BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------
LẠI THỊ THIÊN HƯƠNG
CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã ngành:8.34.02.01
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------
LẠI THỊ THIÊN HƯƠNG
CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ
THO, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã ngành:8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS LêĐình Viên
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Lại thị Thiên Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An trong suốt quá trình
học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS.LêĐình Viên,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
có được luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; các cán bộ công chức tại
Cục Thuế, Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa học, vì vậy luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận
được các ý kiến: Đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học, các đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Học viên thực hiện luận văn
Lại thị Thiên Hương
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có tác động
ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong
việc huy động nguồn lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội bền vững. Hệ thống chính sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác dụng khi
có một hệ thống quản lý thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý
thuế hiện đại trên thế giới là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu
khác, phù hợp với luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được niềm tin của người
nộp thuế vào hệ thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng cường các dịch vụ hỗ
trợ người nộp thuế để nâng cao sự tuân thủ tự giác của người nộp thuế; mặt khác là
cơ quan thuế phát hiện các trường hợp không tuân thủ và có các biện pháp xử lý
những hành vi vi phạmnghiêm minh, đảm bảo công bằng và tạo sự tin cậy của người
nộp thuế.
Chống thất thu thuế là việc đề ra các biện pháp để quản lý đối tượng nộp thuế và
đối tượng tính thuế nhằm hạn chế được ở mức thấp nhất số tiền thuế không thu được
vào NSNN; do đó quản lý thuế và kiểm tra thuế là một công việc rất quan trọng trong
công tác chống thất thu thuế, là việc cơ quan quản lý thuế áp dụng các quy định pháp
luật về thuế, quy trình quản lý thuế, kiểm tra thuế vào trong công tác chuyên môn nhằm
đạt được kết quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra.Với những nội dung phân tích ở
từng chương, tác giảluận văn đã cố gắng làm nổi bật, bám sát mục tiêu, yêu cầu của
đề tài, đã tìm hiểu rõđược nguyên nhân của những hạn chế vàđãđưa ra những giải
phápchống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang.
Bên cạnhđó, tác giả luận văn cũngđã đề xuất những kiến nghị với Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang, Thànhủy - UBND và các ban ngành có liên quan củathành phố Mỹ Tho có
những giải pháp, chỉđạo kịp thời và đồng bộ đểđạt được những kết quả tốt hơn trong
thời gian tới.Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹpluận văn không tránh khỏi
những sai sót nhất định em mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của
quý Thầy - Côđể luận văn được hoàn thiện hơn.
iv
ABSTRACT
Taxation is an important and important source of revenue for the State Budget,
having a profound impact on all sectors of the economy, playing an important role in
mobilizing resources and creating an investment environment to achieve sustainable
socio-economic development goals. Good tax policy system can only be effective
when there is an appropriate and effective tax management system. The main goal of
the modern tax administration system in the world is to optimize taxes and other
receivables, in accordance with the law, while ensuring the confidence of taxpayers in
the system. tax. On the one hand, this goal is to increase taxpayer support services to
improve taxpayers' self-compliance; on the other hand, the tax authorities detect cases
of non-compliance and take measures to handle serious violations, ensure fairness and
create trust of taxpayers.
Tax loss prevention is to set out measures to manage taxpayers and taxpayers in order
to minimize the amount of unpaid tax amounts into the state budget; Therefore tax
administration and tax inspection is a very important job in the fight against tax losses,
which is the tax administration agency's application of tax laws, tax administration
procedures and tax examination. into professional work to achieve desired results or set
goals. With the content analyzed in each chapter, the author of the thesis tried to
highlight, follow the objectives, requirements of the topic, find out the causes of the
limitations and came up with solutions to fight against tax losses for enterprises at the
Tax Department of My Tho city, Tien Giang province.
In addition, the author of the dissertation also proposed recommendations to the
Tax Department of Tien Giang province, the Party Committee - the People's
Committee and related departments of My Tho city to have timely and synchronous
solutions and directions. In order to achieve better results in the coming time. Due to
the limited study conditions and time of the thesis, it is inevitable that I want to receive
many valuable comments from teachers and teachers. for the thesis to be more
complete.
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI
CQT DN DNNN DNTN ĐTNT GTGT NNT Cơ quan thuế Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
TNCN TNDN TNHH Thu nhập cá nhân Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Tình hình thu thuế và nợ đọng ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 Tình hình thanh tra, kiểm tra ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
Số hiệu bảng Bảng 1.1 Bảng 1.2 Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Mỹ Tho giai đoạn 2014 – 2018
27 34 41
42
Bảng 2.2
43
Bảng 2.3
43
Bảng 2.4
44
Bảng 2.5
Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8
47 51 52
64
Bảng 3.1
Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN NQD giai đoạn từ năm 2010 – 2015 Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên tổng doanh thu của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận trên báo báo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho giai đoạn năm 2014 đến năm 2018 Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2014-2018 Kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp giai đoạn 2014 – 2018 Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế giai đoạn 2014 – 2018 Bảng tiêu chí đánh giá rủi ro để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp theo ngưỡng doanh thu
65
Bảng 3.2
Bảng phân loại doanh nghiệp theo số thuế TNDN phát sinh
65
Bảng 3.3
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
41
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng các khoản thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2014 đến 2018
viii
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Mỹ Tho
38
Hình 3.1
Mô hhình tínhđiểm rủi ro
65
Hình 3.2
Hình sắp xếp mức độ rủi ro thuế vàđưa vào kế hoạch kiểm tra
67
ix
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT ............................................................ iii
NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH ..............................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ............................................................................. 6
1.1 Khái quát về thuế ......................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế ......................................................................... 6
1.1.1.1 Khái niệm về thuế ............................................................................................. 6
1.1.1.2 Đặc điểm về thuế .............................................................................................. 6
1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế ............................................................ 7
1.1.2.1Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ ........................................................ 7
1.1.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả .................................................................... 8
1.1.2.3 Nguyên tắc phù hợp.......................................................................................... 8
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ..................................................... 9
1.2 Khái quát về Quản lý thuế ....................................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của Quản lý thuế ......................................................... 10
1.2.1.1 Khái niệm của quản lý thuế ........................................................................... 10
1.2.1.2 Mục tiêu quản lý thuế ..................................................................................... 11
1.2.2 Nội dung Quản lý thuế ...................................................................................... 12
1.3Tổng quan về chống thất thu thuế ........................................................................... 16
x
1.3.1Khái niệm về thất thu thuế ................................................................................. 16
1.3.2Khái niệm về chống thất thu thuế ...................................................................... 18
1.3.3Ảnh hưởng của việc thất thu thuế ...................................................................... 22
1.3.4Sự cần thiết của công tác chống thất thu thuế ................................................... 24
1.4 Tổng quan thực tiển về thất thu thuế và chống thất thu thuế từ các địa phương
............................................................................................................................................. 25
1.4.1 Thực tiển về thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương trong
những năm qua ................................................................................................................... 25
1.4.2 Công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương
trong những năm qua ......................................................................................................... 25
1.4.2.1 Những kết quả đạt được ................................................................................. 30
1.4.2.2 Những tồn tại, hạn chế ................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 33
Chương 2 THỰC TRẠNG THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH
TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 ...................................................................... 35
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .................. 35
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tác động
quản lý thuế ........................................................................................................................ 35
2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Mỹ Tho ................................... 35
2.1.1.2 Vị trí địa lý của thành phố Mỹ Tho ............................................................... 35
2.1.2 Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế.................................... 35
2.2 Tổng quan về Cục Thuế Tiền Giang và Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho ...... 36
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................................................... 36
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho ... 38
xi
2.3 Thực trạng thu thuế và thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............................................................................. 39
2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018 ....................... 39
2.3.1.1 Tình hình thu thuế giai đoạn năm 2014-2018 ............................................... 39
2.3.1.2 Tình hình thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018 ....................................... 40
2.3.2 Các nguyên nhân thất thu thuế .......................................................................... 43
2.3.2.1 Bố trí sắp xếp nhân sự chưa phù hợp ............................................................ 43
2.3.2.2 Chính sách thuế chưa hoàn chỉnh .................................................................. 44
2.3.2.3 Ý thức chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp................................... 45
2.3.2.4. Nguyên nhân khác ......................................................................................... 45
2.4 Thực trạng chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ các
doanh nghiệp .................................................................................................................... 47
2.4.1.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ .................................................................................... 47
2.4.1.2 Công tác kiểm tra ....................................................................................................... 47
2.4.1.3 Biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế ......................................... 50
2.4.1 Các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho ....... 47
2.4.2 Những kết quả đạt được .................................................................................... 50
2.4.3 Những tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 53
2.4.4 Nguyên nhân tồn tại........................................................................................... 54
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 56
Chương 3 GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG .................. 57
3.1 Định hướng quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2019
đến năm 2025 .................................................................................................................... 57
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Mỹ Tho từ năm 2019 đến
năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ Thành phố Mỹ Tho nhiệm kỳ 2015-2020
và những năm tiếp theo) .................................................................................................... 57
3.2.2 Định hướng chủ yếu quản lý thuế và kiểm tra chống thất thu thuế ................ 57
xii
3.2 Các giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............................................................................. 58
3.2.1Giải pháp về kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ thuế .......... 58
3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế ................................................ 58
3.2.1.2 Nâng cao trình độ công chức thuế nhất là công chức thuế là công tác kiểm
tra thuế ................................................................................................................................ 59
3.2.2 Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế ............................................................................. 60
3.2.3 Tiếp tục đổi mới quy trình lập kế hoạch kiểm tra có tính đến mức độ rủi ro về
thuế theo hướng kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp thuế ................................... 62
3.2.4 Tiếp tục đổi mới cách thức tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp .................... 66
3.2.4.1 Kiểm tra tại Cơ quan thuế .............................................................................. 66
3.2.4.2 Kiểm tra tại doanh nghiệp .............................................................................. 67
3.2.5Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra chống thất thu thuế ....... 72
3.2.6Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra chống thất thu
thuế ............................................................................................................................ 73
3.2.7 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ ............................................. 74
3.2.8 Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ......................................... 74
3.3 Kiến nghị ..................................................................................................................... 76
3.3.1 Cục Thuế tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 76
3.3.2 Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho ................................................................ 77
Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 78
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.
Đối với mọi quốc gia, thuế luôn là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân sách Nhà
nước và thu thuế từ doanh nghiệp là một khoảng thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn thu thuế nói chung. Hệ thống thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở
những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Ngành Thuế Việt Nam đã trải qua 29 năm thực hiện cải cách và hiện đại hóa cả
về hệ thống chính sách thuế và bộ máy ngành Thuế cũng đã được tố chức lại thống
nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương. Quản lý thuế đã được đổi mới căn
bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực góp phần tăng thu ngân
sách cho Nhà nước.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần
hạn chế thất thu, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm
trước. Tuy nhiên, mức độ gian lận về thuế lại có xu hướng gia tăng với những thủ
đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. Đặc biệt tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường
xảy ra ở thành phần kinh tế tư nhân. Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật về thuế của
doanh nghiệp có sự khác nhau giữa doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tập trung với các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng
nghề hoặc đa nghề. Một số doanh nghiệp còn lợi dụng lách luật để kê khai sai, trốn
thuế, tình trạng kê khai âm thuế ở các doanh nghiệp còn nhiều, kéo dài dẫn đến không
có số thu nộp vào ngân sách nhà nước.
-Hạn chế thất thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh
Qua tìm hiểu và khảo sát tại Chi cục Thuế huyện Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy, công tác chống thất thu thuế nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế nói riêng thời gian qua đã được cơ quan Thuế chú trọng và đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên so với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, thực tế đòi hỏi phải làm tốt
2
hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các đối tượng NNT trong thời gian
tới. Trong thời gian tới, một số giải pháp cần được xem xét thực hiện gồm:
Thứ nhất, về hoàn thiện chính sách: Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
các DN đạt hiệu quả cao cần có một hệ thống pháp luật thuế hoàn thiện, đó là cơ sở
pháp lý vững chắc cho công tác thanh tra, kiểm tra. Cần khắc phục được những bất cập
của chính sách thuế như:
Mở rộng cơ sở đánh thuế, bổ sung quy định để bao quát được các hoạt động
kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế
như: Quy định đánh thuế đối với hoạt động bán hàng đa cấp, cung cấp dịch vụ qua
thương mại điện tử, bán hàng qua mạng, có cơ chế chính sách thuế thích hợp cho các
tập đoàn kinh tế...
Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế.
Nếu cơ quan Thuế được giao nhiệm vụ thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng,
tài liệu liên quan trực tiếp giải quyết, xác minh, lấy lời khai ban đầu, trưng cầu giám
định khi cần thiết, khởi tố vụ án hình sự và chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm
quyền thì sẽ kịp thời ngăn chặn, xử lý tội phạm trong các lĩnh vực này.
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của các DN như: Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Lao động,
Luật Bảo hiểm…
Thứ hai, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt: Đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt là một biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra thuế đối với các DN của cơ quan Thuế.
- Hạn chế thất thu tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
Tăng cường thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp, tập trung thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao; các doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế, doanh nghiệp có hoạt động liên kết, doanh nghiệp
lỗ có dấu hiệu chuyển giá; các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, các doanh
nghiệp có phát sinh thuế nhà thầu, các hoạt động chuyển nhượng vốn; các giải pháp
3
chống thất thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh; cập nhật đầy đủ
kịp thời, chính xác báo cáo tài chính năm vào ứng dụng quản lý thuế để phục vụ công
tác đánh giá, phân tích rủi ro; tổ chức đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu phát
sinh, các khoản phải thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vào NSNN.
Ngoài ra, để giảm số nợ đọng thuế, Chi cục Thuế huyện Gò Công Tây cũng đã
có kế hoạch giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho các Đội quản lý nợ, Kiểm tra, Liên xã…;
thực hiện phân loại các khoản nợ thuế đầy đủ và theo đúng hướng dẫn tại Quy trình
quản lý nợ thuế để có giải pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp; thực hiện giao chỉ tiêu
đến từng công chức quản lý chi tiết nhiệm vụ cho từng tháng, quý và cả năm. Đồng
thời đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những
trường hợp nợ thuế dây dưa kéo dài theo quy định của Luật Quản lý thuế; thực hiện các
biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế từ các doanh
nghiệp. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Chống thất thu thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt
nghiệp của mình với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho
công tác thu thuế từ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng gian lận thuế và đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế
nhằm góp phần vào việc chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, gian lận thuếvà thất thu thuế
- Phân tích thực trạng và các thủ đoạn gian lận thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4
3 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thu thuế từ các doanh nghiệp
4 Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi về không gian:Các dữ liệu củacác doanh nghiệp được quản lý trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích được thu thập từ
năm 2014 đến 2018
-Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến thủ đoạn gian lận thuế của các
doanh nghiệp và giải pháp phòng chống.
5 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơsởlýluận nào có liên quan đến hoạtđộng chống thất thu thuế, các thủ đoạn
gian lận thuế đối với doanh nghiệp ?
- Thực trạng hoạtđộng chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thành phố Mỹ Tho như thế nào? Những kết quả đạt được là gì? Những tồn tại và
nguyên nhân hạn chế?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang?
6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính bao gồm những kỹ thuật sau:
Thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy diễn để tổng hợp
cơ sở lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận về thuế, gian lận thuế vàchống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả công tác chống thất
thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, đề
5
xuất các giải pháp chống thất thu thuế từ các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới. Đây có thể là tài liệu tham khảo cho các
huyện, thị xã trực thuộc tỉnh tham khảo về biện pháp chống thất thu thuế đối với các
doanh nghiệp.
8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước trong nước
- Luận văn Thạc sĩ kinh tếcủa Nguyễn Thị Thanh Vân (2008): "Gian lận thuế
Giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thực trạng và giải pháp".
Trong luận văn, tác giả đã mô tả chi tiết các dạng gian lận thuế, nguyên nhân và hậu
quả của gian lận thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận thuế, thực trạng gian lận thuế,
nguyên nhân gian lận thuế và đưa ra các giải pháp chống gian lận thuế,.... Tuy nhiên
các giải pháp còn chưa rõ ràng, cụ thể để hoàn thiện công tác chống thất thu thuế, giải
pháp còn mang tính chính sách nhiều hơn các biện pháp để chống thất thu thuế GTGT.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tếcủa Vũ Cẩm Nhung (2013): “Quản lý chống thất thu
thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế Bắc Ninh”. Trong luận văn, tác giả đã mô tả chi tiết thực trạng thất thu thuế,
kết quả quản lý chống thất thu thuế, đánh giá thất thu thuế và đưa ra các giải pháp
chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực như đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, hoàn
thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ thanh tra kiểm tra và quản lý thu nợ; nhưng các giải
pháp chưa đi sâu vào chống thất thu những lĩnh vực rủi ro qua kê khai thuế của các
doanh nghiệp cần tập trung, cần phải tập trung những loại hình doanh nghiệp nào,
ngành nghề nào, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra như thế
nào,...
9 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế, quản lý thuế và chống thất thu thuế đối với doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu thuế và chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014-2018.
6
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
7
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về thuế
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế (Quốc hội-Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13).
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.
Đối với các quốc gia, thuế luôn là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của NSNN, là công
cụ điều tiết nền kinh tế và điều hòa lợi ích trong xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát
triển, Nhà nước cần có một nguồn tài chính nhằm trang trải những khoản chi tiêu của
mình. Để phục vụ cho nhu cầu đó, Nhà nước dùng thuế là một công cụ huy động nguồn
tài chính trong nhân dân và các tổ chức kinh tế vào ngân sách. Đây là khoản đóng góp
bắt buộc của mọi thành viên trong xã hội. Một quốc gia giàu mạnh cần phải có nguồn
tài chính lành mạnh. Thuế là một trong những yếu tố cấu thành hệ thống tài chính. Hệ
thống chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế
- chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Với chính sách thuế ổn
định, được ban hành phù hợp với khả năng của nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu của
thực tiễn sẽ là nền tảng hỗ trợ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Tuy có nhiều loại thuế áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhưng đối với
DN chỉ áp dụng một số loại thuế, trong đó thuế GTGT, thuế TNDN được áp dụng phổ
biến tại DN.
1.1.1.2 Đặc điểm về thuế
- Thứ nhất, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc.
Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng
hóa công cộng. Với đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng chung và khó
có thể loại trừ, Nhà nước luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hóa công cộng cho
8
xã hội nhằm đảm bảo độ thỏa dụng tối đa của xã hội, để bảo đảm nhu cầu chi tiêu công
cộng, tất yếu Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân và
pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi công
dân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và được thể chế hóa trong hiến pháp của
mọi quốc gia .
- Thứ hai, thuế là khoản thu ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp.
Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ
hàng hóa, dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải
cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa, dịch vụ nào đó hoặc hoàn trả số thuế họ
đã nộp đúng theo luật định.
- Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội.
