ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN THANH SƠN

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH

TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN THANH SƠN

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH

TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÙY ANH

Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử

dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

Tác giả luận văn Đoàn Thanh Sơn

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại

học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i.

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học

Kinh tế, đã tận tình hƣớ ng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thùy Anh đã dành rất

nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện

luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc

những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng năm 2014

Học viên

Đoàn Thanh Sơn

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình

Số trang: 139 trang

Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa: Kinh tế Chính trị

Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Thanh Sơn

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thùy Anh

Chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đƣợc hình thành

và phát triển khá sớm trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Thực hiện công cuộc

đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và giải quyết

các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây là vấn đề mới không

những của cả nƣớc, của tỉnh Quảng Bình mà còn là đòi hỏi bức thiết của

huyện Bố Trạch trong thời gian đến.Để thúc đẩy nông nghiêp huyện Bố Trạch

phát triển nhanh, bền vững, một trong những chủ trƣơng biện pháp lớn là phải

đẩy nhanh hơn nữa công nghiêp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp. Vì vậy, tôi

chọn nội dung “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: biện chứng duy vật,

phân tích và tổng hợp, logic với lịch sử, trừu tƣợng hóa khoa học, xử lý số

liệu ...; với mục tiêu phân tích thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp ở huyện Bố Trạch, đánh giá đúng kết quả, thành tựu đã đạt đƣợc và

chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của chúng để có giải pháp đẩy

mạnh CNH, HĐH nông nghiệp đến năm 2020.

Việc chọn lựa, đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch không những có ý nghĩa về

lý luận mà còn về thực tiễn. Luận văn đã nêu ra những giải pháp phù hợp với

mục tiêu đề ra, góp phần trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2020./.

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... i

Danh mục các bảng ........................................................................................... ii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG

NGHIỆP ............................................................................................................. 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp ................................................................................................................ 4

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp .... 9

1.2.1. Khái niệm, vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp .. 9

1.2.2. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp ................................................................................................. 18

1.2.3. Nội dung quá trình công nghiê ̣p hó a, hiê ̣n đại hó a nông nghiê ̣p ..... 26 1.2.4. Kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của một

số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch ............. 39

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45

2.1. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài ................................ 45

2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật ..................................................... 45

2.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp ................................................. 46

2.1.3. Phương pháp lịch sử ......................................................................... 47

2.1.4. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ............................................ 47

2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 48

2.2. Nguồn số liệu thực hiện đề tài.................................................................. 49

2.2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Cục Thống kê và các

sở, ngành tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 49

2.2.2. Số liệu ở huyện Bố Trạch .................................................................. 49

CHƢƠNG 3: THƢ̣C TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓ A , HIỆN ĐẠI HÓ A

NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................ 51

3.1 Nhƣ̃ng nhân tố tác đô ̣ng tớ i phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch .... 51 3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................... 51

3.1.2. Điều kiện về kinh tế ........................................................................... 59

3.1.3. Điều kiện xã hội ................................................................................ 61

3.2. Thực trạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện

Bố Trạch từ năm 2006 đến nay ....................................................................... 63

3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................... 63

3.2.2. Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và ứng dụng những

thành tựu của công nghệ sinh học huyện Bố Trạch .................................... 83

3.2.3. Phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công nghiệp chế biến

nông, lâm, thủy sản ..................................................................................... 88

3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới

theo định hướng XHCN ............................................................................... 89

3.3. Thực trạng và nguyên nhân quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện

Bố Trạch .......................................................................................................... 92

3.3.1. Thực trạng CNH – HĐH ở huyện Bố Trạch ..................................... 92

3.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại, hạn chế .................... 95

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH

CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 97

4.1. Phƣơng hƣớng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở

huyện Bố Trạch ............................................................................................... 97

4.1.1. Phương hương chung ........................................................................ 97

4.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nông nghiệp của huyện Bố Trạch đến

năm 2020 ..................................................................................................... 98

4.1.3. Phương hướng cụ thể ...................................................................... 101

4.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

của huyện Bố Trạch ...................................................................................... 102

4.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................................... 102

4.2.2. Về cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và áp dụng những thành tựu

của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ................................... 104

4.2.3. Về phát triển nguồn lực lao động trong nông nghiệp, nông thôn ... 105

4.2.4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông nghiệp, nông thôn .. 105

4.2.5. Về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định

hướng xã hội chủ nghĩa ............................................................................. 106

4.2.6. Về thị trường tiêu thụ ...................................................................... 107

4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 107

KẾT LUẬN ................................................................................................... 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 113

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 BCH Ban chấp hành

2 CNH Công nghiệp hóa

3 CNXH Chủ nghĩa xã hội

4 CP Cổ phần

5 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

6 HA Héc ta

7 HĐH Hiện đại hóa

8 HTX Hợp tác xã

9 KM Ki lô mét

10 LLSX Lực lƣợng sản xuất

11 M Mét

12 QHSX Quan hệ sản xuất

13 SXKD Sản xuất kinh doanh

14 TBCN Tƣ bản chủ nghĩa

15 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

16 UBND Ủy ban nhân dân

17 USD Đô la Mỹ

18 XHCN Xã hội chủ nghĩa

(Word Trade Organisation) 19 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung

Trang

1 55 Bảng 3.1 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết ở huyện Bố Trạch

Diện tích đất tự nhiên của huyện Bố Trạch giai 2 Bảng 3.2 56 đoạn từ năm 2009 - 2013

3 58 Bảng 3.3 Phân loại đất đai của huyện Bố Trạch

Gía trị tăng thêm và tốc độ tăng trƣởng kinh tế 4 Bảng 3.4 66 huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013

Diễn biến giá trị tăng thêm của huyện Bố Trạch

5 Bảng 3.5 giai đoạn từ năm 2006 - 2013 (tính theo giá hiện 67

hành)

Diễn biến cơ cấu kinh tế qua các năm của huyện 6 Bảng 3.6 68 Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013

Giá trị tăng thêm, tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu nội

bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản của huyện Bố

7 Bảng 3.7 70 Trạch giai đoạn từ năm 2005 - 2013 (từ 2005 –

2009: giá so sánh năm 1994; từ 2010 - 2013: giá so

sánh năm 2010)

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thời kỳ từ

8 Bảng 3.8 71 năm 2006 - 2013 (từ 2006 - 2009: giá so sánh

1994; từ 2010 - 2013: giá so sánh 2010)

Diện tích, năng suất một số cây trồng hàng năm của 9 Bảng 3.9 73 huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013

Tổng đàn và sản lƣợng gia súc, gia cầm từ năm 10 Bảng 3.10 75 2010 - 2013

ii

Giá trị sản xuất và cơ cấu một số cây con của ngành 11 Bảng 3.11 77 nông nghiệp huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013 .

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp thời kỳ từ năm 12 Bảng 3.12 78 2010 - 2013 (tính theo giá so sánh năm 2010

Diện tích trồng rừng tập trung và số lƣợng cây 13 Bảng 3.13 79 phân tán huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

Giá trị và cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản từ 14 Bảng 3.14 81 năm 2010 - 2013 (tính theo giá so sánh năm 2010)

Sản lƣợng khai thác và nuôi trồng thủy sản của 15 Bảng 3.15 82 huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Bố Trạch 16 Bảng 3.16 84 giai đoạn từ năm 2006 - 2013

iii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đƣợc hình thành

và phát triển khá sớm trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Từ Hội nghị Trung

ƣơng bảy (khoá VII), Đảng ta đã xác định những nội dung cơ bản của công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6 năm

1996) mở đầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã quyết định

và chỉ đạo phải coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), Đảng ta

nhận thức rõ hơn các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp và nông thôn; đặc biệt Hội nghị lần thứ năm Ban chấp

hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) đã ra quyết định về “... đẩy nhanh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”. Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tiếp tục khẳng định “Đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề

nông nghiệp, nông thôn và nông dân”; và Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp

tục nhấn mạnh vấn đề phát triển nông nghiệp toàn diện, đẩy nhanh hiện đại

hóa nông nghiệp và các loại hình hợp tác sản xuất kinh doanh trong nông

nghiệp, nông thôn.

Thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp và giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông

dân. Đây là vấn đề mới không những của cả nƣớc, của tỉnh Quảng Bình mà

còn là đòi hỏi bức thiết của huyện Bố Trạch trong thời gian đến.

Những năm vừa qua, nông nghiệp ở huyện Bố Trạch có những bƣớc

phát triển khá, tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hƣớng tốt;

1

nhiều tiến bộ trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, chuyển đổi

cơ cấu cây trồng và vật nuôi ..., đã tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hóa đáng

kể, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của xã hội.

Tuy nhiên, nông nghiệp ở huyện Bố Trạch vẫn còn bộc lộ nhiều hạn

chế, quy mô sản xuất nhỏ, diện tích manh mún, chủ yếu là nông hộ, công cụ

sản xuất còn thủ công; sản phẩm qua chế biến chƣa nhiều, chất lƣợng sản

phẩm thấp, sản phẩm hàng hóa chủ yếu xuất thô, chƣa có thƣơng hiệu, sản

phẩm mang tính hàng hóa nổi bật còn ít nên hiệu quả và sức cạnh tranh kém;

việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến có hiệu quả vào sản

xuất kinh doanh chƣa mạnh, năng suất lao động và thu nhập từ nông nghiệp

không cao so với các ngành khác; tình trạng nông dân bỏ ruộng, ao, chuồng

có xu hƣớng gia tăng ...

Để thúc đẩy nông nghiêp huyện Bố Trạch phát triển nhanh, bền vững,

một trong những chủ trƣơng biện pháp lớn là phải đẩy nhanh hơn nữa công

nghiêp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp; vậy làm thế nào để đẩy nhanh quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng

Bình? Vì vậy, tôi chọn nội dung “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đó đề xuất một

số giải pháp đẩy mạnh quá trình này tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.

- Phân tích, đánh giá trực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

2

- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong khoảng thời gian từ 2006

đến 2013, chủ yếu từ 2009 đến 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp để nghiên cứu, nhƣ: phƣơng

pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết

hợp với phƣơng pháp hệ thống, thống kê, phân tích, so sánh …

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn

về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp ở

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC

TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp

Ở Việt Nam, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần III cho đến Đại hội Đảng

toàn quốc lần XI, nhất là suốt gần 30 “đổi mới”, trong các nghị quyết của

Đảng đều chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Phát triển nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng XHCN và hội nhập kinh

tế quốc tế, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng cũng đã có

nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí góp phần

cung cấp lý luận về phát triển nông nghiệp.

- Nguyễn Đình Kháng và Vũ Văn Phúc (1998), Những nhận thức Kinh

tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà

Nội.

Sách đã hệ thống, phân tích những nhận thức có tính lý luận và thực

tiễn dƣới góc độ kinh tế chính trị về các vấn đề hàng hóa, giá trị, lao động, về

CNTB hiện đại, về thời kỳ quá độ, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ... là tài

liệu bổ ích cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

- Nguyễn Điền - VAPEC (1997), Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông

thôn các nước Châu Á và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Tác giả đã trình bày một số vấn đề có tính lý luận về công nghiệp hóa

nông nghiệp và nông thôn ở các nƣớc châu Á và Việt Nam, qua đó để nghiên

cứu, tham khảo và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

4

- Đỗ Đức Định (Chủ biên) (1999), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

Phát huy lợi thế so sánh, Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở

Châu Á, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và một số vấn đề chiến lƣợc công

nghiệp hóa trong các nền kinh tế ở châu Á, từ đó rút ra một số kinh nghiệm và

khả năng vận dụng ở Việt Nam.

- Trung tâm Tƣ vấn đầu tƣ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn

VACVINA (1997), Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Từ nhiều nguồn tài liệu và phƣơng pháp điều tra, tính toán khác nhau,

các tác giả đã đƣa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông

thôn nƣớc ta hiện nay, thực chất những thành tựu đạt đƣợc. Trên cơ sở đó nêu

ra khả năng và một số giải pháp, với mong muốn góp tiếng nói vào những cố

gắng, nỗ lực chung của đất nƣớc; đƣa nông nghiệp, nông thôn phát triển theo

hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá văn minh giàu có.

- Vũ Văn Phúc, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nhanh,

bền vững ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 3 - 406).

Tác giả đã trình bày quan điểm và nguyên tắc chiến lƣợc của Đảng ta

về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ đổi mới (từ Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ VII đến lần thứ XI), và sau đó cũng đã đề ra các giải pháp chiến

lƣợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo

vệ môi trƣờng.

- Trần Thị Minh Châu, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Quan

điểm cơ bản, vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Cộng sản, (số 860).

Phó giáo sƣ Trần Thị Minh Châu đã khái lƣợc quan điểm của Đảng ta

về công nghiệp hoá từ Đại hội Đảng lần thứ III cho đến nay và những vấn đề

đặt ra trong triển khai thực hiện đƣờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ

5

năm 1996 đến nay và kiến nghị thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

thời gian tới.

- Nguyễn Kế Tuấn, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn: Thực trạng và kiến nghị giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (số 202).

Bài viết đã khái quát thực trạng thực hiện các nội dung của công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn Việt Nam; khảng định những kết

quả tích cực đã đạt đƣợc, những hạn chế bất cập và những khó khăn thách thức

với phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. Trên cơ sở đó, bài viết đề ra ba

giải pháp thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Một số đề xuất chính sách chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu

kinh tế, (số 10 - 389).

Tác giả đã nêu ra những thành tựu trong phát triển nông nghiệp và yếu

kém nỗi bật là chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá quá chậm, là một trong những nguyên nhân kìm hãm phát triển

nông nghiệp, nông thôn, và cuối cùng tác giả đề xuất một số chính sách

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

- Nguyễn Xuân Cƣờng, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Phó Trƣởng ban Kinh

tế Trung ƣơng, “Nhìn lại ba năm thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”, Tạp chí Cộng sản, (số 855).

Tác giả đã khảng định những thành tựu đạt đƣợc và khó khăn cần tháo

gỡ và đề ra một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới.

- Vƣơng Đình Huệ, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Trƣởng ban Kinh tế

Trung ƣơng, “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Cộng

sản, (số 854).

Bài viết đã nêu ra một số hạn chế, tồn tại trong phát triển nông nghiệp

nƣớc ta từ khi đổi mới đến nay và những thách thức, mâu thuẫn cần tập trung

6

giải quyết trong quá trình tái cơ cấu ở nƣớc ta, đồng thời tác giả cũng nêu ra

một số giải pháp cần quan tâm khi tái cơ cấu nông nghiệp.

- Lê Diệp Đĩnh, Nguyễn Ngọc Diệp, Trần Quang Vũ, Dƣơng Đức Đại

“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình: Một số thành tựu, vấn đề đặt ra và hƣớng giải quyết”, Tạp

chí Khoa học và Phát triển, 2009; tập 7 - số 6, Trƣờng Đại học Nông nghiệp

Hà Nội.

Bài viết đã nêu lên quá trình CNH, HĐH đã thúc đẩy tăng trƣởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hƣớng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng

cƣờng năng lực của các ngành kinh tế. Nhìn chung kinh tế - xã hội huyện giai

đoạn 2000 - 2008 do tác động của CNH, HĐH là khá sáng sủa; tuy nhiên vẫn

còn nhiều mặt hạn chế, đó là CNH, HĐH diễn ra còn chậm chạp và phụ

thuộc, đi sau sự phát triển nông nghiệp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó

khăn, phân hóa giàu nghèo gia tăng, an ninh trật tự xã hội nông thôn diễn biến

phức tạp ...

- Luận văn Thạc sỹ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn ở nước ta. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Trọng Nghĩa -

năm 2010. Đã khái quát đƣợc quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông

thôn hiện nay, những thuận lợi khó khăn và vƣớng mắc của nền nông nghiệp

Việt Nam trong quá trình đổi mới tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác

giả đã nêu đƣợc vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn đóng vai trò “chìa

khoá” cho công cuộc phát triển toàn diện nông thôn, nó tác động trực tiếp và

mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, làm tăng năng suất lao

động tạo việc làm tăng thu nhập, mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp.

Tuy nhiên, quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt

Nam không thể diễn ra một cách suôn sẽ mà nó còn phải gặp vô số vấn đề

vƣớng mắc cần phải tháo gở.

7

- Luận văn Thạc sỹ “Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiêp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến nay. Thực trạng, kinh

nghiệm và giải pháp” - năm 1997 của Nguyễn Sỹ. Tác giả đã đánh giá nền

nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh nói riêng và nền nông nghiệp đồng bằng sông

Hồng nói chung. Tỉnh Bắc Ninh đã có những chủ trƣơng chính sách và biện

pháp tác động, thúc đẩy và mang lại những thành tựu trong kinh tế - xã hội.

Bên cạnh những mặt đạt đƣợc vẫn còn những vƣớng mắc cũng đƣợc tác giả

làm sáng tỏ về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra những chủ trƣơng,

chính sách và những giải pháp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp, nông thôn.

- Luận văn Thạc sỹ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở

huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẳng” - năm 2006 của tác giả Trần Văn

Trƣờng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đã nêu đƣợc thực trạng

phát triển nông nghiệp của địa phƣơng vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất

nhỏ, phƣơng thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng không đồng

đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lƣợng sản phẩm không ổn

định. Tác giả đã mạnh dạn đƣa ra một số định hƣớng đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trong địa bàn huyện, tạo điều kiện về môi

trƣờng đầu tƣ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ, phát

triển khu công nghiệp công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh nhằm tạo nhiều sản

phẩm xuất khẩu.

- Luận văn Thạc sỹ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông

thôn ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1997 - 2007)” - năm 2010 của Bùi Thanh

Tùng, Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã áp dụng những chính sách của Đảng

và Nhà nƣớc vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở tỉnh Thái

Nguyên, những chủ trƣơng chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy và

mang lại những thành tựu trong kinh tế - xã hội. Bên cạnh những mặt đạt

8

đƣợc vẫn còn những khó khăn vƣớng mắc, cũng đƣợc tác già làm sáng tỏ để

đề ra những chủ trƣơng, chính sách và giải pháp đẩy nhanh cho quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Các công trình nêu trên, nhìn chung đã nghiên cứu và lý giải những cơ

sở lý luận và thực tiễn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn trên từng khía cạnh và ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có

công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, nhất là trên góc độ một

luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.

Qua các công trình nghiên cứu và bài viết đó đã giúp tôi có đƣợc những

nhận thức về lý luận và các quan điểm, định hƣớng trong nghiên cứu cụ thể

quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện Bố Trạch. Đặc thù ngành nông

nghiệp của huyện Bố Trạch có điều kiện phát triển nông nghiệp toàn diện, sản

xuất hàng hóa lớn, có nhiều lợi thế phát triển công nghiệp nông thôn và xây

dựng các làng nghề, dịch vụ du lịch và nghỉ dƣỡng biển, là cửa ngõ phía Bắc

thành phố Đồng Hới thuận tiện cho việc giao thƣơng phát triển kinh tế và

chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

1.2.1. Khái niệm, vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

1.2.1.1. Các khái niệm

a) Nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh

tế quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội.

“Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn

nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa

rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản”. (ĐHKTQD,

9

2004). Nó là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con ngƣời dựa vào quy

luật sinh học của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm lƣơng thực, thực

phẩm ... thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội.

Nhƣ vậy, nông nghiệp là tổ hợp các ngành kinh tế sinh học trong lĩnh

vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; là một ngành kinh tế trong khu vực nông thôn,

phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhƣ đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa,

bức xạ mặt trời, mùa vụ ...

Nông thôn: Là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất

nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn thƣờng

gắn với làng, xóm, thôn, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính của một

cộng đồng dân cƣ xác định. Do vậy, nông thôn đƣợc xác định là tổng hợp của

các làng, hay làng là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam.

b) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Quan niệm về công nghiệp hóa

Trong lịch sử, nhiều nƣớc đã tiến hành công nghiệp hóa, quá trình công

nghiệp hóa diễn ra khác nhau về bƣớc đi, tốc độ và nội dung cụ thể; từ thực

tiễn công nghiệp hóa các quốc gia, vẫn tồn tại nhiều quan quan niệm khác

nhau về phạm trù “công nghiệp hóa”.

Quan niệm giản đơn nhất về công nghiệp hoá cho rằng, công nghiệp

hóa là đƣa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động; trang bị (cho một vùng,

một nước) các nhà máy, các loại công nghiệp. Quan điểm giản đơn trên có

những mặt chƣa hợp lý. Trước hết, nó không cho thấy mục tiêu của quá trình

cần thực hiện; thứ hai, trong nội dung trình bày, quan niệm gần nhƣ đồng nhất

quá trình CNH với quá trình phát triển công nghiệp; thứ ba, quan niệm này

không thể hiện đƣợc tính lịch sử của quá trình CNH. Quan niệm này đƣợc

hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử CNH ở các nƣớc Tây Âu và

Bắc Mỹ; đƣợc sử dụng rất hạn chế trong thực tiễn.

10

Liên Xô (trước đây), đã tồn tại một định nghĩa phổ biến, cho rằng

“công nghiệp hóa là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả

năng cải tạo cả nông nghiệp”. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành

trung tâm là chế tạo máy. Công nghiệp hóa nhƣ vậy là xuất phát từ thực tiễn

của Liên Xô, khi CNH, công nghiệp đã phát triển đến trình độ nhất định, thời

kỳ nội chiến bị tàn phá nặng nề, chủ nghĩa đế quốc bao vây toàn diện, sự giúp

đỡ bên ngoài không có, thị trƣờng trong nƣớc là nền tảng cho phát triển kinh

tế. Quan niệm này hợp với điều kiện, hoàn cảnh Liên Xô thời kỳ đó. Nhƣng

sẽ là sai lầm, nếu coi đó là quan niệm phổ biến để áp dụng cho tất cả các nƣớc

đang phát triển trong điều kiện hiện nay.

Quan niệm mới về công nghiệp hóa. Năm 1963, Tổ chức phát triển

công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO), đã đƣa ra định nghĩa: “Công

nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ

phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đƣợc động viên để phát triển

cơ cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nƣớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm

của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra

những tƣ liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm cho toàn bộ

nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế -

xã hôi”. Quan niệm này cho thấy quá trình công nghiệp hóa bao trùm toàn bộ

quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa trong điều

kiện ngày nay cũng gắn liền với với quá trình hiện đại các hoạt động kinh tế -

xã hội. (Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994, trang 48-50)

Ở nước ta, công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đƣợc coi là nhiệm vụ

trung tâm của cả thời kỳ quá độ. Đảng ta xác định thực chất của công nghiệp

hóa xã hội chủ nghĩa là “quá trình thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện sự

phân công mới về lao động xã hội và là quá trình tích lũy xã hội chủ nghĩa để

không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng”. Từ quan niệm này có một loạt

11

sự giải thích về quá trình công nghiệp hóa ... Thật ra, trong những năm trƣớc

đây, ở nƣớc ta không tồn tại những quan niệm khác nhau về công nghiệp hóa,

mà chỉ tồn tại những cách giải thích quan niệm về công nghiệp hóa mà Đại

hội lần thứ III đã xác định. (Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994)

Trong điều kiện ngày nay, công nghiệp hóa là quá trình trang bị và

trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trƣớc

hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu ... Quá trình này cũng đồng thời là quá

trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh tế,

các hoạt động theo phong cách của nền công nghiệp lớn hiện đại. Quá trình ấy

phải tác động làm cho nhịp độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội nhanh và ổn định,

cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cƣ, thu hẹp dần

trình độ kinh tế - xã hội của đất nƣớc với các nƣớc phát triển. (Phạm Khiêm

Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994)

- Quan niệm về hiện đại hóa

Hiện đại hóa, xét trên góc độ kinh tế - kỹ thuật, là cái đích cần vƣơn tới

trong quá trình công nghiệp hóa. Nhƣng sự vƣơn lên về trình độ công nghệ này

lại bị ràng buộc bởi yêu cầu bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội. Xét toàn cục,

hiện đại hóa lại chỉ là phƣơng tiện, điều kiện để đạt tới mục tiêu của quá trình

công nghiệp hóa. Giải quyết quan hệ này có liên quan đến bƣớc đi của quá

trình hiện đại hóa theo những điều kiện cụ thể của đất nƣớc. (Phạm Khiêm Ích

và Nguyễn Đình Phan, 1994)

- Từ những kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc, qua thực tiễn kiểm

nghiệm cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và hội nhập

kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa có

thể hiểu như sau:

Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong

tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt trong công nghiệp, làm

12

tăng nhanh trình độ kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao động.

