VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÙY VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÙY VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành Mã số : Chính sách công : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sỹ
Chính sách công với nội dung “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Luận văn này là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của TS Bùi Việt Hương.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thùy Vinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................ 9
1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên .................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................................. 32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn. ............................................ 32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại
huyện Quế Sơn ................................................................................................ 38
2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại
huyện Quế Sơn ................................................................................................ 54
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020-
2025 ................................................................................................................. 62
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên ở huyện Quế Sơn ........................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên ở huyện Quế Sơn. .......................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CBCC Cán bộ công chức 1
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3
HĐND Hội đồng nhân dân 4
LHTN Liên hiệp thanh niên 5
THPT Trung học phổ thông 6
TN Thanh niên 7
TNCS Thanh niên cộng sản 8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang Số hiệu bảng
1.1 35 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn giai đoạn 2014 – 2018
2.1 42 Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019
2.2 Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp 42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm
của người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu
tiên ở nước ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng hiện nay là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi đất nước nhằm hướng tới sự phát
triển bền vững. Với cơ cấu dân số trẻ, thanh niên nước ta chiếm phần lớn lực
lượng lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho đất nước thì vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết,
nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho
thanh niên vừa tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội đóng góp sức lao động,
đảm bảo được cuộc sống cho bản thân, gia đình và phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm
vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nghị quyết đã đánh giá, phân tích thực
trạng và định hướng yêu cầu tập trung cao giải quyết nội dung hết sức quan
trọng về một số vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên. Chiến lược phát
1
triển thanh niên năm 2010 của Chính phủ xác định thất nghiệp là khó khăn
lớn nhất mà thanh niên Việt Nam phải đối mặt. Chiến lươc này cũng khẳng
định cần phải có hành động chính trị để giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm
trong thanh niên. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về việc làm
cho thanh niên nhằm xúc tiến việc tạo thu nhập cho thanh niên.
Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua đã thực hiện
nhiều chính sách để tạo việc làm và thu nhập cho thanh niên trên địa bàn.
Huyện cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kêu gọi các
doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn huyện, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm
được tạo ra để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành
phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp
phần củng cố, phát triển kinh tế xã hội, ổn định tình hình anh ninh trật tự tại
địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
tại huyện Quế Sơn vẫn còn bất cập, gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng gia tăng, phần lớn thanh niên
địa phương đã rời quê hương đi làm ăn xa tại các thành phố lớn. Nguyên nhân
do đa số thanh niên còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu của các
nhà tuyển dụng tại địa phương. Tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của
thanh niên cũng chưa cao, việc thu hút thanh niên vào học các nghề nông
nghiệp rất khó khăn, phần lớn thanh niên đều có xu hướng ly hương để lập
nghiệp. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có rất ít các khu, cụm công nghiệp,
khu thương mại nên thanh niên trong độ tuổi lao động khó có cơ hội tìm kiếm
việc làm…
2
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc làm và chính sách việc làm cho
thanh niên, và xuất phát từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở huyện
Quế Sơn, tác giả lựa chọn nội dung: “Thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chính sách việc làm chung và chính sách việc làm cho thanh niên
nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn quan tâm. Có
thể kể đến các công trình như:
O’Higgin (1997) trong công trình nghiên cứu “The challenges of youth
unemployment”, đã nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ, một thách thức
lớn đối với nhiều quốc gia hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển và đang phát triển.
Manning.C (1998) đã xuất bản “Choosy Youth or unwanted youth - a
survey or unemployment” nói về sự lựa chọn, mong muốn của giới trẻ hiện
nay trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất
nghiệp đang đe dọa thường xuyên do những biến động khó lường của kinh tế
thế giới, cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia.
- Đỗ Thị Xuân Phượng (2005) công bố luận án tiến sĩ với đề tài: “Phát
triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, trong
đó đã làm rõ thực trạng việc làm của lao động ở Hà Nội cũng như các vấn đề
đặt ra.
- Nguyễn Văn Thắng với luận án tiến sĩ “Chính sách việc làm cho thanh
niên vùng thu hồi đất của Hà Nội”, tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
các chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội và đưa ra
các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện các chính sách này.
- Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013) về “Chính sách việc làm:
3
thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, tình hình
việc làm ở nước ta từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản trong quá trình thực
hiện chính sách lao động , việc làm ở nước ta trong những năm tới, đáp ứng
yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển
kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc
Thảo (năm 2018) về “ Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình hình
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở tỉnh Quảng Nam trong thời
gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay.
- Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
Số 181 Tháng 7/2012 đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở
nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới
năm 2020.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có khá nhiều các công trình
nghiên cứu khoa học cũng như tổ chức nhiều hội thảo về vấn đề này. Cụ thể
như báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm các năm 2001 - 2005; Đánh giá thực trạng xây dựng và
thực hiện các chính sách việc làm ở Việt Nam năm 2008; Chương trình Luận
cứ khoa học xây dựng Chiến lược Việc làm Việt Nam và phát triển quan hệ
lao động năm 2009; Hội thảo Chính sách việc làm, thị trường lao động và đề
xuất nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Hà Nội...
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc làm và giải quyết
việc làm, đã có nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc
4
độ, khía cạnh. Dưới góc độ pháp luật thì cho đến nay đã có một số tác giả
công bố các tác phẩm khoa học nghiên cứu một vấn đề, khía cạnh, bộ phận
hay một số quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm chẳng hạn
như TS. Lê Thị Hoài Thu, "Vấn đề xây dựng pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2002; PGS.TS
Phạm Công Trứ, "Một số vấn đề pháp lý về việc làm và giải quyết việc làm ở
Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2003; ThS. Bùi Thị Kim
Ngân, "Hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật về lao động nữ", Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 3, 2004; Phạm Kim Nhuận, "Quản lý cho vay Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội và những kiến
nghị", Tạp chí Lao động Xã hội, số 265, 2005; TS Nguyễn Hữu Chí, "Quỹ bảo
hiểm xã hội và một số vấn đề về bảo toàn, phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội",
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2006; TS. Nguyễn Hữu Chí, "Vai trò
của Nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc làm…
Vấn đề việc làm: phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ
khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao
động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học,
luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá
nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong
nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, phải kể đến nhiều nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên
các báo, tạp chí, website.
Nhìn chung, những công trình và bài viết đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề
việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề
việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều
lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Tuy
5
nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào
nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn
tỉnh Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động việc
làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ
bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
ở huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019- 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ:
- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách công,
chính sách việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.
- Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, làm rõ những vấn đề đặt ra.
- Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung vào giai đoạn 2015-2019
6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và chính sách
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thanh niên nói chung và
chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng.
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học chính sách công
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc, thống
kê - so sánh, nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn, Đặc biệt, luận văn sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học, điều tra, thu thập thông tin và khảo sát
qua mẫu phiếu in sẵn, tổng hợp thống kê số liệu, tư liệu, phân tích đánh giá
các dữ liệu đã có.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chính
sách việc làm cho thanh niên ở nước ta nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng.
- Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định
chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7
tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 2: Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2020-2025
8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm việc làm
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản và cần thiết của con người
để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm và bảo
đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có việc làm là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu, nó thuộc vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.
Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay quan niệm về việc làm cũng được
nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về việc làm: “Người
có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi
nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện
vật”.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định cụ thể tại Điều 13 của
Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm việc làm của Bộ luật lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có
thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
9
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: Việc làm là hoạt động lao
động hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu
nhập cho người thực hiện.
* Khái niệm chính sách việc làm
Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết
việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và
giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm
có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải
quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự
tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu,
giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho
lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế
hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống
các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động.
* Thanh niên là gì?
Trong bất kỳ quốc gia nào, thanh niên luôn là lực lượng dân số quan
trọng cấu thành nên lực lượng lao động chủ yếu của nền kinh tế, là nhóm xã
hội giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Thanh niên là giai
đoạn chuyển tiếp giữa tuổi niên thiếu và tuổi trưởng thành nhưng là nhóm xã
10
hội có tính độc lập. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, người trong
nhóm tuổi 15-24 được gọi là thanh niên, nhưng tại các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam, thanh niên thường được mở rộng sang nhóm tuổi 25-29
(vì thanh niên Việt Nam trưởng thành chậm hơn, nhất là khu vực nông thôn
và tổ chức Đoàn thanh niên Việt Nam hoạt động đến độ tuổi 30). Thanh niên
quy định Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005 là công dân Việt Nam từ
đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
* Chính sách việc làm cho thanh niên là gì?
Chính sách việc làm cho thanh niên là quan điểm, các quyết định chính
trị có liên quan với nhau của Nhà nước về việc làm cho thanh niên với mục
tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm cho thanh niên.
1.1.2. Quan điểm của Đảng, Chính sách của Nhà nước về việc làm cho
thanh niên
Theo số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ thanh niên chiếm hơn 50% lực
lượng lao động xã hội, là một tiềm năng vô cùng to lớn cho sự phát triển đất
nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng số người đến tuổi lao
động, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Hiện nay hàng năm có hàng triệu thanh niên cần việc làm, bao gồm số thanh
niên mới bước sang độ tuổi lao động, học sinh thôi học, công nhân dôi ra từ
những xí nghiệp làm ăn thua lỗ, bộ đội xuất ngũ... chính vì vậy đòi hỏi Nhà
nước phải quan tâm và có chính sách việc làm cho thanh niên.
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
11
hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết về "Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-
hiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nhấn mạnh nội dung: Nâng cao chất
lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho thanh niên, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tập
trung chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp cụ thể mang
tính định hướng và bền vững như: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ
sở dạy nghề trên phạm vi cả nước, ưu đãi cho thanh niên được vay vốn giải
quyết việc làm, chú trọng đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước
ngoài, trong đó quan tâm đến việc giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động,
kỹ năng tay nghề cho thanh niên. Quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ. Khuyến khích thanh niên
vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, biểu dương, tôn vinh,
nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thanh niên.
Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Luật Thanh
niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong
lao động có ghi rõ: (1) Thanh niên lao động đế lập thân, lập nghiệp, làm giàu
chính đáng, góp phần xây dựng đất nước; (2) chủ động tiếp cận thông tin thị
trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù họp với khả năng của
bản thân và nhu cầu của xã hội; (3) rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực
quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triên khoa học và
công nghệ; (4) xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Điều 18 về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã
hội đối với thanh niên như sau: (1) Nhà nước có chính sách khuyến khích các
12
tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng,
đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học
nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh
niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh
niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
phát triến kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc
gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm; (2) Nhà nước có cơ chế,
chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các
chương trình, dự án khác đê thanh niên có điều kiện phấn dấu, rèn luyện, lập
thân, lập nghiệp; (3) Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất dai
để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương
thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao
động trẻ; (4) Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên
có việc làm.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu trọng tâm của Đề án là: “Nâng cao
nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về
tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên,
nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên đáp
ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”.
13
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết
định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg). Trong đó nói rõ nhóm đối tượng là: (1) lao động nông thôn
trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; (2) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ
sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt
do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm
2020.
Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động nói chung, đặc biệt cho các đối tượng lao động là thanh niên nói
riêng, từ năm 2011 đến nay, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương,
chính sách quan trọng, cụ thể là:
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định
dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối tượng
hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều
kiện: (1) Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; (2) Chưa được hỗ trợ đào tạo
nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của
14
ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng được hỗ trợ: (1) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo
quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản
hướng dẫn; (2) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng
theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ
sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ
sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.
Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là: Học sinh
các trường trung học phổ thông; Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp;
cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm
việc và làm việc; tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ
chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho
nhóm đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và Thanh niên
đã khởi sự doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là: (1) Cung cấp kiến thức về
pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh
nghiệp; (2) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; (3) Cho vay
ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
một số Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương có liên quan đã xây dựng các đề án
tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình,
đề án, dự án quan trọng như:
15
Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học được tăng
cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo trên cả
nước của Bộ Nội vụ.
Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh
tế quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020 của Bộ Quốc phòng.
Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính
phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với
nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học,
học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang
học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên,
người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các
trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên trong toàn quốc.
Với những chính sách việc làm cụ thể phù hợp với từng đối tượng thanh
niên của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên trong cả nước đã đạt được những kết quả to lớn
như: từ năm 2011 - 2018, hằng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,55-
1,65 triệu lao động trong cả nước, trong đó lao động trong độ tuổi thanh niên
chiếm chủ yếu (khoảng 60%); trên 310 nghìn bộ đội xuất ngũ tham gia học
nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội (chiếm khoảng 40% số
bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 - 80% bộ đội xuất ngũ đã có việc làm ổn định
sau khi học nghề. Cùng với việc phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho
vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc
16
làm cho người lao động một cách hiệu quả và kịp thời. Đến thời điểm hiện tại,
nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm đạt hơn 4.497 tỷ đồng,
doanh số cho vay hằng năm khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc làm
cho khoảng 303.614 lao động, chủ yếu là lao động ở nông thôn. Nếu tính cả
nguồn vốn ủy thác từ địa phương, nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách
xã hội, tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì, mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 14.599 tỷ đồng với hơn 487.000 lượt
khách hàng được vay vốn, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm cho 546.000 lao động; hỗ trợ 11.133 lao động vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng…
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao
động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính
sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và
từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều
luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy
nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp
lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm
được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của
người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị
trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày
càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống, nhiều văn bản
hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang
17
pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách
cho nhóm lao động yếu thế, góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm,
nhanh chóng ổn định cuộc sống.
1.1.3. Sự cần thiết của thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao
động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu
vực và thế giới. Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân
được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân có sức lao động phải được làm việc
để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các
nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Giải quyết
việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm là vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã
hội. Giải quyết việc làm luôn là chủ để nóng không những chỉ riêng ở Việt
Nam mà còn là vấn đề chung của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu
nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền
vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư
liệu lao động, công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố
trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên
nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng
18
để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà
nước ta đã chú trọng, đẩy mạnh giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết
việc làm cho thanh niên. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là cần
thiết nhằm giải quyết thất nghiệp và đáp ứng quyền lợi của thanh niên, quyền có
việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng
lao động như Hiến pháp nước CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc làm đồng
nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của thanh niên trong gia đình và xã hội.
Thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên sẽ góp phần ổn định trật
tự, an toàn xã hội. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh, những nơi tội
phạm gia tăng, tình hình mất trật tự xã hội xảy ra thường là những nơi nghèo đói,
tình trạng thất nghiệp tràn lan. Cùng lúc, trách nhiệm của chính quyền địa
phương là giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, do vậy,
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là góp phần quan trọng để đạt mục
tiêu trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện chính sách việc làm cho thanh biên góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế địa phương, đây vừa là trách nhiệm vừa là mong muốn của mọi
nhà nước nói chung hay của chính quyền địa phương nói riêng. Trên cơ sở người
dân nói chung, hay thanh niên trong độ tuổi lao động được tạo công ăn việc làm,
có thu nhập ổn định thì mới tạo ra của cải, vật chất đóng góp cho xã hội nói
chung và ngân sách địa phương nói riêng. Cũng từ đó, nguồn ngân sách lại được
đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các dịch vụ an sinh xã hội của chính địa phương đó,
qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân địa
phương.
Việc làm cho lao động nói chung cho thanh niên nói riêng luôn và vấn đề
xã hội bức xúc, gay gắt nhất hiện nay. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép
tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt lao động là thanh niên. Do đó, việc
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm phát huy tiềm năng nguồn
19
lực lao động của thanh niên, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần
của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự an toàn xã
hội là rất cần thiết. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói
chung và từng địa phương nói riêng.
1.1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên:
1.1.4.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên
Việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ trung ương đến
địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Việc xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp nào sẽ do cơ quan
chủ trì của cấp đó xây dựng, thông qua và triển khai thực hiện. Nếu kế hoạch
được cấp có thẩm quyền xây dựng tốt thì việc triển khai thực hiện chính sách
có hiệu quả tốt và không cần phải điều chính trong quá trình triển khai thực
hiện và ngược lại. Và những cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách việc làm
cho thanh niên mới có quyền điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện
chính sách.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
+ Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực;
+ Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện;
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
+ Ngoài ra cần phải ban hành các nội quy, quy chế về tổ chức điều hành,
về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện….
20
1.1.4.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và
các đối tượng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Phổ biến, tuyên truyền
chính sách việc làm tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu cầu
quản lý của nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh
niên hiệu quả bằng các hình thức, phương pháp đa dạng, phong phú như: Tổ
chức các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua các diễn đàn, hội thảo,
hội nghị, hội thi của Đoàn thanh niên và Hội LHTN các cấp, các buổi sinh
hoạt chuyên đề, ngoại khóa trong các trường học phổ thông; các hoạt động tư
vấn việc làm và sàn giao dịch việc làm, thông qua các trang mạng xã hội,
kênh thông tin đại chúng, chú trọng và thường xuyên tổ chức các chiến dịch
truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của
toàn xã hội đối với vấn đề việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên
Để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu quả thì phải
tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền
địa phương, trong đó cấp có thẩm quyền cần phải có sự phân công công việc cụ
thể cho các sở, ban, ngành, địa phương cũng như công tác phối hợp, hỗ trợ và
tạo điều kiện của các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chính sách. Trong
hoạt động phân công, phối hợp nhiệm vụ cần được thực hiện theo tiến trình, có
kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách việc làm được ổn
định, đặc biệt quan tâm đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá
nhân; tránh tình trạng phân công nhiệm vụ không cụ thể, bị chồng chéo sẽ dẫn
đến việc chính sách không đạt được hiệu lực, hiệu quả.
21
1.1.4.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên
Đây là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách
nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phút huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Đối với các cơ quan tổ chức thực thi chính sách việc làm cho
thanh niên phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng
thanh niên và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên. Trong thực tế, chính sách sau khi ban hành đến giai đoạn thực
hiện thì gặp phải những khó khăn, vướn mắc nhất định do môi trường thực tế
biến động trước và sau khi ban hành. Do vậy, để triển khai thực hiện tốt chính
sách việc làm cho thanh niên thì các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách
việc làm các cấp cần sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo
lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện các cơ quan nhà nước chủ động điều
chỉnh chính sách việc làm cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế mới.
1.1.4.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
cần phải có sự điều chỉnh kịp thời để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý
và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì
được quyền điều chỉnh và bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều
chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt, do vậy các
cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên của từng địa
phương cần chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách cho phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương mình, đây là một hoạt động cần
thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc
làm, tuy nhiên việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu của chính
sách việc làm cho thanh niên.
22
1.1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng,
địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán
bộ, công chúc trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
phải tiến hành thường xuyên việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách. Thông qua đó, nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác
thực hiện chính sách việc làm ở các cấp và giúp cho việc triển khai thực hiện
chính sách ở các địa phương, đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn.
Các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình
triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp đó. Căn cứ kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngoài cơ quan nhà nước cần
có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là đối tượng được thụ
hưởng chính sách để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra, giám
sát và tính dân chủ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
1.1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên
Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành
chính sách của các đối tượng thực thi chính sách việc làm cho thanh niên và là
khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách việc làm. Đối tượng
được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực thi chính sách việc
làm là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Thước đo để đánh giá kết
quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu
chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp, bên cạnh đó
23
cần đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách; kỹ năng tổ chức triển khai
thực hiện chính sách việc làm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đội
ngũ cán bộ, công chức (CBCC); khả năng huy động các chủ thể khác tham gia
của vào quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm, vai trò, chức năng
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi
chính sách việc làm… Mục đích cuối cùng của việc đánh giá là những lợi ích
mà chính sách việc làm mang lại cho đối tượng thanh niên và cho xã hội,
những thay đổi về nhận thức, về hành động và tình trạng việc làm cho thanh
niên trước và sau khi chính sách có hiệu lực để triển khai thực hiện. Đồng thời
thông qua việc đánh giá chính sách việc làm, các cơ quan có thẩm quyền sẽ
rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách, trên cơ sở đó tiếp tục đề ra những nội dung, giải pháp phù hợp đối với
chính sách việc làm cho thanh niên trong thời gian tiếp theo.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và những yêu cầu cơ bản trong thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
- Quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên là trình độ phát triển kinh tế và quy mô đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh của địa phương, đây là yếu tố rất quan trọng và có
tính quyết định đến chính sách việc làm cho thanh niên. Nếu địa phương đó
có nền kinh tế phát triển và quy mô đầu tư phát phát triển sản xuất kinh doanh
tốt thì sẽ thuận lợi trong việc kêu gọi được nhiều dự án, doanh nghiệp vào
đầu tư sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực
làm đa dạng, phong phú về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều
trình độ khác nhau và nhiều đối tượng khác nhau.
24
- Số lượng, chất lượng lao động thanh niên
Số lượng lao động trong độ tuổi thanh niên là nhân tố quan trọng và đầu
tiên để chính quyền địa phương và doanh nghiệp dự báo có thể giải quyết
được bao nhiêu việc làm trong tổng số thanh niên trong độ tuổi lao động. Số
lượng lao động thanh niên chi phối đến quá trình giải quyết việc làm còn phải
tỉnh đến tỷ lệ lao động thất nghiệp trong thanh niên ở nông thôn và thành thị.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động cả nước là 54,56
triệu người, trong đó lực lượng lao động là thanh niên (15 - 29 tuổi) khoảng
14,4 triệu người (chiếm 26,3%), trong đó thanh niên nông thôn khoảng 9,9
triệu người. Hiện cả nước có 13,5 triệu thanh niên có việc làm, trong đó tại
khu vực nông thôn khoảng 9,4 triệu người. Nhưng chất lượng việc làm thấp:
58,6% thanh niên làm công hưởng lương nhưng gần 1/2 trong số đó không có
hợp đồng bằng văn bản; 41,4% thanh niên làm những công việc dễ bị tổn
thương như lao động tự làm, lao động trong hộ gia đình không hưởng lương,
riêng tại khu vực nông thôn tỷ lệ này khá cao (50,8%). Chỉ có 28,1% thanh
niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 21,4%),
trong đó 11,7% có trình độ cao đẳng, đại học. Riêng tại khu vực nông thôn,
chỉ có 20,7% thanh niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Xét theo cơ
cấu việc làm, có 35,5% thanh niên làm việc trong ngành nông nghiệp; 33,6%
thanh niên làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng; 30,9% thanh niên
làm việc trong ngành dịch vụ (cơ cấu chung của cả nước là 41,54%, 25,05%
và 33,41%). Tuy nhiên, tại khu vực nông thôn, có đến 47,2% thanh niên vẫn
làm việc trong ngành nông nghiệp với năng suất, chất lượng thấp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên 15 - 24 tuổi (7,28%) cao hơn gấp 3,2 lần tỷ lệ thất
nghiệp chung (2,31%). Mức độ thất nghiệp của thanh niên có xu hướng tăng
dần theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có
trình độ cao đẳng khoảng 18,1%, đại học trở lên là 23%, trong khi tỷ lệ này
25
của nhóm thanh niên có trình độ sơ cấp và trung cấp thấp hơn (lần lượt 5,3%
và 11,8%).
- Cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
Cơ chế, chính sách tạo việc làm của Nhà nước, của địa phương là nhóm
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động nói chung và
cho thanh niên nói riêng. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi địa
phương sẽ đề ra những cơ chế, chính sách cụ thể để tạo việc làm. Một cơ chế,
chính sách việc làm hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo nhiều việc làm. Để
thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên, Nhà
nước phải tạo ra được môi trường thuận lợi để người sử dụng lao động tạo ra
nhiều việc làm để thu hút đông đảo lao động thanh niên, và hơn nữa Nhà nước
tạo điều kiện để thanh niên có thể tự tạo việc làm cho bản thân mình thông qua
các cơ chế, chính sách cụ thể. Có thể có nhiều chính sách tác động trực tiếp và
tác động gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh
có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, hướng về phát triển cả cung và cầu về lao
động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất tạo ra sự phù
hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Dựa trên những đánh giá khách quan về tình hình thất nghiệp của lao động
thanh niên trên thực tế để xây dựng cơ chế về giải quyết việc làm cho thanh niên.
Đồng thời kết hợp đánh giá khả năng của nền kinh tế thị trường có thể thu hút số
lượng lao động thanh niên là bao nhiêu trong từng giai đoạn nhất định. Việc hình
thành cơ chế phân bổ lao động theo các quy luật của thị trường lao động, đổi mới
cơ chế, chính sách …sẽ tạo ra các điều kiện giải quyết việc làm cho lao động
thanh niên hiệu quả hơn.
Các Chính sách chủ yếu thường đề cập trong vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên là chính sách về lao động, việc làm, thu nhập, chính sách phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển làng thanh niên lập nghiệp,
26
chính sách về giáo dục đào tạo, chính sách xuất khẩu lao động, chính sách phát
triển làng nghề truyền thống…Ngoài ra còn một số chính sách việc làm thuộc hệ
thống chính sách xã hội, những phương thức và biện pháp giải quyết việc làm
mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề về tổ chức sản
xuất như: tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn chuyển giao khoa học công
nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm…
- Sự nổ lực của các chủ thể trong giải quyết việc làm
Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ từ người sử dụng lao động,
người lao động và Nhà nước. Đối với người lao động là thanh niên phải đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động và những đặc điểm của thanh niên mà
người sử dụng lao động, Nhà nước và những nhà hoạch định chính sách cần nhìn
rõ để có những biện pháp thích ứng trong việc tạo việc làm phù hợp cho thanh
niên
Đối với lực lượng lao động thanh niên cần phải được nâng cao chất lượng
lao động, chất lượng lao động bao hàm nội dung khá rộng không chỉ là trình độ
chuyên môn, lành nghề của người lao động mà còn bao gồm ý thức, trách nhiệm,
ý thức chấp hành kỷ luật, sức khỏe…
Đối với Nhà nước và người sử dụng lao động cần phải có những biện pháp
để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với những thông tin việc làm, hỗ trợ
đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật tay nghề cho người lao
động là thanh niên…Vấn đề sử dụng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo
việc làm và duy trì việc làm. Nếu quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
góp phần tạo việc làm, ngược lại nếu quản lý và sử dụng lao động không hiệu
quả sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm chỗ việc
làm. Hơn nữa Nhà nước cần tạo ra những cơ chế, chính sách thông thoáng, tạo
điều kiện về môi trường kinh tế, pháp luật để đảm bảo cho mọi người được tự do
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm việc làm và cơ hội có việc
27
làm của thanh niên được tăng lên.
1.1.5.2. Những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
- Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách
Chính sách việc làm cho thanh niên nếu được thực hiện đúng như mục
tiêu đã đề ra thì sẽ tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng
phát triển và ngược lại nếu thực hiện không đúng mục tiêu mà chính sách đã
đề ra thì coi như chính sách việc làm thất bại. Mục tiêu của chính sách việc
làm phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có lòng yêu nước, sống có lý
tưởng, ước mơ, hòa bão, biết vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính
đáng, có lối sống lành mạnh; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với
gia đình, bản thân và xã hội; Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ,
trình độ tin học, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng lao động
và ý thức nghề nghiệp cho thanh niên.
Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn,
giúp họ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị
trường để lựa chọn nghề phù hợp. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao gắn với việc ứng dụng khoa học, công
nghệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đào tạo, bồi dưỡng, hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan
nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác và có chính sách bố trí trọng dụng
tài năng trẻ phù hợp. Tập trung việc giải quyết chỗ ở ổn định cho thanh niên ở
các khu công nghiệp, khu chế xuất, trường học…
- Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống:
28
Tính hệ thống của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là
sự đồng bộ, thống nhất và xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện.
