BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----o0o-----

HUỲNH NGỌC HÀ MY

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN

TP.HCM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----o0o-----

HUỲNH NGỌC HÀ MY

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI HDBANK CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Huỳnh Ngọc Hà My, là tác giả luận văn thạc sĩ “ Phát triển cho vay

khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch

Tỉnh Đồng Nai”. Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này là do chính

tôi nghiên cứu và thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lại Tiến Dĩnh. Các

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2014

Người cam đoan

Huỳnh Ngọc Hà My

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................

MỤC LỤC ....................................................................................................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................

DANH MỤC HÌNH ẢNH ..........................................................................................

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 4

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 6

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................... 8

1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại .................................... 8

1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................. 8

1.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................... 9

1.2.3. Đặc điểm và rủi ro của tín dụng ngân hàng đối với cho vay DNVVN ..... 10

1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN .................................... 12

1.3. Phát triển cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại ......................... 14

1.3.1. Khái niệm phát triển cho vay đối với DNVVN tại NHTM ...................... 14

1.3.2. Các tiêu chí phản ánh việc phát triển cho vay DNVVN của NHTM ........ 14

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay DNVVN của NHTM ......... 16

1.4.1. Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 16

1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................... 19

1.5. Kinh nghiệm phát triển cho vay DNVVN ở một số nước trên thế giới từ đó rút

ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ..................................................................... 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ĐỒNG NAI ........................ 26

2.1. Giới thiệu về HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai ................................ 26

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 26

2.1.2. Vị thế của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai .................................................................................................................. 26

2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của HDBank CN Sở giao dịch

Đồng Nai giai đoạn 2012 đến 9 tháng đầu năm 2014 .............................................. 28

2.2. Thực trạng cho vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

giai đoạn năm 2010 đến 9T/2014 .............................................................................. 32

2.2.1. Về mặt định lượng ..................................................................................... 33

2.2.2. Về mặt định tính ....................................................................................... 39

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi nhánh

Sở giao dịch Đồng Nai giai đoạn năm 2012 đến 9T/2014 ........................................ 41

2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 41

2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 43

2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA

VÀ NHỎ TẠI HDBANK CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ĐỒNG NAI ............. 50

3.1.Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi nhánh

Sở giao dịch Đồng Nai ............................................................................................. 50

3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng của HDBank ........................................... 50

3.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi nhánh

SGD Đồng Nai đến năm 2018 ................................................................................. 50

3.2.Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi nhánh

SGD Đồng Nai .......................................................................................................... 51

3.2.1. Nhận thức đúng về phát triển cho vay đối với DNVVN .......................... 51

3.2.2. Đổi mới quy trình cho vay đối với DNVVN ........................................... 52

3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp .................................................... 54

3.2.4. Hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng

DNVVN ................................................................................................................... 54

3.2.5. Xây dựng cơ chế cho vay linh động phù hợp với DNVVN ..................... 54

3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ................................................. 55

3.2.7. Đào tạo cán bộ chuyên sâu về doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................ 55

3.2.8. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng ............................................ 56

3.3.Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................... 58

3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở HDBank ............................................................ 58

3.3.2. Kiến nghị đối với HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai ............... 62

3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................ 67

3.3.4. Kiến nghị đối với các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp ........ 70

3.3.5. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ................................................... 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 72

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt

1 ATM Máy rút tiền tự động

2 CN Chi nhánh

CNH- 3 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa HĐH

4 DaiABank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á

5 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí 6 HDBank Minh

7 NHNN Ngân hàng nhà nước

8 NHTM Ngân hàng thương mại

9 PGD Phòng giao dịch

10 QHKH Quan hệ khách hàng

11 SGD Sở giao dịch

12 TSĐB Tài sản đảm bảo

13 TĐTS Thẩm định Tài sản

Quỹ Đầu tư Phát triển của Ngân hàng Hợp tác Quốc 14 JBIC tế Nhật Bản

15 IFC Tập đoàn Tài chính Quốc tế

14 ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

16 RDF Quỹ Phát triển nông thôn Ngân hàng thế giới

Bảo lãnh tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và 17 SMELG vừa Cơ quan Viện trợ phát triển Quốc tế Mỹ

Tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng Hợp tác Quốc tế 18 SMEFP Nhật Bản

19 SMEDF Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa liên minh Châu Âu

20 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

21 USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

22 VND Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn xác định DNVVN của một số quốc gia trên 1 4 thế giới

2 Bảng 1.2 Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế tại Việt Nam 5

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của HDBank CN Sở giao dịch 3 28 Đồng Nai theo đối tượng huy động.

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của HDBank CN Sở giao dịch 4 29 Đồng Nai so với kế hoạch

Bảng 2.3 Tình hình cho vay của HDBank CN Sở giao dịch Đồng 5 30 Nai theo đối tượng cho vay

Bảng 2.4 Tình hình cho vay vốn của HDBank CN Sở giao dịch 6 30 Đồng Nai so với kế hoạch

Bảng 2.5 Tình hình hoạt động dịch vụ của HDBank Chi nhánh 7 31 SGD Đồng Nai

Bảng 2.6 Kết quả hoạt động của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch 8 32 Đồng Nai

Bảng 2.7 Doanh số cho vay DNVVN tại của HDBank Chi nhánh 9 33 Sở giao dịch Đồng Nai phân theo đối tượng

Bảng 2.8 Doanh số cho vay DNVVN tại của HDBank Chi nhánh 10 34 Sở giao dịch Đồng Nai so với kế hoạch

Bảng 2.9 Số lượng DNVVN vay vốn tại HDBank Chi nhánh SGD 11 35 Đồng Nai

Bảng 2.10 Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh SGD 12 36 Đồng Nai

Bảng 2.11 Tỷ trọng Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank Chi 13 36 nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

Bảng 2.12 Tỷ trọng Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank Chi 14 37 nhánh Sở giao dịch Đồng Nai theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 2.13 Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh Sở giao 15 38 dịch Đồng Nai theo loại tiền

Bảng 2.14 Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank CNSGD Đồng 16 38 Nai theo kỳ hạn

Bảng 2.15 Tỷ trọng thu nhập cho vay DNVVN tại HDBank CN 17 39 SGD Đồng Nai

Bảng 2.16 Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN tại HDBank CN 18 40 Sở giao dịch Đồng Nai

Bảng 2.17 Các khoản nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của các DNVVN tại 19 41 HDBank CN SGD Đồng Nai

Bảng 2.18 Phương pháp định giá và tỷ lệ cho vay tại một số ngân 20 43 hàng thương mại tại Đồng Nai hiện nay

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên Hình TT Trang

Hình 2.1 Tỷ trọng các sản phẩm huy động tại HDBank CN SGD 1 28 Đồng Nai 9T/2014

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh tế

chuyển đổi, các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh

tế của đất nước. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực DNVVN lớn

mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Cũng như nhiều quốc

gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNVVN ở Việt Nam ngày càng được chú

trọng nhiều hơn. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng trên 500 nghìn DNVVN, chiếm

97.5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các DNVVN đóng góp

khoảng 40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động của cả nước. Tuy đông về số

lượng nhưng trên thực tế các DNVVN vẫn còn rất yếu kém về thực lực tài chính,

quy mô vốn nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp.

Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các NHTM đã chú trọng quan

tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân

hàng ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNVVN, một đối tượng

khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các ngân hàng thương

mại.

Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN

còn nhiều hạn chế. Một cuộc điều tra gần đây của Tổng cục phát triển doanh

nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư cho thấy, chỉ có trên 32% số DNVVN có khả năng

tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng, trong khi đó có hơn 35% số doanh nghiệp

khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận vốn ngân

hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn DNVVN được ngân hàng chấp nhận cho vay chỉ vào

khoảng 30 – 40%.

Đồng Nai là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, với lượng DNVVN chiếm tỷ

lệ khá lớn, chiếm 90% trong tổng số doanh nghiệp. Nắm bắt được lợi thế này, Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai trong thời gian qua đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với

DNVVN và hoạt động này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên

2

cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng Thương

Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở giao dịch Đồng

Nai vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn, đòi hỏi đơn vị phải nổ lực tìm kiếm

các giải pháp để có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển cho vay khách hàng DNVVN tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở

giao dịch Tỉnh Đồng Nai” để làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân

hàng đối với DNVVN.

Thứ hai: phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai trong thời gian qua và đánh giá những kết quả đạt được cũng

như những tồn tại về hoạt động cho vay đối với DNVVN.

Thứ ba: từ định hướng hoạt động cho vay DNVVN, đưa ra các giải pháp phát

triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát

Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở giao dịch

Đồng Nai.

Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai đối với DNVVN tại địa bàn tỉnh Đồng Nai.

 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương

Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở giao dịch

Đồng Nai đối với các DNVVN trong khoảng thời gian từ năm 2012 –

9T/2014.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động cho vay của ngân

hàng đối với DNVVN thông qua các biến số kinh tế nhằm luận giải về các vấn đề

có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN.

Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng để

có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường những kết quả đạt được

cũng như những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại.

5. Kết cấu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3

chương, cụ thể:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng

đối với DNVVN.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở giao dịch

Đồng Nai.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành

Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai.

.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Đối với của một số quốc gia trên thế giới

Trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp vừa và

nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là do tiêu thức dùng để phân

loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong hàng loạt các tiêu thức phân

loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số

lượng lao động.

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn xác định DNVVN của một số quốc gia trên thế giới

Tiêu thức áp dụng Quốc gia Số lao động Tổng vốn hoặc giá trị tài sản

Inđônêxia < 100 < 0.6 tỷ Rupi

Singapore < 100 < 499 triệu USD

Thái Lan < 100 < 200 Bath

< 300 trong Công nghiệp, Xây dựng < 0.6 triệu USD Hàn Quốc < 200 trong Thương mại và dịch vụ < 0.25 triệu USD

< 100 trong bán buôn < 10 triệu Yên Nhật Bản < 50 trong bán lẻ < 100 triệu Yên

EU < 250 < 27 triệu ECU

Mehico < 250 < 7 triệu USD

Mỹ < 250 < 20 triệu USD

Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXB CTQG, tr2.

5

 Đối với Việt Nam

Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNVVN được thể hiện trong nghị định

90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này DNVVN được

định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc

lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá

10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không qua 300 người”.

Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30

tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển DNVVN, định nghĩa: DNVVN là cơ sở

kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:

siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng

tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao

động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), ngoài các tiêu chi trên

Nghị định này còn căn cứ vào ngành hoạt động để phân loại, cụ thể được thể hiện ở

bảng 1.2 như sau:

Bảng 1.2 Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế tại Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp siêu nhỏ Ngành

Số lao động Tổng vốn Tổng vốn Số lao động Số lao động

trở tỷ trở 10 người xuống Nông, lâm nghiệp và thủy sản 20 đồng xuống từ trên 200 người đến 300 người từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

trở tỷ trở Công nghiệp và xây dựng 10 người xuống 20 đồng xuống từ trên 200 người đến 300 người từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

trở tỷ trở Thương mại và dịch vụ 10 người xuống 50 10 đồng xuống từ trên 50 người đến 100 người từ trên 10 người đến người từ trên 10 đồng tỷ đến 50 tỷ đồng

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP [27]

6

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nghiên cứu về mô hình các DNVVN trên thế giới, ta có thể nêu bật những nét

điển hình sau đây:

 Đa dạng về loại hình sở hữu

Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển với nhiều loại hình khác nhau

như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp

tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã…

 Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính

DNVVN có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao động

thủ công và thường chỉ kinh doanh những sản phẩm dịch vụ phù hợp với trình độ và

kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp

Phần lớn các DNVVN có nguồn tài chính hạn chế: Vốn kinh doanh của các

DNVVN chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người

thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.

 Tính năng động và linh hoạt cao

Các DNVVN có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các

nguồn lực tại chỗ. Do đó, các DNVVN có thể dễ dàng chuyển đổi phương án sản

xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thậm

chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.

 Trình độ quản lý chưa cao

Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý chưa cao: Các doanh

nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh

nghiệm của bản thân chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết

định trong quản lý cũng được thực hiện nhanh chóng.

 Lao động có trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ

Lao động trong các DNVVN có trình độ thấp và doanh nghiệp thường sử dụng

công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng

sản phẩm chưa cao.

7

Cũng như các DNVVN trên thế giới, DNVVN Việt Nam cũng có những đặc

điểm tương tự. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn

chuyển đổi nên các DNVVN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng như sau:

 Khả năng quản lý hạn chế

Các chủ doanh nghiệp thường là những lao động phổ thông, tự đứng ra thành

lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp

vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao.

 Trình độ tay nghề của người lao động thấp,

DNVVN thường không đủ khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp lớn trong

việc thuê những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính.

 Khả năng về công nghệ thấp

Do không đủ tài chính cho nghiên cứu , nhiều DNVVN cho dù có những sáng

kiến công nghệ nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai hoặc bị các

doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, DNVVN rất linh hoạt trong việc thay

đổi công nghệ, họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy

mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt

trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNVVN có

thể tồn tại trên thị trường.

 Khả năng tiếp cận thị trường kém

Các DNVVN có khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biết đối với thị trường

nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những doanh

nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing rất hạn chế

và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của

các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các

thị thường mới là rất khó khăn.

 Khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng

Các DNVVN thường khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, do đó họ thường sử

dụng nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân. Nguyên nhân là do các DNVVN thiếu

8

tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế toán không rõ ràng, minh bạch, chưa có uy tín

trên thị trường.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả với các

nước có trình độ phát triển cao. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì

vai trò của các DNVVN lại càng được thể hiện rõ nét, cụ thể như sau:

DNVVN vừa thu hút một lượng lao động đáng kể, tạo công ăn việc làm và

tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho người lao động. Mỗi năm nước ta có thêm

khoảng 1,4 triệu người trong độ tuổi lao động. Vì vậy, lao động và việc làm đang là

vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách. Hệ thống doanh nghiệp Nhà Nước hiện đang trong

quá trình cải cách, không tạo thêm được nhiều việc làm mới. Do đó, khu vực kinh tế

tư nhân mà đại bộ phận là các DNVVN là nơi thu hút, tạo việc làm mới cho xã hội.

Hoạt động của các DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu

quả kinh tế cao. Với quy mô vốn và lao động không lớn, các DNVVN dễ dàng được

thành lập, chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Điều đó cho thấy, các

DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung cấp hàng hóa,

dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là những vệ tinh, những xí nghiệp gia

công cho những doanh nghiệp lớn cùng hệ thống đồng thời là mạng lưới tiêu thụ

hàng hóa cho doanh nghiệp lớn. Các DNVVN đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu

tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm

được.

Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai

thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Phát triển các DNVVN sẽ giúp các địa

phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục

vụ phát triển kinh tế địa phương.

1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Khái niệm cho vay DNVVN có thể hiểu một cách khái quát là hình thức cho

vay, trong đó ngân hàng thương mại giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng

9

vào mục đích hoạt động đầu tư, kinh doanh với thời gian nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

1.2.2 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cho vay DNVVN có rất nhiều phương thức khác nhau.

 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được sử

dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu

ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung dài hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay hơn một năm, chủ

yếu sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công

nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án kinh doanh, xây dựng

nhà ở, mua phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới…

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay

Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc không cần sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín

của bản thân khách hàng xin vay.

Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng trên cơ sở

người vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người

thứ ba.

 Căn cứ vào đối tượng dùng để cấp tín dụng

Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung

cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng và thực hiện

bằng các kỹ thuật khác nhau.

Cho vay bằng tài sản: là hình thức tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho

vay này, ngân hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp

trực tiếp tài sản cho người đi vay và được gọi là người đi thuê, theo định kỳ người

đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.

10

 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi

theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà ở,

vay tiêu dùng…

Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã

thỏa thuận.

 Căn cứ phương thức cho vay

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng

cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định,

thường là 1 năm. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của

khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng.

Cho vay từng lần: Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn

không thường xuyên có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng,

theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán

của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất

kinh doanh. Để được vay theo phương thức này, khách hàng phải là những khách

hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương

đối ổn định.

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng

là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền

hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM trong phạm vi hạn mức tín dụng

đã được ngân hàng chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.

Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương

mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu

mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay.

1.2.3 Đặc điểm và rủi ro của tín dụng ngân hàng đối với cho vay DNVVN

Xuất phát từ đặc điểm của các DNVVN như qui mô vốn và tài sản nhỏ bé; sổ

sách và báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch; sử dụng công nghệ lạc hậu trong

11

sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng như trình độ quản lý

của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp …. Do đó, quan hệ tín dụng giữa DNVVN

với các ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau đây:

- Về qui mô tín dụng: tương đối thấp nếu tính bình quân trên một DNVVN

- Về thời hạn tín dụng: chủ yếu là vay ngắn hạn.

- Về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNVVN phải có tài sản đảm bảo khi vay

vốn các ngân hàng thương mại.

- Về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lưu động.

- Về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các ngân hàng thương mại do DNVVN chưa có sự tín nhiệm cao từ các ngân hàng thương

mại.

- Về khả năng hoàn trả nợ vay: DNVVN dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát,

khủng hoảng kinh tế, tài chính ….

Với đặc điểm của các DNVVN và tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN,

nên quan hệ tín dụng giữa DNVVN với các ngân hàng thương mại tiềm ẩn các rủi

ro sau đây:

Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt được các

dấu hiệu rủi ro của DNVVN một cách toàn diện và đầy đủ, do đó các ngân hàng dễ

bị mất vốn khi quyết định cho vay.

