BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH DŨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Minh Dũng

Chuyên ngành : Địa lí học : 60 31 95 Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn

trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2011

Tác giả

Nguyễn Minh Dũng

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa Địa Lí, Phòng

Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Tp. HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm

luận văn.

Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng

kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS Đặng Văn Phan –

người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và

hoàn thiện luận văn của tác giả. Đồng thời tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân

thành đến TS. Nguyễn Trọng Uyên và Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông

nghiệp miền Nam đã hỗ trợ và cung cấp một số tài liệu để tác giả có thể hoàn

thành được luận văn này.

Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp các tài liệu

quí giá để tác giả có thể hoàn thành luận văn đúng thời hạn.

Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại

học Bạc Liêu đã tạo mọi điều kiện để tác giả học tập và nghiên cứu khoa học.

Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người

thân và các bạn bè gần xa đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động

lực rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của

mình.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ, bản đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG .................................... 8

1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................ 8

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................... 8

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .... 10

1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng

trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững ....................................................... 12

1.1.4. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa

........................................................................................................................... 14

1.1.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........ 17

1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............. 22

1.2. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững .............................................................. 24

1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ................................................................ 24

1.2.2. Lí luận về phát triển nông nghiệp bền vững ............................................ 25

1.2.3. Mối quan hệ giữa an ninh lương thực với phát triển bền vững ............... 29

1.3. Cơ sở lí luận về phát triển nông thôn ............................................................. 30

1.3.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 30

1.3.2. Khái niệm phát triển nông thôn ............................................................... 32

1.3.3. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010 - 2020 ............................................................................................... 34

1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phát triển nông thôn .................................................... 39

1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................. 42

1.5.1. Trung Quốc .............................................................................................. 42

1.5.2. Hàn Quốc ................................................................................................. 43

1.5.3. Thái Lan ................................................................................................... 44

1.6. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn ở

Việt Nam ............................................................................................................... 45

Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT

TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH BẠC LIÊU ............................................................ 48

2.1. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu ........................................................................... 48

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu 49

2.2.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 49

2.2.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội ...................................................................... 56

2.2.3. Đánh giá chung về các nguồn lực phát triển ............................................ 63

2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu thời kì 2000-2010 ...... 65

2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ................................................... 65

2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ........................................... 67

2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ ................................................... 68

2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu thời kì

2000-2010 .............................................................................................................. 69

2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ......................................................................... 69

2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành nông nghiệp ........... 73

2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp .................................... 91

2.4.4. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất .............................................................. 92

2.4.5. Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp .................................... 94

2.4.6. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ........................................................ 95

2.5. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

Bạc Liêu giai đoạn 2000 – 2010 ............................................................................ 97

2.5.1.Thành tựu .................................................................................................. 97

2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 98

2.5.3. Cơ hội phát triển ...................................................................................... 99

2.5.4. Khó khăn và thách thức ........................................................................... 99

2.6. Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu ............................................................... 100

2.6.1. Phát triển nông thôn theo 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ......... 100

2.6.2. Phát triển nông thôn mới ở Phước Long (huyện được chọn thí điểm

huyện nông thôn mới) ...................................................................................... 105

2.7. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với việc phát triển

nông thôn ở Bạc Liêu .......................................................................................... 110

2.8. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu thời kì 2000 – 2010 ............................................. 111

2.8.1. Bền vững về mặt tự nhiên và môi trường .............................................. 111

2.8.2. Bền vững về mặt kinh tế - xã hội ........................................................... 112

2.9. Một số mô hình sản xuất có triển vọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp theo hướng bền vững. ................................................................. 114

2.9.1. Mô hình lúa – tôm .................................................................................. 114

2.9.2. Mô hình lúa – cá .................................................................................... 117

Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU ........................................................... 120

3.1. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.................... 120

3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................. 120

3.1.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 120

3.1.3. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 120

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 .... 121

3.2.1. Quan điểm phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 .............. 121

3.2.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 122

3.2.3. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 122

3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn.

............................................................................................................................. 122

3.3.1. Định hướng chung ................................................................................. 122

3.3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ............................ 124

3.3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp .............................. 127

3.3.4. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản ................................... 127

3.3.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ........................................ 130

3.3.6. Định hướng phát triển nông thôn ........................................................... 131

3.4. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp tỉnh

Bạc Liêu theo hướng bền vững ........................................................................... 133

3.4.1. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu ............................................................................... 133

3.4.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ, khuyến nông - lâm - ngư .............. 137

3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ......................................................... 142

3.4.4. Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp ............................. 143

3.4.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất ................................................................ 146

3.4.6. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm.............................................................. 147

3.4.7. Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất ............................. 149

3.5. Các giải pháp xây dựng và phát triển nông thôn theo hướng bền vững ....... 149

3.5.1. Về xây dựng nông thôn mới .................................................................. 149

3.5.2. Về phát triển ngành nghề nông thôn ...................................................... 150

3.5.3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân .............................................. 150

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 151

1. Kết luận ........................................................................................................... 151

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 152

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 154

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN&BCN : Công nghiệp và bán công nghiệp

CNH : Công nghiệp hóa

GDP : Tổng sản phẩm trong nước

GTSX : Giá trị sản xuất

HĐH : Hiện đại hóa

HTX : Hợp tác xã

KTTS : Khai thác thủy sản

Nxb : Nhà xuất bản

NLN : Nông lâm nghiệp

NTTS : Nuôi trồng thủy sản

NLTS : Nông – lâm – thủy sản

QL : Quốc lộ

QCCT : Quản canh cải tiến

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng Bảng 2.1: Diện tích các loại đất tỉnh Bạc Liêu 51

Bảng 2.2: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng chung (giá so sánh 1994) 65

Bảng 2.3: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu 66

Bảng 2.4: Đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP (Theo giá thực tế) 67

Bảng 2.5: Tăng trưởng GDP và GTSX nông, lâm nghiệp và thủy sản (Theo giá 70

so sánh năm 1994)

Bảng 2.6: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp 73

Bảng 2.7: Kết quả sản xuất lúa tỉnh Bạc Liêu 75

Bảng 2.8: Kết quả sản xuất một số cây hàng năm khác 78

Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm 80

Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất chính 82

Bảng 2.11: GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bạc Liêu 84

Bảng 2.12: Quy mô đàn gia súc, gia cầm tỉnh Bạc Liêu 85

Bảng 2.13: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp 87

Bảng 2.14: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành thủy sản 88

Bảng 2.15: Lao động trong ngành nông nghiệp 91

Bảng 2.16: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp Bạc Liêu 93

Bảng 2.17: Vốn đầu tư trong nông nghiệp 94

Bảng 2.18: Kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bạc Liêu 96

Bảng 3.1: Định hướng một số chỉ tiêu ngành trồng trọt đến năm 2020 125

Bảng 3.2: Dự báo diện tích nuôi trồng thủy sản 128

Bảng 3.3: Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản của nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020 130

Bảng 3.4: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 131

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ

Trang

Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Một số yếu tố khí hậu khu vực tỉnh Bạc Liêu

52

Biểu đồ 2.2: Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính tỉnh Bạc Liêu năm 2010 57

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu từ 2000 – 2010 67

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 71

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 72

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 74

Biểu đồ 2.7: Sản lượng lúa từng mùa vụ 77

Biểu đồ 2.8: Sản lượng thủy sản 2005 - 2010 90

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu lao động trong nông nghiêp tỉnh Bạc Liêu 2000 - 2010 92

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp 95

Bản đồ

1. Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu

2. Bản đồ hiện trạng và qui hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, hệ thống đô thị

và các điểm dân cư tỉnh Bạc Liêu

3. Bản đồ qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu

4. Bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu tỉnh Bạc Liêu đến

năm 2020

5. Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

6. Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn

tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu, riêng bản đồ 2, 6 có nguồn:

Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu)

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh

tế thế giới. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới

kinh tế với mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ đưa nước ta cơ bản trở thành

một nước công nghiệp. Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ đổi mới cơ cấu kinh tế, tức

là chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ.

Trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói

riêng, đã cho thấy rằng, những thành công hay thất bại trong việc phát triển kinh tế

bắt nguồn từ việc xác định cơ cấu kinh tế có phù hợp hay không. Chính vì vậy, việc

xác định hợp lí cơ cấu kinh tế được xem là động lực quan trọng để phát triển nền

kinh tế. Đây là một trong những nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Bạc Liêu là một tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long với nền

kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi tái thành

lập tỉnh (1997), tỉnh đã cùng với cả nước xây dựng và phát triển nền kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng từng bước được

chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp được xem là trọng tâm, vấn đề này càng trở nên cấp thiết khi Việt Nam

là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu mà tỉnh Bạc

Liêu nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nơi chịu ảnh hưởng nặng nề

nhất ở Việt Nam.

Từ những cơ sở lý luận trên, với thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp tỉnh Bạc Liêu và tính cấp thiết của vấn đề, nên tôi đã quyết định nghiên cứu

đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triên nông thôn trên

quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu”, với mong muốn góp một phần

nhỏ công sức của mình vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà

trong thời gian tới.

2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:

- Đúc kết cơ sở lí luận về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và

thực tiễn phát triễn bền vững nông nghiệp ở một số nước.

- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển

nông thôn của tỉnh Bạc Liêu liên quan đến phát triển bền vững.

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Để đạt được các mục tiêu trên của luận văn này tác giả đã đề ra các nhiệm vụ

sau:

- Hệ thống hoá cơ sở lí luận và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, phát triển nông thôn theo hướng phát triển bền vững ở một số nước. Từ đó

rút ra những vấn đề có tính phương pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn Bạc Liêu.

- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp và phát triển nông thôn Bạc Liêu trên quan điểm phát triển bền vững.

- Xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu về

kinh tế, kỹ thuật và cơ chế, chính sách nhằm thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.

- Đánh giá các mô hình kinh tế nông thôn điển hình có triển vọng phát triển

bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Phạm vi nghiên cứu.

3.1 .Về nội dung:

Tỉnh Bạc Liêu là tỉnh được tái lập năm 1997 nên phạm vi nghiên cứu của

luận văn chỉ giới hạn ở những nội dung sau:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc

Liêu giai đoạn 2000 – 2010.

- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển

nông thôn tỉnh Bạc Liêu trên quan điểm phát triển bền vững.

- Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bạc Liêu

theo hướng bền vững.

3.2. Về không gian:

Luận văn này chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Bạc Liêu.

3.3. Về thời gian:

Trong luận văn này, phần đánh giá hiện trạng được giới hạn nghiên cứu

trong giai đoạn 2000 - 2010. Phần quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải

pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu

được tính đến năm 2020.

4. Lịch sử nghiên cứu.

Trước Đổi mới (1986) có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế

trong nước được công bố và xuất bản, trong đó nổi bật là công trình nghiên cứu của

tác giả Bùi Huy Đáp (1983) "Về cơ cấu nông nghiệp Việt Nam ", chủ yếu đi vào

phân tích cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

Từ Đổi mới đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học và sách

xuất bản có nội dung liên quan đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Lê

Đình Thắng (1998), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - Những vấn đề lý luận và

thực tiễn; Trương Thị Minh Sâm (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

vùng nông thôn ngoại thành thành phố Hô Chí Minh; Nguyễn Quốc Sử (2001),

Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo

hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong "Thời đại

kinh tế trí thức ".

Ngoài ra, còn có khá nhiều tổng luận phân tích, khảo luận, bài viết tại các hội

thảo khoa học có liên quan đến các khía cạnh khác nhau đối với chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp và nhìn chung các nghiên cứu này tập trung phản ánh các nội

dung chủ yếu sau:

- Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tính tất yếu

khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH.

- Vai trò và nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá

trình chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp thành nền

nông nghiệp hàng hóa sản xuất lớn.

- Trình bày về các nhân tố chủ quan và khách quan tác động trực tiếp và gián

tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó đặc

biệt nhấn mạnh đến vai trò và xu hướng tác động của khoa học và công nghệ cũng

như của quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa.

- Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở

nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những xu hướng

mang tính quy luật, những nội dung có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, nông thôn tại thời điểm nghiên cứu; xác định phương hướng và giải

pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cả

nước hay một vùng, một địa phương.

- Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu cải thiện đời sống nông

dân luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có khá nhiều công trình

nghiên cứu trong đó đáng chú ý là các công trình:

- Đề tài nghiên cứu: "Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn

vùng Đồng bằng sông Cửu Long " do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế miền Nam

thực hiện năm 2000, đã xoáy sâu phân tích các yếu tố tác động đến phát triển và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn; thực trạng, định hướng và giải

pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

- Luận án tiến sỹ (2001) của tác giả Bùi Văn Sáu với đề tài: "Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH - HĐH ở tỉnh Vĩnh Long", đã

đi sâu phân tích và dự báo các nhân tố tác động, đánh giá thực trạng và đề xuất

phương hướng giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn tĩnh Vĩnh Long theo hướng CNH - HĐH.

- Tác giả Đào Công Tiến (2002) với cuốn sách: "Nông nghiệp và nông thôn

những cảm nhận và đề xuất", trong đó đã nêu bật vị trí, vai trò nông nghiệp của

vùng Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước; lũ và đối sách sống chung với lũ.

- Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu (2004) với bài viết "Quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long những năm đầu thế kỷ 21”

tại Hội thảo khoa học vì sự phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, đã phân tích thực

trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những vấn đề cấp bách đang đặt

ra.

Nhìn chung, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu và đánh

giá toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu.

Với đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu”, tôi cũng dựa

trên cơ sở lí thuyết về phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn để nghiên cứu

vấn đề. Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ giải quyết vấn đề dưới góc độ địa lí kinh

tế - xã hội.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn là một hệ

thống hoàn chỉnh, bao gồm các phân hệ có quy mô lớn nhỏ khác nhau, chúng tác

động qua lại, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Đó là các phân hệ tự nhiên, dân cư và

kinh tế.

5.1.2. Quan điểm tổng hợp

Lí thuyết về các tổng hợp thể sản xuất – lãnh thổ cho phép nhận thức đầy đủ

hơn các mối liên hệ chặt chẽ, các mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn

nhau giữa các đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trên một địa bàn lãnh thổ

nhất định trong một tổng thể duy nhất, hoạt động theo những chức năng, những mục

tiêu xác định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và sinh thái. Vì vậy, để đề

xuất được phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp và phát triển nông thôn cần phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tổng hợp

mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và phải đặt nó trong một

không gian cụ thể là tỉnh Bạc Liêu.

5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Luận văn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự

vận động phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ

thể. Do các nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp luôn vận động và phát triển theo cả không gian và thời gian.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Sự phát triển kinh tế không những chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong hiện tại mà

còn không làm tổn hại đến sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, yêu cầu

phát triển bền vững là một yêu cầu tất yếu thể hiện không những về hiệu quả kinh tế

- xã hội mà còn môi trường.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Các tài liệu trong luận văn này được thu thập chủ yếu từ Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở

Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê, sách, báo,…

5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống

Dùng phương pháp này để phân tích, đánh giá về mặt không gian và thời

gian, tìm ra các mối liên hệ giữa các yếu tố để nhìn nhận chính xác hơn về đối

tượng nghiên cứu.

5.2.3. Phương pháp dự báo

Giúp ta đưa ra định hướng, xác định mục tiêu để thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn, xây dựng các mô hình kinh tế ở nông

thôn thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời gian sắp tới trên địa bàn tỉnh Bạc

Liêu.

5.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ

Nhằm thể hiện cô đọng, xúc tích, trực quan các đối tượng nghiên cứu trong

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bạc Liêu.

5.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa

Giúp ta đánh giá, xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, nhằm

tránh những kết luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tế.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Trước đây cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn. Nhưng

thực sự chưa có một đề tài nào nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu. Đề

tài nghiên cứu tác động của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

và phát triển nông thôn của tỉnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay như thế nào? tìm

ra những hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn của tỉnh Bạc Liêu và đưa ra những giải pháp cho sự phát triển bền

vững nông nghiệp – nông thôn.

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương

chính:

Chương 1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn bền vững.

Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển

nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu.

Chương 3. Quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu.

Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, “cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ

cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối

quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ

biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật,

hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật. hiện tượng” [40]. Như vậy,

có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ

thống.

1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế

“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền

kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại

cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội

cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định” [19]

Một cách tiếp cận khác cho rằng:

“ Cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ

với nhau, tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và

trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó thể hiện đầy đủ cả hai mặt định

tính và định lượng, cả hai mặt chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu xác

định của nền kinh tế”. [38]

Như vậy, về mặt bản chất cơ cấu kinh tế biểu hiện trên các mặt:

- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một

quốc gia.

- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống

kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.

- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố…

hướng vào các mục tiêu đã xác định.

Mặt khác, cơ cấu kinh tế thể hiện 3 khía cạnh:

- Tính khách quan của cơ cấu kinh tế: Một cơ cấu kinh tế hợp lí là một cơ

cấu kinh tế phù hợp với quy luật vận động khách quan của nền kinh tế quốc dân.

- Tính lịch sử cụ thể về thời gian, không gian và điều kiện kinh tế xã hội:

Mỗi quốc gia, mỗi vùng miền, địa phương khác nhau thì cơ cấu kinh tế khác nhau.

Việc xây dựng cơ cấu kinh tế phải dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc

gia, vùng miền, địa phương trong một thời kì nhất định.

- Tính có mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định: Mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng miền, địa phương trong từng giai đoạn

quyết định hình thành cơ cấu kinh tế trong thời kì đó. Cơ cấu kinh tế là thuộc tính

có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển

của nền kinh tế, phản ánh số lượng và chất lượng của các phần tử hợp thành trong

mối liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ thống kinh tế vận động và phát triển

không ngừng. Cơ cấu kinh tế biểu hiện hình thức của nó thông qua tỷ trọng của các

phần tử tạo nên cơ cấu và biểu hiện qua nội dung, các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo

giữa các phần tử hợp thành. Chính quan hệ này sẽ chi phối sự phát triển hài hòa,

nhịp nhàng của tất cả các phần tử tạo nên cơ cấu. Và cuối cùng là đem lại kết quả và

hiệu quả cho nền kinh tế.

Xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là

vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân

tố kinh tế - xã hội ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất,

quản lí kinh tế, trên cơ sở đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất

đai, sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước.

1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc

dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập

tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định

của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng

thời gian và không gian nhất định. [21]

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội là quá trình biến đổi diễn ra trên tất cả

các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực sản xuất và sự

chuyển dịch các nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất của các ngành. Xu

hướng chung trong thực tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng

sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản

phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đến một trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch

vụ sẽ tăng nhanh hơn so với công nghiệp. Để lý giải cho quá trình này, có hai lý do

chính:

Từ cuối thế kỷ XIX, E. Engel đã nhận thấy rằng, khi thu nhập của các gia

đình tăng lên, tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm sẽ giảm xuống và cho

sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, dẫn tới tỷ trọng của nông nghiệp trong tổng

sản phẩm quốc nội giảm xuống.

- I Fisher (1867 - 1947) quan sát thấy, tiến bộ kỹ thuật có tác động đến thay

đổi phân bố lao động vào ba khu vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân

tăng năng suất lao động. Kết quả là để bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội,

không cần đến lượng lao động như cũ và tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, có

thể từ 80% đối với các nước chậm phát triển xuống 11 - 12% ở các nước công

nghiệp phát triển và có thể thấp hơn. Ở Mỹ, hiện chỉ có khoảng 3% lực lượng lao

động làm việc trong khu vực nông nghiệp.

Ngoài ra hai lý do nêu trên, còn có một lý do khác cũng làm cho tỷ trọng

nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân giảm sút, đó là các lợi thế tương đối

trong nông nghiệp, nhất là đất đai và lao động ở các quốc gia phát triển mất dần so

với các quốc gia có trình độ phát triển thấp hơn.

Từ những phân tích nêu trên cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là

quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào

chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng

suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế . Quá trình chuyển

dịch này diễn ra bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định

và trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc

gia thường diễn ra theo xu hướng có tính quy luật như sau:

Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cư

theo hướng: khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn và

khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lượng cao tăng lên. Kết quả điều

tra ở Indonesia thời điểm 1969 – 1970 cho thấy, nhu cầu các thức ăn có tinh bột

(gạo, ngô, khoai mì) trong tổng calory của nhóm hộ có thu nhập thấp chiếm trên

85%, của nhóm hộ có thu nhập trung bình giảm còn 77% và của nhóm hộ có thu

nhập cao giảm cao còn 68% và tỉ lệ này có thể giảm còn 35 - 40% khi thu nhập bình

quân đầu người đạt 2.500 USD/năm .

- Một nghiên cứu khác cho rằng, thịt, trứng. sữa và thủy sản là loại thực

phẩm có nguồn gốc động vật. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ

trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu hết các nước

đều quan tâm đến đầu tư phát triển chăn nuôi và nghề cá.

Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch

các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các

ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỉ trọng tăng và xu hướng chung đối với

sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỉ trọng giá trị sản lượng nông sản phi

lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng khi thu nhập

của dân cư tăng lên.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng

trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững

Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế là ba

khái niệm khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và

hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế

là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong

một khoảng thời gian nhất định. Nó vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng

phản ánh sự tăng lên về quy mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của

một nền kinh tế. Qua đó có thể hiểu tăng trưởng nông nghiệp là sự tăng lên về sản

lượng hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp.

Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp dựa trên cơ sở của sự gia tăng các

nguồn lực đầu vào cơ bản đối với quá trình sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, lao

động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo vai trò cung cấp đủ lương thực, thực

phẩm thiết yếu cho tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng, nguyên liệu cho phát triển

công nghiệp, vốn và ngoại tệ cho tích lũy ban đầu để đầu tư phát triển các ngành

nền kinh tế khác, đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp phải không

ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa là tăng trưởng. Tuy nhiên, mức tăng sản

lượng giữa các ngành, giữa các lĩnh vực là không giống nhau, nhờ đó tạo sự chuyển

dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp. Nhưng nếu sự tăng

trưởng đó không được định hướng bằng một cơ cấu hợp lý, dễ dẫn tới chất lượng

tăng trưởng không cao. Ngược lại, sự đổi mới cơ cấu các ngành, các lĩnh vực trong

nông nghiệp thể hiện bằng việc bố trí lại các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản

xuất, điều chỉnh cơ cấu tích lũy và tiêu dùng, thay đổi các biện pháp tạo cung và

cầu, sẽ làm cho năng suất của các ngành, các lĩnh vực đó tăng lên và gia tăng sản

lượng. Như vậy, có thể xem sự thay đổi cơ cấu và nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong

nông nghiệp là hai phạm trù thay nhau mang bản chất của mối quan hệ nguyên nhân

và kết quả. Nếu nhịp độ tăng trưởng cao sẽ thúc đẩy biến đổi cơ cấu nhanh và cơ

cấu biến đổi nhanh sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và tăng chất lượng tăng

trưởng. Do đó, cơ cấu kinh tế được xem là phương tiện để thực hiện mục đích là

thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế và khi nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã

bao hàm cả tăng trưởng kinh tế và ngược lại.

Chuyển dịch cơ cấu với phát triển nông nghiệp bền vững: phát triển nông

nghiệp bền vững luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia và là một quá trình

biến đổi lâu dài theo xu hướng ngày càng hoàn thiện. Phát triển nông nghiệp bền

vững có ý nghĩa rộng lớn, bao hàm cả bốn mục tiêu cơ bản là: tăng trưởng kinh tế -

tăng về quy mô số lượng, thay đổi về cơ cấu kinh tế - thay đổi về chất lượng, tiến bộ

về xã hội - nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư, cải thiện về môi

trường tự nhiên - đảm bảo cân bằng sinh thái và chỉ khi nào đồng thời đạt hiệu quả

cao cả bốn mục tiêu này thì nền nông nghiệp mới được xem là phát triển bền vững.

Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế học coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một

trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế. Bởi

vì, có những quốc gia đạt được mức tăng trưởng nông nghiệp rất cao nhưng vẫn còn

một bộ phận lớn người dân sống ở nông thôn có thu nhập dưới mức nghèo đói. Đây

là hệ quả của sự chuyển dịch thiếu cân đối giữa các ngành kinh tế, giữa các thành

phần kinh tế và giữa các vùng lãnh thổ của nền kinh tế đó. Mặt khác, sự tăng trưởng

nhanh chóng của nền kinh tế có thể kéo theo sự khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa

bãi, khiến cho các nguồn tài nguyên bị kiệt quệ, làm phá vỡ cân bằng môi trường

sinh thái hoặc cùng với tăng trưởng là sự bất bình đằng về kinh tế, chính trị và nhiều

giá trị truyền thống tốt đẹp bị hạ thấp hoặc mất đi, dẫn tới cơ cấu xã hội bị đảo lộn

và bất ổn định. Tuy nhiên, nếu chỉ nhấn mạnh đến công bằng xã hội và bền vững

môi trường tự nhiên sẽ dẫn tới phát triển dàn trải giữa các ngành và giữa các vùng,

dẫn tới tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm, không đáp ứng được các

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, để bảo đảm hài hòa cả mục

tiêu trước mắt và lâu dài, nhiều nước chọn con đường phát triển toàn diện thông qua

tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế.

Tóm lại, có thể thấy được mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu với tăng

trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nội dung cơ bản sau:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa bỏ những mất cân

đối đang tồn tại, tạo ra một trình độ cân đối mới cao hơn làm tiền đề cho tăng

trưởng cao và phát triển ổn định trong nông nghiệp, nông thôn và ngược lại.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình thực hiện phân bố lại

các nguồn lực đầu vào đối với quá trình sản xuất, đó cũng chính là nguồn gốc của

tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ thúc đẩy phân công lại

lao động xã hội bên trong lãnh thổ mà còn thúc đẩy quá trình tham gia vào hợp tác

lao động quốc tế tạo thuận lợi cho từng ngành chủ động hội nhập kinh tế khu vực và

quốc tế sâu hơn, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, nhờ đó mà kích thích tăng trưởng và phát

triển kinh tế.

1.1.4. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp

hóa

Lý thuyết của K. Marx: theo Marx, đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ

thuật là các yếu tố cơ bản tác động đến quá trình tái sản xuất. Trong đó Marx cho

rằng đất đai chính là sự giới hạn của tăng trưởng, còn lao động là một hàng hóa đặc

biệt, có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức

lao động (V) dành cho bản thân người lao động cộng với giá trị thặng dư (m) thuộc

về nhà tư bản. Phần giá trị thặng dư này, sau khi nhà tư bản tiêu dung cho sinh hoạt,

được sử dụng cho tái sản xuất cả theo chiều rộng và chiều sâu. Tiến bộ kỹ thuật,

Marx xem là yếu tố chính giúp tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu và là cách duy

nhất để tăng năng suất lao động nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị thặng dư.

Vốn là phần giá trị thặng dư tích lũy cho phát triển sản xuất thông qua tiết kiệm

ngoài phần tiêu dùng của nhà tư bản. Như vậy, Marx đã chỉ rõ vai trò đóng góp của

từng yếu tố cơ bản vào quá trình tái sản xuất mở rộng nền tinh tế và là nền tảng cơ

bản để nhiều lý thuyết ra đời sau này kế thừa.

Khi phân tích tích lũy và tái sản xuất mở rộng, Marx cho rằng điều kiện của

tái sản xuất mở rộng là các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sản

xuất tăng nhanh nhất, các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu tiêu

dùng tăng chậm hơn và các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng tăng chậm nhất. Tuy

nhiên, khi phân tích Marx giả thiết những tiền đề: chia tổng sản phẩm xã hội theo

dạng hiện vật (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và theo giá trị (C + V + m), giá trị

bằng với giá cả, phân tích chủ nghĩa tư bản dưới dạng thuần túy (chỉ có 2 giai cấp tư

sản và vô sản), tỉ suất giá trị thăng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ tư bản không đổi

và không có ngoại thương. Do đó, việc vận dụng quy luật ưu tiên phát triển công

nghiệp nặng của các nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung diễn ra trong những điều

kiện thực tế khác xa so với các giả thiết của Marx nên đã không mang lại thành

công như mong đợi. Mặt khác, sự thiếu vắng ngoại thương trong mô hình của Marx

cũng đưa đến tình trạng đóng cửa của các nền kinh tế này.

Như vậy, Marx đã chỉ rõ vai trò của từng yếu tố vốn, lao động, đất đai, tiến

bộ kỹ thuật đối với quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng và từ bài học kinh nghiệm

về vận dụng quy luật ưu tiên phát triển công nghiệp nặng của Marx đối với các

nước cho thấy quá trình lựa chọn các ngành và các lĩnh vực nhằm thực hiện công

nghiệp hóa cần phải được xem xét trong những điều kiện cụ thể cũng như cần coi

trọng đúng mức vai trò của ngoại thương.

Chiến lược thay thế nhập khẩu: nội dung cơ bản của chiến lược này là thay

thế các hàng hóa công nghiệp nhập khẩu bằng sản xuất trong nước với sự bảo hộ

của chính phủ thông qua sử dụng hàng rào thuế quan cao hoặc hạn ngạch nhập khẩu

nhằm mục đích chính là bảo hộ sản xuất trong nước, nhất là các ngành công nghiệp

còn non trẻ, tiết kiệm ngoại tệ và tạo thêm việc làm. Chiến lược này được hầu hết

các nước đang phát triển thực thi trong những năm 50 đến nửa đầu những năm 60

và đã thu được những thành công nhất định trong giai đoạn đầu. Một số ngành công

nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, dệt và giấy phát triển

khá nhanh, nhờ đó thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu trong nông

nghiệp. Song do áp dụng mạnh các chính sách bảo hộ mậu dịch đã nảy sinh tiêu cực

trong quản lý nhà nước về thuế quan và hạn ngạch, giảm cạnh tranh trong sản xuất,

thị trường trong nước không đủ lớn để kích thích sản xuất, làm cho sản xuất của các

ngành trên sớm rơi vào tình trạng từ trệ và kém hiệu quả, trong khi nhu cầu nhập

khẩu nguyên liệu và máy móc thiết bị ngày càng tăng, dẫn tới gia tăng nhập siêu và

nợ nần. Ngược lại, các nước áp dụng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu lại đạt được

mức tăng trưởng khá cao và ổn định, buộc nhiều nước đang áp dụng chiến lược thay

thế nhập khẩu phải chuyển sang chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu.

Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu: nội dung cơ bản của chiến lược này là tập

trung các nguồn lực sẳn có của quốc gia, nhất là nguồn lao động dồi dào để phát

triển các hàng hóa phục vụ xuất khẩu thông qua sử dụng các chính sách kinh tế như:

chính sách tỉ giá hối đoái, chính sách hỗ trợ giá cả đối với các yếu tố đầu vào sản

xuất, chính sách ổn định và điều chỉnh cơ cấu vĩ mô. Nhờ đó, nền kinh tế nhanh

chóng tạo được nguồn ngoại tệ để có thể nhập công nghệ và nguyên liệu cho mở

rộng quy mô sản xuất trong nước, đồng thời kéo theo các ngành cung ứng đầu vào

cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển, nhất là sản xuất

nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.

Rõ ràng là việc thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu thông qua phát huy

lợi thế so sánh của các quốc gia đã cho phép bất kỳ sản phẩm nào mà quốc gia đó có

lợi thế chi phí thấp so với thế giới sẽ phát triển, nhờ đó cơ hội việc làm và thu nhập

cho người lao động sẽ nâng cao, gia tăng sản lượng nền kinh tế. Tuy nhiên, chiến

lược này cũng đòi hỏi cơ cấu kinh tế của các nước phải có khả năng chuyển đổi cao

theo hướng đổi mới về mặt công nghệ để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế ngày

càng khốc liệt, nhất là từ phía các nước phát triển.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của nước ta hiện nay:

Nhà nước Việt Nam kiên trì chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp hàng

hóa mạnh, phát triển bền vững, vì xét về lâu về dài, nước ta có nguồn tài nguyên và

nhiều lợi thế to lớn về nông nghiệp. Nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều

thành tựu to lớn nhưng vẫn là một nền nông nghiệp truyền thống, đang chứa dựng

những khuyết tật của một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu, hiệu quả kinh tế

kém và sức cạnh tranh thấp mà không dễ gì khắc phục được trong thời gian ngắn.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là đòi hỏi bức xúc của nông

dân và cả nền kinh tế nước ta. Đây là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển bền vững

và theo lí thuyết phát triển bao gồm tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu. Việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước hết phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản sau đây:

- Một là, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha đất. Cả nước hiện nay có trên

9,3 triệu ha đất nông nghiệp, giá trị sản lượng nông nghiệp hiện nay khoảng 9 tỉ

USD/năm, bình quân 1.000 USD/ha trong khi đó Đài Loan chỉ có 0,9 triệu ha đất

nông nghiệp, giá trị sản lượng lên tới 14 tỉ USD/năm, giá trị tạo ra từ 1 ha cao gấp

15 lần nước ta. Nước ta hiện nay đã có rất nhiều mô hình sản xuất, nhiều hệ thống

canh tác cho giá trị trên 1 ha rất cao, trên 50 triệu đồng/ha chẳng hạn nuôi tôm công

nghiệp 40.000 USD/năm, trồng hoa (xã Tây Hựu, Hà Nội) 10.000 USD/năm. Chính

Phủ ta phấn đấu trong những năm đầu thế kỉ 21, giá trị sản phẩm làm ra trên 1 ha

đất tăng 2 – 3 lần, tức đạt 20 tỉ USD rồi lên 30 tỉ USD/năm. Đó sẽ là bước nhảy vọt

cực kì to lớn của nền nông nghiệp nước nhà.

- Hai là, tăng thu nhập cho người nông dân, có nghĩa là giá trị làm ra trên 1

ha đất phải lớn, đồng thời phải thỏa đáng, từ đó nâng thu nhập cho nông dân.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, phải xác định chuyển

dịch đồng bộ 3 nội dung: điều chỉnh sản xuất nông nghiệp; điều chỉnh sản phẩm

từng ngành hàng nông nghiệp; điều chỉnh lại qui mô hàng hóa của các sản phẩm

nông nghiệp. Dựa trên các định hướng chuyển dịch này để các ngành sản xuất có lợi

thế cạnh tranh, có qui mô hàng hóa ăn khớp với sự biến động của quan hệ cung cầu

trên thị trường. [28]

1.1.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1.1.5.1. Đầu tư vốn

Hiện nay, do thu nhập của người dân ngày càng tăng, sản phẩm tiêu dùng

của họ cũng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng. Việc đầu tư cho nông nghiệp sẽ

làm tăng năng suất lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông

nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nhu cầu vốn sẽ rất lớn. Cơ sở hạ tầng như giao thông, thông tin liên

lạc phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, vận chuyển và tiêu thụ sản

phẩm, phát sinh nhu cầu mới từ khu vực lân cận nhằm phát huy các tiềm năng tự

nhiên, khai thác các lợi thế mới của vùng, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề

kinh doanh mới. Đồng thời, đầu tư vốn giúp cho người nông dân tiếp cận công nghệ

hiện đại như công nghệ sinh học, các giống cây trồng vật nuôi cho năng suất cao,

vượt khỏi khả năng tích lũy của họ.

Do đó, cần có một giải pháp về vốn phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình chuyển

dịch cơ cấu diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.

1.1.5.2. Tiến bộ khoa học kĩ thuật

Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão.

Tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ diễn ra trên thế giới và trong nước có ảnh

hưởng mạnh mẽ đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế. Trong kinh tế nông nghiệp, khoa

học - kỹ thuật có những tác động với cơ giới hóa, thủy lợi hóa, cách mạng về sinh

học. Do đó trong nông nghiệp hàng loạt giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao

và hiệu quả kinh tế lớn từng bước được đưa vào sản xuất. Nhu cầu của xã hội về

nông sản, trước hết là lương thực đã được đáp ứng. Ở nước ta hiện nay, vai trò của

nhân tố khoa học với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc 2 nhân tố:

+ Chính sách khoa học – công nghệ của Đảng và Nhà nước.

+ Sự lạc hậu của công cụ lao động, trình độ tay nghề của người lao động và

khả năng hạn hẹp về vốn đầu tư cho đổi mới khoa học – công nghệ.

Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đặc biệt các vùng kinh tế nông nghiệp,

vấn đề quan trọng phải nhanh chóng và không ngừng thay đổi kỹ thuật và công

nghệ lạc hậu; phá thế độc canh cây lúa, một số vùng đưa công nghệ sinh học để

nâng cao năng suất lao động. Mặc dù mức độ và khả năng khác nhau, nhưng bất cứ

quy mô nào cũng đều có nhu cầu về khoa học - kỹ thuật – công nghệ. Sở dĩ như vậy

vì nền kinh tế nước ta đòi hỏi phải có những loại hàng hóa nông thủy sản có chất

lượng cao, đa dạng phong phú. Nhu cầu đó không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước

mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Khi đưa những tiến bộ kỹ thuật vào sử dụng thì

cần phải phân tích và lựa chọn những loại kỹ thuật có trình độ phù hợp với nhu cầu

và khả năng của từng vùng. Tránh tình trạng đưa những công nghệ được coi là mới

của ta nhưng quá lạc hậu đối với các nước khác, hoặc là hiện đại đến mức chúng ta

sử dụng không hiệu quả. Thực tiễn cho chúng ta thấy phải kết hợp ứng dụng những

thành tựu khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại với khai thác triệt để kinh

nghiệm truyền thống công cụ cải tiến trong nông nghiệp.

1.1.5.3. Thị trường và trình độ phát triển của kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là khâu trung gian giữa sản xuất và

tiêu dùng, do đó luôn là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó làm

ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi giữa các ngành kinh tế, nói đến

thị trường là nói đến nhu cầu của con người cần được thỏa mãn thông qua thị

trường. Hơn nữa ở nước ta lượng dân cư tương đối lớn tập trung ở vùng nông thôn

nên nó đã tạo ra một thị trường sôi động với các hàng hóa nông sản có giá trị kinh tế

cao, rất gần gũi và quen thuộc đối với đời sống hàng ngày của con người, nếu mức

thu nhập của nhân dân cao tạo sức mua lớn thị trường nông thôn; đồng thời cũng

phụ thuộc vào việc nền kinh tế xây dựng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như

thế nào? Và điều hết sức quan trọng là phải giải quyết được vấn đề cơ bản của thị

trường: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?

Sản xuất cái gì? Vấn đề cơ bản kinh tế nhất phải lựa chọn là sản xuất những

loại hàng hóa và dịch vụ, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao để có thể thỏa mãn

tối đa nhu cầu thị trường. Muốn vậy, phải nắm bắt được nhu cầu trong nước và

ngoài nước, nhu cầu về chủng loại, về số lượng, chất lượng, về thời gian cung ứng,

xác định nhu cầu thị trường không thể tìm ngay trong quan hệ cung cầu hàng hóa,

mà phải thông qua giá cả thị trường.

Thực tiễn phát triển kinh tế nước ta trong những năm gần đây cho thấy rằng

ngành sản xuất nào, địa phương nào, biết lựa chọn hàng hóa nào thị trường cần thì

họ sẽ tồn tại và phát triển trong cạnh tranh và ngược lại. Sản xuất như thế nào? Sau

khi đã lựa chọn được sản xuất cái gì là tối ưu thì công việc tiếp theo là tổ chức công

việc đó như thế nào để sản xuất nhanh nhất, nhiều nhất với chất lượng tốt nhất và rẻ

nhất. Để làm được điều đó trước hết phải lựa chọn được các yếu tố đầu vào một

cách thích hợp cả về chủng loại, số lượng, chất lượng và thời gian. Vấn đề quan

trọng tiếp theo phải giải quyết là tổ chức kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố đầu vào

để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp.

Sản xuất cho ai? Những hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ theo giá cả thị

trường và quan hệ cung cầu trên thị trường. Như vậy thị trường đầu ra và đầu vào

có mối quan hệ chặt chẽ với cơ cấu kinh tế trong một hệ thống, mối quan hệ này

càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh tế càng hợp lý bấy nhiêu.

1.1.5.4. Lợi thế so sánh về vị trí địa lí, tài nguyên khí hậu

Là yếu tố tiền đề, có vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất đai, thời

tiết, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên rừng, biển… các yếu tố này có tác động trực

tiếp tới việc hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, chúng chỉ tồn tại

và phát triển được khi có đủ năm điều kiện: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng

và không khí. Do vậy, nó quy định những sản phẩm nông nghiệp khác nhau. Trong

một quốc gia, các vùng lãnh thổ đều có những điều kiện tự nhiên rất khác nhau,

vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi có thể phát triển những ngành có lợi thế hơn

các vùng khác. Vì vậy, cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi vùng

miền, địa phương bao giờ cũng dựa trên lợi thế về các điều kiện tự nhiên và tài

nguyên thiên nhiên nhằm khai thác hết tiềm năng phục vụ sản xuất.

Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, thuộc khu vực đang phát triển

năng động nhất thế giới, lại nằm trên tuyến giao thông quan trọng, có nhiều cửa ngỏ

thông ra biển thuận tiện cho ra vào các nước trong khu vực. Do đó, nước ta có lợi

thế mở rộng kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại

hàng không, hàng hải và dịch vụ. Tuy vậy, việc khai thác các yếu tố này phục vụ

phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan

và chủ quan. Thông thường ở mỗi giai đoạn phát triển, người ta tập trung khai thác

các tài nguyên có lợi thế, trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao, nhu cầu thị trường lớn và

ổn định, như vậy sự đa dạng và phong phú tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện

có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là nhân tố

phải tính đến trong quá trình hoạch định cơ cấu.

