BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYÊN TUẦN PHONG
PHÁT TRIÊN CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính —- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thanh Phương
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Tuấn Phong, Học viên lớp CH21A-TCNH. Tôi xin cam
đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Nếu tôi có bất cứ hành vi
gian lận nào thì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Tác giả
Nguyễn Tuấn Phong
MỤC LỤC
B000 009 0...5...
HANH MC TỪ VIẾT TT keo coo tot toi sgdS0G004 0000690005200 36 8 qS12M
DANH MỤC SƠ ĐÓ, BẰNG BIẾU..................................---5--/22222ccccccecc.o.e... VÌ
ÔN MŨ ĐẦU -‹::.:ccccccciicccccoik-tiicdiidác th ah c4 10x00 G02 gutLG tIxgg GaanggGa0lxgg1G161380132.06ãu:41
1.*TÍNR Câu Hưết Giá ĐỂ DÀI ca tai ha Ghi HN l iu tụ uy öku444003g80168.E18u404.g5,00/84 03
2. Tông quan tình hình nghiên cứu của đề tải................... 5 s2 221221 12121221 xe.
1, Phưữững pHảD Thiên DI H coececieenaetaeeoinoekiieoisataxaksiiii092ESI80ix929E18301448-40452eeianga
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................-- ¿2:22 sc2x2CE 322225211 xcE.txcrkrrre
+~ th PB
6. Kết cầu của luận văn.........................--- + Sc S1 S55 xxx 1111121111121 erce
CHƯƠNG I1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ PHÁT TRIÊN HOẠT ĐỌNG CHO VAY
TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................--- 5c sec
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ...................................-<Ăcc
Èl:2 Hai BỐNG TH ỤH ccicticcciictiitidilataváidgailidtãcx vá šváš4t3igost314ã40ã102ãnãag gái i4ãxggk
1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngần hàng thương mại..............
1.2.1 Khải niệm về cho vay tiêu dùng của NHTM...........................e-cc cv cccscecrsecrree
© \+© 4© Cœ Cơ Cœ bơ
1.2.2 Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM.................................
1.2.3 Phản loại cha vay tiêu dùng của NHTM.............................e-
2.1.1 Sơ lược quả trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Công
[hit CHỈ THANH THOẢNG li di giá váng xa 4400a64514ã05463ã404631140459038644461410024ã022
2.1.3 Các kết quả hoạt động Chủ VỄN............ă.ccccceeeeersrreer.3]
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Viettinbank
chi nhảnh Hải Dương giai đoạn 2014 — 2Ú16......................à cv exersrrsrrrrrrrrrrrOÐ
3.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng của chỉ nhảnh.................................cc.e......38
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ yếu tại chỉ nhánh..............................39
3.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công thương Liệt Nam
CHỈ: HINEHH Hút HÔNG ;ctcctitiiá010ááyãã0áág001ái8ãQáiš4iã08040Gãt000A8ã00ä801ã/0 1
3.2.4 Phân tích thực trạng phát triển hoạt động CVTD của VieHinbank chỉ nhánh
Hài hướng phái aNH. 2D141-20Tỗ áiavsaniadobaanassavakoasaasa»daxassasksssafff
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Viettinbank chỉ nhánh Hải
171118 81 0000 0 KH neeeosvneenotoscercisegS0EESEKECHPCDEtGEEESEEsErfetoeerEresrsetoreiTTe)
2.3.1 Kết quả đạt ưỢC............ các 25c ccrxnhctrrrrrrrerrrrrrrrrerrrrrrrreric.. 5Ó
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhậH..................... các se cceckctirtererrreeerrrerrrreric...ÐÑ
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ NHÁM PHÁT TRIÊN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI VIETTINK BANK CHI NHÁNH HẢI
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chỉ nhánh ...................63
3.1.1 Định hướng phát triển của Chỉ nhánh ngân hàng Công Thương Hải Dương
.,ð3
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Vieitinbank chỉ
1V
HhHÀHH THAI LĨƯỢN Là... cà vung HH ro
3.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chí nhảnh............................. c5 525cc s3
.66
.66
3.2.1 Tăng hạn mức cho vay tiêu dùng đối với khách hàng...............................
3.2.2 Mở rộng đổi tượng cho vay tiêu đừng ............................ coi
3.2.3 Áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay tiêu dùng ................................
68
.69
.70
.70
."U
3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cản bộ tín dụng ...................................ccccccec,
s22 Đây mạnh hoạt động marketing ngân hàng .................... ào co.
3.2.6 Tăng cường kiếm tra, kiểm soát đổi với cho vay tiêu đùng.......................
3.3 Một số kiến nghị nhăm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng..........................
3.3.1 Kiến nghị đổi với chính phú và các Bộ ngành liên quam.........................
3.3.2 Kiến nghị đổi với ngân hàng nhà mước Việt Nam .........................5:2c
.„Ñ04
66
67
J]
-đÓ)
14
DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT
Ý NGHĨA
Cán bộ công nhân viên
Tö chức tín dụng
Cho vay tiêu dùng
DNCVTD Dư nợ cho vay tiêu dùng
DSCVTD Doanh số cho vay tiêu dùng
Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTIM Ngân hàng thương mại
Khách hàng
TCKT Tõ chức kinh tế
VI
DANH MỤC SƠ ĐỎ, BÁNG BIẾU
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay của Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương giai
đưnn 204 =2) Tổ: nceoniioinocetidndtdxidáksgisdgtLSikbsáki0014968628011x3ki045g63 80883 l203S0G:c203s2L2R.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Viettinbank Hải Dương từ năm 2014
002011107... ..............
Sơ đô 2.2: Sơ đồ quy trình tín dụng........................- ccSesssersereeeerreeco.....,2
Bảng 2.4: Quy mô CVTTD tại Viettinbank Hải Dương giai đoạn 2014-2016.......... .44
Biêu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương giải
dunn 2Ù014-2010ïartg(Gtiygp<0X00sGNWWttttlft@lqiytRgifgtiygiiqqạtiqqqiwdtqqpS°
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương giải
Bảng 2.5: Tỷ lệ đư nợ cho vay tiêu dùng/tông đư nợ tại Viettinbank chỉ nhánh Hải
I3 6 biái đúbg TU HT gen HE CEEiEtH2S Ha axn: EàS2H206230002EceorsesgfE7
Bảng 2.6: Số Hư7ỚHg KHIOH: THÊ do csebieniseondskirDaeieDlesaiiii1184600 1eioaeieeeseoeo TT
Bảng 2.7; Cơ cầu dư nợ cho vay tiểu dùng theo sản phâm tại Vietinbank Hải Dương
D009 00001 20)...
Biêu đồ 2.3: Cơ cầu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Viettinbank Hải
Thrơng:giai đoan SỦÌ4- THÍ: Gu00GE6lGtgEijtititilltlRiitiigfgyqtersymsae0
Bảng 2.8: Dư nợ CVTD theo thời gian của Viettinbank Hải Dương giải đoạn 2014-
Bảng 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng có tải sản đảm bảo tại Vietinbank Hải
IDườnE Eiát doan 2U14- 2U T6 se ceeaiiisinieaosikkikiodslitxssseloddaaavdiiaidiaiiois2asspisisaesiosio2
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Viettinbank Hải Dương 2014-2016,......................34
Bảng 2.11; Nợ xâu trong cho vay tiêu dùng tại Viettinbank Hải Dương giai đoạn
Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động CVTTD tại chỉ nhánh giai đoạn 2014-2016........56
LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thê nhận thấy kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân đang
dân được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phủ với
nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thê chỉ trả cho tất cả các nhu cầu
mua sắm cho mình, Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng thương mại đã phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa
mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Trong một thời gian
ngắn sau khi sản phâm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên,
không ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kê cho ngân hàng.
Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương tham gia vào lĩnh vực nảy sau nhiều ngân
hàng khác nhưng cũng đã phát triển một số sản phâm cho vay tiêu dùng như: cho
vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ö tô, cho vay cản bộ công nhân viên
chức không có tải sản đảm bảo... Sau một thời gian triển khai và rút kinh nghiệm,
hoạt động cho vay tiêu dung của Viettinbak chỉ nhảnh Hải Dương đã thu được
những kết quả khả quan. Tuy nhiên, hoạt động này ở chỉ nhánh vẫn còn một số hạn
chế cần khắc phục như: các sản phẩm còn chưa được đa dạng hóa, thời gian ra
thông báo cho vay còn chậm, thời gian giải ngân dải....
Mặt khác, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, đê phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả nhằm hướng tới
mục tiêu trở thành một trong những chỉ nhành ngân hàng có uy tín trong việc cũng
ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng không phải là điều đơn giản đối với chỉ nhánh.
Xuất phát từ những lý do trên đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng và
khả năng phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai tại Viettinbak
chi nhánh Hải Dương. nên em đã lựa chọn đề tài: *'Phát triển cho vdI' HN (Ủng tại
Ngân hàng Thương Mại Cô Phân Công Thương chỉ nhánh Hải Dương” đề
nghiên cửu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu trên các khía cạnh và pham vi khác nhau về phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng thương mại như:
-Luận văn thạc sỹ: “Phát triển cho vay tiêu tùng cả nhân nhằm tĂHg trưởng
tín dụng bản lẻ tại BIDV — Chỉ nhánh Thành Đô” của Nguyễn Thị Hãng, Đại học
Ngoại Thương, năm 2013. Luận văn đã nghiên cứu về các loại hình cho vay tiêu
dùng cá nhân, mỗi quan hệ giữa cho vay tiêu dùng cá nhân với tăng trưởng tín dụng
bán lẻ, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV - chị
nhánh Thành Đỗ trong các năm từ 2010-2012 và đề xuất các giải pháp phát triển
dịch vụ này nhằm thúc đây tín dụng bán lẻ của chỉ nhánh Thành Đô, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
phát triển nhà Đông bằng sông Cứu Long — Chỉ nhánh Khánh Hòa” của Trần
Mạnh Hùng, Đại học Đà Nẵng, năm 2013. Đề tài có nội dung, đối tượng nghiên cứu
giống như của tác giả Trương Thanh Hiền song khác ở phạm vi nghiên cứu là tại
chi nhánh Bình Định của VPBank, thời gian nghiên cứu của hai để tài trên là từ năm
2010-2012
-Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cỗ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chỉ nhánh Bình Định” của
Trương Thanh Hiển, Đại học Đà Nẵng, năm 2014. Tác giả đã nghiên cứu những
vấn đẻ lí luận cơ bản vẻ phát triển cho vay tiêu dùng của các NHTMI. Đánh giá thực
trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank Bình Định và kiến nghị các giải pháp
phát triển dịch vụ nảy tại VPBank Bình Định
-Luận văn thạc sỹ: “Hoạt dộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư Và
Phát triển Liệt Xam-Chiỉ nhành Tấp Nam Quang Ninh” của Vũ Thị Lan, Đại học
Thương Mại năm 2014. Luận văn đã nghiên cửu về hoạt động cho vay tiêu dùng cả
nhân của BIDV — chỉ nhánh Tây Nam Quảng Ninh trong các năm từ 2011-2014.
Luận văn đã nghiên cứu về các loại hình cho vay tiêu dùng cá nhân, môi quan hệ
giữa cho vay tiêu dùng cá nhân với tăng trưởng tín dụng bản lẻ, đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV - chỉ nhành Tây Nam Quảng Ninh
trong các năm tử 2011-2014 và để xuất các giải pháp mở rộng phát triển dịch vụ
này nhăm thúc đây tín dụng bán lẻ của chỉ nhánh Tây Nam Quảng Ninh,
-Luận văn thạc sỹ : ““Phát triển cho tap' hộ kinh doanh tại ngân hàng nững
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Vam — chỉ nhánh Mỹ Đình "" của Cao Thanh
Hải, Đại học Thương Mại năm 201 1-2014. Luận văn trình bày những vẫn đề cơ bản
về cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triên Nông Thôn chỉ
nhánh Mỹ Đình
-Luận văn thạc sỹ: “Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thurương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam-Chỉ nhánh Ba Đình” của Nguyễn Thị
Ngân, Đại học Thương Mại năm 2015. Luận văn đã nghiên cứu về hoạt động cho
vay tiêu dùng của Vieltinbank — chỉ nháảnh Ba Đình trong các năm từ 2012-2015.
Luận văn đã nghiên cứu về các loại hình cho vay tiêu dùng cá nhân, đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cả nhân của Viettinbank — chỉ nhánh Ba Định
trong các năm tử 2012-2015 và đề xuất các giải pháp phát triên dịch vụ này nhằm
thúc đây tín dụng bán lẻ của chỉ nhánh Ba Đình
Nhìn chung, các đề tài luận văn trước đã cung cấp hệ thông lý luận khá hoàn
chỉnh về hoạt động cho vay tiêu dùng, phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các ngân hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp đề mở rộng. phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng đó. Tuy nhiên, chưa có để tài nào
nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cỏ Phân Công
Thương Việt Nam chỉ nhánh Hải Dương từ năm 2014 - 2016. Vì vậy, để tài nghiên
cứu các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Viettinbank-Chi nhánh
Hải Dương là không hoàn toàn trùng lặp với các nghiên cứu trước.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những vẫn đề lý luận liên quan đến phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Đánh giả đúng thực trạng hoại
động cho vay tiêu dùng của Viettinbank Hải Dương trong những năm gần đây: Các
kết qua đạt được, những hạn chế và nguyễn nhãn đề từ đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng tại Viettinbank chị
nhánh Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo các giáo trình giảng dạy, các tải liệu, các tạp chỉ, các văn bản pháp
luật của Việt Nam có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tải chỉnh, báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh của chỉ nhảnh Viettinbank Hải Dương từ năm 2014 - 2016.
Phương pháp thông kê, so sánh và tông hợp, kết hợp kết quả điều tra với các số
liệu từ bảo cáo tổng kết hoạt động cuỗi năm của chỉ nhánh Viettinbank Hải Dương
đề phân tích, đánh giá, so sánh và tông hợp.
Trong luận văn, tác giả đã sử dụng tông hợp các phương pháp phân tích, so
sánh, thống kẽ, đối chiếu lý luận với thực tiền, diễn giải...trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá, giải quyết các vấn
đề đặt ra trong đẻ tài nghiên cứu
5, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đổi tượng nghiên cửu của luận văn là: Hoạt động cho vay tiêu dùng, phái
triển hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và tại Viettinbank chỉ nhánh Hải
Dương nói riêng
Phạm vi nghiên cứu : Về không gian tại ngân hàng Thương Mại Cô Phần
Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Hải Dương. Về thời gian, số liệu sử dụng
trong luận văn là từ năm 2014 — 2016 được thể hiện trong bảo cáo tải chính của
Viettinbank Hải Dương. Các giải pháp và kiến nghị cho giai đoạn 2017 - 2020 trong
tương lai.
6. Kết cầu của luận văn
Kết cầu của luận văn ngoài lời mở đâu, kết luận, HỘi dung chính được chia
làm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIÊN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
th
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIETTINBANK CHI NHÁNH HẢÁI DƯƠNG
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ NHÂM PHÁT TRIÊN HOẠT
ĐỌNG CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI VIETTINK BANK CHI NHÁNH HẢÁI
DƯƠNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIÊN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động huy động vẫn
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
từ các tô chức và cá nhân băng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.
Vốn huy động tử hoạt động này là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mả ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyên sử dụng mà không cỏ
quyên sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc
lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng
không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tô chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác đưới hình
thức tiên gửi không kỳ hạn. tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác đề huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước vả ngoài nước.
- Vay vốn của các tô chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngăn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
I.L2 Hoạt động tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức
nó có thê thỏa mãn nhu cầu của các bên do đó nó là một quan hệ bình đăng, cả hai
bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận lớn.
Hoạt động tín dụng của NHM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng nó là hoạt động sinh lời chủ yêu và luôn chiêm một tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản. NHTM được cấp tín dụng cho tô chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khẩu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hinh thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: NHTM được cho vay các tô chức, cá nhân vay vốn đưới các hình
thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhăm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sông.
+ Cho vay trung hạn, dải hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bao lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bao lãnh thanh toán, bao lãnh thực hiện
hợp đông, bảo lãnh đâu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và bằng khả năng tài chính của mình đổi với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tông mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt
quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khẩu: NHTM được chiết khẩu thương phiêu và các giấy tờ có giá
ngăn hạn khác đổi với tổ chức, cá nhân
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tải chính nhưng phải
thanh lặp công ty cho thuê tải chính riêng. Việc thành lập, tô chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của công ty cho thuê tài chính.
Il.Ï.3. Cung cấp dịch vụ thanh toún vũ HgÃn (HƑ
Đề thực hiện các địch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Đề thực hiện
thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đó đặt trụ sở chính
và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chỉ nhánh
của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chỉ nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi đặt trụ sở chính của chỉ nhánh. Dịch vụ thanh toán và ngần quỹ của
NHTM gồm : Cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các địch vụ thanh
toán trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thụ hộ và chỉ hộ, thực hiện các
dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN, thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế khi được NHNN cho phép, thực hiện dịch vụ thu và phát tiên mặt cho khách
hàng, tô chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thông thanh toán liên ngân
hàng trong nước, tham gia hệ thông thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
I.I.4. Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng, cung
cấp dịch vụ thanh toán vả ngân quỹ, NHTM còn có thê thực hiện một số hoạt động
khác, bao gồm:
-_ Góp vốn mua cô phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cỗ phản của các doanh nghiệp và các tô chức tín dụng khác trong nước
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cô phần và
liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
- Nhận uy thác: ngân hàng làm dịch vụ uy thác cho vay cho các ngắn hàng
khác, các tô chức tín chính phủ hoặc phi chính phủ. Bên cạnh đó ngân hàng còn
thực hiện dịch vụ bảo quản tải sản của khách hàng
- Bán các sản phẩm bảo hiểm: Ngân hàng và công ty bảo hiểm hợp tác với
nhau để phân phối các sản phâm của ngân hàng và bảo hiểm cho cùng một cơ sở
khách hàng. Ngân hàng sử dụng kênh phân phối do ngân hàng thiết lập để chào bán
các sản phẩm của bảo hiểm và ngược lại công ty bảo hiểm chào bán các sản phẩm
dịch vụ tài chính và ngân hàng thông qua kênh phân phối của công ty bảo hiểm.
