VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN NĂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Đà Nẵng, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN NĂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HẰNG
Đà Nẵng, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của riêng mình.
Đà Nẵng, ngày tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Năm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức trong Học
viện khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn cùng với sự hướng dẫn tận
tình của các thầy, cô giáo, em đã hoàn thành đề tài “Thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”.
Tuy nhiên, trong phạm vi và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, chưa toàn diện hoặc tầm nhìn còn hạn chế.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để em tiếp thu
hoàn thiện đề tài và rút ra được những bài học, kinh nghiệm quý báu cho quá trình
công tác của mình sau khóa học.
Và đặc biệt, Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành TS. Nguyễn Thị Hằng đã
trực tiếp hướng dẫn sâu sát, luôn quan tâm tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ trong
suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Duy
Xuyên, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Văn Phòng Huyện ủy; gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
quý thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Năm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN............................... 11
1.1. Lý luận về chính sách việc làm cho Thanh niên............................... 11
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách việc
làm cho Thanh niên .......................................................................................... 13
1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên ............... 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên ................................................................................................................ 19
1.5 Thực tiễn việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại một
số địa phương và kinh nghiệm cho huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ..... 24
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH
QUẢNG NAM .................................................................................................. 29
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách việc làm cho Thanh niên tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam..... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................... 30
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ............................................................. 32
2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 33
2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 36
2.3. Đánh giá chung thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 45
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 51
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................... 56
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM ..................................... 57
3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam .......................................................... 57
3.1.1. Định hướng....................................................................................... 57
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................... 58
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ............................... 62
3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 69
3.3.1. Kiến nghị với tỉnh Quảng Nam ......................................................... 69
3.3.2. Kiến nghị với huyện Duy Xuyên ........................................................ 70
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 Cán bộ công chức
CBCC CQNN 2 Cơ quan Nhà nước
THPT 3 Trung học phổ thông
THCS 4 Trung học sơ sở
TH 5 Tiểu học
TN 6 Thanh niên
NVQS 7 Nghĩa vụ Quân sự
LĐ – TB & XH Lao động – Thương binh và Xã hội 8
MTTQ 9 Mặt trận Tổ quốc
UBND 10 Ủy ban nhân dân
HĐND 11 Hội đồng nhân dân
NQ 12 Nghị Quyết
ĐVTN 13 Đoàn viên Thanh niên
BCH TW 14 Ban Chấp hành Trung ương
CNH-HĐH 15 Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
BCH 16 Ban Chấp hành
HTX 17 Hợp tác xã
KT-XH 18 Kinh tế - xã hội
LHPN 19 Liên hiệp phụ nữ
CSXH 20 Chính sách xã hội
CLB 21 Câu lạc bộ
XHCN 22 Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự Tên bảng Số trang
Mục tiêu giải quyết việc làm cho Thanh niên trên địa bàn 1 62 huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu đào tạo nghề cho Thanh niên trên địa bàn 2 63 huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Đánh giá về hiệu quả việc giải quyết việc làm, tăng thu
3 nhập và cải thiện đời sống cho Thanh niên của BCH, Bí 64
thư và Phó Bí thư 25 cơ sở Đoàn.
Đánh giá về hiệu quả việc giải quyết việc làm, tăng thu
4 nhập và cải thiện đời sống cho Thanh niên của Đoàn
viên thanh niên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm hiện nay luôn là vấn đề cấp thiết và quan trọng của nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có cả những nước phát triển trong đó có Việt Nam.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát triển Thanh niên vừa là động lực và
mục tiêu bảo đảm cho sự phát triển và ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội của đất nước, ngày 25-7-2008 Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Đảng
khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác Thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động trẻ,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho Thanh niên.
Trong những năm qua, Đảng có những chủ trương và Nhà nước có nhiều
chính sách để phát triển nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động trẻ. Đối với địa
phương huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng đã
quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện, qua đó, huyện Duy
Xuyên đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ
(KH-CN) vào sản xuất, nhờ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm được tạo ra để giải quyết
lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của huyện,
giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, từ năm 2014 đến nay
toàn huyện đã giải quyết việc làm cho 6.426, trong đó có 4.678 Thanh niên (Phòng
Thống kê huyện Duy Xuyên: năm 2019), từ đó giảm các tệ nạn xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế -xã hội góp phần củng cố, giữ vững ổn định hệ thống chính trị.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác giải quyết việc làm cho Thanh niên còn
nhiều bất cập, nạn thiếu việc làm và thất nghiệp; thiếu định hướng nghề nghiệp;
công tác đào tạo nghề cho Thanh niên chưa đáp ứng nhu cầu lao động; khó khăn
trong công tác tiếp cận việc làm;…Ở nước ta hằng năm, cả nước có khoảng
500.000-600.000 sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học (chưa bao gồm các trường
Cao đẳng, Đại học thuộc khối lực lượng vũ trang) có nhu cầu tìm kiếm việc làm
1
nhưng gặp nhiều khó khăn, trong đó có khoảng 200.000 người có trình độ từ cao
đẳng, đại học thất nghiệp, chủ yếu trong các khối ngành kinh tế, xã hội. Số liệu trên
tuy cao nhưng phản ánh việc nền kinh tế vẫn tiếp nhận, tạo việc làm đối với
300.000-400.000 sinh viên tốt nghiệp ra trường (Tổng cụ thống kê: tháng 7/2020),
đối với Duy Xuyên từ năm 2014 đến nay, hằng năm có khoản 600-900 Thanh niên
không có việc làm tại địa phương sao khi ra trường, trong số đó có khoản 300-400
Thanh niên không có việc làm.
Vì thiếu việc làm, vì thất nghiệp nên sẽ gây ra những hệ lụy mà xã hội phải
gồng mình giải quyết, ảnh hưởng đến kinh tế đất nước, kinh tế địa phương, như: tỷ
lệ Thanh niên vi phạm pháp luật ngày càng tăng, các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, ma
tý, mại dâm,... ngày càng gia tăng và có độ tuổi trẻ hóa…. Do vậy, việc đào tạo
nghề, định hướng nghề nghiệp và tạo việc làm cho Thanh niên, từ đó giảm thiểu
tình trạng thất nghiệp trong Thanh niên hiện nay đang là một vấn đề cấp thiết.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, là học viên cao học chuyên
ngành Chính sách công và hiện đang công tác tại Huyện đoàn huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình nghiên cứu tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong
thời gian qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn giải quyết
việc làm và việc làm dưới nhiều khía cạnh khác nhau, như một số đề tài sau:
2.1. Những tài liệu liên quan đến chính sách việc làm, và thực hiện chính
sách việc làm
Manning.C (1998) Ấn phẩm “Choosy Youth or unwanted youth - a survey
or unemployment” nói về mong muốn của giới trẻ hiện nay, sự lựa chọn việc làm
và tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất nghiệp đang đe dọa
thường xuyên do những biến động khó lường của kinh tế thế giới, cũng như nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
2
TS. Nguyễn Bá Ngọc, KS. Trần Văn Hoan (chủ biên), "Toàn cầu hoá: cơ
hội và thách thức đối với lao động Việt Nam", Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội
2002. Các tác giả đã đưa ra tổng quan tác động của toàn cầu hoá đến lao động và
các vấn đề xã hội của Việt Nam, việc làm và lao động Việt Nam dưới tác động của
toàn cầu hoá kinh tế, những xu hướng vận động của nguồn nhân lực, phân tích
những cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế quốc tế. Từ đó đề ra các giải pháp đối với lao động Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
TS. Đinh Trọng Thịnh, Tạp chí Kinh tế và phát triển, 6/2005. Bài viết về
"WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động". Trong đó các tác giả đi sâu vào
các vấn đề như: Kết quả giải quyết việc làm, những mặt hạn chế và bất cập,
phương hướng giải quyết việc làm, đặc biệt là nền kinh tế hội nhập quốc tế...
Luận văn Thạc Bùi Thanh Thủy (2005). Chuyên ngành kinh tế của về “Việc
làm và chính sách tạo việc làm ở Hải Dương hiện nay” Luận văn đưa ra những vấn
đề lý luận và thực tiễn về tạo việc làm, góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa
học cho các cơ quan, ban ngành trong tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch định
các chính sách nhằm tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Vũ Thị Mai NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2007. “Vấn đề việc làm cho
người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đô thị hóa Hà Nội”, tác giả nêu thực
trạng việc làm của người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đô thị hóa và các
giải pháp tạo việc làm cho người lao động.
Bernard Munyao Muiya (2014). Xuất bản công trình nghiên cứu “the
nature, challenges and consequences of urban youth unemployment” nói về bản
chất, thách thức và hậu quả của việc thanh niên thành thị thất nghiệp.
Đoàn Quang Thắng (2017). Luận án Tiến sĩ kinh tế của về “Chính sách
việc làm cho người lao động ở Hà Tĩnh” Đề tài tập trung phân tích và đánh giá
thực trạng chính sách việc làm ở Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011 - 2015, từ đó đề
xuất một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện chính
sách nhằm giải quyết việc làm cho người LĐ ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3
Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Trung (2017) chủ biên. Công trình
nghiên cứu “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” do TS. được Nhà xuất
bản chính trị quốc gia phát hành. Các tác giả đã tập trung vào trình bày tổng quát
về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận về chính sách lao động việc làm.
Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam trong những năm cuối của thế kỷ
20. Từ đó khuyến nghị định hướng những chính sách cụ thể về việc làm trong công
cuộc CNH, HĐH.
2.2 Những tài liệu liên quan đến thực hiện chính sách việc làm và thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên.
Phạm Văn Uýnh, Chủ nhiệm đề tài (1998). “Thực trạng Thanh niên tỉnh Cà
Mau, những giải pháp và chính sách cần thiết đối với Thanh niên trước yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội” công trình nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận, phương
pháp luận về vấn đề Thanh niên, những quan điểm, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước ta đối với Thanh niên.
Luận văn thạc sĩ của Bùi Đức Hoàng (2009). Chuyên ngành kinh tế nông
nghiệp về “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thúy Linh (2011). Chuyên ngành chính
sách kinh tế về “Giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại Thành
phố Đà Nẵng”. Luận văn phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo
nghề và tạo việc làm, đồng thời đánh giá thực trạng từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm hiệu quả cho thanh niên
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Tiểu luận của Cà Thị Luyến (2011). “Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh xã Mường Trai, huyện Mường Lai, tỉnh Sơn La với công tác giải quyết việc
làm cho thanh niên”, tiểu luận phân tích các quan điểm của Đảng, chính sách của
nhà nước về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay và vai trò của tổ
4
chức Đoàn đối với việc giải quyết việc làm cho thanh niên; đưa ra thực trạng và
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm.
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2013). Bài viết “lao động - việc làm
của thanh niên nông thôn hiện nay - Thực trạng và giải pháp”. Bài viết đánh giá
các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm
và tự tạo việc làm cho thanh niên; đánh giá về hạn chế, khuyết điểm về vấn đề lao
động và việc làm của thanh niên nông thôn và các doanh nghiệp trong việc tao việc
làm cho thanh niên; Đề ra một số giải pháp khắc phục tình trạng hạn chế trong giải
quyết việc làm cho thanh niên.
Tác giả Triệu Thị Trinh (2014). Trường Đại học Lao động - Xã hội trong
bài viết “Vấn đề lao động việc làm của Thanh niên nông thôn hiện nay, Thực trạng
và giải pháp” đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội cũng đã đưa ra những con số thực tế về tình hình lao động việc làm của
thanh niên nông thôn hiện nay. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy cơ
cao về các tệ nạn xã hội. Do thiếu việc làm, nhiều Thanh niên đã ra thành phố, đến
các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mưu sinh. Tuy nhiên, đại đa số việc làm
không ổn định, thu nhập bấp bênh. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ học vấn
hạn chế, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tư liệu lao
động hiện đại nên họ chỉ có thể làm được những công việc giản đơn theo vụ việc
với mức lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ...
Luận văn Thạc sĩ của Đinh Nguyên Vũ (2016). Chuyên ngành Quản lý
công về “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho Thanh niên nông thôn tại tỉnh
Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và
thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho Thanh niên nông thôn tỉnh
Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước nói chung, tạo việc làm cho Thanh niên nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
5
Luận văn thạc sĩ của Hoàng trần Châu (2018), chuyên ngành chính sách
công về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho Thanh niên trên địa bàn Quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Luận văn nghiên những cơ sở lý luận và thực
tiễn, đề ra các giải pháp trong chính sách tạo việc làm, đào tạo nghề cho với thah
niên. Qua đó đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào tạo
nghề cho Thanh niên trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng thời
gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
trên địa bàn trong thời gian đến.
Luận văn Thạc sĩ của Đoàn Kim Thanh (2018). “Thực hiện chính sách giải
quyết việc làm cho Thanh niên từ thực tiễn Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”.
Chuyên ngành chính sách công. Luận văn nghiên những cơ sở lý luận và thực tiễn
trong đánh giá tình hình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên và đề ra các
giải pháp thực hiện chính sách trên địa bàn Quận Ba Đình thời gian đến.
Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Ngọc Ngọc Thảo (2018). “Thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Chuyên ngành chính
sách công. Luận văn nên lên những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc
làm, phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm, từ đó đề xuất được những
giải pháp nhằm làm tốt việc thực hiện chính sách việc làm cho TN cho tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Thùy Vinh (2019). Chuyên ngành chính
sách công về “Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn tập trung đánh giá những vấn đề có tính lý
luận, trên cơ sở đó đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở
huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2019- 2025.
Tổ chức lao động Quốc tế (2020). Báo cáo toàn cầu của ILO: Thách thức về
việc làm cho thanh niên ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Báo cáo đánh giá tỷ lệ
thất nghiệp năm 2020 so với năm 2012, theo đó Xu hướng Việc làm Toàn cầu cho
6
Thanh niên năm 2020 (GET 2020), tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở khu vực
Châu Á và Thái Bình Dương liên tục tăng kể từ năm 2012 và được dự báo tăng lên
mức 14,1% vào năm 2020 so với mức 13,7% trên toàn cầu.
Các công trình nghiên cứu, các luận cứ khoa học của những học giả trên đề
cập về việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên trong bối cảnh nền khoa học
và công nghệ của nước ta đạt được những thành quả đáng kể. Đặc biệt, trong bối
cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 đang diễn ra, máy móc càng ngày
càng thay thế con người trong nhiều vị trí việc làm, thì những công trình khoa học
nêu trên là bài học kinh nghiệm để Đảng, Nhà nước ta hoạch định và ban hành các
chính sách về việc làm cho Thanh niên.
Nhìn chung những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn
đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình CNH – HĐH và quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế đến người lao động nói chung, đề cập đến vấn đề vịêc làm, giải quyết
việc làm cho Thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực (nông
thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng...) khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng
nghiên cứu mới rất bổ ích. Trên thực tế đã có những công trình nghiên cứu khoa
học nước ngoài và trong nước nghiên cứu về thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên, song cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu vấn đề việc làm
cho Thanh niên nông thôn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, một cách toàn
diện, cơ bản và có hệ thống. Đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận và
thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quá trình thực hiện chính sách
việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các nội dung về lý luận: khái niệm việc làm, chính sách việc
làm, thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên; các bước trong tổ chức thực
7
hiện chính sách việc làm cho Thanh niên; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách việc làm cho Thanh niên.
- Đánh giá làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
trên địa bàn huyện Duy Xuyên; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và những nguyên
nhân của các hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất giải những pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách việc làm cho TN trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam (gồm 13
xã và 1 thị trấn).
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến nay (nghiên cứu dựa trên nhiệm kỳ Đại
hôi Hội LHTN Việt Nam, nhiệm kỳ 2014-2019).
+ Về nội dung:
Một là: Nghiên cứu vấn đề lý luận thực tiến cơ bản về thực hiện chính sách
việc làm cho Thanh niên.
Hai là: Nghiên cứu thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong việc tổ chức
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam.
Ba là: Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực
hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
Trong quá trình làm luận văn, học viên nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, chính
8
sách của Nhà nước về công tác Thanh niên, trong đó có chính sách việc làm và
chính sách việc làm cho Thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Học viên dựa vào các phương pháp như: phân tích, so sánh, điều tra, khảo
sát và tổng hợp nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra.
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thông qua họp BCH Huyện đoàn,
Bí thư 25 cơ sở Đoàn trên toàn huyện, tổ chức lấy ý kiến, phiếu khảo sát về hiệu
quả việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho Thanh niên.
Tổng hợp số liệu việc làm nói chung và việc làm trong Thanh niên nói
riêng từ năm 2014 đến nay.
Phương pháp so sánh: so sánh số lương người có việc làm từ năm 2014 đến
nay, trong đó có Thanh niên để thấy được tỷ lệ tăng, giảm về số lượng người có
việc làm hằng năm.
Phương pháp đánh giá: Kết quả đạt được trong chính sách việc làm, những
tồn tại hạn chế,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần cung cấp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến nội dung nghiên cứu như: các khái niệm, các lý thuyết khoa học liên quan
đến chính sách việc làm, chính sách việc làm cho Thanh niên, thực hiện chính sách
việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn: nêu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
việc làm cho Thanh niên tại Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia thành 3 chương, ngoài ra luận văn có mở đầu, kết luận
và tài liệu tham khảo, cụ thể như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên.
9
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên
địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Lý luận về chính sách việc làm cho Thanh niên
1.1.1. Khái niệm việc làm
Theo Điều 9 của Bộ luật lao động Việt Nam năm 2019: Khái niệm việc làm
là những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho
người lao động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ
và trách nhiệm đối với mọi người.
1.1.2. Khái niệm về chính sách việc làm, chính sách việc làm cho Thanh
niên
1.1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm
* Chính sách:
Vũ Cao Đàm (2011). Giáo trình Khoa học chính sách. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội. Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa của
một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng quản
lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra trong chiến lược phát triển của
một hệ thống xã hội [19].
*Chính sách công:
Về khái niệm “chính sách công” đã có nhiều nghiên cứu đưa ra, tuy nhiên
luận văn xin phép đưa ra một số khái niệm nổi bật như sau:
Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Bình (2016). “Chính sách công” là những
hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hướng[5].
Còn theo PGS.TS Hồ Tấn Sáng, Nguyễn Thị Tâm: “Chính sách công” là
định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh
11
trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ
cho xã hội phát triển theo định hướng.
*Chính sách việc làm
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu Chính sách việc làm (tiếng Anh:
Employment policy) là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải
pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng
lao động đó.
