ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THANH HUYỀN
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ BẰNG TIẾNG ANH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC, SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THANH HUYỀN
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ BẰNG TIẾNG ANH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC, SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 8.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn quý
Thầy Cô lãnh đạo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội,
đã tạo mọi điều kiện cho tác giả học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy giáo, Cô
giáo và cán bộ khoa Sư phạm trường Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, người đã hết sức tận tâm trong việc định
hướng, chỉ đạo, giúp đỡ về mặt chuyên môn cũng như động viên tác giả
trong suốt quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các Thầy
giáo, Cô giáo và các em HS trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam,
trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và tổ chức dạy học để hoàn thành các
nghiên cứu trong luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2020
Tác giả
i
NGUYỄN THANH HUYỀN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
Dạy học DH
DHTCĐ Dạy học theo chủ đề
Đối chứng ĐC
GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên GV
Học sinh HS
Nhà xuất bản NXB
Phương pháp dạy học PPDH
Trung học phổ thông THPT
ii
Thực nghiệm TN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra ................................................................. 63
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra số 1 ..................................... 64
Bảng 3.3. % học sinh đạt điểm Xi ở bài kiểm tra số 1 ................................... 64
Bảng 3.4. Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1 .................. 64
Bảng 3.5. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1 ................... 64
Bảng 3.6. Tỉ lệ học sinh mỗi mức điểm ở bài kiểm tra số 1 ........................... 65
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra số 2 ..................................... 67
Bảng 3.8. % học sinh đạt điểm Xi ở bài kiểm tra số 2 ................................... 67
Bảng 3.9. Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2 .................. 68
Bảng 3.10. Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2 ............ 68
iii
Bảng 3.11. Tỉ lệ học sinh mỗi mức điểm ở bài kiểm tra số 2 ......................... 68
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ
Hình 2.1. Hệ thống hóa kiến thức chương trình Sinh học 12 ......................... 25
Hình 2.2. Hệ thống hóa kiến thức sinh thái học – Sinh học 12, THPT .......... 31
Hình 2.3. Quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh ............ 32
Hình 2.4. Các kiểu phân bố cá thể trong quần thể .......................................... 36
Hình 2.5. Đường cong chữ J ........................................................................... 38
Hình 2.6. Đường cong chữ S ........................................................................... 39
Hình 2.7. Elephant population in Africa ......................................................... 44
Hình 2.8. High-density population .................................................................. 45
Hình 2.9. Species distribution in population ................................................... 46
Hình 2.10. Examples of species distribution in population ........................... 47
Hình 2.11. J-shaped exponential growth curve ............................................... 48
Hình 2.12. S-shaped logistic growth curve ..................................................... 49
Hình 2.13. Summary of Population ecology topic .......................................... 51
Hình 3.1. Hình ảnh hoạt động nhóm nhóm của học sinh ................................ 71
Hình 3.2. Hình ảnh sản phẩm thảo luận và thuyết trình nhóm 1. ................... 72
Hình 3.3. Hình ảnh sản phẩm triển lãm của nhóm 2 ....................................... 73
iv
Hình 3.4. Hình ảnh talkshow nhóm 3 ............................................................. 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thực trạng triển khai dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở các
trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nội .............................. 20
Biểu đồ 1.2. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết dạy học Sinh học
bằng Tiếng Anh ................................................................................. 20
Biểu đồ 1.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết dạy học Sinh học
theo chủ đề bằng Tiếng Anh ............................................................. 21
Biểu đồ 1.4. Những khó khăn trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ......... 22
Biểu đồ 1.5. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết của việc học Sinh học
bằng Tiếng Anh ................................................................................. 23
Biểu đồ 1.6. Mức độ hứng thú của học sinh với việc học Sinh học bằng
Tiếng Anh ................................................................................... 23
Biểu đồ 3.1. Trình độ HS qua bài kiểm tra số 1 .............................................. 66
Biểu đồ 3.2. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1 ............... 66
Biểu đồ 3.3. Trình độ HS qua bài kiểm tra số 2 .............................................. 69
v
Biểu đồ 3.4. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2 ............... 69
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 4
5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 11
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp ............................................................. 11
1.2.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề ........................................................ 13
1.2.3. Dạy học chuyên ngành bằng Tiếng Anh ............................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.3.1. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên ......................................................... 19
vi
1.3.2. Phiếu tham khảo ý kiến học sinh .......................................................... 22
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12 BẰNG TIẾNG ANH ........................ 25
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh thái học, Sinh học 12 ...... 25
2.1.1. Phân tích chương trình Phần Sinh thái học, Sinh học 12 ...................... 25
2.1.2. Các năng lực học tập phần sinh thái học cần có ................................... 29
2.1.2.1. Năng lực nhận ra kiến thức học ........................................................ 29
2.1.2.2. Năng lực tìm ra bản chất của kiến thức.............................................. 30
2.1.2.3. Năng lực hệ thống hoá được kiến thức .............................................. 30
2.2. Thiết kế quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh ........ 31
2.3. Ứng dụng quy trình xây dựng các chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh .. 32
2.3.2. Chủ đề “Population ecology” (Sinh thái học quần thể) ........................ 42
2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm cho chủ đề “Population ecology” ............. 51
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 60
3.1. Mục đích và phương pháp thực nghiệm .................................................. 60
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 60
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 60
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 62
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 62
3.3.1. Kết quả định lượng ................................................................................ 62
3.3.2. Kết quả định tính ................................................................................... 70
3.3.3. Kết luận về kết quả thực nghiệm .......................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.
vii
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học
ở trường Trung học phổ thông
Trong thời điểm đổi mới giáo dục hội nhập thế giới, việc dạy học cho
học sinh không chỉ dừng lại việc cung cấp kiến thức mà còn cần phải rèn cho
học sinh những kỹ năng, thái độ để học sinh có thể chủ động, tích cực thu
nhận, chiếm lĩnh kiến thức. Chính vì vậy, Nhiệm vụ, ưu tiên hàng đầu trong
cải cách giáo dục hiện nay chính là đổi mới phương pháp dạy học không chỉ ở
những cấp bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở mà cần chú trọng tới cả
cấp bậc trung học phổ thông. Đây là cấp học mà học sinh đã hình thành đủ
năng lực để tự tin, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức. Trong giai đoạn
2010 – 2020 các trường phổ thông đã có nhiều thay đổi trong phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, áp dụng kiến thức đã
học vào cuộc sống. Minh chứng rất rõ cho điều này chính là rất nhiều công
trình nghiên cứu khoa học của học sinh phổ thông có ý nghĩa lớn trong thực
tiễn, học sinh đã nhìn ra những vấn đề trong xã hội và đề ra, nghiên cứu thực
nghiệm các phương hướng giải quyết. Rất nhiều đề tài được tham dự các kì
thi quốc tế và đạt giải cao, chứng tỏ năng lực chủ động chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh đã được phát huy. Đặc biêt, Bộ GD & ĐT đã ban hành đề án
Phát triển hệ thống trường THPT Chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-
TTG ngày 26 tháng 6 năm 2010). Đề án đã nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm trong
các trường THPT Chuyên giai đoạn 2015- 2020 là nâng cao chất lượng dạy
học ngoại ngữ, tin học, tăng cường tiếng Anh và triển khai dạy và học các
môn Hóa học, Vật lí, Sinh học bằng tiếng Anh ở 30% số trường, mỗi năm
1
tăng thêm 15 – 20% số trường và hoàn thành vào năm 2020.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm nội dung môn Sinh học 12 Trung học phổ thông
Sinh học là ngành khoa học thực tiễn, sự gia tăng hiểu biết của con
người với thế giới tự nhiên chi phối đến nội dung, chương trình dạy học Sinh
học của nhà trường. Do vậy rất cần một phương pháp dạy học thực sự có chất
lượng, hiệu quả, giúp người học không chỉ có kiến thức về khoa học mà còn
nhận thức được mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, đáp ứng những vấn
đề nổi cộm của xã hội hiện nay.
Phần Sinh thái học – Sinh học 12 theo bộ SGK cải cách được bổ sung,
cập nhật những kiến thức mới, phù hợp với sự phát triển của Công nghệ Sinh
học trên thế giới. Nội dung kiến thức truyền tải được thể hiện từ cấp độ cá thể
Quần thể Quần xã Hệ sinh thái, trong đó có rất nhiều kiến thức thực
tiễn và các vấn đề môi trường hiện nay.
1.3. Xuất phát từ thực tế dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 tại các
trường Trung học phổ thông chuyên
Khối lượng tri thức sinh học tăng không ngừng cùng với đà phát triển
chung của khoa học trên thế giới, bởi vậy không thể cung cấp cho học sinh
những kiến thức sinh học rời rạc mà phải sắp xếp lại một cách khoa học có hệ
thống theo một trình tự logic, phù hợp với sự tiếp thu của học sinh.
Nếu chỉ dạy học Sinh thái học một cách riêng rẽ, không vận dụng kiến
thức liên môn thì học sinh sẽ không thể có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ
giữa con người và môi trường sống trong thời đại hiện nay cũng như các khu
vực sinh thái quan trọng, không biết ứng dụng những kiến thức này vào trong
nhiều lĩnh vực của đời sống. Học sinh có thể vận dụng kiến thức địa lý trong
giải thích các vấn đề sinh thái học – môi trường hoặc có thể vận dụng kiến
thức sinh học này vào việc giải quyết các vấn đề môi trường nổi cộm hiện nay
và đề xuất các biện pháp phát triển bền vững... .
Bên cạnh đó, trong thời đại công nghiệp 4.0, khả năng sử dụng tiếng
2
Anh để giao tiếp, học tập và nghiên cứu tài liệu là vô cùng cần thiết, đặc biệt
trong lĩnh vực hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề môi trường. Bởi vậy,
các trường Trung học phổ thông chuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội đã
triển khai việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành cho học sinh các lớp
chuyên tương ứng.
Từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học, việc
thực hiên đề tài: “Xây dựng một số chủ đề bằng Tiếng Anh trong dạy học
phần Sinh thái học, Sinh học 12” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số chủ đề tích hợp trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh
học 12 nhằm giúp học sinh có kỹ năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành, nâng
cao hiệu quả dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở các trường Trung học phổ
thông chuyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về việc dạy và học môn Sinh học theo chủ đề bằng
Tiếng Anh cho học sinh ở các trường THPT.
-Nghiên cứu và thiết kế quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy
học sinh học bằng tiếng Anh.
- Xây dựng một số chủ đề phần Sinh thái học trong dạy học Sinh học
bằng Tiếng Anh.
- Thiết kế các công cụ và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc dạy học
sinh học theo chủ đề bằng Tiếng Anh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Các chủ đề tích hợp trong dạy học phần Sinh thái
học - Sinh học 12 bằng tiếng Anh.
3
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 09/2018 - tháng 03/2020
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng một số chủ đề bằng Tiếng Anh trong dạy học phần Sinh
thái học, Sinh học 12 Trung học phổ thông.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần Sinh thái học - Sinh học 12
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh thông qua các chủ đề phần Sinh
thái học thì giúp học sinh nâng cao năng lực ngoại ngữ và nâng cao chất
lượng dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về đổi mới giáo dục và đề án đổi mới giáo dục của Bộ GD – ĐT.
- Nghiên cứu các tài liệu, cơ sở khoa học về dạy học theo chủ đề tích
hợp và dạy học bằng tiếng Anh.
- Nghiên cứu về các hình thức, phương pháp và kĩ thuật DH tích cực
phát triển năng lực học sinh
- Nghiên cứu công cụ kiểm tra đánh giá cho các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực.
- Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình SGK hiện hành bộ
môn Sinh học của cấp THPT.
6.2. Phương pháp điều tra
- Khảo sát, điều tra về thực trạng dạy học và hiểu biết về dạy học theo chủ đề
bằng Tiếng Anh trên các đối tượng GV và HS bằng cách sử dụng phiếu điều
tra, bảng hỏi, phỏng vấn.
- Điều tra về chất lượng học sinh ở các lớp để lựa chọn lớp thực nghiệm và
4
đối chứng bằng dự giờ, tham khảo giáo án, sổ điểm giáo viên.
6.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các giảng viên và GV có nhiều kinh
nghiệm về dạy học theo chủ đề và thuận lợi, khó khăn khi vận dụng phương
pháp dạy học theo chủ đề trong giảng dạy Sinh học 12 bằng Tiếng Anh.
6.4. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra; so sánh đối chiếu
kết quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp, chiều
hướng biến đổi năng lực của học sinh giữa các lớp đối chứng và các lớp thực
nghiệm
- Lớp thực nghiệm: là lớp được tiến hành giảng dạy theo chủ đề tích hợp
bằng Tiếng Anh.
- Lớp đối chứng: là lớp được tiến hành giảng dạy theo phương pháp
truyền thống
6.5. Phương pháp xử lí số liệu
- Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp phân tích định lượng
và phân tích định tính.
- Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu vào việc đánh giá kết quả thu
được.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề tích
hợp trong dạy học Sinh học 12 bằng tiếng Anh.
