BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

-------------------------------

NGUYỄN NGỌC MINH TUỆ

CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –

HÀ NỘI CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 05 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

--------------------------------

NGUYỄN NGỌC MINH TUỆ

CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –

HÀ NỘI CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO LÊ KIỀU OANH

Long An, tháng 05 năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Ngọc Minh Tuệ

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy (Cô)

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt

những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học tập tại Trường theo chương

trình Cao học. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS. Đào Lê

Kiều Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả nhiều kinh nghiệm

trong thời gian thực hiện đến lúc hoàn thành luận văn.

Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy

trong chương trình Thạc sĩ của Trường Đại Kinh tế Công nghiệp Long An, người đã

truyền đạt những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tác giả thực hiện tốt luận văn này.

Sau cùng tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà

Nội, Chi nhánh Long An nơi tác giả công tác đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tác

giả trong suốt quá trình học, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên

luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô)

và các anh chị học viên./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Ngọc Minh Tuệ

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Với mục tiêu là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các

giải pháp để mở rộng cho vay KHCN nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,

năng lực cạnh tranh của SHB Long An trong tiến trình hội nhập thì tín dụng cho khách

hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và nguồn đóng góp lợi

nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng dư nợ của loại hình này

trong thời gian gần đây cũng kèm theo rủi ro tín dụng KHCN, ảnh hưởng lớn đến hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, luận văn này được thực hiện nhằm phân tích

thực trạng cho vay KHCN tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019. Qua đó, đưa ra

một số giải pháp nhằm nâng cao cho vay KHCN tại SHB Long An trong thời gian tới.

Kết quả nghiên cứu đã:

Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản liên quan

đến tín dụng và cho vay KHCN ;

Thứ hai, phân tích thực trạng cho vay KHCN tại SHB Long An giai đoạn 2017

- 2019. Qua đó, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm tồn tại và nguyên nhân trong

công tác nâng cao cao cho vay KHCN tại SHB Long An;

Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao cao chất lượng cho vay đối với

khách hàng cá nhân tại SHB Long An.

iv

ABSTRACT

With the goal of summarizing theories, analyzing and assessing the situation

and providing solutions to expand science and technology loans to contribute to

improving business efficiency and competitiveness of SHB Long An in the integration

process. Credit to individual customers always accounts for a large proportion of the

total outstanding loans and the major source of profit for the bank. However, along

with the recent growth in outstanding loans of this type, there are also scientific and

technological credit risks, greatly affecting the bank's business activities. Therefore,

this thesis is conducted to analyze the situation of science and technology lending at

SHB Long An in the period of 2017 - 2019. Thereby, offering some solutions to

enhance science and technology loans at SHB Long An in the coming time. The

research results have:

- Firstly, specifically systematize basic theoretical issues related to credit and

science and technology lending;

- Secondly, analyzing the situation of science and technology lending in SHB

Long An in the period of 2017 - 2019. Thereby, point out the strengths, shortcomings

and causes in enhancing science and technology loans at SHB Long An;

- Thirdly, offer some solutions to improve the quality of loans to individual

customers at SHB Long An./.

v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii

ABSTRACT .................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ..................................................................................................................... .v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ...ix

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................... ......x

DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. .xi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 3

8. TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................................ 3

9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU .................................................................. 4

CHƯƠNG 1 ................................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 5

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ................................................................... 6

vi

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng .................................................................... .7

1.2. Lý luận về tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ........... ..8

1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... ..8

1.2.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân ...................................................... ..9

1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .......................................... .11

1.2.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân ........................................................ .13

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân ................... .14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại

ngân hàng thương mại ...................................................................................... .17

1.3.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... .17

1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng ....................................................... .20

1.3.3. Nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh..................................... .21

1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân một số ngân hàng

thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ........................................... .22

1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân của một số ngân

hàng thương mại Việt Nam ......................................................................... .22

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An .23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... .24

CHƯƠNG 2 ............................................................................................................... .25

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG AN ..... .25

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh

Long An .............................................................................................................. .25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. .25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận ............................... .26

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... .27

2.2. Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ................................................. .28

vii

2.2.1. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay ................ .28

2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm. ....................... .29

2.2.3. Tình hình doanh số cho vay cho vay khách hàng cá nhân .......................... .31

2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân. ........................... .32

2.2.5. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. ........................................... .33

2.2.6. Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân ..................... .33

2.2.7. Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân. ................................... .34

2.2.8. Tình hình nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân ........................................... .35

2.2.9. Tình hình lãi treo cho vay khách hàng cá nhân ........................................... .36

2.2.10. Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân .............................. .36

2.2.11. Tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng ............ .37

2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ......................... .38

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. .38

2.3.2. Những mặt còn hạn chế .............................................................................. .39

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế....................................................................... .40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... .44

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... .45

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG

AN................................................................................................................................ .45

3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

– Hà Nội, Chi nhánh Long An đến năm 2025 ......................................................... .45

3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ....... .45

3.1.2. Mục tiêu thực hiện cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Long An đến 2025 . .45

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An ................................................... .47

3.2.1. Kiểm sóat chặt chẽ danh mục tín dụng ....................................................... .47

3.2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng ....................................... .47

viii

3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình, chính sách cấp tín dụng ............ .48

3.2.4. Mở rộng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ........................................ .48

3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ của ngân hàng .... .49

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng ....................................... .50

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ .51

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An ................ .51

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ..... .51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... .53

KẾT LUẬN ................................................................................................................ .54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ .55

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI

SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 1

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh 2 SHB Long An Long An

3 DSCV Doanh số cho vay

4 DSTN Doanh số thu nợ

5 HĐV Huy động vốn

6 KHCN Khách hàng cá nhân

7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp

8 NH Ngân hàng

9 NHNN Ngân hàng nhà nước

10 NHTM Ngân hàng thương mại

11 QHKH Quan hệ khách hàng

12 TGTK Tiền gửi tiết kiệm

13 TGTT Tiền gửi thanh toán

14 TLLT Tỷ lệ lãi treo

15 TLNQH Tỷ lệ nợ quá hạn

16 TLNX Tỷ lệ nợ xấu

17 TMCP Thương mại Cổ phần

x

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Số hiệu Tên bảng biểu Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long An giai đoạn 2017 Bảng 2.1 27 – 2019

Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay Bảng 2.2 29 tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại Bảng 2.3 30 SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Doanh số cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An Bảng 2.4 32 giai đoạn 2017 – 2019

Doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai Bảng 2.5 32 đoạn 2017 – 2019

Dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai Bảng 2.6 33 đoạn 2017 – 2019

Thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại SHB Long Bảng 2.7 34 An giai đoạn 2017 – 2019

Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai Bảng 2.8 35 đoạn 2017 – 2019

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Bảng 2.9 35 Long An giai đoạn 2017 – 2019

Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Bảng 2.10 36 Long An giai đoạn 2017 – 2019

Vòng quay vốn tín dụng của khách hàng cá nhân tại SHB Long Bảng 2.11 36 An giai đoạn 2017 – 2019

Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng khách hàng cá nhân Bảng 2.12 37 tại SHB Long An năm 2019

xi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu Tên hình vẽ Trang

Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức Hình 2.1 26

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long Hình 2.2 28 An giai đoạn 2017 – 2019

Tình hình tín dụng khách hàng cá nhân, tổng dư nợ Hình 2.3 29 cho vay tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản Hình 2.4 31 phẩm tại SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Tình hình thu lãi hoạt động tín dụng khách hàng cá Hình 2.5 34 nhân tại SHB LongAn giai đoạn 2017 – 2019

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh quá trình phát triển

kinh tế, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao thì nhu cầu của các cá

nhân cũng gia tăng tương ứng, có thể nói một thị trường tiềm năng và nhiều cơ hội

đang được mở ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và các ngân hàng thương mại

nói riêng đang hoạt động trong nền kinh tế ở Việt Nam. Cơ hội đến từ sự tăng trưởng

ổn định của nền kinh tế, cũng như từ sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tư

nhân có quy mô vừa và nhỏ đang đóng vai trò ngày càng quan trọng. Cơ hội còn đến

từ các xu hướng khuyến khích cho vay đối với khách hàng cá nhân của Chính phủ

trong thời gian vừa qua đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại chủ động hơn

trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh của riêng mình. Và điểm nổi bật trong

xu hướng kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đó là hoạt động

kinh doanh của khối ngân hàng bán lẻ. Trong đó, nhóm khách hàng cá nhân được xem

là một thành phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các ngân hàng thương

mại hiện nay.

Chính thức có mặt và hoạt động khá sớm tại Thành phố Tân An, tỉnh Long An,

trong thời gian qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh

Long An (SHB Long An) đã đạt được một số thành tựu nhất định, đóng góp và sự

thành công chung của hệ thống SHB. Cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An

được triển khai khá thành công với sự đa dạng về sản phẩm cung cấp, dư nợ cho vay

khách hàng cá nhân lớn và chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng dư nợ cho vay của chi

nhánh. Tuy vậy, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu so sánh với tổng dư nợ cho

vay đối với khách hàng cá nhân của toàn hệ thống SHB hoặc trên cùng địa bàn tỉnh

Long An thì dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại SHB Long An vẫn còn

khiêm tốn, chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường.

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc tìm ra những giải pháp nhằm mở rộng cho vay

khách hàng cá nhân tại SHB Long An là rất cần thiết. Vì vậy đề tài “Cho vay khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh

Long An” được tác giả chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.

2

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại SHB Long An giai đoạn

2017 – 2019. Qua đó, làm cơ sở đưa ra các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm

mở rộng cho vay KHCN tại SHB Long An trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá

nhân.

- Phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB Long An. Từ đó đánh

giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong cho vay khách

hàng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB

Long An giai đoạn từ nay đến năm 2025.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng thực

nghiệm để trả lời cho các câu hỏi sau đây:

Câu hỏi 1. Cơ sở lý luận cho vay khách hàng cá nhân là gì?

Câu hỏi 2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn

2017 -2019 hiện nay như thế nào? Những điểm mạnh, những tồn tại và những bài học

rút ra là gì?

Câu hỏi 3. Những giải pháp gì để có thể mở rộng cho vay khách hàng cá nhân

của SHB Long An trong thời gian tới?

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Không gian: Tại SHB Long An.

Thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phương pháp định tính, cụ thể bao gồm:

- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản để nêu những cơ sở lý thuyết cơ bản được

trình bày trong luận văn.

3

- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế để đánh giá thực

trạng hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An.

- Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu để đánh giá thực trạng hoạt động mở

rộng cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An, nêu lên những kinh nghiệm và

bài học rút ra.

- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng

cao hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của SHB Long An trong thời gian

tới.

7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước,

luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể:

Đóng góp về phương diện khoa học: Tác giả đã hệ thống hoá lý thuyết về cho

vay khách hàng cá nhân và các vấn đề liên quan đến mở rộng cho vay khách hàng cá

nhân từ các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Việc tổng hợp này giúp các nghiên cứu

tiếp theo tiếp cận lý thuyết về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân một cách có hệ

thống và dễ dàng hơn.

Đóng góp về phương diện thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài

liệu tham khảo đối với việc nghiên cứu về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân cho

các cơ quan và cá nhân có quan tâm, làm cơ sở cho SHB Long An nói riêng và các Tổ

chức Tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Long An nói chung định hướng chính sách phát

triển kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Long An.

8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Trong những năm gần đây mặc dù hoạt động tín dụng được các ngân hàng chú

trọng phát triển nhưng chiều rộng và chiều sâu của những cơ chế cấp cho vay khách

hàng cá nhân đó còn hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển cho vay khách

hàng cá nhân là vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động

của các NHTM. Một số luận văn Thạc sỹ đã nghiên cứu trước đây như sau:

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An – Bùi Quốc Thắng – Giải pháp

mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín -

Chi nhánh Long An – năm 2018: Luận văn phân tích và nghiên cứu thực trạng tín

4

dụng cá nhân ở Sacombank Long An cùng những vấn đề đặt ra trong công tác mở rộng

tín dụng các nhân giai đoạn 2015-2018. Đồng thời luận văn cũng nêu lên những hạn

chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đối với việc mở rộng tín dụng

cá nhân tại Sacombank Long An bao gồm các nguyên nhân khác quan và chủ quan.

Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những kiến nghị đến Hội sở chính Sacombank và các cơ

quan ban ngành có liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An – Phạm Thị Lệ Quyên – Mở

rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh Long An – năm 2018: Luân văn nghiên

cứu thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh Long An trong giai

đoạn năm 2015 – 2017 như về sản phẩm dịch vụ, về nguồn nhân lực, hiệu quả hoạt

động cho vay… Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng cho

vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh Long An trong thời gian tới.