Các DNVVN, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ thường kinh doanh dựa vào mối

quan hệ quen biết và manh mún nên ngân hàng khó phát hiện được các rủi ro trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi đã giải ngân.

Khả năng tài chính của các DNVVN bị hạn chế, cụ thể là vốn tự có thấp do đó

khi gặp khó khăn thì dễ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu hồi nợ vay của

ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

Việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNVVN cũng làm nảy sinh các rủi ro

mất vốn của ngân hàng. Các DNVVN thường sử dụng vốn vay cho mục đích cá

nhân và gia đình.

12

Các DNVVN kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, khi

những khách hàng này gặp khó khăn thì DNVVN cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gây

rủi ro cho ngân hàng.

Khả năng quản lý tài chính yếu kém của các DNVVN cũng làm nảy sinh các

rủi ro cho ngân hàng trong việc thu nợ vay đúng hạn.

1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN

Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp

đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại càng phải

nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt hơn, đa dạng hơn, thiết

bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến hơn và tất yếu vốn phải cần

nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, các DNVVN lại không đủ vốn để đáp ứng những yêu cầu mới đó,

nên tín dụng ngân hàng là kênh huy động vốn ngày càng có vai trò quan trọng hơn,

cần thiết hơn đối với các DNVVN, vai trò đó được thể hiện trên một số mặt sau:

 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh

tranh của các DNVVN.

Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh và

quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển

của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Tuy nhiên do những đặc

điểm, tính chất của mình, DNVVN gặp không ít những khó khăn trong việc phát

triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp

lớn trong và ngoài nước đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trường, vì vậy xu hướng

hiện nay của các DNVVN là tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn

thiện những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.

Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi chưa đủ vì vốn

tự có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có thể có được

đủ vốn nhưng khi đó cơ hội làm ăn có thể không còn nữa. Do đó các DNVVN

thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là

13

nguồn tín dụng ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính của

DNVVN tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội thực hiện được mục đích của

mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh

tranh.

 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận các nguồn vốn từ

nước ngoài.

Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện

tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng còn

thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo

lãnh cho các DNVVN mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C…. Như vậy

quan hệ quốc tế của các DNVVN đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các

DNVVN, đặc biệt là các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm

bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay với nguồn vốn tự có để sản xuất những sản

phẩm có giá thành thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá và được

thị trường chấp nhận. Có như vậy thì DNVVN mới đạt mục tiêu tối đa hoá lợi

nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.

 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng và mẫu mã sản

phẩm .

Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNVVN khó đầu tư được công nghệ sản

xuất tiên tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Vì vậy, nguồn

vốn huy động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNVVN thực hiện

được nhu cầu này.

 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ

tay nghề người lao động

Việc nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ tay nghề

người lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp và tăng

năng suất lao động. Mặc dù hiểu được điều này nhưng các DNVVN đặc biệt là các

doanh nghiệp nhỏ không muốn chi tiền để đào tạo, tất cả nguồn vốn doanh nghiệp

14

đều tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, nếu doanh

nghiệp có thể tiếp cận được nguồn tín dụng từ ngân hàng sẽ làm tăng nguồn vốn

hoạt động cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong công tác đào

tạo của mình.

Qua một vài khía cạnh nêu trên, ta thấy được vai trò to lớn của tín dụng ngân

hàng đối với các DNVVN, và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNVVN hoạt động

ở vùng nông thôn, những địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc mở rộng

và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN là thực sự cần thiết để hoàn thiện

một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay.

1.3 Phát triển cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm phát triển cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại

Phát triển cho vay của các ngân hàng thương mại đối với DNVVN là việc các

NHTM cải thiện, đổi mới cách thức và tăng cường cấp tín dụng cho các DNVVN,

tạo điều kiện cho các DNVVN ngày càng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cho vay của

ngân hàng thương mại, từ đó ngân hàng thương mại tăng được doanh số cho vay,

tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại.

Việc phát triển cho vay của các ngân hàng thương mại đối với DNVVN phải

đảm bảo được hai mặt sau:

Mặt định tính: đó là ngân hàng thương mại phải nâng cao được chất lượng và

hiệu quả của các khoản cho vay đối với DNVVN, để làm đảm bảo được mặt này thì

ngân hàng cần phải giảm được nợ quá hạn, nợ xấu đồng thời tăng thu nhập, lợi

nhuận từ hoạt động cho vay.

Mặt định lượng: đó là sự gia tăng số lượng các DNVVN vay vốn, tăng dư nợ

đối với các DNVVN, tăng doanh số cho vay đối với các DNVVN.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cho vay DNVVN của NHTM

 Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ với ngân hàng

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng phát

triển mạnh mẽ với mạng lưới mở rộng khắp cả nước. Có rất nhiều ngân hàng cùng

hoạt động trên một địa bàn nên dẫn đến việc số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay

15

mượn với từng ngân hàng sẽ giảm đi nếu như mỗi ngân hàng không có những biện

pháp để mở rộng thị phần của mình.

Xét về chỉ tiêu số lượng DN có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì đây là một

chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN. Qua

mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng trưởng về số lượng DNVVN có quan hệ

tín dụng với ngân hàng cũng như việc ngân hàng có tiến hành việc đẩy mạnh cho

vay đối với đối tượng khách hàng này hay không.

 Doanh số cho vay

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.

Nó là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay đối với các

DNVVN của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.

Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng họat động tốt và ngân hàng đang mở

rộng hoạt động cho vay của mình còn ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ

ngân hàng đang hạn chế hoạt động cho vay. Điều đó có thể bắt nguồn từ nhiều

nguyên nhân khác nhau như khả năng họat động của ngân hàng hay là sự thay đổi

trong chiến lược hoạt động của ngân hàng…

 Thu nhập từ hoạt động cho vay

Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào, khi đã tiến hành hoạt động đầu tư thì đều

kỳ vọng vào một nguồn thu nhập cao trong tương lai và các NHTM cũng không

phải là một ngoại lệ.

Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu được khi đánh giá hiệu quả cho vay của

ngân hàng. Khi mà dư nợ cho vay tăng lên nhưng doanh thu lại không tăng thì

chứng tỏ hoạt động cho vay không hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta có thể xem xét đến

tỷ trọng đóng góp thu nhập của hoạt động cho vay DNVVN trong tổng thu của

NHTM để được kết quả của hoạt động cho vay DNVVN trong các năm.

 Dư nợ cho vay

Là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Nó

phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và cho

DNVVN nói riêng.

16

So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho ta thấy sự thay đổi cơ cấu tín dụng đối

với DNVVN trong tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ này sẽ được khống

chế tại một mức nào đó có thể chấp nhận được theo từng giai đoạn của từng hệ

thống ngân hàng.

 Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM.

Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng là kém.

Và ngược lại nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp thì thể hiện quan điểm của ngân hàng khi

cho vay là khắt khe. Luôn tuân theo quy tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro,

kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. Còn nếu ở mức vừa phải thì thể

hiện chiến lược kinh doanh táo bạo của ngân hàng là chấp nhận rủi ro trong một

chừng mực nhất định để có thể đạt được lợi nhuận cao.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay DNVVN của NHTM

1.4.1 Nhân tố chủ quan

Để phát triển hoạt động cho vay có hiệu quả và chất lượng, NHTM cần đưa ra

những chính sách, hành động, phương hướng kinh doanh hợp lý. Cụ thể như sau:

 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Mỗi một tổ chức ngay từ khi được thành lập đã phải có một phương châm hoạt

động nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã đặt

ra. Đó là một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.

Chiến lược phát triển sẽ tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu

của ngân hàng và từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với đối

tượng khách hàng đó.

Để phù hợp với xu thế hiện nay thì các NHTM đang ngày càng quan tâm đến

các DNVVN và đang thúc đẩy việc thiết lập chiến lược kinh doanh hướng vào đối

tượng này. Chính điều này đã có ảnh hưởng quyểt định đến họat động cho vay nói

chung, doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay đối với DNVVN nói riêng

trong mỗi một ngân hàng.

17

 Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một NHTM được xem như là kim chỉ nam trong hoạt

động cho vay của ngân hàng đó. Khi chính sách tín dụng đặt ra không đầy đủ, đúng

đắn, khoa học sẽ tạo ra một định hướng lệch lạc cho họat động tín dụng, dẫn đến

việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở

cho người sử dụng vốn và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến

rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:

 Chính sách khách hàng: Do đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng rất

đa dạng vì vậy ngân hàng cần phải tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí

nhất định nào đó, từ đó mới đem ra các chính sách về lãi suất, tài sản đảm bảo, hạn

mức tín dụng… phù hợp với từng phân đoạn khách hàng.

 Lãi suất tín dụng: Mỗi một ngân hàng đều có các mức lãi suất tín dụng khác

nhau phân theo từng kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng. Lãi suất này có thể

được cố định trong một thời hạn tín dụng nhưng cũng có thể được thả nổi theo sự

biến đổi của lãi suất tham khảo hoặc chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất hoặc cũng

có thể là sự kết hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định.

 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Các thời hạn tín dụng có liên quan trực tiếp

đến rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng và chu kỳ kinh doanh của người

vay. Các chính sách thời hạn tín dụng được đưa ra phải giải quyểt được mối quan hệ

về thời hạn giữa nguồn và thời hạn tài trợ. Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các

nguồn thu của khách hàng có thể dùng để trả nợ.

 Các khoản đảm bảo: Chính sách đảm bảo gồm những quy định về trường

hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng,

danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên

đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo. Chính sách tín dụng về các khoản đảm bảo

cũng bao gồm cả việc đánh giá tài sản đảm bảo và mức phán quyết tín dụng dựa

trên việc định giá cho tài sản đảm bảo.

 Chính sách đối với tài sản có vấn đề: Các tài sản có vấn đề bao gồm các tài

khoản nợ xấu và tài sản có biểu hiện đáng ngờ. Chính sách đối với tài sản có vấn đề

18

gồm các quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ

nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của các khoản nợ, trách nhiệm giải quyết,

phạm vi thanh lý và khai thác.

Như vậy, chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng

tới khả năng tiếp cận tín dụng của các DNVVN. Khi chính sách tín dụng mà linh

hoạt, đa dạng thì nó sẽ đáp ứng được nhiều nhu cầu của DNVVN ở các phân đoạn

thị trường khác nhau hay nói cách khác là sẽ làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn

ngân hàng của các DNVVN.

 Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân theo quy định liên

quan đến hoạt động cho vay của pháp luật. Quy định 1627 về quy chế cho vay của

một tổ chức tín dụng đối với một khách hàng có quy định ” dư nợ cho vay tối đa đối

với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ

trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của chính phủ, của

các tổ chức, cá nhân hay trường hợp khách hàng vay là một tổ chức tín dụng khác”.

Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là nhân

tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng

 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay

Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng.

Một ngân hàng sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu những

sản phẩm cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lượng hoạt

động không cao. Một trong những đặc điểm đặc trưng của các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng là không có sự khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó làm ảnh

hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.

 Thông tin tín dụng

Là tất cả các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình

hình tín dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Hệ

thống thông tin tín dụng được đưa ra nhằm hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng

để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro

19

tín dụng. Mục đích quan trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra sớm các

khoản tín dụng có vấn đề để đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ đồng

thời dự báo trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu.

 Trình độ cán bộ công nhân viên

Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích và nắm bắt

được tình hình của khách hàng và từ đó đưa ra được quyết định tín dụng chính xác.

Ngược lại, khi các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực lao động, chưa được đào

tạo một cách đầy đủ thì sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh giá một cách chính xác

về khách hàng vay vốn, không bao quát được các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các

sai sót trong hồ sơ vay vốn của khách hàng nên từ đó đem ra những quyết định thiếu

chính xác, gây nên những hậu quả xấu cho ngân hàng.

1.4.2 Nhân tố khách quan

 Từ phía DNVVN

 Năng lực tài chính của DNVVN

Năng lực tài chính của DNVVN là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng

quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực tài chính được thể

hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn

của DNVVN. Khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp càng nhỏ, chi phí vốn vay càng lớn và đó có thể là một nguyên nhân dẫn đến

tình trạng kinh doanh thua lỗ và mất khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.

Hiện nay, các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng thì phải đảm bảo là có một

phần vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh. Nếu như vốn sở hữu

thấp nhưng nhu cầu đầu tư lớn cũng khó có thể tiếp cận được vốn của ngân hàng.

 Phương án sản xuất kinh doanh

Đây là một trong những điều kiện vay vốn hàng đầu của DNVVN. Để đảm

bảo thu hồi được vốn vay từ các doanh nghiệp, ngân hàng phải chọn những phương

án khả thi, có khả năng thực hiện được và thực sự có hiệu quả để tiến hành đầu tư.

20

Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn của ngân hàng phụ thuộc một phần

vào phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hay không.

 Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ

Khi một doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt thì sẽ có được chiến lược kinh

doanh tốt, khả năng kinh doanh cao và có thể quản lý vốn tôt. Nó được thể hiện ở

cách thức tổ chức hoạt động chung, tổ chức hoạt động sổ sách kế toán, quản lý tài

chính hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, môi trường kinh doanh. Nó

còn thể hiện ở trình độ nhận định thị trường để có được chiến lược kinh doanh năng

động và các biện pháp nhằm chống chọi lại những biến động bất lợi của thị trường...

Đây cũng là một tiêu chí quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định có cho

DNVVN vay vốn hay không và nếu vay thì với hạn mức là bao nhiêu.

 Đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp

Đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn ngân

hàng của DNVVN. Đạo đức kinh doanh của DNVVN thể hiện ở việc doanh nghiệp

trung thực, sử dụng vốn đúng mục đích, quản lý tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt

động kinh doanh được lành mạnh, đảm bảo trả nợ được cho ngân hàng.

Các DNVVN luôn muốn có thể tiếp cận được nhiều hơn tới nguồn vốn của

ngân hàng. Nếu các DNVVN báo cáo một cách đầy đủ, minh bạch, sử dụng vốn

đúng mục đích kinh doanh, thực hiện vay và trả tốt thì có thể tiếp cận được nhiều

hơn đối với nguồn vốn đó. Tuy nhiên, nếu các DNVVN cố tình báo cáo sai lệch các

thông tin, sử dụng vốn sai mục đích. Các ngân hàng sẽ mất dần niềm tin đối với các

DNVVN từ đó sẽ thắt chặt các biện pháp đảm bảo tiền vay.

 Từ môi trường bên ngoài

 Chính sách phát triển kinh tế của đất nước

Chính sách phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng

của ngân hàng đối với DNVVN. Sự thay đổi các chính sách vĩ mô của nhà nước sẽ

gây nên những biến động lớn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.

Hiện nay, các chủ trương chính sách vĩ mô của nhà nước thay đổi nhanh

chóng đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Sự thay đổi

21

cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu cũng tác động mạnh đến quy trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng.

 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ

các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong nền

kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò cực kỳ quan

trọng, nó như một hành lang pháp lý tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình

đẳng, an toàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể kinh tế và có tính chất bắt

buộc đối với tất cả các chủ thể kinh tế đó. Khi mà hệ thống pháp luật rắc rối, không

đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện các hợp

đồng tín dụng và sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay đối với các thành

phần kinh tế.

 Môi trường chính trị xã hội

Đây là một nhân tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định đối với các nhà

đầu tư. Khi nền chính trị ổn định thì nó sẽ tạo ra được sự tin tưởng lớn đối với các

nhà đầu tư đặc biệt là đầu tư dài hạn. Khi đầu tư tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có cơ

hội để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động tín dụng của ngân

hàng sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ.

Như vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN chịu ảnh

hưởng của rất nhiều các yếu tố, không chỉ từ phía ngân hàng, từ phía DNVVN mà

còn các yếu tố như môi trường kinh tế, pháp lý, chính trị, xã hội…chính vì vậy, để

có thể tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN thì cần phải có sự

phối hợp một cách nhuần nhuyễn và chặt chẽ giữa tất cả các phía trong tổng thể đó.

1.5 Kinh nghiệm phát triển cho vay DNVVN ở một số nước trên thế giới từ đó

rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Trên thế giới, kể cả ở những nước có nền kinh tế phát triển, DNVVN vẫn gặp

nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là vốn tín dụng ngân

hàng. Bên cạnh hệ thống tín dụng thương mại, nhiều nước đã xây dựng hệ thống

22

các quỹ hỗ trợ phát triển DNVVN dưới nhiều hình thức thông qua hệ thống

NHTM.

Ở Thái Lan, thành lập Quỹ hỗ trợ DNVVN dưới hình thức cho vay vốn với

lãi suất ưu đãi. Nguồn ngân quỹ do Chính phủ cấp ở mức 260 triệu bath. Mục đích

của quỹ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất khi thành lập để

xây dựng cơ sở vật chất như nhà xưởng, máy móc. DNVVN được vay không quá

500.000 bath, lãi suất cố định ở mức 8%/năm (bằng 1/2 mức lãi suất của NHTM).

Đối với món vay không quá 50.000 bath (2.000 USD) không phải trả lãi trong 4

tháng đầu tiên kể từ khi vay, trong thời hạn 2 năm phải trả cả gốc lẫn lãi. Đối với

món vay trên 50.000 đến dưới 500.000 bath không phải trả lãi trong 12 tháng đầu

kể từ khi vay và phải trả cả gốc lẫn lãi trong vòng 10 năm.

