VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGHIÊM THỊ LINH UYÊN
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGHIÊM THỊ LINH UYÊN
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương” là công
trình nghiên cứu riêng của tôi, với sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Việt Nga.
Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Tác giả luận văn
Nghiêm Thị Linh Uyên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Kinh tế học cùng
toàn thể thầy cô Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt
Nam đã cho tôi một cơ hội học tập và bổ sung kiến thức cho bản thân. Bên cạnh đó,
tôi nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè, tập thể phòng Tài
chính Kế toán, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đó là nguồn
động lực vô cùng lớn giúp cho tôi hoàn thành được khóa học này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Nguyễn
Thị Việt Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Nghiêm Thị Linh Uyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................. 8
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 8
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ......................... 14
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập ................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT
RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG ................................. 33
2.1. Khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ........... 33
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương ........................................................................................ 40
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ............................................................... 55
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG .. 64
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương..................................................................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương ............................................................................ 67
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................................. 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
BHYT Bảo hiểm y tế 1
CNTT Công nghệ thông tin 2
HĐSN Hoạt động sự nghiệp 3
HĐTX Hoạt động thường xuyên 4
HTQT Hợp tác quốc tế 5
KHTH Kế hoạch tổng hợp 6
KBCN Khám bệnh chuyên ngành 7
KBNN Kho bạc Nhà nước 8
KCB Khám chữa bệnh 9
KHCN Khoa học công nghệ 10
NSNN Ngân sách nhà nước 11
SNCL Sự nghiệp công lập 12
TCKT Tài chính kế toán 13
TCTC Tự chủ tài chính 14
TSCĐ Tài sản cố định 15
TTBYT Trang thiết bị y tế 16
XDCB Xây dựng cơ bản 17
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2016-2018 ................................ 40
Bảng 2.2. Tổng hợp tất cả các nguồn thu của Viện từ 2016-2018 ............................ 42
Bảng 2.3. Tổng hợp chi tiết các nguồn thu từ năm 2016-2018 ................................. 43
Bảng 2.4. Tổng hợp chi của Viện giai đoạn từ năm 2016-2018 ............................... 48
Bảng 2.5. Tổng hợp chênh lệch thu - chi giai đoạn 2016 -2018 ............................... 50
Bảng 2.6. Tổng hợp phân bổ các Quỹ và chi Thu nhập tăng thêm ........................... 52
Bảng 2.7. Đánh giá thống kê các chỉ tiêu trong công tác Khám, chữa bệnh ............ 57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Năm 2018 ........................................................................................................... 36
Hình 2.1. Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho Viện từ 2016-2018 ............................... 41
Hình 2.2. Tổng số thu sự nghiệp và chi hoạt động giai đoạn 2016-2018 ................. 42
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu của Viện từ năm 2016-2018 ........................................ 43
Hình 2.4. Tình hình Quỹ tiền lương và Thu nhập tăng thêm .................................... 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt thời kỳ đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp
phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ
tài chính đó là: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động
sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của
đời sống xã hội. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính được
thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Và trên cơ sở
tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày
14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ
quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế được trao quyền tự chủ tài chính,
được chủ động sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên và các nguồn thu để
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Các đơn vị cũng được phép xây dựng và ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, làm tăng tính hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính. Nếu đơn vị hoạt động tốt, nguồn thu tăng thêm, chi phí tiết kiệm, có chênh
lệch thu chi thì được sử dụng một phần để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
đồng thời được trích một số quỹ.
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là cơ sở khám chữa
bệnh chuyên khoa đầu ngành về các bệnh Ký sinh trùng và Côn trùng trực thuộc Bộ
Y tế. Viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực chuyên khoa của mình. Cùng với sự trưởng thành, phát triển của hệ
thống y tế dự phòng trong 60 năm qua, Viện đã chung sức đồng lòng đẩy lùi bệnh sốt
rét, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần cùng các đơn vị của hệ
1
thống y tế dự phòng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân. Bước sang giai đoạn
mới, với những nhiệm vụ mới, điều kiện mới, Viện cần phải nâng cao năng lực quản
lý tài chính, thực hiện tự chủ tài chính để phối hợp với các mảng công tác khác về
đào tạo, khám chữa bệnh góp phần vào sự phát triển bền vững của Viện.
Thực hiện tự chủ Viện đã huy động được các nguồn vốn tài chính nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, cải thiện thu nhập cho người lao động, giảm dần sự phụ
thuộc của vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên quá trình thực hiện đã cho thấy một
số hạn chế như: một số cơ chế, chính sách cho y tế chưa đồng bộ, giá dịch vụ y tế
thấp không còn phù hợp, việc huy động nguồn lực từ xã hội đầu tư cho y tế cũng
còn hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và được áp dụng
cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các Bộ,
ngành, địa phương; các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bước triển khai công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế
quản lý tài chính tại Bệnh viện, đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là các luận án,
đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
- Trần Thu Hà (1997), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu” [7]. Đề tài này là một công trình
khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế -
xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
+ Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình
hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế
kinh tế thị trường (giai đoạn 1991 - 1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn
2
chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự
nghiệp...
+ Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu cho giai
đoạn 1999 - 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục
nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và tiếp sau là
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối
với tất cả các ĐVSN công lập.
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Tổ chức hạch toán kế toán trong cơ sở y tế với việc
tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” do Lê Kim Ngọc thực hiện tại
Trường Đại học kinh tế Quốc dân năm 2009 [10]. Tác giả đề cập đến việc tổ chức
hạch toán kế toán trong lĩnh vực y tế, tuy nhiên luận án chưa đi sâu vào công tác
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế.
- Đinh Thị Kim Oanh (2014), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” [11], Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên. Từ việc phân tích và đánh giá tình tình thực hiện tự
chủ tài chính trong giai đoạn 2009-2013, tác giả đề xuất một số nhóm giải phảp
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính như sau: (1) Nâng cao nhận thức về tự chủ tài
chính. (2) Đa dạng hoá nguồn thu cho bệnh viện. (3) Tăng cường quản lý nâng cao
hiệu quả các khoản chi. (4) Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập. (5)
Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra
một số kiến nghị đối với Nhà nước, đơn vị chủ quản và Bệnh viện.
- Trần Kim Thanh (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương” [15], Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã phân tích và đánh giá cơ chế quản lý trong ngành y tế nói riêng,
cụ thể là Bệnh viện Da liễu Trung ương trong xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hoá dịch vụ công. Nguồn tài chính
3
của các đơn vị này không chỉ do Ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị khai thác
thêm từ các dịch vụ cung ứng cho xã hội. Từ thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Bệnh viện Da liễu Trung ương, tác giả
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện trong đó đề cập đến vấn đề phát
triển nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội
[8]. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: Hệ thống hóa một cách có
chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
nói chung và Bệnh viện công lập nói riêng. Làm rõ được thực trạng, đánh giá được
thực trạng và tìm ra những vướng mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả
thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao
công tác quản lý.
- Đề án nghiên cứu “Đánh giá kinh tế bệnh viện và kinh tế dược bệnh viện”
do Viện Chiến lược và Chính sách y tế thực hiện năm 2008. Nghiên cứu đánh giá
thực trạng cung cấp sử dụng các nguồn tài chính bệnh viện và khả năng tự chủ bệnh
viện, làm cơ sở để xây dựng các chính sách, giải pháp đổi mới và phát triển hệ
thống bệnh viện Việt Nam.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã đóng góp rất lớn trong việc hoàn
thiện lý luận cơ bản về hoàn thiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu.
Nội dung các công trình nghiên cứu, nghiên cứu các đối tuợng khác nhau, tuy nhiên
đều đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản nhất về tự chủ tài chính, thực trạng và giải
pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhưng chưa đi sâu vào làm thế nào để tự
chủ tài chính thành công, và mấu chốt quan trọng của tự chủ tài chính đó chính là
đảm bảo tốt nguồn tài chính của đơn vị - trong đó nguồn thu sự nghiệp ngày càng
đóng vị trí quan trọng. Do đó, nghiên cứu của tác giả hoàn toàn không trùng lặp với
các công trình đã công bố.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương dựa trên tài liệu, sổ sách, báo cáo của Viện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi thời gian: Luận văn phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong các năm từ
2016 - 2018.
- Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung phân tích tình hình thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cơ sở lý luận tiếp cận truyền thống làm rõ khung lý thuyết,
dựa vào khung lý thuyết để khảo sát thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các vấn
5
đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Phương pháp phân tích thống kê để làm rõ thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài
chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (Cơ chế huy động, tạo
nguồn lực tài chính; Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; Cơ chế phân phối
chênh lệch thu - chi; Cơ chế quản lý tài sản; Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính).
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các giai đoạn khác nhau trong
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu
được thu thập thông qua các số liệu báo cáo của Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp công lập, đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016-2018. Trên cơ sở đó,
đánh giá trên các khía cạnh những kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong
thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho Viện sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương hoặc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trong việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
6
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật viên chức 2010, Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thành lập để
thực hiện việc cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho việc quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du
lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp
khác được pháp luật quy định. Hoạt động cung cấp dịch vụ công hay hoạt động sự
nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất mà mang tính chất phục vụ là chủ yếu và
không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu - chi tài chính có tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
* Phân loại đơn vị SNCL theo nguồn thu
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) [3].
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động) [3].
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
8
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh
phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động) [3].
Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp có thu dựa trên các chỉ tiêu sau:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới
100%. Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị vẫn được Nhà nước
cấp.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, nhà
nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị [3].
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp công lập được chia thành 4 loại:
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
- Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [5].
Theo Luật viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được chia
thành 2 loại [13]:
- Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự
9
- Đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự [13].
Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính mà còn
phụ thuộc vào mức độ tự chủ, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.
* Phân loại đơn vị SNCL theo lĩnh vực hoạt động
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể phân loại gồm:
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế bao gồm: Các bệnh viện,
các cơ sở khám, chữa bệnh, các Trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh
viện tư);
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật bao gồm:
Các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài
truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí xuất bản…;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao: Các trung
tâm huấn luyện thể dục thể thao, các Câu lạc bộ thể dục thể thao..;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xã hội;
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế bao gồm: các đơn vị sự
nghiệp hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế như các viện nghiên cứu kinh tế,
các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi...;
Ngoài các đơn vị sự nghiệp nói trên, còn có các đơn vị sự nghiệp là tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội. Việc phân loại theo lĩnh vực hoạt động tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của các đơn vị trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau tác động đến nền kinh tế như thế nào để nhà nước có
chế độ, chính sách phù hợp với quá trình hoạt động của các đơn vị.
*Phân loại đơn vị SNCL theo cấp quản lý gồm:
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
10
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính
sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí. Trung tâm thông tin hoặc tin học. Trường
hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện). Và các
đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ [5].
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị SNCL là tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định và không mang quyền lực Nhà nước, không có chức năng quản lý Nhà nước như: xây
dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính…
- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm
mục đích sinh lời trực tiếp. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công.
Dịch vụ công được cung ứng trước hết nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho
cộng đồng, cho xã hội.Việc cung ứng dịch vụ này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị sự nghiệp công
trong quá trình hoạt động được phép thu các loại phí, lệ phí để bù đắp một phần hay
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị nhằm làm giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước (NSNN) đồng thời cũng khuyến khích các đơn vị hoạt
động có hiệu quả hơn để cung ứng dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.
Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp công để
cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi
công cộng khi can thiệp vào thị trường. Qua đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế
11
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy hoạt động
kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thường mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần. Kết quả của hoạt động sự nghiệp công chủ yếu là tạo ra các
“hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hóa công cộng là những hàng hóa mà không
ai có thể loại trừ tiêu dùng của người này hay người khác ra khỏi việc sử dụng nó và
tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác. Ví dụ như
việc sử dụng hệ thống phát thanh, truyền hình; hệ thống chiếu sáng công cộng ...
Nhờ việc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công tạo
ra mà quá trình sản xuất ra của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu
quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri
thức và đảm bảo sức khỏe cho mọi người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống;
hoạt động sự nghiệp văn hóa, khoa học, thông tin mang lại cho con người những
hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời
sống…Vì vậy hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực
đến quá trình tái sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước như: chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình xóa mù chữ…Các chương trình này chỉ có nhà nước với
vai trò của mình mới có thể thực hiện được đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và
phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho nhân
dân.
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, thực hiện
chức năng cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, giao thông công cộng, phúc lợi...
12
cho xã hội. Các tổ chức này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh
nghiệp nhưng lại đóng góp cho sự nghiệp phát triển như nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, nâng cao sức khoẻ, trình độ văn hoá, khoa học, mà lại càng không phải là
các tổ chức thực hiện công việc quản lý nhà nước. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối độc lập, có cơ chế hoạt động đứng
giữa các tổ chức hành chính và các tổ chức kinh doanh, thể hiện một phần bản chất
mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện trên một số điểm sau:
- Trước hết vai trò của các đơn vị sự nghiệp thể hiện ở vai trò của các dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con người là sự rèn
luyện tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bản thân con người, làm cho con người ngày càng
sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên các mặt: sáng tạo ra
cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra chính bản thân
con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giáo dục đào tạo, nghiên
cứu khoa học, y tế, thể thao ... do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đã tham gia vào
cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung cấp phục
vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân. Khác với dịch vụ
cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công cung cấp được thực hiện vì lợi ích
của tất cả hay đa số nhân dân. Đơn vị sự nghiệp công có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thông qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp
dịch vụ của mình giúp Nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ
này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những
mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn bộc lộ những hạn chế như vấn đề về chênh
lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận, không đảm bảo các vấn
đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại của đơn vị sự nghiệp công đóng góp vai
trò quan trọng trong việc khắc phục các khiếm khuyết này của nền kinh tế thị
13
trường. Đơn vị sự nghiệp công trực tiếp cung ứng các dịch vụ đòi hỏi vốn đầu tư
cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không muốn đầu tư, hoặc những loại dịch vụ mà tư
nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải tham gia. Nhà nước tổ chức, duy trì và
tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường
trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các
lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm
bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa tinh thần
của nhân dân. Như vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thì có thể hiểu tự chủ tài chính là quyền tự quyết định tự chịu trách
nhiệm đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì
sự hoạt động và phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tự chủ tài chính là một phần của cơ chế tự chủ có vai trò trung tâm và mối
liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của đơn vị SNCL. Quan niệm TCTC là
quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tài chính của đơn vị
SNCL gắn với quá trình phân cấp, trao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị và những
quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị đối với việc sử dụng các nguồn lực tài
chính của Nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
14
vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước nâng cao thu nhập cán
bộ nhân viên.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
nhưng vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để hoạt động sự nghiệp ngày càng
phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn,
đảm bảo công bằng xã hội.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.3. Một số nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính
- Việc tự chủ về tài chính của các đơn vị được quy định tương ứng với từng
loại hình đơn vị SNCL dựa trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt
động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao nhằm khuyến khích các đơn vị tăng
thu, giảm dần bao cấp từ NSNN, trong đó có bao cấp tiền lương tăng thêm, để dần
chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Các đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết
định số lượng người làm việc; Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định; Được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập mà không bị
không chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại hình đơn vị sự nghiệp
khác.
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ
được xác định theo cơ chế thị trường.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, giá dịch vụ được
xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo quy định và
15
lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
- Cơ chế tự chủ tài chính phải được thực hiện công khai, dân chủ theo quy
định của pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội được sử dụng hợp lý đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công. Thực
hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám
sát, kiểm soát các quyết định thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo
tính hợp lý trong chi tiêu.