Nhìn chung, đã có không ít đề tài nghiên cứu về đề tài hoạt động tín dụng cá

nhân, nhưng luận văn “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An” về cơ bản không trùng lắp nội dung và

thời gian với các tài liệu công trình đã được nghiên cứu trước đây.

9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU

Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục

các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu được chia thành 3 chương. Nội

dung các chương được tóm tắt như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và tín dụng khách hàng cá nhân

tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An.

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ

TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền hoặc hiện vật giữa một

bên là ngân hàng - một tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là

các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa

là người cho vay (Nguyễn Đăng Dờn, 2014).

- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền

gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,

trái phiếu ngân hàng.

- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn

cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ

đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.

Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là

quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ

chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng

có lợi.

Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số

47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc

thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng

một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng

khác”.

Theo Điều 2, Thông tư 39/2018/TT-NHNN, ngày 30/12/2018 "Quy định về

hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng"

6

cụm từ "khách hàng" đã làm rõ: "Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng là pháp

nhân, cá nhân, bao gồm: a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp

nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; b) Cá nhân có

quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng mang những đặc điểm giống các tín dụng khác, đó là

(Rose, 2001):

Dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc

khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay

(gốc và lãi) đúng hạn. Là sự chuyển nhượng một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ

hoặc hiện vật có thời hạn: Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên

mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn

trả vốn huy động.

Tín dụng ngân hàng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Nếu không có

sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho

vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân

hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi

phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro: Việc thu hồi tín dụng phụ

thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt

động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá,

lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi khách hàng gặp khó khăn do

môi trường kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến

cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.

Dựa trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay cho ngân hàng là

người cho vay: Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ

như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay

phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.

Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng khác với tín dụng thương

mại và tín dụng nhà nước, đó là:

7

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và

các chủ thể trong nền kinh tế là người đi vay.Tín dụng thương mại là quan hệ giữa các

doanh nghiệp có quan hệ sử dụng sản phẩm, hàng hóa lẫn của nhau.

Thứ hai, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân

hàng xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín

dụng thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là

tín dụng trung và dài hạn.

Thứ ba, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng

và chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị

hàng hóa của người cho vay.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất của xã hội: Tín dụng ngân

hàng có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong nền kinh tế thường xuyên

có sự không khớp về thời gian nhàn rỗi tiền giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể thừa

vốn. Bên cạnh đó không phải lúc nào những người đi vay cũng tìm được người có nhu

cầu cho vay, và những người cho vay không phải lúc nào cũng tìm được người sẵn

sàng vay vốn để cho người cho vay có thể thu lãi ở tương lai. Hoạt động tín dụng trực

tiếp này cũng tốn rất nhiều chi phí và tiềm ẩn nhiều rủi ro về người đi vay và cho vay.

Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời cho quá trình

sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển thêm lao động

trong nền kinh tế, làm dịch chuyển lao từ khu vực này sang khu vực khác. Thông qua

hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao

động. Thông qua hoạt động tín dụng, Nhà nước hỗ trợ vốn cho các đối tượng chính

sách xã hội như: hộ nghèo, học sinh sinh viên… bằng quỹ xóa đói nghèo, quỹ hỗ trợ

học sinh sinh viên… nhằm giải quyết một phần khó khăn về vốn cho các đối tượng

chính sách xã hội. Từ đó, trật tự xã hội được ổn định và như vậy sẽ thúc đẩy kinh tế

phát triển (Rose, 2001).

Tín dụng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển: Thông qua hoạt

động tín dụng còn thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, có thể thanh toán

không phân biệt không gian và thời gian làm cho hàng hóa dịch chuyển từ nơi này đến

nơi khác, dẫn đến kích thích quá trình lưu thông hàng hóa phát triển. Mặt khác thông

8

qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp

trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó kích thích sản xuất phát triển chẳng hạn

như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị xây dựng, mở

rộng nhà xưởng (Rose, 2001).

Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Khi thực hiện chức năng tập

trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, đã góp phần giảm tiền mặt trong

lưu thông, góp phần ổn định lại tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Sự ổn định tiền tệ đã góp

phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm

hàng hóa cung ứng cho thi trường, điều đó làm thị trường ổn định và giá cả ổn định.

Tín dụng ngân hànglà động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Tín dụng ngân hàng còn tạo điều

kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài thông qua các Ngân hàng đại lý để phục

vụ khách hàng quốc tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức

nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan

hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới.

Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng và là hình

thức xóa hình thức cho vay nặng lãi một cách hiệu quả nhất.

1.2. Lý luận về tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm

Chưa có khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân, nhưng theo Thông tư

39/2018/TT-NHNN, ngày 30/12/2018 có thể khái quát như sau: “Tín dụng khách hàng

cá nhân là ngân hàng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân phục vụ nhu cầu

đời sống để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt cá nhân, gia đình

của cá nhân đó hoặc đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp

tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân”.

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cấp tín dụng mà NHTM

chuyển giao cho cá nhân, hộ kinh doanh một khoản tiền xác định trong một thời gian

nhất định trên nguyên tắc hoàn trả lại gốc và lãi cho NHTM. Khoản tiền này được cá

nhân, hộ kinh doanh sử dụng vào các mục đích cụ thể đã thỏa thuận với NHTM. Các

mục đích cho vay thường gặp ở KHCN là:

9

- Cho vay mục đích tiêu dùng: mua sắm tài sản, trang thiết bị nội thất, mua xe ô

tô, mua bất động sản để ở, mua/xây dựng/sửa chữa nhà để ở…

- Cho vay sản xuất kinh doanh: bổ sung vốn sản xuất, chế biến, kinh doanh

thương mại, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh….

Trước đây, đối tượng khách hàng cá nhân ít được các NHTM quan tâm vì món

vay thường nhỏ, số lượng khoản vay nhiều. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, hoạt

động cho vay KHCN được các NHTM chú trọng vì tiềm năng mà nó mang lại. Với

đặc điểm nổi bật của Việt Nam hiện nay là cơ cấu dân số vàng (được hiểu là số người

trong độ tuổi lao động tăng gấp hai lần số người phụ thuộc) và nền kinh tế - xã hội

nước ta đang ngày càng phát triển nên nhu cầu mua sắm và đầu tư kinh doanh của

người trẻ Việt Nam là rất cao. Thuận theo xu hướng đó, hoạt động cho vay KHCN

cũng ngày một phát triển và phát huy mạnh mẽ vai trò cung ứng vốn của mình đến các

đối tượng là cá nhân trong nền kinh tế.

1.2.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân

Mặc dù hoạt động cho vay KHCN là một kênh kinh doanh tiềm năng, nhưng

việc triển khai cho vay trên phân khúc khách hàng này không đơn giản vì hoạt động

này có những đặc trưng riêng biệt (Rose, 2001).

Mục đích cho vay: các cá nhân, hộ gia đình thường có nhu cầu sử dụng vốn vào

mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn của KHCN

chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội và cả địa lý. Tại các

vùng miền khác nhau thì nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc và

tình hình kinh tế và thói quen tiêu dùng của dân cư vùng miền đó.

Quy mô và số lượng khoản vay: hoạt động cho vay KHCN thường có đặc điểm

là quy mô nhỏ và số lượng nhiều.

- Các khoản vay này thường có quy mô nhỏ vì hoạt động kinh doanh của các cá

nhân, hộ gia đình thường nhỏ lẻ, năng lực kinh doanh gặp nhiều hạn chế. Ngoài ra số

tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ phía NHTM như

điều kiện pháp lý người vay, khả năng trả nợ vay, giá trị tài sản đảm bảo…

- Số lượng khoản vay nhiều do hai nguyên nhân là số lượng khách hàng đông do

đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi tầng lớp

trong xã hội và nhu cầu tín dụng phong phú, đa dạng.

10

Chi phí cho các khoản vay: do KHCN có số lượng nhiều, phân tán rộng nên

việc cho vay, duy trì, quản lý và mở rộng cho vay KHCN thường tốn kém nhiều chi

phí hơn.

- Để cho vay được một khách hàng, cần qua các khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm

định, ký kết hợp đồng, đăng ký giao dịch đảm bảo và giải ngân. Do số lượng khoản

vay nhiều, mà số tiền vay thường nhỏ lẻ nên khi cho vay KHCN các NHTM chịu

nhiều chi phí về thời gian, công sức, tiền bạc cho các khâu trên.

- Ngoài ra NHTM còn chịu các chi phí quản lý các khoản vay này. Quá trình mở

rộng cho vay đối với đối tượng này cũng khá tốn kém do đối tượng này phân tán trên

địa bàn rộng. Để có thể đáp ứng được nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và mở

rộng cho vay được hiệu quả, NHTM thường có số lượng Cán bộ tín dụng phục vụ

KHCN đông đảo hơn số lượng Cán bộ tín dụng phục vụ KHDN. Từ đó cũng gây các

tốn kém về chi phí quản lý nhân sự cho NHTM.

Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân: cho vay KHCN có hai rủi ro cơ bản

là rủi ro về phía khách hàng và rủi ro tác nghiệp của NHTM.

- Khi thẩm định cho vay thì thông tin về pháp lý, nhu cầu vay vốn, khả năng trả

nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng là những yếu tố quan trọng để NHTM đưa đến

quyết định cho vay. Thông thường, các thông tin này ở đối tượng là KHDN thường rõ

ràng hơn thông qua báo cáo tài chính, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với đối tác…

Tuy nhiên, đối với KHCN, việc thẩm định cho vay thường thiếu đầy đủ và rõ ràng.

Nguồn trả nợ của khách hàng thường từ lương hoặc từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh

ở thời điểm hiện tại. Nhưng hai nguồn này thường chịu ảnh hưởng bởi tình hình công

việc và sức khỏe của khách hàng. Khi người đi vay gặp vấn đề vè sức khỏe, mất việc

làm hoặc các biến cố khác bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ

vay. Bên cạnh đó, các thông tin tài chính từ hoạt động kinh doanh của KHCN thường

không rõ ràng, không được ghi chép đầy đủ. Từ đó cũng dẫn tới nhiều khó khăn trong

khâu thẩm định khách hàng.

- Do đặc điểm của loại hình cho vay KHCN thường có số lượng nhiều và quy mô

nhỏ, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc

đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của Cán bộ tín dụng (CBTD). Do đó, trong quá trình

thẩm định hồ sơ tín dụng, CBTD thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo

11

trong khâu quản lý để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với

khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.

- Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do NHTM cho vay trên cơ sở

thẩm định uy tín của khách hàng mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong

trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ hoặc không có ý chí

trả nợ trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách

hàng là một điều không dễ dàng. Từ đó sẽ rất khó khăn cho NHTM trong quá trình xử

lý khoản vay để thu hồi nợ.

Lãi suất cho vay: Từ các đặc điểm và rủi ro của hoạt động cho vay KHCN, nên

lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản vay khác của NHTM.

1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián

tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của NHTM mang lại. Hoạt động

cho vay KHCN cũng không ngoại lệ khi có những vai trò quan trọng sau (Nguyễn

Đăng Dờn, 2014):

Đối với nền kinh tế - xã hội

Góp phần tạo sự năng dộng cho các thành phần kinh tế: Cho vay KHCN là

kênh hỗ trợ để người dân trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn

nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc

sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần

kinh tế phải đầy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác

biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước

trong thời kỳ hội nhập.

Góp phần điều tiết và phân phối lại các nguồn vốn: NHTM với vai trò là trung

gian tài chính, nơi tập trung và phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu.

Bằng nghiệp vụ cho vay KHCN, NHTM đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều

kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của KHCN phát triển, đồng thời thỏa mãn được

các nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống của đối tượng này.

Đối với NHTM

Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: do có đối tượng khách hàng

rộng nên việc phát triển cho vay KHCN sẽ giúp hình ảnh, thương hiệu của NHTM

12

được phổ biến rộng khắp. Thông qua hoạt động cho vay KHCN, NHTM còn có thể

bán chéo sản phẩm dịch vụ như tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, phát hành thẻ,

dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá

nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho NHTM

trong cạnh tranh với đối thủ. Do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho NHTM.

Mang lại lợi nhuận cao: Do lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn khách

hàng doanh nghiệp nên tỷ suất lợi nhuận của đối tượng này là cũng cao hơn.

Góp phần phân tán rủi ro cho NHTM: Nếu một NHTM chỉ tập trung cho vay

khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh

doanh của khách hàng này gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho NHTM.

