BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------

LẠI THỊ THIÊN HƯƠNG

CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ

MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng

Mã ngành:8.34.02.01

Long An, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------

LẠI THỊ THIÊN HƯƠNG

CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ

THO, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng

Mã ngành:8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS LêĐình Viên

Long An, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Lại thị Thiên Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của

các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An trong suốt quá trình

học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS.LêĐình Viên,

người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để

có được luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; các cán bộ công chức tại

Cục Thuế, Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong thời

gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu

khoa học, vì vậy luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận

được các ý kiến: Đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học, các đồng nghiệp để

luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn./.

Học viên thực hiện luận văn

Lại thị Thiên Hương

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có tác động

ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong

việc huy động nguồn lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội bền vững. Hệ thống chính sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác dụng khi

có một hệ thống quản lý thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý

thuế hiện đại trên thế giới là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu

khác, phù hợp với luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được niềm tin của người

nộp thuế vào hệ thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng cường các dịch vụ hỗ

trợ người nộp thuế để nâng cao sự tuân thủ tự giác của người nộp thuế; mặt khác là

cơ quan thuế phát hiện các trường hợp không tuân thủ và có các biện pháp xử lý

những hành vi vi phạmnghiêm minh, đảm bảo công bằng và tạo sự tin cậy của người

nộp thuế.

Chống thất thu thuế là việc đề ra các biện pháp để quản lý đối tượng nộp thuế và

đối tượng tính thuế nhằm hạn chế được ở mức thấp nhất số tiền thuế không thu được

vào NSNN; do đó quản lý thuế và kiểm tra thuế là một công việc rất quan trọng trong

công tác chống thất thu thuế, là việc cơ quan quản lý thuế áp dụng các quy định pháp

luật về thuế, quy trình quản lý thuế, kiểm tra thuế vào trong công tác chuyên môn nhằm

đạt được kết quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra.Với những nội dung phân tích ở

từng chương, tác giảluận văn đã cố gắng làm nổi bật, bám sát mục tiêu, yêu cầu của

đề tài, đã tìm hiểu rõđược nguyên nhân của những hạn chế vàđãđưa ra những giải

phápchống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho,

tỉnh Tiền Giang.

Bên cạnhđó, tác giả luận văn cũngđã đề xuất những kiến nghị với Cục Thuế tỉnh

Tiền Giang, Thànhủy - UBND và các ban ngành có liên quan củathành phố Mỹ Tho có

những giải pháp, chỉđạo kịp thời và đồng bộ đểđạt được những kết quả tốt hơn trong

thời gian tới.Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹpluận văn không tránh khỏi

những sai sót nhất định em mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của

quý Thầy - Côđể luận văn được hoàn thiện hơn.

iv

ABSTRACT

Taxation is an important and important source of revenue for the State Budget,

having a profound impact on all sectors of the economy, playing an important role in

mobilizing resources and creating an investment environment to achieve sustainable

socio-economic development goals. Good tax policy system can only be effective

when there is an appropriate and effective tax management system. The main goal of

the modern tax administration system in the world is to optimize taxes and other

receivables, in accordance with the law, while ensuring the confidence of taxpayers in

the system. tax. On the one hand, this goal is to increase taxpayer support services to

improve taxpayers' self-compliance; on the other hand, the tax authorities detect cases

of non-compliance and take measures to handle serious violations, ensure fairness and

create trust of taxpayers.

Tax loss prevention is to set out measures to manage taxpayers and taxpayers in order

to minimize the amount of unpaid tax amounts into the state budget; Therefore tax

administration and tax inspection is a very important job in the fight against tax losses,

which is the tax administration agency's application of tax laws, tax administration

procedures and tax examination. into professional work to achieve desired results or set

goals. With the content analyzed in each chapter, the author of the thesis tried to

highlight, follow the objectives, requirements of the topic, find out the causes of the

limitations and came up with solutions to fight against tax losses for enterprises at the

Tax Department of My Tho city, Tien Giang province.

In addition, the author of the dissertation also proposed recommendations to the

Tax Department of Tien Giang province, the Party Committee - the People's

Committee and related departments of My Tho city to have timely and synchronous

solutions and directions. In order to achieve better results in the coming time. Due to

the limited study conditions and time of the thesis, it is inevitable that I want to receive

many valuable comments from teachers and teachers. for the thesis to be more

complete.

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI

CQT DN DNNN DNTN ĐTNT GTGT NNT Cơ quan thuế Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng Người nộp thuế

NSNN Ngân sách nhà nước

TNCN TNDN TNHH Thu nhập cá nhân Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

Tình hình thu thuế và nợ đọng ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 Tình hình thanh tra, kiểm tra ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018

Số hiệu bảng Bảng 1.1 Bảng 1.2 Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Mỹ Tho giai đoạn 2014 – 2018

27 34 41

42

Bảng 2.2

43

Bảng 2.3

43

Bảng 2.4

44

Bảng 2.5

Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8

47 51 52

64

Bảng 3.1

Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN NQD giai đoạn từ năm 2010 – 2015 Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên tổng doanh thu của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận trên báo báo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho giai đoạn năm 2014 đến năm 2018 Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2014-2018 Kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp giai đoạn 2014 – 2018 Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế giai đoạn 2014 – 2018 Bảng tiêu chí đánh giá rủi ro để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp theo ngưỡng doanh thu

65

Bảng 3.2

Bảng phân loại doanh nghiệp theo số thuế TNDN phát sinh

65

Bảng 3.3

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

41

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng các khoản thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2014 đến 2018

viii

DANH MỤC HÌNH

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Mỹ Tho

38

Hình 3.1

Mô hhình tínhđiểm rủi ro

65

Hình 3.2

Hình sắp xếp mức độ rủi ro thuế vàđưa vào kế hoạch kiểm tra

67

ix

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii

NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT ............................................................ iii

NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH ..............................................................iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU

THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ............................................................................. 6

1.1 Khái quát về thuế ......................................................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế ......................................................................... 6

1.1.1.1 Khái niệm về thuế ............................................................................................. 6

1.1.1.2 Đặc điểm về thuế .............................................................................................. 6

1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế ............................................................ 7

1.1.2.1Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ ........................................................ 7

1.1.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả .................................................................... 8

1.1.2.3 Nguyên tắc phù hợp.......................................................................................... 8

1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ..................................................... 9

1.2 Khái quát về Quản lý thuế ....................................................................................... 10

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của Quản lý thuế ......................................................... 10

1.2.1.1 Khái niệm của quản lý thuế ........................................................................... 10

1.2.1.2 Mục tiêu quản lý thuế ..................................................................................... 11

1.2.2 Nội dung Quản lý thuế ...................................................................................... 12

1.3Tổng quan về chống thất thu thuế ........................................................................... 16

x

1.3.1Khái niệm về thất thu thuế ................................................................................. 16

1.3.2Khái niệm về chống thất thu thuế ...................................................................... 18

1.3.3Ảnh hưởng của việc thất thu thuế ...................................................................... 22

1.3.4Sự cần thiết của công tác chống thất thu thuế ................................................... 24

1.4 Tổng quan thực tiển về thất thu thuế và chống thất thu thuế từ các địa phương

............................................................................................................................................. 25

1.4.1 Thực tiển về thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương trong

những năm qua ................................................................................................................... 25

1.4.2 Công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương

trong những năm qua ......................................................................................................... 25

1.4.2.1 Những kết quả đạt được ................................................................................. 30

1.4.2.2 Những tồn tại, hạn chế ................................................................................... 33

Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 33

Chương 2 THỰC TRẠNG THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH

TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 ...................................................................... 35

2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .................. 35

2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tác động

quản lý thuế ........................................................................................................................ 35

2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Mỹ Tho ................................... 35

2.1.1.2 Vị trí địa lý của thành phố Mỹ Tho ............................................................... 35

2.1.2 Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế.................................... 35

2.2 Tổng quan về Cục Thuế Tiền Giang và Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho ...... 36

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................................................... 36

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho ... 38

xi

2.3 Thực trạng thu thuế và thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............................................................................. 39

2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018 ....................... 39

2.3.1.1 Tình hình thu thuế giai đoạn năm 2014-2018 ............................................... 39

2.3.1.2 Tình hình thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018 ....................................... 40

2.3.2 Các nguyên nhân thất thu thuế .......................................................................... 43

2.3.2.1 Bố trí sắp xếp nhân sự chưa phù hợp ............................................................ 43

2.3.2.2 Chính sách thuế chưa hoàn chỉnh .................................................................. 44

2.3.2.3 Ý thức chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp................................... 45

2.3.2.4. Nguyên nhân khác ......................................................................................... 45

2.4 Thực trạng chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ các

doanh nghiệp .................................................................................................................... 47

2.4.1.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ .................................................................................... 47

2.4.1.2 Công tác kiểm tra ....................................................................................................... 47

2.4.1.3 Biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế ......................................... 50

2.4.1 Các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho ....... 47

2.4.2 Những kết quả đạt được .................................................................................... 50

2.4.3 Những tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 53

2.4.4 Nguyên nhân tồn tại........................................................................................... 54

Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 56

Chương 3 GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG .................. 57

3.1 Định hướng quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2019

đến năm 2025 .................................................................................................................... 57

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Mỹ Tho từ năm 2019 đến

năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ Thành phố Mỹ Tho nhiệm kỳ 2015-2020

và những năm tiếp theo) .................................................................................................... 57

3.2.2 Định hướng chủ yếu quản lý thuế và kiểm tra chống thất thu thuế ................ 57

xii

3.2 Các giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............................................................................. 58

3.2.1Giải pháp về kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ thuế .......... 58

3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế ................................................ 58

3.2.1.2 Nâng cao trình độ công chức thuế nhất là công chức thuế là công tác kiểm

tra thuế ................................................................................................................................ 59

3.2.2 Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế ............................................................................. 60

3.2.3 Tiếp tục đổi mới quy trình lập kế hoạch kiểm tra có tính đến mức độ rủi ro về

thuế theo hướng kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp thuế ................................... 62

3.2.4 Tiếp tục đổi mới cách thức tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp .................... 66

3.2.4.1 Kiểm tra tại Cơ quan thuế .............................................................................. 66

3.2.4.2 Kiểm tra tại doanh nghiệp .............................................................................. 67

3.2.5Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra chống thất thu thuế ....... 72

3.2.6Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra chống thất thu

thuế ............................................................................................................................ 73

3.2.7 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ ............................................. 74

3.2.8 Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ......................................... 74

3.3 Kiến nghị ..................................................................................................................... 76

3.3.1 Cục Thuế tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 76

3.3.2 Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho ................................................................ 77

Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 78

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Sự cần thiết của đề tài

Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.

Đối với mọi quốc gia, thuế luôn là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân sách Nhà

nước và thu thuế từ doanh nghiệp là một khoảng thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng

nguồn thu thuế nói chung. Hệ thống thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở

những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.

Ngành Thuế Việt Nam đã trải qua 29 năm thực hiện cải cách và hiện đại hóa cả

về hệ thống chính sách thuế và bộ máy ngành Thuế cũng đã được tố chức lại thống

nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương. Quản lý thuế đã được đổi mới căn

bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực góp phần tăng thu ngân

sách cho Nhà nước.

Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên

địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần

hạn chế thất thu, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm

trước. Tuy nhiên, mức độ gian lận về thuế lại có xu hướng gia tăng với những thủ

đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. Đặc biệt tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường

xảy ra ở thành phần kinh tế tư nhân. Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật về thuế của

doanh nghiệp có sự khác nhau giữa doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp tập trung với các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng

nghề hoặc đa nghề. Một số doanh nghiệp còn lợi dụng lách luật để kê khai sai, trốn

thuế, tình trạng kê khai âm thuế ở các doanh nghiệp còn nhiều, kéo dài dẫn đến không

có số thu nộp vào ngân sách nhà nước.

-Hạn chế thất thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Bình Tân, Thành phố Hồ Chí

Minh

Qua tìm hiểu và khảo sát tại Chi cục Thuế huyện Bình Tân, Thành phố Hồ Chí

Minh cho thấy, công tác chống thất thu thuế nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra

thuế nói riêng thời gian qua đã được cơ quan Thuế chú trọng và đạt được những kết

quả nhất định. Tuy nhiên so với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, thực tế đòi hỏi phải làm tốt

2

hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các đối tượng NNT trong thời gian

tới. Trong thời gian tới, một số giải pháp cần được xem xét thực hiện gồm:

Thứ nhất, về hoàn thiện chính sách: Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với

các DN đạt hiệu quả cao cần có một hệ thống pháp luật thuế hoàn thiện, đó là cơ sở

pháp lý vững chắc cho công tác thanh tra, kiểm tra. Cần khắc phục được những bất cập

của chính sách thuế như:

Mở rộng cơ sở đánh thuế, bổ sung quy định để bao quát được các hoạt động

kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế

như: Quy định đánh thuế đối với hoạt động bán hàng đa cấp, cung cấp dịch vụ qua

thương mại điện tử, bán hàng qua mạng, có cơ chế chính sách thuế thích hợp cho các

tập đoàn kinh tế...

Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,

đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế.

Nếu cơ quan Thuế được giao nhiệm vụ thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng,

tài liệu liên quan trực tiếp giải quyết, xác minh, lấy lời khai ban đầu, trưng cầu giám

định khi cần thiết, khởi tố vụ án hình sự và chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm

quyền thì sẽ kịp thời ngăn chặn, xử lý tội phạm trong các lĩnh vực này.

Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh

doanh của các DN như: Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Lao động,

Luật Bảo hiểm…

Thứ hai, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt: Đẩy mạnh thanh toán

không dùng tiền mặt là một biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công

tác kiểm tra thuế đối với các DN của cơ quan Thuế.

- Hạn chế thất thu tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang

Tăng cường thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp, tập trung thanh tra,

kiểm tra các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao; các doanh nghiệp

được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế, doanh nghiệp có hoạt động liên kết, doanh nghiệp

lỗ có dấu hiệu chuyển giá; các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, các doanh

nghiệp có phát sinh thuế nhà thầu, các hoạt động chuyển nhượng vốn; các giải pháp

3

chống thất thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh; cập nhật đầy đủ

kịp thời, chính xác báo cáo tài chính năm vào ứng dụng quản lý thuế để phục vụ công

tác đánh giá, phân tích rủi ro; tổ chức đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu phát

sinh, các khoản phải thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vào NSNN.

Ngoài ra, để giảm số nợ đọng thuế, Chi cục Thuế huyện Gò Công Tây cũng đã

có kế hoạch giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho các Đội quản lý nợ, Kiểm tra, Liên xã…;

thực hiện phân loại các khoản nợ thuế đầy đủ và theo đúng hướng dẫn tại Quy trình

quản lý nợ thuế để có giải pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp; thực hiện giao chỉ tiêu

đến từng công chức quản lý chi tiết nhiệm vụ cho từng tháng, quý và cả năm. Đồng

thời đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những

trường hợp nợ thuế dây dưa kéo dài theo quy định của Luật Quản lý thuế; thực hiện các

biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế

và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế từ các doanh

nghiệp. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Chống thất thu thuế đối với doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt

nghiệp của mình với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho

công tác thu thuế từ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

2 Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng gian lận thuế và đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế

nhằm góp phần vào việc chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, gian lận thuếvà thất thu thuế

- Phân tích thực trạng và các thủ đoạn gian lận thuế đối với doanh nghiệp tại Chi

cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

- Đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

4

3 Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động thu thuế từ các doanh nghiệp

4 Phạm vi nghiên cứu:

-Phạm vi về không gian:Các dữ liệu củacác doanh nghiệp được quản lý trên địa

bàn thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích được thu thập từ

năm 2014 đến 2018

-Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến thủ đoạn gian lận thuế của các

doanh nghiệp và giải pháp phòng chống.

5 Câu hỏi nghiên cứu

- Cơsởlýluận nào có liên quan đến hoạtđộng chống thất thu thuế, các thủ đoạn

gian lận thuế đối với doanh nghiệp ?

- Thực trạng hoạtđộng chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế thành phố Mỹ Tho như thế nào? Những kết quả đạt được là gì? Những tồn tại và

nguyên nhân hạn chế?

- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang?

6 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp định tính bao gồm những kỹ thuật sau:

Thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy diễn để tổng hợp

cơ sở lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng

cao hiệu quả chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành

phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý

luận về thuế, gian lận thuế vàchống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả công tác chống thất

thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, đề

5

xuất các giải pháp chống thất thu thuế từ các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố

Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới. Đây có thể là tài liệu tham khảo cho các

huyện, thị xã trực thuộc tỉnh tham khảo về biện pháp chống thất thu thuế đối với các

doanh nghiệp.

8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước trong nước

- Luận văn Thạc sĩ kinh tếcủa Nguyễn Thị Thanh Vân (2008): "Gian lận thuế

Giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thực trạng và giải pháp".

Trong luận văn, tác giả đã mô tả chi tiết các dạng gian lận thuế, nguyên nhân và hậu

quả của gian lận thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận thuế, thực trạng gian lận thuế,

nguyên nhân gian lận thuế và đưa ra các giải pháp chống gian lận thuế,.... Tuy nhiên

các giải pháp còn chưa rõ ràng, cụ thể để hoàn thiện công tác chống thất thu thuế, giải

pháp còn mang tính chính sách nhiều hơn các biện pháp để chống thất thu thuế GTGT.

- Luận văn Thạc sĩ kinh tếcủa Vũ Cẩm Nhung (2013): “Quản lý chống thất thu

thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Chi

cục Thuế Bắc Ninh”. Trong luận văn, tác giả đã mô tả chi tiết thực trạng thất thu thuế,

kết quả quản lý chống thất thu thuế, đánh giá thất thu thuế và đưa ra các giải pháp

chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực như đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, hoàn

thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ thanh tra kiểm tra và quản lý thu nợ; nhưng các giải

pháp chưa đi sâu vào chống thất thu những lĩnh vực rủi ro qua kê khai thuế của các

doanh nghiệp cần tập trung, cần phải tập trung những loại hình doanh nghiệp nào,

ngành nghề nào, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra như thế

nào,...

9 Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 Chương:

Chương 1: Tổng quan về thuế, quản lý thuế và chống thất thu thuế đối với doanh

nghiệp.

Chương 2: Thực trạng thu thuế và chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014-2018.

6

Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

7

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU

THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát về thuế

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế

1.1.1.1 Khái niệm về thuế

Thuế là là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định

của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá

nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế (Quốc hội-Luật Quản lý thuế số

21/2012/QH13).

Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.

Đối với các quốc gia, thuế luôn là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của NSNN, là công

cụ điều tiết nền kinh tế và điều hòa lợi ích trong xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát

triển, Nhà nước cần có một nguồn tài chính nhằm trang trải những khoản chi tiêu của

mình. Để phục vụ cho nhu cầu đó, Nhà nước dùng thuế là một công cụ huy động nguồn

tài chính trong nhân dân và các tổ chức kinh tế vào ngân sách. Đây là khoản đóng góp

bắt buộc của mọi thành viên trong xã hội. Một quốc gia giàu mạnh cần phải có nguồn

tài chính lành mạnh. Thuế là một trong những yếu tố cấu thành hệ thống tài chính. Hệ

thống chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế

- chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Với chính sách thuế ổn

định, được ban hành phù hợp với khả năng của nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu của

thực tiễn sẽ là nền tảng hỗ trợ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.

Tuy có nhiều loại thuế áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhưng đối với

DN chỉ áp dụng một số loại thuế, trong đó thuế GTGT, thuế TNDN được áp dụng phổ

biến tại DN.

1.1.1.2 Đặc điểm về thuế

- Thứ nhất, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc.

Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng

hóa công cộng. Với đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng chung và khó

có thể loại trừ, Nhà nước luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hóa công cộng cho

8

xã hội nhằm đảm bảo độ thỏa dụng tối đa của xã hội, để bảo đảm nhu cầu chi tiêu công

cộng, tất yếu Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân và

pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.

Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi công

dân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và được thể chế hóa trong hiến pháp của

mọi quốc gia .

- Thứ hai, thuế là khoản thu ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả

trực tiếp.

Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ

hàng hóa, dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải

cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa, dịch vụ nào đó hoặc hoàn trả số thuế họ

đã nộp đúng theo luật định.

- Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố

chính trị - kinh tế - xã hội.

Nhà nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối

thu nhập của các thể nhân, pháp nhân. Qua đó, tập trung một bộ phận tổng sản phẩm

quốc dân vào trong tay Nhà nước và và tiến hành phân phối lại thu nhập giữa các thể

nhân, pháp nhân Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau.Chính

sách thuế của một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của Nhà nước và lợi ích

của mọi thể nhân, pháp nhân.Vì vậy, chính sách thuế luôn chứa đựng yếu tố chính trị,

kinh tế- xã hội rộng lớn (Quốc hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số 32/2013/QH13).

1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế

1.1.2.1Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ

Quán triệt nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thu thuế

được thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:

- Quản lý thu thuế trước hết phải bảo đảm tuân thủ theo đúng các quy định trong

các văn bản pháp luật về thuế. Các văn bản pháp luật về thuế được cơ quan quyền lực

cao nhất của nhà nước đại diện cho dân chúng phê chuẩn, thể hiện đầy đủ nghĩa vụ và

9

quyền lợi của người nộp thuế và tổ chức, cá nhân quản lý thu thuế. Các thể nhân, pháp

nhân có nghĩa vụ nộp thuế và tổ chức cá nhân thực thi nhiệm vụ quản lý thu thuế phải

tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của các văn bản pháp luật về thuế trong suốt quá

trình quản lý thu thuế như đăng ký; kê khai thuế; lập dự toán; nộp thuế vào ngân sách

nhà nước; miễn giảm thuế; hoàn thuế; kế toán thuế và quyết toán thuế....

- Thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thu thuế và việc vận dụng các văn bản

pháp luật về thuế trong công tác quản lý thu thuế trên phạm vi cả nước.

- Thống nhất về trình tự, thời gian, yêu cầu, nội dung và hình thức mẫu biểu

trong lập dự toán và quyết toán thuế.

- Thống nhất việc chỉ đạo công tác quản lý thu thuế giữa cơ quan thuế cấp trên

và chính quyền địa phương các cấp đối với cơ quan quản lý thu thuế ở địa phương.

- Lập dự toán thuế được thực hiện từ cấp cơ sở nhưng phải đảm bảo quyền chỉ

đạo, hướng dẫn và xét duyệt dự toán của cơ quan thuế cấp trên. Cơ quan thuế cấp trên

phải tổ chức làm việc với cơ quan thuế cấp dưới trong quá trình lập dự toán thuế.

- Trong quá trình quản lý thu thuế phải tôn trọng việc kê khai, tự tính thuế của

người nộp thuế, kết hợp với việc tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra thuế; đồng

thời tôn trọng và giải quyết thỏa đáng những kiến nghị, khiếu nại về thuế( Quốc hội -

Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13).

1.1.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thu thuế được đánh giá dựa trên cơ sở các

chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp và số thuế được tập trung vào ngân

sách nhà nước. Quản lý thu thuế phải đảm bảo các chi phí phát sinh từ cơ quan thu và

người nộp thuế là thấp nhất, số thuế tập trung vào ngân sách nhà nước ở mức cao nhất

nhưng vẫn bảo đảm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; hạn chế các trường hợp trốn

thuế, lậu thuế, biển thủ tiền thuế và các gian lận khác về thuế....Mặt khác, bộ máy quản

lý thu thuế phải được tinh giản gọn nhẹ, tổ chức hợp lý, phân định rõ quyền hạn và

trách nhiệm của từng bộ phận và từng cá nhân trong công tác quản lý thu thuế (Quốc

hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số 32/2013/QH13).

1.1.2.3 Nguyên tắc phù hợp

10

Nguồn thu của thuế chính là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội, vì vậy,

thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các

văn bản pháp luật về thuế và thiết lập các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp nhằm

bảo đảm cho tính thực thi của các văn bản pháp luật về thuế trong thực tiễn và bảo đảm

hiệu quả của các biện pháp quản lý thu thuế. Mặt khác, xu hướng vận động tất yếu của

các nền kinh tế trên thế giới là mở cửa và hội nhập; vì vậy, hệ thống thuế và các biện

pháp quản lý thu thuế của một quốc gia cần thiết phải có sự phù hợp với thông lệ quốc

tế (Quốc hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số 32/2013/QH13).

1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của

thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật chặt chẽ, phù hợp nhằm tạo một hành lang pháp lý thống nhất; bắt buộc mọi

tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo.

Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước đã tổ chức ra bộ máy

để quản lý thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất của thuế không

mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác khi không có hệ

thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện. Thậm chí kể cả khi có hệ

thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện

hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách nhằm tư lợi. Vì vậy quản lý thuế của các cơ quan

chức năng Nhà nước mang tính pháp lệnh, là một tất yếu khách quan trong quản lý

kinh tế. Quản lý thuế có vai trò hết sức quan trọng, cụ thể là:

- Giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý tài chính của quốc gia, điều tiết

vĩ mô nền kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đây là một trong

những nội dung quan trọng nhất phát huy tối đa chức năng, vai trò của công tác quản lý

thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, quản lý thuế còn thực hiện một mục tiêu

quan trọng là huy động số thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện quyền lực tối cao và sự

độc quyền của Nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.

- Giúp Nhà nước kiểm soát nguồn thu, đánh giá thực trạng kinh tế đất nước

trong từng giai đoạn, đồng thời làm cơ sở phân tích, đánh giá dự báo để xây dựng kế

11

hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thông qua công tác quản lý thuế giúp

Nhà nước nắm được các cơ chế chính sách còn bất hợp lý để sửa đổi bổ sung kịp thời

phù hợp với sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự công bằng xã hội.

- Giúp Nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế, một mặt đảm bảo bộ máy

quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót, mặt khác giúp hạn chế hiện tượng cán bộ

thuế hám lợi bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn thuế và thu lợi bất chính

gây thất thu cho Ngân sách. Quản lý thuế với chức năng kiểm tra, giám sát sẽ làm hạn

chế các tiêu cực có thể xảy ra, đảm bảo sự công bằng trong xã hội và sự nghiêm minh

của pháp luật.

Với vai trò hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo

dục, công tác quản lý thuế giúp nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các

Luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các Luật thuế được nghiêm minh. Mặt khác, việc xử

lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc có tác dụng răn đe

những đối tượng vi phạm đồng thời là lời nhắc nhở đến mọi tổ chức, cá nhân tuân thủ

các quy định của pháp luật về thuế (Quốc hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số

32/2013/QH13).

1.2 Khái quát về Quản lý thuế

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của Quản lý thuế

1.2.1.1Khái niệm của quản lý thuế

Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân

sách nhà nước thực hiện. Đặt ra thuế là đặc quyền thuộc về Nhà nước. Lập dự toán thu,

tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra thuế và xử phạt hành chính về thuế là những

nghiệp vụ nội hàm của đặc quyền đó. Chúng được gọi chung là Quản lý thuế. Quản lý

thuế là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế hướng về phía đối tượng nộp

thuế nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định ( Quốc hội - Luật Quản

lý thuế số 21/2012/QH13).

Trong xã hội ngày nay, vai trò của thuế ngày càng được gia tăng đòi hỏi bộ

máy quản lý thuế phải hiện đại, chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với người nộp

thuế. Nộp thuế trở thành hành vi thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân. Quản lý

12

thuế phải góp phần hỗ trợ để công dân phát huy quyền và nghĩa vụ của mình.

Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu; tiền thuế là tài sản quốc gia dùng để

phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời tiền thuế vào

ngân sách, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, bảo đảm hiệu lực,

hiệu quả trong công tác quản lý thuế; thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo sự công bằng,

bình đẳng trong xã hội, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trách

nhiệm tham gia quản lý thuế. Quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý thuế số

78/2006/QH11 Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 đã thông qua ngày 29/11/2006. Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 của Quốc hội đã

thông qua ngày 20/11/2012 theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc ngân

sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật ( Quốc

hội - Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13),(Quốc hội -Luật về thuế số 71/2014/QH13).

1.2.1.2Mục tiêu quản lý thuế

- Mục tiêu quản lý thuế nói chung thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể

như:

Số thuế thu trong một thời gian nhất định, tỷ lệ nguồn thu từ thuế được huy

động vào ngân sách Nhà nước, tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so kỳ

trước, tỷ trọng thuế trực thu, gián thu so tổng thu từ thuế trong từng thời kỳ, tổng thu từ

thuế trên GDP.... Do thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính và

điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, cho nên mục tiêu của quản lý thuế

nhằm làm cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ thuế trên cơ sở

mức độ tuân thủ pháp luật thuế của họ ngày càng cao, điều đó cũng có nghĩa là số thu

của ngân sách Nhà nước từ doanh nghiệp sẽ không ngừng tăng lên, thất thu về thuế ngày

càng giảm, đồng thời mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế đạt được tính tuân thủ cao nhất.

- Quản lý thuế phải hướng đến mục tiêu

+ Thứ nhất, đảm bảo dự toán thu ngân sách nhà nước một cách đầy đủ và kịp

thời:

Trong bất cứ quốc gia nào, vấn đề chi tiêu công cũng rất lớn, cần thiết và cấp

13

bách, cho nên nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời sẽ gây tắc nghẽn, thâm hụt ngân

sách, ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý nhà nước. Hoàn thành và hoàn thành vượt mức

các chỉ tiêu của dự toán là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế, nhằm bảo

đảm tính chủ động trong điều hành ngân sách, nếu mục tiêu này không hoàn thành thì

những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.

+ Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của công chúng và cán bộ, công chức

thuế về vai trò của thuế trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước:

Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong

những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế, gian lận thuế, chính vì vậy làm

cho hình ảnh của công chức thuế cùng với bộ máy ngành Thuế bị tai tiếng rất nhiều.

Đây là nguyên nhân dễ nhận thấy nhưng không thể một sớm, một chiều cải thiện được.

Quản lý thuế phải bám vào mục tiêu này. Công chức thuế phải thường xuyên tiếp xúc,

tuyên truyền, tư vấn, vận động, giải thích...cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế

hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện các Luật thuế, bên

cạnh đó mỗi công chức thuế phải không ngừng trao dồi đạo đức, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, lấy người nộp thuế là đối tượng phục vụ.

+ Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói

chung:

Thượng tôn pháp luật thuế từ công chức thuế và người nộp thuế, là đề cao

quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân, tôn trọng pháp luật thuế tạo điều kiện

cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, đây là bước quan

trọng để người dân làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.

1.2.2 Nội dung Quản lý thuế

Hiện nay, để thực hiện mục tiêu quản lý thu thuế là đạt được sự tuân thủ cao

nhất của các doanh nghiệp, quản lý thu thuế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã và

đang thực hiện phương thức quản lý thuế hiện đại theo hệ thống tự khai tự nộp và tự

chịu trách nhiệm.

- Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải

thực hiện trong quá trình quản lý thu thuế. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh

14

nghiệp trả lời câu hỏi các cơ quan quản lý thu thuế phải làm gì để đảm bảo sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp. Quản lý thu thuế của nhà nước hiện nay được tổ chức theo một

trong ba mô hình hoặc là kết hợp các mô hình này bao gồm quản lý thu thuế theo chức

năng, theo khách hàng và theo sắc thuế. Cho dù được tổ chức theo mô hình nào thì

quản lý thu thuế đều phải thực hiện các nội dung quản lý thu thuế.

- Chúng ta có thể dựa vào mô hình chuỗi giá trị - mô hình thể hiện các hoạt động

của cơ quan quản lý thu thuế. Theo mô hình này, hoạt động của cơ quan quản lý thu

thuế bao gồm 2 nhóm là hoạt động hỗ trợ và hoạt động chính.

- Phân tích biến động kinh tế xã hội, sự thay đổi các chính sách thuế, tình hình

hoạt động trên thực tế của các doanh nghiệp

- Tác động vào những hành vi tâm lý xã hội của doanh nghiệp, nâng cao đạo đức

và tinh thần thuế, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của doanh nghiệp.

- Đánh giá cao những doanh nghiệp làm đúng nghĩa vụ qua đó nâng cao tinh

thần thuế và khuyến khích sự tuân thủ của các doanh nghiệp khác

- Dịch vụ hỗ trợ tư vấn là các dịch vụ thông tin mà cơ quan thuế cung cấp cho

doanh nghiệp để họ có thể hoàn thành nghĩa vụ thuế.

- Nội dung hỗ trợ và tư vấn bao gồm:

+ Cung cấp đầy đủ các thông tin về Luật thuế có liên quan đến nghĩa vụ thuế,

thông tin về các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế và những thông tin cần thiết về

quy trình tuân thủ thuế. Hỗ trợ và tư vấn hoàn thành các thủ tục đăng ký kê khai thuế.

+ Các yêu cầu về lưu giữ sổ sách kế toán và lập các báo cáo tài chính: Về khía

cạnh thuế, lưu giữ sổ sách kế toán là một trong những yêu cầu cần thiết để đáp ứng

những nghĩa vụ thuế. Hệ thống sổ sách kế toán tốt sẽ kê khai chính xác hơn thu nhập

và chi phí. Vì vậy, cơ quan thuế cần thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng kế

toán doanh nghiệp.

+ Các thủ tục để quyết toán thuế, hoàn thuế và các thắc mắc khác của doanh

nghiệp trong quá trình tuân thủ.

+ Quản lý đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế

+ Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp: bao gồm việc nhận và xử

15

lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập.

+ Quản lý mã số thay đổi của doanh nghiệp: đây là hoạt động xử lý thông tin

thay đổi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như thay đổi

địa điểm kinh doanh, thay đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi tổ chức doanh nghiệp,

thay đổi ngành nghề kinh doanh.v.v.

+ Phát hiện những đối tượng tiềm năng không đăng ký thuế, không kê khai,

không đăng ký thuế thay đổi và xác định xử lý vi phạm về đăng ký thuế.

+ Nhận và kiểm tra các bản khai thuế, chứng từ nộp thuế: cơ quan thuế nhận tờ

khai và chứng từ của doanh nghiệp và xử lý thông tin trên tờ khai và chứng từ nộp

thuế; kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các thông tin do doanh nghiệp ghi trên các

tờ khai, lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin cho quản lý thu thuế.

+ Theo dõi đôn đốc doanh nghiệp kê khai và nộp thuế tự nguyện, đầy đủ, kịp

thời theo quy định của Luật thuế. Đây chính là công cụ hỗ trợ và nhắc nhở bao gồm

đôn đốc trước, trong và sau kê khai.

+ Xử lý kế toán thuế và kê khai thuế: cơ quan thuế xác định hành vi, mức độ vi

phạm của người nộp thuế về kê khai thuế và xác định mức độ xử phạt.

+ Các hoạt động điều chỉnh nhằm đảm bảo sự tuân thủ kê khai và kế toán thuế:

cơ quan thuế điều chỉnh tờ khai của doanh nghiệp cho phù hợp với thực tế và đảm bảo

thực hiện chính xác các nguyên tắc kế toán thuế nhằm tính đúng nghĩa vụ thuế của

doanh nghiệp.

+ Xử lý vi phạm về nộp thuế: cơ quan thuế tính tiền lãi, tiền phạt đối với các

khoản thuế quá hạn và nợ đọng đồng thời tính lãi đối với các khoản phải trả chậm của

cơ quan thuế cho người nộp thuế.

+ Xử lý hoàn thuế: là hoạt động nhằm thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp

bao gồm xác định trường hợp được hoàn thuế, xác định cách thức xử lý và hình thức

hoàn thuế, xác định số tiền thuế được hoàn và các thủ tục hoàn thuế.

+ Kiểm tra thuế và quản lý rủi ro

+ Kiểm tra là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế. Mục đích nhằm phát

hiện các sai phạm để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp

16

luật thuế như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình

trạng thất thu thuế cho Nhà nước và đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế

trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, để họ thấy

rằng mọi hành vi vi phạm về thuế đều sẽ bị cơ quan thuế phát hiện và xử phạt.

+ Phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp quy về

thuế, những điểm bất hợp lý trong quy trình quản lý thuế, cơ cấu tổ chức, từ đó kiến

nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện chính

sách thuế và quản lý thuế.

- Kiểm tra thuế gồm:

+ Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ

quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá

tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp

luật về thuế của người nộp thuế.

+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: Trường hợp hết thời hạn theo

thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông

tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế

không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế

phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

+ Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của

người nộp thuế.

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định

kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế.

+ Chống thất thu qua kiểm tra thuế: trong quản thuế đòi hỏi vừa tăng thu

nguồn thu vừa nuôi dưỡng nguồn thu. Tăng nguồn thu trên cơ sở nâng cao tính tuân thủ

pháp luật thuế của NNT nên công tác kiểm tra thuế giữ vai trò quan trọng trong quản lý

thuế. Qua đó, NNT tuân thủ pháp luật thuế tốt hơn. Chống thất thu thuế qua kiểm tra

thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp

luật nói chung, pháp luật thuế nói riêng.

17

+ Hoạt động thu nợ, cưỡng chế thuế và hình phạt về thuế

+ Hoạt động thu nợ, cưỡng chế thuế và thực hiện hình phạt thuế đối với các

doanh nghiệp.

- Lưu giữ các hồ sơ tài liệu theo quy định: đây là giải pháp cưỡng chế yêu cầu

kê khai nặng hơn khi doanh nghiệp bỏ sót đáng kể những khoản thu nhập tiền mặt bị

phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Hoặc cơ quan thuế có thể yêu cầu thêm

thông tin từ những doanh nghiệp mà bản kê khai có vẻ bất thường sau khi so sánh với

loại hình và quy mô của các doanh nghiệp tương tự hoặc của các doanh nghiệp bị phát

hiện không tuân thủ thuế. Chi phí tuân thủ thuế tăng thêm sẽ ngăn chặn sự trốn thuế.

Cần phân biệt rõ các hình phạt do không lưu giữ đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán. Các

hình phạt này đôi khi làm đối tượng nhận thức rằng đó là hình phạt do không tuân thủ.

- Truy tố trước toà.

+ Xử lý khiếu nại và tố cáo các vấn đề về thuế

+ Đây là những hoạt động đảm bảo dịch vụ khách hàng, nhằm thoả mãn nhu

cầu của doanh nghiệp.

1.3Tổng quan về chống thất thu thuế

1.3.1Khái niệm về thất thu thuế

Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống

thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích

của Người nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước

luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó Người nộp thuế luôn mong

muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở đâu có thuế khoá thì

ở đó có thất thu.

Ngoài ra có thể hiểu thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản

tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có

những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên

vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà

những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.

18

Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực và thất

thu tiềm năng.

+ Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã

được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN.

+ Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm

tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không

được quy định trong các luật thuế.

Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo những

tiêu thức nhất định. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:

- Thất thu thuế do không bao quát hết số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh:

Tình trạng này xảy ra do các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh

doanh, không đăng ký mã số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhưng không đăng

ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh.

- Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo quy

định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh nghiệp kê khai

thấp hơn nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh

thu thậm chí khai sai thuế suất.

- Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm mọi cách để

trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho

thấy nhiều kế toán của các công ty “sở hữu” hàng chục chữ ký khác nhau.

- Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không những

không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.