1.1.2.2. Thực hiện Chính sách việc làm cho Thanh niên
Theo từ điển Tiếng Việt thì: Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi
trưởng thành. Thanh niên thường được xem như một nhóm xã hội lứa tuổi hoặc
một lát cắt chu kỳ sống của con người (tuổi thanh xuân), có sự khác nhau với nhóm
đối tượng lứa tuổi khác vì có một số đặc điểm lý do lứa tuổi.
Điều 1, Luật Thanh niên được Quốc hội khóa XIV thông qua có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2021 quy định “Thanh niên là công dân của nước Việt Nam
từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
Theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Đoàn khóa XI thì độ tuổi đoàn viên là từ đủ 16 tuổi (15 tuổi + 1 ngày) đến 30 tuổi.
Theo Điều lệ Hội LHTN Việt Nam, độ tuổi kết nạp hội viên từ 16 tuổi đến
30 tuổi.
Từ những khái niệm nêu ở trên, có thể hiểu nêu ra khái niệm chính sách
việc làm cho Thanh niên là: những quan điểm, các quyết định chính trị có liên
quan với nhau của Nhà nước về việc làm cho Thanh niên với mục tiêu, giải pháp cụ
thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm và giải quyết việc làm cho Thanh niên.
1.1.2.3. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
Thanh niên là gì?
Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2020: Được Quốc hội khóa XIV
thông qua tại kỳ họp thứ 9 và có hiệu lực vào 01/01/2021“Thanh niên là công dân
Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
Thực hiện chính sách là gì?
12
PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình. Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình
chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước.
Qua các khái niệm về thanh niên, thực hiện chính sách ở trên, có thể đi đến
một khái niệm chung về thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên như sau:
Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên là toàn bộ quá trình đưa chính sách
vào đời sống xã hội theo một trình tự thống nhất nhằm giải quyết vấn đề việc làm
đối với Thanh niên trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách việc
làm cho Thanh niên
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) Ban hành
Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác Thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước” trong đó có nội dung:
Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho Thanh niên, đây là nội dung được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp mang tính bền vững và
có định hướng như: Ưu đãi cho Thanh niên vay vốn tạo việc làm; chính sách tín
dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt các nghề kỹ thuật cao; hỗ trợ Thanh
niên xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài đối với TN, trong đó chú trọng
giáo dục ý thức kỷ luật, tay nghề cho đối tượng này, kỹ năng lao động; kế hoạch
đào tạo hợp lý giữa các đối tượng ở các chương trình đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp.
Quan tâm đến dạy nghề cho Thanh niên nông thôn, Thanh niên dân tộc
thiểu số, bộ đội xuất ngũ ...Khuyến khích TN làm giàu chính đáng; tôn vinh, biểu
dương, nhân rộng các mô hình TN sản xuất kinh doanh giỏi.
Ngày 21/07/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
103/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
13
việc làm giai đoạn 2008 - 2015” nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho TN,.
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 cho nhóm đối tượng là người lao động
cư trú dài hạn tại 61 huyện nghèo; các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các cơ sở dạy
nghề cho lao động xuất khẩu.
Ngày 27/11/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-
TTg về phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Ngày 09/7/ 2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định chế
độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Ngày 30/10/2017 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1665/QĐ-
TTg về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”
Trên cơ sở những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các Bộ,
cơ quan ở Trung ương có liên quan xây dựng các chương trình, Đề án tuyển hỗ trợ,
phát triển Thanh niên tham gia các chương trình, đề án, dự án như:
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với Dự án các Làng Thanh niên lập nghiệp tại
các địa phương đã đươc phê duyệt.
Bộ Nội vụ với Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học
tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo;
1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
1.3.1. Ý nghĩa của tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
Tổ chức thiện hiện chính sách việc làm cho Thanh niên nhằm góp phần
đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Chính sách việc làm vừa có ý
14
nghĩa về mặt chính trị xã hội, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế. Trong vấn đề hoạch
định và triển khai thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hệ lụy
gây thiệt hại về kinh tế, chính trị và xã hội cho đất nước.
Trước hết tổ chức thiện hiện chính sách việc làm cho Thanh niên nhằm đảm
bảo cho Thanh niên có việc làm, không bị thất nghiệp, Thanh niên có điều kiện
tham gia hoạt động kinh tế và các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tạo khả năng cho
Thanh niên nhận được những khoản thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức lao động
của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình.
Thông qua việc tổ chức thiện hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, các
doanh nghiệp, công ty, người sử dụng lao động được lựa chọn sức lao động trẻ cần
thiết theo khối lượng và chất lượng đòi hỏi của doanh nghiệp. Nhưng không phải lúc
nào cũng sẵn có Thanh niên cần thiết trong một khu vực, chính vì vậy nhờ chính
sách việc làm sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về nơi nào đang dư thừa lao động,
nơi nào thì khan hiếm lao động cũng như ngành nghề, nơi đào tạo để Thanh niên
trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp gì từ đó có thể kiếm được việc làm.
Thanh niên có nhiều việc làm hơn sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển KT-
XH, tác động tích cực đến tăng tưởng kinh tế và thu nhập dân cư, đồng thời kinh tế
tăng trưởng cũng làm tăng đầu tư và qua đó làm tăng việc làm. Ngược lại, nếu Thanh
niên không có việc là, thất nghiệp kéo dài thì sẽ ảnh hưởng đến mức sống cá nhân và
gia đình họ, từ đó sẽ ảnh hưởng chung cho xã hội. Vì vậy, thực hiện chính sách việc
làm cho Thanh niên luôn được xem là mục tiêu KT-XH quan trọng trong khi hoạch
định chiến lược phát triển cũng như xây dựng chính sách KT-XH.
1.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
1.3.2.1. Chủ thể thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
Chính sách việc làm cho Thanh niên tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đến
đời sống của Thanh niên, có liên quan tới nhiều chủ thể trong xã hội. Vì vậy, trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên cần huy
động sự tham gia của nhiều bên vào quá trình thực hiện chính sách. Các bên tham
15
gia vào quá trình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên bao gồm: Các cơ
quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức đoàn thể,
cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền và các cá nhân, công dân trong xã hội...
nhằm đưa chính sách vào thực tế cuộc sống. Chủ thể triển khai thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung
ương xuống đến địa phương, trong đó chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước
cùng với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong các bộ mày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện chính sách các cơ quan Nhà nước sẽ
tham gia vào bao gồm:
Một là Chính phủ: Với vai trò là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ
vừa là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách cấp Trung ương, vừa là
cơ quan ban hành chính sách việc làm cho thanh niên.
Hai là các Bộ và cơ quan ngang Bộ: Với vị trí là cơ quan của Chính phủ,
chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách do Quốc hội và chính phủ ban hành,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công có
liên quan đến lĩnh vực do bộ, ngành, cơ quan ngang.
Ba là Hội đồng nhân dân các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, Hội đồng nhân dân quyết định những biện pháp, chủ trương quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương, củng cố an ninh, quốc phòng, xây dựng và
phát triển địa phương về kinh tế, xã hội, không ngừng cải thiện đời sống tinh thần
và vật chất cho nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước.
Tư là UBND các cấp: Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và thực hiện những chính sách khác trên địa bàn.
1.3.2.2. Các bước thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
16
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên: Xây dựng kế hoạch và triển khai chính sách việc làm cho Thanh niên
bao gồm:
+ Kế hoạch hoạt động điều hành.
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn lực.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thời gian thực hiện.
+ Bên cạnh đó cần phải ban hành quy chế, nội quy về tổ chức điều hành,
khen thưởng, kỷ luật ….
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách việc làm đến Thanh niên:
Đổi mới phương pháp, cách thức và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách việc làm nói chung và cho thanh niên nói riêng nhằm
giúp cho các đối tượng chính sách hiểu rõ về yêu cầu, mục đích của chính sách để
cho họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước như: tổ chức các đợt
truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã
hội đối với vấn đề việc làm cho Thanh niên, nghiên cứu phát triển các chương
trình, xây dựng, sản xuất những sản phẩm truyền thông về việc làm cho Thanh niên
thông qua các kênh thông tin đại chúng, trên các trang mạng xã hội; thông qua hoạt
động tư vấn giới thiệu việc làm, truyền truyền trực tiếp thông qua các diễn đàn, hội
nghị, cuộc thi, hội thảo, sinh hoạt ngoại khóa, tập huấn sinh hoạt chuyên đề, các
CLB trên địa bàn dân cư và trường học về việc làm và chính sách việc làm.
- Phối hợp và phân công trong thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên:
Trong quá trình thực hiện chính sách việc làm, cấp có thẩm quyền cần phải
có sự phân công công việc cụ thể cho các phòng, ban, ngành và địa phương cũng
như công tác phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên. Trong quá trình phân công nhiệm vụ cần chú ý đến
trình độ chuyên môn và lợi thế của từng cá nhân, tập thể; bên cạnh đó cần hạn chế
17
việc phân công nhiệm vụ chồng chéo, không cụ thể sẽ dẫn đến việc thực hiện chính
sách không hiệu quả.
- Duy trì chính sách việc làm cho Thanh niên:
Đây là nội dung quyết định đến kết quả của thực hiện chính sách. Xây dựng
chính sách là một quá trình cần phải có sự vào cuộc của các cấp, các ngành và các cơ
quan có liên quan, tuy nhiên làm sao để chính sách được tồn tại và mang lại hiệu quả
trong thực tiễn và đem lại quyền lợi, lợi ích cho Thanh niên là một vấn đề hết sức
quan trọng. Nhưng trong thực tế, sau khi ban hành chính sách đến giai đoạn thực
hiện chính sách thì gặp phải không ít những khó khăn nhất định do sự thay đổi môi
trường chính sách trước và sau khi ban hành. Do vậy, muốn chính sách việc được
triển khai thực hiện có hiệu quả thì cơ quan quản lý Nhà nước về chính sách việc
làm cho Thanh niên từ Trung ương đến địa phương cần sử dụng công cụ quản lý để
tác động, điều chỉnh đến tất cả đối tượng của chính sách nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực hiện chính sách.
- Điều chỉnh chính sách việc làm cho Thanh niên:
Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên phù hợp
với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của địa phương thì trong quá trình triển
khai thực hiện cần có sự bổ sung, điều chỉnh đây là một hoạt động cần thiết diễn ra
thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách việc làm của Thanh niên.
Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền bổ sung chính
sách, điều chỉnh nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách
diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cho Thanh
niên từng địa phương cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với
tình hình kinh tế, xã hội tại địa phương mình.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên:
18
Việc theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc tổ chức thực hiện chính sách thông
qua đó nhằm kịp thời bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện công tác thực hiện chính sách
ở các cấp, giúp nâng cao hiệu quả thực công tác hiện chính sách ở các địa phương.
Cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương là cơ quan giám sát,
kiểm tra trong quá trình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên ở cấp đó.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra, giám sát và đảm
bảo tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách thì cần có sự tham gia giám
sát của các tổ chức chính trị - xã hội theo Quyết định 217, 218 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác thực hiện chính sách việc
làm cho Thanh niên:
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên là khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong quá trình thực hiện
chính sách. Có thể dựa vào các nội dung sau đây để đánh giá việc thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên như: tính hiệu quả của chính sách; tính hiệu lực của
chính sách; kết quả thực hiện chính sách; kỹ năng và năng lực tổ chức triển khai thực
hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức; khả năng huy động sự tham gia của
các chủ thể khác vào quá trình thực hiện chính sách. Mục đích cuối cùng của việc
đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên là những lợi ích mà chính
sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng Thanh niên, sự thay đổi về tình
trạng việc làm, nhận thức, hành động,... của các đối tượng thụ hưởng chính sách
trước và sau khi thực thi chính sách. Đồng thời qua, qua đó các cơ quan có thẩm
quyền xây dựng chính sách sẽ rút kinh nghiệm để đề ra những nội dung phù hợp đối
với chính sách việc làm cho Thanh niên trong những giai đoạn tiếp theo.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên
1.4.1. Môi trường thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
19
Môi trường thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên là toàn bộ các
yếu tố vật chất, phi vật chất trong quá trình tham gia thực hiện chính sách như: các
điều kiện vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế; các nhóm lợi ích có được từ chính sách
trong xã hội; môi trường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quan hệ quốc tế.
Môi trường tự nhiên, xã hội: Thực hiện chính sách việc làm ở những nơi có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú thì ở đó có điều kiện
thuận lợi hơn cho vấn đề giải quyết việc làm và cơ cấu việc làm. Tài nguyên thiên
nhiên là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động,
là tư liệu lao động, vừa sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động đây là
cơ sở quan trọng hàng đầu trong thực hiện chính sách việc làm.
Phong tục tập quán ở từng địa phương, từng vùng, đặc biệt là ở các vùng
nông thôn một phần cũng đã ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên.
Tốc độ gia tăng, cơ cấu và số lượng dân số hiện nay có ảnh hưởng rất lớn
tới thực hiện chính sách việc làm của mỗi quốc gia. Dân số tăng nhanh dẫn tới việc
phân bố dân cư không đều, không kết hợp được lao động với các nguồn lực như:
đất đai, tài nguyên, cơ sở hạ tầng, vốn… khiến cho việc tạo việc làm mới ngày
càng hạn chế, khó khăn, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao.
Môi trường kinh tế: Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách việc làm cho Thanh niên là điều kiện phát triển kinh tế của địa phương,
đây là yếu tố quyết định đến chính sách việc làm cho người lao động nói chung
trong đó có lao động Thanh niên. Nếu nền kinh tế địa phương phát triển tốt sẽ kêu
gọi được nhiều dự án, doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư, từ đó tạo ra
việc phân ngành trong từng lĩnh vực làm đa dạng về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu
lao động ở nhiều trình độ khác nhau.
Môi trường bộ khoa học – công nghệ sẽ làm tăng yêu cầu việc làm cho lao
động có kỹ thuật tay nghề cao và ngược lại, những lao động giản đơn sẽ giảm việc
làm, mất việc làm. Mỗi quốc gia hiện nay trong quá trình phát triển của được cấu
trúc lại dựa trên hàm lượng trí tuệ và những lợi thế của nguồn lực con người. Hiện
20
nay nhờ sự tiến bộ của khoa học - công nghệ nên tỷ lệ lao động chân tay ngày một
giảm rõ rệt, hàm lượng lao động “chất xám” kết tinh vào các sản phẩm ngày càng
cao. Do đó, sự phát triển của khoa học, công nghệ mang lại nhiều cơ hội tạo ra việc
làm, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Từ đó, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên. đòi hỏi người lao động
phải chủ động tiếp thu, áp dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học - công nghệ
vào công việc đảm nhiệm, thường xuyên học tập, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,
tay nghề để không bị lạc hậu với thời đại.
1.4.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể và các bên liên quan thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên
Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần có sự tham gia của nhiều
chủ thể từ cấp Trung ương đến cấp địa phương. Các mối quan hệ của các chủ thể
trong thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên chủ yếu là:
Một là, mối quan hệ trong bộ máy hành chính Nhà nước của các cơ quan từ
trung ương đến cơ sở:
Theo quy định của pháp luật, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, Chính phủ ban hành các chính sách về việc làm và các chính sách về thanh
niên và đảm bảo các điều kiện để chính quyền địa phương thực hiện các mục tiêu
đó. Bên cạnh đó, các cơ quan Trung ương giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện
giám sát, kiểm tra chính HĐND-UBND tỉnh nhằm đảm bảo công tác quản lý, điều
hành hệ thống chính quyền địa phương thực thi có hiệu quả các chính sách của
này. Theo đó, HĐND tỉnh có quyền quyết định đến chính sách việc làm cho thanh
niên của huyện nhằm phát huy tìm năng của địa phương, HĐND-UBND tỉnh chỉ
đạo HĐND-UBND huyện về những chính sách từ trung ương và những chính sách
riêng của tỉnh Quảng Nam về chính việc làm nói chung và thanh niên nói riêng và
địa phương tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quan điểm, mục tiêu của Trung ương,
UBND tỉnh chỉ đạo. Đây có thể nói là các cơ quan trong bộ máy hành chính Nhà
nước từ Trung ương đế địa phương có mối quan hệ chặt chẽ theo ngành dọc, theo
từng từng chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước quy định như: Chỉnh phủ chỉ đạo,
21
triển khai đến HĐND-UBND cấp tỉnh; các Bộ chỉ đạo theo các Sở, ngành theo
chức năng quy định của nhà nước.
Hai là, mối quan hệ của các tổ chức chính trị xã hội và người dân (cụ thể là
thanh niên) trong quá trình thực hiện chính sách:
Các cơ quan thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông của huyện để cung cấp thông tin
tuyên truyền và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của huyện liên quan tới thanh niên,
trong đó có công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho thanh niên. Trên cơ sở
đó các cơ qan truyền thông đăng tải, tuyên truyền những chính sách việc làm rộng
rãi trên hệ thống đài truyền thanh, các bản tin, thông tin nội bộ của huyện,… để
thông tin đến người dân và thanh niên hiểu, nắm và thực hiện (như: Phòng LĐ-
TB&XH, Đoàn thanh niên,… phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Đài truyền
thanh - truyền hình huyện).
Cơ quan Đoàn thanh niên huyện có mối quan hệ gắn kết, phối hợp chặt chẽ
với Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện để quản lý các nguồn vốn vay cho thanh
niên được ngân hàng ủy thác qua Đoàn thanh niên, tuyên truyền đến thanh niên
những chủ trương, chính sách về vay vốn giải quyết việc làm, Ngược lại, Ngân
hành CSXH huyện trong quá trình triển khai thực hiện những thanh niên không
đảm bảo hoặc nợ đến hạn thì Ngân hàng phối hợp với Đoàn thanh niên giải quyết;
Ngoài ra Đoàn thanh niên huyện còn phối hợp Phòng LĐ-TB&XH huyện tổ chức
các sàn giao dịch việc làm, chợ việc làm để thanh niên tìm kiếm việc làm, nhiệm
vụ của tổ chức Đoàn tuyên truyền vận động thanh niên chưa có việc làm tham gia,
đối với Phòng làm việc các đơn vị tuyển dụng lao động để tuyên truyền, giới thiệu
việc làm. Đây là quan hệ theo chiều ngang trong quá trình thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên tại địa phương.
Các cơ quan thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có mối quan
hệ theo chiều dọc, sự tương tác, trao đổi và chỉ đạo các ngành theo dọc của mình để
cho cấp cơ sở nắm bắt được mục tiêu và yêu cầu để thực hiện, còn phối hợp cấp
22
trên có những đề xuất với tỉnh và TW; cùng với đó các cơ quan cũng có mối quan
hệ theo chiều ngang, với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, từng đoàn
thể có sự phân công, phối hợp thực hiện các nội dung trong chính sách việc làm
cho thanh niên.
