VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGHIÊM THỊ LINH UYÊN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGHIÊM THỊ LINH UYÊN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

Hà Nội - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương” là công

trình nghiên cứu riêng của tôi, với sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Việt Nga.

Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn

gốc rõ ràng./.

Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Linh Uyên

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Kinh tế học cùng

toàn thể thầy cô Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt

Nam đã cho tôi một cơ hội học tập và bổ sung kiến thức cho bản thân. Bên cạnh đó,

tôi nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè, tập thể phòng Tài

chính Kế toán, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đó là nguồn

động lực vô cùng lớn giúp cho tôi hoàn thành được khóa học này.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Nguyễn

Thị Việt Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Linh Uyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ

TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................. 8

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 8

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ......................... 14

1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự

nghiệp công lập ................................................... Error! Bookmark not defined.

Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT

RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG ................................. 33

2.1. Khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ........... 33

2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -

Côn trùng Trung ương ........................................................................................ 40

2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét -

Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ............................................................... 55

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG .. 64

3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký

sinh trùng - Côn trùng Trung ương..................................................................... 64

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh

trùng - Côn trùng Trung ương ............................................................................ 67

3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................................. 76

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

BHYT Bảo hiểm y tế 1

CNTT Công nghệ thông tin 2

HĐSN Hoạt động sự nghiệp 3

HĐTX Hoạt động thường xuyên 4

HTQT Hợp tác quốc tế 5

KHTH Kế hoạch tổng hợp 6

KBCN Khám bệnh chuyên ngành 7

KBNN Kho bạc Nhà nước 8

KCB Khám chữa bệnh 9

KHCN Khoa học công nghệ 10

NSNN Ngân sách nhà nước 11

SNCL Sự nghiệp công lập 12

TCKT Tài chính kế toán 13

TCTC Tự chủ tài chính 14

TSCĐ Tài sản cố định 15

TTBYT Trang thiết bị y tế 16

XDCB Xây dựng cơ bản 17

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2016-2018 ................................ 40

Bảng 2.2. Tổng hợp tất cả các nguồn thu của Viện từ 2016-2018 ............................ 42

Bảng 2.3. Tổng hợp chi tiết các nguồn thu từ năm 2016-2018 ................................. 43

Bảng 2.4. Tổng hợp chi của Viện giai đoạn từ năm 2016-2018 ............................... 48

Bảng 2.5. Tổng hợp chênh lệch thu - chi giai đoạn 2016 -2018 ............................... 50

Bảng 2.6. Tổng hợp phân bổ các Quỹ và chi Thu nhập tăng thêm ........................... 52

Bảng 2.7. Đánh giá thống kê các chỉ tiêu trong công tác Khám, chữa bệnh ............ 57

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

Năm 2018 ........................................................................................................... 36

Hình 2.1. Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho Viện từ 2016-2018 ............................... 41

Hình 2.2. Tổng số thu sự nghiệp và chi hoạt động giai đoạn 2016-2018 ................. 42

Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu của Viện từ năm 2016-2018 ........................................ 43

Hình 2.4. Tình hình Quỹ tiền lương và Thu nhập tăng thêm .................................... 53

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong suốt thời kỳ đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh

doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp

phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ

tài chính đó là: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động

sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của

đời sống xã hội. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính được

thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC

ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Và trên cơ sở

tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày

14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số

43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ

quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể.

Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế được trao quyền tự chủ tài chính,

được chủ động sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên và các nguồn thu để

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Các đơn vị cũng được phép xây dựng và ban hành

quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, làm tăng tính hiệu quả sử dụng các nguồn tài

chính. Nếu đơn vị hoạt động tốt, nguồn thu tăng thêm, chi phí tiết kiệm, có chênh

lệch thu chi thì được sử dụng một phần để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,

đồng thời được trích một số quỹ.

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là cơ sở khám chữa

bệnh chuyên khoa đầu ngành về các bệnh Ký sinh trùng và Côn trùng trực thuộc Bộ

Y tế. Viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học

trong lĩnh vực chuyên khoa của mình. Cùng với sự trưởng thành, phát triển của hệ

thống y tế dự phòng trong 60 năm qua, Viện đã chung sức đồng lòng đẩy lùi bệnh sốt

rét, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần cùng các đơn vị của hệ

1

thống y tế dự phòng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân. Bước sang giai đoạn

mới, với những nhiệm vụ mới, điều kiện mới, Viện cần phải nâng cao năng lực quản

lý tài chính, thực hiện tự chủ tài chính để phối hợp với các mảng công tác khác về

đào tạo, khám chữa bệnh góp phần vào sự phát triển bền vững của Viện.

Thực hiện tự chủ Viện đã huy động được các nguồn vốn tài chính nhằm nâng

cao chất lượng dịch vụ, cải thiện thu nhập cho người lao động, giảm dần sự phụ

thuộc của vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên quá trình thực hiện đã cho thấy một

số hạn chế như: một số cơ chế, chính sách cho y tế chưa đồng bộ, giá dịch vụ y tế

thấp không còn phù hợp, việc huy động nguồn lực từ xã hội đầu tư cho y tế cũng

còn hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa

chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng -

Côn trùng Trung ương” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và được áp dụng

cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các Bộ,

ngành, địa phương; các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện

trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bước triển khai công tác quản lý tài chính

theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế

quản lý tài chính tại Bệnh viện, đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là các luận án,

đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:

- Trần Thu Hà (1997), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế

quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu” [7]. Đề tài này là một công trình

khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề như:

+ Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế -

xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.

+ Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình

hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế

kinh tế thị trường (giai đoạn 1991 - 1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn

2

chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự

nghiệp...

+ Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm

góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu cho giai

đoạn 1999 - 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục

nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày

16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và tiếp sau là

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối

với tất cả các ĐVSN công lập.

- Luận án tiến sỹ kinh tế “Tổ chức hạch toán kế toán trong cơ sở y tế với việc

tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” do Lê Kim Ngọc thực hiện tại

Trường Đại học kinh tế Quốc dân năm 2009 [10]. Tác giả đề cập đến việc tổ chức

hạch toán kế toán trong lĩnh vực y tế, tuy nhiên luận án chưa đi sâu vào công tác

quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế.

- Đinh Thị Kim Oanh (2014), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” [11], Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh, Đại học Thái Nguyên. Từ việc phân tích và đánh giá tình tình thực hiện tự

chủ tài chính trong giai đoạn 2009-2013, tác giả đề xuất một số nhóm giải phảp

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính như sau: (1) Nâng cao nhận thức về tự chủ tài

chính. (2) Đa dạng hoá nguồn thu cho bệnh viện. (3) Tăng cường quản lý nâng cao

hiệu quả các khoản chi. (4) Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập. (5)

Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra

một số kiến nghị đối với Nhà nước, đơn vị chủ quản và Bệnh viện.

- Trần Kim Thanh (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Bệnh viện Da liễu Trung ương” [15], Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Luận văn đã phân tích và đánh giá cơ chế quản lý trong ngành y tế nói riêng,

cụ thể là Bệnh viện Da liễu Trung ương trong xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị

trường xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hoá dịch vụ công. Nguồn tài chính

3

của các đơn vị này không chỉ do Ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị khai thác

thêm từ các dịch vụ cung ứng cho xã hội. Từ thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Bệnh viện Da liễu Trung ương, tác giả

đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện trong đó đề cập đến vấn đề phát

triển nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

- Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Bệnh viện Bạch Mai”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội

[8]. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: Hệ thống hóa một cách có

chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

nói chung và Bệnh viện công lập nói riêng. Làm rõ được thực trạng, đánh giá được

thực trạng và tìm ra những vướng mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả

thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao

công tác quản lý.

- Đề án nghiên cứu “Đánh giá kinh tế bệnh viện và kinh tế dược bệnh viện”

do Viện Chiến lược và Chính sách y tế thực hiện năm 2008. Nghiên cứu đánh giá

thực trạng cung cấp sử dụng các nguồn tài chính bệnh viện và khả năng tự chủ bệnh

viện, làm cơ sở để xây dựng các chính sách, giải pháp đổi mới và phát triển hệ

thống bệnh viện Việt Nam.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã đóng góp rất lớn trong việc hoàn

thiện lý luận cơ bản về hoàn thiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu.

Nội dung các công trình nghiên cứu, nghiên cứu các đối tuợng khác nhau, tuy nhiên

đều đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản nhất về tự chủ tài chính, thực trạng và giải

pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhưng chưa đi sâu vào làm thế nào để tự

chủ tài chính thành công, và mấu chốt quan trọng của tự chủ tài chính đó chính là

đảm bảo tốt nguồn tài chính của đơn vị - trong đó nguồn thu sự nghiệp ngày càng

đóng vị trí quan trọng. Do đó, nghiên cứu của tác giả hoàn toàn không trùng lặp với

các công trình đã công bố.

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt

rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương từ đó đưa ra những định hướng và giải

pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại đây.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài

chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phân tích đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt

rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến hoạt động

quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn

trùng Trung ương dựa trên tài liệu, sổ sách, báo cáo của Viện

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về phạm vi thời gian: Luận văn phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong các năm từ

2016 - 2018.

- Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung phân tích tình hình thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng cơ sở lý luận tiếp cận truyền thống làm rõ khung lý thuyết,

dựa vào khung lý thuyết để khảo sát thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung

ương. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các vấn

5

đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

Phương pháp phân tích thống kê để làm rõ thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài

chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (Cơ chế huy động, tạo

nguồn lực tài chính; Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; Cơ chế phân phối

chênh lệch thu - chi; Cơ chế quản lý tài sản; Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính).

- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các giai đoạn khác nhau trong

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu

được thu thập thông qua các số liệu báo cáo của Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn

trùng Trung ương liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị

sự nghiệp công lập, đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện

sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018. Trên cơ sở đó,

đánh giá trên các khía cạnh những kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục và

nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ

chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong

thời gian tới.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho Viện sốt rét

- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương hoặc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

trong việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,

danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính tại các

đơn vị sự nghiệp công lập.

6

Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh

trùng - Côn trùng Trung ương.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét -

Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

7

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Luật viên chức 2010, Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có

thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thành lập để

thực hiện việc cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho việc quản lý nhà nước trong các

lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du

lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp

khác được pháp luật quy định. Hoạt động cung cấp dịch vụ công hay hoạt động sự

nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất mà mang tính chất phục vụ là chủ yếu và

không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu - chi tài chính có tổ chức

bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.

1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Có rất nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:

* Phân loại đơn vị SNCL theo nguồn thu

Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, đơn vị

sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính căn cứ vào

nguồn thu sự nghiệp được phân loại như sau:

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) [3].

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo

một phần chi phí hoạt động) [3].

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí

8

hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh

phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt

động) [3].

Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị

sự nghiệp có thu dựa trên các chỉ tiêu sau:

Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = x 100 %

của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức

tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước

không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự

nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới

100%. Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị vẫn được Nhà nước

cấp.

- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự

nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp

dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, nhà

nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị [3].

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đơn vị

sự nghiệp công lập được chia thành 4 loại:

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên

- Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [5].

Theo Luật viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được chia

thành 2 loại [13]:

- Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,

tổ chức bộ máy, nhân sự

9

- Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài

chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [13].

Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính mà còn

phụ thuộc vào mức độ tự chủ, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.

* Phân loại đơn vị SNCL theo lĩnh vực hoạt động

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể phân loại gồm:

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế bao gồm: Các bệnh viện,

các cơ sở khám, chữa bệnh, các Trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh

viện tư);

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật bao gồm:

Các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài

truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí xuất bản…;

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các

cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học;

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao: Các trung

tâm huấn luyện thể dục thể thao, các Câu lạc bộ thể dục thể thao..;

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xã hội;

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế bao gồm: các đơn vị sự

nghiệp hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế như các viện nghiên cứu kinh tế,

các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi...;

Ngoài các đơn vị sự nghiệp nói trên, còn có các đơn vị sự nghiệp là tổ

chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội. Việc phân loại theo lĩnh vực hoạt động tạo

điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của các đơn vị trong các

lĩnh vực hoạt động khác nhau tác động đến nền kinh tế như thế nào để nhà nước có

chế độ, chính sách phù hợp với quá trình hoạt động của các đơn vị.

*Phân loại đơn vị SNCL theo cấp quản lý gồm:

- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;

10

- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm:

Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định số 16/2015/NĐ-CP

ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu

tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính

sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí. Trung tâm thông tin hoặc tin học. Trường

hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện). Và các

đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ

tướng Chính phủ [5].

1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

- Đơn vị SNCL là tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của

Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy

định và không mang quyền lực Nhà nước, không có chức năng quản lý Nhà nước như: xây

dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính…

- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm

mục đích sinh lời trực tiếp. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công.

Dịch vụ công được cung ứng trước hết nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho

cộng đồng, cho xã hội.Việc cung ứng dịch vụ này cho thị trường chủ yếu không vì

mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị sự nghiệp công

trong quá trình hoạt động được phép thu các loại phí, lệ phí để bù đắp một phần hay

toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị nhằm làm giảm bớt gánh nặng

cho ngân sách nhà nước (NSNN) đồng thời cũng khuyến khích các đơn vị hoạt

động có hiệu quả hơn để cung ứng dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.

Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp công để

cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò

của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi

công cộng khi can thiệp vào thị trường. Qua đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế

11

hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy hoạt động

kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức

khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.

- Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thường mang lại lợi

ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất

và giá trị tinh thần. Kết quả của hoạt động sự nghiệp công chủ yếu là tạo ra các

“hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián

tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hóa công cộng là những hàng hóa mà không

ai có thể loại trừ tiêu dùng của người này hay người khác ra khỏi việc sử dụng nó và

tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác. Ví dụ như

việc sử dụng hệ thống phát thanh, truyền hình; hệ thống chiếu sáng công cộng ...

Nhờ việc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công tạo

ra mà quá trình sản xuất ra của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu

quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri

thức và đảm bảo sức khỏe cho mọi người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống;

hoạt động sự nghiệp văn hóa, khoa học, thông tin mang lại cho con người những

hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời

sống…Vì vậy hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực

đến quá trình tái sản xuất xã hội.

- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi

các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước như: chương trình xóa đói

giảm nghèo, chương trình xóa mù chữ…Các chương trình này chỉ có nhà nước với

vai trò của mình mới có thể thực hiện được đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và

phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các

chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho nhân

dân.

1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường

Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, thực hiện

chức năng cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học

công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, giao thông công cộng, phúc lợi...

12

cho xã hội. Các tổ chức này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh

nghiệp nhưng lại đóng góp cho sự nghiệp phát triển như nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực, nâng cao sức khoẻ, trình độ văn hoá, khoa học, mà lại càng không phải là

các tổ chức thực hiện công việc quản lý nhà nước. Đặc biệt trong nền kinh tế thị

trường lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối độc lập, có cơ chế hoạt động đứng

giữa các tổ chức hành chính và các tổ chức kinh doanh, thể hiện một phần bản chất

mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp trong

nền kinh tế thị trường được thể hiện trên một số điểm sau:

- Trước hết vai trò của các đơn vị sự nghiệp thể hiện ở vai trò của các dịch vụ

do đơn vị sự nghiệp cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con người là sự rèn

luyện tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bản thân con người, làm cho con người ngày càng

sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên các mặt: sáng tạo ra

cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra chính bản thân

con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giáo dục đào tạo, nghiên

cứu khoa học, y tế, thể thao ... do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đã tham gia vào

cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung cấp phục

vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân. Khác với dịch vụ

cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công cung cấp được thực hiện vì lợi ích

của tất cả hay đa số nhân dân. Đơn vị sự nghiệp công có vai trò quan trọng trong

việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực, chăm sóc sức

khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế

xã hội của đất nước.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thông qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp

dịch vụ của mình giúp Nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ

này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những

mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn bộc lộ những hạn chế như vấn đề về chênh

lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận, không đảm bảo các vấn

đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại của đơn vị sự nghiệp công đóng góp vai

trò quan trọng trong việc khắc phục các khiếm khuyết này của nền kinh tế thị

13

trường. Đơn vị sự nghiệp công trực tiếp cung ứng các dịch vụ đòi hỏi vốn đầu tư

cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không muốn đầu tư, hoặc những loại dịch vụ mà tư

nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải tham gia. Nhà nước tổ chức, duy trì và

tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường

trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và

thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng.

- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các

lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm

bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả

cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa tinh thần

của nhân dân. Như vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan

trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập thì có thể hiểu tự chủ tài chính là quyền tự quyết định tự chịu trách

nhiệm đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì

sự hoạt động và phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tự chủ tài chính là một phần của cơ chế tự chủ có vai trò trung tâm và mối

liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của đơn vị SNCL. Quan niệm TCTC là

quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tài chính của đơn vị

SNCL gắn với quá trình phân cấp, trao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị và những

quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị đối với việc sử dụng các nguồn lực tài

chính của Nhà nước.

1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ

chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để

hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch

14

vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước nâng cao thu nhập cán

bộ nhân viên.

- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,

huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,

từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.

- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,

nhưng vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để hoạt động sự nghiệp ngày càng

phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào vùng sâu, vùng

xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn,

đảm bảo công bằng xã hội.

- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế

quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.

1.2.3. Một số nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính

- Việc tự chủ về tài chính của các đơn vị được quy định tương ứng với từng

loại hình đơn vị SNCL dựa trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt

động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao nhằm khuyến khích các đơn vị tăng

thu, giảm dần bao cấp từ NSNN, trong đó có bao cấp tiền lương tăng thêm, để dần

chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo

chi thường xuyên và chi đầu tư.

- Các đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết

định số lượng người làm việc; Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc

được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng

theo quy định; Được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập mà không bị

không chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại hình đơn vị sự nghiệp

khác.

- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ

được xác định theo cơ chế thị trường.

Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ được

xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo quy định và

15

lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.

- Cơ chế tự chủ tài chính phải được thực hiện công khai, dân chủ theo quy

định của pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho các nguồn lực của xã

hội được sử dụng hợp lý đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công. Thực

hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám

sát, kiểm soát các quyết định thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo

tính hợp lý trong chi tiêu.

- Đơn vị SNCL được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài

chính trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu

quả hoạt động của đơn vị. Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị,

cơ quan cấp trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm

về quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát

việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính

và lĩnh vực khác được giao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các

hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để

nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng

theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện tự chủ tài chính phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan

quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời

chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Khi thực hiện tự chủ tài chính phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao

phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị đồng thời bảo đảm lợi ích

của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.4.1. Khái quát những quy định cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn

vị sự nghiệp công lập

Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập phải

tuân thủ các quy định cụ thể như sau:

16

- Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ

các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của

pháp luật.

- Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín

dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và

nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy

định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố

định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao, thu hồi vốn theo quy

định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và

tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ

sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các

khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà

nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản

ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.

1.2.4.2. TCTC đối với các ĐVSN trong lĩnh vực y tế

Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều tri bệnh nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát

triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm thay đổi

quan niệm về bệnh viện. Bệnh Viện không chỉ đơn thuần làm công tác khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chãm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại

nhà, và đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên y tế và tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh Có nhiều cách phân loại bệnh viện, nếu phân loại theo quyền sở hữu sẽ có 2

loại là bệnh viện công lập (thuộc sở hữu của nhà nước) và bệnh viện ngoài công lập. Nghiên cứu này chỉ đề cập đến các bệnh viện công lập. Ngoài ra Bộ Y tế còn phân loại xếp hạng bệnh viện: Hạng bệnh viện đặc biệt; hạng bệnh viện loại 1, loại 2; loại 3; loại 4.

17

Hiện nay Bộ Y tế đang trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 85/2012/NĐ-CP để phù hợp với Nghị định số

16/2015/NĐ-CP, nên chưa ban hành thông tư hướng dẫn việc đăng ký phân loại và điều chỉnh phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định của Nghị định

85/2012/NĐ-CP. Vì vậy vẫn theo Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm

2006 của chính phủ còn hiệu lực áp dụng tại (khoản 1, điều 9) thì dựa vào khả năng

huy động nguồn thu sự nghiệp và chi phí hoạt động thường xuyên,bệnh viện được phân thành 3 loại như sau:

-Bệnh viện tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là

đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)

-Bệnh viện tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động)

- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn

thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà

nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách

nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

Cách phân loại này là cơ sở để nhà nước cấp ngân sách hàng năm cho các

bệnh viện và là cơ sở để các bệnh viện thực hiện phân phối kết quả hoạt động tài

chính hàng năm.

1.2.4.3. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Đối với đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:

Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản là từ NSNN nhằm

thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Tuy nhiên, với sự đa

dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu

khoa học, hoạt động văn hoá, thông tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân...), các đơn vị sự

nghiệp được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho đơn vị và đảm bảo

cho các đơn vị tự chủ trọng hoạt động chi tiêu. Cụ thể, nguồn tài chính của các đơn

vị sự nghiệp công lập bao gồm: nguồn kinh phí NSNN cấp; nguồn thu sự nghiệp của

đơn vị và nguồn thu khác.

- Kinh phí do NSNN cấp gồm:

18

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị

không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)

Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức

Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao

Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước

quy định (nếu có)

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn

tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.

Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp),

gồm:

Tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN cấp, phần được để lại từ số thu phí, lệ phí

thuộc NSNN theo quy định của pháp luật.

Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của

mỗi đơn vị, bao gồm:

(1) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức

trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành

thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ

và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

(2) Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,

chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với

các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc - xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt

động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu

từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo

quy định của pháp luật.

19

(3) Sự nghiệp văn hóa, thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem

phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung

ứng dịch vụ in, tráng, lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát

quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,

thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

(4) Sự nghiệp thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản quyền

phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

(5) Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,

thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các

ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật...

- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có): thu từ

các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển

để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ

vay theo quy định của pháp luật.

Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp

tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

Ngoài các nội dung nguồn tài chính như các đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm

bảo toàn bộ chi phí hoạt động trên còn có một số nội dung sau:

+ Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo đơn đặt hàng để thực hiện

nhiệm vụ Nhà nước giao theo giá hoặc khung do Nhà nước quy định (điều tra, quy

hoạch, khảo sát...)

+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật.

1.2.4.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

(1) Cơ chế thu:

* Quản lý các nguồn thu:

20

Nguồn thu là những khoản kinh phí mà các đơn vị sự nghiệp nhận được để triển

khai các hoạt động của đơn vị. Quản lý các nguồn thu bao gồm quản lý các nguồn

chủ yếu như sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp và

nguồn thu khác.

* Đơn vị sự nghiệp tự chủ trong việc quyết định các khoản thu, mức thu

- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,

lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định.

- Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị

căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết

định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng

không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã

hội theo quy định của nhà nước.

- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng

thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp

sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu

được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định

chấp thuận.

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định

các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có

tích luỹ.

(2) Cơ chế chi

* Quản lý và sử dụng các khoản chi:

Quản lý và sử dụng các khoản chi bao gồm: quản lý chi hoạt động thường

xuyên, chi không thường xuyên và chi khác. Các khoản chi của các đơn vị sự

nghiệp phải chấp hành nghiêm chế độ tài chính của Nhà nước quy định.

 Chi thường xuyên: Được sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp

21

của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo các nội dung sau:

- Chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,

tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: chi tiền điện, nước, vệ sinh môi trường (kể cả

chi thuê làm vệ sinh công nghiệp), nhiên liệu, vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng,

thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, bảo hộ lao động và các khoản chi mang

tính chất quản lý điều hành hoạt động của đơn vị.

- Chi các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích

khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định

của pháp luật).

 Chi không thường xuyên bao gồm:

- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;

- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;

 Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:

- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính, đơn vị được quyết

định một số mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Đơn vị được chủ động bố trí kinh phí nghiên cứu khoa học đã được cấp

có thẩm quyền giao kinh phí nghiên cứu cho từng đề tài khoa học trên cơ sở đảm

bảo chất lượng nghiên cứu, được hội đồng khoa học nghiệm thu kết quả nghiên cứu.

22

- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị thực hiện và quyết định

phương thức khoán chi phí cho từng phòng, ban, từng đơn vị trực thuộc.

- Quyết định đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc từ nguồn

vốn vay, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo đề án được cấp có thẩm quyền

phê quyệt.

(3) Trích lập, phân phối và sử dụng các quỹ

 Trích lập, phân phối các quỹ

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác

theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo

trình tự sau:

- Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo chí phí hoạt động

+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển HĐSN;

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, Nhà nước không khống chế

mức tối đa;

+ Trích lập quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi; quỹ dự phòng ổn định thu nhập;

Đối với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu

nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị SNCL quyết định theo quy

chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chí phí hoạt động

+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển HĐSN.

+ Trả thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền

lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.

+ Trích lập quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi; quỹ dự phòng ổn định thu nhập; Đối

với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương,

tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một

lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập

tăng thêm cho người lao động, trích lập 04 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu nhập,

23

quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển HĐSN. Trong đó đối với 02 quỹ

khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công

và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm,

trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị.

- Đối với đơn vị sự nghiệp được ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt

động

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động tối đa không quá 01 lần quỹ tiền

lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.

+ Chi khen thưởng tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công

việc và thành tích đóng góp và hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ

trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp

nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh

giảm biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị;

+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.

+ Nếu xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập quỹ

dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.

Đơn vị không được trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các nguồn

kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, kinh phí thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất

được cấp có thẩm quyền giao, kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo

chế độ Nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, vốn đối ứng

và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực hiện.

 Việc sử dụng các quỹ trong đơn vị sự nghiệp được quy định như sau:

- Quỹ phát triển HĐSN: dùng để đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng

HĐSN, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương

tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn

24

luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ viên chức trong và ngoài nước

để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, phù hợp với

khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn

vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ.

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho

người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch

đề ra.

- Quỹ khen thưởng: dùng để thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá

nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt

động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị.

- Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi

cho các hoạt động phúc lợi lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó

khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi

thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giảm biên chế, thủ trưởng

đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

1.2.4.5. Nội dung của tự chủ tài chính các đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế cần đạt

được:

Thứ nhất: Đạt được mục tiêu của bệnh viện đề ra đó là bệnh viện tự chủ tự

chịu trách nhiệm và chủ động trong hoạt động cung cấp DVYT chuyên môn. Tổ

chức cung cấp các dịch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Để tạo

nguồn thu, các bệnh viện sẽ tăng cung cấp dịch vụ về số lượng, đa dạng hóa các loại hình cung cấp DVYT tăng chất lượng các dịch vụ. Các bệnh viện chủ động bố trí nhân lực phù hợp về cả số lượng và chất lượng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên

môn, tiết kiệm chi phí, cải thiện thu nhập cho NVYT, gắn chất lượng với hiệu quả.

Thứ hai: TCTC cho phép bệnh viện tự chủ các nguồn thu KCB. Các bệnh viện được phép áp dụng các chinh sách thu hút nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân

doanh nghiệp để đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng và các TTBYTcho bệnh viện phát triển dịch vụ KCB. Chủ động sử dụng tốt tất cả các nguồn thu từ KCB hoặc nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện cơ chế phân phối thu

nhập khuyến khích NVYT nâng cao hiệu quả làm việc, nâng cao chất lượng dịch

25

vụ, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi. Cơ chế TCTC tạo cho các bệnh viện từ một

đơn vị sự nghiệp thụ động, chỉ trông chờ NSNN sang một đơn bị hoạt động gần như

cơ chế một doanh nghiệp sự nghiệp, chủ động, năng động và sáng tạo hơn.

Thứ ba: Mở rộng đầu tư huy động được nguồn lực xã hội hóa và cung cấp

nhiều hơn các dịch vụ chuyên môn KCB. Sau khi thực hiện TCTC nguồn chênh

lệch thu chi tăng tạo điều kiện cho bệnh viện mở rộng hạ tầng cơ sở đầu tư thêm

trang thiết bị y tế. Tăng chỉ số về KCB tăng năng suất và chất lượng chuyên môn. Các lĩnh vực hoạt động của đơn vị được mở rộng, hầu hết các đơn vị đều phát triển

về quy mô, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tăng số lượng các

dịch vụ cung ứng cho xã hội.

Thứ tư: Tái cơ cấu nhân sự thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ người lao động. Thực hiện TCTC các bệnh việnxây dựng kế hoạch một cách chủ động và cân

đối thu chi các nguồn tài chính.Bệnh viện xây dựng định mức quy chế chi tiêu một

cách cụ thể căn cứ vào nhu cầu chuyên mônvà phân phối thu nhập. Thực hiệnđề án vị

trí việc làm, tuyển dụng bố trí công việc cần thiết căn cứ định mức định biên vị trí

việc làm cắt giảm những chỗ dư thừa nhân sự hoặc sắp xếp lại cho hợp lý chống lãng

phí. Công tác chi những bộ phận khoa phòng nếu thấy cần thiết có thể khoán chi mục

tiêu giảm chi phí cho hành chính. Thực hiện TCTC, tăng tiết kiệm như vậy thu nhập

của nhân viên y tế có thể được cải thiện.

Tự chủ làm thay đổi tư duy về quản lý đổi mới cách nghĩ cách làm nhất

là tư duy quản lý tài chính, thu hút thêm được người bệnh đến KCB và tạo sự

hài lòng cho bệnh nhân.

Thứ năm: Các nhân tố ràng buộc về TCTC. Để thực hiện tốt TCTC ở bệnh

viện hiện vẫn còn có các ràng buộc nhất định. Việc giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế

nghĩa là các đơn vị này vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp quy của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về các hoạt động tài chính của đơn vị. Nhà nước vẫn phải tạo ra khuôn khổ pháp lý những nguyên tắc quy định bắt buộc cho TCTC và phải tuân thủ sự kiểm tra, giám sát, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế. Sự can thiệp của nhà nước bằng các quy định pháp luật vẫn còn sâu và còn cứng nhắc thì tính tự chủ khó phát huy được theo cơ chế thị trường định hướng. Bởi một lý do dịch vụ KCB và nguồn thu giá dịch vụ KCB tại các bệnh viện công lập thì nhà nước không thể bao cấp giá mà

26

phải tính đúng tính đủ theo giá thị trường. Nhân sự cũng tác động bó buộc đến

TCTC như việc xét duyệt biên chế viên chức trong tuyển dụng người lao động,

chưa khuyến khích tạo điều kiện cho các hợp đồng lao động nếu đơn vị có nhu cầu. Thứ sáu: Hạn chế những khuyết điểm TCTC. Chủ trương của nhà nước đối

với hoạt động dịch vụ KCB ở các bệnh viện do nhà nước thành lập không phải vì

lợi nhuận. Tự chủ tài chính, các bệnh viện có quyền tự chủ trong việc khai thác tài

sản TTBYT, huy động các nguồn thu, giá viện phí. Vì vậy, để tăng thu cân đối được các khoản chi và nâng cao thu nhập của người lao động, bệnh viện có thể lạm

dụng kỹ thuật khám chữa bệnh, xét nghiệm và các dịch vụ y tế giá trị cao gây lãng

phí không những đối với người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cả xã hội. Đây chính

là tồn tại mà tự chủ tài chính bệnh viện cần phải tháo gỡ hoàn thiện về tính hai mặt ưu nhược điểm của cơ chế tự chủ tài chính.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự

nghiệp công lập

1.2.5.1. Nhân tố khách quan

* Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thành lập để thực hiện việc cung

ứng dịch vụ công hoặc các nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực sự nghiệp. Do

vậy cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và cơ chế quản

lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng chịu ảnh hưởng lớn bởi các

chính sách của Nhà nước.

Trong nhiều năm, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả,

trì trệ, mang nặng tính bao cấp. Trước đòi hỏi của thực tiễn phải nâng cao chất

lượng dịch vụ công, giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã có

chủ trương phải đổi mới cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là

đổi mới về cơ chế tài chính. Chính phủ đã ban hành Nghị định 10 trao quyền tự chủ

về chế độ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao hơn nữa chất

lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, mở rộng hơn quyền tự

chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành

Nghị định 43 thay thế Nghị định 10. Như vậy, việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự

nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan trọng.

27

Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính không chỉ áp dụng cho các

đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự

nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.

