ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––– TRẦN THU HIỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ HOÀNG MAI
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Thực hiện chính sách thuế đối với các Doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái Nguyên” do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Đào Thị Hoàng Mai và sự giúp đỡ của Ban Lãnh
đạo, cán bộ của Cục Thuế Thái Nguyên.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế
Thái Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế,
sách, báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được
công bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn
Trần Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo, cán bộ viên
chức trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại nhà trường.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của Tiến
sỹ Đào Thị Hoàng Mai, tôi xin gửi tới Tiến sỹ Đào Thị Hoàng Mai lời cảm ơn trân
trọng nhất.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Thái Nguyên, cán
bộ các Phòng chuyên môn, cán bộ các Chi cục Thuế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong việc thu thập số liệu để làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 5
6. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 6
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH ............................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .......................................... 7
1.1.1. Chính sách pháp luật thuế đối với các Doanh nghiệp nông nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .......................................................... 7
1.1.2. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ....................... 19
1.1.3. Quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .................................................................. 25
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................ 29
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách pháp
luật thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh ........................................................................................... 30
1.2. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về thực hiện chính sách pháp luật
thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh ....... 32
iv
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách pháp luật thuế của các doanh
nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới .......................................................... 32
1.2.2. Thực hiện chính sách pháp luật thuế của các DN tại một số địa phương ..... 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ......................................... 37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 39
2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 39
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 39
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 42
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chung ................................................................. 42
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách thuế ................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ............................. 44
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................... 44
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 44
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.4. Điều kiện văn hóa, y tế, giáo dục .......................................................... 47
3.2. Khái quát về Cơ quan quản lý thu thuế ................................................... 47
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 47
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................. 48
3.2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ...................................................................... 51
3.3. Đánh giá chung về các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................... 53
v
3.4. Đặc điểm của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 58
3.5. Tình hình chấp hành chính sách pháp luật thuế của các doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh. ..................................................... 64
3.5.1. Kết quả thực hiện thu thuế các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh phân theo từng sắc thuế ............................................................... 64
3.5.2. Kết quả thực hiện thu thuế các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh phân theo loại hình doanh nghiệp ................................................ 69
3.5.3. Tình hình nợ đọng thuế ......................................................................... 70
3.5.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................... 71
3.6. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật thuế thể hiện qua kết quả phiếu điều
tra .................................................................................................. 75
3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thuế ....................... 79
3.8. Đánh giá tình hình chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn ........................ 81
3.8.1. Ưu điểm ................................................................................................. 81
3.8.2 Hạn chế ................................................................................................... 82
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH
SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN ..................................................................................... 83
4.1. Mục tiêu phát triển của ngành thuế Thái Nguyên trong thời gian tới ....... 83
4.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu cụ thể đối với việc áp dụng chính sách thuế tới doanh nghiệp .... 83
4.2. Giải pháp tăng cường việc chấp hành chính sách thuế đối với các
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................... 84
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành .............................................. 84
4.2.2. Giải pháp về công tác cán bộ ................................................................ 86
vi
4.2.3. Giải pháp về thực hiện chính sách thuế ................................................ 87
4.2.4. Giải pháp về công tác quản lý thuế ....................................................... 87
KẾT LUẬN.................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 98
PHỤ LỤC .................................................................................................. 101
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
NNT : Người nộp thuế
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
NQD : Ngoài quốc doanh
DNNN : Doanh nghiệp nông nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CQ ĐKKD : Cơ quan đăng ký kinh doanh
ĐKT : Đăng ký thuế
DKKD : Đăng ký kinh doanh
MSDN : Mã số doanh nghiệp
CSDL : Cơ sở dữ liệu
TTHC : Thủ tục hành chính
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
NSNN : Ngân sách nhà nước
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
QLT : Quản lý thuế
CQT : Cơ quan thuế
ĐVT : Đơn vị tính
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ thuế, phí trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và thu nhập
quốc dân giai đoạn 1990 - 2017 ....................................................... 9
Bảng 1.2: Mức lệ phí môn bài ....................................................................... 15
Bảng 3.1: Số lượng và quy mô các doanh nghiệp nông nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ..................... 56
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 .. 57
Bảng 3.3: Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 .............................. 58
Bảng 3.4: Quy mô vốn và lao động của doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 .... 60
Bảng 3.5: Tình hình doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............. 63
Bảng 3.6: Kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân theo sắc thuế ................ 65
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân theo loại hình
doanh nghiệp ................................................................................. 67
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân theo loại
hình doanh nghiệp ......................................................................... 68
Bảng 3.9. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 .............................. 70
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại trụ sở cơ
quan thuế ...................................................................................... 73
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp .............................. 73
Bảng 3.12: Kết quả điều tra về tình hình thực hiện chính sách thuế của
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................ 76
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Thái Nguyên ........................................ 51
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thu ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên ...................... 55
Sơ đồ 3.3: Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 .............................. 59
Sơ đồ 3.4: Quy mô vốn của các doanh nghiệpnông nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ............. 61
Sơ đồ 3.5: Quy mô lao động của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ............. 61
Sơ đồ 3.6: Quy trình kiểm tra thuế ................................................................ 72
Sơ đồ 3.7: Kết quả điều tra về tình hình thực hiện chính sách thuế của
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................ 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế gắn
liền với sự hình thành và phát triển của bộ máy Nhà nước. Mỗi quyết định về
thuế đều liên quan đến tích lũy, đầu tư, tiêu dùng và phân bổ nguồn lực của xã
hội. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách mà còn có ảnh
hưởng to lớn đến công cuộc phát triển, tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế
lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả,
đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tỷ trọng số thu từ các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm phần lớn tổng thu ngân sách từ
thuế. Mặc dù quy mô không lớn nhưng do số lượng doanh nghiệp tăng nhanh
nên cơ cấu nguồn thu từ khu vực này cũng tăng lên qua từng năm. Trong số
đó, nhóm các doanh nghiệp nông nghiệp đang được hưởng những chính sách
khuyến khích phát triển của Chính phủ như chính sách tập trung cải thiện môi
trường kinh doanh; đơn giản hóa thủ tục hành chính; đồng thời kết hợp đẩy
mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
Việc phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên thực tế đã góp phần vào việc làm tăng số thu cho khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh. Do vậy, câu hỏi đặt ra cho ngành Thuế là: chính sách pháp
luật thuế đã tác động đến loại hình doanh nghiệp này như thế nào?
Thực hiện Luật Quản lý thuế, các luật thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành của Nhà nước, công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
đã có những tiến bộ vượt bậc, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước, tăng
trưởng từ 18% đến 20%. Tổng thu NSNN năm 2015 do ngành Thuế quản lý
đạt 5.840,5 tỷ đồng, bằng 165% so với dự toán năm Bộ giao, bằng 146% dự
toán năm tỉnh giao và bằng 142% so với cùng kỳ năm trước. Đến năm 2017,
2
tổng thu ngân sách do ngành Thuế Thái Nguyên đã thực hiện được 9.865,3 tỷ
đồng, bằng 149% so với dự toán năm Bộ giao, bằng 146% dự toán năm tỉnh
giao và bằng 126% so với cùng kỳ năm trước[1].
Tuy vậy, việc thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp vẫn xảy ra. Nguyên
nhân là do ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa tốt.
Để tăng cường xử lý nợ đọng và chống thất thu ngân sách nhà nước, đồng
thời nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế của người nộp thuế,
phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, tạo nguồn lực
để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
ngành thuế Thái Nguyên cần đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó có các doanh nghiệp
nông nghiệp để nâng cao công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế
này. Đề tài: “Thực hiện chính sách thuế đối với các Doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần giải quyết
những vấn đề đã nêu trên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thực tiễn và lý luận, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến thuế và chính sách thuế, song phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận dưới
góc độ khác nhau. Có thể kể đến các công trình:
Trương Quốc Thắng, 2008. “Tăng cường Quản lý thuế Giá trị gia tăng
và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế Huế.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Quản lý thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), phân tích, đánh giá thực
trạng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN tại Chi Cục thuế huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2005-2007, chỉ ra được những tồn tại trong công tác Quản lý
3
thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên
địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi,
nhằm tăng cường Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN góp phần tăng nguồn
thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Nguyễn Khắc Luyện, 2008. “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục thuế Quảng Bình”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý
luận về kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp, trình bày được cách thức tổ
chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng. Tìm hiểu thực
trạng kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế Quảng Bình và nêu lên những mặt
hạn chế trong công tác kiểm soát thuế TNDN. Từ đó, tác giả đã đưa ra được
một số giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng
Bình như: Bộ máy kiểm soát và chính sách cán bộ, hệ thống thông tin kiểm
soát, các thủ tục kiểm soát. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị liên quan đến
công tác kiểm soát thuế TNDN nói riêng và quản lý thuế nói chung.
Trần Văn Hùng, 2008. “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về công
tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói riêng. Đồng thời tác giả cũng đã đi sâu phân tích thực
trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà
chủ yếu tập trung phân tích quy trình quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà
chủ yếu là mô hình tự khai, tự nộp, trong đó đi sâu phân tích từng công đoạn
trong cả quá trình quản lý.Từ đó, rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc
cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới. Thông
qua đánh giá tồn tại, khó khăn. Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải
pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ mô vừa kiến nghị một số giải pháp mang tính
chất trước mắt và mang tính địa phương nhằm hoàn thiện công tác quản lý
4
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới.
Vương Đình Chinh, 2011. “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh
nghiệp, từ đó trình bày khái quát về công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp, gồm mục tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế TNDN. Tác giả
đã mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng quản lý thuế hiện
hành và đã chỉ ra những hạn chế của công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp trên địa bản tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả
cũng chỉ ra những nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Từ đó,
đưa ra phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
Bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài thuế và chính
sách thuế nhưng hầu hết các công trình trên đều nghiên cứu việc thực thi
chính sách thuế dưới góc độ quản lý thuế hoặc tập trung vào đánh giá việc
thực thi một số chính sách thuế phổ biến như thuế GTGT và TNDN. Có rất ít
công trình tiếp cận việc thực thi chính sách thuế dưới góc độ doanh nghiệp và
nghiên cứu đối với một loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đặc biệt chưa có công
trình nào nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách thuế của các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây
chính là khoảng trống nghiên cứu mà đề tài sẽ tập trung giải quyết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó, đối tượng chính là các doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
5
tăng cường việc chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với loại hình doanh
nghiệp này nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung và các doanh nghiệp nông
nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói chung, các doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất các giải pháp tăng cường việc chấp hành chính sách pháp
luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó có các doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: việc thực hiện chính sách thuế của các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Cụ thể: Các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh thuộc Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên và 9 Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế Thái Nguyên
quản lý.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào
giai đoạn 2015-2017.
Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối
với doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ tổng hợp và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
6
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về chính sách thuế của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp
trên thế giới và ở Việt Nam nhằm ứng dụng trong việc đánh giá sự tác động
của chính sách thuế đến các loại hình doanh nghiệp này từ đó góp phần nâng
cao công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn cũng đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hơn
nữa việc chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp.
6. Đóng góp mới của luận văn
Đánh giá thực trạng chính sách pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp, đồng thời đề
xuất các giải pháp mới nhằm nâng cao hơn nữa việc chấp hành chính sách
pháp luật thuế đối với loại hình doanh nghiệp này, góp phần nâng cao công
tác quản lý thu thuế nói chung, tăng thu cho ngân sách của tỉnh Thái Nguyên,
từng bước cải cách hiện đại hoá ngành thuế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thuế đối với doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng việc chấp hành chính sách thuế của các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường việc chấp hành chính sách thuế đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái Nguyên.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.1. Chính sách pháp luật thuế đối với các Doanh nghiệp nông nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
* Khái niệm chính sách thuế
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển tổn tại của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát
triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế ngày
càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và quy định
công khai bằng pháp luật của Nhà nước. Các khoản thuế đóng góp của dân
tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với sự hoàn thiện chức năng của
Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó
không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà
còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế được thể chế bằng luật.
Văn bản pháp luật quy định về chính sách thuế: đó là các tiêu thức tính
đúng đắn, rõ ràng trong xác định mục đích, yêu cầu của văn bản pháp luật
thuế; tính hợp pháp, hợp lý; tính minh bạch; tính đồng bộ của các văn bản
8
pháp luật về thuế. Nếu một văn bản pháp quy về thuế đáp ứng được các tiêu
chí nêu trên, có nghĩa là văn bản đó đã đáp ứng được tính khả thi khi xem xét
các nội dung quy định của một văn bản pháp luật.
Khả năng thực hiện các chính sách pháp luật về thuế của người nộp
thuế: Đó là các tiêu thức về gánh nặng thuế; về ảnh hưởng của việc tuân thủ
thuế đến các quyết định hay hiệu quả sản xuất, kinh doanh của họ; thủ tục
hành chính thuế; những khó khăn, vướng mắc…; Khả năng thực hiện các
chính sách pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế (về trách nhiệm, quyền
hạn và các điều kiện để thực thi; chi phí hành chính trong quản lý thuế; hiệu
quả quản lý thuế…) và khả năng thực hiện các chính sách pháp luật về thuế
của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Khái niệm thực hiện chính sách thuế
Thực hiện chính sách thuế là quá trình hoạt động có mục đích mà các
chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các chính sách thuế trong
thực tế đời sống, nói cách khác thực hiện chính sách thuế chính là toàn bộ quá
trình chuyển hóa các chính sách thuế thành hiện thực nhằm đạt được các mục
tiêu nhất định.
Hiệu quả của việc thực thi chính sách thuế: Đó là các kết quả đạt được
do việc thực thi chính sách pháp luật thuế mang lại (số thu thuế từ các sắc
thuế theo các quy định trong các văn bản pháp luật thuế; mức độ tuân thủ của
người nộp thuế; những thay đổi hành vi mang chiều hướng tích cực cũng như
tiêu cực và những gian lận của người nộp thuế trong quá trình thực thi chính
sách pháp luật về thuế; các thay đổi của các quá trình kinh tế, xã hội dưới tác
động của việc thực thi chính sách pháp luật thuế…)
1.1.1.2. Vai trò của thuế
Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng
nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ
... Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan
trọng nhất và thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền
tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã
9
hội. Vai trò của thuế trong quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước được thể hiện
theo một số nội dung cơ bản sau:
- Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước, thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước.[20]
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí các hình thức thu khác như: vay
mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác ... Song thực tế
các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều
điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này
mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này
càng tăng. Ở nước ta, thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước từ năm 1990. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong
tổng thu ngân sách (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tỷ lệ thuế, phí trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và
Thu nhập quốc dân giai đoạn 1990 - 2017
Tổng số thuế và So với tổng thu So với GDP (%) Năm phí (tỷ đồng) NSNN (%)
5.906 73,7 14,0 1990
89.967 76,9 20,5 2000
676.696 92,6 20,2 2013
806.378 80,8 19,2 2015
960.921 85,16 18,2 2017
(Nguồn: Tổng cục Thuế năm 1991, 2001,2014, 2016, 2017)
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần chủ yếu
trong tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đã đảm bảo về cơ bản yêu
cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách,
10
giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, giành một phần để
tăng chi cho tích luỹ. Như vậy, có thể khẳng định thuế là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu của NSNN.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần
cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng
việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản
xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát
triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt
mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là
nhiệm vụ trọng tâm của chính phủ. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại,
người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà chính phủ
phải theo đuổi đó là:
+Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
Để thực hiện mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà
nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai
mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một
cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung -
cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh một đặc trưng cơ bản của nền
kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và
tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến
khích tiêu dùng. Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không
đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm
và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu
tư, sản xuất kinh doanh.
11
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế
“nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng
thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song
việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo
vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế,
Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định
hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các
ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ
kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ
lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm,
lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
+ Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần
phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân
hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cụ. Thông
qua thuế Thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh
vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công
bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu
nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: Thuế GTGT, thuế Tiêu thụ
đặc biệt.
12
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho
người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại
những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một
bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ
thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng
điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm
khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
+ Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế
để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn.
Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát
triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí
bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
+ Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hòa nhập
nền kinh tế thế giới
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện
rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát
triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp
hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá
đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu
thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và
đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản
xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
13
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số
quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
1.1.1.3. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá phân tích quá trình vận
dụng và quản lý các loại thuế đòi hỏi phải phân loại thuế.
* Phân loại thuế theo tính chất:
Với cách phân loại này thuế được chia thành hai nhóm lớn:
- Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào
các pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được qui định nộp
thuế. Đây là loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ
không có khả thu hồi lại tiền thuế bằng cách chuyển gánh nặng thuế sang một
người khác. Ví dụ như: thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất …
- Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hoá khi
nó lưu chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không
phải là người chịu thuế, nó được cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ và
người tiêu dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế gián thu chẳng qua là nộp
hộ người tiêu dùng. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Cách phân loại thuế theo tính chất cho thấy được vai trò của từng loại thuế
trong phân phối và điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội, phản ảnh mối
tương quan giữa thuế trực thu và thuế gián thu trong tổng thu nhập về thuế của
ngân sách nhà nước và có ý nghĩa trong việc hệ thống hóa một cách khoa học các
sắc thuế phục vụ cho việc nghiên cứu và thiết kế các chính sách thuế.
* Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: theo cách phân lọai này hệ
thống thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: thuế giá trị
gia tăng (V.A.T)
14
- Thuế đánh vào sản phẩm. Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu.
- Thuế đánh vào thu nhập. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản. Ví dụ: thuế nhà đất, thuế trước bạ.
- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Ví dụ: thuế tài nguyên.
Việc phân loại thuế theo đối tượng như trên vừa phát huy tác dụng
riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ cho nhau để bảo đảm thực hiện chức năng
toàn diện của cả hệ thống thuế.
