BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
_____________________________
LÊ THỊ VIỆT NGÂN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
_____________________________
LÊ THỊ VIỆT NGÂN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành
: Kinh tế chính trị
Mã số
: 8310102
Định hướng đào tạo
: Nghiên cứu
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN XUÂN CHÂU
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Huế, tháng 8 năm 2018
Người cam đoan
Lê Thị Việt Ngân
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy giáo, quý cô giáo và các anh chị
chuyên viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Trần Xuân Châu - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và tập
trung cao độ nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có cũng như thời gian nghiên
cứu hạn hẹp vì vừa đi làm vừa đi học nên nội dung luận văn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
giáo, quý cô giáo và các bạn có quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 8 năm 2018
Học viên
Lê Thị Việt Ngân
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CCKTN : Cơ cấu kinh tế ngành
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKTN : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
KH- CN : Khoa học - công nghệ
iii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................3
3.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................4
5.1. Phương pháp chung:.............................................................................................4
5.2. Phương pháp cụ thể:.............................................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH ..........................................................................................6
1.1. Quan niệm, nội dung, sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.........6
1.1.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ..................................................6
1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................................11
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .......................................13
1.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............................15 iv
1.2.1. Các nguồn lực vật chất cho quá trình chuyển dịch .........................................15
1.2.2. Cơ chế, chính sách ..........................................................................................20
1.2.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường .......................................................21
1.3. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................24
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế ....................................24
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ nhóm ngành kinh tế .......................24
1.3.3. Yếu tố khoa học - công nghệ và hiện đại hóa sản xuất trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .................................................................................................................25
1.3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành....................26
1.4. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...........................................26
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới..................................................26
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước ...............................................29
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. ...........33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.......................................................35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................37
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .......................................................................................48
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình......50
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ......50
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành .....................................51
2.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................58
2.2.4. Yếu tố khoa học - công nghệ và hiện đại hóa sản xuất trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .................................................................................................................64
2.2.5. Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................66
v
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .........................................................................67
2.3.1. Một số hạn chế ................................................................................................67
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .........70
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................70
3.1.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây dựng ...70
3.1.3. Phương hướng cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ..................................................74
3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Bố Trach, tỉnh Quảng Bình......75
3.2.1. Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư ...................................75
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch ......77
3.2.3. Giải pháp về thị trường ...................................................................................78
3.2.4. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực..................................................................80
3.2.5. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường....................82
3.2.6. Thực hiện các giải pháp cụ thể cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng ngành..83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013- 201750
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành công nghiệp ở huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 – 2017.....................................................................................51
Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành nông - lâm - thủy
sản ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017 ...........................................................52
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp ở huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................................53
Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành lâm nghiệp ở huyện Bố
Trạchgiai đoạn 2013 – 2017......................................................................................54
Bảng 2.6. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành thủy sản ở huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017................................................................................55
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành dịch vụ ở huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017................................................................................56
Bảng 2.8. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) ..........................59
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2017.......................................................................59
Bảng 2.9. Hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đối với xã hội ở huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 - 2017 .....................................................................................61
Bảng 2.10. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai
đoạn 2013 - 2017.......................................................................................................62
Bảng 2.11. Hiệu quả vốn đầu tư của các ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai đoạn
2013 – 2017...............................................................................................................63
Bảng 2.12. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản suất công nghiệp ở
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017.....................................................................64
vii
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu kinh tế là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý
có tính chất quyết định tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế, quyết định đến tăng
trưởng kinh tế trong hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi Việt Nam phải có những bước đi mang tính đột phá
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước để tận dụng
những cơ hội, vượt qua những thách thức khi bước vào sân chơi toàn cầu WTO.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (CDCCKTN) là một nội dung cơ bản của quá trình
CNH, HĐH, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH tạo
ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho sự phát triển dài hạn và bền vững, trong đó
có vai trò đóng góp cực kì quan trọng của quá trình CDCCKTN.
Bố trạch là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, là địa bàn có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội với 28 xã và 2 thị trấn. Sở hữu đầy đủ địa hình
đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển; cùng hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường biển và các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua. Có thể
nói, Bố Trạch có rất nhiều thế mạnh để thực hiện quá trình CDCCKTN. Trong
những năm qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt CDCCKTN có sự chuyển dịch
tích cực theo hướng: tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, đồng thời
giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, cơ cấu kinh tế từ
mức thuần nông dần chuyển dịch thành cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Điều này chứng tỏ xu thế tiến bộ, phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm góp phần nâng cao chất lượng tăng
trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế của huyện; tiềm năng, thế mạnh được xác định và
khai thác hợp lý sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
1
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập đáng quan tâm
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Bố Trạch như: chuyển dịch cơ
cấu kinh tế diễn ra chậm, chưa khai thác hết tiềm năng của khối ngành công nghiệp
- dịch vụ, ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Vì
vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu về quá trình CDCCKTN một cách
có hệ thống, nhằm tìm ra nhóm biện pháp phù hợp góp phần đẩy mạnh hơn nữa quá
trình trên. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CDCCKTN trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH là một nội dung quan trọng
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong phát triển kinh tế ở nước ta nên có nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu cũng như các bài viết liên quan như:
- PGS.TS Nguyễn Văn Phát với luận án tiến sỹ Kinh tế (2004): “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Luận án đề cập đến các vấn đề cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc
biệt là việc rút ra các kinh nghiệm và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Th.S Võ Thị Thu Ngọc (2011): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xem xét và làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đỗ Hoài Nam (1996): "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển những
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam". Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận
chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở đó xem xét nền
kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu kinh tế
vùng gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
của Việt Nam.
2
- GS.TS Ngô Đình Giao (1994): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân” NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận và sự cần thiết của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Đồng thời công trình còn đề
xuất những phương hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- PGS.TS Phạm Thị Khanh (2010): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam” NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung chủ
yếu tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực
trạng phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.
- Và một số đề tài cấp bộ, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ khác ở trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.
Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình, nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu CDCCKTN một
cách tổng quát với tư cách là một luận văn thạc sỹ, đặc biệt trong giai đoạn huyện
Bố Trạch đã và đang đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế như hiện nay. Trên cơ sở
kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên, ứng dụng vào nghiên cứu một
địa bàn cụ thể tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề
tài khảo sát thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và
phát triển KT-XH của huyện.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành.
3
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2017.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hơn nữa quá
trình CDCCKTN trong thời gian tới ở huyện Bố Trạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
* Về thời gian: Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2017 và đề xuất các định hướng, giải pháp thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp chung:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: để xem
xét, phân tích vấn đề trong quá trình vận động và phát triển, gắn với giai đoạn lịch
sử cụ thể.
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
5.2. Phương pháp cụ thể:
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài được tiến hành dựa trên việc
thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố
Trạch từ năm 2013 đến nay; Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội huyện Bố
Trạch đến năm 2025; Niên giám thống kê huyện Bố Trạch từ năm 2013 đến năm
2017 và các tài liệu liên quan khác.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài được tiến hành điều tra cán bộ
quản lý ở các phòng, ban và các cơ sở doanh nghiệp của 15 xã và 2 thị trấn thuộc
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành từ năm 2013 đến năm 2017.
4
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê theo
các tiêu thức đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử lý
5.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
bằng phần mềm exel.
Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
5.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Các tài liệu sau khi được số hóa và thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp, phân
tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu. Kết hợp giữa các thông tin từ nguồn số
liệu thứ cấp và sơ cấp phản ánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
huyện Bố Trạch.
Phương pháp chuyên gia được vận dụng để xây dựng, đề xuất các giải pháp
phát triển.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.
- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về quá trình
CDCCKTN, từ đó có những chính sách khả thi hơn nhằm đẩy nhanh CDCCKTN.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH
1.1. Quan niệm, nội dung, sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Để tiếp cận khái niệm “cơ cấu kinh tế”, cần làm rõ khái niệm “cơ cấu”. Theo
quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu hay kết cấu là một khái niệm dùng
để chỉ cấu trúc bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó.
Từ khái niệm “cơ cấu” vận dụng vào đối tượng là nền kinh tế quốc dân của một
quốc gia, ta có được thuật ngữ “cơ cấu kinh tế”, cho đến nay đã có rất nhiều quan
niệm về “cơ cấu kinh tế” do đó thuật ngữ này có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
bộ phận hợp thành, cùng với vị trí tương quan và quan hệ tương tác phù hợp giữa
các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân”. [12]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời
gian nhất định” [1].
Theo quan điểm của C.Mác, CCKT của một xã hội là toàn bộ những quan
hệ sản xuất phù hợp với quá trình sản xuất nhất định của lực lượng sản xuất vật
chất, cơ cấu là một sự phân chia về chất và tỷ lệ số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội. C.Mác cho rằng: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của
mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không phụ thuộc vào ý
muốn của họ, tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với trình
6
độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ
những quan hệ sản xuất ấy cũng hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội” [12]
Từ những quan niệm về CCKT nói trên có thể hiểu khái quát: “Cơ cấu kinh
tế là một phạm trù kinh tế, nó bao gồm tổng thể các bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất xã hội như các ngành kinh tế (công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Các bộ
phận này gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ
tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian
nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cao. Ở mỗi vùng, mỗi
ngành lại có cơ cấu riêng của nó phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội cụ thể”. [19]
Cơ cấu kinh tế, xem xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng
lãnh thổ, về mặt nội dung, là một hệ thống đa cơ cấu hợp thành, thường bao gồm:
+ Cơ cấu kinh tế ngành: là cơ cấu kinh tế quan trọng nhất, là tổ hợp các ngành
của nền kinh tế. Nó biểu thị quan hệ giữa các ngành kinh tế, những tổng thể đơn vị
kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội
theo ngành để sản xuất ra những sản phẩm hoặc những dịch vụ có đặc tính chung
nhất định. Sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, do sự
phát triển của phân công lao động xã hội quyết định.
+ Cơ cấu vùng (hay lãnh thổ) kinh tế: là sự bố trí vùng, lãnh thổ của nền kinh
tế. Cơ cấu vùng kinh tế theo lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lý. Cơ cấu này do điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên quyết
định. Ở mỗi vùng, lãnh thổ được bố trí các ngành sản xuất khác nhau theo một tỷ lệ
thích ứng để khai thác triệt để các ưu thế, đặc thù của từng vùng, đồng thời để hỗ
trợ lẫn nhau cùng phát triển.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: là cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Có thể nói,
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của nền kinh tế. Nếu CCKTN trực
tiếp do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
quyết định, thì cơ cấu thành phần kinh tế trực tiếp do bản chất của quan hệ sản xuất
mà trước hết là quan hệ sở hữu quyết định.
7
Với mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài, nội dung luận văn tập trung chủ
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành
yếu nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
CCKTN là xét nền kinh tế dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa sản xuất thành các ngành nghề khác nhau. CCKTN là tổng thể các
ngành của nền kinh tế quốc dân được hợp thành theo một quan hệ tỷ lệ về lượng,
thể hiện mối quan hệ giữa các ngành và phản ánh trình độ của nền kinh tế. Đến nay,
có nhiều quan niệm về CCKTN, song theo quan điểm hệ thống ta có cách tiếp cận
CCKTN như sau: “Cơ cấu kinh tế theo ngành là tổng thể hợp thành các ngành kinh
tế quốc dân, trong mối quan hệ hữu cơ, tương tác lẫn nhau cả về số lượng và chất
lượng giữa các ngành đó với nhau và với nền kinh tế quốc dân trong không gian,
thời gian và những điều kiện kinh tế xã hội nhất định”[16]. Như vậy, CCKTN phụ
thuộc vào sự phân ngành kinh tế và sự phân chia này lại thay đổi theo thời gian, tùy
thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế.
Có thể hiểu CCKTN qua các nội dung sau:
Thứ nhất, số lượng các ngành kinh tế cấu thành. Số lượng các ngành kinh tế
không cố định mà luôn hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Dựa vào tính chất của phân công lao động xã hội biểu hiện qua sự khác nhau về quy
trình công nghệ tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ có thể phân hệ thống kinh tế
thành 3 nhóm (3 khu vực) ngành chính, đó là:
Nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I): gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (khu vực II): gồm các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, ngành xây dựng.
Nhóm ngành dịch vụ (khu vực III): gồm các ngành thương mại, dịch vụ, tài
chính, bưu điện.
Trong CCKTN, khu vực I và khu vực II là nhóm ngành sản xuất vật chất, còn
khu vực III thuộc nhóm ngành phục vụ sản xuất vật chất. Trong mỗi nhóm ngành sẽ
có từng phân ngành nhỏ hơn.
8
Thứ hai, mối quan hệ giữa các ngành. Trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định, các ngành kinh tế có mối quan hệ liên kết, phối hợp, tương tác qua lại với
nhau theo những nội dung, cách thức nhất định và được biểu hiện ở các quan hệ về
số lượng, tương quan về chất lượng. Về số lượng, CCKTN thể hiện ở tỷ trọng (tính
theo GDP, lao động, vốn...) của mỗi ngành trong tổng thể hệ thống kinh tế. Về chất
lượng, CCKTN phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng ngành và mối quan hệ, tính
chất tác động (trực tiếp hay gián tiếp, cùng chiều hay ngược chiều) qua lại giữa các
ngành với nhau.
Thứ ba, sự hình thành CCKTN phản ánh khả năng khai thác các nguồn lực
hữu hạn hiện có. Sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế luôn dựa trên việc
khai thác các nguồn lực hữu hạn của nền kinh tế, do đó CCKTN phản ánh quy mô
và tính hiệu quả các nguồn lực hữu hạn vào các ngành sản xuất riêng trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Thứ tư, CCKTN luôn vận động và thay đổi theo từng thời kỳ phát triển. Số
lượng các ngành cấu thành tổng thể hệ thống kinh tế và mối quan hệ của chúng bao
giờ cũng được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Tuy
nhiên, số lượng các ngành không cố định và mối quan hệ giữa các ngành luôn thay
đổi cùng với sự vận động và biến đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Do vậy,
CCKTN là phạm trù động, luôn vận động và thay đổi theo từng thời kỳ phát triển
khác nhau và là dấu hiệu phản ánh trình độ của nền kinh tế.
Việc phân loại CCKTN là căn cứ vào từng mục đích nghiên cứu. Trong luận
văn này, tác giả lựa chọn CCKTN theo sự phân công lao động xã hội, bao gồm 3
nhóm: nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I)gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và ngư nghiệp; nhóm ngành công nghiệp (khu vực II) gồm các ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu xây dựng, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, ngành xây dựng…; nhóm ngành dịch vụ (khu vực
III) gồm các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, tài chính, bưu điện… Sự phân tích
được chú trọng cả về mặt lượng (số lượng ngành, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành) và
9
mặt chất (vị trí, vai trò của các ngành hiện tại trong nền kinh tế, các quan hệ gắn
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
kết, tương tác giữa các ngành trong nền kinh tế…)
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và của kinh tế ngành nói
riêng thì xu hướng thay đổi luôn là điều tất yếu. CCKTN thay đổi cả mặt lượng
cũng như mặt chất sẽ luôn vận động, chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác
theo hướng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với điều kiện phát triển, và đó cũng chính
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (CDCCKTN).
CDCCKTN trên thực tế là kết quả của một quá trình, trong đó sự vận động
phát triển của bản thân các ngành dẫn đến sự thay đổi tương quan tỷ lệ và mối quan
hệ vốn có của chúng trong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi cấu trúc các bộ phận
hợp thành hay các ngành trong nền kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi cả nền kinh tế.
CDCCKTN có tính khách quan do yêu cầu của thị trường và sự phát triển kinh tế
nhưng đồng thời CDCCKTN có tính mục đích và định hướng nghĩa là nó gắn với sự
chủ động của Nhà nước, sự nhận thức tính tất yếu khách quan cần thực hiện sự thay
đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn.
Như vậy ta có: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự biến đổi và sự vận động,
phát triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương
tác giữa chúng theo thời gian dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội của
đất nước và quốc tế nhất định” [11].
Sự CDCCKTN luôn dựa trên việc cải tạo CCKT hiện có với các ngành cũ, lạc
hậu, không phù hợp để xác lập CCKTN mới tiến bộ và phù hợp hơn với xu hướng
phát triển. Do đó, nhịp đọ tăng trưởng và tính bền vững của nền kinh tế phụ thuộc
vào khả năng CDCCKT linh hoạt, phù hợp với điều kiện phát triển bên trong, bên
ngoài và lợi thế tương đối của nền kinh tế.
Xem xét cụ thể trong một khoảng không gian và thời gian nhất định, do
nhiều nguyên nhân khác nhau như sự thay đổi của nhu cầu thị trường, sự phát triển
của KH - CN hoặc do yêu cầu kinh tế - xã hội mà CDCCKTN trong quá trình phát
triển biểu hiện ở những điểm sau:
10
- Một là, sự xuất hiện một số ngành kinh tế mới hoặc sự mất đi của một số
ngành đã có dẫn đến sự thay đổi về số lượng và loại ngành trong nền kinh tế. Đó
cũng là quá trình cải tạo những ngành cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng
và phát triển các ngành mới, tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung ngành cũ nhằm biến
đổi cơ cấu ngành cũ thành cơ cấu ngành mới hiện đại và phù hợp hơn.
- Hai là, sự thay đổi tương quan tỷ lệ và mối quan hệ giữa các ngành so với
thời kỳ trước đó dẫn đến sự không đồng đều về tốc độ quy mô và tăng trưởng của
các ngành dẫn đến, vì thế CCKTN đã có sự thay đổi. Ngược lại, sự tăng trưởng
đồng đều về quy mô và tốc độ sau một giai đoạn phát triển của các ngành và duy trì
tương quan tỷ lệ sẽ không dẫn đến sự thay đổi CCKTN. Điều này cho thấy chỉ có
xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trưởng, quy mô phát triển và tương quan tỉ lệ giữa
các ngành trong mỗi thời kỳ trước đó mới đánh giá đúng quá trình CDCCKTN.
- Ba là, CDCCKTN còn thể hiện ở sự thay đổi số lượng các ngành có liên
quan với nhau làm thay đổi mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành trong nền
kinh tế. Mức độ tác động qua lại giữa các ngành này với ngành khác thông qua quy
mô mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận được từ các ngành đó. Những thay đổi
này thường liên quan đến những thay đổi về công nghệ sản xuất sản phẩm hay khả
năng thay thế cho nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong điều kiện mới.
- Bốn là, sự tăng trưởng của các ngành dẫn đến thay đổi cơ cấu ngành trong
mỗi nền kinh tế cho nên CDCCKTN xảy ra như là kết quả của quá trình phát triển
và đây là quy luật tất yếu. Vấn đề đáng quan tâm là sự CDCCKTN diễn ra theo
chiều hướng và tốc độ như thế nào.
Có thể nói chuyển dịch CCKTN là một quá trình mang tính khách quan bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất dưới tác động của sự phát triển lực lượng sản xuất và sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Tuy nhiên con người trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan vẫn có thể có những tác động nhất định đối với quá trình CDCCKT nói chung và CCKTN nói riêng.
1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Nội dung của CDCCKTN có tính quy luật chung có thể xét ở hai cấp độ: - Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân, nội dung chủ yếu của sự CDCCKTN bao gồm:
11
+ Xác định giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, Tăng tỷ trọng khu vực công
nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân.
+ Tăng tỷ trọng các ngành công nghệ và năng suất lao động cao, chứa đựng
hàm lượng chất xám ngày càng lớn, giảm tỷ trọng các ngành có công nghệ lạc hậu,
sử dụng nhiều lao động, có năng suất lao động thấp.
+ Tăng tỷ trọng các ngành xuất khẩu, giảm tỷ trọng các ngành nhập khẩu trong
cơ cấu xuất nhập khẩu.
- Ở cấp độ nội bộ ngành, nội dung chủ yếu của sự CDCCKTN bao gồm:
+ Đối với nội bộ ngành nông nghiệp, đó là sự hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp ổn định với chất lượng cao, bảo đảm an ninh lương thực; phát triển các
vùng cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng, hiệu quả và
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp, phát huy lợi thế ngành thủy sản,
tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.
+ Đối với các ngành công nghiệp, đó là sự phát triển các ngành dầu khí, luyện
kim, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng, cơ khí; các ngành công nghiệp
dựa vào công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, đặc biệt là
phát triển công nghệ phần mềm.
Phát triển nhanh các ngành có khả năng phát huy lợi thế chi phí thấp, hiệu quả
cao, cạnh tranh chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước như chế biến nông
lâm, thủy sản, may mặc, giày dép, điện tử, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu
dùng. Cùng với việc hoàn chỉnh nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện
có, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thức các cụm công nghiệp lớn và khu
kinh tế mở. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa và
lớn cả trong và ngoài nước.
+ Đối với các ngành dịch vụ, đó là phát triển mạnh các loại hình dịch vụ như
thương mại, vận tải, bưu chính, viễn thông, du lịch, tài chính - tiền tệ và dịch vụ kỹ
thuật tư vấn,... với chất lượng ngày càng cao góp phần giải quyết việc làm, chuyển
dịch nhanh CCKT, cơ cấu lao động phù hợp với tiến trình phát triển chung.
12
Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế
- xã hội và được biểu hiện cụ thể trong từng thời gian, không gian khác nhau.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải là một quá trình vận động và có tính quy
luật, mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá trình chuyển dịch đều gây
phương hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề là phải biết chuyển
dịch từ đâu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành như thế nào để tác động vào nó sẽ
gây phản ứng dây chuyền cho tất cả các yếu tố trong toàn bộ hệ thống cơ cấu ngành
cùng phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.1. Xuất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực và thế giới
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương đều có giai đoạn phát triển, có lúc suy thoái. Bước vào thế kỷ XXI, chúng ta
đang đứng trước cơ hội mới. Nhân loại đang từng bước đi vào sử dụng tri thức cho
phát triển, mà đỉnh cao của nó là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (industry 4.0),
sử dụng nhanh và gần như trực tiếp các thành tựu của khoa học công nghệ vào phục vụ
sản xuất đời sống. Khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực công nghệ mới, có
hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, nước ta cũng như các nước trong khu vực đang có sự phát triển năng
động, nhờ đó đã xuất hiện các nước công nghiệp hóa mới, mà trong đó có các nước
đã đứng vào hàng ngũ những nước có tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với tốc độ tăng
trưởng ở các nước này giá nhân công ngày càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh
tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nước kém phát triển
hơn lại có nhu cầu tiếp nhận công nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào
thị trường thế giới, tạo ra cơ may và tăng cường khả năng cạnh tranh trên trường
quốc tế. Sự gặp gỡ cung và cầu công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển làm thay
đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này.
Vì vậy, xu hướng chung hiện nay là cải tổ và đổi mới nền kinh tế thế giới theo
hướng hiện đại với đặc trưng chủ yếu là đối thoại và hợp tác xây dựng các khu vực
13
hòa bình, ổn định, thực hiện các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp
vào nội bộ của nhau. Bên cạnh đó, xu hướng nền kinh tế thế giới chuyển sang nền
kinh tế có cơ sở vật chất kỹ thuật mới về chất - một nền văn minh hậu công nghiệp
cùng với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Tất cả xu hướng trên đặt nước
ta vào một cơ hội lớn nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức lớn. Thực tế, hiện
nay nước ta còn nhiều mặt hạn chế, chưa đạt được so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Vì vậy, trong tương lai chúng ta cần phải tìm ra và thực hiện nhất quán
các mục tiêu cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém còn tồn tại. Một trong những
giải pháp quan trọng là phải điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành
1.1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu trong nước
cho phù hợp với tình hình kinh tế trong khu vực cũng như thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế, hướng đến mục tiêu
sớm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, để thực hiện
được mục tiêu này thì CDCCKTN đóng vai trò vô cùng quan trọng.
CDCCKTN giúp giải quyết bài toán về phân công lao động, sớm đưa Việt
Nam đến với khu vực và thế giới; tạo tiềm năng, uy tín và thế đứng trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương cũng như vươn tầm ra quốc tế.
Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập, Việt Nam đã tham gia vào rất nhiều tổ
chức mang tầm quốc tế như AFTA, WTO và gần đây nhất là hiệp định thương mại
tự do TCTPP. Chúng ta đang trước rất nhiều cơ hội lớn nhưng cũng gặp không ít
thách thức, khó khăn, điều này bắt buộc Việt Nam phải thay đổi tư duy cũng như
đường lối chiến lược trong phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được nhu cầu cao của
thị trường thế giới. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò to lớn của CDCCKTN,
CDCCKTN một cách đúng đắn góp phần tạo sự phù hợp cho quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam theo xu hướng chung của thế giới.
Trong tình trạng thất nghiệp ngày một tăng cao thì CDCCKTN giúp Việt Nam
giải quyết số lượng lớn nguồn lao động dư thừa trong xã hội. Việc mở rộng các lĩnh
vực, ngành nghề sẽ giúp một bộ phận lớn lao động nông thôn với truyền thống nghề
nông chuyển sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Từ đây người lao động có việc
14
làm, tăng thu nhập, đời sống nhân dân ngày một cải thiện, góp phần vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra, CDCCKT ngành còn mở ra cho người dân Việt Nam những tư duy
mới về kinh tế - văn hóa - xã hội. Việt Nam là nước đi sau về phát triển kinh tế nên
phần lớn công nghệ đều là công nghệ cũ, kinh tế lạc hậu kéo theo những vấn đề văn
hóa, xã hội cũng bị tụt hậu so với thế giới, CDCCKTN tác động tích cực vào tư duy
của mỗi người, làm cho con người Việt Nam ngày một trở nên hiện đại, năng động,
sáng tạo, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó,
CDCCKTN tạo điều kiện thực hiện chiến lược “ly nông bất ly hương”, người lao
động có thể làm giàu ngay trên quê hương mình, giảm thiểu tình trạng bỏ nông thôn
lên thành thị gây tác động tiêu cực cho xã hội.
1.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.1.1. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
1.2.1. Các nguồn lực vật chất cho quá trình chuyển dịch
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nhân tố như: vị trí địa lý, điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng, nguồn đất đai, nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài
nguyên nước. Đối với nền kinh tế đang phát triển thì CCKT nói chung và CCKTN
nói riêng chịu sự chi phối rất lớn của vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Chính
sự khác biệt về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên đã tạo ra lợi thế so sánh cho
từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, cho phép hình thành nên những ngành nghề có
tính cạnh tranh và hiệu quả cao. Vì vậy, để nền kinh tế có hiệu quả cao cần thiết
phải có chiến lược xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với những vị trí
địa lý và tài nguyên thiên nhiên.
Là một nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nguồn tài nguyên
tương đối phong phú, có đường bờ biển kéo dài nên Việt Nam có nhiều lợi thế để phát
triển nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản có trữ lượng lớn, phát triển du lịch và các ngành dịch vụ gắn với biển. Mặt
khác, chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác hiệu quả các lợi thế tự
nhiên cũng như cần phải chú trọng đến bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.
15
1.2.1.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng trong vấn đề đầu tư và phát
triển kinh tế. Vốn là một yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất, thông qua cải tiến
kỹ thuật, vốn đóng góp vào tăng trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như
một yếu tố đầu vào mà còn gián tiếp với vai trò tác động tích cực vào người lao
động cũng như năng suất lao động. Ta thấy rằng, thông qua cải tiến kỹ thuật thì sự
đầu tư sẽ nâng cao kỹ năng của người lao động và làm tăng năng suất lao động, giúp
cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Ngoài ra, muốn mở rộng và gia tăng các
ngành mới thì cần có nguồn vốn đầu tư lớn và sử dụng có hiệu quả. Với ý nghĩa đó,
việc ưu tiên phân bổ vốn đầu tư vào những ngành có tiềm năng, có lợi thế so sánh,
có điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ hiện đại sẽ
thúc đẩy các ngành đó tăng trưởng nhanh hơn và kết quả là CCKTN sẽ chuyển dịch
theo hướng đã định.
Như vậy, đầu tư vốn giúp phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ
ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này
đồng thời làm tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế. Đầu tư vào ngành nào, qui mô
đầu tư vào từng ngành nhiều hay ít và việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp…
đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, khả năng tăng trưởng cơ sở vật chất của từng
ngành, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành… từ đó làm chuyển dịch cơ cấu
1.2.1.3. Nguồn lực con người
của từng ngành.
Nguồn lực con người luôn là một nhân tố rất đỗi quan trọng trong phát triển
kinh tế cũng như CDCCKTN. Việc nâng cao chất lượng lao động, hướng đến một
đội ngũ lao động chất lượng cao là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp, tập đoàn,
tổ chức và của cả nền kinh tế. Bởi vì, con người là nhân tố quyết định, là nhân tố tác
động trực tiếp đến nền kinh tế.
Có thể nói, CDCCKTN đòi hỏi phải có nguồn lao động chất lượng cao, việc
nâng cao chất lượng nguồn lực con người có ý nghĩa sống còn đối với việc
CDCCKTN theo hướng hiện đại. Muốn phát huy nhân tố con người một cách hợp
16
lý cần có hệ thống giáo dục, y tế,... tốt nhất. Trình độ học vấn và kiến thức thực tiễn
của mỗi con người không thể tự nhiên có được, mà cần một nền giáo dục và đào tạo
đúng mức, hiệu quả. Ta thấy rằng, các nhân tố về dân số như mật độ dân số, cơ cấu
dân số, tốc độ tăng dân số, tháp dân số có liên quan trực tiếp đến khả năng đảm bảo
nguồn lao động và nhu cầu của thị trường. Còn số lượng và chất lượng của lao động
lại liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn ngành nghề và ngành nghề cần ưu tiên để
phát triển, do đó có tác động trực tiếp đến sự thay đổi và CDCCKTN trong nền kinh
tế. Vì vậy, Chính phủ nhất thiết phải quan tâm đến việc đào tạo, tuyển chọn và thu
1.2.1.4. Kết cấu hạ tầng
hút nhân tài, góp phần tích cực vào quá trình CDCCKTN của đất nước.
Nhân tố kết cấu hạ tầng là một nhân tố hết sức cần thiết trong quá trình
CDCCKTN. Các yếu tố của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: hệ thống giao
thông, thủy lợi, điện, bưa chính - viễn thông, hệ thống dịch vụ, hệ thống các công
trình giáo dục, y tế, thể dục, thể thao... là điều kiện, tiền đề cho sản xuất hàng hóa
và CDCCKT, tất cả các yếu tố đó đều có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến quá trình
CDCCKTN của mỗi nước.
Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, chi phối trình độ kỹ thuật và công nghệ. Nếu có
một hệ thống giao thông hiện đại, tiên tiến với sự liên kết giữa các vùng miền khác
nhau thì quá trình lưu thông hàng hóa sẽ rất thuận lợi. Ngoài ra, những đất nước có
hệ thống giáo dục, y tế tiên tiến chắc chắn sẽ cho đào tạo ra nguồn lao động khỏe về
thể chất, giỏi về năng lực chuyên môn, điều này hết sức quan trọng cho khả năng
thành công của việc CDCCKTN. Hay các yếu tố thủy lợi, điện, bưu chính - viễn
thông đều phát triển sẽ tạo ra một môi trường sản suất hiệu quả và có năng suất, bên
cạnh đó nâng cao tính năng động của hàng hóa trên thị trường. Do đó, có thể khẳng
định nhân tố kết cấu hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
đến sự hình thành, vận động và biến đổi của CCKTN.
Thực tế đã chứng minh, ở những vùng, đất nước, khu vực có kết cấu hạ tầng
phát triển, đặc biệt là các công trình hạ tầng kỹ thuật phát triển thì ở đó có điều kiện
17
phát triển các ngành chuyên môn hóa, là điều kiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến vào các ngành kinh tế, đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư. Ngược lại, những nơi có kết cấu
hạ tầng kém phát triển thì quá trình hình thành và phát triển của các ngành sản xuất,
các vùng chuyên môn hóa cũng như quá trình đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào
1.2.1.5. Khoa học – công nghệ
sản xuất vì thế cũng bị kìm hãm.
Để tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới, cũng như cơ hội mới để các nước đi
sau có thể phát triển "rút ngắn" bằng việc chuyển dịch trong nội bộ các ngành thì sự
xuất hiện những ngành mũi nhọn của KHCN như điện tử - tin học, sinh học và gen,
vật liệu mới và năng lượng mới…đóng vai trò hết sức quan trọng. KHCN có tác
động tích cực đến quá trình sản xuất với việc làm tăng năng suất lao động, cải thiện
đáng kể hiệu quả sản xuất. Phương thức sản xuất mới với công nghệ tiên tiến vượt
trội góp phần làm cho quá trình phát triển bền vững diễn ra mạnh mẽ hơn, môi
truòng được bảo vệ, đời sống nhân dân ngày một cải thiện tốt hơn.
Trong từng nội bộ ngành, sự phát triển của KHCN là một trong các nhân tố
chủ nông nghiệp, muốn thực hiện được công cuộc phát triển nền nông nghiệp chất
lượng cao thì yếu tố KHCN là không thể thiếu. KHCN làm tăng năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất và thay đổi cả phương thức lao động trong nông nghiệp. Khoa học
kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ về cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá,
cách mạng về sinh học. Vì vậy mà hàng loạt giống cây trồng vật nuôi có năng suất
cao với hiệu quả kinh tế lớn đã ra đời và được đưa vào sản xuất. Nhờ đó nông
nghiệp chuyển sang sản xuất các ngành trồng trọt giá trị và hiệu quả kinh tế cao như
cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây sinh vật cảnh... Như vậy, cùng
với sự phát triển nhanh chóng của KHCN, những lợi thế của các yếu tố sản xuất
truyền thống sẽ giảm xuống, đồng thời xuất hiện những lợi thế so sánh mới liên
quan tới hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm được sản xuất ra.
Trong lĩnh vực công nghiệp, nhờ tiến bộ của KHCN các ngành khai thác, chế
biến nguyên liệu truyền thống bị thu hẹp, kéo theo đó là sự xuất hiện những ngành
18
khai thác, chế biến nguyên liệu mới thích hợp. Nền sản xuất và công nghiệp truyền
thống được thay thế dần bằng các ngành công nghiệp mới và dịch vụ mới với hiệu
quả kinh tế cao. Khu vực dịch vụ ngày càng mở rộng so với hai khu vực còn lại của
nền kinh tế quốc dân. Giá trị sản xuất và lợi nhuận kinh doanh dựa chủ yếu vào tài
nguyên thông tin, đặc biệt là những thông tin về tương lai, về cái chưa biết. Quy mô
tiêu dùng của mỗi nước cũng như thế giới không ngừng mở rộng. Chính những tiến
bộ khoa học và công nghệ sẽ làm thay đổi cơ cấu và tổ chức vật chất - kinh tế - xã hội
của xã hội loài người nói chung, thúc đẩy phát triển và CDCCKTN của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các ngành, các cơ sở kinh tế đều
do thị trường quyết định. Do đó, thị trường có tác động đến CCKTN và CDCCKTN theo các khía
cạnh sau:
1.2.1.6. Nhân tố thị trường
Thứ nhất, thị trường quyết định cả về vấn đề số lượng và chất lượng, cơ cấu và
mẫu mã của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai, thị trường là nhân tố kích thích, thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
các chủ thể kinh doanh không ngừng đổi mới kỷ thuật - công nghệ và tổ chức quản
lý để giành lấy thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, thị trường có sức ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển
của cơ sở kinh tế, xu hướng phân công lao động, vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực
trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, sự điều tiết các quan hệ kinh tế cũng cần đến sự tác động của thị
trường. Sự tác động này góp phần vào việc phân bố tư liệu sản xuất và sức lao động
giữa các ngành, các vùng.
Thứ năm, thị trường có sự tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng hay thu hẹp
quy mô của các nhà sản xuất.
Ngày nay, hòa theo xu hướng chung của thế giới, Việt Nam cũng đang quyết
tâm đẩy mạnh công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, lấy việc mở cửa giao thương với
các nước trên thế giới làm động lực để phát triển kinh tế. Môi trường kinh tế thuận
lợi sẽ thúc đẩy sự CDCCKT trong nước. Kinh tế quốc tế mang tính cạnh tranh cao,
đòi hỏi mỗi quốc gia phải khẳng định thế mạnh của mình và liên tục cập nhật xu
19
hướng mới để không bị tụt hậu so với quốc tế. Trong bối cảnh này, rõ ràng CCKT
của một quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi CCKT của các nước trong khu vực.
Những mặt tích cực, tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa, hợp tác quốc tế và việc cải
cách CCKT của các nước có liên quan phải được cân nhắc kỹ khi lựa chọn CCKT
cho đất nước mình. Điều này có ý nghĩa to lớn khi Việt Nam trở thành thành viên
của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) và nhiều tổ chức kinh tế khác.
1.2.2. Cơ chế, chính sách
CDCCKTN của nền kinh tế nhanh hay chậm, phù hợp với xu hướng phát triển
hay không tùy thuộc nhiều vào chủ trương chiến lược chuyển dịch và tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình CDCCKTN thì Nhà nước
đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định đường lối và chính sách thúc đẩy sự
chuyển dịch.
Nhà nước đóng vai trò then chốt trong nhiệm vụ xây dựng chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Đó thực chất là các định hướng phát triển, định hướng phân bổ nguồn lực và đầu tư
theo ngành, địa phương và theo vùng lãnh thổ. Với vai trò đặc biệt này, Nhà nước
có ảnh hưởng lớn tới việc hình thành và xu hướng hoạt động của CDCCKTN.
Trong đa số trường hợp, Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng các cơ sở kinh tế,
các ngành hay các lĩnh vực quan trọng có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, đối với một số ngành, lĩnh vực không khuyến khích hoặc không có lợi
cho nền kinh tế, Nhà nước hạn chế đầu tư sản xuất. Trong những trường hợp này,
vai trò của Nhà nước có tác động lớn đến CDCCKTN hoặc điều chỉnh, tạo ra
CCKTN mới trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, trong trường hợp này Nhà nước có
thể lạm dụng vai trò tác động của mình, xem nhẹ vai trò của thị trường. Do vậy, sự
can thiệp trực tiếp nhiều khi có thể đưa lại kết quả không như mong muốn và gây
tác động ngược lại.
Nhà nước có thể khuyến khích hay hạn chế, thậm chí gây áp lực để các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư (trong và ngoài nước) phát triển sản xuất kinh doanh theo
định hướng Nhà nước đã xác định bằng hệ thống chính sách, pháp luật và các công
20
cụ khác. Thông qua hệ thống cơ chế, chính sách, như chính sách về thuế quan, bảo
hộ mậu dịch, ưu đãi đầu tư…, Nhà nước có khả năng ngăn cản một cách hiệu quả sự
di chuyển các dòng vốn đầu tư hoặc các luồng di chuyển hàng hóa dịch vụ giữa các
quốc gia, các ngành hay các vùng lãnh thổ. Qua đó, Nhà nước có thể điều chỉnh,
hạn chế, thậm chí ngăn cản quá trình hình thành và CDCCKTN.
Trong vai trò quản lý, Nhà nước sử dụng hiệu quả các đòn bẩy kinh tế được
thể hiện trong hệ thống chính sách hoặc vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để điều
chỉnh, thúc đẩy sự CDCCKTN. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển kinh
tế, cùng với hệ thống pháp luật kinh tế, sẽ tạo môi trường kinh tế thuận lợi và kích
thích lợi ích kinh tế để các chủ thể sản xuất kinh doanh theo hướng của Nhà nước.
hệ thống chính sách kinh tế như: chính sách đất đai, chính sách về vốn tín dụng,
chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách khuyến công, khuyến nông,
chính sách tiêu thủ sản phẩm, chính sách xóa đói giảm nghèo... Nếu ban hành kịp
thời, đồng bộ và phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định, sẽ có tác dụng làm
chuyển biến mạnh mẽ CCKTN. Ngược lại, sẽ giảm động lực, không phát huy hết
mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng cho sự phát triển, sẽ hạn chế và làm chậm
quá trình CDCCKTN.
1.2.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường
Hiện nay, Việt Nam đang từng bước xây dựng và thực hiện nền kinh tế thị
trường hiện đại, với một tầm cao mới về chất lượng. Chúng ta xác định nền kinh tế
thị trường hiện đại là nấc thang cao trong lịch sử phát triển kinh tế thị trường, là
phương tiện tốt nhất để tạo lập cơ sở và sức mạnh kinh tế cho sự phát triển của mỗi
quốc gia. Kinh tế thị trường càng hiện đại và được vận hành có hiệu quả thì sức
mạnh kinh tế nó tạo ra càng lớn. Có thể nói, trình độ phát triển của kinh tế thị
trường có tác động trực tiếp đến quá trình CDCCKT của mỗi địa phương cũng như
cả nước. Nền kinh tế thị trường hiện đại có tác động đến quá trình CDCCKTN cụ
thể như sau:
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường hiện đại phải dựa trên tính sở hữu hỗn hợp
của các chủ thể thị trường. Nghĩa là sở hữu hỗn hợp dựa trên việc chế độ cổ phần
21
chiếm ưu thế và trở nên phổ biến hơn. Thực tế, hiện nay trong công tác CDCCKTN,
xu hướng chung là hướng tới việc cổ phần hóa trong tất cả các ngành. Nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ đều hướng đến cổ phần hóa trên quy mô lớn, khuyến khích
phát triển kinh tế tư nhân, tăng tính tự chủ trong kinh doanh, tạo động lực trong sản
xuất và phát triển. Các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước cũng lần
lượt triển khai thực hiện cổ phần hóa, phần lớn diễn ra ở hai ngành công nghiệp và
dịch vụ. Sở dĩ có sự chuyển dịch này xuất phát từ việc đáp ứng trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, khoa học, công nghệ và trình độ quản lý, phù hợp với tiến
trình phát triển chung hiện nay của nền kinh tế.
Thứ hai, sự tiến bộ của khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức là thế mạnh
để phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, từ đó tác động trực tiếp vào quá trình
CDCCKTN, có thể nói đây là yếu tố vô cùng quan trọng để thúc đẩy nhanh quá
trình CDCCKTN. Việc phát triển khoa học - công nghệ giúp cho năng suất lao động
tăng cao, làm giảm sức người trong sản xuất, máy móc hiện đại cho ra những sản
phẩm chất lượng cao và tương đồng nhau. Ngoài ra, còn tạo được nhiều thuận lợi
trong công tác quản lý và kinh doanh.
Thứ ba, nền kinh tế thị trường hiện đại yêu cầu phải có cơ cấu rõ ràng, trong
đó chuyển dịch theo hướng đổi mới tích cực các ngành khác nhau trong nền kinh tế,
cụ thể như: công nghiệp - thị trường, hệ thống kết cấu hạ tầng, các ngành dịch vụ
cao cấp; bên cạnh đó, khuyến khích phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao.
Muốn làm được điều này nhất thiết cần sự kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp, nông
thôn với nền tảng công nghiệp và thị trường hiện đại. Hướng tới nền kinh tế với các
ngành nghề mới ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng được như cầu thị trường trong và
ngoài nước, tạo điều kiện cho quá trình CDCCKT diễn ra thuân lợi hơn.
Thứ tư, nền kinh tế thị trường hiện đại được vận hành với thể chế thị trường,
thể chế quản lý nhà nước và chế độ quản trị công ty hiện đại. Việc vận hành nền
kinh tế theo thể chế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh năng động, giải quyết
được mối quan hệ giữa nhà nước - thị trường - doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu tiến
bộ trong bối cảnh hiện tại với ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình toàn cầu hóa, cách
22
mạng khoa học - công nghệ, kinh tế thị trường và xã hội thông tin. Tất cả những
điều này tạo đòn bẩy cho quá trình CDCCKTN diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Như vậy, sự phát triển về trình độ của kinh tế thị trường là nhân tố góp phần
vào sự thành công của quá trình CDCCKTN. Điều này khẳng định phải CDCCKTN
theo hướng phù hợp theo tình hình chung của nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước. Có thể nói, nhất thiết phải dựa vào nhu cầu đổi mới của kinh tế thị trường
hiện đại để định hướng chuyển dịch một cách phù hợp nhất. Tuy nhiên, bản thân thị
trường luôn mang tính rủi ro cao có thể gây ảnh hưởng đến CCKTN và CDCCKTN
của một quốc gia. Vì vậy, để phát huy những tác động tích cực và đẩy lùi những tác
động tiêu cực chúng ta cần nâng cao vai trò quản lý và điều tiết thị trường của Nhà
nước. Luôn đề cao tính phối hợp giữa quản lý nhà nước với quá trình vận hành của
thị trường, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình CDCCKTN.
1.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế. Thương mại
và đầu tư quốc tế lại đóng vai trò quan trọng trong cung cấp các đầu vào cho quá
trình sản xuất. Do đó, hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn tới CDCCKTN. Điều
này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Hội nhập quốc tế làm cho luồng thương mại quốc tế mở mang và tác động
mạnh đến quá trình xuất nhập khẩu. Từ đó, nó tác động đến cơ cấu đầu tư, dẫn đến
làm thay đổi cơ cấu và trình độ sản xuất của các ngành kinh tế.
- Hội nhập quốc tế thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, thay đổi công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật. Chuyên môn hoá cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế biến
mới. Điều đó làm cho tỷ trọng của các ngành truyền thống giảm trong khi đó tỷ
trọng của các ngành dịch vụ kỹ thuật mới được tăng trưởng nhanh chóng, dần dần
chiếm ưu thế.
- Hội nhập quốc tế thúc đẩy tự do hoá đầu tư và ảnh hưởng mạnh đến thu hút
các nguồn vốn quốc tế, qua đó thúc đẩy sản xuất và chuyển đổi CCKTN quốc gia.
23
Với toàn cầu hoá đầu tư, các nước trên thế giới có quan hệ tài chính chặt chẽ
và ảnh hưởng mạnh mẽ lẫn nhau, làm cho sự di động của dòng vốn đầu tư quốc tế
nhanh hơn, chuyển dịch CCKTN ở các nước cũng được thúc đẩy nhanh hơn.
Như vậy, tự do hoá thương mại và đầu tư dưới dạng tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế có tác động làm thay đổi CCKTN thế giới: cơ cấu sản xuất và đầu
tư, cơ cấu tiêu dùng, cơ cấu luồng hàng và thị trường của các nước. Những thay đổi
đó ảnh hưởng to lớn tới định hướng CCKTN của một quốc gia.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế
CDCCKT theo nhóm ngành kinh tế là tiêu chí quan trọng, rất cần thiết khi
đánh giá CDCCKTN của một địa phương. Tiêu chí này cho ta thấy một cách tổng
quát về sự chuyển dịch của ba nhóm ngành chính là nông - lâm - thủy sản, công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Có thể nói rằng, bất cứ một quốc gia hay một địa
phương nào cũng đặt mục tiêu phát triển kinh tế lên hàng đầu. Tuy nhiên, để có một
nền kinh tế thực sự phát triển thì rất cần đến một cơ cấu kinh tế hợp và quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các nhóm ngành kinh tế thể hiện xu hướng vận động
và trình độ phát triển của một nền kinh tế. Hiện nay, Việt Nam chúng ta đang có sự
chuyển dịch các nhóm ngành theo hướng: tăng tỷ trọng khu vực II (công nghiệp - xây
dựng), giảm tỷ trọng khu vực I (nông nghiệp), khu vực III (dịch vụ) có tỷ trọng khá
cao nhưng chưa ổn định. Đây cũng là xu hướng chung và phù hợp với tư duy chiến
lược, hướng đến mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ nhóm ngành kinh tế
Việc phân tích cụ thể CDCCKT trong nội bộ nhóm ngành kinh tế cho ta thấy
rõ sự chuyển dịch của các nhóm ngành nông-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng
và dịch vụ.
Về khu vực nông-lâm-thủy sản: khu vực này có vai trò là chỗ dựa vững chắc
cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững vì giải quyết tốt an ninh lương thực, tạo
việc làm và bảo đảm thu nhập cho phần lớn dân cư của địa phương. Tiến hành phân
tích giá trị sản xuất và cơ cấu của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản sẽ
24
cho ta thấy được hiệu quả sản xuất của địa phương. Từ đó, đi sâu nghiên cứu các
thuận lợi và khó khăn của mỗi ngành để đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hơn
quá trình sản xuất.