- cho thuê két sắt: khách hàng ký hợp đồng thuê két tại ngân hàng, tài sản
khách hàng gửi đều không phải kê khai, khách hàng chủ động sử dụng ngăn tủ sắt
đề cất giữ tài sản bằng chìa khóa riêng. Trong giờ hành chính có thê “đến thăm” két
bắt cứ lúc nảo, bao nhiêu lần tùy ý.
- Môi giới chứng khoán: Các hoạt động mua bán chứng khoán theo hợp đồng
ủy thác giao địch của khách hàng, ở Việt Nam mỗi giới chứng khoán là hoạt động
trung gian hoặc đại điện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng....
1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm vỀ cho vay tiêu dùng của NHTM
Trên thực tẾ, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về CVTD, Sự khác nhau
đó xuất phát từ đặc trưng của CVTD ở mỗi quốc gia có phần khác nhau. Ở nhiều
quốc gia. khái niệm CVTD không bao hàm khoản cho vay để mua nhà cửa mà chỉ
là những khoản cho vay để mua các động sản như ô tô, các đồ điện đân dụng...và
cho các nhu cầu sinh hoạt khác như sinh đẻ, cưới xin, du lịch...
Có nhiều quan điêm về cho vay tiêu dùng, chăng hạn có quan điêm cho rằng:
“cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu đùng nhằm tải trợ
cho chính sự tiêu dùng”, hoặc “tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là
ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu dùng trong đó ngân hàng chuyển giao
tiền cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc
lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai”. Nhưng nhìn chung, có thê hiểu
“cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là
giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay này: CVTD là đề phục vụ
cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những người có nhụ cầu
nâng cao mức sông nhưng chưa có khả năng chỉ trả trong hiện tại.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng (CVTD) là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
(người cho vay) và các cá nhân, người tiêu dùng (người đi vay) nhằm tải trợ cho các
phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khi người
tiêu dùng chưa có khả năng thanh toản trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả
cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai. Mục đích vay của các
khách hàng cá nhân là sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời như mua nhà,
xây sửa nhà, mua xe hơi, các dịch vụ y tế, chỉ phí cho các địp hè, chỉ phí du học...
1.2.2 Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.2.1 Đối tượng khách hàng được cho vay tiêu dùng
10
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tải trợ cho nhu cầu chỉ tiêu của
người tiêu dùng, bao gỏm cả nhân và hộ gia định, Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước khi trước khi tích lũy
tiết kiệm đủ cho một khoản tiêu dùng như nhu cầu mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia
đỉnh, xe cộ., đông tiên học phí, chi phí y tế, du lịch...
Như vậy, thông thường, đối tượng khách hàng vay của cho vay tiêu dùng là
những cá nhân có thu nhập tương đối ôn định.
1.2.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Nhìn chung, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thường có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có tính chu kỳ
Các khoản cho vay tiêu dùng thường chịu ảnh hưởng lớn từ nhu cầu của khách
hàng, mà nhu cầu của khách hàng thường có tính chu kỳ. Thật vậy. cho vay tiêu
dùng sẽ tăng lên trong thời kỷ kinh tế phát triển, khi mà người dân có cuộc sống no
đủ hơn, có mức thu nhập cao và ỗn định hơn. tỉnh hình kinh tế xã hội đầy lạc quan
và ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, rất nhiều hộ gia đình và cá nhân sẽ
cảm thấy không mãẫy tin tưởng vào tương lai, nhất là khi xu hướng thất nghiệp gia
tăng, thu nhập của họ giảm xuống thi việc vay mượn ngân hàng bị hạn chế đặc biệt
là các khoản vay dành cho chị tiêu.
Thứ hai: Các khoản cho vay tiêu dùng có chỉ phí lớn.
Thực tế cho thấy quy mô của hầu hết các khoản CVTD là không lớn, nhưng
thời gian vay kéo dài và số lượng các món vay lại nhiều. Hơn nữa, các thông tin về
cá nhân thường không đây đủ và chính xác hoản toàn. Điều nảy khiến cho ngân
hàng vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến khâu giải ngân,
thu nợ và rủi ro cũng khá cao, công việc thắm định khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân cũng khó khăn hơn khách hàng là doanh nghiệp. Những điều trên khiến cho
việc thực hiện, quản lý, kiểm tra và phòng ngừa các khoản tín dụng cá nhân của các
ngân hàng là khá tốn kém, mất nhiều chỉ phí cho các khoản tín dụng này.
Thứ ba: Nguôn trả nợ có thể biển động
II
CVTD chứa đựng nhiều rủi ro, sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ của khách
hàng là thu nhập của họ. Mà những khoản thu nhập này biến động, không ốn định.
Các khoản thu nhập này phụ thuộc vào sức khỏe, công việc của khách hàng và tỉnh
trạng nên kinh tế, lạm phát, tình hình thất nghiệp. Do đó, khi kinh tế khủng hoảng,
lạm phát, thất nghiệp gia tăng thì thu nhập của khách hàng bị ảnh hưởng mạnh, khi
đó khách hàng khó có thê trả nợ được. Vì thế, mà các ngân hàng thường yêu câu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi vay.
Thứ tư: Khách hàng đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn
Đây là một đặc điểm nổi bật của CVTD. Mỗi cá nhân có trình độ học vẫn
và thu nhập khác nhau nhưng họ đều có thê vay được của ngần hàng, dù là cản
bộ công nhân viên chức hay là nhân viên của một công ty tư nhân cỏ nhu cầu
mua ô tô cũng chỉ cần có một khoản tiên tiền đối ứng mà ngân hàng yêu cầu và
kế hoạch trả nợ đêu được ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích
mua ô tô để tiêu dùng.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu ng của VHTM
Hoạt động CVTD ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển hơn.
Các sản phẩm, địch vụ CVTD không những đa dạng và phong phú về số lượng mà
chất lượng cũng được nâng cao nhăm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Có
rất nhiêu tiêu chí để phân loại CVTD như: Căn cứ vào mục đích vay, căn cứ vào
hình thức đảm bảo tiên vay, căn cứ theo thời hạn vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm
với khách hàng, căn cứ vào phương thức hoàn trả, hoặc vào nguôn gốc trả nợ...
l.2.3.L. Căn cứ vào mục đích vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, có thể chia CVTD thành hai
loại, đó là cho vay tiêu dùng bất động sản (cho vay tiêu dùng cư trủ) và cho vay tiêu
dùng thông thường (cho vay tiêu dùng không cư trú).
Cho vay tiêu dùng bắt động sản (cho vay tiêu dùng cư trú): Là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là
cá nhân hoặc hộ gia định.
Cho vay tiêu dùng thông thưởng(cho vay tiêu dùng không cư trú): Là khoản
12
cho vay nhằm trang trải các chỉ phí mua sắm đồ dùng trong gia đình, xe cộ, chỉ phí
học hành, nhu cầu giải trí...
1.2.3.2. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Theo hình thức đảm bảo tiền vay, CVTD có thê chia làm hai loại, đó là cho
vay có tài san đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng vay mà không cần có tài sản đảm bảo. Qua đó, ngân hàng cho khách hàng
vay tiên trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở tín chấp.
Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm hảo: Thông thường, hoạt động CVTD của
các ngân hàng thương mại là theo hình thức này. CVTD có tài sản đảm bảo có thê
chia làm hai loại: Cho vay có đảm bảo băng tài sản hình thành từ tiền vay và cho
vay có tải sản đảm bảo khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Trong trường hợp
khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng không có tài sản đảm bảo
hoặc nêu có thì tài sản đảm bảo đó không đáp ứng được điều kiện vẻ tải sản đảm
bảo của ngân hàng thì khách hàng có thể dùng chính tài sản được hình thành từ
khoản tín dụng mà ngắn hàng cấp cho khách hàng làm tải sản đảm bảo.
+ Cho vat có tài sạn đạm háo khác: Đối với hình thức vay nảy thì tài sản đảm
bảo không phải là tài sản được hình thành từ khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng, mà là các tài sản thuộc sở hữu của khách hàng. Có thê phân loại hình
thức này làm hai loại đó là cho vay thể chấp và cho vay cầm cỗ.
l.2.3.3. Can cư theo thời hạn vay
Căn cứ theo thời hạn vay thì CVTD bao gồm cho vay tiêu dùng ngắn hạn, cho
vay tiêu dùng trung hạn và cho vay tiêu dùng dài hạn.
Cho vay tiêu đùng ngắn hạn: Đây là khoản tín dụng có khoảng thời gian ngẫn,
thường dưới I năm. Khoản tín dụng này thường đáp ứng nhu cầu tiêu đùng ngắn
hạn của khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: Đầy là khoản tín dụng tiêu dùng có thời hạn dải
hơn, thường từ 1 đến 5 năm. Khoản tín dụng này nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu
13
dùng trụng hạn của khách hàng như vay mua xe máy, vay sửa nhà...
Cho vạt tiêu dùng dải hạn: Là khoan tín dụng dài hạn, thường trên Š năm.
Nhăm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dài hạn của khách hàng như mua xe ô tô, vay mua
nhả, xây nhà...
I.2.3.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo tiêu thức này thi cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại đó là, cho vay
tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu đùng trả một lần và cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là phương thức cho vay, trong đó người đi vay trả
nợ gốc cho ngân hàng làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay
trả góp thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn nhăm tài trợ cho các
khoản vay mang tỉnh chất đài hạn.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo phương thức này, số tiên vay sẽ được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn thanh toán. Thường
thì các khoản vay trong trường hợp nảy có giá trị nhỏ và trong thời gian ngắn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là khoản CVTD mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành Séc được phép thấu chỉ. Trong thời
hạn tín dụng thỏa thuận trước, căn cử vào nhụ cầu chỉ tiêu và thu nhập kiểm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn theo hạn mức tín dụng.
l.2.3.3. Căn cứ theo phương thức tài trợ khoản vay
Theo phương thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại: Cho vay
tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng giản tiếp.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Lãä hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các địch vụ cho người tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là khoản vay, trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay, cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
I1.2.4 Vai trà của hoạt động cho vạt tiêu lũng
Đôi với nên kinh tế
14
Cho vay tiêu dùng đã góp phần làm giảm khối lượng tiên lưu hành trong nên
kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát,
nhờ vậy gúp phần làm ồn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ
CVTD đã kích câu cho nên kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh...làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội.
Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu dùng tạo điều kiện đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, nhờ vậy, nâng cao thu nhập, phần tán rủi ro. Vai trò của các
ngân hàng thương mại đối với xã hội ngày càng được khăng định hơn qua sự phát
triển ngày càng hoàn thiện của hệ thông ngân hàng nói chung và ngân hàng thương
mại núi riêng.
15
Đối với khách hảng
Hoạt động CV TD của ngân hàng cung cấp vốn vay cho khách hàng nhằm đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng về tiêu dùng, mua săm, sửa chữa nhà ở, đầu tư,
kinh doanh chứng khoản... Khách hàng của CVTD là các cá nhân, trong đó có các
cá nhân có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ có những khoản tiên vay đó mà họ có
thể mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, đồng thời thỏa mãn nhu câu
tiêu dùng và cải thiện cuộc sông của họ ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của
họ chưa cho phép.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1. Quan điểm về phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển nói chung được hiểu là sự tăng lên về chất lượng và số lượng, của
một sự vật hay hiện tượng nảo đó. Như vậy phát triển không chỉ bao gỗm sự tăng
trưởng (sự mở rộng vẻ quy mô) mà còn bao hàm cả sự gia tăng vẻ chất đi kèm với
sự mở rộng nảy.
Trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển nói chung và phát triển cho vay tiêu dùng
nói riêng là một chỉ tiêu tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến việc gia tăng về quy
mô, đối tượng cho vay, sự thay đồi theo hướng tích cực trong cơ cầu các sản phẩm
cho vay tiêu dùng đang cung cấp. Phát triển cho vay tiêu đùng cũng được biểu hiện
cụ thể qua chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
đó. Mặt khác, cũng có thê hiểu Phát triên cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng
thương mại tăng quy mô cho vay tiêu dùng nhăm tăng dư nợ và tăng thu nhập cho
vay tiêu dùng trên cơ sở kiểm soát rủi ro, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng.
Như vậy phát triển cho vay tiêu dùng chính là sự đáp ứng nhu cầu ngày cảng
tăng của khách hàng về quy mô cho vay tiêu đùng cũng như làm tăng tỷ trọng cho
vay tiêu dùng trong cơ cầu tông dư nợ tín dụng ngân hàng thương mại nhưng phải
đi đôi với chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng. Phát triển cho vay tiêu dùng
là một khái niệm cụ thẻ. song, không vì thể mà giới hạn cách hiệu của vẫn đẻ này.
Điều đó có nghĩa là phát triển cho vay tiêu dùng không chỉ là sự tăng trưởng về quy
lồ
mô tín dụng mà còn phải được hàm ý hiểu là sự nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng. Vì vậy, phát triển cho vay tiêu dùng đòi hỏi phải được đánh giá theo những
chỉ tiêu nhất định cũng như khi đánh giá phải đặt trong mỗi quan hệ tổng thẻ với
các chỉ tiêu tài chính khác. Có như vậy mới giúp ngân hàng xác định nguyên nhân
và những tổn tại trong việc phát triển cho vay tiêu dùng đẻ từ đó, ngân hàng có
những giải pháp cho việc mở rộng cũng như nâng cao chất lượng cho vay tiêu đùng
tại chính ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là một hướng đi mới góp phản làm đa dạng hóa danh mục
cho vay, làm tăng hiệu quả hoạt động của ngần hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giả sự phái triển của hoạt đậng CVTD của NHTM
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh sự phát triển về mặt hượng
Thứ nhất: Doanh số cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
tiêu dùng
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng lả số tiền cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đã thực
hiện giải ngân cho khách hàng trong một thời kì cụ thê. Chỉ tiêu doanh số cho vay
tiêu dùng nhản ảnh kết quả về việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngần
hàng. Nếu như các yêu tố khác cổ định thì doanh số cho vay cảng cao phản ánh việc
mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng cảng tốt, ngược lại doanh số cho vay của
ngân hàng mà giảm trong khi cỗ định các yêu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của
ngân hàng là không tốt. Đây là con số mang tính thời kì, phản ảnh một cách khái
quát nhất về hoạt động cho vay của ngăn hàng trong năm tải chính. Bởi vậy, nêu
trong năm tài chính, doanh số cho vay của ngân hàng lớn, doanh số cho vay tiêu
dùng kỳ này cao hơn kỳ trước thì có thê khăng định hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngắn hàng đã được mở rộng.
- Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng (DSCVTD)
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng qua các năm từ
đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiểm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cảng cao thì hoạt động cho vay tiêu dùng của
17
ngân hàng càng ôn định. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiểm khách hàng để cho vay tiêu dùng.
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu đùng được xác định bằng công thức:
Tốc độ tăng trưởng (DSCVTD năm nay- DSCVTD năm trước )
DSCVTD(®%⁄) DSCVTD năm trước
x 100%
Thứ hai: Thu nợ cho vay tiêu dùng
Thu nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả
hoạt động thu nợ của ngắn hàng. Chỉ tiêu này phản ảnh trong một thời kì nảo đó với
doanh số cho vay tiêu dùng nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng
vốn đã giải ngân cho vay tiêu đùng. Tỷ lệ nảy cảng cao cảng tốt.
Công thức tỉnh:
Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ CVTD
= x 100%
CVTD(%2) Doanh số CVTD
Thứ ba: Dư nợ cho vay tiểu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền khách hàng vay tiêu dùng đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm xác định. Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng của năm nay cao
hơn năm trước và chất lượng dư nợ tốt thì có thể thấy hoạt động cho vay tiêu dùng
đã được phát triển tức là có sự mở rộng vẻ quy mô nhưng vẫn đảm bảo về mặt chất
lượng và ngược lại
Công thức tính:
DNCVTDtính — DNCVTD đầu kì + DSCVTD trong kì - DS thu nợ CVTD
đến cuối kì trong kỷ
Thứ tư: Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trường dư nợ cho vay tiêu dùng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng của năm nay
so với năm trước „ chỉ tiểu này cảng cao chứng tỏ ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
cho vay tiêu dùng tốt với điều kiện chất lượng của các khoản dư nợ là tốt.
Công thức tính:
Tỉ lệ tăng trưởng (DNCVTD kỉ này - DNCVTD kì trước)
mm: ` °
DNCVTD (%4) DNCVTD kì trước
l8
Thứ năm: tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tông dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm ty trọng bao nhiêu
trong tông dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ trọng dư nợ CVTD
tăng lên qua các năm, chứng tỏ răng hoạt động CVTD đã được mở rộng. Chỉ tiêu
này được xác định bằng công thức:
Tỉ trọng DNCVTD DNCVTD
(5%) _ Tông dư nợ xi0044
Thứ sảu: Chỉ tiêu số lượng khách hàng có quan hệ cho vay tiêu dùng với chỉ
nhánh
Khách hàng vay tiêu dùng lä các cả nhân, hộ gia đỉnh có quan hệ tín dụng với
ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng có quan hệ cho vay tiêu đùng với ngân hàng
năm nay tăng hơn so với năm trước và có sự đa dạng hơn vẻ đối tượng khách hàng
thì có thể khẳng định hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được mở rộng.
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng
về mặt chất
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về mức độ đa dạng của hoạt động cho vay tiêu dùng
Thứ nhất: Số lượng các sản phâm cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình và sản phâm cho vay tiêu dùng
mả ngần hàng cung cập cho khách hàng. Khi các loại hình và sản phẩm cho vay trên
được phát triển thì sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng qua đó
cho thấy khả năng mở rộng quy mô, phạm vi cũng như chất lượng của hoạt động
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Thứ hai: Cơ câu cho vay tiêu dùng
Cơ cầu cho vay tiêu dùng là tỷ trọng của từng món cho vay tiêu dùng so với
tông dư nợ cho vay tiêu dùng theo các tiêu thức khác nhau như: theo sản phẩm. theo
đối tượng khách hàng, theo thời gian...Cơ cấu cho vay tiêu dùng phản ánh sự tập
trung vào một sản phẩm hay đa dạng các loại hình cho vay tiêu dùng giúp ngân
hàng định hướng được. Cơ cầu cho vay tiêu dùng được phân loại theo theo thời gian
và theo sản phầm
19
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian:
Cơ câu cho vay tiêu dùng theo thời gian cho biết trong tông dư nợ cho vay tiêu
dùng thì từng khoản mục dư nợ theo các mức thời gian khác nhau chiếm tỷ trọng
bao nhiêu. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Ty trọng CVTD theo DNCVTD theo thời gian
thời gian (%9) A_— - —~-
Như vậy nêu dư nợ cho vay tiêu dùng ngẵn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu thì có
thể thấy ngân hàng đang tập trung cho vay ngăn hạn và ngược lại. Các khoản cho
vay ngăn hạn có thê giúp ngân hàng hạn chế rủi ro nhưng lại giới hạn khả năng sinh
lợi cho ngân hàng. Cơ câu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian sẽ được điều
chỉnh tùy thuộc vào chiến lược và các điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng
thời kỳ của ngân hàng đề tạo ra cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng hợp lý.