1.1.5.5. Yếu tố kinh tế xã hội

Luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành, phát triển của cơ cấu kinh tế nông

nghiệp. Bao gồm các yếu tố:

* Lao động: Trong sản xuất nông nghiệp, lao động là lực lượng sản xuất chủ

yếu, là động lực của mọi hoạt động sản xuất. Năng suất, hiệu quả sản xuất do số

lượng, chất lượng và cơ cấu lao động hợp lí quyết định. Nhất là trong điều kiện áp

dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như hiện nay càng đòi

hỏi cao về chất lượng lao động. “Nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để

phát triển nông nghiệp theo chiều rộng (khai hoang, mở rộng diện tích) và theo

chiều sâu (thâm canh)” [39]

* Kinh nghiệm, tập quán sản xuất: Có thể cho phép phát triển nhanh các

ngành nghề truyền thống và hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa phù hợp

với những kinh nghiệm và tập quán truyền thống đó. Tuy nhiên, nó có tính hai mặt

nếu kinh nghiệm tập quán sản xuất lạc hậu sẽ kìm hãm sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp và ngược lại.

* Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp: Bao gồm máy

móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp, thủy lợi hóa, công tác phòng trừ sâu bệnh, phân

bón, vật tư nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi… ảnh hưởng trực tiếp tới năng

suất, hiệu quả lao động.

* Đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp: Tùy theo từng điều kiện cụ

thể, từng giai đoạn nhất định mà đường lối chính sách phát triển nông nghiệp sẽ

khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế, để có chiến lược chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho phù hợp và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất

trong từng giai đoạn cụ thể.

Tóm lại: các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

là một chuỗi hệ thống và có tác động tương hỗ lẫn nhau.

1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên 3

mặt cơ bản, gồm: cơ cấu GDP hoặc cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động và cơ

cấu hàng xuất khẩu của các ngành trong nông nghiệp.

Cơ cấu GDP hoặc cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: đây là một trong

những thước đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường, đánh giá trạng thái, xu

hướng và mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá gồm có :

- GDP và tỉ trọng GDP nông nghiệp trong GDP nền kinh tế (3 khu vực).

- GTSX và tỉ trọng GTSX các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.

- GTSX và tỉ trọng GTSX nội bộ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.

- Tăng trưởng GDP và GTSX của các ngành trong nông nghiệp.

- GDP và GTSX của các ngành trong nông nghiệp bình quân đầu người.

Thông qua kết quả của các chỉ tiêu có thể rút ra những nhận định về trạng

thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ổn định hay không ổn định, xu hướng chuyển

dịch có đúng hướng hay không đúng hướng, mức độ chuyển dịch nhanh hay chậm

và nền kinh tế tăng trưởng cao hay thấp, bền vững hay không bền vững.

Quy luật chung là tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế

quốc dân và tỉ trọng đóng góp của trồng trọt trong ngành nông nghiệp có xu hướng

giảm dần.

1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến cung: có rất nhiều

chỉ tiêu phản ánh mức độ tác động của từng nhân tố đến tổng cung, dưới đây là một

số chỉ tiêu thường được sử dụng:

(l) Yếu tố vốn:

Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư.

(2) Yếu tố lao động:

- GDP và GTSX bình quân lao động nông nghiệp (năng suất lao động):

Y

yl = ----

L

Trong đó :

yl : Năng suất lao động nông nghiệp

Y: Tổng GDP hoặc giá trị sản xuất nông nghiệp

L: Tổng lao động nông nghiệp

(3) Yếu tố đất đai:

- Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp.

- Diện tích đất canh tác bình quân trên 1 lao động.

(4) Khoa học và công nghệ:

- Tỉ lệ diện tích hoặc tỉ lệ hộ sử dụng giống mới.

- Chi phí sử dụng, thuê mướn máy móc, thiết bị bình quân trên 1 ha.

- Tỉ lệ diện tích tưới tiêu chủ động.

- Tỉ lệ diện tích áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cầu: tương tự

như đối với nhân tố cung, một số chỉ tiêu phổ biến được sử dụng để đo lường mức

độ tác động của các nhân tố lên tổng cầu:

- Tỉ trọng giá trị nông sản hàng hóa tiêu dùng trong nước.

- Tỉ trọng giá trị nông sản xuất khẩu so với giá trị sản xuất.

- Tỉ lệ nông sản hàng hóa tiêu thụ thông qua hợp đồng.

Các chỉ tiêu trên được tính cho toàn ngành và cho từng ngành trong nông

nghiệp để là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

1.2. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững

1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững

Trên thế giới, trong những thập kỷ gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã

được nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm. Phát triển bền

vững bao gồm rất nhiều vấn đề. Có nhiều tổ chức, các nhà nghiên cứu, hoạt động

thực tiễn trên thế giới và ở nước ta tiếp cận các khía cạnh khác nhau của phạm trù

phát triển bền vững. Cho đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về phạm trù

phát triển bền vững. Sau đây là một số khái niệm về phát triển bền vững của các tổ

chức, nhà nghiên cứu Việt Nam:

+ Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội lành mạnh, dựa trên việc

sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện

tại nhưng không ảnh hưởng bất lợi đến các thế hệ mai sau (PGS.TS Trần Văn Chử).

+ Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam đã đưa ra mục đích và nội dung

phát triển bền vững như sau: “phát triển bền vững nhằm vào việc tăng cường chất

lượng cuộc sống một cách toàn diện bao gồm cả thịnh vượng về kinh tế, xã hội, môi

trường và văn hoá cần được kết hợp hài hoà.”

Năm 1987, Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đã đề

xuất chương trình Our Common Future (tương lai của chúng ta), trong đó đưa ra

khái niệm về phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các

nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai

đáp ứng nhu cầu của họ”. Đây cũng là khái niệm phát triển bền vững được thừa

nhận và sử dụng rộng rãi nhất.

Tóm lại, phát triển bền vững là sự phát triển mà việc sử dụng tài nguyên

thiên nhiên, những điều kiện của môi trường để tạo ra những sản phẩm thoả mãn

những nhu cầu hiện tại của con người nhưng vẫn đảm bảo cho các thế hệ sau những

điều kiện của tài nguyên và môi trường cần thiết để họ có thể sinh sống tốt hơn. Sự

phát triển đó tất nhiên là làm cho môi trường biến đổi nhưng vẫn đảm bảo cho môi

trường thực hiện được các chức năng cơ bản của mình: là không gian sinh tồn của

con người, nơi cung cấp cho con người các tài nguyên để sản xuất, xử lý, chôn vùi

các phế thải sản xuất và sinh hoạt không gây ô nhiễm môi trường...

1.2.2. Lí luận về phát triển nông nghiệp bền vững

“Phát triển bền vững trong lĩnh vực nông lâm ngư là bảo tồn đất đai, nguồn

nước, các nguồn di truyền động thực vật, là môi trường không suy thoái, kỹ thuật

phù hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được” (FAO, 1991)

Một nền nông nghiệp được gọi là bền vững khi nó hội tụ đủ các yếu tố sau:

+ Đảm bảo đủ nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội, phát

triển nông nghiệp đáp ứng cho nhu cầu đời nay mà không ảnh hưởng đến khả năng

đáp ứng nhu cầu của đời sau. Thực hiện xoá đói giảm nghèo và công bằng xã hội.

+ Đó là một nền nông nghiệp sinh thái hội đủ các yếu tố đa dạng sinh học.

Phát triển nhưng bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên.

+ Đó là nền nông nghiệp sản xuất có hiệu quả nhất, bền vững nhất về kinh

tế. Đó là nền nông nghiệp khai thác hài hoà tự nhiên trong mối quan hệ bền vững

với con người cho hiện tại và nhu cầu của đời sau.

Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống nông nghiệp

bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn những

nhu cầu ngày càng tăng của con người mà không làm suy thoái đất, không làm ô

nhiễm môi trường trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên.

Để đạt được mục đích của mình, nông nghiệp bền vững chủ trương kết hợp

giữa: (1) khảo sát để học hỏi từ các hệ sinh thái tự nhiên để vận dụng vào các hệ

sinh thái nông nghiệp, với (2) kho tàng kiến thức cổ truyền, kiến thức bản địa phong

phú trong quản lý và sử dụng tài nguyên, và (3) kiến thức khoa học và công nghệ

hiện đại. Và như vậy, nông nghiệp bền vững sẽ tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp

có khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm cho con người và thức ăn cho chăn

nuôi cao hơn các hệ sinh thái tự nhiên trên cơ sở sử dụng nguồn năng lượng không

độc hại, tiết kiệm và tái sinh năng lượng. Nhưng không chỉ bảo vệ những hệ sinh

thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã suy

thoái.

Nông nghiệp bền vững khuyến khích con người phát huy lòng tự tin, sáng

tạo để cùng giải quyết những vấn đề đang đặt ra ở từng địa phương cũng như các

vấn đền chung: sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, sự suy thoái môi trường, sự mất

cân bắng sinh thái...

Sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp với sự trợ giúp của các thành tựu

khoa học kỹ thuật trong vài thập kỷ gần đây đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của Trái

Đất và làm thay đổi sâu sắc cuộc sống của con người. Nhưng do chạy theo lợi

nhuận tối đa trước mắt nên cũng đã gây ra những hậu quả tiêu cực, đe doạ tương lai

và sự phồn vinh của nhân loại, trước hết là nạn ô nhiễm môi trường, mất rừng và

suy thoái đất, làm xói mòn tính đa dạng sinh học, thay đổi thành phần khí quyển

làm mất cân bằng nhiệt lượng...

Việc lạm dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp đã làm hỏng cấu tượng

đất, làm phương hại đến tập đoàn vi sinh vật - phần sống của đất, làm ô nhiễm

nguồn nước. Việc công nghiệp hoá nông nghiệp với mục đích săn tìm lợi nhuận tối

đa đã làm phá sản hàng triệu nông dân nghèo, đẩy họ ra thành phố bổ sung vào đội

quân thất nghiệp vốn đã đông đảo ở đây, làm trầm trọng hơn các tệ nạn xã hội và

nạn ô nhiễm môi trường đô thị.

Hiện nay, việc tiêu thụ nhất là tiêu thụ năng lượng và thực phẩm ngày càng

tăng và lãng phí. B.Mollison 1994 cho biết, cứ 10 cal công nghiệp đưa vào nông

nghiệp thì mới lấy được 1 cal sản phẩm. Tỷ lệ tiêu thụ năng lượng/đầu người đã

tăng gấp 8 lần kể từ sau thế chiến thứ 2. Năng lượng hoá thạch sử dụng lãng phí và

không đúng cách là nguyên nhân quan trọng làm ô nhiễm môi trường. Đồng thời,

nếu cứ giữ tỷ lệ tăng như hiện nay thì dân số thế giới sẽ tăng lên gần 1 tỷ sau mỗi

thập kỷ, trong khi đất trồng trọt giảm tỷ lệ thuận với sự gia tăng dân số và mở mang

đô thị.

Vì vậy, nông nghiệp bền vững chủ trương tiêu dùng tiết kiệm năng lượng,

tăng cường sử dụng năng lượng tự nhiên sạch, tái sinh năng lượng...

* Trong nông nghiệp bền vững người ta phải thiết kế và xây dựng những hệ

sinh thái và áp dụng những kỹ thuật khác nhau tuỳ theo điều kiện khí hậu, đất đai,

kinh tế xã hội từng địa phương. Những công việc trên đều phải tuân theo một số

nguyên lý chung:

1. Các yếu tố ( như công trình kiến trúc, nhà ở, ao vườn, đường đi...) cần

được đặt trong mối quan hệ hỗ trợ nhau tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn. Đối với

mỗi yếu tố có thể xây dựng chiến lược sử dụng qua phân tích các mặt sau:

+ Sản phẩm của yếu tố (hay hệ phụ) này có thể được sử dụng cho nhu cầu

của yếu tố (hay hệ phụ) khác như thế nào?

+ Các yếu tố khác có thể cung cấp cho yếu tố này những gì?

+ Yếu tố đó có lợi cho yếu tố khác như thế nào và không phù hợp với những

yếu tố khác ở những mặt nào?

+ Phải sắp đặt các yếu tố sao cho hệ thống vận hành có hiệu quả nhất và tốt

nhất.

2. Mỗi yếu tố phải đảm bảo nhiều chức năng: mỗi yếu tố trong hệ thống phải

được chọn lọc và đặt vào vị trí có thể đảm bảo được nhiều chức năng nhất: hồ ao có

thể dùng nuôi cá, nuôi vịt, trữ nước tưới, nước cứu hoả....Bờ mương trồng cây chắn

gió, trồng cây ăn quả, là đường đi và là nơi chăn thả gia súc...

3.Tìm giải pháp chứ không phải nêu vấn đề.

4. Hợp tác chứ không cạnh tranh.

5. Làm cho mọi thứ đều sinh lợi (chất thải thành phân bón, nước thải dùng

nuôi cá...).

6. Chỉ làm những việc đó khi chắc chắn đem lại hiệu quả.

7. Tận dụng mọi thứ đến khả năng cao nhất của chúng (bố trí hệ thống cây

trồng hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng Mặt Trời, năng lượng này có

thể dùng để sưởi ấm, nấu ăn, quạt mát, bơm nước...).

8. Đưa việc sản xuất thực phẩm vào các khu đô thị (tận dụng khả năng để sản

xuất rau quả, nuôi gia cầm... ngay tại các đô thị).

9. Giúp cho mọi người tự tin ở mình, mọi người ai cũng có khả năng tự tìm

ra các giải pháp thích hợp để cải thiện chất lượng cuộc sống.

10. Chi phí hay đầu tư thấp để đạt được năng suất cao nhất (chọn chỗ đắp

đập ít tốn công nhất nhưng lại giữ được nhiều nước nhất)

* Đặc trưng của hệ thống nông nghiệp bền vững

a) Bền vững theo không gian

Khi nghiên cứu hệ thống nông nghiệp, người ta phải xem xét nó trong

một phạm vi không gian nhất định: nông trại, vùng, quốc gia hay thế giới. Tuy

nhiên giới hạn không gian của hệ thống mang tính rất tương đối. Điều này đã dẫn

đến những khó khăn nhất định trong việc đưa ra khái niệm bền vững của hệ thống,

bền vững trong phạm vi không gian nào và buộc phải giới hạn phạm vi không gian

của tính bền vững. Số mức phạm vi không gian và các mối liên kết của chúng với

nhau luôn là một vấn đề của việc xác định khi nào tính bền vững là một đặc tính cố

hữu của hệ thống và khi nào tính bền vững đó là phụ thuộc vào các yếu tố bên

ngoài, mà nó cần phải được kiểm tra ở mức cao hơn.

Như vậy, khi xác định tính bền vững của hệ thống nông nghiệp, buộc chúng

ta phải cân nhắc để giới hạn tính bền vững trong phạm vi không gian nào: cánh

đồng, nông trại, vùng hay ở các mưc hệ thống lớn hơn. Điều đó có nghĩa là ở mức

phạm vi không gian này, hệ thống nông nghiệp được coi là bền vững, nhưng ở mức

phạm vi không gian lớn hơn của hệ thống thì chưa chắc nó đã bền vững.

b) Bền vững theo thời gian

Cùng với không gian, tính bền vững của một hệ thống nông nghiệp cũng

luôn gắn liền với một thời gian nhất định nào đó. Sự xem xét tính bền vững của hệ

thống theo thời gian luôn là vấn đề rất phức tạp, bởi vì mọi sự tồn tại đều biến đổi

theo thời gian. Do vậy, cần đánh giá tính bền vững của hệ thống trong một khoảng

thời gian nhất định nào đó.

c) Tính bền vững nhiều chiều của hệ thống nông nghiệp

+ Bền vững sinh học và môi trường: Tính bền vững sinh học và môi

trường được quyết định bởi sự ổn định về sinh trưởng, phát triển và năng suất của

sinh vật theo thời gian.

+ Bền vững kinh tế: bền vững về kinh tế được xem xét bởi sự biến động về

lợi nhuận kinh tế theo thời gian. Do đó, có thể nói bền vững về kinh tế gắn liền với

sự biến động về giá cả và thị trường nông sản cũng như giá vật chất đầu tư.

+ Bền vững xã hội: có thể được phản ánh bằng khả năng hỗ trợ thích hợp

của hệ thống đối với cả cộng đồng xã hội. Khi đánh giá tính bền vững xã hội cho

một hệ thống nông nghiệp, cần phải đánh giá nhiều mặt như: ổn định công ăn, việc

làm, hiệu quả sử dụng lao động, thu nhập của người dân, vấn đề giới, vai trò chức

năng của các cơ quan, đoàn thể cũng như các giá trị văn hóa và đời sống tinh thần

của cả cộng đồng.

1.2.3. Mối quan hệ giữa an ninh lương thực với phát triển bền vững

Khái niệm về An ninh lương thực: Hội nghị lương thực thế giới 1974 đưa ra

khái niệm an ninh lương thực được hiểu là “sự sẵn có của nguồn cung lương thực

thế giới ở mọi lúc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong điều kiện biến đổi về

sản xuất và giá cả lúa gạo”.

Hội nghị lương thực thế giới năm 1996 đã mở rộng khái niệm an ninh lương

thực theo chuỗi từ cấp độ cá nhân đến cấp độ toàn cầu và chuyển hóa từ lượng sang

chất “An ninh lương thực đạt được ở mỗi cá nhân, mỗi hộ, mỗi quốc gia, vùng lãnh

thổ, và cấp độ toàn cầu cầu khi tất cả mọi người, ở mọi lúc, mọi nơi đều có đủ chất

dinh dưỡng cho cuộc sống”.

Có thể hiểu một cách nôm na, an ninh lương thực chính là đủ lương thực cho

xã hội để không ai bị đói, người làm ra lương thực không bị nghèo đi so với mặt

bằng chung của xã hội.

Giữa an ninh lương thực với phát triển bền vững có mối quan hệ mật thiết

với nhau.

Chúng ta biết rằng mục tiêu phát triển bền vững của xã hội là hướng tới

một cuộc sống có chất lượng cao hơn. Trong đó các nhu cầu căn bản của con người

như ăn, ở, đi lại, vui chơi giải trí phải được thỏa mãn ở một mức độ cao hơn hiện

tại. Tuy nhiên, hiện nay hàng triệu người có thu nhập thấp đang phải vật lộn với cái

ăn hàng ngày; hàng triệu nông dân sản xuất nông nghiệp không có lời nên phải ly

hương tìm việc, thì để đạt được mục tiêu phát triển bền vững chúng ta còn cần phải

nỗ lực hơn nhiều.

Trong quá khứ, nhiều quốc gia nhờ đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ mà trở

thành nước phát triển. Tuy nhiên, nhiều nước cũng vì quá ưu tiên hai lĩnh vực này

mà xem nhẹ việc đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp. Kết quả là họ phải đối diện

với tình hình khó khăn do khủng hoảng lương thực hiện nay.

1.3. Cơ sở lí luận về phát triển nông thôn

1.3.1. Khái niệm nông thôn

Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn

nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ

phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát

triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ

tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn vì cho rằng

nông thôn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường so với đô

thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân

trong vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và

mật độ dân thấp hơn vùng thành thị.

Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông

nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất

nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng

nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền

kinh tế. Ðối với những nước đang thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá, chuyển từ

sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng

các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn, thì khái niệm về

nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây. Có thể hiểu nông thôn

hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp

nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy

nhau phát triển.

Gần đây Hội nghị nhóm chuyên viên của tổ chức Liên hiệp quốc đã đề cập

đến một khái niệm CONTINIUM (nông thôn-đô thị). Có thể hiểu nông thôn-đô thị

là một khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ

nhau. Trong đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị

là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và

thành thị, còn đô thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung.

Trong CONTINIUM nông thôn-đô thị, các hoạt động nông nghiệp được gắn với

công nghiệp và các ngành dịch vụ, có tác dụng chuyển dịch nông thôn theo hướng

công nghiệp hoá, và đô thị hoá.

Như vậy, khái niệm về nông thôn là khái niệm có tính chất tương đối, thay

đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên

thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới giác độ quản lý, có

thể hiểu “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông

dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi

trường trong một thể chế chính trị nhất định, và chịu ảnh hưởng của các tổ chức

khác”. Còn theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn thì “nông thôn là phần lãnh thổ không

thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành

chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.”

Một số đặc điểm riêng của nông thôn Việt Nam, đó là:

- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây

là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp

và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã

truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế chính

của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước, đặc điểm

này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không phải chủ yếu có

các nông dân sinh sống và làm nông nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến

hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, cả sản xuất

công nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các

ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và

dịch vụ.

- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh

thái, các vùng nông thôn quản lí một lượng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong phú

và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ,

khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con người tạo ra.

- Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với

những qui định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia đình

trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng khít lâu đời.

Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp

đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền.

- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của từng quốc gia như

các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và

ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh, v.v.

Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí

và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.

1.3.2. Khái niệm phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan

điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này ở các

quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến

từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn

dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận hệ thống về

thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật

ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Ngân Hàng Thế Giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là

một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một

nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo

nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự

phát triển”. Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi của quá trình phát triển

cho những cư dân nông thôn, những người đang tìm kiếm sinh kế ở nông thôn.

Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm

nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử

dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của điạ phương bao gồm nhân lực, vật lực và

tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia

tích cực vào quá trình phát triển. Ðiều đó đòi hỏi chiến lược phát triển nông thôn

phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của chính người dân nông thôn. Họ

phải biết cách tự duy trì bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh

tế, có khả năng tiếp cận các hàng hoá, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều

hơn. Qua đó, tự người dân nông thôn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội

và trong quá trình phát triển của đất nước.

Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Ðây là một

quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm

mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Ðồng thời, phát

triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hoá nền văn hoá nông thôn, nhưng

vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và

công nghệ.

Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm

phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ

nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở

hạ tầng kinh tế-xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch

vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày

nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát triển lâu dài,

ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể

hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào

người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết

thích đáng mối quan hệ liên ngành (tiếp cận tổng hợp), và phát triển đảm bảo sự cân

xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).

Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối

quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế,công nghệ, văn

hoá, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà

phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của quốc

gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát

triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.

Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong

điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã

hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: phát triển nông thôn là một

quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi

trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình

này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà

nước và các tổ chức khác.

1.3.3. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010 - 2020

Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày

04/6/2010), gồm 11 nội dung sau:

(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả

nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện các nội dung của Chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường;

phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí

quốc gia nông thôn mới.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống

giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã

được nhựa hoá hoặc bê tông hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục

đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá).

- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện

phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí

nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt

động văn hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã,

thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về

y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã

đạt chuẩn.

- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về

giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%

số xã đạt chuẩn.

- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có

65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.

- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015

có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá). Đến 2020 có

77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy

hoạch).

(3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo

hướng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao.

- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.

- Nội dung 3: Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản

xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương

châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa

phương.

- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa

công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao

động nông thôn.

(4) Giảm nghèo và An sinh xã hội.

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền

vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ

tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói

giảm nghèo.

- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

(5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông

thôn.

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.

- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các

loại hình kinh tế ở nông thôn.

(6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.

b. Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục

và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

b. Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh

vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(8) Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn

a. Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã có bưu

điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và

70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn

mới về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới

- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu

cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường

học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo

vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt

chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa

bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát

nước trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh

trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư,

phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…

(10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã

hội trên địa bàn

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội

vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được

đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng

đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này.

- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ

chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

(11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

b. Nội dung:

- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng

chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.

- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo

điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo

an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phát triển nông thôn

Khi nghiên cứu phát triển nông thôn một vấn đề đặt ra là cần có biện pháp đo

lường sự phát triển cho mỗi quốc gia, mỗi vùng và địa phương. Phương pháp đánh

giá thích hợp là sử dụng các tiêu chí phản ánh sự phồn thịnh của quốc gia, vùng

hoặc địa phương đó. Trong đánh giá phát triển ngoài tiêu chí tăng trưởng kinh tế,

còn các tiêu chí phản ánh tiến bộ xã hội như giáo dục, đào tạo, dân trí, sức khoẻ,

tuổi thọ, giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, cải thiện môi trường

Có thể phân thành 3 nhóm chỉ tiêu phản ánh:

- Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng kinh tế

- Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế

- Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự tiến bộ xã hội

Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế

Các chỉ tiêu thông dụng để đánh giá tăng trưởng kinh tế được sử dụng gồm:

- Tổng sản phẩm quốc nội : GDP

- Tổng thu nhập quốc dân : GNP , GNI

- Thu nhập quốc dân thuần: NNP hay NI

Các chỉ tiêu trên dùng để tính tốc độ (%) tăng trưởng kinh tế hàng năm hay

tăng trưởng bình quân từng thời kỳ của một quốc gia, một vùng, một địa phương.

Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự tiến bộ về cơ cấu nền kinh tế xã hội

Các chỉ tiêu thông dụng để đánh giá sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế được sử

dụng gồm

- Cơ cấu kinh tế phân theo ngành, theo thành phần kinh tế

Là chỉ tiêu phản ánh cơ cấu GDP hay GNP của các nhóm ngành sản

xuất chính nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong nền kinh tế, hay cơ cấu phân

theo thành phần kinh tế là nhà nuớc, tập thể, tư nhân, cá thể, đầu tư nước ngoài.

- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập và mức sống dân cư

Thu nhập bình quân trên đầu người dân: GDP / người ; GNP/ người;

GNI / người là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thu nhập và mức sống dân cư, thu nhập

trên đầu người cao là điều kiện nâng cao mức tiêu dùng cá nhân cả về vật chát và

tinh thần.

- Chỉ tiêu về cán cân thương mại

Cán cân giữa xuất khẩu và nhập khẩu phản ánh sự mở cửa và hội nhập

của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển mức xuất khẩu ngày càng tăng và ngược

phản ánh một nền kinh tế yếu và phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài.

- Tăng trưởng tiêu dùng cá nhân theo đầu người

Phản ánh tốc độ tăng mức tiêu dùng hay sự tăng lên của mức sống dân

cư hàng năm và bình quân qua từng thời kỳ, nếu nền kinh tế phát triển ổn định mức

tiêu dùng cá nhân tăng ổn định và ngược lại.

Nhóm chỉ tiêu về phát triển xã hội

- Tuổi thọ trung bình quân dân cư

Phản ánh sự gia tăng mức sống, điều kiện chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh,

môi trường sống, nền kinh tế xã hội càng phát triển thì điều kiện môi trường sống

càng cao dẫn tới tuổi thọ bình quân cao.

- Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

Phản ánh điều kiện sống, điều kiện chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh, môi

trường, trình độ dân trí, sự đáp ứng kế hoạch hoá gia đình.

- Tỷ lệ số người biết chữ ở tuổi trưởng thành; tỷ lệ trẻ em thất học

Phản ánh trình độ dân trí dân cư, nó phụ thuộc thu nhập và mức sống.

Nền kinh tế càng lạc hậu, nghèo nàn tỷ lệ thất học càng cao, nền kinh tế xã hội càng

phát triển con người càng có cơ hội học hành và phát huy năng lực bản thân.

- Tỷ lệ lao động được đào tạo

Phản ánh trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động đáp

ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại với yêu cầu công nghệ và tri thức con người

ngày càng cao.

- Tỷ lệ số người có trình độ đại học trở lên trong dân cư

Phản ánh trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và mức độ đáp ứng của

xã hội cho phát triển một nền kinh tế tri thức với công nghệ ngày càng cao.

- Tỷ lệ số dân đô thị

Phản ánh mức độ công nghiệp hoá, đô thị hoá nền kinh tế xã hội, nền

kinh tế phát triển cao có mức độ đô thị hoá cao, số dân đô thị chiếm tỷ lệ cao trong

dân cư. Hiện nay ở Việt Nam tỷ lệ cư dân đô thị còn thấp chưa đạt 30%, trong khi

đó ở các nước phát triển tỷ lệ này thường là 70 đến 80%.

- Số giường bệnh, số bác sĩ tính trên nghìn dân

Phản ánh điều kiện bảo đảm và chăm sóc sức khoẻ cho dân cư, xã hội

càng phát triển càng có điều kiện đầu tư xây dựng các cơ sở y tế để chăm sóc sức

khoẻ và điều trị bệnh cho nhân dân và số bác sĩ trên một nghìn dân ngày càng cao.

- Chỉ số phát triển nhân văn ( Human Development Index- HDI )

Là chỉ số phản ánh tổng hợp sự phát triển con người, nó phụ thuộc thu

nhập bình quân đầu người dân, tuổi thọ trung bình, trình độ dân trí...Việt Nam xếp

thứ 112/176 nước về chỉ số HDI mặc dù thu nhập bình quân đầu người thấp nhưng

có tuổi thọ trung bình khá (69 tuổi) và trình độ dân trí được đánh giá khá cao.

1.4. Nội dung phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững ở Việt Nam

Phát triển nông nghiệp và và nông thôn bền vững trong “Chương trình Nghị

sự 21 của Việt Nam” đã định hướng các nội dung như sau:

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách đồng bộ về phát triển nông

nghiệp, bảo vệ tài nguyên và môi trường nông nghiệp, nông thôn.

- Qui hoạch phát triển nông thôn, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một

cách hợp lí. Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại kinh tế, giống cây trồng vật nuôi và sử

dụng nguồn lao động ở nông thôn. Phát triển công nghiệp chế biến. Mở rộng sản

xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch.

- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh

mún. Xây dựng và thực hiện những chương trình nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai

và sử dụng hợp lí nguồn nước ở các địa phương. Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ

thống dịch vụ kĩ thuật và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, và

thủy sản.

- Thúc đẩy ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học đồng thời bảo tồn nguồn

gen giống cây trồng, vật nuôi địa phương. Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, sinh

học, phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái.

1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1.5.1. Trung Quốc

Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn phát

triển, tập trung đầu tư cho khoa học và công nghệ: năm 1978, Trung Quốc tiến hành

thực hiện phương thức khoán sản phẩm đến hộ nông dân. từng bước đa dạng hóa sở

hữu ở nông thôn và tập trung đầu tư cho nông nghiệp với các nội dung chủ yếu là

đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học tạo giống cây trồng, vật nuôi tốt đưa vào

sản xuất, tăng cường thủy lợi hóa. cơ giới hóa và hóa học hóa. Kết quả là đến năm

1997, trên 40% diện tích lúa sử dụng giống lai cho hiệu quả cao, tăng phân bón từ

80kg/ha (1952) lên 257 kg/ha (2002), bảo đảm tưới tiêu nước cho 1/2 diện tích canh

tác. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm trồng trọt theo

hướng xuất khẩu: cùng với hiện đại hóa nông nghiệp, Trung Quốc còn đẩy mạnh

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, đa dạng hóa

trồng trọt và tăng cường xuất khẩu nông sản, tỉ trọng trồng trọt và chăn nuôi trong

GDP nông nghiệp năm 1978 là 80% và 15%, đến năm 1997 là 56% và 30% . Điều

chỉnh cơ cấu nông nghiệp theo hướng hội nhập: nhằm hội nhập vào nền kinh tế toàn

cầu khi gia nhập WTO (2001), cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trung Quốc được điều

chỉnh với mục tiêu dài hạn là xây dựng một nền nông nghiệp HĐH, nhất thể hóa với

sản phẩm chất lượng và năng suất cao, có thể bảo đảm an ninh lương thực quốc gia

và phát triển bền vững.. Kết quả đạt được của năm 2003 so với năm 2000, diện tích

cây lương thực sử dụng nhiều tài nguyên đất và nước giảm từ 30,3 triệu ha xuống

còn 28,5 triệu ha, các cây trồng sử dụng nhiều lao động, nhất là rau quả tăng, tỉ

trọng các sản phẩm có chất lượng tốt tăng đáng kể, trong đó lúa chất lượng cao vượt

50% và trái cây chất lượng cao đạt 30%. .

Giảm thuế nông nghiệp cho nông dân, đầu tư phát triển hạ tầng và thúc đầy

phát triển công nghiệp nông thôn: gần đây, để khắc phục tình trạng phát triển không

đồng đều giữa các vùng và các khu vực, Trung Quốc đã thực thi chiến lược "Đại

khai phát miền Tây " và tập trung đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân

thông qua chính sách giảm thuế nông nghiệp cho nông dân, tăng cường đầu tư phát

triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và phát triển hạ tầng ở khu vực nông thôn.

1.5.2. Hàn Quốc

Phát triển nông nghiệp trang trại quy mô vừa và nhỏ: từ những năm 1950,

Hàn Quốc đã hình thành nền nông nghiệp trang trại trên cơ sở kinh tế hộ nông dân

quy mô nhỏ, không phát triển các trang trại quy mô lớn sản xuất kinh doanh theo

phương thức sử dụng lao động làm thuê.

Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nông nghiệp ở giai đoạn này là bảo đảm

lương thực. Vì thế, ngoài quản lý việc nhập khẩu lúa gạo, chính phủ đã tập trung

cho đầu tư mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp và đẩy mạnh sản xuất lương

thực.

Khuyến khích cộng đồng tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn:

bước sang giữa những năm 1960, Hàn Quốc tập trung vào nhiệm vụ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thông qua Chương trình phát triển các xí

nghiệp phong trào cộng đồng mới ở nông thôn, tiếp theo là phong trào Làng mới

(Saemaul Undong) nhằm vào nâng cao tinh thần và điều kiện sống, giảm bớt

khoảng cách thu nhập giữa vùng nông thôn và thành thị vào những năm 1970.

Khuyến khích nông dân ứng dụng khoa học và công nghệ thông qua hỗ trợ

tín dụng ưu đãi: để hiện đại hóa nông nghiệp, Hàn Quốc tập trung vào ứng dụng các

thành tựu công nghệ sinh học và hóa học, tăng đầu tư thủy lợi và cải tạo đồng

ruộng, thực thi chiến lược tổng thể về cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng cơ khí

nhỏ thông qua khuyến khích thành lập tổ cơ giới hóa nông nghiệp, cho nông dân

vay 60% trong thời hạn 5 năm với lãi suất 6%/năm và hỗ trợ 40% tiền mua máy.

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Để nâng cao chất lượng và

hạ giá thành nông sản phục vụ xuất khẩu, sản xuất nông nghiệp của Hàn Quốc vào

đầu những năm 1990 có xu hướng chuyển sang nông nghiệp kỹ thuật cao, giảm sản

xuất lúa, tăng sản xuất rau quả trong nhà kính với thiết bị điện tử tự động hóa, phát

triển nhanh công nghiệp chế biến thực phẩm với gần 5.000 xí nghiệp lớn, vừa và

nhỏ trên cả nước. Đến năm 2002, chỉ còn khoảng 57% nông dân Hàn Quốc làm

nghề trồng lúa.

1.5.3. Thái Lan

Phát huy lợi thế đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng riêng hẳn:

vào những năm 1980, Chính phủ đã kịp thời chuyển hướng từ chiến lược ưu tiên

CNH đô thị sang chiến lược vừa CNH đô thị, vừa CNH nông nghiệp, nông thôn; kết

hợp giữa đẩy mạnh sản xuất chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản theo

hướng đa dạng hóa, nhằm phát huy thế mạnh sẵn có và giảm bớt rủi ro thị trường.

Nhờ đó, cơ cấu nông sản thời kỳ 1988 - 1998 biến đổi theo hướng: cao su hoa quả,

chăn nuôi và mía đường tăng nhanh; lúa gạo và ngô tăng chậm; khoai mì và đậu

tương giảm mạnh.

Hỗ trợ nông dân phát triển sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu: gần

đây, Thái Lan chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, xuất khẩu.

Bên cạnh đầu tư mạnh cho chọn lọc, lai tạo và ứng dụng các giống cây, con có năng

suất và chất lượng cao, Thái Lan tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp ở

nông thôn, hình thành được ngành cơ khí nông nghiệp và chế biến nông sản tương

đối hiện đại, góp phần làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng

hóa.

Khuyến khích các tố chức kinh tế tham gia xuất khẩu: để gia tăng khả năng

tiêu thụ nông sản ổn định và tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Thái Lan đã

thực hiện nhiều chính sách khuyến khích các công ty, doanh nghiệp khác nhau tham

gia xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng

ưu đãi cho các nhà xuất khẩu; dựa trên quy mô kho chứa để khuyến khích các nhà

xuất khẩu xây dựng thêm kho chứa nông sản kết hợp với đầu tư hệ thống phơi sấy,

chế biến tại địa bàn nông thôn.

1.6. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

ở Việt Nam

- Phát huy lợi thế của địa phương để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.

Các tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng tuy có diện tích đất nông nghiệp nhỏ

hơn nhiều tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long nhưng lại là những tỉnh đạt năng suất

lúa khá cao mặc dù thu nhập vẫn còn thấp. Do là vùng đất chật người đông, kinh tế

thuần nông không sử dụng hết lực lượng lao động dư thừa. Trước tình hình đó,

nhiều địa phương đã tìm cách khôi phục, phát triển và liên kết các ngành nghề đi

đôi với phát triển đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Phổ biến là các nghề: chế biến

nông sản (điển hình là Hà Tây cũ), dệt, đan, kim khí, thêu ren, gốm sứ, chạm bạc

(điển hình là Thái Bình), gỗ mỹ nghệ cao cấp, giấy (tiêu biểu là Bắc Ninh)… Các

sản phẩm ngành nghề của các tỉnh không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà

còn xuất khẩu. Nhờ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn như vậy mà ở vùng

này đã đa dạng hóa các nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho nông dân.

Ngoài ra nơi đây còn phát triển mạnh phong trào “cánh đồng 50 triệu

đồng/ha và hộ thu nhập 50 triệu đồng/năm”. Thái Bình là tỉnh đầu tiên của cả nước

đạt mức 4 – 6 vụ sản xuất trong năm, thu nhập bình quân trên 1ha chung toàn tỉnh

đạt 32 triệu đồng/năm, trong đó năm 2002 có 4.876 ha đạt 50 triệu đồng/ha, cá biệt

có một số cánh đồng đạt 100 triệu đồng/ha. Tỉnh Hà Tây cũ cũng đẩy mạnh thâm

canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, chuyển mạnh diện tích trồng lúa và làm muối

kém hiệu quả sang trồng cây và nuôi con khác hiệu quả kinh tế cao hơn, nên đến

nay đã có 55 mô hình nông nghiệp có thu nhập cao, góp phần làm tăng thu nhập

người dân hơn.

- Phải dựa vào sức dân để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

và phát triển nông thôn, nhất là trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng.

Thái Bình được xem là địa phương đi đầu trong lĩnh vực phát triển giao

thông nông thôn của cả nước, chủ yếu dựa vào phương thức “Nhà nước và nhân dân

cùng làm”, trong đó dân là chính, Nhà nước hỗ trợ. Chính quyền địa phương đã có

những nghị quyết riêng để huy động mọi tiềm lực của tỉnh cho vấn đề này. Chẳng

hạn, tỉnh qui định kinh phí làm đường tỉnh - huyện và liên huyện thì ngân sách Nhà

nước chi 50% và dân góp 50%, trục đường liên xã dân góp 60%, ngân sách địa

phương 40%; còn trục đường thôn xóm thì dân góp 100%. Nhờ những biện pháp đó

mà trong những năm đầu tiên của phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

(1991 – 1995), tỉnh đã huy động được 219,9 tỉ đồng, trong đó dân góp 72% và 9

triệu ngày công để xây dựng được đường ôtô về tận trung tâm cho 100% số xã,

nhựa hóa 100% đường từ tỉnh về huyện và nhiều xã, thôn có đường bêtông hoặc

gạch… Riêng huyện Hưng Hà, nhờ phương châm đó đã xây dựng được 479 trạm

biến áp với số vốn 400 tỉ đồng, cung cấp điện cho toàn bộ 34/34 xã và 100% số hộ.

Cùng với phương châm huy động sức dân như vậy, tỉnh Cần Thơ (cũ) đã cho

phép xây dựng và nâng cấp được 200 công trình thủy lợi, đưa diện tích lúa tưới tiêu

chủ động lên 90% diện tích canh tác.

- Tích cực chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cho nông dân và nông thôn.

Một số tỉnh miền Bắc đã thực hiện qui trình chuyển giao công nghệ cho nông

dân bằng cách khoán thầu máy móc nông nghiệp vốn thuộc quyền sở hữu của HTX

trước đây. Việc chuyển quyền sở hữu được thực hiện bằng hình thức bán khoán

(tiền trả dần và quyền hoạt động của hộ cũng được trao dần), hoặc bán hóa giá (mua

đứt bán đoạn). Đây cũng là cách để cho nông dân tập làm quen với việc sử dụng các

phương tiện sản xuất cơ giới vốn còn khá xa lạ với họ. Nhờ hình thức này mà người

dân vùng đồng bằng sông Hồng ngày càng có nhiều phương tiện cơ giới hơn cho

sản xuất nông nghiệp, trở thành một trong những vùng dẫn đầu cả nước về mức độ

cơ giới hóa trên đồng ruộng.