Về khu vực công nghiệp - xây dựng: bất cứ một nền kinh tế nào nếu muốn
phát triển nhanh chóng đều cần đến cơ sở hạ tầng hiện đại, đảm bảo nhu cầu sản
xuất một cách toàn diện. Chính vì lẽ đó mà công nghiệp - xây dựng luôn có vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương. Để
nghiên cứu về khu vực này, tiến hành phân tích giá trị sản xuất và cơ cấu của mỗi
ngành riêng công nghiệp và xây dựng, từ đó biết được hiệu quả kinh tế mà nó đem
lại cho xã hội. Khẳng định vai trò thiết yếu cũng như đưa ra các giải pháp phát triển
cho khu vực này.
Về khu vực dịch vụ: đây là khu vực rất được quan tâm và khuyến khích phát
triển. Tuy vẫn đang trong thời kì manh nha phát triển nhưng dịch vụ luôn có tiềm
năng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho mỗi địa phương. Để nghiên cứu khu vực này
cần tiến hành phân tích các kết quả hoạt động của thương mại, dịch vụ, du lịch, cụ
thể như: bán buôn, bán lẻ, thương nghiệp, vận tải, dịch vụ lưu trú... từ đó đưa ra các
đánh giá, nhận xét về nội bộ ngành này. Khẳng định thành tự và tìm ra khó khăn
nhằm phấn đấu và khắc phục, tạo tiền đề cho khu vực này ngày một đi lên xứng
đáng với tiềm năng phát triển.
1.3.3. Yếu tố khoa học - công nghệ và hiện đại hóa sản xuất trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có thể khẳng định, KH - CN là một bộ phận nguồn lực không thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó không những mở rộng
đẩykhả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò
tích cực trong quá trình CDCCKT. Sự phát triển mạnh mẽ của KH - CN không chỉ
đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành mà còn tác động sâu sắc đến phân công
lao động xã hội, dẫn đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất hiện
nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế mới. Nghiên cứu yếu tố KH - CN trong quá trình
CDCCKTN giúp ta nắm được tình hình áp dụng kỹ thuật hiện đại trong công tác
25
chuyển dịch của mỗi địa phương. Từ đó đánh giá tiềm năng và hiệu quả phát triển
của mỗi ngành kinh tế. Ngày này khi cuộc cách mạng 4.0 đã hình thành và đang
phát triển trên toàn thế giới, thì việc áp dụng KH - CN vào sản xuất là việc làm tất
yếu nếu như không muốn bị tụt hậu so với quốc tế. Chính vì lẽ đó, cần đầu tư và
phát triển nhiều hơn nữa về KH - Cn trong sản xuất cũng như CDCCKT ở mỗi quốc
gia, địa phương.
1.3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Hiệu quả kinh tế - xã hội là hình thức đánh giá cuối cùng và chính xác đối với
một lĩnh vực, hoạt động hay xu hướng phát triển của nền kinh tế. Việc đánh giá giúp
ta biết kết quả đạt được, thành tựu và khó khăn còn tồn tại của vấn đề đang nghiên
cứu. Để biết được hiệu quả kinh tế - xã hội của việc CDCCKTN ở mỗi địa phương
cần nghiên cứu về các chỉ tiêu như: hiệu quả sử dụng lao động, thu nhập bình quân
đầu người hay tỷ lệ hộ nghèo... Từ kết quả đó cho chúng ta thấy được toàn diện về
hiệu quả của quá trình CDCCKT ngành của địa phương, từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục và phát triển từng ngành trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu phát triển nền
kinh tế một cách bền vững.
1.4. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.4.1.1. Nhật Bản
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới
Đất nước Nhật Bản được thế giới biết đến với tinh thần quật cường, vượt lên
thất bại trong chiến tranh, đối mặt với thiên tai, Nhật Bản luôn là nước nằm trong
tốp đầu của Châu Á cũng như thế giới về phát triển kinh tế. Nhật Bản - hiện tượng
thần kỳ của thế giới đã có sự phát triển CDCCKTN theo hướng công nghiệp hóa
cùng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Nhật Bản mạnh dạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cho dù nền
kinh tế chưa phát triển; thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư từng bước. Chủ
động xin trì hoãn, bảo lưu một số điều khoản khi gia nhập GATT (Hiệp ước chung
về thuế quan và mậu dịch), IMF (Quỹ tiền tệ Quốc tế), OECD (Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế). Nhật Bản kiên trì theo chiến lược phát triển nền kinh tế và
26
CDCCKTN hướng về xuất khẩu, coi xuất khẩu hàng hóa là lợi ích sống còn, là
động lực của tăng trưởng kinh tế. Nhật Bản chủ trương tập trung vào các ngành cho
năng suất lao động cao, có nền tảng khoa học - công nghệ cao để đầu tư phát triển.
Để đảm bảo chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Nhật Bản điều chỉnh cơ cấu
ngành theo hướng tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, hướng lựa chọn và phát triển
các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn và khoa học - công nghệ cao, không gây
ô nhiễm môi trường, tiêu hao ít nguyên liệu và lao động sống. Bên cạnh đó, Nhật
Bản cũng coi trọng và quan tâm đến phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng
cao. Đảm bảo nhu cầu và an ninh lương thực trong nước, tạo điều kiện hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông thôn để ngành nông nghiệp có thể phát triển hết tiềm năng
của nó.
Nhật Bản đã khéo léo phối kết hợp giữa chức năng của Nhà nước với sự năng
động của thị trường trong việc phát triển kinh tế cũng như quá trình CDCCKTN.
Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường can thiệp vào nền kinh tế với nhiều công cụ chính
sách, kế hoạch định hướng phát triển, khuyến khích các công ty tư nhân, các thương
xá tổng hợp hoạt động kinh doanh xuất khẩu; khuyến khích và ủng hộ mọi mặt với sự
phát triển của các tập đoàn tài phiệt có ảnh hưởng lớn tới kinh tế, các tập đoàn cũng
tranh thủ thời cơ để tạo thế đứng và ảnh hưởng trong nền kinh tế, từ đó thành lập các
công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia với sự năng động hơn bao giờ hết.
Với những tư duy đi trước thời đại, Nhật Bản đã có những bước phát triển
vượt bậc với nhiều thành tựu to lớn. Vì vậy, sự thành công về CDCCKTN của Nhật
Bản được rất nhiều quốc gia học tập và thực hiện, trong đó có Việt Nam. Cũng đã
có nhiều nước thành công, cũng có nước chưa đạt được yêu cầu phát triển như
mong muốn, song kinh nghiệm của sự “thần kỳ Nhật Bản” luôn được mọi quốc gia
1.4.1.2. Thái Lan
quan tâm và hướng đến.
Thái Lan là một trong các quốc gia Đông Nam Á duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, liên tục với mức bình quân 7%/năm. Cách đây trên 30 năm, Thái
Lan có cơ cấu kinh tế tương đối giống Việt Nam. Từ đầu những năm 70, chính phủ
27
Thái Lan đã có nhiều cuộc bàn luận để xác định hướng phát triển kinh tế. Hai xu
hướng chủ yếu là: Phát triển ngành nông nghiệp toàn diện, thâm canh và HĐH để
trở thành nền nông nghiệp hàng hóa; phát triển mạnh ngành công nghiệp hàng tiêu
dùng đồng thời xây dựng ngành công nghiệp điện tử.
Sau một số lần điều chỉnh hướng phát triển, đến nay nền kinh tế Thái Lan đã
trở thành một nền công – nông nghiệp khá phát triển, có sản lượng xuất khẩu đứng
hàng thứ hai thế giới, cùng nhiều mặt hàng nông sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
Một số mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Thái Lan là quần áo, vải vóc, máy tính, đồ
trang sức và trang trí, gạo, dày dép, hải sản…xu hướng đang tiến tới sản phẩm điện
tử sẽ thay thế hàng dệt và trở thành mặt hàng xuất khẩu hàng đầu.
Việc đầu tư phát triển sẽ tập trung cho các đô thị, khu công nghiệp và vùng nông
nghiệp sản xuất hàng hóa trọng điểm. Tuy nhiên gạo xuất khẩu có chất lượng cao, bột
sắn và nhiều nông sản chế biến xuất khẩu của Thái Lan vẫn có vị trí quan trọng trên thị
trường thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thái Lan vẫn vào loại cao của các nước
trên thế giới. Đặc biệt, với tốc độ tăng trưởng năm 1989 là 12,2% và năm 1990 là
11,6% đã đưa thu nhập bình quân đầu người từ 900USD năm 1987 lên 2700USD vào
năm 1997. Năm 2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này đạt 4,5% Để đạt được
thành tựu trên Thái Lan đã áp dụng những chính sách và các biện pháp:
- Thực hiện điều chỉnh ngành theo mô hình công nghiệp hoá rút ngắn; chuyển
mô hình cơ cấu ngành kinh tế hướng nội sang mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu.
Vào năm 1995, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP chiếm 10,7%, tỷ trọng công nghiệp
là 41,7% và dịch vụ là 47,46% GDP và đến nay các tỷ trọng tương ứng là 10,2%,
44,2% và 45.6%.
- Thái Lan đã thực hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng đa dạng , vừa
tận dụng được lợi thế tài nguyên thiên nhiên, vừa thâm nhập vào được những
khoảng trống trong phân công lao động quốc tế. Ngày nay Thái Lan phát triển mạnh
các ngành có hàm lượng công nghệ cao như điện tử, điện dân dụng ..
28
- Thái Lan đã áp dụng cơ chế “Chính Phủ cứng và thị trường mềm”, tăng
cường vai trò công ty tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế hướng về
xuất khẩu.
Để vượt qua những khó khăn, thách thức mới và phát triển nền kinh tế đất
nước. Thái Lan đã thực hiện nhiều giải pháp, nhất là điều chỉnh lại cơ cấu ngành
kinh tế, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi năng động và thực tế, tự do hóa
thương mại và giá cả triệt để theo cơ chế thị trường, khuyến khích sản xuất, kinh
doanh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa sao cho phù hợp
với điều kiện mới và đạt hiệu quả cao hơn.
Cơ cấu kinh tế của Thái Lan dần chuyển dịch, ngành công nghiệp và dịch vụ
đã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và vai trò của nông nghiệp giảm dần.
Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, các ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao động đã từng thúc đẩy sự tăng trưởng của Thái Lan trong một
thời gian dài nay đã lỗi thời. Những ngành dư dệt, dày dép và đồ chơi….khó có thể
phục hồi do sự cạnh tranh của Trung Quốc và các nước khác. Những cố gắng của
Thái Lan khi đi theo một số nước Châu Á khác nhằm phát triển thị trường điện tử
đã bị thất bại. Mặc dù việc sản xuất và xuất khẩu loại hàng hóa này vẫn đang tồn tại,
nhưng nền công nghiệp điện tử của Thái Lan vẫn là lắp ráp và đóng gói.
1.4.2.1. Kinh nghiệm của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước
Thị xã Hương Trà là địa phương quan trọng góp phần nâng cao diện mạo cho
tỉnh Thừa Thiên Huế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm (2006-
2010) đạt 17,7% năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.170 USD/người/năm. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tỷ trọng các
ngành; Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp trong GDP năm 2010 đạt 41,2% -
35,1% - 23,7%.
Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ khá nhanh, bình quân 18,05%/năm,
làm thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Hiện tại, thị xã có hơn 5.662 hộ kinh doanh; có khoảng 115 tổ chức doanh
29
nghiệp và 38 Hợp tác xã ngành nghề sản xuất; các cơ sở sản xuất lớn tập trung chủ
yếu ở cụm công nghiệp Tứ Hạ, một số vùng phụ cận và ở các làng nghề; có hơn 20
tổ chức khai thác tài nguyên khoáng sản; tốc độ phát triển về cơ sở hạ tầng, phát
triển đô thị hóa ngày càng mạnh. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề thì việc sản xuất, chăn nuôi cũng phát triển, đời sống nhân
dân được cải thiện, nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao.
Ngày 15/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 99/ NQ-CP về việc
thành lập Thị xã hương Trà và các phường trực thuộc Thị xã Hương Trà. Trước đó,
Quyết định số 86/2009/ QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020 đã xác định Hương Trà sẽ trở thành thị xã với chức năng trung tâm thương
mại, dịch vụ; trung tâm công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực; với tiềm năng về dự trữ
quỹ đất và giãn dân cho thành phố Huế. Thị xã hương Trà sẽ trở thành khu vực phát
triển công nghiệp và vành đai xanh. Hiện Thị xã có khu công nghiệp Tứ Hạ -Hương
Văn với diện tích 126,7 ha đang kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; cụm công
nghiệp tứ Hạ 25,5 ha đã được lấp đầy và mở rộng thêm 30 ha.
Các công trình giao thông đã được đầu tư và đưa vào sử dụng như: đường và
cầu Ca Cút, đường Thanh Phước - Cồn Tè, cầu Tứ Phú, đường ven sông Bồ,... tạo
nên sự liên thông giữa các địa bàn toàn Thị xã. Hương Trà cũng đã chỉnh trang và
mở rộng các tuyến đường nội thị tạo nên một diện mạo mới của thị xã với nhiều
tiềm năng phát triển.
Với nông nghiệp thị xã nhất quán chủ trương phát triển theo hướng toàn diện,
có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt, việc phát triển các vùng chuyên
canh các loại cây trồng hiện có trên địa bàn như: lúa, lạc, cao su, cây ăn quả đặc sản
(thanh trà), hoa và rau các loại...làm nên sự tiến bộ của nông nghiệp mới qua sự cơ
giới hóa nông nghiệp, có chuyên môn nghề nghiệp. Với điều kiện khoa học công
nghệ phát triển, Hương Trà đang tiến đến xây dựng nông nghiệp sạch với mục tiêu
cung cấp cho nhân dân trên địa bàn thị xã cũng như cấp tỉnh, cấp vùng những mặt
hàng sạch, đảm bảo chất lượng.
30
Ngoài ra, Hương Trà còn chú trọng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao với các chính sách thu hút nhân tài, kêu gọi những người có năng lực và
tâm huyết tham gia phục vụ cho thị xã. Đồng thời, không ngừng rèn luyện và trau
dồi đội ngũ nhân lực tại chỗ, quan tâm công tác đào tạo nghề cho lao động, giảm
dần tỷ lệ lao động nông nghiệp và tăng dần tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Đây là
chính sách rất đúng đắn nhằm thúc đẩy sức phát triển vốn có của thị xã cũng như
1.4.2.2. Kinh nghiệm của huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
quá trình CDCCKTN trong thời gian tới.
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà trọng tâm là phát triển
công nghiệp, những năm gần đây, kinh tế công nghiệp của huyện Long Thành đã có
sự phát triển vượt bậc. Tỷ trọng ngành Công nghiệp chiếm gần 60% trong cơ cấu
kinh tế của huyện. Các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp sạch được ưu tiên phát triển. Để có được những kết quả như vậy, huyện
Long Thành đã thực hiện những chính sách sau:
- Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo, trong 5 năm (2010 - 2015), mặc dù gặp
nhiều khó khăn do ảnh hưởng suy giảm kinh tế kéo dài, nhưng các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn huyện Long Thành vẫn hoạt động ổn
định, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế của huyện. Hiện trên địa bàn
huyện có 5 KCN và 4 cụm công nghiệp (CCN) được phê duyệt với gần 2.200 công
ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động. Tăng trưởng bình quân giá trị sản
xuất công nghiệp 5 năm qua (2010 - 2015) luôn đạt trên 16%.
- Thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành Công nghiệp giai đoạn
2010 - 2015 của tỉnh, huyện Long Thành đã tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành Nông
nghiệp. Đến nay, trong cơ cấu kinh tế của huyện, ngành Công nghiệp chiếm gần
60%. Trong cơ cấu nội bộ ngành Công nghiệp cũng có sự chuyển dịch theo hướng
hiện đại hoá; lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao, công nghệ hỗ trợ, công nghiệp công
nghệ cao được quan tâm ưu tiên thu hút đầu tư. Ngành công nghiệp hỗ trợ đã bước
đầu hình thành và phát triển, tạo được mối liên kết, chuyển giao công nghệ, phương
31
pháp quản lý giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp lớn của Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung
Quốc đã và đang tìm kiếm cơ hội đầu tư tại địa phương.
- Xác định công nghiệp là trọng tâm kinh tế của địa phương, để tạo ra môi
trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, trong những năm qua, huyện Long Thành đã
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như cải cách thủ tục hành chính theo hướng
nhanh gọn, hỗ trợ khai hoá đơn điện tử, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông
vận tải phục vụ cho phát triển kinh tế. Lãnh đạo huyện thường xuyên tổ chức các
hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn, nhằm giải đáp, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nhờ đó, trong giai đoạn 2011 - 2015, thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn huyện đạt gần 1,4 tỷ USD,
vốn trong nước đạt trên 5.000 tỷ đồng. Hiện các KCN Lộc An - Bình Sơn, Long
Đức, An Phước đang dẫn đầu về tốc độ thu hút đầu tư của tỉnh cũng như lợi thế về
vị trí khi Sân bay quốc tế Long Thành được khởi công xây dựng.
- Ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, dự án công nghiệp hỗ trợ
Định hướng phát triển ngành công nghiệp - xây dựng huyện Long Thành theo
hướng ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn gồm cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử -
công nghệ thông tin, viễn thông; dự án công nghiệp sạch thân thiện môi trường.
Các dự án công nghiệp hỗ trợ: sản xuất linh kiện điện, phụ kiện, chi tiết máy
móc, thiết bị… là cơ sở để mời gọi các tập đoàn lớn đầu tư sản xuất sản phẩm hoàn
chỉnh; tăng tỷ lệ nội địa hóa và tham gia chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm sản
phẩm trong nước và quốc tế. Phát triển cụm công nghiệp: khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành các cụm công nghiệp đã được
quy hoạch; xây dựng các cụm công nghiệp có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ về cấp điện,
cấp, thoát nước, giao thông, đảm bảo điều kiện về môi trường và hạ tầng kết nối bên
trong, ngoài cụm công nghiệp; ưu tiên, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ và vừa vào cụm công nghiệp.
32
Đánh giá về kết quả chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên địa bàn thời gian
qua, ngành Công nghiệp của huyện đang từng bước được cơ cấu lại, trong đó hướng
ưu tiên vào các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp sạch, các ngành sử dụng ít nhân công nhưng tạo ra giá trị gia tăng lớn;
giảm các ngành cần nhiều nhân công, thâm dụng theo hướng công nghiệp đã góp
phần quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành theo
hướng hiện đại hóa.
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Từ kinh nghiệm thực hiện CDCCKTN của một số quốc gia và một số địa
phương trong nước, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành đối với huyện Bố Trạch như sau:
- Thứ nhất, xác định lấy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh vừa làm động lực,
vừa là tiêu chí quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Hai là, chủ trương tạo điều kiện thuận lợi để khai thác mọi nguồn lực vốn có,
đặc biệt là yếu tố vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành.
Hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng khai thác có hiệu
quả nguồn lực bên trong và bên ngoài, phù hợp với tiến trình hội nhập của đất nước
và quốc tế
- Ba là, tích cực năm bắt và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của địa
phương, phát huy lợi thế nhằm thực hiện tốt quá trình CDCCKTN.
- Bốn là, thực hiện tích cực chuyển giao công nghệ tiên tiến kết hợp với sử
dụng hợp lý các công nghệ truyền thống, chú trọng nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, nhất là đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động. Nâng
cao khả năng tiếp thu công nghệ và CDCCKTN quốc dân thông qua chính sách đào
tạo và phát triển, đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đội ngũ quản lý có
năng lực, tư duy mới.
- Năm là, xác định hoạt động mở rộng thị trường là nhiệm vụ quan trọng, thực
hiện ổn định giá cả hàng hoá, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các
thông tin thị trường. Kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội nhập với kinh tế
33
khu vực và quốc tế dựa vào tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế
biến, chế tạo trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh “tĩnh” và “động” của đất nước.
Tăng cường sự điều chỉnh của thị trường đối với việc chọn lựa ngành, lĩnh vực đầu
tư kinh doanh, phân bổ nguồn lực theo hướng tích cực, giảm bớt sự can thiệp của
nhà nước vào các hoạt động của doanh nghiệp.
- Sáu là, phát triển toàn diện nông - lâm - thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng
hoá, gắn liền với công nghiệp chế biến; chú trọng phát triển công nghiệp theo
hướng phát huy các thế mạnh của địa phương, đặc biệt là công nghiệp chế biến
thuỷ, hải sản và các ngành nghề thủ công truyền thống; đẩy mạnh phát triển thương
mại, dịch vụ, du lịch nhất là các ngành dịch vụ chất lượng cao. Thực hiện
CDCCKTN theo xu hướng chung là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Tóm lại, trên cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, chương
một đã tập trung phân tích về CDCCKTN đang diễn ra như một xu hướng tất yếu
trong tiến trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự CDCCKTN một mặt do sự
vận động, phát triển của nền sản xuất xã hội, của phân công lao động xã hội, do yêu
cầu của thị trường; mặt khác do khả năng dự báo, định hướng của nhà nước nhằm
khai thác triệt để lợi thế của các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả tốt nhất. Từ kinh nghiệm CDCCKTN của các quốc gia, địa phương cho
phép rút ra một số bài học làm cơ sở cho quá trình phân tích thực trạng CDCCKTN
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1.1. Vị trí địa lý - địa hình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2, với diện tích trải rộng từ
Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam; vừa tiếp giáp với biển
Đông vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Phía Nam giáp thành
phố Đồng Hới, phía Bắc giáp thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, phía Tây giáp
tỉnh Khăm Muộn - Lào, phía Đông giáp biển Đông. Toàn huyện có 28 xã và 2 thị
trấn, với đầy đủ địa hình đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển. Hội tụ đầy đủ
hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển; có các tuyến đường giao
thông huyết mạch chạy qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc -
Nam và các tỉnh lộ tạo thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối hoàn
chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam -
Lào), có cảng Gianh, danh thắng nổi tiếng Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
được UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới lần 2. Có đường bờ biển dài
24 km, hình thành các khu du lịch, điểm dịch vụ, có bãi tắm Đá Nhảy... thu hút
đông đảo khách tham quan trong và ngoài nước. Phát huy những thế mạnh đó, đồng
thời biết tận dụng thời cơ, định hướng đường lối phát triển đúng đắn, Bố Trạch đã
nguyên
2.1.1.2. Các loại tài
từng bước vươn lên mạnh mẽ và vững bước trên đường hội nhập.
- Tài nguyên đất đai:
Huyện Bố Trạch có tổng diện tích đất tự nhiên là 212.417,63 ha bao gồm 18
loại đất khác nhau. trong đó, có 23.828,28 ha đất đang sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp là 170.882,95 ha, đất thủy sản 944,24 ha, đất nông nghiệp
khác 41,65 ha, đất phi nông nghiệp là 12.191.64 ha, đất chưa sử dụng là 4.528 ha.
35
- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê, diện tích rừng và đất rừng của
huyện Bố Trạch khoảng 170.882,95ha. Toàn bộ rừng tự nhiên của Bố Trạch là rừng
gỗ, gõ, táu, lim... Dưới tán rừng còn có những sản phẩm quý như: Huê, trầm, trầm
hương, trầm gió, nấm lim... Rừng trồng nhiều chủng loại cây đáp ứng nhu cầu sản
xuất và đem lại nhiều lợi thế phát triển đa dạng sinh học tạo cảnh quan thiên nhiên,
bảo vệ môi trường, phát triển du lịch sinh thái.
- Tài nguyên nước: huyện Bố Trạch có nguồn nước quanh năm dồi dào, mật
độ sông suối lớn cùng với lượng mưa trung bình trên 2000 - 2300mm/năm, đủ khả
năng cung cấp nước cho yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Tài nguyên biển, hải sản: Bố trạch có bờ biển dài 40km, ngư trường đánh bắt
rộng. Huyện có 3 con sông lớn chạy qua: sông Son dài 45km, sông Dinh dài
37,5km, sông Lý Hòa dài 22km. Đây là vùng có khả năng nuôi trồng và đánh bắt
các loại thủy sản có giá trị. Biển có nhiều loại hải sản như: tôm, cua, cá, mực, rong
biển. Bên cạnh tài nguyên biển, huyện Bố trạch có trên 947 ha mặt nước ao, hồ nuôi
trồng thủy sản, đem lại thu nhập đáng kể cho người dân.
