BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------
NGUYỄN NGỌC MINH TUỆ
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –
HÀ NỘI CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, tháng 05 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--------------------------------
NGUYỄN NGỌC MINH TUỆ
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –
HÀ NỘI CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO LÊ KIỀU OANH
Long An, tháng 05 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Ngọc Minh Tuệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy (Cô)
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học tập tại Trường theo chương
trình Cao học. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS. Đào Lê
Kiều Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả nhiều kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện đến lúc hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Thạc sĩ của Trường Đại Kinh tế Công nghiệp Long An, người đã
truyền đạt những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Sau cùng tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội, Chi nhánh Long An nơi tác giả công tác đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tác
giả trong suốt quá trình học, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô)
và các anh chị học viên./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Ngọc Minh Tuệ
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Với mục tiêu là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp để mở rộng cho vay KHCN nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,
năng lực cạnh tranh của SHB Long An trong tiến trình hội nhập thì tín dụng cho khách
hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và nguồn đóng góp lợi
nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng dư nợ của loại hình này
trong thời gian gần đây cũng kèm theo rủi ro tín dụng KHCN, ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, luận văn này được thực hiện nhằm phân tích
thực trạng cho vay KHCN tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019. Qua đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao cho vay KHCN tại SHB Long An trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu đã:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến tín dụng và cho vay KHCN ;
Thứ hai, phân tích thực trạng cho vay KHCN tại SHB Long An giai đoạn 2017
- 2019. Qua đó, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm tồn tại và nguyên nhân trong
công tác nâng cao cao cho vay KHCN tại SHB Long An;
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao cao chất lượng cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại SHB Long An.
iv
ABSTRACT
With the goal of summarizing theories, analyzing and assessing the situation
and providing solutions to expand science and technology loans to contribute to
improving business efficiency and competitiveness of SHB Long An in the integration
process. Credit to individual customers always accounts for a large proportion of the
total outstanding loans and the major source of profit for the bank. However, along
with the recent growth in outstanding loans of this type, there are also scientific and
technological credit risks, greatly affecting the bank's business activities. Therefore,
this thesis is conducted to analyze the situation of science and technology lending at
SHB Long An in the period of 2017 - 2019. Thereby, offering some solutions to
enhance science and technology loans at SHB Long An in the coming time. The
research results have:
- Firstly, specifically systematize basic theoretical issues related to credit and
science and technology lending;
- Secondly, analyzing the situation of science and technology lending in SHB
Long An in the period of 2017 - 2019. Thereby, point out the strengths, shortcomings
and causes in enhancing science and technology loans at SHB Long An;
- Thirdly, offer some solutions to improve the quality of loans to individual
customers at SHB Long An./.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... .v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ...ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................... ......x
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. .xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 3
8. TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................................ 3
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 5
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ................................................................... 6
vi
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng .................................................................... .7
1.2. Lý luận về tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ........... ..8
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... ..8
1.2.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân ...................................................... ..9
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .......................................... .11
1.2.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân ........................................................ .13
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân ................... .14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại ...................................................................................... .17
1.3.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... .17
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng ....................................................... .20
1.3.3. Nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh..................................... .21
1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân một số ngân hàng
thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ........................................... .22
1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân của một số ngân
hàng thương mại Việt Nam ......................................................................... .22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An .23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... .24
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................... .25
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG AN ..... .25
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Long An .............................................................................................................. .25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. .25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận ............................... .26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... .27
2.2. Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ................................................. .28
vii
2.2.1. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay ................ .28
2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm. ....................... .29
2.2.3. Tình hình doanh số cho vay cho vay khách hàng cá nhân .......................... .31
2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân. ........................... .32
2.2.5. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. ........................................... .33
2.2.6. Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân ..................... .33
2.2.7. Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân. ................................... .34
2.2.8. Tình hình nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân ........................................... .35
2.2.9. Tình hình lãi treo cho vay khách hàng cá nhân ........................................... .36
2.2.10. Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân .............................. .36
2.2.11. Tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng ............ .37
2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ......................... .38
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. .38
2.3.2. Những mặt còn hạn chế .............................................................................. .39
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế....................................................................... .40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... .44
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... .45
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG
AN................................................................................................................................ .45
3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
– Hà Nội, Chi nhánh Long An đến năm 2025 ......................................................... .45
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ....... .45
3.1.2. Mục tiêu thực hiện cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Long An đến 2025 . .45
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ................................................... .47
3.2.1. Kiểm sóat chặt chẽ danh mục tín dụng ....................................................... .47
3.2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng ....................................... .47
viii
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình, chính sách cấp tín dụng ............ .48
3.2.4. Mở rộng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ........................................ .48
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ của ngân hàng .... .49
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng ....................................... .50
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ .51
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An ................ .51
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ..... .51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... .53
KẾT LUẬN ................................................................................................................ .54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ .55
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI
SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 1
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh 2 SHB Long An Long An
3 DSCV Doanh số cho vay
4 DSTN Doanh số thu nợ
5 HĐV Huy động vốn
6 KHCN Khách hàng cá nhân
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 NH Ngân hàng
9 NHNN Ngân hàng nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 QHKH Quan hệ khách hàng
12 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
13 TGTT Tiền gửi thanh toán
14 TLLT Tỷ lệ lãi treo
15 TLNQH Tỷ lệ nợ quá hạn
16 TLNX Tỷ lệ nợ xấu
17 TMCP Thương mại Cổ phần
x
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long An giai đoạn 2017 Bảng 2.1 27 – 2019
Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay Bảng 2.2 29 tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại Bảng 2.3 30 SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Doanh số cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An Bảng 2.4 32 giai đoạn 2017 – 2019
Doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai Bảng 2.5 32 đoạn 2017 – 2019
Dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai Bảng 2.6 33 đoạn 2017 – 2019
Thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại SHB Long Bảng 2.7 34 An giai đoạn 2017 – 2019
Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai Bảng 2.8 35 đoạn 2017 – 2019
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Bảng 2.9 35 Long An giai đoạn 2017 – 2019
Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Bảng 2.10 36 Long An giai đoạn 2017 – 2019
Vòng quay vốn tín dụng của khách hàng cá nhân tại SHB Long Bảng 2.11 36 An giai đoạn 2017 – 2019
Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng khách hàng cá nhân Bảng 2.12 37 tại SHB Long An năm 2019
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức Hình 2.1 26
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long Hình 2.2 28 An giai đoạn 2017 – 2019
Tình hình tín dụng khách hàng cá nhân, tổng dư nợ Hình 2.3 29 cho vay tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản Hình 2.4 31 phẩm tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Tình hình thu lãi hoạt động tín dụng khách hàng cá Hình 2.5 34 nhân tại SHB LongAn giai đoạn 2017 – 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh quá trình phát triển
kinh tế, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao thì nhu cầu của các cá
nhân cũng gia tăng tương ứng, có thể nói một thị trường tiềm năng và nhiều cơ hội
đang được mở ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và các ngân hàng thương mại
nói riêng đang hoạt động trong nền kinh tế ở Việt Nam. Cơ hội đến từ sự tăng trưởng
ổn định của nền kinh tế, cũng như từ sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tư
nhân có quy mô vừa và nhỏ đang đóng vai trò ngày càng quan trọng. Cơ hội còn đến
từ các xu hướng khuyến khích cho vay đối với khách hàng cá nhân của Chính phủ
trong thời gian vừa qua đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại chủ động hơn
trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh của riêng mình. Và điểm nổi bật trong
xu hướng kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đó là hoạt động
kinh doanh của khối ngân hàng bán lẻ. Trong đó, nhóm khách hàng cá nhân được xem
là một thành phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các ngân hàng thương
mại hiện nay.
Chính thức có mặt và hoạt động khá sớm tại Thành phố Tân An, tỉnh Long An,
trong thời gian qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Long An (SHB Long An) đã đạt được một số thành tựu nhất định, đóng góp và sự
thành công chung của hệ thống SHB. Cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An
được triển khai khá thành công với sự đa dạng về sản phẩm cung cấp, dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân lớn và chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh. Tuy vậy, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu so sánh với tổng dư nợ cho
vay đối với khách hàng cá nhân của toàn hệ thống SHB hoặc trên cùng địa bàn tỉnh
Long An thì dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại SHB Long An vẫn còn
khiêm tốn, chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc tìm ra những giải pháp nhằm mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân tại SHB Long An là rất cần thiết. Vì vậy đề tài “Cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Long An” được tác giả chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại SHB Long An giai đoạn
2017 – 2019. Qua đó, làm cơ sở đưa ra các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm
mở rộng cho vay KHCN tại SHB Long An trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá
nhân.
- Phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB Long An. Từ đó đánh
giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong cho vay khách
hàng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB
Long An giai đoạn từ nay đến năm 2025.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng thực
nghiệm để trả lời cho các câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1. Cơ sở lý luận cho vay khách hàng cá nhân là gì?
Câu hỏi 2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn
2017 -2019 hiện nay như thế nào? Những điểm mạnh, những tồn tại và những bài học
rút ra là gì?
Câu hỏi 3. Những giải pháp gì để có thể mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
của SHB Long An trong thời gian tới?
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Tại SHB Long An.
Thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính, cụ thể bao gồm:
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản để nêu những cơ sở lý thuyết cơ bản được
trình bày trong luận văn.
3
- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế để đánh giá thực
trạng hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu để đánh giá thực trạng hoạt động mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An, nêu lên những kinh nghiệm và
bài học rút ra.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng
cao hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An trong thời gian
tới.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước,
luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể:
Đóng góp về phương diện khoa học: Tác giả đã hệ thống hoá lý thuyết về cho
vay khách hàng cá nhân và các vấn đề liên quan đến mở rộng cho vay khách hàng cá
nhân từ các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Việc tổng hợp này giúp các nghiên cứu
tiếp theo tiếp cận lý thuyết về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân một cách có hệ
thống và dễ dàng hơn.
Đóng góp về phương diện thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài
liệu tham khảo đối với việc nghiên cứu về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân cho
các cơ quan và cá nhân có quan tâm, làm cơ sở cho SHB Long An nói riêng và các Tổ
chức Tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Long An nói chung định hướng chính sách phát
triển kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Long An.
8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong những năm gần đây mặc dù hoạt động tín dụng được các ngân hàng chú
trọng phát triển nhưng chiều rộng và chiều sâu của những cơ chế cấp cho vay khách
hàng cá nhân đó còn hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển cho vay khách
hàng cá nhân là vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động
của các NHTM. Một số luận văn Thạc sỹ đã nghiên cứu trước đây như sau:
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An – Bùi Quốc Thắng – Giải pháp
mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín -
Chi nhánh Long An – năm 2018: Luận văn phân tích và nghiên cứu thực trạng tín
4
dụng cá nhân ở Sacombank Long An cùng những vấn đề đặt ra trong công tác mở rộng
tín dụng các nhân giai đoạn 2015-2018. Đồng thời luận văn cũng nêu lên những hạn
chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đối với việc mở rộng tín dụng
cá nhân tại Sacombank Long An bao gồm các nguyên nhân khác quan và chủ quan.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những kiến nghị đến Hội sở chính Sacombank và các cơ
quan ban ngành có liên quan.
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An – Phạm Thị Lệ Quyên – Mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh Long An – năm 2018: Luân văn nghiên
cứu thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh Long An trong giai
đoạn năm 2015 – 2017 như về sản phẩm dịch vụ, về nguồn nhân lực, hiệu quả hoạt
động cho vay… Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh Long An trong thời gian tới.
Nhìn chung, đã có không ít đề tài nghiên cứu về đề tài hoạt động tín dụng cá
nhân, nhưng luận văn “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An” về cơ bản không trùng lắp nội dung và
thời gian với các tài liệu công trình đã được nghiên cứu trước đây.
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu được chia thành 3 chương. Nội
dung các chương được tóm tắt như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và tín dụng khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền hoặc hiện vật giữa một
bên là ngân hàng - một tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là
các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay (Nguyễn Đăng Dờn, 2014).
- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền
gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn
cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ
đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là
quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng
có lợi.
Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số
47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.
Theo Điều 2, Thông tư 39/2018/TT-NHNN, ngày 30/12/2018 "Quy định về
hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng"
6
cụm từ "khách hàng" đã làm rõ: "Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng là pháp
nhân, cá nhân, bao gồm: a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp
nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; b) Cá nhân có
quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang những đặc điểm giống các tín dụng khác, đó là
(Rose, 2001):
Dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc
khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay
(gốc và lãi) đúng hạn. Là sự chuyển nhượng một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật có thời hạn: Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên
mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn
trả vốn huy động.
Tín dụng ngân hàng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Nếu không có
sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi
phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro: Việc thu hồi tín dụng phụ
thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt
động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá,
lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi khách hàng gặp khó khăn do
môi trường kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến
cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Dựa trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay cho ngân hàng là
người cho vay: Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ
như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng khác với tín dụng thương
mại và tín dụng nhà nước, đó là:
7
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và
các chủ thể trong nền kinh tế là người đi vay.Tín dụng thương mại là quan hệ giữa các
doanh nghiệp có quan hệ sử dụng sản phẩm, hàng hóa lẫn của nhau.
Thứ hai, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân
hàng xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín
dụng thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là
tín dụng trung và dài hạn.
Thứ ba, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
và chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị
hàng hóa của người cho vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất của xã hội: Tín dụng ngân
hàng có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong nền kinh tế thường xuyên
có sự không khớp về thời gian nhàn rỗi tiền giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể thừa
vốn. Bên cạnh đó không phải lúc nào những người đi vay cũng tìm được người có nhu
cầu cho vay, và những người cho vay không phải lúc nào cũng tìm được người sẵn
sàng vay vốn để cho người cho vay có thể thu lãi ở tương lai. Hoạt động tín dụng trực
tiếp này cũng tốn rất nhiều chi phí và tiềm ẩn nhiều rủi ro về người đi vay và cho vay.
Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời cho quá trình
sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển thêm lao động
trong nền kinh tế, làm dịch chuyển lao từ khu vực này sang khu vực khác. Thông qua
hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động. Thông qua hoạt động tín dụng, Nhà nước hỗ trợ vốn cho các đối tượng chính
sách xã hội như: hộ nghèo, học sinh sinh viên… bằng quỹ xóa đói nghèo, quỹ hỗ trợ
học sinh sinh viên… nhằm giải quyết một phần khó khăn về vốn cho các đối tượng
chính sách xã hội. Từ đó, trật tự xã hội được ổn định và như vậy sẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển (Rose, 2001).
Tín dụng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển: Thông qua hoạt
động tín dụng còn thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, có thể thanh toán
không phân biệt không gian và thời gian làm cho hàng hóa dịch chuyển từ nơi này đến
nơi khác, dẫn đến kích thích quá trình lưu thông hàng hóa phát triển. Mặt khác thông
8
qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó kích thích sản xuất phát triển chẳng hạn
như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị xây dựng, mở
rộng nhà xưởng (Rose, 2001).
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Khi thực hiện chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, đã góp phần giảm tiền mặt trong
lưu thông, góp phần ổn định lại tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Sự ổn định tiền tệ đã góp
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa cung ứng cho thi trường, điều đó làm thị trường ổn định và giá cả ổn định.
Tín dụng ngân hànglà động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Tín dụng ngân hàng còn tạo điều
kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài thông qua các Ngân hàng đại lý để phục
vụ khách hàng quốc tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức
nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan
hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng và là hình
thức xóa hình thức cho vay nặng lãi một cách hiệu quả nhất.
1.2. Lý luận về tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Chưa có khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân, nhưng theo Thông tư
39/2018/TT-NHNN, ngày 30/12/2018 có thể khái quát như sau: “Tín dụng khách hàng
cá nhân là ngân hàng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân phục vụ nhu cầu
đời sống để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt cá nhân, gia đình
của cá nhân đó hoặc đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp
tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân”.
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cấp tín dụng mà NHTM
chuyển giao cho cá nhân, hộ kinh doanh một khoản tiền xác định trong một thời gian
nhất định trên nguyên tắc hoàn trả lại gốc và lãi cho NHTM. Khoản tiền này được cá
nhân, hộ kinh doanh sử dụng vào các mục đích cụ thể đã thỏa thuận với NHTM. Các
mục đích cho vay thường gặp ở KHCN là:
9
- Cho vay mục đích tiêu dùng: mua sắm tài sản, trang thiết bị nội thất, mua xe ô
tô, mua bất động sản để ở, mua/xây dựng/sửa chữa nhà để ở…
- Cho vay sản xuất kinh doanh: bổ sung vốn sản xuất, chế biến, kinh doanh
thương mại, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh….
Trước đây, đối tượng khách hàng cá nhân ít được các NHTM quan tâm vì món
vay thường nhỏ, số lượng khoản vay nhiều. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, hoạt
động cho vay KHCN được các NHTM chú trọng vì tiềm năng mà nó mang lại. Với
đặc điểm nổi bật của Việt Nam hiện nay là cơ cấu dân số vàng (được hiểu là số người
trong độ tuổi lao động tăng gấp hai lần số người phụ thuộc) và nền kinh tế - xã hội
nước ta đang ngày càng phát triển nên nhu cầu mua sắm và đầu tư kinh doanh của
người trẻ Việt Nam là rất cao. Thuận theo xu hướng đó, hoạt động cho vay KHCN
cũng ngày một phát triển và phát huy mạnh mẽ vai trò cung ứng vốn của mình đến các
đối tượng là cá nhân trong nền kinh tế.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Mặc dù hoạt động cho vay KHCN là một kênh kinh doanh tiềm năng, nhưng
việc triển khai cho vay trên phân khúc khách hàng này không đơn giản vì hoạt động
này có những đặc trưng riêng biệt (Rose, 2001).
Mục đích cho vay: các cá nhân, hộ gia đình thường có nhu cầu sử dụng vốn vào
mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn của KHCN
chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội và cả địa lý. Tại các
vùng miền khác nhau thì nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc và
tình hình kinh tế và thói quen tiêu dùng của dân cư vùng miền đó.
Quy mô và số lượng khoản vay: hoạt động cho vay KHCN thường có đặc điểm
là quy mô nhỏ và số lượng nhiều.
- Các khoản vay này thường có quy mô nhỏ vì hoạt động kinh doanh của các cá
nhân, hộ gia đình thường nhỏ lẻ, năng lực kinh doanh gặp nhiều hạn chế. Ngoài ra số
tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ phía NHTM như
điều kiện pháp lý người vay, khả năng trả nợ vay, giá trị tài sản đảm bảo…
- Số lượng khoản vay nhiều do hai nguyên nhân là số lượng khách hàng đông do
đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi tầng lớp
trong xã hội và nhu cầu tín dụng phong phú, đa dạng.
10
Chi phí cho các khoản vay: do KHCN có số lượng nhiều, phân tán rộng nên
việc cho vay, duy trì, quản lý và mở rộng cho vay KHCN thường tốn kém nhiều chi
phí hơn.
- Để cho vay được một khách hàng, cần qua các khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm
định, ký kết hợp đồng, đăng ký giao dịch đảm bảo và giải ngân. Do số lượng khoản
vay nhiều, mà số tiền vay thường nhỏ lẻ nên khi cho vay KHCN các NHTM chịu
nhiều chi phí về thời gian, công sức, tiền bạc cho các khâu trên.
- Ngoài ra NHTM còn chịu các chi phí quản lý các khoản vay này. Quá trình mở
rộng cho vay đối với đối tượng này cũng khá tốn kém do đối tượng này phân tán trên
địa bàn rộng. Để có thể đáp ứng được nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và mở
rộng cho vay được hiệu quả, NHTM thường có số lượng Cán bộ tín dụng phục vụ
KHCN đông đảo hơn số lượng Cán bộ tín dụng phục vụ KHDN. Từ đó cũng gây các
tốn kém về chi phí quản lý nhân sự cho NHTM.
Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân: cho vay KHCN có hai rủi ro cơ bản
là rủi ro về phía khách hàng và rủi ro tác nghiệp của NHTM.
- Khi thẩm định cho vay thì thông tin về pháp lý, nhu cầu vay vốn, khả năng trả
nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng là những yếu tố quan trọng để NHTM đưa đến
quyết định cho vay. Thông thường, các thông tin này ở đối tượng là KHDN thường rõ
ràng hơn thông qua báo cáo tài chính, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với đối tác…
Tuy nhiên, đối với KHCN, việc thẩm định cho vay thường thiếu đầy đủ và rõ ràng.
Nguồn trả nợ của khách hàng thường từ lương hoặc từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh
ở thời điểm hiện tại. Nhưng hai nguồn này thường chịu ảnh hưởng bởi tình hình công
việc và sức khỏe của khách hàng. Khi người đi vay gặp vấn đề vè sức khỏe, mất việc
làm hoặc các biến cố khác bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ
vay. Bên cạnh đó, các thông tin tài chính từ hoạt động kinh doanh của KHCN thường
không rõ ràng, không được ghi chép đầy đủ. Từ đó cũng dẫn tới nhiều khó khăn trong
khâu thẩm định khách hàng.
- Do đặc điểm của loại hình cho vay KHCN thường có số lượng nhiều và quy mô
nhỏ, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc
đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của Cán bộ tín dụng (CBTD). Do đó, trong quá trình
thẩm định hồ sơ tín dụng, CBTD thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo
11
trong khâu quản lý để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với
khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do NHTM cho vay trên cơ sở
thẩm định uy tín của khách hàng mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong
trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ hoặc không có ý chí
trả nợ trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách
hàng là một điều không dễ dàng. Từ đó sẽ rất khó khăn cho NHTM trong quá trình xử
lý khoản vay để thu hồi nợ.
Lãi suất cho vay: Từ các đặc điểm và rủi ro của hoạt động cho vay KHCN, nên
lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản vay khác của NHTM.
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của NHTM mang lại. Hoạt động
cho vay KHCN cũng không ngoại lệ khi có những vai trò quan trọng sau (Nguyễn
Đăng Dờn, 2014):
Đối với nền kinh tế - xã hội
Góp phần tạo sự năng dộng cho các thành phần kinh tế: Cho vay KHCN là
kênh hỗ trợ để người dân trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn
nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần
kinh tế phải đầy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác
biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước
trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần điều tiết và phân phối lại các nguồn vốn: NHTM với vai trò là trung
gian tài chính, nơi tập trung và phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Bằng nghiệp vụ cho vay KHCN, NHTM đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của KHCN phát triển, đồng thời thỏa mãn được
các nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống của đối tượng này.
Đối với NHTM
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: do có đối tượng khách hàng
rộng nên việc phát triển cho vay KHCN sẽ giúp hình ảnh, thương hiệu của NHTM
12
được phổ biến rộng khắp. Thông qua hoạt động cho vay KHCN, NHTM còn có thể
bán chéo sản phẩm dịch vụ như tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, phát hành thẻ,
dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá
nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho NHTM
trong cạnh tranh với đối thủ. Do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho NHTM.
Mang lại lợi nhuận cao: Do lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn khách
hàng doanh nghiệp nên tỷ suất lợi nhuận của đối tượng này là cũng cao hơn.
Góp phần phân tán rủi ro cho NHTM: Nếu một NHTM chỉ tập trung cho vay
khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh
doanh của khách hàng này gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho NHTM.
Từ đó gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Đối với cho vay
KHCN lại khác, do mỗi khoản vay thường có giá trị nhỏ nên khi một hoặc một số
khách hàng không có khả năng trả nợ thì cũng ít gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của NHTM hơn.