Thực chất của CNH chính là một cuộc cách mạng về lực lƣợng sản xuất, làm

thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động.

Hiện đại hóa là quá trình thƣờng xuyên cập nhật và nâng cấp những

công nghệ tiên tiến, hiện đại mới nhất vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, vào

quản lý kinh tế - xã hội.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình trang bị kỹ thuật và công

nghệ tiên tiến, hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, trƣớc hết là các ngành giữ vị

trí quan trọng, biến một nƣớc có nền kinh tế kém phát triển thành một nƣớc có

nền kinh tế phát triển, có công nghiệp hiện đại.

c) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công

nghiệp chế biến và thị trƣờng; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi

hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trƣớc hết là công nghệ sinh

học, đƣa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông

nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của

nông sản hàng hóa trên thị trƣờng”. (ĐCSVN, 2002, trang 93)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận của công

nghiệp hóa nông thôn; nội dung chủ yếu của nó là đƣa máy móc, thiết bị và

phƣơng pháp sản xuất công nghiệp cùng với hình thức tổ chức sản xuất kiểu

công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nội dung này đƣợc cụ thể

hóa trên các mặt: cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa các

ngành trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình thay đổi căn bản

phƣơng thức hoạt động, cơ cấu kinh tế nông thôn và thay đổi căn bản tầng lớp

13

gắn liền với sản xuất nông nghiệp là nông dân. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông thôn gắn liền với xây dựng nông thôn mới có nông nghiệp hiện đại,

công nghệ kỹ thuật cao, dịch vụ phát triển theo hƣớng văn minh, hiện đại;

quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp với tinh chất và trình độ phát triển của lực

lƣợng sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, đời sống vật chất và tinh

thần của nông dân không ngừng đƣợc cải thiện, xã hội ổn định và công bằng.

1.2.1.2. Vai trò của nông nghiê ̣p và vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp

a) Vai trò của nông nghiê ̣p Nông nghiê ̣p có vai trò đặc biê ̣t quan tro ̣ng đối vớ i sƣ̣ nghiê ̣p công nghiê ̣p hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá đất nƣớ c , cũng nhƣ đối với đờ i sống củ a nhân dân ,

biểu hiện trên các mặt sau:

Một là , nông nghiê ̣p là ngành cung cấp lƣơng thƣ̣c, thƣ̣c phẩm nhu cầu

cơ bản cho con ngƣờ i.

Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự

tồn tại, phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Xã

hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu

cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số

lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Điều đó do tác động bởi sự gia tăng dân số

và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời và hơn thế không có sản phẩm

khác thay thế lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu của con ngƣời..

Hai là , nông nghiê ̣p cũng là thi ̣ trƣờ ng lớ n để tiêu thu ̣ hàng hoá không

nhƣ̃ng củ a nông nghiê ̣p mà cho cả ngành công nghiê ̣p, dịch vụ.

Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở

hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu

dùng và tƣ liệu sản xuất đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trƣờng trong nƣớc,

trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về nhu cầu trong

14

khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu

vực phi nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cƣ

nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về

sản phẩm công nghiệp tăng lên.

Ba là , nông nghiê ̣p có vai trò quan trọng trong phát triển các ngành

kinh tế củ a đất nƣớ c, trƣớ c hết là ngành công nghiê ̣p.

Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ sống bằng

nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Khu vực nông nghiệp

còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí giá cho công nghiệp, đặc biệt là

công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm

nông nghiệp tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản

hàng hoá.

Bốn là , nông nghiê ̣p là ngành cung cấp mô ̣t khối lƣơ ̣ng hàng hóa lớ n

xuất khẩu dƣớ i da ̣ng thô hoă ̣c qua chế biến.

Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.

Các loại nông, lâm, thủy sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với

các hàng hoá công nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất

khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thuỷ sản. Xu hƣớng

chung ở các nƣớc trong quá trình công nghiệp hóa, ở giai đoạn đầu giá trị xuất

khẩu nông lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu

và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.

Năm là , nông nghiê ̣p là khu vƣ̣c cung cấp lao đô ̣ng phu ̣c vu ̣ cho công

nghiê ̣p và các lĩnh vƣ̣c hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i khác.

Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp làm cho năng suất

lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông

nghiệp đƣợc giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ

15

sung cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính qui

luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

Sáu là , nông nghiê ̣ p có vai trò đ ặc biê ̣t quan tro ̣ng nƣ̃a là bảo vê ̣ tài

. nguyên thiên nhiên và môi trƣờ ng sinh thái

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển

bền vững của môi trƣờng. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nhƣ phân bón

hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … sẽ làm ô nhiễm đất và nguồn nƣớc. Trong quá

trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai

hoang mở rộng diện tích đất rừng … Vì thế, trong quá trình phát triển sản

xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự

phát triển bền vững về môi trƣờng.

b) Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

Từ xã hội phong kiến kém phát triển đi lên chế độ xã hội chủ nghĩa,

không qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu,

phƣơng thức quản lý lỏng lẻo, yếu kém. Nhiệm vụ quan trọng bức thiết đƣợc

đặt ra là phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, trong đó có công

nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Muốn thực

hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất thiết phải tiến hành công

nghiệp hoá, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế

công nghiệp.

Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra

đƣờng lối công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt cả thời kỳ quá

độ lên chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá ở nƣớc ta, trƣớc hết là quá trình

thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình

thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông

nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bƣớc quan

hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ƣu việt của chế

16

độ mới xã hội chủ nghĩa. Nƣớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm

là nền nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất đầu ngƣời ít, 80% dân cƣ có

mức thu nhập thấp và còn nghèo đói, sức mua hạn chế, nếu không muốn nói

là không thể mua nối hàng hoá cho tiêu dùng. Một đất nƣớc sống dựa chủ yếu

vào nông nghiệp lạc hậu, canh tác trên ruộng đất nghèo nàn, cơ sở vật chất thô

sơ, đời sống phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, lại bị chiến tranh…, vì vậy phải

tiến hành công nghiệp hoá để tạo ra những điều kiện vật chất - kỹ thuật cần

thiết, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu kinh tế.

, Công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p có vai trò hết sƣ́ c to lớ n

thể hiê ̣n trên các khía ca ̣nh sau đây:

Thứ nhất , là làm thay đổi tỷ tro ̣ng giá trị sản xuất củ a ngành nông nghiê ̣p và ngày càng nhỏ đi mô ̣t các h tƣơng đối . Nông nghiệp đến trình độ phát triển nhất định, khi mà những nhu cầu cơ bản của cƣ dân về lƣơng thực,

thực phẩm đã đƣợc bảo đảm, nông nghiệp sẽ chuyển xuống hàng thứ. Các

hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, bao gồm các ngành nghề tiểu, thủ công

nghiệp, công nghiệp nông thôn và các hoạt động dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời

sống là điều kiện để phát triển các ngành và cải thiện đời sống. Quá trình công

nghiệp hóa sẽ trải qua hai giai đoạn: từ cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp -

dịch vụ chuyển sang cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ.

Thứ hai , là số lƣợng lao động trong các ngành phi nông nghiệp ngày

càng tăng lên . Trong tiến trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa , sƣ̣ phát triển lao đô ̣ng nông nghiệp. Quá của công nghiệp và dịch vụ đã thu hút khá lớn

trình trên đã làm cho lao động nông nghiệp dƣ dôi một cách tƣơng đối và

tuyệt đối, sử dụng lao động dƣ thừa vào các ngành nghề mới, vừa làm ruộng,

vừa làm nghề khác nhƣ: công nghiệp và dịch vụ nông thôn, làm ở các doanh

nghiệp công nghiệp và dịch vụ nông thôn ở làng xã, thị trấn, huyện lỵ.

17

Thứ ba, là quá trình đô thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng, văn minh

đô thi ̣ ngày càng hấp dẫn ngƣờ i dân và nhƣ̃ng sản phẩm củ a đô thi ̣ vào nông thôn, chế ngƣ̣ nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn chuyển biến nhanh chóng .

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn làm thay đổi cơ sở hạ

tầng kinh tế - xã hôi, gắn liền với quá trình thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã

hội, nâng cao dân trí, nâng cao mức sống của dân cƣ, đƣa xã hội đến trình độ

văn minh công nghiệp, văn minh đô thị.

1.2.2. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp

1.2.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin

Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, lý

luận chủ nghã Mác - Lênin đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo

và đã xác định trong văn kiện đại hội của mình, công nghiệp hóa là nhiệm vụ

trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta.

Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo hƣớng công

nghiệp, đã diễn ra từ lâu trong lịch sữ xã hội cùng với cuộc cách mạng công

nghiệp trong nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Tuy không viết một chuyên luận

nào về công nghiệp hoá, nhƣng trong các công trình nghiên cứu của C.Mác và

Ăngghen cũng đã đề cập đến cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất

TBCN. Cách mạng công nghiệp trong phƣơng thức sản xuất TBCN là vấn đề

tƣ liệu lao động, trƣớc hết là máy công cụ. Máy móc sẽ thúc đẩy phân công

lao động xã hội, giảm lao động cơ bắp và làm cho việc nâng cao trình độ học

vấn trở thành bắt buộc đối với ngƣời lao động.

Cuộc cách mạng ở lĩnh vực công nghiệp gây ra cuộc cách mạng trong

các lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động. Cách

mạng công nghiệp khi C.Mác - Ăngghen nghiên cứu đã diễn ra bắt đầu từ

18

công nghiệp nhẹ, rồi lan sang nông nghiệp đến giao thông vận tải…và cuối

cùng xâm nhập vào công nghiệp nặng. Sự biến đổi cơ cấu ngành diễn ra

không ngừng kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao động xã hội, đòi hỏi phải chuyển

đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và các ngành dịch vụ, làm cho

lao động nông nghiệp giảm cả tƣơng đối và tuyệt đối.

Theo C.Mác: Đối với lĩnh vực nông nghiệp, tác động của công nghiệp

hoá có tính chất cách mạng hơn bất cứ nơi nào khác, hiểu theo nghĩa là công

nghiệp lớn làm cho không còn nông dân nữa, tức là còn cái thành trì của xã

hội cũ nữa, và thay thế nông dân bằng ngƣời làm thuê. Do đó mà ở nông thôn,

những nhu cầu cải biến xã hội và cuộc đấu tranh giai cấp, đƣợc nâng lên

ngang với trình độ ở thành thị và “chỉ có nền công nghiệp lớn sử dụng máy

móc, mới tạo cho nền kinh doanh nông nghiệp tƣ bản chủ nghĩa”. (Mác –

Ph.Angghen, 1974, trang 84)

V.I.Lênin phân tích sự tác động của công nghiệp tới lĩnh vực nông

nghiệp, công nghiệp sẽ làm cho công cụ lao động ngày càng tiến bộ hơn, dẫn

đến năng suất lao động trong nông nghiệp tăng khi đó đòi hỏi phải phát triển

công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc phục vụ nông nghiệp và

kéo theo nó là những ngành công nghiệp khác cũng phát triển. Theo

V.I.Lênin: Ngoài máy móc ra, sự cần thiết phải cày bừa ruộng đất tốt hơn nữa

sẽ đƣa đến chổ thay thế những công cụ thô sơ trƣớc đây, bằng những công cụ

cải tiến hơn, và thay thế gỗ bằng sắt, bằng thép. Sự thay đổi đó tất nhiên sẽ

đƣa đến phải xây dựng tại chổ những nhà máy chế tạo ra những công cụ đó,

vì công nghiệp thủ công không thể làm ra đƣợc những công cụ tốt nhƣ thế và

“nhờ có sự phát triển của công nghiệp chế biến bằng máy móc và công nghiệp

khác cho nên yêu cầu về khoáng sản cũng ngày một tăng thêm”. (Mác –

Ph.Angghen, 1974, trang 89)

19

Ông còn nhấn mạnh rằng: Công nghiệp là chìa khoá để cải tạo nền

nông nghiệp lạc hậu và phân tán …Do đó, nhiệm vụ là phải cung cấp cho

nông nghiệp đến mức tối đa những công cụ và tƣ liệu sản xuất cần thiết để

xúc tiến và đẩy mạnh cải tạo nông nghiệp trên cơ sở kỹ thuật mới và việc cải

tạo một nền nông nghiệp bị chia nhỏ, phân tán là một việc làm hết sức khó

khăn cần phải đi dần từng bƣớc nhƣng liên tục và kiên quyết bền bỉ, làm cho

nông nghiệp chuyển qua một cơ sở kỹ thuật mới, cơ sở của nền đại sản xuất,

đƣa nông nghiệp lên ngang tầm trình độ công nghiệp xã hội chủ nghĩa.

V.I.Lênin còn chỉ ra rằng, chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng khi xây

dựng đƣợc một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất - kỹ thuật tiên tiến,

có năng suất lao động cao hơn hẳn chủ nghĩa tƣ bản. Đối với nƣớc có kinh tế

lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nhƣ nƣớc Nga lúc đó thì công nghiệp hoá là

bƣớc đi quan trọng để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, trong đó

điện khí hoá là bƣớc quan trọng nhất. Ngƣời luôn coi trọng ngành sản xuất có

công nghệ hiện đại và đào tạo cán bộ công nhân có trình độ cao, cho nên

thời kỳ khó khăn sau chiến tranh, vẫn chi phí hàng triệu rúp để cử ngƣời ra

nƣớc ngoài học tập.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn không chỉ tác

động trực tiếp đến nông nghiệp, công nghiệp phát triển còn thúc đẩy các quá

trình kinh tế khác, gián tiếp mở mang phát triển nông nghiệp, đƣa nông

nghiệp hội nhập kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở

rộng thị trƣờng trong nƣớc, làm lƣu thông hàng hoá vƣợt ra khỏi biên giới

quốc gia, tham gia vào phân công lao động thế giới và thị trƣờng thế giới.

1.2.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh

Từ những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nƣớc ta, Hồ

Chí Minh đã chỉ ra rằng: Đặc điểm to lớn nhất của ta trong thời kỳ quá độ là

từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH…, Ngƣời nói rất dễ

20

hiểu rằng “Vì nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, mọi việc đều dựa vào nông

nghiệp” cho nên “các cơ quan Nhà nƣớc phải quan tâm hơn nữa đến nông

nghiệp, phát huy nhiều hơn nữa tác dụng của ngành mình trong sản xuất

nông nghiệp”. (Hồ Chí Minh, 1996, trang 415)

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nƣớc ta là một nƣớc nông

nghiệp… muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy

việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”. “Vì nông nghiệp là nguồn

cung cấp lƣơng thực và nguyên liệu, đồng thời là một nguồn xuất khẩu quan

trọng, nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ to nhất hiện nay, cho nên cần phải cải

tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế

khác”. Về cơ cấu kinh tế phải phát triển cả công nghiệp và nông nghiệp.

“Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế. Công nghiệp phát

triển thì nông nghiệp mới phát triển. Cho nên công nghiệp và nông nghiệp

phải giúp đỡ lẫn nhau và cùng phát triển, nhƣ hai chân đi khỏe và đi đều thì

tiến bƣớc sẽ nhanh và nhanh chóng đi đến mục đích”. Ngƣời chỉ rõ “Phải cải

tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc công nghiệp hóa nƣớc

nhà. Phải có một nền nông nghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể phát

triển mạnh”. (Hồ Chí Minh, 1996, trang 14, 180, 544)

Kế thừa những tƣ tƣởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong quá trình

chỉ đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn, Đảng ta đã tiếp thu vận dụng và

chỉ đạo phát triển nông nghiệp.

Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh về phát triển công nghiệp và nông nghiệp ở nƣớc ta, rút kinh nghiệm từ

bài học không thành công của việc rập khuôn máy móc mô hình “ƣu tiên phát

triển công nghiệp nặng”, Đảng ta đã đổi mới và từng bƣớc hoàn thiện quan

điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đó là kết quả của quá trình

21

đổi mới tƣ duy lý luận, đổi mới cơ chế quản lý từ tập trung bao cấp sang cơ

chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

1.2.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Ngay từ Đại hội III của Đảng (năm 1960), nhiệm vụ cơ giới hóa, thủy

lợi hóa, hóa học hóa, gắn với hợp tác hóa nông nghiệp, thực chất là CNH,

HĐH nông nghiệp, đã đƣợc đặt ra và từng bƣớc thực hiện.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986): Bƣớc ngoặt trong đổi mới tƣ

duy lý luận của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội nói chung, về nông nghiệp, nông

thôn nói riêng. Đại hội đã xác định ba chƣơng trình mục tiêu kinh tế lớn về

lƣơng thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đồng thời khảng định

“…phải tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng

đầu, đƣa nông nghiệp một bƣớc lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) đã thông qua Cƣơng lĩnh

xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó phƣơng hƣớng

thứ hai là: “... phát triển lực lƣợng sản xuất, công nghiệp hoá đất nƣớc theo

hƣớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là

nhiệm vụ trung tâm”; đồng thời cũng chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngƣ

nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn

và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình

hình kinh tế - xã hội”.

Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ƣơng Đảng (khoá VII) tháng 6 năm

1993, đã ra Nghị quyết về “Về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội

nông thôn”. Nghị quyết đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta

qua những năm đổi mới; xác định mục tiêu và quan điểm tiếp tục đổi

mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn; đề ra những phƣơng hƣớng và

giải pháp cụ thể nhằm phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn giàu mạnh,

văn minh, theo định hƣớng XHCN. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi

22

xƣớng và lãnh đạo trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận

hàng đầu và là khâu đột phá. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khoá VI) đã đƣa

đến những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta; tuy nhiên

nhìn chung nông nghiệp nƣớc ta vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ,

cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nhiều mặt yếu kém, công nghệ lạc hậu, năng suất

lao động, năng suất cây trồng và vật nuôi còn thấp.

Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (01/1994),

Đảng ta đã đƣa ra khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời chỉ rõ:

“Từ nay đến cuối thập kỷ, phải rất quan tâm đến công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp, kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm,

ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp

sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.

Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ƣơng Đảng (khoá VII) tháng 7 năm

1994, đã xác định rõ khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đƣa ra các

chủ trƣơng, biện pháp để thực hiện công nghiệp hoá, thúc đẩy hơn nữa những

đổi mới trong nông nghiệp.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) quyết định chuyển sang

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đại hội chỉ rõ

phải “đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn”; chỉ rõ nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn trong những năm còn lại của thập kỷ 90.

Đến ngày 10/11/1998, Bộ Chính trị khoá VIII đã ra Nghị quyết số 06 -

NQ/TW “về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn”. Nghị quyết

đã chỉ rõ những thành tựu, những yếu kém và nguyên nhân trong việc phát

triển nông nghiệp và nông thôn; đồng thời đã khẳng định 4 quan điểm và 6

mục tiêu phát triển. Trong đó, quan điểm đầu tiên đã nêu: “coi trọng thực hiện

công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp… và xây dựng

23

nông thôn, đƣa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ

cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài…”

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) chủ trƣơng: ... tăng

cƣờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh CNH,

HĐH nông nghiệp và nông thôn; đồng thời chỉ rõ những định hƣớng lớn về

chính sách để thực hiện nhiệm vụ này đến năm 2010.

Thực hiệnNghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Hội nghị lần thứ năm

BCH Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị quyết về “Đẩy nhanh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”; đã chỉ rõ những

nội dung tổng quát, định nghĩa thế nào là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Nhiệm vụ của công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông thôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hòa quyện vào nhau, tác động lẫn

nhau trong quá trình phát triển. “Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông

nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất

lƣợng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học,

công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu; xây dựng nông

thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp

lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày

càng hiện đại.” (ĐCSVN, 2002)

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục xác định “Đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ

các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. Mục tiêu và phƣơng hƣớng

đề ra: Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hƣớng

tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị

trƣờng; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thuỷ lợi hóa, đƣa nhanh tiến bộ

24

khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất

lƣợng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phƣơng.

Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ƣơng Đảng (khoá X) đã ra Nghị quyết

số 26 -NQ/TW, ngày 5/08/2008 về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Hội

nghị đã đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn sau 20 năm đổi

mới và xác định mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến

năm 2010, 2020 tƣơng ứng với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nƣớc. (ĐCSVN, 2008)

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011) và Chiến lƣợc phát triển

kinh tế - xã hội 2011 - 2020, tiếp tục xác định: “... phát triển nông nghiệp toàn

diện, hiệu quả, bền vững theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy

ƣu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông

dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học,

công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất,

chất lƣợng, hiệu quả cao. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất

khẩu. Xây dựng nông thôn mới theo hƣớng văn minh, giàu đẹp, nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.”

Quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng CNXH, Đảng ta đã đặt CNH,

HĐH nông nghiệp trong quan hệ với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ở nƣớc ta nhƣ:

- Từ chỗ xác định nông nghiệp là cơ sở để tiến hành công nghiệp hoá

đến chỗ xác định nông nghiệp là nội dung của công nghiệp hoá.

- Xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là nội dung

chính để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và phải đƣợc coi là nhiệm vụ

quan trọng hàng đầu.

- Từ nhận thức ban đầu là chỉ “đẩy mạnh” đến chỗ cần phải “đẩy

nhanh” công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

25

Nhƣ vậy, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông

nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nƣớc

nông nghiệp. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp hiện nay là

khơi dậy tiềm năng, nội lực của đất nƣớc, sớm trở thành một nƣớc công nghiệp.

1.2.3. Nội dung quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp cần phải xác định đúng nội

dung từng thời kỳ cụ thể. Trong những năm trƣớc mắt các nội dung cần thực

hiện là: Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hƣớng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy ƣu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn

với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung

ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Gắn sản xuất với

chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu. Xây dựng nông thôn mới theo hƣớng

văn minh, giàu đẹp; nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nông dân.

1.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại

Cơ cấu kinh tế đƣợc xem là hợp lý và tiến bộ, nếu tỷ trọng giá trị của

các ngành phi nông nghiệp trong GDP ngày càng tăng; còn tỷ trọng giá trị sản

xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp ngày càng giảm. Trong giá trị sản xuất nông, lâm,

ngƣ nghiệp thì tỷ trọng giá trị lâm nghiệp và thủy sản ngày càng tăng, còn giá

trị nông nghiệp thuần ngày càng giảm.

Do vậy, nội dung CNH, HĐH nông nghiệp hiện nay có nhiệm vụ phải

thực hiện tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sau:

- Chuyển dịch nông nghiệp độc canh sang nông nghiệp đa canh, hình

thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, qui mô lớn, hƣớng vào xuất

khẩu, mở rộng phân công và hợp tác sản xuất.