Tại Indonesia bắt đầu từ năm 1974, việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN

chủ yếu bằng các chương trình tín dụng trợ cấp và theo chỉ định của Chính phủ

thông qua các NHTM. Các DNVVN thuộc nhóm mục tiêu của từng chương trình

được vay vốn với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường trong đó 23% số tín

dụng được cấp là cho doanh nghiệp nhỏ.

Đồng thời, Chính phủ nước này quy định tất cả các ngân hàng trong nước

phải cung cấp 20% số tín dụng của họ cho các doanh nghiệp nhỏ. Điều quan trọng

trong chính sách hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ là Chính phủ tạo điều

kiện cho họ tiếp cận dễ dàng hơn với tín dụng ngân hàng, cải thiện dịch vụ cho vay,

nâng cao tính hiệu quả và tính cạnh tranh trong quá trình cho vay.

Tại Malaysia, Chính phủ đã thông qua chương trình hỗ trợ phát triển DNVVN

như: các chương trình về thịtrường và hỗ trợ kỹ thuật, chương trình cho vay ưu đãi,

chương trình công nghệ thông tin …. Mục đích của chương trình cho vay là nhằm

giúp các DNVVN có được một lượng vốn cần thiết để thúc đẩy tự động hoá và hiện

đại hoá, để cải tiến chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các ngành sản xuất

phụ tùng ô tô, linh kiện điện, điện tử, máy móc, nhựa, dệt .…

Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Việt Nam là một nước đi sau trong quá trình phát triển kinh tế trong khu vực

23

cũng như trên thế giới vì vậy chúng ta có nhiều thuận lợi hơn do có thể học hỏi,

tiếp thu những bài học phù hợp với hoàn cảnh kinh tế nước nhà. Thông qua việc hỗ

trợ các DNVVN của các nước trên thế giới, chúng ta rút ra một số bài học kinh

nghiệm quý giá nhằm thúc đẩy phát triển một loại hình doanh nghiệp đang chiếm

một vị trí quan trọng trong hệ thống các doanh nghiệp ở nước ta.

Xây dựng nền tảng cơ bản và chắc chắn cho sự phát triển các DNVVN: Để

có những bước đi thành công cần một nền tảng cơ bản và chắc chắn, nền tảng cho

phát triển các DNVVN là một Chính phủ mạnh, một môi trường kinh doanh thuận

lợi, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và cơ sở hạ tầng có hiệu quả. Sau đổi mới,

Đảng và Chính phủ đã có cái nhìn thực sự đúng hướng về phát triển nền kinh tế

nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng đến nay những hành

động cụ thể và có hiệu quả thì chưa nhiều. Thêm vào đó là cơ sở hạ tầng yếu kém,

hạn chế sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các DNVVN nói riêng.

Thành lập các tổ chức hỗ trợ DNVVN vay vốn với lãi suất ưu đãi: Vốn quyết

định các hoạt động của doanh nghiệp về phát triển mở rộng sản xuất, mua sắm

trang thiết bị, khả năng cạnh tranh, tay nghề người lao động … vì vậy thiếu vốn

làm cho các doanh nghiệp không giải quyết được vấn đề gì, làm cho sản xuất

ngưng trệ vì vậy hỗ trợ tài chính cho các DNVVN là việc làm đầu tiên cần được

quan tâm đến. Chính phủ các nước đã thành lập các tổ chức nhằm hỗ trợ vốn cho

các DNVVN. Các tổ chức này giúp các DNVVN dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng

ngân hàng. Bên cạnh đó, tổ chức còn tạo điều kiện cho các DNVVN vay với lãi

suất ưu đãi hoặc các NHTM buộc phải dành một lượng vốn nhất định cho các

DNVVN mới thành lập hoặc mua sắm cơ sở vật chất.

Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển DNVVN: DNVVN ra đời góp phần đa dạng

hoá các thành phần kinh tế, tăng tính cạnh tranh giữa các khu vực. Ngay từ khi mới

ra đời, các nước đã quan tâm thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển DNVVN trên tất cả

các mặt. Việc giúp cho các doanh nghiệp này ngay từ khi thành lập cho đến việc hỗ

trợ công nghệ thông tin và cả những sản phẩm tiêu thụ … đã giúp hoạt động kinh

doanh của các DNVVN dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.

24

Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức khác trong việc

tài trợ vốn cho DNVVN: Hầu hết các nước thành công trong việc giúp các DNVVN

mở rộng nguồn vốn đều phát triển các công ty cho thuê tài chính với chức năng cho

thuê tài chính nhằm tài trợ vốn trung, dài hạn cho các DNVVN, hình thành các tổ

chức bảo lãnh có sự hợp tác chặt chẽ của các phòng thương mại, hiệp hội doanh

nghiệp, ngân hàng và chính quyền địa phương. Hoạt động bảo lãnh khắc phục được

khá nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn của các DNVVN.

Thành lập các hiệp hội doanh nghiệp, nghiệp đoàn doanh nghiệp và hội nghề

nghiệp để hỗ trợ DNVVN: Do quy mô của của các DNVVN nhỏ bé nên việc liên

kết, liên doanh là cần thiết nhằm giúp các DNVVN đứng vững trước những biến

động của thị trường. Vì thế các nước đã thành lập các hiệp hội, nghiệp đoàn

DNVVN, thông qua các hiệp hội này, các DNVVN có điều kiện học hỏi kinh

nghiệm, hỗ trợ thông tin… lẫn nhau tạo điều kiện cho việc phát triển các DNVVN.

Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ và các chính sách riêng cho các

DNVVN: Để hoạt động của các DNVVN được thuận lợi thì một hành lang pháp lý

đồng bộ, thống nhất là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay đặc biệt

là các chính sách riêng cho các DNVVN như: xác định đối tượng các doanh nghiệp

cần hỗ trợ, lĩnh vực ưu tiên, ưu đãi, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, phát triển

cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn, ngoại thành…

Khi khung pháp lý cho DNVVN ra đời sẽ khẳng định rõ ràng hơn về chủ

trương khuyến khích phát triển DNVVN ở nước ta. Kèm theo đó là những chính

sách thông thoáng và cởi mở để DNVVN có thể tự mình tiếp cận được các dịch vụ

hỗ trợ tài chính, tín dụng, thông tin thị trường diễn ra trên thịtrường thế giới.

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong Chương 1 của luận văn , tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một

số vấn đề sau:

- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về DNVVN như: khái niệm, đặc điểm, vai

trò và tiêu chuẩn DNVVN tại mốt số nước và tại Việt Nam.

- Nghiên cứu những lý luận chung, hệ thống hóa các hoạt động tín dụng của NHTM và cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN

- Cho thấy kinh nghiệm tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với DNVVN của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm đối với Việt Nam.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ĐỒNG NAI

2.1 Giới thiệu về HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai có tiền thân là Sở Giao dịch trực

thuộc DaiABank, được thành lập ngày 16/01/2010 trên cơ sở tách mảng kinh doanh

trực tiếp khách hàng ra khỏi Hội sở chính của DaiABank và tiếp nhận lại hệ khách

hàng doanh nghiệp, khách hàng lâu năm từ Hội sở DaiABank.

Ngày 20/12/2013 sau khi HDBank chính thức sáp nhập DaiABank, DaiABank

– Sở giao dịch được đổi tên thành HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

Với những lợi thế chung của DaiABank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, một tỉnh

có nền công nghiệp phát triển nhất nước, một địa phương đã và đang là điểm đến

của nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nắm bắt cơ hội đó, trong quá trình

hoạt động HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai luôn là một trong những đơn

vị dẫn đầu trong hệ thống về thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng và lợi nhuận.

2.1.2 Vị thế của HDBank CN SGD Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Đồng Nai là một tỉnh cửa ngõ vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát

triển và năng động nhất cả nước. Theo thống kê năm 2013, Đồng Nai có 11 đơn vị

hành chính với 171 đơn vị xã, phường, thị trấn, gồm thành phố Biên Hòa là trung

tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, thị xã Long Khánh và 9 huyện là Long

Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú,

Cẩm Mỹ, Xuân Lộc. Tỉnh Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển khu công

nghiệp với 30 khu công nghiệp và 43 cụm công nghiệp.

Địa bàn hoạt động chính của HDBank CN Sở giao dịch tập trung tại khu vực

Trung tâm và vùng ven thành phố Biên Hòa - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,

khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai. Diện tích thành phố Biên Hòa 15.466 hecta,

27

với 26 xã phường, dân số 541.495 người (nguồn: http://www.bienhoa.gov.vn). Theo

thống kê của chi cục thống kê thành phố Biên Hòa, đến thời điểm 30/06/2014, toàn

thành phố có trên 45.000 doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động.

Theo báo cáo tóm tắt tình hình 09 tháng đầu năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành

phố Biên Hòa, mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nhưng nhiều doanh

nghiệp trên địa bàn đã khắc phục khó khăn ổn định sản xuất. Ước thực hiện tổng

sản phẩm quốc nội đạt 13,5% - 14,5%. Giá trị ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp 15.191 tỷ đồng, đạt 90,96% so kế hoạch, tăng 16,9% so với năm 2013;

giá trị ngành thương mại - dịch vụ thực hiện 80.855 tỷ đồng, đạt 103,43% kế hoạch

năm, tăng 22,93% so với năm 2013; giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 212,35 tỷ

đồng, đạt 89,66% kế hoạch năm, bằng 92,04% so với năm 2013. Cơ cấu kinh tế tiếp

tục dịch chuyển theo đúng hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Hoạt động

ngành thương mại - dịch vụ phát triển mạnh với những dự án về thương mại tiếp tục

được đầu tư như: Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Tân Hiệp, Trung

tâm thương mại dịch vụ Biên Hòa, Trung tâm thương mại và chợ Bửu Long, chợ

Tân Hạnh …

Với thế mạnh của địa bàn là có nhiều khu công nghiệp, kinh tế phát triển

mạnh, thu nhập dân trí cao nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng là rất lớn.

Với thời gian hoạt động lâu năm tại địa bàn, mạng lưới của HDBank CN SGD

Đồng Nai đã phủ kín hết tất cả các huyện thị, thành phố trong tỉnh.

Do HDBank CN SGD Đồng Nai có tiền thân là DaiABank Sở giao dịch vì vậy

có được sự ủng hộ mạnh mẽ của chính quyền các cấp, các doanh nghiệp địa

phương, các khách hàng trên địa bàn (DaiABank là ngân hàng thương mại duy nhất

có trụ sở chính tại tỉnh Đồng Nai nên được xem là ngân hàng của tỉnh nhà)

HDBank CN SGD Đồng Nai có hệ khách hàng truyền thống, lâu năm kế thừa

từ DaiABank – Sở giao dịch (DaiABank Sở giao dịch là CN lớn nhất của DaiABank

trước khi sáp nhập HDBank) nên có những thuận lợi nhất định so với các chi nhánh

khác trong hệ thống, cũng như so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.

28

2.1.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của HDBank CN Sở giao dịch

Đồng Nai giai đoạn từ năm 2012 đến 9 tháng đầu năm 2014.

Các sản phẩm chủ đạo của HDBank CN SGD Đồng Nai được chia thành 03

nhóm sản phẩm: các sản phẩm cho vay, huy động vốn và dịch vụ.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng, giúp ngân hàng

mở rộng quy mô và chiếm lĩnh thị trường. Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai

nói riêng, vốn huy động của các NHTM mại chủ yếu là từ vốn tiết kiệm của các

tầng lớp dân cư, tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp.

Bảng 2.1 Tình hình huy động của HDBank CN SGD Đồng Nai theo đối tượng

Đơn vị: Tỷ đồng

% Tỷ

% Tỷ

% Tỷ

Huy động vốn

2012

2013

9T/2014

trọng

trọng

trọng

Huy động cá nhân

1,028

80%

1,330

80%

1,254

67%

Huy động doanh nghiệp

259

20%

326

20%

629

33%

Tổng vốn huy động

1,287

100%

1,656

97%

1,883

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Hình 2.1 Tỷ trọng sản phẩm huy động tại HDBank CN SGD Đồng Nai 9T/2014

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

29

Theo thông tin từ hình 2.2, về huy động, sản phẩm bán nhiều nhất tại HDBank

Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai là các sản phẩm huy động dành cho khách hàng

cá nhân, chiếm tỷ trọng khoảng gần 80% các sản phẩm huy động bán ra, trong đó

các sản phẩm có tính năng vượt trội như tiết kiệm siêu linh hoạt, tiết kiệm 12 tháng

linh hoạt đang được sử dụng nhiều nhất. Đối với nhóm sản phẩm dành cho khách

hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng trên 20% các sản phẩm huy động bán ra,

thông qua việc cho vay, chi trả lương thì các doanh nghiệp đang sử dụng sản phẩm

tiền gửi thanh toán nhiều nhất, tiếp đến là sản phẩm tiền gửi đa năng…

Bảng 2.2 Tình hình huy động của HDBank CN SGD Đồng Nai so với kế hoạch

Đơn vị: Tỷ đồng

Huy động vốn

2012 % Kế hoạch 2013 % Kế hoạch 9T/2014 % Kế hoạch

Huy động cá nhân

1,028

103% 1,330

111%

1,254

111%

Huy động doanh nghiệp

259

65%

326

65%

629

105%

Tổng vốn huy động

1,287

92% 1,656

97%

1,883

109%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Ngoài ra, theo thông tin từ bảng 2.2, trong 9 tháng năm 2014 tổng nguồn vốn

huy động của HDBank CN SGD Đồng Nai là hơn 1,883 tỷ đồng. Đạt và vượt mức

chỉ tiêu của HDBank đưa ra là 1,728 tỷ đồng. Theo đó, có thể thấy rằng, hoạt động

huy động vốn 9 tháng năm 2014 phát triển tốt do đây là thời điểm kinh tế có dấu

hiệu phục hồi. Hàng loạt các ngân hàng không chỉ riêng HDBank đã đưa ra nhiều

chính sách nhằm khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội gửi tiền vào ngân hàng…

2.1.3.2 Hoạt động cho vay

Đây là hoạt động sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hoạt động

sử dụng vốn và cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất của các ngân hàng.

Để đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng phải tôn trọng nguyên

tắc phòng ngừa rủi ro, không dồn vốn cho một số ít khách hàng và các qui định về

an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy trong thời gian qua, HDBank CN

SGD Đồng Nai luôn chú trọng để phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh để

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả từ hoạt động này.

30

Bảng 2.3 Tình hình cho vay của HDBank CN SGD Đồng Nai theo đối tượng

Đơn vị: Tỷ đồng

Dư nợ Cho vay

2012 % Tỷ trọng

2013 % Tỷ trọng 9T/2014 % Tỷ trọng

Cho vay cá nhân

29%

494

32%

159

364

10%

Cho vay doanh nghiệp

71%

1,037

68%

1,425

872

90%

Tổng dư nợ cho vay

1,236

100%

1,531

100%

1,584

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ bảng 2.3 , về cho vay, sản phẩm bán nhiều nhất là nhóm sản

phẩm dành cho doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng trên 75% các sản phẩm cho vay bán

ra, còn lại là nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng gần 25%.

Trong nhóm sản phẩm dành cho doanh nghiệp thì các sản phẩm tài trợ vốn lưu động

ngắn hạn, đầu tư tài sản cố định trung dài hạn và ủy thác là các sản phẩm phổ biến.

Đối với cá nhân chủ yếu là các sản phẩm cho vay tiêu dùng, xây sửa nhà, mua đất,

cho vay tiêu dùng hội viên liên kết, cán bộ nhân viên.

Bảng 2.4 Tình hình cho vay của HDBank CN SGD Đồng Nai so với kế hoạch

Đơn vị: Tỷ đồng

Dư nợ Cho vay

2012 % Kế hoạch

2013 % Kế hoạch 9T/2014 % Kế hoạch

Cho vay cá nhân

364

73%

494

82%

159

23%

Cho vay doanh nghiệp

872

97%

1,037

94%

1,425

113%

Tổng dư nợ cho vay

1,236

90%

1,531

91%

1,584

90%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ bảng 2.4 , hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của

HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai có sự tăng trưởng mạnh qua các năm,

trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 9T/2014 dư nợ cho vay tăng gần 64%.

Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2014 HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng

Nai đã thực hiện một số khoản đầu tư Trái phiếu từ tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai

khiến cho dư nợ vay 9T/2014 tăng mạnh từ 872 tỷ đồng năm 2012 lên thành 1,425

tỷ đồng trong 9T/2014.

31

Tuy nhiên mảng cho vay khách hàng cá nhân lại có xu hướng giảm, trong

9T/2014 dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 159 tỷ đồng, giảm 56,32% so với

năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng

đối thủ trên địa bàn, các ngân hàng đối thủ đã áp dụng các chính sách ưu đãi để thu

hút một lượng lớn khách hàng của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai.

2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ

Đây là hoạt động không thể thiếu trong các ngân hàng thương mại, nó đóng

góp một phần không nhỏ trong tổng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Đối

với HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai, hoạt động dịch vụ bao gồm các

hoạt động sau: Phí thanh toán quốc tế, phí chuyển tiền nước ngoài, phí các loại thẻ...

Các hoạt động này thực tế đã và đang là nguồn thu lớn của HDBank Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai.

Bảng 2.5 Tình hình hoạt động dịch vụ của HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

%Kế

%Kế

%Kế

Hoạt động dịch vụ

2012

2013

9T/2014

hoạch

hoạch

hoạch

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ

83%

9.7

139%

6.7

112%

4.0

Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ

78%

8.4

140%

5.7

103%

3.5

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Qua bảng số liệu từ bảng 2.5 ta có thể thấy, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của

HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai năm 2013 tăng cao hơn nhiều lần so với

năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013, số tài khoản thanh toán tăng đột

biến do HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai đã mở tài khoản chi hộ lương

cho hơn 20.000 công nhân công ty Pouchen.