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm:
Cơ cầu cho vay tiêu đùng theo sản phẩm là tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
theo từng loại sản phẩm so với lông dư nợ cho vay tiêu dùng. Cơ cấu cho vay tiêu
dùng theo sản phẩm giúp ngân hàng có thể phát huy được sản phẩm chiến lược của
mỉnh vả từ đó tìm ra hướng phát triển bền vững. Chỉ tiêu nảy được xác định theo
công thức:
Tỉ trọng CVTD theo DNCVTD theo sản phẩm
s mm. x 100%
sản nhãm(%⁄2) DNCVTD
b. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh mức độ an toàn của hoạt động trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngần hàng thương mại
Thứ nhất: tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu %4 dư nợ của tô chức tín dụng được đảm
bảo băng tải sản hoặc tin chấp. Chỉ tiêu nảy cảng cao thì khi đó khoản vay cảng
được đảm bảo an toàn hơn. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức
Tỉ trọng dư nợ cho vay Dư nợ có TS”B
=7 77 7 777 77777 77 x 100%%
có TSÐĐB(%%) Tông dư nợ
20
Thử hai: Nợ cho vay tiêu dùng quả hạn và tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quả hạn
Nợ quả hạn trong cho vay tiêu dùng là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ
hoặc hết thời hạn vay vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm (nêu có) nhưng
khách hàng vẫn chưa trả được nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là phần
trăm giữa nợ quá hạn cho vay tiêu dùng và dư nợ CVTD của ngân hàng ở một thời
điểm thường là cuối cùa tháng, quý hoặc năm. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng và tỷ
lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng, nó phản ánh
những rủi ro mả ngân hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ
hơn người ta thường chia nợ quả hạn trong cho vay tiêu dùng thành các loại: Nợ
quả hạn trong cho vay tiêu đùng có khả năng thu hỏi, nợ quá hạn trong cho vay tiêu
dùng khó đòi và nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng không có khả năng thu hồi.
Căn cứ để phân chia các loại nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng chủ yếu dựa vào
các tiêu thức như thời gian, nguyên nhân, uy tín của doanh nghiệp vay vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng được xác định bằng công thức:
Dư nợ CVTD quả hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn CVTD =
Dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này cho biết trong số dư nợ cho vay tiêu dùng thì nợ xâu chiếm bao
nhiêu %. Ngoài ra cũng có thê so sánh dư nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng với
tổng đư nợ cho vay của ngân hàng đề biết được nợ quá hạn trong cho vay tiêu đùng
chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với nợ quá hạn của toàn chỉ nhánh.
Chỉ tiêu cho biết trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng thì nợ quá hạn từ hoạt
động cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu %. Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng đang
có khả năng gặp nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Thứ ba nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Một khoản vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi hoặc
tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày
hoặc hơn đã được tái cơ cầu hay gia hạn nợ. Ty lệ nợ xâu trong cho vay tiêu dùng
phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này càng
21
cao ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp và ngược lại. Tuy nhiên
nợ xấu trong cho vay tiêu dùng là vẫn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ xâu cho vay
tiêu đùng ở mức thấp nhất có thể, theo thông lệ thì tỷ lệ này ở mức 3% là có thể
chấp nhận được.
: Nự xâu trong CVTD
Tỉ lệ nợ xâu trong CVTD = x 100%
DNCVTD
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Thứ nhất: Thu lãi từ cho vay tiều dùng
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng là tổng số tiền lãi trong kỳ ngân hàng nhận được
tử hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu thu lãi từ cho vay tiêu đùng năm nay tăng hơn
so với năm trước thì phản ảnh ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng của mình hoặc chất lượng cho vay tiêu dùng được cải thiện nên gia tăng thu
nhập cho ngân hàng.
Thứ hai: Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng/tổng thu lãi của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp bao
nhiễu % vào tông thu nhập của ngắn hảng. Nếu tỷ trọng nảy cao chứng tỏ hoạt động
cho vay tiêu đùng có sự đóng góp đáng kế vào tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn
nữa nêu tý lệ nảy tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng ngày càng có vai trò quan trọng và chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
ngày được cải thiện. Chỉ tiêu này được xác định thông qua công thức:
Tỉ trọng thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động CVTD
hoạt động CVTD(Đ) — Tổngthunhậptừhoaiđộngghovy
Mặt khác, cũng cần xem xét kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ
cho vay tiêu/Tổng dư nợ của ngân hàng để khăng định thêm tỉnh hiệu quả của hoạt
động cho vay tiêu dùng. Nếu tỷ trong dư nợ cho vay tiêu dùng/tổng dư nợ lớn
nhưng tỷ trọng thu nhập tử cho vay tiêu dùng/tổng thu nhập thắp thì có thể thấy mặc
dù hoạt động cho vay tiêu dùng được mở rộng nhưng không mang lại hiệu quả cho
ngân hàng và ngược lại.
22
1.3.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến CVTD của NHTM
1.3.3.1 Nhân tổ chủ quan
Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở một NHTM chủ yếu do chính nội
lực của ngân hàng quyết định. Trong đó phải kế đến một số nhân tô chính như:
Thứ nhất: Định hướng phát triển của ngân hàng
Đây là điều kiện quan trọng đề phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu
trong kế hoạch phát triên của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động
này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan
tâm. Ngược lại, nêu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu đùng thì họ
sẽ đưa ra những chiến lược cụ thê để thu hút những khách hàng có nhu câu đến với
mình. Và khi đỏ cung cầu sẽ cỏ điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là
cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Thứ hai: Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của NHTM được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu vay của
khách hàng. Đây là một trong những yếu tổ được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem
xét khi đựa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu
dùng. Khi ngần hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngần hàng có thể đầu tư vào các
danh mục mà ngân hàng quan tầm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội
phát triển. Ngược lại, nêu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho
cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội
để mở rộng.
Thử ba: Chính sách tín dụng của ngắn hàng,
Đây là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chỉ phối hoạt động tỉn
dụng đo hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tải trợ cho
các doanh nghiệp. hộ gia đình và cá nhân. Vì vậy, những yếu tô trong chính sách tín
dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Một ngân hàng không có những chính sách
thúc đây cho vay tiêu dùng thì việc mở rộng thị trường là rất khó khăn. Mặt khác
khi một ngân hàng cỏ chính sách thúc đây việc cho vay tiêu dùng như sẵn có các
23
hình thức cho vay tiêu dùng đa đạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng rất dễ dàng
và thuận lợi ,Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngảy càng gay gắt nên một
chính sách tín dụng đúng đăn hợp lý là yếu tô thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân
hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ
hạn cho vay và cách xử lý đúng đăn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách
sản phâm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực
hiện thành công việc mởỡ rộng cho vay tiêu dùng.
Thứ tư: Số lượng, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng,
Yếu tổ này có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng thương mại. Dưới con mắt của khách hàng thì cần bộ ngần hàng chính là
hinh ảnh của ngắn hàng. Ngẵn hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ nâng cao chất lượng,
hiệu quả và thuận lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng
Thử năm: Trinh độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hảng
Đây cũng là một trong những nhân tô quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triền
của hoạt động cho vay tiêu dùng tại mỗi ngân hàng. Ngân hàng khi được trang bị
các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của
họ sẽ được biết đến nhiều hơn, khi đó khách hàng muốn vay tiêu dùng chỉ cân đăng
kí thông tin qua internet mà không cần tốn thời gian tới ngân hàng, việc nảy giúp
ngân hàng cung cấp được sản phẩm cho vay tiêu dùng tới nhiều khách hàng hơn.
Hơn nữa, áp đụng khoa học công nghệ tiên tiễn các ngân hàng có thể quản lý danh
sách khách hàng một cách để đàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng
như chỉ phí quản lý góp phần giảm giá thành địch vụ cho vay tiêu dùng. Thêm vào
đó, khi có các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc thanh toán của khách hàng nhanh
chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà điều này kích cầu tiêu dùng giúp
ngân hàng càng phát triển địch vụ cho vay tiêu dùng.
1.3.2.2 Nhân tổ khách quan
Thứ nhất: Đạo đức của người vay
Đạo đức của người vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín
24
nhiệm của khách hàng vay vốn. Dây là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét cho
vay vì rằng ngay cả khi người vay có thu nhập cao, ồn định đề trả nợ, thậm chí đưa
ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ có thiện chỉ trả nợ. Đạo đức người
vay trong quan hệ tín dụng được đánh giá băng độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ
sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết trong việc
thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đông tín dụng.
Thứ hai: Khả năng tải chính của người vay
Đây là nhân tô ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng. Phần
lớn các món cho vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường
xuyên của khách hàng trong tương lai. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng quyết
định đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng và quyết định việc có cho vay hay
không của ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Nếu khách hàng có thu nhập cao và ôn định thì việc trả nợ
ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thông
thường hay thiết yếu... Với những người vay này, họ sẵn sảng thanh toán tiền cho
ngân hàng và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn.
Thứ ba: Tài sản đảm bảo của người vay
Đây là cơ sở pháp lý để có thêm nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng ngoài
nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro và tăng mức độ an toàn cho
khoản tín dụng của ngân hàng. Mặc dù năm giữ tài sản đảm bảo song nếu khách
hàng không trả nợ thi ngần hảng phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập vỉ muốn phát
mại tải sản phải có thời gian và mất chỉ phí khác liên quan... Vì vậy, tải sản đảm
bảo là một trong những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu
chuẩn quan trọng nhất 81ữ vai trò quyết định trong việc cho vay của NHTM.
Ngoài các nhân tố trên, hoạt động cho vay tiêu dùng của khách hàng còn chịu
tác động của các yếu tô như: Môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường
pháp lý. hệ thông chính sách và chương trình kinh tế của nhà nước...
25
1.4 Kinh nghiệm phát triển cho vay của một số ngân hàng thương mại và
bài học cho VietinBank Hải Dương
l.4.I Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay tIÊN HHg CHA HỘI số ngắn
hàng thương mại
l.4.I.1I Ngân hàng Standard Chartered chỉ nhành Hà Nội
Ngân hàng Standard Chartered là ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và có
chi nhành tại Sải Ciòn từ năm 1969 đến 1974. Năm 1990 trở lại Việt Nam hoạt động
kinh doanh tới năm 1994 là ngân hàng Anh đầu tiên mở lại chỉ nhánh ở Hà Nội cho
tới năm 2007 chính thức cung cấp dịch vụ ngân hàng bản lẻ. Đề phát triên hoạt
động cho vay tiêu dùng, ngần hàng này đã thực hiện:
Thử nhất: Standard Chartered đã thực hiện đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu
dùng, cụ thể ngân hàng đã có rất nhiều các sản phẩm cho vay tiêu dùng đề khách
hàng chọn lựa như: Vay tiêu dùng tín chấp, vay mua nhà,thế chấp nhà rút tiền mặt,
thể chấp nhà vay mua nhà khác, vay sưa chưa nha, vay tô chưc đam cươi, vay mua
xe may, vay du lịch, vay đong học phi.
Thứ hai: Standard Chartered không ngừng áp dụng các công nghệ hiện đại
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
Standard Chartered khai thác sự phát triển của công nghệ trong dịch vụ ngân
hàng bán lẻ. Đó là việc thành lập mạng lưới các kênh phân phối địch vụ như ngân
hàng internet, xây dựng chương trình làm tự động các kênh cung cấp dịch vụ để
phục vụ khách hàng tốt hơn, cung cấp một trung tâm liên lạc, các máy nhận tiền gửi
tại các chỉ nhành và ngần hàng Internet... Ngoài ra ngần hàng nảy còn làm rõ val rõ
lãnh đạo trong việc sử dụng công nghệ của các chỉ nhánh với ý tưởng rất đời thường
là mong muốn chỉ nhánh trở thành điểm yêu thíc của khách hàng do đa số các dịch
vụ ngân hàng của chỉ nhánh đều sử dụng công nghệ. Theo thông kê đến nay 60%
giao dịch của ngắn hàng này được thực hiện thông qua kênh tự động.
1.4.1.2 Ngân hàng CiHbank
Citibank hiện là một trong những NH bán lẻ lớn nhất thể giới. Được biết đến với
tên gọi Ciibank và chiến lược tập trung ở các thành phố hàng đầu trên thế giới, khối
26
khách hàng Bán lẻ của Citibank tận dụng uy tín và thương hiệu của mình để đem lại
những trải nghiệm tài chính đăng cấp và lầy khách hàng làm trọng tâm. Đề không ngừng
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của mình Citibank đã thực hiện:
Thứ nhất: Citibank tạo mạng lưới phát triển rộng khắp. Điện hình như là việc
ngân hàng có mặt tại những thị trường tài chính lớn của thế giới, và trải đài từ
Trung Quốc, Malaysia, Hản Quốc và Án Độ ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương,
Ba Lan và Nga ở châu Âu, tới Mexico, Brazil, Colombia, Argentina và Panama ở
Mỹ Latinh. Cho đến nay, Citibank đã cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho
hơn 100 triệu khách hàng tại hơn 40 quốc gia.
Thứ hai: Citibank chọn các cách tiếp cận riêng đề phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ điều này được thể hiện ở chiến lược tiếp thị năng nỗ kết hợp với tiêm lực tải
chính vững mạnh đã mang thành công về doanh thu, lợi nhuận và khách hàng cho
Citibank.
Thứ ba: CityBank còn đưa ra nhiều địch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng
bất cứ khi nào như cho phép thanh toán qua mạng điện thoại thông thường hay trao
đối tiền tệ 24 giờ cho các khách hàng cá nhân, duy trì các hoạt động của hệ thông
ATM 24 giờ trong suốt 7 ngày mà ngân hàng khác chưa làm được.
Thứ tư: Citibank đã xây dựng chiến lược kinh doanh trọng điểm tập trung vào
những hộ gia đình có thu nhập cao bằng cách nâng cao chất lượng để phục vụ tối
nhất các đối tượng khách hàng theo chiến lược đẻ ra.
1.4.1.3 Ngân hàng Bangkok
Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến là một trong số ngân hàng lớn
nhất tại Thái Lan. Họ đã thực hiện phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng bằng các
việc làm:
Thứ nhất: Phát triển các chỉ nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa vả nhỏ,
khách hàng cá nhân trên khắp cả nước. Ngân hàng còn mở rộng giờ làm việc lên cả
tuần đề phục vụ các đôi tượng khách hàng đến giao dịch. Kết quả của việc mở rộng
mạng lưới vả gia tăng thời gian phục vụ. các chỉ nháảnh nhỏ đã mang lại thành công
với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu.
+7
Thứ hai: Tiếp tục khôi phục các chỉ nhánh ở khu đô thị lớn nhằm phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Bangkok mở thêm 32 trung tâm
kinh doanh mới nhằm tiếp cận mọi đối tượng khách hàng.
Thứ ba: Nâng cấp dịch vụ khách hàng băng việc Ngân hàng Bangkok cho ra
đời các trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch
vụ ngân hàng khác nhằm cung cấp địch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24
giờ. Ngân hàng đã không ngừng phát triển công nghệ đề đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mọi lúc khi khách hàng cần.
L.4.1.4 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội
Ngân hàng thương mại cô phần Sài Gòn-Hà Nội là một trong những ngân
hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam hiện nay. SHB đã và đang rất thành công trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. SHB đã phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng của mình băng cách:
Thứ nhất: Tập trung chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các
thành phố lớn bằng cách cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm, dịch vụ bán lẻ
đa dạng và phong phủ.
Thứ hai: Đây mạnh triển khai các sản phẩm tiêu dùng không có tài sản bảo
đảm nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn linh hoạt phù hợp với mọi nhu
câu với mức lãi suất rất cạnh tranh.
Thứ ba: Tạo sự thân thiết với khách hàng băng việc tặng khách hàng những
món quà ý nghĩa từ đó tạo ân tượng tốt với khách hàng.
1.4.2 Bai học cho Eiettinhank chỉ nhánh Hài Dương
Qua kinh nghiệm thành công của một số ngân hàng trong nước và ngoài nước
trong phát triên cho vay tiêu dùng, chúng ta có thể rút ra được một số bài học kinh
nghiệm:
- Muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, đòi hỏi từng ngân hàng phải
xây dựng chiến lược Marketing phù hợp nhăm gây dựng hình ảnh và thương hiệu
mạnh trên thị trường. Chiến lược Marketing có thể được thực hiện theo định kỳ
hoặc theo từng sản phẩm.
28
- Cần tạo khách hàng thân thiết bằng việc tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
- Phục vụ nhu cầu của khách hàng mọi lúc nhất là khi khách hàng muốn gửi
tiên, rút tiên, chuyển khoản...
- Không ngừng nắng cao trinh độ của cần bộ công nhân viên trong chỉ nhánh
đề phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I trình bảy những vẫn đẻ chung về cho vay tiêu dùng như khái niệm,
nguyên tắc tín dụng và vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nên kinh tế. Ngoài ra
chương này nêu lên đối tượng và đặc điểm đặc thù của cho vay tiêu đùng từ đỏ đi
vào cụ thể một số hình thức cho vay tiêu dùng cụ thê. Ngoài ra còn đưa ra một số
kinh nghiệm của các ngân hàng ở các nước trong khu vực lần cận từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm trong việc phát triển bán lẻ. Trong xu thể hội nhập với thể giới,
nên kinh tế Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng mạnh, sức sống của người dân
được nâng cao, nhu câu tiêu dùng trở nên đa dạng và phong phú. Thị trường cho
vay tiêu dùng là thị trường đầy tiềm năng mả các ngần hàng thương mại phải tập
trung mở rộng.
