VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHÙNG THẾ VƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG
HÀ NỘI - 2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, nó mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nhưng cũng tạo ra
những áp lực về nạn thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động. Đây
không chỉ là vấn đề của Việt Nam - một quốc gia đang phát triển, mà còn
mang tính toàn cầu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề việc làm - một trong những
chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, dân số xếp thứ 14 trên thế giới, với hơn 96 triệu
người, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách
thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, tạo
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống nhân dân, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội nằm ở khu vực ngoại thành Hà Nội,
quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở đây dẫn đến quá trình chuyển đổi mục
đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ quá trình
phát triển đô thị và các khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp trên địa bàn. Đó là
một quy luật phát triển tất yếu, đem lại một cuộc sống văn minh, hiện đại hơn
và một nền kinh tế phát triển hơn. Bên cạnh tác động tích cực, các tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến hộ gia đình ở khu vực nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn huyện Ba Vì như: tình trạng việc làm của thanh niên nông thôn thiếu
ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng - là một trong những nguyên
nhân nảy sinh tiêu cực, hệ lụy cho xã hội. Vấn đề việc làm để ổn định đời
sống cho người lao động, đặc biệt là cho thanh niên trong khu vực nông thôn
1
nói chung, thanh niên nông thôn Hà Nội và trên địa bàn huyện Ba Vì nói
riêng nổi lên như một hiện tượng vừa mang tính khách quan, vừa mang tính
đặc thù. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tổ chức thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả
cao nhất?
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, Thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công là có tính lý luận và
thực tiễn cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến lĩnh vực chính sách lao động - việc làm cho lao động
nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đã có khá nhiều học
giả quan tâm nghiên cứu với một số công trình như:
Nguyễn Đức Hoàng (2009), “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, Thành phố Thái Bình”, luận
văn thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thụy, Thành phố Thái Bình.
Lê Thị Thanh Hà (2009), “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ, tập trung nghiên cứu các chính
sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta hiện nay và phương hướng
hoàn thiện chính sách này trong giai đoạn mới.
Đặng Thị Loan (2015), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Hưng Yên”, luận văn thạc sĩ. Tập
trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở thành phố Hưng Yên .
Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam
(2015), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn (TNNT) thành phố Nam Định” Bài đăng trên Tạp chí Khoa
2
học và Phát triển [Error! Reference source not found.]. Nội dung đánh giá
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian 5 năm thực
hiện đề án 1956, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng và đề ra giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố Nam Định.
Ngoài ra, còn có một số luận án, luận văn thạc sỹ viết về chính sách đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làmcho
sinh viên mới tốt nghiệp đại học…
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố
liên quan đến vấn đề lý luận và thực tiễn có giá trị về đề tài đề cập và phân
tích dưới góc độ thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện
Ba Vì, TP. Hà Nội. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên
cứu trong các công trình khoa học và xuất bản phẩm đã có, kết hợp với phân
tích, đánh giá, khảo sát thực trạng ở địa bàn huyện Ba Vì - TP. Hà Nội, đề
xuất một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên địa bàn
huyện Ba Vì - TP. Hà Nội trong giai đoạn phát triển mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên, trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực trạng
tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn ở nước ta nói chung và huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho
3
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Ba Vì, TP. Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội
Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 - 2019; giải
pháp đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về công tác thanh
niên và việc làm cho thanh niên. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành
xã hội học và luận văn triết để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách
công. Đó là cách tiếp cận về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính
sách. Lý thuyết chính sách công được làm sáng rõ qua thực tiễn của chính
sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau,
chủ yếu là các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phương pháp nghiên cứu
tài liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, tác phẩm khoa học, giáo
trình, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, lôgic...
- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học trong điều kiện
4
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế trên các nguồn tài liệu và thông tin, các cuộc
hội thảo khoa học, sách, báo, tạp chí có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Đồng thời, sử dụng phương pháp đối chiếu và so sánh, phương pháp phân tích
và tổng hợp, kỹ thuật phân tích SWOT để giải quyết nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT. Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết
liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho
TNNT, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho TNNT trên
địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan
hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực thi chính sách việc làm cho
TNNT cũng như ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng Lao
động, Thương binh và Xã hội huyện Ba Vì, Trung tâm Đào tạo và giới thiệu
nghề huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho
5
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1 Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn
1.1.1 Việc làm
Con người là một nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Họ trở thành động lực cho sự phát triển
khi họ có nhiều điều kiện sử dụng sức lao động để tạo ra của cải vật chất, tinh
thần cho bản thân, gia đình họ và cho xã hội. Khái niệm việc làm được nhiều
nhà kinh tế học, xã hội học quan tâm, tìm hiểu dưới nhiều góc độ, phạm vi đối
tượng khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính
sách công, quản lý công... Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
tác giả đưa ra những quan niệm khác nhau về thuật ngữ “Việc làm”. Thực tiễn
hoạt động quản lý ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
(Như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp, phong tục tập quán.) cũng hình
thành nên các quan niệm về việc làm khác nhau. Khái niệm việc làm còn bị
chi phối bởi nhiều các quan niệm, lối tư duy cũ vốn đã ăn sâu vào tiềm thức
của con người trong xã hội. Vì vậy, cho đến nay chưa có một định nghĩa
chung mang tính khái quát bao trùm về việc làm.
Dưới góc độ lý luận, C.Mác cho rằng: “Việc làm là phạm trù để chỉ
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ,.) để sử dụng sức lao động đó” .
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Trong thực tế, việc làm thường được biểu
hiện dưới 3 hình thức sau đây:
Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc có thể là nhận
6
hiện vật cho công việc đó. Nói theo cách khác thì, NLĐ bỏ công sức ra lao động
và được nhận lại thành quả lao động của chính mình sau một quá trình tham gia
vào hoạt động lao động có thể bằng chân tay hoặc lao động bằng trí óc.
Hai là, tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra
thu nhập. Tuy nhiên hoạt động này phải phù hợp với chuẩn mực của xã hội
dưới góc độ pháp lý, sẽ không coi là việc làm nếu hoạt động lao động tạo ra
thu nhập nhưng trái pháp luật và không được pháp luật thừa nhận.
Ba là, yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thường
xuyên và tính nghề nghiệp.
Quan niệm này tương đối bao trùm, tuy nhiên trên thực tế có nhiều hoạt
động không bị pháp luật cấm nhưng tạo ra thu nhập chưa rõ ràng (tạo ra lợi
ích phi vật chất hoặc lợi ích gián tiếp) vẫn chưa được coi là việc làm; đồng
thời có những hoạt động tạo ra thu nhập rõ ràng nhưng luật pháp có quốc gia
ngăn cấm thì vẫn chưa được thừa nhận là việc làm, trong đó luật pháp có quốc
gia cho là hợp pháp thì lại được thừa nhận là việc làm. Cho nên quan niệm
trên còn bộc lộ rõ hai hạn chế cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động nội trợ rõ ràng đảm bảo tính thường xuyên, không
bị pháp luật cấm, ít nhiều đã tạo ra chuỗi giá trị trực tiếp hoặc gián tiếp trong
đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình. Tuy nhiên, hoạt động nội trợ trong thực
tế lại chưa được coi là việc làm và chưa được xác định có tính nghề nghiệp.
Thứ hai, quan niệm về việc làm giữa các quốc gia nó còn phụ thuộc vào
luật pháp, phong tục tập quán, đạo đức... để xác lập tính hợp pháp của hoạt
động lao động được coi là việc làm.
Theo khái niệm việc làm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: “Việc
làm là công việc được giao cho làm và được trả công”. Khái niệm này tương đối
rộng, tuy nhiên nó chưa phản ánh được toàn diện hình thức việc làm trong hoạt
động hàng ngày, bởi việc làm có thể tồn tại các trạng thái: Có người giao (Thể
hiện mang tính quyền lực), làm một cách tự nguyện, thiện nguyện giúp đỡ người
7
khác khi không có tác động sai khiến, hoặc người lao động hoàn toàn có thể tự
tạo ira iviệc ilàm iđể icó ithu inhập imà ikhông icần iphải iai igiao iviệc icho.
icareer) ihay icông iviệc ilà imột ihoạt iđộng iđược ithường ixuyên ithực ihiện iđể iđổi
ilấy iviệc ithanh itoán ihoặc itiền icông, ithường ilà inghề inghiệp icủa imột ingười.
iMột ingười ithường ibắt iđầu imột icông iviệc ibằng icách itrở ithành imột inhân iviên,
ingười itình inguyện, ihoặc ibắt iđầu iviệc ibuôn ibán. iThời ihạn icho imột icông iviệc icó
ithể inằm itrong ikhoảng itừ imột igiờ i(trong itrường ihợp icác icông iviệc ilặt ivặt) ihoặc
icả iđời i(trong itrường ihợp icủa icác ithẩm iphán). iNếu imột ingười iđược iđào itạo icho
imột iloại icông iviệc inhất iđịnh, ihọ icó ithể icó imột inghề inghiệp. iTập ihợp ihàng iloạt
icác icông iviệc icủa imột ingười itrong icả icuộc iđời ilà isự inghiệp icủa ihọ”.
Trong iđó, iquan iđiểm ikhác ilại icho irằng: i“Việc ilàm i(tiếng iAnh ilà ijob,
ithứ i13, itổ ichức inăm i1983, iTổ ichức iLao iđộng iquốc itế i(Viết itắt ilà iILO) iđã iđưa
ira iquan iniệm ivề ingười icó iviệc ilàm ivới icác ibiểu ihiện inhư isau: i“Người icó iviệc
ilàm ilà inhững ingười ilàm imột iviệc igì iđó, iđược itrả itiền icông, icó ilợi inhuận ihoặc
iđược ithanh itoán ibằng ihiện ivật, ihoặc inhững ingười itham igia ivào icác ihoạt
iđộng imang itính ichất itự itạo iviệc ilàm ivì ithu inhập ihay ivì ilợi iích igia iđình,
ikhông inhận iđược itiền icông ihay ihiện ivật” i.
Dưới igóc iđộ ipháp ilý itheo iquan iniệm iquốc itế: iTại iHội inghị iquốc itế ilần
itrong ivà ingoài ikhu ivực inhà inước icó ithu inhập iđem ilại ivật ichất iđể inuôi isống
icho ibản ithân, igia iđình ihoặc imang ilại ilợi iích icho ixã ihội. iĐây ilà ikhái iniệm ikhá
imềm idẻo, iphù ihợp ivới inền ikinh itế ithị itrường itheo ihướng ihiện iđại itrên icả ihai
iphương idiện ikết icấu ivà ithể ichế, ido iđó iđược iphần iđông icác iquốc igia iđang isử
Như ivậy, ingười icó iviệc ilàm ibao igồm inhững iNLĐ iđang ilàm iviệc iở icả
dụng ilàm iquan iniệm icủa iviệc ilàm.
iKhoản i1 iĐiều i9 iBộ iLuật iLao iđộng inăm i2012 ivà ikhoản i2 iĐiều i3 iLuật iViệc
ilàm inăm i2013 ithì: i“Việc ilàm ilà ihoạt iđộng ilao iđộng itạo ira ithu inhập imà ikhông
ibị ipháp iluật icấm”. iTừ icách itiếp icận inày icho ithấy, inội ihàm icủa ikhái iniệm
iviệc ilàm iđược icấu ithành ibởi i3 iyếu itố: iHoạt iđộng ilao iđộng i- iTạo ira ithu inhập i-
8
Tiếp icận idưới igóc iđộ ipháp ilý itheo iquan iniệm iở iViệt iNam: iQuy iđịnh itại
iHoạt iđộng iđó iphải ihợp ipháp, icụ ithể:
icủa isức ilao iđộng ivào itư iliệu isản ixuất iđể itạo ira isản iphẩm ihoặc idịch ivụ.
Thứ inhất, ilà ihoạt iđộng ilao iđộng icủa icon ingười, ithể ihiện isự itác iđộng
itrọng, ivừa ilà imục itiêu, ivừa ilà iđộng ilực ithúc iđẩy iNLĐ ilàm iviệc iđể itạo ira icủa
icải, ivật ichất, itinh ithần icho ibản ithân, igia iđình ivà icho ixã ihội.
Thứ ihai, ilà ihoạt iđộng itạo ira ithu inhập. iThu inhập ichính ilà inhân itố iquan
icoi ilà iviệc ilàm ikhi ihoạt iđộng iđó ikhông ibị ipháp iluật icấm.
Thứ iba, idưới ikhía icạnh ipháp ilý ithì ihoạt iđộng itạo ira ithu inhập ichỉ iđược
idẻo. iViệc ichuẩn ihóa ikhái iniệm iviệc ilàm itạo icơ isở iđồng inhất ivề imặt inhận
ithức, ithống inhất icho ilĩnh ivực iđiều itra, inghiên icứu ivà ihoạch iđịnh ichính isách
ivề iviệc ilàm.
Đây ilà icách iquan iniệm ivề iviệc ilàm itương iđối irộng, ilinh ihoạt ivà imềm
1.1.2. iThanh iniên, ithanh iniên inông ithôn i
iđịnh ilà icông idân iViệt iNam itừ iđủ i16 i(Mười isáu) ituổi iđến i30 i(Ba imươi) ituổi.
Theo iquy iđịnh itại iĐiều i1 iLuật iThanh iniên inăm i2005, ithanh iniên iquy
ichuyển itiếp igiữa ilớp, ilứa ithiếu iniên ivà itrưởng ithành. iĐây ilà ikhoảng ithời igian
icon ingười itrải iqua igiai iđoạn iquá iđộ ihoàn ithiện idần ibản ithân icả ivề ithể ichất,
itinh ithần, ivề isinh ilý, itâm ilý, itri ithức, iđạo iđức ivà inhân icách iđể itrở ithành imột
icông idân itrưởng ithành itrong ixã ihội. iTuy inhiên, itùy ithuộc ivào icơ icấu iđộ ituổi
idân isố icủa icác iquốc igia itrên ithế igiới imà icó inhững iquy iđịnh ikhác inhau ivề iđộ
ituổi icụ ithể iđược icoi ilà ithanh iniên, ithông ithường itừ i15 iđến i24, i25, i29 ihoặc i34
ituổi. iTheo iquan iniệm icủa iLiên iHợp iquốc, iđộ ituổi itừ i15 iđên i34 iđược icoi
ithuộc icơ icấu ilực ilượng ilao iđộng itrẻ; itrong ikhi iđó, ithanh iniên ithường ichỉ itính
itrong iđộ ituổi itừ i15 iđên i24 iđể ihàm iý ithanh iniên iở iđộ ituổi inày ibao igồm inhững
ingười iđã ikêt ithúc iviệc ihọc itập iở inhà itrường isớm inhất i(15 ituổi iđối ivới
ichương itrình iTrung ihọc icơ isở) ivà ikết ithúc iđào itạo inghề inghiệp iở icấp iĐại
ihọc i(Khoảng i22-24 ituổi).
9
Thanh iniên ilà ikhái iniệm idùng iđể ichỉ inhững ingười inằm itrong iđộ ituổi
iViệt iNam, iđể isử idụng icác isố iliệu, ithông itin iphù ihợp ivới icác inhóm ilứa ituổi
iquy iđịnh itrong icác ibáo icáo, iniên igiám ithống ikê ivề ilao iđộng, iviệc ilàm, ithì
ithanh iniên iđược ihiểu ibao igồm inhững ingười icó itừ iđủ i15 ituổi iđến i30 ituổi.
Luận ivăn inày, iđược inghiên icứu icụ ithể itrong iphạm ivi ithuộc ilãnh ithổ
iđộ ituổi itừ iđủ i15 ituổi iđến i30 ituổi isinh isống iở inhững ivùng, iđịa iphương icó icơ
icấu itỷ itrọng ingành inông inghiệp ilà ichủ iyếu, icác ihoạt iđộng ikinh itế ichủ iyếu
inhằm iphục ivụ icho inông inghiệp, icộng iđồng icư idân inông ithôn ivà icó ithu inhập
ichủ iyếu itừ inhững ihoạt iđộng ilao iđộng itrên. iĐây ilà iđặc itrưng irất icơ ibản icủa
ivùng inông ithôn.
Như ivậy, ithanh iniên iở inông ithôn icũng iđược ihiểu ilà inhững ingười itrong
irộng irãi. iNếu itham ichiếu iso isánh ivà inhận iđịnh irằng, inông ithôn ilà ikhu ivực icó
imật iđộ idân isố ithấp ihơn ikhu ivực ithành ithị ithì ichưa ithuyết iphục, ivì ichỉ itiêu
inày ikhác inhau igiữa icác iquốc igia ivà ingay iở iViệt iNam icó imột isố ikhu ivực
inông ithôn iso ivới inhiều ihuyện ithì imật iđộ idân isố ithực itế icòn icao ihơn. iTuy
inhiên, icó imột iý ikiến iđã ichỉ ira iđược inhững iđặc iđiểm iphản iánh inhững iđặc
itrưng icơ ibản icủa ikhu ivực inông ithôn, imang itính itoàn idiện ivà iđược inhiều
ingười ichấp inhận ivà iđược isử idụng inhiều itrong icác ibáo icáo, iđánh igiá, ithống
ikê ivề inông ithôn icủa icác icơ iquan iQLNN, icác itổ ichức ichính itrị, ixã ihội, icụ ithể:
Cho iđến inay, ichưa icó iđịnh inghĩa inào ivề inông ithôn iđược ichấp inhận
icộng iđồng ichủ iyếu ilà inông idân, ilà imột iđịa ibàn imà iở iđó isản ixuất inông inghiệp
ichiếm itỉ itrọng ilớn. iKinh itế inông ithôn ichứa iđựng inhững iđặc itrưng ichung ivừa
imang inhững iđặc iđiểm iriêng igắn iliền ivới inông inghiệp, inông ithôn:
Nông ithôn ilà ikhái iniệm idùng iđể ichỉ ivùng isinh isống, ilàm iviệc icủa imột
itế inhư: iNông inghiệp, ilâm inghiệp, ingư inghiệp, itiểu, ithủ icông inghiệp, idịch ivụ
ilà ikinh itế ichủ iyếu.
Xét ivề imặt ikinh itế i- ikỹ ithuật, ikinh itế inông ithôn igồm inhững ingành ikinh
ithành iphần ikinh itế itập ithể, ikinh itế icá ithể. iLà ivùng icó icơ isở ihạ itầng, ithu
10
Xét ivề imặt ikinh itế i- ixã ihội, ikinh itế inông ithôn icũng ibao igồm inhiều
inhập, iđời isống, itrình iđộ ivăn ihoá, ikhoa ihọc, icông inghệ, ithấp ikém ihơn ikhu
ivực ithành ithị ivà imang iđặc itrưng itính icộng iđồng ilàng i- ixã i- ithôn i- ibản irất
ichặt ichẽ.
inhư: ichuyên icanh ilúa, ivùng ichuyên icanh icây ihoa imàu, ivùng itrồng icây iăn
iquả.
Xét ivề ikhông igian ivà ilãnh ithổ, ikinh itế inông ithôn ibao igồm icác ivùng
iđộng inông ithôn. iTất icả inhững ihoạt iđộng ilao iđộng icủa ithanh iniên iở inông
ithôn itạo ira ithu inhập imà ikhông ibị ipháp iluật icấm. iTrong iđó:
- Lao iđộng inông ithôn ilà inhững ingười ithuộc ilực ilượng ilao iđộng ihoặc
inói icách ikhác ilà inằm itrong icơ icấu ilao iđộng inông ithôn ivà ihoạt iđộng itrong ihệ
ithống ikinh itế inông ithôn.
- Việc ilàm icho ilao iđộng iở inông ithôn igắn iliền ivới iđặc itrưng icủa ikinh itế
inông inghiệp inông ithôn, igồm icó iviệc ilàm ithuần inông, iviệc ilàm iphi inông
inghiệp, ilà inhững ihoạt iđộng ilao iđộng itrong itất icả icác ilĩnh ivực isản ixuất, ikinh
idoanh, ixây idựng, idịch ivụ ivà iquản ilý ikinh itế i- ixã ihội iở inông ithôn icủa imột ibộ
iphận ilực ilượng ilao iđộng isinh isống iở ikhu ivực inông ithôn iđể imang ilại ithu inhập
imà ikhông ibị ipháp iluật icấm.
Việc ilàm icủa ithanh iniên iở inông ithôn ilà imột ibộ iphận iviệc ilàm icủa ilao
inguồn itừ ikinh itế ihộ igia iđình ilà ichủ iyếu. iVì ivậy, iviệc ilàm icủa ithanh iniên iở
inông ithôn iđồng inghĩa icũng igắn iliền ivới inăng isuất, ichất ilượng ihiệu iquả isản
ixuất icủa ihộ igia iđình. iTrong iđó, iviệc ichú itrọng ithúc iđẩy iphát itriển icác iloại
ihình ihoạt iđộng ikinh itế ikhác inhau icủa ikinh itế ihộ igia iđình ilà imột itrong inhững
ibiện ipháp itạo iviệc ilàm icó ihiệu iquả.
Thứ inhất, icác ihoạt iđộng isản ixuất iở ikhu ivực inông ithôn ithường ibắt
itế icao itrên imỗi iđơn ivị idiện itích itheo ihướng isử idụng inhiều ilao iđộng icũng ilà
ibiện ipháp itạo ithêm inhiều iviệc ilàm itại ichỗ ingay itrong isản ixuất inông inghiệp.
Thứ ihai, iviệc ichuyển iđổi icơ icấu icây itrồng, ivật inuôi iđể iđạt igiá itrị ikinh
11
Thứ iba, ihoạt iđộng icủa idịch ivụ inông ithôn ilà ikhu ivực iđã ithu ihút iđáng ikể
ilao iđộng inông ithôn inói ichung ivà ithanh iniên iở inông ithôn inói iriêng; ibởi, ihoạt
iđộng idịch ivụ inó itạo ira ithu inhập icao, ithu inhập iổn iđịnh icho ithanh iniên iở inông
ithôn, ihoạt iđộng inày icó itính ithương imại icao, itạo ira inguồn ithu inhập iđa idạng iở
inhiều ilĩnh ivực ivà iđược inhiều ingười ilựa ichọn iđể ithay ithế icông iviệc itruyền
ithống icó ithu inhập ithấp.
Thứ itư, itrên ibình idiện ikinh itế i- ixã ihội:
itạo inên ităng itrưởng ikinh itế ivà ithu inhập iquốc idân; inó ikhông ithể ithiếu iđối ivới
itoàn ibộ inền ikinh itế, ilà ivấn iđề icốt ilõi ivà ixuyên isuốt itrong icác ihoạt iđộng ikinh
itế, icó imối iquan ihệ imật ithiết ivới ikinh itế i- ixã ihội, inó ichi iphối itoàn ibộ imọi
ihoạt iđộng ixã ihội. iNgược ilại, inếu ikhông igiải iquyết itốt ivấn iđề iviệc ilàm ithì iđó
isẽ ilà inhững inguyên inhân ikìm ihãm isự ităng itrưởng ikinh itế icủa itừng iđịa
iphương, ivùng imiền, iphạm ivi irộng ilà icả iquốc igia. iVì ivậy, iviệc ilàm ivà ikinh itế
ilà ihai imặt icủa isự iphát itriển icó itác iđộng iqua ilại ilẫn inhau.