Phải đảm bảo tính hệ thống giữa tất cả các khâu trong các giai đoạn thực hiện
chính sách: hệ thống mục tiêu và biện pháp trong chính sách; hệ thống trong
bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực
hiện; hệ thống trong công cụ sử dụng chính sách với các công cụ quản lý khác
của Nhà nước. Phải đảm bảo tính hệ thống một cách linh hoạt, khoa học, nhạy
bén và tránh tình trạng rập khuôn, máy móc.
- Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý và tình khoa học
Đây là yêu cầu vô cùng quan trọng trong tổ chức thực hiện hiện chính
sách việc làm cho thanh niên, nếu chính sách việc làm cho thanh niên đảm
bảo được tính pháp lý và khoa học trong quá trình triển khai thực thì sẽ phát
huy được tác dụng, có hiệu quả, đáp ứng được lòng tin của nhân dân, đặc biệt là
đối tượng lao động thanh niên.
Tính pháp lý là việc chấp hành các quy định của pháp luật về thực thi
chính sách việc làm như: trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc
làm cho thanh niên.
Tính khoa học: Quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên phải theo quy trình có tính khoa học, các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc làm phải đủ năng lực
thực hiện. Thể hiện trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, hình thành
các chương trình, dự án có hiệu quả, thu hút được nguồn nhân lực...
1.1.6. Phương pháp tổ chức thực hiện và các chủ thể tham gia thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.6.1. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên
29
- Phương pháp sử dụng các đòn bẩy kinh tế
Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu
quả, trong quá trình thực hiện cần phải có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất. Do đó,
phải sử dụng phương pháp kinh tế trong việc tổ chức thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên như: các khoản kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng,
các trung tâm đào tạo nghề, dạy nghề cho thanh niên, kinh phí xây dựng văn
bản, kinh phí tuyên truyền, kinh phí hỗ trợ thanh niên học nghề...
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Nhằm giúp cho cán bộ, công chức, người dân, đặc biệt là thanh niên hiểu
và nắm rõ mục tiêu của chính sách thì trong quá trình triển khai thục hiện
chính sách việc làm cho thanh niên phải sử dụng phương pháp giáo dục,
thuyết phục đồng thời để giúp cho lao động thanh niên thấy được các lợi ích
của mình khi tham gia thực hiện chính sách.
- Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức trong quá trình thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.
Phương pháp này giúp cho việc xác lập kỷ cương, trật tự, hoạt động trong
thực hiện chính sách.
- Phương pháp kết hợp các phương pháp trên
Để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm cho thanh niên,
cần phải áp dụng linh hoạt đồng thời các phương pháp trên. Từng phương
pháp có điểm mạnh, điểm yếu riêng nhưng nếu áp dụng một cách linh hoạt tất
cả các phương pháp trên, thì việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên sẽ đạt được kết quả cao nhất.
1.1.6.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Chính sách việc làm cho thanh niên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến đời sống của lao động thanh niên, có liên quan tới nhiều chủ thể khác
30
nhau trong xã hội. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện cần huy động sự
tham gia của các chủ thể.
Các chủ thể bao gồm:
- Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ,
- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
- Các tổ chức chính trị - xã hội
- Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện chính sách và
nhân dân nhằm đưa chính sách vào thực tế ....
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa
phương luôn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên bằng những công cụ quản lý của mình, giúp
cho quá trình triển khai thực hiện chính sách luôn bám sát được mục tiêu của
chính sách đã đề ra.
Tiểu kết Chương 1
Nội dung của chương 1 đã làm rõ các khái niệm về việc làm, chính
sách việc làm, thanh niên, chính sách vi ệc làm cho thanh niên, các
quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên, một số đặc điểm và sự cần thiết của việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên và quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên. Từ những nghiên cứu lý luận về chính sách việc làm cho thanh niên,
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên ở chương này sẽ là điều kiện, nền tảng và đặc biệt là cơ sở
quan trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
31
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý: Quế Sơn là huyện trung du bán sơn địa nằm ở trung độ
của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 30 km về hướng Tây Bắc, cách
thành phố Đà Nẵng 40 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp với huyện
Thăng Bình, phía Tây giáp với huyện Nông Sơn, phía Nam giáp với huyện
Hiệp Đức và phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên. Tổng diện tích tự nhiên của
huyện: 25.117,15 ha, trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 18.486,38 ha; Đất phi
nông nghiệp chiếm 4.329,97 ha; Đất chưa sử dụng chiếm 2.300,8 ha.
Địa hình có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, vùng đồng bằng nhỏ hẹp ở
phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò, phân theo 3 dạng địa hình:
Địa hình đồi núi cao chiếm trên 60% tổng diện tích tự nhiên, có độ cao
trung bình khoảng từ 500 – 1000m và nằm ở phía Tây
Địa hình gò đồi có độ cao trung bình khoảng 50 – 150 m, là vùng tiếp
giáp giữa núi cao và vùng đồng bằng, diện tích chiếm khoảng 30% tổng diện
tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở vùng trung.
Vùng đồng bằng: xen kẽ giữa các vùng gò đồi và tập trung chủ yếu ở phía
Đông..
Quế Sơn có địa hình được phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa.
Địa hình có hơn 60% địa hình đồi núi cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng
32
xói mòn đất và thoái hóa đất, địa hình gò đồi và đồng bằng luôn được phù sa
bồi đắp nên rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
* Đơn vị hành chính: Toàn huyện có 13 xã đồng bằng: xã Quế Xuân 1,
xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú, xã Hương An nằm dọc theo Quốc lộ 1 có diện
tích tự nhiên 53,44 km2 và xã Quế Cường, xã Phú Thọ, xã Quế Thuận, Thị
trấn Đông Phú, xã Quế Hiệp, xã Quế Châu, xã Quế Minh, xã Quế An, xã Quế
Long nằm dọc theo tỉnh lộ 611 với diện tích tự nhiên 154,78 km2; 01 xã miền
núi: xã Quế Phong với diện tích 30,24 km2.
* Giao thông: Đường Quốc lộ 1A chạy qua địa bàn các xã Quế Xuân 1,
xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú và xã Hương An có chiều dài là 8,5km. Đường ĐT
chạy qua địa bàn huyện có tổng chiều dài tuyến 37,5 km với 02 tuyến: ĐT
611A và ĐT 611B. Có 02 hệ thống sống chính đó là sông Ly Ly và sông Bà
Rén, hệ thống kênh kéo dài gồm kênh Phú Ninh, kênh Việt An. Ngoài ra, còn
có các hồ chứa nước có dung tích và quy mô chứa từ: 0,35-6,6 triệu m3 rất
thuận lợi cho việc phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh
hoạt cho nhân dân như Suối Tiên, Cây Thông, Hố Giang, An Long, Hố
Giếng…
* Văn hóa – xã hội: Trên địa bàn huyện có các danh lam, thắng cảnh như
Khu du lịch sinh thái Suối Tiên (Quế Hiệp), Khu du lịch sinh thái suối Nước
Mát – Đèo Le (Quế Long), vì vậy rất có lợi thế trong phát triển kinh tế du
lịch, bình quân hằng năm lượng khách đến tham quân ước khoảng từ 05-07
ngàn lượt người.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
* Về dân số
Dân số huyện Quế Sơn hiện nay là 82.967 người. Trong đó, khu vực
đồng bằng, trung du có 77.394 người, chiếm 93,3%, khu vực miền núi có
5.573 người chiếm 6,7%. Mật độ dân số chung toàn huyện là 330 người/km2,
cao nhất là xã Quế Xuân 1 với 934 người/km2, thấp nhất là xã Quế Hiệp với
33
86 người/km2. Dân số là nữ có 43.415 người, chiếm khoảng 52,3%, số dân là
nam có 39.552 người, chiếm khoảng 47,7%.
* Về nguồn nhân lực: Quế Sơn là huyện thuần nông của tỉnh Quảng
Nam. Tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động là
63.895 người. Trong đó, tổng số người có việc làm (người đủ 15 tuổi trở lên)
là 32.191 người, chiếm 82,7%; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo chiếm
hơn 20,1%.
* Về lĩnh vực xã hội:
Chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao,
mạng lưới trường, lớp được chú trọng đầu tư. Hiện nay, toàn huyện hiện có
42 trường học các cấp, 14/14 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi,
phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tăng cường, mạng lưới y tế từ
tuyến huyện đến cơ sở không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng,
người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng thuận lợi hơn. Trong thời
gian qua huyện luôn quan tâm, bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa
trên địa bàn huyện. Duy trì thường xuyên việc tổ chức các Lễ hội trên địa bàn
huyện.
Các chương trình mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện được quan tâm triển khai thực
hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo đều giảm qua các năm, từ 22,4% (năm 2011)
xuống còn 6,07% (năm 2018). Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng lên đáng kể, thu nhập bình quân đầu người
(năm 2011) 15 triệu đồng/người lên 31 triệu đồng/người (năm 2018);
* Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Quế Sơn khá cao, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quy mô giá trị sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
– dịch vụ liên tục tăng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Năm 2014, tỷ
34
trọng nông - lâm nghiệp chiếm 24,18%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
và Thương mại - Dịch vụ 66,98%. Năm 2018 tỷ trọng nông - lâm nghiệp
chiếm 14.97%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ
86,61%.
Bảng 1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn
giai đoạn 2014 – 2018
ĐVT: %
Năm Toàn huyện Nông nghiệp CN – XD Dịch vụ
2014 100 24,18 38,65 28,33
2015 100 21,56 41,98 30,66
2016 100 18,58 51,29 30,98
2017 100 15,65 54,65 28,82
2018 100 14,97 58,11 28,05
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Quế Sơn [16]s
Năm 2018, giá trị sản xuất ước đạt khoảng 1.567,547 tỷ đồng, tăng gấp
2.4 lần so với năm 2010. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
tăng bình quân khoảng 15%/năm. Thu nhập GDP bình quân trên đầu người
tăng trưởng khá cao qua các năm, được thể hiện ở biểu đồ sau đây (ĐVT:
triệu/ người/năm)[16].
Hình 1.1. Thu nhập GDP bình quân huyện Quế Sơn
35
Mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động khá hiệu quả,
đặc biệt là cụm công nghiệp Đông Quế Sơn, cụm công nghiệp Quế Cường,
Hương An, Đông Phú. Hiện nay, có trên 1100 cơ sở sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn huyện. Nhiều doanh nghiệp
đầu tư, hoạt động ổn định và hiệu quả, tốc độ tăng trưởng CN-TTCN bình
quân hằng năm đạt trên 23,5%, tạo việc làm cho trên 5200 lao động, góp phần
đưa huyện Quế Sơn nhanh chóng trở thành một trong những địa phương của
tỉnh Quảng Nam có tiềm năng về phát triển công nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn huyện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đạt
được những kết quả ban đầu rất khả quan. Từng bước phá thế thuần nông,
đưa nông nghiệp tiến dần lên sản xuất hàng hóa, lao động bằng máy móc hiện
đại thay thế dần cho lao động thủ công, hình thành được các vùng tập trung
chuyên canh cây nguyện liệu phục vụ cho việc sản xuất công nghiệp, lương
thực, thực phẩm và đầu ra của sản phẩm trên địa bàn huyện ngày càng được
cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên, Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của huyện vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn nhất định. Khả
năng để thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế của huyện chưa mạnh do quy mô
nền kinh tế của huyện nhỏ, nguồn tài chính hạn hẹp, tiềm lực trong nhân dân
còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhỏ. Chưa khai thác và phát huy hết tiềm
năng và lợi thế của huyện, đặc biệt là thế mạnh và tiềm năng về du lịch. Kết
cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ còn nhỏ lẻ. Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi còn
chậm, chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao. Chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng, công
36
tác giải quyết việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo nghề còn
nhiều khó khăn, bất cập…
2.1.3. Tình hình thanh niên và tình hình lao động – việc làm của
thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 10.205 thanh niên trong độ tuổi từ 16
đến 30 tuổi, chiếm 11% dân số, là lực lượng lao động chính của huyện. Có
20,2 % qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trong đó có 10,8% thanh niên có
trình độ cao đẳng, đại học. Xét theo cơ cấu việc làm, có 48,8% thanh niên làm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng với năng suất và chất lượng thấp,
16,6% thanh niên làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng và dịch
vụ. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp từ 15 đến 25 tuổi là 11%.
Thanh niên Quế Sơn ngày càng thể hiện rõ khác vọng lập thân, lập
nghiệp, làm giàu chính đáng, khẳng định vai trò là lực lượng lao động quan
trọng trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng quê hương. Phát huy
vai trò xung kích, tình nguyện trên các lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.
Thanh niên tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số và lao động xã hội của
huyện. Thanh niên có trình độ học vấn, chuyên môn, ngiệp vụ, tính chủ động,
sáng tạo, ý thức kỷ luật ngày càng cao. Ngày càng có nhiều thanh niên là chủ các
doanh doanh nghiệp tư nhân, chủ các mô hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện. Qua khảo sát tình hình lao động thanh niên có việc làm tại địa phương
cho thấy cơ cấu lao động trong thanh niên hiện nay thay đổi theo hướng giảm
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và tăng lao động ở các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của mặt trái của nền kinh tế thị
trường, văn hóa phẩm đồi trụy, vẫn còn một bộ phận thanh niên trên địa bàn
huyện sống thiếu lý tưởng, không có ước mơ hoài bão, thiếu ý chí rèn luyện,
37
sống thực dụng, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế nên tình trạng tội
phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên có xu hướng tăng. Lực lượng thanh
niên lao động tự do, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định sẽ vẫn còn nhiều.
Năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn hạn chế, chưa được phát
huy và chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên
Trên cơ sở Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy Quảng
Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số
494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Nghị quyết số
14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh về Chương trình mục
tiêu về việc làm và dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 651
/QÐ-UBND ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình phát
triển Thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013- 2020. Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện Quế Sơn đã kịp thời ban hành nhiều văn bản triển khai thực
hiện cụ thể như:
Kế hoạch số 19-KH/HU ngày 31/11/2008 của Huyện ủy Quế Sơn về việc
thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh
ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa
bàn huyện.