Ngoài ra, phí thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế cũng tăng đáng kể. Kết

quả trên có được của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai là nhờ vào sự nỗ

lực của tập thể ban giám đốc, các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Đặc biệt là sự

chuyên nghiệp và chu đáo trong các nghiệp vụ như : thanh toán quốc tế , tín dụng

trong nước, cung cấp các loại thẻ Visa Credit Card…

32

2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch

Đồng Nai giai đoạn từ năm 2012 đến 9 tháng năm 2014

Trong hơn hai năm qua, tình hình hoạt động của HDBank Chi nhánh Sở giao

dịch Đồng Nai có sự tăng trưởng khá tốt. Các chỉ tiêu về lợi nhuận, hay doanh số

cho vay đều đạt 80 - 90% kế hoạch đề ra.

Bảng 2.6 Kết quả hoạt động của HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

Lợi nhuận

2012

2013

9T/2014

%Kế hoạch

%Kế hoạch

%Kế hoạch

Lợi nhuận ròng

43.2

86%

52.9

80%

68

95%

- Hoạt động cho vay

25.8

86%

29.1

73%

39.4

96%

- Hoạt động huy động

13.9

87%

15.4

77%

20.9

93%

- Hoạt động dịch vụ

3.5

78%

8.4

140%

7.7

103%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Lợi nhuận 9T/2014 tăng hơn 58% so với năm 2012, điều đó cho thấy hoạt

động kinh doanh của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai đang đi đúng

hướng. Từ những thành quả đạt được, HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

đã và đang nổ lực hướng tới những thành công lớn hơn trong tương lai.

2.2 Thực trạng cho vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

giai đoạn năm 2012 đến 9T/2014

DNVVN là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế, có mặt ở rất nhiều

ngành kinh tế với các loại hình kinh doanh đa dạng, phong phú. Vì thế các ngân

hàng thương mại cũng có rất nhiều những chính sách ưu đãi dành cho loại hình

khách hàng doanh nghiệp này.

Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các DNVVN đối với NHTM còn gặp nhiều

ngăn trở. Tình trạng phổ biến là có khoảng 30 – 45% DNVVN tin tưởng nộp hồ sơ

vay vốn ngân hàng thường xuyên nhưng 20% trong số đó gặp khó khăn và bị từ

chối. Số doanh nghiệp còn lại có nhu cầu vay không thường xuyên, nhưng một số

33

gặp trở ngại trong tiếp cận. Ngoài ra số doanh nghiệp thuộc nhóm không nộp hồ sơ

một phần là vì gặp trở ngại như thiếu tài sản thế chấp, nhận thức quá trình vay vốn

quá khó khăn hoặc do tỷ lệ lãi suất quá cao.

Với chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước nâng cao đời sống xã

hội, làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển và ổn định. Trong điều kiện đó, cùng

với sự phát triển của các DNVVN là nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Để đáp ứng

nhu cầu đó thì các NHTM nói chung và HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

nói riêng đã không ngừng mở rộng cho vay DNVVN.

Chúng ta có thể xem xét thực trạng cho vay đối với các DNVVN qua các chỉ

tiêu như sau:

2.2.1 Về mặt định lượng

 Doanh số cho vay DNVVN

Doanh số cho vay DNVVN phản ánh lượng vốn mà NHTM đã cho DNVVN

vay, phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của NHTM.

Doanh số cho vay phụ thuộc vào các chính sách cho vay của NHTM trong

từng thời kỳ cụ thể. Quy mô và tốc độ tăng của doanh số cho vay lớn cho thấy khả

năng mở rộng cho vay của NHTM đó.

Bảng 2.7 Doanh số cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai phân theo

đối tượng

Đơn vị: Tỷ đồng

Doanh số cho vay

2012 % Tỷ trọng 2013 % Tỷ trọng 9T/2014 % Tỷ trọng

Doanh số cho vay DNVVN

799

55%

954

57%

1,121

45%

Doanh số cho vay DN lớn

596

41%

719

43%

1,370

55%

Tổng Doanh số cho vay

1,453

100% 1,673

100%

2,490

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

34

Bảng 2.8 Doanh số cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai so với kế

hoạch

Đơn vị: Tỷ đồng

%Kế

%Kế

%Kế

Doanh số cho vay

2012

2013

9T/2014

hoạch

hoạch

hoạch

799

Doanh số cho vay DNVVN

94%

954

87%

1,121

86%

596

Doanh số cho vay DN lớn

99%

719

90%

1,370

137%

Tổng Doanh số cho vay

1,453

100%

1,673

93%

2,490

108%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ bảng số liệu 2.7 và 2.8 ta có thể thấy, trong giai đoạn 2012 –

9T/2014: Nhìn chung, tổng doanh số cho vay tương đối ổn định và có xu hướng

tăng. Trong đó, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp lớn có xu hướng tăng qua

từng năm, trong khi tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN lại giảm.

Trong 9 tháng đầu năm 2014 doanh số cho vay vẫn tiếp tục tăng nhưng tỷ

trọng đang dần chuyển về phía các Doanh nghiệp lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do

trong 9T/2014 HDBank CN SGD Đồng vừa thực hiện khoản đầu tư Trái phiếu

doanh nghiệp, nên doanh số cho vay đối với KHDN lớn tăng mạnh.

Mặt khác, theo thông tin từ bảng số liệu 2.7 và 2.8 có thể thấy tuy doanh số cho

vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai tăng đều qua các năm,

nhưng tốc độ tăng doanh số cho vay DNVVN 9T/2014 có xu hướng giảm. Cụ thể,

mặc dù tổng doanh số cho vay năm 9/2014 tăng 49% so với năm 2013, nhưng doanh số

cho vay DNVVN chỉ tăng 17% so với năm 2013. Nguyên nhân là do do sự cạnh tranh

khốc liệt của các NHTM, các NHTM đua nhau ra nhiều chính sách tín dụng nhằm ưu

đãi các khách hàng, đặc biệt là đối với các DNVVN. Vì vậy để có thể phát triển cho

vay khách hàng DNVVN trong giai đoạn hiện nay HDBank CN SGD Đồng Nai cần

có những định hướng, chiến lược cụ thể đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp

này để có thể giữ chân được khách hàng cũ, và phát triển thêm khách hàng DNVVN

mới, tăng dư nợ và lợi nhuận trong hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN.

35

 Số lượng DNVVN vay vốn tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Số lượng DNVVN vay vốn là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho

vay của ngân hàng đối với DNVVN. Qua mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng

trưởng về số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng như việc ngân

hàng có tiến hành việc đẩy mạnh cho vay đối với đối tượng khách hàng này không.

Bảng 2.9 Số lượng DNVVN vay vốn tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Khách hàng

% Kế

% Kế

% Kế

Số lượng

2012

2013

9T/2014

hoạch

hoạch

hoạch

Khách hàng cá nhân

27,885

96%

55,544

150%

64,902

108%

Khách hàng doanh nghiệp

433

96%

488

94%

484

86%

- Doanh nghiệp lớn

38

95%

52

87%

59

79%

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ

395

99%

436

95%

425

88%

Tổng số khách hàng

28,318

95%

56,032

100%

65,386

107%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Qua thông tin từ bảng 2.9 ta có thể thấy, số lượng khách hàng DNVVN

9T/2014 đạt 425 doanh nghiệp, giảm 11 doanh nghiệp so với năm 2013. Nguyên

nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các ngân hàng khác trên

địa bàn, các ngân hàng đối thủ đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất, thời

gian xử lý hồ sơ, giá trị định giá tài sản… để thu hút khách hàng DNVVN tại

HDBank CN SGD Đồng Nai. Do đó để phát triển hoạt động cho vay DNVVN trước

hết HDBank CN SGD Đồng Nai cần đưa ra những biện pháp để cải thiện về thời

gian xử lý hồ sơ, giá trị định giá tài sản và lãi suất nhằm để giữ chân khách hàng cũ

đồng thời phát triển thêm khách hàng mới.

36

 Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dư nợ cho vay phản ánh lượng tiền vay của khách hàng tại một thời điểm nhất

định. Nó giúp phản ánh chính sách mở rộng tín dụng của NHTM như thế nào.

Bảng 2.10 Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

% Kế

% Kế

% Kế

Dư nợ Cho vay

2012

2013

9T/2014

hoạch

hoạch

hoạch

Doanh nghiệp lớn

98%

446.0

81%

809

116%

392

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

96%

591

91%

616

77%

479

Tổng dư nợ cho vay

97%

1,037

86%

1,425

95%

872

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Bảng 2.11 Tỷ trọng Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

Dư nợ Cho vay

2012 % Tỷ trọng

2013 % Tỷ trọng 9T/2014 % Tỷ trọng

10%

Doanh nghiệp lớn

364

29%

494

32%

159

90%

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

872

71%

1,037

68%

1,425

Tổng dư nợ cho vay

1,236

100%

1,531

100%

1,584

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ hai bảng số liệu 2.10 và 2.11 trên ta có thể nhận thấy, mặc

dù dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai có sự tăng

trưởng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng chỉ khoảng 15% , khá thấp so với tốc độ

tăng trưởng kế hoạch đề ra là 25%. Mặc khác tỷ trọng cho vay DNVVN trên tổng

dư nợ cho vay của HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai trong giai đoạn 2012 –

9T/2014 đang có xu hướng giảm dần từ 55% năm 2012 giảm xuống còn 43% trong

9T/2014. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần là do trong năm 9T/2014

HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai đã thực hiện đầu tư trái phiếu của một số doanh

nghiệp lớn và số lượng DNVVN trong 9T/2014 cũng có xu hướng giảm do sự cạnh

tranh từ các ngân hàng đối thủ trên địa bàn.

37

 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 2.12 Tỷ trọng Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

theo loại hình doanh nghiệp

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2012

2013

9T/2014

% Tỷ trọng

% Tỷ trọng

% Tỷ trọng

Dư nợ cho vay DNVVN

480

100%

591

100%

616

100%

Cty TNHH

144

30%

189

32%

215.6

35%

Cty hợp doanh

0

0%

12

2%

6.2

1%

Cty cổ phần

130

27%

177

30%

191

31%

Doanh nghiệp tư nhân

77

16%

83

14%

67.8

11%

Doanh nghiệp nhà nước

125

26%

95

16%

92.4

15%

DN có vốn đầu tư nước ngoài

5

1%

36

6%

43.1

7%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Qua bảng số liệu 2.12 ta thấy: trong giai đoạn 2012 và 9T/2014 dư nợ vay

đối với các loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH, Công ty Cổ phần có xu

hướng tăng, trong khi dư nợ vay đối với loại hình doanh nghiệp Nhà nước lại có xu

hướng giảm. Đối với các Công ty Cổ phần và Công ty TNHH, do hiện nay đang có

xu hướng phát triển mạnh mẽ cả chất lượng và khối lượng trong nền kinh tế. Vì vậy,

nhu cầu vay vốn của hai thành phần kinh tế này tăng mạnh, uy tín đối với ngân hàng

cũng tăng thêm. Do vậy, trong những năm tiếp theo con số cho vay đối với hai

thành phần kinh tế này sẽ còn tăng trưởng mạnh hơn nữa.

38

 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền

Bảng 2.13 Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai theo loại tiền

Đơn vị: Tỷ đồng

Dư nợ Cho vay DNVVN theo loại

% Tỷ

% Tỷ

% Tỷ

2012

2013

9T/2014

tiền

trọng

trọng

trọng

VND

369

77%

497

84%

524

85%

Ngoại tệ quy đổi

110

23%

95

16%

92

15%

Tổng dư nợ cho vay DNVVN

479

100%

591

100%

616

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ bảng số liệu 2.13 ta có thể thấy rằng, HDBank Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai rất chú trọng đến cho vay DNVVN có nhu cầu vốn bằng VND,

cho vay bằng VND đã và đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền cho vay. Một

phần là vì lãi suất vay VND cao hơn nhiều so với ngoại tệ khác, một phần vì Ngân

hàng không có nhiều ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của một số bộ phận doanh

nghiệp. Thực tế với mức lãi suất như hiện nay, các DNVVN sẽ tính toán một cách

có lợi nhất, họ sẽ có lời khi đi vay ngoại tệ với mức lãi suất thấp để rồi đổi ra VND

kinh doanh, tuy nhiên không phải lúc nào Ngân hàng cũng đáp ứng được điều đó,

ngoại tệ luôn là một nguồn khan hiếm trong các ngân hàng.

 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn

Bảng 2.14 Dư nợ cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai theo kỳ hạn

Đơn vị: Tỷ đồng

Dư nợ Cho vay DNVVN theo kỳ

% Tỷ

% Tỷ

% Tỷ

2012

2013

9T/2014

hạn

trọng

trọng

trọng

Ngắn hạn

292

61%

325

55%

291

52%

Trung dài hạn

187

39%

266

45%

269

48%

Tổng dư nợ cho vay DNVVN

479

100%

591

100%

560

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – CN SGD Đồng Nai

39

Theo thông tin từ bảng số liệu 2.14 ta có thể thấy: tại HDBank CN SGD Đồng

Nai về cơ bản các khoản vay của DNVVN phần lớn là cho vay ngắn hạn, khối

lượng cho vay trung và dài hạn thường thấp hơn so với các khoản vay ngắn hạn.

Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng nhanh trong năm

2013 và 9T/2014. Trong năm 2012 dư nợ ngắn hạn là 292 tỷ đồng chiếm một tỷ

trọng rất lớn là 61% so với tổng dư nợ đối với DNVVN. Trong năm 2013 và

9T/2014 dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần. Cụ thể trong năm 2013 tỷ trọng dư

nợ ngắn hạn chiếm 55% và 9T/2014 là 52% .

Dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 và 9T/2014

và các tỷ trọng của dư nợ trung và dài hạn cũng theo xu hướng tăng nhanh trong

năm 2012, 2013 và 9T/2014 lần lượt là 39%; 45%; 48%. Có kết quả trên là do thị

trường Bất động sản hiện nay đang có dầu hiệu phục hồi nên HDBank Chi nhánh

Sở giao dịch Đồng Nai đã tiếp thị và cấp tín dụng cho một số doanh nghiệp để thực

hiện dự án bất động sản với thời hạn vay trung bình từ 7 – 10 năm, dẫn đến tỷ trọng

dư nợ vay Trung dài hạn tại Chi nhánh tăng lên.

2.2.2 Về mặt định tính

 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ cho vay giúp người ta đánh giá được khả

năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng trong tổng doanh thu của ngân

hàng, qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để từ đó có những biện pháp nâng

cao chất lượng hoạt động này.

Bảng 2.15 Tỷ trọng thu nhập cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

% Tỷ

% Tỷ

% Tỷ

Thu nhập

2012

2013

9T/2014

trọng

trọng

trọng

Tổng Thu nhập ròng

43.2

100%

52.9

100%

68

100%

Thu nhập từ cho vay DNVVN

15.12

35%

19.57

37%

17

25%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank CN SGD Đồng Nai

40

Theo số liệu thống kê Bảng 2.15 cho thấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay

DNVVN chiếm tỷ trọng khá cao, bình quân khoảng 32% trong tổng lợi nhuận của

ngân hàng. Tuy nhiên riêng 9T/2014 tỷ trọng lợi nhuận cho vay DNVVN giảm còn

25%/tổng lợi nhuận, điều này hoàn toàn phù hợp, do trong 9T/2014 dư nợ cho vay

doanh nghiệp lớn tại HDBank CN SGD tăng mạnh.

 Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

NHTM hoạt động với mục đích sinh lời và an toàn. Vì vậy mặc dù mở rộng

cho vay thì ngân hàng vẫn phải đặt vấn đề an toàn lên hàng đầu. Tỷ lệ nợ quá hạn là

một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM

Bảng 2.16 Tình hình nợ quá hạn của DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

%Kế

%Kế

%Kế

Nợ quá hạn

2012

2013

9T/2014

hoạch

hoạch

hoạch

Nợ quá hạn DNVVN

12

104%

14.5

116%

18

137%

Tổng dư nợ cho vay DNVVN

479

55%

591

57%

616

43%

Tỷ trọng

2.5%

2.0%

2.5%

2.00%

2.9%

2.0%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ bảng 2.16 có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN

tại HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai trong giai đoạn 2012 đến 9 tháng 2014 tăng

dần qua các năm, điều này phản ánh chất lượng cho vay không tốt của HDBank CN

SGD Đồng Nai. Ngân hàng đã không thể kiểm soát được các khoản nợ của

DNVVN, dẫn đến nợ quá hạn tăng.

Trong các khoản nợ quá hạn, thì đáng lưu ý nhất là các khoản nợ xấu 3-5 của

các khách hàng. Vì đây là một trong những loại nợ khó xử lý nhất của các Ngân

hàng, nếu Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ 3-5 càng cao thì đó sẽ là một điểm rất xấu

trong sự đánh giá về chất lượng tín dụng Ngân hàng đốivới khách hàng.

