BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHƢƠNG LINH

CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ

NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG II

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHƢƠNG LINH

CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ

NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG II

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019

i

TÓM TẮT

Nông nghiệp là lĩnh vực đầu tƣ chiếm tỷ trọng cao và có ảnh hƣởng lớn đến

nền kinh tế thị trƣờng của Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam (Agribank) với sứ mệnh là ngân hàng cung ứng vốn để phát triển

nông nghiệp nông thôn và nông dân Việt Nam luôn nỗ lực để đƣa nguồn vốn đến

tận tay ngƣời nông dân và đồng hành cùng họ trong việc phát triển đời sống vật

chất, góp phần phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc. Điểm nổi bật của nền nông

nghiệp Việt Nam và cả thế giới trong thời gian gần đây là nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch. Đây cũng là lĩnh vực đầu tƣ mà Agribank rất

chú trọng, đặc biệt là đối với các chi nhánh thuộc khu vực phát triển chủ yếu về

nông nghiệp và nông thôn nhƣ chi nhánh Lâm Đồng II. Tuy nhiên, việc cho vay đầu

tƣ đối với lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại

Agribank chi nhánh Lâm Đồng II chƣa thực sự phát triển. Thông qua đề tài “Cho

vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II”, tác giả nghiên

cứu nền tảng lý thuyết về hoạt động cho vay của ngân hàng; nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch; cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

và nông nghiệp sạch; thực trạng cho vay lĩnh vực này tại Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II; hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này trong việc cho vay nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch; từ đó đƣa ra những giải pháp

mở rộng hoạt động cho vay đầu tƣ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch tại chi nhánh, đề xuất những kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nƣớc và Agribank để tiếp tục phát triển cho vay đầu tƣ lĩnh vực này, giúp nền nông

nghiệp tại địa phƣơng phát triển tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có, giúp chi nhánh

Lâm Đồng II phát huy hơn nữa hiệu quả cho vay nông nghiệp nông thôn của mình

và thực hiện tốt sứ mệnh phát triển nông nghiệp nông thôn và nông dân mà Nhà

nƣớc đã giao phó từ lúc thành lập đến nay.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 09 năm 2019

Học viên

Lê Phƣơng Linh

iii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Nguyễn Đức Trung, ngƣời trực tiếp

hƣớng dẫn em về mặt khoa học để em hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành

phố Hồ Chí Minh, cùng các thầy giáo, cô giáo, các phòng chức năng đã giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ, nhân viên các phòng

ban liên quan của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Lâm

Đồng II đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những ngƣời đã thƣờng

xuyên động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi những lúc khó khăn để tôi vƣợt qua và

hoàn thành khóa học này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT ................................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................ ix

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1

1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 2

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................... 3

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 3

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................. 3

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 4

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 4

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................. 4

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................................................. 5

9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................ 6

CHƢƠNG 1 ............................................................................................................................... 8

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ

NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................... 8

1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .............................. 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay .................................... 8

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay ........................................................................... 11

v

1.2. Cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại ngân

hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 14

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 14

1.2.2. Đặc điểm cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

................................................................................................................................... 17

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch ................................................................................................................ 18

1.3. Mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch . 18

1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch ....................................................................................................... 18

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .... 19

1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao..................................................................................................................... 23

1.3.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch tại một số ngân hàng ............................................................................. 28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 30

CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................. 31

THỰC TRẠNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ

NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG II ................... 31

2.1. Giới thiệu về tỉnh Lâm Đồng và các thế mạnh của tỉnh trong phát triển sản xuất

nông nghiệp nông thôn .............................................................................................. 31

2.1.1. Thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng về sản xuất nông nghiệp nông thôn ............... 31

2.1.2. Hạn chế của tỉnh Lâm Đồng về sản xuất nông nghiệp nông thôn .................. 32

2.1.3. Thực trạng đầu tƣ và phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn tại địa bàn

tỉnh Lâm Đồng .......................................................................................................... 33

2.2. Tổng quan về Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ............................................... 35

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ................ 35

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ................................... 35

2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ........ 37

vi

Biểu đồ 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ................. 40

2.3. Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại

Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ............................................................................. 42

2.3.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao và nông nghiệp sạch ........................................................................................... 42

2.3.2. Quy trình cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

................................................................................................................................... 43

2.3.3. Thực trạng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II .................................................. 45

2.4. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch ....................................................................................................... 52

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 52

2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 53

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 58

CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................. 59

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

CAO VÀ NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG II.. 59

3.1. Định hƣớng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II .................................................... 59

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II .................................................... 61

3.2.1. Xây dựng định hƣớng cho vay và nâng cao khả năng phân tích cho vay ........... 61

3.2.2. Giám sát chặt chẽ quá trình cho vay và sau khi cho vay ............................... 62

3.2.3. Tăng cƣờng quản lý rủi ro ............................................................................... 64

3.2.4. Đào tạo, nâng cao chất lƣợng nhân sự, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ,

đạo đức, am hiểu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch ... 66

3.2.5. Nâng cao chất lƣợng thẩm định trƣớc khi cho vay ......................................... 68

3.2.6. Tăng cƣờng công tác chăm sóc khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng

mới............................................................................................................................. 69

vii

3.2.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát, quản lý tài sản đảm bảo và nợ vay .. 70

3.2.8. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng và hiện đại hóa trang thiết bị

hoạt động ................................................................................................................... 71

3.2.9. Huy động nguồn vốn để cho vay NNUDCNC&NNS: ................................... 72

3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 73

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 73

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................... 76

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

................................................................................................................................... 78

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 82

PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 85

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank 1 Việt Nam

Agribank chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 2 Lâm Đồng II Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng II

CBTD Cán bộ tín dụng 3

Trung tâm thông tin tín dụng CIC 4

HSX Hộ sản xuất 5

HTX Hợp tác xã 6

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông NNUDCNC&NNS 7 nghiệp sạch

NHTM Ngân hàng thƣơng mại 8

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 9

SXKD Sản xuất kinh doanh 10

TCTD Tổ chức tín dụng 11

TSĐB Tài sản đảm bảo 12

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ............................ 37

Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ...................... 40

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ............ 41

Bảng 2.4. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS so với tổng dƣ nợ cho vay ............. 48

Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS theo kỳ hạn .................................. 49

Bảng 2.6: Cơ cấu dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS theo loại tiền ................................ 50

Bảng 2.7: Cơ cấu dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS theo tài sản đảm bảo ................... 51

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ....................... 37

Biểu đồ 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ................. 40

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II ........................ 42

Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay NNUDCNC & NNS của Agribank chi nhánh Lâm Đồng

II ................................................................................................................................................ 46

Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ cho vay NNUDCNC & NNS .............................................. 47

Biểu đồ 2.6: Dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS giai đoạn 2016-2018 .......................... 48

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II .................. 36

1

MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nƣớc sản xuất nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm trên

77% dân số của cả nƣớc. Tuy nhiên, nông nghiệp là một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi

ro cả về mặt chủ quan lẫn khách quan. Vấn đề đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa

là một thực tế đáng lo ngại cho ngƣời dân và Chính phủ Việt Nam. Dòng tín dụng

cho lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam tuy nhiều nhƣng vẫn mang tính nhỏ lẻ. Để

khuyến khích cho vay đầu tƣ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp

sạch, nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lƣợng nông nghiệp của Việt Nam, ngày

24/04/2017, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã có quyết định 813/QĐ-NHNN về

chƣơng trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/03/2017 của Chính phủ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong số những

ngân hàng chuyên cấp tín dụng và phục vụ nhu cầu vốn cho ngƣời nông dân và đầu

tƣ lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, sau khi NHNN ban hành Quyết định 813/QĐ-

NHNN, Agribank đã có những hƣớng dẫn về cơ chế chính sách cho vay nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch trong toàn hệ thống, đặc biệt là

các khu vực chuyên sản xuất nông nghiệp nhƣ đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng

Sông Cửu Long, Tây Nguyên… Lâm Đồng là một trong những tỉnh thành có số

lƣợng dân cƣ sản xuất nông nghiệp nhiều và trải dài cả tỉnh. Vấn đề cho vay nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch ở địa bàn tỉnh Lâm Đồng bƣớc

đầu đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn chƣa thực sự phát triển

mạnh mẽ và phục vụ tất cả nhu cầu vốn của ngƣời dân địa phƣơng. Vì vậy, thực

trạng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch tại Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II là một

vấn đề cần quan tâm, để có thể tìm ra những giải pháp mở rộng số lƣợng và nâng

cao chất lƣợng cho vay tại Agribank chi nhánh Lâm Đông II nói riêng và toàn hệ

thống Agribank nói chung.

2

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Là ngân hàng kiên định với chính sách phục vụ tam nông, sau khi Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã dành 50.000 tỷ đồng cho gói tín dụng

ƣu tiên các dự án nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch. Coi nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch là định hƣớng phát triển kinh tế nông

nghiệp. Gói cho vay hỗ trợ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đƣợc Agribank

đƣa vào thực hiện từ 01/11/2016 với quy mô vốn không hạn chế, dành tối thiểu

50.000 tỷ đồng để triển khai cho vay với lãi suất giảm từ 0,5% đến 1,5% so với lãi

suất cho vay thông thƣờng. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà

nƣớc và Agribank Trụ sở chính, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã áp dụng cho

vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch đối với các khách hàng

là cá nhân, hộ sản xuất và doanh nghiệp đáp ứng đƣợc các quy định của Ngân hàng

Nhà nƣớc và Agribank về cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch. Tuy nhiên, sau hơn 2 năm thực hiện, quy mô cho vay và dƣ nợ cho vay

lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ toàn chi nhánh. Tính đến hết

quý III năm 2018, chỉ có 3 doanh nghiệp với tổng dƣ nợ là 155 tỷ đồng đƣợc áp

dụng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với mức lãi suất giảm từ 0,5%

đến 1,5%/năm trong tổng số dƣ nợ 12.700 tỷ đồng của chi nhánh. Vì vậy, nghiên

cứu và phân tích về thực trạng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II là một vấn đề cấp thiết, giải

đáp đƣợc lý do cho vay lĩnh vực này còn chiếm tỷ trọng thấp trong một khu vực sản

xuất nông nghiệp là ngành nghề chính, đầu mối cung cấp rau và hoa cho cả nƣớc và

xuất khẩu đi các nƣớc trong khu vực, trên thế giới, chỉ ra những thuận lợi và khó

khăn cho khách hàng đi vay và ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi này,

từ đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho

khách hàng và ngân hàng, nâng cao quy mô, số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả của

gói tín dụng cho lĩnh vực đầu tƣ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch tại tỉnh Lâm Đồng, góp phần đƣa nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng phát

3

triển và lớn mạnh hơn nữa, có thể tận dụng tối đa thế mạnh của địa phƣơng để nâng

cao vị thế của tỉnh và đời sống ngƣời dân. Vì vậy, là cán bộ tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II” để thực hiện

bài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS, luận

văn đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay

NNUDCNC&NNS tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch của ngân hàng thƣơng mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

- Đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết mục tiêu và đáp ứng đƣợc nội dung nghiên cứu của đề tài cần

trả lời các câu hỏi sau:

- Chỉ tiêu nào dùng để đánh giá mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch?

- Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II hiện nay nhƣ thế nào?

- Có những giải pháp nào để mở rộng hoạt động cho vay nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II?

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu: Mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ

4

cao và nông nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

- Không gian nghiên cứu: Tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

- Thời gian nghiên cứu: Năm 2016 - 2018

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng các phƣơng pháp

nghiên cứu sau:

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các tài liệu có liên quan từ các sách

báo, tài liệu, báo cáo của công ty, ngành.

- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Luận văn phân tích và đánh giá hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch bằng một số chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: Dƣ nợ cho

vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch, nợ quá hạn cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch, nợ xấu cho vay nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch, lợi nhuận từ hoạt động cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch... và một số tiêu chí phản

ánh chất lƣợng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch.

Từ đó luận văn còn nghiên cứu các giải pháp mở rộng cho vay nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Về mặt lý luận: Đề tài đã nghiên cứu làm rõ hoạt động cho vay nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch của ngân hàng thƣơng mại, nội dung

nhƣ khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch của ngân hàng thƣơng

mại.

- Về mặt thực tiễn: Từ các vấn đề lý thuyết ở nội dung chƣơng 1 đề tài đã hệ

thống, phân tích, đánh giá thực trạng một cách sắc đáng về hoạt động cho vay nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II trong những năm gần đây: Kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và

5

nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp

mang tính định hƣớng chung trong hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao và nông nghiệp sạch và giải pháp cụ thể để mở rộng cho vay nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Hoạt động cho nói chung và cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

và nông nghiệp sạch đã đƣợc khá nhiều tác giả nghiên cứu, điển hình nhƣ:

- Trƣơng Hoàng Lƣơng (2010), Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Kiên Giang, Luận án

tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã phân tích

về thực trạng cho vay nông nghiệp nông thôn tại địa bàn tỉnh Kiên Giang và đề xuất

giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng ở cấp độ quản lý và cấp độ Ngân hàng

thƣơng mại nhƣ: hoạt động dịch vụ, marketing, quy trình và thủ tục cho vay, hệ

thống kiểm soát…;

- Ngô Quang Vinh (2017), Mở rộng tín dụng phát triển nông nghiệp công

nghệ cao tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh

tỉnh Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM; Lý

Võ Trang Đài, Phát triển cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng,

luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM. Hai đề tài nghiên cứu

này đã nêu khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng, phân tích thực

trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tìm ra thuận lợi khó khăn trong phát

triển lĩnh vực này, đề xuất giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm mở rộng hoạt động tín

dụng nông nghiệp công nghệ cao tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng;

- Hoàng Hà (2012), Chính sách “tam nông” về việc ứng dụng công nghệ cao

trong nông nghiệp, Tin học ngân hàng, số 128, trang 18-19, phân tích về TH True

Milk – một dự án lớn nông nghiệp công nghệ cao về chăn nuôi bò sữa và chế biến

sữa tập trung quy mô công nghiệp, những thay đổi về công nghệ và một mô hình

mới về tam nông, phân tích về những đổi mới và đột phá trong nông nghiệp của tập

6

đoàn TH True Milk;

- Nhóm tác giả Lê Đăng Lăng - Đại học Kinh tế Luật Đại học Quốc gia

TPHCM, Lê Tấn Bửu -Đại học Kinh tế TPHCM (2014), Thái độ đối với phát triển

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Nghiên cứu trường hợp nông dân Đắc Nông,

Phát triển và hội nhập, số 18, trang 81-85. Bài nghiên cứu này đã chỉ ra thái độ của

ngƣời nông dân trong tiếp cận với nông nghiệp công nghệ cao, họ chƣa thực sự hài

lòng và muốn tiếp cận mạnh mẽ chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

Cần điều chỉnh cách làm hiện nay, sau đó sẽ ứng dụng công nghệ cao vào việc phát

triển nông nghiệp;

Có thể thấy, đã có khá nhiều bài nghiên cứu về giải pháp phát triển tín dụng

và nâng cao hiệu quả cho vay, đặc biệt là cho vay nông nghiệp công nghệ cao và

nông nghiệp sạch. Nhiều bài báo và tạp chí đã nêu lên thực trạng cho vay lĩnh vực

này tại Việt Nam, một số khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện của các

ngân hàng, nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch, giải pháp mở rộng cho vay nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp

sạch tại một số tổ chức tín dụng nhƣ Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng... Tuy

nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, chƣa có bài nghiên cứu về thực trạng cho vay nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II và đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay lĩnh vực này tại chi nhánh. Vì

vậy, tác giả chọn nghiên cứu về thực trạng cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II để tìm hiểu,

phân tích về thực trạng cho vay, những mặt ƣu điểm và hạn chế của cho vay lĩnh

vực này, thuận lợi và khó khăn cho bản thân ngƣời đi vay, cho ngân hàng, cho địa

phƣơng khi áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch và đề xuất một số giải pháp để mở rộng cho vay

lĩnh vực này tại Agibank chi nhánh Lâm Đồng II trong thời gian tới. Đây là điểm

mới trong đề tài nghiên cứu của tác giả.

9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc

7

kết cấu gồm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau

Chƣơng 1: Tổng quan về cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch tại ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

8

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

CAO VÀ NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay

1.1.1.1. Khái niệm

Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng Ngân hàng. Hoạt

động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đã trở thành một trong hai nhiệm vụ

cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng

bởi vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng nhƣ chi

phí quản lý, chi phí dự trữ… Thực tế trong quá trình phát triển của ngân hàng cho

thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân hàng.

“Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo

ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay đem lại nguồn thu chủ yếu để bù đắp

chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi,

chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư” (Nguyễn Thị Mùi 2008, trang 32).

Tại Việt Nam, Thống đốc ngân hàng Việt Nam đã ban hành Thông tƣ số

39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng. Đây là khung pháp lý

chung điều chỉnh hoạt động cho vay đối TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài

đối với khách hàng phù hợp với luật các TCTD đối với khách hàng, luật dân sự

2015 đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động cho vay và tăng tính

minh bạch trong hoạt động cho vay.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc

cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi (15,

trang 15).

1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay Thứ nhất về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay - là

9

ngƣời có tài sản chƣa dùng đến, muốn cho ngƣời khác sử dụng để thỏa mãn một số

lợi ích của mình và Bên vay – là ngƣời đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn

nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn).

Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay đƣợc thể hiện dƣới dạng hợp

đồng tín dụng.

Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng

trƣớc và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.

Thứ tư việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa ngƣời cho vay đối

với ngƣời đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay (Phan Thị Thu Hà 2007, trang 41).

Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên thì trong khái niệm cho vay của tổ

chức tín dụng còn thể hiện những dấu hiệu mang tính chất đặc thù nhƣ:

Một là việc cho vay của các tổ chức tín dụng là hoạt động nghề nghiệp kinh

doanh mang tính chức năng. Đây là quy định mang tính chất đặc thù, mang tính

chất nghề nghiệp kinh doanh đƣợc pháp luật quy định cho nó những quyền năng cụ

thế.

ai là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng không chỉ là một nghề kinh

doanh mà hơn nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều này thể

hiện ở chỗ hoạt động cho vay chuyên nghiệp của tổ chức tín dụng phải thảo mãn

một số điều kiện nhất định nhƣ phải có vốn pháp định, phải đƣợc Ngân hàng Nhà

nƣớc cấp giấy ph p hoạt động ngân hàng trƣớc khi tiến hành việc đăng kí kinh

doanh theo luật định.

a là ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt

động cho vay của tổ chức tín dụng còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của cá đạo luật

về ngân hàng, thậm chí kể các các tập quán thƣơng mại về ngân hàng. Đặc điểm

này bị chi phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các tổ chức

tín dụng nhƣ tính rủi ro cao và sự ảnh hƣởng mang tính chất dây chuyền đối với

nhiều lợi ích khác trong xã hội (Phan Thị Thu Hà 2007, trang 42).

10

1.1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay Hoạt động cho vay lại mang lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các

hoạt động khác của Ngân hàng: Hoạt động cho vay chiếm 70% doanh thu tại nƣớc

phát triển, 90% doanh thu tại các nƣớc đang phát triển. Mặt khác, nhờ hoạt động

cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng địa

bàn hoạt động, tạo ra doanh thu và lợi nhuận để trả tiền vay cho Ngân hàng. Bên

cạnh đó, sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển cũng sẽ thúc đẩy các hoạt

động dịch vụ của Ngân hàng phát triển.

Hoạt động cho vay góp phần điều hòa cung-cầu dịch vụ hàng hóa: Doanh

nghiệp muốn sản xuất hoặc mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp phải vay vốn

Ngân hàng. Nhƣng doanh nghiệp chỉ thu đƣợc lợi nhuận cũng nhƣ có khả năng trả

nợ Ngân hàng khi Doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc sản phẩm. Về phía ngƣời tiêu dùng,

không phải lúc nào họ cũng mua đƣợc hàng hóa họ cần, mà chỉ khi đủ khả năng tài

chính. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến chu kỳ tuần hoàn luân chuyển vốn của

doanh nghiệp bị ngƣng trệ. Doanh nghiệp chƣa thu hồi đủ tiền để quay vòng sản

xuất. Vì vậy Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ hàng

hóa. Góp phần điều hòa cung cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế.

Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: Vốn sản

xuất kinh doanh trong nền kinh tế luôn liên tục và biểu hiện qua hình thức khác

nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển

vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi

nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại 3 giai đoạn: dự trữ - sản xuất -

lƣu thông. Từ đó có thể gây thiếu vốn tạm thời. Đây là hiện tƣợng thƣờng xuyên

phổ biến làm nảy sinh nhu cầu ngày càng cấp thiết cần giải quyết đƣợc vấn đề điều

hòa vốn. Ngân hàng thƣơng mại với vai trò trung gian tài chính đứng ra tập trung

phân phối tiền tệ, điều hòa cung cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần điều tiết lại

nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

không bị gián đoạn.

11

Hoạt động cho vay góp phần dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa

- Hiện đại hóa: Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng

để bắt tay vào ngành thƣơng mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.

Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng

mới: Thông qua nguồn vốn vay tại Ngân hàng, doanh nghiệp có thể đầu tƣ công

nghệ vào dây chuyền sản xuất. Doanh nghiệp đƣợc trang bị kỹ thuật - công nghệ

làm tăng ƣu thế của doanh nghiệp từ đó giúp tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp,

mở rộng sản xuất.