Chỉ thị số 22-CT/HU ngày 01/9/2013 của Huyện ủy Quế Sơn về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg
38
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Chỉ thị số 11-CT/HU ngày 14/4/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Huyện ủy Quế
Sơn.
Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 10/04/2011 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Quế Sơn đến năm 2020.
Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân
dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy
nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-2015.
Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn về ban hành chương trình phát triển thanh niên huyện Quế
Sơn giai đoạn 2013 – 2020.
Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn ban hành về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 –
2020.
Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày 17/12/2013 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ
tướng Chính phủ.
Ngoài ra, UBND huyện Quế Sơn còn ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện việc đào tạo các ngành
nghề, định hướng nghề và công tác giải quyết việc làm cho thanh niên đối với
các ngành, mặt trận, đoàn thể có liên quan trên địa bàn huyện.
Để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, huyện Quế Sơn đã tổ
chức nhiều buổi tư vấn đào tạo nghề là hoạt động quan trọng giúp thanh niên
trong huyện có cơ hội được đào tạo nghề, trang bị kiến thức cơ bản và kỹ
năng nghề nghiệp cần thiết và giúp thanh niên tìm kiếm công việc, có thu
39
nhập ổn định nên công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện
trong thời gian được quan tâm chú trọng. Trên cơ sở Quyết định số 125/QĐ-
UBND ngày 10/04/2011 của UBND huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020, Chương
trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế Sơn về hỗ trợ
thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020 và thực hiện sự chỉ đạo của
UBND huyện Quế Sơn, hàng năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện làm tốt
công tác phối hợp với Phòng lao động &Thương binh xã hội tiến hành khảo
sát nhu cầu học nghề của thanh niên và chủ động phối hợp với các trường đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh và các trung tâm dịch vụ việc làm đã tư vấn học
nghề và mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên.
Từ năm 2015 đến nay, đã phối hợp đào tạo nghề cho hơn 2400 lao động
thanh niên, với tổng kinh phí đầu tư gần 250 triệu đồng: trong đó có 16 lớp
nghề phi nông nghiệp có 1500 lao động thanh niên tham gia với các nghề:
nghề may công nghiệp, cơ khí, điện lạnh, kỹ thuật chế biến món ăn … tạo
việc làm mới và tạo điều kiện cho lao động thanh niên chuyển đổi ngành
nghề, tham gia vào thị trường lao động dịch vụ và công nghiệp, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trên địa bàn huyện; tổ chức được 36 lớp
nghề nông nghiệp có 867 lao động thanh niên tham gia với các nghề: nghề
trồng rau an toàn, trồng tiêu, nuôi gà , nuôi bò vỗ béo, nuôi lợn siêu nạc, nghề
sử dụng thuốc thú y (Theo báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên năm 2015,2016,2017,2018 của Phòng
LĐTBXH huyện) … tạo điều kiện cho lao động thanh niên trong tăng năng
xuất cây trồng, vật nuôi, giảm tỷ lệ lao động nông nhàn. Sau học nghề có trên
80% lao động phát huy hiệu quả và có việc làm ổn định, góp phần tích cực
trong công tác giảm nghèo bền vững và cuộc vận động xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Quế Sơn.
40
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên
Nhận thức được việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho
thanh niên tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước nên trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã đưa ra
nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng ,phong phú trong quá trình
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Như tổ chức các hội nghị tập
huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề, giao ban, đặc biệt chỉ đạo Đoàn thanh
niên, Hội LHTN từ huyện đến xã, các trường THPT lồng ghép tổ chức trong
các đợt sinh hoạt của Chi đoàn, các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa
trong các trường học phổ thông. Tổ chức vấn trực tiếp tại văn phòng tư vấn
nghề nghiệp và việc làm của huyện.
Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh từ huyện đến các xã,
thị trấn và được phát thanh định kỳ hằng tuần, các hình thức phát tờ rơi, tuyên
truyền qua mạng xã hội cũng được áp dụng hiệu quả. Các tin, bài phản ánh,
gương thanh niên làm kinh tế giỏi, các phóng sự, bài viết về công tác đào tạo
nghề, các điển hình trong học nghề, dạy nghề qua cổng thông tin điện tử của
huyện, chương trình phát thanh thanh niên và Website của Huyện đoàn đã
đăng tải nhiều thông tin về lao động, tuyển dụng đem lại hiệu quả tuyên
truyền cao.
Huyện Quế Sơn cũng thực hiện phong trào “Đồng hành với thanh niên
trên con đường lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng” và để tạo điều
kiện cho đoàn viên thanh niên có cơ hội tìm kiếm việc làm, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Huyện Quế Sơn đã làm tốt công tác phối hợp với Trung tâm giới
thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam cơ sở tại Quế Cường tổ chức các hoạt động tư
vấn giới thiệu việc làm làm cho thanh niên. Từ năm 2015 đến nay tổ chức 8
sàn giao dịch việc làm tại huyện, tại sàn giao dịch việc làm thanh niên được
41
các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động, giới thiệu, phỏng vấn, tuyển
dụng lao động trực tiếp. Theo thống kê đã có 6.682 thanh niên của huyện
được tư vấn, giới thiệu việc làm theo kênh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
huyện (Báo cáo của Đoàn thanh niên huyện)
Bảng 2.1. Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019
Đơn vị tính: Người
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số
1.036 1.287 1.579 1.890 890
Nguồn: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam
Các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn huyện
được quan tâm. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện chủ động phối hợp với các
Trung tâm tư vấn, giới thiệu và định hướng nghề trên địa bàn tỉnh về tổ chức
tư vấn, định hướng nghề cho các em, đặc biệt học sinh khối 12 của các trường
THPT. Qua đó tạo điều kiện để thanh niên học sinh có kiến thức về nghề
nghiệp và định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với điều kiện gia đình
và năng lực bản thân mình. Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện đã tổ
chức tư vấn định hướng nghề nghiệp 3.771em học sinh (Báo cáo của Đoàn
thanh niên huyện).
Bảng 2.2. Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp
Ðơn vị tính: Người
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số
3.771 689 768 864 938 512
Nguồn: Cơ quan Huyện đoàn Quế Sơn
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
- Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện
42
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và UBND các
cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án về đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Phối hợp với
các cơ quan, Mặt trận – đoàn thể tiến hành rà soát nhu cầu đạo tạo nghề cho
thanh niên. Chủ động phối hợp với các Trung tâm dạy nghề của tỉnh để tiến
hành tổ chức các lớp đào tạo nghề phù hợp cho thanh niên. Phối hợp với cơ
quan liên quan nghiên cứu, trình UBND huyện xem xét tăng nguồn vốn từ
quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm để thực hiện tốt hơn công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên được
vay vốn đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Tham mưu UBND huyện đầu tư
cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại các trung tâm dạy nghề trên địa bàn
huyện…
+ Phòng Nội vụ huyện
Làm tốt công tác phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện và các
ngành liên quan tham mưu lãnh đạo UBND huyện thường xuyên tổ chức diễn
đàn đối thoại với thanh niên để lắng nghe những tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng, đề xuất, kiến nghị của thanh niên về các vấn đề có liên quan đến chế độ,
chính sách cho thanh niên, đặc biệt là các chế độ, chính sách trong công tác
đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Đồng thời tham mưu giải quyết kịp thời,
hiệu quả những vướn mắc, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về
thanh niên trên địa bàn huyện.
+ Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện
Chủ trì và phối hợp với Phòng Nội vụ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện
và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu trình UBND huyện phê duyệt các
đề án có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trẻ của huyện đồng thời tạo
điều kiện và khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
43
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các xã, thị trấn trong việc
ưu tiên huy động và chủ động tiếp cận các nguồn lực trong huyện, ngoài
huyện và nước ngoài để đầu tư phát triển thanh niên theo chiến lược phát triển
thanh niên của huyện. Trong đó chú trọng công tác giải quyết việc làm cho
thanh niên.
+Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện
Phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các xã, thị
trấn tổng hợp trình UBND huyện phân bổ các nguồn kinh phí đầu tư phát
triển cho thanh niên đặc biệt là các chương trình, dự án về phát triển thanh
niên trên địa bàn huyện, hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán việc sử
dụng kinh phí theo quy định.
+ Huyện đoàn Quế Sơn
Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên huyện Quế Sơn đến năm 2020
cho các các Tổ chức cơ sở Đoàn và đoàn viên, thanh niên trong toàn huyện,
trong đó chú trọng nội dung định hướng nghề nghiệp và công tác giải quyết
việc làm cho đoàn viên thanh niên. Phối hợp với Phòng Lao động – Thương
binh và xã hội huyện tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và học nghề của
đoàn viên thanh niên và phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh xã hội
và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, các trường THPT đẩy mạnh việc tổ
chức tư vấn định hướng nghề cho đoàn viên thanh niên. Phát huy hiệu quả
hoạt động của văn phòng tư vấn, giới thiệu việc làm của huyện và làm đầu
mối trong việc liên hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh để cung
cấp kịp thời thông tin việc làm đến với đoàn viên thanh niên. Phối hợp với các
doanh nghiệp mở sàn giao dịch việc làm giúp thanh niên có cơ hội tìm kiếm
việc làm. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện tạo điều kiện
thuận lợi để thanh niên được vay vốn đầu tư xây dựng các mô hình phát triển
44
kinh tế, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài…
+ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Có trách nhiệm phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tạo điều kiện các
đối tượng thanh niên được được vay vốn đầu tư xây dựng các mô hình phát
triển kinh tế, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
+ Ban Chỉ huy Quân sự huyện
Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện,
Huyện đoàn đề xuất những chính sách về công tác dạy nghề và tạo việc làm
đối với thanh niên xuất ngũ trở về địa phương để thanh niên xuất ngũ có cơ
hội tìm kiếm việc làm.
2.2.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên
Trong những năm qua, chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Quế Sơn luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban, ngành,
Mặt trận - đoàn thể trong hệ thống chính trị từ huyện đến xã phối hợp thực
hiện tốt và đặc biệt là sự hưởng ứng tham gia thực hiện của nhân dân, trong
đó có đối tượng lao động thanh niên nên được triển khai thực hiện đạt được
những kết quả rất tích cực.
Qua quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
trong thời gian qua, đã góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thống nhất
quan điểm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và cả hệ thống chính trị từ
huyện đến cơ sở về vấn đề việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế
Sơn, nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên
quan và UBND các xã, thị trấn trong việc duy trì thực hiện tốt chính sách việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện.
- Tạo việc làm cho thanh niên thông qua Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm và nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng chính sách xã hội:
Quỹ cho vay tạo việc làm tạo điều kiện cho lao động nông thôn trong đó
45
có lao động là thanh niên vay để thực hiện các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc
làm. Khi được vay vốn, lao động thanh niên sử dụng vào việc mua sắm vật tư,
máy móc, thiết bị, mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, con vật nuôi, thanh
toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh với mức lãi suất cho vay ưu đãi
là 0,5%/tháng.
Trong quá trình thực hiện chương trình Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm, các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn huyện đã quan tâm, tạo điều
kiện và bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác ủy thác sang NHCSXH để cho vay hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên và
cho vay đối với thanh niên đi làm việc ở nước ngoài. Thông qua Quỹ quốc gia
giải quyết việc làm và nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng chính sách xã hội qua
kênh Đoàn thanh niên đã giúp cho thanh niên trên địa bàn huyện có điều kiện
phát triển kinh tế gia đình, làm giàu chính đáng góp phần cùng với chính
quyền địa phương thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện.
Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện có khoảng 378 thanh niên
được vay vốn với số vốn 15.120.000.000 đồng và có 876 thanh niên vay vốn
từ Ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền 26.280.000đ (Theo báo cáo của
Đoàn thanh niên huyện). Bằng việc sử dụng nguồn vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm và nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, thanh
niên đã có điều kiện phát triển nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả và giải
quyết được nhiều lao động nhàn rỗi tại địa phương, như: nuôi bò, trồng lúa,
nuôi gà, trồng rau màu các loại, nuôi cá nước ngọt, các ngành nghề truyền
thống địa phương, các ngành chế biên nông sản và dịch vụ.… qua đó, góp phần
giải quyết việc làm cho đoàn viên, thanh niên.
- Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên xuất khẩu lao động.
Trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã triển khai thực hiện tốt Quyết
46
định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 về phê duyệt đề án các hỗ trợ các
huyện đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn
2009-2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện. Hàng năm, UBND
huyện đều xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác xuất khẩu lao động,
chỉ đạo các ban, nghành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn triển
khai thực hiện và đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, vận động lao
động tham gia xuất khẩu hoàn thành chỉ tiêu được giao hàng năm.
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền nên trong những năm gần đây, xuất
khẩu lao động đang là một hướng đi được nhiều thanh niên trên địa bàn huyện
Quế Sơn lựa chọn làm con đường lập thân, lập nghiệp vươn lên làm giàu cho
bản thân và gia đình, góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm cho
thanh niên và việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Mỗi năm, huyện
Quế Sơn có khoảng 80 thanh niên xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước
ngoài chủ yếu sang các nước có thị trường xuất khẩu lao động mở rộng, ổn
định và có thu nhập cao như Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc. Công
tác tư vấn, giới thiệu và định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho thanh
niên trên địa bàn huyện đi xuất khẩu lao động được các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan thực hiện ngày càng chặt chẽ, đem lại sự yên tâm và tin tưởng cho
thanh niên. Đặc biệt, Huyện đã làm tốt công tác phối hợp với hệ thống các
ngân hàng trên địa bàn huyện tạo điều kiện cho thanh niên đi xuất khẩu lao
động được vay vốn được nhanh, gọn. Đồng thời hỗ trợ cho thanh niên hoàn
thiện các thủ tục pháp lý nhanh và đúng pháp luật.
- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và thu hút
đầu tư trên địa bàn huyện để tạo việc làm cho thanh niên:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc thu hút vốn của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư trên địa bàn huyện đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động nói chung và
47
trong đó có thanh niên nói riêng. Trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã có
nhiều nỗ lực kêu gọi thu hút đầu tư vào địa bàn huyện, điều chỉnh và bổ sung
một số chính sách ưu đãi để khuyến khích đầu tư. Làm tốt công tác cải cách
thủ tục hành chính, trong đó giải quyết kịp thời hoặc rút ngắn thời gian, đẩy
nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền liên quan
đến đăng ký thành lập doanh nghiệp, thẩm định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án, đấu thầu, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án ... Thực hiện
tốt công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ
tầng tại các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn huyện.
Hiện nay trên địa bàn huyện Quế Sơn có gần 1100 cơ sở sản xuất công
nghiệp, huyện đã quy hoạch 22 cụm công nghiệp, hình thành được khu công
nghiệp Đông Quế Sơn với diện tích 211ha hoạt động hiệu quả và 04 cụm công
nghiệp là Đông Phú (45ha), Quế Xuân 1 (24 ha), Hương An (24ha) và Quế
Cường (48ha). Đến nay, đã có 67 doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp về Quế Sơn đầu tư
ngày càng tăng cả về quy mô lẫn chất lượng. Đến nửa đầu năm 2019, tổng giá
trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng của đạt trên 3.070 tỷ đồng,
giải quyết việc làm cho hơn 7200 lao động trong đó có 4298 lao động là thanh
niên.
- Hỗ trợ đối với thanh niên là bộ đội xuất ngũ.
Hằng năm huyện Quế Sơn có khoảng gần hai trăm thanh niên nhập ngũ
và hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương và trong những năm qua, công tác
tư vấn, giới thiệu học nghề và giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ trên địa
bàn huyện được các cấp, các ngành của huyện quan tâm. Nhiều quân nhân sau
khi xuất ngũ trở về địa phương được học nghề, có việc làm và thu nhập ổn
định.
48
Theo Quyết định 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
hoạt động của cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ
đội xuất ngũ học nghề, quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ có nhu
cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp sẽ được hỗ trợ học nghề bằng hình
thức cấp “Thẻ học nghề”, có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu
tại thời điểm học nghề. Trên cơ sở đó, Ban Chỉ huy quân sự huyện và Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh huyên phối hợp gặp gỡ bộ đội xuất ngũ và gia đình, nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của bộ đội xuất ngũ và gia đình về học nghề và việc
làm. Đồng thời phối hợp với Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm của
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các trường đào tạo nghề để mở hội nghị tư vấn
tuyển sinh học nghề gắn với việc làm cho bộ đội xuất ngũ, phối hợp với các
trường đào tạo, các công ty, cơ sở sản xuất tổ chức giới thiệu việc làm cho bộ
đội xuất ngũ sau khi kết thúc các khóa đào tạo nghề.
Từ năm 2015 đến nay, đã phối hợp mở 4 hội nghị tư vấn tuyển sinh học
nghề, giới thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ tại huyện. Qua hội nghị tư vấn
đã tổ chức tư vấn trực tiếp về tuyển sinh học nghề, giới thiệu việc làm cho gần
680 lượt bộ đội xuất ngũ. Tại các buổi tư vấn, bộ đội xuất ngũ được tìm hiểu
về các quyền lợi, chế độ được hưởng trong quá trình học nghề, tư vấn học các
nghề mà trung tâm liên kết đào tạo như: kế toán, cắt may, điện, điện tử, kỹ
thuật lạnh, hàn, cơ khí, vận hành máy xúc, công nghệ sửa chữa ô tô, lái xe ô
tô hạng B2, C…
2.2.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên
Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại
huyện Quế Sơn được đồng bộ, thường xuyên và có hiệu quả, căn cứ vào điều
kiện thực tế và tình hình thanh niên tại địa phương, trong thời gian qua Phòng
lao động thương binh và xã hội huyện đã tham mưu cho UBND huyện Quế
Sơn nhiều kế hoạch để bổ sung điều chỉnh Đề án hỗ trợ giải quyết việc làm
49
cho lao động nông thôn trong đó có lao động thanh niên để công tác giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện có
hiệu quả hơn.
2.2.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
Để chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện được triển
khai thực hiện đạt hiệu quả, công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra chỉ đạo việc
thực hiện được tiến hành thường xuyên. Trong Nghị quyết của Huyện ủy
hằng năm đều đề ra chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao động nói chung
và trong đó có thanh niên nói riêng. UBND huyện Quế Sơn chỉ đạo, theo dõi
và đôn đốc các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện, ban hành Kế
hoạch kiểm tra và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên hàng năm.
Trong những năm qua, Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy
huyện Quế Sơn, HĐND, UBND huyện đã ban hành nhiều chương trình, kế
hoạch tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn.
HĐND huyện Quế Sơn đã chủ động xây dựng Nghị quyết và các văn bản
liên quan chỉ đạo UBND huyện triển khai thực hiện. Nghị quyết số 06/2011/NQ-
HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành
Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn
giai đoạn 2011-2015. Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 13/8/2016 của
Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về
việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2016-2020. Nghị
quyết số 21/NQ-HĐND ngày 25/01/2016 của HĐND huyện Quế Sơn về
chương trình việc làm năm 2017. Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày
18/01/2017 của HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2018.
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 22/01/2018 của HĐND huyện Quế Sơn về
50
chương trình việc làm năm 2018. Thường xuyên tổ chức việc giám sát UBND
huyện, các phòng, ban của huyện và UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Trong năm
2015 đến năm 2019, đã tổ chức giám sát được 9 xã, thị trấn, phòng Lao động
– Thương binh xã hội và Huyện đòan Quế Sơn trong việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên.
UBND huyện Quế Sơn cũng đã ban hành nhiều Quyết định, chương
trình, kế hoạch, văn bản trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên trên địa bàn huyện. Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày
10/04/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020. Quyết định
số 76/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND huyện Quế Sơn về ban hành
chương trình phát triển thanh niên huyện Quế Sơn giai đoạn 2013 – 2020.
Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày 17/12/2013 của UBND huyện Quế Sơn
về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ tướng Chính
phủ. Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế
Sơn ban hành về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020. Kế hoạch
số 92/KH-UBND ngày 18/4/2016 về tổ chức tư vấn, định hướng giới thiệu
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn. UBND huyện cũng kịp
thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thường xuyên và kịp thời các phòng, ban,
UBND các xã, thị trấn thực hiện. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho việc triển khai thực hiện. Chỉ đạo và thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách đối với các ngành, địa
phương.
Các phòng, ban, ngành liên quan của huyện đều chủ động phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện, bám sát vào nhiệm vụ chuyên môn của mình và làm
tốt công tác tham mưu cho UBND huyện trong việc tổ chức thực hiện chính
51
sách việc làm cho thanh niên. Thường xuyên bám sát cơ sở nắm bắt tình hình
triển khai thực hiện, tổ chức tuyên truyền và phổ biến chính sách đến với nhân
nhân nói chúng và lực lượng lao động thanh niên nói riêng. Khảo sát nắm nhu
cầu đào tạo nghề của thanh niên và phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nghề và
định hướng việc làm cho thanh niên. Tạo điều kiện để thanh niên được vay
vốn phát triển sản xuất và đi xuất khẩu lao động nước ngoài. Tạo điều kiện và
khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội…
Nhờ có sự đôn đốc, theo dõi và hỗ trợ kịp thời của các cơ quan liên quan,
chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn trong thời
gian qua được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh chỉ đạo thực hiện,
sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, ngành, đoàn thể liên quan nên đã mang
lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện chính sách. Qua đó tạo sự chuyển
biến mạnh về nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ công chức, đảng
viên và nhân dân về mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên,
đồng thời tạo được nhiều việc làm đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của
thanh niên góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo anh ninh chính trị
của địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số ngành, cơ quan liên quan và địa
phương chưa thật sự chủ động, quyết liệt trong việc phối hợp triển khai thực
hiện chính sách nên việc triển khai thực hiện chính sách có lúc chưa kịp thời
và chưa đảm bảo các yêu cầu đề ra.
Từ năm 2015 đến nửa năm 2019, UBND huyện Quế Sơn đã thành lập 8
đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên tại 7 xã, thị trấn (xã Quế Xuân 1, xã Quế Cường, Thị trấn Đông
Phú, xã Hương An, xã Quế Phong, xã Quế Long và xã Quế Hiệp) và cơ quan
Huyện đoàn huyện Quế Sơn. Qua việc kiểm tra đã phát huy những cách làm
hay, hiệu quả của các địa phương, đơn vị, đồng thời khắc phục những tồn tại,
hạn chế, khó khăn, vướn mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất
52
phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách trong thời gian tới.
Nhìn chung việc đôn đốc, kiểm tra chỉ đạo cơ sở trong việc thực hiện
chính sách việc cho thanh niên trong thời gian qua đảm bảo thời gian, kịp thời
và đạt chất lượng, thông qua việc kiểm tra đã giúp các cấp ủy Đảng, Chính
quyền có những đánh giá và nhìn nhận khách quan về những điểm mạnh,
điểm yếu của việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, đồng
thời nắm bắt những vướn mắc, bất cập trong việc thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách và
có những kiến nghị, đề xuất với cấp trên phù hợp.
2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên
Trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện trong thời gian qua, Huyện ủy và UBND huyện Quế
Sơn luôn chú trọng và tập trung đến công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế
hoạch có liên quan đến thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên.
Nhìn chung, trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề
nếp, được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh chỉ đạo, sự phối hợp
và vào cuộc quyết liệt của các cơ quan, các ngành, đoàn thể liên quan nên đã
mang lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện chính sách. Qua đó góp phần
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân
dân về vị trí, vai trò của chính sách việc làm cho thanh niên, đồng thời đáp
ứng được nhu cầu nguyện vọng chính đáng của thanh niên trong vấn đề giải
quyết được việc làm.
Chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn trong
53
thời gian qua luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền từ huyện đến xã trong
quá trình triển khai thực hiện luôn bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực thi
chính sách và coi đây là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong
việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.
Qua đó việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế
Sơn luôn đảm bảo được yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách đã đề ra,
nhất là trong việc tập trung đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh
niên, giúp thanh niên nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề để đáp ứng yêu
cầu công việc. Hệ thống chính quyền từ huyện đến xã luôn thực hiện tốt các
nội dung đề ra trong chính sách và đảm bảo tính hệ thống giữa các khâu trong
các giai đoạn, trong điều hành và phối hợp triển khai thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên. Tính pháp lý và tính khoa luôn được bảo đảm trong
tổ chức thực hiện nhất là đã phát huy được trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn
và năng lực của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền
thực thi chính sách việc làm cho thanh niên. Qua việc đảm bảo tốt các yêu cầu
nên trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên đã phát huy
được hiệu quả, đáp ứng được lòng tin của nhân dân, đặc biệt là đối tượng lao
động thanh niên.
2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách việc làm
cho thanh trên địa huyện Quế Sơn
Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện
Quế Sơn trong thời gian qua đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận
và các Hội đoàn thể từ huyện đến xã quan tâm triển khai thực hiện, trách
nhiệm và năng lực thực hiện của đội ngũ CBCC của các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện ngày được nâng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình
54
thực hiện luôn được đảm bảo yêu cầu nên việc triển khai thực hiện cơ bản đạt
được mục tiêu của chính sách đã đề ra đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng
của đông đảo đoàn viên thanh niên trên địa bàn huyện.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên được quan
tâm, đẩy mạnh. Đặc biệt là việc triển khai thực hiện Quyết định số
103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015,
bước đầu đã đáp ứng nhu cầu chủ trương xã hội hóa và đa dạng hóa về loại
hình, ngành nghề, mang lại kết quả tốt; công tác định hướng nghề, dạy nghề
và giới thiệu việc làm được tổ chức đồng loạt, chú trọng chiều sâu, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, hỗ trợ tạo việc làm và tự tạo
việc làm cho lao động trẻ tại địa phương sau khi học nghề; nhận thức của các
cấp bộ Đoàn và cán bộ Đoàn cơ sở về hỗ trợ thanh niên hướng nghiệp, học
nghề và giải quyết việc làm có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở Đoàn đã
nhiệt tình ủng hộ, vận động đoàn viên thanh niên tham gia học nghề, giới
thiệu việc làm và vay vốn phát triển kinh tế, khởi sự kinh doanh. Mức độ quan
tâm và ủng hộ của xã hội đối với việc làm của thanh niên ngày càng tăng; sự
tham gia của các đơn vị truyền thông trong tư vấn, định hướng về học nghề và
tạo việc làm cho thanh niên và xã hội ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng.
Thanh niên Quế Sơn ngày càng có điều kiện nắm bắt kịp thời chính sách
việc làm so với yêu cầu, nhu cầu nghề nghiệp và thị trường lao động để có cơ
hội lựa chọn cho mình ngành nghề phù hợp với bản thân, gia đình.
Thị trường lao động và chất lượng nguồn lao động trẻ trên địa bàn huyện
Quế Sơn ngày càng được nâng cao và đáp ứng yêu cầu của các nhà trực tiếp
tuyển dụng, sử dụng lao động.
Việc tiếp cận các nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm và từ
Ngân hàng chính sách xã hội qua kênh Đoàn để thanh niên có điều kiện lập
55
nghiệp được quan tâm và thực hiện có hiệu quả.
Số lượng việc làm cho thanh niên thông qua các sàn giao dịch việc làm
do Huyện đoàn và Phòng Lao động Thương binh - xã hội huyện phối hợp với
các trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh tổ chức ngày càng tăng.
Công tác phối hợp đào tạo nghề, dạy nghề và hướng nghiệp cho thanh
niên trên địa bàn huyện ngày càng được quan tâm chú trọng cả về số lượng và
chất lượng qua đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực - nhân tố quan
trọng đảm bảo thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn
huyện và tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội tìm kiếm việc làm. Số lượng
lao động thanh niên qua đào tạo của huyện có chiều hướng tăng hơn so với
trước, chiếm tỷ lệ khoảng 45%, trong đó số lao động thanh niên có trình độ
cao đẳng, đại học chiếm khoảng 19%, trình độ Trung cấp chuyên nghiệp
chiếm khoảng 26%, công nhân kỹ thuật chiếm 17% và trình độ sơ cấp chiếm 4%.