Nhà nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối
thu nhập của các thể nhân, pháp nhân. Qua đó, tập trung một bộ phận tổng sản phẩm
quốc dân vào trong tay Nhà nước và và tiến hành phân phối lại thu nhập giữa các thể
nhân, pháp nhân Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau.Chính
sách thuế của một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của Nhà nước và lợi ích
của mọi thể nhân, pháp nhân.Vì vậy, chính sách thuế luôn chứa đựng yếu tố chính trị,
kinh tế- xã hội rộng lớn (Quốc hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số 32/2013/QH13).
1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế
1.1.2.1Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ
Quán triệt nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thu thuế
được thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Quản lý thu thuế trước hết phải bảo đảm tuân thủ theo đúng các quy định trong
các văn bản pháp luật về thuế. Các văn bản pháp luật về thuế được cơ quan quyền lực
cao nhất của nhà nước đại diện cho dân chúng phê chuẩn, thể hiện đầy đủ nghĩa vụ và
9
quyền lợi của người nộp thuế và tổ chức, cá nhân quản lý thu thuế. Các thể nhân, pháp
nhân có nghĩa vụ nộp thuế và tổ chức cá nhân thực thi nhiệm vụ quản lý thu thuế phải
tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của các văn bản pháp luật về thuế trong suốt quá
trình quản lý thu thuế như đăng ký; kê khai thuế; lập dự toán; nộp thuế vào ngân sách
nhà nước; miễn giảm thuế; hoàn thuế; kế toán thuế và quyết toán thuế....
- Thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thu thuế và việc vận dụng các văn bản
pháp luật về thuế trong công tác quản lý thu thuế trên phạm vi cả nước.
- Thống nhất về trình tự, thời gian, yêu cầu, nội dung và hình thức mẫu biểu
trong lập dự toán và quyết toán thuế.
- Thống nhất việc chỉ đạo công tác quản lý thu thuế giữa cơ quan thuế cấp trên
và chính quyền địa phương các cấp đối với cơ quan quản lý thu thuế ở địa phương.
- Lập dự toán thuế được thực hiện từ cấp cơ sở nhưng phải đảm bảo quyền chỉ
đạo, hướng dẫn và xét duyệt dự toán của cơ quan thuế cấp trên. Cơ quan thuế cấp trên
phải tổ chức làm việc với cơ quan thuế cấp dưới trong quá trình lập dự toán thuế.
- Trong quá trình quản lý thu thuế phải tôn trọng việc kê khai, tự tính thuế của
người nộp thuế, kết hợp với việc tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra thuế; đồng
thời tôn trọng và giải quyết thỏa đáng những kiến nghị, khiếu nại về thuế( Quốc hội -
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13).
1.1.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thu thuế được đánh giá dựa trên cơ sở các
chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp và số thuế được tập trung vào ngân
sách nhà nước. Quản lý thu thuế phải đảm bảo các chi phí phát sinh từ cơ quan thu và
người nộp thuế là thấp nhất, số thuế tập trung vào ngân sách nhà nước ở mức cao nhất
nhưng vẫn bảo đảm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; hạn chế các trường hợp trốn
thuế, lậu thuế, biển thủ tiền thuế và các gian lận khác về thuế....Mặt khác, bộ máy quản
lý thu thuế phải được tinh giản gọn nhẹ, tổ chức hợp lý, phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của từng bộ phận và từng cá nhân trong công tác quản lý thu thuế (Quốc
hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số 32/2013/QH13).
1.1.2.3 Nguyên tắc phù hợp
10
Nguồn thu của thuế chính là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội, vì vậy,
thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các
văn bản pháp luật về thuế và thiết lập các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp nhằm
bảo đảm cho tính thực thi của các văn bản pháp luật về thuế trong thực tiễn và bảo đảm
hiệu quả của các biện pháp quản lý thu thuế. Mặt khác, xu hướng vận động tất yếu của
các nền kinh tế trên thế giới là mở cửa và hội nhập; vì vậy, hệ thống thuế và các biện
pháp quản lý thu thuế của một quốc gia cần thiết phải có sự phù hợp với thông lệ quốc
tế (Quốc hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số 32/2013/QH13).
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật chặt chẽ, phù hợp nhằm tạo một hành lang pháp lý thống nhất; bắt buộc mọi
tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước đã tổ chức ra bộ máy
để quản lý thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất của thuế không
mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác khi không có hệ
thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện. Thậm chí kể cả khi có hệ
thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện
hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách nhằm tư lợi. Vì vậy quản lý thuế của các cơ quan
chức năng Nhà nước mang tính pháp lệnh, là một tất yếu khách quan trong quản lý
kinh tế. Quản lý thuế có vai trò hết sức quan trọng, cụ thể là:
- Giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý tài chính của quốc gia, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đây là một trong
những nội dung quan trọng nhất phát huy tối đa chức năng, vai trò của công tác quản lý
thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, quản lý thuế còn thực hiện một mục tiêu
quan trọng là huy động số thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện quyền lực tối cao và sự
độc quyền của Nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.
- Giúp Nhà nước kiểm soát nguồn thu, đánh giá thực trạng kinh tế đất nước
trong từng giai đoạn, đồng thời làm cơ sở phân tích, đánh giá dự báo để xây dựng kế
11
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thông qua công tác quản lý thuế giúp
Nhà nước nắm được các cơ chế chính sách còn bất hợp lý để sửa đổi bổ sung kịp thời
phù hợp với sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự công bằng xã hội.
- Giúp Nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế, một mặt đảm bảo bộ máy
quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót, mặt khác giúp hạn chế hiện tượng cán bộ
thuế hám lợi bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn thuế và thu lợi bất chính
gây thất thu cho Ngân sách. Quản lý thuế với chức năng kiểm tra, giám sát sẽ làm hạn
chế các tiêu cực có thể xảy ra, đảm bảo sự công bằng trong xã hội và sự nghiêm minh
của pháp luật.
Với vai trò hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo
dục, công tác quản lý thuế giúp nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các
Luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các Luật thuế được nghiêm minh. Mặt khác, việc xử
lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc có tác dụng răn đe
những đối tượng vi phạm đồng thời là lời nhắc nhở đến mọi tổ chức, cá nhân tuân thủ
các quy định của pháp luật về thuế (Quốc hội - Luật thuế Giá trị gia tăng số
32/2013/QH13).
1.2 Khái quát về Quản lý thuế
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của Quản lý thuế
1.2.1.1Khái niệm của quản lý thuế
Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân
sách nhà nước thực hiện. Đặt ra thuế là đặc quyền thuộc về Nhà nước. Lập dự toán thu,
tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra thuế và xử phạt hành chính về thuế là những
nghiệp vụ nội hàm của đặc quyền đó. Chúng được gọi chung là Quản lý thuế. Quản lý
thuế là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế hướng về phía đối tượng nộp
thuế nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định ( Quốc hội - Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13).
Trong xã hội ngày nay, vai trò của thuế ngày càng được gia tăng đòi hỏi bộ
máy quản lý thuế phải hiện đại, chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với người nộp
thuế. Nộp thuế trở thành hành vi thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân. Quản lý
12
thuế phải góp phần hỗ trợ để công dân phát huy quyền và nghĩa vụ của mình.
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu; tiền thuế là tài sản quốc gia dùng để
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời tiền thuế vào
ngân sách, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả trong công tác quản lý thuế; thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo sự công bằng,
bình đẳng trong xã hội, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trách
nhiệm tham gia quản lý thuế. Quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 đã thông qua ngày 29/11/2006. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 của Quốc hội đã
thông qua ngày 20/11/2012 theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật ( Quốc
hội - Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13),(Quốc hội -Luật về thuế số 71/2014/QH13).
1.2.1.2Mục tiêu quản lý thuế
- Mục tiêu quản lý thuế nói chung thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể
như:
Số thuế thu trong một thời gian nhất định, tỷ lệ nguồn thu từ thuế được huy
động vào ngân sách Nhà nước, tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so kỳ
trước, tỷ trọng thuế trực thu, gián thu so tổng thu từ thuế trong từng thời kỳ, tổng thu từ
thuế trên GDP.... Do thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính và
điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, cho nên mục tiêu của quản lý thuế
nhằm làm cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ thuế trên cơ sở
mức độ tuân thủ pháp luật thuế của họ ngày càng cao, điều đó cũng có nghĩa là số thu
của ngân sách Nhà nước từ doanh nghiệp sẽ không ngừng tăng lên, thất thu về thuế ngày
càng giảm, đồng thời mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế đạt được tính tuân thủ cao nhất.
- Quản lý thuế phải hướng đến mục tiêu
+ Thứ nhất, đảm bảo dự toán thu ngân sách nhà nước một cách đầy đủ và kịp
thời:
Trong bất cứ quốc gia nào, vấn đề chi tiêu công cũng rất lớn, cần thiết và cấp
13
bách, cho nên nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời sẽ gây tắc nghẽn, thâm hụt ngân
sách, ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý nhà nước. Hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu của dự toán là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế, nhằm bảo
đảm tính chủ động trong điều hành ngân sách, nếu mục tiêu này không hoàn thành thì
những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.
+ Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của công chúng và cán bộ, công chức
thuế về vai trò của thuế trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước:
Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong
những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế, gian lận thuế, chính vì vậy làm
cho hình ảnh của công chức thuế cùng với bộ máy ngành Thuế bị tai tiếng rất nhiều.
Đây là nguyên nhân dễ nhận thấy nhưng không thể một sớm, một chiều cải thiện được.
Quản lý thuế phải bám vào mục tiêu này. Công chức thuế phải thường xuyên tiếp xúc,
tuyên truyền, tư vấn, vận động, giải thích...cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế
hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện các Luật thuế, bên
cạnh đó mỗi công chức thuế phải không ngừng trao dồi đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, lấy người nộp thuế là đối tượng phục vụ.
+ Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung:
Thượng tôn pháp luật thuế từ công chức thuế và người nộp thuế, là đề cao
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân, tôn trọng pháp luật thuế tạo điều kiện
cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, đây là bước quan
trọng để người dân làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.
1.2.2 Nội dung Quản lý thuế
Hiện nay, để thực hiện mục tiêu quản lý thu thuế là đạt được sự tuân thủ cao
nhất của các doanh nghiệp, quản lý thu thuế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã và
đang thực hiện phương thức quản lý thuế hiện đại theo hệ thống tự khai tự nộp và tự
chịu trách nhiệm.
- Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải
thực hiện trong quá trình quản lý thu thuế. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh
14
nghiệp trả lời câu hỏi các cơ quan quản lý thu thuế phải làm gì để đảm bảo sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp. Quản lý thu thuế của nhà nước hiện nay được tổ chức theo một
trong ba mô hình hoặc là kết hợp các mô hình này bao gồm quản lý thu thuế theo chức
năng, theo khách hàng và theo sắc thuế. Cho dù được tổ chức theo mô hình nào thì
quản lý thu thuế đều phải thực hiện các nội dung quản lý thu thuế.
- Chúng ta có thể dựa vào mô hình chuỗi giá trị - mô hình thể hiện các hoạt động
của cơ quan quản lý thu thuế. Theo mô hình này, hoạt động của cơ quan quản lý thu
thuế bao gồm 2 nhóm là hoạt động hỗ trợ và hoạt động chính.
- Phân tích biến động kinh tế xã hội, sự thay đổi các chính sách thuế, tình hình
hoạt động trên thực tế của các doanh nghiệp
- Tác động vào những hành vi tâm lý xã hội của doanh nghiệp, nâng cao đạo đức
và tinh thần thuế, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của doanh nghiệp.
- Đánh giá cao những doanh nghiệp làm đúng nghĩa vụ qua đó nâng cao tinh
thần thuế và khuyến khích sự tuân thủ của các doanh nghiệp khác
- Dịch vụ hỗ trợ tư vấn là các dịch vụ thông tin mà cơ quan thuế cung cấp cho
doanh nghiệp để họ có thể hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- Nội dung hỗ trợ và tư vấn bao gồm:
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin về Luật thuế có liên quan đến nghĩa vụ thuế,
thông tin về các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế và những thông tin cần thiết về
quy trình tuân thủ thuế. Hỗ trợ và tư vấn hoàn thành các thủ tục đăng ký kê khai thuế.
+ Các yêu cầu về lưu giữ sổ sách kế toán và lập các báo cáo tài chính: Về khía
cạnh thuế, lưu giữ sổ sách kế toán là một trong những yêu cầu cần thiết để đáp ứng
những nghĩa vụ thuế. Hệ thống sổ sách kế toán tốt sẽ kê khai chính xác hơn thu nhập
và chi phí. Vì vậy, cơ quan thuế cần thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng kế
toán doanh nghiệp.
+ Các thủ tục để quyết toán thuế, hoàn thuế và các thắc mắc khác của doanh
nghiệp trong quá trình tuân thủ.
+ Quản lý đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế
+ Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp: bao gồm việc nhận và xử
15
lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập.
+ Quản lý mã số thay đổi của doanh nghiệp: đây là hoạt động xử lý thông tin
thay đổi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như thay đổi
địa điểm kinh doanh, thay đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi tổ chức doanh nghiệp,
thay đổi ngành nghề kinh doanh.v.v.
+ Phát hiện những đối tượng tiềm năng không đăng ký thuế, không kê khai,
không đăng ký thuế thay đổi và xác định xử lý vi phạm về đăng ký thuế.
+ Nhận và kiểm tra các bản khai thuế, chứng từ nộp thuế: cơ quan thuế nhận tờ
khai và chứng từ của doanh nghiệp và xử lý thông tin trên tờ khai và chứng từ nộp
thuế; kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các thông tin do doanh nghiệp ghi trên các
tờ khai, lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin cho quản lý thu thuế.
+ Theo dõi đôn đốc doanh nghiệp kê khai và nộp thuế tự nguyện, đầy đủ, kịp
thời theo quy định của Luật thuế. Đây chính là công cụ hỗ trợ và nhắc nhở bao gồm
đôn đốc trước, trong và sau kê khai.
+ Xử lý kế toán thuế và kê khai thuế: cơ quan thuế xác định hành vi, mức độ vi
phạm của người nộp thuế về kê khai thuế và xác định mức độ xử phạt.
+ Các hoạt động điều chỉnh nhằm đảm bảo sự tuân thủ kê khai và kế toán thuế:
cơ quan thuế điều chỉnh tờ khai của doanh nghiệp cho phù hợp với thực tế và đảm bảo
thực hiện chính xác các nguyên tắc kế toán thuế nhằm tính đúng nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp.
+ Xử lý vi phạm về nộp thuế: cơ quan thuế tính tiền lãi, tiền phạt đối với các
khoản thuế quá hạn và nợ đọng đồng thời tính lãi đối với các khoản phải trả chậm của
cơ quan thuế cho người nộp thuế.
+ Xử lý hoàn thuế: là hoạt động nhằm thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp
bao gồm xác định trường hợp được hoàn thuế, xác định cách thức xử lý và hình thức
hoàn thuế, xác định số tiền thuế được hoàn và các thủ tục hoàn thuế.
+ Kiểm tra thuế và quản lý rủi ro
+ Kiểm tra là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế. Mục đích nhằm phát
hiện các sai phạm để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
16
luật thuế như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình
trạng thất thu thuế cho Nhà nước và đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, để họ thấy
rằng mọi hành vi vi phạm về thuế đều sẽ bị cơ quan thuế phát hiện và xử phạt.
+ Phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp quy về
thuế, những điểm bất hợp lý trong quy trình quản lý thuế, cơ cấu tổ chức, từ đó kiến
nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện chính
sách thuế và quản lý thuế.
- Kiểm tra thuế gồm:
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá
tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp
luật về thuế của người nộp thuế.
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: Trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế
phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
+ Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định
kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế.
+ Chống thất thu qua kiểm tra thuế: trong quản thuế đòi hỏi vừa tăng thu
nguồn thu vừa nuôi dưỡng nguồn thu. Tăng nguồn thu trên cơ sở nâng cao tính tuân thủ
pháp luật thuế của NNT nên công tác kiểm tra thuế giữ vai trò quan trọng trong quản lý
thuế. Qua đó, NNT tuân thủ pháp luật thuế tốt hơn. Chống thất thu thuế qua kiểm tra
thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật nói chung, pháp luật thuế nói riêng.
17
+ Hoạt động thu nợ, cưỡng chế thuế và hình phạt về thuế
+ Hoạt động thu nợ, cưỡng chế thuế và thực hiện hình phạt thuế đối với các
doanh nghiệp.
- Lưu giữ các hồ sơ tài liệu theo quy định: đây là giải pháp cưỡng chế yêu cầu
kê khai nặng hơn khi doanh nghiệp bỏ sót đáng kể những khoản thu nhập tiền mặt bị
phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Hoặc cơ quan thuế có thể yêu cầu thêm
thông tin từ những doanh nghiệp mà bản kê khai có vẻ bất thường sau khi so sánh với
loại hình và quy mô của các doanh nghiệp tương tự hoặc của các doanh nghiệp bị phát
hiện không tuân thủ thuế. Chi phí tuân thủ thuế tăng thêm sẽ ngăn chặn sự trốn thuế.
Cần phân biệt rõ các hình phạt do không lưu giữ đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán. Các
hình phạt này đôi khi làm đối tượng nhận thức rằng đó là hình phạt do không tuân thủ.
- Truy tố trước toà.
+ Xử lý khiếu nại và tố cáo các vấn đề về thuế
+ Đây là những hoạt động đảm bảo dịch vụ khách hàng, nhằm thoả mãn nhu
cầu của doanh nghiệp.
1.3Tổng quan về chống thất thu thuế
1.3.1Khái niệm về thất thu thuế
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống
thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích
của Người nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước
luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó Người nộp thuế luôn mong
muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở đâu có thuế khoá thì
ở đó có thất thu.
Ngoài ra có thể hiểu thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản
tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có
những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên
vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà
những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
18
Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực và thất
thu tiềm năng.
+ Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã
được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN.
+ Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không
được quy định trong các luật thuế.
Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo những
tiêu thức nhất định. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:
- Thất thu thuế do không bao quát hết số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh:
Tình trạng này xảy ra do các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký mã số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhưng không đăng
ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh.
- Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo quy
định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh nghiệp kê khai
thấp hơn nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh
thu thậm chí khai sai thuế suất.
- Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm mọi cách để
trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho
thấy nhiều kế toán của các công ty “sở hữu” hàng chục chữ ký khác nhau.
- Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không những
không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.
- Thất thu từ những ngành nghề kinh doanh hoạt động trong một số lĩnh vực mà
khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn như: xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư
nhân, cho thuê nhà nghỉ, dịch vụ, kinh doanh thương mại bán lẽ,… do nhà nước chưa
có các biện pháp quản lý các hoạt động này có hiệu quả. Các doanh nghiệp thường
không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số
lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao động hành
19
nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước ta có từ nhiều nguồn
thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương nhưng nhà nước mới chỉ quản
lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà cá cơ quan, đơn vị chi trả, còn những
khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp quản lý hiệu quả.
- Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm số
thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
1.3.2Khái niệm về chống thất thu thuế
Chống thất thu thuế là việc đề ra các biện pháp để quản lý đối tượng nộp thuế và
đối tượng tính thuế nhằm hạn chế được ở mức thấp nhất số tiền thuế không thu được
vào NSNN; do đó quản lý thuế và kiểm tra thuế là một công việc rất quan trọng trong
công tác chống thất thu thuế, là việc cơ quan quản lý thuế áp dụng các quy định pháp
luật về thuế, quy trình quản lý thuế, kiểm tra thuế vào trong công tác chuyên môn nhằm
đạt được kết quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra.
Các quy định pháp luật về thuế phải bao quát được các nguồn thu vào NSNN thể
hiện qua đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế.
Quy trình quản lý thuế được xây dựng dựa trên quy định của pháp luật về thuế hiện
hành và các quy định khác có liên quan trong đó nêu rõ nội dung, trình tự xử lý công
việc trong từng nội dung của quản lý thuế. Quản lý thuế là một trong những chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; đó là kiểm tra, xác
định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở
cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế. Quản lý chống thất thu thuế ngoài việc
giúp cơ quan thuế kiểm soát các căn cứ tính thuế; phát hiện, xử lý kịp thời những hành
vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế mà còn có tác dụng để thu thuế công bằng, hợp
lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, từ đó tăng nguồn thu
cho NSNN, hạn chế thất thu thuế.
Để thực hiện công tác chống thất thu thuế thì Cơ quan thuế phải thực hiện đúng
quy trình thanh tra thuế và quy trình kiểm tra thuế.
+ Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế
20
- Thanh tra về thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý những hành vi trái pháp luật.
- Kiểm tra về thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực
tế của đối tượng kiểm tra và đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đối với đối
tượng kiểm để có những nhận xét, đánh giá.
+ Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế
-Trong chính sách thuế, mỗi doanh nghiệp phải tự xác định số thuế mà họ phải
nộp. Mục đích của thanh tra thuế là nhằm chắc chắn rằng tiền thuế được tính toán
đúng, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi trốn thuế.
-Thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục
mục tiêu của cơ quan thuế đó là thu đủ các loại thuế quy định trong luật trên cơ sở
khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp và duy trì sự tin tưởng của công
chúng vào tính thống nhất của chính sách thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế đó là việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ của doanh
nghiệp để xác định một cách chính xác số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo quy định
của pháp luật, bên cạnh đó cơ quan thuế phải cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn và
tuyên truyền hướng dẫn cho doanh nghiệp.
- Tự khai, tự nộp thuế chỉ có thể được duy trì thông qua việc kiểm tra tờ khai
của doanh nghiệp một cách thận trọng và thường xuyên. Mục đích của thanh tra, kiểm
tra thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính sách tự khai, tự nộp thuế của doanh
nghiệp.
-Thanh tra, kiểm tra thuế là một yếu tố tác động mạnh đến ý thức tuân thủ tự
nguyện của doanh nghiệp, sự liên hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế trong quá trình
thanh tra, kiểm tra thúc đẩy môi trường mà doanh nghiệp nhận thấy cả doanh nghiệp và
cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo pháp luật thuế.
+ Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
21
các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ
những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Thanh tra, kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên thanh tra, kiểm tra cũng phải
tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể
thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn ngừa
tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem
xét đúng sai của đối tượng thanh tra, kiểm tra; phải căn cứ vào quy định của pháp luật
mà không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào.
-Nguyên tắc chính xác, khách quan
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra. Có chính xác trong công tác thanh tra, kiểm tra mới cho phép
đánh giá đúng thực trạng của đối tượng thanh tra, kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng
người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tôn
trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui
chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan trong thanh tra, kiểm tra có quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm
bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể
hiện được việc làm khách quan.
Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải có quan
điểm đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
22
Công khai trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tức là phải được dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc
công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định thanh tra, công
khai tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên
tùy theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi cho
phép, vừa để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của
Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia
hoạt động thanh tra, kiểm tra, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân
tố tích cực. Đồng thời cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến
nghị của thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp
nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng được
thanh tra, kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến
của người khác.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong thanh tra, kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để đảm bảo
tính kịp thời trong thanh tra, kiểm tra, cần quy định cụ thể thời gian đối với từng vụ
việc thanh tra, kiểm tra, tuỳ theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số
lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế vì trong quá trình
thanh tra, kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ
cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia và
các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm quyền được
biết.
23
Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu thuẫn với nguyên tắc công khai vì việc
công khai được thực hiện với những vấn đề được pháp luật công khai, nên công khai và
phải công khai. Những vấn đề bí mật thì cần được bí mật.
- Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả,
nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo
giúp các đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
Thực hiện nguyên tắc này mới đảo bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt được
mục đích của nó.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra một cách có hiệu
quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường hiệu lực quản
lý của Nhà nước, giúp cho công tác chống thất thu thuế đạt hiệu quả hơn.
1.3.3Ảnh hưởng của việc thất thu thuế
Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đất nước như:
- Ảnh hưởng đến việc điều chỉnh, định hướng cơ cấu nền kinh tế
+ Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo
vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng đều giữa các
vùng trong cả nước.
+ Nhà nước muốn thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc
thi hành chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư ở vùng đó, như miễn thuế trong một
khoảng thời gian, ưu đãi về thuế suất…để kêu gọi đầu tư, tuy nhiên mục tiêu của nhà
kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận do vậy khi nghiên cứu họ thấy là nếu tiến hành kinh
doanh tại địa bàn đang được khuyến khích mặc dù có lợi nhuận nhưng nếu thấp hơn ở
vùng mà họ đang kinh doanh do họ đã tìm được cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó để
thu hút họ đầu tư vào đó. Hoặc để thúc đẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước
cần phát triển mặc dù có những ưu đãi về thuế nhưng ở lĩnh vực mà họ đang kinh
doanh mà họ trốn lậu được thuế thì cũng khó để họ đầu tư vào lĩnh vực mà nhà nước
khuyến khích, do vậy có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.
24
- Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước: thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước,
ở nước ta thu từ thuế đóng góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua
việc thu thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành
hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước sẽ
giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của Nhà nước. Trước tình hình đó
Nhà nước phải thực hiện:
+Cắt giảm bớt các khoản đã dự toán chi: Khi đó kế hoạch chi tiêu của Nhà nước
sẽ phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt được như kế
hoạch đã đề ra.
+ Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để lại gánh
nặng nợ trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không mang lại hiệu quả như
mong muốn.
+ In thêm tiền để thực hiện chi tiêu theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó lượng tiền
đưa vào lưu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sự ổn định và phát triển của đất nước.
- Ảnh hưởng đến mọi mặt xã hội
+ Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công bằng xã hội, tuy nhiên
khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có doanh nghiệp nhà nước thu đủ thuế, có doanh
nghiệp nhà nước chỉ thu được một phần thuế, thậm chí có doanh nghiệp nhà nước
không thu được thuế, do đó sẽ có sự không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước. Ngoài ra thông qua thu thuế, Nhà nước có nguồn tài chính để
thực hiện phân bổ lại của cải xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó
khăn, chi trợ cấp cho người nghèo…nhưng khi thất thu thuế xảy ra thì Nhà nước có thể
sẽ không có khả năng để thực hiện.
+ Khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp với nhau, những doanh nghiệp trốn được thuế sẽ có lợi thế hơn
những doanh nghiệp không trốn được thuế. Khi đó còn ảnh hưởng đến kỷ cương xã
hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự kiểm tra của nhà nước,
thậm chí còn tìm nhiều cách khác để trốn thuế tiếp, còn các doanh nghiệp trước kia
25
không trốn thuế nhưng thấy doanh nghiệp khác trốn được, có lợi thế trong kinh doanh
thì họ có thể noi gương mà vi phạm, chính vì vậy nguồn thu thuế ngày càng giảm sút.
Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt
của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy chống thất thu thuế là đòi
hỏi khách quan của mọi nền kinh tế, đây là công việc phải duy trì thường xuyên và
luôn luôn thực hiện song song với công tác thu thuế.
1.3.4Sự cần thiết của công tác chống thất thu thuế
- Do thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm sử dụng cho mục đích chung
toàn xã hội, nếu tình trạng thất thu thuế xảy ra ngày càng nhiều thì nguồn thu của
NSNN không tăng lên, mà có nguy cơ ngày càng giảm sút, chính vì vậy công tác chống
thất thu luôn luôn lúc nào cũng là cần thiết và được đi song song cùng với công tác thu
thuế.
- Các doanh nghiệp chấp chính sách pháp luật còn thấp, bằng mọi cách để kê
khai số thuế phải nộp thấp như bán hàng không lập hóa đơn, lập hóa đơn không đúng
với giá thực tế thanh toán, hạch toán vào chi phí sản xuất kinh kinh doanh không đúng
quy định như: khoản chi sinh hoạt các nhân, tăng chi phí tiền lương, các khoản chi
nguyên nhiên vật liệu vượt định mức,… chính vì vậy công tác kiểm tra chống thất thu
từ thuế đối với các DN ngoài quốc doanh là cần thiết, nhằm phát hiện kịp thời các hành
vi vi phạm của doanh nghiệp để có chấn chỉnh kịp thời, giúp cho các doanh nghiệp kê
khai đúng, kê khai đủ, nộp thuế đúng thời gian quy định, góp phần tăng thu NSNN, ổn
định nguồn thu NSNN lâu dài.
- Những hành vi vi phạm của các doanh nghiệp dù là vô tình hay cố ý đều có
ảnh hưởng xấu đến nhiều khía cạnh của đất nước. Chính vì vậy công tác chống thất thu
thuế đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là công
việc rất cần thiết để góp phần làm tăng thu cho NSNN, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp cũng như các thành phần khác trong nền kinh tế, phát huy
và nâng cao vai trò điều tiết, định hướng kinh tế của nhà nước, góp phần đưa chính
sách thuế vào cuộc sống, không chỉ là công cụ đắc lực của Nhà nước trong điều tiết nền
kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
26
- Xác định được tầm quan trọng của công tác chống thất thu và thấy được công
tác chống thất thu là cần thiết để đảm bảo duy trì được nguồn thu của NSNN, từ năm
2014 đến nay Tổng Cục thuế hàng năm đều giao nhiệm vụ kiểm tra cho Cục Thuế các
tỉnh, thành trong cả nước, từ đó Cục Thuế giao nhiệm vụ kiểm tra cho các Chi cục
Thuế, từ năm 2014 đến năm 2015 giao nhiệm vụ kiểm tra là 13% trên tổng số doanh
nghiệp quản lý, năm 2016 đến năm 2018 giao nhiệm vụ kiểm tra là 17% trên tổng số
doanh nghiệp quản lý; đối với cán bộ làm công tác kiểm tra thuế phải được tăng cường
qua các năm, năm 2014 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế từ 15% đến 20% trên tổng
số biên chế của Cơ quan thuế thì đến năm 2018 bắt buộc phải tăng lên từ 30% đến 35%
trên tổng số biên chế của Cơ quan thuế.
1.4 Tổng quan thực tiễn về thất thu thuế và chống thất thu thuế từ các địa phương
1.4.1 Thực tiễn về thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương trong
những năm qua
- Thất thu thuế ở Việt Nam không chỉ xảy ra ở khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế
tư nhân, mà còn xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực, ngành kinh tế như: xuất nhập khẩu, công
nghiệp, xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài, nông lâm thủy hải sản, thương mại dịch
vụ, giao thông vận tải, dầu khí, bưu điện…thậm chí xảy ra ở từng đối tượng nộp thuế
và ở từng khâu của quá trình quản lý thu thuế.
- Trong những năm gần đây các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển ngày
càng nhiều cả về số lượng và chất lượng, hàng năm đã nộp tiền thuế vào NSNN chiếm
tỷ trọng cao, tuy nhiên việc quản lý thu thuế ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp; có
rất nhiều trường hợp doanh nghiệp trốn thuế, tránh thuế, mua bán hóa đơn để tiếp tay
cho các doanh nghiệp khác trốn thuế, hoàn thuế nhất vào các thời điểm từ năm 2014
đến năm 2016 đối với ngành nông, lâm, thủy sản; năm 2017 đến năm 2018 đối với hoạt
động khai thác tài nguyên, khoáng sản,…
Bên cạnh công tác thu thuế thì tình hình nợ đọng thuế ngày càng tăng cao, đây
cũng là một vấn đề mà ngành thuế phải liên tục giải quyết, đã xuất hiện nhiều trường
hợp doanh nghiệp thành lập và hoạt động một thời gian, phát sinh số thuế phải nộp
nhưng không nộp và bỏ trốn.
27
- Theo báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế về tình hình thu thuế và nợ đọng
thuế cụ thể như sau:
Bảng 1.1.Tình hình thu thuế và nợ đọng ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
Tổng thu NSNN Nợ đọng Năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Tỉ lệ nợ so với tổng thu NSNN
39.477 47.412 69.342 70.241 62.000 7,3% 7,8% 10,2% 10,3% 8,5% 2014 2015 2016 2017 2018 540.786 607.844 676.696 681.100 731.600
(Nguồn: báo cáo tổng kết thu NSNN của Tổng cục Thuế)
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: tình hình thu thuế tăng qua từng năm, tuy nhiên
tỷ lệ nợ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách, tuy nhiên đến năm
2018 tỷ lệ nợ giảm còn 8,5% là do trong năm 2018 Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục
Thuế phải tổ chức sắp xếp tăng lực lượng làm công tác kiểm tra thuế, để tăng cường
công tác kiểm tra thuế và đôn đốc thu nộp thuế, phối hợp đội Quản lý nợ để thực hiện
các bước cưỡng chế nợ thuế; do đó các trường hợp nợ thuế mà khả năng không thu
được thì cũng tương tự trường hợp bị thất thu thuế, chính vì vậy công tác thu hồi nợ
thuế luôn được lãnh đạo ngành Thuế quan tâm và đây cũng là một chỉ tiêu để xem xét
mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu thuế của Cục Thuế các tỉnh, Chi cục Thuế các thành
phố, thị xã, quận, huyện.
- Các hành vi gian lận thuế, trốn thuế:
+ Bỏ ngoài sổ sách kế toán, bán hàng không lập hóa đơn
Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người nộp thuế thường sử
dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh
đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống kế toán còn lại chỉ phản ánh một phần các giao
dịch kinh tế để khai thuế, hành vi này thường xảy ra ở các doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp bán lẻ, ăn uống, khách sạn, dịch
vụ, xây dựng dân dụng và sản xuất nhỏ. Đây chính là một loại hoạt động kinh tế ngầm
mà môi trường thuận lợi của nó là nền kinh tế thanh toán tiền mặt, khách hàng phần
28
lớn không yêu cầu người bán xuất hóa đơn. Rất khó có thể xác định được số thuế thất
thu do hành vi trốn thuế này gây ra vì nếu xác định được thì đã không xảy ra thất thu
thuế.
+ Tạo giao dịch bán hàng giả mạo
Mục tiêu của thủ đoạn này là chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước thông qua
hoàn thuế; để thực hiện hành vi này thì các doanh nghiệp được thành lập có hệ thống,
tạo thành một đường dây mua bán hóa đơn không phát sinh hàng hóa hoặc chỉ có số
lượng hàng hóa rất ít được luân chuyển lòng vòng từ doanh nghiệp này đến doanh
nghiệp khác để tạo ra một khối lượng hàng hóa khổng lồ và phối hợp với các doanh
nghiệp khác có nhu cầu về hóa đơn đầu vào để hợp thức hóa đối với số lượng hàng hóa
mua vào không hóa đơn nhằm làm giảm số thuế phải nộp.
+ Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế
Hành vi này được gọi là “down” giá. Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và
kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này
thường gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh
doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và xe máy, hàng trang trí nội thất... Các công ty xây
dựng khi thi công các công trình ở các địa phương khác hay xây nhà tư nhân thường
khai báo không trung thực, không kê khai hoặc giấu bớt một phần công trình. Hành vi
gian lận này làm giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến số thu ngân sách hàng năm. Để chống hành vi “down”
giá ô tô và xe máy, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 71/2010/ TT-BTC hướng dẫn
ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán ô tô, xe hai
bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông
thường trên thị trường. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan thuế đấu tranh
ngăn chặn tình trạng “down” giá nhằm trốn thuế ở hai mặt hàng này. Tuy vậy, còn một
số lĩnh vực khác chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu.
+ Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định
Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che
giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT
29
đầu vào được khấu trừ. Các hành vi hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng, khi bị
kiểm tra phát hiện, doanh nghiệp giải thích do kế toán hạch toán nhầm để tránh bị phạt
vì hành vi trốn thuế. Các doanh nghiệp có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua
các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định; kế toán có thể hạch toán sai
tài khoản kế toán để che giấu doanh thu. Chẳng hạn, khi phát sinh doanh thu bán hàng,
lẽ ra phải hạch toán vào tài khoản 511 thì kế toán lại hạch toán vào các tài khoản kế
toán khác, như hạch toán vào tài khoản 338, 138... một số doanh nghiệp khi nhượng
bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch toán thay đổi cơ cấu tài sản
lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc công nợ phải thu, phải trả; bán phế
liệu không xuất hóa đơn, không ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán giảm chi phí sản
xuất. Các hình thức hạch toán sai nhằm tăng chi phí được trừ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chủ yếu là: hạch toán toàn bộ chi phí
mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản vào chi phí kinh doanh, nhưng vẫn kê khai
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; đưa khấu hao tài sản cố định phúc lợi vào chi phí
khấu hao tài sản cố định; tài sản cố định hết thời gian khấu hao vẫn trích khấu hao;
hạch toán vào chi phí được trừ các khoản chi từ thiện, các khoản chi thuộc nguồn kinh
phí khác đài thọ, chi mang tính chất tiêu dùng cá nhân của chủ doanh nghiệp...
Hành vi gian lận này chỉ có thể bị phát hiện qua kiểm tra quyết toán thuế hoặc
qua thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh. Muốn phát hiện được hành vi này, cán bộ
thanh tra, kiểm tra phải vững vàng về nghiệp vụ kế toán và phải nhanh nhạy trong đánh
giá báo tài chính của doanh nghiệp.
+ Các hành vi gian lận thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trong điều kiện các hoạt động thương mại quốc tế ngày càng gia tăng, kéo theo
sự tăng trưởng không ngừng của kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời các hành
vi gian lận về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng gia tăng đáng kể về
hình thức gian lận, số vụ gian lận và quy mô số thuế gian lận.
Theo thống kê của cơ quan Hải quan, gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu ngày càng gia tăng và có diễn biến phức tạp với các phương thức, thủ đoạn
gian lận thuế ngày càng tinh vi, thay đổi theo hướng lợi dụng những bất cập trong quy
30
trình thủ tục hải quan và sự thay đổi chính sách mặt hàng... Trong đó, phổ biến nhất là
các hành vi buôn lậu, gian lận, trốn thuế về mặt hàng, số lượng, mã hàng, xuất xứ, trị
giá tính thuế hay lợi dụng các chính sách ưu đãi, ân hạn thuế hoặc nợ thuế để trốn thuế.