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay

Hiện nay hoạt động cho vay thƣờng phân loại theo những tiêu chí nhƣ sau:

1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian cho vay

Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ khoản

tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Thời gian cho vay phụ thộc vào chu kỳ luân

chuyển vốn của đối tƣợng vay vốn, nguồn vốn trả nợ ngân hàng của ngƣời vay và

khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay

nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng.

Cho vay trung hạn: Cho vay trung hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay

từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ 60

tháng trở lên.

1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay

Cho vay vốn cố định: Là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích

mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.

Cho vay vốn lƣu động: Khác với tài sản cố định, tài sản lƣu động là những

tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lƣu

động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Cho vay vốn lƣu động là loại cho vay mà

mục đích để mua tài sản lƣu động.

12

1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay mà tiền vay tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ vốn mua

các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp các yếu tố sản

xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái sản xuất.

Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay

dài hạn. Thông thƣờng đối với lĩnh vực sản xuất và lƣu thông hàng hoá (sản xuất và

thƣơng mại), các ngân hàng thƣờng cho vay ngắn hạn.

Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào tiêu

dùng. Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu

dùng dần không tạo ra sản phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn

thu nợ độc lập với dự án, nhƣ nguồn tiền lƣơng, nguồn thu từ bán các tài sản khác

của ngƣời vay…

1.1.2.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:

Để thực hiện đƣợc nguyên tắc hoàn trả khi cho vay các ngân hàng thƣờng áp

dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý

tạo thêm cho ngân hàng một nguồn thu thứ hai độc lập với nguồn thu từ tài sản cho

vay. Các biện pháp đảm bảo tiền vay thông thƣờng là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm là tài

sản (động sản và bất động sản). Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản, song song với

hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài

sản. Nội dung cốt lõi của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không

trả đƣợc nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của ngƣời thứ ba để

lấy tiền trả nợ ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các ngân hàng thƣơng

mại hiện nay là cho vay đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của

ngƣời vay (thế chấp bằng tài sản của ngƣời vay) cũng có khi của ngƣời thứ 3 (thế

chấp bằng tài sản của ngƣời thứ ba).

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay mà biện pháp bảo

13

đảm không bằng tài sản. Khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo

đảm có thể là bảo lãnh của ngân hàng khác, cho vay tín chấp… Loại cho vay không

có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dƣ nợ cho vay của các ngân

hàng thƣơng mại. Phổ biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng tài sản là cho

vay tín chấp. Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng lựa chọn những khách hàng có tín

nhiệm, những khách hàng là ngƣời có thu nhập cao, có địa vị xã hội để cho vay tín

chấp. Cho vay tín chấp thƣờng là cho vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng cho vay tín

chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay nhƣ vậy thƣờng là những dự án

cho vay theo chỉ định của Chính phủ.

1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra đều đặn. Chu

kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau. Cho vay trả góp cũng

phân thành hai phƣơng thức cho vay trả góp, hai phƣơng thức cho vay trả góp khác

nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay. Phƣơng thức thứ nhất là: để có số tiền trả nợ

bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn tiền lãi trên số tiền vay ban đầu sau đó chia đều

cho những kỳ trả nợ. Lãi suất danh nghĩa của phƣơng thức cho vay trả góp này là lãi

suất đƣợc tính trên số tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp theo

phƣơng thức này thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay các phƣơng thức cho vay khác.

Sở dĩ cho vay trả góp theo phƣơng thức này có lãi suất thấp bởi vì nó đƣợc tính trên

dƣ nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dƣ nợ giảm dần theo thời gian.

Phƣơng thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dƣ nợ thực tế. Khi cho

vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc đƣợc chia đều cho các kỳ trả

nợ, số tiền lãi đƣợc tính trên số tiền gốc của kỳ trƣớc. Nhƣ vậy số tiền trả nợ không

bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần theo dƣ nợ thực tế

Phƣơng thức cho vay trả góp thƣờng áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn.

Phƣơng thức cho vay trả góp mà tiền lãi đƣợc tính trên dƣ nợ ban đầu sau đó chia

đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ biến khi cho vay tiêu dùng, nhƣ cho vay mua ôtô

trả góp, cho vay mua nhà trả góp… Ƣu điểm của phƣơng thức này là khách hàng rất

dễ nhớ và dễ tính toán bởi tính đều đặn của nó.

14

- Cho vay phi trả góp: Là phƣơng thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc

không đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả nợ từng chu kỳ.

Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng là nguồn

trả nợ, những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phƣơng thức cho vay trả

góp. Những dự án không có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các phƣơng thức phi

trả góp. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phƣơng thức cho vay, phổ biến hiện nay là

các phƣơng thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc do hai bên thoả thuận, quá trình

trả nợ lãi trả định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để

ngân hàng và khách hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách

hàng, đặc điểm luân chuyển vốn vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng….

1.1.2.6. Các phương thức cho vay khác

Còn rất nhiều các phƣơng thức cho vay khác nhƣ cho vay trực tiếp, cho vay

gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho vay ngoại

tệ… Các phƣơng thức cho vay mà các ngân hàng thƣơng mại thực hiện đối với

khách hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng. Việc phân loại

các phƣơng thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại của ngƣời nghiên cứu.

1.2. Cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

tại ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm

Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công nghệ có hàm

lƣợng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đƣợc tích hợp từ thành

tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng, tính năng vƣợt

trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trƣờng, có vai trò quan trọng đối với việc

hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ

hiện có”.

Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

“Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp đƣợc áp dụng những

công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa

các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật

15

liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và

chất lƣợng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền

vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.

Nhƣ vậy, mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lƣợng

thấp, đầu tƣ công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những

thành tƣ khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trƣởng ổn định với năng

suất và sản lƣợng cao, hiệu quả vả chất lƣợng cao. Thực hiện tốt nhất sự phối hợp

giữa con ngƣời và tài nguyên, làm cho ƣu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn

nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trƣờng (TS.

Dƣơng Hoa Xô, TS. Phạm Hữu Nhƣợng, 2006).

Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là dự án sản xuất nông nghiệp

phải đáp ứng đƣợc một trong các tiêu chí sau:

- Dự án đầu tƣ thực hiện trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã

đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Khu;

- Dự án trong Vùng Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã đƣợc Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định công nhận Vùng;

- Dự án của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã đƣợc Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khác là những dự án áp dụng

các công nghệ đƣợc tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra

sản phẩm có chất lƣợng, tính năng vƣợt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi

trƣờng thuộc danh mục quy định.

Nông nghiệp sạch là một hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử

dụng phân bón và thuốc trừ sâu tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và

nƣớc, tối ƣu về sức khỏe và hiệu quả của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau

giữa cây trồng, vật nuôi và con ngƣời (định nghĩa của Codex Alimentarius, cơ quan

Liên hợp quốc giám sát các tiêu chuẩn về lƣơng thực trên toàn thế giới).

16

Dự án nông nghiệp sạch là dự án sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đáp

ứng một trong các tiêu chí sau:

- Dự án thực hiện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đƣợc cấp Giấy chứng

nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tƣ số 48/2013/TT-

BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu;

- Dự án thực hiện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đƣợc Cấp giấy chứng

nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm

theo quy định tại Thông tƣ số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ

trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản

xuất, kinh doanh vật tƣ nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh

doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

- Dự án của doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Thông tƣ số 50/2011/TT-

BNNPTNT ngày 15/07/2011 hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg

ngày 03/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công

nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Dự án sản xuất sản phẩm nông nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận VietGap

theo thông tƣ số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/09/2012 của Bộ trƣởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng

trọt, chăn nuôi đƣợc sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy trình thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt;

- Dự án đầu tƣ mới vào sản xuất nông nghiệp sạch áp dụng các quy trình

thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cấp quốc gia hoặc quốc tế tƣơng đƣơng

(VietGAP, GlobalGAP, ASC, IMC...)

Cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

(NNUDCNC&NNS) là quan hệ cho vay mà Ngân hàng thƣơng mại chuyển giao về

vốn trong một thời gian nhất định từ Ngân hàng thƣơng mại tới các khách hàng bao

gồm pháp nhân và cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án, phƣơng án sản

17

xuất – kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo tiêu

chí xác định chƣơng trình, dự án nông nghiệp UDCNC.

1.2.2. Đặc điểm cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch

Về đối tƣợng: Đối tƣợng khách hàng vay vốn là doanh nghiệp, hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã, chủ trang trại tham gia các khâu trong chuỗi sản xuất sản phẩm

nông nghiệp an toàn, quy mô lớn.

Thời gian vay vốn: Thời gian vay vốn của khác hàng vay vốn đa dạng, bao

gồm các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ sung

vốn lƣu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn chủ yếu là vay ngắn hạn.

Còn đối với những khoản vay đầu tƣ tài sản cố định thì thời hạn vay thƣờng là trung

và dài hạn.

Quy mô vốn và số lƣợng các khoản vay: Thông thƣờng thì các khoản cho

vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch có quy mô vốn

thƣờng lớn. Tuy nhiên, để đƣợc chứng nhận là doanh nghiệp có dự án nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch thì cần nhiều tiêu chí. Vì vậy số

lƣợng các khoản cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

chiếm tỉ trọng nhỏ.

Lãi suất cho vay: Ngân hàng Nhà nƣớc đã công bố quyết định về chƣơng

trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông

nghiệp sạch do một số ngân hàng thƣơng mại triển khai. Vì vậy lãi suất cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tƣơng đối thấp, thấp hơn 0,5%-1,5%/năm so

với mức lãi suất cho vay thông thƣờng.

Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao bởi nông nghiệp là một

lĩnh vực rất rủi ro, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là phƣơng pháp sản xuất

rất mới ở Việt Nam, quy mô của các dự án đầu tƣ nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao và nông nghiệp sạch thƣờng lớn, vốn đầu tƣ của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao

trong tổng nhu cầu vốn nên mức độ rủi ro càng cao.

18

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

và nông nghiệp sạch

Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang có bƣớc chuyển mình mạnh

mẽ theo tất cả các ngành nghề kinh tế phát triển. Ngân hàng với vai trò quan trọng

là huyết mạch của nền kinh tế - đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất

đƣợc thực hiện đƣợc liên tục và mở rộng quy mô sản xuất, tức là ngân hàng đã biến

vốn nhàn rỗi không hoạt động trong dân cƣ thành vốn hoạt động, luân chuyển vốn

đến những cá nhân và tổ chức cần vốn đầu tƣ trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ thu

về gốc và lãi, vì vậy những cá nhân và tổ chức thực hiện vay vốn của ngân hàng

phải có mục đích vay vốn hay phƣơng án kinh doanh đem lại lợi nhuận để trả nợ

vay cho ngân hàng, từ đó thúc đẩy ý tƣởng sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đem

lại về nguồn thu cho ngƣời đi vay, bên cạnh đó mang lại phúc lợi cho xã hội. Nhƣ

vậy, ngành ngân hàng đang giữ vị trí chiến lƣợc trong sự phát triển chung của toàn

đất nƣớc. Bởi hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ đem lại nguồn lợi

không chỉ cho ngân hàng, khách hàng mà còn cho cả xã hội.

Đối với ngân hàng thương mại: Hoạt động cho vay luôn đem lại lợi nhuận

cao nhất cho ngân hàng. Phát triển cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch sẽ giúp các ngân hàng tăng trƣởng dƣ nợ, mở rộng phân khúc

khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, phát triển các dịch vụ bán kèm và bán

ch o (ví dụ hoạt động mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế…), từ đó đẩy mạnh tăng

trƣởng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.

Đối với khách hàng: Khách hàng sẽ đƣợc nguồn vốn để đầu tƣ cơ sở hạ tầng

phục vụ phát triển sản xuất, công tác tiếp nhận chuyển giao ứng dụng công nghệ,

đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật cho các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao và nông nghiệp sạch.

1.3. Mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch

1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao và nông nghiệp sạch

19

Mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS là sự gia tăng về quy mô dƣ nợ cho vay

các khách hàng thuộc lĩnh vực NNUDCNC&NNS trên cơ sở đảm bảo các nguyên

tắc hoạt động của NHTM.

Mở rộng cho vay trong lĩnh vực NNUDCNC&NNS đƣợc thực hiện thông

qua việc tạo mọi điều kiện để ngƣời nông dân, các hộ sản xuất, các cá nhân, các tổ

vay vốn trong lĩnh vực NNUDCNC&NNS có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay từ

ngân hàng (mở rộng số lƣợng khách hàng) và gia tăng khoản vay cho mỗi hộ khách

hàng trên (mở rộng dƣ nợ tín dụng cho mỗi hộ nông dân).

Đối với NHTM, cho vay là hoạt động chính trong việc mang lại thu nhập cho

ngân hàng. Song song với việc mang lại thu nhập cao, những khoản dƣ nợ thuộc

nhóm nợ xấu lại là vấn đề nan giải của ngân hàng. Chính vì vậy, khi đề cập đến mở

rộng cho vay, cần x t đến việc mở rộng nhƣ thế nào để vẫn đảm bảo đƣợc ba yếu tố

cốt lõi của ngân hàng thƣơng mại trong cho vay là: tính an toàn, tính khả thi và tính

sinh lời.

Mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS đƣợc hiểu là sự tăng lên về số

lƣợng khách hàng, tăng lên về tổng dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS

cũng nhƣ sự tăng lên về dƣ nợ của từng món vay và chất lƣợng cho vay nhằm

đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô vay, tăng

hiệu quả món vay. Đối với ngân hàng, mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS là sự

tăng lên tỷ trọng tài sản có cho vay NNUDCNC&NNS của NHTM và kèm theo đó

là sự tăng lên về chất lƣợng cho vay NNUDCNC&NNS..

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao

- Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS:

Dƣ nợ năm nay - Dƣ nợ năm trƣớc Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ cho = x 100 vay NNUDCNC&NNS Dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS năm trƣớc

Chỉ tiêu này dùng để so sánh độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay

NNUDCNC&NNS qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách

hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra của Ngân hàng.

20

Chỉ tiêu càng cao tức là ngân hàng đang cho vay NNUDCNC&NNS đƣợc

nhiều, mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại tức là ngân

hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay NNUDCNC&NNS, nhất là trong việc

tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay chƣa hiệu quả.

- Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay NNUDCNC&NNS:

DS cho vay NNUDCNC&NNS năm nay - Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số x DS cho vay NNUDCNC&NNS năm trƣớc = cho vay NNUDCNC&NNS 100 DS cho vay NNUDCNC&NNS năm trƣớc

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng cho vay NNUDCNC&NNS qua

các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình

thực hiện kế hoạch tín dụng của NHTM.

Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS của

ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại tức là ngân hàng đang gặp khó

khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cho vay và thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa

hiệu quả.

- Tỷ lệ thu lãi cho vay NNUDCNC&NNS:

Tổng lãi đã thu hồi cho vay

NNUDCNC&NNS trong năm Tỷ lệ thu lãi cho vay = x 100 NNUDCNC&NNS Tổng lãi phải thu cho vay

NNUDCNC&NNS trong năm

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của

ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi từ các khoản cho vay

NNUDCNC&NNS và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ

việc cho vay NNUDCNC&NNS.

Chỉ tiêu này càng cao thì tổng lãi thu hồi đƣợc khi cho vay

NNUDCNC&NNS trong năm càng lớn, hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS đã

đƣợc mở rộng. Mặt khác, chỉ tiêu này càng cao thì lợi nhuận đến từ việc cho vay

NNUDCNC&NNS càng lớn, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng nhƣ tình

hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngƣợc lại nghĩa là Ngân hàng đang gặp khó

21

khăn trong việc thu lãi từ hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS, ảnh hƣởng đến

doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay

NNUDCNC&NNS, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hƣởng đến khả

năng thu hồi của ngân hàng, và có thể ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi nợ trong

tƣơng lai.

- Hệ số thu nợ cho vay NNUDCNC&NNS:

Doanh số thu nợ cho vay NNUDCNC&NNS Hệ số thu nợ cho vay = x 100 NNUDCNC&NNS Doanh số cho vay NNUDCNC&NNS

Chỉ tiêu này phản ảnh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay

NNUDCNC&NNS nhất định thì ngân hàng sẽ thu hồi đƣợc bao nhiêu đồng vốn. Tỷ

lệ này càng cao càng tốt.

- Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu cho vay NNUDCNC&NNS:

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn là những chỉ tiêu quan trọng trực tiếp phản ánh chất

lƣợng tín dụng. Theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì “Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn

bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” và “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5”. Trong đó,

các nhóm nợ đƣợc phân loại theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN theo các chỉ tiêu

định tính và định lƣợng.

Nợ quá hạn cho vay NNUDCNC&NNS Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 cho vay NNUDCNC&NNS Tổng dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn cho vay NNUDCNC&NNS tại

Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong

khâu cho vay NNUDCNC&NNS, tình hình đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối

với các khoản vay.

Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ rủi ro tín dụng tại

ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay NNUDCNC&NNS càng cao thể hiện chất lƣợng

cho vay NNUDCNC&NNS của ngân hàng ngày càng k m và ngƣợc lại.

22

Nợ nợ xấu cho vay NNUDCNC&NNS Tỷ lệ nợ xấu = x 100 cho vay NNUDCNC&NNS Tổng dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay NNUDCNC&NNS, ta còn dùng

chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay NNUDCNC&NNS để phân tích thực chất tình hình

chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản

nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn của hoạt động cho vay

NNUDCNC&NNS, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất

lƣợng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh quản lý tín dụng của ngân hàng

trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu ngày càng cao thể hiện chất lƣợng cho vay NNUDCNC&NNS

của ngân hàng càng k m và ngƣợc lại.

- Số lƣợng khách hàng vay vốn:

Đây cũng là một trong những mục tiêu mà bất kỳ ngân hàng nào đề ra là tăng

số lƣợng khách hàng vay vốn năm sau cao hơn năm trƣớc. Việc tăng số lƣợng

khách hàng vay vốn cũng phản ảnh việc sự tin tƣởng của khách hàng vào dịch vụ và

sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đó. Cũng nói lên hiệu quả hoạt động cho vay tại

ngân hàng.

- Tỷ suất thu nhập từ hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS:

Tỷ suất thu nhập từ hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS đƣợc tính bằng

thu nhập từ hoạt động CVNN UDCNC& NNS so với dƣ nợ CVNN UDCNC&NNS

bình quân. Cụ thể:

Thu nhập từ cho vay NNUDCNC&NNS Tỷ suất thu nhập từ cho = x 100 vay NNUDCNC&NNS Dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các cho vay NNUDCNC&NNS

của NHTM, cho biết một đồng dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS mang lại bao

nhiêu đồng thu nhập.

- Tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS có tài sản đảm bảo (TSĐB):

Tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS có TSBĐ phản ánh dƣ nợ của các

khoản cho vay đƣợc đảm bảo bằng tài sản so với tổng dƣ nợ cho vay

23

NNUDCNC&NNS. Tỷ lệ dƣ nợ C cho vay NNUDCNC&NNS có TSBĐ đƣợc tính

bằng công thức:

Dƣ nợ CVNN cho vay

NNUDCNC&NNS có TSĐB Tỷ lệ dƣ nợ cho vay = x 100 NNUDCNC&NNS có TSĐB Tổng dƣ nợ cho vay

NNUDCNC&NNS

TSBĐ đƣợc coi là nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng

trả nợ, TSBĐ cũng ràng buộc trách nhiệm vật chất của khách hàng đối với ngân

hàng, từ đó nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng. Tài sản bảo đảm có tính pháp lý

cao, không có tranh chấp, có đủ giá trị bảo đảm cho khoản vay, thuộc nhóm tài sản

mà ngân hàng đánh giá có tính thanh khoản cao; tỷ lệ dƣ nợ cho vay có tài sản bảo

đảm càng lớn thì các khoản cho vay sẽ đƣợc đánh giá có rủi ro thấp hơn. Ngoài ra,

cũng cần xem xét về cơ cấu tài sản bảo đảm của ngân hàng.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao

Việc nhận biết các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng hoạt động cho vay

khách hàng là rất quan trọng. Việc phân tích bóc tách đƣợc nhân tố sẽ giúp Ngân

hàng tìm ra vấn đề để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay. Đó chính là nhân

tố chủ quan từ phía Ngân hàng, các nhân tố khách quan từ phía khách hàng và môi

trƣờng pháp lý.

1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

- Quan điểm của ban lãnh đạo ngân hàng:

Nếu ban lãnh đạo ngân hàng coi cho vay NNUDCNC&NNS là một hoạt

động quan trọng, có nhiều tiềm năng để mở rộng và phát triển thì sẽ có những

đƣờng lối chính sách, sản phẩm phù hợp tƣơng ứng để đầu tƣ cho hoạt động này, từ

đó thúc đẩy hoạt động này đƣợc mở rộng và ngƣợc lại, nếu ban lãnh đạo ngân hàng

không coi cho vay NNUDCNC&NNS là hoạt động chiến lƣợc thì họ sẽ không đầu

tƣ nhiều vào hoạt động này mà tập trung nguồn lực mở rộng và phát triển các hoạt

động khác. Do vậy, quan điểm, định hƣớng phát triển của ban lãnh đạo và nội lực

24

của mỗi ngân hàng là nhân tố quyết định đối với sự mở rộng của hoạt động cho vay

NNUDCNC&NNS.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Có thể nói nhân tố này ảnh hƣởng trực

tiếp đến quy mô của hoạt động tín dụng. Bởi chính sách tín dụng là đƣờng lối, chủ

trƣơng đảm bảo cho hoạt động đúng quỹ đao, nó có ý nghĩa quyết định đến quy mô

của ngân hàng. Việc này có ảnh hƣởng tới lòng tin và thu hút đƣợc khách hàng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng đƣợc thể hiện chủ yếu cua các nhân tố sau:

+ Lãi suất cạnh tranh: Nếu có một lãi suất thấp sẽ thu hút đƣợc nhiều khách

hàng hơn các ngân hàng khác, tuy nhiên việc quy định đặt mức lãi suất còn dựa

trên những quy định chung của hệ thống ngân hàng. Và nếu quá thấp cũng ảnh

hƣởng lợi nhuận ròng thu đƣợc của ngân hàng. Ngân hàng chính là đơn vị kinh

doanh tiền tệ và lãi suất chính là giá cả hàng hóa đó, việc này còn đảm bảo về lợi

nhuân, đảm bảo trang trải đƣợc chi phí quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp đực rủi

ro có thể xảy ra

+ Phƣơng thức cho vay: Phƣơng thức cho vay phong phú đáp ứng nhu cầu đa

dạng của khách hàng trong từng thời điểm. Phƣơng thức cho vay càng thuận tiện,

nhanh chóng thì càng thu hút đƣợc khách hàng vay vốn.