Từ đó gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Đối với cho vay

KHCN lại khác, do mỗi khoản vay thường có giá trị nhỏ nên khi một hoặc một số

khách hàng không có khả năng trả nợ thì cũng ít gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của NHTM hơn.

Đối với bản thân khách hàng

Cuộc sống của con người luôn có nhu cầu về vật chất và tinh thần, các nhu cầu

đó ngày càng đa dạng và cao hơn từ những nhu cầu thiết yếu nến những nhu cầu xa xỉ

cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào các nhu cầu này

cũng được thỏa mãn do nó còn phụ thuộc vào tình hình tài chính hiện tại của khách

hàng. Ở một chừng mực nào đó, cho vay KHCN góp phần giúp con người thỏa mãn

các nhu cầu trên của mình. Thay vì phải tích lũy đủ vốn để thực hiện kế hoạch bản

thân, người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm cho vay KHCN để có thể vừa thỏa mãn được

nhu cầu ở hiện tại, vừa cân đối được với khả năng thanh toán của bản thân ở tương lai.

Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng hóa

thiết yếu có giá trị cao như nhà ở, xe ô tô… hay nhu cầu học tập, du lịch… Thay vì từ

bỏ hoặc đợi chờ trong thời gian dài để tích lũy vốn hoặc tìm đến những khoản vay

nóng ngoài ngân hàng với lãi suất rất cao, thì khách hàng có thể vay vốn từ ngân hàng

với lãi suất, thời hạn cho vay và phương thức trả nợ hợp lý.

Ngoài ra, cho vay KHCN còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản

xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản

13

hơn khách hàng doanh nghiệp, cho vay KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ

lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

1.2.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân

1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia ra ba loại: tín dụng ngắn

hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn:

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm và thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu

cầu sinh hoạt của cá nhân.

Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn tối đa từ 1 – 5 năm, được cung cấp

để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các

công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp

vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.

Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản cố định phục

vụ cho sản xuất hoặc phục vụ tiêu dùng.

1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích

Theo mục đích vay vốn của khách hàng vay có thể phân chia thành (Nguyễn

Đăng Dờn, 2014):

Tín dụng cho sản xuất lưu thông hàng hóa: là tín dụng đáp ứng cho nhu cầu

vốn lưu lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh

(nhu cầu nguyên vật liệu, lương công nhân, chi phí sản xuất...).

Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá

nhân. Đây là hình thức cấp tín dụng đề đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, đầu tư

những nhu cầu thiết yếu của người vay và thường được thu hồi vốn dần qua nguồn thu

nhập hàng tháng của khách hàng vay.

1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay

Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:

- Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở

có tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh).

14

- Tín dụng không có bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà

không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng.

Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách hàng quen, đã

có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước tới

nay.

1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn

gốc và lãi theo định kỳ.

- Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn

bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.

- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ

được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người

đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận.

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

Hoạt động cho vay KHCN của NHTM được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau

như hiệu quả cho vay KHCN, cho vay KHCN, khả năng mở rộng cho vay KHCN…

Để phù hợp với chuyên đề, nội dung được phân tích ở đây là các chỉ tiêu mở rộng cho

vay KHCN, trong đó bao gồm (Rose, 2001):

1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

Để đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân, có thể sử dụng chỉ tiêu

mức tăng hoặc giảm tuyệt đối về chỉ tiêu nghiên cứu, công thức:

Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu

Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ

năm (t) – tổng dư nợ năm (t-1)

Công thức sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự biến

động (mức tăng hoặc giảm tuyệt đối) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế với kế

hoạch về tổng dư nợ và mức dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại thích hợp.

Mức tăng trưởng tương đối thể hiện

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tín dụng = Mức thực hiện kỳ t/ Mức kế hoạch kỳ t

Công thức sử dụng để xác định và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về

doanh số, về tổng dư nợ, mức dư nợ từng loại tín dụng khách hàng cá nhân…

15

Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (%) =[ Mức tăng, giảm tuyệt

đối / Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)] x100

Công thức sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín dụng,

mức dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước

Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng

Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ theo công

thức sau:

Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = [Mức dư nợ loại i/ Tổng dư nợ] x 100

Công thức dùng để phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân

hàng đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả - biết được cần đẩy mạnh cho

vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng dùng

để đánh giá dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ tín dụng hoặc giúp

đánh giá khả năng tiếp thị, mở rộng thị phần của ngân hàng về tín dụng khách hàng cá

nhân.

1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân

Để đánh giá khả năng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân người ta thường

dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây (Rose, 2001):

Các chỉ tiêu định tính: Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác

định, thường được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương

đối. Các chỉ tiêu định tính thông thường bao gồm: (1) Thực hiện mục tiêu, kế hoạch tín

dụng; (2) Tuân thủ quy trình, thủ tục, chính sách tín dụng; (3) Sự hài lòng của khách

hàng vay; (4) Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng; (5) Sự phối kết hợp của

ngân hàng thương mại với các cơ quan ban ngành có liên quan….. Các chỉ tiêu định

tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và người

quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. Vì vậy trên thực tế nói đến

chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu định lượng.

Các chỉ tiêu định lượng: Theo quan điểm của ngân hàng nhà nước Việt Nam,

khả năng mở rộng tín dụng tại các NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ

tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn" và "Tỷ lệ nợ xấu".

Hệ số thu nợ: Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất

định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt

16

Hệ số thu nợ = [Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay (hoặc doanh

số cho vay đến hạn thu hồi)]

Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Chỉ tiêu này cho thấy nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng

thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng, đôn đốc thu hồi nợ đối với các

khoản tín dụng. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như

rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng

của ngân hàng càng kém và ngược lại.

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = [Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ] x 100

Tỷ lệ nợ xấu (%): Bên cạnh, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ

tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời

cũng phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với

các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng

kém , và ngược lại.

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = [Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ] x 100

Vòng quay vốn tín dụng (vòng): Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn

tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng

quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = [Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân]

Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =[(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2]

Chỉ tiêu lãi treo: Lãi treo là số tiền mà khách hàng không trả được khi đến hạn

thanh toán lãi. Lãi treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng,

bởi vì việc thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất

nhiều, được trả theo thỏa thuận (vào cuối tháng, cuối quý…) khi doanh nghiệp không

thanh toán được phần lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn

đặc biệt về tài chính. Do vậy, khi xuất hiện lãi treo ngân hàng phải tiến hành điều tra,

phân tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng thanh

toán lãi theo đúng hạn. Chỉ số lãi treo càng cao cho thấy các khoản "nợ xấu" của ngân

hàng khả năng gia tăng, thanh khoản của ngân hàng đang có vấn đề, nếu ngân hàng

không có biện pháp xử lý nợ kịp thời sẽ đối mặt với nguy cơ thua lỗ (không thu được

17

lãi) tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Dựa vào kết quả phân tích ngân hàng sẽ đưa ra các

biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.

Tỷ lệ lãi treo = (Lãi treo/tổng dư nợ) x 100

Dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch toán

vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản

tín dụng của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một

khoản mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị của tài sản có, phản ánh sự suy giảm của

tài sản trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Dự phòng rủi ro tín dụng gồm dự

phòng cụ thể và dự phòng chung:

- Dự phòng chung (General provision) được trích lập để dự phòng cho những tổn

thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

- Dự phòng cụ thể (Specific provision) được trích lập để dự phòng cho những tổn

thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân

hàng thương mại

1.3.1. Nhân tố chủ quan

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng: Nếu bộ máy

tổ chức quản lý hoạt động tín dụng hợp lý, dựa trên nguyên tắc phân tách chức năng cụ

thể, rõ ràng. Mọi hoạt động tín dụng đều thông suốt, có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

nhàng giữa các phòng ban trong mỗi chi nhánh, giữa các cá nhân trong mỗi bộ phận,

không có sự chồng chéo hoặc bỏ sót, đảm bảo nguyên tắc "bốn mắt". Mỗi hoạt động

liên quan đến tín dụng khách hàng cá nhân đều có người có đủ khả năng, trình độ và

đạo đức đảm nhận, tự chịu trách nhiệm sẽ duy trì, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm

thiểu rủi ro và ngược lại (Rose, 2001).

Chính sách tín dụng của NHTM: Chính sách tín dụng của một ngân hàng là một

hệ thống bao gồm các quy định quy chế, điều kiện tín dụng, nguyên tắc, các biện pháp

hạn chế hoặc mở rộng tín dụng nhằm đạt được mục tiêu của Ngân hàng đề ra trong

từng thời kỳ. Chính sách này phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất

nước đồng thời phải hài hòa giữa quyền lợi của khách hàng và ngân hàng. Chính sách

tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công

hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được

18

nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và ngược

lại. Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có những

quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại hình khách

hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ thể này của các

ngân hàng là không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy chế, bảo đảm các

điều kiện về an toàn tín dụng, tuân thủ pháp luật…..

Quy trình tín dụng của NHTM: Quy trình tín dụng là quy định các bước và nội

dnng từng bước của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng từ khi bắt đầu tiếp xúc

khách hàng đến khi thu hết nợ và lãi vay, thường bao gồm: Tiếp xúc khách hàng, thiết

lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn

vay, thu lãi, thu hồi nợ…Thực hiện đúng quy trình tín dụng góp phần nâng cao chất

lượng tín dụng và ngược lại.

Chất lượng đội ngũ nhân viên: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại

trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế

càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi

hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn

nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp thì sai phạm và gian lận sẽ được ngăn chặn, ít

xảy ra rủi ro, uy tín của ngân hàng tăng, chất lượng tín dụng đảm bảo và ngược lại.

Năng lực quản trị điều hành của cán bộ quản lý: Năng lực quản trị điều hành

của những người quản lý quyết định đến sự sống còn, thành bại của một hệ thống ngân

hàng cũng như một chi nhánh. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua

khả năng hoạch định, tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát và đánh giá. Nếu một ngân

hàng có đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng có năng lực quản trị điều hành tốt

sẽ giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại (Rose, 2001).

Thông tin tín dụng: Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu

thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân

hàng, từ phía những cán bộ tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác,

từ trung tâm thông tin tín dụng CIC ... Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng

tác động đến phân tích, nhận định tình hình thị trường và khách hàng, để đưa ra những

quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì

19

khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt, chất lượng tín dụng

càng cao và ngược lại.

Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ: Nếu một ngân hàng thiết kế và vận hành hệ

thống kiểm ra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động

tín dụng nói riêng đạt được các mục tiêu: (1) Thông tin tín dụng cung cấp cho nội bộ

ngân hàng và bên ngoài đáng tin cậy; (2) Cán bộ và nhân viên liên quan đến hoạt động

tín dụng tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng

và các quy định nội bộ khác; (3) Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng và đạt hiệu

quả kinh tế cao; Thì đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại

Hoạt động maketting và việc phân loại, chăm sóc khách hàng: Marketing ngân

hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là

thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm

khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng

là tối đa hóa lợi nhuận. Cùng với hoạt động marketing để thu hút khách hàng, nếu

ngân hàng thực hiện phân loại và áp dụng hình thức chăm sóc thích hợp nhằm thỏa

mãn sự sự hài lòng của khách vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại

Nguồn vốn huy động: Nguồn vốn huy động và hoạt động cho vay của ngân

hàng là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu và mức độ biến động của

nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản dự trữ, mức cấp tín dụng

ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu tranh thủ được các nguồn

vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín dụng, tăng sức

cạnh tranh và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại

Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý tín dụng và cơ sở vật chất: Để có thể

quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao chất

lượng hoạch định chính sách, công tác tổ chức ngân hàng, thông tin, kiểm soát nội

bộ…, cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho tín dụng. Nếu ngân

hàng trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính và phạm

vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu

của khách hàng về tất cả các mặt (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán…) giúp

cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để

điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu cầu của

20

khách hàng. Đồng thời, nếu ngân hàng ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý tín

dụng sẽ giảm được nhân lực, thời gian và chi phí, nhưng quản lý dữ liệu phục vụ phân

tích tín dụng, quản lý thông tin khách hàng, phân loại khách hàng nhanh, chính

xác…qua đó tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng

hoạt động kinh doanh và thu hút khách hàng tốt, rủi ro tín dụng giảm, tăng chất lượng

tín dụng và ngược lại (Rose, 2001).

