VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÙY VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÙY VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành Mã số : Chính sách công : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VIỆT HƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sỹ

Chính sách công với nội dung “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, không

trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Luận văn này là công trình

nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của TS Bùi Việt Hương.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Thùy Vinh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ

SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................ 9

1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên .................................... 9

CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH

NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG

VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................................. 32

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn. ............................................ 32

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại

huyện Quế Sơn ................................................................................................ 38

2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại

huyện Quế Sơn ................................................................................................ 54

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH

NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020-

2025 ................................................................................................................. 62

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên ở huyện Quế Sơn ........................................................................... 62

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên ở huyện Quế Sơn. .......................................................................... 63

KẾT LUẬN .................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

CBCC Cán bộ công chức 1

CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3

HĐND Hội đồng nhân dân 4

LHTN Liên hiệp thanh niên 5

THPT Trung học phổ thông 6

TN Thanh niên 7

TNCS Thanh niên cộng sản 8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang Số hiệu bảng

1.1 35 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn giai đoạn 2014 – 2018

2.1 42 Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019

2.2 Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp 42

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo

cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm

của người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã

hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu

tiên ở nước ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong

những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của

nước ta.

Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng hiện nay là một

trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển

kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi đất nước nhằm hướng tới sự phát

triển bền vững. Với cơ cấu dân số trẻ, thanh niên nước ta chiếm phần lớn lực

lượng lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho đất nước thì vấn đề giải

quyết việc làm cho thanh niên trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết,

nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho

thanh niên vừa tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội đóng góp sức lao động,

đảm bảo được cuộc sống cho bản thân, gia đình và phát triển kinh tế - xã hội

đất nước, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban

hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm

vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và

cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nghị quyết đã đánh giá, phân tích thực

trạng và định hướng yêu cầu tập trung cao giải quyết nội dung hết sức quan

trọng về một số vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên. Chiến lược phát

1

triển thanh niên năm 2010 của Chính phủ xác định thất nghiệp là khó khăn

lớn nhất mà thanh niên Việt Nam phải đối mặt. Chiến lươc này cũng khẳng

định cần phải có hành động chính trị để giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm

trong thanh niên. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về việc làm

cho thanh niên nhằm xúc tiến việc tạo thu nhập cho thanh niên.

Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua đã thực hiện

nhiều chính sách để tạo việc làm và thu nhập cho thanh niên trên địa bàn.

Huyện cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, từng bước chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kêu gọi các

doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn huyện, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm

được tạo ra để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành

phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp

phần củng cố, phát triển kinh tế xã hội, ổn định tình hình anh ninh trật tự tại

địa phương.

Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

tại huyện Quế Sơn vẫn còn bất cập, gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thanh niên thất

nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng gia tăng, phần lớn thanh niên

địa phương đã rời quê hương đi làm ăn xa tại các thành phố lớn. Nguyên nhân

do đa số thanh niên còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ý

thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu của các

nhà tuyển dụng tại địa phương. Tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của

thanh niên cũng chưa cao, việc thu hút thanh niên vào học các nghề nông

nghiệp rất khó khăn, phần lớn thanh niên đều có xu hướng ly hương để lập

nghiệp. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có rất ít các khu, cụm công nghiệp,

khu thương mại nên thanh niên trong độ tuổi lao động khó có cơ hội tìm kiếm

việc làm…

2

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc làm và chính sách việc làm cho

thanh niên, và xuất phát từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở huyện

Quế Sơn, tác giả lựa chọn nội dung: “Thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ

chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề chính sách việc làm chung và chính sách việc làm cho thanh niên

nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn quan tâm. Có

thể kể đến các công trình như:

O’Higgin (1997) trong công trình nghiên cứu “The challenges of youth

unemployment”, đã nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ, một thách thức

lớn đối với nhiều quốc gia hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm

phát triển và đang phát triển.

Manning.C (1998) đã xuất bản “Choosy Youth or unwanted youth - a

survey or unemployment” nói về sự lựa chọn, mong muốn của giới trẻ hiện

nay trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất

nghiệp đang đe dọa thường xuyên do những biến động khó lường của kinh tế

thế giới, cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia.

- Đỗ Thị Xuân Phượng (2005) công bố luận án tiến sĩ với đề tài: “Phát

triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, trong

đó đã làm rõ thực trạng việc làm của lao động ở Hà Nội cũng như các vấn đề

đặt ra.

- Nguyễn Văn Thắng với luận án tiến sĩ “Chính sách việc làm cho thanh

niên vùng thu hồi đất của Hà Nội”, tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng

các chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội và đưa ra

các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện các chính sách này.

- Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013) về “Chính sách việc làm:

3

thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, tình hình

việc làm ở nước ta từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản trong quá trình thực

hiện chính sách lao động , việc làm ở nước ta trong những năm tới, đáp ứng

yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển

kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh.

- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc

Thảo (năm 2018) về “ Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực

tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình hình

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở tỉnh Quảng Nam trong thời

gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay.

- Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng

hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển

Số 181 Tháng 7/2012 đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở

nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới

năm 2020.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có khá nhiều các công trình

nghiên cứu khoa học cũng như tổ chức nhiều hội thảo về vấn đề này. Cụ thể

như báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm

nghèo và việc làm các năm 2001 - 2005; Đánh giá thực trạng xây dựng và

thực hiện các chính sách việc làm ở Việt Nam năm 2008; Chương trình Luận

cứ khoa học xây dựng Chiến lược Việc làm Việt Nam và phát triển quan hệ

lao động năm 2009; Hội thảo Chính sách việc làm, thị trường lao động và đề

xuất nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Hà Nội...

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc làm và giải quyết

việc làm, đã có nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc

4

độ, khía cạnh. Dưới góc độ pháp luật thì cho đến nay đã có một số tác giả

công bố các tác phẩm khoa học nghiên cứu một vấn đề, khía cạnh, bộ phận

hay một số quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm chẳng hạn

như TS. Lê Thị Hoài Thu, "Vấn đề xây dựng pháp luật về bảo hiểm thất

nghiệp ở Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2002; PGS.TS

Phạm Công Trứ, "Một số vấn đề pháp lý về việc làm và giải quyết việc làm ở

Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2003; ThS. Bùi Thị Kim

Ngân, "Hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật về lao động nữ", Tạp

chí Khoa học pháp lý, số 3, 2004; Phạm Kim Nhuận, "Quản lý cho vay Quỹ

quốc gia hỗ trợ việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội và những kiến

nghị", Tạp chí Lao động Xã hội, số 265, 2005; TS Nguyễn Hữu Chí, "Quỹ bảo

hiểm xã hội và một số vấn đề về bảo toàn, phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội",

Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2006; TS. Nguyễn Hữu Chí, "Vai trò

của Nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc làm…

Vấn đề việc làm: phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ

khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao

động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học,

luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá

nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong

nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau.

Ngoài ra, phải kể đến nhiều nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên

các báo, tạp chí, website.

Nhìn chung, những công trình và bài viết đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề

việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề

việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều

lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Tuy

5

nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào

nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn

tỉnh Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động việc

làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ

bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội của huyện.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

- Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

ở huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất một số giải pháp

nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019- 2025.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ:

- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách công,

chính sách việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.

- Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, làm rõ những vấn đề đặt ra.

- Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung vào giai đoạn 2015-2019

6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và chính sách

- Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thanh niên nói chung và

chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng.

- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học chính sách công

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử

- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:

Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc, thống

kê - so sánh, nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn, Đặc biệt, luận văn sử

dụng phương pháp điều tra xã hội học, điều tra, thu thập thông tin và khảo sát

qua mẫu phiếu in sẵn, tổng hợp thống kê số liệu, tư liệu, phân tích đánh giá

các dữ liệu đã có.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chính

sách việc làm cho thanh niên ở nước ta nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng.

- Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định

chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh

niên trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền

vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính

trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7

tiết.

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chương 2: Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế

Sơn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và những vấn đề đặt ra

Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

giai đoạn 2020-2025

8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

* Khái niệm việc làm

Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản và cần thiết của con người

để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm và bảo

đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có việc làm là trách

nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.

Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội

và nhân khẩu, nó thuộc vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.

Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm.

Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay quan niệm về việc làm cũng được

nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về việc làm: “Người

có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi

nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc

làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện

vật”.

Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định cụ thể tại Điều 13 của

Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị

pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.

Khái niệm việc làm của Bộ luật lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có

thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:

9

Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật.

Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân

Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao

dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó

Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: Việc làm là hoạt động lao

động hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu

nhập cho người thực hiện.

* Khái niệm chính sách việc làm

Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết

việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ

quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và

giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm

có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải

quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự

tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.

Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu,

giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho

lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế

hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống

các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm

cho người lao động.

* Thanh niên là gì?

Trong bất kỳ quốc gia nào, thanh niên luôn là lực lượng dân số quan

trọng cấu thành nên lực lượng lao động chủ yếu của nền kinh tế, là nhóm xã

hội giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Thanh niên là giai

đoạn chuyển tiếp giữa tuổi niên thiếu và tuổi trưởng thành nhưng là nhóm xã

10

hội có tính độc lập. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, người trong

nhóm tuổi 15-24 được gọi là thanh niên, nhưng tại các quốc gia đang phát

triển như Việt Nam, thanh niên thường được mở rộng sang nhóm tuổi 25-29

(vì thanh niên Việt Nam trưởng thành chậm hơn, nhất là khu vực nông thôn

và tổ chức Đoàn thanh niên Việt Nam hoạt động đến độ tuổi 30). Thanh niên

quy định Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005 là công dân Việt Nam từ

đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.

* Chính sách việc làm cho thanh niên là gì?

Chính sách việc làm cho thanh niên là quan điểm, các quyết định chính

trị có liên quan với nhau của Nhà nước về việc làm cho thanh niên với mục

tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm cho thanh niên.

1.1.2. Quan điểm của Đảng, Chính sách của Nhà nước về việc làm cho

thanh niên

Theo số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ thanh niên chiếm hơn 50% lực

lượng lao động xã hội, là một tiềm năng vô cùng to lớn cho sự phát triển đất

nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng số người đến tuổi lao

động, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Hiện nay hàng năm có hàng triệu thanh niên cần việc làm, bao gồm số thanh

niên mới bước sang độ tuổi lao động, học sinh thôi học, công nhân dôi ra từ

những xí nghiệp làm ăn thua lỗ, bộ đội xuất ngũ... chính vì vậy đòi hỏi Nhà

nước phải quan tâm và có chính sách việc làm cho thanh niên.

Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói

riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà

nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa

nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp

11

hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết về "Tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-

hiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nhấn mạnh nội dung: Nâng cao chất

lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống

cho thanh niên, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tập

trung chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp cụ thể mang

tính định hướng và bền vững như: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ

sở dạy nghề trên phạm vi cả nước, ưu đãi cho thanh niên được vay vốn giải

quyết việc làm, chú trọng đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước

ngoài, trong đó quan tâm đến việc giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động,

kỹ năng tay nghề cho thanh niên. Quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh

niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ. Khuyến khích thanh niên

vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, biểu dương, tôn vinh,

nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thanh niên.

Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết

việc làm cho thanh niên, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Luật Thanh

niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong

lao động có ghi rõ: (1) Thanh niên lao động đế lập thân, lập nghiệp, làm giàu

chính đáng, góp phần xây dựng đất nước; (2) chủ động tiếp cận thông tin thị

trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù họp với khả năng của

bản thân và nhu cầu của xã hội; (3) rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực

quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ

thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triên khoa học và

công nghệ; (4) xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn. Điều 18 về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã

hội đối với thanh niên như sau: (1) Nhà nước có chính sách khuyến khích các

12

tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng,

đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học

nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh

niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho

thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh

niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án

phát triến kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc

gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát

triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm; (2) Nhà nước có cơ chế,

chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các

chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các

chương trình, dự án khác đê thanh niên có điều kiện phấn dấu, rèn luyện, lập

thân, lập nghiệp; (3) Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất dai

để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh

nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương

thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao

động trẻ; (4) Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự

lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên

có việc làm.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày

21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc

làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu trọng tâm của Đề án là: “Nâng cao

nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về

tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên,

nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên đáp

ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”.

13

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết

định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số

1956/QĐ-TTg). Trong đó nói rõ nhóm đối tượng là: (1) lao động nông thôn

trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần

học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được

hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu

nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người

tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; (2) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể

chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ

sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt

do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm

2020.

Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người

lao động nói chung, đặc biệt cho các đối tượng lao động là thanh niên nói

riêng, từ năm 2011 đến nay, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương,

chính sách quan trọng, cụ thể là:

Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định

về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định

dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối tượng

hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công

an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự

án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều

kiện: (1) Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn

thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện

chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; (2) Chưa được hỗ trợ đào tạo

nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của

14

ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công

an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã

hội. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp,

cao đẳng được hỗ trợ: (1) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo

quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản

hướng dẫn; (2) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng

theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ

sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ

sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.

Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là: Học sinh

các trường trung học phổ thông; Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại

học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại

học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp;

cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm

việc và làm việc; tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ

chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.

Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho

nhóm đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và Thanh niên

đã khởi sự doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là: (1) Cung cấp kiến thức về

pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh

nghiệp; (2) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; (3) Cho vay

ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,

một số Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương có liên quan đã xây dựng các đề án

tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình,

đề án, dự án quan trọng như:

15

Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học được tăng

cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo trên cả

nước của Bộ Nội vụ.

Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh

tế quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020 của Bộ Quốc phòng.

Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính

phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với

nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học,

học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang

học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên,

người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại

học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các

trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên trong toàn quốc.

Với những chính sách việc làm cụ thể phù hợp với từng đối tượng thanh

niên của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho thanh niên trong cả nước đã đạt được những kết quả to lớn

như: từ năm 2011 - 2018, hằng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,55-

1,65 triệu lao động trong cả nước, trong đó lao động trong độ tuổi thanh niên

chiếm chủ yếu (khoảng 60%); trên 310 nghìn bộ đội xuất ngũ tham gia học

nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội (chiếm khoảng 40% số

bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 - 80% bộ đội xuất ngũ đã có việc làm ổn định

sau khi học nghề. Cùng với việc phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho

vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc

16

làm cho người lao động một cách hiệu quả và kịp thời. Đến thời điểm hiện tại,

nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm đạt hơn 4.497 tỷ đồng,

doanh số cho vay hằng năm khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc làm

cho khoảng 303.614 lao động, chủ yếu là lao động ở nông thôn. Nếu tính cả

nguồn vốn ủy thác từ địa phương, nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách

xã hội, tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm,

duy trì, mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 14.599 tỷ đồng với hơn 487.000 lượt

khách hàng được vay vốn, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng

việc làm cho 546.000 lao động; hỗ trợ 11.133 lao động vay vốn đi làm việc ở

nước ngoài theo hợp đồng…

Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao

động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính

sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và

từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý

nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều

luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy

nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở

nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp

lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.

Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm

được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,

phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của

người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị

trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày

càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống, nhiều văn bản

hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang

17

pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế

những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách

cho nhóm lao động yếu thế, góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm,

nhanh chóng ổn định cuộc sống.

1.1.3. Sự cần thiết của thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho

thanh niên

Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng

đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển

có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao

động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử

dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể

chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu

vực và thế giới. Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân

được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân có sức lao động phải được làm việc

để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các

nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Giải quyết

việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc

làm là vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã

hội. Giải quyết việc làm luôn là chủ để nóng không những chỉ riêng ở Việt

Nam mà còn là vấn đề chung của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có

Việt Nam.

Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu

nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền

vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư

liệu lao động, công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố

trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên

nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng

18

để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà

nước ta đã chú trọng, đẩy mạnh giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết

việc làm cho thanh niên. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là cần

thiết nhằm giải quyết thất nghiệp và đáp ứng quyền lợi của thanh niên, quyền có

việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng

lao động như Hiến pháp nước CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc làm đồng

nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của thanh niên trong gia đình và xã hội.

Thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên sẽ góp phần ổn định trật

tự, an toàn xã hội. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh, những nơi tội

phạm gia tăng, tình hình mất trật tự xã hội xảy ra thường là những nơi nghèo đói,

tình trạng thất nghiệp tràn lan. Cùng lúc, trách nhiệm của chính quyền địa

phương là giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, do vậy,

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là góp phần quan trọng để đạt mục

tiêu trật tự, an toàn xã hội.

Thực hiện chính sách việc làm cho thanh biên góp phần quan trọng trong

phát triển kinh tế địa phương, đây vừa là trách nhiệm vừa là mong muốn của mọi

nhà nước nói chung hay của chính quyền địa phương nói riêng. Trên cơ sở người

dân nói chung, hay thanh niên trong độ tuổi lao động được tạo công ăn việc làm,

có thu nhập ổn định thì mới tạo ra của cải, vật chất đóng góp cho xã hội nói

chung và ngân sách địa phương nói riêng. Cũng từ đó, nguồn ngân sách lại được

đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các dịch vụ an sinh xã hội của chính địa phương đó,

qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân địa

phương.

Việc làm cho lao động nói chung cho thanh niên nói riêng luôn và vấn đề

xã hội bức xúc, gay gắt nhất hiện nay. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép

tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt lao động là thanh niên. Do đó, việc

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm phát huy tiềm năng nguồn

19

lực lao động của thanh niên, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần

của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự an toàn xã

hội là rất cần thiết. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói

chung và từng địa phương nói riêng.

1.1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm

cho thanh niên:

1.1.4.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho

Thanh niên

Việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ trung ương đến

địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Việc xây dựng kế

hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp nào sẽ do cơ quan

chủ trì của cấp đó xây dựng, thông qua và triển khai thực hiện. Nếu kế hoạch

được cấp có thẩm quyền xây dựng tốt thì việc triển khai thực hiện chính sách

có hiệu quả tốt và không cần phải điều chính trong quá trình triển khai thực

hiện và ngược lại. Và những cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách việc làm

cho thanh niên mới có quyền điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện

chính sách.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên bao gồm

những nội dung cơ bản sau:

+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành;

+ Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực;

+ Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện;

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;

+ Ngoài ra cần phải ban hành các nội quy, quy chế về tổ chức điều hành,

về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà

nước tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật

cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện….

20

1.1.4.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên

Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và

các đối tượng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Phổ biến, tuyên truyền

chính sách việc làm tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu

cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu cầu

quản lý của nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh

niên hiệu quả bằng các hình thức, phương pháp đa dạng, phong phú như: Tổ

chức các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua các diễn đàn, hội thảo,

hội nghị, hội thi của Đoàn thanh niên và Hội LHTN các cấp, các buổi sinh

hoạt chuyên đề, ngoại khóa trong các trường học phổ thông; các hoạt động tư

vấn việc làm và sàn giao dịch việc làm, thông qua các trang mạng xã hội,

kênh thông tin đại chúng, chú trọng và thường xuyên tổ chức các chiến dịch

truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của

toàn xã hội đối với vấn đề việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay.

1.1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên

Để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu quả thì phải

tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền

địa phương, trong đó cấp có thẩm quyền cần phải có sự phân công công việc cụ

thể cho các sở, ban, ngành, địa phương cũng như công tác phối hợp, hỗ trợ và

tạo điều kiện của các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chính sách. Trong

hoạt động phân công, phối hợp nhiệm vụ cần được thực hiện theo tiến trình, có

kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách việc làm được ổn

định, đặc biệt quan tâm đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá

nhân; tránh tình trạng phân công nhiệm vụ không cụ thể, bị chồng chéo sẽ dẫn

đến việc chính sách không đạt được hiệu lực, hiệu quả.

21

1.1.4.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên

Đây là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách

nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phút huy tác dụng trong môi

trường thực tế. Đối với các cơ quan tổ chức thực thi chính sách việc làm cho

thanh niên phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng

thanh niên và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên. Trong thực tế, chính sách sau khi ban hành đến giai đoạn thực

hiện thì gặp phải những khó khăn, vướn mắc nhất định do môi trường thực tế

biến động trước và sau khi ban hành. Do vậy, để triển khai thực hiện tốt chính

sách việc làm cho thanh niên thì các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách

việc làm các cấp cần sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo

lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.

Đồng thời, trong quá trình thực hiện các cơ quan nhà nước chủ động điều

chỉnh chính sách việc làm cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế mới.

1.1.4.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên

Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

cần phải có sự điều chỉnh kịp thời để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý

và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì

được quyền điều chỉnh và bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều

chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt, do vậy các

cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên của từng địa

phương cần chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách cho phù hợp với

tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương mình, đây là một hoạt động cần

thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc

làm, tuy nhiên việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu của chính

sách việc làm cho thanh niên.

22

1.1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên

Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng,

địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán

bộ, công chúc trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

phải tiến hành thường xuyên việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính

sách. Thông qua đó, nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác

thực hiện chính sách việc làm ở các cấp và giúp cho việc triển khai thực hiện

chính sách ở các địa phương, đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn.

Các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình

triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp đó. Căn cứ kế

hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực

hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngoài cơ quan nhà nước cần

có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là đối tượng được thụ

hưởng chính sách để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra, giám

sát và tính dân chủ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.

1.1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên

Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành

chính sách của các đối tượng thực thi chính sách việc làm cho thanh niên và là

khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách việc làm. Đối tượng

được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực thi chính sách việc

làm là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Thước đo để đánh giá kết

quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu

chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp, bên cạnh đó

23

cần đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách; kỹ năng tổ chức triển khai

thực hiện chính sách việc làm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đội

ngũ cán bộ, công chức (CBCC); khả năng huy động các chủ thể khác tham gia

của vào quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm, vai trò, chức năng

của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi

chính sách việc làm… Mục đích cuối cùng của việc đánh giá là những lợi ích

mà chính sách việc làm mang lại cho đối tượng thanh niên và cho xã hội,

những thay đổi về nhận thức, về hành động và tình trạng việc làm cho thanh

niên trước và sau khi chính sách có hiệu lực để triển khai thực hiện. Đồng thời

thông qua việc đánh giá chính sách việc làm, các cơ quan có thẩm quyền sẽ

rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện chính

sách, trên cơ sở đó tiếp tục đề ra những nội dung, giải pháp phù hợp đối với

chính sách việc làm cho thanh niên trong thời gian tiếp theo.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và những yêu cầu cơ bản trong thực hiện

chính sách việc làm cho thanh niên

1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên

- Quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương

Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chính sách

việc làm cho thanh niên là trình độ phát triển kinh tế và quy mô đầu tư phát

triển sản xuất kinh doanh của địa phương, đây là yếu tố rất quan trọng và có

tính quyết định đến chính sách việc làm cho thanh niên. Nếu địa phương đó

có nền kinh tế phát triển và quy mô đầu tư phát phát triển sản xuất kinh doanh

tốt thì sẽ thuận lợi trong việc kêu gọi được nhiều dự án, doanh nghiệp vào

đầu tư sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực

làm đa dạng, phong phú về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều

trình độ khác nhau và nhiều đối tượng khác nhau.

24

- Số lượng, chất lượng lao động thanh niên

Số lượng lao động trong độ tuổi thanh niên là nhân tố quan trọng và đầu

tiên để chính quyền địa phương và doanh nghiệp dự báo có thể giải quyết

được bao nhiêu việc làm trong tổng số thanh niên trong độ tuổi lao động. Số

lượng lao động thanh niên chi phối đến quá trình giải quyết việc làm còn phải

tỉnh đến tỷ lệ lao động thất nghiệp trong thanh niên ở nông thôn và thành thị.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động cả nước là 54,56

triệu người, trong đó lực lượng lao động là thanh niên (15 - 29 tuổi) khoảng

14,4 triệu người (chiếm 26,3%), trong đó thanh niên nông thôn khoảng 9,9

triệu người. Hiện cả nước có 13,5 triệu thanh niên có việc làm, trong đó tại

khu vực nông thôn khoảng 9,4 triệu người. Nhưng chất lượng việc làm thấp:

58,6% thanh niên làm công hưởng lương nhưng gần 1/2 trong số đó không có

hợp đồng bằng văn bản; 41,4% thanh niên làm những công việc dễ bị tổn

thương như lao động tự làm, lao động trong hộ gia đình không hưởng lương,

riêng tại khu vực nông thôn tỷ lệ này khá cao (50,8%). Chỉ có 28,1% thanh

niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 21,4%),

trong đó 11,7% có trình độ cao đẳng, đại học. Riêng tại khu vực nông thôn,

chỉ có 20,7% thanh niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Xét theo cơ

cấu việc làm, có 35,5% thanh niên làm việc trong ngành nông nghiệp; 33,6%

thanh niên làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng; 30,9% thanh niên

làm việc trong ngành dịch vụ (cơ cấu chung của cả nước là 41,54%, 25,05%

và 33,41%). Tuy nhiên, tại khu vực nông thôn, có đến 47,2% thanh niên vẫn

làm việc trong ngành nông nghiệp với năng suất, chất lượng thấp. Tỷ lệ thất

nghiệp của thanh niên 15 - 24 tuổi (7,28%) cao hơn gấp 3,2 lần tỷ lệ thất

nghiệp chung (2,31%). Mức độ thất nghiệp của thanh niên có xu hướng tăng

dần theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có

trình độ cao đẳng khoảng 18,1%, đại học trở lên là 23%, trong khi tỷ lệ này

25

của nhóm thanh niên có trình độ sơ cấp và trung cấp thấp hơn (lần lượt 5,3%

và 11,8%).

- Cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên

Cơ chế, chính sách tạo việc làm của Nhà nước, của địa phương là nhóm

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động nói chung và

cho thanh niên nói riêng. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi địa

phương sẽ đề ra những cơ chế, chính sách cụ thể để tạo việc làm. Một cơ chế,

chính sách việc làm hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo nhiều việc làm. Để

thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên, Nhà

nước phải tạo ra được môi trường thuận lợi để người sử dụng lao động tạo ra

nhiều việc làm để thu hút đông đảo lao động thanh niên, và hơn nữa Nhà nước

tạo điều kiện để thanh niên có thể tự tạo việc làm cho bản thân mình thông qua

các cơ chế, chính sách cụ thể. Có thể có nhiều chính sách tác động trực tiếp và

tác động gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh

có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, hướng về phát triển cả cung và cầu về lao

động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất tạo ra sự phù

hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

Dựa trên những đánh giá khách quan về tình hình thất nghiệp của lao động

thanh niên trên thực tế để xây dựng cơ chế về giải quyết việc làm cho thanh niên.

Đồng thời kết hợp đánh giá khả năng của nền kinh tế thị trường có thể thu hút số

lượng lao động thanh niên là bao nhiêu trong từng giai đoạn nhất định. Việc hình

thành cơ chế phân bổ lao động theo các quy luật của thị trường lao động, đổi mới

cơ chế, chính sách …sẽ tạo ra các điều kiện giải quyết việc làm cho lao động

thanh niên hiệu quả hơn.

Các Chính sách chủ yếu thường đề cập trong vấn đề giải quyết việc làm

cho thanh niên là chính sách về lao động, việc làm, thu nhập, chính sách phát

triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển làng thanh niên lập nghiệp,

26

chính sách về giáo dục đào tạo, chính sách xuất khẩu lao động, chính sách phát

triển làng nghề truyền thống…Ngoài ra còn một số chính sách việc làm thuộc hệ

thống chính sách xã hội, những phương thức và biện pháp giải quyết việc làm

mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề về tổ chức sản

xuất như: tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn chuyển giao khoa học công

nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm…

- Sự nổ lực của các chủ thể trong giải quyết việc làm

Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ từ người sử dụng lao động,

người lao động và Nhà nước. Đối với người lao động là thanh niên phải đáp ứng

yêu cầu của người sử dụng lao động và những đặc điểm của thanh niên mà

người sử dụng lao động, Nhà nước và những nhà hoạch định chính sách cần nhìn

rõ để có những biện pháp thích ứng trong việc tạo việc làm phù hợp cho thanh

niên

Đối với lực lượng lao động thanh niên cần phải được nâng cao chất lượng

lao động, chất lượng lao động bao hàm nội dung khá rộng không chỉ là trình độ

chuyên môn, lành nghề của người lao động mà còn bao gồm ý thức, trách nhiệm,

ý thức chấp hành kỷ luật, sức khỏe…

Đối với Nhà nước và người sử dụng lao động cần phải có những biện pháp

để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với những thông tin việc làm, hỗ trợ

đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật tay nghề cho người lao

động là thanh niên…Vấn đề sử dụng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo

việc làm và duy trì việc làm. Nếu quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả sẽ

góp phần tạo việc làm, ngược lại nếu quản lý và sử dụng lao động không hiệu

quả sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm chỗ việc

làm. Hơn nữa Nhà nước cần tạo ra những cơ chế, chính sách thông thoáng, tạo

điều kiện về môi trường kinh tế, pháp luật để đảm bảo cho mọi người được tự do

đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm việc làm và cơ hội có việc

27

làm của thanh niên được tăng lên.