Trên thực tế, hiện nay có một số sắc thuế quan trọng áp dụng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
* Lệ phí Môn bài
Lệ phí Môn bài là một khoản thu hàng năm vào các tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Từ năm 2016 trở về trước
áp dụng thu Thuế Môn bài tuy nhiên tính chất thu giống như một khoản lệ
phí. Sau khi Thông tư số 302/2016/TT-BTC có hiệu lực từ 01/01/2017, thì
Thuế Môn bài đã sửa đổi thành Lệ phí Môn bài. Thông tư 302/2016/TT-BTC
đã bãi bỏ Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính;
Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi
Thông tư số 96/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đối tượng nộp Lệ phí Môn bài bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật, tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, tổ chức kinh tế của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh
doanh, Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ
chức, doanh nghiệp (nếu có), cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
15
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi
trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn
đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ
trương đầu tư. Cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Mức lệ phí môn bài
Vốn đăng ký
Bậc lệ phí môn bài Bậc 1 Trên 10 tỷ Mức lệ phí Môn bài cả năm (đồng) 3.000.000
Bậc 2 Từ 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
Bậc 3 điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, 1.000.000
tổ chức kinh tế khác
(Nguồn: Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
* Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá
nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá
tính thuế hàng nhập khẩu.
Thuế suất thuế GTGT có 4 mức: hàng hóa dịch vụ không chịu thuế
(những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản
xuất nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản
16
xuất được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và
không mang tính kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo…).; 0% (cho các hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5% (nước sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn
hoá, triển lãm); thuế suất 10% (cho các mặt hàng còn lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá
trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế giá
trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra
ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa,
dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh
thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế; Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu
trừ nộp thay.
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối
với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
17
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
mua vào tương ứng.
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng cho Doanh nghiệp,
hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế; Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng
ký tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu khí; Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ
thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu
này.[7]
18
* Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế
trực thu, được tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các
chi phí hợp lý, hợp lệ. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh là đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước, trong đó, thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi
được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác.
- Kể từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế TNDN là 20%.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và
công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp [6]
* Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế Tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu
dùng. Thuế Tiêu thụ đặc biệt thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm
điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán
ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá
trị gia tăng .
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy
định theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định
của Luật thuế TTĐB.[7]
*Thuế Tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
19
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lượng tài nguyên thương phẩm
thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
- Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế,
không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên;Giá tính thuế tài nguyên
là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác;Thuế suất thuế tài
nguyên: Được quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho từng loại tài nguyên
theo quy định của Luật thuế Tài nguyên. [9]
1.1.2. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm
* Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp quy định: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Khu vực kinh tế NQD là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư
nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: DN tư nhân; các loại hình công ty (bao
gồm công ty cổ phần; công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2
thành viên trở lên); công ty hợp doanh; và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Các
doanh nghiệp NQD là thành phần kinh tế quan trọng, đóng góp xứng đáng
vào sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Trong phạm vi của nghiên cứu này, các DN có vốn đầu tư nước ngoài sẽ
không được đề cập đến.Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của các DN
NQD đặc biệt là thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đòi hỏi
Nhà nước phải có các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy
được vai trò của mình trong nền kinh tế hiện nay.
Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Về sở hữu: Các DNNQD dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân. Toàn bộ
vốn, tài sản… của doanh nghiệp đều thuộc sở hữu tư nhân; Về ngành nghề,
lĩnh vực: phong phú, đa dạng; Về trình độ quản lý, trình độ công nghệ: nhìn
20
chung chưa cao, còn nhiều hạn chế; Về quy mô: chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, vốn điều lệ thấp; Về ý thức chấp hành pháp luật thuế: nhìn chung
chưa cao.
* Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là một ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước
DNNN là các DN đóng ở nông thôn hoặc có trụ sở ở đô thị nhưng làm
dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông lâm nghiệp, bao gồm các các DN
sản xuất nông nghiệp, DN chế biến hàng nông sản, DN cung cấp đầu vào, đầu ra
cho sản xuất nông nghiệp như: cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu, tiêu thụ nông
lâm sản,...
Doanh nghiệp nông nghiệp NQD là những DN có toàn bộ vốn và
tài sản thuộc sở hữu tư nhân, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
nông nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cùng với tốc độ phát triển nhanh hiệu quả của nền kinh tế thế giới, ta
càng thấy rõ được vị trí và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với
nhịp độ phát triển hiện nay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang tham
gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nó đã góp phần
quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế- xã hội ở nhiều mặt:
Thứ nhất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển góp phần làm
tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
21
Với sự đa dạng về lĩnh vực kinh doanh các DNNQD đã tham gia cung
cấp một khối lượng hàng hoá đáng kể cho xã hội. Xuất phát điểm của vai trò
này đó là các DNNQD chủ yếu là các DN vừa và nhỏ có lợi thế về qui mô và
dễ thành lập, nó hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề kể cả
các hàng hoá mang tính chất vùng, địa phương. Do đó mà việc kinh doanh
diễn ra dễ dàng hơn, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và
ngoài nước.
Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu vực doanh
nghiệp NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế ở mọi nơi trong nước, rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và
nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh
tế như tài nguyên, sức lao động, thị trường ... mà vẫn chưa được khai thác một
cách có hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhạy trong sản
xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực,
mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vậy khu
vực doanh nghiệp NQD là khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng thời là
khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do
Nhà nước đề ra.
Thứ hai, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động.
Các DNNQD ra đời đã tham gia giải quyết một số lượng lớn chỗ làm
việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết nạn thất
nghiệp.Sự có mặt của các DNNQD đã thu hút được nhiều lao động, giúp
người lao động có công ăn việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động,
góp phần giảm bớt về chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân cư.
Nước ta là nước có dân số hơn 90 triệu dân, do đó đối tượng lao động là
rất lớn, vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khu vực
22
kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi
lao động phải có văn hoá, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc
trong khu vực trên dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động
không thể làm việc ở trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so
với hai khu vực trên thì khu vực kinh tế doanh nghiệp NQD có vai trò thu hút
nhiều thành phần lao động, từ những lao động có trình độ cao đến những lao
động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn,
theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định ... Do đó khu vực này góp phần
giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Thứ ba, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển tạo nguồn thu
ngân sách ổn định và ngày càng tăng..
Doanh nghiệp NQD đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân,
tăng trưởng kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu chính của
ngân sách nhà nước là thuế mà hiện nay thì các doanh nghiệp NQD đã đóng
góp 50% vào nguồn thu này. Với sự đóng góp này thì doanh nghiệp NQD
cũng đã góp phần vào sự giảm mất cân đối của cán cân ngân sách, phát huy
vai trò quản lí vĩ mô của nhà nước.
Hơn nữa đây là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, do đó
nó đã đóng góp rất lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của đất nước.
Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực doanh
nghiệp NQD mới đúng là bản chất là “thuế”. Vì khác với doanh nghiệp Nhà
nước, Nhà nước không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế từ
khu vực này mà không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ
khu vực này rất lớn ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu
kém ... đồng thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nước
nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện hưởng ứng các phong trào
do Nhà nước, đoàn thể phát động như ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thương binh,
23
gia đình liệt sỹ, xây dựng trường học, đường xá đóng góp vào các quỹ an
ninh, đền ơn đáp nghĩa ... Vậy khu vực doanh nghiệp NQD có vai trò điều hoà
thu nhập và đóng góp vào ngân sách nhà nước rất lớn.
Thứ tư, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng
vốn đầu tư cho xã hội.
Khu vực ngoài quốc doanh trở thành vốn tín dụng rộng lớn, đầy tiềm
năng. Bởi vì các doanh nghiệp đang tăng trưởng rất nhanh nên cần rất nhiều
vốn để hoạt động, nó trở thành thị trường có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ
ngân hàng như huy động vốn, cho vay, thanh toán... các doanh nghiệp này
hầu hết là hoạt động dưới hình thức là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn đều mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng, các doanh nghiệp
này càng phát triển thì ngân hàng thương mại sẽ huy động được nhiều vốn.
Mặt khác các doanh nghiệp NQD càng phát triển thì ngày càng trở
thành đối tác trong kinh doanh cũng như đối thủ cạnh tranh với các doanh
nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước có ưu thế hơn về việc vay vốn
ngân hàng, có điều kiện để mở rộng và phát triển hơn các doanh nghiệp NQD.
Nhưng ngày nay các doanh nghiệp NQD cũng phát triển không kém và ngày
càng trở nên mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp nhà nước, buộc các doanh
nghiệp nhà nước phải tìm cách hoàn thiện hơn để có thể tồn tại và phát triển.
Khu vực này tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều
tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nước ta do sự đổi mới kinh
tế, nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên khu vực doanh
nghiệp NQD đã hình thành và huy động một lượng vốn đầu tư lớn cho xã hội.
Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai thác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó
khu vực doanh nghiệp NQD càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng gia
tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn
mạnh của hệ thống ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Thứ năm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển còn
có tác dụng trên nhiều mặt
24
Khu vực doanh nghiệp NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu
dùng xã hội, giúp cho Nhà nước trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập
trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền
kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải ... Thực tiễn cho
thấy có khu vực này nhiều ngành nghề, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà
nước không cần phải đầu tư hoặc chỉ đầu tư có hạn chế còn về cơ bản khu vực
kinh tế NQD đã đảm đương các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng và
tổ chức các dịch vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn nông thôn và
miền núi.
Khu vực doanh nghiệp NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự
hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên
thị trường, thúc đẩy kinh tế Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trước
đây trong điều kiện chỉ có kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩm
hàng hoá dù sản xuất ra với bất kỳ chất lượng nào, giá cả ra sao đều được tiêu
thụ. Nhưng từ khi có khu vực doanh nghiệp NQD với đặc điểm tư hữu cao,
khu vực này rất linh hoạt năng động với tinh thần trách nhiệm cao trong sản
xuất, tìm kiếm thị trường đồng thời luôn tập trung cao độ làm việc với tinh
thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình.
Khu vực doanh nghiệp NQD hình thành và phát triển còn tác động cả
vào cơ chế quản lý làm thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh,
thay đổi tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nước, của người
lao động.
Trước hết đối với các cơ quan quản lý, phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp không còn thích hợp nữa
vì Nhà nước không thể ra lệnh cho các doanh nghiệp NQD phải sản xuất ra
cái gì, bán theo giá quy định, mà do quy luật giá trị, do thị trường, do nhu cầu
xã hội quyết định. Với khu vực doanh nghiệp NQD các cơ quan quản lý, công
25
chức Nhà nước không thể can thiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh của họ.
Đây chính là những tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ chế quản lý và phải luôn
hoàn thiện cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Phát triển khu vực doanh nghiệp NQD cũng có tác động và làm thay
đổi ý thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan Nhà nước. Vì khu
vực doanh nghiệp NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu của tư nhân, họ
có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh và chỉ chịu sử quản lý
của Nhà nước thông qua pháp luật. Cán bộ công chức Nhà nước không có
quyền can thiệp vào công việc kinh doanh của họ. Quan hệ giữa các doanh
nghiệp NQD và công chức chỉ là quan hệ bình đẳng trước pháp luật.
Đối với người lao động và những người quản lý sản xuất kinh doanh,
câu hỏi đặt ra là làm sao thu được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải cải tiến
sản xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra hàng hoá
chất lượng cao, giá thành hạ.
1.1.3. Quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
a. Đăng ký doanh nghiệp
Bước 1: Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải lập hồ sơ đăng ký đăng
ký doanh nghiệp gửi Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư để
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Mỗi doanh nghiệp được cấp một
mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế
của doanh nghiệp.
Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, truyền dữ liệu tự động qua hệ thống đăng ký kinh doanh cho cơ
quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp.
Tại cơ quan thuế, Bộ phận Đăng ký thuế thuộc phòng Kê khai và Kế
toán thuế kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhận từ CQ ĐKKD theo đúng quy
26
định tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQ
ĐKKD và CQT.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD có trùng lặp,
sai sót: bộ phận ĐKT truyền trả thông tin từ chối cấp MSDN cho hệ thống
đăng ký kinh doanh của cơ quan ĐKKD.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD đầy đủ,
đúng thủ tục: bộ phận ĐKT xác nhận thông tin ĐKT; xác định thông tin CQT
quản lý và thông tin về mục lục ngân sách của NNT, cập nhật các thông tin
trên vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế” trên hệ thống ĐKT.
Thời gian từ khi hệ thống ĐKT của Cục Thuế nhận được thông tin đến
khi cán bộ ĐKT thực hiện xác định và cập nhật thông tin vào mục “Khu vực
dành cho cơ quan thuế” không quá 01 ngày làm việc.
Bước 3: Hệ thống ĐKT thực hiện cấp mã số doanh nghiệp; truyền trả
MSDN cho CQ ĐKKD.
Bước 4: Hệ thống ĐKT thực hiện tiếp nhận thông tin phản hồi từ hệ
thống ĐKKD quốc gia của CQ ĐKKD
- Trường hợp CQ ĐKKD từ chối cấp MSDN, hệ thống ĐKT tự động
cập nhật trạng thái từ chối cấp MST cho NNT.
- Trường hợp cơ quan ĐKKD chấp nhận cấp MSDN, hệ thống ĐKT
tự động cập nhật toàn bộ thông tin của NNT vào CSDL của hệ thống
ĐKT, đồng thời truyền dữ liệu của NNT lên trang thông tin điện tử chính
thức của ngành Thuế.
Doanh nghiệp nhận giấy chứng nhận doanh nghiệp tại Sở kế hoạch và
đầu tư. [2]
b. Xử lý hồ sơ khai thuế
Bước 1: Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Bước 3: Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế
27
Bước 4: Hạch toán nghĩa vụ thuế do NNT tự tính, tự khai trên hồ sơ
khai thuế.
Bước 5: Kiểm tra lỗi số học hồ sơ khai thuế
Bước 6: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT (nếu có)
Bước 7: Xử lý hồ sơ khai thuế, điều chỉnh, bổ sung của NNT (nếu có)
Bước 8: Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm
lẫn, sai sót (nếu có).
Bước 9: Lưu hồ sơ khai thuế của NNT. [18]
c. Kiểm tra thuế (Phòng Kiểm tra thuế thực hiện)
* Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
Bước 1: Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bước 2: Lựa chọn NNT để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bước 3: Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bước 4: Kiểm tra nội dung hồ sơ thuế
Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
* Kiểm tra tại trụ sở của NNT
Bước 1: Lập quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT trình thủ trưởng cơ
quan thuế ký, gửi quyết định kiểm tra cho NNT.
Bước 2: Lập biên bản kiểm tra tại trụ sở NNT
Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của NNT. [15]
d. Thanh tra thuế (Phòng Thanh tra thuế thực hiện)
* Lập kế hoạch thanh tra năm
Bước 1: Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về NNT
Bước 2: Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch
thanh tra.
Bước 3: Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm
Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra
* Tổ chức thanh tra tại trụ sở của NNT
Bước 1: Chuẩn bị thanh tra
28
Bước 2: Công bố quyết định thanh tra thuế
Bước 3: Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế
Bước 4: Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra
Bước 5: Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian
thanh tra
Bước 6: Lập biên bản thanh tra thuế
Bước 7: Công bố công khai biên bản thanh tra
* Xử lý kết quả sau thanh tra
Bước 1: Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra, dự thảo
quyết định xử lý truy thu, xử lý phạt trình thủ trưởng cơ quan thuế xem xét.
Bước 2: Thủ trưởng cơ quan thuế ký kết luận thanh tra, quyết định xử
lý truy thu, xử lý phạt
Bước 3: Chuyển kết luận thanh tra, quyết định xử lý truy thu, xử lý phạt
cho NNT
Bước 4: Nhập dữ liệu thanh tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh
tra thuế của ngành.
e. Hoàn thuế
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Bước 4: Hoàn trả tiền thuế được hoàn. [17]
f. Quản lý thu nợ
* Lập chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện quản lý thu nợ năm
Bước 1: Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
Bước 2: Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
Bước 3: Thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
* Thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ
Bước 1: Phân công công chức quản lý và lập sổ theo dõi nợ
29
Bước 2: Các biện pháp xử lý nợ thuế: Thông báo nộp thuế; Thông báo
nợ thuế và phạt chậm nộp thuế
Bước 3: Quản lý nợ và xử lý thu nợ
Bước 4: Thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo pháp luật:Xem xét gia
hạn nộp thuế; Thực hiện biện pháp thu nợ đối với trường hợp NNT được
hoàn trả tiền thuế; Điều chỉnh thứ tự thu nợ, tiền phạt chậm nộp; Thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt.
Bước 5: Lưu hồ sơ
* Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế
Bước 1: Lập báo cáo
Bước 2: Tổng hợp báo cáo
Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và
năm.[16]
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thực
hiện bởi quyền lực Nhà nước, tuy nhiên không thể vì thế mà tiến hành tùy
tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây phiền nhiễu cho người nộp
thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Nguyên tắc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế. Các nguyên tắc quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp
quy định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các
luật thuế, luật quản lý thuế và năm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc
này đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các
quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.
(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức
và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ
30
quan thu theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế và các pháp nhân và thể
nhân. Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho
phép phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế trong quá trình tổ chức
hành thu. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ
quan Tài chính, Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật
chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây
dựng các biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động
viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Qua đó, gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ,
quyền lợi của quốc gia. Chỉ như vậy sự phát triển mới mang tính cộng đồng
bền vững.
(4) Minh bạch: Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối
tượng nộp thuế phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải
hích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy
trình này đều phải rõ ràng dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế.
(5) Thuận tiện, tiết kiệm: Quản lý thuế là những biện pháp mang
tính nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và
hiệu quả đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo
luật Quản lý thuế được thực hiện bởi quyền lực Nhà nước, tuy nhiên không
thể vì thế mà tiến hành tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây
phiền nhiễu cho người nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách pháp
luật thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh
* Yếu tố chính sách thuế và quản lý thuế
Các yếu tố chính sách thuế và quản lý thuế có thể ảnh hưởng đến việc
tuân thủ các chính sách thuế của doanh nghiệp. Nếu chính sách thuế đơn giản
31
và ổn đỉnh có thể tạo điều kiện thuận lơi cho doanh nghiệp thực thi chính sách
thuế của Nhà nước. Chẳng hạn hệ thống thuế phực tạp, chính sach thuế không
ổn định, thủ tục hồ sơ thuế phức tạp sẽ làm giảm sự tuân thủ pháp luật thuế
của các doanh nghiệp. Mức tiền phạt vi phạm hành vi không tuân thủ pháp
luật thuế cao cũng khiến các doanh nghiệp tuân thủ thuế tốt hơn.
* Yếu tố kinh tế
Thông thường khi các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính sẽ tìm
cách gian lận để giảm số thuế phải nộp. Tình hinh kinh tế có ảnh hưởng nhất
định đến doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó cũng ảnh hưởng đến
khả năng đóng góp của các doanh nghiệp.