26

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; cơ cấu nông

nghiệp nƣớc ta đƣợc bố trí theo ý đồ chủ quan, xây dựng những mô hình cơ

cấu cây trồng, vật nuôi thoát ly thực tế các mối quan hệ kinh tế, kỹ thuật và

môi trƣờng …, cơ cấu kiểu nhƣ vậy ít mang lại hiệu quả. Quá trình CNH,

HĐH nông nghiệp phải hƣớng vào phát triển nền nông nghiệp đa dạng về cây,

con và phù hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, thời tiết của từng vùng

lãnh thổ nhằm tạo ra khối lƣợng giá trị hàng hóa nhiều nhất trên một đơn vị

diện tích.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa

là phải giảm dần diện tích và sản lƣợng những cây, con cho năng suất và giá

trị hàng hóa thấp, tăng năng suất và sản lƣợng các loại cây và con cho giá trị

hàng hóa cao, có thị trƣờng tiêu thụ. Tức là, giảm tỷ trọng giá trị cây lƣơng

thực, tăng tỷ trọng giá trị cây thực phẩm, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và cây

công nghiệp; giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi; giảm tỷ

trọng giá trị sản phẩm thô, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chế biến ... trong

tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Điều đó sẽ cho phép khai thác đầy đủ tiềm

năng của các vùng khác nhau: đồng bằng, trung du, miền núi, diện tích ao hồ,

sông, biển, đồng thời đa dạng hóa sự kết hợp giữa nông, lâm, thuỷ sản để tận

dụng hiệu quả đất đai, khí hậu, sức lao động và vốn của nông dân ở nông

thôn; làm cho đất đai, sông nƣớc, rừng biển đều có chủ và đƣợc khai thác hợp

lý nhất, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và đời sống.

Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, còn đòi hỏi quá trình CNH, HĐH

nông nghiệp phải hƣớng tới xây dựng và phát triển những vùng chuyên canh

quy mô lớn, những vùng sản xuất hàng hóa tập trung có áp dụng tiến bộ khoa

học - công nghệ, tạo ra khối lƣợng lớn về nông sản hàng hóa có chất lƣợng cao,

đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ

đó tăng cƣờng sức mua, mở rộng thị trƣờng hàng hóa công nghệ phẩm.

27

- Chuyển kinh tế thuần nông sang phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp

nông - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh

vực công nghiệp và dịch vụ.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp đa phần kiến thức về phát

triển nông nghiệp của họ gắn chặt với kỹ thuật canh tác “cổ điển”, còn những

kiến thức hiện đại thì vẫn còn rất thấp, thậm chí nhiều nơi ở vùng sâu, vùng

xa còn chƣa đƣợc tiếp cận. Họ chỉ quen với cung cách làm ăn của tƣ duy sản

xuất nhỏ, chỉ sử dụng những phƣơng pháp canh tác truyền thống lạc hậu…,

do đó năng suất lao động thấp, làm không đủ ăn.

Muốn cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp phát triển đúng hƣớng,

đòi hỏi phải nâng cao trình độ dân trí cho dân cƣ nông thôn, đặc biệt là đối

với lực lƣợng lao động, mà điều này chỉ có đƣợc khi có sự tác động tích cực

của hệ thống giáo dục đào tạo. Việc phổ cập giáo dục cho cƣ dân nông thôn là

điều kiện đầu tiên tạo cho nông dân khả năng tiếp cận đƣợc với những thành

tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, cho phép

họ nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác, tăng năng suất lao động.

Cùng với phát triển hệ thống giáo dục là phát triển hệ thống truyền

thanh, truyền hình, thƣ viện, nhà văn hóa. Hệ thống này sẽ cung cấp và cập

nhật những thông tin về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ cho lực lƣợng

lao động nông nghiệp, từ đó mà họ tiếp cận đƣợc với những phƣơng pháp

canh tác tiên tiến.

Một bộ phận có vai trò rất quan trọng đối với quá trình CNH, HĐH

nông nghiệp là đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở nông thôn, thông qua đội ngũ

này các chủ trƣơng chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc

sẽ đến đƣợc với ngƣời dân. Lực lƣợng này hiện vẫn chƣa đáp ứng đủ về số

lƣợng và chất lƣợng. Vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng kiến

thức về trồng trọt và chăn nuôi cũng nhƣ kiến thức quản lý sản xuất kinh

28

doanh. Không có tri thức cao về nông nghiệp và tổ chức quản lý đời sống

kinh tế - xã hội ở nông thôn thì dù có đất đai, rừng biển hay tiền bạc bao

nhiêu đi nữa thì cũng không đủ để đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc và đời

sống văn minh tiên tiến cho nông thôn đƣợc.

Để làm tốt điều này, cần phải xây dựng các trung tâm dạy nghề ở nông

thôn, các trung tâm khuyến nông, trung tâm chuyển giao khoa học công nghệ

nông - lâm - thuỷ sản để đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa và tay nghề cao,

năng động trong sản xuất kinh doanh, có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ

kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Có nhƣ vậy mới đáp

ứng đƣợc yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp.

- Thâm canh, tăng vụ chỉ mới làm tăng năng suất đất đai và sản lƣợng

chứ chƣa hẳn đã làm tăng giá trị nông sản, nhất là nông sản xuất khẩu. Vì vậy

phải phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến, gắn

với vùng nguyên liệu, thị trƣờng…

Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với sự phát triển nông nghiệp và

các làng nghề. Đây là một trong những nét đặc trƣng về truyền thống kinh tế,

văn hóa của xã hội nông thôn nƣớc ta. Theo đó, các làng nghề sẽ là cầu nối

giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền

thống và hiện đại, là nấc thang phát triển quan trọng trong tiến trình CNH

nông thôn.

Sự phát triển của dịch vụ chính là quá trình hoàn thiện sự phân công lao

động xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa ở nông thôn.

Các hoạt động dịch vụ ở nông thôn bao gồm: dịch vụ sản xuất (làm đất, tưới

tiêu, vốn, dịch vụ đầu vào và dịch vụ đầu ra) và dịch vụ đời sống (cung cấp

hàng hóa công nghệ phẩm, sản phẩm văn hóa…). Phát triển dịch vụ còn đáp

ứng yêu cầu nâng cao mức sống của nhân dân và yêu cầu mở cửa với bên

ngoài đồng thời còn là biện pháp tạo ra nhiều việc làm trong nông thôn.

29

Xu hƣớng đó sẽ làm cho nông thôn thuần nông trở thành một nông thôn

với kết cấu kinh tế đa dạng, phong phú, năng động, ngƣời nông dân sẽ trở

thành công nhân nông nghiệp, nhờ đó sẽ thoát dần khỏi sự phụ thuộc hoàn

toàn vào tự nhiên, tạo ra sự phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn.

Vì thế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, sự đổi mới bộ mặt xã hội

nông thôn không chỉ là nội dung mà còn là thƣớc đo trình độ CNH, HĐH nền

kinh tế.

- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn theo hƣớng phát

huy cao độ các nguồn lực của vùng.

Để phát huy các nguồn lực ở nông thôn, trƣớc hết phải tập trung xây

dựng và phát triển đa dạng các thành phần kinh tế ở nông thôn: hợp tác xã,

kinh tế nhà nƣớc, trang trại, hộ nông dân… Quá trình CNH, HĐH nông

nghiệp, nông thôn tất yếu dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành

phần kinh tế này.

Biểu hiện như sau:

+ Hợp tác xã là hình thức kinh tế hợp tác trên cơ sở tự nguyện của các

hộ nông dân. Xu hƣớng chuyển dịch chung là sẽ từng bƣớc chuyển đổi hợp

tác xã kiểu cũ thành HTX kiểu mới hoặc là thành lập mới các HTX theo luật

để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ cho sản xuất của kinh tế hộ, nhƣ: dịch vụ

kỹ thuật (bảo vệ thực vật, nhân giống và cung cấp giống, dịch vụ điện nước,

dịch vụ làm đất), dịch vụ tài chính, dịch vụ thƣơng mại, tiêu thụ sản phẩm…

nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.

+ Kinh tế hộ (kinh tế cá thể, tiểu chủ) là đơn vị kinh tế cơ sở tự chủ, có

ý nghĩa rất lớn đến việc khai thác triệt để các nguồn lực phân tán ở nông thôn.

Xu hƣớng phát triển kinh tế hộ nông dân và cƣ dân nông thôn nƣớc ta là ngày

càng đa dạng, phong phú theo nhiều thành phần. Do đó, nếu có sự hƣớng dẫn,

giúp đỡ các hộ nông dân trong việc liên kết tổ chức sản xuất thông qua hình

30

thức kinh tế hợp tác đa dạng, kiểu mới, nhiều lĩnh vực, nhiều trình độ sẽ giúp

cho hộ nông dân có đủ sức mạnh để vƣơn lên trong cơ chế thị trƣờng.

+ Đối với thành phần kinh tế Nhà nƣớc trong sản xuất nông nghiệp và

phát triển nông thôn phải đƣợc đầu tƣ và phát triển đủ mạnh để hỗ trợ cho

nông dân và nông thôn, xứng đáng là thành phần trụ cột và chủ đạo ở nông

thôn. Kinh tế Nhà nƣớc ở nông thôn phải liên kết, hỗ trợ thành phần kinh tế

tập thể kinh doanh có hiệu quả, giúp đỡ hộ nông dân làm giàu hợp pháp. Các

doanh nghiệp Nhà nƣớc trong nông nghiệp và nông thôn phải đƣợc phát huy

vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động theo hƣớng tập trung làm dịch vụ: điện

nƣớc, kỹ thuật, vận tải, tài chính - tín dụng, tiêu thụ sản phẩm… chú trọng

phát triển các nông, lâm trƣờng quốc doanh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa để

giảm dần cách biệt giữa các vùng.

Phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vừa là bƣớc đi tất yếu trong

thời kỳ quá độ lên CNXH vừa là giải pháp để khai thác và phát huy triệt để

mọi tiềm năng của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực nông thôn.

1.2.3.2. Từng bước thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, áp dụng những

thành tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp

 Trang bị các công cụ cơ giới cho sản xuất nông nghiệp

Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nƣớc trong khu vực đã

cho thấy, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao động cao thì

không thể dựa vào những nông cụ truyền thống thô sơ với sức kéo trâu bò là

chủ yếu, mà phải thay thế về cơ bản lao động thủ công bằng lao động sử dụng

máy móc. Chỉ có trang bị các công cụ cơ giới cho nông nghiệp trong tất cả

các khâu, từ sản xuất đến thu hoạch, vận chuyển và chế biến thì mới xóa bỏ

đƣợc tình trạng nghèo nàn và lạc hậu ở khu vực nông thôn nói riêng và toàn

bộ nền kinh tế nói chung.

31

Việc sử dụng công cụ cơ giới sẽ góp phần khắc phục những hiểm họa

do khí hậu và thời tiết gây ra. Mặt khác trong khâu làm đất, nếu cày bừa bằng

máy sẽ đảm bảo đƣợc độ sâu và độ mịn cần thiết, nên cây trồng có cơ hội hút

đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng hơn, do đó cho năng suất cao hơn. Trong khâu

thu hoạch, vận chuyển và chế biến nếu đƣợc cơ giới hóa thì không chỉ làm

tăng năng suất, đảm bảo tính thời vụ mà còn hạn chế đƣợc hƣ hao, thất thoát.

 Đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn

Điện khí hóa là điều kiện để các công cụ cơ giới phát huy tác dụng. Ở

Việt Nam, muốn xây dựng thành công CNXH thì không thể thiếu hệ thống

điện quốc gia, trong đó có việc cung cấp năng lƣợng ổn định cho nông thôn

để vừa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của dân cƣ, vừa phục vụ nhu cầu của hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Ở Việt Nam đã có điện, tuy nhiên vẫn còn hạn chế ở phạm vi, chất

lƣợng và đối tƣợng sử dụng, đặc biệt là ở các vùng núi cao. Vì vậy, ngoài việc

xây dựng các trạm điện có công suất khác nhau đến tận các thôn, xã thì cũng

cần chú trọng đến việc phát triển các loại máy phát điện cỡ nhỏ, động cơ điện

dùng trong nông nghiệp ... Đây là một quá trình lâu dài, gian khổ, phải thực

hiện dần dần từng bƣớc, bởi vì nó đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn mà

khả năng của Nhà nƣớc và nhân dân có hạn.

 Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, giải quyết tốt về nhu

cầu tưới tiêu khoa học cho nông nghiệp

Nƣớc là điều kiện cơ bản nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối

với nông nghiệp lúa nƣớc. Năng suất cây trồng, vật nuôi cao hay thấp phụ

thuộc rất lớn vào việc cung cấp đủ nƣớc cho nó hay không. Dù công cụ lao

động có hiện đại đến mấy, dù phân bón, giống tốt đến mấy mà tƣới tiêu không

chủ động thì sản lƣợng nông nghiệp vẫn không thể cao. Có thể nói chừng nào

hệ thống thủy lợi, thủy nông không đáp ứng đƣợc yêu cầu tƣới tiêu cho sản

32

xuất nông nghiệp thì quá trình thâm canh, tăng vụ còn bị hạn chế. Vì vậy,

tăng cƣờng trang bị hệ thống trạm bơm, tu bổ hệ thống kênh mƣơng, hồ đập,

hệ thống đập ngăn mặn … để giải quyết về cơ bản yêu cầu nƣớc tƣới và tiêu

úng, thoát lũ cho các vùng nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng và cấp

bách trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nƣớc ta hiện nay.

 Ứng dụng rộng rãi thành tựu của công nghệ sinh học vào sản

xuất nông nghiệp

Sự lựa chọn mục tiêu, bƣớc đi, tốc độ của khoa học công nghệ trong

nông nghiệp phải đƣợc cụ thể hóa vào hệ sinh thái, điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội của từng vùng lãnh thổ khác nhau. Sự phát triển của công nghệ sinh

học không chỉ tác động đến việc cải tạo giống cây, giống con hay tạo ra

những loại giống mới có năng suất, chất lƣợng cao mà còn tác động rất lớn

đến khâu chế biến, bảo quản giá trị sử dụng của sản phẩm. Ví dụ nhƣ: kỹ

thuật cấy truyền hợp tử, kỹ thuật gen hocmon sinh trƣởng, áp dụng công nghệ

sản xuất các loại phân vi sinh cố định Nitơ để thay thế dần phân đạm hóa học,

sản xuất các chế phẩm vi sinh để bảo vệ cây trồng, thay thế dần các loại

thuốc thú y bằng các loại vacxin thế hệ mới …. Đó là con đƣờng vừa làm tăng

năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa tạo đƣợc nông phẩm “sạch”, đảm bảo an

toàn sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông

thôn ở Việt Nam hiện nay có nội dung là áp dụng các thành tựu của cách

mạng sinh học vào trong sản xuất nông nghiệp.

1.2.3.3. Phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công nghiệp chế biến nông, lâm,

thủy sản

Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nƣớc với

các qui mô và trình độ phát triển khác nhau, đƣợc phân bố ở nông thôn, gắn

liền với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Theo quan niệm của các tác

giả thuộc Viện Nghiên cứu chiến lƣợc chính sách Khoa học - Công nghệ thì

33

công nghiệp nông thôn bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ

có tính chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và

không chuyên nghiệp; của các doanh nghiệp tƣ nhân; công ty trách nhiệm hữu

hạn; hợp tác xã và các tổ hợp tác.

Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình có tính qui luật bắt nguồn

từ sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội theo

vùng lãnh thổ. Thực trạng nghèo khổ, sự phân hóa kinh tế và xã hội giữa các

vùng lãnh thổ đã và đang đặt ra yêu cầu cho sự nghiệp CNH, HĐH là xây

dựng hệ thống các cơ sở công nghiệp nông thôn đồng bộ và rộng khắp trên

địa bàn nông thôn.

Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang công

nghiệp, thì việc phát triển công nghiệp nông thôn là một bƣớc đi tuần tự, đơn

giản, phổ biến và phù hợp với điều kiện đất của nƣớc. Công nghiệp chế biến

nông, lâm, thủy sản có tác động mạnh đến sự phát triển của sản xuất nông,

lâm, thủy sản và đời sống của cƣ dân nông thôn. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra

rằng, trong giá trị của nông sản chế biến, giá trị của nguyên liệu nông, lâm,

thủy sản thƣờng chiếm đến 70 - 80%.

Vì vậy, qui mô, tốc độ và cơ cấu phát triển công nghiệp chế biến phụ

thuộc rất lớn vào trình độ, tính chất phát triển của các ngành nông, lâm, thủy

sản. Hơn nữa, sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản không

đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn hay công nghệ phức tạp nhƣ các ngành công nghiệp

chế tạo, công nghiệp hóa chất, nhƣng số việc làm đƣợc tạo nhiều hơn. Do đó,

phát triển mạnh mẽ công nghiệp nông thôn sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế

về vốn, đất đai và sự dƣ thừa lao động cùng với sự thấp kém về mức sống vật

chất và tinh thần ở nông thôn, góp phần tăng năng suất lao động, tạo thêm

nhiều việc làm, tăng thu nhập và sức mua của nông dân, mở rộng thị trƣờng

cho công nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo cơ sở cho sự phát

34

triển công nghiệp, từng bƣớc tạo nguồn lao động có kỹ năng sản xuất và kinh

nghiệm quản lý cho kinh doanh công nghiệp sau này.

Để thực hiện nội dung phát triển công nghiệp nông thôn thì ngoài việc

phát triển công nghiệp chế biến cũng cần chú trọng phát triển các làng nghề

truyền thống, các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp, sản xuất vật liệu xây

dựng, sửa chữa cơ khí, gia công may mặc …

Gắn sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp và nông thôn để từng

bƣớc hình thành một cơ cấu công - nông nghiệp từ cơ sở để đáp ứng nhu cầu

tại chổ và tham gia xuất khẩu, góp phần phân công và giải quyết việc làm cho

một bộ phận lao động dƣ thừa và phân tán ở từng địa phƣơng.

Nhƣ vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH,

HĐH, việc kết hợp phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nông thôn

ngay từ đầu là hết sức cần thiết đối với một nƣớc thực hiện công nghiệp hóa

từ nông nghiệp nhƣ Việt Nam.

1.2.3.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới theo

định hướng XHCN

 Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn bao gồm: hệ thống cơ sở hạ

tầng kinh tế, nhƣ: điện, nƣớc, giao thông, thông tin liên lạc, phƣơng tiện đi lại

và hệ thống kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội, nhƣ: nhƣ phòng khám đa khoa,

bệnh viện, trạm xá, các loại hình trƣờng học, các loại hình dịch vụ văn hóa

nhƣ thƣ viện, mạng lƣới chợ .… Tóm lại, đó là toàn bộ những điều kiện phục

vụ cho nông nghiệp và nông thôn, của vùng và của thôn xã.

Sự hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung qui mô

lớn, việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến cho những cây

trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hay thực hiện chuyên canh để có nông sản

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu… chỉ có

35

đƣợc khi ở nông thôn có một hệ thống các công trình thủy lợi, đƣờng sá, hệ

thống điện lƣới, hệ thống thông tin liên lạc, kho chứa và bảo quản hàng hóa,

chợ và các trung tâm mua bán… Một khi hệ thống kết cấu hạ tầng đã đƣợc tạo

lập tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ ở nông thôn, các nhà đầu tƣ sẽ bỏ vốn vào lĩnh

vực này, do đó sẽ thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh hơn.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn có tầm ảnh hƣởng

rất rộng lớn, bởi một sự phát triển của nó đều đem lại sự thay đổi những điều

kiện vật chất của toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội. Đó là những điều kiện và

động lực cho việc nâng cao năng suất lao động xã hội, cho việc chuyển giao

công nghệ nói riêng và thực hiện cách mạng khoa học công nghệ nói chung.

Đối với các vùng nông thôn chậm phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng còn là

cách thức để xóa bỏ sự cách biệt về địa lý, xã hội, hình thành những cơ sở cho

việc tăng cƣờng giao lƣu kinh tế, văn hóa, phá bỏ sự khép kín của nông thôn

truyền thống, tạo điều kiện, cơ hội cho nông dân tiếp cận đƣợc với những dịch

vụ mới nhƣ tín dụng, kỹ thuật, thông tin và đƣa nông dân vào một sự chuyển

động chung của tiến trình phát triển hiện đại.

 Xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách và biện pháp

nhằm phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

Những chủ trƣơng và chính sách đó đƣợc thể hiện nhƣ sau:

- Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn theo kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Cơ cấu kinh tế nông thôn: Là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành kinh tế có

quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau làm tiền đề cho nhau

phát triển.

Cơ cấu kinh tế nông thôn có vai trò to lớn, ảnh hƣởng chi phối mọi đời

sống vật chất và tinh thần ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ

36

quyết định việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tối ƣu tài nguyên đất đai,

vốn, sức lao động.

Cơ cấu kinh tế ở nông thôn vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng độc canh, tự

cấp, tự túc. Các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn phát triển tách rời,

thiếu sự kết hợp chặt chẽ với nhau, chƣa gắn kết cơ cấu kinh tế nông thôn với

CNH, HĐH. Trong kinh tế nông thôn, công nghiệp chế biến, dịch vụ chƣa

đƣợc đầu tƣ thỏa đáng.

- Phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn với cơ cấu nhiều thành phần

kinh tế

Trong kinh tế nông thôn có sự hiện diện của nhiều thành phần kinh tế.

Để có nền kinh tế thị trƣờng, với tính cách là công cụ xây dựng CNXH ở

nông thôn, các thành phần kinh tế phải vận động theo hƣớng chung: Kinh tế

Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành

nền tảng trong kinh tế nông thôn; kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tƣ bản tƣ

nhân, kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc cùng phát triển trở thành nội lực xây dựng nền

kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.

Về kinh tế Nhà nƣớc trong kinh tế nông thôn: Trong cơ chế cũ, bộ phận

kinh tế này hoạt động mang nặng tính bao cấp, kém hiệu quả, không tƣơng

xứng với đầu tƣ của Nhà nƣớc. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị

trƣờng, có một số doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nƣớc đã phát triển khá, dần

dần chuyển sang sản xuất và kinh doanh tổng hợp, mở rộng phạm vi hoạt

động ra toàn địa bàn và mọi ngành nghề. Tuy nhiên, nhìn toàn cục vai trò của

kinh tế Nhà nƣớc ở nông thôn vẫn còn mờ nhạt, tác động chƣa mạnh đối với

nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Về kinh tế tập thể trong kinh tế nông thôn: Kinh tế tập thể mà nòng cốt

là các HTX là những tổ chức kinh tế hợp tác của những ngƣời lao động liên

37

kết tự nguyện góp vốn, góp sức để sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản và

các ngành nghề dịch vụ khác đƣợc sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của Nhà nƣớc.

Hiện nay, nhìn chung các HTX đều đã chuyển thành tổ chức dịch vụ

cho kinh tế hộ gia đình nông dân hoặc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về kinh tế cá thể, tiểu chủ trong kinh tế nông thôn: Kinh tế cá thể, tiểu

chủ ở nông thôn là kinh tế hộ gia đình không tham gia HTX mà hoạt động sản

xuất kinh doanh dựa vào hoặc chủ yếu dựa vào vốn và sức lao động của bản

thân. Thành phần kinh tế này đang đáp ứng những yêu cầu phát triển lực

lƣợng sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng đất đai, vốn và sức lao

động cũng nhƣ tay nghề trong kinh tế nông thôn. Xu hƣớng phát triển chung

của kinh tế cá thể, tiểu chủ trong nông nghiệp, nông thôn định hƣớng XHCN

là tất yếu chuyển lên HTX kiểu mới với nhiều hình thức, mức độ khác nhau.

Đảng và Nhà nƣớc tạo điều kiện khuyến khích phát triển hình thức trang trại

gia đình cũng nhƣ các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ gia đình. Đặc

biệt khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại gia đình và các thành phần

kinh tế khác liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức kinh tế

hợp tác để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, thu hút và hỗ trợ các hộ gia

đình còn khó khăn.

Về kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc trong kinh tế

nông thôn: Cho đến nay, những hình thức kinh tế này mới chỉ bắt đầu phát

triển ở nông thôn. Tuy nhiên, đi đôi với quá trình phát triển kinh tế nông thôn,

các hình thức kinh tế này sẽ có khả năng phát triển mạnh theo định hƣớng

XHCN. Trong thời gian tới cần khuyến khích và định hƣớng phát triển các

loại hình kinh tế này; tạo điều kiện cho tƣ nhân trong nƣớc và các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài đầu tƣ kinh doanh trong nông nghiệp, nhất là đầu tƣ vào công

nghiệp phục vụ nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời khuyến

khích tƣ bản tƣ nhân, các chủ trang trại, hộ gia đình liên kết với doanh nghiệp

38

Nhà nƣớc xây dựng các cơ sở chế biến, tìm thị trƣờng tiêu thụ nông sản hàng

hóa…vì đó là nấc thang tiến bộ trên con đƣờng phát triển kinh tế hàng hóa ở

nông thôn và xã hội hóa kinh tế nông thôn.