Công tác đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên cũng được quan tâm
đúng mức và thanh niên được qua đào tạo ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao. Qua đó,
đã giải quyết được việc làm, đảm bảo thu nhập cho người thanh niên, đặc biệt
là thanh niên mới tốt nghiệp trung học phổ thông, thanh niên đặc thù, bộ đội
xuất ngũ, lao động trẻ bị thu hồi đất…
2.3.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh trên địa huyện Quế Sơn
- Việc triển khai chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện
còn nhiều hạn chế.
Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm
được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của
người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị
trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày
56
càng hoàn thiện, nhiều Luật mới ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ luật Lao
động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhiều văn bản hướng dẫn… được
ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý cho các
hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách cho nhóm lao
động yếu thế, như các chế độ ưu đãi đối với lao động là người tàn tật, các cơ
sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật, lao động là người dân tộc thiểu số,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ lao động dôi dư...
góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm, nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù các văn bản, chính sách về việc làm và giải
quyết việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện
chính sách cũng chậm và thấp. Văn bản quy phạm pháp luật về việc làm còn
có tính pháp lý chưa cao, còn tản mát ở nhiều văn bản nên việc thực hiện gặp
khó khăn.
Cùng lúc công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện của một số cấp
ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn huyện chưa thực sự quyết liệt, hiệu quả
chưa cao. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đôi lúc chưa
được kịp thời, chặt chẽ nên chưa phát huy được hiệu quả trong việc thực hiện.
Năng lực vai trò, trách nhiệm của một số cán bộ công chức chưa được thể
hiện đúng mức nên còn nhiều hạn chế, lúng túng trong quá trình triển khai
thực hiện.
Công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách về việc làm
chưa được thường xuyên, liên tục. Công tác tuyên truyền ở một số địa phương
còn mang tính hình thức, chưa có trọng tâm, trọng điểm nên chưa nâng cao được
nhận thức của người dân trong đó có lao động thanh niên về vấn đề việc làm.
57
Chính sách việc làm cho thanh niên đã ban hành nhưng trong quá trình
triển khai thực hiện còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương, đặc biệt trong việc hỗ trợ cho thanh niên vay vốn lập nghiệp. Do
phương thức cho vay theo hộ nên thanh niên khó được tiếp cận và vay vốn ưu
đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển các mô hình sản xuất, kinh
doanh, tự tạo việc làm mặc dù nguồn vốn ưa đãi đã được ủy thác qua kênh
Đoàn thanh niên. Nguồn vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm ở cấp
huyện hằng năm được phân bổ rất ít, trong khi đó cấp tỉnh và huyện chưa
thành lập được Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động nên
thanh niên rất khó khăn trong việc vay vốn xuất khẩu lao động và tạo việc làm.
- Thông tin, tư vấn, giới thiệu lao động, việc làm cho thanh niên trên địa
bàn huyện còn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả.
Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin thị trường lao động đến với
thanh niên chưa được duy trì thường xuyên, chưa làm tốt công tác tư vấn, giới
thiệu việc làm cho thanh niên trong huyện với các khu công nghiệp, doanh
nghiệp, chưa chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp thúc đẩy gắn kết cung -
cầu lao động, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm sự gắn kết
giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nên chất
lượng thông tin điều tra cung - cầu lao động chưa đáp ứng yêu cầu khai thác,
sử dụng và dự báo thông tin thị trường lao động. Đặc biệt Đoàn thanh niên
huyện chưa phát huy được hiệu quả của Văn phòng tư vấn giới thiệu việc làm
của huyện nên chưa làm tốt vai trò là đầu mối trong việc liên kết với các
doanh nghiệp để cung cấp nhu cầu việc làm cho thanh niên.
Do chưa làm tốt công tác tuyên truyền nên nhận thức của lao động thanh
niên về học nghề chưa đúng và chưa phù hợp với tình hình thức tế. Đa số
thanh niên chưa hiểu đúng về việc học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp
cho bản thân, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với yêu cầu phân công lao
58
động xã hội. Đa số thanh niên và gia đình còn tư tưởng coi trọng bằng cấp,
khi không đủ điều kiện theo học đại học, cao đẳng thì mới tham gia học nghề.
- Tình hình kinh tế - xã hội của huyện tuy có phát triển nhưng tốc độ còn
chậm nên đã ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm cho thanh niên trên địa
bàn huyện..
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn trong thời gian qua
đã có sự tăng trưởng rõ nét, tuy nhiên so với mặt bằng chung của tỉnh thì tốc
độ phát triển còn chậm, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong cơ cấu kinh tế, sản xuất của đa số người dân còn manh mún, nhỏ lẻ, sản
lượng hàng hóa thấp và chất lượng chưa cao, chưa tạo được vùng chuyên
canh sản phẩm nông nghiệp có quy mô lớn nên chưa tạo thêm việc làm mới từ
việc tạo ra giá trị tăng từ chế biến các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
Mặc dù trên địa bàn huyện hiện nay bước đầu đã hình thành các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, nhưng điều kiện kinh tế,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế nên việc kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư gặp
nhiều khó khăn. Nhiều dự án quy mô sản xuất còn nhỏ nên việc sử dụng lao
động rất ít nên ảnh hưởng đến việc giải quyết lao động cho thanh niên trên địa
bàn huyện.
- Chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động về chất lượng đào tạo
nghề cho lao động thanh niên:
Hiện nay trên địa bàn huyện công tác đào tạo nghề được quan tâm chú
trọng, các ngành nghề đào tạo đã được mở rộng, đặc biệt là một số nghề có kỹ
thuật công nghệ cao để đón đầu phục vụ cho yêu cầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa như: ngành cơ khí chế tạo máy, du lịch, hóa dầu, các
nghề thuộc lĩnh vực tự động hoá nhưng thực tế cho thấy, việc đào tạo chưa có
chiều sâu, còn dàn trải, chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu
59
của thị trường hiện nay. Hiện nay, hình thức đào tạo nghề ngắn hạn còn chiếm
tỉ lệ lớn trong tổng số lao động thanh niên được đào tạo nghề hàng năm trên
địa bàn huyện. Các nghề này khi được đào tạo xong chỉ đáp ứng được nhu cầu
trước mắt, nhưng về lâu dài, thì lao động thanh niên qua đào tạo ngắn hạn
phải tiếp tục được đào tạo dài hạn mới đáp ứng được cho quá trình phát triển
của các khu vực kinh tế hiện đại, các ngành nghề mới, ngành nghề có công
nghệ hiện đại...
Trong thực tế hiện nay, các cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào tạo nghề
theo chương trình mục tiêu đã đề ra, chỉ tiêu do ngân sách Nhà nước phân bổ,
việc đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động, nên tỷ lệ
thanh niên sau đào tạo nghề được giải quyết việc làm còn thấp, cơ hội và khả
năng tìm được việc làm của thanh niên chưa cao, thậm chí có một số học viên
sau khi đào tạo không tìm được việc làm phù hợp cho bản thân gây lãng phí
cho quá trình đào tạo.
Chưa làm tốt công tác gắn kết giữa đào tạo nghề và thông tin, giới thiệu
việc làm cho thanh niên, thiếu sự gắn kết với các doanh nghiệp trong tổ chức
dạy nghề cho thanh niên, đặc biệt là thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp
để đào tạo theo địa chỉ hay đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, trong
khi đó đa số các doanh nghiệp trên địa bàn huyện không mặn mà trong việc
tiếp nhận thanh niên học nghề đến thực tập tay nghề tại doanh nghiệp mình
mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong
việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên còn hạn chế:
Công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên mặc dù diễn ra thường xuyên
nhưng mang tính hình thức nên chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu chính
sách đã đề ra.
60
Tiểu kết Chương 2
Trong thời gian qua, tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương và tỉnh Quảng
Nam và từ thực trạng trong việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên trên địa bàn huyện, đặc biệt là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của
vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên đang đặt ra trong giai đoạn hiện
nay, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quế Sơn đã chủ động và quyết liệt
triển khai nhiều giải pháp, biện pháp nhằm lãnh đạo, chỉ đạo và động viên các
ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân trong toàn huyện tập trung nỗ lực để
thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên nhằm giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của đông đảo thanh niên trên địa bàn
huyện. Qua quá trình triển khai thực hiện mặt dù đã đạt được những kết quả
nhất định, tuy nhiên phân tích, đánh giá một cách khách quan trong việc triển
khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện vẫn còn
một số hạn chế, khó khăn, bất cập cần phải tập trung khắc phục. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân chủ quan xuất
phát từ việc xác định mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện phù hợp và chưa sát với tình hình thực tế của địa phương, có nguyên
nhân từ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện của
huyện, sự bất cập của đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan có thẩm
quyền trong thực thi và quản lý chính sách… nhằm tiếp tục phát huy những
kết quả đạt được và khắc phục những khó khăn, bất cập, đặc biệt là những
giải pháp phù hợp để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa
bàn huyện Quế Sơn trong thời gian tới được tốt hơn, tác giả Luận văn sẽ trình
bày trong chương tiếp theo.
61
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên ở huyện Quế Sơn
Một là, tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền đối với
việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Làm tốt công tác tuyên
truyền các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc làm
nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị,
đội ngũ cán bộ công chức, nhân dân và đặc biệt là đối tượng lao động thanh
niên về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện.
Hai là: Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn đào tạo nghề cho thanh niên
trên cơ sở Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện
Quế Sơn về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020. Làm tốt công
tác khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên và chủ động phối hợp với các
trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và các trung tâm dịch vụ việc làm để tư
vấn học nghề và mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên, đặc biệt công tác
đào tạo nghề phải gắn liền với việc giải quyết việc làm. Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, các trang
trại, quy hoạch ổn định các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiệu quả
cao trên địa bàn huyện gắn với việc xây dựng nông thôn mới và đô thị văn
minh. Làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ cho thanh niên đi xuất khẩu lao động…
Ba là: Tiếp tục kếu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện, tập
trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu công nghiệp và cụm công nghiệp
theo quy hoạch được duyệt để tạo mặt bằng và các điều kiện khác cho doanh
62
nghiệp tiến hành hoạt động. Khuyến khích hoạt động của các doanh nghiệp có
nhóm sản phẩm có giá trị cao, sử dụng công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm môi
trường cho địa phương.
Bốn là: Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp thu hút lao động thanh niên vào làm việc. Đối với
những doanh nghiệp có khả năng thu hút nhiều lao động trong đó có lao động
thanh niên thì huyện quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất từ nguồn Quỹ Mục tiêu quốc gia về
giải quyết việc làm địa phương.
Năm là: Chỉ đạo các ngành làm tốt công tác phối hợp với Trung tâm giới
thiệu việc làm của tỉnh các cơ sở tại địa bàn huyện tổ chức các sàn giao dịch
việc làm, tổ chức tốt các hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho các em, đặc
biệt học sinh khối 12 của các trường THPT. Phát huy hiệu quả hoạt động Văn
phòng tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên tại huyện.
Sáu là: Phát huy tinh thần, trách nhiệm của các chủ thể trong việc tham
gia triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho đội ngũ
cán bộ, công chức thực thi chính sách việc làm cho thanh niên
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Trong thời gian qua, việc xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách
việc làm cho thanh niên luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.
Việc sử dụng nguồn nhân lực và phát huy tiềm lực của đội ngũ lao động trẻ là
một yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cho quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai
63
đoạn hiện nay vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn
định chính trị - xã hội. Vì vậy, để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách
việc làm cho thanh niên và tạo sự đồng thuận trong các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, Mặt trận-đoàn thể và nhân dân trong quá trình thực hiện
đòi hỏi các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách và các đối tượng được
thụ hưởng chính sách, đặc biệt là lao động thanh niên cần hiểu cụ thể nội
dung và các giải pháp thực hiện của chính sách việc làm cho thanh niên.
Nâng cao nhận thức cho thanh niên về ý thức, kỷ luật, tác phong, trong
lao động, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ
văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Trong thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên cần nâng cao trình
độ học vấn, tay nghề khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị
trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Đây là một trong
những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém
của lao động thanh niên hiện nay. Cần phát huy tốt hơn nữa vai trò của tổ
chức Đoàn thanh niên các cấp, nhất là trong việc phối với các ngành có liên
quan tổ chức tuyên truyền thông qua các lớp tập huấn, toạ đàm, các buổi nói
chuyện về tác phong, kỷ luật trong lao động cho thanh niên.
Làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chính sách việc
làm cho thanh niên đến các đối tượng liên quan, đặc biệt là đối tượng lao
động thanh niên. Đồng thời đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những chính sách ưu đãi của
Nhà nước, của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp, lao động - việc làm, xuất khẩu
lao động cho đoàn viên thanh niên. Triển khai thực hiện chính sách việc làm
một cách công khai, dân chủ để mọi người được biết, được bàn, được làm và
được kiểm tra.
64
3.2.2. Tăng cường rà soát, hoàn thiện việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về việc làm cho thanh niên
- Thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch
thực hiện chính sách cho thanh niên tại huyện theo định kỳ.
Đây là nội dung hết sức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên, là khâu đầu tiên trong quá trình hoạch định
chính sách việc làm, nếu các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện
không tiến hành các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra thì sẽ không có
các chỉ báo cơ bản về tình hình, đặc điểm, tâm lý, vấn đề việc làm cho thanh
niên và rất khó đề ra chính sách một cách xác thực, cụ thể và trong quá trình
triển khai thực hiện hiệu quả của chính sách đạt được không cao.
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến
chính sách việc làm cho thanh niên.