- Quy trình cho vay là một yếu tố tác động không nhỏ đến quy mô cho vay

NNUDCNC&NNS của ngân hàng. Tâm lý của khách hàng là không muốn mất thời

gian trong những thủ tục hành chính khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân

hàng nói chung và cho vay NNUDCNC&NNS nói riêng. Có thể nói, không một

khách hàng nào muốn giao dịch tại một ngân hàng có quy trình và thủ tục cho vay

rƣờm rà, phức tạp. Do vậy, nếu quy trình và thủ tục cho vay NNUDCNC&NNS của

ngân hàng nhanh chóng và hiệu quả sẽ thu hút rất nhiều khách hàng. Trái lại, quy

trình và thủ tục cho vay của những ngân hàng đó phức tạp, phiền hà sẽ làm hạn chế

lƣợng khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng đều tìm cách rút ngắn quy trình và thủ

tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhƣ vậy, khi tiến hành hoạt động cho vay nói

chung và cho vay NNUDCNC&NNS nói riêng, các ngân hàng cần có một hệ thống

các quy trình và thủ tục cho vay hợp lý, nhanh chóng nhƣng chính xác.

25

- Công tác quản lý bộ máy: Việc tổ chức khoa học giúp cho bộ máy hoạt

động trơn tru, tạo nên tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là bộ mặt của

của ngân hàng tạo nên sự uy tín của ngân hàng đó.

- Chất lƣợng đội ngũ cán bộ của ngân hàng: Cán bộ tín dụng là ngƣời trực tiếp

tiếp xúc với khách hàng. Cũng là ngƣời tiếp nhận hồ sơ hƣớng dẫn khách hàng các

thủ tục vay vốn, tƣ vấn cho khách hàng những gói sản phẩm của ngân hàng. Là bộ

mặt của Ngân hàng khi tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy mỗi cán bộ phải có trình độ

chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong

công việc trên cơ sở lựa chọn đƣợc những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ

năng lực tài chính, có tƣ cách đạo đức tốt mới có thể góp phần thu hút khách hàng.

- Công tác xử lý thông tin: Trên cơ sở nguồn thông tin nhận đƣợc, ngân hàng

thực hiên phân tích tín dụng để đánh giá khả năng và tiềm năng của khách hàng về

sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho

ngân hàng và dự đoán đƣợc khả năng rủi ro có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở ra những

quyết định tín dụng, chấp nhận hay không chấp nhận cho vay.

- Công tác giám sát khách hàng: Việc giám sát khách hàng cũng rất quan

trọng, bao gồm phƣơng án vay đúng mục đích, tổ chức kinh doanh có hợp lý…Từ

đó còn đƣa ra những dự phòng về tình huống xấu nhất có thể xảy đến. Việc này

theo dõi xem khách hàng có ý đồ gì không nhƣ có hiện tƣợng lừa đảo, để có phƣơng

án giải quyết kịp thời.

- Uy tín của ngân hàng, lòng tin của khách hàng: Dựa trên dịch vụ khách

hàng, nhanh chóng chuyên nghiệp, có trách nhiệm và có năng lực chuyên môn,

phƣơng tiện truyền thông cũng tạo dựng đƣợc những uy tín đối với khách hàng đối

với ngân hàng. Việc này rất quan trọng đối với mục tiêu dài hạn của ngân hàng đó.

Vì khách hàng sử dụng sản phẩm dựa trên lòng tin và sự tín nhiệm. Một ngân hàng

có uy tín thì khách hàng sẽ tin tƣởng vào ngân hàng và từ đó sẽ mở rộng hoạt động

cho vay.

- Sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ cho vay: Càng cung cấp, đa dạng hóa

mở rộng đƣợc sản phẩm cho khách hàng nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu. Việc

26

đa dạng hóa danh mục đầu tƣ là phƣơng pháp giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Để

nâng cao năng lực cạnh tranh, ngân hàng cần tập trung phát triển những sản phẩm

phù hợp với phân khúc khách hàng và nhu cầu khách hàng, từ đó thu hút đƣợc

nhiều khách hàng.

- Chất lƣợng dịch vụ: Là yếu tố quan trọng tác động tới sự tồn tại và phát triển

của bất cứ NHTM nào. Chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá qua khả năng thỏa mãn sự

hài lòng của khách hàng. Sự yêu cầu hài lòng của khách hàng ngày càng cao cùng với

sự nâng cao mức sống và sự phát triển xã hội. Vì vậy, NHTM cần chú trọng trong

việc đảm bảo hệ thống quản lý chất lƣợng dịch vụ bên trong và bên ngoài. Khi khách

hàng cảm thấy hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện mở

rộng hoạt động cho vay.

- Hệ thống công nghệ - thông tin: Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các NHTM

càng trở lên gay gắt, việc áp dụng đƣợc hệ thống công nghệ hiện đại giúp NHTM

nâng cao ƣu thế cạnh tranh giúp khách hàng thuận tiện trong việc sử dụng sản

phẩm, dịch vụ của ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch. Ngoài ra, hệ thống công

nghệ hiện đại giúp tăng sự an toàn trong hệ thống các lớp bảo vệ nguồn tài nguyên

của ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện thuận lời để mở rộng hoạt động cho vay.

1.3.3.2. Các nhận tố thuộc về khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng: Việc này quyết định khách hàng có đủ

khả năng trả nợ hay không để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng phải xem xét kỹ

lƣỡng về tính minh bạch, lành mạnh ổn định hay không ổn định.

Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng: Ngoài những nhân tố trên còn kể

đến những nhân tố ảnh hƣởng đến việc khách hàng trả nợ. Nhiều khách hàng vay

vốn có thiện chí trả nợ thì họ sẽ tìm mọi cách để trả đúng kỳ hạn gốc lãi. Nhƣng có

những khách hàng đủ khả năng tài chính nhƣng không có ý định trả nợ, nhƣ vậy yếu

tố đạo đức cũng cực kỳ quan trọng cho việc quyết định vay hay không cho vay (Lý

Võ Trang Đài 2016, trang 32).

1.3.3.3. Các nhân tố khách quan

27

Môi trƣờng pháp lý: Là những quyết định, nghị định, thông tƣ, hƣớng dẫn,

công văn… đƣợc ban hành bởi pháp luật, các bộ ban ngành, Ngân hàng Nhà

nƣớc… Nếu môi trƣờng pháp lý không tốt nhƣ văn bản chồng chéo, thiếu nhất

quán, đồng bộ, sẽ gây khó khăn cho việc áp dụng trên thực tế. Trong khi đó, hoạt

động ngân hàng lại là lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến nhiều văn bản pháp luật.

Nếu gây khó khăn cản trở thì sẽ tạo ra những kẽ hở cho đối tƣợng lợi dụng. Vì vậy,

để mở rộng hoạt động cho vay của NHTM thì cần phải có một môi trƣờng pháp lý

tốt, ý thức chấp hành pháp luật tốt các ban hành cần phải đƣợc đồng bộ, thống nhất,

đồng thời minh bạch và có tính thực tiễn.

Môi trƣờng kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động cho vay của ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp,

không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp

tiến hành tốt, có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, khách hàng hoàn trả đƣợc vốn vay

ngân hàng cả gốc và lãi thì hoạt động cho vay của ngân hàng phát triển. Ngƣợc lại

trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tƣ, tiêu dùng

giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó

có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động cho vay

ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lƣợng.

Môi trƣờng văn hoá xã hội: Tập quán canh tác, thói quen trong sản xuất kinh

doanh, trình độ dân trí, nguồn vốn hiện có…Đặc trƣng cơ bản của cho vay

NNUDCNC&NNS là khách hàng chủ yếu là ngƣời dân sống ở vùng nông thôn, có

tập quán canh tác tƣơng đối lạc hậu, sản xuất kinh doanh đơn giản, ít cập nhật, nắm

bắt khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi; trình độ dân trí thấp, tài sản không

đáng kể, thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, thiếu các thông tin về các sản phẩm

cho vay, dịch vụ của Ngân hàng. Những nhân tố này ảnh hƣởng lớn đến hoạt động

cho vay NNUDCNC&NNS: ngƣời dân thì cần vốn, khó tiếp cận với nguồn vốn của

Ngân hàng với lãi suất thấp hơn vay ngoài còn Ngân hàng khi triển khai cho vay

cũng gặp không ít khó khăn, ngƣời dân khó đáp ứng các điều kiện vay vốn của

Ngân hàng, vì thế NNUDCNC&NNS khó tăng trƣởng tín dụng hơn so với các

28

ngành nghề khác.

Môi trƣờng chính trị: Sự ổn định của môi trƣờng chính trị, xã hội là một căn

cứ quan trọng đề ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Nếu môi trƣờng này ổn định thì

sẽ thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, và nhà đầu tƣ trong nƣớc yên tâm mở rộng

đầu tƣ, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu sử dụng vốn ngân hàng sẽ cao hơn (Lý Võ

Trang Đài 2016, trang 32).

1.3.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao và nông nghiệp sạch tại một số ngân hàng

1.3.4.1. Kinh nghiệm từ các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc

a) Kinh nghiệm từ Agribank Thanh Hóa

Agribank Thanh Hóa đƣợc thành lập ngày 18/5/1988, qua hơn 30 năm xây

dựng và phát triển với mạng lƣới 31 chi nhánh và 34 phòng giao dịch trực thuộc, 66

máy ATM, gần 300 máy POS, Agribank đã tạo nên lợi thế vƣợt trội, thu hút nguồn

vốn nhàn rỗi của khoảng 400.000 khách hàng tại địa phƣơng. Đến 31/3/2018 nguồn

vốn huy động của Agribank Thanh Hóa đạt gần 26.000 tỷ đồng, dƣ nợ cho vay đạt

gần 31.000 tỷ đồng của khoảng 250.000 khách hàng tiền vay. Trong đó có tới 90%

dƣ nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, 20% trong số đó là cho vay

NNUDCNC&NNS. Cả hai chỉ tiêu huy động vốn và cấp tín dụng của Agribank

Thanh Hóa luôn chiếm khoảng 1/3 thị phần của toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn

tỉnh. Để có đƣợc kết quả đó là nhờ Agribank Thanh Hóa đã tập trung huy động vốn

để cho vay phát triển kinh tế, trong đó, lấy thị trƣờng nông thôn, sản xuất nông

nghiệp và nông dân làm nòng cốt, tập trung hiện đại hóa công nghệ; phát triển đa

sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lƣợng hoạt động của các kênh phân

phối truyền thống, chú trọng phát triển các kênh phân phối tự động, giao dịch trực

tuyến. Nhờ vậy, chỉ trong thời gian ngắn, đồng vốn của ngân hàng đã “cắm sâu”

đến làng bản, thôn xóm với việc cho vay trực tiếp hộ sản xuất. Những mô hình đánh

bắt thủy hải sản, chăn nuôi tiểu, đại gia súc, các khu kinh tế trang trại, các khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kinh doanh theo chuỗi…. đều đƣợc Agribank

Thanh Hóa tập trung đầu tƣ vốn.

29

b) Kinh nghiệm từ Agribank Lâm Đồng

Agribank Lâm Đồng là một trong số những ngân hàng có lịch sử hình thành

từ rất sớm (01/09/1988). Sau một quá trình hình thành và phát triển đến nay

Agribank Lâm Đồng đã gặt hái đƣợc nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh

của mình. Đặc biệt hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS là một trong số điểm sáng

tại Agribank Lâm Đồng. Agribank Lâm Đồng luôn đồng hành cùng với ngƣới dân,

coi NNUDCNC&NNS là lĩnh vực quan trọng cần đƣợc đầu tƣ phát triển. Tỷ trọng

cho vay NNUDCNC&NNS chiếm khoảng 30% tổng dƣ nợ. Chiếm khoảng 10% thị

phần cho vay NNUDCNC&NNS trên toàn ngành. Agribank Lâm Đồng không

ngừng cải tiến các sản phẩm, quy định để mở rộng triển khai cho vay nông nghiệp

nông thôn. Thông qua hàng loạt các chính sách ƣu đãi lãi suất, mở rộng đa dạng các

sản phẩm cho vay với nông nghiệp nông thôn trong đó chủ yếu tập trung cho vay

thu mua các sản phẩm cho vay nông nghiệp, phục vụ sản xuất kinh doanh, chế biến

hàng xuất khẩu, tích cực triển khai Chƣơng trình thu mua tạm trữ theo chỉ đạo của

Chính phủ và hƣớng dẫn của Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam, tích cực hỗ trợ các

thƣơng nhân đƣợc phân bổ chỉ tiêu thu mua lúa gạo kịp thời với mức giá ƣu đãi.

Không dừng lại ở đó, Agribank Lâm Đồng còn đƣa ra các chính sách ƣu đãi cho

vay NNUDCNC&NNS từ lãi suất, lƣợng vốn đầu tƣ đến quy trình cho vay nhanh

gọn. Nhờ đó số lƣợng khách hàng của Agribank Lâm Đồng ngày càng mở rộng.

1.3.4.2. ài học kinh nghiệm cho Agribank Lâm Đồng II để mở rộng cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

Bài học cho Agribank Lâm Đồng II trong việc mở rộng cho vay

NNUDCNC&NNS, cụ thể:

Agribank Lâm Đồng II nên tận dụng mạng lƣới của Ngân hàng để có thể đi

sâu vào các địa bàn nông thôn, giới thiệu ngân hàng, tạo dựng niềm tin cũng nhƣ

phổ biến tới các thôn, xã về sản phẩm cho vay NNUDCNC&NNS của Agribank.

Tính toán chi phí nguồn vốn và chi phí nghiệp vụ để có thể hạ dần lãi suất

cho vay, đồng thời kết hợp với các chính sách của nhà nƣớc để tận dụng cơ hội tiếp

cận, mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS.

30

Không ngừng cải tiến về quy trình, sản phẩm sao cho phù hợp với từng địa

phƣơng, vùng miền và hoạt động kinh doanh ở những nơi đó, từ đó đáp ứng tối đa

nhu cầu của khách hàng.

Tập trung mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS vào các ngành chủ lực của

Việt Nam nhƣ nông lâm, thủy sản, thúc đẩy kinh tế trong vùng và cả nƣớc đồng thời

triển khai cho vay theo chƣơng trình cho vay hỗ trợ đối với các mô hình liên kết

nhằm giải quyết vấn đề về vốn đầu tƣ tín dụng cho nông nghiệp, hƣớng sản xuất

nông nghiệp từ nhỏ lẻ, manh mún sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn,

liên kết hiệu quả, có tính cạnh tranh cao.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Từ lý luận đến thực tiễn là cả một quá trình, nhất là đối với công tác cho vay

luôn đƣợc coi là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM. Trong

chƣơng 1, luận văn đã trình bày chi tiết có chọn lọc tổng quan về hoạt động cho vay

NNUDCNC&NNS của NHTM. Trên cơ sở ý tƣởng nghiên cứu đó, luận văn cũng

đƣa ra một số nhân tố ảnh hƣởng đến cho vay NNUDCNC&NNS, các chỉ tiêu đánh

giá mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS, kinh nghiệm cho vay NNUDCNC&NNS

của một số NHTM trong nƣớc và các bài học rút ra cho Agribank Lâm Đồng II từ

những kinh nghiệm của các NHTM đi trƣớc. Từ đó, luận văn sẽ tiếp tục tập trung

nghiên cứu nội dung chủ đạo của đề tài đó là thực trạng mở rộng cho vay

NNUDCNC&NNS của Agribank Lâm Đồng II ở chƣơng 2.

31

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

CAO VÀ NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH LÂM

ĐỒNG II

2.1. Giới thiệu về tỉnh Lâm Đồng và các thế mạnh của tỉnh trong phát

triển sản xuất nông nghiệp nông thôn

2.1.1. Thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng về sản xuất nông nghiệp nông thôn

Đất đai và khí hậu Lâm Đồng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, phát triển

các cây con có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới, thực hiện mùa vụ đa dạng, cho năng

suất cao, chất lƣợng sản phẩm tốt. Sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển

công nghiệp chế biến và các hoạt động dịch vụ. Lâm Đồng có 8 nhóm đất khác

nhau. Đất có độ dốc dƣới 25 độ trên 50%. Chất lƣợng đất Lâm Đồng khá màu mỡ,

trong đó có 200.000 ha đất Bazan phân bố tập trung trên địa hình tƣơng đối bằng

phẳng tại cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh rất thích hợp để trồng các loại cây công

nghiệp dài ngày. Cây cà phê có tốc độ phát triển nhanh, đến nay có hơn 140.000 ha,

sản lƣợng nhân trên 140.000 tấn, triển vọng sẽ lên đến 250.000 tấn nhân.

Lâm Đồng đang thu hút vốn và đổi mới công nghệ sơ chế - bảo quản sau thu

hoạch để tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Lâm Đồng là vùng duy nhất ở các

tỉnh miền Nam thích hợp cho cây chè. Đến nay, có 21.800 ha, sản lƣợng chè búp

tƣơi đạt 89.000 tấn, triển vọng phát triển đạt 25.000 ha, sản lƣợng 200.000 tấn búp

tƣơi, Lâm Đồng đang có nhu cầu vốn lớn đầu tƣ chuyển đổi cơ cấu giống chè sang

các loại có năng suất và chất lƣợng cao, đổi mới công nghệ và xây dựng các nhà

máy chế biến phục vụ xuất khẩu.

Khí hậu Lâm Đồng, đặc biệt là vùng Bảo Lộc thích hợp cho việc nuôi tằm

lƣỡng hệ quanh năm, diện tích dâu hiện nay có 4.250 ha, sản lƣợng k n 2.200 tấn;

triển vọng phát triển đạt 6.000 ha, sản lƣợng 4.500-4.800 tấn k n.

Cây điều có diện tích trên 9.000 ha, phân bố tại các huyện phía Nam, sản

lƣợng 872 tấn nhân. Hiện nay, Lâm Đồng đang đầu tƣ thay thế, cải tạo giống và

thâm canh để nâng năng suất điều lên 8-10 tạ nhân/ha; triển vọng đạt 10.000 ha, sản

32

lƣợng 9.000 tấn.

Diện tích rau, hoa có 13.000 ha, chủ yếu tập trung tại Đà Lạt, Đơn Dƣơng và

Đức Trọng. Rau, hoa Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, trong đó có những loại có

giá trị cao. Hiện nay Lâm Đồng đang từng bƣớc chuyển đổi sang sản xuất các loại

rau an toàn và chất lƣợng cao. Lâm Đồng cũng có một số loại trái cây, diện tích

5.500 ha, sản lƣợng ƣớc đạt 17.000-20.000 tấn, trong đó có một số trái cây đặc sản

có giá trị cao nhƣ bơ, hồng, dâu tây...

Diện tích bắp có 13.400 ha, sản lƣợng 60.000 tấn, đặc biệt Lâm Đồng có

vùng bắp lai tập trung tại Đức Trọng, thuận lợi để xây dựng nhà máy chế biến thức

ăn gia súc.

Với lợi thế về khí hậu, Lâm Đồng có tiềm năng về chăn nuôi bò sữa, khả

năng có thể phát triển đàn bò sữa lên 10.000 con, sản lƣợng sữa đạt 15.000 tấn,

nhƣng hiện nay chƣa phát huy đƣợc.

Lâm Đồng có 676.236 ha đất lâm nghiệp, trong đó 617.000 ha có rừng, trữ lƣợng khoảng 50 triệu m3. Rừng Lâm Đồng thuộc loại đa dạng sinh học, có trên 400

loài cây gỗ, trong đó có nhiều loại lâm sản quý hiếm.

2.1.2. Hạn chế của tỉnh Lâm Đồng về sản xuất nông nghiệp nông thôn

Lâm Đồng là một tỉnh miền núi, địa hình chia cắt, áp lực dân di cƣ tự do đến

tỉnh lớn; nông nghiệp, nông thôn đi lên từ điểm xuất phát thấp, nhỏ lẻ, phân tán,

công nghệ, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu; phần lớn nông dân vùng đồng bào dân tộc,

kinh tế mới, di cƣ tự do, thiếu vốn sản xuất, trình độ dân trí thấp nên gặp nhiều khó

khăn trong việc tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh

doanh và tiếp cận thị trƣờng.

Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông thôn còn yếu và chậm,

chƣa tạo ra đột phá về năng suất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả phục vụ chuyển

đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mạng lƣới cán bộ khuyến nông còn thiếu, yếu, và

chƣa ổn định nhất là đội ngũ khuyến nông viên cơ sở và khuyến nông vùng đồng

bào dân tộc. Khoa học công nghệ phát triển chậm nhất là lĩnh vực giống cây trồng

và chế biến nông lâm sản.