- Thất thu từ những ngành nghề kinh doanh hoạt động trong một số lĩnh vực mà

khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn như: xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư

nhân, cho thuê nhà nghỉ, dịch vụ, kinh doanh thương mại bán lẽ,… do nhà nước chưa

có các biện pháp quản lý các hoạt động này có hiệu quả. Các doanh nghiệp thường

không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.

- Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số

lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao động hành

19

nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước ta có từ nhiều nguồn

thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương nhưng nhà nước mới chỉ quản

lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà cá cơ quan, đơn vị chi trả, còn những

khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp quản lý hiệu quả.

- Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm số

thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.

1.3.2Khái niệm về chống thất thu thuế

Chống thất thu thuế là việc đề ra các biện pháp để quản lý đối tượng nộp thuế và

đối tượng tính thuế nhằm hạn chế được ở mức thấp nhất số tiền thuế không thu được

vào NSNN; do đó quản lý thuế và kiểm tra thuế là một công việc rất quan trọng trong

công tác chống thất thu thuế, là việc cơ quan quản lý thuế áp dụng các quy định pháp

luật về thuế, quy trình quản lý thuế, kiểm tra thuế vào trong công tác chuyên môn nhằm

đạt được kết quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra.

Các quy định pháp luật về thuế phải bao quát được các nguồn thu vào NSNN thể

hiện qua đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế.

Quy trình quản lý thuế được xây dựng dựa trên quy định của pháp luật về thuế hiện

hành và các quy định khác có liên quan trong đó nêu rõ nội dung, trình tự xử lý công

việc trong từng nội dung của quản lý thuế. Quản lý thuế là một trong những chức năng,

nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; đó là kiểm tra, xác

định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự

tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở

cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế. Quản lý chống thất thu thuế ngoài việc

giúp cơ quan thuế kiểm soát các căn cứ tính thuế; phát hiện, xử lý kịp thời những hành

vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế mà còn có tác dụng để thu thuế công bằng, hợp

lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, từ đó tăng nguồn thu

cho NSNN, hạn chế thất thu thuế.

Để thực hiện công tác chống thất thu thuế thì Cơ quan thuế phải thực hiện đúng

quy trình thanh tra thuế và quy trình kiểm tra thuế.

+ Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế

20

- Thanh tra về thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác

kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử

lý những hành vi trái pháp luật.

- Kiểm tra về thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực

tế của đối tượng kiểm tra và đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đối với đối

tượng kiểm để có những nhận xét, đánh giá.

+ Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế

-Trong chính sách thuế, mỗi doanh nghiệp phải tự xác định số thuế mà họ phải

nộp. Mục đích của thanh tra thuế là nhằm chắc chắn rằng tiền thuế được tính toán

đúng, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi trốn thuế.

-Thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục

mục tiêu của cơ quan thuế đó là thu đủ các loại thuế quy định trong luật trên cơ sở

khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp và duy trì sự tin tưởng của công

chúng vào tính thống nhất của chính sách thuế.

- Thanh tra, kiểm tra thuế đó là việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ của doanh

nghiệp để xác định một cách chính xác số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo quy định

của pháp luật, bên cạnh đó cơ quan thuế phải cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn và

tuyên truyền hướng dẫn cho doanh nghiệp.

- Tự khai, tự nộp thuế chỉ có thể được duy trì thông qua việc kiểm tra tờ khai

của doanh nghiệp một cách thận trọng và thường xuyên. Mục đích của thanh tra, kiểm

tra thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính sách tự khai, tự nộp thuế của doanh

nghiệp.

-Thanh tra, kiểm tra thuế là một yếu tố tác động mạnh đến ý thức tuân thủ tự

nguyện của doanh nghiệp, sự liên hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế trong quá trình

thanh tra, kiểm tra thúc đẩy môi trường mà doanh nghiệp nhận thấy cả doanh nghiệp và

cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo pháp luật thuế.

+ Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế

Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn

ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của

21

các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội

chủ nghĩa.

Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ

những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.

Thanh tra, kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên thanh tra, kiểm tra cũng phải

tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể

thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn ngừa

tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra.

Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế

phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem

xét đúng sai của đối tượng thanh tra, kiểm tra; phải căn cứ vào quy định của pháp luật

mà không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào.

-Nguyên tắc chính xác, khách quan

Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong hoạt

động thanh tra, kiểm tra. Có chính xác trong công tác thanh tra, kiểm tra mới cho phép

đánh giá đúng thực trạng của đối tượng thanh tra, kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng

người, đúng việc, đúng pháp luật.

Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tôn

trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui

chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan trong thanh tra, kiểm tra có quan hệ

chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm

bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể

hiện được việc làm khách quan.

Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải có quan

điểm đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.

- Nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời

22

Công khai trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tức là phải được dân biết, dân

bàn, dân làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc

công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định thanh tra, công

khai tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên

tùy theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi cho

phép, vừa để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của

Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.

Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,

tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia

hoạt động thanh tra, kiểm tra, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân

tố tích cực. Đồng thời cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến

nghị của thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp

nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng được

thanh tra, kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại,

tố cáo của công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến

của người khác.

Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong thanh tra, kiểm tra nhằm nhanh

chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để đảm bảo

tính kịp thời trong thanh tra, kiểm tra, cần quy định cụ thể thời gian đối với từng vụ

việc thanh tra, kiểm tra, tuỳ theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số

lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra.

- Nguyên tắc bảo vệ bí mật:

Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế vì trong quá trình

thanh tra, kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên

quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ

cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia và

các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm quyền được

biết.

23

Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu thuẫn với nguyên tắc công khai vì việc

công khai được thực hiện với những vấn đề được pháp luật công khai, nên công khai và

phải công khai. Những vấn đề bí mật thì cần được bí mật.

- Nguyên tắc hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả,

nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo

giúp các đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.

Thực hiện nguyên tắc này mới đảo bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt được

mục đích của nó.

Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện

đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra một cách có hiệu

quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường hiệu lực quản

lý của Nhà nước, giúp cho công tác chống thất thu thuế đạt hiệu quả hơn.

1.3.3Ảnh hưởng của việc thất thu thuế

Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đất nước như:

- Ảnh hưởng đến việc điều chỉnh, định hướng cơ cấu nền kinh tế

+ Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo

vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng đều giữa các

vùng trong cả nước.

+ Nhà nước muốn thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc

thi hành chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư ở vùng đó, như miễn thuế trong một

khoảng thời gian, ưu đãi về thuế suất…để kêu gọi đầu tư, tuy nhiên mục tiêu của nhà

kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận do vậy khi nghiên cứu họ thấy là nếu tiến hành kinh

doanh tại địa bàn đang được khuyến khích mặc dù có lợi nhuận nhưng nếu thấp hơn ở

vùng mà họ đang kinh doanh do họ đã tìm được cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó để

thu hút họ đầu tư vào đó. Hoặc để thúc đẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước

cần phát triển mặc dù có những ưu đãi về thuế nhưng ở lĩnh vực mà họ đang kinh

doanh mà họ trốn lậu được thuế thì cũng khó để họ đầu tư vào lĩnh vực mà nhà nước

khuyến khích, do vậy có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.

24

- Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước: thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước,

ở nước ta thu từ thuế đóng góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua

việc thu thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành

hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước sẽ

giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của Nhà nước. Trước tình hình đó

Nhà nước phải thực hiện:

+Cắt giảm bớt các khoản đã dự toán chi: Khi đó kế hoạch chi tiêu của Nhà nước

sẽ phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt được như kế

hoạch đã đề ra.

+ Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để lại gánh

nặng nợ trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không mang lại hiệu quả như

mong muốn.

+ In thêm tiền để thực hiện chi tiêu theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó lượng tiền

đưa vào lưu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng

tới sự ổn định và phát triển của đất nước.

- Ảnh hưởng đến mọi mặt xã hội

+ Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công bằng xã hội, tuy nhiên

khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có doanh nghiệp nhà nước thu đủ thuế, có doanh

nghiệp nhà nước chỉ thu được một phần thuế, thậm chí có doanh nghiệp nhà nước

không thu được thuế, do đó sẽ có sự không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ

thuế đối với Nhà nước. Ngoài ra thông qua thu thuế, Nhà nước có nguồn tài chính để

thực hiện phân bổ lại của cải xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó

khăn, chi trợ cấp cho người nghèo…nhưng khi thất thu thuế xảy ra thì Nhà nước có thể

sẽ không có khả năng để thực hiện.

+ Khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh

giữa các doanh nghiệp với nhau, những doanh nghiệp trốn được thuế sẽ có lợi thế hơn

những doanh nghiệp không trốn được thuế. Khi đó còn ảnh hưởng đến kỷ cương xã

hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự kiểm tra của nhà nước,

thậm chí còn tìm nhiều cách khác để trốn thuế tiếp, còn các doanh nghiệp trước kia

25

không trốn thuế nhưng thấy doanh nghiệp khác trốn được, có lợi thế trong kinh doanh

thì họ có thể noi gương mà vi phạm, chính vì vậy nguồn thu thuế ngày càng giảm sút.

Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt

của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy chống thất thu thuế là đòi

hỏi khách quan của mọi nền kinh tế, đây là công việc phải duy trì thường xuyên và

luôn luôn thực hiện song song với công tác thu thuế.

1.3.4Sự cần thiết của công tác chống thất thu thuế

- Do thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm sử dụng cho mục đích chung

toàn xã hội, nếu tình trạng thất thu thuế xảy ra ngày càng nhiều thì nguồn thu của

NSNN không tăng lên, mà có nguy cơ ngày càng giảm sút, chính vì vậy công tác chống

thất thu luôn luôn lúc nào cũng là cần thiết và được đi song song cùng với công tác thu

thuế.

- Các doanh nghiệp chấp chính sách pháp luật còn thấp, bằng mọi cách để kê

khai số thuế phải nộp thấp như bán hàng không lập hóa đơn, lập hóa đơn không đúng

với giá thực tế thanh toán, hạch toán vào chi phí sản xuất kinh kinh doanh không đúng

quy định như: khoản chi sinh hoạt các nhân, tăng chi phí tiền lương, các khoản chi

nguyên nhiên vật liệu vượt định mức,… chính vì vậy công tác kiểm tra chống thất thu

từ thuế đối với các DN ngoài quốc doanh là cần thiết, nhằm phát hiện kịp thời các hành

vi vi phạm của doanh nghiệp để có chấn chỉnh kịp thời, giúp cho các doanh nghiệp kê

khai đúng, kê khai đủ, nộp thuế đúng thời gian quy định, góp phần tăng thu NSNN, ổn

định nguồn thu NSNN lâu dài.

- Những hành vi vi phạm của các doanh nghiệp dù là vô tình hay cố ý đều có

ảnh hưởng xấu đến nhiều khía cạnh của đất nước. Chính vì vậy công tác chống thất thu

thuế đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là công

việc rất cần thiết để góp phần làm tăng thu cho NSNN, tạo môi trường cạnh tranh lành

mạnh cho các doanh nghiệp cũng như các thành phần khác trong nền kinh tế, phát huy

và nâng cao vai trò điều tiết, định hướng kinh tế của nhà nước, góp phần đưa chính

sách thuế vào cuộc sống, không chỉ là công cụ đắc lực của Nhà nước trong điều tiết nền

kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

26

- Xác định được tầm quan trọng của công tác chống thất thu và thấy được công

tác chống thất thu là cần thiết để đảm bảo duy trì được nguồn thu của NSNN, từ năm

2014 đến nay Tổng Cục thuế hàng năm đều giao nhiệm vụ kiểm tra cho Cục Thuế các

tỉnh, thành trong cả nước, từ đó Cục Thuế giao nhiệm vụ kiểm tra cho các Chi cục

Thuế, từ năm 2014 đến năm 2015 giao nhiệm vụ kiểm tra là 13% trên tổng số doanh

nghiệp quản lý, năm 2016 đến năm 2018 giao nhiệm vụ kiểm tra là 17% trên tổng số

doanh nghiệp quản lý; đối với cán bộ làm công tác kiểm tra thuế phải được tăng cường

qua các năm, năm 2014 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế từ 15% đến 20% trên tổng

số biên chế của Cơ quan thuế thì đến năm 2018 bắt buộc phải tăng lên từ 30% đến 35%

trên tổng số biên chế của Cơ quan thuế.

1.4 Tổng quan thực tiễn về thất thu thuế và chống thất thu thuế từ các địa phương

1.4.1 Thực tiễn về thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương trong

những năm qua

- Thất thu thuế ở Việt Nam không chỉ xảy ra ở khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế

tư nhân, mà còn xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực, ngành kinh tế như: xuất nhập khẩu, công

nghiệp, xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài, nông lâm thủy hải sản, thương mại dịch

vụ, giao thông vận tải, dầu khí, bưu điện…thậm chí xảy ra ở từng đối tượng nộp thuế

và ở từng khâu của quá trình quản lý thu thuế.

- Trong những năm gần đây các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển ngày

càng nhiều cả về số lượng và chất lượng, hàng năm đã nộp tiền thuế vào NSNN chiếm

tỷ trọng cao, tuy nhiên việc quản lý thu thuế ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp; có

rất nhiều trường hợp doanh nghiệp trốn thuế, tránh thuế, mua bán hóa đơn để tiếp tay

cho các doanh nghiệp khác trốn thuế, hoàn thuế nhất vào các thời điểm từ năm 2014

đến năm 2016 đối với ngành nông, lâm, thủy sản; năm 2017 đến năm 2018 đối với hoạt

động khai thác tài nguyên, khoáng sản,…

Bên cạnh công tác thu thuế thì tình hình nợ đọng thuế ngày càng tăng cao, đây

cũng là một vấn đề mà ngành thuế phải liên tục giải quyết, đã xuất hiện nhiều trường

hợp doanh nghiệp thành lập và hoạt động một thời gian, phát sinh số thuế phải nộp

nhưng không nộp và bỏ trốn.

27

- Theo báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế về tình hình thu thuế và nợ đọng

thuế cụ thể như sau:

Bảng 1.1.Tình hình thu thuế và nợ đọng ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018

Tổng thu NSNN Nợ đọng Năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Tỉ lệ nợ so với tổng thu NSNN

39.477 47.412 69.342 70.241 62.000 7,3% 7,8% 10,2% 10,3% 8,5% 2014 2015 2016 2017 2018 540.786 607.844 676.696 681.100 731.600

(Nguồn: báo cáo tổng kết thu NSNN của Tổng cục Thuế)

Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: tình hình thu thuế tăng qua từng năm, tuy nhiên

tỷ lệ nợ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách, tuy nhiên đến năm

2018 tỷ lệ nợ giảm còn 8,5% là do trong năm 2018 Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục

Thuế phải tổ chức sắp xếp tăng lực lượng làm công tác kiểm tra thuế, để tăng cường

công tác kiểm tra thuế và đôn đốc thu nộp thuế, phối hợp đội Quản lý nợ để thực hiện

các bước cưỡng chế nợ thuế; do đó các trường hợp nợ thuế mà khả năng không thu

được thì cũng tương tự trường hợp bị thất thu thuế, chính vì vậy công tác thu hồi nợ

thuế luôn được lãnh đạo ngành Thuế quan tâm và đây cũng là một chỉ tiêu để xem xét

mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu thuế của Cục Thuế các tỉnh, Chi cục Thuế các thành

phố, thị xã, quận, huyện.

- Các hành vi gian lận thuế, trốn thuế:

+ Bỏ ngoài sổ sách kế toán, bán hàng không lập hóa đơn

Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người nộp thuế thường sử

dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh

đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống kế toán còn lại chỉ phản ánh một phần các giao

dịch kinh tế để khai thuế, hành vi này thường xảy ra ở các doanh nghiệp kinh doanh

hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp bán lẻ, ăn uống, khách sạn, dịch

vụ, xây dựng dân dụng và sản xuất nhỏ. Đây chính là một loại hoạt động kinh tế ngầm

mà môi trường thuận lợi của nó là nền kinh tế thanh toán tiền mặt, khách hàng phần

28

lớn không yêu cầu người bán xuất hóa đơn. Rất khó có thể xác định được số thuế thất

thu do hành vi trốn thuế này gây ra vì nếu xác định được thì đã không xảy ra thất thu

thuế.

+ Tạo giao dịch bán hàng giả mạo

Mục tiêu của thủ đoạn này là chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước thông qua

hoàn thuế; để thực hiện hành vi này thì các doanh nghiệp được thành lập có hệ thống,

tạo thành một đường dây mua bán hóa đơn không phát sinh hàng hóa hoặc chỉ có số

lượng hàng hóa rất ít được luân chuyển lòng vòng từ doanh nghiệp này đến doanh

nghiệp khác để tạo ra một khối lượng hàng hóa khổng lồ và phối hợp với các doanh

nghiệp khác có nhu cầu về hóa đơn đầu vào để hợp thức hóa đối với số lượng hàng hóa

mua vào không hóa đơn nhằm làm giảm số thuế phải nộp.

+ Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế

Hành vi này được gọi là “down” giá. Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và

kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này

thường gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh

doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và xe máy, hàng trang trí nội thất... Các công ty xây

dựng khi thi công các công trình ở các địa phương khác hay xây nhà tư nhân thường

khai báo không trung thực, không kê khai hoặc giấu bớt một phần công trình. Hành vi

gian lận này làm giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,

gây ảnh hưởng không nhỏ đến số thu ngân sách hàng năm. Để chống hành vi “down”

giá ô tô và xe máy, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 71/2010/ TT-BTC hướng dẫn

ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán ô tô, xe hai

bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông

thường trên thị trường. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan thuế đấu tranh

ngăn chặn tình trạng “down” giá nhằm trốn thuế ở hai mặt hàng này. Tuy vậy, còn một

số lĩnh vực khác chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu.

+ Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định

Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che

giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT

29

đầu vào được khấu trừ. Các hành vi hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng, khi bị

kiểm tra phát hiện, doanh nghiệp giải thích do kế toán hạch toán nhầm để tránh bị phạt

vì hành vi trốn thuế. Các doanh nghiệp có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua

các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định; kế toán có thể hạch toán sai

tài khoản kế toán để che giấu doanh thu. Chẳng hạn, khi phát sinh doanh thu bán hàng,

lẽ ra phải hạch toán vào tài khoản 511 thì kế toán lại hạch toán vào các tài khoản kế

toán khác, như hạch toán vào tài khoản 338, 138... một số doanh nghiệp khi nhượng

bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch toán thay đổi cơ cấu tài sản

lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc công nợ phải thu, phải trả; bán phế

liệu không xuất hóa đơn, không ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán giảm chi phí sản

xuất. Các hình thức hạch toán sai nhằm tăng chi phí được trừ tính thuế thu nhập doanh

nghiệp và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chủ yếu là: hạch toán toàn bộ chi phí

mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản vào chi phí kinh doanh, nhưng vẫn kê khai

khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; đưa khấu hao tài sản cố định phúc lợi vào chi phí

khấu hao tài sản cố định; tài sản cố định hết thời gian khấu hao vẫn trích khấu hao;

hạch toán vào chi phí được trừ các khoản chi từ thiện, các khoản chi thuộc nguồn kinh

phí khác đài thọ, chi mang tính chất tiêu dùng cá nhân của chủ doanh nghiệp...

Hành vi gian lận này chỉ có thể bị phát hiện qua kiểm tra quyết toán thuế hoặc

qua thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh. Muốn phát hiện được hành vi này, cán bộ

thanh tra, kiểm tra phải vững vàng về nghiệp vụ kế toán và phải nhanh nhạy trong đánh

giá báo tài chính của doanh nghiệp.

+ Các hành vi gian lận thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Trong điều kiện các hoạt động thương mại quốc tế ngày càng gia tăng, kéo theo

sự tăng trưởng không ngừng của kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời các hành

vi gian lận về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng gia tăng đáng kể về

hình thức gian lận, số vụ gian lận và quy mô số thuế gian lận.