1.4.3. Nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên
Trong quá trình triển khai thực hiện một chính sách đạt hiệu quả thì cơ quan
được giao nhiệm vụ phải có đủ nguồn lực nhân lực, tài chính, trang thiết bị cho
việc triển khai thực hiện chính sách. Nói cách khác, các yếu tố nguồn lực rất quan
trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện và kết quả của chính sách.
Nguồn lực để thực hiện một chính sách ở đây chính là nguồn lực con người, nguồn
lực vốn, nguồn lực kinh tế và nguồn thiên nhiên xã hội. Trong đó:
+ Nguồn lực con người (hay nguồn lực lao động): là bộ phận Thanh niên có
khả năng lao động được pháp luật quy định. Đây là yếu tố cơ bản đầu tiên của quá
trình sản xuất, quyết định việc tổ chức sử dụng, khai thác có hiệu quả và phát triển
các nguồn lực khác của quá trình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
+ Nguồn lực vốn: để bảo đảm cung cấp các yếu tố trong quá trình sản xuất,
còn có khả năng cân đối, lưu thông và tiêu thụ những sản phẩm đầu ra trong quá
trình sản xuất. Vì vậy, nguồn lực vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong triển khai
thực hiện một chính sách. Tăng vốn tạo ra điều kiện để Thanh niên có nhiều việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, mở rộng sản xuất và giải quyết được các
vấn đề xã hội, đặc biệt là các mục đích, chỉ tiêu của chính sách đặt ra.
+ Nguồn lực xã hội, tự nhiên: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác
động của khoa học-công nghệ (KH-CN) đến nền kinh tế. KH-CN phát triển làm
thay đổi lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại, ngành nghề, quy mô sản xuất, sản
phẩm. Từ đó góp phần tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành,
tăng chất lượng sản phẩm; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người;
bảo vệ môi trường sinh thái; nguồn của cải vật chất tự niên, được hình thành, tồn
tại trong tự nhiên mà con người có thể bảo tồn và khai thác, sử dụng thỏa mãn nhu
23
cầu tồn tại và phát triển của mình. Đây cũng là yếu tố cơ bản, nền tảng để thực hiện
chính sách nói chung và chính sách việc làm cho Thanh niên nói riêng.
1.5. Thực tiễn việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại
một số địa phương và kinh nghiệm cho huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Kinh nghiệm của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên
của huyện 256,46 km2, nằm cách thành phố Đà Nẵng 41 km về phía Tây Nam,
cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 32 km về phía Tây Bắc.
Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính, bao gồm các xã: thị trấn Đông Phú
Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Hương An, Quế Phú, Quế Mỹ, Quế Thuận, Quế Châu,
Quế Phong, Quế Hiệp, Quế An, Quế Minh và Quế Long. Theo Chi Cục Thống kê
huyện Quế Sơn, số hộ dân cư và cơ cấu dân cư như sau: Thành thị: 9,55%, Nông
thôn: 90,45%.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 257,46 km2, trong đó: Đất sản xuất
nông nghiệp: 43,43km2; Đất lâm nghiệp: 38,72km2; Đất chuyên dùng: 7,74km2 ,
Đất ở: 3,63km2.
Quế Sơn có điều kiện xây dựng đô thị bài bản theo hướng hiện đại, phát
triển tiềm năng về TM- DV, CN- TTCN. Quế Sơn là huyện có tốc độ đô thị hóa
nhanh, đi liền với những quy định thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp,
các trung tâm thương mại…Vì vậy, một số lượng lớn Thanh niên lao động vùng
nông thôn mà đặc biệt là Thanh niên nông nghiệp bị mất hoặc thiếu việc làm do
mất đất sản xuất. Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên luôn là vấn đề
thách thức cho các cấp, các ngành của huyện Quế Sơn. Tuy nhiên với sự năng
động, sâu sát thực tiễn của các ban ngành cũng như sự năng động của Thanh niên,
công tác thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trong quá trình đô thị hóa ở
Quế Sơn đã đạt được những thành tựu nhất định. Đạt được thành tựu đó là huyện
đã thực hiện những biện pháp dưới đây:
Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho Thanh niên ở những nơi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đào tạo nghề cho Thanh niên là một trong những
24
thành công của huyện Quế Sơn trong thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
trong quá trình đô thị hóa. Với tay nghề, kiến thức đã trang bị đã giúp Thanh niên
tự tạo được việc làm hoặc đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các khu công nghiệp,
các trung tâm thương mại, dịch vụ, các làng nghề…
Từ những năm 2014- 2019, các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp và
trong khu công nghiệp đã giúp chuyển đổi nghề nghiệp cho 4.576 người. Đây là
khu vực thu hút nhiều lao động, tạo việc làm cho Thanh niên trong các vùng thực
hiện dự án cũng như lao động trong toàn tỉnh.
Huyện cũng thực hiện các chính sách phát triển các làng nghề truyền thống
thu hút lao động, cấp đất giãn dân, đất khu dân cư dịch vụ để người nông dân “ly
nông” bất “ly hương”. Quế Sơn có ưu thế là các làng nghề truyền thống. Toàn tỉnh
có hơn 50 làng nghề trải khắp các huyện, làng nghề Quế Sơn đã giải quyết hàng
ngàn lao động Thanh niên. Đây là kênh giải quyết việc làm tương đối hiệu quả đối
với nông dân thu hồi đất.
Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam đã có nhiều chính sách nhằm việc làm cho Thanh niên vùng
nông thôn trong quá trình đô thị hóa; một số kinh nghiệm của tỉnh đã tiến hành
trong quá trình giải quyết việc làm như sau:
Ban hành các chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát
triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là Thanh niên. Trong
những năm qua, khu vực kinh tế này đã thu hút và giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho khoảng 60-70% tổng số Thanh niên của tỉnh. Trong điều kiện kinh tế Nhà nước
và kinh tế tập thể đang gặp khó khăn chưa thể đảm nhận thì kinh tế tư nhân, đặc biệt
là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có đóng góp đáng kể làm giảm dần tỷ lệ thất nghiệp
trong Thanh niên và sức ép việc làm của tỉnh.
Ngày 17 tháng 8 năm 2016 Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Nghị quyêt
05/NQ-TU về phát triển kinh tế, xã hội các huyện miền núi của tỉnh gắn với định
hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025, trong đó khuyến khích phát triển mạnh kinh tế hộ
25
gia đình để giải quyết việc làm. Ngoài các chính sách phát triển kinh tế nông thôn,
để giải quyết việc làm cho Thanh niên thông qua kinh tế hộ gia đình, tỉnh đã chú
trọng: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho các hộ gia đình chuyển
sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, như đường giao thông, thủy lợi; Lập quỹ tín
dụng cho Thanh niên vay với lãi suất hợp lý và theo chu kỳ sản xuất.
Đối với chính sách đưa Thanh niên xuất khẩu lao động thì tỉnh trang bị
những kiến thức cơ bản như tiếng nước sở tại, luật pháp, phong tục tập quán nước
sở tại…để người lao động đi nước ngoài đáp ứng đủ yêu cầu đặt ra. Có chính sách
khuyến khích đối với xã, phường giới thiệu được nhiều lao động đi xuất khẩu lao
động theo một số phương án như nếu xã hoặc phường giới thiệu được từ 05-10 lao
động đi xuất khẩu thì được hưởng 10 triệu đồng.
Tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu về thực hiện
chính sách việc làm cho Thanh niên đặc biệt là ở các huyện ngoại thành thông qua
triển khai hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn
đề xã hội. Quá trình đô thị hóa gắn với giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Nam đã có
tác động tích cực đến tăng nhu cầu lao động của Thanh niên, thúc đẩy thị trường
sức lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao động, tạo môi trường và cơ hội cho
Thanh niên tìm kiếm việc làm, ổn định đời sống.
Kinh nghiệm rút ra đối với địa bàn nghiên cứu
Từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên của các huyện
cũng như của tỉnh Quảng Nam, có thể rút ra một số kinh nghiệm có thể vận dụng
vào quá trình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên nói chung, Thanh niên
trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam nói riêng:
Một là, cần phải tập trung đẩy mạnh thực hiện chính sách đào tạo nghề, tư
vấn, giới thiệu việc làm cho Thanh niên.
Hai là, Xây dựng các chính sách nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa,
phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho Thanh niên.
Ba là, Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động một cách bài bản, hiệu quả.
26
Tóm lại, Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên luôn được coi là
nhiệm vụ trọng tâm của mỗi quốc gia, của tỉnh và của huyện Duy Xuyên nói riêng.
Thực hiện tốt, đạt hiệu quả chính sách việc làm cho Thanh niên vừa trực tiếp nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của Thanh niên, vừa tạo tiền đề để thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, góp phần ổn định chính trị, xã hội của
huyện. Vì vậy, thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên là rất cần thiết, đó là
nhiệm vụ hết sức to lớn đối với Việt Nam nói chung và huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam nói riêng.
27
Tiểu kết chương 1
Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên là một khâu đặc biệt quan
trọng trong các chu trình chính sách, nó có nhiệm vụ hiện thực hóa các nội dung
chính sách và đưa chính sách đi vào thực tiễn cuộc sống. Triển khai tổ chức thực
hiện chính sách là trung tâm để kết nối các khâu trong các chu trình chính sách
thành hệ thống. Chính vì vậy, để thực hiện tốt chính sách việc làm nói chung và
cho Thanh niên nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng Nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Xuất phát từ nhận thức, vai trò và ý nghĩa quan
trọng của thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, Đảng và Nhà nước ta
trong thời gian qua luôn quan tâm đến công tác này. Công tác thực hiện chính sách
việc làm cho Thanh niên hiện nay đang đặt trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, trong giai đoạn tái cấu trúc và chuyển đổi lại nền kinh
tế, do vậy việc nâng cao hiệu quả và kết quả chính sách việc làm cho Thanh niên là
một nhu cầu cấp thiết, tạo nên sức bật, nền móng vững chắc cho quá trình CNH-
HĐH đất nước đến năm 2020 và những năm sau. Nội dung của chương 1 đã khái
quát những vấn đề cơ bản mang tính lý luận về chính sách việc làm cho Thanh
niên ở Việt Nam, về việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên và khung lý thuyết về các quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên.
Từ các nghiên cứu lý luận về việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên bao gồm quy trình tổ chức thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình thực hiện chính sách ở chương này sẽ là cơ sở, nền tảng và điều kiện
quan trọng, là cơ sở để nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam.
28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Duy Xuyên nằm bên bờ Nam hạ lưu sông Thu Bồn, được giới hạn bởi tọa
độ từ 150 43’ đến 150 49’ vĩ độ Bắc và từ 1080 02’ đến 1080 22’ kinh độ Đông;
nằm trên quốc lộ 1A và trải dài từ vùng biển lên miền núi, cách huyện Đà Nẵng
khoảng 30 km về phía Đông Nam, cách huyện Tam Kỳ khoảng 42 km về phía
Đông Bắc.
Phần đất liền của huyện có hình thể gần giống như một hình thang cân, đáy
là phía Đông giáp huyện Hội An với ranh giới chung là sông Thu Bồn, phía Tây và
phía Bắc giáp huyện Nông Sơn, phía Nam giáp huyện Quế Sơn. Tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện là 299ha
Duy Xuyên là vùng cửa sông - ven biển và là nơi hội tụ của các con sông
lớn của xứ Quảng: sông Thu Bồn - Vu Gia theo trục Đông – Tây (đoạn sông Thu
Bồn chảy qua Duy Xuyên được gọi là sông Cái, với chiều dài qua địa phận huyện
là 36,5 km), sông Trường Giang theo trục Nam - Bắc, sông Cổ Cò (tên chữ là Lộ
Cảnh Giang) theo trục ngang Bắc – Nam (đoạn sông Cổ Cò chảy qua Duy Xuyên
và Hội An gọi là sông Đế Võng, chiều dài 7km).
Các nguồn sông Thu Bồn, Vu Gia, Trường Giang, Đế Võng hợp lưu với
nhau trước khi đổ ra biển Đông qua Cửa Đại (Đại Chiêm Hải Khẩu). Nhờ những
dòng sông này, từ Duy Xuyên ngược nguồn Thu Bồn lên các huyện Đại Lộc, Nam
Giang, hay xuôi dòng Trường Giang vào Thăng Bình, Tam Kỳ, Chu Lai…Ngoài
ra, từ Cửa Đại - Cù Lao Chàm bằng đường biển có thể vươn đến mọi miền đất
nước và cả thế giới. Trục lộ ven biển từ Sơn Trà vào Cẩm An, qua Cẩm Thanh
29
vượt cầu Cửa Đại vào các huyện phía Nam, cùng với tỉnh lộ 607 đi Non Nước- Đà
Nẵng và tỉnh lộ 608 đi Vĩnh Điện - Quốc lộ 1A là các tuyến giao thông đường bộ
chủ yếu nối Duy Xuyên với các vùng trong và ngoài tỉnh.
Đặc điểm về cấu trúc địa chất, vị trí địa lý và lịch sử làm cho khí tượng,
thủy văn, địa hình của Duy Xuyên rất phong phú và khá đa dạng. Duy Xuyên có Di
sản văn hoá thế giới Mỹ Sơn; vừa diện tích biển, vừa có đồng bằng rộng lớn, lại
vừa có núi tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú về nông - lâm, thủy -
hải sản... Phần lớn diện tích tự nhiên của Duy Xuyên được bao bọc bởi hệ thống
sông lớn nhỏ, mương lạch chằng chịt và bị chia cắt bởi những bãi, nổng, trảng, dốc,
cồn cát; những bàu, đầm, hói, vũng, ao…và những rừng dừa nước.
Địa hình Duy Xuyên nhìn chung thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ
dốc thoải trung bình 0,015o. Địa hình các vùng đồng bằng của Duy Xuyên chia
thành ba vùng:
- Vùng cồn cát tập trung ở phía Tây Bắc, trải dài từ địa bàn xã Duy Phước,
sang xã Duy Vinh, qua Duy Nghĩa, chạy dọc biển xuống xã Duy Hải, kết nối với
vùng cát phía Đông huyện Hội An (giáp các xã Cẩm Kim, thị xã Hội An).
- Vùng núi cao gồm các xã Duy Sơn, Duy Phú.
- Vùng đồng bằng gồm phần lớn diện tích 3 xã Duy Trung, Duy Trinh và
thị trấn Nam Phước.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
Theo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2015-2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện, trong những năm qua nền kinh tế của huyện ổn định và đạt mức tăng trưởng
khá, tăng trưởng kinh tế bình quân của nhiệm kỳ 2015-2020 vượt 15,01% so với
Nghị quyết đề ra; thu nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt 44,935 triệu
đồng/người/năm (Nghị quyết đề ra là 41 triệu đồng); cơ cấu giá trị giữa các ngành
công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và nông nghiệp đạt chỉ tiêu Nghị quyết nhiệm kỳ
với tỷ lệ 43,6- 45,3-11,1%; cơ cấu lao động phi nông nghiệp- nông nghiệp là 80 và
20%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công
30
nghiệp tăng bình quân hằng năm 15,6% (Nghị quyết đề ra là 14%); giá trị dịch vụ
tăng bình quân hằng năm 18,6% (Nghị quyết 17%); giá trị sản xuất nông- lâm- ngư
tăng 3,2%/năm; gía trị đầu tư toàn xã hội tăng 3,2% so với 5 năm trước; tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 0,53% (Nghị quyết là 2%); trên 75% tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu
chuẩn trong sạch vững mạnh, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém; dự kiến năm
2020 Duy Xuyên sẽ là huyện đạt chuẩn nông thôn mới….
Tổng giá trị ngành thương mại- công nghiệp đạt gần 22.500 tỷ đồng trong 5
năm qua, tăng trưởng bình quân 18,63%/năm, vượt 16,63%/năm. Cạnh đó, huyện
cũng triển khai đề án phát triển Du lịch Duy Xuyên đến 2020, định hướng đến
2025. Trên cơ sở đề án nay, huyện tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch và mời gọi
đầu tư xây dựng các khu du lịch, đồng thời đầu tư vốn từ ngân sách cho hạ tầng
giao thông để khai thác tiềm năng và kết nối các điểm du lịch trên địa bàn.
Tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp- xây dựng trong 5 năm qua ở
Duy Xuyên đạt 25.058 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 15,56%/năm. Trong đó, giá
trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 18.244 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân
14,77%/năm. Các lĩnh vực may mặc, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, cơ
khí phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng khá; ngành chế biến thực phẩm, thuỷ
sản liên tục tăng trưởng trong nhiều năm; dệt lụa bước đầu được khôi phục; một số
ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống được phát triển, đáp ứng nhu cầu thị
trường và tăng thu nhập cho lao động địa phương.
Cùng với các kết quả trên, chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới (NTM) đạt kết quả toàn diện. Cùng với việc duy trì và nâng cao
chất lượng NTM ở 4/11 xã đạt chuẩn vào năm 2015, các xã còn lại được xây dựng,
bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch và triển khai thực hiện các tiêu chí xã NTM, triển
khai xây dựng khu đô thị mới tại thị trấn Nam Phước và 2 xã Duy Hải, Duy Nghĩa.
Theo dự kiến, đến cuối năm 2020 Duy Xuyên sẽ có 11/11 xã đạt chuẩn NTM; thị
trấn Nam Phước cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV và xã Duy Hải, Duy Nghĩa đạt
tiêu chuẩn đô thị loại V; huyện Duy Xuyên đạt chuẩn huyện NTM trong quá trình
đô thị hoá.
31
Trong khi đó, các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học- công
nghệ, quản lý và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong những năm qua cũng
được huyện Duy Xuyên quan tâm đổi mới, thực hiện có kết quả. Đến nay mạng
lưới trường lớp được đầu tư xây dựng rộng khắp và khang trang, đáp ứng đầy đủ và
thuận lợi cho nhu cầu học tập của con em trong huyện. Bên cạnh đó, huyện cũng đã
đạt chuẩn phổ cập tiểu học mức độ 3 và xoá mù chữ mức độ 2, dạt chuẩn về phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 theo Nghị
định 20/2014/NĐ-CP.
Duy xuyên cũng dành nhiều quan tâm xây dựng, phát triển văn hoá, con
người; làm tốt công tác quốc phòng, an ninh và giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội. Theo đó, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các chương trình quốc gia
phòng, chống tội phạm, phong trào tự quản về an ninh trật tự được phát động và duy
trì thường xuyên, bảo vệ tuyệt đối an toàn chính trị, không để xảy ra điểm nóng.