Trong quá trrình thực hiện cơ chế tự chủ khi Nhà nước có sự thay đổi về chủ

trương, chính sách sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

của đơn vị. Chẳng hạn, khi Nhà nước chủ trương xã hội hoá hoạt động sự nghiệp,

thì Nhà nước sẽ có chính sách trao thêm quyền tự chủ cho các đơn vị. Hoặc khi Nhà

nước thay đổi về chính sách thu học phí, viện phí... sẽ làm ảnh hưởng đến các đơn

vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, các chính sách này ảnh

hưởng trực tiếp đến nguồn thu của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến tình hình thực hiện

tự chủ của các đơn vị.

Từ những phân tích ở trên cho thấy chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước là nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tài chính nói chung và cơ chế tự chủ tài chính

nói riêng của đơn vị sự nghiệp công lập.

*Cơ chế quản lý tài chính

Theo cách phân loại dựa vào nguồn thu sự nghiệp thì có 3 loại hình đơn vị sự

nghiệp công là: đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự

nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đối với từng loại hình sẽ có cơ chế

quản lý tài chính khác nhau. Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động có mức

độ về tự chủ lớn hơn đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đơn vị do

NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động có mức độ tự chủ thấp nhất so với 2 loại

hình đơn vị trên. Tính tự chủ tài chính càng cao khi mức độ phụ thuộc vào NSNN

càng thấp. Việc quy định như vậy hoàn toàn phù hợp với quy định về quản lý

NSNN, đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả trong quản lý tài chính, khuyến khích sự

phát triển của đơn vị, khuyến khích xã hội hoá hoạt động sự nghiệp và tạo điều kiện

để đơn vị thực hiện tự chủ tài chính tốt hơn.

Bên cạnh đó mỗi đơn vị sự nghiệp công đều có những đặc thù riêng nên cần

phải có những cơ chế quản lý tài chính riêng để điều chỉnh. Trên mỗi lĩnh vực sự

nghiệp hoạt động đặc thù, các đơn vị sự nghiệp công có điều kiện, cơ hội khác nhau

28

để phát huy, mở rộng, khai thác các nguồn thu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nâng cao

chất lượng phục vụ, đồng thời phải tuân thủ pháp luật và các định hướng của nhà

nước trong lĩnh vực sự nghiệp đó.

Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công góp phần tạo hành lang pháp lý

cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính. Nó được xây dựng trên quan điểm

thống nhất và phù hợp, từ việc xây dựng các định mức thu, định mức chi tiêu đến

quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát, quá trình đó nhằm phát huy vai trò của cơ

chế tự chủ tài chính. Việc mở rộng, khai thác nguồn thu sự nghiệp phụ thuộc vào

từng lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ được giao của đơn vị và sử dụng

nguồn thu tiết kiệm có hiệu quả sẽ có ảnh hưởng lớn đến tự chủ tài chính của đơn

vị. Những đơn vị có cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ có mức độ tự chủ tài chính

cao hơn và ngược lại.

1.2.5.2. Nhân tố chủ quan

* Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị sự nghiệp.

Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công còn phụ

thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực và sự nhạy bén của đội ngũ

cán bộ, viên chức của đơn vị. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, viên chức có

năng lực, nhanh nhạy, được bố trí phù hợp với trình độ, năng lực cùng với năng lực

quản lý của người lãnh đạo sẽ góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị nói

chung cũng như việc khai thác, mở rộng nguồn thu sự nghiệp, tiết kiệm chi nói

riêng.

Đơn vị tổ chức tốt bộ máy hoạt động sẽ xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ

của các phòng ban, bộ phận trực thuộc; bố trí hợp lý lao động, tinh giản những lao

động dư thừa hoặc làm việc không có hiệu quả. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của đơn vị, tiết kiệm chi cho đơn vị.

Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong

việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ và năng lực làm

việc của cán bộ, viên chức trong đơn vị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng

công việc. Từ đó khẳng định uy tín của đơn vị, đóng góp cho đơn vị trong việc tăng

29

thu, tiết kiệm chi. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ điều hành đơn vị được hiệu quả.

Cán bộ tài chính, kế toán chuyên môn giỏi sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính, kế

toán tại đơn vị theo đúng với những quy định của Nhà nước, sử dụng nguồn kinh

phí tiết kiệm, có hiệu quả, phát huy tối đa những ưu thế mà cơ chế tài chính mới

đem lại cho đơn vị, đồng thời tham mưu cho thủ trưởng để có những quyết sách

đúng đắn trong việc quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.

Như vậy, tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên của

đơn vị là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị, góp

phần vào việc mở rộng, tăng nguồn thu và tiết kiệm chi của đơn vị, từ đó ảnh hưởng

tới tình hình thực hiện tự chủ ở đơn vị.

*Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp

Trong quá trình thực hiện các hoạt động tài chính của đơn vị như tổ chức

quản lý thu, quản lý chi thì việc thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính là

một nội dung hết sức quan trọng. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát bao gồm kiểm soát

trong nội bộ đơn vị như kiểm soát nội bộ, kiểm soát ngoài đơn vị như thanh tra,

kiểm tra của Bộ chủ quản, của Kiểm toán nhà nước và Kho bạc nhà nước... Việc

kiểm tra, kiểm soát tiến hành trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch tài chính và

nếu được tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho đơn vị sử dụng nguồn tài chính đúng

mục đích, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý các khoản thu, chi nhằm tăng hiệu quả kinh

tế xã hội của nguồn tài chính, đồng thời giúp đơn vị phát hiện kịp thời những sai sót

và có biện pháp khắc phục, xử lý.

1.2.5.3. Tiêu chí đánh giá TCTC của đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế

Để đánh giá chất lượng QLTC của ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế người ta dựa vào

một số tiêu chí cơ bản sau:

- Cán cân thu – chi: Đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của QLTC và

cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng hiệu quả QLTC của đơn vị, chênh lệch thu chi

tài chính của đơn vị cao hay thấp trong điều kiện tuân thủ đúng pháp luật đánh giá

chất lượng QLTC của đơn vị tốt và ngược lại.

- Mức độ cải thiện đời sống, nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ của

đơn vị, tăng cường các hoạt động đời sống tinh thần cho nhân viên, tạo động lực

30

khuyến khích nhân viên làm việc tích cực. Chỉ tiêu thu nhập tăng thêm được tính

dựa trên kết quả thu lớn chi hàng tháng và chia thêm cho cán bộ viên chức của đơn

vị, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức.

- Mức độ đầu tư tăng cường quy mô hoạt động của các đơn vị: xây dựng

thêm cơ sở hạ tầng, các công trình… đáp ứng yêu cầu đầy đủ nhu cầu của nhân dân.

Hiện nay, các đơn vị đều trích quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp để thực hiện nâng

cấp, đầu tư mới các trang thiết bị, giường bệnh… phục vụ các hoạt động chuyên

môn

- Mức độ tác động của QLTC đến khả năng khuyến khích, định hướng và

thúc đẩy các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế tiến hành các hoạt động cải tiến và nâng

cao chất lượng nhằm cung ứng các dịch vụ y tế an toàn, chất lượng và hiệu quả

mang lại sự hài lòng cao nhất có thể cho người bệnh, người dân và nhân viên y tế,

phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước.

Tiểu kết chương 1

Sự nghiệp y tế nước ta trong những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu

quan trọng, góp phần vào thắng lợi chung sự nghiệp đổi mới đất nước của toàn

Đảng, toàn dân ta; đồng thời cũng đã tạo ra những tiền đề cần thiết tiếp tục tự đổi

mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Cơ chế tự chủ trong các

đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày

25/04/2006 của Chính phủ, đã tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị, cơ sở cũng tạo

điều kiện thuận lợi cho các đơn vị phát huy mọi khả năng của mình, tăng nguồn thu

nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.

Tuy nhiên có thể thấy, thực trạng kinh tế trong các đơn vị sự nghiệp công lập

khi thực hiện chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính đã có nhiều điểm chưa hợp lý

như: Thiếu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ. Các cơ quan cấp trên

khi lập đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chức năng nhiệm vụ, tổ chức, biên chế,

tài chính chưa được hợp lý do chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý sử

dụng vốn tài sản Nhà nước.

31

Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, Chương 2 sẽ tiến hành phân tích và đánh giá cơ

chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương để đưa

ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập

32

Chương 2

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ

SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

2.1. Khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

- Giai đoạn 1957 - 1975: Ngay sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng

và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác phòng chống sốt rét. Ngày

01/07/1957, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 287-TTg thành lập Viện Sốt

rét, Ký sinh trùng và côn trùng do Giáo sư Đặng Văn Ngữ làm viện trưởng. Viện có

nhiệm vụ “Nghiên cứu bệnh sốt rét và tình hình bệnh sốt rét, nghiên cứu những

phương pháp phòng và chữa bệnh sốt rét để giúp Bộ y tế lãnh đạo toàn ngành và

nhân dân tiến lên từng bước giảm dần tỷ lệ mắc sốt rét”. Trụ sở ban đầu của Viện tại

số 5, phố Quang Trung, Hà Nội. Từ 1958-1975, Viện chuyển Trụ sở về Trung Văn,

Từ Liêm, Hà Nội.

- Giai đoạn 1976-1985: Phân viện sốt rét, Ký sinh trùng và côn trùng Thành

phố Hồ Chí Minh và Phân viện sốt rét, Ký sinh trùng và côn trùng Quy Nhơn đã

được thành lập trực thuộc Viện Sốt rét, Ký sinh trùng và côn trùng.

- Từ năm 1997- 2000 là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu chung giai đoạn 1996-2000 là tiếp

tục làm giảm mắc và chết do sốt rét để tiến tới năm 2000 bệnh sốt rét không còn là

bệnh đe dọa nghiêm trọng tới sức khỏe của nhân dân và không gây ảnh hưởng tới sự

phát triển kinh tế, xã hội, tạo điều kiện để duy trì thành quả lâu dài. Trước nhu cầu

khám, điều trị sốt rét và các bệnh giun sán cho cán bộ và nhân dân, Bộ y tế ban

hành Quyết định số 158/BYT-QĐ ngày 06/02/1995 về việc thành lập phòng khám

chuyên khoa Ký sinh trùng, giun sán trực thuộc Viện

Năm 1998, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 230/1998/QĐ-TTg ngày

30/11/1998 đổi tên Viện sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng thành Viện Sốt rét - Ký

sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

33

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương có nhiệm vụ sau:

a) Nghiên cứu khoa học

- Nghiên cứu về Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng khác

- Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong

lĩnh vực chuyên ngành.

b) Chỉ đạo tuyến

- Chỉ đạo các địa phương xây dựng mạng lưới chuyên khoa về chuyên môn kỹ

thuật, kế hoạch bệnh sốt rét, phòng chống các bệnh ký sinh trùng và côn trùng

truyền.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án phòng chống bệnh sốt rét.

- Trực tiếp theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả tại 28 tỉnh, thành phố phía

Bắc.

c) Đào tạo

- Đào tạo sau đại học, đào tạo kỹ thuật viên trung học tại Viện

- Tổ chức, tham gia đào tạo và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên

môn kỹ thuật chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh cho các

tuyến theo quy định của pháp luật.

d) Hợp tác quốc tế

- Chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư nghiên cứu khoa học, đào tạo cán

bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức và cá nhân nước

ngoài.

- Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, các tổ

chức phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật để

nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học phục vụ cho phòng, chống

bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh.

- Hợp tác với các tổ chức, các nước trong khu vực và trên thế giới để tổ chức

các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực

chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

Ban Lãnh đạo Viện gồm : 01 Viện trưởng và 02 Phó Viện trưởng

- Các hội đồng gồm : Hội đồng khoa học - Công nghệ

Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y - sinh học

- Các phòng chức năng gồm có:

+ Phòng Kế hoạch tổng hợp

+ Phòng Khoa học - Đào tạo

+ Phòng Tổ chức cán bộ

+ Phòng Tài chính kế toán

+ Phòng Hành chính quản trị

- Các khoa chuyên môn gồm:

+ Khoa Dịch tễ sốt rét

+ Khoa Nghiên cứu điều trị sốt rét

+ Khoa Côn trùng

+ Khoa Ký sinh trùng

+ Khoa Khám bệnh chuyên ngành

+ Khoa Sinh học phân tử

+ Khoa Hóa thực nghiệm

- Các đơn vị trực thuộc gồm:

+ Trường Cao Đẳng y tế Đặng Văn Ngữ

+ Trung tâm phòng chống côn trùng

35

SƠ ĐỒ (Đổi thành các mũi tên)

TỔ CHỨC BỘ MÁY VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

Năm 2018

BAN LÃNH ĐẠO VIỆN

HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y - SINH HỌC

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG

CÁC KHOA CHUYÊN MÔN

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Trường CĐYT ĐVN

Trung tâm PHÒNG CHỐNG CÔN TRÙNG

Phòng HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ

Phòng TỔ CHỨC CÁN BỘ

Khoa DỊCH TỄ SỐT RÉT

Khoa NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT

Khoa CÔN TRÙNG

Phòng KẾ HOẠCH TỔNG HỢP

Phòng TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Khoa KÝ SINH TRÙNG

Phòng KHOA HỌC - ĐÀO TẠO

Khoa SINH HỌC PHÂN TỬ

Khoa HÓA THỰC NGHIỆM

Khoa KHÁM BỆNH CHUYÊN NGÀNH

36

2.1.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực

- Nhân lực

Gần 60 năm xây dựng và phát triển, đến năm 2018, Viện có 273 cán bộ, công chức,

viên chức. Trong đó có 262 cán bộ biên chế, 11 hợp đồng lao động.

Bảng 2.1: Báo cáo nhân sự của Viện từ năm 2016-2018

Đơn vị tính: người

Năm Trình độ 2016 2018 2017

PGS. TS 8 6 6

TS 20 22 22

Thạc sỹ 33 40 42

Bác sỹ chuyên khoa I+II 5 5 5

Bác sỹ 12 13 13

Dược sỹ đại học 2 2 2

Dược sỹ trung cấp 1 1 1

Cử nhân, cao đẳng điều dưỡng 70 72 74

Điều dưỡng trung cấp 6 7 8

Kỹ thuật viên đại học, cao đẳng 15 17 18

Kỹ thuật viên trung cấp 35 38 40

Hộ lý 2 3 3

Khác 20 35 39

Tổng cộng 229 263 273

Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

- Môi trường và văn hóa tổ chức

Là một Viện nghiên cứu nên các cán bộ viên chức của Viện luôn đề cao tinh

thần học tập và làm việc để nâng cao trình độ. Hiện tại Viện đã có 06 Phó giáo sư;

22 Tiến sỹ; 42 Thạc sỹ; 2 bác sĩ chuyên khoa cấp I; 140 cán bộ đại học, cao đẳng và

61 cán bộ trung cấp; Đảng bộ Viện có 14 chi bộ với 96 Đảng viên; Nghiên cứu khoa

học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Viện. Từ năm 1957 đến năm 2018

37

Viện đã công bố 717 đề tài nghiên cứu khoa học gồm 7 đề tài cấp nhà nước. Riêng

từ năm 1991 đến năm 2018, đã nghiên cứu 397 đề tài trong đó có 4 đề tài cấp Nhà

nước, 49 đề tài cấp Bộ, 199 đề tài cấp Viện và 145 đề tài hợp tác Quốc tế.

Công tác phát triển Đảng viên mới là một nhiệm vụ thường xuyên nhằm bổ sung

nguồn sinh lực mới cho Đảng, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng.

Công đoàn thường xuyên tổ chức những hoạt động phù hợp với tuổi trẻ như sinh

hoạt dã ngoại, thể thao, văn hóa, văn nghệ…nhằm thu hút thanh niên.

2.1.5. Tài chính, công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật

- Tài chính

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đơn vị tự chủ tài chính

toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên (100%) Nhà nước không cấp kinh

phí sự nghiệp hoạt động thường xuyên cho Viện. Tự bảo đảm cân đối thu chi cho

hoạt động KCB và các hoạt động chi thường xuyên.

Bảng 2.2. Nguồn kinh phí của Viện giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nguồn kinh phí NSNN cấp Số tiền Số tiền Số tiền

Đầu tư XDCB 26.170 24.290 21.040

Nguồn hoạt động sự nghiệp 18.420 17.610 17.103

Kinh phí hoạt động thường xuyên 0 0 0

Nguồn: Báo cáo tài chính – Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

Với mô hình tự chủ tài chính tập trung không có phân cấp dự toán cho các đơn

vị, trung tâm. Công tác tài chính kế toán thống nhất tập trung thu chi do phòng tài

chính kế toán của Viện quản lý.