Theo thống kê của cơ quan Hải quan, gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu,

nhập khẩu ngày càng gia tăng và có diễn biến phức tạp với các phương thức, thủ đoạn

gian lận thuế ngày càng tinh vi, thay đổi theo hướng lợi dụng những bất cập trong quy

30

trình thủ tục hải quan và sự thay đổi chính sách mặt hàng... Trong đó, phổ biến nhất là

các hành vi buôn lậu, gian lận, trốn thuế về mặt hàng, số lượng, mã hàng, xuất xứ, trị

giá tính thuế hay lợi dụng các chính sách ưu đãi, ân hạn thuế hoặc nợ thuế để trốn thuế.

Cụ thể các hành vi sau:

Buôn lậu: đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá

cấm, không khai báo, tránh sự quản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ thuế. Thời gian

qua, việc buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ hàng nhập lậu, hàng cấm có diễn biến phức

tạp, với những thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, khó kiểm soát. Hàng nhập lậu

chủ yếu là hàng tiêu dùng như quần áo, vải, giày dép, đồ chơi trẻ em, rượu, bia và các

loại nước giải khát, hàng điện máy gia dụng, điện lạnh, thực phẩm… Sau khi nhập lậu

vào Việt Nam, các mặt hàng này được xé nhỏ, vận chuyển bằng xe khách, xe tải và

được hợp pháp hoá bằng hệ thống hoá đơn mua qua bán lại giữa các doanh nghiệp.

Khai sai chủng loại hàng hoá: với sự gia tăng của khối lượng hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu trong khi nguồn lực của cơ quan hải quan có hạn và thực hiện yêu cầu

đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi trong thủ tục hải quan, cơ quan hải quan chỉ tiến hành

kiểm tra thực tế hàng hóa khi có nghi vấn hoặc có mức độ rủi ro cao. Do đó, việc phân

loại, khai báo và áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế phụ thuộc rất lớn

vào mức độ tuân thủ của người nộp thuế.

Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam

được phân biệt theo xuất xứ hàng hóa nhập khẩu; lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu

đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất xứ từ các nước, vùng

lãnh thổ, khu vực thị trường đã có thỏa thuận về ưu đãi tối huệ quốc hay ưu đãi đặc biệt

với Việt Nam, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và làm

các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được hưởng các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc

biệt.

Gian lận giá tính thuế: gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông

qua giá tính thuế là hành vi rất phổ biến hiện nay, các doanh nghiệp thường tìm mọi

cách để kê khai giá rất thấp để giảm được số thuế phải nộp.

31

1.4.2 Công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương

trong những năm qua

1.4.2.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây việc thực hiện chống thất thu thuế được thực hiện

nhiều phương pháp khác nhau và mang tính liên tục bắt đầu từ việc rà soát, xem xét,

xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng gian lận thuế, khắc phục ngay

những vấn đề làm nảy sinh những nguyên nhân đó đồng thời đã nhận biết, phát hiện và

xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế; công tác chống thất thu về thuế không phải lúc

nào cũng tìm ra mọi vi phạm của doanh nghiệp để xử lý truy thu và phạt mà đã thực

hiện hiện nhiều giải pháp để phòng ngừa hành vi trốn thuế, nâng cao tính tự giác kê

khai thuế của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những quy định không phù hợp của

pháp luật về thuế để có điều chỉnh kịp thời, cụ thể như sau:

- Đã tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế: Cơ sở dữ liệu về người

nộp thuế là các thông tin rất quan trọng đối với công tác kiểm tra chống thất thu thuế.

Hệ thống thông tin về người nộp thuế giúp cho các cơ quan quản lý thuế nắm bắt được

tình hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, từ đó

có các giải pháp cụ thể đối với từng trường hợp khác nhau, nâng cao hiệu quả quản lý

thuế, hạn chế các hành vi gian lận của người nộp thuế. Hệ thống thông tin về người nộp

thuế cũng là cơ sở để cơ quan thuế áp dụng có hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt

động thanh tra, kiểm tra thuế, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra

thuế.

- Đã cập nhật kịp thời các hành vi gian lận thuế, trốn thuế: Việc nhận diện các

hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của người nộp thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế

ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế. Trong trường hợp

ngày càng phát sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nhiều

phương thức giao dịch như hiện nay, các thủ đoạn gian lận thuế cũng không ngừng gia

tăng, ngày càng đa dạng, tinh vi, nên việc cập nhật, nhận biết các thủ đoạn gian lận,

phục vụ cho công tác quản lý thuế là rất cần thiết để phục vụ cho công tác chống thất

thu thuế.

32

- Đã đề ra nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế, chú

trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế, xử lý

vi phạm về thuế: Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý thuế nói chung, công tác

thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế nói riêng là yếu tố trực tiếp nhất tác động

đến ý thức và khả năng thực hiện hành vi gian lận của người nộp thuế trong tuân thủ

pháp luật thuế. Trong đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa có tác dụng giám sát, đánh

giá quá trình tuân thủ vừa có tác dụng ngăn ngừa, răn đe và xử lý các trường hợp gian

lận thuế. Hoạt động xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế nghiêm minh, công bằng cũng sẽ

làm hạn chế các hành vi gian lận về thuế.

- Đã tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp

luật về thuế, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ người nộp

thuế trong tuân thủ pháp luật thuế: Đây được coi là nội dung tiền đề rất quan trọng

trong công tác quản lý thuế, đi sâu vào giải quyết các nguyên nhân dẫn đến các hành vi

gian lận thuế xuất phát từ nhân tố ý thức của người nộp thuế. Hoạt động tuyên truyền,

hỗ trợ người nộp thuế đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ

pháp luật thuế của người nộp thuế, hạn chế các hành vi gian lận thuế thông qua việc

giúp cho họ hiểu rõ các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế của mình theo quy

định của pháp luật và hiểu rõ các quy định trong các văn bản pháp luật thuế cũng như

cách xác định nghĩa vụ thuế để có thể thực hiện việc tuân thủ pháp luật thuế thuận lợi

nhất.

- Nâng cao năng lực và phẩm chất của công chức quản lý thuế đã được chú

trọng: Năng lực hoạt động và phẩm chất, đạo đức của công chức quản lý thuế là yếu tố

có tác động không nhỏ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế và khả

năng gian lận thuế của các doanh nghiệp. Nội dung này tác động trực tiếp đến nhân tố

cơ hội và áp lực nêu trên. Trong môi trường làm việc mà công chức thuế mẫu mực,

liêm chính, thủ tục công khai, rõ ràng thì ý thức tuân thủ của người nộp thuế sẽ được

đảm bảo, các hành vi gian lận sẽ khó có cơ hội thực hiện và ngược lại.

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi

tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế. Đồng thời, việc

33

kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của công chức thuế, của người nộp thuế cần phải

tiến hành thường xuyên và chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả công tác và hạn chế các tiêu

cực, gian lận.

- Hoàn thiện chính sách thuế và các văn bản pháp luật liên quan về thuế: qua

công tác thanh tra, kiểm tra sẽ phát hiện những nội dung không còn phù hợp của các

Luật thuế do đó phải có kiến nghị để sửa đổi, bổ sung kịp thời, mục tiêu là đảm bảo có

được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách,

yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước, vừa phù hợp với khả năng đóng góp của các

doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển. Đồng

thời, hệ thống thuế phải đạt được các yêu cầu về công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp. Nội dung này sẽ tác động trực tiếp làm giảm các áp lực

về gánh nặng thuế để dẫn đến hành vi gian lận thuế, đồng thời ngăn chặn các cơ hội

hay khả năng có thể gian lận thuế của các doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, chi phí

tuân thủ, từ đó góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật, hạn chế hành vi gian lận

trong tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.

- Công tác kiểm tra chống thất thu về thuế từ năm 2014 đến năm 2018 theo báo

cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế của Tổng cục Thuế hàng

năm cụ thể như sau:

Qua bảng số liệu bảng 1.2 thì công tác kiểm tra chống thất thu thuế ngày càng

được quan tâm, nếu công tác chống thất thu được hiệu quả thì số tiền thuế truy thu, tiền

thuế giảm khấu trừ và tiền giảm lỗ sẽ nhiều hơn nữa; số liệu bảng 1.2 cho thấy kết quả

công tác chống thất thu thuế phần lớn đều tăng qua các năm kể cả số lượng doanh

nghiệp được kiểm tra, số tiền thuế truy thu, số tiền thuế giảm khấu trừ và số tiền giảm

lỗ như: số doanh nghiệp được kiểm tra năm 2018 tăng so năm 2014 là 59,17 %, số tiền

thuế truy thu tăng 307,61%, số tiền thuế giảm khấu trừ tăng 10,62%, số tiền giảm lỗ

tăng 57,82%.

34

Bảng 1.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018

Năm/chỉ tiêu

Số lượng DN được kiểm tra (DN)

Số tiền thuế truy thu (tỷ đồng)

Số tiền thuế giảm khấu trừ (tỷ đồng)

Số tiền giảm lỗ (tỷ đồng)

2014

44.015

7.607

1.055

12.415

2015

54.419

10.224

1.125

13.126

2016

64.119

13.675

1.233

15.719

2017

67.814

12.212

1.047

19.733

2018

70.059

31.007

1.167

19.593

So sánh năm 2018 so với năm 2014

+ 59,17%

+ 307,61%

+ 10,62%

+ 57,82%

(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế của Tổng

cục Thuế)

1.4.2.2 Những tồn tại, hạn chế

- Công tác kiểm tra chống thất thu thuế ở một số địa phương chưa chặt chẽ và

bao quát hết nguồn thu.

- Trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công

tác quản lý thuế, chống thất thu thu thuế.

- Chính sách thuế chưa bao quát hết nguồn thu, còn tạo ra nhiều kẻ hở để các

doanh nghiệp trốn thuế, tránh thuế và hoàn thuế dẫn đến thất thu Ngân sách nhà nước.

- Việc kinh doanh doanh của các doanh nghiệp còn sử dụng tiền mặt quá nhiều,

nên gây khó khăn cho công tác quản lý thuế cũng như công tác chống thất thu thuế.

- Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, kiểm tra chống

thất thu về thuế còn hạn chế, do đó việc xác định các doanh nghiệp rủi ro để thực hiện

kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa chính xác, đôi khi còn mang tính chất cảm tính.

35

Kết luận chương 1

Trong chương 1 luận văn tập trung làm rõ lý luận về tổng quan về công tác thu

thuế, tổng quan về thất thu thuế, chống thất thu thuế, nêu lên thực tiễn về thất thu thuế

và chống thất thu thuế từ doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua; đồng thời

nêu lên những những mặt làm được, những tồn tại hạn chế của công tác chống thất thu

thuế, để làm cơ sở xem xét thực trạng công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế ở

Việt Nam ở nhiều góc độ nhau về chính chính thuế, tình trạng thất thu thuế, cũng như

thấy được các lĩnh vực thất thu thuế cần phải tập trung; thông qua kết quả thanh tra,

kiểm tra chống thất thu thuế từ năm 2014 đến năm 2018 đã không ngừng tăng lên về số

lượng doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra và số thuế truy thu.

Tăng cường công tác chống thất thu thuế là rất cần thiết, vừa thu hồi được số

thuế từ các hành vi gian lận, trốn thuế của các doanh nghiệp, nâng cao tính tự giác tuân

thủ chấp hành chính sách pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trong việc kê khai,

tính thuế và nộp thuế; đảm bảo công bằng trong việc nộp thuế, vừa ổn định được nguồn

thu NSNN, đảm bảo cho việc chi tiêu của nhà nước, mặt khác góp phần công bằng xã

hội trong thực hiện nộp thuế cho NSNN, đảm môi trường kinh doanh cạnh tranh lành

mạnh.

36

Chương 2THỰC TRẠNG THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH

TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2018

2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tác động

quản lý thuế.

2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Mỹ Tho

Thành phố Mỹ Tho có tổng diện tích tự nhiên là 8.154,08 ha, có hệ thống sông

kênh rạch chính: sông Tiền, Bảo Định, rạch Gò Cát, Cái Ngang,…là một trong những

đơn vị hành chính cấp thành phố của tỉnh Tiền Giang đã được Chính Phủ công nhận là

đô thị loại 1 trực thuộc Tỉnh vào tháng 4 năm 2016, gồm có 11 phường và 06 xã.

2.1.1.2 Vị trí địa lý của thành phố Mỹ Tho

Thành phố Mỹ Tho có vị trí trung tâm về Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Xã hội

của tỉnh Tiền Giang, Tiền Giang được Chính phủ quy hoạch là vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam và vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long: thành phố Mỹ Tho cách thành

phố Hồ Chí Minh 72 km; thành phố Cần Thơ 110 km; được xem như là điểm trung

chuyển trong giao lưu hàng hóa quan trọng với 2 tuyến giao thông thủy bộ là quốc lộ

1A và sông cửa Tiểu mà huyết mạch là Kênh Chợ Gạo nối thành phố Mỹ Tho với

thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2 Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế.

Thành phố Mỹ Tho tập trung các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh như: khu công

nghiệp Mỹ Tho; Cụm công nghiệp Trung An, Cụm công nghiệp Tân Mỹ Chánh với tổng

số doanh nghiệp đi vào hoạt động đến 2018 trên 114 doanh nghiệp, tập trung chủ yếu

vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy hải sản, thức ăn gia súc, may gia công các khu, cụm

công nghiệp đóng góp phần lớn số thu về thuế cho ngân sách tỉnh Tiền Giang, đồng thời

giải quyết cho trên 35 ngàn lao động của thành phố thu hút vào các khu, cụm công

nghiệp. Các doanh nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Mỹ

Tho quản lý cũng tham gia vào chuỗi liên kết để cung ứng lao động, hàng hóa, dịch vụ

37

vào các khu, cụm công nghiệp, mặc khác các hộ kinh doanh cá thể cũng hưởng lợi rất

lớn từ các khu, cụm công nghiệp, với vị trí thuận lợi của thành phố Mỹ Tho về kinh tế đã

giúp Thành phố có tốc độ tăng trưởng cao, mức tăng bình quân 12,79 %/năm. Đời sống

và việc làm của nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người năm 2014

đạt 17,5 triệu đồng/năm, năm 2018 đạt 31,81 triệu đồng, tăng 75,73%. Đời sống văn hóa

- xã hội không ngừng được phát triển cả nông thôn lẫn thành thị.

2.2 Tổng quan về Cục Thuế Tiền Giang và Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực

hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang chịu sự lãnh đạo song trùng của

Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang. Cục Thuế làm việc theo chế độ

thủ trưởng, cấp phó là người giúp việc cho thủ trưởng trong từng mãng công việc được

phân công.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Tiền

Giang thực hiện theo quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc

Tổng cục Thuế.Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Tiền Giang gồm 12 phòng và 11

Chi cục Thuế thành phố, thị xã.

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có một Cục trưởng và hai Phó Cục trưởng giúp việc

cho Cục trưởng. Cục trưởng Cục thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng

cục Thuế về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế. Hai Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm

trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy.

- Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho là tổ chức trực thuộc Cục thuế tỉnh Tiền

Giang có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu

khác của Ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của

ngành thuế trên địa bàn thành phố Mỹ Tho theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế có Chi cục trưởng và ba Phó Chi cục trưởng; Chi cục trưởng chịu

trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi

38

cục Thuế trên địa bàn; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước

pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,

cách chức, kỷ luật, điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật

và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

- Theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng

cục Thuế, Chi cục Thuế có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 1

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 2

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 3

Đội Kiểm tra thuế số 2

Đội Kiểm tra thuế số 1

Đội Thuế liên xã phường số 1

Đội Thuế liên xã phường số 2

Đội Thuế liên xã phường số 3

Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học

Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

Đội Trước bạ - thu khác và QL thuế TNCN

Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Đội Hành chính nhân sự - tài vụấn chỉ - KTNB

(Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Mỹ Tho)

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Mỹ Tho

Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho có cơ cấu tổ chức gồm 11 đội thuế trực thuộc

như sau:

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;

- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;

- Đội Kiểm tra thuế số 1;

- Đội Kiểm tra thuế số 2;

- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

39

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;

- Đội Trước bạ Thu khác & Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ - Kiểm tra nội bộ;

- Đội thuế liên xã phường số1;

- Đội thuế liên xã phường số 2;

- Đội thuế liên xã phường số 3.

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho.

- Theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng

cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế [15]:

+ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

+ Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ

khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ

thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng

dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

+ Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng

chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi

cục Thuế.

+ Đội Kiểm tra thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai

thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự

toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán:

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính

sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức

thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.

40

+ Đội Trước bạ và thu khác và Quản lý thuế thu nhập cá nhân:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển

quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền

thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc

phạm vi Chi cục Thuế quản lý; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu

nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

+ Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ - Kiểm tra nội bộ:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu

trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ

Chi cục Thuế quản lý; thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm

chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các

quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan

thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm

chính của Cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục

Thuế.

+ Đội thuế liên xã, phường:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp

thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh

công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế

sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...).

2.3 Thực trạng thu thuế và thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018.

2.3.1.1 Tình hình thu thuế giai đoạn năm 2014-2018

Qua tổng hợp kết quả thu Ngân sách từ năm 2014 đến năm 2018 của Chi cục

Thuế thành phố Mỹ Tho cho thấy, tổng thu ngân sách đều tăng dần qua các năm và tỷ

lệ tăng khá lớn từ năm 2016 đến năm 2018; tổng thu thuế khu vực công thương nghiệp

và dịch vụ ngoài quốc doanh của năm 2015 so với năm 2014 tăng 14,73% tương đương

41

15.029 triệu đồng, năm 2016 so với năm 2015 tăng 22,14% tương đương 25.915 triệu

đồng, năm 2017 so với năm 2016 tăng 7,08% tương đương 10.123 triệu đồng, nhưng

năm 2018 so với năm 2017 giảm 2.33% tương đương giảm 3.561 triệu đồng, do chính

Bảng 2.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Mỹ Tho giai đoạn 2014 – 2018

sách thuế thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu của Chi cục Thuế.

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1. Khu vực DN nhà nước địa phương

887

1.833

1.997

2.409

1.757

102.043

117.072

142.987 153.110 149.549

2. Khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh

Tổng thu

102.930

118.905

144.984 155.519 151.306

(Nguồn: báo cáo tổng hợp thu NSNN của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)

Tỷ trọng các khoản thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế thành phố Mỹ

Tho năm 2014-2018 được thể hiện như sau:

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các khoản thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2014 đến 2018

2.3.1.2 Tình hình thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018

Để có được số liệu của bảng 2.2 dưới đây học viên thu thập số liệu báo cáo

thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2014 - 2018 của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho

để tổng hợp thành số tổng hợp chung, từ đó so sánh thông qua nhiều chỉ tiêu như nguồn

vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số thuế phải nộp,... qua so sánh thì chỉ tiêu lợi nhuận

và doanh thu là cơ sơ để xác định số tiền thuế thất thu qua các năm thông qua việc so

42

sánh mức độ tăng thu thuế từ năm 2014 đến năm 2018 với mức độ tăng doanh thu và lợi

nhuận từ năm 2014 đến năm 2018 và dùng phương pháp suy luận để tính được số thất

thu thuế hàng năm có thể xảy ra.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.2. Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2013 – 2018

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1. Tổng thu thuế các DN

56.035

65.168

78.350

96.680

98.631

99.144

3.409.789

4.178.352

2. Tổng doanh thu các DN 2.809.235

5.944.501 7.285.664 9.135.485

27.515

33.349

41.189

56.293

67.911

80.752

3. Lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của báo cáo tài chính các DN

(Nguồn: theo báo cáo số thu và báo cáo thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2013 - 2018 của

Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)

Để xác định số thất thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Mỹ

Tho, học viên sử dụng phương pháp so sánh tỷ lệ tổng số thuế thu được và tỷ lệ tăng

doanh thu hoặc tỷ lệ tăng lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ

năm 2014 đến năm 2018, ở đây học viên xin được phép loại bỏ các yếu tố tác động

khác ảnh hưởng đến số thuế thu được.