41

Bảng 2.17 Các khoản nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của các DNVVN tại HDBank CN

SGD Đồng Nai

Đơn vị: Tỷ đồng

Nợ xấu

2012 %Tỷ trọng

2013 %Tỷ trọng 9T/2014 %Tỷ trọng

88%

Ngắn hạn

83%

8.19

78%

13.2

7.47

12%

1.8

Trung và dài hạn

17%

2.31

22%

1.53

100%

15

Tổng nợ 3-5

9

100%

10.5

100%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank CN SGD Đồng Nai

Theo thông tin từ bảng 2.16 và 2.17, trong hai năm qua, dư nợ quá hạn tại HDBank

CN SGD Đồng Nai đều ở mức cao, điều đó cho thấy khả năng quản lý cho vay của ngân

hàng còn ở mức hạn chế. Nợ nhóm 3-5 trong 9T/2014 gần gấp 1,16 lần so với năm 2012,

cho thấy mức độ rủi ro các khoản cho vay là rất lớn, điều này cũng khiến cho HDBank

CN SGD Đồng Nai phải nhìn nhận một cách đúng đắn hơn để nâng cao hơn nữa việc

thẩm định các khoản vay để làm thế nào hạn chế thấp nhất tỷ lệ nợ xấu.

2.3 Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi

nhánh Sở giao dịch Đồng Nai giai đoạn 2012 đến 9T/2014

2.3.1 Kết quả đạt được

Thời gian vừa qua, HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai đã thực hiện

việc cho vay và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNVVN và đã đạt được

những kết quả đáng kể.

 Về dư nợ cho vay

Tổng dư nợ cho vay đối với Doanh Nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng

trong giai đoạn từ năm 2012 – 9T/2014 đã đem lại lợi nhuận cao cho HDBank CN

SGD Đồng Nai

Nhờ các chủ trương chính sách khuyến khích và thúc đẩy mở rộng và phát

triển các DNVVN của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các DNVVN ngày càng lớn

mạnh về số lượng và chất lượng. Từng bước nâng cao uy tín, khẳng định khả năng

đối với HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai và do vậy làm tăng khả năng tiếp cận

42

nguồn vốn của Chi nhánh.

Bên cạnh đó là do HDBank CN SGD Đồng Nai cũng đã có nhiều chính sách

chủ trương nhằm khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động vay đối với các DNVVN.

Tóm lại, đây là kết quả đạt được của Chi nhánh trong việc tìm kiếm, mở rộng

uy tín, hình ảnh và công tác tín dụng tới các DNVVN.

 Cơ cấu cho vay đối với các thành phần kinh tế.

Cùng với sự phát triển của các DNVVN, cơ cấu cho vay của CN SGD Đồng

Nai đã mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế. Từ các Công ty Nhà Nước cho tới

các Công ty Tư nhân. Mọi thành phần kinh tế ngày càng được xét duyệt công bằng

trong khi cho vay. Đặc biệt, doanh số cho vay của các thành phần kinh tế như Công

ty cổ phần, Công ty TNHH, và các DNTN đều tăng mạnh trong giai đoạn 2012 –

9T/2014 và có xu hướng tiếp tục tăng mạnh trong các năm tiếp theo. Đây là một

trong những chính sách đa dạng hoá các thành phần kinh tế trong cho vay của Chi

nhánh nhằm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng trong nền kinh tế.

 Về hoạt động Marketing

HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai đã triển khai công tác tiếp xúc các

doanh nghiệp, hướng dẫn các doanh nghiệp lập các hồ sơ vay vốn tương đối hợp lý,

đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện việc vay vốn nhanh

chóng và thuận lợi. Chi nhánh đang từng bước gắn mình với các khách hàng nói chung

và khách hàng DNVVN nói riêng qua vai trò tư vấn. Chi nhánh đã mở chiến dịch đi tiếp

cận các khách hàng có dự án tốt, mời về vay vốn. Nhờ đó đã tiếp cận được với nhiều

khách hàng mới và thẩm định được với nhiều dự án cho vay về với chi nhánh.

 Về lợi nhuận

Lợi nhuận của chi nhánh không ngừng được tăng lên, đảm bảo và nâng cao

đời sống cán bộ, khích lệ tinh thần làm việc. Đóng góp vào sự phát triển của ngân

hàng cũng như nền kinh tế .

Với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong năm 2012 – 9T/2014 cùng

với tốc độ tăng trưởng và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, HDBank Chi

nhánh Sở giao dịch Đồng Nai xếp loại thi đua là một trong những đơn vị tăng

43

trưởng tốt trong hệ thống. Chi nhánh ngày càng có nhiều đổi mới trong hoạt động

kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cũng như tăng cường khả năng

cạnh tranh, thích ứng trong xu thế hội nhập.

2.3.2 Hạn chế

Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động cho vay của HDBank CN SGD

Đồng Nai đối với các DNVVN vẫn còn những mặt tồn tại và hạn chế nhất định làm

ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNVVN.

 Điều kiện về tài sản đảm bảo khá khắt khe

Đối với các KH mới quan hệ tín dụng lần đầu với HDBank CN SGD Đồng

Nai, phải đáp ứng tỷ lệ tài sản đảm bảo/tổng giới hạn tín dụng là 100%. Trong

những năm tiếp theo, tùy vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tỷ lệ này có thể

điều chỉnh giảm để tạo điều kiện mở rộng giới hạn tín dụng cho DN. Tỷ lệ

TSĐB/Tổng giới hạn tín dụng phải đảm bảo tối thiểu theo chính sách khách hàng tại

chi nhánh và theo mức định hạng tín dụng nội bộ của HDBank.

TSĐB là bất động sản chiếm tỷ trọng lớn nhất; và bất động sản cũng là loại

hình TSĐB được các ngân hàng ưa chuộng nhất. Việc định giá giá trị tài sản là bất

động sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện của thị trường bất động sản. Hiện nay,

HDBank CN SGD Đồng Nai chưa có quy định nào về việc xác định giá trị tài sản

dựa trên giá trị thị trường.

Bảng 2.18 Phương pháp định giá và tỷ lệ cho vay tại một số ngân hàng thương

mại tại Đồng Nai hiện nay

Viein

Agri

Sea

Exim

Maritie

Chỉ tiêu

HDBank

bank

bank

bank

bank

bank

Phương thức định giá theo giá thị

Tùy từng

Tùy từng

trường

trường hợp

trường hợp

85 -

80 -

Tỷ lệ định giá theo giá thị trường

60 - 70%

70 - 80%

80%

80%

90%

90%

Mức cho vay tối đa đối theo giá trị

70 -

70%

70%

70%

70%

70%

TSĐB được định giá

75%

(Nguồn: Cán bộ tín dụng của các NH được khảo sát)

44

Có thể nhận thấy rằng, khối các NHTM quốc doanh lớn như BIDV,

Vietinbank, Agribank tuy có tỷ lệ cho vay/TSĐB tương đổng với HDBank, nhưng

tỷ lệ định giá theo giá thị trường khá cao. Mức cho vay của HDBank tối đa bằng

70% giá trị tài sản được định giá, tùy vào điều kiện pháp lý của tài sản, hệ số này có

thể được điều chỉnh giảm tương ứng. Như vậy, nếu định giá tài sản theo giá thị

trường thấp (60 – 70%) và Tỷ lệ cho vay thấp 70% thì mức vay tối đa được phép

của DNVVN khá thấp.

 Một số tài sản của DNVVN vẫn đảm bảo tính pháp lý nhưng không đủ điều

kiện theo qui định của HDBank để đảm bảo cho khoản vay, thậm chí nhiều

TSĐB còn bị ngân hàng định giá khá thấp so với giá trị trường.

Một số doanh nghiệp đi vay vốn có tài sản đảm bảo nhưng không đúng theo

qui định của HDBank, ví dụ như chỉ có hợp đồng mua nhà, mua đất dự án, nên

không được HDBank chấp thuận cho vay, trong khi đó việc bảo lãnh của các tổ

chức khác như Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng gặp không ít khó khăn do thủ tục, quan

hệ ba bên. Khi ngân hàng đánh giá giá trị tài sản cầm cố, thế chấp cũng chưa hợp lý,

đặc biệt là việc đánh giá về giá trị của đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị của

doanh nghiệp thường đánh giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường, nên cho dù

doanh nghiệp có đủ điều kiện vay thì khoản vay cũng không đáp ứng được nhu cầu

vốn của doanh nghiệp. Đối với một số tài sản thế chấp như dây chuyền sản xuất,

hàng hóa, phương tiện kỹ thuật ... khi có rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng khó

khăn trong việc thanh lý để thu hồi nợ.

Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay Việt Nam chưa có khung pháp lý, chưa

có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan cũng như sự phối hợp giữa chủ

đầu tư với ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn trong việc sử dụng tài sản chưa có

đầy đủ giấy tờ hợp lệ để đảm bảo cho việc vay vốn của doanh nghiệp.

 Thủ tục cho vay rườm rà mất thời gian.

Hiện nay việc vay vốn tại HDBank tốn rất nhiều thời gian và chi phí cho các

doanh nghiệp. Nhất là các DNVVN với nguồn lực có hạn, nên các điều kiện ngân

45

hàng đưa ra gây nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp và ngân hàng. Trong năm qua

Chi nhánh không ngừng đổi mới thủ tục cho vay để phù hợp với nhu cầu thực tế

song vẫn còn một số hạn chế như:

- Thủ tục cho vay vẫn còn khá là rắc rối đôi khi đánh đố đối tượng đi vay.

- Thời gian để vay vốn được ngân hàng còn quá dài, đôi khi lại không vay

được vốn gây lãng phí tiền của của ngân hàng và doanh nghiệp.

- Quá trình xét duyệt và phán quyết mức cho vay còn kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cũng như tiến trình thi công các công trình, dự

án của doanh nghiệp. Việc xét duyệt kéo dài đôi lúc đã làm cho doanh

nghiệp nãn lòng, nên một số doanh nghiệp cần vốn gấp thì thường vay mượn

bạn bè, người thân và họ chấp nhận vay với lãi suất cao nhưng đổi lại là

nhanh và kịp thời cho những phi vụ làm ăn có lãi nhiều.

 Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn

Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của

HDBank CN SGD Đồng Nai cũng như nhu cầu của thị trường. Qua phân tích trên ta

thấy tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay năm 2012 – 9T/2014 đều tăng so với

trung bình, khoảng 15%, tuy nhiên con số này chưa phải là cao trong sự phát triển

mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng HDBank nói chung. Tỷ trọng dư nợ đối với các

DNVVN trong tổng dư nợ vẫn còn hạn chế mặc dù đã có sự tăng trưởng qua các

năm. Công tác cho vay còn hơi có phần thụ động, coi tài sản đảm bảo vẫn là tiêu chí

hàng đầu sẽ là một bất cập.

 Nguy cơ phát sinh các khoản nợ quá hạn trong hoạt động cho vay đối với

DNVVN là không ít.

Nợ quá hạn năm 2012 là 12 tỷ đồng, năm 2013 là 14.5 tỷ đồng và 9T/2014 là

18.3 tỷ đồng. Nếu nhìn vào số liệu về tỷ lệ nợ quá hạn tại HDBank CN SGD Đồng

Nai trung bình khoảng 2,6% trong các năm vừa qua thì ta có cảm giác khá an toàn,

nhưng trên thực tế vẫn có những thời điểm có doanh nghiệp không trả được nợ vay

và làm phát sinh nợ quá hạn.

46

 HDBank còn hạn chế trong việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các

DNVVN.

Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn mặc dù đã được gia tăng qua các năm nhưng

tốc độ gia tăng chưa nhanh và chưa đáp ứng được nhu cầu cấp bách về vốn trung và

dài hạn của các DNVVN hiện nay.

 Một số cán bộ ngân hàng vẫn chưa nghiêm túc chấp hành quy trình tín

dụng.

Việc chấp hành quy trình tín dụng của HDBank chưa được cán bộ ngân hàng

coi trọng, nhiều khi chỉ là hình thức đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp nên

nhiều món vay ngân hàng không dựa vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà

lại quan tâm đến sự thân quen, thậm chí có tiêu cực trong quan hệ tín dụng giữa

doanh nghiệp với cán bộ ngân hàng. Ngoài ra có những doanh nghiệp làm ăn phi

pháp hoặc không hiệu quả lại được ngân hàng cho vay. Thực tế đã cho thấy rằng

nhiều doanh nghiệp và cán bộ ngân hàng bị đưa ra pháp luật.

Quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay còn mang tính thủ tục, chưa

thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều

khi có dấu hiệu rủi ro nhưng không phát hiện kịp thời để xử lý.

2.3.3 Nguyên nhân

 Về phía ngân hàng

Cơ cấu vốn thì chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nên bị hạn chế cho vay trung

và dài hạn. Các DNVVN có lĩnh vực hoạt động rất đa dạng, thông tin về khách hàng

còn hạn chế vì vậy làm cho công tác thẩm địmh chưa thực sự đạt hiệu quả. Bên

cạnh đó, quy định về tài sản dảm bảo cũng là một điều kiện khó mà không phải

doanh nghiệp nào cũng đáp ứng đựơc.

Họat động Marketing của ngân hàng đã được chi nhánh quan tâm nhưng

chưa thực sự đúng mức. Nhiều doanh nghiệp còn chưa thực sự hiểu biết thông tin

về họat động của ngân hàng mà đặc biệt là những thông tin mang tính mới, cập nhật

như về thủ tục vay vốn, cơ chế tín dụng, dịch vụ ngoại hối, thanh toán quốc tế...

Cho nên quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng vẫn là mối quan hệ một chiều là

47

chủ yếu. Khách hàng đến với ngân hàng khi họ thiếu vốn còn ngân hàng thì thiếu sự

chủ động tìm kiếm khách hàng. Điều này sẽ cản trở đến việc mở rộng việc cho vay.

Chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn có những hạn chế nhất định, đội ngũ cán bộ

nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết và tinh thần làm việc, xong kinh nghiệm chưa được

trau dồi nhiều, đôi khi dẫn đến việc thẩm định cho vay dễ xảy ra những sai sót :

chưa đưa ra được những đánh giá chính xác về khách hàng, thẩm định tài sản đảm

bảo chưa sát với giá trị thực tế của nó,... từ đó có thể dẫn đến những quyết định cho

vay sai lầm.

 Về phía DNVVN

Năng lực tài chính và năng lực quản lý còn kém đã hạn chế khả năng vay vốn

của ngân hàng đối với một số DNVVN. Vì chiến lược kinh doanh chưa cụ thể và

không có những dự an khả thi nên không đủ thuyết phục ngân hàng cho vay vốn.

Bên cạnh đó, tình hình sản xuất kinh doanh của DNVVN thường không ổn định,

một số DNVVN làm ăn phi pháp, các doanh nghiệp mới thành lập, cơ sở vật chất

còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định, khó có thể đáp ứng đựơc yêu cầu

cho vay.

Các DNVVN hầu hết chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hoạch toán, kế toán

theo pháp lệnh hoạch toán kế toán. Điều đó đã dẫn đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp không minh bạch, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định

cũng như đánh giá, xem xét, giải quyết cho vay.

Các DNVVN thường chưa thực sự năng động để tìm ra các phương án sản xất

kinh doanh khả thi để ngân hàng đầu tư vốn hiệu quả

Do hiệu quả của việc sử dụng vốn luôn là quan tâm hàng đầu của các ngân hàng

nên việc cho vay đối với DNVVN phải gắn với những điều kiện nhất định trong đó

phải có những phương án kinh doanh hiệu quả và khả thi. Đây là một điều kiện quan

trọng vì chỉ có phương án sản xuất kinh doanh tốt thì doanh nghiệp mới có thể có lãi và

từ đó mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng

 Về phía môi trường kinh doanh

Trong thời gian qua, chính phủ và các bộ, ngành đã có những chương trình,

48

chính sách để hỗ trợ các DNVVN như: đổi mới cơ chế đảm bảo tiền vay theo hướng

mở rộng cho vay không có tài sản đảm bảo, cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành

từ vốn vay, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, chương trình hỗ trợ thông tin, thành lập

quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN…Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nó còn

gặp phải nhiều khó khăn. Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, thông tin, xúc tiến thương

mại đã được triển khai nhưng số DNVVN tiếp nhận được nó quá ít so với tổng số

DNVVN ở Việt Nam hiện nay.

Điều đó bắt nguồn từ việc một số quyết định đưa ra không phù hợp với tình

hình thực tế của doanh nghiệp, thậm chí có văn bản không đủ cơ sở pháp lý để thực

hiện. Các chính sách và biện pháp trợ giúp DNVVN tại các địa phương không được

thống nhất, đồng bộ, mang tính tự phát. Các thông tin về ưu đãi của nhà nước cũng

như địa phương chưa đảm bảo tính công khai, minh bạch để cho các DNVVN biết.

Tình hình kiểm tra thực hiện các chính sách hỗ trợ DNVVN còn yếu nên chưa mang

lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ DNVVN. Công tác quản lý DNVVN của nhà

nước còn lỏng lẻo dẫn đến sự phát triển một cách tràn lan không hiệu quả của một

số DNVVN. Việc cập nhật thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế vì

vậy mà chưa giám sát theo dõi hoạt động kinh doanh của DNVVN. Điều đó cản trợ

việc nắm bắt thông tin, cũng như gây tâm lý e ngại trong việc cho vay của ngân

hàng.

49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt

động cho vay đối với DNVVN của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai. Từ

đó tìm ra được những mặt mạnh cũng như những điểm còn hạn chế và đưa ra các

biện pháp khắc phục kịp thời.