Cụ thể các hành vi sau:
Buôn lậu: đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá
cấm, không khai báo, tránh sự quản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ thuế. Thời gian
qua, việc buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ hàng nhập lậu, hàng cấm có diễn biến phức
tạp, với những thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, khó kiểm soát. Hàng nhập lậu
chủ yếu là hàng tiêu dùng như quần áo, vải, giày dép, đồ chơi trẻ em, rượu, bia và các
loại nước giải khát, hàng điện máy gia dụng, điện lạnh, thực phẩm… Sau khi nhập lậu
vào Việt Nam, các mặt hàng này được xé nhỏ, vận chuyển bằng xe khách, xe tải và
được hợp pháp hoá bằng hệ thống hoá đơn mua qua bán lại giữa các doanh nghiệp.
Khai sai chủng loại hàng hoá: với sự gia tăng của khối lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong khi nguồn lực của cơ quan hải quan có hạn và thực hiện yêu cầu
đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi trong thủ tục hải quan, cơ quan hải quan chỉ tiến hành
kiểm tra thực tế hàng hóa khi có nghi vấn hoặc có mức độ rủi ro cao. Do đó, việc phân
loại, khai báo và áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế phụ thuộc rất lớn
vào mức độ tuân thủ của người nộp thuế.
Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam
được phân biệt theo xuất xứ hàng hóa nhập khẩu; lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu
đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất xứ từ các nước, vùng
lãnh thổ, khu vực thị trường đã có thỏa thuận về ưu đãi tối huệ quốc hay ưu đãi đặc biệt
với Việt Nam, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và làm
các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được hưởng các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt.
Gian lận giá tính thuế: gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông
qua giá tính thuế là hành vi rất phổ biến hiện nay, các doanh nghiệp thường tìm mọi
cách để kê khai giá rất thấp để giảm được số thuế phải nộp.
31
1.4.2 Công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ở các địa phương
trong những năm qua
1.4.2.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây việc thực hiện chống thất thu thuế được thực hiện
nhiều phương pháp khác nhau và mang tính liên tục bắt đầu từ việc rà soát, xem xét,
xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng gian lận thuế, khắc phục ngay
những vấn đề làm nảy sinh những nguyên nhân đó đồng thời đã nhận biết, phát hiện và
xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế; công tác chống thất thu về thuế không phải lúc
nào cũng tìm ra mọi vi phạm của doanh nghiệp để xử lý truy thu và phạt mà đã thực
hiện hiện nhiều giải pháp để phòng ngừa hành vi trốn thuế, nâng cao tính tự giác kê
khai thuế của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những quy định không phù hợp của
pháp luật về thuế để có điều chỉnh kịp thời, cụ thể như sau:
- Đã tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế: Cơ sở dữ liệu về người
nộp thuế là các thông tin rất quan trọng đối với công tác kiểm tra chống thất thu thuế.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế giúp cho các cơ quan quản lý thuế nắm bắt được
tình hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, từ đó
có các giải pháp cụ thể đối với từng trường hợp khác nhau, nâng cao hiệu quả quản lý
thuế, hạn chế các hành vi gian lận của người nộp thuế. Hệ thống thông tin về người nộp
thuế cũng là cơ sở để cơ quan thuế áp dụng có hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế.
- Đã cập nhật kịp thời các hành vi gian lận thuế, trốn thuế: Việc nhận diện các
hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của người nộp thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế. Trong trường hợp
ngày càng phát sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nhiều
phương thức giao dịch như hiện nay, các thủ đoạn gian lận thuế cũng không ngừng gia
tăng, ngày càng đa dạng, tinh vi, nên việc cập nhật, nhận biết các thủ đoạn gian lận,
phục vụ cho công tác quản lý thuế là rất cần thiết để phục vụ cho công tác chống thất
thu thuế.
32
- Đã đề ra nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế, chú
trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế, xử lý
vi phạm về thuế: Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý thuế nói chung, công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế nói riêng là yếu tố trực tiếp nhất tác động
đến ý thức và khả năng thực hiện hành vi gian lận của người nộp thuế trong tuân thủ
pháp luật thuế. Trong đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa có tác dụng giám sát, đánh
giá quá trình tuân thủ vừa có tác dụng ngăn ngừa, răn đe và xử lý các trường hợp gian
lận thuế. Hoạt động xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế nghiêm minh, công bằng cũng sẽ
làm hạn chế các hành vi gian lận về thuế.
- Đã tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về thuế, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ người nộp
thuế trong tuân thủ pháp luật thuế: Đây được coi là nội dung tiền đề rất quan trọng
trong công tác quản lý thuế, đi sâu vào giải quyết các nguyên nhân dẫn đến các hành vi
gian lận thuế xuất phát từ nhân tố ý thức của người nộp thuế. Hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế, hạn chế các hành vi gian lận thuế thông qua việc
giúp cho họ hiểu rõ các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế của mình theo quy
định của pháp luật và hiểu rõ các quy định trong các văn bản pháp luật thuế cũng như
cách xác định nghĩa vụ thuế để có thể thực hiện việc tuân thủ pháp luật thuế thuận lợi
nhất.
- Nâng cao năng lực và phẩm chất của công chức quản lý thuế đã được chú
trọng: Năng lực hoạt động và phẩm chất, đạo đức của công chức quản lý thuế là yếu tố
có tác động không nhỏ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế và khả
năng gian lận thuế của các doanh nghiệp. Nội dung này tác động trực tiếp đến nhân tố
cơ hội và áp lực nêu trên. Trong môi trường làm việc mà công chức thuế mẫu mực,
liêm chính, thủ tục công khai, rõ ràng thì ý thức tuân thủ của người nộp thuế sẽ được
đảm bảo, các hành vi gian lận sẽ khó có cơ hội thực hiện và ngược lại.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi
tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế. Đồng thời, việc
33
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của công chức thuế, của người nộp thuế cần phải
tiến hành thường xuyên và chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả công tác và hạn chế các tiêu
cực, gian lận.
- Hoàn thiện chính sách thuế và các văn bản pháp luật liên quan về thuế: qua
công tác thanh tra, kiểm tra sẽ phát hiện những nội dung không còn phù hợp của các
Luật thuế do đó phải có kiến nghị để sửa đổi, bổ sung kịp thời, mục tiêu là đảm bảo có
được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách,
yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước, vừa phù hợp với khả năng đóng góp của các
doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển. Đồng
thời, hệ thống thuế phải đạt được các yêu cầu về công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Nội dung này sẽ tác động trực tiếp làm giảm các áp lực
về gánh nặng thuế để dẫn đến hành vi gian lận thuế, đồng thời ngăn chặn các cơ hội
hay khả năng có thể gian lận thuế của các doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, chi phí
tuân thủ, từ đó góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật, hạn chế hành vi gian lận
trong tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.
- Công tác kiểm tra chống thất thu về thuế từ năm 2014 đến năm 2018 theo báo
cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế của Tổng cục Thuế hàng
năm cụ thể như sau:
Qua bảng số liệu bảng 1.2 thì công tác kiểm tra chống thất thu thuế ngày càng
được quan tâm, nếu công tác chống thất thu được hiệu quả thì số tiền thuế truy thu, tiền
thuế giảm khấu trừ và tiền giảm lỗ sẽ nhiều hơn nữa; số liệu bảng 1.2 cho thấy kết quả
công tác chống thất thu thuế phần lớn đều tăng qua các năm kể cả số lượng doanh
nghiệp được kiểm tra, số tiền thuế truy thu, số tiền thuế giảm khấu trừ và số tiền giảm
lỗ như: số doanh nghiệp được kiểm tra năm 2018 tăng so năm 2014 là 59,17 %, số tiền
thuế truy thu tăng 307,61%, số tiền thuế giảm khấu trừ tăng 10,62%, số tiền giảm lỗ
tăng 57,82%.
34
Bảng 1.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
Năm/chỉ tiêu
Số lượng DN được kiểm tra (DN)
Số tiền thuế truy thu (tỷ đồng)
Số tiền thuế giảm khấu trừ (tỷ đồng)
Số tiền giảm lỗ (tỷ đồng)
2014
44.015
7.607
1.055
12.415
2015
54.419
10.224
1.125
13.126
2016
64.119
13.675
1.233
15.719
2017
67.814
12.212
1.047
19.733
2018
70.059
31.007
1.167
19.593
So sánh năm 2018 so với năm 2014
+ 59,17%
+ 307,61%
+ 10,62%
+ 57,82%
(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế của Tổng
cục Thuế)
1.4.2.2 Những tồn tại, hạn chế
- Công tác kiểm tra chống thất thu thuế ở một số địa phương chưa chặt chẽ và
bao quát hết nguồn thu.
- Trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công
tác quản lý thuế, chống thất thu thu thuế.
- Chính sách thuế chưa bao quát hết nguồn thu, còn tạo ra nhiều kẻ hở để các
doanh nghiệp trốn thuế, tránh thuế và hoàn thuế dẫn đến thất thu Ngân sách nhà nước.
- Việc kinh doanh doanh của các doanh nghiệp còn sử dụng tiền mặt quá nhiều,
nên gây khó khăn cho công tác quản lý thuế cũng như công tác chống thất thu thuế.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, kiểm tra chống
thất thu về thuế còn hạn chế, do đó việc xác định các doanh nghiệp rủi ro để thực hiện
kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa chính xác, đôi khi còn mang tính chất cảm tính.
35
Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn tập trung làm rõ lý luận về tổng quan về công tác thu
thuế, tổng quan về thất thu thuế, chống thất thu thuế, nêu lên thực tiễn về thất thu thuế
và chống thất thu thuế từ doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua; đồng thời
nêu lên những những mặt làm được, những tồn tại hạn chế của công tác chống thất thu
thuế, để làm cơ sở xem xét thực trạng công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế ở
Việt Nam ở nhiều góc độ nhau về chính chính thuế, tình trạng thất thu thuế, cũng như
thấy được các lĩnh vực thất thu thuế cần phải tập trung; thông qua kết quả thanh tra,
kiểm tra chống thất thu thuế từ năm 2014 đến năm 2018 đã không ngừng tăng lên về số
lượng doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra và số thuế truy thu.
Tăng cường công tác chống thất thu thuế là rất cần thiết, vừa thu hồi được số
thuế từ các hành vi gian lận, trốn thuế của các doanh nghiệp, nâng cao tính tự giác tuân
thủ chấp hành chính sách pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trong việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế; đảm bảo công bằng trong việc nộp thuế, vừa ổn định được nguồn
thu NSNN, đảm bảo cho việc chi tiêu của nhà nước, mặt khác góp phần công bằng xã
hội trong thực hiện nộp thuế cho NSNN, đảm môi trường kinh doanh cạnh tranh lành
mạnh.
36
Chương 2THỰC TRẠNG THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH
TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tác động
quản lý thuế.
2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Mỹ Tho
Thành phố Mỹ Tho có tổng diện tích tự nhiên là 8.154,08 ha, có hệ thống sông
kênh rạch chính: sông Tiền, Bảo Định, rạch Gò Cát, Cái Ngang,…là một trong những
đơn vị hành chính cấp thành phố của tỉnh Tiền Giang đã được Chính Phủ công nhận là
đô thị loại 1 trực thuộc Tỉnh vào tháng 4 năm 2016, gồm có 11 phường và 06 xã.
2.1.1.2 Vị trí địa lý của thành phố Mỹ Tho
Thành phố Mỹ Tho có vị trí trung tâm về Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Xã hội
của tỉnh Tiền Giang, Tiền Giang được Chính phủ quy hoạch là vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long: thành phố Mỹ Tho cách thành
phố Hồ Chí Minh 72 km; thành phố Cần Thơ 110 km; được xem như là điểm trung
chuyển trong giao lưu hàng hóa quan trọng với 2 tuyến giao thông thủy bộ là quốc lộ
1A và sông cửa Tiểu mà huyết mạch là Kênh Chợ Gạo nối thành phố Mỹ Tho với
thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế.
Thành phố Mỹ Tho tập trung các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh như: khu công
nghiệp Mỹ Tho; Cụm công nghiệp Trung An, Cụm công nghiệp Tân Mỹ Chánh với tổng
số doanh nghiệp đi vào hoạt động đến 2018 trên 114 doanh nghiệp, tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy hải sản, thức ăn gia súc, may gia công các khu, cụm
công nghiệp đóng góp phần lớn số thu về thuế cho ngân sách tỉnh Tiền Giang, đồng thời
giải quyết cho trên 35 ngàn lao động của thành phố thu hút vào các khu, cụm công
nghiệp. Các doanh nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Mỹ
Tho quản lý cũng tham gia vào chuỗi liên kết để cung ứng lao động, hàng hóa, dịch vụ
37
vào các khu, cụm công nghiệp, mặc khác các hộ kinh doanh cá thể cũng hưởng lợi rất
lớn từ các khu, cụm công nghiệp, với vị trí thuận lợi của thành phố Mỹ Tho về kinh tế đã
giúp Thành phố có tốc độ tăng trưởng cao, mức tăng bình quân 12,79 %/năm. Đời sống
và việc làm của nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người năm 2014
đạt 17,5 triệu đồng/năm, năm 2018 đạt 31,81 triệu đồng, tăng 75,73%. Đời sống văn hóa
- xã hội không ngừng được phát triển cả nông thôn lẫn thành thị.
2.2 Tổng quan về Cục Thuế Tiền Giang và Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực
hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang chịu sự lãnh đạo song trùng của
Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang. Cục Thuế làm việc theo chế độ
thủ trưởng, cấp phó là người giúp việc cho thủ trưởng trong từng mãng công việc được
phân công.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Tiền
Giang thực hiện theo quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc
Tổng cục Thuế.Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Tiền Giang gồm 12 phòng và 11
Chi cục Thuế thành phố, thị xã.
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có một Cục trưởng và hai Phó Cục trưởng giúp việc
cho Cục trưởng. Cục trưởng Cục thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế. Hai Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy.
- Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho là tổ chức trực thuộc Cục thuế tỉnh Tiền
Giang có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
khác của Ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn thành phố Mỹ Tho theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế có Chi cục trưởng và ba Phó Chi cục trưởng; Chi cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi
38
cục Thuế trên địa bàn; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, kỷ luật, điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật
và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
- Theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng
cục Thuế, Chi cục Thuế có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 1
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 2
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 3
Đội Kiểm tra thuế số 2
Đội Kiểm tra thuế số 1
Đội Thuế liên xã phường số 1
Đội Thuế liên xã phường số 2
Đội Thuế liên xã phường số 3
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
Đội Trước bạ - thu khác và QL thuế TNCN
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Đội Hành chính nhân sự - tài vụấn chỉ - KTNB
(Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Mỹ Tho)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Mỹ Tho
Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho có cơ cấu tổ chức gồm 11 đội thuế trực thuộc
như sau:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
- Đội Kiểm tra thuế số 1;
- Đội Kiểm tra thuế số 2;
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
39
- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
- Đội Trước bạ Thu khác & Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ - Kiểm tra nội bộ;
- Đội thuế liên xã phường số1;
- Đội thuế liên xã phường số 2;
- Đội thuế liên xã phường số 3.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho.
- Theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng
cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế [15]:
+ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
+ Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
+ Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi
cục Thuế.
+ Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự
toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán:
Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức
thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.
40
+ Đội Trước bạ và thu khác và Quản lý thuế thu nhập cá nhân:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền
thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc
phạm vi Chi cục Thuế quản lý; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu
nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
+ Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ - Kiểm tra nội bộ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi cục Thuế quản lý; thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm
chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các
quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan
thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm
chính của Cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục
Thuế.
+ Đội thuế liên xã, phường:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp
thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh
công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...).
2.3 Thực trạng thu thuế và thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018.
2.3.1.1 Tình hình thu thuế giai đoạn năm 2014-2018
Qua tổng hợp kết quả thu Ngân sách từ năm 2014 đến năm 2018 của Chi cục
Thuế thành phố Mỹ Tho cho thấy, tổng thu ngân sách đều tăng dần qua các năm và tỷ
lệ tăng khá lớn từ năm 2016 đến năm 2018; tổng thu thuế khu vực công thương nghiệp
và dịch vụ ngoài quốc doanh của năm 2015 so với năm 2014 tăng 14,73% tương đương
41
15.029 triệu đồng, năm 2016 so với năm 2015 tăng 22,14% tương đương 25.915 triệu
đồng, năm 2017 so với năm 2016 tăng 7,08% tương đương 10.123 triệu đồng, nhưng
năm 2018 so với năm 2017 giảm 2.33% tương đương giảm 3.561 triệu đồng, do chính
Bảng 2.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Mỹ Tho giai đoạn 2014 – 2018
sách thuế thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu của Chi cục Thuế.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1. Khu vực DN nhà nước địa phương
887
1.833
1.997
2.409
1.757
102.043
117.072
142.987 153.110 149.549
2. Khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
Tổng thu
102.930
118.905
144.984 155.519 151.306
(Nguồn: báo cáo tổng hợp thu NSNN của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)
Tỷ trọng các khoản thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế thành phố Mỹ
Tho năm 2014-2018 được thể hiện như sau:
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các khoản thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2014 đến 2018
2.3.1.2 Tình hình thất thu thuế giai đoạn năm 2014-2018
Để có được số liệu của bảng 2.2 dưới đây học viên thu thập số liệu báo cáo
thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2014 - 2018 của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho
để tổng hợp thành số tổng hợp chung, từ đó so sánh thông qua nhiều chỉ tiêu như nguồn
vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số thuế phải nộp,... qua so sánh thì chỉ tiêu lợi nhuận
và doanh thu là cơ sơ để xác định số tiền thuế thất thu qua các năm thông qua việc so
42
sánh mức độ tăng thu thuế từ năm 2014 đến năm 2018 với mức độ tăng doanh thu và lợi
nhuận từ năm 2014 đến năm 2018 và dùng phương pháp suy luận để tính được số thất
thu thuế hàng năm có thể xảy ra.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.2. Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2013 – 2018
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1. Tổng thu thuế các DN
56.035
65.168
78.350
96.680
98.631
99.144
3.409.789
4.178.352
2. Tổng doanh thu các DN 2.809.235
5.944.501 7.285.664 9.135.485
27.515
33.349
41.189
56.293
67.911
80.752
3. Lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của báo cáo tài chính các DN
(Nguồn: theo báo cáo số thu và báo cáo thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2013 - 2018 của
Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)
Để xác định số thất thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Mỹ
Tho, học viên sử dụng phương pháp so sánh tỷ lệ tổng số thuế thu được và tỷ lệ tăng
doanh thu hoặc tỷ lệ tăng lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2018, ở đây học viên xin được phép loại bỏ các yếu tố tác động
khác ảnh hưởng đến số thuế thu được.