1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Theo Nguyễn Minh Kiều (2017) nhu cầu khách hàng và năng lực khách hàng là

yếu tố có tác động lớn đến hoạt động tín dụng, và đạo đức của khách hàng là yếu tố

quyết định thiện chí trả nợ của khách hàng. Các nhân tố thuộc về khách hàng tác động

đến chất lượng tín dụng, bao gồm:

Đạo đức của khách hàng vay: Đạo đức của người đi vay chính là thiện chí trả

nợ của người vay. Yếu tố đạo đức quyết định khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng

hạn cho ngân hàng và cách thức sử dụng vốn vay. Do đó, đạo đức người vay là yếu tố

quan trọng quyết định đến chất lượng hoạt động tín dụng. Sự tín nhiệm của ngân hàng

với khách hàng sẽ bị phá bỏ nếu khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân

hàng và tác động xấu tới chất lượng tín dụng ngân hàng và ngược lại

Phương án kinh doanh của khách hàng: Hoạt động kinh doanh luôn ẩn chứa

các rủi ro do chủ quan hay một số nguyên nhân không thể kiểm soát được. Khi các

phương án kinh doanh của khách hàng được ngân hàng tài trợ gặp khó khăn thì khả

năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời về dòng tiền của khách hàng làm

chậm trễ kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản của ngân hàng. Trầm

trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, do khách hàng không trả được nợ gây ra các

khoản nợ khó đòi của ngân hàng làm giảm chất lượng tín dụng và ngược lại.

Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng: Nếu khách hàng

có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực và kinh

nghiệm quản lý điều hành một doanh nghiệp khả năng lợi nhuận sẽ tăng, việc trả nợ và

lãi của khách hàng cho ngân hàng sẽ thực hiện đúng cam kết, từ đó chất lượng tín

dụng được đảm bảo và ngược lại.

21

1.3.3. Nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh

Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín

dụng ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng

kinh tế, thu nhập ở địa phương tăng trưởng cao hàng năm, hoạt động sản xuất của

doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả

vốn vay cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi, nên hoạt động tín dụng ở các chi nhánh phát

triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế,

sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư tiêu dùng bị giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín

dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ

đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng giảm sút về quy mô và chất lượng.

Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và một

văn bản pháp quy, liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín

dụng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có

vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra mội trường kinh doanh bình đẳng và

thuận lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế nhà nước, cá nhân,

công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng

như hoạt động của nền kinh tế nói chung muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống

pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm theo hỗ trợ. Mặt khác, sự vật và hiện tượng

thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị

trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường xuyên được rà soát để bổ sung, điều

chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật liên

quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên quan đến hoạt động tín dụng tại ngân

hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ, đồng bộ và tương đối ổn định sẽ tạo

điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng và ngược lại.

Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh

nào cũng đối mặt với cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín

dụng của NHTM nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc

các ngân hàng phải đối mặt với việc mở rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị

ảnh hưởng, chi phí cho hoạt động tín dụng như: tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng

cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng không có các giải

22

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ rất khó tiếp cận các khách hàng tốt và khó có

thể nâng cao CLTD.

Nhân tố khác: Các tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa

hoạn, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế… cũng dẫn đến các biến động

của thị trường trong và ngoài nước và điều này cũng tác động đến hoạt động của ngân

hàng mà trong đó có hoạt động tín dụng (Rose, 2001).

1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân một số ngân hàng

thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An

1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân của một số ngân

hàng thương mại Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank)

Sacombank đã và đang mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ

thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác với bằng chứng là rất nhiều khách hàng

đang chuyển sang sử dụng dịch vụ của Sacombank và họ đã thực sự tin rằng, không

phải tất cả các ngân hàng đều giống nhau. Sacombank đặc biệt cung cấp cho khách

hàng cá nhân các sản phẩm tín dụng đa dạng, tiện ích có lãi suất hấp dẫn với chất

lượng dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tư vấn khách

hàng chi tiết đã giúp Sacombank được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt

hơn so với các ngân hàng quốc tế và nội địa. Bên cạnh đó, Sacombank đã phát triển

đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ Sacombank trở thành ngân hàng đi đầu trên

thị trường trong một số lĩnh vực khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay mua nhà và

thẻ tín dụng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)

Agribank được đánh giá vượt trội ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu

các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho thị trường Việt Nam đặc biệt là cung cấp

dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về cho vay cá nhân và thẻ tín dụng.

Agribank đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm dành riêng cho đối tượng khách hàng cao

cấp của ngân hàng. Khách hàng được hưởng các dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu,

dịch vụ ngân hàng quản lý nguồn tài chính áp dụng trên toàn cầu, các thẻ tín dụng

được chấp nhận. Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân

23

và hộ gia đình, Agribank đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả

linh hoạt trên cơ sở lãi vay tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Hiện

tại Agribank đang vận hành theo 5 nguyên tắc kinh doanh nòng cốt hỗ trợ tối đa cho

chính sách tín dụng: Hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn vốn mạnh và lưu động,

chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An

Thông qua việc xem xét cách thức mà một số ngân hàng khác đã làm được

trong lĩnh vực cho vay KHCN trên đại bàn Tỉnh Long An, có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho SHB Long An để phát triển cho vay KHCN như sau:

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng KHCN sát với hoàn cảnh thực tế và

nhu cầu thực tiễn của KHCN.

- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo chuyên môn trong

lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ KHCN một cách kỹ lưỡng và nhạy bén.

- Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp

ứng hoạt động cho vay KHCN đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất, chi phí).

- Hiện tại, dư nợ cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ

KHCN mà thời hạn vay mua bất động sản thường là trung dài hạn. Vì vậy các NHTM

không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay nhiều

trong lĩnh vực bất động sản một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng mất

thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị trường bất động sản bị biến động.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận liên

quan đến: (i) Tống quan về tín dụng ngân hàng; (ii) Lý luận về cho vay KHCN; (iii)

Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại. Ngoài ra

chương 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực cho vay KHCN trên địa bàn Tỉnh

đã làm được trong thời gian qua. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho SHB Long An

trong mảng cho vay KHCN, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng bán lẻ. Những

lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong

những chương tiếp theo.

25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

– HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG AN

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh

Long An

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà Nội có tiền thân là Ngân

hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ. Đến

năm 2006, Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái được chuyển đổi mô hình hoạt động

lên Ngân hàng TMCP Đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

(SHB). Đến nay, SHB hiện có gần 8.000 cán bộ nhân viên với hơn 520 điểm giao dịch,

trong đó có Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Long An.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Long An (SHB Chi nhánh

Long An) được thành lập ngày 28/08/2012, có trụ sở đặt tại số 135 – 137 Hùng

Vương, phường 2, thành phố Tân An, tỉnh Long An.

Trong giai đoạn đầu thành lập, SHB Chi nhánh Long An phải đối mặt với nhiều

khó khăn, thách thức từ số lượng nhân viên vỏn vẹn 19 người mà địa bàn kinh doanh

trải rộng khắp tỉnh Long An và các tỉnh lân cận, đến thị trường mới lạ với các đặc thù

riêng. Bên cạnh đó thương hiệu của SHB Chi nhánh Long An chưa được khách hàng

biết và tin tưởng, đối thủ cạnh tranh lại là các NHTM khác đã nổi tiếng trên thị trường

như Ngân hàng TMCP Thương tín, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam…

Trãi qua gần 7 năm vận động và vươn lên, SHB Chi nhánh Long An đã dần

khẳng định được tên tuổi và gây dựng được uy tín của mình trên thị trường tỉnh Long

An cũng như các tỉnh, thành lân cận. Mặc dù SHB Chi nhánh Long An hiện chỉ có 01

điểm giao dịch tại chi nhánh, nhưng đơn vị đã đặt 09 trụ ATM trải dài ở các huyện

26

Bến Lức, Đức Hòa và trung tâm Thành phố Tân An để phục vụ khách hàng. Hiện có

hơn 40 cán bộ nhân viên đang công tác tại đơn vị.

Thực hiện đúng với phương châm SHB “Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp”,

tính đến nay, SHB Chi nhánh Long An đã gầy dựng được cho mình một khối lượng

khách hàng khá lớn và đa dạng trải khắp các huyện, xã của tỉnh Long An và các tỉnh

Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh…

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

Phòng Kế toán

Phòng Hỗ trợ tín dụng

Phòng Thẩm định

Phòng Ngân Quỹ

Phòng Quan hệ KHDN

Phòng Quan hệ KHCN

Phòng Hành chính Quản trị

Phòng Dịch vụ khách hàng

Nguồn: SHB Long An

Ban Giám đốc

Gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Giám đốc là người phụ trách chung,

trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và

Tổng Giám Đốc SHB. Giúp cho giám đốc là các Phó giám đốc trong chỉ đạo điều

hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và thay mặt giám đốc

khi được ủy quyền.

Phòng Kế Toán, Phòng Ngân Quỹ

Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp và

cầm cố của khách hàng vay; Thực hiện thu chi bằng tiền mặt và thu đổi ngoại tệ. Các

nghiệp vụ phi tín dụng như chuyển tiền, gửi tiết kiệm …

Các Phòng còn lại

- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn khách hàng, thẩm định thực hiện quá trình thẩm định

hồ sơ vay vốn của khách hàng;

- Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã được phê trước khi giải ngân. Hoàn chỉ hồ sơ, lập

thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý danh mục dư nợ và tình

27

hình thu nợ. Hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát và mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực

thuộc; Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;

- Tư vấn và tiếp thị cho ngân hàng những sản phẩm phù hợp, thu thập ý kiến

đóng góp của khách hàng, đề xuất ý kiến cho trưởng phòng và giám đốc chi nhánh các

biện pháp cải tiến sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần;

- Tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng;

- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, xác minh tình hình sản

xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý tài sản đảm bảo của khách

hàng; Đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay bảo lãnh; Kiểm tra sử dụng vốn

định kỳ và đột xuất sau khi vay;

- Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc của chi nhánh trong việc phán quyết

cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Do tình hình kinh tế xã hội ở Long An một vài năm trở lại đây gặp nhiều khó

khăn, kinh tế khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của khách hàng vay vốn

ở SHB Long An, qua đó ảnh hưởng đến ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sát

thực của Ban lãnh đạo cơ quan, toàn thể cán bộ viên chức SHB Long An đã vượt qua

mọi trở lực, không ngừng phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu

nhập cho người lao động. Kết quả đạt được như sau:

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2019 2017

Tổng thu Tổng chi Chênh lệch thu – chi Năm 2018 263,033 336,975 428,495 185,923 243,947 323,473 93,028 105,022 77,110

Tốc độ tăng, giảm (%) 2019/2018 2018/2017 27.2% 28.1% 32.6% 31.2% 12.9% 20.6% Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019

Qua số liệu phân tích tại Bảng 2.1 cho thấy chênh lệch thu - chi tại SHB Long

An trong giai đoạn 2017-2019 có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể: năm 2017 chênh lệch

thu - chi là 77,110 triệu đồng; đến năm 2018 chênh lệch thu - chi tăng lên 93,028 triệu

đồng, tăng 20.6% so với năm 2017; năm 2019 chênh lệch thu - chi tăng mạnh lên

105,022 triệu đồng, tăng 12.9% so với năm 2018. Nguyên nhân của sự biến động này

28

là do trong năm 2019 ngân hàng luôn tuân thủ quy định lãi suất của SHB và của ngân

hàng Nhà nước Việt Nam, không vượt rào, cũng như không thực hiện chi hoa hồng,

khuyến mãi huy động vốn,... Bên cạnh đó NH đã nhiều lần đồng loạt giảm lãi suất tiền

vay theo chỉ đạo của trụ sở chính trong việc chia sẻ khó khăn đối với khách hàng cá

nhân và doanh nghiệp.

Hình 2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Long An giai đoạn 2017 -

2019

Tổng thu

Tổng chi

Chênh lệch

428,495

336,975

323,473

263,033

243,947

185,923

105,022

93,028

77,110

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019 đã

đạt được những kết quả tương đối khả quan. Chính vì vậy trong thời gian tới, bên cạnh

việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, SHB

Long An cũng nên chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ ngoài lãi nhằm tối đa hóa

nguồn thu tại ngân hàng mình.

2.2. Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An

2.2.1. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay

Với việc cạnh tranh gây gắt trên thị trường hiện nay, để khẳng định vị thế của

mình SHB Long An đã nổ lực hết mình để phục vụ khách hàng. Với xu thế phát triển

của tín dụng khách hàng cá nhân như hiện nay, tỷ lệ của hình thức cho vay này trong

tổng dư nợ cho vay thường tăng khá mạnh và SHB Long An cũng không nằm ngoài xu

hướng đó. Ngân hàng không ngừng phấn đấu để giữ vị thế là ngân hàng bán lẻ tốt nhất

trên thị trường Long An.