Phòng Tài chính – Kế toán của Viện có chức năng tham mưu giúp Viện trưởng quản

lý, điều tiết, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí của Viện, các chương trình

dự án trong nước, các chương trình dự án hợp tác quốc tế.

38

Nhiệm vụ chính của phòng Tài chính kế toán:

- Giúp Viện trưởng lập kế hoạch ngân sách và thự hiện dự toán thu chi ngân sách

hàng tháng, quý, năm đã được phê duyệt

- Cấp phát kinh phí và thanh toán quyết toán kinh phí cho các hoạt động đã được

duyệt

- Đầu mối xây dựng và quản lý các định mức tiêu chuẩn, thực hiện đúng chế độ

chính sách của Nhà nước ban hành

- Theo dõi, ghi chép và phản ánh chính xác nguồn vốn được Nhà nước cấp, vốn

viện trợ và các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cấp và tình hình sử dụng các

nguồn vốn.

- Giúp Viện trưởng kiểm tra việc chấp hành, sử dụng các vật tư, tài sản, kinh phí

trong cơ quan và tuyến dưới thuộc dự án quốc gia Phòng chống sốt rét và các dự án

khác do Viện phụ trách

Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính kế toán gồm có:

- Lãnh đạo phòng: 01 Kế toán trưởng, 01 phó phòng TCKT

- Các tổ:

+ Tổ Ngân sách (01 kế toán nguồn học phí + đào tạo sau đại học, 01 kế toán các

hoạt động thường xuyên, 01 kế toán nguồn đề tài CNN, cấp Bộ, 01 kế toán tài sản

vật tư),

+ Tổ Viện trợ (gồm 03 kế toán viên phụ trách các dự án viện trợ, tài trợ)

+ Tổ Viện phí (Gồm 01 kế toán tổng hợp, 03 kế toán thu viện phí)

- Ban kiểm soát nội bộ: gồm Trưởng phòng, phó phòng và 03 tổ trưởng

- Công nghệ

Viện đã xây dựng được hơn 118 quy trình kỹ thuật xét nghiệm chuẩn phục vụ

cho nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh.

Viện đã đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động khám

chữa bệnh, nghiên cứu về sinh học phân tử, khảo nghiệm, thử nghiệm hóa chất diệt

côn trùng, vi sinh, vi nấm.

- Cơ sở vật chất - kỹ thuật

39

Viện có cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại: Tòa nhà A được đưa vào sử dụng

năm 2013 đảm bảo ổn định về cơ sở làm việc. Hệ thống vườn hoa, Đài tưởng niệm

Giáo sư Đặng Văn Ngữ, sân, đường, tường rào, trạm biến áp…được thiết kế và sửa

chữa lại phù hợp cảnh quan chung toàn Viện.

Xây dựng hệ thống các phòng thí nghiệm, xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn

sinh học cấp II, đạt chuẩn quản lý chất lượng ISO/IEC 17025:2005 và ISO

15189:2012

Tòa nhà Khoa Khám bệnh chuyên ngành hoàn thành và đưa vào sử dụng từ

08/2016 với trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh được đầu tư nâng cấp hiện đại

như máy chụp X-Quang kỹ thuật số, máy xét nghiệm miễn dịch, huyết học, sinh hóa

tự động… đáp ứng được yêu cầu chuyên môn trong hoạt động khám chữa bệnh.

2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn

trùng Trung ương

2.2.1. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý nguồn thu

Nguồn thu NSNN cấp cho đơn vị chủ yếu là chi lương cho cán bộ công nhân

viên chức. Kinh phí hoạt động thường xuyên của viện có khả năng tự chủ tài chính

cao chủ yếu lấy từ nguồn ngoài NSNN cấp (thu phí, lệ phí, BHYT).

Đối với nguồn NSNN cấp, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chế độ chi tiêu

tài chính hiện hành và kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính năm

trước để viện lập dự toán. Trong quá trình thực hiện, đơn vị điều chỉnh dự toán thu

chi hoạt dộng sự nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế tại viện. Căn cứ dự toán

NSNN hàng năm được Bộ Tài chính phân bổ, dự toán ban đầu của viện và các bản

đề nghị điều chỉnh dự toán của viện để trình Bộ Y tế xem xét và phê duyệt.

Bảng 2.3. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Tổng cộng

Hoạt động sự nghiệp 18.420 17.610 Tỷ lệ % năm sau so với năm trước 95,6% 97,1% Hoạt động đầu tư XDCB 26.170 24.290 Tỷ lệ % năm sau so với năm trước 92,8% 86,6% 44.590 41.900 Tỷ lệ % năm sau so với năm trước 93,9% 91,0% 2016 2017

40

17.103 21.040 2018

38.143 Nguồn: Báo cáo tài chính - Viện sốt rét - KST - CTTƯ

30000.0

25000.0

20000.0

Hoạt động sự nghiệp

15000.0

Hoạt động đầu tư XDCB

10000.0

5000.0

-

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Hình 2.1. Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho Viện từ 2016-2018

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Qua Bảng 2.3 và Hình 2.1 cho thấy: Nguồn NSNN cấp cho Viện giảm dần

qua các năm, kinh phí hoạt động thường xuyên không cấp. Điều này chứng tỏ dần

dần Viện đã chủ động tăng được nguồn thu tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào

nguồn NSNN cấp.

Nguồn thu sự nghiệp tự chủ của Viện gồm có:

- Thu từ dịch vụ khám chữa bệnh: khám chữa bệnh tự nguyện (gồm các dịch

vụ khám theo yêu cầu, điều trị tự nguyện), khám chữa bệnh BHYT (hàng quý được

thẩm tra và quyết toán với Phòng giám định 2 - Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội,

thực hiện theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 ) và khám chữa bệnh

không có thẻ BHYT (gồm các dịch vụ khám chữa bệnh theo giá quy định của Bộ Y

tế, thực hiện theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018)

- Thu học phí (học phí cao đẳng, học phí sau đại học, thu kí túc xá) thực hiện

theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định mức trần học phí áp dụng cho các năm

học từ 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021

- Thu từ các hoạt động chuyên môn ( gồm các hoạt động khảo nghiệm, thử

41

nghiệm hóa chất diệt côn trùng, hóa chất dùng trong gia dụng và y tế; phân tích

mẫu, vi sinh, kiểm nghiệm)

- Thu khác (thu nhà thuốc, các dịch vụ liên doanh liên kết, cho thuê mặt bằng,

trông giữ xe…)

Bảng 2.4. Tổng hợp tất cả các nguồn thu của Viện từ 2016-2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Tỷ lệ % năm Tổng số chi Mức độ tự đảm Thu sự TT Diễn giải sau so với năm thường bảo chi thường nghiệp trước xuyên xuyên

(4) (1) (2) (3) (5) (6)=(3)/(5)*100%

1 Năm 2016 54.151 115% 38.491 141%

2 Năm 2017 70.115 129% 47.293 148%

3 Năm 2018 81.207 116% 51.274 158%

Nguồn: Báo cáo tài chính - Viện sốt rét - KST - CTTƯ

90000.0

80000.0

70000.0

60000.0

Thu sự nghiệp

50000.0

40000.0

Chi hoạt động thường xuyên

30000.0

20000.0

10000.0

-

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Hình 2.2. Tổng số thu sự nghiệp và chi hoạt động giai đoạn 2016-2018

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Bảng 2.4 và Hình 2.2 cho thấy số thu sự nghiệp tăng hàng năm, năm sau tăng so

với năm trước bình quân từ 15% - 30%. Tăng thu chủ yếu dựa vào hoạt động khám chữa

42

bệnh. Kể từ năm 2016, khi khu điều trị mới (nhà B) đưa vào sử dụng, Viện đã tập trung

tuyên truyền, quảng cáo về Khoa Khám bệnh chuyên ngành nhằm thu hút bệnh nhân.

Ngoài ra, Viện cũng tập trung đào tạo về chuyên môn nâng cao trình độ đội ngũ Y bác sĩ,

điều dưỡng, mua mới thêm TTBYT mở rộng dịch vụ chất lượng chuyên môn phục vụ tốt

nhất cho người bệnh.

Bảng 2.5. Tổng hợp chi tiết các nguồn thu từ năm 2016-2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nguồn thu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng

NSNN cấp 18.420 25,4% 17.610 20,1% 17.103 17,4%

Thu học phí 11.088 15,3% 11.088 12,6% 12.880 13,1%

Thu BHYT 7.274 10% 10.786 12,3% 11.238 11,4%

Thu Viện phí 8.290 11,4% 13.476 15,4% 17.390 17,7%

Thu KCB theo yêu cầu 17.840 24,6% 22.854 26,1% 25.786 26,2%

Thu hoạt động chuyên môn 3.520 4,9% 4.642 5,3% 5.738 5,8%

Thu khác 6.139 8,5% 7.269 8,3% 8.175 8,3%

Cộng 72.571 100% 87.725 100% 98.310 100%

Nguồn: Báo cáo quyết toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu của Viện từ năm 2016-2018

43

30000.0

25000.0

NSNN cấp

Thu học phí

20000.0

Thu BHYT

15000.0

Thu viện phí

Thu KCB theo yêu cầu

10000.0

Thu hoạt động chuyên môn

5000.0

Thu khác

-

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Bảng 2.5 và Hình 2.3 cho thấy Nguồn NSNN cấp giảm dần qua các năm,

Nguồn thu khám chữa bệnh tăng trung bình 5%/năm trong đó thu KCB theo yêu cầu

chiếm tỷ trọng trung bình 25% so với tổng nguồn thu và 50% so với thu hoạt động

KCB. Điều này chứng tỏ càng ngày, người dân có nhu cầu khám chữa bệnh tự

nguyện càng cao. Công tác KCB tự nguyện của Viện đã phần nào đáp ứng được yêu

cầu của người bệnh cả về chất lượng chuyên môn và dịch vụ.

Nguồn thu từ đào tạo ổn định qua các năm và không tăng nhiều do trường

Cao Đẳng y tế Đặng Văn Ngữ còn non trẻ (thành lập tháng 6/2018, trước đây là

Trung cấp y tế Đặng Văn Ngữ), công tác tuyển sinh chưa thu hút được nhiều học

viên mới do chưa có nhiều ngành học.

2.2.2. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý chi

2.2.2.1. Tổ chức lập dự toán và quyết toán các nguồn chi

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đơn vị trực thuộc Bộ Y

tế, được Bộ Y tế phê duyệt hàng năm về dự toán và quyết toán tài chính của Viện. Viện

lập dự toán chi gồm:

- Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định hiện hành.

Viện chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà

nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn

44

vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị.

- Chi tiền công, thù lao, chi thu nhập tăng thêm và các loại phụ cấp khác theo

Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện.

- Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: tiền thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất,

máy móc, vật tư, dụng cụ y tế tiêu hao trực tiếp sử dụng cho công tác Khám, chữa

bệnh.

- Chi phí hậu cần phục vụ cho hoạt động Viện, bao gồm: tiền điện, nước, vệ

sinh môi trường, nhiên liệu, vật tư văn phòng, thiết bị vi tính, phần mềm vi tính,

thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí và các chi phí khác.

- Chi cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, phục vụ

chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng.

- Chi mua sắm từ quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính

hợp pháp khác.

- Trích khấu hao tài sản cố định.

- Chi các khoản thuế phải nộp.

- Các chi phí hợp pháp khác.

Việc lập dự toán tại Viện sát với thực tế thực hiện do Viện chủ động được các

hoạt động chuyên môn về khám chữa bệnh, đẩy mạnh những lĩnh vực mà Viện có

thế mạnh để tăng nguồn thu.

2.2.2.2. Thực trạng tự chủ các khoản chi

(1) Những quy định chung của Viện về quản lý chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ.

 Chi thanh toán cho con người

- Tiền lương, tiền công

Chế độ lương tối thiểu, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, chế độ phục cấp khác... sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành. - Các chế độ của nhà nước hiện hành:

 Tiền lương theo ngạch, bậc; tiền công;

 Chế độ phụ cấp theo lương bao gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại,

45

phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung...; Chế độ ưu đãi nghề và chế

độ độc hại thực hiện theo các quy định hiện hành.

 Chế độ phụ cấp không theo bậc lương bao gồm: Phụ cấp thường trực, phụ

cấp phẫu thuật, thủ thuật, phụ cấp công tác phí, phụ cấp lưu động...;

 Chế độ bồi dưỡng khác bao gồm bồi dưỡng độc hại chống độc, chế độ bồi

dưỡng dưỡng sức; chế độ làm ngoài giờ, chế độ thôi việc...

- Chi các khoản đóng góp

Các khoản đóng góp theo chế độ như: thanh toánbảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản đóng góp khác theo chế độ hiện hành.

 Chi nghiệp vụ chuyên môn

- Chi tiền điện, nước: Thực chi theo hóa đơn sử dụng hàng tháng.

- Tiền nhiên liệu:

Định mức tiêu hao nhiên liệu của xe ô tô được quy định như sau:  Xe Landcruiser cũ: 23 lít xăng/100km

 Xe Misubishi: 22 lít xăng/100km

 Xe Ford Everest: 21 lít xăng/100 km

 Xe Toyota Prado: 21 lít xăng/100km

Định mức nhiên liệu tiêu hao cho máy phát điện và động cơ nổ máy khi ô tô dừng đỗ tại điểm hiến máu được quy định như sau:

Cơ sở thanh toán: Căn cứ vào lịch công tác tuần, lệnh điều xe, số km đường đi được chốt hàng tháng, định mức tiêu hao nhiên liệu của từng xe, phòng Tài chính – Kế toán làm thủ tục thanh toán sau khi kiểm tra chứng từ kế toán xác nhận đảm bảo theo yêu cầu. - Chi vệ sinh môi trường

 Căn cứ vào hợp đồng dịch vụ vệ sinh và biên bản nghiệm thu hàng tháng

để làm cơ sở thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ.

Khoán cho Khoa KBCN là 15 triệu đồng/tháng;

- Chi vật tư văn phòng

+ Văn phòng phẩm: Định mức khoán văn phòng phẩm, giấy in cho các đơn vị .

+ Vật tư văn phòng khác: Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm khác được trang bị

theo nhu cầu công việc của từng đơn vị.

46

- Chi về thông tin, tuyên truyền, liên lạc

+ Chế độ sử dụng điện thoại: Thực hiện khoán điện thoại di động đối với Ban lãnh

đạo Viện và Cán bộ chủ chốt như sau:

Bảng 2.6: Mức khoán cước phí điện thoại di động hàng tháng

TT Đối tượng được hưởng 1 2 3 4 Viện trưởng Phó Viện trưởng Trưởng khoa, phòng và tương đương Phó trưởng khoa, phòng và tương đương

Mức khoán/tháng 300.000 đồng 250.000 đồng 200.000 đồng 150.000 đồng Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Viện Sốt rét - KST – CTTƯ

+ Các khoản chi khác như tuyên truyền, quảng cáo, phim ảnh, ấn phẩm truyền

thông do Viện trưởng quyết định.

- Chi công tác phí

+ Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí được quy định tại Thông tư

số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,

chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công

lập.

+ Cán bộ đi công tác được các hãng hoặc tổ chức khác tài trợ thì viện sẽ không

thanh toán tiền công tác phí.

+ Các trường hợp đặc biệt khác do Viện trưởng quyết định.

- Chi tiêu hội nghị: Căn cứ vào chế độ hiện hành của Nhà nước, các hội nghị do

Viện tổ chức tùy theo quy mô mức độ tính chất của hội nghị Viện trưởng quyết định

mức chi cho phù hợp dựa trên nguyên tắc tiết kiệm, chống lãng phí.

- Chi phí thuê mướn: Thực hiện theo chế độ hiện hành;

- Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành

+ Thuốc, hóa chất, sinh phẩm phục vụ chẩn đoán và điều trị : Thực hiện theo quy

định hiện hành của Nhà nước và của Viện.

+ Chi sử dụng đồ vải cho nhân viên và bệnh nhân: Thực hiện theo quy định hiện

hành của Nhà nước và của Viện.

+ Chi đào tạo, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, chuyển giao kỹ thuật mới và nghiên

47

cứu khoa học cấp cơ sở.

 Cán bộ nhân viên được cử đi học ngắn hạn viện sẽ hỗ trợ tiền học phí theo

quy định.