_g
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN HOẠT ĐỌNG CHO VAY TIỀU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI DƯƠNG
2.1 Khái quát về ngân hàng Công Thương chỉ nhánh Hải Dương
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cỗ phần
Công thương chỉ nhánh Hải Dương
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập tử
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Qua gần 30 năm phát
triển, VietinBank đã nâng tông số vốn điều lệ lên 54 nghìn tỷ đồng, tổng tài sản đạt
376 nghìn ty đồng, là ngân hàng có quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ lớn nhất
trong khối ngân hàng TMCP_. Hệ thống mạng lưới của VietinBank trải rộng toàn
quốc với 01 Sở giao dịch , 151 chỉ nhánh và trên 1000 phòng giao dịch / Quỹ tiết
kiểm cùng 9 công ty hạch toán độc lập.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Hưng được thành lập theo Quyết định
số 57/NH-QĐ ngày 01/07/1988 của Tổng Giảm đốc (nay là Thống đốc) Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động tháng 08/1988, Ngày đầu mới
thành lập, chí nhánh NHCTT tỉnh Hải Hưng có 03 chỉ nhành trực thuộc: Chỉ nhánh
NHCT Hải Hưng, Chi nhánh NHCT thị xã Hưng Yên và chỉ nhánh NHCT khu vực
Nhị Chiêu. Do chia tách tỉnh, tháng 01/1997 chỉ nhánh NHCT tỉnh Hải Hưng chia
tách thành chỉ nhánh NHCT Hải Dương và chỉ nhánh NHCT Hưng Yên. Tháng
09/2004, Chi nhánh NHCT Hải Dương tách thành 03 chỉ nhánh là NHCT Hải
Dương, NHCT Khu Công nghiệp Hải Dương và Chỉ nhánh NHCT Nhị Chiêu. Đến
tháng 01/2008 Chi nhánh NHCT Hải Dương được đổi tên thành Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương (gọi tắt là Vietinbank Hải Dương)
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100111948-014 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp đăng ký thay đôi lần 6 ngày 17/10/2013.
Hiện nay, Ngân hàng VielinBank Hải Dương có 124 cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính của VietinBank Hải Dương đặt tại số 01 đường Hồng Quang, phường
Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, VietinBank Hải Dương kinh
doanh đúng pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt các mục tiêu phát triên kinh tế xã
hội của tỉnh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đổi với nhà nước và địa phương. Thị phần
kinh doanh của VietinBank Hải Dương tương đổi cao và ồn định trong ngành Ngân
hàng tỉnh Hải Dương.
Trong xu thể phát triển hội nhập, VietinBank Hải Dương không ngừng phát
triên vươn lên, khăng định là một trong những NHTM lớn hàng đầu, có uy tín, góp
phần quan trọng vào công cuộc đôi mới, hội nhập của tỉnh nhà. Thương hiệu Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được các doanh nghiệp, người
dân tỉnh Hải Dương biết đến và tin cậy.
Trong kinh doanh, để tạo lợi thế cạnh tranh, VietinBank Hải Dương không
ngừng đối mới công nghệ, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ; quan tâm cải
cách hỗ sơ, thủ tục; đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng.
VietinBank Hải Dương trên địa bản phát huy tốt lợi thể về huy động vốn, đặc
biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Với hình thức huy động vốn linh hoạt, phong phủ, hiện
đại, phù hợp thị hiểu của khách hàng, VietinBank Hải Dương có cơ cấu nguồn vốn
ồn định, tăng trưởng bên vững, tạo nguồn đáp ứng nhu cầu Vay vốn của khách hàng
cả trong thời kỳ khó khăn nhất. Ngoài nguồn vốn huy động tại chỗ, VietinBank còn
tranh thủ tốt nguồn vốn tài trợ EC. Việt Đức, ODA, JIBIC, [AICA...
2.1.2 Cơ cầu tổ chức
VietinBank Hải Dương có 14 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của Ban
Giảm đốc. Các phòng ban nảy đều được chuyên rmmỗn hỏa theo chức năng và nghiệp
vụ cụ thê. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng
do đó chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cầu tổ chức của Vietinbank
Hải Dương được mình họa thông qua sơ đỗ 2.]
31
Ban Giảm đốc
Khỏi kinh Khỗi tác
Lệ 9 21818) nghiệp
Phỏng giao
dịch
Khôi hô trợ
P. khách hàng P. kê toản g1ao
3/ Ta :
DN lớn dịch P/ tõ tông hợp
P. khách hàng P. tiên tệ kho P. tổ chức hảnh
DNV&N quỹ chỉnh
P bán lẻ F/ tõ thông tìm
điện toản
Quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank Chỉ nhánh Hải Dương
(Nguôn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chỉ nhánh Hải Dương)
2.1.3 Các kết quả hoạt động chủ yếu
Thành lập năm 1988, sau gần 30 năm xây dựng và phát triển, Viettinbank Hải
Dương hiện năm trong Top những NHTM uy tín hàng đầu tại Tỉnh. Lẫy sự hải lòng
của khách hàng là kim chỉ nam trong mọi hoạt động kinh doanh, chỉ nhánh luôn chú
trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhằm mang lại lợi ích cao và thỏa mãn tối đa
nhu cầu của các nhóm khách hàng. VietinBank Hải Dương không chỉ là đối tác, mà
còn là người bạn đông hành, sẵn sàng chia sẻ cơ hội, khó khăn với khách hàng. Nhờ
nguồn vốn của chỉ nhánh mà nhiều doanh nghiệp đã vượt qua khỏ khăn trong sản
xuất kinh doanh để vươn lên hoạt động hiệu quả, đồng góp vào ngân sách địa
phương và giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh việc cung cấp các sản
phâm dịch vụ tiện ích cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp,
VietinBank Hải Dương cũng được biết đến như địa chỉ uy tín trong việc cung cấp
các dịch vụ thanh toản quốc tế, chuyên tiền trong và ngoài nước, thu hộ Ngân sách
Nhà nước, thanh toán cước viễn thông, các dịch vụ ngân hàng điện tử...
Với uy tín và bê dày hoạt động, tính đến 30/4/2016 chi nhánh đã thu hút trên
15.000 khách hàng quan hệ giao dịch. Cùng với đỏ, chỉ nhánh cũng cung cấp tín
dụng cho khoảng L50 doanh nghiện và trên 1.500 khách hàng cá nhân. Những
doanh nghiệp uy tín trên địa bàn như: Công ty Xi măng Hoàng Thạch, Công ty Cô
phần Chế tạo Bơm Hải Dương. Công ty Cô phần Bao bì Trung Kiên, Công ty
TNHH Thành Đông... đều là khách hàng thân thiết, truyền thông của chỉ nhánh,
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Ngay từ khi được thành lập, công tác huy động vốn tại chỉ nhánh luôn được
đặt lên hàng đầu, do đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh Hải Dương
luôn rất cao và ôn định. Công tác huy động vốn luôn đạt được kết quả đáng khích
lệ, tạo nguồn vốn cho các hoạt động sử dụng vốn. Kết quả huy động vốn của chỉ
nhánh được phản ảnh trong bảng 2.]
33
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chỉ nhánh Hải Dương giai đoạn 2014 -2016
Đơn vị: HrIỆN động
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016
Chỉ tiêu
SH 2 SỐ VỚI š 3 ?⁄4 SO VỚI gã đề tì SỐ VỚI
5ö tiền Số Tiên . 5ö liên
Tiãm trước niẫm trước năm lrước
A.Tông 401.197 | 382% 008.440 | 1úñ6,7%% 940.000 | 140,6%%
NVHĐ
Phần theo loại tiên tệ
mg ——————
L Hững Eiết | 369.101 384% 635.018 172,04% &83.000u 139,15%
KT ĐT
Tin gửi Tôi 92.275 48905 T7. XÃ 61,94: I85.556 | 324.67%%
km CC Ð T—
SIERAD | SƠN 577.867 | 208.75% PINSHÓ | THNÊN |
32.096 349 0% 33.422 104.13% | 56.400 168,75%
KT
31.021 349% 314.415 I1094% | 51.719 150.28%%
Phần theo kỳ hạn
EEREREDESINHI 84.689 | 203.34% | 102/891 | 12149% | 110.889 | 107,77%
Ký hạn < l2| 127077 | 325,72%% 2236.357 I78,12% 320.482 143.24%n
Kỳ hạnl2-24| 79.654 389,76%a 160.369 | 201,33% | 260.319 | 162,33%%
thắng In TT
Kỳ hạn > 24| 106.421 | 472/25% 168.326 | I5ã/17%5 | 226.944 | 134,82%%
(Nguồn: Phòng kể toán giao dịch VieHinbank Hải Dương năm 2014-2016)
Tông nguồn vốn huy động năm 2014 đạt hơn 401 tỷ quy VND, bằng 382%
so với năm 2013 và đạt 150% kế hoạch được giao năm 2014. Sang năm 2015, kết
quả huy động vốn của chỉ nhánh đạt 668.440 tỷ đồng bằng 166,7% so với cùng kỳ
năm 2014 và đạt 119% kế hoạch được giao năm 2015. Trong năm 2016, tổng nguồn
vốn của chỉ nhánh đạt 940 tỷ VNĐ, băng 140% so với cùng kỳ năm 2015 và đạt
84% kế hoạch được giao năm 2017. Như vậy. có thể thấy nguồn vốn huy động của
Viettinbank Hải Dương có xu hướng tăng dân trong 3 năm qua vả chủ yếu là ở sự
gia tăng tử nguồn vốn ngăn hạn (kỳ hạn dưới 12 tháng). Thay vì gửi tiền đài hạn đề
được hưởng mức lãi suất ưu đãi thì trong những năm gần đây, người dân lại có xu
hướng gửi tiền ngắn hạn đề có thê linh hoạt hơn trong việc rút tiền, giảm tác động
từ việc thay đổi lãi suất thị trường và để đàng nhận các chương trình khuyến mại tử
phía các ngân hàng qua tửng thời kỷ. Đây cũng là thách thức cho chỉ nhánh bởi mức
độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt hơn giữa các ngân hàng hiện nay, đặc
biệt các NHTMICP luôn đưa ra lãi suất huy động cao hơn và dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp. Điều này đòi hỏi chỉ nhánh luôn phải vận động và phải cải thiện đôi
mới hơn nữa đề đáp ứng những yêu cầu trong tình hình kinh tế mới.
3.1.3.2 Hoạt động cho vay
Thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, chỉ
nhánh tập trung chủ yếu vào phát triển đối tượng khách hàng là các đoanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các loại hình doanh nghiệp cỏ
quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,
dịch vụ... Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh tiếp tục được thực hiện
theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và
khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng. Mặc dù với số lượng cán bộ tín
dụng hạn chế nhưng với quyết tâm cao, dưới sự chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cuả
Ban giám đốc chỉ nhánh, hoạt động tín dụng của chỉ nhánh đã đạt được những kết
quả khả quan.
33
Bảng 2.2: KẾI quả hoạt động cho vay của Viettinbank chỉ nhánh
Hải Dương giải đoạn 2014 -2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
: B | : E
_ Tỷ
Chỉ tiêu ¬ KPIAS4
Sö tiên | trọng Số tiên trọng
(%2) (%0)
Tổng dư nợ 258.109 [100 | 454621 | 100 | 762209. 1002
Phân theo kỳ hạn |
Dư nợ ngăn
II5.470 | 44.74 283394 | 6234| 3501.177 | 65,75
hạn
Dư nợ trung Í
96.482 1,32 133/59 | 2/1] 208.084 | 2738
46.157 17,88 47.908 10,55 | 52.348
hạn
Dư nợ dải
hạn
Phân theo thành phần kinh tế |
Dư nợ cho |
171.927 338.355 | 7443 | 630.24] 82,00
vay TCKT
Phân theo loại tiền tệ |
Dư nợ cho |
249.741 00,76 444.753 ( 97/83 | 749.620
vay VND
Dư nợ hộ gia
đình, cá nhân
Dư nợ ngoại
8.368 9,868 2,17 12.589
tệ (USD)
Tăng trưởng
76,14% 67,66%
dư nợ(%%})
(Nguân: Phòng kế toán giao dịch Vietinbank Hải Dương năm 2014-2016)
Tông dư nợ của chỉ nhánh không ngừng gia tăng trong ba năm qua tính đến
31/12/2015, dư nợ cho vay đạt 454.621 triệu đồng, tăng 76,14% so với cùng kỳ năm
2014 (năm 2014 đạt 258.109 tiệu đồng). Tính đến 31/12/2016, với tông dư nợ đạt
762.209 triệu đồng lăng 67,66% so với cùng kỳ năm 2015. Trong năm 2015 dư nợ
tín dụng ngắn hạn đạt 2§3.394 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62,34% trong tổng dư nợ,
dư nợ tín dụng trung hạn đạt 123.259 triệu đồng chiếm 27,11% tông dư nợ, dư nợ
tín dụng dái hạn đạt 47.968 tiệu đồng chiếm I0.55%¿. Dư nợ chủ yêu trong năm
2015 là dư nợ cho vay ngăn hạn. Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại thu nhập
cao nhất cho ngân hàng chính vì vậy mục tiêu quan trọng của chỉ nhánh là đây
mạnh tăng trưởng tín dụng và chú trọng tới cho vay trung và dài hạn tuy nhiên trong
các năm gần đây nên kinh tế lâm vào tính trạng khủng hoảng các đoanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong vẫn đẻ sản xuất kinh đoanh vì vậy nhu cầu về vốn trung và dài
hạn ít được các doanh nghiệp nhắm tới và thay vào đó là nhu cầu về vốn ngắn hạn
của các cá nhân. hộ gia đình để đáp ứng các mục đích tiêu dùng. Từ năm 2014 —
2016 dư nợ trung và dải hạn có biển động nhưng không đáng kế mà chủ yêu là dư
nợ ngắn cụ thê từ 2015 sang năm 2016 hạn đã tăng gấp hơn 2 lần do vậy ta có thể
thây được sự tiêm năng trong dư nợ ngắn hạn và mục tiêu chính của chỉ nháảnh trong
thời gian tới sẽ là tăng trưởng dư nợ ngăn hạn.
Vẻ tỷ trọng đư nợ cho vay TCKT có xu hướng giảm qua các năm còn về cho
vay cá nhân hộ gia đình lại có tý trọng tăng điều này cho thấy dư nợ cho vay tại chỉ
nhánh đang có xu hướng chuyên dịch từ TCKT sang cho vay là các khách hàng cá
nhân. Đây cũng là xu hướng phát triên hoạt động tín dụng của chỉ nhành trong thời
gian tới.
2.1.3.3 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Công tác thanh toán XNK tại chỉ nhánh gặp nhiều khó khăn trong phát triển
khách hàng do sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bản và cán bộ làm công tác
thanh toán XNK còn thiểu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, hoạt
động thanh toán XNK tại chỉ nhánh cũng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
Đến cuối năm 2014. doanh số thanh toán XNK đạt 8,7 triệu USD bằng 87%
kế hoạch được giao năm 2014. Và doanh số nảy đã tăng cao trong năm 2015, đạt 12
triệu USD, băng 137% so với cùng kỳ năm 2014.
Sang năm 2016, hoạt động thanh toán XNK của chỉ nhánh cũng gặp nhiều
khó khăn do cạnh tranh giữa các NHTM nên doanh số, thu nhập... cũng như uy tín
của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng đáng kê. Doanh số thanh toán XNK đạt 3,47 triệu
USD, chủ yếu là thanh toán nhập khâu.
3.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Viettinbank Hải Dương
từ năm 2014 đến 2016
Đơn vị: Triệu động.
Tông thu nhập
4.328.9 0.523.56
thuần
Trong đó:
Thu nhập lãi
: 3.7422 5.844,24 8.336,36
thuần
Thu nhận thuần
: 688.09
từ phí và hoa hông
Thu lãi thuần từ
kinh doanh ngoại -126
tệ
Thu nhập từ các
72,96 96,38 101,97
hoạt động khác
Chi phí hoạt |
1.3421 1.429 44
động
Lợi nhuận trước
5.094,12 7.205.,23
thuê và DPRE.
(Nguồn bảo cáo kết qua hoạt động kinh doanh của chỉ nhành năm 2014-2016)
Thu nhập của chỉ nhánh qua các năm từ 2014 tới 2016 có mức tăng lần lượt
là 4.328.9 triệu đồng vào năm 20134 tăng lên 6.523,56 triệu đồng năm 2015 và
9.110,18 triệu đồng vào năm 2016. Đây là kết quả khá tốt của chi nhánh. Thu nhập
lăng dần đều qua các năm, mặc dù mức lãi suất cho vay tiêu dùng trên địa bàn là
cạnh tranh giữa các ngân hàng làm ảnh hưởng đến thu nhập của chỉ nhánh. Tuy
nhiên chỉ nhánh đã có hướng đi đúng đăn khắc phục khó khăn đó băng cách mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
Chỉ phí hoạt động qua các năm cũng có sự biển động mạnh năm 2014 mức
chỉ phí hoạt động là 1.342,1 triệu đồng thì sang năm 2015 con số này đã tăng lên
1.429,44 triệu đồng sang năm 2016 mức chỉ phí hoạt động là 1.904,95 triệu đồng.
Chi phí hoạt động tăng lên là do có sự cạnh tranh lớn từ phía các ngần hàng do vậy
để mang lại hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng cần phải tăng
thêm chị phí, với mức tăng từ năm 2014 sang 2015 là 87,34 tăng 6,5%5 so với năm
2014 sang năm 2016 thì mức tăng này là 475,5I triệu đồng tăng 33,2% so với năm
2015 đây là mức tăng chỉ phí cao so với thu nhập đạt được điều này làm ảnh hưởng
tới lợi nhuận của chi nhánh.
Lợi nhuận của chỉ nhánh cũng có đã tăng trưởng tỐt. Mặc dù lợi nhuận tăng
mạnh ở năm 2014 sang 2015 từ mức 2.986,8 triệu đồng lên 5.094.12 triệu đồng
(tương ứng với mức tăng 70,6%). Sang tới năm 2016 do ảnh hưởng của cạnh tranh
mà mức lợi nhuận của chỉ nhảnh đã không giữ được đả tăng trưởng mạnh như
trước. Cụ thê trong năm 2016 lợi nhuận chỉ tăng từ 5.094.12 đến 7.205,23 (tương
ứng mức tăng 41,4%). Điều này là không tốt với chỉ nhánh
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu đùng tại ngân hàng
Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương giai đoạn 2014 — 2016
3.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng của chỉ nhữnh
Viettinbank chỉ nhảnh Hải Dương luôn có những chính sách và quy trình cho
vay hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật, cho vay đúng mục đích và đáp ứng
nhu câu của thị trường. Linh hoạt trong biểu giá, phí, sản phẩm cho vay và phù hợp
với từng giai đoạn của thị trường. Quy trình cho vay không rườm rà, rất linh hoạt và
tạo điều kiện tôi đa cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn. Chi nhánh đã
có những chính sách khuyến khích khách hàng vay.