- Đơn vị SNCL được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài
chính trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị,
cơ quan cấp trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm
về quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát
việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính
và lĩnh vực khác được giao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các
hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tự chủ tài chính phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời
chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi thực hiện tự chủ tài chính phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao
phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị đồng thời bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.4.1. Khái quát những quy định cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập
Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập phải
tuân thủ các quy định cụ thể như sau:
16
- Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ
các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố
định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao, thu hồi vốn theo quy
định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và
tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ
sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản
ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
1.2.4.2. TCTC đối với các ĐVSN trong lĩnh vực y tế
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều tri bệnh nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát
triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm thay đổi
quan niệm về bệnh viện. Bệnh Viện không chỉ đơn thuần làm công tác khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chãm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại
nhà, và đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên y tế và tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh Có nhiều cách phân loại bệnh viện, nếu phân loại theo quyền sở hữu sẽ có 2
loại là bệnh viện công lập (thuộc sở hữu của nhà nước) và bệnh viện ngoài công lập. Nghiên cứu này chỉ đề cập đến các bệnh viện công lập. Ngoài ra Bộ Y tế còn phân loại xếp hạng bệnh viện: Hạng bệnh viện đặc biệt; hạng bệnh viện loại 1, loại 2; loại 3; loại 4.
17
Hiện nay Bộ Y tế đang trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 85/2012/NĐ-CP để phù hợp với Nghị định số
16/2015/NĐ-CP, nên chưa ban hành thông tư hướng dẫn việc đăng ký phân loại và điều chỉnh phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định của Nghị định
85/2012/NĐ-CP. Vì vậy vẫn theo Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của chính phủ còn hiệu lực áp dụng tại (khoản 1, điều 9) thì dựa vào khả năng
huy động nguồn thu sự nghiệp và chi phí hoạt động thường xuyên,bệnh viện được phân thành 3 loại như sau:
-Bệnh viện tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
-Bệnh viện tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động)
- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Cách phân loại này là cơ sở để nhà nước cấp ngân sách hàng năm cho các
bệnh viện và là cơ sở để các bệnh viện thực hiện phân phối kết quả hoạt động tài
chính hàng năm.
1.2.4.3. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Đối với đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản là từ NSNN nhằm
thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Tuy nhiên, với sự đa
dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, hoạt động văn hoá, thông tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân...), các đơn vị sự
nghiệp được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho đơn vị và đảm bảo
cho các đơn vị tự chủ trọng hoạt động chi tiêu. Cụ thể, nguồn tài chính của các đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm: nguồn kinh phí NSNN cấp; nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị và nguồn thu khác.
- Kinh phí do NSNN cấp gồm:
18
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp),
gồm:
Tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN cấp, phần được để lại từ số thu phí, lệ phí
thuộc NSNN theo quy định của pháp luật.
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
mỗi đơn vị, bao gồm:
(1) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(2) Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc - xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt
động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu
từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
19
(3) Sự nghiệp văn hóa, thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung
ứng dịch vụ in, tráng, lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(4) Sự nghiệp thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản quyền
phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(5) Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các
ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật...
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có): thu từ
các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển
để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ
vay theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
Ngoài các nội dung nguồn tài chính như các đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt động trên còn có một số nội dung sau:
+ Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo đơn đặt hàng để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao theo giá hoặc khung do Nhà nước quy định (điều tra, quy
hoạch, khảo sát...)
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.4.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
(1) Cơ chế thu:
* Quản lý các nguồn thu:
20
Nguồn thu là những khoản kinh phí mà các đơn vị sự nghiệp nhận được để triển
khai các hoạt động của đơn vị. Quản lý các nguồn thu bao gồm quản lý các nguồn
chủ yếu như sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp và
nguồn thu khác.
* Đơn vị sự nghiệp tự chủ trong việc quyết định các khoản thu, mức thu
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
- Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị
căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội theo quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định
các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có
tích luỹ.
(2) Cơ chế chi
* Quản lý và sử dụng các khoản chi:
Quản lý và sử dụng các khoản chi bao gồm: quản lý chi hoạt động thường
xuyên, chi không thường xuyên và chi khác. Các khoản chi của các đơn vị sự
nghiệp phải chấp hành nghiêm chế độ tài chính của Nhà nước quy định.
Chi thường xuyên: Được sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp
21
của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo các nội dung sau:
- Chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: chi tiền điện, nước, vệ sinh môi trường (kể cả
chi thuê làm vệ sinh công nghiệp), nhiên liệu, vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng,
thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, bảo hộ lao động và các khoản chi mang
tính chất quản lý điều hành hoạt động của đơn vị.
- Chi các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
của pháp luật).
Chi không thường xuyên bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính, đơn vị được quyết
định một số mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đơn vị được chủ động bố trí kinh phí nghiên cứu khoa học đã được cấp
có thẩm quyền giao kinh phí nghiên cứu cho từng đề tài khoa học trên cơ sở đảm
bảo chất lượng nghiên cứu, được hội đồng khoa học nghiệm thu kết quả nghiên cứu.
22
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị thực hiện và quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng phòng, ban, từng đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc từ nguồn
vốn vay, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo đề án được cấp có thẩm quyền
phê quyệt.
(3) Trích lập, phân phối và sử dụng các quỹ
Trích lập, phân phối các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo chí phí hoạt động
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển HĐSN;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, Nhà nước không khống chế
mức tối đa;
+ Trích lập quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi; quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
Đối với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu
nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị SNCL quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chí phí hoạt động
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển HĐSN.
+ Trả thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
+ Trích lập quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi; quỹ dự phòng ổn định thu nhập; Đối
với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 04 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu nhập,
23
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển HĐSN. Trong đó đối với 02 quỹ
khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công
và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm,
trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị sự nghiệp được ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt
động
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động tối đa không quá 01 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công
việc và thành tích đóng góp và hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ
trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh
giảm biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.
+ Nếu xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập quỹ
dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Đơn vị không được trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các nguồn
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao, kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo
chế độ Nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, vốn đối ứng
và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực hiện.
Việc sử dụng các quỹ trong đơn vị sự nghiệp được quy định như sau:
- Quỹ phát triển HĐSN: dùng để đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng
HĐSN, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn
24
luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ viên chức trong và ngoài nước
để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, phù hợp với
khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn
vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho
người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch
đề ra.
- Quỹ khen thưởng: dùng để thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi
thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giảm biên chế, thủ trưởng
đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.4.5. Nội dung của tự chủ tài chính các đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế cần đạt
được:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu của bệnh viện đề ra đó là bệnh viện tự chủ tự
chịu trách nhiệm và chủ động trong hoạt động cung cấp DVYT chuyên môn. Tổ
chức cung cấp các dịch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Để tạo
nguồn thu, các bệnh viện sẽ tăng cung cấp dịch vụ về số lượng, đa dạng hóa các loại hình cung cấp DVYT tăng chất lượng các dịch vụ. Các bệnh viện chủ động bố trí nhân lực phù hợp về cả số lượng và chất lượng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên
môn, tiết kiệm chi phí, cải thiện thu nhập cho NVYT, gắn chất lượng với hiệu quả.
Thứ hai: TCTC cho phép bệnh viện tự chủ các nguồn thu KCB. Các bệnh viện được phép áp dụng các chinh sách thu hút nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân
doanh nghiệp để đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng và các TTBYTcho bệnh viện phát triển dịch vụ KCB. Chủ động sử dụng tốt tất cả các nguồn thu từ KCB hoặc nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện cơ chế phân phối thu
nhập khuyến khích NVYT nâng cao hiệu quả làm việc, nâng cao chất lượng dịch
25
vụ, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi. Cơ chế TCTC tạo cho các bệnh viện từ một
đơn vị sự nghiệp thụ động, chỉ trông chờ NSNN sang một đơn bị hoạt động gần như
cơ chế một doanh nghiệp sự nghiệp, chủ động, năng động và sáng tạo hơn.
Thứ ba: Mở rộng đầu tư huy động được nguồn lực xã hội hóa và cung cấp
nhiều hơn các dịch vụ chuyên môn KCB. Sau khi thực hiện TCTC nguồn chênh
lệch thu chi tăng tạo điều kiện cho bệnh viện mở rộng hạ tầng cơ sở đầu tư thêm
trang thiết bị y tế. Tăng chỉ số về KCB tăng năng suất và chất lượng chuyên môn. Các lĩnh vực hoạt động của đơn vị được mở rộng, hầu hết các đơn vị đều phát triển
về quy mô, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tăng số lượng các
dịch vụ cung ứng cho xã hội.
Thứ tư: Tái cơ cấu nhân sự thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ người lao động. Thực hiện TCTC các bệnh việnxây dựng kế hoạch một cách chủ động và cân
đối thu chi các nguồn tài chính.Bệnh viện xây dựng định mức quy chế chi tiêu một
cách cụ thể căn cứ vào nhu cầu chuyên mônvà phân phối thu nhập. Thực hiệnđề án vị
trí việc làm, tuyển dụng bố trí công việc cần thiết căn cứ định mức định biên vị trí
việc làm cắt giảm những chỗ dư thừa nhân sự hoặc sắp xếp lại cho hợp lý chống lãng
phí. Công tác chi những bộ phận khoa phòng nếu thấy cần thiết có thể khoán chi mục
tiêu giảm chi phí cho hành chính. Thực hiện TCTC, tăng tiết kiệm như vậy thu nhập
của nhân viên y tế có thể được cải thiện.
Tự chủ làm thay đổi tư duy về quản lý đổi mới cách nghĩ cách làm nhất
là tư duy quản lý tài chính, thu hút thêm được người bệnh đến KCB và tạo sự
hài lòng cho bệnh nhân.
Thứ năm: Các nhân tố ràng buộc về TCTC. Để thực hiện tốt TCTC ở bệnh
viện hiện vẫn còn có các ràng buộc nhất định. Việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế
nghĩa là các đơn vị này vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp quy của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động tài chính của đơn vị. Nhà nước vẫn phải tạo ra khuôn khổ pháp lý những nguyên tắc quy định bắt buộc cho TCTC và phải tuân thủ sự kiểm tra, giám sát, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế. Sự can thiệp của nhà nước bằng các quy định pháp luật vẫn còn sâu và còn cứng nhắc thì tính tự chủ khó phát huy được theo cơ chế thị trường định hướng. Bởi một lý do dịch vụ KCB và nguồn thu giá dịch vụ KCB tại các bệnh viện công lập thì nhà nước không thể bao cấp giá mà
26
phải tính đúng tính đủ theo giá thị trường. Nhân sự cũng tác động bó buộc đến
TCTC như việc xét duyệt biên chế viên chức trong tuyển dụng người lao động,
chưa khuyến khích tạo điều kiện cho các hợp đồng lao động nếu đơn vị có nhu cầu. Thứ sáu: Hạn chế những khuyết điểm TCTC. Chủ trương của nhà nước đối
với hoạt động dịch vụ KCB ở các bệnh viện do nhà nước thành lập không phải vì
lợi nhuận. Tự chủ tài chính, các bệnh viện có quyền tự chủ trong việc khai thác tài
sản TTBYT, huy động các nguồn thu, giá viện phí. Vì vậy, để tăng thu cân đối được các khoản chi và nâng cao thu nhập của người lao động, bệnh viện có thể lạm
dụng kỹ thuật khám chữa bệnh, xét nghiệm và các dịch vụ y tế giá trị cao gây lãng
phí không những đối với người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cả xã hội. Đây chính
là tồn tại mà tự chủ tài chính bệnh viện cần phải tháo gỡ hoàn thiện về tính hai mặt ưu nhược điểm của cơ chế tự chủ tài chính.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.2.5.1. Nhân tố khách quan
* Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thành lập để thực hiện việc cung
ứng dịch vụ công hoặc các nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực sự nghiệp. Do
vậy cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và cơ chế quản
lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng chịu ảnh hưởng lớn bởi các
chính sách của Nhà nước.
Trong nhiều năm, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả,
trì trệ, mang nặng tính bao cấp. Trước đòi hỏi của thực tiễn phải nâng cao chất
lượng dịch vụ công, giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã có
chủ trương phải đổi mới cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là
đổi mới về cơ chế tài chính. Chính phủ đã ban hành Nghị định 10 trao quyền tự chủ
về chế độ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao hơn nữa chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, mở rộng hơn quyền tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành
Nghị định 43 thay thế Nghị định 10. Như vậy, việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan trọng.
27
Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính không chỉ áp dụng cho các
đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự
nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.
Trong quá trrình thực hiện cơ chế tự chủ khi Nhà nước có sự thay đổi về chủ
trương, chính sách sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị. Chẳng hạn, khi Nhà nước chủ trương xã hội hoá hoạt động sự nghiệp,
thì Nhà nước sẽ có chính sách trao thêm quyền tự chủ cho các đơn vị. Hoặc khi Nhà
nước thay đổi về chính sách thu học phí, viện phí... sẽ làm ảnh hưởng đến các đơn
vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, các chính sách này ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn thu của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
tự chủ của các đơn vị.
Từ những phân tích ở trên cho thấy chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước là nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tài chính nói chung và cơ chế tự chủ tài chính
nói riêng của đơn vị sự nghiệp công lập.
*Cơ chế quản lý tài chính
Theo cách phân loại dựa vào nguồn thu sự nghiệp thì có 3 loại hình đơn vị sự
nghiệp công là: đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đối với từng loại hình sẽ có cơ chế
quản lý tài chính khác nhau. Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động có mức
độ về tự chủ lớn hơn đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đơn vị do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động có mức độ tự chủ thấp nhất so với 2 loại
hình đơn vị trên. Tính tự chủ tài chính càng cao khi mức độ phụ thuộc vào NSNN
càng thấp. Việc quy định như vậy hoàn toàn phù hợp với quy định về quản lý
NSNN, đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả trong quản lý tài chính, khuyến khích sự
phát triển của đơn vị, khuyến khích xã hội hoá hoạt động sự nghiệp và tạo điều kiện
để đơn vị thực hiện tự chủ tài chính tốt hơn.
Bên cạnh đó mỗi đơn vị sự nghiệp công đều có những đặc thù riêng nên cần
phải có những cơ chế quản lý tài chính riêng để điều chỉnh. Trên mỗi lĩnh vực sự
nghiệp hoạt động đặc thù, các đơn vị sự nghiệp công có điều kiện, cơ hội khác nhau
28
để phát huy, mở rộng, khai thác các nguồn thu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nâng cao
chất lượng phục vụ, đồng thời phải tuân thủ pháp luật và các định hướng của nhà
nước trong lĩnh vực sự nghiệp đó.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công góp phần tạo hành lang pháp lý
cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính. Nó được xây dựng trên quan điểm
thống nhất và phù hợp, từ việc xây dựng các định mức thu, định mức chi tiêu đến
quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát, quá trình đó nhằm phát huy vai trò của cơ
chế tự chủ tài chính. Việc mở rộng, khai thác nguồn thu sự nghiệp phụ thuộc vào
từng lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ được giao của đơn vị và sử dụng
nguồn thu tiết kiệm có hiệu quả sẽ có ảnh hưởng lớn đến tự chủ tài chính của đơn
vị. Những đơn vị có cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ có mức độ tự chủ tài chính
cao hơn và ngược lại.
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
* Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị sự nghiệp.
Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công còn phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực và sự nhạy bén của đội ngũ
cán bộ, viên chức của đơn vị. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, viên chức có
năng lực, nhanh nhạy, được bố trí phù hợp với trình độ, năng lực cùng với năng lực
quản lý của người lãnh đạo sẽ góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị nói
chung cũng như việc khai thác, mở rộng nguồn thu sự nghiệp, tiết kiệm chi nói
riêng.
Đơn vị tổ chức tốt bộ máy hoạt động sẽ xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ
của các phòng ban, bộ phận trực thuộc; bố trí hợp lý lao động, tinh giản những lao
động dư thừa hoặc làm việc không có hiệu quả. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của đơn vị, tiết kiệm chi cho đơn vị.
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong
việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ và năng lực làm
việc của cán bộ, viên chức trong đơn vị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng
công việc. Từ đó khẳng định uy tín của đơn vị, đóng góp cho đơn vị trong việc tăng
29
thu, tiết kiệm chi. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ điều hành đơn vị được hiệu quả.
Cán bộ tài chính, kế toán chuyên môn giỏi sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính, kế
toán tại đơn vị theo đúng với những quy định của Nhà nước, sử dụng nguồn kinh
phí tiết kiệm, có hiệu quả, phát huy tối đa những ưu thế mà cơ chế tài chính mới
đem lại cho đơn vị, đồng thời tham mưu cho thủ trưởng để có những quyết sách
đúng đắn trong việc quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.
Như vậy, tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên của
đơn vị là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị, góp
phần vào việc mở rộng, tăng nguồn thu và tiết kiệm chi của đơn vị, từ đó ảnh hưởng
tới tình hình thực hiện tự chủ ở đơn vị.
*Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp
Trong quá trình thực hiện các hoạt động tài chính của đơn vị như tổ chức
quản lý thu, quản lý chi thì việc thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính là
một nội dung hết sức quan trọng. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát bao gồm kiểm soát
trong nội bộ đơn vị như kiểm soát nội bộ, kiểm soát ngoài đơn vị như thanh tra,
kiểm tra của Bộ chủ quản, của Kiểm toán nhà nước và Kho bạc nhà nước... Việc
kiểm tra, kiểm soát tiến hành trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch tài chính và
nếu được tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho đơn vị sử dụng nguồn tài chính đúng
mục đích, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý các khoản thu, chi nhằm tăng hiệu quả kinh
tế xã hội của nguồn tài chính, đồng thời giúp đơn vị phát hiện kịp thời những sai sót
và có biện pháp khắc phục, xử lý.
1.2.5.3. Tiêu chí đánh giá TCTC của đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế
Để đánh giá chất lượng QLTC của ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế người ta dựa vào
một số tiêu chí cơ bản sau:
- Cán cân thu – chi: Đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của QLTC và
cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng hiệu quả QLTC của đơn vị, chênh lệch thu chi
tài chính của đơn vị cao hay thấp trong điều kiện tuân thủ đúng pháp luật đánh giá
chất lượng QLTC của đơn vị tốt và ngược lại.
- Mức độ cải thiện đời sống, nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ của
đơn vị, tăng cường các hoạt động đời sống tinh thần cho nhân viên, tạo động lực
30
khuyến khích nhân viên làm việc tích cực. Chỉ tiêu thu nhập tăng thêm được tính
dựa trên kết quả thu lớn chi hàng tháng và chia thêm cho cán bộ viên chức của đơn
vị, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức.
- Mức độ đầu tư tăng cường quy mô hoạt động của các đơn vị: xây dựng
thêm cơ sở hạ tầng, các công trình… đáp ứng yêu cầu đầy đủ nhu cầu của nhân dân.
Hiện nay, các đơn vị đều trích quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp để thực hiện nâng
cấp, đầu tư mới các trang thiết bị, giường bệnh… phục vụ các hoạt động chuyên
môn
- Mức độ tác động của QLTC đến khả năng khuyến khích, định hướng và
thúc đẩy các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế tiến hành các hoạt động cải tiến và nâng
cao chất lượng nhằm cung ứng các dịch vụ y tế an toàn, chất lượng và hiệu quả
mang lại sự hài lòng cao nhất có thể cho người bệnh, người dân và nhân viên y tế,
phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước.
Tiểu kết chương 1
Sự nghiệp y tế nước ta trong những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần vào thắng lợi chung sự nghiệp đổi mới đất nước của toàn
Đảng, toàn dân ta; đồng thời cũng đã tạo ra những tiền đề cần thiết tiếp tục tự đổi
mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Cơ chế tự chủ trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ, đã tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị, cơ sở cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị phát huy mọi khả năng của mình, tăng nguồn thu
nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên có thể thấy, thực trạng kinh tế trong các đơn vị sự nghiệp công lập
khi thực hiện chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính đã có nhiều điểm chưa hợp lý
như: Thiếu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ. Các cơ quan cấp trên
khi lập đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chức năng nhiệm vụ, tổ chức, biên chế,
tài chính chưa được hợp lý do chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý sử
dụng vốn tài sản Nhà nước.
31
Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, Chương 2 sẽ tiến hành phân tích và đánh giá cơ
chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương để đưa
ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
32
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ
SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát về Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Giai đoạn 1957 - 1975: Ngay sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng
và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác phòng chống sốt rét. Ngày
01/07/1957, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 287-TTg thành lập Viện Sốt
rét, Ký sinh trùng và côn trùng do Giáo sư Đặng Văn Ngữ làm viện trưởng. Viện có
nhiệm vụ “Nghiên cứu bệnh sốt rét và tình hình bệnh sốt rét, nghiên cứu những
phương pháp phòng và chữa bệnh sốt rét để giúp Bộ y tế lãnh đạo toàn ngành và
nhân dân tiến lên từng bước giảm dần tỷ lệ mắc sốt rét”. Trụ sở ban đầu của Viện tại
số 5, phố Quang Trung, Hà Nội. Từ 1958-1975, Viện chuyển Trụ sở về Trung Văn,
Từ Liêm, Hà Nội.
- Giai đoạn 1976-1985: Phân viện sốt rét, Ký sinh trùng và côn trùng Thành
phố Hồ Chí Minh và Phân viện sốt rét, Ký sinh trùng và côn trùng Quy Nhơn đã
được thành lập trực thuộc Viện Sốt rét, Ký sinh trùng và côn trùng.
- Từ năm 1997- 2000 là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu chung giai đoạn 1996-2000 là tiếp
tục làm giảm mắc và chết do sốt rét để tiến tới năm 2000 bệnh sốt rét không còn là
bệnh đe dọa nghiêm trọng tới sức khỏe của nhân dân và không gây ảnh hưởng tới sự
phát triển kinh tế, xã hội, tạo điều kiện để duy trì thành quả lâu dài. Trước nhu cầu
khám, điều trị sốt rét và các bệnh giun sán cho cán bộ và nhân dân, Bộ y tế ban
hành Quyết định số 158/BYT-QĐ ngày 06/02/1995 về việc thành lập phòng khám
chuyên khoa Ký sinh trùng, giun sán trực thuộc Viện
Năm 1998, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 230/1998/QĐ-TTg ngày
30/11/1998 đổi tên Viện sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng thành Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương có nhiệm vụ sau:
a) Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu về Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng khác
- Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực chuyên ngành.
b) Chỉ đạo tuyến
- Chỉ đạo các địa phương xây dựng mạng lưới chuyên khoa về chuyên môn kỹ
thuật, kế hoạch bệnh sốt rét, phòng chống các bệnh ký sinh trùng và côn trùng
truyền.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án phòng chống bệnh sốt rét.
- Trực tiếp theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả tại 28 tỉnh, thành phố phía
Bắc.
c) Đào tạo
- Đào tạo sau đại học, đào tạo kỹ thuật viên trung học tại Viện
- Tổ chức, tham gia đào tạo và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên
môn kỹ thuật chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh cho các
tuyến theo quy định của pháp luật.
d) Hợp tác quốc tế
- Chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư nghiên cứu khoa học, đào tạo cán
bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức và cá nhân nước
ngoài.
- Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật để
nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học phục vụ cho phòng, chống
bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh.
- Hợp tác với các tổ chức, các nước trong khu vực và trên thế giới để tổ chức
các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ban Lãnh đạo Viện gồm : 01 Viện trưởng và 02 Phó Viện trưởng
- Các hội đồng gồm : Hội đồng khoa học - Công nghệ
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y - sinh học
- Các phòng chức năng gồm có:
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp
+ Phòng Khoa học - Đào tạo
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Tài chính kế toán
+ Phòng Hành chính quản trị
- Các khoa chuyên môn gồm:
+ Khoa Dịch tễ sốt rét
+ Khoa Nghiên cứu điều trị sốt rét
+ Khoa Côn trùng
+ Khoa Ký sinh trùng
+ Khoa Khám bệnh chuyên ngành
+ Khoa Sinh học phân tử
+ Khoa Hóa thực nghiệm
- Các đơn vị trực thuộc gồm:
+ Trường Cao Đẳng y tế Đặng Văn Ngữ
+ Trung tâm phòng chống côn trùng
35
SƠ ĐỒ (Đổi thành các mũi tên)
TỔ CHỨC BỘ MÁY VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
Năm 2018
BAN LÃNH ĐẠO VIỆN
HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y - SINH HỌC
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
CÁC KHOA CHUYÊN MÔN
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Trường CĐYT ĐVN
Trung tâm PHÒNG CHỐNG CÔN TRÙNG
Phòng HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
Phòng TỔ CHỨC CÁN BỘ
Khoa DỊCH TỄ SỐT RÉT
Khoa NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT
Khoa CÔN TRÙNG
Phòng KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
Phòng TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Khoa KÝ SINH TRÙNG
Phòng KHOA HỌC - ĐÀO TẠO
Khoa SINH HỌC PHÂN TỬ
Khoa HÓA THỰC NGHIỆM
Khoa KHÁM BỆNH CHUYÊN NGÀNH
36
2.1.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
- Nhân lực
Gần 60 năm xây dựng và phát triển, đến năm 2018, Viện có 273 cán bộ, công chức,
viên chức. Trong đó có 262 cán bộ biên chế, 11 hợp đồng lao động.
Bảng 2.1: Báo cáo nhân sự của Viện từ năm 2016-2018
Đơn vị tính: người
Năm Trình độ 2016 2018 2017
PGS. TS 8 6 6
TS 20 22 22
Thạc sỹ 33 40 42
Bác sỹ chuyên khoa I+II 5 5 5
Bác sỹ 12 13 13
Dược sỹ đại học 2 2 2
Dược sỹ trung cấp 1 1 1
Cử nhân, cao đẳng điều dưỡng 70 72 74
Điều dưỡng trung cấp 6 7 8
Kỹ thuật viên đại học, cao đẳng 15 17 18
Kỹ thuật viên trung cấp 35 38 40
Hộ lý 2 3 3
Khác 20 35 39
Tổng cộng 229 263 273
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
- Môi trường và văn hóa tổ chức
Là một Viện nghiên cứu nên các cán bộ viên chức của Viện luôn đề cao tinh
thần học tập và làm việc để nâng cao trình độ. Hiện tại Viện đã có 06 Phó giáo sư;
22 Tiến sỹ; 42 Thạc sỹ; 2 bác sĩ chuyên khoa cấp I; 140 cán bộ đại học, cao đẳng và
61 cán bộ trung cấp; Đảng bộ Viện có 14 chi bộ với 96 Đảng viên; Nghiên cứu khoa
học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Viện. Từ năm 1957 đến năm 2018
37
Viện đã công bố 717 đề tài nghiên cứu khoa học gồm 7 đề tài cấp nhà nước. Riêng
từ năm 1991 đến năm 2018, đã nghiên cứu 397 đề tài trong đó có 4 đề tài cấp Nhà
nước, 49 đề tài cấp Bộ, 199 đề tài cấp Viện và 145 đề tài hợp tác Quốc tế.
Công tác phát triển Đảng viên mới là một nhiệm vụ thường xuyên nhằm bổ sung
nguồn sinh lực mới cho Đảng, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng.
Công đoàn thường xuyên tổ chức những hoạt động phù hợp với tuổi trẻ như sinh
hoạt dã ngoại, thể thao, văn hóa, văn nghệ…nhằm thu hút thanh niên.
2.1.5. Tài chính, công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Tài chính
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đơn vị tự chủ tài chính
toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên (100%) Nhà nước không cấp kinh
phí sự nghiệp hoạt động thường xuyên cho Viện. Tự bảo đảm cân đối thu chi cho
hoạt động KCB và các hoạt động chi thường xuyên.
Bảng 2.2. Nguồn kinh phí của Viện giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nguồn kinh phí NSNN cấp Số tiền Số tiền Số tiền
Đầu tư XDCB 26.170 24.290 21.040
Nguồn hoạt động sự nghiệp 18.420 17.610 17.103
Kinh phí hoạt động thường xuyên 0 0 0
Nguồn: Báo cáo tài chính – Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Với mô hình tự chủ tài chính tập trung không có phân cấp dự toán cho các đơn
vị, trung tâm. Công tác tài chính kế toán thống nhất tập trung thu chi do phòng tài
chính kế toán của Viện quản lý.
Phòng Tài chính – Kế toán của Viện có chức năng tham mưu giúp Viện trưởng quản
lý, điều tiết, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí của Viện, các chương trình
dự án trong nước, các chương trình dự án hợp tác quốc tế.
38
Nhiệm vụ chính của phòng Tài chính kế toán:
- Giúp Viện trưởng lập kế hoạch ngân sách và thự hiện dự toán thu chi ngân sách
hàng tháng, quý, năm đã được phê duyệt
- Cấp phát kinh phí và thanh toán quyết toán kinh phí cho các hoạt động đã được
duyệt
- Đầu mối xây dựng và quản lý các định mức tiêu chuẩn, thực hiện đúng chế độ
chính sách của Nhà nước ban hành
- Theo dõi, ghi chép và phản ánh chính xác nguồn vốn được Nhà nước cấp, vốn
viện trợ và các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cấp và tình hình sử dụng các
nguồn vốn.
- Giúp Viện trưởng kiểm tra việc chấp hành, sử dụng các vật tư, tài sản, kinh phí
trong cơ quan và tuyến dưới thuộc dự án quốc gia Phòng chống sốt rét và các dự án
khác do Viện phụ trách
Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính kế toán gồm có:
- Lãnh đạo phòng: 01 Kế toán trưởng, 01 phó phòng TCKT
- Các tổ:
+ Tổ Ngân sách (01 kế toán nguồn học phí + đào tạo sau đại học, 01 kế toán các
hoạt động thường xuyên, 01 kế toán nguồn đề tài CNN, cấp Bộ, 01 kế toán tài sản
vật tư),
+ Tổ Viện trợ (gồm 03 kế toán viên phụ trách các dự án viện trợ, tài trợ)
+ Tổ Viện phí (Gồm 01 kế toán tổng hợp, 03 kế toán thu viện phí)
- Ban kiểm soát nội bộ: gồm Trưởng phòng, phó phòng và 03 tổ trưởng
- Công nghệ
Viện đã xây dựng được hơn 118 quy trình kỹ thuật xét nghiệm chuẩn phục vụ
cho nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh.
Viện đã đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động khám
chữa bệnh, nghiên cứu về sinh học phân tử, khảo nghiệm, thử nghiệm hóa chất diệt
côn trùng, vi sinh, vi nấm.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật
39
Viện có cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại: Tòa nhà A được đưa vào sử dụng
năm 2013 đảm bảo ổn định về cơ sở làm việc. Hệ thống vườn hoa, Đài tưởng niệm
Giáo sư Đặng Văn Ngữ, sân, đường, tường rào, trạm biến áp…được thiết kế và sửa
chữa lại phù hợp cảnh quan chung toàn Viện.