- Đề xuất quy trình thiết kế phương án dạy học theo chủ đề tích hợp
trong dạy học Sinh học 12 bằng tiếng Anh - THPT.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá năng lực cho học sinh trong dạy học theo
chủ đề tích hợp bằng tiếng Anh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
5
được dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề bằng
Tiếng Anh
Chương 2: Dạy học theo chủ đề bằng tiếng Anh trong dạy học phần Sinh
thái học- Sinh học 12- THPT
6
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Quan điểm rõ ràng đầu tiên về dạy học theo chủ đề do nhà triết học,
nhà giáo dục nổi tiếng John Dewey (1859 – 1952) đưa ra. Là một trong
những người tiên phong ủng hộ cải cách giáo dục, quan điểm giáo dục của
John Dewey bắt nguồn từ triết học thực nghiệm, ông luôn tin rằng học tập
cần phải thiết thực. Trong cuốn “Dân chủ và giáo dục” (1916), Dewey đã đề
xuất học sinh cần được tham gia vào các thách thức và công việc của cuộc
sống thực thông qua việc hướng dẫn của thày cô, học sinh luôn giữ vai trò
trung tâm của lớp học. Năm 1968, nhà giáo dục học Ba Lan - W.Ôkôn đã
hoàn thành cuốn “Những cơ sở của dạy học theo chủ đề” - một công trình khá
hoàn chỉnh và có giá trị về dạy học theo chủ đề.
Theo chuyên ngành Sinh học thì Giáo sư E.P.Brunov và Viện sĩ I.D.
Zverev có các công trình lớn chuyên khảo về phát triển năng lực độc lập tích
cực nhận thức của học sinh trong quá trình học tập giáo trình sinh học nói
chung và Giải phẫu sinh lí vệ sinh người nói riêng.
Trong thế kỉ XXI, thế giới có những thay đổi mạnh mẽ mang tính quyết
định trong lĩnh vực giáo dục. Do sức ép và thách thức lớn mang tính thời đại
nên giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang tiếp cận
năng lực để sản phẩm của đào tạo là HS phải “biết làm”, nghĩa là mang tính
ứng dụng cao. Năng lực của con người được đánh giá trên 3 góc độ: kiến
thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Muốn tăng cường năng
lực cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách ứng dụng khoa học công nghệ, thì
phải biết cách giảng dạy và cách học.
7
Trước đây, sách vở, giáo viên, nhà trường là nơi giúp ta tiếp nhận
kiến thức. Ngày nay, chúng ta hoàn toàn có thể tiếp cận nhờ internet và các
phương tiện truyền thông, … một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi.
Như vậy, để tiếp nhận kiến thức không phải là quá khó khăn trong thời
đại ngày nay mà quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ năng, nói như
M.A. Danilop: “kĩ năng chính là kiến thức trong hành động”. Từ biết, đến
hiểu, đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất
lớn không phải ai cũng thực hiện được, cần có những bứt phá chuyển thói
quen thành kĩ năng.
Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục,
PPDH theo hướng tiếp cận năng lực và xây dựng hệ thống các năng lực chung
và chuyên biệt cho từng môn học. Có thể thấy ba loại từ chương trình các nước:
- Chương trình thiết kế theo NL và nêu rõ các NL cần có của HS (Úc,
Canada, New Zealand, Pháp,…).
- Chương trình thiết kế theo NL nhưng không nêu hệ thống NL, mà chỉ
nêu tiêu chuẩn cụ thể cho chương trình theo hướng này (điển hình là
chương trình của Indonesia).
- Tại Phần Lan, Hàn Quốc, Hà Lan,... tuy không công bố thiết kế chương
trình theo năng lực nhưng thực chất chương trình dạy học tại các nước này
vẫn trên cơ sở phát triển năng lực và định hướng các năng lực cần đạt một
cách rõ ràng.
- Ở một số nước như Mĩ, Singapore, Thái Lan, hay các nước Tây Âu, không tách
rời các môn Khoa học tự nhiên ( Vật lí, Hóa học, Sinh học) ở cấp tiểu học và cấp
trung học cơ sở. Ở hai cấp học này, các môn này tích hợp thành môn Khoa học,
đến cấp THPT, các môn này được tách ra, nhưng cấp này cũng xây dựng các
chủ đề tích hợp có tính thực tiễn cao [18, 20].
Sự tích hợp thành môn Khoa học sẽ được giảng dạy theo một số chủ đề
chính, sau đó được phân cấp thành các chủ đề nhỏ hơn. Chẳng hạn, ở Úc,
8
chương trình Khoa học gồm các chủ đề chính: Làm việc khoa học; Cuộc
sống và vật thể sống; Vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân tạo; Năng lượng và sự
biến đổi; Trái đất và vũ trụ. Tại các nước khu vực Đông Nam Á, chương trình
Khoa học gồm các chủ đề chính: Quá trình khoa học; Chất; Sinh vật và môi
trường; Năng lượng và sự biến đổi.
Xu hướng DHTCĐ đã đặt ra yêu cầu cải tiến về PPDH, phương
tiện, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá. Trên con đường hướng
tới một xã hội tri thức, thông tin và hợp tác toàn cầu, nhu cầu về tiếp nhận,
tìm hiểu thông tin, tìm kiếm tri thức của loài người ngày càng cao, cũng như
lượng tri thức cần cập nhật hàng ngày là vô cùng lớn nên HS cần có những kỹ
năng như cộng tác làm việc, khả năng tìm kiếm, khai thác, xử lý, sử dụng
thông tin một cách có hiệu quả. Hình thức học tập không còn bó hẹp trong lớp
học mà mở ra ngoài thực tiễn; thời gian học tập để hoàn thành một nội dung,
một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể kéo dài trong
một, vài tuần, tùy thuộc vào ý nghĩa, mức độ quan trọng và khó khăn của kiến
thức. Việc đánh giá không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra kết quả mà HS đạt
được sau một khoảng thời gian nhất định nào đó mà phải đồng thời diễn ra
trong suốt quá trình dạy học (đánh giá tiến trình).
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học phát triển năng lực đang được quan tâm và áp
dụng rộng rãi. Trong giai đoạn hiện nay, ba mô hình dạy học được áp dụng
nhiều và thu được những kết quả, những chuyển biến tích cực trong việc dạy
và học của thày trò như sau [2]:
- Dạy học dự án (Project – Based Learning)
- Dạy học theo chủ đề (Themes – Based Learning)
- Dạy học giải quyết vấn đề (Problem – Based Learning).
Tuy nhiên, để áp dụng từng phương pháp dạy học vào từng phạm vi
kiến thức vẫn là vấn đề đối với các giáo viên. Mỗi phương pháp cần được áp
9
dụng phù hợp, nhuần nhuyễn mới mang lại hiệu quả học tập cao.
Dựa trên tình hình thực tế như vậy, ngày 8 tháng 10 năm 2014, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ra Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học, trung tâm giáo dục
thường xuyên qua mạng, trong đó có hướng dẫn các bước xây dựng chủ đề
dạy học theo 5 bước [5].
Trong đề án cải cách giáo dục sau 2015 của Bộ giáo dục và Đào
tạo, nhấn mạnh việc chuyển từ “dạy học tiếp cận nội dung” sang “dạy học
tiếp cận năng lực”. Ở đó sẽ tiến hành “dạy học tích hợp” , “dạy học giải quyết
vấn đề” với nội dung học tập thiết kế theo chủ đề [6].
Có một số nghiên cứu về dạy học theo chủ đề tích hợp ở Việt Nam
như sau:
Trong công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc
phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác giả
Cao Thị Thặng đã tổng quan về lí luận cũng như thực tiễn về những xu thế
dạy học tích hợp theo chủ đề trong chương trình giáo dục của một số nước
phát triển trên thế giới. Đồng thời, tác giả cũng phân tích thực trạng, những kết
quả ban đầu và những bất cập còn tồn tại của việc vận dụng quan điểm dạy và
học theo chủ đề tích hợp rong chương trình giáo dục Việt Nam từ đó đề xuất
giải pháp phát triển chương trình trường phổ thông Việt Nam trong tương lai
sau năm 2015 [15].
Đặc biệt công trình nghiên cứu của nhóm tác giả do Đỗ Hương Trà
(Chủ biên), các nhà khoa học đã biên soạn 2 cuốn sách về dạy học tích hợp các
môn học Khoa học tự nhiên và dạy học tích hợp các môn Khoa học xã hội. Các
tác giả đã đề xuất cơ sở lí luận, quy trình các bước để thiết kế các chủ đề dạy
10
học tích hợp, đưa ra nhiều gợi ý và định hướng kiểm tra đánh giá [17].
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.2.1.1. Thế nào là dạy học tích hợp
Tích hợp trong dạy học là phương pháp liên kết các vấn đề của một hay
nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một kịch bản dạy học [17] và là sự trình
bày một cách thống nhất về tư tưởng khoa học các khái niệm, các nguyên lý,
không đề cập hoặc chưa đề cập đến sự khác nhau giữa các lĩnh vực [13]. Tích
hợp là một trong những nguyên tắc lựa chọn nội dung môn học quan trọng
đảm bảo “sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm
thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [10,
17]. Để hình thành và phát huy những năng lực cần có cho học sinh, hiện nay
trên thế giới có xu hướng dạy học tích hợp, giúp học sinh sử dụng được kiến
thức các lĩnh vực khác nhau cho những quá trình học tập tiếp theo hoặc áp dụng
kiến thức vào thực tế. Như vậy, nhờ dạy học tích hợp, quá trình học tập trở
nên có ý nghĩa hơn với học sinh. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có
khả năng giải quyết các tình huống cụ thể trong đời sống nhờ vận dụn g
các kiến thức khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại
ngày nay [12]. Trong quá trình dạy học tích hợp, nhà trường ngoài việc
cung cấp kiến thức còn cần chú ý phát triển cho học sinh kĩ năng tìm
kiếm và hệ thống hóa kiến thức. Đồng thời cần phải giúp học sinh có cơ
hội vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được hình thành để giải quyết
những vấn đề thực tế bằng cách chú trọng tổ chức các bài học tích hợp.
1.2.1.2. Dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực người học
- Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, kiến thức, kĩ năng, thái độ, thuộc tính
tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
11
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao
- Dạy học phát triển năng lực: Lấy học sinh làm trung tâm, chú trọng đến việc
học sinh có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
Tâm lý học chia năng lực thành 2 dạng khác nhau:
- Năng lực chung: Là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau, ví dụ: năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khát quát hóa, năng
lực tưởng tượng,…
Dựa trên đặc điểm của từng cá nhân, quá trình được giáo dục đào tạo và
thông qua các kinh nghiệm thực tế, các năng lực này sẽ được hình thành và
phát triển để đảm bảo con người có thể thực hiện được các loại hình hoạt
động khác nhau.
- Năng lực chuyên biệt: Là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của
xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, toán
học, văn học, … Năng lực chuyên môn giúp con người đáp ứng yêu cầu của
một chuyên ngành riêng biệt với hiệu quả cao.
Khi giảng dạy môn Sinh học, ngoài cung cấp tri thức về Sinh học, giáo
viên cần chú ý phát triển cho học sinh một số năng lực riêng như:
+ Năng lực tìm kiếm, khai thác tài liệu (tổng hợp và đánh giá được các
tài liệu khoa học)
+ Năng lực nghiên cứu khoa học (nghiên cứu lý thuyết, thu thập số liệu,
bằng chứng khoa học, đề xuất được các giả thuyết, các thí nghiệm kiểm
chứng giả thuyết đã đề xuất, rút ra đoực kết luận, thể hiện kết quả vào
báo cáo khoa học, văn bản, đề xuất các bước cần thiết lập trong tương
lai để tiếp tục hoàn thành mục tiêu của thí nghiệm, …)
+ Năng lực thực địa (lập kế hoạch thực địa, chuẩn bị trang thiết bị cần
thiết, sử dụng bản đồ và các thiết bị thực địa, thu thập xử lý mẫu,...)
+ Năng lực thực hành, làm thí nghiệm (thực hiện các quy tắc an toàn
12
trong phòng thí nghiệm, sử dụng thành thạo các thiếu bị thí nghiệm,
vận hành các loại máy móc trong phòng thí nghiệm, thực hiện các kĩ
năng cơ bản liên quan đến các thí nghiệm,…)
1.2.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề
1.2.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thồng
và hiện đại. Trong quá trình này, các khái niệm, vấn đề có sự liên quan, tương
đồng với nhau trên cơ sở các mối liên hệ được tìm hiểu, khám phá cùng với
nhau trong một bài giảng của một môn học nào đó. Với phương pháp học tập
này, học sinh được học theo từng chủ đề, nghiên cứu sâu các chủ đề, được
giao bài tập thực nghiệm theo từng đề án của nhóm từ đó các em tự tìm tòi
khám phá kiến thực. Nội dung kiến thức có sự tích hợp những nội dung từ
một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành một chủ đề, từ
chủ đề ban đầu học sinh có thể liên hệ được kiến thức với thực tế, tìm ra được
ý nghĩa của những kiến thức mình được học. Khi dạy học theo chủ đề, giáo
viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ
yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, chắt lọc thông tin và sử
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề có ý nghĩa thực tiễn [20, 21]
Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ
đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em
được giao bài tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề
án riêng của môn học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác
tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất
nhiều. Chính quá trình tự khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu
hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
Ở bậc trung học, DHTCĐ rất phù hợp với lứa tuổi và khả năng của HS,
có thể dễ dàng tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật, công nghệ
thông tin và những kiến thức đời sống cập nhật làm cho bài học phong phú,
13
hấp dẫn hơn.