 Tất cả cán bộ nhân viên được cử đi học theo nhu cầu đào tạo của Viện và được

Đảng ủy và Ban lãnh đạo Viện đồng ý phê duyệt thì sẽ được hưởng kinh phí hỗ trợ của

Viện là 50% học phí theo quy định (Điều 35 Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 14/4/2012

quy định và khoản 3 Điều 34 Luật viên chức).

 Công tác đào tạo áp dụng quy chế đào tạo của Viện.

 Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn:

Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Viện.

- Chi nâng cấp và sửa chữa tài sản cố định: Thực hiện theo quy định hiện hành của

Nhà nước và của Viện.

- Chi khác

+ Tiếp khách trong nước: Chi tiếp khách là những người đến làm việc với Viện theo

quy định hiện hành của Nhà nước, mức chi không quá 200.000đồng/người/ngày và

phải được Viện trưởng đồng ý. Trường hợp đặc biệt khác do Viện trưởng quyết

định.

+ Tiếp khách nước ngoài: Áp dụng Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010

của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài

(2) Quản lý chi thường xuyên

Viện là đơn vị tự chủ tài chính toàn bộ hoạt động chi thường xuyên nên

nguồn thu của Viện được để lại toàn bộ theo quy định, không phải nộp cho ngân sách

nhà nước. Cơ cấu của tổng chi tương ứng với tổng các nguồn thu, chủ yếu là các khoản

chi lương và chi nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công tác KCB, đào tạo. Tất cả các

chứng từ chi phí thực hiện đầy đủ theo quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ

của Viện. Số liệu chi tiết qua bảng sau:

Bảng 2.7. Tổng hợp chi của Viện giai đoạn từ năm 2016-2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Mục Nội dung Năm Năm Năm

48

2016 2017 2018

I Thanh toán cho cá nhân 23.932 27.402 28.524

6000 Tiền lương 11.081 12.219 12.649

6100 Phụ cấp lương 4.772 5.615 5.988

6300 Các khoản đóng góp 2.690 2.948 3.147

6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 5.389 6.620 6.740

II Chi thường xuyên 13.551 18.844 21.514

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 1.595 1.657 1.766

6600 Thông tin, tuyên truyền, liên kết 296 360 366

6750 Chi phí thuê mướn 426 412 547

6900 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ, cơ sở hạ 646 875 1.122

tầng

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 10.588 15.540 17.713

III Nhóm mục chi mua sắm tài sản 653 562 657

9050 Mua sắm tài sản 653 562 657

IV Nhóm mục chi thường xuyên khác 355 485 579

7750 Chi khác 355 485 579

Cộng 38.491 47.293 51.274

Nguồn: Báo cáo quyết toán Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Phân tích số liệu của Viện cho thấy: số thu từ nguồn khám chữa bệnh và

nguồn học phí chủ yếu để chi cho các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn như mua

vật tư hóa chất xét nghiệm dùng cho hoạt động khám chữa bệnh hoặc hoạt động đào

tạo thực hành của Trường. Chi cho hoạt động chuyên môn chiếm khoảng 80% tổng

số chi thường xuyên và chiếm khoảng 30% tổng số thu từ hoạt động khám chữa

bệnh và đào tạo. Các mục chi khác có tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng chi

chung. Điều này cho thấy Viện đã kiểm soát chi tốt, cắt giảm các khoản chi không cần

thiết, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như chất lượng dịch

vụ khám chữa bệnh. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, Viện luôn dùng hóa chất, vật tư y tế

có chất lượng tốt, không dùng hàng giá rẻ cũng như hàng không bảo đảm chất lượng.

49

2.2.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi

Kết quả hoạt động thu chi là chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi của Viện

trong năm từ nguồn HĐTX và hoạt động dịch vụ.

Bảng 2.8. Tổng hợp chênh lệch thu - chi giai đoạn 2016 -2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng số chi Thu sự thường Chênh lệch Chi thu nhập nghiệp, hoạt TT Diễn giải xuyên, chi thu chi tăng thêm động dịch vụ dịch vụ

(1) (2) (3) (4) (5) = (3) – (4) (6)

1 Năm 2016 54.151 38.491 15.660 10.333

2 Năm 2017 70.115 47.293 22.822 14.271

3 Năm 2018 81.207 51.274 29.933 18.250

Nguồn: Báo cáo tài chính – Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản

nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn

chi thường xuyên, Viện được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ Phúc lợi

- Chi Thu nhập tăng thêm

a) Về chi Thu nhập tăng thêm:

Căn cứ vào kết quả thu chi tài chính và khoản kinh phí tiết kiệm được, chi

trả thu nhập tăng thêm được thực hiện hai lần /năm.

Công thức tính thu nhập tăng thêm/năm như sau:

TNTT = H x (LCS x Số tháng làm việc thực tế)

Trong đó:

- TNTT: Tiền thu nhập tăng thêm của cá nhân

- H: Định mức thu nhập tăng thêm trong năm tùy thuộc từng nhóm

50

- LCS: Mức lương cơ sở bình quân/tháng

Hệ số H được xác định như sau:

- Nhóm 1: Viên chức có tổng hệ số >=4.98

 Loại A: H=2.75

 Loại B: H=2.65

 Loại C: H=2.55

- Nhóm 2: Viên chức có tổng hệ số từ 4.00 đến 4.97

 Loại A: H=2.65

 Loại B: H=2.55

 Loại C: H=2.45

- Nhóm 3: Viên chức có tổng hệ số từ 3.00 đến 3.99 và hợp đồng có hệ số từ

2.76 đến 3.99

 Loại A: H=2.55

 Loại B: H=2.45

 Loại C: H=2.35

- Nhóm 4: Viên chức có tổng hệ số từ 2.06 đến 2.99 và hợp đồng có hệ số từ

2.06 đến 2.75

 Loại A: H=2.15

 Loại B: H=2.05

 Loại C: H=1.95

- Nhóm 5: Viên chức và hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và có tổng hệ số

<2.06

 Loại A: H=1.95

 Loại B: H=1.85

 Loại C: H=1.75

Bản đánh giá xếp loại cá nhân trong các khoa phòng được tổng hợp gửi về phòng

Tổ chức cán bộ duyệt.

b) Về trích lập các quỹ:

- Số chênh lệch thu chi được trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt

51

động sự nghiệp. Trong những năm vừa qua, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp tăng do có sự gia tăng về chênh lệch thu chi, chủ yếu để đầu tư cho mua sắm

trang thiết bị và đào tạo khoa học.

- Việc sử dụng các Quỹ khen thưởng, Quỹ Phúc lợi và Quỹ ổn định thu nhập

được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện bao gồm:

+ Định kỳ hoặc đột xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân có kết quả công tác và

thành tích xuất sắc;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ viên chức lao động, hỗ trợ cho người bệnh

không có khả năng chi trả chi phí KCB;

+ Chi trả cho các trường hợp cán bộ, viên chức gặp rủi ro nghề nghiệp;

+ Sử dụng chi cho tất cả cán bộ viên chức vào các ngày kỷ niệm, ngày lễ, tết.

Viện trưởng và tổ chức Công đoàn của Viện thống nhất và đưa ra quyết định sử

dụng các Quỹ trên.

Bảng 2.9. Tổng hợp phân bổ các Quỹ và chi Thu nhập tăng thêm

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Tổng quỹ tiền lương ngạch bậc 23.932 27.402 28.524

2 Tổng số thu nhập tăng thêm 10.333 14.271 18.250

3 Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.412 2.845 4.200

4 Trích quỹ phát triển HĐSN 3.915 5.706 7.483

5 Hệ số thu nhập tăng thêm (2:1) 0,43 0,52 0,64

Nguồn: Báo cáo tài chính – Viện sốt rét - KST – CTTƯ

52

30000.0

25000.0

20000.0

Tổng quỹ tiền lương ngạch bậc

15000.0

Tổng số thu nhập tăng thêm

10000.0

5000.0

-

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Hình 2.4. Tình hình Quỹ tiền lương và Thu nhập tăng thêm

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Qua Bảng 2.9 và Hình 2.4 cho thấy, qua các năm Viện luôn có số chi thu nhập

tăng thêm năm sau cao hơn năm trước, hệ số tăng thêm về thu nhập những năm từ

2016-2018 tăng từ 0,43 đến 0,64 lần lương cơ bản. Mặc dù số tăng không cao nhưng

kết quả này cho thấy hoạt động tài chính của Viện đã phát triển, thu nhập của cán bộ

viên chức trong Viện cũng tăng lên qua các năm.

Kể từ khi thực hiện TCTC từ 2016 - 2018 Viện đạt được một số kết quả

như việc tăng nguồn thu, tiết kiệm chi và cải thiện mức thu nhập cho cán bộ viên

chức Viện do chênh lệch thu chi tăng. Việc trích lập các quỹ của Viện hàng năm

thực hiện theo đúng quy định và cũng tăng là cơ sở có nguồn để Viện tái đầu tư

phát triển. Đây cũng là bước khởi đầu tự chủ tài chính thành công.

2.2.4. Cơ chế quản lý tài sản, vật tư, TTBYT

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, nguồn kinh phí và nhu cầu mua sắm tài sản

phục vụ công tác chuyên môn nhiệm vụ, các đơn vị lập đề xuất (thường xuyên, định

kỳ), dự trù kinh phí trình Viện trưởng phê duyệt việc mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng

tài sản thiết bị đơn vị đang quản lý sử dụng và chuyển các bộ phận chuyên môn

thực hiện. Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản thực hiện và

tuân thủ các quy định của pháp luật.

53

Viện trưởng có quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản Nhà

nước trong thẩm quyền.

Đối với TSCĐ, TTBYT và vật tư hóa chất Viện mua sắm trình Bộ Y tế phê

duyệt kế hoạch đấu thầu, Bộ Y tế có kế hoạch thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu

thầu gửi viện. Khi có quyết định Viện tiến hành tổ chức đấu thầu và ra quyết định

trúng thầu chọn nhà thầu ký hợp đồng.

Hàng năm, Viện bố trí kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm

định trang thiết bị máy móc theo theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -

kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc theo khuyến cáo của

nhà sản xuất.

Hàng năm Viện tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định, đối với tài sản cố

định sử dụng phục vụ chức năng nhiệm vụ của đơn vị thì phải tính hao mòn theo quy

định, đối với các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và góp vốn

liên doanh phải trích khấu hao và hạch toán vào chi phí sản xuất. Đối với các loại tài sản

hết thời gian sử dụng hay đã khấu hao hết, hư hỏng không sử dụng được cần thanh lý

hoặc tài sản cần nhượng bán thì Viện lập hội đồng thanh lý tài sản để đánh giá và trình

các cơ quan có thẩm phê duyệt, sau khi được phê duyệt mới được tiến hành thanh lý,

nhượng bán, số tiền thanh lý được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn

vị.

Nhìn chung công tác quản lý vật tư, tài sản của Viện thời gian qua thực hiện tương

đối tốt. Việc mua sắm, sửa chữa lớn tài sản và vật tư được Viện chủ động đã tạo điều

kiện thuận lợi cho đơn vị thực hiện tốt kế hoạch năm, đảm bảo được yêu cầu phục vụ

chuyên môn. Tuy nhiên với khối lượng vật tư, tài sản trong Viện hiện nay là rất lớn dẫn

đến việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn, việc kiểm kê tài sản chủ yếu thực hiện trên

sổ sách do vậy các tài sản chưa được theo dõi và quản lý chặt chẽ. Viện chưa xây dựng

được quy chế quản lý, sử dụng phương tiện, tài sản làm căn cứ để quản lý, sử dụng hiệu

quả nguồn tài sản, trang thiết bị hiện có.

2.2.5. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính

Quy trình kiểm tra giám sát của Viện được thực hiện như sau:

54

- Đối với các khoản thu: Toàn bộ các khoản thu của Viện đều được thựchiện

bởi các nhân viên kế toán của Phòng Tài chính kế toán và có hóa đơn chứng từ đầy

đủ.

- Đối với các khoản chi: chứng từ ban đầu được tập hợp tại các khoa phòng

thực hiện nhiệm vụ chi, sau đó chuyển về Phòng Tài chính - Kế toán để kiểm tra,

soát xét trình Viện trưởng phê duyệt.

Toàn bộ các nguồn chi của Viện sẽ được chuyển ra Kho bạc Nhà Nước

Thanh Xuân để kiểm soát và duyệt chi theo đúng quy định.

Tổ kiểm soát nội bộ của Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tất cả

các khoản thu, chi của Viện đảm bảo thu đủ và chi đúng theo Quy chế chi tiêu nội

bộ của Viện.

Ban thanh tra nhân dân của Viện có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tất cả các mảng

hoạt động của Viện trong đó có thanh tra nội bộ định kỳ về Tài chính.

Định kỳ hàng năm Bộ Y tế trực tiếp kiểm tra, thẩm định và phê duyệt quyết

toán cho Viện. Ngoài ra, Viện còn chấp hành sự kiểm tra, thanh tra tài chính của các

đoàn kiểm tra, thanh tra đột xuất như: Kiểm toán Nhà Nước, Thanh tra Bộ Tài

Chính, Thanh tra Bộ Y tế...

2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét -

Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

2.3.1. Kết quả đạt được

Kể từ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, công tác tự

chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã đạt được

những kết quả sau:

- Về tổ chức bộ máy biên chế: Viện đã được chủ động sử dụng số biên chế

do cơ quan Bộ Y tế giao và được tuyển dụng, thuê mướn lao động hợp đồng theo

quy định của Bộ luật Lao động phù hợp với khả năng tài chính của Viện. Chủ động

xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức, nhằm nâng cao trình độ về

chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ công chức của Viện. Chủ động

kiện toàn lại bộ máy tổ chức nhân sự của Viện phù hợp với năng lực, trình độ của

từng cán bộ viên chức.

55

- Về việc lập dự toán ngân sách: Công tác lập dự toán đã lập tương đối sát

với thực tế và phản ánh đầy đủ nguồn tài chính do Viện đã thực hiện đúng quy

trình, căn cứ để tính toán phù hợp với tình hình thực tế. Trong năm ngân sách,

nguồn kinh phí do NSNN cấp được sử dụng hết và có hiệu quả.

- Về nguồn thu: Nguồn thu của Viện được tăng lên nhất là viện phí BHYT,

nguồn thu hoạt động KCB theo yêu cầu, .. Năm 2016 số thu là 54 tỷ đồng, năm

2017 là 70 tỷ đồng, đến năm 2018 số thu đã tăng lên 81 tỷ đồng.

Việc tăng nguồn thu ngoài NSNN đã giúp cho viện chủ động hơn trong chi tiêu, góp

phần tăng thu nhập, cải thiện thu nhập cho cán bộ viên chức.

- Về các khoản chi: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã

chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ thống nhất trong toàn Viện, được quyết

định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định cho phù hợp

với đặc thù hoạt động và nguồn tài chính của Viện. Một số nội dung được quy định

trong quy chế chi tiêu nội bộ đã góp phần tiết kiệm chi phí như: Tiền văn phòng

phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, công tác phí, chế độ bồi dưỡng cán bộ viên

chức...

- Về trích lập các Quỹ: Viện thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định 85/2012/NĐ-CP của

chính phủ và Thông tư 71/2006/TT-BTC tạo điều kiện thuận lợi cho Viện thực hiện

tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ viên chức cũng như tăng cường đầu tư xây

dựng và mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Về hoạt động chuyên môn: chất lượng hoạt chuyên môn của Viện được cải

thiện và nâng cao trên tất cả các mặt

Đối với công tác khám, chữa bệnh:

+ Qua Bảng 2.10 có thể thấy chỉ tiêu chuyên môn năm 2018 tăng đáng kể so với

2016, nhất là các nhóm chỉ tiêu chuyên môn là thế mạnh của Viện.

Nâng cao chất lượng dịch vụ thể hiện rõ nhất ở số lượt bệnh nhân tăng cao đến

~200% qua các năm từ 23.006 lượt (2016) lên 49.107 (2018), nhóm các chỉ tiêu

56

chuyên môn tăng vọt như các xét nghiệm về ký sinh trùng đường ruột (tăng 300%),

nhóm xét nghiệm Eliza (tăng ~350%)…

+ Cơ sở vật chất đã được đầu tư nhằm phục vụ bệnh nhân tốt hơn: Phòng bệnh trang

bị điều hòa, tivi, tủ lạnh. Khu khám bệnh được đầu tư mở rộng, kết quả chăm sóc và

điều trị của người bệnh tốt hơn.