- Thất thu thuế xét theo tổng doanh thu:
Tỷ lệ tăng thu thuế = (Tổng thu thuế năm hiện tại/Tổng thu thuế năm trước liền
kề) x 100% -100
Tỷ lệ tăng doanh thu = (Tổng doanh thu năm hiện tại/Tổng doanh thu năm trước
liền kề) x 100% -100
Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế = Tỷ lệ tăng doanh thu - Tỷ
lệ tăng thu thuế
Số thuế thất thu = Tổng thu thuế năm trước liền kề x Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng
DT và tỷ lệ tăng thu thuế
43
Bảng 2.3. Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên tổng doanh thu của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1. Tỷ lệ tăng thu thuế các DN
16,30% 20,22% 23,39%
2,01%
0,05%
2. Tỷ lệ tăng doanh thu các DN
21,35% 22,54% 42,26%
22,56% 25,39%
3. Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế
5,05 %
2,32%
18,87%
20,55% 25,34%
4. Số thuế thất thu từ các DN
2.830
1.512
14.785
19.868 24.993
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)
- Thất thu thuế xét theo chỉ tiêu lợi nhuận của báo cáo kết quả kinh doanh:
Tỷ lệ tăng thu thuế = (Tổng thu thuế năm hiện tại/Tổng thu thuế năm trước liền
kề) x 100% -100
Tỷ lệ tăng lợi nhuận = (Tổng lợi nhuận năm hiện tại/Tổng lợi nhuận năm trước
liền kề) x 100% -100
Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng lợi nhuận và tỷ lệ tăng thu thuế = Tỷ lệ tăng lợi
nhuận - Tỷ lệ tăng thu thuế
Số thuế thất thu = Tổng thu thuế năm trước liền kề x Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng
lợi nhuận và tỷ lệ tăng thu thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.4. Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận trên báo báo kết quả kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Nội dung
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2018
16,30% 20,22%
0,05%
1. Tỷ lệ tăng thu thuế các DN
Năm 2016 23,39%
Năm 2017 2,01%
21,20% 23,50%
18,91%
2. Tỷ lệ tăng LN của các DN
36,67%
20,63%
3. Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng LN và tỷ lệ tăng thu thuế
4,9%
3,28%
18,86%
2.746
2.136
18.602
4. Số thuế thất thu từ các DN NQD
13,28% 10.405
18,62% 18.002
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)
44
Qua số liệu về thất thu thuế của bảng 2.3 và bảng 2.4 nêu trên thì số tiền thuế thất
thu phần lớn có xu hướng tăng qua các năm từ năm 2014 đến năm 2018, riêng năm 2015
thấp hơn năm 2014, qua phân tích cho ta thấy thì số thuế thu được tăng qua các năm không
theo kịp với mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3.2 Các nguyên nhân thất thu thuế.
2.3.2.1 Bố trí sắp xếp nhân sự chưa phù hợp
- Cán bộ làm công tác kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng doanh nghiệp
hiện có trên địa bàn, theo quy định của Tổng cục Thuế thì cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra thuế phải được bố trí từ 30% đến 35% trên tổng số biên chế của cơ quan
thuế.
Đơn vị tính: người
Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho giai đoạn năm 2014 đến năm 2018
Nội dung
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2017
Năm 2018
1. Tổng biên chế của Chi cục Thuế
119
118
116
114
2. Cán bộ làm công tác kiểm tra theo quy định
35 đến 41
35 đến 41
35 đến 41
34 đến 40
3. Cán bộ được bố trí làm công tác kiểm tra
19
19
21
34
Năm 2016 119 35 đến 41 17
4. Số cán bộ không được bố trí làm công tác kiểm tra theo quy định
16 đến 22
16 đến 22
18 đến 24
14 đến 20
0 đến 6
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho)
Qua số liệu thống kê cán bộ làm công tác kiểm tra bảng 2.5 thì từ năm 2014 đến
năm 2018 cán bộ làm công tác kiểm tra không được bố trí đúng theo quy định, thực tế
chỉ bố trí không quá 60% theo quy định, trong khi đó số lượng doanh nghiệp không
ngừng tăng lên qua từng năm như năm 2014 là 975 doanh nghiệp, đến năm 2018 là
1.249 doanh nghiệp, tăng 274 doanh nghiệp, trong khi đó cán bộ làm công tác kiểm tra
không được bố trí đầy đủ theo quy định, đến năm 2018 mới thực hiện xem xét lại để bố
trí 34 người là vừa đạt chỉ tiêu 30% trên tổng số biên chế Chi cục thuế. Do việc bố trí
cán bộ làm công tác kiểm tra thuế không đầy đủ sẽ dẫn đến công việc trở nên vượt quá
45
khả năng, công tác kiểm tra thiếu chặt chẽ, không có thời gian để theo dõi thường
xuyên, bao quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; việc sử dụng hóa đơn, kê
khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp thì cán bộ làm công tác kiểm tra chỉ tập
trung thực hiện kiểm tra phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp
kinh doanh các ngành nghề được phân loại là rủi ro cao về thuế, các ngành nghề mà
khách hàng không có yêu cầu lập hóa đơn,....
+ Bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra chưa phù hợp với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, một số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác chống thất thu
thuế, không tích cực khai thác nguồn thu thuế thông qua công tác kiểm tra địa bàn và
nhận xét hồ sơ khai thuế, qua nhận xét hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế
Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục
Thuế, được áp dụng trước ngày 20 tháng 4 năm 2015, Quyết định 746/QĐ-TCT ngày
20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, được áp dụng từ ngày 20
tháng 5 năm 2015, thì phần lớn cán bộ kiểm tra chấp nhận theo số liệu kê khai của
doanh nghiệp.
+ Khả năng sử dụng tin học vào công tác quản lý thu thuế cũng còn hạn chế, các
chương trình quản lý thuế liên tục nâng cấp, sửa đổi, cho nên việc khai thác các số liệu
trên hệ thống quản lý thuế để phục vụ cho công tác kiểm tra thuế cũng có phần hạn
chế;
+ Cán bộ kiểm tra còn rất yếu về kỹ năng và nghiệp vụ về kiểm tra thuế, thậm
chí một số cán bộ kiểm tra chưa nắm vững chính sách thuế, chưa thành thạo về kế toán
doanh nghiệp, cho nên việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp còn hạn
chế, chưa phát hiện các hành vi gian lận về thuế của doanh nghiệp để phục vụ công tác
kiểm tra tại doanh nghiệp.
2.3.2.2 Chính sách thuế chưa hoàn chỉnh
Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hệ thống thuế
ngày càng tăng cả về số lượng, nhưng chưa bao quát được tất cả các nguồn thu, một số
quy định còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng rất khó thực hiện, từ đó không thống
nhất thực hiện giữa các cơ quan thuế, nhiều loại thuế có mức thuế suất còn quá cao,
46
nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp, chưa đảm bảo hài hòa lợi ích
giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc thực hiện thu
thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
2.3.2.3 Ý thức chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận, vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để làm tăng doanh thu, giảm chi phí
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà họ
phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của
mình mà doanh nghiệp luôn tìm cách làm giảm số thuế phải nộp, số thuế phải nộp càng
ít càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi
ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
- Theo quy định của Luật quản lý thuế thì doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế,
nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng việc thiếu kiểm tra của cơ quan thuế sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp, lập chứng từ hóa đơn không trung thực, kê khai doanh thu thấp hơn thực
tế để giảm số thuế phải nộp.
2.3.2.4 Nguyên nhân khác
- Lập kế hoạch kiểm tra năm là khâu quan trọng nhất, nếu xác định đúng doanh
nghiệp có rủi ro về thuế thì sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác kiểm tra, ngược lại nếu
xác định không đúng doanh nghiệp cần kiểm tra sẽ gây thất thu cho NSNN.
+Năm 2014 thì công tác lập kế hoạch kiểm tra dựa trên cơ sở kinh nghiệm quản
lý của cán bộ thuế, một số ngành nghề được phân loại là rủi ro cao về thuế, có sự bất
hợp lý qua kê khai thuế, nộp thuế, những doanh nghiệp có biến động bất thường qua kê
khai thuế,... do đó việc lập kế hoạch kiểm tra nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
chống thất thu thuế.
+ Từ năm 2015 thì việc lập kế hoạch kiểm tra được thực hiện bằng phần mềm
TPR để chọn các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra theo kế hoạch trong năm, các
doanh nghiệp thường xuyên vi phạm qua kê khai thuế, nộp thuế, bất hợp lý qua kê khai
hoặc kinh doanh các ngành nghề thuộc rủi ro cao về thuế,... sẽ được hệ thống cho điểm
theo tiêu chí đã thiết lập và phân loại từng cấp độ rủi ro (cao, vừa, thấp, rất thấp) để
Chi cục Thuế đưa vào kế hoạch theo nhiệm vụ kiểm tra hàng năm được giao.
47
Chính vì vậy nếu lập kế hoạch không đúng thì những doanh nghiệp vi phạm
hoặc doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế sẽ không được kiểm tra, từ đó không chấn
chấn kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp và cũng không thu hồi được số thuế
mà doanh nghiệp đã gian lận dẫn đến thất thu cho NSNN.
-Công tác quản lý nợ thuế:
Đây là một công việc quan trọng trong công tác thu thuế, là nội dung trong công
tác chống thất thu thuế, nếu các khoản thuế phải nộp sau khi kê khai hoặc sau khi ban
hành quyết định xử lý truy thu, phạt sau kiểm tra thuế mà không đôn đốc thu nộp kịp
thời sẽ dẫn đến số nợ ngày càng nhiều, nếu doanh nghiệp không có khả năng nộp và tự
ý bỏ điểm kinh doanh thì NSNN bị thất thu.
Bảng 2.6. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2014-2018
Năm
Tổng Số nợ
Đơn vị tính: tỷ đồng Nợ không khả năng thu/Tổng nợ (%)
Nợ có khả năng thu 8.371 15.455 15.740 16.397 17.299
Nợ có khả năng thu/Tổng nợ (%) 58,59 65,99 56,81 43,29 42,63
41,41 34,01 43,19 56,71 57,37
2014 2015 2016 2017 2018
14.287 23.421 27.706 37.879 40.580
(Nguồn: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế)
Bảng 2.6số liệu về nợ thuế của các doanh nghiệp từ năm 2014 - 2018 cho thấy tỷ lệ
nợ có khả năng thu trên tổng nợ chiếm tỷ lệ ngày càng thấp, năm 2014 là 58,59%, năm
2015 là 65,99%, năm 2016 là 56,81%, năm 2017 là 43,29%, năm 2018 là 42,63%; trong
khi đó tỷ lệ nợ không khả năng phần lớn có xu hướng ngày càng cao, năm 2014 là
41,41%, năm 2015 là 34,01%, năm 2016 là 43,19%, năm 2017 là 56,71%, năm 2018 là
57,37%; qua tỷ lệ nợ cho thấy việc quản lý nợ chưa được tốt, cho nên nợ không khả năng
thu tăng lên đặc biệt năm 2016, năm 2017, năm 2018; vì vậy thất thu thuế ở lĩnh vực nợ là
điều không thể tránh khỏi, Chi cục Thuế chưa thực hiện hết chức năng và thẩm quyền
được giao trong công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế và chưa thực sự tìm mọi biện pháp
để thu hồi những khoản nợ thuế có khả năng thu, chưa thực sự chủ động thực hiện quyết
48
liệt việc triển khai các biện pháp để đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện nộp số tiền thuế
còn nợ vào Ngân sách.
2.4 Thực trạng chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ các
doanh nghiệp.
2.4.1 Các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho.
Từ năm 2014 đến năm 2018 Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho đã có nhiều biện
pháp tích cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế đối với các doanh nghiệp như:
2.4.1.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế nhất là từ khi Luật quản lý thuế được ban hành Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho
đã có nhiều biện pháp tuyên truyền, triển khai các chính sách thuế mới cho doanh
nghiệp, hàng quý đều thực hiện đối thoại với các doanh nghiệp để nắm bắt các khó
khăn vướng mắc nhằm tháo gỡ cho doanh nghiệp kịp thời, giúp cho các doanh nghiệp
hiểu thông suốt để chấp hành tốt chính sách thuế, từ đó hạn chế được thất thu qua kê
khai thuế.
Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cụ thể như: Tuyên truyền trên pa nô, áp
phích; tuyên truyền thông qua các buổi tập huấn cho doanh nghiệp; cung cấp tài liệu,
ấn phẩm về thuế; tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài
truyền thanh, đài truyền hình,...; hỗ trợ thông qua đối thoại với doanh nghiệp để tháo
gỡ các vấn đề khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính
sách pháp luật về thuế, trả lời chính sách thuế bằng văn bản, trực tiếp hỗ trợ chính sách
thuế qua điện thoại,...
Qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ đã giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ chính sách
thuế hơn nữa để thực hiện kê khai thuế và nộp thuế đúng quy định; hạn chế được tình
trạng doanh nghiệp không hiểu chính sách thuế, từ đó dẫn đến kê khai thuế không đúng
quy định, gây thất thu NSNN.
Tuy nhiên công tác tuyên truyền còn mang tính hình thức, chưa thực sự đi vào
chiều sâu, số lượng doanh nghiệp tham dự còn ít, chưa được các doanh nghiệp quan
tâm, nên hiệu quả chưa cao.
49
2.4.1.2Công tác kiểm tra
- Công tác kiểm tra luôn được Chi cục Thuế chú trọng nhằm tăng cường hiệu
quả công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế, phát huy
tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực
hiện đúng quy định về tự tính thuế, tự kê khai thuế, tự nộp thuế.
- Công tác kiểm tra thuế được thực hiện với hai nội dung:
+ Kiểm tra tại cơ quan thuế:
Cán bộ thuế Chi cục Thuế kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuế, sau đó phân
tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải
kiểm tra tại cơ quan thuế.
Khi kiểm tra phải thực hiện kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế
phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối
chiếu, so sánh như: đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế, đối
chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo, đối chiếu các chỉ tiêu
phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế với tờ khai thuế, các tài
liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước; đối chiếu với các dữ liệu
của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng
đăng ký kinh doanh.
Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội
dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác
minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận
kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp
thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc kê khai số thuế còn thiếu.
+ Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:
Hằng năm Cục Thuế giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho Chi cục Thuế với số
lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động đang quản lý
50
thuế cho năm trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm;
kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề và kiểm tra khác.
Nội dung kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cho từng trường hợp cụ thể như sau:
. Trường hợp kiểm tra từ hồ sơ khai thuế là các khoản mục người nộp thuế
không giải trình hoặc không khai bổ sung sau thời hạn thông báo của cơ quan thuế;
. Trường hợp kiểm tra hoàn thuế là số thuế đề nghị hoàn hoặc số thuế đã được
hoàn theo quyết định của cơ quan thuế;
. Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm là các nội dung, khoản mục có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế;
. Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề là nội dung có dấu hiệu rủi ro
qua phân tích chuyên sâu hồ sơ khai thuế của người nộp thuế;
. Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường
hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là nội dung kiểm
tra việc chấp hành pháp luật thuế.
Việc kiểm thuế tại Cơ quan thuế và tại doanh nghiệp cũng còn nhiều vấn để còn
hạn chế sẽ không phát hiện được nếu không có cơ sở dữ liệu như hành vi bán hàng
không lập hóa đơn, sử dụng hóa đơn khống, chứng từ không thực tế phát sinh,…. để
hạch toán vào chi phí kinh doanh và khấu trừ thuế GTGT đầu vào để làm giảm số thuế
phải nộp; bên cạnh đó chính sách thuế quy định chưa rõ ràng, còn nhiều vướng mắc
dẫn đó chưa thống nhất khi thực hiện, mỗi địa phương hiểu và thực hiện khác nhau,
cho nên công tác kiểm tra chống thất thu thuế cũng gặp không ít khó khăn, cụ thể là
mặt hàng nông, lâm, thủy sản,…
Qua công tác kiểm tra phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của các doanh
nghiệp thông qua việc kê khai thuế, từ đó truy thu số thuế khai sai, số thuế gian lận vào
NSNN; công tác kiểm tra chống thất thu thuế của cơ quan thuế là một trong nhưng
công cụ để răng đe các doanh nghiệp có ý định vi phạm về việc chấp hành chủ trương
chính sách pháp luật của nhà nước, từ đó làm cho nguồn thu NSNN được ổn, tạo môi
51
trường kinh doanh lành mạnh, kinh doanh đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên đối
với các trường hợp doanh nghiệp gian lận trốn thuế có tổ chức thông nhiều doanh
nghiệp liên tỉnh, thực hiện mua bán lòng vòng,… thì công tác kiểm tra rất khó phát
hiện, phải thường xuyên xác minh hóa đơn, phối hợp với các cơ quan có liên quan để
thực hiện kiểm tra.
Qua kiểm tra nếu phát hiện vi phạm thực hiện ban hành Quyết định truy thu và
xử theo quy định.
2.4.1.3Biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho được thực hiện
theo quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ban hành theo Quyết định số
1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (thực hiện từ
14/10/2011 đến ngày 31/3/2015), Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (thực hiện từ 01/4/2015 đến ngày 27/7/2015); Quyết
định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (thực hiện
từ 28/7/2015 đến nay); từ khi thực hiện Quy trình, cán bộ quản lý nợ Chi cục Thuế
thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế
để thu vào NSNN, áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai một
cách tích cực, hiệu quả, tạo điều kiện cho cơ quan thuế, cán bộ thuế quản lý được nợ
thuế, thực thi công vụ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; nhờ công tác quản lý nợ
mà tình hình tồn đọng về thuế được hạn chế tăng lên, từ đó công tác thất thu về thuế
đối với các khoảng nợ đọng được khống chế.
2.4.2 Những kết quả đạt được.
Năm
Tỷ lệ đạt (%)
Truy thu (tỷ đồng)
Phạt (tỷ đồng)
Kế hoạch kiểm tra (DN 140 110 120
100,71 108,18 110,83
3,10 1,23 0,60
0,90 0,43 0,40
Thuế xử lý bình quân 1 DN (Tr.d) 28,37 13,95 7,52
Thực hiện (DN) 141 119 133
2014 2015 2016
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp giai đoạn 2014 – 2018
52
116 142
143,10 100,70
1,60 2,20
1,00 1,30
15,66 24,47
2017 2018
166 143
(Nguồn: Đội Kiểm tra thuế số 1)
Qua số liệu về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại doanh nghiệp giai
đoạn 2014- 2018 tại bảng 2.7cho thấy số kết quả kiểm tra luôn đạt so với kế hoạch do
Cục Thuế giao: năm 2014 thực hiện 141 DN đạt 100,71% kế hoạch, năm 2015 thực
hiện 119 DN đạt 108,18% kế hoạch, năm 2016 thực hiện được 133 DN đạt 110,83% kế
hoạch, năm 2017 thực hiện được 166 DN đạt 143,1% kế hoạch, năm 2018 thực hiện
kiểm tra được 143 DN đạt 100,7% kế hoạch; tổng số tiền truy thu và phạt có biến động
tăng giảm qua các năm, số thuế xử lý bình quân một doanh nghiệp năm 2016 đạt thấp
nhất chứng tỏ hiệu quả công tác kiểm tra tại doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu; năm 2014
và năm 2018 số thuế xử lý bình quân một doanh nghiệp cao nhất chứng tỏ hiệu quả
công tác kiểm tra tương đối đạt được yêu cầu đặt ra, do đó cần phải phân tích so sánh
nguyên nhân đạt cao, nguyên nhân đạt thấp ở nhiều khía cạnh khách nhau để rút ra bài
học kinh nghiệm cho công tác kiểm tra trong thời gian tới.