1.2.2.2. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay
DHTCĐ luôn lấy học sinh làm trung tâm của việc dạy học, chính vì vậy
các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập với
sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên.
Khi soạn nội dung chương trình DHTCĐ, các bài học được sắp xếp
theo một chủ đề thống nhất, được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần
trong chương trình học. Do đó, người học thu được kiến thức là các khái niệm
trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau, kiến thức gần gũi với thức tiễn,
kết thúc một chủ đề người học có một tổng thể kiến thức mới, chặt chẽ và
logic. Kiến thức có được sau khi kết thúc chủ đề vượt ra ngoài khuôn khổ nội
dung cần học nhờ sự thu nhận trong quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài
nguồn tài liệu chính thức là SGK.
Ngoài việc thu nhận kiến thức, HS sẽ hình thành những kĩ năng ở mức
độ cao: kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá, các kĩ năng giao tiếp.
1.2.3. Dạy học chuyên ngành bằng Tiếng Anh
1.2.3.1 Mục đích và ý nghĩa dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới, cũng bởi
lẽ đó, rất nhiều tài liệu học tập của các tổ chức giáo dục đề viết bằng Tiếng
Anh. Hiện nay, Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau trong đó có lĩnh vực khoa học kĩ thuật và giáo dục, là một
công cụ cho chúng ta tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến và khoa học công
nghệ hiện đại. Việc dạy học bằng tiếng Anh là một hướng đi đúng có tính
chiến lược, giúp HS hội nhập quốc tế đồng thời tạo ra thế hệ nhân lực có chất
lượng cao cho tương lai.
Những năm qua, việc triển khai dạy khoa học bằng tiếng Anh chỉ mới
bắt đầu thí điểm ở một số trường, tuy nhiên đã gặp phải một số khó khăn như
14
từ ngữ, thuật ngữ chuyên ngành, khó khăn về việc sử dụng khả năng tiếng
Anh của cả GV và HS. Bên cạnh đó, còn khó khăn về việc chưa có sách giáo
khoa hay chương trình giảng dạy chung, thống nhất cho tất cả các trường,
chưa có tiêu chuẩn đánh giá một cách chính xác, cụ thể. Chương trình giảng
dạy đa số là do GV tự biên soạn, mỗi trường hay mỗi GV có một chương
trình riêng. Cụ thể, với môn Sinh học thì việc triển khai có chậm hơn so với
Toán, Lí và đặc thù của bộ môn có nhiều thuật ngữ chuyên ngành nên việc áp
dụng dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh còn nhiều bất cập.
Hiện nay, dạy học Sinh học bằng tiếng Anh đang được các trường phổ
thông quốc tế và một số trường THPT ở Việt Nam thực hiện thí điểm. Tuy
nhiên, chưa có sự thống nhất về chương trình và tài liệu học tập của Bộ GD-
ĐT nên các trường đang thực hiện theo một cách riêng về nội dung, phương
pháp và cách thức tổ chức dạy học. Nghiên cứu khảo sát thực trạng dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh ở các trường THPT sẽ giúp cho các nhà giáo dục có
cái nhìn đầy đủ hơn về bức tranh dạy học tiếng Anh học thuật, nhằm làm cơ
sở đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.3.2 Rèn luyện các kĩ năng thông qua dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh
- Kĩ năng nghe
Kĩ năng nghe giúp HS hiểu được những đoạn hội thoại bằng Tiếng Anh
có chủ đề Sinh học từ đó nâng cao khả năng giao tiếp.
Ba giai đoạn khi học bài nghe:
Pre – Listening: Là giai đoạn giúp HS định hướng, suy nghĩ về đề tài
hay tình huống hội thoại trước khi tiến hành bài nghe.
While- Listening: Là giai đoạn HS luyện tập, GV đưa ra các dạng bài
tập, yêu cầu HS thực hiện. Giai đoạn này ban đầu HS sẽ mắc nhiều lỗi
sai, GV chú ý sửa lỗi và đưa ra các phương pháp suy nghĩ tìm tòi ra
15
phương án đúng.
Post- Listening: Là giai đoạn HS luyện tập sau giai đoạn while-
Listening, ở giai đoạn này HS vận dụng kiến thức, những từ chuyên
ngành đã được tìm hiểu trước đó và vận dụng kĩ năng ngôn ngữ đã
được luyện tập trong giai đoạn While- listening để vận dụng vào các
tình huống thực tế, có ý nghĩa.
- Kĩ năng nói:
Đây là kĩ năng giao tiếp quan trọng và tương đối khó đối với HS để
diễn đạt được ý và nói trôi chảy.
Ba giai đoạn khi học bài nói:
Pre- Speaking: GV hướng dẫn HS các bài nói mẫu, yêu cầu HS phân
tích bài mẫu.
While- Speaking: Từ bài mẫu, HS triển khai các ý tưởng của cá nhân.
GV gợi ý thêm về các ý tưởng dựa vào hình ảnh hoặc cấu trúc câu cố
định. HS luyện tập nói theo yêu cầu.
Post- Speaking: HS luyện nói và luyện nói “tự do” - các em tự tin thể
hiện bài nói sau khi đã chuẩn bị.
- Kĩ năng đọc:
Kĩ năng đọc rất quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức mới, giúp HS
đọc hiểu các tài liệu quốc tế với nội dung phù hợp với trình độ và lứa tuổi.
Bên cạnh đó, kĩ năng đọc giúp HS có thể tự tin tham gia vào các bài thi quốc
tế, nâng cao trình độ Tiếng Anh và Sinh học.
Ba giai đoạn khi học bài đọc:
Pre- Reading: Giai đoạn GV tạo ra nhu cầu muốn đọc của HS, lôi cuốn
sự hứng thú đọc của HS, GV khuyến khích HS suy nghĩ về những chủ
16
để mà HS sẽ học.
While- Reading: HS đọc hiểu bài, đoán các từ mới, từ chuyên ngành để
từ đó trả lời được các câu hỏi và bổ sung thêm kiến thức. GV cần khắc
sâu các từ hoặc cụm từ chuyên ngành.
Post- Reading: Các hoạt động sau khi kết thức giai đoạn While-
Reading giúp HS khắc sâu kiến thức, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Đồng thời thông qua các hoạt động GV cũng đánh giá được mức độ
hiểu bài của HS.
- Kĩ năng viết:
HS làm quen dần với cấu trúc, văn phong của bài viết để có thể hoàn
thiện được một bài viết khoa học.
Ba giai đoạn khi học bài viết:
Pre- Writing: GV yêu cầu HS nghiên cứu bài mẫu, phân tích bài mẫu
trên các vấn đề: Chủ đề, nội dung, dẫn chứng. GV có thể tổ chức các
hình thức nghiên cứu theo cá nhân hoặc theo nhóm.
While- Writing: Dựa trên dàn bài đã có HS tiến hành viết bản nháp.
Với những chủ đề lớn, HS có thể làm bài viết theo nhóm, mỗi cá nhân
viết một đoạn nhỏ và ghép thành chủ đề chung của nhóm.
Post- Writing: GV chữa bài cho HS. Đây là bước rất quan trọng và đòi
hỏi trình độ cao. GV cần chỉ rõ cho HS những lỗi diễn đạt về ngôn
ngữ, lỗi ngữ pháp và chỉ ra những cách dùng từ chuyên ngành phù hợp
để có bài viết rõ ràng, mạch lạc và khoa học.
1.2.3.3. Đánh giá năng lực ngoại ngữ thông qua dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh
Năng lực học Mức độ đạt được
tập Tiêu chí Mức
17
Nhận ra kiến Xác định đúng nghĩa của các từ, thuật ngữ M0
thức học Xác định đúng các nội dung kiến thức học bằng M1
tiếng Anh nhưng chưa đầy đủ
Xác định đầy đủ và chính xác bằng các nội dung M2
kiến thức đã học tiếng Anh.
Tìm ra bản chất Không xác định được hoặc xác định không đúng M0
của kiến thức kiến thức học bằng tiếng Anh có bản chất là gì
Xác định đúng bản chất các kiến thức học bằng M1
tiếng Anh nhưng chưa đủ
Xác định đầy đủ và chính xác bản chất của các M2
kiến thức đã học bằng tiếng Anh
Xác định được Không xác định được hoặc xác định không đúng M0
mối quan hệ của quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận bằng tiếng
các kiến thức anh với nhau và với kiến thức đã được học bằng
tiếng Việt.
Xác định đúng quan hệ giữa kiến thức mới thu M1
nhận với nhau và với kiến thức đã được học bằng
tiếng Việt những chưa đầy đủ.
Xác định đúng và đủ các quan hệ giữa kiến thức M2
mới học bằng tiếng Anh với kiến thức đã có bằng
tiếng Việt.
Hệ thống hoá Chưa mô hình hoá hoặc mô hình hoá kiến thức M0
được kiến thức mới học bằng tiếng Anh không đúng
Mô hình hoá đúng nhưng chưa đủ kiến thức mới M1
học bằng tiếng Anh
Mô hình hoá đúng và đủ kiến thức mới học bằng M2
18
tiếng Anh
Vận dụng được Nhận thức chưa đúng giá trị của kiến thức Sinh M0
kiến thức học bằng tiếng Anh trong học tập và đời sống
Đã nhận thức tương đối chính xác giá trị của kiến M1
thức Sinh học bằng tiếng Anh nhưng còn chưa áp
dụng được kiến thức đó để giải quyết các vấn đề
thực tiễn trong học tập và đời sống
Có khả năng vận dụng kiến thức Sinh học bằng M2
Tiếng Anh đã học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn trong học tập và đời sống.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
của luận văn, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng dạy học Sinh học bằng
tiếng Anh và thực trạng sử dụng phương pháp, biện pháp tích cực trong dạy
học Sinh học bằng tiếng Anh thông qua phiếu tham khảo ý kiến dành cho GV
và HS.
1.3.1. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
Tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến gồm 12 câu hỏi (phụ
lục 1) dành cho 64 GV dạy học môn Sinh học ở 07 trường THPT tại Hà Nội
vào tháng 3/2019 . Nội dung phiếu tham khảo ý kiến gồm 3 vấn đề và thu
được kết quả như sau:
- Vấn đề 1: Nhận thức của GV về vai trò của dạy học Sinh học bằng tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến về nhận thức của GV về vai trò của dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh được trình bày tại phụ lục 7 đã cho thấy:
- Thực trạng triển khai dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở các trường
THPT công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nội còn chưa phổ biến. Không có GV bộ
19
môn Sinh học nào được hỏi trả lời thường xuyên dạy học bằng Tiếng Anh.
Trong đó, một số GV được hỏi thỉnh thoảng tổ chức dạy học Sinh học bằng
tiếng Anh (25%) và nhiều GV khác chưa bao giờ tổ chức dạy học Sinh học
bằng tiếng Anh (75%).
Biểu đồ 1.1. Thực trạng triển khai dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở các
trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nội
- Về vai trò và nhu cầu của việc tổ chức dạy học Sinh học bằng tiếng
Anh đã được GV khẳng định là cần thiết (62,5%) và rất cần thiết (31,25%).
Biểu đồ 1.2. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết dạy học Sinh học
bằng Tiếng Anh
Như vậy, số liệu trên đã thể hiện hầu hết GV (93,75%) đều nhận thức
được vai trò của việc tổ chức dạy học Sinh học bằng tiếng Anh nhưng hiện
tại chưa nhiều GV áp dụng giảng dạy môn Sinh học bằng tiếng Anh.
20
- Vấn đề 2: Dạy học Sinh học theo chủ đề bằng Tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến GV về thực trạng dạy học Sinh học theo chủ
đề bằng tiếng Anh cho thấy:
- Việc dạy học theo chủ đề trong dạy học Sinh học và dạy học Sinh
học bằng tiếng Anh được GV thực hiện chưa thường xuyên, trong đó nhiều
GV thỉnh thoảng sử dụng các chủ đề tích hợp trong giảng dạy Sinh học
31,25% và giảng dạy Sinh học bằng tiếng Anh 84.37%.
- Phần lớn các GV được hỏi cho rằng dạy học theo chủ đề thuận lợi
cho việc phát huy tính tích cực của học sinh (68,75%) và thuận lợi cho
việc phát huy khả năng ngôn ngữ của học sinh (90,6%).
- Chỉ có 12,5% GV cho rằng không cần thiết dạy học Sinh học theo chủ
đề bằng Tiếng Anh, số giáo viên nhận thấy dạy học Sinh học theo chủ đề
bằng Tiếng Anh có cần thiết hay không tùy thuộc vào trường hoặc nhu cầu
học sinh lần lượt là 11 GV (17,2%) và 15 GV (23,4%). Còn lại 46,8% GV
tham gia khảo sát đồng ý rằng dạy học Sinh học theo chủ đề bằng Tiếng Anh
là cần thiết và rất cần thiết.