33

Cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ, chƣa đảm bảo phục vụ đắc lực cho

sản xuất nông nghiệp hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là hạ

tầng giao thông và thủy lợi trong vùng nguyên liệu.

Đầu tƣ của ngân sách cho xây dựng NTM tuy có cố gắng, nhƣng vẫn còn

thấp, tỷ trọng phân bổ vốn chƣa đƣợc đồng đều theo mục tiêu đã đề ra, nguồn vốn

chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển, chƣa đƣa nhanh khoa học công nghệ vào đào tạo

nguồn nhân lực cho nông thôn.

2.1.3. Thực trạng đầu tư và phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn tại

địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Tại hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng bộ tỉnh khóa 7 (năm 2003), Tỉnh ủy

Lâm Đồng xác định, NNUDCNC là một trong sáu chƣơng trình đột phá để phát

triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Giai đoạn khởi đầu 2004-2010, tỉnh Lâm Đồng bắt

đầu xây dựng quy hoạch vùng, các dự án NNUDCNC để kêu gọi đầu tƣ, xây dựng

mô hình điểm về chăn nuôi, trồng trọt. Việc triển khai chƣơng trình NNCNC có tác

động mạnh mẽ đến các cấp, các ngành và đƣợc nhân dân hƣởng ứng.

Tổng diện tích ứng dụng NNCNC năm 2017 là 6.407 ha, giá trị thu nhập

bình quân trên 1 ha đạt 76 triệu đồng, tăng 3,8 lần so với năm 2004, cao gấp nhiều

lần bình quân cả nƣớc. Có 61 đơn vị, cá nhân sản xuất rau, hoa đƣợc chứng nhận

GlobalGAP, VietGAP; tổng diện tích chè ứng dụng công nghệ cao là hơn 536 ha,

20 đơn vị, cá nhân đƣợc cấp chứng nhận VietGAP; xuất hiện nhiều trang trại sản

xuất nông, lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lƣợng cao… Tổng vốn

đầu tƣ NNCNC đạt hơn 2.600 tỷ đồng. “Cách tiếp cận giai đoạn này là xây dựng

các mô hình điểm, thông qua hỗ trợ ngân sách nhà nƣớc để định hƣớng, nâng cao

nhận thức nông dân và doanh nghiệp. Qua đó, cho thấy hiệu quả rõ rệt và tạo sự lan

tỏa trong nhân dân”, đồng chí Nguyễn Xuân Tiến cho biết.

Trên cơ sở kết quả, kinh nghiệm của giai đoạn đầu, Tỉnh ủy Lâm Đồng ban

hành Nghị quyết 05 về “Đẩy mạnh phát triển NNUDCNC, giai đoạn 2011-2015”,

theo đó, mở rộng một số cây trồng, vật nuôi nhƣ chè, cà-phê, cá nƣớc lạnh, cây lúa và

cây đặc sản. Tỉnh tập trung nhân rộng các mô hình hiệu quả, xây dựng các mô hình

34

mới phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi. Kết quả sản xuất NNCNC tại Lâm

Đồng giai đoạn này, một lần nữa khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của nghị quyết về

phát triển NNCNC, đƣợc xem là chìa khóa mở “tiềm năng xanh” địa phƣơng.

Trƣớc yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và ứng phó với biến đổi

khí hậu, Tỉnh ủy Lâm Đồng tiếp tục đánh giá, tổng kết rút ra những điểm mới trong

phát triển nông nghiệp, ban hành Nghị quyết 05 “Về phát triển nông nghiệp toàn

diện, bền vững và hiện đại, giai đoạn 2016-2020; định hƣớng đến năm 2025”. Qua

đó phân tích, dự báo cơ hội trong quá trình hội nhập quốc tế, khả năng và lợi thế

cạnh tranh của nông nghiệp Lâm Đồng; đồng thời, khẳng định vai trò của các doanh

nghiệp là nòng cốt, ứng dụng khoa học kỹ thuật là điều kiện tiên quyết, liên kết

trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để ổn định cho sản xuất phát triển và

thị trƣờng giá cả nông sản, xây dựng phát triển thƣơng hiệu để khẳng định giá trị

nông sản, cam kết chất lƣợng đối với ngƣời tiêu dùng, và nông dân là chủ thể, là lực

lƣợng quyết định đến chƣơng trình phát triển NNCNC.

Trên cơ sở nhìn nhận, đánh giá đúng tiềm năng, thế mạnh cũng nhƣ những

vƣớng mắc, Lâm Đồng từng bƣớc triển khai phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao thận trọng, bền vững.

Bƣớc tiếp theo, tỉnh tập trung ƣu tiên đầu tƣ xây dựng mô hình, công tác

nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, định hƣớng giúp doanh

nghiệp và nông dân sản xuất theo yêu cầu thị trƣờng, nhằm ổn định giá cả nông sản,

tăng thu nhập và hiệu quả sử dụng đất; khuyến khích tối đa xã hội hóa về nghiên

cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ; chú trọng tuyên truyền vận động

nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm trong quá trình thực hiện theo định hƣớng

NNCNC; tổ chức sản xuất đồng bộ, phát triển mạnh doanh nghiệp về quy mô, số

lƣợng để đủ sức chi phối các mặt hàng chủ lực thế mạnh của địa phƣơng, đủ sức cạnh

tranh thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; tập trung chỉ đạo sản xuất theo hƣớng bảo

đảm an toàn thực phẩm và coi trọng xây dựng, phát triển thƣơng hiệu nông sản…

35

2.2. Tổng quan về Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lâm

Đồng II đƣợc thành lập trên cơ sở chia tách sáp nhập chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và

chi nhánh Nam Lâm Đồng (Nâng cấp Agribank chi nhánh huyện Đức Trọng lên

thành chi nhánh Lâm Đồng II). Chi nhánh đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2017

(theo Quyết định số 1911/QĐ-HĐTV-UBNS ngày 28/11/2016 của Chủ tịch HĐTV

Agribank).

Agribank chi nhánh Lâm Đồng II là đơn vị thành viên hạch toán độc lập, đại

diện theo ủy quyền của Agribank, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và

chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Agribank Việt Nam; chịu trách

nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ do sự cam kết của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

trong phạm vi ủy quyền. Agribank chi nhánh Lâm Đồng II có con dấu riêng, có

bảng cân đối tài sản và nhận khoán tài chính theo quy định của Agribank.

Địa điểm trụ sở chính: Số 693 Quốc lộ 20, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức

Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

Do đƣợc thành lập muộn hơn so với những Chi nhánh ngân hàng khác và

phải hòa nhập vào cơ chế mới nên hoạt động của chi nhánh gặp không ít khó khăn.

Những ngày đầu, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II hoạt động với quy mô nhỏ, vốn

chủ yếu cho vay để phát triển sản xuất. Vì thế hoạt động kinh doanh, dịch vụ của

Agribank chi nhánh Lâm Đồng II chƣa đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, với sự phát huy

những thuận lợi sẵn có và sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên mà

Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trong hệ

thống Agribank và các NHTM khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

Mô hình tổ chức của Agribank Chi nhánh Lâm Đồng II đƣợc bố trí theo mô

hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc, là ngƣời lãnh đạo cao nhất, trực

tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc và Hội đồng thành viên

Agribank về mọi hoạt động của ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng

36

ngày thông qua các bộ phân giúp việc với 08 phòng chuyên môn, 08 Chi nhánh loại

II và 09 phòng giao dịch. Dƣới quyền trực tiếp Giám đốc có 03 Phó Giám đốc phụ

trách. Là những ngƣời trợ giúp Giám đốc trong quản trị điều hành một số công việc

thuộc lĩnh vực đƣợc phân công và cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn

bộ hoạt động chung của ngân hàng nhƣ: Chỉ đạo, hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc

triển khai công việc, thực hiện chủ trƣơng chính sách và quan điểm của Đảng và

Nhà nƣớc, của ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ cấu

tổ chức quản lý của Agribank Chi nhánh Lâm Đồng II tại Sơ đồ 2.1.

Ban

Giám

đốc

Phòng Điện toán

Phòng tổng hợp

Phòng Kế toán ngân quỹ

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

Phòng Khách hàng hộ cá nhân

Phòng Dịch vụ và Marke ting

Phòng Kế hoạch nguồn vốn

Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Các chi nhánh loại 2 trực thuộc

Các phòng, tổ trực thuộc

Các PGD trực thuộc CN loại 2

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

(Nguồn: Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

37

2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II

2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn

Mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trong việc thu hút

khách hàng tiền gửi thông qua chính sách lãi suất huy động và các chƣơng trình

khuyến mại, chăm sóc khách hàng, hoạt động huy động vốn của Agribank chi

nhánh Lâm Đồng II trong những năm qua đã đạt đƣợc nhƣng kết quả ấn tƣợng về

quy mô, tốc độ tăng trƣởng.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II (Nguồn : áo cáo KQKD các năm 2016 – 2018 Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

38

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tỷ Năm Tỷ Năm Tỷ Chỉ tiêu 2016 trọng 2017 trọng 2018 trọng

1. Theo thành phần kinh tế

Các tổ chức kinh tế 239 5,71 326 6,82 422 7,77

Dân cƣ 3.944 94,29 4.455 93,18 5.009 92,23

2. Theo kỳ hạn

Không kỳ hạn 676 16,16 747 9,72 887 16,33

Kỳ hạn dƣới 12 2.254 53,88 2.580 53,96 2.841 52,31 tháng

Kỳ hạn từ 12 tháng 1.253 29,95 1.454 36,32 1.703 31,36 trở lên

3 Theo loại tiền

Nội tệ 4.163 99,52 4.757 99,50 5.403 99,48

Ngoại tệ 20 0,48 24 0,50 28 0,52

Tổng nguồn vốn 4.183 100,00 4.781 100,00 5.431 100,00 huy động

(Nguồn : áo cáo KQKD các năm 2016 – 2018 Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động trong các năm qua của ngân

hàng tăng tƣơng đối ổn định. Tổng nguồn vốn năm 2017 đạt 4.781 tỷ đồng, tăng 598

tỷ đồng so với năm 2016, đạt 107,6% so với kế hoạch đề ra. Năm 2018, tổng nguồn

vốn đạt 5.431 tỷ đồng, tăng 650 tỷ đồng so với năm 2017. Nguyên nhân của việc

nguồn vốn tăng ổn định này là do từ năm 2016 đến 2018 tình hình kinh tế của thế giới

nói chung và của Việt Nam nói riêng đã phục hồi và đi vào ổn định tạo đà cho sản

xuất kinh doanh phát triển. Nhờ vậy hàng hóa đƣợc lƣu thông, hàng tồn kho giảm, giá

trị thặng dƣ tăng tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dồi dào giúp ngân hàng tạo ra

nhiều kênh huy động vốn nên nguồn vốn tăng trƣởng cao qua các năm.

39

Với bất cứ ngân hàng nào ở vào những thời điểm lãi suất biến động lớn,

nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động để đảm bảo

khả năng thanh khoản cũng nhƣ hạn chế rủi ro lãi suất có thể xảy ra. Căn cứ theo

thời gian thì tiền gửi có kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao trong tổng nguồn

vốn huy động và có xu hƣớng tăng, giảm không ổn định: năm 2016 là 53,88%, năm

2017 là 53,96%, năm 2018 là 52,31% trong tổng nguồn vốn huy động. Đồng thời

các khoản tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng cũng có cùng xu hƣớng nhƣ tiền gửi có

kỳ hạn ngắn là thiếu tính ổn định: năm 2016 là 29,95%, năm 2017 là 36,32% và

năm 2018 là 31,36%.

2.2.3.2. oạt động tín dụng

Do bám sát định hƣớng phát triển kinh tế địa phƣơng, định hƣớng kinh

doanh của ngân hàng, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã đƣa ra các chính sách

hợp lý với phƣơng châm: chất lƣợng, hiệu quả và an toàn là trên hết, lấy hiệu quả

của khách hàng là mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Dƣới sự chỉ đạo của ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II đã tập trung sức lực, thời gian cho việc giải quyết nợ quá hạn và đầu tƣ vốn

nhằm tăng dƣ nợ để đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế

khu vực phát triển.

40

Cụ thể, tình hình dƣ nợ của chi nhánh nhƣ sau:

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tỷ Năm Tỷ Năm Tỷ Chỉ tiêu 2016 trọng 2017 trọng 2018 trọng

1. Theo đối tƣợng khách hàng

HSX, Cá nhân 7.563 90,34 10.009 92,56 12.169 92,33

Doanh nghiệp 809 9,66 805 7,44 1.011 7,67

2. Theo kỳ hạn

ngắn hạn 5.903 70,51 6.461 59,75 7.461 56,61

Trung dài hạn 2.469 29,49 4.353 40,25 5.719 43,39

100,00 10.814 100,00 13.180 100,00 8.372

Tổng dƣ nợ tín dụng (Nguồn : áo cáo KQKD các năm 2016 – 2018 Agribank chi nhánh Lâm Đồng II )

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Lâm Đồng

II

(Nguồn : áo cáo KQKD các năm 2016 – 2018 Agribank chi nhánh Lâm Đồng II )

41

Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 ta thấy, tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng khá tốt.

Dƣ nợ cuối năm 2017 là 10.814 tỷ đồng tăng lên 2.442 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 29,17%)

so với năm 2016. Cuối năm 2018, dƣ nợ của chi nhánh là 13.180 tỷ đồng tăng 2.366

tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21,88% so với năm 2017.

X t về cơ cấu dƣ nợ theo thời gian, ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn

đạt tỷ lệ cao hơn trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, luôn trên 50%, tập trung tài

trợ vốn lƣu động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình, cá nhân sản xuất

kinh doanh, nông nghiệp nông thôn,... Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ

hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Nhƣ vậy, cơ cấu tín dụng

của chi nhánh khá phù hợp với nguồn vốn huy động chủ yếu là tiết kiệm ngắn hạn.

2.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

giai đoạn 2016 - 2018

Trong thời gian nền kinh tế phục hồi, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã

chủ động đƣa ra những phƣơng án chủ trƣơng nhằm thu hút khách hàng, tìm kiếm

khách hàng tiềm năng và đạt đƣợc những kế hoạch kinh doanh đặt ra cụ thể:

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

So sánh

Chỉ tiêu

2017/2016

2018/2017

2016

2017

2018

+/-

%

+/-

%

I. Tổng thu

824,50 1.268,96 1.600,77 444,46 53,91 331,81 26,15

Thu từ lãi

737,37 1.123,24 1.465,17 385,87 52,33 341,93 30,44

Thu ngoài lãi

87,13

145,72

135,60

58,59 67,24

-10,12

-6,94

II. Tổng chi

620,59 1.004,50 1.298,46 383,91 61,86 293,96 29,26

Chi trả lãi

475,30

803,74 1.082,76 328,44 69,10 279,02 34,72

Chi ngoài lãi

145,29

200,76

215,70

55,47 38,18

14,94

7,44

Lợi nhuận trƣớc

203,91

264,46

302,31

60,55 29,69

37,85 14,31

thuế

(Nguồn: áo cáo KQKD các năm 2016 – 2018 Agribank chi nhánh Lâm Đồng II )

42

ĐVT: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II (Nguồn: áo cáo KQKD các năm 2016 – 2018 Agribank chi nhánh Lâm Đồng II )

Căn cứ vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy lợi nhuận trƣớc thuế của Chi

nhánh có sự tăng trƣởng ổn định qua các năm. Hàng năm, Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II đều đạt đƣợc kế hoạch mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam giao, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Năm 2017, lợi nhuận

trƣớc thuế của chi nhánh tăng 60,55 tỷ đồng so với năm 2016. Năm 2018, lợi nhuận

trƣớc thuế tăng 37,85 tỷ đồng so với năm 2017. Đây là mức tăng trƣởng khá tốt của

chi nhánh. Để gia tăng lợi nhuận chi nhánh đã thực hiện tốt việc quản lý các khoản

mục tài sản có nhất là các sản phẩm cho vay, đa dạng hoá các dịch vụ để tăng doanh

thu và tiết kiệm chi phí.

2.3. Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

2.3.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch

Hoạt động NHTM nói chung và hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II nói riêng

đƣợc thực hiện trên cơ sở pháp lý hiện hành, tuân thủ các quy định, cơ sở pháp lý

của các cơ quan lập pháp, Ngân hàng Nhà nƣớc và Agribank. Hoạt động cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh

Lâm Đồng II đƣợc triển khai dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý (Phụ lục).

43

2.3.2. Quy trình cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch

Hiện nay chi nhánh đang áp dụng và luôn tuân thủ quy trình tín dụng theo

quy định tại Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng và đã có văn

bản cụ thể hƣớng dẫn cán bộ tín dụng theo hƣớng vừa tuân theo quy định của Ngân

hàng nhà nƣớc vừa hợp với xu hƣớng kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng

Agribank cũng soạn thảo quy trình tín dụng riêng phù hợp với thực tế hoạt động

kinh doanh của bản thân ngân hàng và đây là điều thuận lợi cho chi nhánh. Theo kết

quả kiểm tra giám sát thƣờng xuyên thì chi nhánh luôn tuân thủ tốt quy trình tín

dụng.

Bƣớc 1: Giới thiệu sản phẩm, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng

Đây là bƣớc đầu tiên của quá trình vay vốn. Sau khi cán bộ tín dụng tiếp

xúc khách hàng, giới thiệu các sản phẩm và tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng

sẽ hƣớng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn. Thông thƣờng hồ sơ vay vốn gồm:

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phƣơng án trả nợ:

Giấy đề nghị vay vốn đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, chủ

trang trại có tài sản đảm bảo hay không có tài sản đảm bảo hoặc giấy đề nghị

dùng cho HTX vay vốn nông nghiệp nông thôn theo mẫu quy định của Agribank.

- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có);

- Hồ sơ pháp lý: chứng minh thƣ, giấy ph p kinh doanh…

- Hồ sơ về tài sản đảm bảo:

+ Đối với trƣờng hợp không có tài sản đảm bảo: khách hàng vay vốn nộp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc xác nhận của UBND xã chƣa đƣợc

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không có tranh chấp để đảm bảo

khách hàng không thụ hƣởng chính sách này cùng một lúc tại hai tổ chức tín

dụng trở lên.

+ Trƣờng hợp vay có tài sản đảm bảo: Thực hiện theo quy định hiện

hành của Agribank.

44

Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ

vay vốn, thẩm định thông tin khách hàng, xác định phƣơng thức cho vay, xem

x t khả năng nguồn vốn, điều kiện vay vốn và lãi suất cho vay của Ngân hàng

sau đó báo cáo trƣởng phòng kiểm soát hồ sơ. Nếu hồ sơ cần làm rõ, bổ sung

trƣởng phòng yêu cầu cán bộ tín dụng thông báo tới khách hàng để hoàn thiện

sau đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bƣớc 3: Cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay theo quy định hiện

hành của Agribank.

Nếu khoản vay đƣợc duyệt sẽ chuyển sang bƣớc 4, nếu không đƣợc duyệt

thông báo khách hàng từ chối khoản vay.

Bƣớc 4: Soạn thảo hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu

có). Căn cứ vào hồ sơ vay vốn đã đƣợc phê duyệt, cán bộ tín dụng soạn thảo

hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có) theo quy định hiện

hành của Agribank và chuyển các hợp đồng này lên Trƣởng phòng Quản lý tín dụng

kiểm soát

Bƣớc 5: Ký kết hợp đồng, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo (nếu có).

Cán bộ tín dụng hƣớng dẫn khách hàng trình tự và thủ tục ký kết hợp

đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) và khế ƣớc nhận nợ theo

quy định hiện hành của Agribank.

Bƣớc 6: Nhập dữ liệu, hạch toán và giải ngân khoản vay

Sau khi Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), khế ƣớc

nhận nợ đƣợc cấp có thẩm quyền ký duyệt, cán bộ hỗ trợ tín dụng cập nhật thông tin

khoản vay trên Phân hệ cho vay của Hệ thống tin học của Agribank

theo Quy định hiện hành;

Cán bộ Tín dụng phối kết hợp với phòng Kế toán Ngân quỹ hoàn

thiện các thủ tục hạch toán, giải ngân cho khoản vay theo Quy định hiện hành

của Agribank.

Bƣớc 7: Thu nợ gốc, lãi và theo dõi việc sử dụng khoản vay:

45

Phòng Kế toán Ngân quỹ sẽ lƣu giữ toàn bộ Hồ sơ vay vốn và phối hợp với

Cán bộ tín dụng theo dõi, quản lý khoản vay theo Quy định hiện hành của

Agribank;

Thực hiện thu nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng đã ký;

Theo dõi khoản vay, khi phát hiện Khách hàng có những sai phạm hoặc có

dấu hiệu sai phạm theo Quy định hiện hành của Pháp luật và Agribank, có khả năng

ảnh hƣởng đến việc trả nợ, Cán bộ tín dụng cần báo cáo lên các cấp có thẩm quyền,

đề xuất hƣớng xử lý và thu hồi nợ trƣớc hạn.

Bƣớc 8: Gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và tất toán khoản vay:

Khách hàng đƣợc xem x t gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo Quy định

hiện hành của Agribank.

Các trƣờng hợp khác đƣợc Tổng Giám đốc quy định trong từng thời kỳ.

Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay, giải chấp tài sản

đảm bảo.

2.3.3. Thực trạng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

và nông nghiệp sạch của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

a) Doanh số cho vay NNUDCNC & NNS

Trong thời gian qua, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II có những nỗ lực trong

việc mở rộng cho vay NNUDCNC & NNS, tiếp cận sâu đến mục đích vay vốn và

vẫn kiểm soát đƣợc rủi ro. Chi nhánh có những bƣớc tăng trƣởng doanh số cho vay

NNUDCNC & NNS tốt.