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng số hồ sơ phải kiểm tra
10.507
12.109
9.403 6.838
5.770
Hồ sơ
Tổng số hồ sơ đã kiểm tra
10.507
12.109
9.403 6.838
5.770
Hồ sơ
Số hồ sơ chấp nhận
10.363
11.990
9.378 6.838
5.733
Hồ sơ
Số hồ sơ điều chỉnh
100
90
15
-
33
Hồ sơ
Số hồ sơ ấn định
-
-
-
-
4
Hồ sơ
Số tiền thuế điều chỉnh tăng
1,47
0,67
0,19
-
0,277
Tỷ đồng
Số tiền thuế ấn định
-
0,13
-
-
0,028
Tỷ đồng
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế giai đoạn 2014 – 2018
(Nguồn: Đội Kiểm tra thuế số 1)
Căn cứ bảng 2.8cho thấy tổng số hồ sơ đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đạt
100% so với số hồ sơ của các doanh nghiệp phải kiểm tra và số hồ sơ phải kiểm tra, đã
kiểm tra, số hồ sơ chấp nhận giảm qua các năm; kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
53
quan thuế số lượng giảm dần từ năm 2016 đến năm 2018 là do một số doanh nghiệp có
doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng được chuyển từ kê khai thuế GTGT theo tháng thành
kê khai thuế GTGT theo quý.
Các hành vi vi phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra:
- Các hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn làm giảm nguồn thu
NSNN cụ thể: bán hàng không không lập hóa đơn như một số ngành thương nghiệp
bán lẽ, ăn uống, khách sạn, dịch vụ phục vụ cho cá nhân; Bên cạnh đó các doanh
nghiệp còn lợi dụng việc người mua hàng không lấy hóa đơn mà đem số lượng hàng
hóa này để xuất hóa đơn bán hàng cho các doanh nghiệp khác để hưởng thêm một phần
hoa hồng như các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng,
xăng dầu,…
- Một số doanh nghiệp còn sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn khống, hóa đơn của
doanh nghiệp đã bỏ trốn để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mục đích làm giảm số tiền
thuế GTGT phải nộp, làm tăng chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
hoặc tài khỏan ngân hàng không có đăng ký với cơ quan thuế.
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hạch toán vào chi phí các khoản chi phục vụ cá
nhân, không có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Khấu hao tài sản tên cá nhân, tài sản hết thời gian khấu hao vào chi phí.
- Hạch toán vào chi phí nguyên, nhiên, vật liệu vượt định mức.
- Bỏ ngoài sổ sách kế toán các khoản thu nhập khác như: hoa hồng, khuyến mãi,
chi phí hỗ trợ, thưởng tháng, quý, năm,…
- DN kinh doanh ngành xây dựng: thường kê khai thiếu doanh thu đối với các
công trình xây dựng đã có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhưng DN chưa
lập hóa đơn GTGT, chờ khi được thanh toán tiền mới lập hóa đơn, nhất là các DN thi
công công trình sử dụng nguồn vốn NSNN.
- Đối với những DN cho thuê kho, nhà xưởng, cho thuê tài sản, máy móc thiết
bị: DN chỉ xuất hóa đơn đến kỳ hiện tại nên sẽ bị thiếu doanh thu và tiền thuế GTGT
nếu DN trả một lần qua nhiều kỳ.
54
- Chi phí tiền lương: các hành vi vi phạm về tiền lương thường xảy ra như, DN
lập khống hợp đồng lao động hoặc không có hợp đồng lao động, lập hợp đồng lao động
ghi số tiền lương phải trả cao, nhưng thực tế chi thấp hơn hoặc chi phí tiền lương đã
hạch toán vào chi phí nhưng hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế chưa chi trả.
- Những DN sản xuất, vận tải: hạch toán chi phí nguyên vật liệu vượt định
mức hoặc bỏ ngoài doanh thu nhưng hạch toán toàn bộ chi phí để xác định thu nhập
tính thuế hoặc mua hóa đơn khống để hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh để
làm giảm thuế GTGT và thuế TNDN.
- Đối với chi phí tài chính: Các DN hạch toán chi phí lãi vay trong giai đoạn đầu tư
vào chi phí kinh doanh, theo quy định thì phải tính vào nguyên giá tài sản đầu tư vào trích
khấu hao theo quy định, chứ không được tính một lần làm tăng chi phí; một số DN chi trả
lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc khoản lãi tiền vay tương đương với số vốn điều lệ còn
thiếu theo quy định góp vốn thì không được tính vào chi phí.
- Về chi phí khấu hao tài sản cố định: Các DN hay tính khấu hao nhanh tài sản
cố định để tăng chi phí, nhưng trích khấu hao sai quy định hiện hành không đảm bảo
được các điều kiện quy định về việc được phép trích khấu hao nhanh; ngoài ra các DN
còn trích khấu hao tài sản cố định không phục vụ cho việc kinh doanh như: ô tô con sử
dụng cho cá nhân, máy điều hòa sử dụng cho gia đình, chi phí khấu hao tài sản là nhà
cửa sử dụng cho gia đình nhưng chỉ dành một khu vực nhỏ cho kinh doanh (trường hợp
này chỉ chấp nhận một phần chi phí khấu hao vào chi phí tương ứng với diện tích sử
dụng cho hoạt động kinh doanh),....
2.4.3 Những tồn tại, hạn chế.
Những kết quả đã đạt được nêu trên thì công tác chống thất thu thuế trong giai
đoạn năm 2014 - 2018 vẫn còn nhiều hạn chế như:
- Tình trạng thất thu thuế còn nhiều do cán bộ được phân công kiểm tra chưa có
trách nhiệm cao trong việc kiểm tra địa bàn do đó tình trạng các doanh nghiệp gian lận
đối với các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tự giác trong việc xuất hóa đơn, kê
khai đúng doanh thu, chi phí thực tế trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
55
mình, mà còn tìm mọi cách để giảm doanh thu, tăng chi phí mà Chi cục Thuế chưa có
biện pháp hữu hiệu và lâu dài để doanh nghiệp chấp hành, không vi phạm.
- Tình trạng nợ thuế ngày càng nhiều có xu hướng tăng lên qua các năm, nhất là
nợ không có khả năng chiếm trong tổng nợ tương đối cao, việc thực hiện các biện pháp
cưỡng chế đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh
những ngành đặc thù không có tài sản hoặc tài sản mang tên cá nhân như ngành dịch
vụ, khách sạn, vận tải, xây dựng,…
- Công tác kiểm tra mặc dù được đẩy mạnh nhưng do số lượng cán bộ làm công
tác kiểm tra có hạn, số lượng doanh nghiệp phải quản lý nhiều nên chỉ tiến hành kiểm
tra theo kế hoạch, theo chuyên đề, các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm còn các
doanh nghiệp khác thì chưa có điều kiện để tiến hành kiểm tra.
- Việc tổ chức sắp xếp bộ máy của Chi cục Thuế cũng từng bước tăng số lượng
cán bộ làm công tác kiểm tra, tuy nhiên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế chưa đáp ứng
được với những biến động đầy phức tạp của thị trường, một số cán bộ chưa nắm bắt
được chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách thuế không ổn định, chưa rõ ràng, thường xuyên thay đổi nên các
doanh nghiệp thường dễ bị sai phạm.
- Công tác phối kết hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan như Ngân hàng,
Công an, Quản lý thi trường đôi khi không được nhịp nhàng.
- Ý thức tự giác, tự nguyện của các doanh nghiệp trong việc chấp hành kê khai,
nộp thuế mặc dù được nâng lên nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình tìm mọi cách để
trốn thuế, tránh thuế để giảm số thuế phải nộp.
- Công tác hạch toán kế toán và bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hiện nay còn rất sơ sài, chưa chú ý đến việc tổ chức công tác kế toán hợp lý và
khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh, các kế toán viên thông
thường là kiêm nhiệm, trình độ kế toán còn hạn chế nên việc hạch toán kế toán rất dễ
sai sót, không chính xác có thể xảy ra.
2.4.4 Nguyên nhân tồn tại
Phương thức xây dựng chính sách tuy có nhiều đổi mới, linh hoạt, đảm bảo
đúng quy định của pháp luật về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; công tác
56
xây dựng chế độ, chính sách thuế được thực hiện kịp thời đảm bảo bao quát, điều chỉnh
sát thực các nguồn thu theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phù hợp với thông lệ quốc
tế, tuy vậy vẫn còn có những điểm chưa thật sát với quy định của một số văn bản pháp
luật khác có liên quan, từ ngữ sử dụng trong văn bản có lúc chưa thực sự rõ ràng dẫn
đến dễ bị hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau khi áp dụng vào thực tiễn.
Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế còn chưa cao;
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế vẫn chưa thực sự đa
dạng, phù hợp với từng bộ phận người nộp thuế; người tiêu dùng còn có thói quen sử
dụng tiền mặt khi mua hàng hoá dịch vụ, không có ý thức yêu cầu người bán cung cấp
hoá đơn; cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền thực hiện chức năng điều tra về
thuế, Trong khi đó công tác kiểm tra của cơ quan thuế chưa phát huy mạnh được tác
dụng răn đe do chế tài, xử phạt còn nhẹ; việc cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi các thủ tục về
pháp lý rất chặt chẽ, dễ ảnh hưởng tới uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp. Trong khi
đó trình tự các biện pháp cưỡng chế quy định tại Luật Quản lý thuế còn cứng nhắc và
chưa hoàn toàn hợp lý nên cơ quan thuế có phần chưa kiên quyết áp dụng đầy đủ,
quyết liệt các chế tài trong công tác xử lý các khoản nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức
độ nhắc nhở hay tính tiền chậm nộp; việc theo dõi, đánh giá chính xác, đầy đủ các
khoản nợ và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do thiếu các quy định hướng dẫn về
quản lý và cưỡng chế nợ thuế; Các biện pháp mạnh như trích tài khoản tại Ngân hàng,
thông báo hóa đơn không còn giá trị sự dụng, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ
thuế còn chưa được mạnh dạn áp dụng; nhiều doanh nghiệp còn lợi dụng tình trạng khó
khăn chung của nền kinh tế, khó khăn vay vốn tại các ngân hàng thương mại đã cố tình
chiếm dụng tiền thuế để bù đắp cho sự thiếu hụt về vốn kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tượng kiểm tra, còn chưa thực sự khoa học; lực lượng phục
vụ cho công tác kiểm tra người nộp thuế còn thiếu, số cán bộ có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sâu để thực hiện kế hoạch kiểm tra còn chưa nhiều.
Thời gian qua trong bối cảnh nền kinh tế diễn biến khá phức tạp, tình hình sản
xuất kinh doanh bị đình đốn, Chi cục Thuế phải tập trung nhiều nguồn lực để triển khai
các giải pháp về chính sách thuế nhằm hỗ trợ thị trường và tháo gỡ khó khăn cho sản
57
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn lực tập trung cho công tác quản lý thuế bị
hạn chế.
Việc rà soát các thủ tục hành chính theo 3 tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý và
tính hợp pháp còn chậm. Do đó, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp chưa kịp thời.
Trang thiết bị phục vụ phục vụ cho công tác quản lý thuế còn chưa theo kịp với
yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện đại, tính đồng bộ chưa cao.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 luận văn đã đề cập đến những đặc điểm kinh tế, xã hội của
thành phố Mỹ Tho, tổng quan các doanh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, cơ cấu tổ
chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Mỹ Tho có tác động đến công tác thu thuế, chống
thất thu thuế;
Luận văn đã nêu lên khái quát tình hình thu thuế, xác định số thất thu thuế từ
các DN bằng phương pháp suy luận; tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về công
tác thu, chống thất thu thuế, đưa ra được các nguyên nhân thất thu thuế của Chi cục
Thuế thành phố Mỹ Tho đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Mỹ Tho
thông qua công tác bố trí sắp xếp nhân sự, chính sách thuế, ý thức chấp hành chính
sách thuế của doanh nghiệp, công tác lập kế hoạch kiểm tra và quản lý nợ thuế;
Đưa ra được những biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua như công tác
tuyên truyền, hỗ trợ, công tác kiểm tra thuế tại cơ quan thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở
DN, các biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế; là cơ sở để đánh giá
những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra các giải pháp thực
hiện công tác chống thất thu từ thuế trong thời gian tới.
58
Chương 3 GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Định hướng quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho từ năm 2019
đến năm 2025.
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Mỹ Tho từ năm 2019 đến
năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ Thành phố Mỹ Tho nhiệm kỳ 2015-2020
và những năm tiếp theo).
Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi, thành phố Mỹ Tho đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế và thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Mục tiêu phát triển của thành phố Mỹ Tho trong giai đoạn 10 năm tới với
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2019- 2025 từ 12,5- 13,5%, trong đó giai
đoạn 5 năm đầu 2018- 2020 tăng 11- 12%; thu nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt từ
2000 - 2200 USD và đến năm 2025 đạt trên 3.000 USD.
Về đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch, dự kiến kinh tế thành
phố Mỹ Tho trong 10 năm tới có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, thành phố Mỹ Tho xác định một số hướng đột
phá trong thời gian tới như tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát triển
nhanh các Khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực
đầu tư vào các ngành có lợi thế của thành phố, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa...; đối
với ngành dịch vụ thì phát triển ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn,...
Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng qui
mô sản xuất, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng để thuận lợi cho việc lưu thông
hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công nhân, hỗ trợ
xúc tiến thương mại.
3.2.2 Định hướng chủ yếu quản lý thuế và kiểm tra chống thất thu thuế.
Thông qua công tác quản lý thu, kịp thời phân tích những biến động của nền
kinh tế - xã hội, tiền tệ, giá cả, hiệu quả kinh doanh để đánh giá nguồn thu.
59
Thực hiện quản lý thu đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu, chống lạm thu; tổ chức
khai thác tốt nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN, phối
hợp với các ngành hữu quan như Công an, Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra định kỳ
và đột xuất nhằm tăng cường chống thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương
mại.
Kiểm tra thuế là một chức năng chủ yếu của Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho để
thực hiện công tác chống thất thu thuế đối với các DN, đặc biệt là khi áp dụng cơ chế
quản lý thuế mới theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế. Có thực
hiện kiểm tra mới quản lý được đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, doanh thu, chi
phí và kiểm soát được việc khai thuế, nộp thuế của DN. Trong các Luật thuế, Luật
quản lý thuế hiện hành đều có qui định trách nhiệm của cơ quan thuế phải kiểm tra việc
kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của doanh nghiệp; để thực hiện tốt những mục tiêu
trên, thì công tác kiểm tra chống thất thu thuế phải thay đổi cách thực hiện và phương
pháp kiểm tra như sau:
- Tăng cường thu thập các thông tin để phục vụ công tác kiểm chống thất thu
thuế như: thông tin về doanh nghiệp, tài khoản ngân hàng, các mối quan hệ của doanh
nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Chuyển đổi từ việc kiểm tra theo diện rộng sang kiểm tra theo hệ thống tiêu
thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo mức độ vi phạm.
- Công tác kiểm tra phải tiến hành song song, vừa kiểm tra hồ sơ khai thuế thuế
tại Cơ quan thuế, vừa kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch, chuyên đề, rủi ro,
nội dung vi phạm....
3.2 Các giải pháp chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3.2.1 Giải pháp về kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ thuế.
3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế
Kiện toàn, củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục Thuế theo quyết định
của Bộ Tài chính để phù hợp với tình hình mới; thực hiện mô hình tổ chức bộ máy
quản lý thuế theo chức năng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận,
60
giảm thiểu các đầu mối quản lý, việc phân công nhiệm vụ đối với từng cán bộ thuế của
các đội thuế làm cơ sở cho việc phân bổ, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực và thực hiện tốt
Quy chế luân chuyển, luân phiên đối với cán bộ công chức; sửa đổi, bổ sung quy chế
làm việc và quy chế luân phiên công việc, luân chuyển cán bộ của Chi cục Thuế cho
phù hợp và khả năng thực thi, từng bước hiện đại hoá công tác kiểm tra chống thất thu
thuế.
Việc tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho phải thực hiện theo cơ chế
mới với hai khối công việc có liên quan trực tiếp đến người nộp thuế và khối công việc
gián tiếp; các công việc phải thực hiện theo đúng quy trình, mang tính chuyên sâu hơn và
phân định rõ hơn các chức năng của từng bộ phận với phương châm: Khắc phục tối đa sự
chồng chéo, một công việc chủ yếu do một bộ phận thực hiện.
Trong việc sắp xếp bộ máy phải tăng cường cả về số lượng và chất lượng công
chức làm công tác kiểm tra thuế để thực hiện công tác chống thất thu thuế, tập trung bố
trí công chức có chuyên môn giỏi, có đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả
năng và trình độ áp dụng công nghệ thông tin vào công việc kiểm tra thuế; việc bố trí,
sắp xếp và luân chuyển đối với công chức làm nhiệm vụ kiểm tra trong cơ quan thuế
cần được tiến hành hợp lý, không làm ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng công tác
kiểm tra, từ đó nguồn nhân lực được đảm bảo, công tác chống thất thu sẽ mang lại hiệu
quả hơn.
3.2.1.2 Nâng cao trình độ công chức thuế nhất là công chức thuế là công tác kiểm
tra thuế
Yếu tố con người giữ một vị trí quan trọng trong việc kiểm tra chống thất thu
thuế, việc thực hiện chống thất thu thuế trực tiếp là công chức làm công tác kiểm tra,
hiện nay khối lượng công việc nhiều, đối tượng quản lý đa dạng và phức tạp nên Chi
cục Thuế ngoài việc bổ sung thêm nhân sự cho Đội kiểm tra thuế còn phải tăng cường
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đội ngũ kiểm tra thuế; cần tiếp tục nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế về kiến thức, kỹ năng giao tiếp với Người
nộp thuế nói chung, doanh nghiệp nói riêng, bởi vì đây là nhân tố quyết định hiệu
quả công tác kiểm tra thuế chống thất thu thuế.
61
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, công chức làm công tác kiểm tra thuế phải
có những kiến thức, kỹ năng cần thiết: Trước tiên cần làm tốt công tác nâng cao ý thức
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp để từ đó mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
thực hiện tốt những điều cần xây và những điều cần chống theo tiêu chuẩn của ngành
Thuế.
Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, tập trung bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ chuyên sâu như: Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế, hóa đơn, chế
độ kế toán, kiến thức tin học, chính sách pháp luật một số lĩnh vực có liên quan. Bên
cạnh đó cũng cần đào tạo cả về kỹ năng giao tiếp với NNT đây cũng là một kỹ năng rất
quan trọng vì trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, công chức kiểm tra thuế
thường xuyên phải tiếp xúc với NNT.
3.2.2 Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế.
Hình thức tuyên truyền phải được đa dạng thông qua đài truyền thanh, truyền
hình, báo hình, báo viết, in ấn, xuất bản phẩm, internet, hệ thống giáo dục học đường.