1.2.4. Kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của một

số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch

1.2.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là một tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng, liền kề thủ đô Hà

Nội, là một trong tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Lực

lƣợng lao động dồi dào, tính riêng năm 2005 lao động trong ngành nông, lâm,

ngƣ nghiệp đã chiếm 64,3% lao động toàn tỉnh. Bắc Ninh là vùng có nhiều

nghề thủ công nổi tiếng, là tỉnh có truyền thống văn hiến và cách mạng, nhiều

di tích lịch sử văn hóa. Tuy nhiên Bắc Ninh vẫn là tỉnh “đất chật, ngƣời

đông”, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tự cung tự cấp, tài nguyên khoáng

sản ít, nhƣng do nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp khá

sớm, đã đem lại những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc.

- Đã chủ trƣơng phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công

nghiệp vừa và nhỏ, phát triển làng nghề truyền thống, tốc độ tăng trƣởng kinh

tế bình quân 5 năm (2001 - 2005) đạt 13,9%.

- Chú trọng công tác quy hoạch phát triển chung của tỉnh, đặc biệt là

quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, ban hành một số chính sách, quy định của

địa phƣơng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhƣ: giống cây trồng,

vật nuôi, thủy lợi, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, môi

trƣờng, xóa đói, giảm nghèo ...

- Kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm,

bƣớc đầu đã hình thành các vùng sản xuất tập trung giống lúa lai, lúa thơm,

rau quả xuất khẩu; nuôi thả cá, gia cầm, thịt lợn hƣớng nạc; giảm dần tỷ trọng

lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.

39

- Đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, thông tin, điện nƣớc ...

phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo thêm

môi trƣờng đầu tƣ và ƣu đãi để thu hút đầu tƣ theo quy hoạch.

- Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực bằng nhiều hình thức khác nhau, có

cơ chế tuyển dụng lao động tại chổ. Hiện nay Bắc Ninh có số lao động qua

đào tạo chiếm 28%, thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp 10 - 12

nghìn lao động một năm.

- Giải quyết tốt hơn giữa phát triển kinh tế với các vấn đề bức xúc của

xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

1.2.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh An Giang

Xuất phát điểm là tỉnh nông nghiệp lạc hậu, lại thƣờng xuyên gặp lũ

lụt, thiên tai, hai phần ba lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp, dân trí

thấp, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế, với quyết tâm cao của

địa phƣơng đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

An Giang đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động

theo hƣớng mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tạo

điều kiện cho phát triển nhanh và bền vững. Đã đạt đƣợc một số kết quả đáng

khích lệ nhƣ:

- Nông nghiệp tăng trƣởng trên 5%/năm, lúa và cá vẫn là cây con chủ

lực của tỉnh, có những chuyển dịch đáng kể trong nội bộ ngành nông nghiệp,

hình thành các vùng chuyên rau màu, thủy sản. Giá trị sản xuất bình quân trên

một ha đất canh tác 59 triệu đồng năm 2007, đến năm 2010 là 90,76 triệu

đồng, ngành thủy sản chiếm 16% GDP khu vực nông nghiệp và 5,62 GDP

toàn tỉnh.

- Công nghiệp chế biến phát triển nhanh; công nghiệp chế biến nông

lâm thủy sản chiếm 91,95% so với toàn ngành, các nhà máy chế biến thủy

40

sản, rau quả đông lạnh và các cơ sở chế biến lâm sản có khả năng cạnh tranh

trên thị trƣờng.

- Cơ giới hóa, điện khí hóa nông nghiệp có nhiều tiến bộ, khâu làm đất

trên 95% diện tích, cơ giới hóa tuốt lúa 100%, sấy trên 45% sản lƣợng lúa

hàng năm, diện tích thu hoạch bằng cơ giới năm 2010 là 71% diện tích.

- Xuất khẩu đạt khá cao, gạo 77,9%, thủy sản 21,6%, rau quả đông lạnh

88,6%, hàng may mặc 40,4%.

- Đã xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích đầu tƣ phát

triển nông nghiệp, nông thôn với phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng

làm”; vận hành tốt cơ chế “bốn nhà” (nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, nhà

doanh nghiệp) trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ ản phẩm và “năm khuyến”

(khuyến nông, khuyến công, khuyến thương, khuyến thiện, khuyến học).

1.2.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Tỉnh Hải Dƣơng củng nhƣ tỉnh Bắc Ninh là tỉnh tiếp giáp với Hà Nội,

Bắc Ninh, Hƣng Yên, Hải phòng và Quảng Ninh, để phát triển nông nghiệp,

nông thôn tỉnh đã có nhiều chủ trƣơng chính sách phù hợp với thực tế của địa

phƣơng, nhƣ: Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa,

phát triển công nghiệp địa phƣơng, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

đầu tƣ để phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm ...

Từ những chủ trƣơng đúng đắn nêu trên cùng với những giải pháp thiết

thực và đồng bộ, nền kinh tế tăng trƣởng khá, bình quân 10,5%/năm (thời kỳ

2000 - 2005). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hƣớng tốt, ngành nông,

lâm, thủy sản từ 34,8% năm 2000 xuống còn 27,5% năm 2005, giảm tỷ trọng

giá trị ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi. Duy trì diện tích

cây vụ đông bằng 32% diên tích đất canh tác, mang lại giá trị cao hơn trồng

lúa. Hình thành mô hình trang trại sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất nông

41

sản tập trung. Chuyển đổi mạnh diện tích cấy lúa hiệu quả thấp sang trồng cây

ăn quả, rau màu và nuôi trồng thủy sản hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhiều ngành

nghề, làng nghề phục hồi và phát triển khá, các thành phần kinh tế trong nông

nghiệp, nông thôn phát triển đúng hƣớng và đa dạng, giá trị sản xuất chiếm

22% GDP.

1.2.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi

Là một tỉnh nghèo thuần nông, xuất phát điểm xã hội thấp kém, năm

1990 (sau khi tái lập tỉnh), cơ cấu nông, lâm, thủy sản chiếm 55,6%; công

nghiệp, xây dựng chiếm 16,52%, dịch vụ 27,8%, kết cấu hạ tầng kinh tế yếu

kém, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 388.000 đồng/năm. Sau 24 năm xây

dựng và phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ. Năm 2013 so với năm 1990, GDP tăng 10,8 lần, trong đó

nông, lâm, thủy sản tăng 3,17 lần. Đến cuối năm 2013 giá trị nông, lâm, thủy

sản chiếm tỷ trọng 15,29%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 63,83%, dịch vụ

20,88%, thu nhập bình quân đầu ngƣời 43,77 triệu đồng/năm. Tốc độ phát

triển cao nhƣ vậy do Quảng Ngãi có các khu công nghiệp và nhà máy lớn,

nhiều dự án thu hút vốn đầu tƣ FDI của nƣớc ngoài... Nông, lâm, thủy sản của

tỉnh cũng có những bƣớc phát triển đáng kể, giá trị sản xuất năm 2013 tăng 3,

58 lần so năm 1990, bình quân hàng năm tăng 5,46%.

Tập trung xây dựng hệ thống công trình thủy lợi Thach Nham, chủ

động tƣới cho hơn 30.000 ha đất canh tác khắp 7 huyện, thành phố đồng

bằng; ngoài ra còn có hơn 600 công trình hồ đập thủy lợi với hơn 950 km

kênh mƣơng chính tƣới cho 67.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, đƣa năng

suất lúa từ 26,5 tạ/ha năm 1990 lên 55 tạ/ha năm 2013. Hạ tầng giao thông

đầu tƣ mạnh mẽ, đƣờng sá giao thông đồng bộ từ các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,

huyện lộ, gần 2.000 km đƣờng xã nhựa hóa, bê tông hóa gần 48%, 100% xã

có đƣờng ô tô đến trung tâm xã.

42

Có thể nói Quảng Ngãi đang đổi mới mô hình tăng trƣởng, nhiệm vụ

trọng tâm là phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, phát triển nguồn nhân

lực, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh phát triển

kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

1.2.4.5. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch

Những kinh nghiệm trên là thực tiễn rất quí giá để huyện Bố Trạch có

thể tham khảo, áp dụng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp ở địa phƣơng.

Qua nghiên cứu có thể tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh bạn trên

những vấn đề sau:

- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: phải gắn với tăng trƣởng nhanh và bền

vững, nông nghiệp phải chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa,

hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất tập trung cùng với quá trình phát

triển, mở rộng các trang trại, gia trại trong nông nghiệp.

- Về cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, áp dụng công nghệ sinh

học trong nông nghiệp: phải tiến hành đồng thời, hợp lý, nhƣng cần đẩy mạnh

nhiệm vụ cơ gới hóa và ứng dụng công nghệ sinh học, các chế phẩm hóa học

trong nông nghiệp để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.

- Về công nghiệp nông thôn, dịch vụ sản xuất và đời sống: Sử dụng lao

động dôi dƣ của nông nghiệp để phát triển ngành nghề và các hoạt động dịch

vụ nông thôn cùng với việc xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo,

làm cho nông thôn thay đổi theo hƣớng gần với thành thị.

- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đầu tƣ vốn và thị trƣờng tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn .... cần sự hổ trợ, tiếp sức của Nhà

nƣớc, các ngành, các cấp.

Những kinh nghiệm của các địa phƣơng khác hết sức quý báu; tuy

nhiên xuất phát từ những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và những lợi thế

43

so sánh của huyện, qua phân tích thực trạng sẽ tìm ra những giải pháp căn

bản, thiết thực nhằm thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện Bố

Trạch chặng đƣờng tiếp theo.

44

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài

2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật

Phép biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin đƣợc sử dụng với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng pháp này đòi

hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải đặt trong mối

quan hệ vận động, phát triển, tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển là

quá trình tích lũy về lƣợng dẫn đến thay đổi về chất. Phép biện chứng duy vật

coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối

lập, phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng và quá

trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

Từ nội dung và yêu cầu của phƣơng pháp biện chứng duy vật, đề tài

nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình kinh tế, phân tích để tìm ra xu hƣớng

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, từ đó để thấy rõ mức độ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể

của giai đoạn từ năm 2006 - 2013 của huyện.

(1) Mối quan hệ giữa các nội dung, hiện tượng

Mối quan hệ giữa các nội dung, hiện tƣợng trong nghiên cứu quá trình

CNH, HĐH nông nghiệp: Phát triển kinh tế nông nghiệp với chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và quá trình CNH, HĐH nông nghiệp. Các nội dung trên có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu, quy mô và hiện đại hóa ngành nông nghiệp,

tác động đến sản xuất, tích lũy và cải thiện đời sống.

(2) Mối quan hệ trong từng nội dung, hiện tượng

Các biện pháp quản lý, chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp có hiệu quả sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng

45

và giá trị sản xuất, mở rộng ngành nghề trong nông nghiệp, lao động chuyển

dịch sang các ngành công nghiệp và dịch vụ, làm tốt vấn đề nông thôn, nông

dân trong điều kiện mới.

Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh

nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và kinh tế cá thể, các tổ chức kinh tế đó sẽ

thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển và giải quyết thỏa đáng nguồn lực lao

động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng.

2.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu

thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để

nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của nó; từ đó giúp chúng

ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái

chung phức tạp từ những yếu tố cấu thành của bộ phận ấy. Nhiệm vụ của

phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra đƣợc cái chung, thông qua hiện

tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.

Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ

cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả

nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái

chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó với nhau, quy định

và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu, phán ánh cơ sở khách quan có tính

quy luật của bản thân sự vật và hiện tƣợng. Trong phân tích, việc xây dựng

một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học để nghiên cứu của

các bộ phận cấu thành có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp

vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể, từ sự phân

tích, khái quát nắm bắt đƣợc mặt định tính ở nhiều khía cạnh định lƣợng khác

46

nhau. Đi sâu vào từng nội dung nghiên cứu, đề tài vẫn sử dụng phƣơng pháp

phân tích tổng hợp để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.

Trong quá trình sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có

sử dụng các số liệu thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học đơn giản và

các bảng biểu để thấy rõ đặc trƣng, quy mô, tỷ trọng, xu hƣớng ... của hiện

tƣợng, nội dung vấn đề nghiên cứu.

2.1.3. Phương pháp lịch sử

Lịch sử là một quá trình phức tạp và nhiều vẽ, trong đó chứa đựng

những yếu tố ngẩu nhiên, phát triển quanh co. Tuy nhiên sự vận động của lịch

sử là một quá trình phát triển có tính quy luật. Phƣơng pháp lịch sử đòi hỏi

phải nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát

sinh, phát triển và tiêu vong của chúng trong một không gian và thời gian xác

định. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm nội tại của đối tƣợng

nghiên cứu và nhận thức về nội tại của xã hội, làm cho nhận thức về lịch sử

trở nên khoa học hơn.

Sử dụng phƣơng pháp này nhằm đạt đƣợc các mục đích:

- Xác định đƣợc một giai đoạn nghiên cứu (giai đoạn từ năm 2006 -

2013). Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công trình nghiên cứu,

vừa là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp từ cuối

Đại hội X đến Đại hội XI của Đảng.

- Xác định nhân tố ảnh hƣởng hay những tiền đề dẫn đến hiệu quả quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch

giai đoạn nghiên cứu và thời gian tới.

2.1.4. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp gạt bỏ những cái đơn giản,

ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố tác động nào đó nhằm

tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc để tìm ra bản chất các hiện

47

tƣợng và quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật

phản ánh bản chất các vấn đề kinh tế. Đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử

dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học. Phƣơng pháp này dùng để nghiên

cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh tế mà ở đó không sử dụng đƣợc các kỹ

thuật nhƣ kính hiển vi, các thiết bị máy móc nhƣ các môn khoa học tự nhiên

và kỹ thuật. Mặt khác, bản thân các hiện tƣợng và quá trình kinh tế cũng phức

tạp, có nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng phƣơng pháp trừu

tƣợng hóa khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản và nhanh

chóng đi đến kết quả hơn.

2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu

Có hai dạng thông tin thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kế

gồm: thông tin định tính và thông tin định lƣợng. Do đó, đề tài có hai hƣớng

xử lý thông tin nhƣ sau: (1) Xử lý logic đối với thông tin định tính và (2) Xử

lý toán học đối với các thông tin định lƣợng.

2.1.5.1. Xử lý thông tin định tính

Xử lý thông tin định tính đƣợc dùng để nghiên cứu chủ yếu tốc độ, quy

mô phát triển của huyện, và các xã, thị trấn và hợp tác xã trên địa bàn.

Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài đƣợc thực hiện

bắt đầu từ việc thu thập qua các phƣơng pháp quan sát, thảo luận và nghiên

cứu tài liệu..., chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu

thập đƣợc. Bƣớc tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính, tức là

việc đƣa ra những phán đoán về bản chất, logic của các sự kiện, các phân hệ

trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.

2.1.5.2. Xử lý thông tin định lượng

Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê, kết quả điều

tra; sau đó sắp xếp chúng lại để tìm ra các mối liên hệ và xu hƣớng vận động của

48

sự vật. Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều dạng, từ thấp đến cao, nhƣ

những con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ để phân tích, tổng hợp...

Luận văn còn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: Dãy số liệu,

hệ thống bảng biểu, hình ảnh để minh họa và phân tích.

Tóm lại, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng cả hai dạng

xử lý thông tin định tính và định lƣợng, trong đó chủ yếu sử dụng dạng xử lý

thông tin định lƣợng để xây dựng các bảng số liệu, các biểu đồ; trên cơ sở đó

phân tích chỉ số trung bình, cơ cấu, tốc độ phát triển, để tìm ra mối liên hệ và

xu hƣớng chung của các nội dung nghiên cứu.

2.2. Nguồn số liệu thực hiện đề tài

Số liệu thực hiện đề tài đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm

đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, gồm có các nguồn số liệu chủ yếu sau:

2.2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Cục Thống kê

và các sở, ngành tỉnh Quảng Bình: Các nghị quyết, quyết định, kế hoạch,

niên giám thống kê, báo cáo tổng kết và các văn bản chỉ đạo.

2.2.2. Số liệu ở huyện Bố Trạch:

- Chi cục Thống kê huyện: Niên giám thống kê các năm 2009 - 2013 và

các báo cáo có liên quan.

- Văn phòng Huyện ủy: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, các báo

cáo, số liệu có liên quan.

- Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện: Các quyết định, quy hoạch, kế

hoạch, báo cáo đánh giá hàng năm.

- Các phòng chuyên môn của huyện: Các báo cáo, số liệu tổng hợp của

Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và môi trƣờng, Kinh

tế hạ tầng ... Số liệu của một số xã liên quan đến đề tài.

49

50

CHƢƠNG 3

THƢ̣C TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓ A, HIỆN ĐẠI HÓ A

NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1 Nhƣ̃ng nhân tố tá c đô ̣ng tớ i phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch

3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Bố Trạch nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, là địa

phƣơng chiếm chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam từ Đông sang Tây.

Lãnh thổ của huyện nằm ở tọa độ từ 170 14’39”đến 170 43' 48” Vĩ độ Bắc và 1050 58’ 3” đến 106035’ 573” Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp các huyện:

Quảng Trạch, Tuyên hóa và Minh Hóa; phía Nam giáp thành phố Đồng Hới

và huyện Quảng Ninh; phía đông giáp Biển đông; phía Tây giáp nƣớc Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào.

Huyện Bố trạch có có 24 km bờ biển và trên 54 km đƣờng biên giới; là

địa phƣơng có nhiều tuyến giao thông huyết mạch chạy qua là đƣờng Hồ Chí

Minh, quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc - Nam và các tỉnh lộ 2, tỉnh lộ 3, tỉnh lộ 11,

nối với hệ thống quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh và đƣờng 20 tạo thành

mạng lƣới giao thông ngang dọc tƣơng đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch

còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), Cảng Gianh và các

danh thắng nổi tiếng Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, khu du lịch nghỉ

mát, tắm biển Đá Nhảy, là những lợi thế trong phát triển giao lƣu diện kinh tế,

văn hóa - xã hội.

Với vị trí địa lý quan trọng trên đã tạo ra cho huyện có nhiều điều kiện

thuận lợi để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và từng bƣớc hiện đại hóa nông nghiệp

51

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình của huyện Bố Trạch có độ nghiêng lớn từ Tây sang Đông, có

thể chia ra 4 dạng địa hình chủ yếu nhƣ sau:

a) Địa hình núi đá vôi

Kiểu địa hình này phần lớn thuộc các xã Thƣợng Trạch, Tân Trạch,

Xuân Trạch, Sơn Trạch, Phúc Trạch; gồm các khối núi đá vôi liên tục, địa

hình chia cắt mạnh, kéo theo quá trình karst hình thành nên các nhũ đá, cột đá

... đa dạng, đẹp kỳ diệu trong các hang động. Trong vùng núi đá vôi hầu nhƣ

không có sông suối trên bề mặt mà chỉ thấy ở vành ngoài. Nơi đây còn chứa

nhiều bí ẩn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.

b) Địa hình gò đồi

Đây là khu vực tiếp giáp địa hình núi đá vôi và vùng đồng bằng, thuộc

địa bàn thị trấn Nông trƣờng Việt Trung và các xã Lý Trạch, Nam Trạch, Hòa

Trạch, Tây Trạch, Cự Nẫm, Phú Định, Vạn Trạch. Vùng gò đồi hình thành

nhiều khu vực đất đai rộng lớn, rất thuận tiện cho việc phát triển cây công

nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày.

c) Địa hình đồng bằng

Thuộc các xã Tây Trạch, Đồng Trạch, Bắc Trạch, Mỹ Trạch, Phú

Trạch, Hạ Trạch, Sơn Lộc, Lý Trạch, Hoàn Trạch, Vạn Trạch, Trung Trạch,

Đại Trạch và thị trấn Hoàn Lão . Vùng này địa hình tƣơng đối bằng phẳng,

thỉnh thoảng có một vài gò đồi nhỏ độ dốc thấp. Ở dạng địa hình này rất thuận

tiện cho việc phát triển trồng lúa nƣớc và cây hàng năm khác.

d) Địa hình ven biển

Gồm các xã Nhân Trạch, Đại Trạch, Trung Trạch, Đức Trạch, Hải

Trạch và Thanh Trạch. Địa hình bằng và thấp, có nhiều cồn cát giáp vùng

đồng bằng.

52

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Bố Trạch mang đậm đặc trƣng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm

chịu ảnh hƣởng của 3 luồng gió chính: gió mùa đông Bắc từ tháng 11 đến

tháng 3 năm sau; gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 7, trung bình mỗi

năm có 18 đến 20 ngày gió mùa Tây Nam khô và nóng, nhân dân quen gọi đó

là “gió Lào”; gió mùa Đông Nam thổi vào từ biển Thái Bình dƣơng, thƣờng

gọi là gió “nồm”, khí hậu mát mẻ. (Xem bảng 3.1)

Bảng 3.1: Một số yếu tố khí hậu, thời tiết ở huyện Bố Trạch

Lƣợng mƣa (mm)

Số giờ

Tốc

Số ngày

nắng

Hƣớng

độ

Năm

Năm

mƣa

trung

gió

Trung

Tháng

gió

ít

cao

(ngày)

bình

chính

bình

(m/s)

nhất

nhất

(giờ)

Tây Bắc

3,1

91,2

62,40

3,6

1

147

11

2,8

Bắc

70,0

43,40

3,7

2

121

9

2,5

Bắc

97,6

43,80

2,6

3

259

10

2,3

Tây Bắc

161,0

56,10

4,0

4

210

7

2,4

Bắc

228,0

106,00

13,0

5

343

8

3,0

Tây Nam

218,8

84,20

-

6

230

6

3,0

Tây

220,0

86,90

-

7

399

7

2,5

Tây

176,0

140,40

-

8

600

9

2,4

Tây Bắc

174,0

444,40

82,0

9

1150

16

3,0

Tây Bắc

135,7

596,50

45,0

10

1455

17

3,5

Bắc

93,7

366,20

137,0

11

699

16

3,5

Bắc

78,6

128,90

10,4

12

360

12

Nguồn: Trạm Thủy văn thành phố Đồng Hới

53

Có thể nói khí hậu ở Bố Trạch thể hiện hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa

lạnh; mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình là 27,60C,

có khi lên tới trên 400C; mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Thƣờng thì, hàng năm có khoảng 4 - 5 trận bão, sức gió có cƣờng độ từ cấp 7

đến cấp 9, tuy nhiên cũng có những trận bão lớn lên đến trên cấp 12 và còn

phải gánh chịu sự phá hoại của những trận lũ lụt, gây sạt lở nghiêm trọng.

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

 Tài nguyên đất

Bảng 3.2: Diện tích đất tự nhiên của huyện Bố Trạch

giai đoạn từ năm 2009 - 2013

Tốc độ

tăng, giảm

Năm 2009

Năm 2011

Năm 2013

b/q

Chỉ tiêu

Diện

Tỷ

Diện

Tỷ

Diện

Tỷ

Tăng

Giảm

tích

trọng

tích

trọng

tích

trọng

(%) (%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng diện tích

212.417,63 100 212.417,63 100 212.417,63 100

Trong đó:

1. Đất nông nghiệp

22.744,61 10,71 23.077,18 10,86 23.828,28 11,22 2,36

0,43

2. Đất lâm nghiệp

172.365,91 81,14 172.183,97 81,06 170.882,95 80,45

948,06 0,45

944,24 0,44 1,29

3. Đất thủy sản

920,63 0,43

41,65 0,02

41,65 0,02 3,14

4. Đất nông nghiệp khác

39,19 0,02

5. Đất phi nông nghiệp 11.407,87 5,37 11.615,11 5,47 12.191,64 5,74 3,39

4,18

6. Đất chƣa sử dụng

4.939,42 2,33 4.551,66 2,14 4.528,87 2,13

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

54

Bảng trên cho thấy: Năm 2013 toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là

212.417,63 ha, so với tổng diện tích đất tự nhiên thì đất nông nghiệp là

23.828,28 ha, chiếm 11,22%, đất lâm nghiệp là 170.882,95 ha chiếm 80,45%,

đất thủy sản là 944,24 ha chiếm 0,44%, đất phi nông nghiệp là 12.191,64 ha

chiếm 5,74%, đất chƣa sử dụng là 4.528,87 ha chiếm chiếm 2,13%. Diện tích

đất hàng năm có biến động, đất lâm nghiệp giảm bình quân 0,43% và đất

chƣa sử dụng giảm 4,18%, đất nông nghiệp và đất thủy sản tăng.