Đơn vị tính: Triệu đồng

46

Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay NNUDCNC & NNS của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

Doanh số cho vay NNUDCNC & NNS tăng lên theo từng năm. Năm 2016,

doanh số cho vay NNUDCNC & NNS đạt 19.000 triệu đồng. Năm 2017 doanh số

cho vay NNUDCNC & NNS đạt 120.500 triệu đồng, tăng 101.500 triệu đồng với tỷ

lệ tăng 535,21% so với năm 2016. Năm 2018 doanh số cho vay NNUDCNC & NNS

đạt 179.365 triệu đồng, tăng 58.865 triệu đồng với tỷ lệ tăng 48,48% so với năm

2017. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng năm 2018 thấp hơn năm 2017 nhƣng đây là kết quả

khả quan trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng nhƣ hiện nay.

Nhìn chung, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã hoàn thành tốt nhiệm vụ

mở rộng hoạt động cho vay NNUDCNC & NNS, vƣợt qua khó khăn thách thức, giữ

vững đà phát triển đảm bảo hoạt động cho vay NNUDCNC & NNS hiệu quả, lành

mạnh trong giai đoạn 2016 - 2018.

b) Doanh số thu nợ cho vay NNUDCNC & NNS

Hoạt động cho vay NNUDCNC & NNS là hoạt động có phát sinh rủi ro,

đồng vốn cho vay có thể thu hồi hồi đúng hạn, hoặc quá hạn, hoặc cũng có thể

không thu hồi đƣợc. Vì vậy công tác thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn đƣợc ban lãnh

47

đạo Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đặt lên hàng đầu, bởi một Ngân hàng muốn

hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng vào

công tác thu hồi nợ sao cho đồng vốn đƣợc sử dụng một cách hiệu quả nhất, không

bị thất thoát giảm thiểu rủi ro và đảm bảo đƣợc chất lƣợng cho vay. Công tác thu

hồi nợ cho vay NNUDCNC & NNS của Chi nhánh trong những năm gần đây nhƣ

sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ cho vay NNUDCNC & NNS

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

Cùng với tốc độ tăng trƣởng của doanh số cho vay NNUDCNC & NNS thì

doanh số thu nợ NNUDCNC & NNS của Chi nhánh cũng tăng đều hàng năm. Qua

biểu đồ 2.5 ta thấy, năm 2017 doanh số thu nợ NNUDCNC & NNS đạt 76.762 triệu

đồng tăng 63,32% so với 2016. Doanh số thu nợ NNUDCNC & NNS tiếp tục tăng

lên vào năm 2018, tăng 60,24% so với năm 2017 tức là đạt 123.000 triệu đồng. Tốc

độ tăng doanh số thu nợ NNUDCNC & NNS những năm gần đây tăng lên nhiều.

Điều đó chứng tỏ Chi nhánh đã quản lý các khoản vay một cách chặt chẽ để đảm

bảo chất lƣợng cho vay ngày một nâng cao.

c) Dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS

48

- Quy mô dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay NNUDCNC & NNS giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

Dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS tăng dần qua các năm. Năm 2016 dƣ nợ

cho vay NNUDCNC & NNS là 31.262 triệu đồng. Năm 2017, dƣ nợ cho vay

NNUDCNC & NNS tăng lên mức 75.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng 140% và tiếp tục

tăng lên 131.365 triệu đồng vào năm 2018. Số liệu này cho thấy Agribank Lâm

Đồng II đã ƣu tiên, chú trọng đến hoạt động cho vay NNUDCNC & NNS.

- Tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS so với tổng dƣ nợ cho vay

Bảng 2.4. Tỷ lệ dư nợ cho vay NNUDCNC & NNS so với tổng dư nợ cho vay

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dƣ nợ tín dụng 8.372.000 10.814.000 13.180.000

Dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS 31.262 75.000 131.365

0,37 0,69 1,00 Tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

49

Nhìn vào bảng 2.4, tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS so với tổng dƣ

nợ cho vay tăng lên qua các năm. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay NNUDCND & NNS giai

đoạn 2016-2018 lần lƣợt là 0,37%, 0,69%, 1%. Chỉ tiêu này cho thấy mặc dù quy

mô dƣ nợ tăng lên nhƣng tỷ trọng dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS chƣa cao,

chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dƣ nợ cho vay của Chi nhánh.

- Số lƣợng khách hàng vay vốn

Số lƣợng khách hàng vay vốn tại Chi nhánh chƣa nhiều. Hiện tại Chi nhánh

mới cho vay NNUDCNC & NNS đến 3 khách hàng là Công ty TNHH TM DV

Trƣờng Hoàng; Công ty TNHH TM & DV Trƣờng Hoàng Lâm Đồng và Công ty

TNHH SX TM Nông sản Phong Thúy. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của khách

hàng trên địa bàn tƣơng đối lớn. Do vậy, cơ hội phát triển quan hệ tín dụng đối với

lƣợng khách hàng là tƣơng đối lớn. Agribank chi nhánh Lâm Đồng II cần có những

chính sách mở rộng cho vay NNUDCNC & NNS nhƣng vẫn đảm bảo lựa chọn các

khách hàng có dự án kinh doanh khả thi, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.

- Cơ cấu dƣ nợ cho vay NNUDCND & NNS

+ Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay NNUDCNC & NNS theo kỳ hạn

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)

31.262 100,00 75.000 100,00 131.365 100,00 Dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS

Nợ ngắn hạn 31.262 100,00 75.000 100,00 115.000 87,54

- - - - 16.365 12,46 Nợ trung và dài hạn

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

Về cơ cấu kỳ hạn cho vay: Do đặc trƣng riêng của nông nghiệp mang tính

thời vụ, sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp thƣờng ngắn ngày nên cho vay ngắn

50

hạn chiếm tỷ trọng lớn so với các loại hình cho vay khác.

Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 87% tổng dƣ nợ cho vay NNUDCNC

& NNS, đặc biệt năm 2016 và năm 2017 các dự án vay vốn đều là vay ngắn hạn nên

dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS chiếm 100%, không cho vay dài hạn

NNUDCNC & NNS. Nhìn vào mặt cơ cấu về thời hạn vay vốn của Agribank chi

nhánh Lâm Đồng II cũng phản ánh về nền kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết nhu

cầu vốn là ngắn hạn. Có thể thấy việc cho vay ngắn hạn sẽ chỉ tập trung vào các lĩnh

vực chế biến, tiêu thụ hoặc sản xuất nông nghiệp có vòng quay vốn ngắn. Việc hỗ

trợ vốn cho ngƣời vay trong giai đoạn này là tƣơng đối cần thiết và cho vay ngắn

hạn sẽ giảm thiểu đƣợc nhiều rủi ro cho ngân hàng do dễ dàng tính toán đƣợc hiệu

quả sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, rủi ro càng cao lợi nhuận càng cao nên thƣờng các

khoản cho vay trung, dài hạn có biên lợi nhuận cao hơn với khoản vay ngắn hạn.

Khi nền kinh tế phục hồi, chi nhánh cần cơ cấu lại dƣ nợ cho vay NNUDCND &

NNS theo định hƣớng tăng trƣởng cho vay trung, dài hạn để gia tăng lợi nhuận. Cơ

cấu dƣ nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn nên duy trì tỷ lệ là 70/30.

+ Cơ cấu cho vay theo loại tiền

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay NNUDCNC & NNS theo loại tiền

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)

31.262 100,00 75.000 100,00 131.365 100,00 Dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS

31.262 100,00 75.000 100,00 131.365 100,00 Nội tệ

Ngoại tệ - - - - - -

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

Qua các năm ta thấy, dƣ nợ cho vay NNUDCNC & NNS bằng nội tệ chiếm

tỷ trọng lớn. Tất cả các khoản cho vay NNUDCNC & NNS đều là nội tệ mà không

có ngoại tệ. Khi cấp tín dụng bằng ngoại tệ, ngoài gặp rủi ro về tín dụng, ngân hàng

cũng có thể gặp rủi ro về tỷ giá hối đoái. Mặt khác, việc cho vay bằng ngoại tệ đƣợc

51

kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc.

+ Cơ cấu cho vay theo loại tiền

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay NNUDCNC & NNS theo tài sản đảm bảo

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)

nợ cho vay 31.262 100,00 75.000 100,00 131.365 100 Dƣ NNUDCNC & NNS

Dƣ nợ có TSĐB 31.262 100,00 75.000 100,00 131.365 100

- - - - - - Dƣ nợ không có TSĐB

(Nguồn: áo cáo tổng kết năm của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II)

TSĐB là điều kiện gần nhƣ bắt buộc đối với các khách hàng khi muốn quan

hệ tín dụng với ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng đã nới lỏng điều kiện này đối với

các khách hàng trong trƣờng hợp các khách hàng này sản xuất kinh doanh có hiệu

quả và có quan hệ tín dụng tốt, lâu dài với ngân hàng.

Căn cứ vào bảng trên cho ta thấy tỷ lệ phần trăm dƣ nợ cho vay NNUDCNC

& NNS có đảm bảo bằng tài sản giai đoạn 2016-2018 là 100%. Tất cả các khoản

vay NNUDCNC & NNS đều có TSĐB. Giá trị khoản vay bằng tối đa 75% giá trị tài

sản bảo đảm. Điều đó phản ánh phản ánh xu hƣớng của Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II là ngày càng coi trọng tính an toàn của các khoản vay vốn, hạn chế thấp các

loại nợ xấu phát sinh của khách hàng không xử lý đƣợc.

Tuy vậy, trong một số trƣờng hợp ngân hàng nên dựa vào năng lực tài chính

thực tế và phƣơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả của các khách hàng vay vốn để đảm

bảo doanh số cho vay phù hợp, tránh việc lệ thuộc quá nhiều vào TSĐB mà bỏ qua các

khách hàng có phƣơng án kinh doanh khả thi, đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.

- Nợ xấu và nợ quá hạn

Nợ xấu và nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho

52

vay. Các khoản cho vay có chất lƣợng khi vốn vay đƣợc khách hàng sử dụng hiệu

quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi đƣợc

gốc và lãi, còn ngƣời đi vay trả đƣợc nợ, bù đắp chi phí và thu đƣợc lợi nhuận. Điều

này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo đƣợc hiệu quả xã hội.

Giai đoạn 2016-2018, chi nhánh không phát sinh nợ xấu và nợ quá hạn đối

với cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Điều đó phản

ánh công tác thu hồi nợ tại chi nhánh tốt. Các khoản vay NNUDCNC & NNS có

chất lƣợng tốt là do tại đơn vị công tác cảnh báo nợ sớm đƣợc hỗ trợ hàng tháng

nhằm phòng ngừa và đánh giá đƣợc rủi ro tiềm tàng tránh thất thoát nguồn vốn của

ngân hàng.

2.4. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao và nông nghiệp sạch

2.4.1. Những kết quả đạt được

Một là, dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS của chi nhánh tăng qua các năm.

Chi nhánh đã đáp ứng tốt đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm phát triển

nền NNUDCNC&NNS. Chi nhánh cũng thƣờng xuyên theo dõi, nắm bắt lãi suất

trên thị trƣờng để linh hoạt trong điều hành lãi suất đối với từng phân khúc khách

hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tập trung huy động nguồn vốn

trong dân cƣ vì đây là nguồn vốn ổn định để phục vụ hoạt động cho vay. Chi nhánh

có sử dụng vốn điều chuyển nội bộ để cho vay tuy nhiên là chi nhánh cấp 1 trực

thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên việc sử dụng

vốn điều chuyển nội bộ này tƣơng đối thuận tiện với chi nhánh.

Hai là, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đối với cho vay NNUDCCN&NNS của chi

nhánh thấp, luôn đƣợc kiểm soát chặt chẽ và là mục tiêu hàng đầu để đảm bảo chất

lƣợng hoạt động cho vay. Chi nhánh đã từng bƣớc xây dựng cụ thể kế hoạch giảm

nợ xấu, nợ quá hạn đến từng khách hàng, từng ngành nghề lĩnh vực cho vay, khoán

đến từng cán bộ tín dụng gắn với việc chi lƣơng kinh doanh. Hằng tháng, Giám đốc

chi nhánh đều yêu cầu Phòng Kế hoạch - Kinh doanh và Phòng giao dịch trực thuộc

phân tích những khách hàng tiềm ẩn rủi ro; qua đó giúp chi nhánh chủ động hơn

53

trong việc kiểm soát chất lƣợng hoạt động cho vay NNUDCNC &NNS.

Ba là, tỷ lệ cho vay NNUDCNC&NNS có TSBĐ đối với khách hàng vay

vốn tại chi nhánh là 100%, giúp chi nhánh giảm thiểu rủi ro đặc biệt trong thời kỳ

kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay;

ốn là, quy định, quy trình và hƣớng dẫn của chi nhánh tƣơng đối đầy đủ.

Bên cạnh đó Chi nhánh luôn coi trọng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho

cán bộ, chấp hành quy trình nghiệp vụ, kết hợp với vai trò của công tác hậu kiểm,

kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện

tiêu cực.

2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

Cho vay NNUDCNC&NNS tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã đạt

đƣợc một số kết quả đáng kể, ngân hàng phát triển thêm thi trƣờng, tạo nguồn thu;

khách hàng đƣợc tiếp cần vốn vay với chi phí thấp để sản xuất, phát triển sản xuất,

kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống

của ngƣời dân. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, cho vay NNUDCNC&NNS còn

có một số hạn chế cần khắc phục nhƣ sau:

Thứ nhất, mặc dù dƣ nợ cho vay NNUDCNC&NNS tăng trƣởng nhƣng tốc

độ tăng trƣởng thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của một NHTM

quốc doanh trên địa bàn, việc khai thác mở rộng khách hàng mới để cho vay rất hạn

chế làm giảm khả năng cạnh tranh và tình hình tài chính của chi nhánh;

Thứ hai, cơ cấu cho vay NNUDCNC&NNS theo kỳ hạn chƣa thật sự hợp lý.

Dƣ nợ cho vay ngắn hạn chiếm khoảng 75% - 90% tổng dƣ nợ cho vay

NNUDCNC&NNS. Mặc dù cho vay ngắn hạn có thể giảm thiểu rủi ro nhƣng cho

vay trung, dài hạn sẽ giúp chi nhánh gia tăng lợi nhuận.

Thứ ba, số lƣợng cho vay còn hạn chế so với quy mô chi nhánh và chiếm tỷ

lệ nhỏ trong gói 50.000 tỷ đồng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,

nông nghiệp sạch của Agribank.

Những mặt còn hạn chế trong quá trình cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II do các nguyên

54

nhân sau:

Nguyên nhân chủ quan:

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam còn thiếu các

định hƣớng và dự báo từ phía Hội sở chính. Công tác dự báo và định hƣớng cho vay

NNUDCNC&NNS cho các chi nhánh trong từng thời kỳ còn chƣa đƣợc Agribank

chú trọng, điều này dẫn đến cho vay NNUDCNC&NNS chỉ tập trung vào một số đối

tƣợng, lĩnh vực nhất định, không phân tán đƣợc rủi ro, do đó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro

cao có thể gây ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II.

- Cán bộ tín dụng còn thiếu kiến thức thực tiễn về lĩnh vực

NNUDCNC&NNS. Hầu hết cán bộ ngân hàng đều đƣợc trang bị kiến thức về tài

chính ngân hàng, thông lệ quốc tế, quy trình quy định đối với các tổ chức tín

dụng… Tuy nhiên kiến thức về nông nghiệp nhƣ kiến thức về mùa vụ, về chế biến,

tiêu thụ sản phẩm… rất khác xa so với kiến thức về tài chính ngân hàng. Một số cán

bộ Agribank chi nhánh Lâm Đồng II chƣa có kỹ năng chuyên môn tốt liên quan đến

tài chính NNUDCNC&NNS, thiếu chuyên môn liên quan đến khả năng quản lý

chiến lƣợc và kỹ năng phát triển kinh doanh trong NNUDCNC&NNS. Điều này dẫn

đến năng lực quản trị rủi ro thấp, quản lý thông tin về khách hàng chƣa đƣợc chuẩn

hóa. Một bộ phận cán bộ tín dụng của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II thiếu kiến

thức về sản xuất nông nghiệp, không am hiểu đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật

cũng nhƣ các cơ chế chính sách liên quan đến khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngƣ dẫn đến các kế hoạch tín dụng không phù hợp, đề xuất phê duyệt khoản vay (số

tiền cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay…) chƣa khách quan, thiếu chính xác.

- Nguồn vốn cho vay NNUDCNC&NNS còn hạn chế. Để có thể chủ động

trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn cho phát triển NNUDCNC&NNS, Agribank

chi nhánh Lâm Đồng II đã cố gắng thu xếp nguồn vốn riêng dành cho các chƣơng

trình vay vốn ƣu đãi trong lĩnh vực này. Tuy nhiên việc thu xếp vốn dựa chủ yếu

vào việc điều hoà vốn tổng thể từ hội sở chính, công tác huy động vốn tại Agribank

chi nhánh Lâm Đồng II còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Nguồn vốn huy động từ

55

các cá nhân, doanh nghiệp tại địa bàn tuy có giá trị không cao nhƣng mang tính chất

ổn định, giá rẻ, từ đó có thể tạo cơ sở cho các chính sách cho vay ƣu đãi, lâu dài hơn

cho các khách hàng.

- Lãi suất cho vay NNUDCNC&NNS thấp hơn từ 0,5% - 1,5%/năm so với

lãi suất cho vay thông thƣờng. Agribank sẽ giảm cho khách hàng lãi suất 0,5%/năm

trên một khâu tƣơng ứng các khâu: cung ứng vật tƣ đầu vào, sản xuất, tiêu thụ, mức

giảm tối đa là 1,5%/năm. Phần lãi suất chênh lệch sẽ đƣợc Agribank cấp bù cho chi

nhánh, tuy nhiên việc thẩm định và các thủ tục cho vay NNUDCNC&NNS tƣơng

đối phức tạp và đòi hỏi nhiều chứng từ chứng minh, trong khi đó chênh lệch lãi suất

đầu vào và lãi suất đầu ra không có sự chênh lệch nhiều so với cho vay thông

thƣờng, không tăng lợi nhuận nhiều cho chi nhánh, không tạo đòn bẩy để khuyến

khích các chi nhánh đẩy mạnh đầu tƣ cho vay lĩnh vực này.

- Quy trình cho vay còn rƣờm rà, cần đƣợc cải tiến, rút ngắn thời gian. Quy

trình cho vay hiện tại của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đối với cho vay

NNUDCNC&NNS vẫn chƣa tách biệt đƣợc các khâu kinh doanh, quản lý rủi ro và

hỗ trợ tác nghiệp đƣợc rõ ràng. Các cán bộ tín dụng còn kiêm nhiệm nhiều khâu nên

chƣa có sự chuyên nghiệp, việc xử lý một khoản vay mất nhiều thời gian. Cơ cấu

các phòng ban liên quan đến các khâu trong cho vay tại Agribank chi nhánh Lâm

Đồng II hiện đang tập trung nhiều về kiểm soát rủi ro làm tăng thời gian xử lý

khoản vay, phát sinh thêm thủ tục gây phiền hà cho khách hàng. Mặt khác, việc

định lƣợng về mặt thời gian của các khâu xử lý hồ sơ vay chƣa đƣợc tuân thủ, chƣa

có bộ phận, công cụ theo dõi, giám sát tiến độ xử lý hồ sơ.

- Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là yếu tố quyết định để ngƣời quản lý ra quyết định cho

vay với khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II gặp khó

khăn trong việc thu thập thông tin khách hàng qua nhiều kênh mà chủ yếu chỉ có thể

thông qua hệ thống CIC và từ trực tiếp khách hàng. Điều này nhiều khi khiến thông

tin bị sai lệch, không chính xác...

- Trang thiết thị phục vụ cho hoạt động cho vay

56

Hiện tại trang thiết bị của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã cũ và hƣ hỏng

nhiều sau thời gian dài hoạt động và chƣa đƣợc thay thế. Trụ sở của chi nhánh Lâm

Đồng II còn chật hẹp, chƣa tƣơng xứng với quy mô chi nhánh cấp tỉnh trực thuộc

Trụ sở chính (do nâng cấp chi nhánh huyện Đức Trọng lên thành chi nhánh Lâm

Đồng II nhƣng chƣa đƣợc duyệt đề án xây dựng trụ sở mới). Với sự phát triển vũ

bão của công nghệ thông tin ngày nay, điều đó là rất khó cho các cán bộ, nhân viên

ngân hàng làm việc một cách hiệu quả nhất. IPCAS (hệ thống thanh toán nội bộ và

kế toán khách hàng) của Agribank thƣờng bị lỗi hoặc bị chậm vào những thời gian

cao điểm, đặc biệt là các dịp lễ tết hoặc cuối năm, bên cạnh đó lƣợng khách hàng

của các chi nhánh Agribank đều rất đông, giá trị giao dịch thƣờng không lớn, dẫn

đến hiện tƣợng khách hàng bị ùn ứ, thời gian xử lý các giao dịch chậm, gây mất thời

gian và chƣa tạo ta sự hài lòng cho khách hàng.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng và kiểm tra kiểm soát sau

khi cho vay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đội ngũ cán bộ kiểm soát trình độ còn

hạn chế.

Nguyên nhân khách quan

- Khu vực kinh tế NNUDCNC&NNS luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ thiên tai,

dịch bệnh, biến động giá cả thị trƣờng. Việc xuất khẩu gạo, cà phê, rau, hoa, thuỷ

sản hiện nay còn bị các nƣớc áp dụng rào cản kỹ thuật, áp thuế chống phá giá đối

với sản phẩm của Việt Nam.