- Thất thu thuế xét theo tổng doanh thu:

Tỷ lệ tăng thu thuế = (Tổng thu thuế năm hiện tại/Tổng thu thuế năm trước liền

kề) x 100% -100

Tỷ lệ tăng doanh thu = (Tổng doanh thu năm hiện tại/Tổng doanh thu năm trước

liền kề) x 100% -100

Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế = Tỷ lệ tăng doanh thu - Tỷ

lệ tăng thu thuế

Số thuế thất thu = Tổng thu thuế năm trước liền kề x Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng

DT và tỷ lệ tăng thu thuế

43

Bảng 2.3. Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên tổng doanh thu của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1. Tỷ lệ tăng thu thuế các DN

16,30% 20,22% 23,39%

2,01%

0,05%

2. Tỷ lệ tăng doanh thu các DN

21,35% 22,54% 42,26%

22,56% 25,39%

3. Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế

5,05 %

2,32%

18,87%

20,55% 25,34%

4. Số thuế thất thu từ các DN

2.830

1.512

14.785

19.868 24.993

(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)

- Thất thu thuế xét theo chỉ tiêu lợi nhuận của báo cáo kết quả kinh doanh:

Tỷ lệ tăng thu thuế = (Tổng thu thuế năm hiện tại/Tổng thu thuế năm trước liền

kề) x 100% -100

Tỷ lệ tăng lợi nhuận = (Tổng lợi nhuận năm hiện tại/Tổng lợi nhuận năm trước

liền kề) x 100% -100

Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng lợi nhuận và tỷ lệ tăng thu thuế = Tỷ lệ tăng lợi

nhuận - Tỷ lệ tăng thu thuế

Số thuế thất thu = Tổng thu thuế năm trước liền kề x Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng

lợi nhuận và tỷ lệ tăng thu thuế

Đơn vị tính: triệu đồng

Bảng 2.4. Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận trên báo báo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018

Nội dung

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2018

16,30% 20,22%

0,05%

1. Tỷ lệ tăng thu thuế các DN

Năm 2016 23,39%

Năm 2017 2,01%

21,20% 23,50%

18,91%

2. Tỷ lệ tăng LN của các DN

36,67%

20,63%

3. Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng LN và tỷ lệ tăng thu thuế

4,9%

3,28%

18,86%

2.746

2.136

18.602

4. Số thuế thất thu từ các DN NQD

13,28% 10.405

18,62% 18.002

(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)

44

Qua số liệu về thất thu thuế của bảng 2.3 và bảng 2.4 nêu trên thì số tiền thuế thất

thu phần lớn có xu hướng tăng qua các năm từ năm 2014 đến năm 2018, riêng năm 2015

thấp hơn năm 2014, qua phân tích cho ta thấy thì số thuế thu được tăng qua các năm không

theo kịp với mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.3.2 Các nguyên nhân thất thu thuế.

2.3.2.1 Bố trí sắp xếp nhân sự chưa phù hợp

- Cán bộ làm công tác kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng doanh nghiệp

hiện có trên địa bàn, theo quy định của Tổng cục Thuế thì cán bộ làm công tác thanh

tra, kiểm tra thuế phải được bố trí từ 30% đến 35% trên tổng số biên chế của cơ quan

thuế.

Đơn vị tính: người

Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho giai đoạn năm 2014 đến năm 2018

Nội dung

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2017

Năm 2018

1. Tổng biên chế của Chi cục Thuế

119

118

116

114

2. Cán bộ làm công tác kiểm tra theo quy định

35 đến 41

35 đến 41

35 đến 41

34 đến 40

3. Cán bộ được bố trí làm công tác kiểm tra

19

19

21

34

Năm 2016 119 35 đến 41 17

4. Số cán bộ không được bố trí làm công tác kiểm tra theo quy định

16 đến 22

16 đến 22

18 đến 24

14 đến 20

0 đến 6

(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)

Qua số liệu thống kê cán bộ làm công tác kiểm tra bảng 2.5 thì từ năm 2014 đến

năm 2018 cán bộ làm công tác kiểm tra không được bố trí đúng theo quy định, thực tế

chỉ bố trí không quá 60% theo quy định, trong khi đó số lượng doanh nghiệp không

ngừng tăng lên qua từng năm như năm 2014 là 975 doanh nghiệp, đến năm 2018 là

1.249 doanh nghiệp, tăng 274 doanh nghiệp, trong khi đó cán bộ làm công tác kiểm tra

không được bố trí đầy đủ theo quy định, đến năm 2018 mới thực hiện xem xét lại để bố

trí 34 người là vừa đạt chỉ tiêu 30% trên tổng số biên chế Chi cục thuế. Do việc bố trí

cán bộ làm công tác kiểm tra thuế không đầy đủ sẽ dẫn đến công việc trở nên vượt quá

45

khả năng, công tác kiểm tra thiếu chặt chẽ, không có thời gian để theo dõi thường

xuyên, bao quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; việc sử dụng hóa đơn, kê

khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp thì cán bộ làm công tác kiểm tra chỉ tập

trung thực hiện kiểm tra phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp

kinh doanh các ngành nghề được phân loại là rủi ro cao về thuế, các ngành nghề mà

khách hàng không có yêu cầu lập hóa đơn,....

+ Bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra chưa phù hợp với trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, một số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác chống thất thu

thuế, không tích cực khai thác nguồn thu thuế thông qua công tác kiểm tra địa bàn và

nhận xét hồ sơ khai thuế, qua nhận xét hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế

Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục

Thuế, được áp dụng trước ngày 20 tháng 4 năm 2015, Quyết định 746/QĐ-TCT ngày

20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, được áp dụng từ ngày 20

tháng 5 năm 2015, thì phần lớn cán bộ kiểm tra chấp nhận theo số liệu kê khai của

doanh nghiệp.

+ Khả năng sử dụng tin học vào công tác quản lý thu thuế cũng còn hạn chế, các

chương trình quản lý thuế liên tục nâng cấp, sửa đổi, cho nên việc khai thác các số liệu

trên hệ thống quản lý thuế để phục vụ cho công tác kiểm tra thuế cũng có phần hạn

chế;

+ Cán bộ kiểm tra còn rất yếu về kỹ năng và nghiệp vụ về kiểm tra thuế, thậm

chí một số cán bộ kiểm tra chưa nắm vững chính sách thuế, chưa thành thạo về kế toán

doanh nghiệp, cho nên việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp còn hạn

chế, chưa phát hiện các hành vi gian lận về thuế của doanh nghiệp để phục vụ công tác

kiểm tra tại doanh nghiệp.

2.3.2.2 Chính sách thuế chưa hoàn chỉnh

Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hệ thống thuế

ngày càng tăng cả về số lượng, nhưng chưa bao quát được tất cả các nguồn thu, một số

quy định còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng rất khó thực hiện, từ đó không thống

nhất thực hiện giữa các cơ quan thuế, nhiều loại thuế có mức thuế suất còn quá cao,

46

nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp, chưa đảm bảo hài hòa lợi ích

giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc thực hiện thu

thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

2.3.2.3 Ý thức chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp

- Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi

nhuận, vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để làm tăng doanh thu, giảm chi phí

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà họ

phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của

mình mà doanh nghiệp luôn tìm cách làm giảm số thuế phải nộp, số thuế phải nộp càng

ít càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi

ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.

- Theo quy định của Luật quản lý thuế thì doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế,

nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng việc thiếu kiểm tra của cơ quan thuế sử dụng hóa đơn

bất hợp pháp, lập chứng từ hóa đơn không trung thực, kê khai doanh thu thấp hơn thực

tế để giảm số thuế phải nộp.

2.3.2.4 Nguyên nhân khác

- Lập kế hoạch kiểm tra năm là khâu quan trọng nhất, nếu xác định đúng doanh

nghiệp có rủi ro về thuế thì sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác kiểm tra, ngược lại nếu

xác định không đúng doanh nghiệp cần kiểm tra sẽ gây thất thu cho NSNN.

+Năm 2014 thì công tác lập kế hoạch kiểm tra dựa trên cơ sở kinh nghiệm quản

lý của cán bộ thuế, một số ngành nghề được phân loại là rủi ro cao về thuế, có sự bất

hợp lý qua kê khai thuế, nộp thuế, những doanh nghiệp có biến động bất thường qua kê

khai thuế,... do đó việc lập kế hoạch kiểm tra nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác

chống thất thu thuế.

+ Từ năm 2015 thì việc lập kế hoạch kiểm tra được thực hiện bằng phần mềm

TPR để chọn các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra theo kế hoạch trong năm, các

doanh nghiệp thường xuyên vi phạm qua kê khai thuế, nộp thuế, bất hợp lý qua kê khai

hoặc kinh doanh các ngành nghề thuộc rủi ro cao về thuế,... sẽ được hệ thống cho điểm

theo tiêu chí đã thiết lập và phân loại từng cấp độ rủi ro (cao, vừa, thấp, rất thấp) để

Chi cục Thuế đưa vào kế hoạch theo nhiệm vụ kiểm tra hàng năm được giao.

47

Chính vì vậy nếu lập kế hoạch không đúng thì những doanh nghiệp vi phạm

hoặc doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế sẽ không được kiểm tra, từ đó không chấn

chấn kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp và cũng không thu hồi được số thuế

mà doanh nghiệp đã gian lận dẫn đến thất thu cho NSNN.

-Công tác quản lý nợ thuế:

Đây là một công việc quan trọng trong công tác thu thuế, là nội dung trong công

tác chống thất thu thuế, nếu các khoản thuế phải nộp sau khi kê khai hoặc sau khi ban

hành quyết định xử lý truy thu, phạt sau kiểm tra thuế mà không đôn đốc thu nộp kịp

thời sẽ dẫn đến số nợ ngày càng nhiều, nếu doanh nghiệp không có khả năng nộp và tự

ý bỏ điểm kinh doanh thì NSNN bị thất thu.

Bảng 2.6. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2014-2018

Năm

Tổng Số nợ

Đơn vị tính: tỷ đồng Nợ không khả năng thu/Tổng nợ (%)

Nợ có khả năng thu 8.371 15.455 15.740 16.397 17.299

Nợ có khả năng thu/Tổng nợ (%) 58,59 65,99 56,81 43,29 42,63

41,41 34,01 43,19 56,71 57,37

2014 2015 2016 2017 2018

14.287 23.421 27.706 37.879 40.580

(Nguồn: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế)

Bảng 2.6số liệu về nợ thuế của các doanh nghiệp từ năm 2014 - 2018 cho thấy tỷ lệ

nợ có khả năng thu trên tổng nợ chiếm tỷ lệ ngày càng thấp, năm 2014 là 58,59%, năm

2015 là 65,99%, năm 2016 là 56,81%, năm 2017 là 43,29%, năm 2018 là 42,63%; trong

khi đó tỷ lệ nợ không khả năng phần lớn có xu hướng ngày càng cao, năm 2014 là

41,41%, năm 2015 là 34,01%, năm 2016 là 43,19%, năm 2017 là 56,71%, năm 2018 là

57,37%; qua tỷ lệ nợ cho thấy việc quản lý nợ chưa được tốt, cho nên nợ không khả năng

thu tăng lên đặc biệt năm 2016, năm 2017, năm 2018; vì vậy thất thu thuế ở lĩnh vực nợ là

điều không thể tránh khỏi, Chi cục Thuế chưa thực hiện hết chức năng và thẩm quyền

được giao trong công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế và chưa thực sự tìm mọi biện pháp

để thu hồi những khoản nợ thuế có khả năng thu, chưa thực sự chủ động thực hiện quyết

48

liệt việc triển khai các biện pháp để đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện nộp số tiền thuế

còn nợ vào Ngân sách.

2.4 Thực trạng chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ các

doanh nghiệp.

2.4.1 Các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho.

Từ năm 2014 đến năm 2018 Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho đã có nhiều biện

pháp tích cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế đối với các doanh nghiệp như:

2.4.1.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ.

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp

thuế nhất là từ khi Luật quản lý thuế được ban hành Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho

đã có nhiều biện pháp tuyên truyền, triển khai các chính sách thuế mới cho doanh

nghiệp, hàng quý đều thực hiện đối thoại với các doanh nghiệp để nắm bắt các khó

khăn vướng mắc nhằm tháo gỡ cho doanh nghiệp kịp thời, giúp cho các doanh nghiệp

hiểu thông suốt để chấp hành tốt chính sách thuế, từ đó hạn chế được thất thu qua kê

khai thuế.

Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cụ thể như: Tuyên truyền trên pa nô, áp

phích; tuyên truyền thông qua các buổi tập huấn cho doanh nghiệp; cung cấp tài liệu,

ấn phẩm về thuế; tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài

truyền thanh, đài truyền hình,...; hỗ trợ thông qua đối thoại với doanh nghiệp để tháo

gỡ các vấn đề khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính

sách pháp luật về thuế, trả lời chính sách thuế bằng văn bản, trực tiếp hỗ trợ chính sách

thuế qua điện thoại,...

Qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ đã giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ chính sách

thuế hơn nữa để thực hiện kê khai thuế và nộp thuế đúng quy định; hạn chế được tình

trạng doanh nghiệp không hiểu chính sách thuế, từ đó dẫn đến kê khai thuế không đúng

quy định, gây thất thu NSNN.

Tuy nhiên công tác tuyên truyền còn mang tính hình thức, chưa thực sự đi vào

chiều sâu, số lượng doanh nghiệp tham dự còn ít, chưa được các doanh nghiệp quan

tâm, nên hiệu quả chưa cao.

49

2.4.1.2Công tác kiểm tra

- Công tác kiểm tra luôn được Chi cục Thuế chú trọng nhằm tăng cường hiệu

quả công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện,

ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế, phát huy

tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực

hiện đúng quy định về tự tính thuế, tự kê khai thuế, tự nộp thuế.

- Công tác kiểm tra thuế được thực hiện với hai nội dung:

+ Kiểm tra tại cơ quan thuế:

Cán bộ thuế Chi cục Thuế kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuế, sau đó phân

tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải

kiểm tra tại cơ quan thuế.

Khi kiểm tra phải thực hiện kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế

phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối

chiếu, so sánh như: đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế, đối

chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo, đối chiếu các chỉ tiêu

phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế với tờ khai thuế, các tài

liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước; đối chiếu với các dữ liệu

của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng

đăng ký kinh doanh.

Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội

dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác

minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được

giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận

kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp

thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc kê khai số thuế còn thiếu.

+ Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:

Hằng năm Cục Thuế giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho Chi cục Thuế với số

lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động đang quản lý

50

thuế cho năm trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm;

kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề và kiểm tra khác.

Nội dung kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cho từng trường hợp cụ thể như sau:

. Trường hợp kiểm tra từ hồ sơ khai thuế là các khoản mục người nộp thuế

không giải trình hoặc không khai bổ sung sau thời hạn thông báo của cơ quan thuế;

. Trường hợp kiểm tra hoàn thuế là số thuế đề nghị hoàn hoặc số thuế đã được

hoàn theo quyết định của cơ quan thuế;

. Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm là các nội dung, khoản mục có dấu

hiệu vi phạm pháp luật thuế;

. Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề là nội dung có dấu hiệu rủi ro

qua phân tích chuyên sâu hồ sơ khai thuế của người nộp thuế;

. Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải

thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường

hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là nội dung kiểm

tra việc chấp hành pháp luật thuế.

Việc kiểm thuế tại Cơ quan thuế và tại doanh nghiệp cũng còn nhiều vấn để còn

hạn chế sẽ không phát hiện được nếu không có cơ sở dữ liệu như hành vi bán hàng

không lập hóa đơn, sử dụng hóa đơn khống, chứng từ không thực tế phát sinh,…. để

hạch toán vào chi phí kinh doanh và khấu trừ thuế GTGT đầu vào để làm giảm số thuế

phải nộp; bên cạnh đó chính sách thuế quy định chưa rõ ràng, còn nhiều vướng mắc

dẫn đó chưa thống nhất khi thực hiện, mỗi địa phương hiểu và thực hiện khác nhau,

cho nên công tác kiểm tra chống thất thu thuế cũng gặp không ít khó khăn, cụ thể là

mặt hàng nông, lâm, thủy sản,…

Qua công tác kiểm tra phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của các doanh

nghiệp thông qua việc kê khai thuế, từ đó truy thu số thuế khai sai, số thuế gian lận vào

NSNN; công tác kiểm tra chống thất thu thuế của cơ quan thuế là một trong nhưng

công cụ để răng đe các doanh nghiệp có ý định vi phạm về việc chấp hành chủ trương

chính sách pháp luật của nhà nước, từ đó làm cho nguồn thu NSNN được ổn, tạo môi

51

trường kinh doanh lành mạnh, kinh doanh đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên đối

với các trường hợp doanh nghiệp gian lận trốn thuế có tổ chức thông nhiều doanh

nghiệp liên tỉnh, thực hiện mua bán lòng vòng,… thì công tác kiểm tra rất khó phát

hiện, phải thường xuyên xác minh hóa đơn, phối hợp với các cơ quan có liên quan để

thực hiện kiểm tra.

Qua kiểm tra nếu phát hiện vi phạm thực hiện ban hành Quyết định truy thu và

xử theo quy định.

2.4.1.3Biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế

Công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho được thực hiện

theo quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ban hành theo Quyết định số

1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (thực hiện từ

14/10/2011 đến ngày 31/3/2015), Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (thực hiện từ 01/4/2015 đến ngày 27/7/2015); Quyết

định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (thực hiện

từ 28/7/2015 đến nay); từ khi thực hiện Quy trình, cán bộ quản lý nợ Chi cục Thuế

thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế

để thu vào NSNN, áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai một

cách tích cực, hiệu quả, tạo điều kiện cho cơ quan thuế, cán bộ thuế quản lý được nợ

thuế, thực thi công vụ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; nhờ công tác quản lý nợ

mà tình hình tồn đọng về thuế được hạn chế tăng lên, từ đó công tác thất thu về thuế

đối với các khoảng nợ đọng được khống chế.

2.4.2 Những kết quả đạt được.

Năm

Tỷ lệ đạt (%)

Truy thu (tỷ đồng)

Phạt (tỷ đồng)

Kế hoạch kiểm tra (DN 140 110 120

100,71 108,18 110,83

3,10 1,23 0,60

0,90 0,43 0,40

Thuế xử lý bình quân 1 DN (Tr.d) 28,37 13,95 7,52

Thực hiện (DN) 141 119 133

2014 2015 2016

Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp giai đoạn 2014 – 2018

52

116 142

143,10 100,70

1,60 2,20

1,00 1,30

15,66 24,47

2017 2018

166 143

(Nguồn: Đội Kiểm tra thuế số 1)

Qua số liệu về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại doanh nghiệp giai

đoạn 2014- 2018 tại bảng 2.7cho thấy số kết quả kiểm tra luôn đạt so với kế hoạch do

Cục Thuế giao: năm 2014 thực hiện 141 DN đạt 100,71% kế hoạch, năm 2015 thực

hiện 119 DN đạt 108,18% kế hoạch, năm 2016 thực hiện được 133 DN đạt 110,83% kế

hoạch, năm 2017 thực hiện được 166 DN đạt 143,1% kế hoạch, năm 2018 thực hiện

kiểm tra được 143 DN đạt 100,7% kế hoạch; tổng số tiền truy thu và phạt có biến động

tăng giảm qua các năm, số thuế xử lý bình quân một doanh nghiệp năm 2016 đạt thấp

nhất chứng tỏ hiệu quả công tác kiểm tra tại doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu; năm 2014

và năm 2018 số thuế xử lý bình quân một doanh nghiệp cao nhất chứng tỏ hiệu quả

công tác kiểm tra tương đối đạt được yêu cầu đặt ra, do đó cần phải phân tích so sánh

nguyên nhân đạt cao, nguyên nhân đạt thấp ở nhiều khía cạnh khách nhau để rút ra bài

học kinh nghiệm cho công tác kiểm tra trong thời gian tới.