Ngoài hình thức chuyển giao công nghệ như trên, tỉnh Hưng Yên đã có

những biện pháp để chuyển giao tiến bộ kĩ thuật về vùng nông thôn bằng cách đưa

ra nhiều dự án hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư vào vùng nông thôn Hưng Yên từ các

tỉnh khác và từ nước ngoài. Chẳng hạn: nếu những dự án bên ngoài đầu tư vào vùng

3 (nơi nông dân chưa biết đến ống khói nhà máy) của Hưng Yên thì giá thuê đất chỉ

bằng một nửa giá của vùng một (gần quốc lộ 5); ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ 50 – 70%

chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ 40% kinh phí đào tạo công nhân cho

doanh nghiệp nào tạo được chỗ làm việc cho 300 lao động địa phương…

Cũng nhờ những hình thức chuyển giao như trên mà vùng đồng bằng sông

Cửu Long trở thành địa phương có tỉ lệ cơ giới hóa các khâu làm đất, thu hoạch và

chế biến đứng ở vị trí số một, còn tỉ lệ cơ giới hóa khâu tưới tiêu đứng thứ nhì, sau

vùng đồng bằng sông Hồng. Lượng máy móc chủ yếu đến từ hai nguồn: do kinh tế

tập thể và kinh tế quốc doanh chuyển quyền sở hữu hoặc là mua sắm mới. Trong đó,

chủ sở hữu các máy móc nông nghiệp chủ yếu là những nông dân có nhiều ruộng

đất, họ mua sắm không chỉ phục vụ cho mình mà còn làm dịch vụ cho người khác.

Như vậy, sự phát triển công nghệ ở nông thôn còn là cơ sở để hình thành các hoạt

động dịch vụ như: dịch vụ cơ giới hóa các khâu làm đất, tưới tiêu, thu hoạch, xay

xát lúa gạo, sửa chữa máy móc nông nghiệp.

Nông trường sông Hậu được xem là một điểm sáng ở đồng bằng sông Cửu

Long về việc áp dụng và chuyển giao tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp.

Nông trường đã kết hợp chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu khoa học đầu ngành

của Việt Nam như: liên kết với Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long và Đại học

Nông nghiệp Cần Thơ về việc chọn lọc nhân các loại giống mới. Nhờ đó, Nông

trường trở thành trung tâm sản xuất và cung cấp giống tốt, tập huấn, chuyển giao

công nghệ không chỉ cho nông trường viên mà còn cung cấp cho các nông hộ, các

tổ hợp tác, HTX trong vùng phụ cận, tính từ năm 2000 đến nay, hàng năm nông

trường cung ứng 1.000 tấn lúa giống cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn Cần

Thơ, hàng trăm ngàn giống cây, con các loại; nông trường còn Liên kết với Viện

Khoa học nông nghiệp miền Nam, trường Đại học kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

xây dựng trung tâm nghiên cứu phát triển công nghệ thực phẩm chế biến thịt, cá,

sữa, trứng, rau quả, bắp, nấm rơm và các loại gia vị. Tiếp nhận được loại máy sạ

hàng từ hợp đồng với Đại học kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh rồi cải tiến thành

máy gieo hạt tự hành, nhân rộng và chuyển giao cho nông trường viên. Bằng cách

đó, từ năm 2000 nông trường sông hậu đã dẫn đầu toàn sông Cửu Long về áp dụng

công nghệ sạ hàng, với diện tích áp dụng trên 3000 ha.

Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH

TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN

QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH BẠC LIÊU

2.1. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu

Bạc Liêu là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phía Bắc giáp tỉnh

Hậu Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Tây Bắc giáp Kiên Giang,

phía Tây và Tây Nam giáp Cà Mau, phía Đông và Đông Nam giáp biển. Bạc Liêu

có diện tích tự nhiên 2.570,93 Km2 và dân số 867.777 người (thống kê năm 2010).

Nếu so với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, thì Bạc Liêu đứng thứ 40 về

diện tích và thứ 48 về dân số. Trên địa bàn tỉnh có 3 dân tộc chủ yếu sinh sống là

người Kinh, người Khơ me và người Hoa. Nhắc đến Bạc Liêu, người ta biết đến

một vùng đất trù phú với những ruộng lúa bạt ngàn, một dãy cánh đồng muối trắng

ven biển, những vườn nhãn xum xuê, cây xanh trái ngọt nối dài...Bạc Liêu là vùng

đất trẻ, được hình thành chủ yếu do sự bồi lắng ở các cửa biển tạo nên. Phần lớn

diện tích tự nhiên của tỉnh là đất bằng nằm ở độ cao trên dưới 1,2m so với mặt biển,

còn lại là những giồng cát và một số khu vực trũng ngập nước quanh năm. Địa hình

có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và khu vực nội đồng thấp hơn

vùng gần bờ biển. Nơi đây có nhiều kênh rạch lớn như kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp,

kênh Cạnh Đền, kênh Phó Sinh, kênh Giá Rai. Hệ thống sông ngòi, kênh rạch của

Bạc Liêu nối với biển bằng cửa Gành Hào, cửa Nhà Mát và cửa Cái Cùng.

Đất của Bạc Liêu là đất phù sa bồi đắp lâu năm và ổn định, thích hợp với

việc phát triển nền nông nghiệp toàn diện. Đất có khả năng trồng lúa, cây hàng năm,

cây lâu năm chiếm 83,58% tổng diện tích đất; Đất có khả năng trồng rừng, nuôi

tôm, làm muối chiếm 13,49%. Diện tích rừng và đất rừng chiếm khoảng 2,49% diện

tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ. Rừng Bạc Liêu là rừng ngập

mặn, úng phèn có năng suất sinh học cao, có giá trị lớn về phòng hộ và môi trường,

chủ yếu là cây tràm, cây đước.

Bạc Liêu có đường bờ biển dài 56 km và vùng biển rộng 40.000 km². Dưới

lòng biển sâu có nhiều loại hải sản có trữ lượng và giá trị cao như: tôm, cá hồng, cá

gộc, cá sao, cá thu, cá chim... cho phép đánh bắt mỗi năm 240.000 – 300.000 tấn cá

và khoảng 10.000 tấn tôm. Đặc biệt trữ lượng cá đáy và cá nổi khoảng 800.000 tấn,

có thể trở thành nơi xuất nhập khẩu trực tiếp.

Với những lợi thế về thiên nhiên, Bạc Liêu có nhiều tiềm năng để phát triển

kinh tế biển, bao gồm: đánh bắt hải sản, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến,

dịch vụ tổng hợp, du lịch và giao thông. Bạc Liêu đã có những chính sách đầu tư tín

dụng ưu đãi góp phần nâng dần phương tiện khai thác biển với công suất lớn để

thực hiện việc đánh bắt xa bờ; mở rộng diện tích nuôi tôm công nghiệp, bán công

nghiệp; nâng cấp và xây dựng mới các nhà máy chế biến thủy sản với những thiết bị

và công nghệ tiên tiến theo hướng xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường thế

giới. Bên cạnh đó, tỉnh cũng tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho nghề

biển mà trước tiên là xây dựng cảng cá Gành Hào, một cảng cá có vị trí thuận lợi

không chỉ đối với nghề biển Bạc Liêu mà còn đối với cả nước.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

Bạc Liêu

2.2.1. Các nhân tố tự nhiên

2.2.1.1. Vị trí địa lí

Bạc Liêu là 1 tỉnh ven biển thuộc bán đảo Cà Mau được chia tách ra từ tỉnh

Minh Hải vào tháng 1 năm 1997. Với diện tích tự nhiên là 2.570,93 Km2 (chiếm 6,4% diện tích tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long) và được xác định ở 9032’ đến 9038’9” vĩ Bắc và từ 105014’15” đến 105051’54” kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh

Hậu Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Tây Bắc giáp Kiên Giang,

phía Tây và Tây Nam giáp Cà Mau, phía Đông và Đông Nam giáp biển.

Với vị trí địa lý nêu trên, đã tạo cho tỉnh Bạc Liêu có một hệ sinh thái nông

nghiệp hết sức đa dạng, mang đậm nét đặc trưng của hệ sinh thái ngập nước của

vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của vùng Bán đảo Cà Mau nói riêng,

bao gồm: Hệ sinh thái mặn ven biển, hệ sinh thái lợ và ngọt trong nội đồng, rất

thuận lợi cho phát triển toàn diện cả nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.

2.2.1.2. Địa hình

Địa hình của tỉnh Bạc Liêu tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng

chính từ Tây Bắc xuống Tây Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 mét, độ

dốc trung bình 1 - 1,5 cm/km. Địa hình Bạc Liêu có hai dạng chính:

- Phía Bắc Quốc lộ 1A địa hình thấp (cao trung bình 0,2 - 0,3 m). Dạng địa

hình như trên tạo thuận lợi tận dụng nước triều để tiêu thoát nước, nhưng cũng tạo

thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây khó khăn cho canh tác nông

nghiệp. Như khu vực chuyển đổi sản xuất của huyện Hồng Dân và Giá Rai.

- Phía Nam Quốc lộ 1A có địa hình cao hơn (cao trình 0,4 - 0,8 m), do có

những giồng cát biển không liên tục, tạo nên khu vực có địa hình cao ven biển

hướng nghiêng thấp dần từ biển vào nội địa.

Nhìn chung với đặc điểm địa hình của tỉnh khá bằng phẳng, độ nghiêng thấp,

nên thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và giao thông vận tải đồng thời

dạng địa hình trên còn tạo thuận lợi cho việc tận dụng thủy triều đưa nước mặn vào

ruộng phục vụ nuôi trồng thủy sản; song cũng tạo thành những vùng trũng cục bộ,

nhất là đối với các khu vực chuyển đổi sản xuất như ở các huyện Phước Long,

Hồng Dân và Giá Rai.

2.2.1.3. Đất đai

Đất đai của tỉnh Bạc Liêu phần lớn được hình thành trên các trầm tích biển,

sông biển hỗn hợp, theo tính chất phân thành các loại sau:

- Nhóm đất cát: Diện tích 450 ha (chiếm tỷ lệ 0,18% diện tích tự nhiên),

phân bố dọc theo bờ biển thuộc địa bàn thành phố Bạc Liêu và huyện Hòa Bình

(khu vực giồng nhãn và giồng giữa của xã Hiệp Thành, Vĩnh Trạch Đông, phường

Nhà Mát của thành phố Bạc Liêu và xã Vĩnh Hậu A của huyện Hòa Bình).

- Nhóm đất mặn: Diện tích 91.792 ha (chiếm 35,71% diện tích tự nhiên ),

chịu ảnh hưởng mặn của nước biển do thủy triều hoặc mặn ngầm mao dẫn, phân bố

quanh khu vực đê biển thuộc huyện Hòa Bình, Đông Hải và thành phố Bạc Liêu.

- Nhóm đất phèn: Diện tích 118.008 ha (chiếm tỷ lệ 45,9 % diện tích tự

nhiên), phân bố chủ yếu ở phía Bắc QL1A, thuộc các huyện Hồng Dân, Phước

Long, Vĩnh Lợi và huyện Giá Rai.

- Nhóm đất phù sa: 7.601 ha (2,96% diện tích tự nhiên), phân bố chủ yếu ở

khu vực phía Đông Bắc của huyện Hồng Dân, hầu như không bị nhiễm mặn trong

vòng 125 cm và được cung cấp đủ nước ngọt trong mùa khô, thuận lợi cho trồng 2-

3 vụ lúa, lúa - màu.

- Nhóm đất nhân tác: 22.625 ha, chiếm 8,8% diện tích tự nhiên, phân bố dọc

theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung, bao gồm:

Đất thổ cư, đất xây dựng cơ bản, đất lập liếp trồng cây lâu năm. Do tác động của

con người, lớp phủ thổ nhưỡng bị xáo trộn và đặc điểm lý hóa tính có nhiều thay

đổi.

Tên đất

Số TT 1 2 3 4 5 6 7

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất tỉnh Bạc Liêu Diện tích (ha) 450 91.792 118.008 7.601 22.625 6.396 10.221 257.093 Bãi cát, cồn cát và đất cát biển Đất mặn Đất phèn Đất phù sa Đất nhân tác Sông Đất có mặt nước ven biển TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Tỉ lệ (%) 0.18 35.71 45.90 2.96 8.80 2.49 3.96 100

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2010)

Phần lớn đất đai của Bạc Liêu là đất phù sa bồi đắp lâu năm và ổn định, thích

hợp với việc phát triển nền nông nghiệp toàn diện. Về phân loại khả năng thích

nghi: đất Bạc Liêu chia thành hai vùng chính, vùng Bắc Quốc lộ 1A và vùng Nam

Quốc lộ 1A:

Vùng Bắc Quốc lộ 1A có 11 vùng thích nghi, trong đó phía Đông và Bắc

thích hợp cho trồng lúa, màu và cây trồng nông nghiệp khác. Khu vực phía Tây bao

gồm một phần diện tích huyện Hồng Dân, Phước Long và Giá Rai thích nghi cho

nuôi trồng thủy sản và sản xuất theo mô hình lúa – tôm.

Vùng Nam Quốc lộ 1A gồm 10 vùng thích nghi, phù hợp cho nuôi trồng thủy

sản, làm muối và phát triển rừng ngập mặn.

Nhìn chung, Bạc Liêu có nhiều vùng đất thích nghi, trong đó nhóm đất ngọt

thích hợp cho các loại cây có giá trị kinh tế cao như lúa và hoa màu; nhóm đất mặn

thích hợp cho nuôi trồng thủy sản, làm muối, trồng rừng phòng hộ.

2.2.1.4. Khí hậu

Tỉnh Bạc Liêu nằm trong khu vực mang đặc trưng điển hình của khí hậu

nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, ảnh hưởng của biển, với nền nhiệt độ cao (nhiệt độ không khí trung bình 26,75 0C, cao nhất 36,7 0C, thấp nhất 16,4 0C; tổng lượng nhiệt cả năm trên 9.500 0C); lượng mưa trung bình năm 1.855 mm (giai đoạn 1980-

1999) và 2128,6mm (giai đoạn 2000-2010), lượng mưa cao nhất 2.877 mm (năm

2007) và lượng mưa thấp nhất 1.391 mm ( năm 1991); lượng bốc hơi cao (trung

bình 1.191 mm, cao nhất 1.334 mm và thấp nhất 858 mm); số giờ chiếu sáng cao

(bình quân 2.486 giờ, cao nhất 2.624 giờ và thấp nhất 2.112 giờ); chế độ gió biến

động không lớn; bị ảnh hưởng không nặng bởi bão và áp thấp nhiệt đới, trừ cơn bão

số 5 xảy ra vào năm 1997.

mm

0C

300

29

28,5

28,2

250

28

27,6

27,2

27,1

200

27

26,7

26,5

26,6

26,3

26,3

150

26

25,5

25,2

100

25

50

24

86

84

88

89

80

87

78

90

79

83

57

77

0

23

4

7

1

2

3

5

6

8

9

10

11

12

Tháng

Độ ẩm TB (%)

Lượng mưa TB (mm)

Lượng Bốc Hơi (mm)

Nhiệt độ TB (0C)

Biểu đồ 2.1: Một số yếu tố khí hậu khu vực tỉnh Bạc Liêu

Những đặc điểm khí hậu cần lưu ý trong quá trình sản xuất nông, lâm, diêm

nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

- Mùa mưa từ tháng V đến tháng XI, lượng mưa chiếm trên 90% tổng lượng

mưa cả năm, phân bố không đều giữa các tháng và có xu hướng tăng dần từ tháng V

đến tháng VI, giảm trong tháng VII và tháng VIII, tăng mạnh trong tháng IX và

tháng X. Đối với những năm mưa ít, tổng lượng mưa nhỏ, mưa thường đến muộn và

dứt sớm, giữa mùa mưa (trung tuần tháng VII đến đầu tháng VIII) thường xảy ra

đợt hạn hán kéo dài từ 15 - 20 ngày (còn gọi là hạn bà chằng), dẫn đến mặn xâm

nhập sâu hơn năm bình thường, thiếu nước ngọt cho canh tác nông nghiệp vào thời

gian đầu, giữa và cuối mùa mưa, làm giảm năng suất hoặc phải tăng chi phí bơm

tưới, điển hình là mùa mưa năm 2009. Ngược lại, đối với những năm mưa nhiều,

thường xảy ra tình trạng ngập úng cục bộ ở khu vực có địa hình thấp, nhất là vào

tháng IX và tháng X (riêng năm 2010 ngập úng đã xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh vào

tháng XI), cũng làm tăng chi phí bơm tiêu úng, gây thiệt hại nhiều diện tích lúa và

hoa màu, gây khó khăn cho thu hoạch và phơi sấy, làm thất thoát và giảm chất

lượng sản phẩm nếu không có biện pháp sấy kịp thời (vụ Hè Thu).

- Mùa khô từ tháng XII đến tháng IV dương lịch năm sau, lượng mưa không

đáng kể, chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm, nền nhiệt độ cao, ẩm độ

không khí xuống thấp, thời gian chiếu sáng trong ngày dài, triều xâm nhập sâu, độ

mặn tăng cao, hầu hết cây trồng đều không canh tác được nếu như không chủ động

được nguồn nước tưới. Ngược lại, nếu có nước tưới chủ động thì hầu hết cây trồng

cho năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ trong mùa này (vụ Đông Xuân và Xuân

Hè).

2.2.1.5. Tài nguyên nước

a. Nguồn nước mặt và chế độ thủy văn

Nguồn nước mặt và chế độ thủy văn trên sông rạch của tỉnh chịu tác động

của 4 yếu tố chính là địa hình, lượng mưa tại chỗ, nguồn nước sông Hậu đưa về và

chế độ thủy triều biển Đông, biển Tây với những đặc điểm chính như sau:

- Do vị trí địa lý của tỉnh Bạc Liêu nằm ở khu vực Bán đảo Cà Mau thuộc

vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên có địa hình tương đối thấp, hệ thống kênh rạch

dày đặc và có nhiều cửa sông, kênh rạch lớn ăn thông ra biển như: Kênh 30/4, Chùa

Phật, Cái Cùng, Huyện Kệ và sông Gành Hào. Mực nước trong các kênh rạch chịu

ảnh hưởng chủ yếu của chế độ bán nhật triều biển Đông với lưu tốc dòng chảy

mạnh, biên độ triều khá lớn (bình quân 2,85 m), tạo thuận lợi cho việc tiêu nước tự

chảy và rửa mặn, phèn; lấy nước mặn từ biển vào đồng ruộng để NTTS, làm muối,

phát triển rừng ngập mặn; phần diện tích còn lại (khu vực xã Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A

và một phần xã Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi,... huyện Hồng Dân) chịu ảnh hưởng của

chế độ nhật triều biển Tây qua hệ thống sông Cái Lớn, tỉnh Kiên Giang.

- Hiện nay, khu vực phía Bắc Quốc lộ 1A đến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp

và từ kênh Giá Rai - Phó Sinh đến giáp ranh tỉnh Sóc Trăng đã được ngọt hóa (Tiểu

vùng giữ ngọt ổn định); khu vực còn lại của vùng phía Bắc Quốc lộ 1A được điều

tiết nước mặn phục vụ NTTS (nuôi tôm sú kết hợp nuôi cua, cá) vào mùa khô (qua

hệ thống cống dọc Quốc lộ 1A và một phần từ biển Tây do chưa khép kín các công

trình ngăn mặn từ phía tỉnh Cà Mau và tỉnh Kiên Giang); vào mùa mưa thực hiện

giữ ngọt phục vụ trồng lúa kết hợp nuôi tôm càng xanh (Tiểu vùng chuyển đổi sản

xuất); khu vực phía Nam Quốc lộ 1A (vùng thích nghi) thực hiện mô hình nuôi tôm

công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi tôm quản canh cải tiến kết hợp, tôm – rừng,

làm muối và phát triển rừng ngập mặn ven biển.

Bên cạnh các đặc điểm nêu trên, chế độ thủy văn trên địa bàn tỉnh còn có

một số đặc điểm khác cần được lưu ý đối với sản xuất nông, lâm nghiệp và NTTS:

- Do chịu ảnh hưởng của hai chế độ triều biển Đông và biển Tây, đã gây nên

một số khu vực giáp nước ở phía Bắc kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp (khu vực từ kênh

6.000 đến kênh 10.000), hạn chế đến khả năng tiêu thoát và gây ô nhiễm nguồn

nước.

- Do ở cách xa sông Hậu, tuy ít chịu ảnh hưởng của lũ sông Mê Công, nhưng

nguồn nước ngọt về tỉnh trong mùa mưa bị hạn chế và mùa khô hầu như không có,

cộng với triều cường tăng dẫn đến mặn xâm nhập sâu vào đồng ruộng.

- Do tác động của các dòng hải lưu đã gây ra tình trạng xói lở và bồi lắng

không đều dọc theo bờ biển Đông, gồm: Đoạn từ Gò Cát (xã Điền Hải) đến cửa

Gành Hào, bờ biển bị xói lở mạnh; đoạn từ Gò Cát đến kênh 30/4 (thành phố Bạc

Liêu), bờ biển được bồi đắp và đoạn từ kênh 30/4 tới ranh tỉnh Sóc Trăng, bờ biển

bị xói lở trở lại. Kết quả tính toán từ ảnh vệ tinh giai đoạn 1968-1998, cửa sông

Gành Hào bị xói lở từ 0,1 – 0,5 km, đoạn bờ biển huyện Đông Hải được bồi đắp

0,5-1,5 km và đoạn bờ biển huyện Hòa Bình được bồi đắp từ 0,36 – 0,73 km.

b. Nguồn nước ngầm

Nguồn nước ngầm tầng nông nằm sát mặt đất được bổ sung bằng nước mưa

và lượng nước từ kênh rạch. Mực thủy cấp của nguồn nước này thay đổi tùy theo

mùa. Mùa mưa mực nước ngầm cách mặt đất từ 0,5 – 1 m, mùa khô mực nước hạ

thấp xuống 1 – 3 m. Nguồn nước ngầm tầng nông thường bị nhiễm mặn, phèn do

vậy không thể sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Về mùa khô, nước được chuyển

lên mặt đất bằng các mao dẫn mang theo muối và các chất gây độc không có lợi cho

cây trồng.

Nguồn nước ngầm ở tầng sâu khá phong phú với trữ lượng lớn, chất lượng

khá tốt. Có 4 tầng nước ngầm có thể khai thác nằm ở độ sâu khoảng 80 – 500 m

trong địa bàn tỉnh. Hiện tại tầng nước được khai thác và sử dụng nhiều có độ sâu

trung bình 80 – 100 m. Trữ lượng khai thác có thể đạt từ 3,68 triệu m3/ngày. Tuy

nhiên, việc khai thác nước ngầm được quản lý một cách đúng mức, cần phải có

những biện pháp quản lý sát để bảo vệ nguồn nước ngầm.

Nhìn chung, nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của tỉnh chủ

yếu là nước mưa, nước từ sông Hậu và nguồn nước ngầm. Trữ lượng nước có khả

năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dân sinh.

2.2.1.6. Tài nguyên biển

Vùng biển Bạc Liêu rộng trên 40.000 km2 (trong đó vùng đặc quyền kinh tế

20.742 km2), trữ lượng hải sản lớn, phong phú về chủng loại (như cá có tới 661

loài). Nhiều loại có trữ lượng và giá trị kinh tế cao như tôm biển các loại, cá hồng,

cá gộc, cá sao, cá thu, cá chim, cá đường. Trữ lượng cá đáy và cá nổi lên đến trên

800 nghìn tấn, hàng năm có thể khai thác từ 240 nghìn đến 300 nghìn tấn. Tôm biển

có trên 30 loài, có thể đánh bắt khoảng 10 nghìn tấn mỗi năm. Ngoài ra, ở vùng biển

Bạc Liêu còn nhiều loài hải sản khác có thể khai thác hàng hóa như mực, nghêu, sò

huyết…

Với 3 cửa biển Gành Hào, Nhà Mát, Cái Cùng Bạc Liêu có thể phát triển

mạnh các ngành vận tải, cảng biển và du lịch biển. Gành Hào có khả năng phát triển

thành trung tâm kinh tế biển lớn của tỉnh cũng như của ven biển phía Đông Nam Bộ

(khu vực từ Mũi Dinh đến Cà Mau), cung cấp các dịch vụ cho đánh bắt và chế biến

thủy hải sản.

2.2.1.7. Sinh vật

Độ che phủ rừng đạt 2,49% năm 2010, diện tích rừng và đất rừng chiếm vào

khoảng 6.401 ha, trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ (4.657 ha). Cây trồng chủ yếu

là mắm trắng, cây đước, cây tràm. Rừng ở Bạc Liêu có 2 loại sinh thái rừng đặc

trưng của đồng bằng sông Cửu Long là rừng ngập mặn ven biển và rừng ngập nước

nội địa, trong đó rừng ngập mặn có năng suất sinh học cao, có giá trị về phòng hộ

và môi trường. Hệ sinh thái rừng ngập mặn Bạc Liêu có hệ động, thực vật khá đa

dạng về mặt sinh học. Theo thống kê có: 64 loài thực vật thuộc 27 họ, chủ yếu là

cây Đước, Vẹt, Mắm, Giá. Động vật trong rừng ngập mặn có 12 loài thú, 12 loài bò

sát, 8 loài ếch nhái, 67 loài chim đầm lầy, 25 loài tôm và 250 loài cá nước mặn. Các

hệ sinh thái rừng ngập mặn và cửa sông Bạc Liêu khá nhạy cảm với ô nhiễm môi

trường. Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, đây là khu vực cần được lưu ý và

quan tâm đặc biệt.

2.2.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội

2.2.2.1. Dân cư, nguồn lao động

Dân số của tỉnh trong những năm qua biến động không lớn, tăng từ 748.862

người năm 2000 lên 812.835 người năm 2005 và lên 867.777 người năm 2010, tốc

độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 1,53%, trong đó tăng tự nhiên là 1,29%

và tăng cơ học là 0,24%; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 1,32%,

trong đó tăng tự nhiên là 1,22% và tăng cơ học là 0,10%. Như vậy, ngoài dân số

tăng tăng tự nhiên, hàng năm tỉnh Bạc Liêu vẫn có một lượng dân từ bên ngoài di

chuyển vào tỉnh, chủ yếu vào khu vực nông thôn để phát triển nuôi trồng thủy sản.

Năm 2010 dân số thành thị 236,9 ngàn người (chiếm 27,3%), khu vực nông

thôn là 630,8 ngàn người (chiếm 72,7%). Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của

tỉnh thay đổi chậm, tỉ lệ dân số thành thị tăng chậm từ 25,6% năm 2005 lên

26,5% năm 2010, nhưng vẫn cao hơn so với mức bình quân chung của vùng Đồng

bằng sông Cửu Long (21,4%). Các huyện có dân số thành thị tăng là Vĩnh Lợi, Hòa

Bình, Đông Hải và Phước Long, còn lại là giảm.

Biểu đồ 2.2: Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính tỉnh Bạc Liêu năm 2010

Mật độ dân số của tỉnh vào loại thấp, năm 2010 là 338 người/km2, thấp hơn

so với mật độ dân số của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (436 người/km2) và xếp

hàng thứ 11 so với các tỉnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (chỉ cao hơn tỉnh Cà

Mau và tỉnh Kiên Giang). Mặt khác, trừ Thành phố Bạc Liêu có mật độ dân số cao

(860 người/km2), mật độ dân số ở khu vực nông thôn thấp và chênh lệch giữa các

địa phương không lớn (khoảng 1,6 lần). Sự phân bố dân cư khá đồng đều giữa các

địa phương đã phần nào giảm bớt áp lực đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai

trên địa bàn nông thôn tỉnh Bạc Liêu.

Năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động là 587 nghìn người, chiếm 67,4%

số dân toàn tỉnh, trong đó lao động làm việc trong các ngành kinh tế khoảng 465,3

nghìn người, bằng 79,3% lực lượng lao động. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở

nông thôn đã tăng từ 75,6% năm 2000 lên 90,3% năm 2010. Tỷ lệ thất nghiệp ở

thành thị là 4,45% năm 2006, đến năm 2010 giảm xuống còn 3,05%.

Tổng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp của tỉnh có xu hướng tăng

nhanh từ 244.208 người năm 2000, lên 284.211 người năm 2005 (bình quân tăng

3,08%/năm), sau đó tăng chậm lại và đạt 305.089 người năm 2010 (bình quân tăng

1,43%/năm). Tỉ trọng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm liên tục từ 73,0%

năm 2000, xuống 69,8% năm 2005 và 65,9% năm 2010 là xu hướng đúng, nhưng

tốc độ giảm còn chậm so với yêu cầu, bình quân trong giai đoạn 2001-2005 chỉ

giảm ở mức 0,64%/năm và trong giai đoạn 2006-2010 giảm nhanh hơn là

3,9%/năm.

Bên cạnh đó, một trong những hạn chế của lực lượng lao động nông nghiệp,

nông thôn của tỉnh hiện nay là trình độ tay nghề, kỹ năng lao động của nông dân,

nhất là nông dân nuôi trồng thủy sản chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng

hóa. Theo thống kê, tỉ lệ lao động chung của toàn tỉnh được đào tạo tăng nhanh từ

10,5% năm 2000, lên 25% năm 2005 và lên 35% năm 2010, nhưng tỉ lệ này trong

khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay còn rất thấp, theo kết quả điều tra nông

2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng

nghiệp, thủy sản và nông thôn năm 2006 chỉ khoảng 5-6%.

a. Về giao thông vận tải

- Giao thông đường bộ

Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh hiện có 4 tuyến quốc lộ bao gồm:

tuyến quốc lộ 1A, Nam Sông Hậu, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Cầu Sập – Ninh Quới –

Ngàn Dừa với tổng chiều dài 122,83 km; 12 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 213

km; 21 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 324,9 km và 1537 km đường giao

thông nông thôn.

Trong những năm qua chất lượng giao thông đường bộ của tỉnh được cải

thiện đáng kể, đã làm mới và nâng cấp 7/11 tuyến đường tỉnh và các đường nội thị

xã Bạc Liêu, với tổng chiều dài là 159/213 km; đã xây dựng 114/273 cầu trên các

tuyến đường tỉnh và huyện. Đường huyện đã thi công 7/21 tuyến với chiều dài

174/324,9 km. Đường giao thông nông thôn đã xây dựng 373/1.537 km, bắc 372

cây cầu nông thôn dài 6.690 m. Đến nay chỉ còn 17 xã và 1 thị trấn chưa có đường ô

tô đến trung tâm xã. So với các tỉnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long mật độ

đường bộ các loại của tỉnh đạt 1,3 km/km2 là tương đối cao, nhưng phân bố không

đều, thiếu đường nối giữa các huyện với nhau, cũng như từ huyện xuống xã và giữa

các xã trong huyện.

- Giao thông đường thuỷ

Với đặc thù là vùng sông nước nên hệ thống giao thông đường thuỷ của tỉnh

khá phát triển:

Có 2 tuyến giao thông đường thuỷ đối ngoại quan trọng nhất của tỉnh là

tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp dài 55 km, rộng 28 - 30 m và tuyến Bạc Liêu - Cà

Mau dài 48,5 km, rộng 30 - 40 m có thể cho các tàu trọng tải 1000 tấn lưu thông

thuận lợi. Giao thông đường thuỷ nội tỉnh có mật độ phân bố 0,09 km/km2, nơi

rộng nhất 40 m, hẹp nhất là 10 m. Các tuyến giao thông đường sông được phân bố

thành 10 tuyến chính, liên hệ với nhau bằng các tuyến ngang, dọc. Đảm bảo tàu

thuyền dưới 300 tấn có thể đi lại thuận tiện. Riêng kênh Hộ Phòng - Gành Hào có

thể cho tàu trọng tải 1 ngàn tấn lưu thông thuận lợi. Song song với phát triển hệ

thống giao thông đường thuỷ tỉnh còn chú trọng phát triển hệ thống bến cảng trong

đó có một bến tàu khách Hộ Phòng, diện tích 1.340 m2 và các bến tàu vừa và nhỏ

phân bố rộng khắp các tuyến kênh đáp ứng nhu cầu vận tải trong và ngoài tỉnh.

b. Về hệ thống công trình thủy lợi

- Về hệ thống công trình

Bạc Liêu hiện có tuyến đê biển dài 52,4 km, đê sông và bờ bao dài 379 km,

67 cống, 87 bọng, 33 kênh trục và cấp 1 dài 720 km, 277 kênh cấp 2 dài 1.800 km,

649 kênh cấp 3 vượt cấp dài 2.413 km, hàng ngàn kênh cấp 3 và kênh nội đồng.

Xây dựng được 190 ô thủy lợi khép kín (mỗi ô 30-70 ha), đảm bảo chủ động tưới

tiêu bằng động lực, tạo điều kiện để kiên cố hóa kênh mương, hình thành các tổ hợp

tác sản xuất.

- Về khả năng phục vụ sản xuất nông nghiệp

Các ưu điểm: Hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã góp phần tích

cực phục vụ sản xuất nông nghiệp, cụ thể:

+ Có khả năng tiêu nước đáp ứng 100% diện tích tự nhiên, chủ yếu là tiêu

nước theo triều.

+ Cung cấp nước mặn cho diện tích đất NTTS ở cả 2 vùng Nam và Bắc

QL1A.

+ Đảm bảo ngăn mặn, giữ ngọt, dẫn ngọt, tiêu úng, xổ phèn cho toàn bộ

diện tích đất sản xuất nông nghiệp ổn định.

+ Thực hiện tốt công tác điều tiết nước mặn vào tiểu vùng chuyển đổi

thuộc vùng Bắc QL1A để phục vụ NTTS, bảo vệ an toàn vụ lúa trên đất tôm và diện

tích lúa đông xuân trong mùa.

+ Bảo vệ được vườn chim an toàn trong mùa khô.

+ Tạo địa bàn bố trí dân cư theo cụm, tuyến công trình kênh, đê.

+ Tạo ra hệ thống giao thông thủy bộ phục vụ dân sinh, kinh tế.

Các hạn chế chính: Hệ thống thủy lợi của tỉnh Bạc Liêu được quy hoạch

trước đây thiên về phục vụ sản xuất nông nghiệp, do đó khi chuyển dịch cơ cấu sản

xuất sang nuôi trồng thủy sản, hệ thống thủy lợi đã bộc lộ các hạn chế sau:

+ Do biển Đông và biển Tây đều là nguồn cấp nước và nhận nước thoát,

nên hệ thống thủy lợi hiện nay là hệ thống cấp - thoát kết hợp, không tách riêng hệ

thống kênh cấp và hệ thống kênh thoát để phục vụ các khu vực nuôi trồng thủy sản.

+ Hệ thống cống ngăn mặn từ cống Giá Rai đến cống Láng Trâm trước đây

chỉ làm nhiệm vụ ngăn mặn và tiêu úng cho vùng bắc QL1A, nhưng từ khi chuyển

đổi sản xuất đến nay các công trình này có thêm nhiệm vụ cấp nước mặn cho vùng

chuyển đổi, nên nhìn chung hệ thống 22 cống dọc QL1A hiện nay chưa đủ khả năng

kiểm soát và điều tiết mặn, các cống đều đã bị xuống cấp và hư hỏng cửa van, cửa

van có cao trình thấp không ngăn được hiện tượng nước triều dâng do biến đổi khí

hậu, cần phải được đánh giá lại nhiệm vụ và xem xét lại quy mô.

+ Hệ thống kênh ở Bạc Liêu đều mau bị bồi lắng do phù sa, ở vùng Nam

QL1A cứ 3-4 năm phải nạo vét một lần, ở vùng bắc QL1A cứ 4-5 năm phải nạo vét

một lần. Khả năng đầu tư của tỉnh không theo kịp tốc độ bồi lắng của hệ thống

kênh.

+ Hệ thống cấp 3 và nội đồng hiện nay chưa hoàn thiện (chỉ đạt 85% so

quy hoạch), chưa đồng bộ với hệ thống cấp 1 và cấp 2.

+ Hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển tăng so với các năm trước đây, đòi

hỏi phải có nguồn vốn lớn để đầu tư kè chống sạt lở.

+ Công tác điều tiết nước mặn vào vùng ngọt hóa trong mùa khô để phục

vụ NTTS được tiến hành qua 10 năm (2001-2010) đã bộc lộ một số hạn chế là hệ

thống công trình kênh cấp, thoát nước xuống cấp (bồi lắng); việc điều tiết nước còn

phụ thuộc vào thời tiết từng năm; khu vực điều tiết nước còn hở (phía tỉnh Cà Mau

và Kiên Giang); các tỉnh trong khu vực Bán Đảo Cà Mau chưa có sự phối hợp trong

việc đóng mở cống phục vụ sản xuất, nên việc điều tiết nước còn nhiều hạn chế,

mặn dễ xâm nhập qua ranh 2 tỉnh Bạc Liêu – Sóc Trăng, từ đó tiếp tục xâm nhập

vào tiểu vùng giữ ngọt ổ định của tỉnh.

+ Hệ thống đập thời vụ phân ranh mặn ngọt hiện nay còn tạm bợ (chủ yếu

là đập đất), nên chưa hoàn toàn chủ động ngăn mặn giữ ngọt cho tiểu vùng giữ ngọt

ổn định, dễ gây ô nhiễm môi trường và hạn chế giao thông thủy.

+ Khi trục kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp bị mặn xâm nhập vượt điểm cho

phép, thì chưa có trục kênh dẫn ngọt nào khác thay thế để đảm bảo cung cấp đủa

nước ngọt cho vùng giữ ngọt ổn định.

c. Về thông tin liên lạc

Hệ thống bưu chính viễn thông đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện

tại, hệ thống viễn thông đã phủ sóng khắp các vùng trong tỉnh đảm bảo nhu cầu trao

đổi thông tin trong và ngoài nước. Toàn tỉnh có 1 bưu cục trung tâm, 6 bưu cục

huyện, 30 bưu cục khu vực và bưu điện văn hóa xã. Mạng lưới điện thoại thông suốt

từ tỉnh xuống 100% xã phường. Hệ thống vô tuyến truyền hình phủ khắp tỉnh, tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân nắm bắt thông tin trong và ngoài nước kịp thời,

nắm bắt những nhu cầu kinh tế giúp cho người dân sản xuất phù hợp với yêu cầu thị

trường, hạn chế sản xuất tự phát.

d. Về lưới điện quốc gia và mức độ điện khí hóa

Cùng với các công trình hạ tầng khác, mạng lưới điện vươn xa khắp mọi

miền quê đã tạo nên diện mạo mới cho tỉnh. Tính đến năm 2005 có 100% xã,

phường, thị trấn có điện, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện ở nông thôn đạt trên 93%.

Điện về ấp cũng có nghĩa là bà con nông dân có thể dễ dàng tiếp cận thông

tin về chủ trương, đường lối của Đảng. không những thế, ánh sáng điện còn dẫn

đường cho ánh sáng khoa học – công nghệ, những kiến thức kinh nghiệm tiên tiến

trong công tác quản lí và sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện triển khai, nhân rộng

mô hình kinh tế giỏi, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.

Không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân mà còn đảm bảo cung

cấp cho các khu vực nuôi trồng thủy sản, các trạm thủy lợi, phục vụ đắc lực cho

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

e. Trạm, trại phục vụ sản xuất nông nghiệp

Hiện trên địa bàn tỉnh có Trung tâm Giống nông nghiệp – thủy sản do Nhà

nước quản lý và 236 cơ sở sản xuất và nhân giống thủy sản, trong đó có 200 cơ sở

sản xuất và nhân giống tôm, 36 cơ sở sản xuất cua giống. Các trạm, trại do Nhà

nước quản lý có trên địa bàn tỉnh gồm:

- Trại giống cây trồng, diện tích 22 ha (Vĩnh Mỹ B, Hòa Bình).

- Trại thực nghiệm giống thủy sản nước ngọt, diện tích 5 ha (Vĩnh Mỹ B,

Hòa Bình).

- Trại chăn nuôi heo nái sinh sản, diện tích 5 ha (Long Thạnh, Vĩnh Lợi).

- Trại giống thủy sản cấp I, diện tích 25 ha (Vĩnh Hậu, Hòa Bình).

- Trại thực nghiệm, diện tích 8 ha (Vĩnh Hậu, Hòa Bình).

Nhìn chung, kết quả hoạt động của Trung tâm Giống nông nghiệp – thủy sản

và các trại mới tập trung vào khâu sản xuất giống, trong đó chủ yếu là nhân và sản

xuất giống lúa, việc nhân và sản xuất giống heo, giống thủy sản vẫn còn hạn chế.

Nguyên nhân chính do cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nguồn nhân lực và đặc biệt

là vốn đầu tư còn hạn chế.

2.2.3. Đánh giá chung về các nguồn lực phát triển

2.2.3.1. Tiềm năng và lợi thế

- Bạc Liêu là một trong những tỉnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có

nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú như: lượng mưa trung bình năm

tương đối lớn, nguồn nước mặn dồi dào có khả năng tưới tiêu tự chảy nhờ triều hầu

hết diện tích, có nguồn nước ngọt bổ sung từ hệ thống sông Hậu và không bị ảnh

hưởng lũ, đất mặn có quy mô lớn, bờ biển dài với ngư trường giàu hải sản.

- Kinh tế của tỉnh những năm gần đây đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu sản

xuất các ngành đang chuyển dịch đúng hướng, đặc biệt hai lĩnh vực sản xuất là công

nghiệp chế biến và xuất khẩu nông thủy sản, đang từng bước trở thành đồng lực

quan trọng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hàng hóa,

hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu có quy mô lớn.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp đang đổi thay từng ngày, nhất là hệ

thống giao thông bộ và hệ thống công trình thủy lợi, đã góp phần hình thành các

vùng sinh thái mặn - lợ - ngọt, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp đi vào phát triển

ổn định.

- Cùng với nguồn nhân lực dồi dào, cơ cấu lao động của tỉnh đang có bước

chuyển dịch tích cực từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ,

từ sản xuất nông nghiệp sang NTTS và làm muối. Nhờ đó thu nhập và tích lũy của

hộ nông thôn nói chung và hộ nông nghiệp nói riêng tăng lên rõ rệt, tạo thêm sức

mạnh nội lực cho đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp.