Đối với bản thân khách hàng
Cuộc sống của con người luôn có nhu cầu về vật chất và tinh thần, các nhu cầu
đó ngày càng đa dạng và cao hơn từ những nhu cầu thiết yếu nến những nhu cầu xa xỉ
cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào các nhu cầu này
cũng được thỏa mãn do nó còn phụ thuộc vào tình hình tài chính hiện tại của khách
hàng. Ở một chừng mực nào đó, cho vay KHCN góp phần giúp con người thỏa mãn
các nhu cầu trên của mình. Thay vì phải tích lũy đủ vốn để thực hiện kế hoạch bản
thân, người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm cho vay KHCN để có thể vừa thỏa mãn được
nhu cầu ở hiện tại, vừa cân đối được với khả năng thanh toán của bản thân ở tương lai.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng hóa
thiết yếu có giá trị cao như nhà ở, xe ô tô… hay nhu cầu học tập, du lịch… Thay vì từ
bỏ hoặc đợi chờ trong thời gian dài để tích lũy vốn hoặc tìm đến những khoản vay
nóng ngoài ngân hàng với lãi suất rất cao, thì khách hàng có thể vay vốn từ ngân hàng
với lãi suất, thời hạn cho vay và phương thức trả nợ hợp lý.
Ngoài ra, cho vay KHCN còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản
13
hơn khách hàng doanh nghiệp, cho vay KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ
lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.2.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia ra ba loại: tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn tối đa từ 1 – 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản cố định phục
vụ cho sản xuất hoặc phục vụ tiêu dùng.
1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích
Theo mục đích vay vốn của khách hàng vay có thể phân chia thành (Nguyễn
Đăng Dờn, 2014):
Tín dụng cho sản xuất lưu thông hàng hóa: là tín dụng đáp ứng cho nhu cầu
vốn lưu lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh
(nhu cầu nguyên vật liệu, lương công nhân, chi phí sản xuất...).
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân. Đây là hình thức cấp tín dụng đề đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, đầu tư
những nhu cầu thiết yếu của người vay và thường được thu hồi vốn dần qua nguồn thu
nhập hàng tháng của khách hàng vay.
1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở
có tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh).
14
- Tín dụng không có bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà
không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng.
Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách hàng quen, đã
có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước tới
nay.
1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn
bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ
được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người
đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau
như hiệu quả cho vay KHCN, cho vay KHCN, khả năng mở rộng cho vay KHCN…
Để phù hợp với chuyên đề, nội dung được phân tích ở đây là các chỉ tiêu mở rộng cho
vay KHCN, trong đó bao gồm (Rose, 2001):
1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Để đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân, có thể sử dụng chỉ tiêu
mức tăng hoặc giảm tuyệt đối về chỉ tiêu nghiên cứu, công thức:
Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu
Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ
năm (t) – tổng dư nợ năm (t-1)
Công thức sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự biến
động (mức tăng hoặc giảm tuyệt đối) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế với kế
hoạch về tổng dư nợ và mức dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại thích hợp.
Mức tăng trưởng tương đối thể hiện
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tín dụng = Mức thực hiện kỳ t/ Mức kế hoạch kỳ t
Công thức sử dụng để xác định và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về
doanh số, về tổng dư nợ, mức dư nợ từng loại tín dụng khách hàng cá nhân…
15
Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (%) =[ Mức tăng, giảm tuyệt
đối / Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)] x100
Công thức sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín dụng,
mức dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng
Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ theo công
thức sau:
Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = [Mức dư nợ loại i/ Tổng dư nợ] x 100
Công thức dùng để phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân
hàng đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả - biết được cần đẩy mạnh cho
vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng dùng
để đánh giá dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ tín dụng hoặc giúp
đánh giá khả năng tiếp thị, mở rộng thị phần của ngân hàng về tín dụng khách hàng cá
nhân.
1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân
Để đánh giá khả năng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân người ta thường
dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây (Rose, 2001):
Các chỉ tiêu định tính: Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác
định, thường được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương
đối. Các chỉ tiêu định tính thông thường bao gồm: (1) Thực hiện mục tiêu, kế hoạch tín
dụng; (2) Tuân thủ quy trình, thủ tục, chính sách tín dụng; (3) Sự hài lòng của khách
hàng vay; (4) Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng; (5) Sự phối kết hợp của
ngân hàng thương mại với các cơ quan ban ngành có liên quan….. Các chỉ tiêu định
tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và người
quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. Vì vậy trên thực tế nói đến
chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu định lượng.
Các chỉ tiêu định lượng: Theo quan điểm của ngân hàng nhà nước Việt Nam,
khả năng mở rộng tín dụng tại các NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ
tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn" và "Tỷ lệ nợ xấu".
Hệ số thu nợ: Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất
định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt
16
Hệ số thu nợ = [Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay (hoặc doanh
số cho vay đến hạn thu hồi)]
Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Chỉ tiêu này cho thấy nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng, đôn đốc thu hồi nợ đối với các
khoản tín dụng. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như
rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = [Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ] x 100
Tỷ lệ nợ xấu (%): Bên cạnh, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời
cũng phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với
các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = [Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ] x 100
Vòng quay vốn tín dụng (vòng): Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng
quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = [Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân]
Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =[(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2]
Chỉ tiêu lãi treo: Lãi treo là số tiền mà khách hàng không trả được khi đến hạn
thanh toán lãi. Lãi treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng,
bởi vì việc thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất
nhiều, được trả theo thỏa thuận (vào cuối tháng, cuối quý…) khi doanh nghiệp không
thanh toán được phần lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn
đặc biệt về tài chính. Do vậy, khi xuất hiện lãi treo ngân hàng phải tiến hành điều tra,
phân tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán lãi theo đúng hạn. Chỉ số lãi treo càng cao cho thấy các khoản "nợ xấu" của ngân
hàng khả năng gia tăng, thanh khoản của ngân hàng đang có vấn đề, nếu ngân hàng
không có biện pháp xử lý nợ kịp thời sẽ đối mặt với nguy cơ thua lỗ (không thu được
17
lãi) tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Dựa vào kết quả phân tích ngân hàng sẽ đưa ra các
biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Tỷ lệ lãi treo = (Lãi treo/tổng dư nợ) x 100
Dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch toán
vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản
tín dụng của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một
khoản mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị của tài sản có, phản ánh sự suy giảm của
tài sản trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Dự phòng rủi ro tín dụng gồm dự
phòng cụ thể và dự phòng chung:
- Dự phòng chung (General provision) được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
- Dự phòng cụ thể (Specific provision) được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng: Nếu bộ máy
tổ chức quản lý hoạt động tín dụng hợp lý, dựa trên nguyên tắc phân tách chức năng cụ
thể, rõ ràng. Mọi hoạt động tín dụng đều thông suốt, có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban trong mỗi chi nhánh, giữa các cá nhân trong mỗi bộ phận,
không có sự chồng chéo hoặc bỏ sót, đảm bảo nguyên tắc "bốn mắt". Mỗi hoạt động
liên quan đến tín dụng khách hàng cá nhân đều có người có đủ khả năng, trình độ và
đạo đức đảm nhận, tự chịu trách nhiệm sẽ duy trì, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm
thiểu rủi ro và ngược lại (Rose, 2001).
Chính sách tín dụng của NHTM: Chính sách tín dụng của một ngân hàng là một
hệ thống bao gồm các quy định quy chế, điều kiện tín dụng, nguyên tắc, các biện pháp
hạn chế hoặc mở rộng tín dụng nhằm đạt được mục tiêu của Ngân hàng đề ra trong
từng thời kỳ. Chính sách này phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất
nước đồng thời phải hài hòa giữa quyền lợi của khách hàng và ngân hàng. Chính sách
tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công
hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được
18
nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và ngược
lại. Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có những
quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại hình khách
hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ thể này của các
ngân hàng là không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy chế, bảo đảm các
điều kiện về an toàn tín dụng, tuân thủ pháp luật…..
Quy trình tín dụng của NHTM: Quy trình tín dụng là quy định các bước và nội
dnng từng bước của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng từ khi bắt đầu tiếp xúc
khách hàng đến khi thu hết nợ và lãi vay, thường bao gồm: Tiếp xúc khách hàng, thiết
lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay, thu lãi, thu hồi nợ…Thực hiện đúng quy trình tín dụng góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng và ngược lại.
Chất lượng đội ngũ nhân viên: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế
càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi
hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn
nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp thì sai phạm và gian lận sẽ được ngăn chặn, ít
xảy ra rủi ro, uy tín của ngân hàng tăng, chất lượng tín dụng đảm bảo và ngược lại.
Năng lực quản trị điều hành của cán bộ quản lý: Năng lực quản trị điều hành
của những người quản lý quyết định đến sự sống còn, thành bại của một hệ thống ngân
hàng cũng như một chi nhánh. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua
khả năng hoạch định, tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát và đánh giá. Nếu một ngân
hàng có đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng có năng lực quản trị điều hành tốt
sẽ giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại (Rose, 2001).
Thông tin tín dụng: Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu
thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân
hàng, từ phía những cán bộ tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác,
từ trung tâm thông tin tín dụng CIC ... Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng
tác động đến phân tích, nhận định tình hình thị trường và khách hàng, để đưa ra những
quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì
19
khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt, chất lượng tín dụng
càng cao và ngược lại.
Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ: Nếu một ngân hàng thiết kế và vận hành hệ
thống kiểm ra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng đạt được các mục tiêu: (1) Thông tin tín dụng cung cấp cho nội bộ
ngân hàng và bên ngoài đáng tin cậy; (2) Cán bộ và nhân viên liên quan đến hoạt động
tín dụng tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng
và các quy định nội bộ khác; (3) Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng và đạt hiệu
quả kinh tế cao; Thì đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại
Hoạt động maketting và việc phân loại, chăm sóc khách hàng: Marketing ngân
hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm
khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng
là tối đa hóa lợi nhuận. Cùng với hoạt động marketing để thu hút khách hàng, nếu
ngân hàng thực hiện phân loại và áp dụng hình thức chăm sóc thích hợp nhằm thỏa
mãn sự sự hài lòng của khách vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại
Nguồn vốn huy động: Nguồn vốn huy động và hoạt động cho vay của ngân
hàng là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu và mức độ biến động của
nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản dự trữ, mức cấp tín dụng
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu tranh thủ được các nguồn
vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín dụng, tăng sức
cạnh tranh và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại
Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý tín dụng và cơ sở vật chất: Để có thể
quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao chất
lượng hoạch định chính sách, công tác tổ chức ngân hàng, thông tin, kiểm soát nội
bộ…, cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho tín dụng. Nếu ngân
hàng trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính và phạm
vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu
của khách hàng về tất cả các mặt (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán…) giúp
cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để
điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu cầu của
20
khách hàng. Đồng thời, nếu ngân hàng ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý tín
dụng sẽ giảm được nhân lực, thời gian và chi phí, nhưng quản lý dữ liệu phục vụ phân
tích tín dụng, quản lý thông tin khách hàng, phân loại khách hàng nhanh, chính
xác…qua đó tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng
hoạt động kinh doanh và thu hút khách hàng tốt, rủi ro tín dụng giảm, tăng chất lượng
tín dụng và ngược lại (Rose, 2001).
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2017) nhu cầu khách hàng và năng lực khách hàng là
yếu tố có tác động lớn đến hoạt động tín dụng, và đạo đức của khách hàng là yếu tố
quyết định thiện chí trả nợ của khách hàng. Các nhân tố thuộc về khách hàng tác động
đến chất lượng tín dụng, bao gồm:
Đạo đức của khách hàng vay: Đạo đức của người đi vay chính là thiện chí trả
nợ của người vay. Yếu tố đạo đức quyết định khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng
hạn cho ngân hàng và cách thức sử dụng vốn vay. Do đó, đạo đức người vay là yếu tố
quan trọng quyết định đến chất lượng hoạt động tín dụng. Sự tín nhiệm của ngân hàng
với khách hàng sẽ bị phá bỏ nếu khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân
hàng và tác động xấu tới chất lượng tín dụng ngân hàng và ngược lại
Phương án kinh doanh của khách hàng: Hoạt động kinh doanh luôn ẩn chứa
các rủi ro do chủ quan hay một số nguyên nhân không thể kiểm soát được. Khi các
phương án kinh doanh của khách hàng được ngân hàng tài trợ gặp khó khăn thì khả
năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời về dòng tiền của khách hàng làm
chậm trễ kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản của ngân hàng. Trầm
trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, do khách hàng không trả được nợ gây ra các
khoản nợ khó đòi của ngân hàng làm giảm chất lượng tín dụng và ngược lại.
Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng: Nếu khách hàng
có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực và kinh
nghiệm quản lý điều hành một doanh nghiệp khả năng lợi nhuận sẽ tăng, việc trả nợ và
lãi của khách hàng cho ngân hàng sẽ thực hiện đúng cam kết, từ đó chất lượng tín
dụng được đảm bảo và ngược lại.
21
1.3.3. Nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín
dụng ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng
kinh tế, thu nhập ở địa phương tăng trưởng cao hàng năm, hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả
vốn vay cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi, nên hoạt động tín dụng ở các chi nhánh phát
triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế,
sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư tiêu dùng bị giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín
dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và một
văn bản pháp quy, liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có
vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra mội trường kinh doanh bình đẳng và
thuận lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế nhà nước, cá nhân,
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng
như hoạt động của nền kinh tế nói chung muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống
pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm theo hỗ trợ. Mặt khác, sự vật và hiện tượng
thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường xuyên được rà soát để bổ sung, điều
chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên quan đến hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ, đồng bộ và tương đối ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng và ngược lại.
Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh
nào cũng đối mặt với cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín
dụng của NHTM nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc
các ngân hàng phải đối mặt với việc mở rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị
ảnh hưởng, chi phí cho hoạt động tín dụng như: tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng
cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng không có các giải
22
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ rất khó tiếp cận các khách hàng tốt và khó có
thể nâng cao CLTD.
Nhân tố khác: Các tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa
hoạn, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế… cũng dẫn đến các biến động
của thị trường trong và ngoài nước và điều này cũng tác động đến hoạt động của ngân
hàng mà trong đó có hoạt động tín dụng (Rose, 2001).
1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân một số ngân hàng
thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An
1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân của một số ngân
hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank)
Sacombank đã và đang mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ
thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác với bằng chứng là rất nhiều khách hàng
đang chuyển sang sử dụng dịch vụ của Sacombank và họ đã thực sự tin rằng, không
phải tất cả các ngân hàng đều giống nhau. Sacombank đặc biệt cung cấp cho khách
hàng cá nhân các sản phẩm tín dụng đa dạng, tiện ích có lãi suất hấp dẫn với chất
lượng dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tư vấn khách
hàng chi tiết đã giúp Sacombank được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt
hơn so với các ngân hàng quốc tế và nội địa. Bên cạnh đó, Sacombank đã phát triển
đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ Sacombank trở thành ngân hàng đi đầu trên
thị trường trong một số lĩnh vực khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay mua nhà và
thẻ tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
Agribank được đánh giá vượt trội ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho thị trường Việt Nam đặc biệt là cung cấp
dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về cho vay cá nhân và thẻ tín dụng.
Agribank đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm dành riêng cho đối tượng khách hàng cao
cấp của ngân hàng. Khách hàng được hưởng các dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu,
dịch vụ ngân hàng quản lý nguồn tài chính áp dụng trên toàn cầu, các thẻ tín dụng
được chấp nhận. Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân
23
và hộ gia đình, Agribank đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả
linh hoạt trên cơ sở lãi vay tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Hiện
tại Agribank đang vận hành theo 5 nguyên tắc kinh doanh nòng cốt hỗ trợ tối đa cho
chính sách tín dụng: Hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn vốn mạnh và lưu động,
chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An
Thông qua việc xem xét cách thức mà một số ngân hàng khác đã làm được
trong lĩnh vực cho vay KHCN trên đại bàn Tỉnh Long An, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho SHB Long An để phát triển cho vay KHCN như sau:
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng KHCN sát với hoàn cảnh thực tế và
nhu cầu thực tiễn của KHCN.
- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo chuyên môn trong
lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ KHCN một cách kỹ lưỡng và nhạy bén.
- Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp
ứng hoạt động cho vay KHCN đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất, chi phí).
- Hiện tại, dư nợ cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
KHCN mà thời hạn vay mua bất động sản thường là trung dài hạn. Vì vậy các NHTM
không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay nhiều
trong lĩnh vực bất động sản một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng mất
thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị trường bất động sản bị biến động.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận liên
quan đến: (i) Tống quan về tín dụng ngân hàng; (ii) Lý luận về cho vay KHCN; (iii)
Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại. Ngoài ra
chương 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực cho vay KHCN trên địa bàn Tỉnh
đã làm được trong thời gian qua. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho SHB Long An
trong mảng cho vay KHCN, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng bán lẻ. Những
lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong
những chương tiếp theo.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
– HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG AN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Long An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà Nội có tiền thân là Ngân
hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ. Đến
năm 2006, Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái được chuyển đổi mô hình hoạt động
lên Ngân hàng TMCP Đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB). Đến nay, SHB hiện có gần 8.000 cán bộ nhân viên với hơn 520 điểm giao dịch,
trong đó có Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Long An.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Long An (SHB Chi nhánh
Long An) được thành lập ngày 28/08/2012, có trụ sở đặt tại số 135 – 137 Hùng
Vương, phường 2, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Trong giai đoạn đầu thành lập, SHB Chi nhánh Long An phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức từ số lượng nhân viên vỏn vẹn 19 người mà địa bàn kinh doanh
trải rộng khắp tỉnh Long An và các tỉnh lân cận, đến thị trường mới lạ với các đặc thù
riêng. Bên cạnh đó thương hiệu của SHB Chi nhánh Long An chưa được khách hàng
biết và tin tưởng, đối thủ cạnh tranh lại là các NHTM khác đã nổi tiếng trên thị trường
như Ngân hàng TMCP Thương tín, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam…
Trãi qua gần 7 năm vận động và vươn lên, SHB Chi nhánh Long An đã dần
khẳng định được tên tuổi và gây dựng được uy tín của mình trên thị trường tỉnh Long
An cũng như các tỉnh, thành lân cận. Mặc dù SHB Chi nhánh Long An hiện chỉ có 01
điểm giao dịch tại chi nhánh, nhưng đơn vị đã đặt 09 trụ ATM trải dài ở các huyện
26
Bến Lức, Đức Hòa và trung tâm Thành phố Tân An để phục vụ khách hàng. Hiện có
hơn 40 cán bộ nhân viên đang công tác tại đơn vị.
Thực hiện đúng với phương châm SHB “Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp”,
tính đến nay, SHB Chi nhánh Long An đã gầy dựng được cho mình một khối lượng
khách hàng khá lớn và đa dạng trải khắp các huyện, xã của tỉnh Long An và các tỉnh
Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng Kế toán
Phòng Hỗ trợ tín dụng
Phòng Thẩm định
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Quan hệ KHDN
Phòng Quan hệ KHCN
Phòng Hành chính Quản trị
Phòng Dịch vụ khách hàng
Nguồn: SHB Long An
Ban Giám đốc
Gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Giám đốc là người phụ trách chung,
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Tổng Giám Đốc SHB. Giúp cho giám đốc là các Phó giám đốc trong chỉ đạo điều
hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và thay mặt giám đốc
khi được ủy quyền.
Phòng Kế Toán, Phòng Ngân Quỹ
Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp và
cầm cố của khách hàng vay; Thực hiện thu chi bằng tiền mặt và thu đổi ngoại tệ. Các
nghiệp vụ phi tín dụng như chuyển tiền, gửi tiết kiệm …
Các Phòng còn lại
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn khách hàng, thẩm định thực hiện quá trình thẩm định
hồ sơ vay vốn của khách hàng;
- Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã được phê trước khi giải ngân. Hoàn chỉ hồ sơ, lập
thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý danh mục dư nợ và tình
27
hình thu nợ. Hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát và mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực
thuộc; Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;
- Tư vấn và tiếp thị cho ngân hàng những sản phẩm phù hợp, thu thập ý kiến
đóng góp của khách hàng, đề xuất ý kiến cho trưởng phòng và giám đốc chi nhánh các
biện pháp cải tiến sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần;
- Tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng;
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, xác minh tình hình sản
xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý tài sản đảm bảo của khách
hàng; Đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay bảo lãnh; Kiểm tra sử dụng vốn
định kỳ và đột xuất sau khi vay;
- Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc của chi nhánh trong việc phán quyết
cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Do tình hình kinh tế xã hội ở Long An một vài năm trở lại đây gặp nhiều khó
khăn, kinh tế khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của khách hàng vay vốn
ở SHB Long An, qua đó ảnh hưởng đến ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sát
thực của Ban lãnh đạo cơ quan, toàn thể cán bộ viên chức SHB Long An đã vượt qua
mọi trở lực, không ngừng phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu
nhập cho người lao động. Kết quả đạt được như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2019 2017
Tổng thu Tổng chi Chênh lệch thu – chi Năm 2018 263,033 336,975 428,495 185,923 243,947 323,473 93,028 105,022 77,110
Tốc độ tăng, giảm (%) 2019/2018 2018/2017 27.2% 28.1% 32.6% 31.2% 12.9% 20.6% Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019
Qua số liệu phân tích tại Bảng 2.1 cho thấy chênh lệch thu - chi tại SHB Long
An trong giai đoạn 2017-2019 có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể: năm 2017 chênh lệch
thu - chi là 77,110 triệu đồng; đến năm 2018 chênh lệch thu - chi tăng lên 93,028 triệu
đồng, tăng 20.6% so với năm 2017; năm 2019 chênh lệch thu - chi tăng mạnh lên
105,022 triệu đồng, tăng 12.9% so với năm 2018. Nguyên nhân của sự biến động này
28
là do trong năm 2019 ngân hàng luôn tuân thủ quy định lãi suất của SHB và của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, không vượt rào, cũng như không thực hiện chi hoa hồng,
khuyến mãi huy động vốn,... Bên cạnh đó NH đã nhiều lần đồng loạt giảm lãi suất tiền
vay theo chỉ đạo của trụ sở chính trong việc chia sẻ khó khăn đối với khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp.
Hình 2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long An giai đoạn 2017 -
2019
Tổng thu
Tổng chi
Chênh lệch
428,495
336,975
323,473
263,033
243,947
185,923
105,022
93,028
77,110
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019 đã
đạt được những kết quả tương đối khả quan. Chính vì vậy trong thời gian tới, bên cạnh
việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, SHB
Long An cũng nên chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ ngoài lãi nhằm tối đa hóa
nguồn thu tại ngân hàng mình.
2.2. Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An
2.2.1. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay
Với việc cạnh tranh gây gắt trên thị trường hiện nay, để khẳng định vị thế của
mình SHB Long An đã nổ lực hết mình để phục vụ khách hàng. Với xu thế phát triển
của tín dụng khách hàng cá nhân như hiện nay, tỷ lệ của hình thức cho vay này trong
tổng dư nợ cho vay thường tăng khá mạnh và SHB Long An cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Ngân hàng không ngừng phấn đấu để giữ vị thế là ngân hàng bán lẻ tốt nhất
trên thị trường Long An.
29
Bảng 2.2. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay tại SHB
Long An giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2017 59,672 1,575,195 3.8% Năm 2018 83,677 2,409,167 3.5% Năm 2019 164,678 3,675,324 4.5% Chỉ tiêu Dư nợ cho vay KHCN Tổng dư nợ cho vay Tỷ trọng/tổng dư nợ (%)
Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Bảng số liệu 2.2 cho thấy dư nợ cho vay KHCN nhìn chung tăng trong giai
đoạn 2017 – 2019. Tỷ trọng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho
vay cũng năm 2017 là 3.6% tới năm 2018 giảm nhẹ còn 3.5% (giảm 0.3% so với
2017) và tăng lên 4.5% năm 2019 (tăng 1% so với 2018).