- Tài nguyên khoáng sản: địa bàn huyện Bố TRạch có tài nguyên khoáng sản
hết sức phong phú như: mỏ khoáng sản Titan, mỏ cao lanh, mỏ than bùn, mở đá vôi,
mỏ đá granit, sỏi, đá, cát xây dựng có trữ lượng lớn, chất lượng tốt. Đây là cơ sở để
Bố Trạch phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Tài nguyên du lịch Bố Trạch khá phong phú và đa dạng bao gồm cả quần thể
hang động, núi rừng được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như:
động Thiên ĐƯờng, hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng; khu du lịch sinh
thái Suối nước Moọc; Bãi biển Đá nhảy; khu du lịch Sao biển; đặc biệt có hệ sinh
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
thái hang Sơn Đoòng tuyệt đẹp.
Bố trạch mang đậm đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng ven biển
miền Bắc Trung Bộ. Hàng năm thường chịu ảnh hưởng của các luồng gió chính là:
gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam. Trung bình mỗi năm có 4-5 trận bão tác
động đến địa phận huyện Bố Trạch. Sức gió của những cơn bão thường có cường độ
36
từ cấp 7 đến cấp 9. Thậm chí có những cơn bão có cấp độ lên đến cấp 12, 13. Bố
Trạch là một vùng ven biển nên thường bị sự phá hoại nặng nề của những trận bão,
gây sạt lở các cửa sông. Các cơn bão này thường kèm theo mưa lớn và hay gây ra
ngập úng trên địa bàn các xã ven biển. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
mang đặc trưng của khí hậu vùng ven biển Bắc miền Trung. Đây là một vùng có khí
hậu hết sức khắc nghiệt. Thường xảy ra bão lụt trong năm, nước biển dâng gây thiệt
hại không nhỏ đến sản xuất, đời sống và con người.Do đó, công tác thực hiện các
dự án thường bị yếu tố thời tiết tác động, dẫn đến kéo dài thời gian thi công, nguồn
vốn đầu tư chậm phát huy hiệu quả, phát sinh chi phí đầu tư lớn.
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, bất lợi nhưng với sự đoàn kết, quyết tâm
cao của cả hệ thống chính trị; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời của Huyện
uỷ, HĐND, UBND huyện; sự quan tâm, giúp đỡ của cấp trên và sự nỗ lực, cố gắng
của nhân dân nên kinh tế - xã hội của huyện duy trì sự phát triển và đạt những kết
quả tích cực.
- Sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản:
Năm 2017, sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển khá, giá trị sản xuất đạt
2.057 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ.
Về trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 18.877 ha, bằng
99% so cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 52.850 tấn, đạt 114,2%KH,
tăng 0,8% so với cùng kỳ; trong đó, vụ Đông Xuân đạt 37.485 tấn, tăng 2,2% so cùng
kỳ. Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, toàn
huyện có 100ha diện tích đất chuyển đổi trên đất lúa kém hiệu quả sang trồng dưa
hấu, ngô, rau má, cá lúa... Công tác bảo vệ thực vật thường xuyên được chú trọng
nên không có dịch bệnh phát triển với quy mô lớn. Nâng cao nhận thức và thực hiện
các biện pháp phát hiện, phòng ngừa việc sử dụng chất cấm trong chế biến thực
phẩm, trong chăn nuôi; sử dụng hàng giả, hàng kém chất lượng các loại vật tư nông
nghiệp. Xây dựng, nhân rộng các mô hình khuyến nông hiệu quả. Về chăn nuôi: tiếp
37
tục phát triển, đạt được một số kết quả tích cực, đầu tư quy mô lớn vào chăn nuôi
tăng cao đã góp phần nâng cao số lượng, chất lượng đàn chung của huyện, hiện có 5
doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi quy mô lớn, 7 cơ sở chăn nuôi theo hình thức chuỗi
giá trị, liên kết với doanh nghiệp. Tổng đàn trâu, bò, gia cầm tăng, tổng đàn lợn
giảm mạnh do giá lợn hơi xuống thấp; chất lượng đàn bò tăng lên rõ rệt với tỷ lệ
đàn bò lai, bò thuần ngoại đạt 49,5% tổng đàn bò. Tính đến 01/10/2017, đàn trâu
8.738 con, đạt 118%KH, tăng 13%; đàn bò 29.458 con, đạt 120%KH, tăng 13%;
đàn lợn 98.157 con, đạt 75,2%KH, giảm 9,3%; đàn gia cầm 786.100 con, đạt
112%KH, tăng 5%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 21.332 tấn, đạt 112,3%KH, tăng
2,1% so cùng kỳ. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và việc vận chuyển gia
súc, gia cầm được thực hiện nghiêm túc nên chưa có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra.
Tuy nhiên, việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa đồng bộ; sản
xuất nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, hiệu quả thấp. Một số địa phương chỉ đạo phát
triển sản xuất thiếu quyết liệt, chưa giành sự quan tâm đúng mức, nhất là trong việc
bố trí các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; tiềm năng, lợi thế của
ngành chăn nuôi chưa được phát huy hết; công tác chỉ đạo tiêm phòng còn hạn chế,
tỷ lệ chưa cao. Do tác động của cơn bão số 10, diện tích cao su bị thiệt hại ở các
mức độ khác nhau, hiện còn 7.460ha, bằng 89,7% so với năm 2016; sản lượng mủ
khô đạt 2.250 tấn, đạt 75%KH, bằng 65% so cùng kỳ.
Về lĩnh vực lâm nghiệp: toàn huyện trồng được 430 ha rừng tập trung, đạt 86%KH, bằng 66,2% so cùng kỳ; khai thác gỗ rừng trồng được 40.100m3, tăng 59%
so cùng kỳ. Cơ bản đã khống chế, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng xâm, lấn chiếm
đất lâm nghiệp trái phép. Công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm lâm luật được
tăng cường, đã phát hiện và xử lý 107 vụ vi phạm lâm luật, giảm 54 vụ so với cùng kỳ, tịch thu 95,6 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách gần 1,1 tỷ đồng. Công tác phòng
cháy chữa cháy rừng thường xuyên được chỉ đạo, quán triệt, trong năm xãy ra 2 vụ
(giảm 4 vụ so năm trước), gây thiệt hại 2,1ha rừng. Mặc dù, đã chỉ đạo đẩy mạnh
việc giao đất lâm nghiệp về cho địa phương để giao cho hộ gia đình cá nhân quản
lý, sử dụng, nhất là diện tích thu hồi từ các nông lâm trường nhưng một số địa
38
phương triển khai phương án còn chậm, thiếu quyết liệt; ý thức chấp hành pháp luật
trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên
vẫn còn một số diện tích chưa giao cho các hộ dân.
Về lĩnh vực thủy sản: công tác đánh bắt và nuôi trồng đã phục hồi và có bước
phát triển sau sự cố môi trường biển, bà con ngư dân đã chủ động bám biển, đầu tư
đóng mới, cải hoán tàu công suất lớn đánh bắt vùng biển xa. Toàn huyện hiện có
gần 967 tàu đánh cá có động cơ, với công suất 195.105 CV, trong đó tàu có công
suất trên 500 CV là 229 chiếc. Các tổ hợp tác đánh bắt trên biển có sự phối hợp, hỗ
trợ tốt, góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn khi khai thác. Tổng sản
lượng đánh bắt và nuôi trồng 23.660 tấn, đạt 100,2% KH, tăng 11% so cùng kỳ. Sản
lượng đánh bắt thủy sản đạt 20.740 tấn, đạt 101,2% KH, tăng 10,7% so cùng kỳ; có
276 tàu cá được hỗ trợ theo Quyết định số 48/QĐ-TTg với kinh phí hỗ trợ năm
2017 gần 70 tỷ đồng, đưa tổng số kinh phí hỗ trợ đến thời điểm này là 268 tỷ đồng;
có 29 tàu tham gia vay vốn đóng mới theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; có 4 tàu
được UBND tỉnh phê duyệt đủ điều kiện hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Quyết định
47/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
2.920 tấn, đạt 94,2% KH, tăng 13,3% so cùng kỳ; diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
1.711ha, đạt 162%KH, tăng 19,7% cùng kỳ.
Tuy nhiên, các vùng nuôi trồng thuỷ sản tại một số địa phương chưa đảm bảo
theo tiêu chuẩn nuôi bền vững, dịch bệnh còn xảy ra, nhất là dịch bệnh trên tôm thẻ
chân trắng và cá nước ngọt; công tác thông tin, tuyên truyền trong việc đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản có nơi chưa kịp thời.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng ổn định, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp thực hiện 850 tỷ đồng, đạt 113,3%KH, tăng 8,7% so cùng kỳ. Tập trung chỉ
đạo, hướng dẫn 4 Hợp tác xã dịch vụ điện xây dựng phương án sản xuất mới, tổ
chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 sau khi đã bàn giao sang ngành
điện quản lý. Đôn đốc, hướng dẫn triển khai xây dựng thương hiệu đối với sản
phẩm Rượu Vạn Lộc, Tiêu Phú Quý, Dầu lạc Phong Nha, nón lá Mỹ Trạch. Ban
39
hành Quyết định quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển CN-
TTCN, xúc tiến thương mại của huyện; năm 2017 tiến hành hỗ trợ vốn khuyến công
cho 8 cơ sở với tổng kinh phí 235 triệu đồng.
Mặc dù, giá trị sản xuất công nghiệp- TTCN tăng nhưng tốc độ tăng chưa
tương xứng với tiềm năng của huyện; các cơ sở hoạt động quy mô chưa lớn, thiếu
tính liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Một số địa phương chưa quan tâm đúng
mức để phát triển các ngành nghề nông thôn.
- Thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải:
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, làm tốt công tác quảng
bá, truyền thông về du lịch Bố Trạch; nhiều cơ sở, doanh nghiệp đầu tư quy mô lớn
với nhiều hình thức, sản phẩm đa dạng, mô hình du lịch mới; du lịch biển đã phục
hồi trở lại nên dịch vụ, du lịch đã thu được kết quả khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ, du lịch đạt 4.794 tỷ đồng, đạt 106,5%KH, tăng 15,6% so cùng
kỳ. Trong năm, có hơn 757 ngàn lượt khách đến tham quan, du lịch trên địa bàn,
tăng 25% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 112 ngàn người, tăng 57% so cùng kỳ.
Hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải hoạt động hiệu quả, khai thác hết các tuyến,
doanh thu vận tải đạt 614 tỷ đồng, tăng 12% so cùng kỳ.
Tuy vậy, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ có tăng nhưng mức
tăng còn chậm. Hoạt động xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do phải phụ thuộc về thị
trường. Chất lượng một số dịch vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu, hạ tầng du lịch tuy
phát triển nhưng chưa khai thác hết một số tiềm năng của địa phương.
- Tài chính, tín dụng:
Thu ngân sách: Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 236 tỷ đồng, đạt
125,7% dự toán huyện giao, 142,2% dự toán tỉnh giao, tăng 12% so cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số địa phương chưa chú trọng, thiếu quan tâm nên tiến độ thu
còn chậm; các khoản thu đưa vào cân đối chi thường xuyên số thu đạt thấp và thiếu
bền vững.
Chi ngân sách: Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện 864 tỷ đồng, đạt
109,2% dự toán huyện giao, tăng 6,6% so cùng kỳ, trong đó chi đầu tư phát triển
40
147 tỷ đồng, đạt 202,6%KH, tăng 24% so cùng kỳ. Công tác điều hành và quản lý
chi ngân sách đảm bảo dự toán, đáp ứng được nhiệm vụ và theo đúng các chế độ
quy định.
Tuy nhiên, một số đơn vị chưa bám sát dự toán được giao để cân đối nguồn và
bố trí các nhiệm vụ chi hợp lý, chi tiêu chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả.
Tín dụng: Các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoạt động có hiệu quả, triển khai
kịp thời các hoạt động huy động, cung ứng nguồn vốn hỗ trợ tổ chức, cá nhân để
phát triển sản xuất; các nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo, cho vay sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn tiếp tục tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động 4.482 tỷ
đồng, tăng 11,5% so cùng kỳ; doanh số cho vay đạt 4.475 tỷ đồng, tăng 49% so
2.1.2.2. Về dân số, lao động và việc làm
cùng kỳ; dư nợ tín dụng 3.744 tỷ đồng, tăng 55% so cùng kỳ.
Công tác dân số được triển khai đồng bộ và có hiệu quả. Mạng lưới chuyên
trách dân số ở cơ sở được duy trì và hoạt động tích cực. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
14,1%, tăng 0,5% so cùng kỳ; mức giảm tỷ suất sinh 0,25%o/KH 0,25%o. Các đợt
truyền thông về dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền giảm thiểu tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh được tổ chức thường xuyên. Công tác chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em thường xuyên được quan tâm. Chỉ đạo các địa phương,
trường học tăng cường hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là phòng chống
tai nạn thương tích, xâm hại trẻ em. Làm tốt công tác tiếp nhận và phân phối nguồn
hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài huyện cho trẻ em với trị giá gần 330 triệu
đồng. Công tác vận động đóng góp, hỗ trợ từ Quỹ bảo trợ trẻ em huyện được thực
hiện có hiệu quả. Tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 80%. Tổ chức
tiêm phòng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 93,2% KH. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
2.1.2.3. Về kết cấu hạ tầng, vật chất
dinh dưỡng giảm còn 12%/KH 12,5% (tính theo cân nặng/tuổi).
Công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có
nhiều chuyển biến tích cực; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 1.975 tỷ đồng,
đạt 158%KH, tăng 9% so cùng kỳ. Chỉ đạo quyết liệt công tác xử lý nợ đọng
41
XDCB, năm 2017 đã bố trí trả được 8,3 tỷ đồng nợ đọng XDCB thuộc ngân sách
huyện, hiện nợ đọng XDCB thuộc ngân sách huyện còn 2,3 tỷ đồng, nợ đọng
XDCB thuộc ngân sách xã và nguồn vốn khác là 56,2 tỷ đồng. Tình hình quyết toán
công trình hoàn thành có nhiều chuyển biến, hiện số công trình còn tồn đọng chưa
quyết toán là 21 công trình, giảm 72,5% so với đầu năm.
Công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện nghiêm
túc; thực hiện điều chỉnh một số quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng nông mới
nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư; công tác cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo
đúng quy định, đã tiến hành cấp GPXD cho 56 công trình tại thị trấn Hoàn Lão.
Phối hợp kiểm tra, chấn chỉnh, lập lại hành lang an toàn đường bộ; quản lý chặt
chẽ hệ thống đường GTNT. Tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm đối với các
trường hợp xe ô tô chở hàng hóa quá tải trọng, quá kích thước quy định, đã xử lý 39
trường hợp, phạt tiền hơn 370 triệu đồng.
Tuy nhiên, công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở một số địa phương còn hạn
chế, vẫn còn có tình trạng xây dựng công trình trái phép nhưng chậm được xử lý.
2.1.2.4. Về văn hóa, xã hội
Một số địa phương chưa chủ động để giảm số nợ đọng XDCB.
- Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động về triển khai
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. Công tác quản lý dạy và học
thực hiện nghiêm túc, tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng giáo dục; chất
lượng mũi nhọn tiếp tục được khẳng định, huyện là đơn vị dẫn đầu về số lượng học
sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi trong toàn tỉnh; chất lượng đại trà được nâng lên và có
nhiều tiến bộ. Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Công tác giáo dục dân tộc được ưu tiên tập
trung chỉ đạo và đạt hiệu quả.
Đã tiến hành tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
tại các trường học, đồng thời tiến hành rà soát hiện trạng cơ sở vật chất, nhất là bố
trí phòng học cơ bản đảm bảo cho công tác dạy và học. Công tác giáo dục đạo đức,
42
lối sống gắn với thực tế cuộc sống và tâm lý học sinh được chú trọng triển khai; phối
hợp quản lý đảm bảo an ninh - trật tự trýờng học. Chỉ đạo chấn chỉnh việc quản lý
thu chi các khoản đóng góp tại các trường học trên địa bàn đúng quy định.
Tập trung chỉ đạo xây dựng trường chuẩn Quốc gia, đến nay có 64 trường đạt
chuẩn Quốc gia, đạt 100%KH. Tỷ lệ huy động học sinh đầu năm học 2017-2018 cơ
bản đạt kế hoạch đề ra; tỷ lệ huy động vào mẫu giáo đạt 96,7%/KH 96%; tỷ lệ huy
động vào lớp 1 đạt 100%KH; tỷ lệ huy động vào lớp 6 đạt 99,9%/KH 99,8%; tỷ lệ
huy động vào lớp 10 đạt 83%/KH 83%.
Tuy vậy, chất lượng học tập của học sinh chưa đồng đều ở một số trường học.
Tỷ lệ học sinh giỏi bậc trung học phổ thông chưa cao. Tỷ lệ học sinh bỏ học có
chiều hướng tăng ở cấp Trung học phổ thông, hiện tại, tỷ lệ bỏ học toàn huyện
0,39%, tăng 0,09% so với năm học trước. Tình trạng thu sai, thu không đúng quy
định vẫn còn diễn ra ở một số trường học, gây dư luận không tốt trong nhân dân,
nhất là phụ huynh học sinh.
- Y tế, dân số, gia đình và trẻ em
Y tế: Các cơ sở y tế cơ bản làm tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Chú trọng thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo, đồng
bào dân tộc, người bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển và trẻ em dưới 6 tuổi. Đã
khám chữa bệnh cho hơn 224 ngàn lượt người. Triển khai thực hiện tốt lộ trình tiến tới
bảo hiểm y tế toàn dân, có 82% dân số tham gia bảo hiểm y tế, tăng 5% so cùng kỳ. Các
chương trình y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tiêu độc
khử trùng được triển khai có hiệu quả. Đã tiến hành 343 lượt kiểm tra về vệ sinh an toàn
thực phẩm, tỷ lệ cơ sở không đạt chiếm 27,4%. Công tác quản lý các cơ sở hành nghề y
dược tư nhân và kinh doanh dược phẩm được tăng cường. Đã tiến hành bàn giao trạm Y
tế xã, thị trấn về Trung tâm Y tế huyện thuộc Sở Y tế quản lý.
Công tác dân số, gia đình, trẻ em: Công tác dân số được triển khai đồng bộ
và có hiệu quả. Mạng lưới chuyên trách dân số ở cơ sở được duy trì và hoạt động
tích cực. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 14,1%, tăng 0,5% so cùng kỳ; mức giảm tỷ
suất sinh 0,25%o/KH 0,25%o. Các đợt truyền thông về dịch vụ dân số - kế hoạch
43
hóa gia đình, tuyên truyền giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
được tổ chức thường xuyên.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em thường xuyên được quan tâm. Chỉ đạo
các địa phương, trường học tăng cường hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất
là phòng chống tai nạn thương tích, xâm hại trẻ em. Làm tốt công tác tiếp nhận và
phân phối nguồn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài huyện cho trẻ em với trị giá
gần 330 triệu đồng. Công tác vận động đóng góp, hỗ trợ từ Quỹ bảo trợ trẻ em
huyện được thực hiện có hiệu quả. Tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt
trên 80%. Tổ chức tiêm phòng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 93,2% KH. Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 12%/KH 12,5% (tính theo cân nặng/tuổi).
Tuy nhiên, tình trạng bệnh nhân vượt tuyến khám, chữa bệnh vẫn còn xảy ra;
trách nhiệm, y đức và ý thức phục vụ của một số cán bộ y tế tuy được cải thiện
nhưng còn chưa cao; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có chiều hướng tăng. Một số cơ sở
kinh doanh dược phẩm vẫn chưa thực hiện đúng các quy định về kinh doanh, nhất là
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Mặc dù đội ngũ chuyên trách dân số ở xã, thị
trấn đã được tăng cường nhưng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở một số cơ
sở còn chưa hiệu quả.
- Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thanh
Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức sôi nổi, thu
hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ
lớn được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, tạo hiệu ứng xã hội, cổ vũ tinh
thần lao động sản xuất của nhân dân, đồng thời, bảo tồn các nét văn hóa truyền
thống. Lễ hội đua thuyền truyền thống huyện lần thứ nhất năm 2017 được diễn ra
thành công, góp phần quảng bá du lịch huyện với du khách trong và ngoài nước.
Công tác tuyên truyền, cổ động trực quan bằng băng rôn, khẩu hiệu trên địa bàn về
Lễ hội hang động Quảng Bình năm 2017 được đẩy mạnh; tổ chức các hoạt động
chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ về thăm Quảng Bình. Đại hội TDTT cấp
cơ sở cũng như Lễ khai mạc và một số môn thi đấu trong khuôn khổ Đại hội TDTT
huyện lần thứ VIII được diễn ra sôi nổi và đúng kế hoạch. Liên hoan nghệ thuật
44
quần chúng Công - Nông - Binh năm 2017 được diễn ra đạt chất lượng. Tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao tại tỉnh đạt kết quả tốt.
Tiến hành rà soát, thống kê hiện trạng các nhà văn hoá thôn, bản, tiểu khu để
có sự đầu tư hợp lý. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể dục, thể thao được
tăng cường, tiến hành 78 đợt kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa
bàn; chú trọng ngăn chặn việc xuất bản các ấn phẩm trái phép, hướng dẫn các cơ sở
kinh doanh thực hiện đúng các thủ tục quy định. Đồng thời, xử lý nghiêm các hoạt
động lợi dụng lễ hội để thu lợi bất chính. Triển khai tuyên truyền có hiệu quả về
công tác gia đình, nhất là phòng chống bạo lực gia đình.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục thực hiện
sâu, rộng. Năm 2017, có 66,4% làng; 70,3% cơ quan, đơn vị; 80% hộ gia đình đạt
danh hiệu văn hóa.
Thực hiện kịp thời và có hiệu quả công tác thông tin, truyền thanh. Đã sản
xuất được 381 chương trình với 1.580 tin bài phát thanh trên sóng phát thanh của
địa phương; cộng tác với Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện trên 486 tin
bài, phóng sự phát thanh và truyền hình. Tăng thời lượng phát sóng các chương
trình tuyên truyền về các nhiệm vụ chính trị quan trọng của huyện, về công tác khắc
phục bão số 10, về phát triển du lịch và một số hoạt động nổi bật khác.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực văn hóa, thể thao,
thông tin truyền thông có mặt thiếu chặt chẽ, một số cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa trên địa bàn vẫn còn vi phạm quy định về kinh doanh. Một số xã, thị trấn chưa
tích cực tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao do huyện
tổ chức. Một số địa phương chưa chú trọng tuyên truyền về công tác gia đình.
- Chính sách xã hội, lao động, việc làm
Quan tâm thực hiện các chính sách xã hội kịp thời, đúng đối tượng. Đã chi trả
trợ cấp cho các đối tượng người có công và bảo trợ xã hội với tổng trị giá gần 90 tỷ
đồng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa được thực hiện có hiệu quả. Đã giải quyết
các hồ sơ tồn đọng về chính sách xã hội trên địa bàn kịp thời, đúng tiến độ. Tiến
hành tu bổ, cải tạo các Nghĩa trang và Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ trên địa
45
bàn nhằm phục vụ tốt nhu cầu thăm viếng của người dân, đặc biệt là vào dịp kỷ
niệm 70 năm Ngày Thương binh, Liệt sỹ. Công tác hỗ trợ cho người dân và các gia
đình gặp tai nạn rủi ro đặc biệt cũng như bị ảnh hưởng của thiên tai được thực hiện
kịp thời và có hiệu quả. Đã tiếp nhận gần 870 tấn gạo của Chính phủ để cứu đói,
đảm bảo đời sống cho nhân dân trong các dịp Lễ, Tết, giáp hạt và bị ảnh hưởng của
thiên tai.
Các chương trình hỗ trợ hộ nghèo và người có công xây dựng nhà ở được triển
khai có hiệu quả, có 627/909 hộ được cấp vốn thực hiện đã hoàn thành theo Quyết
định 22/2013/TTg; 387/528 hộ được cấp vốn theo Quyết định 48/2014/TTg trong
đó 364 hộ đã hoàn thành; 104/415 hộ được vay vốn thực hiện theo Quyết định
33/2015/TTg.