2.2.3.2. Khó khăn và hạn chế

- Khó khăn, hạn chế lớn nhất đổi với sản xuất nông nghiệp hiện nay là hệ

thống các công trình kiểm soát mặn và cung cấp ngọt trên địa bàn tỉnh chưa khép

kín và thiếu đồng bộ, dẫn tới việc điều tiết nước mặn, nước ngọt giữa các vùng

trong tỉnh, giữa các khu vực trong một vùng và giữa các thời điểm trong một vụ

chưa chủ động, thậm chí giữa hai tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng đôi lúc còn xảy ra

tranh chấp về nhu cầu nước cho các mục tiêu sản xuất.

- Tỉnh nằm trong khu vực có chế độ thủy văn diễn biến phức tạp, lâu dài sẽ

còn phức tạp hơn do tác động của các công trình hạ tầng đã, đang và sẽ được xây

dựng trong vùng cũng như do tác động xấu của biến đổi khí hậu toàn cầu và tình

trạng nước biển dâng cao. Theo dự báo là quá trình mặn sẽ tăng và lấn át quá trình

ngọt, nên việc quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nước mặn phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp sao cho vừa phát huy được các mặt có lợi, vừa hạn chế được các mặt

có hại của nước mặn để phát triển bền vững sẽ là một trong những thách thức không

nhỏ đối với tỉnh Bạc Liêu.

- Diện tích đất phèn trên địa bàn tỉnh khá lớn, việc kiểm soát các tác động

xấu của độc tố phèn phụ thuộc rất lớn vào khả năng cung cấp đủ nước mặn và ngọt

cũng như kỹ thuật canh tác hợp lý của nông dân (ém phèn, rửa phèn).

- Hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nhìn chung còn thiếu và yếu nhiều

mặt, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, đặc biệt là tỉ lệ nhựa hóa đường huyện và tỉ lệ

xã có đường ô tô tới trung tâm xã còn thấp, hầu hết các cống và đập ngăn mặn

không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chưa được kiên cố hóa, hệ thống điện đến vùng

sản xuất thiếu.

- Nhu cầu vốn đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những năm tới là rất lớn, trong khi ngân sách tỉnh

cũng như khả năng tích lũy và huy động đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân

trong tỉnh còn hạn chế. Nếu không có sự đầu tư hỗ trợ từ trung ương và không thu

hút được vốn đầu tư từ bên ngoài tỉnh thì khó có thể nâng cao được chất lượng tăng

trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.

- Trình độ tay nghề, kỹ năng sản xuất của lực lượng lao động trong khu vực

nông nghiệp, nhất là lao động NTTS còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu

phát triển nền sản xuất hàng hóa với khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng

sản phẩm cao và an toàn sinh học.

2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu thời kì 2000-2010

2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế

Trong 10 năm qua nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng với tốc độ khá cao bình

quân hơn 12%/năm. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh:

Giai đoạn 2001-2005, ngành công nghiệp - xây dựng đóng góp khoảng

4,09%, ngành dịch vụ 3,76%, ngành nông nghiệp là 7,81% vào tăng trưởng kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng(%)

Chỉ tiêu

2000

2005

2010

Bảng 2.2: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng chung (giá so sánh 1994)

GDP (Tỷ đồng) - Công nghiệp-xây dựng - Nông, lâm ngư nghiệp - Dịch vụ

2.452 487 1.425 541

5.075 1172 2.733 1171

8.773 2163 4.105 2505

2001- 2005 15,66 19,19 13,92 16,72

2006- 2010 11,57 12,31 8,60 16,87

Đóng góp vào tăng trưởng GDP (%) 2006- 2001- 2010 2005 11,57 15,66 2,94 4,09 4,95 7,81 3,68 3,76

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Giai đoạn 2006-2010, ngành công nghiệp-xây dựng đóng góp khoảng 2,94%,

ngành dịch vụ 3,68%, ngành nông nghiệp là 4,95% vào tăng trưởng kinh tế.

Như vậy, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bạc Liêu thời gian qua tuy có cao

nhưng không bền vững, chủ yếu do đóng góp của ngành nông nghiệp, đóng góp

ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế vẫn còn

thấp và hạn chế.

Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bạc Liêu đã có sự chuyển dịch theo hướng

công nghiệp hóa với sự gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng trong tổng

sản phẩm của tỉnh (từ 17,7% năm 2000 lên 22,1% năm 2005 và 24,1% năm 2010).

Các phân ngành Công nghiệp có lợi thế của tỉnh (chế biến nông- lâm- thuỷ sản)

được tập trung đầu tư và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong giá trị tăng thêm của

ngành.

Tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản giảm tương ứng từ 60,3% năm 2000 xuống

57,6% năm 2005 và 52,2% năm 2010, (mặc dù vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối),

hiện là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của tỉnh, quá trình giảm tỷ

trọng ngành nông – lâm – thủy sản trong cơ cấu GDP phù hợp với quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH của tỉnh.

Đơn vị: Tỷ đồng

Bảng 2.3: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu

Nhịp độ tăng (%)

Chỉ tiêu

2000

2005

2010

2001-2005 2006-2010

8.773 4.105 2.163 2.505

2.452,2 5.075,5 1.424,6 2.733,0 487,0 1.171,4 540,5 1.171,1

15,7 13,9 19,2 16,7

11,57 8,6 12,3 16,8

3.135,5 7.784,1 17.270 8.819 1.890,9 4.487,5 4.186 556,4 1.721,3 4.265 688,2 1.575,3 100 100 52,2 57,6 24,1 22,1 23,7 20,3

100 60,3 17,7 22,0

I. Tổng GDP (giá so sánh 1994) 1. Nông lâm ngư 2. Công nghiệp-Xây dựng 3. Dịch vụ II. Tổng GDP (giá hiện hành) 1. Nông lâm ngư 2. Công nghiệp-Xây dựng 3. Dịch vụ III. Cơ cấu kinh tế (%) 1. Nông lâm ngư 2. Công nghiệp-Xây dựng 3. Dịch vụ (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Xét theo hai khối ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp, tỷ trọng của ngành

phi nông nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm của tỉnh tăng nhanh từ 39,6% năm 2000

lên 42,3% năm 2005 và 47,8% năm 2010. Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu sản

phẩm dịch vụ lại không theo chiều hướng tăng liên tục như công nghiệp - xây dựng.

Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng không đáng kể từ 21,9% năm 2000 lên 23,7%

năm 2010 dù trước đó lại giảm còn 20,3% năm 2005. Sở dĩ tỷ trọng các ngành kinh

tế của tỉnh tăng và giảm về cơ cấu theo chiều hướng khác nhau là do giá trị sản xuất

của các ngành đều tăng tương ứng trong các năm qua. Trong đó đáng kể là sự gia

tăng của khối ngành công nghiệp và sản xuất nông nghiệp- thuỷ sản. Do có sự quan

tâm của nhà nước và có sự đầu tư của những người sản xuất nông nghiệp trong việc

đưa các giống mới năng suất cao, phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất và khai

thác thế mạnh của vùng nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tăng khá

trong thời gian qua. Các tỷ trọng tương ứng của khối ngành sản xuất sản phẩm vật

chất là 78,0%, 79,7% và 75,3%.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu từ 2000 – 2010

2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

Cơ cấu theo thành phần kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch theo đúng quy

luật của nền kinh tế thị trường với sự tăng trưởng nhanh và gia tăng dần tỷ trọng của

khu vực kinh tế ngoài nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực thương mại, du lịch,

khách sạn- nhà hàng, giao thông vận tải.

Bảng 2.4: Đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP

(Theo giá thực tế)

Đơn vị tính: %

2000

2005

2010

GDP - Kinh tế Nhà nước - Kinh tế ngoài Nhà nước, trong đó: + Tập thể + Tư nhân + Cá thể + Kinh tế hỗn hợp

100 19,9% 78,7% 0,5% 2,6% 75,6% -

100 18,8% 80,2% 0,5% 3,3% 76,1% 0,3%

100 16,0% 82,3% 0,4% 6,3% 75,2% 0,4%

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

1,4%

1,0%

1,7%

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Năm 2000 giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nhà nước là 623,06 tỷ đồng

chiếm 19,9% GDP, khu vực kinh tế ngoài nhà nước là 2.467,88 tỷ đồng chiếm

78,7% GDP, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 44,58 tỷ đồng chiếm 1,4% đến

năm 2005 giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nhà nước là 1.464,93 tỷ đồng chiếm

18,8% GDP, khu vực kinh tế ngoài nhà nước là 6.245,23 tỷ đồng chiếm 80,2%

GDP, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 73,95 tỷ đồng chiếm 1,0%. Năm 2010

giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nhà nước là 2.801,19 tỷ đồng chiếm 16,0%

GDP, khu vực kinh tế ngoài nhà nước là 14.408,64 tỷ đồng chiếm 82,3% GDP, khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài là 297,63 tỷ đồng chiếm 1,7%.

Nhìn chung kinh tế ngoài quốc doanh phát triển chưa tương xứng với tiềm

năng, quy mô hoạt động của các loại hình kinh tế tư nhân còn nhỏ bé, manh mún,

vốn và lao động ít, doanh thu thấp so với mức bình quân chung của cả nước, hiệu

quả kinh doanh chưa cao. Khu vực kinh tế nhà nước tuy giảm nhưng tiếp tục giữ

vai trò chủ đạo thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế của

khu vực kinh tế Nhà nước chưa cao, quá trình sắp xếp tổ chức lại còn chậm, số

doanh nghiệp thua lỗ còn nhiều, đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Khu vực có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có đóng góp cho GDP của tỉnh và xuất khẩu

nhưng tỷ trọng còn rất nhỏ và mới chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và nông

nghiệp.

2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm

bớt chênh lệch giữa các vùng, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Vùng Bắc Quốc lộ 1A

Diện tích tự nhiên là 154.855 ha (bằng 60,92% diện tích toàn tỉnh). Các hoạt

động kinh tế phát triển mạnh ở khu vực này. Lao động cũng tập trung nhiều nhất ở

đây. Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây lương thực,

thực phẩm, hình thành các vùng chuyên canh, vùng chuyên môn hoá, tập trung với

quy mô lớn, tạo ra khối lượng và giá trị nông sản hàng hoá tương đối nhằm đáp ứng

nhu cầu ngày càng tăng cho thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu, đáp ứng nhu

cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản

nhằm khai thác tốt những tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Hiện nay, ở khu vực

này các mô hình nuôi trồng thuỷ sản mang lại giá trị kinh tế cao đã được hình thành

và ngày càng phát triển, điển hình là các huyện Hồng Dân, Phước Long.

Vùng Nam Quốc lộ 1A

Diện tích tự nhiên 99.335 ha (tính cả phần bãi bồi 12377ha bằng 39,18%

diện tích toàn tỉnh). Phân bố dọc ven biển, đặc trưng tự nhiên chủ yếu của vùng

Nam QL.1A là ảnh hưởng của biển, đặc biệt là quá trình xâm nhập mặn do thủy

triều biển Đông, khả năng thích hợp cho các mô hình chuyên nuôi tôm, làm muối và

khôi phục rừng ngập mặn. Phát triển mạnh các cơ sở chế biến tôm đông lạnh, các

cảng cá.

2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu thời kì

2000-2010

2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Tổng GTSX năm 2000 đạt 2.864 tỷ đồng, năm 2005 đạt 6.107 tỷ đồng, năm

2010 đạt 9.231 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2001 - 2005 là 16,35%; giai

đoạn 2006 - 2010 tăng 8,61%; trong đó GTSX thủy sản tăng bình quân là

35,38%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 9,8% giai đoạn 2006 - 2010.

Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng chung là giảm tỷ trọng ngành nông

nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản và ổn định tỷ trọng ngành lâm nghiệp, tốc độ

chuyển dịch giai đoạn 2001-2005 tương đối nhanh và giảm dần giai đoạn 2006 -

2010. Năm 2000 cơ cấu toàn ngành là: nông nghiệp chiếm 56,5%, lâm nghiệp

chiếm 1,0% và thủy sản chiếm 42,5%; đến năm 2005 nông nghiệp chiếm 27,3%,

lâm nghiệp chiếm 0,4%, thủy sản chiếm 72,3%; đến năm 2010 nông nghiệp chiếm

31,8%, lâm nghiệp chiếm 0,5%, thủy sản chiếm 67,7%.

Bức tranh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất giữa ngành

nông, lâm nghiệp và ngành thủy sản của tỉnh Bạc Liêu trong 10 năm qua có thể chia

thành 2 giai đoạn với những đặc điểm chính như sau:

Giai đoạn 2001-2005: là giai đoạn có sự điều chỉnh cơ cấu sản xuất mạnh mẽ

từ sản xuất nông, lâm nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, nhờ đó giá trị sản xuất

ngành thủy sản qua các năm luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, bình quân cả giai đoạn

2001-2005 đạt 35,38%/năm; tỉ trọng giá trị sản xuất của ngành thủy sản tăng nhanh

từ 35,6% năm 2000 lên 75,9% năm 2005. Ngược lại, giá trị sản xuất ngành nông,

lâm nghiệp tăng chậm hoặc tăng âm từ năm 2000 đến năm 2004 (-16,3 đến -

8%/năm), sau đó được phục hồi vào năm 2005 (8,5%/năm), bình quân cả giai đoạn

2001-2005 nông nghiệp giảm 4,43%/năm, lâm nghiệp giảm 2,2%/năm. Nhờ có thủy

sản tăng cao, nên tốc độ tăng trưởng của toàn ngành đạt 16,35%/năm, cao hơn 2 lần

so với tốc độ tăng của giai đoạn trước là 1996 – 2000 (8,1%/năm).

Bảng 2.5: Tăng trưởng GDP và GTSX nông, lâm nghiệp và thủy sản

(Theo giá so sánh năm 1994)

Năm thực hiện Tốc độ tăng (%/năm) Chỉ tiêu Đơn vị tính

2000

2005

2010

2006 - 2010

1.425 2.864 1.826 19 1.019 2.733 6.107 1.456 17 4.634 4.106 9.231 1.814 23 7.394

2001 - 2005 13,91 16,35 -4,43 -2,2 35,38

8,48 8,61 4,49 6,23 9,8

-2,097 Tỉ đồng % % % % % 3.668 2.072 37 1.559 100 56,5 1,0 42,5 49,8 21.262 6.768 98 14.396 100 31,8 0,5 67,7 44,3 19,69

I. GDP nông nghiệp Tỉ đồng II. GTSX nông nghiệp Tỉ đồng Tỉ đồng 1. Nông nghiệp Tỉ đồng 2. Lâm nghiệp 3. Thủy sản Tỉ đồng III. GTSX nông nghiệp 9.917 (theo giá thực tế) 2.705 1. Nông nghiệp 37 2. Lâm nghiệp 7.175 3. Thủy sản 100 IV. Cơ cấu 27,3 1. Nông nghiệp 0,4 2. Lâm nghiệp 72,3 3. Thủy sản 44,8 V. Tỉ lệ GDP/GTSX (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Giai đoạn 2006-2010: là giai đoạn sản xuất của cả 3 ngành nông, lâm nghiệp

và thủy sản có xu hướng đi vào ổn định. Tốc độ tăng trưởng của ngành ngành thủy

sản qua các năm đạt 6,8-14,7%/năm, bình quân cả giai đoạn 2006-2010 đạt

9,8%/năm và của ngành nông, lâm nghiệp đạt 4,0-7,2%/năm bình quân cả giai đoạn

2006-2010 nông nghiệp tăng 4,49%/năm, lâm nghiệp tăng 6,23%/năm. Tốc độ tăng

trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành đạt 8,61%/năm, tuy thấp hơn so với giai đoạn

trước nhưng vẫn là mức tăng trưởng cao.

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tuy duy trì được mức tăng

trưởng cao, nhưng hiệu quả tăng trưởng có biểu hiện giảm, tỉ trọng giá trị gia tăng

toàn ngành (GDP) so với GTSX có xu hướng giảm dần từ 49,8% năm 2000 xuống

còn 44,8% năm 2010 (giảm 5,0%), trong đó tỉ trọng giá trị gia tăng của ngành thủy

sản giảm mạnh hơn từ 54,0% năm 2000 xuống 44,0% năm 2005 và tăng lên 44,2%

năm 2010 (giảm 9,8% so với năm 2000) và tỉ trọng gia tăng của ngành nông, lâm

nghiệp cũng giảm từ 47,4% năm 2000 xuống còn 45,7% năm 2010 (giảm 1,7%).

Điều này khá phù hợp với tình hình thực tế là đầu tư vào ngành thủy sản cho tỉ suất

lợi nhuận thấp hơn, khả năng xảy ra rủi ro cao hơn so với đầu tư vào ngành nông,

lâm nghiệp. Do đó, việc điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư và cơ cấu sản xuất theo hướng

giảm các mô hình nuôi trồng thủy sản chuyên, tăng các mô hình kết hợp với nông,

lâm nghiệp như chủ trương của tỉnh hiện là hướng đi đúng.

Qua số liệu trên chúng ta thấy nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đã có những bước

phát triển khá, cơ cấu ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch đúng hướng, chuyển

dịch theo hướng CNH, HĐH và theo hướng sản xuất hàng hoá là chủ yếu, mang lại

giá trị kinh tế cao và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn Bạc Liêu nói riêng. Trong đó đáng

chú ý là tỷ trọng ngành thuỷ sản trong năm 2010 là 67,7%, đây là một ngành mang

lại giá trị kinh tế cao của tỉnh Bạc Liêu, đồng thời là ngành có khả năng tạo ra khối

lượng và giá trị hàng hoá lớn, tăng giá trị xuất khẩu.

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua phần nào đã

thể hiện được tính năng động, thích ứng với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

của tỉnh và nhu cầu của thị trường, mặt khác ngành nông nghiệp của tỉnh đã bước

đầu xác định mục tiêu sản xuất nên sản xuất những gì người tiêu dùng cần nhằm

thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và của người tiêu dùng, góp phần quan

trọng vào việc thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống của dân cư ở khu vực

nông thôn, đồng thời tận dụng và phát huy một cách tốt nhất tiềm năng và lợi thế so

sánh của các vùng và của tỉnh.

2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành nông nghiệp

2.4.2.1. Ngành nông nghiệp

Trong những năm qua hoà chung với cả nước, Bạc Liêu tiếp tục đẩy mạnh

việc thực hiện công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và đạt được những kết

quả nhất định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, tốc độ tăng

trưởng của ngành nông nghiệp đạt tương đối khá.

2000 Năm 2005 2010

1.826

1.471

321

35

1.456 -4,43 1.166 -4,54 240 -5,65 50 7,39 2.705 2.000 73,9 564 20,8 141 5,3 2.072 1.530 73,9 422 20,4 120 5,7 1.814 4,49 1.438 4,28 280 3,13 96 13,94 6.768 4.501 66,5 1.122 16,6 1.145 16,9

Bảng 2.6: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp Đơn vị Chỉ tiêu tính 1. GTSX (giá so sánh 1994) Tỉ đồng Tốc độ tăng các giai đoạn %/năm Tỉ đồng - Trồng trọt Tốc độ tăng các giai đoạn %/năm - Chăn nuôi Tỉ đồng Tốc độ tăng các giai đoạn %/năm - Dịch vụ Tỉ đồng Tốc độ tăng các giai đoạn %/năm Tỉ đồng 2. GTSX (giá thực tế) Tỉ đồng - Trồng trọt % Tỉ trọng so với tổng số Tỉ đồng - Chăn nuôi % Tỉ trọng so với tổng số Tỉ đồng - Dịch vụ % Tỉ trọng so với tổng số (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Trong nông nghiệp thuần, tỷ trọng trồng trọt giảm, tỷ trọng dịch vụ tăng khá.

Sự thay đổi về cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp trong những năm qua là do tỉnh

đã có sự quan tâm, đầu tư để phát triển nông nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế

của từng vùng trong tỉnh.

Tốc độ tăng trưởng toàn ngành trong giai đoạn 2001-2005 giảm ở mức

4,43%/năm, trong đó trồng trọt giảm 4,54%/năm, chăn nuôi giảm 5,65%/năm và

dịch vụ tăng 7,39%/năm. Bước sang giai đoạn 2006-2010, GTSX toàn ngành tăng

trở lại ở mức 4,49%/năm, trong đó trồng trọt tăng 4,28%/năm, chăn nuôi tăng

3,13%/năm và dịch vụ tăng 13,94%/năm. Nguyên nhân chính là do có sự tăng

trưởng mạnh của nhóm cây lương thực, chủ yếu do sản lượng lúa tăng nhờ tăng vụ,

tăng năng suất và mở rộng diện tích gieo trồng trên đất nuôi tôm quản canh cải tiến

kết hợp ở vùng chuyển đổi.

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tỉ trọng dịch vụ

tăng, còn tỉ trọng trồng trọt và chăn nuôi giảm.

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

Xét về cơ cấu, ngành trồng trọt của tỉnh Bạc Liêu vẫn chiếm vị trí hàng đầu

trong ngành sản xuất nông nghiệp, năm 2010 trồng trọt chiếm khoảng 66,5% giá trị

sản xuất toàn ngành, tiếp đó là dịch vụ phục vụ trong nông nghiệp chiếm khoảng

16,9% giá trị toàn ngành và cuối cùng là ngành chăn nuôi với khoảng 16,6% giá trị

toàn ngành. Giá trị sản lượng ngành trồng trọt tăng lên, do trong nhiều năm qua trên

địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt các đề án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp nên

giá trị sản xuất trong nông nghiệp tăng mạnh. Mặt khác là do tỉnh đã có sự quan tâm

đầu tư trong phát triển ngành trồng trọt theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập

trung, quy mô lớn và đầu tư vào các loại cây trồng có giá trị kinh tế và hiệu quả cao.

Với mục tiêu hình thành những cánh đồng có thu nhập cao từ 25- 30,8 triệu

đồng/ha/năm đến 60- 70 triệu đồng/ha/năm, tỉnh đã đầu tư và phát triển các loại cây

trồng có hiệu quả kinh tế cao, phá thế độc canh trong nông nghiệp, áp dụng các

công thức luân canh cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh làm tăng hiệu

quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất.

a. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt

Sản xuất trồng trọt liên tục phát triển với tốc độ tăng bình quân 4,28%/năm

trong 5 năm qua (2006 – 2010). Bước đầu đã hình thành một số vùng cây nguyên

liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, tạo nên một khối lượng nông sản hàng

hoá tương đối khá, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và phục vụ xuất khẩu.

Bảng 2.7: Kết quả sản xuất lúa tỉnh Bạc Liêu

(DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn)

Thực hiện

Tăng ( ), giảm (-)

Tăng (%/năm)

STT

Cây trồng

2001-

2006-

2001-

2006-

2000

2005

2010

2005

2010

2005

2010

217.393

141.27

158.302

-76.122

17.031

DT

-8,26

2,30

Lúa cả năm

NS

2,64

1,78

4,11

4,68

5,11

0,57

0,43

SL

-5,83

4,12

893.405

661.474

809.512

-231.931

148.038

DT

19,09

34.440

18.632

44.631

-15.808

25.999

-11,56

1

Đông xuân

NS

3,87

2,12

4,20

5,07

5,64

0,88

0,56

SL

-8,14

21,62

144.563

94.542

251.559

-50.021

157.017

DT

-7,10

-0,59

84.642

58.568

56.872

-26.074

-1.696

2

Hè thu

NS

2,00

1,30

4,29

4,74

5,05

0,45

0,32

SL

-5,25

0,70

363.169

277.408

287.305

-85.761

9.897

DT

-8,21

-2,38

98.311

64.071

56.799

-34.240

-7.272

3

Lúa mùa

NS

2,87

1,07

3,92

4,52

4,77

0,60

0,25

SL

-5,57

-1,34

385.673

289.524

270.648

-96.149

-18.876

DT

-1,19

2.508

2.362

2.508

-146

Lúa cao sản

NS

2,74

4,59

5,26

4,59

0,67

SL

1,52

11.517

12.419

11.517

902

DT

5,47

5,70

16.777

22.134

3.921

5.357

12.856

Lúa + Tôm

NS

2,91

1,65

3,82

4,15

0,51

0,33

3,31

SL

8,53

7,44

64.136

91.820

21.549

27.684

42.587

DT

-6,44

45.056

32.303

-40.399

-12.753

-12,02

85.455

Thu đông

NS

3,41

1,65

4,75

5,15

0,73

0,40

4,01

SL

-9,02

-4,89

343.086

213.871

166.409

-129.215

-47.462

Ghi chú: DT: diện tích; NS: năng suất; SL: sản lượng

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

+ Lúa

Lúa được xem là cây trồng chủ lực số một của tỉnh, kết quả sản xuất có sự

biến động mạnh theo cả ba hướng là về diện tích, năng suất và chất lượng:

Về diện tích: Giai đoạn 2001-2005, diện tích gieo trồng lúa giảm 76.122 ha,

trong đó: Lúa mùa giảm nhiều nhất (34.240 ha, chiếm 44,98%), kế đến là lúa Hè

Thu (26.074 ha, chiếm 34,25%) và lúa Đông Xuân giảm thấp nhất (15.808 ha,

chiếm 20,77%), trong cơ cấu diện tích lúa mùa, diện tích lúa Thu Đông giảm 40.399

ha, lúa mùa cao sản tăng 2.508 ha và diện tích lúa - tôm tăng 3.921 ha. Giai đoạn

2006-2010, diện tích gieo trồng lúa tăng 17.031 ha, trong đó lúa Đông Xuân tăng

25.999 ha, lúa mùa giảm 7.272 ha và lúa Hè Thu giảm 1.696 ha; trong cơ cấu lúa

mùa, lúa Thu Đông giảm mạnh (12.753 ha), lúa - tôm tăng mạnh (5.357 ha) và lúa

mùa cao giảm 146 ha.

Về năng suất: Nếu như giai đoạn 2001-2005, năng suất lúa cả năm của tỉnh

tăng 2,64%/năm, trong đó năng suất lúa Đông Xuân tăng 3,87%/năm, năng suất lúa

Hè Thu tăng 2,00%/năm và năng suất lúa mùa tăng 2,87%/năm. Bước sang giai

đoạn 2006-2010, năng suất lúa có xu hướng tăng chậm lại, lúa cả năm tăng

1,78%/năm, lúa Đông Xuân tăng 2,12%/năm, lúa Hè Thu giảm 0,59%/năm và lúa

mùa tăng 1,07%/năm.

Về sản lượng: Giai đoạn 2001-2005, mặc dù năng suất lúa tăng nhưng do

diện tích lúa giảm mạnh hơn nên sản lượng lúa của tỉnh đã giảm từ 893.405 tấn (xếp

thứ 9 trong 13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long) xuống 661.474 tấn (xếp

thứ 12 trong 13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long). Bước sang giai đoạn

2006-2010, mặc dù năng suất lúa tăng chậm hơn, nhưng nhờ diện tích lúa tăng trở

lại (2,30%/năm) nên sản lượng lúa tăng mạnh và đạt 809.512 tấn (vẫn xếp thứ 12

trong 13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cao hơn tỉnh Bến Tre).

Tóm lại, xu hướng tăng diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân và lúa kết hợp

với nuôi tôm, ngược lại giảm diện tích gieo trồng lúa Hè Thu và Thu Đông là xu

hướng chuyển dịch tích cực, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa có khả năng thích

ứng với xu hướng biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc tăng nhanh diện tích lúa Đông

Xuân trong điều kiện thủy lợi ở một số khu vực chưa chủ động, dẫn đến thiếu nước

ngọt, nhiễm mặn phèn, làm giảm năng suất hoặc mất trắng vào những năm hạn, do

đó cần phải được xem xét tăng một cách thận trọng.

Biểu đồ 2.7: Sản lượng lúa từng mùa vụ

+ Cây hàng năm khác

Diện tích gieo trồng cây hàng năm khác trên địa bàn tỉnh tăng liên tục từ

6.055 ha năm 2000, lên 14.273 ha năm 2005 và giảm còn 12.620 ha năm 2010.

Chủng loại các cây hàng năm khác trên địa bàn tỉnh khá đa dạng, bao gồm: bắp,

khoai lang, khoai mì, rau các loại, đậu các loại, mía, đay, cói... Tuy nhiên, chỉ có rau

là cây diện tích lớn, còn lại các cây khác có diện tích nhỏ, tăng chậm hoặc giảm.

Diện tích rau: Tăng từ 3.129 ha năm năm 2000 lên 11.521 ha năm 2005 (tăng

8.392 ha) và giảm còn 10.715 ha năm 2010 (giảm 806 ha).

Năng suất rau: Bình quân năm 2000 là 7,99 tấn/ha, năm 2005 là 6,94 tấn/ha

(giảm 2,77%/năm) và năm 2010 đạt 8,83 tấn/ha (tăng bình quân 4,93%/năm).

Sản lượng rau: Tăng liên tục từ 25.001 tấn năm 2000, lên 79.997 tấn năm

2005 và 94.654 tấn năm 2010, trong đó sản lượng dưa hấu tăng nhanh từ 4.011 tấn

năm 2005 lên 14.030 tấn năm 2008. Sản lượng rau bình quân đầu người đạt gần 109

kg/người, gấp gần 3 lần so với nhu cầu tiêu dùng thực tế.

Bảng 2.8: Kết quả sản xuất một số cây hàng năm khác

Ghi chú: DT: diện tích; NS: năng suất; SL: sản lượng (DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn)

Thực hiện

Tăng ( ), giảm (-)

Tăng (%/năm)

STT

Cây trồng

2001 -

2006 –

2001 -

2006 -

2000

2005

2010

2005

2010

2005

2010

Cây hàng năm khác DT

6.055 14.273 12.620

8.218

-1.653

18,71

-2,43

Cây Bắp

267

479

135

-344

12,40

-22,38

212

DT

1

1,16

3,14

4,30

4,89

0,59

6,49

2,64

NS

838

2.059

661

1.221

-1.398

19,70

-20,33

SL

170

535

559

365

24

25,77

Cây Khoai lang

DT

0,88

2

6,47

5,60

6,06

-0,87

0,46

-2,64

NS

1,38

1.100

2.999

3.390

1.899

391

22,46

SL

2,28

Cây Khoai mì

327

341

380

14

39

0,84

DT

2,19

3

7,16

6,45

6,54

-0,71

0,09

-2,08

NS

0,28

2.342

2.198

2.485

-144

287

-1,25

SL

2,48

4

Cây rau các loại

3.129 11.521 10.715

8.392

-806

29,78

-1,44

DT

7,99

6,94

8,83

-1,05

1,89

-2,77

NS

4,93

SL

25.001 79.997 94.654

54.996

14.657

26,19

3,42

5

Cây đậu

50

643

462

593

-181

66,67

-6,40

DT

0,90

0,60

2,07

-0,30

1,47

-7,78

28,11

NS

45

386

957

341

571

53,70

19,91

SL

6

Cây mía

1.903

701

278

-1.202

-423

-18,11

-16,89

DT

NS

47,45

71,85

68,08

24,40

-3,77

8,65

-1,07

SL

90.291 50.364 18.926

-39.927

-31.438

-11,02

-17,78

Cây đay

89

15

15

-74

0

-29,96

DT

0,00

7

7,30

3,60

4,00

-3,70

0,40

-13,25

NS

2,13

652

54

60

-598

6

-39,24

SL

2,13

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng rau khá tập trung với nhiều

chủng loại rau ở một số huyện, trong đó có một số sản phẩm đặc trưng như vùng

rau cần ở Phước Long, vùng ngò rí ở TP. Bạc Liêu, vùng rau ăn lá ở Đông Hải.

+ Cây lâu năm

Diện tích cây lâu năm giảm liên tục từ 14.463 ha năm 2000 xuống 11.660 ha

năm 2005 (giảm 2.803 ha) và xuống 10.443 ha năm 2010 (giảm 1.217 ha).

- Cây công nghiệp lâu năm

Cây công nghiệp lâu năm của tỉnh hiện nay chủ yếu là cây dừa, diện tích

trồng giảm từ 7.021 ha năm 2000 xuống 5.205 ha năm 2005 (giảm 1.816 ha) và

4.655 ha năm 2010 (giảm 550 ha); sản lượng tăng từ 14.401 ngàn quả lên 18.400

ngàn quả và giảm xuống 17.501 ngàn quả. Giá dừa trái trong những năm gần đây có

xu hướng tăng là điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích.

Ngoài cây dừa, cây ca cao đang được trồng thử từ năm 2008 với số lượng

32.400 cây giống. Đến nay chỉ có 13,4% số cây sống, trong đó có 37,53% số cây

phát triển tốt do được các hộ chăm sóc và đã bắt đầu cho trái 16,6% số cây phát

triển tốt, còn lại hầu hết do thiếu chăm sóc, cây sinh trưởng chậm. Để có kết luận

chính xác về khả năng phát triển của cây ca cao, cần tiếp tục theo dõi, đánh giá diện

tích đã trồng và tổ chức trồng thử nghiệm một cách khoa học hơn.

- Cây ăn trái

Diện tích trồng cây ăn trái giảm mạnh từ 7.442 ha năm 2000 xuống 6.372 ha

năm 2005 (giảm 1.070 ha) và xuống 5.777 ha năm 2010. Chủng loại cây ăn trái

trồng ở tỉnh khá đa dạng, trong đó chỉ có một số cây có diện tích tương đối lớn gồm:

Cây chuối: So với cây ăn trái khác, chuối được xem là cây trồng có phạm vi

thích nghi khá rộng tại vùng sinh thái ngọt, lợ và mặn của tỉnh. Diện tích trồng

chuối tăng từ 1.276 ha năm 2000, lên 1.500 ha năm 2005 và 2.034 ha năm 2010;

tương ứng các năm năng suất tăng từ 7,83 tấn/ha, lên 12,36 tấn/ha và giảm còn

10,02 tấn/ha.

Cây nhãn: Được trồng tập trung ở khu vực giồng cát thuộc TP. Bạc Liêu,

hình thành vùng truyền thống lâu đời (có hàng trăm cây trên 100 năm tuổi), giống

chính là nhãn da bò với diện tích 150 ha năm 2000, 140 ha năm 2005 và 148 ha năm

2010. Năng suất nhãn thấp (bằng khoảng 50% năng suất nhãn cùng loại của các tỉnh

khác) và có xu hướng giảm dần từ 4,82 tấn/ha, xuống 3,97 tấn/ha và 3,65 tấn/ha,

nhưng lại có giá trị phục vụ dịch vụ du lịch rất lớn.

Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm

(DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn)

Thực hiện

Tăng ( ), giảm (-)

Tăng BQ (%/n)

STT

Cây trồng

2000

2005

2010

150 150 4,82 722

CÂY LÂU NĂM DT Cây công nghiệp DT 1 DT (cây dừa) NS SL DT 2 Cây ăn trái DT 2.1 Cây có múi DT NS SL DT DT NS SL DT DT NS SL DT DT NS SL DT DT NS SL

Cây Nhãn Cây xoài Cây khóm (dứa) Cây chuối

2.2 2.3 2.4 2.5

14.463 11.577 10.432 4.655 5.205 7.021 5.005 5.404 4.647 3,76 3,68 2,66 14.401 18.400 17.501 5.777 6.372 7.442 68 577 558 63 5,48 6,50 345 3.627 148 140 135 139 3,65 4,00 493 556 535 530 523 516 5,95 5,49 3.112 2.833 12 750 750 12 9,75 6,00 117 4.500 2.034 1.500 1.276 1.964 1.255 1.239 7,83 9,91 12,27 9.704 15.400 19.471

2001 - 2005 -2.886 -1.816 -399 1,02 3.999 -1.070 577 558 6,50 3.627 -10 -11 -0,82 -166 530 516 5,49 2.833 750 750 6,00 4.500 224 16 4,44 5.696

2006 - 2010 -1.145 -550 -358 0,08 -899 -595 -509 -495 -1,02 -3.282 8 -4 -0,35 -63 5 7 0,46 279 -738 -738 3,75 -4.383 534 709 -2,36 4.071

2001 - 2005 -4,35 -5,81 -1,52 6,65 5,02 -3,06 -1,37 -1,51 -3,63 -5,09 3,29 0,26 9,40 9,68

2006 - 2010 -2,06 -2,21 -1,47 0,48 -1,00 -1,94 -34,80 -35,35 -3,37 -37,53 1,12 -0,58 -1,80 -2,38 0,19 0,27 1,62 1,90 -56,27 -56,27 10,20 -51,81 6,28 9,37 -4,18 4,80

Ghi chú: DT: diện tích; NS: năng suất; SL: sản lượng

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Cây xoài: Được trồng chủ yếu ở vùng ngọt và vùng lợ, trên đất không bị

nhiễm mặn và có tầng phèn sâu, nên khả năng phát triển không lớn. Diện tích trồng

năm 2005 là 530 ha và năm 2010 tăng lên 535 ha (tăng 5 ha).

Các cây còn lại diện tích trồng đều giảm, trong đó: nhiều nhất là khóm từ

750 ha còn 12 ha (giảm 738 ha, chủ yếu chuyển qua NTTS), kế đến là cây có múi

giảm từ 577 ha còn 68 ha (giảm 509 ha, chủ yếu do khả năng thích nghi kém và bị

sâu bệnh), cây ăn quả khác giảm từ 6.016 ha năm 2000, còn 2.875 ha năm 2005

(giảm 3.141 ha) và tăng lên 2.980 ha năm 2010 (tăng 105 ha).

Căn cứ vào định hướng phát triển của tỉnh, (huyện, thành thị) và dựa vào

điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng cánh đồng, tập quán sản xuất từng nơi,

các địa phương đã hình thành nên rất nhiều hình thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng

theo hướng tăng thu nhập, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất. Nhiều

công thức luân canh đã hình thành nên những vùng sản xuất lớn, có tính hàng hoá

cao. Sau chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh hiện có nhiều công thức luân

canh cây trồng khác nhau có. So sánh kết quả điều tra hiệu quả các mô hình sản

xuất năm 2010 với kết quả điều tra năm 2005 cho thấy:

Tiểu vùng ngọt hóa: Có 9 loại hình sử dụng đất chính, hiệu quả của hầu hết

các mô hình đều tăng nhanh hơn so với tiểu vùng chuyển đổi và vùng mặn (bình

quân tổng lời tăng 3,6 lần), trong đó có thể chia ra 3 nhóm sau:

- Các mô hình cho lợi nhuận cao, nhưng thị trường tiêu thụ các sản phẩm

luân canh (dưa hấu, bắp, đậu đỗ các loại) ít thuận lợi, chi phí đầu tư cao hơn các mô

hình chuyên lúa, gồm: mô hình 2 vụ lúa – 1 dưa hấu, mô hình ao nuôi thủy đặc sản,

mô hình 2 lúa – 1 màu, mô hình 2 lúa + thủy sản nước ngọt, dẫn đến diện tích tăng

chậm.

- Các mô hình cho lợi nhuận trung bình, triển vọng mở rộng thị trường tiêu

thụ sản phẩm thuận lợi, gồm: mô hình 3 vụ lúa và mô hình 2 vụ lúa, dẫn tới diện

tích tăng nhanh. Tuy nhiên, do điêu kiện cấp ngọt ở một số khu vực trong vụ đông

xuân còn thiếu chủ động, bị nhiễm mặn, nên năng suất không ổn định.

- Các mô hình cho lợi nhuận thấp, cần chuyển đổi, gồm: lúa 1vụ và vườn tạp.

Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất chính

2005

Năm 2010

STT

Loại hình sử dụng đất

Tổng lời

TSLN (%)

Tổng thu

Tổng chi

Tổng lời

TSLN (%)

Tổng thu

Tổng chi

So sánh lợi nhuận 2010/2005 (lần)

I 1 2

18.401 33.010 27.720

4.888 13.513 21.876 11.134 7.850 19.870

33 51 40

44.963 78.596 63.000

27.451 42.070 38.211

17.512 36.526 24.789

62 87 65

3,58 3,28 3,16

3

23.400

16.740

6.660

40

63.500

40.225

23.275

58

3,49

4 5 6 7 8 9 II 1 2

21.312 17.425 17.920 12.180 5.940 6.704 22.037 32.340 24.948

6.946 14.366 3.951 13.474 2.952 14.968 2.018 10.162 1.490 4.450 989 5.715 16.014 6.023 21.690 10.650 6.072 18.876

47.360 42.500 46.250 32.000 14.700 16.760 33.933 46.200 50.400

48 29 20 20 33 17 38 49 32

28.732 26.419 30.650 20.425 8.899 11.430 21.023 27.113 32.480

18.628 16.081 15.600 11.575 5.801 5.330 12.909 19.088 17.920

65 61 51 57 65 47 59 70 55

2,68 4,07 5,28 5,74 3,89 5,39 2,14 1,79 2,95

3 4

24 92

28.200 21.499

22.770 5.430 11.198 10.301

37.200 28.305

22.126 17.043

15.074 11.262

68 66

2,78 1,09

19.200 6.034 49.446

3.080 16.120 5.429 604 34.003 15.736

29.760 19 11 11.732 60 113.584

3,56 5,23 2,01

VÙNG NGỌT 1 lúa - 1 dưa hấu Ao cá 2 vụ lúa + 1 vụ màu 2 lúa + Tôm càng xanh 2 lúa + Cá 3 vụ lúa 2 vụ lúa Lúa 1 vụ mùa Đất vườn VÙNG C. ĐỔI Tôm CN&BCN Ao nuôi cá 2 vụ tôm - 1 vụ lúa Tôm + Cua + Cá 1 vụ tôm - 1 vụ lúa 5 6 Vườn tạp III VÙNG MẶN Tôm thẻ 1 Tôm CN&BCN 2 Tôm QCCT 3 1 Lúa - 2 rau 4 5 Muối - Artimia Tôm + cua + cá 6 Tôm - Rừng 7 8 Tôm + cua 9 Muối cá 11 Muối 12

178.670 126.614 52.056 68.792 15.342 24.100 16.325 40.100 17.644 15.600 17.000 14.305 13.695 13.174 13.700 6.759 16.807 2.672 17.107 2.170 3.430

81.200 40.425 57.743 32.600 28.000 26.874 23.566 19.779 5.600

10.953 18.807 3.160 8.573 31.581 82.003 500.000 398.310 101.690 78.837 30.010 27.625 25.205 19.890 16.660 15.360 11.171 11.033 9.911

41 291.360 212.523 85.990 22 116.000 30.125 57.750 68 57.285 82.490 44 28.410 48.300 109 18.340 35.000 96 17.940 33.300 104 25.085 36.256 40 21.933 32.966 16 6.089 16.000 63

58 37 67 26 37 35 90 44 70 91 86 45 50 163

1,51 1,96 1,69 1,43 1,17 1,22 1,12 1,65 4,13 4,57

Lúa (Nguồn: Kết quả điều tra nông hộ năm 2010) Ghi chú : TSLN: tỉ suất lợi nhuận

Tiểu vùng chuyển đổi: Có 6 mô hình sản xuất chính, hầu hết các mô hình

cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với vùng mặn và có thể phân ra thành 3 nhóm sau:

- Các mô hình cho lợi nhuận cao, triển vọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm thuận lợi, nhưng chi phí đầu tư cao, quản lý dịch bệnh và môi trường khó

khăn, gồm: tôm CN&BCN và ao nuôi thủy sản.