Về imặt ikinh itế, iviệc ilàm iluôn igắn iliền ivới ivấn iđề isản ixuất. iLà inhân itố
ingười iđể iđảm ibảo icuộc isống, isự iphát itriển itoàn idiện; ivề imặt iQLNN ithì ivai
itrò icủa iviệc ilàm igóp iphần iđảm ibảo ian isinh ixã ihội, ihướng ivào imục itiêu iphát
itriển icon ingười, ithúc iđẩy icông ibằng, inâng icao ichất ilượng icuộc isống icủa
inhân idân, iphù ihợp ivới iđiều ikiện ikinh itế i- ixã ihội icủa iđất inước. iNgược ilại, iđể
ixảy ira ithất inghiệp, ithiếu iviệc ilàm, icó iviệc ilàm ikhông iđầy iđủ, ithu inhập ithấp
ilà itác inhân ichủ iyếu icủa isự iđói inghèo, idốt inát, ibệnh itật, ithậm ichí ilà ixuất iphát
iđiểm icủa itệ inạn ixã ihội.
Về imặt ixã ihội, iviệc ilàm ilà imột itrong inhững inhu icầu icơ ibản icủa icon
Thứ inăm, itrên ibình idiện ichính itrị i- ipháp ilý:
ihình ian ininh ichính itrị, itrật itự ian itoàn ixã ihội icủa imỗi iquốc igia. iMối iđe idọa
inày, inếu ikhông ikiểm isoát, igiải iquyết ikịp ithời icó ithể ibùng iphát itrở ithành ivấn
iđề ichính itrị. iChính ivì ivậy, iở ibất ikì iquốc igia inào ithì iviệc ilàm iđã, iđang, iluôn ilà
ivấn iđề iđược icoi itrọng iưu itiên ithực ihiện, iđược ithiết ilập itrên ihệ itư itưởng ivà
12
Thất inghiệp, ithiếu iviệc ilàm iluôn ilà imối iđe idọa itiềm itàng iđối ivới itình
iduy itrì ivai itrò ilãnh iđạo icủa iđảng, iphái ichính itrị icầm iquyền.
icon ingười i(Được ithừa inhận itrong ihiến ipháp, iluật ivà icác icông iước iquốc itế).
iMột iđặc iđiểm idễ inhận ithấy, inếu iviệc ilàm ikhông icòn itồn itại, ithì iquan ihệ ilao
iđộng i(QHLĐ) ikhông icòn inội idung, ikhông icòn ichủ ithể. iKhi ixuất ihiện iviệc
ilàm ithì iQHLĐ iđược ihình ithành ivà ipháp iluật ivề iviệc ilàm isẽ iđóng ivai itrò iduy
itrì, iđiều ichỉnh, ixác ilập itính ihợp ipháp itrong imối iquan ihệ inày.
Trên ibình idiện ipháp ilý, iviệc ilàm ilà iphạm itrù ithuộc iquyền icơ ibản icủa
Thứ isáu, itrên ibình idiện iquốc igia i- iquốc itế:
iviệc ilàm ilà ibộ iphận ikhẳng iđịnh ivị itrí iquan itrọng itrong ibức itranh itổng ithể ichính
isách iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội. iVì ivậy, ichính isách iviệc ilàm itại imột inước icó itác
iđộng ilan itỏa itới icác inước ikhác, ikể icả itác iđộng itích icực ivà itiêu icực.
Việc ilàm ilà inền itảng icăn ibản icho iphát itriển, iở imỗi iquốc igia ithì ichính isách
icác iquốc igia ikhông icòn ilà iốc iđảo iriêng ibiệt, imà inó igắn ibó ivới inhau ingày
icàng ichặt ichẽ ithông iqua ivô ivàn imối iquan ihệ isong iphương, iđa iphương itừ iđơn
igiản, iđến iphức itạp, iđa idạng ihóa ihợp itác itrên inhiều ilĩnh ivực itừ ivăn ihóa, ikinh
itế, ichính itrị, iquân isự, i... ithì ivấn iđề iviệc ilàm icũng ikhông ilà ingoại ilệ: iNó
ikhông icòn idừng ilại iở iphạm ivi ibiên igiới iở imỗi iquốc igia imà inó icó itính itoàn
icầu ihóa, itính iquốc itế isâu isắc; itrong imạng ilưới iliên ikết icó itính iđa idạng iđa
ichiều inày, ithì ichỉ icần imột iquyết iđịnh imang itính inội ibộ ihoặc imột idòng itrạng
ithái icá inhân itrên iTwitter icủa imột ichính itrị igia iquyền ilực ibày itỏ ivề iquan
iđiểm, iđịnh ihướng ichính isách icủa imột iquốc igia ithành iviên icũng isẽ itạo ira
inhững itác iđộng, iảnh ihưởng, inhững ihậu iquả itrực itiếp ihoặc igián itiếp iđến icác
iquốc igia ikhác ivà icộng iđồng iquốc itế. iVề ihợp itác ilao iđộng itrên ibình idiện iquốc
igia i- iquốc itế, icác iquốc igia ithành iviên itrong ivấn iđề ihợp itác iđưa ilao iđộng iđi
ilàm iviệc iở inước ingoài, itiếp inhận ilao iđộng ilà ingười inước ikhác iđến ilàm iviệc
itại inước imình icũng ilà imột ixu ihướng itất iyếu imang itinh ithần ihội inhập itoàn
idiện, isâu irộng ivà itất icả iđều ichịu isự ichi iphối, iđiều ichỉnh ibởi icông iước iquốc itế
13
Trong ithời iđại ingày inay, ichúng ita iđang ichứng ikiến imột ithế igiới iphẳng,
ivề ilao iđộng, icác iquy itắc ixử isự ichung imang itính ikhu ivực, iquốc itế icàng ingày
icàng ichặt ichẽ ivà iquy imô ihơn.
ilàm icủa ithanh iniên iở inông ithôn, itrong ibối icảnh ihiện inay inền ikinh itế itrí ithức
ingày icàng iphát itriển, ichiếm ivị itrí iquan itrọng ithì ivai itrò icủa iviệc ilàm iđối ivới
ithanh iniên iở inông ithôn icũng icó iý inghĩa ivô icùng ito ilớn iđóng igóp ichung ivào
isự iphát itriển icủa imột inền ikinh itế ivà ingăn ingừa inhững itiêu icực inảy isinh igây
ihệ ilụy icho ixã ihội.
Các iyếu itố itrên ikết ihợp ithành imột ichỉnh ithể itác iđộng imạnh iđến iviệc
1.1.3. i iChính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
1.1.3.1. iChính isách iviệc ilàm
ikhá irộng irãi itrên isách ibáo, iphương itiện ithông itin iđại ichúng ivà iđời isống ixã
ihội. iNghiên icứu ivề ilĩnh ivực inày, inhiều ihọc igiả itrên ithế igiới iđã iđưa ira iđịnh
inghĩa ivề ihai ithuật ingữ inày inhư isau:
Ngày inay, ithuật ingữ i“chính isách” ivà i“chính isách icông” iđược isử idụng
Về i“chính isách”, icó imột isố iđịnh inghĩa isau:
inhằm igiải iquyết imột ivấn iđề i(Anderson i1984). i
- Chính isách ilà imột ichuỗi i(tập ihợp) inhững ihành iđộng icó imục iđích
isử idụng inguồn ilực iđể ithúc iđẩy imột igiá itrị iưu itiên i(Considine i1994).
- Chính isách ilà imột ihành iđộng imang itính iquyền ilực inhà inước inhằm
ibuộc inhững ihành ivi inào iđược ichấp inhận ivà ihành ivi inào ikhông i(Wheelan i2011). i
- Chính isách ilà iquá itrình imà imột ixã ihội itạo ira ivà iquyết iđịnh icó itính ibắt
ihóa, imà imột ichủ ithể iquyền ilực, ihoặc ichủ ithể iquản ilý iđưa ira, itrong iđó itạo isự
iưu iđãi imột ihoặc imột isố inhóm ixã ihội, ikích ithích ivào iđộng icơ ihoạt iđộng icủa
ihọ, iđịnh ihướng ihoạt iđộng icủa ihọ inhằm ithực ihiện imột imục itiêu iưu itiên inào
iđó itrong ichiến ilược iphát itriển icủa imột ihệ ithống ixã ihội” i(Chương iI, iGiáo
itrình ikhoa ihọc ichính isách, i2011)
Theo iVũ iCao iĐàm: i“Chính isách ilà imột itập ihợp ibiện ipháp iđược ithể ichế
14
Về i“chính isách icông”, imột isố ihọc igiả icho irằng:
ilàm i(Thomas iDye, i1972) i[Error! Reference source not found., itr.16].
- Chính isách icông ilà inhững igì ichính iphủ ilựa ichọn ilàm ihoặc ikhông
iđược iban ihành ibởi imột ihoặc imột inhóm icác inhà ihoạt iđộng ichính itrị iliên iquan
iđến ilựa ichọn icác imục itiêu ivà icác iphương itiện iđể iđạt imục itiêu itrong imột itình
ihuống ixác iđịnh ithuộc iphạm ivi ithẩm iquyền i(William iJenkins, i1978) i[Error!
- Chính isách icông ilà imột itập ihợp icác iquyết iđịnh icó iliên iquan iđến inhau
Reference source not found., itr.17].
ihưởng imột icách itrực itiếp ihay igián itiếp iđến icuộc isống icủa imọi ingười idân i(B.
iGuy iPeter, i1990) i[Error! Reference source not found., itr.19].
- Chính isách icông ilà itoàn ibộ icác ihoạt iđộng icủa inhà inước icó iảnh
ivấn iđề iphát isinh itrong icộng iđồng, iđược ithể ihiện ibằng inhiều ihình ithức ikhác
inhau, inhằm ithúc iđẩy ixã ihội iphát itriển i(Nguyễn iHữu iHải, i2013) i[Error!
- Chính isách icông ilà inhững ihành iđộng, iứng ixử icủa inhà inước ivới icác
Reference source not found., itr.20].
iChi iMai iđưa ira ikhái iniệm ichính isách icông ivới icác inội ihàm isau: iChủ ithể iban
ihành ichính isách icông ilà iNhà inước, ichính isách ido iNhà inước iban ihành inên
ichính isách icông icó ithể icoi ilà ichính isách icủa iNhà inước. iChính isách icông ilà
inhững iquyết iđịnh ihành iđộng, ibao igồm icả inhững ihành ivi ithực itiễn, ichính
isách icông ikhông ichỉ ithể ihiện idự iđịnh icủa iNhà inước ihoạch iđịnh ichính isách
ivề imột ivấn iđề inào iđó imà icòn ibao igồm inhững ihành ivi ithực ihiện idự iđịnh iđó.
iNếu ikhông icó iviệc ithực ithi ichính isách iđể iđạt iđược ikết iquả inhất iđịnh ithì
inhững ichủ itrương iđó ichỉ ilà inhững ikhẩu ihiệu. iChính isách icông itập itrung igiải
iquyết imột ivấn iđề itrong iđời isống ikinh itế- ixã ihội itheo inhững imục itiêu ixác
iđịnh.
Ở inước ita icũng icó imột isố inghiên icứu ivề ichính isách icông, iPGS.TS iLê
iliên iquan ivới inhau ido inhà inước iban ihành, ibao igồm icác imục itiêu ivà igiải ipháp
iđể igiải iquyết imột ivấn iđề icông inhằm ithúc iđẩy ixã ihội iphát itriển itheo iđịnh
15
Do ivậy, icó ithể ihiểu ichính isách icông ilà imột itập ihợp icác iquyết iđịnh icó
ihướng inhất iđịnh.
ithực ihiện icủa iNhà inước. i
Việc ilàm ilà imột icông iviệc imang itầm ivĩ imô iđòi ihỏi iphải icó isự iquản ilý,
iquan iđiểm, itư itưởng, icác imục itiêu, icác igiải ipháp ivà icông icụ inhằm isử idụng
ilực ilượng ilao iđộng ivà itạo iviệc ilàm icho ilực ilượng ilao iđộng iđó.
Từ iphân itích itrên, itác igiả iđưa ira ichính isách iviệc ilàm ilà itổng ithể icác
inước itrên ilĩnh ivực ilao iđộng ivà iviệc ilàm, ilà ihệ ithống icác iquan iđiểm, iphương
ihướng imục itiêu ivà igiải ipháp igiải iquyết iviệc ilàm icho ingười ilao iđộng.
Nói icách ikhác, ichính isách iviệc ilàm ilà isự ithể ichế ihóa ipháp iluật icủa iNhà
1.1.3.2. iChính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn ilà: iquan iđiểm, icác iquyết iđịnh ichính
itrị icó iliên iquan ivới inhau icủa iNhà inước ivề iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
ivới imục itiêu, igiải ipháp icụ ithể inhằm isử idụng ilao iđộng ivà itạo iviệc ilàm icho
ilực ilượng ilao iđộng iđó
Từ inhững ikhái iniệm inêu iở itrên, icó ithể ihiểu inêu ira ikhái iniệm ichính
1.1.4 iThực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
ichính isách ithành ihiện ithực, ilà ibước iđặc ibiệt iquan itrọng itrong ichu itrình ichính
isách: ihiện ithực ihóa ichính isách, iđưa ichính isách ivào icuộc isống. iChất ilượng
ihiệu iquả ithực ihiện ichính isách inói ichung, ichính isách iviệc ilàm inói iriêng iphụ
ithuộc ivào inăng ilực icủa iđội ingũ icán ibộ, icông ichức itrong itriển ikhai ithực ihiện
ichính isách. i
Thực ihiện ichính isách ilà itoàn ibộ iquá itrình ichuyển ihóa iý ichí icủa ichủ ithể
ithấy, ibên icạnh inhững iưu iđiểm icòn ibộc ilộ inhiều ihạn ichế, ibất icập. iDo iđó
inghiên icứu ivề ivấn iđề ilý iluận ivà ithực itiễn ithực ihiện ichính isách, icụ ithể itrong
iđề itài inày ilà ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn iở imột iđịa iphương
icụ ithể icó iý inghĩa ikhoa ihọc, ithiết ithực ivà icấp ibách ihiện inay. iĐây ikhông ichỉ ilà
iluận igiải inhững ivấn iđề ilý ithuyết iđơn ithuần iđược itiếp icận itừ igóc iđộ ikhoa ihọc
16
Nhìn ichung, ithực itrạng inăng ilực ithực ihiện ichính isách iở inước ita icho
ichính isách icông imà inó icòn ixuất iphát itừ ithực itiễn itrong iquá itrình itriển ikhai
ithực ihiện ichính isách ivệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn iở icơ isở, inhất ilà iđối
ivới ikhu ivực inông ithôn.
ilàm icho ithanh iniên inông ithôn iở inước ita icó ithể iđược ihiểu inhư isau: iThực ihiện
ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn ilà itoàn ibộ iquá itrình ichính
isách ivào iđời isống ixã ihội itheo imột iquy itrình, ithủ itục ichặt ichẽ ivà ithống inhất
inhằm igiải iquyết ivấn iđề iviệc ilàm iđang idiễn ira iđối ivới ithanh iniên inông ithôn
itrong imột iphạm ivi ikhông igian ivà ithời igian inhất iđịnh.
Từ inhững iluận igiải itrên iđây ikhái iniệm ivề ithực ihiện ichính isách iviệc
ikhông inhững ikhông icó iý inghĩa, imà icòn iảnh ihưởng iđến iuy itín icủa ichủ ithể
ihoạch iđịnh ivà iban ihành ichính isách. iNếu ichính isách ikhông iđược ithực ihiện isẽ
idẫn iđến isự ithiếu itin itưởng ivà isự iphản iứng icủa inhân idân iđối ivới inhà inước
igây ibất ilợi ivề imặt ichính itrị ivà ixã ihội, igây inhững ikhó ikhăn, ibất iổn icho inhà
inước itrong iquản ilý.
Có ichính isách iđúng inếu ikhông ithực ihiện isẽ itrở ithành ikhẩu ihiệu isuông,
1.2. iNội idung ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn i
1.2.1 iXây idựng ikế ihoạch itriển ikhai ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
iniên inông ithôn i i i i
itrong imột ithời igian idài, ivì ithế icần iđược ilập ikế ihoạch, ichương itrình iđể icác icơ
iquan iNhà inước itriển ikhai ithực ihiện ichính isách imột icách ichủ iđộng. iKế ihoạch
itriển ikhai ithực ithi ichính isách icông iđược ixây idựng itrước ikhi iđưa ichính isách
ivào icuộc isống. iCác icơ iquan itriển ikhai ithực ithi ichính isách itừ iTrung iương iđến
iđịa iphương iphải ixây idựng ikế ihoạch, ichương itrình ithực ihiện. iKế ihoạch itriển
ikhai ithực ithi ichính isách icông igồm inhững inội idung icơ ibản isau:
Quá itrình itổ ichức ithực ihiện ichính isách ilà iquá itrình iphức itạp, idiễn ira
ikiến ivề ihệ ithống icác icơ iquan ichủ itrì ivà iphối ihợp itriển ikhai ithực ihiện ichính
isách; isố ilượng ivà ichất ilượng inhân isự itham igia itổ ichức ithực ithi; inhững idự
17
- Thứ inhất, ilập ikế ihoạch itổ ichức iđiều ihành icần iđảm ibảo inhững idự
ikiến ivề icơ ichế itrách inhiệm icủa icán ibộ iquản ilý ivà icông ichức ithực ithi; icơ ichế
itác iđộng igiữa icác icấp ithực ithi ichính isách.
ivề icác icơ isở ikiến itrúc, itrang ithiết ibị ikỹ ithuật iphục ivụ icho itổ ichức ithực ithi
ichính isách; icác inguồn ilực itài ichính, icác ivật itư ivăn iphòng iphẩm.
- Thứ ihai, ixác iđịnh ikế ihoạch icung icấp icác inguồn ivật ilực inhư idự ikiến
ithời igian iduy itrì ichính isách; idự ikiến icác ibước itổ ichức itriển ikhai ithực ihiện itừ
ituyên itruyền ichính isách iđến itổng ikết irút ikinh inghiệm. iMỗi ibước iđều icó imục
itiêu icần iđạt iđược ivà ithời igian idự ikiến icho iviệc ithực ihiện imục itiêu, icó ithể idự
ikiến imỗi ibước icho iphù ihợp ivới imột ichương itrình icụ ithể icủa ichính isách.
- Thứ iba, ixác iđịnh ithời igian itriển ikhai ithực ihiện ithông iqua idự ikiến ivề
iđộ, ihình ithức, iphương ipháp ikiểm itra, igiám isát itổ ichức ithực ithi ichính isách.
- Thứ itư, ilên ikế ihoạch ikiểm itra ithực ithi ichính isách ilà inhững idự ikiến ivề itiến
ibao igồm inội iquy, iquy ichế ivề itổ ichức, iđiều ihành; ivề itrách inhiệm, inghĩa ivụ ivà
iquyền ihạn icủa icán ibộ, icông ichức ivà icác icơ iquan iNhà inước itham igia itổ ichức
iđiều ihành ichính isách; ivề icác ibiện ipháp ikhen ithưởng, ikỷ iluật icá inhân, itập ithể
itrong itổ ichức ithực ithi ichính isách.
- Thứ inăm, ixây idựng inội iquy, iquy ichế itrong ithực ithi ichính isách icông
iqua. iTheo iđó, ikế ihoạch ithực ithi ichính isách imang igiá itrị ipháp ilý, imọi ingười
ichấp ihành ithực ihiện. iViệc iđiều ichỉnh ikế ihoạch icũng ido icấp icó ithẩm iquyền
ithông iqua ikế ihoạch iquyết iđịnh.
Dự ikiến ikế ihoạch ithực ithi iở icấp inào ido ilãnh iđạo icấp iđó ixem ixét ithông
1.2.2. iPhổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên
inông ithôn
itriển ikhai ithực ihiện itheo ikế ihoạch. iViệc itrước itiên ilà itruyên itruyền ivận iđộng
inhân idân itham igia ithực ihiện ichính isách. iĐây ilà imột ihoạt iđộng iquan itrọng, icó
iý inghĩa ilớn ivới icơ iquan inhà inước ivà icác iđối itượng ithực ithi ichính isách.
Trên icơ isở ikế ihoạch ithực ithi ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT itổ ichức
18
Phổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách itốt igiúp icho icác iđối itượng ichính
isách ivà imọi ingười idân itham igia ithực ithi ihiểu irõ ivề imục iđích, iyêu icầu icủa
ichính isách; ivề itính iđúng iđắn icủa ichính isách itrong iđiều ikiện ihoàn icảnh inhất
iđịnh ivà ivề itính ikhả ithi icủa ichính isách. iQua iđó iđể ihọ itự igiác ithực ihiện itheo
iyêu icầu iquản ilý icủa inhà inước. iĐồng ithời icòn igiúp icho imỗi icán ibộ, icông
ichức icó itrách inhiệm itổ ichức ithực ithi inhận ithức iđược iđầy iđủ itính ichất, itrình
iđộ, iquy imô icủa ichính isách ivới iđời isống ixã ihội iđể ichủ iđộng itích icực itìm
ikiếm icác igiải ipháp ithích ihợp icho iviệc ithực ihiện imục itiêu ichính isách ivà itriển
ikhai ithực ithi icó ihiệu iquả ikế ihoạch itổ ichức ithực ihiện ichính isách iđược igiao.
ichính itrị, ivề itrang ithiết ibị ikỹ ithuật inhằm inâng icao ichất ilượng ituyên itruyền
ivận iđộng. iTrong ithực itế icó ikhông iít icơ iquan, iđịa iphương ido ithiếu inăng ilực
ituyên itruyền, ivận iđộng iđã ilàm icho ichính isách ibị ibiến idạng, ilàm icho ilòng itin
icủa ingười idân ibị igiảm isút, ikết iquả ithực ihiện ichính isách ichưa icao.
Điều inày iđòi ihỏi ităng icường iđầu itư ivề itrình iđộ ichuyên imôn, iphẩm ichất
itham igia icủa icác inhân itố, iyếu itố icấu ithành igồm:
Để itham igia iquá itrình iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách icông ilà isự
ibộ itrong ibộ imáy icơ iquan iNhà inước icó iliên iquan. iHọ iphải iđược iđào itạo iphải icó
iđủ itrình iđộ, ikinh inghiệm, ikỹ inăng itrong iviệc ituyên itruyền, iphổ ibiến ichính isách.
iChính isách icông ikhi iđược iphổ ibiến, ituyên itruyền iphải iđảm ibảo itính itrung ithực
inhững inội idung iđã iđược ihoạch iđịnh. iChủ ithể iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách
icông iphải icó ithái iđộ icông itâm, ikhách iquan ikhi ithực ihiện icông iviệc inày.
- Chủ ithể iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách icông, ibao igồm: iđội ingũ icán
- Đối itượng iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách icông, ibao igồm: i
+ iThanh iniên inông ithôn i- iđối itượng ithụ ihưởng icủa ichính isách.
iđây ilà inhững inhân itố igóp iphần ilàm icho ichính isách icông iđạt ihiệu iquả.
+ iCông idân, iđơn ivị, itổ ichức ibị itác iđộng igián itiếp ibởi ichính isách icông
+ iNhững iđối itượng itham igia ithực ithi, itriển ikhai ichính isách.
ithường ixuyên, iliên itục, ikể icả ikhi ichính isách iđang iđược ithi ihành, iđể imọiđối
19
Tuyên itruyền, ivận iđộng ithực ithi ichính isách icông icần iđược ithực ihiện
itượng icần iđược ituyên itruyền iluôn icủng icố ilòng itin ivào ichính isách ivà itích
icực ithực ithi ichính isách. iViệc iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách iđược ithực
ihiện ibằng inhiều ihình ithức inhư itrực itiếp itiếp ixúc, itrao iđổi ivới icác iđối itượng
itiếp inhận; igián itiếp iqua icác iphương itiện ithông itin iđại ichúng.