Xây dựng hệ thống các phòng thí nghiệm, xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn
sinh học cấp II, đạt chuẩn quản lý chất lượng ISO/IEC 17025:2005 và ISO
15189:2012
Tòa nhà Khoa Khám bệnh chuyên ngành hoàn thành và đưa vào sử dụng từ
08/2016 với trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh được đầu tư nâng cấp hiện đại
như máy chụp X-Quang kỹ thuật số, máy xét nghiệm miễn dịch, huyết học, sinh hóa
tự động… đáp ứng được yêu cầu chuyên môn trong hoạt động khám chữa bệnh.
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương
2.2.1. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý nguồn thu
Nguồn thu NSNN cấp cho đơn vị chủ yếu là chi lương cho cán bộ công nhân
viên chức. Kinh phí hoạt động thường xuyên của viện có khả năng tự chủ tài chính
cao chủ yếu lấy từ nguồn ngoài NSNN cấp (thu phí, lệ phí, BHYT).
Đối với nguồn NSNN cấp, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành và kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính năm
trước để viện lập dự toán. Trong quá trình thực hiện, đơn vị điều chỉnh dự toán thu
chi hoạt dộng sự nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế tại viện. Căn cứ dự toán
NSNN hàng năm được Bộ Tài chính phân bổ, dự toán ban đầu của viện và các bản
đề nghị điều chỉnh dự toán của viện để trình Bộ Y tế xem xét và phê duyệt.
Bảng 2.3. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng cộng
Hoạt động sự nghiệp 18.420 17.610 Tỷ lệ % năm sau so với năm trước 95,6% 97,1% Hoạt động đầu tư XDCB 26.170 24.290 Tỷ lệ % năm sau so với năm trước 92,8% 86,6% 44.590 41.900 Tỷ lệ % năm sau so với năm trước 93,9% 91,0% 2016 2017
40
17.103 21.040 2018
38.143 Nguồn: Báo cáo tài chính - Viện sốt rét - KST - CTTƯ
30000.0
25000.0
20000.0
Hoạt động sự nghiệp
15000.0
Hoạt động đầu tư XDCB
10000.0
5000.0
-
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Hình 2.1. Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho Viện từ 2016-2018
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Qua Bảng 2.3 và Hình 2.1 cho thấy: Nguồn NSNN cấp cho Viện giảm dần
qua các năm, kinh phí hoạt động thường xuyên không cấp. Điều này chứng tỏ dần
dần Viện đã chủ động tăng được nguồn thu tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào
nguồn NSNN cấp.
Nguồn thu sự nghiệp tự chủ của Viện gồm có:
- Thu từ dịch vụ khám chữa bệnh: khám chữa bệnh tự nguyện (gồm các dịch
vụ khám theo yêu cầu, điều trị tự nguyện), khám chữa bệnh BHYT (hàng quý được
thẩm tra và quyết toán với Phòng giám định 2 - Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội,
thực hiện theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 ) và khám chữa bệnh
không có thẻ BHYT (gồm các dịch vụ khám chữa bệnh theo giá quy định của Bộ Y
tế, thực hiện theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018)
- Thu học phí (học phí cao đẳng, học phí sau đại học, thu kí túc xá) thực hiện
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định mức trần học phí áp dụng cho các năm
học từ 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- Thu từ các hoạt động chuyên môn ( gồm các hoạt động khảo nghiệm, thử
41
nghiệm hóa chất diệt côn trùng, hóa chất dùng trong gia dụng và y tế; phân tích
mẫu, vi sinh, kiểm nghiệm)
- Thu khác (thu nhà thuốc, các dịch vụ liên doanh liên kết, cho thuê mặt bằng,
trông giữ xe…)
Bảng 2.4. Tổng hợp tất cả các nguồn thu của Viện từ 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ lệ % năm Tổng số chi Mức độ tự đảm Thu sự TT Diễn giải sau so với năm thường bảo chi thường nghiệp trước xuyên xuyên
(4) (1) (2) (3) (5) (6)=(3)/(5)*100%
1 Năm 2016 54.151 115% 38.491 141%
2 Năm 2017 70.115 129% 47.293 148%
3 Năm 2018 81.207 116% 51.274 158%
Nguồn: Báo cáo tài chính - Viện sốt rét - KST - CTTƯ
90000.0
80000.0
70000.0
60000.0
Thu sự nghiệp
50000.0
40000.0
Chi hoạt động thường xuyên
30000.0
20000.0
10000.0
-
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Hình 2.2. Tổng số thu sự nghiệp và chi hoạt động giai đoạn 2016-2018
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Bảng 2.4 và Hình 2.2 cho thấy số thu sự nghiệp tăng hàng năm, năm sau tăng so
với năm trước bình quân từ 15% - 30%. Tăng thu chủ yếu dựa vào hoạt động khám chữa
42
bệnh. Kể từ năm 2016, khi khu điều trị mới (nhà B) đưa vào sử dụng, Viện đã tập trung
tuyên truyền, quảng cáo về Khoa Khám bệnh chuyên ngành nhằm thu hút bệnh nhân.
Ngoài ra, Viện cũng tập trung đào tạo về chuyên môn nâng cao trình độ đội ngũ Y bác sĩ,
điều dưỡng, mua mới thêm TTBYT mở rộng dịch vụ chất lượng chuyên môn phục vụ tốt
nhất cho người bệnh.
Bảng 2.5. Tổng hợp chi tiết các nguồn thu từ năm 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn thu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng
NSNN cấp 18.420 25,4% 17.610 20,1% 17.103 17,4%
Thu học phí 11.088 15,3% 11.088 12,6% 12.880 13,1%
Thu BHYT 7.274 10% 10.786 12,3% 11.238 11,4%
Thu Viện phí 8.290 11,4% 13.476 15,4% 17.390 17,7%
Thu KCB theo yêu cầu 17.840 24,6% 22.854 26,1% 25.786 26,2%
Thu hoạt động chuyên môn 3.520 4,9% 4.642 5,3% 5.738 5,8%
Thu khác 6.139 8,5% 7.269 8,3% 8.175 8,3%
Cộng 72.571 100% 87.725 100% 98.310 100%
Nguồn: Báo cáo quyết toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu của Viện từ năm 2016-2018
43
30000.0
25000.0
NSNN cấp
Thu học phí
20000.0
Thu BHYT
15000.0
Thu viện phí
Thu KCB theo yêu cầu
10000.0
Thu hoạt động chuyên môn
5000.0
Thu khác
-
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Bảng 2.5 và Hình 2.3 cho thấy Nguồn NSNN cấp giảm dần qua các năm,
Nguồn thu khám chữa bệnh tăng trung bình 5%/năm trong đó thu KCB theo yêu cầu
chiếm tỷ trọng trung bình 25% so với tổng nguồn thu và 50% so với thu hoạt động
KCB. Điều này chứng tỏ càng ngày, người dân có nhu cầu khám chữa bệnh tự
nguyện càng cao. Công tác KCB tự nguyện của Viện đã phần nào đáp ứng được yêu
cầu của người bệnh cả về chất lượng chuyên môn và dịch vụ.
Nguồn thu từ đào tạo ổn định qua các năm và không tăng nhiều do trường
Cao Đẳng y tế Đặng Văn Ngữ còn non trẻ (thành lập tháng 6/2018, trước đây là
Trung cấp y tế Đặng Văn Ngữ), công tác tuyển sinh chưa thu hút được nhiều học
viên mới do chưa có nhiều ngành học.
2.2.2. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý chi
2.2.2.1. Tổ chức lập dự toán và quyết toán các nguồn chi
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đơn vị trực thuộc Bộ Y
tế, được Bộ Y tế phê duyệt hàng năm về dự toán và quyết toán tài chính của Viện. Viện
lập dự toán chi gồm:
- Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định hiện hành.
Viện chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà
nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn
44
vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị.
- Chi tiền công, thù lao, chi thu nhập tăng thêm và các loại phụ cấp khác theo
Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện.
- Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: tiền thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất,
máy móc, vật tư, dụng cụ y tế tiêu hao trực tiếp sử dụng cho công tác Khám, chữa
bệnh.
- Chi phí hậu cần phục vụ cho hoạt động Viện, bao gồm: tiền điện, nước, vệ
sinh môi trường, nhiên liệu, vật tư văn phòng, thiết bị vi tính, phần mềm vi tính,
thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí và các chi phí khác.
- Chi cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, phục vụ
chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng.
- Chi mua sắm từ quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính
hợp pháp khác.
- Trích khấu hao tài sản cố định.
- Chi các khoản thuế phải nộp.
- Các chi phí hợp pháp khác.
Việc lập dự toán tại Viện sát với thực tế thực hiện do Viện chủ động được các
hoạt động chuyên môn về khám chữa bệnh, đẩy mạnh những lĩnh vực mà Viện có
thế mạnh để tăng nguồn thu.
2.2.2.2. Thực trạng tự chủ các khoản chi
(1) Những quy định chung của Viện về quản lý chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Chi thanh toán cho con người
- Tiền lương, tiền công
Chế độ lương tối thiểu, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, chế độ phục cấp khác... sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành. - Các chế độ của nhà nước hiện hành:
Tiền lương theo ngạch, bậc; tiền công;
Chế độ phụ cấp theo lương bao gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại,
45
phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung...; Chế độ ưu đãi nghề và chế
độ độc hại thực hiện theo các quy định hiện hành.
Chế độ phụ cấp không theo bậc lương bao gồm: Phụ cấp thường trực, phụ
cấp phẫu thuật, thủ thuật, phụ cấp công tác phí, phụ cấp lưu động...;
Chế độ bồi dưỡng khác bao gồm bồi dưỡng độc hại chống độc, chế độ bồi
dưỡng dưỡng sức; chế độ làm ngoài giờ, chế độ thôi việc...
- Chi các khoản đóng góp
Các khoản đóng góp theo chế độ như: thanh toánbảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản đóng góp khác theo chế độ hiện hành.
Chi nghiệp vụ chuyên môn
- Chi tiền điện, nước: Thực chi theo hóa đơn sử dụng hàng tháng.
- Tiền nhiên liệu:
Định mức tiêu hao nhiên liệu của xe ô tô được quy định như sau: Xe Landcruiser cũ: 23 lít xăng/100km
Xe Misubishi: 22 lít xăng/100km
Xe Ford Everest: 21 lít xăng/100 km
Xe Toyota Prado: 21 lít xăng/100km
Định mức nhiên liệu tiêu hao cho máy phát điện và động cơ nổ máy khi ô tô dừng đỗ tại điểm hiến máu được quy định như sau:
Cơ sở thanh toán: Căn cứ vào lịch công tác tuần, lệnh điều xe, số km đường đi được chốt hàng tháng, định mức tiêu hao nhiên liệu của từng xe, phòng Tài chính – Kế toán làm thủ tục thanh toán sau khi kiểm tra chứng từ kế toán xác nhận đảm bảo theo yêu cầu. - Chi vệ sinh môi trường
Căn cứ vào hợp đồng dịch vụ vệ sinh và biên bản nghiệm thu hàng tháng
để làm cơ sở thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
Khoán cho Khoa KBCN là 15 triệu đồng/tháng;
- Chi vật tư văn phòng
+ Văn phòng phẩm: Định mức khoán văn phòng phẩm, giấy in cho các đơn vị .
+ Vật tư văn phòng khác: Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm khác được trang bị
theo nhu cầu công việc của từng đơn vị.
46
- Chi về thông tin, tuyên truyền, liên lạc
+ Chế độ sử dụng điện thoại: Thực hiện khoán điện thoại di động đối với Ban lãnh
đạo Viện và Cán bộ chủ chốt như sau:
Bảng 2.6: Mức khoán cước phí điện thoại di động hàng tháng
TT Đối tượng được hưởng 1 2 3 4 Viện trưởng Phó Viện trưởng Trưởng khoa, phòng và tương đương Phó trưởng khoa, phòng và tương đương
Mức khoán/tháng 300.000 đồng 250.000 đồng 200.000 đồng 150.000 đồng Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Viện Sốt rét - KST – CTTƯ
+ Các khoản chi khác như tuyên truyền, quảng cáo, phim ảnh, ấn phẩm truyền
thông do Viện trưởng quyết định.
- Chi công tác phí
+ Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí được quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập.
+ Cán bộ đi công tác được các hãng hoặc tổ chức khác tài trợ thì viện sẽ không
thanh toán tiền công tác phí.
+ Các trường hợp đặc biệt khác do Viện trưởng quyết định.
- Chi tiêu hội nghị: Căn cứ vào chế độ hiện hành của Nhà nước, các hội nghị do
Viện tổ chức tùy theo quy mô mức độ tính chất của hội nghị Viện trưởng quyết định
mức chi cho phù hợp dựa trên nguyên tắc tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chi phí thuê mướn: Thực hiện theo chế độ hiện hành;
- Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành
+ Thuốc, hóa chất, sinh phẩm phục vụ chẩn đoán và điều trị : Thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà nước và của Viện.
+ Chi sử dụng đồ vải cho nhân viên và bệnh nhân: Thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của Viện.
+ Chi đào tạo, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, chuyển giao kỹ thuật mới và nghiên
47
cứu khoa học cấp cơ sở.
Cán bộ nhân viên được cử đi học ngắn hạn viện sẽ hỗ trợ tiền học phí theo
quy định.
Tất cả cán bộ nhân viên được cử đi học theo nhu cầu đào tạo của Viện và được
Đảng ủy và Ban lãnh đạo Viện đồng ý phê duyệt thì sẽ được hưởng kinh phí hỗ trợ của
Viện là 50% học phí theo quy định (Điều 35 Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 14/4/2012
quy định và khoản 3 Điều 34 Luật viên chức).
Công tác đào tạo áp dụng quy chế đào tạo của Viện.
Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn:
Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Viện.
- Chi nâng cấp và sửa chữa tài sản cố định: Thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước và của Viện.
- Chi khác
+ Tiếp khách trong nước: Chi tiếp khách là những người đến làm việc với Viện theo
quy định hiện hành của Nhà nước, mức chi không quá 200.000đồng/người/ngày và
phải được Viện trưởng đồng ý. Trường hợp đặc biệt khác do Viện trưởng quyết
định.