1.1.5.2. Những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên

- Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách

Chính sách việc làm cho thanh niên nếu được thực hiện đúng như mục

tiêu đã đề ra thì sẽ tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng

phát triển và ngược lại nếu thực hiện không đúng mục tiêu mà chính sách đã

đề ra thì coi như chính sách việc làm thất bại. Mục tiêu của chính sách việc

làm phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có lòng yêu nước, sống có lý

tưởng, ước mơ, hòa bão, biết vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính

đáng, có lối sống lành mạnh; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với

gia đình, bản thân và xã hội; Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ,

trình độ tin học, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng lao động

và ý thức nghề nghiệp cho thanh niên.

Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn,

giúp họ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị

trường để lựa chọn nghề phù hợp. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao gắn với việc ứng dụng khoa học, công

nghệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

Đào tạo, bồi dưỡng, hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan

nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác và có chính sách bố trí trọng dụng

tài năng trẻ phù hợp. Tập trung việc giải quyết chỗ ở ổn định cho thanh niên ở

các khu công nghiệp, khu chế xuất, trường học…

- Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống:

28

Tính hệ thống của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là

sự đồng bộ, thống nhất và xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện.

Phải đảm bảo tính hệ thống giữa tất cả các khâu trong các giai đoạn thực hiện

chính sách: hệ thống mục tiêu và biện pháp trong chính sách; hệ thống trong

bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực

hiện; hệ thống trong công cụ sử dụng chính sách với các công cụ quản lý khác

của Nhà nước. Phải đảm bảo tính hệ thống một cách linh hoạt, khoa học, nhạy

bén và tránh tình trạng rập khuôn, máy móc.

- Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý và tình khoa học

Đây là yêu cầu vô cùng quan trọng trong tổ chức thực hiện hiện chính

sách việc làm cho thanh niên, nếu chính sách việc làm cho thanh niên đảm

bảo được tính pháp lý và khoa học trong quá trình triển khai thực thì sẽ phát

huy được tác dụng, có hiệu quả, đáp ứng được lòng tin của nhân dân, đặc biệt là

đối tượng lao động thanh niên.

Tính pháp lý là việc chấp hành các quy định của pháp luật về thực thi

chính sách việc làm như: trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ

quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc

làm cho thanh niên.

Tính khoa học: Quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên phải theo quy trình có tính khoa học, các cơ quan, đơn vị, các tổ

chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc làm phải đủ năng lực

thực hiện. Thể hiện trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, hình thành

các chương trình, dự án có hiệu quả, thu hút được nguồn nhân lực...

1.1.6. Phương pháp tổ chức thực hiện và các chủ thể tham gia thực

hiện chính sách việc làm cho thanh niên

1.1.6.1. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên

29

- Phương pháp sử dụng các đòn bẩy kinh tế

Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu

quả, trong quá trình thực hiện cần phải có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất. Do đó,

phải sử dụng phương pháp kinh tế trong việc tổ chức thực hiện chính sách

việc làm cho thanh niên như: các khoản kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng,

các trung tâm đào tạo nghề, dạy nghề cho thanh niên, kinh phí xây dựng văn

bản, kinh phí tuyên truyền, kinh phí hỗ trợ thanh niên học nghề...

- Phương pháp giáo dục, thuyết phục

Nhằm giúp cho cán bộ, công chức, người dân, đặc biệt là thanh niên hiểu

và nắm rõ mục tiêu của chính sách thì trong quá trình triển khai thục hiện

chính sách việc làm cho thanh niên phải sử dụng phương pháp giáo dục,

thuyết phục đồng thời để giúp cho lao động thanh niên thấy được các lợi ích

của mình khi tham gia thực hiện chính sách.

- Phương pháp hành chính

Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối

quan hệ tổ chức trong quá trình thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.

Phương pháp này giúp cho việc xác lập kỷ cương, trật tự, hoạt động trong

thực hiện chính sách.

- Phương pháp kết hợp các phương pháp trên

Để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm cho thanh niên,

cần phải áp dụng linh hoạt đồng thời các phương pháp trên. Từng phương

pháp có điểm mạnh, điểm yếu riêng nhưng nếu áp dụng một cách linh hoạt tất

cả các phương pháp trên, thì việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên sẽ đạt được kết quả cao nhất.

1.1.6.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Chính sách việc làm cho thanh niên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

đến đời sống của lao động thanh niên, có liên quan tới nhiều chủ thể khác

30

nhau trong xã hội. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện cần huy động sự

tham gia của các chủ thể.

Các chủ thể bao gồm:

- Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ,

- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp

- Các tổ chức chính trị - xã hội

- Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện chính sách và

nhân dân nhằm đưa chính sách vào thực tế ....

Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa

phương luôn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên bằng những công cụ quản lý của mình, giúp

cho quá trình triển khai thực hiện chính sách luôn bám sát được mục tiêu của

chính sách đã đề ra.

Tiểu kết Chương 1

Nội dung của chương 1 đã làm rõ các khái niệm về việc làm, chính

sách việc làm, thanh niên, chính sách vi ệc làm cho thanh niên, các

quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên, một số đặc điểm và sự cần thiết của việc thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên và quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên. Từ những nghiên cứu lý luận về chính sách việc làm cho thanh niên,

những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên ở chương này sẽ là điều kiện, nền tảng và đặc biệt là cơ sở

quan trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

31

CHƯƠNG 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI

HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG VÀ

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện

chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn.

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

* Vị trí địa lý: Quế Sơn là huyện trung du bán sơn địa nằm ở trung độ

của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 30 km về hướng Tây Bắc, cách

thành phố Đà Nẵng 40 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp với huyện

Thăng Bình, phía Tây giáp với huyện Nông Sơn, phía Nam giáp với huyện

Hiệp Đức và phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên. Tổng diện tích tự nhiên của

huyện: 25.117,15 ha, trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 18.486,38 ha; Đất phi

nông nghiệp chiếm 4.329,97 ha; Đất chưa sử dụng chiếm 2.300,8 ha.

Địa hình có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, vùng đồng bằng nhỏ hẹp ở

phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò, phân theo 3 dạng địa hình:

Địa hình đồi núi cao chiếm trên 60% tổng diện tích tự nhiên, có độ cao

trung bình khoảng từ 500 – 1000m và nằm ở phía Tây

Địa hình gò đồi có độ cao trung bình khoảng 50 – 150 m, là vùng tiếp

giáp giữa núi cao và vùng đồng bằng, diện tích chiếm khoảng 30% tổng diện

tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở vùng trung.

Vùng đồng bằng: xen kẽ giữa các vùng gò đồi và tập trung chủ yếu ở phía

Đông..

Quế Sơn có địa hình được phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, nằm

trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa.

Địa hình có hơn 60% địa hình đồi núi cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng

32

xói mòn đất và thoái hóa đất, địa hình gò đồi và đồng bằng luôn được phù sa

bồi đắp nên rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

* Đơn vị hành chính: Toàn huyện có 13 xã đồng bằng: xã Quế Xuân 1,

xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú, xã Hương An nằm dọc theo Quốc lộ 1 có diện

tích tự nhiên 53,44 km2 và xã Quế Cường, xã Phú Thọ, xã Quế Thuận, Thị

trấn Đông Phú, xã Quế Hiệp, xã Quế Châu, xã Quế Minh, xã Quế An, xã Quế

Long nằm dọc theo tỉnh lộ 611 với diện tích tự nhiên 154,78 km2; 01 xã miền

núi: xã Quế Phong với diện tích 30,24 km2.

* Giao thông: Đường Quốc lộ 1A chạy qua địa bàn các xã Quế Xuân 1,

xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú và xã Hương An có chiều dài là 8,5km. Đường ĐT

chạy qua địa bàn huyện có tổng chiều dài tuyến 37,5 km với 02 tuyến: ĐT

611A và ĐT 611B. Có 02 hệ thống sống chính đó là sông Ly Ly và sông Bà

Rén, hệ thống kênh kéo dài gồm kênh Phú Ninh, kênh Việt An. Ngoài ra, còn

có các hồ chứa nước có dung tích và quy mô chứa từ: 0,35-6,6 triệu m3 rất

thuận lợi cho việc phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh

hoạt cho nhân dân như Suối Tiên, Cây Thông, Hố Giang, An Long, Hố

Giếng…

* Văn hóa – xã hội: Trên địa bàn huyện có các danh lam, thắng cảnh như

Khu du lịch sinh thái Suối Tiên (Quế Hiệp), Khu du lịch sinh thái suối Nước

Mát – Đèo Le (Quế Long), vì vậy rất có lợi thế trong phát triển kinh tế du

lịch, bình quân hằng năm lượng khách đến tham quân ước khoảng từ 05-07

ngàn lượt người.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội

* Về dân số

Dân số huyện Quế Sơn hiện nay là 82.967 người. Trong đó, khu vực

đồng bằng, trung du có 77.394 người, chiếm 93,3%, khu vực miền núi có

5.573 người chiếm 6,7%. Mật độ dân số chung toàn huyện là 330 người/km2,

cao nhất là xã Quế Xuân 1 với 934 người/km2, thấp nhất là xã Quế Hiệp với

33

86 người/km2. Dân số là nữ có 43.415 người, chiếm khoảng 52,3%, số dân là

nam có 39.552 người, chiếm khoảng 47,7%.

* Về nguồn nhân lực: Quế Sơn là huyện thuần nông của tỉnh Quảng

Nam. Tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động là

63.895 người. Trong đó, tổng số người có việc làm (người đủ 15 tuổi trở lên)

là 32.191 người, chiếm 82,7%; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo chiếm

hơn 20,1%.

* Về lĩnh vực xã hội:

Chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao,

mạng lưới trường, lớp được chú trọng đầu tư. Hiện nay, toàn huyện hiện có

42 trường học các cấp, 14/14 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi,

phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác

chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tăng cường, mạng lưới y tế từ

tuyến huyện đến cơ sở không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng,

người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng thuận lợi hơn. Trong thời

gian qua huyện luôn quan tâm, bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa

trên địa bàn huyện. Duy trì thường xuyên việc tổ chức các Lễ hội trên địa bàn

huyện.

Các chương trình mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, giải quyết

việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện được quan tâm triển khai thực

hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo đều giảm qua các năm, từ 22,4% (năm 2011)

xuống còn 6,07% (năm 2018). Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh

thần của người dân được nâng lên đáng kể, thu nhập bình quân đầu người

(năm 2011) 15 triệu đồng/người lên 31 triệu đồng/người (năm 2018);

* Về phát triển kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Quế Sơn khá cao, cơ cấu kinh tế hợp

lý, quy mô giá trị sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

– dịch vụ liên tục tăng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Năm 2014, tỷ

34

trọng nông - lâm nghiệp chiếm 24,18%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

và Thương mại - Dịch vụ 66,98%. Năm 2018 tỷ trọng nông - lâm nghiệp

chiếm 14.97%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ

86,61%.

Bảng 1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn

giai đoạn 2014 – 2018

ĐVT: %

Năm Toàn huyện Nông nghiệp CN – XD Dịch vụ

2014 100 24,18 38,65 28,33

2015 100 21,56 41,98 30,66

2016 100 18,58 51,29 30,98

2017 100 15,65 54,65 28,82

2018 100 14,97 58,11 28,05

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Quế Sơn [16]s

Năm 2018, giá trị sản xuất ước đạt khoảng 1.567,547 tỷ đồng, tăng gấp

2.4 lần so với năm 2010. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

tăng bình quân khoảng 15%/năm. Thu nhập GDP bình quân trên đầu người

tăng trưởng khá cao qua các năm, được thể hiện ở biểu đồ sau đây (ĐVT:

triệu/ người/năm)[16].

Hình 1.1. Thu nhập GDP bình quân huyện Quế Sơn

35

Mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động khá hiệu quả,

đặc biệt là cụm công nghiệp Đông Quế Sơn, cụm công nghiệp Quế Cường,

Hương An, Đông Phú. Hiện nay, có trên 1100 cơ sở sản xuất công nghiệp –

tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn huyện. Nhiều doanh nghiệp

đầu tư, hoạt động ổn định và hiệu quả, tốc độ tăng trưởng CN-TTCN bình

quân hằng năm đạt trên 23,5%, tạo việc làm cho trên 5200 lao động, góp phần

đưa huyện Quế Sơn nhanh chóng trở thành một trong những địa phương của

tỉnh Quảng Nam có tiềm năng về phát triển công nghiệp.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trên địa bàn huyện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đạt

được những kết quả ban đầu rất khả quan. Từng bước phá thế thuần nông,

đưa nông nghiệp tiến dần lên sản xuất hàng hóa, lao động bằng máy móc hiện

đại thay thế dần cho lao động thủ công, hình thành được các vùng tập trung

chuyên canh cây nguyện liệu phục vụ cho việc sản xuất công nghiệp, lương

thực, thực phẩm và đầu ra của sản phẩm trên địa bàn huyện ngày càng được

cải thiện và nâng cao.

Tuy nhiên, Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình phát triển kinh

tế - xã hội của huyện vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn nhất định. Khả

năng để thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế của huyện chưa mạnh do quy mô

nền kinh tế của huyện nhỏ, nguồn tài chính hạn hẹp, tiềm lực trong nhân dân

còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhỏ. Chưa khai thác và phát huy hết tiềm

năng và lợi thế của huyện, đặc biệt là thế mạnh và tiềm năng về du lịch. Kết

cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc ứng dụng khoa học

công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ còn nhỏ lẻ. Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi còn

chậm, chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao. Chất lượng

nguồn nhân lực còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng, công

36

tác giải quyết việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo nghề còn

nhiều khó khăn, bất cập…

2.1.3. Tình hình thanh niên và tình hình lao động – việc làm của

thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 10.205 thanh niên trong độ tuổi từ 16

đến 30 tuổi, chiếm 11% dân số, là lực lượng lao động chính của huyện. Có

20,2 % qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trong đó có 10,8% thanh niên có

trình độ cao đẳng, đại học. Xét theo cơ cấu việc làm, có 48,8% thanh niên làm

việc trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng với năng suất và chất lượng thấp,

16,6% thanh niên làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng và dịch

vụ. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp từ 15 đến 25 tuổi là 11%.

Thanh niên Quế Sơn ngày càng thể hiện rõ khác vọng lập thân, lập

nghiệp, làm giàu chính đáng, khẳng định vai trò là lực lượng lao động quan

trọng trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng quê hương. Phát huy

vai trò xung kích, tình nguyện trên các lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi

các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.

Thanh niên tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số và lao động xã hội của

huyện. Thanh niên có trình độ học vấn, chuyên môn, ngiệp vụ, tính chủ động,

sáng tạo, ý thức kỷ luật ngày càng cao. Ngày càng có nhiều thanh niên là chủ các

doanh doanh nghiệp tư nhân, chủ các mô hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn

huyện. Qua khảo sát tình hình lao động thanh niên có việc làm tại địa phương

cho thấy cơ cấu lao động trong thanh niên hiện nay thay đổi theo hướng giảm

trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và tăng lao động ở các ngành

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của mặt trái của nền kinh tế thị

trường, văn hóa phẩm đồi trụy, vẫn còn một bộ phận thanh niên trên địa bàn

huyện sống thiếu lý tưởng, không có ước mơ hoài bão, thiếu ý chí rèn luyện,

37

sống thực dụng, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế nên tình trạng tội

phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên có xu hướng tăng. Lực lượng thanh

niên lao động tự do, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định sẽ vẫn còn nhiều.

Năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn hạn chế, chưa được phát

huy và chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên tại huyện Quế Sơn

2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho

Thanh niên

Trên cơ sở Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy Quảng

Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số

494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Nghị quyết số

14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh về Chương trình mục

tiêu về việc làm và dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 651

/QÐ-UBND ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình phát

triển Thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013- 2020. Huyện ủy, HĐND,

UBND huyện Quế Sơn đã kịp thời ban hành nhiều văn bản triển khai thực

hiện cụ thể như:

Kế hoạch số 19-KH/HU ngày 31/11/2008 của Huyện ủy Quế Sơn về việc

thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh

ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh

niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa

bàn huyện.

Chỉ thị số 22-CT/HU ngày 01/9/2013 của Huyện ủy Quế Sơn về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg

38

ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ

Chỉ thị số 11-CT/HU ngày 14/4/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Huyện ủy Quế

Sơn.

Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 10/04/2011 của Ủy ban nhân dân

huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Quế Sơn đến năm 2020.

Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân

dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy

nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-2015.

Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Ủy ban nhân dân

huyện Quế Sơn về ban hành chương trình phát triển thanh niên huyện Quế

Sơn giai đoạn 2013 – 2020.

Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của Ủy ban nhân dân

huyện Quế Sơn ban hành về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 –

2020.

Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày 17/12/2013 của Ủy ban nhân dân

huyện Quế Sơn về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ

tướng Chính phủ.

Ngoài ra, UBND huyện Quế Sơn còn ban hành các văn bản hướng dẫn,

chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện việc đào tạo các ngành

nghề, định hướng nghề và công tác giải quyết việc làm cho thanh niên đối với

các ngành, mặt trận, đoàn thể có liên quan trên địa bàn huyện.

Để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, huyện Quế Sơn đã tổ

chức nhiều buổi tư vấn đào tạo nghề là hoạt động quan trọng giúp thanh niên

trong huyện có cơ hội được đào tạo nghề, trang bị kiến thức cơ bản và kỹ

năng nghề nghiệp cần thiết và giúp thanh niên tìm kiếm công việc, có thu

39

nhập ổn định nên công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện

trong thời gian được quan tâm chú trọng. Trên cơ sở Quyết định số 125/QĐ-

UBND ngày 10/04/2011 của UBND huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020, Chương

trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế Sơn về hỗ trợ

thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020 và thực hiện sự chỉ đạo của

UBND huyện Quế Sơn, hàng năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện làm tốt

công tác phối hợp với Phòng lao động &Thương binh xã hội tiến hành khảo

sát nhu cầu học nghề của thanh niên và chủ động phối hợp với các trường đào

tạo nghề trên địa bàn tỉnh và các trung tâm dịch vụ việc làm đã tư vấn học

nghề và mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên.

Từ năm 2015 đến nay, đã phối hợp đào tạo nghề cho hơn 2400 lao động

thanh niên, với tổng kinh phí đầu tư gần 250 triệu đồng: trong đó có 16 lớp

nghề phi nông nghiệp có 1500 lao động thanh niên tham gia với các nghề:

nghề may công nghiệp, cơ khí, điện lạnh, kỹ thuật chế biến món ăn … tạo

việc làm mới và tạo điều kiện cho lao động thanh niên chuyển đổi ngành

nghề, tham gia vào thị trường lao động dịch vụ và công nghiệp, góp phần

chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trên địa bàn huyện; tổ chức được 36 lớp

nghề nông nghiệp có 867 lao động thanh niên tham gia với các nghề: nghề

trồng rau an toàn, trồng tiêu, nuôi gà , nuôi bò vỗ béo, nuôi lợn siêu nạc, nghề

sử dụng thuốc thú y (Theo báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho thanh niên năm 2015,2016,2017,2018 của Phòng

LĐTBXH huyện) … tạo điều kiện cho lao động thanh niên trong tăng năng

xuất cây trồng, vật nuôi, giảm tỷ lệ lao động nông nhàn. Sau học nghề có trên

80% lao động phát huy hiệu quả và có việc làm ổn định, góp phần tích cực

trong công tác giảm nghèo bền vững và cuộc vận động xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn huyện Quế Sơn.

40

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên

Nhận thức được việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho

thanh niên tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu

cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu

cầu quản lý của nhà nước nên trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã đưa ra

nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng ,phong phú trong quá trình

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Như tổ chức các hội nghị tập

huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề, giao ban, đặc biệt chỉ đạo Đoàn thanh

niên, Hội LHTN từ huyện đến xã, các trường THPT lồng ghép tổ chức trong

các đợt sinh hoạt của Chi đoàn, các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa

trong các trường học phổ thông. Tổ chức vấn trực tiếp tại văn phòng tư vấn

nghề nghiệp và việc làm của huyện.

Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh từ huyện đến các xã,

thị trấn và được phát thanh định kỳ hằng tuần, các hình thức phát tờ rơi, tuyên

truyền qua mạng xã hội cũng được áp dụng hiệu quả. Các tin, bài phản ánh,

gương thanh niên làm kinh tế giỏi, các phóng sự, bài viết về công tác đào tạo

nghề, các điển hình trong học nghề, dạy nghề qua cổng thông tin điện tử của

huyện, chương trình phát thanh thanh niên và Website của Huyện đoàn đã

đăng tải nhiều thông tin về lao động, tuyển dụng đem lại hiệu quả tuyên

truyền cao.

Huyện Quế Sơn cũng thực hiện phong trào “Đồng hành với thanh niên

trên con đường lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng” và để tạo điều

kiện cho đoàn viên thanh niên có cơ hội tìm kiếm việc làm, Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh Huyện Quế Sơn đã làm tốt công tác phối hợp với Trung tâm giới

thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam cơ sở tại Quế Cường tổ chức các hoạt động tư

vấn giới thiệu việc làm làm cho thanh niên. Từ năm 2015 đến nay tổ chức 8

sàn giao dịch việc làm tại huyện, tại sàn giao dịch việc làm thanh niên được

41

các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động, giới thiệu, phỏng vấn, tuyển

dụng lao động trực tiếp. Theo thống kê đã có 6.682 thanh niên của huyện

được tư vấn, giới thiệu việc làm theo kênh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

huyện (Báo cáo của Đoàn thanh niên huyện)

Bảng 2.1. Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019

Đơn vị tính: Người

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số

1.036 1.287 1.579 1.890 890

Nguồn: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam

Các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn huyện

được quan tâm. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện chủ động phối hợp với các

Trung tâm tư vấn, giới thiệu và định hướng nghề trên địa bàn tỉnh về tổ chức

tư vấn, định hướng nghề cho các em, đặc biệt học sinh khối 12 của các trường

THPT. Qua đó tạo điều kiện để thanh niên học sinh có kiến thức về nghề

nghiệp và định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với điều kiện gia đình

và năng lực bản thân mình. Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện đã tổ

chức tư vấn định hướng nghề nghiệp 3.771em học sinh (Báo cáo của Đoàn

thanh niên huyện).

Bảng 2.2. Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp

Ðơn vị tính: Người

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số

3.771 689 768 864 938 512

Nguồn: Cơ quan Huyện đoàn Quế Sơn

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

- Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện

42

Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và UBND các

cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án về đào tạo

nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Phối hợp với

các cơ quan, Mặt trận – đoàn thể tiến hành rà soát nhu cầu đạo tạo nghề cho

thanh niên. Chủ động phối hợp với các Trung tâm dạy nghề của tỉnh để tiến

hành tổ chức các lớp đào tạo nghề phù hợp cho thanh niên. Phối hợp với cơ

quan liên quan nghiên cứu, trình UBND huyện xem xét tăng nguồn vốn từ

quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm để thực hiện tốt hơn công tác đào tạo nghề, giải

quyết việc làm cho thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên được

vay vốn đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Tham mưu UBND huyện đầu tư

cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại các trung tâm dạy nghề trên địa bàn

huyện…

+ Phòng Nội vụ huyện

Làm tốt công tác phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện và các

ngành liên quan tham mưu lãnh đạo UBND huyện thường xuyên tổ chức diễn

đàn đối thoại với thanh niên để lắng nghe những tâm tư, tình cảm, nguyện

vọng, đề xuất, kiến nghị của thanh niên về các vấn đề có liên quan đến chế độ,

chính sách cho thanh niên, đặc biệt là các chế độ, chính sách trong công tác

đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Đồng thời tham mưu giải quyết kịp thời,

hiệu quả những vướn mắc, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về

thanh niên trên địa bàn huyện.

+ Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện

Chủ trì và phối hợp với Phòng Nội vụ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện

và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu trình UBND huyện phê duyệt các

đề án có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trẻ của huyện đồng thời tạo

điều kiện và khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại

địa phương.

43

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các xã, thị trấn trong việc

ưu tiên huy động và chủ động tiếp cận các nguồn lực trong huyện, ngoài

huyện và nước ngoài để đầu tư phát triển thanh niên theo chiến lược phát triển

thanh niên của huyện. Trong đó chú trọng công tác giải quyết việc làm cho

thanh niên.

+Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện

Phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các xã, thị

trấn tổng hợp trình UBND huyện phân bổ các nguồn kinh phí đầu tư phát

triển cho thanh niên đặc biệt là các chương trình, dự án về phát triển thanh

niên trên địa bàn huyện, hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán việc sử

dụng kinh phí theo quy định.

+ Huyện đoàn Quế Sơn

Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn

thực hiện Chương trình phát triển thanh niên huyện Quế Sơn đến năm 2020

cho các các Tổ chức cơ sở Đoàn và đoàn viên, thanh niên trong toàn huyện,

trong đó chú trọng nội dung định hướng nghề nghiệp và công tác giải quyết

việc làm cho đoàn viên thanh niên. Phối hợp với Phòng Lao động – Thương

binh và xã hội huyện tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và học nghề của

đoàn viên thanh niên và phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh xã hội

và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, các trường THPT đẩy mạnh việc tổ

chức tư vấn định hướng nghề cho đoàn viên thanh niên. Phát huy hiệu quả

hoạt động của văn phòng tư vấn, giới thiệu việc làm của huyện và làm đầu

mối trong việc liên hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh để cung

cấp kịp thời thông tin việc làm đến với đoàn viên thanh niên. Phối hợp với các

doanh nghiệp mở sàn giao dịch việc làm giúp thanh niên có cơ hội tìm kiếm

việc làm. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện tạo điều kiện

thuận lợi để thanh niên được vay vốn đầu tư xây dựng các mô hình phát triển

44

kinh tế, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài…

+ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện

Có trách nhiệm phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tạo điều kiện các

đối tượng thanh niên được được vay vốn đầu tư xây dựng các mô hình phát

triển kinh tế, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.

+ Ban Chỉ huy Quân sự huyện

Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện,

Huyện đoàn đề xuất những chính sách về công tác dạy nghề và tạo việc làm

đối với thanh niên xuất ngũ trở về địa phương để thanh niên xuất ngũ có cơ

hội tìm kiếm việc làm.

2.2.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên

Trong những năm qua, chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện Quế Sơn luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban, ngành,

Mặt trận - đoàn thể trong hệ thống chính trị từ huyện đến xã phối hợp thực

hiện tốt và đặc biệt là sự hưởng ứng tham gia thực hiện của nhân dân, trong

đó có đối tượng lao động thanh niên nên được triển khai thực hiện đạt được

những kết quả rất tích cực.

Qua quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

trong thời gian qua, đã góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thống nhất

quan điểm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và cả hệ thống chính trị từ

huyện đến cơ sở về vấn đề việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế

Sơn, nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên

quan và UBND các xã, thị trấn trong việc duy trì thực hiện tốt chính sách việc

làm cho thanh niên trên địa bàn huyện.

- Tạo việc làm cho thanh niên thông qua Quỹ quốc gia giải quyết việc

làm và nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng chính sách xã hội:

Quỹ cho vay tạo việc làm tạo điều kiện cho lao động nông thôn trong đó

45

có lao động là thanh niên vay để thực hiện các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc

làm. Khi được vay vốn, lao động thanh niên sử dụng vào việc mua sắm vật tư,

máy móc, thiết bị, mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, con vật nuôi, thanh

toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh với mức lãi suất cho vay ưu đãi

là 0,5%/tháng.

Trong quá trình thực hiện chương trình Quỹ quốc gia giải quyết việc

làm, các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn huyện đã quan tâm, tạo điều

kiện và bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp

khác ủy thác sang NHCSXH để cho vay hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên và

cho vay đối với thanh niên đi làm việc ở nước ngoài. Thông qua Quỹ quốc gia

giải quyết việc làm và nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng chính sách xã hội qua

kênh Đoàn thanh niên đã giúp cho thanh niên trên địa bàn huyện có điều kiện

phát triển kinh tế gia đình, làm giàu chính đáng góp phần cùng với chính

quyền địa phương thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn

huyện.

Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện có khoảng 378 thanh niên

được vay vốn với số vốn 15.120.000.000 đồng và có 876 thanh niên vay vốn

từ Ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền 26.280.000đ (Theo báo cáo của

Đoàn thanh niên huyện). Bằng việc sử dụng nguồn vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ

việc làm và nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, thanh

niên đã có điều kiện phát triển nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả và giải

quyết được nhiều lao động nhàn rỗi tại địa phương, như: nuôi bò, trồng lúa,

nuôi gà, trồng rau màu các loại, nuôi cá nước ngọt, các ngành nghề truyền

thống địa phương, các ngành chế biên nông sản và dịch vụ.… qua đó, góp phần

giải quyết việc làm cho đoàn viên, thanh niên.

- Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên xuất khẩu lao động.

Trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã triển khai thực hiện tốt Quyết

46

định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 về phê duyệt đề án các hỗ trợ các

huyện đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn

2009-2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện. Hàng năm, UBND

huyện đều xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác xuất khẩu lao động,

chỉ đạo các ban, nghành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn triển

khai thực hiện và đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, vận động lao

động tham gia xuất khẩu hoàn thành chỉ tiêu được giao hàng năm.

Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền nên trong những năm gần đây, xuất

khẩu lao động đang là một hướng đi được nhiều thanh niên trên địa bàn huyện

Quế Sơn lựa chọn làm con đường lập thân, lập nghiệp vươn lên làm giàu cho

bản thân và gia đình, góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm cho

thanh niên và việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Mỗi năm, huyện

Quế Sơn có khoảng 80 thanh niên xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước

ngoài chủ yếu sang các nước có thị trường xuất khẩu lao động mở rộng, ổn

định và có thu nhập cao như Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc. Công

tác tư vấn, giới thiệu và định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho thanh

niên trên địa bàn huyện đi xuất khẩu lao động được các doanh nghiệp, đơn vị

liên quan thực hiện ngày càng chặt chẽ, đem lại sự yên tâm và tin tưởng cho

thanh niên. Đặc biệt, Huyện đã làm tốt công tác phối hợp với hệ thống các

ngân hàng trên địa bàn huyện tạo điều kiện cho thanh niên đi xuất khẩu lao

động được vay vốn được nhanh, gọn. Đồng thời hỗ trợ cho thanh niên hoàn

thiện các thủ tục pháp lý nhanh và đúng pháp luật.

- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và thu hút

đầu tư trên địa bàn huyện để tạo việc làm cho thanh niên:

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc thu hút vốn của các doanh

nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư trên địa bàn huyện đóng một vai trò

hết sức quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động nói chung và

47

trong đó có thanh niên nói riêng. Trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã có

nhiều nỗ lực kêu gọi thu hút đầu tư vào địa bàn huyện, điều chỉnh và bổ sung

một số chính sách ưu đãi để khuyến khích đầu tư. Làm tốt công tác cải cách

thủ tục hành chính, trong đó giải quyết kịp thời hoặc rút ngắn thời gian, đẩy

nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền liên quan

đến đăng ký thành lập doanh nghiệp, thẩm định chủ trương đầu tư chương

trình, dự án, đấu thầu, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án ... Thực hiện

tốt công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ

tầng tại các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện sản xuất, kinh doanh trên địa

bàn huyện.

Hiện nay trên địa bàn huyện Quế Sơn có gần 1100 cơ sở sản xuất công

nghiệp, huyện đã quy hoạch 22 cụm công nghiệp, hình thành được khu công

nghiệp Đông Quế Sơn với diện tích 211ha hoạt động hiệu quả và 04 cụm công

nghiệp là Đông Phú (45ha), Quế Xuân 1 (24 ha), Hương An (24ha) và Quế

Cường (48ha). Đến nay, đã có 67 doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công

nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp về Quế Sơn đầu tư

ngày càng tăng cả về quy mô lẫn chất lượng. Đến nửa đầu năm 2019, tổng giá

trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng của đạt trên 3.070 tỷ đồng,

giải quyết việc làm cho hơn 7200 lao động trong đó có 4298 lao động là thanh

niên.

- Hỗ trợ đối với thanh niên là bộ đội xuất ngũ.

Hằng năm huyện Quế Sơn có khoảng gần hai trăm thanh niên nhập ngũ

và hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương và trong những năm qua, công tác

tư vấn, giới thiệu học nghề và giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ trên địa

bàn huyện được các cấp, các ngành của huyện quan tâm. Nhiều quân nhân sau

khi xuất ngũ trở về địa phương được học nghề, có việc làm và thu nhập ổn

định.

48

Theo Quyết định 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế

hoạt động của cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ

đội xuất ngũ học nghề, quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ có nhu

cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp sẽ được hỗ trợ học nghề bằng hình

thức cấp “Thẻ học nghề”, có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu

tại thời điểm học nghề. Trên cơ sở đó, Ban Chỉ huy quân sự huyện và Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh huyên phối hợp gặp gỡ bộ đội xuất ngũ và gia đình, nắm

bắt tâm tư nguyện vọng của bộ đội xuất ngũ và gia đình về học nghề và việc

làm. Đồng thời phối hợp với Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm của

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các trường đào tạo nghề để mở hội nghị tư vấn

tuyển sinh học nghề gắn với việc làm cho bộ đội xuất ngũ, phối hợp với các

trường đào tạo, các công ty, cơ sở sản xuất tổ chức giới thiệu việc làm cho bộ

đội xuất ngũ sau khi kết thúc các khóa đào tạo nghề.

Từ năm 2015 đến nay, đã phối hợp mở 4 hội nghị tư vấn tuyển sinh học

nghề, giới thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ tại huyện. Qua hội nghị tư vấn

đã tổ chức tư vấn trực tiếp về tuyển sinh học nghề, giới thiệu việc làm cho gần

680 lượt bộ đội xuất ngũ. Tại các buổi tư vấn, bộ đội xuất ngũ được tìm hiểu

về các quyền lợi, chế độ được hưởng trong quá trình học nghề, tư vấn học các

nghề mà trung tâm liên kết đào tạo như: kế toán, cắt may, điện, điện tử, kỹ

thuật lạnh, hàn, cơ khí, vận hành máy xúc, công nghệ sửa chữa ô tô, lái xe ô

tô hạng B2, C…

2.2.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên

Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại

huyện Quế Sơn được đồng bộ, thường xuyên và có hiệu quả, căn cứ vào điều

kiện thực tế và tình hình thanh niên tại địa phương, trong thời gian qua Phòng

lao động thương binh và xã hội huyện đã tham mưu cho UBND huyện Quế

Sơn nhiều kế hoạch để bổ sung điều chỉnh Đề án hỗ trợ giải quyết việc làm

49

cho lao động nông thôn trong đó có lao động thanh niên để công tác giải

quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện có

hiệu quả hơn.

2.2.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên

Để chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện được triển

khai thực hiện đạt hiệu quả, công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra chỉ đạo việc

thực hiện được tiến hành thường xuyên. Trong Nghị quyết của Huyện ủy

hằng năm đều đề ra chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao động nói chung

và trong đó có thanh niên nói riêng. UBND huyện Quế Sơn chỉ đạo, theo dõi

và đôn đốc các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện, ban hành Kế

hoạch kiểm tra và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên hàng năm.

Trong những năm qua, Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy

huyện Quế Sơn, HĐND, UBND huyện đã ban hành nhiều chương trình, kế

hoạch tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn.

HĐND huyện Quế Sơn đã chủ động xây dựng Nghị quyết và các văn bản

liên quan chỉ đạo UBND huyện triển khai thực hiện. Nghị quyết số 06/2011/NQ-

HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành

Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn

giai đoạn 2011-2015. Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 13/8/2016 của

Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về

việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2016-2020. Nghị

quyết số 21/NQ-HĐND ngày 25/01/2016 của HĐND huyện Quế Sơn về

chương trình việc làm năm 2017. Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày

18/01/2017 của HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2018.

Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 22/01/2018 của HĐND huyện Quế Sơn về

50

chương trình việc làm năm 2018. Thường xuyên tổ chức việc giám sát UBND

huyện, các phòng, ban của huyện và UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Trong năm

2015 đến năm 2019, đã tổ chức giám sát được 9 xã, thị trấn, phòng Lao động

– Thương binh xã hội và Huyện đòan Quế Sơn trong việc thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên.

UBND huyện Quế Sơn cũng đã ban hành nhiều Quyết định, chương

trình, kế hoạch, văn bản trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện. Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày

10/04/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào

tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020. Quyết định

số 76/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND huyện Quế Sơn về ban hành

chương trình phát triển thanh niên huyện Quế Sơn giai đoạn 2013 – 2020.

Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày 17/12/2013 của UBND huyện Quế Sơn

về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ tướng Chính

phủ. Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế

Sơn ban hành về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020. Kế hoạch

số 92/KH-UBND ngày 18/4/2016 về tổ chức tư vấn, định hướng giới thiệu

việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn. UBND huyện cũng kịp

thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thường xuyên và kịp thời các phòng, ban,

UBND các xã, thị trấn thực hiện. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất,

trang thiết bị cho việc triển khai thực hiện. Chỉ đạo và thực hiện công tác

kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách đối với các ngành, địa

phương.

Các phòng, ban, ngành liên quan của huyện đều chủ động phối hợp tổ

chức triển khai thực hiện, bám sát vào nhiệm vụ chuyên môn của mình và làm

tốt công tác tham mưu cho UBND huyện trong việc tổ chức thực hiện chính

51

sách việc làm cho thanh niên. Thường xuyên bám sát cơ sở nắm bắt tình hình

triển khai thực hiện, tổ chức tuyên truyền và phổ biến chính sách đến với nhân

nhân nói chúng và lực lượng lao động thanh niên nói riêng. Khảo sát nắm nhu

cầu đào tạo nghề của thanh niên và phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nghề và

định hướng việc làm cho thanh niên. Tạo điều kiện để thanh niên được vay

vốn phát triển sản xuất và đi xuất khẩu lao động nước ngoài. Tạo điều kiện và

khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội…

Nhờ có sự đôn đốc, theo dõi và hỗ trợ kịp thời của các cơ quan liên quan,

chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn trong thời

gian qua được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh chỉ đạo thực hiện,

sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, ngành, đoàn thể liên quan nên đã mang

lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện chính sách. Qua đó tạo sự chuyển

biến mạnh về nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ công chức, đảng

viên và nhân dân về mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên,

đồng thời tạo được nhiều việc làm đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của

thanh niên góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo anh ninh chính trị

của địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số ngành, cơ quan liên quan và địa

phương chưa thật sự chủ động, quyết liệt trong việc phối hợp triển khai thực

hiện chính sách nên việc triển khai thực hiện chính sách có lúc chưa kịp thời

và chưa đảm bảo các yêu cầu đề ra.

Từ năm 2015 đến nửa năm 2019, UBND huyện Quế Sơn đã thành lập 8

đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên tại 7 xã, thị trấn (xã Quế Xuân 1, xã Quế Cường, Thị trấn Đông

Phú, xã Hương An, xã Quế Phong, xã Quế Long và xã Quế Hiệp) và cơ quan

Huyện đoàn huyện Quế Sơn. Qua việc kiểm tra đã phát huy những cách làm

hay, hiệu quả của các địa phương, đơn vị, đồng thời khắc phục những tồn tại,

hạn chế, khó khăn, vướn mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất

52

phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách trong thời gian tới.

Nhìn chung việc đôn đốc, kiểm tra chỉ đạo cơ sở trong việc thực hiện

chính sách việc cho thanh niên trong thời gian qua đảm bảo thời gian, kịp thời

và đạt chất lượng, thông qua việc kiểm tra đã giúp các cấp ủy Đảng, Chính

quyền có những đánh giá và nhìn nhận khách quan về những điểm mạnh,

điểm yếu của việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, đồng

thời nắm bắt những vướn mắc, bất cập trong việc thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách và

có những kiến nghị, đề xuất với cấp trên phù hợp.

2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên

Trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên trên địa bàn huyện trong thời gian qua, Huyện ủy và UBND huyện Quế

Sơn luôn chú trọng và tập trung đến công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh

nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết

đánh giá việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế

hoạch có liên quan đến thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên.

Nhìn chung, trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề

nếp, được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh chỉ đạo, sự phối hợp

và vào cuộc quyết liệt của các cơ quan, các ngành, đoàn thể liên quan nên đã

mang lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện chính sách. Qua đó góp phần

nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân

dân về vị trí, vai trò của chính sách việc làm cho thanh niên, đồng thời đáp

ứng được nhu cầu nguyện vọng chính đáng của thanh niên trong vấn đề giải

quyết được việc làm.

Chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn trong

53

thời gian qua luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền từ huyện đến xã trong

quá trình triển khai thực hiện luôn bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực thi

chính sách và coi đây là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong

việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.

Qua đó việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế

Sơn luôn đảm bảo được yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách đã đề ra,

nhất là trong việc tập trung đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh

niên, giúp thanh niên nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề để đáp ứng yêu

cầu công việc. Hệ thống chính quyền từ huyện đến xã luôn thực hiện tốt các

nội dung đề ra trong chính sách và đảm bảo tính hệ thống giữa các khâu trong

các giai đoạn, trong điều hành và phối hợp triển khai thực hiện chính sách

việc làm cho thanh niên. Tính pháp lý và tính khoa luôn được bảo đảm trong

tổ chức thực hiện nhất là đã phát huy được trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn

và năng lực của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền

thực thi chính sách việc làm cho thanh niên. Qua việc đảm bảo tốt các yêu cầu

nên trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên đã phát huy

được hiệu quả, đáp ứng được lòng tin của nhân dân, đặc biệt là đối tượng lao

động thanh niên.

2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên tại huyện Quế Sơn

2.3.1. Những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách việc làm

cho thanh trên địa huyện Quế Sơn

Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Quế Sơn trong thời gian qua đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận

và các Hội đoàn thể từ huyện đến xã quan tâm triển khai thực hiện, trách

nhiệm và năng lực thực hiện của đội ngũ CBCC của các cơ quan có thẩm

quyền thực hiện ngày được nâng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình

54

thực hiện luôn được đảm bảo yêu cầu nên việc triển khai thực hiện cơ bản đạt

được mục tiêu của chính sách đã đề ra đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng

của đông đảo đoàn viên thanh niên trên địa bàn huyện.

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên được quan

tâm, đẩy mạnh. Đặc biệt là việc triển khai thực hiện Quyết định số

103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015,

bước đầu đã đáp ứng nhu cầu chủ trương xã hội hóa và đa dạng hóa về loại

hình, ngành nghề, mang lại kết quả tốt; công tác định hướng nghề, dạy nghề

và giới thiệu việc làm được tổ chức đồng loạt, chú trọng chiều sâu, đáp ứng

nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, hỗ trợ tạo việc làm và tự tạo

việc làm cho lao động trẻ tại địa phương sau khi học nghề; nhận thức của các

cấp bộ Đoàn và cán bộ Đoàn cơ sở về hỗ trợ thanh niên hướng nghiệp, học

nghề và giải quyết việc làm có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở Đoàn đã

nhiệt tình ủng hộ, vận động đoàn viên thanh niên tham gia học nghề, giới

thiệu việc làm và vay vốn phát triển kinh tế, khởi sự kinh doanh. Mức độ quan

tâm và ủng hộ của xã hội đối với việc làm của thanh niên ngày càng tăng; sự

tham gia của các đơn vị truyền thông trong tư vấn, định hướng về học nghề và

tạo việc làm cho thanh niên và xã hội ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng.

Thanh niên Quế Sơn ngày càng có điều kiện nắm bắt kịp thời chính sách

việc làm so với yêu cầu, nhu cầu nghề nghiệp và thị trường lao động để có cơ

hội lựa chọn cho mình ngành nghề phù hợp với bản thân, gia đình.

Thị trường lao động và chất lượng nguồn lao động trẻ trên địa bàn huyện

Quế Sơn ngày càng được nâng cao và đáp ứng yêu cầu của các nhà trực tiếp

tuyển dụng, sử dụng lao động.

Việc tiếp cận các nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm và từ

Ngân hàng chính sách xã hội qua kênh Đoàn để thanh niên có điều kiện lập

55

nghiệp được quan tâm và thực hiện có hiệu quả.

Số lượng việc làm cho thanh niên thông qua các sàn giao dịch việc làm

do Huyện đoàn và Phòng Lao động Thương binh - xã hội huyện phối hợp với

các trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh tổ chức ngày càng tăng.