Hình 2.3. Tình hình tín dụng khách hàng cá nhân, tổng dư nợ cho vay tại SHB
Dư nợ cho vay KHCN
Tổng dư nợ cho vay
3,675,324
2,409,167
1,575,195
164,678
83,677
59,672
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Long An giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm
Trong tất cả các hình thức cho tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thì
các loại hình sản phẩm: vay kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, kế tiếp là vay nông
nghiệp và tiêu dùng tín chấp, ngoại trừ cho vay mua ô tô, vay hỗ trợ mua-sửa nhà có
xu hướng tăng, còn các sản phẩm khác đều có xu hướng giảm giai đoạn 2017 - 2019.
30
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại SHB
Long An giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Số tiền Năm 2017 Tỷ Số trọng tiền
1,783 3,470
Nông nghiệp Sản xuất kinh doanh Xây dựng Vay mua ô tô Vay hỗ trợ mua – sửa nhà Thấu chi Vay tiêu dùng tín chấp 835 7,264
Năm 2019 Năm 2018 Tỷ Tỷ Số trọng trọng tiền 12,444 20.9% 11,871 14.2% 11,235 6.8% 23,765 39.8% 10,349 12.4% 26,128 15.9% 3.9% 2,324 1.1% 4.1% 11.8% 30,256 36.2% 47,949 29.1% 7,012 11.9% 22,328 26.7% 69,484 42.2% 7,108 0.5% 0.9% 1.0% 610 738 4,665 10.7% 4.4% 5.6% 6,409 83,677 100% 164,678 100% 100% Tổng dư nợ cho vay KHCN 59,672 Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh vị trí thứ 1 trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân và có xu hướng từ 39.8% năm 2017 giảm xuống còn 15.9% năm 2019.
Cụ thể năm 2017 đạt 23,765 triệu đồng, chiếm 39.8% tổng dư nợ tín dụng khách hàng
cá nhân. Đến năm 2018, dư nợ là 10,349 triệu đồng, chiếm 12.4% tổng dư nợ tín dụng
khách hàng cá nhân. Năm 2019 dư nợ là 26,128 triệu đồng, chiếm 15.9% tổng dư nợ
tín dụng khách hàng cá nhân.
Dư nợ cho vay nông nghiệp đứng vị trí thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân và có xu hướng từ 20.9% năm 2017 giảm xuống còn 6.8% năm 2019.
Năm 2017 dư nợ cho vay nông nghiệp đạt 12,444 triệu đồng, chiếm 20.9% trên tổng
dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân. Đến năm 2018 dư nợ của sản phẩm giảm xuống
11,871 triệu đồng, chiếm 14.2% tổng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân. Năm 2019
dư nợ giảm còn 11,235 triệu đồng, chiếm 6.8% tổng dư nợ tín dụng khách hàng cá
nhân.
31
Hình 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại SHB
70,000
60,000
50,000
40,000
Năm 2016
30,000
Năm 2017
20,000
Năm 2018
10,000
0
Xây dựng Vay mua
Kinh doanh
ô tô
Nông nghiệp
Vay hỗ trợ mua - sữa nhà
Thấu chi Vay tiêu dùng tín chấp
Long An giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là loại hình thứ ba cũng có chiều hướng tăng qua các
năm do nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở là một nhu cầu thiết yếu hiện nay. Năm
2018 đạt 22,328 triệu đồng, tăng 15,220 triệu đồng so với năm 2017 (tăng 214%); năm
2019 đạt 69,484 triệu đồng tăng 47,156 triệu đồng hơn so với năm 2018 (tăng 211%).
Hai sản phẩm vay tín chấp và vay mua ô tô tuy chiếm tỷ trọng kế tiếp trong tín
dụng khách hàng cá nhân tại chi nhánh và có xu hướng tăng trong các năm qua. Cụ thể
là: (i) Dư nợ vay tín chấp năm 2017 là 6,409 triệu đồng; năm 2018 là 4,665 triệu đồng;
năm 2019 là 7,264 triệu đồng; (ii) Vay mua ô tô năm 2017 là 7,012 triệu đồng; năm
2018 là 30,256 triệu đồng; năm 2019 là 47,949 triệu đồng. Ta thấy nhu cầu vay vốn
mua ô tô tăng mạnh so với các năm trước.
Các loại hình còn lại chiếm tỷ trọng thấp nhất, điều này chứng tỏ loại hình cho
vay này chưa được phát triển tại chi nhánh vì đây là nhu cầu mới phát sinh trong xã
hội, chưa thu hút được nhiều khách hàng. Nhìn chung thì hoạt động tín dụng khách
hàng cá nhân theo sản phẩm tại SHB Long An tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn các
năm trước.
2.2.3. Tình hình doanh số cho vay cho vay khách hàng cá nhân
Kết quả phân tích bảng 2.4 cho thấy, doanh số cho vay của khách hàng cá nhân
không ngừng tăng qua các năm, từ đó ta thấy hoạt động chất lượng cho vay KHCN của
chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể doanh số cho vay của khách hàng cá nhân
32
năm từ 59,672 triệu đồng năm 2017 tăng lên 164,678 triệu đồng năm 2019; năm 2018
tăng 40.2% so với năm 2017 và đến năm 2019 thì tăng rất cao là 96.8% so với năm
2018.
Bảng 2.4. Doanh số cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn
2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 Năm 2018 Chênh lệch (%) 2018/2017 2019/2018 2019
59,672 83,677 164,678 40.2% 96.8%
Theo thời gian cho vay KHCN Ngắn hạn Trung, dài hạn Theo loại ngoại tệ KHCN VND 8,798 50,874 59,672 59,672 476.2% 65.2% 96.8% 96.8% -26.8% 51.8% 40.2% 40.2%
37,092 6,437 77,240 127,586 83,677 164,678 83,677 164,678 Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Doanh số cho vay cá nhân ngắn hạn mỗi năm như sau: năm 2017 đạt 59,672
triệu đồng; năm 2018 là 83,677 triệu đồng tăng 40.2% so với năm 2017. Năm 2019 đạt
164,678 triệu đồng tăng 96.8% so với năm 2018. Doanh số cho vay trung, dài hạn là
năm 2017 đạt 50,874 triệu đồng đến năm 2018 là 77,240 triệu đồng tăng 51.8% so với
năm 2017. Năm 2019 đạt 127,586 triệu đồng tăng 65.2% so với năm 2018. Qua đó ta
thấy, doanh số cho vay trung-dài hạn đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao
hơn ngắn hạn và doanh số cho vay ngày càng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH.
Doanh số cho vay cá nhân theo loại ngoại tệ mỗi năm đều là VND. Từ đó ta
thấy, chủ yếu là doanh số cho vay VND, cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng đối
với khách hàng cá nhân chủ yếu là cho vay tiền trong nước.
2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn
2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 Chênh lệch 2018/2017 2019/2018
Ngắn hạn Trung, dài hạn Doanh số thu nợ KHCN Năm 2019 2018 52,001 104,458 29,603 73,492 55,921 32,919 137,377 85,524 125,493 -71.7% 69.9% -37.7% 75.7% 31.4% 46.7%
Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
33
Nhìn chung doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tăng khá cao trong giai
đoạn 2017 - 2019 cho thấy hoạt động chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng hoạt
động có hiệu quả (trừ 2018 giảm). Cụ thể doanh số thu nợ năm 2017 là 137,377 triệu
đồng trong đó ngắn hạn là 104,458 triệu đồng, trung-dài hạn là 32,919 triệu đồng. Năm
2018 là 85,524 triệu đồng trong đó ngắn hạn là 29,603 triệu đồng, trung-dài hạn là
55,921 triệu đồng và giảm 37.7% so với năm 2017. Năm 2019 là 125,493 triệu đồng
trong đó ngắn hạn là 52,001 triệu đồng, trung-dài hạn là 73,492 triệu đồng và tăng 46.7
so với năm 2018. Từ đó ta thấy, công tác thu nợ của ngân hàng trong nhừng năm qua có
nhiều khả quan, đây là một trong những điều đáng mừng trong quá trình hoạt động của
chi nhánh.
2.2.5. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn
2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Chênh lệch 2018/2017 2019/2018
2017 8,798 50,874 59,672 Năm 2019 2018 37,092 6,437 77,240 127,586 83,677 164,678 -26.8% 51.8% 40.2% 476.2% 65.2% 96.8% Ngắn hạn Trung, dài hạn Dư nợ cho vay KHCN
Nguồn: Sacombank Tân Bình giai đoạn 2017 – 2019
Qua phân tích tại bảng 2.6, nhìn chung ta thấy dư nợ cho vay của khách hàng cá
nhân đều tăng qua các năm. Cụ thể dư nợ cho vay năm 2017 là 59,672 triệu đồng trong
đó ngắn hạn là 8,798 triệu đồng, trung-dài hạn là 50,874 triệu đồng. Năm 2018 là
83,677 triệu đồng trong đó ngắn hạn là 6,437 triệu đồng, trung-dài hạn là 77,240 triệu
đồng và tăng 40.2% so với năm 2017. Năm 2019 là 164,678 triệu đồng trong đó ngắn
hạn là 37,092 triệu đồng, trung-dài hạn là 127,586 triệu đồng và tăng 96.8 so với năm
2018.
2.2.6. Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Dữ liệu bảng 2.7 cho thấy: Dư nợ của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thấp hơn so với các hoạt động cho vay khác nên lãi thu từ hoạt động tín
dụng khách hàng cá nhân cũng thấp hơn về số tuyệt đối và lớn hơn về tỷ trọng, xu
hướng tăng dần qua các năm, cụ thể:
34
Bảng 2.7. Thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại SHB Long An
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng; %
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Năm 2017 Tỷ trọng 6,551 8.8% Năm 2019 Năm 2018 Tỷ Tỷ trọng trọng 1.2% 13,471 25.5% 6,953 1. Thu lãi tín dụng cá nhân
67,551 91.2% 589,856 98.8% 39,449 74.5%
2. Thu lãi tín dụng khác 3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng 74,102 100% 596,809 100% 52,920 100% Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Qua bảng phân tích ta thấy việc thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân tại SHB Long An xu hướng gia tăng cả số tuyệt đối và tỷ trọng trong giai đoạn
2017 - 2019, cụ thể: Năm 2017 là 6,551 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8.8%; năm 2018 là
6,953 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1.2%; và năm 2019 là 13,471 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 25.5% tổng thu lãi của ngân hàng.
Hình 2.5. Tình hình thu lãi hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại SHB Long
1.Thu lãi tín dụng cá nhân
2. Thu lãi tín dụng khác
3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng
596,809
589,856
74,102
67,551
52,920
39,449
13,471
6,953
6,551
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
An giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
2.2.7. Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân
Chi nhánh SHB Long An năm nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng
thấp và ngược lại năm nào có nợ quá hạn thấp thì có chất lượng tín dụng cao. Đây
35
chính là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng, chỉ tiêu này càng thấp cho thấy ngân hàng sử dụng vốn vay càng hiệu quả, chỉ
tiêu này còn phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Đối với khách hàng cũng
như uy tín của khách hàng với ngân hàng. Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông
thường chúng ta nhìn nhận trên khía cạnh nợ quá hạn.
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn
2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng dư nợ cho vay KHCN 158,068 241,580 368,283
Nợ quá hạn cho vay KHCN 0 919 2,236
Tỷ trọng (%) 0.00% 0.38% 0.61%
Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Số liệu bảng 2.8 cho thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ có xu hướng tăng
trong giai đoạn 2017-2019, cụ thể : Năm 2017 là 0%; Năm 2018 là 0.38% tăng 0.38%
so vơi 2017 và năm 2019 tăng lên 0.61%, tăng 0.23% so với năm 2018.
2.2.8. Tình hình nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân
Nợ xấu là nhóm nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng của tổ chức tín dụng. Tại SHB Long An tình hình nợ
xấu theo tín dụng khách hàng cá nhân chỉ phát sinh trong năm 2019. Tỉ lệ nợ xấu năm
năm 2019 tăng lên 0.04% (thấp hơn quy định dưới 3% của ngân hàng).