* Yếu tố nhận thức và tâm lý
Nếu các cơ quan thuế thực hiện việc thu thuế, thanh tra kiểm tra thuế
công bằng sẽ làm tăng lòng tin của người nộp thuế sẽ tăn sự tuân thủ thuế của
họ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp ý thức được việc nộp thuế là nghĩa vụ của họ,
tin tưởng vào việc chính phủ sử dụng số tiền thuế thu được một cách hợp lý
cũng sẽ làm tăng sự tuân thủ chính sách thuế của doanh nghiệp
* Yếu tố pháp luật xã hội
Nếu như các chủ doanh nghiệp biết hầu hết các doanh nghiệp đều tuân
thủ thuế thì họ sẽ có xu hướng tuân thủ việc thực hiện chính sách thuế.Bên
cạnh đó, nếu như phúc lợi xã hội cao thì doanh nghiệp cũng sẽ tự nguyện thực
thi chính sách thuế tốt hơn.
* Yếu tố trình độ, năng lực quản lý thuế của các cơ quan quản lý thuế
Rõ ràng, nếu trình độ, năng lực quản lý thuế cũng như đạo đức của cán
bộ quản lý thuế tốt thì việc thực thi luật thuế sẽ đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Hiện nay, trình độ của các cán bộ quản lý thuế là tương đối tốt. Các hiện tượng
gian lận thuế, trốn thuế hầu như không xuất phát từ nguyên nhân trình độ của
cán bộ quản lý thuế, bởi lẽ thực thi thu thuế, khấu trừ, hoàn thuế và các nghiệp
vụ khác của thuế đều căn cứ vào các giấy tờ và có sự hỗ trợ của thiết bị máy
tính hiện đại.
32
* Yếu tố các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ việc quản lý thuế
Không gian của hoạt động kinh doanh thường rộng lớn. Một doanh
nghiệp ở Cà Mau có thể mua bán với các doanh nghiệp ở Lạng Sơn, Gia Lai
hoặc Bình Phước, và cũng có thể xuất khẩu thông qua nhiều cửa khẩu. Vì vậy,
thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khẩu phải được phối kiểm trên
phạm vi cả nước chứ không chỉ gói gọn tại một địa phương. Trong khi đó,
thời gian xét hoàn thuế lại ngắn, nên cơ quan thuế không đủ sức thẩm tra toàn
bộ chứng từ cũng như lai lịch của các bên có liên quan. Điều này dễ gây ra
những sai sót không chủ ý và xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế. Ngay công
tác kiểm tra sau thông quan cũng khó mang lại kết quả tốt vì thiếu hệ thống
điện toán toàn diện, thiếu máy kiểm tra chuyên dùng, camera, cân điện tử,...
* Yếu tố tính khả thi và mức đồng bộ và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Không một loại thuế nào có thể đứng độc lập một cách tuyệt đối trong hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản pháp luật thuế cần có sự
tương thích, phù hợp với các văn bản pháp luật khác có liên quan như các văn
bản pháp luật về quản lý đất đai, về thanh toán không dùng tiền mặt, v.v.. Có
như vậy, sự thực thi mới thực sự đạt hiệu quả. Không hiếm trường hợp, văn
bản pháp luật thuế quy định một kiểu, văn bản pháp luật của các ngành khác
lại quy định một kiểu. Rất nhiều trường hợp thuế có quy định nhưng các văn
bản khác lại không quy định, không làm rõ, không có mối liên hệ với pháp luật
thuế dẫn tới hiện tượng thực hiện rất khó khăn, thậm chí là không thể thực hiện
được luật thuế.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về thực hiện chính sách pháp luật
thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách pháp luật thuế của các doanh
nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách pháp luật thuế tại Mỹ
Song song với việc sử dụng các biện pháp đơn giản, minh bạch hóa
các thủ tục về thuế thì Mỹ đã có nhiều chính sách thuế tạo đà thúc đẩy cho các
33
doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt Mỹ có xu hướng cắt
giảm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do công cụ này không hữu hiệu để
khuyến khích hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Thay vì trực tiếp hướng tới
đối tượng là doanh nghiệp mới thành lập, Mỹ áp dụng công cụ ưu đãi thuế
cho đối tượng là nhà đầu tư vào doanh nghiệp mới thành lập, qua đó giải
quyết được nút thắt lớn của doanh nghiệp khởi nghiệp là tiếp cận vốn.
Chính sách ưu đãi thuế được thiết kế phù hợp với đặc thù của doanh
nghiệp khởi nghiệp. Trong giai đoạn mới thành lập, các doanh nghiệp thường
thua lỗ nên các biện pháp ưu đãi thuế dựa trên thu nhập sẽ không mang lại
hiệu quả. Các công cụ như cho phép kết chuyển lỗ sang các năm sau, hoàn
thuế bằng tiền mặt, khấu trừ thuế tại nguồn là phù hợp hơn với đặc thù của
doanh nghiệp mới thành lập. Tại Mỹ, doanh nghiệp mới thành lập với doanh
thu dưới 5 triệu USD/năm có thể làm giảm nghĩa vụ đóng thuế lên tới 250.000
USD/năm thông qua việc khấu trừ các khoản đầu tư khỏi thu nhập đóng thuế.
Tại Mỹ, người nộp thuế sẽ có nghĩa vụ khai tờ khai thuế của mình vào
ngày 15 tháng 4 hàng năm. Nếu người nộp thuế không có khả năng khai tờ
khai đúng hạn, người đó có thể đề nghị gia hạn tự động thời gian khai thuế
cho đến ngày 15 tháng 10, tuy nhiên vẫn phải nộp thuế.
Theo nguyên tắc chung, người nộp thuế có thể bị cơ quan thuế thanh tra
trong phạm vi ba năm kể từ ngày tờ khai thuế được khai. Tuy nhiên, giới hạn
thời gian này có thể được kéo dài nếu người nộp thuế đã kê khai thiếu thuế
một cách nghiêm trọng hoặc kê khai gian lận tờ khai thuế. Nếu một tờ khai là
gian lận hoặc không được khai, việc thanh tra là không giới hạn. Nếu một
người nộp thuế kê khai thiếu từ 25% số thuế phải nộp trở lên trong một tờ
khai thì giới hạn thời gian thanh tra là 6 năm. Cơ quan thuế Mỹ (IRS-Inland
Revenue Service) phải thông tin với người nộp thuế rằng người đó không
được yêu cầu để gia hạn thời gian thanh tra.
Người nộp thuế cần được thông báo về việc thanh tra. Người nộp thuế
sẽ nhận được một “bức thư 30 ngày’ thông báo rằng người đó đã được thanh
34
tra và sẽ thông báo cho người đó các điều chỉnh và thay đổi mà IRS đề xuất.
Người nộp thuế có được một thời hạn 30 ngày để trả lời bức thư đó. Tất nhiên
việc trả lời cũng có thể được thực hiện bởi luật sư hoặc kế toán của NNT.
1.2.1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách pháp luật thuế tại Trung Quốc
Thuế là một vấn đề trong việc ổn định nền kinh tế Trung Quốc với
chính sách cắt giảm thuế được hoạch định đối với một số ngành và lĩnh vực
kinh tế nhất định. Một mục tiêu đầu tiên của việc cắt giảm thuế là trợ giúp
việc giảm sự chênh lệch đầu tư giữa các vùng đô thị và nông thôn và khuyến
khích các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài. Trung Quốc đã ban hành quy định đối xử thuế ưu đãi hơn cho
các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các dự án theo hợp đồng, và các
công ty nước ngoài đầu tư vào các khu kinh tế chọn lọc hay trong các dự án
Nhà nước khuyến khích.
Đặc biệt, Trung quốc là nước sản xuất phân bón lớn nhất thế giới
nhưng đồng thời cũng là nước nông nghiệp lớn và có nhu cầu tiêu thụ phân
bón lớn nhất thế giới. Vì vậy, để đảm bảo cung ứng đủ phân bón với giá hợp
lý cho sản xuất nông nghiệp, những năm gần đây Trung Quốc áp dụng chính
sách “đánh thuế xuất khẩu theo thời vụ” để kiểm soát lượng phân bón xuất
khẩu. Trong những năm gần đây, nhờ ưu thế vượt trội về khoảng cách địa lý,
giá cả nên Trung Quốc trở thành đối tác cung ứng các loại phân bón hóa học
các loại: Urea, DAP, MAP SA,.. lớn nhất vào thị trường Việt Nam.
Tại Trung Quốc, việc thu thuế được điều chỉnh bởi Luật Thu thuế và
quản lý thuế. Theo Luật Thu thuế và quản lý thuế, NNT được quyền yêu cầu
cơ quan thuế giữ bí mật về các thông tin thuế của họ. Mặc dù không có các
quy định nào khác về việc tiết lộ thông tin của các tờ khai thuế được công bố
trên toàn quốc.
Tờ khai thuế cần được khai đúng hạn quy định, nhưng NNT có thể đề
nghị cơ quan thuế có thẩm quyền gia hạn một thời gian nhất định nếu gặp khó
khăn trong việc khai thuế. Đề nghị phải bằng văn bản. Tuy nhiên, khi đề nghị
35
gia hạn, NNT vẫn phải nộp thuế một số tiền hoặc là bằng với số tiền thuế phải
nộp của cùng kỳ trước hoặc là theo số ấn định của cơ quan thuế. Trong các
trường hợp bất khả kháng - các sự kiện không dự đoán được và nằm ngoài
tầm kiểm soát của NNT, NNT có thể kéo dài thời hạn kê khai. Tuy nhiên họ
phải ngay lập tức thông báo cho cơ quan thuế khi các trường hợp bất khả
kháng đã được giải quyết và phải có được sự phê duyệt bằng văn bản của cơ
quan thuế về hoãn kê khai.
Nếu NNT không có khả năng nộp thuế đúng hạn do khó khăn đặc biệt,
họ phải đề nghị gia hạn bằng văn bản tại cơ quan thuế. Một thời kỳ gia hạn
nộp thuế không bị phạt nộp chậm tối đa là 3 tháng có thể được chấp nhận.
NNT bị nỗ nặng do bất khả kháng, hoặc không có đủ lượng tiền để nộp thuế
sau khi đã trừ các khoản chi phí. Mức phạt nộp chậm là 5% từ khi quá hạn
cho đến ngày NNT nộp đủ số thuế.
Nếu cơ quan thuế cho rằng NNT có ý định bỏ trốn và không nộp thuế,
ngay trước khi hết hạn nộp thuế, cơ quan thuế có thể yêu cầu NNT trong một
thời gian ấn định. Nếu có đủ bằng chứng để tin rằng NNT tẩu tán hoặc che dấu
tài sản và thu nhập trong khoảng thời gian ấn định đó, cơ quan thuế có thể yêu
cầu NNT nộp một khoản bảo lãnh cho việc thanh toán thuế. Nếu NNT không
có khả năng bảo lãnh, cơ quan thuế có thể phong toả các khoản tiền gửi ngân
hàng hoặc tịch thu hoặc niêm phong tài sản của NNT.
Cơ quan thuế có quyền thanh tra sổ sách, hàng hoá và tài sản, thẩm vấn
NNT và các bên liên quan tiến hành các hoạt động điều tra khác. Nếu một
khoản thuế nộp thiếu được phát hiện trong kiểm toán, cơ quan thuế có thể
phát hành thông báo và yêu cầu NNT nộp trong một thời gian ấn định. Nếu
NNT không thực hiện theo yêu cầu đó, cơ quan thuế có thể trực tiếp tiền hành
các biện pháp cưỡng chế hoặc là thông báo cho các ngân hàng để khấu trừ
thuế từ các khoản tiền gửi hoặc tiến hành tịch thu.
Các khoản thuế nộp thừa bởi NNT sẽ được hoàn trong phạm vi 10 ngày
kề từ khi cơ quan thuế phát hiện. Nếu việc nộp thuế thừa do chính NNT phát
36
hiện, NNT cần phải làm đơn (trong phạm vi 3 năm kể từ ngày đã nộp thuế
thừa) đề nghị hoàn thuế cùng với một khoản lợi tức trên đó. [20]
1.2.2. Thực hiện chính sách pháp luật thuế của các DN tại một số địa phương
* Thực hiện chính sách pháp luật thuế tại Tỉnh Nghệ An
Trong những năm qua, nhờ có sự đôn đốc và hỗ trợ từ cơ quan thuế,
các doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An đã chủ động và ý thức hơn trong viêc thực
hiện chính sách pháp luật thuế. Cụ thể, 95,23 % các doanh nghiệp đã thực
hiện việc đăng ký và kê khai thuế điện tử. Số lượng các doanh nghiệp chậm
nộp tờ khai cũng giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng cường
thực hiện kỷ luật, kỷ cương trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; rà soát, nắm chắc đối tượng,
nguồn thu ngân sách trên địa bàn; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán
thuế của các DN, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp đã ý
thức hơn trong việc kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp. Điều này dẫn đến kết
quả là số lượng doanh nghiệp bị xử phạt do nộp chậm, nộp thiếu giảm đi đáng
kể. Năm 2015, số lượng doanh nghiệp bị phạt do nộp thuế chậm là 203 doanh
nghiệp thì hai năm gần đây đã giảm xuống con số 197 và 154 doanh nghiệp.
Điều này cho thấy những tín hiệu tích cực trong việc thực hiện chính sách
thuế tại tỉnh Nghệ An.
* Thực hiện chính sách pháp luật thuế tại Tỉnh Tuyên Quang
Tại tỉnh Tuyên Quang, số lượng doanh nghiệp đăng ký nộp thuế qua
mạng cũng đạt tới 90% số doanh nghiệp đăng ký nộp thuế tại Văn phòng Cục
Thuế quản lý. Các doanh nghiệp đã nhận thấy rõ ích lợi của việc nộp thuế qua
mạng là không chỉ mang lại lợi ích cho người nộp thuế mà còn nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế. Doanh nghiệp cảm thấy thuận lợi hơn rất nhiều
thay vì phải đến cơ quan thuế nộp hồ sơ khai nộp thuế, nay chỉ cần một máy
tính kết nối internet là có thể gửi hồ sơ khai thuế và nộp thuế ở bất cứ đâu.
Việc gửi hồ sơ khai nộp thuế điện tử giúp người doanh nghiệp tiết kiệm chi
37
phí in ấn, đi lại và chờ đợi khi đến nộp thuế tại cơ quan thuế; đồng thời giảm
áp lực cho cơ quan thuế trong những ngày cao điểm và giảm nhân lực nhập
dữ liệu, lưu trữ hồ sơ tại cơ quan thuế.
Việc doanh nghiệp chủ động kê khai thuế qua mạng cũng giúp ích cho
cơ quan thuế vì các chương trình này tiết kiệm chi phí quản lý; thông tin cập
nhật kịp thời; giảm thiểu các thủ tục hành chính. Để thiết lập một hệ thống
trao đổi thông tin thống nhất, có tính bảo mật cao, toàn ngành thuế tỉnh thực
hiện xử lý, quản lý dữ liệu tốc độ nhanh đáp ứng các yêu cầu trao đổi thông
tin nội bộ ngành và với các đơn vị bên ngoài. Đặc biệt, bắt đầu từ 01/9/2014,
Thông tư 119/TT-BTC có hiệu lực với nhiều lợi ích từ các mẫu tờ khai bổ
sung so với Thông tư 156/2013/TT-BTC. Các mẫu mới bỏ một số trường
thông tin, như: Ký hiệu mẫu hóa đơn; ký hiệu hóa đơn; mặt hàng, bãi bỏ
nhiều khoản kê khai...
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên
Để nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện chính
sách thuế và giúp cho việc thực hiện chính sách thuế của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiệu quả hơn, từ bài học của các địa phương
khác có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
- Đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế và lợi ích của
việc kê khai thuế điện tử cho mọi doanh nghiệp.
Sau khi các luật thuế, thông tư hướng dẫn được ban hành đã tổ chức
triển khai ngay đến các tổ chức, DN và NNT để nắm bắt kịp thời chính sách.
Nhất là bước vào đầu năm 2015, ngành thuế có nhiều chế độ chính sách được
cải cách, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế phát sinh, tình
hình kinh tế xã hội của thời kỳ. Cục Thuế đã có nhiều văn bản hướng dẫn về
chính sách thuế cho NNT. Đặc biệt một số Luật thuế, những chính sách có
hiệu lực thi hành từ 01/7/2016, tạo điều kiện theo hướng có lợi nhất cho các
DN và người dân để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, ưu đãi, giảm mức thuế suất cho các lĩnh vực khó khăn về kinh tế và
38
môi trường kinh doanh, giảm chi phí cho người nộp thuế khi thực hiện kê
khai thuế, như: Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 78/2014/TT-BTC, 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC bắt đầu
có hiệu lực từ ngày 06/8/2015...
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo doanh nghiệp để các doanh
nghiệp có thể chia sẻ kinh nghiệm thực hiện và tuân thủ chính sách thuế và
pháp luật của nhà nước.
- Duy trì sự kết nối thông tin thường xuyên giữa doanh nghiệp và cơ
quan thuế để doanh nghiệp có thể dễ dàng và nhanh chóng biết đến đầy đủ
thông tin về những thay đổi của chính sách thuế.
- Có cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp thực hiện tốt chính
sách thuế chẳng hạn như ưu tiên các doanh nghiệp này trong việc giải quyết
thủ tục hành chính thuế. Đồng thời cũng có chế tài xử phạt nặng đối với các
doanh nghiệp chậm chễ hoặc gian lận trong việc thực hiện chính sách thuế.
- Nhằm hoàn thiện dần cơ chế quản lý của cơ quan thuế với mục đích
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động, chấp hành
đúng chính sách và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, Cục
Thuế thường xuyên rà soát, nghiên cứu, tham mưu cho cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các Luật Thuế phù hợp với tình hình thực tiễn. Bắt đầu từ năm
2015, một số văn bản thuế đã được ban hành trong năm 2014 có hiệu lực như:
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về thuế TNDN, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ,
Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về thu tiền sử dụng đất,
Thông tư 77/2014/TT- BTC của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước, Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu nước ngoài, Luật quản
lý thuế 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật thuế, …
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng việc thực hiện chính sáchthuế đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanhtrên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2015-2017?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thuế của các
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanhtrên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
(3) Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường nâng cao hơn nữa việc
thực hiện chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Thái Nguyên trong thời gian tới là gì?