Chính sách sản phẩm: Ngân hàng đặc biệt ưu đãi với nhiều sản phẩm chủ
yêu phục vụ nhu câu của người tiêu dùng như sản phẩm vay mua nhà, vay mua ô tô,
vay đi đu học. Khi khách hàng có nhu cầu về các sản phẩm này sẽ được phê duyệt
nhanh chóng không làm mất thời gian chờ đợi của khách hàng.
Chính sách lãi suất: Hiện tại, khách hàng vay tiêu dùng ở chị nhành được ưu
đãi lãi suất trong 12 tháng đầu tiên. Ngân hàng còn cam kết mức lãi suất sau thời
gian ưu đãi không cao hơn so với một số ngân hàng khác.
Chính sách khách hàng: Ngân hàng chia khách hàng thành hai nhóm đối
tượng khách hàng khách hàng thân thiết và khách hàng mới.
Đối với khách hàng mới khi quan hệ với ngân hàng sẽ có cơ hội được nhiều
phản quà ý nghĩa khi tham gia bốc thăm trúng thưởng. Khách hàng được chọn thời
gian vay theo kế hoạch trả nợ nhưng không quá thời gian tôi đa ngân hàng cho
phép, khi trả trước hạn một thời gian theo thỏa thuận có thê khách hàng sẽ không bị
phạt số lãi trên số tiền trả trước hạn.
Đổi với khách hàng thân thiết sẽ được duyệt hạn mức cao hơn khách hàng
thường, thời gian duyệt hồ sơ nhanh, được nhận quả vào những ngày lễ, ngày
sinh nhậit.
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ yếu tại chỉ nhánh
Thứ nhất: Cho vay mua ô tô
Đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mua ô tô. Điều kiện
vay là công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành ví dẫn sự vả
không bị hạn chế và mắt năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điều 24- 25 của
Bộ luật dân sự, có hộ khâu tại địa bàn có Trụ sở chính hay các chỉ nhánh Ngân hàng
công thương Việt Nam, có mức thu nhập ồn định, khả năng đảm bảo trả tiễn vay
đúng hạn. Mức cho vay nêu thể chấp băng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức
cho vay tôi đa là 80% giá trị tải sản mua. Nếu tiên vay có bảo đảm băng tài sản khác
thi mức cho vay không quá 90% giả trị tài sản mua và theo giả trị tài sản đảm báo.
40
Lãi suất xác định theo một trong hai cách có định trong từng khoảng thời gian nhất
định nhưng tối thiểu 12 tháng (cụ thể sẽ được qui định trong Hợp đồng tín dụng)
hoặc có định trong suốt khoảng thời gian vay. Lãi suất quá hạn tối đa băng 150% lãi
suất trong hạn được tính trên số tiên quá hạn thực tế. Thời hạn cho vay: được xác
định phù hợp với khả năng trả nợ vay nhưng tôi đa không quá 7 năm.
Thứ hai: Cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm băng tài sản
Đối tượng cho vay là công/ viên chức Nhà nước (hiện nay tại Viettinbank Hải
Dương mới chỉ tiễn hành cho vay trực tiếp đối với cán bộ công nhân viên ở 3 cơ
quan: NHNN, các công ty bảo hiểm trực thuộc NHCT và CBCNV của NHCT. Điều
kiện cho vay là CBCNV có năng lực pháp luật và năng lực hành vị dân sự. Người
vay phải có hộ khẩu thường trú tại Hải Dương, phải công tác tại đơn vị cỏ tín nhiệm
và hoạt động hợp pháp. Có xác nhận bằng văn bản của nơi mình công tác và làm
việc. Có tín nhiệm đối với Vieltinbank Hải Dương trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn hay trung hạn
được xác định phủ hợp với phương án vay vốn và khả năng trả nợ của CBCNV,
nhưng tôi đa không quá 60 tháng và không dải hơn thời hạn lao động còn lại trong
hợp đồng lao động của CBCNV., Mức cho vay căn cứ vào nhụ cầu vay vốn của
CBCNV, khả năng trả nợ vay cả gốc lẫn lãi từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu
nhập hợp pháp trong thời hạn vay đề quyết định mức cho vay. Lãi suất cho vay thực
hiện theo quy định của ngần hàng công thương Việt Nam
Thử ba: Cho vay mua nhà trả góp
Đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có nhụ cầu mua nhà, căn hộ
chung cư đề sinh hoạt. Điều kiện vay là công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự và không bị hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự
theo quy định tại điều 24- 25 của Bộ luật dân sự, có hộ khẩu tại địa bàn có Trụ sở
chính hay các chỉ nhánh Ngân hàng công thương Việt Nam, có mức thu nhập ồn
định, khả năng đảm bảo trả tiên vay đúng hạn. Mức cho vay nếu thể chấp băng tài
sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tôi đa là 60% giá trị tài sản mua. Nếu
tiên vay có bảo đảm bằng tài sản khác thì mức cho vay không quá 70% giả trị tài
4l
sản mua và theo giá trị tài san đảm bảo. Trong trường hợp đặc biệt, Giảm đốc Chỉ
nhánh có thê quyết định mức cho vay vượt quá hạn mức trên đây trên cơ sở bảo
đảm an toàn khoản vay. Lãi suất xác định theo một trong hai cách cỗ định trong
từng khoảng thời gian nhất định nhưng tôi thiểu 12 tháng (cụ thể sẽ được qui định
trong Hợp đồng tín dụng) hoặc cô định trong suốt khoảng thời gian vay. Lãi suất
quá hạn tối đa bằng [50% lãi suất trong hạn được tính trên số tiền quả hạn thực tế.
Thời hạn cho vay: được xác định phủ hợp với khả năng trả nợ vay nhưng tối đa
không quả 10 năm.
Thứ tư; Cho vay du học
Sản phẩm cho vay dụ học là sản phẩm mà Ngân hàng Công thương cho các
khách hàng vay tiên đề tài trợ các chỉ phí đu học nước ngoài. Việc cho vay du học
phải tuân thủ các quy định trong Hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
về Quy chế cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định 407/QĐ-
NHNT.HĐQT ngày 29/03/2002 và các quy định khác của pháp luật hiện hành. Đối
tượng vay là cha, mẹ, anh chị em ruột, người đỡ đầu hoặc làm giảm hộ hợp pháp
của lưu học sinh, Điều kiện vay vốn của khách hàng là có hộ khâu thường trú tại
vùng đầu tư của chỉ nhánh, thanh toán trước ít nhất 309% chỉ phí du học (áp dụng
nêu khách hàng sử dụng bất động sản làm tải sản bảo đảm). Lãi suất cho vay thỏa
thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo mức lãi suất áp dụng cho vay tiêu
dùng thông thường (gôm lãi suất trong hạn và lãi suất phạt quá hạn). Mức cho vay tối
đa 70% chỉ phí du học nêu tài sản bảo đảm là bất động sản. Nếu tài sản bảo đảm là các
tải sản có khả năng phát mại cao (như số tiết kiệm...): 100% chỉ phí du học.
2.2.3. Quy trình cho vap' tiêu dùng tại ngân hàng T.MCP Công thương Liệt
Nam chỉ nhữnh Hải Dương
Hoạt động cho vay cũng là thuộc hoạt động tín dụng, vì thể, quy trình cho vay
phải đảm bảo được các bước của một quy trình tín dụng. Các bước của quy trình tín
dụng như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng (xin vay): Là khâu căn bản đầu tiên
của qui trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với
42
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng,
loại tín dụng yêu cầu và qui mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
Bước 2: Phản tích tín dụng (phản tích cho vay): Là phần tích khả năng hiện tại
và tiêm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả nợ và khả
năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Bước 3: Quyết định và lý hợp đông tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết
định cho vay hay từ chỗi đôi với một hỗ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu
cực kỳ quan trọng trong qui trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau
và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký
kết, khâu phát tiền vay cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Bước Š: Giảm sát tín dụng: Là khâu quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiên
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện,
chân chỉnh kịp thời những sai phạm có thê ảnh hưởng đến khả năng thu hỏi nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Dây là khâu kết thúc của qui trình tín
dụng. Khâu này gồm CÓ các việc quan irọng cần xử lý: (1) thu nợ cả sốc vả lãi; (2)
tái xét hợp đồng tín dụng: (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
43
Khách hàng: Nhân viên tín dụng: Lập hỗ Sơ:
Cung cấp các - Tiên xúc, hướng dẫn = Giấy để nghị vay
tài liệu và - Phỏng văn khách hàng - Hỗ sơ pháp lý
thông tin - Phương áản/dự án
Thu thập thông Tổ chức phân tích và Kết quả ghỉ nhận:
tin qua phòng thâm định: “ Biên bản, báo cáo
vần, viễng - Pháp lý - Tử trinh
thăm, trao đôi - Bảo đảm nợ vay - Giấy tờ về bảo đảm
TỰ
Cập nhật thông Quyết định tín dụng:
tin thị trường, - Hội đồng phán quyết Từ Giấy báo
chỉnh sách, - Cá nhân phán quyết chỗi lý do
khung pháp ly
Hợp đẳng tín dụng:
- Đảm phản
- Ky kết HĐ tin dụng
- Ký kết HĐ phụ khác
Chấp nhận
Giải ngẫn:
- Tiên mặt
~ Trả cho nhả cung cần
"Tổ chức giám sát: Ciảm sắt VI phạm
- Nhãn viên kế toán tin dụng hợp đông
- Nhãn viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
. Không đủ, không
Thanh lý hựp x š : :
đồng tín dụng Đây đủ và đúng hạn Điện gu, Cánh bão, Tăn 5
cường kiểm soái, tái xét tín
hắt buộc
dụng
Xử lý: Tòa án Thanh lý HHTD mặc nhiễn
Cơ quan thâm EK hỏng đủ, không
quyền đúng hạn
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình tín dụng
+1
2.2.4 Phân tích thực trạng phát triển hoạt động CVTD của Viettinbank chỉ
nhành Hải Dương giai đoạn 2014-2016
2.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh sự phải triển cho vay tiêu dùng về mặt lượng
a.Doanh số cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng
Trong thời gian qua, các NHTM cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sảng suốt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực của
toàn hệ thống, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã không ngừng cải
thiện, quy mỗ cho vay tiểu dùng tăng cao qua các năm,
Bảng 2.4: Quy mỗ CYTTD tại Viettinbank Hải Dương giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tÍHh: IFIỆM đồng
"— ¬¬ nh"...
Ty lệ tăng
(rưởng
(%)
Dư nợ CVTD/
Tông dư nợ
(⁄)
DSCVTD/
Tông VHĐ(1%⁄)
(Nguồn: Phòng kể toán giao dịch Vietf
Bl Doanh số CVTD
Năm 2014 Năm 2IH1S Năm ?IH16
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Viettinbank
chỉ nhánh Hải Dương giai đoạn 2014-2016
Doanh số CVTD có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thê, đến ngày
31/12/2015, doanh số CVTD tại chi nhánh đạt mức 31.639 triệu đồng, tăng 17.721
tỷ đồng so với năm 2014 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 127,32%. Năm
2016, doanh số CVTD đạt 74.262 tỷ đồng, tăng 42.623 tỷ đồng so với năm 2015,
đạt tốc độ tăng trưởng là 134,72%%. Doanh số CVTD năm 2016 có sự tăng trưởng
mạnh là đo kinh tế đang dẫn thoát ra khỏi khủng hoảng nhu cầu của người dân tăng
lên khiến cho doanh số năm 2016 có tốc độ tăng trưởng cao.
Nhìn chung giai đoạn 2014-2016, năm được tầm quan trọng và nhu cầu cần
thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng, Viettinbank Hải Dương đã không ngừng mở
rộng quy mô CVTD, tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD luôn ở tỷ lệ cao qua các
năm tốc độ này đều duy trì trên 100%. Để có được kết quả trên chỉ nhánh đã thực
hiện các phương án cụ thể như liên kết với các dự án bất động sản, các trung tâm
mua sắm nhăm cung cấp những ưu đãi đối với khách hàng khi đử dụng các gói sản
phâm vay tiêu dùng của ngân hàng, từ đó kích cầu nhu cầu mua sắm của người dân.
b.Dư nợ cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Trong khi nhiều NHTM gặp rất nhiều khó khăn trong việc tăng trưởng tín
46
dụng, mở rộng hoạt động CVTD, thậm chí một số ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
tín dụng âm, thì Viettinbank nói chung, chỉ nhành Hải Dương nói riêng lại đạt được
tốc độ tăng trưởng tín dụng khá tốt so với toàn ngành. Điều này được thẻ hiện cụ
thể ở biểu đỏ sau:
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Viettinbank chỉ nhánh Hải
Dương giai đoạn 2014-2016
Tụ
ñU
5U j
4U
»ự
_ ~ Đưửng tăng
trưởng dư
Năm 2H14 Năm 3IHŠ Năm 2016
Nhìn vào biểu đỗ trên ta thấy, dư nợ CVTD tăng khá mạnh trong giai đoạn
2014-2016. Cụ thê:
Đến hết ngày 31/12/2015, dư nợ CVTD tại chỉ nhánh đạt 26.615 triệu đồng,
tăng 18.334 triệu đồng so với năm 2014 đạt mức độ tăng trưởng là 399,72. Đây là
năm có tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD cao nhất trong 3 năm qua. Có thể thấy, nhu
cầu mua sắm của người dân đang tăng cao, thị trường bất động sản đang có dấu
hiệu hỏi phục kéo theo sự phục hồi của các lĩnh vực khác đặc biệt là nhu cầu sử
dụng các sản phẩm cao cấp của người dân tăng lên, tốc độ tăng trưởng CVTD tại
chỉ nhánh là khá tốt. Đến năm 2016, dư nợ CVTD tại chỉ nhánh lên tới 64.416 triệu
đồng, tăng 37.531 triệu đồng so với năm 2015, đạt mức tăng trưởng 141,01%. Tốc
độ tăng trưởng thấp hơn với năm trước nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn tăng
điều nảy là do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về sản phẩm cho vay tiêu dùng làm
giảm tốc độ tăng trưởng mặc dù xu hướng hoạt động tín dụng của chỉ nhánh trong
những năm gần đây là đây mạnh, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của đối tượng khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình nhưng
47
thời gian tới sẽ có sự cạnh tranh lớn về các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Khách
hàng cá nhân và hộ gia định là một trong những đổi tượng khách hàng được đánh
giá là rất tiềm năng trong giai đoạn hiện nay, chính vì vậy hầu hết các ngân hàng
thương mại đang tích cực khai thác mảng khách hàng tiêm năng này, nhăm mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng giảm nhưng doanh số cho vay tiêu dùng qua các
năm đang phát triển mạnh điều này thê hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của chỉ
nhánh đã phát triền về mặt lượng.
c.Chỉ tiêu tý lệ dư nợ cho vay tiêu dùng/tông đư nợ
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng/tổng dư nợ tại Viettinbank
chỉ nhánh Hải Dương giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016
258109 | 454621 | 762.209
Tỷ lệ dự nợ cho vay tiêu
dùng (%)
(Nguồn: Tác giả tự tông hợp)
Đây mạnh hoạt động cho vay là một trong những mục tiêu rất quan trọng
của Viettinbank nói chung và Viettinbank Hải Dương nói riêng. Trong đó, theo định
hướng phát triển của Viettinbank giai đoạn 2014-2016 thì việc mở rộng và phát
triên hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hảng đầu
của ngân hàng cũng như của chỉ nháảnh ., Chính vì thẻ, trong giai đoạn nảy, chỉ
nhánh đã không ngừng nỗ lực đây mạnh và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
băng các chính sách ưu đãi về lãi suất, thời gian vay, thời gian duyệt giấy tử cho
khách hàng vay tiêu dùng nhăm thu hút khách hàng và kích thíc nhu cầu mua sắm
của người tiêu dùng. Điều đó được thẻ hiện rõ ở tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu đùng. Cụ
thể, tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng của chỉ nhánh năm 2014 đạt 3,2%, nhưng đến
năm 2015 và 2016 tỷ lệ này đã tăng lên lần lượt là 5,85?ø và 8,42%. Ty lệ dư nợ cho
48
vay tiêu dùng tăng trong 3 năm gần đây là do dư nợ cho vay tiêu dùng tăng việc này
bị ảnh hưởng bởi thị trường bất động sản có dấu hiệu hỏi phục kéo theo nhu cầu
mua săm về các sản phẩm cao cấp khác tăng cao.
d. Số lượng khách hàng có quan hệ cho vay tiêu dùng với chỉ nhánh
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng
| Chim Năm 2014 ¡ Năm 2015
Số lượng KH là cá nhân, hộ gia đình | — 8600 | 12340
Tốc độ tăng trưởng số lượng KH là | |
cá nhân. hộ gia đinh(%⁄4)
34,38 43.49
(NgHÖH: Túc gia tự tông hợp)
Chỉ tiêu số lượng khách hàng phản ảnh khả năng mở rộng quy mỗ cho vay
tiêu dùng của ngân hàng. Số lượng khách hàng là cả nhãn, hộ gia đình đến ngân hàng
giao dịch có tăng trưởng đều đặn qua các năm. Năm 2014 chỉ tiêu này đạt 6.400 khách hàng,
năm 2015 tăng lên thêm 2.200 khách hàng. đạt mức độ tăng trưởng là 34,38%. Năm 2016 số
lượng khách hàng là cả nhân, hộ gia đình đến giao dịch với chỉ nhánh là 12.340 khách hàng,
tăng 3.740 khách hàng so với năm 2015 và đạt mức tăng trưởng là 43,49%. Số lượng khách
hàng đều có sự tăng trưởng mạnh qua các năm cho thấy khả năng mở rộng quy mô cho vay
tiêu dùng của chỉ nhảnh tăng trưởng qua các năm.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh sự phát triển cho vay tiêu dùng về mặt chất
a,Nhóm chỉ tiêu phản ảnh tính đa dạng của hoạt động cho vay tiêu dùng
Thứ nhất: Số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng của chỉ nhánh
Hiện nay, chi nhánh đang cung cấp 4 sản phẩm cho vay tiêu dùng, trong đó
nhỏm sản phâm cho vay mua nhà, cho vay du học và cho vay mua ô tô là nhóm
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tông dư nợ tín dụng của chi nhánh. Bên cạnh sản
phâm cho vay mua nhà, trong thời gian vừa qua, chỉ nhánh Hải Dương cũng đặc
biệt chú ý và khuyến khích cho vay đối với cho vay mua ô tô và cho vay du học
Đời sống người dân ngày cảng được cải thiện , nên nhu câu vê ô tô cung ngay cang
tăng cao, điều đo được thê hiện ơ tốc đỗ tăng trương về ty lẻ cho vay mua ô tô. Sản
phẩm cho vay hỗ trợ đi du học cũng phát triển rất mạnh trong những năm gân đây.
