ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐOÀN THANH SƠN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐOÀN THANH SƠN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÙY ANH
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn Đoàn Thanh Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớ ng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thùy Anh đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng năm 2014
Học viên
Đoàn Thanh Sơn
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình
Số trang: 139 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Thanh Sơn
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thùy Anh
Chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đƣợc hình thành
và phát triển khá sớm trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Thực hiện công cuộc
đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và giải quyết
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây là vấn đề mới không
những của cả nƣớc, của tỉnh Quảng Bình mà còn là đòi hỏi bức thiết của
huyện Bố Trạch trong thời gian đến.Để thúc đẩy nông nghiêp huyện Bố Trạch
phát triển nhanh, bền vững, một trong những chủ trƣơng biện pháp lớn là phải
đẩy nhanh hơn nữa công nghiêp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp. Vì vậy, tôi
chọn nội dung “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: biện chứng duy vật,
phân tích và tổng hợp, logic với lịch sử, trừu tƣợng hóa khoa học, xử lý số
liệu ...; với mục tiêu phân tích thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp ở huyện Bố Trạch, đánh giá đúng kết quả, thành tựu đã đạt đƣợc và
chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của chúng để có giải pháp đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp đến năm 2020.
Việc chọn lựa, đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch không những có ý nghĩa về
lý luận mà còn về thực tiễn. Luận văn đã nêu ra những giải pháp phù hợp với
mục tiêu đề ra, góp phần trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2020./.
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG
NGHIỆP ............................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp ................................................................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp .... 9
1.2.1. Khái niệm, vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp .. 9
1.2.2. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp ................................................................................................. 18
1.2.3. Nội dung quá trình công nghiê ̣p hó a, hiê ̣n đại hó a nông nghiê ̣p ..... 26 1.2.4. Kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của một
số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch ............. 39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45
2.1. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài ................................ 45
2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật ..................................................... 45
2.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp ................................................. 46
2.1.3. Phương pháp lịch sử ......................................................................... 47
2.1.4. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ............................................ 47
2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 48
2.2. Nguồn số liệu thực hiện đề tài.................................................................. 49
2.2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Cục Thống kê và các
sở, ngành tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 49
2.2.2. Số liệu ở huyện Bố Trạch .................................................................. 49
CHƢƠNG 3: THƢ̣C TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓ A , HIỆN ĐẠI HÓ A
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................ 51
3.1 Nhƣ̃ng nhân tố tác đô ̣ng tớ i phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch .... 51 3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................... 51
3.1.2. Điều kiện về kinh tế ........................................................................... 59
3.1.3. Điều kiện xã hội ................................................................................ 61
3.2. Thực trạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện
Bố Trạch từ năm 2006 đến nay ....................................................................... 63
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................... 63
3.2.2. Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và ứng dụng những
thành tựu của công nghệ sinh học huyện Bố Trạch .................................... 83
3.2.3. Phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản ..................................................................................... 88
3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới
theo định hướng XHCN ............................................................................... 89
3.3. Thực trạng và nguyên nhân quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện
Bố Trạch .......................................................................................................... 92
3.3.1. Thực trạng CNH – HĐH ở huyện Bố Trạch ..................................... 92
3.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại, hạn chế .................... 95
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH
CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 97
4.1. Phƣơng hƣớng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch ............................................................................................... 97
4.1.1. Phương hương chung ........................................................................ 97
4.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nông nghiệp của huyện Bố Trạch đến
năm 2020 ..................................................................................................... 98
4.1.3. Phương hướng cụ thể ...................................................................... 101
4.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
của huyện Bố Trạch ...................................................................................... 102
4.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................................... 102
4.2.2. Về cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và áp dụng những thành tựu
của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ................................... 104
4.2.3. Về phát triển nguồn lực lao động trong nông nghiệp, nông thôn ... 105
4.2.4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông nghiệp, nông thôn .. 105
4.2.5. Về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ............................................................................. 106
4.2.6. Về thị trường tiêu thụ ...................................................................... 107
4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 113
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCH Ban chấp hành
2 CNH Công nghiệp hóa
3 CNXH Chủ nghĩa xã hội
4 CP Cổ phần
5 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
6 HA Héc ta
7 HĐH Hiện đại hóa
8 HTX Hợp tác xã
9 KM Ki lô mét
10 LLSX Lực lƣợng sản xuất
11 M Mét
12 QHSX Quan hệ sản xuất
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 TBCN Tƣ bản chủ nghĩa
15 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
16 UBND Ủy ban nhân dân
17 USD Đô la Mỹ
18 XHCN Xã hội chủ nghĩa
(Word Trade Organisation) 19 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung
Trang
1 55 Bảng 3.1 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết ở huyện Bố Trạch
Diện tích đất tự nhiên của huyện Bố Trạch giai 2 Bảng 3.2 56 đoạn từ năm 2009 - 2013
3 58 Bảng 3.3 Phân loại đất đai của huyện Bố Trạch
Gía trị tăng thêm và tốc độ tăng trƣởng kinh tế 4 Bảng 3.4 66 huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013
Diễn biến giá trị tăng thêm của huyện Bố Trạch
5 Bảng 3.5 giai đoạn từ năm 2006 - 2013 (tính theo giá hiện 67
hành)
Diễn biến cơ cấu kinh tế qua các năm của huyện 6 Bảng 3.6 68 Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013
Giá trị tăng thêm, tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu nội
bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản của huyện Bố
7 Bảng 3.7 70 Trạch giai đoạn từ năm 2005 - 2013 (từ 2005 –
2009: giá so sánh năm 1994; từ 2010 - 2013: giá so
sánh năm 2010)
Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thời kỳ từ
8 Bảng 3.8 71 năm 2006 - 2013 (từ 2006 - 2009: giá so sánh
1994; từ 2010 - 2013: giá so sánh 2010)
Diện tích, năng suất một số cây trồng hàng năm của 9 Bảng 3.9 73 huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013
Tổng đàn và sản lƣợng gia súc, gia cầm từ năm 10 Bảng 3.10 75 2010 - 2013
ii
Giá trị sản xuất và cơ cấu một số cây con của ngành 11 Bảng 3.11 77 nông nghiệp huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013 .
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp thời kỳ từ năm 12 Bảng 3.12 78 2010 - 2013 (tính theo giá so sánh năm 2010
Diện tích trồng rừng tập trung và số lƣợng cây 13 Bảng 3.13 79 phân tán huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
Giá trị và cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản từ 14 Bảng 3.14 81 năm 2010 - 2013 (tính theo giá so sánh năm 2010)
Sản lƣợng khai thác và nuôi trồng thủy sản của 15 Bảng 3.15 82 huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Bố Trạch 16 Bảng 3.16 84 giai đoạn từ năm 2006 - 2013
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đƣợc hình thành
và phát triển khá sớm trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Từ Hội nghị Trung
ƣơng bảy (khoá VII), Đảng ta đã xác định những nội dung cơ bản của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6 năm
1996) mở đầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã quyết định
và chỉ đạo phải coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), Đảng ta
nhận thức rõ hơn các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn; đặc biệt Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) đã ra quyết định về “... đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tiếp tục khẳng định “Đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp, nông thôn và nông dân”; và Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp
tục nhấn mạnh vấn đề phát triển nông nghiệp toàn diện, đẩy nhanh hiện đại
hóa nông nghiệp và các loại hình hợp tác sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, nông thôn.
Thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông
dân. Đây là vấn đề mới không những của cả nƣớc, của tỉnh Quảng Bình mà
còn là đòi hỏi bức thiết của huyện Bố Trạch trong thời gian đến.
Những năm vừa qua, nông nghiệp ở huyện Bố Trạch có những bƣớc
phát triển khá, tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hƣớng tốt;
1
nhiều tiến bộ trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng và vật nuôi ..., đã tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hóa đáng
kể, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của xã hội.
Tuy nhiên, nông nghiệp ở huyện Bố Trạch vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế, quy mô sản xuất nhỏ, diện tích manh mún, chủ yếu là nông hộ, công cụ
sản xuất còn thủ công; sản phẩm qua chế biến chƣa nhiều, chất lƣợng sản
phẩm thấp, sản phẩm hàng hóa chủ yếu xuất thô, chƣa có thƣơng hiệu, sản
phẩm mang tính hàng hóa nổi bật còn ít nên hiệu quả và sức cạnh tranh kém;
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến có hiệu quả vào sản
xuất kinh doanh chƣa mạnh, năng suất lao động và thu nhập từ nông nghiệp
không cao so với các ngành khác; tình trạng nông dân bỏ ruộng, ao, chuồng
có xu hƣớng gia tăng ...
Để thúc đẩy nông nghiêp huyện Bố Trạch phát triển nhanh, bền vững,
một trong những chủ trƣơng biện pháp lớn là phải đẩy nhanh hơn nữa công
nghiêp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp; vậy làm thế nào để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình? Vì vậy, tôi chọn nội dung “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp đẩy mạnh quá trình này tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá trực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong khoảng thời gian từ 2006
đến 2013, chủ yếu từ 2009 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp để nghiên cứu, nhƣ: phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết
hợp với phƣơng pháp hệ thống, thống kê, phân tích, so sánh …
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp
Ở Việt Nam, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần III cho đến Đại hội Đảng
toàn quốc lần XI, nhất là suốt gần 30 “đổi mới”, trong các nghị quyết của
Đảng đều chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng XHCN và hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng cũng đã có
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí góp phần
cung cấp lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Nguyễn Đình Kháng và Vũ Văn Phúc (1998), Những nhận thức Kinh
tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Sách đã hệ thống, phân tích những nhận thức có tính lý luận và thực
tiễn dƣới góc độ kinh tế chính trị về các vấn đề hàng hóa, giá trị, lao động, về
CNTB hiện đại, về thời kỳ quá độ, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ... là tài
liệu bổ ích cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
- Nguyễn Điền - VAPEC (1997), Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn các nước Châu Á và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tác giả đã trình bày một số vấn đề có tính lý luận về công nghiệp hóa
nông nghiệp và nông thôn ở các nƣớc châu Á và Việt Nam, qua đó để nghiên
cứu, tham khảo và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
4
- Đỗ Đức Định (Chủ biên) (1999), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Phát huy lợi thế so sánh, Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở
Châu Á, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và một số vấn đề chiến lƣợc công
nghiệp hóa trong các nền kinh tế ở châu Á, từ đó rút ra một số kinh nghiệm và
khả năng vận dụng ở Việt Nam.
- Trung tâm Tƣ vấn đầu tƣ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
VACVINA (1997), Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Từ nhiều nguồn tài liệu và phƣơng pháp điều tra, tính toán khác nhau,
các tác giả đã đƣa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông
thôn nƣớc ta hiện nay, thực chất những thành tựu đạt đƣợc. Trên cơ sở đó nêu
ra khả năng và một số giải pháp, với mong muốn góp tiếng nói vào những cố
gắng, nỗ lực chung của đất nƣớc; đƣa nông nghiệp, nông thôn phát triển theo
hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá văn minh giàu có.
- Vũ Văn Phúc, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nhanh,
bền vững ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 3 - 406).
Tác giả đã trình bày quan điểm và nguyên tắc chiến lƣợc của Đảng ta
về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ đổi mới (từ Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII đến lần thứ XI), và sau đó cũng đã đề ra các giải pháp chiến
lƣợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo
vệ môi trƣờng.
- Trần Thị Minh Châu, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Quan
điểm cơ bản, vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Cộng sản, (số 860).
Phó giáo sƣ Trần Thị Minh Châu đã khái lƣợc quan điểm của Đảng ta
về công nghiệp hoá từ Đại hội Đảng lần thứ III cho đến nay và những vấn đề
đặt ra trong triển khai thực hiện đƣờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ
5
năm 1996 đến nay và kiến nghị thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thời gian tới.
- Nguyễn Kế Tuấn, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn: Thực trạng và kiến nghị giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (số 202).
Bài viết đã khái quát thực trạng thực hiện các nội dung của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn Việt Nam; khảng định những kết
quả tích cực đã đạt đƣợc, những hạn chế bất cập và những khó khăn thách thức
với phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. Trên cơ sở đó, bài viết đề ra ba
giải pháp thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Một số đề xuất chính sách chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế, (số 10 - 389).
Tác giả đã nêu ra những thành tựu trong phát triển nông nghiệp và yếu
kém nỗi bật là chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá quá chậm, là một trong những nguyên nhân kìm hãm phát triển
nông nghiệp, nông thôn, và cuối cùng tác giả đề xuất một số chính sách
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Xuân Cƣờng, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Phó Trƣởng ban Kinh
tế Trung ƣơng, “Nhìn lại ba năm thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”, Tạp chí Cộng sản, (số 855).
Tác giả đã khảng định những thành tựu đạt đƣợc và khó khăn cần tháo
gỡ và đề ra một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới.
- Vƣơng Đình Huệ, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Trƣởng ban Kinh tế
Trung ƣơng, “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Cộng
sản, (số 854).
Bài viết đã nêu ra một số hạn chế, tồn tại trong phát triển nông nghiệp
nƣớc ta từ khi đổi mới đến nay và những thách thức, mâu thuẫn cần tập trung
6
giải quyết trong quá trình tái cơ cấu ở nƣớc ta, đồng thời tác giả cũng nêu ra
một số giải pháp cần quan tâm khi tái cơ cấu nông nghiệp.
- Lê Diệp Đĩnh, Nguyễn Ngọc Diệp, Trần Quang Vũ, Dƣơng Đức Đại
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình: Một số thành tựu, vấn đề đặt ra và hƣớng giải quyết”, Tạp
chí Khoa học và Phát triển, 2009; tập 7 - số 6, Trƣờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Bài viết đã nêu lên quá trình CNH, HĐH đã thúc đẩy tăng trƣởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hƣớng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng
cƣờng năng lực của các ngành kinh tế. Nhìn chung kinh tế - xã hội huyện giai
đoạn 2000 - 2008 do tác động của CNH, HĐH là khá sáng sủa; tuy nhiên vẫn
còn nhiều mặt hạn chế, đó là CNH, HĐH diễn ra còn chậm chạp và phụ
thuộc, đi sau sự phát triển nông nghiệp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn, phân hóa giàu nghèo gia tăng, an ninh trật tự xã hội nông thôn diễn biến
phức tạp ...
- Luận văn Thạc sỹ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Trọng Nghĩa -
năm 2010. Đã khái quát đƣợc quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
thôn hiện nay, những thuận lợi khó khăn và vƣớng mắc của nền nông nghiệp
Việt Nam trong quá trình đổi mới tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác
giả đã nêu đƣợc vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn đóng vai trò “chìa
khoá” cho công cuộc phát triển toàn diện nông thôn, nó tác động trực tiếp và
mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, làm tăng năng suất lao
động tạo việc làm tăng thu nhập, mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt
Nam không thể diễn ra một cách suôn sẽ mà nó còn phải gặp vô số vấn đề
vƣớng mắc cần phải tháo gở.
7
- Luận văn Thạc sỹ “Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiêp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến nay. Thực trạng, kinh
nghiệm và giải pháp” - năm 1997 của Nguyễn Sỹ. Tác giả đã đánh giá nền
nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh nói riêng và nền nông nghiệp đồng bằng sông
Hồng nói chung. Tỉnh Bắc Ninh đã có những chủ trƣơng chính sách và biện
pháp tác động, thúc đẩy và mang lại những thành tựu trong kinh tế - xã hội.
Bên cạnh những mặt đạt đƣợc vẫn còn những vƣớng mắc cũng đƣợc tác giả
làm sáng tỏ về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra những chủ trƣơng,
chính sách và những giải pháp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Luận văn Thạc sỹ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẳng” - năm 2006 của tác giả Trần Văn
Trƣờng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đã nêu đƣợc thực trạng
phát triển nông nghiệp của địa phƣơng vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất
nhỏ, phƣơng thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng không đồng
đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lƣợng sản phẩm không ổn
định. Tác giả đã mạnh dạn đƣa ra một số định hƣớng đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trong địa bàn huyện, tạo điều kiện về môi
trƣờng đầu tƣ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ, phát
triển khu công nghiệp công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh nhằm tạo nhiều sản
phẩm xuất khẩu.
- Luận văn Thạc sỹ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1997 - 2007)” - năm 2010 của Bùi Thanh
Tùng, Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã áp dụng những chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở tỉnh Thái
Nguyên, những chủ trƣơng chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy và
mang lại những thành tựu trong kinh tế - xã hội. Bên cạnh những mặt đạt
8
đƣợc vẫn còn những khó khăn vƣớng mắc, cũng đƣợc tác già làm sáng tỏ để
đề ra những chủ trƣơng, chính sách và giải pháp đẩy nhanh cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Các công trình nêu trên, nhìn chung đã nghiên cứu và lý giải những cơ
sở lý luận và thực tiễn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn trên từng khía cạnh và ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, nhất là trên góc độ một
luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
Qua các công trình nghiên cứu và bài viết đó đã giúp tôi có đƣợc những
nhận thức về lý luận và các quan điểm, định hƣớng trong nghiên cứu cụ thể
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện Bố Trạch. Đặc thù ngành nông
nghiệp của huyện Bố Trạch có điều kiện phát triển nông nghiệp toàn diện, sản
xuất hàng hóa lớn, có nhiều lợi thế phát triển công nghiệp nông thôn và xây
dựng các làng nghề, dịch vụ du lịch và nghỉ dƣỡng biển, là cửa ngõ phía Bắc
thành phố Đồng Hới thuận tiện cho việc giao thƣơng phát triển kinh tế và
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
1.2.1.1. Các khái niệm
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh
tế quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội.
“Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản”. (ĐHKTQD,
9
2004). Nó là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con ngƣời dựa vào quy
luật sinh học của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm lƣơng thực, thực
phẩm ... thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội.
Nhƣ vậy, nông nghiệp là tổ hợp các ngành kinh tế sinh học trong lĩnh
vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; là một ngành kinh tế trong khu vực nông thôn,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhƣ đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa,
bức xạ mặt trời, mùa vụ ...
Nông thôn: Là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn thƣờng
gắn với làng, xóm, thôn, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính của một
cộng đồng dân cƣ xác định. Do vậy, nông thôn đƣợc xác định là tổng hợp của
các làng, hay làng là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam.
b) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Quan niệm về công nghiệp hóa
Trong lịch sử, nhiều nƣớc đã tiến hành công nghiệp hóa, quá trình công
nghiệp hóa diễn ra khác nhau về bƣớc đi, tốc độ và nội dung cụ thể; từ thực
tiễn công nghiệp hóa các quốc gia, vẫn tồn tại nhiều quan quan niệm khác
nhau về phạm trù “công nghiệp hóa”.
Quan niệm giản đơn nhất về công nghiệp hoá cho rằng, công nghiệp
hóa là đƣa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động; trang bị (cho một vùng,
một nước) các nhà máy, các loại công nghiệp. Quan điểm giản đơn trên có
những mặt chƣa hợp lý. Trước hết, nó không cho thấy mục tiêu của quá trình
cần thực hiện; thứ hai, trong nội dung trình bày, quan niệm gần nhƣ đồng nhất
quá trình CNH với quá trình phát triển công nghiệp; thứ ba, quan niệm này
không thể hiện đƣợc tính lịch sử của quá trình CNH. Quan niệm này đƣợc
hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử CNH ở các nƣớc Tây Âu và
Bắc Mỹ; đƣợc sử dụng rất hạn chế trong thực tiễn.
10
Liên Xô (trước đây), đã tồn tại một định nghĩa phổ biến, cho rằng
“công nghiệp hóa là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả
năng cải tạo cả nông nghiệp”. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành
trung tâm là chế tạo máy. Công nghiệp hóa nhƣ vậy là xuất phát từ thực tiễn
của Liên Xô, khi CNH, công nghiệp đã phát triển đến trình độ nhất định, thời
kỳ nội chiến bị tàn phá nặng nề, chủ nghĩa đế quốc bao vây toàn diện, sự giúp
đỡ bên ngoài không có, thị trƣờng trong nƣớc là nền tảng cho phát triển kinh
tế. Quan niệm này hợp với điều kiện, hoàn cảnh Liên Xô thời kỳ đó. Nhƣng
sẽ là sai lầm, nếu coi đó là quan niệm phổ biến để áp dụng cho tất cả các nƣớc
đang phát triển trong điều kiện hiện nay.
Quan niệm mới về công nghiệp hóa. Năm 1963, Tổ chức phát triển
công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO), đã đƣa ra định nghĩa: “Công
nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ
phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đƣợc động viên để phát triển
cơ cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nƣớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm
của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra
những tƣ liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm cho toàn bộ
nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế -
xã hôi”. Quan niệm này cho thấy quá trình công nghiệp hóa bao trùm toàn bộ
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa trong điều
kiện ngày nay cũng gắn liền với với quá trình hiện đại các hoạt động kinh tế -
xã hội. (Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994, trang 48-50)
Ở nước ta, công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đƣợc coi là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ. Đảng ta xác định thực chất của công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa là “quá trình thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện sự
phân công mới về lao động xã hội và là quá trình tích lũy xã hội chủ nghĩa để
không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng”. Từ quan niệm này có một loạt
11
sự giải thích về quá trình công nghiệp hóa ... Thật ra, trong những năm trƣớc
đây, ở nƣớc ta không tồn tại những quan niệm khác nhau về công nghiệp hóa,
mà chỉ tồn tại những cách giải thích quan niệm về công nghiệp hóa mà Đại
hội lần thứ III đã xác định. (Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994)
Trong điều kiện ngày nay, công nghiệp hóa là quá trình trang bị và
trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trƣớc
hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu ... Quá trình này cũng đồng thời là quá
trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh tế,
các hoạt động theo phong cách của nền công nghiệp lớn hiện đại. Quá trình ấy
phải tác động làm cho nhịp độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội nhanh và ổn định,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cƣ, thu hẹp dần
trình độ kinh tế - xã hội của đất nƣớc với các nƣớc phát triển. (Phạm Khiêm
Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994)
- Quan niệm về hiện đại hóa
Hiện đại hóa, xét trên góc độ kinh tế - kỹ thuật, là cái đích cần vƣơn tới
trong quá trình công nghiệp hóa. Nhƣng sự vƣơn lên về trình độ công nghệ này
lại bị ràng buộc bởi yêu cầu bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội. Xét toàn cục,
hiện đại hóa lại chỉ là phƣơng tiện, điều kiện để đạt tới mục tiêu của quá trình
công nghiệp hóa. Giải quyết quan hệ này có liên quan đến bƣớc đi của quá
trình hiện đại hóa theo những điều kiện cụ thể của đất nƣớc. (Phạm Khiêm Ích
và Nguyễn Đình Phan, 1994)
- Từ những kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc, qua thực tiễn kiểm
nghiệm cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và hội nhập
kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa có
thể hiểu như sau:
Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong
tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt trong công nghiệp, làm
12
tăng nhanh trình độ kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao động.
Thực chất của CNH chính là một cuộc cách mạng về lực lƣợng sản xuất, làm
thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động.
Hiện đại hóa là quá trình thƣờng xuyên cập nhật và nâng cấp những
công nghệ tiên tiến, hiện đại mới nhất vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, vào
quản lý kinh tế - xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình trang bị kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, trƣớc hết là các ngành giữ vị
trí quan trọng, biến một nƣớc có nền kinh tế kém phát triển thành một nƣớc có
nền kinh tế phát triển, có công nghiệp hiện đại.
c) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trƣờng; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trƣớc hết là công nghệ sinh
học, đƣa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa trên thị trƣờng”. (ĐCSVN, 2002, trang 93)
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận của công
nghiệp hóa nông thôn; nội dung chủ yếu của nó là đƣa máy móc, thiết bị và
phƣơng pháp sản xuất công nghiệp cùng với hình thức tổ chức sản xuất kiểu
công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nội dung này đƣợc cụ thể
hóa trên các mặt: cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa các
ngành trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình thay đổi căn bản
phƣơng thức hoạt động, cơ cấu kinh tế nông thôn và thay đổi căn bản tầng lớp
13
gắn liền với sản xuất nông nghiệp là nông dân. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn gắn liền với xây dựng nông thôn mới có nông nghiệp hiện đại,
công nghệ kỹ thuật cao, dịch vụ phát triển theo hƣớng văn minh, hiện đại;
quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp với tinh chất và trình độ phát triển của lực
lƣợng sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân không ngừng đƣợc cải thiện, xã hội ổn định và công bằng.
1.2.1.2. Vai trò của nông nghiê ̣p và vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp
a) Vai trò của nông nghiê ̣p Nông nghiê ̣p có vai trò đặc biê ̣t quan tro ̣ng đối vớ i sƣ̣ nghiê ̣p công nghiê ̣p hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá đất nƣớ c , cũng nhƣ đối với đờ i sống củ a nhân dân ,
biểu hiện trên các mặt sau:
Một là , nông nghiê ̣p là ngành cung cấp lƣơng thƣ̣c, thƣ̣c phẩm nhu cầu
cơ bản cho con ngƣờ i.
Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự
tồn tại, phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Xã
hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu
cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số
lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Điều đó do tác động bởi sự gia tăng dân số
và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời và hơn thế không có sản phẩm
khác thay thế lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu của con ngƣời..
Hai là , nông nghiê ̣p cũng là thi ̣ trƣờ ng lớ n để tiêu thu ̣ hàng hoá không
nhƣ̃ng củ a nông nghiê ̣p mà cho cả ngành công nghiê ̣p, dịch vụ.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu
dùng và tƣ liệu sản xuất đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trƣờng trong nƣớc,
trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về nhu cầu trong
14
khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cƣ
nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về
sản phẩm công nghiệp tăng lên.
Ba là , nông nghiê ̣p có vai trò quan trọng trong phát triển các ngành
kinh tế củ a đất nƣớ c, trƣớ c hết là ngành công nghiê ̣p.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ sống bằng
nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí giá cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá.
Bốn là , nông nghiê ̣p là ngành cung cấp mô ̣t khối lƣơ ̣ng hàng hóa lớ n
xuất khẩu dƣớ i da ̣ng thô hoă ̣c qua chế biến.
Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm, thủy sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với
các hàng hoá công nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thuỷ sản. Xu hƣớng
chung ở các nƣớc trong quá trình công nghiệp hóa, ở giai đoạn đầu giá trị xuất
khẩu nông lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu
và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Năm là , nông nghiê ̣p là khu vƣ̣c cung cấp lao đô ̣ng phu ̣c vu ̣ cho công
nghiê ̣p và các lĩnh vƣ̣c hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i khác.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp làm cho năng suất
lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông
nghiệp đƣợc giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ
15
sung cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính qui
luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Sáu là , nông nghiê ̣ p có vai trò đ ặc biê ̣t quan tro ̣ng nƣ̃a là bảo vê ̣ tài
. nguyên thiên nhiên và môi trƣờ ng sinh thái
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trƣờng. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nhƣ phân bón
hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … sẽ làm ô nhiễm đất và nguồn nƣớc. Trong quá
trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai
hoang mở rộng diện tích đất rừng … Vì thế, trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự
phát triển bền vững về môi trƣờng.
b) Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
Từ xã hội phong kiến kém phát triển đi lên chế độ xã hội chủ nghĩa,
không qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu,
phƣơng thức quản lý lỏng lẻo, yếu kém. Nhiệm vụ quan trọng bức thiết đƣợc
đặt ra là phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, trong đó có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Muốn thực
hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất thiết phải tiến hành công
nghiệp hoá, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế
công nghiệp.