- Về mặt triển khai bảo hiểm cho lĩnh vực NNUDCNC&NNS còn hạn chế.

Do sản xuất nông nghiệp nƣớc ta luôn đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức về tình

trạng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh; đối mặt với những đòi hỏi khắt khe của

thị trƣờng trong quá trình hội nhập, đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật sản xuất, chế

biến, nguồn gốc chất lƣợng sản phẩm; đối mặt với các rào cản kỹ thuật thƣơng mại

của các nƣớc nhập khẩu… nên các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm còn

chƣa quan tâm vào lĩnh vực này, không mặn mà với việc cung cấp dịch vụ bảo

hiểm. Chính sách của Nhà nƣớc cũng chƣa rõ ràng trong việc khuyến khích các

công ty bảo hiểm tham gia vào thị trƣờng NNUDCNC&NNS. Do vậy việc sản xuất

57

kinh doanh trong lĩnh vực NNUDCNC&NNS cũng nhƣ hoạt động cho vay

NNUDCNC&NNS của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II khi phát sinh rủi ro, tổn

thất (do nguyên nhân khách quan) thì không có cơ quan nào đứng ra bồi thƣờng,

bảo hiểm, dẫn đến việc xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn, tồn đọng trong thời gian

dài.

- Ngƣời dân ít hiểu biết về các sản phẩm cho vay NNUDCNC&NNS. Vì vậy

khi thiếu vốn, một bộ phận khách hàng rất ngại tiếp cận vốn ngân hàng nên thƣờng

tìm đến tín dụng đen dẫn đến chi phí sản xuất cao, doanh thu không đủ bù đắp các

khoản chi phí. Một số khách hàng khác khi tìm đến ngân hàng vay vốn thì khá lúng

túng trong việc đáp ứng các yêu cầu từ phía ngân hàng, khó chứng minh năng lực

tài chính khi làm thủ tục vay vốn.

- Sự phát triển kinh tế của các vùng miền trong cả nƣớc không đồng đều. Các

chính sách phát triển kinh tế hàng năm chƣa thực sự đem lại hiệu quả cho cả nƣớc.

Cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc đầu tƣ đồng đều, dẫn đến việc các vùng kinh tế thuộc khu

vực miền núi nhƣ tỉnh Lâm Đồng chƣa co nhiều cơ hội phát triển, các doanh nghiệp

tại địa phƣơng chƣa có nhiều cơ hội tiếp xúc với khoa học kỹ thuật tiên tiến.

- Môi trƣờng pháp lý: Các chính sách, quy trình, quy định của các bộ ban

ngành còn chồng ch o và chƣa có sự phối kết hợp chặt chẽ, gây khó khăn cho các

ngân hàng trong việc áp dụng vào thực tế. Thêm vào đó, quy định thì đƣợc áp dụng

chung cho tất cả các chủ thể tại Việt Nam, nhƣng sự phát triển không đồng đều gữa

các vùng miền sẽ dẫn đến việc các chi nhánh thuộc các vùng kinh tế khó khăn nhƣ

tỉnh Lâm Đồng khó có thể ứng dụng các quy định và luật một cách đúng đắn nhất.

Nếu áp dụng hoàn toàn theo cơ chế quy định, một bộ phận không nhỏ khách hàng

đang quan hệ và sẽ quan hệ tín dụng với chi nhánh sẽ khó đáp ứng đƣợc.

- Các chính sách và quy định về cho vay NNUDCNC&NNS của NHNN còn

tƣơng đối ít, chƣa định hƣớng đƣợc hoàn toàn cho các NHTM. Điều kiện để đƣợc

vay vốn đầu tƣ NNUDCNC&NNS còn quá khắt khe và ngặt nghèo. NHNN chƣa có

chính sách hỗ trợ các NHTM bằng việc cấp bù lãi suất cho vay NNUDCNC&NNS,

dẫn đến việc các NHTM thƣờng không thực sự mặn mà với lĩnh vực này. Hầu nhƣ

58

Agribank là ngân hàng đi tiên phong trong cho vay NNUDCNC&NNS, để thực

hiện sứ mệnh chính trị mà NHNN đã giao phó, phát triển nông nghiệp nông thôn và

nông dân.

- Chất lƣợng trung tâm thông tin tín dụng còn chƣa thực sự tốt, thƣờng xuyên

lỗi mạng và một số khoản vay của khách hàng chƣa đƣợc cập nhật kịp thời.

- Việc định giá tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp theo quy định của

Agribank là luôn định giá theo khung giá Nhà nƣớc. Tuy nhiên, các khoản vay

NNUDCNC&NNS thƣờng thế chấp tài sản là đất nông nghiệp (vùng canh tác rộng

lớn), dẫn đến giá trị tài sản bảo đảm không cao, chƣa sát với giá thị trƣờng, gây khó

khăn cho khách hàng khi vay vốn. Tại các chi nhánh chƣa có phòng ban chuyên

thẩm định khách hàng độc lập với phòng kinh doanh, nên các đánh giá và thẩm định

khách hàng chƣa thực sự mang tính độc lập và khách quan, còn phụ thuộc nhiều vào

cán bộ tín dụng và lãnh đạo quản lý, dễ dẫn đến rủi ro trong quá trình cho vay và có

thể bỏ sót những khách hàng thực sự tiềm năng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Những lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM ở chƣơng 1 đã giúp

luận văn có cái nhìn thực tiễn hơn về công tác cho vay của Agribank Lâm Đồng II.

Qua những số liệu thu thập đƣợc, luận văn đã khái quát đƣợc thực trạng mở rộng

cho vay NNUDCNC&NNS của Agribank Lâm Đồng II giai đoạn 2016 - 2018 bằng

việc phân tích tình hình cho vay, đánh giá việc mở rộng cho vay thông qua một số

chỉ tiêu tài chính, nhờ đó thấy đƣợc mối quan hệ giữa hoạt động cho vay chung và

hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS của ngân hàng cũng nhƣ kết quả mà ngân

hàng đã đạt đƣợc hay những hạn chế mà hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS của

ngân hàng còn tồn tại. Những đánh giá này sẽ là nền tảng để chƣơng 3 của luận văn

đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS tại Agribank Lâm

Đồng II.

59

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ CAO VÀ NÔNG NGHIỆP SẠCH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

LÂM ĐỒNG II

3.1. Định hƣớng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

và nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

Năm 2020 và các năm tiếp theo nền kinh tế nói chung, các ngân hàng nói

riêng sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế,

định hƣớng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là tiếp

tục bám sát mục tiêu phát triển chung của đất nƣớc và của ngành ngân hàng, tích

cực nắm bắt tốt cơ hội, tiếp tục đẩy mạnh tăng trƣởng, chiếm lĩnh thị trƣờng, giữ vai

trò chủ lực chủ đạo trong việc thực thi chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và chính

phủ; tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hƣớng hiện đại, nâng

cao tiềm lực tài chính, năng lực cạnh tranh, đổi mới, nâng cấp mô hình tổ chức,

quản trị điều hành phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đào tạo nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tƣ và đổi mới công nghệ, nâng cao chất

lƣợng sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tập trung xử lý va kiểm

soát nợ xấu... bảo đảm hoạt động kinh doanh tăng truởng an toàn, hiệu quả và bền

vững, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội thể hiện trách nhiệm Agribank với

cộng đồng.

Về phía chi nhánh, trong năm 2020 và những năm tới, chi nhánh sẽ tiếp tục

hoàn thiện cơ sở vật chất, kiện toàn đội ngũ nhân sự, triển khai tích cực và không

ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách

hàng.

Chi nhánh đề ra mục tiêu phƣơng hƣớng nhiệm vụ cụ thể trong những năm

tới nhƣ sau:

- Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động tăng trƣởng với tốc độ 30-35%,

trong đó: tiền gửi dân cƣ tối thiểu chiếm 70% so với tổng nguồn vốn.

- Về tín dụng: Mở rộng đầu tƣ tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, cho

60

vay cả VND và ngoại tệ phấn đấu tăng trƣởng dƣ nợ với tốc độ hàng năm 18-20%,

tập trung xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, phấn đấu ở mức thấp nhất

(dƣới 0,5%).

- Về các SPDV: Tăng cƣờng và phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng nhƣ:

Bảo lãnh ngân hàng, thanh toán xuất nhập khẩu, chi trả kiều hối, chuyển tiền nƣớc

ngoài, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ATM, các dịch vụ ngân hàng điện tử,... để đáp ứng

tốt nhu cầu của khách hàng.

Trên cơ sở định hƣớng chung của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II, định

hƣớng mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II là:

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao theo chiều sâu trên diện tích

công nghệ cao hiện có, đặc biệt là các công nghệ mới trên thế giới nhƣ: nhà kính

điều khiển tự động; hệ thống phân bón thông minh; ứng dụng công nghệ thông tin

trong theo dõi sinh trƣởng và quản lý dịch bệnh, kiểm soát chất lƣợng; công nghệ

nano; truy xuất nguồn gốc; công nghệ tự động hóa; hệ thống tự động hóa trong thu

hoạch, phân loại, đóng gói, làm sạch, bảo quản nông sản… Phát triển theo chiều

rộng bằng việc mở rộng diện tích ứng dụng những công nghệ phổ biến và cho hiệu

quả kinh tế rõ rệt (nhà kính, nhà lƣới, hệ thống tƣới tự động…)

- Chủ động tìm hiểu và tiếp cận với khách hàng, củng cố khách hàng truyền

thống và chủ động thu hút thêm khách hàng mới, có chính sách ƣu đãi lãi suất với

khách hàng có tiềm lực tài chính, có uy tín trong quan hệ tín dụng. Thông qua các

khách hàng truyền thống đang vay vốn phục vụ đầu tƣ nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao và nông nghiệp sạch của chi nhánh, tiếp cận các khách hàng mới là đối tác

và bạn hàng của họ, để quảng bá và giới thiệu các ƣu đãi mà Agribank dành cho các

cá nhân và công ty đầu tƣ vào lĩnh vực này, thu hút thêm khách hàng vay vốn phát

triển nông nghiệp NNUDCNC&NNS.

- Tích cực đẩy mạnh cho vay đối với các khách hàng có dự án khả thi, có tài

sản đảm bảo chắc chắn để tạo nguồn dƣ nợ ổn định cho chi nhánh và cũng tạo điều

kiện cho khách hàng tiếp cận đƣợc nguồn vốn giá rẻ để đẩy mạnh sản xuất kinh

61

doanh, nâng cao năng lực của mình với phƣơng châm “Ngân hàng với khách hàng

cùng hợp tác” và “Mang phồn thịnh đến khách hàng”.

- Mở rộng thị phần tín dụng theo hƣớng bán sản phẩm trọn gói, không những

cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động mà còn cả cho vay trung dài hạn để đầu tƣ

nhà xƣởng máy móc…; gắn nghiệp vụ tín dụng với thanh toán kể cả thanh toán

quốc tế; cung cấp các sản phẩm dịch vụ đi kèm nhƣ trả lƣơng qua thẻ, dịch vụ ngân

hàng điện tử…; gắn tín dụng sản xuất với tín dụng lƣu thông và tín dụng tiêu dùng

trong mỗi khách hàng.

- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc đảm bảo chất lƣợng tín dụng, tăng

trƣởng nhƣng không hạ chuẩn. Việc mở rộng tín dụng không có nghĩa là cho vay

tràn lan mà nằm trong khả năng kiểm soát, quản lý của chi nhánh. Tích cực tìm

kiếm những phƣơng án kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi để đầu tƣ khi thoả

mãn các điều kiện quy định.

- Mở rộng tín dụng đáp ứng đƣợc nhu cầu và lợi ích của khách hàng, đồng

thời phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và tuân thủ đúng pháp luật, quy định,

quy chế tín dụng.

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

nông nghiệp sạch tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II

3.2.1. Xây dựng định hướng cho vay và nâng cao khả năng phân tích cho vay

Hàng năm chi nhánh căn cứ vào định hƣớng của Agribank cũng nhƣ hệ

thống cảnh báo rủi ro tình hình hoạt động, xu hƣớng của các ngành, lĩnh vực sản

xuất kinh doanh, tình hình kinh tế xã hội tại địa phƣơng cũng nhƣ cả nƣớc … để

xây dựng định hƣớng ngành hàng mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu, nhóm

khách hàng có khả năng tăng trƣởng tín dụng, nhóm khách hàng cần hạn chế tăng

trƣởng tín dụng hoặc rút giảm tín dụng, định hƣớng loại tài sản bảo đảm…….

Chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng: Khách hàng có quan hệ lâu

năm, khách hàng mới; khoản vay nhỏ và những khoản vay lớn… Việc làm này giúp

cho cán bộ tín dụng có thể đƣa ra đƣợc những quyết định chính xác. Đối với những

khách hàng mới vay vốn ở chi nhánh thì cần đƣợc hƣớng dẫn tận tình trong việc lập

62

hồ sơ, những quy định về mục đích vay vốn, thời hạn cho vay, lãi suất, tài sản bảo

đảm, các loại phí…

Tùy theo các tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khách hàng

mà nên thành lập những bộ phận cán bộ chuyên trách, phụ trách từng mảng ngành

nghề kinh doanh riêng, do đó có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc đánh giá tính khả

thi và hiệu quả của phƣơng án kinh doanh.

Quá trình phân tích cần phải đƣợc tiến hành đầy đủ theo các thông tin về:

Khả năng quản lý của ngƣời đứng đầu, uy tín, năng lực hoàn trả, khả năng tài chính

của khách hàng, mục đích khoản vay, giá trị tài sản đảm bảo. Việc tiến hành phân

tích theo các yếu tố đó có thể giúp ích cho cán bộ trong khâu tìm hiều, phân tích,

hạn chế những rủi ro mang lại.

Tuy lãi suất cho vay NNUDCNC&NNS không đem lại chênh lệch khác biệt

cho chi nhánh so với các khoản vay khác nhƣng sẽ góp phần gia tăng thị phần của

Agribank trên thị trƣờng, giúp chi nhánh tăng trƣởng tín dụng, đa dạng hóa danh

mục đầu tƣ, giảm thiểu rủi ro liên quan đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán (rủi ro đặc

trƣng của lĩnh vực nông nghiệp nông thôn), thực hiện sứ mệnh chính trị mà NHNN

đã giao phó cho Agribank, là ngân hàng đồng hành cùng ngƣời nông dân, phát triển

nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy, chi nhánh cần chủ động và tập trung phát triển

lĩnh vực cho vay này, không vì thủ tục và quy trình cho vay tƣơng đối phức tạp mà

không định hƣớng cho khách hàng chuyển sang vay vốn cho lĩnh vực này.

Thông tin tín dụng của khách hàng cần đƣợc thu thập từ nhiều hƣớng. Bên

cạnh việc tra cứu thông tin quan hệ vay vốn của khách hàng thông qua CIC, cán bộ

tín dụng nên thƣờng xuyên xuống kiểm tra trực tiếp quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng, thu thập thông tin từ ngƣời quen, đối tác, bạn hàng…

của khách hàng để có cái nhìn tổng quan và chính xác về khách hàng của mình.

3.2.2. Giám sát chặt chẽ quá trình cho vay và sau khi cho vay

Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê

duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong

nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ

63

chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt.

Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân

phƣơng án sản xuất, kinh doanh của khách hàng k m hiệu quả, khách hàng vay sử

dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát đƣợc dòng tiền sau

khi kết thúc phƣơng án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn

tiền này vào các mục đích k m hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa

những rủi ro này, chi nhánh cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay.

Ngoài việc theo dõi qua các bản báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cũng cần phải

trực tiếp bám sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khách hàng vay

vốn. Vì các khách hàng vay vốn tại chi nhánh chủ yếu vay ngắn hạn nên thời gian

hoàn vốn nhanh, do đó công tác thăm địa điểm sản xuất, kiểm tra tình hình hoạt

động SXKD là rất cần thiết và thƣờng xuyên. Để tăng cƣờng hoạt động này thì cán

bộ tín dụng cần tiến hành các hoạt động:

Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay,

chất lƣợng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt

nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý,

đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhƣng cũng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. Nên phân công việc thẩm

định hồ sơ cho vay và kiểm tra tình hình sử dụng vốn cho hai nhân viên khác nhau.

Vì có không ít trƣờng hợp nhân viên thẩm định cho vay làm luôn phƣơng án sử

dụng vốn vay cho khách hàng, trong khi khách hàng thì không sử dụng đúng nhƣ

trong phƣơng án trình bày. Đối với những khách hàng có nợ xấu, cần kiểm tra liên

tục thƣờng xuyên bám sát khách hàng để theo sát tình hình của khách hàng, có nhận

định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro. Đối với các khoản cho

vay NNUDCNC&NNS, cần thƣờng xuyên kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng

vốn vay của khách hàng, vì đây là các khoản vay có giá trị lớn nhƣng do thuộc lĩnh

vực nông nghiệp nên phần lớn các chứng từ giải ngân thƣờng không quá phức tạp,

vì vậy cần giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng chặt chẽ. Thƣờng xuyên theo

dõi sổ tiền mặt, sổ nhập xuất kho, sổ theo dõi hàng tồn kho, các hợp đồng kinh tế

64

đầu ra, hóa đơn bán hàng.. của khách hàng và xuống tận các cơ sở sản xuất của

khách hàng để kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Các mặt hàng nhƣ

rau, hoa, trái cây… có vòng quay vốn lƣu động nhanh, nên thời hạn trả nợ của mỗi

lần nhận nợ sẽ tƣơng đối ngắn, vì vậy cần kiểm tra và giám sát dòng tiền của khách

hàng để đảm bảo khách hàng có đủ nguồn tiền khi đến hạn trả nợ.

Cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra về tài sản bảo đảm của khách hàng. Nếu

tài sản đó bị giảm giá trị thì ngân hàng cần tiến hành buộc các khách hàng vay vốn

phải bổ sung thêm tài sản đảm bảo, hoặc cắt giảm bớt lƣợng vốn vay, kịp thời phát

hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang

tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ. Các khoản vay NNUDCNC&NNS có giá trị lớn

và có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm (nhƣ các

công trình nhà kính, nhà lƣới, dây chuyền máy móc thiết bị…) nên cần thƣờng

xuyên kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm và cập nhật kịp thời giá trị của tài sản khi

giá thị trƣờng có sự biến động, đặc biệt là biến động theo xu hƣớng giảm.

Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro nhƣ

khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh,

tình hình thị trƣờng ảnh hƣởng xấu đến phƣơng án sản xuất kinh doanh, có dấu hiệu

vi phạm pháp luật…, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng

để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro tín dụng có nguy cơ xảy ra,

đặc biệt la các khoản vay đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, một lĩnh vực còn bị phụ

thuộc nhiều vào thiên nhiên và các yếu tố khách quan.

3.2.3. Tăng cường quản lý rủi ro

Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng thì ngân hàng cần xây dựng một

qui trình quản lý rủi ro trong cả ba giai đoạn, tìm hiểu khách hàng, phục vụ khách

hàng và quản lý thẩm định khách hàng.

Trong giai đoạn tìm hiểu khách hàng, ngân hàng có thể sự dụng các biện pháp

đánh giá ban đầu thông qua tổng hợp các dữ liệu mà các khách hàng vay vốn

NNUDCNC&NNS cung cấp cũng nhƣ thông tin nghiên cứu đƣợc nhằm lƣợng hoá

các rủi ro của các nhóm khách hàng từ đó có thể thiết lập mô hình lãi suất cho vay mà

65

ngân hàng cung cấp đến các khách hàng vay vốn. Cuối cùng, khi thu thập và phân

tích thông tin về khách hàng tổng quát, các ngân hàng có thể phân hạng các khách

hàng vay vốn theo hạng mục rủi ro, và điều chỉnh phƣơng thức tiếp cận thích hợp.

Ở giai đoạn phục vụ khách hàng, ngân hàng có thể quản lý rủi tín dụng bằng

sử dụng mô hình giá cho vay cung cấp cho các khách hàng vay vốn. Ngân hàng

thông qua việc đánh giá hiệu quả sinh lời của từng khách hàng vay vốn sẽ xác định

cơ cấu lãi suất vay (giá sản phẩm) và quy mô tín dụng để tạo ra lợi nhuận cho khách

hàng. Hoạt động cho vay đối với các khách hàng vay vốn NNUDCNC&NNS không

phải lúc nào cũng có nghĩa là cho vay theo dòng tiền. Tài sản thế chấp thƣờng là

công cụ cần thiết để khuyến khích việc trả nợ cũng nhƣ để bảo đảm thu hồi vốn

trong trƣờng hợp không thanh toán nợ. Tuy nhiên, các biện pháp sáng tạo về tài sản

thế chấp, ví dụ nhƣ chấp nhận các khoản phải thu, có thể tạo điều kiện để các ngân

hàng quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời tránh các điều kiện tiên quyết thƣờng hạn

chế các khách hàng tiềm năng. Đồng thời, ngân hàng cần sử dụng công cụ tính điểm

và đánh giá nội bộ trong quá trình phục vụ khách hàng dựa trên dữ liệu ngân hàng

nhằm làm tăng mức độ chính xác cũng nhƣ hiệu quả của việc sàng lọc khách hàng

phục vụ cho việc quản lý khách hàng.