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Luận văn hình thành chủ yếu từ các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
sách, báo, tạp chí, mạng internet, các số liệu, báo cáo của Cục thuế Thái
Nguyênvà Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên. Số liệu được tổng hợp từ các tờ
khai, chứng từ nộp tiền, số liệu thanh tra, kiểm tra hàng năm tại Cục Thuế
Thái Nguyên và báo cáo của các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế quản lý.
Ngoài ra, số liệu, tài liệu còn được thu thập qua các công trình khoa học của
tập thể và cá nhân đã công bố, các báo cáo tổng kết, các bài viết có liên quan
đến đề tài luận văn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế của các địa
phương, Cục Thuế và các Chi cục Thuế thuộc tỉnh Thái Nguyên, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, các tạp chí, internet…
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do
chính người nghiên cứu thu thập. Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá
trình tính toán, nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sáchthuế
đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanhtrên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, tác giả tiến hành thu thập số liệu thông qua điều tra bằng bảng hỏi.
40
- Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra của cuộc khảo sát là các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Mẫu điều tra:
Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở điều tra đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tính đến hết ngày 30/6/2017, tỉnh Thái Nguyên có 476 doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh. Như vậy, với số lượng mẫu trong tổng thể đã
biết trước là 476,tác giả áp dụng cách chọn mẫu phân tầng có trọng số. Công
thức tính như sau:
n = N/(1+N*e2)
Trong đó:n: Số mẫu cần điều tra
N: Tổng thể mẫu
e: Sai số cho phép (trong trường hợp số lượng mẫu nhỏ, ta chọn
e = 5%)
Như vậy quy mô mẫu của luận văn như sau:
n =476/(1+476*0,12)=217,35
Để thuận tiện trong các tính toán và giảm độ sai số chúng ta làm tròn số
mẫu điều tra n = 218. Như vậy, trong danh sách 476 doanh nghiệp, số lượng
doanh nghiệp cần được chọn ra làm mẫu điều tra là 218 (doanh nghiệp).
- Thời gian điều tra: Các mẫu điều tra này gửi đến 218 doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và thu về trong
vòng tháng 2 tháng từ tháng 8 đến đến tháng 9 năm 2017.
- Nội dung phiếu điều tra:
Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành hai phần chính:
Phần I: Thông tin cá nhân (đơn vị) của người (đơn vị) tham gia trả lời
bảng câu hỏi điều tra như: Tên, tuổi, giới tính, đơn vị công tác, chức vụ, ...
Phần II: Các câu hỏi điều tra cụ thể nhằm đánh giá thực trạng việc thực
hiện chính sáchthuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc
41
doanhtrên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: đánh giá của các doanh
nghiệp về quy trình nộp thuế, các hồ sơ thủ tục nộp thuế, các quy định pháp
luật về hoạt động nộp thuế, mức thuế, chính sách thuế....đối với cácdoanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh.
- Thang đo của bảng hỏi:
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này. Thang
đo được tính như sau:
STT Thang đo Ý nghĩa
1 1,0 đến 1,8 Hoàn toàn không đồng ý
2 1,81 đến 2,6 Không đồng ý
3 2,61 đến 3,4 Không có ý kiến
4 3,41 đến 4,2 Đồng ý
5 4,21 đến 5,0 Hoàn toàn đồng ý
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu, số liệu sau khi thu thập sẽ được phân loại, tính toán và tổng
hợp vào các bảng biểu thống kê để phục vụ cho việc phân tích đánh giá của
luận văn.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp so sánh thống kê
So sánh số lượng doanh nghiệp theo từng địa bàn, theo loại hình doanh
nghiệp, theo kế hoạch thu ngân sách nhà nước các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, theo tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, theo số thu theo từng sắc thuế, theo số thuế thu được qua
từng năm, so sánh tỷ lệ thực hiện với kế hoạch theo sắc thuế và theo loại hình
doanh nghiệp qua các năm…Từ đó đề ra các giải pháp tăng cường việc thực
hiện chính sách thuế của doanh nghiệp cũng như việc tăng cường quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
42
* Phương pháp dự báo
Dự báo ước số thu doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trong
thời gian tới và tốc độ thu của ngành Thuế từ nay đến năm 2020…
* Phương pháp khảo cứu chuyên gia
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, tham khảo ý kiến của Tổng cục
Thuế và kinh nghiệm một số tỉnh bạn để đánh giá việc thực hiện chính sách
thuế nhằm nâng cao công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chung
- Các sắc thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng các sắc thuế mà các doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc diện chịu thuế.
- Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp NQD. Chỉ tiêu này bằng tổng
số các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh ở tất cả
các loại hình doanh nghiệp.
- Số thu thuế qua các năm. Chỉ tiêu này bằng tổng số thu thuế của tất cả
các sắc thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp tính trong một năm.
- Số lượng cán bộ ngành thuế. Chỉ tiêu này bằng tổng số lượng cán bộ
thuế đang làm việc tại các chi cục thuế của tỉnh.
- Số lượng tài sản phục vụ quản lý thu thuế. Chỉ tiêu này bằng tổng số
chi ngân sách cho ngành thuế nhằm mục đích quản lý thu thuế.
- Cơ cấu thu ngân sách từ các thành phần kinh tế.
Thu ngân sách theo thành phần kinh tế Tỷ lệ thu ngân sách theo = thành phần kinh tế Tổng thu ngân sách trên địa bàn
Chỉ tiêu là tỷ lệ phần trăm giữa thu thuế từ các thành phần kinh tế trên
tổng thu ngân sách từ thuế.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách thuế
- Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó có các doanh
nghiệp nông nghiệp
43
- Tổng thu ngân sách nhà nước từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp phân theo đơn vị quản lý thuế (kế
hoạch, thực hiện, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch).
- Mức độ thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước từ các doanh
nghiệp nông nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và theo sắc thuế.
Mức độ thực hiện kế hoạch thu Số thực hiện Tổng thu ngân sách
ngân sách nhà nước từ các doanh nhà nước từ các DNNN
nghiệp nông nghiệp phân theo loại =
Số kế hoạch Tổng thu ngân sách nhà hình doanh nghiệp
nước từ các DNNN
- Tỷ lệ doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm hiểu thông tin, chính sách
thuế mới
Số lượng doanh nghiệp NQD tìm hiểu Tỷ lệ doanh nghiệp ngoài
thông tin, chính sách thuế mới quốc doanh tìm hiểu thông tin,
= chính sách thuế mới Tổng số doanh nghiệp NQD
- Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế
Các số liệu trên được lấy theo nguồn Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và
phiếu điều tra doanh nghiệp để phân tích thực trạng thực hiện chính sách thuế
trong việc đăng ký, kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp, từ
đó để đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và các giải pháp tăng
cường việc thực hiện chính sách thuế của doanh nghiệp cũng như việc tăng
cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
44
Chương 3
THỰC TRẠNG VIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên;
Thành phố Sông Công, Thị xã Phổ yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ
Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125
xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50
km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh
thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt
Nam - Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang.
Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội
- Lạng Sơn.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình của tỉnh không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi
khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và
phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
45
Khí hậu tỉnh Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình
hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở
phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú
Lương và phía nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành
phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt
độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất
(tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm.Được
thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng để
phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác.Diện
tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450
ha.Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế
biến gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy.Diện tích đất nông nghiệp
toàn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây
chè.Ngoài sản xuất lương thực, tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy
hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa.
Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước.Toàn tỉnh
hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên
12.000 ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn
chè búp tươi.Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000
ha với sản lượng khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh
hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát triển các
loại cây như vải, mơ, nhãn, cam, quýt…
Thái Nguyên có tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một
lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim,
khai khoáng… Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2
46
trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập
trung ở 2 huyện Đại từ và Phú Lương. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15
triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn, chất
lượng tương đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn.
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các
ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành
sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ
tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện
nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn
giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu
hướng giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các
ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả
đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực
Năm 2016, tỉnh Thái Nguyên có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là
12%. Tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 6.459 tỷ đồng, trong đó, khu vực công
nghiệp xây dựng đạt 4.338 tỷ đồng, tăng 8.78% so với năm 2017; khu vực
mậu dịch – thương mại đạt 2.276 tỷ đồng, tăng 16,25% so với năm2017; khu
vực nông – lâm nghiệp đạt 174 tỷ, tăng 5.6% so với năm 2017. Thu ngân sách
đạt trền 1.342 tỷ đồng.
Sản lượng lượng lương thực có hạt đạt 334.194 tấn, bằng 103,2% so
với kế hoạch, GDP bình quân đầu người đạt 38.4 triệu đồng/năm. Ngoài ra
tỉnh đã giải quyết việc làm cho 7.800 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3%,
đạt 100% so với kế hoạch. [23].
47
3.1.4. Điều kiện văn hóa, y tế, giáo dục
Tỉnh Thái Nguyên là nơi tập trung 9 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
của Trung ương và địa phương như Bệnh viện Đa khoa Trung ương, bệnh
viện Lao, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện y học cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi
chức năng…với trên 3000 giường bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và
điều trị cho nhân dân trong vùng.
Thái Nguyên là trung tâm giáo dục đào tạo lớn thứ 3 cả nước, sau Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có gần 30 trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành giáo dục, nông
nghiệp, y tế, kinh tế và công nghiệp.
Tỉnh còn được biết đến với nhiều khu du lịch nổi tiểng như Khu du lịch
Hồ Núi Cốc, Khu du lịch ATK Định Hóa,..và gần 100 di tích lịch sử, trong đó
có nhiều di tích được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia như Đền thờ Đội Cấn,
nhà Lao Thái Nguyên, phòng tuyến Gia Sàng…
3.2. Khái quát về Cơ quan quản lý thu thuế
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngành Thuế Bắc Thái nay là Cục Thuế Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1945, tiền thân là Chi cục Thuế trực thuộc Sở Tài chính Bắc Thái. Ngày
21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Cục Thuế tỉnh
Bắc Thái trực thuộc Tổng cục Thuế trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức thu: Phòng
Thu quốc doanh, Chi cục Thuế công thương nghiệp và Phòng Thuế nông
nghiệp với nhiệm vụ tổ chức quản lý thu các khoản thuế và phí phát sinh trên
địa bàn. Đến tháng 01/1997, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 10 tỉnh Thái Nguyên
được tái lập. Theo đó Cục Thuế Thái Nguyên được tái lập.
Cục Thuế Thái Nguyên là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính, có chức năng thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định.[13]
48
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định
của Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác
và 22 nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định tại Quyết định số 108/QĐ-
BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính.
(1) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
(2) Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với
cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
(3) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
(4) Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về NNT.
(5) Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản
lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện
chính sách, pháp luật thuế.
(6) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn giải thích chính
sách thuế của nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
(7) Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các
biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế
đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp
49
luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế.
(8) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức
triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
(9) Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật
về thuế đối với NNT, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ
nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
(10) Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ
của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục
trưởng Cục Thuế.
(11) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan
đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế
thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế theo quy định của pháp luật;
xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
(12) Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn
chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục
vụ cho việc chỉ đạo điều hành của cơ quan cấp trên, của UBND đồng cấp
và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công
tác của Cục Thuế.
(13) Kiến nghị với Tổng cục trưởng TCT những vấn đề vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của
TCT về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng
cục trưởng TCT về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Cục Thuế.
50
(14) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn,
giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế,
truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của
pháp luật.
(15) Được yêu cầu NNT, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách
nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào NSNN.
(16) Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng đối với NNT vi phạm pháp luật thuế.
(17) Bồi thường thiệt hại cho NNT; giữ bí mật thông tin của NNT; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
(18) Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(19) Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động
của Cục Thuế.
(20) Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy
định của Nhà nước và của ngành thuế.
(21) Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
(22) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế giao.
51
3.2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động
- Bộ máy tổ chức hoạt độngcủa Cục Thuế Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Thuế Thái Nguyên)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Thái Nguyên
Cục Thuế Thái Nguyên có 12 Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế các
huyện, thành phố, thị xã giúp Cục trưởng bao gồm:
(1) Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục
Thuế quản lý.
(2) Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý
hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
(3) Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm
vi quản lý.
52
(4) Phòng Kiểm tra thuế số 1
Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý
trực tiếp của Cục Thuế loại hình doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị Đầu tư
nước ngoài.
(5) Phòng Kiểm tra thuế số 2
Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực
tiếp của Cục Thuế loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh (không bao gồm
đầu tư nước ngoài).
(6) Phòng Thanh tra thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra
người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành
vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi
Cục Thuế quản lý.
(7) Phòng Quản lý thuế TNCN
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính
sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân;
tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế.
(8) Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu
Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
(9) Phòng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công
tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về
thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công
chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm
chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng
Cục Thuế.
53
(10) Phòng Tổ chức cán bộ Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
(11) Phòng Hành chính-tài vụ-quản trị-ấn chỉ Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.
(12) Phòng Tin học Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
(13) 9 Chi cục Thuế huyện, thành phố, thị xã:Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên, Chi cục Thuế Sông Công, Chi cục Thuế Phổ Yên, Chi cục Thuế Phú Bình, Chi cục Thuế Đồng Hỷ, Chi cục Thuế Đại Từ, Chi cục Thuế Phú Lương, Chi cục Thuế Định Hóa, Chi cục Thuế Võ Nhai.
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan. 3.3. Đánh giá chung về các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với địa hình tương đối phức tạp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, mấy năm trở lại đây với chính sách ưu đãi đầu tư được sự quan tâm của Nhà nước nên nền kinh tế tương đối ổn định. Thái Nguyên cũng có những chính sách phù hợp để thu hút các doanh nghiệp như miễn giảm tiền thuê đất, chế độ một cửa, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm đầu và giảm 50% hai năm tiếp theo cho các doanh nghiệp mới thành lập và cổ phần hóa khi đã có thu nhập chịu thuế…vì vậy khả quan trong những năm tới số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh sẽ tăng lên rất mạnh.
Địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Mặc dù là một tỉnh có lợi thế về phát triển công nghiệp và dịch vụ nhưng trong những năm gần đây có nhiều doanh nghiệp thành lập hoạt động
54
trong lĩnh vực nông nghiệp như nuôi trồng và chế biến Nấm ở Phú Lương, trồng và chăm sóc, chế biến chè ở Định Hóa. Nhìn chung các doanh nghiệp mới thành lập đều có nghiên cứu kỹ về tiềm năng và thế mạnh để phát triển được lợi thế của mình khi hình thành doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp từ nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần thì thành lập thêm nhiều chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực này. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra, một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú ý, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống, con giống…nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Nhiều dự án đang chờ tỉnh phê duyệt để thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Xét về hình thức sở hữu vốn, doanh nghiệp được phân loại thành doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp quốc doanh. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý. Trong khi đó doanh nghiệp quốc doanh là doanh nghiệp được hình thành thuộc sở hữu nhà nước. Tính đến ngày 31/12/2017, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 5.449 doanh nghiệp. Trong đó số lượng doanh nghiệp nhà nước là 823 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng 15,1%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 4.276 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng 78,47%; còn lại là 350 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tương đối lớn và đây là khu vực đóng góp nhiều cho thu ngân sách nhà nước của địa phương. Với số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, do đó tỷ trọng đóng góp cho tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh của bộ phận này chỉ đứng thứ hai sau các doanh nghiệp nước ngoài. Tính đến ngày 31/12/2017, số thu ngân sách từ các doanh nghiệp nước ngoài là 38% thì thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 34%, cuối cùng là thu từ bộ phận doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng 28%.
55
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thu ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Cục thuế Thái Nguyên)
Xét về lĩnh vực kinh doanh, tính đến 31/12/2017, trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có 512 doanh nghiệp nông nghiệp, chiếm tỷ trọng 9,39% trên tổng số
5.449 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Con số này tương đối khiếm tốn so với
con số 37,7% của doanh nghiệp công nghiệp và 52,91% của doanh nghiệp
56
thương mại, dịch vụ. Do đó, nguồn thu ngân sách từ bộ phận các doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với nguồn
thu ngân sách từ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Tỷ trọng thu NSNN
từ các doanh nghiệp nông nghiệp là 15% so với con số 37% của các doanh
nghiệp công nghiệp và 48% từ các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
Theo số liệu thống kê ở bảng 3.1, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp (bao
gồm cả DNNN quốc doanh và DNNN ngoài quốc doanh) trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2015-2017 đã tăng từ 361 lên 512 doanh nghiệp.
Bảng 3.1. Số lượng và quy mô các doanh nghiệp nông nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: doanh nghiệp
So sánh 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017
So sánh 2016 /2015 Tỷ lệ Giá (%) trị Giá trị Tỷ lệ (%)
361 128 61 87 85 419 144 76 102 97 512 183 99 114 116 58 16 15 15 12 16,07 12,50 24,59 17,24 14,12 93 39 23 12 19 22,20 27,08 30,26 11,76 19,59
292 46 23 343 52 24 420 68 24 51 6 1 17,47 13,04 4,35 77 16 0 22,45 30,77 0,00
25 32 43 7 28,00 11 34,38
182 209 254 27 14,84 45 21,53
154 178 215 24 15,58 37 20,79 Phân theo loại hình DN Tổng số DNNN Công ty TNHH Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân Hợp tác xã Phân theo quy mô vốn Dưới 10 tỷ Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ Trên 50 tỷ Phân theo lao động Số lao động trên 100 người Số lao động từ 50 đến 100 người Số lao động dưới 50 người
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
57
Xét về hình thức tổ chức pháp lý, số lượng doanh nghiệp trên bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân, ngoài ra còn một bộ phận hợp tác xã nông nghiệp. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là loại hình doanh nghiệp TNHH. Năm 2015, cả tỉnh Thái Nguyên có 128 doanh nghiệp TNHH thì năm 2017 đã tăng lên 183 doanh nghiệp.Số lượng công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng từ 61 doanh nghiệp lên 99 doanh nghiệp.Số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng từ 87 doanh nghiệp lên 114 doanh nghiệp. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp tăng từ 85 lên 116. Như vậy có thể thấy tổng số lượng doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tăng đều qua các năm.