- Các mô hình cho lợi nhuận trung bình, phù hợp điều kiện sinh thái, triển

vọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, gồm: mô hình 2 tôm - 1 lúa,

tôm QCCT kết hợp, 1 tôm - 1 lúa.

- Các mô hình cho lợi nhuận thấp, cần chuyển đổi là mô hình vườn tạp.

Vùng mặn: Có 12 mô hình sản xuất chính, cho giá trị sản xuất trên 1 đơn vị

diện tích lớn, nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn so với các vùng khác và có thể chia

thành 5 nhóm sau:

- Các mô hình cho lợi nhuận rất cao, triển vọng mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm thuận lợi, phù hợp với điều kiện sinh thái, nhưng chi phí đầu tư cao, quản

lý dịch bệnh, môi trường khó khăn, gồm:nuôi tôm thẻ, tôm CN&BCN , tôm QCCT.

- Các mô hình cho lợi nhuận cao, triển vọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm thuận lợi (trừ muối), nhưng có những hạn chế về điều kiện sinh thái (lúa, rau),

chi phí đầu tư khá cao, gồm: lúa - rau và muối - artimia

- Các mô hình cho lợi nhuận trung bình, triển vọng mở rộng thị trường thuận

lợi là các mô hình tôm QCCT kết hợp (tôm + cua + cá, tôm - rừng, tôm + cua).

- Các mô hình truyền thống, phù hợp với điều kiện sinh thái, nhưng khó khăn

về thị trường tiêu thụ, nên hiệu quả không ổn định, đòi hỏi phải có chính sách tác

động mới có thể duy trì và phát triển là các mô hình muối (muối, muối + cá).

- Các mô hình truyền thống cho hiệu quả kinh tế thấp, sản xuất phân tán, đòi

hỏi phải có chính sách tác động mới có thể chuyển đổi là lúa 1 vụ và vườn tạp.

b. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi

Chăn nuôi của tỉnh nhìn chung phát triển chậm và không ổn định. Giai đoạn

2001-2005, do địa bàn chăn nuôi bị thu hẹp (mở rộng đất NTTS), cộng với ảnh

hưởng của dịch bệnh gia cầm và thời tiết, nên GTSX toàn ngành giảm ở mức

5,65%/năm, trong đó: chăn nuôi gia súc tăng 4,62%/năm và chăn nuôi gia cầm giảm

25,29%/năm. Giai đoạn 2006-2010, GTSX toàn ngành tăng ở mức 3,13%/năm,

trong đó: chăn nuôi gia súc tăng 2,08%/năm, chăn nuôi gia cầm tăng 6,63%/năm và

chăn nuôi khác (chủ yếu là nuôi cá sấu) tăng 31,95%/năm.

Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi có sự chuyển dịch đáng kể, trong đó chăn

nuôi gia súc tăng, chăn nuôi gia cầm giảm. Tỉ trọng chăn nuôi trong GTSX ngành

nông nghiệp còn ở mức thấp và tăng từ 20,4% năm 2000, lên 20,9% năm 2005, sau

đó giảm còn 16,6% năm 2010. Cho đến nay chăn nuôi vẫn còn là ngành phụ.

Nguyên nhân chính là do phương thức chăn nuôi còn mang tính tự cung tự cấp, quy

mô nhỏ, phân tán theo từng hộ gia đình, với kỹ thuật lạc hậu, tận dụng sản phẩm

phụ của trồng trọt là chính, lấy công làm lãi.

Bảng 2.11: GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bạc Liêu

Thực hiện

2005

2010

Hạng mục

-5,65 4,62 -25,29 5,97 19,45 -20,78

Tăng (%/năm) 2006- 2001- 2010 2005 3,13 2,08 6,63 31,95 14,75 12,66 25,65 35,10

Đơn vị tính Tỉ đồng Tỉ đồng Tỉ đồng Tỉ đồng Tỉ đồng Tỉ đồng Tỉ đồng Tỉ đồng % % % %

2000 321 162 159 422 204 218 100 48,3 51,7

240 203 37 564 496 68 100 87,9 12,1

280 225 51 4 1.122 900 213 9 100 80,2 19 0,8

1. GTSX (giá so sánh 1994) Gia súc Gia cầm CN khác 2. GTSX (giá thực tế) Gia súc Gia cầm CN khác 3. Cơ cấu GTSX Gia súc Gia cầm CN khác 4. Tỉ lệ GTSX chăn nuôi/nông nghiệp

20,4

%

16,6

20,9 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Đàn trâu: Giảm mạnh từ 6.337 con năm 2000 xuống 1.562 con năm 2005

(bình quân giảm 24,43%/năm), sau đó tăng trở lại và đạt 1.930 con năm 2010 (bình

quân tăng 4,32%/năm). Đàn trâu phân bố tập trung nhiều ở huyện Hồng Dân, Phước

Long, Hòa Bình, Vĩnh Lợi, và Giá Rai.

Đàn bò: Có quy mô nhỏ và tăng nhanh từ 155 con năm 2000 lên 601 con

năm 2005 (bình quân tăng 31,13%/năm) và lên 1.799 con năm 2008, năm 2010

giảm còn 1.682 con (bình quân tăng 22,85%/năm), phân bố tập trung nhiều ở Vĩnh

Lợi, Giá Rai, Hòa Bình và Hồng Dân.

Đàn gia cầm: Chăn nuôi gia cầm là thế mạnh thứ hai của tỉnh, nhưng do ảnh

hưởng của dịch bệnh (dịch cúm) và do mở rộng diện tích NTTS nước mặn lợ, quy

mô đàn giảm mạnh từ 3.309 nghìn con năm 2000 xuống 1.116 nghìn con năm 2005

(bình quân giảm 19,54%/năm, trong đó đàn gà giảm 11,62%/năm và gia cầm khác,

chủ yếu là vịt giảm 23,57%/năm). Sau đó nhờ tăng cường thực hiện các biện pháp

quản lý dịch bệnh, đàn gia cầm được phục hồi và đạt 2.137 nghìn con năm 2010

(tăng 13,88%/năm); phân bố tập trung nhiều ở 4 huyện là Phước Long, Hồng Dân,

Vĩnh Lợi và Hòa Bình.

Đàn dê: Tăng mạnh từ 2.838 com năm 2005 lên 6.637 con năm 2008 (tăng

hơn 2,3 lần), sau đó giảm mạnh và đến năm 2010 còn 2.268 con (giảm gần 3,1 lần).

Các địa phương có quy mô đàn dê giảm là thị xã Bạc Liêu, Đông Hải, Vĩnh Lợi,

Phước Long và các địa phương có quy mô tăng là Hòa Bình, Giá Rai, Hồng Dân.

Bảng 2.12: Quy mô đàn gia súc, gia cầm tỉnh Bạc Liêu

Tăng (%/năm)

Đàn

Đơn vị tính

2006-2010

2000 6.337 155 206 3.309 907 2.402 0

1. Đàn trâu 2. Đàn bò 3. Đàn heo 4. Đàn gia cầm - Gà - Vịt, ngan, ngỗng 5. Đàn dê 6. Động vật hoang dã - Cá sấu - Ba ba, cua đinh… - Trăn, rắn, kỳ đà

con con 1000 con 1000 con 1000 con 1000 con con 1000 con 1000 con 1000 con 1000 con

Năm 2005 1.562 601 246 1.116 489 626 2.838 70 32 36 2

2001-2005 -24,43 31,13 3,65 -19,54 -11,62 -23,57

4,32 22,85 -2,43 13,88 10,86 16,04 -4,38 60,53 58,34 53,38 137,24

2010 1.930 1.682 218 2.137 819 1.318 2.268 743 317 308 118 (Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Chăn nuôi khác: Ngoài các loại vật nuôi chính nêu trên, trên địa bàn tỉnh

còn một số vật nuôi khác như: cá sấu, đà điểu, nhím, heo rừng…, trong đó đàn cá

sấu tăng mạnh từ 32 nghìn con năm 2005 lên 317 nghìn con năm 2010, đạt tốc độ

tăng bình quân 58,34%/năm, tập trung ở huyện Phước Long, chủ yếu nuôi theo

phương thức trạng trại, trong đó có một số trang trại lớn với quy mô nuôi lên đến 20

nghìn con. Nếu thị trường tiêu thụ ổn định, chủ động được nguồn giống và quản lý

đàn tốt, chăn nuôi cá sấu của tỉnh sẽ còn phát triển, nhờ nguồn thức ăn thủy sản dồi

dào, nhất là sản phẩm cá trên đất nuôi tôm QCCT kết hợp. Gần đây, dọc theo khu

vực ven biển, đã có một số hộ xây dựng mô hình nuôi chim yến, bước đầu cho kết

quả khả quan, mở ra một ngành chăn nuôi mới có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, để

mô hình này thành công, cần có những nghiên cứu để có những kết luận cả về mặt

địa bàn nuôi, phương thức nuôi, kỹ thuật xây dựng nhà nuôi và kỹ thuật nuôi phù

hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh.

c. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ nông nghiệp

Dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua

đạt tốc độ phát triển tương đối tỉ trọng ngành dịch vụ trong nông nghiệp ngày càng

tăng lên (từ 5,8% năm 2000 lên 16,9% năm 2010). Như vậy cho thấy dịch vụ trong

sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng phát triển nhằm phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp đạt hiệu quả cao hơn, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bạc

Liêu bao gồm các dịch vụ cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp

như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ …, các dịch vụ phục vụ cho chăn nuôi

như giống, thuốc phòng, chữa bệnh cho gia súc, gia cầm …, dịch vụ tưới tiêu, dịch

vụ chế biến các sản phẩm nông nghiệp …

Cả năm 2010 cung ứng trên địa bàn toàn tỉnh: 110.000 tấn đạm Urê, 5.000

tấn đạm SA, 27.000 tấn phân Kali, 1.100 tấn phân lân, 150.000 tấn phân NPK

(trong đó các đơn vị ngành cung ứng 100.000 tấn), 110 tấn thuốc BVTV, 2.000.000

liều thuốc tiêm phòng cho gia súc, 2.100 tấn lúa lai, 150 tấn ngô lai (trong đó các

đơn vị ngành cung ứng 100 tấn), 400 tấn lạc giống, 500 tấn lúa thuần các loại, 350

máy cày nhỏ đa chức năng, 100 cái máy sấy nông sản, 100 cái máy gặt lúa, và 2.000

triệu đồng phụ tùng máy nông nghiệp.

Bên cạnh việc cung ứng đủ số lượng, kịp thời gian, giá cả hợp lý phải đặt lên

hàng đầu. Những đơn vị cung ứng vật tư, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi, thuốc

BVTV, thú y, máy cơ khí … không đảm bảo chất lượng gây thất thiệt cho người sản

xuất phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do loại vật tư kém chất

lượng gây nên.

2.4.2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp

Với mục tiêu quan trọng là phòng hộ, tạo cảnh quan thiên nhiên và duy trì đa

dạng sinh học, sản xuất ngành lâm nghiệp tuy chiếm tỉ trọng không lớn nhưng có

một vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc

Liêu. Tuy nhiên, ngành này luôn chịu áp lực lớn từ nhu cầu duy trì đời sống và nâng

cao thu nhập của một bộ phận dân cư cũng như tác động về hiệu quả sản xuất từ

ngành sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Mặc dù, được sự quan tâm đầu tư của các

cấp, các ngành trong nước và các tổ chức quốc tế, nhưng chuyển dịch cơ cấu sản

xuất của ngành lâm nghiệp cũng diễn ra theo diễn thế chung như sau:

Cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp giai đoạn 2000 – 2010 chuyển dịch theo

hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khai thác lâm sản, tăng tỷ trọng trồng rừng và

nuôi rừng. Năm 2000, tỉ trọng khai thác lâm sản chiếm 47,1%, đến năm 2005 là

44,6%, năm 2010 là 33,0%. Tỉ trọng trồng và nuôi rừng tương ứng là 28,8% năm

2000 , 38,1% năm 2005, 54,0 % năm 2010. Tỉ trọng dịch vụ ngày càng giảm từ

24,1% năm 2000 xuống còn 17,3% năm 2005 sang năm 2010 còn 13%.

Bảng 2.13: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp

Thực hiện 2005

2010

2000

Chỉ tiêu

18,6

8,0

8,0

2,7

Đơn vị tính Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng Tỉ đồng % Tỉ đồng % Tỉ đồng %

37,1 10,7 28,8 17,4 47,1 9,0 24,1

17 -1,78 8,8 1,92 6,5 -4,07 1,7 -8,84 37 14,1 38,1 16,5 44,6 6,4 17,3

23,3 6,51 13,2 8,45 6,2 -0,94 3,9 18,07 98,1 53,4 54,0 32,1 33,0 12,6 13,0

1. GTSX (giá so sánh 1994) Tốc độ tăng các giai đoạn - Trồng và nuôi rừng Tốc độ tăng các giai đoạn - Khai thác lâm sản Tốc độ tăng các giai đoạn - Dịch vụ Tốc độ tăng các giai đoạn 2. GTSX (giá thực tế) - Trồng và nuôi rừng Tỉ trọng so với tổng số - Khai thác lâm sản Tỉ trọng so với tổng số - Dịch vụ Tỉ trọng so với tổng số (Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Tốc độ tăng trưởng GTSX toàn ngành trong giai đoạn 2001-2005 giảm

1,78%/năm và trong giai đoạn 2006-2010 tăng ở mức 6,51%/năm, trong đó trồng và

nuôi rừng tăng, khai thác lâm sản giảm liên tục qua các giai đoạn, dịch vụ lâm

nghiệp giảm trong giai đoạn 2001-2005 và tăng trong giai đoạn 2006-2010 dẫn tới,

tỉ trọng trồng và nuôi rừng tăng, khai thác lâm sản và dịch vụ giảm nhẹ là phù hợp.

Việc trồng rừng trước năm 2000 của Bạc Liêu chủ yếu là trồng rừng phòng

hộ, gia tăng độ che phủ; đến nay hầu như chuyển sang trồng rừng kinh tế đi đôi với

trồng rừng phòng hộ. Cây trồng chủ yếu là đước, sú, vẹt, tràm … Nhìn chung trong

những năm qua công tác trồng rừng đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định, tạo việc

làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người dân.

Công tác quản lý bảo vệ rừng cũng được đẩy mạnh, thực hiện công tác xã hội

hóa việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đã nâng cao diện tích rừng có chủ quản lý

thực sự. Tăng cường công tác tuyên truyền quần chúng tham gia bảo vệ rừng, do đó

hạn chế phần nào phá rừng đốt rừng để nuôi trồng thủy sản, khai thác rừng bừa bãi.

Công tác giao đất khoán rừng cũng được đẩy mạnh, người dân thực sự chủ động

quản lý và kinh doanh rừng trên diện tích rừng được giao. Các dự án trồng rừng đã

được thực hiện tốt trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho lâm nghiệp phát triển.

Tỉnh cũng đã chú trọng huy động các nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau để phát

triển vốn trồng rừng. Chính vì vậy đảm bảo độ che phủ của rừng.

2.4.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản

Thủy sản là ngành có thế mạnh của Bạc Liêu và đóng góp lớn cho hoạt động

xuất khẩu của địa phương.

Bảng 2.14: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành thủy sản

2000

Chỉ tiêu

Thực hiện 2005

2010

1.019

492

513

14

Đơn vị tính Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng %/năm Tỉ đồng Tỉ đồng % Tỉ đồng % Tỉ đồng %

4.634 35,4 517 1,0 3.916 50,2 200 69,6 7.175 521 7,3 6.474 90,2 180 2,5

7.394 9,80 1.073 15,72 6.081 9,20 240 3,71 14.396 2.534 17,6 11.688 81,2 174 1,2

1. GTSX (giá so sánh 1994) Tốc độ tăng các giai đoạn - Khai thác Tốc độ tăng các giai đoạn - Nuôi trồng Tốc độ tăng các giai đoạn - Dịch vụ thủy sản Tốc độ tăng các giai đoạn 1.559 2. GTSX (giá thực tế) 756 - Khai thác 48,5 Tỉ trọng so với tổng số 780 - Nuôi trồng 50,0 Tỉ trọng so với tổng số 24 - Dịch vụ thủy sản 1,5 Tỉ trọng so với tổng số (Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Ngành thủy sản đã thực sự vươn lên là ngành sản xuất chủ lực số một của

tỉnh, có giá trị sản xuất hiện đang chiếm gần 80% giá trị sản xuất ngành nông

nghiệp. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các lĩnh vực sản xuất của

ngành thủy sản qua các giai đoạn hoàn toàn trái ngược nhau. Nếu như giai đoạn

2001-2005, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản tăng mạnh ở mức 50,2%/năm và

69,6%/năm thì khai thác tăng thấp ở mức 1,0%/năm.

Ngược lại, bước sang giai đoạn 2006-2010, nuôi trồng tăng vừa phải ở mức

9,2%/năm, dịch vụ tăng thấp ở mức 3,71%/năm thì khai thác tăng cao ở mức

15,72%/năm. Sự thay đổi ngược chiều này là do giai đoạn 2001-2005 có sự chuyển

đổi mạnh từ đất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản, kéo theo các dịch vụ

nuôi trồng tăng mạnh, trong khi khai thác thủy sản đang được chuyển hướng đầu tư

sang đánh bắt xa bờ. Bước sang gai đoạn 2006-2010, nuôi trồng thủy sản đi vào sản

xuất ổn định, chỉ có sự điều chỉnh cơ cấu sản xuất nội bộ để bảo đảm phát triển bền

vững, còn đầu tư cho khai thác thủy sản đã bắt đầu phát huy hiệu quả. Nếu như vào

năm 2000, tỉ trọng GTSX khai thác chiếm tới 48,5% và nuôi trồng chỉ chiếm 50%;

đến năm 2005, khai thác giảm xuống chỉ còn chiếm 7,3% và nuôi trồng tăng lên

90,2%; đến năm 2010, khai thác tăng lên 17,6% và nuôi trồng giảm xuống 81,2%.

Riêng dịch vụ thủy sản nhìn chung qua các năm vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ (1,2-2,5%).

Ngành thủy sản tiếp tục có bước chuyển mạnh từ khai thác tự nhiên sang

nâng cao tỷ trọng nuôi trồng; từ đánh bắt ven bờ với tàu công suất nhỏ với các sản

phẩm có chất lượng và giá trị thấp sang đánh bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn,

sản phẩm đánh bắt có chất lượng và giá trị cao hơn. Số tàu thuyền đánh bắt 832

phương tiện năm 2005 tăng lên 1.061 phương tiện năm 2010 (tốc độ tăng bình quân

hàng năm 4,98 %); sản lượng đánh bắt 62.034 tấn năm 2005 tăng lên 75.000 tấn

năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 3,87%); trong đó sản lượng tôm 10.776

tấn năm 2005 tăng lên 13.600 tấn năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 4,77

%); cá và thủy sản khác 51.258 tấn năm 2005 tăng lên 61.400 tấn năm 2010 (tốc độ

tăng bình quân hàng năm 3,68%).

Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản 172.500 tấn năm 2005 tăng

lên 215.000 tấn năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 3,92 %); trong đó sản

lượng tôm 74.392 tấn năm 2005 tăng lên 83.000 tấn năm 2010 (tốc độ tăng bình

quân hàng năm 2,21 %); cá và thủy sản khác 98.108 tấn năm 2005 tăng lên 126.000

tấn năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 5,14 %).

Biểu đồ 2.8: Sản lượng thủy sản 2005 - 2010

- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích 118.712 ha năm 2005 tăng lên 126.300 ha

năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 1,25 %); sản lượng 110.466 tấn năm

2005 tăng lên 134.000 tấn năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 3,95 %);

trong đó sản lượng tôm 63.616 tấn năm 2005 tăng lên 69.400 tấn năm 2010 (tốc độ

tăng bình quân hàng năm 1,76 %); cá và thủy sản khác 46.850 tấn năm 2005 tăng

lên 64.600 tấn năm 2010 (tốc độ tăng bình quân hàng năm 6,63 %).

Như vậy, về cơ cấu ngành, sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong những năm

qua đã có sự phát triển mạnh, đóng góp một phần đáng kể vào GDP của tỉnh, góp

phần thúc đẩy nhanh quá tình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá

với quy mô ngày càng lớn và hiệu quả ngày càng cao với mục tiêu hướng vào xuất

khẩu. Nông nghiệp Bạc Liêu đang dần khẳng định vị trí trên thị trường nội địa, khu

vực và thế giới, kinh tế nông nghiệp đã đóng góp một phần quan trọng trong sự phát

triển kinh tế chung của cả tỉnh, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông

dân, tạo điều kiện cho nông dân vươn lên làm giàu, thay đổi đáng kể bộ mặt nông

thôn của tỉnh. Sở dĩ nông nghiệp Bạc Liêu đạt được những kết quả trên là do trong

những năm qua tỉnh đã có sự quan tâm, đầu tư đúng hướng trong phát triển kinh tế

nông nghiệp, trong đó đáng chú ý là các chương trình, dự án chuyển dịch cơ cấu cây

trồng, vật nuôi mà tỉnh đã và đang áp dụng thực hiện. Tuy nhiên, kinh tế nông

nghiệp của tỉnh trong quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu cũng có những ưu,

khuyết điểm nhất định mà tỉnh cần phải rút ra các bài học kinh nghiệm cho chiến

lược phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng.

2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp

Cơ cấu lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản chuyển dịch theo hướng tỷ

trọng lao động nông nghiệp, lâm nghiệp. Nông nghiệp giảm từ 83,6% năm 2000

xuống còn 35,5% năm 2005 và tăng lên 36,5% năm 2010, tỉ trọng lao động thủy sản

tăng tương ứng từ 15,2% năm 2000 lên 63,5% năm 2005 và giảm xuống còn 61,8%

năm 2010. Lâm nghiệp giảm từ 1,2% năm 2000 xuống còn 1,0% năm 2005 và tăng

lên 1,7% năm 2010.

Bảng 2.15: Lao động trong ngành nông nghiệp

2000

2005

2010

239.858 200.522 2.878 36.458 100 83,6 1,2 15,2

280.511 99.582 2.805 178.124 100 35,5 1,0 63,5

301.012 109.869 5.117 186.026 100 36,5 1,7 61,8

TỔNG SỐ (người) Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản CƠ CẤU (%) Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Tóm lại, cơ cấu lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động của tỉnh những

năm qua chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ chuyển dịch không cao và chủ yếu

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu lao động trong nông nghiêp tỉnh Bạc Liêu 2000 - 2010

diễn ra giữa các ngành trong nông nghiệp (từ nông, lâm nghiệp sang thủy sản).

2.4.4. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất

Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp qua các năm 2000, 2005 và 2010

của tỉnh Bạc Liêu như sau:

So sánh năm 2005 với năm 2000 và năm 2010 với năm 2005, diện tích các

loại đất nông nghiệp của tỉnh biến động như sau:

- Đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh từ 130.050 ha (68,27%) năm 2000

xuống 76.620 ha (38,06%, giảm 53.430 ha) năm 2005 và giảm còn 70.997 ha

(chiếm 31,47%, giảm 53.430 ha) năm 2010.

+ Đất trồng cây hàng năm trong giai đoạn 2001-2005 giảm 50.349 ha, trong

đó đất trồng lúa giảm 54.919 ha, đất trồng cây hàng năm khác tăng 4.570 ha và

trong giai đoạn 2006-2010 giảm 5.623 ha, trong đó đất trồng lúa tăng 669 ha và đất

trồng cây hàng năm khác giảm 5.059 ha. Đất lúa, bao gồm đất chuyên lúa và lúa -

màu có sự chuyển đổi đáng kể, trong đó đất 3 vụ giảm từ 17.195 ha năm 2000 giảm

xuống 13.689 ha năm 2005 (giảm 3.506 ha) và tăng lên 23.431 năm 2010 (tăng

9.742 ha), ngược lại đất lúa 2 vụ và lúa 1 vụ giảm liên tục qua các giai đoạn. Ngoài

lý do chính là điều kiện thủy lợi ở vùng Bắc QL1A, nhất là ở tiêu vùng ngọt được

cải thiện, còn do hiệu quả sản xuất lúa trong những năm gần đây tăng, tiến bộ kỹ

thuật được áp dụng.

Bảng 2.16: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp Bạc Liêu

2000

2005

2010

Tăng ( ), giảm (-)

(%)

(%)

(%)

2005/2000 2010/2005

Chỉ tiêu

DT (ha)

DT (ha)

DT (ha)

190.483 100,0 201.322 130.050 68,27 76. 620 64.961

100,0 225.569 100,0 70.997 31,47 38,06 60.571 26,85 32,27

10.839 -53.430 -50.349

24.247 -5.623 -4.390

57.384 13.689 40.002 3.693

112.303 58,96 9,03 17.195 64.609 33,92 30.499 16,01

28,50 6,80 19,87 1,83

58.053 25,74 23.431 10,39 31.253 13,86 1,49 3.369

-54.919 -3.506 -24.607 -26.806

669 9.742 -8.749 -324

7.577 11.659

1,58 7,74

3.007 14.740

3,76 5,79

2.518 10.426

1,12 4,62

4.570 -3.081

-5.059 -1.233

7.298 7.442 4.158 271

3,83 3,91 2,18 0,14

5.205 6.454 4.230 1.365

2,59 3,21 2,10 0,68

4.655 5.771 3.752 684

2,06 2,56 1,66 0,30

-2.093 -988 72 1.094

-550 -683 -478 -681

3.760 127

1,28 0,14

2.313 755

400

2.580 1,97 0,07 285 54.017 28,36 118.712 52.517 27,57 116.791 39.412 48.365 25,39 10.929 0,21 28.483 47.965 25,18 60.554 0,00 16.507 1,99 3.800 318 0,18 352 1.921 0,79 1.500 1.760 1,19 2.258

1,03 0,33 58,97 125.410 55,60 58,01 124.015 54,98 5,65 12.742 19,58 4,62 10.413 5,43 2.329 14,15 1,03 87.378 38,74 30,08 9,81 22.134 8,20 0,78 1.761 0,16 0,62 1.395 0,95 1,55 3.487 0,87

-1.180 158 64.695 64.274 -8.953 10.529 -19.482 60.554 12.707 -34 421 -498

-267 470 6.698 7.224 -26.670 -516 -26.154 26.824 5.627 1.443 -526 1.727

ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1. Đất sản xuất NN 1.1. Đất cây hàng năm 115.310 60,54 1.1.1. Đất lúa, lúa- màu - 3 vụ - 2 vụ - 1 vụ 1.1.2. Đất cây HN khác 1.2. Đất cây lâu năm 1.2.1. Cây công nghiệp 1.2.2. Cây ăn quả 2. Đất lâm nghiệp 2.1. Đất rừng sản xuất 2.2. Đất rừng phòng hộ 2.3. Đất rừng đặc dụng 3. Đất nuôi trồng TS 3.1. Nuôi nước lợ 3.1.1. Chuyên tôm - CN&BCN - QCCT 3.1.2. Tôm QCCTKH 3.1.3. Tôm - Lúa 3.1.4. Thủy sản khác 3.2. Nuôi nước ngọt 4. Đất làm muối 5. Đất vườn tạp & đất NN khác

21.923

9,72

0

21.923

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2010)

+ Đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả trong giai đoạn 2001-

2005 giảm 3.081 ha và trong giai đoạn 2006-2010 giảm 1.233 ha.

- Đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ và diện tích tăng từ 4.158 ha (chiếm

2,18%) năm 2000 lên 4.230 ha (chiếm 2,1%, tăng 72 ha) năm 2005 và xuống 3.752

ha (chiếm 1,66%, giảm 478 ha) vào năm 2010, trong đó đất rừng sản xuất và đặc

dụng tăng trong giai đoạn 2001-2005 và giảm trong giai đoạn 2006-2010, đất rừng

phòng hộ giảm liên tục ở cả hai giai đoạn.

- Đất NTTS tăng mạnh từ 54.017 ha (chiếm 28,38%) năm 2000 lên 118.712

ha (chiếm 58,97%, tăng 64.695 ha) năm 2005 và lên 125.410 ha (chiếm 55,60%,

tăng 6.698 ha) năm 2010, trong đó: đất nuôi tôm QCCTKH, đất tôm - lúa và đất

NTTS khác tăng trong các giai đoạn; đất nuôi tôm CN&BCN và QCCT tăng mạnh

trong giai đoạn 2001-2005 và giảm trong giai đoạn 2006-2010. Nguyên nhân chính

do nuôi tôm QCCT cho hiệu quả kinh tế không ổn định, rủi ro về dịch bệnh cao và

kiểm soát môi trường khó.

- Đất làm muối chiếm tỉ trọng nhỏ và diện tích giảm từ 2.258 ha (chiếm

1,19%) năm 2000 xuống 1.760 ha (chiếm 0,87%, giảm 498 ha) năm 2005 và tăng

lên 3.487 ha (chiếm 1,55%, tăng 1.727 ha).

- Đất nông nghiệp khác năm 2010 là 21.923 ha (chiếm 9,72%), chủ yếu là

đất vườn tạp, một ít là đất lung ven kênh rạch.

2.4.5. Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp

Bảng 2.17: Vốn đầu tư trong nông nghiệp

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Năm 2000, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào nông - lâm nghiệp chiếm

74,98% tổng nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp đến năm 2005, tỉ trọng này giảm

xuống còn 35,73%, năm 2010 tỉ trọng này tăng lên đạt 38,10%.

Tỉ trọng vốn đầu tư ngành thủy sản tăng từ 25,1% năm 2000 lên 64,3% năm

2005, năm 2010 tỉ trọng này giảm xuống còn 61,9%. Điều này cho thấy, sự chuyển

dịch cơ cấu vốn đầu tư trong nội bộ cơ cấu đầu tư nông - lâm - thủy sản theo chiều

hướng tăng dần tỷ trọng đầu tư cho thủy sản và giảm vốn đầu tư vào nông lâm

nghiệp. Nhưng đến năm 2010 tỉ trọng này có chiều hướng tăng ở nông nghiệp và

lâm nghiệp từ 35,7% năm 2005 lên 38,1% vào năm 2010 và giảm tỷ trọng vốn đầu

tư ngành thủy sản từ 64,3% năm 2005 còn 61,9% năm 2010. Tuy nhiên sự giảm này

rất chậm.

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp

2.4.6. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu

Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2000 - 2010 diễn

ra khá mạnh trên cả ba mặt là: chuyển dịch cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu, chuyển

dịch cơ cấu sản phẩm (quy mô và chủng loại) hàng xuất khẩu và chuyển dịch chất

lượng hàng xuất khẩu.

- Chuyển dịch cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu

So với sản xuất, xuất khẩu hàng hóa nông, thủy sản của tỉnh trong 10 năm

qua có mức tăng trưởng không cao, bình quân giai đoạn 2001-2005 tăng

10,32%/năm, thấp hơn so với tốc độ tăng sản xuất (35,4%/năm) và giai đoạn 2006-

2009 tăng 13,91%/năm, cao hơn không nhiều so với sản xuất (9,9%/năm). nhưng do

giá trị xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh hơn từ 1,9 triệu USD năm 2000 lên 2,0

triệu USD năm 2005 và đạt 44,9 triệu USD năm 2010, đạt tốc độ tăng bình quân

1,7%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 84,98%/năm giai đoạn 2006 – 2010, cao hơn

9,2 lần so với tốc độ tăng giá trị xuất khẩu thủy sản cùng giai đoạn từ 2006 - 2010,

dẫn đến tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng thủy sản giảm từ 97,3% năm 2000 xuống

còn 79,5% năm 2010 dù trước đó tăng lên 98,2% năm 2010 và tỷ trọng giá trị xuất

khẩu hàng nông sản tăng tương ứng từ 2,7% lên 20,5% (tăng 17,8%).

Bảng 2.18: Kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bạc Liêu

Tốc độ tăng (%/năm)

2010

Đơn vị tính 1000 USD 1000 USD

1000 USD

Năm 2000 2005 69.875 114.200 219.000 44.990 2.077 1.907 20,5 1,8 2,7 67.968 112.123 174.010 79,5 98,2 97,3 01-05 10,3 1,7 -7,8 10,5 0,2

Chỉ tiêu 1. Giá trị xuất khẩu - Hàng nông sản Tỉ lệ so với tổng số % - Hàng thủy sản Tỉ lệ so với tổng số % 2. Sản phẩm chủ yếu - Gạo - Tôm đông lạnh Tấn Tấn 72.116 8.510 20.000 14.358 80.000 23.380 -22,6 11,0 06-10 13,91 84,98 62,67 9,19 -4,14 31,95 10,24

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Tóm lại, xu hướng chuyển dịch cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu diễn ra cùng

chiều và nhanh hơn so với xu hướng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất là đúng quy

luật, có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất các ngành trong khu vực này phát triển

nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa.

Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu có sự thay đổi theo hướng tỉ trọng kim ngạch

xuất khẩu hàng nông sản, chủ yếu là gạo tăng từ 2,7% năm 2000 lên 20,5% năm

2010 và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản giảm từ 98,2% năm 2005

xuống còn 79,5% năm 2010.

- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và chất lượng hàng xuất khẩu

Nhìn chung các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu ở tỉnh Bạc Liêu kém đa

dạng về chủng loại, đến nay chủ yếu vẫn là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống,

đặc biệt là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khối lượng lớn và tăng trưởng khá cao

là: gạo và thủy sản

- Mặt hàng gạo: được xem là mặt hàng xuất khẩu chủ lực không chỉ đối với

tỉnh Bạc Liêu mà còn đối với cả nước. Sản lượng xuất khẩu trực tiếp trên địa bàn

tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2001 – 2005 đã giảm từ 72.116 tấn năm 2000 xuống

20.000 tấn năm 2005, tốc độ giảm 22,6%/năm, sang giai đoạn 2006 - 2010 tăng

mạnh lên 80.000 tấn năm 2010, tốc độ tăng 31,95%/năm. Chất lượng gạo xuất khẩu

của tỉnh cũng được cải thiện đáng kể, nếu năm 2000 loại gạo có tỉ lệ tấm 5 - 10%

chỉ chiếm 14,2% sản lượng gạo xuất khẩu thì đến năm 2010 tỉ lệ này đã tăng lên

trên 40% đã góp phần làm tăng giá bán, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về giá với

gạo cùng loại của Thái Lan từ 50 - 60 USD/tấn trước đây còn 10 - 20 USD/tấn như

hiện nay.

- Mặt hàng thủy sản xuất khẩu: sản lượng xuất khẩu thủy sản trên địa bàn

tỉnh Bạc Liêu tăng nhanh từ 8.510 tấn năm 2000 lên 14.358 tấn năm 2005 lên

23.380 tấn năm 2010 , đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11,0%/năm giai đoạn 2001

– 2005 và 10,24% giai đoạn 2006 - 2010. Chất lượng các mặt hàng thủy sản xuất

khẩu tuy vẫn còn những vấn đề bất cập, nhất là về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực

phẩm nhưng nhìn chung ngày càng được nâng cao, đủ khả năng xâm nhập và các thị

trường khó tính.

2.5. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

Bạc Liêu giai đoạn 2000 – 2010

2.5.1.Thành tựu

- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh luôn duy trì được tốc độ

tăng trưởng khá cao qua các năm và tăng ở tất cả các ngành, nhất là ngành thủy sản.

- Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh chuyển dịch tích cực

theo hướng tăng nhanh tỉ trọng thủy sản, giảm dần tỉ trọng trồng trọt và cây lúa,

tăng dần tỉ trọng cây ăn trái, rau màu và chăn nuôi.

- Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi theo vùng sinh thái diễn ra rõ rệt,

ngày càng có nhiều mô hình sản xuất hiệu quả và phù hợp đặc điểm của từng tiểu

vùng, từng địa phương, gắn với công nghiệp chế biến, nhu cầu thị trường tiêu thụ.

- Xu hướng tăng các mô hình sử dụng đất luân canh, đa canh tổng hợp như:

mô hình tôm - lúa ở tiểu vùng chuyển đổi, mô hình tôm QCCT kết hợp với nuôi

cua, cá và trồng rừng ở tiểu vùng chuyển đổi và vùng Nam QL1A, mô hình lúa luân

canh với rau màu và nuôi thủy sản ở tiểu vùng ngọt hóa, giảm diện tích lúa hè thu,

tăng diện tích lúa đông xuân, xuân hè và thu đông (vụ 2).v.v. là hiệu quả và tích

cực, phù hợp điều kiện sinh thái và xu hướng nước biển dâng, đem lại hiệu quả kinh

tế tuy không phải là cao nhất nhưng ổn định, đảm bảo bền vững cả về mặt xã hội và

cả về khía cạnh môi trường.

- Người dân đã và đang tích cực ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất

lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, nâng cao

thu nhập trên một đơn vị đất đai và thu nhập của nông hộ.

2.5.2. Hạn chế

- Cơ cấu kinh tế nông, lâm và thủy sản của tỉnh chuyển dịch chưa thực sự

bền vững, tỉ trọng ngành thủy sản tăng nhanh nhưng hiệu quả có xu hướng giảm, tỉ

trọng chăn nuôi còn thấp, lâm nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần.

- Sản xuất các ngành kém ổn định cả về năng suất, chất lượng, hiệu quả sản

xuất, chưa chủ động và an toàn trong canh tác, nhất là kiểm soát mặn và tưới, tiêu.

- Quy mô sản xuất manh mún, chủ yếu dưới dạng hộ gia đình, kinh tế hợp tác

và kinh tế trang trại chậm phát triển, khối lượng sản phẩm hàng hóa là ra phân tán,

chất lượng nhiều loại nông sản còn thấp, giá thành còn cao và sức cạnh tranh kém.

- Công nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp và ngành nghề nông thôn còn

chậm phát triển, đặc biệt là công nghiệp chế biến trái cây, chế biến thức ăn gia súc

và NTTS, chưa tạo thành động lực thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông

nghiệp; liên kết giữa nhà máy chế biến với nông hộ trong việc tiêu thụ sản phẩm

còn hạn chế.

- Môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đang đứng trước nguy cơ

suy thoái do khai thác chưa hợp lý.

2.5.3. Cơ hội phát triển

- Xu hướng hội nhập sâu, rộng về kinh tế trong khu vực và thế giới, tạo thuận

lợi cho các sản phẩm mà tỉnh có lợi thế phát triển, nhất là lúa gạo và thủy sản.

- Khả năng đầu tư hỗ trợ của nhà nước cho vùng bán đảo Cà Mau nói chung

và tỉnh Bạc Liêu nói riêng được tăng cường, nhất là đầu tư cho phát triển thủy lợi và

giao thông, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của

tỉnh phát triển.

- Thành tựu khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản,

nhất là công nghệ sinh học trong sản xuất giống, vật liêu mới, công nghệ sau thu

hoạch, cơ giới hóa sản xuất…trong nước và thế giới phát triển ngày một nhanh.

2.5.4. Khó khăn và thách thức

- Biến đổi khí hậu và nước biển dâng làm cho tình trạng xâm nhập mặn

nhanh và mạnh hơn, khả năng tiêu thoát nước của vùng bắc QL1A thêm khó khăn

và tình trạng hạn hán cũng như những yếu tố khí hậu bất thường tăng và khó dự báo

chính xác, vượt khả năng kiểm soát của một số công trình hiện có, gây sói lở bờ

biển và bờ sông rạch kênh mương, làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, dịch bệnh trên cây

trồng và gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp hơn.

- Yêu cầu của thị trường về chất lượng nông sản, nhất là về tiêu chuẩn an

toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng cao, khả năng cạnh tranh về giá thành sản xuất

với các địa phương khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và với các nước

xuất khẩu ngày càng quyết liệt.