1.2.3. iPhân icông, iphối ihợp ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
iniên inông ithôn
i iChính isách iviệc ilàm icho iTNNT iđược ithực ithi itrên iphạm ivi irộng ilớn,
itối ithiểu icũng ilà imột iđịa iphương ivì ithế isố icá inhân ivà itổ ichức itham igia ithực
ithi ichính isách ilà irất ilớn. iSố ilượng itham igia igồm icác iđối itượng itác iđộng icủa
ichính isách, ingười idân ithực ihiện ivà ibộ imáy itổ ichức ithực ithi icủa iNhà inước.
icũng ihết isức iphong iphú, iphức itạp itheo ikhông igian ivà ithời igian, ichúng iđan
ixen inhau, ithúc iđẩy ihay ikìm ihãm inhau itheo iquy iluật. iBởi ivậy, imuốn itổ ichức
ithực ithi ichính isách icó ihiệu iquả icần iphải itiến ihành iphân icông, iphối ihợp igiữa
icác icơ iquan iquản ilý ingành, icác icấp ichính iquyền iđịa iphương, icác iyếu itố itham
igia ithực ithi ichính isách ivà icác iquá itrình iảnh ihưởng iđến ithực ihiện imục itiêu
ichính isách ihợp ilý ivới ikhả inăng ithực ihiện icủa icác ibên.
Không ichỉ icó ivậy, icác ihoạt iđộng ithực ihiện imục itiêu ichính isách idiễn ira
iphân icông icơ iquan ichủ itrì ivà icác icơ iquan iphối ihợp ithực ihiện ichính isách.
iHoạt iđộng iphân icông, iphối ihợp idiễn ira itheo itiến itrình ithực ihiện ichính isách
imột icách ichủ iđộng, isáng itạo iđể iluôn iduy itrì ichính isách iđược iổn iđịnh, igóp
iphần inâng icao ihiệu ilực, ihiệu iquả ichính isách.
Sự iphân icông, iphối ihợp ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT ilà
1.2.4. iĐôn iđốc, ikiểm itra iviệc ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho
ithanh iniên inông ithôn
ihiện ithông iqua icác icông icụ ihữu iích idựa itrên ikế ihoạch iđã iđược ixây idựng
itừng ibước imột, itriển ikhai ithực ihiện inhằm ilàm icho icác ichủ ithể ithực ithi ichính
isách inêu icao iý ithức itrách inhiệm itrong ithực ihiện icác ibiện ipháp itheo iđịnh
20
Đây ilà ihoạt iđộng icủa icơ iquan, icán ibộ, icông ichức icó ithẩm iquyền ithực
ihướng ichính isách.
inào icũng ilàm itốt, ivì ithế icần icó ihoạt iđộng iđôn iđốc, ikiểm itra iđể ivừa ithúc iđẩy
icác ichủ ithể inỗ ilực inhiều ihơn iđể ihoàn ithành inhiệm ivụ, ivừa iphòng, ichống
inhững ihành ivi ivi iphạm iquy iđịnh itrong ithực ihiện ichính isách icông.
Trên ithực itế, ikhi itriển ikhai ithực ihiện ichính isách, ikhông iphải ibộ iphận
ikhách iquan ivề inhững iđiểm imạnh, iđiểm iyếu icủa icông itác itổ ichức ithực ithi
ichính isách, igiúp iphát ihiện inhững ithiếu isót itrong icông itác ilập ikế ihoạch itổ
ichức ithực ithi iđể iđiều ichỉnh; itạo iđiều ikiện iphối ihợp inhịp inhàng icác ihoạt iđộng
iđộc ilập icủa icơ iquan, iđối itượng ithực ithi ichính isách; itạo ira isự itập itrung ithống
inhất itrong iviệc ithực ihiện imục itiêu ichính isách ivà ikịp ithời iđưa ira ibiện ipháp
ikhuyến ikhích inhân itố itích icực itrong ithực ithi ichính isách iđể itạo ira inhững
iphong itrào ithiết ithực icho iviệc ithực ihiện imục itiêu.
Ngoài ira, ithông iqua ihoạt iđộng iđôn iđốc, ikiểm itra iphát ihiện, iđánh igiá
1.2.5. iTổng ikết, iđánh igiá, irút ikinh inghiệm iviệc ithực ihiện ichính isách
iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
icó ithể iđánh igiá itừng iphần ihay itoàn ibộ ikết iquả ithực ithi ichính isách, igồm iđánh
igiá itoàn ibộ iđược ithực ihiện isau ikhi ikết ithúc ichính isách. iĐánh igiá itổng ikết
itrong ibước itổ ichức ithực ithi ichính isách iđược ihiểu ilà iquá itrình ixem ixét, ikết
iluận ivề ichỉ iđạo iđiều ihành ivà ichấp ihành ichính isách icủa icác iđối itượng ithực ithi
ichính isách. iĐó ilà icơ iquan iNhà inước itừ iTrung iương iđến iđịa iphương itham igia
ithực ihiện ichính isách. iNgoài ira, icòn ixem ixét icả ivai itrò, ichức inăng, isự iphối
ihợp icủa icác itổ ichức ichính itrị, ichính itrị i- ixã ihội ivà ixã ihội itrong iviệc itham igia
ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT.
Việc inày iđược itiến ihành iliên itục itrong ithời igian idài. iTrong iđó ingười ita
itrên icác ikế ihoạch, inội iquy, iquy ichế iđã ixây idựng iở ihoạt iđộng ilập ikế ihoạch
itrong iquá itrình ithực ithi ichính isách. iĐồng ithời ikết ihợp isử idụng icác ivăn ibản
iliên itịch igiữa icơ iquan iNhà inước ivới icác itổ ichức ixã ihội ivà icác ivăn ibản iquy
21
Việc itổ ichức itổng ikết ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT idựa
iphạm ikhác iđể ixem ixét itình ihình iphối ihợp ichỉ iđạo, iđiều ihành ithực ithi ichính
isách icông icủa icác itổ ichức ichính itrị ivà ixã ihội ivới iNhà inước.
iquan iNhà inước, icòn ixem ixét, iđánh igiá iviệc ithực ithi icủa icác iđối itượng itham
igia ithực ihiện ichính isách ibao igồm icác iđối itượng ithụ ihưởng ilợi iích itrực itiếp
ivà igián itiếp itừ ichính isách, inghĩa ilà itất icả icác ithành iviên ixã ihội ivới itư icách ilà
icông idân. iThước iđo iđánh igiá ikết iquả ithực ithi icủa icác iđối itượng inày ilà itinh
ithần ihưởng iứng ivới imục itiêu ichính isách ivà iý ithức ichấp ihành inhững iquy iđịnh
Bên icạnh iviệc itổng ikết, iđánh igiá ikết iquả ichỉ iđạo, iđiều ihành icủa icác icơ
về cơ chế, biện pháp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để
thực hiện mục tiêu chính sách.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
TNNT
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Vấn đề chính sách việc làm cho thanh niên phản ánh ý chí, quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta đối với lợi ích, nhu cầu của thanh niên về việc làm.
Vấn đề chính sách việc làm cho thanh niên là vấn đề lớn, quan trọng và
khó khăn đặt ra hiện nay. Bảo đảm việc làm cho thanh niên - lực lượng lao động
chủ lực quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bảo đảm việc làm
cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng trong bảo đảm an sinh xã hội. Cần phải
nhận thức đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng và tính phức tạp của việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên để có các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng
Một là, bản chất vấn đề chính sách việc làm cho TNNT. TNNT thất
nghiệp và thiếu việc làm do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, thiếu đất để sản
xuất, chưa qua đào tạo, thiếu kinh nghiệm sản xuất, khả năng nắm bắt, tìm
hiểu thông tin thị trường lao động thị trường thấp. Tùy thuộc vào tính cấp
thiết của từng nguyên nhân mà Nhà nước và xã hội quyết định ưu tiên các
22
nguồn lực cho việc thực hiện.
Hai là, môi trường thực hiện chính sách việc làm cho TNNT, bao gồm
các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các
nhóm lợi ích có được từ chính sách trong xã hội, các điều kiện vật chất kĩ
thuật trong nền kinh tế, chính trị, trật tự xã hội, quan hệ quốc tế rộng mở. Và
môi trường là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
môi trường tự nhiên, quốc tế. Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong
những điều kiện cụ thể nên nó độc lập với quá trình thực thi chính sách. Vì
vậy, một xã hội ổn định sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính sách việc
làm cũng như góp phần thuận lợi cho thực hiện chính sách. Nếu các bộ phận
cấu thành của môi trường vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành
của các cơ quan nhà nước, với cơ chế chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng
đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách. Ngược lại, nó sẽ kìm hàm,
ngăn trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực hiện chính sách kém hiệu quả.
Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT, thể hiện sự thống nhất về mặt lợi ích trong việc thực hiện mục
tiêu giải quyết việc làm cho TNNT. Ngoài những mâu thuẫn lợi ích giữa các
đối tượng chính sách làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT, mà còn do sự không đồng nhất về những tiện ích giữa các cơ
quan chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách.
Bốn là, tiềm lực của các nhóm lợi ích trong việc thực hiện chính sách
việc làm cho TNNT, như: Quy mô và trình độ của TNNT; tiềm lực của các
doanh nghiệp trên các phương diện kinh tế, xã hội, tổ chức ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện chính sách.
Năm là, đặc tính của TNNT là sáng tạo, cần cù, nhanh nhạy với cái
mới, có niềm tin và lòng quyết tâm, dễ phục thiện và noi gương những hình
mẫu nhân cách mà họ ngưỡng mộ. Ngược lại, TNNT tính kỷ luật chưa cao,
còn ỷ lại và lập trường chưa rõ ràng. Tùy thuộc vào các đặc tính trên mà các
nhà thực thi chính sách cần biết khơi gợi hay kiềm chế những đức tính đó để
23
đạt được kết quả tốt nhất.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, việc tuân thủ quy trình thực hiện chính sách là một trong những
nguyên tắc của các nhà quản lý. Kết hợp với các hoạt động tuyên truyền với vận
động thực thi sẽ giúp TNNT nêu cao tinh thần, tự giác trong thực hiện chính
sách. Đồng thời vận động lẫn nhau trong quá trình thực hiện chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách việc làm cho TNNT.
Thứ hai, năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức. Điều này
phản ánh đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, phân
tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong
tương lai. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả thực hiện chính sách
việc làm cho TNNT. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ công
chức trong thực tế, phản ánh thành năng lực thực tế. Nhìn chung, cán bộ, công
chức có năng lực thực thi chính sách tốt, không những điều phối các yếu tố
chủ quan tác động theo định hướng mà còn khắc phục những yếu tố khách
quan để hoạt động thực hiện chính sách mang lại những kết quả.
Thứ ba, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT. Việc đầu tư trang thiết bị kĩ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ
trợ các quá trình quản lý của nhà nước về lao động việc làmlà một vấn đề cơ
bản cho việc thực hiện chính sách. Như muốn phổ biến, tuyên truyền chính
sách, các nhà thực thi cần sự hỗ trợ của phương tiện truyền thông; muốn tổ
chức đào tạo nghề cho TNNT phải đảm bảo cơ sở, trang thiết bị trường nghề.
Do vậy, yếu tố về nguồn vật lực là một yết tố không thể thiếu trong việc thực
hiện chính sách việc làm cho TNNT.
Thứ tư, sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Đây là yếu tố có vai trò đặc
biệt trọng, quyết định sự thành bại của chính sách. TNNT thiếu việc làm là một
vấn đề bức thiết cần giải quyết và xã hội, cộng đồng rất quan tâm, ủng hộ việc
thực hiện chính sách này. Việc thực hiện chính sách không chỉ là nhiệm vụ của
các cơ quan QLNN mà còn cần sự tham gia của các tầng lớp nhân dân. Huy
động sức người, sức của, phát huy tối đa sức mạnh tổng thể, người dân vừa tham
24
gia thực hiện chính sách, vừa là đối tượng thụ hưởng chính sách.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho TNNT của một
số địa phương và bài học tham khảo cho huyện Ba Vì – TP Hà Nội
1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho TNNT của một
số địa phương
1.4.1.1. Thực hiện chính sách việc làm của thanh niên ở nông thôn tại
Lập Thạch là huyện miền núi, đời sống của người dân còn nhiều khó
khăn; trên địa bàn hiện chưa có cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ,
trong nhiều năm qua thực hiện tốt chủ trương đẩy mạnh sản xuất, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho NLĐ ở khu vực nông thôn chính là yếu tố quan trọng thúc
đẩy hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: Huyện ủy, UBND
huyện Lập Thạch xác định là phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Vĩnh Phúc, phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện, tranh thủ tối đa nguồn
lực từ bên ngoài kết hợp với huy động và sử dụng nội lực có hiệu quả tạo ra
bước đột phá về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường
hợp tác với các huyện trong tỉnh, với các địa phương lân cận. Nhờ đó giai đoạn
2011-2015, toàn huyện có trên 14.300 lao động được giải quyết việc làm, trong
đó giải quyết việc làm trong nước cho 13.930 lao động, XKLĐ 465 người.
Theo số liệu thống kê (2016), số lao động ở khu vực nông thôn trên địa
bàn huyện là trên 36.000 người (chiếm 47,8%); làm việc trong ngành dịch vụ,
thương mại là trên 12.000 người (chiếm 17%), làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng là trên 19.000 người (chiếm 26%). Ngoài
ra, khoảng hơn 5.000 lao động làm trong các lĩnh vực khác và lao động tự do.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, UBND huyện đã chủ động khảo
sát nhu cầu học nghề, nhu cầu bồi dưỡng kiến thức của NLĐ, phối hợp với
Trung tâm Giáo dục thường xuyên của huyện, Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức
và Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Sở NN&PTNT) tổ chức các lớp dạy
25
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
nghề ngắn hạn, như: Trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng. Kết quả NLĐ sau khi tham gia các khóa học đã tích lũy được kiến
thức cơ bản, xây dựng được nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp như: Mô hình
trồng Thanh Long ruột đỏ ở xã Vân Trục, mô hình nuôi lợn theo hình thức trang
trại ở xã Quang Sơn, mô hình nuôi cá Rô phi đơn tính đường nghiệp tại các xã
như: Văn Quán, Xuân Lôi, Liên Hòa, Hợp Lý, Đồng Ích, Đình Chu, Thái Hòa có
tổng diện tích 10ha. Tiêu biểu trong chuyển đổi cây trồng có nhiều mô hình
chuyển đổi trong chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao như chăn nuôi bò sữa,
lợn, gia cầm. Đến nay, toàn huyện có 52 trang trại, gia trại chăn nuôi và 7 trang
trại tổng hợp, giá trị thu nhập từ 200 - 250 triệu/ha, nhiều trang trại, mô hình đạt
từ 300 - 350 triệu/ha/năm. Tổng đàn bò sữa trên địa bàn huyện đã có 241 con,
giá trị thu hoạch từ bán sữa đạt hơn 20 tỷ đồng/năm, trừ chi phí đạt khoảng 12 tỷ
đồng, hiệu quả mang lại khoảng 8 tỷ đồng/năm, tạo việc làm tại chỗ cho 500-600
lao động.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, Huyện ủy,
UBND huyện chỉ đạo tốt công tác quy hoạch, coi đây là tiền đề để thu hút đầu
tư. Hiện huyện Lập Thạch đã quy hoạch chi tiết 3 khu công nghiệp, với tổng
diện tích 839,3 ha, gồm Khu công nghiệp Lập Thạch I, II và khu công nghiệp
Thái Hòa, Liễn Sơn, Liên Hòa. Ngoài ra, còn có 2 cụm công nghiệp (Thái Hòa -
Bắc Bình và Triệu Đề), hiện nay toàn huyện có hơn 230 doanh nghiệp, đơn vị
sản xuất kinh doanh, hàng năm tạo công ăn, việc làm cho hàng nghìn lao động
của địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân. Điển hình như: Nhà máy
Giày da Lập Thạch tại Xuân Lôi, giải quyết việc làm cho 3.500 công nhân, thu
nhập bình quân đạt trên 4 triệu đồng/người/tháng; Nhà máy Giày da Lợi Tín tại
thị trấn Lập Thạch, giải quyết việc làm cho 1.050 lao động, Nhà máy sản xuất tai
nghe điện thoại tại Xuân Lôi, giải quyết việc làm cho 630 lao động, với thu nhập
bình quân 3,5 triệu đồng/người/tháng. Trong đó, Nhà máy Giày da Lợi Tín hiện
đang có nhu cầu tuyển thêm khoảng 3.000 công nhân và hiện nay, có nhiều nhà
đầu tư, doanh nghiệp đang xúc tiến các dự án đầu tư trên địa bàn như: Dự án nhà
26
máy sản xuất đồ điện dân dụng của Công ty TNHH cơ điện Minh Khoa, Dự án
Nhà máy sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử điện lạnh của Công ty Cổ phần
Nagakawa (Việt Nam); Dự án Nhà máy may thời trang Hoplun của Công ty
TNHH Chang An International Fashion Limited (Hồng Kong); Dự án Nhà máy
may quần áo bơi lội FWKK Vina của Công ty TNHH United Tech Holding
(Hồng Kong)...hứa hẹn sẽ giải quyết tăng thêm cho khoảng 6.000 lao động của
địa phương với mức thu nhập trung bình từ 4 - 5 triệu đồng/người/tháng.
Trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, vấn đề phát triển làng nghề được
huyện Lập Thạch quan tâm. Để giúp lao động có vốn phát triển kinh tế, huyện
phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội cho người dân vay vốn thông qua các
tổ chức: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh.... Từ
năm 2011-2015, toàn huyện có 487 hộ được vay vốn học nghề, giải quyết việc
làm với tổng số tiền trên 9,8 tỷ đồng.
Đến nay, huyện Lập Thạch vẫn duy trì, phát huy hiệu quả ở một số làng
nghề truyền thống, gồm: Làng nghề đan lát thôn Triệu Xá, xã Triệu Đề; thôn
Xuân Lan và thôn Nhật Tân, xã Văn Quán. Mỗi làng nghề có hàng trăm hộ gia
đình tham gia, không những đã thu hút và giải quyết việc làm cho trên 5.000 lao
động tại địa phương, thu nhập bình quân từ 1-1,2 triệu đồng/người/tháng, góp
phần cải thiện đời sống cho nhân dân, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm hàng hóa,
đóng góp tích cực vào việc nâng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp hàng năm của huyện.
Huyện Lập Thạch vốn được biết đến với thế mạnh trong phát trong phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp, trong khi hoạt động thương mại dịch vụ còn gặp
nhiều khó khăn; trong những năm gần đây, huyện Lập Thạch đã xác định thương
mại - dịch vụ là ngành mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế. Năm 2014, tổng
doanh thu ở lĩnh vực này đạt 1.079 tỷ đồng, tăng 75,19% so với cùng kỳ năm
2010; khuyến khích người dân chuyển đổi sang nghề buôn bán, kinh doanh dịch
vụ, kinh doanh dịch vụ vận tải, sửa chữa, thiết bị máy móc, vật tư nông nghiệp,
vật liệu xây dựng... Hệ thống chợ trên địa bàn huyện có 13 chợ, trong đó 9 chợ
27
đang hoạt động và 4 chợ đang xây dựng góp phần tăng khả năng luân chuyển
hàng hóa, đã tạo rất nhiều việc làm mới. Tiêu biểu có thị trấn Lập Thạch trong
những năm qua, thương mại dịch vụ của thị trấn có chuyển biến tích cực, với
hơn 1.200 hộ tham gia sản xuất kinh doanh, tăng hơn 500 hộ so với năm 2010,
với doanh thu năm 2014 đạt trên 80 tỷ đồng.
Bên cạnh giải quyết việc làm tại chỗ, huyện phối hợp với các đơn vị có
chức năng như Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu, Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên và các doanh nghiệp XKLĐ có
uy tín tổ chức mở các đợt tuyên truyền, tư vấn thường xuyên. Tạo điều kiện về
thủ tục vay vốn xuất cảnh dành cho người đi XKLĐ; toàn huyện hiện có gần 20
nghìn lao động đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài như Malaysia, Đài Loan
và Hàn Quốc... Nguồn thu nhập có được của người đi XKLĐ gửi về góp phần
không nhỏ việc thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, mang lại những tín hiệu
tích cực cho công tác giải quyết việc làm.
Đoàn Thanh niên làm tốt công tác tuyên truyền cho đoàn viên thanh niên
(ĐVTN) thực hiện các chủ trương, chương trình, dự án phát triển kinh tế; phối
hợp mở 40 lớp chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
doanh cho hơn 3.200 lượt ĐVTN tham gia. Hiện nay, toàn huyện có trên 500 mô
hình phát triển kinh tế do ĐVTN làm chủ, nhiều mô hình đã mang lại hiệu quả
cao, đến nay, đã có 17/20 cơ sở đoàn các xã, thị trấn có tổ tiết kiệm vay vốn qua
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện với tổng dư nợ trên 28 tỷ đồng, vay vốn từ
“Quỹ tài năng trẻ” với tổng dư nợ hơn 150 triệu đồng.
Với những chính sách thiết thực, đồng bộ, thực hiện quyết liệt các giải
pháp, phần lớn lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lập Thạch đã có việc làm
ổn định. Để giải quyết việc làm cho NLĐ một cách bền vững, huyện tiếp tục đẩy
mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức, truyền nghề cho lao động trên địa bàn; làm
tốt công tác giới thiệu việc làm, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước; hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật, tạo lập các mô hình sản xuât
nông nghiệp theo hướng công nghiệp và nhân rộng; chú trọng duy trì và phát
28
triển làng nghề truyền thống, mở rộng các mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ...
1.4.1.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông
Quỳnh Lưu là huyện đồng bằng ven biển, với diện tích tự nhiên
43.762,87ha, dân số 279.977; có 33 đơn vị hành chính (gồm 32 xã và 1 thị trần).
Từ năm 2010 đên 2015, chính quyền huyện Quỳnh Lưu đã ban hành nhiều chính
sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đến năm 2015,
dân số toàn huyện có 263.858 người, dân số nằm trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động 157.952 người, chiếm tới 61,51%. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
đạt 62,06% (Đào tạo nghề đạt 49,01%, tăng 25,36%, so với năm 2010).
Đến nay, số NLĐ được đào tạo nghề bình quân mỗi năm là 5.445 người,
lao động đã được đào tạo nghề trong 5 năm (từ năm 2010 - 2015) là 27.216
người. Để có được kết quả trên, năm 2011 huyện đã ban hành Đề án số 745/ĐA-
UBND về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyêt định số
1956/QĐ-TTg của Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”, trong giai đoạn này, huyện đã tổ chức 10 lớp tập huấn
cho trên 1.400 lượt người là những cán bộ chủ chốt thuộc Ban Chỉ đạo xã, BCH
Đoàn Thanh niên, hội; phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn, các Trường
Trung cấp dạy nghề trong và ngoài huyện tổ chức 09 cuộc tư vấn về học nghề tại
các cụm xã, thị trấn; 97 buổi tư vấn học nghề cho trên 14.500 học sinh; 29 cuộc
tư vấn học nghề cho trên 5.350 NLĐ; tổ chức tư vấn phân luồng cho 2.574 lượt
học sinh tốt nghiệp THCS và THPT, dạy nghề cho 368 học sinh sau khi chỉ học
đến hết THCS...Đặc biệt, để nâng cao năng lực QLNN về việc làm cho thanh
niên, UBND huyện Quỳnh Lưu tổ chức lớp tập huấn công tác cải cách hành
chính và QLNN về thanh niên cho các đối tượng là chủ tịch, phó chủ tịch, công
chức văn phòng, công chức tư pháp hộ tịch 33 xã, thị trấn thông qua các khái
niệm về nhà nước, quyền lực nhà nước, QLNN, quản lý hành chính nhà nước;
thể chế nhà nước...