29

Bảng 2.2. Tỷ trọng tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay tại SHB

Long An giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2017 59,672 1,575,195 3.8% Năm 2018 83,677 2,409,167 3.5% Năm 2019 164,678 3,675,324 4.5% Chỉ tiêu Dư nợ cho vay KHCN Tổng dư nợ cho vay Tỷ trọng/tổng dư nợ (%)

Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Bảng số liệu 2.2 cho thấy dư nợ cho vay KHCN nhìn chung tăng trong giai

đoạn 2017 – 2019. Tỷ trọng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho

vay cũng năm 2017 là 3.6% tới năm 2018 giảm nhẹ còn 3.5% (giảm 0.3% so với

2017) và tăng lên 4.5% năm 2019 (tăng 1% so với 2018).

Hình 2.3. Tình hình tín dụng khách hàng cá nhân, tổng dư nợ cho vay tại SHB

Dư nợ cho vay KHCN

Tổng dư nợ cho vay

3,675,324

2,409,167

1,575,195

164,678

83,677

59,672

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Long An giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm

Trong tất cả các hình thức cho tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thì

các loại hình sản phẩm: vay kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, kế tiếp là vay nông

nghiệp và tiêu dùng tín chấp, ngoại trừ cho vay mua ô tô, vay hỗ trợ mua-sửa nhà có

xu hướng tăng, còn các sản phẩm khác đều có xu hướng giảm giai đoạn 2017 - 2019.

30

Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại SHB

Long An giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Số tiền Năm 2017 Tỷ Số trọng tiền

1,783 3,470

Nông nghiệp Sản xuất kinh doanh Xây dựng Vay mua ô tô Vay hỗ trợ mua – sửa nhà Thấu chi Vay tiêu dùng tín chấp 835 7,264

Năm 2019 Năm 2018 Tỷ Tỷ Số trọng trọng tiền 12,444 20.9% 11,871 14.2% 11,235 6.8% 23,765 39.8% 10,349 12.4% 26,128 15.9% 3.9% 2,324 1.1% 4.1% 11.8% 30,256 36.2% 47,949 29.1% 7,012 11.9% 22,328 26.7% 69,484 42.2% 7,108 0.5% 0.9% 1.0% 610 738 4,665 10.7% 4.4% 5.6% 6,409 83,677 100% 164,678 100% 100% Tổng dư nợ cho vay KHCN 59,672 Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh vị trí thứ 1 trong tổng dư nợ cho vay khách

hàng cá nhân và có xu hướng từ 39.8% năm 2017 giảm xuống còn 15.9% năm 2019.

Cụ thể năm 2017 đạt 23,765 triệu đồng, chiếm 39.8% tổng dư nợ tín dụng khách hàng

cá nhân. Đến năm 2018, dư nợ là 10,349 triệu đồng, chiếm 12.4% tổng dư nợ tín dụng

khách hàng cá nhân. Năm 2019 dư nợ là 26,128 triệu đồng, chiếm 15.9% tổng dư nợ

tín dụng khách hàng cá nhân.

Dư nợ cho vay nông nghiệp đứng vị trí thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay khách

hàng cá nhân và có xu hướng từ 20.9% năm 2017 giảm xuống còn 6.8% năm 2019.

Năm 2017 dư nợ cho vay nông nghiệp đạt 12,444 triệu đồng, chiếm 20.9% trên tổng

dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân. Đến năm 2018 dư nợ của sản phẩm giảm xuống

11,871 triệu đồng, chiếm 14.2% tổng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân. Năm 2019

dư nợ giảm còn 11,235 triệu đồng, chiếm 6.8% tổng dư nợ tín dụng khách hàng cá

nhân.

31

Hình 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại SHB

70,000

60,000

50,000

40,000

Năm 2016

30,000

Năm 2017

20,000

Năm 2018

10,000

0

Xây dựng Vay mua

Kinh doanh

ô tô

Nông nghiệp

Vay hỗ trợ mua - sữa nhà

Thấu chi Vay tiêu dùng tín chấp

Long An giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là loại hình thứ ba cũng có chiều hướng tăng qua các

năm do nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở là một nhu cầu thiết yếu hiện nay. Năm

2018 đạt 22,328 triệu đồng, tăng 15,220 triệu đồng so với năm 2017 (tăng 214%); năm

2019 đạt 69,484 triệu đồng tăng 47,156 triệu đồng hơn so với năm 2018 (tăng 211%).

Hai sản phẩm vay tín chấp và vay mua ô tô tuy chiếm tỷ trọng kế tiếp trong tín

dụng khách hàng cá nhân tại chi nhánh và có xu hướng tăng trong các năm qua. Cụ thể

là: (i) Dư nợ vay tín chấp năm 2017 là 6,409 triệu đồng; năm 2018 là 4,665 triệu đồng;

năm 2019 là 7,264 triệu đồng; (ii) Vay mua ô tô năm 2017 là 7,012 triệu đồng; năm

2018 là 30,256 triệu đồng; năm 2019 là 47,949 triệu đồng. Ta thấy nhu cầu vay vốn

mua ô tô tăng mạnh so với các năm trước.

Các loại hình còn lại chiếm tỷ trọng thấp nhất, điều này chứng tỏ loại hình cho

vay này chưa được phát triển tại chi nhánh vì đây là nhu cầu mới phát sinh trong xã

hội, chưa thu hút được nhiều khách hàng. Nhìn chung thì hoạt động tín dụng khách

hàng cá nhân theo sản phẩm tại SHB Long An tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn các

năm trước.

2.2.3. Tình hình doanh số cho vay cho vay khách hàng cá nhân

Kết quả phân tích bảng 2.4 cho thấy, doanh số cho vay của khách hàng cá nhân

không ngừng tăng qua các năm, từ đó ta thấy hoạt động chất lượng cho vay KHCN của

chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể doanh số cho vay của khách hàng cá nhân

32

năm từ 59,672 triệu đồng năm 2017 tăng lên 164,678 triệu đồng năm 2019; năm 2018

tăng 40.2% so với năm 2017 và đến năm 2019 thì tăng rất cao là 96.8% so với năm

2018.

Bảng 2.4. Doanh số cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn

2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2017 Năm 2018 Chênh lệch (%) 2018/2017 2019/2018 2019

59,672 83,677 164,678 40.2% 96.8%

Theo thời gian cho vay KHCN Ngắn hạn Trung, dài hạn Theo loại ngoại tệ KHCN VND 8,798 50,874 59,672 59,672 476.2% 65.2% 96.8% 96.8% -26.8% 51.8% 40.2% 40.2%

37,092 6,437 77,240 127,586 83,677 164,678 83,677 164,678 Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Doanh số cho vay cá nhân ngắn hạn mỗi năm như sau: năm 2017 đạt 59,672

triệu đồng; năm 2018 là 83,677 triệu đồng tăng 40.2% so với năm 2017. Năm 2019 đạt

164,678 triệu đồng tăng 96.8% so với năm 2018. Doanh số cho vay trung, dài hạn là

năm 2017 đạt 50,874 triệu đồng đến năm 2018 là 77,240 triệu đồng tăng 51.8% so với

năm 2017. Năm 2019 đạt 127,586 triệu đồng tăng 65.2% so với năm 2018. Qua đó ta

thấy, doanh số cho vay trung-dài hạn đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao

hơn ngắn hạn và doanh số cho vay ngày càng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH.

Doanh số cho vay cá nhân theo loại ngoại tệ mỗi năm đều là VND. Từ đó ta

thấy, chủ yếu là doanh số cho vay VND, cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng đối

với khách hàng cá nhân chủ yếu là cho vay tiền trong nước.

2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân

Bảng 2.5. Doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn

2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2017 Chênh lệch 2018/2017 2019/2018

Ngắn hạn Trung, dài hạn Doanh số thu nợ KHCN Năm 2019 2018 52,001 104,458 29,603 73,492 55,921 32,919 137,377 85,524 125,493 -71.7% 69.9% -37.7% 75.7% 31.4% 46.7%

Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

33

Nhìn chung doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tăng khá cao trong giai

đoạn 2017 - 2019 cho thấy hoạt động chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng hoạt

động có hiệu quả (trừ 2018 giảm). Cụ thể doanh số thu nợ năm 2017 là 137,377 triệu

đồng trong đó ngắn hạn là 104,458 triệu đồng, trung-dài hạn là 32,919 triệu đồng. Năm

2018 là 85,524 triệu đồng trong đó ngắn hạn là 29,603 triệu đồng, trung-dài hạn là

55,921 triệu đồng và giảm 37.7% so với năm 2017. Năm 2019 là 125,493 triệu đồng

trong đó ngắn hạn là 52,001 triệu đồng, trung-dài hạn là 73,492 triệu đồng và tăng 46.7

so với năm 2018. Từ đó ta thấy, công tác thu nợ của ngân hàng trong nhừng năm qua có

nhiều khả quan, đây là một trong những điều đáng mừng trong quá trình hoạt động của

chi nhánh.

2.2.5. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

Bảng 2.6. Dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn

2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Chênh lệch 2018/2017 2019/2018

2017 8,798 50,874 59,672 Năm 2019 2018 37,092 6,437 77,240 127,586 83,677 164,678 -26.8% 51.8% 40.2% 476.2% 65.2% 96.8% Ngắn hạn Trung, dài hạn Dư nợ cho vay KHCN

Nguồn: Sacombank Tân Bình giai đoạn 2017 – 2019

Qua phân tích tại bảng 2.6, nhìn chung ta thấy dư nợ cho vay của khách hàng cá

nhân đều tăng qua các năm. Cụ thể dư nợ cho vay năm 2017 là 59,672 triệu đồng trong

đó ngắn hạn là 8,798 triệu đồng, trung-dài hạn là 50,874 triệu đồng. Năm 2018 là

83,677 triệu đồng trong đó ngắn hạn là 6,437 triệu đồng, trung-dài hạn là 77,240 triệu

đồng và tăng 40.2% so với năm 2017. Năm 2019 là 164,678 triệu đồng trong đó ngắn

hạn là 37,092 triệu đồng, trung-dài hạn là 127,586 triệu đồng và tăng 96.8 so với năm

2018.

2.2.6. Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

Dữ liệu bảng 2.7 cho thấy: Dư nợ của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng thấp hơn so với các hoạt động cho vay khác nên lãi thu từ hoạt động tín

dụng khách hàng cá nhân cũng thấp hơn về số tuyệt đối và lớn hơn về tỷ trọng, xu

hướng tăng dần qua các năm, cụ thể:

34

Bảng 2.7. Thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại SHB Long An

giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng; %

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

Năm 2017 Tỷ trọng 6,551 8.8% Năm 2019 Năm 2018 Tỷ Tỷ trọng trọng 1.2% 13,471 25.5% 6,953 1. Thu lãi tín dụng cá nhân

67,551 91.2% 589,856 98.8% 39,449 74.5%

2. Thu lãi tín dụng khác 3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng 74,102 100% 596,809 100% 52,920 100% Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Qua bảng phân tích ta thấy việc thu lãi từ hoạt động tín dụng khách hàng cá

nhân tại SHB Long An xu hướng gia tăng cả số tuyệt đối và tỷ trọng trong giai đoạn

2017 - 2019, cụ thể: Năm 2017 là 6,551 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8.8%; năm 2018 là

6,953 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1.2%; và năm 2019 là 13,471 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 25.5% tổng thu lãi của ngân hàng.

Hình 2.5. Tình hình thu lãi hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại SHB Long

1.Thu lãi tín dụng cá nhân

2. Thu lãi tín dụng khác

3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng

596,809

589,856

74,102

67,551

52,920

39,449

13,471

6,953

6,551

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

An giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

2.2.7. Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân

Chi nhánh SHB Long An năm nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng

thấp và ngược lại năm nào có nợ quá hạn thấp thì có chất lượng tín dụng cao. Đây

35

chính là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân

hàng, chỉ tiêu này càng thấp cho thấy ngân hàng sử dụng vốn vay càng hiệu quả, chỉ

tiêu này còn phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Đối với khách hàng cũng

như uy tín của khách hàng với ngân hàng. Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông

thường chúng ta nhìn nhận trên khía cạnh nợ quá hạn.

Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại SHB Long An giai đoạn

2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng dư nợ cho vay KHCN 158,068 241,580 368,283

Nợ quá hạn cho vay KHCN 0 919 2,236

Tỷ trọng (%) 0.00% 0.38% 0.61%

Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Số liệu bảng 2.8 cho thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ có xu hướng tăng

trong giai đoạn 2017-2019, cụ thể : Năm 2017 là 0%; Năm 2018 là 0.38% tăng 0.38%

so vơi 2017 và năm 2019 tăng lên 0.61%, tăng 0.23% so với năm 2018.