Biểu đồ 1.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết dạy học Sinh học
theo chủ đề bằng Tiếng Anh
21
- Vấn đề 3: Những khó khăn trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến GV về những khó khăn trong dạy học Sinh
học bằng tiếng Anh tại phụ lục 1 cho thấy:
- Trên 80% GV cho rằng những khó khăn chủ yếu khi tổ chức dạy
học Sinh học bằng tiếng Anh là: giáo viên còn hạn chế về trình độ Tiếng Anh,
kiến thức Tiếng Anh chuyên ngành phức tạp.
Biểu đồ 1.4. Những khó khăn trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh
- Ngoài ra, một số các khó khăn mà đa số các GV gặp phải khi tổ chức
dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh đó là chưa có sự thống nhất về chương
trình và tài liệu học tập của Bộ GD-ĐT (76,6%), HS chưa hứng thú, tích cực
(75%). Quy mô lớp học ở các trường THPT công lập còn đông và thời gian
mỗi tiết trên lớp có hạn cũng là những khó khăn được nhiều GV đồng tình.
Như vậy có thể thấy, tuy hầu hết GV nhận thức được vai trò của việc tổ
chức dạy học Sinh học bằng tiếng Anh nhưng chưa áp dụng vào giảng dạy do
còn rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức dạy học.
1.3.2. Phiếu tham khảo ý kiến học sinh
Tiến hành khảo sát ý kiến của 132 HS tại các trường THPT trên địa
bàn thành phố Hà Nội về thực trạng học môn Sinh học bằng tiếng Anh.
Kết quả tham khảo ý kiến ý kiến HS về học Sinh học bằng tiếng
22
Anh cho thấy:
Số lượng HS được tham gia vào các giờ dạy Sinh học bằng tiếng Anh
chiếm tỉ lệ còn thấp (16,67%). Tuy vậy, có 37,9 % HS được khảo sát cho rằng
cần thiết học Sinh học bằng Tiếng Anh.
Biểu đồ 1.5. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết của việc học Sinh học
bằng Tiếng Anh
Bên cạnh đó, trên 50% HS hào hứng với việc được học các tiết Sinh
học mà các thầy cô dạy bằng Tiếng Anh.
Biểu đồ 1.6. Mức độ hứng thú của học sinh với việc học Sinh học
23
bằng Tiếng Anh
Tiểu kết chương 1
Dạy học Sinh học theo chủ đề và dạy học theo chủ đề bằng Tiếng Anh
là những định hướng quan trọng, cần thiết trong thời kì hội nhập mà Việt
Nam và các nước trên thế giới đang thực hiện. Dạy học Sinh học theo chủ đề
bằng Tiếng Anh không chỉ cung cấp cho người học kiến thức một cách hệ
thống trong mối tương quan chặt chẽ với nhau, vừa giúp người học có kĩ năng
ngoại ngữ phục vụ cho nghiên cứu, học tập.
Cơ sở thực tiễn đã chứng minh, hầu hết GV và HS cho rằng cần thiết tổ
chức dạy học Sinh học theo chủ đề bằng Tiếng Anh tuy nhiên việc tổ chức
dạy học còn rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là do trình độ Tiếng Anh
của giáo viên còn hạn chế, kiến thức tiếng Anh chuyên ngành phức tạp. Do
đó, việc xây dựng một số chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh trong dạy học
24
Sinh học 12 là cần thiết.
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12 BẰNG TIẾNG ANH
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh thái học, Sinh học 12
Tiếp nối chương trình Sinh học 10, 11, chương trình Sinh học 12 cung
cấp cho học sinh kiến thức về 3 phần: Di truyền học, Tiến hóa và Sinh thái
học với nội dung cụ thể như sau:
Hình 2.1. Hệ thống hóa kiến thức chương trình Sinh học 12
2.1.1. Phân tích chương trình Phần Sinh thái học, Sinh học 12
Mục tiêu Nội dung
Kiến thức Kĩ năng
- Trình bày được khái - Trình bày được - Hệ thống các Chương
niệm môi trường và các một số ví dụ thực khái niệm: môi 1: Cá thể
nhân tố sinh thái, phân tế về các quy luật trường sống, nhân và quần
biệt được các khái niệm sinh thái trong tố sinh thái (vô thể sinh
25
nơi ở và ổ sinh thái, khái thực tiễn sản sinh và hữu sinh), vật
niệm quần thể, kích xuất. giới hạn sinh thái,
thước quần thể, biến - Đưa ra được ổ sinh thái, quần
động số lượng cá thể các ví dụ để phân thể, sự biến động
trong quần thể. biệt quần thể và số lượng cá thể
- Phân tích được ảnh nhóm cá thể ngẫu trong quần thể.
hưởng của các nhân tố nhiên. - Quy luật tác
sinh thái (ánh sáng, nhiệt động và sự thích
nghi của sinh vật độ, độ ẩm) lên cơ thể
với các nhân tố sinh vật và sự thích nghi
sinh thái. sinh thái, tác động trở lại
- Các đặc trưng của sinh vật lên môi
cơ bản (mật dộ, tỉ trường.
lệ giới tính, - Trình bày được mối
nhóm tuổi, kích quan hệ giữa các cá thể
thước quần thể, trong quần thể. Giải thích
sự phân bố trong được ý nghĩa của các mối
không gian) và ý quan hệ đó.
nghia của việc - Trình bày được các đặc
nghiên cứu các trưng cơ bản của quần
đặc trưng đó thế và biến động số
trong thực tế. lượng cá thể trong quần
- Quần thể luôn thể.
có xu hướng tự
điều chỉnh số
lượng cá thể
bằng cách làm
giảm hoặc kích
26
thích làm tăng số
lượng cá thể.
- Quần thể có khả
năng tự điều
chỉnh số lượng cá
thể bởi sức sinh
sản, tỉ lệ tử vong,
xuất cư, nhập cư
gọi là sự biến
động số lượng cá
thể của quần thể.
- Trình bày được khái - Nêu được các ví - Khái niệm quần Chương 2
niệm quần xã, diễn thế dụ về các mối xã và diễn thế Quần xã
sinh thái. quan hệ khác loài sinh thái. sinh vật
- Trình bày được các đặc trong quần xã. - Các đặc trưng
trưng cơ bản của quần - Nêu được các cơ bản của quần
xã. ứng dụng các xã sinh vật
- Trình bày được các mối mối quan hệ khác - Các mối quan
quan hệ khác loài trong loài đó trong thực hệ giữa các loài
sinh vật trong quần xã. tiễn.
quần xã: quan hệ - Trình bày được nguyên
hỗ trợ và quan hệ nhân và các dạng và ý
đối kháng. nghĩa của diễn thế sinh
- Diễn thế nguyên thái.
sinh và diễn thế
thứ sinh là 2 loại
diễn thế sinh thái
điển hình.
27
- Ý nghĩa của
nghiên cứu diễn
thế sinh thái.
- Nêu được khái niệm hệ - Vẽ được lưới - Khái niệm hệ Chương 3
sinh thái và các chu trình thức ăn và chuỗi sinh thái, sinh Hệ sinh
sinh địa hóa. thức ăn trong một quyển, chuỗi và thái –
- Trình bày được các hệ sinh thái cụ lưới thức ăn. Sinh
thành phần cấu trúc cấu thể. - Các kiểu hệ sinh quyển và
tạo nên một hệ hệ sinh - Tìm hiểu tình thái trong thực tế bảo vệ
thái, các kiểu hệ sinh thái hình bảo vệ môi bao gồm: Hệ sinh môi
trong thực tế. trường và khai thái tự nhiên và trường
- Nêu được mối quan hệ thác tài nguyên nhân tạo).
dinh dưỡng trong hệ sinh tại địa phương. - 3 loại tháp sinh
thái: chuỗi và lưới thức - Đưa ra các biện thái: tháp số
ăn, bậc dinh dưỡng. pháp bảo vệ môi lượng, tháp sinh
- Giải thích được các loại trường và gìn giữ khối, tháp năng
tháp sinh thái, hiệu suất tài nguyên thiên lượng.
sinh thái. nhiên - Chu trình nitơ,
- Giải thích được dòng chu trình cacbon,
năng lượng trong hệ sinh chu trình nước.
thái. - Các dạng tài
- Trình bày được cơ sở nguyên.
của việc khai thác tài - Biện pháp làm
nguyên và bảo vệ môi giảm ô nhiễm
trường: phân loại các môi trường và
dạng tài nguyên, ảnh khai thác, sử
hưởng của con người đến dụng bền vững tài
hệ sinh; định hướng phát nguyên thiên
28
triển bền vững trong nhiên. Sử dụng
quản lí, đè xuấtnhững bền vững tài
biện pháp cụ thể bảo vệ nguyên thiên
sự đa dạng sinh học, giáo nhiên là hình thức
dục phát triển bền vững, sử dụng vừa thoả
giáo dục bảo vệ môi mãn nhu cầu hiện
trường. tại của con người
để phát triển xã
hội vừa đảm bảo
duy trì lâu dài các
tài nguyên cho
thế hệ mai sau
[3], [4]
2.1.2. Các năng lực học tập phần sinh thái học cần có
2.1.2.1. Năng lực nhận ra kiến thức học
Chương trình sinh thái học bao gồm 3 chương được viết theo cấp độ
lớn dần : Cá thể và quần thể sinh vật, Quần xã, Hệ sinh thái – Sinh quyển và
bảo vệ môi trường. Sinh vật sống trong môi trường sống, chịu tác động của
môi trường (vô sinh và hữu sinh), đồng thời chúng cũng tác động ngược trở
lại môi trường. Tập hợp các các cá thể sinh vật cùng loài trong cùng khoảng
không gian và thời gian xác định, có khả năng sinh sản tạo ra thể hệ mới gọi
là quần thể. Quần thể mang các đặc trưng cơ bản (kích thước, tỉ lệ giới tính,
mật độ, nhóm tuổi, sự phân bố trong không gian).
Quần xã sinh vật bao gồm nhiều quần thể do đó chúng thể hiện được
29
mối quan hệ giữa các loài (hỗ trợ hay đối kháng).
Hệ sinh thái trên thực tế có thể là hệ sinh thái tự nhiên hoặc nhân tạo.
Hệ sinh thái thể hiện rõ mối quan hệ về mặt dinh dưỡng giữa các loài tạo
thành chuỗi và lưới thức ăn.
2.1.2.2. Năng lực tìm ra bản chất của kiến thức
Thông qua việc phân tích từ khái niệm để tìm ra được những yếu tố có
liên quan tới khái niệm. Ví dụ từ khái niệm quần thể tìm tòi ra những đặc
trưng của quần thể - tỉ lệ giới tính hay nhóm tuổi, ...
2.1.2.3. Năng lực hệ thống hoá được kiến thức
Sau khi học xong phần Sinh thái học có thể hệ thống hóa được các kiến
30
thức, các khái niệm trong một mối quan hệ tổng thể (hình 2.2)
Hình 2.2. Hệ thống hóa kiến thức sinh thái học – Sinh học 12, THPT
2.1.2.4. Năng lực vận dụng được kiến thức vào thực tiễn
Từ những kiến thức đã học, có sự hiểu biết về thực tế, biết được môi
trường sống xung quanh là loại hệ sinh thái nào, có những quần thể, quần xã
nào tác động như thế nào tới nhau và tới đời sống con người. Từ đó :
- Vận dụng được kiến thức để sản xuất nông nghiệp hoặc đề ra các biện
pháp cải tạo nông nghiệp.
- Ứng dụng được kiến thức để bảo vệ môi trường bằng những biện
pháp sinh học, giữ gìn và phát triển môi trường trong sạch, bền vững.
- Ứng dụng kiến thức để nâng cao chất lượng đời sống con người (đề
xuất các hệ sinh thái nhân tạo có giá trị kinh tế cao).
2.2. Thiết kế quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên
quan đến quy trình xây dựng bài học theo chủ đề gồm 5 bước [5]. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, để xây dựng chủ đề dạy học bằng Tiếng Anh, chúng tôi
31
đã thiết kế quy trình gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa, tài liệu nâng cao để tìm ra các
nội dung dạy học có liên quan chặt chẽ với nhau trong phần Sinh thái học;
nhưng nội dung liên quan đến các vấn đề thời sự của xã hội để xây dựng bài
học tích hợp.
Bước 2: Xác định chủ đề tích hợp (bao gồm tên chủ đề, các đề mục, các nội
dung kiến thức của chủ đề).
Bước 3: Xây dựng các chủ đề bằng tiếng Việt rồi dịch sang tiếng Anh.
Bước 4: Lựa chọn các từ mới, các thuật ngữ quan trọng trong chủ đề.
Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề.
Bước 6: Tổ chức dạy học và rút kinh nghiệm giờ học
Hình 2.3. Quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh
2.3. Ứng dụng quy trình xây dựng các chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng 3 chủ đề Sinh thái học
bằng Tiếng Anh theo 6 bước như quy trình đã đề ra. Để minh họa cụ thể cho 6
bước này, chúng tôi đã thiết kế chủ đề “Population Ecology” như sau:
Ngoài chủ đề “Population ecology”, chúng tôi còn xây dựng thêm 2
chủ đề Sinh thái học có liên quan trực tiếp đến các vấn đề thời sự của xã hội đó là
32
chủ đề: “Human impact on biodiversity” (Tác động của con người đến đa dạng
Sinh học) và chủ đề “Enviromental pollution” (Ô nhiễm môi trường) được trình
bày ở phụ lục 3 và phụ lục 4; giáo án thiết kế cho các chủ đề này được trình bày
ở phụ lục 5 và phụ lục 6.