Trong thời gian qua, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ở
lĩnh vực việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện đạt nhiều hiệu quả, tuy
nhiên nhìn chung thì việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn
nhiều thiếu sót, việc ban hành các văn bản còn chồng chéo, thiếu tính thống
nhất giữa UBND huyện, các xã và các ngành liên quan của huyện. Vì vậy
cần phải tiến hành rà soát lại các văn bản liên quan đến chính sách việc làm
cho thanh niên đã được ban hành. Đồng thời các cơ quan có thẩm quyền
cũng cần đánh giá lại tính khả thi của văn bản trong giai đoạn hiện nay còn
phù hợp với tình hình thực tế không. Qua đó tiến hành bổ sung, điều chỉnh
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách việc làm cho thanh
niên cho phù hợp với tình hình thanh niên và tình hình thực tế của địa
phương.
UBND huyện cần tiếp tục đề ra các kế hoạch, chương trình hành động cụ
thể trên cơ sở các chính sách, chương trình của cấp trên, đầu tư thực hiện có
65
hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, giáo dục toàn
diện về đức, trí, thể, mỹ cho lao động thanh niên; bên cạnh đó cũng cần có sự
quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác cho
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề trên địa bàn huyện.
3.2.3. Nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện chính sách công cho các
chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Để chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện được tổ chức
triển khai thực hiện đạt những mực tiêu đã đề ra thì cần phải nâng cao năng
lực, kỹ năng thực hiện và phát huy sức mạnh của các chủ thể tham gia thực
hiện chính sách trong các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, HĐND cấp huyện và xã: Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên thì trong quá trình xây dựng nghị quyết
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Nghị quyết phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm, HĐND huyện và xã phải quan tâm đưa nội dung chính chính
sách việc làm cho thanh niên vào nghị quyết để lãnh đạo triển khai thực hiện,
đồng thời xây dựng các nghị quyết chuyên đề về chính sách việc làm cho
thanh niên trên địa bàn huyện, xem đây là một trong những nội dung quan
trọng cần phải lãnh đạo phải triển khai thực hiện có hiệu quả. Ngoài việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách việc làm cho thanh niên,
HĐND các cấp cần phải quan tâm chỉ đạo và thường xuyên giám sát việc tổ
chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, đây được xem
là biện pháp hàng đầu trong việc đảm bảo thi hành Hiến pháp và luật trên địa
bàn huyện.
Thứ hai, UBND huyện và xã: Định kỳ hằng năm, UBND huyện và xã
căn cứ vào văn bản của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương cần chủ
động xây dựng đề án, dự thảo Nghị quyết về việc làm cho thanh niên trình
HĐND cùng cấp xem xét quyết định; sau khi HĐND thống nhất và ban hành,
66
tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan, đặc biệt muốn chính
sách việc làm cho thanh niên được thực hiện đạt hiệu quả thì trong quá trình
xây dựng văn bản của UBND các cấp phải sát với đặc điểm, điều kiện kinh tế,
xã hội và tình hình thanh niên trên địa bàn. Bên cạnh đó,UBND huyện cần
tiến hành thường xuyên các hoạt động kiểm tra, khảo sát, đánh giá, rút kinh
nghiệm và kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện.
Trong việc phân công nhiệm vụ, để có sự thống nhất và tránh tình trạng
chồng chéo nhiệm vụ, UBND huyện cần phải phân công nhiệm vụ một cách
rõ ràng, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho các ban, ngành có thẩm quyền
thực hiện, đặc biệt là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về chính sách
việc làm cho thanh niên là Phòng Lao động -Thương binh và xã hội huyện;
trách nhiệm phối hợp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, phòng Giáo dục
& Đào tạo huyện… Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên, các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp có quyền sử dụng
các công cụ, phương tiện, tổ chức chuyên môn theo quy định để thực hiện
khảo sát, đảm bảo kết quả khách quan, khoa học trong quá trình thực hiện.
Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện; giữa các cơ quan có thẩm quyền với các tổ chức chính trị - xã hội, với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong công tác giáo dục định hướng nghề
nghiệp, tư vấn đào tạo nghề, dạy nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm và tự tạo
việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp đóng vai trò rất quan trọng trong việc
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Vì vậy trong
thời gian tới, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách
67
việc làm đã đề ra, các Tổ chức cơ sở Đoàn cần tiếp tục phát huy vai trò của
mình trong việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, phong trào hành
động cách mạng của Đoàn, trong đó tập trung chú trọng thực hiện chương
trình “Đồng hành với thanh niên khởi nghiệp và lập nghiệp” đạt hiệu quả
thiết thực và xem đây là nhiệm vụ, yêu cầu chủ yếu trong giai đoạn cách
mạng mới nhằm đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của đoàn viên thanh niên.
+ Tiếp tục lãnh đạo triển khai có hiệu quả chương trình “Đoàn Thanh
niên tham gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn huyện;
tập trung cụ thể hóa các nội dung phù hợp với tổ chức Đoàn trong Nghị quyết
13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam về chính sách khuyến khích
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021 thông
qua việc rà soát các hộ gia đình thanh niên nghèo, có các giải pháp hỗ trợ để
thanh niên có điều kiện thoát nghèo bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án 103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, thực hiện tốt công tác vận
động thanh niên học nghề, tìm kiếm việc làm…
+ Tổ chức ký kết và triển khai có hiệu quả chương trình phối hợp giữa
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện và Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện giai đoạn 2018-2020, trong đó tập trung phối hợp triển khai thực
hiện Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế
Sơn về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020 và Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020. Phối hợp tổ chức
các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên, đẩy mạnh công tác
thông tin thị trường lao động, xuất khẩu lao động. Phối hợp tổ chức đào tạo
nghề gắn giải quyết việc làm cho thanh niên, giới thiệu ngành nghề tốt để
thanh niên dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu những ngành nghề mà mình dự định
theo học, định hướng cho thanh niên, giúp họ hiểu được sau khi học họ sẽ làm
gì. Đồng thời phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục về ý thức, kỷ luật lao
68
động, tác phong công nghiệp và pháp luật lao động nhằm đáp ứng được yêu
cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội huyện
thực hiện chương trình liên tịch để tạo nguồn vốn vay ưu đãi cho đối tượng hộ
thanh niên, thông qua các Chương trình như chương trình 135, Chương trình
xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình khuyến nông…
+ Tiếp tục phát huy vai trò của văn phòng tư vấn, giới thiệu việc với
phương châm “Mỗi cơ sở Đoàn là một trung tâm tư vấn việc làm, mỗi trung
tâm giới thiệu việc làm là một địa chỉ tin cậy của lao động thanh niên”, cử cán
bộ có năng lực và tâm huyết phụ trách việc tư vấn, giới thiệu việc làm cho
thanh niên, chủ động tìm kiếm các thông tin về tuyển dụng lao động và tiếp
cận với thanh niên có nhu cầu tìm việc làm để tư vấn, định hướng, giúp thanh
niên có cơ hội thâm nhập thị trường lao động và lựa chọn nghề nghiệp cho
phù hợp. Đồng thời, chủ động tìm kiếm thông tin thị trường lao động trong và
ngoài tỉnh cũng như thị trường xuất khẩu lao động đi các nước, kịp thời nắm
bắt nhu cầu việc làm của thanh niên, từ đó tư vấn kịp thời, đúng đắn và phù
hợp, giúp thanh niên mất ít thời gian, hạn chế đi lại có cơ hội tìm được việc
làm phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề của bản thân.
3.2.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề
Một trong những giải pháp hiệu quả của huyện Quế Sơn để tạo việc làm
bền vững cho người lao động nói chung và lao động thanh niên nói riêng là
đẩy mạnh chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hóa và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ,
đồng thời phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ và
phát triển các làng nghề truyền thống
69
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên các mặt:
+ Về nông nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp một cách khoa học và hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản
xuất ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi và dịch vụ
trong nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi sang những
cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao, thực hiện phương thức chăn
nuôi kết hợp với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để có hiệu quả kinh tế cao. Phát
triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá và khuyến khích nuôi gia
công cho các công ty trên địa bàn huyện và tỉnh. Hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo
quản và chế biến theo hướng an toàn và bền vững môi trường. Cần có quy
hoạch xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, khai thác các tiềm năng
và sử dụng có hiệu quả lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thanh niên.
Quy hoạch sản xuất, định hướng đầu tư, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích việc
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất có hiệu quả trên địa bàn huyện.
+ Ngành lâm nghiệp: Huyện Quế Sơn hiện nay rất có lợi thế để phát
triển ngành lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển một số loại cây cao su, keo lá
tràm ở các xã vùng Tây của huyện. Vì vậy, trong thời gian tới địa phương cần
đề ra các giải pháp hiệu quả hơn để đầu tư, phát triển diện tích các loại cây
này ở các vùng đất trống, đồi núi trọc trên địa bàn huyện. Qua đó tạo việc
làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trong đó có lao động thanh niên.
Chú trọng việc đẩy mạnh công tác quy hoạch trồng rừng phục vụ công
nghiệp, kết hợp trồng rừng với phát triển chăn nuôi để đam lại hiệu quả kinh
tế cao.
+ Ngành thương mại - dịch vụ: Cần phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế
của địa phương để phát triển thương mại, dịch vụ, quan tâm, khuyến khích,
70
tạo điều kiện về nguồn vốn vay ưu đãi cho các hộ dân có điều kiện về mặt
bằng, vị trí giao thông thuận lợi để mở rộng quy mô cửa hàng, đa dạng hóa
các mặt hàng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Qua đó,
góp phần giải quyết được việc làm cho lực lượng lớn lao động nông thôn.
+ Thu hút các dự án FDI: Trong thời gian đến, huyện Quế Sơn cần có
những chính sách ưu đãi về thuế, vốn, mặt bằng, đào tạo lao động, chuyển
giao công nghệ để xúc tiến kêu gọi đầu tư, thu hút các nguồn lực của mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào địa bàn huyện, đặc biệt là các dự
án trọng điểm tạo “bước nhảy" để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó hết
sức coi trọng nguồn vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển công nghiệp, thực
sự "trải thảm đỏ" đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào địa bàn huyện.
Huy động và sử dụng hiệu quả vốn hợp tác quốc tế, cải cách hành chính, cắt
giảm các thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn
vốn FDI, ODA và các dự án NGO đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều
việc làm cho lao động nông thôn và thanh niên trên địa bàn huyện.
+ Phát triển các Khu, Cụm Công nghiệp: Trong thời gian qua, Huyện
Quế Sơn đã có nhiều chính sách kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư tại các
Khu, Cụm Công nghiệp trên địa bàn huyện, đặc biệt là khu Công Nghiệp
Đông Quế Sơn, Cụm công nghiệp Quế Cường, cụm công nghiệp Đông Phú
qua đó đã giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động địa phương
trong đó chủ yếu là lao động thanh niên.
Trong thời gian tới, huyện sẽ tập trung các giải pháp để uu tiên phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản phù hợp với vùng nguyên liệu tại các
Khu, Cụm Công nghiệp trên địa bàn huyện; phát triển các cơ sở sản xuất sản
phẩm chủ lực, các sản phẩm lợi thế. Các ngành công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản, Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí
cần được khuyến khích phát triển. Đồng thời, ưu tiên bố trí các công trình đầu
71
tư lớn từ ngoài tỉnh để tạo bước phát triển đột phá, tạo môi trường đầu tư
thuận lợi nhất để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, làm động lực để
phát triển công nghiệp.
+ Phát triển các ngành xây dựng cơ bản: Trong quá trình CNH- HĐH
đất nước, hiện nay tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh chóng theo đó thì nhu
cầu xây dựng trên địa bàn huyện là rất lớn. Đây cũng là một lợi thế cho lao
động thanh niên có tay nghề xây dựng trên địa bàn huyện. Qua đó, khuyến
khích thành lập các doanh nghiệp xây dựng có tay nghề cao, đầu tư máy móc
cơ giới hoá phù hợp, mở rộng thị trường, góp phần giải quyết việc làm cho
đông đảo lao động thanh niên.
- Đầu tư cơ cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện: Trong thời gian đến,
huyện Quế Sơn cần hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đồng bộ, kết nối tạo bộ mặt thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn
huyện. Trong đó tập trung hoàn thiện cụm công nghiệp Quế Cường, cụm công
nghiệp Đông Phú, Khu phố chợ Đông Phú, Khu phố chợ Bà Rén. Trên cơ sở
phát huy tối đa lợi thế của huyện và các dự án quy hoạch của ngành, địa
phương để phát triển hệ thống giao thông đường bộ phục vụ các trọng điểm là
các trung tâm huyện lỵ, trung tâm xã, các khu công nghiệp, các cụm công
nghiệp, các vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên địa bàn huyện.
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tiếp tục thực hiện các chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện trong thời gian tới, đặc biệt khuyến khích
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối quan hệ hợp tác liên kết cùng
tham gia sản xuất các loại sản phẩm, phát triển cụm công nghiệp và điểm công
nghiệp thông qua việc hỗ trợ về tài chính, đào tạo lao động, cắt giảm thủ tục
hành chính, miễn, giảm thuế, thuê mặt bằng. Khai thác tiềm năng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện để thúc đẩy cơ hội tạo việc làm
72
với năng suất cao cho lao động thanh niên. Tạo môi trường thuận lợi để thu
hút các nguồn lực của các thành phần kinh tế.
- Phát triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện: Tập trung
xây dựng quy hoạch tổng thể các làng nghề truyền thống của huyện nhằm góp
phần định hướng hướng phát triển phù hợp cho mỗi làng nghề. Đối với những
ngành nghề có tiềm năng, đang mở rộng thị trường cũng cần có hướng đầu tư
phù hợp để nâng cao vị thế và sức cạnh tranh. Để tìm được đầu ra cho sản
phẩm thì các làng nghề truyền thống cần phải biết kết hợp một cách hợp lý
giữa truyền thống và công nghệ hiện đại, áp dụng một phần công nghệ vào
một số công đoạn của quá trình sản xuất, đồng thời vẫn phải kế thừa kinh
nghiệm trong quy trình chế tác ở những công đoạn thể hiện sự tinh xảo, nét
đặc trưng của sản phẩm. Từ đó có thể sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn, mẫu
mã phong phú hơn, giá thành rẻ hơn nhưng vẫn giữ được nét tinh xảo, đặc
trưng truyền thống. Tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất có tiềm năng phát
triển nhưng thiếu vốn dễ tiếp cận nguồn vốn như cho vay ưu đãi, ưu đãi thuế.