49
Thứ hai: Cơ cầu dự nợ cho vay tiêu dùng tại Viettinbank Hải Dương vẻ cơ
cầu dht nợ cho vat Hiếu dùng theo sản phẩm
Viettinbank Hải Dương chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm
phục vụ nhu cầu mua, sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, mua ô tô, du học và các nhu câu
khác. Cơ cầu cho vay tiêu đùng theo sản phẩm tại Viettinbank Hải Dương trong
thời gian qua được thể hiện qua bảng 2.7
Báng 2.7: Cơ cầu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietinbank
Hải Dương giai đoạn 2014 -2016
Đơn vị tĨHh: HrIỆN đồng
Ty Ty
Chỉ tiêu E33 T. TY trọng | _. „
Số tiên trọng Số tiên (%) Số tiên | trọng
ũ
(4) (⁄)
Cho vay ô tô 1987 |24 |10952 j41 15
(Nguồn: Tác giả. tự tông hợp)
NĂM 2014
El Cho vay khác
sứ
"hinh EM Cho vay ô tô
L1 Cho vay BĐS
L] Vay du hoc
50
NĂM 2015
Biểu đồ 2.3: Cơ cầu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại
Viettinbank Hải Dương giai đoạn 2014 — 2016
Tại Viettinbank Hải Dương, dư nợ cho vay BĐS luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Năm 2014, dư nợ cho vay BĐS là 4.603 triệu đồng,
chiếm 55,59%, cho vay ô tô đạt 1.987 triệu đồng. chiếm 24%, cho vay du học đạt
913 triệu đồng, chiếm 11,02%, cho vay khác là 778 triệu đông, chiếm 9,39% trong
tông dư nợ cho vay tiêu dùng.
Năm 2015, ty trọng cho vay BĐS có giảm trong đó dư nợ cho vay BĐS là
10.037 triệu đồng, chiếm 37,71%, dư nợ cho vay ô tô là 10.952 triệu đồng, chiếm
41,15%; dư nợ cho vay du học là 3.487 triệu đồng, chiếm 13,1%; cho vay khác lả
2.137 triệu đồng, chiếm 8,03%.
Sang năm 2016, cơ cầu cho vay tiêu dùng có sự thay đôi vẻ tỷ trọng dư nợ cho
vay BĐS là 27.153 triệu đồng, chiêm 42,33%; cho vay ô tô giảm tỷ trọng đạt 21.508
triệu đồng chiếm 33,53%; cho vay du học tăng lên đạt 9.211 triệu đồng chiếm
3]
14,36%; cho vay khác tăng đạt 6.280 triệu đồng, chiếm 9,79%.
Như vậy, cơ cầu cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh chưa đồng đều, cho VAY bất
động sản luôn chiếm tỷ trọng khá lớn tiếp đó đến cho vay mua ô tô chiếm tỷ trọng
cao trong tổng DNCVTD, cho vay du học chiếm khoảng 14% DNCVTD,
Cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng cao vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của
người dân là rất lớn và mỗi khoản vay để mua nhà và đất có giá trị lớn. Năm 2015
tốc độ tăng trưởng của loại hình cho vay này có chững lại xong lại tăng trở lại vào
năm 2016. Trong những năm gần đây, có thê thây nhu cầu mua nhà của người tiêu
dùng vẫn đang tăng cao. Về phía ngân hàng coi đây là đối tượng khách hàng đang
có nhu cầu vay vốn lớn và sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng nên sẵn sàng
cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn đề đưa ra gói ưu đãi lớn cho sản
phẩm vay mua nhà góp phần kích cầu thêm nhu cầu vay mua bất động sản. Vì vậy,
cho vay bắt động sản luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
của các ngân hàng thương mại.
Cho vay để mua sắm phương tiện đi lại cũng đang phát triển mạnh trong thời
gian qua. Dư nợ cho vay mua ô tô tăng lên trong tông dư nợ cho vay tiêu dùng là do
chỉ nhánh có những ưu đãi lớn cho sản phâm nảy bằng việc hỗ trợ khách hàng tới
80% khoản vay kèm thời gian trả nợ kéo đài tới 5 năm khiến cho bất cứ khách hàng
nào cũng có cơ hội sở hữu cho mình một chiếc xe ô tô từ đó kích thíc nhu cầu mua
sắm của người tiêu dùng. Loại hình kinh doanh này tuy khá mới mẻ nhưng đây hấp
dẫn vì theo dự kiến năm 2018 khi giá ô tô giảm lúc đó nhu cầu sẽ tăng đột biến đây
sẽ lả lượng đối tượng khách hàng lớn và thông thường những người muốn mua ô tô
trả góp là những người có công việc ôn định, thu nhập cao và có khả năng trả nợ cao
từ đó sẽ giảm các chỉ phí về nợ xấu cũng như rủi ro khoản vay, nhận thấy điều này
chỉ nhánh đã không nhừng phát triển cho vay mua ô tô bằng các chính sách ưu đãi vẻ
lãi suất, tỷ lệ vay và thời gian trả nợ.
Cho vay du học chưa phải là hướng phát triển chính mà chí nhánh hướng tới
mặc đù cũng có tỷ lệ phát triển là tương đổi cao với tỷ lệ bình quân 10%.
32
Có thẻ thấy cơ cầu cho vay dùng theo mục đích của Viettinbank Hải Dương có
sự chênh lệch khả lớn giữa các sản phẩm đang được cung ứng cho khách hàng.
Điều này là đo các sản phẩm cho vay nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở, về ô tô luôn
là những sản phẩm được khách hàng rất ưa chuộng, đáp ứng tốt nhất những nhu cầu
của họ. Hơn nữa, đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng là những người có
thu nhập khá hoặc cao, những nhu cầu tiêu dùng khác như du lịch, mua săm đỗ
dùng gia đình... phát sinh chỉ phí thấp không cần tới sự hỗ trợ từ ngân hàng, vì thể
nhu cầu đối với các sản phâm cho vay đáp ứng những nhu cầu nói trên không hấp
dẫn với họ. Bên cạnh đó, công tác tiếp thị đê giới thiệu sản phâm cho vay tiêu dùng
đến những khách hàng có nhu cầu vay chỉ tiêu cho giáo dục, V tế, du lịch... chưa
được Viettinbank Hải Dương quan tâm nhiều.
Cơ cấu cha vay tiêu dùng theo thời gian
Bảng 2.8: Dư nợ CVTTD theo thời gian của Viettinbank Hải Dương
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Triệu dòng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
| Sÿhpm | áán | %
TY THNm[ No
[Dư nợ
8.281 26.615 64.146
Dư nợ
s 2.019 Ta 10.146 38,12 25.838 40,28
Dư nợ
1.486 17,95 4.080 153 6.158 96
trung hạn
Dư nợ dài
É 3.870 46.8 12.389 46.55 32.150 50,12
ạn
(Nguồn: Bảo cáo hoạt động tín dụng VielHinbank Hải Dương giai đoạn 2014-2016)
Dư nợ ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tông dư nợ cho vay tiêu
dùng của chỉ nhánh trong thời gian qua. Dư nợ ngắn hạn và đài hạn có xu hướng
tăng mạnh, dư nợ trung hạn tăng trưởng chậm so với dư nợ ngăn và đài hạn. Cụ thẻ,
A3
năm 2015, dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn đạt mức 10.146 triệu đồng, tăng lên
71.227 triệu đồng so với năm 2014, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong cho vay tiêu dùng
tăng từ 35.25%⁄ lên 3§,12%%. Dư nợ cho vay tiêu dùng trung hạn năm 2015 đạt 4.080
triệu đông, tăng 2.594 triệu đông so với năm 2014 tuy nhiên về tỷ trọng của cho vay
tiêu dùng trung hạn vả đải hạn lại giảm đi.
Năm 2016, dư nợ dài hạn đạt mức 32.150 triệu đông, tăng 19.761 triệu đồng
so với năm 2015 và đạt tỷ trọng 50,12%. Đây là đấu hiệu cho thấy sự phục hồi của
nên kinh tế, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế nhu cầu đầu tư mua sắm các vật
dụng cao cấp giảm dẫn tới khoản vay có giá trị nhỏ vì vậy nên khách hàng chọn thời
gian trả nợ ngăn đề tiết kiệm hơn tiền lãi phải trả ngân hàng, khi nên kinh tế hồi
phục người dân bắt đầu mua sẵm những vật dụng cao cấp có giả trị lớn khi ấy
khoản vay cũng lớn hơn và sẽ dẫn tới việc thời gian trả nợ đài để chủ động trong
việc trả nợ của họ.
b.Nhóm chỉ tiêu phản ảnh mức độ an toàn của hoạt động cho vay tiêu dùng
-T} trọng dư nợ cho vay có tại sạn đạm báo
Bảng 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
tại Vietinbank Hải Dương giai đoạn 2014 -2016
TƠH vị tÍHh: triệu đồng
Chỉ tiêu TY | Tỷ trọng . Tỷ trọng 3 Hy | Tỷ trọng
Số tiền 5õ liên 5Ö liễ
(4) (%) (%0)
Dư nợ CVTD
898 10.84 1.812 6.R1 1.687
không TSDB
(Nguồn: Tác giả tự tông hợp)
Dư nợ CVTD có
7.383 | 89.16 37.654
TSĐB
Dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo giảm tỷ trọng qua các
năm điều này cho ta thấy chỉ nhánh đã và đang dần tiến tới phát triên một cách bên
"4
vững không còn tăng trưởng nóng như trước. Điều này thể hiện qua số liệu cụ thê.
Năm 2014 dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đạt §98 triệu chiếm ty
trọng 10,84% sang năm 2015 số tiên tăng lên 1.812 do tông dư nợ cho vay tiêu
dùng tăng tuy nhiên tỷ trọng giảm xuống đáng kế còn 6,81%. Năm 2016 số tiên
giảm 1.687 mặc dù tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng và tỷ trọng dư nợ cho vay
tiêu đùng không có tài sản đảm bảo cũng giảm xuống mức 2,63%. Có thể nhận thấy
mặc dù tỷ trọng dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo giảm tức là các điều kiện
cho vay khắt khe hơn nhưng doanh số cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn tăng
chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ được ngân hàng chú trọng mở rộng
về quy mô mà đảm bảo cả chất lượng của khoản vay.
- Nợ quả hạn và tỷ lệ nợ quả hạn
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Viettinbank Hải Dương 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu _ Năm2014 | Năm2015 ; Năm2016 `
Nợ quá hạn trong CVTD 1.075 1.655
DNCVTD §.2ã8I 26.615 64.146
Tỷ lệ nợ quá hạn trong
CVTD(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của chỉ nhánh = đoạn 20I4-2016)
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại chỉ nhánh có xu hướng giảm dẫn qua
các năm. Năm 2014, ty lệ nợ quả hạn trong cho vay tiêu dùng ở mức 6.42%%, ty lệ
nảy vẫn cao so với ngưỡng an toàn (5%). Nợ quá hạn ở thời gian này tăng cao là do
chỉ nhánh trong giai đoạn phát triển nóng muốn mở rộng thị phần bên cạnh đó cũng
đo doanh nghiệp vẫn chưa vượt qua được những khó khăn bị ảnh hưởng từ nên kinh
tế ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,
Năm 2015, nhờ việc áp dụng tích cực và linh hoạt các biện pháp xử lý nợ quá
hạn nên tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống còn 4,04%. Năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm xuống mức 2,58%. Đây được coi là mức an toàn tuy nhiên chỉ nhánh cũng cần
chú ý đến các khoản nợ này trong thời gian tới nhằm đảm bảo duy trì và kiểm soát
"5
tỷ lệ nợ quá hạn trong mức an toàn là 3-5%. Chi nhánh cần phải có những biện pháp
hiệu quả hơn nữa trong công tác thu hồi nợ, và xử lý các khoản nợ quá hạn.
- Nự xấu và !† lệ nợ xấu
Bảng 2.11: Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại Viettinbank Hải Dương
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2015 | Năm 2016 |
396 |
Chỉ tiêu
Nợ xấu trong CVTD
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD(%)
Năm 2H14
NT
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chỉ nhánh giai đoạn 2014-2016)
Trong 3 năm qua chỉ nhánh đã kiểm soát khá tốt tỷ lệ nợ xâu trong hoạt động
cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ nợ xâu giảm từ mức 3,34% vào năm 2014, xuống còn
1,29% vào năm 2016. Nợ xấu cho vay tiêu dùng tại chi nhành đã được kéo xuống
dưới ngưỡng an toàn 35%. Đây cũng la mỗt trong nhưng mục tiêu quan trong mả
toàn nganh Ngân hàng hướng đến vào cuối năm 2017. cũng như mục tiêu của
Viettinbank nói chung và Viettinbank Hải Dương nói riêng.
Như vậy, Ngân hàng Viettinbank nói chung và Viettinbank Hải Dương nói
riêng đã thực hiện tốt quy định của ngân hàng Nhà Nước về kiểm soát nợ xấu.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Thụ lãi tứ hoạt động cho vay tiêu dùng tại VTietTinhank Hải Dương
56
Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động CV TD tại chỉ nhánh giai đoạn 2014-
2016
Đơn vị: Triệu đồng
[Tneiumiioinedsvy | E6 [ #9 [ STE_
Dư nợ tín dụng CVTD 8281 | 26615 | 64.146
Tỷ trọng thu nhập từ HĐÐ CVTD (%) | 701 | 807 |
Tỷ lệ thu nhập trong CVTD (%4)
(Nguôn- Tác gia tông hợp hoạt động tín dụng của chỉ nhành giai đoạn 2014-2016)
Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng và tông thu nhập từ hoạt động
cho vay đều có xu hướng gia tăng. Thu nhập lãi từ cho vay tiêu dùng tăng từ 597
triệu năm 2014 đến 2016 con số nảy là 4.384 triệu đồng tăng gấp hơn 7 lần so với
2014. Kết quả này phản ánh hoạt động cho vay tiêu dùng đang mang lại hiệu quả
tốt. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay tiêu đùng/Tôổng thu nhập cũng gia tăng 7.013 năm
2014 lên tới 9,11% trong năm 2016, ty lệ thu nhập cho vay tiêu dùng bình quân từ
7% - 11%%.. Điều này cho thấy rõ nét hiệu quả của việc phat triên cho vay tiêu dùng
của chi nhánh trong 3 năm qua. Cho vay tiêu dùng là hoạt động thu lãi cao trong
hoạt động tín dụng do lãi suất cho vay tiêu dùng bao giờ cũng cao hơn lãi suất cho
vay và các khoản vay quay vòng vốn nhanh ít chịu rủi ro, bên cạnh đó nhu cầu vay
tiêu đùng ngày càng cao. Thu lãi hoạt động cho vay tiêu đùng mặc dù chiếm tỷ
trọng chưa cao trong tông thu lãi của chỉ nhánh nhưng tỷ trọng thu lãi từ hoạt động
cho vay tiêu dùng đang không ngừng tăng lên qua các năm đầy sẽ là hướng đi chính
cho ngân hàng trong thời gian tới. Thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng không
ngừng tăng lên thể hiện sự thành công vả một hướng đi đúng của ngân hàng trong
lĩnh vực kinh doanh này.
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Viettinbank chỉ
nhánh Hải Dương giai đoạn 2014-2016
2.3.1 Kết quả đạt được
37
- Về quy mô: Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại cạnh tranh
quyết liệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt
của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn hệ thông, hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng đã không ngừng cải thiện, quy mỗ cho vay tăng cao qua các năm. Doanh
số cho vay tiêu dùng năm 2014 đạt 13.918 triệu đồng, năm 2015 đạt 31.639 triệu
đồng tăng 127,32% so với thực hiện năm 2014 và năm 2016 đạt 74.262 triệu đồng
tầng 134,724 so với cùng ký năm 2015.
Năm 2015, do tình hình thị trường bắt động sản chững lại, các khách hàng lớn
của ngắn hàng gặp khó khăn, tuy nhiên do ngắn hàng đã có nhiều cỗ găng trong việc
tiếp thị, quảng cáo đề thu hút khách hàng đến vay trả góp, lập phiêu điều tra thăm dò ý
kiến khách hàng... bên cạnh đó nâng cao chất lượng phục vụ và tiễn độ giải ngân nên
hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Cụ thể doanh số cho vay tiêu dùng năm 2015 đã tăng 127,32%% so với cùng kì năm
2014. Sang năm 2016 khi nền kinh tế đang dân hồi phục cùng sự cỗ gắng của toàn thê
cán bộ công nhân viên trong chỉ nhánh doanh số cho vay tiêu dùng đã tăng từ 31.639
lên con số 74.262 tăng 134,729 so với cùng kì năm trước.
- Về mức độ đa dạng của các sản phâm cho vay tiêu dùng: Viettinbank Hải
Dương cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho vay tiêu dùng nhăm phục vụ nhu cầu mua
nhà cửa, mua ö tô, du học.
- Về mức độ an toàn: Nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng tại chỉ nhánh có tỷ
lệ giảm dân từ 2014 đến 2016 còn 4,21% < 5%. Hoạt động này được đánh giá là có
mức an toàn tương đối cao trong các đối tượng cho vay đo món vay nhỏ lẻ, chủ yếu
là có tải sản đảm bảo. Đối với các nhu cầu để mua nhà ở thì tài sản đảm bảo chủ yếu
là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp theo là thể chấp bảng quyên sử
dụng đất. Tỷ lệ nợ xấu năm 2014 cũng giảm dân tới năm 2016 còn 2,14 nằm trong
quy định an toàn của ngân hàng nhà nước.