50

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TẠI HDBANK CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ĐỐNG NAI

3.1 Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HDBank Chi

nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

3.1.1 Định hướng phát triển tín dụng của HDBank

Theo báo cáo thường niên của HDBank năm 2013 thì Ngân hàng có kế hoạch

phát triển hoạt động tín dụng giai đoạn 2014 – 2018 như sau: “Thường xuyên phân

tích đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, chủ động tìm kiếm

phương án, dự án, các khách hàng tốt. Một mặt quan tâm đến phát triển cho vay tiêu

dùng, các sản phẩm cho vay đối với Khách hàng cá nhân, mặt khác đẩy mạnh cho

vay đối với các chương trình tín dụng mục tiêu của HDBank bao gồm: cho vay

phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, cho vay nông nghiệp nông thôn,

doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo đúng mục đích, an toàn, hiệu quả, đạt mục tiêu

đã đề ra”. Qua đó, cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

được coi là định hướng chương trình mục tiêu của HDBank.

3.1.2 Định hướng cho vay DNVVN tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng

Nai đến năm 2018

Như đã phân tích, DNVVN là một trong số các loại hình doanh nghiệp có

tiềm năng rất lớn để các NHTM đầu tư cho vay vốn. Tại HDBank Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai cũng vậy, lợi nhuận đem lại từ cho vay DNVVN đã và đang là

động lực lớn để Ngân hàng tiếp tục mở rộng cho vay với đối tượng này. Trong các

năm tiếp theo, đặc biệt là trong năm 2018, HDBank – Chi nhánh Sở giao dịch Đồng

Nai đã định hướng một cách rõ ràng trong hoạt động cho vay đối với DNVVN. Cụ

thể như sau:

 Tổng dư nợ đối với DNVVN : 1.500 tỷ đồng

 Tổng số lượng DNVVN : 700 doanh nghiệp

 Tỷ lệ nợ xấu : dưới 2%

Trên đây là một số chỉ tiêu trong định hướng cho vay DNVVN tại HDBank

51

Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai. Đây cũng là một động lực lớn để mọi nhân viên

trong HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai đều phải nỗ lực và cố gắng đạt

được.

3.2 Giải pháp phát triển cho vay DNVVN tại HDBank CN SGD Đồng Nai

Qua phân tích thực trạng về hoạt động cho vay của HDBank Chi nhánh Sở

giao dịch Đồng Nai đối với DNVVN trên địa bàn hoạt động của chi nhánh, mặc dù

kết quả có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn không ít những vấn đề tồn tại.

Nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía: từ HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng

Nai, từ bản thân các DNVVN và từ phía các cơ quan hữu quan cũng như chính sách

của Nhà nước. Nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại HDBank

Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai , Luận văn đề xuất một số giải pháp như sau:

3.2.1 Nhận thức đúng về việc phát triển cho vay đối với DNVVN

Do các đối tượng khách hàng có quan hệ với ngân hàng rất đa dạng và

phong phú, mỗi đối tượng khách hàng đều có một nhu cầu, đòi hỏi khác nhau. Đối

với mỗi loại đối tượng khách hàng thì ngân hàng sẽ có các chính sách, biện pháp

khác nhau. Chính vì vậy, việc nhận thức đúng việc đẩy mạnh cho vay đối với

DNVVN là một vấn đề hết sức quan trọng để từ đó có thể cụ thể hóa mục tiêu đẩy

mạnh cho vay DNVVN vào chương trình hành động của từng đơn vị trong toàn bộ

hệ thống.

Mặt khác, phần lớn các DNVVN hiện nay chưa hiểu một cách đầy đủ về các

dịch vụ ngân hàng, e ngại khi đến ngân hàng vay vốn. Chính vì vậy, để thu hút được

số lượng khách hàng là DNVVN thì ngân hàng cần có một số biện pháp như:

 Đẩy mạnh việc tiếp thị giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.

Thông qua hình thức này sẽ cho các khách hàng thấy được điểm ưu việt của

các sản phẩm của ngân hàng mình so với các sản phẩm cùng loại của các ngân

hàng khác. Đặc biệt, ngân hàng nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng

DNVVN để từ đó các DNVVN biết đến ngân hàng và ngân hàng có cơ hội để

tìm hiểu rõ thông tin về các khách hàng truyền thống và tiếp cận với khách

hàng tiềm năng.

52

 Tìm hiểu một cách kỹ lưỡng tình hình làm ăn của khách hàng để đưa ra những

quyết định cho vay phù hợp và đáp ứng yêu cầu của khách hàng và giảm thiểu

được rủi ro cho ngân hàng

 Ngân hàng nên thường xuyên quảng bá, giới thiệu về những chính sách ưu đãi

đối với các DNVVN như việc doanh nghiệp nào có uy tín, luôn thực hiện tốt

các cam kết của hợp đồng tín dụng thì có thể hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí

dịch vụ..

 Tăng cường họat động Marketing cho ngân hàng

3.2.2 Đổi mới quy trình cho vay đối với DNVVN

Hiện nay, tại HDBank vẫn áp dụng quy trình cho vay chung đối với khách

hàng là doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với DNVVN có những đặc điểm khác so với

các loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ như là: quy mô hoạt động nhỏ, trình độ quản

lý hạn chế, hệ thống sổ sách chưa rõ ràng, tài sản đảm bảo ít, nhu cầu vốn vay nhỏ..

Do đó, để có thể đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN, HDBank cần đổi mới

quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện và nhu cầu vốn vay của DNVVN.

Cụ thể như HDBank có thể giảm bớt các thủ tục rườm rà, không cần thiết hay là xử

lý các công đoạn cùng một lúc để tạo ra sự mau lẹ, nhanh chóng, đáp ứng được kịp

thời nhu cầu vốn cho các DNVVN. Khi mà thủ tục vay vốn phức tạp, phải qua

nhiều công đoạn, cung cấp nhiều giấy tờ, con dấu…sẽ làm cho các khách hàng cảm

thấy phiền hà, rắc rối và e ngại khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt đối

với những món vay nhỏ của các DNVVN.

Trong quá trình đổi mới thì HDBank cần sử dụng các tiện ích công nghệ ngân

hàng hiện đại để phục vụ khách hàng, tư vấn hỗ trợ khách hàng trong việc lập hồ sơ

vay vốn.

 Thủ tục cho vay

Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: hiện nay, thời hạn xét duyệt vốn của một

khách hàng kể từ khi tiếp nhận hồ sơ tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

là 5 đến 7 ngày. Tuy nhiên, các khách hàng luôn mong muốn được vay vốn một

cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn trong chu kỳ kinh doanh của

53

mình. Chính vì vậy, các các cán bộ tín dụng cần phải tiến hành thẩm định, hoàn tất

hồ sơ một cách nhanh chóng, rút ngắn thời gian xét duyệt vốn xuống khoảng 3 đến

4 ngày để đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách hàng. Nhưng trong quá trình đó vẫn

phải đảo bảo yêu cầu đúng và đủ.

Tạo sự đơn giản, dễ hiểu trong thủ tục cho vay, phù hợp với trình độ của mọi

đối tượng khách hàng. Các cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn một cách tận tình cho

khách hàng về các loại giấy tờ cần thiết trong quá trình vay vốn. Đối với các khách

hàng là hộ tư nhân cá thể thì các giấy tờ cần đơn giản hóa và có thể in thành các

mẫu biểu chung.

 Kỳ hạn cho vay

Hiện nay, HDBank CN SGD Đồng Nai phần lớn đáp ứng nhu cầu cho vay

ngắn hạn trong khi nhu cầu cho vay trung và dài hạn của DNVVN là rất lớn. Chính

vì vậy, HDBank CN SGD Đồng Nai cần khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ, dài hạn

để tài trợ cho DNVVN. Bên cạnh đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định

tín dụng bằng cách thực hiện tốt công tác phân tích khách hàng, tích cực thu thập

các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để từ đó tăng tính an toàn, giảm độ rủi ro

cho các khoản vay. Xem xét các phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách

hàng có gắn với các biến động của môi trường, đặc thù của ngành nghề sản xuất

kinh doanh… để từ đó đem ra những quyết định chính xác hơn.

Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch

sản xuất mà còn dựa vào hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm…Mỗi một khách

hàng đều có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau, do đó ngân hàng cần tiến

hành cho vay với từng kỳ hạn phù hợp

 Cơ chế đảm bảo tiền vay

Hiện nay, ngân hàng mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản thế chấp

là chủ yếu. Trong khi đó các DNVVN hầu như tài sản có giá trị thấp, thậm chí

không có tài sản đáng kể để thế chấp nên không có đủ điều kiện để vay vốn ngân

hàng đặc biệt là các nguồn vốn lớn. Vì vậy, ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức

đảm bảo khác nhau, có các phương pháp quản lý tài sản thế chấp hợp lý và quan

54

tâm nhiều hơn đến khâu thẩm định để giải quyết việc cho vay đối với các DNVVN

đó. Phát triển bộ phận cho vay DNVVN và các quỹ riêng để cho vay đối với

DNVVN.

3.2.3 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.

Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân

hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động sáng tạo, có tính khoa học và tuân thủ những

quy định rất chặt chẽ vì vậy cán bộ tín dụng đều trên cơ sở những khuôn khổ để tiến

hành cho vay một cách có hiệu quả. Hơn nữa, cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm

việc theo những chính sách và qui định đó nên hơn ai hết phải là người hiểu và nắm

rõ nhất các qui chế chính sách đó và phải tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo trong

việc xây dựng các qui chế chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng của

ngân hàng.

Nhất là cần chú trọng xây dựng biểu lãi suất cho vay phù hợp trên cơ sở lãi

suất để gắn hiệu quả sử dụng vốn của từng khách hàng với các mức lãi suất ưu đãi

và thực hiện chính sách bảo đảm tiền vay.

3.2.4 Hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng

DNVVN.

Tuy các sản phẩm hiện có của ngân hàng HDBank Chi nhánh Sở giao dịch

Đồng Nai tương đối đa dạng, phong phú nhưng chủ yếu được thiết kế để sử dụng

chung cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Trong khi đối tượng khách hàng

doanh nghiệp tại các khu vực khác nhau, lại có những đặc thù khác nhau, dẫn đến

đơn vị khó áp dụng các sản phẩm hiện có, vì vậy đơn vị cần có kiến nghị với Hội sở

HDBank phối hợp cùng đơn vị xây dựng một số sản phẩm đặc trưng cho các khách

hàng doanh nghiệp kinh doanh về nông sản, chăn nuôi…tại khu vực hoạt động của

đơn vị.

3.2.5 Xây dựng cơ chế cho vay linh động phù hợp với DNVVN.

Nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay đó chính là “an toàn và hiệu

quả”. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các

ngân hàng ngày càng tăng. Chính vì vậy, ngân hàng phải xây dựng một cơ chế cho

55

vay gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với loại hình DNVVN, đảm bảo khả năng sinh lời

của họat động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật

3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.

Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong quá trình cho vay, nó có ý nghĩa

quyết định tới hiệu quả của món vay trong ngân hàng. Thông qua thẩm định, ngân

hàng sẽ kiểm tra và nắm bắt được năng lực tài chính uy tín cũng như tính khả thi

của phương án kinh doanh. Đối với món vay bình thường trong vòng tối đa không

quá 5 ngày làm việc cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và phương pháp thẩm

định sao cho thích hợp và có hiệu quả.

Một số vấn đề cần thẩm định như: về đạo đức và uy tín cuả khách hàng, năng

lực tài chính, khả năng độc lập tự chủ trong kinh doanh đặc biệt là khả năng thanh

toán và hoàn trả nợ của khách hàng, phương án vay vốn và khả năng trả nợ.

Thông tin là hết sức cần thiết đối với quá trình thẩm định cho vay. Nên trước

mắt công tác thông tin cần được thực hiện một cách có hiệu quả tại HDBank Chi

nhánh SGD Đồng Nai.

3.2.7 Đào tạo cán bộ chuyên sâu về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Con người là vấn đề đặt ra đầu tiên trong một tổ chức. Hiện nay, đội ngũ cán

bộ nhân viên của HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai là một tập thể của

những con người trẻ trung, năng động, hết mình vì công việc và được đào tạo rất bài

bản tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, đứng trước tình hình trên ngân

hàng cần phải quan tâm hơn nữa về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Ngoài bản thân mỗi cán bộ ngân hàng cần phải tự trau dồi để có trình độ đáp

ứng được nhu cầu của công việc và giúp ngân hàng phát triển hơn thì việc mở các

khoá học nâng cao trình độ hoặc cử các cán bộ đi đào tạo cũng là một yếu tố vô

cùng quan trong để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.

Bên cạnh đó thì HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai cũng nên quan

tâm tới việc tạo động lực trong hoạt động của các cán bộ công nhân viên bằng

những chế độ thưởng phạt rõ ràng và kịp thời. Đối với các cán bộ công nhân viên

làm việc trong môi trường căng thẳng và bận rộn như hiện nay thì sự quan tâm,

56

động viên, giúp đỡ của cấp trên là rất quan trọng, là động lực khuyến khích họ làm

việc hăng say, từ đó nâng cao hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng. Đồng thời

cũng có thể phát huy hết được khả năng của mỗi cá nhân.

3.2.8 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng.

Là một chi nhánh của Ngân Hàng TMCP phát triển Tp.HCM (HDBank),

HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai có sự phụ thuộc tương đối vào chủ

trương và đường lối chung của toàn hệ thống. Do đó việc thành lập một phòng

Marketing riêng tại chi nhánh là điều rất khó có thể làm được. Bởi vậy, HDBank

CN SGD Đồng Nai chưa thể xây dựng được một chiến lược marketing tổng thể,

theo đó sẽ hướng dẫn và chi phối mọi hoạt động của ngân hàng. Do đó việc quảng

bá hình ảnh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ. Một số vấn đề mà

ngân hàng cần chú ý là:

Chủ động tìm kiếm khách hàng: chủ động tìm đến khách hàng cần phải trở

thành phương châm hành động và được thực hiện đồng bộ, thống nhất từ lãnh đạo

đến từng cán bộ tín dụng vì việc này không những mang khách hàng đến với ngân

hàng mà còn góp phần giúp ngân hàng tiếp thị trực tiếp bản thân mình với khách

hàng, tạo một mối quan hệ lâu dài và bền vững

Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực: có nhiều phương thức tiếp thị

khác nhau nhưng cần phải có lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả với từng đối

tượng, từng khu vực khách hàng. Hướng tới nhóm đối tượng là Doanh Nghiệp vừa

và nhỏ, Chi nhánh SGD Đồng Nai có thể thông qua những cách thức sau để giới

thiệu hình ảnh, thương hiệu của mình:

- Trực tiếp tìm đến khách hàng.

- Thông qua các Bộ, Sở, Ngành, tham gia các hội chợ, triển lãm… để giới

thiệu các tiện ích và hoạt động của Chi

- Thông qua đài phát thanh của thành phố, huyện để giới thiệu hoặc có thể

niêm yết tại nơi giao dịch của Chi nhánh và trụ sợ Uỷ ban nhân dân thành phố,

huyện, xã.

57

- Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, dành riêng cho đối tượng là các

Doanh Nghiệp vừa và nhỏ

- Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng của chi nhánh thông qua cải

tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp để khách hàng

tự giới thiệu cho bạn hàng của họ.

Tiếp cận khách hàng theo biện pháp bán mối quan hệ chứ không phải bán sản

phẩm: tức là khi giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng phải tạo cho họ

niềm tin rằng ngân hàng sẽ sẵn lòng giúp đỡ họ và họ sẽ có được sản phẩm tốt nhất,

sự thành đạt của họ chính là sự thành đạt của chính ngân hàng. Ngân hàng cần quan

tâm tới thái độ của khách hàng trong cả ba giai đoạn: trước, trong và sau khi giao

dịch

Ngoài ra, HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai còn cần tăng cường hoạt

động tư vấn, hướng dẫn khách hàng khi khách hàng chưa nắm rõ những dịch vụ và

quy trình của ngân hàng. HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai có thể chủ

động tiếp xúc với các DNVVN qua các buổi hội thảo, gặp gỡ và trao đổi. Ngân

hàng sẽ nắm bắt được những nguyện vọng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng

như những thủ tục mà họ chưa thật sự hiểu rõ, từ đó tư vấn, hướng dẫn khách hàng

tiềm năng, cần khai thác triệt để vì DNVVN tuy chỉ là những khách hàng nhỏ

nhưng số lượng đông đảo, lĩnh vực hoạt động kinh doanh lớn, đa ngành nghề. Khi

ngân hàng tham gia tư vấn, hỗ trợ họ thì họ có thể lập được những dự án có tính khả

thi cao hơn, DNVVN có thể vay vốn nhanh và thận lợi hơn, DNVVN hoạt động có

hiệu quả thì ngân hàng cũng thu được nguồn lợi nhuận cho mình, thúc đẩy cả nền

kinh tế phát triển.

Và khi doanh nghiệp đã trở thành khách hàng của ngân hàng thì ngân hàng cần

có chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo để không giữ chân được khách hàng cũ

mà còn có thể lôi kéo những khách hàng mới qua những khách hàng cũ đó, tăng

thêm uy tín cho ngân hàng trên thị trường.

58

3.3 Giải pháp hỗ trợ

3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở HDBank

 Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài chính tín

dụng trong và ngoài nước trong việc cho vay hỗ trợ DNVVN.

Liên kết với các Hội doanh nhân, Hiệp hội doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ tín dụng

và các Tổ chức tài chính tín dụng khác. Các Hội, Hiệp hội và các tổ chức tài chính

tín dụng này sẽ đứng ra bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ đối với khoản vay của

DNVVN, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng

đối với DNVVN.