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra
đƣờng lối công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt cả thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá ở nƣớc ta, trƣớc hết là quá trình
thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình
thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông
nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bƣớc quan
hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ƣu việt của chế
16
độ mới xã hội chủ nghĩa. Nƣớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm
là nền nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất đầu ngƣời ít, 80% dân cƣ có
mức thu nhập thấp và còn nghèo đói, sức mua hạn chế, nếu không muốn nói
là không thể mua nối hàng hoá cho tiêu dùng. Một đất nƣớc sống dựa chủ yếu
vào nông nghiệp lạc hậu, canh tác trên ruộng đất nghèo nàn, cơ sở vật chất thô
sơ, đời sống phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, lại bị chiến tranh…, vì vậy phải
tiến hành công nghiệp hoá để tạo ra những điều kiện vật chất - kỹ thuật cần
thiết, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
, Công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p có vai trò hết sƣ́ c to lớ n
thể hiê ̣n trên các khía ca ̣nh sau đây:
Thứ nhất , là làm thay đổi tỷ tro ̣ng giá trị sản xuất củ a ngành nông nghiê ̣p và ngày càng nhỏ đi mô ̣t các h tƣơng đối . Nông nghiệp đến trình độ phát triển nhất định, khi mà những nhu cầu cơ bản của cƣ dân về lƣơng thực,
thực phẩm đã đƣợc bảo đảm, nông nghiệp sẽ chuyển xuống hàng thứ. Các
hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, bao gồm các ngành nghề tiểu, thủ công
nghiệp, công nghiệp nông thôn và các hoạt động dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời
sống là điều kiện để phát triển các ngành và cải thiện đời sống. Quá trình công
nghiệp hóa sẽ trải qua hai giai đoạn: từ cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp -
dịch vụ chuyển sang cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ.
Thứ hai , là số lƣợng lao động trong các ngành phi nông nghiệp ngày
càng tăng lên . Trong tiến trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa , sƣ̣ phát triển lao đô ̣ng nông nghiệp. Quá của công nghiệp và dịch vụ đã thu hút khá lớn
trình trên đã làm cho lao động nông nghiệp dƣ dôi một cách tƣơng đối và
tuyệt đối, sử dụng lao động dƣ thừa vào các ngành nghề mới, vừa làm ruộng,
vừa làm nghề khác nhƣ: công nghiệp và dịch vụ nông thôn, làm ở các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ nông thôn ở làng xã, thị trấn, huyện lỵ.
17
Thứ ba, là quá trình đô thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng, văn minh
đô thi ̣ ngày càng hấp dẫn ngƣờ i dân và nhƣ̃ng sản phẩm củ a đô thi ̣ vào nông thôn, chế ngƣ̣ nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn chuyển biến nhanh chóng .
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn làm thay đổi cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hôi, gắn liền với quá trình thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã
hội, nâng cao dân trí, nâng cao mức sống của dân cƣ, đƣa xã hội đến trình độ
văn minh công nghiệp, văn minh đô thị.
1.2.2. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp
1.2.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, lý
luận chủ nghã Mác - Lênin đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo
và đã xác định trong văn kiện đại hội của mình, công nghiệp hóa là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta.
Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo hƣớng công
nghiệp, đã diễn ra từ lâu trong lịch sữ xã hội cùng với cuộc cách mạng công
nghiệp trong nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Tuy không viết một chuyên luận
nào về công nghiệp hoá, nhƣng trong các công trình nghiên cứu của C.Mác và
Ăngghen cũng đã đề cập đến cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất
TBCN. Cách mạng công nghiệp trong phƣơng thức sản xuất TBCN là vấn đề
tƣ liệu lao động, trƣớc hết là máy công cụ. Máy móc sẽ thúc đẩy phân công
lao động xã hội, giảm lao động cơ bắp và làm cho việc nâng cao trình độ học
vấn trở thành bắt buộc đối với ngƣời lao động.
Cuộc cách mạng ở lĩnh vực công nghiệp gây ra cuộc cách mạng trong
các lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động. Cách
mạng công nghiệp khi C.Mác - Ăngghen nghiên cứu đã diễn ra bắt đầu từ
18
công nghiệp nhẹ, rồi lan sang nông nghiệp đến giao thông vận tải…và cuối
cùng xâm nhập vào công nghiệp nặng. Sự biến đổi cơ cấu ngành diễn ra
không ngừng kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao động xã hội, đòi hỏi phải chuyển
đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và các ngành dịch vụ, làm cho
lao động nông nghiệp giảm cả tƣơng đối và tuyệt đối.
Theo C.Mác: Đối với lĩnh vực nông nghiệp, tác động của công nghiệp
hoá có tính chất cách mạng hơn bất cứ nơi nào khác, hiểu theo nghĩa là công
nghiệp lớn làm cho không còn nông dân nữa, tức là còn cái thành trì của xã
hội cũ nữa, và thay thế nông dân bằng ngƣời làm thuê. Do đó mà ở nông thôn,
những nhu cầu cải biến xã hội và cuộc đấu tranh giai cấp, đƣợc nâng lên
ngang với trình độ ở thành thị và “chỉ có nền công nghiệp lớn sử dụng máy
móc, mới tạo cho nền kinh doanh nông nghiệp tƣ bản chủ nghĩa”. (Mác –
Ph.Angghen, 1974, trang 84)
V.I.Lênin phân tích sự tác động của công nghiệp tới lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp sẽ làm cho công cụ lao động ngày càng tiến bộ hơn, dẫn
đến năng suất lao động trong nông nghiệp tăng khi đó đòi hỏi phải phát triển
công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc phục vụ nông nghiệp và
kéo theo nó là những ngành công nghiệp khác cũng phát triển. Theo
V.I.Lênin: Ngoài máy móc ra, sự cần thiết phải cày bừa ruộng đất tốt hơn nữa
sẽ đƣa đến chổ thay thế những công cụ thô sơ trƣớc đây, bằng những công cụ
cải tiến hơn, và thay thế gỗ bằng sắt, bằng thép. Sự thay đổi đó tất nhiên sẽ
đƣa đến phải xây dựng tại chổ những nhà máy chế tạo ra những công cụ đó,
vì công nghiệp thủ công không thể làm ra đƣợc những công cụ tốt nhƣ thế và
“nhờ có sự phát triển của công nghiệp chế biến bằng máy móc và công nghiệp
khác cho nên yêu cầu về khoáng sản cũng ngày một tăng thêm”. (Mác –
Ph.Angghen, 1974, trang 89)
19
Ông còn nhấn mạnh rằng: Công nghiệp là chìa khoá để cải tạo nền
nông nghiệp lạc hậu và phân tán …Do đó, nhiệm vụ là phải cung cấp cho
nông nghiệp đến mức tối đa những công cụ và tƣ liệu sản xuất cần thiết để
xúc tiến và đẩy mạnh cải tạo nông nghiệp trên cơ sở kỹ thuật mới và việc cải
tạo một nền nông nghiệp bị chia nhỏ, phân tán là một việc làm hết sức khó
khăn cần phải đi dần từng bƣớc nhƣng liên tục và kiên quyết bền bỉ, làm cho
nông nghiệp chuyển qua một cơ sở kỹ thuật mới, cơ sở của nền đại sản xuất,
đƣa nông nghiệp lên ngang tầm trình độ công nghiệp xã hội chủ nghĩa.
V.I.Lênin còn chỉ ra rằng, chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng khi xây
dựng đƣợc một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất - kỹ thuật tiên tiến,
có năng suất lao động cao hơn hẳn chủ nghĩa tƣ bản. Đối với nƣớc có kinh tế
lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nhƣ nƣớc Nga lúc đó thì công nghiệp hoá là
bƣớc đi quan trọng để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, trong đó
điện khí hoá là bƣớc quan trọng nhất. Ngƣời luôn coi trọng ngành sản xuất có
công nghệ hiện đại và đào tạo cán bộ công nhân có trình độ cao, cho nên
thời kỳ khó khăn sau chiến tranh, vẫn chi phí hàng triệu rúp để cử ngƣời ra
nƣớc ngoài học tập.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn không chỉ tác
động trực tiếp đến nông nghiệp, công nghiệp phát triển còn thúc đẩy các quá
trình kinh tế khác, gián tiếp mở mang phát triển nông nghiệp, đƣa nông
nghiệp hội nhập kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở
rộng thị trƣờng trong nƣớc, làm lƣu thông hàng hoá vƣợt ra khỏi biên giới
quốc gia, tham gia vào phân công lao động thế giới và thị trƣờng thế giới.
1.2.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh
Từ những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nƣớc ta, Hồ
Chí Minh đã chỉ ra rằng: Đặc điểm to lớn nhất của ta trong thời kỳ quá độ là
từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH…, Ngƣời nói rất dễ
20
hiểu rằng “Vì nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, mọi việc đều dựa vào nông
nghiệp” cho nên “các cơ quan Nhà nƣớc phải quan tâm hơn nữa đến nông
nghiệp, phát huy nhiều hơn nữa tác dụng của ngành mình trong sản xuất
nông nghiệp”. (Hồ Chí Minh, 1996, trang 415)
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nƣớc ta là một nƣớc nông
nghiệp… muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy
việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”. “Vì nông nghiệp là nguồn
cung cấp lƣơng thực và nguyên liệu, đồng thời là một nguồn xuất khẩu quan
trọng, nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ to nhất hiện nay, cho nên cần phải cải
tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế
khác”. Về cơ cấu kinh tế phải phát triển cả công nghiệp và nông nghiệp.
“Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế. Công nghiệp phát
triển thì nông nghiệp mới phát triển. Cho nên công nghiệp và nông nghiệp
phải giúp đỡ lẫn nhau và cùng phát triển, nhƣ hai chân đi khỏe và đi đều thì
tiến bƣớc sẽ nhanh và nhanh chóng đi đến mục đích”. Ngƣời chỉ rõ “Phải cải
tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc công nghiệp hóa nƣớc
nhà. Phải có một nền nông nghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể phát
triển mạnh”. (Hồ Chí Minh, 1996, trang 14, 180, 544)
Kế thừa những tƣ tƣởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong quá trình
chỉ đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn, Đảng ta đã tiếp thu vận dụng và
chỉ đạo phát triển nông nghiệp.
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về phát triển công nghiệp và nông nghiệp ở nƣớc ta, rút kinh nghiệm từ
bài học không thành công của việc rập khuôn máy móc mô hình “ƣu tiên phát
triển công nghiệp nặng”, Đảng ta đã đổi mới và từng bƣớc hoàn thiện quan
điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đó là kết quả của quá trình
21
đổi mới tƣ duy lý luận, đổi mới cơ chế quản lý từ tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ngay từ Đại hội III của Đảng (năm 1960), nhiệm vụ cơ giới hóa, thủy
lợi hóa, hóa học hóa, gắn với hợp tác hóa nông nghiệp, thực chất là CNH,
HĐH nông nghiệp, đã đƣợc đặt ra và từng bƣớc thực hiện.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986): Bƣớc ngoặt trong đổi mới tƣ
duy lý luận của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội nói chung, về nông nghiệp, nông
thôn nói riêng. Đại hội đã xác định ba chƣơng trình mục tiêu kinh tế lớn về
lƣơng thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đồng thời khảng định
“…phải tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, đƣa nông nghiệp một bƣớc lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) đã thông qua Cƣơng lĩnh
xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó phƣơng hƣớng
thứ hai là: “... phát triển lực lƣợng sản xuất, công nghiệp hoá đất nƣớc theo
hƣớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm”; đồng thời cũng chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngƣ
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình
hình kinh tế - xã hội”.
Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ƣơng Đảng (khoá VII) tháng 6 năm
1993, đã ra Nghị quyết về “Về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn”. Nghị quyết đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta
qua những năm đổi mới; xác định mục tiêu và quan điểm tiếp tục đổi
mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn; đề ra những phƣơng hƣớng và
giải pháp cụ thể nhằm phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn giàu mạnh,
văn minh, theo định hƣớng XHCN. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
22
xƣớng và lãnh đạo trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận
hàng đầu và là khâu đột phá. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khoá VI) đã đƣa
đến những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta; tuy nhiên
nhìn chung nông nghiệp nƣớc ta vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ,
cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nhiều mặt yếu kém, công nghệ lạc hậu, năng suất
lao động, năng suất cây trồng và vật nuôi còn thấp.
Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (01/1994),
Đảng ta đã đƣa ra khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời chỉ rõ:
“Từ nay đến cuối thập kỷ, phải rất quan tâm đến công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm,
ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.
Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ƣơng Đảng (khoá VII) tháng 7 năm
1994, đã xác định rõ khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đƣa ra các
chủ trƣơng, biện pháp để thực hiện công nghiệp hoá, thúc đẩy hơn nữa những
đổi mới trong nông nghiệp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) quyết định chuyển sang
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đại hội chỉ rõ
phải “đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn”; chỉ rõ nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn trong những năm còn lại của thập kỷ 90.
Đến ngày 10/11/1998, Bộ Chính trị khoá VIII đã ra Nghị quyết số 06 -
NQ/TW “về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn”. Nghị quyết
đã chỉ rõ những thành tựu, những yếu kém và nguyên nhân trong việc phát
triển nông nghiệp và nông thôn; đồng thời đã khẳng định 4 quan điểm và 6
mục tiêu phát triển. Trong đó, quan điểm đầu tiên đã nêu: “coi trọng thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp… và xây dựng
23
nông thôn, đƣa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ
cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài…”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) chủ trƣơng: ... tăng
cƣờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn; đồng thời chỉ rõ những định hƣớng lớn về
chính sách để thực hiện nhiệm vụ này đến năm 2010.
Thực hiệnNghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Hội nghị lần thứ năm
BCH Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị quyết về “Đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”; đã chỉ rõ những
nội dung tổng quát, định nghĩa thế nào là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Nhiệm vụ của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hòa quyện vào nhau, tác động lẫn
nhau trong quá trình phát triển. “Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất
lƣợng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu; xây dựng nông
thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày
càng hiện đại.” (ĐCSVN, 2002)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục xác định “Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. Mục tiêu và phƣơng hƣớng
đề ra: Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hƣớng
tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trƣờng; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thuỷ lợi hóa, đƣa nhanh tiến bộ
24
khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lƣợng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phƣơng.
Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ƣơng Đảng (khoá X) đã ra Nghị quyết
số 26 -NQ/TW, ngày 5/08/2008 về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Hội
nghị đã đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn sau 20 năm đổi
mới và xác định mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2010, 2020 tƣơng ứng với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. (ĐCSVN, 2008)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011) và Chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020, tiếp tục xác định: “... phát triển nông nghiệp toàn
diện, hiệu quả, bền vững theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy
ƣu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông
dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả cao. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất
khẩu. Xây dựng nông thôn mới theo hƣớng văn minh, giàu đẹp, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.”
Quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng CNXH, Đảng ta đã đặt CNH,
HĐH nông nghiệp trong quan hệ với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nƣớc ta nhƣ:
- Từ chỗ xác định nông nghiệp là cơ sở để tiến hành công nghiệp hoá
đến chỗ xác định nông nghiệp là nội dung của công nghiệp hoá.
- Xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là nội dung
chính để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và phải đƣợc coi là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu.
- Từ nhận thức ban đầu là chỉ “đẩy mạnh” đến chỗ cần phải “đẩy
nhanh” công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
25
Nhƣ vậy, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nƣớc
nông nghiệp. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp hiện nay là
khơi dậy tiềm năng, nội lực của đất nƣớc, sớm trở thành một nƣớc công nghiệp.
1.2.3. Nội dung quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp cần phải xác định đúng nội
dung từng thời kỳ cụ thể. Trong những năm trƣớc mắt các nội dung cần thực
hiện là: Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy ƣu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn
với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung
ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Gắn sản xuất với
chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu. Xây dựng nông thôn mới theo hƣớng
văn minh, giàu đẹp; nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nông dân.
1.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại
Cơ cấu kinh tế đƣợc xem là hợp lý và tiến bộ, nếu tỷ trọng giá trị của
các ngành phi nông nghiệp trong GDP ngày càng tăng; còn tỷ trọng giá trị sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp ngày càng giảm. Trong giá trị sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp thì tỷ trọng giá trị lâm nghiệp và thủy sản ngày càng tăng, còn giá
trị nông nghiệp thuần ngày càng giảm.
Do vậy, nội dung CNH, HĐH nông nghiệp hiện nay có nhiệm vụ phải
thực hiện tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sau:
- Chuyển dịch nông nghiệp độc canh sang nông nghiệp đa canh, hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, qui mô lớn, hƣớng vào xuất
khẩu, mở rộng phân công và hợp tác sản xuất.
26
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; cơ cấu nông
nghiệp nƣớc ta đƣợc bố trí theo ý đồ chủ quan, xây dựng những mô hình cơ
cấu cây trồng, vật nuôi thoát ly thực tế các mối quan hệ kinh tế, kỹ thuật và
môi trƣờng …, cơ cấu kiểu nhƣ vậy ít mang lại hiệu quả. Quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp phải hƣớng vào phát triển nền nông nghiệp đa dạng về cây,
con và phù hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, thời tiết của từng vùng
lãnh thổ nhằm tạo ra khối lƣợng giá trị hàng hóa nhiều nhất trên một đơn vị
diện tích.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
là phải giảm dần diện tích và sản lƣợng những cây, con cho năng suất và giá
trị hàng hóa thấp, tăng năng suất và sản lƣợng các loại cây và con cho giá trị
hàng hóa cao, có thị trƣờng tiêu thụ. Tức là, giảm tỷ trọng giá trị cây lƣơng
thực, tăng tỷ trọng giá trị cây thực phẩm, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và cây
công nghiệp; giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi; giảm tỷ
trọng giá trị sản phẩm thô, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chế biến ... trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Điều đó sẽ cho phép khai thác đầy đủ tiềm
năng của các vùng khác nhau: đồng bằng, trung du, miền núi, diện tích ao hồ,
sông, biển, đồng thời đa dạng hóa sự kết hợp giữa nông, lâm, thuỷ sản để tận
dụng hiệu quả đất đai, khí hậu, sức lao động và vốn của nông dân ở nông
thôn; làm cho đất đai, sông nƣớc, rừng biển đều có chủ và đƣợc khai thác hợp
lý nhất, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và đời sống.
Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, còn đòi hỏi quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp phải hƣớng tới xây dựng và phát triển những vùng chuyên canh
quy mô lớn, những vùng sản xuất hàng hóa tập trung có áp dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, tạo ra khối lƣợng lớn về nông sản hàng hóa có chất lƣợng cao,
đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ
đó tăng cƣờng sức mua, mở rộng thị trƣờng hàng hóa công nghệ phẩm.
27
- Chuyển kinh tế thuần nông sang phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp
nông - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp đa phần kiến thức về phát
triển nông nghiệp của họ gắn chặt với kỹ thuật canh tác “cổ điển”, còn những
kiến thức hiện đại thì vẫn còn rất thấp, thậm chí nhiều nơi ở vùng sâu, vùng
xa còn chƣa đƣợc tiếp cận. Họ chỉ quen với cung cách làm ăn của tƣ duy sản
xuất nhỏ, chỉ sử dụng những phƣơng pháp canh tác truyền thống lạc hậu…,
do đó năng suất lao động thấp, làm không đủ ăn.
Muốn cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp phát triển đúng hƣớng,
đòi hỏi phải nâng cao trình độ dân trí cho dân cƣ nông thôn, đặc biệt là đối
với lực lƣợng lao động, mà điều này chỉ có đƣợc khi có sự tác động tích cực
của hệ thống giáo dục đào tạo. Việc phổ cập giáo dục cho cƣ dân nông thôn là
điều kiện đầu tiên tạo cho nông dân khả năng tiếp cận đƣợc với những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, cho phép
họ nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác, tăng năng suất lao động.
Cùng với phát triển hệ thống giáo dục là phát triển hệ thống truyền
thanh, truyền hình, thƣ viện, nhà văn hóa. Hệ thống này sẽ cung cấp và cập
nhật những thông tin về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ cho lực lƣợng
lao động nông nghiệp, từ đó mà họ tiếp cận đƣợc với những phƣơng pháp
canh tác tiên tiến.
Một bộ phận có vai trò rất quan trọng đối với quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp là đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở nông thôn, thông qua đội ngũ
này các chủ trƣơng chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc
sẽ đến đƣợc với ngƣời dân. Lực lƣợng này hiện vẫn chƣa đáp ứng đủ về số
lƣợng và chất lƣợng. Vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng kiến
thức về trồng trọt và chăn nuôi cũng nhƣ kiến thức quản lý sản xuất kinh
28
doanh. Không có tri thức cao về nông nghiệp và tổ chức quản lý đời sống
kinh tế - xã hội ở nông thôn thì dù có đất đai, rừng biển hay tiền bạc bao
nhiêu đi nữa thì cũng không đủ để đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc và đời
sống văn minh tiên tiến cho nông thôn đƣợc.
Để làm tốt điều này, cần phải xây dựng các trung tâm dạy nghề ở nông
thôn, các trung tâm khuyến nông, trung tâm chuyển giao khoa học công nghệ
nông - lâm - thuỷ sản để đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa và tay nghề cao,
năng động trong sản xuất kinh doanh, có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ
kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Có nhƣ vậy mới đáp
ứng đƣợc yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp.
- Thâm canh, tăng vụ chỉ mới làm tăng năng suất đất đai và sản lƣợng
chứ chƣa hẳn đã làm tăng giá trị nông sản, nhất là nông sản xuất khẩu. Vì vậy
phải phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến, gắn
với vùng nguyên liệu, thị trƣờng…
Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với sự phát triển nông nghiệp và
các làng nghề. Đây là một trong những nét đặc trƣng về truyền thống kinh tế,
văn hóa của xã hội nông thôn nƣớc ta. Theo đó, các làng nghề sẽ là cầu nối
giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền
thống và hiện đại, là nấc thang phát triển quan trọng trong tiến trình CNH
nông thôn.
Sự phát triển của dịch vụ chính là quá trình hoàn thiện sự phân công lao
động xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa ở nông thôn.
Các hoạt động dịch vụ ở nông thôn bao gồm: dịch vụ sản xuất (làm đất, tưới
tiêu, vốn, dịch vụ đầu vào và dịch vụ đầu ra) và dịch vụ đời sống (cung cấp
hàng hóa công nghệ phẩm, sản phẩm văn hóa…). Phát triển dịch vụ còn đáp
ứng yêu cầu nâng cao mức sống của nhân dân và yêu cầu mở cửa với bên
ngoài đồng thời còn là biện pháp tạo ra nhiều việc làm trong nông thôn.
29
Xu hƣớng đó sẽ làm cho nông thôn thuần nông trở thành một nông thôn
với kết cấu kinh tế đa dạng, phong phú, năng động, ngƣời nông dân sẽ trở
thành công nhân nông nghiệp, nhờ đó sẽ thoát dần khỏi sự phụ thuộc hoàn
toàn vào tự nhiên, tạo ra sự phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn.
Vì thế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, sự đổi mới bộ mặt xã hội
nông thôn không chỉ là nội dung mà còn là thƣớc đo trình độ CNH, HĐH nền
kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn theo hƣớng phát
huy cao độ các nguồn lực của vùng.
Để phát huy các nguồn lực ở nông thôn, trƣớc hết phải tập trung xây
dựng và phát triển đa dạng các thành phần kinh tế ở nông thôn: hợp tác xã,
kinh tế nhà nƣớc, trang trại, hộ nông dân… Quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn tất yếu dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành
phần kinh tế này.
Biểu hiện như sau:
+ Hợp tác xã là hình thức kinh tế hợp tác trên cơ sở tự nguyện của các
hộ nông dân. Xu hƣớng chuyển dịch chung là sẽ từng bƣớc chuyển đổi hợp
tác xã kiểu cũ thành HTX kiểu mới hoặc là thành lập mới các HTX theo luật
để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ cho sản xuất của kinh tế hộ, nhƣ: dịch vụ
kỹ thuật (bảo vệ thực vật, nhân giống và cung cấp giống, dịch vụ điện nước,
dịch vụ làm đất), dịch vụ tài chính, dịch vụ thƣơng mại, tiêu thụ sản phẩm…
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
+ Kinh tế hộ (kinh tế cá thể, tiểu chủ) là đơn vị kinh tế cơ sở tự chủ, có
ý nghĩa rất lớn đến việc khai thác triệt để các nguồn lực phân tán ở nông thôn.
Xu hƣớng phát triển kinh tế hộ nông dân và cƣ dân nông thôn nƣớc ta là ngày
càng đa dạng, phong phú theo nhiều thành phần. Do đó, nếu có sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ các hộ nông dân trong việc liên kết tổ chức sản xuất thông qua hình
30
thức kinh tế hợp tác đa dạng, kiểu mới, nhiều lĩnh vực, nhiều trình độ sẽ giúp
cho hộ nông dân có đủ sức mạnh để vƣơn lên trong cơ chế thị trƣờng.
+ Đối với thành phần kinh tế Nhà nƣớc trong sản xuất nông nghiệp và
phát triển nông thôn phải đƣợc đầu tƣ và phát triển đủ mạnh để hỗ trợ cho
nông dân và nông thôn, xứng đáng là thành phần trụ cột và chủ đạo ở nông
thôn. Kinh tế Nhà nƣớc ở nông thôn phải liên kết, hỗ trợ thành phần kinh tế
tập thể kinh doanh có hiệu quả, giúp đỡ hộ nông dân làm giàu hợp pháp. Các
doanh nghiệp Nhà nƣớc trong nông nghiệp và nông thôn phải đƣợc phát huy
vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động theo hƣớng tập trung làm dịch vụ: điện
nƣớc, kỹ thuật, vận tải, tài chính - tín dụng, tiêu thụ sản phẩm… chú trọng
phát triển các nông, lâm trƣờng quốc doanh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa để
giảm dần cách biệt giữa các vùng.
Phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vừa là bƣớc đi tất yếu trong
thời kỳ quá độ lên CNXH vừa là giải pháp để khai thác và phát huy triệt để
mọi tiềm năng của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực nông thôn.
1.2.3.2. Từng bước thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, áp dụng những
thành tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp
Trang bị các công cụ cơ giới cho sản xuất nông nghiệp
Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nƣớc trong khu vực đã
cho thấy, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao động cao thì
không thể dựa vào những nông cụ truyền thống thô sơ với sức kéo trâu bò là
chủ yếu, mà phải thay thế về cơ bản lao động thủ công bằng lao động sử dụng
máy móc. Chỉ có trang bị các công cụ cơ giới cho nông nghiệp trong tất cả
các khâu, từ sản xuất đến thu hoạch, vận chuyển và chế biến thì mới xóa bỏ
đƣợc tình trạng nghèo nàn và lạc hậu ở khu vực nông thôn nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
31
Việc sử dụng công cụ cơ giới sẽ góp phần khắc phục những hiểm họa
do khí hậu và thời tiết gây ra. Mặt khác trong khâu làm đất, nếu cày bừa bằng
máy sẽ đảm bảo đƣợc độ sâu và độ mịn cần thiết, nên cây trồng có cơ hội hút
đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng hơn, do đó cho năng suất cao hơn. Trong khâu
thu hoạch, vận chuyển và chế biến nếu đƣợc cơ giới hóa thì không chỉ làm
tăng năng suất, đảm bảo tính thời vụ mà còn hạn chế đƣợc hƣ hao, thất thoát.
Đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn
Điện khí hóa là điều kiện để các công cụ cơ giới phát huy tác dụng. Ở
Việt Nam, muốn xây dựng thành công CNXH thì không thể thiếu hệ thống
điện quốc gia, trong đó có việc cung cấp năng lƣợng ổn định cho nông thôn
để vừa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của dân cƣ, vừa phục vụ nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam đã có điện, tuy nhiên vẫn còn hạn chế ở phạm vi, chất
lƣợng và đối tƣợng sử dụng, đặc biệt là ở các vùng núi cao. Vì vậy, ngoài việc
xây dựng các trạm điện có công suất khác nhau đến tận các thôn, xã thì cũng
cần chú trọng đến việc phát triển các loại máy phát điện cỡ nhỏ, động cơ điện
dùng trong nông nghiệp ... Đây là một quá trình lâu dài, gian khổ, phải thực
hiện dần dần từng bƣớc, bởi vì nó đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn mà
khả năng của Nhà nƣớc và nhân dân có hạn.
Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, giải quyết tốt về nhu
cầu tưới tiêu khoa học cho nông nghiệp
Nƣớc là điều kiện cơ bản nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối
với nông nghiệp lúa nƣớc. Năng suất cây trồng, vật nuôi cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào việc cung cấp đủ nƣớc cho nó hay không. Dù công cụ lao
động có hiện đại đến mấy, dù phân bón, giống tốt đến mấy mà tƣới tiêu không
chủ động thì sản lƣợng nông nghiệp vẫn không thể cao. Có thể nói chừng nào
hệ thống thủy lợi, thủy nông không đáp ứng đƣợc yêu cầu tƣới tiêu cho sản
32
xuất nông nghiệp thì quá trình thâm canh, tăng vụ còn bị hạn chế. Vì vậy,
tăng cƣờng trang bị hệ thống trạm bơm, tu bổ hệ thống kênh mƣơng, hồ đập,
hệ thống đập ngăn mặn … để giải quyết về cơ bản yêu cầu nƣớc tƣới và tiêu
úng, thoát lũ cho các vùng nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nƣớc ta hiện nay.
Ứng dụng rộng rãi thành tựu của công nghệ sinh học vào sản
xuất nông nghiệp
Sự lựa chọn mục tiêu, bƣớc đi, tốc độ của khoa học công nghệ trong
nông nghiệp phải đƣợc cụ thể hóa vào hệ sinh thái, điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của từng vùng lãnh thổ khác nhau. Sự phát triển của công nghệ sinh
học không chỉ tác động đến việc cải tạo giống cây, giống con hay tạo ra
những loại giống mới có năng suất, chất lƣợng cao mà còn tác động rất lớn
đến khâu chế biến, bảo quản giá trị sử dụng của sản phẩm. Ví dụ nhƣ: kỹ
thuật cấy truyền hợp tử, kỹ thuật gen hocmon sinh trƣởng, áp dụng công nghệ
sản xuất các loại phân vi sinh cố định Nitơ để thay thế dần phân đạm hóa học,
sản xuất các chế phẩm vi sinh để bảo vệ cây trồng, thay thế dần các loại
thuốc thú y bằng các loại vacxin thế hệ mới …. Đó là con đƣờng vừa làm tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa tạo đƣợc nông phẩm “sạch”, đảm bảo an
toàn sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam hiện nay có nội dung là áp dụng các thành tựu của cách
mạng sinh học vào trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.3.3. Phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nƣớc với
các qui mô và trình độ phát triển khác nhau, đƣợc phân bố ở nông thôn, gắn
liền với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Theo quan niệm của các tác
giả thuộc Viện Nghiên cứu chiến lƣợc chính sách Khoa học - Công nghệ thì
33
công nghiệp nông thôn bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ
có tính chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp; của các doanh nghiệp tƣ nhân; công ty trách nhiệm hữu
hạn; hợp tác xã và các tổ hợp tác.
Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình có tính qui luật bắt nguồn
từ sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội theo
vùng lãnh thổ. Thực trạng nghèo khổ, sự phân hóa kinh tế và xã hội giữa các
vùng lãnh thổ đã và đang đặt ra yêu cầu cho sự nghiệp CNH, HĐH là xây
dựng hệ thống các cơ sở công nghiệp nông thôn đồng bộ và rộng khắp trên
địa bàn nông thôn.
Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang công
nghiệp, thì việc phát triển công nghiệp nông thôn là một bƣớc đi tuần tự, đơn
giản, phổ biến và phù hợp với điều kiện đất của nƣớc. Công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản có tác động mạnh đến sự phát triển của sản xuất nông,
lâm, thủy sản và đời sống của cƣ dân nông thôn. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, trong giá trị của nông sản chế biến, giá trị của nguyên liệu nông, lâm,
thủy sản thƣờng chiếm đến 70 - 80%.
Vì vậy, qui mô, tốc độ và cơ cấu phát triển công nghiệp chế biến phụ
thuộc rất lớn vào trình độ, tính chất phát triển của các ngành nông, lâm, thủy
sản. Hơn nữa, sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản không
đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn hay công nghệ phức tạp nhƣ các ngành công nghiệp
chế tạo, công nghiệp hóa chất, nhƣng số việc làm đƣợc tạo nhiều hơn. Do đó,
phát triển mạnh mẽ công nghiệp nông thôn sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế
về vốn, đất đai và sự dƣ thừa lao động cùng với sự thấp kém về mức sống vật
chất và tinh thần ở nông thôn, góp phần tăng năng suất lao động, tạo thêm
nhiều việc làm, tăng thu nhập và sức mua của nông dân, mở rộng thị trƣờng
cho công nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo cơ sở cho sự phát
34
triển công nghiệp, từng bƣớc tạo nguồn lao động có kỹ năng sản xuất và kinh
nghiệm quản lý cho kinh doanh công nghiệp sau này.
Để thực hiện nội dung phát triển công nghiệp nông thôn thì ngoài việc
phát triển công nghiệp chế biến cũng cần chú trọng phát triển các làng nghề
truyền thống, các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp, sản xuất vật liệu xây
dựng, sửa chữa cơ khí, gia công may mặc …
Gắn sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp và nông thôn để từng
bƣớc hình thành một cơ cấu công - nông nghiệp từ cơ sở để đáp ứng nhu cầu
tại chổ và tham gia xuất khẩu, góp phần phân công và giải quyết việc làm cho
một bộ phận lao động dƣ thừa và phân tán ở từng địa phƣơng.
Nhƣ vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH,
HĐH, việc kết hợp phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nông thôn
ngay từ đầu là hết sức cần thiết đối với một nƣớc thực hiện công nghiệp hóa
từ nông nghiệp nhƣ Việt Nam.
1.2.3.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới theo
định hướng XHCN
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn bao gồm: hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế, nhƣ: điện, nƣớc, giao thông, thông tin liên lạc, phƣơng tiện đi lại
và hệ thống kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội, nhƣ: nhƣ phòng khám đa khoa,
bệnh viện, trạm xá, các loại hình trƣờng học, các loại hình dịch vụ văn hóa
nhƣ thƣ viện, mạng lƣới chợ .… Tóm lại, đó là toàn bộ những điều kiện phục
vụ cho nông nghiệp và nông thôn, của vùng và của thôn xã.
Sự hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung qui mô
lớn, việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến cho những cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hay thực hiện chuyên canh để có nông sản
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu… chỉ có
35
đƣợc khi ở nông thôn có một hệ thống các công trình thủy lợi, đƣờng sá, hệ
thống điện lƣới, hệ thống thông tin liên lạc, kho chứa và bảo quản hàng hóa,
chợ và các trung tâm mua bán… Một khi hệ thống kết cấu hạ tầng đã đƣợc tạo
lập tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ ở nông thôn, các nhà đầu tƣ sẽ bỏ vốn vào lĩnh
vực này, do đó sẽ thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh hơn.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn có tầm ảnh hƣởng
rất rộng lớn, bởi một sự phát triển của nó đều đem lại sự thay đổi những điều
kiện vật chất của toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội. Đó là những điều kiện và
động lực cho việc nâng cao năng suất lao động xã hội, cho việc chuyển giao
công nghệ nói riêng và thực hiện cách mạng khoa học công nghệ nói chung.
Đối với các vùng nông thôn chậm phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng còn là
cách thức để xóa bỏ sự cách biệt về địa lý, xã hội, hình thành những cơ sở cho
việc tăng cƣờng giao lƣu kinh tế, văn hóa, phá bỏ sự khép kín của nông thôn
truyền thống, tạo điều kiện, cơ hội cho nông dân tiếp cận đƣợc với những dịch
vụ mới nhƣ tín dụng, kỹ thuật, thông tin và đƣa nông dân vào một sự chuyển
động chung của tiến trình phát triển hiện đại.
Xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách và biện pháp
nhằm phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
Những chủ trƣơng và chính sách đó đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn theo kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơ cấu kinh tế nông thôn: Là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành kinh tế có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau làm tiền đề cho nhau
phát triển.
Cơ cấu kinh tế nông thôn có vai trò to lớn, ảnh hƣởng chi phối mọi đời
sống vật chất và tinh thần ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ
36
quyết định việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tối ƣu tài nguyên đất đai,
vốn, sức lao động.
Cơ cấu kinh tế ở nông thôn vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng độc canh, tự
cấp, tự túc. Các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn phát triển tách rời,
thiếu sự kết hợp chặt chẽ với nhau, chƣa gắn kết cơ cấu kinh tế nông thôn với
CNH, HĐH. Trong kinh tế nông thôn, công nghiệp chế biến, dịch vụ chƣa
đƣợc đầu tƣ thỏa đáng.
- Phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn với cơ cấu nhiều thành phần
kinh tế
Trong kinh tế nông thôn có sự hiện diện của nhiều thành phần kinh tế.
Để có nền kinh tế thị trƣờng, với tính cách là công cụ xây dựng CNXH ở
nông thôn, các thành phần kinh tế phải vận động theo hƣớng chung: Kinh tế
Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành
nền tảng trong kinh tế nông thôn; kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tƣ bản tƣ
nhân, kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc cùng phát triển trở thành nội lực xây dựng nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Về kinh tế Nhà nƣớc trong kinh tế nông thôn: Trong cơ chế cũ, bộ phận
kinh tế này hoạt động mang nặng tính bao cấp, kém hiệu quả, không tƣơng
xứng với đầu tƣ của Nhà nƣớc. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trƣờng, có một số doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nƣớc đã phát triển khá, dần
dần chuyển sang sản xuất và kinh doanh tổng hợp, mở rộng phạm vi hoạt
động ra toàn địa bàn và mọi ngành nghề. Tuy nhiên, nhìn toàn cục vai trò của
kinh tế Nhà nƣớc ở nông thôn vẫn còn mờ nhạt, tác động chƣa mạnh đối với
nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Về kinh tế tập thể trong kinh tế nông thôn: Kinh tế tập thể mà nòng cốt
là các HTX là những tổ chức kinh tế hợp tác của những ngƣời lao động liên
37
kết tự nguyện góp vốn, góp sức để sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản và
các ngành nghề dịch vụ khác đƣợc sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của Nhà nƣớc.
Hiện nay, nhìn chung các HTX đều đã chuyển thành tổ chức dịch vụ
cho kinh tế hộ gia đình nông dân hoặc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về kinh tế cá thể, tiểu chủ trong kinh tế nông thôn: Kinh tế cá thể, tiểu
chủ ở nông thôn là kinh tế hộ gia đình không tham gia HTX mà hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa vào hoặc chủ yếu dựa vào vốn và sức lao động của bản
thân. Thành phần kinh tế này đang đáp ứng những yêu cầu phát triển lực
lƣợng sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng đất đai, vốn và sức lao
động cũng nhƣ tay nghề trong kinh tế nông thôn. Xu hƣớng phát triển chung
của kinh tế cá thể, tiểu chủ trong nông nghiệp, nông thôn định hƣớng XHCN
là tất yếu chuyển lên HTX kiểu mới với nhiều hình thức, mức độ khác nhau.
Đảng và Nhà nƣớc tạo điều kiện khuyến khích phát triển hình thức trang trại
gia đình cũng nhƣ các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ gia đình. Đặc
biệt khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại gia đình và các thành phần
kinh tế khác liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức kinh tế
hợp tác để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, thu hút và hỗ trợ các hộ gia
đình còn khó khăn.
Về kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc trong kinh tế
nông thôn: Cho đến nay, những hình thức kinh tế này mới chỉ bắt đầu phát
triển ở nông thôn. Tuy nhiên, đi đôi với quá trình phát triển kinh tế nông thôn,
các hình thức kinh tế này sẽ có khả năng phát triển mạnh theo định hƣớng
XHCN. Trong thời gian tới cần khuyến khích và định hƣớng phát triển các
loại hình kinh tế này; tạo điều kiện cho tƣ nhân trong nƣớc và các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đầu tƣ kinh doanh trong nông nghiệp, nhất là đầu tƣ vào công
nghiệp phục vụ nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời khuyến
khích tƣ bản tƣ nhân, các chủ trang trại, hộ gia đình liên kết với doanh nghiệp
38
Nhà nƣớc xây dựng các cơ sở chế biến, tìm thị trƣờng tiêu thụ nông sản hàng
hóa…vì đó là nấc thang tiến bộ trên con đƣờng phát triển kinh tế hàng hóa ở
nông thôn và xã hội hóa kinh tế nông thôn.
1.2.4. Kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của một
số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch
1.2.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng, liền kề thủ đô Hà
Nội, là một trong tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Lực
lƣợng lao động dồi dào, tính riêng năm 2005 lao động trong ngành nông, lâm,
ngƣ nghiệp đã chiếm 64,3% lao động toàn tỉnh. Bắc Ninh là vùng có nhiều
nghề thủ công nổi tiếng, là tỉnh có truyền thống văn hiến và cách mạng, nhiều
di tích lịch sử văn hóa. Tuy nhiên Bắc Ninh vẫn là tỉnh “đất chật, ngƣời
đông”, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tự cung tự cấp, tài nguyên khoáng
sản ít, nhƣng do nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp khá
sớm, đã đem lại những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc.
- Đã chủ trƣơng phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, phát triển làng nghề truyền thống, tốc độ tăng trƣởng kinh
tế bình quân 5 năm (2001 - 2005) đạt 13,9%.
- Chú trọng công tác quy hoạch phát triển chung của tỉnh, đặc biệt là
quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, ban hành một số chính sách, quy định của
địa phƣơng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhƣ: giống cây trồng,
vật nuôi, thủy lợi, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, môi
trƣờng, xóa đói, giảm nghèo ...
- Kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm,
bƣớc đầu đã hình thành các vùng sản xuất tập trung giống lúa lai, lúa thơm,
rau quả xuất khẩu; nuôi thả cá, gia cầm, thịt lợn hƣớng nạc; giảm dần tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
39
- Đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, thông tin, điện nƣớc ...
phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo thêm
môi trƣờng đầu tƣ và ƣu đãi để thu hút đầu tƣ theo quy hoạch.
- Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực bằng nhiều hình thức khác nhau, có
cơ chế tuyển dụng lao động tại chổ. Hiện nay Bắc Ninh có số lao động qua
đào tạo chiếm 28%, thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp 10 - 12
nghìn lao động một năm.
- Giải quyết tốt hơn giữa phát triển kinh tế với các vấn đề bức xúc của
xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
1.2.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh An Giang
Xuất phát điểm là tỉnh nông nghiệp lạc hậu, lại thƣờng xuyên gặp lũ
lụt, thiên tai, hai phần ba lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp, dân trí
thấp, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế, với quyết tâm cao của
địa phƣơng đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
An Giang đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hƣớng mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tạo
điều kiện cho phát triển nhanh và bền vững. Đã đạt đƣợc một số kết quả đáng
khích lệ nhƣ:
- Nông nghiệp tăng trƣởng trên 5%/năm, lúa và cá vẫn là cây con chủ
lực của tỉnh, có những chuyển dịch đáng kể trong nội bộ ngành nông nghiệp,
hình thành các vùng chuyên rau màu, thủy sản. Giá trị sản xuất bình quân trên
một ha đất canh tác 59 triệu đồng năm 2007, đến năm 2010 là 90,76 triệu
đồng, ngành thủy sản chiếm 16% GDP khu vực nông nghiệp và 5,62 GDP
toàn tỉnh.
- Công nghiệp chế biến phát triển nhanh; công nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản chiếm 91,95% so với toàn ngành, các nhà máy chế biến thủy
40
sản, rau quả đông lạnh và các cơ sở chế biến lâm sản có khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng.
- Cơ giới hóa, điện khí hóa nông nghiệp có nhiều tiến bộ, khâu làm đất
trên 95% diện tích, cơ giới hóa tuốt lúa 100%, sấy trên 45% sản lƣợng lúa
hàng năm, diện tích thu hoạch bằng cơ giới năm 2010 là 71% diện tích.
- Xuất khẩu đạt khá cao, gạo 77,9%, thủy sản 21,6%, rau quả đông lạnh
88,6%, hàng may mặc 40,4%.
- Đã xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích đầu tƣ phát
triển nông nghiệp, nông thôn với phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng
làm”; vận hành tốt cơ chế “bốn nhà” (nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, nhà
doanh nghiệp) trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ ản phẩm và “năm khuyến”
(khuyến nông, khuyến công, khuyến thương, khuyến thiện, khuyến học).
1.2.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dƣơng củng nhƣ tỉnh Bắc Ninh là tỉnh tiếp giáp với Hà Nội,
Bắc Ninh, Hƣng Yên, Hải phòng và Quảng Ninh, để phát triển nông nghiệp,
nông thôn tỉnh đã có nhiều chủ trƣơng chính sách phù hợp với thực tế của địa
phƣơng, nhƣ: Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa,
phát triển công nghiệp địa phƣơng, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tƣ để phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm ...
Từ những chủ trƣơng đúng đắn nêu trên cùng với những giải pháp thiết
thực và đồng bộ, nền kinh tế tăng trƣởng khá, bình quân 10,5%/năm (thời kỳ
2000 - 2005). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hƣớng tốt, ngành nông,
lâm, thủy sản từ 34,8% năm 2000 xuống còn 27,5% năm 2005, giảm tỷ trọng
giá trị ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi. Duy trì diện tích
cây vụ đông bằng 32% diên tích đất canh tác, mang lại giá trị cao hơn trồng
lúa. Hình thành mô hình trang trại sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất nông
41
sản tập trung. Chuyển đổi mạnh diện tích cấy lúa hiệu quả thấp sang trồng cây
ăn quả, rau màu và nuôi trồng thủy sản hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhiều ngành
nghề, làng nghề phục hồi và phát triển khá, các thành phần kinh tế trong nông
nghiệp, nông thôn phát triển đúng hƣớng và đa dạng, giá trị sản xuất chiếm
22% GDP.
1.2.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi
Là một tỉnh nghèo thuần nông, xuất phát điểm xã hội thấp kém, năm
1990 (sau khi tái lập tỉnh), cơ cấu nông, lâm, thủy sản chiếm 55,6%; công
nghiệp, xây dựng chiếm 16,52%, dịch vụ 27,8%, kết cấu hạ tầng kinh tế yếu
kém, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 388.000 đồng/năm. Sau 24 năm xây
dựng và phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Năm 2013 so với năm 1990, GDP tăng 10,8 lần, trong đó
nông, lâm, thủy sản tăng 3,17 lần. Đến cuối năm 2013 giá trị nông, lâm, thủy
sản chiếm tỷ trọng 15,29%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 63,83%, dịch vụ
20,88%, thu nhập bình quân đầu ngƣời 43,77 triệu đồng/năm. Tốc độ phát
triển cao nhƣ vậy do Quảng Ngãi có các khu công nghiệp và nhà máy lớn,
nhiều dự án thu hút vốn đầu tƣ FDI của nƣớc ngoài... Nông, lâm, thủy sản của
tỉnh cũng có những bƣớc phát triển đáng kể, giá trị sản xuất năm 2013 tăng 3,
58 lần so năm 1990, bình quân hàng năm tăng 5,46%.
Tập trung xây dựng hệ thống công trình thủy lợi Thach Nham, chủ
động tƣới cho hơn 30.000 ha đất canh tác khắp 7 huyện, thành phố đồng
bằng; ngoài ra còn có hơn 600 công trình hồ đập thủy lợi với hơn 950 km
kênh mƣơng chính tƣới cho 67.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, đƣa năng
suất lúa từ 26,5 tạ/ha năm 1990 lên 55 tạ/ha năm 2013. Hạ tầng giao thông
đầu tƣ mạnh mẽ, đƣờng sá giao thông đồng bộ từ các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ, gần 2.000 km đƣờng xã nhựa hóa, bê tông hóa gần 48%, 100% xã
có đƣờng ô tô đến trung tâm xã.
42
Có thể nói Quảng Ngãi đang đổi mới mô hình tăng trƣởng, nhiệm vụ
trọng tâm là phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, phát triển nguồn nhân
lực, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
1.2.4.5. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch
Những kinh nghiệm trên là thực tiễn rất quí giá để huyện Bố Trạch có
thể tham khảo, áp dụng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp ở địa phƣơng.
Qua nghiên cứu có thể tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh bạn trên
những vấn đề sau:
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: phải gắn với tăng trƣởng nhanh và bền
vững, nông nghiệp phải chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa,
hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất tập trung cùng với quá trình phát
triển, mở rộng các trang trại, gia trại trong nông nghiệp.
- Về cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, áp dụng công nghệ sinh
học trong nông nghiệp: phải tiến hành đồng thời, hợp lý, nhƣng cần đẩy mạnh
nhiệm vụ cơ gới hóa và ứng dụng công nghệ sinh học, các chế phẩm hóa học
trong nông nghiệp để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Về công nghiệp nông thôn, dịch vụ sản xuất và đời sống: Sử dụng lao
động dôi dƣ của nông nghiệp để phát triển ngành nghề và các hoạt động dịch
vụ nông thôn cùng với việc xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo,
làm cho nông thôn thay đổi theo hƣớng gần với thành thị.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đầu tƣ vốn và thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn .... cần sự hổ trợ, tiếp sức của Nhà
nƣớc, các ngành, các cấp.
Những kinh nghiệm của các địa phƣơng khác hết sức quý báu; tuy
nhiên xuất phát từ những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và những lợi thế
43
so sánh của huyện, qua phân tích thực trạng sẽ tìm ra những giải pháp căn
bản, thiết thực nhằm thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện Bố
Trạch chặng đƣờng tiếp theo.
44
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài
2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin đƣợc sử dụng với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng pháp này đòi
hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải đặt trong mối
quan hệ vận động, phát triển, tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển là
quá trình tích lũy về lƣợng dẫn đến thay đổi về chất. Phép biện chứng duy vật
coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập, phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng và quá
trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Từ nội dung và yêu cầu của phƣơng pháp biện chứng duy vật, đề tài
nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình kinh tế, phân tích để tìm ra xu hƣớng
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, từ đó để thấy rõ mức độ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của giai đoạn từ năm 2006 - 2013 của huyện.
(1) Mối quan hệ giữa các nội dung, hiện tượng
Mối quan hệ giữa các nội dung, hiện tƣợng trong nghiên cứu quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp: Phát triển kinh tế nông nghiệp với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và quá trình CNH, HĐH nông nghiệp. Các nội dung trên có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu, quy mô và hiện đại hóa ngành nông nghiệp,
tác động đến sản xuất, tích lũy và cải thiện đời sống.
(2) Mối quan hệ trong từng nội dung, hiện tượng
Các biện pháp quản lý, chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp có hiệu quả sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng
45
và giá trị sản xuất, mở rộng ngành nghề trong nông nghiệp, lao động chuyển
dịch sang các ngành công nghiệp và dịch vụ, làm tốt vấn đề nông thôn, nông
dân trong điều kiện mới.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và kinh tế cá thể, các tổ chức kinh tế đó sẽ
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển và giải quyết thỏa đáng nguồn lực lao
động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng.
2.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để
nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của nó; từ đó giúp chúng
ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái
chung phức tạp từ những yếu tố cấu thành của bộ phận ấy. Nhiệm vụ của
phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra đƣợc cái chung, thông qua hiện
tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả
nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái
chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó với nhau, quy định
và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu, phán ánh cơ sở khách quan có tính
quy luật của bản thân sự vật và hiện tƣợng. Trong phân tích, việc xây dựng
một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học để nghiên cứu của
các bộ phận cấu thành có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp
vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể, từ sự phân
tích, khái quát nắm bắt đƣợc mặt định tính ở nhiều khía cạnh định lƣợng khác
46
nhau. Đi sâu vào từng nội dung nghiên cứu, đề tài vẫn sử dụng phƣơng pháp
phân tích tổng hợp để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.
Trong quá trình sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có
sử dụng các số liệu thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học đơn giản và
các bảng biểu để thấy rõ đặc trƣng, quy mô, tỷ trọng, xu hƣớng ... của hiện
tƣợng, nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1.3. Phương pháp lịch sử
Lịch sử là một quá trình phức tạp và nhiều vẽ, trong đó chứa đựng
những yếu tố ngẩu nhiên, phát triển quanh co. Tuy nhiên sự vận động của lịch
sử là một quá trình phát triển có tính quy luật. Phƣơng pháp lịch sử đòi hỏi
phải nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát
sinh, phát triển và tiêu vong của chúng trong một không gian và thời gian xác
định. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm nội tại của đối tƣợng
nghiên cứu và nhận thức về nội tại của xã hội, làm cho nhận thức về lịch sử
trở nên khoa học hơn.
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm đạt đƣợc các mục đích:
- Xác định đƣợc một giai đoạn nghiên cứu (giai đoạn từ năm 2006 -
2013). Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công trình nghiên cứu,
vừa là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp từ cuối
Đại hội X đến Đại hội XI của Đảng.
- Xác định nhân tố ảnh hƣởng hay những tiền đề dẫn đến hiệu quả quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch
giai đoạn nghiên cứu và thời gian tới.
2.1.4. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp gạt bỏ những cái đơn giản,
ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố tác động nào đó nhằm
tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc để tìm ra bản chất các hiện
47
tƣợng và quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật
phản ánh bản chất các vấn đề kinh tế. Đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học. Phƣơng pháp này dùng để nghiên
cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh tế mà ở đó không sử dụng đƣợc các kỹ
thuật nhƣ kính hiển vi, các thiết bị máy móc nhƣ các môn khoa học tự nhiên
và kỹ thuật. Mặt khác, bản thân các hiện tƣợng và quá trình kinh tế cũng phức
tạp, có nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng phƣơng pháp trừu
tƣợng hóa khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản và nhanh
chóng đi đến kết quả hơn.
2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu
Có hai dạng thông tin thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kế
gồm: thông tin định tính và thông tin định lƣợng. Do đó, đề tài có hai hƣớng
xử lý thông tin nhƣ sau: (1) Xử lý logic đối với thông tin định tính và (2) Xử
lý toán học đối với các thông tin định lƣợng.
2.1.5.1. Xử lý thông tin định tính
Xử lý thông tin định tính đƣợc dùng để nghiên cứu chủ yếu tốc độ, quy
mô phát triển của huyện, và các xã, thị trấn và hợp tác xã trên địa bàn.
Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện
bắt đầu từ việc thu thập qua các phƣơng pháp quan sát, thảo luận và nghiên
cứu tài liệu..., chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu
thập đƣợc. Bƣớc tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính, tức là
việc đƣa ra những phán đoán về bản chất, logic của các sự kiện, các phân hệ
trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.
2.1.5.2. Xử lý thông tin định lượng
Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê, kết quả điều
tra; sau đó sắp xếp chúng lại để tìm ra các mối liên hệ và xu hƣớng vận động của
48
sự vật. Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều dạng, từ thấp đến cao, nhƣ
những con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ để phân tích, tổng hợp...
Luận văn còn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: Dãy số liệu,
hệ thống bảng biểu, hình ảnh để minh họa và phân tích.
Tóm lại, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng cả hai dạng
xử lý thông tin định tính và định lƣợng, trong đó chủ yếu sử dụng dạng xử lý
thông tin định lƣợng để xây dựng các bảng số liệu, các biểu đồ; trên cơ sở đó
phân tích chỉ số trung bình, cơ cấu, tốc độ phát triển, để tìm ra mối liên hệ và
xu hƣớng chung của các nội dung nghiên cứu.