2.3.1. Xây dựng chủ đề “Population ecology” (Sinh thái học quần thể)
Bước 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa, tài liệu nâng cao để tìm ra các
nội dung dạy học có liên quan chặt chẽ với nhau trong phần Sinh thái học;
nhưng nội dung liên quan đến các vấn đề thời sự của xã hội để xây dựng bài học
tích hợp
Chúng tôi đã tiến hành rà soát chương trình Sách giáo khoa Sinh học 12
Cơ bản, Sách giáo khoa Sinh học 12 Nâng cao, Tài liệu chuyên Sinh học Trung
học phổ thông phần Sinh thái học và tìm ra được các nội dung có liên quan chặt
chẽ với nhau có thể tích hợp thành chủ đề Sinh thái học quần thể:
Môn Lớp Nội dung
Sinh học 12 Chương trình SGK Cơ bản
Phần Sinh thái học
Chương 1: Cá thể và quần thể Sinh vật
Bài 36: Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể
trong quần thể
Bài 37, 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
Chương trình SGK Nâng cao
Phần Sinh thái học
Chương 2: Quần thể Sinh vật
Bài 51: Khái niệm về quần thể và mối quan hệ giữa các
cá thể trong quần thể
Bài 52, 53: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
33
Bài 54: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
Tài liệu chuyên Sinh học Trung học phổ thông
Phần Sinh thái học
Chương II: Quần thể sinh vật
Bước 2: Xác định chủ đề tích hợp (bao gồm tên chủ đề, các đề mục, các nội
dung kiến thức của chủ đề).
Dựa vào các nội dung trên, chúng tôi tiến hành xác định chủ đề tích
hợp bao gồm:
- Tên chủ đề: Sinh thái học quần thể (Population ecology)
- Các đề mục:
I. Quần thể là gì?
II. Các đặc trưng của quần thể
1. Kích thước và mật độ quần thể
2. Sự phân bố các cá thể trong quần thể
3. Biến động quần thể
4. Điều tiết sự tăng trưởng quần thể
- Các nội dung cơ bản trong chủ đề:
o Khái niệm quần thể.
o Các đặc trưng cơ bản và ý nghia của việc nghiên cứu các đặc trưng đó
trong thực tế.
+ Mật độ cá thể của quần thể
+ Kích thước quần thể
+ Sự phân bố cá thể trong quần thể
o Sự tăng trưởng số lượng cá thể của quần thể.
o Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm
giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể.
o Sự biến động số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh bởi sức sinh
34
sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư.
Bước 3: Xây dựng các chủ đề bằng tiếng Việt rồi dịch sang tiếng Anh.
Sau khi đã tổng hợp lại các nội dung kiến thức, xây dựng các đề mục
lớn, chúng tôi thực hiện xây dựng chủ đề Sinh thái học quần thể bằng Tiếng Việt.
Phần dịch sang Tiếng Anh được trình bày trong chủ đề hoàn chỉnh ở mục 2.3.2.
Phần Tiếng Việt
I. Quần thể là gì?
Trong sinh thái học, quần thể là một nhóm các sinh vật cùng loài, sống
cùng một khoảng không gian, trong một thời gian xác định và có thể giao
phối được với nhau. Ví dụ, chúng ta có thể nói rằng một quần thể người sống
ở Hà Nội, và một quần thể người khác sống ở thành phố Hồ Chí Minh. Chúng
ta có thể mô tả các quần thể này bởi kích thước – như cách chúng ta hay nói
về những thị trấn hay thành phố - cũng như mật độ, số lượng người trên một
đơn vị diện tích – cách phân bố - họ sống tập trung hay phân tán.
II. Các đặc trưng của quần thể
1. Kích thước và mật độ của quần thể
Để nghiên cứu về các đặc trưng cơ bản của quần thể, chúng ta sẽ bắt
đầu với một vài yếu tố cơ bản. Yếu tố đầu tiên là số lượng các cá thể trong
quần thể, hay kích thước của quần thể - N. Yếu tố tiếp theo là mật độ quần
thể, số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích.
Cả 2 yếu tố kích thước và mật độ đều đóng vai trò quan trọng trong việc mô
tả thực trạng của quần thể, từ đó có thể dự đoán chiều hướng thay đổi của
quần thể trong tương lai.
Quần thể có kích thước lớn thường ổn định hơn quần thể có kích thước
nhỏ, bởi chúng thường có khả năng biến đổi về gen cao hơn, từ đó có nhiều
tiềm năng để thích nghi với những thay đổi của môi trường thông qua quá
35
trình chọn lọc tự nhiên.
Một cá thể trong một quần thể mật độ thấp – quần thể mà những sinh vật sống
rải rác, thưa thớt - sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đối tượng giao phối
hơn những cá thể trong quần thể có mật độ cao.
2. Sự phân bố của các cá thể trong quần thể
Thông thường, ngoài việc biết số lượng và mật độ của các cá thể trong
một khu vực, các nhà sinh thái học cũng quan tâm đến sự phân bố của các cá
thể trong một quần thể.
Sự phân bố các cá thể trong loài đề cập đến cách mỗi cá thể trong quần
thể phân bố tại một không gian và thời gian xác định
Cách phân bố đều hay không đều mỗi cá thể trong quần thể sẽ tạo nên
những kiểu phân bố ngẫu nhiên hoặc co cụm lại với nhau thành các nhóm.
Gồm 3 kiểu phân bố: phân bố đồng đều, phân bố ngẫu nhiên và phân bố theo
nhóm.
Hình 2.4. Các kiểu phân bố cá thể trong quần thể
Phân bố đều Phân bố ngẫu nhiên Phân bố theo nhóm
Phân bố đều: Trong kiểu phân bố đều, các cá thể của quần thể giữ một
khoảng cách nhất định. Ví dụ, một loài thực vật tiết ra độc tố để kìm hãm sự
phát triển của các cá thể lân cận – hiện tượng đó được gọi là Allelopathy;
hoặc đối với một số loài động vật có hiện tượng cạnh tranh gay gắt.
Phân bố ngẫu nhiên: trong kiểu phân bố ngẫu nhiên, mỗi cá thể phân
tán ngẫu nhiên trong không gian mà không dự đoán trước được. Ví dụ, bồ
36
công anh và các loại cây khác có hạt phân tán gió. Các hạt giống nảy mầm và
lan rộng ở nơi chúng rơi xuống, miễn là môi trường thuận lợi - có đủ đất,
nước, chất dinh dưỡng và ánh sáng.
Phân bố theo nhóm: trong kiểu phân bố theo nhóm, các cá thể co cụm
lại với nhau thành các nhóm nhỏ. Ví dụ, một số loài thực vật thả hạt xuống
mặt đất (cây sồi), động vật hoạt động theo nhóm (đàn cá, đàn voi).Phân bố
theo nhóm cũng diễn ra ở một số khu vực có điều kiện sống không đồng đều,
chỉ một vài khu vực có điều kiện sống thích hợp.
Từ những ví dụ trên, ta có thể thấy kiểu phân bố trong quần thể không chỉ
là một phép đo mật độ, chúng còn cho ta thêm thông tin về cách mỗi cá thể
tương tác với nhau và với môi trường.
3. Sinh trưởng quần thể
Ngoài việc tìm hiểu về mật độ và kiểu phân bố của quần thể, một nhân
tố cực kỳ quan trọng khác trong việc nghiên cứu về sinh thái học quần thể
chính là sự biến động kích thước của một quần thể qua thời gian. Nên nhớ
rằng sinh thái học là một ngành khoa học “động”, nghĩa là nó xem xét sự thay
đổi với các nhóm sinh vật và những thay đổi đó ảnh hưởng thế nào đến sự
tương tác giữa các nhân tố vô sinh và hữu sinh trong môi trường.
Các nhà sinh thái học sử dụng nhiều phương pháp toán học để tả quá
trình biến động quần thể (cách quần thể thay đổi về kích thước và thành phần
qua thời gian).
a. Tăng trưởng theo tiềm năng
Một số mô hình đại diện cho sự tăng trưởng quần thể không hạn chế về
điều kiện môi trường mà trong đó kích thước quần thể tăng trưởng theo tiềm
năng (tăng trưởng lũy thừa). Nói cách khác, mô hình này cho thấy quá trình
tăng trưởng của quần thể trong điều kiện lí tưởng - môi trường không giới hạn
37
về nguồn sống. Biếu đồ tăng trưởng có thể được mô tả bằng đường cong chữ J.
Hình 2.5. Đường cong chữ J
Tăng trưởng theo tiềm năng
ể h t n ầ u q c ớ ư h t h c í K
Thời gian
Ví dụ, nếu những con thỏ trên một hòn đảo có nguồn tài nguyên vô hạn
(thức ăn, nước, nơi trú ẩn, bạn tình,…), kích thước quần thể (NNN) sẽ tăng
theo cấp số nhân. Trong môi trường lý tưởng với nguồn tài nguyên vô hạn
này không có những nhân tố kìm hãm của môi trường để giảm kích thước
quần thể (N), nếu có đủ thời gian, thì kết quả là hòn đảo đó sẽ toàn là thỏ.
b. Tăng trưởng thực tế
Trong thực tế, mô hình tăng trưởng theo cấp số nhân rất khó để duy trì
trong thời gian dài cho bất cứ quần thể nào bởi tài nguyên trong môi trường là
hữu hạn. Trong trường hợp đó, chuyện gì sẽ xảy ra với quần thể thỏ khi chúng
bắt đầu phải đối mặt với những yếu tố giới hạn tăng trưởng? Để trả lời câu hỏi
này, chúng ta có thể sử dụng một số mô hình tăng trưởng khác được sử dụng
38
bởi các nhà sinh thái học – mô hình tăng trưởng thực tế.
Hình 2.6. Đường cong chữ S
Tăng trưởng thực tế
ể h t n ầ u q c ớ ư h t h c í K
Thời gian
Vậy điều gì đã khiến sự tăng trưởng quần thể “Chững lại”? Trong sinh
thái học quần thể, ký hiệu KKK đại diện cho kích thước quần thể tối đa có thể
đạt được trong điều kiện môi trường cho phép. Một khi kích thước quần thể
đạt đến sức chứa tối đa của môi trường, quần thể có xu hướng dao động trong
khoảng KKK tùy thuộc vào nguồn tài nguyên có sẵn từ môi trường.
4. Điều tiết sự tăng trưởng của quần thể
Có thể thấy trong mô hình tăng trưởng thực tế, sự tăng trưởng của quần
thể thỏ, cùng với sự tăng trưởng của tất cả các quần thể khác, sẽ luôn phải đối
mặt với một số nhân tố kìm hãm tăng trưởng, đặc biệt là khi quần thể đạt đến
sức chứa tối đa (KKK). Là một nhà sinh thái học quần thể, việc tìm ra chính
xác các yếu tố điều tiết, hoặc ảnh hưởng đến kích thước và sự tăng trưởng của
quần thể là rất quan trọng.
Sự tăng trưởng của quần thể bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố chính: nhân tố
phụ thuộc mật độ - trong đó mật độ quần thể trong một khoảng thời gian
39
nhất định có ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của quần thể đó, Và nhân tố
không phụ thuộc mật độ – ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của quần thể
bất kể mật độ quần thể đó.
Bảng dưới đây cho thấy ví dụ của các yếu tố phụ thuộc mật độ. Việc tăng mật
độ quần thể khiến những nhân tố này tác động lớn hơn tới kích thước quần thể
(N).
a. Nhân tố phụ thuộc mật độ
Nhân tố Giải thích
Trong một quần thể đông đúc, sự tăng trưởng mật độ quần
thể sẽ gia tăng sự cạnh tranh tài nguyên trong môi trường, từ
Sự cạnh tranh đó có thể làm giảm kích thước quần thể (N)
Động vật săn Một quần thể những con mồi ngày càng đông đúc, kẻ săn
mồi mồi sẽ ngày càng dễ kiếm ăn.
Trong một quần thể đông đúc, dịch bệnh sẽ lây lan nhanh
chóng và làm giảm kích thước quần thể (N)
Dịch bệnh
b. Nhân tố không phụ thuộc mật độ
Một số nhân tố vô sinh khác nhau ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong của quần
thể không phụ thuộc mật độ, bao gồm: thời tiết, thảm họa thiên nhiên, ô
nhiễm,… Cơ hội sống sót của chúng là ngang nhau bất kể mật độ quần thể
cao hay thấp.
Bước 4: Lựa chọn các từ mới, các thuật ngữ quan trọng trong chủ đề.
Sau khi dịch chủ đề sang Tiếng Anh, chúng tôi lựa chọn được một số từ
mới, thuật ngữ quan trọng được coi là “từ khóa” trong chủ đề Sinh thái học quần
thể:
- Population ecology
40
- Population
- Population size
- Density
- Density-dependent factor
- Density-independent factor
- Dispersion
- Carrying capacity (K)
- Exponential growth
- Logistic growth
Các từ mới, thuật ngữ trên được chúng tôi hệ thống vào bảng từ vựng
(vocabulary) cùng cách phát âm (phonetic), nghĩa tiếng Việt (meaning) để học
sinh có thể dễ dàng nhớ và sử dụng được các từ khóa quan trọng khi đọc cũng
như tìm kiếm tài liệu nước ngoài. Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp cho học sinh
định nghĩa bằng Tiếng Anh cho mỗi thuật ngữ này. Phần từ vựng và thuật ngữ
được trình bày ở đầu mỗi chủ đề.
Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề.
Chúng tôi đã thiết kế giáo án dạy học chủ đề Population Ecology theo
hướng đổi mới, tích cực, được trình bày ở phần 2.4
Bước 6: Tổ chức dạy học và rút kinh nghiệm giờ học
Dựa trên chủ đề và giáo án đã xây dựng, chúng tôi đã tổ chức dạy học
thực nghiệm, rút kinh nghiệm giờ học, đánh giá chất lượng qua bài kiểm tra cuối
41
giờ học. Kết quả thực nghiệm được trình bày ở chương 3.
2.3.2. Chủ đề “Population ecology” (Sinh thái học quần thể)
TOPIC 1: POPULATION ECOLOGY
CHỦ ĐỀ 1: SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ
A. VOCABULARY AND GLOSSARY
1. Vocabulary
Term Phonetic Meaning
Population Quần thể /pɒpjuˈleɪʃn/
Sinh thái học quần thể Population ecology /pɒpjuˈleɪʃn iˈkɒlədʒi/
Population size Kích thước quần thể /pɒpjuˈleɪʃn saɪz/
Mật độ Density /ˈdensəti/
Density-dependent Nhân tố phụ thuộc mật độ
factor /ˈdensəti dɪˈpendənt ˈfæktə(r)/
Density-independent Nhân tố không phụ thuộc mật độ
factor /ˈdensəti ɪndɪˈpendənt ˈfæktə(r)/
Dispersion Phân bố /dɪˈspɜːʃn/
Tăng trưởng theo tiềm năng Exponential growth /ekspəˈnenʃl ɡrəʊθ/
Tăng trưởng thực tế Logistic growth /ləˈdʒɪstɪk ɡrəʊθ/
2. Glossary:
- Population ecology: The ecological study of how biotic (living) and abiotic
(non-living) factors influence the density, dispersion, and size of a population
- Population: A group of organisms of one species living in the same place at
42
the same time that interbreed
- Population size: The number of individuals in the population; for
example, 500 deer in a forest
- Density: The number of individuals per unit area or volume; for
example, 100 deer per acre of land in a forest
- Density-dependent factor: Referring to any characteristic that changes
population size because it is affected by population density; for example,
competition
- Density-independent factor: Referring to any characteristic that changes
population size because it is not affected by population density; for example,
natural disasters like an earthquake
- Dispersion: The pattern of spacing among individuals within the boundaries
of a population; for example, a clumped dispersion
- Carrying capacity (K): The maximum population size that can be supported
by the available resources in an environment; for example, K=10 for the
alligators in a swamp
- Exponential growth: Growth of a population in an ideal, unlimited
resources environment; for example, bacteria left on a nutrient-enriched petri
dish overnight
- Logistic growth: Leveling off of exponential growth due to limiting
resources; for example, the current human population
B. TEXT
I. What is a population?
In ecology, a population is a group of organisms of one species living
in the same place at the same time that interbreed. For instance, we could say
that a population of humans lives in Ha Noi City, and that another population
of humans lives in Ho Chi Minh City. We can describe these populations by
43
their size—what we often mean by population when we're talking about
towns and cities—as well as by their density—how many people per unit
area—and distribution—how clumped or spread out the people are.
Hình 2.7. Elephant population in Africa
II. Population characteristics:
1. Population size and density
To study the demographics of a population, we'll want to start off with
a few baseline measures. One is simply the number of individuals in the
population, or population size—N. Another is the population density, the
number of individuals per area or volume of habitat.
Size and density are both important in describing the current status of
the population and, potentially, for making predictions about how it could
change in the future:
Larger populations may be more stable than smaller populations
because they’re likely to have greater genetic variability and thus more
44
potential to adapt to changes in the environment through natural selection.
Hình 2.8. High-density population
A member of a low-density population—where organisms are sparsely
spread out—might have more trouble finding a mate to reproduce with than
an individual in a high-density population.
2. Species distribution
Often, in addition to knowing the number and density of individuals in
an area, ecologists will also want to know their distribution.
Species dispersion patterns—or distribution patterns—refer to how the
individuals in a population are distributed in space at a given time.
The individual organisms that make up a population can be more or
less equally spaced, dispersed randomly with no predictable pattern, or
clustered in groups. These are known as uniform, random, and clumped
45
dispersion patterns, respectively.
Hình 2.9. Species distribution in population
Uniform dispersion. In uniform dispersion, individuals of a population
Uniform dispersion Random dispersion Clumped dispersion
are spaced more or less evenly. One example of uniform dispersion comes
from plants that secrete toxins to inhibit growth of nearby individuals—a
phenomenon called allelopathy. We can also find uniform dispersion in
Random dispersion. In random dispersion, individuals are distributed
animal species where individuals stake out and defend territories.
randomly, without a predictable pattern. An example of random dispersion
comes from dandelions and other plants that have wind-dispersed seeds. The
seeds spread widely and sprout where they happen to fall, as long as the
Clumped dispersion. In a clumped dispersion, individuals are clustered
environment is favorable—has enough soil, water, nutrients, and light.
in groups. A clumped dispersion may be seen in plants that drop their seeds
straight to the ground—such as oak trees—or animals that live in groups—
schools of fish or herds of elephants. Clumped dispersions also happen in
46
habitats that are patchy, with only some patches suitable to live in.
Hình 2.10. Examples of species distribution in population
As you can see from these examples, dispersion of individuals in a
population provides more information about how they interact with each
other—and with their environment—than a simple density measurement.
3. Population dynamics
In addition to knowing the density and dispersion of a population,
another factor that is important to study in population ecology is how the
population size (N) is changing over time. It's important to remember that
ecology is a dynamic study, meaning that it involves looking at
the changes that happen to groups of organisms and how those changes affect
their constant interactions with the biotic and abiotic factors of their
environment.
Ecologists use a variety of mathematical methods to model population
dynamics (how populations change in size and composition over time).
a. Exponential growth
Some models represent population growth without environmental
constraints in which the population size (NNN) is undergoing exponential
growth. In other words, this model shows the growth of a population in an
ideal environment with unlimited resources. This can be depicted as a J-
47
shaped curve on a graph that models population growth.
Hình 2.11. J-shaped exponential growth curve
For example, if the bunnies on the island had unlimited resources (e.g.
food, water, shelter, mates), their population size (N) would continue to grow
exponentially. In this "perfect" world of unlimited resources, there are no
environmental constraints to reduce their population size (N), and therefore,
the island, given enough time, would be absolutely full of bunnies!
b. Logistic growth
In reality, exponential growth is difficult to sustain over long periods of
time for any population because resources are limited in nature. If this is the
case, what would happen to the bunny population after it begins to face such
limitations to growth? In order to answer this question, we can use a different
growth model used by ecologists known as the logistic growth model.
In the logistic growth model, the population experiences a leveling off
of exponential growth due to limiting resources. In turn, the shape of the
graph, which was formerly a J-shaped curve, now shifts to an S-shaped
48
curve on a graph that models population growth.
Hình 2.12. S-shaped logistic growth curve
What exactly determines this "leveling off" of the population's growth?
In population ecology, carrying capacity, symbolized as KKK, represents the
maximum population size that can be supported by the available resources in
an environment. Once carrying capacity (KKK) has been reached, populations
tend to fluctuate around (KKK), periodically going slightly over and under
this population size based on the available resources in the environment.
4. Population growth regulation
As you saw in the logistic growth model, the bunny population's
growth, along with all other populations' growth, will always end up having to
face some kind of resistance to growth, particularly when the population
reaches carrying capacity (KKK). As a population ecologist, it's also worth
trying to figure out what exactly are the factors that regulate, or influence, the
size and growth of population?
The population's growth is influenced by two main factors–density-
49
dependent factors, in which the density of the population at a given time
affects its growth rate, and density-independent factors, which influence
growth rate of the population regardless of its population density.
In the table below, examples of density-dependent factors are shown.
With these factors, an increase in population density causes each of these
factors to exert an even stronger influence on the population size (N).
a. Density-dependent factors
Factor Explanation
In crowded populations, increasing population density
Competition intensifies competition for resources and may cause
a decrease in population size (N)
As a prey population gets more and more dense, predators Predation may have easier access to feed on that species
In dense populations, diseases can spread more rapidly and Disease may cause a decrease in population size (N)
b. Density-independent factors
Density-independent factors are quite different. Many abiotic (non-living)
factors influence the death rate of a population regardless of its density,
including weather, natural disasters, and pollution. Its chances of survival are
the same whether the population density is high or low, thus exemplifying a
density-independent factor.
50
C. SUMMARY
Hình 2.13. Summary of Population ecology topic
D. PRACTICE
1. What is population? What is an example of a population in ecology?
2. As a population grows, it will most likely stop growing at what size?
3. What kind of growth does the human population follow?
4. Explain why species have to live in population.
2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm cho chủ đề “Population ecology”
TOPIC 1: POPULATION ECOLOGY
I. Learning outcomes:
After learning this lesson, students should able to:
Define the concept of population, population size, density.
Analysis of the distribution of species, population dynamic and population
growth regulation.
51
Explain why species have to live in population.
II. New words:
Term Meaning
Population Quần thể
Population ecology Sinh thái học quần thể
Population size Kích thước quần thể
Density Mật độ
Density-dependent factor Nhân tố phụ thuộc mật độ
Density-independent factor Nhân tố không phụ thuộc mật độ
Dispersion Phân bố
Exponential growth Tăng trưởng theo tiềm năng
Logistic growth Tăng trưởng thực tế
III. Teaching method and technology:
1. Teaching methods:
Using textbook method
Using images and video method
Co-operation teaching method
Problem solving teaching method.
2. Teaching technology:
Student – group.
3. Teaching facilities:
52
Textbook
Picture:
Pic 1. Species distribution
- Video: Population dynamics
https://www.youtube.com/watch?v=KyAKEisg2PQ&t=1s
- Learning sheet:
Worksheet 1
Complete the table below:
53
Types Characteristics Advantages Disadvantages Example
Worksheet 2
Complete the table below:
Types Characteristics Environmental
condition
Exponential
Growth
Logistic Growth
IV. Lesson plan:
1. Ice breaking:
Question: “Can organisms of the same species live independently in the
environment?”
Teacher give ask question.
Students raise their hand to answer this.
Who is the first person raise hand can answer.
2. Lesson plan:
Activity 1: Research into the overview about population
Teacher’s activities Student’s
activities
- Give definition of population: “A population is a
group of organisms of one species living in the same Take note.
place at the same time that interbreed.”
- Give some example and require students define which
one is a population. Answer. - Example: + All goldfish live in a glass tank.
54
+ All chickens in a chicken farm.
+ All elephants live in Africa.
+ Group of corn in a field.
+ All penguins live in Antarctic…..
- Give comments and correct the answers. Take note.
Summary 1:
Population is a group of organisms of one species living in the same place at
the same time that interbreed. A food web shows many paths of how energy
moves through an ecosystem. A food web is made up of many different food
chains.
Activity 2: Research into the population characteristics
Teacher’s activities Student’s activities
- Give the task: “Base on the examples in Work in pair and answer
previous activities, list all the characteristics of a the question.
population.”
- Give comments and correct the answers. Take notes.
- Ask students read textbook and present the Read textbook and
definition of population size and density. answer
-Divide class into groups of 4 students and give Discuss in group of four
questions: students and answer
1. Do larger population are more stable than the questions.
smaller one? Why?
2. Show advantages and disadvantages when
species live in a low-density population.
-Require students answer questions.
-Give comment and conclusions about population Take notes.
size and density.
55
- Show 3 pictures about distribution of species in
Teacher’s activities Student’s activities
the environment.
- Requires students work in groups of four and Discuss in group and
complete worksheet 1 base on textbook. complete worksheet 1.
- Ask each group to present results. Present.
- Ask other groups give comments. Give comments.
- Give comments and conclusion about species Take notes.
distribution.
- Show video about population dynamics require Discuss in group and
students work in groups of four to complete complete worksheet 2.
worksheet 2.
- Ask each group to present results. Present.
- Ask other groups give comments. Give comments.
- Give comments and conclusion about population Take notes.
dynamics.
- Give question: “How can the population can Answer question
regulate the size?”
Take notes. - Correct answers.
- Divide class into 4 groups. Work in group and do
- Require 2 groups draw table about density- the given task.
dependent factors and 2 groups draw table about
density-independent factors base on textbook.
- Ask each group to present results. Present.
- Give comments and conclusion about population Take notes.
56
growth regulation.
Summary 2: Population characteristics:
1. Population size and density
- The number of individuals in the population is population size—NNN.
- The number of individuals per area or volume of habitat is density
- Larger populations may be more stable than smaller populations.
- A member of a low-density population—where organisms are sparsely
spread out—might have more trouble finding a mate to reproduce with than
an individual in a high-density population.
2. Species distribution
- Species dispersion patterns—or distribution patterns—refer to how
the individuals in a population are distributed in space at a given time.