Trong giai đoạn cuối cùng quản lý và thẩm định các khoản cho vay, nhiệm vụ

quan trọng của việc quản lý các khoản vay tín dụng là nhận biết và giải quyết các

khoản vay có vấn đề trƣớc khi thành nợ xấu. Việc này bao gồm khả năng phản ứng

nhanh đối với các trƣờng hợp khất nợ, đồng thời duy trì một mối quan hệ thƣơng mại

tốt đẹp với khách hàng càng lâu càng tốt và giảm thiểu tổn thất khi không thể tránh

đƣợc. Để quản lý rủi ro tín dụng trong giai đoạn này một cách hiệu quả, ngân hàng

cần dành riêng nhân sự để xác định các dấu hiệu không thanh toán nợ của các khách

hàng vay vốn ngay từ đầu và trực tiếp tiếp xúc với các khách hàng vay vốn để giảm

thiểu tổn thất, đồng thời giúp các khách hàng này quản lý nguồn tiền mặt hiệu quả.

Để hỗ trợ cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong giai đoạn này, ngân hàng cần thiết lập

các nhóm chuyên môn để giám sát dữ liệu vay để tìm các rủi ro và các dấu hiệu cảnh

báo ban đầu, áp dụng dữ liệu vào các chính sách tín dụng đã đƣợc cải tiến.

66

3.2.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nhân sự, xây dựng đội ng cán bộ c

trình độ, đạo đức, am hiểu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch

Yếu tố con ngƣời luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, quyết định thành công hay thất

bại của một tổ chức kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng của một Ngân

hàng thƣơng mại đầy rẫy những rủi ro cạm bẫy dễ sa ngã, vì vậy nếu không có một

đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn thì Ngân hàng sẽ

phải gánh chịu những tổn thất lớn do hoạt động tín dụng gây ra. Vì vậy chi nhánh

muốn có chất lƣợng hoạt động cho vay tốt thì cần phải có các giải pháp cụ thể về

chính sách nhân sự:

- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để

bố trí vào bộ phận tín dụng, có một bộ phận chuyên trách cho vay nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch của chi nhánh, để nâng cao tính chuyên môn

hóa trong công việc cho vay. Trong các công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi

hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có

những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó, cần tiêu chuẩn hóa

cán bộ hoạt động tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để

chuẩn hóa và nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trƣờng

đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở

rộng mạng lƣới, quy mô kinh doanh của chi nhánh trong tƣơng lai.

- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải

cho cán bộ để đảm bảo chất lƣợng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian

nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

- Tăng cƣờng công tác đào tạo, đào đạo lại, thực hiện đào tạo định kỳ và

thƣờng xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng nhƣ khả năng vận dụng những

kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, nâng cao chất lƣợng tín dụng,

đặc biệt là những kiến thức về nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch.

Hàng năm có các kỳ kiểm tra nghiệp vụ để đánh giá trình độ và năng lực của các

cán bộ nhân viên. Đào tạo phải theo đúng định hƣớng, chú trọng đào tạo ngắn hạn

67

theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho

các cán bộ chủ chốt và đã đƣợc quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển

ổn định và vững chắc sau này cho chi nhánh.

- Nâng cao trách nhiệm, thƣởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ tín dụng vì

cán bộ tín dụng là ngƣời trực tiếp thẩm định và đề xuất cho vay đối với khách hàng.

Là ngƣời chịu trách nhiệm chính đối với những khoản tín dụng bị rủi ro. Do vậy

phải nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng, có chế độ thƣởng phạt nghiêm minh.

Những cán bộ tín dụng vi phạm cơ chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng phải đƣợc xử

lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những cán bộ tín dụng có hành vi tiêu cực làm ảnh

hƣởng đến lợi ích của ngân hàng. Tuỳ theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử

lý, kỷ luật: chuyển làm công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải, nếu vi phạm nghiêm

trọng có thể đƣa ra truy tố trƣớc pháp luật.

- Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng phải có chế độ

khen thƣởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng,

đặc biệt là tăng trƣởng cho vay và đảm bảo chất lƣợng các khoản cho vay đầu tƣ

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Đây là việc làm rất quan

trọng nhằm giải quyết tình trạng cán bộ tín dụng “ngại” cho vay do yếu tố tâm lý.

Xây dựng chế độ khuyến khích khen thƣởng sẽ có tác động lớn đến sự nỗ lực phấn

đấu vƣơn lên của cán bộ, giúp họ phát huy hết khả năng, năng lực của mình, phấn

khởi và cố gắng làm tốt nhiệm vụ đƣợc giao và nên áp dụng phân phối tiền lƣơng

theo kết quả công việc.

- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những

tiêu cực do những mối quan hệ đƣợc tạo lập quá dài, đồng thời tạo điều kiện cho

các cán bộ tiếp cận những khách hàng mới, khách hàng khác nhau để có khả năng

xử lý công việc đƣợc linh hoạt, nhanh chóng.

- Để chất lƣợng thẩm định tốt chi nhánh cần tăng cƣờng trình độ nghiệp vụ của

cán bộ nhân viên đặc biệt là cán bộ nhân viên mới. Chi nhánh cần thƣờng xuyên, tốt

nhất định kỳ hàng tháng tổ chức các buổi đào tạo nội bộ và nói chuyện trao đổi nghiệp

vụ để nâng cao trình độ cán bộ nhân viên đặc biệt là đối với các nhân viên tín dụng

68

mới. Chi nhánh chủ động đào tạo ngay tại chỗ để tiết kiệm thời gian, chi phí, sau đó

đƣợc đào tạo nâng cao tại trung tâm đào tạo của khu vực và của ngân hàng.

3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay

Một khoản tín dụng ít rủi ro tín dụng khi nó đƣợc thẩm định tốt trƣớc khi

cho vay, việc thẩm định tốt khách hàng sẽ giúp ngân hàng có cách nhìn chính

xác về khách hàng, xác định đúng nhu cầu vay vốn khách hàng, về dòng tiền vào

và dòng tiền ra của khách hàng để giám sát khoản vay một cách tốt nhất. Hơn

nữa, việc thẩm định chính xác một khoản vay trƣớc quyết định cho vay giúp

ngân hàng chủ động trong quyết định để kết hợp hài hòa giữa mở rộng tín dụng

và rủi ro ngân hàng gặp phải. Vì trong một số trƣờng hợp đặc biệt, ngân hàng

chấp nhận rủi ro để có quan hệ lâu dài với đối tƣợng khách hàng có tiềm năng

phát triển. Chất lƣợng thẩm định tín dụng phụ thuộc nhiều vào các đánh giá chủ

quan của ngƣời thẩm định. Khi thẩm định một khoản cho vay NNUDCNC&NNS,

cán bộ tín dụng cần có cái nhìn tổng quát, đánh giá về khả năng tài chính của

khách hàng một cách sát đáng và chính xác, cần am hiểu nhiều về lĩnh vực này

để có thể đánh giá về khách hàng và dự kiến những rủi ro có khả năng xảy ra khi

ngân hàng đầu tƣ vốn. Các báo cáo thẩm định của các khoản vay

NNUDCNC&NNS thƣờng rất chi tiết và phức tạp, cần đầu tƣ thời gian nhiều và

có trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm nhiều năm mới có thể hoàn thiện đƣợc. Hiện

nay, theo quy định của Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

một cán bộ tín dụng phải đảm nhận cả 3 nhiệm vụ: tiếp xúc khách hàng, thẩm

định khách hàng vay, đề xuất tín dụng. Lợi ích cá nhân có mức chi phí rất mạnh

chính vì thế cần phải tách bạch giữa việc thẩm định với quan hệ khách hàng để

đảm bảo quá trình thẩm định khách quan.

Khi thẩm định về khách hàng cần đảm bảo xem x t tổng thể, có so sánh

thông tin, thẩm định đầy đủ các nội dung: Yếu tố pháp lý của khách hàng, tình hình

hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và TSBĐ. So sánh thông tin với mức bình

quân của ngành hay các doanh nghiệp cùng quy mô trong cùng lĩnh vực hoạt động.

Để có thể nâng cao chất lƣợng thẩm định, chi nhánh phân công cán bộ tín dụng

69

hàng tháng lập báo cáo phân tích ngành đối với các lĩnh vực chi nhánh cho vay lớn

để từ đó ban lãnh đạo cũng nhƣ cán bộ tín dụng nhận diện rủi ro ngành khi cho

khách hàng vay.

Bên cạnh đó, chi nhánh cần lập một bảng theo dõi với các khách hàng

nhóm liên quan để khi cấp tín dụng chi nhánh có thể kiểm soát rủi ro của một

nhóm khách hàng, đồng thời hạn chế việc khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay

không đúng mục đích.

Việc xác định thời gian vay vốn cho khách hàng vay vốn NNUDCCN&NNS

nên căn cứ vào vòng quay vốn của khách hàng, không nên cho vay ngắn hạn là cho

vay 12 tháng làm cho chi nhánh sẽ khó kiểm soát mục đích vay vốn và dòng tiền.

Hoặc, đối với khách hàng truyền thống, lịch sử trả nợ và năng lực tài chính tốt, hoạt

động kinh doanh thƣờng xuyên thì chi nhánh cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng

trong vòng 12 tháng tuy nhiên từng giấy nhận nợ thời gian vay vốn sẽ vẫn theo

vòng quay vốn của khách hàng.

3.2.6. Tăng cường công tác chăm s c khách hàng, chủ động tìm kiếm

khách hàng mới

Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tính vô hình, khách hàng

không thể nhìn thấy, sờ thấy mà chỉ có thể cảm nhận trong quá trình sử dụng nên

thái độ, cách thức phục vụ của nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng có ảnh hƣởng

lớn đến sự hài lòng và quyết định quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng hay không.

Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên ngân hàng cần chú ý:

- Trang phục gọn gàng, phong cách chuyên nghiệp tạo nên hình ảnh của ngân

hàng, đem lại sự tin cậy cho khách hàng.

+ Tổ chức tập huấn công tác chăm sóc khách hàng, cán bộ Ngân hàng luôn

hƣớng tới phƣơng châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Giáo dục cho

nhân viên giao dịch luôn biết cảm ơn khách hàng vì sự lựa chọn và quan tâm của họ

dành cho Chi nhánh giúp tạo một n t khác biệt so với các ngân hàng khác.

+ Tổ chức bộ phận tiếp tân chăm sóc khách hàng, làm cho khách hàng cảm

nhận thực sự đƣợc tôn trọng mỗi khi đến Chi nhánh. Bộ phận chăm sóc khách hàng

70

làm tốt chức năng hƣớng dẫn khách hàng lần đầu đến giao dịch khai báo thông tin,

sẵn sàng trả lời những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời tƣ vấn giới thiệu về đặc

điểm, giá trị các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng. Ngoài ra, cần xây dựng

một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trƣờng và quảng bá sản phẩm.

- Luôn tạo cho khách hàng cảm giác thân thiện và thoải mái, dù là giao tiếp

qua điện thoại hay giao dịch trực tiếp. Lắng nghe, tập trung nắm bắt ý kiến, mong

muốn của khách hàng để tƣ vấn cho khách hàng sản phẩm phù hợp nhất đồng thời

khiến cho khách hàng cảm thấy mình đƣợc tôn trọng và đón tiếp nhiệt tình.

- Nhân viên phải năng động, linh hoạt khi xử lý tình huống với khách hàng.

Không phải yêu cầu nào của khách hàng cũng hợp lý nên nhân viên quan hệ khách

hàng phải linh hoạt, giải thích cho khách hàng hài lòng mà vẫn thực hiện đúng theo

quy định của ngân hàng.

- Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, có nhu cầu vay vốn, cải thiện tình

trạng thiếu hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh cung

cấp. Đảm bảo việc phát triển khách hàng mới có năng lực tín dụng tốt và có thiện

chí trả xây dựng mối quan hệ lâu dài với ngân hàng. Phát triển khách hàng có sự lựa

chọn kỹ càng, không chỉ quan tâm tới số lƣợng gia tăng mà còn phải quan tâm đến

chất lƣợng khoản vay để đảm bảo an toàn.

- Tập trung tìm kiếm khách hàng mới đồng thời quan tâm, chăm sóc khách

hàng hiện tại bởi giữ chân một khách hàng hiện tại đôi khi còn khó hơn việc tìm

kiếm một khách hàng mới. Do đó cần xây dựng một chƣơng trình duy trì khách

hàng tốt để biến khách hàng thƣờng xuyên thành khách hàng trung thành.

3.2.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát, quản lý tài sản đảm bảo và

nợ vay

Với từng loại TSBĐ sẽ có mức độ rủi ro khác nhau, với các TSBĐ càng rủi

ro chi nhánh càng cần tăng cƣờng tần suất kiểm tra và định giá lại TSBĐ. Hiện tại,

quy định của chi nhánh quy định chung về tần suất kiểm tra, định giá với các TSBĐ

do đó chi nhánh nên quy định:

- Với bất động sản: Định kỳ 6 tháng/lần kiểm tra, 1 năm/lần định giá lại

71

TSBĐ.

- Phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị: Định kỳ 3 tháng/lần kiểm tra, 6

tháng/lần định giá lại TSBĐ.

- Với hàng tồn kho, quyền đòi nợ: Kiểm tra và định giá lại định kỳ hàng

tháng, hàng quý…

Theo quy định hiện hành, chi nhánh 6 tháng/lần mới tiến hành kiểm tra tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chu kỳ kiểm tra này tƣơng đối

dài đặc biệt trong giai đoạn thị trƣờng biến động nhƣ hiện nay, chi nhánh nên tăng

tần suất kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ 6 tháng

lên 3 tháng/lần.

Mục đích sử dụng vốn vay là một trong các yếu tố quan trọng để ngân hàng

quyết định cho khách hàng vay đồng thời NHNN yêu cầu, các TCTD quản lý đƣợc

mục đích vay vốn của khách hàng. Vì vậy, chi nhánh cần quy định trong mọi trƣờng

hợp đều phải kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng chứ không riêng

kiểm tra trƣờng hợp giải ngân không có chứng từ hoặc giải ngân tiền mặt. Từ đó,

thiết kế mẫu biểu về việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay này nhằm đảm bảo

toàn bộ CBTD kiểm tra đƣợc các nội dung cần thiết nhằm phát hiện rủi ro khách

hàng sử dụng vốn sai mục đích.

Thƣờng xuyên theo dõi diễn biến dƣ nợ của khách hàng (tăng, giảm), trạng

thái nợ của hợp đồng tín dụng (trong hạn, nợ quá hạn, nợ liên quan đến vụ án), phân

loại nhóm nợ của khách hàng (nhóm 1, nhóm 2,…).

Đôn đốc khách hàng trả nợ theo lịch đã đƣợc thoả thuận, chậm nhất là 7 ngày

trƣớc khi đến hạn trả nợ gốc, lãi, chi nhánh phải gửi thông báo nhắc nhở khách hàng

thu xếp nguồn trả nợ đúng hạn.

Tăng cƣờng kiểm tra việc khách hàng thực hiện các điều kiện theo cam kết

trong hợp đồng tín dụng,…

3.2.8. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng và hiện đại h a trang

thiết bị hoạt động

Hiện nay, nhiều ngành kinh tế, nhiều doanh nghiệp đang ứng dụng marketing

72

vào hoạt động kinh doanh của mình và coi đây là công cụ cạnh tranh và tăng hiệu

quả hoạt động hữu hiệu. Tại chi nhánh có hai bộ phận chuyên trách mảng này là bộ

phận tƣ vấn tài chính cá nhân và bộ phận quan hệ khách hàng. Trong thời gian qua,

bộ phận này cũng đã góp phần rất lớn trong việc tìm kiếm, giới thiệu và lôi kéo

khách hàng về với chi nhánh, tuy nhiên hiệu quả của nó thực sự chƣa cao và chƣa

phát huy hết đƣợc vai trò của bộ phận này. Bên cạnh đó, mặc dù chi nhánh cũng đã

đổi mới, quan tâm hơn tới marketing song chỉ dừng lại ở bề ngoài và ở khâu giới

thiệu sản phẩm mà thôi. Đó là các hình thức tuyên truyền, quảng cáo trên báo đài,

truyền hình, tham gia tài trợ các chƣơng trình, hoạt động văn hoá thể thao để

khuếch trƣơng... Đó chỉ là một công đoạn nhỏ của hoạt động marketing.

Nội dung thực hiện:

- Chi nhánh cần nghiên cứu thị trƣờng để có thể nắm bắt các thông tin về môi

trƣờng kinh doanh, về đối tƣợng khách hàng nào là khách hàng triển vọng, họ có

những nhu cầu gì, môi trƣờng kinh tế, dân cƣ, chính trị, văn hoá tác động nhƣ thế

nào...

- Thƣờng xuyên mở hội nghị khách hàng theo định kỳ để lắng nghe ý kiến

đóng góp của khách hàng, tạo điều kiện giúp cho khách hàng đƣợc giải đáp những

thắc mắc, vƣớng mắc... còn tồn tại.

- Tổ chức thực hiện chƣơng trình khuyến mãi, tặng quà vào các dịp lễ, Tết...

để duy trì và mở rộng quan hệ tốt với khách hàng, nâng cao sự cạnh tranh của Chi

nhánh trên địa bàn.

Chi nhánh cần chủ động xin nguồn vốn từ Trụ sở chính để mua sắm các

trang thiết bị hoạt động mới, hiện đại và phù hợp với xu hƣớng phát triển của công

nghệ thông tin. Phòng Tổng hợp cần nhanh chóng trình phƣơng án thiết kế và xây

dựng trụ sở chi nhánh Lâm Đồng II mới, để tạo không gian làm việc rộng rãi và

chuyên nghiệp hơn, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và hài lòng hơn khi đến

giao dịch.

3.2.9. Huy động nguồn vốn để cho vay NNUDCNC&NNS:

Chi nhánh cần có thêm các chƣơng trình quảng bá và marketing để thu hút

73

nguồn tiền gửi từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế tại địa phƣơng, nhằm giảm đến mức

thấp nhất có thể nguồn vốn mua từ Agribank Trung Ƣơng để cho vay. Vì vốn huy

động của từ dân cƣ và tổ chức kinh tế thƣờng có lãi suất thấp hơn và chi nhánh có

thể chủ động hơn, không cần phải phụ thuộc quá nhiều vào các chính sách điều

hành của Trụ sở chính, từ đó có thể chủ động quyết định các chính sách ƣu đãi cho

khách hàng, nhất là khách hàng vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn

và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Từ cuối năm 2018 sang

đến năm 2019, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II đã áp dụng chƣơng trình huy động

lãi suất cạnh tranh, nâng mức lãi suất huy động lên ngang với các TCTD trên địa

bàn để thu hút khách hàng gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng về sự an toàn và

giá cả rất cạnh tranh. Bên cạnh đó, chi nhánh đã chủ động thực hiện chƣơng trình

“Niềm vui bất tận, xế hộp du xuân”, áp dụng cho các khách hàng gửi tiền có kỳ hạn

từ 4 tháng trở lên và không đƣợc tất toán trƣớc hạn. Chƣơng trình này giúp tạo niềm

vui cho khách hàng đến giao dịch, tạo ra sự cạnh tranh cho Agribank và giúp chi

nhánh huy động đƣợc nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài, phục vụ cho các khoản vay

ngắn hạn và trung dài hạn. Trong thời gian tới, dựa vào tình hình chung của

Agribank và các tổ chức tín dụng trên địa bàn, chi nhánh sẽ xây dựng thêm các

chƣơng trình khuyến mãi cho khách hàng tiền gửi và điều chỉnh lãi suất cho thật

phù hợp.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội

Nhà nƣớc phải giữ đƣợc sự ổn định của nền kinh tế. Đây là điều kiện quan

trọng làm tăng sự tin tƣởng của mọi bộ phận trong đó có các nhà sản xuất, ngân

hàng và ngƣời tiêu dùng đối với triển vọng tƣơi sáng của nền kinh tế. Với nền kinh

tế suy thoái thì nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động: hoạt động kinh

doanh lãi thấp, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao… Cần tiếp tục thực hiện mục tiêu

kiểm soát tăng trƣởng tín dụng để kiềm chế lạm phát, đồng thời đảm bảo sự an toàn,

hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Phát triển kinh tế bền vững là tạo điều kiện cho

74

ngân hàng mở rộng huy động vốn và cho vay một cách an toàn hơn.

Cần đƣa ra những chính sách phù hợp cải thiện môi trƣờng kinh tế xã hội,

khoa học công nghệ cũng nhƣ bảo vệ ngƣời tiêu dùng, đặc biệt ƣu tiên phát triển cơ

sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn. Khi kinh tế phát triển, đời sống xã hội đƣợc

cải thiện, dân trí nâng cao sẽ khiến cho nhiều tầng lớp dân cƣ trong xã hội có điều

kiện tiếp cận với các sản phẩm ngân hàng hiện đại, hiểu biết hơn về quyền lợi của

ngƣời đi vay, đáp ứng đƣợc các tiêu chí để hƣởng lãi suất vay vốn ƣu đãi. Do vậy,

Nhà nƣớc cần có những cơ chế đầu tƣ thỏa đáng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng về

công nghệ, dịch vụ tự động hiện đại nhƣ hệ thống bán hàng tự động, thanh toán trực

tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt… Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ

vào lĩnh vực phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin mang ý nghĩa xã hội,

phân bố đồng đều. Cần khuyến khích hoạt động tiêu dùng qua kênh tín dụng của

ngân hàng nhƣ khuyến khích ngƣời dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Một trong

những chủ trƣơng lớn trong thời gian qua là trả lƣơng ngƣời lao động qua tài khoản.

Điều này không chỉ làm tăng số lƣợng khách hàng cho ngân hàng mà còn tạo điều

kiện cho ngân hàng quảng bá các sản phẩm tín dụng của mình đến với khách hàng.

- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý

Điều kiện về một môi trƣờng pháp lý thuận lợi là rất quan trọng đối với hoạt

động của các NHTM. Trong việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, cần đặc biệt chú ý

tới việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp, phát mại TSBĐ, các

văn bản này còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản

dùng làm thế chấp. Chính phủ tạo sự thông thoáng hơn trong việc thanh lý tài sản

thế chấp của các doanh nghiệp, cá nhân có nợ xấu cần xử lý.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, nâng

cao quyền tự chủ của các TCTD và phù hợp với các cam kết và chuẩn mực quốc tế,

xây dựng luật ngân hàng mới tạo cơ sở pháp lý cho mô hình ngân hàng trung ƣơng

hiện đại và phát triển hệ thống TCTD trong giai đoạn mới.

Chính Phủ cần có những biện pháp cần thiết để đảm bảo luật pháp phải đƣợc

thực hiện một cách nhất quán và triệt để. Đối với lĩnh vực ngân hàng yêu cầu tăng

75

cƣờng pháp chế trên lĩnh vực hoạt động ngân hàng đáp ứng yêu cầu mới của sự phát

triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.

- Các bộ, ngành liên quan kịp thời triển khai và ban hành các văn bản dƣới

luật để hƣớng dẫn và hoàn thiện chính sách về đất đai làm cơ sở mở rộng quy mô

trong sản xuất nông nghiệp; Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp

theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày

10/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông

nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Nâng cao chất

lƣợng của công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch trong sản xuất, chế biến và tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp; Ban hành văn bản quy định về liên kết vùng, liên vùng

trong phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp…

- UBND các tỉnh, thành phố cũng cần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất, thủ tục giao dịch bảo đảm

và các thủ tục hành chính liên quan; Tích cực triển khai có hiệu quả các chính sách

hỗ trợ DN quy định tại Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa và hƣớng dẫn của các bộ, ngành

Trung ƣơng; Các hiệp hội, ngành hàng cần đẩy mạnh vai trò trong việc kết nối

thông tin, xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ ngƣời dân và DN nông nghiệp mở rộng thị

trƣờng trong và ngoài nƣớc trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn cụ thể hơn về tiêu chí

xác định dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch tạo điều

kiện cho các NHTM đẩy nhanh quá trình thẩm định và xem x t cho vay theo

chƣơng trình; giới thiệu những dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, nông nghiệp sạch có hiệu quả trên toàn quốc để NHNN chỉ đạo các NHTM tiếp

cận, thẩm định và cho vay.

- UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các sở ban ngành liên quan trên địa

bàn thực hiện quy hoạch tập trung các vùng trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản

phát triển các vùng, tiểu vùng chuyên canh, thâm canh nông nghiệp…, công

bố quy hoạch quỹ đất có thể giao, thuê, quỹ đất còn hoang có thể sử dụng để

ngƣời dân chủ động trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Ban hành các chính

76

sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực này.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nƣớc là cơ quan chủ quản, trực tiếp hƣớng dẫn hoạt động

cũng nhƣ kiểm soát đối với các NHTM. Vì vậy, quyết định của Ngân hàng Nhà

nƣớc sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đối tƣợng tham gia thị trƣờng

tài chính. Để cho hoạt động tín dụng của các NHTM đƣợc an toàn và hiệu quả, tác

giả xin đƣợc đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:

a) Ban hành, hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn và định hƣớng hoạt động cho

các tổ chức tín dụng về cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch

Ngân hàng Nhà nƣớc căn cứ vào chiến lƣợc phát triển đất nƣớc trong từng

thời kỳ và xu hƣớng phát triển của lĩnh vực tài chính tiền tệ trên thế giới để đƣa ra

định hƣớng phát triển cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại, ban

hành các văn bản, quy định về hoạt động tín dụng để từ đó có thể quản lý hoạt động

của các ngân hàng đảm bảo phát triển an toàn và bền vững.

Hiện nay, các văn bản hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc về quy chế cho

vay đặc biệt là cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

của tổ chức tín dụng là chƣa thật sự hợp lý, chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển loại hình này. Ngân hàng Nhà nƣớc cần có những bổ sung sửa đổi nhằm quy

định rõ ràng hơn và đơn giản hoá các điều kiện cho vay, quy định cụ thể về các ƣu

đãi về mặt thủ tục, lãi suất, thời hạn cho vay đối với các hộ sản xuất này tại các

ngân hàng thƣơng mại.

Hơn nữa, mặc dù đã có quy định ngân hàng đƣợc lựa chọn khách hàng cho

vay không có tài sản đảm bảo, nhƣng chƣa có một chuẩn mực nào đánh giá khả

năng tài chính hoặc mức độ tín nhiệm của khách hàng. Vì thế, hầu hết các khoản

cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch phải có tài sản

đảm bảo, trong khi giá trị tài sản của khách hàng thƣờng bị đánh giá thấp, hoặc

không đủ giấy tờ hợp lệ. Do đó, Ngân hàng Nhà nƣớc cần phải có quy định cụ thể,

rõ ràng hơn để tạo điều kiện cho các khách hàng đƣợc vay vốn ngân hàng, đồng thời

77

các ngân hàng cũng dễ dàng hơn trong việc cấp tín dụng cho loại hình này.

Hiện nay nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều tổ chức tín dụng,

các tổ chức tín dụng cạnh tranh trong việc lôi k o khách hàng dễ dẫn đến cạnh tranh

không lành mạnh, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, cho vay vƣợt quá khả năng của

khách hàng dễ dẫn đến ảnh hƣởng an toàn hệ thống ngân hàng vì vậy NHNN cần

thƣờng xuyên kiểm tra và có chế tài đủ mạnh nghiêm minh để xử lý các vi phạm

trong hoạt động cho vay và quy định tổng giới hạn tín dụng của một khách hàng tại

các tổ chức tín dụng.

Việc xử lý tài sản thế chấp đặc biệt là nhà ở đất ở gặp rất nhiều khó khăn khi

bên thế chấp không hợp tác, chây ỳ dẫn đến phải khởi kiện ra toà mất rất nhiều thời

gian và chi phí vì vậy NHNN, các cơ quan có thẩm quyền cần có quy định rõ ràng

về việc xử lý tài sản bảo đảm để giúp các ngân hàng rút ngắn thời gian xử lý nợ xấu.

b) Nâng cao chất lƣợng và vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng

Trung tâm thông tin tín dụng đƣợc thành lập theo Nghị định số 88/NĐ-CP.

Tuy nhiên, từ khi ra đời đến nay, vai trò và chất lƣợng hoạt động của trung tâm này

vẫn còn nhiều bất cập. Thông tin mà Trung tâm này cung cấp chƣa thật sự đầy đủ,

chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các ngân hàng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Hơn

nữa, Trung tâm này cũng còn nhiều vƣớng mắc về cơ sở pháp lý và sự phối hợp

giữa các thành phần tham gia. Do vậy, để nâng cao vai trò cũng nhƣ chất lƣợng hoạt

động của trung tâm, tác giả xin đƣa ra một số kiến nghị sau:

- Từng bƣớc hoàn thiện môi trƣờng tổ chức hoạt động, cải tiến cơ chế làm

việc. Một mặt cần sắp xếp Trung tâm này trở thành một trung tâm độc lập, chuyên

cung cấp những thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Mặt khác

Trung tâm cần phối hợp với các Cơ quan, Bộ ngành của Chính phủ để thu thập đa

dạng, phong phú hơn các thông tin về các ngành, lĩnh vực khác nhau.

- Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của Trung tâm, các văn bản

hƣớng dẫn tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, quy định cụ thể các nội dung nhƣ nguồn

cung cấp thông tin, các chỉ tiêu thu thập, ngƣời sử dụng thông tin.

c) Cấp bù lãi suất cho vay NNUDCNC&NNS cho các NHTM:

78

NHNN nên tiến hành cấp bù phần lãi suất mà các NHTM nói chung và

Agribank nói riêng đã giảm cho khách hàng khi thực hiện dự án đầu tƣ

NNUDCNC&NNS. Cứ mỗi khâu trong ba khâu: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ,

khách hàng đƣợc giảm 0,5%/năm so với lãi suất cho vay thông thƣờng, thì NHNN

cũng sẽ cấp bù cho Agribank tƣơng ứng phần lãi mà Agribank giảm cho khách

hàng. Nhƣ vậy sẽ tạo động lực hơn cho Agribank khi đầu tƣ vốn để thực hiện sứ

mệnh chính trị mà NHNN đã giao phó.

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là cơ quan quản

lý cấp trên của Ngân hàng Agribank chi nhánh Lâm Đồng II. Các quy định và văn

bản hƣớng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ảnh

hƣởng rất lớn tới hoạt động không chỉ của chi nhánh mà ảnh hƣởng tới cả toàn hệ

thống. Để mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp

sạch thì lãi suất cho vay cần phải đảm bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng

khác. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần xem x t vấn

đề về lãi suất cho vay, đặc biệt là vay ngắn hạn.

Việc tuyển dụng, điều chuyển, sắp xếp cán bộ cũng cần đƣợc xem x t cẩn

trọng, tạo điều kiện cho cán bộ yên tâm công tác. Vị trí, nhiệm vụ phù hợp với năng

lực, trình độ sẽ khuyến khích cán bộ phát huy đƣợc khả năng của họ, nâng cao hiệu

quả và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam cần duy trì thƣờng xuyên tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi, quan tâm

hơn nữa về việc đào tạo thƣờng xuyên để nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán

bộ nhân viên ngân hàng. Khuyến khích cán bộ tín dụng giỏi bằng nhiều biện pháp

cả vật chất và tính thần nhƣ: khen thƣởng, cho đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở

trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Để có thể thực hiện chiến lƣợc tiếp cận và cung cấp trọn gói tất cả các dịch

vụ ngân hàng đối với một khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam cần đẩy mạnh tăng cƣờng số lƣợng, chất lƣợng các dịch vụ ngân

79

hàng không chỉ riêng sản phẩm tín dụng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần xây dựng và ban

hành thêm các sản phẩm, quy trình riêng, đặc thù đối với cho vay nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần xây dựng hệ

thống thông tin đầy đủ và cập nhật về các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh

vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, giá cả những vật tƣ mặt hàng, tài sản mà

khách hàng dùng làm tài sản đảm bảo khi vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho cán

bộ tín dụng rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lƣợng tín dụng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần thƣờng

xuyên, cập nhật kịp thời một các có hệ thống các cảnh báo, thực trạng xu hƣớng các

lĩnh vực, ngành sản xuất kinh doanh để hỗ trợ chi nhánh có định hƣớng đầu tƣ trong

từng giai đoạn.

Hiện tại Chi nhánh chƣa có phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề để thẩm

định độc lập với các phòng khách hàng/phòng giao dịch và không có cán bộ chuyên

trách. Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam xem xét

nghiên cứu thành lập phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề đồng thời tổ chức một bộ

phận kiểm tra kiểm soát việc giải ngân thẩm định.

Việc định giá tài sản đảm bảo nhất là bất động sản theo giá thị trƣờng chủ

yếu do cán bộ tín dụng tham khảo rất dễ xảy ra rủi ro đạo đức hoặc do khả năng hạn

chế của cán bộ dẫn đến việc định giá qua cao với thực tế nhất là trong thời gian qua

giá bất động sản giảm mạnh nên nhiều trƣờng hợp khi xử lý tài sản bảo đảm thấp

hơn giá trị khoản vay. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

cần xây dựng quy định các trƣờng hợp việc định giá tài sản bảo đảm theo giá thị

trƣờng phải thông qua cơ quan thẩm định giá thuộc danh mục của bộ tài chính. Cần

có khung định giá cụ thể hơn cho việc định giá đất nông nghiệp và tài sản hình

thành trong tƣơng lai, tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn đầu tƣ

NNUDCNC&NNS có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng giá rẻ, gia tăng quy

mô đầu tƣ, mạnh dạn đầu tƣ phát triển các mặt hàng nông sản mới có giá trị cao,

80

xây dựng hệ thống nhà kính, nhà lƣới, hệ thống tƣới thông minh, dây chuyền máy

móc hiện đại…, thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển.

Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay các khách hàng yếu, mở rộng cho vay các

khách hàng tốt, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần xây

dựng quy chế cho vay quy định điều kiện cho vay, mức cho vay so giá trị tài sản

bảo đảm theo hạng của khách hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần đẩy mạnh

công tác quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng có tính chất toàn bộ hệ thống, để đảm bảo số lƣợng

khách hàng nắm bắt đƣợc thông tin lớn. Ngoài ra, ngân hàng cần xây dựng đƣợc hệ

thống nhận diện thƣơng hiệu từ Trung ƣơng xuống các chi nhánh, phòng, điểm giao

dịch theo mẫu thống nhất, tạo ra sự thống nhất về hình ảnh. Đầu tƣ cơ sở vật chất,

nâng cao trình độ công nghệ cho chi nhánh cũng nhƣ thƣờng xuyên tổ chức đào tạo,

cho cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm. Có kế hoạch hỗ trợ cho chi nhánh trong việc

phát triển nền tảng khách hàng bền vững.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Sau khi tìm hiểu lý thuyết và phân tích hoạt động của Agribank Lâm Đồng

II, căn cứ vào thực trạng mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS cũng nhƣ định hƣớng

của ngân hàng trong thời gian tới, chƣơng 3 của luận văn đã đƣa ra một số giải pháp

nhằm mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS của Agribank Lâm Đồng II. Để có thể

mở rộng cho vay NNUDCNC&NNS đƣợc tốt nhất đòi hỏi ngân hàng cần nghiên

cứu, triển khai và thực hiện linh hoạt kết hợp nhiều giải pháp. Do kiến thức có hạn

nên các giải pháp đƣa ra vẫn còn nhiều hạn chế, tuy nhiên các giải pháp này đã

đƣợc dựa trên thực tế hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, luận văn đã nêu lên

một số kiến nghị với chính phủ cũng nhƣ ngân hàng nhà nƣớc, ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để có những chính sách hữu hiệu hỗ trợ

công tác mở rộng cho vay NNNT của Agribank Lâm Đồng II đạt hiệu quả cao.

81

KẾT LUẬN

Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và nông nghiệp sạch đã

và đang mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho cả ngƣời dân và doanh nghiệp. Nền nông

nghiệp 4.0 đang mở ra trƣớc mắt, nhƣng sự cạnh tranh và đào thải quyết liệt khiến

không ít cá nhân và doanh nghiệp phải chùn bƣớc. Nhiều khó khăn đang cản trở

phát triển nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch trong đó, trong đó nguồn

vốn cho vay là "nút thắt" lớn. Phát huy hiệu quả tích cực vào quá trình phát triển

kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn, Agribank chi nhánh Lâm Đồng II tiếp tục đẩy

mạnh nguồn vốn tín dụng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình và

cá nhân mở rộng hoạt động sản suất – kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần vào

công cuộc xây dựng nền kinh tế vững mạnh trên quê hƣơng Lâm Đồng. Để đạt

đƣợc những thành tích vừa qua, bên cạnh những thuận lợi của tình hình phát triển

kinh tế còn có đóng góp tích cực của các cán bộ ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu

các giải pháp nhằm mở rộng cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông

nghiệp sạch luôn là đề tài vừa có tính cấp thiếp vừa có tính lâu dài. Bám sát mục

tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể sau:

Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay

NNUDCNC&NNS tại ngân hàng thƣơng mại. Luận văn cũng đƣa ra các nhân tố

ảnh hƣởng đến cho vay NNUDCNC&NNS của ngân hàng thƣơng mại

Thứ hai: Phân tích thực trạng cho vay NNUDCNC&NNS tại Agribank Lâm

Đồng II. Từ đó rút ra những kết quả ban đầu về hạn chế và nguyên nhân hạn chế

trong hoạt động cho vay NNUDCNC&NNS của Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

Thứ ba: Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay

NNUDCNC&NNS tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II. Các giải pháp đều có tính

khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm phục vụ cho công tác mở rộng cho vay

NNUDCNC&NNS tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng II.

Mặc dù tác giả đã có cố gắng trong việc nghiên cứu và thu thập tài liệu

nhƣng do khả năng phân tích còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên nội dung

của đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc

sự góp ý của các thầy cô và mọi ngƣời để có thể hoàn thiện luận văn hơn.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thƣờng niên - Agribank năm 2016, 2017, 2018

2. Báo cáo thƣờng niên - Agribank chi nhánh Lâm Đồng II năm 2016, 2017,

2018

3. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,

NXB Tài chính, Hà Nội.

4. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế

quốc dân Hà Nội.

5. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao

thông vận tải Hà Nội.

6. Trần Huy Hoàng (2011), Quản Trị Ngân àng Thương Mại Nhà xuất bản

Lao động Xã hội, Hà Nội.

7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,

NXB Thống kê.

8. Trƣơng Hoàng Lƣơng (2010), Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Kiên Giang, luận án

tiến sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM

9. Ngô Quang Vinh (2017), Mở rộng tín dụng phát triển nông nghiệp công

nghệ cao tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh

tỉnh Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM;

10. Nhóm tác giả Lê Đăng Lăng – Đại học Kinh tế Luật Đại học Quốc gia

TPHCM, Lê Tấn Bửu – Trƣờng Đại học Kinh tế TPCHM (năm 2014), Thái độ đối

với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Nghiên cứu trƣờng hợp nông

dân Đắc Nông.

11. Lý Võ Trang Đài (2016), Phát triển cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh

tỉnh Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM

12. Hoàng Hà (2012), Chính sách “tam nông” về việc ứng dụng công nghệ

cao trong nông nghiệp, Tin học ngân hàng, số 128, trang 18-19

83

13. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN

ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có mức trích phương pháp trích

lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ

chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,

Hà Nội.

14. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014) Thông tư số 09/2014/TT-NHNN

ngày 18/3/2014 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-

NHNN ngày 21/01/2013, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Hà Nội.

15. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014), Thông tư số 14/2014/TT-

NHNN ngày 20/05/2014: Sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về phân loại

nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Hà Nội.

16. Ngân hàng Nhà nƣớc (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân

hàng nước ngoài đối với khách hàng Hà Nội.

17. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/Q 12, Hà Nội.

18. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/Q 12, Hà Nội.

19. Quốc hội (2015), Bộ Luật Dân Sự số 91/2015/QH13, Hà Nội.

20. Thủ tƣớng (2013), Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, Hà Nội.

21. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Hà Nội.

22. Chính phủ (2017), Quyết định 813/QĐ-NHNN, Hà Nội.

23. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2017), Quyết định 438/QĐ-

BNN-KHCN, Hà Nội.

24. Hội đồng thành viên Agribank (2014), Quyết định số 31/QĐ- ĐTV-

KHDN, Hà Nội.

25. Hội đồng thành viên Agribank (2014), Quyết định số 450/QĐ- ĐTV-

XLRR, Hà Nội;

26. Chủ tịch HĐTV Agribank (2015), Quyết định số 515/QĐ- ĐTV-HSX,

84

Hà Nội;

27. Ban khách hàng hộ sản xuất và cá nhân (2015), Quyết định số 529/QĐ-

NHNo-HSX, Hà Nội.

28. Chủ tịch HĐTV Agribank (2017), Quyết định số 226/QĐ- ĐTV-TD

ngày 09/03/2017, Hà Nội.

29. Ban tín dụng Agribank (2017), Quyết định 3636/N No-TD ngày

12/05/2017, Hà Nội.

30. Ban Khách hàng lớn Agribank (2017), Quy trình số 838/QĐ-NHNo-KHL

ngày 25/05/2017, Hà Nội.

31. Ban Khách hàng hộ sản xuất và cá nhân Agribank, Quy trình số 839/QĐ-

NHNo-HSX, Hà Nội.

32. https://www.Agribank.com.vn

85

PHỤ LỤC

Các văn bản pháp lý liên quan đến cho vay

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch

- Bộ Luật Dân Sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc Hội Nƣớc

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;

- Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010

- Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN, ban hành

Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro

và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh

ngân hàng nƣớc ngoài;

- Thông tƣ số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về sửa đổi, bổ sung một

số điều của Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN;

- Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi

nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng;

- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tƣớng về chính

sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

- Quyết định số 31/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành

viên Agribank, ban hành quy định phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ thống

Agribank;

- Quyết định số 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014 của Hội đồng thành

viên Agribank, ban hành Quy chế về phân loại tài sản có, mức trich, phƣơng pháp

trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của Agribank;

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Quyết định số 515/QĐ-HĐTV-HSX ngày 31/7/2015 của Chủ tịch HĐTV

Agribank về Quy chế cấp tín dụng phục vụ chính sách phát triển nông nghiệp, nông

thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ;

86

- Quyết định số 529/QĐ-NHNo-HSX quy định cho vay về chính sách hỗ trợ

nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo quyết định số 68/2013/QĐ-TTg;

- Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017 của Chủ tịch HĐTV

Agribank về Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

- Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/04/2017 về chƣơng trình cho vay

khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch

theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/03/2017 của Chính phủ

- Quyết định 438/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/03/2017 của bộ nông nghiệp và

phát triển nông thôn về tiêu chí xác định chƣơng trình, dự án nông nghiệp công

nghệ cao, nông nghiệp sạch

- Quyết định 3636/NHNo-TD ngày 12/05/2017 của Ban tín dụng Agribank

hƣớng dẫn cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,

nông nghiệp sạch theo Quyết định 813/QĐ-NHNN

- Quy trình số 838/QĐ-NHNo-KHL ngày 25/05/2017 cho vay đối với khách

hàng pháp nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam

- Quy trình số 839/QĐ-NHNo-HSX ngày 25/05/2017 cho vay đối với khách

hàng pháp nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam

- Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số 225/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/04/2019

(thay thế 226) và hƣớng dẫn quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số 1225/QĐ-NHNo-TD

ngày 18/06/2019 (thay thế 838, 839).