Mặt khác, hệ thống chính trị trên địa bàn được xây dựng và phát triển mạnh
mẽ, nhất là hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp. Riêng công tác cán bộ luôn
được đảm bảo, có sự kế thừa bởi thế hệ trẻ và nâng cao chất lượng, năng lực công
tác cũng như trình độ đào tạo. Đây là cơ sở để Duy Xuyên thực hiện các vụ nhiệm
vụ chính trị nói chung và xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách, trong đó có
chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn thời gian đến.
Về dân số trung bình toàn huyện năm 2019 là 126.786 người, 36.552 hộ
phân bố không đều, tập trung nhiều ở xã Duy Phước, xã Duy Vinh xã Duy Sơn và
thị trấn Nam Phước, dọc theo đường Quốc lộ 14H (DT610). Tính đến 6 tháng đầu
năm 2020 ước tính toàn huyện có khoảng 72.012 người đang lao động và làm việc
trong các ngành kinh tế, trong đó lao động nông- lâm nghiệp- thủy sản 17.420
người, chiếm 24,19%; lao động công nghiệp và xây dựng 33.177 người, chiếm
46,07%; lao động dịch vụ 21.415 người, chiếm 29,73% tổng số lao động.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
trên huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
32
2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
2.2.1.1 Kết quả xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc
làm cho Thanh niên
Trên cơ cở các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, của Chính phủ, của HĐND-
UBND tỉnh Quảng Nam, huyện Duy Xuyên nói riêng đã cụ thể hóa bằng các văn
bản của tỉnh và huyện để triển khai đến các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện, như:
+ Tỉnh Quảng Nam đã ban hành tổng số 33 văn bản liên quan đến chính sách
việc làm cho Thanh niên, gồm: 01 Nghị quyết của Tỉnh ủy; 02 Nghị quyết của
HĐND tỉnh; 02 Quyết định, 04 kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh, 15 công văn
của Sở LĐ-TB&XH tỉnh, 10 Kế hoạch, công văn của Tỉnh đoàn. Thời gian ban
hành từ 2012 - 2017; có hiệu hiệu lực thi hành từ 2012 đến năm 2021.
+ Huyện Duy Xuyên đã ban hành Nghị quyết số 19/2012/NQ-HĐND ngày
12/6/2012 của Hội đồng nhân dân huyện về Chương trình mục tiêu về việc làm và
dạy nghề huyện Duy Xuyên giai đoạn 2012-2017; Ủy ban nhân dân huyện ban
hành Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 16/04/2012 về ban hành Chương trình
mục tiêu về việc làm huyện Duy Xuyên giai đoạn 2012-2017, Đề án Xuất khẩu lao
động huyện Duy Xuyên giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 1562 ban hành quy
định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm huyện Duy Xuyên.
Các cơ quan ban hành, hướng dẫn và tổ chức hiện các văn bản đảm bảo quy
phạm pháp luật, qua đó đã tạo hành lang pháp lý tương đối đầy đủ trong thực hiện
chính sách việc làm nói chung và chính sách việc làm cho Thanh niên nói riêng;
Tuy nhiên công tác này vẫn còn những điểm tồn tại, hạn chế và khuyết điểm cần
được khắc phục trong thời gian đến, như: Công tác thông tin, tuyên truyền các
chính sách việc làm nói chung của Đảng, Nhà nước chưa được thường xuyên đến
người dân nhất là Thanh niên; việc triển khai thực hiện các chính sách việc làm còn
chậm, chưa kịp thời, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sach.
33
2.2.1.2 Kết quả về phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho Thanh
niên
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách việc làm nói chung và chính
sách việc làm cho Thanh niên nói riêng và các chính sách pháp luật về việc làm
cũng được huyện đẩy mạnh.
Nội dung, hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: các bảng tin của
nhà sinh hoạt văn thôn, khối phố; Đoàn Thanh niên tuyên tuyền qua các trang
mạng xã hội như: facbook, zalo,..; đã vận động của các cấp, các ngành từ huyện
đến xã, thị trấn tập trung vào việc triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ về chính sách việc làm của cấp uỷ, chính quyền địa phương và trách nhiệm
tham gia của người dân nhất là Thanh niên, tham quan các mô hình kinh tế, tập
huấn, truyền truyền kiến thức khoa học kỹ thuật, cách làm hay, mô hình tuyên
truyền hiệu quả để nhân rộng.
Triển khai đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: bằng văn bản
chuyển đến các xã, thôn, chi bộ, tổ chức Đoàn Thanh niên thông qua bảng tin việc
làm; tổ chức hội thảo, tọa đàm, tuyên dương các mô hình tuyên truyền hiệu quả…
Qua đó nhân rộng những mô hình đó; thông qua Hội LHPN, Đoàn Thanh niên, Hội
Nông dân trong công tác tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm để từ có Thanh
niên tìm được việc làm phù hợp và vươn lên làm giàu chính đáng.
2.2.1.3. Kết quả duy trì, điều chỉnh chính sách
Hằng năm, Huyện ủy tổng kết chương trình đoàn tạo nghề, tạo việc làm,
đồng thời triển khai chương trình hành động trong năm đến. Bên cạch đó, tại kỳ
họp đầu năm của HĐND cũng thông qua nghị quyết “phát triển kinh tế xã hội, giải
quyết việc làm” trên địa bàn huyện; UBND huyện giao cho Phòng LĐ-TB&XH
huyện tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, phố biến các chính sách mới về
việc làm cho cán bộ phụ trách công tác việc làm từ huyện đến xã, thị trấn, từ năm
2014 đến nay đã tổ chức 6 lớp, với 180 cán bộ được tập huấn.
34
Trên có sở tổng kết, đánh giá hằng năm các cấp các ngành từ huyện đến xã,
thị trấn đưa ra những hạn chế, khuyết điểm trong vấn đề thực hiện chính sách,
nguyên nhân của những tồn tại, đồng thời điều chính các chỉ tiêu, mục tiêu và các
giải pháp cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2.2.1.4. Kết quả phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên
Phòng Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện,
Phòng Nội vụ và các ngành nghiên cứu trình UBND huyện về các Chương trình có
liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trẻ của huyện đồng thời tạo cơ chế khuyến
khích Thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội: chủ trì phối hợp với các phong,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng, triển khai thực
hiện tốt các chương trình, đề án về giải quyết việc làm cho Thanh niên. Phối hợp
với cơ quan liên quan, đề xuất, trình các cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn
việc làm, đặc biệt nguồn vốn vay 120 qua kênh Trung ương Đoàn để thực hiện tốt
hơn công tác giải quyết việc làm cho Thanh niên.
Phòng Văn hóa thông tin – Đài truyền thanh truyền hình huyện Duy Xuyên:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn thông tin, truyền thông và
đổi mới các hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của huyện liên quan tới Thanh niên, trong đó có công tác
giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho Thanh niên. Nhanh chóng, kịp thời chuyển
tải những chủ trương, chính sách của trung ương, địa phương có liên quan đến
công tác giải quyết việc làm cho Thanh niên qua các kênh thông tin đến các đối
tượng Thanh niên.
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện: Có trách nhiệm phối hợp với Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh huyện và các ngành liên quan triển khai thực hiện tốt các
chương trình vốn vay cho Thanh niên, đề xuất đơn giản các thủ tục trong nguồn
vốn giải quyết việc làm (vốn 120); có chính sách ưu đãi cho các đối tượng Thanh
35
niên thuộc diện hộ nghèo, học sinh, sinh viên, gia đình chính sách trong công tác
đào tạo nghề.
Huyện đoàn Duy Xuyên: phối hợp với các phòng, ban, ngành, các tổ chức
chính trị huyện xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện Chương trình phát triển Thanh niên
Duy Xuyên đến năm 2030 cho các cấp Đoàn, Hội và đoàn viên, thanh niên toàn
huyện, đặc biệt công tác giải quyết việc làm.
2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa
bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
2.2.2.1. Thực trạng chủ thể thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
Thực hiện sự chỉ đạo, lãnh đạo của Huyện ủy huyện Duy Xuyên, HĐND,
UBND huyện đã ban hành các kế hoạch, nhiều chương trình để tổ chức thực hiện
chính sách việc làm và chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện:
Đối với HĐND huyện: Đã chủ động xây dựng, ban hành các Nghị quyết và
các văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện thực hiện. Thường xuyên tổ chức các
đoàn giám sát và tổ chức giám sát UBND huyện, các phòng, ban, ngành liên quan
và UBND 14 xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên trên địa bàn huyện. Từ năm 2016, với 20 lần giám sát 14 xã, thị trấn và
phòng LĐ&TBXH về việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
Trên cở cở Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện đã ban hành: Nghị
quyết số 15/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND huyện về chương trình việc
làm năm 2016.
Đối với UBND huyện: Đã ban hành nhiều Chương trình, kế hoạch trong
việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm, chính sách việc làm cho Thanh niên.
Thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban, ngành và UBND 14 xã, thị trấn thực hiện.
Hằng năm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho việc thực hiện chính
sách việc làm, chính sách việc làm cho Thanh niên. Đặc biệt, chỉ đạo Ngân hàng
CSXH huyện tăng mức vay, tốc độ giải ngân vốn cho thanh giúp Thanh niên phát
triển kinh tế.
36
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 28/02/2015
của UBND huyện về tăng mức vay vốn cho Thanh niên năm 2015, tăng từ 30 triệu
đồng lên 50 triệu/hộ Thanh niên, không thuế chấp; Chương trình số 79/CTr-UBND
ngày 15/3/2013 của UBND huyện về chiến lược phát triển Thanh niên huyện Duy
Xuyên giai đoạn 2013 – 2020; Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 20/02/2015 về
tuyên truyền, phổ biến Luật việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện; Kế hoạch
số 165/KH-UBND ngày 25/3/2015 về tổ chức tư vấn, định hướng giới thiệu việc
làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của HĐND-UBND các phòng, ban, ngành
liên quan của huyện: Chủ động phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện, bám sát
vào nhiệm vụ chuyên môn của mình trực tiếp tham mưu đối với UBND huyện
trong việc tổ chức thực hiện chính sách. Chủ động bám sát cơ sở để nắm bắt tình
hình, tuyên truyền và mở các lớp tập huấn về việc làm, khởi sự doanh nghiệp cho
Thanh niên.
Các văn bản đã ban hành ở trên góp phần việc thực hiện tốt chinh sách việc
làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Về ưu điểm: đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức cho cán bộ công
chức và người dân về mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên. Qua
đó, đã tạo được nhiều việc làm giúp Thanh niên có cơ hội làm việc, góp phần ổn
định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và kinh tế của huyện ngày
càng phát triển.
Về hạn chế: Một số ngành, phòng, ban và UBND 14 xã, thị trấn chưa có sự
chủ động, còn trông chờ và chưa thật sự quan tâm đến việc thực hiện chính sách
việc làm cho Thanh niên của các địa phương.
2.2.2.2. Thực trạng các bước thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên:
Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam được tiến hành theo các bước sau:
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
37
niên: Khi Luật Thanh niên đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XIV, thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021; Bộ luật Lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11
năm 2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Ngày 05 tháng 8 năm 2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác Thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Ngày 27 tháng 11 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1956/QĐ-TTg về việc “phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”; thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam trong đó
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 về việc
Chương trình phát triển Thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2020 và chương
trình hành động số 02-CTr/TU ngày 10/9/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
Duy Xuyên về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh niên trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân huyện Duy Xuyên còn ban hành nhiều công
văn hướng dẫn, chỉ đạo một số nhiệm vụ trực tiếp thực hiện chính sách việc làm
đối với Thanh niên đối với các ngành, ban và các phòng có liên quan.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho Thanh niên
Xác định được vị trí và tầm quan trọng trong việc triển khai tuyên truyền,
phổ biến chính sách trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên,
huyện Duy Xuyên đã đưa ra nhiều hình thức phong phú, đa dạng hình thức tuyên
truyền, phổ biến. Cách thức được áp dụng là tuyên truyền miệng thông qua các
buổi nói chuyện chuyên đề, các buổi hội nghị tập huấn và các cuộc giao ban, đây là
một cách tuyên truyền mang lại nhiều hiệu quả cao nhất, tuy nhiên bên cạch đó
cũng không tránh khỏi việc khô cứng và nhàm chán.
Hình thức tuyên truyền trên sóng đài truyền thanh-truyền hình từ huyện tới
cơ sở và được đánh giá mang lại hiệu quả cao trong thực tế, tuyên truyền vào
38
những giờ cao điểm 30 phút vào 5h30 sáng và 17h30 hàng ngày khi bà con thứ dậy
buổi sáng và đi làm về, ngoài ra còn biên soạn Tờ rơi, tờ gấp, sách pháp luật... cũng
được áp dụng thường xuyên. Các hình thức tuyên truyền mới áp dụng như giải đáp
qua hộp thư điện tử, gửi ý kiến giải đáp qua đường bưu điện, đối thoại với lãnh đạo
và các doanh nghiệp... cũng bắt đầu được mọi người quan tâm áp dụng.
Trong việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
Để tăng cường trách nhiệm của các ban, ngành và các phòng trong tổ chức
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên
đã ban hành Kế hoạch số 205 ngày 15 tháng 4 năm 2015 về “thực hiện chương
trình phát triển Thanh niên giai đoạn 2013 – 2020”. Kế hoạch đã yều triển khai
các nội dung cũng như phân công rõ trách nhiệm cho các ngành, ban và phòng cụ
thể như sau:
Phòng Nội vụ:
Phối hợp với Phòng Tư pháp, Huyện đoàn, UBND các xã, thị trấn tổ chức,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
Thanh niên trên địa bàn huyện.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cho các CBCC làm công tác quản lý
Thanh niên trên địa bàn huyện; bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, trình độ để giải quyết
công việc cho các đối tượng CBCC trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp trong
huyện nhất là trong độ tuổi Thanh niên.
Thực hiện Quyết định số 158 của Thủ tướng chính phủ và thông 11 của Bộ
Nội vụ về ban hành bộ chỉ tiêu thống kê Thanh niên Việt Nam, các cơ quan có liên
quan phối hợp đề xuất Uỷ ban nhân dân huyện triển khai trên địa bàn cấp huyện
Duy Xuyên.
Phối hợp với Phòng Lao động và TBXH, Phòng Kinh tế, Huyện đoàn tiếp tục
tổ chức thực hiện triển khai có hiệu quả Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Phối hợp với các đơn vị được phân công tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên đối với các ngành, phòng, ban
39
liên quan và Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, đặc biệt chú trọng tới những chính
sách việc làm cho Thanh niên.
Phòng Tài chính – Kế hoạch
Phối hợp với Phòng Nội vụ, các phòng, ban, đoàn thể, UBND các xã, thị
trấn tổng hợp trình UBND huyện phân bổ các nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho
Thanh niên, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho Thanh niên và thực hiện Chương
trình phát triển Thanh niên Duy Xuyên gian đoạn 2013-2020; hướng dẫn việc sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Đưa các giải pháp, mục tiêu của chương trình vào kế hoạch đào tạo, phát
triển giáo dục huyện Duy Xuyên đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Phối hợp với các phòng, ban và các xã, thị trấn, đặc biệt là Phòng Tài chính
– kế hoạch huyện để rà soát, báo cáo với ủy ban nhân dân huyện trong việc đầu tư
xây dựng những cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện.
Phòng Lao động và TBXH
Lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của chương trình vào chương trình dạy
nghề, đào tạo nghề và chương trình phát triển việc làm đến năm 2020; phối hợp mở
các sàn giao dịch việc làm để Thanh niên tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên
môn, năng lực của mình.
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Huyện đoàn và Hội nông dân huyện
xây dựng đề án việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện; đề án phòng, chống
đuối nước, tai nạn thương tích và tệ nạn xã hội cho thanh thiếu nhi; đề án nâng cao
kiến thức bình đẳng giới cho đoàn viên, Thanh niên.
Đẩy mạnh công tác phối hợp với các phòng, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách đối tạo việc làm đối với
những Thanh niên đã hoàn thành NVQS về tại địa phương và những chương trình
giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho Thanh niên.
Phòng Văn hóa – Thông tin
Phối hợp với UBND các xã, thị trấn, các phòng, ban để lồng ghép các giải
40
pháp, mục tiêu của vào Chương trình phát triển thanh niên, văn hóa đến năm 2025
theo chương trình phát triển thanh niên Duy Xuyên giai đoạn 2015-2030.
Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thông tin,
truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác Thanh niên đến
nhân dân.
Kiểm tra, thanh tra, những hoạt động của báo chí, thông tin, nhà xuất bản
liên quan về Thanh niên; xử lý những trường hợp sai phạm về những sản phẩm văn
hóa không lành mạnh trên các trang mạng internet, viễn thông và các phương tiện
thông tin có nội dung không tốt làm ảnh hưởng xấu đến Thanh niên.
Trung tâm Y tế
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các phòng, ban để bồi dưỡng
kiến thức sức khỏe sinh sản cho Thanh niên, gia đình cho Thanh niên và tư vấn sức
khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống các bệnh xã hội cho Thanh niên.
Phòng Kinh tế
Tiếp tục xây dựng, lồng ghép các quan điểm, mục tiêu, giải pháp của chương
trình vào chương trình xây dựng huyện nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Phối hợp với Phòng Lao động và TBXH, các phòng, ban, UBND các xã, thị
trấn triển khai kế hoạch tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và truyền nghề cho
Thanh niên nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Phòng Tư pháp
Phối hợp với Huyện đoàn và Phòng Nội vụ huyện để xây dựng các nội
dung, chương trình giáo dục pháp luật, tuyên truyền và phổ biến Pháp luật nhằm
nâng cao ý thức, nhận thức chấp hành Pháp luật trong Thanh niên.
Phòng Tài nguyên Môi trường
Phối hợp với Đài truyền thanh huyện, Huyện đoàn và UBND các xã, thị
trấn để tuyên truyền cho Thanh niên về các nội dung bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
môi trường.
Thanh tra huyện
41
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các phòng, ban, giải quyết
các khiếu nại tố cáo và đơn thư có nội dung liên quan đến thanh thiếu nhi của
huyện.
Huyện đoàn Duy Xuyên
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các phòng, ban, đặc biệt là
Phòng Nội vụ để xây dựng Chương trình hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất giúp
Thanh niên phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho Thanh niên; Kế hoạch đầu
tư xây dựng các thiết chế các khu vui chơi cho thanh thiếu nhi ở các xã, thị trấn;
xây dựng và ra mắt văn phòng giới thiệu việc làm, tổ hợp tác Thanh niên; xây dựng
đề án Quỹ hỗ trợ Thanh niên.