Đã tổ chức các phong trào gắn với cuộc vận động nhân đạo, từ thiện thu hút
đông đảo sự tham gia của nhiều tổ chức, đoàn thể và nhân dân chăm lo cho người
nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hoạn nạn trên địa bàn với trị giá các
nguồn vận động và tài trợ gần 6 tỷ đồng cứu trợ cho 8.820 đối tượng. Triển khai tốt
các chương trình, dự án nhân đạo của nước ngoài tài trợ cho một số xã trên địa bàn
huyện. Phối hợp tổ chức 03 đợt hiến máu tình nguyện, kết quả thu được 1.028 đơn
vị máu, đạt 114,2%KH. Tổ chức tiếp nhận nguồn từ ngoài huyện để hỗ trợ xây nhà
ở cho 20 hộ dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trị giá 900 triệu đồng.
Giải quyết việc làm, đào tạo nghề: Tiếp tục duy trì có hiệu quả các loại hình
giáo dục - dạy nghề, liên kết đào tạo nhằm nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ và
kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ và con em trên địa bàn. Đã giải quyết việc làm mới
cho 3.725 người, đạt 100,7% KH, trong đó xuất khẩu lao động 1.135 đối tượng, đạt
113,5% KH. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai
đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao, đã tổ chức được 12 lớp dạy nghề nông nghiệp và phi
nông nghiệp, đạt 100% KH; tỷ lệ lao động qua đào tạo 49%/KH 49%. Công tác giải
quyết việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, chỉ đạo chuyển đổi nghề cho ngư
dân ở các xã vùng biển sau sự cố môi trường biển tiếp tục được quan tâm chỉ đạo;
đồng thời, tuyên truyền, vận động người lao động đi làm việc ở nước ngoài chấp
46
hành đầy đủ quy định về chế độ, kỷ luật nhằm giảm thiểu số lượng lao động bất hợp
pháp tại các nước.
Tuy nhiên, việc thực hiện một số chính sách về người có công ở cơ sở chưa
thực sự mang lại hiệu quả cao.
- Công tác dân tộc - Tôn giáo
Công tác dân tộc: Triển khai kịp thời các chương trình, dự án đầu tư và chính
sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc phù hợp với tình hình thực tế. Phối hợp làm tốt
công tác tuyên truyền, định hướng cho bà con thực hiện định canh định cư; chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai mô hình trồng nghệ, hồ tiêu nhằm chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
cơ cấu cây trồng và hướng dẫn kỹ thuật canh tác mới theo hướng dần đi vào sản
xuất hàng hóa. Thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý
cho người dân vùng đồng bào dân tộc.
Tuy vậy, một số xã triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ
còn chậm; nhiều hộ dân sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để phát triển sản
xuất chưa có hiệu quả, nhất là các đồng bào dân tộc thiểu số.
Công tác tôn giáo: Thường xuyên chỉ đạo các ngành, địa phương tăng cường
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
chính quyền; chủ động nắm bắt tình hình, chấn chỉnh, giải quyết kịp thời các hoạt
động tôn giáo trái phép ngay từ cơ sở; đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền,
vận động chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tình hình hoạt động tôn giáo diễn ra bình
thường, theo nội dung, chương trình đăng ký và tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, một số chức sắc, chức việc thiếu hợp tác với chính quyền địa
phương, tuyên truyền, kích động bà con giáo dân gây khó khăn cho công tác quản
lý; một số điểm sinh hoạt tôn giáo có ý định khôi phục, thành lập mới giáo xứ; một
số giáo xứ, giáo điểm tổ chức một số hoạt động không xin phép cơ quan có thẩm
quyền, trái pháp luật. Bên cạnh đó, công tác phối hợp xử lý, giải quyết một số vụ
việc còn chậm, chưa dứt điểm.
47
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.3.1. Thuận lợi
ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Thứ nhất, huyện Bố Trạch thuận lợi với địa lý - địa hình đa dạng, đất đai
màu mỡ, nguồn nước dồi dào. Thời tiết, khí hậu thuận lợi, trữ lượng mưa cao, đảm
bảo điều kiện thích hợp để đầu tư vào các loại cây trồng, vật nuôi cho giá trị kinh tế
lớn. Tạo điều kiện để phát triển phong phú các ngành nông, lâm nghiệp nhiệt đới.
- Thứ hai, thiên nhiên ưu đãi cho Bố Trạch bờ biển với các bãi tắm đẹp, ven
đầm phá có cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đặc thù. Ngoài ra, vùng gò đồi, miền
núi có nhiều danh lam thắng cảnh hùng vĩ. Đây là lợi thế để phát triển ngành du lịch
sinh thái biển, lâm sinh thái của địa phương.
- Thứ ba, có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, chất lượng tốt.
Cho phép phát triển mạnh các ngành công nghiệp với quy mô lớn mang lại giá trị
kinh tế cao.
- Thứ tư, CDCCKTN chuyển biến rõ nét theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực
phi sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp được đầu tư phát triển nhanh, đạt nhiều thành
tự bước đầu đáng ghi nhận, trở thành ngành kinh tế trọng tâm. Phát triển nông nghiệp
đạt nhiều kết quả tích cực theo hướng sản xuất tập trung, phát triển nông nghiệp chất
lượng cao, hình thành một số mô hình sản xuất hiệu quả. Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục
được đầu tư mở rộng về quy mô và phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh, dịch
vụ, tranh thủ lợi thế địa hình của địa phương để phát triển mạnh hơn nữa các ngành
dịch vụ, đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước.
- Thứ năm, huyện có sự đổi mới căn bản về kết cấu hạ tầng và xây dựng đô thị.
Nhiều công trình mới được hình thành với mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư, làm
tăng diện mạo đô thị, tạo nét văn minh, hiện đại. Mạng lưới điện, hệ thống cấp nước
được mở rộng, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống dân sinh v.v.
- Thứ sáu, lĩnh vực văn hoá-xã hội, quốc phòng - an ninh đạt được nhiều
chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được chăm lo hơn, giữ vững ổn định tình hình
chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, huyện đã xóa gần hết xã nghèo, tỷ lệ hộ nghèo và
48
cận nghèo giảm nhanh, số hộ giàu-khá tăng lên. Tạo thuận lợi cho nền kinh tế - xã
2.1.3.2. Khó khăn
hội ở địa phương ngày một phát triển hơn.
- Thứ nhất, Bố Trạch là vùng có thời tiết và khí hậu khá khắc nghiệt, thiên tai,
hạn hán, mưa bão, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Điều này gây ảnh hưởng khá lớn đến
quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân.
- Thứ hai, địa hình tuy đa dạng nhưng khá hiểm trở, ít nhiều gây khó khăn cho giao thông trên địa bàn. Hiện tượng xói lở về mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô ở một số vùng cũng đã tác động tiêu cực đến công tác phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, kinh tế tuy có tăng trưởng, song vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng phát triển của huyện. Cụ thể, sản xuất hàng hoá phần lớn đang ở quy mô nhỏ, công nghệ chưa cao, chất lượng chưa đảm bảo, chưa thực sự đạt được tính bền vững trong phát triển kinh tế.
- Thứ tư, thu ngân sách tuy có tăng nhưng chưa thật sự bền vững; chưa chủ động tích luỹ đầu tư. Vốn đầu tư phát triển thường nằm trong tình trạng thiếu hụt, quá trình thu hút các nguồn vốn gặp khó khăn. Công tác quy hoạch đô thị và quản lý xây dựng chưa chặt chẽ, gây nên tình trạng thất thoát, chưa đảm bảo với yêu cầu đề ra; quản lý đất đai, tài chính có mặt còn thiếu sót.
- Thứ năm, CDCCKTN tuy đúng hướng nhưng diễn ra còn chậm. Công nghiệp phát triển chưa thực sự mạnh mẽ, hạn chế trong công tác thu hút đầu tư, gặp khó khăn trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn. Lĩnh vực dịch vụ có bước phát triển hơn trước nhưng vẫn đang ở dạng tiềm năng, chưa khai thác hết thế mạnh, hoạt động dịch vụ mang tính manh mún, phân tán, tự phát; chưa tạo bước đột phá cho tăng trưởng. Năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao.
- Thứ sáu, lĩnh vực văn hoá - xã hội, quốc phòng an ninh còn một số vấn đề hạn chế. Công tác giảm nghèo chưa bền vững. Nguồn lao động chất lượng cao không nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Thiết chế văn hoá chưa đủ và chưa đồng bộ. Hạ tầng xã hội chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Quốc phòng an ninh chưa đủ tầm để kiểm soát hết những tiêu cực mới nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
49
- Thứ bảy, ứng dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật chưa thực sự lớn. Công tác
hướng dẫn, chuyển giao công nghệ-kỹ thuật chưa gắn với nhu cầu thực tiễn. Môi
trường, sinh thái có nguy cơ bị ô nhiễm, suy thoái, nhất là ở vùng ven biển, đầm phá.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ
Bảng 2.1: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013- 2017
Dịch vụ Tổng số Công nghiệp - xây dựng Nông-lâm- thủy sản
Năm
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%) 29,5 2013 7.603.584,2 100 2.768.965 36,4 2.589.087,2 34,1 2.245.532
38,1 2014 8.767.300,9 100 2.752.079 31,4 2.678.494,9 30,5 3.336.727
37,5 2015 9.788.015,3 100 3.197.479 32,7 2.920.978,3 29,8 3.669.558
42,2 2016 9.839.304,7 100 2.738.693 27,8 2.956.055,7 30,0 4.144.556
10.059.179 100 2.848.760 28,3 2.994.769,0 29,8 4.215.650 58,1 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2016 và Báo cáo Kinh tế - xã hội
năm 2017)
Từ bảng số liệu 2.1 cho thấy trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017, giá trị sản
xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tăng lên đáng
kể. Trong đó ngành dịch vụ có sự tăng trưởng cao và đóng góp nhiều nhất trong cơ
cấu của các ngành từ 29,5% trong năm 2013 đạt 58,1% năm 2017, tăng 26,5%. Có
được kết quả này nhờ vào những chính sách tích cực của huyện trong những năm
qua đối với ngành dịch vụ, thu hút được đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn góp
phần quan trọng thúc đẩy ngành phát triển. Giá trị của các ngành công nghiệp – xây
dựng và nông – lâm – thủy sản cũng tăng lên qua các năm, tuy nhiên xu hướng tăng
chậm lại thể hiện sự chuyển dịch theo hướng hợp lý nâng cao tỷ trọng của ngành
50
công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp mà huyện đã xác
định trong quá trình phát triển kinh tế.
2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nhóm ngành công nghiệp.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành công nghiệp ở huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2017
CN sản xuất và PP điện,
khí đốt, nước nóng, hơi
CN khai thác CN chế biến, chế tạo nước và điều hòa không
Năm khí, hoạt động quản lý, xử
lý rác thải, cung cấp nước.
GO Cơ cấu GO Cơ cấu GO Cơ cấu
(%) (%) (%) (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng)
75.468 9,8 687.367 88,9 10.320 1,3 2013
77.323 9,7 708.484 88,8 11.795 1,5 2014
3.438 0,4 845.757 98,4 10.704 1,2 2015
3.695 0,4 917.465 98,4 11.670 1,2 2016
3.869 0,4 956.732 98,2 12.785 1,4 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017)
Về giá trị sản xuất của các ngành trong nội bộ nhóm ngành công nghiệp, ta
thấy giá trị các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp sản xuất và
phân phối hàng hóa tiêu dùng có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong đó, ngành
công nghiệp chế tạo tăng trưởng và đóng góp lớn nhất trong các ngành chiếm đến
98,2 % đóng góp giá trị cho ngành công nghiệp với giá trị đạt 956.732 triệu đồng
trong năm 2017. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp khai thác có sự giảm sút đáng kể
về giá trị sản xuất, từ 75.468 triệu đồng ở năm 2013 giảm xuống chỉ còn 3.869 triệu
đồng ở năm 2017, sự giảm sút này bắt nguồn từ những khó khăn của huyện trong
thời gian qua đối với quá trình khai thác, một phần cũng vì những khó khăn về điều
51
kiện thời tiết và thiên tai tác động đến sản lượng của ngành khai thác trên địa bàn
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ nhóm ngành nông – lâm – thủy sản.
huyện Bố Trạch.
Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành nông - lâm -
thủy sản ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017
Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản
Năm GO Cơ cấu GO Cơ cấu GO Cơ cấu
(%) (%) (%) (Tr.đồng) (Tr.đồng) (Tr.đồng)
1.674.202 62,3 185.674,0 6,9 825.373,4 30,8 2013
1.616.732,2 60,4 194.924,3 7,3 866.838,4 32,3 2014
1.804.173 61,7 133.479,5 4,6 983.325,8 33,7 2015
1.905.972 64,4 173.277,0 5,9 876.806,7 70,3 2016
1.927.645 65,5 180.356,2 6,1 836.412,9 28,4 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017)
Trong những năm qua, ngành nông – lâm – thủy sản trên địa bàn huyện có
những chuyển biến tích cực sau giai đoạn khó khăn, cụ thể về giá trị ngành nông
nghiệp năm 2017 đạt 1.927.645 triệu đồng đóng góp 65,5% trong tổng số tăng 3,2%
so với năm 2013. Trong khi đó, ngành lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm từ
năm 2013 đến năm 2017. Với những tác động tiêu cực trên diện rộng từ vấn đề ô
nhiễm môi trường biển các tỉnh miền Trung trong đó có tỉnh Quảng Bình năm 2016
đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho ngành khai thác đánh bắt thủy hải sản
trên địa bàn huyện, từ đó làm sản lượng và giá trị khai thác thủy hải sản giảm đáng
kể từ 30,8% xuống còn 28,4% trong tỷ trọng đóng góp của các ngành nông – lâm –
thủy sản ở huyện Bố Trạch.
52
+ Cơ cấu giá trị sản xuất (GO) trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017
Dịch vụ và các hoạt Trồng trọt Chăn nuôi động khác Năm GO Cơ cấu GO Cơ cấu GO Cơ cấu
(%) (%) (%) (Tr.đồng) (Tr.đồng) (Tr.đồng)
683.532 44,2 846.278 54,7 15.423 1,1 2013
706.522 43,7 893.985 55,3 16.226 1,0 2014
792.127 43,9 992.919 55,0 19.127 1,1 2015
819.043 42,9 1.063.027 55,7 23.902 1,4 2016
865.943 39,0 1.326.786 59,8 25.564 1,2 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017)
Từ năm 2013 đến năm 2017, các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp ở huyện
Bố Trạch có sự chuyển dịch rõ rệt. Trong đó, giá trị sản xuất của ngành trồng trọt
trên địa bàn tăng từ 683.532 triệu đồng ở năm 2013 lên 865.943 triệu đồng năm
2017, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp lại có xu hướng giảm xuống từ 44,2% còn 39% ở
năm 2017. Cùng với đó, ngành dịch vụ và các hoạt động khác cũng có xu hướng
tăng lên cả về giá trị sản xuất và tỷ trọng đóng góp, tăng từ 15.423 triệu đồng lên
25.564 triệu đồng. Trong đó, đặc biệt là sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi trên địa
bàn huyện Bố Trạch trong giai đoạn 2013 đến năm 2017 với giá trị sản xuất tăng từ
846.278 triệu đồng lên đến 1.326.786 triệu đồng và đạt tỷ trọng đóng góp cho ngành
nông nghiệp đến 59,8%. Như vậy, với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà huyện đang thực hiện đã và đang mang lại những hiệu quả nhất định,
qua đó có thể thấy sự chuyển dịch của các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn huyện đang đi đúng hướng và dần đạt được những mục tiêu mà Đảng bộ và
nhân dân huyện Bố Trạch đã đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
53
+ Cơ cấu giá trị sản xuất (GO) trong nội bộ ngành lâm nghiệp
Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) ngành lâm nghiệp ở huyện
Bố Trạchgiai đoạn 2013 – 2017
Thu nhặt sản phẩm Trồng trọt và Khai thác gỗ và lâm Dịch vụ lâm từ rừng không phải chăm sóc rừng sản khác nghiệp Năm gỗ và lâm sản khác
GO Cơ cấu GO Cơ cấu GO Cơ cấu GO Cơ cấu
(%) (%) (%) (%) (Tr.đồng) (Tr.đồng) (Tr.đồng) (Tr.đồng)
7,57 152.486,0 88,50 1.875,4 1,08 2,85 4.875,4 2013 13.048,5
7,42 173.469,2 88,99 1.916,9 0,98 2,61 5.056,9 2014 14.481,3
15,22 99.720,2 74,70 1.787,6 1,34 8,74 11.654,7 2015 20.317,0
12,65 133.720,0 77,17 2.014,0 1,16 9,02 15.612,0 2016 21.931,0
12,87 135.487,0 76,65 1.902,3 1,07 9,41 16.602,5 2017 22.764,3
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạchgiai đoạn 2013 - 2017)
Đối vối sự chuyển dịch trong nội bộ nhóm ngành Lâm nghiệp ở huyện Bố
Trạch trong thời gian qua, quan sát bảng số liệu trên cho thấy giá trị sản xuất của
một số ngành tăng lên qua các năm. Trong đó, ngành dịch vụ lâm nghiệp có mức
tăng trưởng nhanh nhất với giá trị sản xuất đạt được 16.602,5 triệu đồng ở năm
2017 với mức đóng góp tỷ trọng là 9,41% tăng gần gấp 4 lần so với năm 2013. Tiếp
đó là ngành trồng trọt và chăm sóc rừng với giá trị sản xuất tăng từ 13.048,5 triệu
đồng lên 22.764,3 triệu đồng. Ngành khai thác gỗ và lâm sản khác và ngành thu
nhập sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác có mức biến động không
đáng kể trong giá trị sản xuất qua các năm với sự phát triển tương đối ổn định. Như
vậy, đối với các nhóm ngành trong nội bộ ngành lâm nghiệp ở huyện Bố Trạch
cũng đạt được những kết quả tích cực trong giá trị sản xuất đóng góp vào tổng giá
trị sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung trên địa bàn huyện.
+ Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành thủy sản
Về cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành thủy sản thì không có xảy ra thay
đổi lớn, tuy nhiên cũng có sự dịch chuyển của các ngành theo từng năm.
54
Bảng 2.6. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành thủy sản ở
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017
Khai thác Nuôi trồng Dịch vụ thủy sản
Năm GO Cơ cấu GO Cơ cấu GO Cơ cấu
(Tr.đồng) (%) (Tr.đồng) (%) (Tr.đồng) (%)
795.356,9 78,20 221.416,0 21,77 158,2 0,03 2013
621.623,9 71,71 245.069,1 28,27 145,4 0,02 2014
711.756,6 72,38 271.395,8 27,59 173,4 0,03 2015
618.721,3 70,56 257.801,2 29,40 284,2 0,04 2016
598.457,2 61,95 367.168,0 38,00 397,4 0,05 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017)
Theo bảng 2.6, ta thấy giai đoạn 2013 - 2017, ngành khai thác có xu hướng cơ
cấu giảm từ 78,2% xuống còn 61,95%; ngành nuồi trồng thủy sản lại có xu hướng
tăng với 21,77% lên 38,00%; cũng như ngành nuồi trồng thì dịch vụ thủy sản cũng
tăng từ 0,03% năm 2013 lên 0,05% vào năm 2017. Nhìn chung, cả ba ngành thì
khai thá thủy sản vẫn chiếm cơ cấu lớn nhất, sau đó đến ngành nuôi trồng và cuối
cùng là ngành dịch vụ thủy sản. Năm 2013, giá trị sản xuất ngành khai thác đạt
795.356,9 triệu đồng, chiếm 78,2%; ngành nuôi trồng đạt 221.416,0 triệu đồng,
chiếm 21,77%; ngành dịch vụ thủy sản đạt 158,2 triệu đồng chiếm 0,03%, ta thấy
rằng ngành khai thác thủy sản vẫn chiếm cơ cấu rất lớn so với hai ngành nghề còn
lại. Tuy nhiên, đã có sự chuyển dịch trong nội bộ ngành thủy sản khi cơ cấu đã có
sự thay đổi qua các năm, tăng ở hai ngành nuôi trồng và dịch vụ, giảm ở ngành khai
thác. Mặc dù sự thay đổi đó chưa thực sự quá lớn nhưng đã có sự dịch chuyển rõ.
Năm 2017, cơ cấu ngành nuôi trồng đã lớn hơn ngành khai thác khi chiếm 38,00%
cơ cấu giá trị sản xuất trong khi khai thác chỉ chiếm 61,95%. Qua các đánh giá ở
trên ta thấy được, xu hướng phát triển trong nội bộ ngành thủy sản ở huyện Bố
Trạch là từ việc chỉ đầu tư vào khai thác đã dần chuyển sang nuôi trồng và phát
triển dịch vụ thủy sản, đó cũng là xu hướng chung và bền vững trong quá trình phát
triển ngành thủy sản hiện nay.
55
2.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ nhóm ngành dịch vụ.
Không chỉ riêng Bố Trạch mà ở rất nhiều địa phương khác trên cả nước, việc
phát triển dịch vụ đang gặp khá nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với định hướng phát
triển hợp lý, ngành dịch vụ vẫn rất được quan tâm và đầu tư, đã có nhiều sự chuyển
biến theo chiều hướng gia tăng trong nội bộ ngành dịch vụ.
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành dịch vụ ở
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017
Vận tải Dịch vụ khác Bưu chính – Viễn thông Năm
Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
GO (Tr.đồng) 398.440 68,94 GO (Tr.đồng) 170.435 29,49 GO (Tr.đồng) 9.073 1,57 2013
409.655 68,22 181.200 30,18 9.555 1,6 2014
480.258 71,31 182.700 27,13 10.504 1,56 2015
536.492 73,20 184.740 25,20 11.638 1,6 2016
623.579 74,63 199.078 23,83 12.784 1,54 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017)
Đánh giá bảng 2.7 ta thấy, giai đoạn 2013 - 2017 đánh dấu sự đi lên của cả ba ngành vận tải, bưu chính - viễn thông và dịch vụ khác đối với giá trị sản xuất. Cụ thể: Ngành vận tải có giá trị sản xuất là 398.440 triệu đồng năm 2013 và tăng lên 623.579 triệu đồng năm 2017; Ngành bưu chính - viễn thông cũng có xu hướng tăng từ 170.435 triệu đồng lên 199.078 triệu đồng; ngành dịch vụ khác cũng tăng từ 9.073 triệu đồng lên 12.784 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về cơ cấu thì trong giai đoạn này, chỉ có ngành vận tải có xu hướng tăng với 68,94% năm 2013 lên 74,63% năm 2017. CÒn hai ngành còn lại có cơ cấu đi xuống, ngành bưu chính - viễn thông hạ từ 29,49% xuống còn 23,83%, ngành dịch vụ khác giảm từ 1,57% xuống còn 1,54%. Nhìn chung cả ba ngành ta thấy ngành vận tải vẫn chiếm giá trị lớn nhất, sau đó đến bưu chính - viễn thông và cuối cùng là các dịch vụ khác. Qua đánh giá trên ta thấy cần thúc đẩy đầu tư hơn nữa để nâng giá trị sản xuất của hai ngành bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác xứng với tiềm năng phát triển.
56
Riêng lĩnh vực dịch vụ du lịch, tuy đang trong thời gian đầu tư ban đầu nhưng
đã có nhiều thành quả đáng ghi nhận. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bố Trạch
lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã xác định: “Phát triển dịch vụ du lịch là
hướng đột phá chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ
mới”. Năm 2016, bước vào triển khai thực hiện nghị quyết với định hướng thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực du lịch. Huyện Bố Trạch đã cụ thể hóa nghị
quyết bằng những giải pháp đồng bộ và thiết thực, mang tầm chiến lược, lâu dài.