Bảng 2.10. Đánh giá thống kê các chỉ tiêu trong công tác Khám, chữa bệnh

Đơn vị Năm Năm Năm TT Chỉ số tính 2016 2017 2018

1 Số giường bệnh kế hoạch Giường 100 200 200

2 Tổng số lượt khám bệnh Lượt 23.006 37.116 49.107

3 Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 2.416 2.982 3.242 BN

4 Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú 4.440 17.266 19.328 BN

5 Công suất sử dụng giường bệnh 96,8 126 72,6 %

6 Xét nghiệm huyết học Mẫu 22.056 32.846 29.298

7 Xét nghiệm sinh hóa Chỉ số 236.636 330.988 285.376

8 Xét nghiệm ký sinh trùng đường Mẫu 15.694 40.500 50.364 ruột

15.410 22.444 16.596 9 Xét nghiệm nước tiểu Mẫu

14.130 36.748 49.416 10 Xét nghiệm ELIZA Mẫu

14.338 22.018 21.298 11 Siêu âm ổ bụng Lượt

514 818 548 12 Chụp X quang Lượt

1.830 1.724 1.418 13 Điện tim Lượt

Nguồn: Khoa Khám bệnh chuyên ngành – Viện sốt rét - KST - CTTƯ

Đối với công tác thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác (Hợp tác quốc tế,

các nhiệm vụ khoa học...)

Công tác nghiên cứu khoa học tiếp tục được đẩy mạnh, có thêm nhiều đề tài

mới. Các dự án Hợp tác quốc tế đảm bảo hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả

Viện tham gia tổ chức nhiều lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo khoa học, trao

đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành với các đối tác quốc tế. Thực hiện các

57

hoạt động về hợp tác quốc tế của Viện trong đó bao gồm các hoạt động về lễ tân,

thủ tục xuất nhập cảnh cho các đoàn ra, đoàn vào, thực hiện đầy đủ đúng theo các

quy định về đối ngoại.

Đối với công tác đào tạo trung học và sau đại học

Viện đã thực hiện đầy đủ chương trình đào tạo theo chương trình giáo dục đã

được ban hành và theo quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. Kể từ tháng

06/2018, Trường Trung cấp y tế Đặng Văn Ngữ đã được nâng cấp lên thành Trường

Cao Đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ, trường đã hoàn thành đề án đăng ký hoạt động giáo

dục nghề nghiệp và tuyển sinh cao đẳng khóa đầu tiên, đồng thời Trường đã hoàn

thành bộ giáo trình của trường Cao đẳng. Công tác đào tạo và quản lý đào tạo luôn

được chú trọng để đảm bảo tốt công tác đào tạo, tuyển sinh và tốt nghiệp.

- Về thực hiện phân phối chênh lệch thu chi:

+ Đảm bảo tăng các nguồn thu, tăng tiền lương và các đãi ngộ cho cán bộ, viên

chức. Nguồn thu những năm qua đã tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng cụ thể. Năm

2016 số thu là 54 tỷ đồng, năm 2017 là 70 tỷ đồng, đến năm 2018 số thu đã tăng lên

81 tỷ đồng. Từ năm 2016-2018, hệ số thu nhập tăng thêm của CBVC tăng từ 0.43

lên 0.64.

+ Thực hiện thuế với nhà nước: Viện luôn chấp hành đúng các quy định về thuế

và khấu hao tài sản. Hàng năm Viện đã nộp đầy đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và

thuế giá trị gia tăng các hoạt động dịch vụ KCB theo yêu cầu và các dịch vụ khác.

+ Trích lập các quỹ tăng do chênh lệch thu chi tăng

Các quỹ của Viện được trích tăng lên hàng năm do chênh lệch thu chi tăng.

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trích tối thiểu theo quy định của nhà nước. Các

Quỹ khác cũng được trích lập tăng đều hàng năm.

- Về công khai tài chính:

Hàng năm, công tác tài chính đều được báo cáo công khai bằng văn bản thông

qua hội nghị cán bộ viên chức theo đúng kế hoạch sơ kết 6 tháng và tổng kết cuối

năm. Ngoài ra, mọi khoản thu, chi đều có đầy đủ chữ ký, tên người thanh toán và

được công khai, minh bạch...Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền trực... đều đảm

58

bảo chi đúng, chi đủ và đúng thời gian quy định.

2.3.2. Hạn chế

2.3.2.1. Về giá viện phí, học phí:

- Hiện nay, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương áp dụng mức

giá thu Viện phí mới nhất theo Thông tư số 37/2019/TTLT-BYT ngày 30/11/2018

của Bộ Y tế (đối với người bệnh không có thẻ BHYT) và Thông tư số

39/2018/TTLT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế (đối với người bệnh có thẻ

BHYT). Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực y tế thì giá viện

phí hiện nay ở Việt Nam được xếp vào mức cao mặc dù mới chỉ tính một phần chi

phí (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định). Như vậy, khi sử

dụng mức giá viện phí như hiện nay thì dù là người có thu nhập cao hay người có

thu nhập thấp cũng sẽ đóng như nhau, hiển nhiên người nghèo đang phải chịu gánh

nặng dịch vụ y tế gây mất công bằng trong việc chăm sóc sức khỏe, hiệu quả xã hội

giảm sút rõ rệt.

- Đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, Viện chưa xây dựng

được định mức kinh tế kỹ thuật do đó giá khám chữa bệnh theo yêu cầu vẫn chủ yếu

dựa trên cơ sở giá do Bộ Y tế quy định. Trong khi đó, công tác chi cho đổi mới chất

lượng dịch vụ từ khâu đón tiếp đến khám chữa bệnh lại tăng dẫn đến không đảm bảo cân

đối thu chi. Ngoài ra còn có hiện tượng lạm dụng chỉ định thêm nhiều dịch vụ kỹ thuật

với người bệnh để tăng nguồn thu, tận thu.

- Đối với mức thu học phí: cơ chế thu học phí và khung học phí vẫn còn rất

thấp, chưa đủ bù đắp chi phí đào tạo và nâng cao chất lượng của trường. Lộ trình

tăng học phí của trường trong thời gian qua được thực hiện theo Nghị định số

86/2015/NĐ-CP từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, tuy nhiên việc

thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế về việc phân loại nhóm ngành, mức học phí vẫn

còn thấp chưa phù hợp với chi phí đào tạo thực tế của các nhóm ngành và các loại

hình đào tạo.

2.3.2.2. Đối với việc giao dự toán hàng năm của Quỹ BHYT:

Hàng năm, Quỹ BHYT giao dự toán cho Viện dựa vào chi phí thanh quyết

59

toán BHYT năm trước. Như vậy, Viện chỉ được thanh toán chi phí KCB BHYT

trong phạm vi được giao dự toán. Trường hợp năm 2018, mức giao dự toán đầu năm

của Quỹ BHYT là 11.058 triệu đồng, thực tế chi phí KCB BHYT cả năm 2018 là

11.238 triệu đồng, BHXH TP Hà Nội xuất toán 180 triệu đồng. Việc giao dự toán

của Quỹ BHYT chưa sát thực tế khi Viện mở rộng cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao

chất lượng dịch vụ, tuyên truyền quảng cáo thu hút lượng bệnh nhân đến khám chữa

bệnh ngày càng tăng.

2.3.2.3. Về chính sách tuyển dụng nhân sự, tiền lương và các chế độ khác

- Viện tự đảm bảo chi thường xuyên do đó toàn bộ tiền lương thu nhập tăng

thêm và các quyền lợi chi cho người lao động chủ yếu thông qua nguồn thu khám

chữa bệnh. Tuy vậy, việc tuyển dụng nhân sự vào các công việc có trình độ chuyên

môn cao vẫn phải chờ chỉ tiêu biên chế của Bộ Y tế, chủ yếu chỉ là hợp đồng ngắn

hạn gây thiệt thòi cho người lao động.

- Việc khống chế trích lập Quỹ khen thưởng và phúc lợi không vượt quá 3 lần

lương tối thiểu nên mức chi khen thưởng và chi phúc lợi cũng không nhiều, không

khuyến khích được người lao động để phát triển dịch vụ.

2.3.2.4. Về kinh phí NSNN cấp:

- Mức đầu tư cho y tế còn rất thấp, nguồn kinh phí cấp cho Viện để sửa

chữa lớn, xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất còn hạn chế.

- NSNN cấp cho các hoạt động sự nghiệp cũng giảm dần, trong khi đó nguồn

thu của Viện mới chỉ ở mức tự đảm bảo chi thường xuyên nên việc mua sắm

TTBYT chỉ đảm bảo mua những máy móc có giá trị vừa phải. Đối với những

TTBYT, máy móc hiện đại có giá trị lớn như máy MRI thì Viện vẫn chưa có khả

năng đầu tư.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Chưa có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban chuyên môn trong

việc lập dự toán hàng năm. Việc lập dự toán chủ yếu do phòng KHTH và TCKT

thực hiện nên không thể tránh khỏi việc không tính toán đầy đủ và phản ánh hết

60

công việc của các bộ phận dẫn đến dự toán thiếu chính xác.

- Hiện nay Viện đang sử dụng 02 phần mềm để quản lý tài chính: Phần mềm

kế toán Misa trong đơn vị hành chính sự nghiệp và phần mềm quản lý bệnh viện

(Ipharm). Đây là hai phần mềm độc lập, không thể dẫn truyền số liệu cho nhau nên

việc quản lý công tác thu chi cũng như công tác theo dõi thuốc, vật tư, hóa chất

phục vụ cho công tác khám chữa bệnh chưa được thống nhất. Riêng đối với công

tác thu học phí vẫn thực hiện thủ công, chưa triển khai hệ thống phần mềm cho

trường CĐYT Đặng Văn Ngữ.

- Chưa thực sự đầu tư mở rộng các ngành đào tạo tại trường CĐYT Đặng

Văn Ngữ để thu hút học viên, trình độ giáo viên chưa được nâng cao. Nguồn thu từ

học phí và sau đại học tăng qua các năm là không đáng kể do trường chưa đẩy mạnh

việc quảng bá hình ảnh, mở rộng các ngành đào tạo có sức hút nên lượng học sinh

tuyển sinh qua các năm vẫn ở mức thấp: Năm học 2016-2017 và 2017-2018 chỉ tiêu

học sinh tuyển sinh là 350 học sinh, năm học 2018 – 2019 chỉ tiêu này là 320 học

sinh. Ngoài ra, trường vẫn phải chịu sự phân phối về chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ

Giáo dục và Đào tạo nên cho dù nguồn lực có thể tiếp nhận nhiều hơn nhưng lại

không thể tuyển vượt quá chỉ tiêu đã được ấn định. Đây là một sự lãng phí về nguồn

lực.

Do mới chuyển đổi từ mô hình trường Trung cấp lên trường Cao đẳng vào

06/2018, nên thời gian đầu trường tập trung chú trọng vào việc thu hút học viên,

tăng nguồn thu, chạy theo lợi nhuận nên có hiện tượng nới lỏng quy định trong

tuyển sinh đầu vào và trong thời gian đào tạo, gây lãng phí và vi phạm quy chế đào

tạo.

- Viện chủ yếu dựa vào nguồn thu từ khám chữa bệnh, nhưng tốc độ trượt giá

tăng nên việc tăng thu nhập qua các năm cũng không đáng kể.

- Trình độ của cán bộ viên chức tại nhiều bộ phận còn nhiều hạn chế dẫn đến

hiệu quả công việc chưa được như mong muốn, cũng như chưa tham mưu được

nhiều cho lãnh đạo về công tác tạo nguồn thu và giảm chi tiêu.

- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự hiệu quả do ban thanh tra

61

nhân dân không có chuyên môn sâu về tài chính

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

- Chính sách tính giá bao gồm đầy đủ các chi phí (chí phí trực tiếp, chi phí tiền

lương - phụ cấp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định) chưa thực hiện

được. Kết cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh hiện nay mới chỉ tính đến chi phí trực

tiếp và tiền lương, chưa tính đến chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Chưa có hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ về cơ chế TCTC dành riêng cho

đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.

Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về tự chủ

cho các đơn vị sự nghiệp công lập và chưa có văn bản thông tư hướng dẫn riêng cho

ngành y tế

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc Bộ Y tế, khi thực hiện tự chủ tài chính nguồn thu chủ yếu dựa

vào công tác khám chữa bệnh, tuy nhiên chưa có văn bản nghị định nào bao quát

cho hành lang khung pháp lý về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế. Chính

phủ và Bộ Y tế hiện vẫn đang tìm hướng đi về xây dựng mô hình tổ chức bộ máy

của bệnh viện TCTC toàn bộ đang có hiện nay.

- Chính sách của BHYT với mục tiêu đến năm 2014 sẽ có 90% người dân

cả nước tham gia BHYT đã không thực hiện được do mức hưởng và quyền lợi khi

tham gia BHYT còn thấp. Do đó, Quỹ BHYT còn hạn chế nên việc giao dự toán

cho các đơn vị còn thấp.

Tiểu kết chương 2

Qua việc nghiên cứu và phân tích thực trạng đã đưa ra những đánh giá rất khách

quan về cơ chế tự chủ tài chính ở Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

hiện nay. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong công tác

quản lý ở Viện. Tuy nhiên, với những tồn tại, hạn chế như trên, để thực hiện được các

mục tiêu của quá trình đổi mới, phát huy những mặt tích cực và kết quả đã đạt được,

Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cần tiếp tục nghiên cứu để tháo gỡ

62

những khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách và các quy định tài chính

hiện hành, đồng thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục những mặt hạn chế, khó khăn

còn tồn tại của cơ chế tài chính hiện nay nhằm hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả cơ

chế tự chủ tài chính ở Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ngày một tốt

hơn nữa.

63

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT

RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh

trùng - Côn trùng Trung ương

3.1.1. Mục tiêu

- Mục tiêu chung:

Hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn. Đoàn kết, ổn định, phát triển Viện vững

chắc trên cơ sở 3 lĩnh vực trọng tâm là nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh và

đào tạo.

- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

+ Ổn định tổ chức, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, thi tuyển viên chức, điều chuyển

cán bộ đáp ứng hoạt động của các khoa, phòng.

+ Triển khai nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở, HTQT đảm bảo

tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

+ Đẩy mạnh công tác phòng chống sốt rét, tập trung cho các khu vực trọng

điểm sốt rét

+ Tăng cường năng lực chuyên môn, nhân lực cho Khoa Khám bệnh chuyên

ngành; Bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; Hoàn thành xây dựng mở rộng khu

khám và điều trị bệnh chuyên ngành.

+ Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế

+ Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết.

3.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm:

Về công tác tổ chức cán bộ:

+ Ổn định tổ chức, bổ sung, hoàn thiện lãnh đạo các khoa, phòng; hoàn thiện

đội ngũ cán bộ, thi tuyển viên chức, điều chuyển cán bộ phù hợp giữa các khoa,

phòng phục vụ mục tiêu phát triển nghiên cứu khoa học, đào tạo, khám chữa bệnh,

dịch vụ của Viện.

+ Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho Viện năm 2019-2024

64

+ Xây dựng và ban hành Quy chế đánh giá, phân loại viên chức lao động; Xây

dựng Bộ thang điểm phục vụ đánh giá viên chức, lao động.

+ Xây dựng lại đề án vị trí việc làm

Về công tác phòng chống và loại trừ sốt rét, phòng chống ký sinh trùng và

côn trùng

+ Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống sốt rét, tập trung cho các

vùng trọng điểm sốt rét; 25 tỉnh đạt tiêu chí loại trừ sốt rét.

+ Giảm số ca nhiễm ký sinh trùng sốt rét so với năm 2018.

+ Hoàn thành phân vùng dịch tễ sốt rét; Thực hiện đánh giá và đề nghị Bộ Y tế

phê duyệt danh mục hóa chất diệt muỗi sốt rét giai đoạn 2020-2022.

+ Khống chế kịp thời các loại côn trùng lạ.

+ Phát triển đơn vị kiểm nghiệm ký sinh trùng, vi sinh trong vệ sinh an toàn

thực phẩm.

+ Tẩy giun cho trên 2 triệu lượt học sinh tiểu học, trên 3 triệu lượt trẻ em mầm

non 24-60 tháng tuổi

+ Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng được Bộ Y tế phê

duyệt

+ Mở rộng và hợp tác có hiệu quả với các tổ chức quốc tế như Quỹ Toàn cầu,

WHO, Bỉ, Nhật, Hàn Quốc, CHAI, HPA…trong phòng chống và loại trừ sốt rét,

phòng chống các bệnh ký sinh trùng, côn trùng.