2.2. Nguồn số liệu thực hiện đề tài
Số liệu thực hiện đề tài đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm
đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, gồm có các nguồn số liệu chủ yếu sau:
2.2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Cục Thống kê
và các sở, ngành tỉnh Quảng Bình: Các nghị quyết, quyết định, kế hoạch,
niên giám thống kê, báo cáo tổng kết và các văn bản chỉ đạo.
2.2.2. Số liệu ở huyện Bố Trạch:
- Chi cục Thống kê huyện: Niên giám thống kê các năm 2009 - 2013 và
các báo cáo có liên quan.
- Văn phòng Huyện ủy: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, các báo
cáo, số liệu có liên quan.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện: Các quyết định, quy hoạch, kế
hoạch, báo cáo đánh giá hàng năm.
- Các phòng chuyên môn của huyện: Các báo cáo, số liệu tổng hợp của
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và môi trƣờng, Kinh
tế hạ tầng ... Số liệu của một số xã liên quan đến đề tài.
49
50
CHƢƠNG 3
THƢ̣C TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓ A, HIỆN ĐẠI HÓ A
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 Nhƣ̃ng nhân tố tá c đô ̣ng tớ i phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch
3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bố Trạch nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, là địa
phƣơng chiếm chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam từ Đông sang Tây.
Lãnh thổ của huyện nằm ở tọa độ từ 170 14’39”đến 170 43' 48” Vĩ độ Bắc và 1050 58’ 3” đến 106035’ 573” Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp các huyện:
Quảng Trạch, Tuyên hóa và Minh Hóa; phía Nam giáp thành phố Đồng Hới
và huyện Quảng Ninh; phía đông giáp Biển đông; phía Tây giáp nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.
Huyện Bố trạch có có 24 km bờ biển và trên 54 km đƣờng biên giới; là
địa phƣơng có nhiều tuyến giao thông huyết mạch chạy qua là đƣờng Hồ Chí
Minh, quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc - Nam và các tỉnh lộ 2, tỉnh lộ 3, tỉnh lộ 11,
nối với hệ thống quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh và đƣờng 20 tạo thành
mạng lƣới giao thông ngang dọc tƣơng đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch
còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), Cảng Gianh và các
danh thắng nổi tiếng Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, khu du lịch nghỉ
mát, tắm biển Đá Nhảy, là những lợi thế trong phát triển giao lƣu diện kinh tế,
văn hóa - xã hội.
Với vị trí địa lý quan trọng trên đã tạo ra cho huyện có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và từng bƣớc hiện đại hóa nông nghiệp
51
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Bố Trạch có độ nghiêng lớn từ Tây sang Đông, có
thể chia ra 4 dạng địa hình chủ yếu nhƣ sau:
a) Địa hình núi đá vôi
Kiểu địa hình này phần lớn thuộc các xã Thƣợng Trạch, Tân Trạch,
Xuân Trạch, Sơn Trạch, Phúc Trạch; gồm các khối núi đá vôi liên tục, địa
hình chia cắt mạnh, kéo theo quá trình karst hình thành nên các nhũ đá, cột đá
... đa dạng, đẹp kỳ diệu trong các hang động. Trong vùng núi đá vôi hầu nhƣ
không có sông suối trên bề mặt mà chỉ thấy ở vành ngoài. Nơi đây còn chứa
nhiều bí ẩn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
b) Địa hình gò đồi
Đây là khu vực tiếp giáp địa hình núi đá vôi và vùng đồng bằng, thuộc
địa bàn thị trấn Nông trƣờng Việt Trung và các xã Lý Trạch, Nam Trạch, Hòa
Trạch, Tây Trạch, Cự Nẫm, Phú Định, Vạn Trạch. Vùng gò đồi hình thành
nhiều khu vực đất đai rộng lớn, rất thuận tiện cho việc phát triển cây công
nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày.
c) Địa hình đồng bằng
Thuộc các xã Tây Trạch, Đồng Trạch, Bắc Trạch, Mỹ Trạch, Phú
Trạch, Hạ Trạch, Sơn Lộc, Lý Trạch, Hoàn Trạch, Vạn Trạch, Trung Trạch,
Đại Trạch và thị trấn Hoàn Lão . Vùng này địa hình tƣơng đối bằng phẳng,
thỉnh thoảng có một vài gò đồi nhỏ độ dốc thấp. Ở dạng địa hình này rất thuận
tiện cho việc phát triển trồng lúa nƣớc và cây hàng năm khác.
d) Địa hình ven biển
Gồm các xã Nhân Trạch, Đại Trạch, Trung Trạch, Đức Trạch, Hải
Trạch và Thanh Trạch. Địa hình bằng và thấp, có nhiều cồn cát giáp vùng
đồng bằng.
52
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Bố Trạch mang đậm đặc trƣng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm
chịu ảnh hƣởng của 3 luồng gió chính: gió mùa đông Bắc từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau; gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 7, trung bình mỗi
năm có 18 đến 20 ngày gió mùa Tây Nam khô và nóng, nhân dân quen gọi đó
là “gió Lào”; gió mùa Đông Nam thổi vào từ biển Thái Bình dƣơng, thƣờng
gọi là gió “nồm”, khí hậu mát mẻ. (Xem bảng 3.1)
Bảng 3.1: Một số yếu tố khí hậu, thời tiết ở huyện Bố Trạch
Lƣợng mƣa (mm)
Số giờ
Tốc
Số ngày
nắng
Hƣớng
độ
Năm
Năm
mƣa
trung
gió
Trung
Tháng
gió
ít
cao
(ngày)
bình
chính
bình
(m/s)
nhất
nhất
(giờ)
Tây Bắc
3,1
91,2
62,40
3,6
1
147
11
2,8
Bắc
70,0
43,40
3,7
2
121
9
2,5
Bắc
97,6
43,80
2,6
3
259
10
2,3
Tây Bắc
161,0
56,10
4,0
4
210
7
2,4
Bắc
228,0
106,00
13,0
5
343
8
3,0
Tây Nam
218,8
84,20
-
6
230
6
3,0
Tây
220,0
86,90
-
7
399
7
2,5
Tây
176,0
140,40
-
8
600
9
2,4
Tây Bắc
174,0
444,40
82,0
9
1150
16
3,0
Tây Bắc
135,7
596,50
45,0
10
1455
17
3,5
Bắc
93,7
366,20
137,0
11
699
16
3,5
Bắc
78,6
128,90
10,4
12
360
12
Nguồn: Trạm Thủy văn thành phố Đồng Hới
53
Có thể nói khí hậu ở Bố Trạch thể hiện hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa
lạnh; mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình là 27,60C,
có khi lên tới trên 400C; mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Thƣờng thì, hàng năm có khoảng 4 - 5 trận bão, sức gió có cƣờng độ từ cấp 7
đến cấp 9, tuy nhiên cũng có những trận bão lớn lên đến trên cấp 12 và còn
phải gánh chịu sự phá hoại của những trận lũ lụt, gây sạt lở nghiêm trọng.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Bảng 3.2: Diện tích đất tự nhiên của huyện Bố Trạch
giai đoạn từ năm 2009 - 2013
Tốc độ
tăng, giảm
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2013
b/q
Chỉ tiêu
Diện
Tỷ
Diện
Tỷ
Diện
Tỷ
Tăng
Giảm
tích
trọng
tích
trọng
tích
trọng
(%) (%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
Tổng diện tích
212.417,63 100 212.417,63 100 212.417,63 100
Trong đó:
1. Đất nông nghiệp
22.744,61 10,71 23.077,18 10,86 23.828,28 11,22 2,36
0,43
2. Đất lâm nghiệp
172.365,91 81,14 172.183,97 81,06 170.882,95 80,45
948,06 0,45
944,24 0,44 1,29
3. Đất thủy sản
920,63 0,43
41,65 0,02
41,65 0,02 3,14
4. Đất nông nghiệp khác
39,19 0,02
5. Đất phi nông nghiệp 11.407,87 5,37 11.615,11 5,47 12.191,64 5,74 3,39
4,18
6. Đất chƣa sử dụng
4.939,42 2,33 4.551,66 2,14 4.528,87 2,13
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
54
Bảng trên cho thấy: Năm 2013 toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là
212.417,63 ha, so với tổng diện tích đất tự nhiên thì đất nông nghiệp là
23.828,28 ha, chiếm 11,22%, đất lâm nghiệp là 170.882,95 ha chiếm 80,45%,
đất thủy sản là 944,24 ha chiếm 0,44%, đất phi nông nghiệp là 12.191,64 ha
chiếm 5,74%, đất chƣa sử dụng là 4.528,87 ha chiếm chiếm 2,13%. Diện tích
đất hàng năm có biến động, đất lâm nghiệp giảm bình quân 0,43% và đất
chƣa sử dụng giảm 4,18%, đất nông nghiệp và đất thủy sản tăng.
Theo kết quả điều tra, phân loại đất đai do Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện năm 2003,
đất đai của huyện Bố Trạch đƣợc phân thành bảy nhóm, với 19 loại đất. (xem
bảng 3.3)
- Nhóm đất cát: Diện tích 2.688 ha, gồm 2 loại, đất cồn cát trắng và đất
cát biển, phân bố ở các xã Nhân Trạch, Lý Trạch, Đại Trạch, Trung Trạch,
Đức Trạch, Thanh Trạch, đất nghèo dinh dƣỡng, khả năng giữ nƣớc và phân
bón kém, chủ yếu trồng cây lƣơng thực, thực phẩm.
- Nhóm đất mặn: Diện tích 1.552 ha, có 2 loại đất mặn, một loại đất
mặn nhiều phân bố dọc hạ lƣu các sông thuộc xã Mỹ Trạch, Hạ Trạch, Bắc
Trạch, Thanh Trạch và loại thứ hai đất mặn trung bình và ít, phân bố ở các xã
Hạ Trạch, Bắc Trạch, Hải Trạch, Phú Trạch, Hoàn Trạch và Đồng Trạch, loại
này đất chua vừa, nghèo dinh dƣỡng, đƣợc sử dụng trồng lúa.
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 9.143 ha, gồm có 3 loại, nhƣ đất phù sa
không đƣợc bồi ít chua phân bố ở các xã Đồng Trạch, Phú Trạch, Hoàn
Trạch, Sơn Lộc, Liên Trạch, có độ phì trung bình; đất phù sa glây phân bố ở
các xã Hoàn Trạch, Đồng Trạch, Hạ Trạch, Thanh Trạch, Phú Trạch, khá về
mùn nhƣng bị chua; đất phù sa ngòi suối phân bố chủ yếu ven các suối thuộc
55
Nam Trạch, Cự Nẫm, Hƣng Trạch. Nhóm đất này đƣợc sử dụng trồng cây
lƣơng thực và rau màu.
Bảng 3.3: Phân loại đất đai của huyện Bố Trạch
Diện tích
Tỷ lệ
Tên đất Việt Nam
Ghi chú
(ha)
(%)
I. Nhóm đất cát
2.688,00
1,27
II. Nhóm đất mặn
1.552,00
0,73
III. Nhóm đất phù sa
9.143,00
4,3
1. Đất phù sa không đƣợc bồi trung tính ít chua
4.516,00
2,13
2. Đất phù sa glay
4.158,00
1,96
3. Đất phù sa ngòi suối
424,00
0,2
IV. Nhóm đất xám bạc màu
3.225,00
1,52
V. Nhóm đất đỏ vàng
109.850,00
51,71
11. Đất đỏ vàng trên đá vôi
74,00
0,03
12. Đất đỏ vàng trên đá biến chất
13.492,00
6,35
13. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
33.947,00
15,98
14. Đất đỏ vàng trên đá macma axít
25.145,00
11,84
15. Đất đỏ vàng trên đá cát
31.752,00
14,95
16. Đất đỏ vàng trên phù sa cổ
5.440,00
2,56
VI. Nhóm đất mùn vàng trên núi
1.390,00
0,65
VII. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá
837,00
0,39
Tổng diện tích các nhóm đất
132.534,00
62,39
Sông suối
2.521,00
1,19
Núi đá
77.362,60
36,42
Tổng diện tích đất tự nhiên
212.417,60
100,00
Nguồn: Điều tra Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn năm 2003
- Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích 3.325 ha, có 3 loại đất xám bạc màu
trên phù sa cổ phân bố chủ yếu ở xã Phú Định, đất nghèo dinh dƣỡng, thƣờng
56
bị hạn; đất xám bạc màu trên đá macma axít phân bố ở các xã Tây Trạch,
Hoàn Lão, Lâm Trạch, Vạn Trạch, đất nghèo dinh dƣỡng; đất xám bạc màu
glây phân bố ở xã Phúc Trạch, nghèo dinh dƣỡng nhƣng có giá trị trong sản
xuất nông nghiệp vì có địa hình bằng dễ thoát nƣớc.
- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 109.850 ha, gồm có 6 loại đất đỏ vàng
trên đá vôi phân bố ở xã Thƣợng Trạch; đất đỏ vàng trên phiến sét phân bố ở
các xã Tân Trạch, Phú Định, Nam Trạch, Hòa Trạch, Vạn Trạch, Liên Trạch,
Hƣng Trạch, thị trấn Nông trƣờng Việt Trung; đất đỏ vàng trên đá macma axít
phân bố ở các xã Phú Định, Vạn Trạch, Nam Trạch, Nông trƣờng Việt Trung;
đất vàng nhạt trên đá cát phân bố ở các xã Hòa Trạch, Đại Trạch, Nam Trạch,
Lý Trạch, Nông trƣờng Việt Trung; đất nâu vàng trên phù sa cổ phân bố ở
Nam Trạch, Hòa Trạch, Lý Trạch, Đại Trạch, Nông trƣờng Việt Trung. Nhóm
đất này thích hợp với các loại cây rau màu, cây công nghiệp và cây lâu năm.
- Nhóm mùn vàng đỏ trên núi: Diện tích 1.390 ha, có 2 loại đất mùn
vàng đỏ trên đá sét phân bố ở xã Tân Trạch, Nông trƣờng Việt Trung, chủ yếu
là khoanh nuôi bảo vệ rừng và đất mùn vàng trên đá macma axit phân bố chủ
yếu ở xã Tân Trạch và Thƣợng Trạch.
- Nhóm xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 4.186 ha, phân bố ở các xã Thanh
Trạch, Bắc Trạch, Hạ Trạch, Cự Nẫm, Vạn Trạch, Phú định và Nông trƣờng
Việt Trung, tầng đất rất mỏng, nhiều đá lộ đầu, đất bị xói mòn rửa trôi mạnh,
dinh dƣỡng rất thấp, không thích hợp với sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên rừng
Bố Trạch có 170.882,95 ha rừng, chiếm 80,45% diện tích tự nhiên,
trong đó: rừng sản xuất 58.585,12 ha, rừng phòng hộ 19.292,32 ha và rừng
đặc dụng 93.005,51 ha. Đặc biệt diện tích Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng ở xã Tân Trạch và Thƣợng Trạch là khu bảo tồn có độ che phủ 93,57%,
57
là nơi có tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất Việt Nam. (Chi cục thống kê huyện
Bố Trạch, 2014)
Tài nguyên nước
Nguồn nƣớc của huyện chủ yếu do hệ thống các sông, suối cung cấp.
Chiều dài sông, suối ngắn, độ dốc lớn. Sự phân bố dòng chảy theo mùa rõ rệt
và chịu ảnh hƣởng của mƣa lũ và thủy triều, do đó đất đai ở vùng hạ lƣu
thƣờng bị nhiễm mặn. Tuy nhiên có thể vận dụng đặc điểm này để nuôi trồng
thủy sản. Ngoài ra có những tầng ngậm nƣớc có khối lƣợng lớn, giàu nƣớc
nhƣng không đều. Đây chính là nguồn nƣớc ngầm phục vụ nƣớc sinh hoạt cho
nhân dân.
Tài nguyên khoáng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản chƣa đƣợc khai thác nhiều và xem nhƣ
đang ở dạng tiềm năng nhƣ đá vôi, đá ốp lát, mỏ sét cao lanh, cát xây dựng,
cát trắng để sản xuất thủy tinh; nƣớc khoáng và nƣớc nóng ở Động Nghìn ...
Tài nguyên biển và bờ biển
Huyện Bố Trạch có bờ biển dài 24 km với 3 cửa sông chính đổ ra biển;
các cửa sông đã hình thành các khu dân cƣ, có thể xây dựng các cảng và phát
triển các cơ sở sản xuất chế biến, cung cấp dịch vụ hậu cần nghề biển; biển có
diện tích bãi triều rộng, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ.
Tài nguyên du lịch
Bố Trạch có điều kiện sinh thái đa dạng bao gồm đầy đủ các cảnh quan
sinh thái núi rừng, bờ biển, nhiều nơi có thể xây dựng các điểm du lịch sinh
thái, nghỉ dƣỡng hấp dẫn khách du lịch trong nƣớc và quốc tế nhƣ Vƣờn Quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Động Phong Nha, Động Thiên Đƣờng, Động Sơn
Đoòng, bãi tắm Đá Nhảy đã đƣợc xếp hạng là danh thắng quốc gia ... Ngoài
58
ra, hệ thống di tích lịch sử hào hùng nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh, bến phà Xuân
Sơn, cung đƣờng 20 quyết thắng, làng kháng chiến Cự Nẫm đã đi vào huyền
thọai có thể hình thành những điểm du lịch thu hút khách đến tham quan.
3.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Những thuận lợi và lợi thế
- Có vị trí địa lý nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc Nam
thuận lợi cho phát triển kinh tế và mở rộng giao lƣu với các vùng và cả nƣớc.
- Địa hình bán sơn địa đã tạo cho huyện có điều kiện để phát triển một
nền kinh tế đa dạng; khí hậu và đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, cho
phép sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa.
- Có các danh thắng nổi tiếng là lợi thế của huyện cho phép phát triển
ngành kinh tế du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản tƣơng đối đa dạng, tài nguyên rừng,
biển phong phú là động lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu các ngành
kinh tế.
Những khó khăn và hạn chế
- Khí hậu thời tiết khắc nghiệt, bão lụt, hạn hán xảy ra thƣờng xuyên.
- Đất đai đa dạng nhƣng diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ
thấp, phần lớn là đất nghèo dinh dƣỡng phân bố trên các dạng địa hình khác
nhau tạo nên sự canh tác manh mún, công tác thuỷ lợi gặp nhiều khó khăn.
- Khu vực kinh tế nông, lâm, ngƣ nghiệp vẫn còn lệ thuộc vào thiên nhiên.
3.1.2. Điều kiện về kinh tế
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo số liệu thống kê của của huyện Bố Trạch, giá trị tăng thêm từ năm
2010 là 2.094.007,5 triệu đồng, năm 2012 là 2.524,142,4 triệu đồng và năm
1013 lên đến 2.727.250,6 triệu đồng. Các ngành và nội bộ trong từng ngành
59
đều tăng khá ổn định. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhƣng kinh tế huyện
có xu hƣớng tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh tế hợp lý.
3.1.2.2. Thu chi ngân sách và đầu tư phát triển
Thu ngân sách trên địa bàn huyện tăng khá, nếu so với với năm 2010
thì năm 2011 tăng 45,3%; năm 2013 so với năm 2012 tăng 67,9%. Năm 2010
thu ngân sách đạt 83.252,1 triệu đồng, năm 2011 đạt 121.005,7 triệu đồng,
đến năm 2013 đã lên 197.788,3 triệu đồng. Thu tăng cao đã tạo điều kiện thực
hiện các nhiệm vụ chi nhằm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Công tác
chi ngân sách đã bảo đảm cân đối ngân sách, đã có chi để nộp lên ngân sách
cấp trên năm 2013 là 4.401,5 triệu đồng.
Vốn đầu tƣ phát triển từ 649 tỷ đồng năn 2010, đến 2013 lên đến
1.068,955 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tƣ của xã và hợp tác xã là 131,47 tỷ
đồng, của khu vực dân cƣ là 449,331 tỷ đồng (chiếm 42% vốn đầu tư) năm
2013. Chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển tăng khá, từ 52.813,5
triệu đồng năm 2010, đến năm 2013 tăng lên 154.788,2 triệu đồng.
3.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Chỉ trong 4 năm, từ 2010 đến 2013 cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đƣợc đầu tƣ thực hiện theo chƣơng trình mục
tiêu quốc gia “xây dựng nông thôn mới”.
Về thủy lợi
Đến năm 2013, toàn huyện có 5 đập, hồ chứa nƣớc do công ty thủy
nông quản lý, nhƣ: đập dâng Đá Mài, hồ chứa Vực Nồi, hồ chƣa Đồng Ran,
hồ chứa Vực sanh, hồ chứa Cửa Nghè và 88 hồ, đập, trạm bơm nƣớc, bảo
đảm tƣới tiêu trên 70% diện tích gieo trồng. Hệ thống kênh mƣơng kiên cố
hóa bằng bê tông là 226,7 km (chiếm 64,4%) và 46,7% số xã có công trình
cấp thoát nƣớc tập trung. (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2014)
60
Ngoài các công trình thủy lợi là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu phục vụ
nông nghiệp, các hộ gia đình và tổ hợp tác đã đầu tƣ mua sắm máy móc phục
vụ khâu làm đất, vận chuyển và thu hoạch mùa màng. Kinh tế tƣ nhân, kinh tế
hộ tiếp tục khảng định vị trí quan trọng trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp của huyện Bố Trạch.
Về giao thông
Với hệ thống giao thông khá đồng bộ, gồm có đƣờng sắt, đƣờng bộ,
đƣờng thủy và cảng biển, hơn nữa lại nằm phía Bắc cửa ngõ vào thành phố
Đồng Hới, có điều kiện giao thƣơng các vùng trong tỉnh, tỉnh bạn và khu vực.
Đến nay, toàn huyện có 1232,2 km đƣờng bộ, trong đó 211 km do Trung ƣơng
quản lý, 77,6 km do tỉnh quản lý, 138,5 km do huyện quản lý, còn lại do xã, thị
trấn quản lý. Đã có 30/30 xã, thị trấn có đƣờng ô tô đến tận trung tâm xã quanh
năm, 317,6 km đƣờng giao thông nông thôn đƣợc bê tông hóa. Tuy nhiên các
tuyến đƣờng liên thôn, xóm phần lớn chất lƣợng chƣa cao, đi lại khó khăn, đặc
biệt là vào mùa mƣa lũ. (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2014)
Về điện
Đả bảo đảm đủ điện cho sản xuất và đời sống của dân cƣ, đến nay đã có
28/30 xã và 93,2% số thôn có điện lƣới quốc gia, còn 2 xã vùng sâu phải dùng
các nguồn điện khác.
3.1.3. Điều kiện xã hội
3.1.3.1. Dân số, lao động, việc làm
Dân số trung bình năm 2013 là 181.618 ngƣời, trong đó dân số đô thị là
17.344 ngƣời, chiếm 9,55%; dân số sống ở khu vực nông thôn là 164.274 ngƣời, chiếm 90,45% tổng dân số, mật độ dân số 85 ngƣời/km2 . Công tác
dân số gia đình và trẻ em đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm đúng
mức, nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ổn định ở mức trên 1%.
61
Theo thống kê năm 2013, số lao động trong độ tuổi là 110.108 ngƣời,
chiếm tỷ lệ 60,62% tổng số dân. Đây là tỷ lệ tƣơng đối cao so với một số
vùng khác trong tỉnh. Trong độ tuổi lao động có 87,05% so với số ngƣời đang
lao động trong các ngành kinh tế, 60,94% lao động làm việc trong ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản, thấp hơn mức chung toàn tỉnh Quảng Bình
(66,52%). (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2013)
3.1.3.2. Giáo dục, y tế, văn hóa thông tin và truyền thông
a) Về giáo dục: Toàn huyện có 116 trƣờng học từ giáo dục mầm non đến
trung học phổ thông; năm 2013 có 43 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đã phổ cập
giáo dục trung học cơ sở cho 30/30 xã, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 22,7%.
b) Về y tế: Huyện Bố Trạch hiện nay có 32 cơ sở điều trị, trong đó có
một bênh viện huyện, bình quân 1,76 giƣờng bệnh/1000 dân, có 23 xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế. Nhà cửa và trang thiết bị y tế đƣợc tu sửa chống xuống
cấp và trang bị thêm đúng hƣớng cho việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân
c) Về văn hóa, thông tin và tuyền thông: Đến năm 2013, ở huyện có
một đơn vị chiếu bóng, một nhà văn hóa, 1 thƣ viện, 17 xã có nhà văn hóa và
trạm bƣu điện, 91,9% số thôn có nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng, 100% số
xã đã phủ sóng truyền hình. Nâng cấp và đƣa vào hoạt động trạm phát sóng
trực tiếp đài truyền thanh huyện trên 300 triệu đồng. (Chi cục thống kê huyện
Bố Trạch, 2013)
3.1.3.3. Mức sống của dân cư
Số hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn huyện đã giảm xuống, mức sống chung
của ngƣời dân tăng lên. Theo số liệu thống kê, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là
21,74% đến năm 2013 chỉ còn 13,99%; tuy nhiên tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn đang
ở mức trên 10% qua các năm. (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2010)
62
Đặc điểm nổi bật chủ yếu về tự nhiên, kinh tế - xã hội nêu trên có ý
nghĩa to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và CNH, HĐH nông
nghiệp của huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
3.2. Thực trạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch từ năm 2006 đến nay
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
3.2.1.1. Giá trị tăng thêm và nhịp độ tăng trưởng kinh tế
Trong khi nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, thƣơng mại đạt
tốc độ tăng trƣởng ấn tƣợng qua các giai đoạn 2006 - 2009 và giai đoạn 2010 -
2013, thì nhóm ngành nông, lâm, thủy sản mức độ gia tăng khá khiêm tốn.
Bảng 3.4: Tốc độ gia tăng giá trị bình quân 23,17%/năm giai đoạn 2006
- 2009 và 17,97%/năm giai đoạn 2010 - 2013 đối với nhóm ngành công
nghiệp xây dựng; 28,04%/năm giai đoạn 2006 - 2009 và 21,66%/năm giai
đoạn 2010 - 2013 đối với nhóm ngành dịch vụ, thƣơng mại. Tốc độ gia tăng
giá trị trong nhóm ngành nông, lâm, thủy sản chỉ đạt 8,24%/năm giai đoạn
2006 - 2009 và 6,61%/năm giai đoạn 2010 - 2013. Tuy nhiên, trong nội bộ
nhóm ngành nông, lâm, thủy sản cũng có sự khác nhau về tốc độ gia tăng giá
trị; ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trƣởng khá thấp giai đoạn 2006 - 2009,
chỉ có 2,25%/năm nhƣng đến thời kỳ 2010 - 2013 tăng lên 7,04%/năm; tƣơng
ứng hai giai đoạn trên, ngành thủy sản từ 14,07% giảm xuống còn 6,65%;
ngành nông nghiệp tăng trƣởng khá hơn, từ 6,11%/năm giai đoạn 2006 - 2009
và 6,62%/năm giai đọan 2010 - 2013.
Giá trị tăng thêm và tốc độ tăng trƣởng các ngành kinh tế của huyện
thời gian từ 2006 - 2013 nhƣ đã nêu là hợp lý, bởi giai đoạn 2006 - 2009 là
thời gian đầu khai thác tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội, việc ứng dụng
thành tựu cách mạng công nghệ sinh học đã làm tăng năng suất đất đai, năng
63
suất cây con, năng suất lao động nông nghiệp. Có thể nói rằng thời kỳ 2006 -
2009 là giai đoạn tăng trƣởng khá cao, đến giai đoạn 2010 - 2013 tăng trƣởng
giữ mức ổn định.