Thực hiện theo đúng chương trình, mục đích, kế hoạch, yêu cầu đề ra trong mỗi
thời kỳ đảm bảo người nộp thuế hiểu đúng, thực hiện theo quy định pháp luật. Thực
hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ nhưng có trọng tâm trọng điểm, đúng đối tượng,
có chương trình thống nhất từ trung ương.
Tuyên dương kịp thời các điển hình tiên tiến, nhân rộng các cá nhân, tập thể
chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
Mở rộng và đẩy nhanh chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế trong
các cấp học trong phạm vi toàn quốc, biện pháp này phải được đặc biệt coi trọng, nó có
ý nghĩa lâu dài là làm cho người Việt Nam qua các thế hệ hiểu chính sách thuế của nhà
nước, có nghĩa vụ và trách nhiệm cao trong việc nộp thuế của mình.
Từ khi ngành Thuế thực hiện cơ chế cho các DN tự khai, tự nộp thuế thì công
tác tuyên truyền hỗ trợ NNT là một trong những biện pháp, công cụ quan trọng để đạt
tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện một cách cao nhất của DN; nếu DN tự nguyện,
chấp hành đúng chính sách pháp luật về thuế thì công tác quản lý thu thuế, kiểm tra
chống thất thu thuế sẽ nhẹ nhàng hơn, hạn chế được tình trạng thất thu ngân sách.
62
Hiện nay Cơ quan thuế phải thay đổi là xem NNT như một khách hàng, là đối
tượng phục vụ của mình, trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chính sách thuế cho NNT nhằm làm cho NNT nắm bắt được các quy định về thuế, hiểu
rõ được bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế, đó là nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi NNT, làm cho NNT biết rằng mọi hành vi gian lận trốn thuế không
chỉ là vi phạm pháp luật thuế mà còn vi phạm đạo đức công dân, xã hội lên án. Chính
vì vậy công tác tuyên truyền, hỗ trợ để đạt kết quả tốt hơn cần phải có giải pháp tích
cực hơn, công tác tuyên truyền phải phù hợp với từng NNT.
Tình trạng trốn thuế, lậu thuế còn khá phổ biến, vừa gây thất thu cho NSNN,
vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên nhân trước hết là do DN chưa hiểu biết
sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ
khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách và nghiệp vụ
tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ
phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó, tính tuân thủ tự nguyện chưa cao, gây khó khăn
cho công tác kiểm tra thuế.
Hiện nay hoạt động tuyên truyền hỗ trợ DN của Chi cục Thuế thành phố Mỹ
Tho chưa sáng tạo, vẫn đi theo truyền thống và chưa tập trung cao vào các loại hình
doanh nghiệp hoặc địa bàn DN có ý thức và am hiểu về thuế kém.
Vì vậy, giải pháp đưa ra cần phải tập trung là:
- Cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của
DN về thuế, về tầm quan trọng của những khoản đóng góp từ thuế, nâng cao sự hiểu
biết, tính tự giác của các DN trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
- Bên cạnh dịch vụ hỗ trợ các DN, hàng tuần phải có buổi phát thanh ở các đài
truyền thanh địa phương mang tính thời sự như: Tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế;
tầm quan trọng của việc lấy hóa đơn khi mua hàng hóa; khuyến khích các DN và người
dân có điều kiện hạn chế việc sử dụng tiền mặt.
- Có thể thay đổi cách tuyên truyền truyền thống bằng cách tổ chức cuộc thi về
viết bài luận, viết kịch, sáng tác bài hát về thuế,…
- Tổ chức tập huấn cho DN mỗi khi có chính sách thuế mới ban hành và sửa đổi,
63
hàng quý phải thực hiện một cuộc đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong lĩnh vực thuế liên quan đến doanh nghiệp.
3.2.3 Tiếp tục đổi mới quy trình lập kế hoạch kiểm tra có tính đến mức độ rủi ro về
thuế theo hướng kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp thuế.
Điều quan trọng đầu tiên là việc lập kế hoạch kiểm tra phải căn cứ vào mức độ
rủi ro về thuế của DN; vì vậy khi lập kế hoạch kiểm tra thuế cần phải tập trung thu thập
thông tin, xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro đối với DN:
Thứ nhất, các DN có ý thức tuân thủ pháp luật thấp về thuế như: những doanh
nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không
đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế; kê khai thuế sai sót không đúng với số thuế thực tế
phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm
khắc phục; vi phạm về hồ sơ khai thuế quý, năm mà cơ quan thuế phải ra quyết định
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp; không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo
dài, thường xuyên có tình trạng nợ đọng tiền thuế.
Thứ hai, các DN kê khai âm thuế thường xuyên liên tục, DN kê khai lỗ nhiều
năm liên tục, lỗ quá nguồn vốn kinh doanh, nhưng vẫn mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh. DN có số nộp thuế thấp so với quy mô của DN và thấp so với các DN
cùng ngành nghề có quy mô tương tương. DN có dấu hiệu mua, bán hóa đơn được thể
hiện là thường xuyên kê khai mua hàng hóa của các DN mới thành lập, DN thương mại
đa ngành nghề.
Thứ ba, doanh nghiệp có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng
trước hoặc năm trước như: có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm
(-) trên 20% đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, có yếu tố tăng về chi phí do có sự
chênh lệch lớn giữa thực tế và tạm kê khai.
Thứ tư, trong khoảng thời gian 4 đến 5 năm nếu doanh nghiệp chưa được kiểm
tra thì xem xét ưu tiên đưa vào kế hoạch kiểm tra.
Thứ năm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thông tin rủi ro của NNT
64
Bảng 3.1. Bảng tiêu chí đánh giá rủi ro để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra
STT Tiêu chí đánh giá rủi ro
I Nhóm I: Đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế
Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (bao gồm tháng, quý, năm)
II Nhóm II: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế
Tiêu chí 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế
III Nhóm III: Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm
Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế TNDN phát sinh/ doanh thu” giữa các năm Tiêu chí 4: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra” giữa các năm IV Nhóm IV: Đánh giá về tình hình tài chính
Tiêu chí 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần Tiêu chí 6: Tỷ lệ (lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ doanh thu thuần Tiêu chí 7: Tỷ lệ số Thuế Thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm trong kỳ/ Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu chí 8: Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/ vốn chủ sở hữu Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần Tiêu chí 10: Tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu thuần Tiêu chí 11: Tỷ lệ chi phí quản lý/ doanh thu thuần Tiêu chí 12: Tỷ lệ Tổng dự phòng so với tổng chi phí sản xuất kinh doanh Tiêu chí 13: Tỷ lệ Tổng doanh thu GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra so với Tổng doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và Thu nhập khác Tiêu chí 14: Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu thuần Tiêu chí 15: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tiêu chí 16: Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh bất hợp lý (doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cao gấp 05 lần so với vốn chủ sở hữu trở lên) Tiêu chí 17: Số lỗ luỹ kế trong vòng 3 năm gần nhất quá vốn chủ sở hữu nhưng tiếp tục đầu tư mở rộng kinh doanh V Nhóm V: Lịch sử thanh tra của NNT Tiêu chí 18: Kỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần nhất Tiêu chí 19: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất Tiêu chí 20: Số thuế truy hoàn tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất
(NguồnQuyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế)
65
Bên cạnh bộ tiêu chí rủi ro cần phải có phân loại doanh nghiệp theo ngưỡng
doanh thu và số thuế TNDN phát sinh để lập kế hoạch, có sự tập trung vào các doanh
nghiệp có quy mô lớn, số thuế phát sinh phải nộp cao; ngưỡng doanh thu và số thuế
TNDN phát sinh có thể thay đổi qua các năm, tùy theo quy định của cơ quan thuế khi
thực hiện lập kế hoạch.
Bảng 3.2. Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp theo ngưỡng doanh thu
STT
Ngưỡng doanh thu
Xếp loại quy mô
Điểm số
Trên 400 tỷ
Lớn
4
1
Từ 300 tỷ đến dưới 400 tỷ
Vừa
3
2
Từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ
Nhỏ
2
3
Từ 20 tỷ đến dưới 100 tỷ
Rất nhỏ
1
4
(NguồnQuyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế)
Phân loại doanh nghiệp theo số thuế TNDN phát sinh phải nộp trong năm để
cho điểm số.
Bảng 3.3. Bảng phân loại doanh nghiệp theo số thuế TNDN phát sinh
STT
Số thuế TNDN phát sinh
Quy mô doanh nghiệp
Điểm số
Trên 1 tỷ đồng
Lớn
5
1
Từ 0,5 tỷ đến dưới 1 tỷ
Vừa
4
2
Từ 0,2 tỷ đến dưới 0,5 tỷ
Nhỏ
3
3
Từ 0,05 tỷ đến dưới 0,2 tỷ
Rất nhỏ
2
4
5 Dưới 0,05 tỷ
Siêu nhỏ
1
(NguồnQuyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế)
Sau khi thực hiện thu thập thông tin về DN, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thông
tin rủi ro của DN,... thực hiện tính điểm rủi ro theo mô hình sau:
66
Hình 3.1. Mô hình tính điểm rủi ro
Sau khi xác định được bộ tiêu chí chính thức, nguồn dữ liệu và phạm vi dữ liệu,
công chức tổng hợp tiến hành phân tích dữ liệu để đánh giá rủi ro của NNT. Kết quả
đánh giá được xếp loại theo mức độ rủi ro từ cao xuống thấp và theo xếp loại quy mô
doanh nghiệp.
Kết quả xếp loại thể hiện được thông tin rủi ro tại từng chỉ tiêu đánh giá đồng
thời thể hiện bức tranh tổng thể đối với phạm vi dữ liệu được lựa chọn.
Sau khi thực hiện các bước từ thu thập thông tin, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
rủi ro thì hệ thống TPR sẽ tính giá trị các tiêu chí, phân ngưỡng tiêu chí, cho điểm tiêu
67
chí, đánh trọng số tiêu chí, tính tổng điểm cho từng DN để công chức thuế thực hiện
lập kế hoạch.
Lãnh đạo đội kiểm tra thuế tổng hợp danh sách DN theo mức độ rủi ro về thuế
từ cao xuống thấp và cân đối với nguồn nhân lực của đội kiểm tra để xác định số lượng
DN đưa vào kế hoạch kiểm tra
Việc lập kế hoạch kiểm tra phải trải qua các bước:
Bước 1:Cân đối nguồn nhân lực cần thiết để tiến hành kiểm tra kết hợp với
nhiệm vụ kiểm tra được Tổng cục Thuế giao hàng năm, từ đó xác định số lượng doanh
nghiệp cho kế hoạch kiểm tra.
Bước 2: Lựa chọn doanh nghiệp kiểm tra thông qua việc chấm điểm của phần
mềm phân tích rủi ro (TPR), từ đó chọn từ cao xuống thấp (80% đến 85%) theo kế
hoạch, 15% đến 20% được lựa chọn theo thực tiển quản lý DN.
1.Vi phạm nghiêm trọng
2. Có vi phạm không nghiêm
trọng
1
1
3. Chấp nhận
2
2
2
DN kiểm tra
DN không kiểm tra
3
3
Hình 3.2. Hình sắp xếp mức độ rủi ro thuế và đưa vào kế hoạch kiểm tra
3.2.4 Tiếp tục đổi mới cách thức tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp.
3.2.4.1 Kiểm tra tại Cơ quan thuế:
Tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế: Cơ sở dữ liệu về người nộp
thuế là các thông tin rất quan trọng đối với công tác kiểm tra chống thất thu thuế; hệ
thống thông tin về người nộp thuế giúp cho các cơ quan quản lý thuế nắm bắt được tình
hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, từ đó có các
giải pháp kiểm tra cụ thể đối với từng trường hợp khác nhau, hạn chế các hành vi gian
lận của người nộp thuế; hệ thống thông tin về người nộp thuế cũng là cơ sở để cơ quan
68
thuế áp dụng có hiệu quả kỹ thuật kiểm tra theo rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm tra chống thất thu thuế.
Thường xuyên liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế: việc nhận diện các
hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của người nộp thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế, hiện nay ngày
càng phát sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nhiều phương
thức giao dịch thì các thủ đoạn gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, ngày càng đa
dạng, tinh vi, nên việc cập nhật, nhận biết các thủ đoạn gian lận, phục vụ cho công tác
kiểm tra chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là dữ liệu rất
quan trọng.
Kiểm tra tại cơ quan thuế là việc kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số
thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối
chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ
khai thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước,
năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương
đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác như
Công An, Quản lý thị trường, ngân hàng, các thông tin thu thập được,…
Cán bộ thuế kiểm tra sơ bộ tất cả các hồ sơ khai thuế, lựa chọn đối tượng kiểm
tra, trong quá trình kiểm tra tại cơ quan thuế nếu như không phát hiện vi phạm thì có
thể kết thúc biên bản kiểm tra tại cơ quan thuế, nếu có vi phạm thì lập biên bản, lập tờ
trình đề xuất lãnh đạo ban hành thông báo đề nghị doanh nghiệp kê khai bổ sung,
trường hợp vi phạm không có cơ sở ấn định thì tiếp tục mở rộng diện kiểm tra tại cơ
quan thuế sang hình thức kiểm tra tại trụ sở DN.
69
3.2.4.2 Kiểm tra tại doanh nghiệp
Trong quá trình kiểm tra tại bàn, nếu có nghi vấn cần thiết đối chiếu giữa sổ
sách và thực tế thì tiến hành kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm tra tại doanh nghiệp nếu có nghi vấn doanh nghiệp kinh
doanh mua bán có dấu hiệu không bình thường thì thực hiện gửi xác minh hóa đơn đến các
cơ quan thuế có liên quan để có cơ sở kiểm tra làm rõ hành vi vi phạm của DN.
Hoàn thiện phương pháp kiểm tra chuyên sâu tại trụ sở NNT:
Thứ nhất, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề tập trung ở một số ngành nghề kinh
doanh trọng điểm trên địa bàn; thực hiện ấn định doanh thu tính thuế đối với các
trường hợp kê khai thiếu doanh thu, bán hàng hóa không theo giá thực tế trên thị
trường đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Thứ hai, khi tiến hành kiểm tra đối với thuế GTGT cần chú ý đến các sai phạm
chủ yếu như sau:
- Ghi nhận doanh thu không đúng thời điểm, không xuất hoá đơn ghi nhận
doanh thu mà ghi nhận doanh thu nhận trước khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
dịch vụ hay thanh toán theo tiến độ.
- Kê khai đối tượng không chịu thuế, không phải kê khai tính thuế đối với hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoá đơn mua hàng hoá, dịch
vụ của các doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hoá đơn, doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa
chỉ kinh doanh.
- Mua hàng hoá dịch vụ có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên của cùng
một người bán, trong cùng một ngày không thanh toán qua ngân hàng nhưng ghi thành
nhiều hoá đơn và kê khai trên nhiều kỳ thuế khác nhau để khấu trừ thuế GTGT đầu
vào.
- Xác định và kê khai sai thuế suất toàn bộ hoặc một phần hàng hoá, dịch vụ,...
- Các doanh nghiệp xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% cần kiểm
tra các điều kiện để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như: Hợp đồng xuất khẩu, tờ
70
khai hải quan đã được đóng dấu thực xuất, hóa đơn xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng.
Thứ ba, khi thực hiện kiểm tra thuế TNDN cần chú ý đến các sai phạm chủ yếu
như sau:
- Các chỉ tiêu về giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý trên bảng số liệu
phân tích theo chiều dọc có tỷ trọng tăng hơn so với năm trước, hoặc trên bảng số
liệu phân tích theo chiều ngang có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần.
- Không ghi nhận doanh thu tài chính đối với các hoạt động đầu tư tài chính,
chuyển nhượng vốn, mua bán ngoại tệ, tiền bản quyền.
- Có phát sinh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc dự phòng giảm giá
hàng tồn kho tăng, giảm không tương ứng với hàng hoá tồn kho.
- Có chỉ tiêu hao mòn tài sản cố định tăng đột biến không tương ứng với sự gia
tăng của nguyên giá TSCĐ.
- Thanh lý TSCĐ, bán phế liệu, phế phẩm không ghi nhận doanh thu.
- Kiểm tra chi phí, đối chiếu với vấn đề thanh toán công nợ, bù trừ công nợ;
Kiểm tra cân đối nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá, nguyên vật liệu, đối chiếu
với các chứng từ gốc, các biểu kiểm kê đầu kỳ, so sánh thực tế qua kiểm kê với số tồn
sổ sách hạch toán… trong đó chú ý các hợp đồng vay vốn, hợp đồng thanh toán trả
chậm, liên quan đến hạch toán chi phí, các vấn đề chênh lệch tỷ giá. Cần có sự kết hợp
với các cơ quan như: Công ty kiểm toán, tư vấn, các Ngân hàng thương mại để có
những báo cáo tài chính trung thực và chính xác về kết quả hoạt động chuyển giao
trong nội bộ doanh nghiệp.
Cần phải linh hoạt khi phân tích các Báo cáo tài chính bởi vì các vấn đề trong
Báo cáo tài chính rất phong phú, khi phát hiện những vấn đề không bình thường trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cần áp dụng các cách nắm bắt thông tin khác
nhau để khai thác đảm bảo hiệu quả, chẳng hạn đối với những doanh nghiệp thương
mại thì cần chú trọng vào các chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên Bảng cân đối kế toán, so
sánh với các chỉ tiêu có liên quan như xuất kho hàng hóa,... Tuy nhiên, đối với những
71
doanh nghiệp vận tải thì cần xem xét chỉ tiêu chi phí nhiên liệu và tiền lương, tiền
công… với từng chỉ tiêu, việc phân tích số tuyệt đối hay số tương đối, so sánh mối
tương quan giữa các chỉ tiêu này phải được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp.
- Đối với DN kinh doanh ngành xây dựng: cần kiểm tra kỹ kết cấu các khoản chi
phí so với bảng nghiệm thu công trình và doanh thu đối với các công trình xây dựng đã
có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhưng chưa lập hóa đơn GTGT, nhất là
các DN thi công công trình sử dụng nguồn vốn NSNN; khi kiểm tra đối với DN xây
dựng cần kiểm tra toàn bộ hợp đồng và biên bản nghiệm thu, phối hợp với chủ đầu tư để
kiểm tra tiến độ thi công của các công trình xây dựng.
- Đối với những DN cho thuê kho, nhà xưởng, cho thuê tài sản, máy móc thiết
bị: khi kiểm tra đối với các DN này cần kiểm tra hợp đồng cho thuê và chứng từ thanh
toán để phát hiện các trường hợp xuất hóa đơn không đầy đủ so với thực tế thu tiền.
- Đối với chi phí tiền lương: cần kiểm tra kỹ về nội dung ghi trong hợp đồng lao
động, chứng từ chi trả lương có phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp hay
không?
- Đối với các DN sản xuất, vận tải khi kiểm tra cần phải đối chiếu, kiểm tra kỹ
định mức tiêu hao nguyên vật liệu tránh trường hợp DN bỏ ngoài doanh thu nhưng
hạch toán toàn bộ chi phí để xác định thu nhập tính thuế hoặc mua hóa đơn khống để
hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh để làm giảm thuế GTGT và thuế TNDN.