Công tác phối hợp đào tạo nghề, dạy nghề và hướng nghiệp cho thanh

niên trên địa bàn huyện ngày càng được quan tâm chú trọng cả về số lượng và

chất lượng qua đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực - nhân tố quan

trọng đảm bảo thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn

huyện và tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội tìm kiếm việc làm. Số lượng

lao động thanh niên qua đào tạo của huyện có chiều hướng tăng hơn so với

trước, chiếm tỷ lệ khoảng 45%, trong đó số lao động thanh niên có trình độ

cao đẳng, đại học chiếm khoảng 19%, trình độ Trung cấp chuyên nghiệp

chiếm khoảng 26%, công nhân kỹ thuật chiếm 17% và trình độ sơ cấp chiếm 4%.

Công tác đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên cũng được quan tâm

đúng mức và thanh niên được qua đào tạo ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao. Qua đó,

đã giải quyết được việc làm, đảm bảo thu nhập cho người thanh niên, đặc biệt

là thanh niên mới tốt nghiệp trung học phổ thông, thanh niên đặc thù, bộ đội

xuất ngũ, lao động trẻ bị thu hồi đất…

2.3.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính

sách việc làm cho thanh trên địa huyện Quế Sơn

- Việc triển khai chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

còn nhiều hạn chế.

Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm

được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,

phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của

người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị

trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày

56

càng hoàn thiện, nhiều Luật mới ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ luật Lao

động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người lao động Việt Nam

đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhiều văn bản hướng dẫn… được

ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý cho các

hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế những tác động

tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách cho nhóm lao

động yếu thế, như các chế độ ưu đãi đối với lao động là người tàn tật, các cơ

sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật, lao động là người dân tộc thiểu số,

chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ lao động dôi dư...

góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm, nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù các văn bản, chính sách về việc làm và giải

quyết việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện

chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện

chính sách cũng chậm và thấp. Văn bản quy phạm pháp luật về việc làm còn

có tính pháp lý chưa cao, còn tản mát ở nhiều văn bản nên việc thực hiện gặp

khó khăn.

Cùng lúc công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện của một số cấp

ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn huyện chưa thực sự quyết liệt, hiệu quả

chưa cao. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đôi lúc chưa

được kịp thời, chặt chẽ nên chưa phát huy được hiệu quả trong việc thực hiện.

Năng lực vai trò, trách nhiệm của một số cán bộ công chức chưa được thể

hiện đúng mức nên còn nhiều hạn chế, lúng túng trong quá trình triển khai

thực hiện.

Công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách về việc làm

chưa được thường xuyên, liên tục. Công tác tuyên truyền ở một số địa phương

còn mang tính hình thức, chưa có trọng tâm, trọng điểm nên chưa nâng cao được

nhận thức của người dân trong đó có lao động thanh niên về vấn đề việc làm.

57

Chính sách việc làm cho thanh niên đã ban hành nhưng trong quá trình

triển khai thực hiện còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế của

địa phương, đặc biệt trong việc hỗ trợ cho thanh niên vay vốn lập nghiệp. Do

phương thức cho vay theo hộ nên thanh niên khó được tiếp cận và vay vốn ưu

đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển các mô hình sản xuất, kinh

doanh, tự tạo việc làm mặc dù nguồn vốn ưa đãi đã được ủy thác qua kênh

Đoàn thanh niên. Nguồn vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm ở cấp

huyện hằng năm được phân bổ rất ít, trong khi đó cấp tỉnh và huyện chưa

thành lập được Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động nên

thanh niên rất khó khăn trong việc vay vốn xuất khẩu lao động và tạo việc làm.

- Thông tin, tư vấn, giới thiệu lao động, việc làm cho thanh niên trên địa

bàn huyện còn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả.

Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin thị trường lao động đến với

thanh niên chưa được duy trì thường xuyên, chưa làm tốt công tác tư vấn, giới

thiệu việc làm cho thanh niên trong huyện với các khu công nghiệp, doanh

nghiệp, chưa chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp thúc đẩy gắn kết cung -

cầu lao động, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm sự gắn kết

giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nên chất

lượng thông tin điều tra cung - cầu lao động chưa đáp ứng yêu cầu khai thác,

sử dụng và dự báo thông tin thị trường lao động. Đặc biệt Đoàn thanh niên

huyện chưa phát huy được hiệu quả của Văn phòng tư vấn giới thiệu việc làm

của huyện nên chưa làm tốt vai trò là đầu mối trong việc liên kết với các

doanh nghiệp để cung cấp nhu cầu việc làm cho thanh niên.

Do chưa làm tốt công tác tuyên truyền nên nhận thức của lao động thanh

niên về học nghề chưa đúng và chưa phù hợp với tình hình thức tế. Đa số

thanh niên chưa hiểu đúng về việc học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp

cho bản thân, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với yêu cầu phân công lao

58

động xã hội. Đa số thanh niên và gia đình còn tư tưởng coi trọng bằng cấp,

khi không đủ điều kiện theo học đại học, cao đẳng thì mới tham gia học nghề.

- Tình hình kinh tế - xã hội của huyện tuy có phát triển nhưng tốc độ còn

chậm nên đã ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm cho thanh niên trên địa

bàn huyện..

Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn trong thời gian qua

đã có sự tăng trưởng rõ nét, tuy nhiên so với mặt bằng chung của tỉnh thì tốc

độ phát triển còn chậm, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu

trong cơ cấu kinh tế, sản xuất của đa số người dân còn manh mún, nhỏ lẻ, sản

lượng hàng hóa thấp và chất lượng chưa cao, chưa tạo được vùng chuyên

canh sản phẩm nông nghiệp có quy mô lớn nên chưa tạo thêm việc làm mới từ

việc tạo ra giá trị tăng từ chế biến các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp trên

địa bàn huyện.

Mặc dù trên địa bàn huyện hiện nay bước đầu đã hình thành các khu

công nghiệp, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, nhưng điều kiện kinh tế,

cơ sở hạ tầng còn hạn chế nên việc kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư gặp

nhiều khó khăn. Nhiều dự án quy mô sản xuất còn nhỏ nên việc sử dụng lao

động rất ít nên ảnh hưởng đến việc giải quyết lao động cho thanh niên trên địa

bàn huyện.

- Chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động về chất lượng đào tạo

nghề cho lao động thanh niên:

Hiện nay trên địa bàn huyện công tác đào tạo nghề được quan tâm chú

trọng, các ngành nghề đào tạo đã được mở rộng, đặc biệt là một số nghề có kỹ

thuật công nghệ cao để đón đầu phục vụ cho yêu cầu của quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hóa như: ngành cơ khí chế tạo máy, du lịch, hóa dầu, các

nghề thuộc lĩnh vực tự động hoá nhưng thực tế cho thấy, việc đào tạo chưa có

chiều sâu, còn dàn trải, chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu

59

của thị trường hiện nay. Hiện nay, hình thức đào tạo nghề ngắn hạn còn chiếm

tỉ lệ lớn trong tổng số lao động thanh niên được đào tạo nghề hàng năm trên

địa bàn huyện. Các nghề này khi được đào tạo xong chỉ đáp ứng được nhu cầu

trước mắt, nhưng về lâu dài, thì lao động thanh niên qua đào tạo ngắn hạn

phải tiếp tục được đào tạo dài hạn mới đáp ứng được cho quá trình phát triển

của các khu vực kinh tế hiện đại, các ngành nghề mới, ngành nghề có công

nghệ hiện đại...

Trong thực tế hiện nay, các cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào tạo nghề

theo chương trình mục tiêu đã đề ra, chỉ tiêu do ngân sách Nhà nước phân bổ,

việc đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động, nên tỷ lệ

thanh niên sau đào tạo nghề được giải quyết việc làm còn thấp, cơ hội và khả

năng tìm được việc làm của thanh niên chưa cao, thậm chí có một số học viên

sau khi đào tạo không tìm được việc làm phù hợp cho bản thân gây lãng phí

cho quá trình đào tạo.

Chưa làm tốt công tác gắn kết giữa đào tạo nghề và thông tin, giới thiệu

việc làm cho thanh niên, thiếu sự gắn kết với các doanh nghiệp trong tổ chức

dạy nghề cho thanh niên, đặc biệt là thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp

để đào tạo theo địa chỉ hay đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, trong

khi đó đa số các doanh nghiệp trên địa bàn huyện không mặn mà trong việc

tiếp nhận thanh niên học nghề đến thực tập tay nghề tại doanh nghiệp mình

mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong

việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên còn hạn chế:

Công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên mặc dù diễn ra thường xuyên

nhưng mang tính hình thức nên chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu chính

sách đã đề ra.

60

Tiểu kết Chương 2

Trong thời gian qua, tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương và tỉnh Quảng

Nam và từ thực trạng trong việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện, đặc biệt là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của

vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên đang đặt ra trong giai đoạn hiện

nay, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quế Sơn đã chủ động và quyết liệt

triển khai nhiều giải pháp, biện pháp nhằm lãnh đạo, chỉ đạo và động viên các

ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân trong toàn huyện tập trung nỗ lực để

thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên nhằm giải quyết việc làm,

nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của đông đảo thanh niên trên địa bàn

huyện. Qua quá trình triển khai thực hiện mặt dù đã đạt được những kết quả

nhất định, tuy nhiên phân tích, đánh giá một cách khách quan trong việc triển

khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện vẫn còn

một số hạn chế, khó khăn, bất cập cần phải tập trung khắc phục. Có nhiều

nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân chủ quan xuất

phát từ việc xác định mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện phù hợp và chưa sát với tình hình thực tế của địa phương, có nguyên

nhân từ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện của

huyện, sự bất cập của đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan có thẩm

quyền trong thực thi và quản lý chính sách… nhằm tiếp tục phát huy những

kết quả đạt được và khắc phục những khó khăn, bất cập, đặc biệt là những

giải pháp phù hợp để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa

bàn huyện Quế Sơn trong thời gian tới được tốt hơn, tác giả Luận văn sẽ trình

bày trong chương tiếp theo.

61

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở

HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm

cho thanh niên ở huyện Quế Sơn

Một là, tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền đối với

việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Làm tốt công tác tuyên

truyền các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc làm

nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị,

đội ngũ cán bộ công chức, nhân dân và đặc biệt là đối tượng lao động thanh

niên về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện.

Hai là: Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn đào tạo nghề cho thanh niên

trên cơ sở Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện

Quế Sơn về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020. Làm tốt công

tác khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên và chủ động phối hợp với các

trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và các trung tâm dịch vụ việc làm để tư

vấn học nghề và mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên, đặc biệt công tác

đào tạo nghề phải gắn liền với việc giải quyết việc làm. Đẩy mạnh chuyển

dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, các trang

trại, quy hoạch ổn định các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiệu quả

cao trên địa bàn huyện gắn với việc xây dựng nông thôn mới và đô thị văn

minh. Làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ cho thanh niên đi xuất khẩu lao động…

Ba là: Tiếp tục kếu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện, tập

trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu công nghiệp và cụm công nghiệp

theo quy hoạch được duyệt để tạo mặt bằng và các điều kiện khác cho doanh

62

nghiệp tiến hành hoạt động. Khuyến khích hoạt động của các doanh nghiệp có

nhóm sản phẩm có giá trị cao, sử dụng công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm môi

trường cho địa phương.

Bốn là: Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích và tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp thu hút lao động thanh niên vào làm việc. Đối với

những doanh nghiệp có khả năng thu hút nhiều lao động trong đó có lao động

thanh niên thì huyện quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh

nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất từ nguồn Quỹ Mục tiêu quốc gia về

giải quyết việc làm địa phương.

Năm là: Chỉ đạo các ngành làm tốt công tác phối hợp với Trung tâm giới

thiệu việc làm của tỉnh các cơ sở tại địa bàn huyện tổ chức các sàn giao dịch

việc làm, tổ chức tốt các hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho các em, đặc

biệt học sinh khối 12 của các trường THPT. Phát huy hiệu quả hoạt động Văn

phòng tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên tại huyện.

Sáu là: Phát huy tinh thần, trách nhiệm của các chủ thể trong việc tham

gia triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Tăng cường công

tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho đội ngũ

cán bộ, công chức thực thi chính sách việc làm cho thanh niên

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc

làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn.

3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Trong thời gian qua, việc xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách

việc làm cho thanh niên luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.

Việc sử dụng nguồn nhân lực và phát huy tiềm lực của đội ngũ lao động trẻ là

một yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cho quá trình công nghiệp hóa -

hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai

63

đoạn hiện nay vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn

định chính trị - xã hội. Vì vậy, để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách

việc làm cho thanh niên và tạo sự đồng thuận trong các cấp ủy Đảng, chính

quyền, ban, ngành, Mặt trận-đoàn thể và nhân dân trong quá trình thực hiện

đòi hỏi các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách và các đối tượng được

thụ hưởng chính sách, đặc biệt là lao động thanh niên cần hiểu cụ thể nội

dung và các giải pháp thực hiện của chính sách việc làm cho thanh niên.

Nâng cao nhận thức cho thanh niên về ý thức, kỷ luật, tác phong, trong

lao động, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ

văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Trong thời kỳ phát triển

kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên cần nâng cao trình

độ học vấn, tay nghề khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị

trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Đây là một trong

những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém

của lao động thanh niên hiện nay. Cần phát huy tốt hơn nữa vai trò của tổ

chức Đoàn thanh niên các cấp, nhất là trong việc phối với các ngành có liên

quan tổ chức tuyên truyền thông qua các lớp tập huấn, toạ đàm, các buổi nói

chuyện về tác phong, kỷ luật trong lao động cho thanh niên.

Làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chính sách việc

làm cho thanh niên đến các đối tượng liên quan, đặc biệt là đối tượng lao

động thanh niên. Đồng thời đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền chủ trương

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những chính sách ưu đãi của

Nhà nước, của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp, lao động - việc làm, xuất khẩu

lao động cho đoàn viên thanh niên. Triển khai thực hiện chính sách việc làm

một cách công khai, dân chủ để mọi người được biết, được bàn, được làm và

được kiểm tra.

64

3.2.2. Tăng cường rà soát, hoàn thiện việc ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật về việc làm cho thanh niên

- Thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch

thực hiện chính sách cho thanh niên tại huyện theo định kỳ.

Đây là nội dung hết sức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính

sách việc làm cho thanh niên, là khâu đầu tiên trong quá trình hoạch định

chính sách việc làm, nếu các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện

không tiến hành các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra thì sẽ không có

các chỉ báo cơ bản về tình hình, đặc điểm, tâm lý, vấn đề việc làm cho thanh

niên và rất khó đề ra chính sách một cách xác thực, cụ thể và trong quá trình

triển khai thực hiện hiệu quả của chính sách đạt được không cao.

- Thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến

chính sách việc làm cho thanh niên.

Trong thời gian qua, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ở

lĩnh vực việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện đạt nhiều hiệu quả, tuy

nhiên nhìn chung thì việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn

nhiều thiếu sót, việc ban hành các văn bản còn chồng chéo, thiếu tính thống

nhất giữa UBND huyện, các xã và các ngành liên quan của huyện. Vì vậy

cần phải tiến hành rà soát lại các văn bản liên quan đến chính sách việc làm

cho thanh niên đã được ban hành. Đồng thời các cơ quan có thẩm quyền

cũng cần đánh giá lại tính khả thi của văn bản trong giai đoạn hiện nay còn

phù hợp với tình hình thực tế không. Qua đó tiến hành bổ sung, điều chỉnh

các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách việc làm cho thanh

niên cho phù hợp với tình hình thanh niên và tình hình thực tế của địa

phương.

UBND huyện cần tiếp tục đề ra các kế hoạch, chương trình hành động cụ

thể trên cơ sở các chính sách, chương trình của cấp trên, đầu tư thực hiện có

65

hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, giáo dục toàn

diện về đức, trí, thể, mỹ cho lao động thanh niên; bên cạnh đó cũng cần có sự

quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác cho

Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề trên địa bàn huyện.

3.2.3. Nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện chính sách công cho các

chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Để chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện được tổ chức

triển khai thực hiện đạt những mực tiêu đã đề ra thì cần phải nâng cao năng

lực, kỹ năng thực hiện và phát huy sức mạnh của các chủ thể tham gia thực

hiện chính sách trong các nhiệm vụ cụ thể như sau:

Thứ nhất, HĐND cấp huyện và xã: Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện

chính sách việc làm cho thanh niên thì trong quá trình xây dựng nghị quyết

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Nghị quyết phát triển kinh tế - xã

hội hằng năm, HĐND huyện và xã phải quan tâm đưa nội dung chính chính

sách việc làm cho thanh niên vào nghị quyết để lãnh đạo triển khai thực hiện,

đồng thời xây dựng các nghị quyết chuyên đề về chính sách việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện, xem đây là một trong những nội dung quan

trọng cần phải lãnh đạo phải triển khai thực hiện có hiệu quả. Ngoài việc ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách việc làm cho thanh niên,

HĐND các cấp cần phải quan tâm chỉ đạo và thường xuyên giám sát việc tổ

chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, đây được xem

là biện pháp hàng đầu trong việc đảm bảo thi hành Hiến pháp và luật trên địa

bàn huyện.

Thứ hai, UBND huyện và xã: Định kỳ hằng năm, UBND huyện và xã

căn cứ vào văn bản của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương cần chủ

động xây dựng đề án, dự thảo Nghị quyết về việc làm cho thanh niên trình

HĐND cùng cấp xem xét quyết định; sau khi HĐND thống nhất và ban hành,

66

tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp và

các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan, đặc biệt muốn chính

sách việc làm cho thanh niên được thực hiện đạt hiệu quả thì trong quá trình

xây dựng văn bản của UBND các cấp phải sát với đặc điểm, điều kiện kinh tế,

xã hội và tình hình thanh niên trên địa bàn. Bên cạnh đó,UBND huyện cần

tiến hành thường xuyên các hoạt động kiểm tra, khảo sát, đánh giá, rút kinh

nghiệm và kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành

tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên trên địa bàn huyện.

Trong việc phân công nhiệm vụ, để có sự thống nhất và tránh tình trạng

chồng chéo nhiệm vụ, UBND huyện cần phải phân công nhiệm vụ một cách

rõ ràng, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho các ban, ngành có thẩm quyền

thực hiện, đặc biệt là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về chính sách

việc làm cho thanh niên là Phòng Lao động -Thương binh và xã hội huyện;

trách nhiệm phối hợp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, phòng Giáo dục

& Đào tạo huyện… Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm

cho thanh niên, các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp có quyền sử dụng

các công cụ, phương tiện, tổ chức chuyên môn theo quy định để thực hiện

khảo sát, đảm bảo kết quả khách quan, khoa học trong quá trình thực hiện.

Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền thực

hiện; giữa các cơ quan có thẩm quyền với các tổ chức chính trị - xã hội, với

các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong công tác giáo dục định hướng nghề

nghiệp, tư vấn đào tạo nghề, dạy nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm và tự tạo

việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn.

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp đóng vai trò rất quan trọng trong việc

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Vì vậy trong

thời gian tới, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách

67

việc làm đã đề ra, các Tổ chức cơ sở Đoàn cần tiếp tục phát huy vai trò của

mình trong việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, phong trào hành

động cách mạng của Đoàn, trong đó tập trung chú trọng thực hiện chương

trình “Đồng hành với thanh niên khởi nghiệp và lập nghiệp” đạt hiệu quả

thiết thực và xem đây là nhiệm vụ, yêu cầu chủ yếu trong giai đoạn cách

mạng mới nhằm đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của đoàn viên thanh niên.

+ Tiếp tục lãnh đạo triển khai có hiệu quả chương trình “Đoàn Thanh

niên tham gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn huyện;

tập trung cụ thể hóa các nội dung phù hợp với tổ chức Đoàn trong Nghị quyết

13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam về chính sách khuyến khích

giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021 thông

qua việc rà soát các hộ gia đình thanh niên nghèo, có các giải pháp hỗ trợ để

thanh niên có điều kiện thoát nghèo bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề

án 103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, thực hiện tốt công tác vận

động thanh niên học nghề, tìm kiếm việc làm…

+ Tổ chức ký kết và triển khai có hiệu quả chương trình phối hợp giữa

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện và Phòng Lao động - Thương binh và Xã

hội huyện giai đoạn 2018-2020, trong đó tập trung phối hợp triển khai thực

hiện Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế

Sơn về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020 và Đề án đào tạo

nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020. Phối hợp tổ chức

các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên, đẩy mạnh công tác

thông tin thị trường lao động, xuất khẩu lao động. Phối hợp tổ chức đào tạo

nghề gắn giải quyết việc làm cho thanh niên, giới thiệu ngành nghề tốt để

thanh niên dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu những ngành nghề mà mình dự định

theo học, định hướng cho thanh niên, giúp họ hiểu được sau khi học họ sẽ làm

gì. Đồng thời phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục về ý thức, kỷ luật lao

68

động, tác phong công nghiệp và pháp luật lao động nhằm đáp ứng được yêu

cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.

+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội huyện

thực hiện chương trình liên tịch để tạo nguồn vốn vay ưu đãi cho đối tượng hộ

thanh niên, thông qua các Chương trình như chương trình 135, Chương trình

xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và

Vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình khuyến nông…

+ Tiếp tục phát huy vai trò của văn phòng tư vấn, giới thiệu việc với

phương châm “Mỗi cơ sở Đoàn là một trung tâm tư vấn việc làm, mỗi trung

tâm giới thiệu việc làm là một địa chỉ tin cậy của lao động thanh niên”, cử cán

bộ có năng lực và tâm huyết phụ trách việc tư vấn, giới thiệu việc làm cho

thanh niên, chủ động tìm kiếm các thông tin về tuyển dụng lao động và tiếp

cận với thanh niên có nhu cầu tìm việc làm để tư vấn, định hướng, giúp thanh

niên có cơ hội thâm nhập thị trường lao động và lựa chọn nghề nghiệp cho

phù hợp. Đồng thời, chủ động tìm kiếm thông tin thị trường lao động trong và

ngoài tỉnh cũng như thị trường xuất khẩu lao động đi các nước, kịp thời nắm

bắt nhu cầu việc làm của thanh niên, từ đó tư vấn kịp thời, đúng đắn và phù

hợp, giúp thanh niên mất ít thời gian, hạn chế đi lại có cơ hội tìm được việc

làm phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề của bản thân.

3.2.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ

trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề

Một trong những giải pháp hiệu quả của huyện Quế Sơn để tạo việc làm

bền vững cho người lao động nói chung và lao động thanh niên nói riêng là

đẩy mạnh chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông thôn theo

hướng sản xuất hàng hóa và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ,

đồng thời phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ và

phát triển các làng nghề truyền thống

69

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên các mặt:

+ Về nông nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp một cách khoa học và hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản

xuất ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi và dịch vụ

trong nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi sang những

cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao, thực hiện phương thức chăn

nuôi kết hợp với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để có hiệu quả kinh tế cao. Phát

triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá và khuyến khích nuôi gia

công cho các công ty trên địa bàn huyện và tỉnh. Hình thành các vùng chuyên

canh sản xuất tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo

quản và chế biến theo hướng an toàn và bền vững môi trường. Cần có quy

hoạch xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, khai thác các tiềm năng

và sử dụng có hiệu quả lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thanh niên.

Quy hoạch sản xuất, định hướng đầu tư, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích việc

ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng và nhân rộng các mô hình sản

xuất có hiệu quả trên địa bàn huyện.

+ Ngành lâm nghiệp: Huyện Quế Sơn hiện nay rất có lợi thế để phát

triển ngành lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển một số loại cây cao su, keo lá

tràm ở các xã vùng Tây của huyện. Vì vậy, trong thời gian tới địa phương cần

đề ra các giải pháp hiệu quả hơn để đầu tư, phát triển diện tích các loại cây

này ở các vùng đất trống, đồi núi trọc trên địa bàn huyện. Qua đó tạo việc

làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trong đó có lao động thanh niên.

Chú trọng việc đẩy mạnh công tác quy hoạch trồng rừng phục vụ công

nghiệp, kết hợp trồng rừng với phát triển chăn nuôi để đam lại hiệu quả kinh

tế cao.

+ Ngành thương mại - dịch vụ: Cần phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế

của địa phương để phát triển thương mại, dịch vụ, quan tâm, khuyến khích,

70

tạo điều kiện về nguồn vốn vay ưu đãi cho các hộ dân có điều kiện về mặt

bằng, vị trí giao thông thuận lợi để mở rộng quy mô cửa hàng, đa dạng hóa

các mặt hàng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Qua đó,

góp phần giải quyết được việc làm cho lực lượng lớn lao động nông thôn.

+ Thu hút các dự án FDI: Trong thời gian đến, huyện Quế Sơn cần có

những chính sách ưu đãi về thuế, vốn, mặt bằng, đào tạo lao động, chuyển

giao công nghệ để xúc tiến kêu gọi đầu tư, thu hút các nguồn lực của mọi

thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào địa bàn huyện, đặc biệt là các dự

án trọng điểm tạo “bước nhảy" để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó hết

sức coi trọng nguồn vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển công nghiệp, thực

sự "trải thảm đỏ" đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào địa bàn huyện.

Huy động và sử dụng hiệu quả vốn hợp tác quốc tế, cải cách hành chính, cắt

giảm các thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn

vốn FDI, ODA và các dự án NGO đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều

việc làm cho lao động nông thôn và thanh niên trên địa bàn huyện.

+ Phát triển các Khu, Cụm Công nghiệp: Trong thời gian qua, Huyện

Quế Sơn đã có nhiều chính sách kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư tại các

Khu, Cụm Công nghiệp trên địa bàn huyện, đặc biệt là khu Công Nghiệp

Đông Quế Sơn, Cụm công nghiệp Quế Cường, cụm công nghiệp Đông Phú

qua đó đã giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động địa phương

trong đó chủ yếu là lao động thanh niên.

Trong thời gian tới, huyện sẽ tập trung các giải pháp để uu tiên phát triển

công nghiệp chế biến nông, lâm sản phù hợp với vùng nguyên liệu tại các

Khu, Cụm Công nghiệp trên địa bàn huyện; phát triển các cơ sở sản xuất sản

phẩm chủ lực, các sản phẩm lợi thế. Các ngành công nghiệp khai thác và chế

biến khoáng sản, Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí

cần được khuyến khích phát triển. Đồng thời, ưu tiên bố trí các công trình đầu

71

tư lớn từ ngoài tỉnh để tạo bước phát triển đột phá, tạo môi trường đầu tư

thuận lợi nhất để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, làm động lực để

phát triển công nghiệp.

+ Phát triển các ngành xây dựng cơ bản: Trong quá trình CNH- HĐH

đất nước, hiện nay tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh chóng theo đó thì nhu

cầu xây dựng trên địa bàn huyện là rất lớn. Đây cũng là một lợi thế cho lao

động thanh niên có tay nghề xây dựng trên địa bàn huyện. Qua đó, khuyến

khích thành lập các doanh nghiệp xây dựng có tay nghề cao, đầu tư máy móc

cơ giới hoá phù hợp, mở rộng thị trường, góp phần giải quyết việc làm cho

đông đảo lao động thanh niên.

- Đầu tư cơ cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện: Trong thời gian đến,

huyện Quế Sơn cần hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm

công nghiệp đồng bộ, kết nối tạo bộ mặt thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn

huyện. Trong đó tập trung hoàn thiện cụm công nghiệp Quế Cường, cụm công

nghiệp Đông Phú, Khu phố chợ Đông Phú, Khu phố chợ Bà Rén. Trên cơ sở

phát huy tối đa lợi thế của huyện và các dự án quy hoạch của ngành, địa

phương để phát triển hệ thống giao thông đường bộ phục vụ các trọng điểm là

các trung tâm huyện lỵ, trung tâm xã, các khu công nghiệp, các cụm công

nghiệp, các vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên địa bàn huyện.

- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tiếp tục thực hiện các chính

sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản

xuất kinh doanh trên địa bàn huyện trong thời gian tới, đặc biệt khuyến khích

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối quan hệ hợp tác liên kết cùng

tham gia sản xuất các loại sản phẩm, phát triển cụm công nghiệp và điểm công

nghiệp thông qua việc hỗ trợ về tài chính, đào tạo lao động, cắt giảm thủ tục

hành chính, miễn, giảm thuế, thuê mặt bằng. Khai thác tiềm năng của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện để thúc đẩy cơ hội tạo việc làm

72

với năng suất cao cho lao động thanh niên. Tạo môi trường thuận lợi để thu

hút các nguồn lực của các thành phần kinh tế.

- Phát triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện: Tập trung

xây dựng quy hoạch tổng thể các làng nghề truyền thống của huyện nhằm góp

phần định hướng hướng phát triển phù hợp cho mỗi làng nghề. Đối với những

ngành nghề có tiềm năng, đang mở rộng thị trường cũng cần có hướng đầu tư

phù hợp để nâng cao vị thế và sức cạnh tranh. Để tìm được đầu ra cho sản

phẩm thì các làng nghề truyền thống cần phải biết kết hợp một cách hợp lý

giữa truyền thống và công nghệ hiện đại, áp dụng một phần công nghệ vào

một số công đoạn của quá trình sản xuất, đồng thời vẫn phải kế thừa kinh

nghiệm trong quy trình chế tác ở những công đoạn thể hiện sự tinh xảo, nét

đặc trưng của sản phẩm. Từ đó có thể sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn, mẫu

mã phong phú hơn, giá thành rẻ hơn nhưng vẫn giữ được nét tinh xảo, đặc

trưng truyền thống. Tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất có tiềm năng phát

triển nhưng thiếu vốn dễ tiếp cận nguồn vốn như cho vay ưu đãi, ưu đãi thuế.