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng số hồ sơ phải kiểm tra

10.507

12.109

9.403 6.838

5.770

Hồ sơ

Tổng số hồ sơ đã kiểm tra

10.507

12.109

9.403 6.838

5.770

Hồ sơ

Số hồ sơ chấp nhận

10.363

11.990

9.378 6.838

5.733

Hồ sơ

Số hồ sơ điều chỉnh

100

90

15

-

33

Hồ sơ

Số hồ sơ ấn định

-

-

-

-

4

Hồ sơ

Số tiền thuế điều chỉnh tăng

1,47

0,67

0,19

-

0,277

Tỷ đồng

Số tiền thuế ấn định

-

0,13

-

-

0,028

Tỷ đồng

Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế giai đoạn 2014 – 2018

(Nguồn: Đội Kiểm tra thuế số 1)

Căn cứ bảng 2.8cho thấy tổng số hồ sơ đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đạt

100% so với số hồ sơ của các doanh nghiệp phải kiểm tra và số hồ sơ phải kiểm tra, đã

kiểm tra, số hồ sơ chấp nhận giảm qua các năm; kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ

53

quan thuế số lượng giảm dần từ năm 2016 đến năm 2018 là do một số doanh nghiệp có

doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng được chuyển từ kê khai thuế GTGT theo tháng thành

kê khai thuế GTGT theo quý.

Các hành vi vi phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra:

- Các hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn làm giảm nguồn thu

NSNN cụ thể: bán hàng không không lập hóa đơn như một số ngành thương nghiệp

bán lẽ, ăn uống, khách sạn, dịch vụ phục vụ cho cá nhân; Bên cạnh đó các doanh

nghiệp còn lợi dụng việc người mua hàng không lấy hóa đơn mà đem số lượng hàng

hóa này để xuất hóa đơn bán hàng cho các doanh nghiệp khác để hưởng thêm một phần

hoa hồng như các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng,

xăng dầu,…

- Một số doanh nghiệp còn sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn khống, hóa đơn của

doanh nghiệp đã bỏ trốn để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mục đích làm giảm số tiền

thuế GTGT phải nộp, làm tăng chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

hoặc tài khỏan ngân hàng không có đăng ký với cơ quan thuế.

- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hạch toán vào chi phí các khoản chi phục vụ cá

nhân, không có liên quan đến hoạt động kinh doanh.

- Khấu hao tài sản tên cá nhân, tài sản hết thời gian khấu hao vào chi phí.

- Hạch toán vào chi phí nguyên, nhiên, vật liệu vượt định mức.

- Bỏ ngoài sổ sách kế toán các khoản thu nhập khác như: hoa hồng, khuyến mãi,

chi phí hỗ trợ, thưởng tháng, quý, năm,…

- DN kinh doanh ngành xây dựng: thường kê khai thiếu doanh thu đối với các

công trình xây dựng đã có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhưng DN chưa

lập hóa đơn GTGT, chờ khi được thanh toán tiền mới lập hóa đơn, nhất là các DN thi

công công trình sử dụng nguồn vốn NSNN.

- Đối với những DN cho thuê kho, nhà xưởng, cho thuê tài sản, máy móc thiết

bị: DN chỉ xuất hóa đơn đến kỳ hiện tại nên sẽ bị thiếu doanh thu và tiền thuế GTGT

nếu DN trả một lần qua nhiều kỳ.

54

- Chi phí tiền lương: các hành vi vi phạm về tiền lương thường xảy ra như, DN

lập khống hợp đồng lao động hoặc không có hợp đồng lao động, lập hợp đồng lao động

ghi số tiền lương phải trả cao, nhưng thực tế chi thấp hơn hoặc chi phí tiền lương đã

hạch toán vào chi phí nhưng hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế chưa chi trả.

- Những DN sản xuất, vận tải: hạch toán chi phí nguyên vật liệu vượt định

mức hoặc bỏ ngoài doanh thu nhưng hạch toán toàn bộ chi phí để xác định thu nhập

tính thuế hoặc mua hóa đơn khống để hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh để

làm giảm thuế GTGT và thuế TNDN.

- Đối với chi phí tài chính: Các DN hạch toán chi phí lãi vay trong giai đoạn đầu tư

vào chi phí kinh doanh, theo quy định thì phải tính vào nguyên giá tài sản đầu tư vào trích

khấu hao theo quy định, chứ không được tính một lần làm tăng chi phí; một số DN chi trả

lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc khoản lãi tiền vay tương đương với số vốn điều lệ còn

thiếu theo quy định góp vốn thì không được tính vào chi phí.

- Về chi phí khấu hao tài sản cố định: Các DN hay tính khấu hao nhanh tài sản

cố định để tăng chi phí, nhưng trích khấu hao sai quy định hiện hành không đảm bảo

được các điều kiện quy định về việc được phép trích khấu hao nhanh; ngoài ra các DN

còn trích khấu hao tài sản cố định không phục vụ cho việc kinh doanh như: ô tô con sử

dụng cho cá nhân, máy điều hòa sử dụng cho gia đình, chi phí khấu hao tài sản là nhà

cửa sử dụng cho gia đình nhưng chỉ dành một khu vực nhỏ cho kinh doanh (trường hợp

này chỉ chấp nhận một phần chi phí khấu hao vào chi phí tương ứng với diện tích sử

dụng cho hoạt động kinh doanh),....

2.4.3 Những tồn tại, hạn chế.

Những kết quả đã đạt được nêu trên thì công tác chống thất thu thuế trong giai

đoạn năm 2014 - 2018 vẫn còn nhiều hạn chế như:

- Tình trạng thất thu thuế còn nhiều do cán bộ được phân công kiểm tra chưa có

trách nhiệm cao trong việc kiểm tra địa bàn do đó tình trạng các doanh nghiệp gian lận

đối với các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế.

- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tự giác trong việc xuất hóa đơn, kê

khai đúng doanh thu, chi phí thực tế trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của

55

mình, mà còn tìm mọi cách để giảm doanh thu, tăng chi phí mà Chi cục Thuế chưa có

biện pháp hữu hiệu và lâu dài để doanh nghiệp chấp hành, không vi phạm.

- Tình trạng nợ thuế ngày càng nhiều có xu hướng tăng lên qua các năm, nhất là

nợ không có khả năng chiếm trong tổng nợ tương đối cao, việc thực hiện các biện pháp

cưỡng chế đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh

những ngành đặc thù không có tài sản hoặc tài sản mang tên cá nhân như ngành dịch

vụ, khách sạn, vận tải, xây dựng,…

- Công tác kiểm tra mặc dù được đẩy mạnh nhưng do số lượng cán bộ làm công

tác kiểm tra có hạn, số lượng doanh nghiệp phải quản lý nhiều nên chỉ tiến hành kiểm

tra theo kế hoạch, theo chuyên đề, các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm còn các

doanh nghiệp khác thì chưa có điều kiện để tiến hành kiểm tra.

- Việc tổ chức sắp xếp bộ máy của Chi cục Thuế cũng từng bước tăng số lượng

cán bộ làm công tác kiểm tra, tuy nhiên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế chưa đáp ứng

được với những biến động đầy phức tạp của thị trường, một số cán bộ chưa nắm bắt

được chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chính sách thuế không ổn định, chưa rõ ràng, thường xuyên thay đổi nên các

doanh nghiệp thường dễ bị sai phạm.

- Công tác phối kết hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan như Ngân hàng,

Công an, Quản lý thi trường đôi khi không được nhịp nhàng.

- Ý thức tự giác, tự nguyện của các doanh nghiệp trong việc chấp hành kê khai,

nộp thuế mặc dù được nâng lên nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình tìm mọi cách để

trốn thuế, tránh thuế để giảm số thuế phải nộp.

- Công tác hạch toán kế toán và bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh hiện nay còn rất sơ sài, chưa chú ý đến việc tổ chức công tác kế toán hợp lý và

khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh, các kế toán viên thông

thường là kiêm nhiệm, trình độ kế toán còn hạn chế nên việc hạch toán kế toán rất dễ

sai sót, không chính xác có thể xảy ra.

2.4.4 Nguyên nhân tồn tại

Phương thức xây dựng chính sách tuy có nhiều đổi mới, linh hoạt, đảm bảo

đúng quy định của pháp luật về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; công tác

56

xây dựng chế độ, chính sách thuế được thực hiện kịp thời đảm bảo bao quát, điều chỉnh

sát thực các nguồn thu theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phù hợp với thông lệ quốc

tế, tuy vậy vẫn còn có những điểm chưa thật sát với quy định của một số văn bản pháp

luật khác có liên quan, từ ngữ sử dụng trong văn bản có lúc chưa thực sự rõ ràng dẫn

đến dễ bị hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau khi áp dụng vào thực tiễn.

Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế còn chưa cao;

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế vẫn chưa thực sự đa

dạng, phù hợp với từng bộ phận người nộp thuế; người tiêu dùng còn có thói quen sử

dụng tiền mặt khi mua hàng hoá dịch vụ, không có ý thức yêu cầu người bán cung cấp

hoá đơn; cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền thực hiện chức năng điều tra về

thuế, Trong khi đó công tác kiểm tra của cơ quan thuế chưa phát huy mạnh được tác

dụng răn đe do chế tài, xử phạt còn nhẹ; việc cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi các thủ tục về

pháp lý rất chặt chẽ, dễ ảnh hưởng tới uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp. Trong khi

đó trình tự các biện pháp cưỡng chế quy định tại Luật Quản lý thuế còn cứng nhắc và

chưa hoàn toàn hợp lý nên cơ quan thuế có phần chưa kiên quyết áp dụng đầy đủ,

quyết liệt các chế tài trong công tác xử lý các khoản nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức

độ nhắc nhở hay tính tiền chậm nộp; việc theo dõi, đánh giá chính xác, đầy đủ các

khoản nợ và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do thiếu các quy định hướng dẫn về

quản lý và cưỡng chế nợ thuế; Các biện pháp mạnh như trích tài khoản tại Ngân hàng,

thông báo hóa đơn không còn giá trị sự dụng, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ

thuế còn chưa được mạnh dạn áp dụng; nhiều doanh nghiệp còn lợi dụng tình trạng khó

khăn chung của nền kinh tế, khó khăn vay vốn tại các ngân hàng thương mại đã cố tình

chiếm dụng tiền thuế để bù đắp cho sự thiếu hụt về vốn kinh doanh.

Việc lựa chọn đối tượng kiểm tra, còn chưa thực sự khoa học; lực lượng phục

vụ cho công tác kiểm tra người nộp thuế còn thiếu, số cán bộ có trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ sâu để thực hiện kế hoạch kiểm tra còn chưa nhiều.

Thời gian qua trong bối cảnh nền kinh tế diễn biến khá phức tạp, tình hình sản

xuất kinh doanh bị đình đốn, Chi cục Thuế phải tập trung nhiều nguồn lực để triển khai

các giải pháp về chính sách thuế nhằm hỗ trợ thị trường và tháo gỡ khó khăn cho sản

57

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn lực tập trung cho công tác quản lý thuế bị

hạn chế.

Việc rà soát các thủ tục hành chính theo 3 tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý và

tính hợp pháp còn chậm. Do đó, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung

hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp chưa kịp thời.

Trang thiết bị phục vụ phục vụ cho công tác quản lý thuế còn chưa theo kịp với

yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện đại, tính đồng bộ chưa cao.

Kết luận chương 2

Trong chương 2 luận văn đã đề cập đến những đặc điểm kinh tế, xã hội của

thành phố Mỹ Tho, tổng quan các doanh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, cơ cấu tổ

chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Mỹ Tho có tác động đến công tác thu thuế, chống

thất thu thuế;

Luận văn đã nêu lên khái quát tình hình thu thuế, xác định số thất thu thuế từ

các DN bằng phương pháp suy luận; tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về công

tác thu, chống thất thu thuế, đưa ra được các nguyên nhân thất thu thuế của Chi cục

Thuế thành phố Mỹ Tho đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Mỹ Tho

thông qua công tác bố trí sắp xếp nhân sự, chính sách thuế, ý thức chấp hành chính

sách thuế của doanh nghiệp, công tác lập kế hoạch kiểm tra và quản lý nợ thuế;

Đưa ra được những biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua như công tác

tuyên truyền, hỗ trợ, công tác kiểm tra thuế tại cơ quan thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở

DN, các biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế; là cơ sở để đánh giá

những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra các giải pháp thực

hiện công tác chống thất thu từ thuế trong thời gian tới.

58

Chương 3 GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

3.1 Định hướng quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2019

đến năm 2025.

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Mỹ Tho từ năm 2019 đến

năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ Thành phố Mỹ Tho nhiệm kỳ 2015-2020

và những năm tiếp theo).

Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi, thành phố Mỹ Tho đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

kinh tế và thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam. Mục tiêu phát triển của thành phố Mỹ Tho trong giai đoạn 10 năm tới với

tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2019- 2025 từ 12,5- 13,5%, trong đó giai

đoạn 5 năm đầu 2018- 2020 tăng 11- 12%; thu nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt từ

2000 - 2200 USD và đến năm 2025 đạt trên 3.000 USD.

Về đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch, dự kiến kinh tế thành

phố Mỹ Tho trong 10 năm tới có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng nhanh tỷ

trọng công nghiệp, dịch vụ.

Để thực hiện các mục tiêu trên, thành phố Mỹ Tho xác định một số hướng đột

phá trong thời gian tới như tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát triển

nhanh các Khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực

đầu tư vào các ngành có lợi thế của thành phố, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa...; đối

với ngành dịch vụ thì phát triển ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn,...

Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng qui

mô sản xuất, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng để thuận lợi cho việc lưu thông

hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công nhân, hỗ trợ

xúc tiến thương mại.

3.2.2 Định hướng chủ yếu quản lý thuế và kiểm tra chống thất thu thuế.

Thông qua công tác quản lý thu, kịp thời phân tích những biến động của nền

kinh tế - xã hội, tiền tệ, giá cả, hiệu quả kinh doanh để đánh giá nguồn thu.

59

Thực hiện quản lý thu đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu, chống lạm thu; tổ chức

khai thác tốt nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN, phối

hợp với các ngành hữu quan như Công an, Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra định kỳ

và đột xuất nhằm tăng cường chống thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương

mại.

Kiểm tra thuế là một chức năng chủ yếu của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho để

thực hiện công tác chống thất thu thuế đối với các DN, đặc biệt là khi áp dụng cơ chế

quản lý thuế mới theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế. Có thực

hiện kiểm tra mới quản lý được đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, doanh thu, chi

phí và kiểm soát được việc khai thuế, nộp thuế của DN. Trong các Luật thuế, Luật

quản lý thuế hiện hành đều có qui định trách nhiệm của cơ quan thuế phải kiểm tra việc

kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của doanh nghiệp; để thực hiện tốt những mục tiêu

trên, thì công tác kiểm tra chống thất thu thuế phải thay đổi cách thực hiện và phương

pháp kiểm tra như sau:

- Tăng cường thu thập các thông tin để phục vụ công tác kiểm chống thất thu

thuế như: thông tin về doanh nghiệp, tài khoản ngân hàng, các mối quan hệ của doanh

nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

- Chuyển đổi từ việc kiểm tra theo diện rộng sang kiểm tra theo hệ thống tiêu

thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo mức độ vi phạm.

- Công tác kiểm tra phải tiến hành song song, vừa kiểm tra hồ sơ khai thuế thuế

tại Cơ quan thuế, vừa kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch, chuyên đề, rủi ro,

nội dung vi phạm....

3.2 Các giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

3.2.1 Giải pháp về kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ thuế.

3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế

Kiện toàn, củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục Thuế theo quyết định

của Bộ Tài chính để phù hợp với tình hình mới; thực hiện mô hình tổ chức bộ máy

quản lý thuế theo chức năng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận,

60

giảm thiểu các đầu mối quản lý, việc phân công nhiệm vụ đối với từng cán bộ thuế của

các đội thuế làm cơ sở cho việc phân bổ, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực và thực hiện tốt

Quy chế luân chuyển, luân phiên đối với cán bộ công chức; sửa đổi, bổ sung quy chế

làm việc và quy chế luân phiên công việc, luân chuyển cán bộ của Chi cục Thuế cho

phù hợp và khả năng thực thi, từng bước hiện đại hoá công tác kiểm tra chống thất thu

thuế.

Việc tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho phải thực hiện theo cơ chế

mới với hai khối công việc có liên quan trực tiếp đến người nộp thuế và khối công việc

gián tiếp; các công việc phải thực hiện theo đúng quy trình, mang tính chuyên sâu hơn và

phân định rõ hơn các chức năng của từng bộ phận với phương châm: Khắc phục tối đa sự

chồng chéo, một công việc chủ yếu do một bộ phận thực hiện.

Trong việc sắp xếp bộ máy phải tăng cường cả về số lượng và chất lượng công

chức làm công tác kiểm tra thuế để thực hiện công tác chống thất thu thuế, tập trung bố

trí công chức có chuyên môn giỏi, có đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả

năng và trình độ áp dụng công nghệ thông tin vào công việc kiểm tra thuế; việc bố trí,

sắp xếp và luân chuyển đối với công chức làm nhiệm vụ kiểm tra trong cơ quan thuế

cần được tiến hành hợp lý, không làm ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng công tác

kiểm tra, từ đó nguồn nhân lực được đảm bảo, công tác chống thất thu sẽ mang lại hiệu

quả hơn.

3.2.1.2 Nâng cao trình độ công chức thuế nhất là công chức thuế là công tác kiểm

tra thuế

Yếu tố con người giữ một vị trí quan trọng trong việc kiểm tra chống thất thu

thuế, việc thực hiện chống thất thu thuế trực tiếp là công chức làm công tác kiểm tra,

hiện nay khối lượng công việc nhiều, đối tượng quản lý đa dạng và phức tạp nên Chi

cục Thuế ngoài việc bổ sung thêm nhân sự cho Đội kiểm tra thuế còn phải tăng cường

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đội ngũ kiểm tra thuế; cần tiếp tục nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế về kiến thức, kỹ năng giao tiếp với Người

nộp thuế nói chung, doanh nghiệp nói riêng, bởi vì đây là nhân tố quyết định hiệu

quả công tác kiểm tra thuế chống thất thu thuế.

61

Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, công chức làm công tác kiểm tra thuế phải

có những kiến thức, kỹ năng cần thiết: Trước tiên cần làm tốt công tác nâng cao ý thức

trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp để từ đó mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

thực hiện tốt những điều cần xây và những điều cần chống theo tiêu chuẩn của ngành

Thuế.

Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, tập trung bồi dưỡng kiến

thức nghiệp vụ chuyên sâu như: Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế, hóa đơn, chế

độ kế toán, kiến thức tin học, chính sách pháp luật một số lĩnh vực có liên quan. Bên

cạnh đó cũng cần đào tạo cả về kỹ năng giao tiếp với NNT đây cũng là một kỹ năng rất

quan trọng vì trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, công chức kiểm tra thuế

thường xuyên phải tiếp xúc với NNT.

3.2.2 Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế.