Theo kết quả điều tra, phân loại đất đai do Viện Quy hoạch và Thiết kế

Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện năm 2003,

đất đai của huyện Bố Trạch đƣợc phân thành bảy nhóm, với 19 loại đất. (xem

bảng 3.3)

- Nhóm đất cát: Diện tích 2.688 ha, gồm 2 loại, đất cồn cát trắng và đất

cát biển, phân bố ở các xã Nhân Trạch, Lý Trạch, Đại Trạch, Trung Trạch,

Đức Trạch, Thanh Trạch, đất nghèo dinh dƣỡng, khả năng giữ nƣớc và phân

bón kém, chủ yếu trồng cây lƣơng thực, thực phẩm.

- Nhóm đất mặn: Diện tích 1.552 ha, có 2 loại đất mặn, một loại đất

mặn nhiều phân bố dọc hạ lƣu các sông thuộc xã Mỹ Trạch, Hạ Trạch, Bắc

Trạch, Thanh Trạch và loại thứ hai đất mặn trung bình và ít, phân bố ở các xã

Hạ Trạch, Bắc Trạch, Hải Trạch, Phú Trạch, Hoàn Trạch và Đồng Trạch, loại

này đất chua vừa, nghèo dinh dƣỡng, đƣợc sử dụng trồng lúa.

- Nhóm đất phù sa: Diện tích 9.143 ha, gồm có 3 loại, nhƣ đất phù sa

không đƣợc bồi ít chua phân bố ở các xã Đồng Trạch, Phú Trạch, Hoàn

Trạch, Sơn Lộc, Liên Trạch, có độ phì trung bình; đất phù sa glây phân bố ở

các xã Hoàn Trạch, Đồng Trạch, Hạ Trạch, Thanh Trạch, Phú Trạch, khá về

mùn nhƣng bị chua; đất phù sa ngòi suối phân bố chủ yếu ven các suối thuộc

55

Nam Trạch, Cự Nẫm, Hƣng Trạch. Nhóm đất này đƣợc sử dụng trồng cây

lƣơng thực và rau màu.

Bảng 3.3: Phân loại đất đai của huyện Bố Trạch

Diện tích

Tỷ lệ

Tên đất Việt Nam

Ghi chú

(ha)

(%)

I. Nhóm đất cát

2.688,00

1,27

II. Nhóm đất mặn

1.552,00

0,73

III. Nhóm đất phù sa

9.143,00

4,3

1. Đất phù sa không đƣợc bồi trung tính ít chua

4.516,00

2,13

2. Đất phù sa glay

4.158,00

1,96

3. Đất phù sa ngòi suối

424,00

0,2

IV. Nhóm đất xám bạc màu

3.225,00

1,52

V. Nhóm đất đỏ vàng

109.850,00

51,71

11. Đất đỏ vàng trên đá vôi

74,00

0,03

12. Đất đỏ vàng trên đá biến chất

13.492,00

6,35

13. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét

33.947,00

15,98

14. Đất đỏ vàng trên đá macma axít

25.145,00

11,84

15. Đất đỏ vàng trên đá cát

31.752,00

14,95

16. Đất đỏ vàng trên phù sa cổ

5.440,00

2,56

VI. Nhóm đất mùn vàng trên núi

1.390,00

0,65

VII. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá

837,00

0,39

Tổng diện tích các nhóm đất

132.534,00

62,39

Sông suối

2.521,00

1,19

Núi đá

77.362,60

36,42

Tổng diện tích đất tự nhiên

212.417,60

100,00

Nguồn: Điều tra Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn năm 2003

- Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích 3.325 ha, có 3 loại đất xám bạc màu

trên phù sa cổ phân bố chủ yếu ở xã Phú Định, đất nghèo dinh dƣỡng, thƣờng

56

bị hạn; đất xám bạc màu trên đá macma axít phân bố ở các xã Tây Trạch,

Hoàn Lão, Lâm Trạch, Vạn Trạch, đất nghèo dinh dƣỡng; đất xám bạc màu

glây phân bố ở xã Phúc Trạch, nghèo dinh dƣỡng nhƣng có giá trị trong sản

xuất nông nghiệp vì có địa hình bằng dễ thoát nƣớc.

- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 109.850 ha, gồm có 6 loại đất đỏ vàng

trên đá vôi phân bố ở xã Thƣợng Trạch; đất đỏ vàng trên phiến sét phân bố ở

các xã Tân Trạch, Phú Định, Nam Trạch, Hòa Trạch, Vạn Trạch, Liên Trạch,

Hƣng Trạch, thị trấn Nông trƣờng Việt Trung; đất đỏ vàng trên đá macma axít

phân bố ở các xã Phú Định, Vạn Trạch, Nam Trạch, Nông trƣờng Việt Trung;

đất vàng nhạt trên đá cát phân bố ở các xã Hòa Trạch, Đại Trạch, Nam Trạch,

Lý Trạch, Nông trƣờng Việt Trung; đất nâu vàng trên phù sa cổ phân bố ở

Nam Trạch, Hòa Trạch, Lý Trạch, Đại Trạch, Nông trƣờng Việt Trung. Nhóm

đất này thích hợp với các loại cây rau màu, cây công nghiệp và cây lâu năm.

- Nhóm mùn vàng đỏ trên núi: Diện tích 1.390 ha, có 2 loại đất mùn

vàng đỏ trên đá sét phân bố ở xã Tân Trạch, Nông trƣờng Việt Trung, chủ yếu

là khoanh nuôi bảo vệ rừng và đất mùn vàng trên đá macma axit phân bố chủ

yếu ở xã Tân Trạch và Thƣợng Trạch.

- Nhóm xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 4.186 ha, phân bố ở các xã Thanh

Trạch, Bắc Trạch, Hạ Trạch, Cự Nẫm, Vạn Trạch, Phú định và Nông trƣờng

Việt Trung, tầng đất rất mỏng, nhiều đá lộ đầu, đất bị xói mòn rửa trôi mạnh,

dinh dƣỡng rất thấp, không thích hợp với sản xuất nông nghiệp.

 Tài nguyên rừng

Bố Trạch có 170.882,95 ha rừng, chiếm 80,45% diện tích tự nhiên,

trong đó: rừng sản xuất 58.585,12 ha, rừng phòng hộ 19.292,32 ha và rừng

đặc dụng 93.005,51 ha. Đặc biệt diện tích Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ

Bàng ở xã Tân Trạch và Thƣợng Trạch là khu bảo tồn có độ che phủ 93,57%,

57

là nơi có tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất Việt Nam. (Chi cục thống kê huyện

Bố Trạch, 2014)

 Tài nguyên nước

Nguồn nƣớc của huyện chủ yếu do hệ thống các sông, suối cung cấp.

Chiều dài sông, suối ngắn, độ dốc lớn. Sự phân bố dòng chảy theo mùa rõ rệt

và chịu ảnh hƣởng của mƣa lũ và thủy triều, do đó đất đai ở vùng hạ lƣu

thƣờng bị nhiễm mặn. Tuy nhiên có thể vận dụng đặc điểm này để nuôi trồng

thủy sản. Ngoài ra có những tầng ngậm nƣớc có khối lƣợng lớn, giàu nƣớc

nhƣng không đều. Đây chính là nguồn nƣớc ngầm phục vụ nƣớc sinh hoạt cho

nhân dân.

 Tài nguyên khoáng sản

Nguồn tài nguyên khoáng sản chƣa đƣợc khai thác nhiều và xem nhƣ

đang ở dạng tiềm năng nhƣ đá vôi, đá ốp lát, mỏ sét cao lanh, cát xây dựng,

cát trắng để sản xuất thủy tinh; nƣớc khoáng và nƣớc nóng ở Động Nghìn ...

 Tài nguyên biển và bờ biển

Huyện Bố Trạch có bờ biển dài 24 km với 3 cửa sông chính đổ ra biển;

các cửa sông đã hình thành các khu dân cƣ, có thể xây dựng các cảng và phát

triển các cơ sở sản xuất chế biến, cung cấp dịch vụ hậu cần nghề biển; biển có

diện tích bãi triều rộng, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ.

 Tài nguyên du lịch

Bố Trạch có điều kiện sinh thái đa dạng bao gồm đầy đủ các cảnh quan

sinh thái núi rừng, bờ biển, nhiều nơi có thể xây dựng các điểm du lịch sinh

thái, nghỉ dƣỡng hấp dẫn khách du lịch trong nƣớc và quốc tế nhƣ Vƣờn Quốc

gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Động Phong Nha, Động Thiên Đƣờng, Động Sơn

Đoòng, bãi tắm Đá Nhảy đã đƣợc xếp hạng là danh thắng quốc gia ... Ngoài

58

ra, hệ thống di tích lịch sử hào hùng nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh, bến phà Xuân

Sơn, cung đƣờng 20 quyết thắng, làng kháng chiến Cự Nẫm đã đi vào huyền

thọai có thể hình thành những điểm du lịch thu hút khách đến tham quan.

3.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

 Những thuận lợi và lợi thế

- Có vị trí địa lý nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc Nam

thuận lợi cho phát triển kinh tế và mở rộng giao lƣu với các vùng và cả nƣớc.

- Địa hình bán sơn địa đã tạo cho huyện có điều kiện để phát triển một

nền kinh tế đa dạng; khí hậu và đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, cho

phép sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa.

- Có các danh thắng nổi tiếng là lợi thế của huyện cho phép phát triển

ngành kinh tế du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.

- Nguồn tài nguyên khoáng sản tƣơng đối đa dạng, tài nguyên rừng,

biển phong phú là động lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu các ngành

kinh tế.

 Những khó khăn và hạn chế

- Khí hậu thời tiết khắc nghiệt, bão lụt, hạn hán xảy ra thƣờng xuyên.

- Đất đai đa dạng nhƣng diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ

thấp, phần lớn là đất nghèo dinh dƣỡng phân bố trên các dạng địa hình khác

nhau tạo nên sự canh tác manh mún, công tác thuỷ lợi gặp nhiều khó khăn.

- Khu vực kinh tế nông, lâm, ngƣ nghiệp vẫn còn lệ thuộc vào thiên nhiên.

3.1.2. Điều kiện về kinh tế

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Theo số liệu thống kê của của huyện Bố Trạch, giá trị tăng thêm từ năm

2010 là 2.094.007,5 triệu đồng, năm 2012 là 2.524,142,4 triệu đồng và năm

1013 lên đến 2.727.250,6 triệu đồng. Các ngành và nội bộ trong từng ngành

59

đều tăng khá ổn định. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhƣng kinh tế huyện

có xu hƣớng tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh tế hợp lý.

3.1.2.2. Thu chi ngân sách và đầu tư phát triển

Thu ngân sách trên địa bàn huyện tăng khá, nếu so với với năm 2010

thì năm 2011 tăng 45,3%; năm 2013 so với năm 2012 tăng 67,9%. Năm 2010

thu ngân sách đạt 83.252,1 triệu đồng, năm 2011 đạt 121.005,7 triệu đồng,

đến năm 2013 đã lên 197.788,3 triệu đồng. Thu tăng cao đã tạo điều kiện thực

hiện các nhiệm vụ chi nhằm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Công tác

chi ngân sách đã bảo đảm cân đối ngân sách, đã có chi để nộp lên ngân sách

cấp trên năm 2013 là 4.401,5 triệu đồng.

Vốn đầu tƣ phát triển từ 649 tỷ đồng năn 2010, đến 2013 lên đến

1.068,955 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tƣ của xã và hợp tác xã là 131,47 tỷ

đồng, của khu vực dân cƣ là 449,331 tỷ đồng (chiếm 42% vốn đầu tư) năm

2013. Chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển tăng khá, từ 52.813,5

triệu đồng năm 2010, đến năm 2013 tăng lên 154.788,2 triệu đồng.

3.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

Chỉ trong 4 năm, từ 2010 đến 2013 cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu

hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đƣợc đầu tƣ thực hiện theo chƣơng trình mục

tiêu quốc gia “xây dựng nông thôn mới”.

 Về thủy lợi

Đến năm 2013, toàn huyện có 5 đập, hồ chứa nƣớc do công ty thủy

nông quản lý, nhƣ: đập dâng Đá Mài, hồ chứa Vực Nồi, hồ chƣa Đồng Ran,

hồ chứa Vực sanh, hồ chứa Cửa Nghè và 88 hồ, đập, trạm bơm nƣớc, bảo

đảm tƣới tiêu trên 70% diện tích gieo trồng. Hệ thống kênh mƣơng kiên cố

hóa bằng bê tông là 226,7 km (chiếm 64,4%) và 46,7% số xã có công trình

cấp thoát nƣớc tập trung. (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2014)

60

Ngoài các công trình thủy lợi là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu phục vụ

nông nghiệp, các hộ gia đình và tổ hợp tác đã đầu tƣ mua sắm máy móc phục

vụ khâu làm đất, vận chuyển và thu hoạch mùa màng. Kinh tế tƣ nhân, kinh tế

hộ tiếp tục khảng định vị trí quan trọng trong quá trình CNH, HĐH nông

nghiệp của huyện Bố Trạch.

 Về giao thông

Với hệ thống giao thông khá đồng bộ, gồm có đƣờng sắt, đƣờng bộ,

đƣờng thủy và cảng biển, hơn nữa lại nằm phía Bắc cửa ngõ vào thành phố

Đồng Hới, có điều kiện giao thƣơng các vùng trong tỉnh, tỉnh bạn và khu vực.

Đến nay, toàn huyện có 1232,2 km đƣờng bộ, trong đó 211 km do Trung ƣơng

quản lý, 77,6 km do tỉnh quản lý, 138,5 km do huyện quản lý, còn lại do xã, thị

trấn quản lý. Đã có 30/30 xã, thị trấn có đƣờng ô tô đến tận trung tâm xã quanh

năm, 317,6 km đƣờng giao thông nông thôn đƣợc bê tông hóa. Tuy nhiên các

tuyến đƣờng liên thôn, xóm phần lớn chất lƣợng chƣa cao, đi lại khó khăn, đặc

biệt là vào mùa mƣa lũ. (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2014)

 Về điện

Đả bảo đảm đủ điện cho sản xuất và đời sống của dân cƣ, đến nay đã có

28/30 xã và 93,2% số thôn có điện lƣới quốc gia, còn 2 xã vùng sâu phải dùng

các nguồn điện khác.

3.1.3. Điều kiện xã hội

3.1.3.1. Dân số, lao động, việc làm

Dân số trung bình năm 2013 là 181.618 ngƣời, trong đó dân số đô thị là

17.344 ngƣời, chiếm 9,55%; dân số sống ở khu vực nông thôn là 164.274 ngƣời, chiếm 90,45% tổng dân số, mật độ dân số 85 ngƣời/km2 . Công tác

dân số gia đình và trẻ em đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm đúng

mức, nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ổn định ở mức trên 1%.

61

Theo thống kê năm 2013, số lao động trong độ tuổi là 110.108 ngƣời,

chiếm tỷ lệ 60,62% tổng số dân. Đây là tỷ lệ tƣơng đối cao so với một số

vùng khác trong tỉnh. Trong độ tuổi lao động có 87,05% so với số ngƣời đang

lao động trong các ngành kinh tế, 60,94% lao động làm việc trong ngành

nông, lâm nghiệp, thủy sản, thấp hơn mức chung toàn tỉnh Quảng Bình

(66,52%). (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2013)

3.1.3.2. Giáo dục, y tế, văn hóa thông tin và truyền thông

a) Về giáo dục: Toàn huyện có 116 trƣờng học từ giáo dục mầm non đến

trung học phổ thông; năm 2013 có 43 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đã phổ cập

giáo dục trung học cơ sở cho 30/30 xã, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 22,7%.

b) Về y tế: Huyện Bố Trạch hiện nay có 32 cơ sở điều trị, trong đó có

một bênh viện huyện, bình quân 1,76 giƣờng bệnh/1000 dân, có 23 xã đạt

chuẩn quốc gia về y tế. Nhà cửa và trang thiết bị y tế đƣợc tu sửa chống xuống

cấp và trang bị thêm đúng hƣớng cho việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân

c) Về văn hóa, thông tin và tuyền thông: Đến năm 2013, ở huyện có

một đơn vị chiếu bóng, một nhà văn hóa, 1 thƣ viện, 17 xã có nhà văn hóa và

trạm bƣu điện, 91,9% số thôn có nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng, 100% số

xã đã phủ sóng truyền hình. Nâng cấp và đƣa vào hoạt động trạm phát sóng

trực tiếp đài truyền thanh huyện trên 300 triệu đồng. (Chi cục thống kê huyện

Bố Trạch, 2013)

3.1.3.3. Mức sống của dân cư

Số hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn huyện đã giảm xuống, mức sống chung

của ngƣời dân tăng lên. Theo số liệu thống kê, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là

21,74% đến năm 2013 chỉ còn 13,99%; tuy nhiên tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn đang

ở mức trên 10% qua các năm. (Chi cục thống kê huyện Bố Trạch, 2010)

62

Đặc điểm nổi bật chủ yếu về tự nhiên, kinh tế - xã hội nêu trên có ý

nghĩa to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và CNH, HĐH nông

nghiệp của huyện Bố Trạch trong thời gian tới.

3.2. Thực trạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở

huyện Bố Trạch từ năm 2006 đến nay

3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

3.2.1.1. Giá trị tăng thêm và nhịp độ tăng trưởng kinh tế

Trong khi nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, thƣơng mại đạt

tốc độ tăng trƣởng ấn tƣợng qua các giai đoạn 2006 - 2009 và giai đoạn 2010 -

2013, thì nhóm ngành nông, lâm, thủy sản mức độ gia tăng khá khiêm tốn.

Bảng 3.4: Tốc độ gia tăng giá trị bình quân 23,17%/năm giai đoạn 2006

- 2009 và 17,97%/năm giai đoạn 2010 - 2013 đối với nhóm ngành công

nghiệp xây dựng; 28,04%/năm giai đoạn 2006 - 2009 và 21,66%/năm giai

đoạn 2010 - 2013 đối với nhóm ngành dịch vụ, thƣơng mại. Tốc độ gia tăng

giá trị trong nhóm ngành nông, lâm, thủy sản chỉ đạt 8,24%/năm giai đoạn

2006 - 2009 và 6,61%/năm giai đoạn 2010 - 2013. Tuy nhiên, trong nội bộ

nhóm ngành nông, lâm, thủy sản cũng có sự khác nhau về tốc độ gia tăng giá

trị; ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trƣởng khá thấp giai đoạn 2006 - 2009,

chỉ có 2,25%/năm nhƣng đến thời kỳ 2010 - 2013 tăng lên 7,04%/năm; tƣơng

ứng hai giai đoạn trên, ngành thủy sản từ 14,07% giảm xuống còn 6,65%;

ngành nông nghiệp tăng trƣởng khá hơn, từ 6,11%/năm giai đoạn 2006 - 2009

và 6,62%/năm giai đọan 2010 - 2013.

Giá trị tăng thêm và tốc độ tăng trƣởng các ngành kinh tế của huyện

thời gian từ 2006 - 2013 nhƣ đã nêu là hợp lý, bởi giai đoạn 2006 - 2009 là

thời gian đầu khai thác tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội, việc ứng dụng

thành tựu cách mạng công nghệ sinh học đã làm tăng năng suất đất đai, năng

63

suất cây con, năng suất lao động nông nghiệp. Có thể nói rằng thời kỳ 2006 -

2009 là giai đoạn tăng trƣởng khá cao, đến giai đoạn 2010 - 2013 tăng trƣởng

giữ mức ổn định.

Bảng 3.4: Giá trị tăng thêm và tốc độ tăng trƣởng kinh tế của

huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013

Giai đoạn 2006 – 2009

Giai đoạn 2010 – 2013

(giá so sánh năm 1994)

(giá so sánh năm 2010)

Tốc

Tốc

2006

2008

2009

độ

2010

2012

2013

độ

Các ngành

(tỷ

(tỷ

(tỷ

tăng

(tỷ

(tỷ

(tỷ

tăng

đồng)

đồng)

đồng)

b/q

đồng)

đồng)

đồng)

b/q

(%)

(%)

Tổng số

485,57 609,61 683,6 18,84 2094,00 2524,1 2727,3 14,29

1. Nông, lâm, thủy sản

197,71 219,37 231,5 8,24

965,53 1069,1 1095,80 6,61

- Nông nghiệp

118,69 131,14 133,40 6,11

652,92 733,32 740,12 6,62

- Lâm nghiệp

18,45 19,01 19,29 2,25

70,15 70,51

80,08 7,04

- Thủy sản

60,57 69,22 78,82 14,07 242,46 265,31 275,60 6,65

2. Công nghiệp, xây dựng 138,84 184,21 209,4 23,17 348,47 435,47 483,25 17,97

- Công nghiệp

99,24 131,56 148,1 22,56 207,15 266,72 296,59 19,98

- Xây dựng

39,60 52,65 61,28 24,67 141,32 168,75 186,66 15,01

3. Dịch vụ, thƣơng mại

149,02 206,03 242,8 28,04 780,00 1019,5 1148,2 21,66

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

Nếu tính theo giá hàng hóa, bảng 3.5 cho ta thấy: Giá trị tăng thêm của

các ngành luôn dƣơng trong giai đoạn 2006 - 2013, nhƣng lại có sự khác nhau

rõ rệt giữa các ngành. Ngành công nghiệp, xây dựng từ 268,11 tỷ đồng năm

64

2006 lên 529,79 tỷ đồng năm 2009 và 795,69 tỷ đồng năm 2013; ngành dịch

vụ, thƣơng mại từ 347,99 tỷ đồng năm 2006, lên 736,78 tỷ đồng năm 2009 và

1.648,25 tỷ đồng năm 2013. Trong khi ngành nông, lâm, thủy sản từ 478,21 tỷ

đồng năm năm 2006 lên 755,54 tỷ đồng năm 2009 và 1.210,37 tỷ đồng năm

2013. Nếu so sánh năm 2013 với năm 2006 thì ngành công nghiệp, xây dựng

tăng 1,96 lần; ngành dịch vụ, thƣơng mại tăng 3,73 lần; ngành nông, lâm, ngƣ

nghiệp tăng 1,53 lần.

Bảng 3.5: Diễn biến giá trị tăng thêm của huyện Bố Trạch

giai đoạn từ năm 2006 - 2013

(Tính theo giá hàng hóa)

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Các ngành

2006

2008

2009

2010

2012

2013

Tổng số

1.094,31 1.749,46 2.021,75 2.112,09 3.184,76 3.654,31

1. Nông, lâm,

thủy sản

478,21

975,91

755,54

776,95 1.121,90 1.210,37

- Nông nghiệp

273,12

379,64

428,42

463,52

675,11

715,12

- Lâm nghiệp

25,11

35,48

40,04

70,15

90,56

107,38

- Thủy sản

179,98

260,79

287,08

343,28

356,23

387,87

2. Công nghiệp,

xây dựng

268,11

449,77

529,79

436,93

669,04

795,69

- Công nghiệp

131,24

216,96

257,81

233,47

364,17

434,08

- Xây dựng

136,87

232,81

271,98

203,46

304,87

361,61

3. Dịch vụ

347,99

623,78

736,42

898,21 1.393,82 1.648,25

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

65

Đã có sự thay đổi về giá trị sản xuất các ngành nông, lâm, thủy sản,

công nghiệp, xây dựng và dịch vụ và tỷ trọng đóng góp mỗi ngành trong tổng

giá trị sản xuất chung. Tổng giá trị sản xuất chung và giá trị sản xuất mỗi

nhóm ngành đều tăng lên khá cao. Ở huyện Bố Trạch, đã thấy rõ ngành dịch

vụ đóng góp phần lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện, sau đó mới

đến ngành nông nghiệp.