Xét về quy mô vốn, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô vốn dưới 10 tỷ. Theo đó, số doanh nghiệp có số vốn dưới 10 tỷ năm 2015 là 292 thì năm 2017 tăng lên 420 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ chiếm tỷ trọng khá thấp.
Xét về quy mô lao động, số DN có số lao động từ 50 người đến 100 người chiếm tỷ trọng cao nhất, với 182 DN vào năm 2015 và 254 DN vào năm 2017. Đứng thứ hai là các doanh nghiệp có số lao động dưới 50 người với 154 doanh nghiệp vào năm 2015 và 215 doanh nghiệp vào năm 2017.
Như vậy, đa phần các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đều có quy mô tương đối nhỏ.
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh 2016 /2015 So sánh 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Giá trị Giá trị
10.131 13.306 15.271 3.175 146 1.035 30 211 37 154 5 12 2.123 432 242 15 1.181 242 191 17 1.965 942 190 51 -2 Tỷ lệ (%) 14,77 79,76 78,53 26,70 -11,76 Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN phát sinh Thuế GTGT phát sinh Số thuế nợ đọng
Tỷ lệ (%) 31,34 14,11 14,33 24,03 41,67 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
58
Về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn 2015-2017 các doanh nghiệp có doanh thu
và lợi nhuận khá tốt và tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp khá hiệu quả. Do đó, số thuế TNDN và thuế
GTGT đóng góp vào NSNN cũng tăng qua các năm.
Tuy nhiên, trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập.Nhiều doanh nghiệp vẫn còn
chưa nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế.Điều này thể hiện ở số
lượng thuế TNDN còn nợ đọng hàng năm. Năm 2015, số thuế nợ đọng là 12
tỷ đồng đến năm 2016, số thuế nợ tăng lên 17 tỷ đồng, và đến năm2017 giảm
xuống 15 tỷ đồng. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy công tác xử lý nợ đọng
thuế đã có hiệu quả, đồng thời các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
cũng có ý thức hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình
3.4. Đặc điểm của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.3: Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
ĐVT: doanh nghiệp
So sánh 2016 /2015 So sánh 2017/2016
Loại hình doanh nghiệp 2015 2016 2017
Giá trị Giá trị
Công ty TNHH 120 134 168 Tỷ lệ (%) 14 11,67 34 Tỷ lệ (%) 25,37
Công ty cổ phần 54 67 89 13 24,07 22 32,84
Doanh nghiệp tư 87 102 114 15 17,24 12 11,76 nhân
Hợp tác xã 77 87 105 10 12,99 18 20,69
Cộng 338 390 476 52 15,38 86 22,05
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
59
ĐVT: Doanh nghiệp
Sơ đồ 3.3: Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
Tính đến ngày 30/06/2017, tổng số doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là 476, với tổng số vốn đăng
ký kinh doanh gần 2000 tỷ đồng, chiếm 8,2% tổng số doanh nghiệp thuộc
các loại hình trên địa bàn.
Tốc độ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp NQD tăng đều trong
cùng kỳ giai đoạn 2015-2017, tăng bình quân hàng năm từ 15%-20%, mỗi
năm thành lập mới 50-80 doanh nghiệp. Cụ thể năm 2015, số lượng doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh là 338 doanh
nghiệp và năm 2016 tăng lên 390 doanh nghiệp (mức tăng 15,38), đến
năm 2017 là 476 doanh nghiệp (tăng 22,05% so với năm 2016). Trong đó:
- Số lượng công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh năm 2015 là 120, năm 2016 tăng lên 134 (tương đương
11,76%) và năm 2017 là 168 doanh nghiệp (mức tăng 25,34%).
- Số lượng công ty cổ phần năm 2015 là 54 doanh nghiệp, tăng lên
67 doanh nghiệp (tương đương 24,07%) vào năm 2016 và 89 doanh
nghiệp (tương đương 32,84%) vào năm 2017.
60
- Số lượng doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp là 87 doanh
nghiệp vào năm 2015 thì năm 2016 tăng lên 102 doanh nghiệp (mức tăng
17,24%), năm 2017 tăng lên 114 doanh nghiệp (mức tăng 11,76%).
- Số lượng hợp tác xã nông nghiệp năm 2015 là 77 thì năm 2016 đã
tăng lên 87 hợp tác xã (mức tăng 12,99%), năm 2017 tăng lên 105 hợp tác
xã (mức tăng 20,69%).
Bảng 3.4: Quy mô vốn và lao động của doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Doanh nghiệp
2015 2016 2017
Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Số Số trọng trọng trọng lượng lượng lượng (%) (%) (%)
100 476 Số DN đang hoạt động 338 100 390 100
Vốn
85,08 287 84,91 334 85,64 405 Dưới 10 tỷ
11,34 35 10,36 39 10,00 54 Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ
3,57 16 4,73 17 4,36 17 Trên 50 tỷ
Lao động
Số lao động trên 100 20 5,92 24 6,15 33 6,93 người
Số lao động từ 50 đến 176 52,07 201 51,54 245 51,47 100 người
Số lao động dưới 50 142 42,01 165 42,31 198 41,60 người
(Nguồn: tác giả thu thập)
61
ĐVT: Doanh nghiệp
Sơ đồ 3.4: Quy mô vốn của các doanh nghiệpnông nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: tác giả thu thập)
ĐVT: Doanh nghiệp
Sơ đồ 3.5: Quy mô lao động của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: tác giả thu thập)
Về quy mô của các doanh nghiệp, có thể thấy hầu hết các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh có quy mô tương
đối nhỏ với trên 80% doanh nghiệp có số vốn dưới 10 tỷ đồng và số lượng
lao động dưới 100 người cũng chiếm tới hơn 90% doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
62
- Về quy mô vốn: số lượng doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 10
tỷ đồng năm 2015 là 287 (chiếm tỷ trọng 84,91%) đã tăng lên 405 doanh
nghiệp (tỷ trọng 85,08%) vào năm 2017. Trong khi đó số lượng doanh
nghiệp có số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng năm 2015 là
35 doanh nghiệp (chiếm tỷ trọng 10,36%) thì năm 2017 đã tăng lên 54
doanh nghiệp (tương đương tỷ trọng 11,34%); số lượng doanh nghiệp có
quy mô vốn trên 50 tỷ đồng năm 2015 là 16 doanh nghiệp (tỷ trọng
4,73%) thì năm 2017 tăng lên 17 doanh nghiệp (tỷ trọng là 3,57%)
- Về số lượng lao động: số lượng doanh nghiệp sử dụng trên 100 lao
động năm 2015 là 20 doanh nghiệp (tỷ trọng 5,92%) thì năm 2017 tăng
lên 33 doanh nghiệp (tỷ trọng 6,93%). Số doanh nghiệp có số lượng lao
động từ 50 đến 100 người năm 2015 là 176 doanh nghiệp (tỷ trọng 5,92%)
đã tăng lên 33 doanh nghiệp vào năm 2017 (tỷ trọng 6,93%). Còn lại là
các doanh nghiệp có số lao động dưới 50 người, năm 2015 là 142 doanh
nghiệp (tỷ trọng 42,01%) đã tăng lên 198 doanh nghiệp (tỷ trọng 41,60%).
Về tình hình doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp nông nghiệp
quốc doanh trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2015-2017 cũng có sự khởi
sắc. Do tình hình kinh tế những năm gần đây đã có sự hồi phục, thị trường
tiêu thụ của các doanh nghiệp cũng dần được ổn định khiến cho doanh thu
của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh đã
có sự tăng trưởng, từ đó đóng góp lớn cho thu NSNN. Tuy có tăng nhưng
doanh thu và lợi nhuận trước thuế có mức tăng không đều bởi lĩnh vực
nông nghiệp là một lĩnh vực kinh doanh có rủi ro tương đối cao, phụ
thuộc rất nhiều vào các điều kiện khách quan mà bản thân doanh nghiệp
không thể kiểm soát hết như yếu tố thời tiết, thị hiếu thị trường...
63
Bảng 3.5: Tình hình doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
So sánh 2016 /2015 So sánh 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Giá trị
Doanh thu 8.751 11.567 12.975 2.816 Tỷ lệ (%) 32,18 Giá trị 1.408 Tỷ lệ (%) 12,17
Lợi nhuận trước thuế 876 967 1598 91 10,39 631 65,25
Thuế TNDN phát 179 198 325 19 10,61 127 64,14 sinh
Thuế GTGT phát 131 161 201 30 22,90 40 24,84 sinh
Thuế TNCN 12,1 13,4 15,8 1,3 10,74 2,4 17,91
Thuế sử dụng đất 3,1 3,5 3,6 0,4 12,90 0,1 2,86 nông nghiệp
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
Cụ thể: năm 2015, tổng doanh thu của các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh là 8.751 tỷ đồng, đạt lợi nhuận trước thuế
là 876 tỷ đồng và đóng góp vào thu NSNN là 179 tỷ đồng thuế TNDN, 131 tỷ
đồng thuế GTGT, 12,1 tỷ đồng thuế TNCN và 3,1 tỷ đồng thuế sử dụng đất
nông nghiệp. Năm 2016, tổng doanh thu của các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh tăng lên 11.576 tỷ đồng (tương đương 32,18%), lợi nhuận
trước thuế tăng 91 tỷ đồng lên 967 tỷ đồng (tương đương 10,39%), đóng góp
NSNN 198 tỷ đồng tiền thuế TNDN và 161 tỷ đồng thuế GTGT, 13,4 tỷ đồng
thuế TNCN và 3,5 tỷ đồng thuế sử dung đất nông nghiệp. Năm 2017, tổng
doanh thu của các doanh nghiệp này tăng lên 12.975 tỷ đồng (mức tăng tương
đương 12, 17%), lợi nhuận trước thuế là 1.598 tỷ đồng, tăng 631 tỷ đồng so
64
với năm 2016 (mức tăng 65,25%), đóng góp thu NSNN 325 tỷ đồng thuế
TNDN và 201 tỷ đồng thuế GTGT, 15,8 tỷ đồng thuế TNCN và 3,6 tỷ đồng
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Như vậy, trong giai đoạn 2015-2017, các doanh nghiệp nông nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát triển cả về số lượng cũng như
quy mô và lợi nhuận. Trong số các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa
bàn tỉnh chiếm đa số chủ yếu vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tuy nhiên với
sự tăng trưởng cả về quy mô và lợi nhuận các doanh nghiệp này đã đóng góp
rất nhiều cho NSNN, khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
3.5. Tình hình chấp hành chính sách pháp luật thuế của các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh.
3.5.1. Kết quả thực hiện thu thuế các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh phân theo từng sắc thuế
Các loại thuế và các khoản thu khác mà cục Thuế quản lý thu theo các
Luật thuế hiện hành đó là: Thuế GTGT; thuế TNDN; thuế TTĐB; thuế tài
nguyên; thuế thu nhập cá nhân; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà đất;
lệ phí môn bài; tiền cho thuê đất; tiền giao quyền sử dụng đất; lệ phí trước bạ;
phí xăng dầu đối với các doanh nghiệp tư nhân; phí, lệ phí. Kết quả thu ngân
sách trên địa bàn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh việc triển khai các chính sách
thuế, hiệu quả công tác quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế của đối tượng nộp
thuế. Hoạt động quản lý thuế tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của đối tượng nộp thuế, thực hiện điều tiết nguồn thu cho NSNN, bên
cạnh đó đảm bảo các quyền lợi của đối tượng nộp thuế.
Đối với các khoản thu NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất, tác giả chọn ra 5
sắc thuế có của tỉnh có tỷ trọng cao nhất để so sánh phân tích, đó là các sắc
thuế: Thuế GTGT, lệ phí trước bạ, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên.
65
Bảng 3.6: Kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên phân theo sắc thuế
ĐVT: triệu đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Sắc thuế T T Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành (%)
Tỷ lệ hoàn thành (%) 128,10 Tỷ lệ hoàn thành (%) 111,47 Lệ phí môn bài 5.000 6.405 5.900 6.889 116,76 6.800 7.580 1
Thuế GTGT 120.000 131.166 109,31 152.000 161.754 106,42 183.000 201.763 110,25 2
Thuế TNDN 165.000 179.736 108,93 192.000 198.543 103,41 310.000 325.875 105,12 3
Thuế TTĐB 443 108,05 450 471 104,67 490 560 114,29 410 4
Thuế tài nguyên 1.030 114,44 1.050 1.190 113,33 1.100 1.320 120,00 900 5
Tổng 291.310 318.780 109,43 351.400 368.847 104,96 501.390 537.098 107,12
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên)
66
Từ bảng số liệu về kế hoạch thu thuế và tình hình thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thể thấy tất cả các sắc thuế đều đảm bảo số thực hiện cao hơn dự toán thu. Điều này chứng tỏ công tác lập kế hoạch thu thuế khá sát với thực tế và tình hình thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh khá hiệu quả, cụ thể:
- Đối với lệ phí môn bài: tổng số thu lệ phí môn bài đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh năm 2015 là 6.405 triệu đồng năm 2015( đạt 128,10% so với kế hoạch). Năm 2016, tổng số thu lệ phí môn bài tăng lên 6.899 triệu đồng (tăng 7,56% so với năm 2015) đạt 116,76% so với kế hoạch. Năm 2017 tổng thu lệ phí môn bài tăng lên 7.580 triệu đồng (tăng 10,03 % so với năm 2016) đạt 111,47% so với kế hoạch.
- Đối với thu thuế GTGT, năm 2015 tổng thu thuế GTGT là 131.166 triệu đồng, đạt 109,31% so với kế hoạch; năm 2016 tăng lên 161.754 triệu đồng (tăng 23,32% so với năm 2015), bằng 106,42% so với kế hoạch năm. Năm 2017, tổng thu thuế GTGT tăng lên 201.763 triệu đồng (tăng 24,73% so với năm 2016), bằng 110,25% so với kế hoạch
- Đối với thu thuế TNDN, năm 2015 tổng thu thuế TNDN là 179.736 triệu đồng, đạt 108,93% so với kế hoạch; năm 2016 tăng lên 198.543 triệu đồng (tăng 10,46% so với năm 2015), bằng 103,41% so với kế hoạch năm. Năm 2017, tổng thu thuế TNDN tăng lên 325.875 triệu đồng (tăng 64,13% so với năm 2016), bằng 105,12% so với kế hoạch.
- Đối với thu thuế TTĐB, năm 2015 tổng thu thuế TTĐB là 443 triệu đồng, đạt 108,05% so với kế hoạch; năm 2016 tăng lên 471 triệu đồng (tăng 6,32% so với năm 2015), bằng 104,67% so với kế hoạch năm. Năm 2017, tổng thu thuế TTĐB tăng lên 560 triệu đồng (tăng 18,90% so với năm 2016), bằng 114,29% so với kế hoạch.
- Đối với thu thuế tài nguyên, năm 2015 tổng thu thuế tài nguyên là 1.030 triệu đồng, đạt 114,44% so với kế hoạch; năm 2016 tăng lên 1.190 triệu đồng (tăng 15,53% so với năm 2015), bằng 113,337% so với kế hoạch năm. Năm 2017, tổng thu thuế TTĐB tăng lên 1.320 triệu đồng (tăng 10,92% so với năm 2016), bằng 120% so với kế hoạch.
67
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên phân theo loại hình doanh nghiệp
ĐVT: triệu đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Loại hình doanh nghiệp Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Công ty TNHH 109.000 113.177 Tỷ lệ hoàn thành (%) 103,83 120.000 126.732 Tỷ lệ hoàn thành (%) 105,61 170.000 189.564 Tỷ lệ hoàn thành (%) 111,51
Công ty cổ phần 45.000 50.929 113,18 60.500 63.366 104,74 95.000 100.424 105,71
Doanh nghiệp tư nhân 75.000 82.052 109,40 92.000 96.468 104,86 125.000 128.633 102,91
Hợp tác xã 62.310 72.622 116,55 78.900 82.281 104,29 111.390 118.477 106,36
Tổng 291.310 318.780 109,43 351.400 368.847 104,96 501.390 537.098 107,12
(Nguồn: Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên)
68
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân theo loại hình doanh nghiệp
ĐVT:Triệu đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2016/2015 Loại hình doanh nghiệp
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
Công ty TNHH 113.177 Tỷ lệ (%) 35,50 126.732 Tỷ lệ (%) 34,36 189.564 Tỷ lệ (%) 35,29 13.555 Tỷ lệ (%) 11,98 62.832 Tỷ lệ (%) 49,58
Công ty cổ phần 50.929 15,98 63.366 17,18 100.424 18,70 12.437 24,42 37.058 58,48
Doanh nghiệp tư nhân 82.052 25,74 96.468 26,15 128.633 23,95 14.416 17,57 32.165 33,34
Hợp tác xã 72.622 22,78 82.281 22,31 118.477 22,06 9.659 13,30 36.196 43,99
Tổng 318.780 100,00 368.847 100,00 537.098 100,00 50.067 15,71 168.251 45,62
(Nguồn: Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên)
69
3.5.2. Kết quả thực hiện thu thuế các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh phân theo loại hình doanh nghiệp
Qua số liệu về thu thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thể thấy tình hình thực hiện thu thuế đều
vượt kế hoạch thu hằng năm, số tiền thuế thu được năm sau đều cao hơn năm
trước. Trong các loại hình doanh nghiệp, đóng góp nguồn thu thuế lớn cho
NSNN là loại hình công ty TNHH với tỷ trọng trên 35% tổng thu thuế trên địa
bàn tỉnh. Điều này là tương đối phù hợp với số lượng các công ty TNHH trên
địa bàn tỉnh cũng cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp.Có mức nộp thuế
cao thứ hai trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp tư nhân (tỷ trọng 23-26%),
sau đó là các hợp tác xã (22%), cuối cùng là các công ty cổ phần (15 -
18%).Cụ thể.
- Đối với các công ty TNHH: năm 2015, loại hình doanh nghiệp này
đóng góp 113.177 triệu đồng tiền thuế cho NSNN, đạt 103,83% kế hoạch.
Năm 2016 là 126.732 triệu đồng (tăng 13.555 triệu đồng so với năm 2015,
tương đương 11,98%), đạt 105,61% kế hoạch. Năm 2017 là 189.564 triệu
đồng (tăng 62.832 triệu đồng, tương đương 49,48%), đạt 111,51% kế hoạch.