Cùng với đào tạo nghề, huyện đã lãnh đạo phát triển về lĩnh vực tiểu thủ
29
thôn tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thương mại nổi lên các mô hình tiêu biểu như
mô hình chế biến nước mắm tại An Hòa, Quỳnh Thọ; mô hình kinh doanh rau
sạch của Hợp tác xã rau Phú Lương, mô hình Hợp tác xã vận tải Sự Chuyên; mô
hình kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp Đức Tài. Đến nay, một số làng
nghề như: nghề mộc cao cấp, chế biến hải sản, nghề bún được phát huy, đồng
thời du nhập thêm nghề mới như nghề làm miến, hoa cây cảnh, góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho NLĐ, bộ mặt kinh tế nông thôn có nhiều khởi
sắc. Điển hình như nghề mộc mỹ nghệ và dân dụng ở Quỳnh Hưng, Quỳnh
Nghĩa, Quỳnh Minh, Quỳnh Bá, Quỳnh Hồng, nghề chế biến hải sản ở Quỳnh
Long, An Hòa, hương trầm Quỳnh Đôi, miến Quỳnh Hậu. Toàn huyện hiện có
828 mô hình sản xuất kinh doanh, trong đó lĩnh vực nông nghiệp có 578 mô
hình, công nghiệp xây dựng có 64 mô hình, dịch vụ thương mại có 186 mô hình.
Điều khá đặc biệt, trong số những mô hình đem lại hiệu quả cao kinh tế cao thì
có sự hiện diện của nhiều mô hình thanh niên lập thân, lập nghiệp làm giàu trên
chính mảnh đất quê hương đã được phát triển nhân rộng trên địa bàn và tạo việc
làm ổn định cho 66.800 lao động. Tổng số lao động được tạo việc làm mới giai
đoạn 2011 - 2015 là 13.410 người (Trung bình mỗi năm có 2.682 lao động); thu
nhập bình quân của lao động đạt từ 4,5 - 5,5 triệu đồng/người/tháng. Đây là chủ
trương đúng đắn tạo ra được sự chuyển biến tích cực đó chính là nhờ quy hoạch,
đầu tư hợp lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới cơ cấu giống, dịch chuyển
sản xuất theo đúng định hướng.
Để chuyển biến rõ nét trên từng lĩnh vực, huyện Quỳnh Lưu đã triển khai
nhiều phong trào thi đua đa dạng nội dung, hình thức và vận dụng sáng tạo vào
tình hình thực tế của địa phương nhằm tạo ra một phong trào phát triển kinh tế,
điển hình: Phong trào thi đua ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp; Phong trào trồng rừng, trồng cây ăn quả, cây nguyên liệu phục
vụ và chế biến, xuất khẩu; Phong trào chăn nuôi theo hình thức trang trại tập
trung như nuôi trâu, bò hàng hóa, nuôi gia súc, gia cầm; Phong trào đẩy mạnh
khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản; Phong trào xây dựng kết cấu hạ
30
tầng nông thôn; Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng; Phong trào Thanh niên
sản xuất kinh doanh giỏi; phụ nữ giúp nhau xóa đói giảm nghèo,...
Xác định xuất khẩu đi lao động nước ngoài là một trong những hướng đi
giúp xóa đói giảm nghèo bền vững cho người dân ở địa phương, chính vì vậy,
UBND huyện ban hành nhiều văn bản, kế hoạch, chính sách ưu đãi đối với từng
đối tượng; ưu tiên chính sách hỗ trợ về vốn cho các hộ nghèo, hộ có công với
cách mạng, người bị thu hồi đất nông nghiệp, đồng bào dân tộc thiểu số, đối
tượng là thanh niên đi XKLĐ. Nhờ đó hàng năm, toàn huyện có trên 900 người
tham gia xuất khẩu ở nhiều nước Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaixia..,
bình quân mỗi lao động có thu nhập từ 14 - 18 triệu đồng/tháng, một năm các lao
động gửi về địa phương gần 130 tỷ đồng, số tiền ấy đã góp phần nâng cao thu
nhập hộ gia đình và là đòn bẩy cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
địa phương.
Từ thực tế tạo việc làm ở huyện Quỳnh Lưu cho thấy, để quản lý tốt được
vấn đề việc làm nói chung và việc làm của thanh niên, thanh niên ở nông thôn
nói riêng, thì công tác dạy nghề, hướng nghiệp cần được coi trọng và triển khai
quyết liệt, bài bản, hiệu quả. Đây là một việc làm hết sức cần thiết, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, là một trong những biện pháp xóa
đói, giảm nghèo do giải quyết được việc làm cho số lao động dôi dư trong nông
thôn, hơn nữa còn tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế trong quản lý việc làm ở huyện
Quỳnh Lưu cần được rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý việc làm của
nhà nước, như: Số lao động chưa được đào tạo nghề vẫn còn khá cao; số lao
động chưa có việc làm ổn định tỉ lệ còn nhiều, thiếu bền vững; công tác phối hợp
giữa các cơ sở dạy nghề với các trường THCS, THPT trong định hướng, phân
luồng, tư vấn nghề cho học sinh chậm đổi mới về hình thức, phương pháp; một
số cấp ủy, chính quyền xã, thị trấn chưa thực sự chú trọng đến công tác dạy
nghề, tuyên truyền, vận động, bố trí việc làm sau đào tạo...
31
Thực hiện chính sách việc làm của thanh niên, thanh niên ở nông thôn nói
riêng tại các địa phương được phân cấp quản lý trên cơ sở các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời
phù hợp với các điều kiện đặc thù về kinh tế, xã hội địa phương. Do vậy, thực
hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn, trong đó có cả lao động là
thanh niên ở nông thôn trên các địa bàn trong cả nước vừa có những nét chung,
vừa có những nét đặc trưng riêng của từng nơi; có thể khẳng định, quản lý tốt
việc làm cho thanh niên nông thôn là phương pháp tối ưu tạo nền tảng cho phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, giữ vững bình ổn an ninh, chính trị, xã hội,
tuy nhiên là một quá trình phải trải qua nhiều nấc thang của sự phát triển.
Từ kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm ở các địa phương, có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn thực hiện chính
sách việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì , TP Hà Nội như sau:
Thứ nhất, tiếp tục duy trì sản xuất nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh
của địa phương theo hướng tập trung về mặt quy mô sản xuất, nâng cao năng
suất, chất lượng sản xuất; liên kết hoặc tạo điều kiện khuyến khích xây dựng
công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Thứ hai, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đặc biệt là thanh niên ở nông thôn một cách bền vững. Trong đó, đa dạng
và nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với lộ trình, kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu lao động, cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn được xem là giải pháp bao trùm nhất.
Thứ ba, tạo nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, phân cấp quản
lý nguồn vốn rành mạch, rõ ràng, tránh trùng lặp ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế;
đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước mạnh dạn chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc
làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động là thanh niên ở nông thôn nói
riêng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Chính sách xã hội với tổ chức
32
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Đoàn thanh niên để hỗ trợ vốn cho thanh niên ở nông thôn lập thân, lập nghiệp.
Bốn là, mở rộng phát triển thị trường, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa,
tìm thị trường "đầu ra" cho nông phẩm hàng hóa từ địa phương sản xuất ra.
Năm là, tổng kết mô hình trang trại, mạnh dạn khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại, tiến tới hình thành các DN tư nhân sản xuất hàng hóa nông phẩm
chuyên canh, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp.
Tiểu kết chương 1
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xây dựng và thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên nông thôn là nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước ta hết
sức quan tâm. Thông qua các chương trình, dự án chính sách được hiện thực hóa
và ngày càng đi sâu vào đời sống xã hội, thúc đẩy việc phát huy tối đa nội lực,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, việc làm cho người lao động.
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chương 1 đã làm rõ cơ sở lý
luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn như: khái
niệm việc làm, thanh niên và thanh niên nông thôn, nội dung chính sách việc
làm, nội dung thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn, các
nhân tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm cho TNNT. Đồng thời đã khái
quát hoá kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho TNNT của một số địa
phương có điểm tương đồng có thể tham khảo cho TNNT ở huyện Ba Vì – TP
Hà Nội.
Chương 1 là cơ sở lý luận để chương 2 phân tích, đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Vì, thành
33
phố Hà Nội giai đoạn vừa qua.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm của thanh niên nông
thôn huyện Ba Vì, TP Hà Nội
2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Ba Vì
Huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội nằm ở khu vực ngoại thành Hà Nội,là
huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, một huyện bán sơn địa, diện tích tự
nhiên là 424,0 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội , dân số khoảng 300 nghìn khẩu,
có 3 dân tộc sinh sống: Kinh, Mường, Dao. Phía Đông giáp huyện Ba Vì, phía
Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn,Kỳ
Sơn của Hòa Bình. Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới
là sông Hồng. Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh
Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường thành Phố Vĩnh
Phúc, ranh giới là sông Hồng. Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam
sang phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi,
vùng đồng bằng ven sông Hồng.
Về khí hậu, huyện Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu
ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều
năm ở trạm khí tượng huyện Ba Vì cho thấy: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và
kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23 độ C, tháng 6 và tháng 7 có
nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 độ C. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 20 độ C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất
15,8 độ C; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0 đến 64,4mm và tháng
mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.
Đất đai trên địa bàn huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng
34
đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha
bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha
bằng 58,9% đất đai của huyện.
Huyện Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, gần như
được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong
khu vực còn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống,
mùa mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua, thác
Ngà, thác Khoang Xanh... Phía Tây là dòng sông Đà chảy sát chân núi. Phía
Đông là hồ Đồng Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng.
Diện tích rừng toàn huyện có 10.724,9 ha, trong đó rừng sản xuất
4.400,4 ha, rừng phòng hộ 78,4 ha và 6.246 ha rừng đặc dụng. Diện tích rừng
tự nhiên tập trung chủ yếu ở vùng núi huyện Ba Vì từ độ cao 400m trở lên.
Rừng tự nhiên được phủ xanh bằng các loại thảm thực vật phong phú, đa
dạng, trong đó có nhiều loại cây đặc trưng của rừng nhiệt đới thuộc phạm vi
Vườn quốc gia Ba Vì. Động thực vật trên địa bàn huyện Ba Vì rất đa dạng,
phong phú. Đây là nguồn tài nguyên rừng quý hiếm được bảo vệ nghiêm ngặt.
Huyện Ba Vì có hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi nối
liền các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có
thủ đô Hà Nội - Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Từ Trung
tâm huyện lỵ theo quốc lộ 32 đi Sơn Tây về Hà Nội và các thành phố đồng
bằng Bắc bộ hoặc ngược Trung Hà đi Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời cũng từ
trung tâm huyện lỵ theo sông Hồng ngược Trung Hà theo sông Lô, sông Thao
lên Tây Bắc, hoặc theo sông Đà đi Hoà Bình - cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một số tuyến đường quốc lộ như 411A,
B,C; 412, 413, 414, 415 và các đường liên huyện, đê sông Hồng, sông Đà...
thông thương giữa các vùng, miền, các thành phố, huyện bạn. Với những lợi
thế về giao thông đường thủy, đường bộ, Ba Vì có điều kiện khá thuận lợi
trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học
- kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông nghiệp, dịch vụ, du
35
lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
iVì ivới ihệ isinh ithái iphong iphú, ithảm ithực ivật iđa idạng, iđược icoi ilà i"lá iphổi
ixanh" iphía iTây ithủ iđô iHà iNội, ilà iđiểm iđến icủa ikhách idu ilịch itrong ivà ingoài
inước. iNơi icó inhiều itrang itrại iđồng iquê, inhiều isản iphẩm inông inghiệp iphong
iphú. iCó inguồn inước ikhoáng inóng ithiên inhiên itại iThuần iMỹ irất ithuận ilợi icho
iphát itriển idu ilịch inghỉ idưỡng.
Huyện iBa iVì icó i63 idi itích ilịch isử ivăn ihoá iđược ixếp ihạng. iHuyện iBa
i11.116 itỷ iđồng, igiá itrị ităng ithêm iđạt i2.311 itỷ iđồng ităng itrưởng ikinh itế iđạt
i11%. iSản ixuất inông ilâm inghiệp ithủy isản itheo igiá itrị ităng ithêm iđạt i2.162 itỷ
iđồng, ităng i16,2% iso ivới icùng ikỳ. iNông inghiệp ivới ihai isản iphẩm iđặc itrưng
iBa iVì iđó ilà ichè isản ilượng iđạt i13.800 itấn/năm ivà isữa itươi iđạt i11.750
itấn/năm.
Về ikinh itế i- ixã ihội isố iliệu ihết inăm i2016: iTổng igiá itrị isản ixuất iđạt
itỷ iđồng, ităng i24% iso ivới icùng ikỳ. iHuyện icó ihai icụm icông inghiệp i(Cam
iThượng ivà iĐồng iGiai ixã iVật iLại) ivà i12 ilàng inghề iđang ihoạt iđộng ihiệu iquả.
Sản ixuất icông inghiệp, itiểu ithủ icông inghiệp: iGiá itrị ităng ithêm iđạt i430
iDoanh ithu idu ilịch iđạt i89 itỷ iđồng, ithu ihút i2 itriệu ilượt ikhách iđến ivới iBa iVì.
iHuyện icó i15 iđơn ivị ihoạt iđộng ikinh idoanh idu ilịch.
Dịch ivụ idu ilịch: iGiá itrị iđạt i2.108 itỷ iđồng, ităng i18,4% iso ivới icùng ikỳ.
idân iđược iquan itâm igiải iquyết iviệc ilàmmới icho i13.750 ilao iđộng; isự inghiệp
igiáo idục iđược iquan itâm iđã icó i21 itrường itrên iđịa ibàn iđạt ichuẩn iquốc igia;
iCông itác iy itế iđã icó i31/31 itrạm icó iBác isỹ, i30/31 ixã iđạt ichuẩn iquốc igia ivề iy
itế; iVề ivăn ihóa iđã icó i106 ilàng ivà i54 icơ iquan iđạt idanh ihiệu ivăn ihóa.
Chính isách ixã ihội, ilao iđộng iviệc ilàm, inông inghiệp, inông ithôn, inông
iđược igiữ ivững. iCông itác ixây idựng iĐảng, ichính iquyền, iMặt itrận iTổ iquốc ivà icác
iđoàn ithể iluôn icó isự ichỉ iđạo itập itrung; ihệ ithống ichính itrị itừ ihuyện iđến icơ isở
iđược icủng icố, iđảm ibảo isự ilãnh iđạo, ichỉ iđạo icủa iHuyện iuỷ ivà iUBND. i
36
Cải icách ihành ichính icó isự itiến ibộ, ian ininh ichính itrị itrật itự ian itoàn ixã ihội
2.1.2. iThực itrạng iviệc ilàm icủa ithanh iniên inông ithôn ihuyện iBa iVì
ităng idần iqua itừng inăm, ichiếm itỷ ilệ icao itrong ilực ilượng ilao iđộng itoàn ihuyện,
ikhoảng i70.000 ingười. iTrung ibình ihàng inăm, ihuyện icó ikhoảng i11.000 ingười
itham igia ivào ilực ilượng ilao iđộng, itính iđến inăm i2019, iTNNT ichiếm i23,30%
idân isố ihuyện. iTỷ ilệ iTNNT itrong icơ icấu ilao iđộng ihuyện icao, ilà ilực ilượng ilao
iđộng itrẻ itiềm inăng itrong itương ilai.
• iVề isố ilượng: iHiện inay, ihuyện iBa iVì icó isố ilượng iTNNT ikhá iđông,
ingười, ikhoảng i33,16 i%, igiảm idần itheo ithời igian. iKhông itính itrường ihợp
iTNNT iđi ihọc ikhông iở iđịa iphương ithì isố iTNNT iđi ilàm iăn ixa ilà ikhoảng i35%.
iNhư ivậy, inhu icầu ivề iviệc ilàmcủa iTNNT ilà icao, ituy inhiên icác icơ ihội iviệc
ilàm icũng inhư isự ihấp idẫn iđể ikhởi inghiệp iở iđịa iphương ichưa icao inên imột ibộ
iphận ithanh iniên iquyết itâm ibám itrụ ilại icác ithành iphố isau ikhi ihọc ixong, imột
ibộ iphận idi ichuyển ilên icác ithành iphố, iđịa iphương ikhác itìm ikiếm iviệc ilàm.
Tính iđến inăm i2019, itổng isố iTNNT icó imặt itại iđịa iphương ilà i23.213
itập itrung iđẩy imạnh iphát itriển igiáo idục, itỷ ilệ ihuy iđộng itrẻ itrong iđộ ituổi ivào
icác ibậc ihọc, icấp ihọc iđều ităng. iTrình iđộ ilao iđộng inông ithôn ihuyện iBa iVì
ingày icàng iđược inâng ilên. iTheo ithống ikê inăm i2018 icủa iPhòng iGiáo idục ivà
iĐào itạo ihuyện, itỷ ilệ iTNNT ihọc ihết itrung ihọc icơ isở ilà i91%. iHàng inăm, itỷ ilệ
iđỗ ivào icác itrường icao iđẳng, iđại ihọc icủa icác itrường iphổ ithông itrung ihọc
ihuyện iBa iVì ilà i65%. iKhoảng i10% iTNNT isau ikhi itốt inghiệp iTHCS itham igia
ihọc inghề.
• iVề itrình iđộ ivăn ihóa, ichuyên imôn ikỹ ithuật icủa iTNNT: iSau inhiều inăm
i4 inăm i2016 i- i2019, iTNNT ichưa iqua iđào itạo ichiếm itỷ ilệ icao ivà icó ixu ihướng
igiảm inhanh, inăm i2016 ichiếm i30,02% iđến inăm i2019 igiảm ixuống i10,5%,
iTNNT itheo ihọc icác itrường iđại ihọc, icao iđẳng ingày icàng ităng, itừ i22,26% ivào
inăm i2016 iđến inăm i2019 ilà i32,41% ivà ixu ihướng ităng inhanh iqua itừng inăm.
iTỷ ilệ iTNNT itham igia ihọc inghề icòn ithấp ihơn iso ivới itỷ ilệ iTNNT ihọc iđại ihọc,
37
Tỷ ilệ iTNNT iđược iđào itạo ităng inhanh iqua icác inăm. iNhìn ichung, itrong
icao iđẳng, ităng iqua itừng inăm ivà iđang icó ixu ihướng ităng ichậm ilại.
ingành inghề iđang ithịnh ihành inên isố ithanh iniên iđi ihọc icác itrường iđại ihọc, icao
iđẳng ilà ikhá icao, ituy inhiên ikhông iphù ihợp ivới icơ icấu ingành inghề ivà iyêu icầu
isản ixuất icủa ihuyện. iDo ivậy, imột ibộ iphận ikhông inhỏ ilao iđộng iđã iqua iđào itạo
ikhông itìm iđược icơ ihội iviệc ilàm iở iquê ihương ihoặc ichuyển isang ilàm itrái
ingành, itrái inghề. iĐiều inày ihạn ichế itốc iđộ iCNH, iHĐH icủa ihuyện, iđồng ithời
ihạn ichế icơ ihội itìm ikiếm ivà inâng icao ichất ilượng iviệc ilàmcủa iTNNT.
Với itâm ilý ithích itheo ihọc iđại ihọc, icao iđẳng ihơn ihọc inghề ihoặc ihọc icác
igấp iđôi iso ivới itỷ ilệ iTNNT itheo ihọc icác ilớp icao iđẳng, itrung icấp inghề ido itừ
inăm i2009 iThủ itướng iChính iphủ iphê iduyệt iĐề ián i1956 i“ iĐào itạo inghề icho
ilao iđộng inông ithôn”, ithời igian itheo ihọc itừ i2 i- i3 itháng, iphù ihợp ivới ithời igian
inông inhàn, isau iđào itạo icơ ihội itìm ikiếm iviệc ilàm ităng icao inên inhiều iTNNT
iđã itích icực itham igia ihọc inghề.
Tỷ ilệ iTNNT itham igia ihọc inghề isơ icấp ingày icàng inhiều, icao ihơn igần
inghiệp, iước itính i1.000 iTNNT imỗi inăm. iNhưng inhìn ichung iTNNT ihuyện iBa
iVì ivẫn ilà ilao iđộng iphổ ithông, itính iđến inăm i2018 icó i60,52% iTNNT ichưa
iđược iđào itạo ichuyên imôn ikỹ ithuật. iDo ichủ iyếu ilao iđộng ithuộc ilĩnh ivực inông
inghiệp inên ihọ ilàm iviệc itheo isự ichỉ idạy, ikinh inghiệm icủa ingười iđi itrước ihoặc
ilàm inhững icông iviệc ikhông iđòi ihỏi inhiều ikĩ inăng ichuyên imôn inhư: ithợ ixây,
iphụ ihồ, igiúp iviệc, idịch ivụ irửa ixe, ilàm iviệc itrả icông itheo ingày….
Ngoài ira, imột ibộ iphận iTNNT iđược iđào itạo inghề itại icác icơ isở idoanh
ikê inăm i2018 itỷ ilệ ithất inghiệp icủa iTNNT icó ixu ihướng igiảm, itừ inăm i2016
iđến inăm i2018 igiảm itừ i29,14% ixuống i22,6%. iTrung ibình ihàng inăm iBa iVì icó
ikhoảng i77% iTNNT icó iviệc ilàm, itrong iđó i50% ilà icó iviệc ilàm iổn iđịnh. iXuất
ihiện itình itrạng itrên ilà ido iTNNT ihuyện iBa iVì ichủ iyếu ivẫn itham igia isản ixuất
inông inghiệp. iHết imùa ivụ, iTNNT ithiếu iviệc ilàm, imột ibộ iphận iđi ilàm ithuê,
imột ibộ iphận iđến ithành iphố itìm iviệc. iLực ilượng inày iđang ităng ilên ihàng inăm.
38
• iVề itình itrạng iviệc ilàm icủa ithanh iniên inông ithôn: iTheo isố iliệu ithống
iThời igian ilàm iviệc icủa inhững ilao iđộng iở ixa ithường ikéo idài itừ i3 iđến i11
itháng, icó inhững ilao iđộng idi icư iđi inơi ikhác iđể isinh isống, ithường itrở ivề ivào
inhững idịp ilễ, iTết. iSau ithời igian inghỉ, ihọ ilại iđi ivề icác ithành iphố iđể itiếp itục
ilàm iviệc ihoặc iđi itìm inhững icông iviệc ikhác. iNgay icả inhững ilúc isản ixuất
inông inghiệp ivào ithời ivụ ihọ icũng ikhông ivề. iKhoảng i50% iTNNT icó iviệc ilàm
iổn iđịnh ibao igồm iTNNT ilàm icông iviệc itrong ikhu ivực iNhà inước, ilàm icông
inhân itrong icác iCCN, iĐCN, ilàng inghề ihoặc itự itổ ichức ikinh idoanh, isản ixuất.
icó ixu ihướng igiảm idần. iTừ inăm i2016 iđến inăm i2018, igiảm igần i2.700 ingười
ilàm itrong ilĩnh ivực inày. iTăng idần itỷ itrọng ilàm iviệc itrong ilĩnh ivực icông
inghiệp ivà idịch ivụ. iLực ilượng iTNNT ilàm iviệc itrong ilĩnh ivực icông inghiệp i-
ixây idựng ilà ikhá icao, ikhoảng itừ i25 i- i30% ido iđặc iđiểm icủa ilực ilượng ithanh
iniên ilà itrẻ, ikhỏe, ithích iứng inhanh ivới ikhoa ihọc icông inghệ inên ihầu ihết
iTNNT iđã iqua iđào itạo inghề ilàm iviệc itrong ilĩnh ivực inày. iThành iphần ilàm
iviệc itrong ilĩnh ivực idịch ivụ i- ithương imại icòn ithấp, ichiếm i7,09% itrong inăm
i2016 iđến inăm i2019 ilà i13,36% inhưng icũng icó ibiểu ihiện ităng iqua icác inăm
inhưng ităng ichậm ichủ iyếu ido iTNNT ithiếu icác inguồn ilực iđể isản ixuất ikinh
idoanh idịch ivụ.