- Đối với chi phí tài chính: cần phải kiểm tra kỹ khoản chi lãi vay để sử dụng vào
mục đích gì ? để từ đó xác định việc hạch toán vào chi phí đúng quy định hay không ?
- Về chi phí khấu hao tài sản cố định: kiểm tra việc khấu nhanh xem đúng quy
định hay không? ngoài ra cần lưu ý phải loại ra khỏi chi phí đối với việc trích khấu hao
tài sản cố định không phục vụ cho việc kinh doanh....
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào chi phí kinh doanh đối với các
khoản chi không trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh như: chi phí tham quan, du lịch,
khoản chi sử dụng cho sinh hoạt gia đình….
- Kiểm tra các doanh nghiệp thương mại bán lẽ hàng hóa cho cá nhân không cần
lấy hóa đơn, mà lập hóa đơn ghi bán lẽ thì cần chú ý đến giá bán thường thấp hơn so
72
với thực tế thu tiền, nhằm giảm doanh thu để trốn thuế, nhất là các DN kinh doanh tạp
hóa, xe máy, đồ gỗ, bất động sản.... khi kiểm tra cần kiểm kê lượng hàng hóa tồn kho
và đối chiếu với giá bán thực tế trên thị trường để có căn cứ xử lý; đối với doanh
nghiệp kinh doanh xe máy, ô tô cần đối chiếu giá bán với giá bán theo quy định của các
doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp nhập khẩu, giá do UBND tỉnh ban hành và
giá bán thực tế trên thị trường để xử lý theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày
7/5/2010 về việc hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe 2 bánh
gắn máy ghi giá bán trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch
thông thường trên thị trường. Đối với DN kinh doanh bất động sản cần đối chiếu với
giá bán thực tế trên thị trường và giá do UBDN tỉnh quy định tại thời điểm chuyển
nhượng bất động sản,....
- Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào có giá trị lớn, mua của nhiều đơn vị mới
thành lập khác nhau, mua của các DN kinh doanh thương mại đa ngành nghề, khi kiểm
tra cần thực hiện xác minh hóa đơn và kiểm tra xem có phải hóa đơn bất hợp pháp hay
không ?
- Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN cần kiểm tra kỹ
các điều kiện miễn thuế, giảm thuế, thuế suất thuế TNDN ưu đãi xem đã đúng theo quy
định hay chưa ?
- Kiểm tra điều kiện để được hạch toán vào chi phí kinh doanh: Theo Quy
định của Luật thuế TNDN hiện hành, các hóa đơn đầu vào có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, vì vậy khi kiểm tra đối với
các doanh nghiệp này cần kiểm tra kỹ các chứng từ thanh toán qua ngân hàng xem
có đầy đủ hay không ?
- Các DN thường xuyên có quan hệ liên doanh, liên kết, thường xuyên quan hệ
kinh doanh với các DN mẹ, con, DN liên kết mà đơn vị có đầu tư vốn, DN có người
trong quan hệ họ hàng làm chủ hoặc là thành viên. Các DN này thường có những điều
chỉnh về giá mua, giá bán không theo đúng giá thực tế để trốn thuế, cụ thể như DN
đang được miễn thuế TNDN sẽ hạch toán lãi cao và có số thuế TNDN phải nộp cao,
còn DN liên kết sẽ hạch toán lỗ để trốn số thuế TNDN phải nộp. Khi kiểm tra những
73
DN này cần tập trung kiểm tra về giá mua, bán và xử lý theo quy định Thông tư của Bộ
Tài chính về chống chuyển giá.
Ngoài ra, trong công tác kiểm tra thuế cần đặc biệt quan tâm đến loại hình
DNTN do một cá nhân làm chủ không có các thành viên góp vốn trong DN, từ đó
không có việc giám sát được các hoạt động kinh doanh, vì vậy việc quyết định các vấn
đề kinh doanh cũng như lập hóa đơn, thực hiện sổ sách kế toán, kê khai thuế, nộp thuế
là do chủ doanh nghiệp quyết định, việc gian lận thuế, trốn thuế được thực hiện dễ
dàng.
Công tác kiểm tra thuế thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm
theo Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
3.2.5Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra chống thất thu thuế.
Hiện nay theo xu hướng phát triển của đất nước, số lượng doanh nghiệp ngày
càng tăng nhanh đòi hỏi phải áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào
công tác quản lý thuế, đặc biệt là công nghệ thông tin.Việc áp dụng công nghệ thông
tin không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo chất lượng công việc, nâng cao hiệu
quả quản lý thuế.
Trong thời gian tới tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học nhằm đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trên máy tính. Việc tăng cường phát triển hệ
thống tin học phải được thực hiện đồng thời với việc tăng cường đào tạo trình độ tin
học cho cán bộ ngành Thuế, có như vậy thì chất lượng công tác mới được nâng cao.
Xây dựng hạ tầng, cở sở dữ liệu thông tin đầy đủ về doanh nghiệp nhằm đảm
bảo những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp phải trong tầm kiểm soát của cơ quan
thuế. Những gian lận về hóa đơn thời gian qua cho thấy, các doanh nghiệp gian lận
trước đó đều đã có những biểu hiện bất thường nhưng thông tin không được cập nhật,
phân tích và xử lý kịp thời. Bởi vậy, việc giám sát của cơ quan thuế phải đảm bảo để có
một hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu tốt nhất về người nộp thuế, từ đó có thể kịp thời
ngăn ngừa và xử lý các hành vi gian lận thuế nói chung và gian lận về hóa đơn nói
riêng.
74
Kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý Nhà nước
và đối tượng nộp thuế nhằm tăng cường công tác khai thác thông tin; phát triển công
tác quản lý trên mạng máy tính, triển khai tích cực và có hiệu quả chương trình quản lý
ấn chỉ trên mạng, đưa lên mạng thông tin về những đối tượng gian lận, bỏ trốn và các
hoá đơn sai phạm.
Hiện tại ngành Thuế Tiền Giang đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý thuế gồm các chương trình: Quản lý thuế tập trung (TMS); Hệ thống phân tích thông
tin rủi ro doanh nghiệp (TPR); Hệ thống thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp (TTR); Hệ
thống hoàn thuế điện tử; Hệ thống hóa đơn điện tử; Hệ thống giao dịch điện tử Đăng
ký thuế...vv đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp. Chi cục Thuế đã trang bị máy tính đến tất cả các Đội thuế ở Chi cục Thuế, tạo
mọi điều kiện cho cán bộ thuế nâng cao trình độ tin học, đã khai thác được các thông
tin trên hệ thống mạng nội bộ để phục vụ cho công tác quản lý thuế. Đó là, các thông
tin chung về doanh nghiệp (mã số thuế, tên giám đốc, ngành nghề kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh...vv), thông tin về tình hình nộp NSNN của từng
doanh nghiệp, thông tin về kê khai, nộp thuế, kế toán thuế, báo cáo thuế, nợ thuế...vv
Ứng dụng công nghệ thông tin là vấn đề then chốt trong cải cách hệ thống thuế
trong thời gian tới. Do đó để làm được điều này, Chi cục Thuế cần chủ động tham mưu
lập kế hoạch đào tạo tin học chuyên sâu cho cán bộ làm công tác quản lý thuế để từ đó
vận hành tốt các chương trình ứng dụng của ngành.
3.2.6Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra chống thất thu
thuế.
Để đáp ứng yêu cầu kiểm tra chống thất thu thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự
nộp thuế, cùng với việc đổi mới mô hình chức năng tại Chi cục Thuế, do vậy lực lượng
cán bộ kiểm tra phải tăng lên chiếm 30% đến 35% biên chế; phòng làm việc cũng phải
tăng theo tương ứng về số lượng. Công việc kiểm tra chủ yếu là phân tích mức độ rủi
ro về thuế nên cần trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho công tác phân tích,
trang bị phần mềm phân tích để công việc được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Việc kiểm tra được tiến hành tại cơ quan thuế nên phải trang bị thêm phòng tiếp đối
75
tượng kiểm tra, tủ đựng hồ sơ do đối tượng kiểm tra cung cấp, bàn làm việc của cán bộ
kiểm tra.
3.2.7 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ.
Triển khai toàn diện việc giao cho doanh nghiệp tự phát hành hóa đơn của mình,
Cơ quan thuế, tăng cường công tác kiểm tra, quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động phát
hành hóa đơn, chứng từ của doanh nghiệp. Qua đó giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng
cường biện pháp tự quản lý của doanh nghiệp, giảm thiểu tình trạng sử dụng hóa đơn
giả, hóa đơn bất hợp pháp, góp phần quan trọng giảm thiểu thất thu thuế, giảm khối
lượng công việc và chi phí hành thu cho cơ quan thuế.
Tuy nhiên để quản lý việc sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp, cơ quan thuế
vẫn phải thực hiện nhiều biện pháp. Đối với Nhà nước cần phải có chính sách khuyến
khích hoặc chế tài hạn chế dùng tiền mặt trên thị trường. Khuyến khích người tiêu
dùng lấy hóa đơn khi mua hàng bằng nhiều hình thức.
3.2.8 Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Thực hiện áp dụng các biện pháp quản lý nợ theo hướng chuyên sâu, chuyên
nghiệp, phân công quản lý nợ phải đầy đủ, kịp thời, phân loại nợ chính xác, nắm chắc
tình hình tài chính, các giao dịch và tài sản của doanh nghiệp nợ thuế để có biện pháp
thu nợ hiệu quả; đẩy mạnh các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế thông qua ngân hàng,
bên thứ 3, đình chỉ sử dụng hóa đơn và cưỡng chế tài sản đối với doanh nghiệp nợ
thuế.
Công chức thu nợ thuế thường xuyên phối hợp cán bộ kiểm tra thuế theo dõi
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt, thu thập thông
tin, để tìm ra các nguyên nhân cụ thể từng trường hợp còn nợ thuế; từ đó, tham mưu đề
xuất các biện pháp thu hồi nợ thuế phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thu hồi nợ thuế
đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
ý thức tuân thủ, đảm bảo doanh nghiệp nộp đủ các khoản nợ thuế, đảm bảo công bằng,
chống thất thu ngân sách nhà nước, nhất là trong thời kỳ thực hiện cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế. Do đó công tác quản lý nợ thuế và cưỡng nợ chế thuế cần được đổi
76
mới trong việc thực hiện và phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý nợ thuế và
cưỡng nợ chế nợ thuế như:
- Hàng tháng phải tổ chức đối chiếu theo dõi chặt chẽ các khoản nợ thuế trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), nhằm tránh nợ sai, nợ ảo, phân loại nợ
thuế để áp dụng các biện pháp thực hiện thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả
như:
+ Đối với số nợ của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích thì lập hồ sơ thông báo
chính quyền địa phương nơi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cư ngụ để
phối hợp xử lý nợ thuế theo quy định;
+ Đối với số nợ chờ điều chỉnh, chờ miễn giảm thì phối hợp với các cơ quan, bộ
phận có liên quan để điều chỉnh hoặc thực hiện các thủ tục miễn giảm theo quy định;
+ Đối với số nợ có khả năng thu thì phải lập kế hoạch thu nợ và tập trung thực
hiện các biện pháp đôn đốc thu như: điện thoại nhắc nhở, phát hành thông báo đôn đốc
thu nợ theo mẫu số 07/QLN; đối với nợ chây ỳ, nợ lớn do tài chính của doanh nghiệp
khó khăn thì mời doanh nghiệp đến cơ quan thuế để thực hiện cam kết trả nợ theo
nhiều kỳ; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nộp thì tiến hành bước cưỡng chế
thu nợ thuế bằng các biện pháp như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc, Ngân
hàng; lập lệnh thu đối với bên thứ ba đang nắm giữ tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp
nợ thuế; thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản bán đấu giá; đề
nghị thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng các quy trình về nghiệp vụ thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đề cao
vai trò và trách nhiệm của bộ phận chuyên trách về công tác quản lý thu nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế, bố trí lực lượng quản lý thu nợ phù hợp với yêu cầu quản lý các
doanh nghiệp.
Do đó để thực hiện đạt được hiệu quả công chức làm công tác quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế phải thực hiện đúng quy định tại quy trình quản lý nợ thuế thuế
và cưỡng chế nợ thuế, từ đó hạn chế nợ dây dưa kéo dài, nếu để số nợ quá lớn thì khả
năng bỏ trốn của các doanh nghiệp là rất cao, nếu số tiền nợ thuế không thu được sẽ
dẫn đến thất thu Ngân sách nhà nước.
77
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng các kiến thức chuyên sâu về quản lý thuế cho
cán bộ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác thuế trong xu thế hội nhập và
hiện đại hoá trong công tác quản lý thuế.
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, nâng cấp các phần mềm tin học hiện có, tăng cường
khả năng tích hợp, tự động hoá nhằm nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông
tin vào các chức năng quản lý thuế nhằm giảm thời gian làm thủ công, đảm bảo số liệu
chính xác từ trung ương đến địa phương.
Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Tổ chức
khảo sát nắm bắt nhu cầu, phân loại doanh nghiệp để áp dụng các hình thức tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế phù hợp; Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh
nghiệp để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp;
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh nghiệp
một cách tốt nhất, thực sự coi người nộp thuế là người bạn đồng hành.
Áp dụng các phương pháp phân tích rủi ro vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế
nhằm xác định đúng trọng tâm, trọng điểm thanh tra, kiểm tra.
Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với những doanh
nghiệp cố tình chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế.
Từng bước giảm thuế suất, qua đó đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống chính
sách pháp luật về thuế, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Cải cách các quy trình, thủ tục về kê khai, nộp thuế và quản lý thuế, đảm bảo
tính đơn giản, minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT và cơ quan
quản lý thu thuế.
Hoàn thiện và sửa đổi Quy trình kiểm tra thuế cho phù hợp đối với từng loại
hình DN. Hiện nay ngành thuế đang thực hiện Quy trình kiểm tra thuế chung đối với
các loại hình DN, tuy nhiên do đặc thù của các DN là khác nhau nên việc xác định số
thuế phải nộp, căn cứ để xác định, cũng như vấn đề quản lý hoá đơn, chứng từ, vấn đề
78
miễn, giảm…của các DN có sự khác nhau. Nên khi thực hiện kiểm tra thuế đối với
từng loại hình DN cần có quy trình riêng.
Xây dựng Quy trình kiểm tra thuế riêng cho các DN đặc thù: kiểm tra trên máy
tính, kiểm tra các DN có dấu hiệu chuyển giá, kiểm tra các DN có quy mô hoạt động
lớn. Hoạt động chuyển giá là hoạt động rất phức tạp, nhất là trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng, liên quan tới nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau
và không chỉ trong phạm vi quốc gia mà trên phạm vi quốc tế.
3.3.2 Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc thuê mặt bằng để phục vụ sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy
đủ và kịp thời thông tin cho doanh nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm
xây dựng định hướng sản xuất kinh doanh.
- Ban hành các công văn chỉ đạo các ngành; UBND phường, xã... khi cần phải
có sự phối hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế.
- Đề ra các chính sách thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra
nguồn thu ngân sách ổn định cho địa phương.
- Thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh.
- Luôn xem công tác thu ngân sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm cần phải được quán triệt và chỉ đạo thường xuyên trong cấp ủy và chính quyền các
cấp.
Điều tra thuế nhằm phát hiện kịp thời các hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền
thuế, để thu đủ tiền thuế vào NSNN, đảm bảo chống thất thu NSNN có hiệu quả cao;
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ
chức, cá nhân nộp thuế.
Do cơ quan thuế có nguồn nhân lực với chuyên môn nghiệp vụ về thuế, kế toán
tài chính, nắm giữ các thông tin về NNT, nên trao quyền điều tra, để khởi tố các vụ vi
79
phạm về thuế cho cơ quan thuế là cần thiết, để đảm bảo đấu tranh, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật thuế kịp thời và hiệu quả.
Thành phố Mỹ Tho cần chỉ đạo các ban, ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ
với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu thuế, quản lý thuế và xử lý những vi
phạm về thuế.
Kết luận chương 3
Những giải pháp chống thất thu thuế từ các DN qua các khâu: kiện toàn tổ chức
bộ máy, nâng cao trình độ nhân lực, cũng cố công tác tuyền truyền hỗ trợ, cải tiến công
tác lập kế hoạch kiểm tra theo phần mềm phân tích rủi ro (TPR), thực hiện công tác
kiểm tra tại cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở DN, kiểm tra việc sử dụng hóa đơn,...
nhằm đạt được các mục tiêu nâng cao trình độ, nêu cao tinh thần trách nhiệm công
chức thuế, giúp cho các DN hiểu được các quy định của Luật thuế, hiểu được việc
đóng thuế là quyền lợi và nghĩa vụ; từ đó giúp cho Chi cục Thuế thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời số thuế phát sinh phải nộp vào NSNN; giảm thiểu tình trạng khai man trốn
thuế, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế và các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực thuế;
Nâng cao tính pháp lý của các văn bản pháp luật thuế, nâng cao ý thức tự
nguyện, tự giác chấp hành pháp luật của DN, công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của các DN, tạo được môi trường kinh doanh lành mạnh, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh của các DN phát triển, giúp cho công tác quản lý thuế cũng như kiểm
tra chống thất thu thuế được nhẹ nhàng hơn.
80
KẾT LUẬN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ tài chính có tính cưỡng chế
dùng để tạo lập nguồn thu cho NSNN và phân phối thu nhập trong xã hội. Nhà nước sử
dụng thuế như một công cụ để tác động vào nền kinh tế. Hoạt động chống thất thuế
không những thông qua công tác kiểm tra thuế, mà còn đề ra các biện pháp để hạn chế
thất thu thuế thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ để giúp cho các DN trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế; công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế,… từ đó hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời nhà
nước phát hiện những hạn chế của chính sách thuế, điều chỉnh kịp thời các quy định
pháp luật về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp
phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp;
trong đó Kiểm tra thuế là một nội dung thiết yếu của công tác chống thất thu thuế trong
nền kinh tế hiện nay, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, là một trong
những phương thức đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện nghiêm túc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Tài Chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –
2020.
2. Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, Báo cáo tổng kết thuế năm 2014-2018.
3. Chi cục Thuế thành phố Mỹ Tho, Báo cáo đánh giá kết quả công tác kiểm tra
thuế, chống thất thu thuế các năm 2014-2018.
4. Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “ Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ” Nhà Xuất
bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Quốc hội(2006),Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006.
6. Quốc hội(2012), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
7. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
8. Quốc hội (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008.
9. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia
tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
10.Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia
tăng số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
11. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015.
12. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015.
13. Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 “Về
việc Cơ quan Thuế các cấp áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập kế hoạch thanh tra
thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế”.
Website:
14. Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, http://www.gdt.gov.vn
15.Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,
http://www.tiengiang.gov.vn
16. Trang thông tin điện tử thành phố Mỹ Tho, http://mytho.tiengiang.gov.vn
PHẦN MỀM ỨNG DỤNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ
17. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS).
18. Ứng dụng Thanh tra, kiểm tra (TTR).
19. Ứng dụng phân tích rủi ro về thuế (TPR).