- Đối với các công ty cổ phần: năm 2015, loại hình doanh nghiệp này
đóng góp 50.929 triệu đồng tiền thuế cho NSNN, đạt 113,18% kế hoạch. Năm
2016 là 63.366 triệu đồng (tăng 12.437 triệu đồng so với năm 2015, tương
đương 24,42%), đạt 104,74% kế hoạch. Năm 2017 là 100.424 triệu đồng
(tăng 37.058 triệu đồng, tương đương 58,48%), đạt 105,71% kế hoạch.
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân: năm 2015, loại hình doanh nghiệp
này đóng góp 82.052 triệu đồng tiền thuế cho NSNN, đạt 109,40% kế hoạch.
Năm 2016 là 96.468 triệu đồng (tăng 14.416 triệu đồng so với năm 2015,
tương đương 17,57%), đạt 104,86% kế hoạch. Năm 2017 là 128.633 triệu
đồng (tăng 32.165 triệu đồng, tương đương 33,34%), đạt 102,91% kế hoạch.
70
- Đối với các hợp tác xã nông nghiệp: năm 2015, loại hình doanh nghiệp
này đóng góp 72.622 triệu đồng tiền thuế cho NSNN, đạt 116,55 % kế hoạch.
Năm 2016 là 82.281 triệu đồng (tăng 9.659 triệu đồng so với năm 2015, tương
đương 13,30%), đạt 104,29% kế hoạch. Năm 2017 là 118.477 triệu đồng (tăng
36.196 triệu đồng, tương đương 43,99%), đạt 106,36% kế hoạch.
3.5.3. Tình hình nợ đọng thuế
Hầu hết các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh đều
nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và đóng góp lớn cho NSNN.Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số ít các doanh nghiệp chưa tự giác trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế.Điều này thể hiện ở việc vẫn còn tồn tại hiện tượng nợ
đọng thuế xảy ra.
Bảng 3.9. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
ĐVT: triệu đồng
So sánh 2016 So sánh
/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ
trị (%) trị (%)
Số thuế GTGT 2.973 4.256 2.654 1.283 43,16 -1.602 -37,64 nợ đọng
Số thuế TNDN 9.190 12.690 12.322 3.500 38,08 -368 -2,90 nợ đọng
(Nguồn: cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
Có thể thấy số nợ thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên những năm qua biến động không đều qua các năm.Các
doanh nghiệp chủ yếu nợ thuế TNDN và thuế GTGT.
71
Số thuế GTGT nợ đọng năm 2015 là 2.973 triệu đồng, nguyên nhân là
do một số danh nghiệp sản xuất chế biến chè trong năm đã suy giảm do lực
cầu không có kéo theo nguồn cung giảm vì vậy số nợ đọng thuế GTGT trong
các doanh nghiệp này so với số kê khai và số phải nộp cao. Năm 2016, số
thuế GTGT nợ đọng tăng lên 4.256 triệu đồng, nguyên nhân một phần là kết
chuyển nợ đọng thuế năm 2015 chuyển sang và một phần cũng do các doanh
nghiệp chế biến chè cũng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa. Năm
2017, số thuế GTGT nợ đọng là 2.654 triệu đồng, giảm 1.602 triệu đồng so
với năm 2016. Nguyên nhân là do trong năm 2017, cục thuế Tỉnh đã đẩy
mạnh công tác rà soát lại và đôn đốc nợ nên số nợ đọng thuế năm 2017 dẫn
đến số nợ thuế giảm.
Đối với thuế TNDN, số nợ thuế năm 2015 là 9.190 triệu đồng thì năm
2016 tăng lên 12.960 triệu đồng do kế chuyển thuế TNDN năm 2015 sang.
Năm 2017, tổng số nợ thuế TNDN là 12.322 triệu đồng, giảm 368 triệu đồng
so với năm 2016.
Như vậy có thể thấy tình hình nợ thuế trong giai đoạn 2015-2017 có sự
biến động không đều qua các năm. Tình hình nợ thuế 2017 có xu hướng giảm
hơn so với các năm trước do hiệu quả của công tác rà soát và đôn đốc nợ thuế
của cơ quan quản lý thuế tỉnh.
3.5.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra hiện nay tập trung đối với các ĐTNT là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế đang quản lý. Công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế với NSNN của người nộp thuế được chú
trọng và thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, nội dung
thanh tra kiểm tra được thực hiện theo Quy trình thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp.
72
* Quy trình kiểm tra thuế
Sơ đồ 3.6: Quy trình kiểm tra thuế
Bước 1: Lập kế hoạch thanh tra Bước 2: Thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch kiểm tra - Công việc chuẩn bị kiểm tra: tập hợp, phân tích thông tin chuyên sâu về DN; kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế; xác định nội dung, phạm vi và hình thức kiểm tra tại trụ sở của DN. - Thành lập đoàn kiểm tra. Bước 3: kiểm tra, tra cơ sở của DN theo quyết định - Ban hành quyết định kiểm tra. - Thực hiện kiểm tra xem xét số liệu và xác lập hồ sơ chứng lý. - Xử lý kết quả kiểm tra. - Báo cáo đánh giá kết quả cuộc kiểm tra. - Lưu trữ hồ sơ. - Theo dõi việc thực hiện quyết định xử lý. Bước 4: Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả kiểm tra * Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Nhìn chung, kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế cho thấy công tác tình hình thực hiện chính sách thuế đã được các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chấp hành khá tốt. Cụ thể:
73
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại trụ sở cơ quan thuế
Năm
Số điều chỉnh giảm Số hồ sơ kiểm tra Số hồ sơ chấp nhận Số hồ sơ điều chỉnh Số điều chỉnh tăng Số hồ sơ ấn định Số thuế ấn định
Số hồ sơ đề nghị thanh tra kiểm tra lại 145
2015
7.548
7.526
22
7,2
0
0
0
160
2016
9.476
9.472
14
4,2
0
0
0
172
2017
10.972 10.958
17
4,5
0
0
0
(Nguồn: Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu về kết quả kiểm tra thuế tại cơ quan thuế, trong 3
năm từ 2015 đến 2017, việc thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế đã đạt được
kết quả nhất định: Trong cả ba năm đã có 24.996 lượt hồ sơ của hơn 2.000
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh được kiểm tra.
Số hồ sơ phải điều chỉnh do sai sót chiếm tỷ trọng rất nhỏ trên tổng số hồ sơ
được kiểm tra với 22 hồ sơ phải điều chỉnh năm 2015 và giảm xuống 14 hồ sơ
vào năm 2016 và 17 hồ sơ vào năm 2017. Tổng số thuế phải điều chỉnh tăng
cùng giảm từ 7,2tỷ đồng xuống còn 4,5 tỷ đồng.
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Số cuộc kiểm tra xong trong năm Tổng số tiền thuế truy thu và phạt Số cuộc kiểm tra có số thuế truy thu và phạt
87 75 9,7 2015 Số thuế truy thu bình quân trên 1 cuộc kiểm tra 0,111
97 79 10,06 2016 0,104
128 96 10,42 2017 0,081
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
74
Đối với việc thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp, số doanh nghiệp
được tiến hành kiểm tra thuế tại doanh nghiệp tăng lên từ 87 năm 2015 lên 97
doanh nghiệp vào năm 2016 và 128 doanh nghiệp vào năm 2017. Số lượng
cuộc kiểm tra có số thuế truy thu và phạt cũng tăng lên từ 75 vào năm 2015
lên 79 vào năm 2016 và 96 vào năm 2017. Số lượng các kiểm tra thuế tăng
lên cũng kéo theo việc phát hiện ra nhiều sai phạm của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện chính sách thuế, nhờ đó mà số tiền thuế truy thu và phạt
tăng từ 9,7 tỷ đồng năm 2015 lên 10,06 tỷ đồng vào năm 2016 và 10,42 tỷ
đồng vào năm 2017. Tuy nhiên, tính số thuế thu phạt bình quân trên số lượng
cuộc kiểm tra lại có xu hướng giảm từ 0,111 tỷ đồng vào năm 2015 xuống
0,104 tỷ đồng vào năm 2016 và 0,801 tỷ đồng vào năm 2017.
Như vậy từ kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và tại doanh
nghiệp, số hồ sơ phải điều chỉnh và số thuế thu phạt bình quân trên số lượng
các cuộc kiểm tra thuế có xu hướng giảm. Điều này cho thấy dấu hiệu tích
cực trong việc thực hiện chính sách thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.Hầu hết các doanh nghiệp đã có ý thức
trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số lượng nhỏ doanh nghiệp vẫn chưa
nghiêm túc thực hiện chính sách thuế. Trong quá trình kiểm tra thanh tra thuế
đối với các doanh nghiệp, một số vi phạm mà các doanh nghiệp nông nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh mắc phải như:
+ DN chưa phản ánh đủ doanh thu tính thuế, còn tình trạng dấu doanh
thu nhằm làm giảm số thuế phải nộp.
+ DN phản ánh doanh thu, thuế trên bảng kê không khớp đúng với
doanh thu, thuế trên hóa đơn; tình trạng kê khai chậm hóa đơn đơn bán ra để
làm giảm số thuế GTGT phải nộp trong tháng
+ DN bán hàng hóa cho người tiêu dùng là khách hàng mua lẻ không
yêu cầu lấy hóa đơn, khi xuất hóa đơn bán lẻ ghi giá thấp hơn giá thực tế hoặc
75
lợi dụng thời điểm tăng giá xăng dầu, DN nắm bắt được thông tin đã xuất hóa
đơn lẻ hết hàng tồn theo giá thấp để sau đó thực tế bán giá cao.
+ Hóa đơn mua vào ghi sai các chỉ tiêu tên, mã số DN, hóa đơn sửa
chữa tẩy xóa… nhưng DN vẫn kê khai khấu trừ.
+ Sử dụng hóa của DN bỏ trốn, mất tích, hóa đơn giả để kê khai khấu
trừ đầu vào.
+ Kê khai khấu trừ đối với hóa đơn mua vào đã quá thời hạn kê khai là
06 tháng nhưng DN vẫn kê khai khấu trừ.
+ Không điều chỉnh giảm thuế đầu vào được khấu trừ đối với hóa đơn
trả chậm nhưng đã quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng mà DN
vẫn chưa thanh toán cho người bán…
+ Doanh nghiệp chưa có ý thức tự giác cao trong việc chấp hành
chính sách thuế, cố tình cung cấp số liệu không chính xác với thực tế cho cơ
quan thuế nhằm trốn thuế, gian lận thuế.
+ Doanh nghiệp không chấp hành tốt các quy định về công tác hạch
toán kế toán dẫn đến hạch toán sai doanh thu tính thuế trong kỳ.
+ Doanh nghiệp cố tình kê khai thiếu doanh thu của một số hoạt động.
3.6. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật thuế thể hiện qua kết quả
phiếu điều tra
Để đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả của hoạt động thực hiện
chính sách pháp luật thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tác giả tiến hành khảo sát thực tế thông qua việc
phát hành phiếu điều tra đối với 218 doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa
bàn tỉnh. Thành phần khảo sát là các kế toán tại các doanh nghiệp này. Nội
dung phiếu bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách pháp
luật thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Có 5 mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí bao gồm: Hoàn
toàn không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý.
76
Kết quả thu thập được từ cuộc điều tra được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.12: Kết quả điều tra về tình hình thực hiện chính sách thuế của
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
ĐVT: %
STT Nội dung đánh giá Không đồng ý Đồng ý Không có ý kiến Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Hệ thống thuế đơn giản, thuận tiện 8,43 54,22 30,12 7,23 0,00 1 cho doanh nghiệp
Chính sách thuế ổn định tạo điều 7,23 39,76 33,73 12,05 7,23 2 kiện cho doanh nghiệp
Thủ tục hồ sơ thuế đơn giản giúp 39,76 33,73 25,30 1,20 0,00 3 doanh nghiệp thực
4 Thuế suất của các sắc thuế hợp lý 21,69 27,71 40,96 8,43 1,20
Quy trình kiểm tra thuế công bằng, 8,43 14,46 26,51 44,58 6,02 5 minh bạch
Mức tiền phạt vi phạm hành vi
6 không tuân thủ thuế cao, có sức răn 2,41 13,25 54,22 19,28 10,84
đe đối với doanh nghiệp
Công chức thuế có năng lực giải
quyết công việc nhanh chóng, 2,41 21,69 22,89 40,96 12,05 7 chính xác tạo niềm tin cho doanh
nghiệp
Công chức thuế thân thiện, nhiệt
2,41 27,71 33,73 30,12 6,02 8 tình, sẵn sàng hỗ trợ tư vấn cho
doanh nghiệp
(Nguồn: tác giả thu thập)
77
Sơ đồ 3.7: Kết quả điều tra về tình hình thực hiện chính sách thuế
của doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: tác giả thu thập)
- Nội dung 1: Tính đơn giản, thuận tiện của hệ thống thuế. Tiêu chí này
được đánh giá khá thấp với 54,22% phiếu không đồng ý, 8,43% phiếu hoàn
toàn không đồng ý, 30,12% phiếu không có ý kiến. Trong đó chỉ có 7,23%
phiếu đồng ý. Như vậy, hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng hệ thống thuế
vẫn còn khá phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thuế của
doanh nghiệp
- Nội dung 2: Sự ổn định của chính sách thuế. Tiêu chí này cũng được
đánh giá ở mức thấp với 39,76% phiếu, 7,23% không đồng ý, 7,23% phiếu
hoàn toàn không đồng ý, 33,73% không có ý kiến. Chỉ có 12,05% phiếu đồng
78
ý và 7,23% phiếu hoàn toàn đồng ý. Như vậy, đa số các doanh nghiệp cho
rằng chính sách thuế chưa ổn định, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá
trình nộp thuế.
- Nội dung 3: sự đơn giản của thủ tục hồ sơ thuế. Tiêu chí này có
39,76% phiếu hoàn toàn không đồng ý, 33,73% không đồng ý, 25,30%
không có ý kiến, còn lại là đồng ý. Như vậy, ở tiêu chí này hầu hết các doanh
nghiệp cho rằng thủ tục hồ sơ thuế còn rườm rà, phức tạp, cản trở việc thực
hiện chính sách thuế của doanh nghiệp.
- Nội dung 4: sự hợp lý của thuế suất. Tiêu chí này được cũng được
đánh giá ở mức thấp với 27,71% không đồng ý, 21,69% hoàn toàn không
đồng ý, 40,96% không có ý kiến, 8,43% phiếu đồng ý và còn lại là phiếu
hoàn toàn đồng ý.
- Nội dung 5: quy trình kiểm tra thuế công bằng, minh bạch. Tiêu
chí này được đánh giá ở mức khá tốt với 44,58% phiếu đồng ý, 6,02%
phiếu hoàn toàn đồng ý, 26,51% không có ý kiến và còn lại là không
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Như vây, đối với quy trình kiểm tra
thuế của cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được các doanh nghiệp đánh giá là
minh bạch và khá công bằng.
- Nội dung 6: Mức tiền phạt vi phạm hành vi không tuân thủ thuế cao,
có sức răn đe với các doanh nghiệp. Ở tiêu chí này, kết quả đánh giá là không
rõ ràng với 54,22% không có ý kiến.
- Nội dung 7: năng lực của công chức thuế. Ở tiêu chí này, có 40,96%
đồng ý và 12,05% hoàn toàn đồng ý cán bộ công chức thuế có năng lực giải
quyết công việc nhanh chóng, chính xác tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
- Nội dung 8: sự nhiệt tình, thân thiện của công chức thuế. Kết quả
đánh giá của các doanh nghiệp về sự nhiệt tình, thân thiện của công chức thuế
trong việc tư vấn cho doanh nghiệp không rõ ràng với 30,12% đồng ý,
27,71% không đồng ý, 33,73% không có ý kiến.
79
3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thuế
Một là, hệ thống văn bản pháp luật
Thực hiện chính sách thuế phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật,
các quy định của Nhà nước. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở pháp lý
vững chắc cho công tác thanh tra.
Công tác thực hiện chính sách thuế có hiệu quả hay không phụ thuộc
phần nhiều vào hệ thống văn bản pháp quy liên quan điều chỉnh hoạt động
thực hiện chính sách thuế. Các luật thuế, Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra
chuyên ngành là căn cứ điều chỉnh thực hiện chính sách thuế, vì vậy các
văn bản pháp luật đầy đủ, phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý sẽ thúc
đẩy thực hiện chính sách thuế hoạt động hiệu quả. Ngược lại, nếu các văn
bản pháp luật về thực hiện chính sách thuế không đầy đủ, không phù hợp
với thực tế và yêu cầu quản lý thuế sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả thực
hiện chính sách thuế.
Hai là, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác thu thuế
Tổ chức bộ máy thu thuế có vai trò quyết định đến hiệu quả thu thuế
của ngành thuế. Việc xác định cơ cấu tổ chức thu thuế và phân bổ nguồn nhân
lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống thu thuế các cấp khoa học, phù
hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có tác dụng nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách thuế. Bộ máy thực hiện chính sách thuế được tổ
chức hợp lý, bao quát được các đối tượng thu thuếvà các gian lận, sai sót sẽ
phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu quả quản lý
sẽ cao.
Ngược lại, cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế không phù hợp: cồng kềnh,
không chuyên nghiệp, phân định không rõ trách nhiệm giữa các bộ phận sẽ
làm tăng chi phí thu thuế và kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác
dụng của bộ máy quản lý thuế, từ đó làm giảm tính hiệu quả của việc thực
hiện các chính sách thuế.
80
Việc biên chế quá mỏng nhân sự cho thực hiện chính sách thuế khiến
thực hiện chính sách thuế không đủ nguồn nhân lực để chống thất thu, trốn
tránh thuế.
Ba là, nguồn thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp
Thông tin là cơ sở để quản lý doanh nghiệp về mặt Nhà nước và góp
phần phân tích dự báo xu hướng phát triển kinh tế xã hội, nguồn thu, ảnh
hưởng của chính sách thuế đến tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở nắm bắt được
thông tin về doanh nghiệp, CQT khắc phục được tình trạng thu thuế tràn lan,
gây phiền hà cho NNT, đặc biệt đối với những doanh nghiệp chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật thuế. Vì vậy có thể khẳng định, thông tin về doanh
nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách
thuế. Không có thông tin, dữ liệu đầy đủ CQT sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
thu thuế doanh nghiệp.