Bảng 3.4: Giá trị tăng thêm và tốc độ tăng trƣởng kinh tế của
huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013
Giai đoạn 2006 – 2009
Giai đoạn 2010 – 2013
(giá so sánh năm 1994)
(giá so sánh năm 2010)
Tốc
Tốc
2006
2008
2009
độ
2010
2012
2013
độ
Các ngành
(tỷ
(tỷ
(tỷ
tăng
(tỷ
(tỷ
(tỷ
tăng
đồng)
đồng)
đồng)
b/q
đồng)
đồng)
đồng)
b/q
(%)
(%)
Tổng số
485,57 609,61 683,6 18,84 2094,00 2524,1 2727,3 14,29
1. Nông, lâm, thủy sản
197,71 219,37 231,5 8,24
965,53 1069,1 1095,80 6,61
- Nông nghiệp
118,69 131,14 133,40 6,11
652,92 733,32 740,12 6,62
- Lâm nghiệp
18,45 19,01 19,29 2,25
70,15 70,51
80,08 7,04
- Thủy sản
60,57 69,22 78,82 14,07 242,46 265,31 275,60 6,65
2. Công nghiệp, xây dựng 138,84 184,21 209,4 23,17 348,47 435,47 483,25 17,97
- Công nghiệp
99,24 131,56 148,1 22,56 207,15 266,72 296,59 19,98
- Xây dựng
39,60 52,65 61,28 24,67 141,32 168,75 186,66 15,01
3. Dịch vụ, thƣơng mại
149,02 206,03 242,8 28,04 780,00 1019,5 1148,2 21,66
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
Nếu tính theo giá hàng hóa, bảng 3.5 cho ta thấy: Giá trị tăng thêm của
các ngành luôn dƣơng trong giai đoạn 2006 - 2013, nhƣng lại có sự khác nhau
rõ rệt giữa các ngành. Ngành công nghiệp, xây dựng từ 268,11 tỷ đồng năm
64
2006 lên 529,79 tỷ đồng năm 2009 và 795,69 tỷ đồng năm 2013; ngành dịch
vụ, thƣơng mại từ 347,99 tỷ đồng năm 2006, lên 736,78 tỷ đồng năm 2009 và
1.648,25 tỷ đồng năm 2013. Trong khi ngành nông, lâm, thủy sản từ 478,21 tỷ
đồng năm năm 2006 lên 755,54 tỷ đồng năm 2009 và 1.210,37 tỷ đồng năm
2013. Nếu so sánh năm 2013 với năm 2006 thì ngành công nghiệp, xây dựng
tăng 1,96 lần; ngành dịch vụ, thƣơng mại tăng 3,73 lần; ngành nông, lâm, ngƣ
nghiệp tăng 1,53 lần.
Bảng 3.5: Diễn biến giá trị tăng thêm của huyện Bố Trạch
giai đoạn từ năm 2006 - 2013
(Tính theo giá hàng hóa)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Các ngành
2006
2008
2009
2010
2012
2013
Tổng số
1.094,31 1.749,46 2.021,75 2.112,09 3.184,76 3.654,31
1. Nông, lâm,
thủy sản
478,21
975,91
755,54
776,95 1.121,90 1.210,37
- Nông nghiệp
273,12
379,64
428,42
463,52
675,11
715,12
- Lâm nghiệp
25,11
35,48
40,04
70,15
90,56
107,38
- Thủy sản
179,98
260,79
287,08
343,28
356,23
387,87
2. Công nghiệp,
xây dựng
268,11
449,77
529,79
436,93
669,04
795,69
- Công nghiệp
131,24
216,96
257,81
233,47
364,17
434,08
- Xây dựng
136,87
232,81
271,98
203,46
304,87
361,61
3. Dịch vụ
347,99
623,78
736,42
898,21 1.393,82 1.648,25
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
65
Đã có sự thay đổi về giá trị sản xuất các ngành nông, lâm, thủy sản,
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ và tỷ trọng đóng góp mỗi ngành trong tổng
giá trị sản xuất chung. Tổng giá trị sản xuất chung và giá trị sản xuất mỗi
nhóm ngành đều tăng lên khá cao. Ở huyện Bố Trạch, đã thấy rõ ngành dịch
vụ đóng góp phần lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện, sau đó mới
đến ngành nông nghiệp.
3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để rõ hơn vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, phân tích bảng
3.6 sẽ cho ta thấy cơ cấu các ngành chuyển dịch nhƣ sau:
Bảng 3.6: Diễn biến cơ cấu kinh tế qua các năm của huyện Bố Trạch
giai đoạn từ năm 2006 - 2013
(tính theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: %
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Các ngành
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Tổng số
43,70 41,15 38,64 37,37 36,79 35,98 35,23 33,12
1. Nông, lâm, thủy sản
24,96 23,45 21,70 21,19 21,95 21,75 21,20 19,57
- Nông nghiệp
2,29
2,17
2,03
1,98
3,32
3,07
2,84
2,94
- Lâm nghiệp
16,45 15,52 14,91 14,20 11,52 11,16 11,19 10,61
- Thủy sản
24,50 24,81 25,70 26,20 20,69 20,79 21,01 21,77
2. C.nghiệp, xây dựng
11,99 12,08 12,39 12,75 11,05 10,93 11,43 11,88
- Công nghiệp
12,51 12,73 13,31 13,45
9,63
9,86
9,57
9,90
- Xây dựng
3. Dịch vụ, thƣơng mại 31,80 34,04 35,66 36,42 42,53 43,23 43,77 45,10
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
66
Kinh tế của huyện Bố Trạch dịch chuyển dần sang hƣớng tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng; giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm,
ngƣ nghiệp. Từ chổ cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 43,7% năm
2006, 37,37% năm 2009, 36,79% năm 2010, giảm xuống còn 33,12% năm
2013. Tỷ trọng ngành dịch vụ, thƣơng mại từ 31,8% % năm 2006 lên tới
36,42% năm 2009 và 45,1% năm 2013; ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ
25,4% năm 2006 lên 26,2% năm 2009 và năm 2013 giảm xuống còn 21,7%.
Cơ cấu kinh tế và tăng trƣởng nhƣ trên cũng phản ánh khách quan sự
phát triển của nền kinh tế trong quá trình đổi mới, CNH, HĐH nông nghiệp ở
huyện đang chuyển dịch cơ cấu từng bƣớc vững chắc. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế này còn thể hiện ngay trong nội bộ nhóm ngành nông, lâm, ngƣ
nghiệp của huyện.
3.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
Bảng 3.7 cho ta thấy, sự thay đổi về giá trị sản xuất nội bộ ngành nông,
lâm, thủy sản từ năm 2005 - 2013 đều tăng. Tốc độ phát triển ngành nông
nghiệp giai đoạn 2005 - 2009 tăng 17,84%, ngành lâm nghiệp tăng 5,99%,
ngành thủy sản tăng 39,5% và giai đoạn 2010 - 2013 ngành nông nghiệp tăng
13,36%, ngành lâm nghiệp tăng 14,16% (gấp 2,36 lần), ngành thủy sản tăng
13,67% (giảm đi 2,8 lần). Về sự chuyển dịch cơ cấu trong nhóm ngành này,
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao (62,4% năm 2005, 67,62% năm
2010 và 67,54% năm 2013), ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất
(9,6% năm 2005, 7,27% năm 2010 và 7,31% năm 2013), ngành thủy sản
(30,07% năm 2005, 25,11% năm 2010 và 25,25% năm 2013). Sau 4 năm, từ
2010 - 2013 sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản
chuyển dịch không đáng kể.
67
Bảng 3.7: Giá trị tăng thêm, tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu nội bộ ngành
(từ 2005 - 2009: theo giá so sánh năm 1994; từ 2010 - 2013: theo giá so sánh năm 2010)
nông, lâm nghiệp, thủy sản của huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2005 - 2013
Tốc độ tăng Giá trị tăng thêm
Cơ cấu
(tỷ đồng)
(%)
(%)
Danh
mục
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
09
12
13
Năm
Năm
Năm
2009
2010
2012
2013
/05
/10
/10
2005
2010
2013
2005
Nông,
lâm,
thủy sản 187,90 231,51 965,53 1069,1 1095,80 23,21 10,73 13,49 100,0 100,0 100,0
1. Nông
nghiệp 113,20 133,40 652,92 733,32 740,12 17,84 12,31 13,36 60,24 67,62 67,5
2. Lâm
80,08 5,99 0,51 14,16 9,69 7,27 7,31
nghiệp 18,20 19,29 70,15 70,51
3. Thuỷ
sản 56,50 78,82 242,46 265,31 275,60 39,50 9,42 13,67 30,07 25,11 25,2
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
Có thể nói rằng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông,
lâm, thủy sản chƣa đủ lớn, vẫn dựa vào sự phát triển của nông nghiệp.
Đi sâu vào từng ngành để thấy mức độ chuyển dịch cơ cấu nội bộ từng ngành.
Ngành nông nghiệp
Phân tích bảng 3. 8 thấy rằng: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng
trọt, chăn nuôi từ năm 2006 đến 2013 chuyển dịch khá tốt, tỷ trọng ngành
chăn nuôi tăng lên, ngành trồng trọt giảm xuống.
68
Bảng 3.8. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp giai đoạn
(từ 2006 - 2009: theo giá so sánh 1994; từ 2010- 2013: theo giá so sánh 2010)
từ năm 2006 - 2013
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Tổng số
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Năm
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(triệu đồng)
trọng
trọng
trọng
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(%)
(%)
(%)
2006
213.299,92
133.593,18 62,63
79.495,94 37,27
210,80 0,10
2009
261.858,15
146.726,42 56,03
114.301,03 43,65
830,70 0,32
2010
1.025.952,70
562.743,00 54,85
459.175,70 44,76
4.034,00 0,39
2011
1.083.417,90
592.048,80 54,65
482.657,10 44,55
8.712,00 0,80
2012
1.150.129,90
621.003,80 53,99
520.313,90 45,24
8.812,20 0,77
2013
1.174.793,10
620.271,00 52,80
545.058,10 46,40
9.464,00 0,80
Tính theo giá hàng hóa
2006
416.103,74
262.222,66 63,02
153.345,72 36,85
535,36 0,13
2009
930.346,47
517.562,00 55,63
408.988,07 43,96
3.796,40 0,41
2010
1.025.952,70
562.743,00 54,85
459.175,70 44,76
4.034,00 0,39
2011
1.558.990,00
820.998,00 52,66
728.421,00 46,72
9.571,00 0,62
2012
1.525.321,70
765.879,70 50,21
746.442,30 48,94
12.999,70 0,85
2013
1.555.812,50
763.497,40 49,07
777.198,30 49,95
15.116,80 0,98
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
Nếu tính theo giá so sánh, ngành chăn nuôi từ chổ chỉ chiếm 37,27%
năm 2006, lên 43,65% năm 2009, 44,55% năm 2011 và 46,4% năm 2013;
ngành trồng trọt từ 62,63% năm 2006 giảm xuống 56,03% năm 2009, 54,65%
69
năm 2011 và xuống còn 52,8% năm 2013. Ngành dịch vụ nông nghiệp tăng
không đáng kể, sau tám năm chỉ tăng có 0,8%.
Nếu tính theo giá hàng hóa thì giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi phát
triển khá tốt, từ 153.345,72 triệu đồng năm 2006, lên 408.988,07 triệu đồng
năm 2009, lên 728.421 triệu đồng năm 2011 và lên 777.198,3 triệu đồng năm
2013; ngành trồng trọt từ 262.222,66 triệu đồng năm 2006, 517.562 triệu
đồng năm 2009, 820.998 triệu đồng năm 2011 và giảm dần xuống 765.879,7
triệu đồng năm 2012 và 763.497,4 triệu đồng năm 2013. Cơ cấu trồng trọt -
chăn nuôi (theo giá so sánh) qua các năm tỷ lệ nhƣ sau: 62,63% - 37,27%
năm 2006; 56,03% - 43,65% năm 2009; 54,65% - 44,55% năm 2011; 52,8% -
46,4% năm 2013.
Tình hình nêu trên cho thấy, tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt qua
các năm có xu hƣớng chững lại và tỷ trọng những năm về sau ngày càng giảm
xuống, điều đó có nghĩa là sản phẩm của ngành này ngày càng giảm đi; trong
khi đó, ngành chăn nuôi ngày càng tăng cả về giá trị sản xuất và chiểm tỷ
trọng ngày càng lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của nông dân, trồng
lúa chủ yếu để giữ đất, tự túc tự cấp lƣơng thực; chƣa trồng các loại cây cho
hiệu quả kinh tế cao. Ngành chăn nuôi đƣợc đầu tƣ lớn hơn, có nhiều trang trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm, các nông hộ đầu tƣ vào chăn nuôi là chính. Đó là
chuyển hƣớng đúng của cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển toàn diện, cơ cấu
ngành chăn nuôi ngày càng tăng là chuyển dịch đúng quy luật.
- Chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng
Diện tích gieo trồng lúa, ngô, sắn ... từ năm 2009 đến năm 2013 đều
giảm, năng suất lúa là cây chủ lực của ngành trồng trọt huyện Bố Trạch có
chiều hƣớng chững lại, từ 47,6 tạ/ha năm 2006 giảm xuống 44,9 tạ/ha năm
2009, lên 47,09 tạ/ha năm 2012 và xuống còn 45,6 tạ/ha năm 2013.
70
Bảng 3.9. Diện tích, năng suất một số cây trồng hàng năm
của huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013
Đơn
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
vị
Hạng mục
2006
2009
2010
2011
2012
2013
tính
1. Tổng diện tích
gieo trồng cây
ha 17.905,00 18.264,00 18.149,80 17.512,00 17.882,30 17.792,90
hàng năm
Vụ Đông Xuân
ha 13.004,00 13.217,00 13.272,00 12.666,00 12.729,10 12.855,90
2. Tổng sản lƣợng
tấn 46.057,00 45.935,00 41.867,60 46.982,80 46.890,90 46.280,70
lƣơng thực
3. Lúa cả năm
8.234,00 8.652,0 8.720,80 8.638,00 8.781,20 8.712,60
Diện tích
ha
47,60
44,9
42,25
47,57
47,09
45,60
Năng suất
tạ/ha
4. Ngô
1.366,0 1.268,0 1.169,00 1.060,00 1.104,10 1.160,20
Diện tích
Ha
47,7
53,7
41,10
53,38
47,90
53,90
Năng suất
tạ/ha
5. Sắn
2.855,0 2.964,0 3.033,00 2.873,00 2.985,00 2.963,00
Diện tích
ha
197,6
214,2
216,00
225,00
224,40
232,00
Năng suất
tạ/ha
6. Lạc cả năm
1.276,0 1.429,0 1.372,00 1.186,00 1.291,90 1.230,00
Diện tích
ha
15,56
17,55
11,80
15,30
12,30
17,20
Năng suất
tạ/ha
7. Rau dƣa các loại
1.669,00 1.695,00 1.702,00 1.630,00 1.623,00 1.631,50
Diện tích
ha
122,47
109,73
99,40
104,30
107,60
116,10
Năng suất
tạ/ha
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
71
Tiếp tục mở rộng diện tích trồng cây cao su và phát triển theo quy
hoạch đã đƣợc phê duyệt (Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 6
năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình), năm 2013 đã trồng thêm 150 ha cao
su tiểu điền, đƣa tổng diện tích cao su tiểu điền toàn huyện lên 7.663 ha.
Có thể nói sự chuyển dịch cây trồng của ngành trồng trọt chƣa mạnh,
vẫn diện tích cây lúa nƣớc, diện tích trồng rau quả còn ít, đáng lý phải chuyển
hƣớng mạnh trồng rau quả cao cấp và hoa, cây cảnh phục vụ cho địa bàn
huyện và cung cấp cho thành phố Đồng Hới. Nguyên nhân có thể do chƣa
đẩy mạnh khoanh vùng sản xuất chuyên canh, sản xuất theo kiểu khép kín,
sản xuất theo nông hộ, dồn điền đổi thửa làm chậm. Ngành trồng trọt chƣa có
nhiều diện tích giá trị kinh tế cao, thiếu các “cánh đồng mẫu lớn”. Nông
nghiệp phải đối mặt với sản xuất nhỏ lẻ của kinh tế hộ, đầu tƣ thâm canh theo
kiểu trƣớc mắt, đất đai giảm độ phì, sử dụng giống mới còn hạn chế, đã cản
trở tới sự phát triển sản xuất.
- Chuyển dịch cơ cấu các loại vật nuôi
Bảng 3.10 cho thấy, tổng đàn của huyện so với năm 2010 nhƣ sau: Tổng
đàn lợn: 109.042 con, con tăng 6,24%; đàn trâu: 7.038 con, tăng 3,60%; đàn
bò: 22.467 con, giảm 33,3%; đàn gia cầm 615.020 con, giảm 1,7%; sản lƣợng
thịt hơi và gia cầm năm 2010 là 14.159,7 tấn, năm 2011 là 15.077,9 tấn và năm
2013 đã tăng lên 16.820,1 tấn. Sản lƣợng gia súc, gia cầm tăng lên do trọng
lƣợng xuất chuồng đầu con tăng: lợn 64,44 kg, trâu 232,2 kg, bò 171,4 kg.
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch năm 2013, số lƣợng
trang trại chăn nuôi duy trì khá ổn định, số gia trại chăn nuôi tăng nhanh, phát
triển bò lai theo hƣớng thụ tinh nhân tạo chiếm 29% tổng đàn (6.507con), đàn
lợn nái ngoại có 523 con, chất lƣợng đàn lợn đƣợc cải thiện, đàn lợn thịt trên
75% máu ngoại, tỷ lệ nạc khá cao. Mô hình nuôi gà thả vƣờn đƣợc nhân rộng,
một số trang trại nông hộ nuôi lợn đặc sản “lợn ri, lợn mọi”.
72
Bảng 3.10. Tổng đàn và sản lƣợng gia súc, gia cầm từ năm 2010 - 2013
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
TT Các loại gia súc, gia cầm
2010
2011
2012
2013
tính
1 Tổng số đàn trâu
6.793
Con
7.064
7.117
7.038
Trong đó: Cày kéo
3.724
Con
3.712
2.846
2.766
2 Tổng số đàn bò
33.667
Con
25.636
25.244
22.467
Trong đó: Cày kéo
18.070
Con
12.230
11.200
10.728
3. Tổng số đàn lợn
102.634
Con
101.492
111.672
109.042
Trong đó: Lợn nái
8.444
Con
8.125
8.263
8.609
Lợn đực giống
96
Con
88
85
59
Lợn thịt
94.094
Con
93.279
103.324
100.374
4. Tổng số gia súc khác
1.533
Con
1.028
921
1.586
Trong đó: Thỏ
183
Con
27
160
Dê
1.068
Con
739
813
1.120
5. Tổng đàn gia cầm
1000 con
619,15
570,26
585,21
615,02
Trong đó: Gà
1000 con
570,10
524,33
536,83
522,09
Vịt, ngan, ngỗng 1000 con
49,04
45,93
48,38
92,91
6 Số con gia súc xuất chuồng
Con
176.151
570.263
585.216
615.023
Trong đó: Trâu
1.235
Con
477
480
500
Bò
12.574
Con
12.615
13.223
5.846
Lợn
162.578
Con
177.825
196.095
219.646
7. Trọng lƣợng thịt hơi XC
Tấn
14.159,70 15.077,90 16.018,80 16.820,10
255,50
Tấn
Thịt trâu
112,10
112,20
116,10
Tấn
Thịt bò
2.179,90 2.205,50 2.273,90 1.002,50
Tấn
Thịt lơn
10.554,40 11.576,00 12.388,00 14.155,10
Tấn
Thịt gia cầm
1.069,10 1.133,90 1.185,30 1.496,90
8. Trứng các loại
1000 quả 10.540,40 9.710,10 10.026,80 12.814,30
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
73
Năm 2013, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (theo giá so sánh) đạt
777.198,3 triệu đồng, tăng 69,25% so với năm 2010. Cơ cấu giá trị ngành
chăn nuôi năm 2013 chiếm 49,95% so với toàn ngành nông nghiệp, trong đó
trâu bò là 6,2%, lợn 35,06%, gia cầm 8,33%. (Đỗ Kim Chung và Đinh Thị
Dung, 2013). Số liệu bảng trên cho thấy, trong 4 năm ngành chăn nuôi đã tăng
tổng đàn, năng suất, sản lƣợng, giá trị sản xuất và chuyển dịch mạnh chăn
nuôi lợn và gia cầm theo theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
- Giá trị sản xuất và cơ cấu một số cây con chính trong nông nghiệp
của huyện
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2010 từ 562.743 triệu
đồng (chiếm 54,85%) đến năm năm 2013 là 763.497,4 triệu đồng (chiếm
49,07%); tƣơng ứng nhƣ trên thì cây hàng năm là 37,87 - 32,15, cây lâu năm
là 16,98 - 16,92%. Trong đó cơ cấu cây lƣơng thực và cây lấy củ có bột chiếm
tỷ trọng lớn, đến cây cao su và rau, hoa, cây cảnh. Cơ cấu giá trị sản xuất
ngành qua các năm, mới chú trọng phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm, đàn
trâu bò từ chổ chiếm tỷ trọng 13,65 năm 2010 đến năm 2013 chỉ chiếm còn
6,2%. Dịch vụ cho ngành nông nghiệp chủ yếu phục vụ cho ngành trồng trọt
và chỉ chiếm 0,97% năm 2013.
Phân tích các bảng biểu trên ta thấy cơ cấu ngành trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ đã chuyển dịch theo hƣớng tỷ trọng ngành chăn nuôi ngày càng
lớn hơn ngành trồng trọt, tốc độ phát triển ngành chăn nuôi nhanh hơn ngành
trồng trọt phát triển. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu thiếu toàn diện và chƣa
tận dụng lợi thế điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
74
Bảng 3.11 Giá trị sản xuất và cơ cấu một số cây, con của ngành
nông nghiệp huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
(tính theo giá so sánh 2010)
Các loại cây, con
2010
Tỷ
2012
Tỷ
Tỷ
2013
và dịch vụ
(Triệu
trọng
(Triệu
trọng
trọng
(Triệu đồng)
nông nghiệp
đồng)
(%)
đồng)
(%)
(%)
Tổng số
1.025.952,0 100,00 1.525.321,7 100,00 1.555.812,50 100,00
562.743,0
765.879,7 50,21
763.497,40 49,07
A. Ngành trồng trọt
54,85
500.221,60 32,15
388.575,30
I. Cây hàng năm
37,87 486.569,50 31,90
257.820,60 16,57
205.451,90
1. Cây lƣơng thực
20,03 270.862,90 17,76
105.214,70
85.576,90
5,61
88.959,90
5,72
2. Cây lấy củ có bột
10,26
26.046,10
35.826,80
2,35
46.663,60
3,00
3. Cây công nghiệp
2,54
87.113,30
5,71
100.787,90
6,48
43.675,90
4. Rau, hoa, cây cảnh
4,26
263.275,80 16,92
174.167,70
II. Cây lâu năm
16,98 279.310,20 18,31
14.141,90
32.819,70
2,15
20.267,90
1,30
1. Cây ăn quả
1,38
6.574,30
19.934,70
1,31
16.574,10
1,07
2. Hồ tiêu
0,64
143.488,80
9,22
152.307,80
3. Cao su
14,85 213.274,70 13,98
777.198,30 49,95
459.175,70
B. Chăn nuôi
44,80 746.422,30 48,90
139.012,00
8,63
96.503,00
6,20
1. Trâu, bò
13,65 131.566,30
263.219,00
545.480,20 35,06
2. Lợn
25,66 506.161,50 33,18
99.784,90
6,54
129.675,90
8,33
55.145,00
3. Gia cầm
5,38
12.999,70
0,85
15.116,80
0,97
4.034,00
C. Dịch vụ n. nghiệp
0,39
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
75
Ngành lâm nghiệp
Toàn huyện có 172.365,91 ha đất lâm nghiệp, chiếm 81,14% tổng diện
tích tự nhiên với thảm thực vật đa dạng và phong phú. Theo kết quả điều tra,
toàn huyện chỉ có gần 1,0% số hộ nông thôn chuyên làm nghề lâm nghiệp.
Mặc dù vậy giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp liên tục tăng trong giai
đoạn 2009- 2013, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 2,25%/năm giai đoạn 2006
- 2009 và 7,4% giai đoạn 2010 - 2013.
(Tính theo giá so sánh năm 2010)
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn từ năm 2010 - 2013
Các hoạt động
Trồng và
Khai thác gỗ
Thu nhặt
dịch vụ
nuôi rừng
và lâm sản khác
từ rừng
Tổng số
lâm nghiệp
(triệu
Năm
Giá trị
Tỷ
Giá trị
Tỷ
Giá trị
Tỷ
Giá trị
Tỷ
đồng)
(triệu
trọng
(triệu
trọng
(triệu
trọng
(triệu
trọng
đồng)
(%)
đồng)
(%)
đồng)
(%)
đồng)
(%)
2010 102.987,0
8.469,0
8,2
89,439,0 86,8 2.348,0
2,3 2.731,0
2,7
2011 104.064,0 11.584,0 11,1
82.352,0 79,1 2.175,0
2,1 7.953,0
7,6
2012 105.589,0 10.821,0 10,2
88.771,0 84,1 2.109,0
2,0 3.888,0
3,7
2013 119.918,0 10.238,0
8,5 103.952,6 86,7 1.146,1
1,0 4.581,7
3,8
Tính theo giá thực tế
2010 102.987,0
8.469,0
8,2
89.439,0 86,8 2.348,0
2,3 2.731,0
2,7
2011 123.879,0 13.724,0 11,1
97.704,0 78,9 2.854,0
2,3 9.597,0
7,7
2012 137.879,0 13.262,0
9,6 116.900,0 84,8 2.789,0
2,0 4.928,0
3,6
2013 165.263,8 13.272,6
8,0 144.686,9 87,5 2.566,0
1,6 4.738,3
2,9
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
76
Bảng trên cho thấy, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (tính theo giá so
sánh năm 2010), năm 2010 là 102.987 triệu đồng, năm 2012 là 105.589 triệu
đồng và năm 2013 lên 119.918 triệu đồng. Nếu tính theo giá hàng hóa, giá trị
sản xuất ngành lâm nghiệp từ 102.987 triệu đồng năm 2010 lên 137.897 triệu
đồng năm 2012 và 165.263,8 triệu đồng năm 2013. Nếu đem so sánh với ngành
nông nghiệp, thì giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2010 là 10,03%, năm
2013 bằng 7,7%. Cơ cấu giá trị chủ yếu của của ngành lâm nghiệp là khai thác
gỗ chiếm tỷ trọng trên 84%, trồng và nuôi rừng ... không đáng kể.
Bảng 3.13: Diện tích trồng rừng tập trung và số lƣợng cây phân tán
của huyện Bố Trạch từ năm 2010- 2013
Đơn vị
2010
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
tính
I. Diện tích rừng trồng tập trung
ha
600.0
1.160,8
881,3
1.110,0
1. Rừng sản xuất
473,0
844,3
659,5
930,0
2. Rừng phòng hộ
127,0
316,5
221,8
180,0
220
II. Số lƣợng cây trồng phân tán
1000 cây
215
154,5
233,5
1. Cây lấy gỗ
68
67,9
70
65
2. Tre, luồng
4
2,7
2,5
2,3
3. Cây lâm nghiệp khác
143
83,9
161
152,7
III. Diện tích rừng ch. sóc, tu bổ
ha
7.776
4.790
5.506
8.080
1. Diện tích rừng chăm sóc
5.050
3.986
4.750
7.330
2. Diện tích khoanh nuôi tái sinh
2.726
804
756
750
IV. Quản lý bảo vệ rừng
17.605
57.999
26.000
26.000
V. Giống cây con lâm nghiệp
1000 cây
2.736
3.230
1.537
1.587
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
77
Bảng 3.13 cho thấy: Diện tích trồng rừng tập trung qua các năm đều
tăng, năm 2010 chỉ có 600 ha, năm 2012 là 881,3 ha đến năm 2013 lên 1.110
ha cả diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Số lƣợng trồng cây phân tán
hàng năm trên dƣới 220.000 cây. Diện tích rừng chăm sóc, tu bổ là 8.080 ha
năm 2013, trong đó diện tích rừng chăm sóc 7.330 ha và rừng khoanh nuôi tái
sinh 750 ha. Diện tích quản lý, bảo vệ rừng năm 2012 và 2013 là 26.000 ha.