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long An
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng dư nợ cho vay KHCN 158,068 241,580 368,283
Nợ xấu cho vay KHCN 0 0 144
Tỷ trọng (%) 0.00% 0.00% 0.04%
Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
36
2.2.9. Tình hình lãi treo cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.10. Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long
An giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng; %
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1. Tổng dư nợ cho vay KHCN 158,068 241,580 368,283
2. Lãi treo cho vay KHCN 191 262 652
3. Tỷ trọng (%) (=2/1) 0.12% 0.11% 0.18%
Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Lãi treo là số lãi phải thu của ngân hàng nhưng chưa thu được, phải theo dõi
ngoại bảng và hạch toán vào chi phí kinh doanh, là một trong các chỉ tiêu phản ánh
chất lượng tín dụng. Dư lãi treo của KHCN qua các năm của ngân hàng SHB Long An
nhìn chung từ năm 2017 đến 2019 có xu hướng tăng, cụ thể: Tỷ lệ lãi treo lần lượt qua
các năm; 2017 là 0.12%; năm 2018 là 0.11%; và năm 2019 là 0.18.
2.2.10. Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng của khách hàng cá nhân tại SHB Long An
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Vòng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh số thu nợ 137,377 85,524 125,493
Dư nợ bình quân 144,651 199,824 304,932
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) 0.95 0.43 0.41
Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu
hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn càng tốt, nghĩa là khả năng thu hồi
nợ tốt. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có sự biến động
theo chiều hướng giảm, từ 0.95 vòng xướng còn 0.41 vòng trong giai đoạn nghiên cứu.
37
2.2.11. Tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng
Từ số liệu bảng 2.12 cho thấy tình hình thực hiện dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân so với kế hoạch có sự tăng trưởng, tuy nhiên kèm theo đó là sự gia tăng các chỉ
tiêu nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo với nhiều nguyên nhân khác nhau:
Bảng 2.12. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng khách hàng cá nhân tại
SHB Long An năm 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
Năm 2019 Tỷ lệ Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện +/- (%)
1. Dư nợ tín dụng KHCN 155,087 158,068 2,981 1.9%
2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0.50% 0.61% 0.11% 21.4%
3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 0.04% 0.01% 33.3% 0.03%
4. Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ 0.18% -0.02% -11.5% 0.20%
5. Vòng quay vốn tín dụng 0.41 0.01 0.25% 0.4
Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân: Tỷ lệ nợ quá hạn tăng 0.11% so
với kế hoạch đề ra, nguyên nhân tỉ lệ nợ quá hạn năm 2019 tăng lên là do kinh tế đang
gặp nhiều khó khăn trong điều kiện chính sách vĩ mô thắc chặc, đầu tư công giảm, chi
phí đầu vào tăng, khó khăn về trong thanh khoản vay, môi trường kinh doanh gặp
nhiều khó khăn trong điều kiện chính thu nhập của khách hàng cá nhân không ổn định
dẫn đến khách hàng cá nhân không có khả năng trả nợ phải gia hạn khoản nợ của
mình. Nhưng ta cũng thấy tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong kiểm soát của ngân hàng,
kèm với đó là các biện pháp hạn chế nợ quá hạn, tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay,
kiểm tra thẩm định, giám sát quá trình vay vốn.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân: Cùng với sự gia tăng nợ quá hạn thì
nợ xấu cũng tăng theo so với kế hoạch, tuy nhiên mức tăng này không đáng kể so với
dư nợ cho vay (tăng 0.01% so với kế hoạch).
Tỷ lệ lãi treo cho vay khách hàng cá nhân: Lãi treo giảm 0.02% so với kế hoạch
đề ra, nguyên nhân của việc giảm lãi treo của khách hàng cá nhân là do tình hình kinh
tế khởi sắc, khách hàng kinh doanh có hiệu quả.
38
Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân: Vóng quay vốn tín dụng
KHCN giảm 0.01 vòng so với kế hoạch, nguyên nhân của sự tăng lên này là do doanh
số cho vay năm 2019 tăng và kéo theo đó là sự tăng lên của doanh số thu nợ, dẫn đến
khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là tốt. Bên cạnh đó, do kinh tế có nhiều biến
động, làm cho các doanh nghiệp và cá nhân ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất kinh
doanh, gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh hơn, lợi nhuận thấp, làm ăn bị thua lỗ
nhiều hơn, dẫn tới công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra còn do năm 2019 trở
lại đây NHNN thực hiện nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ hơn nên hầu như các ngân
hàng còn gặp nhiều khó khăn hơn, nên hoạt động của ngân hàng gặp nhều khó khăn.
2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An
2.3.1. Những kết quả đạt được
Góp phần làm tăng trưởng dư nợ cho vay: Có thể thấy được chi nhánh có nhiều
cố gắng trong công tác phát triển khách hàng vay vốn. Cụ thể trong giai đoạn 2017-
2019 bám sát chỉ đạo của chính phủ, ngân hàng Nhà nước và tình hình thị trường,
SHB Long An đã điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt dộng tín dụng
nói riêng đảm bảo an toàn hiệu quả, thực hiện chủ trương kích cầu, mở rộng tín dụng
có hiệu quả góp phần ngăn chặn suy thoái kinh tế, SHB Long An đã thực hiện mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu tới tín dụng tiêu dùng cá nhân và kịp thời đưa ra những chính
sách phù hợp. Từ đó ta thấy tín dụng năm 2019 tăng hơn so với các năm trước là nhờ
SHB Long An đã phát triển một ngân hàng đa cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cho các
doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực ngành nghề phù hợp với chiến
lược phát triển của Nhà nước, của ngành ngân hàng.
Góp phần làm tăng lợi nhuận cho vay của SHB Long An: Lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng khách hàng cá nhân của SHB Long An không ngừng gia tăng, tỷ trọng
lơi nhuận tín dụng khách hàng cá nhân trong tổng lợi nhuận cho vay của Chi nhánh
năm 2019 trên 25%. Lợi nhuận cũng cũng là một trong nhưng tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động của bất kỳ một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, tín dụng khách
hàng cá nhân là một hoạt động có rủi ro lớn nhưng lai có thể đem lai lơi nhuận cho
Ngân hàng, vì vậy mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân là một chiến lược đúng đắn
đối với SHB Long An trong giai đoạn hiện nay.
39
Chất lượng của các khoản cho vay đang đang dần được cải thiện: Cho vay Tín
dụng khách hàng cá nhân đựơc đánh giá là có mức an toàn cao trong cá đối tượng cho
vay do cá món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thuế chấp hoặc cầm cố. Đối với nhu cầu
vay vốn để mua sắm, sửa chữa nhà ở thì tài sản đảng bảo chủ yếu là quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất, tiếp theo là thuế chấp bằng quyền sử dụng đất do đó, các
khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi cao. Năm 2019 là một năm thành công của SHB
Long An trong công việc giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn điều đó chứng tỏ được sự cố
gắng của toàn thể nhân viên trong SHB Long An nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
quản lý rủi ro, thực hiện có hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ quá hạn.
Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay đồng thới khẳng định thương
hiệu, hình ảnh của SHB Long An trong nền kinh tế: Tại sao các nước phát triển thì sản
phẩm cho vay tín dụng khách hàng cá nhân đã trở nên quen thuộc và phổ biến? Điều
đó cũng đồng nghĩa với sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm cho vay tín dụng
khách hàng cá nhân trong danh mục tín dụng tại các Ngân hàng. Thông thường tỷ
trọng cho vay tín dụng khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng phát triển chiếm khoảng
40%-50%trên tổng dư nợ, tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng vậy. Tuy
nhiên, tại Việt Nam các sản phẩm cho vay tín dụng khách hàng cá nhân của các
NHTM cón khá đơn điệu và tập trung vào một số sản phẩm như: cho vay sửa chữa,
mua nhà ở; cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác; cho vay cán bộ
công nhân viên; cho vay xuất khẩu lao động, cho vay du học nước ngoài… Cho vay
tín dụng khách hàng cá nhân cũng chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn chỉ khoảng 5%
trong tổng dư nợ, nhưng tiềm năng còn rất lớn. Đây cũng là một thành công rất lớn của
việc mở rộng cho vay tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh đưa ra thị trường
những sản phẩm cho vay tín dụng khách hàng cá nhân mới đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những thành tựa đã đạt được như trên thì hoạt động cho vay tín dụng
khách hàng cá nhân của SHB Long An còn có những hạn chế như sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tuy nhỏ hơn 1% nhưng vẫn tồn tại và tăng
giảm không ổn định;
40
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ không cao nhưng vẫn tồn tại và có xu hướng tăng
(0.04% năm 2019);
- Tỷ trọng lãi treo trên tổng dư nợ khá hấp những vẫn còn tồn tại tức rủi ro vẫn
còn tiềm ẩn;
- Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân tuy có được cải thiện nhưng khá
thấp (nhỏ hơn 1%).
Nhìn chung, tính ổn định của các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân rất mong manh và khả năng xấu xảy ra luôn tiềm ẩn.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Khâu thẩm định tín dụng còn một số hạn chế nhất định: Trừ một số ít khách
hàng có phát sinh nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan do kinh doanh thua lỗ,
công nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thay đổi chính sách tăng trưởng của
Nhà nước thì hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định quá hời hợt của
cán bộ tín dụng. Do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng,
khả năng cạnh tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh
doanh, không xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu và về đâu để có thể đưa
ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Cán bộ ngân hàng đôi khi còn hời
hợt trong phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó
khăn của khách hàng ngay từ khi vừa nhen nhóm. Không ít khách hàng, khi được kiểm
tra về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh
doanh, phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài
cá nhân... Đến khi phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả
nợ ngân hàng, thế là phát sinh nợ xấu. Mặt khác, tư cách khách hàng là yếu tố quan
trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng thường bị lãng quên
trong quá trình thẩm định ban đầu.
Nguồn cung cấp thông tin hạn chế. Thực sự, ngoài những thông tin do khách
hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn với các kênh thông tin về
khách hàng. Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung
cấp cho ngân hàng. Tâm lý một số cán bộ muốn đẩy phần rủi ro cho ngân hàng khác
bằng cách chỉ cung cấp thông tin tốt về khách hàng đó khi ngân hàng bạn hỏi thăm.
Trừ những doanh nghiệp lớn, các công ty cổ phần do yêu cầu phải kiểm toán cáo báo
41
cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống kế toán của chúng ta còn
nhiều bất cập và chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực của hệ thống kế toán
thế giới. Thậm chí còn có doanh nghiệp sử dụng đồng thời hai hệ thống kế toán, một
luôn lỗ hay lợi nhuận rất thấp để đối phó với cơ quan thuế và một rất đẹp đẽ khi đặt
quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Một số KH
vay vốn NH dưới danh nghĩa tiêu dùng, nhưng khi nhận vốn về lại sử dụng vào mục
đích khác, nguy hiểm nhất là tham gia vào những hoạt động kinh doanh mạo hiểm,
chứa đựng rủi ro cao, kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật cấm, hay sử dụng
vốn để trả nợ, cờ bạc, ăn chơi… Kết quả là thất thoát vốn vay, đời sống người vay
không được cải thiện, cộng với KH không thiện chí và khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro
cho phía NH. Mặc dù trên thực tế đối tượng KH nầy là không nhiều, nhưng những vụ
việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các KH khác.
Thực hiện không tốt việc giám sát và quản lý trong và sau khi cho vay: Việc
thẩm định các điều kiện vay vốn trước khi cho vay là rất quan trọng để đi đến quyết
định tín dụng. Tuy nhiên vấn đề giám sát và quản lý khoản vay trong quá trình giải
ngân và sau khi cho vay cũng quan trọng không kém, vì hiện trạng của món vay luôn
thay đổi theo thời gian. Không làm tốt việc kiểm tra sau khi cho vay sẽ không giúp
ngân hàng phát hiện và chủ động giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Hạn chế về sản phẩm dịch vụ cung ứng: Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay
phù hợp với nhu cầu của thị trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín
dụng cá nhân, qua đó phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này.
Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà ngân hàng có chiến lược thay đổi
cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp. Sản phẩm càng đa dạng, ngân hàng càng khai thác
được những nhu cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần. Ngoài ra các
ngân hàng còn cạnh tranh bằng cách bán chéo sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như
bảo hiểm tín dụng giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận thu được và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh. Hiện nay, các sản phẩm CVKHCN của SHB Long An vẫn còn mang
tính truyền thống tương tự như các ngân hàng khác, chưa có sản phẩm đặc thù cho
từng phân đoạn khách hàng. Chưa đưa ra được những dịch vụ nổi trội, mang tính cạnh
42
tranh cao và đặc trưng đại diện cho thương hiệu riêng của ngân hàng. Trong khi đó
ngân hàng nào cũng cố gắng đưa ra một danh mục tín dụng bán lẻ đa dạng, phù hợp
với nhiều phân khúc khách hàng như: Vietinbank chia thành 23 sản phẩm, ACB công
bố 20 sản phẩm... Việc xây dựng sản phẩm chưa thực sự dựa trên hoạt động khảo sát
thị trường bài bản và chuyên sâu (nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh). Chi nhánh
chưa có phương pháp, công cụ đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm.
Ngoài ra, phần lớn các sản phẩm CVKHCN của SHB chủ yếu phù hợp với các đô thị
lớn, trình độ dân trí cao như TPHCM, chưa thực sự phù hợp trên địa bàn Long An.
Những quy định của SHB Long An về điều kiện vay vốn, tài sản bảo đảm và yêu cầu
vốn tự có tham gia còn nặng nề về đảm bảo cho ngân hàng mà chưa thực sự quan tâm
đến nhu cầu của khách hàng và chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế đất nước.
Chiến lược marketing: Khi mà số lu ợng cũng nhu chất lu ợng các sản phẩm dịch
vụ của các Nga n hàng tre n thị tru ờng là tu o ng đu o ng và có sự che nh lẹ ch kho ng đáng
kể thì marketing mạ c dù kho ng phải là mọ t hoạt đọ ng quá mới mẻ nhu ng hoàn toàn có
thể trở thành mọ t vũ khí chiến lu ợc giúp các nga n hàng có thể vu ợt qua các đối thủ để
giành lấy u u thế tre n thị tru ờng. Trong thời gian vừa qua, khách hàng đã biết đến SHB
Long An nhiều ho n qua các phu o ng tiẹ n truyền tho ng báo chí. Đó chính là những nỗ
lực của SHB Long An trong viẹ c xa y dựng thu o ng hiẹ u, quảng bá hình ảnh đạ c biẹ t là
triển khai chiến lu ợc nhạ n diẹ n thu o ng hiẹ u, đồng bọ hóa các bảng biểu, kho ng gian
giao dịch, đồng phục nha n vie n... Tuy nhie n tính chuye n nghiẹ p và hình ảnh của Chi
nhánh trong hoạt đọ ng CVKHCN còn chu a theo kịp nhiều nga n hàng thu o ng mại, đạ c
biẹ t là các nga n hàng thu o ng mại cổ phần (Techcombank, ACB,...) đã có bề dày và
định hu ớng phát triển hoạt đọ ng nga n hàng bán lẻ ngay từ khi mới thành lạ p. Các
chu o ng trình marketing, chu o ng trình thúc đẩy ta ng tru ởng về sản phẩm cụ thể còn hạn
chế. Ngoài viẹ c tạo dựng hình ảnh nga n hàng, giới thiẹ u những sản phẩm hiẹ n có,
ebsite của nga n hàng còn có thể hỗ trợ khách hàng trong viẹ c nắm bắt những ye u cầu
của nga n hàng, chuẩn bị đầy đủ hồ so , soạn thảo tru ớc giấy đề nghị vay vốn từ đó tiết
kiẹ m thời gian, chi phí cho cả nga n hàng và khách hàng. Tuy nhie n ke nh tho ng tin này
vẫn chu a đu ợc Chi nhánh tạ n dụng hết. Cụ thể các tho ng tin về hồ so cần chuẩn bị rất
chung chung, tho ng tin về điều kiẹ n vay vốn, mức cho vay, ye u cầu về tài sản bảo đảm
43
vẫn chu a rõ ràng. Các tho ng tin về những điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay hầu nhu kho ng có. Điều này tạo ta m lý bị đọ ng,
chu a mạnh dạn đạ t quan hẹ tín dụng với nga n hàng khi có nhu cầu. Các chu o ng trình
marketing thu ờng triển khai chạ m trễ, kho ng đồng bọ với viẹ c triển khai sản phẩm.
Các chu o ng trình, chiến dịch thúc đẩy bán sản phẩm còn rất hạn chế, nghèo nàn, thiếu
chuye n nghiẹ p. Viẹ c tiếp nhạ n triển khai sản phẩm mới tại Chi nhánh còn pha n tán ở
nhiều bọ phạ n.
44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng nói chung và
thực trạng tín dụng cá nhân tại SHB Long An nói riêng. Thông qua việc phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại SHB Long An, chương 2 đã ghi nhận những kết
quả mà SHB Long An đã đạt được sau một vài năm đề ra chiến lược hoạt động bán
buôn song hành với phát triển bán lẻ. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc
phục. Những nguyên nhân này là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp
cụ thể ở chương 3 để phát triển mảng tín dụng cá nhân, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển bán lẻ song hành với bán buôn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB
Long An trong giai đoạn hội nhập.
45
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG AN
3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội, Chi nhánh Long An đến năm 2025
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Đối với NHTM, việc phát triển tín dụng là một vấn đề quan trọng bởi ngân
hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao mức
sống cho người dân mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân
ngân hàng, do vậy bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra các giải pháp để
phát triển tín dụng.
Đối với SHB, hoàn cảnh hiện nay đã khác trước khi mà có sự cạnh tranh gay
gắt khiến nhóm khách hàng truyền thống của SHB đã bị lôi kéo ít nhiều, vì vậy ban
lãnh đạo Ngân hàng đã xác định để phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập và cạnh
tranh không thể mãi tranh thủ lợi thế là ngân hàng bán buôn trước đây mà phải phát
triển song hành bán lẻ đi đôi với bán buôn.
Với chiến lược phát triển bán lẻ, khách hàng mục tiêu của SHB Long An hiện
nay không chỉ là tổ chức, doanh nghiệp lớn mà còn có khách hàng nhỏ lẻ như cá nhân
và hộ gia đình. Như vậy, mục tiêu phát triển tín dụng cá nhân của SHB nằm trong tổng
thể mục tiêu chung phát triển ngân hàng bán lẻ.
3.1.2. Mục tiêu thực hiện cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Long An đến 2025
Với mục tiêu trở thành một trong 10 NHTM hàng đầu tại Việt Nam vào năm
2030 và định hướng đi theo mô hình Ngân hàng bán lẻ theo mô hình của các Ngân
hàng phát triển trên thế giới, hoạt động cho vay KHCN là trong tâm trong chiến lược
phát triển của SHB Long An. SHB Long An đã xác định trọng tâm trong hoạt động
46
kinh doanh của mình là cung cấp sản phẩm tài chính trọn gói cho các khách hàng cá
nhân và các hộ gia đình có thu nhập khá và ổn định.
Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân là thị trường rộng, đầy tiềm năng và
cũng chứa đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, SHB Long An
đã chủ trương đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng cá nhân như:
cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng (tiêu dùng, mua bất động sản, xây sửa
chữa nhà…), du học, cho vay tín chấp… Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay dành cho
khách hàng với nhiều sản phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu
tiêu dùng trong thời kỳ nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây dựng
thương hiệu và dịch vụ uy tín đối với khách hàng. Cơ sở cho việc xây dựng định
hướng phát triển để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng cá nhân là:
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt về chất lượng dịch vụ, đa dạng
hoá sản phẩm trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng bền vững.
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông để xây dựng SHB Long An trở thành ngân hàng vững mạnh có khả năng vượt
qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành Ngân
hàng Việt Nam. Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm
định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay sẽ được cấp
cho từng khách hàng.
Mục tiêu cụ thể
- Tăng trưởng quy mô tổng tài sản ở mức tối thiểu 25%. Giai đoạn 2020 - 2025
tổng tài sản bình quân tăng 15%, huy động vốn bình quân tăng 20%;
- Năng lực tài chính, năng lực vốn: đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận bình quân ở
mức 20% và hệ số an toàn vốn (CAR) đạt trên 10% theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) và trên 8% theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS);
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả: tỷ lệ nợ xấu đến năm 2019 kiểm soát dưới
3%; ROA, ROE đạt tối thiểu theo thông lệ và trung bình ngành, đảm bảo cạnh tranh
trên thị trường;
47
- Trích dự phòng rủi ro theo đúng quy định, dư nợ cho vay bình quân hàng năm
tăng 15%, thu dịch vụ phi tín dụng hàng năm tăng tối thiểu 25%;
- Phân tán rủi ro trong danh mục tín dụng theo định hướng lực chọn những
ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có chất lượng, tiềm năng phát triển
tốt;
- Tập trung, nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng, nâng cao khả năng
thẩm định tín dụng, tăng cường công tác quản lý giám sát khách hàng, củng cố và nâng
cao năng lực của cán bộ ngân hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An
3.2.1. Kiểm sóat chặt chẽ danh mục tín dụng
- Xây dựng các công cụ định lượng và định tính để theo dõi và đánh giá chất
lượng danh mục tín dụng toàn hệ thống theo các chiều khác nhau: ngành nghề, địa lý,
phân đoạn khách hàng.
- Phân tích các yếu tố ngoại cảnh (nền kinh tế, biến động ngành, các chính sách
vĩ mô…) tác động đến chất lượng danh mục tín dụng của Ngân hàng.
- Áp dụng các mô hình lượng hỗ trợ công tác dự báo tín dụng, hỗ trợ ra chính
sách tín dụng. Đầu mối báo cáo quản trị nội bộ chất lượng danh mục tín dụng cho các
cấp lãnh đạo.
- Phân tích và giám sát chất lượng danh mục tín dụng toàn hệ thống bằng hệ
thống các báo cáo định kỳ trong và ngoài ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng
Ứng dụng công nghệ tin học, truyền thông: Để hoạt động TTTD phát triển, cần
bảo quản tốt hệ thống công nghệ, do vậy vấn đề công nghệ và trang thiết bị phục vụ
phải được chú trọng đầu tư, ứng dụng. Đưa công nghệ vào lĩnh vực này để góp phần
chuẩn hoá các tiêu chí quản lý, một mặt đáp ứng linh hoạt việc điều hành và tổ chức
hoạt động TTTD, mặt khác dần dần phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Ngân hàng
cần phải quan tâm, chú trọng hơn ebsite riêng và chỉ bằng cách như vậy mới có thể
tham gia vào thị trường lớn. Ngân hàng nên thực hiện việc giao dịch với khách hàng
bằng Internet.
48
Tác động thị trường để phát triển dịch vụ TTTD: Thực tế cho thấy để một tổ
chức có thể hình thành, tồn tại và phát triển bền vững thì ngoài các giải pháp hành
chính, tổ chức như trên, còn cần phải có những giải pháp về kinh tế tạo động lực thúc
đẩy phát triển. Trong kinh tế thị trường không thể chỉ dùng đơn thuần các biện pháp
hành chính, chúng ta đã biết rất nhiều tổ chức được hình thành theo ý chủ quan và đã
thực sự không tồn tại được. Hơn nữa việc phát triển hệ thống TTTD ngân hàng cần
phải theo hướng xã hội hoá.
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình, chính sách cấp tín dụng
- Chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay.
- Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
- Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước giải ngân,
đây là cơ sở để Cán bộ thẩm định và cán bộ quản lý ra quyết định cho vay hay không
cho vay. Từ đây để ngân hàng có thể sàng lọc khách hàng để cho vay nhằm hạn chế rủi
ro và thu lãi được nhiều nhất.
- Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng ngành,
nhóm ngành.
- Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng vay vốn,
Ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể.
- Xây dựng quy trình cho vay riêng.
- Xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng theo dõi và
kiểm soát.
- Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay sau
khi giải ngân.
3.2.4. Mở rộng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân
Như đã phân tích ở trên, dư nợ cho vay KHCN theo dòng sản phẩm có sự mất
cân đối lớn, việc quá tập trung vào dòng sản phẩm nhà đất và kinh doanh sẽ mang đến
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
cá nhân trước hết SHB Long An cần có chiến lược phát triển sản phẩm cho vay
KHCN.
49
Trước hết SHB Long An cần định hướng những sản phẩm có tiềm năng phát
triển và có mức an toàn cao cho Ngân hàng từ đó có những chính sách tập chung phát
triển các sản phẩm này. Điển hình trong các dòng sản phẩm cho vay KHCN của SHB
Long An có sản phẩm cho vay kinh doanh cá thể, du học và tín chấp cán bộ quản lý
điều hành là những sản phẩm có nhiều tiềm năng phát triển và có độ an toàn tương đối
cao. Đối tượng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm này thường là những người có thu
nhập cao, có địa vị trong xã hội có điều kiện tiêu dùng những sản phẩm cao cấp.
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Hoàn thiện các sản phẩm hiện có. Đối với các sản phẩm đã được triển khai, dựa
vào kết quả phân tích nhu cầu khách hàng để biết được những vướng mắc mà sản
phẩm hiện tại chưa thể đáp ứng được cho khách hàng, từ đó hoàn thiện các điểm yếu
này như:
- Cải tiến sản phẩm cho vay mua nhà / đất (không thuộc dự án bất động sản) theo
hướng nhận thế chấp bằng chính nhà / đất mua khi chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý.
Bằng cách liên kết với Văn phòng công chứng và Phòng Tài nguyên Môi trường để
thực hiện trọn gói dịch vụ sang tên đăng bộ và thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay,
đồng thời cũng giúp giảm bớt rủi ro cho ngân hàng trong việc nhận tài sản thế chấp khi
chưa hoàn tất thủ tục pháp lý.
- Sản phẩm cho vay tín chấp mở rộng cho các đối tượng khách hàng có vị trí
công tác và mức thu nhập cao nhưng không có trả lương qua SHB Long An. Sản phẩm
cho vay mua xe ôtô cần mở rộng đối tượng và mục đích mua cụ thể là: xe du lịch gia
đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải...
Xây dựng và phát triển sản phẩm mới. Ở khía cạnh đầu tư, nhu cầu về các sản
phẩm tài chính tinh vi và phức tạp đang gia tăng sẽ làm tăng sức ép lên các tổ chức
cung cấp trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Các ngân hàng tại các nước phát
triển đã cung cấp hàng ngàn sản phẩm từ đơn giản đến hỗn hợp và trọn gói, đây là một
trong những thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt
Nam. Để có thể mở rộng phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu
cầu của khách hàng trong từng thị trường, từng giai đoạn, SHB Long An đã thành lập
bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển sản phẩm là Phòng Chính sách và Sản
phẩm bán lẻ. Việc cần thiết là phải đẩy mạnh vai trò của bộ phận này hơn nữa bằng
50
cách mạnh dạn ứng dụng, thử nghiệm sản phẩm mới được đề ra. Với xu hướng khách
hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, SHB Long An nên
phát triển sản phẩm tín dụng mới theo hướng cung cấp một nhóm sản phẩm tài chính
cá nhân trọn gói từ tiền gửi, vay vốn đến chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...
cho những đối tượng khách hàng được xếp hạng tín dụng là AAA, AA, A, BBB, BB
theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân và hộ kinh doanh của SHB Long An.
Khi đó ứng với mỗi kết quả xếp hạng, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm dịch
vụ theo định mức cụ thể.
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng
- Bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ tốt cho
công việc của nhân viên.
- Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm trong công việc.
- Tạo điều kiện cho nhân viên để nhân viên có thể phát huy hết năng lực của
mình cần phải chú trọng trong công tác nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp
cho nhân viên. Từ đó ngân hàng phải đưa ra những biện pháp, chính sách phù hợp để
thúc đẩy quá trình hoạt động của ngân hàng. Huấn luyện đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm trong công tác tổ chức, thẩm định để giảm tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn. Ngân
hàng cần nổ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng để
lợi nhuận luôn có sự tăng trưởng.
- Công tác nhân sự là yếu tố then chốt để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
của Ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách nhân sự phù hợp, thu hút và phát triển
được các cán bộ có năng lực, có tâm huyết, yêu nghề. Trước hết, về đào tạo nghiệp vụ,
nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên, ngân hàng nên mở các khóa học về nghiệp
vụ tín dụng nói chung cũng như các nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo
lãnh… do NHNN, ngân hàng nước ngoài hoặc các trường đại học có uy tín tổ chức.
Ngoài ra, nhân viên cần liên tục được cập nhật các chính sách của SHB Long An và
của Nhà nước về tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy trình cũng như tuân thủ đúng
pháp luật khi thực hiện cho vay. Với mảng tín dụng, ngân hàng có thể sắp xếp, phân
công cán bộ phụ trách cho vay cá nhân theo từng mảng đối tượng khách hàng nằm tạo
ra sự hài hòa và chuyên trách hơn trong hoạt động. Ngoài ra ngân hàng cần nâng cao
trình độ chuyên môn của nhân viên, đặc biệt là đối với chuyên viên thẩm định. Định
51
kỳ tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên sâu nhằm khuyến khích nhân viên tự học
tập, trau dồi kiến thức và tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi lẫn nhau.
- Ngoài ra, nhân viên của SHB Long An cần được nâng cao kỹ năng, khả năng
giao tiếp với khách hàng. Cần có đội ngũ nhân viên với tác phong văn minh, lịch sự,
hòa nhã và thân thiện với khách hàng, tạo nên hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. Với
thái độ tận tình chu đáo, hết mình vì khách hàng, chắc chắn sẽ duy trì được mối quan
hệ tốt giữa Ngân hàng và khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An cần hoàn thiện các quy
chế, quy định tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam – Chi nhánh Long An cần có các biện pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động
của các nghiệp vụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro từ các hợp đồng phái sinh ngoại
bảng cho các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An cần có quy định cụ thể
biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hệ thống các văn bản pháp quy hiện nay còn chưa
hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, chồng chéo gây khó khăn cho các ngân hàng thương
mại. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An cần phối hợp với các bộ
phận liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an
toàn hơn.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Linh hoạt lãi suất theo từng đối tượng khách hàng: Ngân hàng nên áp dụng mức
lãi suất ưu đãi (trong biên độ dao động) đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín.
Việc điều chỉnh lãi suất khi có biến động về lãi suất cũng cần được thông báo kịp thời và
có độ giãn nhất định đối với khách hàng. Việc thả nổi lãi suất cũng nên quy định một
mức trần nhất định,nhằm tránh việc lãi suất thường xuyên tăng một cách phi mã, gây
ảnh hưởng tâm lý không tốt đến khách hàng.
Đa dạng hóa phương thức trả lãi: tùy theo đối tượng khách hàng, với điều kiện
làm việc, thu nhập, và mục đích vay, ngân hàng cần có phương thức trả nợ gốc và lãi
52
phù hợp. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ đúng hạn và đầy đủ,
giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
Chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, thông tin kịp thời, đề suất chính sách ưu
đãi khách hàng hơn. Quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng.
Bên cạnh việc chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, cần tiếp tục đổi mới phong cách
giao dịch của cán bộ ngân hàng, không ngừng học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ
và chất lượng phục vụ khách hàng.
SHB cần tiếp tục chú trọng hơn nữa công tác xử lý nợ quá hạn trong năm tới
nhất là trong năm 2019 làm trong sạch về cơ bản bảng tổng kết tài sản. Tình thần xử lý
nợ tồn đọng phải được quán triệt tới từng chi nhánh, từng cán bộ làm công tác tín
dụng. Đẩy nhanh tốc độ tăng thu, giảm chi, triệt để tiết kiệm trong toàn hệ thống để tạo
được lợi nhuận dồi dào, tạo điều kiện trích lập dự phòng rủi ro lớn để xử lý nợ tồn
đọng.
SHB cần phát huy hơn nữa tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ngân hàng
và từng cán bộ tín dụng để họ có thể linh hoạt chủ động trong cho vay đồng thời tạo cơ
chế tín dụng thông thoáng để thu hút khách hàng.
SHB nên quan tâm hơn nữa tình hình hoạt động của tổ quản lý rủi ro, để có thể
điều chỉnh các khoản nợ vay có vấn đề, không để các khoản cho vay này trở nên quá
hạn.
SHB có thể ban hành cơ chế, nội quy làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ
cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện
đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình độ, rèn luyện
đạo đức, động viên khen thưởng kịp thời để cán bộ tín dụng làm tốt hơn nữa công việc
của mình. Nên đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho nhân viên của Ngân hàng mình, các
ngày lễ, tết những năm trước ngân hàng thường không chú trọng việc cho nhân viên
mình đi du lịch xa, tổ chức các hoạt động thể thao, giao lưu giữa các Chi nhánh, phòng
giao dịch hoặc các ngân hàng với nhau. Những ngày quan trọng, sinh nhật, lễ, tết ngân
hàng nên nhắn tin chú trọng việc nhắn tin chúc mừng sinh nhật cho khách hàng cá
nhân, và tặng những phần quà ý nghĩa đối với khách hàng lớn, nhiều chính sách ưu đãi
với khách hàng lâu năm.
53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của đề tài, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại SHB Long An. Các giải pháp nêu trên nhằm khắc
phục những hạn chế đang tồn tại và hoàn thiện hơn nữa những điểm mạnh hiện có tại
ngân hàng. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị đến UBND Tỉnh Long
An, SHB để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho SHB Long An phát triển tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới./.
54
KẾT LUẬN
Mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân đã đang và sẽ là mục tiêu mà tất cả các
ngân hàng thương mại hướng tới cho sự tồn tại và mở rộng của mỗi Ngân hàng. Vì
hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, khi hoạt động tín dụng mở
rộng cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng mở rộng. Bên cạnh đó, việc chất
lượng tín dụng khách hàng cá nhân sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
giảm thiểu được những rủi ro từ đó làm tăng lợi nhuận, mở rộng qui mô hoạt động và
đặc biệt là làm tăng uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng giúp ngân hàng có
thể duy trì được mối quan hệ với những khách hàng cũ và tạo thêm mối quan hệ với
các khách hàng mới. Qua đó sẽ giúp cho hoạt động của ngân hàng luôn được ổn định
và ngày càng mở rộng.
Với những hiểu biết cùng với những tìm hiểu có được trong quá trình tìm
hiểu thực tế tại SHB Long An, luận văn đã tập trung vào 3 nội dung sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tín dụng và
tín dụng KHCN nhằm hình thành được khung lý thuyết định hướng cho quá trình
nghiên cứu;
Thứ hai, phân tích, đánh giá về thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại
SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019, nêu lên những ưu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế của Chi nhánh, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp kiến nghị
nhằm mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân;
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân
tại SHB Long An trong thời gian tới.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”. Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”,
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[5]. Phạm Thị Lệ Quyên (2018), “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh
Long An”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[6]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng.
[7]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: Quết định
về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
[8]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về
phân loại tài sản nợ, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
[9]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2017/TT-NHNN: Sữa đổi, bổ
sung một số điều của thông tư 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý nợ
xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
[10]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An, Báo
cáo thường niên các năm 2016, 2017, 2018.
[11]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016, 2017, 2018.
56
[12]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An, Báo
cáo hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân các năm 2016, 2017, 2018.
[13]. Nguyễn Minh Tiến (2012). Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Nhà
xuất bản Thống Kê.
[14]. Bùi Quốc Thắng (2019), “Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Long An”, Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An.
[15]. Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Nhà
xuất bản Tài Chính-Hà nội, 2001.
[16]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010.
[17]. Quốc hội (2014), “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng”,
số 77/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018.