2.2.8. Tình hình nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân

Nợ xấu là nhóm nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư

nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng của tổ chức tín dụng. Tại SHB Long An tình hình nợ

xấu theo tín dụng khách hàng cá nhân chỉ phát sinh trong năm 2019. Tỉ lệ nợ xấu năm

năm 2019 tăng lên 0.04% (thấp hơn quy định dưới 3% của ngân hàng).

Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long An

giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng dư nợ cho vay KHCN 158,068 241,580 368,283

Nợ xấu cho vay KHCN 0 0 144

Tỷ trọng (%) 0.00% 0.00% 0.04%

Nguồn: SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

36

2.2.9. Tình hình lãi treo cho vay khách hàng cá nhân

Bảng 2.10. Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ của khách hàng cá nhân tại SHB Long

An giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng; %

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1. Tổng dư nợ cho vay KHCN 158,068 241,580 368,283

2. Lãi treo cho vay KHCN 191 262 652

3. Tỷ trọng (%) (=2/1) 0.12% 0.11% 0.18%

Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Lãi treo là số lãi phải thu của ngân hàng nhưng chưa thu được, phải theo dõi

ngoại bảng và hạch toán vào chi phí kinh doanh, là một trong các chỉ tiêu phản ánh

chất lượng tín dụng. Dư lãi treo của KHCN qua các năm của ngân hàng SHB Long An

nhìn chung từ năm 2017 đến 2019 có xu hướng tăng, cụ thể: Tỷ lệ lãi treo lần lượt qua

các năm; 2017 là 0.12%; năm 2018 là 0.11%; và năm 2019 là 0.18.

2.2.10. Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng của khách hàng cá nhân tại SHB Long An

giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Vòng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Doanh số thu nợ 137,377 85,524 125,493

Dư nợ bình quân 144,651 199,824 304,932

Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) 0.95 0.43 0.41

Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu

hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn càng tốt, nghĩa là khả năng thu hồi

nợ tốt. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có sự biến động

theo chiều hướng giảm, từ 0.95 vòng xướng còn 0.41 vòng trong giai đoạn nghiên cứu.

37

2.2.11. Tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng

Từ số liệu bảng 2.12 cho thấy tình hình thực hiện dư nợ cho vay khách hàng cá

nhân so với kế hoạch có sự tăng trưởng, tuy nhiên kèm theo đó là sự gia tăng các chỉ

tiêu nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo với nhiều nguyên nhân khác nhau:

Bảng 2.12. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng khách hàng cá nhân tại

SHB Long An năm 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Năm 2019 Tỷ lệ Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện +/- (%)

1. Dư nợ tín dụng KHCN 155,087 158,068 2,981 1.9%

2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0.50% 0.61% 0.11% 21.4%

3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 0.04% 0.01% 33.3% 0.03%

4. Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ 0.18% -0.02% -11.5% 0.20%

5. Vòng quay vốn tín dụng 0.41 0.01 0.25% 0.4

Nguồn: Báo cáo HĐKD của SHB Long An giai đoạn 2017 – 2019

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân: Tỷ lệ nợ quá hạn tăng 0.11% so

với kế hoạch đề ra, nguyên nhân tỉ lệ nợ quá hạn năm 2019 tăng lên là do kinh tế đang

gặp nhiều khó khăn trong điều kiện chính sách vĩ mô thắc chặc, đầu tư công giảm, chi

phí đầu vào tăng, khó khăn về trong thanh khoản vay, môi trường kinh doanh gặp

nhiều khó khăn trong điều kiện chính thu nhập của khách hàng cá nhân không ổn định

dẫn đến khách hàng cá nhân không có khả năng trả nợ phải gia hạn khoản nợ của

mình. Nhưng ta cũng thấy tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong kiểm soát của ngân hàng,

kèm với đó là các biện pháp hạn chế nợ quá hạn, tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay,

kiểm tra thẩm định, giám sát quá trình vay vốn.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân: Cùng với sự gia tăng nợ quá hạn thì

nợ xấu cũng tăng theo so với kế hoạch, tuy nhiên mức tăng này không đáng kể so với

dư nợ cho vay (tăng 0.01% so với kế hoạch).

Tỷ lệ lãi treo cho vay khách hàng cá nhân: Lãi treo giảm 0.02% so với kế hoạch

đề ra, nguyên nhân của việc giảm lãi treo của khách hàng cá nhân là do tình hình kinh

tế khởi sắc, khách hàng kinh doanh có hiệu quả.

38

Vòng quay vốn tín dụng cho vay khách hàng cá nhân: Vóng quay vốn tín dụng

KHCN giảm 0.01 vòng so với kế hoạch, nguyên nhân của sự tăng lên này là do doanh

số cho vay năm 2019 tăng và kéo theo đó là sự tăng lên của doanh số thu nợ, dẫn đến

khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là tốt. Bên cạnh đó, do kinh tế có nhiều biến

động, làm cho các doanh nghiệp và cá nhân ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất kinh

doanh, gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh hơn, lợi nhuận thấp, làm ăn bị thua lỗ

nhiều hơn, dẫn tới công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra còn do năm 2019 trở

lại đây NHNN thực hiện nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ hơn nên hầu như các ngân

hàng còn gặp nhiều khó khăn hơn, nên hoạt động của ngân hàng gặp nhều khó khăn.

2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An

2.3.1. Những kết quả đạt được

Góp phần làm tăng trưởng dư nợ cho vay: Có thể thấy được chi nhánh có nhiều

cố gắng trong công tác phát triển khách hàng vay vốn. Cụ thể trong giai đoạn 2017-

2019 bám sát chỉ đạo của chính phủ, ngân hàng Nhà nước và tình hình thị trường,

SHB Long An đã điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt dộng tín dụng

nói riêng đảm bảo an toàn hiệu quả, thực hiện chủ trương kích cầu, mở rộng tín dụng

có hiệu quả góp phần ngăn chặn suy thoái kinh tế, SHB Long An đã thực hiện mục

tiêu chuyển dịch cơ cấu tới tín dụng tiêu dùng cá nhân và kịp thời đưa ra những chính

sách phù hợp. Từ đó ta thấy tín dụng năm 2019 tăng hơn so với các năm trước là nhờ

SHB Long An đã phát triển một ngân hàng đa cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cho các

doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực ngành nghề phù hợp với chiến

lược phát triển của Nhà nước, của ngành ngân hàng.

Góp phần làm tăng lợi nhuận cho vay của SHB Long An: Lợi nhuận từ hoạt

động tín dụng khách hàng cá nhân của SHB Long An không ngừng gia tăng, tỷ trọng

lơi nhuận tín dụng khách hàng cá nhân trong tổng lợi nhuận cho vay của Chi nhánh

năm 2019 trên 25%. Lợi nhuận cũng cũng là một trong nhưng tiêu chí đánh giá hiệu

quả hoạt động của bất kỳ một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, tín dụng khách

hàng cá nhân là một hoạt động có rủi ro lớn nhưng lai có thể đem lai lơi nhuận cho

Ngân hàng, vì vậy mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân là một chiến lược đúng đắn

đối với SHB Long An trong giai đoạn hiện nay.

39

Chất lượng của các khoản cho vay đang đang dần được cải thiện: Cho vay Tín

dụng khách hàng cá nhân đựơc đánh giá là có mức an toàn cao trong cá đối tượng cho

vay do cá món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thuế chấp hoặc cầm cố. Đối với nhu cầu

vay vốn để mua sắm, sửa chữa nhà ở thì tài sản đảng bảo chủ yếu là quyền sử dụng đất

và tài sản gắn liền với đất, tiếp theo là thuế chấp bằng quyền sử dụng đất do đó, các

khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi cao. Năm 2019 là một năm thành công của SHB

Long An trong công việc giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn điều đó chứng tỏ được sự cố

gắng của toàn thể nhân viên trong SHB Long An nhằm góp phần hoàn thiện quy trình

quản lý rủi ro, thực hiện có hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ quá hạn.

Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay đồng thới khẳng định thương

hiệu, hình ảnh của SHB Long An trong nền kinh tế: Tại sao các nước phát triển thì sản

phẩm cho vay tín dụng khách hàng cá nhân đã trở nên quen thuộc và phổ biến? Điều

đó cũng đồng nghĩa với sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm cho vay tín dụng

khách hàng cá nhân trong danh mục tín dụng tại các Ngân hàng. Thông thường tỷ

trọng cho vay tín dụng khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng phát triển chiếm khoảng

40%-50%trên tổng dư nợ, tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng vậy. Tuy

nhiên, tại Việt Nam các sản phẩm cho vay tín dụng khách hàng cá nhân của các

NHTM cón khá đơn điệu và tập trung vào một số sản phẩm như: cho vay sửa chữa,

mua nhà ở; cho vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại khác; cho vay cán bộ

công nhân viên; cho vay xuất khẩu lao động, cho vay du học nước ngoài… Cho vay

tín dụng khách hàng cá nhân cũng chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn chỉ khoảng 5%

trong tổng dư nợ, nhưng tiềm năng còn rất lớn. Đây cũng là một thành công rất lớn của

việc mở rộng cho vay tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh đưa ra thị trường

những sản phẩm cho vay tín dụng khách hàng cá nhân mới đáp ứng được yêu cầu của

khách hàng trong giai đoạn hiện nay.

2.3.2. Những mặt còn hạn chế

Bên cạnh những thành tựa đã đạt được như trên thì hoạt động cho vay tín dụng

khách hàng cá nhân của SHB Long An còn có những hạn chế như sau:

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tuy nhỏ hơn 1% nhưng vẫn tồn tại và tăng

giảm không ổn định;

40

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ không cao nhưng vẫn tồn tại và có xu hướng tăng

(0.04% năm 2019);

- Tỷ trọng lãi treo trên tổng dư nợ khá hấp những vẫn còn tồn tại tức rủi ro vẫn

còn tiềm ẩn;

- Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân tuy có được cải thiện nhưng khá

thấp (nhỏ hơn 1%).

Nhìn chung, tính ổn định của các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng khách

hàng cá nhân rất mong manh và khả năng xấu xảy ra luôn tiềm ẩn.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Khâu thẩm định tín dụng còn một số hạn chế nhất định: Trừ một số ít khách

hàng có phát sinh nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan do kinh doanh thua lỗ,

công nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thay đổi chính sách tăng trưởng của

Nhà nước thì hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định quá hời hợt của

cán bộ tín dụng. Do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng,

khả năng cạnh tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh

doanh, không xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu và về đâu để có thể đưa

ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Cán bộ ngân hàng đôi khi còn hời

hợt trong phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó

khăn của khách hàng ngay từ khi vừa nhen nhóm. Không ít khách hàng, khi được kiểm

tra về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh

doanh, phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài

cá nhân... Đến khi phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả

nợ ngân hàng, thế là phát sinh nợ xấu. Mặt khác, tư cách khách hàng là yếu tố quan

trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng thường bị lãng quên

trong quá trình thẩm định ban đầu.

Nguồn cung cấp thông tin hạn chế. Thực sự, ngoài những thông tin do khách

hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn với các kênh thông tin về

khách hàng. Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung

cấp cho ngân hàng. Tâm lý một số cán bộ muốn đẩy phần rủi ro cho ngân hàng khác

bằng cách chỉ cung cấp thông tin tốt về khách hàng đó khi ngân hàng bạn hỏi thăm.

Trừ những doanh nghiệp lớn, các công ty cổ phần do yêu cầu phải kiểm toán cáo báo

41

cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống kế toán của chúng ta còn

nhiều bất cập và chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực của hệ thống kế toán

thế giới. Thậm chí còn có doanh nghiệp sử dụng đồng thời hai hệ thống kế toán, một

luôn lỗ hay lợi nhuận rất thấp để đối phó với cơ quan thuế và một rất đẹp đẽ khi đặt

quan hệ giao dịch với ngân hàng.

Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Một số KH

vay vốn NH dưới danh nghĩa tiêu dùng, nhưng khi nhận vốn về lại sử dụng vào mục

đích khác, nguy hiểm nhất là tham gia vào những hoạt động kinh doanh mạo hiểm,

chứa đựng rủi ro cao, kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật cấm, hay sử dụng

vốn để trả nợ, cờ bạc, ăn chơi… Kết quả là thất thoát vốn vay, đời sống người vay

không được cải thiện, cộng với KH không thiện chí và khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro

cho phía NH. Mặc dù trên thực tế đối tượng KH nầy là không nhiều, nhưng những vụ

việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng

xấu đến các KH khác.