Tiếp tục triển khai thực hiện: Đề án tiến hành đón, tổ chức, tư vấn, giới
thiệu việc làm cho đối tượng bộ đội xuất ngũ và xuất khẩu lao động cho Thanh
niên; đề án Thanh niên Duy Xuyên chung tay tham gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2015 – 2020; kế hoạch Đoàn Thanh niên tham gia giữ gìn an ninh chính
trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện và các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất các cơ chế ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để Thanh niên được
vay vốn phục vụ nhu cầu học tập, phát triển kinh tế, xây dựng các mô hình phát
triển kinh tế.
Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các Chương trình
phát triển Thanh niên trên địa bàn huyện.
Hội LHPN huyện
Phối hợp với UBND các xã, thị trấn các phòng, ban và chỉ đạo các cơ sở
Hội tổ chức giới thiệu việc làm cho hội viên, phối hợp tổ chức dạy nghề và tuyên
truyền giáo đến với hội viên, nhất là nữ Thanh niên.
Các phòng, ban, ngành, UBND các xã, thị trấn
Trên cơ sở Kế hoạch của UBND huyện để xây dựng kế hoạch để triển khai
phù hợp với điều kiện của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện một cách
thiết thực, có hiệu quả.
42
Duy trì chính sách việc làm cho Thanh niên:
Trong thời gian qua, cấp ủy Đảng và chính quyền các xã, thị trấn, các tổ
chức chính trị xã hội, các hội đoàn thể trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở
và nhân dân đã phối hợp tốt việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
Qua quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên
địa bàn huyện đã thống nhất quan điểm, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị về vấn đề việc làm cho Thanh niên, nhằm tăng cường trách nhiệm
của các phòng, ban, ngành, UBND các xã, thị trấn trong việc duy trì thực hiện tốt
chính sách việc làm cho Thanh niên.
Điều chỉnh chính sách việc làm cho Thanh niên
Để chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam được triển khai có hiệu quả, đồng bộ và thường xuyên. Căn cứ vào
điều kiện thực tế tại địa phương, Phòng Nội vụ đã tham mưu cho UBND huyện đã
ban hành Kế hoạch số về việc thực hiện chương trình phát triển Thanh niên giai
đoạn 2013 – 2020.
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm
Công tác kiểm tra, theo dõi chỉ đạo cơ sở được tiến hành thường xuyên, Ủy
ban nhân dân huyện triển khai Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách việc
làm cho Thanh niên theo chuyên đề và hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn, thông báo
của Ủy ban nhân dân huyện tiến hành kiểm tra chính sách việc làm nói chung, cho
Thanh niên nói riêng và việc thực hiện các đề án trong từng năm, nhằm phát hiện
những mặt hạn chế, khuyết điểm để có những giải pháp khắc phục, nhân rộng các
mô hình hay, cách làm sáng tạo trong việc thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên trên địa bàn huyện.
Thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên năm 2018, UBND huyện đã thành lập 4 đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra
việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại 05 đơn vị cấp xã, thị trấn (xã
Duy Hải, xã Phước, thị trấn Nam Phước, xã Duy Sơn và xã Duy Hòa) và cơ quan
Huyện đoàn Duy Xuyên, các đơn vị còn lại tổ chức tự kiểm tra tổng thể chính sách
43
thực hiện việc làm cho Thanh niên và đề xuất phương hướng để nâng cao hiệu quả
việc thực hiện này trong những năm đến; có báo cáo về UBND huyện (qua Phòng
Nội vụ). Trong thời gian quan, việc kiểm tra chỉ đạo các xã, thị trấn đảm bảo thời
gian chất lượng, thông qua việc kiểm tra đã nắm bắt những khó khăn, hạn chế,
vướng mắc và những bất cập trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên, từ đó có những đề xuất, kiến nghị phù hợp.
Thông qua việc thường xuyên kiểm tra giúp cho UBND huyện nắm chắc
được tình hình thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, từ đó đánh giá khách
quan về những điểm mạnh, mặt yếu của việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên trên địa bàn huyện, đồng thời phát hiện những thiếu sót trong việc
công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chính sách, tham mưu với các cấp có thẩm
quyền để điều chỉnh, bổ sung.
Tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên: Ở Chính phủ, nhiệm vụ giám sát, theo dõi và đánh giá việc thực
hiện chính sách việc làm cho Thanh niên được giao cho các Bộ và các cơ quan ở
trung ương. Tại địa phương, các phòng, ban, ngành cũng chịu trách nhiệm thực hiện
hoạt động giám sát, theo dõi và đánh giá trong phạm vi địa phương, đơn vị của mình.
Báo cáo tổng kết 5 năm và 10 năm thực hiện NQ 25 của BCH TW Đảng
khóa 10 của Huyện ủy Duy Xuyên; Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện NQ 13 của
HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích thoát nghèo: Trong tổ chức và chỉ đạo
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên
đã thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các Chỉ thị, nghị
quyết, kế hoạch và chương trình liên quan đến chính sách việc làm cho Thanh niên.
Từ năm 2014 đến nay, công tác thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên đã có nhiều chuyển biến, đã đi vào nề nếp, mang lại hiệu quả thiết thực, góp
phần trong việc nâng cao trách nhiệm và việc tổ chức thực hiện của cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân, giải quyết nhiều việc làm cho Thanh niên, đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự xã hội. Sự tham gia của các phòng, ban, ngành và nhiều kết
quả đạt được đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân
44
về vai trò, vị trí của chính sách thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, qua
đó góp phần tạo nên thành công của việc tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp từ cơ sở
đến Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020.
2.3. Đánh giá chung thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Từ năm 2014 đến nay, thực hiện chủ trương đổi mới, xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo qua đó đã tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho Thanh niên có việc làm và có cơ hội tự tạo việc làm
cho bản thân, góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu bức xúc
về đời sống kinh tế.
Một trong các mục tiêu của Chiến lược phát triển Thanh niên Duy Xuyên.
UBND huyện tổng kết công tác đào tạo nghề và giải quyết lao động giai đoạn
2015-2020, đề ra chỉ tiêu cụ thể là: “Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 2.000
Thanh niên, trên 85% Thanh niên được tư vấn nghề nghiệp và việc làm. Giảm thiểu
tỷ lệ thất nghiệp dưới 8%, trong đó Thanh niên của huyện xuống dưới 5%”.
Đến nay, Thanh niên của huyện trong độ tuổi từ 16 - 30 tuổi, tính đến thời
điểm hiện nay trên địa bàn cư trú là 28.648, chiếm 17,04 % đây là lực lượng quan
trọng giữ vai trò xung kích trong tìm kiếm việc làm và thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh của huyện. Toàn huyện có 25 cơ sở đoàn
và 15 cơ sở Hội với 21.500 thiếu niên và nhi đồng tham gia học tập, sinh hoạt và
công tác tại các xã, thị trấn, khối CQNN và trường học, trong đó có 8.980 đoàn
viên, 19.798 hội viên Thanh niên.
Theo đánh giá tình hình Thanh niên trên địa bàn huyện trong thời gian tới sẽ
có những biến đổi mạnh mẽ; Thanh niên sẽ chiếm tỷ lệ cao trong lao động xã hội và
cơ cấu dân số của huyện. Bên cạnh đó xu thế phát triển và hội nhập mạnh mẽ, tình
hình kinh tế, xã hội sẽ có nhiều biến đổi theo hướng tích cực tác động tới Thanh
niên. Lao động trong Thanh niên sẽ giảm dần trong cơ cấu lao động nông nghiệp,
45
tăng cơ cấu lao động thương mại, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt lao động sẽ tăng cao
trong các ngành dịch vụ. Thanh niên thiếu việc làm, Thanh niên lao động tự do, thu
nhập không ổn định sẽ vẫn còn nhiều. Điều kiện hưởng thụ văn hóa, vui chơi giải trí
và nhu cầu của Thanh niên hiện nay đa dạng hơn. Thanh niên có chuyên môn, nghề
nghiệp, trình độ học vấn cao hơn trước do đó chủ động lựa chọn nghề nghiệp, tự do
liên kết theo nghề nghiệp, sở thích trong để phát triển. Tính năng động, ham học hỏi,
chủ động nắm bắt cơ hội, đi trước đón đầu nhiều lĩnh vực mới sẽ có chuyển biến với
một chất lượng mới. Vì vậy, ngày sức ép đối với các cấp chính quyền huyện Duy
Xuyên trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
Từ năm 2014 đến nay, việc thực hiện chính sách việc làm nói chung, chính
sách việc làm cho Thanh niên đã có những thay đổi rõ nét. Trong đó năm 2015,
cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tạo cho
94 Thanh niên đi xuất khẩu lao động, tạo việc làm cho 1.234 Thanh niên, hiện nay
đã có 113 Thanh niên chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thanh niên làm chủ trang
trại. Cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng được nâng lên, huyện xây dựng 4 khu công
nghiệp do đó đã thu hút nhiều nhà đầu tư vào huyện tạo hàng nghìn việc làm mới
cho Thanh niên.
Ngoài ra, do phần lớn Thanh niên không có trình độ, tay nghề nên sau khi
thanh niên xin vào các xí nghiệp, công ty hoạt động trong huyện đều bị sa thải vì
không đáp ứng yêu cầu trong công việc. Một số rất ít Thanh niên được chính quyền
cho tham gia vào các lớp đào tạo nghề thì xin được vào các công ty, xí nghiệp để
làm công nhân nhưng không làm được bao lâu vì công ty, xí nghiệp chưa có việc
làm nhiều, thường xuyên và không có chế độ đãi ngộ, ưu tiên nhiều.
Trước thực trạng này, UBND huyện Duy Xuyên đã quyết định lập phương
án liên kết với các trường dạy nghề để tạo điều kiện cho Thanh niên tham gia học
nghề. Tuy nhiên, như thế vẫn chưa đảm bảo. Để đảm bảo cho Thanh niên có việc
làm, các xã, thị trấn cần thống nhất ưu tiên cho những Thanh niên trong những hộ
bị giải tỏa, thu hồi đất, nhất là 2 xã vùng đông của huyện được hưởng chính sách
đào tạo và tìm việc làm trong các doanh nghiệp trên địa bàn và các doanh nghiệp ở
46
các cụm công nghiệp của huyện. Ngoài các chính sách hỗ trợ về việc làm, huyện
cũng đầu tư, mở rộng thêm các chợ thương mại, xây dựng hệ thống siêu thị để tạo
môi trường kinh doanh, buôn bán cho nhân dân, giải quyết một phần lao động dôi
dư ở địa phương.
Bên cạnh hiện đại hoá cho sản xuất và cơ sở hạ tầng, một vấn đề quan trọng
đó là thực hiện quy hoạch kiến trúc, xác lập không gian của địa phương phù hợp
với quá trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị, hài hoà giữa tính truyền
thống và hiện đại. Giữ gìn một số làng cổ, làng nghề, khu di tích lịch sử - văn hoá,
khu sinh thái để phát triển du lịch là thế mạnh tiềm năng, quý giá của huyện và đây
cũng là hướng đi, định hướng của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện.
Cùng với đó, huyện Duy Xuyên cũng ban hành những giải pháp trong việc
thực hiện chính sách việc làm và chính sách việc làm cho Thanh niên đáp ứng với
yêu cầu thực tế của huyện:
Thông qua Quỹ quốc gia khởi nghiệp và giải quyết việc làm để tạo việc làm
cho Thanh niên:
Thông qua Quỹ quốc gia khởi nghiệp và giải quyết việc làm hằng năm đã
và đang góp phần thay đổi nhận thức của người lao động. Từ chỗ trông chờ vào
Nhà nước tạo việc làm, đến nay người dân, nhất là lớp Thanh niên đã tự tạo việc
làm cho mình là chính, Nhà nước có trách nhiệm tạo ra môi trường pháp luật, kinh
tế thuận lợi, hỗ trợ một phần về vốn, còn người lao động tự tạo việc làm cho mình
và cho người khác. Tuy nhiên trong phạm vị luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng
thực hiện chính sách việc làm của các cấp chính quyền huyện Duy Xuyên.
Năm 2014, huyện Duy Xuyên có khoảng 120 Thanh niên vay vốn với hơn
660 triệu đồng đến năm 2019 có khoản 1.000 hộ Thanh niên vay với hơn 36 tỷ
đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội và vốn vay giải quyết việc làm (qua kênh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Duy Xuyên). Với nguồn vốn vay này đã góp phần
tăng số lao động Thanh niên có việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thời gian sử
dụng lao động của các xã, thị trấn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế của huyện. Trong sản xuất các ngành chế biên nông sản và dịch vụ, nông
47
nghiệp đã có sự chuyển dịch khá rõ nét với xu hướng từ trồng trọt sang chăn nuôi,
phát triển các ngành nghề truyền thống địa phương.
Nguồn vốn này đã tận dụng và khai thác nội lực của mỗi gia đình Thanh
niên đã phần vào sự định hướng đầu tư đúng đắn trong phát triển sản xuất kinh
doanh của các hộ gia đình Thanh niên, doanh nghiệp, phát triển ngành nghề truyền
thống, nâng cao mức sống của người dân và Thanh niên của huyện.
Bên cạnh những kết quả đạt được từ nguồn vay vốn Quỹ quốc gia giải
quyết việc làm, vẫn tồn tại hạn chế như cơ hội tiếp cận với nguồn vốn của Thanh
niên còn hạn chế, còn nhiều bất cập trong thủ tục vay. So với yêu cầu thực tế thì số
lượng trên còn nhiều tồn tại, nguyên nhân không phải là do nguồn vốn ít, mà do
các ngân hàng hiện nay chưa tin tưởng nhiều vào Thanh niên, vì họ phần lớn sống
phụ thuộc vào gia đình và còn trẻ. Một số Thanh niên đã xây dựng gia đình, muốn
có điều kiện làm ăn, nhu cầu vốn vay nhiều, trong khi Ngân hàng Chính sách xã
hội chỉ cho hộ nghèo và cận nghèo vay, nguồn vốn 120 lại có thêm quy định khắc
khe, nên việc vay vốn khó khăn...
- Thông qua các phong trào Thanh niên để tạo việc làm cho Thanh niên:
Thực hiện sử chỉ đạo của Trung ương Đoàn và Tỉnh đoàn Quảng Nam,
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Duy Xuyên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện
Duy Xuyên đã quyết định một số giải pháp lớn về việc Đoàn tham gia phát triển
kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm cho Thanh niên. Hằng năm Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh huyện Duy Xuyên tổ chức nhiều chương trình tuyên truyền, hướng
nghiệp, tư vấn giới thiệu việc là, hỗ trợ giải quyết việc làm cho Thanh niên, một số
chương trình:
Năm 2015 Huyện đoàn ra mắt và đi vào hoạt động văn phòng giới thiệu
việc làm đóng tại cơ quan Huyện đoàn. Hình thức của văn phòng này ra đời nhằm
kết nối chặt chẽ giữa Huyện đoàn Duy Xuyên với công ty, doanh nghiệp trong và
ngoài huyện để tư vấn giới thiệu việc làm cho Thanh niên, cũng như hỗ trợ, thông
tin nhu cầu tuyển dụng công nhân đến với Thanh niên và người dân.
48
Phong trào xung kích phát triển kinh tế - xã hội; mô hình Thanh niên lập
nghiệp; Chương trình “Thanh niên giúp nhau khởi nghiêp, lập nghiệp, tham gia
phát triển kinh tế-xã hội là giàu chính đáng”. Chương trình động viên, tổ chức và
hướng dẫn đoàn viên, Thanh niên tham gia thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế, xã hội của huyện, góp phần nâng cao thu nhập và giải quyết việc làm cho
Thanh niên.
Trong năm qua, thông qua các chương trình hành động của Đoàn, đã có
1.560 Thanh niên tìm được việc làm với mức thu nhập bình quân từ 4 – 6 triệu
đồng/tháng.
Thông qua hoạt động tại các Trung tâm dạy nghề và Trung tâm dịch vụ
việc làm nhằm hướng nghiệp, tư vấn đào tạo nghề nghiệp cho Thanh niên.
Tư vấn đào tạo nghề nghiệp là một trong các nhiệm vụ của tổ chức giới
thiệu việc làm, đựợc thể hiện trong Bộ Luật lao động, thực hiện QĐ 1956 của Thủ
tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và QĐ 3577/QĐ-UBND
ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh, phòng đã tiến hành khảo sát nhu cầu học nghề ở
các địa phương, doanh nghiệp và đã phối hợp với các cơ sở dạy nghề tổ chức đào
tạo nghề cho Thanh niên. Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, trong
những năm qua Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với Phòng Kinh tế hạ tầng,
Phòng LĐ&TBXH huyện đã mời các trung tâm dịch vụ việc làm đã tư vấn việc
làm và tư vấn học nghề, kết hợp tư vấn nghề với giới thiệu việc làm cho người lao
động đặc biệt là Thanh niên. Qua 5 năm qua, đã có hơn 12.130 lượt Thanh niên
được tư vấn việc làm và hướng nghiệp, định hướng nghề…
Phối hợp với Sở LĐ-TB&XH tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai Nghị quyết số
51/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam về Chính sách
hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai
đoạn 2019-2021 và nâng cao nâng lực tư vấn cho tuyên truyền viên cơ sở về công
tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài năm 2019 tại 03 cụm
trên địa bàn huyện với sự tham gia của hơn 500 tuyên truyền viên cơ sở nhằm tuyên
truyền, phổ biến, chia sẻ thông tin, nâng cao nhận thức về công tác xuất khẩu lao
49
động; tư vấn, giới thiệu nhu cầu tuyển lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương.
Ủy ban nhân dân huyện đã giao cho Phòng Lao động và TBXH phối hợp với Đoàn
Thanh niên, Đài truyền thanh huyện phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tổ
chức thực hiện. Năm 2014 đến nay, huyện Duy Xuyên đã có 52 Thanh niên đi xuất
khẩu lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Hỗ trợ học nghề cho Thanh niên
Chính sách đối với những Thanh niên học nghề cũng có vai trò gián tiếp
tích cực để giúp họ tìm được việc làm. Thông qua các chính sách ưu đãi có định
hướng đã góp phần thu hút Thanh niên vào học nghề có nhiều ưu đãi hơn thay cho
việc phải vào được đại học khó khăn, tốn kém hơn khi ra trường lại không xin được
việc làm. Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001, Nghị định số
73/1999/NĐ-CP cho thấy Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động
nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để
phát triển các công tác dạy nghề. Các quy định này tạo nên sự đa dạng hóa các loại
hình đào tạo nghề, góp phần giúp người lao động nói chung và Thanh niên nông
thôn nói riêng dễ dàng tiếp cận với đào tạo nghề.
Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 quy định việc thi hành một
số điều của Luật Giáo dục, trong đó cụ thể hoá chính sách đối với người học nghề
như quy định đối tượng hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, cấp học bổng,
miễn giảm học phí, xét tốt nghiệp,... nhằm thu hút ngày càng nhiều học sinh tốt
nghiệp THPT vào học các trường nghề, hạn chế tình trạng đổ xô vào các trường
ĐH, CĐ như trước đây. Chương trình cho vay học sinh, sinh viên theo Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 01/12/2019, thủ tướng
chính phủ đã điều chỉnh tăng mức vay lên thành 2,5 triệu đồng/tháng, tăng 1 triệu
đồng so với mức cũ. Điều này cho thấy nhà nước đặc biệt quan tâm đến hssv các
gia đình chính sách, gia đình khó khăn (những năm trước 300.000/tháng, nay được
vay tối đa 900.000 đồng cho học ĐH, CĐ)....
50
Ngoài ra, UBND huyện Duy Xuyên ban hành Chương trình số 343-
CTr/UBND ngày 30/5/2013 về hỗ trợ Thanh niên học nghề giai đoạn 2013 – 2020.
Các chính sách ưu đãi trong đào tạo dạy nghề, giáo dục nói trên giúp cho Thanh niên
đang gặp khó khăn không điều kiện được học nghề nay có thể học nghề. Có thể nói
đây là một trong các chính sách hỗ trợ gián tiếp đến tạo việc làm cho Thanh niên.
Hỗ trợ đối với Thanh niên là bộ đội xuất ngũ.
Hằng năm huyện Duy Xuyên có từ 198-245 Thanh niên nhập ngũ và hoàn
thành nghĩa vụ trở về địa phương. Việc hỗ trợ, quan tâm đến công tác giải quyết
việc làm cho Thanh niên xuất ngũ được Nhà nước và các cấp chính quyền huyện
rất quan tâm. Đối với Thanh niên trước khi xuất ngũ đã được tuyên truyền hướng
nghiệp, sau khi xuất ngũ thì được miến giảm học phí, được hỗ trợ để tham gia học
nghề. Nghị định 27/2016/NĐ-CP, trong đó khoản 3 Điều này đề cập: “Trường hợp
hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu
cầu đào tạo nghề và đủ Điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo
nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015
của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm”. Chính sách này đã giúp cho những Thanh niên xuất ngũ chưa có tiền đề vững
chắc được lựa chọn việc làm, được định hướng nghề nghiệp của bản thân.
Ngoài ra khi xuất ngũ nếu bạn có nhu cầu đào tạo nghề và đủ Điều kiện
được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Thông qua đây, hoạt động tư
vấn nghề, tư vấn việc làm, hỗ trợ tìm việc làm được Ủy ban nhân dân huyện phối
hợp với các đơn vị Quân đội triển khai, trong 5 năm qua, đã có 469 Thanh niên là
bộ đội xuất ngũ tìm được việc làm…
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
51
Nhìn chung, việc thực việc chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam đã tạo nhiều cơ hội cũng như điều kiện cho lao
động trẻ có thêm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và giải quyết được
các vấn đề xã hội. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn nhiều điều hạn chế, bất cập:
Một là, Tuy đã có nhiều chủ trương, chính sách việc làm cho Thanh niên,
song sự phối hợp, phân công thực hiện giữa các phòng, ban, ngành, các tổ chức
chính trị xã hội và chính quyền còn thiếu sự đồng bộ, thiếu tính thường xuyên, do đó
chưa tạo được kết quả cao trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
Hai là, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách việc làm tuy đã được triển
khai hiệu quả nhưng vẫn còn mang tính hình thức, thiếu thường xuyên, chưa đi vào
chiều sâu do đó nhận thức của các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng về
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên vẫn còn hạn chế, chưa đầy đủ.
Ba là, năng lực thực hiện chính sách của một số bộ phận cán bộ công chức
thực hiện chính sách còn yếu kém, chuyên môn chưa tốt, lúng túng trong việc tổ
chức triển khai thực hiện.
Bốn là, chính sách việc làm cho Thanh niên còn nhiều vấn đề chưa phù hợp
với thực tế, như việc hỗ trợ vay vốn để Thanh niên lập nghiệp, nhất là nguồn vốn
120 chưa tạo được nhiều cơ hội cho Thanh niên được vay do cơ chế chưa phù hợp.
Năm là, nhu cầu về việc làm hiện nay của Thanh niên ngày nhiều, nhưng
nguồn lực trong việc tạo việc làm lay là hỗ trợ giải quyết việc làm cho Thanh niên
còn hạn chế, chưa mang tính bền vững.
Sáu là: Vấn đề hỗ trợ đào tạo, dạy nghề còn nhiều bất cập chưa phù hợp với
nhu cầu việc làm của các công ty, xí nghiệp của địa phương. Hiện nay, huyện Duy
Xuyên thiếu nhân lực về chuyên môn kỹ thuật, trong đó đặc biệt là thiếu lao động
trình độ cao và công nhân kỹ thuật lành nghề cao phục vụ trong các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện.
Chương trình còn hạn chế các chương trình thực tập, rèn luyện kỹ năng
thực hành, công nghệ mới, kiến thức mới cho học viên chưa được đổi mới, hoàn
thiện và hiện đại hoá để phù hợp với xu thế đào tạo.
52
Đào tạo nghề ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động được
đào tạo nghề hằng năm trên địa bàn huyện. Các nghề này chỉ đáp ứng cho nhu cầu
hiện nay nhưng về lâu dài, việc phát triển của các cụm công nghiệp của huyện... thì
lao động qua đào tạo ngắn hạn, chưa đủ yêu cầu thì phải tiếp tục được đào tạo dài
hạn để đáp ứng với quá trình phát triển này.
Bốn là, việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm diễn ra thường
xuyên nhưng mang tính hình thức, đặc biệt một số đơn vị làm mang tính chất đối phó,
làm cho có, cho xong nên chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu chính sách đã đề ra.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, huyện Duy Xuyên vẫn mang những nét đặc trưng như các khu
vực nông thôn trong cả nước, cơ sở vật chất chưa được đầu tư nhiều, vẫn còn gia
đình nghèo, trong đó có số hộ nghèo do Thanh niên làm chủ, ít nhiều bị những ảnh
hưởng, hiện nay số hộ cận nghèo: 613 hộ, chiếm tỷ lệ 2,23%, giảm 1,11%, số hộ
nghèo: 1.223 hộ, chiếm tỷ lệ 4,01%, giảm 1,4% so với năm 2014.
Thứ hai, xu thế mở cửa và hội nhập, nhận thức của con người có bước tiến
đáng kế, nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm phải có chất lượng. Trong một nền
kinh tế mà ở đó lao động không qua đào tạo, không lao động có chuyên môn kỹ
thuật cao thì không thể cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Do vậy, trình độ
năng lực, tay nghề và kiến thức của Thanh niên trong lao động là rất quan trọng
đảm bảo được giá trị đích thực khi được đánh giá môi trường đầu tư có thuận lợi
hay không và đảm bảo đáp ứng cho quá trình phát triển nền kinh tế.
Thứ ba, nguồn ngân sách đầu tư cho các chương trình đào tạo và hỗ trợ giải
quyết việc làm hiện nay còn hạn chế, chưa có thể đáp ứng được nhiệm vụ và nhu
cầu việc làm của Thanh niên.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất về phía chính quyền huyện Duy Xuyên chưa có sự chỉ đạo, quan
tâm đầu tư đồng bộ vừa đảm bảo phát triển kinh tế, vừa đảm bảo công bằng xã hội,
nhất là hỗ trợ giải quyết việc làm cho Thanh niên.
53
Hai là, về phía bản thân những người lao động là những Thanh niên chưa
tự nhận thức phấn đấu vươn lên, tu dưỡng rèn luyện về chuyên môn, trình độ và tay
nghề thương hay bằng lòng với những gì mình đã có. Nhất là các xã khu Tây của
huyện, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâu năm của mình, truyền thống, suy nghĩ
thiếu sự sáng tạo, ít thay đổi tư duy để nắm bắt những cái mới.
Ba là, chính quyền của huyện chưa đầu tư nhiều trong việc định hướng nghề
nghiệp cho Thanh niên, đặc biệt là các xã đang xây dựng đô thị và các xã có nguy cơ
như khu vực quy hoạch, khu vực bị thu hồi đất như xã Duy Nghĩa, Duy Hải...
Bốn là, chưa có chú trọng trong quy hoạch đầu tư và ưu tiên một số ngành
nghề để có chính sách cụ thể cho phát triển các ngành nghề thuộc thế mạnh của
huyện, phát huy thế mạnh của các ngành nghề truyền thống gắng với phát triển du
lịch từ đó giải quyết việc làm trong đó có Thanh niên.
Năm là, các thủ tục hành chính còn quá nhiều cũng là vấn đề gây cản trở
không ít đối với việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho Thanh niên.
Sáu là, Công tác định hướng nghề nghiệp và sự chủ động, năng động trong
tìm việc làm và tạo việc làm của Thanh niên còn ít. Tâm lý chọn ngành học, chọn
nghề đào tạo còn chưa đúng, thích coi bằng cấp hơn là làm chủ các chuyên môn
nghề nghiệp mà thị trường lao động đang cần. Nhiều Thanh niên sau khi ra trường
không muốn tự tìm việc làm mà trông chờ vào gia đình, vào người thân, tâm lý
muốn làm việc trong cơ quan nhà nước cho có thời gian, nhàn hạ, cho ổn định…
Bảy là, lãnh đạo chính quyền từ huyện đến cơ sở đã có nhận thức và đánh
giá đúng vai trò của các cơ quan tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên. Các phòng, ban, ngành và hội đoàn thể đã xây dựng kế hoạch thực hiện và
phối hợp thực hiện trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên. Bên
cạnh đó, vẫn còn một số Đảng ủy, lãnh đạo chính quyền xã, thị trấn chưa nhận thức
được đầy đủ về tầm quan trọng trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên, còn lúng túng trong công tác chỉ đạo thực hiện chính sách việc làm nói chung.
Công tác tuyên truyền chính sách có nơi còn hình thức, chưa phù hợp, chưa kịp
thời với Thanh niên, nhất là Thanh niên lao động tự do, Thanh niên nông thôn.
54
Công tác tham mưu còn thiếu sự sáng tạo, việc xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên còn chậm, chưa sát thực tế; công tác
kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCC, các cơ quan, đơn vị trong công tác thực hiện
chính sách việc làm cho Thanh niên ở cơ sở chưa thường xuyên.
55
Tiểu kết Chương 2
Trong bức thư để lại hơn 60 năm qua, Bác gọi Thanh niên là: “Các bạn
Thanh niên yêu quý” và Bác chân thành góp mấy ý kiến để Thanh niên thảo luận.
Bác nói: “Đó là kinh nghiệm của một người bạn có lịch duyệt, thật thà đem bày tỏ
với các bạn. Mong các bạn gắng sức và thành công”. Với tầm đặc biệt quan trọng,
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên là một vấn đề cấp bách đặt ra trong
giai đoạn hiện nay và đã được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền của
huyện. Sự phát triển kinh tế, xã hội và quá trình xây dựng huyện Duy Xuyên thành
huyện nông thôn mới vào năm 2020 đã có những tác động mạnh mẽ theo hướng tích
cực như: Thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao động, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn lao động, tạo ra môi trường và nhiều cơ hội cho
người thanh niên tìm được việc làm để ổn định đời sống. Bên cạnh những yếu tố tác
động tích cực, quá trình xây dựng huyện nông thôn mới và phát triển của huyện cũng
làm nảy sinh những khó khăn về việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại huyện Duy
Xuyên là tương đối khả quan. Công tác đánh giá, phân tích một cách khách quan
trong việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện vẫn
còn một số khuyết điểm, hạn chế và bất cập cần khắc phục. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên, có nguyên nhân chủ quan xuất phát từ việc xác định mục
tiêu giải quyết việc làm cho Thanh niên chưa sát với tình hình thực tế của huyện,
có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý
và thực hiện, có nguyên nhân từ năng lực của CBCC quản lý chính sách và cán bộ
thực hiện chính sách. Phát huy những kết quả tích cực khắc phục những tồn tại,
khuyết điểm là giải pháp nhằm thực thi chính sách việc làm cho Thanh niên một
cách hiệu quả của huyện Duy Xuyên trong thời gian đến.
56
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho Thanh
niên tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Định hướng
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các chủ trương đường lối
chính sách của đảng và nhà nước, các quan điểm, nghị quyết, về chính sách việc
làm cho Thanh niên. Văn kiện Đại hội X của Đảng khẳng định “kết hợp chặt chẽ
và hợp lý các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở địa
phương và ở từng lĩnh vực. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; thực hiện chính sách xã hội trên cơ sở phát
triển kinh tế, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ, tạo động lực
mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội”.
Thứ hai, tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa từ huyện đến xã, thị trấn, của toàn xã hội và của chính bản thân
Thanh niên. Nhà nước, gia đình và xã hội cần nhận thức đúng đắn trách nhiệm
thực hiện chính sách việc làm nói chung và cho Thanh niên nói riêng.
Thứ ba, công tác giải quyết việc làm cho Thanh niên phải được đặt trong
Chương trình tổng thể phát triển KT-XH chung của huyện. Việc thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên phải được kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa
việc thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm với kế hoạch phát triển của huyện.
Thứ bốn, ưu tiên tập trung đầu tư trọng điểm vào những xã đang xây dựng
đô thị, các xã có cụm, khu công nghiệp; khuyến khích các công ty, xí nghiệp,
doanh nghiệp trên địa bàn ưu tiên tuyển dụng việc làm đối với Thanh niên.
Thứ năm, tăng cường công tác giám sát, thanh kiểm tra, đánh giá một cách
công khai, minh bạch, dân chủ trong các hoạt động giới thiệu việc làm, đào tạo
57
nghề, không chạy theo thành tích, tránh phô trương, đảm bảo hiệu quả tiết kiệm,
tránh lãng phí và tiêu cực, nhất là trong sử dụng, quản lý các nguồn vốn đầu tư cho
chính sách việc làm.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trong thời gian tới mục tiêu giải quyết việc làm cho Thanh niên được quan
tâm rất nhiều. Bằng nhiều hướng khác nhau nhưng chủ yếu trong thời gian tới việc
tạo việc làm cho người lao động phụ thuộc vào sự phát triển và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế. Ngoài ra các công ty cổ phần và công ty TNHH trên địa bàn huyện có kế
hoạch đi vào hoạt động do đó sẽ giải quyết việc làm nhiều lao động trong huyện.
Bảng 3.1 : Mục tiêu giải quyết việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới:
Tổng Do phát triển kinh tế, chuyển Do công ty cổ phần, Năm số việc đổi cơ cấu (đv : người) công ty TNHH (đv: người) làm
2020 2.500 1.870 630
2021 2.978 2.128 850
2022 3.350 3.320 120
2023 3.905 3.445 460
2024 4.130 3.260 870
2025 4.900 4.230 670
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn
2015-2020, mục tiêu, phương hướng giai đoạn 2020 – 2025 của UBND huyện Duy
Xuyên năm 2019.
58
Bảng 3.2 : Mục tiêu đào tạo nghề cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới:
Đào Có Trung Cao Sơ Cao tạo bằng Trung học đẳng Năm cấp đẳng dưới 3 nghề cấp nghề chuyên chuyên nghề nghề tháng dài hạn nghiệp nghiệp
2020 3.057 1.168 515 1.538 2.538 982 4.515
2021 3.407 1.284 566 1.768 2.791 1.060 4.921
2022 3.950 1.412 623 2.033 3.070 1.166 5.413
2023 4.260 1.606 686 2.337 33.77 1.282 5.954
2024 4.821 1.766 754 2.678 3.714 1.410 6.549
2025 5.000 2.030 830 3.090 4085 1.551 7.203
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn
2015-2020, mục tiêu, phương hướng giai đoạn 2020 – 2025 của UBND huyện Duy
Xuyên năm 2019.
59
Bảng 3.3. Đánh giá về hiệu quả việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
Ý kiến đánh giá của cán bộ
của BCH Huyện đoàn, Bí
thư, PBT 25 cơ sở Đoàn
Hiệu quả các hoạt động đạt được
Đã quan
Đã triển khai
tâm triển
có hiệu quả tốt
khai
1. Nâng cao nhận thức và có tuyên truyền định hướng về
31,7%
68,3%
nghề nghiệp và việc làm cho Thanh niên
2. Trang bị các kỹ năng kỹ năng xã hội và nghề nghiệp
70,1%
29,9%
3. Phát triển các tổ hợp tác,HTX Thanh niên hỗ trợ nhau
61,2%
38,8%
trong phát triển sản xuất, lập thân, lập nghiệp.
4. Tuyên truyền kiến thức khoa học, Thanh niên đã công
11,3%
88,7%
nghệ áp dụng vào sản xuất.
5. Thanh niên được tiếp cận chính sách hỗ trợ học nghề
và tạo việc làm đặc biệt là Thanh niên nông thôn, bộ đội
65,4%
34,6%
xuất ngũ.
6. Hỗ trợ nguồn vốn vay tạo việc làm, phát triển sản xuất
60,5%
59,5%
trong thanh niên.
7. Phát triển, xây dựng các mô hình, các hình thức dạy
30%
70%
nghề có hiệu quả cho Thanh niên
8. Quy hoạch và xây dựng chiến lược về phát triển nguồn
25,2%
74,8%
lao động, việc làm cho địa phương
9. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm dạy nghề và giải
9,2%
91,8%
quyết việc làm cho Thanh niên
đời sống cho Thanh niên
Nguồn: theo phiếu khảo sát, được lấy trực tiếp ý kiến đánh giá của cán bộ của
BCH Huyện đoàn, Bí thư, PBT 25 cơ sở Đoàn.
60
Bảng 3.4. Đánh giá về hiệu quả việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
Ý kiến đánh giá của cán bộ
của của đoàn viên thanh
niên
Hiệu quả các hoạt động đạt được
Đã quan
Đã triển khai
tâm triển
có hiệu quả tốt
khai
1. Nâng cao nhận thức và có tuyên truyền định hướng về
27,6%
72,4%
nghề nghiệp và việc làm cho Thanh niên
2. Trang bị các kỹ năng kỹ năng xã hội và nghề nghiệp
78,3%
21,7%
3. Phát triển các tổ hợp tác,HTX Thanh niên hỗ trợ nhau
68,7%
31,3%
trong phát triển sản xuất, lập thân, lập nghiệp.
4. Tuyên truyền kiến thức khoa học, Thanh niên đã công
10,2%
89,8%
nghệ áp dụng vào sản xuất.