Tính iđến inăm i2018, icó i45,75% iTNNT ilàm inông inghiệp ivà ingày icàng
iviệc ilàm imới icho ikhoảng i27.800 ingười. iĐây ilà imột ikết iquả iđáng ikhích ilệ
itrong icông itác ilao iđộng i- iviệc ilàm ihuyện iBa iVì. i
Từ inăm i2016 i- i2019, ichương itrình igiải iquyết iviệc ilàm icủa ihuyện iđã
iđộng iquan itrọng itrong ihệ ithống ilao iđộng ihuyện. iMặc idù iTNNT ichưa iqua
iđào itạo ichiếm itỷ itrọng ilớn itrong ilực ilượng ithanh iniên inhưng ithông iqua itư
ivấn ihướng inghiệp, inhu icầu iviệc ilàmcủa ixã ihội, ihơn ibao igiờ ihết ithanh iniên
ihuyện iBa iVì iđang idần icó icái inhìn icụ ithể, ithận itrọng ivới iđịnh ihướng inghề
inghiệp itrong itương ilai. iĐiều inày ilàm ităng itỷ ilệ ihọc inghề iở inhóm ituổi i16 i- i19
ingay isau ikhi itốt inghiệp itrung ihọc icơ isở, itrung ihọc iphổ ithông ivà inhóm ituổi
39
Như ivậy, icó ithể inói ithanh iniên inông ithôn ihuyện iBa iVì ilà ilực ilượng ilao
i24 i- i30 isau ikhi ithất ibại itrong iviệc itìm iviệc ilàm ivà ilàm iviệc itrong inhiều
ingành inghề ihoặc isau ikhi ilập igia iđình iquyết itâm ikhởi inghiệp, itìm ikiếm iviệc
ilàm iổn iđịnh.
ithiếu ilý itưởng, ithiếu iý ithức ihọc itập irèn iluyện, iỷ ilại ivào igia iđình. iNhóm ithanh
iniên iđi ilàm iăn ixa idễ ivướng ivào icác itệ inạn ixã ihội ido imới irời ixa igia iđình, idễ
ibị icám idỗ ibởi icác ilợi iích ikinh itế, ithích iăn ichơi, iđua iđòi… iMột isố ithanh iniên
iđược iđào itạo inghề, ivay ivốn inhưng ivẫn imang itâm ilý ie ingại, ichưa imở irộng
isản ixuất ikinh idoanh ihoặc ichưa ithực isự igắn ibó ivới inghề.
Bên icạnh inhững ichuyển ibiến itích icực, imột inhóm ithanh iniên icòn isống
inhư inhanh inhẹn, isáng itạo itrong ihọc itập, itích icực iáp idụng ikhoa ihọc ikĩ ithuật
ivào isản ixuất ikinh idoanh igóp iphần ixây idựng iquê ihương, itin itưởng ituyệt iđối
ivào isự ilãnh iđạo icủa iĐảng, icó iphẩm ichất itốt, icó iý ithức icông idân, ichấp ihành
imọi iđường ilối icủa iĐảng ivà ichính isách, ipháp iluật icủa iNhà inước, icó itinh ithần
ixung ikích itình inguyện, itương ithân, itương iái.
Nhưng inhìn ichung iTNNT ihuyện iBa iVì ivẫn imang inhững iđiểm imạnh
2.2. iThực itrạng, itổ ichức ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
iniên inông ithôn itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì, ithành iphố iHà iNội
2.2.1 iXây idựng ikế ihoạch itriển ikhai ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm
icho ithanh iniên inói ichung, iTNNT inói iriêng itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì
inghĩa iViệt iNam ikhoá iXI, ikỳ ihọp ithứ i8 ithông iqua ingày i29 itháng i11 inăm
i2005 ivà icó ihiệu ilực ithi ihành itừ ingày i01 itháng i7 inăm i2006; iBộ iluật iLao iđộng
iđã iđược iQuốc ihội inước iCộng ihòa ixã ihội ichủ inghĩa iViệt iNam ikhóa iXIII, ikỳ
ihọp ithứ i3 ithông iqua ingày i18 itháng i6 inăm i2012 ivà icó ihiệu ilực ithi ihành itừ
ingày i01 itháng i5 inăm i2013; iLuật iviệc ilàm iđược iQuốc ihội inước iCộng ihòa ixã
ihội ichủ inghĩa iViệt iNam ikhóa iXIII, ikỳ ihọp ithứ i6 ithông iqua ingày i16 itháng i11
inăm i2013 ivà icó ihiệu ilực ithi ihành itừ ingày i01 itháng i01 inăm i2015; iNghị iquyết
isố i25-NQ/TW ingày i05/8/2008 icủa iBCH iTrung iương iĐảng i(khóa iX) ivề ităng
40
Sau ikhi iLuật iThanh iniên iđã iđược iQuốc ihội inước iCộng ihoà ixã ihội ichủ
icường isự ilãnh iđạo icủa iĐảng iđối ivới icông itác ithanh iniên itrong ithời ikỳ iđẩy
imạnh icông inghiệp ihóa, ihiện iđại ihóa iđất inước; iQuyết iđịnh isố i1956/QĐ-TTg
ingày i27/11/2009 icủa iThủ itướng iChính iphủ ivề iviệc iphê iduyệt iĐề ián iđào itạo
inghề icho ilao iđộng inông ithôn iđến inăm i2020; ithực ihiện isự ichỉ iđạo icủa iThành
iủy, iUBND ithành iphố iHà iNội iđã iban ihành iQuyết iđịnh isố i5528/QĐ-UBND
ingày i29/11/2012 ivề iviệc iChương itrình iphát itriển ithanh iniên iHà iNội igiai
iđoạn i2011 i– i2020. iHuyện iBa iVì iđã ikịp ithời iban ihành inhiều ivăn ibản itriển
ikhai ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT itrên iđịa ibàn ihuyện, iví idụ inhư:
iVì ivề ichương itrình iviệc ilàm inăm i2019.
- iNghị iquyết isố i15/NQ-HĐND ingày i25/12/2018 icủa iHĐND ihuyện iBa
iVì ivề ităng imức ivay ivốn icho ithanh iniên inông ithôn inăm i2018.
- iQuyết iđịnh isố i203/QĐ-UBND ingày i30/01/2018 icủa iUBND ihuyện iBa
iBa iVì ivề ichiến ilược iphát itriển ithanh iniên inông ithôn ihuyện iBa iVì igiai iđoạn
i2015 i- i2020.
- iChương itrình isố i89/CTr-UBND ingày i15/11/2015 icủa iUBND ihuyện
ibiến iLuật iviệc ilàm itrên iđịa ibàn ihuyện.
- iKế ihoạch isố i156/KH-UBND ingày i20/02/2019 ivề ituyên itruyền, iphổ
ihướng igiới ithiệu iviệc ilàm icho ithanh iniên itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì.
- iKế ihoạch isố i160/KH-UBND ingày i30/3/2019 ivề itổ ichức itư ivấn, iđịnh
iBan iChỉ iđạo iphát itriển ithanh iniên ihuyện iBa iVì igiai iđoạn i2015 i– i2020.
- iQuyết iđịnh isố i105/QĐ-UBND ingày i30/11/2015 ivề iviệc ithành ilập
ihiện iQuyết iđịnh i1956/QĐ-TTg igiai iđoạn i2015 i– i2020.
- iKế ihoạch isố i159/KH-UBND ingày i15/3/2015 ivề iviệc itiếp itục ithực
idẫn, ichỉ iđạo imột isố inhiệm ivụ itrực itiếp ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho
ithanh iniên icủa ihuyện iđối ivới icác iphòng, iban, ingành icó iliên iquan. iVới icác ikế
ihoạch ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm ithông iqua ihệ ithống ivăn ibản ipháp iluật
41
Ngoài ira, iUBND ihuyện iBa iVì icòn iban ihành inhiều icông ivăn ihướng
itrên icơ isở ithực itế icủa ihuyện iBa iVì, icó ithể iđánh igiá ikhái iquát imột isố ikết iquả
icụ ithể itừ iviệc ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT inhư isau:
iđộ ichuyên imôn inên isau ikhi ixin ivào ilàm iviệc itại icác icông ity, ixí inghiệp iđóng
itrên iđịa ibàn ihọ ibị itrả ivề ivì ikhông iđáp iứng iyêu icầu icông iviệc. iMột isố irất iít
iTNNT iđược ichính iquyền icho itham igia ivào icác ilớp iđào itạo inghề ithì ixin iđược
ivào icác idoanh inghiệp iđể ilàm icông inhân inhưng ikhông ilàm iđược ibao ilâu ivì
icác icơ isở inày ikhông icó iviệc ilàm ithường ixuyên, ikhông icó ichế iđộ iđãi ingộ, iưu
itiên. i
Với iđặc ithù iphần ilớn iTNNT icủa ihuyện iBa iVì ikhông icó itay inghề, itrình
ián iliên ikết ivới icác itrường idạy inghề iđể itạo iđiều ikiện icho ithanh iniên inông
ithôn itham igia ihọc inghề. iĐể iđảm ibảo icho iTNNT icó iviệc ilàm, icác ixã ithống inhất
iưu itiên icho icon iem inhững ihộ icó iruộng ibị ithu ihồi iđược ihưởng ichính isách iđào itạo
ivà itìm iviệc ilàm itrong icác idoanh inghiệp ithuộc ikhu icông inghiệp ivà ikhu ichế ixuất.
iNgoài icác ichính isách ihỗ itrợ ivề iviệc ilàm, ihuyện icũng iđầu itư, imở irộng ithêm icác
ichợ ithương imại, ixây idựng ihệ ithống isiêu ithị iđể itạo imôi itrường ikinh idoanh, ibuôn
ibán icho ingười idân, igiải iquyết imột iphần ilao iđộng idôi idư iở iđịa iphương.
Trước ithực itrạng inày, iUBND ihuyện iBa iVì iđã iquyết iđịnh ilập iphương
ihuyện iBa iVì iphù ihợp ivới iquá itrình iđô ithị ihoá, ihài ihoà igiữa itính itruyền ithống
ivà ihiện iđại. iHuyện iđã ichủ itrương ikhôi iphục imột isố ilàng inghề itruyền ithống,
inâng icấp imột isố ikhu idi itích ilịch isử i- ivăn ihoá, ixây idựng ikhu isinh ithái… iđể
itạo iđiều ikiện icho iphát itriển idu ilịch i- ilà ithế imạnh itiềm inăng ivà iquý igiá icủa
ihuyện. i
Cùng ivới iviệc ixác ilập ivà ithực ihiện iquy ihoạch ikiến itrúc ikhông igian
ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT iđáp iứng ivới iyêu icầu ithực itế icủa iđịa
iphương, iví idụ inhư imột isố ikế ihoạch icụ ithể inhư:
Ngoài ira, ihuyện iBa iVì icũng iban ihành imột isố igiải ipháp itrong iviệc ithực
itrên iđịa ibàn. iĐây ikhông ichỉ ilà inhiệm ivụ icủa icác ithành iphần ikinh itế, icác
42
- iTạo iviệc ilàm icho iTNNT ithông iqua iQuỹ iquốc igia igiải iquyết iviệc ilàm
ingành imà icòn ilà inhiệm ivụ icủa itoàn ixã ihội. iThông iqua ithực ihiện iNghị iđịnh
isố i61/2015/NĐ-CP ingày i09/7/ i2015 icủa iChính iphủ iquy iđịnh ivề ichính isách
ihỗ itrợ itạo iviệc ilàm ivà iQuỹ iquốc igia ivề iviệc ilàm iđã ivà iđang igóp iphần ithay
iđổi inhận ithức icủa ingười ilao iđộng. iTừ ichỗ itrông ichờ ihoàn itoàn ivào iNhà
inước, iđến inay ingười idân, inhất ilà iTNNT itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì iđã itự itạo
iviệc ilàm icho ibản ithân, iNhà inước i(cụ ithể ilà icác icấp ichính iquyền icủa iHuyện)
itạo imôi itrường ikinh itế, ipháp iluật ithuận ilợi, ihỗ itrợ imột iphần ivề ivốn, icòn
ingười ilao iđộng itự itạo iviệc ilàm icho imình ivà icho ingười ikhác. i
ihơn i26 itỷ iđồng itừ iNgân ihàng iChính isách ixã ihội ivà ivốn ivay igiải iquyết iviệc
ilàm i(qua ikênh iĐoàn iTNCS iHồ iChí iMinh ihuyện iBa iVì). iNhư ivậy, ivới inguồn
ivốn ivay inày iđã igóp iphần ităng isố ilao iđộng ithanh iniên icó iviệc ilàm, igiảm itỷ ilệ
ithất inghiệp, ităng ithời igian isử idụng ilao iđộng icủa icác ixã i, igóp iphần ichuyển idịch
icơ icấu ilao iđộng, icơ icấu ikinh itế. iTrong isản ixuất inông inghiệp iđã icó isự ichuyển
idịch ikhá irõ inét ivới ixu ihướng itừ itrồng itrọt isang ichăn inuôi, iphát itriển icác ingành
inghề itruyền ithống iđịa iphương, icác ingành ichế ibiến inông isản ivà idịch ivụ.
Năm i2019, ihuyện iBa iVì icó ikhoảng i1.300 ithanh iniên iđược ivay ivốn ivới
idoanh inghiệp igóp iphần ivào isự iđịnh ihướng iđầu itư iđúng iđắn itrong iphát itriển
isản ixuất ikinh idoanh icủa icác ihộ igia iđình, idoanh inghiệp, iphát itriển ingành
inghề itruyền ithống ivà inâng icao imức isống icho ingười idân.
Nguồn ivốn inày iđã itận idụng ivà ikhai ithác inội ilực icủa imỗi igia iđình, imỗi
ithanh iniên iđã ixây idựng igia iđình, imuốn ilàm iăn ilớn, inhu icầu ivốn ivay inhiều,
itrong ikhi iNgân ihàng iChính isách ixã ihội ichỉ icho ihộ inghèo ivà icận inghèo ivay,
inên iviệc ivay ivốn igặp ikhó ikhăn...
Tuy inhiên, icơ ihội itiếp icận ivới inguồn ivốn icủa iTNNT icòn ithấp. iMột isố
iTNNT. iThực ihiện isự ichỉ iđạo icủa iTrung iương iĐoàn, iThành iđoàn iHà iNội,
iHuyện iủy, iHĐND, iUBND ihuyện iBa iVì, iĐoàn iTNCS iHồ iChí iMinh ihuyện iBa
iVì iđã iquyết iđịnh imột isố igiải ipháp ilớn ivề iviệc iĐoàn itham igia iphát itriển ikinh
43
Thông iqua icác iphong itrào ithanh iniên iđể icó ithể itạo iviệc ilàm icho
itế i- ixã ihội ivà igiải iquyết iviệc ilàm icho ithanh iniên. iHàng inăm, iĐoàn iTNCS iHồ
iChí iMinh ihuyện iBa iVì icó inhiều ichương itrình ituyên itruyền, ihướng inghiệp, ihỗ
itrợ igiải iquyết iviệc ilàm icho iTNNT, imột isố ichương itrình, imô ihình iđiểm, inhư: i
iCâu ilạc ibộ ikhuyến inông-lâm-ngư inghiệp icủa iTNNT ibắt iđầu itừ inhững inăm
i2011, ivăn iphòng igiới ithiệu iviệc ilàm… iHình ithức icủa icâu ilạc ibộ ivà ivăn
iphòng inày ira iđời ido isự iphối ihợp ichặt ichẽ igiữa iHuyện iđoàn iBa iVì ivới iPhòng
iKinh itế ihuyện; iPhong itrào ixung ikích iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội; iMô ihình
ithanh iniên ilập inghiệp; iChương itrình i“Thanh iniên igiúp inhau ilập inghiệp, itham
igia iphát itriển ikinh itế-xã ihội”… i
icó i6.248 ithanh iniên itìm iđược iviệc ilàm ivới imức ithu inhập ibình iquân itừ i3 i– i5
itriệu iđồng/tháng.
Trong i5 inăm iqua, ithông iqua icác ichương itrình ihành iđộng icủa iĐoàn, iđã
2.2.2 iPhổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên
inông ithôn ihuyện iBa iVì
Nhận ithức iđược itầm iquan itrọng icủa icông itác ituyên itruyền, iphổ ibiến, igiáo
idục ipháp iluật inói ichung, ipháp iluật ivề iviệc ilàm inói iriêng inên ichính iquyền
ihuyện iBa iVì iquan itâm itriển ikhai ithực ihiện inội idung inày iđến itất icả ivới icác
inhóm iđối itượng ilà icán ibộ, icông ichức, iviên ichức, inhững ingười itham igia iQLNN
ivề iviệc ilàm, inhững ingười isử idụng ilao iđộng, icá inhân, itổ ichức itham igia ihoạt
iđộng itrong ilĩnh ivực idịch ivụ iviệc ilàm, iNLĐ. iHoạt iđộng inày inhằm iđồng inhất ivề
inhận ithức icho icác inhóm iđối itượng ihiểu, inắm irõ iquy iđịnh icủa ipháp iluật ivề iviệc
ilàm, itừ iđó ilàm itiền iđề icho iviệc ithực ihiện ipháp iluật icó ihiệu iquả.
Để iđảm ibảo ithực ihiện icác ivăn ibản iquy iphạm ipháp iluật ivề ilao iđộng ivà
iviệc ilàm itrên iđịa ibàn, ihuyện iBa iVì iđã ichủ iđộng itổ ichức itập ihuấn iđược i24
iđợt/813 ilượt icán ibộ, icông ichức, iviên ichức ivề ihệ ithống ivăn ibản iliên iquan; icử i48
ilượt icán ibộ itham igia itập ihuấn ipháp iluật ivề iviệc ilàm ido iUBND ihuyện, iPhòng
iLao iđộng iThương ibinh ivà iXã ihội ihuyện itổ ichức icho iđối itượng ilà icông ichức
icấp ixã. iHoạt iđộng itập ihuấn itập itrung inghiên icứu icác iquy iđịnh ipháp iluật ivề iviệc
44
ilàm, ipháp iluật ivề ilao iđộng icó iliên iquan itrực itiếp. iBên icạnh iđó, iPhòng iLao iđộng
iThương ibinh ivà iXã ihội ihuyện iđã itổ ichức itổng ihợp, ibiên itập ivà iphát ihành
inhững ibộ itài iliệu itập ihợp icác iquy iđịnh icủa ipháp iluật ivề iviệc ilàm iđể itạo ithuận
itiện icho icán ibộ, icông ichức ilàm icông itác iQLNN ivề iviệc ilàm itra icứu, ithực ithi,
iáp idụng.
Định ikỳ ihàng inăm itrước ingày i01/5, iUBND ihuyện iBa iVì icó icông itác ichỉ
iđạo, igiao inhiệm ivụ icho iPhòng iLao iđộng, iThương ibinh ivà iXã ihội ihuyện, iLiên
iđoàn iLao iđộng ihuyện iphối ihợp itổ ichức imít itinh ikỷ iniệm ingày iQuốc itế ilao
iđộng, ithông iqua ihoạt iđộng iđã ilinh ihoạt ilồng ighép icả icông itác ituyên itruyền, iphổ
ibiến igiáo idục ipháp iluật ivề iviệc ilàm inhằm inâng icao ihiểu ibiết, inhận ithức ipháp
iluật icủa iNhà inước ivề iviệc ilàm icho iđối itượng ichủ iyếu ilà iNLĐ. iNội idung ituyên
itruyền, itập itrung iphát ihành icác ibài ibáo ichuyên iđề iliên iquan iđến ipháp iluật ivề
iviệc ilàm, ichính isách itạo iviệc ilàm icủa icác icấp ichính iquyền; inội idung ibiểu ingữ,
ikhẩu ihiệu, ibăng irôn, iáp iphích ivới ichủ iđích ichính ilà ikhuyến ikhích itạo iviệc ilàm,
ithúc iđẩy icác icơ ichế igiải iquyết iviệc ilàm, inhấn imạnh iđến itạo iviệc ilàm itại ichỗ
icho ilao iđộng, iđặc ibiệt ilà ilao iđộng inông ithôn.
Giai iđoạn i2015 i- i2019, iPhòng iLao iđộng, iThương ibinh ivà iXã ihội icũng iđã
ichủ iđộng iphối ihợp ivới iLiên iđoàn ilao iđộng, iĐoàn iThanh iniên iCộng isản iHồ iChí
iMinh ihuyện iBa iVì itổ ichức i03 ibuổi itư ivấn iviệc ilàm, ivới icác inội idung iphong
iphú inhư: iPháp iluật, ichính isách icủa inhà inước ivề iviệc ilàm, itạo iviệc ilàm icho iđối
itượng ilà ithanh iniên iở inông ithôn ivới isự itham igia itư ivấn icủa icác ichuyên igia
iđược imời itừ icác itrung itâm idịch ivụ iviệc ilàm, inhững inhà iquản ilý inhân isự, ingười
ituyển idụng icó inhiều ikinh inghiệm ivề ilĩnh ivực ilao iđộng, inhân isự, iviệc ilàm icho
ikhoảng igần i1.000 ilượt ithanh iniên.