Hiện nay hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng cho

các DNVVN chỉ thực hiện với một số ngân hàng TMCP, HDBank vẫn chưa tham

gia. Do HDBank chỉ quan tâm đến tài sản đảm bảo nợ vay khi cấp tín dụng cho các

DNVVN, chưa chủ động tham gia phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín

dụng nhằm tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng. Do

vậy, HDBank cần quan tâm hơn nữa hoạt động phối hợp, phát huy hiệu quả hoạt

động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng tạo điều kiện cho các DNVVN vay vốn.

Việc liên kết này sẽ có lợi cho cả DNVVN và cho ngân hàng thương mại cổ

phần. Phía ngân hàng sẽ có thêm khách hàng tốt được sự giới thiệu từ hiệp hội, từ

quỹ bảo lãnh tín dụng; Phía Hiệp hội sẽ có thêm các DNVVN tiếp cận với nguồn

vốn ngân hàng dễ dàng hơn.

 Xây dựng chính sách lãi suất đối với DNVVN

Hoạt động tín dụng được thực hiện trên cơ sở đảm bảo ba mặt lợi ích: lợi ích

Nhà nước, lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng dưới hình thức thuận mua vừa

bán thông qua giá cả cho vay hay lãi suất cho vay. Vậy để hấp dẫn khách hàng là

các DNVVN, mức lãi suất cho vay phải linh hoạt, tuỳ vào từng thời kỳ hay từng đối

tượng mà chính sách lãi suất cũng có những ưu tiên khác nhau.

Đối với các DNVVN, lãi suất càng được quan tâm hơn do vốn đầu tư của họ

thường không lớn, nếu chi phí đầu vào quá cao, lợi nhuận họ thu được không bù

đắp đủ chi phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả được nợ, xuất hiện nợ quá hạn, nợ

59

xấu làm cho chất lượng tín dụng giảm sút sẽ là nguyên nhân của việc hạn chế mở

rộng tín dụng, vì vậy ngân hàng cần theo kịp những thông tin thị trường về cung

cầu vốn nhằm xây dựng bài toán lãi suất hợp lý bảo đảm lợi nhuận của ngân hàng

nhưng cũng không loại trừ lợi ích của doanh nghiệp và được thị trường chấp nhận.

Tuỳ vào từng tiêu chuẩn của các DNVVN mà ngân hàng đưa ra mức lãi suất

ưu đãi khác nhau. Những doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng, vay trả

đúng hạn, có tín nhiệm thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi hơn, hoặc

thời hạn trả nợ không hạn chế, có thể phụ thuộc vào thời gian thu hồi vốn của

Doanh nghiệp…. Những ưu tiên này sẽ thúc đẩy các DNVVN sử dụng vốn có hiệu

quả, đảm bảo chất lượng trong quan hệ tín dụng để mối quan hệ này tiếp tục được

mở rộng. Với những doanh nghiệp mới vay vốn lần đầu, nếu dự án khả thi thì ngân

hàng có thể tạo điều kiện để việc giải ngân được nhanh chóng với những ưu đãi về

lãi suất thấp hơn và vốn vay cao hơn các món vay thông thường.

DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi ngành lại có

những thế mạnh cũng như hạn chế riêng nên nhu cầu hay quan niệm của họ về vốn

và chi phí vốn cũng khác nhau vì vậy khi ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với

các lĩnh vực mới thì nên tìm hiểu kỹ để có những nhận định, đánh giá chính xác

nhằm xây dựng một biểu lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng ngành nghề,

có như vậy chủ trương mở rộng tín dụng của ngân hàng mới có thể thành công.

Không chỉ có ưu đãi về lãi suất vay vốn mà HDBank nên tăng thêm các dịch

vụ không thu phí cho các DNVVN như: chuyển tiền, thanh toán bù trừ … tạo tâm

lý khách hàng luôn được hưởng thiện chí của ngân hàng, từ đó khuyến khích các

DNVVN đặt quan hệ với ngân hàng lâu dài và ổn định.

 Hoàn thiện điều kiện cho vay một số sản phẩm tín dụng đối với DNVVN

o Đối với sản phẩm Bao thanh toán

Bao thanh toán là sản phẩm dịch vụ kết hợp thanh toán và tín dụng. Hiện nay

HDBank thường xây dựng danh mục đối tượng khách hàng (bao gồm các DNVVN)

có nhu cầu và có đủ điều kiện tham gia sản phẩm dịch vụ thường xuyên và cố định

danh sách. Như vậy đã xảy ra hiện tượng đối với những khách hàng ngoài danh

60

sách, có nhu cầu và đủ điều kiện tham gia dịch vụ này lại bị ngân hàng từ chối. Vì

vậy, để mở rộng sản phẩm dịch vụ này đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là

các DNVVN và góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, HDBank nên nghiên cứu

áp dụng biện pháp:

Định kỳ hàng quý, ban lãnh đạo ngân hàng nên soát xét lại để bổ sung -

vào danh mục khách hàng có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện theo tiêu chí

của ngân hàng để bổ sung vào danh sách khách hàng.

Ngoài những đối tượng trong danh sách khách hàng đăng ký trước, -

trong từng trường hợp những khách hàng có nhu cầu đột xuất và xét thấy đủ

điều kiện để cung cấp sản phẩm dịch vụ này, các ngân hàng cũng nên sẵn

sàng xem xét để cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu hai bên cùng có

lợi.

Đối với sản phẩm dịch vụ này, HDBank không cần yêu cầu tài sản đảm -

bảo hay cầm cố, chỉ cần yêu cầu phía doanh nghiệp đề nghị cấp hạn mức bao

thanh toán chuyển toàn bộ các giao dịch thanh toán về ngân hàng mình.

o Đối với sản phẩm cho vay tín chấp

Trong thực tế, đối tượng khách hàng là các DNVVN ít được ngân hàng quan

tâm cung ứng sản phẩm cho vay tín chấp. Thực trạng này cũng đã gây khó khăn

không nhỏ trong việc bổ sung kịp thời nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt cho các

DNVVN, ảnh hưởng nhất định đối với kết quả sản xuất kinh doanh của loại hình

doanh nghiệp này. Có thể dễ dàng nhận thấy lý do chủ yếu xuất phát từ mối lo ngại

về khả năng rủi ro đối với ngân hàng khi cung cấp các khoản tín dụng cho đối

tượng DNVVN. Thực ra, điều lo ngại để rồi dẫn đến việc hạn chế các khoản vay tín

chấp với các DNVVN là có cơ sở, tuy nhiên nếu quá cứng nhắc thì lại không hợp lý

và gây ra bất lợi cho cả ngân hàng TMCP và DNVVN.

Vì vậy, trong thời gian tới HDBank nên xem xét giải quyết cho các DNVVN

vay dưới hình thức tín dụng đối với nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời ngắn hạn (như:

trả lương công nhân viên, trả tiền bảo hiểm, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng ….) để hỗ trợ DNVVN trang trải các khoản

61

chi phí sản xuất kinh doanh. Các chi phí này thường không lớn, chỉ xuất hiện trong

thời gian ngắn nhưng lại hết sức cần thiết để bù đắp kịp thời nhu cầu vốn đối với

DNVVN.

Khi giải quyết cho vay tín chấp, HDBank cần đặc biệt quan tâm việc thẩm

định hồ sơ tín dụng và chỉ giải quyết cho vay khi DNVVN đáp ứng tối thiểu các

điều kiện sau đây:

Đối tượng vay bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, các -

khoản chi hợp lý và phải có chứng cứ rõ ràng, minh bạch.

Nguyên nhân làm nảy sinh các khoản vay là khách quan. -

Doanh nghiệp phải có biện pháp, phương án khắc phục khả thi. -

Doanh nghiệp phải có uy tín trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng. -

Doanh nghiệp có năng lực tốt về tài chính, về quản lý. -

Doanh nghiệp đã mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và có giao dịch -

thường xuyên.

Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát -

triển.

Trong thực tế, HDBank đã triển khai cho vay tín chấp đối với khách -

hàng cá nhân căn cứ vào thu nhập bình quân tháng của cá nhân đó. Vì vậy,

trong thời gian tớivừa và nhỏ, đặt biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ dựa trên

lợi nhuận sau thuế bình quân tháng của doanh nghiệp đã được khai báo với

cơ quan thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trong xu hướng hội nhập quốc tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn

đề công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ càng trở nên hết sức cần

thiết và góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó,

HDBank cần tiếp tục quan tâm, xây dựng chiến lược tiếp thị, giới thiệu sản phẩm

dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm cho vay đối với các DNVVN. Việc làm này sẽ

giúp ngân hàng từng bước chiếm dần thị phần cho vay, nâng cao và củng cố vị thế

62

của mình trên thị trường tài chính. Công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch

vụ phải được quán triệt từ nhận thức đến các công việc cụ thể nhất từ cấp lãnh đạo

cao cấp đến từng nhân viên trong trong chi nhánh để mỗi cá nhân thấy được tầm

quan trọng của việc làm này. Để làm được việc này, luận văn xin kiến nghị một số

vấn đề mà HDBank cần thực hiện như sau:

Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện các kỹ năng cho các cán bộ -

chuyên phụ trách công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ.

Ngân hàng nên thành lập trung tâm tư vấn, tuyên truyền và hỗ trợ khách -

hàng trực thuộc chi nhánh ở các tỉnh thành nhằm hỗ trợ, tư vấn và giải đáp

mọi thắc mắc cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình.

Trong đó phải có bộ phận chuyên trách về khách hàng DNVVN.

Định kỳ (ba tháng, sáu tháng hoặc một năm) tổ chức hội thảo giới thiệu -

sản phẩm dịch vụ với khách hàng, trong đó chú trọng khách hàng là

DNVVN.

Bộ phận chuyên trách công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch -

vụ phải thường xuyên cập nhật thông tin về các doanh nghiệp mới thành lập

để thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ cho các

doanh nghiệp.

Tăng cường quảng bá hình ảnh của mình ra công chúng thông qua các -

phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyền hình, bảng hiệu ….

Xây dưng thương hiệu HDBank, vì hiện nay không ít các khách hàng -

trong đó có DNVVN vẫn chưa tin tưởng vào năng lực tài chính cũng như e

ngại sự rủi ro khi quan hệ tín dụng với ngân hàng.

3.3.2 Kiến nghị đối với HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai

 Quan tâm nghiên cứu rút ngắn hơn nữa thời gian từ lúc doanh nghiệp

xin vay cho đến lúc giải ngân

Mặc dù thời gian xin vay vốn của các doanh nghiệp đã được cải thiện so với

trước đây, tuy nhiên vẫn còn không ít trường hợp kéo dài do những nguyên nhân

mang tính chủ quan từ phía ngân hàng, nên đã làm nản lòng và mất cơ hội kinh

63

doanh của các doanh nghiệp xin vay vốn. Để rút ngăn thời gian xin vay, ngân hàng

có thể thực hiện như sau:

Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các mẫu biểu về hồ sơ vay vốn thông -

qua mạng thông tin của ngân hàng.

Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ vay vốn qua mạng. -

Ngân hàng nhận hồ sơ qua mạng có thể thẩm định sơ bộ, nếu thấy đạt -

yêu cầu thì thông báo cho doanh nghiệp chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để

tiến hành thẩm định thực tế tại doanh nghiệp, nếu hồ sơ thực tế không có vấn

đề gì thì tiến hành các thủ tục cần thiết để giải ngân cho doanh nghiệp ngay.

Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu thì thông báo ngay cho doanh nghiệp

để doanh nghiệp tìm nguồn vốn khác.

 Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng đến tính lành mạnh

trong quan hệ tín dụng với DNVVN.

Tài sản đảm bảo chưa phải là chỗ dựa an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Trong nguyên tắc mà có thể nói là bất di bất dịch của tín dụng là tiền vay phải

được bảo đảm bằng tài sản dưới hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bên thứ ba.

Tài sản bảo đảm là nguồn thu cuối cùng của ngân hàng một khi khách hàng không

trả được nợ cho Ngân hàng, và đây cũng là nguồn thu không mong muốn của ngân

hàng. Do vậy, không nên xem tài sản bảo đảm là sự an toàn cho ngân hàng. Ngoài

ra ngân hàng cũng cần linh hoạt hơn trong việc xem xét tính pháp lý của tài sản đảm

bảo như giấy tờ đất, nhà không nhất thiết phải có sổ đỏ, sổ hồng thì mới được đảm

bảo mà một số trường hợp chỉ cần có hợp đồng mua bán là được (ví dụ như đất mua

dự án hay nhà chung cư …)

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tài sản thế chấp thường là bất động

sản như đất đai, nhà cửa. Các bất động sản thì phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế

xã hội, các chính sách của nhà nước, do đó có thể sẽ xảy ra những biến động lớn,

những trường hợp lừa đảo hoặc có tiếp tay của cán bộ tín dụng ngân hàng làm cho

ngân hàng không thu hồi được nợ. Vì vậy, khi xem xét để cấp tín dụng cho khách

hàng, HDBank CN SGD Đồng Nai cần chú trọng vào các yếu tố khác như: tình hình

64

tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,

năng lực quản lý và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, các yếu tố này mới quyết định

khách hàng có trả được nợ cho ngân hàng hay không.

Việc chú trọng vào các yếu tố đã nêu trên đây sẽ làm giảm được các khoản nợ

xấu (nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn), đồng

thời cũng làm tăng khả năng quản lý rủi ro tín dụng cho ngân hàng và dần dần ngân

hàng sẽ xây dựng được những tiêu chuẩn đối với các doanh nghiệp xin vay vốn tín

chấp, đặc biệt là đối với các DNVVN. Từ đó tăng khả năng tiếp cấn vốn vay từ

ngân hàng của các DNVVN có hoạt động kinh doanh hiệu quả, có dự án kinh doanh

tốt nhưng không có hoặc không đủ tài sản đảm bảo.

 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ với các

DNVVN thông qua công tác đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng.

Có thể nói đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng rất quan trọng đối với bất

kỳ một ngân hàng nào. Do đó, việc đào tạo và tuyển dụng phải có một quy trình

chặt chẽ để có được một đội ngũ nhân viên tín dụng chất lượng cao.

Một nhân viên tín dụng cần có những kỹ năng cần thiết sau:

Sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng; -

Kỹ năng giao dịch, ứng xử, thuyết trình; -

Các kiến thức cần thiết cho việc thẩm định và đánh giá tín dụng: kiến -

thức về luật pháp; kiến thức về kế toán, tài chính; kiến thức về nền kinh tế,

ngành nghề kinh doanh;

Kiến thức tổng quát về chính trị, văn hóa, xã hội, địa lý, lịch sử, đạođức; -

Khả năng phát hiện và đề ra giải pháp; -

Cần phải có đạo đức nghề nghiệp, trung thực và trách nhiệm đây là kỹ năng

mà hầu như các ngân hàng chưa chú trọng đúng mức. Chính vì điều này mà đã xảy

ra không ít các vụ lừa đảo, nhân viên tín dụng cấu kết với khách hàng để rút tiền

ngân hàng.

Trong qui trình tuyển dụng ngoài kiến thức chuyên môn, anh văn, vi tính

HDBank CN SGD Đồng Nai cần kiểm tra về các kiến thức kinh tế xã hội khác, đặc

65

biệt chú trọng đạo đức nghề nghiệp của ứng cử viên. Có không ít nhân viên tín dụng

bị sa thải ở ngân hàng này do vi phạm nghiêm trọng về quy định của ngân hàng đã

chạy sang ngân hàng khác làm việc. Do đó, khi tuyển dụng nhân viên mới ngân

hàng nên có kiểm tra lý do nghỉ việc ở chỗ cũ của nhân viên mới. Ngoài viêc tuyển

dụng theo hình thức đăng báo, HDBank CN SGD Đồng Nai nên liên kết với các

trường đại học như: Đại học Ngân hàng, Học Viện Ngân hàng và Đại học Kinh tế

để thu nhận, chọn lọc các sinh viên đến thực tập và bố trí công việc luôn. Các sinh

viên đến thực tập ở ngân hàng phải được chọn lọc, thi đầu vào và phỏng vấn cũng

giống như những nhân viên tuyển dụng mới. Nếu làm như vậy thì trong một thời

gian vài năm nữa ngân hàng sẽ có một đội ngũ nhân viên chất lượng cao phục vụ

cho yêu cầu ngày càng phát triển của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập ở Việt

Nam hiện nay.

Hiện nay các ngân hàng đều có trung tâm đào tạo riêng cho nhân viên nhưng

chỉ tập trung đào tạo nghiệp vụ, sản phẩm mới, chính sách mới. Do đó kiến nghị

ngân hàng ngoài việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải đào tạo về các kỹ

năng khác như kế toán, tài chính, luật pháp, ngành nghề kinh doanh và đạo đức

nghề nghiệp.

 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn

vay của DNVVN sau khi giải ngân.

Trong qui trình cho vay, sau khi cấp tiền vay, một công đoạn vô cùng quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả tín dụng đó là công tác kiểm tra

giám sát việc sử dụng vốn vay của đơn vị vay. Tuy nhiên, xuất phát từ những lý do

khác nhau, thời gian qua HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai vẫn còn những biểu

hiện thực hiện chưa tốt công tác này.

Về phía các DNVVN với tư cách người đi vay cũng chưa tự giác tuân thủ các

điều khoản qui định trong hợp đồng tín dụng, còn sử dụng vốn không đúng đối

tượng qui định, sai mục đích đã cam kết. Kết quả tất yếu là doanh nghiệp không trả

được nợ đúng hạn, thậm chí mất khả năng trả nợ cả vốn và lãi cho ngân hàng.