- Sự mất cân đối giữa khả năng huy động vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh và từ

người dân với nhu cầu tăng đầu tư để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển

dịch cơ cấu sản xuất theo hướng bền vững sẽ tiếp tục là bài toán khó giải.

- Mâu thuẫn giữa đầu tư phát triển sản xuất thâm canh cao để gia tăng sản

lượng, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị đất canh tác với kiểm soát môi

trường trong sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản ngày một gia tăng.

2.6. Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu

2.6.1. Phát triển nông thôn theo 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Qua đánh giá thực trạng nông thôn của 50 xã trên địa bàn tỉnh cho thấy mức

độ đạt chuẩn của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới còn thấp, hầu hết các tiêu

chí đạt dưới mức chuẩn theo quy định của Bộ tiêu chí; nhất là công tác quy hoạch

và quản lý thực hiện quy hoạch chưa chặt chẽ; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội nông thôn còn thiếu và chưa đồng bộ, chất lượng thấp, năng lực thích ứng, đối

phó với biến đổi khí hậu còn nhiều bất cập; kinh tế nông thôn chủ yếu là sản xuất

nông nghiệp ở trình độ thấp, thu nhập bấp bênh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,.... Năm

2010, có 25 xã đạt 30-40%; 16 xã đạt 40-50%; 7 xã đạt 50-60% và 02 xã đạt 60-

80% bộ tiêu chí .

(1) Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới và

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

Qua quá trình rà soát và thu thập số liệu, năm 2010 quy hoạch 26 xã, năm 2011 dự

kiến quy hoạch 24 xã.

(2) Về giao thông

Trong những năm qua, giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã

được quan tâm đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, làm mới. Tổng chiều dài của các tuyến

đường trục xã, liên xã trên địa bàn 1.813 km, trong đó kiên cố hóa 1.112 km, đạt

61,3%; đường trục thôn, xóm 2.095 km, được cứng hóa 679,5 km, đạt 32,4%;

đường ngõ, xóm 1574,4 km, được cứng hóa 632,5 km, đạt 40,1%. Nhiều công trình

giao thông nông thôn được đầu tư trước đây, nay đã xuống cấp cần được duy tu, sửa

chửa, nâng cấp.

(3) Về thủy lợi

Hệ thống thủy lợi tỉnh Bạc Liêu chia làm 02 vùng, vùng ngọt chủ yếu phụ vụ

cho sản xuất lúa ở phía Bắc Quốc lộ 1A, vùng mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản,

làm muối ở phía Nam Quốc lộ 1A; một số công trình lớn gồm có: 01 công trình đê

biển dài 52,4 km, 379 km đê sông và bờ bao, 03 công trình kè chống sạt lở bờ biển

và bờ sông, 03 trạm bơm điện; hệ thống kênh mương có 33 kênh trục và cấp 1 dài

720,04 km, 258 kênh cấp 2 dài 1.497,69 km, 649 kênh cấp 3 vượt cấp dài 2.413 km

và hàng ngàn kênh cấp 3 và kênh nội đồng.

Về cơ bản hệ thống thủy lợi tỉnh Bạc Liêu đảm bảo việc cung cấp và thoát

nước cho diện tích đất nông nghiệp của tỉnh mỗi năm 204.000 – 208.000 ha; ngăn

mặn, giữ ngọt, dẫn ngọt, tiêu úng, xổ phèn cho 73.000 – 76.000 ha đất nông nghiệp.

Hệ thống cống dọc Quốc lộ 1A được đầu tư và đưa vào sử dụng từ những năm 1996

đến nay đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống thủy nông nội đồng khả năng đáp

ứng khoảng 80% nhu cầu đối với vùng ngọt (phía Bắc Quốc lộ 1A), 60% nhu cầu

đối với vùng nuôi trồng thủy sản, làm muối (phía Nam Quốc lộ 1A).

Môi trường nước đang có dấu hiệu xấu đi do ý thức cộng đồng chưa cao, các

nguồn nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất

công nghiệp, phát triển ngành nghề, chất thải sinh hoạt,…thải trực tiếp xuống hệ

thống kênh rạch chưa có biện pháp xử lý hiệu quả. Các công trình đê biển, đê sông

và bờ bao chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi sản xuất; đặc biệt trong điều kiện

biến đổi khí hậu toàn cầu, khi mực nước biển dâng cao và nhiều diện tích rừng ven

đê bị thiệt hại.

(4) Điện

Tổng số trạm biến áp trên địa bàn các xã trong tỉnh là 1.914 trạm, đạt 72%

khối lượng; chiều dài đường dây hạ thế 2.348 km, đạt 71% khối lượng. Số hộ

thường xuyên sử dụng điện từ các nguồn trên địa bàn các xã trong tỉnh đạt 84,1%.

(5) Trường học

Tổng các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh 298

trường; trong đó trường mẫu giáo, mầm non 60 trường; trường tiểu học có 153

trường; trường trung học cơ sở 67 trường, phổ thông trung học là 18 trường. Tổng

số trường đạt chuẩn Quốc gia 31 trường, chiếm tỷ lệ 10,4%.

(6) Cơ sở vật chất văn hoá

Số nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL là 9 nhà văn

hóa ở 9/50 xã, hầu hết các ấp trên địa bàn xã chưa có nhà văn hóa và khu thể thao.

(7) Chợ nông thôn

Tỉnh có 62 chợ nông thôn, có 16 chợ đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng.

(8) Bưu điện

Số điểm phục vụ bưu chính viễn thông 61 điểm, đạt 52,1% tổng khối lượng

qui hoạch của ngành; số điểm dịch vụ phục vụ truy cập internet ở các ấp 184 điểm,

đạt 38,9% nhu cầu.

(9) Nhà ở dân cư

Hiện nay, trên địa bàn nông thôn tỉnh Bạc Liêu còn 30.245 căn nhà tạm, dột

nát, chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng số nhà dân; hầu hết đều thuộc đối tượng hộ

nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, neo đơn.

(10) Thu nhập

Được sự quan tâm chỉ đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của

các cấp, các ngành và sự nổ lực của nhân dân tình hình kinh tế nông thôn có bước

phát triển năm sau cao hơn năm trước (tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm

khoảng 17%), tạo điều kiện thực hiện hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội. thu nhập

bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt khoảng 14,00 triệu đồng/người/năm (năm 2010), lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

304.631 người (năm 2010), chiếm 66,00% lao động trong tỉnh.

(11) Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,8% năm 2010 (khoảng 16.499 hộ). Tuy nhiên, tỷ

trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn khá cao; năm 2010, tỷ trọng ngành nông

lâm ngư nghiệp – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ là 52,2% – 24,1% – 23,7%.

(12) Cơ cấu lao động

Năm 2010, tổng số lao động trong độ tuổi 460.865 lao động, trong đó lao

động trong nông nghiệp là 301.012 người chiếm tỷ lệ 65,3%, công nghiệp chiếm

8,9% (40.787 người), dịch vụ chiếm 25,8% (118.903 người) tổng số lao động. Năm

2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 33% tổng số lao động.

(13) Hình thức tổ chức sản xuất

Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chủ yếu là hộ gia đình, qui mô

nhỏ lẻ, manh mún; các trang trại chưa nhiều, các HTX và THT hoạt động hiệu quả

chưa cao; các doanh nghiệp ở nông thôn chủ yếu làm dịch vụ cung ứng vật tư sản

xuất và chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp thủy sản. Công nghiệp nông thôn và

thương mại, du lịch còn kém phát triển.

Đến tháng 10 năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 72 HTX nông nghiệp và thủy

sản, tổng số 6.120 xã viên chủ yếu là hộ gia đình, vốn điều lệ đăng ký kinh doanh

10.090 triệu đồng. Nhìn chung, tình hình hoạt động của HTX có bước phát triển

như tăng về số lượng xã viên, doanh thu tăng, có lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều HTX

hoạt động yếu còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được nội

lực trong HTX.

Tổng số Tổ hợp tác, Câu lạc bộ toàn tỉnh là 1.319 tổ, với 23.261 thành viên,..

Trong những năm qua, nông dân có ý và tự nguyện xin gia nhập các hình thức hợp

tác sản xuất ngày càng nhiều. Tuy nhiên, hoạt động của Tổ hợp tác mới thành lập

bước đầu chỉ dừng lại ở mức hợp tác một số khâu trong sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật,

trao đổi kinh nghiệm, liên kết hợp tác sản xuất, vay vốn tín dụng, …

Tổng số trang trại toàn tỉnh là 13.432 trang trại theo tiêu chí; tổng vốn sản

xuất kinh doanh của trang trại là 905.803 triệu đồng; tổng diện tích đất và mặt nước

trang trại đang sử dụng khoảng 38.967 ha; số lao động của chủ trang trại, thuê

thường xuyên và thời vụ làm việc trong trang trại khoảng 48.824 người; tổng thu

nhập của kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh khoảng 1.859.940 triệu đồng.

(14) Giáo dục

Mức độ phổ cập giáo dục trung học 66,73%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung

học cơ sở được tiếp tục học trung học, phổ thông, bổ túc, học nghề 86,53%.

(15) Y tế

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế chiếm khoảng 46,03%;

các xã có trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia 34/50 xã.

(16) Văn hoá

Xã có trên 70% số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hoá theo qui định của Bộ Văn

hóa – thể thao – Du lịch: 41/50 xã.

Đến cuối năm 2009, toàn tỉnh có 437/518 ấp văn hóa; 517/518 khu dân cư

tiên tiến; 265/518 xây dựng và triển khai thực hiện quy ước đúng quy trình; công

nhận 423/518 ấp an toàn.

(17) Môi trường

Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 69,36%; tỷ lệ số dân

nông thôn sử dụng nước sạch theo Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch QCVN 02:

49,72%; tỷ lệ trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh theo TC 08: 94,85%; tỷ lệ

trạm y tế xã có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh theo TC 08: 94,74%; tỷ lệ công trình

công cộng (chợ và trụ sở UBND xã) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh theo TC 08:

93,30%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh theo TC 08: 28,11%; tỷ lệ hộ gia

đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh 37,35%.

Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 66,85% . Có

10 nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, 13 tổ chức thu gom và xử lý rác,

chất thải sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.

Nhìn chung ý thức của người dân về bảo vệ môi trường còn hạn chế, các

hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp ở nông thôn được chính quyền

quan tâm vận động nhân dân thực hiện, nhưng kết quả đạt được chưa như mong

muốn.

(18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

Trình độ đội ngũ cán bộ xã so với chuẩn tương đối thấp; hiện có 702 người

có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 46,7%. Có đủ các tổ

chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Các tổ chức trong hệ thống chính

trị hoạt động tương đối hiệu quả, tham mưu tốt cho cấp ủy, chính quyền cơ sở chỉ

đạo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.

Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh: năm 2008 chiếm 71,00%; năm

2009 chiếm 79,16%. Tỷ lệ Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ: năm

2009 chiếm 83,33%. Hầu hết các tổ chức trong hệ thống chính trị đều đạt các danh

hiệu tiến tiến theo quy định của ngành.

(19) An ninh, trật tự xã hội

Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn nông thôn tỉnh Bạc Liêu luôn

được giữ vững, nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, vào sự thay

đổi của bộ mặt nông thôn cả nước nói chung, nông thôn Bạc Liêu nói riêng.

2.6.2. Phát triển nông thôn mới ở Phước Long (huyện được chọn thí điểm

huyện nông thôn mới)

2.6.2.1. Đánh giá về các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

- Đặc điểm tự nhiên

Phước Long là huyện vùng nông thôn sâu của tỉnh, được tái lập và chính thức

đi vào hoạt động từ ngày 15/10/2000, theo Nghị định số 51 của Chính phủ. Huyện có

07 xã, 01 thị trấn; diện tích tự nhiên 41.619 ha, 27.226 hộ, dân số 119.411 người,

gồm 03 dân tộc chủ yếu là Kinh, Hoa và Khơme.

Huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, cách trung tâm tỉnh trên 40 km, có vị trí

như sau: Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Tây giáp tỉnh Cà Mau; phía Nam giáp

huyện Giá Rai, Hoà Bình và Vĩnh Lợi; phía Bắc giáp huyện Hồng Dân.

Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng và thấp, có một số khu vực trũng

hơn so với mặt bằng chung từ 20-30 cm. Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận

xích đạo, chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển, một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu

từ tháng 5, kết thúc vào tháng 11 (dương lịch), với lượng mưa trung bình khoảng

1.600 mm, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc vào

tháng 4 năm sau.

Nhìn chung, các yếu tố khí hậu như: độ ẩm, nhiệt độ và gió không có biến

động lớn trong chu kỳ một năm, đã tạo điều kiện tương đối thuận lợi phát triển sản

xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

- Đặc điểm kinh tế - xã hội

Là huyện vùng nông thôn, kinh tế chủ lực của huyện là sản xuất nông nghiệp

và nuôi trồng thuỷ sản, huyện được phân thành 02 vùng sản xuất (vùng ngọt ổn định

và vùng chuyển đổi). Vùng ngọt chủ yếu thực hiện các mô hình sản xuất kết hợp

như: lúa + màu, lúa + cá; vùng chuyển đổi thực hiện các mô hình: tôm + lúa, tôm +

cua, tôm + cá. Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản năm 2010 đạt 1.950 tỷ 728

triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,512 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo

cuối năm 2009 là 4,94%. Tổng số hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 –

2015) cuối năm 2010 là 5.555 hộ, chiếm tỷ lệ 19,69%.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn của huyện tương đối

phát triển, nhưng hiện nay vẫn chưa đạt chuẩn quốc gia.

Trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo của hệ thống chính trị cơ bản đáp ứng

được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

- Số xã dự kiến xây dựng nông thôn mới

Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương VII (khoá X), Đề án số 185

của Ban kinh tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ thị số 05 của Ban

thường vụ Tỉnh uỷ, Đề án số 01 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về xây dựng

huyện Phước Long phát triển toàn diện giai đoạn 2006 – 2010. Huyện đã chỉ đạo

đạt được kết quả khích lệ: kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt, đời sống các tầng

lớp nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ nét, diện mạo xóm ấp nông thôn ngày

càng khởi sắc. So với bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ

ban hành, thì huyện cơ bản đạt được 8/19 tiêu chí, gồm: Quy hoạch, văn hoá, bưu

điện, hộ nghèo, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế và an ninh trật tự; 06 tiêu

chí sắp đạt, gồm: nhà ở dân cư, trường học, thu nhập dân cư, cơ cấu lao động, môi

trường, hệ thống tổ chức chính trị và điện). Tuy nhiên, vẫn còn 04 tiêu chí đạt thấp,

nhất là kiên cố hoá kênh mương, cứng hoá đường trục chính nội đồng, chợ nông

thôn; nhà văn hoá và khu thể thao xã, ấp.

Thành tựu về xây dựng huyện phát triển toàn diện trong thời gian qua và đặc

biệt được Ban chỉ đạo Trung ương chọn huyện Phước Long làm điểm chỉ đạo xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015. Đây là cơ sở tiền đề để huyện tiếp tục

phấn đấu xây dựng huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số 491 và

800 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 7/7 xã đạt 19/19 tiêu

chí xã nông thôn mới.

2.6.2.2. Thực trạng nông thôn của các xã của huyện theo 19 tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới

Qua số liệu điều tra khảo sát tại 07 xã của Đoàn cán bộ khảo sát do Huyện uỷ

Phước Long thành lập, thực trạng tình hình nông thôn của huyện như sau:

(1) Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Huyện đã xây dựng xong 03 loại quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo

Quyết định 491 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng

thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội - Môi trường

và Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư cũ.

Đánh giá chung: Đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(2) Về hạ tầng kinh tế - xã hội

- Về giao thông: Huyện có 87,6 km đường trục xã, liên xã (đã đạt chuẩn

23,82/87,6 km, chiếm tỷ lệ 27,19%); 221,5 km đường trục ấp, xóm (đã đạt chuẩn

15,7/221,5 km, chiếm tỷ lệ 7,09%); 269,8 km đường ngõ xóm (đã cứng hoá

107,2/269,8 km, chiếm tỷ lệ 39,73%) và 92,5 km đường trục chính nội đồng (toàn

bộ chưa được cứng hoá).

Đánh giá chung: Chưa đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về thủy lợi: Huyện có 90 km kênh, mương nội đồng do xã quản lý, hiện

nay tất cả số kênh mương này đều chưa được kiên cố hoá.

Đánh giá chung: Chưa đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về điện: Huyện có 421 trạm biến áp, công suất 18.152,3 KVA; 318,34 km

đường dây trung, cao thế và 446,75 km dây hạ thế. Có 23.142 hộ sử dụng điện theo

tiêu chuẩn ngành điện, chiếm tỷ lệ 85% (còn 13%).

Đánh giá chung: Gần đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về cơ sở vật chất trường học: Có 45 trường mầm non, tiểu học và trung học

cơ sở (trong đó 09 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 20%).

Đánh giá chung: Gần đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về cơ sở vật chất văn hóa: Huyện đã xây dựng được nhà văn hoá của 04 xã

(Vĩnh Phú Đông, Vĩnh Phú Tây, Vĩnh Thanh và Hưng Phú). 03 xã còn lại (Phước

Long, Phong Thạnh Tây A, Phong Thạnh Tây B) và tất cả các ấp đều chưa có gì.

Đánh giá chung: Chưa đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về chợ: Hiện nay huyện có 05/07 chợ nông thôn xây dựng bằng nhà tiền

chế, tất cả đều chưa đạt chuẩn.

Đánh giá chung: Chưa đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về bưu điện: Đến nay có 07 điểm bưu điện văn hoá xã, phục vụ cho 07 xã;

tất cả các ấp đều truy cập được Internet.

Đánh giá chung: Đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nhà ở dân cư nông thôn:Hiện nay toàn huyện có 20.154 nhà ở dân cư nông

thôn, trong đó có 12.748 nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng, chiếm tỷ lệ 63,25.

Đánh giá chung: Gần đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(3) Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:

- Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay như sau: Nông nghiệp chiếm 57,20%;

công nghiệp – xây dựng chiếm 15,30%; thương mại - dịch vụ chiếm 27,50%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,512 triệu đồng.

- Tổng số hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015) đến cuối năm

2010 là 5.555 hộ, chiếm tỷ lệ 19,69%.

Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản là 64,1%.

Toàn huyện có 21.212 hộ sản xuất nông nghiệp – thuỷ sản. Có 3.200 trang trại. Có

4/20 HTX nông nghiệp hoạt động có lãi, chiếm tỷ lệ 20%.

Tổng số lao động nông thôn thiếu việc làm là 4.992/62.400, chiếm tỷ lệ 8%.

Đánh giá chung: Chưa đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(4) Về văn hóa - xã hội - môi trường

- Về giáo dục – đào tạo: Huyện đã thực hiện đạt chuẩn phổ cập giáo dục

trung học cơ sở. Có 87,28% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên bậc

trung học phổ thông, bổ túc hoặc nghề. Đội ngũ giáo viên: có 1.277 giáo viên, trong

đó: mầm non 212 người, tiểu học 679 người, trung học cơ sở: 368 người. Trình độ

giáo viên đạt trên chuẩn (mầm non chiếm tỷ lệ 59,90%; tiểu học 43,88% và THCS

59,59%). Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo: 20%.

Đánh giá chung: Đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về y tế: Huyện có 7/7 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tất cả các trạm y tế xã

đều có từ 1 – 2 bác sĩ, có nữ hộ sinh trình độ trung học hoặc y sĩ sản nhi, có quầy

thuốc và đủ thiết bị y tế khám chữa bệnh; 100% ấp có nhân viên y tế; 98% trẻ em

trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vác xin. Tỷ lệ người dân khu vực nông

thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40%.

Đánh giá chung: Đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về văn hóa: Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng

nếp sống văn minh được phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức. Các di tích lịch

sử, văn hoá từng bước được đầu tư trùng tu, tôn tạo từ nhiều ngồn vốn. Các hoạt

động văn hoá thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát

triển. Đến năm 2009, có 35 ấp xây dựng được quy ước ấp văn hoá. Đời sống văn

hoá, tinh thần của người dân nông ấp ngày càng được cải thiện, đến cuối năm 2010

có 67 ấp đạt danh hiệu ấp văn hoá, đạt tỷ lệ 100%; 19.746 hộ đạt gia đình văn hoá.

Đánh giá chung: Đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Về môi trường: Có 98,99% dân số khu vực nông thôn được sử dụng nguồn

nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó có trên 30,02% được sử dụng nước sạch theo

tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực nông thôn đã được chú

trọng, hiện có 16,24% số chuồng trại chăn nuôi tập trung được xử lý chất thải bằng

nhiều hình thức, có 4/7 xã thành lập được các tổ chức thu gom rác thải.

Đánh giá chung: Chưa đạt Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.

(5) Về hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố kiện toàn, cơ bản đáp ứng

được yêu cầu nhiệm vụ chính trị. Hiện có 07 Đảng bộ xã với tổng số 1.683 đảng viên.

Năm 2009, tỷ lệ Đảng bộ xã đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh là 100%.

Số Đảng viên đạt danh hiệu Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và

Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ đạt 98,5%.

Đội ngũ cán bộ cấp xã có 118 người, có 60/118 người đạt chuẩn, chiếm tỷ lệ

50,84%. Có 7/7 xã có các tổ chức đoàn thể chính trị đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn khá, tốt; có 6/7 xã

(chiếm tỷ lệ 85,71%) có lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên hoạt động tốt.

Tình hình tội phạm và các tệ nạn xã hội cơ bản được khống chế, an ninh chính trị trên

địa bàn có chuyển biến tích cực; tình hình dân tộc, tôn giáo luôn ổn định. Công tác

giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được quan tâm, các vụ việc được giải quyết kịp

thời.

Đánh giá chung: Gần đạt Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

2.7. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với việc phát

Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với việc phát triển

triển nông thôn ở Bạc Liêu

nông thôn thể hiện ở việc đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện để

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông

nghiệp nhằm rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao

động nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân.

- Tăng năng suất cây lương thực để giải quyết an ninh lương thực và xoá đói

giảm nghèo.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển cây thức ăn gia súc nhằm phát triển

chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây hàng hoá như rau, cây ăn

quả, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày phục vụ thị trường trong

nước và đa dạng hoá xuất khẩu

- Thúc đẩy đa dạng hoá cây trồng và đa dạng hoá nội ngành thông qua chế

biến ở các vùng chuyên môn hoá nhằm ổn định hệ thống sản xuất của hộ nông dân.

Phát triển công nghiệp chế biến nông sản nhằm thúc đẩy quá trình đa dạng hoá nội

ngành.

- Phát triển công nghiệp nông thôn, cụm làng nghề và dịch vụ nông thôn

nhằm đa dạng nguồn thu nhập của nông dân và đẩy nhanh công nghiệp hoá

- Phát triển các khu công nghiệp phân bố hợp lý trong môi trường nông thôn

nhằm tạo sự phát triển cân đối giữa nông thôn và đô thị, giảm sự tập trung cao ở các

đô thị.

- Đầu tư vào vốn, con người thông qua giáo dục, sức khoẻ, dạy nghề nhằm

nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá của nông dân.

2.8. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu thời kì 2000 – 2010

2.8.1. Bền vững về mặt tự nhiên và môi trường

Chuyển dịch cơ cấu kinh kinh tế nông nghiệp chưa gắn với bảo vệ môi

trường, sử dụng hợp lý tài nguyên và tái tạo nguồn lợi tự nhiên, thậm chí ở một số

ngành, lĩnh vực xem nhẹ yếu tố môi trường trong phát triển. Nhiều quy hoạch

ngành thiếu tham vấn đầy đủ ý kiến các ngành, các viện nghiên cứu, các nhà khoa

học, địa phương liên quan và của cộng đồng nên khó đánh giá đầy đủ và hạn chế

các tác động môi trường và xã hội. Thực thi qui hoạch không nghiêm, hoạt động

NTTS phát triển nóng; điều chỉnh quy hoạch và thực hiện không kịp thời nên một

số nơi nguồn tài nguyên rừng, đất bị khai thác bừa bãi, suy thoái; …đã gây ô nhiễm

môi trường, tác động xấu đến sản xuất và đời sống dân cư, thậm chí có thể huỷ hoại

môi trường trong tương lai.

Tài nguyên, hệ sinh thái của tỉnh khá phong phú, chủ yếu là biển, sông rạch,

rừng ngập mặn, sân chim, đất ngập nước, nguồn nước ngầm. Tuy nhiên do nguồn

lực đầu tư hạn hẹp, năng lực quy hoạch phát triển, hệ thống hạ tầng có nhiều bất

cập, dưới áp lực của quá trình CNH-HĐH đã có ảnh hưởng rõ rệt đến tính bền vững

sản xuất nông nghiệp, NTTS, đến hệ sinh thái và môi trường trong điều kiện địa

hình chịu tác động phức tạp của yếu tố thủy triều ven biển.

Tình hình ô nhiễm môi trường diễn biến ngày càng phức tạp, phát sinh các

điểm nóng về ô nhiễm như: NTTS phát triển tự phát không theo quy hoạch; nước

thải từ các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh, chăn nuôi, giết mổ;… góp phần làm ô

nhiễm nguồn nước, gây ô nhiễm môi trường khu vực.

Do điều kiện địa hình có độ dốc thấp, chịu ảnh hưởng mạnh của chất lượng

nước mặt từ các tỉnh thượng du, trong tương lai, mâu thuẫn giữa quá trình công

nghiệp hóa, đô thị hóa và bảo vệ môi trường tại KCN-CCN và các cơ sở sản xuất

khác sẽ diễn ra ngày càng gay gắt nếu không sớm có các giải pháp bảo vệ môi

trường (về quy hoạch và kỹ thuật).

Tài nguyên nước ngày càng bị ô nhiễm nhưng chưa được nghiên cứu, đề ra

giải pháp khắc phục. Nước ngầm chưa được điều tra, đánh giá đầy đủ để làm căn cứ

cho công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng. Đa số các đơn vị sử dụng nước ngầm

chưa chấp hành nghiêm Luật Tài nguyên nước.

Tài nguyên đất đang bị suy giảm, thoái hóa và bị xâm nhập mặn: đất trồng

lúa đang bị thu hẹp do áp lực tăng diện tích NTTS, công nghiệp hóa và đô thị hóa,

diện tích đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất chua hoá, mặn

hoá, phèn hoá, đất ngập úng, sạt lở và đất bị ô nhiễm đang tăng lên. Sự suy thoái

môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và chiều hướng

giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.

Người dân còn thói quen vứt rác bừa bãi trên đường phố, sông rạch, nơi công

cộng. Rác chưa được phân loại tại nguồn nên khó khăn trong việc xử lý rác.

Tình hình diễn biến về biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng ngày càng

phức tạp và hiện hữu, song chưa chú trọng chuẩn bị Kế hoạch hành động và thực

hiện những biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Nước biển dâng lên khoảng

40 cm trong vòng 20 năm tới sẽ làm thay đổi sâu sắc tài nguyên thiên nhiên và khí

hậu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống người dân.

2.8.2. Bền vững về mặt kinh tế - xã hội

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng nhưng còn lạc hậu, hạ tầng

chưa thực sự phát triển để đủ khả năng thu hút, thúc đẩy kinh tế phát triển; kinh tế ở

tỉnh tăng khá trong những năm qua nhưng vẫn chưa đủ mạnh và vẫn còn nguy cơ tụt

hậu so với nhiều tỉnh trong khu vực và cả nước.

Nông nghiệp - nông thôn chậm chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, chưa

thiết lập được các tiền đề tiến lên sản xuất nông nghiệp hiện đại, tỷ trọng nông

nghiệp, trong đó thủy sản còn chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế (gần 80%) cùng với

chuyên canh cây lúa là lĩnh vực mà gia tăng sản lượng và giá trị sản lượng thông

qua thâm canh, tăng vụ đã tới ngưỡng và chịu giới hạn bởi năng suất sinh học, dịch

bệnh. Chăn nuôi vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và chưa cân đối với

trồng trọt. Công tác giống cây trồng vật nuôi chậm được đổi mới về chất lượng

cũng như công nghệ sản xuất.

Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất thường xuyên bị điều chỉnh làm ảnh

hưởng đến việc phát triển đất đai của người sử dụng đất. Chuyển dịch các loại đất

còn nhiều bất cập về mục đích chuyển đổi, cơ chế thu hồi, giá đền bù về đất dẫn đến

tranh chấp về đất đai khá phổ biến. Nhiều nơi quy hoạch sử dụng đất chưa gắn với

quy hoạch xây dựng, khi triển khai dự án phải điều chỉnh.

Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch vẫn là khâu yếu, một số dự án quy

hoạch thiếu tầm nhìn xa hoặc thiếu tính khả thi, quản lý đất đai chưa chặt chẽ, xây

dựng cơ bản còn dàn trải, hiệu quả thấp, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản lớn, giải

ngân đầu tư xây dựng cơ bản đạt thấp.

Một số vấn đề xã hội như tình trạng đói nghèo, việc làm cho người lao động

còn nhiều bức xúc, trình độ nhân lực, các dịch vụ xã hội cơ bản: nước sạch, giáo

dục, y tế, việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nếp sống văn hóa nơi công

cộng trong giai đoạn CNH-HĐH ở nông thôn đặt ra nhiều thách thức.

Trình độ khoa học công nghệ chuyển biến chậm. Nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cao chiếm tỷ lệ thấp. Thiếu những nhà khoa học đầu ngành

trong các lĩnh vực trọng yếu theo yêu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh. Chưa có

sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và phát triển sản xuất.

Đời sống, việc làm cho người lao động vẫn còn bức xúc, đời sống nhân dân

vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Sự phân hóa giàu nghèo giữa vùng nông

thôn và thành thị ngày càng gia tăng. Năm 2010, Bạc Liêu vẫn còn 11,5% hộ nghèo.

Sự phân hoá giàu nghèo và chênh lệch mức sống dân cư giữa nhóm có thu nhập cao

nhất và nhóm có thu nhập thấp nhất là 5,67 lần và có xu hướng gia tăng. Gần đây

tình hình lạm phát càng làm cho nhóm hộ nghèo tăng lên.

2.9. Một số mô hình sản xuất có triển vọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững.

2.9.1. Mô hình lúa – tôm

Mô hình luân canh lúa – tôm là mô hình có tính đặc thù của những vùng

nhiễm mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nét đặc thù của mô hình này là

tôm được thả nuôi trong mùa khô theo phương thức quảng canh cải tiến (khi nguồn

nước trên sông bị nhiễm mặn) và lúa được tiến hành canh tác trong mùa mưa (nước

ngọt). Vụ lúa được bố trí từ tháng 9 đến tháng 01 năm sau, vụ tôm bố trí từ tháng 02

đến tháng 7. Sau khi kết thúc vụ tôm, tháng 8 tiến hành vệ sinh đồng ruộng để

chuẩn bị làm vụ lúa. Tháng 9 cấy hoặc gieo sạ, thu hoạch dứt điểm trong tháng 01

năm sau. Trong khi chân ruộng vẫn còn ngọt thì vệ sinh đồng ruộng, sau đó đưa

nước mặn về để nuôi tôm.

a. Mục tiêu của mô hình

- Mô hình lúa - tôm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một diện tích,

cải tạo môi trường, chọn giống lúa chịu phèn, mặn đạt năng suất, chất lượng cao,

thích nghi điều kiện địa phương.

- Trồng lúa trên đất nuôi tôm là một biện pháp luân canh hiệu quả, góp phần

làm sạch môi trường. Thời gian trồng lúa tạo ra khoảng cách giữa các vụ nuôi tôm

cũng như thời gian nuôi tôm tạo ra khoảng cách giữa các vụ trồng lúa làm giảm áp

lực nguồn bệnh, ngăn chặn sự lây lan của các tác nhân gây bệnh.

- Thông qua mô hình trang bị thêm kiến thức và chuyển giao các tiến bộ kỹ

thuật sản xuất lúa và tôm

b. Hiện trạng

Huyện Giá Rai và Đông Hải là những huyện có diện tích đất sản xuất trong

vùng mặn của tỉnh Bạc Liêu. Đây là những huyện hiện đang có phong trào nuôi tôm

kết hợp với trồng lúa mang lại hiệu quả kinh tế cao.

c. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực mô hình

Địa hình và đất đai:

- Địa hình: Tương đối bằng phẳng, có nhiều hệ thống kênh rạch để thoát

nước. Có hệ thống bờ bao khuông hộ riêng nên chủ động trong việc tiêu thoát nước.

- Đất đai: Là đất chuyên tôm, hiệu quả còn hạn chế

Đặc điểm khí tượng:

Khu vực thực hiện mô hình thuộc vùng mặn, lượng mưa trung bình 2360

mm/năm, nhưng phân bố không đều, số ngày mưa bình quân 165 ngày /năm.

Nhiệt độ trung bình 26,6 0C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 là 38 0C, ẩm độ

bình quân 85 %. Việc sản xuất lúa chủ yếu phụ thuộc vào nước trời, nhưng có máy

bơm để bơm tát khi cần thiết, đôi khi có thiếu nước cuối vụ.

Đặc điểm kinh tế - xã hội :

Tổng số hộ tham gia dự án là 115 - 120 hộ. Ngành nghề của người dân ở

đây chủ yếu là nuôi tôm, chưa tận dụng hết công lao động nhàn rỗi nếu chỉ làm một

vụ tôm.

d. Kỹ thuật canh tác

Thiết kế ruộng nuôi

Ruộng nuôi tôm có diện tích từ 0,5-2 ha. Tùy mô hình mà có thể thiết kế

ruộng nuôi khác nhau. Đối với mô hình 2 lúa kết hợp 1 tôm thì nhất thiết ruộng phải

có mương bao xung quanh, chiếm từ 20-25 % tổng diện tích ruộng. Mương rộng từ

2-3 m và sâu 0,8-1,0 m so với mặt ruộng. Đối với các mô hình còn lại thì ruộng

không nhất thiết phải có mương bao mà dùng máy ủi đất mặt ruộng để đắp bờ ruộng

cao và chắc chắn, và ruộng trở thành một ao nổi.

Trong ruộng nên có khu ương tôm có diện tích khoảng 10% diện tích ruộng

nuôi. Khu ương có thể là một ao nhỏ hay được bao ví bằng lưới. Ao ương rất quan

trọng vì có thể ương dưỡng và quản lý tôm tốt trong 1 tháng đầu trước khi thả ra

nuôi đại trà. Đặc biệt, ao ương rất cần thiết đối với mô hình “2 vụ lúa xen canh 1 vụ

tôm” nhằm tận dụng thời để gian ương tôm khi đang xạ lúa. Ao cũng cần thiết cho

mô hình “2 vụ lúa luân canh 1 vụ tôm” vì phải ương tôm lớn trong thời gian trồng

lúa vụ đầu, để có tôm lớn thả ra sau khi thu hoạch lúa.

Chuẩn bị ruộng nuôi

Đối với mô hình 2 lúa xen canh 1 tôm, ngoài công tác chuẩn bị ruộng như

cày xới để trồng lúa Hè-Thu như bình thường, cần phải chuẩn bị sên vét mương

bao, gia cố bờ bao và ao ương, bón vôi cho mương và ao ương tôm giống (15-20

kg/100m2). Khi tiến hành sạ lúa Hè-Thu trên ruộng thì cũng bắt đầu ương tôm

giống trong ao ương. Khi tôm ương được 1 tháng thì cho lên ruộng lúa có mức nước

thích hợp với lúa.

Đối với các mô hình luân canh khác, sau khi thu hoạch lúa, cần chuẩn bị

ruộng nuôi tôm như cắt dọn sạch gốc rạ, sên vét mương bao, bừa trục mặt ruộng,

sửa lại bờ bao, lắp các lỗ mọi, hang hốc. Mương bao cần được bón vôi với lượng

khoảng 15-20 kg/100m2. Trước khi thả giống lên ruộng vài ngày, cho nước vào

ngập mặt ruộng 0,6-0,8 m.

Mật độ và thả giống:

Đối với mô hình 2 vụ lúa xen canh 1 vụ tôm, hoặc 1 vụ lúa luân canh 1 vụ

tôm, do có thời gian nuôi dài, nên có thể thả tôm giống (trung bình 1,2-1,5cm).

Riêng mô hình 2 vụ lúa luân canh 1 vụ tôm, do thời gian nuôi thịt ngắn, nên cần

ương tôm trước đó 1-1,5 tháng, hoặc mua giống lớn 4-6 cm để thả nuôi thịt. Tuỳ

theo mô hình nuôi, kích cỡ tôm giống và thời gian nuôi thịt và khả năng chăm sóc

mà có thể thả với mật độ 3-8 con/m2 ruộng. Mô hình nuôi tôm xen canh với lúa

(Hè-Thu) nên nuôi với mật độ thấp vì mức nước ruộng thấp hơn và khả năng chăm

sóc tôm cũng hạn chế hơn.

e. Hiệu quả của mô hình

Hiệu quả về kinh tế:

- Mô hình một vụ lúa một vụ tôm được thực hiện sẽ giúp cho vùng tuyển

chọn những giống mới chịu mặn do các viện trường lai tạo phù hợp với tập quán

canh tác của người dân địa phương có năng suất chất lượng cao, chống chịu điều

kiện môi trường như phèn mặn, chống chịu sâu bệnh, giống tôm có chất lượng, đạt

năng suất cao.

+ Năng suất lúa thực hiện mô hình ước bình quân: 4tấn/ha.

+ Năng suất tôm thực hiện mô hình ước bình quân: 400 -600 kg/ha.

Hiệu quả xã hội:

- Giúp người dân thay đổi tập quán độc canh con tôm, nhiều rủi ro do dịch

bệnh, canh tác sử dụng giống địa phương đã bị thoái hoá, dài ngày chuyển sang

trồng thêm một vụ lúa, sử dụng giống lúa đạt năng suất chất lượng cao, kháng sâu

bệnh, chịu mặn thích nghi điều kiện địa phương, nhằm chủ động thời gian sản xuất,

tăng thu nhập cho kinh tế hộ tham gia mô hình và đáp ứng nhu cầu giống mới tại

địa phương.

- Tạo điều kiện để người dân tiếp cận với giống mới, ngắn ngày, chịu mặn,

qua mô hình trình diễn nông dân sẽ áp dụng mô hình làm ăn có hiệu quả thích hợp

cho vùng

Hiệu quả về môi trường:

- Qua mô hình chọn những giống lúa có ưu điểm, chịu mặn để sản xuất ở địa

phương giống đạt tiêu chuẩn chất lượng, hạn chế được sâu bệnh, bảo vệ môi trường

và sức khỏe cho cộng đồng, chất lượng tôm giống tốt đạt hiệu quả....

2.9.2. Mô hình lúa – cá

a. Mục tiêu của mô hình

- Mô hình lúa - cá nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một diện tích,

cải tạo môi trường, chọn giống lúa chịu phèn, mặn đạt năng suất, chất lượng cao,

thích nghi điều kiện địa phương.

- Thông qua mô hình trang bị thêm kiến thức và chuyển giao các tiến bộ kỹ

thuật sản xuất lúa và cá.

- Mô hình trình diễn lúa - cá đạt hiệu quả về kinh tế đồng thời cải tạo môi

trường, năng suất lúa trên 4 tấn/ ha, năng suất cá: 400 - 500kg/ha.

b. Hiện trạng

Huyện Hồng Dân và Phước Long là những huyện có diện tích đất sản xuất

lúa nhiều mùa nhất tỉnh Bạc Liêu. Hiện nay trên địa bàn hai huyện này rất phát triển

mô hình trồng lúa kết hợp nuôi cá đồng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so

với trồng lúa.

c. Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực mô hình

Địa hình và đất đai:

- Địa hình: Tương đối bằng phẳng, có nhiều hệ thống kênh, rạch để thoát

nước. Có hệ thống bờ bao khuôn hộ riêng nên chủ động trong việc tiêu thoát nước.

- Đất đai: Là đất có địa hình trũng thấp, sản xuất lúa mùa hàng năm.

Đặc điểm khí tượng:

Khu vực thực hiện mô hình thuộc vùng ngọt hóa, và vùng chuyển đổi lượng

mưa trung bình 2.260 mm/năm, nhưng phân bố không đều, số ngày mưa bình quân

165 ngày /năm.

Nhiệt độ trung bình 26,6 ◦C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 là 38◦C, ẩm độ

bình quân 85%. Việc sản xuất lúa chủ yếu phụ thuộc vào nước trời, nhưng có máy

bơm để bơm tát khi cần thiết, đôi khi có thiếu nước cuối vụ.

Đặc điểm kinh tế - xã hội :

Tổng số hộ tham gia dự án là 200 hộ. Ngành nghề của người dân ở đây chủ

yếu là trồng lúa, chưa tận dụng hết công lao động nhàn rỗi.

d. Kỹ thuật canh tác

Ruộng áp dụng mô hình lúa - cá phải có bờ bao khung hộ, có hệ thống kênh

mương và ao trữ cá.

Lúa Hè thu áp dụng phương pháp sạ khô, sạ vào cuối tháng 4 đầu tháng 5.

Đất sau khi được cày ải khi sắp mưa tiến hành bừa hoặc cày trở, sạ hạt giống khô

không ngâm ủ. Những nơi không có điều kiện sạ khô thì khi mưa có nước tiến hành

bừa trục, sạ lúa vào tháng 5 và tháng 6.