Hiện nay toàn bộ diện tích rừng và đất rừng theo quy hoạch đã giao cho
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất,
chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng cây
phân tán ...
Ngành thủy sản
Bố Trạch có bờ biển dài, sông ngòi, ao hồ ... diện tích mặt nƣớc tập
trung là tiềm năng để phát triển thuỷ sản. Trong những năm qua, nhờ áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã tạo ra bƣớc phát triển mới về khai
thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần và tiêu thụ sản phẩm.
Giá trị tăng thêm của ngành thủy sản năm 2013 đạt trên 551,2 tỷ đồng,
chiếm gần 35,4 % giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiêp, thủy sản.
Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (theo giá cố định
2010) giai đoạn 2010 - 2013 tăng bình quân 6,65%/năm, riêng năm 2013 tăng
13,6%. Giá trị sản xuất ngành thủy sản có bƣớc tăng trƣởng khá, đây cũng là
một trong những thế mạnh của huyện về lợi thế điều kiện tự nhiên, có biển,
sông, hồ đầm nhiều. Giá trị sản xuất khai thác nƣớc mặn tính theo giá so sánh
năm 2010 đều tăng cả số tuyệt đối và tỷ trọng. Năm 2010 tỷ trọng chiếm
69,02%, năm 2012 lên 72,69 % và năm 2013 là 72,55%. Khai thác nội địa hàng
năm trên dƣới 2% giá trị của toàn ngành. Giá trị nuôi trồng thủy sản nội địa từ
136.058 triệu đồng lên 139.023,9 triệu đồng năm 2013 và cơ cấu chiếm
25,22% so toàn ngành thủy sản, chủ yếu nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ (20,47%).
78
Bảng 3.14. Giá trị và cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản
(Tính theo giá so sánh năm 2010)
huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
Năm 2010
Năm 2012
Năm 2013
Giá
Giá
Giá
Cơ
Cơ
Cơ
Chỉ tiêu
trị
trị
trị
cấu
cấu
cấu
(triệu
(triệu
(triệu
(%)
(%)
(%)
đồng)
đồng)
đồng)
482.310,0 100 549.623,0 100 551,204,5 100
Tổng số
344.943,0 71,52 409.884,4 74,58 410.963,4 74,56
I. Giá trị thủy sản đánh bắt
332894,8 69,02 399.640,6 72,69 399.906,3 72,55
1. Khai thác nƣớc mặn
12.048,2 2,50 10.343,8 1,88 11.057,1 2,01
2. Khai thác nội địa
4.889,0 1,01
5.106,5 0,93
5.518,1 1,00
Khai thác nƣớc lợ
7.159,2 1,48
5.237,3 0,95
5.539,0 1,00
Khai thác nƣớc ngọt
136.058,0 28,21 139.666,5 25,41 139.023,9 25,22
II. Gía trị thủy sản nuôi trồng
0,0 0,00
0,0 0,00
0,0 0,00
1. Nuôi nƣớc mặn
136.058,0 28,10 139.666,5 25,41 139.023,9 25,22
2. Nuôi nội địa
30.953,6 6,40 115.531,2 21,02 112.848,0 20,47
Nuôi cá nƣớc lợ
105.104,4 21,70 24.135,3 4,39 21.175,9 4,75
Nuôi cá nƣớc ngọt
1.309,0 0,27
72,1 0,01
1.217,2 0,22
III. Sản xuất con giống
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
Diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng đƣợc mở rộng, số hộ tham gia
trong lĩnh vực này ngày càng lớn. Năm 2001 diện tích nuôi trồng thủy sản của
huyện mới chỉ có 478 ha thì 10 tăng lên gấp đôi và đến năm 2013 là 1.022,4
79
ha. Số hộ sản xuất thủy sản từ 4.876 hộ năm 2001 tăng lên 7.597 hộ năm
2013. Đã thu hút từ 10.500 - 11.000 lao động, trong đó lao động nuôi trồng
thủy sản gần 3.900 ngƣời. Đây là chuyển biến tích cực của ngành, đã tạo ra
công ăn việc lúc nông nhàn và có sản phẩm hàng hóa.
Bảng 3.15. Sản lƣợng khai thác và nuôi trồng thủy sản
của huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
tăng b/q
2010
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
4 năm
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(%)
Sản lƣợng đánh bắt
6,47
16.751,90 17.577,90 19.058,90 20.210,40
và nuôi trồng
6,93
I. Sản lƣợng đánh bắt
14.653,70 15.401,00 16.733,50 17.913,10
7,60
1. Cá các loại
12.377,30 13.046,90 14.258,30 15.413,80
7,69
Cá biển
12.175,00 12.843,00 14.049,50 15.199,00
203,90
208,80
214,80
Cá sông, đầm
202,30
133,20
132,00
132,50
0,03
2. Tôm các loại
132,40
72,00
72,00
73,00
Tôm biển
72,90
61,20
60,00
59,50
Tôm sông đầm
59,50
2220,90
2343,20
2366,80
3,37
3. Thủy sản khác
2144,00
2176,90
2325,40
2297,30
3,12
II. Sản lƣợng nuôi trồng
2098,20
961,80
1038,70
1016,90
3,85
1. Cá các loại
910,40
1062,20
1125,40
1104,10
1,98
2. Tôm các loại
1042,30
152,90
161,30
176,30
6,63
3. Thủy sản khác
145,50
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
80
Sản lƣợng thủy sản khai thác năm 2010 là 14.653,70 tấn, năm 2012 là
16.733,5 tấn và năm 2013 là 17.913,1 tấn, tốc độ tăng bình quân 4 năm là
6,93%; sản lƣợng nuôi trồng tăng bình quân 4 năm là 3, 12%, từ 2098,20 tấn
lên 2297,30 năm 2013. (bảng 3.15)
Năm 2013 toàn huyện có 1.704 hộ hộ tham gia nuôi trồng thủy sản ở
môi trƣờng nƣớc ngọt (28 xã và 2 thị trấn). Tiềm năng diện tích nuôi trồng cá
nƣớc ngọt của toàn huyện khoảng 4.500 ha, những năm qua mới chỉ đƣa
vào nuôi trồng trên 560 ha, chiếm 12,44 %. Nuôi trồng nƣớc lợ có 794 hộ
tham gia nuôi trồng, tăng 91 hộ so với năm 2010 với diện tích 460 ha. Bố
trạch có 4 con sông lớn, có điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi cá
lồng, năm 2005 có 505 hộ nuôi cá lồng, năm 2010 có 592 hộ và năm 2013 lên
691 hộ. Nghề đánh bắt cá của các xã ven sông, ven biển phát triển khá, năm
2013 đã khai thác đƣợc 17.913,1 tấn, tăng 22,24% so năm 2010, trong đó cá
các loại 15.413,8 tấn, tôm các loại 132,5 tấn, mực tƣơi 1.792,8 tấn ...
Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế thuỷ sản còn chậm chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và lợi thế của huyện. Hầu hết diện tích nuôi trồng nƣớc lợ
là quảng canh, diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh còn rất ít. Các hộ
sản xuất còn thiếu kiến thức về nuôi trồng thủy sản, chƣa mạnh dạn đƣa tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng. Năng lực khai thác biển đạt hiệu quả
thấp, phƣơng tiện tàu thuyền đánh bắt chƣa đáp ứng cho nhu cầu đánh bắt xa
bờ, dài ngày, các hợp tác xã hoạt động đánh bắt xa bờ kém hiệu quả đã phải
tự giải thể, nhiều đơn vị không có khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Chế
biến thuỷ sản chủ yếu là thủ công, trang thiết bị lạc hậu, chất lƣợng hàng hoá
thấp không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Công tác dịch vụ hậu cần còn
nhiều bất cập chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển và tiềm năng của ngành
thuỷ sản của địa phƣơng.
81
3.2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Bảng 3.16 cho thấy, lƣợng lao động trong nhóm ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo, vận tải kho bãi và dịch vụ lƣu trú ăn uống có xu hƣớng giảm;
lao động trong nhóm ngành nông, lâm, thủy sản có tăng nhƣng tăng chậm; lao
động trong nhóm ngành xây dựng, bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô xe máy và
hoạt động dịch vụ khác liên tục có sự gia tăng.
Tốc độ tăng năm 2013 so năm 2010 các ngành nhƣ sau: công nghiệp
chế biến, chế tạo năm giảm 11,36%; vận tải kho bãi giảm 8,15%%; dịch vụ
lƣu trú và ăn uống giảm 4,69%; xây dựng tăng 36,17%; bán buôn, bán lẻ, xe
máy ... tăng 13,93%; dịch vụ khác tăng 53,55%; nông, lâm, thủy sản tăng
không đáng kể.
Bảng 3.16: Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Bố Trạch
giai đoạn từ năm 2006 - 2013
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2010
2013
Chỉ tiêu
2006
2010
2011
2012
2013
so với
so với
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
2006
2010
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
65.418 67.036 65.349 66.567 67.105 102,47 100,10
2. Công nghiệp chế biến, chế tạo
6.985 6.779 7.286 5.797 6.009 97,05 88,64
3. Xây dựng
1.908 2.718 3.313 3.804 3.701 142,45 136,17
4. Bán buôn, bán lẻ, sữa chửa
ô tô, xe máy và xe có động cơ
5.040 6.779 7.312 7.133 7.723 134,50 113,93
5. Vận tải kho bãi
2.108 1.668 1.881 1.748 1.532 79,13 91,85
6. Dịch vụ lƣu trú và ăn uống
1.809 1.747 1.866 1.608 1.665 96,57 95,31
7. Hoạt động dịch vụ khác
231
409
379
588
628 177,06 153,55
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
82
Có sự chuyển dịch này là do các ngành xây dựng, buôn bán, sữa chữa
xe máy và dịch vụ khác phát triển mạnh những năm gần đây do nhu cầu của
xã hội, hơn nữa đây lại là nhóm ngành sử dụng lao động lớn, tạo ra nhiều giá
trị, tạo công ăn việc làm và có thu nhập cao hơn cho ngƣời lao động. Lao
động ngành nông, lâm, thủy sản vẫn còn nhiều, điều đó cho thấy mức độ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch chƣa chuyển dịch
mạnh lao động nông nghiệp sang các ngành khác.
3.2.2. Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và ứng dụng những
thành tựu của công nghệ sinh học huyện Bố Trạch
3.2.2.1. Cơ khí hóa
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công cụ
sản xuất cơ giới có tác động không nhỏ làm tăng năng suất lao động, năng
suất cây trồng, vật nuôi, hạn chế đƣợc tính thời vụ trong nông nghiệp.
Cơ giới hóa là một trong những mục tiêu hàng đầu của công tác phát
triển bền vững nông nghiệp nông thôn, góp phần bảo đảm thời vụ, tăng hệ số
sử dụng ruộng đất và nâng cao năng suất, giảm thiểu sức lao động, làm thay
đổi cách canh tác thủ công của nông dân... Xác định đƣợc ý nghĩa của cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp, thời gian qua huyện Bố Trạch đã có sự quan
tâm, đầu tƣ kịp thời xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,
thực hiện dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại vùng sản xuất tập trung, hệ thống
giao thông thủy lợi nội đồng và khuyến khích các hộ dân mua sắm phƣơng
tiện máy móc vào sản xuất trên đồng ruộng ... Vài năm trở lại đây, cơ giới hóa
đang từng bƣớc đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, các máy
móc phục vụ sản xuất nông nghiệp khá phong phú, nhƣ: máy cày, bừa, gặt,
tuốt lúa... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nông dân. Khi vào mùa vụ gieo
cấy, thu hoạch, các loại máy móc đã phát huy hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ sản
xuất, đảm bảo luân canh, gối vụ kịp thời. Nhiều hộ xã viên ở xã Tây Trạch,
83
huyện Bố Trạch cho biết: từ khi đƣa cơ giới hóa vào đồng ruộng đã tiết kiệm
đƣợc 50% thời gian làm đất và thu hoạch, 20% chi phí sản xuất, năng suất
tăng lên trên 15%.
Tuy nhiên, việc cơ gới hóa ở địa phƣơng vẫn còn thiếu đồng bộ, chỉ
dừng lại ở một số khâu nhƣ làm đất và thu hoạch trong việc sản xuất lúa. Ngoài
một số mô hình đƣợc Nhà nƣớc, doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ để cơ giới
hóa thì ngƣời dân vẫn phải dựa vào sức lao động để sản xuất. Nguyên nhân là
do diện tích canh tác của mỗi hộ gia đình quá ít, ruộng lúa còn phân tán nhỏ lẻ,
bờ vùng, bờ thửa dày đặc; hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng chƣa hoàn
chỉnh nên các phƣơng tiện cơ giới khó vận hành, di chuyển và hao tốn nhiên
liệu trong quá trình sản xuất. Chi phí mua sắm phƣơng tiện quá lớn (từ 200
triệu đồng đến 01 tỷ đồng/máy), thời gian hoạt động của máy móc trong năm ít,
chƣa thu hút đƣợc các cá nhân, đơn vị đầu tƣ mua sắm máy móc.
Để cơ giới hóa một cách đồng bộ góp phần bảo đảm thời vụ, nâng cao
năng xuất, giảm thiểu sức lao động, làm thay đổi cách canh tác của ngƣời
nông dân. Hiện nay huyện Bố Trạch đang từng bƣớc phát triển cây lúa theo
mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, vì vậy, việc áp dụng và phát triển cơ giới hóa
vào sản xuất lúa là điều rất cần thiết nhằm phát huy công suất hoạt động, tăng
năng suất lao động và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho ngƣời trồng lúa
ở địa phƣơng.
3.2.2.2. Điện khí hóa
Huyện Bố Trạch đƣợc đầu tƣ phát triển điện lƣới khá hoàn chỉnh, điện
lƣới quốc gia đã phủ kín các xã, phƣờng; đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho phát
triển sản xuất các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, trang trại, các khu du
lịch, dịch vụ và sinh hoạt của dân cƣ. Nhờ có mạng lƣới điện về đến các khu
vực hẻo lánh và xa xôi của huyện, mà ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp có điều
kiện tốt hơn để thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; phát triển khá
84
hơn các cơ sở dịch vụ cho sản xuất và chế biến nông sản; phát triển các cơ sở
tiểu, thủ công nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp số lƣợng và các lĩnh vực
sử dụng máy móc bằng điện nhiều hơn sẽ giúp tăng đáng kể năng suất và sản
lƣợng hàng năm.
Đến cuối năm 2013, Huyện Bố Trạch có 28/30 xã, thị trấn có lƣới điện
quốc gia (chiếm tỉ lệ 93,3% số xã có điện); điện lƣới quốc gia đã đƣợc đƣa
đến hầu hết các thôn của các xã có điện. Trong tổng số 291 thôn của cả 30 xã,
thị trấn, đã có 273 thôn ngƣời dân đã đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia.
Hệ thống cung cấp điện của huyện Bố Trạch bao gồm:
- Nguồn cung cấp điện cho huyện Bố Trạch qua 3 trạm biến áp trung
gian là Hoàn Lão, Hƣng Trạch và Nam Gianh. Hiện nay còn 2 xã Tân Trạch
và Thƣợng Trạch không thể cấp điện bằng nguồn lƣới điện quốc gia (2 xã còn
lại duy nhất của huyện và cũng là của tỉnh Quảng Bình không có điện lưới),
dùng nguồn điện mặt trời hoặc thủy điện mi ni.
- Truyền tải và phân phối: Hệ thống đƣờng dây 35 kV (từ Đồng Hới
đến bắc sông Son) dài 45 km, đƣờng dây từ 6 - 22kV dài 184km.
- Lƣới hạ thế: Lƣới điện hạ thế của huyện Bố Trạch chủ yếu là cấp điện
áp 380/220v, 3 pha 4 đƣờng dây. Đƣờng trục chủ yếu dùng dây A và AC,
đƣờng dây nhánh phổ biến là dây nhôm và dây lƣỡng kim, tổng chiều dài
đƣờng dây hạ thế từ 0,2 - 0,4 KV là 662,3 km.
Cho đến cuối năm 2007 nhìn chung trên địa bàn huyện Bố Trạch tỷ lệ
tiêu thụ chủ yếu vẫn là điện phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn. Điện dùng
cho sản xuất công nghiệp rất ít, chỉ có một số cơ sở chế biến và dịch vụ hải
sản ở các xã Thanh Trạch, Đức Trạch, Hải Trạch và Nhân Trạch. Số liệu
thống kê cho thấy giai đoạn từ 2010 - 2013 tiêu thụ điện năng của huyện tăng
trên 35%/năm.
85
3.2.2.3. Thủy lợi hóa
Đối với sản xuất nông nghiệp, vấn đề thủy lợi hóa đồng ruộng hết sức
quan trọng, trong những năm qua hệ thống kênh mƣơng ngày càng kiên cố
hóa, bảo đảm cho thủy lợi nội đồng tƣới tiêu chủ động, góp phần đáng kể
nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng.
Với 5 công trình thủy lợi do công ty thủy nông quản lý và 88 hồ, đập,
trạm bơm bảo đảm tƣới tiêu cho diện tích lúa 2 vụ, không để xẩy ra hiện
tƣợng thiếu nƣớc. Hàng năm diện tích nƣớc tƣới vụ Đông Xuân từ 4.329 -
4.310 ha, vụ hè thu từ 3.043 - 3420 ha (bao gồm cả lúa tái sinh), tiêu úng
vùng trũng trên 170 ha. (UBND huyện Bố Trạch, 2013)
Tuy nhiên, các công trình thủy lợi, thủy nông đang xuống cấp, cần tu
sửa và nâng cấp cùng với việc kiến cố hóa hệ thống kênh mƣơng theo thiết kế
mẫu của chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.2.2.4. Ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học
Ứng dụng những thành tựu công nghệ sinh học vào sản xuất nông
nghiệp ở Bố Trạch những năm qua có nhiều khởi sắc. Đến nay đã thay thế
giống cây trồng cũ, năng suất thấp bằng giống cây trồng mới có năng suất cao
và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng. Hộ xã viên đã chọn các
loại giống từ khi gieo cấy đến lúc thu hoạch tránh đƣợc bão lụt, ngoài ra còn
tăng thêm diện tích các giống chất lƣợng cao để nâng cao giá trị sản xuất hàng
hóa. Tăng diện tích cấy lúa xuân muộn, diện tích trồng ngô và các loại rau
màu đông xuân sớm. Tính riêng năm 2013, đã hổ trợ cho các nông hộ 336,5
tấn giống lúa, 10,76 tấn giống ngô, 38,85 tấn giống lạc; cung cấp giống lúa
mới Hoa ƣu 109, giống lúa QX5 làm thí điểm ở các xã Đại Trạch, Vạn Trạch,
Lý Trạch, Cự Nẫm và thị trấn Hoàn Lão. Về cơ cấu giống đã phát triển một số
loại giống phẩm chất tốt, năng suất cao, riêng giống lúa chiếm đến 80% diện
tích gieo trồng của huyện. (UBND huyện Bố Trạch, 2013)
86
Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong chăn nuôi
đƣợc áp dụng rộng rãi nhƣ công tác cải tạo Sind hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn,
gà vịt siêu thịt, siêu trứng… Đàn gia súc, gia cầm phát triển toàn diện cả số
lƣợng và chất lƣợng, chăn nuôi trang trại đã và đang có xu thế phát triển có
hiệu quả. Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp ngày
càng tăng.
Đầu tƣ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đã theo dõi tình hình
sinh trƣởng, phát triển của cây trồng để có biện pháp bón phân có hiệu quả,
tiết kiệm chi phí; một số nông hộ đã sử dụng thêm vôi, phân chuồng, phân
hữu cơ chống thoái hóa đất đai. Thực hiện chƣơng trình “3 giảm - 3 tăng”
trong sản xuất lúa từng bƣớc tốt hơn. “Ba giảm”, đã giảm lƣợng lúa gieo sạ
dƣới 150kg/ha; giảm lƣợng thuốc phòng trừ sâu bệnh; giảm lƣợng phân đạm.
“Ba tăng”, tăng năng suất lúa; tăng chất lƣợng lúa, gạo; tăng hiệu quả kinh tế.
Thời gian qua, các nông hộ trồng trọt đã sử dụng phân vi sinh NPK và phân
hóa học, sử dụng phân chuồng hữu cơ rất ít; trong chăn nuôi, sử dụng nhiều
thức ăn chăn nuôi tổng hợp, đàn bò nuôi thịt ăn cỏ là chủ yếu, thiếu chất bột...
3.2.2.5. Ứng dụng những chế phẩm hóa học
Các hộ nông nghiệp trên địa bàn huyện đã sử dụng các thuốc bảo vệ
thực vật nhằm phòng chống sâu bệnh hại cho cây trồng, kích thích tăng
trƣởng và khả năng chống chịu thời tiết cho cây trồng. Công tác bảo vệ thực
vật đã dự tính, dự báo đƣợc một số bệnh nguy hiểm trên cây trồng xuất hiện
và gây hại, nhƣ: rầy, đạo ôn hại lúa, bệnh chổi rồng trên sắn, phấn trắng trên
cao su ..., hƣớng dẫn các nông hộ thực hiện chƣơng trình quản lý dịch hại
tổng hợp, thực hiện các phƣơng pháp diệt chuột phá hoại mùa màng. Tuy
nhiên, kiến thức hiểu biết về các chế phẩm hóa học còn hạn hẹp, do đó hiệu
quả sử dụng các chế phẩm hóa học cũng gây ra một số tác động tiêu cực đến
sản phẩm và môi trƣờng.
87
3.2.3. Phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản
Trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo thêm
nhiều việc làm mới, chuyển lao động nông nghiệp sang làm ngành, nghề phi
nông nghiệp, tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho cƣ dân nông thôn. Đặc biệt trong giai đoạn này
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản phát triển mạnh nhất theo hƣớng
đầu tƣ công nghệ hiện đại sản xuất ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trƣờng. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn là cơ sở để hình thành các
khu vực tập trung công nghiệp của huyện, các điểm công nghiệp ở các xã, các
làng nghề gắn với thị trƣờng trong và ngoài vùng. Công nghiệp chế biến nông
lâm thuỷ sản không những thu hút lao động giải quyết công ăn việc làm mà
còn là nơi tiêu thụ các sản phẩm của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Chƣơng trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn
bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Một số ngành nghề nhƣ sản xuất
vật liệu xây dựng, nề, mộc, cơ khí nhỏ, đóng tàu thuyền đƣợc duy trì, phát
triển và có chất lƣợng cao hơn. Bƣớc đầu tạo ra một số sản phẩm có khả năng
tiêu thụ trên thị trƣờng nhƣ: Nƣớc mắm tinh lọc Quy Đức xã Đức Trạch, làng
nghề rƣợu Vạn Lộc xã Vạn Trạch, sản xuất gạch nung thủ công Lâm Trạch, Mây
xiên xuất khẩu Hƣng Trạch, mộc cao cấp và ván ép tre của công ty TNHH Lâm
Tràng An ...
Sản phẩm chủ yếu của công nghiệp nông thôn ở huyện Bố Trạch gồm
có: đóng mới và sủa chữa tàu thuyền đánh cá, máy tuốt lúa, công cụ cầm tay,
xe cải tiến, gạch ngói, đá cát sạn, gỗ xẻ, đồ mộc dân dụng, đồ mộc xây dựng,
xay xát lƣơng thực, nƣớc mắm, cá khô ... Công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản đang từng bƣớc phát triển, tuy nhiên phần nhiều sản phẩm ở dạng
thô, giá trị hàng hóa thấp, sức cạnh tranh còn yếu trên thị trƣờng.
88
Các cơ sở sản xuất trong nông thôn của huyện thƣờng có quy mô nhỏ,
công nghệ thiết bị vẫn còn lạc hậu, chƣa đầu tƣ cho việc xử lí chất thải sản
xuất, vì vậy môi trƣờng trong các làng nghề, đặc biệt là làng nghề nƣớc mắm,
chế biến nông sản ... đang tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm nặng môi trƣờng sống của
các khu dân cƣ .
Việc quy hoạch xây dựng lại cụm điểm công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản ở nông thôn là nhu cầu không những trƣớc mắt mà còn lâu dài trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu giá trị và lao động nông nghiệp. Mục tiêu đƣa
tỷ trọng giá trị sản xuất tăng thêm các ngành công nghiệp và dịch vụ trong
tổng giá trị sản xuất ngày một tăng, làm thay đổi tập quán tự cung tự cấp sang
sản xuất hàng hoá, tiếp thu công nghệ mới, đầu tƣ chiều sâu để phát triển sản
xuất bền vững.
3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới
theo định hướng XHCN
3.2.4.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Mạng lƣới giao thông đƣờng bộ của huyện khá hoàn chỉnh, đến năm
2013 toàn huyện có 1.232,2 km đƣờng giao thông, trong đó xã quản lý 782,9
km. Với phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, những năm qua
huyện Bố Trạch đã làm khá tốt việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội.
Sau 3 năm triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, bƣớc đầu nhân dân đồng tình ủng hộ
và cả hệ thống chính trị vào cuộc. Đến nay đã có 28/28 xã, thị trấn thực hiện
quy hoạch, đã hoàn thành công tác giải tỏa và thực hiện “cứng hóa” đƣờng
giao thông nông thôn. (năm 2011là 53,71 km, năm 2013 là 76 km). Thủy lợi
nội đồng, năm 2011đã kiên cố hóa trên 4,4 km kênh mƣơng và 241 cống các
loại, năm 2013 là 3,8 km kênh mƣơng và 110 cống các loại. Nhiều hộ gia
89
đình đã tự nguyện hiến đất, hiến tài sản ... để làm đƣờng giao thông, phấn đấu
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng kiên cố, bảo đảm tƣới tiêu chủ động.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn các xã đang trong quá
trình đƣợc đầu tƣ và nâng cấp, là điều kiện từng bƣớc CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn của địa phƣơng sau 2015.
3.2.4.2. Xây dựng nông thôn mới theo định hướng XHCN
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn theo kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản ở
huyện Bố Trạch năm 2012, ngoài kinh tế nông hộ và cá thể; năm 2010 ở
huyện Bố Trạch có 229 doanh nghiệp, năm 2013 có 250 doanh nghiệp, trong
đó: ngành nông, lâm, thủy sản 12 doanh nghiệp, công nghiệp 55 doanh
nghiệp, xây dựng 53 doanh nghiệp, vận tải 14 doanh nghiệp, thƣơng mại 95
doanh nghiệp, dịch vụ 32 doanh nghiệp ...
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp đã làm xuất hiện các ngành nghề
nông thôn, các cụm công nghiệp nông thôn, các làng nghề truyền thống theo
kiểu sản xuất hàng hóa. Đến năm 2013, toàn huyện có 02 cơ sở chế biến mũ
cao su, 156 cơ sở xay xát, chế biến gạo quy mô hộ gia đình, 01 nhà máy sản
xuất tinh bột sắn, 01 nhà máy chế biến nhựa thông, có 08 làng nghề truyền
thống, hơn 11.907 cơ sở ngành nghề nông thôn, ổn định thƣờng xuyên cho
hơn 17.181 lao động. Tuy nhiên, sản phẩm hàng hóa làm ra chƣa nhiều, chủ
yếu tiêu dùng nội địa trong huyện, trong tỉnh, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là
cao su và thủy sản.
- Phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn với cơ cấu nhiều thành phần
kinh tế
Về kinh tế Nhà nƣớc trong kinh tế nông thôn: Tuy đã có những tác
động cần thiết trong nông nghiệp, nhìn toàn cục vai trò của kinh tế Nhà nƣớc
90
ở nông thôn vẫn còn mờ nhạt, tác động chƣa mạnh đối với nền kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
Về kinh tế tập thể trong kinh tế nông thôn: Hiện nay ở huyện Bố Trạch
có 328 doanh nghiệp và HTX, có 516 trang trại, tăng 43 trang trại so với năm
2011 (theo tiêu chí mới: quy mô sản xuất và giá trị hàng hóa), diện tích đất sử
dụng của trang trại 3.560 ha với tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ 379.608
triệu đồng. Có gần 520 trang trại đạt một trong hai tiêu chí trên, các trang trại
đã tạo việc làm cho trên 1540 lao động thƣờng xuyên và 2.200 lao động thời
vụ. Đã có 20 tổ hợp tác trên biển.
Về kinh tế cá thể, tiểu chủ trong kinh tế nông thôn có thể nói kinh tế tƣ
nhân và kinh tế hộ tiếp tục khảng định vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
- Xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020, huyện Bố Trạch đã lấy 7 xã làm điểm và sau đó nhân
rộng ra toàn huyện, đến nay đã có 28/28 xã đã phê duyệt đề án và đồ án xây
dựng nông thôn mới.
Sau hai năm thực hiện 7 xã làm điểm, xã Đại Trạch đạt 17/19 tiêu chí,
xã Bắc Trạch và Đồng Trạch đạt 13 tiêu chí, xã Vạn Trạch đạt 12 tiêu chí, xã
Hoàn Trạch và Trung Trạch đạt 11 tiêu chí, xã Hạ Trạch chỉ đạt 7 tiêu chí.
Năm 2013 đã có 10 xã đạt 13 - 19 tiêu chí, bình quân cả huyện đạt 10 tiêu
chí/xã . Đã đầu tƣ các hạng mục trong tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu là 333 tỷ đồng, trong đó đầu tƣ cho các xã điểm gần 180 tỷ đồng..
Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đã xây dựng nhiều mô hình sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả, nhƣ: nuôi trồng thủy sản, trồng rau và hoa,
thâm canh giống lúa mới, nuôi tôm sú thƣơng phẩm, nuôi cua đồng, lợn rừng
91
... Tuy nhiên, chƣơng trình vẫn chƣa thực sự vào đời sống của ngƣời dân, mới
dừng lại ở việc tổ chức chƣơng trình, công tác quy hoạch, xây dựng đề án mà
chƣa chú ý nhiều đến đầu tƣ phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
3.3. Thực trạng và nguyên nhân quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch
3.3.1. Thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện Bố Trạch
3.3.1.1. Về thành tựu
- Nhìn toàn cảnh tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch từ 2006 -
2013 có chiều hƣớng phát triển tốt, kinh tế tăng trƣởng với nhịp độ khá cao (bình
quân giai đoạn 2010 - 2013 là 14,29), cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng,
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển theo hƣớng sản xuất
hàng hoá, khai thác hợp lý tiềm năng và thế mạnh vốn có của huyện, đã sử
dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để có năng suất lao động cao, từng bƣớc áp
dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và chuyển đổi cơ cấu sản xuất
theo nhu cầu của thị trƣờng. Năng suất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu qủa kinh
tế có xu hƣớng đƣợc cải thiện. Xuất hiện nhiều trang trại nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản, xuất hiện mô hình chăn nuôi theo kiểu công
nghiệp quy mô lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
- Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền
thống đã đƣợc khởi động và quy hoạch, tổ chức lại, đầu tƣ mở rộng sản xuất
kinh doanh; một số sản phẩm bắt đầu có chổ dứng và thƣơng hiệu trên thị
trƣờng. Công nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
phát triển đa dạng theo nhu cầu thị trƣờng và ngày càng mở rộng, đã thu hút
92
vốn đầu tƣ xã hội, cùng với quá trình đó đã hình thành các cụm công nghiệp
và làng nghề trong nông thôn.
- Các hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng, thu hút nhiều thành phần
kinh tế tham gia; sự phát triển của ngành dịch vụ cùng với các cơ sở kinh
doanh khác đã và đang hình thành một số khu vực dân cƣ đô thị sầm uất, là cơ
sở của đời sống kinh tế - xã hội trong tƣơng lai của huyện. Dịch vụ du lịch là
thế mạnh của huyện, đã có nhiều dự án du lịch biển, nghĩ dƣỡng, du lịch hang
động, du lịch sinh thái ... có hiệu quả kinh tế cao.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp; hệ thống
đƣờng giao thông phát triển khá hoàn chỉnh, nhất là giao thông nông thôn; hệ
thống kênh mƣơng nội đồng đã kiên cố hóa phần lớn; điện khí hóa nông thôn
bảo đảm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống. Đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân tiếp tục đƣợc nâng cao, mức sống của dân cƣ nông thôn
tăng lên đáng kể.
3.3.1.2. Về tồn tại, hạn chế
- Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp diễn ra vẫn còn chậm, phát triển
chƣa ổn định và bền vững, tiềm năng và lợi thế vốn có của huyện chƣa đƣợc
khai thác triệt để.
- Cơ cấu kinh tế của huyện, nông nghiệp vẫn còn chiếm số lớn, công
nghiệp, dịch vụ phát triển chƣa nhanh: năm 2013, nông nghiệp chiếm 32,13%,
công nghiệp chiếm 21,77%, dịch vụ chiếm 45,1%; tƣơng ứng thì năm 2006,
nông nghiệp chiếm 43,7%, công nghiệp chiếm 24,5%, dịch vụ chiếm 31,8%;
- Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm, ngành
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá toàn ngành nông nghiệp
(52,8% năm 2013), ngành chăn nuôi (46,40% năm 2013), ngành dịch vụ nông
nghiệp hầu nhƣ không đáng kể. Hạn chế này vừa là khó khăn, vừa là thách
thức cho quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp của địa phƣơng.
93
- Nếu so sánh hai giai đoạn từ 2006 - 2013, tốc độ tăng trƣởng ngành
trồng trọt tăng chậm, ngành chăn nuôi giảm; lấy năm 2009 so với năm 2006:
trồng trọt tăng 9,8%, chăn nuôi tăng 43,7% và dịch vụ nông nghiệp tăng
294,7%; lấy năm 2013 so với năm 2010: trồng trọt tăng 14,5%, chăn nuôi
tăng 18,7%, dịch vụ nông nghiệp tăng 134,6%. (tính theo giá so sánh). Chƣa
khai thác hết tiềm năng nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nuôi trâu
bò lấy thịt.
- Công nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng, các cơ sở chế biến nông lâm
thuỷ sản trên địa bàn thiết bị công nghệ lạc hậu, phân tán, ô nhiễm môi
trƣờng, thiếu dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại.
- Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ còn thấp; công tác giống cây,
con, khuyến nông, khuyến công, khuyến ngƣ chƣa đầu tƣ đúng mức; mức độ
cơ giới hóa nông nghiệp còn ít, khả năng cạnh tranh sản phẩm cùng loại so
với các địa phƣơng khác còn yếu.
- Dịch vụ tăng trƣởng khá cao và chiếm tỷ trọng lớn, nhƣng chƣa tƣơng
ứng với tiềm năng của địa phƣơng, dịch vụ nông nghiệp chƣa đƣợc đầu tƣ
đúng mức.
- Chất lƣợng nguồn lao động chƣa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, lao
động có nghề chuyên môn hóa ít, lao động qua bồi dƣỡng ngắn ngày là chủ
yếu. Lao động và việc làm đang là bài toán cần giải đáp của huyện. Phải có
những chuyên gia giỏi trong nông nghiệp để tạo ra sự bứt phá mới trong thời
gian đến.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thủy lợi nội đồng
cần tiếp tục kiên cố hóa, chỉ đạo quyết liệt hơn dồn điền đổi thửa và xây dựng
cánh đồng mẫu lớn, các trang trại quy mô lớn, hiện đại.
94
- Đời sống nhân dân nói chung vẫn còn khó khăn, thu nhập bình quân
đầu ngƣời 22,550 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện hiện nay vẫn còn
ở mức cao (xấp xỉ 14% ). Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo ở nông
thôn ngày càng gia tăng, có khả năng gây xung đột trong việc làm và thu nhập
trong nông nghiệp
3.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại, hạn chế
Có thể nêu ra mấy nguyên nhân cơ bản đã đƣa đến những thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội và tồn tại, hạn chế thời gian qua của huyện Bố
Trạch, trên cơ sở đó mà xác định các giải pháp tiếp tục để CNH, HĐH nông
nghiệp có hiệu quả hơn trƣớc.
3.3.2.1. Nguyên nhân thành tựu
- Cấp ủy và các cấp chính quyền của huyện đã quán triệt quan điểm,
nội dung CNH, HĐH nông nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh vào điều
kiện cụ thể sinh động của địa phƣơng. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ
XXI, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai
đoạn 2014 - 2020, cũng nhƣ các văn bản chỉ đạo điều hành khác của huyện
Bố Trạch thể hiện quyết tâm thực hiện sớm CNH, HHĐ nông nghiệp.
- Những lợi thế vốn có của huyện về vị trí địa lý, về tài nguyên đất đai,
về rừng, về biển ...., tuy nó không phải là nhân tố quyết định nhƣng là nền
tảng ban đầu hết sức quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH của huyện thời
gian qua.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt là lực lƣợng chỉ đạo thực hiện quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp đồng hành cùng với các tổ chức kinh tế và hộ nông
95
dân trong huyện đã thúc đẩy phát triển SXKD, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, tạo nên sức sống mới ở nông thôn.
3.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Có thể do những nguyên nhân sau đây:
- Tác động của khoa học và công nghệ chƣa nhiều, liên kết “4 nhà”
trong nông nghiệp còn hạn chế, do đó mà quá trình cơ khí hóa, sinh học hóa,
hóa học hóa diễn ra thiếu đồng bộ, chƣa nhanh, chƣa mạnh. Ngành nuôi trồng
và khai thác thủy sản cũng là thế mạnh của huyện nhƣng phƣơng tiện, công
cụ, kỹ thuật đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ít đổi mới.
- Nguồn lực đầu tƣ: Thiếu vốn đầu tƣ, chƣa huy động tối đa nguồn vốn
trong xã hội và các tầng lớp nhân dân để mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất
kinh doanh, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Do đó phải có “cú hích
về vốn”, thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn”, đặc biệt là thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, vốn trong nƣớc và trong dân cƣ ... là giải pháp những năm tới.
- Công tác quy hoạch các cụm công nghiệp nông thôn, vùng sản xuất chuyên
canh, vùng nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề truyền thống chƣa đƣợc chú trọng. Các
quy hoạch đa số mang tính định hƣớng, chƣa có những quy hoạch chi tiết, cụ thể.
- Các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh nông nghiệp vẫn chủ
yếu là tƣ nhân và kinh tế hộ, năm 2010 - 2013 chỉ có 12 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nông, lâm, thủy sản.
- Đi đôi với phát triển kinh tế, phải có biện pháp đòn bẩy kinh tế nhằm
từng bƣớc xóa hẳn đói, giảm nghèo hơn nữa và hạn chế tối đa các mặt tiêu
cực của phân hóa giàu nghèo trong nông nghiệp, nông thôn.
96
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CNH,
HĐH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
4.1. Phƣơng hƣớng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
ở huyện Bố Trạch
4.1.1. Phương hương chung
- Phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Bố Trạch phải theo quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình, đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của vùng Duyên hải miền Trung và liên kết với các vùng, địa phƣơng khác.
- Khai thác tối đa nguồn nội lực và thu hút mạnh đầu tƣ từ bên ngoài để
phát triển nông nghiệp hiện đại, bảo đảm cho nền kinh tế của huyện Bố Trạch
tăng trƣởng cao.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng, công
nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, nhƣng giá trị sản xuất của nông
nghiệp vẫn tăng cao. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ƣu tiên nhƣ sau: Thƣơng
mại, dịch vụ; Công nghiệp, xây dựng; Nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tỷ trọng
các ngành: Dịch vụ 44,3%, Công nghiệp chiếm 30,4%, Nông nghiệp chiếm
25,3%.
- Không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, có chính sách thu
hút “ngƣời tài”, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ lao động có kỹ thuật và chuyên gia
giỏi về mọi mặt.
- Gắn tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội, thu hẹp mức sống giữa
các tầng lớp dân cƣ.
- Phát triển kinh tế phải gắn liền với giữ vững ổn định chính trị, xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh.
97
4.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nông nghiệp của huyện Bố Trạch đến
năm 2020
4.1.2.1 Phát triển ngành nông, lâm, thủy sản
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch đến
năm 2020, huyện Bố Trạch sẽ xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện theo
hƣớng sản xuất hàng hóa; từng bƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành
nông nghiệp; điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý theo hƣớng tăng
nhanh tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, phát triển dịch vụ nông nghiệp.
a) Nông nghiệp
Ổn định diện tích đất trồng lúa. Mở rộng vùng thâm canh lúa cao sản ở
các xã: Đại Trạch, Trung Trạch, Hoàn Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm, Hƣng
Trạch, Bắc Trạch, Hạ Trạch và thị trấn Hoàn Lão. Phấn đấu đến năm 2020,
sản lƣợng lƣơng thực đạt 50,6 ngàn tấn.
Tập trung phát triển cây công nghiệp, nhất là cây cao su, hồ tiêu, sắn
nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích cây cao su đạt 10.000 - 11.000
ha, tập trung ở các xã dọc đƣờng Hồ Chí Minh (nhánh Đông).
Đẩy nhanh tốc độ phát triển tổng đàn và nâng cao chất lƣợng đàn với các
đối tƣợng nuôi chủ lực: trâu bò, lợn, gia cầm; đồng thời, chú trọng phát triển
các đối tƣợng nuôi khác nhƣ: dê, thỏ, ong, ba ba, ếch. Phấn đấu đến năm
2020, tỷ trọng giá trị chăn nuôi chiếm 45% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp,
tỷ lệ sind hóa đàn bò đạt 30 - 34%, tỷ lệ nạc hóa đàn lợn đạt 95%.
b) Lâm nghiệp
Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ, chăm sóc rừng, nhất là rừng
phòng hộ đầu nguồn khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, rừng ven biển chống cát
bay, cát lấp. Quy hoạch lại rừng trồng, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, làm giàu
rừng một cách hợp lý. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt 81- 84%.
98
c) Thủy sản
Phát triển thủy sản đồng bộ, toàn diện cả về nuôi trồng, đánh bắt, chế
biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tiếp tục khai thác thế mạnh về kinh tế biển,
tăng cƣờng đánh bắt xa bờ, giảm dần khai thác ven bờ đề bảo tồn và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
4.1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng
Về giao thông
Đến năm 2020, 100% tuyến đƣờng liên xã và 80% đƣờng liên thôn, ngõ
xóm đƣợc “cứng hóa” đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm
an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Nâng cấp tuyến đƣờng 20 và cửa khẩu Cà
Roòng - Noọng Ma thành cửa khẩu chính.
Hệ thống thủy lợi và đê điều
Tiếp tục nâng cấp các hồ, đập hiện có; cải tiến công tác quản lý thủy
nông để nâng cao hệ số sử dụng các công trình; hoàn thành kiên cố hóa kênh
mƣơng, nhất là các vùng trọng điểm trồng lúa của huyện, đảm bảo trên 90%
diện tích lúa đƣợc tƣới và tƣới ẩm cho một số diện tích cây công nghiệp, cây
thực phẩm. Tập trung đầu tƣ các công trình: hồ Thác Chuối, hồ Ồ Ồ, hồ Khe
Sến, hệ thống bơm điện dọc sông Son.
Đầu tƣ gia cố đê, kè biển, đê sông chống xâm lấn tại các xã Hải Trạch,
Đức Đức, Thanh Trạch, Nhân Trạch để hạn chế thiệt hại đến sản xuất, đời
sống và an toàn dân cƣ trong mùa mƣa bão.
Hệ thống điện
Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai
đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ-
TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ) để đáp ứng nhu
cầu phụ tải của vùng.
99
Tiếp tục đầu tƣ phát triển mạng lƣới điện bao gồm đƣờng dây và trạm
trung và hạ thế, xây dựng 2 trạm biến áp 2x25MVA gồm trạm Bắc Đồng Hới
- Nam Bố Trạch và trạm Thanh Khê.
Hệ thống cấp, thoát nước
Tăng cƣờng quản lý nguồn nƣớc và hệ thống cấp nƣớc. Đẩy nhanh tiến
độ đƣa vào sử dụng dự án cấp nƣớc thị trấn Hoàn Lão. Triển khai công trình
cấp nƣớc sạch khu du lịch Đá Nhảy, Phong Nha và ở các xã chƣa có nƣớc
sạch vùng nông thôn, ƣu tiên các xã có mật độ dân cƣ cao và khan hiếm nƣớc
nhƣ Sơn Lộc, Thƣợng Trạch.
Vận hành tốt bãi xử lý rác thải chung với khu công nghiệp Bắc thành
phố Đồng Hới và xây dựng các bãi xử lý rác thải tại các cụm công nghiệp sẽ
hình thành trong thời gian tới.
Về thông tin, truyền thông
Phát triển viễn thông phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, công tác tìm kiếm, cứu nạn ... Phấn đấu đến năm
2020 điện thoại cố định bình quân đạt 12 - 15 máy/100 dân, bình quân 90 -
95% số hộ có máy điện thoại.
4.1.2.3 Phát triển kinh tế vùng
Tập trung phát triển ở vùng gò đồi phía Tây thành các vùng chuyên canh
nông, lâm nghiệp với các sản phẩm chính, nhƣ: cao su, nhựa thông, sắn
nguyên liệu, hồ tiêu, trang trại chăn nuôi …, trong đó cao su là cây chủ lực.
Đồng thời phát triển công nghiệp chế biến để giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
Phát triển vùng đồng bằng và ven biển trở thành địa bàn chính sản xuất
lƣơng thực, thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ
thƣơng mại và du lịch, cảng cá; lấy thị trấn Hoàn Lão làm trung tâm, ƣu tiên
phát triển “Tiểu vùng Bắc - Thanh - Mỹ - Hạ” thành khu vực động lực của
tỉnh ở Nam sông Gianh.
100
Tập trung bảo vệ rừng, phát huy tiềm năng về rừng và du lịch ở vùng
miền núi rẻo cao, mà trọng tâm là du lịch sinh thái, du lịch hang động, du lịch
tâm linh, lịch sử ở Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
4.1.2.4. Định hướng sử dụng đất
Đất nông nghiệp: Năm 2015 chiếm 91,8%, năm 2020 lên 92,5%, trong
đó đất trồng cây hàng năm năm 2015 chiếm 6,33% và đến năm 2020 tăng lên
6,43%. Đất phi nông nghiệp tăng dần từ 6,64% năm 2015 lên 7,25% vào
năm 2020. Đất chƣa sử dụng giảm dần từ 1,49% năm 2015 xuống còn
0,02% vào năm 2020.
4.1.3. Phương hướng cụ thể
- Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung và
nâng cao hiệu quả kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp.
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ để thâm canh tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp.
- Giải phóng lao động nông thôn ra khỏi hoạt động nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp khác ở
nông thôn.
- Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống có lợi thế và mở
thêm các ngành nghề mới địa phƣơng.
101
4.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp của huyện Bố Trạch
4.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Hiện nay, xu hƣớng tất yếu sẽ giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế của huyện; nhƣng đòi hỏi phải tăng năng suất, sản lƣợng
và giá trị toàn ngành nông nghiệp của huyện để bảo đảm tốc độ tăng trƣởng
ổn định, nâng cao thu nhập của nông dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân
cƣ và hàng hóa cho thị trƣờng ngoài huyện,
4.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp
Nội bộ ngành nông nghiệp cũng cần có sự dịch chuyển hớp lý, tỷ trọng
của ngành trồng trọt đơn thuần giảm đi, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi,
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Vì đây là hai ngành có giá trị gia tăng cao,
lợi nhuận khá lớn và ít bị phụ thuộc vào thời tiết khí hậu nhƣ trồng cây lƣơng
thực. Ngay trong ngành trồng trọt cũng đòi hỏi sự chuyển đổi, chọn tạo giống
tốt đƣa vào canh tác, giảm dần tiến tới loại bỏ những loại giống xấu và khả
năng chống chịu sâu bệnh kém, năng suất thấp, chất lƣợng không cao. Tùy
tình hình cụ thể từng vùng đất đai, nguồn nƣớc, ngƣời nông dân cân nhắc
chọn cho mình loại cây trồng mang lại giá trị cao hơn lƣơng thực thuần túy, là
sự thay đổi tự nhiên và tất yếu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, để cải
thiện nhanh mức sống cho ngƣời dân tham gia sản xuất nông nghiệp, huyện
cần có những định hƣớng đúng đắn và khoa học để họ chọn và chuyển đổi
giống cây trồng, vật nuôi.
4.2.1.3. Tái cơ cấu nông nghiệp
Ngày 21 tháng 8 năm 2014, UBND huyện Bố Trạch đã ban hành Quyết
định số 2370/QĐ-UBND, về việc ban hành Đề án Tái cơ cấu ngành nông
102
nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn
2014 - 2020. Theo đó, tái cơ cấu nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyê ̣n và địa phƣơng; gắn phát triển nông
nghiệp bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trƣờng. Chú
trọng đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tập trung phát triển
nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chất lƣợng, giá trị cao và thân
thiện với môi trƣờng; áp dụng khoa học công nghệ là khâu đột phá nhằm nâng
cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành; gắn sản xuất với nhu cầu
của thị trƣờng, nhằm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả sản
xuất và thu nhập cho ngƣời nông dân.
Mặt khác, phát triển nông nghiệp theo cơ chế thị trƣờng, vừa phải đảm
bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi, vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngƣời sản
xuất, tiêu dùng. Nhà nƣớc giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt
động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và
chuyển giao khoa học, công nghệ; phát triển thị trƣờng, cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất và đời sống; cung cấp thông tin, dịch vụ. Thực hiện đồng bộ trên các
nội dung: Cơ cấu lại quy mô sản xuất giống, kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ
chức sản xuất, thị trƣờng và điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ.
Để làm đƣợc điều này cần tăng cƣờng sự tham gia của tất cả các thành
phần kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ và phát triển đối tác công tƣ, phát
huy vai trò của các tổ chức theo hƣớng nông dân và doanh nghiệp trực tiếp
đầu tƣ đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh và sử dụng hiệu quả tài nguyên.
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo đồng thuận cao của cả hệ thống chính
trị từ huyê ̣n đến cơ sở , cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân, nhằm thay đổi
103
nhận thức, tƣ duy, tập quán để sản xuất theo hƣớng hàng hóa; liên kết hóa trong
sản xuất, doanh nghiệp hóa sản phẩm và xã hội hóa đầu tƣ.
Đến năm 2020 phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ tăng trƣởng bình quân 5 - 5,5%/năm.
- Cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: nông nghiệp 63,1%; thủy
sản 30,4%; lâm nghiệp 6,5%.
- Thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng 2 - 3 lần so với năm 2013.
- Có 50% số xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới. [ 36 ]
4.2.2. Về cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và áp dụng những thành
tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp
Nâng cao tỷ lệ cơ giới vào sản xuất, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ cơ
giới hóa các khâu làm đất đối với cây hàng năm đạt 90 - 95%; cơ giới hoá khâu
gieo trồng đạt 20 - 30%; cơ giới hóa khâu phòng trừ sâu bệnh đạt 50%; thu
hoạch, bảo quản, chế biến nông sản đạt 70 - 80%.
Triển khai các đề tài khoa học, nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu
quả vào sản xuất, chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhu
cầu thị trƣờng; áp dụng các quy trình tiên tiến vào sản xuất nhƣ SRI, ICM,
trồng lạc mật độ dày, trồng ngô mật độ thƣa hợp lý; sản xuất rau an toàn theo
hƣớng VietGAP, nuôi tôm, cá theo quy trình sinh học; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm.
Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Phát triển mạng lƣới khuyến nông đến tận xã,
thôn, xóm để ngƣời dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật, thị trƣờng. Chú trọng việc
tổ chức thu hút chuyển giao tri thức và công nghệ từ các nơi khác về địa
phƣơng. Chủ động tích cực trong quan hệ hợp tác với các viện Khoa học nông
nghiệp Việt Nam.
104
Đầu tƣ phát triển công nghệ trong chế biến nông sản thực phẩm, thức ăn
gia súc, công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
mới về công nghệ thông tin trong sản xuất và đời sống.
4.2.3. Về phát triển nguồn lực lao động trong nông nghiệp, nông thôn
Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa công tác giáo dục thƣờng xuyên nâng
cao trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khuyến khích
và có hình thức hợp lý thu hút nhân tài thuộc đội ngũ trí thức, đặc biệt là các
nhà khoa học ở các việc nghiên cứu, trƣờng đại học là con em của huyện.
Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực cán bộ kỹ
thuật và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp cho các cơ quan chuyên
môn cấp huyê ̣n và chính quyền , cán bộ của các địa phƣơng; đồng thời tăng
cƣờng cán bộ kỹ thuật, nâng cao năng lực hoạt động cho hệ thống bảo vệ thực
vật, khuyến nông, thú y.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình dạy nghề và Đề án phát
triển ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả đào tạo của các trƣờng, trung
tâm dạy nghề. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao kiến thức kỹ
thuật về nông lâm ngƣ nghiệp cho nông dân gắn với quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, nhất là các nghề thị trƣờng lao động cần, ƣu tiên vùng sâu,
vùng xa. Tăng cƣờng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, chú trọng hình thức
truyền nghề gia đình.
4.2.4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông nghiệp, nông thôn
Tập trung vào các dự án ưu tiên thúc đẩy nông nghiệp như:
- Xây dựng vùng lúa chất lƣợng cao đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng với
diện tích 1000 ha tại các xã Bắc Tra ̣ch, Vạn Trạch, Cƣ̣ Nẫm, Đa ̣i Tra ̣ch. - Xây dựng chuỗi giá trị đối với ngành hàng tiềm năng của huyện nhƣ:
ngô, lạc, bò, gà và heo.
- Xây dựng lò giết mổ tập trung tại thị trấn Hoàn Lão.
105
- Trồng cỏ thâm canh cho năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu, bò thịt
với quy mô 500 ha tại các xã Hòa Tra ̣ch, Tây Tra ̣ch, Vạn Trạch, Nông Trƣờ ng
Viê ̣t Trung ...
- Chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ ở các xã bãi ngang và cồn bãi.
. - Đầu tƣ cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm thâm canh trên cát các xã ven biển
- Trồng rừng nguyên liệu cho năng suất và chất lƣợng cao các xã miền núi.
- Dự án liên kết trồng cao su với Tập đoàn cao su Việt Nam.
4.2.5. Về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
Nâng cao chất lƣợng và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch nông
thôn, bảo đảm tính kết nối giữa nông thôn và thành thị; quy hoạch nông
nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với xây dựng các vùng sản xuất
hàng hóa.
Tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập đời sống của
ngƣời dân, bảo đảm sự phát triển toàn diện, bền vững của nông thôn. Tập
trung cho việc phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, gắn với thị trƣờng, nâng cao giá trị gia tăng.
Điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ tập trung vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng
và hiệu quả cao, nhƣ chuyển giao khoa học - công nghệ, giống, chế biến nông
sản ..., tiếp tục thực hiện phƣơng thức “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” sang
cơ chế “Nhân dân làm, Nhà nƣớc hổ trợ”, để huy động và sử dụng nguồn lực
xã hội đầu tƣ xây dựng nông thôn có hiệu quả.
Củng cố tổ chức hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, bằng cách
gắn chặt quyền lợi của các hội viên nông dân với hợp tác xã, giữa chủ nhiệm
hợp tác xã với các hội viên. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia,
đầu tƣ vào phát triển kinh tế nông thôn và hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.
106
Phấn đấu đến năm 2015 có 7 xã và năm 2020 có 14 xã đạt tiêu chí xây
dựng nông thôn mới.
4.2.6. Về thị trường tiêu thụ
Chú trọng chữ tín về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quan
trọng để mở rộng và ổn định thị trƣờng. Tăng cƣờng công tác hỗ trợ xúc tiến
thƣơng mại, tiếp thị quảng bá sản phẩm để tìm kiếm thị trƣờng mới; hỗ trợ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất tham gia các hội chợ triển
lãm trong và ngoài nƣớc. Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu của tỉnh và các tỉnh lân cận để tiêu thụ các sản phẩm của huyện có lợi
thế cạnh tranh.
Hình thành bền vững mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm với thành phố Đồng
Hới, các khu công nghiệp của tỉnh, các các thị trấn của các huyện trong tỉnh
một cách ổn định.
Tận dụng triệt để lợi thế về đầu mối giao thông với các vùng trong
nƣớc để quảng bá, trao đổi sản phẩm, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ, các
tỉnh Bắc Trung Bộ, vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và nƣớc Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào.
Khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng, năng động để có thể thu hút
và thích ứng với nhiều tầng lớp tiêu dùng khác nhau trong huyện, thông qua
hệ thống chợ thƣơng mại đầu mối, chợ nông thôn ...
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kinh tế - xã hội,
trƣớc hết là quy hoạch ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản của huyện đến 2020
phù hợp với Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của huyện; hình thành các vùng lúa
chất lƣợng cao; chăn nuôi gia súc, gia cầm thâm canh; trồng cao su; trồng
rừng nguyên liệu; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
107
4.3.2. Quy hoạch đất đai nông nghiệp của huyện phải ổn định, đồng bộ
với quy hoạch dịch vụ, công nghiệp chế biến ... thành những cụm công - nông
nghiệp; thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất thành “cánh đồng mẫu lớn”,
“dồn điền đổi thửa” bằng cách cho thuê ruộng đất hoặc góp cổ phần bằng
quyền sử dụng đất. Tiến hành giao đất, giao rừng, cho thuê đất để sản xuất
lâm nghiệp nhằm bảo vệ và khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế đất, rừng
của địa phƣơng.
4.3.3. Tiếp tục xác định kinh tế hộ gia đình là đơn vị sản xuất của hộ
nông dân, kinh tế nông trại, cần xác định rõ ai là nông dân thì sẽ giao đất, ai
không phải là nông dân thì Nhà nƣớc có thể thu hồi và đền bù theo quy định
của Luật Đất đai; để giao đất cho nông dân là ngƣời trực tiếp và liên tục làm
nông nghiệp, hạn chế việc có quyền sử dụng đất mà “phát canh, thu tô”.
4.3.4. Nhà nƣớc cần có các chính sách đầu tƣ cho nông nghiệp và hổ
trợ nông dân: Cho vay vốn hình thành nông trại hiện đại trên cơ sở thế chấp
đất đai, máy móc, trang thiết bị ... của nông trại; hổ trợ vốn và công nghệ cho
nông dân; có chiến lƣợc lâu dài và đồng bộ trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa; hổ trợ đào tạo nghề chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh
doanh của nông dân
4.3.5. Để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện, cần thực hiện
đồng bộ việc cơ giới hóa nông nghiệp với việc thực hiện thủy lợi hóa và ứng
dụng công nghệ sinh học, các chế phẩm hóa học ... nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi và bảo vệ môi trƣờng; thúc đẩy chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang các cụm công nghiệp nông thôn và dịch vụ. Khôi phục và phát
triển làng nghề truyền thống sản xuất sản phẩm hàng hóa có chất lƣợng và
thƣơng hiệu riêng của vùng đó.
108
4.3.6. Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, coi xây dựng nông thôn mới là CNH, HĐH nông nghiệp, là góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao mức sống của nông dân, xóa đói,
giảm nghèo, cải thiện đời sống tinh thần và ổn định an ninh chính, trật tự an
toàn xã hội. Do vậy, cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thuyết phục, vận
động ngƣời dân tham gia xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.
109
KẾT LUẬN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là chủ trƣơng lớn của Đảng
và Nhà nƣớc ta, đồng thời cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của quá trình CNH, HĐH đất nƣớc; mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình phát triển lực
lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa; sản xuất nông nghiệp đi liền với thâm
canh, chuyên canh cao, gắn bó mật thiết với thị trƣờng trong nƣớc và ngoài
nƣớc. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận không thể
tách rời của CNH, HĐH nông thôn; đi cùng với xây dựng nông thôn mới theo
hƣớng văn minh, tiến bộ. Vì thế, mà nó không những có ý nghĩa thay đổi, nâng
cao các điều kiện sản xuất kinh doanh và đời sống của cƣ dân nông thôn, mà
còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tăng trƣởng bền vững; giảm dần sự
cách biệt giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị.
Có thể nói, CNH, HĐH nông nghiệp đã làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp với tinh chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần của nông dân không ngừng đƣợc cải thiện; xã hội dân giàu,
nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bằng việc phân tích các khái niệm, vai trò của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp đến việc làm rõ những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; từ đó
xác định những nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông nghiệp. Những nội
dung đó là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hiện đại; cơ
giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và áp dụng những thành tựu của công
nghệ sinh học vào sản xuất; phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công
110
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; xây dựng kết cấu hại tầng kinh tế - xã
hội, xây dựng nông thôn mới. Tham khảo kinh nghiệm của một số địa phƣơng
trong cả nƣớc để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch trong quá
trình chỉ đạo CNH, HĐH nông nghiệp thời gian tới.
Với các phƣơng pháp nghiên cứu: biện chứng duy vật, phân tích và
tổng hợp, logic với lịch sử, trừu tƣợng hóa khoa học, xử lý số liệu ...; đã phân
tích thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch,
đánh giá đúng kết quả, thành tựu đã đạt đƣợc và chỉ ra những tồn tại hạn chế
và nguyên nhân của chúng để có giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông
nghiệp đến năm 2020.
Bố Trạch là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế so sánh để đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Ở đây có nguồn đất đai
rộng lớn, có nhiều đất rừng, bờ biển dài, đất nông nghiệp đa dạng về chủng
loại, cho phép phát triển nông nghiệp toàn diện và chuyên canh sản xuất hàng
hóa. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ hình thành các vùng lúa
chất lƣợng cao; chuỗi giá trị đối với ngành hàng tiềm năng ngô, lạc, bò, gà,
lợn; trồng cỏ thâm canh chăn nuôi trâu bò thịt; đầu tƣ nuôi tôm thâm canh
trên cát ven biển; trồng rừng nguyên liệu ở các xã mi ền núi; liên kết trồng
cao su với Tập đoàn cao su Việt Nam.
Tuy nhiên, Bố Trạch vẫn còn là huyện nghèo so với các huyện phát
triển khác của cả nƣớc, đời sống nhân dân vẫn đang còn khó khăn. Bƣớc đi
sắp tới, từ nay đến năm 2020, huyện Bố Trạch cần tiếp tục hoàn chỉnh quy
hoạch, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng công nghiệp
nông thôn để hổ trợ cho nông nghiệp phát triển, ứng dụng khoa học - công
nghệ trong sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản, thức ăn gia súc, chuyển dịch
cơ cấu lao động; huy động các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội, phát triển mạnh
mẽ ngành dịch vụ, thực hiện tốt hơn chính sách xã hội.
111
Có thể nói rằng, việc chọn lựa, đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch không
những có ý nghĩa về lý luận mà còn về thực tiễn. Những giải pháp đƣợc nêu
ra ở luận văn này, hy vọng có thể góp một phần trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2015 - 2020./.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban biên tập Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, 1994. Lịch sử nông
nghiệp Việt Nam. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.
2. Ban biên tập Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2006. Thời cơ và
thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới. Hà Nội: NXB
Lao động - Xã hội.
3. Trần Thị Minh Châu, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam: Quan điểm cơ bản, vấn đề đặt ra và kiến nghị. Tạp chí Cộng sản, số
860, trang 45-48.
4. Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. Niên
giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.Quảng Bình.
5. Đỗ Kim Chung và Đinh Thị Dung, 2013. Nông nghiệp Việt Nam:
Thách thức và một số định hƣớng cho phát triển bền vững. Tạp chí Kinh tế và
Phát triển, số 196, trang 28-36.
6. Nguyễn Sinh Cúc, 1991. Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông
dân Việt Nam. Hà Nội: NXB Thống kê.
7. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2010, 2014. Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Bình năm 2009, 2013. Quảng Bình.
8. Nguyễn Xuân Cƣờng, 2014. Nhìn lại ba năm thực hiện chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tạp chí
Cộng sản, số 855, trang 78-93.
9. David Colman và Trevor Young, 1994. Nguyên lý kinh tế nông
nghiệp. Dịch từ tiếng Anh. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.
10. Đảng bộ huyện Bố Trạch, 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
Bố Trạch lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2010 – 2015. Quảng Bình.
113
11. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015. Quảng Bình.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương khóa IX. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương khóa X. Hà Nội : NXB Chính trị quốc gia.
15. Nguyễn Điền, 1997. Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các
nước Châu Á và Việt Nam, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
16. Đỗ Đức Định, 1999. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Phát huy lợi
thế so sánh, Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á. Hà
Nội : NXB Chính trị quốc gia.
17. Nguyễn Hữu Hoài, 2014. Quảng Bình thực hiện hiệu quả 4 chƣơng
trình kinh tế - xã hội trọng điểm. Tạp chí Cộng sản - chuyên đề cơ sở, số 88,
trang 20-24.
18. Hội đồng Trung ƣơng chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ
môn khoa học Mác - Lên nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, 1999. Giáo trình Kinh
tế học chính trị Mác - Lê nin. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
19. Vƣơng Đình Huệ, 2013. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta hiện
nay, Tạp chí Cộng sản, số 854, trang 16-25.
20. Nguyễn Sinh Hùng, 2014. Đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt
hơn nữa Nghị quyết của Trung ƣơng “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Tạp chí Cộng sản, số 858, trang 3-8.
21. Lâm Quang Huyên, 2004. Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội: NXB Trẻ.
114
22. Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994. Công nghiệp hóa và
hiện đại hóa ở Việt Nam và các nước trong khu vực. Hà Nội: NXB Thống kê.
23. Nguyễn Đình Kháng và Vũ Văn Phúc, 1998. Những nhận thức
Kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam. Hà Nội: NXB chính trị
quốc gia.
24. Nguyễn Đăng Khoa, 2013. Nhìn lại 3 Năm xây dựng nông thôn
mới. Tạp chí Cộng sản, số 852, trang 34-38.
25. Mác - Ph.Ăngghen và cộng sự, 1974. Bàn về quan hệ giữa công
nghiệp và nông nghiệp. Hà Nội: NXB Sự thật.
26. Hồ Chí Minh, 1996. Toàn tập, tập 10. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia
27. Hoàng Thị Nguyệt, 2014. Giải pháp tài chính thúc đẩy tiến trình xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 3,
trang 92.
28. Nguyễn Xuân Phúc, 2014. Một số vấn đề cơ bản cần tập trung giải
quyết để đƣa Việt Nam thành công trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Tạp chí Cộng sản, số 859, trang 25-29.
29. Vũ Văn Phúc, 2013. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển nhanh, bền vững ở nƣớc ta hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 3,
trang 406.
30. Chu Hữu Quý, 1996. Phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn,
nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội : NXB Chính trị quốc gia.
31. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Bình, 2014. Báo cáo về những thành
tựu kinh tế - xã hội nổi bật sau 25 năm tái lập tỉnh và định hướng phát triển
trong thời gian tới. Quảng Bình.
115
32. Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2010. Một số đề xuất chính sách chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay. Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, số 10, trang 389.
33. Nguyễn Kế Tuấn, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn: Thực trạng và kiến nghị giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 202, trang 2-11.
34. Trung tâm Tƣ vấn đầu tƣ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
VACVINA, 1997. Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Hà Nội : NXB Chính trị quốc gia.
35. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2004. Giáo trình Kinh tế
nông nghiệp. Hà Nội : NXB Thống kê.
36. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, 2014. Quyết định số 2370/QĐ-
UBND ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, về
việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020.Quảng Bình.
37. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, 2011, 2012, 2013. Báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2011,
2012, 2013; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Quảng Bình.
38. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, 2012, 2013. Báo cáo tổng kết
nông nghiệp năm 2012, 2013 và nhiệm vụ năm 2013, 2014 Quảng Bình..
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2012. Quyết định số 3212/QĐ-
UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012, về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch đến năm 2020. Quảng Bình.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Quyết định số 1525/QĐ-
UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013, về việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến
116
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011 - 2015) của huyện Bố Trạch.
Quảng Bình.
41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014. Quảng Bình.
42. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo đánh giá sơ kết
03 năm (2011 - 2013) thực hiện Chương trình nông nghiệp và ngành nghề
nông thôn giai đoạn 2011 - 2015. Quảng Bình.
43. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2014. Quyết định số 2628/QĐ-
UBND ngày 26 tháng 9 năm 2014, về việc phê duyệt Kế hoach đổi mới, phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng
Bình, giai đoạn 2014 - 2020. Quảng Bình.
44. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2014. Báo cáo tình hình kinh tế
tập thể và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh Quảng Bình năm 2013, phương
hướng hoạt động năm 2014. Quảng Bình.
117
Phụ lục 1. Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lƣợng
các loại cây hàng năm của huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
Các loại cây trồng
2012
2013
2010
2011
Đơn vị tính
1
3
4
5
5
2
Tổng diện tích
18.149,8
17.516,0
17.882,3
17.792,9
ha
1. Cây lƣơng thực
9.991,8
9.791,0
9.978,3
9.969,9
ha
a) Lúa
ha
Diện tích
8.720,8
8.638,0
8.781,2
8.712,6
tạ/ha
Năng suất
42,3
47,6
47,1
45,6
tấn
Sản lƣợng
36.846,6
41.087,4
41.346,7
39.750,9
b) Ngô
ha
Diện tích
1.169,0
1.060,0
1.104,1
1.160,2
tạ/ha
Năng suất
41,1
53,4
47,9
53,9
tấn
Sản lƣợng
4.804,0
5.658,4
5.88,2
6.254,4
c) Kê
ha
Diện tích
102,0
93,0
93,0
97,1
tạ/ha
Năng suất
21,3
25,5
27,5
28,4
tấn
Sản lƣợng
216,9
237,0
256,0
275,4
ha
2. Cây chất bột có củ
3.829,0
3.607,0
3.589,0
3.578,6
a) Khoai lang
ha
Diện tích
646,0
606,0
575,0
499,8
tạ/ha
Năng suất
58,6
68,4
67,7
72,8
tấn
Sản lƣợng
3.785,0
4.147,0
3.893,2
3.636,6
b) Sắn
ha
Diện tích
3.033,0
2.873,0
2.895,0
2.963,0
tạ/ha
Năng suất
216,0
225,0
224,4
232,0
tấn
Sản lƣợng
5.514,0
64.642,5
64.963,8
68.741,6
ha
3. Cây thƣc phẩm
2.126,0
2.060,0
2.136,6
2.211,2
a) Rau, dƣa các loại
ha
Diện tích
1.702,0
1.630,0
1.623,0
1.631,5
Năng suất
tạ/ha
99,4
104,4
107,6
115,9
1
2
3
4
5
5
Sản lƣợng
tấn
16.922,4
17.005,0
17.466,6
18.917,0
b) Đậu các loại
Diện tích
ha
454,4
379,0
373,0
451,4
Năng suất
tạ/ha
5,0
4,4
4,4
6,5
Sản lƣợng
tấn
225,6
167,9
164,3
291,7
c) Ớt
Diện tích
ha
125,3
45,0
57,0
64,2
Năng suất
tạ/ha
15,3
4,9
5,6
13,2
Sản lƣợng
tấn
191,7
22,1
31,9
84,7
4. Cây công nghiệp
hàng năm
ha
1.554,0
1.399,0
1.510,1
1.435,2
a) Lạc
Diện tích
ha
1.372,0
1.186,0
1.291,9
1.230,0
Năng suất
tạ/ha
11,8
15,3
12,3
17,2
Sản lƣợng
tấn
1.619,6
1.810,2
1.585,4
2.109,8
b) Vừng
Diện tích
ha
162,0
195,0
203,2
188,2
Năng suất
tạ/ha
4,5
4,5
4,9
4,2
Sản lƣợng
tấn
84,2
72,9
95,3
84,5
c) Mía
Ha
17,0
20,0
18,0
15,0
ha
5. Cây hàng năm khác
649,0
655,0
663,3
598,4
a) Cây làm thuốc
Diện tích
ha
19,0
27,0
25,0
23,0
Năng suất
tạ/ha
88,7
88,0
88,7
89,3
Sản lƣợng
tấn
168,6
237,6
221,7
205,4
b) Cây thức ăn gia súc
Diện tích
ha
486,0
571,0
569,0
568,0
Năng suất
tạ/ha
174,3
127,3
123,7
176,1
Sản lƣợng
tấn
7.269,0
7.037,3
10.005,2
8.472,0
ha
c) Hoa, cây cảnh
22,0
35,0
43,3
44,2
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch
Phụ lục 2: Cơ cấu, tăng giảm các loại hộ và nguồn thu nhập của hộ
thuôc khu vực nông thôn của huyện Bố Trạch năm 2006 và 2011
Từ kết quả tổng điều tra năm 2006
Từ kết quả tổng điều tra năm 2011
Tốc độ Tăng (+), tăng, giảm giảm (-) bình quân 5 năm hàng năm
(từ 06-11)
Hộ
Hộ
Tổng số hộ
Tổng số hộ
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
I. Nguồn thu nhập
100 38.621
100 3.472
694
1,9
35.149
-162 -6,81
-32 -0,13
24.973 71,05 24.811 64,24
chính của hộ 1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
3.300 8,54 1.181 2,51
236 9,29
2.119 6,03
2. Công nghiệp, xây dựng
3. Thƣơng nghiệp, vận tải,
7.516 19,46 2.078 3,99
416 6,99
5.438 15,47
dịch vụ khác
2.994 7,75
375
0,3
75 2,72
2.619 7,45
4. Nguồn khác
II. Ngành sản xuất
100 38.621
100 3.472
694
1,9
35.149
chính của hộ
-23 -5,83
-5 -0,02
22.563 64,19 22.540 58,36
1. Hộ nông nghiệp
415 1,07
179
0,4
36 11,95
236 0,67
2. Hộ lâm nghiệp
4.049 10,48
-121 -1,38
-24 -0,59
4.170 11,86
3. Hộ thủy sản
1.484 3,84
194 0,17
39 2,84
1.290 3,67
4. Hộ công nghiệp
1.317 3,41
797 1,93
159 20,42
520 1,48
5. Hộ xây dựng
3.180 8,23
422 0,39
84 2,89
2.578 7,85
6. Hộ thƣơng nghiệp
792 2,05
118 0,13
24 3,28
674 1,92
7. Hộ vận tải
3.216 8,83 1.485
3,4
297 13,19
1.173 4,92
8. Hộ dịch vụ khác
1.628 4,22
421 0,78
84 6,17
1.207 3,43
9. Hộ khác
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013
Phụ lục 3: Một số chỉ tiêu chủ yếu về trang trại của huyện Bố Trạch
từ năm 2010 - 2012
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Đơn vị
Chỉ tiêu
(theo tiêu
(theo tiêu
(theo tiêu
tính
chí củ)
chí mới)
chí mới)
I. Tổng số trang trại
Trang trại
974
473
492
Trong đó:
1. Trang trại trồng trọt
Trang trại
748
284
290
2. Trang trại chăn nuôi
Trang trại
51
61
15
3. Trang trại lâm nghiệp
Trang trại
20
3
3
4. Trang trại nuôi trồng thủy sản
Trang trại
81
40
40
5. Trang trại tổng hợp
Trang trại
74
85
144
II. Lao động th. xuyên của trang trại
Ngƣời
2.335
1528
1505
Bình quân lao động th. xuyên/trang trại
Ngƣời
2,40
3,20
3,05
III. Diện tích đất trang trại
Ha
4.281,8
3.559,0
3.412,2
Trong đó:
1. Đất trồng cây hàng năm
477,6
508,8
328,9
Ha
2. Đất trồng cây lâu năm
2.654,60
1.937,40
1.940,20
Ha
3. Đất lâm nghiệp
498,5
904,7
912,8
Ha
4. Đất nuôi trồng thủy sản
282,7
211,1
224,6
Ha
5. Đất khác
168,4
5,8
Ha
Triệu
IV. Giá trị sản lƣợng hàng hóa
đồng
92.234,00 367.228,00 385.437,20
B/Q giá trị sản lƣợng hàng hóa/trang trại Triệu đồng
94,69
776,38
783,4
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013
Phụ lục 4. Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013
Đơn vị
Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013
tính
1. Tổng số hộ
42.863
43.796
44.150
Hộ
2.Dân số trung bình
178.460
180.335
181.618
Ngƣời
3. Dân số trong độ tuổi lao động
104.344
105.452
110.108
Ngƣời
4. Tổng diện tích đất tự nhiên
Ha
212.417,63 212.417,63 212.417,63
3.764.073,9
4.458.065,1
4.801.321,1
5. Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 Tr.đồng
0
0
0
6. Giá trị tăng thêm theo giá so sánh
2.094.007,5
2.524.142,4
2.727.250,6
2012
Tr.đồng
0
0
0
7. Tổng thu ngân sách địa phƣơng
Tr.đồng
83.252,10 117.786,70 197.778,30
8. Tổng chi ngân sách địa phƣơng
Tr.đồng
451.932,60 747.040,90 700.841,20
9. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
1.025.952,7
1.150.129,9
1.174.792,0
theo giá so sánh 2010
Tr.đồng
0
0
0
10. Tổng sản lƣợng lƣơng thực
Tấn
41.867,60
46.890,90
46.280,00
11. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
theo giá so sánh 2010
Tr.đồng
102.987,00 105.589,00 119.918,40
13. Giá trị sản xuất ngành thủy sản
theo giá so sánh 2010
Tr.đồng
482.310,00 549.623,00 551.204,50
15. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
theo giá so sánh 2010
Tr.đồng
386.417,00 497.738,00 559.601,00
16. Giá trị sản xuất ngành xây dựng
theo giá so sánh 2010
Tr.đồng
400.045,00 396.405,00 455.302,00
1.068.955,0
17. Tổng vốn đầu tƣ
Tr.đồng
649.600,00 819.625,00
0
18. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ
1.366.362,6
1.758.580,1
1.940.540,2
theo giá so sánh 2010
Tr.đồng
0
0
0
1000
USD
19. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
29.250,90
9.731,20
4.631,30
20. Thu nhập bình quân đầu ngƣời
1000 đ
13.452,00
18.746,00
22.550,00
21. Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới 2010)
%
21,70
15,20
13,99
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013
Phụ lục 5: Số lƣợng lao động của doanh nghiệp thực tế đang hoạt dộng trong 3 năm (2010 - 2012)
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng số lao động (ngƣời)
Tổng số lao động (ngƣời)
Tổng số lao động (ngƣời)
Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)
Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)
Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)
Lao động bình quân 01 doanh nghiệp (ngƣời)
Lao động bình quân 01 doanh nghiệp (ngƣời)
Lao động bình quân 01 doanh nghiệp (ngƣời)
4.531
19,8
250
4.972
19,9
261
5.186
19,9
Tổng số
229
I.Chia theo loại hình doanh nghiệp
1. Công ty cổ phần, công ty
1.831
366,2
1.866
373,2
1.893
378,6
5
5
TNHH trên 50% vốn nhà nƣớc
5
33,3
333
10
424
42,4
14
558
39,9
2. Công ty CP không có vốn nhà nƣớc
10
12,7
1.788
154
2.063
153
2.052
13,4
13,4
3. Công ty TNHH tƣ nhân
141
6,8
307
52
393
7,6
59
448
7,6
4. Doanh nhiệp tƣ nhân
45
10,5
272
29
226
7,8
30
235
7,8
5. HTX, Quỹ tín dụng nhân dân
26
II. Chia theo ngành SXKD chính
1.354
112,8
11
1.515
137,7
12
1.581
132
1. Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
12
18,6
876
53
1.078
20,3
55
1.117
20
2. Ngành công nghiệp
47
26,6
1.408
52
1.211
23,3
53
1.242
23
3. Ngành xây dựng
53
10,1
111
13
142
10,9
14
155
11
4. Ngành vận tải
11
7,2
603
93
757
8,1
95
778
8
5. Ngành thƣơng mại
84
8,1
179
28
269
9,6
32
313
10
6. Ngành dịch vụ
22
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013
Phụ luc 6: Một số chỉ tiêu chủ yếu về cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn có đến ngày 31 tháng 12
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1. Tổng số xã 2. Tổng số thôn, tiểu khu, ấp, bản 3. Tổng số xã có điện lƣới quốc gia 4. Tổng số thôn, tiểu khu có điện lƣới quốc gia 5. Số xã có có đƣờng ô tô đến trụ sở UBND xã 6. Số km đƣờng giao thông nông thôn đƣợc bê tông hóa 7. Tổng chiều dài kênh mƣơng đã đƣợc bê tông hóa 8. Số xã có công trình cấp thoát nƣớc tập trung 9. Số xã có quỹ tín dụng nhân dân 10. Số xã có trƣờng mẫu giáo 11. Số xã có trƣờng tiểu học 12. Số xã có trƣờng trung học cơ sở 13. Số xã có trƣờng trung học phổ thông 14. Số xã bƣu điện văn hóa/trạm bƣu điện 15. Số xã có nhà văn hóa xã 16. Số xã có loa truyền thanh đến thôn 17. Số thôn có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng 18. Số xã có trạm y tế 19. Số xã có phòng khám bệnh tƣ nhân 20. Tổng số xã có chợ
Xã Thôn Xã Thôn Xã Km Km Xã Xã Xã Xã Xã Xã Xã Xã Xã Thôn Xã Xã Xã
30 295 28 273 30 153,0 205 11 6 28 30 30 5 27 17 29 269 30 7 21
30 295 28 272 30 190.6 216,5 14 6 30 30 30 5 27 17 29 269 30 7 21
30 295 28 275 30 317,6 226,7 14 6 30 30 30 5 17 17 29 271 30 7 21
93,3 92,2 100,0 42,4 61,5 46,7 20,0 100,0 100,0 100,0 16,7 90,0 56,7 96,7 91,2 100,0 23,3 70,0
93,3 93,2 100,0 55,0 63,5 46,7 20,0 100,0 100,0 100,0 16,7 56,7 56,7 96,7 91,9 100,0 36,7 70,0
93,3 92,5 100,0 34,0 58,2 36,7 20,0 93,3 100,0 100,0 16,7 90,0 56,7 96,7 91,2 100,0 23,3 70,0
30 295 93,3 28 93,2 275 100,0 30 70,6 247,6 64,4 223,5 46,7 14 20,0 6 100,0 30 100,0 30 100,0 30 16,7 5 56,7 17 56,7 17 96,7 29 91,9 271 100,0 30 23,3 11 70,0 21 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013