Bốn là, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
Trình độ, ý thức tự giác của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tuân thủ của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động thực hiện
chính sách thuế. Trình độ doanh nghiệp càng cao, sự hiểu biết về pháp luật
thuế cũng như ý thức tự tuân thủ của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện,
bởi họ hiểu rõ quyền, lợi ích và trách nhiệm của mình khi tuân thủ hay không
tuân thủ pháp luật thuế. Ngược lại, cũng vì sự hiểu biết về pháp luật thuế chưa
đầy đủ mà một số doanh nghiệp cố tình có thủ đoạn trốn tránh thuế ngày càng
tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn cho CQT trong việc phát hiện ra các gian
lận, vì vậy làm giảm hiệu quả thực hiện chính sách thuế.
Hiệu quả thực hiện chính sách thuế cao hay thấp còn phụ thuộc một
phần vào yếu tố từ phía doanh nghiệp. Thuộc yếu tố ảnh hưởng này có thể
phân ra hai loại: yếu tố kinh tế và yếu tố hành vi của doanh nghiệp
* Yếu tố kinh tế: doanh nghiệp luôn luôn so sánh giữa số thuế phải nộp
qua thu thuế(chi phí tuân thủ) và số thuế có thể trốn-tránh được thông qua các
81
“kẽ hở” thuế. Nếu số thuế phải nộp sau thu thuếnằm trong khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thì họ có thể tuân thủ nộp thuế. Ngược lại, nếu số thuế
phải nộp sau thu thuếquá lớn, vượt quá khả năng thanh toán của họ, trong khi
họ còn nhiều khoản chi phí phải trả như: nợ lương nhân viên, phải trả nhà
cung cấp… thì doanh nghiệp sẽ có tâm lý tìm cách trì hoãn, “thỏa hiệp” với
đoàn thanh tra…nhằm làm giảm tối đa số thuế phải nộp.
* Yếu tố hành vi: doanh nghiệp được thu thuế thuộc các ngành, lĩnh vực
khác nhau có hành vi tuân thủ về thuế khác nhau do khác nhau về lợi ích.
Thái độ tuân thủ của mỗi nhóm doanh nghiệp là khác nhau do các yếu tố đặc
thù tác động đến hành vi của họ như: giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ
học vấn, đạo đức, tính cách, hoàn cảnh và việc đánh giá rủi ro của từng người.
Doanh nghiệp có nhận thức khác nhau về tính công bằng của pháp luật
thuế. Tồn tại một “nhóm doanh nghiệp cho rằng hệ thống pháp luật thuế hiện
hành không đảm bảo sự công bằng cho họ, và những nhóm doanh nghiệp bị
đối xử không công bằng sẽ luôn có ý thức tuân thủ thuế kém hơn.
3.8. Đánh giá tình hình chấp hành chính sách pháp luật thuế đối
với doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
3.8.1. Ưu điểm
Trong giai đoạn 2015-2017, việc thực hiện chính sách pháp luật thuế
đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có
một số ưu điểm sau:
- Các doanh nghiệp đã chấp hành tương đối tốt chế độ chính sách thuế,
thể hiện ở số thuế nộp vào ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước,
số vụ vi phạm chính sách thuế cũng giảm tương đối đáng kể
- Quy trình thực hiện thu thuế, kiểm tra thuế được thực hiện công bằng
minh bạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nộp thuế đồng thời củng cố
niềm tin của doanh nghiệp vào việc thực thi chinh sách thuế của cơ quan thuế.
- Đội ngũ cán bộ thuế có năng lực, trình độ chuyên môn tốt giúp cho
quá trình thực hiện chính sách thuế của doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh
chóng hơn, giúp giảm các chi phí không đáng có cho doanh nghiệp.
82
3.8.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, quá trình thực hiện chính sách thuế của các
doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn
chế nhất định:
- Vẫn còn tồn tại một bộ phận nhỏ doanh nghiệp chưa chấp hành tốt
việc thực hiện các chính sách thuế, gây thất thu cho NSNN. Các lỗi vi phạm
điển hình như cố tình kê sai doanh thu, chi phí nhằm làm giảm số thuế, sai sót
trong việc mua bán, ghi chép hóa đơn…
- Việc triển khai thực hiện luật thuế nói chung còn gặp một số khó
khăn, vướng mắc do luật thuế nảy sinh một số vấn đề bất hợp lý chưa được
điều chỉnh hoặc điều chỉnh chưa phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại.
- Công tác tuyên truyền còn hạn chế trong công tác tư vấn, giải đáp các
vướng mắc cho doanh nghiệp, do chính sách còn nhiều điểm quy định chung
chung, khó hiểu, chưa kịp thời bao quát hết các trường hợp trong thực tế
phát sinh;
- Công tác theo dõi nợ và thu nợ chưa hiệu quả, do chưa tìm được biện
pháp cưỡng chế thu hồi nợ hiệu quả đối với một số doanh nghiệp NQD chây ỳ
trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách có số nợ thuế kéo dài.
- Trình độ sử dụng, khai thác thông tin trên ứng dụng phục vụ công tác
quản lý thuế của một bộ phận cán bộ công chức còn yếu, nhiều dữ liệu phân
tích chưa được cập nhật kịp thời.
- Công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế: Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp chưa sát; Chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế còn sơ sài,
kết quả phân tích xác định rủi ro về thuế còn hạn chế; Năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp của công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra (nhất là ở cấp Chi cục) chưa đồng đều,
còn hạn chế về kinh nghiệm, kỹ năng; mặt khác, số ít cán bộ kiểm tra chưa
thực sự nêu cao trách nhiệm... đã hạn chế đến chất lượng và hiệu quả của
thanh tra, kiểm tra.
83
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Mục tiêu phát triển của ngành thuế Thái Nguyên trong thời gian tới
4.1.1. Mục tiêu chung
Qua đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Thái Nguyên quản lý, để đề xuất
giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách thuế đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái Nguyên cho những năm tiếp
theo. Xây dựng Cục Thuế Thái Nguyên tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp,
có đội ngũ cán bộ thuế giỏi về chuyên môn, giàu về kinh nghiệm, đảm bảo
thực thi tốt pháp luật thuế; quản lý thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực và
hiệu quả; phục vụ người nộp thuế tốt nhất, tăng tính tự giác tuân thủ pháp
luật thuế của đối tượng nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm xây
dựng Thái Nguyên giàu đẹp và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Đẩy nhanh công cuộc cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác kê khai, nộp thuế trên diện rộng. Xây dựng
cơ sở dữ liệu doanh nghiệp có hệ thống, đồng bộ, liên kết các ứng dụng trong
quản lý thuế để khai thác và sử dụng có hiệu quả.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể đối với việc áp dụng chính sách thuế tới doanh nghiệp
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế trong bối cảnh tình hình
kinh tế được dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, trong đó có những thuận lợi,
thời cơ và cả những thách thức đan xen. Vì vậy, phải có sự lãnh đạo chỉ đạo
quyết liệt, đoàn kết nội bộ, kỷ luật kỷ cương, phát huy tối đa sức mạnh nội
lực để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ
doanh nghiệp về chính sách thuế, đa dạng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ
84
người nộp thuế phù hợp với từng đối tượng. Đẩy nhanh số lượng doanh
nghiệp kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử nhất là doanh nghiệp NQD.
Công tác thu thuếkiểm tra phải được chú trọng và tăng cường trên cơ sở
đảm bảo thời gian theo quy định, có tổng kết đánh giá chất lượng từng cuộc
thanh tra kiểm tra để rút ra bài học kinh nghiệm. Tập huấn trang bị kỹ năng
cho cán bộ thanh tra, kiểm tra nhằm nhận dạng chính xác các hành vi vi phạm
của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc đăng ký, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn đối với
các doanh nghiệp NQD, tăng cường xác minh hóa đơn để phát hiện và xử lý
kịp thời các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Tăng cường công tác quản lý trong ngành, nâng cao kỷ luật kỷ cương,
đổi mới phương pháp làm việc; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
4.2. Giải pháp tăng cường việc chấp hành chính sách thuế đối với các
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành
Triển khai kịp thời, đồng bộ các luật thuế, pháp lệnh phí lệ phí trên địa
bàn. Chỉ đạo các phòng chức năng, các chi cục thuế phân tích rà soát đánh giá
các nguồn thu phát sinh trên địa bàn đôn đốc nộp vào NSNN. Tranh thủ sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong công tác đôn đốc
nộp thuế, phí, lệ phí vào NSNN. Triển khai chỉ đạo thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nuớc.
Triển khai hiệu quả Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật thuế
Môi trường. Phối hợp với sở Tài nguyên môi trường tích cực đôn đốc tiền
thuê đất của các DN, tổ chức đã được giao đất nộp vào NSNN và thực hiện
tính chậm nộp theo quy định.
Rà soát, tổng kết đánh giá để hoàn thiện, bổ sung các quy trình nghiệp
vụ QLT đảm bảo đáp ứng được như cầu thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho
85
công tác QLT. Xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế theo
phương pháp rủi ro. Rà soát các quy trình có liên quan tới công tác thanh tra,
kiểm tra theo hướng tăng thời gian nghiên cứu, phân tích tại CQT, nâng
cáo hiệu thời gian làm việc tại DN và trụ sở doanh nghiệp.
Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra giám sát việc thực thi
công vụ của cán bộ, công chức thuế theo đúng các quy trình quản lý thuế và
quy chế của cơ quan. Phát huy sức mạnh của tập thể, các đoàn thể trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan.
Thường xuyên thông báo tiến độ thu nộp ngân sách cho các cấp chính
quyền địa phương, để tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng chính quyền
đối với công tác thu ngân sách trên đại bàn.
Đổi mới công tác lập dự toán thu ngân sách: Dự toán thu ngân sách
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác triển khai, thực hiện chính
sách thuế, quy trình quản lý thuế ở Cục Thuế.
Lập dự toán thu ngân sách phải khoa học, thống nhất. Lập dự toán thu
ngân sách phải được tiến hành khách quan, tránh sự can thiệp của chính
quyền các cấp, không nên áp đặt, phân bổ dự toán thu từ trung ương
xuống địa phương và cơ sở.
Trên cơ sở quy hoạch, định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo quốc phòng an ninh, chỉ số tiêu dùng, xu hướng phát triển của
doanh nghiệp những thuận lợi, thách thức có thể gặp phải và nhu cầu chi ngân
sách của địa phương; những chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đặt ra; nguồn nhân lực của cơ
quan thuế; những điểm mạnh, những tồn tại của cục cơ quan Thuế các cấp; cơ
chế quản lý thuế và chính sách thu thuế, phí và lệ phí để phân tích, dự báo,
đánh giá làm cơ sở xây dựng dự toán thu cho từng năm và cho từng giai đoạn
phát triển. Dự toán thu ngân sách phải đảm bảo được thực thi hiệu quả với chi
phí nhỏ nhất.
86
4.2.2. Giải pháp về công tác cán bộ
Công tác đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra phải đảm bảo đạt mục tiêu
lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp, tuyên truyền giải thích
chế độ chính sách về thuế cho doanh nghiệp và trình độ áp dụng công nghệ
thông tin vào công việc.
Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ của cán bộ thuế nói chung và cán bộ làm công tác kiểm
tra thuế nói riêng. Đó là sự nắm vững pháp luật, vận dụng pháp luật
vào điều kiện thực tế và có khả năng xử lý các vấn đề thực tế phát sinh, xử
lý các vi phạm pháp luật về thuế trong thẩm quyền của mình. Để nâng cao
chất lượng của cán bộ kiểm tra cần:
Thứ nhất, lực lượng kiểm tra cần phải thường xuyên được đào tạo,
và đào tạo lại, nâng cao năng lực cán bộ kiểm tra thuế. Chú trọng đào tạo
theo từng kỹ năng chuyên sâu, kiến thức kế toán DN và khả năng sử dụng
công nghệ hiện đại trong việc phân tích, khai thác thông tin phục vụ công tác
kiểm tra thuế.
Thứ hai, việc bố trí, sắp xếp và luân chuyển cán bộ kiểm tra trong CQT
cần được tiến hành hợp lý. Việc luân chuyển phải làm đúng trình tự, đúng
người, đúng việc nhằm đưa những cán bộ có năng lực, có khả năng
hoàn thành công việc cao vào làm công tác kiểm tra thuế, đồng thời luân
chuyển những cán bộ yếu về năng lực ra khỏi bộ phận kiểm tra thuế, qua đó
sẽ nâng cao đươc hiệu quả và chất lượng kiểm tra DN.
Thứ ba, cần đặc biệt quan tam nâng cao đời sống, tinh thần cho cán bộ
kiểm tra thuế nói riêng và cán bộ thuế nói chung. Đó là tiền đề để xây
dựng đội ngũ cán bộ thuế trung thành, tâm huyết với ngành. Tuyên truyền
giáo dục tư tưởng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, kiên quyết đấu
tranh chống lại mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ thuế trong quá
trình kiểm tra thuế nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung.
87
4.2.3. Giải pháp về thực hiện chính sách thuế
Cải cách thủ tục hành chính thuế là yêu cầu bức thiết đặt ra trong quá
trình hội nhập và phát triển kinh tế. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công
tác thực hiện chính sách thuế đối với sự phát triển, tạo lập môi trường kinh
doanh bình đẳng, thông thoáng, các giải pháp mà cục Thuế Thái Nguyên cần
thực hiện bao gồm:
Một là, trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cục Thuế quán triệt,
chỉ đạo các công chức không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm hồ
sơ, thủ tục.Chấp hành đúng quy định về thời gian, thời hạn khi giải quyết
những khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế. Chấp hành đúng kỷ cương,
kỷ luật nội ngành, những tiêu chuẩn cần xây, những điều cần chống...
Hai là, nâng cao công tác giáo dục chính trị tư tưởng giúp thay đổi
nhận thức, tư duy, làm sao để mỗi công chức thuế phải thấm nhuần và ý thức
được khí thế, quyết tâm của cải cách, của đổi mới. Cục thuế phải quán triệt
kết quả cải cách, kết quả đánh giá sự hài lòng do Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam công bố đến từng cán bộ thuế.
Ba là, tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển và chuyển đổi vị trí
công tác. Sắp xếp, bố trí những cán bộ có năng lực, đạo đức tốt phục vụ
người nộp thuế, những cán bộ yếu kém thì bố trí làm việc khác. Quyết tâm
đưa ra khỏi hệ thống những cán bộ không đáp ứng được những yêu cầu công
việc; xử lý nghiêm minh những cán bộ có thái độ gây nhũng nhiễu, hạch sách,
ảnh hưởng và cản trở quá trình cải cách thủ tục hành chính của ngành, cơ
quan đơn vị.
4.2.4. Giải pháp về công tác quản lý thuế
4.2.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Cần phải thực hiện việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong
quản lý thuế, tạo thuận lợi cho Người nộp thuế, để tạo bước chuyển biến,
nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Cục
88
Thuế cần phải tăng cường đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế, trong đó tập trung vào một số nội dung và biện pháp dưới đây:
- Về nội dung, thứ nhất, tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn, hỗ trợ người nộp thuế về các chính sách và thủ tục hành chính thuế,
nhất là các qui định mới được ban hành hoặc sửa đổi bổ sung (thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế TNCN, phát hành, sử dụng hóa đơn...)
Thứ hai, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính thuế, mục đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi
mới phương thức kê khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và người nộp thuế.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để người nộp thuế biết những lợi ích thiết
thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực tham gia thực hiện.
Thứ ba, thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh
những hoạt động của ngành thuế hướng tới người nộp thuế, đồng hành cùng
người nộp thuế, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; đồng
thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác quản lý thuế, thực
hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước; xây
dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.
Thứ tư, tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với ngân
sách Nhà nước; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế, chây ỳ không nộp thuế.
- Về hình thức, đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ
cho phù hợp với từng nhóm đối tượng và đặc điểm ngành nghề cũng như địa
bàn kinh doanh của người nộp thuế. Rà soát, xóa bỏ, thay thế các hình thức
tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả. Cụ thể:
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền
thông hiện đại, có đối tượng tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền
lớn, kinh phí hợp lý, hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền trên phát thanh, truyền
hình và các phương tiện điện tử (báo mạng, internet...).
89
Thứ hai, đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của
Cục thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành
chính thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai
thác, tra cứu thông tin của người nộp thuế.
Thứ ba, thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính về thuế
và một số thông tin theo quy định (thông tin về hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán, thông tin về hóa đơn, về doanh nghiệp thuộc diện rủi ro)
trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan thuế. Ngoài ra, phải
thực hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế nơi giải quyết thủ tục
của người nộp thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan
đến người nộp thuế là cá nhân (như: cấp hóa đơn lẻ, chuyển nhượng, cho thuê
bất động sản, nhà ở...) giúp người dân, người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu, nắm
bắt để thực hiện, đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ,
công chức thuế.
Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với người nộp thuế:
tọa đàm, đối thoại với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế, lắng nghe ý kiến phản ánh,
đóng góp của người nộp thuế. Nghiên cứu thực hiện tổ chức các “tuần lễ lắng
nghe người nộp thuế”, “Tuần lễ hỗ trợ người nộp thuế”... theo chủ đề, nội
dung và quy mô phù hợp với từng địa phương.
Thứ năm, đưa ra đánh giá và tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền
qua biển hiệu, panô.
- Về cán bộ tư vấn thuế cần được trau dồi phẩm chất chính trị và đạo
đức nghề nghiệp.
Hoạt động của cơ quan thuế là hoạt động công quyền nên không tránh
khỏi tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu, thậm chí nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho người dân. Do đó, không chỉ riêng người làm công tác hướng
dẫn về thuế mà tất cả cán bộ viên chức ngành Thuế cần tự rèn luyện, trau dồi
90
đạo đức cách mạng của người công bộc của nhân dân. Phong trào học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về những nội dung như: nâng cao
ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân;
phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; … nên
thường xuyên được tổ chức trong toàn thể cán bộ công chức. Nhân viên
hướng dẫn về thuế phải có trách nhiệm đối với nội dung hướng dẫn cho doanh
nghiệp tránh hướng dẫn sai gây thiệt hại cho họ và phải cung cấp đầy đủ
những thông tin họ cần trong cùng một lần, không được lợi dụng chức trách
của mình để gây phiền hà, nhũng nhiễu doanh nghiệp hoặc hùa theo doanh
nghiệp để lách luật, vi phạm pháp luật về thuế. Ngoài ra, cán bộ tư vấn thuế
cũng cần thể hiện tác phong, thái độ đúng mực khi tiếp xúc với người dân;
không nên hành động theo thói quen công quyền, thể hiện sự ban ơn đối với
doanh nghiệp mà phải biết đặt mình vào vị trí của doanh nghiệp để cảm thông
và chia sẻ.