Sau khi thu hoạch xong vụ lúa Hè thu tiếp tục cấy lấp lại vụ 2 bằng các giống

lúa mùa địa phương. Sau đó tiến hành thả cá giống gồm 2 loại: Cá Sặc Rằn và cá Rô

đồng giống kích cỡ 2-3cm (400 – 500 con/kg). Trước khi thả cá giống bà con kiểm

tra lại ao gièo, đảm bảo độ sâu mực nước nơi thả cá giống phải đạt từ 1-1,2 mét, có

độ che phủ khoảng 30% ánh sáng (bằng rau muống hoặc lá dừa), độ pH nước

khoảng 6,5-7. Thả cá trong ao có bổ sung thức ăn sau thời gian 40-45 ngày khi cá

đã lớn mới cho ra ruộng. Thả cá giống mật độ từ 2-3 con/ m2.

e. Hiệu quả của mô hình

Về kinh tế:

Mô hình lúa – cá đồng được thực hiện sẽ giúp cho vùng tuyển chọn những

giống mới chịu mặn do các viện trường lai tạo phù hợp với tập quán canh tác của

người dân địa phương có năng suất chất lượng cao, chống chịu điều kiện môi

trường như phèn, chống chịu sâu bệnh.

+ Năng suất lúa thực hiện mô hình ước bình quân: 4,5 tấn/ha.

+ Năng suất cá đồng thực hiện mô hình ước bình quân: 400 - 500 kg/ha.

Về xã hội:

- Giúp người dân thay đổi tập quán độc canh cây lúa, nhiều rủi ro do dịch

bệnh, canh tác sử dụng giống địa phương đã bị thoái hoá, dài ngày chuyển sang

trồng thêm một vụ lúa, sử dụng giống lúa đạt năng suất chất lượng cao, kháng sâu

bệnh, thích nghi điều kiện địa phương, nhằm chủ động thời gian sản xuất, tăng thu

nhập cho hộ tham gia mô hình và đáp ứng nhu cầu giống mới tại địa phương.

- Tạo điều kiện để người dân tiếp cận với giống mới, ngắn ngày và ứng

dụng có hiệu quả vào sản xuất.

Về môi trường:

Qua mô hình lúa - cá chọn những giống lúa có ưu điểm, thích nghi điều kiện

đất có địa hình trũng để sản xuất ở địa phương giống đạt tiêu chuẩn chất lượng, hạn

chế được sâu bệnh, bảo vệ môi trường và sức khỏe cho cộng đồng.

Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI

PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TỈNH BẠC LIÊU

3.1. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Bạc

Liêu theo cả ba hướng là nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng hiệu quả sản xuất

và phát triển bền vững, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công

nghệ vào sản xuất, nhất là các thành tựu về giống mới, các mô hình sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy

sản kết hợp phù hợp với xu hướng biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Khai thác có hiệu quả cao tiềm năng và lợi thế của từng vùng và tiểu vùng,

hướng vào sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường trong

nước và xuất khẩu là lúa gạo, thủy sản và rau màu, kết hợp với đẩy mạnh phát triển

chăn nuôi, tích cực trồng rừng phòng hộ ven biển, trồng rừng trên đất nuôi tôm và

trồng cây lâm nghiệp phân tán, bảo vệ tốt môi trường sinh thái.

Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh phù hợp

với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, xây dựng và phát triển nông thôn mới,

nhằm góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho nông dân, thực

hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng xã hội nông thôn văn minh và giàu đẹp.

3.1.2. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nền sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản hàng hóa tỉnh Bạc Liêu

đạt năng suất, chất lượng sản phẩm cao và an toàn sinh học; nâng cao hiệu quả sử

dụng đất đai, lao động và nguồn vốn; tăng nhanh thu nhập và cải thiện đời sống của

nông dân, ngư dân và người làm nghề rừng.

3.1.3. Mục tiêu cụ thể

a. Giai đoạn 2011 – 2015

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy

sản đạt bình quân 6-6,5%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 5,0-5,5%/năm, lâm

nghiệp tăng 6,0-6,5%/năm và thủy sản tăng 6,5-7,0%/năm.

- Tăng tỉ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ

19,6% lên 23,8%. Sản lượng lúa đạt 850 ngàn tấn, sản lượng thủy sản 288 ngàn tấn.

- Giá trị sản xuất bình quân trên một ha đất nông, lâm, thủy sản theo giá thực

tế đạt 85 triệu đồng, trong đó một ha đất nông nghiệp đạt 65 triệu đồng/ha và một ha

đất nuôi trồng thủy sản đạt 100 triệu đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 220 triệu USD lên 380 triệu USD, trong đó

hàng nông sản đạt 80 triệu USD và hàng thủy sản đạt 300 triệu USD.

- Nâng tỉ lệ che phủ rừng từ 2,49% năm 2010 lên 2,99% năm 2015.

b. Giai đoạn 2016 – 2020

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy

sản đạt bình quân 4,5-5,0%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 4,0-4,5%/năm, lâm

nghiệp tăng 5,5-6,0%/năm và thủy sản tăng 5,0-5,5%/năm.

- Tăng tỉ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ

23,8% lên 28,0% (gấp gần 1,5 lần năm 2010).

- Sản lượng lúa đạt 905 ngàn tấn, sản lượng thủy sản đạt 350 ngàn tấn.

- Giá trị sản xuất bình quân trên một ha đất nông, lâm, thủy sản theo giá thực

tế đạt 110 triệu đồng, trong đó một ha đất nông nghiệp đạt 80 triệu đồng/ha và trên

một ha đất nuôi trồng thủy sản đạt 130 triệu đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 500 triệu USD, trong đó hàng nông sản đạt 100

triệu USD và hàng thủy sản đạt 400 triệu USD.

- Nâng tỉ lệ che phủ rừng từ 2,99% năm 2015 lên 3,11% năm 2020

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

3.2.1. Quan điểm phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

- Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của khu vực nông thôn;

giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải

tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu

nhập thực tế của người dân.

- Xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng

dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý

xây dựng.

- Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn

vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; định hướng, giải pháp, đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa

những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất yếu.

- Xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ

được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, dân tộc và ổn định cuộc

sống dân cư; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hoá vật thể; thích ứng

với điều kiện thiên tai.

3.2.2. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế,

nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, quan hệ sản xuất

phù hợp. Nâng cao dân trí, giữ gìn phát huy truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc,

bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống

chính trị trong sạch vững mạnh, xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, văn minh

và hiện đại, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn.

3.2.3. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã đạt

trên 70% và 30 xã đạt trên 50 % bộ tiêu chí và đến năm 2020 có thêm15 xã đạt

chuẩn nông thôn mới và 25 xã còn lại đạt trên 80 % bộ tiêu chí

3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn.

3.3.1. Định hướng chung

Khu vực nông thôn hiện nay vẫn có vị trí hết sức quan trọng đối với quá trình

phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, theo dự kiến dân số nông thôn sẽ chiếm khoảng

60% dân số tỉnh vào năm 2020. Tiềm lực kinh tế nông nghiệp nông thôn là rất lớn,

vì vậy từ nay đến năm 2020 và sau đó phải tiếp tục coi trọng và tập trung phát triển

nông nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X).

Phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng, tài nguyên tự nhiên của một tỉnh đồng

bằng ven biển và lực lượng lao động nông thôn để phát triển tổng hợp nông-lâm-

ngư nghiệp. Thực hiện chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng

CNH-HĐH, đẩy mạnh sự liên kết hỗ trợ giữ nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ

để nâng cao hiệu quả kinh tế. Phát triển đa dạng ngành nghề nông thôn kể cả làng

nghề truyền thống và các ngành nghề mới. Xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng

phát triển, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Lấy thị trường làm định hướng phát triển nông nghiệp- nông thôn, bao gồm

thị trường tiêu thụ nông sản, thủy sản, thị trường lao động, tài chính, đất đai,...để hỗ

trợ cho kinh tế nói chung và sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói

riêng. Giải quyết đồng bộ các vấn đề có liên quan đến vận chuyển, bảo quản, chế

biến, xây dựng thương hiệu,... cho hàng nông sản của tỉnh.

Ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào tất cả các

lĩnh vực canh tác, nuôi trồng, ưu tiên đầu tư xây dựng các trung tâm giống cây, con

chất lượng cao để đẩy nhanh chuyển giao tiến bộ kĩ thuật.

Phát triển nông nghiệp toàn diện phải gắn với phát triển nông thôn, chú trọng

đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập,

góp phần xóa đói giảm nghèo và xử lí tốt vấn đề hộ nông dân thiếu đất và không có

đất sản xuất.

Nhiệm vụ chủ yếu của sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp là tạo ra sản lượng

thủy sản ngày càng tăng để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, từng

bước tăng sản lượng lúa để cân đối nhu cầu lương thực trong tỉnh góp phần đảm bảo

an ninh lương thực quốc gia, tiếp tục bảo vệ và phát triển quỹ rừng.

3.3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Diện tích đất trồng lúa hiện nay năng suất đã đạt gần đến mức tiềm năng, vì

vậy cần có hướng đầu tư thâm canh tăng vụ để tăng sản lượng; đồng thời tăng

cường đưa sản xuất màu xuống ruộng để nâng cao hệ số sử dụng đất hàng năm đạt ở

mức khoảng 2,5 lần. Dự kiến diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015 là 219.705 ha

(giảm 5.864 ha so với năm 2010), đến năm 2020 là 215.762 ha (giảm 3.943 ha so

với năm 2015) và định hướng đến năm 2030 là 211.872 ha (giảm 3.890 ha so với

năm 2020).

3.3.2.1. Trồng trọt

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành trồng trọt, trên cơ sở củng cố phát triển

lúa - gạo, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu

nông sản cho xã hội. Hình thành các vùng sản xuất cây thực phẩm, cây công nghiệp

(dừa, ca cao), cây ăn quả tập trung, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của tỉnh và làm

nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến sản phẩm hàng hóa.

- Nâng cao hệ số sử dụng đất, bố trí hợp lý cơ cấu đất nông nghiệp, chuyển

dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa (lúa, cây ăn quả, tôm,

cua...) gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với hệ sinh thái của từng

khu vực khác nhau theo phương thức lúa - tôm, tôm - rừng,... đảm bảo sự phát triển

bền vững.

- Ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học vào

sản xuất, công nghệ sau thu hoạch làm giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm,

hiệu quả sản xuất và tăng giá trị xuất khẩu.

- Thực hiện một bước công nghiệp hóa, xã hội hóa về cây, con giống (có sự

quản lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước), nhằm cung ứng tốt hơn cây, con giống có

chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và

giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác, nhân rộng mô hình đạt giá trị

50 triệu đồng/ha.

Bảng 3.1: Định hướng một số chỉ tiêu ngành trồng trọt đến năm 2020

Tốc độ tăng trưởng (%)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2010

2015

2020

2011 - 2015

2016 - 2020

I

171.374 184.149 186.591

5,0

5,45

1 1.1 1.2 1.3 - - - 2

ha ha tấn/ha tấn ha tấn ha tấn/ha ha tấn ha tấn ha tấn ha tấn ha tấn

158.300 167.000 166.000 5,09 809.510 850.000 905.000 40.000 41.000 44.631 251.559 248.050 260.000 50.000 53.000 56.872 5,10 4,90 4,62 56799 76.000 73.000 270.501 342.250 390.000 16.000 14.000 11.075 96.000 79.100 59.817 22.134 35.000 33.000 83.445 132.000 157.500 29.405 25.000 26.000 145.510 131.150 136.500 13.909 18.000 15.000 87.470 150.000 216.000

0,01 0,27 0,87 0,60 -0,83 -0,02 -1,01 1,20 0,63 1,40 4,80 5,75 1,74 2,98 -2,43 -2,06 2,79 11,39

0,26 0,12 1,38 1,26 -0,49 0,95 -1,16 0,80 0,81 2,65 2,71 3,95 1,18 3,60 -0,78 0,80 3,71 7,57

10.129

11.000

12.500

ha ha ha

4.663 4.663 1.000 quả 17.998

Diện tích cây hàng năm Lúa cả năm - Diện tích - Năng suất - Sản lượng Lúa Đông xuân - Diện tích - Sản lượng Lúa Hè thu - Diện tích - Năng suất Lúa mùa - Diện tích - Sản lượng Lúa cao sản - Diện tích - Sản lượng Lúa + Tôm - Diện tích - Sản lượng Lúa Thu đông - Diện tích - Sản lượng Cây rau các loại - Diện tích - Sản lượng Diện tích trồng cây lâu năm Cây dừa - Diện tích - Diện tích thu hoạch - Sản lượng Cây ăn quả - Diện tích - Diện tích thu hoạch - Sản lượng

2,59 1,92 1,92 3,84 3,13 4,55 7,99

5.000 4.900 20.090 6.000 5.540 47.371

5.500 5.390 24.255 7.000 6.920 69.570

5.466 5.416 36.738

ha ha tấn

II 1 2

1,66 1,41 1,00 2,22 1,88 0,45 5,22 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu)

a) Đối với cây lúa

Cây lúa vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng của nền kinh tế tỉnh. Ngoài

việc sản xuất đủ lương thực cho tiêu dùng tại chỗ, còn phục vụ cho xuất khẩu gạo

và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Để sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả,

mang lại giá trị cao trên một đơn vị diện tích cho người nông dân, cần thực hiện:

- Tập trung đầu tư phát triển các loại giống mới có năng suất, chất lượng, giá

trị cao ở những vùng đất phù hợp; hiện đại hoá kết cấu hạ tầng sản xuất, nâng tỷ lệ

cơ giới hoá lên 95%; hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh có

giá trị cao, phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng, từng địa phương, gắn

với chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

Trong trồng trọt, tỷ trọng các loại rau đậu tăng dần, từ 1,7% hiện nay lên

2,7% vào năm 2020, sản lượng dự kiến đạt khoảng 150 ngàn tấn năm 2015 và trên

216 ngàn tấn năm 2020.

3.3.2.2. Chăn nuôi

Tổ chức lại chăn nuôi theo hướng trang trại, quy mô phù hợp, đảm bảo an

toàn về vệ sinh phòng dịch bệnh. Phấn đấu hình thành một số trang trại nuôi bò, heo

nạc, gà, vịt. Dự kiến đàn gia cầm sẽ tăng lên 2,8 triệu con vào năm 2015 và 3,5 triệu

con vào năm 2020; đàn heo tương tự lên 315 ngàn con và 342 ngàn con, đàn bò tăng

mạnh hơn, lên khoảng 3.000 con và 4.500 con. Nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị

sản xuất nông nghiệp khoảng 28% năm 2015 và 30-31% vào năm 2020.

Đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu về giống, giải quyết đủ giống có năng

suất, chất lượng cao và phù hợp với từng vùng sinh thái của tỉnh (lúa, lúa-tôm, cây

ăn trái, hoa màu…), nhất là giống lúa cho vùng lúa chất lượng cao, vùng sản xuất

tôm lúa. Nâng tỷ lệ quay vòng đất bình quân trong khu vực Bắc QL1A là 2,1-2,2

lần, một số nơi có thể lên trên 3 lần.

Đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Đặc trưng của giai đoạn phát

triển tới là thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi. Biện pháp

cần quan tâm đầu tư là áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào các

khâu canh tác, thu hoạch, bảo quản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm tỷ lệ

mất mát, hạ giá thành, tăng giá trị trên một đơn vị diện tích. Phấn đấu có tỷ lệ gieo

sạ và thu hoạch bằng cơ giới vào năm 2020 là 90-95% diện tích, 30 - 40% sản

lượng lúa hè thu được sấy, nâng cao tỷ lệ cơ giới hoá các khâu làm đất, làm cỏ,

chăm sóc lúa.

3.3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp

Tài nguyên rừng là một lợi thế kép của Bạc Liêu. Việc duy trì lâm phần và

độ che phủ cho rừng không chỉ đem lại những lợi ích kinh tế, môi trường sinh thái,

mà còn có tác dụng củng cố bãi bồi và nâng cao giá trị tuyến du lịch và các khu du

lịch sinh thái ven biển. Sau điều chỉnh sang nuôi trồng thuỷ sản, diện tích rừng bị

giảm mạnh. Trong giai đoạn tới cần nhanh chóng khoanh nuôi, bù đắp lại phần diện

tích rừng đã điều chỉnh, đảm bảo ổn định diện tích rừng như đã quy hoạch, khoảng

8.329 - 8.330 ha. Trong đó, bao gồm 389 ha rừng đặc dụng sân chim Bạc Liêu, dải

rừng phòng hộ ngoài đê biển, phát triển 2000 ha rừng tràm sản xuất, khoanh nuôi

2.780 ha rừng ngập mặn bãi bồi ven biển. Trong giai đoạn đến năm 2020 việc mở

rộng diện tích rừng tùy thuộc vào khả năng mở rộng bãi bồi và việc kết hợp với

nuôi nhuyễn thể tại đây.

3.3.4. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản

- Dự kiến giá trị sản xuất của ngành thủy sản lên khoảng 8.500 tỷ đồng năm

2015 và khoảng trên 9.000 tỷ đồng vào năm 2020. Sản lượng khai thác và nuôi

trồng tăng khoảng 288 ngàn tấn năm năm 2015 và 350 ngàn tấn năm 2020. Riêng

sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2015 đạt khoảng 180 ngàn tấn và năm 2020 đạt

khoảng 230 ngàn tấn, trong đó tôm 118 ngàn tấn. Dự kiến năm 2015 sản lượng đánh

bắt đạt khoảng trên 108 ngàn tấn và năm 2020 khoảng 120 ngàn tấn, trong đó tôm

tương ứng là 13 ngàn tấn và 15 ngàn tấn. Số lượng tàu thuyền năm 2015 sẽ là 1250

tàu, với tổng công suất khoảng 122,2 - 122,4 ngàn CV tăng 98 - 100 tàu so với hiện

nay và đến năm 2020 dự kiến sẽ có khoảng 160.000 cv công suất.

- Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 128,4 ngàn ha vào năm 2015

và sau đó giảm xuống 126,4 ngàn ha vào năm 2020. Đối với vùng Nam quốc lộ 1A,

từ đê biển trở vào giữ quy hoạch 15.000 ha diện tích nuôi tôm công nghiệp, tập

trung chủ yếu ở Bạc Liêu, Hòa Bình, Đông Hải; xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ,

hiện đại đáp ứng nhu cầu nuôi tôm thâm canh. Phần diện tích còn lại sẽ chuyển dần

theo định hướng đã được Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV xác định.

Đối với vùng ngoài đê biển, tiếp tục thực hiện trồng rừng phòng hộ để đảm bảo độ

dày 500m từ đê ra biển; tổ chức lại và hỗ trợ các hợp tác xã nuôi nhuyễn thể đạt

hiệu quả, bảo vệ sinh thái và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo ven biển.

- Khuyến khích đa dạng hóa các mô hình, loài và giống thủy sản nuôi trồng.

Để bù đắp vào khả năng mở rộng diện tích không còn nhiều cần đầu tư nâng cao

năng suất nuôi trồng, mở rộng diện tích nuôi nghêu, sò khu vực bãi bồi và tăng

cường khả năng đánh bắt.

Bảng 3.2: Dự báo diện tích nuôi trồng thủy sản (Đơn vị:ha)

Năm

2020

2010

Chỉ tiêu

2015 125.410 128.391 126.410 15.000 15.000 10.413 1.550 2.329 72.110 75.201 87.378 10.000 7.500 7.317 35.000 33.000 22.134 6.000 6.000 5.765 4.500 3.500 3.156 1.000 500 350 10.222 10.222 10.221 1.327 664 5.000 6.104 6.104 3.895 3.454 4.108

Đất NTTS - Tôm CN và BCN - Tôm QCCT - Tôm QCCT kết hợp TĐó: Tôm - Rừng - Tôm - Lúa TĐó: Tôm càng xanh - Đất NTTS khác TĐó: Cá kèo CN&BCN Đất mặt nước ven biển 1. Khoanh nuôi 2. NTTS (nghêu sò) 3. Sử dụng khác

2011- 2020 1.000 4.587 -2.329 -15.268 2.683 12.866 235 1.344 650 10 1.327 -1.104 -213

2016- 2020 1.981 -3.091 2.500 2.000 1.000 500 664 -1.104 441

Tăng, giảm diện tích 2011- 2015 2.981 4.587 -12.177 183 10.866 235 344 150 10 664 -654 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu)

- Trong nhiều năm nữa, khai thác và nuôi trồng thủy sản vẫn là lĩnh vực kinh

tế mũi nhọn của Bạc Liêu. Nhu cầu thị trường trong nước rất lớn, đặc biệt là trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sắp tới. Hơn thế, cùng với khối lượng xuất khẩu

ngày càng tăng vào thị trường Mỹ và EU, việc Hoa Kỳ quyết định mức thuế không

cao đối với đa số các công ty xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong đó có các công ty

của Bạc Liêu, đã tạo môi trường thuận lợi và ổn định cho ngành thủy sản của tỉnh

phát triển.

- Thời gian qua, việc mở rộng diện tích nuôi tôm quá nhanh trong khi chưa

chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết như thuỷ lợi, con giống, xử lý môi trường nguồn

nước, đầm nuôi, thiếu kinh nghiệm sản xuất và quản lý.v.v.. đã gây ra những tác

động xấu về môi trường. Những năm tới, cần tích cực đầu tư hạ tầng sản xuất như

kênh thuỷ lợi, trạm bơm, cần đặc biệt chú ý về kỹ thuật, khuyến ngư và quản lý tổ

chức sản xuất, đặc biệt là quản lý quy hoạch. Ưu tiên phát triển các mô hình nuôi

tôm-cá sinh thái bền vững, tạo sản phẩm có khả năng tiêu thụ trong nước và xuất

khẩu cao, đặc biệt là các mô hình đang có ưu thế hiện nay như mô hình tôm-lúa;

tôm-cá.

- Nghiên cứu các mô hình luân canh định kỳ, áp dụng cho các vùng chuyên

tôm, hoặc chuyển đổi hình thức xen canh, góp phần làm sạch môi trường, tăng độ

phì cho đất…, mở rộng quy mô sản xuất giống trên địa bàn, đảm bảo đến năm 2020

đủ giống tốt, năng suất cao đáp ứng nhu cầu cung cấp giống không chỉ của địa

phương mà cho cả các tỉnh trong vùng, phấn đấu đưa Bạc Liêu trở thành trung tâm

sản xuất giống thủy sản lớn của khu vực; tăng cường những biện pháp phòng chống

các loại dịch bệnh thuỷ sản.

- Trong những năm tới cần tiếp tục phát huy những lợi thế về thủy sản; song

song với việc giải quyết tích cực những vấn đặt ra, về dài hạn phát triển ngành đánh

bắt xa bờ, khai thác và chế biến các nguồn lợi biển là hướng phát triển chiến lược

của kinh tế biển nước ta nói chung và của Bạc Liêu nói riêng. Vì vậy, ngành khai

thác, đánh bắt và chế biến thủy sản cần phát triển theo hướng hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, đầu tư các loại tàu thuyền lớn, với các trang biết bị hiện đại trợ

giúp cho thăm dò và khai thác hải sản, bảo quản và chế biến hải sản đánh bắt. Cải

tạo và hợp lý hoá những nghề khai thác ven bờ theo hướng khai thác phải đi đôi với

bảo vệ nguồn lợi. Hạn chế khai thác thuỷ sản trong sông rạch nội đồng và vùng cửa

sông. Trong nội đồng nghiêm cấm và loại bỏ các nghề bắt cạn kiệt nguồn lợi hiện

hành; thực hiện tốt pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi hiện hành. Nhà nước cần quan tâm

hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng bến, cảng cá, bảo vệ an ninh quốc phòng vùng

biển; hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho nghề cá. Khuyến

khích sử dụng các công nghệ mới trong bảo quản sản phẩm sau thu hoạch không

gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Bảng 3.3: Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản của nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020

Tốc độ tăng trưởng bình quân (%)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2010

2015

2020

Sản phẩm chủ yếu Lúa Tổng sản lượng thủy sản Tôm Cá, thủy sản khác nuôi Rau, đậu các loại Trái cây

Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn 1000con “ Tỉ đồng

809.510 142.600 83.000 159.600 87.470 36.738 166.000 255 2.200 9.231

850.000 288.000 117.000 171.000 150.000 47.371 145.000 315 2.800 12.280

2016- 2020 1,26 3,98 2,29 5,07 4,84 7,99 2,62 1,66 4,56 4,90

2011- 2015 905.000 0,98 350.000 15,09 7,11 131.000 219.000 1,39 190.000 11,39 5,22 69.570 -2,67 165.000 4,32 342 4,94 3.500 5,97 15.595

I 1 2 2 3 4 5 6 Muối 7 Heo 8 Gia cầm II Một số chỉ tiêu khác 1 Giá trị sản xuất (giá 1994) Cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản (giá hiện hành) Nông, lâm nghiệp Thủy sản Cơ cấu GTSX Nông nghiệp Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ

2 3 4 GTSX (giá hiện hành) Tỉ lệ che phủ rừng 5 Tỉ lệ che phủ cây lâu năm 6 Tỉ lệ đa dạng hóa trên đất lúa 7 Tỉ lệ lao động NLTS 8

% % % % % % Tỷ đồng % % % %

100,0 33,5 66,5 100,0 69,0 19,6 11,4 20.673 2,52 4,23 29,47 61,4

100,0 30,6 69,4 100,0 63,4 23,8 12,8 30.032 2,85 4,46 38,12 50,0

100,0 27,9 72,1 100,0 58,2 28,0 13,8 38.140 3,15 4,86 40,56 40,0

7,75

4,90

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu)

3.3.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất

Cùng với quá trình phát triển chung của tỉnh, quá trình công nghiệp hoá, đô

thị hoá sẽ diễn ra mạnh mẽ. Như vậy Bạc Liêu phải dành ra một phần diện tích đất

cho quá trình này. Dự báo đến năm 2020 diện tích đất ở, đất đô thị khoảng 8.800 ha

và đất dành cho phát triển công nghiệp khoảng 3.630 ha, chiếm khoảng 6,6% tổng

diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

Đến năm 2015 số dân ở nông thôn vẫn có khoảng 613 ngàn người, năm 2020

là 597 ngàn người, chiếm khoảng 63,6% dân số cả tỉnh. Vì vậy, phải dành một diện

tích làm đất thổ cư và xây dựng nông thôn. Dự báo năm 2020 diện tích đất thổ cư

nông thôn của Bạc Liêu khoảng 6.680 ha, chiếm 2,6% diện tích tự nhiên.

Do cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống đường giao thông, nên Bạc Liêu

cũng dành ra một diện tích đất cho mục đích này. Dự báo diện tích đất phi nông

nghiệp (đất chuyên dùng, trừ đất ở) sẽ tăng từ 17.088 ha năm 2010 lên khoảng

32.499 ha đến năm 2020, chiếm khoảng 9% diện tích tự nhiên.

Do phải cải tạo, nâng cấp xây dựng hệ thống thuỷ lợi nên cũng phải dành ra

một diện tích đất cho mục đích này. Dự báo đến năm 2020 diện tích đất thuỷ lợi cần

khoảng 6.500 ha, chiếm 4% diện tích tự nhiên.

Bảng 3.4: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

2020

2010

2015

Hạng mục

Tổng diện tích tự nhiên I. Đất nông nghiệp 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 1.2. Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích (ha) 257093,99 225.568,66 70.996,98 125.410

Tỷ lệ (%) 100 87,74 27,62 48,78

D.Ttích Tỷ lệ (%) 100 85,86 30,15 49,95

(ha) 257.093 220.752 77.515 128.410

D.tích Tỷ lệ (%) (ha) 100 257.093 215.353 84,34 76.080 29,59 128.410 49,95

1.3. Đất làm muối 1.4. Đất lâm nghiệp 1.5. Đất vườn tạp + khác II. Đất phi nông nghiệp 1. Đất chuyên dùng 2. Đất ở, đất đô thị III. Đất mặt nước ven biển

3.487 3.725,27 21.922,41 21.303,46 17.088,66 4.214,8 10.221,87

1,36 1,45 8,53 8,29 6,65 1,64 3,98

3.500 5.751 5576 25.870 21.030 4840 10.471

1,36 2,24 2,17 10,06 8,18 1,88 4,07

2.500 5.751 2594 31.299 22.499 8.800 10.441

1,56 2,24 1,01 11,60 9,00 2,60 4,06

(Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2010 của Sớ Tài nguyên và Môi trường)

3.3.6. Định hướng phát triển nông thôn

- Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của khu vực nông thôn;

giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải

tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu

nhập thực tế của người dân.

- Xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân, từ ý tưởng

quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.

- Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn

vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; định hướng, giải pháp, đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa

những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất yếu.

- Xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ

được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, dân tộc và ổn định cuộc

sống dân cư; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hoá vật thể; thích ứng

với điều kiện thiên tai.

Các chỉ tiêu chính

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm khoảng 1,5-2%, đến năm

2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 9%, 2020 xuống còn 2% - 4%, hạn chế tình trạng tái nghèo.

- Mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 13.500 – 14.000 lao động.

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,12%/năm thời kỳ 2011-2015 và đến năm

2020 khoảng 0.9- 1,0%/năm. Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,03%.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện 95-98% vào năm 2015 và 100% năm 2020, tiếp

tục nâng cao chất lượng trong những năm sau đó.

- Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố và nhà ở bằng khung gỗ lâu bền đạt 80%

năm 2015 lên trên 85% vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch qua xử lý: 70% vào năm 2015; trên

80% đến năm 2020. Tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp và cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn

môi trường 85%; Hình thành đưa vào hoạt động các tổ thu gom rác dân lập. Quy

hoạch, xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang đạt chuẩn 100%.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp;

đặc biệt, thúc đẩy các ngành trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh.

Năm 2015, tỷ trọng phi nông nghiệp sẽ đạt khoảng 63,6% và nông - lâm - thuỷ sản

khoảng 36,4%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2020 là 69% và 31%. Cơ

cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong

lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) giảm bình quân 10 – 15%/năm. - Xây dựng mạng

lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận

chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản. Với tuyến xã tới các ấp được nhựa hóa, trục nối

giữa các ấp, tổ trong ấp, liên tổ được cứng hóa không lầy lội vào mùa mưa.

- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ

thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.

- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với tỷ lệ gia đình văn hóa đạt

98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên đạt 50% và

tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 20%; tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp

sống văn hóa đạt 85%.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các

hội, đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng

cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn

là 100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt tiêu

chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được

giữ vững.

3.4. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp

tỉnh Bạc Liêu theo hướng bền vững

3.4.1. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu

3.4.1.1. Phát triển thủy lợi

Mục tiêu, nhiệm vụ

- Chủ động kiểm soát nước mặn, cấp và trữ ngọt trên kênh rạch, tiêu úng, xổ

phèn và cải tạo đất, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất theo hướng thâm canh tăng

năng suất, đa dạng hóa sản phẩm trên từng vùng và tiểu vùng.

- Phòng chống sạt lở, thiên tai, lũ lụt do triều cường, nước biển dâng, tạo

điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và dân sinh.

- Gắn phát triển hệ thống công trình thủy lợi với phát triển cơ sở hạ tầng kinh

tế - xã hội, nhất là hệ thống đường sá, cầu cống và giao thông thủy, tạo thuận lợi

cho bố trí lại dân cư và củng cố quốc phòng - an ninh.

- Cấp nước cho nhu cầu dân sinh và một số ngành kinh tế khác.

Giải pháp công trình

Toàn tỉnh Bạc Liêu được phân thành 3 vùng với 17 khu thủy lợi với nhiệm

vụ và giải pháp công trình chủ yếu như sau:

Vùng Nam QL1A: Nhiệm vụ chính là cung cấp nước mặn chủ động cho trên

62-65 ngàn ha nuôi trồng thủy sản và ngăn mặn, giữ ngọt cho 9-10 ngàn ha đất sản

xuất nông nghiệp, định hướng giải pháp công trình chủ yếu:

- Hoàn chỉnh hệ thống đê bao sông - biển và bờ bao kênh - rạch khép kín

theo các tiểu khu thủy lợi nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất trong điều kiện biến đổi

khí hậu và nước biển dâng.

- Xây dựng bờ bao phân ranh vùng trồng nhãn, sản xuất lúa và rau màu.

- Định kỳ nạo vét hệ thống kênh cấp II, nạo vét và mở mới hệ thống kênh cấp

III và nội đồng phù hợp với hệ thống cấp I và cấp II cũng như yêu cầu sản xuất.

- Nâng cấp kênh dọc theo đê biển đông là trục cấp nước, kênh dọc theo đê

Trường Sơn làm trục tiêu nước.

- Khu vực từ đê Trường Sơn trở ra biển Đông bỏ ngỏ, không xây dựng các

cống đầu kênh cấp II, dân tự đầu tư cống cấp III theo yêu cầu của sản xuất.

- Khu vực từ đê Trường Sơn trở vào QL1A, hoàn chỉnh hệ thống cống cấp II

và cấp III vượt cấp thông với kênh trục Bạc Liêu - Cà Mau, còn lại không xây dựng

cống cấp II và cấp III vượt cấp mà thay bằng cầu giao thông, dân tự đầu tư cống cấp

III và nội đồng theo yêu cầu của sản xuất.

- Lợi dụng triều biển Đông, mở các cống để tiêu nước, xổ phèn và chất thải,

nước thải sau khi đã xử lý ra các kênh trục. Trong trường hợp tiêu tự chảy không

kịp, sẽ tăng cường tiêu bổ sung bằng động lực.

Vùng Bắc QL 1A

*Tiểu vùng chuyển đổi: Nhiệm vụ chính là cung cấp nước mặn và nước

ngọt, thau chua, rửa phèn và tiêu úng để chủ động sản xuất cho 60-61 ngàn ha đất

NTTS; ngăn mặn triệt để, trữ và cấp ngọt cho 11-12 ngàn ha đất sản xuất nông

nghiệp, định hướng giải pháp công trình chủ yếu:

- Nâng cấp các cống và đê bao trong hệ thống phân ranh mặn ngọt trong và

ngoài tỉnh để đảm bảo ngăn mặn triệt để, tiêu úng, xổ phèn cho tiểu vùng ngọt hóa

và điều tiết mặn chủ động, tiêu úng, xổ phèn cho tiểu vùng chuyển đổi.

- Hoàn chỉnh hệ thống cầu trên kênh cấp II và cống trên kênh cấp III.

- Bổ sung kênh cấp II, nhất là khu vực Phó sinh - Chủ Chí, Chủ Chí - Khúc

Tréo, Láng Trâm.

- Nạo vét các kênh cấp II và cấp III vượt cấp bị bồi lắng nhằm tăng khả năng

dẫn và trữ nước mặn phù hợp với yêu cầu sản xuất cũng như lịch đóng mở cống.

- Hoàn thiện hệ thống kênh cấp III và nội đồng phù hợp với yêu cầu cấp và

thoát nước từ kênh cấp II và cấp III vượt cấp đến được đồng ruộng và ngược lại.

- Lợi dụng triều biển Đông và triểu biển Tây để tiêu nước, xổ phèn tự chảy

cho các khu vực, tăng cường thêm biện pháp tiêu động lực khi tiêu thoát không kịp.

- Đầu tư hệ thống trạm bơn điện từng ô và toàn tiểu khu vừa làm nhiệm vụ

cấp mặn cho nuôi tôm, tiêu nước đầu vụ và tiêu úng cho sản xuất lúa.

*Tiểu vùng ngọt hóa: Nhiệm vụ chính là ngăn mặn triệt để và cấp ngọt,

thau chua, rửa phèn và tiêu úng để chủ động sản xuất 64-65 ngàn ha đất sản xuất

nông nghiệp và cấp mặn cho trên 2,4 ngàn ha đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, định

hướng giải pháp công trình chủ yếu:

- Hoàn chỉnh hệ thống cống và đê bao phân ranh mặn ngọt trong và ngoài

tỉnh (kể cả các công trình liên quan với tỉnh Sóc Trăng).

- Nâng cấp hệ thống cống và đê Đông Nàng Rền để tăng khả năng bổ sung

nước từ sông Hậu qua tỉnh Sóc Trăng. Hoàn chỉnh hệ thống cống đầu kênh cấp III

để chủ động điều tiết nước khi cần thiết.

- Nạo vét các kênh cấp II, cấp III vượt cấp bị bồi lắng và bổ sung thêm các

kênh cấp II để tăng khả năng cấp ngọt từ Quản Lộ - Phụng Hiệp về kết hợp với tiêu

úng, xổ phèn, nhất là đối với khu vực Đông Quản Lộ - Giá Rai (bao gồm hệ thống

Hòa Bình và hệ thống Vĩnh Phong).

- Nâng cấp và đầu tư mới hoàn chỉnh hệ thống kênh cấp III và kênh nội

đồng.

- Đầu tư thêm hệ thống trạm bơm điện theo ô và tiểu khu để chủ động tưới

tiêu phục vụ sản xuất.

Giải pháp phi công trình và điều tiết nước

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi kết hợp với điều chỉnh lịch thời vụ

linh hoạt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng và diễn biến thời tiết,

khí hậu của từng vụ trong năm.

- Tăng cường công tác quan trắc, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch điều tiết

mặn - ngọt linh hoạt phù hợp với yêu cầu sản xuất của các tiểu vùng.

3.4.1.2. Phát triển giao thông

Hoàn chỉnh mạng lưới giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, trong

đó tập trung vào hoàn thành các tuyến đường chính sau:

- Ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến Quốc lộ: cầu Dần Xây - Ninh Quới -

Ngan Dừa - Quốc lộ 1A, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Gành Hào - Giá Rai - Phó Sinh -

Cạnh Đền và 17 tuyến đường tỉnh.

- Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện để đảm bảo xe 4 bánh đến được

trung tâm của 20 xã còn lại trên địa bàn tỉnh.

- Kết hợp với các tuyến đê bao và bờ bao, hình thành các tuyến đường phục

vụ sản xuất tập trung, trong đó ưu tiên cho các vùng nuôi tôm CN&BCN 17 ngàn

ha, vùng lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu 50 ngàn ha, vùng tôm - lúa đặc sản

20 ngàn ha và các vùng sản xuất rau an toàn tập trung.

3.4.1.3. Phát triền nguồn điện

Dự kiến nhu cầu điện thương phẩm năm 2020 khoảng 1.980 triệu kwh với

nhịp độ tương ứng là 13,7%/năm cho thời kỳ 2011-2020. Hoàn thiện mạng lưới

điện trung thế và hạ thế trong phạm vi toàn tỉnh theo quy hoạch, trong đó ưu tiên

cho các vùng nuôi tôm CN&BCN và các tuyến phục vụ các trạm bơm điện.

3.4.1.4. Đầu tư phát triển trạm, trại và khu nông nghiệp công nghệ cao

- Củng cố và tăng cường các hoạt động của Trung tâm giống và các trại trực

thuộc cũng như các trại sản xuất giống của dân, tập trung cho sản xuất và nhân

giống tốt nhằm cung cấp đủ cho nhu cầu địa phương; tiếp nhận, sản xuất thử và

nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành công về:

+ Nhân giống thủy sản và cây trồng.

+ Sản xuất sản phẩm thủy sản theo hướng sạch an toàn sinh học.

+ Sản xuất rau, hoa, cây cảnh ứng dụng công nghệ cao.

+ Hoàn thiện các quy trình canh tác tiên tiến.

+ Áp dụng các phương pháp tưới nước tiết kiệm.

+ Sử dụng các chế phẩm sinh học.

+ Úng dụng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học.v.v.

- Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao đại diện cho vùng mặn và tiểu

vùng lợ trên cơ sở nâng cấp và mở rộng Trại giống thủy sản cấp I hiện có tại xã

Vĩnh Hậu, huyện Hòa Bình từ 25 ha lên 50 ha.

3.4.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ, khuyến nông - lâm - ngư

3.4.2.1. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, từng

bước hình thành các vùng nông nghiệp úng dụng công nghệ cao

Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ là một trong bốn

nội dung chính trong chương trình hành động của Chính phủ và các địa phương về

đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Các nội dung chủ yếu của

tỉnh cần tập trung vào trong giai đoạn tới:

- Xúc tiến mạnh mẽ công tác chuyển giao ứng dụng các thành tựu của công

nghệ sinh học và kỹ thuật sản xuất phù hợp với từng đối tượng sản xuất trên từng

vùng và tiểu vùng, gồm:

+ Chương trình sản xuất lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, lúa sạch và

lúa đặc sản trên đất nuôi tôm.

+ Chương trình phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học.

+ Chương trình cơ giới hóa nông nghiệp.

+ Chương trình tập huấn, đào tạo nghề cho nông dân

- Tiếp tục triển khai và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp

với điều kiện sinh thái của từng vùng và tiểu vùng, tạo đột phá trong phát triển nông

nghiệp và thủy sản, gồm:

+ Mô hình 3 tăng, 5 giảm, 1 phải trong sản xuất lúa.

+ Mô hình sản xuất lúa kết hợp với nuôi thủy sản.

+ Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp.

+ Mô hình 2 lúa + 1 màu (vụ xuân hè với các loại cây trồng chính là bắp,

đậu nành, dưa hấu, mè, đậu đỗ các loại…).

+ Mô hình sản xuất lúa sạch và sản xuất rau an toàn.

+ Mô hình cải tạo vườn tạp (trồng cây ăn trái, rau) và mô hình trồng rau,

màu trên bờ vuông tôm.

+ Mô hình nuôi các loại thủy đặc sản (cá sấu, ba ba, cá trình, cá lăng, cá

bống tượng, lươn, ếch…).

+ Mô hình chăn nuôi gia trại và trang trại kết hợp với nuôi trồng thủy sản.

- Thử nghiệm và nhân rộng (khi thành công) các kỹ thuật canh tác tiết kiệm

nước và công nghệ tưới thích hợp với từng loại cây trồng cạn.