- Về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng: Tỷ trọng dư nợ CVTD và tỷ trọng
thu nhập từ CVTD qua các năm ta thấy, năm 2014 với tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu
dùng là 3,21% thì tỷ trọng thu nhập là 7,01%. Năm 2015 hai tỷ trọng lần lượt là
38
5,85% và §,07%% năm 2016 tỷ trọng lần lượt là 8,42% và 9,11% tỷ trọng dư nợ cho
vay tiêu dùng/tông dư nợ thấp nhưng tỷ trọng thu nhập từ cho vay tiêu dùng/tổng
thu nhập cao chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng được mở rộng và mang lại hiệu
quả cho ngắn hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chỉ
nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương cũng còn có những hạn chế. Cụ thê như;
Thứ nhất, mức cho vay tiêu dùng của chỉ nhánh còn thấp đối với những khách
hàng có khả năng trả nợ cao. Số tiền vay còn nhỏ so với nhu cầu vay cả giả trị tài
sản của khách hàng, do đỏ đã bỏ qua cơ hội cho vay đổi với nhiều khách hàng, đặc
biệt là các khách hàng có khả năng trả nợ cao trong tương lai và nhu cầu vốn lớn ở
hiện Lại,
Thứ hai, các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng mà chỉ nhánh cung ứng còn
đơn điệu, mới chỉ phát triển mạnh ở các sản phẩm truyền thống như mua nhả, mua ô
tô. Chỉ nhánh chưa tạo được sự đa dạng vẻ sản phẩm CVTD mà vẫn tập trung vào
một số sản phâm chính. Các sản phẩm khác như cho vay hỗ trợ du học, cho vay giải
quyết việc làm cho thanh niên... chưa được chủ trọng phát triển, doanh số cho vay
còn rất thấp. Các loại hình sản phẩm này đã được nhiều ngân hàng triển khai và đạt
hiệu quả cao nên trong thời gian tới, Chỉ nhánh Ngắn hàng Công thương Hải Dương
cần xem xét phát triên mạnh các dịch vụ này.
Thứ ba, cơ cầu sản phâm cho vay tiêu dùng còn chưa phong phú đa dạng, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Tỷ trọng các sản phâm cho vay tiêu dùng còn chênh
lệch khá lớn, cho vay bất động sản thường chiếm khoảng 25- 45% trong khi cho vay
mua ô tô chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, các loại hình cho
vay khác cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Thứ tr, dự nợ cho vay tiêu dùng của chỉ nhánh vẫn còn thấp. Dư nợ cho vay
tiêu dùng bình quân năm chỉ đạt khoảng 35- 40 tỷ đông, thấp hơn so với các chỉ
nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bản khoảng 3- 5 tỷ đồng.
n9
Thứ năm, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng còn ở
mức thấp. Ty trọng này trong năm 2015 và 2016 đã tăng lên 2§- 32%%, tuy nhiên nêu
so với tỷ trọng cho vay tiêu dùng ở các nước phát triển thường chiếm từ 40- 50%
trong tông dư nợ thì con số này còn quá nhỏ.
Thứ sáu, chất lượng tín dụng của các khoản vay tiêu dùng vẫn thấp. Tuy các
khoản nợ vay luôn được thống kê định kỳ số tiền còn phải trả theo kỳ hạn trả và các
cán bộ tín dụng cũng đã tiễn hành đốc thúc, nhắc nhở khách hàng một cách thường
xuyên để các khoản nợ được thanh toán kịp thời. Song tí lệ nợ quả hạn cho vay tiêu
dùng vẫn ở mức cao là 5%; nêu so sánh với chỉ nhánh khác tỉ lệ nợ quả hạn chỉ ở mức
dưới 3% và dư nợ quá hạn chỉ phát sinh đối với hình thức cho vay CBCNV không có
bảo đảm bằng tài sản. Thực tế nảy có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan song
phải khăng định khả nãng thảm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhần chủ quan:
Thứ nhất: Chính sách đối với tài sản đảm bảo của ngân hàng chưa linh hoạt
Ngân hàng chỉ cho vay 70% giá trị tài sản đảm bảo, nhiêu thủ tục yêu cầu
khiến khách hàng không đủ tài sản thể chấp. Những lỗi xảy ra trong quá trình thẳm
định khách hàng, thâm định tài sản đảm bảo định giá thấp hơn giá trị thị trường.
Thứ hai: Trình độ của cán bộ tín dụng
Đội ngũ nhần viên tín dụng còn trẻ, chưa có nhiêu kinh nghiệm: Các cán bộ
tín dụng ở Chỉ nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương có độ tuôi trung bình là
30 tuôi, rất năng động, nhiệt tỉnh nhưng lại yếu ở kinh nghiệm làm việc. Đặc biệt
trong việc phân tích và thâm định tài chính của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo
thì kinh nghiệm lại cảng cân thiết. Việc thiếu kinh nghiệm sẽ dẫn tới những phân
tích thiểu chính xác, gây ra những quyết định sai làm và do đó tạo ra những rủi ro
cho ngân hàng.
Thứ ba: Mô hình kinh doanh của chỉ nhành chưa hoàn thiện
Chưa có bộ phận hỗ trợ tín dụng mọi công việc từ khi tiếp nhận hỗ sơ tới khi
thu nợ đều do cán bộ tín dụng thuộc phòng quan hệ khách hàng đảm nhiệm.
60
Thứ tư: Hoạt động Marketing chưa hiệu quả
Hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương chưa có bộ phận
marketing và phát triển sản phâm mới hoạt động độc lập nên hạn chế trong việc
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh ngân hàng và sản phẩm mới tới khách hàng, hoạt
động marketing của bộ phận nào thì bộ phận đó tự đảm nhiệm. Hoạt động
marketing của bộ phận tín dụng do các cán bộ thuộc phòng quan hệ khách hàng
đảm nhiệm, nhưng mới chỉ thực hiện chủ yêu thông qua quảng cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng hay phát tờ rơi, tờ bướm tới khách hàng. Cách thức marketing
như thế nảy chưa thực sự hiệu quả vì nó mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những đặc
điểm vẻ sản phẩm cho vay, điều kiện vả thủ tục vay chứ chưa thực sự giúp khách
hàng nhận biết được lợi ích của sản phẩm cho vay tiêu dùng nên chưa thu hút được
nhiều khách hàng tới ngân hàng
Thứ năm: hệ thông thông tin của chỉ nhánh còn nhiều hạn chế
Việc thu thập thông tin vẻ mỗi khoản vay của ngân hàng còn gặp nhiều khó
khăn do hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng chưa được liên kết rộng rãi,
thông tin thu thập được còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng đánh giá về
khoản vay của các cản bộ tín dụng của chỉ nhành.
b. Nguyễn nhân khách quan:
- Mỗi trường pháp luật:
+ Hệ thống pháp luật cho hoạt động cho vay tiêu dùng còn thiểu và chưa đồng
bộ: Chưa có một bộ luật riêng và cụ thể nào về cho vay tiêu đùng, những quy chế
chung thi chưa đây đủ để đáp ứng hết những yêu cầu phát sinh trong thực tế của
hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, các luật liên quan đến hoạt động cho vay
tiêu đùng còn nhiều vướng mắc như Luật đất đai với những vướng mắc trong việc
định giá đất, Luật dân sự và một số luật khác liên quan chưa đồng bộ cũng là một
cản trở đôi với cả hoạt động cho vay tiêu dùng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
+ Tài sản đảm bảo là nhà đất được quyên thể chấp thì phải được cấp giấy
chứng nhận quyên sở hữu nhà ở và quyên sử dụng đất ở: Vị thế nhiều khách hàng
có đủ năng lực pháp luật, đủ khả năng tài chính đề trả nợ nhưng không được vay
6]
vốn vì không đủ điều kiện vẻ tải sản đảm bảo (chưa được cấp quyên sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở) hạn chế số lượng khách hàng được vay vốn ngắn hàng.
+ Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng nhà và quyên sử dụng đất ở còn
chậm, thủ tục đăng ký câm cô, thể chấp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liên
với đất còn phức tạp, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước về
quản lý tài nguyên mỗi trường với các ngân hảng nên gây tâm lý e ngại cho khách
hàng trong quả trình hoàn thành thủ tục hỗ sơ vay vốn, nhiều khi đây là một trong
những nguyên nhân làm giảm cơ hội vay vốn của khách hàng và giảm thu nhập của
ngân hàng.
- Môi trường kinh tế:
Nên kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong một vài
năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao khoảng 7%, quy mô nên kinh tế đã
tăng lên song còn nhỏ so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên,
sự đóng góp của khoa học công nghệ vào sự phát triển chung của nên kinh tế là
chưa cao, sự đóng góp chủ yếu phải kế đến vẫn là lao động và vốn nên gây rất nhiều
khó khăn cho sự phát triển công nghệ ngân hàng, ngành ngân hàng vẫn chưa được
quan tâm phải triên thích đáng. Ngoài ra khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước còn thấp, mức sống của người
đân trong nước là chưa cao so với các nước khác nên hạn chẻ khả năng tiêu dùng.
Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp của cao, làm cho thu nhập cũng như khả năng thanh
toán của người đân đã thấp lại có mức tăng rất chậm, điều này hạn chế nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân.
- Mỗi trường văn hóa, xã hội
Đây là nhân tố có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng nói chung và Chỉ nhành Ngân hàng Công thương Hải Dương nói riêng
bởi thói quen tâm lý tiêu dùng của người đân Việt Nam là rất tiết kiệm và chưa
quen sử dụng các địch vụ ngân hàng. Khi có nhu cầu đề đầu tư, kinh doanh hay nhất
là những người có nhu cầu mua sắm, họ thường không thích đi vay và đã có tích lũy
từ lâu nên phân lớn họ chờ tích luỹ đủ mới tiêu dùng. Do vậy, muốn cho hoạt động
62
cho vay tiêu dùng phát triển hơn trong thời gian tới thì ngân hàng cần có biện pháp
tìm cách tác động vào tâm lý của người dân, cho họ thấy rõ được những tiện ích khi
sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng, để
các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng dần được nhiều người biết đến và tin
dùng hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 khái quát quá trình hình thành và phát triển của
Viettinbank Hải Dương. Nội dung chỉnh của chương là đẻ cập đến tình hình hoạt
động kinh doanh của chỉ nhánh về các mặt và tình hình hoạt động cho vay tiêu đùng
nói riêng. Mô tả về quy trình cho vay tiêu dùng thực tế, những kết quả đạt được qua
số liệu thông kê từ đó tổng hợp những mặt hạn chế những khó khăn vướng mắc
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chỉ nhánh. Bên cạnh đó chương 2 khăng định
cho vay tiêu dùng là một thị trường đây tiêm năng và hấp dẫn mà Viettinbank sẽ
hướng đên.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ NHĂM PHÁT TRIÊN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIỂU DÙNG TẠI VIETTINK BANK CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chỉ nhánh
3.1.1 Định hướng phát triển của Chỉ nhánh ngân hàng Công Thương Hải
Dương
Căn cứ định hướng chỉ đạo của NHNN về việc đây nhanh chương trình tái cơ
cầu, nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của các tô chức tín dụng
trong nước, đây nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thông
thanh toán, “Tâm nhìn” phát triển của Ngân hàng Công thương đến năm 2020, dự
báo tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam, kết quả hoạt động kinh doanh của
loàn hệ thông Ngân hàng Công thương nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hải Dương nói riêng đã đạt được trong các năm gần đây, ban lãnh đạo
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương đề ra phương hướng nhiệm vụ trong
năm tới, cụ thể như sau:
-_ Tăng cường công tác quản trị điều hành: hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ
chế quản lý kinh doanh. Hoàn thiện và tuần thủ các quy chế quản lý hoạt động, quy
trình tác nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam, từng bước đáp
ứng các chuẩn mực quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân
lực một cách hiệu quả, hợp lý. Xây dựng cơ chế khuyến khích người lao động phù
hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam bao gồm cơ chế tuyên dụng, bổ nhiệm, bãi
miễn, lương, phụ cấp. thường, quyền mua cô phiếu... Đây lả nội dung quan trọng
trong điều kiện Ngân hàng Công thương đang bị “chảy máu chất xám” sang các
ngân hàng, tô chức tài chính khác.
- - Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh
-_ Chỉ tiêu kế hoạch năm 2017
. Tổng nguồn vốn tăng 25%
. Tổng nguồn vốn huy động từ nên kinh tế tăng 20- 25%
. Tổng dư nợ tín dụng tăng 20%
64
° Tỷ lệ nợ xấu/ Tông dư nợ <2,6%
. Lợi nhuận sau thuế tăng 40%
" CAR I0- 129%
" ROE > 16%
R ROA I- 1,2%
Đề đạt được các chỉ tiêu trên cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Bảm sát sự chỉ đạo, nắm vững kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban
tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Duy trì sự phối hợp chắc chẽ trong tác nghiệp giữa các phòng, bộ phận trong
chi nhánh.
Giao kế hoạch, phân công trách nhiệm cụ thê cho từng phòng nghiệp vụ tại chỉ
nhánh, hàng tháng họp đánh giá, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phòng Kẻ toán và Dịch vụ ngân hàng phối hợp chặc chẽ với phòng Quan hệ
khách hàng nhằm nâng dân tỷ lệ tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hàng. Phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tới các cá nhần theo hướng bán lẻ.
Tăng cường tiếp thị, quảng bá các sản phâm về thẻ tới cá nhân và các tổ chức
trong khu vực, nhằm mở rộng các đối tượng và hình thức sử dụng dịch vụ thẻ.
Bộ phận ngân quỹ và hành chính phải luôn có sự phổi hợp với các phòng ban
trong cơ quan đề đảm bảo an toàn tuyệt đối trong tác nghiệp.
Chủ động tìm kiểm và phát triển các khách hàng có tình hình tài chính lành
mạnh, thuộc khu vực các đoanh nghiệp ngoài quốc doanh để cho vay.
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietinbank
chỉ nhánh Hải Dương
Đối với Chỉ nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương, trong công tác tín
dụng thực hiện chủ trương của Ban lãnh đạo Chỉ nhánh Ngân hàng Công thương
Hải Dương nhăm thực hiện các chiến lược đề ra: có nguồn vốn và tông dư nợ cao,
mạng lưới rộng và có chất lượng, có đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng; công nghệ và công cụ điều hành ngày càng hiện đại,
cỏ khả năng tải chính ngày cảng mạnh nhăm phát huy được các ưu thể trong cạnh
65
tranh, giữ vững được địa ban hoạt động, mở rộng quan hệ với khách hàng kinh
doanh có hiệu quả, thất chặt quan hệ với khách hàng truyền thông đảm bảo tăng
trưởng đều đặn, liên tục, an toàn.
Hiện nay, Chỉ nhánh đang cung cập một số phương thức cho vay chính đối với
cá nhân, người tiêu dùng là: cho vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ö lỗ,
cho vay cán bộ công nhân viên chức không có bảo đảm băng tài sản theo đó khách
hàng trả góp trích theo lương. Theo lý thuyết, ngân hàng có thê sử đụng nhiều
phương thức cho vay tiêu dùng đề tài trợ cho khách hàng. Để ngày càng phát triển
loại hình cho vay tiêu dùng, trong thời gian tới Chỉ nhánh sẽ tiếp tục đây mạnh công
tác cho vay tiêu dùng băng nhiều biện pháp như:
- Tăng ty trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tông dư nợ của ngân hàng
- Hoàn thiện chính sách khách hàng, chính sách lãi suất và phí áp dụng cho
các đối tượng khách hàng vay tiêu dùng
- Tiếp tục duy trì các mỗi quan hệ với các khách hàng truyền thông. Bên cạnh
đó ngân hàng cũng không ngừng phát triển thêm các đối tượng khách hàng mới.
- Đảm bảo chất lượng các khoản vay tiêu dùng luôn ở mức cao và hoàn thiện
các sản phẩm cho vay tiêu dùng giúp khách hàng có thể được hưởng đây đủ các lợi
¡ch từ các sản phâm dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện nghiên cứu ngành hàng, phân đoạn thị trường và khách hàng để
tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, tạo dữ liệu thông tin ngảnh hàng nhằm đưa ra
các sản phâm cho vay tiêu dùng mới phù hợp với thị hiểu và yêu cầu của khách
hàng và đề ra các chính sách cũng như các vẫn đề cần lưu ý khi cho vay, đáp ứng
yêu cầu ngày cảng cao của người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị các sản phâm cho vay
tiêu dùng tới đông đảo người dân, các khách hàng mới, các cơ quan, đơn vỊ...
- Xây đựng chỉ tiết kế hoạch. .nội dung để kiếm tra, giám sát khách hàng.
Việc đưa ra định hướng phát triển giúp cho cán bộ tín dụng có được cái nhìn
tông quát về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Điều này cũng thê hiện sự quan
tâm đúng đắn của ban lãnh đạo chỉ nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng trong các năm tiếp theo.
ó6
3.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chỉ nhánh
3.2.1 Tăng hạn mức cho vay tiêu dùng đổi với khách hàng
Một trong những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietinbank
chỉ nhánh Hải Dương là hạn mức cho vay còn thấp, số tiên cho vay còn nhỏ đối với
các khách hàng có khả năng trả nợ cao. Do đó chỉ nhánh cần cấp hạn mức mới với
các khách hàng có khả năng trả nợ cao và khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng
một thời gian dải, định giá tải sản đảm bảo của khách hàng sát với thị trường đê
đảm bảo kế hoạch tài chính của khách hàng không đề mất khách.
3.2.2 Mở rùng dối tượng cho wap tiếu ng
Trên địa bàn, những người có nhu cầu vay tiêu dùng như người buôn bán nhỏ,
làm việc tại các công ty, du học ... rất nhiều. Trong số đó nhiều người không những
có thu nhập ồn định mà còn khá cao. Vì vậy, đây chính là nguồn khách hàng có tiềm
năng rất lớn mà chỉ nhánh cần có chính sách để khai thác nhằm mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng của mình.
Đề thu hút được ngày cảng nhiều khách hàng đến với mình và giữ chân các
khách hàng truyền thông, Chỉ nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương cần xây
dựng một chính sách khách hàng nhất quán trong đó phải đặt chất lượng phục vụ là
yếu tố hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, tạo dựng được
các mỗi quan hệ bên vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi, coi lợi ích của khách hàng
là nên tảng cho sự sống còn và phát triển của chỉ nhánh nên cân tập trung vào các
hoạt động sau:
- Xác định vả tập trung vào nhóm khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình có
thu nhập ôn định và có khả năng thanh toán. Để làm được điều đó chỉ nhánh nên có
danh mục khách hàng vay tiêu dùng đã có quan hệ lầu dài với khách hàng và có
chính sách chăm sóc hướng tới đối tượng này như: tặng quả, gửi điện chúc mừng
mỗi địp lễ tết...