Về công tác đào tạo

+ Hoàn thành kế hoạch đào tạo kỹ thuật xét nghiệm, đào tạo cao đẳng, đào tạo

liên thông cao đẳng

+ Tuyển sinh đào tạo cao đẳng đạt trên 400 học sinh

+ Tăng cường hợp tác, phối hợp, liên kết đào tạo với các cơ sở bạn.

+ Xây dựng các quy định về chuẩn giáo viên, tổ chức cho các giáo viên học tập

bồi dưỡng để đảm bảo đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy lý thuyết và thực hành theo

đúng quy chế.

65

Về công tác Nghiên cứu khoa học

+ Triển khai nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở, hợp tác quốc tế

đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả.

+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 17025 và 15189, tiếp tục xây dựng

các quy trình kỹ thuật chuẩn.

+ Trên 35 SOP được phê duyệt và và xuất bản sách SOP tập 6

+ 100% các chỉ tiêu ISO đã được phê duyệt đảm bảo các yêu cầu đánh giá hàng

năm

Về công tác Khám, chữa bệnh

+ Tiếp tục tăng cường năng lực cho Khoa Khám bệnh chuyên ngành, bổ sung

cán bộ, trang thiết bị; Xây dựng mở rộng khu khám và điều trị bệnh.

+ Hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập Bệnh viện

Đặng Văn Ngữ chuyên khoa Ký sinh trùng.

+ Hoàn thiện hệ thống thanh toán viện phí ngoại trú và nội trú, nối mạng toàn

bộ Viện kết nối từ việc nhập số liệu thuốc vật tư tiêu hao hóa chất đầu vào cho đến

khâu thanh toán ra viện.

+ Công suất sử dụng giường bệnh: 100%

+ Số lượt khám bệnh: đạt trên 51.000 lượt

+ 100% phác đồ điều trị áp dụng tại khoa KBCN được phê duyệt

+ Đảm bảo chuyên môn, chất lượng khám chữa bệnh

Về công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm hóa chất

+ Duy trì hoạt động các chỉ tiêu ISO khảo nghiệm và kiểm nghiệm hóa chất, chế

phẩm diệt côn trùng dùng trong gia dụng và y tế theo chỉ đạo của Bộ Y tế.

+ Xây dựng 10 SOP về các quy trình khảo nghiệm, kiểm nghiệm chế phẩm và

hóa chất dùng trong gia dụng và y tế.

Về công tác phát triển dịch vụ, tăng thu nhập bình quân

+ Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết. Tăng thu nhập

cho cán bộ Viên chức của Viện.

66

+ Duy trì các dịch vụ hiện có của Viện như: dịch vụ nhà ăn, Kiosk, nhà trọ,

trông giữ xe ô tô đồng thời phát triển các dịch vụ mới.

3.1.3. Quan điểm, định hướng về tự chủ tài chính

Cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay đổi về quan điểm trong cơ chế quản

lý Nhà nước đối với các đơn vị SNCL, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng

Trung ương chuyển sang tự chủ tài chính là một điều tất yếu. Trong quá trình thực

hiện tự chủ tài chính, Viện đã xác định:

- Tự chủ tài chính phải gắn liền với việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của

Viện, Viện phải chủ động về nguồn tài chính để tổ chức việc khám chữa bệnh, đào

tạo cũng như các nhiệm vụ chuyên môn.

- Tự chủ tài chính gắn liền với tính kinh tế, tính hiệu quả trong việc khai

thác và sử dụng các nguồn lực. Khai thác hợp lý và hiệu quả các nguồn thu, xây

dựng các giải pháp quản lý nội bộ để tiết kiệm chi phí tạo ra các giá trị thặng dư

trong hoạt động của Viện để thực hiện tái đầu tư trở lại.

- Tự chủ tài chính gắn liền với việc đảm bảo ổn định đời sống và tăng thu nhập

cho cán bộ viên chức của Viện, góp phần tạo động lực để nâng cao chất lượng và

hiệu quả dịch vụ y tế cũng như hiệu quả hoạt động chuyên môn.

- Tự chủ tài chính đồng nghĩa với việc giảm bớt sự phụ thuộc vào NSNN và cơ

quan chủ quản Bộ Y tế.

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh

trùng - Côn trùng Trung ương

Hiện nay, trong các dịch vụ thuộc nguồn tự chủ của Viện có thể chia thành 2 nhóm

cơ bản như sau:

Nhóm 1: là nhóm các dịch vụ Viện có thể tự chủ tính toán đưa ra mức thu cũng như

mức chi, gồm có:

- Tự tính toán và đưa ra mức thu:

+ Dịch vụ KCB tự nguyện

+ Dịch vụ hoạt động chuyên môn: phân tích mẫu

+ Dịch vụ khác: trông giữ xe, canteen

67

- Tự chủ sắp đặt mức chi:

+ Chi mua sắm vật tư hóa chất phục vụ chuyên môn

+ Chi khoán các mục: tiền điện, nước, vật tư, VPP, nhiên liệu, thông tin

liên lạc...

Nhóm 2: là nhóm các dịch vụ Viện phải tuân thủ theo quy định, gồm có:

- Thu học phí (thực hiện theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định mức

trần học phí cho các năm học từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021

- Thu KCB BHYT (Thực hiện theo Thông tư số 39/2018/TTLT-BYT

ngày 30/11/2018) và thu viện phí trực tiếp (Thực hiện theo Thông tư số

37/2018/TTLT-BYT ngày 30/11/2018)

- Thu hoạt động chuyên môn: khảo nghiệm hóa chất, phân tích mẫu (đối

với những danh mục đã được Bộ Y tế quy định)

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong việc huy động nguồn thu

3.2.1.1. Đối với công tác khám chữa bệnh

- Tập trung huy động nguồn lực tài chính từ bên ngoài:

Theo kế hoạch, đến năm 2020, Viện sẽ hoàn thành nâng cấp Khoa KBCN

thành bệnh viện Đặng Văn Ngữ. Đây sẽ là cơ hội để Viện thực hiện đầu tư theo

hình thức xã hội hóa tại Nghị quyết 93 của Chính phủ. Như đơn vị sự nghiệp công,

bệnh viện công tự vay vốn đầu tư trên khuôn viên đất hiện có, liên doanh liên kết

với nhà đầu tư hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Vốn NSNN cấp cho y tế càng

ngày càng hạn hẹp cần phải huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Khi đó nhà

đầu tư tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc mua máy móc thiết bị bằng nguồn vốn

của họ còn phía bệnh viện đứng tên tham gia điều hành chịu trách nhiệm về chuyên

môn KCB. Hợp đồng đối tác được ký kết với nhiều điều khoản rõ ràng giữa các bên

Bệnh viện, đối tác đầu tư và Bộ Y tế.

Điều kiện thực tế hiện nay của Viện đó là hạ tầng cơ sở chật hẹp, khi nâng

cấp khoa KBCN lên thành bệnh viện sẽ cần cơ sở mới khang trang hiện đại để phục

vụ nhu cầu của hoạt động KCB. Tuy nhiên vốn NSNN không có khả năng đầu tư,

do vậy bệnh viện phải chọn giải pháp là vốn nhà nước chỉ một phần còn lại chủ yếu

68

là nguồn vốn xã hội hóa.

- Mở rộng các dịch vụ theo yêu cầu

Để phục vụ nhu cầu KCB ngày càng tăng, phục vụ tốt chủ chương của Đảng,

Nhà nước và Bộ Y tế về xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe nhân dân, góp phần giảm áp lực quá tải của Viện, việc thành lập phòng khám

theo yêu cầu, phòng khám bác sĩ gia đình là rất cần thiết, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu

cầu khám chữa bệnh đa dạng của nhân dân, khi mức sống đang ngày càng được

nâng lên rõ rệt.

Ngoài hình thức khám chữa bệnh trực tiếp tại viện, Viện nên mở rộng thêm

các hình thức khám chữa bệnh khác như: Tư vấn các bệnh về ký sinh trùng qua điện

thoại; cử bác sỹ đến nhà bệnh nhân để thực hiện việc thăm khám, thực hiện việc

chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh trọn gói để người dân lựa chọn.

Mở rộng hình thức lấy mẫu xét nghiệm và trả kết quả tại nhà vì dịch vụ này

đang trở thành xu hướng của nhiều người, đặc biệt là những gia đình hiện đại. Dịch

vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà mang lại cho bệnh nhân tâm lý thoải mái, không phải

chờ đợi lâu, xóa đi những e ngại của người đi xét nghiệm, nhất là người già, trẻ nhỏ

hay những người bận rộn.

- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để kịp thời điều chỉnh giá viện phí

theo nguyên tắc tính đủ các chi phí cho nhóm các dịch vụ Viện có thể tự chủ tính

toán đưa ra mức thu :

Theo lộ trình tại Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012, từ năm 2018 trở đi,

giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính đủ các chi phí để thực hiện dịch vụ,

gồm:

 Các chi phí trực tiếp:

+ Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí bảo

quản, hao hụt theo định mức được cơ quan có thẩm quyền quy định);

+ Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường;

+ Tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi phí thuê nhân công

thuê ngoài; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương của dịch vụ;

69

+ Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm thay thế công

cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật;

+ Khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước;

chi phí chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn để đầu tư, mua

sắm trang thiết bị để thực hiện dịch vụ (nếu có) được tính và phân bổ vào chi phí

của các dịch vụ sử dụng nguồn vốn này.

 Chi phí gián tiếp:

+ Chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để vận hành, bảo

đảm hoạt động bình thường của bệnh viện;

+ Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng các kỹ thuật mới.

Trong đó chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học ứng dụng các kỹ thuật mới chiếm

10% trong tổng chi phí các yếu tố cấu thành giá.

Tuy nhiên, giá khám chữa bệnh hiện nay mới chỉ tính đến các chi phí trực tiếp

bổ sung thêm chi phí tiền lương và phụ cấp đặc thù cho ngành y tế trong KCB cho

người bệnh có thẻ BHYT. Do vậy việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật có tính

đầy đủ các yếu tố cấu thành giá là hết sức cần thiết để giá dịch vụ khám chữa bệnh

theo kịp xu hướng tính giá dịch vụ.

- Tiến tới triển khai khám chữa bệnh ban đầu đối với người bệnh có thẻ

BHYT. Chủ trương của nhà nước và ngành y tế Việt Nam với mục tiêu đến năm

2020 sẽ phát triển mở rộng BHYT bao phủ 90% dân. Đây là chủ trương tốt đẹp

giúp cho người dân đỡ khó khăn khi gặp vấn đề về sức khỏe. Việc triển khai khám

chữa bệnh ban đầu đối với người bệnh có thẻ BHYT sẽ giúp nguồn thu quyết toán

BHYT của bệnh viện tăng cao.

- Xây dựng phác đồ điều trị trong chuyên môn theo chuẩn nhóm bệnh thống nhất

trên toàn quốc sẽ giúp kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình chuyên môn KCB và điều

trị. Hướng tới mục tiêu xây dựng bệnh án điện tử kết nối trong hệ thống công nghệ

thông tin toàn ngành y tế, việc kiểm soát được chuyên môn y tế và các chỉ định dịch vụ

kỹ thuật khám, điều trị của tất cả các bác sĩ trong bệnh viện cũng như trong ngành y tế

cho người bệnh giúp hạn chế tối đa việc không nên có lạm dụng chỉ định nhiều các

70

dịch vụ kỹ thuật để tăng thu.

3.2.1.2. Đối với công tác đào tạo

- Nâng cao chất lượng dạy và học:

Bên cạnh mục tiêu xây dựng các quy định chuẩn về giáo viên, tổ chức cho

các giáo viên học tập bồi dưỡng để đảm bảo đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy lý thuyết

và thực hành theo đúng quy chế, Viện cũng nên tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp

trường, các cuộc thi sáng tạo, cập nhật kiến thức và kỹ thuật mới trong giảng dạy để nâng

cao chất lượng đào tạo cũng như chuẩn đầu ra.

- Theo xu thế chung hiện nay, trường nên tổ chức hệ đào tạo từ xa, áp dụng

công nghệ thông tin trong giảng dạy như tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trực

tuyến, phù hợp cho đối tượng học viên vừa học vừa làm, đa dạng hóa loại hình đào

tạo, cải thiện nguồn thu về đào tạo cho Viện.

- Tạo mối liên kết, hợp tác với các bên cung, bên cầu về đào tạo nhằm tìm

nguồn học viên.

3.2.1.3. Đối với các công tác khác

- Đầu tư nghiên cứu, phát triển các sản phẩm khoa học công nghệ đồng thời

thực hiện thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ. Hiện nay, Viện đã có

các sản phẩm được đưa ra thị trường như: bình xịt, hương xua, bộ kít tẩm hóa chất

phòng chống côn trùng, tinh dầu thiên nhiên diệt côn trùng (chiết xuất từ cây chanh,

sả)… Mặc dù các sản phẩm rất lành tính và mang tính hiệu quả cao nhưng vẫn chưa

được nhiều người biết đến.

Viện nên đẩy mạnh nghiên cứu các sản phẩm diệt côn trùng như gián, muỗi,

kiến…từ các sản phẩm thiên nhiên lành tính với con người, vì Việt Nam là nước

nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, những loài côn trùng trên rất phổ biến mà hầu hết

những sản phẩm diệt côn trùng ngoài thị trường đều là hóa chất gây nguy hại cho

con người, rất ít sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên, đây là thị trường lớn để Viện

đầu tư nghiên cứu.

- Xu thế sử dụng dịch vụ trọn gói ngày càng được ưa chuộng vì thu nhập

của người dân ngày càng được cải thiện, do đó ngoài việc cung cấp các sản phẩm

71

diệt côn trùng, sản phẩm test chẩn đoán nhanh tồn dư hóa chất trong thực phẩm là

thế mạnh của Viện, Viện cũng nên phát triển dịch vụ đi kèm các sản phẩm như:

dịch vụ phun thuốc diệt côn trùng, dịch vụ kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm,

dịch vụ tư vấn sản xuất sản phẩm diệt côn trùng…

- Thực hiện khoán tại một số khoa trong Viện. Việc xác định mức khoán kế hoạch

dựa trên số kinh phí mà Viện chi cho bộ phận này đảm bảo cho việc quản lý có hiệu

quả nguồn kinh phí tránh thất thoát các nguồn thu, còn đối với các đơn vị nhận khoán

bắt buộc phải có kế hoạch tăng thu và tiết kiệm khoản chi.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính và phân

phối kết quả tài chính năm

Bên cạnh việc tăng cường nguồn lực tài chính, việc hoàn thiện cơ chê tự

chủ trong sử dụng các nguồn tài chính này và phân phối kết quả tài chính năm

cũng là một giải pháp quan trọng để thực hiện tự chủ tài chính của Viện. Quản lý

chi tiêu nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng

của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp, đảm bảo thực hiện

chủ trương đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Hiệu quả quản lý chi tiêu của Viện

thể hiện ở số kinh phí tiết kiệm được sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được

giao, thực hiện nghĩa vụ với NSNN và các khoản phải nộp khác theo quy định. Có

kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu chi hoạt động dịch vụ, Viện mới có nguồn để

trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong Viện và trích lập các quỹ để

phục vụ đầu tư cơ sở vật chất, phục vụ các hoạt động phúc lợi, khen thưởng cho

các cá nhân, phòng ban xuất sắc. Để nâng cao hiệu quả quản lý chi, tăng tỷ lệ tiết

kiệm chi cho Viện thì có thể thực hiện một số giải pháp sau

3.2.2.1. Đối với công tác KCB:

Nguồn chi cho công tác chuyên môn KCB và điều trị phần lớn là chi cho

chuyên môn thuốc, hóa chất, vật tư y tế. Đây là các khoản chi thuộc nhóm các dịch

vụ Viện có thể tự chủ sắp đặt mức chi do đó cần thường xuyên kiểm tra rà soát quy

trình hoạt động chuyên môn, các phác đồ điều trị KCB. Yêu cầu bác sĩ cần tuân

thủ các quy định kê thuốc, chỉ định các dịch vụ kỹ thuật để phát hiện những thất

72

thoát, lạm dụng thuốc, vật tư tiêu hao điều trị cho người bệnh gây lãng phí. Ngoài

ra, Viện cũng nên nghiên cứu lựa chọn đơn vị cung cấp thuốc, vật tư, hóa chất theo

tiêu chí giảm chi phí đầu vào nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra.