5. Thanh niên được tiếp cận chính sách hỗ trợ học nghề
và tạo việc làm đặc biệt là Thanh niên nông thôn, bộ đội
61,3%
38,7%
xuất ngũ.
6. Hỗ trợ nguồn vốn vay tạo việc làm, phát triển sản xuất
61,7%
38,3%
trong thanh niên.
7. Phát triển, xây dựng các mô hình, các hình thức dạy
29,6%
70,4%
nghề có hiệu quả cho Thanh niên
8. Quy hoạch và xây dựng chiến lược về phát triển nguồn
21,3%
78,7%
lao động, việc làm cho địa phương
9. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm dạy nghề và giải
6,2%
93,8%
quyết việc làm cho Thanh niên
đời sống cho Thanh niên
Nguồn: theo phiếu khảo sát, được lấy trực tiếp ý kiến đánh giá của đoàn viên
Thanh niên.
61
Để đạt được mục tiêu trên, giảm bớt được những khó khăn, nguyên nhân
gây cản trở việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện
Duy Xuyên thì trong thời gian tới chúng ta có những giải pháp cụ thể.
Huyện ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể từ huyện đến cơ sở tiếp tục quán tiệt và thực hiện có hiệu quả các chính
sách về việc làm cho Thanh niên mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm của toàn xã hội, của mọi ngành, mọi người. Vì vậy, để triển khai và
thực hiện tốt các chính việc làm cho Thanh niên, địa phương cần tập trung vào một
số lĩnh vực và đề ra mục tiêu phấn đâu cụ thể.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong 5 năm đến, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Duy Xuyên lần
thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025, bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 1.500
lao động; Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 - 70% (trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ đạt trên 28%); giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm giai đoạn
2016 - 2020 đạt 1,5 - 2,0%, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn dưới 3,0%; Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong công tác đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm ít nhất 1.200
Thanh niên/năm.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên
địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam hiện nay cần thể chế hóa phương
hướng nêu trên bằng các giải pháp cụ thể sau:
Một là, đề cao trách nhiệm của các chủ thể trong phối hợp và tham gia
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
Cần giao nhiệm vụ, phân công con người chịu trách nhiệm chính và các
thành phần tham gia phối hợp trong suốt quá trình tổ chức thực hiện chính sách
việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên. Trong phân công công việc, cần
62
quan tâm đến năng lực, trình độ chuyên môn và ưu đi điểm của từng cá nhân; tránh
để tình trạng chồng chéo trong phân công nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ.
Cần đề cao trách nhiệm của các chủ thể trong tham gia thực hiện chính sách
việc làm cho Thanh niên, giải pháp trước tiên là cả đối tượng của chính sách và chủ
thể thực hiện phải cùng nhau xác định đúng đắn mục tiêu, mục đích và ý nghĩa.
Đây là biện pháp đòi hỏi phải xuất phát từ cả hai phía (chủ thể và đối tượng). Cần
đạt tới sự chặt chẽ, tương tác qua lại giữa chủ thể và đối tượng trong việc xác định
các mục tiêu, mục đích và ý nghĩa của chính sách việc làm cho Thanh niên. Đây
cũng là cơ sở đổi mới phương pháp, nội dung và hình thức trong thực hiện chính
sách. Muốn thực hiện tốt mối quan hệ này, giữa các cả chủ thể và đối tượng cần
thực hiện chú trọng đến những nội dung sau:
+ Ủy ban nhân dân huyện cần ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về việc làm; Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Mặt trận và các đoàn thể
huyện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm đến nhân dân và
Thanh niên; đưa mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội huyện; bố trí nguồn ngân sách một cách hợp lý để thực
hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, đặc biệt cho công tác đào tạo nghề; Giao
nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các phòng, ban, ngành trong công tác thực hiện
và phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên…
+ Đối với Phòng LĐ-TB&XH huyện được phân công là cơ quan thường
trực, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân về việc thực hiện chính sách việc
làm cho Thanh niên; Phòng cần chủ động xây dựng các Đề án, các chương trình về
vấn đề việc làm cho Thanh niên; chủ động phối hợp với các phòng, ban, ngành,
đoàn thể tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân ban hành
cơ chế việc làm cho Thanh niên, đào tạo nghề, dạy nghề cho Thanh niên…
+ Các tổ chức chính trị xã hội của huyện với chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến mục tiêu chính
sách việc làm cho Thanh niên đến đông đảo Đoàn viên, hội viên của mình, phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
63
việc làm cho Thanh niên từ huyện đến xã, thị trấn. Vận động, tuyên truyền các tổ
chức, doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân tạo việc làm cho Thanh niên; bảo vệ quyền
và lợi ích cho Thanh niên trong quá trình tham gia lao động…Đặc biệt tổ chức
Đoàn Thanh niên huyện cần phối hợp chặt chẽ với phòng LĐ-TB&XH tham mưu
đề xuất các chương trình, hoạt động của đoàn về vấn đề lao động và việc làm.
Bên cạnh đó, UBND huyện cần giao nhiệm vụ cho các ngành như: Phòng
Thanh tra hoặc các ban của HĐND huyện về công tác kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chính sách việc làm. Với mục đích của việc kiểm tra, thanh tra là phát hiện,
phòng ngừa và xử lý các vi phạm; phát hiện sai sót, hạn chế trong cơ chế quản lý,
phối hợp thực hiện chính sách để có kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp khắc phục. Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát huy
những kết quả tích cực, hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước, khắc phục những
tồn tại yếu kém để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách.
Đây cũng là một yếu tố nhằm đề cao trách nhiệm của chủ thể trong tác phối hợp và
thực hiện chính sách.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền chính sách việc làm nói chung và
chính sách việc làm cho Thanh niên nói riêng
Để thực hiện tốt, có hiệu quả các mục tiêu, nội dung chính sách việc làm đề
ra đòi hỏi các cấp cả hệ thống chính trị và xã hội vào cuộc, tuy nhiên chủ thể trung
tâm để tiếp nhận và thực hiện chính sách là Thanh niên. Thực tế hiện nay phần lớn
còn ham vui chơi, giải trí, sống dựa vào gia đình, chưa có tính tự lập, còn bộ phận
Thanh niên chưa được tiếp cận nhiều với tiến bộ kỹ thuật, chưa qua đào tạo. Do đó
công tác tuyên truyền đối với những đối tượng này là hết sức quan trọng, tạo nhận
thức cho họ nhìn nhận về vị trí, vai trò của mình trong thực hiện chính sách việc
làm để từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Về phương pháp tuyên truyền: Trong những năm qua huyện Duy Xuyên đã tổ
chức các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là
người chưa có việc làm nói chung và Thanh niên nói riêng bằng nhiều phương pháp
đa dạng, phong phú như: tuyên truyền trên các chuyên mục tìm kiếm việc của Đài
64
truyền thanh- truyền hình huyện và Đài truyền thanh các xã, thị trấn, tuyên truyền
bằng các tờ rơi tuyển dụng lao động, panô, áp phích, các sàn giao dịch việc làm, chợ
việc làm... Tuy nhiên, bên cạnh các phương pháp tuyên truyền truyền thống, cần
thực hiện tốt phương pháp đi từng ngõ, gõ từng nhà: lấy Thanh niên của từng thôn,
từng nhà để tuyên truyền chính sách đến với Thanh niên; nêu cao tính gương mẫu
của CBCC, nhất là Bí thư chi đoàn thôn, khối phố. Đây là cách làm hiệu quả có tác
động trực tiếp đến người dân, Thanh niên, phù hợp với đặc điểm huyện Duy Xuyên
và sẽ đem lại hiệu ứng lan tỏa tốt, nhanh về chính sách đến với nhân dân.
Về nội dung tuyên truyền: Nội dung chính sách phải được cụ thể hóa chi
tiết, sát với Thanh niên và phù hợp với đặc điểm của từng vùng, hạn chế việc tuyên
truyền mang tính hình thức. Tập trung tạo điều kiện để Thanh niên tiếp cận thực tế
tại các mô hình, cách làm hay, các công ty, xí nghiệp, các dự án, các khóa đào tạo
nghề,… để họ học hỏi và áp dụng đối với bản thân, học nghề và tìm kiếm việc làm
từ đó nâng cao tỷ lệ Thanh niên có việc làm.
Ba là, Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách
công cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách việc làm cho Thanh niên
Hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên của huyện phụ thuộc
nhiều trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách việc
làm. Để chính sách việc làm cho Thanh niên được thực hiện có chất lượng, hiệu
quả, trước hết tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp làm chính sách
việc làm từ huyện, xã. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn
mới và trang bị cho đối tượng này những kiến thức cần thiết về công tác dân vận.
Cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt và trách nhiệm
cho cán bộ thực hiện chính sách việc làm từ huyện và cơ sở, một điều phải quan
tâm là cần có chế độ, ưu đãi, đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ này. Nhưng trên thực
tế của huyện Duy Xuyên thì chế độ này từ huyện đến xã, thị trấn chưa có.
Đi đôi với chế độ cho cán bộ thực hiện chính sách việc làm, nhằm đảm bảo
sự kịp thời trong tham mưu, chỉ đạo điều hành và thực hiện chính sách, khắc phục
những hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện tại cơ sở, góp phần triển khai đồng bộ,
65
kịp thời các nội dung, chính sách việc làm trên địa bàn huyện, cần phân khai ngân
sách huyện bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và tổ giúp việc để thực hiện.
Bốn là, huy động các nguồn lực thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên:
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện có bước
phát triển đáng kể, đời sống của nhân dân được nâng lên. Kinh phí từ ngân sách
Nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện) dành cho chính sách việc làm và được phân
bổ theo các chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,…được thực
hiện có hiệu quả. Bên cạnh các nguồn vốn bố trí trực tiếp, còn có các nguồn vốn
gián tiếp tác động hỗ trợ đến chính sách việc làm như: Chương trình quốc gia giải
quyết việc làm, chương trình cho vay tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội….
Tuy nhiên, công tác thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên còn bộc
lộ những hạn chế nhất định, trong đó việc huy động các nguồn lực thực hiện chính
sách còn khó khăn, đặc biệt việc huy động và sử dụng nguồn vốn làm sao cho đạt
hiệu quả cao đang là một bài toán cần giải quyết. Vì vậy để nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách việc làm cho Thanh niên cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho việc thực hiện chính sách. Theo đó cần tập trung vào những nội dung sau:
Cần xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn một cách hợp lý nhất.
Thực hiện chính sách việc làm nói chung và cho Thanh niên nói riêng là nhiệm vụ
hết sức khó khăn và lâu dài, đòi hỏi các nguồn lực vật chất, tinh thần to lớn, trong
đó trước hết là nguồn lực về vật chất như: vốn, kỹ thuật, công nghệ, nguồn lao
động tay nghề cao...
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi, nắm bắt nhu cầu về việc làm, học
nghề của Thanh niên trên địa bàn (nhất là xã, thị trấn) một cách thường xuyên.
Trên cơ sở đó giúp đỡ, tạo điều kiện và tư vấn để giúp cho Thanh niên tìm kiếm
việc làm phù hợp. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất
khẩu lao động trong Thanh niên, tập trung cho công tác đào tạo nghề chất lượng
cao gắn với thị trường có thu nhập cao; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; mở
rộng các hình thức đào tạo nghề, liên thông, liên kết để đào tạo khuyến khích các
66
doanh nghiệp, lồng ghép các chương trình đào tạo nghề cho Thanh niên để tạo việc
làm tại chỗ, tham gia lao động các công ty trong và ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động.
Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng CS-XH: Tổ
chức xét duyệt đúng đối tượng, kịp thời giải ngân các dự án phát triển kinh tế của
Thanh niên, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, phát huy hiệu quả vốn vay, thu
hút lao động tham gia. Khuyến khích mở rộng các ngành, nghề công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp phát triển trên địa bàn huyện, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu
công nghiệp Đông Yên, Tây An, Sơn Hà, phát triển nhà máy chế biến thuỷ sản khu
vực vùng đông của huyện, … để giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương.
Năm là, Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, trình độ tay nghề và
hướng nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm
Đào tạo được một lực lượng lao động Thanh niên có phẩm chất, trình độ và
năng lực tốt là góp phần phát triển nguồn nhân lực cho tương lai, đồng thời Thanh
niên có việc làm ngày càng nhiều. Để đạt được các nội dung đề ra thì huyện Duy
Xuyên cần có những định hướng cụ thể, căng cơ để nâng cao chất lượng nguồn lao
động trẻ của huyện, chú trọng và tập trung cho các nội dung cơ bản sau:
Công tác hướng nghiệp tổ chức triển khai thực hiện một cách hiệu quả, thiết
thực: Công tác hướng nghiệp bên cạnh Thanh niên chọn nghề phù hợp với nguyện
vọng, sở trường của cá nhân thì còn góp phần phân bổ nguồn nhân lực triên địa
bàn một cách hợp lý, nhằm tăng năng suất lao động xã hội. Hằng năm, Huyện
đoàn, các trường THPT của huyện cần phối hợp với với các công ty, các trường
Đại học để tổ chức các buổi tư vấn việc làm, định hướng nghề và chọn nghề cho
Thanh niên và học sinh lớp 12.
Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho Thanh niên: Tăng cường
năng lực đào tạo của Trung tâm dạy nghề của huyện và đề nghị UBND tỉnh
Quảng Nam chú trọng phát triển đào tạo nghề của trường Trung cấp nghề đóng
trên địa bàn huyện, trước mắt tập trung đào tạo các ngành nghề theo nhu cầu phát
triển các ngành nghề của huyện; đào tạo một cách có chất lượng, hiệu quả, tránh
đào tạo hình thức, chạy theo thành tích.
67
Huyện Duy Xuyên là huyện có rất nhiều làng nghề truyền thống, như: trồng
dâu nuôi tằm, làng dệt vải, dệt chiếu, ươm tơ dệt lụa,.. do đó thu hút sự tham gia của
những người có tay nghề cao, các nghệ nhân trong các làng nghề để dạy nghề cho
Thanh niên là một giải pháp hiệu quả, dễ thực hiện và đem lại hiệu quả cao.
Chú ý đào tạo nghề công nghiệp – Du lịch - dịch vụ cho Thanh niên, học
sinh mới tốt nghiệp phổ thông giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển hướng theo
hướng phát triển kinh tế của huyện “Công nghiêp-Du lịch-dịch vụ” để họ tìm kiếm
việc làm, tự tạo việc làm cho bản thân.
Tạo sự liên kết với các doanh nghiệp để làm cầu nối giữa dạy nghề với thị
trường lao động:
Công tác đào tạo nghề phải chủ động xác định quy mô đào tạo; loại nghề
đào tạo phù hợp với địa phương, xây dựng chương trình đào tạo cho phù hợp với
nhu cầu tuyển dụng và sử dụng của các công ty, xí nghiệp trên địa bàn huyện.
Đầu tư, đổi mới và nâng cao chất lượng trường Trung cấp dạy nghề của
huyện, các trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm của Đoàn Thanh niên huyện, cần
chú ý đến nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp để đào tạo nghề cho
phù hợp.
Sáu là, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên:
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách việc làm nói
chung và chính sách việc làm cho Thanh niên nói riêng tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo,
khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện, đảm bảo chính sách có tác động tích cực đến nhân dân và Thanh niên.
Cần xây dựng cơ chế giám sát đánh giá bao gồm đánh giá của cơ quan nhà
nước thường xuyên, theo định kỳ; chương trình giám sát của HĐND, Mặt trận, các
tổ chức, đoàn thể xã hội, xây dựng cơ chế phối hợp chia sẻ giữa các cơ quan thực
hiện chính sách, định kỳ đánh giá sơ tổng kết... Gắn kết quả thực hiện qua đánh giá
với công tác khen thưởng để kịp thời động viên những cá nhân, tập thể làm tốt.
68
Phòng LĐ-TB&XH huyện tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch
kiểm tra 6 tháng, năm đối với UBND các xã, thị trấn về thực hiện chính sách việc
làm. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, giám sát có biện pháp điều chỉnh, bổ sung và
công tác triển khai thực hiện chính sách, các từng lĩnh vực trong chính sách.
Các cấp ủy, chính quyền của huyện đưa công tác kiểm tra, giám sát vào nội
dung Chương trình, Nghị quyết để chỉ đạo theo định kỳ hằng năm và giai đoạn.
Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách việc làm, tập trung
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của HĐND, MTTQ, các đoàn thể các
cấp; tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ triển khai thực
hiện chính sách; tổ chức điều tra, rà soát, đánh giá thực trạng của Thanh niên một
cách chính xác, khoa học, khách quan để triển khai thực hiện chính sách đạt hiểu
quả cao nhất.
3.3. Kiến nghị
Với những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế cần khắc phục trong
công tác thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam, đây không phải là vấn đề riêng của một cơ quan nào mà
cần phải có phối hợp giữa Nhà nước, chính quyền từ tỉnh đến địa phương và chính
bản thân người Thanh niên. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp thực hiện chính
sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện, tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị với tỉnh Quảng Nam
Từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn
huyện Duy Xuyên, để góp phần thực hiện tốt hơn nữa chính sách việc làm cho
Thanh niên, giúp Thanh niên có việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong Thanh niên
thời gian tới, bản thân xin có một số đề xuất, kiến nghị cụ thể như sau:
Một là, Đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam có chỉ đạo và thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên để có cơ sở tham mưu,
chỉ đạo và thực hiện các chính sách đạt hiệu quả tốt nhất; Cho phép và chỉ đạo cấp
huyện thành lập Phòng công tác Thanh niên, hiện nay cấp huyện chỉ có cán bộ phụ 69
trách Thanh niên.
Hai là, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cần có chính sách ưu đãi về thuế, tín
dụng, đất đai để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của
doanh nghiệp, đặc biệt tạo điều kiện có cơ sở và nguồn vốn để lập thân, lập nghiệp
tự tạo việc làm và thu hút Thanh niên khác vào lao động.
Ba là, UBND tỉnh cần đề nghị Trung ương cần có những sửa đổi, bổ sung
thích hợp để Quyết định 1956 về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020, có thể đi sâu vào nhu cầu học nghề và đào tạo lao động của
người dân trong đó có Thanh niên.
Bốn là, Đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh kiến nghị với Trung
ương về những khó khăn, vướn mắt của nguồn vốn vay giải quyết việc làm (vốn
120) để tạo điều kiện thuận lợi cho Thanh niên vay vốn tự tạo việc làm.
Năm là, Trên cơ sở Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về
việc làm. Nghị định dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho Thanh
niên” đề nghị UBND tỉnh cần có đề án đào tạo nghề, đề án hỗ trợ vốn vay, chính
sách ưu đãi cho Thanh niên.