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng nhằm tìm hiểu xem khách
hàng mong muốn gì, cần gì để có thể đưa ra sản phẩm và chính sách khách hàng
hợp lý. Chi nhánh có thê thực hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng thông qua các
67
phiếu thu thập thông tin phản hỏi từ phía khách hàng về chất lượng và mức độ hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng.
3.23 .Íp (dụng lĩnh hoạt cúc phương thức cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng theo phương thức trực tiếp đã làm hạn chế sự mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Viettinbank Hải Dương. Trong phương thức cho vay
trực tiếp, ngân hàng được trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên có thê để đàng xử lý
các tỉnh huỗng phát sinh trong quá trình khách hàng giao địch với ngân hàng, đáp
ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng
khó khăn trong việc tăng doanh số cho vay và mở rộng số lượng khách hàng, đồng
thời làm chi phí cho vay cao hơn so với phương pháp cho vay giản tiếp. Chính vỉ
vậy, đề mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới, thì việc phát triển
phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp là việc làm cân thiết.
Mặc dù, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng là rất lớn nhưng không phải
khách hàng nào cũng tìm đến ngân hàng đề có nguồn vốn nảy, một phần vì tâm lý e
ngại, một phân nữa vì khách hàng ít năm bắt được các thông tin về sản phẩm, dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp. Mục đích chính của khách hàng khi sử dụng khoản vay
này để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của minh như: Vay mua nhà, vay sửa chữa
nhà, vay mua ô tô, vay đóng học phí, vay du lịch...nên khách hàng sẽ quan tầm đến
đoanh nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng đang hướng tới.
Chính vì vậy, đề có thể phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, chỉ nhánh cần phải
có sự liên kết với các đoanh nghiệp đó. Khi đó, chỉ nhánh có thê để đàng phát triển
được quy mô khách hàng, đồng thời, tiết kiệm được thời gian, chỉ phí và nhân lực
của mình cho việc tìm kiểm và đánh giá khách hàng. Bên cạnh đỏ, các doanh
nghiệp thương mại cũng tăng doanh số bán hàng, hơn nữa khách hàng cũng ít gặp
khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng.
Chi nhánh có thê kết hợp với các công ty, đại lý bán hàng trong việc tài trợ vốn
tiêu dùng cho khách hàng. Thông qua các công ty bán hàng này chỉ nhánh năm bắt
được nhu câu của khách hàng và đưa ra các thông tin về sản phẩm cho vay tiêu dùng
theo phương thức này, chỉ nhánh sẽ tài trợ cho người tiêu dùng một phản tiền còn thiểu
68
hụt khi người tiêu dùng của các công ty, đại lý bán hàng. Áp dụng phương thức cho
vay này, ngân hàng có thê thu hút một khối lượng lớn khách hàng tiêm năng, mở rộng
phạm vị hoạt động của mình. Tuy nhiên, với các khoản cho vay này ngần hàng không
trực tiếp cho vay với khách hàng, mà các công ty đại lý thay mặt ngân hàng xem xét
khách hàng và đề xuất ngân hàng cho khách hàng vay. Các công ty đại lý bán hàng
không có đủ nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực cho vay và họ luôn có xu hướng muốn
bán nhiều sản phẩm hàng hóa của họ nên họ thường bỏ qua một số bước thâm định sơ
sài gây thiệt hại cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thận trọng khi lựa chọn các
công ty, đại lý phủ hợp. để cung ứng loại hình cho vay giản tiếp nảy.
Rõ ràng, việc sử dụng phương thức cho vay tiểu dùng giản tiếp sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng doanh số cho vay, đồng thời thiết lập mỗi quan hệ với
khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, chỉ nhánh cũng cần phải có sự kết hợp chặt chẽ
với các công (ty, đại lý bán hàng nhằm chọn lọc ra những khách hàng có khả năng
đảm bảo cho khoản vay của mình.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần mở rộng cho vay mua sắm đồ dùng phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt theo phương thức thấu chỉ thông qua các điểm bán hàng.
Muốn vậy chỉ nhánh phải liên kết với các điểm bán hàng tiêu dùng, như các siêu thị,
đại lý...đồng thời các cá nhân muốn vay vốn theo hình thức này phải mở tài khoản
thanh toán tại chỉ nhánh và tiên lương hàng tháng của họ được cơ quan chuyển
thăng vào tài khoản đó.
3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngi củn bộ tín dụng
Đề có một đội ngũ cản bộ tin dụng đáp ứng yêu cầu đặt ra, chỉ nhánh cần phải
tiên hành các biện pháp:
- Thường xuyên có kế hoạch tô chức đảo tạo chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế
chính sách, pháp luật, thấm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại
ngữ... cho cản bộ nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
- Coi trọng tới việc bôi đưỡng đạo đức, phẩm chất cho cán bộ tín dụng vì trong
công tác tín dụng, đạo đức luôn được coi là phẩm chất quan trọng nhất. Cần nêu cao
tỉnh thân trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Việc có được đội ngũ cán bộ tín dụng
69
vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của
ngân hàng là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho ngân hàng,
- Đi đôi với tăng cường đảo tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chỉ nhánh phải có
các chính sách ưu đãi, khen thưởng, và cả kỷ luật xứng đáng. Thực hiện gắn quyên
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động, điều này
khuyến khích được cán bộ nhân viên hết lòng làm việc và cũng ràng buộc họ phải
tự chịu trách nhiệm với những hoạt động của chính mình.
3.2.5 Đây mạnh hoạt động marketing ngân lùng
Xuất phát từ ý tưởng mở rộng quy mô tín dụng, tăng khả năng thâm nhập vào
một thị trường tiềm năng thì ngân hàng phải thu hút được nhiều khách hàng tiềm
năng, mở rộng quan hệ tín dụng. Nhu cầu của dân cư về tiêu dùng là rất lớn nhưng
số lượng khách hàng đến với ngân hàng nhäm mục đích tiêu dùng vẫn còn nhiều
hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng vẫn chưa biết được đến các thông
tin về loại hình CVTD của ngân hàng, chưa nhận thức được lợi ích của loại hình
dịch vụ nảy. Trong thời gian tới, ngân hàng cần phải đây mạnh hơn nữa công tác
quảng cáo giúp người tiêu dùng quan tâm đến ngân hàng, đặc biệt là các thông tin
về CVTD vì đây là một lĩnh vực còn khá mới. Đề làm được điều đó Chỉ nhánh cần
quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giao tiếp của cán bộ ngân hàng với khách hàng
qua trang phục, qua lời nói... vì sự giao tiếp với khách hàng sẽ tạo nên ấn tượng
hình ảnh của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ thực hiện công tác tuyên truyền,
quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ CVTD và sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng đê người tiêu dùng hiểu rõ hơn vẻ sản phâm CVTD của ngân hàng.
Việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng kề vào
việc ngân hàng đưa ra những sản phẩm tốt nhất thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút những khách
hàng tiêm năng. Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo cùng với tác phong nhanh nhẹn,
chính xác của nhân viên ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp
phản xây dựng hình ảnh của ngân hàng.
70
3.2.6 Tăng cường kiếm tra, kiếm soát đổi với cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng của nguyên nhân chủ quan vả
khách quan. Vì vậy, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra, cán bộ tín dụng cần thực
hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đổi với hoạt động này, đặc biệt là những
khoản vay không có tài sản đảm bảo bằng cách thường xuyên cập nhật, nắm bắt
thông tin khách hàng vì đỗi tượng khách hàng cá nhân là những người khó quản lý
thông tin nhất. Đồng thời, chỉ nhánh cần quy định mức trần cho vay đối với từng
loại cho vay tiêu dùng có tải sản đảm bảo hay không có tài sản đảm bảo.
Phòng kiêm tra nội bộ đồng thời thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm toán các
giao dịch hàng ngày sẽ hạn chế đến mức tôi thiêu việc che giấu những rủi ro tín
dụng, phát hiện và xử lý kịp thời, tăng khả năng giảm thiêu những thiệt hại gây ra
bởi rủi ro tín dụng.
3.3 Mật số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
3.3.1 Kiến nghị đổi với chính phủ và các Bộ ngành liên quan
Đề hoạt động cho vay tiêu dùng trong hệ thông các NHTM ở Việt Nam nói
chung và tại ngân hàng TMCP Công thương chỉ nhánh Hải Dương nói riêng tiếp tục
tăng trưởng ôn định, hiệu quả Chính phủ và các Bộ ngành cần tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các ngân hàng thương mại trong quá trình làm thủ tục thể chấp, cầm cô,
bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Không ngừng
hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở
rộng hoạt động cho vay có hiệu quả, tiết kiệm chỉ phí.
Thứ nhất, Chính phủ thực hiện hàng loạt các biện pháp nhăm ôn định môi
trường vĩ mô, từ đỏ xác định chiến lược phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, thực
hiện chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng ngày cảng tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP nhằm mục tiêu ổn định thị
trường, giá cá, duy trì tý lệ lạm phát ở mức có lợi cho nên kinh tế, chuyên dịch cơ
cầu lao động theo hướng hợp lý, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng mức sống dân cư tạo ra
cầu về hàng hoá... Việc ôn định môi trường kinh tế, chính trị, xã hội sẽ tạo điều kiện
cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống cho dân cư, nâng
7l
cao khả năng tích luỹ và tiêu dùng của dân cư, thúc đây nhu cầu tiêu dùng tăng lên,
đồng thời cũng giúp cho các thành phần kinh tế vên tầm sản xuất kinh doanh tạo ra
nhiều hàng hoá dịch vụ cho xã hội.
Thứ hai, Nhà nước cân tiếp tục nỗ lực tự do hóa nên kinh tế tạo điều kiện
khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao thu nhập của người
đân, từ đó cho vay tiêu đùng sẽ phát triển hơn nữa.
Thự ba, Cho vay tiêu dùng là một bộ phận trong hoạt động tín dụng vì vậy các
quy định về cho vay tiêu dùng vẫn năm trong hệ thông các quy định chung nên khi
áp dụng vào thực tế ngân hàng gặp nhiều khó khăn họ phải tự đưa ra các quy định
riêng tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thê, tùy thuộc vào tính chất của mỗi sản phẩm mà
họ cung cấp, điều này làm mất đi tính nhất quán trong hoạt động của ngân hàng
chính phủ cần ban hành Luật tín dụng tiêu dùng. tạo nên tảng pháp lý vững chắc cho
hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, ngay từ bây giờ, Nhà nước cần
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể hoàn thiện và cho ra đời Luật tín dụng tiêu
dùng một cách sớm nhất.
3.3.2 Kiến nghị đổi với ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực ngần hàng, trực tiếp
chỉ đạo hoạt động của toàn ngành ngân hàng, vì vậy NHNN đồng vai trò quan trọng
trong việc phát triển các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng.
Thứ nhát. hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ tạo nên tảng cơ sở cần thiết
cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành
hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thê về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của cho
vay tiêu dùng, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đổi với
cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đây đủ nhằm bảo vệ
quyên lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.
Thứ hai, NHNN cần hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triên hoạt động
của minh thông qua các biện pháp như tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
12
trong hoạt động kinh doanh... thường xuyên tô chức các cuộc hội thảo, những khoá
học cho các NHTM nhäm phô biến cho ngân hàng những chính sách, chủ trương
mới của NHNN đề từ đó các NHTM có thể áp dụng vào trong hoạt động của mình.
Thứ ba, NHNN cần phôi hợp với các bộ ngành liên quan đến hoạt động cho
vay tiêu dùng đề từ đó ban hành các Thông tư liên bộ, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi
cho hoạt động cho vay tiêu đùng phát triền.
Tỉ fir, nghiền cửu vả tiếp tục hoàn thiện hệ thông thông tin liên ngắn hàng,
tiếp tục tăng cường mỗi quan hệ với các NHTM và giữa các NHTM với nhau đề từ
đó có thê nắm bắt thông tin về hoạt động ngân hàng cũng như thông tin về khách
hàng của ngân hàng một cách đây đủ, kịp thời và chính xác để có thể năm bắt được
để đàng thông tin khách hàng từ đỏ giảm thiểu nguy cơ rủi ro trong hệ thông ngân
hàng, sớm ngăn ngừa được tốn thất đáng tiếc xảy ra gây tốn hại tới hệ thống ngân
hàng nói riêng và tới nên kinh tế nói chung.
3.3.3 Kiến nghị đối với Vietinbank Hội Sở
Đối với toàn hệ thống ngân hàng Công Thương nói chung cũng như Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Hải Dương nói riêng, trong thời gian tới, hoạt động cho vay
tiêu dùng sẽ là hoạt động mang lại thu nhập cao cho ngắn hàng, do đó Chỉ nhánh
ngân hàng Công Thương Hải Dương cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thúc đây mở
rộng và phát triển loại hình cho vay này.
Thứ nhái. Cần phải đưa ra những chính sách nhằm đây mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng cả về đối tượng vay vốn cũng như loại hình sản phẩm cho vay. Với
mục đích đa dạng hoá các loại hình cho vay tiêu dùng, trong những năm tới đây,
ngoài việc củng có các loại hình cho vay tiêu dùng hiện có, ngân hàng cần chủ động,
sáng tạo đưa ra một số loại hình cho vay tiêu dùng mới để thu hút khách hàng, tăng
khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Thứ hai, đây mạnh mở rộng mạng lưới, tăng số luợng phòng giao địch để tạo
thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngắn hàng.
Thứ ba, tăng cường công tác nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu ngày càng phong phú của thị trường.
đệ
Thự fư, tăng cuờng các hoạt động thanh tra, kiêm soát nội bộ hơn nữa, nhằm
chắn trinh những sai sốt, phòng ngửa rủi ro, lành mạnh hoá hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Thư năm, trên cơ sử các quy định pháp luật có liên quan tới hoạt động cho vay
tiêu đùng, ngân hàng Công Thương cũng cần xây dựng quy trình kỹ thuật cấp tín
dụng một cách có hệ thông, khoa học để có cách quản lý hiệu quả tín dụng tiêu dùng,
đảm bảo hạn chế thấp nhất những rủi r0 có thê Xảy T4,
Ngoài ra, cần quan tâm tới các biện pháp kết hợp khác đê có những giải pháp
phát triển hiệu quả, đảm bảo hoạt động cho vay tiêu dùng tăng trưởng bên vững và
an toàn.
74
KÉT LUẬN
Cho vay tiêu đùng là một trong những lĩnh vực hoạt động rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và có tác động đáng kẻ đối với sự
tăng trưởng, phát triển của ngân hàng nói chung và của nên kinh tế nói riêng. Đề
đáp ứng được yêu câu đổi mới của nên kinh tế và nhanh chóng hoà nhập với tiễn
trình phát triển chung của thế giới, ngành ngân hàng nước ta nói chung, Viettinbank
chỉ nhánh Hải Dương nói riêng đã không ngừng mở rộng cũng như nâng cao chất
lượng các địch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Trong
xu thể đó thì mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng giữ một vai trò rất quan trọng.
Nó đã và đang là nhiệm vụ hàng đầu của ngành ngân hàng hiện nay.
Trên cơ sở sử dụng tông hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý
luận và thực tiễn, luận văn đã làm rõ những nhiệm vụ sau:
® Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản vẻ hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại, đưa ra hệ thông các chỉ tiêu định tính và định lượng
nhăm đánh giá chính xác hơn về hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại.
® Trên cơ sử đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương qua 3 năm 2014 — 2016, luận văn đã phân tích và
làm rõ những kết quả đạt được và những tổn tại cũng như các nguyên nhân của tồn
tại cũng đã được chỉ ra. Đây là cơ sở rất quan trọng để luận văn đề xuất các giải
pháp và kiến nghị phủ hợp vá khả thị.
® Từ những định hướng hoạt động tín dụng và mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Viettinbank chỉ nhánh Hải Dương trong thời gian tới, luận văn đã đưa ra một số quan
điểm về mở rộng cho vay tiêu dùng cũng như đẻ xuất hệ thống các giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này.
Mữỡ rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những yêu cầu bức thiết đối với
hoạt động ngân hàng trong thời điểm hiện nay nhưng mở rộng cho vay tiêu dùng phải
chịu ảnh hưởng của nhiều tân tổ chủ quan và khách quan. Do vậy đây là vấn đề lớn và
phức tạp. Trong phạm vi hiểu biết của mình và bị giới hạn bởi dung lượng luận văn thạc
sỹ nên bản luận văn này không tránh khỏi sai sót, bất cập. Tác giả rất mong đón nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thông kê
2. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
3. Nguyễn Minh Kiều(2008). Nghiệp vụ Tín dụng và Thẩm định Tín dụng ngân
hàng, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
4. GS. TS Nguyễn Thị Phương Liên, khoa Tài chính - Ngân hàng thuộc trường
Đại học Thương Mại, giáo trình ”“ Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại
20710”
$. Ngân hàng Nhà nước (2001). Quy chế cho vay của tô chức tín dụng đổi với
khách hàng QĐ/1627/2001/QD-NHNN.
6. Ngân hang TMCP Công Thương Việt Nam (2016). đời liệu tập huấn nghiệp vụ
dnh cho cản bộ tín dụng chỉ nhành.
7, Bài viết '* Rui ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM nguồn từ
trang web http://tapchiketoan.com
8. Một số Luận văn và đề tài nghiên cứu của các sinh viên trong và ngoài trường
Cao Thanh Hải (2015), Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại ngắn hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam — chỉ nhánh Mỹ Đình,Đại học
Thương Mại.
Nguyễn Thị Hãng (2013).Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân nhằm tăng
trưởng tín dụng bản lẻ tại BIDI— Chỉ nhánh Thành Đó, Đại học Ngoại Thương.
Trần Mạnh Hùng (2013),Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngắn
hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long — Chỉ nhánh Khánh Hỏa, Đại
học Đà Nẵng.
Trương Thanh Hiền (2014). Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng — Chỉ nhánh Bình Định, Đại
học Đả Nẵng.
Nguyễn Thị Ngắn, /#oạf động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại
Cô Phần Công Thương Việt Nam-Chỉ nhánh Ba Đình, Dại học Thương Mại.
Vũ Thị Lan (2014). Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngàn hàng Đầu tư Và
Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Táy Nam Quang Ninh, Đại học Thương Mại.
9. Các website:
http:/www.viettinbank.vn
http:/www.cafef.vn
http://tapchiketoan.com