Huyện Bố Trạch là nơi hội tụ nhiều địa điểm du lịch với nhiều danh lam thắng
cảnh đẹp như Di sản thiên nhiên Thế giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi
tắm Đá Nhảy, những di tích lịch sử văn hóa có giá trị như phà Xuân Sơn, Đường 20
quyết thắng, Hang Tám cô, Cảng Gianh, làng chiến đấu Cự Nẫm…và hệ thống hang
động thuộc vườn quốc gia Phong Nha kẻ Bàng kỳ vĩ, tráng lệ. Đó là điều kiện để
hình thành và phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái kết hợp
nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch vui chơi giải trí và
du lịch tâm linh…
Trong những năm qua, huyện Bố Trạch đã và đang từng bước phát huy tiềm
năng lợi thế để phát triển du lịch, đưa du lịch thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của địa phương. Hoạt động du lịch trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến
tích cực. Hướng vào các hoạt động kỷ niệm 10 năm Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2013 và động Phong Nha
vinh dự được TripAdvisor trao chứng nhận là điểm du lịch xuất sắc. Trung tâm vườn
Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã có sự đổi mới phong cách phục vụ, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho du khách khi đến tham quan. Các điểm du lịch trên địa bàn huyện
Bố Trạch như Chày Lập, suối Nước Moọc, khu tưởng niệm hang 8 TNXP, động
Thiên Đường... đã được đầu tư nâng cấp và thu hút số lượng khách đến tham quan
khá lớn. Ngoài ra, Trung tâm vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đưa vào hoạt
động có hiệu quả các tuyến du lịch mới khám phá sâu 1.500m vào động Phong Nha,
du lịch hang động rào Thương, hang Én, du lịch sinh thái khám phá hang động thung
lũng sinh tồn hang E, tổ chức khai trương nhiều sản phẩm du lịch như Zip-line tắm
57
sông, tắm bùn tại tuyến du lịch Sông Chày – Hang Tối thu hút ngày càng nhiều du
khách trong nước và quốc tế. Các xã có lợi thế bờ biển trên địa bàn huyện cũng đã
tiến hành từng bước lập quy hoạch các khu dịch vụ, bãi tắm nhằm phát triển dịch vụ
của địa phương. Từ năm 2010 đến nay, lượng khách du lịch đến Bố Trạch đạt gần
2.350 ngàn lượt với doanh thu trên 270 tỷ đồng. Đặc biệt, trong năm 2015, số lượng
khách đến tham quan du lịch trên địa bàn huyện có trên 760 ngàn lượt, doanh thu về
du lịch đạt gần 120 tỷ đồng, đạt 147% kế hoạch và tăng gần 15% so với cùng kỳ năm
2014. Riêng 3 tháng đầu năm 2016, Tổng lượng khách đến tham quan di sản vườn
quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng là 110 ngàn lượt tăng 33,7% so cùng kỳ, trong đó
khách quốc tế trên 40.000 lượt khách nội địa gần 70.000 lượt. tổng doanh thu đạt hơn
18 tỷ đồng, tăng 48% so với cùng kỳ năm 2015.
Bên cạnh đó, lĩnh vực dịch vụ du lịch như cơ sở lưu trú du lịch ngày càng phát
triển với gần 60 khách sạn, nhà nghỉ gồm gần 400 phòng lưu trú, đáp ứng nhu cầu
nghỉ cho khách. Đồng thời giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân
hàng, hệ thống chợ, các điểm vui chơi giải trí, các dịch vụ mua sắm phát triển mạnh.
Có thể thấy, kinh tế du lịch đã thực sự phát huy hiệu quả tích cực trong việc đóng
góp vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện Bố Trạch theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP dịch vụ du lịch, tạo ra nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu
ngân sách và tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển.
2.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Xét về hiệu quả kinh tế thì những yếu tố quan trọng đánh giá toàn diện nhất
chính là tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người của người LĐ, tỷ lệ hộ
nghèo trong huyện, hiệu quả sử dụng lao động hay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Về
các tiêu chí này thì UBND huyện Bố Trạch đã có chỉ đạo các phòng, ban chức năng
liên quan tổ chức rà soát và thống kê, cụ thể:
+ Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2013 - 2017, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều
58
khó khăn thách thức nhưng với sự cố gắng, nỗ lực của nhân dân cũng như sự quan
tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương nên tình hình kinh tế trong huyện vẫn duy
trì được sự phát triển ổn định và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện thể hiện rõ hiệu quả CDCCKTN khi đem so sánh kết quả
giá trị sản xuất giữa các ngành kinh tế với nhau.
Bảng 2.8. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành)
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2017
ĐVT: triệu đồng
2013 2017 So sánh 2017/2013 Ngành GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấuTốc độ tăng (%) BQ (%)
N - L -TS 2.589.087,2 34,1 2.994.769 29,8 15,67 3,71
CN - XD 2.768.965 36,4 2.848.760 28,3 2,88 0,71
TM - DV 2.245.532 29,5 4.215.650 58,1 87,73 17,05
7.603.584,2 100,0 10.059.179 100,0 32,30 7,24 Tổng
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch và xử lý của tác giả)
Quan sát bảng 2.8 ta thấy, giai đoạn 2013 - 2017 tốc độ tăng trưởng của
huyện Bố Trạch có sự chuyển biến tích cực với cơ cấu nghiêng hẳn về khối TM -
DV với 32,30%; trong khi đó khối N - L - TS chiếm 15,67% và CN - XD chỉ chiếm
2,88%. Tuy giá trị sản xuất của khối ngành TM - DV là thấp nhất tuy nhiên lại có
tốc độ tăng lớn nhất, điều đó cho thấy tăng trưởng đã chuyển dịch theo xu hướng
chung là đầu tư phát triển khối ngành TM - DV. Xét đến tốc độ tăng trưởng bình
quân thì cũng có chung hiện trạng cơ cấu với tốc độ tăng trưởng khi khối ngành TM
- DV chiếm 17,05%, khối ngành N - L - TS chiếm 3,71% và khối ngành CN - XD
chiếm 0,71%. Mặc dù tốc độ tăng trưởng bình quân chưa cao nhưng vẫn có kết quả
đáng ghi nhận khi đi đúng với mục tiêu và tiêu chí đề ra của huyện, cụ thể về giá trị
sản xuất của các ngành kinh tế trong giai đoạn 2013 - 2017 như sau:
Về khối ngành N - L - TS: Giá trị sản xuất năm 2013 đạt 2.589.087,2 triệu
đồng chiếm 34,1% cơ cấu. Đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 29,8% với giá
trị sản xuất là 2.994.769 triệu đồng. Tuy cơ cấu có giảm nhưng khu vực N - L - TS
59
vẫn là thế mạnh phát triển của địa phương. Năm 2017, lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp được mùa toàn diện, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng được đẩy
mạnh, công tác dự báo và phòng trừ sâu bệnh được triển khai kịp thời. Nhiều địa
phương đã mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học nên năng suất, sản lượng nhiều
loại cây trồng có cao hơn trước. Ngành chăn nuôi phát triển thuận lợi, giá bán các
loại sản phẩm tương đối ổn định, các loại dịch bệnh được khống chế, người chăn
nuôi yên tâm đầu tư phát triển sản xuất. Tổng đàn lợn, đàn trâu và đàn gia cầm có
xu hướng tăng, tổng đàn bò giảm. Tuy nhiên, mặc dù năng suất, sản lượng các loại
cây trồng, vật nuôi có tăng nhưng giá cả đầu ra còn thấp, ảnh hưởng đến thu nhập
của người nông dân. Công tác chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ở một số xã thiếu quyết
liệt, công tác nắm bắt tình hình, khắc phục khó khăn trong sản xuất thiếu kịp thời.
Về khối ngành CN - XD: Giá trị sản xuất năm 2013 đạt mức 2.768.965 triệu
đồng chiếm 36,4%; năm 2017 tỷ lệ này chiếm 28,3% với giá trị sản xuất đạt
2.848.760 triệu đồng. Như vậy, ngành CN - XD mặc dù giá trị sản xuất có tăng tuy
nhiên cơ cấu lại có xu hướng giảm. Có thể nói, ngành CN - XD vẫn đạt mức tăng
trưởng khá. Một số ngành sản xuất đã khai thác tốt tiềm năng, tiếp tục duy trì sản
xuất ổn định và đạt mức tăng trưởng cao. Đã rà soát để triển khai phương án quy
hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn. Triển khai các hoạt động nhằm khuyến
khích phát triển CN-TTCN, hoàn thành xét duyệt và hỗ trợ vốn khuyến công cho 15
cơ sở với tổng kinh phí 280 triệu đồng. Có 5 sản phẩm công nghiệp nông thôn được
bình chọn là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.Tuy nhiên, việc
phát triển CN - XD của huyện vẫn trong tình trạng hoạt động không ổn định, quy
mô nhỏ, hình thành tự phát, sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ, tính cạnh tranh không cao,
tiềm ẩn nguy cơ không bền vững.
Về khối ngành TM - DV : Cơ cấu năm 2013 đạt 29,5% nhưng đến năm 2017
con số này đã tăng lên là 58,1%. Có thể thấy giai đoạn 2013 - 2017 này cơ cấu
ngành TM - DV đã có sự phát triển vượt bậc, con số tăng trưởng này rất đáng ghi
nhận. Có kết quả như vậy là nhờ vào sự quan tâm đặc biệt của huyện Bố Trạch đến
các hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch khá lớn. Công tác quản lý nhà nước về
60
thương mại, dịch vụ, du lịch được tăng cường. Hệ thống dịch vụ, du lịch được đầu
tư nâng cấp với nhiều loại hình du lịch mới bước đầu thu được kết quả khá. Huyện
xác định, trong tương lai phát triển dịch vụ du lịch sẽ thật sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn của huyện. Vì thế, huyện đã tập trung ưu tiên đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng phục vụ du lịch tại các trung tâm du lịch lớn như Phong Nha – Kẻ Bàng,
Đá Nhảy, Khu du lịch Sao Biển (xã Lý Trạch); tăng cường sự gắn kết giữa các
tuyến, điểm du lịch, kết hợp các loại hình du lịch sinh thái hang động, du lịch biển,
du lịch văn hóa lịch sử...
Xét đến hiệu quả về mặt xã hội, CDCCKTN ở huyện Bố Trạch đã đem lại
khá nhiều kết quả tích cực.
Bảng 2.9. Hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đối với xã hội ở
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017
Thu nhập bình quân Tổng số người có Tỷ lệ hộ nghèo Năm đầu người (Triệu việc làm mới trong (%) đông/người/năm) năm (Người)
22,3 14 3.360 2013
25,7 6,77 5.000 2014
29,2 4,33 3.700 2015
31 9,85 3.970 2016
35,2 7,44 3.725 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình Kinh tê - Xã hội giai đoạn 2013-2017 và niên
giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2016)
Nhận xét bảng 2.8 ta thấy, thu nhập bình quân đầu người ở huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 - 2017 đã tăng lên rõ ràng, với năm 2013 là 22,3 triệu
đồng/người/năm thì đến năm 2017 đã tăng lên 35,2 triệu đồng/người trên năm. Tuy
nhiên, tỷ lệ hộ nghèo lại có xu hướng gia tăng. Trong giai đoạn 2013 - 2015, tỷ lệ
hộ nghèo đã có xu hướng giảm nhưng lại tăng lên vào 2016 - 2017, điều này khá
mâu thuẫn với thực tế bình quân đầu người đang tăng lên, cần phải nghiên cứu và
tìm hiểu nguyên nhân, làm thế nào đó giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện, góp
61
phần tích cực vào quá trình CDCCKTN hiện nay. Về vấn đề việc làm thì nhìn
chung có sự tăng lên về tổng số lượng người có việc làm mới trong năm. Đỉnh điểm
cao nhất là năm 2014 với 5000 người có việc làm mới, mặc dù có sự giảm sút khi
đến năm 2017 là 3.725 người, tuy nhiên vấn đề giải quyết việc làm trong địa bàn
huyện vẫn khá ổn định qua các năm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.10. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 - 2017
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Năm Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(Người) (Người) (Người) (%) (%) (%)
86,83 10,04 7.794 2.418 3,13 67.358 2013
86,05 9,57 7.345 3.351 4,38 66.027 2014
86.06 8,99 6.927 3.807 4,95 66.312 2015
85,68 8,72 6.643 4.252 5,6 65.201 2016
83,83 8,49 6.520 5.895 7,68 64.370 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2017)
Về hiệu quả sử dụng LĐ, không có gì quá đặc biệt khi cơ cấu LĐ trong ngành
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó đến công nghiệp và dịch vụ. Cụ
thể, giai đoạn 2013 - 2017, cơ cấu LĐ ở ngành nông nghiệp rất đồng đều nhau tuy
có sự giảm nhẹ từ 86,83% năm 2013 xuống 83,83% năm 2017; ngành công nghiệp
cũng có giảm nhẹ từ 10,04% xuống 8,49%, chỉ có ngành dịch vụ là có xu hướng
tăng lên với 3,13% lên 7,68%. Nhìn chung thì ngành nông nghiệp vẫn chiếm đa số
LĐ nhưng dần có sự dịch chuyển sang khối ngành dịch vụ, LĐ ở khu vực công
nghiệp vẫn có sự cầm chừng khi mà giai đoạn 2015 - 2017 tỷ lệ LĐ có cơ cấu tương
đương nhau. Qua nhận xét trên, ta thấy được tuy đang trong thời kỳ bắt đầu nhưng
đã có sự dịch chuyển đối với cơ cấu lao động làm việc ở huyện Bố Trạch, đã có sự
dịch chuyển LĐ sang khối ngành dịch vụ, đây là xu hướng đúng với nhu cầu chung
hiện nay.
62
+ Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các ngành kinh tế Trong một nền kinh tế hay trong ngành kinh tế cụ thể, vốn luôn là yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một địa phương, đánh giá vấn đề hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là việc làm hết sức cần thiết, để nắm bắt được hiệu quả của từng ngành, sớm đưua ra được các giải pháp thù hợp.
Bảng 2.11. Hiệu quả vốn đầu tư của các ngành kinh tế ở huyện Bố Trạch giai
đoạn 2013 – 2017
(ĐVT: Lần)
Năm
Nông Nghiệp GO/vốn đầu tư 10,34 Công Nghiệp GO/vốn đầu tư 60,52 Dịch Vụ GO/vốn đầu tư 3,25 2013
9,67 72,67 4,90 2014
21,70 68,00 3,55 2015
26,15 102,20 5,60 2016
27,45 100,40 7,50 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2017 và tính toán của tác giả)
Giai đoạn 2013 - 2017 đánh dấu hiệu quả của vốn đầu tư các ngành kinh tế tại huyện Bố trạch khi có chung xu hướng tăng đều qua các năm. Năm 2013 ngành nông nghiệp có hiệu quả đầu tư vốn là 10,34 lần, con số này tăng lên 27,45 lần vào năm 2017, kết quả sau 5 năm hiệu quả vốn đầu tư đã tăng lên rõ rệt ở khu vực này. Tuy nhiên, hiệu quả lớn nhất vẫn ở khu vực công nghiệp khi năm 2013 là 60,52 lần và đến năm 2017 đã tăng lên 100,40 lần, đỉnh điểm của hiệu quả trong ngành công nghiệp là vào năm 2016 với 102,20 lần. Có thể nói khu vực công nghiệp tại huyện Bố Trạch có hiệu quả sử dụng vốn cao nhất trong ba ngành. Cũng như xu hướng chung, ngành dịch có tăng về hiệu quả sản xuất, tuy nhiên mức độ tăng ít so với nông nghiệp và công nghiệp. Năm 2013 hiệu quả sử dụng vốn của ngành dịch vụ là 3,25 lần, đến năm 2017 đã tăng lên 7,50 lần, tuy có ít hơn nhưng đó cũng đã đánh dấu sự thành công trong công tác sử dụng vốn đối với ngành dịch vụ. Qua đó ta thấy được tình hình sử dụng vốn của các ngành kinh tế có hiệu quả cao, tuy nhiên vẫn phải khắc phục khó khăn và phát huy kết quả đạt được để nâng hiệu quả sử dụng vốn lên cao hơn nữa, đảm bảo cao nhất cho sự phát triển của các ngành kinh tế.
63
2.2.4. Yếu tố khoa học - công nghệ và hiện đại hóa sản xuất trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bất cứ một đất nước nào, một địa phương nào cũng cần đến KH - CN khi phát
triển kinh tế - xã hội. Có thể nói KH - CN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình thúc đẩy CDCCKTN nhanh chóng, hiệu quả. Vì vậy, sử dụng yếu tố KH -
CN là điều kiện tất yếu để đẩy nhanh quá trình CDCCKT ở huyện Bố Trạch nói
riêng và của nhiều địa phương khác.
Xu hướng tăng cường sử dụng yếu tố khoa học công nghệ và hiện đại hóa sản
xuất ở huyện Bố Trạch được thể hiện như sau:
Nhìn chung, việc đầu tư tăng cường máy móc hiện đại trong sản xuất của các
doanh nghiệp thời gian qua có nhiều điều đáng ghi nhận khi hầu hết cơ sở được điều
tra đều có áp dụng máy móc vào quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy tốc độ đổi mới máy
móc diễn ra còn chậm tuy nhiên với bước đầu manh nha ứng dụng KH - CN vào sản
xuất thì đó là những thành công đáng ghi nhận. Xu thế máy móc thay thế sức lao
động của con người đang là xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, huyện Bố
Trạch cũng nắm bắt và ra sức khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô ứng
dụng kỹ thuật hiện đại. Đơn cử các công ty doanh nghiệp như: Công ty xây dựng tổng
hợp Sơn Đạt, công ty TNHH cơ khí tổng hợp Minh Thành hay Công ty cổ phần nông
nghiệp công nghệ cao Cao Tuấn Linh... là những cơ sở đi đầu trong việc đầu tư phát
triển KH - CN trong sản xuất, đã chấp nhận bỏ hàng tỷ đồng để đổi mới trang thiết bị.
Bảng 2.12. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản suất công nghiệp
ở huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017
TT Loại máy Tỉ lệ (%)
13,74 1 Dụng cụ cầm tay cơ học
83,15 2 Dụng cụ cầm tay sử dụng điện
65,73 3 Máy móc do người điều khiển
25,30 4 Máy móc do máy tính điều khiển
(Nguồn: Điều tra của tác giả)
64
Quan sát bảng 2.11, ta thấy tỷ lệ dụng cụ cầm tay cơ học chiếm thấp nhất chỉ
với 13,74%, rõ ràng việc làm việc theo lối thủ công chỉ còn tồn tại nhỏ lẻ và ở
những khâu đặc thù cần làm bằng tay, đại đa số thì đều được làm bằng máy. Có đến
83,15% dụng cụ cầm tay sử dụng bằng điện, đây cũng là những loại dụng cụ chủ
yếu được người lao động sử dụng trong các doanh nghiệp, trong tương lai những
dụng cụ này cũng sẽ được thay thế bởi máy móc. Hiện tại, trong các doanh nghiệp
trên địa bàn máy móc do người điều khiển chiếm đến 65,73%, và máy móc do máy
tính điều khiển chiếm 25,30. Tỷ lệ ứng dụng máy móc vào sản xuất là khá phù hợp
với tiềm năng hiện có của địa phương. Việc sử dụng máy móc làm cho năng suất
lao động tăng lên, giảm thiểu sức lao động và cũng có tác động tích cực tới cơ cấu
lao động của huyện.
Thực tế, chất lượng đội ngũ lao động nói chung còn thấp để có thể bắt kịp sự
phát triển của KH - CN. Vì vậy, cùng với sự đầu tư áp dụng kỹ thuật hiện đại vào
sản xuất thì công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ lao động cũng rất quan trọng,
cần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động làm sao xứng đáng với sự phát triển của
KH - CN tạo hiệu quả cao trong sản xuất.
Vì vậy, trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bố Trạch lần thứ XXII cũng
xác định nhiệm vụ quan trọng của huyện là phải tích cực nâng cao ứng dụng KH -
CN trong sản xuất của các ngành kinh tế. Thực tế cho thấy hoạt động ứng dụng KH
- CN vào sản xuất ở huyện Bố Trạch thời gian qua đã có những bước đi manh nha
nhưng rất đáng ghi nhận, KH - CN đang từng bước trở thành đòn bẩy, góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt là phát triển lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao. Huyện quyết tâm không để bị thụt lùi so với các địa
phương khác trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế 4.0. Hiện nay, các trang trại trên địa
bàn huyện đã bước đầu xây dựng được chuỗi liên kết từ khâu cung cấp giống, thức
ăn chăn nuôi, thú y, tiêu thụ sản phẩm giúp người nông dân giảm rủi ro trong sản
xuất và phần nào giải quyết được bài toán đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Tiêu
biểu như: mô hình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap ở xã Hòa Trạch; mô hình
trồng tiêu sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt của Isarel ở thị trấn Nông trường Việt
65
Trung. Ngoài ra, có nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư vào nông nghiệp ở Bố
Trạch: Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với mô hình chăn nuôi lợn thịt quy
mô 1.000 lợn thịt/lứa; Dự án chăn nuôi bò thịt áp dụng công nghệ cao của Tập đoàn
Hòa Phát với quy mô 29.000 con; Dự án chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt của Công
ty Cổ phần chăn nuôi Bình Hà với quy mô 100.000 con...
Có thể nói, công tác phát triển KH - CN mặc dù đạt được những kết quả nhất
định, song vẫn còn những hạn chế như: KH - CN chưa phát huy rõ vai trò là động
lực, là đòn bẩy trong sản xuất; các mô hình ứng dụng công nghệ cao còn nhỏ lẻ,
phân bố không đồng đều, chưa giảm được nhiều sự ảnh hưởng của các yếu tố khí
hậu không thuận lợi đối với sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, trình độ người lao
động chưa thể theo kịp sự phát triển của khoa học, kỹ thuật hiện đại.
2.2.5. Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình
Qua nghiên cứu thực trạng CDCCKTN ở huyện Bố Trạch thời kỳ 2013 - 2017,
cho thấy sự CDCCKTN ở đây có những chuyển biến khá tích cực. Cụ thể:
- Cơ cấu kinh tế ngành của Bố Trạch đã chuyển dịch nhanh theo hướng tiến bộ
với sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp và giảm tỷ
trọng của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Cơ cấu này vừa thể hiện sự chuyển dịch
theo hướng CNH, HĐH và phù hợp với quy luật phát triển chung.
- Cơ cấu nội bộ từng ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch tích cực theo
hướng đẩy mạnh khai thác các thế mạnh, tiềm năng của huyện. Các ngành như thủy
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển các cụm công nghiệp,... đem lại cho
huyện hiệu quả sản xuất rất lớn.
- Cơ cấu các ngành đã từng bước chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh cho xuất
khẩu, tăng cường các yếu tố khoa học - công nghệ trong sản xuất và phát triển các
ngành thu hút nhiều lao động. Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ
các ngành theo hướng mở rộng các ngành có giá trị gia tăng cao, có hàm lượng chất
xám là dấu hiệu bước đầu của việc cải thiện chất lượng của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế các ngành này gắn với CNH,HĐH.
66
- Cơ cấu lao động theo ngành đã chuyển dịch phù hợp với CCKTN. Cơ cấu
lao động trên địa bàn có sự chuyển dịch phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng dần số lượng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần số lượng lao động trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Mặt khác,
trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, thanh niên trong các xã, phường có nhiều
cơ hội tìm kiếm việc làm, trong khu vực công nghiệp, dịch vụ. Nhờ vậy tỷ lệ lao
động nông nghiệp sẽ giảm để tăng tương ứng cho lao động khu vực dịch vụ, công
nghiệp. Bên cạnh đó thì chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao. Số lao
động có việc làm mới và lao động được đào tạo trong năm liên tục tăng. Với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đã tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp,
giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, nhiều ngành nghề mới xuất hiện đã tạo điều kiện
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Để đạt được những kết quả trên là do lãnh đạo huyện Bố trạch đã biết vận dụng
sáng tạo chủ trương chính sách của Trung ương, của tỉnh vào tình hình cụ thể của địa
phương, của từng cơ sở…bằng các chương trình hành động thiết thực. Đồng thời mở
rộng dân chủ, tăng cường đoàn kết, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, vượt qua
khó khăn, trở ngại, phát huy tiềm năng, thế mạnh, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt tình trong công việc, luôn có thái độ cầu tiến
trong công việc. Có sự nhạy bén trong tiếp cận và phổ biến đường lối, chính sách
của nhà nước xuống nhân dân.
Sản xuất dần chuyển sang sản xuất hàng hóa lớn. Có sự liên kết giữa các ngành
trong sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.Bước đầu được sự quan tâm, hỗ trợ
của nhà nước, tỉnh về nguồn vốn.