Ngoài ira, ithông iqua icác ihoạt iđộng ituyên itruyền, iphổ ibiến igiáo idục ipháp
iluật ivề iviệc ilàm icủa icác icơ iquan ichính iquyền, iđoàn ithể, iđặc ibiệt ilà icác iđoàn ithể
icủa ithanh iniên iở inông ithôn iđã igóp iphần inâng icao inhận ithức iđúng iđắn icho
ithanh iniên iở inông ithôn ivề isự iquan itâm icủa iNhà inước itrong iviệc igiải iquyết iviệc
ilàm icho iđối itượng inày; itừ iđó, ikhuyến ikhích, itạo iđộng ilực icho ithanh iniên iở
45
inông ithôn itham igia ivào icác ichương itrình, ichính isách ivề igiải iquyết iviệc ilàm icủa
icác icấp, icác ingành itổ ichức itại iđịa iphương.
inhận ithức icủa ithanh iniên ivà ixã ihội ivề ihọc inghề ilập inghiệp”, i“Tư ivấn, ihỗ itrợ
ithanh iniên inông ithôn ikhởi isự idoanh inghiệp ivà ilập inghiệp” iqua iđó ituyên
itruyền, ivận iđộng inâng icao inhận ithức, iý ithức ivề ihọc inghề ivà ilập inghiệp ibằng
ihọc inghề icho iTNNT. iThực ihiện ixây idựng ichương itrình itruyền ithông, itư ivấn,
ihướng inghiệp ihọc inghề; ixây idựng ichương itrình itư ivấn, ihỗ itrợ ithanh iniên
inông ithôn ilập inghiệp, ikhởi isự idoanh inghiệp, iđào itạo, ibồi idưỡng ivề ikhởi isự
idoanh inghiệp; ibiểu idương icác idoanh inhân itrẻ itiêu ibiểu ilàm ikinh itế igiỏi. iTừ
iđó igiúp iTNNT icó iđịnh ihướng irõ iràng ihơn ivề iviệc ilàm, iphân iluồng iđầu ivào
icho ihệ ithống iđào itạo inghề ivà icó inhững itrang ibị ivững ichắc iđể ikhởi inghiệp.
iCó ithể inói iđây ilà ihoạt iđộng ihướng inghiệp, itư ivấn iđào itạo inghề inghiệp icho
iTNNT itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì ithời igian iqua ithông iqua ihoạt iđộng itại icác
iTrung itâm idạy inghề ivà iTrung itâm idịch ivụ iviệc ilàm icủa iHuyện. iKết iquả ilà
isau i5 inăm iđã icó ihơn i26.000 ilượt ithanh iniên inông ithôn iđược itư ivấn iviệc ilàm
ivà ihướng inghiệp… i
Thông iqua itổ ichức ithực ihiện icác ihoạt iđộng i“Truyền ithông inâng icao
iviệc ilàm icho iTNNT icòn ithông iqua imột isố ihoạt iđộng inhư:
Ngoài ira, icông itác iphổ ibiến ituyên itruyền iviệc ithực ihiện ichính isách
ihình ithành imột ihệ ithống ichính isách ithúc iđẩy iviệc ilàm ingoài inước, ixây idựng
icác ichương itrình itrọn igói itừ iđào itạo, icho ivay ivốn iđể ihỗ itrợ ithanh iniên iđi
ixuất ikhẩu, iđặc ibiệt ilà ithanh iniên ithuộc ihộ inghèo, ithân inhân icủa ingười icó
icông ivới ivới icách imạng, ingười ibị ithu ihồi iđất. iThực ihiện icho ivay itrên i50
itriệu iđồng/1lao iđộng. iMức ivay itối iđa ibằng i100% ichi iphí iđi ilàm iviệc iở inước
ingoài iđược ighi itrong ihợp iđồng iđưa ingười ilao iđộng iđi ilàm iviệc iở inước ingoài.
iLãi isuất icho ivaybằng ilãi isuất icho ivay iđối ivới ihộ inghèo itheo itừng ithời ikỳ
i(hiện inay, ilãi isuất icho ivay ihộ inghèo ilà i0,50%/tháng, i6,0%/năm). iKết iquả ilà
46
- iHỗ itrợ itạo iviệc ilàm icho ithanh iniên ixuất ikhẩu ilao iđộng. iNhà inước iđã
igiai iđoạn i2015-2019, ihuyện iBa iVì iđã icó i1.152 ithanh iniên iđi ixuất ikhẩu ilao
iđộng, igóp iphần iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội iđịa iphương.
icũng icó ivai itrò igián itiếp itích icực iđể igiúp ithanh iniên inông ithôn itìm iđược iviệc
ilàm. iThông iqua icác ichính isách iưu iđãi icó iđịnh ihướng itrong igiáo idục iđã igóp
iphần ithu ihút ithanh iniên inông ithôn ivào ihọc inghề icó inhiều iưu iđãi ihơn ithay
icho iviệc iphải ivào iđược iđại ihọc ikhó ikhăn ivà itốn ikém ihơn. iChính isách iđào itạo
inghề icho iTNNT iđược ithực ihiện ichủ iyếu ithông iqua icác ichương itrình inhư:
iXây idựng ihệ ithống icác itrường, icơ isở iđào itạo inghề ivà inâng icao ichất ilượng icơ
isở ivật ichất icác iđơn ivị ithực ihiện iđào itạo inghề; isử idụng, ibồi idưỡng ivà iquy
iđịnh itrình iđộ icủa igiảng iviên idạy inghề; ithực ihiện imiễn, igiảm ihọc iphí, ihỗ itrợ
ichi iphí ihọc itập ivà icơ ichế ithu ihọc iphí iđối ivới ingười ihọc inghề; ixây idựng
ichương itrình ihọc inghề itheo ikhung itrình iđộ.
- iHỗ itrợ ihọc inghề icho ithanh iniên. iChính isách iđối ivới ingười ihọc inghề
iphù ihợp ivới inghề icần ihọc. iTrong iđó iưu itiên idạy inghề icho icác iđối itượng ilà
ingười ithuộc idiện iđược ihưởng ichính isách iưu iđãi ihộ inghèo, ihộ icó ithu inhập itối
iđa ibằng i150% ithu inhập icủa ihộ inghèo, ingười idân itộc ithiểu isố, ingười itàn itật,
ingười ibị ithu ihồi iđất icanh itác. iCác ichính isách iưu iđãi itrong igiáo idục, iđào itạo
idạy inghề inói itrên igiúp inhiều ithanh iniên inông ithôn iđang igặp ikhó ikhăn ikhông
ithể ihọc inghề inay icó iđiều ikiện iđược ihọc inghề. iĐây ilà imột itrong inhững ichính
isách ihỗ itrợ imột icách igián itiếp iđến itạo iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn.
Chương itrình iđào itạo inghề icho iTNNT icó itrình iđộ ihọc ivấn ivà isức ikhỏe
icó ihàng itrăm ithanh iniên inhập ingũ ivà ihàng itrăm ithanh iniên ihoàn ithành inghĩa
ivụ itrở ivề iđịa iphương. iViệc iquan itâm, ihỗ itrợ igiải iquyết iviệc ilàm icho ithanh
iniên ixuất ingũ iđược iĐảng ivà iNhà inước ivà icác icấp ichính iquyền ihuyện iđặc
ibiệt iquan itâm. iĐối ivới ithanh iniên itrước ikhi ixuất ingũ iđã iđược ituyên itruyền
ihướng inghiệp, isau ikhi ixuất ingũ ithì iđược imiễn igiảm ihọc iphí, iđược ihỗ itrợ iđể
47
- iHỗ itrợ iđối ivới ithanh iniên ilà ibộ iđội ixuất ingũ. iMỗi inăm ihuyện iBa iVì
itham igia ihọc inghề. iVới inhững icố igắng icủa ihuyện itrong i5 inăm iqua, iđã icó
i669 ithanh iniên ilà ibộ iđội ixuất ingũ itìm iđược iviệc ilàm…
Tuy inhiên, ikết iquả ituyên itruyền, iphổ ibiến igiáo idục ipháp iluật icho ilao
iđộng inông ithôn inói ichung, iTNNT inói iriêng icòn itồn itại imột isố ihạn ichế:
- iChưa iđáp iứng iđược iyêu icầu ithực itiễn iđặt ira, inhiều iđối itượng ithanh
iniên iở inông ithôn ivẫn ichưa iđược itiếp icận imột icách iđầy iđủ ivề ihệ ithống icác iquy
iđịnh ipháp iluật, ichính isách ivề iviệc ilàm icho iđối itượng inày.
- Nội idung ituyên itruyền, iphổ ibiến iđã itriển ikhai itrong ithực itiễn icòn imang
inặng itính iquy iphạm, igây ikhó ikhăn, ilúng itúng ivề imặt inhận ithức icho ithanh iniên
iở inông ithôn, iđặc ibiệt ilà inhững ingười icó itrình iđộ ihọc ivấn icòn ihạn ichế.
- Chưa iđa idạng icác ihình ithức ituyên itruyền, iphổ ibiến ihoặc ichưa iphù ihợp
ivới iđặc iđiểm iphân iloại icác inhóm iđối itượng ilao iđộng.
2.2.3 iPhân icông, iphối ihợp ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
iniên inông ithôn ihuyện iBa iVì
ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên itrên iđịa ibàn, inhất ilà iđối ivới
iTNNT ingày i16/6/2016, iUBND ihuyện iBa iVì iđã iban ihành iKế ihoạch isố i179 ivề
iviệc ithực ihiện ichương itrình iphát itriển ithanh iniên igiai iđoạn i2016 i- i2020.
iTheo iđó, ikế ihoạch iđã iphân icông irõ itrách inhiệm icủa icác iphòng, iban, ingành
inhư isau:
Nhằm ităng icường itrách inhiệm icủa icác iphòng, iban, ingành itrong itổ ichức
ixã itổ ichức, ituyên itruyền iphổ ibiến igiáo idục ipháp iluật inhằm inâng icao iý ithức
ipháp iluật icho ithanh iniên, itập itrung ivào iđối itượng iTNNT.
- iPhòng iNội ivụ: iPhối ihợp ivới iPhòng iTư ipháp, ihuyện iđoàn, iUBND icác
iquản ilý ithanh iniên inông ithôn itrên iđịa ibàn ihuyện; ibồi idưỡng inâng icao itrình iđộ,
ikỹ inăng igiải iquyết icông iviệc icho icác iđối itượng icán ibộ, icông ichức, iviên ichức
itrong iđộ ituổi ithanh iniên itrong icác icơ iquan ihành ichính, isự inghiệp itrong ihuyện.
48
Xây idựng ikế ihoạch iđào itạo, ibồi idưỡng icho icác iđối itượng ilàm icông itác
ithực ihiện iquyết iđịnh isố i158/QĐ-TTg icủa iThủ itướng ichính iphủ iban ihành ibộ
ichỉ itiêu ithống ikê ithanh iniên iViệt iNam itrên iđịa ibàn icấp ihuyện.
Phối ihợp ivới icác icơ iquan icó iliên iquan iđề ixuất iUBND ihuyện itriển ikhai
ikết iquả i5 inăm itriển ikhai ithực ihiện imô ihình itổ ichức ibộ imáy iquản ilý inhà inước
ivề ithanh iniên itheo itinh ithần iThông ibáo isố i327-TB/TW icủa iBộ iChính itrị.
Phối ihợp ivới icác iphòng, iban, iđơn ivị, icác ixã ixây idựng ibáo icáo iđánh igiá
iHuyện iđoàn itiếp itục itổ ichức ithực ihiện itriển ikhai icó ihiệu iquả iQuyết iđịnh
i1956/QĐ-TTg icủa iThủ itướng iChính iphủ, icó ilưu iý iđến iđối itượng iTNNT itrên
iđịa ibàn ihuyện iBa iVì.
Phối ihợp ivới iPhòng iLao iđộng, iThương ibinh ivà iXã ihội, iPhòng iKinh itế,
ithực ihiện ichính isách ithanh iniên inông ithôn iđối ivới icác iphòng, iban, ingành iliên
iquan ivà iUBND icác ixã; itrong iđó, iđặc ibiệt ichú itrọng itới ichính isách iviệc ilàm
icho ithanh iniên ikhu ivực inông ithôn.
Phối ihợp ivới icác iđơn ivị iliên iquan itổ ichức ikiểm itra, iđánh igiá ikết iquả
iban, iđoàn ithể, iUBND icác ixã itổng ihợp itrình iUBND ihuyện iphân ibổ icác inguồn
ikinh iphí iđầu itư iphát itriển icho ithanh iniên inông ithôn ivà ithực ihiện iChương
itrình iphát itriển ithanh iniên, iTNNT icủa ihuyện; ihướng idẫn iviệc isử idụng, ithanh
iquyết itoán ikinh iphí itheo iquy iđịnh.
- iPhòng iTài ichính i– iKế ihoạch: iPhối ihợp ivới iPhòng iNội ivụ, icác iphòng,
ihoạch, icác iphòng, iban, icác ixã irà isoát, ibáo icáo ivới iUBND ihuyện iviệc iđầu itư
ixây idựng icác icơ isở igiáo idục itrên iđịa ibàn.
- iPhòng iGiáo idục ivà iĐào itạo: iPhối ihợp ivới iPhòng iTài ichính i- ikế
iHội iLHPN ihuyện ixây idựng iđề ián iviệc ilàm itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì; iđề ián
inâng icao ikiến ithức ibình iđẳng igiới icho iđoàn iviên, ithanh iniên; iđề ián iphòng,
ichống itai inạn, ithương itích, itệ inạn ixã ihội icho ithanh ithiếu inhi.
49
- iPhòng iLao iđộng, iThương ibinh ivà iXã ihội: iPhối ihợp ivới iHuyện iđoàn,
icơ ichế, ichính isách iđối ivới ithanh iniên isau ikhi ihoàn ithành inghĩa ivụ iquân isự,
icác ichương itrình iđào itạo inghề icho ithanh iniên. i i
Phối ihợp ivới icác iphòng, iban, ingành, iUBND icác ixã iđề ixuất, ixây idựng
idẫn icác icơ iquan ithông itin, itruyền ithông iđẩy imạnh ivà iđổi imới ihoạt iđộng
ithông itin, itruyền ithông ivề ichủ itrương icủa iĐảng, ichính isách, ipháp iluật icủa
iNhà inước ivề icông itác ithanh iniên inông ithôn. i
- iPhòng iVăn ihóa i- iThông itin: iPhối ihợp ivới icác iđơn ivị iliên iquan ihướng
iđến ithanh iniên; ixử ilý inghiêm inhững itrường ihợp isai iphạm ivề isản iphẩm ivăn
ihóa ikhông ilành imạnh inhất ilà iqua imạng iviễn ithông, iinternet, iđiện ithoại idi
iđộng ivà icác iphương itiện ithông itin icó inội idung ixấu iảnh ihưởng itiêu icực iđến
ithanh iniên inông ithôn.
Thanh itra, ikiểm itra icác ihoạt iđộng ithông itin, ibáo ichí, ixuất ibản iliên iquan
- Trung tâm Y tế huyện Ba Vì: Phối hợp với các phòng, ban, UBND
các xã bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản, gia đình cho thanh niên và
chăm sóc sức khỏe sinh sản, tư vấn sức khỏe, phòng chống các bệnh xã hội
cho thanh niên nông thôn.
- Phòng Kinh tế: Phối hợp với Phòng Lao động, Thương binh và Xã
hội, các phòng, ban, UBND các xã triển khai kế hoạch đào tạo nghề, truyền
nghề cho thanh niên nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
- Phòng Tư pháp: Phối hợp với Phòng Nội vụ, Huyện đoàn tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho
thanh niên, thanh niên nông thôn.
- Phòng Tài nguyên Môi trường: Phối hợp với Huyện đoàn, Đài truyền
thanh huyện, UBND các xã tuyên truyền cho thanh niên bảo vệ môi trường,
50
tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện.
- Thanh tra huyện Ba Vì: Phối hợp các phòng, ban, UBND các xã giải
quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo có liên quan đến thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện
- Huyện đoàn Ba Vì: Phối hợp với Phòng Nội vụ, các phòng, ban,
UBND các xã thực hiện một số công việc cụ thể như:
Xây dựng đề án hỗ trợ lãi suất vay vốn giúp thanh niên, đặc biệt là
TNNT phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm cho thanh niên; đề án
đầu tư các trang thiết bị vui chơi cho thanh thiếu nhi ở cơ sở; đề án phát triển
văn phòng giới thiệu việc làm, tổ hợp tác cho thanh niên, nhất là TNNT.
Tiếp tục triển khai thực hiện: đề án đón, tổ chức, tư vấn, giới thiệu việc
làm cho bộ đội xuất ngũ và xuất khẩu lao động cho thanh niên;
Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất các cơ chế ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên
nông thôn được vay vốn phục vụ nhu cầu học tập, đầu tư kinh doanh, phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên nói chung, TNNT nói riêng trên địa bàn huyện.
- Hội LHPN huyện Ba Vì: Phối hợp với các phòng, ban, Hội LHPN các
xã tổ chức các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm cho hội viên phụ nữ; tuyên
truyền giáo dục phẩm chất phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước tới đối tượng là nữ thanh niên trên địa bàn huyện.
- Các phòng, ban, ngành, UBND các xã: Căn cứ kế hoạch của UBND
huyện xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị mình và
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, bao gồm chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn.
2.2.4 Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Ba Vì
51
Công tác theo dõi, kiểm tra chỉ đạo cơ sở được tiến hành thường xuyên,
UBND huyện ban hành Kế hoạch kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên hàng năm, trên cơ sở Hướng dẫn và Thông báo
của UBND Huyện tiến hành kiểm tra chính sách việc làm cho thanh niên nói
chung, việc thực hiện các đề án nói riêng của 31/31 đơn vị cấp xã, thị trấn
trong từng năm, nhằm kịp thời phát hiện những mặt tồn tại, hạn chế để có
biện pháp hướng dẫn khắc phục, nhân rộng những mô hình điển hình, cách
làm hay trong việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên phạm vi
toàn huyện .
Thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên năm 2016, UBND huyện đã thành lập 7 đoàn kiểm tra và tiến hành
kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại 07 đơn vị cấp
xã (xã Phú Sơn, xã Vạn Thắng, xã Ba Trại, Thị Trấn Tây Đằng, xã Tòng Bạt,
xã Tản Hồng và xã Vân Hòa) và cơ quan Huyện đoàn Ba Vì, các đơn vị còn
lại tổ chức tự kiểm tra tổng thể chính sách thực hiện việc làm cho thanh niên
và đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện này trong thời
gian tới; có báo cáo về UBND huyện (qua Phòng Lao động Thương binh và
Xã hội). Nhìn chung việc kiểm tra chỉ đạo cơ sở đảm bảo thời gian chất
lượng, thông qua việc kiểm tra đã nắm bắt những vướng mắc, bất cập trong
việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn, kịp thời có
những kiến nghị, đề xuất phù hợp.
Thông qua việc kiểm tra thường xuyên giúp cho UBND huyện nắm
chắc được tình hình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn,
từ đó đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của việc tổ chức
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn, đồng thời phát hiện
những thiếu sót trong việc công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chính
52
sách, tham mưu với các cấp có thẩm quyền để điều chỉnh.
2.2.5 Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Vì
Ở cấp quốc gia, nhiệm vụ theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên được giao cho các Bộ, ngành và các cơ
quan liên quan ở trung ương. Tại địa phương, cấp tỉnh, thành phố và cấp
huyện (tương đương) do các sở, các phòng, ban, ngành liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho người lao
động nói chung, và cho thanh niên nói riêng, bao gồm cả thanh niên nông
thôn, đồng thời theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện trong phạm vi
địa phương mình phụ trách.
Trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên,
UBND huyện Ba Vì đã chú trọng đến công tác đánh giá, định kỳ tổ chức sơ
kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch có
liên quan đến chính sách việc làm cho thanh niên như: Báo cáo kết quả thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên các năm 2015 đến năm 2019.
Trong năm 2019, việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên đã
có nhiều chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực, từng bước đi vào
nề nếp, góp phần trong việc nâng cao trách nhiệm và việc tổ chức thực hiện
của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, giải quyết được việc làm cho
thanh niên, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội. Sự tham gia tích cực của
các phòng, ban, ngành liên quan và nhiều kết quả đạt được đã góp phần nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vị trí, vai trò của chính
sách thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, qua đó góp phần tạo nên
thành công của việc tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp từ cơ sở đến Đại hội đại
biểu Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ 22, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
53
toàn xã hội ở địa phương.
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.3.1 Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Ba Vì
Những năm qua, thực hiện đường lối Đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo đã tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên, nhất là TNNT có cơ hội
tự tạo việc làm và có việc làm, đáp ứng yêu cầu bức xúc về đời sống, góp
phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, sau khi nhận được kế hoạch, dự án của UBND thành phố Hà
Nội, UBND huyện Ba Vì tiến hành lập kế hoạch cho việc triển khai thực hiện
từng chính sách. Xác định kế hoạch tổ chức điều hành đảm bảo những dự kiến
về hệ thống cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, nêu
rõ đội ngũ cán bộ công chức tham gia vào quá trình tổ chức thực thi đồng thời
quy định trách nhiệm thực hiện cho đội ngũ đó, đã có cơ chế tác động giữa
các cấp thực thi chính sách.
Thứ hai, trong hoạt động phổ biến tuyên truyền chính sách đã được tổ
chức, tiến hành bằng nhiều hình thức, thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, loa đài truyền thanh; thông qua hoạt động tư vấn giới thiệu; căng
băng- rôn, khẩu hiệu đảm bảo các chính sách đã được chuyển tải đến người
dân ngay sau khi có kế hoạch được thành lập. Ngoài ra còn có sự phối hợp
hành động giữa các cơ quan QLNN có liên quan đến chính sách tạo việc làm
cho TNNT với các tổ chức Đoàn, Hội trong quá trình phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách.
Thứ ba, việc phân công, phối hợp giữa các phòng, ban đã được xác
định ngay trong kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách, chỉ rõ cơ quan chủ trì
và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên
địa bàn huyện Ba Vì. Các nhiệm vụ, hoạt động của từng phòng ban có liên
54
quan đến việc thực hiện chính sách cũng được xác định.
Thứ tư, trong quá trình thực hiện chính sách việc làm cho NTNT
trên địa bàn, cấp uỷ và chính quyền của huyện Ba Vì đã thường xuyên quan
tâm các quy trình trong triển khai thực hiện, đảm bảo tiến hành kiểm tra đôn
đốc và phát hiện những vấn đề đột xuất cần giải quyết trong quá trình thực thi
chính sách. Đây là cơ sở cho các phòng, ban được giao trách nhiệm thực hiện
chính sách việc làm cho người lao động nói chung, TNNT nói riêng trên địa
bàn huyện tiến hành điều chỉnh kế hoạch cũng như kịp thời giải quyết các
vướng mắc tồn đọng.
Thứ năm, việc tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn về kết quả theo quý, 6 tháng và
hàng năm được triển khai nghiêm túc nhằm chỉ ra những ưu điểm, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực thi chính sách việc làm
trên thực tế ở các địa bàn huyện Ba Vì một cách cụ thể. Từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp với đặc thù của từng xã trình UBND huyện Ba Vì xem xét, rút
kinh nghiệm và xin ý kiến chỉ đạo cho các năm tiếp theo.
Có thể nói, việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Vì thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ. Cùng với xu thế phát triển và hội nhập, tình hình kinh tế - xã hội của
Huyện đã có nhiều biến đổi theo hướng tích cực tác động tới thanh niên, nhất là
TNNT. Cơ cấu lao động trong thanh niên đã thay đổi theo hướng giảm lao động
nông nghiệp, tăng lao động trong các ngành dịch vụ, thương mại và tiểu thủ
công nghiệp. Các doanh nghiệp tư nhân do thanh niên quản lý ngày càng tăng.
Thanh niên nói chung, TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì nói riêng từng bước có
trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp cao hơn trước, xu hướng chủ động
lựa chọn nghề nghiệp, ý thức tôn trọng pháp luật, tự do bày tỏ chính kiến của bản
thân và liên kết nghề nghiệp được nâng cao. Tính năng động sáng tạo, ham học
hỏi, chủ động nắm bắt cơ hội, đón đầu nhiều lĩnh vực mới, tính tích cực chính trị
55
- xã hội và tinh thần xung kích tình nguyện sẽ có biến chuyển với một chất lượng
mới. Theo đó, các cơ quan chức năng của huyện Ba Vì ngày càng quan tâm hơn
đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn.
Đặc biệt đến năm 2019, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của các cấp chính
quyền từ huyện đến cơ sở đã tạo việc làm cho 3.893 thanh niên, 375 thanh
niên đi xuất khẩu lao động, đã có 308 thanh niên làm chủ trang trại, chủ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng được nâng lên, thu
hút nhiều nhà đầu tư vào huyện Ba Vì tạo hàng nghìn việc làm mới cho thanh
niên nói chung, TNNT nói riêng.
2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Ba Vì
Nhìn chung, việc thực hiện chính sách việc làm cho TNNT tại huyện Ba
Vì đã tạo nhiều cơ hội cũng như điều kiện cho lao động trẻ có thêm việc làm, cải
thiện đời sống. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đó là:
- Mặc dù đã có chủ trương, chính sách về việc làm cho thanh niên,
TNNT song sự phân công, phối hợp thực hiện của các ban, ngành, đoàn thể
của chính quyền huyện còn thiếu sự đồng bộ, manh mún, nhỏ lẻ nên chưa tạo
được kết quả cao trong việc thực hiện chính sách việc làm.
- Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách tuy đã được triển khai hiệu
quả nhưng vẫn còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu do đó nhận thức ý
nghĩa, tầm quan trọng về thực hiện chính sách việc làm cho TNNT vẫn còn
hạn chế, chưa đầy đủ.
- Năng lực triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TNNT của một
số bộ phận cán bộ, công chức liên quan còn yếu kém, lúng túng trong việc tổ
chức triển khai thực hiện.
- Việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về thực hiện chính
sách việc làm cho TNNT diễn ra thường xuyên nhưng mang tính hình thức,
đặc biệt một số đơn vị còn có tính chất đối phó, nên chưa đạt được hiệu quả
56
như mục tiêu chính sách việc làm cho TNNT của Đảng, Nhà nước đã đề ra.
- Chính sách việc làm cho thanh niên, nhất là đối với TNNT còn nhiều
vấn đề chưa phù hợp với thực tế, như việc hỗ trợ vay vốn cho thanh niên lập
nghiệp chưa tạo được nhiều cơ hội cho thanh niên được vay do cơ chế chưa
phù hợp.
- Nhu cầu về việc làm của thanh niên, TNNT nhiều, nhưng nguồn lực
cho việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên, TNNT còn hạn chế, hoặc
việc làm chưa mang tính bền vững.
- Vấn đề hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho TNNT của huyện Ba Vì còn
nhiều bất cập, cụ thể như:
+ Quy mô đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho thanh niên nói chung, TNNT
nói riêng còn nhỏ. Hiện nay, huyện Ba Vì thiếu nhân lực chuyên môn kỹ thuật ở
tất cả cấp trình độ, trong đó đặc biệt là thiếu lao động trình độ cao (đại học, trên
đại học được đào tạo tốt), công nhân kỹ thuật lành nghề và lành nghề cao.
+ Chương trình đào tạo nghề cho lao động nói chung còn hạn chế, chưa
cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới, các chương trình thực tập, rèn luyện kỹ
năng thực hành cho học viên là TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì chưa đổi mới
nhanh và hiện đại phù hợp với xu thế đào tạo.
+ Đào tạo nghề ngắn hạn cho TNNT còn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
số lao động được đào tạo nghề hàng năm của huyện Ba Vì. Các nghề này chỉ
đáp ứng cho nhu cầu trước mắt, nhưng về lâu dài, việc phát triển của các khu
vực kinh tế hiện đại, các ngành nghề mới, ngành nghề có công nghệ hiện
đại... thì lao động qua đào tạo ngắn hạn phải tiếp tục được đào tạo dài hạn để
đáp ứng cho quá trình phát triển của địa phương.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
- Nguyên nhân khách quan:
được tiềm năng thế mạnh của Huyện, chưa thu hút được đầu tư từ bên ngoài; khu
vực công nghiệp, dịch vụ chưa được đầu tư đúng mức nên chưa có điều kiện
57
+ Kinh tế huyện Ba Vì phát triển chưa có bước đột phá, chưa phát huy
phát triển mạnh, đồng nghĩa với việc chưa tạo được nhiều việc làm, việc làm mới
cho lao động nói chung, lao động là thanh niên nông thôn nói riêng, đặc biệt lao
động nông nghiệp.
+ Nhận thức của thanh niên nói chung, TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì
nói riêng về việc làm, tự tạo việc làm chưa phù hợp với xu hướng phát triển của
khoa học công nghệ cũng như của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Trình độ năng lực của lao động thanh niên, nhất là TNNT ở huyện Ba
Vì có chuyên môn kỹ thuật cao còn hạn chế, chưa được đào tạo bài bản, do
vậy, có thể nói chưa đáp ứng yêu cầu của địa phương cũng như đảm bảo cho
quá trình phát triển kinh tế, và khả năng tham gia vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội đất nước một cách bền vững.
+ Nguồn lực, ngân sách đầu tư cho việc thực hiện chính sách việc làm
thông qua các chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động trên
địa bàn huyện Ba Vì còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhiệm vụ và nhu cầu
việc làm của thanh niên, nhất là TNNT.
- Nguyên nhân chủ quan:
bản quy phạm pháp luật về việc làm nói riêng còn mang chung chung, thiếu cụ
thể, chưa tập trung mà được quy định trong nhiều văn bản của nhiều cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, ban hành dưới nhiều hình thức khác nhau nên gặp không ít
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
+ Hệ thống thể chế chính sách về việc làm nói chung, hệ thống các văn
+ Công tác quản lý nhà nước: còn một số ít cấp ủy Đảng, lãnh đạo
chính quyền cơ sở và đoàn thể của huyện Ba Vì chưa nhận thức được đầy đủ
về tầm quan trọng của thực hiện chính sách việc làm cho TNNT, còn lúng
túng thụ động trong chỉ đạo thực hiện chính sách việc làm cho TNNT.
+ Hoạt động tuyên truyền chính sách việc làm có lúc, có nơi còn hình
thức, chưa phù hợp và chưa kịp thời đối với thanh niên, nhất là TNNT ở
58
huyện Ba Vì. Các thủ tục hành chính của các cơ quan công quyền cấp huyện,
xã trên địa bàn cũng là vấn đề cản trở đối với thực hiện chính sách việc làm,
hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT.
+ Công tác tham mưu của các phòng ban chuyên môn của huyện Ba Vì
thiếu sự sáng tạo, việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách
việc làm cho TNNT trên địa bàn còn chậm, chưa sát thực tế; thiếu kiểm tra,
Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan QLNN của huyện Ba
Vì về thực hiện chính sách việc làm được hình thành từ nhiều nguồn, tuy trình
độ, năng lực đã được nâng cao qua đào tạo, bồi dưỡng, thực tiễn công việc
nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt, đòi hỏi công tác QLNN về thực hiện
chính sách việc làm đối với lao động là TNNT với đặc thù địa phương có dân số
lao động làm nông nghiệp chiếm tỉ lệ đông, địa bàn có diện tích rộng.
giám sát, đôn đốc công tác thực hiện chính sách việc làm cho TNNT ở cơ sở.
Mặt khác, huyện Ba Vì chưa có quy hoạch đầu tư, ưu tiên một số ngành,
lĩnh vực để có cơ chế chính sách cụ thể cho phát triển trang trại, phát huy thế
mạnh của các ngành nghề truyền thống từ đó hỗ trợ giải quyết việc làm, góp
phần giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì.
+ Từ phía bản thân người lao động - hầu hết là TNNT cuả huyện Ba Vì
chưa tự nhận thức phấn đấu vươn lên, tu dưỡng rèn luyện về chuyên môn,
thường bằng lòng với những gì mình đã có, nhất là ở khu vực nông thôn. Định
hướng nghề nghiệp và sự năng động, chủ động trong tìm và tạo việc làm của
lao động TNNT còn thấp. Tâm lý chọn ngành nghề đào tạo thiếu thực tế,
thích có bằng cấp hơn là làm chủ các kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp mà thị
trường lao động trên địa bàn đang có nhu cầu…
+ Đặc biệt, một trong các nguyên nhân không thể không nhắc đến đó là
các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, như: việc tuân thủ quy trình
thực hiện chính sách, một trong những nguyên tắc của các nhà quản lý chưa
được đảm bảo; điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách việc làm
59
cho TNNT còn hạn chế; và sự đồng tình, ủng hộ của người dân, một yếu tố có
vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách việc làm
nhưng ở một số cơ sở chưa phát huy được tối đa sức mạnh của người dân trên
địa bàn huyện Ba Vì - đối tượng vừa tham gia thực hiện chính sách, vừa là đối
tượng thụ hưởng chính sách.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, điều
kiện xã hội ảnh hưởng đến TNNT và thực trạng việc làm của TNNT trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Luận văn đã tập trung phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai
chính sách việc làm cho TNNT; Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho
TNNT; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho TNNT; Đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho TNNT; Tổng kết việc thực hiện
chính sách việc làm cho TNNT trong giai đoạn 2015 – 2019.
Trên cơ sở đó rút ra những đánh giá khái quát về các mặt: kết quả đạt
được, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện chính sách
việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội thời gian vừa
60
qua. Đây là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp ở chương 3.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn
3.1.1. Quan điểm của Đảng về việc làm cho thanh niên
Thanh niên là lực lượng lao động trẻ và là bộ phận lao động tiềm năng
trong tương lai nên công tác giải quyết việc làm cho thanh niên trở thành một
chính sách xã hội quan trọng và cơ bản, không chỉ của Việt Nam mà còn của
nhiều quốc gia trên thế giới nhằm bảo đảm phát triển xã hội an toàn, ổn định.
Do đó, việc đề ra các chiến lược giải quyết việc làm luôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực,
hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chuyển đổi cơ cấu lao động thanh niên, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH -
HĐH, tạo nhiều việc làm cho lao động nói chung và thanh niên nói riêng,
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết số 25- NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ
rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Khẳng định chăm lo, bồi dưỡng,
giáo dục thanh niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
61
của Đảng, vai trò quan trọng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, gia đình, nhà
trường và xã hội. Trong đó, nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nhất là tiếp tục ban
hành, hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn, giúp thanh niên nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý,
kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp.
Căn cứ vào các văn kiện liên quan của Đảng, để đạt mục tiêu giải quyết
việc làm cho thanh niên, nhất là TNNT trong giai đoạn đến năm 2025, một số
giải pháp được dề cập, gồm:
Một là, giải quyết việc làm phải thực hiện một nguyên tắc cơ bản là
đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
có cơ hội trong việc tìm kiếm và tự việc làm, tránh tư tưởng ỷ lại, trong chờ
Nhà nước, tránh chủ nghĩa bình quân chia đều việc làm với thu nhập thấp.
Đồng thời tránh xu hướng chạy theo thị trường tự do giải quyết việc làm, coi
nhẹ trách nhiệm xã hội của Nhà nước, của các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ CNH - HĐH. Trên cơ sở đó, Nhà
nước có trách nhiệm hỗ trợ về tài chính để xúc tiến việc làm, đào tạo nghề cho
người lao động; Nhà nước bảo vệ, khuyến khích mọi người làm giàu một cách
chính đáng, bảo vệ quyền tự do di chuyển chỗ làm, việc làm, tự do hành nghề;
Nhà nước có trách nhiệm và có chế độ khuyến khích việc làm mới để thu hút
người lao động, khai thác mọi tiềm năng trong nhân dân và tranh thủ đầu tư,
hỗ trợ của nước ngoài; tiếp tục đẩy mạnh chương trình dân số kế hoạch hoá
gia đình để giảm sức ép “cung” lên thị thị trường lao động. Đảm bảo đạt mục
tiêu của chiến lược lao động, việc làm giai đoạn 2020 - 2025, tăng tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên 80% vào năm 2025, trong đó lao động qua đào tạo nghề
đạt trên 55%; tỷ lệ thanh niên dưới 24 tuổi không tham gia việc làm, giáo dục,
đào tạo giảm xuống ít nhất 5%; việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động mỗi
62
năm; tỷ lệ tăng trưởng việc làm bình quân 2%/năm [Error! Reference source
not found.].
Ba là, Nhà nước định ra chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết hỗ trợ tài chính,
cho vay vốn hoặc miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích để người
lao động có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị
và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều ngành, nghề mới
nhằm việc làm cho người lao động.
Bốn là, Chính phủ xây dựng Chương trình quốc gia giải quyết việc làm,
dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, di dân, phát triển các vùng kinh tế mới
gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập Quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làmtừ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống các trung
tâm giới thiệu việc làm. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên cần phải
được nghiên cứu một cách khoa học và toàn diện. Các hoạt động giải quyết
việc làmcần phải được triển khai phù hợp với từng vùng, từng địa phương,
đào tạo cần gắn với nhu cầu việc làmcủa người lao động và của ngành kinh tế,
bên cạnh đó cũng cần đảm bảo các lợi ích, quyền lợi chính đáng của người lao
động. Giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính chiến lược,
giải quyết được vấn đề này sẽ góp phần giải quyết được tình trạng thất nghiệp,
đói nghèo, ổn định xã hội, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
3.1.2. Định hướng của TP. Hà Nội về việc làm cho thanh niên
Quán triệt quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và lao động việc
làm trong giai đoạn 2020-2025, chinh sách việc làm cho người lao động trên
địa bàn TP. Hà Nội nói chung, trong đó có TNNT được định hướng như sau:
Việc làm phải gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển khu công nghiệp, CCN tập trung, ngành du lịch, trung tâm
thương mại, dịch vụ tài chính, khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của
thành phố để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Thực hiện quy hoạch
63
vùng sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế hộ gia đình,
kinh tế trang trại, các làng nghề và làng nghề truyền thống, dịch vụ tại chỗ.
igiới ithiệu iviệc ilàm. iĐiều ichỉnh iquy ihoạch iphát itriển imạng ilưới idạy inghề
itheo ihướng ixã ihội ihóa, iđảm ibảo ihợp ilý ivề iquy imô, icơ icấu inghề, ichương
itrình igiảng idạy ivà iđội ingũ inhân isự. iXây idựng imột isố icơ isở idạy inghề itrọng
iđiểm, inghề itrọng iđiểm itrong icơ isở idạy inghề, iđáp iứng iđược iyêu icầu iđào itạo
imới, iđào itạo ilại, iđào itạo inâng icao itheo i3 icấp itrình iđộ: iSơ icấp inghề, itrung icấp
inghề ivà icao iđẳng inghề. iXây idựng ivà itìm ikiếm imô ihình iđào itạo imới, ikết ihợp
icác ihình ithức ivà iphương ipháp iđào itạo inhằm inâng icao ichất ilượng iđào itạo.
Phát itriển ivà inâng icao inăng ilực icủa icác itrường, icơ isở idạy inghề ivà itrung itâm
ivới imục itiêu iphát itriển inguồn inhân ilực, itích icực iđẩy imạnh iđào itạo inghề,
itruyền inghề itrong icác icơ isở idoanh inghiệp, ilàng inghề iphục ivụ icông itác
ichuyển idịch icơ icấu ilao iđộng itheo ihướng icông inghiệp ihiện iđại.
Công itác iđào itạo inghề iphải ibám isát ivới inhu icầu isử idụng ilao iđộng, igắn iliền
isách ithỏa iđáng iđể imở irộng imạng ilưới idạy inghề, iphổ icập inghề icho ingười ilao
iđộng, ihỗ itrợ ivốn icho idoanh inhân, iđặc ibiệt ilà idoanh inhân itrẻ inông ithôn. iXây
idựng ichính isách itín idụng iưu iđãi icho icác icơ isở idạy inghề, iđặc ibiệt ilà icác inghề
ikỹ ithuật icao, itín idụng iưu iđãi icho ilao iđộng ivay ivốn iviệc ilàm. iĐầu itư iphát
itriển ikết icấu ihạ itầng idịch ivụ ithị itrường ilao iđộng, imở irộng isự itham igia icủa
icác itổ ichức ixã ihội ivà ingười idân.
Huy iđộng icác inguồn ilực iđể ităng ivốn ivay ivề igiải iquyết iviệc ilàm, iđầu itư ingân
ihình ithức itư ivấn inghề, itư ivấn ikhởi inghiệp, inâng icao inăng ilực icũng inhư ihiệu iquả
ihoạt iđộng icủa icác itrung itâm idịch ivụ iviệc ilàm iđịa iphương; inâng icao inhận ithức
ivà itrách inhiệm icủa ingười ilao iđộng itrong iviệc itự ihọc inghề ivà iviệc ilàm. iKhuyến
ikhích ingười ilao iđộng ikhởi isự ikinh idoanh, iviệc i ilàm icho ibản ithân ivà icho ingười
ikhác, inêu icao itấm igương iđiển ihình ilàm ikinh itế igiỏi, ivượt ikhó ilập inghiệp.
Xây idựng ichương itrình ivề iđịnh ihướng inghề inghiệp ivà iviệc ilàm; imở irộng icác
inguồn ivốn, imặt ibằng, icải icách ithủ itục ihành itạo imôi itrường ithuận ilợi icho icác
64
Nghiên icứu ivà ixây idựng icơ ichế ichính isách ikhuyến ikhích, iưu iđãi ivề ithuế,
idoanh inghiệp iđầu itư iphát itriển itại icác ikhu ivực ingoại ithành ivà ikhu ivực inông
ithôn ithúc iđẩy igiải iquyết iviệc ilàmcho ingười ilao iđộng.
icho ingười ilao iđộng iđặc ibiệt ilà ilao iđộng ilàm iviệc itrong idoanh inghiệp icó ivốn
iđầu itư icủa inước ingoài, iđi ilao iđộng icó ithời ihạn iở ingoài inước; iđồng ithời, icó
ibiện ipháp iquản ilý, igiáo idục, igiúp iđỡ ikịp ithời icho ingười ilao iđộng.
Chú itrọng igiáo idục iý ithức itổ ichức, ikỷ iluật, ikỹ inăng inghề inghiệp, ingoại ingữ
isách iđối ivới ilao iđộng inông ithôn ibị imất iviệc ilàm, ithiếu iviệc ilàmdo icó iđất ibị
ithu ihồi ihoặc igặp irủi iro ibởi inhững ibất icập ikhi ixây idựng icác ikhu icông inghiệp,
icác ichính isách ivề ibảo ihiểm ixã ihội, iđặc ibiệt ilà ibảo ihiểm ithất inghiệp.
Hoàn ithiện ihệ ithống ian isinh ixã ihội iở iđịa iphương. iTập itrung ivào icác ichính
3.1.3. iMục itiêu icủa ihuyện iBa iVì ivề iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
ibộ iHuyện iBa iVì inhiệm ikỳ i2020 i- i2025, ihuyện iBa iVì ixác iđịnh ithực ihiện iphát
itriển ikinh itế i- ixã ihội iđồng ithời ichú itrọng igiải iquyết iviệc ilàm iở iđịa iphương.
iHuyện iBa iVì itranh ithủ iđiều ikiện, ithời icơ ithuận ilợi, ikhai ithác iphát ihuy, isử
idụng ihiệu iquả imọi itiềm inăng icủa ihuyện. iTiến ihành iphát itriển itoàn idiện inền
ikinh itế; iđẩy imạnh ichuyển idịch icơ icấu ikinh itế, itạo itiền iđề ităng inhanh, ităng
imạnh itỷ itrọng ingành icông inghiệp, ixây idựng ivà idịch ivụ; iphát itriển ivăn ihóa
ixã ihội, ikhông ingừng icải ithiện, inâng icao iđời isống icủa inhân idân.
Trên icơ isở iđịnh ihướng icủa ithành iphố iHà iNội, idự ithảo ivăn ikiện iđại ihội iĐảng
Phấn iđấu itốc iđộ ităng itrưởng ikinh itế ibình iquân itrên i9,0%/năm. iThu
Về icơ icấu ikinh itế iphấn iđấu:
- inhập ibình iquân iđầu ingười: itrên i50 itriệu iđồng/người/năm. - + iNông, ilâm ingư inghiệp ilà i24,5%
i12,4%/năm i(giá iso isánh inăm i2020).
+ iCông inghiệp i- iXây idựng ilà i40,5%, itốc iđộ ităng itrưởng ibình iquân ingành ilà
i8,6%/năm i(giá iso isánh inăm i2020).
+ iDịch ivụ i- iThương imại ilà i35,0%, itốc iđộ ităng itrưởng ibình iquân ingành ilà
Thu ingân isách ităng ibình iquân i10%/năm iso ivới idự itoán icủa ithành iphố
65
- iHà iNội igiao.
Tỷ ilệ ilao iđộng iqua iđào itạo iđạt i70 i- i75%. Không icòn ihộ inghèo i(theo ihệ iquy ichiếu ichuẩn inghèo imới). Trước imắt, ihoàn ithành iphổ icập igiáo idục iTHPT icho itoàn ibộ ithanh
ichung, iTNNT inói iriêng itrên iđịa ibàn, iđịnh ihướng icủa ihuyện iBa iVì itrong igiai
iđoạn imới inhư isau:
- - - iniên iđang itrong iđộ ituổi iđi ihọc, ikiên icố ihóa itrường ilớp iphấn iđấu i80% itrường iTHPT iđạt ichuẩn iquốc igia. i Để ihoàn ithành imục itiêu itrong ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ilao iđộng inói
Nâng icao ihiệu iquả ihoạt iđộng icủa iMặt itrận iTổ iquốc, icác iđoàn ithể ichính
ichính, inâng icao ihiệu iquả ihoạt iđộng itheo icơ ichế i“một icửa”. iTăng icường imẫu
ihóa imột isố ivăn ibản ithủ itục, iquy itrình itạo iđiều ikiện ithuận ilợi icho icơ isở.
- itrị i- ixã ihội icủa ihuyện iBa iVì itrong icông itác ituyên itruyền ichủ itrương icủa iĐảng, ichính isách, ipháp iluật icủa iNhà inước. iVận iđộng icác iđoàn iviên, ihội iviên, icác itầng ilớp inhân idân ithực ihiện ivà itham igia icác iphong itrào i“Chung itay ixây idựng inông ithôn imới”, i“Xóa iđói igiảm inghèo”, icác icuộc ivận iđộng inhân iđạo itừ ithiện, isống ivà ilàm iviệc itheo iHiến ipháp ivà ipháp iluật, igóp iphần igiữ ivững iổn iđịnh ichính itrị ivà itrật itự ian itoàn ixã ihội. iCác itổ ichức ixã ihội, ihội inghề inghiệp ivận iđộng ihội iviên ihưởng iứng iphong itrào ithi iđua iyêu inước, iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội iđịa iphương. - Nâng icao inăng ilực iđiều ihành icủa ichính iquyền itừ ihuyện iđến icơ isở, inhất ilà iđiều ihành ithực ihiện iquy ihoạch, ikế ihoạch iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội, iquản ilý iđất iđai. iXây idựng iđội ingũ icán ibộ icông ichức, iviên ichức ivững ivề ichuyên imôn, icó iphẩm ichất, iđạo iđức, itâm ihuyết iphục ivụ inhân idân. - iTiếp itục iđẩy imạnh icải icách ihành ichính, itrọng itâm ilà icải icách ithủ itục ihành
Phát itriển imạnh icác ingành inghề, ilĩnh ivực iphù ihợp ivới itiềm inăng ivà ilợi
66
- Xây idựng ivà ithực ihiện iđề ián itái icơ icấu ingành inông inghiệp igắn ivới ixây idựng inông ithôn imới, iđẩy imạnh ichuyển idịch icơ icấu ikinh itế, icơ icấu icây itrồng ivật inuôi; iứng idụng ikhoa ihọc icông inghệ, iphương ithức isản ixuất imới inhư imô ihình imẫu ilớn, igieo isạ, imáy icấy ivào isản ixuất inông inghiệp. - ithế iphát itriển icủa iđịa iphương. iƯu itiên iphát itriển icác ingành inghề ichủ ilực: idệt imay, ilàng inghề, ichế ibiến icác imặt ihàng itừ igỗ, imây itre iđan. iRà isoát, ibổ isung ivà ithực ihiện inghiêm itúc icác iquy ihoạch ivùng, imô ihình isản ixuất, iquy ihoạch iđiểm icông inghiệp i(ĐCN), icụm icông inghiệp i(CCN) ihiện icó inhằm ithu ihút inhiều ihơn ilao iđộng ilà iTNNT itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì. - Tạo iđiều ikiện ithuận ilợi icho icác inhà iđầu itư ixây idựng ivà iđi ivào isản ixuất itại icác iĐCN, iCCN iviệc ilàm icho ilao iđộng iđịa iphương, inhất ilà iTNNT ichủ iđộng ichuẩn ibị icác iđiều ikiện itạo ithuận ilợi icho ixây idựng ihạ itầng ikhu ikinh itế itrên iđịa ibàn ihuyện. - Đầu itư icơ isở ihạ itầng, ithực ihiện iphát itriển ikhoa ihọc i- icông inghệ.
iKhuyến ikhích iđầu itư inghiên icứu iứng idụng icác ithành itựu ikhoa ihọc ikĩ ithuật ivào icác ilĩnh ivực iphù ihợp ivới itình ihình ithực itế icủa iđịa iphương. - itiềm inăng ithế imạnh icủa ihuyện ivề iphát itriển inông inghiệp, inhu icầu ivà ikhả inăng iphát itriển icông inghiệp, inhất ilà idịch ivụ idu ilịch iđể ikêu igọi iđầu itư. iĐây ilà itiền iđề iquan itrọng iđể itạo iviệc ilàm icho ingười ilao iđộng, ibao igồm ilao iđộng ilà ithanh iniên inông ithôn. - Quan itâm iđào itạo inghề icho ingười ilao iđộng, itập itrung ivào iđối itượng ilà iTNNT itrên iđịa ibàn. iChủ iđộng ixây idựng ikế ihoạch iđào itạo inghề icho ingười ilao iđộng iphù ihợp ivới iquy ihoạch, ikế ihoạch iphát itriển icông inghiệp ilà ilàng inghề. iHuyện ichủ iđộng iphối ihợp ivới iSở iGiáo idục ivà iĐào itạo, iSở iLao iđộng, iThương ibinh ivà iXã ihội iHà iNội icó ichủ itrương, igiải ipháp inâng icao ihiệu iquả ihoạt iđộng icủa iTrung itâm idạy inghề, itrung itâm igiáo idục ithường ixuyên. iĐầu itư icơ isở ivật ichất icho icơ isở idạy inghề, ihoàn ithành ichương itrình igiảng idạy ivà iđội ingũ igiảng iviên iđáp iứng inhu icầu ihọc inghề icủa ingười ilao iđộng, inhất ilà iđối ivới iTNNT. - iTiến ihành itổ ichức ixây idựng icác imô ihình ithanh iniên ilàm ikinh itế itại icác iđịa
iphương.