Thực hiện không tốt việc giám sát và quản lý trong và sau khi cho vay: Việc

thẩm định các điều kiện vay vốn trước khi cho vay là rất quan trọng để đi đến quyết

định tín dụng. Tuy nhiên vấn đề giám sát và quản lý khoản vay trong quá trình giải

ngân và sau khi cho vay cũng quan trọng không kém, vì hiện trạng của món vay luôn

thay đổi theo thời gian. Không làm tốt việc kiểm tra sau khi cho vay sẽ không giúp

ngân hàng phát hiện và chủ động giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Hạn chế về sản phẩm dịch vụ cung ứng: Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay

phù hợp với nhu cầu của thị trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín

dụng cá nhân, qua đó phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà ngân hàng có chiến lược thay đổi

cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp. Sản phẩm càng đa dạng, ngân hàng càng khai thác

được những nhu cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần. Ngoài ra các

ngân hàng còn cạnh tranh bằng cách bán chéo sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như

bảo hiểm tín dụng giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận thu được và giảm thiểu rủi ro

trong kinh doanh. Hiện nay, các sản phẩm CVKHCN của SHB Long An vẫn còn mang

tính truyền thống tương tự như các ngân hàng khác, chưa có sản phẩm đặc thù cho

từng phân đoạn khách hàng. Chưa đưa ra được những dịch vụ nổi trội, mang tính cạnh

42

tranh cao và đặc trưng đại diện cho thương hiệu riêng của ngân hàng. Trong khi đó

ngân hàng nào cũng cố gắng đưa ra một danh mục tín dụng bán lẻ đa dạng, phù hợp

với nhiều phân khúc khách hàng như: Vietinbank chia thành 23 sản phẩm, ACB công

bố 20 sản phẩm... Việc xây dựng sản phẩm chưa thực sự dựa trên hoạt động khảo sát

thị trường bài bản và chuyên sâu (nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh). Chi nhánh

chưa có phương pháp, công cụ đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm.

Ngoài ra, phần lớn các sản phẩm CVKHCN của SHB chủ yếu phù hợp với các đô thị

lớn, trình độ dân trí cao như TPHCM, chưa thực sự phù hợp trên địa bàn Long An.

Những quy định của SHB Long An về điều kiện vay vốn, tài sản bảo đảm và yêu cầu

vốn tự có tham gia còn nặng nề về đảm bảo cho ngân hàng mà chưa thực sự quan tâm

đến nhu cầu của khách hàng và chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế đất nước.

Chiến lược marketing: Khi mà số lu ợng cũng nhu chất lu ợng các sản phẩm dịch

vụ của các Nga n hàng tre n thị tru ờng là tu o ng đu o ng và có sự che nh lẹ ch kho ng đáng

kể thì marketing mạ c dù kho ng phải là mọ t hoạt đọ ng quá mới mẻ nhu ng hoàn toàn có

thể trở thành mọ t vũ khí chiến lu ợc giúp các nga n hàng có thể vu ợt qua các đối thủ để

giành lấy u u thế tre n thị tru ờng. Trong thời gian vừa qua, khách hàng đã biết đến SHB

Long An nhiều ho n qua các phu o ng tiẹ n truyền tho ng báo chí. Đó chính là những nỗ

lực của SHB Long An trong viẹ c xa y dựng thu o ng hiẹ u, quảng bá hình ảnh đạ c biẹ t là

triển khai chiến lu ợc nhạ n diẹ n thu o ng hiẹ u, đồng bọ hóa các bảng biểu, kho ng gian

giao dịch, đồng phục nha n vie n... Tuy nhie n tính chuye n nghiẹ p và hình ảnh của Chi

nhánh trong hoạt đọ ng CVKHCN còn chu a theo kịp nhiều nga n hàng thu o ng mại, đạ c

biẹ t là các nga n hàng thu o ng mại cổ phần (Techcombank, ACB,...) đã có bề dày và

định hu ớng phát triển hoạt đọ ng nga n hàng bán lẻ ngay từ khi mới thành lạ p. Các

chu o ng trình marketing, chu o ng trình thúc đẩy ta ng tru ởng về sản phẩm cụ thể còn hạn

chế. Ngoài viẹ c tạo dựng hình ảnh nga n hàng, giới thiẹ u những sản phẩm hiẹ n có,

ebsite của nga n hàng còn có thể hỗ trợ khách hàng trong viẹ c nắm bắt những ye u cầu

của nga n hàng, chuẩn bị đầy đủ hồ so , soạn thảo tru ớc giấy đề nghị vay vốn từ đó tiết

kiẹ m thời gian, chi phí cho cả nga n hàng và khách hàng. Tuy nhie n ke nh tho ng tin này

vẫn chu a đu ợc Chi nhánh tạ n dụng hết. Cụ thể các tho ng tin về hồ so cần chuẩn bị rất

chung chung, tho ng tin về điều kiẹ n vay vốn, mức cho vay, ye u cầu về tài sản bảo đảm

43

vẫn chu a rõ ràng. Các tho ng tin về những điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hợp

đồng thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay hầu nhu kho ng có. Điều này tạo ta m lý bị đọ ng,

chu a mạnh dạn đạ t quan hẹ tín dụng với nga n hàng khi có nhu cầu. Các chu o ng trình

marketing thu ờng triển khai chạ m trễ, kho ng đồng bọ với viẹ c triển khai sản phẩm.

Các chu o ng trình, chiến dịch thúc đẩy bán sản phẩm còn rất hạn chế, nghèo nàn, thiếu

chuye n nghiẹ p. Viẹ c tiếp nhạ n triển khai sản phẩm mới tại Chi nhánh còn pha n tán ở

nhiều bọ phạ n.

44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng nói chung và

thực trạng tín dụng cá nhân tại SHB Long An nói riêng. Thông qua việc phân tích thực

trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại SHB Long An, chương 2 đã ghi nhận những kết

quả mà SHB Long An đã đạt được sau một vài năm đề ra chiến lược hoạt động bán

buôn song hành với phát triển bán lẻ. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc

phục. Những nguyên nhân này là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp

cụ thể ở chương 3 để phát triển mảng tín dụng cá nhân, góp phần thực hiện chiến lược

phát triển bán lẻ song hành với bán buôn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB

Long An trong giai đoạn hội nhập.

45

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH LONG AN

3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn –

Hà Nội, Chi nhánh Long An đến năm 2025

3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Đối với NHTM, việc phát triển tín dụng là một vấn đề quan trọng bởi ngân

hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao mức

sống cho người dân mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân

ngân hàng, do vậy bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra các giải pháp để

phát triển tín dụng.

Đối với SHB, hoàn cảnh hiện nay đã khác trước khi mà có sự cạnh tranh gay

gắt khiến nhóm khách hàng truyền thống của SHB đã bị lôi kéo ít nhiều, vì vậy ban

lãnh đạo Ngân hàng đã xác định để phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập và cạnh

tranh không thể mãi tranh thủ lợi thế là ngân hàng bán buôn trước đây mà phải phát

triển song hành bán lẻ đi đôi với bán buôn.

Với chiến lược phát triển bán lẻ, khách hàng mục tiêu của SHB Long An hiện

nay không chỉ là tổ chức, doanh nghiệp lớn mà còn có khách hàng nhỏ lẻ như cá nhân

và hộ gia đình. Như vậy, mục tiêu phát triển tín dụng cá nhân của SHB nằm trong tổng

thể mục tiêu chung phát triển ngân hàng bán lẻ.

3.1.2. Mục tiêu thực hiện cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Long An đến 2025

Với mục tiêu trở thành một trong 10 NHTM hàng đầu tại Việt Nam vào năm

2030 và định hướng đi theo mô hình Ngân hàng bán lẻ theo mô hình của các Ngân

hàng phát triển trên thế giới, hoạt động cho vay KHCN là trong tâm trong chiến lược

phát triển của SHB Long An. SHB Long An đã xác định trọng tâm trong hoạt động

46

kinh doanh của mình là cung cấp sản phẩm tài chính trọn gói cho các khách hàng cá

nhân và các hộ gia đình có thu nhập khá và ổn định.

Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân là thị trường rộng, đầy tiềm năng và

cũng chứa đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, SHB Long An

đã chủ trương đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng cá nhân như:

cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng (tiêu dùng, mua bất động sản, xây sửa

chữa nhà…), du học, cho vay tín chấp… Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay dành cho

khách hàng với nhiều sản phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu

tiêu dùng trong thời kỳ nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây dựng

thương hiệu và dịch vụ uy tín đối với khách hàng. Cơ sở cho việc xây dựng định

hướng phát triển để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng cá nhân là:

- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt về chất lượng dịch vụ, đa dạng

hoá sản phẩm trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.

- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm

bảo cho sự tăng trưởng bền vững.

- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn

cổ đông để xây dựng SHB Long An trở thành ngân hàng vững mạnh có khả năng vượt

qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành Ngân

hàng Việt Nam. Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm

định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay sẽ được cấp

cho từng khách hàng.

Mục tiêu cụ thể

- Tăng trưởng quy mô tổng tài sản ở mức tối thiểu 25%. Giai đoạn 2020 - 2025

tổng tài sản bình quân tăng 15%, huy động vốn bình quân tăng 20%;

- Năng lực tài chính, năng lực vốn: đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận bình quân ở

mức 20% và hệ số an toàn vốn (CAR) đạt trên 10% theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

(VAS) và trên 8% theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS);

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả: tỷ lệ nợ xấu đến năm 2019 kiểm soát dưới

3%; ROA, ROE đạt tối thiểu theo thông lệ và trung bình ngành, đảm bảo cạnh tranh

trên thị trường;

47

- Trích dự phòng rủi ro theo đúng quy định, dư nợ cho vay bình quân hàng năm

tăng 15%, thu dịch vụ phi tín dụng hàng năm tăng tối thiểu 25%;

- Phân tán rủi ro trong danh mục tín dụng theo định hướng lực chọn những

ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có chất lượng, tiềm năng phát triển

tốt;

- Tập trung, nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng, nâng cao khả năng

thẩm định tín dụng, tăng cường công tác quản lý giám sát khách hàng, củng cố và nâng

cao năng lực của cán bộ ngân hàng.

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An

3.2.1. Kiểm sóat chặt chẽ danh mục tín dụng

- Xây dựng các công cụ định lượng và định tính để theo dõi và đánh giá chất

lượng danh mục tín dụng toàn hệ thống theo các chiều khác nhau: ngành nghề, địa lý,

phân đoạn khách hàng.

- Phân tích các yếu tố ngoại cảnh (nền kinh tế, biến động ngành, các chính sách

vĩ mô…) tác động đến chất lượng danh mục tín dụng của Ngân hàng.

- Áp dụng các mô hình lượng hỗ trợ công tác dự báo tín dụng, hỗ trợ ra chính

sách tín dụng. Đầu mối báo cáo quản trị nội bộ chất lượng danh mục tín dụng cho các

cấp lãnh đạo.

- Phân tích và giám sát chất lượng danh mục tín dụng toàn hệ thống bằng hệ

thống các báo cáo định kỳ trong và ngoài ngân hàng.

3.2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng

Ứng dụng công nghệ tin học, truyền thông: Để hoạt động TTTD phát triển, cần

bảo quản tốt hệ thống công nghệ, do vậy vấn đề công nghệ và trang thiết bị phục vụ

phải được chú trọng đầu tư, ứng dụng. Đưa công nghệ vào lĩnh vực này để góp phần

chuẩn hoá các tiêu chí quản lý, một mặt đáp ứng linh hoạt việc điều hành và tổ chức

hoạt động TTTD, mặt khác dần dần phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Ngân hàng

cần phải quan tâm, chú trọng hơn ebsite riêng và chỉ bằng cách như vậy mới có thể

tham gia vào thị trường lớn. Ngân hàng nên thực hiện việc giao dịch với khách hàng

bằng Internet.

48

Tác động thị trường để phát triển dịch vụ TTTD: Thực tế cho thấy để một tổ

chức có thể hình thành, tồn tại và phát triển bền vững thì ngoài các giải pháp hành

chính, tổ chức như trên, còn cần phải có những giải pháp về kinh tế tạo động lực thúc

đẩy phát triển. Trong kinh tế thị trường không thể chỉ dùng đơn thuần các biện pháp

hành chính, chúng ta đã biết rất nhiều tổ chức được hình thành theo ý chủ quan và đã

thực sự không tồn tại được. Hơn nữa việc phát triển hệ thống TTTD ngân hàng cần

phải theo hướng xã hội hoá.

3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình, chính sách cấp tín dụng

- Chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay.

- Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay.

- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.

- Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước giải ngân,

đây là cơ sở để Cán bộ thẩm định và cán bộ quản lý ra quyết định cho vay hay không

cho vay. Từ đây để ngân hàng có thể sàng lọc khách hàng để cho vay nhằm hạn chế rủi

ro và thu lãi được nhiều nhất.

- Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng ngành,

nhóm ngành.

- Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng vay vốn,

Ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể.

- Xây dựng quy trình cho vay riêng.

- Xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng theo dõi và

kiểm soát.

- Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay sau

khi giải ngân.

3.2.4. Mở rộng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân

Như đã phân tích ở trên, dư nợ cho vay KHCN theo dòng sản phẩm có sự mất

cân đối lớn, việc quá tập trung vào dòng sản phẩm nhà đất và kinh doanh sẽ mang đến

nhiều rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng

cá nhân trước hết SHB Long An cần có chiến lược phát triển sản phẩm cho vay

KHCN.

49

Trước hết SHB Long An cần định hướng những sản phẩm có tiềm năng phát

triển và có mức an toàn cao cho Ngân hàng từ đó có những chính sách tập chung phát

triển các sản phẩm này. Điển hình trong các dòng sản phẩm cho vay KHCN của SHB

Long An có sản phẩm cho vay kinh doanh cá thể, du học và tín chấp cán bộ quản lý

điều hành là những sản phẩm có nhiều tiềm năng phát triển và có độ an toàn tương đối

cao. Đối tượng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm này thường là những người có thu

nhập cao, có địa vị trong xã hội có điều kiện tiêu dùng những sản phẩm cao cấp.

3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

Hoàn thiện các sản phẩm hiện có. Đối với các sản phẩm đã được triển khai, dựa

vào kết quả phân tích nhu cầu khách hàng để biết được những vướng mắc mà sản

phẩm hiện tại chưa thể đáp ứng được cho khách hàng, từ đó hoàn thiện các điểm yếu

này như:

- Cải tiến sản phẩm cho vay mua nhà / đất (không thuộc dự án bất động sản) theo

hướng nhận thế chấp bằng chính nhà / đất mua khi chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý.

Bằng cách liên kết với Văn phòng công chứng và Phòng Tài nguyên Môi trường để

thực hiện trọn gói dịch vụ sang tên đăng bộ và thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay,

đồng thời cũng giúp giảm bớt rủi ro cho ngân hàng trong việc nhận tài sản thế chấp khi

chưa hoàn tất thủ tục pháp lý.

- Sản phẩm cho vay tín chấp mở rộng cho các đối tượng khách hàng có vị trí

công tác và mức thu nhập cao nhưng không có trả lương qua SHB Long An. Sản phẩm

cho vay mua xe ôtô cần mở rộng đối tượng và mục đích mua cụ thể là: xe du lịch gia

đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải...

Xây dựng và phát triển sản phẩm mới. Ở khía cạnh đầu tư, nhu cầu về các sản

phẩm tài chính tinh vi và phức tạp đang gia tăng sẽ làm tăng sức ép lên các tổ chức

cung cấp trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Các ngân hàng tại các nước phát

triển đã cung cấp hàng ngàn sản phẩm từ đơn giản đến hỗn hợp và trọn gói, đây là một

trong những thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt

Nam. Để có thể mở rộng phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu

cầu của khách hàng trong từng thị trường, từng giai đoạn, SHB Long An đã thành lập

bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển sản phẩm là Phòng Chính sách và Sản

phẩm bán lẻ. Việc cần thiết là phải đẩy mạnh vai trò của bộ phận này hơn nữa bằng

50

cách mạnh dạn ứng dụng, thử nghiệm sản phẩm mới được đề ra. Với xu hướng khách

hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, SHB Long An nên

phát triển sản phẩm tín dụng mới theo hướng cung cấp một nhóm sản phẩm tài chính

cá nhân trọn gói từ tiền gửi, vay vốn đến chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...

cho những đối tượng khách hàng được xếp hạng tín dụng là AAA, AA, A, BBB, BB

theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân và hộ kinh doanh của SHB Long An.

Khi đó ứng với mỗi kết quả xếp hạng, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm dịch

vụ theo định mức cụ thể.

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng

- Bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ tốt cho

công việc của nhân viên.

- Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm trong công việc.

- Tạo điều kiện cho nhân viên để nhân viên có thể phát huy hết năng lực của

mình cần phải chú trọng trong công tác nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp

cho nhân viên. Từ đó ngân hàng phải đưa ra những biện pháp, chính sách phù hợp để

thúc đẩy quá trình hoạt động của ngân hàng. Huấn luyện đội ngũ nhân viên giàu kinh

nghiệm trong công tác tổ chức, thẩm định để giảm tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn. Ngân

hàng cần nổ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng để

lợi nhuận luôn có sự tăng trưởng.

- Công tác nhân sự là yếu tố then chốt để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững

của Ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách nhân sự phù hợp, thu hút và phát triển

được các cán bộ có năng lực, có tâm huyết, yêu nghề. Trước hết, về đào tạo nghiệp vụ,

nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên, ngân hàng nên mở các khóa học về nghiệp

vụ tín dụng nói chung cũng như các nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo

lãnh… do NHNN, ngân hàng nước ngoài hoặc các trường đại học có uy tín tổ chức.

Ngoài ra, nhân viên cần liên tục được cập nhật các chính sách của SHB Long An và

của Nhà nước về tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy trình cũng như tuân thủ đúng

pháp luật khi thực hiện cho vay. Với mảng tín dụng, ngân hàng có thể sắp xếp, phân

công cán bộ phụ trách cho vay cá nhân theo từng mảng đối tượng khách hàng nằm tạo

ra sự hài hòa và chuyên trách hơn trong hoạt động. Ngoài ra ngân hàng cần nâng cao

trình độ chuyên môn của nhân viên, đặc biệt là đối với chuyên viên thẩm định. Định

51

kỳ tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên sâu nhằm khuyến khích nhân viên tự học

tập, trau dồi kiến thức và tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi lẫn nhau.

- Ngoài ra, nhân viên của SHB Long An cần được nâng cao kỹ năng, khả năng

giao tiếp với khách hàng. Cần có đội ngũ nhân viên với tác phong văn minh, lịch sự,

hòa nhã và thân thiện với khách hàng, tạo nên hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. Với

thái độ tận tình chu đáo, hết mình vì khách hàng, chắc chắn sẽ duy trì được mối quan

hệ tốt giữa Ngân hàng và khách hàng.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An cần hoàn thiện các quy

chế, quy định tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam – Chi nhánh Long An cần có các biện pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động

của các nghiệp vụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro từ các hợp đồng phái sinh ngoại

bảng cho các ngân hàng thương mại.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An cần có quy định cụ thể

biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh

trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hệ thống các văn bản pháp quy hiện nay còn chưa

hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, chồng chéo gây khó khăn cho các ngân hàng thương

mại. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Long An cần phối hợp với các bộ

phận liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an

toàn hơn.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Linh hoạt lãi suất theo từng đối tượng khách hàng: Ngân hàng nên áp dụng mức

lãi suất ưu đãi (trong biên độ dao động) đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín.

Việc điều chỉnh lãi suất khi có biến động về lãi suất cũng cần được thông báo kịp thời và

có độ giãn nhất định đối với khách hàng. Việc thả nổi lãi suất cũng nên quy định một

mức trần nhất định,nhằm tránh việc lãi suất thường xuyên tăng một cách phi mã, gây

ảnh hưởng tâm lý không tốt đến khách hàng.

Đa dạng hóa phương thức trả lãi: tùy theo đối tượng khách hàng, với điều kiện

làm việc, thu nhập, và mục đích vay, ngân hàng cần có phương thức trả nợ gốc và lãi

52

phù hợp. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ đúng hạn và đầy đủ,

giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.

Chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, thông tin kịp thời, đề suất chính sách ưu

đãi khách hàng hơn. Quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng.

Bên cạnh việc chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, cần tiếp tục đổi mới phong cách

giao dịch của cán bộ ngân hàng, không ngừng học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ

và chất lượng phục vụ khách hàng.

SHB cần tiếp tục chú trọng hơn nữa công tác xử lý nợ quá hạn trong năm tới

nhất là trong năm 2019 làm trong sạch về cơ bản bảng tổng kết tài sản. Tình thần xử lý

nợ tồn đọng phải được quán triệt tới từng chi nhánh, từng cán bộ làm công tác tín

dụng. Đẩy nhanh tốc độ tăng thu, giảm chi, triệt để tiết kiệm trong toàn hệ thống để tạo

được lợi nhuận dồi dào, tạo điều kiện trích lập dự phòng rủi ro lớn để xử lý nợ tồn

đọng.

SHB cần phát huy hơn nữa tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ngân hàng

và từng cán bộ tín dụng để họ có thể linh hoạt chủ động trong cho vay đồng thời tạo cơ

chế tín dụng thông thoáng để thu hút khách hàng.

SHB nên quan tâm hơn nữa tình hình hoạt động của tổ quản lý rủi ro, để có thể

điều chỉnh các khoản nợ vay có vấn đề, không để các khoản cho vay này trở nên quá

hạn.

SHB có thể ban hành cơ chế, nội quy làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ

cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện

đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình độ, rèn luyện

đạo đức, động viên khen thưởng kịp thời để cán bộ tín dụng làm tốt hơn nữa công việc

của mình. Nên đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho nhân viên của Ngân hàng mình, các

ngày lễ, tết những năm trước ngân hàng thường không chú trọng việc cho nhân viên

mình đi du lịch xa, tổ chức các hoạt động thể thao, giao lưu giữa các Chi nhánh, phòng

giao dịch hoặc các ngân hàng với nhau. Những ngày quan trọng, sinh nhật, lễ, tết ngân

hàng nên nhắn tin chú trọng việc nhắn tin chúc mừng sinh nhật cho khách hàng cá

nhân, và tặng những phần quà ý nghĩa đối với khách hàng lớn, nhiều chính sách ưu đãi

với khách hàng lâu năm.

53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 của đề tài, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tín

dụng đối với khách hàng cá nhân tại SHB Long An. Các giải pháp nêu trên nhằm khắc

phục những hạn chế đang tồn tại và hoàn thiện hơn nữa những điểm mạnh hiện có tại

ngân hàng. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị đến UBND Tỉnh Long

An, SHB để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho SHB Long An phát triển tín dụng đối

với khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới./.

54

KẾT LUẬN

Mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân đã đang và sẽ là mục tiêu mà tất cả các

ngân hàng thương mại hướng tới cho sự tồn tại và mở rộng của mỗi Ngân hàng. Vì

hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, khi hoạt động tín dụng mở

rộng cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng mở rộng. Bên cạnh đó, việc chất

lượng tín dụng khách hàng cá nhân sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng

giảm thiểu được những rủi ro từ đó làm tăng lợi nhuận, mở rộng qui mô hoạt động và

đặc biệt là làm tăng uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng giúp ngân hàng có

thể duy trì được mối quan hệ với những khách hàng cũ và tạo thêm mối quan hệ với

các khách hàng mới. Qua đó sẽ giúp cho hoạt động của ngân hàng luôn được ổn định

và ngày càng mở rộng.

Với những hiểu biết cùng với những tìm hiểu có được trong quá trình tìm

hiểu thực tế tại SHB Long An, luận văn đã tập trung vào 3 nội dung sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tín dụng và

tín dụng KHCN nhằm hình thành được khung lý thuyết định hướng cho quá trình

nghiên cứu;

Thứ hai, phân tích, đánh giá về thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại

SHB Long An giai đoạn 2017 - 2019, nêu lên những ưu điểm, những hạn chế và

nguyên nhân hạn chế của Chi nhánh, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp kiến nghị

nhằm mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân;

Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân

tại SHB Long An trong thời gian tới.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”. Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[3]. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[4]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”,

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

[5]. Phạm Thị Lệ Quyên (2018), “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi tỉnh

Long An”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

[6]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Quy định về

hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với

khách hàng.

[7]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: Quết định

về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

[8]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về

phân loại tài sản nợ, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài.

[9]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2017/TT-NHNN: Sữa đổi, bổ

sung một số điều của thông tư 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý nợ

xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

[10]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An, Báo

cáo thường niên các năm 2016, 2017, 2018.

[11]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An, Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016, 2017, 2018.

56

[12]. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Long An, Báo

cáo hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân các năm 2016, 2017, 2018.

[13]. Nguyễn Minh Tiến (2012). Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Nhà

xuất bản Thống Kê.

[14]. Bùi Quốc Thắng (2019), “Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Long An”, Trường Đại học

Kinh tế Công nghiệp Long An.

[15]. Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Nhà

xuất bản Tài Chính-Hà nội, 2001.

[16]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6

năm 2010.

[17]. Quốc hội (2014), “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng”,

số 77/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018.