3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Để rõ hơn vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, phân tích bảng

3.6 sẽ cho ta thấy cơ cấu các ngành chuyển dịch nhƣ sau:

Bảng 3.6: Diễn biến cơ cấu kinh tế qua các năm của huyện Bố Trạch

giai đoạn từ năm 2006 - 2013

(tính theo giá hiện hành)

Đơn vị tính: %

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Các ngành

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Tổng số

43,70 41,15 38,64 37,37 36,79 35,98 35,23 33,12

1. Nông, lâm, thủy sản

24,96 23,45 21,70 21,19 21,95 21,75 21,20 19,57

- Nông nghiệp

2,29

2,17

2,03

1,98

3,32

3,07

2,84

2,94

- Lâm nghiệp

16,45 15,52 14,91 14,20 11,52 11,16 11,19 10,61

- Thủy sản

24,50 24,81 25,70 26,20 20,69 20,79 21,01 21,77

2. C.nghiệp, xây dựng

11,99 12,08 12,39 12,75 11,05 10,93 11,43 11,88

- Công nghiệp

12,51 12,73 13,31 13,45

9,63

9,86

9,57

9,90

- Xây dựng

3. Dịch vụ, thƣơng mại 31,80 34,04 35,66 36,42 42,53 43,23 43,77 45,10

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

66

Kinh tế của huyện Bố Trạch dịch chuyển dần sang hƣớng tăng tỷ trọng

ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng; giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm,

ngƣ nghiệp. Từ chổ cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 43,7% năm

2006, 37,37% năm 2009, 36,79% năm 2010, giảm xuống còn 33,12% năm

2013. Tỷ trọng ngành dịch vụ, thƣơng mại từ 31,8% % năm 2006 lên tới

36,42% năm 2009 và 45,1% năm 2013; ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ

25,4% năm 2006 lên 26,2% năm 2009 và năm 2013 giảm xuống còn 21,7%.

Cơ cấu kinh tế và tăng trƣởng nhƣ trên cũng phản ánh khách quan sự

phát triển của nền kinh tế trong quá trình đổi mới, CNH, HĐH nông nghiệp ở

huyện đang chuyển dịch cơ cấu từng bƣớc vững chắc. Sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế này còn thể hiện ngay trong nội bộ nhóm ngành nông, lâm, ngƣ

nghiệp của huyện.

3.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản

Bảng 3.7 cho ta thấy, sự thay đổi về giá trị sản xuất nội bộ ngành nông,

lâm, thủy sản từ năm 2005 - 2013 đều tăng. Tốc độ phát triển ngành nông

nghiệp giai đoạn 2005 - 2009 tăng 17,84%, ngành lâm nghiệp tăng 5,99%,

ngành thủy sản tăng 39,5% và giai đoạn 2010 - 2013 ngành nông nghiệp tăng

13,36%, ngành lâm nghiệp tăng 14,16% (gấp 2,36 lần), ngành thủy sản tăng

13,67% (giảm đi 2,8 lần). Về sự chuyển dịch cơ cấu trong nhóm ngành này,

ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao (62,4% năm 2005, 67,62% năm

2010 và 67,54% năm 2013), ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất

(9,6% năm 2005, 7,27% năm 2010 và 7,31% năm 2013), ngành thủy sản

(30,07% năm 2005, 25,11% năm 2010 và 25,25% năm 2013). Sau 4 năm, từ

2010 - 2013 sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản

chuyển dịch không đáng kể.

67

Bảng 3.7: Giá trị tăng thêm, tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu nội bộ ngành

(từ 2005 - 2009: theo giá so sánh năm 1994; từ 2010 - 2013: theo giá so sánh năm 2010)

nông, lâm nghiệp, thủy sản của huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2005 - 2013

Tốc độ tăng Giá trị tăng thêm

Cơ cấu

(tỷ đồng)

(%)

(%)

Danh

mục

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

09

12

13

Năm

Năm

Năm

2009

2010

2012

2013

/05

/10

/10

2005

2010

2013

2005

Nông,

lâm,

thủy sản 187,90 231,51 965,53 1069,1 1095,80 23,21 10,73 13,49 100,0 100,0 100,0

1. Nông

nghiệp 113,20 133,40 652,92 733,32 740,12 17,84 12,31 13,36 60,24 67,62 67,5

2. Lâm

80,08 5,99 0,51 14,16 9,69 7,27 7,31

nghiệp 18,20 19,29 70,15 70,51

3. Thuỷ

sản 56,50 78,82 242,46 265,31 275,60 39,50 9,42 13,67 30,07 25,11 25,2

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

Có thể nói rằng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông,

lâm, thủy sản chƣa đủ lớn, vẫn dựa vào sự phát triển của nông nghiệp.

Đi sâu vào từng ngành để thấy mức độ chuyển dịch cơ cấu nội bộ từng ngành.

 Ngành nông nghiệp

Phân tích bảng 3. 8 thấy rằng: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng

trọt, chăn nuôi từ năm 2006 đến 2013 chuyển dịch khá tốt, tỷ trọng ngành

chăn nuôi tăng lên, ngành trồng trọt giảm xuống.

68

Bảng 3.8. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp giai đoạn

(từ 2006 - 2009: theo giá so sánh 1994; từ 2010- 2013: theo giá so sánh 2010)

từ năm 2006 - 2013

Trồng trọt

Chăn nuôi

Dịch vụ

Tổng số

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Năm

Giá trị

Giá trị

Giá trị

(triệu đồng)

trọng

trọng

trọng

(triệu đồng)

(triệu đồng)

(triệu đồng)

(%)

(%)

(%)

2006

213.299,92

133.593,18 62,63

79.495,94 37,27

210,80 0,10

2009

261.858,15

146.726,42 56,03

114.301,03 43,65

830,70 0,32

2010

1.025.952,70

562.743,00 54,85

459.175,70 44,76

4.034,00 0,39

2011

1.083.417,90

592.048,80 54,65

482.657,10 44,55

8.712,00 0,80

2012

1.150.129,90

621.003,80 53,99

520.313,90 45,24

8.812,20 0,77

2013

1.174.793,10

620.271,00 52,80

545.058,10 46,40

9.464,00 0,80

Tính theo giá hàng hóa

2006

416.103,74

262.222,66 63,02

153.345,72 36,85

535,36 0,13

2009

930.346,47

517.562,00 55,63

408.988,07 43,96

3.796,40 0,41

2010

1.025.952,70

562.743,00 54,85

459.175,70 44,76

4.034,00 0,39

2011

1.558.990,00

820.998,00 52,66

728.421,00 46,72

9.571,00 0,62

2012

1.525.321,70

765.879,70 50,21

746.442,30 48,94

12.999,70 0,85

2013

1.555.812,50

763.497,40 49,07

777.198,30 49,95

15.116,80 0,98

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

Nếu tính theo giá so sánh, ngành chăn nuôi từ chổ chỉ chiếm 37,27%

năm 2006, lên 43,65% năm 2009, 44,55% năm 2011 và 46,4% năm 2013;

ngành trồng trọt từ 62,63% năm 2006 giảm xuống 56,03% năm 2009, 54,65%

69

năm 2011 và xuống còn 52,8% năm 2013. Ngành dịch vụ nông nghiệp tăng

không đáng kể, sau tám năm chỉ tăng có 0,8%.

Nếu tính theo giá hàng hóa thì giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi phát

triển khá tốt, từ 153.345,72 triệu đồng năm 2006, lên 408.988,07 triệu đồng

năm 2009, lên 728.421 triệu đồng năm 2011 và lên 777.198,3 triệu đồng năm

2013; ngành trồng trọt từ 262.222,66 triệu đồng năm 2006, 517.562 triệu

đồng năm 2009, 820.998 triệu đồng năm 2011 và giảm dần xuống 765.879,7

triệu đồng năm 2012 và 763.497,4 triệu đồng năm 2013. Cơ cấu trồng trọt -

chăn nuôi (theo giá so sánh) qua các năm tỷ lệ nhƣ sau: 62,63% - 37,27%

năm 2006; 56,03% - 43,65% năm 2009; 54,65% - 44,55% năm 2011; 52,8% -

46,4% năm 2013.

Tình hình nêu trên cho thấy, tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt qua

các năm có xu hƣớng chững lại và tỷ trọng những năm về sau ngày càng giảm

xuống, điều đó có nghĩa là sản phẩm của ngành này ngày càng giảm đi; trong

khi đó, ngành chăn nuôi ngày càng tăng cả về giá trị sản xuất và chiểm tỷ

trọng ngày càng lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của nông dân, trồng

lúa chủ yếu để giữ đất, tự túc tự cấp lƣơng thực; chƣa trồng các loại cây cho

hiệu quả kinh tế cao. Ngành chăn nuôi đƣợc đầu tƣ lớn hơn, có nhiều trang trại

chăn nuôi gia súc, gia cầm, các nông hộ đầu tƣ vào chăn nuôi là chính. Đó là

chuyển hƣớng đúng của cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển toàn diện, cơ cấu

ngành chăn nuôi ngày càng tăng là chuyển dịch đúng quy luật.

- Chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng

Diện tích gieo trồng lúa, ngô, sắn ... từ năm 2009 đến năm 2013 đều

giảm, năng suất lúa là cây chủ lực của ngành trồng trọt huyện Bố Trạch có

chiều hƣớng chững lại, từ 47,6 tạ/ha năm 2006 giảm xuống 44,9 tạ/ha năm

2009, lên 47,09 tạ/ha năm 2012 và xuống còn 45,6 tạ/ha năm 2013.

70

Bảng 3.9. Diện tích, năng suất một số cây trồng hàng năm

của huyện Bố Trạch giai đoạn từ năm 2006 - 2013

Đơn

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

vị

Hạng mục

2006

2009

2010

2011

2012

2013

tính

1. Tổng diện tích

gieo trồng cây

ha 17.905,00 18.264,00 18.149,80 17.512,00 17.882,30 17.792,90

hàng năm

Vụ Đông Xuân

ha 13.004,00 13.217,00 13.272,00 12.666,00 12.729,10 12.855,90

2. Tổng sản lƣợng

tấn 46.057,00 45.935,00 41.867,60 46.982,80 46.890,90 46.280,70

lƣơng thực

3. Lúa cả năm

8.234,00 8.652,0 8.720,80 8.638,00 8.781,20 8.712,60

Diện tích

ha

47,60

44,9

42,25

47,57

47,09

45,60

Năng suất

tạ/ha

4. Ngô

1.366,0 1.268,0 1.169,00 1.060,00 1.104,10 1.160,20

Diện tích

Ha

47,7

53,7

41,10

53,38

47,90

53,90

Năng suất

tạ/ha

5. Sắn

2.855,0 2.964,0 3.033,00 2.873,00 2.985,00 2.963,00

Diện tích

ha

197,6

214,2

216,00

225,00

224,40

232,00

Năng suất

tạ/ha

6. Lạc cả năm

1.276,0 1.429,0 1.372,00 1.186,00 1.291,90 1.230,00

Diện tích

ha

15,56

17,55

11,80

15,30

12,30

17,20

Năng suất

tạ/ha

7. Rau dƣa các loại

1.669,00 1.695,00 1.702,00 1.630,00 1.623,00 1.631,50

Diện tích

ha

122,47

109,73

99,40

104,30

107,60

116,10

Năng suất

tạ/ha

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

71

Tiếp tục mở rộng diện tích trồng cây cao su và phát triển theo quy

hoạch đã đƣợc phê duyệt (Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 6

năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình), năm 2013 đã trồng thêm 150 ha cao

su tiểu điền, đƣa tổng diện tích cao su tiểu điền toàn huyện lên 7.663 ha.

Có thể nói sự chuyển dịch cây trồng của ngành trồng trọt chƣa mạnh,

vẫn diện tích cây lúa nƣớc, diện tích trồng rau quả còn ít, đáng lý phải chuyển

hƣớng mạnh trồng rau quả cao cấp và hoa, cây cảnh phục vụ cho địa bàn

huyện và cung cấp cho thành phố Đồng Hới. Nguyên nhân có thể do chƣa

đẩy mạnh khoanh vùng sản xuất chuyên canh, sản xuất theo kiểu khép kín,

sản xuất theo nông hộ, dồn điền đổi thửa làm chậm. Ngành trồng trọt chƣa có

nhiều diện tích giá trị kinh tế cao, thiếu các “cánh đồng mẫu lớn”. Nông

nghiệp phải đối mặt với sản xuất nhỏ lẻ của kinh tế hộ, đầu tƣ thâm canh theo

kiểu trƣớc mắt, đất đai giảm độ phì, sử dụng giống mới còn hạn chế, đã cản

trở tới sự phát triển sản xuất.

- Chuyển dịch cơ cấu các loại vật nuôi

Bảng 3.10 cho thấy, tổng đàn của huyện so với năm 2010 nhƣ sau: Tổng

đàn lợn: 109.042 con, con tăng 6,24%; đàn trâu: 7.038 con, tăng 3,60%; đàn

bò: 22.467 con, giảm 33,3%; đàn gia cầm 615.020 con, giảm 1,7%; sản lƣợng

thịt hơi và gia cầm năm 2010 là 14.159,7 tấn, năm 2011 là 15.077,9 tấn và năm

2013 đã tăng lên 16.820,1 tấn. Sản lƣợng gia súc, gia cầm tăng lên do trọng

lƣợng xuất chuồng đầu con tăng: lợn 64,44 kg, trâu 232,2 kg, bò 171,4 kg.

Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch năm 2013, số lƣợng

trang trại chăn nuôi duy trì khá ổn định, số gia trại chăn nuôi tăng nhanh, phát

triển bò lai theo hƣớng thụ tinh nhân tạo chiếm 29% tổng đàn (6.507con), đàn

lợn nái ngoại có 523 con, chất lƣợng đàn lợn đƣợc cải thiện, đàn lợn thịt trên

75% máu ngoại, tỷ lệ nạc khá cao. Mô hình nuôi gà thả vƣờn đƣợc nhân rộng,

một số trang trại nông hộ nuôi lợn đặc sản “lợn ri, lợn mọi”.

72

Bảng 3.10. Tổng đàn và sản lƣợng gia súc, gia cầm từ năm 2010 - 2013

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm

TT Các loại gia súc, gia cầm

2010

2011

2012

2013

tính

1 Tổng số đàn trâu

6.793

Con

7.064

7.117

7.038

Trong đó: Cày kéo

3.724

Con

3.712

2.846

2.766

2 Tổng số đàn bò

33.667

Con

25.636

25.244

22.467

Trong đó: Cày kéo

18.070

Con

12.230

11.200

10.728

3. Tổng số đàn lợn

102.634

Con

101.492

111.672

109.042

Trong đó: Lợn nái

8.444

Con

8.125

8.263

8.609

Lợn đực giống

96

Con

88

85

59

Lợn thịt

94.094

Con

93.279

103.324

100.374

4. Tổng số gia súc khác

1.533

Con

1.028

921

1.586

Trong đó: Thỏ

183

Con

27

160

1.068

Con

739

813

1.120

5. Tổng đàn gia cầm

1000 con

619,15

570,26

585,21

615,02

Trong đó: Gà

1000 con

570,10

524,33

536,83

522,09

Vịt, ngan, ngỗng 1000 con

49,04

45,93

48,38

92,91

6 Số con gia súc xuất chuồng

Con

176.151

570.263

585.216

615.023

Trong đó: Trâu

1.235

Con

477

480

500

12.574

Con

12.615

13.223

5.846

Lợn

162.578

Con

177.825

196.095

219.646

7. Trọng lƣợng thịt hơi XC

Tấn

14.159,70 15.077,90 16.018,80 16.820,10

255,50

Tấn

Thịt trâu

112,10

112,20

116,10

Tấn

Thịt bò

2.179,90 2.205,50 2.273,90 1.002,50

Tấn

Thịt lơn

10.554,40 11.576,00 12.388,00 14.155,10

Tấn

Thịt gia cầm

1.069,10 1.133,90 1.185,30 1.496,90

8. Trứng các loại

1000 quả 10.540,40 9.710,10 10.026,80 12.814,30

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

73

Năm 2013, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (theo giá so sánh) đạt

777.198,3 triệu đồng, tăng 69,25% so với năm 2010. Cơ cấu giá trị ngành

chăn nuôi năm 2013 chiếm 49,95% so với toàn ngành nông nghiệp, trong đó

trâu bò là 6,2%, lợn 35,06%, gia cầm 8,33%. (Đỗ Kim Chung và Đinh Thị

Dung, 2013). Số liệu bảng trên cho thấy, trong 4 năm ngành chăn nuôi đã tăng

tổng đàn, năng suất, sản lƣợng, giá trị sản xuất và chuyển dịch mạnh chăn

nuôi lợn và gia cầm theo theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

- Giá trị sản xuất và cơ cấu một số cây con chính trong nông nghiệp

của huyện

Bảng 3.11: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2010 từ 562.743 triệu

đồng (chiếm 54,85%) đến năm năm 2013 là 763.497,4 triệu đồng (chiếm

49,07%); tƣơng ứng nhƣ trên thì cây hàng năm là 37,87 - 32,15, cây lâu năm

là 16,98 - 16,92%. Trong đó cơ cấu cây lƣơng thực và cây lấy củ có bột chiếm

tỷ trọng lớn, đến cây cao su và rau, hoa, cây cảnh. Cơ cấu giá trị sản xuất

ngành qua các năm, mới chú trọng phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm, đàn

trâu bò từ chổ chiếm tỷ trọng 13,65 năm 2010 đến năm 2013 chỉ chiếm còn

6,2%. Dịch vụ cho ngành nông nghiệp chủ yếu phục vụ cho ngành trồng trọt

và chỉ chiếm 0,97% năm 2013.

Phân tích các bảng biểu trên ta thấy cơ cấu ngành trồng trọt, chăn nuôi

và dịch vụ đã chuyển dịch theo hƣớng tỷ trọng ngành chăn nuôi ngày càng

lớn hơn ngành trồng trọt, tốc độ phát triển ngành chăn nuôi nhanh hơn ngành

trồng trọt phát triển. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu thiếu toàn diện và chƣa

tận dụng lợi thế điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

74

Bảng 3.11 Giá trị sản xuất và cơ cấu một số cây, con của ngành

nông nghiệp huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

(tính theo giá so sánh 2010)

Các loại cây, con

2010

Tỷ

2012

Tỷ

Tỷ

2013

và dịch vụ

(Triệu

trọng

(Triệu

trọng

trọng

(Triệu đồng)

nông nghiệp

đồng)

(%)

đồng)

(%)

(%)

Tổng số

1.025.952,0 100,00 1.525.321,7 100,00 1.555.812,50 100,00

562.743,0

765.879,7 50,21

763.497,40 49,07

A. Ngành trồng trọt

54,85

500.221,60 32,15

388.575,30

I. Cây hàng năm

37,87 486.569,50 31,90

257.820,60 16,57

205.451,90

1. Cây lƣơng thực

20,03 270.862,90 17,76

105.214,70

85.576,90

5,61

88.959,90

5,72

2. Cây lấy củ có bột

10,26

26.046,10

35.826,80

2,35

46.663,60

3,00

3. Cây công nghiệp

2,54

87.113,30

5,71

100.787,90

6,48

43.675,90

4. Rau, hoa, cây cảnh

4,26

263.275,80 16,92

174.167,70

II. Cây lâu năm

16,98 279.310,20 18,31

14.141,90

32.819,70

2,15

20.267,90

1,30

1. Cây ăn quả

1,38

6.574,30

19.934,70

1,31

16.574,10

1,07

2. Hồ tiêu

0,64

143.488,80

9,22

152.307,80

3. Cao su

14,85 213.274,70 13,98

777.198,30 49,95

459.175,70

B. Chăn nuôi

44,80 746.422,30 48,90

139.012,00

8,63

96.503,00

6,20

1. Trâu, bò

13,65 131.566,30

263.219,00

545.480,20 35,06

2. Lợn

25,66 506.161,50 33,18

99.784,90

6,54

129.675,90

8,33

55.145,00

3. Gia cầm

5,38

12.999,70

0,85

15.116,80

0,97

4.034,00

C. Dịch vụ n. nghiệp

0,39

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

75

 Ngành lâm nghiệp

Toàn huyện có 172.365,91 ha đất lâm nghiệp, chiếm 81,14% tổng diện

tích tự nhiên với thảm thực vật đa dạng và phong phú. Theo kết quả điều tra,

toàn huyện chỉ có gần 1,0% số hộ nông thôn chuyên làm nghề lâm nghiệp.

Mặc dù vậy giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp liên tục tăng trong giai

đoạn 2009- 2013, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 2,25%/năm giai đoạn 2006

- 2009 và 7,4% giai đoạn 2010 - 2013.

(Tính theo giá so sánh năm 2010)

Bảng 3.12: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn từ năm 2010 - 2013

Các hoạt động

Trồng và

Khai thác gỗ

Thu nhặt

dịch vụ

nuôi rừng

và lâm sản khác

từ rừng

Tổng số

lâm nghiệp

(triệu

Năm

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

đồng)

(triệu

trọng

(triệu

trọng

(triệu

trọng

(triệu

trọng

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

2010 102.987,0

8.469,0

8,2

89,439,0 86,8 2.348,0

2,3 2.731,0

2,7

2011 104.064,0 11.584,0 11,1

82.352,0 79,1 2.175,0

2,1 7.953,0

7,6

2012 105.589,0 10.821,0 10,2

88.771,0 84,1 2.109,0

2,0 3.888,0

3,7

2013 119.918,0 10.238,0

8,5 103.952,6 86,7 1.146,1

1,0 4.581,7

3,8

Tính theo giá thực tế

2010 102.987,0

8.469,0

8,2

89.439,0 86,8 2.348,0

2,3 2.731,0

2,7

2011 123.879,0 13.724,0 11,1

97.704,0 78,9 2.854,0

2,3 9.597,0

7,7

2012 137.879,0 13.262,0

9,6 116.900,0 84,8 2.789,0

2,0 4.928,0

3,6

2013 165.263,8 13.272,6

8,0 144.686,9 87,5 2.566,0

1,6 4.738,3

2,9

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

76

Bảng trên cho thấy, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (tính theo giá so

sánh năm 2010), năm 2010 là 102.987 triệu đồng, năm 2012 là 105.589 triệu

đồng và năm 2013 lên 119.918 triệu đồng. Nếu tính theo giá hàng hóa, giá trị

sản xuất ngành lâm nghiệp từ 102.987 triệu đồng năm 2010 lên 137.897 triệu

đồng năm 2012 và 165.263,8 triệu đồng năm 2013. Nếu đem so sánh với ngành

nông nghiệp, thì giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2010 là 10,03%, năm

2013 bằng 7,7%. Cơ cấu giá trị chủ yếu của của ngành lâm nghiệp là khai thác

gỗ chiếm tỷ trọng trên 84%, trồng và nuôi rừng ... không đáng kể.