+ Tiếp khách nước ngoài: Áp dụng Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài
(2) Quản lý chi thường xuyên
Viện là đơn vị tự chủ tài chính toàn bộ hoạt động chi thường xuyên nên
nguồn thu của Viện được để lại toàn bộ theo quy định, không phải nộp cho ngân sách
nhà nước. Cơ cấu của tổng chi tương ứng với tổng các nguồn thu, chủ yếu là các khoản
chi lương và chi nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công tác KCB, đào tạo. Tất cả các
chứng từ chi phí thực hiện đầy đủ theo quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ
của Viện. Số liệu chi tiết qua bảng sau:
Bảng 2.7. Tổng hợp chi của Viện giai đoạn từ năm 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Mục Nội dung Năm Năm Năm
48
2016 2017 2018
I Thanh toán cho cá nhân 23.932 27.402 28.524
6000 Tiền lương 11.081 12.219 12.649
6100 Phụ cấp lương 4.772 5.615 5.988
6300 Các khoản đóng góp 2.690 2.948 3.147
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 5.389 6.620 6.740
II Chi thường xuyên 13.551 18.844 21.514
6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 1.595 1.657 1.766
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên kết 296 360 366
6750 Chi phí thuê mướn 426 412 547
6900 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ, cơ sở hạ 646 875 1.122
tầng
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 10.588 15.540 17.713
III Nhóm mục chi mua sắm tài sản 653 562 657
9050 Mua sắm tài sản 653 562 657
IV Nhóm mục chi thường xuyên khác 355 485 579
7750 Chi khác 355 485 579
Cộng 38.491 47.293 51.274
Nguồn: Báo cáo quyết toán Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Phân tích số liệu của Viện cho thấy: số thu từ nguồn khám chữa bệnh và
nguồn học phí chủ yếu để chi cho các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn như mua
vật tư hóa chất xét nghiệm dùng cho hoạt động khám chữa bệnh hoặc hoạt động đào
tạo thực hành của Trường. Chi cho hoạt động chuyên môn chiếm khoảng 80% tổng
số chi thường xuyên và chiếm khoảng 30% tổng số thu từ hoạt động khám chữa
bệnh và đào tạo. Các mục chi khác có tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng chi
chung. Điều này cho thấy Viện đã kiểm soát chi tốt, cắt giảm các khoản chi không cần
thiết, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, Viện luôn dùng hóa chất, vật tư y tế
có chất lượng tốt, không dùng hàng giá rẻ cũng như hàng không bảo đảm chất lượng.
49
2.2.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi
Kết quả hoạt động thu chi là chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi của Viện
trong năm từ nguồn HĐTX và hoạt động dịch vụ.
Bảng 2.8. Tổng hợp chênh lệch thu - chi giai đoạn 2016 -2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng số chi Thu sự thường Chênh lệch Chi thu nhập nghiệp, hoạt TT Diễn giải xuyên, chi thu chi tăng thêm động dịch vụ dịch vụ
(1) (2) (3) (4) (5) = (3) – (4) (6)
1 Năm 2016 54.151 38.491 15.660 10.333
2 Năm 2017 70.115 47.293 22.822 14.271
3 Năm 2018 81.207 51.274 29.933 18.250
Nguồn: Báo cáo tài chính – Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi thường xuyên, Viện được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ Phúc lợi
- Chi Thu nhập tăng thêm
a) Về chi Thu nhập tăng thêm:
Căn cứ vào kết quả thu chi tài chính và khoản kinh phí tiết kiệm được, chi
trả thu nhập tăng thêm được thực hiện hai lần /năm.
Công thức tính thu nhập tăng thêm/năm như sau:
TNTT = H x (LCS x Số tháng làm việc thực tế)
Trong đó:
- TNTT: Tiền thu nhập tăng thêm của cá nhân
- H: Định mức thu nhập tăng thêm trong năm tùy thuộc từng nhóm
50
- LCS: Mức lương cơ sở bình quân/tháng
Hệ số H được xác định như sau:
- Nhóm 1: Viên chức có tổng hệ số >=4.98
Loại A: H=2.75
Loại B: H=2.65
Loại C: H=2.55
- Nhóm 2: Viên chức có tổng hệ số từ 4.00 đến 4.97
Loại A: H=2.65
Loại B: H=2.55
Loại C: H=2.45
- Nhóm 3: Viên chức có tổng hệ số từ 3.00 đến 3.99 và hợp đồng có hệ số từ
2.76 đến 3.99
Loại A: H=2.55
Loại B: H=2.45
Loại C: H=2.35
- Nhóm 4: Viên chức có tổng hệ số từ 2.06 đến 2.99 và hợp đồng có hệ số từ
2.06 đến 2.75
Loại A: H=2.15
Loại B: H=2.05
Loại C: H=1.95
- Nhóm 5: Viên chức và hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và có tổng hệ số
<2.06
Loại A: H=1.95
Loại B: H=1.85
Loại C: H=1.75
Bản đánh giá xếp loại cá nhân trong các khoa phòng được tổng hợp gửi về phòng
Tổ chức cán bộ duyệt.
b) Về trích lập các quỹ:
- Số chênh lệch thu chi được trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt
51
động sự nghiệp. Trong những năm vừa qua, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp tăng do có sự gia tăng về chênh lệch thu chi, chủ yếu để đầu tư cho mua sắm
trang thiết bị và đào tạo khoa học.
- Việc sử dụng các Quỹ khen thưởng, Quỹ Phúc lợi và Quỹ ổn định thu nhập
được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện bao gồm:
+ Định kỳ hoặc đột xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân có kết quả công tác và
thành tích xuất sắc;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ viên chức lao động, hỗ trợ cho người bệnh
không có khả năng chi trả chi phí KCB;
+ Chi trả cho các trường hợp cán bộ, viên chức gặp rủi ro nghề nghiệp;
+ Sử dụng chi cho tất cả cán bộ viên chức vào các ngày kỷ niệm, ngày lễ, tết.
Viện trưởng và tổ chức Công đoàn của Viện thống nhất và đưa ra quyết định sử
dụng các Quỹ trên.
Bảng 2.9. Tổng hợp phân bổ các Quỹ và chi Thu nhập tăng thêm
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Tổng quỹ tiền lương ngạch bậc 23.932 27.402 28.524
2 Tổng số thu nhập tăng thêm 10.333 14.271 18.250
3 Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.412 2.845 4.200
4 Trích quỹ phát triển HĐSN 3.915 5.706 7.483
5 Hệ số thu nhập tăng thêm (2:1) 0,43 0,52 0,64
Nguồn: Báo cáo tài chính – Viện sốt rét - KST – CTTƯ
52
30000.0
25000.0
20000.0
Tổng quỹ tiền lương ngạch bậc
15000.0
Tổng số thu nhập tăng thêm
10000.0
5000.0
-
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Hình 2.4. Tình hình Quỹ tiền lương và Thu nhập tăng thêm
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Qua Bảng 2.9 và Hình 2.4 cho thấy, qua các năm Viện luôn có số chi thu nhập
tăng thêm năm sau cao hơn năm trước, hệ số tăng thêm về thu nhập những năm từ
2016-2018 tăng từ 0,43 đến 0,64 lần lương cơ bản. Mặc dù số tăng không cao nhưng
kết quả này cho thấy hoạt động tài chính của Viện đã phát triển, thu nhập của cán bộ
viên chức trong Viện cũng tăng lên qua các năm.
Kể từ khi thực hiện TCTC từ 2016 - 2018 Viện đạt được một số kết quả
như việc tăng nguồn thu, tiết kiệm chi và cải thiện mức thu nhập cho cán bộ viên
chức Viện do chênh lệch thu chi tăng. Việc trích lập các quỹ của Viện hàng năm
thực hiện theo đúng quy định và cũng tăng là cơ sở có nguồn để Viện tái đầu tư
phát triển. Đây cũng là bước khởi đầu tự chủ tài chính thành công.
2.2.4. Cơ chế quản lý tài sản, vật tư, TTBYT
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, nguồn kinh phí và nhu cầu mua sắm tài sản
phục vụ công tác chuyên môn nhiệm vụ, các đơn vị lập đề xuất (thường xuyên, định
kỳ), dự trù kinh phí trình Viện trưởng phê duyệt việc mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng
tài sản thiết bị đơn vị đang quản lý sử dụng và chuyển các bộ phận chuyên môn
thực hiện. Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản thực hiện và
tuân thủ các quy định của pháp luật.
53
Viện trưởng có quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản Nhà
nước trong thẩm quyền.
Đối với TSCĐ, TTBYT và vật tư hóa chất Viện mua sắm trình Bộ Y tế phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, Bộ Y tế có kế hoạch thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu
thầu gửi viện. Khi có quyết định Viện tiến hành tổ chức đấu thầu và ra quyết định
trúng thầu chọn nhà thầu ký hợp đồng.
Hàng năm, Viện bố trí kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm
định trang thiết bị máy móc theo theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc theo khuyến cáo của
nhà sản xuất.
Hàng năm Viện tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định, đối với tài sản cố
định sử dụng phục vụ chức năng nhiệm vụ của đơn vị thì phải tính hao mòn theo quy
định, đối với các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và góp vốn
liên doanh phải trích khấu hao và hạch toán vào chi phí sản xuất. Đối với các loại tài sản
hết thời gian sử dụng hay đã khấu hao hết, hư hỏng không sử dụng được cần thanh lý
hoặc tài sản cần nhượng bán thì Viện lập hội đồng thanh lý tài sản để đánh giá và trình
các cơ quan có thẩm phê duyệt, sau khi được phê duyệt mới được tiến hành thanh lý,
nhượng bán, số tiền thanh lý được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn
vị.
Nhìn chung công tác quản lý vật tư, tài sản của Viện thời gian qua thực hiện tương
đối tốt. Việc mua sắm, sửa chữa lớn tài sản và vật tư được Viện chủ động đã tạo điều
kiện thuận lợi cho đơn vị thực hiện tốt kế hoạch năm, đảm bảo được yêu cầu phục vụ
chuyên môn. Tuy nhiên với khối lượng vật tư, tài sản trong Viện hiện nay là rất lớn dẫn
đến việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn, việc kiểm kê tài sản chủ yếu thực hiện trên
sổ sách do vậy các tài sản chưa được theo dõi và quản lý chặt chẽ. Viện chưa xây dựng
được quy chế quản lý, sử dụng phương tiện, tài sản làm căn cứ để quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn tài sản, trang thiết bị hiện có.
2.2.5. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính
Quy trình kiểm tra giám sát của Viện được thực hiện như sau:
54
- Đối với các khoản thu: Toàn bộ các khoản thu của Viện đều được thựchiện
bởi các nhân viên kế toán của Phòng Tài chính kế toán và có hóa đơn chứng từ đầy
đủ.
- Đối với các khoản chi: chứng từ ban đầu được tập hợp tại các khoa phòng
thực hiện nhiệm vụ chi, sau đó chuyển về Phòng Tài chính - Kế toán để kiểm tra,
soát xét trình Viện trưởng phê duyệt.
Toàn bộ các nguồn chi của Viện sẽ được chuyển ra Kho bạc Nhà Nước
Thanh Xuân để kiểm soát và duyệt chi theo đúng quy định.
Tổ kiểm soát nội bộ của Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tất cả
các khoản thu, chi của Viện đảm bảo thu đủ và chi đúng theo Quy chế chi tiêu nội
bộ của Viện.
Ban thanh tra nhân dân của Viện có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tất cả các mảng
hoạt động của Viện trong đó có thanh tra nội bộ định kỳ về Tài chính.
Định kỳ hàng năm Bộ Y tế trực tiếp kiểm tra, thẩm định và phê duyệt quyết
toán cho Viện. Ngoài ra, Viện còn chấp hành sự kiểm tra, thanh tra tài chính của các
đoàn kiểm tra, thanh tra đột xuất như: Kiểm toán Nhà Nước, Thanh tra Bộ Tài
Chính, Thanh tra Bộ Y tế...
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
2.3.1. Kết quả đạt được
Kể từ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, công tác tự
chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã đạt được
những kết quả sau:
- Về tổ chức bộ máy biên chế: Viện đã được chủ động sử dụng số biên chế
do cơ quan Bộ Y tế giao và được tuyển dụng, thuê mướn lao động hợp đồng theo
quy định của Bộ luật Lao động phù hợp với khả năng tài chính của Viện. Chủ động
xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức, nhằm nâng cao trình độ về
chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ công chức của Viện. Chủ động
kiện toàn lại bộ máy tổ chức nhân sự của Viện phù hợp với năng lực, trình độ của
từng cán bộ viên chức.
55
- Về việc lập dự toán ngân sách: Công tác lập dự toán đã lập tương đối sát
với thực tế và phản ánh đầy đủ nguồn tài chính do Viện đã thực hiện đúng quy
trình, căn cứ để tính toán phù hợp với tình hình thực tế. Trong năm ngân sách,
nguồn kinh phí do NSNN cấp được sử dụng hết và có hiệu quả.
- Về nguồn thu: Nguồn thu của Viện được tăng lên nhất là viện phí BHYT,
nguồn thu hoạt động KCB theo yêu cầu, .. Năm 2016 số thu là 54 tỷ đồng, năm
2017 là 70 tỷ đồng, đến năm 2018 số thu đã tăng lên 81 tỷ đồng.
Việc tăng nguồn thu ngoài NSNN đã giúp cho viện chủ động hơn trong chi tiêu, góp
phần tăng thu nhập, cải thiện thu nhập cho cán bộ viên chức.
- Về các khoản chi: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã
chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ thống nhất trong toàn Viện, được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định cho phù hợp
với đặc thù hoạt động và nguồn tài chính của Viện. Một số nội dung được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ đã góp phần tiết kiệm chi phí như: Tiền văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, công tác phí, chế độ bồi dưỡng cán bộ viên
chức...
- Về trích lập các Quỹ: Viện thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định 85/2012/NĐ-CP của
chính phủ và Thông tư 71/2006/TT-BTC tạo điều kiện thuận lợi cho Viện thực hiện
tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ viên chức cũng như tăng cường đầu tư xây
dựng và mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Về hoạt động chuyên môn: chất lượng hoạt chuyên môn của Viện được cải
thiện và nâng cao trên tất cả các mặt
Đối với công tác khám, chữa bệnh:
+ Qua Bảng 2.10 có thể thấy chỉ tiêu chuyên môn năm 2018 tăng đáng kể so với
2016, nhất là các nhóm chỉ tiêu chuyên môn là thế mạnh của Viện.
Nâng cao chất lượng dịch vụ thể hiện rõ nhất ở số lượt bệnh nhân tăng cao đến
~200% qua các năm từ 23.006 lượt (2016) lên 49.107 (2018), nhóm các chỉ tiêu
56
chuyên môn tăng vọt như các xét nghiệm về ký sinh trùng đường ruột (tăng 300%),
nhóm xét nghiệm Eliza (tăng ~350%)…
+ Cơ sở vật chất đã được đầu tư nhằm phục vụ bệnh nhân tốt hơn: Phòng bệnh trang
bị điều hòa, tivi, tủ lạnh. Khu khám bệnh được đầu tư mở rộng, kết quả chăm sóc và
điều trị của người bệnh tốt hơn.
Bảng 2.10. Đánh giá thống kê các chỉ tiêu trong công tác Khám, chữa bệnh
Đơn vị Năm Năm Năm TT Chỉ số tính 2016 2017 2018
1 Số giường bệnh kế hoạch Giường 100 200 200
2 Tổng số lượt khám bệnh Lượt 23.006 37.116 49.107
3 Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 2.416 2.982 3.242 BN
4 Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú 4.440 17.266 19.328 BN
5 Công suất sử dụng giường bệnh 96,8 126 72,6 %
6 Xét nghiệm huyết học Mẫu 22.056 32.846 29.298
7 Xét nghiệm sinh hóa Chỉ số 236.636 330.988 285.376
8 Xét nghiệm ký sinh trùng đường Mẫu 15.694 40.500 50.364 ruột
15.410 22.444 16.596 9 Xét nghiệm nước tiểu Mẫu
14.130 36.748 49.416 10 Xét nghiệm ELIZA Mẫu
14.338 22.018 21.298 11 Siêu âm ổ bụng Lượt
514 818 548 12 Chụp X quang Lượt
1.830 1.724 1.418 13 Điện tim Lượt
Nguồn: Khoa Khám bệnh chuyên ngành – Viện sốt rét - KST - CTTƯ
Đối với công tác thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác (Hợp tác quốc tế,
các nhiệm vụ khoa học...)