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Một số hạn chế
Đã có rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình CDCCKTN ở huyện
Bố Trạch, nhưng bên cạnh những kết quả tích cực đạt được thì vẫn còn tồn tại một
số hạn chế sau:
67
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng chưa thực sự bền vững. Nền kinh
tế còn tồn tại nhiều yếu tố rủi ro như biến động thị trường, thiên tai, dịch
bệnh…Quy mô sản xuất của các ngành kinh tế còn manh mún, chưa có nhiều công
trình lớn tạo đột phá để đẩy nhanh việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- CDCCKTN tuy có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng còn chậm, chưa
xứng đáng với tiềm năng phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông, lâm,
thủy sản còn chậm và chưa thực sự hiệu quả, việc đầu tư sử dụng các sản phẩm nuôi
trồng mới vẫn còn hạn chế. Ngành thủy sản chưa có sự phát triển tương xứng với tiềm
năng của địa phương, tăng trưởng chậm, sản xuất còn mang tính cá thể, manh mún.
Nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất chế biến không ổn định. Khai thác hải sản xa bờ
hiệu quả thấp do rủi ro trên biển ngày càng tăng.
Ngành công nghiệp - xây dựng chưa có quy mô lớn, hiệu quả sản xuất, kinh
doanh còn phụ thuộc quá nhiều yếu tố, chưa chủ động quy hoạch và phát triển một
cách mạnh mẽ có sở vật chất trên địa bàn. Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công nghệ
sản xuất…còn thô sơ, lạc hậu, trình độ tay nghề của người lao động còn thấp.
Các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển còn mang tính tự phát chưa bám
sát các đề án cũng như định hướng quy hoạch. Dịch vụ chưa phát triển mạnh như
quan điểm đề ra. Một số điểm dịch vụ thương mại hoạt động tràn lan theo mùa vụ,
chất lượng sản phẩm dịch vụ thấp, khả năng cạnh tranh kém, hàng hóa không đảm
bảo cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, nguồn ngân sách của địa phương còn thấp,
ngân sách của huyện còn phụ thuộc phần lớn cấp trên, quy mô đầu tư còn nhỏ, hình
thức đầu tư còn phân tán, hiệu quả thấp.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu đội ngũ lao động chất lượng cao.
Trình độ, năng lực quản lý của một số bộ phận cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển chung. Lao động chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, nên có nhiều bất
cập, hạn chế đến việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động đặc biệt là lao động có
trình độ khoa học, kỹ thuật cao trên địa bàn.
68
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa cao và còn thiếu đồng bộ, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế cũng như hội nhập kinh tế quốc tế...
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
CDCCKTN là quá trình diễn ra rất phức tạp, lâu dài, có phạm vi ảnh hưởng
sâu rộng, trực tiếp đến mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Sở dĩ có nhiều
hạn chế về CDCCKTN như trên là do một số nguyên nhân chính sau đây:
Một là, do xuất phát điểm về kinh tế của huyện khi bắt đầu thực hiện
CDCCKTN còn thấp, bên cạnh đó có một phần ảnh hưởng từ tình hình suy thoái
kinh tế chung.
Hai là, cơ chế chính sách và các giải pháp cụ thể do huyện đưa ra chưa theo
kịp với định hướng và mục tiêu phấn đấu trong quá trình CDCCKTN.
Ba là, nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Để CDCCKTN diễn ra
thuận lợi, tất yếu phải có nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế của huyện vẫn còn hạn chế do tích lũy còn thấp và vốn đầu tư nước
ngoài còn rất hạn chế nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng để thúc đẩy cho quá trình
chuyển dịch chưa đảm bảo yêu cầu đề ra.
Bốn là, nguồn nhân lực còn hạn chế với đa số cơ cấu LĐ chưa được qua đào
tạo, chất lượng còn thấp, chưa bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
hiện đại.
Năm là, trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật còn thấp, chưa
đáp ứng được tiến trình chuyển dịch của các ngành.
Sáu là, khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường của các chủ thể kinh tế còn
yếu. Sự phối hợp 4 nhà: nhà nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học
chưa chặt chẽ.
69
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây
dựng
Huyện Bố Trạch chủ trương tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp - xây
dựng là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế ngành của địa phương. Các
ngành công nghiệp đang có thế mạnh, phát huy được tiềm năng của huyện, có thị
trường và giải quyết nhiều việc làm cho người dân sẽ được ưu tiên đầu tư nâng cấp.
- Bố Trạch có vị trí địa lý thuận lợi với tài nguyên khoáng sản phong phú,
trong đó có nhiều loại trữ lượng lớn như: cao lanh, đá granit, thạch anh... Tuy thời
gian qua ở Bố Trạch có hạn chế về lĩnh vực khai thác nhưng huyện cũng đặt ra mục
tiêu phát triển hơn công nghiệp khai thác để xứng với tiềm năng của huyện. Quyết
tâm đầu tư hơn về máy móc, thiết bị, kỹ thuật khai thác...trong đó tập trung đầu tư
vào ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
Theo Quyết định phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
tỉnh Quảng Bình giai đoạn (2011-2015), tầm nhìn đến năm 2020 và Quyết định phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển CNVLXD tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Quảng Bình có tới 35 khu vực mỏ khoáng sản phục vụ cho ngành
chế biến. Trong đó riêng huyện Bố Trạch có đến 15 mỏ khoáng sản khác nhau.
Với tiềm năng về tài nguyên khoáng sản sẵn có, huyện ra sức tạo điều kiện,
đầu tư công nghệ để khai thác cát, sỏi, đất cấp phối đồi phục vụ các công trình xây
dựng theo phương châm đổi mới thiết bị và nâng cao chất lượng khai thác, đảm bảo
môi trường, cảnh quan; trong đó chú trọng cát xây dựng được nạo vét từ các sông,
đảm bảo tới tiến độ khai thác nhưng không ảnh hưởng tới môi trường sống.
70
- Huyện triển khai kết hợp chặt chẽ với ban quản lý dự án và các sở, ban, ngành cấp tỉnh tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án phát triển vào Khu công nghiệp, hiện nay trên địa bàn huyện đã có các khu công nghiệp tiêu biểu như Khu công nghiệp Lý Trạch, Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới (thuộc cả Đồng Hới và Bố Trạch), Khu công nghiệp Bắc Đồng Hới (thuộc cả Đồng Hới và Bố Trạch)...với nhiều tiềm năng phát triển. Huyện luôn xác định sẽ tiếp tục hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào, đất đai, lao động cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất; ưu tiên các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương, lao động công nghệ cao, doanh nghiệp chế biến sâu sản phẩm từ than bùn, cát; các sản phẩm từ nông - lâm - thuỷ - hải sản.
- Huyện Bố Trạch xác định phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Đồng thời tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Thời gian qua địa bàn đã có nhiều chương trình, chính sách để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Theo số liệu thống kê, hiện nay toàn huyện Bố Trạch hiện có 7 làng nghề, 2 làng nghề truyền thống và hơn 3.500 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện Bố Trạch đã hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm; hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng địa phương. Từ thực tế hoạt động của các cơ sở, đối chiếu với chính sách của huyện, phòng Kinh tế - Hạ tầng đã hướng dẫn các xã, thị trấn chỉ đạo các cơ sở xây dựng dự án phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với năng lực thực hiện của cơ sở để xét vay vốn khuyến công.
Có thể nói, với mục tiêu phát triển ngành công nghiệp - xây dựng, huyện kỳ vọng có thể phát triển lực lượng sản xuất, ứng dụng rỗng rãi khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản
71
Huyện Bố Trạch quyết tâm xây dựng ngành nông - lâm - thủy sản theo
hướng bền vững. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp với dịch vụ ở nông thôn,
hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thủy lợi, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông
thôn hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, nâng
cao đời sống người dân nông thôn. Bên cạnh đó, từ Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, huyện Bố Trạch đã chủ trương phát triển sản xuất gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đến nay
chương trình đã thực sự phát huy hiệu quả. Đây cũng được xem là hướng đi hiệu
quả trong việc nâng cao thu nhập cho người dân, đổi thay bộ mặt nông thôn.
Thực hiện đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng và con nuôi thủy sản giai đoạn
2016 - 2020, đề án chăn nuôi giai đoạn 2016 - 2020, UBND huyện Bố Trạch đã ban
hành Quyết định số 4620 ngày 21-8-2017 về danh mục ưu tiên phát triển trên địa
bàn giai đoạn 2016 - 2020. Đến nay, huyện đã tổ chức tiến hành nghiệm thu và giải
ngân gần 1,5 tỷ đồng, trong đó, hỗ trợ giá cho công tác giống hơn 1,2 tỷ đồng, hỗ
trợ đối tượng cây trồng tiềm năng hơn 100 triệu đồng, hỗ trợ đề án chăn nuôi gần
150 triệu đồng. Thông qua sự hỗ trợ của đề án, nhiều mô hình hay đã phát huy hiệu
quả và có sự lan tỏa, như: mô hình trồng cây dược liệu, trồng nấm, chăn nuôi dê,
thỏ, chim cút sinh sản… Quan trọng hơn, Bố Trạch bước đầu đã xây dựng được một
số nhãn hiệu nông sản có uy tín. Huyện hướng tới mục tiêu xây dựng các cơ sở sản
xuất hàng nông sản sạch theo tiêu chuẩn VietGAP, với các trung tâm chất lượng cao
sản xuất theo công nghệ hiện đại.
Từ nguồn vốn phát triển sản xuất của chương trình nông thôn mới, huyện đã
phân bổ cho các xã với tổng số vốn 2 tỷ đồng. Huyện giao cho Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện chủ trì, làm việc với từng địa phương lập phương án
xây dựng mô hình với phương châm ”hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực tế của địa
phương”. Tới nay, 27/28 xã đã thẩm định phê duyệt mô hình phát triển sản xuất.
Từ đầu năm 2018 đến nay, huyện Bố Trạch cũng đã chỉ đạo hoàn thành gieo
trồng vụ đông-xuân, trong đó, công tác chỉ đạo sản xuất theo cánh đồng mẫu lớn,
chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác được các xã chú trọng.
72
Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tiếp tục
được quan tâm thực hiện. Nhiều mô hình sản xuất mới gắn với tiêu thụ sản phẩm
đang được triển khai. Trong đó, mô hình trồng dứa Queen quy mô 2 ha tại xã Hòa
Trạch, mô hình trồng cây cà gai leo quy mô 2,6 ha tại xã Sơn Lộc, mô hình trồng
bưởi da xanh quy mô 1 ha tại xã Vạn Trạch, hay mô hình trồng cây gỗ lớn bằng keo
nuôi cấy mô tại xã Liên Trạch được xem là hướng đi mới, hứa hẹn sẽ phát huy hiệu
quả kinh tế cao.
Để có thể đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thời gian qua, huyện Bố Trạch
cũng đã chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ năm 2017 đến
nay, huyện đã mở được 12 lớp với 384 học viên tham gia học các nghề, như: may
mặc, chế biến món ăn, nuôi ong, nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, nuôi cá nước
ngọt… với tổng kinh phí trên 500 triệu đồng. Các học viên sau khi tốt nghiệp đã áp
dụng thành thạo các kiến thức được học vào phát triển sản xuất.
Sau những khởi đầu thành công, thời gian tới, huyện hướng tới tập trung đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án thành phần về phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập cho người dân một cách hiệu quả và bền vững. Trong đó, huyện tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phù hợp với từng ngành, lĩnh vực; ưu tiên hỗ
trợ phát triển sản xuất theo hướng phát triển cây, con có thế mạnh chủ lực của địa
phương gắn với thực hiện chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phấn đấu đến
cuối năm 2018, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn của Bố Trạch đạt
khoảng 39 triệu đồng/người/năm, có 18/28 xã đạt tiêu chí về thu nhập. Cùng với đó,
huyện nỗ lực thực hiện tốt các chương trình về việc làm đối với lao động trong độ
tuổi; thu hút các doanh nghiệp về đầu tư trên địa bàn nông thôn để tạo việc làm cho
lao động nông thôn.
Đặc biệt, Bố Trạch quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực
nông thôn để thực hiện chuyển đổi cơ cấu lao động có hiệu quả. Phấn đấu đến cuối
năm 2018, 25/28 xã đạt tiêu chí về lao động. Ngoài ra, huyện tiếp tục đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp; tăng cường quản lý
73
Nhà nước của chính quyền cấp xã trong nông nghiệp, nông thôn; củng cố và nâng
cao hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác; hoàn thiện và nhân rộng các mô hình mẫu
phát triển sản xuất, các mô hình liên kết sản xuất mới có hiệu quả trên địa bàn, phấn
đấu có 75% số xã đạt tiêu chí về tổ chức sản xuất.
3.1.3. Phương hướng cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ
Nhằm phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương với lượng khách du lịch tăng từ
25-30%/năm; phấn đấu đến năm 2020 đón được hơn 1,8 triệu lượt khách, thu nhập
từ du lịch đạt hơn 1.850 tỷ đồng... huyện Bố Trạch đã và đang thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ, thiết thực và mang tầm chiến lược lâu dài.
Trên cơ sở nắm bắt tiềm năng và lợi thế của địa phương, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015-2020 đã khẳng định “phát triển dịch
vụ là mũi nhọn trong phát triển kinh tế, trong đó phát triển du lịch là hướng đột phá
chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ mới”. Nhằm
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, Ban Thường vụ Huyện
ủy Bố Trạch ban hành Chương trình hành động về phát triển du lịch giai đoạn 2016
- 2020. Theo đó, huyện Bố Trạch sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng
bá về du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời triển khai các văn
bản chỉ đạo điều hành, tích cực kiểm tra đôn đốc việc chấp hành quy định trong
thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch, trong đó chú trọng việc nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện.
Trong thời gian tới, huyện chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đầu tư
vào các làng nghề, địa phương có tiềm năng, đặc biệt chú trọng vào các điểm, các
làng, bản nằm trên tour, tuyến du lịch chính của huyện để hình thành các khu, tuyến
du lịch cộng đồng. Bên cạnh đó, huyện tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn lực
của Trung ương và từ các chương trình hỗ trợ phát triển du lịch, nhằm nâng cấp các
tuyến đường giao thông quan trọng, các hệ thống biển chỉ dẫn, mạng lưới điện, vệ
sinh môi trường, dịch vụ phục vụ du lịch; kiến nghị Chính phủ nâng cấp cửa khẩu
Cà Roòng thành cửa khẩu chính, cho phép người, phương tiện xuất nhập cảnh để
thu hút các du khách từ Lào, Thái Lan đến với Bố Trạch.
74
Đặc biệt, huyện chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiếp
tục phát huy thế mạnh du lịch ở Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, bao gồm du
lịch cảnh quan (tham quan động Phong Nha, động Tiên Sơn, động Thiên Đường,
Hang Én...); du lịch sinh thái gắn với hoạt động bảo tồn (suối nước Moọc, Sông
Chày - Hang Tối, Thung Lũng Sinh Tồn, Thác Gió,...); du lịch văn hóa - lịch sử
(thăm hệ thống di tích đường 20 Quyết Thắng, các lễ hội của các bản làng dân
tộc...); du lịch thể thao, mạo hiểm... Đồng thời, đẩy mạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng,
các điểm kinh doanh phục vụ khách du lịch, hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng,
các khu chợ đặc sản, khu ẩm thực biển tại các bãi biển như Đá Nhảy, Đức Trạch, Lý
Hòa... Khôi phục và phát triển các lễ hội truyền thống. Khuyến khích nhân dân phát
triển các sản phẩm làng nghề nông thôn nhằm lưu giữ các giá trị truyền thống và
phục vụ du lịch.
Ngoài ra, huyện sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng và tập huấn nhằm
nâng cao năng lực quản lý, điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần thái
độ phục vụ của đội ngũ làm du lịch; xây dựng văn hóa du lịch, môi trường kinh
doanh lành mạnh để Bố Trạch thực sự là điểm đến an toàn, thân thiện cho du khách
trong và ngoài nước.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Bố Trach,
tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư
Với một huyện đang trên đà phát triển như Bố Trạch th́ việc có nguồn vốn
lớn để thúc đẩy mạnh quá trình chuyển dịch CCKTN là rất cần thiết, nguồn vốn này
không chỉ bắt nguồn từ khu vực nhà nước, tư nhân mà còn cả nguồn vốn từ nước
ngoài. Có thể khẳng định vốn là yếu tố hết sức quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ở huyện Bố Trạch. Tuy nhiên, hiện nay ở huyện Bố Trạch việc huy động và sử
dụng nguồn vốn cho quá trình CDCCKT đang diễn ra khá hạn chế, trong đó có
nhiều vấn đề bất cập xảy ra, tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh đang là vấn đề
nan giải và khó xử lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. Ngoài ra, nguồn vốn có
được không hoàn toàn sử dụng đúng mục đích hoặc sử dụng thiếu đồng đều giữa
các ngành vì vậy mà hiệu quả mạng lại không lớn. Vì vậy, trong thời gian tới huyện
75
cần có những giải pháp cụ thể để huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn cho phát triển kinh tế như sau:
- Triển khai tìm kiếm và huy động vốn theo hướng tích cực, đồng bộ cho
phát triển kinh tế. Phải kịp thời cập nhật tình hình các nguồn vốn có khả năng huy
động của huyện để có kế hoạch huy động cụ thể. Cần kết hợp các chương trình, dự
án đang triển khai trong huyện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như: đề án
phát triển công nghiệp giai đoạn 2015 - 2020, đề án phát triển thủy sản, các dự án
sản xuất hàng xuất khẩu.
- Luôn tạo điều kiện và khuyến khích mở rộng quá trình tự bổ sung vốn đầu
tư của các doanh nghiệp và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân cũng
như vốn đầu tư nước ngoài. Kêu gọi, tạo cơ chế thoáng cho các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước mở chi nhánh trên địa bàn huyện. Nới lỏng chính
sách quản lý, ủng hộ các hộ tư nhân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thông qua
cải cách thủ tục đăng ký kinh doanh, cho thuê đất và giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, làng nghề tập trung, khu
du lịch, du lịch sinh thái, các trung tâm thương mại, dịch vụ...
- Huyện cần có các biện pháp thiết thực để giải quyết bài toán về nhu cầu
vốn như tập trung kêu gọi các nguồn lực, đặc biệt phải phát huy được khả năng nội
lực, tự đầu tư của các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền vai trò to
lớn của KH - CN và khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đầu tư đổi mới,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất. Tích cực quan tâm hệ thống hạ tầng giao
thông nông thôn, các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn bằng cách kêu gọi
“nhà nước và nhân dân cùng làm”, hoặc huy động một phần vốn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ để đầu tư xây dựng. Ngoài bê tông hóa kênh mương, xây dựng
và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn thì cần đẩy mạnh xã hội hóa trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao...
- Tận dụng triệt để, hiệu quả ngân sách được cấp từ nguồn vốn của tỉnh, các
dự án đầu tư trong và ngoài nước, của trung ương, vốn ODA để xây dựng kết cấu hạ
tầng chủ yếu cho các công trình thủy lợi lớn, giao thông, điện nước; tận dụng sự hỗ
76
trợ của các tổ chức phi chính phủ. Lên kế hoạch xây dựng các chương trình, dự án
trọng điểm để phát triển kinh tế nhằm vay vốn ưu đãi đầu tư quỹ hỗ trợ phát triển,
kho bạc nhà nước và ngân hàng.
- Trong công tác đầu tư xây dựng cần đảm bảo minh bạch, rõ ràng đối với
quá trình sử dụng vốn. Có sự hoạch định cụ thể quá trình xây dựng và thực hiện
đúng kế hoạch để giúp tăng độ chắc chắn trong khâu huy động vốn. Cần tập trung
đầu tư đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm và dứt điểm, tránh tình trạng dàn trải, để sớm
đưa vào hoạt động phát huy cao nhất hiệu quả của các dự án đầu tư.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, “trải thảm đỏ” đón chào và thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài vào xây dựng, góp phần phát triển kinh tế của huyện,
điều này sẽ giúp huyện kêu gọi được các nguồn vốn bên ngoài vào phục vụ cho quá
trình CDCCKT của huyện. Chuẩn bị các dự án khả thi để thu hút nguồn vốn và các
lĩnh vực, dự án, ưu tiên đầu tư để mở rộng sản xuất, tranh thủ tiếp nhận công nghệ,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- Cần xây dựng cơ chế chính sách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, kêu
gọi các chủ đầu tư cũng như mọi tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế
- xã hội. Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đem lại hiệu quả cao nhất trong
đầu tư xây dựng mà trước mắt là tập trung cho công nghiệp, dịch vụ. Cần đề cao
tinh thần thực hành tiết kiệm để trong chi tiêu hành chính, chống thất thoát lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với những dự án mang tính đột phá tạo sự phát
triển cao và bền vững cần tập trung đầu tư dứt điểm.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Bố Trạch
Bất cứ một địa phương nào cũng cần có công tác quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội. Xét riêng thì điều này có vai trò rất quan trọng trong việc thúc
đẩy quá trình chuyển dịch CCKTN tại huyện Bố Trạch. Tuy nhiên, thực tế những
năm qua cho thấy công tác quy hoạch của huyện còn thiếu tính đồng bộ trên nhiều
lĩnh vực, nhiều xã có sự phát triển mang tính tự phát, kết cấu cơ sở hạ tần vẫn tồn
77
tại sự trùng lặp trong chức năng, nhiệm vụ, gây kém hiệu quả trong hoạt động…
Huyện phải xác định các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
quy hoạch và quản lý điều hành quy hoạch như sau:
- Tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh lại những quy hoạch đã xây dựng và
thông qua. Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đó, tập trung xúc
tiến đầu tư vào quá trình hình thành và hoàn tất quy hoạch các ngành và các khu vực.
- Thực hiện việc xây dựng, hoàn tất quy hoạch CCKTN và đẩy mạnh đầu tư
vào các ngành có tầm chiến lược trong phát triển kinh tế. Trong tiến trình quy
hoạch, cần xác định rõ số lượng các ngành chủ lực, các sản phẩm mũi nhọn ở từng
thời kỳ để kịp thười xác định danh mục các ngành chủ chốt, sản phẩm mũi nhọn
làm căn cứ cho việc phân bổ các nguồn lực.
- Cần xác định rằng tiến hành quy hoạch không chỉ dừng lại ở vấn đề sản
xuất mà cần có những thông tin định hướng, dự báo về đầu ra thị trường, về các cân
đối lớn và các giải pháp thực hiện khả thi. Kịp thời đối phó và đưa ra những biện
pháp phù hợp với nhiều diễn biến khó lường của quá trình CDCCKTN.
- Tập trung thực hiện tính liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các
tổ chức doanh nghiệp trong việc tiến hành và hoàn thiện quy hoạch cơ cấu ngành.
- Ủng hộ các doanh nghiệp, công ty thực hiện quy hoạch “mềm” bằng
phương thức lựa chọn sản xuất cái gì, ở đâu, bao nhiêu, lúc nào, tiêu thụ ra sao và
sản xuất cho ai trên cơ sở quy hoạch chung và đúng pháp luật.
- Thực hiện giám sát quá trình tiến hành, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho
phù hợp với thực tiễn, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện và sự thay đổi
của tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước qua từng thời kỳ khác nhau.
3.2.3. Giải pháp về thị trường
Hiện nay, ở huyện Bố Trạch cũng như toàn đất nước, cơ chế thị trường cạnh
tranh đang rất phổ biến và có tác động lớn tới quá trình CDCCKTN và phát triển
kinh tế. Thực tế cho thấy, thị trường đã và đang tham gia vào quá trình vận hành
nền kinh tế, phân bổ nguồn lực cũng như thực hiện CDCCKTN. Tuy nhiên, hiện
nay cơ cấu thị trường ở huyện Bố Trạch vẫn chưa thực sự phát triển, chủ yếu là thị
78
trường khai thác khoáng sản, tiêu thụ các loại nông lâm, thủy hải sản. Ngoài ra, các
thị trường khác như thị trường lao động, thị trường tài chính – ngân hàng, thị trường
bất động sản hay thị trường khoa học công nghệ thì vẫn còn đang khá manh mún và
chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
Với thực trạng khó khăn của thị trường như hiện nay thì rất cần thiết có sự
quan tâm và định hướng của huyện trong quá trình phát triển thị trường. Cụ thể
huyện cần đưa ra các giải pháp cụ thể như sau:
- Huyện cần thành lập các đội quản lý thị trường nhằm hạn chế được những
thiệt hại cũng như thi hành chính sách bảo trợ cho người sản xuất bởi vì trong quá
trình sản xuất kinh doanh thường xuất hiện nhiều rủi ro, giá cả thì trường thiếu ổn
định gây bất lợi cho chủ thể kinh doanh. Động thái này sẽ giúp họ yên tâm và mở
rộng đầu tư phát triển sản xuất.