Bảng 3.13: Diện tích trồng rừng tập trung và số lƣợng cây phân tán

của huyện Bố Trạch từ năm 2010- 2013

Đơn vị

2010

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

tính

I. Diện tích rừng trồng tập trung

ha

600.0

1.160,8

881,3

1.110,0

1. Rừng sản xuất

473,0

844,3

659,5

930,0

2. Rừng phòng hộ

127,0

316,5

221,8

180,0

220

II. Số lƣợng cây trồng phân tán

1000 cây

215

154,5

233,5

1. Cây lấy gỗ

68

67,9

70

65

2. Tre, luồng

4

2,7

2,5

2,3

3. Cây lâm nghiệp khác

143

83,9

161

152,7

III. Diện tích rừng ch. sóc, tu bổ

ha

7.776

4.790

5.506

8.080

1. Diện tích rừng chăm sóc

5.050

3.986

4.750

7.330

2. Diện tích khoanh nuôi tái sinh

2.726

804

756

750

IV. Quản lý bảo vệ rừng

17.605

57.999

26.000

26.000

V. Giống cây con lâm nghiệp

1000 cây

2.736

3.230

1.537

1.587

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

77

Bảng 3.13 cho thấy: Diện tích trồng rừng tập trung qua các năm đều

tăng, năm 2010 chỉ có 600 ha, năm 2012 là 881,3 ha đến năm 2013 lên 1.110

ha cả diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Số lƣợng trồng cây phân tán

hàng năm trên dƣới 220.000 cây. Diện tích rừng chăm sóc, tu bổ là 8.080 ha

năm 2013, trong đó diện tích rừng chăm sóc 7.330 ha và rừng khoanh nuôi tái

sinh 750 ha. Diện tích quản lý, bảo vệ rừng năm 2012 và 2013 là 26.000 ha.

Hiện nay toàn bộ diện tích rừng và đất rừng theo quy hoạch đã giao cho

các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất,

chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng cây

phân tán ...

 Ngành thủy sản

Bố Trạch có bờ biển dài, sông ngòi, ao hồ ... diện tích mặt nƣớc tập

trung là tiềm năng để phát triển thuỷ sản. Trong những năm qua, nhờ áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã tạo ra bƣớc phát triển mới về khai

thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần và tiêu thụ sản phẩm.

Giá trị tăng thêm của ngành thủy sản năm 2013 đạt trên 551,2 tỷ đồng,

chiếm gần 35,4 % giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiêp, thủy sản.

Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (theo giá cố định

2010) giai đoạn 2010 - 2013 tăng bình quân 6,65%/năm, riêng năm 2013 tăng

13,6%. Giá trị sản xuất ngành thủy sản có bƣớc tăng trƣởng khá, đây cũng là

một trong những thế mạnh của huyện về lợi thế điều kiện tự nhiên, có biển,

sông, hồ đầm nhiều. Giá trị sản xuất khai thác nƣớc mặn tính theo giá so sánh

năm 2010 đều tăng cả số tuyệt đối và tỷ trọng. Năm 2010 tỷ trọng chiếm

69,02%, năm 2012 lên 72,69 % và năm 2013 là 72,55%. Khai thác nội địa hàng

năm trên dƣới 2% giá trị của toàn ngành. Giá trị nuôi trồng thủy sản nội địa từ

136.058 triệu đồng lên 139.023,9 triệu đồng năm 2013 và cơ cấu chiếm

25,22% so toàn ngành thủy sản, chủ yếu nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ (20,47%).

78

Bảng 3.14. Giá trị và cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản

(Tính theo giá so sánh năm 2010)

huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

Năm 2010

Năm 2012

Năm 2013

Giá

Giá

Giá

Chỉ tiêu

trị

trị

trị

cấu

cấu

cấu

(triệu

(triệu

(triệu

(%)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

482.310,0 100 549.623,0 100 551,204,5 100

Tổng số

344.943,0 71,52 409.884,4 74,58 410.963,4 74,56

I. Giá trị thủy sản đánh bắt

332894,8 69,02 399.640,6 72,69 399.906,3 72,55

1. Khai thác nƣớc mặn

12.048,2 2,50 10.343,8 1,88 11.057,1 2,01

2. Khai thác nội địa

4.889,0 1,01

5.106,5 0,93

5.518,1 1,00

Khai thác nƣớc lợ

7.159,2 1,48

5.237,3 0,95

5.539,0 1,00

Khai thác nƣớc ngọt

136.058,0 28,21 139.666,5 25,41 139.023,9 25,22

II. Gía trị thủy sản nuôi trồng

0,0 0,00

0,0 0,00

0,0 0,00

1. Nuôi nƣớc mặn

136.058,0 28,10 139.666,5 25,41 139.023,9 25,22

2. Nuôi nội địa

30.953,6 6,40 115.531,2 21,02 112.848,0 20,47

Nuôi cá nƣớc lợ

105.104,4 21,70 24.135,3 4,39 21.175,9 4,75

Nuôi cá nƣớc ngọt

1.309,0 0,27

72,1 0,01

1.217,2 0,22

III. Sản xuất con giống

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

Diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng đƣợc mở rộng, số hộ tham gia

trong lĩnh vực này ngày càng lớn. Năm 2001 diện tích nuôi trồng thủy sản của

huyện mới chỉ có 478 ha thì 10 tăng lên gấp đôi và đến năm 2013 là 1.022,4

79

ha. Số hộ sản xuất thủy sản từ 4.876 hộ năm 2001 tăng lên 7.597 hộ năm

2013. Đã thu hút từ 10.500 - 11.000 lao động, trong đó lao động nuôi trồng

thủy sản gần 3.900 ngƣời. Đây là chuyển biến tích cực của ngành, đã tạo ra

công ăn việc lúc nông nhàn và có sản phẩm hàng hóa.

Bảng 3.15. Sản lƣợng khai thác và nuôi trồng thủy sản

của huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

Tốc độ

Năm

Năm

Năm

Năm

tăng b/q

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

4 năm

(tấn)

(tấn)

(tấn)

(tấn)

(%)

Sản lƣợng đánh bắt

6,47

16.751,90 17.577,90 19.058,90 20.210,40

và nuôi trồng

6,93

I. Sản lƣợng đánh bắt

14.653,70 15.401,00 16.733,50 17.913,10

7,60

1. Cá các loại

12.377,30 13.046,90 14.258,30 15.413,80

7,69

Cá biển

12.175,00 12.843,00 14.049,50 15.199,00

203,90

208,80

214,80

Cá sông, đầm

202,30

133,20

132,00

132,50

0,03

2. Tôm các loại

132,40

72,00

72,00

73,00

Tôm biển

72,90

61,20

60,00

59,50

Tôm sông đầm

59,50

2220,90

2343,20

2366,80

3,37

3. Thủy sản khác

2144,00

2176,90

2325,40

2297,30

3,12

II. Sản lƣợng nuôi trồng

2098,20

961,80

1038,70

1016,90

3,85

1. Cá các loại

910,40

1062,20

1125,40

1104,10

1,98

2. Tôm các loại

1042,30

152,90

161,30

176,30

6,63

3. Thủy sản khác

145,50

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

80

Sản lƣợng thủy sản khai thác năm 2010 là 14.653,70 tấn, năm 2012 là

16.733,5 tấn và năm 2013 là 17.913,1 tấn, tốc độ tăng bình quân 4 năm là

6,93%; sản lƣợng nuôi trồng tăng bình quân 4 năm là 3, 12%, từ 2098,20 tấn

lên 2297,30 năm 2013. (bảng 3.15)

Năm 2013 toàn huyện có 1.704 hộ hộ tham gia nuôi trồng thủy sản ở

môi trƣờng nƣớc ngọt (28 xã và 2 thị trấn). Tiềm năng diện tích nuôi trồng cá

nƣớc ngọt của toàn huyện khoảng 4.500 ha, những năm qua mới chỉ đƣa

vào nuôi trồng trên 560 ha, chiếm 12,44 %. Nuôi trồng nƣớc lợ có 794 hộ

tham gia nuôi trồng, tăng 91 hộ so với năm 2010 với diện tích 460 ha. Bố

trạch có 4 con sông lớn, có điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi cá

lồng, năm 2005 có 505 hộ nuôi cá lồng, năm 2010 có 592 hộ và năm 2013 lên

691 hộ. Nghề đánh bắt cá của các xã ven sông, ven biển phát triển khá, năm

2013 đã khai thác đƣợc 17.913,1 tấn, tăng 22,24% so năm 2010, trong đó cá

các loại 15.413,8 tấn, tôm các loại 132,5 tấn, mực tƣơi 1.792,8 tấn ...

Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế thuỷ sản còn chậm chƣa tƣơng

xứng với tiềm năng và lợi thế của huyện. Hầu hết diện tích nuôi trồng nƣớc lợ

là quảng canh, diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh còn rất ít. Các hộ

sản xuất còn thiếu kiến thức về nuôi trồng thủy sản, chƣa mạnh dạn đƣa tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng. Năng lực khai thác biển đạt hiệu quả

thấp, phƣơng tiện tàu thuyền đánh bắt chƣa đáp ứng cho nhu cầu đánh bắt xa

bờ, dài ngày, các hợp tác xã hoạt động đánh bắt xa bờ kém hiệu quả đã phải

tự giải thể, nhiều đơn vị không có khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Chế

biến thuỷ sản chủ yếu là thủ công, trang thiết bị lạc hậu, chất lƣợng hàng hoá

thấp không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Công tác dịch vụ hậu cần còn

nhiều bất cập chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển và tiềm năng của ngành

thuỷ sản của địa phƣơng.

81

3.2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động

Bảng 3.16 cho thấy, lƣợng lao động trong nhóm ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo, vận tải kho bãi và dịch vụ lƣu trú ăn uống có xu hƣớng giảm;

lao động trong nhóm ngành nông, lâm, thủy sản có tăng nhƣng tăng chậm; lao

động trong nhóm ngành xây dựng, bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô xe máy và

hoạt động dịch vụ khác liên tục có sự gia tăng.

Tốc độ tăng năm 2013 so năm 2010 các ngành nhƣ sau: công nghiệp

chế biến, chế tạo năm giảm 11,36%; vận tải kho bãi giảm 8,15%%; dịch vụ

lƣu trú và ăn uống giảm 4,69%; xây dựng tăng 36,17%; bán buôn, bán lẻ, xe

máy ... tăng 13,93%; dịch vụ khác tăng 53,55%; nông, lâm, thủy sản tăng

không đáng kể.

Bảng 3.16: Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Bố Trạch

giai đoạn từ năm 2006 - 2013

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2010

2013

Chỉ tiêu

2006

2010

2011

2012

2013

so với

so với

(ngƣời)

(ngƣời)

(ngƣời)

(ngƣời)

(ngƣời)

2006

2010

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

65.418 67.036 65.349 66.567 67.105 102,47 100,10

2. Công nghiệp chế biến, chế tạo

6.985 6.779 7.286 5.797 6.009 97,05 88,64

3. Xây dựng

1.908 2.718 3.313 3.804 3.701 142,45 136,17

4. Bán buôn, bán lẻ, sữa chửa

ô tô, xe máy và xe có động cơ

5.040 6.779 7.312 7.133 7.723 134,50 113,93

5. Vận tải kho bãi

2.108 1.668 1.881 1.748 1.532 79,13 91,85

6. Dịch vụ lƣu trú và ăn uống

1.809 1.747 1.866 1.608 1.665 96,57 95,31

7. Hoạt động dịch vụ khác

231

409

379

588

628 177,06 153,55

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

82

Có sự chuyển dịch này là do các ngành xây dựng, buôn bán, sữa chữa

xe máy và dịch vụ khác phát triển mạnh những năm gần đây do nhu cầu của

xã hội, hơn nữa đây lại là nhóm ngành sử dụng lao động lớn, tạo ra nhiều giá

trị, tạo công ăn việc làm và có thu nhập cao hơn cho ngƣời lao động. Lao

động ngành nông, lâm, thủy sản vẫn còn nhiều, điều đó cho thấy mức độ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch chƣa chuyển dịch

mạnh lao động nông nghiệp sang các ngành khác.

3.2.2. Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và ứng dụng những

thành tựu của công nghệ sinh học huyện Bố Trạch

3.2.2.1. Cơ khí hóa

Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công cụ

sản xuất cơ giới có tác động không nhỏ làm tăng năng suất lao động, năng

suất cây trồng, vật nuôi, hạn chế đƣợc tính thời vụ trong nông nghiệp.

Cơ giới hóa là một trong những mục tiêu hàng đầu của công tác phát

triển bền vững nông nghiệp nông thôn, góp phần bảo đảm thời vụ, tăng hệ số

sử dụng ruộng đất và nâng cao năng suất, giảm thiểu sức lao động, làm thay

đổi cách canh tác thủ công của nông dân... Xác định đƣợc ý nghĩa của cơ giới

hóa trong sản xuất nông nghiệp, thời gian qua huyện Bố Trạch đã có sự quan

tâm, đầu tƣ kịp thời xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,

thực hiện dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại vùng sản xuất tập trung, hệ thống

giao thông thủy lợi nội đồng và khuyến khích các hộ dân mua sắm phƣơng

tiện máy móc vào sản xuất trên đồng ruộng ... Vài năm trở lại đây, cơ giới hóa

đang từng bƣớc đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, các máy

móc phục vụ sản xuất nông nghiệp khá phong phú, nhƣ: máy cày, bừa, gặt,

tuốt lúa... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nông dân. Khi vào mùa vụ gieo

cấy, thu hoạch, các loại máy móc đã phát huy hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ sản

xuất, đảm bảo luân canh, gối vụ kịp thời. Nhiều hộ xã viên ở xã Tây Trạch,

83

huyện Bố Trạch cho biết: từ khi đƣa cơ giới hóa vào đồng ruộng đã tiết kiệm

đƣợc 50% thời gian làm đất và thu hoạch, 20% chi phí sản xuất, năng suất

tăng lên trên 15%.

Tuy nhiên, việc cơ gới hóa ở địa phƣơng vẫn còn thiếu đồng bộ, chỉ

dừng lại ở một số khâu nhƣ làm đất và thu hoạch trong việc sản xuất lúa. Ngoài

một số mô hình đƣợc Nhà nƣớc, doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ để cơ giới

hóa thì ngƣời dân vẫn phải dựa vào sức lao động để sản xuất. Nguyên nhân là

do diện tích canh tác của mỗi hộ gia đình quá ít, ruộng lúa còn phân tán nhỏ lẻ,

bờ vùng, bờ thửa dày đặc; hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng chƣa hoàn

chỉnh nên các phƣơng tiện cơ giới khó vận hành, di chuyển và hao tốn nhiên

liệu trong quá trình sản xuất. Chi phí mua sắm phƣơng tiện quá lớn (từ 200

triệu đồng đến 01 tỷ đồng/máy), thời gian hoạt động của máy móc trong năm ít,

chƣa thu hút đƣợc các cá nhân, đơn vị đầu tƣ mua sắm máy móc.

Để cơ giới hóa một cách đồng bộ góp phần bảo đảm thời vụ, nâng cao

năng xuất, giảm thiểu sức lao động, làm thay đổi cách canh tác của ngƣời

nông dân. Hiện nay huyện Bố Trạch đang từng bƣớc phát triển cây lúa theo

mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, vì vậy, việc áp dụng và phát triển cơ giới hóa

vào sản xuất lúa là điều rất cần thiết nhằm phát huy công suất hoạt động, tăng

năng suất lao động và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho ngƣời trồng lúa

ở địa phƣơng.

3.2.2.2. Điện khí hóa

Huyện Bố Trạch đƣợc đầu tƣ phát triển điện lƣới khá hoàn chỉnh, điện

lƣới quốc gia đã phủ kín các xã, phƣờng; đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho phát

triển sản xuất các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, trang trại, các khu du

lịch, dịch vụ và sinh hoạt của dân cƣ. Nhờ có mạng lƣới điện về đến các khu

vực hẻo lánh và xa xôi của huyện, mà ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp có điều

kiện tốt hơn để thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; phát triển khá

84

hơn các cơ sở dịch vụ cho sản xuất và chế biến nông sản; phát triển các cơ sở

tiểu, thủ công nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp số lƣợng và các lĩnh vực

sử dụng máy móc bằng điện nhiều hơn sẽ giúp tăng đáng kể năng suất và sản

lƣợng hàng năm.

Đến cuối năm 2013, Huyện Bố Trạch có 28/30 xã, thị trấn có lƣới điện

quốc gia (chiếm tỉ lệ 93,3% số xã có điện); điện lƣới quốc gia đã đƣợc đƣa

đến hầu hết các thôn của các xã có điện. Trong tổng số 291 thôn của cả 30 xã,

thị trấn, đã có 273 thôn ngƣời dân đã đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia.

Hệ thống cung cấp điện của huyện Bố Trạch bao gồm:

- Nguồn cung cấp điện cho huyện Bố Trạch qua 3 trạm biến áp trung

gian là Hoàn Lão, Hƣng Trạch và Nam Gianh. Hiện nay còn 2 xã Tân Trạch

và Thƣợng Trạch không thể cấp điện bằng nguồn lƣới điện quốc gia (2 xã còn

lại duy nhất của huyện và cũng là của tỉnh Quảng Bình không có điện lưới),

dùng nguồn điện mặt trời hoặc thủy điện mi ni.

- Truyền tải và phân phối: Hệ thống đƣờng dây 35 kV (từ Đồng Hới

đến bắc sông Son) dài 45 km, đƣờng dây từ 6 - 22kV dài 184km.

- Lƣới hạ thế: Lƣới điện hạ thế của huyện Bố Trạch chủ yếu là cấp điện

áp 380/220v, 3 pha 4 đƣờng dây. Đƣờng trục chủ yếu dùng dây A và AC,

đƣờng dây nhánh phổ biến là dây nhôm và dây lƣỡng kim, tổng chiều dài

đƣờng dây hạ thế từ 0,2 - 0,4 KV là 662,3 km.

Cho đến cuối năm 2007 nhìn chung trên địa bàn huyện Bố Trạch tỷ lệ

tiêu thụ chủ yếu vẫn là điện phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn. Điện dùng

cho sản xuất công nghiệp rất ít, chỉ có một số cơ sở chế biến và dịch vụ hải

sản ở các xã Thanh Trạch, Đức Trạch, Hải Trạch và Nhân Trạch. Số liệu

thống kê cho thấy giai đoạn từ 2010 - 2013 tiêu thụ điện năng của huyện tăng

trên 35%/năm.

85

3.2.2.3. Thủy lợi hóa

Đối với sản xuất nông nghiệp, vấn đề thủy lợi hóa đồng ruộng hết sức

quan trọng, trong những năm qua hệ thống kênh mƣơng ngày càng kiên cố

hóa, bảo đảm cho thủy lợi nội đồng tƣới tiêu chủ động, góp phần đáng kể

nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng.

Với 5 công trình thủy lợi do công ty thủy nông quản lý và 88 hồ, đập,

trạm bơm bảo đảm tƣới tiêu cho diện tích lúa 2 vụ, không để xẩy ra hiện

tƣợng thiếu nƣớc. Hàng năm diện tích nƣớc tƣới vụ Đông Xuân từ 4.329 -

4.310 ha, vụ hè thu từ 3.043 - 3420 ha (bao gồm cả lúa tái sinh), tiêu úng

vùng trũng trên 170 ha. (UBND huyện Bố Trạch, 2013)

Tuy nhiên, các công trình thủy lợi, thủy nông đang xuống cấp, cần tu

sửa và nâng cấp cùng với việc kiến cố hóa hệ thống kênh mƣơng theo thiết kế

mẫu của chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3.2.2.4. Ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học

Ứng dụng những thành tựu công nghệ sinh học vào sản xuất nông

nghiệp ở Bố Trạch những năm qua có nhiều khởi sắc. Đến nay đã thay thế

giống cây trồng cũ, năng suất thấp bằng giống cây trồng mới có năng suất cao

và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng. Hộ xã viên đã chọn các

loại giống từ khi gieo cấy đến lúc thu hoạch tránh đƣợc bão lụt, ngoài ra còn

tăng thêm diện tích các giống chất lƣợng cao để nâng cao giá trị sản xuất hàng

hóa. Tăng diện tích cấy lúa xuân muộn, diện tích trồng ngô và các loại rau

màu đông xuân sớm. Tính riêng năm 2013, đã hổ trợ cho các nông hộ 336,5

tấn giống lúa, 10,76 tấn giống ngô, 38,85 tấn giống lạc; cung cấp giống lúa

mới Hoa ƣu 109, giống lúa QX5 làm thí điểm ở các xã Đại Trạch, Vạn Trạch,

Lý Trạch, Cự Nẫm và thị trấn Hoàn Lão. Về cơ cấu giống đã phát triển một số

loại giống phẩm chất tốt, năng suất cao, riêng giống lúa chiếm đến 80% diện

tích gieo trồng của huyện. (UBND huyện Bố Trạch, 2013)

86

Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong chăn nuôi

đƣợc áp dụng rộng rãi nhƣ công tác cải tạo Sind hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn,

gà vịt siêu thịt, siêu trứng… Đàn gia súc, gia cầm phát triển toàn diện cả số

lƣợng và chất lƣợng, chăn nuôi trang trại đã và đang có xu thế phát triển có

hiệu quả. Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp ngày

càng tăng.

Đầu tƣ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đã theo dõi tình hình

sinh trƣởng, phát triển của cây trồng để có biện pháp bón phân có hiệu quả,

tiết kiệm chi phí; một số nông hộ đã sử dụng thêm vôi, phân chuồng, phân

hữu cơ chống thoái hóa đất đai. Thực hiện chƣơng trình “3 giảm - 3 tăng”

trong sản xuất lúa từng bƣớc tốt hơn. “Ba giảm”, đã giảm lƣợng lúa gieo sạ

dƣới 150kg/ha; giảm lƣợng thuốc phòng trừ sâu bệnh; giảm lƣợng phân đạm.

“Ba tăng”, tăng năng suất lúa; tăng chất lƣợng lúa, gạo; tăng hiệu quả kinh tế.

Thời gian qua, các nông hộ trồng trọt đã sử dụng phân vi sinh NPK và phân

hóa học, sử dụng phân chuồng hữu cơ rất ít; trong chăn nuôi, sử dụng nhiều

thức ăn chăn nuôi tổng hợp, đàn bò nuôi thịt ăn cỏ là chủ yếu, thiếu chất bột...

3.2.2.5. Ứng dụng những chế phẩm hóa học

Các hộ nông nghiệp trên địa bàn huyện đã sử dụng các thuốc bảo vệ

thực vật nhằm phòng chống sâu bệnh hại cho cây trồng, kích thích tăng

trƣởng và khả năng chống chịu thời tiết cho cây trồng. Công tác bảo vệ thực

vật đã dự tính, dự báo đƣợc một số bệnh nguy hiểm trên cây trồng xuất hiện

và gây hại, nhƣ: rầy, đạo ôn hại lúa, bệnh chổi rồng trên sắn, phấn trắng trên

cao su ..., hƣớng dẫn các nông hộ thực hiện chƣơng trình quản lý dịch hại

tổng hợp, thực hiện các phƣơng pháp diệt chuột phá hoại mùa màng. Tuy

nhiên, kiến thức hiểu biết về các chế phẩm hóa học còn hạn hẹp, do đó hiệu

quả sử dụng các chế phẩm hóa học cũng gây ra một số tác động tiêu cực đến

sản phẩm và môi trƣờng.

87

3.2.3. Phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công nghiệp chế biến

nông, lâm, thủy sản

Trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo thêm

nhiều việc làm mới, chuyển lao động nông nghiệp sang làm ngành, nghề phi

nông nghiệp, tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng thu

nhập, nâng cao đời sống cho cƣ dân nông thôn. Đặc biệt trong giai đoạn này

công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản phát triển mạnh nhất theo hƣớng

đầu tƣ công nghệ hiện đại sản xuất ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị

trƣờng. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn là cơ sở để hình thành các

khu vực tập trung công nghiệp của huyện, các điểm công nghiệp ở các xã, các

làng nghề gắn với thị trƣờng trong và ngoài vùng. Công nghiệp chế biến nông

lâm thuỷ sản không những thu hút lao động giải quyết công ăn việc làm mà

còn là nơi tiêu thụ các sản phẩm của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản.