4.2.4.2. Về công tác kê khai, kế toán thuế
Về đăng ký, kê khai thuế: Đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt thì hạn
chế kiểm tra các tờ khai, bảng kê khai thuế, gia hạn thời gian nộp hồ sơ thuế
hợp lý, nới lỏng thời gian ấn định thuế khi cần thiết; Đối với các doanh
nghiệp thường xảy ra vi phạm thì kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, xác định sai phạm,
ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp, xử phạt theo quy định; Đối với
doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế không tốt, thì quản lý kê khai và xử lý
vi phạm nghiêm khắc, buộc doanh nghiệp phải tuân thủ pháp Luật; Thực
hiện kê khai qua mạng, tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế phát sinh tiêu
cực của cán bộ thuế.
Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối
tượng nộp thuế cần được hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin, cùng với
việc thường xuyên kiểm tra, rà soát phát hiện các trường hợp thực tế có kinh
doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện
91
quản lý kê khai thuế. Công tác quản lý, giám sát kê khai thuế cần được chặt
chẽ. Đôn đốc tờ khai phải nộp, đúng hạn tăng lên cả về số lượng và chất
lượng. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế có số lượng tờ khai thuế lớn, việc khai
và nộp tờ khai thuế này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng huy động
nguồn thu lớn vào NSNN. Tổ chức kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại trụ sở
cơ quan thuế. Công tác hoàn thuế cần được thực hiện nhanh chóng, kịp thời
theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn
của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Cần tăng cường sự phối hợp với cơ quan Kho bạc trong việc đối chiếu
số thu nộp của người nộp thuế.
Đẩy mạnh công tác đối chiếu số liệu giữa phòng kê khai kế toán thuế và
các phòng chức năng, đặc biệt là các phòng thanh tra, kiểm tra trong việc
hạch toán số liệu kết quả thanh tra, kiểm tra thuế. Theo dõi việc kê khai
những đơn vị bị truy thu, giảm lỗ, giảm khấu trừ theo kết luận thanh tra,
kiểm tra thuế.
4.2.4.3. Công tác quản lý nợ thuế
Để công tác cưỡng chế nợ thuế được khả thi, đúng quy trình, đúng pháp
luật, yêu cầu tất cả cán bộ công chức của đơn vị cần tăng cường học tập các
văn bản, quy trình nghiệp vụ, luật quản lý thuế. Trong đó quy trình cưỡng chế
nợ thuế phải thực hiện đúng nguyên tắc, áp dụng biện pháp cưỡng chế thích
hợp, theo quy định tại Luật Quản lý thuế, để đảm bảo thi hành quyết định
hành chính thuế được nghiêm minh. Cần xác định nợ phải chính xác, thu thập
xác minh, kiểm tra thông tin, tổ chức thực hiện, theo dõi quá trình thực hiện,
phân tích đánh giá tình hình nợ thuế trên địa bàn từ đó đề ra các biện pháp xử
lý thích hợp.
Cục Thuế tỉnh cần đặc biệt lưu ý sử dụng biện pháp cưỡng chế thông
báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng. Trong trường hợp các doanh nghiệp
92
vẫn tiếp tục dây dưa, không chấp hành đúng quy định, Cục Thuế sẽ có văn
bản báo cáo, xin ý kiến của tỉnh cho đăng tải thông tin về các doanh nghiệp
không nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật thuế trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và Tổng Cục
thuế mới đây.
Đối với các khoản nợ khó thu, rà soát lập danh sách doanh nghiệp cụ
thể để phân loại nguyên nhân, trường hợp khó thu, lập hồ sơ xin xóa nợ theo
quy định đối với các khoản nợ khó thu trên 10 năm đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhưng không thu được. Đồng thời, đề nghị cơ quan công an hỗ trợ
cung cấp thông tin liên quan đến các chủ doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng
không còn tồn tại tại địa chỉ kinh doanh đã đăng kí với cơ quan thuế, từ đó áp
dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ thuế vào ngân sách nhà nước,
cưỡng chế thu nợ theo quy định.
Khẩn trương chỉ đạo các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế, Kê
khai thuế, Quản lý nợ thuế và các Chi cục Thuế rà soát, phân tích, tình
trạng nợ thuế, đối chiếu với số nợ của từng đối tượng nợ thuế; tổ chức đốc thu
ngay khi phát sinh số thuế phải nộp. Trong quá trình đôn đốc thu nợ, cần tăng
cường đối thoại với các doanh nghiệp nợ thuế; công khai thông tin các
trường hợp nợ thuế chây ì trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định của Luật Quản lý thuế, nhằm tranh thủ dư luận để thu hồi nợ thuế,
chống thất thu thuế; Chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nước, các Ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng cung cấp, trao đổi thông tin theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010
của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước và các quy định của Luật Quản lý
thuế để thu hồi nợ thuế thông qua tài khoản của các doanh nghiệp nợ thuế.
Củng cố hồ sơ các trường hợp để nợ thuế lớn, kéo dài; phối hợp với cơ quan
công an bàn các biện pháp thu hồi nợ thuế, xác minh thông tin, tổ chức cưỡng
chế thu nợ theo quy định của pháp luật;
93
Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đang nắm giữ tài sản thế
chấp của các trường hợp nợ thuế, thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ thuế thông
qua tài sản thế chấp tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Phối hợp với cơ
quan thi hành án bàn các biện pháp thu hồi nợ của các trường hợp phá sản còn
nợ thuế;
4.2.4.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
nông nghiệp NQD.
Thanh tra, kiểm tra thuế là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế
hiện nay. Bên cạnh đại bộ phận doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế vẫn
còn một số doanh nghiệp vi phạm Luật Thuế. Vì vậy cơ quan thuế cần đẩy
mạnh hơn nữa thu thuếkiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Việc thanh tra,
kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác
dụng ngăn chặn các hành vi vi phạm, tạo môi trường bình đẳng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp, đưa dần việc quản lý Doanh nghiệp vào nề nếp,
đảm bảo công bằng bình đẳng trong kinh doanh.
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cần thực hiện tốt các công tác
sau đây:
(1) Tạo lập dữ liệu cơ sở của người nộp thuế
- Dữ liệu hoàn chỉnh người nộp thuế giúp cho việc tra cứu, phân tích
rủi ro lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí,
thời gian…
Cần cập nhật thông tin người nộp thuế vào hệ thống máy tính Cơ
quan Thuế và phân quyền tra cứu phù hợp để đảm bảo yêu cầu công việc
đồng thời đảm bảo bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định. Các
thông tin cần cập nhật:
- Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Thông tin về kết quả kinh doanh.
- Thông tin về tình hình kê khai,nộp thuế.
94
- Thông tin về tình hình nợ thuế.
- Thông tin về việc chấp hành các quyết định thanh tra, kiểm tra, về vi
phạm pháp luật thuế.
- Thông tin từ bên thứ ba liên quan đến người nộp thuế như các ban
ngành, sở, ngân hàng…
(2) Nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin
trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
Việc phân tích rủi ro đóng vai trò quan trọng, tiết kiệm thời gian,
chi phí, tránh dàn trải, lan man trong công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác dự
báo tập trung vào số thuế truy thu, chi phí thu thuếvà các hành vi gian lận,
trốn thuế.
Công tác thu thập thông tin từ bên ngoài sẽ xác định những trường hợp
người nộp thuế gian lận, hạn chế những tác động xấu, hậu quả nghiêm trọng.
Cần tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu phân tích để xây dựng kế hoạch thu
thuếhàng năm một cách khoa học, hợp lý dựa trên các tiêu chí đánh giá mức
độ rủi ro và tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế;
Xây dựng quy chế đối với việc lựa chọn người nộp thuế vào danh sách
thanh tra, kiểm tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài. Hiện nay
ngành thuế đang chú trọng vào việc lựa chọn theo tiêu chí phân tích rủi ro
từ ứng dụng phân tích rủi ro TPR mà chưa có những quy chế cụ thể đối với
việc thu thuếthông qua việc thu thập thông tin ngoài.
(3) Tăng tỷ lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra.
Khi tỷ lệ thấp, người nộp thuế sẽ có tâm lý, xác suất thanh tra, kiểm tra
rơi vào doanh nghiệp mình không cao, nên cứ việc kê khai, tính nộp thuế sai
và khi hết thời hạn xử lý theo pháp luật là thoát. Do đó tỷ lệ người nộp thuế
được thanh tra, kiểm tra tăng cao sẽ nâng cao ý thức chấp hành của người nộp
thuế, tạo sự răn đe, phòng ngừa trên diện rộng.
95
(4) Xây dựng những chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả thanh tra,
kiểm tra.
Kết quả thanh tra, kiểm tra ngoài thể hiện ở những con số như số lượng
người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra, số thuế truy thu, tiền phạt, giảm lỗ,
giảm khấu trừ… còn thể hiện ở những chỉ tiêu như tỷ lệ tái vi phạm lỗi phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra, ảnh hưởng của kết quả thanh tra, kiểm tra đối với
cộng đồng người nộp thuế, chính sách thuế và các lĩnh vực có liên quan thay
đổi sau kiến nghị của thanh tra, kiểm tra… Những chỉ tiêu định tính này có
tác động sâu rộng và quan trọng hơn so với các chỉ tiêu định lượng. Ngành
thuế cần xây dựng các cơ sở dữ liệu trong việc đánh giá các chỉ tiêu này. Từ
đó áp dụng và định hướng công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng này nhằm
đạt kết quả tốt.
(5) Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau thanh tra, kiểm tra
- Về việc giám sát thanh tra: Việc báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm
tra theo quy trình chỉ mới được áp dụng cho thực hiện chính sách thuế từ năm
2016, theo quy trình thanh tra số 74, tuy nhiên, do mới áp dụng quy trình,
các trưởng đoàn thu thuếvẫn còn thực hiện chưa đúng tiến độ, chưa đảm bảo
về việc báo cáo chi tiết nội dung và tình hình thu thuếtại trụ sở người nộp thuế
cũng như báo cáo về rủi ro và sai phạm phát hiện khi thanh tra. Còn kiểm
tra, do thời hạn thực hiện tại trụ sở người nộp thuế chỉ kéo dài 05 ngày làm
việc, do đó việc báo cáo không kịp thời hoặc không báo cáo tiến độ kiểm tra.
Do đó việc giám sát quá trình thanh tra, kiểm tra chưa được kịp thời, rõ ràng,
cụ thể. Để chấn chỉnh kịp thời những bất cập trong hoạt động thanh tra, ngành
thuế cần sớm ban hành Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm
mục tiêu: đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng cuộc thanh tra; đánh giá
hoạt động của đoàn thu thuếvà ý thức chấp hành kỷ luật của thành viên
Đoàn thanh tra, nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thu thuếđể có biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.
96
- Về xử lý sau thanh tra, kiểm tra: việc chấp hành quyết định xử lý của
thanh tra, kiểm tra thuế hiện vẫn chưa được đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, Cơ quan
Thuế cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm
tra thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế.
Những trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý, cần phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan tổ chức cưỡng chế thuế thực hiện các quyết định
xử lý khi cần thiết đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh.
Ngoài ra việc hướng dẫn người nộp thuế khắc phục những sai
phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hiện chưa được chú trọng thỏa đáng.
Do đó hiệu quả do thanh tra, kiểm tra chưa đạt được mục tiêu tổng thể. Cần
có sự đối thoại và hợp tác các bên giữa cán bộ thanh tra, kiểm tra, người nộp
thuế và cán bộ tuyên truyền hỗ trợ trong việc hướng dẫn người nộp thuế khắc
phục vi phạm đã mắc phải, để việc chấp hành pháp luật thuế được nâng cao.
4.2.4.5. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan
khác trong việc thực hiện chính sách pháp luật thuế đến các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói chung, các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.
Phối hợp quản lý chặt chẽ doanh nghiệp từ khi thành lập, hoạt động đến
khi giải thể hoặc phá sản. Tăng cường phối hợp với các cơ quan tài chính,
kho bạc, cơ quan đăng ký kinh doanh để thường xuyên trao đổi thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế, tình hình nợ đọng thuế,
để tăng tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thuế. Ngoài ra trong công tác
thanh tra, kiểm tra thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước cần nâng cao
sự phối hợp với các ban ngành có liên quan như Công an, viện kiểm sát, quản
lý thị trường... Để công tác phối hợp đạt kết quả tốt cần xây dựng các quy chế
phối hợp trong việc cung cấp thông tin tài liệu, quy trình chuyển hồ sơ sang
cơ quan chức năng có thẩm quyền và hồi đáp khi giải quyết các vụ việc liên
quan đến người nộp thuế.
97
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, sự tăng lên của số lượng doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cùng với sự tăng
trưởng của số thu ngân sách nhà nước từ nhóm các doanh nghiệp này cho thấy
vai trò quan trọng của bộ phận doanh nghiệp này trong việc đảm bảo nguồn thu
bền vững cho ngân sách tỉnh. Điều này cũng cho thấy ý thức chấp hành thực
hiện chính sách thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh ngày
càng tăng. Những ưu điểm trong việc thực hiện chính sách thuế của các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thể kể
đến như: các doanh nghiệp đã chấp hành tương đối tốt chế độ chính sách thuế,
số thuế nộp vào ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, số vụ vi
phạm chính sách thuế cũng giảm tương đối đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác thực hiện chính sách
thuế trên địa bàn tỉnh như: vẫn còn tồn tại một bộ phận nhỏ doanh nghiệp chưa
chấp hành tốt việc thực hiện các chính sách thuế, gây thất thu cho NSNN. Các
lỗi vi phạm điển hình như cố tình kê sai doanh thu, chi phí nhằm làm giảm số
thuế, sai sót trong việc mua bán, ghi chép hóa đơn… Để nâng cao công tác
thực hiện chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, luận văn đã đề xuất một số giải pháp, hy vọng sẽ góp
phần hoàn thiện công tác thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp nông
nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nhiều nội dung chưa đi sâu phân tích.
Vì vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung,
hoàn thiện. Tác giả rất mong được sự đóng góp của các nhà khoa học, các
nhà quản lý để luận văn hoàn thiện giúp công tác thực hiện chính sách thuế
đối với doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa bàn Thái Nguyên hiệu quả./.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thuế Thái Nguyên (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết công tác
thuế năm 2015; 2016;2017, Thái Nguyên.
2. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Chính phủ ban
hành ngày 14/9/2015.
3. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII ban hành ngày 26/11/2014.
4. Luật Quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII ban hành ngày 20/11/2012.
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Khoá XIII ban hành ngày 19/6/2013.
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Khoá XIII ban hành ngày 26/11/2014.
7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13, Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII ban hành ngày
06/4/2016.
8. Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13, Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII ban hành ngày 22/11/2012.
9. Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII ban hành ngày 25/11/2009;
10. Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Khoá XIII ban hành ngày 19/6/2013;
11. Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
99
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ,
Bộ Tài chính ban hành ngày 06/11/2013.
12. Thông tư số 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí Môn bài, Bộ Tài
chính ban hành ngày 15/11/2016.
13. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01
năm 2010 của Bộ Tài chính ”quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế”
14. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3
năm 2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế “quy định chức năng,
nhiệm vụ các phòng thuộc Cục thuế”.
15. Tổng Cục Thuế (2015), Quy trình kiểm tra thuế, Ban hành theo
Quyếtđịnh số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng Cục trưởng Tổng
Cục Thuế.
16. Tổng Cục Thuế (2011), Quy trình quản lý nợ thuế, Ban hành theo Quyết
định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng Cục trưởng Tổng
Cục Thuế.
17. Tổng Cục Thuế (2011), Quy trình hoàn thuế, Ban hành theo Quyết định
số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế.
18. Tổng Cục Thuế (2015), Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán
thuế, Ban hành theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/05/2015 của
Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế.
19. Tổng Cục Thuế (1991, 2001, 2014, 2016, 2017), Báo cáo tổng kết công
tác thuế năm 1990,2000, 2013, 2015,2017,Hà Nội.
20. Phan Thị Cúc, Trần Phước, Nguyễn Thị Mỹ Linh (2007), Giáo trình
Thuế (Lý thuyết, bài tập và bài giải), Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
21. Hoàng Phê (2006), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung
tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, Tr 963.
100
22. PGS.TS Nguyễn Thị Liên và PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2009), Giáo
trình Thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, tr 5.
23. UBND tỉnh Thái Nguyên (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình hình phát
triển kinh tế xã hội năm 2015, 2016, 2017, Thái Nguyên.
24. http://www.gdt.gov.vn
101
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Khi trả lời đối với những câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, xin chọn
câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng
I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp: .................................................................................
2: Địa chỉ: ..................................................................................................
3: Thông tin liên hệ của người điền phiếu
- Họ và tên: ................................................................................................
- Chức vụ: ..................................................................................................
4. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: ....................................................
5. Số lượng lao động: ................................................................................
6. Vốn điều lệ: ...........................................................................................
7. Loại hình doanh nghiệp: .......................................................................
102
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
Nội dung đánh giá
Đồng ý
Không đồng ý
Không có ý kiến
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý Tổng điểm
1,0 -
1,81 -
2,61 -
3,41-
4,21-
Mức điểm quy đổi
1,8
2,6
3,4
4,2
5,0
Hệ thống thuế đơn giản, thuận
tiện cho DN
Chính sách thuế ổn định tạo điều
kiện cho DN
Thủ tục hồ sơ thuế đơn giản giúp
DN thực hiện
Thuế suất của các sắc thuế hợp lý
Quy trình kiểm tra thuế công
bằng, minh bạch
Mức tiền phạt vu phạm hành vi
không tuân thủ thuế cao, có sức
răn đe đối với DN
Công chức thuế có năng lực giải
quyết công việc nhanh chóng,
chính xác tạo niềm tin cho DN
Công chức thuế thân thiện, nhiệt
tình, sẵn sàng hỗ trợ tư vấn cho
DN
Xin cảm ơn./.