Hình thức tuyên truyền phải được đa dạng thông qua đài truyền thanh, truyền

hình, báo hình, báo viết, in ấn, xuất bản phẩm, internet, hệ thống giáo dục học đường.

Thực hiện theo đúng chương trình, mục đích, kế hoạch, yêu cầu đề ra trong mỗi

thời kỳ đảm bảo người nộp thuế hiểu đúng, thực hiện theo quy định pháp luật. Thực

hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ nhưng có trọng tâm trọng điểm, đúng đối tượng,

có chương trình thống nhất từ trung ương.

Tuyên dương kịp thời các điển hình tiên tiến, nhân rộng các cá nhân, tập thể

chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.

Mở rộng và đẩy nhanh chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế trong

các cấp học trong phạm vi toàn quốc, biện pháp này phải được đặc biệt coi trọng, nó có

ý nghĩa lâu dài là làm cho người Việt Nam qua các thế hệ hiểu chính sách thuế của nhà

nước, có nghĩa vụ và trách nhiệm cao trong việc nộp thuế của mình.

Từ khi ngành Thuế thực hiện cơ chế cho các DN tự khai, tự nộp thuế thì công

tác tuyên truyền hỗ trợ NNT là một trong những biện pháp, công cụ quan trọng để đạt

tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện một cách cao nhất của DN; nếu DN tự nguyện,

chấp hành đúng chính sách pháp luật về thuế thì công tác quản lý thu thuế, kiểm tra

chống thất thu thuế sẽ nhẹ nhàng hơn, hạn chế được tình trạng thất thu ngân sách.

62

Hiện nay Cơ quan thuế phải thay đổi là xem NNT như một khách hàng, là đối

tượng phục vụ của mình, trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền

chính sách thuế cho NNT nhằm làm cho NNT nắm bắt được các quy định về thuế, hiểu

rõ được bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế, đó là nghĩa vụ và

quyền lợi của mỗi NNT, làm cho NNT biết rằng mọi hành vi gian lận trốn thuế không

chỉ là vi phạm pháp luật thuế mà còn vi phạm đạo đức công dân, xã hội lên án. Chính

vì vậy công tác tuyên truyền, hỗ trợ để đạt kết quả tốt hơn cần phải có giải pháp tích

cực hơn, công tác tuyên truyền phải phù hợp với từng NNT.

Tình trạng trốn thuế, lậu thuế còn khá phổ biến, vừa gây thất thu cho NSNN,

vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên nhân trước hết là do DN chưa hiểu biết

sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ

khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách và nghiệp vụ

tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ

phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó, tính tuân thủ tự nguyện chưa cao, gây khó khăn

cho công tác kiểm tra thuế.

Hiện nay hoạt động tuyên truyền hỗ trợ DN của Chi cục Thuế thành phố Mỹ

Tho chưa sáng tạo, vẫn đi theo truyền thống và chưa tập trung cao vào các loại hình

doanh nghiệp hoặc địa bàn DN có ý thức và am hiểu về thuế kém.

Vì vậy, giải pháp đưa ra cần phải tập trung là:

- Cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của

DN về thuế, về tầm quan trọng của những khoản đóng góp từ thuế, nâng cao sự hiểu

biết, tính tự giác của các DN trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

- Bên cạnh dịch vụ hỗ trợ các DN, hàng tuần phải có buổi phát thanh ở các đài

truyền thanh địa phương mang tính thời sự như: Tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế;

tầm quan trọng của việc lấy hóa đơn khi mua hàng hóa; khuyến khích các DN và người

dân có điều kiện hạn chế việc sử dụng tiền mặt.

- Có thể thay đổi cách tuyên truyền truyền thống bằng cách tổ chức cuộc thi về

viết bài luận, viết kịch, sáng tác bài hát về thuế,…

- Tổ chức tập huấn cho DN mỗi khi có chính sách thuế mới ban hành và sửa đổi,

63

hàng quý phải thực hiện một cuộc đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó

khăn vướng mắc trong lĩnh vực thuế liên quan đến doanh nghiệp.

3.2.3 Tiếp tục đổi mới quy trình lập kế hoạch kiểm tra có tính đến mức độ rủi ro về

thuế theo hướng kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp thuế.

Điều quan trọng đầu tiên là việc lập kế hoạch kiểm tra phải căn cứ vào mức độ

rủi ro về thuế của DN; vì vậy khi lập kế hoạch kiểm tra thuế cần phải tập trung thu thập

thông tin, xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro đối với DN:

Thứ nhất, các DN có ý thức tuân thủ pháp luật thấp về thuế như: những doanh

nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không

đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế; kê khai thuế sai sót không đúng với số thuế thực tế

phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm

khắc phục; vi phạm về hồ sơ khai thuế quý, năm mà cơ quan thuế phải ra quyết định

kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp; không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo

dài, thường xuyên có tình trạng nợ đọng tiền thuế.

Thứ hai, các DN kê khai âm thuế thường xuyên liên tục, DN kê khai lỗ nhiều

năm liên tục, lỗ quá nguồn vốn kinh doanh, nhưng vẫn mở rộng quy mô hoạt động sản

xuất kinh doanh. DN có số nộp thuế thấp so với quy mô của DN và thấp so với các DN

cùng ngành nghề có quy mô tương tương. DN có dấu hiệu mua, bán hóa đơn được thể

hiện là thường xuyên kê khai mua hàng hóa của các DN mới thành lập, DN thương mại

đa ngành nghề.

Thứ ba, doanh nghiệp có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng

trước hoặc năm trước như: có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm

(-) trên 20% đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, có yếu tố tăng về chi phí do có sự

chênh lệch lớn giữa thực tế và tạm kê khai.

Thứ tư, trong khoảng thời gian 4 đến 5 năm nếu doanh nghiệp chưa được kiểm

tra thì xem xét ưu tiên đưa vào kế hoạch kiểm tra.

Thứ năm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thông tin rủi ro của NNT

64

Bảng 3.1. Bảng tiêu chí đánh giá rủi ro để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra

STT Tiêu chí đánh giá rủi ro

I Nhóm I: Đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế

Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (bao gồm tháng, quý, năm)

II Nhóm II: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế

Tiêu chí 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế

III Nhóm III: Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm

Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế TNDN phát sinh/ doanh thu” giữa các năm Tiêu chí 4: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra” giữa các năm IV Nhóm IV: Đánh giá về tình hình tài chính

Tiêu chí 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần Tiêu chí 6: Tỷ lệ (lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ doanh thu thuần Tiêu chí 7: Tỷ lệ số Thuế Thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm trong kỳ/ Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu chí 8: Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/ vốn chủ sở hữu Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần Tiêu chí 10: Tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu thuần Tiêu chí 11: Tỷ lệ chi phí quản lý/ doanh thu thuần Tiêu chí 12: Tỷ lệ Tổng dự phòng so với tổng chi phí sản xuất kinh doanh Tiêu chí 13: Tỷ lệ Tổng doanh thu GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra so với Tổng doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và Thu nhập khác Tiêu chí 14: Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu thuần Tiêu chí 15: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tiêu chí 16: Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh bất hợp lý (doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cao gấp 05 lần so với vốn chủ sở hữu trở lên) Tiêu chí 17: Số lỗ luỹ kế trong vòng 3 năm gần nhất quá vốn chủ sở hữu nhưng tiếp tục đầu tư mở rộng kinh doanh V Nhóm V: Lịch sử thanh tra của NNT Tiêu chí 18: Kỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần nhất Tiêu chí 19: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất Tiêu chí 20: Số thuế truy hoàn tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất

(NguồnQuyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng

Tổng cục Thuế)

65

Bên cạnh bộ tiêu chí rủi ro cần phải có phân loại doanh nghiệp theo ngưỡng

doanh thu và số thuế TNDN phát sinh để lập kế hoạch, có sự tập trung vào các doanh

nghiệp có quy mô lớn, số thuế phát sinh phải nộp cao; ngưỡng doanh thu và số thuế

TNDN phát sinh có thể thay đổi qua các năm, tùy theo quy định của cơ quan thuế khi

thực hiện lập kế hoạch.

Bảng 3.2. Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp theo ngưỡng doanh thu

STT

Ngưỡng doanh thu

Xếp loại quy mô

Điểm số

Trên 400 tỷ

Lớn

4

1

Từ 300 tỷ đến dưới 400 tỷ

Vừa

3

2

Từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ

Nhỏ

2

3

Từ 20 tỷ đến dưới 100 tỷ

Rất nhỏ

1

4

(NguồnQuyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng

Tổng cục Thuế)

Phân loại doanh nghiệp theo số thuế TNDN phát sinh phải nộp trong năm để

cho điểm số.

Bảng 3.3. Bảng phân loại doanh nghiệp theo số thuế TNDN phát sinh

STT

Số thuế TNDN phát sinh

Quy mô doanh nghiệp

Điểm số

Trên 1 tỷ đồng

Lớn

5

1

Từ 0,5 tỷ đến dưới 1 tỷ

Vừa

4

2

Từ 0,2 tỷ đến dưới 0,5 tỷ

Nhỏ

3

3

Từ 0,05 tỷ đến dưới 0,2 tỷ

Rất nhỏ

2

4

5 Dưới 0,05 tỷ

Siêu nhỏ

1

(NguồnQuyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng

Tổng cục Thuế)

Sau khi thực hiện thu thập thông tin về DN, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thông

tin rủi ro của DN,... thực hiện tính điểm rủi ro theo mô hình sau:

66

Hình 3.1. Mô hình tính điểm rủi ro

Sau khi xác định được bộ tiêu chí chính thức, nguồn dữ liệu và phạm vi dữ liệu,

công chức tổng hợp tiến hành phân tích dữ liệu để đánh giá rủi ro của NNT. Kết quả

đánh giá được xếp loại theo mức độ rủi ro từ cao xuống thấp và theo xếp loại quy mô

doanh nghiệp.

Kết quả xếp loại thể hiện được thông tin rủi ro tại từng chỉ tiêu đánh giá đồng

thời thể hiện bức tranh tổng thể đối với phạm vi dữ liệu được lựa chọn.

Sau khi thực hiện các bước từ thu thập thông tin, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá

rủi ro thì hệ thống TPR sẽ tính giá trị các tiêu chí, phân ngưỡng tiêu chí, cho điểm tiêu

67

chí, đánh trọng số tiêu chí, tính tổng điểm cho từng DN để công chức thuế thực hiện

lập kế hoạch.

Lãnh đạo đội kiểm tra thuế tổng hợp danh sách DN theo mức độ rủi ro về thuế

từ cao xuống thấp và cân đối với nguồn nhân lực của đội kiểm tra để xác định số lượng

DN đưa vào kế hoạch kiểm tra

Việc lập kế hoạch kiểm tra phải trải qua các bước:

Bước 1:Cân đối nguồn nhân lực cần thiết để tiến hành kiểm tra kết hợp với

nhiệm vụ kiểm tra được Tổng cục Thuế giao hàng năm, từ đó xác định số lượng doanh

nghiệp cho kế hoạch kiểm tra.

Bước 2: Lựa chọn doanh nghiệp kiểm tra thông qua việc chấm điểm của phần

mềm phân tích rủi ro (TPR), từ đó chọn từ cao xuống thấp (80% đến 85%) theo kế

hoạch, 15% đến 20% được lựa chọn theo thực tiển quản lý DN.

1.Vi phạm nghiêm trọng

2. Có vi phạm không nghiêm

trọng

1

1

3. Chấp nhận

2

2

2

DN kiểm tra

DN không kiểm tra

3

3

Hình 3.2. Hình sắp xếp mức độ rủi ro thuế và đưa vào kế hoạch kiểm tra

3.2.4 Tiếp tục đổi mới cách thức tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp.

3.2.4.1 Kiểm tra tại Cơ quan thuế:

Tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế: Cơ sở dữ liệu về người nộp

thuế là các thông tin rất quan trọng đối với công tác kiểm tra chống thất thu thuế; hệ

thống thông tin về người nộp thuế giúp cho các cơ quan quản lý thuế nắm bắt được tình

hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, từ đó có các

giải pháp kiểm tra cụ thể đối với từng trường hợp khác nhau, hạn chế các hành vi gian

lận của người nộp thuế; hệ thống thông tin về người nộp thuế cũng là cơ sở để cơ quan

68

thuế áp dụng có hiệu quả kỹ thuật kiểm tra theo rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt

động kiểm tra chống thất thu thuế.

Thường xuyên liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế: việc nhận diện các

hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của người nộp thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế

ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế, hiện nay ngày

càng phát sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nhiều phương

thức giao dịch thì các thủ đoạn gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, ngày càng đa

dạng, tinh vi, nên việc cập nhật, nhận biết các thủ đoạn gian lận, phục vụ cho công tác

kiểm tra chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là dữ liệu rất

quan trọng.

Kiểm tra tại cơ quan thuế là việc kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số

thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối

chiếu, so sánh như sau:

+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.

+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo.

+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ

khai thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước,

năm trước.

+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương

đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.

+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác như

Công An, Quản lý thị trường, ngân hàng, các thông tin thu thập được,…

Cán bộ thuế kiểm tra sơ bộ tất cả các hồ sơ khai thuế, lựa chọn đối tượng kiểm

tra, trong quá trình kiểm tra tại cơ quan thuế nếu như không phát hiện vi phạm thì có

thể kết thúc biên bản kiểm tra tại cơ quan thuế, nếu có vi phạm thì lập biên bản, lập tờ

trình đề xuất lãnh đạo ban hành thông báo đề nghị doanh nghiệp kê khai bổ sung,

trường hợp vi phạm không có cơ sở ấn định thì tiếp tục mở rộng diện kiểm tra tại cơ

quan thuế sang hình thức kiểm tra tại trụ sở DN.

69

3.2.4.2 Kiểm tra tại doanh nghiệp

Trong quá trình kiểm tra tại bàn, nếu có nghi vấn cần thiết đối chiếu giữa sổ

sách và thực tế thì tiến hành kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

Trong quá trình kiểm tra tại doanh nghiệp nếu có nghi vấn doanh nghiệp kinh

doanh mua bán có dấu hiệu không bình thường thì thực hiện gửi xác minh hóa đơn đến các

cơ quan thuế có liên quan để có cơ sở kiểm tra làm rõ hành vi vi phạm của DN.

Hoàn thiện phương pháp kiểm tra chuyên sâu tại trụ sở NNT:

Thứ nhất, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề tập trung ở một số ngành nghề kinh

doanh trọng điểm trên địa bàn; thực hiện ấn định doanh thu tính thuế đối với các

trường hợp kê khai thiếu doanh thu, bán hàng hóa không theo giá thực tế trên thị

trường đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Thứ hai, khi tiến hành kiểm tra đối với thuế GTGT cần chú ý đến các sai phạm

chủ yếu như sau:

- Ghi nhận doanh thu không đúng thời điểm, không xuất hoá đơn ghi nhận

doanh thu mà ghi nhận doanh thu nhận trước khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,

dịch vụ hay thanh toán theo tiến độ.

- Kê khai đối tượng không chịu thuế, không phải kê khai tính thuế đối với hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

- Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoá đơn mua hàng hoá, dịch

vụ của các doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hoá đơn, doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa

chỉ kinh doanh.

- Mua hàng hoá dịch vụ có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên của cùng

một người bán, trong cùng một ngày không thanh toán qua ngân hàng nhưng ghi thành

nhiều hoá đơn và kê khai trên nhiều kỳ thuế khác nhau để khấu trừ thuế GTGT đầu

vào.

- Xác định và kê khai sai thuế suất toàn bộ hoặc một phần hàng hoá, dịch vụ,...

- Các doanh nghiệp xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% cần kiểm

tra các điều kiện để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như: Hợp đồng xuất khẩu, tờ

70

khai hải quan đã được đóng dấu thực xuất, hóa đơn xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua

ngân hàng.

Thứ ba, khi thực hiện kiểm tra thuế TNDN cần chú ý đến các sai phạm chủ yếu

như sau:

- Các chỉ tiêu về giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý trên bảng số liệu

phân tích theo chiều dọc có tỷ trọng tăng hơn so với năm trước, hoặc trên bảng số

liệu phân tích theo chiều ngang có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu

thuần.

- Không ghi nhận doanh thu tài chính đối với các hoạt động đầu tư tài chính,

chuyển nhượng vốn, mua bán ngoại tệ, tiền bản quyền.

- Có phát sinh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc dự phòng giảm giá

hàng tồn kho tăng, giảm không tương ứng với hàng hoá tồn kho.

- Có chỉ tiêu hao mòn tài sản cố định tăng đột biến không tương ứng với sự gia

tăng của nguyên giá TSCĐ.

- Thanh lý TSCĐ, bán phế liệu, phế phẩm không ghi nhận doanh thu.

- Kiểm tra chi phí, đối chiếu với vấn đề thanh toán công nợ, bù trừ công nợ;

Kiểm tra cân đối nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá, nguyên vật liệu, đối chiếu

với các chứng từ gốc, các biểu kiểm kê đầu kỳ, so sánh thực tế qua kiểm kê với số tồn

sổ sách hạch toán… trong đó chú ý các hợp đồng vay vốn, hợp đồng thanh toán trả

chậm, liên quan đến hạch toán chi phí, các vấn đề chênh lệch tỷ giá. Cần có sự kết hợp

với các cơ quan như: Công ty kiểm toán, tư vấn, các Ngân hàng thương mại để có

những báo cáo tài chính trung thực và chính xác về kết quả hoạt động chuyển giao

trong nội bộ doanh nghiệp.

Cần phải linh hoạt khi phân tích các Báo cáo tài chính bởi vì các vấn đề trong

Báo cáo tài chính rất phong phú, khi phát hiện những vấn đề không bình thường trong

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cần áp dụng các cách nắm bắt thông tin khác

nhau để khai thác đảm bảo hiệu quả, chẳng hạn đối với những doanh nghiệp thương

mại thì cần chú trọng vào các chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên Bảng cân đối kế toán, so

sánh với các chỉ tiêu có liên quan như xuất kho hàng hóa,... Tuy nhiên, đối với những

71

doanh nghiệp vận tải thì cần xem xét chỉ tiêu chi phí nhiên liệu và tiền lương, tiền

công… với từng chỉ tiêu, việc phân tích số tuyệt đối hay số tương đối, so sánh mối

tương quan giữa các chỉ tiêu này phải được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp.

- Đối với DN kinh doanh ngành xây dựng: cần kiểm tra kỹ kết cấu các khoản chi

phí so với bảng nghiệm thu công trình và doanh thu đối với các công trình xây dựng đã

có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhưng chưa lập hóa đơn GTGT, nhất là

các DN thi công công trình sử dụng nguồn vốn NSNN; khi kiểm tra đối với DN xây

dựng cần kiểm tra toàn bộ hợp đồng và biên bản nghiệm thu, phối hợp với chủ đầu tư để

kiểm tra tiến độ thi công của các công trình xây dựng.

- Đối với những DN cho thuê kho, nhà xưởng, cho thuê tài sản, máy móc thiết

bị: khi kiểm tra đối với các DN này cần kiểm tra hợp đồng cho thuê và chứng từ thanh

toán để phát hiện các trường hợp xuất hóa đơn không đầy đủ so với thực tế thu tiền.

- Đối với chi phí tiền lương: cần kiểm tra kỹ về nội dung ghi trong hợp đồng lao

động, chứng từ chi trả lương có phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp hay

không?

- Đối với các DN sản xuất, vận tải khi kiểm tra cần phải đối chiếu, kiểm tra kỹ

định mức tiêu hao nguyên vật liệu tránh trường hợp DN bỏ ngoài doanh thu nhưng

hạch toán toàn bộ chi phí để xác định thu nhập tính thuế hoặc mua hóa đơn khống để

hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh để làm giảm thuế GTGT và thuế TNDN.