Tạo điều kiện cho các làng nghề được mở rộng mặt bằng, hợp đồng cho thuê
đất để các cơ sở sản xuất ở làng nghề truyền thống có thể mở rộng quy mô.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề tham gia hội chợ, triển lãm, hội
thảo… để họ tự tiếp cận thông tin.
3.2.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về việc làm, công tác tư vấn, hỗ trợ
xuất khẩu lao động cho thanh niên
-Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của
thanh niên về vai trò và ý nghĩa xuất khẩu lao động, qua đó hiểu rõ hơn về
quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, các cơ chế, chính sách của nhà
nước về xuất khẩu lao động để thanh niên an tâm, phán khởi đi xuất khẩu lao
động. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, đặc biệt là lên án hành động
bỏ trốn, vi phạm hợp đồng làm cho lao động thanh niên hiểu rõ tác hại của
73
việc bỏ trốn đối với bản thân và lợi ích quốc gia.
- Phải chuẩn bị nguồn lao động đáp ứng chất lượng yêu cầu của thị
trường nên cần phối hợp thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ, tin,
học, kiến thức, pháp luật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện
trước khi đi xuất khẩu lao động giúp cho thanh niên sẽ dễ dàng tiếp cận với
công việc hơn và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng có uy tín hơn, có
điều kiện duy trì khai thác thị trường và mở rộng các thị trường mới nên trong
thời gian đến huyện sẽ làm tốt công tác phối hợp với Sở Lao động thương
binh – xã hội tỉnh, các Trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy
nghể của tỉnh và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động để tạo nguồn lao động
có chất lượng cao để đi xuất khẩu lao động.
- Làm tốt công tác khai thác và mở rộng thị trường, khuyến khích các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động tích cực tìm kiếm thị trường mới, ban đầu
thí điểm một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm tốt ở thị trường đó và
đưa lao động với số lượng ít, chất lượng tốt để tìm hiểu, thăm dò thị trường,
nếu có khả nằng thì xúc tiến mở rộng ra các doanh nghiệp khác và đưa số
lượng lao động đi làm ở thị trường đó nhiều hơn.
- Hiện nay, việc đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài phải được thực hiện
đúng quy trình. Để đủ điều kiện, trước tiên người lao động bắt buộc phải học
tiếng của nước, nơi mà mình đến làm việc hoặc tiếng Anh, đồng thời để đáp
ứng yêu cầu công việc, người lao động phải học việc, tập huấn kỹ năng nghề
nghiệp tuỳ theo nhóm ngành nghề xuất khẩu lao động mà mình chọn lựa. Các
khoản kinh phí này thanh niên phải tự bỏ ra để học tại các trung tâm thành
phố lớn, gây tốn kém cho người cho thanh niên và gia đình… Do vậy Nhà
nước cần quan tâm hỗ trợ kinh phí học tiếng và học nghề này cho thanh niên.
Đồng thời hỗ trợ kinh phí để các trung tâm dạy nghề trực tiếp tập huấn, dạy
nghề, dạy tiếng tại chỗ cho thanh niên.
74
- Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn hỗ trợ lãi xuất khi đi xuất
khẩu lao động. Hiện nay, qua kênh Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện đối
với người đi lao động xuất khẩu ở nước ngoài được vay vốn với mức vay tối
đa là 30.000.000đ/lao động; lãi suất 0,55%/tháng và được hưởng hỗ trợ lãi
suất 4%/năm, thời gian vay bằng với thời gian người lao động đi lao động
nước ngoài. Đối với hiện nay, mức vay này quá thấp, chỉ đáp ứng cho lao
động đi những thị trường có mức chi phí thấp, còn các thị trường có chi phí
trung bình và cao như thị trường Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản thì mức vay này
chưa thể đảm bảo nên gây trở ngại khó khăn cho người đi xuất khẩu lao động,
do vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi xuất khẩu lao động trong đó có
thanh niên, Nhà nước sớm có chính sách cho vay xuất khẩu lao động phù hợp
theo nhóm thị trường, nhóm ngành nghề.
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hướng nghiệp và đào
tạo nghề cho lao động cho thanh niên
- Công tác hướng nghiệp phải được triển khai một cách đồng bộ thiết
thực, hiệu quả trên địa bàn huyện: Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp sẽ
giúp cho thanh niên có hướng chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, sở trường
của cá nhân của mình, đồng thời thông qua các hoạt động hướng nghiệp giúp
lao động trong độ tuổi thanh niên có thêm những hiểu biết về một số nghề cụ
thể và những yêu cầu của nghề, từ đó hình thành khả năng thích ứng, yêu
thích lao động, nghề nghiệp cho lao động thanh niên.
Phát huy vai trò của Tổ chức Đoàn thanh niên huyện, các xã, thị trấn và
các trường THPT trong công tác hướng nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học
sin và được triển khai dưới nhiều hình thức sáng tạo, phong phú để thu hút
đoàn viên, thanh niên và học sinh tham gia.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa
bàn huyện.
75
Tập trung chú trọng phát triển đào tạo dài hạn cho thanh niên trong
tương lai. Làm tốt công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể, địa phương
trong việc khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên. Cần tập trung theo
hướng đào tạo chuyên canh tại các vùng nguyên liệu, đào tạo ứng dụng công
nghệ mới vào nông nghiệp với sự tham gia của ngành Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, Hội Nông dân và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Phối hợp với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh tiến hành mở các
lớp đào tạo nghề theo ngành nghề và theo nhu cầu việc làm cho thanh niên tại
địa phương, đơn vị. Chú trong việc gắn kết với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện để giải quyết đầu ra cho thanh niên sau khi học nghề sẽ có việc làm ổn
định.
Chú ý công tác đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho thanh niên, học
sinh mới tốt nghiệp, Đại học, cao Đẳng, Trung cấp nhưng chưa tmf được việc
làm phù hợp cho bản than. Học sinh trung học phổ thông giúp họ chuẩn bị
điều kiện chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, thủ công
nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng…
Xây dựng các chính sách phù hợp nhằm thu hút, tạo điều kiện để doanh
nghiệp trên địa bàn huyện tham gia trong quá trình đào tạo nghề, trong việc
xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, trong quá trình giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và phản hồi về chất lượng các "sản phẩm"
của quá trình đào tạo nghề trước đó để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
nghề cho thanh niên.
3.2.7: Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút
kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Tăng cường công tác kiểm tra và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch có
liên quan đến thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên để kịp thời
76
xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối
tượng thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.
Cần đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách; kỹ năng tổ chức triển
khai thực hiện chính sách việc làm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan có trách nhiệm thực thi; khả
năng huy động các chủ thể khác tham gia của vào quá trình triển khai thực
hiện chính sách việc làm, vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách việc làm trên địa bàn huyện…
Tiểu kết Chương 3
Từ những nghiên cứu vấn đề lý luận ở Chương 1 và thực trạng thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn trong Chương 2, học
viên đã đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm
cho thanh niên trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Các giải pháp đề ra có
mối quan hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, mục đích cuối cùng là làm sao trong
thời gian đến thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn có cơ hội được học
nghề, số lượng lao động thanh niên có tay nghề, có việc làm ổn định đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn bàn trong và
ngoài huyện, muốn như vậy thì đòi hỏi cần có sự quan tâm, tạo điều kiện của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của mặt trận và các đoàn
thể chính trị xã hội các cấp, trong đó thì sự cố gắng nỗ lực vươn lên của bản
thân mỗi thanh niên là rất cần thiết. Ngoài ra, giải pháp xây dựng chính sách
về việc làm; tạo môi trường thuận lợi kích thích các thành phần kinh tế đầu tư,
sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội qua đó tạo ra nhu
cầu về lao động, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới để thu hút lao động thanh niên
cũng đóng vai trò rất quan trọng. Bên cạnh giải pháp về chính sách hỗ trợ vay
vốn, giải quyết việc làm, chính sách ưu đài, hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh
niên cũng rất cần thiết và cần được quan tâm
77
KẾT LUẬN
Việc làm là vấn đề quan trọng đặc biệt đối với con người, nhất là đối
với thanh niên. Việc làm không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là vấn
đề nóng bỏng của xã hội. Giải quyết và tạo việc làm cho thanh niên có ý nghĩa
rất quan trọng trong sự đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội của huyện Quế
Sơn hiện nay và trong thời gian tới.
Công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Quế sơn thời
gian qua tuy đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng vấn còn nhiều
hạn chế, bất cập và trong tương lai vẫn đòi hỏi phải có những chính sách,
phương hướng và giải pháp có tính khả thi phù hợp với sự phát triển kinh tế,
xã hội của huyện. Việc triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp này đòi
hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp chính quyền và toàn xã hội, có
như vậy thì công tác giải quyết việc làm cho thanh niên mới đạt được kết quả
cao nhất.
Tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động thanh niên
nói riêng là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và của huyện Quế Sơn. Xuất
phát từ những chủ trương đó và những vấn đề bức xúc về việc làm, thất
nghiệp của thanh niên huyện Quế Sơn trong những năm qua, học viên đã chọn
đề tài “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công
về “
Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở từ những kiến thức đã học, đồng
thời qua sự hướng dẫn, trao đổi, góp ý của cô giáo hướng dẫn, tác giả luận
văn đã hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề sau:
Một là, Làm rõ được các khái niệm việc làm, chính sách việc làm, khái
niệm thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên, đây là cơ sở để tác giả
78
luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Hai là, Đánh giá quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại tỉnh Quế Sơn trong thời gian qua. Tác giả đã làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ở địa bàn huyện, trong đó có đặc
điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, đối tượng thụ hưởng, kết quả đạt
được của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, trong đó có lồng
ghép các bước triển khai thực hiện trong phần kết quả đạt được. Từ đó, nêu ra
những nhận xét về những kết quả đạt được cũng như những vấn đề đặt ra
trong việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
Ba là, Từ việc đánh giá, nhận xét thực trạng thực hiện chính sách việc
làm cho TN trên địa bàn huyện, tác giả đã đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế
Sơn trong thời gian tới, những giải pháp này được đúc rút từ việc quán triệt
chủ trương, đường lối, chính sách của Ðảng và Nhà nước, của Ðảng bộ, chính
quyền huyện về phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
trên địa bàn huyện.
Để nghiên cứu và hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho thanh
niên đòi hỏi phải có quá trình và sự am hiểu sâu rộng về cả lý thuyết lần thực
tiễn mới cho kết quả có giái trị ứng dụng. Mặc dù tác giải đã cố gắng tìm tòi
nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Bùi Việt
Hương đã hướng dẫn, đóng góp ý kiến và hỗ trợ tác giả trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn năm 2015,
2016, 2017, 2018.
2. Báo cáo năm 2015,2016,2017,2018 của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện Quế Sơn
3. Bộ Luật Lao động bổ sung, sửa đổi năm 2012.
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25
tháng 7 năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
6. Đảng bộ huyện Quế Sơn (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Quế Sơn lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015-2020.
7. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Quế Sơn (2013),
Nghị quyết số 09-NQ/HĐTN, ngày 05/12/2013 về hỗ trợ, định
hướng nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, giai
đoạn 2013-2017.
8. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Quế Sơn (2017),
Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Quế
Sơn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2017 - 2022.
9. HĐND (2016) Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 13/8/2016
của Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình
mục tiêu về việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai
đoạn 2016-2020.
10. HĐND (2017)Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 25/01/2016 của
HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2017.
11. HĐND (2017) Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/01/2017 của
HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2018.
12. HĐND (2018) Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 22/01/2018 của
HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2018.
13. Luật Thanh niên năm 2005.
14. Luật Việc làm ngày 16/11/2013
15. Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng
nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về
việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-
2015.
16. Niên giám thống kê năm 2015, 2016, 2017 của Chi cục Thống kê
huyện Quế Sơn.
17. Đinh Thị Nga Phượng (2011), Pháp luật lao động về việc làm và
giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận văn
thạc sỹ Luật kinh tế.
18. Huỳnh Huy Thành (2015), Chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.,
Luận văn thạc sỹ chính sách công Học viện khoa học xã hội.
19. Trần Thị Ngọc Thảo (2018), Thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên tại tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ chính sách công,
Học viện khoa học xã hội.
20. Thủ tướng Chính phủ (2008), Đề án 103 về việc hỗ trợ, tạo việc làm
cho thanh niên giai đoạn 2008 - 2015.
21. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 1956 phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
22. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 630/2011/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020.
23. UBND huyện Quế Sơn (2011) Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày
10/04/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về việc phê duyệt
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến
năm 2020.
24. UBND huyện Quế Sơn (2013) Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày
10/4/2013 của UBND huyện Quế Sơn về ban hành chương trình
phát triển thanh niên huyện Quế Sơn giai đoạn 2013 – 2020.
25. UBND huyện Quế Sơn (2013) Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày
17/12/2013 của UBND huyện Quế Sơn về việc thành lập Ban Chỉ
đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ.
26. UBND huyện Quế Sơn (kkk2014) Chương trình số 98-CTr/UBND
ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế Sơn ban hành về hỗ trợ
thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020.
27. UBND huyện Quế Sơn (2016) Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày
18/4/2016 về tổ chức tư vấn, định hướng giới thiệu việc làm cho
thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn.
28. UBND huyện Quế Sơn (2016,2017,2018), Báo cáo kết quả thực
hiện Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn
năm 2016,2017,2018”
Website:
29. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/1257-giai-
phap-viec-lam-cho-thanh-nien-hien-nay.html
30. https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/dao-tao-viec-lam/dao-tao-
viec-lam/tinh-hinh-thuc-hien-chinh-sach-viec-lam-va-phat-trien-thi-
truong-lao-dong-o-viet-nam-52.html
31. http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/ChinhSach/View_Detail.asp
x?ItemID=178