Tăng icường icông itác ituyên itruyền, iquảng ibá ihình iảnh ihuyện iBa iVì,
3.2. iGiải ipháp ihoàn ithiện iviệc ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
iniên inông ithôn itrên iđịa ibàn ihuyện iBa iVì itrong igiai iđoạn imới
3.2.1. iTiếp itục ihoàn ithiện ihệ ithống ithể ichế, ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
iniên inói ichung, ithanh iniên inông ithôn inói iriêng
Trong ithực itế, icác ivăn ibản iquy iphạm ipháp iluật ivề iviệc ilàm icủa ithanh iniên inông
ithôn ihiện inay iít iđược iđề icập, icụ ithể itại iĐiều i21 icủa iLuật iViệc ilàm inăm i2013
ivề ihỗ itrợ iviệc ilàm icho ithanh iniên: i“1. iNhà inước ikhuyến ikhích itổ ichức, icá inhân
igiải iquyết iviệc ilàm icho ithanh iniên; itạo iđiều ikiện icho ithanh iniên iphát ihuy itính
ichủ iđộng, isáng itạo itrong itạo iviệc ilàm;
Nhà inước ihỗ itrợ itạo iviệc ilàm icho ithanh iniên ithông iqua icác ihoạt iđộng isau iđây:
ia) iTư ivấn, iđịnh ihướng inghề inghiệp ivà igiới ithiệu iviệc ilàm imiễn iphí icho ithanh
iniên; ib) iĐào itạo inghề igắn ivới itạo iviệc ilàm icho ithanh iniên ihoàn ithành inghĩa ivụ
iquân isự, inghĩa ivụ icông ian, ithanh iniên itình inguyện ihoàn ithành inhiệm ivụ ithực
ihiện ichương itrình, idự ián iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội; ic) iHỗ itrợ ithanh iniên ilập
inghiệp, ikhởi isự idoanh inghiệp”.
Đề icập iđến itrách inhiệm icủa iNhà inước iđối ivới iviệc ilàm icho ithanh iniên, itại
67
iKhoản i1 iĐiều i18 iLuật iThanh iniên inăm i2005 icũng ichỉ iquy iđịnh: i“Nhà inước icó
ichính isách ikhuyến ikhích icác itổ ichức, icá inhân igiải iquyết iviệc ilàm icho ithanh
iniên; iưu iđãi ivề ithuế, itín idụng, iđất iđai iđể iphát itriển igiáo idục inghề inghiệp iđáp
iứng inhu icầu iđa idạng ivề ihọc inghề icho ithanh iniên; iphát itriển ihệ ithống icác icơ isở
idịch ivụ itư ivấn igiúp ithanh iniên itiếp icận ithị itrường ilao iđộng; iưu itiên idạy inghề ivà
igiải iquyết iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn, ithanh iniên isau ikhi ihoàn ithành
inghĩa ivụ iquân isự, ithanh iniên itình inguyện isau ikhi ihoàn ithành inhiệm ivụ ithực
ihiện ichương itrình, idự ián iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội; ithanh iniên icủa ihộ inghèo
iđược ivay ivốn itừ iquỹ iQuốc igia igiải iquyết iviệc ilàm, iquỹ ixoá iđói, igiảm inghèo,
ivốn itín idụng iưu iđãi iđể iphát itriển isản ixuất, ikinh idoanh, idịch ivụ, itự itạo iviệc
ilàm”.
Đối ivới iđối itượng ilà ilao iđộng ikhu ivực iở inông ithôn inói ichung iđược iquy iđịnh itại
iĐiều i15 ivà iĐiều i16 iLuật iViệc ilàm inăm i2013 ivề ihỗ itrợ ichuyển iđổi inghề inghiệp,
iviệc ilàm, ihỗ itrợ ihọc inghề icho iNLĐ igắn ivới ichuyển idịch iviệc ilàm icho iNLĐ iở
ikhu ivực inông ithôn. iNhững iquy iđịnh inày imới idừng ilại iở imức itạo ilập itiền iđề,
itrong ithực itiễn ichưa icó ikhả inăng itổ ichức ithực ihiện. iTrong ikhi iđó, iviệc iban
ihành icác ivăn ibản ipháp iquy iđể ihướng idẫn, iquy iđịnh ichi itiết icác iđiều ikhoản inày
ilại ichưa icó, ivăn ibản icũ ithì iđang ibộc ilộ inhiều ihạn ichế, inhiều ivấn iđề imới iphát
isinh icần iđược ipháp iluật iđiều ichỉnh. iNhư ivậy, ithể ichế ichính isách ivề iviệc ilàm
inói ichung, iviệc ilàm iđối ivới ithanh iniên inông ithôn inói iriêng ichưa imang itính
iđồng ibộ, icác inội idung imới idừng ilại iở iquy iđịnh ikhung, ichưa iđủ iđiều ikiện iđể
itriển ikhai iquản ilý itrên ithực itiễn inhằm itrực itiếp itạo iviệc ilàm icho ithanh iniên iở
inông ithôn.
Để icác iquy iđịnh icủa ipháp iluật iđi ivào icuộc isống, iphù ihợp ivới ithể ichế ikinh itế ithị
itrường iđịnh ihướng ixã ihội ichủ inghĩa itrong ibối icảnh ihội inhập ikinh itế iquốc itế ivà
iđẩy imạnh iCNH, iHĐH, iđặc ibiệt ilà itrên ilĩnh ivực iviệc ilàm iđối ivới ilao iđộng ilà
ithanh iniên inông ithôn ithì iChính iphủ ivà iBộ iLao iđộng, iThương ibinh ivà iXã ihội
icần inhanh ichóng iban ihành icác ivăn ibản iquy iphạm ipháp iluật inhằm iquy iđịnh icụ
ithể, ihướng idẫn icác iđiều, ikhoản iđã inêu iđể iđảm ibảo itính iđồng ibộ icủa ihệ ithống
68
ipháp iluật itrên icơ isở icụ ithể ihoá icác iquy iđịnh itrong ihệ ithống ivăn ibản iquy iphạm
ipháp iluật ivề iviệc ilàm ihiện ihành; ihoàn ithiện ichính isách ipháp iluật ivề iviệc ilàm,
iđiều ichỉnh ithống inhất inhững ivấn iđề iliên iquan iđến iviệc ilàm iđối ivới imọi ilao
iđộng. iĐây ichính ilà icơ isở ipháp ilý iquan itrọng iđể ithực ihiện ivà iđánh igiá iquá itrình
ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn itại icác iđịa iphương, igóp
iphần ichuyển idịch icơ icấu ilao iđộng, iđẩy imạnh igiải iquyết iviệc ilàm icho ingười ilao
iđộng inói ichung, iTNNT inói iriêng.
iđối ivới ithực itế ihiện inay iở icác iđịa iphương, iví idụ inhư iviệc ihỗ itrợ ivay ivốn icho
ithanh iniên ilập inghiệp, inhất ilà iđối ivới iTNNT itạo icơ ichế iphù ihợp icho ithanh
iniên iđược ivay ivốn itriển ikhai iviệc ilàm icho ibản ithân ivà icộng iđồng itrên iđịa
ibàn ihuyện iBa iVì ivà ivùng ilân icận. iMặt ikhác itrên ithực itế inhu icầu ivề iviệc ilàm
icủa ithanh iniên, iTNNT icủa ihuyện iBa iVì irất inhiều, inhưng inguồn ilực icho iviệc
ihỗ itrợ igiải iquyết iviệc ilàm icho ithanh iniên, iTNNT itại iđịa iphương icòn ihạn
Cần isớm ihoàn ithiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên imột icách icụ ithể ihơn
chế, vì thế cần có các chính sách việc làm mang tính “đặc thù” tạo điều
kiện cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì.
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước
cũng như nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính
sách việc làm cho người lao động, trong đó, thực hiện chính sách việc làm đối
với thanh niên nông thôn là một trong những nội dung quan trọng mang tính
chiến lược trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung, cải cách
hành chính nhà nước trong bộ máy chính quyền cấp huyện nói riêng.
Đặc biệt, trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ, cần có đội ngũ
cán bộ có trình độ, năng lực để có thể triển khai thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì nhằm tạo sự đột phá trong lĩnh vực việc
làm góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Theo đó, yêu cầu đội ngũ
69
Ba Vì trong thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
cán bộ, công chức của huyện cần không chỉ có tri thức khoa học xã hội phong
phú và tri thức khoa học kỹ thuật sâu rộng mà trước hết là nắm vững vấn đề
chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực đang đảm nhiệm cũng như khả năng tổ chức
lãnh đạo. Do vậy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố giữ vai
trò quyết định và chi phối việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên,
nhất là TNNT nói riêng.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về
thực hiện chính sách việc làm, việc làm của thanh niên, TNNT đủ về số lượng,
chất lượng tốt, có cơ cấu hợp lý, độ tuổi phù hợp, có năng lực tổ chức điều hành,
cụ thể hóa và triển khai chủ trương, chính sách về lĩnh vực việc làm.
Từng bước nâng cao năng lực triển khai thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT trên địa bàn đối với một bộ phận cán bộ, công chức liên quan của
các phòng, ban, các xã còn yếu kém, lúng túng trong việc tổ chức triển khai
thực hiện. Đặc biệt, lưu ý năng lực phối hợp thực hiện của các ban, ngành,
đoàn thể của chính quyền huyện một cách đồng bộ, nhằm tạo được kết quả
Đề cao, phát huy năng lực, giao quyền chủ động ở mức cao nhất và gắn
trách nhiệm cho người đứng đầu, nhất là ở các xã, các ban, ngành đoàn thể của
huyện Ba Vì. Chỉ có những người được coi là hạt nhân mới nắm bắt được tình
hình chung, có cái nhìn tổng thể, toàn diện về hoạt động của tổ chức; người đứng
đầu cần có năng lực tùy cơ ứng biến, có cái nhìn khác biệt dựa trên sự hiểu biết
sâu sắc về xu thế phát triển của xã hội, về mặt thể chế, có tri thức quản lý, ứng
biến kịp thời với các tình huống phức tạp.
Cần nghiên cứu đề xuất với thành phố Hà Nội tiến hành tổ chức đào tạo,
đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về việc
làm, việc làm của TNNT tại cấp huyện, trong đó chú trọng về chuyên môn
nghiệp vụ, pháp luật, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, đề án của cấp thành phố trên đối với địa bàn cấp huyện. Theo
70
cao trong việc thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn.
đó, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phải là công chức đang làm việc trong các cơ quan
nhà nước cấp huyện, cụ thể là huyện Ba Vì - những người trực tiếp đang làm việc ở
lĩnh vực QLNN về việc làm, việc làm của thanh niên nông thôn, trọng tâm là công
chức làm việc ở Phòng LĐTBXH và các công chức thực hiện chức năng tham mưu,
giúp việc cho lãnh đạo UBND cấp huyện trong QLNN về việc làm.
Để có thể thực hiện chuyên môn hóa, chuẩn xác chức năng, nhiệm vụ của
bộ máy QLNN về việc làm, việc làm của TNNT tại cấp huyện thì nội dung,
chương trình đào tạo phải luôn gắn với đặc tính nghề nghiệp như tính chuyên
nghiệp, kinh nghiệm. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã trên địa
bàn huyện Ba Vì có đủ năng lực, trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành
thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phương phục
vụ cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Song song với việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước cần có cơ chế khuyến khích việc từng cá nhân chủ động hoàn thiện về
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu nhiệm vụ công việc được giao, nhất là việc
thực hiện các chính sách, bao gồm chính sách việc làm nói chung, chính sách
việc làm cho TNNT ở các địa phương. Nhà nước đề ra các quy định tiêu chuẩn
chức danh, đánh giá, nghi nhận theo tiêu chuẩn từng chức danh, có như vậy,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về thực
hiện chính sách việc làm ở địa phương, nhất là ở cơ sở mới được nâng lên.
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến chính sách
việc làm một cách phù hợp cho thanh niên nông thôn huyện Ba Vì
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên tuy đã
được triển khai nhưng vẫn còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu, do đó
cần nâng cao nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng về thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT. Theo đó, cần đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ
71
biến để hoạt động này chuyển biến tích cực.
Tùy vào những chính sách khác nhau có thể thực hiện tuyên truyền,
phổ biến bằng các hình thức khác nhau, đặc biệt đối với chính sách việc làm
cho thanh niên nói chung, TNNT nói riêng trên địa bàn huyện Ba Vì như: các
cơ quan liên quan cần mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu
các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính sách
việc làm đến người lao động, tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các
cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền, gửi các tài liệu hướng dẫn
nghiên cứu chính sách việc làm cho các tổ chức, doanh nghiệp để tự nghiên
cứu và xây dựng chương trình tham gia thực hiện chính sách.
Mặt khác, chính quyền huyện Ba Vì cần quan tâm đến công tác tuyên
truyền định hướng nghề nghiệp cho thanh niên nông thôn, nhất là các địa bàn
có nguy cơ như khu vực quy hoạch, khu vực bị thu hồi đất... Điều này mang ý
nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện chính sách việc làm cho TNNT khi
họ tham gia vào thị trường lao động.
3.2.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì
Đổi mới chương trình nội dung đào tạo nghề cho lao động nói chung,
thanh niên nông thôn của huyện Ba Vì nói riêng cập nhật kiến thức mới, về
công nghệ mới, các chương trình thực tập, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học
viên đổi mới nhanh và hiện đại phù hợp với xu hướng đào tạo hiện nay.
Nâng cao quy mô đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho thanh niên nói chung,
TNNT nói riêng của huyện Ba Vì ở tất cả cấp trình độ, trong đó đặc biệt là công
nhân kỹ thuật lành nghề, lao động trình độ đại học và trên đại học đối với các
lĩnh vực công nghệ mới nhằm thu hút nhiều lao động TNNT khu vực nông thôn
huyện Ba Vì.
Trên thực tế vấn đề đào tạo nghề ngắn hạn còn chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số lao động được đào tạo nghề hàng năm của huyện Ba Vì. Đây là các
72
nghề chỉ đáp ứng cho nhu cầu trước mắt, nhưng về lâu dài, việc phát triển của
các khu vực kinh tế hiện đại, các ngành nghề mới, ngành nghề có công nghệ
hiện đại... thì số lao động là TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì qua đào tạo ngắn
hạn phải tiếp tục được đào tạo dài hạn để đáp ứng cho quá trình phát triển của
huyện Ba Vì trong giai đoạn mới.
3.2.5. Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về việc làm cho
thanh niên nông thôn
Hoạt động thanh tra, kiểm tra không chỉ bao gồm việc thực hiện giữa
các cơ quan thực hiện chức năng QLNN về giải quyết việc làm và các đơn vị,
cơ sở doanh nghiệp và TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì mà còn thể hiện thông
qua việc kiểm tra giữa UBND huyện, Thanh tra huyện và Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội huyện đối với các cơ quan chức năng QLNN về giải
quyết việc làm trên địa bàn huyện.
Hoạt động này phải tiến hành thường xuyên đảm bảo quá trình thực thi
được diễn ra liên tục, thông suốt và có sự điều chỉnh kịp thời; phát hiện và xử
lý nghiêm những cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về giải quyết việc làm; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật, thực hiện theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức khi được phân công nhiệm vụ thực hiện công việc cụ
thể trong công tác thực thi chính sách về việc làm.
Thường xuyên theo dõi, những biến động của thị trường lao động. Gắn
liền việc theo dõi và cung cấp thông tin về thị trường lao động sẽ góp phần
định hướng tốt nghề nghiệp cũng như tư vấn học nghề cho TNNT.
Thực hiện kiểm tra các cơ sở đào tạo nghề về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên giảng dạy, chương trình dạy học để đảm bảo chất lượng đào tạo,
đầu ra, cũng như điều kiện học tập cho người lao động. Tăng cường kiểm tra
tình hình sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng lao
động để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho TNNT.
Tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với các dự án đang thực hiện và đúng
73
đối tượng đối với các dự án cho vay vốn mới, bảo đảm các hộ vay sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn nguồn vốn của Nhà nước, tạo thêm
nhiều việc làm mới TNNT huyện Ba Vì.
3.2.6. Thường xuyên tổng kết đánh giá công tác thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì
Cần thường xuyên tiến hành việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về
triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội theo định kỳ hoặc đột xuất. Đây là vấn đề hết sức quan
trọng trong quá trình triển khai thực hiện.
Trên thực tế, quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì phát sinh nhiều vấn đề ngoài
kế hoạch, do đó các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội của Huyện
cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác kiểm tra, đánh giá..., đặc biệt tìm
các hình thức phù hợp để tổ chức hoạt động này một cách thực chất, tránh
hình thức nhằm đạt được hiệu quả như mục tiêu chính sách việc làm cho
thanh niên của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở quan điểm, định hướng về thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên của Đảng, của thành phố Hà Nội và mục tiêu của huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội về việc làm cho thanh niên trong giai đoạn phát triển mới,
đồng thời trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở
chương 1, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ở chương 2.
Theo đó, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội cụ thể là: 1/ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách việc
làm cho thanh niên nói chung, thanh niên nông thôn nói riêng; 2/ Nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Ba Vì trong thực hiện
74
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn; 3/ Đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền phổ biến chính sách việc làm một cách phù hợp cho thanh niên
nông thôn huyện Ba Vì; 4/ Tiếp tục nâng cao chất lượng hỗ trợ đào tạo, dạy
nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì; 5/ Tiến hành thường
xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý
nghiêm vi phạm pháp luật về việc làm cho thanh niên nông thôn; 6/ Thường
xuyên tổng kết đánh giá công tác thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì
Những giải pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, cho nên trong
quá trình thực hiện phải tiến hành một cách đồng bộ, có sự tham gia của cả
các hệ thống chính trị, sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể liên quan, sự đóng
góp của xã hội và góp ý đến từ phía người dân. Thực hiện tốt những giải pháp
này sẽ góp phần hoàn thiện được chính sách việc làm cho thanh niên, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước
75
nói chung phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần
đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lượng
xung kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng văn minh
giàu đẹp. Trong quá trình CNH, HĐH, để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu của cả
nước từ một đất nước nông nghiệp sang nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
vai trò tiên phong của thanh niên là không thể thiếu, đặc biệt là TNNT.
Thực hiện chính sách việc làm nói chung, việc làm của thanh niên,
thanh niên ở nông thôn nói riêng là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã
hội, có tác động đến thu nhập, mức sống của NLĐ; vì vậy, việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn, không chỉ có ý nghĩa về mặt
kinh tế, xã hội, mà còn thể hiện bản chất chính trị của Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm, coi trọng việc làm cho nhóm đối tượng này. Đây là nhóm đối
tượng có tính đặc thù chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu dân số, đặt trong bối cảnh
tốc độ đô thị hóa ngày một nhanh, vừa là giai đoạn các địa phương đang tập
trung triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đặt ra yêu cầu
chính quyền các cấp cần tổ chức thực hiện tốt hệ thống các quy định của pháp
luật, chính sách về việc làm nhằm tạo việc làm cho thanh niên ở nông thôn
hiện nay. Huyện Ba Vì, TP. Hà Nội cũng không là ngoại lệ.
Với mục đích nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội, luận văn đã giải quyết được một số nội dung chủ yếu sau:
1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên, gồm: khái niệm việc làm; thanh niên và thanh niên nông thôn; nội
dung chính sách việc làm; nội dung thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn; các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm cho TNNT.
76
Đồng thời đã khái quát hoá kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho
TNNT của một số địa phương có điểm tương đồng có thể tham khảo cho TNNT
ở huyện Ba Vì , TP. Hà Nội.
2) Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
TNNT và thực trạng việc làm của TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội. Theo đó, tập trung phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2015-2019 bao gồm: Xây
dựng kế hoạch triển khai chính sách việc làm cho TNNT; Phổ biến, tuyên
truyền chính sách việc làm cho TNNT; Phân công, phối hợp thực hiện chính
sách việc làm cho TNNT; Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT; Tổng kết việc thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên
địa bàn huyện Ba Vì. Trên cơ sở đó rút ra những đánh giá khái quát về các
mặt: kết quả đạt được, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong thời
gian vừa qua.
3) Trên cơ sở quan điểm, định hướng về việc làm cho thanh niên của
Đảng, của thành phố Hà Nội và mục tiêu của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
về việc làm cho thanh niên trong giai đoạn phát triển mới, đồng thời từ cơ sở
lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn ở chương
1, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ở chương 2, theo đó, luận văn đã
đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội, cụ thể như sau: một là: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, chính
sách việc làm cho thanh niên nói chung, thanh niên nông thôn nói riêng; hai
là: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Ba Vì trong
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn; ba là: Đổi mới nội
dung, hình thức tuyên truyền phổ biến chính sách việc làm một cách phù hợp
cho thanh niên nông thôn huyện Ba Vì; bốn là: Tiếp tục nâng cao chất lượng
77
hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì;
năm là: Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về việc làm cho thanh
niên nông thôn; sáu là: Thường xuyên tổng kết đánh giá công tác thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì
Tuy nhiên, trong điều kiện hạn chế về năng lực và thời gian nên chắc chắn
luận văn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu, nhất là trong bối cảnh
mới nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa việc thực hiện chính sách việc làm cho
78
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.