Lãnh đạo khoa KBCN nhất là hệ thống điều dưỡng khoa phối kết hợp với

phòng Kế hoạch tổng hợp, Tài chính kế toán, Công nghệ thông tin thường xuyên

kiểm tra soát xét các bảng kê điều trị thanh quyết toán của bệnh nhân hàng ngày

trước khi ra viện để tránh bỏ sót chi phí nhất là đối với các dịch vụ y tế và thuốc

đắt tiền, trên cơ sở đó hạn chế thấp nhất các chi phí không cần thiết chỉ định cho

người bệnh.

3.2.2.2. Đối với công tác đào tạo:

Do trường Cao Đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ và Khoa KBCN (sắp tới là Bệnh

viện Đặng Văn Ngữ) cùng trực thuộc Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng

Trung ương nên việc phối kết hợp 3 bên giữa Viện - Trường - Bệnh viện sẽ góp

phần tiết kiệm chi phí trong công tác đào tạo.

Thay vì phải liên hệ cơ sở thực hành đào tạo, Khoa KBCN sẽ đáp ứng yêu

cầu của cơ sở đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe cho Trường Cao

đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ và đào tạo sau đại học.

Hệ thống thư viện và phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO của Viện cũng là điều

kiện thuận lợi để Trường phối hợp trong công tác đào tạo học viên.

Với những lợi thế như trên, để công tác chi cho đào tạo đạt được hiệu quả,

đảm bảo tiêu chí tiết kiệm nhưng vẫn chất lượng, Viện cần đầu tư đổi mới nâng cao

chất lượng đào tạo theo hướng vận dụng mô hình liên kết 3 bên: Trường - Viện -

Bệnh viện.

3.2.2.3. Đối với các công tác khác

- Công tác lập dự toán chi phải được đề xuất xây dựng góp ý từ các khoa,

phòng chuyên môn để nắm bắt được các nguồn thu, nhiệm vụ chi và phù hợp với

thực tế khoa phòng. Quản lý cấp phát, thanh toán cho chuyên môn phải có sự kiểm

tra, kiểm soát để đảm bảo đúng dự toán, đúng định mức và đúng mục đích.

- Chi hành chính, chi cho người lao động cần có định mức chi tiêu cụ thể

73

tới các khoa phòng. Nội dung chi cho con người dựa trên cơ sở khuyến khích bồi

dưỡng những bộ phận làm việc có hiệu quả hoàn thành tốt chuyên môn. Chi quản

lý hành chính cho những bộ phận khoa phòng ít biến động chi thường xuyên như

văn phòng phẩm, điện, nước, chi phí hội họp cần thiết khoán hàng tháng theo định

mức.

- Thường xuyên kiểm kê, bảo dưỡng kiểm tra định kỳ tất cả các trang thiết

bị máy móc theo quy định nhất là máy móc, TTBYT có tính năng kỹ thuật cao giá

trị lớn để hạn chế thay thế, hỏng hóc sửa chữa.

- Thường xuyên tuyên truyền, vận động cán bộ viên chức thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí, vật tư, hóa chất, điện nước... góp

phần tiết kiệm cho Viện.

3.2.3. Các giải pháp khác

3.2.3.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính của Viện

- Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua hệ thống thanh toán KBNN

Công tác tài chính thực hiện các khoản chi của Viện được kiểm soát chặt chẽ

qua kho bạc nhà nước đúng mục đích chuyên môn, tiêu chuẩn, định mức quy định.

Hạn chế mức thấp nhất chi tiêu bằng tiền mặt kể cả chi bồi dưỡng, thu nhập tăng

thêm cho CBVC. Hàng năm Viện cung cấp cho kho bạc nhà nước các tiêu chuẩn,

định mức, sử dụng để cùng kiểm soát. Dự toán, quyết định trúng thầu, hợp đồng

kinh tế đơn vị số lượng hàng hóa của toàn bộ các nhà thầu cung cấp sản phẩm cho

bệnh viện được KBNN kiểm soát nhằm hạn chế những sai sót vượt định mức kế

hoạch chi tiêu của bệnh viện.

- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Hàng năm, bên cạnh việc Viện được thanh tra, kiểm tra tài chính bởi các cơ

quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra tài chính, Thanh tra Chính phủ thì Viện cần

thực hiện tốt quy trình công tác kiểm tra giám sát nội bộ, đảm bảo công khai minh

bạch.

+ Thường xuyên kiểm soát thu về viện phí và BHYT vì chi phí KCB và điều

trị hầu hết thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhiều rủi ro. Việc bố trí bộ phận kiểm

soát thu phí KCB và BHYT sẽ giúp hạn chế thất thoát viện phí.

74

+ Thực hiện công tác báo cáo định kỳ kế toán cho Lãnh đạo Viện. Công tác

ghi chép, hạch toán kế toán phải chính xác và kịp thời đảm bảo phản ánh trung

thực hoạt động tài chính.

+ Thực hiện tốt công tác kiểm toán, trong đó có kiểm toán nội bộ, coi công

tác kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý tài chính của Viện.

Do vậy, Viện cần có những cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm

toán độc lập để kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm.

+ Thường xuyên bổ sung hoàn thiện các nội dung trong Quy chế chi tiêu nội

bộ để phù hợp với thực tế hàng năm

+Thiết lập quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy để kiểm tra chất lượng

đào tạo, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đầu ra.

3.2.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác

tài chính

Đội ngũ CBVC làm công tác tài chính - kế toán phải thường xuyên được

nâng cao về chất lượng thông qua những khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình

độ kiến thức quản lý tài chính, tự nâng cao ý thức, trách nhiệm với nghề nghiệp.

Thường xuyên cập nhật hoàn thiện hệ thống thanh toán và thu viện phí

nội trú, ngoại trú qua hệ thống mạng máy tính Viện. Thực hiện áp dụng đề án điện

tử trong quản lý KCB và điều trị tại Viện nhằm hạn chế sai sót chuyên môn. Tăng

cường kiểm tra kiểm soát phơi thanh toán của người bệnh điều trị nội trú được chỉ

định ghi chép hàng ngày từ các bác sỹ và điều dưỡng khoa lập theo tiêu chuẩn định

mức, hạn chế thất thoát lãng phí. Phối hợp với cơ quan BHYT triển khai công tác

kết nối liên thông dữ liệu thanh quyết toán BHYT hàng ngày kịp thời qua hệ thống

điện tử, giảm sai sót thất thoát chi phí cho người bệnh với cơ quan BHYT.

Cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính thành thạo công nghệ thông tin

để khai thác hiệu quả hệ thống công nghệ.

3.2.3.3. Đổi mới công tác quản lý gắn liền trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ với hiệu

quả đầu ra

75

Hiện nay, Việc kiểm soát nguồn NSNN cấp cho Viện để thực hiện các đề tài

Nghiên cứu khoa học chủ yếu tập trung ở các yếu tố chi phí đầu vào như chi hoạt

động thường xuyên như điện nước, vệ sinh, văn phòng; chi mua sắm phục vụ công

tác chuyên môn thuốc vật tư y tế; chi tiền lương phục vụ người lao động qua chứng

từ hóa đơn... Kết quả hoàn thành đầu ra hầu như không được đánh giá kiểm tra

nhắc tới. Do đó, để nâng cao công tác quản lý tài chính cần phải thay đổi phương

thức đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài chính căn cứ vào kết quả đầu ra cũng

như tính ứng dụng trong thực tiễn của các đề tài. Chi phí đầu vào có thể khoán chi,

còn kết quả đầu ra nếu không đạt yêu cầu thì có thể cắt giảm chi phí đầu vào.

Cũng như vậy, đối với công tác đào tạo, việc phân bổ ngân sách chủ yếu dựa

trên yếu tố đầu vào như số lượng sinh viên tuyển sinh chưa khuyến khích được tính

hiệu quả. Do đó việc phân bổ ngân sách cũng phải dựa trên các yếu tố đầu ra, phản

ánh hiệu suất hoạt động của trường như: Số lượng sinh viên, tổng số giờ giảng thực

hiện, chất lượng công trình nghiên cứu, số lượng sinh viên tốt nghiệp tìm được

công việc liên quan đến chuyên ngành được đào tạo, các kỹ năng chung, sự hài

lòng của xã hội.

Hiệu quả của TCTC luôn gắn liền giữa chuyên môn đầu vào và kết quả đạt

được ở đầu ra có như vậy hiệu quả của công tác TCTC mới được phát huy.

3.2. Điều kiện để thực hiện giải pháp

3.3.1. Đối với Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý để

làm căn cứ lập kế hoạch và là cơ sở tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát. Quy chế

chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong toàn Viện, có ý kiến của tổ chức

công đoàn.

2. Thực hiện từng bước khoán chi cho một số bộ phận khoa, phòng trực thuộc

Viện - Trường - Bệnh viện. Ngoài chế độ khoán văn phòng phẩm, xăng dầu, cước phí

điện thoại, cần tiếp tục xây dựng và mở rộng chế độ khoán đối với các khoản chi như

sử dụng điện, nước, vật tư tiêu hao phục vụ chuyên môn.

3. Ngoài việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước, Viện trong

thẩm quyền cần ban hành các mẫu chứng từ biểu mẫu liên quan đến hoạt động tài

76

chính.

4. Xây dựng và hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng

hiện đại hóa, nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp phần mềm tích hợp được phần

mềm quản lý bệnh viện và phần mềm quản lý kế toán hành chính sự nghiệp để việc

sử dụng và quản lý tài chính đạt hiệu quả cao nhất.

3.3.2. Đối với Bộ Y tế

1. Trên cơ sở các văn bản quy định hiện hành, Bộ xem xét tổ chức các lớp

bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán để Viện chủ động trong việc tổ chức công tác kế toán

và quản lý tài chính của đơn vị mình.

2. Kết hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng khung giá

dịch vụ y tế đúng theo lộ trình trong nghị định 85/2012/NĐ-CP.

3. Xây dựng các phác đồ điều trị chuẩn để có cơ sở đánh giá việc sử dụng

hợp lý các chỉ định xét nghiệm và sử dụng các trang thiết bị cũng như sử dụng

thuốc trong bệnh viện và đánh giá chất lượng dịch vụ y tế.

4. Cần tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát; Xây

dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật ngành; Hướng dẫn việc xây dựng

và ban hành định mức sử dụng thuốc, vật tư, hóa chất, dụng cụ y tế… ở các cơ sở

để làm cơ sở kiểm soát chi cũng như đánh giá việc tiết kiệm chi tiêu.

3.3.3. Đối với Chính phủ

1. Nên sửa đổi Nghị định 86/2015/NĐ-CP để tháo gỡ quy định về mức trần

học phí theo hướng: Nâng mức trần học phí, áp dụng nhiều mức trần học phí cho

các loại trường khác nhau. Theo đó, cần xây dựng lộ trình tính đủ chi phí đào tạo

trong học phí, tạo điều kiện cho các cơ sở đại học công lập thu hồi đủ chi phí đào

tạo cần thiết.

2. Nhà nước cần hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy liên quan

đến việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm

tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh giúp cho các đơn vị chủ động trong quản lý và

sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Đối với ngành đặc thù như ngành y tế cần

ban hành thêm Nghị định riêng để phù hợp với đặc thù của đơn vị trong ngành.

77

Hoạt động y tế hiện nay rất đa dạng và phong phú, ngoài hình thức khám chữa bệnh

theo BHYT còn có thêm nhiều hình thức khác như khám chữa bệnh theo yêu cầu

nên cần có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quản lý tài chính cho phù hợp

với hình thức khám chữa bệnh này, cần quy định rõ mức thuế đặc thù cho các đơn

vị sự nghiệp y tế khi thực hiện tự chủ.

3. Hoàn thiện hành lang pháp lý về cơ chế, chính sách phát triển y tế, đầu tư

theo Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ tránh tình trạng công tư lẫn lộn, không

rạch ròi trong bệnh viện công như lạm dụng kỹ thuật cao, lạm dụng xét nghiệm, thu

phí không tương xứng với dịch vụ, có sự phân biệt giữa khám, chữa bệnh theo yêu

cầu và BHYT...

Tiểu kết chương 3

Các giải pháp và kiến nghị trên nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện

Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Thực tế đã cho thấy, cơ chế tự chủ tài

chính tại các đơn vị sự nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, một hướng

đi mới phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp, đem lại lợi

ích về nhiều mặt cho Nhà nước và chủ thể có liên quan. Tuy nhiên, cơ chế mới không

tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc cần phải giải quyết, đòi hỏi Viện Sốt rét - Ký

sinh trùng - Côn trùng Trung ương phải thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các giải,

bên cạnh đó không thể thiếu sự quan tâm chỉ đạo của các Bộ, ngành, các cơ quan

chức năng trong việc hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý tạo điều kiện cho đơn

vị tiến hành tự chủ thuận lợi hơn.

78

KẾT LUẬN

Hoạt động tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung

ương đã trải qua thời kỳ ổn định 3 năm đầu tiên, dần đi vào nề nếp và đã đạt được

những thành tựu đáng kể. Viện đã kiện toàn tổ chức bộ máy nâng cao chất lượng

nhân lực đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính,

chủ động tổ chức khai thác nguồn thu để tăng tổng mức thu hàng năm. Những kết

quả đạt được trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói chung và đối với Viện

Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu

đổi mới quản lý kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách hành chính

của Viện trong những năm qua, từng bước nâng cao đời sống của người lao động.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính, Viện cũng gặp phải những

khó khăn, vướng mắc nhất định đòi hỏi phải đưa ra những giải pháp hoàn thiện để

mở rộng tự chủ tài chính, từng bước cân đối vững chắc thu - chi tài chính.

Trên cơ sở vận dụng kiến thức và thực tiễn làm việc tại Viện Sốt rét - Ký

sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đề tài đã phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016 - 2018 từ đó đưa

ra một số giải pháp với nội dung để hoàn thiện TCTC tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -

Côn trùng Trung ương cho những năm tiếp theo.

Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài luận văn và khả năng trình độ của tác

giả, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng hy

vọng những vấn đề được nêu trong luận văn có thể đóng góp được một phần nhỏ bé

trong việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nói riêng và hoàn thiện cơ chế

tự chủ tài chính nói chung.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ quy định quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 09/08/2006, Hà

Nội.

2. Chính phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng

cho đơn vị sự nghiệp có thu, ban hành ngày 16/01/2002, Hà Nội

3. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự

chịu trách nghiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 25/04/2006, Hà Nội.

4. Chính phủ (2012), Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế

tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa

bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, ban hành ngày

15/10/2012, Hà Nội.

5. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của

đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 14/02/2015, Hà Nội.

6. Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản

lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính

sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến

năm học 2020-2021, ban hành ngày 02/10/2015, Hà Nội.

7. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ

8. Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh

viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia

Hà Nội

9. KL (2018) “Đẩy mạnh tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập” ,

80

86&dDocName=MOFUCM140535&_adf.ctrl-

state=pk295og1n_4&_afrLoop=40000233076995075#!%40%40%3FdID%3D

146586%26_afrLoop%3D40000233076995075%26dDocName%3DMOFUC

M140535%26_adf.ctrl-state%3Dnxzy2wvtv_205>, (21/11/2018)

10. Lê Kim Ngọc (2009), Tổ chức hạch toán kế toán trong cơ sở y tế với việc tăng

cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân.

11. Đinh Thị Kim Oanh (2014), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế và Quản trị

kinh doanh (Đại học Thái Nguyên).

12. Minh Phương (2018) ”Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vịsự

nghiệp công lập”, http://www.dangcongsan.vn/kinh-te/hoan-thien-co-che-tu-

chu-tai-chinh-cho-cac-don-vi-su-nghiep-cong-lap-505153.html, (17/11/2018).

13. Quốc hội (2010), Luật viên chức, thông qua ngày 15/11/2010, Hà Nội

14. Nguyễn Quyết (2017) ”Một số vấn đề về triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại

đơn vị sự nghiệp công lập”, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/mot-

so-van-de-ve-trien-khai-co-che-tu-chu-tai-chinh-tai-don-vi-su-nghiep-cong-

lap-128794.html, (02/09/2017).

15. Trần Kim Thanh (2015), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da

liễu Trung ương, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia

Hà Nội

16. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Báo

cáo tài chính.

17. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Báo

cáo quyết toán.

18. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Kế

hoạch hoạt động.

19. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Quy

chế chi tiêu nội bộ.

81