Sáu là, Trên cơ sở Nghị Quyết 12 và Quyết định 3577 của UBND tỉnh về
hỗ trợ đào tạo lao động nhất là lao động Thanh niên cho các chương trình dự án
trọng điểm, đề nghị tỉnh xem xét hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp không có
chức năng dạy nghề, khi tuyển dụng người lao động tự đào tạo và sau đào tạo tiếp
nhận vào làm việc có đóng BHXH.
Bảy là, Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sớm thông qua Đề án xuất khẩu lao
động giai đoạn 2020-2025 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Thanh niên có nhu cầu
tham gia xuất khẩu lao động.
3.3.2. Kiến nghị với huyện Duy Xuyên
Một là, Đề nghị UBND huyện hoàn thiện quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng
đào tạo nghề và trang bị cơ sở vật chất cho trường Trung cấp nghề, các nhà sinh
hoạt văn hóa chọn làm nơi dạy nghề trên địa bàn huyện. Xây dựng chương trình liên
70
tịch phối hợp giữa các doanh nghiệp và các trường dạy nghề trên địa bàn huyện để
cầu nối, kết nối và tuyển dụng việc trong Thanh niên.
Hai là, Đề nghị Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan truyền thông
của huyện xây dựng chương trình tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước trong chính sách việc làm để tuyên truyền đến nhân dân và
Thanh niên.
Ba là, Đề nghị UBND huyện xây dưng và phát triển các trung tâm giới
thiệu việc làm, tạo cầu nối giữa Thanh niên với các doanh nghiệp. Chỉ đạo các cơ
quan ban ngành cần phải thường xuyên mở các buổi đối thoại, gặp gỡ giao lưu giữa
Thanh niên và nhà doanh nghiệp để họ được tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp về lao
động và việc làm.
Bốn là, Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chuyên môn hoàn thành
các thủ tục để thành lập Câu lạc bộ khởi nghiệp trẻ của huyện, vận động thành lập
quỹ và hỗ trợ kinh phí cho Thanh niên vay vốn để khởi nghiệp.
Năm là, Đề nghị Huyện ủy, UBND, HĐND huyện hằng năm bố trí ngân
sách huyện để tổ chức các hoạt động truyền thông việc làm. Tổ chức các hoạt động
đối thoại về chính sách việc làm ở các địa phương nhằm kịp thời xây dựng các giải
pháp để thực hiện chính sách việc làm hiệu quả hơn.
Sáu là, Đề nghị Huyện ủy, UBND, HĐND mỗi năm bố trí kinh phí để bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác việc làm cho đội ngũ cán bộ phụ trách, làm
công tác việc làm cấp huyện, cấp xã, trưởng các thôn, khối phố và các đoàn thể.
Bảy là, Đề nghị Huyện ủy, UBND, HĐND hằng năm bố trí ngân sách huyện
để tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu chính
sách việc làm và đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn
huyện.
Nhưng trên thực tế của huyện Duy Xuyên thì chế độ này từ huyện đến xã,
thị trấn chưa có.
71
Tiểu kết Chương 3
Với mục đích xây dựng hệ thống những giải pháp nhằm nâng cao kết quả
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó tập trung chủ yếu vào các bước
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên, kiến nghị
với tỉnh Quảng Nam, huyện Duy Xuyên và các tổ chức chính trị xã hội về những
cơ chế chính sách, để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên có kết
quả và hiệu quả trên địa bàn huyện. Dựa trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
ở chương 1 và những đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm
trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua ở chương 2,
trong chương này tác giả Luận văn đưa ra phương hướng và các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên ở Duy Xuyên hiện nay.
Quán triệt Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về chính sách việc làm cho Thanh niên, trên cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam, từ đó thấy được những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế,
khuyết điểm, chưa tốt của chính sách việc làm triển khai trên địa bàn huyện, tác giả
đã mạnh dạn đề xuất một số những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam trong tình hình mới.
Những giải pháp này có mối quan hệ qua lại với nhau, do đó trong quá trình
thực hiện cần phải tiến hành một cách khoa học, đồng bộ và cần có sự tham gia, vào
cuộc của cả các hệ thống chính trị, sự vào cuộc của các phòn, ban, ngành, đoàn thể
liên quan và dân dân. Thực hiện có hiệu quả những giải pháp này sẽ góp phần hoàn
thiện được chính sách việc làm nói riêng và chính sách việc làm cho Thanh niên nói
riêng, qua đó góp phần phát triển kinh tế, xây dựng huyện Duy Xuyên trở thành
huyện nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXI đề ra.
72
KẾT LUẬN
Việc làm nói chung và việc làm cho Thanh niên nói riêng là vấn đề quan
trọng đặc biệt đối với con người, nhất là đối với Thanh niên; là vấn đề quan
trọng của mỗi quốc gia, nhất là trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0 hiện
nay. Giải quyết việc làm cho Thanh niên là nhiệm vụ lớn, luôn thường xuyên
của Đảng và Nhà nước đặt ra trong thời gian đến. Nhận thức được tầm quan
trọng về vấn đề giải quyết việc làm cho Thanh niên, trong thời gian qua Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách việc làm cho Thanh niên đêm
lại hiệu quả rõ rệt, giảm được tình trạng thất nghiệp, không có việc làm trong
Thanh niên. Trong thực hiện công chính sách đào tạo nghề, tư vấn, giải quyết
việc làm cho Thanh niên trong thời gian qua huyện Duy Xuyên là một trong
những địa phương thực hiện khá tốt. Nhờ vậy trong những gần đây, kinh tế - xã
hội và an ninh - quốc phòng huyện Duy Xuyên có bước phát triển rõ nét, đời
sống nhân dân từng bước được ổn định, cải thiện và nâng lên. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt thành công và tích cực thì chính sách giải quyết việc làm cho
Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như:
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách việc làm vẫn còn mang tính hình
thức, thiếu thường xuyên, Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu
tuyển dụng của doanh nghiệp, nguồn lực cho việc hỗ trợ giải quyết việc làm
cho Thanh niên còn hạn chế,... Vì vậy, để góp phần đề xuất những giải pháp để
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên
trong thời gian đến, học viên đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Chính sách công về “Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên
trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, từ những kiến thức đã
học, đồng thời qua sự trao đổi, hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn khoa học, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề sau:
Một là, Làm rõ được những khái niệm Thanh niên, chính sách, về chính
sách việc làm, chính sách việc làm cho Thanh niên, thực hiện chính sách việc làm
73
cho Thanh niên và các quan điểm về chính sách việc làm cho Thanh niên, đây là
cơ sở lý luận để tác giả luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Hai là, Đánh giá quá trình thực hiện chính sách việc làm cho TN trên địa
bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, Tác giả đã đánh giá
kết quả thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên; phân tích, đánh giá một
cách khách quan những khuyết điểm, hạn chế và bất cập trong quá trình thực
hiện chính sách việc làm trên địa bàn; phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên. Từ đó, đưa ra những đánh giá về các kết quả, nguyên nhân của những
kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những tồn tai, hạn chế cần khắc phục.
Ba là, Từ việc nhận xét, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc
làm cho Thanh niên trên địa bàn huyện, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách việc làm cho cho Thanh
niên trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp
theo, những giải pháp này được kết tinh từ việc quán triệt chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước, của Huyện ủy, UBND huyện về các mục, định
hướng thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên. Các giải pháp cụ thể hóa
từ những khuyết điển, tồn tại hạn chế trong việc thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên và tạo thành một hệ thống, từ việc hoàn thiện khuôn khổ cơ
chế, pháp lý đến tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện và các nguồn lực trong
thực hiện chính sách.
Chính sách việc làm nói chung và chính sách việc làm cho Thanh niên nói
riêng là vấn đề mang tính rộng lớn và phức tạp, có liên quan đến nhiều nội dung,
chương trình và mang tính lâu dài. Nhứng giải pháp được đề xuất trong luận
văn có thể chưa đầy đủ mà chỉ mới là những giải pháp cơ bản nhất, song nếu các
giải pháp này được thực hiện một cách đầy đủ, đồng bộ, tác giả tin rằng chính
sách việc làm cho Thanh niên sẽ đạt hiệu quả và sẽ không còn tình trạng Thanh
niên thất nghiệp ở trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008). Nghị quyết 25-NQ/TW
ngày 25/7/2008, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
2. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2012). Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012, Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về “Một số vấn đề chính sách giai đoạn 2012 – 2020”.
3. Bộ luật số 45: 2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về “Bộ
luật lao động”.
4. Luật số 38: 2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về “Luật
việc làm”.
5. Luật số 57: 2020/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về “Luật
thanh niên”.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015 về “Quy
định chính sách hỗ trợ việc làm và quỹ Quốc gia về việc làm”
13. Chính phủ (2020). Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2005 của Chính Phủ “quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thát nghiệp”.
14. Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020.
15. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
16. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp đến năm 2025.
17. Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa XI,
nhiệm kỳ 2017 – 2022. Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội LHTN
Việt Nam.
18. Tỉnh ủy Quảng Nam (2007). Nghị quyết 51, ngày 06/12/2007 về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh niên trong tình hình
mới”.
19. UBND tỉnh Quảng Nam (2013). Quyết định số 651, ngày 26 tháng 12 năm
2013 về “Ban hành chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai
đoạn 2013-2020”.
20. UBND tỉnh Quảng Nam (2018). ngày 06 tháng 12 năm 2018, về “Chính
sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng lao động giai đoạn 2019-2012”.
21. Đảng bộ huyện Duy Xuyên (2015). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Duy Xuyên lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
22. Đảng bộ huyện Duy Xuyên (2020). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Duy Xuyên lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020 – 2025.
23. Huyện ủy Duy Xuyên (2013, 2018). Báo cáo tổng kết 5 năm, 10 năm thực
hiện NQ 25 của BCH TW Đảng khóa 10.
24. HĐND huyện Duy Xuyên (2011), Báo cáo kết quả kinh tế - xã hội 5 năm
2011 – 2016 của huyện Duy Xuyên.
25. HĐND huyện Duy Xuyên (2013), Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày
25/12/2013 của HĐND huyện Duy Xuyên về chương trình việc làm năm
2014.
26. HĐND huyện Duy Xuyên (6/2020). Báo cáo sơ kết 4 năm chương trình
giám sát của HĐND huyện Duy Xuyên, nhiệm kỳ 2016-2021.
27. UBND huyện Duy Xuyên (2019). Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện NQ 13
của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích thoát nghèo.
28. UBND huyện Duy Xuyên(6/2020). Báo cáo tổng kết 5 năm chương trình
đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Duy xuyên, giai đoạn
2015-2020.
29. UBND huyện Duy Xuyên (2019). Báo cáo chương trình giảm nghèo giai
đoạn 2016-2020.
30. UBND huyện Duy Xuyên (2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019). Báo cáo về
giải quyết việc làm trên địa bàn huyện.
31. UBND huyện Duy Xuyên (2012). Chương trình số 89/CTr-UBND ngày
16/4/2012 về chiến lược phát triển thanh niên huyện Duy Xuyên giai đoạn
2012 – 2020.
32. UBND huyện Duy Xuyên (2015). Quyết định số 203/QĐ-UBND ngày
30/01/2015 của UBND huyện Duy Xuyên về tăng mức vay vốn cho thanh
niên.
33. UBND huyện Duy Xuyên (2015). Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày
20/02/2015 về tuyên truyền, phổ biến Luật việc làm trên địa bàn huyện Duy
Xuyên.
34. UBND huyện Duy Xuyên (2015). Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
16/4/2012 của UBND huyện Duy Xuyên về việc tiếp tục thực hiện Quyết
định 1956/QĐ-TTg, giai đoạn 2015 – 2020.
35. UBND huyện Duy Xuyên (2015). Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày
30/3/2015 về tổ chức tư vấn, định hướng giới thiệu việc làm cho thanh niên
trên địa bàn huyện.
36. UBND huyện Duy Xuyên (2016). Kế hoạch số 3216/KH-UBND ngày
30/6/2016 về tổ chức sàn giao dịch việc làm trên địa bàn huyện Duy Xuyên.
37. Phòng LĐ-TB&XH (2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019). Báo cáo kết quả
thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên.
38. Phòng LĐ-TB&XH (2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019). Báo cáo đánh
giá, theo dõi cán bộ tham gia các lớp tập huấn.
39. Phòng LĐ-TB&XH huyện (6/2020). Phần mềm theo dõi người dân đi xuất
khẩu lao động.
40. Ngân hàng CS-XH huyện (2019). Sao kê tổng hợp nguồn vốn vay ủy thác
qua các Hội đoàn thể.
41. Phòng Thống kê huyện Duy Xuyên (6/2020). Niên giám thống kê huyện Duy
Xuyên.
42. Huyện đoàn Duy Xuyên (2019). Báo cáo tổng kết chương trình đoàn thanh
niên tham gia giảm nghèo bền vững 2015-2020, chương trình giai đoạn
2020-2025.
43. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Duy Xuyên (2014, 2015, 2016, 2017,
2018, 2019). Báo cáo kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi
huyện Duy Xuyên.
44. Bernard Munyao Muiya (2014). Công trình nghiên cứu “the nature,
challenges and consequences of urban youth unemployment”
45. Manning.C (1998). Ấn phẩm “Choosy Youth or unwanted youth - a survey
or unemployment”
46. Phạm Văn Uýnh (1998). Đề tài “Thực trạng Thanh niên tỉnh Cà Mau,
những giải pháp và chính sách cần thiết đối với Thanh niên trước yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội”.
47. Luận án Tiến sĩ kinh tế của Đoàn Quang Thắng (2017). Về “Chính sách việc
làm cho người lao động ở Hà Tĩnh”. Học viện Khoa học xã hội.
48. Luận văn Thạc sĩ của Đoàn Kim Thanh (2018). Chuyên ngành chính sách
công về “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho Thanh niên từ thực
tiễn Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”. Học viện Khoa học xã hội.
49. Phạm Văn Uýnh (Chủ nhiệm đề tài). “Thực trạng Thanh niên tỉnh Cà Mau,
những giải pháp và chính sách cần thiết đối với Thanh niên trước yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội”
50. Luận văn thạc sĩ của Bùi Đức Hoàng (2009). Chuyên ngành kinh tế nông
nghiệp về “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, trường Đại học Nông nghiệp.
51. Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thúy Linh (2011). Chuyên ngành kinh tế
phát triển về “Giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại
Thành phố Đà Nẵng”, trường Đại học Đà Nẵng.
52. Luận văn thạc sĩ của Hoàng trần Châu (2018). Chuyên ngành chính sách
công về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho Thanh niên
từ thực tiễn huyện Đà Nẵng”, Học viện Khoa học xã hội.
53. Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính của Cà Thị
Luyến (2011). Về “Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã Mường Trai,
huyện Mường Lai, tỉnh Sơn La với công tác giải quyết việc làm cho thanh
niên”. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
54. Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Thùy Vinh (2019). Chuyên ngành chính sách
công về “Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên tại địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”, Học viện Khoa học xã hội.
55. Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Ngọc Ngọc Thảo (2018). Chuyên ngành
chính sách công về “Thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam”. Học viện Khoa học xã hội.
56. Luận văn Thạc sĩ của Đinh Nguyên Vũ (2016). Chuyên ngành Quản lý công
về “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho Thanh niên nông thôn tại tỉnh
Quảng Nam”. Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế.
57. TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Trung (1997). Công trình nghiên
cứu “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” NXB chính trị quốc gia.
58. Vũ Thị Mai (2007), “Vấn đề việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng
trong quá trình đô thị hóa Hà Nội”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. Tổng cụ thống kê (7/2020): Giáo dục Đại học và cao đẳng.
60. TS. Nguyễn Bá Ngọc, KS. Trần Văn Hoan (chủ biên), "Toàn cầu hoá: cơ hội
và thách thức đối với lao động Việt Nam", Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội
2002.
61. TS. Lê Duy Đồng, Tạp chí Lao động và xã hội, số III- 2001. Bài viết "Lao
động việc làm thời kỳ 1991- 2000 và phương hướng giai đoạn 2001- 2010";
TS. Đinh Trọng Thịnh, Tạp chí Kinh tế và phát triển, 6/2005. Bài viết về
"WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động".
62. Tổ chức lao động Quốc tế (2020). Báo cáo toàn cầu của ILO: Thách thức về
việc làm cho thanh niên ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
63. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2013). Bài viết “Vấn đề lao động -
việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay - Thực trạng và giải pháp”
64. Tác giả Triệu Thị Trinh (2014) Trường Đại học Lao động - Xã hội trong bài
viết “Vấn đề lao động việc làm của Thanh niên nông thôn hiện nay, Thực
trạng và giải pháp”.
65. Vũ Cao Đàm (2011). Giáo trình Khoa học chính sách. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
66. PGS. TS Nguyễn Khắc Bình (2016). Tập bài giảng về thực hiện chính sách
công Học viện KHXH.
67. PGS.TS Hồ Tấn Sáng, Nguyễn Thị Tâm (2015). Phân tích Chính sách công
ở Việt Nam (Qua khảo sát một số Quận, Huyện của thành phố Đà Nẵng).
Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.
68. TS. Nguyễn Thị Lệ Thuý, TS. Bùi Thị Hồng Việt (2012). Giáo trình Chính
sách Kinh tế - Xã hội, NXB Tài chính.
Ý kiến đánh giá
Hiệu quả các hoạt động đạt được
Đã quan
Đã triển khai
tâm triển
có hiệu quả tốt
khai
1. Nâng cao nhận thức và có tuyên truyền định hướng về
nghề nghiệp và việc làm cho Thanh niên
2. Trang bị các kỹ năng kỹ năng xã hội và nghề nghiệp
3. Phát triển các tổ hợp tác,HTX Thanh niên hỗ trợ nhau
trong phát triển sản xuất, lập thân, lập nghiệp.
4. Tuyên truyền kiến thức khoa học, Thanh niên đã công
nghệ áp dụng vào sản xuất.
5. Thanh niên được tiếp cận chính sách hỗ trợ học nghề
và tạo việc làm đặc biệt là Thanh niên nông thôn, bộ đội
xuất ngũ.
6. Hỗ trợ nguồn vốn vay tạo việc làm, phát triển sản xuất
trong thanh niên.
7. Phát triển, xây dựng các mô hình, các hình thức dạy
nghề có hiệu quả cho Thanh niên
8. Quy hoạch và xây dựng chiến lược về phát triển nguồn
lao động, việc làm cho địa phương
9. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm dạy nghề và giải
quyết việc làm cho Thanh niên
Biểu mẫu lấy phiếu khảo sát
đã quan tâm triển khai
Ghi chú: đánh dấu chéo (X) vào 1 trong 2 cột đã triển khai có hiệu quả tốt hoặc