- Hướng dẫn người sản xuất cách thức phối trộn và sử dụng các loại phân

bón, chế phẩm sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và

thủy sản để giúp tăng năng suất và giảm chi phí, cũng như sơ chế biến các loại phụ

phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm

thiểu sức ép về ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường.

- Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về xử lý chất thải cho các trang trại và hộ

chăn nuôi lớn, trong nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh.

- Chuyển giao công nghệ chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch,

nhất là với các loại sản phẩm mới trong hệ thống đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.

- Thử nghiệm các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, để là cơ sở

cho nhân rộng trong giai đoạn sau năm 2015, với các đối tượng chính là sản xuất

giống cây trồng và vật nuôi, sản xuất rau an toàn, nuôi trồng thủy sản chuyên canh

thâm canh cao, kỹ chuật chăn nuôi heo và gà trang trại.v.v.

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào trồng, phục hồi rừng ngập mặn ven biển

nhằm hạn chế thiên tai và ảnh hưởng của tình trạng nước biển dâng, từng bước sử

dụng có hiệu quả đất bãi bồi ven biển.

- Chú trọng xây dựng mạng lưới sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản

đảm bảo cung cấp đủ giống cho sản xuất với chất lượng đảm bảo, phù hợp với điều

kiện sinh thái của từng tiểu vùng. Cùng với đẩy mạnh chuyển giao công nghệ sản

xuất giống theo các phương pháp nhân giống hiện đại cho các cơ sở nhân giống, cần

tăng cường công tác kiểm định giống trước khi đưa ra tiêu thụ. Hạn chế tối đa tình

trạng sử dụng các giống kém chất lượng và không sạch bệnh. Từng bước hình thành

các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trước mắt tập trung vào

sản xuất giống và sản xuất các sản phẩm an toàn:

- Vùng sản xuất giống thủy sản tập trung ứng dụng công nghệ cao, bao gồm:

ở phường Nhà Mát, TP. Bạc Liêu (122 ha), ở xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình (200

ha) và ở xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải (200 ha).

- Vùng sản xuất giống lúa tập trung ứng dụng công nghệ cao, gồm: xã Ninh Hòa,

Ninh Quới, Ninh Quới A (huyện Hồng Dân); xã Vĩnh Hưng, Vĩnh Hưng A (huyện

Vĩnh Lợi); xã Vĩnh Bình, Minh Diệu, Vĩnh Mỹ B, thị trấn hòa Bình (huyện hòa

Bình); xã Phong Thạnh Đông, Phong Thạnh Đông A (huyện Giá Rai); xã Hưng

Phú, Vĩnh Phú Đông, Vĩnh Thanh (huyện Phước Long).

- Vùng sản xuất rau an toàn tập trung ứng dụng công nghệ cao ở các ở Vĩnh

Trạch Đông (TP. Bạc Liêu); Vĩnh Thanh, Vĩnh Phú Đông, Hưng Phú (Phước

Long), TT. Ngan Dừa (Hồng Dân), Long Điền Tây và An Trạch (Đông Hải).

- Vùng sản xuất lúa + tôm càng xanh ứng dụng công nghệ cao ở xã Phước

Long, huyện Phước Long.

3.4.2.2. Đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông - ngư nghiệp

a. Cơ giới hóa nông nghiệp

- Đối với trồng trọt tập trung vào các khâu làm đất, gieo sạ, phun thuốc, thu

hoạch và phơi sấy, đặc biệt đối với sản xuất lúa cần đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ

tất cả các khâu trong quy trình sản xuất:

+ Đến năm 2015, hầu hết diện tích lúa được gieo bằng máy sạ hàng.

+ Chuyển từ bơm nước bằng máy xăng – dầu sang các trạm bơm điện với

quy mô công suất vừa và nhỏ phục vụ từ 20-50 ha, tùy độ lớn của từng khu ruộng

và quy mô của tổ hợp tác, trong đó ưu tiên đầu tư cho các vùng chuyên canh lúa.

+ Chuyển từ phun thuốc trừ sâu bình sang phun máy có công suất lớn.

+ Đẩy mạnh cơ giới hóa khâu thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp.

+ Tăng tỷ lệ sấy thóc vụ hè thu đến năm 2015 đạt 40-50% sản lượng và đến

năm 2020 đáp ứng nhu cầu sấy toàn bộ sản lượng.

- Đối với chăn nuôi: Tăng cường trang bị cơ giới hóa khâu cung cấp thức ăn

và khâu vệ sinh chuồng trại, hiện đại hóa khâu làm mát đối với các trang trại nuôi

heo và nuôi gà theo phương thức chuồng kín.

- Đối với nuôi trồng thủy sản: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống

và trong mô hình nuôi thâm canh, đảm bảo xử lý tốt về chất thải để đảm bảo cân

bằng sinh thái, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo từng thị trường xuất khẩu.

b. Hiện đại hóa đánh bắt thủy sản

Tập trung đầu tư cho đánh bắt xa bờ, chuyển từ tàu công suất nhỏ sang tàu

công suất lớn (từ 90CV trở lên), trang bị các phương tiện đánh bắt hiện đại để tăng

năng suất đánh bắt.

3.4.2.3. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông

- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới khuyến nông (bao gồm cả khuyến lâm,

ngư, ngành nghề nông thôn) từ tỉnh xuống đến xã trên cơ sở, tăng cường và nâng

cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông ở cấp huyện, bố trí đủ cán bộ chuyên

trách nông nghiệp cho cấp xã, tổ chức tốt mạng lưới cộng tác viên ở thôn ấp nhằm

làm tốt vai trò hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông – lâm – thủy

sản.

- Nâng cao chất lượng công tác khuyến nông – lâm – ngư, đặc biệt phải bám

sát yêu cầu thực tiễn và tương lai phát triển để xây dựng kế hoạch phù hợp và hiệu

quả, đưa chương trình đào tạo nghề cho nông dân vào các trường và các trung tâm

dạy nghề. Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình khuyến nông trọng điểm

và chuyên sâu, nhằm chuyển giao nhanh những kết quả nghiên cứu về giống, các

mô hình sản xuất có hiệu quả trên từng vùng sinh thái, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ

giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa.

- Phát triển mạnh các câu lạc bộ khuyến nông và đưa các nội dung khuyến

nông vào các chương trình truyền thông, mạng internet.

- Tăng kinh phí đầu tư từ ngân sách, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ trong và

ngoài nước cũng như kêu gọi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực tiếp

vào công tác khuyến nông.

- Có chính sách ưu đãi để thu hút cán bộ khuyến nông về cơ sở nhằm ổn định

mạng lưới khuyến nông viên, nâng cao chất lượng hoạt động.

- Nhân rộng dịch vụ tư vấn, bảo hiểm phát triển nông lâm thủy sản.

3.4.2.4. Chính sách phát triển khoa học công nghệ

- Ưu tiên cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nhằm tạo bước

đột phá về nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cho các sản phẩm

nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp an toàn

và bền vững, các lĩnh vực được xác định cần tập trung gồm:

- Ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học vào tạo giống, nhân giống

và sản xuất giống các sản phẩm chủ lực của tỉnh, nhằm giúp nông dân chủ động sử

dụng các giống với chất lượng cao, giá thành hạ, sạch bệnh, đáp ứng kịp thời số

lượng theo thời vụ sản xuất.

- Ứng dụng công nghệ cao, hoàn thiện quy trình sản xuất cho từng loại cây

trồng, vật nuôi, thủy sản và từng mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất.

- Các chương trình ứng dụng các mô hình sản xuất mới đối với các sản phẩm

mà tỉnh có lợi thế và có tiềm năng mở rộng diện tích để hình thành các vùng nguyên

liệu lớn là lúa gạo, thủy sản, rau - quả.

- Thu hút các chương trình nghiên cứu của Trung ương và hợp tác quốc tế,

của các cơ quan nghiên cứu trong vùng miền, nhất là các đề tài có tính đột phá

(giống mới cho năng suất và chất lượng cao, công nghệ sản xuất kết hợp với chế

biến kèm theo), các đề tài nhằm tìm ra giải pháp ứng phó với tình trạng nước biển

dâng, sử dụng tiết kiệm nước tưới vào mùa khô, phát triển rừng ngập mặn.v.v.

- Hỗ trợ tín dụng cho các hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác, chủ trang trại mua

sắm máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu cơ giới hóa của hộ, đồng thời làm dịch vụ

cho các hộ khác trong vùng.

- Khuyến khích các cơ sở kinh doanh máy móc nông nghiệp mở rộng các

hình thức bán trả góp hoặc cho thuê thông qua chính sách tín dụng và thuế.

- Chú trọng đầu tư cải tạo mặt bằng đồng ruộng, mở rộng quy mô đất sản

xuất, hình thành các vùng sản xuất tập trung đi đôi với phát triển hệ thống giao

thông vận chuyển để tạo thuận lợi cho việc đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng.

3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực

- Kết hợp đồng bộ giữa tăng cường tập huấn về khuyến nông, lâm, ngư với

ưu tiên cho đào tạo ngành nghề, công nhân kỹ thuật, kiến thức về quản lý sản xuất

và kinh doanh, kiến thức thị trường; thu hút lao động có trình độ đại học về nông

thôn.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với các ngành, các địa phương và

cơ quan xúc tiến việc làm, các khu công nghiệp, khu du lịch, để có kế hoạch đào tạo

phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

- Liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo và các trung tâm giới thiệu việc làm

ngoài tỉnh, nhất là ở Tp. Cần Thơ và Tp. Hồ Chí Minh để tạo đầu ra vững chắc cho

đào tạo, đóng góp thiết thực cho chuyển dịch cơ cấu lao động trong tỉnh và đưa lao

động ra khu vực nông thôn và ra ngoài tỉnh.

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, có cơ chế và chính sách khuyến khích

đối với hình thức đào tạo nghề thông qua thực tiễn tại các cơ sở sản xuất kinh

doanh, có như vậy mới đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo năm

2015 đạt 50% và 65% năm 2020. Nhu cầu đào tạo khoảng 30-40 ngàn lao động

nông thôn trong giai đoạn 2011-2015 và 15-20 ngàn lao động trong giai đoạn 2016-

2020.

- Chú trọng đào tạo lao động quản lý và cán bộ chuyên môn cho các tổ chức

kinh tế tập thể, trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp.

- Tranh thủ tối đa sự trợ giúp từ chương trình đào tạo mỗi năm 1 triệu lao

động ở nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đặc biệt là các đối

tượng được hưởng chính sách trợ giúp đào tạo), tiến hành xây dựng dự án đào tạo

nguồn nhân lực ở nông thôn đáp ứng các yêu cầu nêu trên.

3.4.4. Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp

3.4.4.1. Ước tính nhu cầu vốn

Ước tính tổng nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,

diêm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh (không kể vốn đầu tư thủy lợi của Trung

ương) khoảng 3.756 tỉ đồng, trong đó:

- Phân theo giai đoạn: giai đoạn 2011-2015 là 1.939 tỉ đồng và giai đoạn

2016-2020 là 1.817 tỉ đồng.

- Phân theo nguồn vốn: Ngân sách tỉnh 1.364 tỉ đồng (36,3%); vốn dân và

doanh nghiệp 2.254 tỉ đồng (60%), trong đó hỗ trợ từ nguồn vốn vay 1.020 tỉ đồng

(27,2%); vốn tài trợ và vốn khác 138 tỉ đồng (3,7%).

3.4.4.2. Giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn

a. Vốn ngân sách

- Ngoài tăng vốn đầu tư phục vụ yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông,

lâm, diêm nghiệp và thủy sản từ nguồn ngân sách địa phương, tranh thủ nguồn vốn

ngân sách hàng năm từ trung ương và vốn ODA đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng.

- Các cấp, các ngành cần tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư cho các

lĩnh vực phát triển trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, trồng rừng, sản xuất và

cung ứng giống, phát triển công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến.v.v. để

kịp thời tiếp cận với nguồn vốn từ các chương trình, dự án quốc gia và quốc tế.

- Tập trung đầu tư cho hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nhất

là các vùng còn tiềm năng chuyển đổi, các huyện vùng sâu, vùng xa (Đông Hải,

Hồng Dân, Phước Long), các vùng sản xuất tập trung như: vùng nuôi tôm CN-

BCN, vùng lúa chất lượng cao, vùng lúa đặc sản, vùng rau an toàn để tạo thuận lợi

cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất và thu hút đầu tư.

- Tăng cường hơn nữa vốn đầu tư hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu,

khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, mua sắm máy

móc phục vụ cơ giới hóa, đào tạo nghề cho nông dân và chuyên môn cho lực lượng

cán bộ quản lý và khuyến nông, nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng

nông sản, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất và

cung ứng giống, công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông thủy sản.

- Phân cấp đầu tư mạnh mẽ hơn nữa cho cấp huyện và cấp xã trong lĩnh vực

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với cơ chế giám sát hữu hiệu để vừa triển khai nhanh

các dự án với chất lượng đảm bảo, vừa sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước.

b. Vốn dân và doanh nghiệp

Ngoài các biên pháp khuyến khích nông dân và doanh nghiệp tăng vốn đầu

tư cho chuyển đổi mô hình sản xuất, thâm canh tăng vụ, trồng rừng, phát triển

ngành nghề, xây dựng cơ sở chế biến, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục tập

trung vào các giải pháp hỗ trợ sau:

- Kéo dài chương trình trợ giá lãi suất đến năm 2015 hoặc 2020 và mở rộng

đối tượng vay được hỗ trợ, bao gồm: vay cho mua máy móc (máy kéo công suất

lớn, trạm bơm, mát gặt đập liên hợp, máy sấy), xây dựng trang trại chăn nuôi và

NTTS, xây dựng đồng ruộng phục vụ chuyển đổi mô hình sản xuất, cải tạo vườn tạp

trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất, phát triển ngành nghề.

- Đề nghị các ngân hàng khoanh nợ và dãn nợ cũ đối với các hộ nuôi tôm

thua lỗ, đa dạng hóa các hình thức cho nông dân vay vốn, trong đó chú trọng mở

rộng các hình thức cho vay không phải thế chấp và cho vay bảo hiểm, tăng vốn vay

trung hạn và dài hạn với lãi suất và thời gian phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh

doanh của từng loại cây trồng, vật nuôi.

- Thực hiện chính sách cho vay theo nhóm đối tượng ngành nghề, trong đó

ưu tiên cho các nhóm ngành nghề mà tỉnh có chủ trương khuyến khích phát triển,

nhất là các cây trồng, vật nuôi nằm trong các vùng dự án phát triển nguyên liệu

phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

- Mở rộng hình thức liên kết tay ba giữa doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và

nông dân trong việc cho nông dân vay vốn sản xuất nhằm giảm bớt các thủ tục vay

vốn còn đang bất cập hiện nay.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến

nông sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đi đôi với đầu tư xây

dựng vùng nguyên liệu, kèm theo các hoạt động khuyến nông, thông qua đẩy mạnh

cải cách các thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục quản lý đầu tư, nhất là thủ tục

cấp và giao đất, giảm tiền thuê đất và miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp đầu

tư vào nông nghiệp cao hơn so với các lĩnh vực khác.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường liên kết, liên doanh đầu tư với

các doanh nghiệp lớn ngoài tỉnh, nhất là ở TP. Hồ Chí Minh.

c. Vốn tài trợ và vốn khác

Chú trọng kêu gọi các dự án tài trợ từ các chính phủ và các tổ chức quốc tế

cho lĩnh vực phát triển khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển

sản xuất đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng sản xuất khó khăn và bảo vệ tài

nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng.

3.4.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất

3.4.5.1. Phát triển kinh tế hộ

- Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, có vai trò quan trọng trong sản xuất

nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiếp tục tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, kinh tế hộ có nhiều hạn chế cần được nhà

nước cũng như các doanh nghiệp hỗ trợ,

- Tạo điều kiện phát huy tốt hơn vai trò tự chủ trong sản xuất kinh doanh,

chuyển nhanh sang sản xuất hàng hóa, trong đó tập trung vào các chính sách lớn

như: chính sách đất đai, đầu tư và tín dụng, khuyến nông, tiêu thụ nông sản.

- Khuyến khích hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển dịch

vụ nông nghiệp, chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn để giảm bớt hộ thuần

nông, tăng số hộ kiêm ngành nghề và dịch vụ, nhằm tạo việc làm, nâng cao thu

nhập cho người dân và xóa đói giảm nghèo.

- Trợ giúp các hộ ít đất có thể chuyển sang các mô hình sản xuất sử dụng ít

đất, nhưng sử dụng nhiều lao động, mô hình chăn nuôi gia trại để tăng thu nhập và

sử dụng tốt nguồn lao động, khắc phục tình trạng tái nghèo.

3.4.5.2. Phát triển kinh tế tập thể

- Tạo sự thông suốt về chỉ đạo trong các cấp, các ngành, tăng cường công tác

vận động, tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và những mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác

thành công trên địa bàn tỉnh, huyện và các tỉnh lân cận để tăng tính thuyết phục;

nâng cao nhận thức của người dân về tính cấp thiết và lợi ích của kinh tế hợp tác

trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

- Củng cố các HTX đã có tiếp tục phát triển để làm nòng cốt cho phong trào,

đi đôi với vận động và tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các HTX, trong đó chú

trọng phát triển các HTX đa chức năng, gồm: sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm,

tín dụng nội bộ, cung ứng vật tư với hình thức quản lý khác nhau từ thấp tới cao.

- Khuyến khích người dân thành lập tổ kinh tế hợp tác phù hợp với yêu cầu

sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh với các loại hình hợp tác như: tổ hợp

tác về thủy nông, về tiêu thụ nông sản, về chăn nuôi, về ngành nghề, về tương trợ

vốn, về sản xuất và cung ứng giống.v.v.v

3.4.6. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm

3.4.6.1.Mở rộng hình thức ký kết hợp động thu mua nông thủy sản

- Tiếp tục hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp chế biến nông thủy sản ký kết

hợp đồng tiêu thụ theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ

tướng Chính phủ bằng các chính sách khuyến khích cụ thể như: hỗ trợ nông dân

hình thành vùng sản xuất tập trung và ứng dụng khoa học - công nghệ để nâng cao

chất lượng sản phẩm; hình thành hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác làm đầu mối ký kết

hợp đồng tiêu thụ với doanh nghiệp; các doanh nghiệp ký kết hợp đồng thu mua

nông thủy sản cho nông dẫn sẽ được hưởng những quy chế ưu đãi của tỉnh.v.v.v.

- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước

ngoài đến đầu tư sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu mà tỉnh

có thế mạnh là lúa gạo và thủy sản.

- Cụ thể hóa khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, xử

lý tốt các tranh chấp dân sự trong ký kết hợp đồng thu mua nông thủy sản.

3.4.6.2. Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường

- Các ngành có liên quan như Công thương, Nông nghiệp và PTNT, và các

hiệp hội ngành hàng phân công lãnh đạo phụ trách công tác xúc tiến thương mại và

bố trí người có năng lực đi sâu thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thị trường hàng

hóa để cung cấp cho người sản xuất qua hệ thống thông tin đại chúng và khuyến

nông nhằm gắn sản xuất với thị trường, tăng khả năng tiếp thị, điều chỉnh sản xuất

phù hợp với diễn biến của thị trường.

- Tổ chức xúc tiến thương mại một các có hiệu quả với nhiệm vụ tư vấn kinh

doanh đối với các doanh nghiệp về thị trường trong và ngoài nước; tổ chức tập

huấn, giao lưu cho doanh nhân thuộc các thành phần kinh tế, ưu tiên xây dựng đội

ngũ doanh nhân có bản lĩnh, kinh nghiệm và kiến thức đáp ứng yêu cầu trong tiến

trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.

- Quan tâm khai thác thị trường các nước trong khu vực, EU, Mỹ, Trung

Quốc, Nhật, Hồng Kông, Nga, Trung Đông… đối với các mặt hàng gạo, thủy sản và

rau quả đông lạnh. Chú trọng khai thác thị trường Campuchia về tiêu thụ các sản

phẩm trồng trọt và thủy sản, nhập khẩu các nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế

biến và sản xuất ngành nghề.

- Có chính sách khen thưởng cụ thể đối với các doanh nghiệp và cá nhân tìm

được thị trường xuất khẩu mới, có sức mua lớn. Thành lập, quản lý và sử dụng có

hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu.

3.4.6.3. Xây dựng chợ nông thôn và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm an toàn

- Hình thành các chợ đầu mối tiêu thụ nông thủy sản hàng hóa tại các vị trí

thích hợp, đồng thời tích cực triển khai quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn để mở

rộng thị trường, tăng khả năng giao lưu hàng hóa nông – lâm – thủy sản, cung ứng

vật tư phân bón, để người dân mua bán trực tiếp không qua trung gian.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống trung tâm thương mại, các điểm bán

sản phẩm nông thủy sản an toàn tại các chợ đầu mối, chợ thành phố, thị xã và chợ

huyện trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển các phương thức giao dịch thị trường hiện đại, nhất là hàng hóa

nông thủy sản và vật tư nông nghiệp để ổn định giá, giảm bớt rủi ro cho người sản

xuất và người tiêu dùng.

- Tăng cường quản lý nhà nước về giá đối với một số mặt hàng thiết yếu theo

quy định của Trung ương; xây dựng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn

thực phẩm, vệ sinh môi trường.

- Nâng cao chất lượng các dịch vụ bảo hiểm sản phẩm, nhất là các dịch vụ

bảo hiểm đối với hàng nông sản.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, vận dụng hợp lý những mặt tích cực của cơ chế thị

trường, với các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng nhằm khuyến khích và

huy động các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phát triển mạnh các dịch vụ

tiêu thụ sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới trong hệ thống đa dạng hoá cây trồng

vật nuôi.

- Tăng cường hợp tác, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh khác trong

và ngoài nước nhất là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL, trên cơ sở phát

huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển, hai bên cùng có lợi.

3.4.7. Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất

Trong những năm qua, tỉnh đã linh hoạt, thông thoáng trong vận dụng các

chính sách về đất đai, thuế, đầu tư hạ tầng, nhất là tạo ưu đãi và điều kiện thuận lợi

về giá thuê đất, giải phóng nhanh mặt bằng, nên đã thu hút đầu tư cho phát triển các

sản phẩm mũi nhọn của tỉnh đã khá thành công. Tuy nhiên, sức hút đầu tư vào lĩnh

vực phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản vẫn còn hạn chế. Do đó, cần tập

trung hơn vào các giải pháp như sau:

- Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng đất sản xuất nông, lâm,

diêm nghiệp và thủy sản thuộc vùng sâu, vùng xa nhằm tạo thuận lợi cho các nhà

đầu tư vào khai thác phát triển sản xuất.

- Xúc tiến tích tụ ruộng đất phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa và sản

xuất hàng hóa lớn cũng như tạo thuận lợp để người dân có thể góp vốn cổ phần

bằng đất vào các doanh nghiệp.

- Áp dụng khung ưu đãi nhất về đất đai cho các nhà đầu tư, các hợp tác xã

xây dựng các cơ sở chế biến, kho tàng, văn phòng làm việc, đặc biệt là đầu tư vào

các vùng khó khăn hoặc các lĩnh vực sản xuất mang tính đột phá và có ảnh hưởng

lôi kéo lớn với sản xuất ở khu vực nông hộ.

- Tiếp tục miễn, giảm thuế cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp

và thủy sản cao hơn so với đầu tư vào các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh.

3.5. Các giải pháp xây dựng và phát triển nông thôn theo hướng bền vững

3.5.1. Về xây dựng nông thôn mới

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn tỉnh.

+ Lập kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, trong đó tập trung chỉ đạo

thực hiện việc lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; đầu tư phát triển hạ tầng

kinh tế, xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo

và thực hiện các chính sách an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ

chức sản xuất có hiệu quả; phát triển giáo dục, đào tạo; phát triển y tế, chăm sóc sức

khỏe cư dân nông thôn; xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông

thôn; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng tổ

chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn; giữ vững an

ninh, trật tự xã hội nông thôn.

+ Mỗi huyện, thành phố chọn 1 xã điểm để thực hiện và nhân rộng mô hình.

+ Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương và sự phối hợp chặt chẽ với các sở,

ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tập trung chỉ đạo xây dựng huyện Phước Long trở

thành huyện nông thôn mới theo sự chỉ đạo của Trung ương.

3.5.2. Về phát triển ngành nghề nông thôn

+ Tiếp tục khôi phục và phát triển các ngành nghề, làng nghề hiện có trên địa

bàn như: Chế biến lương thực, thực phẩm, khai thác muối biển, đan đát, mộc gia

dụng và các hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

+ Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tốt việc đào tạo nghề cho

lao động nông thôn gắn với việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ

mới vào sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh, bảo vệ

môi trường, nâng cao khả năng thích ứng của nông dân với những biến động của thị

trường, quá trình hội nhập kinh tế thế giới và biến đổi khí hậu toàn cầu.

3.5.3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân

+ Hỗ trợ cho nông, ngư dân kịp thời khi gặp thiên tai, dịch bệnh theo đúng

các quy định của Nhà nước (Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của

Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy

sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh).

+ Tiếp tục theo dõi việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư công nghệ sau

thu hoạch ( hỗ trợ lãi suất mua máy gặt đập liên hợp); chính sách hỗ trợ nhằm giảm

tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản (Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày

23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ- TTg ngày 15/10/2010 của

Thủ tướng Chính phủ),…

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn là vấn đề có

ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, là một nội dung của chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội của quốc gia, vùng miền, lãnh thổ.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu cần thiết và khách quan

phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu bước đầu được định hình, đã có sự chuyển

dịch đúng hướng song còn chậm và chưa thật sự vững chắc, chưa đáp ứng được yêu

cầu phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá mặc dù Bạc Liêu là tỉnh

có nhiều điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại.

Để sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh Bạc Liêu trong 10 năm tới

đạt mức tăng trưởng cao và phát triển bền vững, hướng chuyển dịch cơ cấu cây

trồng - vật nuôi trên địa bàn tỉnh là tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực là lúa,

thủy sản, rau màu và chăn nuôi vịt, heo, gà. Trong đó, ổn định diện tích chuyên lúa

và chỉ tăng diện tích 3 vụ lúa khi chủ động được nguồn nước tưới và kiểm soát mặn

ở tiểu vùng ngọt; sớm hình thành vùng sản xuất tôm - lúa và vùng nuôi tôm quảng

canh cải tiến kết hợp riêng biệt ở tiểu vùng chuyển đổi; tăng diện tích nuôi tôm CN-

BCN ở mức vừa phải, mở rộng mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp đi đôi tích cực

trồng rừng phòng hộ ven biển; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi vịt, heo và gà; tận

dụng mặt nước ao đìa, kênh mương và bãi bồi ven biển nuôi trồng thủy sản.

Với mục tiêu đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và

thủy sản và phát triển bền vững, giải pháp đột phá và ưu tiên hàng đầu là đầu tư

đồng bộ hệ thống thủy lợi, nhất là hệ thống kiểm soát mặn; thứ hai là chú trọng ứng

dụng nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, công

nghệ sau thu hoạch để nâng cao năng suất, tiêu chuẩn chất lượng và hạ giá thành

nông sản hàng hóa; thứ 3 là tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung gắn với tăng

cường kết cấu hạ tầng, xây dựng đồng ruộng và cơ giới hóa nông nghiệp, phát triển

mạnh công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn, tổ chức tốt khâu tiêu thụ; thứ

tư là tập trung đầu tư cho công tác đào tạo để góp phần nâng cao năng suất lao động

nông nghiệp và tạo điều kiện chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, giảm

sức ép về việc làm và tạo thuận lợi cho cơ giới hóa đồng bộ sản xuất nông nghiệp;

thứ năm là tăng cường liên kết liên doanh với các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long

, trong cả nước và hợp tác quốc tế.

Thực trạng nông thôn của 50 xã trên địa bàn tỉnh cho thấy mức độ đạt chuẩn

Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới còn rất thấp, hầu hết các tiêu chí đạt dưới

mức chuẩn theo qui định của Bộ tiêu chí như: Công tác quy hoạch và quản lý thực

hiện quy hoạch chưa chặt chẽ; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn

còn thiếu và chưa đồng bộ, chất lượng thấp, năng lực thích ứng, đối phó với thiên

tai còn nhiều bất cập; kinh tế nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp ở trình độ

thấp, ngành nghề nông thôn chậm phát triển, thu nhập bấp bênh, lao động nông

nghiệp ở khu vực nông thôn còn phổ biến; tỷ lệ hộ nghèo còn cao,...Cán bộ tham

gia chương trình từ tỉnh đến cơ sở chưa được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nên

rất lúng túng khi triển khai thực hiện chương trình.

2. Kiến nghị

Các ngành, các địa phương tiếp tục quan tâm đầu tư hơn nữa cho xây dựng

kết cấu hạ tầng phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy

sản của tỉnh theo vùng và tiểu vùng sinh thái. Trong đó, đặc biệt chú trọng cho đầu

tư xây dựng hệ thống thủy lợi và hệ thống điện đồng bộ, nhằm đảm bảo chủ động

trong kiểm soát mặn, cấp ngọt, tiêu úng và xổ phèn, hạn chế tác hại của biến đổi khí

hậu và nước biển dâng.

Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ lãi vay cho nông dân để mua sắm máy

móc, chuyển đổi mô hình sản xuất của nông hộ.

Các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp vay đủ

vốn với thời gian vay phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng loại sản phẩm và được

hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.

Các cơ quan quản lý cấp trên và các viện, trường tích cực hỗ trợ tỉnh thực

hiện có hiệu quả chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên, nhằm tạo động lực cho

sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản phát triển phát triển và bảo vệ sự ổn

định trong phát triển như tăng vụ gắn với đa dạng hóa loại hình sử dụng đất lúa,

nuôi trồng thủy sản, phát triển chăn nuôi, hạn chế tác hại của biến đổi khí hậu và

mực nước biển dâng…

Ưu tiên hơn nữa cho công tác đào tạo nghề cho nông dân để đáp ứng yêu cầu

chuyển đổi cơ cấu sản xuất và chuyển dịch mạnh mẽ lao động nông nghiệp sang các

ngành phi nông nghiệp.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên Môi trường và các

bộ ngành có liên quan sớm giúp tỉnh xây dựng chương trình ứng phó với biến đổi

khí hậu và mực nước biển dâng để làm căn cứ, cơ sở cho các ngành, các cấp điều

chỉnh quy hoạch cho phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Thế Anh – Đào Thế Tuấn - Lê Quốc Anh (1998), Nghiên cứu luận cứ

khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà

nước KC.07.17

2. Lê Huy Bá (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb

Khoa học và kĩ thuật.

3. Nguyễn Văn Bích – Chu Tiến Quang (1999), Phát triển nông nghiệp, nông

thôn trong giai đoạn CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Thông tư số 01/2005 về hướng dẫn thực

hiện định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21

của Việt Nam).

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Phát triển nông nghiệp

nông thôn bền vững (Hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 2).

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Sổ tay hướng dẫn xây dựng

Nông thôn mới.

BNNPTNT- Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT –

8. Chính Phủ (2009), Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010 – 2020.

9. Chính phủ (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam

(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành theo Quyết định

153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/8/2004.

10. Chính phủ (2004), Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp

và thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

11. Nguyễn Sinh Cúc (2007), Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2006 và triển

vọng năm 2007, Tạp chí cộng sản, (771), tr 50 – 57.

12. Cục Thống Kê tỉnh Bạc Liêu, Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2010

13. Cục Thống Kê tỉnh Bạc Liêu, Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản năm 2006.(3tập)

14. Hoàng Thị Chỉnh (2005), Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở tỉnh

Cà Mau theo hướng phát triển bền vững, Đề tài trọng điểm cấp bộ.

15. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp

hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

16. Nguyễn Điền (1997), Viện kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Công nghiệp

hoá nông nghiệp - nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam, Nhà xuất bản

Chính trị, Quốc Gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Thành Độ, Lê Du Phong (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nxb Chính trị quốc gia.

18. Ngô Đình Giao (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hoá nền kinh tế quốc dân. Tạp chí CN (số tháng 9), tr32.

19. Nguyễn Thị Hiền (1995), Vai trò và tác động của thị trường đối với quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Ủy Ban

Khoa học Nhà nước, Đại học Kinh tế quốc dân.

20. Lâm Quang Huyên (1995), Kinh tế nông hộ và các hình thức hợp tác trong

nông nghiệp, Nxb Khoa học xã hội.

21. Đào Xuân Học (2009), Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh

vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hội thảo Việt Nam thích ứng

với biến đổi khí ngày 31/07/2009.

22. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và Thực tiễn, Nxb

Thống kê, Hà Nội

23. Đặng Văn Phan (2009), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam thời kì hội nhập, Nxb

Giáo dục.

24. Đặng Văn Phan(2008),Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo

dục

25. Nguyễn Đình Quế, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm

đầu thế kỷ 21, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

26. Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông

nghiệp nông thôn theo hướng CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia.

27. Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu, Qui hoạch công nghiệp – tiểu thủ công

nghiệp tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

28. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu, Báo cáo cáo qui hoạch phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020.

29. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu, Đề án xây dựng

huyện nông thôn mới Phước Long thời kì 2010 – 2020.

30. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu, Chương trình bảo

vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng

đến năm 2020.

31. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu, Điều chỉnh qui

hoạch sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010.

32. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu, Qui hoạch sử dụng

đất tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010.

33. Đặng Kim Sơn (2001), CNH từ nông nghiệp – lý luận, thực tiễn và triển

vọng áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

34. Đặng Văn Sơn – Hoàng Thu Hiền (200), Một số vấn đề phát triển nông

nghiệp nông thôn. Nxb Thống kê

35. Trương Thị Minh Sâm (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

vùng nông thôn ngoại thành TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Kinh tế học và

phát triển, Nxb Khoa học - Xã hội.

36. Lê Đình Thắng (1998), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, những vấn

đề lý luận và thực tiễn, Nxb Nông nghiệp.

37. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nxb

Khoa học – Xã hội.

38. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế

nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỉ XX đến thể kỉ XXI

trong thời đại tri thức, Nxb Thống kê.

PHỤ LỤC

Một góc Thành phố Bạc Liêu

Vườn nhãn Bạc Liêu

Một góc Thành phố Bạc Liêu

Vườn nhãn Bạc Liêu

Mô hình lúa – cá Mô hình lúa - tôm Mô hình lúa – cá Mô hình lúa - tôm Máy gặt đập liên hợp Xây dựng giao thông nông thôn

Chế biến tôm xuất khẩu Ra khơi Chế biến tôm xuất khẩu Ra khơi

Lúa Một bụi đỏ Thu hoạch lúa Một bụi đỏ ở Hồng Dân Lúa Một bụi đỏ Thu hoạch lúa Một bụi đỏ ở Hồng Dân

Nguồn ảnh: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu (www.baclieu.gov.vn)

BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

TT

Tiêu chí

Nội dung Tiêu chí

Chỉ tiêu vùng ĐBSCL theo QĐ 491 Đạt

1

Quy hoạch

Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã (quy hoạch chung)

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

Tỷ lệ đường trục xã được cứng hóa, đạt chuẩn

100%

2

Giao thông

70%

Tỷ lệ đường trục thôn được cứng hóa, đạt chuẩn Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa và % được cứng hóa

100%(50% cứng hóa)

70%

Đạt

3

Thủy lợi

Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

45%

Tỷ lệ km kênh mương được kiên cố hóa /số km kênh mương do xã quản lý.

Đạt

4

Điện

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

98%

70%

5

Trường học

Đạt

6

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn Trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT DL

Cơ sở vật chất văn hóa

100%

Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của Bộ VH-TT DL

Đạt

Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng

7

Bưu điện

8

Điểm phục vụ bưu chính viễn thông Có Internet đến thôn Số nhà tạm, nhà dột nát

Đạt Đạt không

Nhà ở dân cư

9

Nhà đạt chuẩn của Bộ xây dựng

75%

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

1,3 lần

10 Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh

Tỷ lệ hộ nghèo

7%

11 Hộ nghèo

40%

12 Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh

vực Nông, lâm, ngư nghiệp Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

13 Tổ chức sản xuất

IV. VĂN HÓA-XÃ HỘI-MÔI TRƯỜNG 14 Giáo dục

Đạt 70%

Phổ cập giáo dục trung học Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ túc, học nghề)

>20% 20%

15 Y tế

Tỷ lệ lao động qua đào tạo Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

Đạt 70%

16 Văn Hóa

Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Tỷ lệ thôn, làng đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

85%

17 Môi trường

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia

Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

Đạt

Đạt

Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

Đạt

Đạt

Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Trình độ cán bộ xã đạt chuẩn

Đạt

18 Hệ thống chính trị - xã hội

Đạt

Có đủ số lượng các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo qui định

Đạt

Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"

Đạt

Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt

19 An ninh trật tự Tình hình An ninh, trật tự xã hội

Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2000-2010

Tốc độ tăng (%/năm)

Năm

2010

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

2000

2001-2005

2006-2010

2005

1. GDP (giá SS 1994)

Tỉ đồng

5.075

2.452

15,7

11,57

8.773

Tỉ đồng

- Công nghiệp + XD

1.172

488

19,2

13,03

2.162

1.185

Tỉ đồng

TĐ: CN chế biến

684

331

15,6

11,62

4.106

Tỉ đồng

- Nông, lâm, ngư

2.733

1.425

13,9

8,48

Tỉ đồng

TĐ: Thuỷ sản

2.038

550

29,9

9,89

3.266

Tỉ đồng

- Dịch vụ

1.171

540

16,8

16,43

2.505

17.507

Tỉ đồng

2. GDP (giá hiện hành)

7.784

3.136

19,9

17,60

4.222

Tỉ đồng

- Công nghiệp + XD

1.721

556

25,3

19,66

%

Tỉ lệ so với tổng GDP

22

18

4,5

1,76

24

TĐ: CN chế biến

Tỉ đồng

968

369

21,2

25,02

2.957

70

%

Tỉ lệ /GDP CN&XD

56

66

-3,3

4,56

9.131

- Nông, lâm, ngư

Tỉ đồng

1.891

4.487

18,9

15,27

%

Tỉ lệ so với tổng GDP

58

60

-0,9

-2,16

52

731

TĐ: Thuỷ sản

Tỉ đồng

3.228

34,6

14,66

6.398

70

Tỉ lệ so với GDP NLNN

%

72

39

13,2

-0,56

4.154

688

- Dịch vụ

Tỉ đồng

1.575

18,0

21,41

Tỉ lệ so với tổng GDP

%

20

22

-1,6

3,71

24

3. GDP/người (giá HH)

Tr.đồng

9,6

4,2

17,9

16,02

20,18

4.734

4. Vốn đầu tư xã hội

Tỉ đồng

2.339

556

33,3

15,14

1.515

TĐ: đầu tư NLDN&TS

Tỉ đồng

806

84

57,2

13,45

Tỉ lệ so với tổng đầu tư

%

34

15

17,9

-100,00

5. Thu NSNN trên địa bàn

Tỉ đồng

684

208

26,9

14,14

1.325

2.128

6. Tổng chi ngân sách

Tỉ đồng

903

487

13,1

18,70

27,0

7. Tỷ lệ đầu tư/GDP

%

30,0

17,7

11,1

-2,09

13,95

8. Giá trị xuất khẩu

Triệu USD

114

70

10,3

219

86,40

- Hàng nông sản

Triệu USD

2

2

1,7

45

21

Tỉ lệ so với tổng KNXK

%

2

3

-7,8

60,04

9,21

174

- Hàng thủy sản

Triệu USD

112

68

10,5

Tỉ lệ so với tổng KNXK

%

98

97

0,2

-4,22

79

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Diện tích và sản lượng thủy sản nuôi phân theo huyện, thành phố

2005

2010

So sánh 2010/2005 (%)

Huyện, thị

DT

NSBQ

SL

DT

NSBQ

SL

DT

NSBQ

SL

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

TOÀN TỈNH

118.712

9,24

109.690

125.767

11,87

149.281

105,94

128,46

136,09

TP.Bạc Liêu

6.982

22,78

15.903

6.579

27,24

17.920

94,23

119,58

112,68

Hồng Dân

16.792

6,18

10.376

23.094

8,09

18.682

137,53

130,91

180,05

Phước Long

17.584

7,74

13.605

18.400

11,51

21.181

104,64

148,71

155,69

Vĩnh Lợi

2.846

7,54

2.145

2.968

8,52

2.528

104,29

113,00

117,86

Hòa Bình

15.796

15,15

23.937

15.837

12,47

19.750

100,26

82,32

82,51

Giá Rai

20.295

4,96

10.076

20.358

8,95

18.212

100,31

180,44

180,75

Đông Hải

38.417

33.648

51.008

151,14

100,30

13,24

8,76

151,59

38.531 Ghi chú: DT: Diện tích; NSBQ: Năng suất bình quân; SL: Sản lượng

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Bố trí diện tích tôm - lúa theo huyện, thành phố (Đơn vị: ha)

Năm

Chia ra

Đơn vị

Tăng, giảm

2010

2015

2020

2011-2015 2016-2020

Toàn tỉnh H. Vĩnh Lợi

22.134 366

33.000 750

12.866 634

35.000 1.000

10.866 384

2.000 250

1.500 250

H. Phước Long H. Hồng Dân H. Giá Rai

5.095 15.963 710

8.500 18.750 5.000

4.905 3.037 4.290

10.000 19.000 5.000

3.405 2.787 4.290

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2010)

Lịch thời vụ một số mô hình sản xuất chính