- Đầu tư xây dựng, kiến thiết hệ thống chợ, các điểm mua bán, đại lý cung ứng và
bao tiêu sản phẩm, tìm kiếm nhiều hơn nữa các thị trường đầu ra của khoáng sản khai
thác…Bên cạnh đó, chú trọng công tác tuyên truyền, tạo điều kiện cho các công ty,
doanh nghiệp hình thành hệ thống thương mại điện tử, thông qua internet để quảng bá
sản phẩm sản xuất ra thị trường bên ngoài. Ngoài việc thành lập các trang Website riêng
thì các tổ chức kinh doanh cần chủ động tham gia những trang mạng xã hội lớn như
Facebook, Zalo, Skipe...để phục vụ cho công tác quảng bá sản phẩm thêm hiệu quả.
- Đẩy mạnh chủ trương khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
Đồng thời, thúc đẩy thế mạnh của các sản phẩm truyền thống trên thị trường, chú
trọng đến chất lượng sản phẩm, đăng ký và quảng bá thương hiệu sản phẩm; tăng
cường phổ biến thông tin thị trường, hàng hóa đến các cơ sở sản xuất giúp kịp thời
điều chỉnh sản phẩm phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị trường.
79
- Cần có các biện pháp nâng cao chất lượng các chủ sản xuất về kiến thức
kinh doanh, quản lí. Đồng thời, tích cực nâng cao tay nghề chuyên môn của người
lao động tại các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, liên tục cập nhật và làm mới công nghệ.
Những điều này góp phần tích cực vào quá trình nâng cao chất lượng, tăng giá trị và
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3.2.4. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực
Có thể nói rằng, con người luôn là nhân tố chủ chốt trong sản xuất, dù có
công nghệ cao nhưng không có con người sáng chế và điều khiển thì công nghệ chỉ
là vô dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là việc được ưu
tiên trong bất cứ doanh nghiệp, công ty hay một tập đoàn kinh tế nào. Chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến tăng trưởng và chuyển dịch CCKTN.
Huyện Bố Trạch cần quan tâm đến công tác đào tạo, đào tạo lại và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Hiện tại, Bố Trạch cũng đã thành lập Trung tâm đào tạo tại
chỗ nhằm cung cấp nguồn lao động có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp
ứng phần nào công việc hiện tại tại các doanh nghiệp; tuy nhiên hoạt động của các
Trung tâm này vẫn còn ở mức độ hạn chế. Theo đó, Bố Trạch cần thực hiện một số
giải pháp liên quan đến đào tạo và nguồn nhân lực như:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp
+ Cần xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực để có lộ trình thực
hiện. Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà nước mới và kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý
Nhà nước
+ Thực hiện các chương trình và hình thức đào tạo, đào tạo lại cho các cán
bộ quản lý thuộc các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các làng nghề truyền
thống; bao gồm cả kỹ năng quản lý, tác nghiệp cụ thể nhằm quản lý tốt doanh
nghiệp của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Cần đào tạo và tập huấn về kỹ thuật đối với các chủ hộ trang trại, hộ gia
đình, trong đó chú ý công tác khuyến nông lâm ngư và trình độ quản lý theo mô
80
hình “trang trại mở” nhằm hướng tới mỗi chủ trang trại và chủ hộ gia đình là một tế
bào kinh tế vững mạnh.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân, nhân viên dịch vụ để phát
triển và đào tạo đội ngũ cán bộ có kỹ năng.
- Đào tạo nghề: Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút
mọi nguồn lực cho hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia đào tạo nghề và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội
học nghề, tìm kiếm việc làm. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, các loại hình
trường lớp. Đầu tư có trọng điểm để tạo nên bộ phận đào tạo nghề chất lượng cao
làm chuẩn mực và để đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có
khả năng tham gia cạnh tranh trong thị trường sức lao động có yêu cầu và đòi hỏi
cao. Từ nay đến năm 2020 phải phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng theo
những giải pháp sau:
+ Đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp
vụ lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật
và công nghệ hiện đại. Theo hướng này sẽ củng cố và nâng cấp các trung tâm dạy
nghề tại huyện cũng như phối hợp với các trường của tỉnh.
+ Phối kết hợp giữa các khu công nghiệp và các doanh nghiệp với các
Trung tâm đào tạo dạy nghề để đào tạo theo đúng địa chỉ; đào tạo đáp ứng yêu cầu
tuyển dụng của các khu công nghiệp và doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
+ Mở rộng hệ thống các loại hình đào tạo nghề, đổi mới công tác hướng
nghiệp và tập trung đào tạo nghề cho sản xuất xi măng, nghề xây dựng, nghề lắp
máy, nghề điện tử viễn thông, chế biến nông lâm thuỷ sản và đặc biệt là các nghề
dịch vụ đáp ứng thị trường lao động trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh.
+ Để giải quyết thành công được việc chuyển đổi lao động nông nghiệp
chưa qua đào tạo sang lao động công nghiệp, dịch vụ, cần đào tạo theo các phương
thức cơ bản như đào tạo tại các trung tâm dạy nghề ở tỉnh, ở huyện và học nghề tại
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đào tạo thông qua tham gia hoạt động khuyến
nông lâm ngư hay vừa học vừa làm tại các làng nghề.
81
- Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tự đào tạo: cần có chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn tự đào tạo thông qua nhiều hình thức khác nhau như
đào tạo tại chỗ; đào tạo thông qua làm việc thực tế… để có nguồn nhân lực trước
mắt đáp ứng được yêu cầu công việc trong các doanh nghiệp.
- Có chính sách thu hút lao động trình độ cao về huyện Bố Trạch với các
biện pháp như thông qua ưu đãi về nhà ở, tiền lương và những khuyến khích khác
như đài thọ tiền đi học ở ngoài tỉnh, nước ngoài... Ưu tiên những ngành nghề và lĩnh
vực cần chú trọng thu hút lao động chất lượng cao là quản lý công, quản lý doanh
nghiệp và công nghiệp, du lịch, kinh tế tài chính...
3.2.5. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Khoa học và công nghệ giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trong công nghiệp, hướng chính là
hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn quan trọng trong dây chuyền sản xuất,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước. Vù vậy đây là giải pháp tiềm năng tạo ra những bước
đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, cho phép đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH. Việc
ứng dung khoa học – công nghệ có vai trò quan trọng trong việc phát triển, khai
thác và sử dụng các tiềm năng của huyện. Vì vậy, triển khai thực hiện các chương
trình khoa học – công nghệ trên địa bàn huyện nhằm phục vụ tốt mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nói riêng. Trong
những năm qua, huyện Bố Trạch đã ứng dụng rộng rãi khoa học – công nghệ vào
sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường. Đã áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học kỹ
thuật về khai thác và chế biến thủy, hải sản, công nghiệp chế biến, may mặc để triển
khai có hiệu quả phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường huyện Bố
Trạch cần phải:
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tập trung đầu tư cải
tiến dần công nghệ sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sử dụng công nghệ mới tiên tiến vào
82
sản xuất. Thay thế các thiết bị lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành
có lợi thế của huyện. Thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ mới cho các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất, liên kết với các cơ quan khoa học để nghiên cứu ứng dụng nhanh chóng các kỹ
thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Khuyến khích các doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định nhanh, ưu tiên
các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ. Thực hiện tốt việc
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất, nhất là
trong lĩnh vực sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp.
- Thực hiện các quy định chặt chẽ về thẩm định luận chứng các phương án bảo vệ môi trường, đánh giá tác động của môi trường trong xét duyệt các dự án đầu tư. Khuyến khích các hộ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sạch. Thực hiện tốt việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ra khỏi khu đô thị, khu dân cư và khu du lịch.
- Tăng cường công tác theo dõi, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp, cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.2.6. Thực hiện các giải pháp cụ thể cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng ngành
* Đối với ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản:
- Đẩy mạnh quá trình đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn huyện Bố Trạch thông qua thực thi Chương trình xây dựng nông thôn mới một cách thiết thực, vững chắc tránh chạy theo phong trào, hình thức gây lãng phí, hiệu quả kinh tế, xã hội thấp.
- Chuẩn bị và ưu tiên các điều kiện về vốn, nguồn nhân lực, cơ chế chính
sách, đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh doanh đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng khai thác tiềm năng, lợi thế và hội nhập kinh tế quốc tế của huyện. Đây là nhiệm vụ mang tính tiền đề để chuyển nông nghiệp Bố Trạch sang giai đoạn mới - giai đoạn cạnh tranh theo các cam kết quốc tế và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Đổi mới công tác xây dựng và tổ chức quy hoạch phát triển kinh tế nông
83
thôn. Cần rà soát quy hoạch và nhìn nhận CNH theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp trong kinh tế nông thôn; đặc biệt tăng cường sự hỗ trợ, thâm nhập của công nghiệp vào các ngành kinh tế nông thôn, nhất là với nông nghiệp.
- Giải quyết một cách đồng bộ các vấn đề kinh tế với các vấn đề xã hội ở nông thôn, đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, đảm bảo phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH một cách bền vững.
*Đối với ngành công nghiệp
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mà huyện có thế mạnh, tiềm
năng như vật liệu xây dựng, chế biến nông sản... tạo động lực và hiệu ứng lan tỏa
sang các ngành công nghiệp khác và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn huyện trên cơ sở lựa chọn các
nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ cần ưu tiên phát triển phù hợp với điều kiện cụ
thể của huyện trong từng giai đoạn. Cụ thể, phát triển các ngành công nghiệp sản
xuất phụ trợ trong một số ngành: cơ khí, nhựa, dệt may, và một số lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao (gỗ, mây tre, gốm). Đây là giải pháp mang tính
kỹ thuật và rất quyết định đến việc điều chỉnh cơ cấu công nghiệp của huyện trong
một thời kỳ dài. Bên cạnh đó cần cơ chế và các chính sách ưu đãi cụ thể cho các
phát triển khu công nghiệp chuyên sâu và khu công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp địa phương vào liên kết toàn
quốc thông qua việc củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của các tổ chức hiệp hội
chuyên ngành, phối hợp để xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn và tổng thể,
gồm các khâu của quá trình từ hợp tác nghiên cứu, phối hợp chế tạo đến thị trường
hoá sản phẩm, kết nối các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp địa phương
trong việc sản xuất các sản phẩm hỗ trợ.
* Đối với ngành dịch vụ
- Tập trung phát triển các phân ngành dịch vụ có thế mạnh, tiềm năng như
du lịch, vận tải để phát triển và tạo được hiệu ứng lan tỏa sang các ngành khác.
- Lựa chọn một số phân ngành dịch vụ tiên tiến, có hàm lượng khoa học công
nghệ và tri thúc cao nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế: dịch vụ
84
công nghệ thông tin, viễn thông, dịch vụ tài chính, giáo dục và y tế chất lượng cao.
- Tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành
phần kinh tế khác nhau tham gia vào khu vực dịch vụ. Những hình thức độc quyền,
bán độc quyền, bảo hộ đối với các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ
cần phải xóa bỏ nhằm tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch
vụ, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh.
- Hình thành các vùng liên kết công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ nhằm
tạo sự tương tác và lan tỏa của dịch vụ tới các ngành kinh tế khác và ngược lại.
Những vùng liên kết này sẽ là những đầu tàu thức đẩy kinh tế của Bố Trạch phát
triển theo hướng CNH, HĐH và bền vững.
Tóm lại, trên cơ sở phương hướng, mục tiêu phát triển các nhóm ngành
kinh tế của tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng, đề tài đã đề ra
một số giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
huyện Bố Trạch theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình phát triển, căn cứ vào tình
hình cụ thể, huyện cần vận dụng sáng tạo các giải pháp trên nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành đạt hiệu quả cao hơn.
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu về CDCCKTN ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
đề tài đã đặt ra và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến CCKT, CDCCKT, CDCCKTN. Qua đó, có thể thấy rằng quá trình CDCCKTN là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi địa phương. Việc thúc đẩy CCKT chuyển dịch đúng hướng góp phần quan trọng vào phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Bố Trạch.
Hai là, với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, là nơi có địa hình khá đa dạng bao gồm các vùng gò đồi, miền núi, đồng bằng và các vùng ven biển, có nhiều ngành nghề truyền thống lâu đời, mạng lưới đô thị ngày càng được mở rộng,… Bố Trạch có đầy đủ các lợi thế để đẩy mạnh quá trình CDCCKTN nhằm khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế trên địa bàn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển tạo nên bước ngoặt chung trong quá trình phát triển KT-XH ở huyện Bố Trạch.
Ba là, đề tài đã đánh giá được thực trạng CDCCKTN trong tiến trình ĐTH ở huyện Bố Trạch và hiệu quả KT-XH trên địa bàn mà quá trình CDCCKTN mang lại, từ đó rút ra được những thành tựu và những vấn đề cấp bách đặt ra cần phải giải quyết đối với huyện Bố Trạch trong quá trình phát triển KT-XH. Đồng thời đề tài cũng đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình CDCCKTN hơn nữa trong thời gian tới.
Bốn là, quá trình CDCCKTN ở huyện Bố Trạch trong thời gian qua đã thu hút nguồn lao động, tạo thêm nhiều việc làm mang lại thu nhập ổn định cho người dân góp phần làm cho cuộc sống của người dân được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, quá trình CDCCKTN còn chậm, chưa phát huy hết các tiềm năng lợi thế của vùng, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn. Vì thế trong thời gian tới cần tiến hành các giải pháp trên mọi mặt của đời sống xã hội để thúc đẩy hơn nữa quá trình CDCCKTN nói riêng và KT-XH trên địa bàn huyện nói chung.
2. Kiến nghị
86
Để đẩy mạnh quá trình CDCCKTN ở huyện Bố Trạch trong thời gian tới,
bản thân tôi xin kiến nghị một số vấn đề sau:
* Đối với tỉnh Quảng Bình: - Kiến nghị tỉnh hỗ trợ nguồn vốn đầu tư vào quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt cho quá trình phát triển, trong đó bao gồm nguồn vốn giải phóng mặt bằng, di dời các hộ dân tái định cư, vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, khai thác, sản xuất kinh doanh… và có cơ chế ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư vào huyện Bố Trạch.
- Cần ưu tiên tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng như: giao thông, thủy lợi và có chính sách thu hút đầu tư, phát triển khoa học công nghệ cho ngành dịch vụ và công nghiệp – được xem là những ngành mũi nhọn của huyện Bố Trạch nhằm đẩy mạnh quá trình CDCCKTN.
- Đề nghị tỉnh dành cho huyện những nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi dài hạn cho các thành phần kinh tế hộ gia đình, các doanh nghiệp, công ty tư nhân... nhằm nâng cao công tác sản xuất, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
* Đối với huyện Bố Trạch: - Trước mắt cần tập trung hoàn thành những công trình dang dở, đẩy nhanh tiến độ thi công những công trình xây dựng; mặt khác, cần thực hiện những biện pháp quản lý chặt chẽ việc sử dụng các công trình, cơ sở đã hoàn thành sao cho phù hợp với quá trình quy hoạch, kế hoạch của huyện.
- Cần cải cách thủ tục hành chính, tránh cồng kềnh tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. Đẩy mạnh quá trình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Thu hút nguồn vốn, xây dựng và phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, hoàn thiện hệ thống điện, đường, trường, trạm đảm bảo cho quá trình CDCCKTN trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và bố trí cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn phụ trách theo giỏi chỉ đạo sản xuất trên địa bàn. Tăng cường việc thanh tra kiểm tra giám sát việc thực thi các dự án, các hạng mục công trình trọng điểm của huyện, nhất là các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài sản công, tài chính công trên địa bàn.
87
- Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế, chính quyền huyện cần quan tâm giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội, khắc phục những hạn chế, thiếu xót mà quá trình CDCCKTN cũng như phát triển kinh tế mạng lại để nền kinh tế phát triển bền vững hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ánh (2012), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học kinh tế Huế.
2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014, Bố Trạch, 12/2013.
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015, Bố Trạch, 12/2014.
4. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016, Bố Trạch, 12/2015.
5. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017, Bố Trạch, 12/2016.
6. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018, Bố Trạch, 12/2017.
7. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm
2013.
8. Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm
2016.
9. Đảng bộ huyện Bố trạch (2010) Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ
huyện Bố trạch lần thứ XXI, (nhiệm kỳ 2010- 2015).
10. Đảng bộ huyện Bố Trạch (2015) Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ
huyện Bố Trạch lần thứ XXII, (nhiệm kỳ 2015- 2020).
11. TS Ngô Đình Giao (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, tập 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
88
12. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (2007), NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
13. PGS.TS Hoàng Hữu Hoà, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thừa Thiên Huế 20
năm đổi mới (1986 - 2005), Kỷ yếu hội nghị khoa học lần thứ II, Trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Huế.
14. Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các
ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
15. Nguyễn Thiện Nhân (2005), Bốn bài học về chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp của Thành Phố Hồ Chí Minh, tạp chí cộng sản số 18 tháng 9 năm
2005.
16. PGS.TS. Phan Công Nghĩa (2007), cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
17. PGS.TS Nguyễn Văn Phát (2010), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đề tài cấp Bộ trường
Đại học Kinh Tế Huế.
18. TS Lê Quang Phi (2008), Đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. PGS.TS. Phạm Thị Khanh (2010): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
bền vững ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
20. Bùi Tất Thắng (1997), Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và
Xã hội.
21. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam,
NXB Khoa học xã hội.
22. UBND huyện Bố Trạch, (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
23. Các trang web:
http://www.nhandan.com.vn
89
http://www.tapchicongsan.org.vn
http://www.xaydungdang.org.vn
90
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ
TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chào ông/ bà!
Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Thông tin từ ông (bà) là rất quan trọng để
giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Rất mong quý ông (bà) dành chút thời gian để
đóng góp ý kiến của mình đối với đề tài bằng cách trả lời những câu hỏi bên dưới.
Tôi xin cam đoan phiếu điều tra này chỉ mang tính chất phục vụ cho mục tiêu học
tập và nghiên cứu, không vì mục đích nào khác và tôi xin cam kết giữ bí mật mọi
thông tin mà ông (bà) cung cấp.
Mã phiếu:……………………………………………….
Cơ quan: .......................................................................
Ngày điều tra:.......................tháng..................năm...........
Xin ông (bà) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất và điền đầy đủ các
thông tin vào chỗ trống những mục phù hợp với cơ sở sản xuất của ông (bà)
1. Theo ông (bà) ở huyện Bố Trạch hiện nay có cần thiết phải thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành hay không?
Rất cần thiết Tương đối cần thiết Không cần thiết
2. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch hiện nay có đòi hỏi cấp bách hay không?
Rất cấp bách Tương đối cấp bách Không cấp bách
3. Ông (bà)có thể cho biết cơ cấu kinh tế ngành hiện nay của huyện Bố Trạch
được xác định theo cơ cấu nào?
Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp
Nông nghiệp - Dịch vụ - Công nghiệp
Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ
4. Theo ông (bà) có thể cho biết cơ cấu kinh tế ngành hiện nay của huyện Bố
Trạch chuyển dịch như thế nào?
Chuyển dịch tích cực Chuyển dịch chậm
5. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch trong những năm qua có được lãnh đạo và nhân dân quan tâm hay
không?
Rất quan tâm Quan tâm Không quan tâm
6. Ông (bà) có thể cho biết cơ cấu kinh tế ngành hiện nay của huyện Bố Trạch
được xác định dựa vào căn cứ nào?
Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước
Căn cứ vào tiềm năng, thế mạnh của huyện
Căn cứ vào xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Cả 3 căn cứ trên
7. Ông (bà) có thể cho biết để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hiện nay của
huyện Bố Trạch cần ưu tiên những ngành nào, lĩnh vực nào?
Lưu trú, nhà hàng
Nuôi trồng thủy sản
Khai thác thủy sản
Công nghiệp chế biến
Công nghiệp chế tạo
Khai thác rừng
Trồng rừng
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ trong nông nghiệp
Ý kiến khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
9. Theo ông (bà) ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành Nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch hiện nay như thế nào?
Hiện đại Chưa hiện đại Lạc hậu
10. Theo ông (bà) việc ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ trong ngành
nông nghiệp mang lại hiệu quả như thế nào?
Năng suất lao động tăng cao
Năng suất lao động tăng nhưng ở mức độ vừa phải
Năng suất lao động không tăng
11. Theo ông (bà) ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ trong ngành Công
nghiệp ở huyện Bố Trạch hiện nay như thế nào?
Hiện đại Chưa hiện đại Lạc hậu
12. Theo ông (bà) việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong ngành Công nghiệp
mang lại hiệu quả như thế nào?
Năng suất lao động tăng cao
Năng suất lao động tăng nhưng ở mức độ vừa phải
Năng suất lao động không tăng
13. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch trong những năm qua mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào?
Rất hiệu quả Tương đối hiệu quả Không hiệu quả
14. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch trong những năm qua mang lại hiệu quả xã hội như thế nào?
Rất hiệu quả Tương đối hiệu quả Không hiệu quả
15. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch có làm cho thu nhập đầu người tăng lên hay không?
Tăng lên Không tăng lên Giảm xuống
16. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch đã làm cho tỉ lệ người nghèo trong xã hội như thế nào?
Tăng lên Không tăng lên Giảm xuống
17. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch đã làm cơ hội tìm việc làm tăng lên hay không?
Tăng lên Không tăng lên Giảm xuống
18. Theo ông (bà) việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố
Trạch đã làm cho khoảng cách giàu nghèo của xã hội tăng lên hay không?
Tăng lên Không tăng lên Giảm xuống
19. Theo Ông (bà) để cơ cấu kinh tế ngành của huyện Bố Trạch chuyển dịch
đúng hướng và phù hợp với xu thế cần thực hiện các giải pháp gì?
Cần đầu tư nguồn vốn
Cần xây dựng cơ sở hạ tầng
Cần có những chính sách riêng cho từng lĩnh vực mà tỉnh có ưu thế
Tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ý kiến khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………...
Xin cảm ơn ông (bà)!
PHỤ LỤC 2 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CÁC CƠ SỞ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH
Chào ông/ bà!
Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Thông tin từ ông (bà) là rất quan trọng để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Rất mong quý ông (bà) dành chút thời gian để đóng góp ý kiến của mình đối với đề tài bằng cách trả lời những câu hỏi bên dưới. Tôi xin cam đoan phiếu điều tra này chỉ mang tính chất phục vụ cho mục tiêu học tập và nghiên cứu, không vì mục đích nào khác và tôi xin cam kết giữ bí mật mọi thông tin mà ông (bà) cung cấp.
Mã phiếu:………………………………………………. Địa bàn: Xã....................................................................... Ngày điều tra:.......................tháng..................năm........... Xin ông (bà) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất và điền đầy đủ các
thông tin vào chỗ trống những mục phù hợp với cơ sở sản xuất của ông (bà) Câu 1: Cơ sở ông (bà) có bao nhiêu lao động?..............người Câu 2: Tỷ trọng lao động tốt nghiệp đại học trên tổng số lao động của
doanh nghiệp/cơ sở sản xuất?.........................%
Câu 3: Tỷ trọng công nhân kỹ thuật bậc cao trên tổng số công nhân kỹ
thuật?...........................%
Câu 4: Mức vốn dùng cho trang bị cho công nghệ sản xuất?...................%
tổng số vốn
Câu 5: Loại công nghệ hoặc máy móc sản xuất (vòng tròn vào các số thứ tự
có loại máy mà cơ sở của ông (bà) hiện nay đang sử dụng):
1. Dụng cụ cầm tay cơ học 2. Dụng cụ cầm tay sử dụng điện 3. Máy móc do người điều khiển 4. Máy móc do máy tính điều khiển 5. Khác, ghi rõ: ………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!