Để khắc phục tình trạng này, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

66

đối với DNVVN, HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai cần đặc biệt quan tâm

công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Cụ thể là:

Về nhận thức đối với cán bộ lãnh đạo, điều hành tại HDBank Chi nhánh SGD

Đồng Nai: Cần có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về tầm quan trọng đặc

biệt của việc kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân. Trên cơ sở đó, điều hành, chỉ đạo

sát sao và quyết liệt đối với cán bộ tín dụng trong việc thực thi tốt nhiệm vụ này.

Trên cơ sở qui trình chung về kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay sau khi giải

ngân, HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai cần cụ thể hóa qui trình này sao cho phù

hợp với hoàn cảnh, điều kiện địa phương cũng như đặc điểm của loại hình

DNVVN.

Cần thường xuyên tổ chức phổ biến, tập huấn đầy đủ, rõ ràng và nghiêm túc

nội dung qui định về kiểm tra, giám sát cho mỗi cán bộ tín dụng sao cho sau mỗi

đợt tập huấn họ phải nắm chắc được những vấn đề như: vì sao phải làm, làm như

thế nào, nội dung công việc phải làm, khi nào cần làm, cần phải kết hợp ra sao để

đạt hiệu quả cao nhất.

Mỗi cán bộ tín dụng phải tuân thủ đúng nội dung qui trình đã được phổ biến.

Trường hợp vi phạm qui định cần có biện pháp xử lý trách nhiệm kể cả hình thức

bồi thường vật chất, để đảm bảo qui trình được thực hiện một cách nghiêm túc.

Trên cơ sở báo cáo về tình hình vi phạm qui định sử dụng vốn vay cũng như

tình hình về tài sản đảm bảo tiền vay, cán bộ lãnh đạo tại HDBank Chi nhánh SGD

Đồng Nai cần có biện pháp xử lý kịp thời và kiên quyết nhằm hạn chế tối đa rủi ro

tín dụng đối với ngân hàng. Đây là một quyết định khá phức tạp, vì vậy HDBank

CN SGD Đồng Nai cũng cần tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các cơ quan ban ngành

hữu quan, chính quyền địa phương để có thể giải quyết một cách thuận lợi hơn.

 Tăng cường quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để nâng cao

chất lượng tín dụng.

Quản lý rủi ro là hết sức quan trọng đối với ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín

dụng, vì rủi ro do nhiều yếu tố tạo ra đặc biệt nguy hiểm nhất là yếu tố con người

bên trong ngân hàng và khách hàng xin vay. Do đó, một giải pháp có thể thực hiện

67

để hạn chế bớt rủi ro xuất phát từ yếu tố con người là dùng biện pháp phỏng vấn

trực tiếp. Đối vối các khoản vay có quy mô lớn, HDBank Chi nhánh SGD Đồng Nai

cần lập hội đồng thẩm định hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng trực tiếp thụ lý hồ sơ

và khách hàng phải tự mình bảo vệ phương án kinh doanh, phương án trả nợ vay

của mình trước hội đồng thẩm định. Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi có kết

quả chấp thuận từ Hội đồng thẩm định.

Nợ quá hạn, nợ xấu là điều tất yếu đối với các ngân hàng, tuy nhiên việc đôn

đốc thu hồi nợ đối với những khách hàng nợ quá hạn là điều hết sức cần thiết. Thực

tế hiện nay, cách đòi nợ của ngân hàng chủ yếu theo dạng mệnh lệnh, thậm chí còn

đe dọa cả đối với khách hàng chưa đến mức phải bị như vậy nên thường xảy ra mâu

thuẫn giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng và tất nhiên là các khách hàng đó sẽ

không quan hệ tín dụng với ngân hàng đó nữa, đây cũng là một thiệt hại cho cả

ngân hàng và doanh nghiệp. Chính vì lẻ đó, để việc thu hồi nợ quá hạn đạt hiệu quả

cao, HDBank chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai nên xem việc đôn đốc thu hồi nợ

quá hạn là một nghệ thuật và phải được đào tạo một cách bài bản. Tùy thuộc vào

từng đối tượng mà ngân hàng có cách đòi nợ phù hợp, cần quan tâm, chia sẽ những

khó khăn với khách hàng, đồng cảm với khách hàng tránh gây ra mâu thuẫn khi đòi

nợ.

3.3.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Vay vốn để hoạt động kinh doanh và sản xuất là mục tiêu chính của đa số các

DNVVN. Để bản thân các doanh nghiệp thuận lợi trên con đường tiếp cận nguồn

vốn khách hàng thì các DNVVN cần thực hiện các biện pháp sau:

 Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt bộ máy kế toán - tài chính để tạo tính

minh bạch và trung thực trong các báo cáo.

Tổ chức bộ máy kế toán chuyên nghiệp hơn, người đứng đầu bộ máy kế toán

phải được đào tạo chuyên nghiệp, sử dụng các phần mềm kế toán để hạch toán và

lập các báo cáo tài chính sẽ giúp doanh nghiệp tránh được nhiều sai sót, số liệu dễ

đọc, dễ kiểm tra.

Để nâng hiệu quả trong công tác khai báo thuế các doanh nghiệp nên đăng ký

68

khai báo thuế qua mạng, bộ phận kế toán phải thường xuyên cập nhập những văn

bản pháp luật trong lĩnh vực kế toán mới ban hành để thực hiện đúng qui định.

Doanh nghiệp không nên sử dụng hai loại báo cáo tài chính, một dành cho

ngân hàng và một dành cho cơ quan thuế. Điều này sẽ làm khó khăn cho ngân hàng

trong công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp khi doanh nghiệp lập

hồ sơ xin vay vốn đồng thời cũng làm mất đi sự tin tưởng từ phía ngân hàng.

Tổ chức bộ máy kế toán chuyên nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp lập sổ sách, báo

cáo chuyên nghiệp hơn từ đó tăng tính trung thực và minh bạch của các báo cáo,

đặc biệt là báo cáo tài chính. Như vậy sẽ dần nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối

với các ngân hàng trong quan hệ tín dụng.

 Tăng cường giao dịch thanh toán qua ngân hàng nhằm tăng tính minh bạch

trong hoạt động tài chính của DNVVN

Cần tăng cường giao dịch chuyển khoản qua ngân hàng như: thanh toán công

nợ mua bán hàng hóa và dịch vụ, trả lương nhân viên. Việc giao dịch qua ngân hàng

càng nhiều sẽ có nhiều lợi thế hơn khi xin vay vốn ngân hàng.

Vì khi giao dịch qua ngân hàng, luồng tiền đi ra và đi vào tài khoản thanh toán

tại ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có đánh giá đúng về hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như tính minh bạch và năng lực tài chính của doanh nghiệp xin vay

vốn. Ngoài thuận lợi trong hoạt động vay vốn, các doanh nghiệp còn thuận lợi hơn

trong hoạt động bảo lãnh (dự thầu, thực hiện hợp đồng ...)

 Nâng cao kỹ năng và trình độ nghề nghiệp đối với nhân viên và các cấp quản

lý của DNVVN.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay ít chú trọng vào công tác đào tạo nhân

viên của mình, doanh nghiệp càng nhỏ thì càng ít chú trọng hơn. Có hai nguyên

nhân chính của thực trạng này: Thứ nhất, doanh nghiệp thấy không cần thiết vì

không có giúp ích gì cho doanh nghiệp; Thứ hai, doanh nghiệp không muốn bỏ tiền

ra để đào tạo. Hầu như nhân viên tự túc trong việc học tập nâng cao trình độ, khi họ

có kiến thức và kinh nghiệm tốt thì họ sẽ rời bỏ doanh nghiệp điều này đã gây

không ít khó khăn cho DNVVN đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ. Do đó, doanh nghiệp

69

nên quan tâm đến việc đào tạo nâng cao tay nghề của nhân viên.

Để được đào tạo nâng cao tay nghề nhân viên phải làm cam kết phục vụ lại

cho doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Có được như vậy thì chất lượng

sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mới được nâng cao, tăng tính cạnh tranh trên

thị trường từ đó tăng được thị phần, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp, đặc

biệt là tăng sự tin tưởng của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong quan hệ tín

dụng.

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, việc nâng cao trình độ quản lý là

điều rất cần thiết đối với Ban lãnh đạo doanh nghiệp đặc biệt là nâng cao về trình độ

quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, tài chính, kế toán.

Hiện nay, có khoảng 40% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và

phổ thông các cấp trở xuống, trong khi đó cơ hội và môi trường học tập ở Việt Nam

đang rất thuận lợi. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp nên tham gia học tập để nâng cao

trình độ quản lý của mình và đó cũng là lợi thế trong việc tiếp cận với nguồn vốn

ngân hàng cũng như các nguồn vốn khác (các quỹ tín dụng).

 Tăng cường bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để tăng năng lực tài chính của

doanh nghiệp.

Thực trạng các DNVVN ở Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là

các doanh nghiệp gia đình hay các doanh nghiệp do một nhóm bạn bè có cùng

ngành nghề lập nên. Trong quá trình kinh doanh thường nảy sinh các mâu thuẫn về

quyền lợi của nhau, do đó các doanh nghiệp thường bị tách ra thành hai hay nhiều

doanh nghiệp nhỏ hơn cạnh tranh với nhau để giành khách hàng quen biết. Trong

thực tế ở Việt Nam ít khi các doanh nghiệp nhỏ sáp nhập lại thành một doanh

nghiệp lớn. Chính vì đặc điểm như vậy nên các DNVVN không thích kết nạp thêm

thành viên, cổ đông mới mà chỉ sử dụng vốn tự có của mình, nếu thiếu thì đi vay gia

đình, bạn bè hoặc ngân hàng, thâm chí có doanh nghiệp suy nghĩ có bao nhiêu vốn

kinh doanh bấy nhiêu, chưa quan tâm đến huy động vốn vì sợ rủi ro. Do đó, vốn chủ

sở hữu của doanh nghiệp thường rất nhỏ.

70

Chính vì vậy, để tăng cường tiềm lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh

tranh, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, các DNVVN cần huy động thêm nguồn

vốn chủ sở hữu bằng cách kêu gọi thêm thành viên, cổ đông góp vốn.

Nguồn vốn chủ sở hữu lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh, tăng khả năng

thanh toán, cải thiện hệ số nợ của DNVVN, từ đó tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn

của ngân hàng.

 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm tăng uy tín của doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới,

nên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải chủ động hội nhập, để thực

hiện điều này các doanh nghiệp cần phải quan tâm nâng cao năng lực quản lý, nâng

cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Chính vì lẻ đó việc áp dụng tiêu chuẩn ISO và

các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng khác phù hợp với từng hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, chẳng hạn như: Hệ thống quản lý chất

lượng - các yêu cầu (ISO 9001: 2000), Hệ thống quản lý chất lượng về môi trường

(ISO 1400). Trong thời kỳ hội nhập như ngày này việc quản lý và sản xuất theo một

tiêu chuẩn quốc tế nào đó phù hợp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

mình sẽ tạo được thương hiệu nhất định, tăng tính cạnh tranh trên thị trường trong

và ngoài nước cũng như sự đánh giá tốt của ngân hàng khi muốn vay vốn.

3.3.4 Kiến nghị đối với các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp.

Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai riêng có nhiều hiệp hội doanh nghiệp

như: Hiệp hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội DNVVN, các hiệp hội doanh nghiệp cùng

ngành …Tuy nhiên, việc hỗ trợ của Hiệp hội đối với các DNVVN, đặc biệt là hỗ trợ

công tác huy động vốn trong thời gian qua chưa đem lại kết quả khả quan, chưa

tương xứng với các tiềm năng của các Hiệp hội. Việc có những hiệp hội doanh

nghiệp đứng ra bảo lãnh sẽ đem lại khả năng thuận lợi đối với DNVVN trong quan

hệ vay vốn với ngân hàng TMCP.

Vì vậy, các hiệp hội doanh nghiệp nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,

đào tạo, giới thiệu các kỹ thuật sản xuất mới, cũng như kinh nghiệm trong công tác

quản lý cho các doanh nghiệp thuộc hiệp hội của mình. Đồng thời, các DNVVN

71

cũng cần chủ động liên hệ với các hiệp hội để tranh thủ sự trợ giúp từ phía hiệp hội.

3.3.5 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực hiện các

hoạt động cho vay và bảo lãnh tín dụng cho DNVVN ở Việt Nam. Các tổ chức tài

chính tín dụng quốc tế như Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC), Quỹ Phát triển

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF) của Cộng đồng Châu Âu, Quỹ Phát triển Nông

thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Đầu tư Phát triển (JBIC) của Ngân

hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ - USAID …

thường có những nguồn vốn tín dụng ủy thác cho các nước kém và đang phát triển

với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các DNVVN.

Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hợp tác với các tổ chức

này để tranh thủ nguồn vốn tín dụng ủy thác đó. Khi có được nguồn vốn tín dụng,

Ngân hàng Nhà nước có thể ủy thác cho các ngân hàng TMCP tiến hành cho vay hỗ

trợ các DNVVN với lãi suất ưu đãi.

72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên đây là một số kiến nghị với mong muốn góp phần phát triển cho vay

DNVVN tại HDBank Chi nhánh Sở giao dịch Đồng Nai. Tuy nhiên, hoạt động này

có thực hiện được tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của ngân

hàng trong việc thực hiện các giải pháp. Bên cạnh đó, HDBank Chi nhánh Sở giao

dịch Đồng Nai nên thường xuyên tiến hành đánh giá và xem xét lại thực trạng phát

triển cho vay để có những định hướng đúng đắn và phù hợp hơn.

73

KẾT LUẬN

Cho vay DNVVN đã và đang trở thành một sản phẩm mang lại lợi nhuận cao

cho các NHTM. Việc mở rộng cho vay đối với DNVVN không chỉ tạo ra lợi nhuận

cho các NHTM, mà còn hỗ trợ DNVVN phát triển và thực hiện vai trò điều tiết,

phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ.

Bằng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh, phân tích và

thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau như từ nội bộ HDBank Chi nhánh Sở

Giao Dịch Đồng Nai, từ báo chí…, luận văn đã thực hiện các mục tiêu sau:

Hệ thống hoá các vấn đề có liên quan đến mở rộng cho vay đối với DNVVN

của NHTM.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại

HDBank Chi nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai; chỉ ra được những khó khăn và tồn tại

của HDBank Chi nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai ảnh hưởng đến việc phát triển cho

vay DNVVN.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN, cùng với

định hướng phát triển DNVVN trong hoạt động của HDBank Chi nhánh Sở Giao

Dịch Đồng Nai, tác giả đã đề xuất các giải pháp để tăng quy mô dư nợ cho vay đối

với DNVVN, đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng thu nhập từ cho vay đối

với DNVVN.

Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho quá trình phát triển cho vay đối với DNVVN của

HDBank Chi nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối

với HDBank, đối với Chính phủ. Sự hỗ trợ đắc lực từ nhiều phía sẽ giúp mục tiêu

mở rộng cho vay DNVVN của HDBank Chi nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai trở nên

thuận lợi hơn rất nhiều.

Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu và sự hạn hẹp về phạm vi kiến thức, tác

giả còn chưa đề cập đến các vấn đề liên quan đến rủi ro pháp lý trong hoạt động

cho vay đối với DNVVN và các vấn đề khác có thể còn chưa mang tính toàn diện.

Tác giả mong muốn nhận được sự góp ý, phản biện từ nhiều góc độ để luận văn

được hoàn thiện hơn.

74

Tác giả xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lại Tiến Dĩnh đã tận tâm hướng dẫn và

quan tâm giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện luận văn. Đồng thời, tác giả xin chân

thành cảm ơn HDBank Chi nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai, các anh chị đồng

nghiệp đã tạo điều kiện nghiên cứu và có nhiều góp ý và nhận xét hữu ích đối với

luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng, 2006. Doanh nghiệp nhỏ và

vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất

bản chính trị quốc gia.

2. Luật các tổ chức tín dụng số 07/QH của nước CHXHCNVN

3. Ngân hàng TMCP phát triển Tp.HCM, http://www.hdbank.com.vn/

5. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về

trợ giúp phát triển DNVVN

4. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/1/2001 về trợ giúp phát

triển DNVVN.

6. Nguyễn Công Bình, 2008. Cẩm nang dành cho chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

7. Nguyễn Đăng Dờn, 2000, Tín Dụng - Ngân Hàng. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất

bản Thống Kê.

8. Nguyễn Đình Hương, 2008. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở

Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

9. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Tín Dụng và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng.

Tp.HCM: Nhà Xuất Bản Tài Chính.

10. Phạm Văn Hồng, 2007. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong

quá trình hội nhập quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế. Hà Nội: Đại học Kinh tế

Quốc dân.

Quy định 1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN ngày 31/12/2001 Về việc ban

hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

11. 12. Tin nhanh Việt Nam, http://vnexpress.net/

15. Tổng cục phát triển doanh nghiệp, http://www.business.gov.vn/

13. Tổng cục thống kê, http://www.gso.gov.vn/.

14. Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2011.Nghiệp vụ Ngân hàng

thương mại. Tp HCM: Nhà xuất bản Kinh tế.

16. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Tp.HCM. Tp

HCM: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh.

17. Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM , http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn

18. Võ Đức Toàn, 2012. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân

hàng TMCP trên địa bàn Tp.HCM. Luận án tiến sĩ kinh tế. TP HCM: Đại học

Ngân hàng Tp.HCM.