- Uniform dispersion. In uniform dispersion, individuals of a population
are spaced more or less evenly.
- Random dispersion. In random dispersion, individuals are distributed
randomly, without a predictable pattern.
- Clumped dispersion. In a clumped dispersion, individuals are clustered in
groups
3. Population dynamics
a. Exponential growth
Some models represent population growth without environmental
constraints in which the population size (NNN) is undergoing exponential
growth. In other words, this model shows the growth of a population in an
ideal environment with unlimited resources. This can be depicted as a J-
shaped curve on a graph that models population growth.
b. Logistic growth
In the logistic growth model, the population experiences a leveling off
57
of exponential growth due to limiting resources. In turn, the shape of the
graph, which was formerly a J-shaped curve, now shifts to an S-shaped
curve on a graph that models population growth.
4. Population growth regulation
a. Density-dependent factors
Factor Explanation
In crowded populations, increasing population density
Competition intensifies competition for resources and may cause
a decrease in population size (NNN)
As a prey population gets more and more dense, predators may Predation have easier access to feed on that species
In dense populations, diseases can spread more rapidly and Disease may cause a decrease in population size (NNN)
b. Density-independent factors
- Many abiotic (non-living) factors influence the death rate of a
population regardless of its density, including weather, natural disasters, and
pollution. Its chances of survival are the same whether the population density
is high or low, thus exemplifying a density-independent factor.
V. Reinforce knowledge:
1. Draw mind map to show population and its characteristics.
2. Explain why species have to live in population.
VI. Recommend:
58
Ask student for preparing next lesson.
Tiểu kết chương 2
Qua việc phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh thái học,
Sinh học cho thấy sự phù hợp trong việc tích hợp các bài học thành chủ đề dạy
bằng Tiếng Anh. Dựa trên những đề tài khoa học trước, từ nội dung lý luận
chương 1, nội dung chương 2 đã đưa ra được một số nội dung cơ bản sau:
- Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh thái học, Sinh học 12.
- Thiết kế quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh bao
gồm 6 bước
- Dựa vào quy trình đã thiết kế, xây dựng được một số chủ đề Sinh thái
59
học bằng Tiếng Anh và thiết kế giáo án cho các chủ đề đó.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và phương pháp thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm đề tài nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học: Nếu xây dựng được các chủ để bằng Tiếng Anh trong dạy
học phần Sinh thái học, Sinh học 12 Trung học phổ thông thì ko chỉ giúp học
sinh nâng cao kĩ năng Tiếng Anh mà còn nâng cao chất lượng dạy học.
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm
3.1.2.1. Phương pháp chọn trường, chọn lớp thực nghiệm và chọn giáo viên
dạy thực nghiệm
- Chọn trường, chọn lớp thực nghiệm::
Thực nghiệm được tiến hành ở trường trung học phổ thông chuyên Hà
Nội – Amsterdam và trường THPT chuyên Nguyễn Huệ - Hà Nội. Học sinh ở
các trường THPT chuyên có các giờ học chuyên đề tiếng Anh chuyên ngành
cho môn chuyên nên có thể thực nghiệm các chủ đề bằng Tiếng Anh. Ngoài
ra, các em có nền tảng ngoại ngữ khá tốt, tư duy sáng tạo và khả năng tự học,
tự nghiên cứu nên thường hoàn thành tốt các bài tập nhóm. Việc dạy học môn
chuyên theo các chủ đề bằng tiếng Anh sẽ tạo nhiều hứng thú, cơ hội để các
em chủ động, sáng tạo hơn trong hoạt động học.
Để chọn các lớp thực nghiệm chúng tôi chọn 4 lớp chuyên Sinh của 2
trường. Các lớp thực nghiệm đều chưa học phần Sinh thái học, có sĩ số và
trình độ tương đối đồng đều do đã cùng được lựa chọn đầu vào qua kì thi
tuyển sinh THPT của thành phố Hà Nội. Chúng tôi chọn ra 4 lớp:
- Lớp đối chứng:
o ĐC1: 11Sinh – THPT chuyên Nguyễn Huệ (39 học sinh)
60
o ĐC2: 12Sinh – THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam (38 học sinh)
- Lớp thực nghiệm:
o TN1: 11Sinh – THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam (38 học sinh)
o TN2: 12Sinh – THPT chuyên Nguyễn Huệ (36 học sinh)
- Chọn giáo viên dạy thực nghiệm
Giáo viên tham gia thực nghiệm là giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn
và trình độ ngoại ngữ tốt là: Cô Nguyễn Thị Mai (dạy lớp TN2 và ĐC2) và cô
Nguyễn Thanh Huyền (Dạy lớp TN1 và ĐC1) - trường THPT chuyên Hà Nội -
Amsterdam. Cả hai cô đều có kinh nghiệm dạy chuyên Sinh trong một số năm
nên trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Tại lớp đối chứng, giáo viên dạy
theo giáo án do chính giáo viên thiết kế và thực hiện theo tiến trình dạy học
thông thường. Tại lớp thực nghiệm, giáo viên dạy theo giáo án thực nghiệm
do chúng tôi biên soạn.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã thảo luận và thống nhất
ý đồ thực nghiệm với các giáo viên về mục tiêu bài dạy, phân tích logic nội
dung, chính xác hóa các khái niệm, lập dàn ý chi tiết cho từng chủ đề, xác
định rõ các kiến thức sẽ sử dụng trong chủ đề dạy học.
3.1.2.2. Phương án thực nghiệm
- Phương án thực nghiệm được tiến hành song song trên 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng và do cùng một GV dạy. Trong đó:
+ Lớp TN: Sử dụng giáo án các chủ đề Sinh thái học bằng tiếng Anh.
+ Lớp ĐC: Dạy học bằng giáo án thông thường với các phương pháp
thích hợp bằng tiếng Việt.
- Trong giờ thực nghiệm luôn có các giáo viên trong tổ Sinh – Thể -
trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam dự giờ quan sát các dấu hiệu
định tính của giờ học.
- Sau mỗi chủ đề, chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng và khả năng vận
dụng kiến thức của học sinh ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm bằng kiểm
61
tra trắc nghiệm khách quan (thời lượng là 15 phút), cùng đề và cùng biểu điểm
(Đề kiểm tra sẽ được trình bày ở phần phụ lục 7, 8).
- Bên cạnh đó, chúng tôi đã xây dựng bảng tiêu chí đánh giá hoạt động
nhóm của học sinh khi báo cáo các nội dung ở chủ đề 2.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Để kiểm tra tính khả thi của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm
qua 2 giáo án các chủ đề sau:
+ Chủ đề 1: Population ecology
+ Chủ đề 2: Enviromental pollution
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Kết quả định lượng
Để đánh giá về mặt định lượng hiệu quả của quá trình dạy học thực
nghiệm chúng tôi căn cứ vào kết quả hoạt động học tập của học sinh trong quá
trình dạy học kết hợp với việc tiến hành kiểm tra, chấm điểm và xử lý số liệu (sau
mỗi bài thực nghiệm). Chúng tôi tiến hành làm 2 bài kiểm tra 15 phút ở cả hai
lớp thực nghiệm và đối chứng. Trong đó:
Bài kiểm tra số 1: Sau khi dạy xong chủ đề “Population ecology” (Phụ
lục 7).
Bài kiểm tra số 2: Sau khi dạy xong chủ đề tích hợp liên môn
“Eviromental pollution” (Phụ lục 8).
Để xử lý kết quả các bài kiểm tra chúng tôi sử dụng phương pháp thống
kê toán học:
- Lập bảng phân phối, bảng tần suất.
- Lập biểu đồ thể hiện tỉ suất điểm kiểm tra.
- Tính các tham số đặc trưng thống kê:
+ Điểm trung bình cộng:
= =
62
Trong đó: ni là tần số học sinh đạt điểm Xi
n là số học sinh tham gia thực nghiệm.
Trung bình cộng là một chỉ số đặc trưng tiêu biểu cho một tiêu chuẩn
nào đó của toàn bộ các phần tử trong tập hợp. Trung bình cộng có thể đại diện
một cách khá đầy đủ và chặt chẽ cho một tập hợp có độ đồng nhất cao. Tuy
nhiên, trung bình cộng không biểu thị được đặc điểm phân tán của dãy số liệu
tập hợp.
+ Số trội (Mod): là giá trị mô tả quan trọng, nó cho biết giá trị thường
gặp nhất của biến số trong một mẫu, nghĩa là trị số của xi gặp nhiều lần nhất.
Với dãy số liệu thu gọn, thì Mod chính là giá trị xi mà ứng với nó có mi
lớn nhất.
Kết quả tổng hợp các bài kiểm tra sau tiết dạy của hai chủ đề thể hiện
trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra
Số học sinh đạt điểm Xi Trung bình Chủ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 LỚP đề
0 0 0 0 1 3 4 14 10 3 3 7.32 1 TN1
0 0 0 0 0 1 2 13 13 5 4 7.82 2
0 0 1 1 2 8 11 13 2 1 0 6.02 1 ĐC1
0 0 0 1 1 2 4 16 11 3 1 7.13 2
0 0 0 1 1 2 6 10 11 3 2 7.16 1 TN2
0 0 0 0 1 3 3 12 10 5 2 7.38 2
0 0 0 0 2 5 13 10 6 2 0 6.50 1 ĐC2
63
0 0 0 0 0 3 7 11 10 5 2 7.34 2
3.3.1.1. Kết quả phân tích định lượng sau khi dạy học chủ đề “Population
ecology”
Thông qua bảng 3.1 ta tính được số HS đạt điểm Xi , phần trăm số học
sinh đạt điểm Xi, phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống, và phần trăm
số học sinh đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi. Kết quả được thể hiện
ở bảng 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6.
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra số 1
số HS đạt điểm Xi Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 1 2 5 10 24 21 6 5
ĐC 1 0 1 1 4 13 24 23 8 3 0
Bảng 3.3. % học sinh đạt điểm Xi ở bài kiểm tra số 1
% HS đạt điểm Xi Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0.0 0.0 1.3 2.7 6.8 13.5 32.4 28.4 8.1 6.8
1 ĐC 0.0 1.3 1.3 5.2 16.8 31.2 29.9 10.4 3.9 0.0
Bảng 3.4. Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1
Số HS đạt điểm Xi trở xuống Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 1 3 8 18 42 63 69 74
ĐC 1 0 1 2 6 19 43 66 74 77 77
Bảng 3.5. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1
% HS đạt điểm Xi trở xuống Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0.0 0.0 1.4 4.0 10.8 24.3 56.8 85.1 93.2 100.0
64
1 ĐC 0.0 1.3 2.6 7.8 24.7 55.8 85.7 96.1 100.0 100.0
Bảng 3.6. Tỉ lệ học sinh mỗi mức điểm ở bài kiểm tra số 1
Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi
(Dưới 5 điểm) (5, 6 diểm) (7, 8 điểm) (9, 10 điểm) Đề kiểm tra
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
1 4.1 7.8 20.3 48.1 60.8 40.2 14.8 3.9
Từ số liệu thu được trong bảng 3.1 dễ dàng nhận thấy được rằng điểm
trung bình của bài kiểm tra số 1 sau khi dạy học chủ đề “Population ecology”
ở các lớp TN đều cao hơn lớp ĐC. Cụ thể như sau:
- Lớp TN: Lớp 11Sinh (Hà Nội – Ams): 7.32; Lớp 12Sinh (Nguyễn
Huệ): 7.16
- Lớp ĐC: Lớp 11Sinh (Nguyễn Huệ): 6.02; Lớp 12Sinh (Hà Nội –
Ams): 6.50
Quan sát số liệu ở bảng 3.6 nhận thấy tỉ lệ % học sinh yếu kém và trung
bình các lớp ĐC cao hơn các lớp TN, còn tỉ lệ % học sinh khá giỏi ở các lớp
TN cao hơn của các lớp ĐC.
Với số liệu ở bảng 3.3, ta có thể biểu diễn trình độ học sinh qua biểu đồ
65
3.1 như sau:
Biểu đồ 3. 1. Trình độ HS qua bài kiểm tra số 1
Quan sát hình 3.1 nhận thấy giá trị Mode điểm trắc nghiệm của các lớp
TN là điểm 7, của các lớp ĐC là điểm 6. Từ giá trị Mode trở xuống (điểm 6
đến điểm 1), tần suất điểm số của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN.
Ngược lại, từ giá trị Mode trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần
suất điểm số của lớp ĐC.
Với số liệu ở bảng 3.5, ta có thể biểu diễn trình độ học sinh qua biểu đồ
đường như sau:
66
Biểu đồ 3. 2. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1
Qua biểu đồ 3.2. đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ lùi điểm của bài kiểm
tra số 1 cho thấy mức điểm yếu – kém của lớp ĐC (7.8%) cao hơn lớp TN
(4.0%), tỉ lệ học sinh đạt điểm khá trở xuống của lớp ĐC (96.1%) cao hơn lớp
TN (85.1%). Ở lớp ĐC không có HS nào đạt điểm 10. Qua đó, bước đầu có
thể khẳng định mức độ hiểu bài và nắm vững kiến thức, vận dụng kiến thức
của các em học sinh lớp TN tốt hơn các em HS ở các lớp ĐC.