Công tác nghiên cứu khoa học tiếp tục được đẩy mạnh, có thêm nhiều đề tài
mới. Các dự án Hợp tác quốc tế đảm bảo hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả
Viện tham gia tổ chức nhiều lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo khoa học, trao
đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành với các đối tác quốc tế. Thực hiện các
57
hoạt động về hợp tác quốc tế của Viện trong đó bao gồm các hoạt động về lễ tân,
thủ tục xuất nhập cảnh cho các đoàn ra, đoàn vào, thực hiện đầy đủ đúng theo các
quy định về đối ngoại.
Đối với công tác đào tạo trung học và sau đại học
Viện đã thực hiện đầy đủ chương trình đào tạo theo chương trình giáo dục đã
được ban hành và theo quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. Kể từ tháng
06/2018, Trường Trung cấp y tế Đặng Văn Ngữ đã được nâng cấp lên thành Trường
Cao Đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ, trường đã hoàn thành đề án đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp và tuyển sinh cao đẳng khóa đầu tiên, đồng thời Trường đã hoàn
thành bộ giáo trình của trường Cao đẳng. Công tác đào tạo và quản lý đào tạo luôn
được chú trọng để đảm bảo tốt công tác đào tạo, tuyển sinh và tốt nghiệp.
- Về thực hiện phân phối chênh lệch thu chi:
+ Đảm bảo tăng các nguồn thu, tăng tiền lương và các đãi ngộ cho cán bộ, viên
chức. Nguồn thu những năm qua đã tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng cụ thể. Năm
2016 số thu là 54 tỷ đồng, năm 2017 là 70 tỷ đồng, đến năm 2018 số thu đã tăng lên
81 tỷ đồng. Từ năm 2016-2018, hệ số thu nhập tăng thêm của CBVC tăng từ 0.43
lên 0.64.
+ Thực hiện thuế với nhà nước: Viện luôn chấp hành đúng các quy định về thuế
và khấu hao tài sản. Hàng năm Viện đã nộp đầy đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế giá trị gia tăng các hoạt động dịch vụ KCB theo yêu cầu và các dịch vụ khác.
+ Trích lập các quỹ tăng do chênh lệch thu chi tăng
Các quỹ của Viện được trích tăng lên hàng năm do chênh lệch thu chi tăng.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trích tối thiểu theo quy định của nhà nước. Các
Quỹ khác cũng được trích lập tăng đều hàng năm.
- Về công khai tài chính:
Hàng năm, công tác tài chính đều được báo cáo công khai bằng văn bản thông
qua hội nghị cán bộ viên chức theo đúng kế hoạch sơ kết 6 tháng và tổng kết cuối
năm. Ngoài ra, mọi khoản thu, chi đều có đầy đủ chữ ký, tên người thanh toán và
được công khai, minh bạch...Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền trực... đều đảm
58
bảo chi đúng, chi đủ và đúng thời gian quy định.
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Về giá viện phí, học phí:
- Hiện nay, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương áp dụng mức
giá thu Viện phí mới nhất theo Thông tư số 37/2019/TTLT-BYT ngày 30/11/2018
của Bộ Y tế (đối với người bệnh không có thẻ BHYT) và Thông tư số
39/2018/TTLT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế (đối với người bệnh có thẻ
BHYT). Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực y tế thì giá viện
phí hiện nay ở Việt Nam được xếp vào mức cao mặc dù mới chỉ tính một phần chi
phí (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định). Như vậy, khi sử
dụng mức giá viện phí như hiện nay thì dù là người có thu nhập cao hay người có
thu nhập thấp cũng sẽ đóng như nhau, hiển nhiên người nghèo đang phải chịu gánh
nặng dịch vụ y tế gây mất công bằng trong việc chăm sóc sức khỏe, hiệu quả xã hội
giảm sút rõ rệt.
- Đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, Viện chưa xây dựng
được định mức kinh tế kỹ thuật do đó giá khám chữa bệnh theo yêu cầu vẫn chủ yếu
dựa trên cơ sở giá do Bộ Y tế quy định. Trong khi đó, công tác chi cho đổi mới chất
lượng dịch vụ từ khâu đón tiếp đến khám chữa bệnh lại tăng dẫn đến không đảm bảo cân
đối thu chi. Ngoài ra còn có hiện tượng lạm dụng chỉ định thêm nhiều dịch vụ kỹ thuật
với người bệnh để tăng nguồn thu, tận thu.
- Đối với mức thu học phí: cơ chế thu học phí và khung học phí vẫn còn rất
thấp, chưa đủ bù đắp chi phí đào tạo và nâng cao chất lượng của trường. Lộ trình
tăng học phí của trường trong thời gian qua được thực hiện theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, tuy nhiên việc
thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế về việc phân loại nhóm ngành, mức học phí vẫn
còn thấp chưa phù hợp với chi phí đào tạo thực tế của các nhóm ngành và các loại
hình đào tạo.
2.3.2.2. Đối với việc giao dự toán hàng năm của Quỹ BHYT:
Hàng năm, Quỹ BHYT giao dự toán cho Viện dựa vào chi phí thanh quyết
59
toán BHYT năm trước. Như vậy, Viện chỉ được thanh toán chi phí KCB BHYT
trong phạm vi được giao dự toán. Trường hợp năm 2018, mức giao dự toán đầu năm
của Quỹ BHYT là 11.058 triệu đồng, thực tế chi phí KCB BHYT cả năm 2018 là
11.238 triệu đồng, BHXH TP Hà Nội xuất toán 180 triệu đồng. Việc giao dự toán
của Quỹ BHYT chưa sát thực tế khi Viện mở rộng cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao
chất lượng dịch vụ, tuyên truyền quảng cáo thu hút lượng bệnh nhân đến khám chữa
bệnh ngày càng tăng.
2.3.2.3. Về chính sách tuyển dụng nhân sự, tiền lương và các chế độ khác
- Viện tự đảm bảo chi thường xuyên do đó toàn bộ tiền lương thu nhập tăng
thêm và các quyền lợi chi cho người lao động chủ yếu thông qua nguồn thu khám
chữa bệnh. Tuy vậy, việc tuyển dụng nhân sự vào các công việc có trình độ chuyên
môn cao vẫn phải chờ chỉ tiêu biên chế của Bộ Y tế, chủ yếu chỉ là hợp đồng ngắn
hạn gây thiệt thòi cho người lao động.
- Việc khống chế trích lập Quỹ khen thưởng và phúc lợi không vượt quá 3 lần
lương tối thiểu nên mức chi khen thưởng và chi phúc lợi cũng không nhiều, không
khuyến khích được người lao động để phát triển dịch vụ.
2.3.2.4. Về kinh phí NSNN cấp:
- Mức đầu tư cho y tế còn rất thấp, nguồn kinh phí cấp cho Viện để sửa
chữa lớn, xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất còn hạn chế.
- NSNN cấp cho các hoạt động sự nghiệp cũng giảm dần, trong khi đó nguồn
thu của Viện mới chỉ ở mức tự đảm bảo chi thường xuyên nên việc mua sắm
TTBYT chỉ đảm bảo mua những máy móc có giá trị vừa phải. Đối với những
TTBYT, máy móc hiện đại có giá trị lớn như máy MRI thì Viện vẫn chưa có khả
năng đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Chưa có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban chuyên môn trong
việc lập dự toán hàng năm. Việc lập dự toán chủ yếu do phòng KHTH và TCKT
thực hiện nên không thể tránh khỏi việc không tính toán đầy đủ và phản ánh hết
60
công việc của các bộ phận dẫn đến dự toán thiếu chính xác.
- Hiện nay Viện đang sử dụng 02 phần mềm để quản lý tài chính: Phần mềm
kế toán Misa trong đơn vị hành chính sự nghiệp và phần mềm quản lý bệnh viện
(Ipharm). Đây là hai phần mềm độc lập, không thể dẫn truyền số liệu cho nhau nên
việc quản lý công tác thu chi cũng như công tác theo dõi thuốc, vật tư, hóa chất
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh chưa được thống nhất. Riêng đối với công
tác thu học phí vẫn thực hiện thủ công, chưa triển khai hệ thống phần mềm cho
trường CĐYT Đặng Văn Ngữ.
- Chưa thực sự đầu tư mở rộng các ngành đào tạo tại trường CĐYT Đặng
Văn Ngữ để thu hút học viên, trình độ giáo viên chưa được nâng cao. Nguồn thu từ
học phí và sau đại học tăng qua các năm là không đáng kể do trường chưa đẩy mạnh
việc quảng bá hình ảnh, mở rộng các ngành đào tạo có sức hút nên lượng học sinh
tuyển sinh qua các năm vẫn ở mức thấp: Năm học 2016-2017 và 2017-2018 chỉ tiêu
học sinh tuyển sinh là 350 học sinh, năm học 2018 – 2019 chỉ tiêu này là 320 học
sinh. Ngoài ra, trường vẫn phải chịu sự phân phối về chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo nên cho dù nguồn lực có thể tiếp nhận nhiều hơn nhưng lại
không thể tuyển vượt quá chỉ tiêu đã được ấn định. Đây là một sự lãng phí về nguồn
lực.
Do mới chuyển đổi từ mô hình trường Trung cấp lên trường Cao đẳng vào
06/2018, nên thời gian đầu trường tập trung chú trọng vào việc thu hút học viên,
tăng nguồn thu, chạy theo lợi nhuận nên có hiện tượng nới lỏng quy định trong
tuyển sinh đầu vào và trong thời gian đào tạo, gây lãng phí và vi phạm quy chế đào
tạo.
- Viện chủ yếu dựa vào nguồn thu từ khám chữa bệnh, nhưng tốc độ trượt giá
tăng nên việc tăng thu nhập qua các năm cũng không đáng kể.
- Trình độ của cán bộ viên chức tại nhiều bộ phận còn nhiều hạn chế dẫn đến
hiệu quả công việc chưa được như mong muốn, cũng như chưa tham mưu được
nhiều cho lãnh đạo về công tác tạo nguồn thu và giảm chi tiêu.
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự hiệu quả do ban thanh tra
61
nhân dân không có chuyên môn sâu về tài chính
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Chính sách tính giá bao gồm đầy đủ các chi phí (chí phí trực tiếp, chi phí tiền
lương - phụ cấp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định) chưa thực hiện
được. Kết cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh hiện nay mới chỉ tính đến chi phí trực
tiếp và tiền lương, chưa tính đến chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chưa có hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ về cơ chế TCTC dành riêng cho
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập và chưa có văn bản thông tư hướng dẫn riêng cho
ngành y tế
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Y tế, khi thực hiện tự chủ tài chính nguồn thu chủ yếu dựa
vào công tác khám chữa bệnh, tuy nhiên chưa có văn bản nghị định nào bao quát
cho hành lang khung pháp lý về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế. Chính
phủ và Bộ Y tế hiện vẫn đang tìm hướng đi về xây dựng mô hình tổ chức bộ máy
của bệnh viện TCTC toàn bộ đang có hiện nay.
- Chính sách của BHYT với mục tiêu đến năm 2014 sẽ có 90% người dân
cả nước tham gia BHYT đã không thực hiện được do mức hưởng và quyền lợi khi
tham gia BHYT còn thấp. Do đó, Quỹ BHYT còn hạn chế nên việc giao dự toán
cho các đơn vị còn thấp.
Tiểu kết chương 2
Qua việc nghiên cứu và phân tích thực trạng đã đưa ra những đánh giá rất khách
quan về cơ chế tự chủ tài chính ở Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
hiện nay. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong công tác
quản lý ở Viện. Tuy nhiên, với những tồn tại, hạn chế như trên, để thực hiện được các
mục tiêu của quá trình đổi mới, phát huy những mặt tích cực và kết quả đã đạt được,
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cần tiếp tục nghiên cứu để tháo gỡ
62
những khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách và các quy định tài chính
hiện hành, đồng thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục những mặt hạn chế, khó khăn
còn tồn tại của cơ chế tài chính hiện nay nhằm hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả cơ
chế tự chủ tài chính ở Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ngày một tốt
hơn nữa.
63
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN SỐT
RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương
3.1.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung:
Hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn. Đoàn kết, ổn định, phát triển Viện vững
chắc trên cơ sở 3 lĩnh vực trọng tâm là nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh và
đào tạo.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
+ Ổn định tổ chức, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, thi tuyển viên chức, điều chuyển
cán bộ đáp ứng hoạt động của các khoa, phòng.
+ Triển khai nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở, HTQT đảm bảo
tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
+ Đẩy mạnh công tác phòng chống sốt rét, tập trung cho các khu vực trọng
điểm sốt rét
+ Tăng cường năng lực chuyên môn, nhân lực cho Khoa Khám bệnh chuyên
ngành; Bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; Hoàn thành xây dựng mở rộng khu
khám và điều trị bệnh chuyên ngành.
+ Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế
+ Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết.
3.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm:
Về công tác tổ chức cán bộ:
+ Ổn định tổ chức, bổ sung, hoàn thiện lãnh đạo các khoa, phòng; hoàn thiện
đội ngũ cán bộ, thi tuyển viên chức, điều chuyển cán bộ phù hợp giữa các khoa,
phòng phục vụ mục tiêu phát triển nghiên cứu khoa học, đào tạo, khám chữa bệnh,
dịch vụ của Viện.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho Viện năm 2019-2024
64
+ Xây dựng và ban hành Quy chế đánh giá, phân loại viên chức lao động; Xây
dựng Bộ thang điểm phục vụ đánh giá viên chức, lao động.
+ Xây dựng lại đề án vị trí việc làm
Về công tác phòng chống và loại trừ sốt rét, phòng chống ký sinh trùng và
côn trùng
+ Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống sốt rét, tập trung cho các
vùng trọng điểm sốt rét; 25 tỉnh đạt tiêu chí loại trừ sốt rét.
+ Giảm số ca nhiễm ký sinh trùng sốt rét so với năm 2018.
+ Hoàn thành phân vùng dịch tễ sốt rét; Thực hiện đánh giá và đề nghị Bộ Y tế
phê duyệt danh mục hóa chất diệt muỗi sốt rét giai đoạn 2020-2022.
+ Khống chế kịp thời các loại côn trùng lạ.
+ Phát triển đơn vị kiểm nghiệm ký sinh trùng, vi sinh trong vệ sinh an toàn
thực phẩm.
+ Tẩy giun cho trên 2 triệu lượt học sinh tiểu học, trên 3 triệu lượt trẻ em mầm
non 24-60 tháng tuổi
+ Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng được Bộ Y tế phê
duyệt
+ Mở rộng và hợp tác có hiệu quả với các tổ chức quốc tế như Quỹ Toàn cầu,
WHO, Bỉ, Nhật, Hàn Quốc, CHAI, HPA…trong phòng chống và loại trừ sốt rét,
phòng chống các bệnh ký sinh trùng, côn trùng.
Về công tác đào tạo
+ Hoàn thành kế hoạch đào tạo kỹ thuật xét nghiệm, đào tạo cao đẳng, đào tạo
liên thông cao đẳng
+ Tuyển sinh đào tạo cao đẳng đạt trên 400 học sinh
+ Tăng cường hợp tác, phối hợp, liên kết đào tạo với các cơ sở bạn.
+ Xây dựng các quy định về chuẩn giáo viên, tổ chức cho các giáo viên học tập
bồi dưỡng để đảm bảo đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy lý thuyết và thực hành theo
đúng quy chế.
65
Về công tác Nghiên cứu khoa học
+ Triển khai nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở, hợp tác quốc tế
đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả.
+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 17025 và 15189, tiếp tục xây dựng
các quy trình kỹ thuật chuẩn.