- Đối với chi phí tài chính: cần phải kiểm tra kỹ khoản chi lãi vay để sử dụng vào

mục đích gì ? để từ đó xác định việc hạch toán vào chi phí đúng quy định hay không ?

- Về chi phí khấu hao tài sản cố định: kiểm tra việc khấu nhanh xem đúng quy

định hay không? ngoài ra cần lưu ý phải loại ra khỏi chi phí đối với việc trích khấu hao

tài sản cố định không phục vụ cho việc kinh doanh....

- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào chi phí kinh doanh đối với các

khoản chi không trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh như: chi phí tham quan, du lịch,

khoản chi sử dụng cho sinh hoạt gia đình….

- Kiểm tra các doanh nghiệp thương mại bán lẽ hàng hóa cho cá nhân không cần

lấy hóa đơn, mà lập hóa đơn ghi bán lẽ thì cần chú ý đến giá bán thường thấp hơn so

72

với thực tế thu tiền, nhằm giảm doanh thu để trốn thuế, nhất là các DN kinh doanh tạp

hóa, xe máy, đồ gỗ, bất động sản.... khi kiểm tra cần kiểm kê lượng hàng hóa tồn kho

và đối chiếu với giá bán thực tế trên thị trường để có căn cứ xử lý; đối với doanh

nghiệp kinh doanh xe máy, ô tô cần đối chiếu giá bán với giá bán theo quy định của các

doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp nhập khẩu, giá do UBND tỉnh ban hành và

giá bán thực tế trên thị trường để xử lý theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày

7/5/2010 về việc hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe 2 bánh

gắn máy ghi giá bán trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch

thông thường trên thị trường. Đối với DN kinh doanh bất động sản cần đối chiếu với

giá bán thực tế trên thị trường và giá do UBDN tỉnh quy định tại thời điểm chuyển

nhượng bất động sản,....

- Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào có giá trị lớn, mua của nhiều đơn vị mới

thành lập khác nhau, mua của các DN kinh doanh thương mại đa ngành nghề, khi kiểm

tra cần thực hiện xác minh hóa đơn và kiểm tra xem có phải hóa đơn bất hợp pháp hay

không ?

- Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN cần kiểm tra kỹ

các điều kiện miễn thuế, giảm thuế, thuế suất thuế TNDN ưu đãi xem đã đúng theo quy

định hay chưa ?

- Kiểm tra điều kiện để được hạch toán vào chi phí kinh doanh: Theo Quy

định của Luật thuế TNDN hiện hành, các hóa đơn đầu vào có giá trị từ 20 triệu đồng

trở lên phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, vì vậy khi kiểm tra đối với

các doanh nghiệp này cần kiểm tra kỹ các chứng từ thanh toán qua ngân hàng xem

có đầy đủ hay không ?

- Các DN thường xuyên có quan hệ liên doanh, liên kết, thường xuyên quan hệ

kinh doanh với các DN mẹ, con, DN liên kết mà đơn vị có đầu tư vốn, DN có người

trong quan hệ họ hàng làm chủ hoặc là thành viên. Các DN này thường có những điều

chỉnh về giá mua, giá bán không theo đúng giá thực tế để trốn thuế, cụ thể như DN

đang được miễn thuế TNDN sẽ hạch toán lãi cao và có số thuế TNDN phải nộp cao,

còn DN liên kết sẽ hạch toán lỗ để trốn số thuế TNDN phải nộp. Khi kiểm tra những

73

DN này cần tập trung kiểm tra về giá mua, bán và xử lý theo quy định Thông tư của Bộ

Tài chính về chống chuyển giá.

Ngoài ra, trong công tác kiểm tra thuế cần đặc biệt quan tâm đến loại hình

DNTN do một cá nhân làm chủ không có các thành viên góp vốn trong DN, từ đó

không có việc giám sát được các hoạt động kinh doanh, vì vậy việc quyết định các vấn

đề kinh doanh cũng như lập hóa đơn, thực hiện sổ sách kế toán, kê khai thuế, nộp thuế

là do chủ doanh nghiệp quyết định, việc gian lận thuế, trốn thuế được thực hiện dễ

dàng.

Công tác kiểm tra thuế thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm

theo Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

3.2.5Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra chống thất thu thuế.

Hiện nay theo xu hướng phát triển của đất nước, số lượng doanh nghiệp ngày

càng tăng nhanh đòi hỏi phải áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào

công tác quản lý thuế, đặc biệt là công nghệ thông tin.Việc áp dụng công nghệ thông

tin không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo chất lượng công việc, nâng cao hiệu

quả quản lý thuế.

Trong thời gian tới tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học nhằm đáp

ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trên máy tính. Việc tăng cường phát triển hệ

thống tin học phải được thực hiện đồng thời với việc tăng cường đào tạo trình độ tin

học cho cán bộ ngành Thuế, có như vậy thì chất lượng công tác mới được nâng cao.

Xây dựng hạ tầng, cở sở dữ liệu thông tin đầy đủ về doanh nghiệp nhằm đảm

bảo những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp phải trong tầm kiểm soát của cơ quan

thuế. Những gian lận về hóa đơn thời gian qua cho thấy, các doanh nghiệp gian lận

trước đó đều đã có những biểu hiện bất thường nhưng thông tin không được cập nhật,

phân tích và xử lý kịp thời. Bởi vậy, việc giám sát của cơ quan thuế phải đảm bảo để có

một hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu tốt nhất về người nộp thuế, từ đó có thể kịp thời

ngăn ngừa và xử lý các hành vi gian lận thuế nói chung và gian lận về hóa đơn nói

riêng.

74

Kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý Nhà nước

và đối tượng nộp thuế nhằm tăng cường công tác khai thác thông tin; phát triển công

tác quản lý trên mạng máy tính, triển khai tích cực và có hiệu quả chương trình quản lý

ấn chỉ trên mạng, đưa lên mạng thông tin về những đối tượng gian lận, bỏ trốn và các

hoá đơn sai phạm.

Hiện tại ngành Thuế Tiền Giang đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản

lý thuế gồm các chương trình: Quản lý thuế tập trung (TMS); Hệ thống phân tích thông

tin rủi ro doanh nghiệp (TPR); Hệ thống thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp (TTR); Hệ

thống hoàn thuế điện tử; Hệ thống hóa đơn điện tử; Hệ thống giao dịch điện tử Đăng

ký thuế...vv đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp. Chi cục Thuế đã trang bị máy tính đến tất cả các Đội thuế ở Chi cục Thuế, tạo

mọi điều kiện cho cán bộ thuế nâng cao trình độ tin học, đã khai thác được các thông

tin trên hệ thống mạng nội bộ để phục vụ cho công tác quản lý thuế. Đó là, các thông

tin chung về doanh nghiệp (mã số thuế, tên giám đốc, ngành nghề kinh doanh, giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh...vv), thông tin về tình hình nộp NSNN của từng

doanh nghiệp, thông tin về kê khai, nộp thuế, kế toán thuế, báo cáo thuế, nợ thuế...vv

Ứng dụng công nghệ thông tin là vấn đề then chốt trong cải cách hệ thống thuế

trong thời gian tới. Do đó để làm được điều này, Chi cục Thuế cần chủ động tham mưu

lập kế hoạch đào tạo tin học chuyên sâu cho cán bộ làm công tác quản lý thuế để từ đó

vận hành tốt các chương trình ứng dụng của ngành.

3.2.6Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra chống thất thu

thuế.

Để đáp ứng yêu cầu kiểm tra chống thất thu thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự

nộp thuế, cùng với việc đổi mới mô hình chức năng tại Chi cục Thuế, do vậy lực lượng

cán bộ kiểm tra phải tăng lên chiếm 30% đến 35% biên chế; phòng làm việc cũng phải

tăng theo tương ứng về số lượng. Công việc kiểm tra chủ yếu là phân tích mức độ rủi

ro về thuế nên cần trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho công tác phân tích,

trang bị phần mềm phân tích để công việc được thực hiện nhanh chóng và chính xác.

Việc kiểm tra được tiến hành tại cơ quan thuế nên phải trang bị thêm phòng tiếp đối

75

tượng kiểm tra, tủ đựng hồ sơ do đối tượng kiểm tra cung cấp, bàn làm việc của cán bộ

kiểm tra.

3.2.7 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ.

Triển khai toàn diện việc giao cho doanh nghiệp tự phát hành hóa đơn của mình,

Cơ quan thuế, tăng cường công tác kiểm tra, quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động phát

hành hóa đơn, chứng từ của doanh nghiệp. Qua đó giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng

cường biện pháp tự quản lý của doanh nghiệp, giảm thiểu tình trạng sử dụng hóa đơn

giả, hóa đơn bất hợp pháp, góp phần quan trọng giảm thiểu thất thu thuế, giảm khối

lượng công việc và chi phí hành thu cho cơ quan thuế.

Tuy nhiên để quản lý việc sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp, cơ quan thuế

vẫn phải thực hiện nhiều biện pháp. Đối với Nhà nước cần phải có chính sách khuyến

khích hoặc chế tài hạn chế dùng tiền mặt trên thị trường. Khuyến khích người tiêu

dùng lấy hóa đơn khi mua hàng bằng nhiều hình thức.

3.2.8 Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.

Thực hiện áp dụng các biện pháp quản lý nợ theo hướng chuyên sâu, chuyên

nghiệp, phân công quản lý nợ phải đầy đủ, kịp thời, phân loại nợ chính xác, nắm chắc

tình hình tài chính, các giao dịch và tài sản của doanh nghiệp nợ thuế để có biện pháp

thu nợ hiệu quả; đẩy mạnh các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế thông qua ngân hàng,

bên thứ 3, đình chỉ sử dụng hóa đơn và cưỡng chế tài sản đối với doanh nghiệp nợ

thuế.

Công chức thu nợ thuế thường xuyên phối hợp cán bộ kiểm tra thuế theo dõi

tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt, thu thập thông

tin, để tìm ra các nguyên nhân cụ thể từng trường hợp còn nợ thuế; từ đó, tham mưu đề

xuất các biện pháp thu hồi nợ thuế phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thu hồi nợ thuế

đạt hiệu quả cao nhất.

Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao

ý thức tuân thủ, đảm bảo doanh nghiệp nộp đủ các khoản nợ thuế, đảm bảo công bằng,

chống thất thu ngân sách nhà nước, nhất là trong thời kỳ thực hiện cơ chế tự tính, tự

khai, tự nộp thuế. Do đó công tác quản lý nợ thuế và cưỡng nợ chế thuế cần được đổi

76

mới trong việc thực hiện và phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý nợ thuế và

cưỡng nợ chế nợ thuế như:

- Hàng tháng phải tổ chức đối chiếu theo dõi chặt chẽ các khoản nợ thuế trên hệ

thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), nhằm tránh nợ sai, nợ ảo, phân loại nợ

thuế để áp dụng các biện pháp thực hiện thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả

như:

+ Đối với số nợ của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích thì lập hồ sơ thông báo

chính quyền địa phương nơi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cư ngụ để

phối hợp xử lý nợ thuế theo quy định;

+ Đối với số nợ chờ điều chỉnh, chờ miễn giảm thì phối hợp với các cơ quan, bộ

phận có liên quan để điều chỉnh hoặc thực hiện các thủ tục miễn giảm theo quy định;

+ Đối với số nợ có khả năng thu thì phải lập kế hoạch thu nợ và tập trung thực

hiện các biện pháp đôn đốc thu như: điện thoại nhắc nhở, phát hành thông báo đôn đốc

thu nợ theo mẫu số 07/QLN; đối với nợ chây ỳ, nợ lớn do tài chính của doanh nghiệp

khó khăn thì mời doanh nghiệp đến cơ quan thuế để thực hiện cam kết trả nợ theo

nhiều kỳ; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nộp thì tiến hành bước cưỡng chế

thu nợ thuế bằng các biện pháp như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc, Ngân

hàng; lập lệnh thu đối với bên thứ ba đang nắm giữ tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp

nợ thuế; thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản bán đấu giá; đề

nghị thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xây dựng các quy trình về nghiệp vụ thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đề cao

vai trò và trách nhiệm của bộ phận chuyên trách về công tác quản lý thu nợ thuế và

cưỡng chế nợ thuế, bố trí lực lượng quản lý thu nợ phù hợp với yêu cầu quản lý các

doanh nghiệp.

Do đó để thực hiện đạt được hiệu quả công chức làm công tác quản lý nợ thuế

và cưỡng chế nợ thuế phải thực hiện đúng quy định tại quy trình quản lý nợ thuế thuế

và cưỡng chế nợ thuế, từ đó hạn chế nợ dây dưa kéo dài, nếu để số nợ quá lớn thì khả

năng bỏ trốn của các doanh nghiệp là rất cao, nếu số tiền nợ thuế không thu được sẽ

dẫn đến thất thu Ngân sách nhà nước.

77

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.

Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng các kiến thức chuyên sâu về quản lý thuế cho

cán bộ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác thuế trong xu thế hội nhập và

hiện đại hoá trong công tác quản lý thuế.

Rà soát, kiến nghị sửa đổi, nâng cấp các phần mềm tin học hiện có, tăng cường

khả năng tích hợp, tự động hoá nhằm nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông

tin vào các chức năng quản lý thuế nhằm giảm thời gian làm thủ công, đảm bảo số liệu

chính xác từ trung ương đến địa phương.

Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Tổ chức

khảo sát nắm bắt nhu cầu, phân loại doanh nghiệp để áp dụng các hình thức tuyên

truyền hỗ trợ người nộp thuế phù hợp; Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh

nghiệp để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực

hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp;

Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh nghiệp

một cách tốt nhất, thực sự coi người nộp thuế là người bạn đồng hành.

Áp dụng các phương pháp phân tích rủi ro vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế

nhằm xác định đúng trọng tâm, trọng điểm thanh tra, kiểm tra.

Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với những doanh

nghiệp cố tình chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế.

Từng bước giảm thuế suất, qua đó đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống chính

sách pháp luật về thuế, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Cải cách các quy trình, thủ tục về kê khai, nộp thuế và quản lý thuế, đảm bảo

tính đơn giản, minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT và cơ quan

quản lý thu thuế.

Hoàn thiện và sửa đổi Quy trình kiểm tra thuế cho phù hợp đối với từng loại

hình DN. Hiện nay ngành thuế đang thực hiện Quy trình kiểm tra thuế chung đối với

các loại hình DN, tuy nhiên do đặc thù của các DN là khác nhau nên việc xác định số

thuế phải nộp, căn cứ để xác định, cũng như vấn đề quản lý hoá đơn, chứng từ, vấn đề

78

miễn, giảm…của các DN có sự khác nhau. Nên khi thực hiện kiểm tra thuế đối với

từng loại hình DN cần có quy trình riêng.

Xây dựng Quy trình kiểm tra thuế riêng cho các DN đặc thù: kiểm tra trên máy

tính, kiểm tra các DN có dấu hiệu chuyển giá, kiểm tra các DN có quy mô hoạt động

lớn. Hoạt động chuyển giá là hoạt động rất phức tạp, nhất là trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng, liên quan tới nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau

và không chỉ trong phạm vi quốc gia mà trên phạm vi quốc tế.

3.3.2 Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, hỗ trợ

doanh nghiệp trong việc thuê mặt bằng để phục vụ sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy

đủ và kịp thời thông tin cho doanh nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm

xây dựng định hướng sản xuất kinh doanh.

- Ban hành các công văn chỉ đạo các ngành; UBND phường, xã... khi cần phải

có sự phối hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế.

- Đề ra các chính sách thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra

nguồn thu ngân sách ổn định cho địa phương.

- Thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp

trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh.

- Luôn xem công tác thu ngân sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm cần phải được quán triệt và chỉ đạo thường xuyên trong cấp ủy và chính quyền các

cấp.

Điều tra thuế nhằm phát hiện kịp thời các hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền

thuế, để thu đủ tiền thuế vào NSNN, đảm bảo chống thất thu NSNN có hiệu quả cao;

đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ

chức, cá nhân nộp thuế.

Do cơ quan thuế có nguồn nhân lực với chuyên môn nghiệp vụ về thuế, kế toán

tài chính, nắm giữ các thông tin về NNT, nên trao quyền điều tra, để khởi tố các vụ vi

79

phạm về thuế cho cơ quan thuế là cần thiết, để đảm bảo đấu tranh, ngăn chặn và xử lý

các hành vi vi phạm pháp luật thuế kịp thời và hiệu quả.

Thành phố Mỹ Tho cần chỉ đạo các ban, ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ

với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu thuế, quản lý thuế và xử lý những vi

phạm về thuế.

Kết luận chương 3

Những giải pháp chống thất thu thuế từ các DN qua các khâu: kiện toàn tổ chức

bộ máy, nâng cao trình độ nhân lực, cũng cố công tác tuyền truyền hỗ trợ, cải tiến công

tác lập kế hoạch kiểm tra theo phần mềm phân tích rủi ro (TPR), thực hiện công tác

kiểm tra tại cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở DN, kiểm tra việc sử dụng hóa đơn,...

nhằm đạt được các mục tiêu nâng cao trình độ, nêu cao tinh thần trách nhiệm công

chức thuế, giúp cho các DN hiểu được các quy định của Luật thuế, hiểu được việc

đóng thuế là quyền lợi và nghĩa vụ; từ đó giúp cho Chi cục Thuế thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời số thuế phát sinh phải nộp vào NSNN; giảm thiểu tình trạng khai man trốn

thuế, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế và các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực thuế;

Nâng cao tính pháp lý của các văn bản pháp luật thuế, nâng cao ý thức tự

nguyện, tự giác chấp hành pháp luật của DN, công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ

thuế của các DN, tạo được môi trường kinh doanh lành mạnh, góp phần thúc đẩy sản

xuất kinh doanh của các DN phát triển, giúp cho công tác quản lý thuế cũng như kiểm

tra chống thất thu thuế được nhẹ nhàng hơn.

80

KẾT LUẬN

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ tài chính có tính cưỡng chế

dùng để tạo lập nguồn thu cho NSNN và phân phối thu nhập trong xã hội. Nhà nước sử

dụng thuế như một công cụ để tác động vào nền kinh tế. Hoạt động chống thất thuế

không những thông qua công tác kiểm tra thuế, mà còn đề ra các biện pháp để hạn chế

thất thu thuế thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ để giúp cho các DN trong việc

thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế; công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ

thuế,… từ đó hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời nhà

nước phát hiện những hạn chế của chính sách thuế, điều chỉnh kịp thời các quy định

pháp luật về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp

phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp;

trong đó Kiểm tra thuế là một nội dung thiết yếu của công tác chống thất thu thuế trong

nền kinh tế hiện nay, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, là một trong

những phương thức đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện nghiêm túc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Tài Chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –

2020.

2. Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, Báo cáo tổng kết thuế năm 2014-2018.

3. Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, Báo cáo đánh giá kết quả công tác kiểm tra

thuế, chống thất thu thuế các năm 2014-2018.

4. Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “ Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ” Nhà Xuất

bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Quốc hội(2006),Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm

2006.

6. Quốc hội(2012), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số

21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.

7. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số

71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.

8. Quốc hội (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6

năm 2008.

9. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia

tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.

10.Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia

tăng số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.

11. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế

ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015.

12. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định

số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015.

13. Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 “Về

việc Cơ quan Thuế các cấp áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập kế hoạch thanh tra

thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế”.

Website:

14. Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, http://www.gdt.gov.vn

15.Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,

http://www.tiengiang.gov.vn

16. Trang thông tin điện tử thành phố Mỹ Tho, http://mytho.tiengiang.gov.vn

PHẦN MỀM ỨNG DỤNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ

17. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS).

18. Ứng dụng Thanh tra, kiểm tra (TTR).

19. Ứng dụng phân tích rủi ro về thuế (TPR).