Như vậy, sau khi xử lý kết quả các bài kiểm tra bằng phương pháp toán
học thống kê nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở các lớp TN cao hơn
so với các lớp ĐC.
3.3.1.2. Kết quả phân tích định lượng sau khi dạy học chủ đề
“Enviromental pollution”
Thông qua bảng 3.1 ta tính được số HS đạt điểm Xi , phần trăm số học
sinh đạt điểm Xi, phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống, và phần trăm
số học sinh đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi. Kết quả được thể hiện
ở bảng 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 và biểu đồ 3.2.
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra số 2
số HS đạt điểm Xi Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 0 1 4 5 25 23 10 6
ĐC 2 0 0 1 1 5 11 27 21 8 3
Bảng 3.8. % học sinh đạt điểm Xi ở bài kiểm tra số 2
% HS đạt điểm Xi Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0.0 0.0 0.0 1.3 5.4 6.8 33.8 31.1 13.5 8.1
67
2 ĐC 0.0 0.0 1.3 1.3 6.4 14.3 35.1 27.2 10.5 3.9
Bảng 3.9. Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2
Số HS đạt điểm Xi trở xuống Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 0 1 5 10 35 58 68 74
ĐC 2 0 0 1 2 7 18 45 66 74 77
Bảng 3.10. Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2
% HS đạt điểm Xi trở xuống Chủ
đề Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0.0 0.0 0.0 1.3 6.7 13.5 47.3 78.3 91.9 100.0
2 ĐC 0.0 0 1.3 2.6 9.1 23.3 58.4 85.7 96.1 100.0
Bảng 3.11. Tỉ lệ học sinh mỗi mức điểm ở bài kiểm tra số 2
Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi
(Dưới 5 điểm) (5, 6 diểm) (7, 8 điểm) (9, 10 điểm) Đề kiểm tra
TN ĐC
2.6 1.3 TN 12.2 ĐC 20.8 TN 64.9 ĐC 62.3 TN 21.6 ĐC 14.3 2
Từ số liệu thu được trong bảng 3.1 dễ dàng nhận thấy được rằng điểm
trung bình của bài kiểm tra số 2 sau khi dạy học chủ đề “Enviromental
pollution” ở các lớp TN đều cao hơn lớp ĐC. Cụ thể như sau:
- Lớp TN: Lớp 11Sinh (Hà Nội – Ams): 7.45; Lớp 12Sinh (Nguyễn
Huệ): 7.5
- Lớp ĐC: Lớp 11Sinh (Nguyễn Huệ): 5.54; Lớp 12Sinh (Hà Nội –
Ams): 6.08
Với số liệu ở bảng 3.8, ta có thể biểu diễn trình độ học sinh qua biểu đồ
68
như sau:
Biểu đồ 3.3. Trình độ HS qua bài kiểm tra số 2
Quan sát biểu đồ 3.3 nhận thấy giá trị Mode điểm trắc nghiệm của các lớp
TN là điểm 8, của các lớp ĐC là điểm 6. Từ giá trị Mode trở xuống (điểm 6
đến điểm 1), tần suất điểm số của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN.
Ngược lại,từ giá trị Mode trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần
suất điểm số của lớp ĐC.
Với số liệu ở bảng 3.10, ta có thể biểu diễn trình độ học sinh qua biểu đồ
đường như sau:
69
Biểu đồ 3.4. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2
Qua đồ thị 3.4. đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ lùi điểm của bài kiểm tra
số 2 cho thấy mức điểm yếu – kém của lớp ĐC (9.1%) cao hơn lớp TN
(6.7%), tỉ lệ học sinh đạt điểm khá trở xuống của lớp ĐC (85.7%) cao hơn lớp
TN (78.3%).
Chúng tôi nhận thấy ở chủ đề 2 “Enviromental Pollution”, vẫn có sự
chênh lệch về điểm số giữa lớp TN và lớp ĐC. Tuy nhiên mức độ chênh lệch ít
hơn so với bài kiểm tra sau chủ đề 1 “Population ecology”. Lý giải về điều này,
chúng tôi cho rằng chủ đề 2 không có nhiều thuật ngữ chuyên ngành như chủ
đề 1. Mặt khác, trong chương trình Tiếng Anh lớp 10 (Unit 9 – Preserving the
Enviroment) và chương trình Tiếng Anh lớp 11 (Unit 6 – Global warming), HS
đã được học một số kiến thức và từ vựng liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi
trường. Hơn nữa, kiến thức về ô nhiễm môi trường là các kiến thức khá phổ
biến và mang tính thời sự, khác với kiến thức hàn lâm về sinh thái học quần
thể. Bởi vậy, ở các lớp ĐC, HS vẫn có thể làm được bài kiểm tra bằng Tiếng
Anh cho dù chưa được học chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh.
Bên cạnh việc phân tích điểm kiểm tra của HS sau chủ đề 2, chúng tôi
đã xây dựng bảng tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm của học sinh khi báo cáo
Với hoạt động học của HS trong hai chủ đề thì chúng tôi nhận thấy
các nội dung đã được phân công chuẩn bị (Phụ lục 9).
phần lớn HS tích cực thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Kết quả
làm việc của các nhóm cho thấy 100% số nhóm đạt điểm 8 trở lên, trong đó
có 82% số nhóm được 9 điểm. Điều này thể hiện hiệu quả dạy học khá tốt.
3.3.2. Kết quả định tính
Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra 15 phút, kết hợp với dự giờ, thăm lớp
chúng tôi thấy kết quả học tập của HS ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. HS
ở lớp TN tích cực hơn trong việc tìm ra tri thức mới và giải quyết vấn đề
thực tiễn.
70
- Ở lớp TN: HS hoạt động nhóm sôi nổi, hầu hết các em trong nhóm
đều đóng góp ý kiến thảo luận và tích cực phát biểu ý kiến. HS chủ động
nghiên cứu thông tin và trao đổi trong nhóm hoặc với GV để giải quyết tình
huống đặt ra.
Trong chủ đề 1, GV tổ chức cho HS tìm hiểu về Sinh thái học quần thể
và các đặc trưng cơ bản của quần thể. Trước đó, GV đã chuẩn bị đồ dùng,
thiết bị, phương tiện phù hợp cho hoạt động dạy và học. HS thảo luận trên cơ
sở của các phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn và các câu hỏi, tình huống giáo viên
đưa ra. Nhìn chung học sinh đã nắm được một số khái niệm cơ bản của quần
thể do đã được học ở chương trình Sinh học 9 và hào hứng tiếp thu các từ
mới, thuật ngữ tiếng Anh và các kiến thức mới như sự phân bố cá thể trong
quần thể, các kiểu sinh trưởng của quần thể... Các em đều tích cực thảo luận
để hoàn thành nội dung học tập của nhóm và trình bày tương đối tốt bằng
tiếng Anh. Dưới đây là hình ảnh hoạt động nhóm của học sinh trong tiết học
thứ nhất (Hình 3.2)
71
Hình 3.1. Hình ảnh hoạt động nhóm nhóm của học sinh
Trong chủ đề 2, các lớp TN được chia thành 4 nhóm báo cáo về các loại
ô nhiễm môi trường:
Nhóm 1 thuyết trình về Ô nhiễm không khí thông qua bài trình chiếu
powerpoint. Hình ảnh trình chiếu powerpoint của nhóm đẹp, đúng yêu cầu,
đảm bảo mục tiêu đề ra. Đặc biệt, HS tự tin thuyết trình trước lớp, kĩ năng sử
dụng tiếng Anh tốt.
Hình 3.2. Hình ảnh sản phẩm thảo luận và thuyết trình nhóm 1.
Nhóm 2: HS tổ chức triển lãm ảnh và thuyết trình qua powerpoint về Ô
nhiễm nước (Hình 3.4). HS chuẩn bị chu đáo sản phẩm của nhóm, bài trình
chiếu đẹp mắt, chính xác, hình ảnh đa dạng, phong phú, có tính hiện thực và
72
tính nghệ thuật cao do các em tự chụp.
Hình 3.3. Hình ảnh sản phẩm triển lãm của nhóm 2
Nhóm 3 – Tìm hiểu về Ô nhiễm phóng xạ qua chương trình talkshow.
HS của nhóm rất sáng tạo trong trình bày các kiến thức và chia sẻ kiến thức
giữa các nhóm. Học sinh trong lớp tích cực, hào hứng tham gia talkshow về
vấn đề mới mang tính toàn cầu là ô nhiễm phóng xạ. (Hình 3.6).
73
Hình 3.4. Hình ảnh talkshow nhóm 3
Không những kết quả học tập nhóm cao thì HS các nhóm phân công
công việc cụ thể, rõ ràng. HS các nhóm đều đưa ra ý kiến cá nhân trong quá
trình thảo luận. Qua các hoạt động nhóm thì các chủ đề Sinh thái học bằng
tiếng Anh đưa ra trong đề tài đã đạt được mục tiêu phát triển năng lực hợp tác
cho HS.
Tiến hành quan sát hoạt động nhóm chúng tôi nhận thấy, HS ở các chiếu
powerpoint với các slide hợp lí, rõ ràng, khoa học và có liên hệ với các hiện
tượng thực tế, gần gũi với các em. Trong các lớp thực nghiệm, học sinh hầu
nhóm đều có khả năng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại ngữ
tương đối thành thạo, các em tiếp cận khá nhanh và thiết kế được phần trình
như không gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận từ mới hay đoạn văn bản dài
bằng tiếng Anh. Hơn nữa, các em có thể tự tin trình bày, trao đổi, đóng kịch sử
dụng ngoại ngữ cũng như tìm được các tài liệu cho hoạt động nhóm trên các
trang web nước ngoài. Điều này đã phát triển năng lực công nghệ thông tin
cũng như năng lực ngoại ngữ, năng lực tìm tòi kiến thức cho HS.
- Ở lớp ĐC: HS chưa tích cực, chủ động vào các hoạt động học. Các
em ít giơ tay phát biểu, chủ yếu là hoạt động lắng nghe GV giảng bài và
ghi chép cẩn thận nội dung bài học như các tiết học chuyên đề khác, các tài
liệu hoạt động nhóm là những tài liệu được dịch sẵn hoặc có trong sách
giáo khoa nên không gây hứng thú với học sinh trong lớp. Quá trình học
tập của HS là hoàn toàn thụ động cũng như chưa có kĩ năng giải quyết các
tình huống thực tế.
3.3.3. Kết luận về kết quả thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm sư phạm trên đây đã đạt được một số kết quả nhất
định. Bằng phương pháp định tính và định lượng cho thấy:
- Kết quả 2 bài trắc nghiệm kiểm tra kiến thức sau hai chủ đề dạy học
thực nghiệm cho thấy chất lượng lĩnh hội tri thức phần Sinh thái học bằng
74
tiếng Anh của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
Chứng tỏ việc tổ chức dạy học bằng các chủ đề tiếng Anh giúp HS nắm vững
kiến thức môn học, phát triển kĩ năng ngoại ngữ, nâng cao chất lượng dạy học
trong thời kì hội nhập.
- Việc sử dụng các phương pháp dạy học theo chủ đề bằng tiếng Anh
góp phần phát triển năng lực người học và giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
- Các hoạt động dạy học trong lớp ĐC khiến HS hứng thú học tập hơn,
các em chủ động trong việc tìm tòi, lĩnh hội tri thức mới, phát huy tính sáng
75
tạo nơi HS.
Tiểu kết chương 3
Qua việc phân tích kết quả định tính và định lượng trong và sau thực
nghiệm, chúng tôi khẳng định được: Thiết kế các chủ đề bằng tiếng Anh trong
dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 đem lại hiệu quả học tập tốt hơn so
với phương pháp truyền thống.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề bằng
tiếng Anh.
- Phân tích thực trạng dạy học Sinh học theo chủ đề bằng tiếng Anh
tại các trường THPT chuyên cho thấy các GV trong trường đã tiến hành dạy
học môn chuyên bằng tiếng Anh hoặc môn chuyên theo chủ đề nhưng chưa
thường xuyên
- Thiết kế được quy trình xây dựng bài giảng chủ đề tích hợp bằng tiếng
Anh gồm 6 bước.
- Đề tài đã xây dựng được ba chủ đề bằng tiếng Anh trong dạy học phần
Sinh thái học, Sinh học 12. Mỗi chủ đề đều đưa ra tên chủ đề, từ vựng, thuật
ngữ và thiết kế giáo án thực nghiệm cho hai chủ đề: “Population ecology” và
“Enviromental pollution”.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy kết quả kiểm tra ở lớp TN đã
khẳng định tính hiệu quả và khả thi của đề tài trong việc góp phần nâng cao chất
lượng dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12.
2. Khuyến nghị
Đề tài tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu với nhiều trường trung học
phổ thông quốc tế, trung học phổ thông dân lập, trung học phổ thông công
lập. Kết quả nghiên cứu của đề tài cần tiếp tục triển khai và áp dụng một cách linh
76
hoạt, rộng rãi trong nhiều bài học tại các trường THPT có đủ điều kiện.
Để nâng cao chất lượng dạy học Sinh học, GV (đặc biệt GV các trường
THPT chuyên) cần chủ động, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động học
tập, vận dụng các phương pháp, biện pháp dạy học tích cực đồng thời
thường xuyên cập nhật kiến thức thực tiễn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học và công nghệ.