+ Trên 35 SOP được phê duyệt và và xuất bản sách SOP tập 6
+ 100% các chỉ tiêu ISO đã được phê duyệt đảm bảo các yêu cầu đánh giá hàng
năm
Về công tác Khám, chữa bệnh
+ Tiếp tục tăng cường năng lực cho Khoa Khám bệnh chuyên ngành, bổ sung
cán bộ, trang thiết bị; Xây dựng mở rộng khu khám và điều trị bệnh.
+ Hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập Bệnh viện
Đặng Văn Ngữ chuyên khoa Ký sinh trùng.
+ Hoàn thiện hệ thống thanh toán viện phí ngoại trú và nội trú, nối mạng toàn
bộ Viện kết nối từ việc nhập số liệu thuốc vật tư tiêu hao hóa chất đầu vào cho đến
khâu thanh toán ra viện.
+ Công suất sử dụng giường bệnh: 100%
+ Số lượt khám bệnh: đạt trên 51.000 lượt
+ 100% phác đồ điều trị áp dụng tại khoa KBCN được phê duyệt
+ Đảm bảo chuyên môn, chất lượng khám chữa bệnh
Về công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm hóa chất
+ Duy trì hoạt động các chỉ tiêu ISO khảo nghiệm và kiểm nghiệm hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng dùng trong gia dụng và y tế theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
+ Xây dựng 10 SOP về các quy trình khảo nghiệm, kiểm nghiệm chế phẩm và
hóa chất dùng trong gia dụng và y tế.
Về công tác phát triển dịch vụ, tăng thu nhập bình quân
+ Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết. Tăng thu nhập
cho cán bộ Viên chức của Viện.
66
+ Duy trì các dịch vụ hiện có của Viện như: dịch vụ nhà ăn, Kiosk, nhà trọ,
trông giữ xe ô tô đồng thời phát triển các dịch vụ mới.
3.1.3. Quan điểm, định hướng về tự chủ tài chính
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay đổi về quan điểm trong cơ chế quản
lý Nhà nước đối với các đơn vị SNCL, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương chuyển sang tự chủ tài chính là một điều tất yếu. Trong quá trình thực
hiện tự chủ tài chính, Viện đã xác định:
- Tự chủ tài chính phải gắn liền với việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
Viện, Viện phải chủ động về nguồn tài chính để tổ chức việc khám chữa bệnh, đào
tạo cũng như các nhiệm vụ chuyên môn.
- Tự chủ tài chính gắn liền với tính kinh tế, tính hiệu quả trong việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực. Khai thác hợp lý và hiệu quả các nguồn thu, xây
dựng các giải pháp quản lý nội bộ để tiết kiệm chi phí tạo ra các giá trị thặng dư
trong hoạt động của Viện để thực hiện tái đầu tư trở lại.
- Tự chủ tài chính gắn liền với việc đảm bảo ổn định đời sống và tăng thu nhập
cho cán bộ viên chức của Viện, góp phần tạo động lực để nâng cao chất lượng và
hiệu quả dịch vụ y tế cũng như hiệu quả hoạt động chuyên môn.
- Tự chủ tài chính đồng nghĩa với việc giảm bớt sự phụ thuộc vào NSNN và cơ
quan chủ quản Bộ Y tế.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương
Hiện nay, trong các dịch vụ thuộc nguồn tự chủ của Viện có thể chia thành 2 nhóm
cơ bản như sau:
Nhóm 1: là nhóm các dịch vụ Viện có thể tự chủ tính toán đưa ra mức thu cũng như
mức chi, gồm có:
- Tự tính toán và đưa ra mức thu:
+ Dịch vụ KCB tự nguyện
+ Dịch vụ hoạt động chuyên môn: phân tích mẫu
+ Dịch vụ khác: trông giữ xe, canteen
67
- Tự chủ sắp đặt mức chi:
+ Chi mua sắm vật tư hóa chất phục vụ chuyên môn
+ Chi khoán các mục: tiền điện, nước, vật tư, VPP, nhiên liệu, thông tin
liên lạc...
Nhóm 2: là nhóm các dịch vụ Viện phải tuân thủ theo quy định, gồm có:
- Thu học phí (thực hiện theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định mức
trần học phí cho các năm học từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021
- Thu KCB BHYT (Thực hiện theo Thông tư số 39/2018/TTLT-BYT
ngày 30/11/2018) và thu viện phí trực tiếp (Thực hiện theo Thông tư số
37/2018/TTLT-BYT ngày 30/11/2018)
- Thu hoạt động chuyên môn: khảo nghiệm hóa chất, phân tích mẫu (đối
với những danh mục đã được Bộ Y tế quy định)
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong việc huy động nguồn thu
3.2.1.1. Đối với công tác khám chữa bệnh
- Tập trung huy động nguồn lực tài chính từ bên ngoài:
Theo kế hoạch, đến năm 2020, Viện sẽ hoàn thành nâng cấp Khoa KBCN
thành bệnh viện Đặng Văn Ngữ. Đây sẽ là cơ hội để Viện thực hiện đầu tư theo
hình thức xã hội hóa tại Nghị quyết 93 của Chính phủ. Như đơn vị sự nghiệp công,
bệnh viện công tự vay vốn đầu tư trên khuôn viên đất hiện có, liên doanh liên kết
với nhà đầu tư hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Vốn NSNN cấp cho y tế càng
ngày càng hạn hẹp cần phải huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Khi đó nhà
đầu tư tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc mua máy móc thiết bị bằng nguồn vốn
của họ còn phía bệnh viện đứng tên tham gia điều hành chịu trách nhiệm về chuyên
môn KCB. Hợp đồng đối tác được ký kết với nhiều điều khoản rõ ràng giữa các bên
Bệnh viện, đối tác đầu tư và Bộ Y tế.
Điều kiện thực tế hiện nay của Viện đó là hạ tầng cơ sở chật hẹp, khi nâng
cấp khoa KBCN lên thành bệnh viện sẽ cần cơ sở mới khang trang hiện đại để phục
vụ nhu cầu của hoạt động KCB. Tuy nhiên vốn NSNN không có khả năng đầu tư,
do vậy bệnh viện phải chọn giải pháp là vốn nhà nước chỉ một phần còn lại chủ yếu
68
là nguồn vốn xã hội hóa.
- Mở rộng các dịch vụ theo yêu cầu
Để phục vụ nhu cầu KCB ngày càng tăng, phục vụ tốt chủ chương của Đảng,
Nhà nước và Bộ Y tế về xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, góp phần giảm áp lực quá tải của Viện, việc thành lập phòng khám
theo yêu cầu, phòng khám bác sĩ gia đình là rất cần thiết, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu khám chữa bệnh đa dạng của nhân dân, khi mức sống đang ngày càng được
nâng lên rõ rệt.
Ngoài hình thức khám chữa bệnh trực tiếp tại viện, Viện nên mở rộng thêm
các hình thức khám chữa bệnh khác như: Tư vấn các bệnh về ký sinh trùng qua điện
thoại; cử bác sỹ đến nhà bệnh nhân để thực hiện việc thăm khám, thực hiện việc
chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh trọn gói để người dân lựa chọn.
Mở rộng hình thức lấy mẫu xét nghiệm và trả kết quả tại nhà vì dịch vụ này
đang trở thành xu hướng của nhiều người, đặc biệt là những gia đình hiện đại. Dịch
vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà mang lại cho bệnh nhân tâm lý thoải mái, không phải
chờ đợi lâu, xóa đi những e ngại của người đi xét nghiệm, nhất là người già, trẻ nhỏ
hay những người bận rộn.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để kịp thời điều chỉnh giá viện phí
theo nguyên tắc tính đủ các chi phí cho nhóm các dịch vụ Viện có thể tự chủ tính
toán đưa ra mức thu :
Theo lộ trình tại Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012, từ năm 2018 trở đi,
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính đủ các chi phí để thực hiện dịch vụ,
gồm:
Các chi phí trực tiếp:
+ Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí bảo
quản, hao hụt theo định mức được cơ quan có thẩm quyền quy định);
+ Chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường;
+ Tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi phí thuê nhân công
thuê ngoài; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương của dịch vụ;
69
+ Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm thay thế công
cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật;
+ Khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước;
chi phí chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn để đầu tư, mua
sắm trang thiết bị để thực hiện dịch vụ (nếu có) được tính và phân bổ vào chi phí
của các dịch vụ sử dụng nguồn vốn này.
Chi phí gián tiếp:
+ Chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để vận hành, bảo
đảm hoạt động bình thường của bệnh viện;
+ Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng các kỹ thuật mới.
Trong đó chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học ứng dụng các kỹ thuật mới chiếm
10% trong tổng chi phí các yếu tố cấu thành giá.
Tuy nhiên, giá khám chữa bệnh hiện nay mới chỉ tính đến các chi phí trực tiếp
bổ sung thêm chi phí tiền lương và phụ cấp đặc thù cho ngành y tế trong KCB cho
người bệnh có thẻ BHYT. Do vậy việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật có tính
đầy đủ các yếu tố cấu thành giá là hết sức cần thiết để giá dịch vụ khám chữa bệnh
theo kịp xu hướng tính giá dịch vụ.
- Tiến tới triển khai khám chữa bệnh ban đầu đối với người bệnh có thẻ
BHYT. Chủ trương của nhà nước và ngành y tế Việt Nam với mục tiêu đến năm
2020 sẽ phát triển mở rộng BHYT bao phủ 90% dân. Đây là chủ trương tốt đẹp
giúp cho người dân đỡ khó khăn khi gặp vấn đề về sức khỏe. Việc triển khai khám
chữa bệnh ban đầu đối với người bệnh có thẻ BHYT sẽ giúp nguồn thu quyết toán
BHYT của bệnh viện tăng cao.
- Xây dựng phác đồ điều trị trong chuyên môn theo chuẩn nhóm bệnh thống nhất
trên toàn quốc sẽ giúp kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình chuyên môn KCB và điều
trị. Hướng tới mục tiêu xây dựng bệnh án điện tử kết nối trong hệ thống công nghệ
thông tin toàn ngành y tế, việc kiểm soát được chuyên môn y tế và các chỉ định dịch vụ
kỹ thuật khám, điều trị của tất cả các bác sĩ trong bệnh viện cũng như trong ngành y tế
cho người bệnh giúp hạn chế tối đa việc không nên có lạm dụng chỉ định nhiều các
70
dịch vụ kỹ thuật để tăng thu.
3.2.1.2. Đối với công tác đào tạo
- Nâng cao chất lượng dạy và học:
Bên cạnh mục tiêu xây dựng các quy định chuẩn về giáo viên, tổ chức cho
các giáo viên học tập bồi dưỡng để đảm bảo đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy lý thuyết
và thực hành theo đúng quy chế, Viện cũng nên tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường, các cuộc thi sáng tạo, cập nhật kiến thức và kỹ thuật mới trong giảng dạy để nâng
cao chất lượng đào tạo cũng như chuẩn đầu ra.
- Theo xu thế chung hiện nay, trường nên tổ chức hệ đào tạo từ xa, áp dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy như tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trực
tuyến, phù hợp cho đối tượng học viên vừa học vừa làm, đa dạng hóa loại hình đào
tạo, cải thiện nguồn thu về đào tạo cho Viện.
- Tạo mối liên kết, hợp tác với các bên cung, bên cầu về đào tạo nhằm tìm
nguồn học viên.
3.2.1.3. Đối với các công tác khác
- Đầu tư nghiên cứu, phát triển các sản phẩm khoa học công nghệ đồng thời
thực hiện thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ. Hiện nay, Viện đã có
các sản phẩm được đưa ra thị trường như: bình xịt, hương xua, bộ kít tẩm hóa chất
phòng chống côn trùng, tinh dầu thiên nhiên diệt côn trùng (chiết xuất từ cây chanh,
sả)… Mặc dù các sản phẩm rất lành tính và mang tính hiệu quả cao nhưng vẫn chưa
được nhiều người biết đến.
Viện nên đẩy mạnh nghiên cứu các sản phẩm diệt côn trùng như gián, muỗi,
kiến…từ các sản phẩm thiên nhiên lành tính với con người, vì Việt Nam là nước
nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, những loài côn trùng trên rất phổ biến mà hầu hết
những sản phẩm diệt côn trùng ngoài thị trường đều là hóa chất gây nguy hại cho
con người, rất ít sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên, đây là thị trường lớn để Viện
đầu tư nghiên cứu.
- Xu thế sử dụng dịch vụ trọn gói ngày càng được ưa chuộng vì thu nhập
của người dân ngày càng được cải thiện, do đó ngoài việc cung cấp các sản phẩm
71
diệt côn trùng, sản phẩm test chẩn đoán nhanh tồn dư hóa chất trong thực phẩm là
thế mạnh của Viện, Viện cũng nên phát triển dịch vụ đi kèm các sản phẩm như:
dịch vụ phun thuốc diệt côn trùng, dịch vụ kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm,
dịch vụ tư vấn sản xuất sản phẩm diệt côn trùng…
- Thực hiện khoán tại một số khoa trong Viện. Việc xác định mức khoán kế hoạch
dựa trên số kinh phí mà Viện chi cho bộ phận này đảm bảo cho việc quản lý có hiệu
quả nguồn kinh phí tránh thất thoát các nguồn thu, còn đối với các đơn vị nhận khoán
bắt buộc phải có kế hoạch tăng thu và tiết kiệm khoản chi.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính và phân
phối kết quả tài chính năm
Bên cạnh việc tăng cường nguồn lực tài chính, việc hoàn thiện cơ chê tự
chủ trong sử dụng các nguồn tài chính này và phân phối kết quả tài chính năm
cũng là một giải pháp quan trọng để thực hiện tự chủ tài chính của Viện. Quản lý
chi tiêu nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng
của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp, đảm bảo thực hiện
chủ trương đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Hiệu quả quản lý chi tiêu của Viện
thể hiện ở số kinh phí tiết kiệm được sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, thực hiện nghĩa vụ với NSNN và các khoản phải nộp khác theo quy định. Có
kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu chi hoạt động dịch vụ, Viện mới có nguồn để
trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong Viện và trích lập các quỹ để
phục vụ đầu tư cơ sở vật chất, phục vụ các hoạt động phúc lợi, khen thưởng cho
các cá nhân, phòng ban xuất sắc. Để nâng cao hiệu quả quản lý chi, tăng tỷ lệ tiết
kiệm chi cho Viện thì có thể thực hiện một số giải pháp sau
3.2.2.1. Đối với công tác KCB:
Nguồn chi cho công tác chuyên môn KCB và điều trị phần lớn là chi cho
chuyên môn thuốc, hóa chất, vật tư y tế. Đây là các khoản chi thuộc nhóm các dịch
vụ Viện có thể tự chủ sắp đặt mức chi do đó cần thường xuyên kiểm tra rà soát quy
trình hoạt động chuyên môn, các phác đồ điều trị KCB. Yêu cầu bác sĩ cần tuân
thủ các quy định kê thuốc, chỉ định các dịch vụ kỹ thuật để phát hiện những thất
72
thoát, lạm dụng thuốc, vật tư tiêu hao điều trị cho người bệnh gây lãng phí. Ngoài
ra, Viện cũng nên nghiên cứu lựa chọn đơn vị cung cấp thuốc, vật tư, hóa chất theo
tiêu chí giảm chi phí đầu vào nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra.