Tạo điều kiện cho các làng nghề được mở rộng mặt bằng, hợp đồng cho thuê

đất để các cơ sở sản xuất ở làng nghề truyền thống có thể mở rộng quy mô.

Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề tham gia hội chợ, triển lãm, hội

thảo… để họ tự tiếp cận thông tin.

3.2.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về việc làm, công tác tư vấn, hỗ trợ

xuất khẩu lao động cho thanh niên

-Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của

thanh niên về vai trò và ý nghĩa xuất khẩu lao động, qua đó hiểu rõ hơn về

quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, các cơ chế, chính sách của nhà

nước về xuất khẩu lao động để thanh niên an tâm, phán khởi đi xuất khẩu lao

động. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, đặc biệt là lên án hành động

bỏ trốn, vi phạm hợp đồng làm cho lao động thanh niên hiểu rõ tác hại của

73

việc bỏ trốn đối với bản thân và lợi ích quốc gia.

- Phải chuẩn bị nguồn lao động đáp ứng chất lượng yêu cầu của thị

trường nên cần phối hợp thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ, tin,

học, kiến thức, pháp luật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện

trước khi đi xuất khẩu lao động giúp cho thanh niên sẽ dễ dàng tiếp cận với

công việc hơn và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng có uy tín hơn, có

điều kiện duy trì khai thác thị trường và mở rộng các thị trường mới nên trong

thời gian đến huyện sẽ làm tốt công tác phối hợp với Sở Lao động thương

binh – xã hội tỉnh, các Trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy

nghể của tỉnh và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động để tạo nguồn lao động

có chất lượng cao để đi xuất khẩu lao động.

- Làm tốt công tác khai thác và mở rộng thị trường, khuyến khích các

doanh nghiệp xuất khẩu lao động tích cực tìm kiếm thị trường mới, ban đầu

thí điểm một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm tốt ở thị trường đó và

đưa lao động với số lượng ít, chất lượng tốt để tìm hiểu, thăm dò thị trường,

nếu có khả nằng thì xúc tiến mở rộng ra các doanh nghiệp khác và đưa số

lượng lao động đi làm ở thị trường đó nhiều hơn.

- Hiện nay, việc đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài phải được thực hiện

đúng quy trình. Để đủ điều kiện, trước tiên người lao động bắt buộc phải học

tiếng của nước, nơi mà mình đến làm việc hoặc tiếng Anh, đồng thời để đáp

ứng yêu cầu công việc, người lao động phải học việc, tập huấn kỹ năng nghề

nghiệp tuỳ theo nhóm ngành nghề xuất khẩu lao động mà mình chọn lựa. Các

khoản kinh phí này thanh niên phải tự bỏ ra để học tại các trung tâm thành

phố lớn, gây tốn kém cho người cho thanh niên và gia đình… Do vậy Nhà

nước cần quan tâm hỗ trợ kinh phí học tiếng và học nghề này cho thanh niên.

Đồng thời hỗ trợ kinh phí để các trung tâm dạy nghề trực tiếp tập huấn, dạy

nghề, dạy tiếng tại chỗ cho thanh niên.

74

- Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn hỗ trợ lãi xuất khi đi xuất

khẩu lao động. Hiện nay, qua kênh Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện đối

với người đi lao động xuất khẩu ở nước ngoài được vay vốn với mức vay tối

đa là 30.000.000đ/lao động; lãi suất 0,55%/tháng và được hưởng hỗ trợ lãi

suất 4%/năm, thời gian vay bằng với thời gian người lao động đi lao động

nước ngoài. Đối với hiện nay, mức vay này quá thấp, chỉ đáp ứng cho lao

động đi những thị trường có mức chi phí thấp, còn các thị trường có chi phí

trung bình và cao như thị trường Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản thì mức vay này

chưa thể đảm bảo nên gây trở ngại khó khăn cho người đi xuất khẩu lao động,

do vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi xuất khẩu lao động trong đó có

thanh niên, Nhà nước sớm có chính sách cho vay xuất khẩu lao động phù hợp

theo nhóm thị trường, nhóm ngành nghề.

3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hướng nghiệp và đào

tạo nghề cho lao động cho thanh niên

- Công tác hướng nghiệp phải được triển khai một cách đồng bộ thiết

thực, hiệu quả trên địa bàn huyện: Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp sẽ

giúp cho thanh niên có hướng chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, sở trường

của cá nhân của mình, đồng thời thông qua các hoạt động hướng nghiệp giúp

lao động trong độ tuổi thanh niên có thêm những hiểu biết về một số nghề cụ

thể và những yêu cầu của nghề, từ đó hình thành khả năng thích ứng, yêu

thích lao động, nghề nghiệp cho lao động thanh niên.

Phát huy vai trò của Tổ chức Đoàn thanh niên huyện, các xã, thị trấn và

các trường THPT trong công tác hướng nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học

sin và được triển khai dưới nhiều hình thức sáng tạo, phong phú để thu hút

đoàn viên, thanh niên và học sinh tham gia.

- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa

bàn huyện.

75

Tập trung chú trọng phát triển đào tạo dài hạn cho thanh niên trong

tương lai. Làm tốt công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể, địa phương

trong việc khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên. Cần tập trung theo

hướng đào tạo chuyên canh tại các vùng nguyên liệu, đào tạo ứng dụng công

nghệ mới vào nông nghiệp với sự tham gia của ngành Nông nghiệp & Phát

triển nông thôn, Hội Nông dân và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.

Phối hợp với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh tiến hành mở các

lớp đào tạo nghề theo ngành nghề và theo nhu cầu việc làm cho thanh niên tại

địa phương, đơn vị. Chú trong việc gắn kết với các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện để giải quyết đầu ra cho thanh niên sau khi học nghề sẽ có việc làm ổn

định.

Chú ý công tác đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho thanh niên, học

sinh mới tốt nghiệp, Đại học, cao Đẳng, Trung cấp nhưng chưa tmf được việc

làm phù hợp cho bản than. Học sinh trung học phổ thông giúp họ chuẩn bị

điều kiện chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, thủ công

nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng…

Xây dựng các chính sách phù hợp nhằm thu hút, tạo điều kiện để doanh

nghiệp trên địa bàn huyện tham gia trong quá trình đào tạo nghề, trong việc

xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, trong quá trình giảng dạy,

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và phản hồi về chất lượng các "sản phẩm"

của quá trình đào tạo nghề trước đó để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo

nghề cho thanh niên.

3.2.7: Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút

kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Tăng cường công tác kiểm tra và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh

giá việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch có

liên quan đến thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên để kịp thời

76

xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối

tượng thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.

Cần đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách; kỹ năng tổ chức triển

khai thực hiện chính sách việc làm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

và đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan có trách nhiệm thực thi; khả

năng huy động các chủ thể khác tham gia của vào quá trình triển khai thực

hiện chính sách việc làm, vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã

hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách việc làm trên địa bàn huyện…

Tiểu kết Chương 3

Từ những nghiên cứu vấn đề lý luận ở Chương 1 và thực trạng thực hiện

chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn trong Chương 2, học

viên đã đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm

cho thanh niên trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Các giải pháp đề ra có

mối quan hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, mục đích cuối cùng là làm sao trong

thời gian đến thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn có cơ hội được học

nghề, số lượng lao động thanh niên có tay nghề, có việc làm ổn định đáp ứng

được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn bàn trong và

ngoài huyện, muốn như vậy thì đòi hỏi cần có sự quan tâm, tạo điều kiện của

các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của mặt trận và các đoàn

thể chính trị xã hội các cấp, trong đó thì sự cố gắng nỗ lực vươn lên của bản

thân mỗi thanh niên là rất cần thiết. Ngoài ra, giải pháp xây dựng chính sách

về việc làm; tạo môi trường thuận lợi kích thích các thành phần kinh tế đầu tư,

sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội qua đó tạo ra nhu

cầu về lao động, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới để thu hút lao động thanh niên

cũng đóng vai trò rất quan trọng. Bên cạnh giải pháp về chính sách hỗ trợ vay

vốn, giải quyết việc làm, chính sách ưu đài, hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh

niên cũng rất cần thiết và cần được quan tâm

77

KẾT LUẬN

Việc làm là vấn đề quan trọng đặc biệt đối với con người, nhất là đối

với thanh niên. Việc làm không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là vấn

đề nóng bỏng của xã hội. Giải quyết và tạo việc làm cho thanh niên có ý nghĩa

rất quan trọng trong sự đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội của huyện Quế

Sơn hiện nay và trong thời gian tới.

Công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Quế sơn thời

gian qua tuy đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng vấn còn nhiều

hạn chế, bất cập và trong tương lai vẫn đòi hỏi phải có những chính sách,

phương hướng và giải pháp có tính khả thi phù hợp với sự phát triển kinh tế,

xã hội của huyện. Việc triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp này đòi

hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp chính quyền và toàn xã hội, có

như vậy thì công tác giải quyết việc làm cho thanh niên mới đạt được kết quả

cao nhất.

Tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động thanh niên

nói riêng là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và của huyện Quế Sơn. Xuất

phát từ những chủ trương đó và những vấn đề bức xúc về việc làm, thất

nghiệp của thanh niên huyện Quế Sơn trong những năm qua, học viên đã chọn

đề tài “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh

Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công

về “

Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở từ những kiến thức đã học, đồng

thời qua sự hướng dẫn, trao đổi, góp ý của cô giáo hướng dẫn, tác giả luận

văn đã hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề sau:

Một là, Làm rõ được các khái niệm việc làm, chính sách việc làm, khái

niệm thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên, đây là cơ sở để tác giả

78

luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.

Hai là, Đánh giá quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên tại tỉnh Quế Sơn trong thời gian qua. Tác giả đã làm rõ các yếu tố ảnh

hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ở địa bàn huyện, trong đó có đặc

điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, đối tượng thụ hưởng, kết quả đạt

được của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, trong đó có lồng

ghép các bước triển khai thực hiện trong phần kết quả đạt được. Từ đó, nêu ra

những nhận xét về những kết quả đạt được cũng như những vấn đề đặt ra

trong việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa

bàn huyện trong thời gian tới.

Ba là, Từ việc đánh giá, nhận xét thực trạng thực hiện chính sách việc

làm cho TN trên địa bàn huyện, tác giả đã đề xuất những giải pháp nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế

Sơn trong thời gian tới, những giải pháp này được đúc rút từ việc quán triệt

chủ trương, đường lối, chính sách của Ðảng và Nhà nước, của Ðảng bộ, chính

quyền huyện về phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

trên địa bàn huyện.

Để nghiên cứu và hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho thanh

niên đòi hỏi phải có quá trình và sự am hiểu sâu rộng về cả lý thuyết lần thực

tiễn mới cho kết quả có giái trị ứng dụng. Mặc dù tác giải đã cố gắng tìm tòi

nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận

văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp

ý của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện.

Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Bùi Việt

Hương đã hướng dẫn, đóng góp ý kiến và hỗ trợ tác giả trong quá trình hoàn

thành luận văn này.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn năm 2015,

2016, 2017, 2018.

2. Báo cáo năm 2015,2016,2017,2018 của Phòng Lao động - Thương

binh và Xã hội huyện Quế Sơn

3. Bộ Luật Lao động bổ sung, sửa đổi năm 2012.

4. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính

sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25

tháng 7 năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác thanh niên thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

6. Đảng bộ huyện Quế Sơn (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

huyện Quế Sơn lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015-2020.

7. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Quế Sơn (2013),

Nghị quyết số 09-NQ/HĐTN, ngày 05/12/2013 về hỗ trợ, định

hướng nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, giai

đoạn 2013-2017.

8. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Quế Sơn (2017),

Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Quế

Sơn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2017 - 2022.

9. HĐND (2016) Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 13/8/2016

của Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình

mục tiêu về việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai

đoạn 2016-2020.

10. HĐND (2017)Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 25/01/2016 của

HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2017.

11. HĐND (2017) Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/01/2017 của

HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2018.

12. HĐND (2018) Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 22/01/2018 của

HĐND huyện Quế Sơn về chương trình việc làm năm 2018.

13. Luật Thanh niên năm 2005.

14. Luật Việc làm ngày 16/11/2013

15. Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng

nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về

việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-

2015.

16. Niên giám thống kê năm 2015, 2016, 2017 của Chi cục Thống kê

huyện Quế Sơn.

17. Đinh Thị Nga Phượng (2011), Pháp luật lao động về việc làm và

giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận văn

thạc sỹ Luật kinh tế.

18. Huỳnh Huy Thành (2015), Chính sách đào tạo nghề và giải quyết

việc làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.,

Luận văn thạc sỹ chính sách công Học viện khoa học xã hội.

19. Trần Thị Ngọc Thảo (2018), Thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên tại tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ chính sách công,

Học viện khoa học xã hội.

20. Thủ tướng Chính phủ (2008), Đề án 103 về việc hỗ trợ, tạo việc làm

cho thanh niên giai đoạn 2008 - 2015.

21. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 1956 phê duyệt Đề án

“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

22. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 630/2011/QĐ-TTg phê

duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020.

23. UBND huyện Quế Sơn (2011) Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày

10/04/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về việc phê duyệt

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến

năm 2020.

24. UBND huyện Quế Sơn (2013) Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày

10/4/2013 của UBND huyện Quế Sơn về ban hành chương trình

phát triển thanh niên huyện Quế Sơn giai đoạn 2013 – 2020.

25. UBND huyện Quế Sơn (2013) Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày

17/12/2013 của UBND huyện Quế Sơn về việc thành lập Ban Chỉ

đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ.

26. UBND huyện Quế Sơn (kkk2014) Chương trình số 98-CTr/UBND

ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế Sơn ban hành về hỗ trợ

thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020.

27. UBND huyện Quế Sơn (2016) Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày

18/4/2016 về tổ chức tư vấn, định hướng giới thiệu việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn.

28. UBND huyện Quế Sơn (2016,2017,2018), Báo cáo kết quả thực

hiện Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn

năm 2016,2017,2018”

Website:

29. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/1257-giai-

phap-viec-lam-cho-thanh-nien-hien-nay.html

30. https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/dao-tao-viec-lam/dao-tao-

viec-lam/tinh-hinh-thuc-hien-chinh-sach-viec-lam-va-phat-trien-thi-

truong-lao-dong-o-viet-nam-52.html

31. http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/ChinhSach/View_Detail.asp

x?ItemID=178