Lãnh đạo khoa KBCN nhất là hệ thống điều dưỡng khoa phối kết hợp với
phòng Kế hoạch tổng hợp, Tài chính kế toán, Công nghệ thông tin thường xuyên
kiểm tra soát xét các bảng kê điều trị thanh quyết toán của bệnh nhân hàng ngày
trước khi ra viện để tránh bỏ sót chi phí nhất là đối với các dịch vụ y tế và thuốc
đắt tiền, trên cơ sở đó hạn chế thấp nhất các chi phí không cần thiết chỉ định cho
người bệnh.
3.2.2.2. Đối với công tác đào tạo:
Do trường Cao Đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ và Khoa KBCN (sắp tới là Bệnh
viện Đặng Văn Ngữ) cùng trực thuộc Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương nên việc phối kết hợp 3 bên giữa Viện - Trường - Bệnh viện sẽ góp
phần tiết kiệm chi phí trong công tác đào tạo.
Thay vì phải liên hệ cơ sở thực hành đào tạo, Khoa KBCN sẽ đáp ứng yêu
cầu của cơ sở đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe cho Trường Cao
đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ và đào tạo sau đại học.
Hệ thống thư viện và phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO của Viện cũng là điều
kiện thuận lợi để Trường phối hợp trong công tác đào tạo học viên.
Với những lợi thế như trên, để công tác chi cho đào tạo đạt được hiệu quả,
đảm bảo tiêu chí tiết kiệm nhưng vẫn chất lượng, Viện cần đầu tư đổi mới nâng cao
chất lượng đào tạo theo hướng vận dụng mô hình liên kết 3 bên: Trường - Viện -
Bệnh viện.
3.2.2.3. Đối với các công tác khác
- Công tác lập dự toán chi phải được đề xuất xây dựng góp ý từ các khoa,
phòng chuyên môn để nắm bắt được các nguồn thu, nhiệm vụ chi và phù hợp với
thực tế khoa phòng. Quản lý cấp phát, thanh toán cho chuyên môn phải có sự kiểm
tra, kiểm soát để đảm bảo đúng dự toán, đúng định mức và đúng mục đích.
- Chi hành chính, chi cho người lao động cần có định mức chi tiêu cụ thể
73
tới các khoa phòng. Nội dung chi cho con người dựa trên cơ sở khuyến khích bồi
dưỡng những bộ phận làm việc có hiệu quả hoàn thành tốt chuyên môn. Chi quản
lý hành chính cho những bộ phận khoa phòng ít biến động chi thường xuyên như
văn phòng phẩm, điện, nước, chi phí hội họp cần thiết khoán hàng tháng theo định
mức.
- Thường xuyên kiểm kê, bảo dưỡng kiểm tra định kỳ tất cả các trang thiết
bị máy móc theo quy định nhất là máy móc, TTBYT có tính năng kỹ thuật cao giá
trị lớn để hạn chế thay thế, hỏng hóc sửa chữa.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động cán bộ viên chức thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí, vật tư, hóa chất, điện nước... góp
phần tiết kiệm cho Viện.
3.2.3. Các giải pháp khác
3.2.3.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính của Viện
- Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua hệ thống thanh toán KBNN
Công tác tài chính thực hiện các khoản chi của Viện được kiểm soát chặt chẽ
qua kho bạc nhà nước đúng mục đích chuyên môn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
Hạn chế mức thấp nhất chi tiêu bằng tiền mặt kể cả chi bồi dưỡng, thu nhập tăng
thêm cho CBVC. Hàng năm Viện cung cấp cho kho bạc nhà nước các tiêu chuẩn,
định mức, sử dụng để cùng kiểm soát. Dự toán, quyết định trúng thầu, hợp đồng
kinh tế đơn vị số lượng hàng hóa của toàn bộ các nhà thầu cung cấp sản phẩm cho
bệnh viện được KBNN kiểm soát nhằm hạn chế những sai sót vượt định mức kế
hoạch chi tiêu của bệnh viện.
- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Hàng năm, bên cạnh việc Viện được thanh tra, kiểm tra tài chính bởi các cơ
quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra tài chính, Thanh tra Chính phủ thì Viện cần
thực hiện tốt quy trình công tác kiểm tra giám sát nội bộ, đảm bảo công khai minh
bạch.
+ Thường xuyên kiểm soát thu về viện phí và BHYT vì chi phí KCB và điều
trị hầu hết thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhiều rủi ro. Việc bố trí bộ phận kiểm
soát thu phí KCB và BHYT sẽ giúp hạn chế thất thoát viện phí.
74
+ Thực hiện công tác báo cáo định kỳ kế toán cho Lãnh đạo Viện. Công tác
ghi chép, hạch toán kế toán phải chính xác và kịp thời đảm bảo phản ánh trung
thực hoạt động tài chính.
+ Thực hiện tốt công tác kiểm toán, trong đó có kiểm toán nội bộ, coi công
tác kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý tài chính của Viện.
Do vậy, Viện cần có những cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm
toán độc lập để kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm.
+ Thường xuyên bổ sung hoàn thiện các nội dung trong Quy chế chi tiêu nội
bộ để phù hợp với thực tế hàng năm
+Thiết lập quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy để kiểm tra chất lượng
đào tạo, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đầu ra.
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác
tài chính
Đội ngũ CBVC làm công tác tài chính - kế toán phải thường xuyên được
nâng cao về chất lượng thông qua những khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kiến thức quản lý tài chính, tự nâng cao ý thức, trách nhiệm với nghề nghiệp.
Thường xuyên cập nhật hoàn thiện hệ thống thanh toán và thu viện phí
nội trú, ngoại trú qua hệ thống mạng máy tính Viện. Thực hiện áp dụng đề án điện
tử trong quản lý KCB và điều trị tại Viện nhằm hạn chế sai sót chuyên môn. Tăng
cường kiểm tra kiểm soát phơi thanh toán của người bệnh điều trị nội trú được chỉ
định ghi chép hàng ngày từ các bác sỹ và điều dưỡng khoa lập theo tiêu chuẩn định
mức, hạn chế thất thoát lãng phí. Phối hợp với cơ quan BHYT triển khai công tác
kết nối liên thông dữ liệu thanh quyết toán BHYT hàng ngày kịp thời qua hệ thống
điện tử, giảm sai sót thất thoát chi phí cho người bệnh với cơ quan BHYT.
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính thành thạo công nghệ thông tin
để khai thác hiệu quả hệ thống công nghệ.
3.2.3.3. Đổi mới công tác quản lý gắn liền trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ với hiệu
quả đầu ra
75
Hiện nay, Việc kiểm soát nguồn NSNN cấp cho Viện để thực hiện các đề tài
Nghiên cứu khoa học chủ yếu tập trung ở các yếu tố chi phí đầu vào như chi hoạt
động thường xuyên như điện nước, vệ sinh, văn phòng; chi mua sắm phục vụ công
tác chuyên môn thuốc vật tư y tế; chi tiền lương phục vụ người lao động qua chứng
từ hóa đơn... Kết quả hoàn thành đầu ra hầu như không được đánh giá kiểm tra
nhắc tới. Do đó, để nâng cao công tác quản lý tài chính cần phải thay đổi phương
thức đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài chính căn cứ vào kết quả đầu ra cũng
như tính ứng dụng trong thực tiễn của các đề tài. Chi phí đầu vào có thể khoán chi,
còn kết quả đầu ra nếu không đạt yêu cầu thì có thể cắt giảm chi phí đầu vào.
Cũng như vậy, đối với công tác đào tạo, việc phân bổ ngân sách chủ yếu dựa
trên yếu tố đầu vào như số lượng sinh viên tuyển sinh chưa khuyến khích được tính
hiệu quả. Do đó việc phân bổ ngân sách cũng phải dựa trên các yếu tố đầu ra, phản
ánh hiệu suất hoạt động của trường như: Số lượng sinh viên, tổng số giờ giảng thực
hiện, chất lượng công trình nghiên cứu, số lượng sinh viên tốt nghiệp tìm được
công việc liên quan đến chuyên ngành được đào tạo, các kỹ năng chung, sự hài
lòng của xã hội.
Hiệu quả của TCTC luôn gắn liền giữa chuyên môn đầu vào và kết quả đạt
được ở đầu ra có như vậy hiệu quả của công tác TCTC mới được phát huy.
3.2. Điều kiện để thực hiện giải pháp
3.3.1. Đối với Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý để
làm căn cứ lập kế hoạch và là cơ sở tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát. Quy chế
chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong toàn Viện, có ý kiến của tổ chức
công đoàn.
2. Thực hiện từng bước khoán chi cho một số bộ phận khoa, phòng trực thuộc
Viện - Trường - Bệnh viện. Ngoài chế độ khoán văn phòng phẩm, xăng dầu, cước phí
điện thoại, cần tiếp tục xây dựng và mở rộng chế độ khoán đối với các khoản chi như
sử dụng điện, nước, vật tư tiêu hao phục vụ chuyên môn.
3. Ngoài việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước, Viện trong
thẩm quyền cần ban hành các mẫu chứng từ biểu mẫu liên quan đến hoạt động tài
76
chính.
4. Xây dựng và hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng
hiện đại hóa, nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp phần mềm tích hợp được phần
mềm quản lý bệnh viện và phần mềm quản lý kế toán hành chính sự nghiệp để việc
sử dụng và quản lý tài chính đạt hiệu quả cao nhất.
3.3.2. Đối với Bộ Y tế
1. Trên cơ sở các văn bản quy định hiện hành, Bộ xem xét tổ chức các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán để Viện chủ động trong việc tổ chức công tác kế toán
và quản lý tài chính của đơn vị mình.
2. Kết hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng khung giá
dịch vụ y tế đúng theo lộ trình trong nghị định 85/2012/NĐ-CP.
3. Xây dựng các phác đồ điều trị chuẩn để có cơ sở đánh giá việc sử dụng
hợp lý các chỉ định xét nghiệm và sử dụng các trang thiết bị cũng như sử dụng
thuốc trong bệnh viện và đánh giá chất lượng dịch vụ y tế.
4. Cần tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát; Xây
dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật ngành; Hướng dẫn việc xây dựng
và ban hành định mức sử dụng thuốc, vật tư, hóa chất, dụng cụ y tế… ở các cơ sở
để làm cơ sở kiểm soát chi cũng như đánh giá việc tiết kiệm chi tiêu.
3.3.3. Đối với Chính phủ
1. Nên sửa đổi Nghị định 86/2015/NĐ-CP để tháo gỡ quy định về mức trần
học phí theo hướng: Nâng mức trần học phí, áp dụng nhiều mức trần học phí cho
các loại trường khác nhau. Theo đó, cần xây dựng lộ trình tính đủ chi phí đào tạo
trong học phí, tạo điều kiện cho các cơ sở đại học công lập thu hồi đủ chi phí đào
tạo cần thiết.
2. Nhà nước cần hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy liên quan
đến việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm
tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh giúp cho các đơn vị chủ động trong quản lý và
sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Đối với ngành đặc thù như ngành y tế cần
ban hành thêm Nghị định riêng để phù hợp với đặc thù của đơn vị trong ngành.
77
Hoạt động y tế hiện nay rất đa dạng và phong phú, ngoài hình thức khám chữa bệnh
theo BHYT còn có thêm nhiều hình thức khác như khám chữa bệnh theo yêu cầu
nên cần có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quản lý tài chính cho phù hợp
với hình thức khám chữa bệnh này, cần quy định rõ mức thuế đặc thù cho các đơn
vị sự nghiệp y tế khi thực hiện tự chủ.
3. Hoàn thiện hành lang pháp lý về cơ chế, chính sách phát triển y tế, đầu tư
theo Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ tránh tình trạng công tư lẫn lộn, không
rạch ròi trong bệnh viện công như lạm dụng kỹ thuật cao, lạm dụng xét nghiệm, thu
phí không tương xứng với dịch vụ, có sự phân biệt giữa khám, chữa bệnh theo yêu
cầu và BHYT...
Tiểu kết chương 3
Các giải pháp và kiến nghị trên nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Thực tế đã cho thấy, cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, một hướng
đi mới phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp, đem lại lợi
ích về nhiều mặt cho Nhà nước và chủ thể có liên quan. Tuy nhiên, cơ chế mới không
tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc cần phải giải quyết, đòi hỏi Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương phải thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các giải,
bên cạnh đó không thể thiếu sự quan tâm chỉ đạo của các Bộ, ngành, các cơ quan
chức năng trong việc hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý tạo điều kiện cho đơn
vị tiến hành tự chủ thuận lợi hơn.
78
KẾT LUẬN
Hoạt động tự chủ tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương đã trải qua thời kỳ ổn định 3 năm đầu tiên, dần đi vào nề nếp và đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Viện đã kiện toàn tổ chức bộ máy nâng cao chất lượng
nhân lực đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính,
chủ động tổ chức khai thác nguồn thu để tăng tổng mức thu hàng năm. Những kết
quả đạt được trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói chung và đối với Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu
đổi mới quản lý kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách hành chính
của Viện trong những năm qua, từng bước nâng cao đời sống của người lao động.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính, Viện cũng gặp phải những
khó khăn, vướng mắc nhất định đòi hỏi phải đưa ra những giải pháp hoàn thiện để
mở rộng tự chủ tài chính, từng bước cân đối vững chắc thu - chi tài chính.
Trên cơ sở vận dụng kiến thức và thực tiễn làm việc tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đề tài đã phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương giai đoạn 2016 - 2018 từ đó đưa
ra một số giải pháp với nội dung để hoàn thiện TCTC tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương cho những năm tiếp theo.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài luận văn và khả năng trình độ của tác
giả, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng hy
vọng những vấn đề được nêu trong luận văn có thể đóng góp được một phần nhỏ bé
trong việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nói riêng và hoàn thiện cơ chế
tự chủ tài chính nói chung.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 09/08/2006, Hà
Nội.
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu, ban hành ngày 16/01/2002, Hà Nội
3. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự
chịu trách nghiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 25/04/2006, Hà Nội.
4. Chính phủ (2012), Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, ban hành ngày
15/10/2012, Hà Nội.
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 14/02/2015, Hà Nội.
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến
năm học 2020-2021, ban hành ngày 02/10/2015, Hà Nội.
7. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
8. Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội
9. KL (2018) “Đẩy mạnh tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập” ,
86&dDocName=MOFUCM140535&_adf.ctrl- state=pk295og1n_4&_afrLoop=40000233076995075#!%40%40%3FdID%3D 146586%26_afrLoop%3D40000233076995075%26dDocName%3DMOFUC M140535%26_adf.ctrl-state%3Dnxzy2wvtv_205>, (21/11/2018) 10. Lê Kim Ngọc (2009), Tổ chức hạch toán kế toán trong cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 11. Đinh Thị Kim Oanh (2014), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh (Đại học Thái Nguyên). 12. Minh Phương (2018) ”Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vịsự nghiệp công lập”, http://www.dangcongsan.vn/kinh-te/hoan-thien-co-che-tu- chu-tai-chinh-cho-cac-don-vi-su-nghiep-cong-lap-505153.html, (17/11/2018). 13. Quốc hội (2010), Luật viên chức, thông qua ngày 15/11/2010, Hà Nội 14. Nguyễn Quyết (2017) ”Một số vấn đề về triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập”, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/mot- so-van-de-ve-trien-khai-co-che-tu-chu-tai-chinh-tai-don-vi-su-nghiep-cong- lap-128794.html, (02/09/2017). 15. Trần Kim Thanh (2015), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 16. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Báo cáo tài chính. 17. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Báo cáo quyết toán. 18. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Kế hoạch hoạt động. 19. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2016, 2017, 2018), Quy chế chi tiêu nội bộ.80
81