Chƣơng trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn

bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Một số ngành nghề nhƣ sản xuất

vật liệu xây dựng, nề, mộc, cơ khí nhỏ, đóng tàu thuyền đƣợc duy trì, phát

triển và có chất lƣợng cao hơn. Bƣớc đầu tạo ra một số sản phẩm có khả năng

tiêu thụ trên thị trƣờng nhƣ: Nƣớc mắm tinh lọc Quy Đức xã Đức Trạch, làng

nghề rƣợu Vạn Lộc xã Vạn Trạch, sản xuất gạch nung thủ công Lâm Trạch, Mây

xiên xuất khẩu Hƣng Trạch, mộc cao cấp và ván ép tre của công ty TNHH Lâm

Tràng An ...

Sản phẩm chủ yếu của công nghiệp nông thôn ở huyện Bố Trạch gồm

có: đóng mới và sủa chữa tàu thuyền đánh cá, máy tuốt lúa, công cụ cầm tay,

xe cải tiến, gạch ngói, đá cát sạn, gỗ xẻ, đồ mộc dân dụng, đồ mộc xây dựng,

xay xát lƣơng thực, nƣớc mắm, cá khô ... Công nghiệp chế biến nông, lâm,

thủy sản đang từng bƣớc phát triển, tuy nhiên phần nhiều sản phẩm ở dạng

thô, giá trị hàng hóa thấp, sức cạnh tranh còn yếu trên thị trƣờng.

88

Các cơ sở sản xuất trong nông thôn của huyện thƣờng có quy mô nhỏ,

công nghệ thiết bị vẫn còn lạc hậu, chƣa đầu tƣ cho việc xử lí chất thải sản

xuất, vì vậy môi trƣờng trong các làng nghề, đặc biệt là làng nghề nƣớc mắm,

chế biến nông sản ... đang tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm nặng môi trƣờng sống của

các khu dân cƣ .

Việc quy hoạch xây dựng lại cụm điểm công nghiệp chế biến nông, lâm,

thủy sản ở nông thôn là nhu cầu không những trƣớc mắt mà còn lâu dài trong

quá trình chuyển dịch cơ cấu giá trị và lao động nông nghiệp. Mục tiêu đƣa

tỷ trọng giá trị sản xuất tăng thêm các ngành công nghiệp và dịch vụ trong

tổng giá trị sản xuất ngày một tăng, làm thay đổi tập quán tự cung tự cấp sang

sản xuất hàng hoá, tiếp thu công nghệ mới, đầu tƣ chiều sâu để phát triển sản

xuất bền vững.

3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới

theo định hướng XHCN

3.2.4.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Mạng lƣới giao thông đƣờng bộ của huyện khá hoàn chỉnh, đến năm

2013 toàn huyện có 1.232,2 km đƣờng giao thông, trong đó xã quản lý 782,9

km. Với phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, những năm qua

huyện Bố Trạch đã làm khá tốt việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội.

Sau 3 năm triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, bƣớc đầu nhân dân đồng tình ủng hộ

và cả hệ thống chính trị vào cuộc. Đến nay đã có 28/28 xã, thị trấn thực hiện

quy hoạch, đã hoàn thành công tác giải tỏa và thực hiện “cứng hóa” đƣờng

giao thông nông thôn. (năm 2011là 53,71 km, năm 2013 là 76 km). Thủy lợi

nội đồng, năm 2011đã kiên cố hóa trên 4,4 km kênh mƣơng và 241 cống các

loại, năm 2013 là 3,8 km kênh mƣơng và 110 cống các loại. Nhiều hộ gia

89

đình đã tự nguyện hiến đất, hiến tài sản ... để làm đƣờng giao thông, phấn đấu

hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng kiên cố, bảo đảm tƣới tiêu chủ động.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn các xã đang trong quá

trình đƣợc đầu tƣ và nâng cấp, là điều kiện từng bƣớc CNH, HĐH nông

nghiệp và nông thôn của địa phƣơng sau 2015.

3.2.4.2. Xây dựng nông thôn mới theo định hướng XHCN

- Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn theo kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản ở

huyện Bố Trạch năm 2012, ngoài kinh tế nông hộ và cá thể; năm 2010 ở

huyện Bố Trạch có 229 doanh nghiệp, năm 2013 có 250 doanh nghiệp, trong

đó: ngành nông, lâm, thủy sản 12 doanh nghiệp, công nghiệp 55 doanh

nghiệp, xây dựng 53 doanh nghiệp, vận tải 14 doanh nghiệp, thƣơng mại 95

doanh nghiệp, dịch vụ 32 doanh nghiệp ...

Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp đã làm xuất hiện các ngành nghề

nông thôn, các cụm công nghiệp nông thôn, các làng nghề truyền thống theo

kiểu sản xuất hàng hóa. Đến năm 2013, toàn huyện có 02 cơ sở chế biến mũ

cao su, 156 cơ sở xay xát, chế biến gạo quy mô hộ gia đình, 01 nhà máy sản

xuất tinh bột sắn, 01 nhà máy chế biến nhựa thông, có 08 làng nghề truyền

thống, hơn 11.907 cơ sở ngành nghề nông thôn, ổn định thƣờng xuyên cho

hơn 17.181 lao động. Tuy nhiên, sản phẩm hàng hóa làm ra chƣa nhiều, chủ

yếu tiêu dùng nội địa trong huyện, trong tỉnh, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là

cao su và thủy sản.

- Phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn với cơ cấu nhiều thành phần

kinh tế

Về kinh tế Nhà nƣớc trong kinh tế nông thôn: Tuy đã có những tác

động cần thiết trong nông nghiệp, nhìn toàn cục vai trò của kinh tế Nhà nƣớc

90

ở nông thôn vẫn còn mờ nhạt, tác động chƣa mạnh đối với nền kinh tế nông

nghiệp và nông thôn.

Về kinh tế tập thể trong kinh tế nông thôn: Hiện nay ở huyện Bố Trạch

có 328 doanh nghiệp và HTX, có 516 trang trại, tăng 43 trang trại so với năm

2011 (theo tiêu chí mới: quy mô sản xuất và giá trị hàng hóa), diện tích đất sử

dụng của trang trại 3.560 ha với tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ 379.608

triệu đồng. Có gần 520 trang trại đạt một trong hai tiêu chí trên, các trang trại

đã tạo việc làm cho trên 1540 lao động thƣờng xuyên và 2.200 lao động thời

vụ. Đã có 20 tổ hợp tác trên biển.

Về kinh tế cá thể, tiểu chủ trong kinh tế nông thôn có thể nói kinh tế tƣ

nhân và kinh tế hộ tiếp tục khảng định vị trí quan trọng trong phát triển kinh

tế - xã hội của huyện.

- Xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2010 - 2020, huyện Bố Trạch đã lấy 7 xã làm điểm và sau đó nhân

rộng ra toàn huyện, đến nay đã có 28/28 xã đã phê duyệt đề án và đồ án xây

dựng nông thôn mới.

Sau hai năm thực hiện 7 xã làm điểm, xã Đại Trạch đạt 17/19 tiêu chí,

xã Bắc Trạch và Đồng Trạch đạt 13 tiêu chí, xã Vạn Trạch đạt 12 tiêu chí, xã

Hoàn Trạch và Trung Trạch đạt 11 tiêu chí, xã Hạ Trạch chỉ đạt 7 tiêu chí.

Năm 2013 đã có 10 xã đạt 13 - 19 tiêu chí, bình quân cả huyện đạt 10 tiêu

chí/xã . Đã đầu tƣ các hạng mục trong tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng thiết

yếu là 333 tỷ đồng, trong đó đầu tƣ cho các xã điểm gần 180 tỷ đồng..

Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đã xây dựng nhiều mô hình sản

xuất nông nghiệp có hiệu quả, nhƣ: nuôi trồng thủy sản, trồng rau và hoa,

thâm canh giống lúa mới, nuôi tôm sú thƣơng phẩm, nuôi cua đồng, lợn rừng

91

... Tuy nhiên, chƣơng trình vẫn chƣa thực sự vào đời sống của ngƣời dân, mới

dừng lại ở việc tổ chức chƣơng trình, công tác quy hoạch, xây dựng đề án mà

chƣa chú ý nhiều đến đầu tƣ phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.

3.3. Thực trạng và nguyên nhân quá trình CNH, HĐH nông nghiệp ở

huyện Bố Trạch

3.3.1. Thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện Bố Trạch

3.3.1.1. Về thành tựu

- Nhìn toàn cảnh tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch từ 2006 -

2013 có chiều hƣớng phát triển tốt, kinh tế tăng trƣởng với nhịp độ khá cao (bình

quân giai đoạn 2010 - 2013 là 14,29), cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng,

tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.

- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển theo hƣớng sản xuất

hàng hoá, khai thác hợp lý tiềm năng và thế mạnh vốn có của huyện, đã sử

dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để có năng suất lao động cao, từng bƣớc áp

dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và chuyển đổi cơ cấu sản xuất

theo nhu cầu của thị trƣờng. Năng suất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu qủa kinh

tế có xu hƣớng đƣợc cải thiện. Xuất hiện nhiều trang trại nông nghiệp, lâm

nghiệp và nuôi trồng thủy sản, xuất hiện mô hình chăn nuôi theo kiểu công

nghiệp quy mô lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp.

- Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền

thống đã đƣợc khởi động và quy hoạch, tổ chức lại, đầu tƣ mở rộng sản xuất

kinh doanh; một số sản phẩm bắt đầu có chổ dứng và thƣơng hiệu trên thị

trƣờng. Công nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

phát triển đa dạng theo nhu cầu thị trƣờng và ngày càng mở rộng, đã thu hút

92

vốn đầu tƣ xã hội, cùng với quá trình đó đã hình thành các cụm công nghiệp

và làng nghề trong nông thôn.

- Các hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng, thu hút nhiều thành phần

kinh tế tham gia; sự phát triển của ngành dịch vụ cùng với các cơ sở kinh

doanh khác đã và đang hình thành một số khu vực dân cƣ đô thị sầm uất, là cơ

sở của đời sống kinh tế - xã hội trong tƣơng lai của huyện. Dịch vụ du lịch là

thế mạnh của huyện, đã có nhiều dự án du lịch biển, nghĩ dƣỡng, du lịch hang

động, du lịch sinh thái ... có hiệu quả kinh tế cao.

- Hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp; hệ thống

đƣờng giao thông phát triển khá hoàn chỉnh, nhất là giao thông nông thôn; hệ

thống kênh mƣơng nội đồng đã kiên cố hóa phần lớn; điện khí hóa nông thôn

bảo đảm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống. Đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân tiếp tục đƣợc nâng cao, mức sống của dân cƣ nông thôn

tăng lên đáng kể.

3.3.1.2. Về tồn tại, hạn chế

- Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp diễn ra vẫn còn chậm, phát triển

chƣa ổn định và bền vững, tiềm năng và lợi thế vốn có của huyện chƣa đƣợc

khai thác triệt để.

- Cơ cấu kinh tế của huyện, nông nghiệp vẫn còn chiếm số lớn, công

nghiệp, dịch vụ phát triển chƣa nhanh: năm 2013, nông nghiệp chiếm 32,13%,

công nghiệp chiếm 21,77%, dịch vụ chiếm 45,1%; tƣơng ứng thì năm 2006,

nông nghiệp chiếm 43,7%, công nghiệp chiếm 24,5%, dịch vụ chiếm 31,8%;

- Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm, ngành

trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá toàn ngành nông nghiệp

(52,8% năm 2013), ngành chăn nuôi (46,40% năm 2013), ngành dịch vụ nông

nghiệp hầu nhƣ không đáng kể. Hạn chế này vừa là khó khăn, vừa là thách

thức cho quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp của địa phƣơng.

93

- Nếu so sánh hai giai đoạn từ 2006 - 2013, tốc độ tăng trƣởng ngành

trồng trọt tăng chậm, ngành chăn nuôi giảm; lấy năm 2009 so với năm 2006:

trồng trọt tăng 9,8%, chăn nuôi tăng 43,7% và dịch vụ nông nghiệp tăng

294,7%; lấy năm 2013 so với năm 2010: trồng trọt tăng 14,5%, chăn nuôi

tăng 18,7%, dịch vụ nông nghiệp tăng 134,6%. (tính theo giá so sánh). Chƣa

khai thác hết tiềm năng nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nuôi trâu

bò lấy thịt.

- Công nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy

sản chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng, các cơ sở chế biến nông lâm

thuỷ sản trên địa bàn thiết bị công nghệ lạc hậu, phân tán, ô nhiễm môi

trƣờng, thiếu dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại.

- Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ còn thấp; công tác giống cây,

con, khuyến nông, khuyến công, khuyến ngƣ chƣa đầu tƣ đúng mức; mức độ

cơ giới hóa nông nghiệp còn ít, khả năng cạnh tranh sản phẩm cùng loại so

với các địa phƣơng khác còn yếu.

- Dịch vụ tăng trƣởng khá cao và chiếm tỷ trọng lớn, nhƣng chƣa tƣơng

ứng với tiềm năng của địa phƣơng, dịch vụ nông nghiệp chƣa đƣợc đầu tƣ

đúng mức.

- Chất lƣợng nguồn lao động chƣa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, lao

động có nghề chuyên môn hóa ít, lao động qua bồi dƣỡng ngắn ngày là chủ

yếu. Lao động và việc làm đang là bài toán cần giải đáp của huyện. Phải có

những chuyên gia giỏi trong nông nghiệp để tạo ra sự bứt phá mới trong thời

gian đến.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thủy lợi nội đồng

cần tiếp tục kiên cố hóa, chỉ đạo quyết liệt hơn dồn điền đổi thửa và xây dựng

cánh đồng mẫu lớn, các trang trại quy mô lớn, hiện đại.

94

- Đời sống nhân dân nói chung vẫn còn khó khăn, thu nhập bình quân

đầu ngƣời 22,550 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện hiện nay vẫn còn

ở mức cao (xấp xỉ 14% ). Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo ở nông

thôn ngày càng gia tăng, có khả năng gây xung đột trong việc làm và thu nhập

trong nông nghiệp

3.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại, hạn chế

Có thể nêu ra mấy nguyên nhân cơ bản đã đƣa đến những thành tựu

phát triển kinh tế - xã hội và tồn tại, hạn chế thời gian qua của huyện Bố

Trạch, trên cơ sở đó mà xác định các giải pháp tiếp tục để CNH, HĐH nông

nghiệp có hiệu quả hơn trƣớc.

3.3.2.1. Nguyên nhân thành tựu

- Cấp ủy và các cấp chính quyền của huyện đã quán triệt quan điểm,

nội dung CNH, HĐH nông nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh vào điều

kiện cụ thể sinh động của địa phƣơng. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ

XXI, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

đến năm 2020, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Đề án tái cơ cấu ngành

nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai

đoạn 2014 - 2020, cũng nhƣ các văn bản chỉ đạo điều hành khác của huyện

Bố Trạch thể hiện quyết tâm thực hiện sớm CNH, HHĐ nông nghiệp.

- Những lợi thế vốn có của huyện về vị trí địa lý, về tài nguyên đất đai,

về rừng, về biển ...., tuy nó không phải là nhân tố quyết định nhƣng là nền

tảng ban đầu hết sức quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH của huyện thời

gian qua.

- Đội ngũ cán bộ chủ chốt là lực lƣợng chỉ đạo thực hiện quá trình

CNH, HĐH nông nghiệp đồng hành cùng với các tổ chức kinh tế và hộ nông

95

dân trong huyện đã thúc đẩy phát triển SXKD, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế

- xã hội, tạo nên sức sống mới ở nông thôn.

3.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Có thể do những nguyên nhân sau đây:

- Tác động của khoa học và công nghệ chƣa nhiều, liên kết “4 nhà”

trong nông nghiệp còn hạn chế, do đó mà quá trình cơ khí hóa, sinh học hóa,

hóa học hóa diễn ra thiếu đồng bộ, chƣa nhanh, chƣa mạnh. Ngành nuôi trồng

và khai thác thủy sản cũng là thế mạnh của huyện nhƣng phƣơng tiện, công

cụ, kỹ thuật đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ít đổi mới.

- Nguồn lực đầu tƣ: Thiếu vốn đầu tƣ, chƣa huy động tối đa nguồn vốn

trong xã hội và các tầng lớp nhân dân để mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất

kinh doanh, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Do đó phải có “cú hích

về vốn”, thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn”, đặc biệt là thu hút vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài, vốn trong nƣớc và trong dân cƣ ... là giải pháp những năm tới.

- Công tác quy hoạch các cụm công nghiệp nông thôn, vùng sản xuất chuyên

canh, vùng nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề truyền thống chƣa đƣợc chú trọng. Các

quy hoạch đa số mang tính định hƣớng, chƣa có những quy hoạch chi tiết, cụ thể.

- Các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh nông nghiệp vẫn chủ

yếu là tƣ nhân và kinh tế hộ, năm 2010 - 2013 chỉ có 12 doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh nông, lâm, thủy sản.

- Đi đôi với phát triển kinh tế, phải có biện pháp đòn bẩy kinh tế nhằm

từng bƣớc xóa hẳn đói, giảm nghèo hơn nữa và hạn chế tối đa các mặt tiêu

cực của phân hóa giàu nghèo trong nông nghiệp, nông thôn.

96

CHƢƠNG 4

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CNH,

HĐH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

4.1. Phƣơng hƣớng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

ở huyện Bố Trạch

4.1.1. Phương hương chung

- Phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Bố Trạch phải theo quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình, đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội của vùng Duyên hải miền Trung và liên kết với các vùng, địa phƣơng khác.

- Khai thác tối đa nguồn nội lực và thu hút mạnh đầu tƣ từ bên ngoài để

phát triển nông nghiệp hiện đại, bảo đảm cho nền kinh tế của huyện Bố Trạch

tăng trƣởng cao.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng, công

nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, nhƣng giá trị sản xuất của nông

nghiệp vẫn tăng cao. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ƣu tiên nhƣ sau: Thƣơng

mại, dịch vụ; Công nghiệp, xây dựng; Nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tỷ trọng

các ngành: Dịch vụ 44,3%, Công nghiệp chiếm 30,4%, Nông nghiệp chiếm

25,3%.

- Không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, có chính sách thu

hút “ngƣời tài”, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ lao động có kỹ thuật và chuyên gia

giỏi về mọi mặt.

- Gắn tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội, thu hẹp mức sống giữa

các tầng lớp dân cƣ.

- Phát triển kinh tế phải gắn liền với giữ vững ổn định chính trị, xã hội,

bảo đảm quốc phòng - an ninh.

97

4.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nông nghiệp của huyện Bố Trạch đến

năm 2020

4.1.2.1 Phát triển ngành nông, lâm, thủy sản

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch đến

năm 2020, huyện Bố Trạch sẽ xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện theo

hƣớng sản xuất hàng hóa; từng bƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành

nông nghiệp; điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý theo hƣớng tăng

nhanh tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, phát triển dịch vụ nông nghiệp.

a) Nông nghiệp

Ổn định diện tích đất trồng lúa. Mở rộng vùng thâm canh lúa cao sản ở

các xã: Đại Trạch, Trung Trạch, Hoàn Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm, Hƣng

Trạch, Bắc Trạch, Hạ Trạch và thị trấn Hoàn Lão. Phấn đấu đến năm 2020,

sản lƣợng lƣơng thực đạt 50,6 ngàn tấn.

Tập trung phát triển cây công nghiệp, nhất là cây cao su, hồ tiêu, sắn

nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích cây cao su đạt 10.000 - 11.000

ha, tập trung ở các xã dọc đƣờng Hồ Chí Minh (nhánh Đông).

Đẩy nhanh tốc độ phát triển tổng đàn và nâng cao chất lƣợng đàn với các

đối tƣợng nuôi chủ lực: trâu bò, lợn, gia cầm; đồng thời, chú trọng phát triển

các đối tƣợng nuôi khác nhƣ: dê, thỏ, ong, ba ba, ếch. Phấn đấu đến năm

2020, tỷ trọng giá trị chăn nuôi chiếm 45% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp,

tỷ lệ sind hóa đàn bò đạt 30 - 34%, tỷ lệ nạc hóa đàn lợn đạt 95%.

b) Lâm nghiệp

Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ, chăm sóc rừng, nhất là rừng

phòng hộ đầu nguồn khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, rừng ven biển chống cát

bay, cát lấp. Quy hoạch lại rừng trồng, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, làm giàu

rừng một cách hợp lý. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt 81- 84%.

98

c) Thủy sản

Phát triển thủy sản đồng bộ, toàn diện cả về nuôi trồng, đánh bắt, chế

biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tiếp tục khai thác thế mạnh về kinh tế biển,

tăng cƣờng đánh bắt xa bờ, giảm dần khai thác ven bờ đề bảo tồn và phát triển

nguồn lợi thủy sản.

4.1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng

 Về giao thông

Đến năm 2020, 100% tuyến đƣờng liên xã và 80% đƣờng liên thôn, ngõ

xóm đƣợc “cứng hóa” đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm

an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Nâng cấp tuyến đƣờng 20 và cửa khẩu Cà

Roòng - Noọng Ma thành cửa khẩu chính.

 Hệ thống thủy lợi và đê điều

Tiếp tục nâng cấp các hồ, đập hiện có; cải tiến công tác quản lý thủy

nông để nâng cao hệ số sử dụng các công trình; hoàn thành kiên cố hóa kênh

mƣơng, nhất là các vùng trọng điểm trồng lúa của huyện, đảm bảo trên 90%

diện tích lúa đƣợc tƣới và tƣới ẩm cho một số diện tích cây công nghiệp, cây

thực phẩm. Tập trung đầu tƣ các công trình: hồ Thác Chuối, hồ Ồ Ồ, hồ Khe

Sến, hệ thống bơm điện dọc sông Son.

Đầu tƣ gia cố đê, kè biển, đê sông chống xâm lấn tại các xã Hải Trạch,

Đức Đức, Thanh Trạch, Nhân Trạch để hạn chế thiệt hại đến sản xuất, đời

sống và an toàn dân cƣ trong mùa mƣa bão.

 Hệ thống điện

Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai

đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ-

TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ) để đáp ứng nhu

cầu phụ tải của vùng.

99

Tiếp tục đầu tƣ phát triển mạng lƣới điện bao gồm đƣờng dây và trạm

trung và hạ thế, xây dựng 2 trạm biến áp 2x25MVA gồm trạm Bắc Đồng Hới

- Nam Bố Trạch và trạm Thanh Khê.

 Hệ thống cấp, thoát nước

Tăng cƣờng quản lý nguồn nƣớc và hệ thống cấp nƣớc. Đẩy nhanh tiến

độ đƣa vào sử dụng dự án cấp nƣớc thị trấn Hoàn Lão. Triển khai công trình

cấp nƣớc sạch khu du lịch Đá Nhảy, Phong Nha và ở các xã chƣa có nƣớc

sạch vùng nông thôn, ƣu tiên các xã có mật độ dân cƣ cao và khan hiếm nƣớc

nhƣ Sơn Lộc, Thƣợng Trạch.

Vận hành tốt bãi xử lý rác thải chung với khu công nghiệp Bắc thành

phố Đồng Hới và xây dựng các bãi xử lý rác thải tại các cụm công nghiệp sẽ

hình thành trong thời gian tới.

 Về thông tin, truyền thông

Phát triển viễn thông phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo quốc phòng, an ninh, công tác tìm kiếm, cứu nạn ... Phấn đấu đến năm

2020 điện thoại cố định bình quân đạt 12 - 15 máy/100 dân, bình quân 90 -

95% số hộ có máy điện thoại.

4.1.2.3 Phát triển kinh tế vùng

Tập trung phát triển ở vùng gò đồi phía Tây thành các vùng chuyên canh

nông, lâm nghiệp với các sản phẩm chính, nhƣ: cao su, nhựa thông, sắn

nguyên liệu, hồ tiêu, trang trại chăn nuôi …, trong đó cao su là cây chủ lực.

Đồng thời phát triển công nghiệp chế biến để giải quyết đầu ra cho sản phẩm.

Phát triển vùng đồng bằng và ven biển trở thành địa bàn chính sản xuất

lƣơng thực, thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ

thƣơng mại và du lịch, cảng cá; lấy thị trấn Hoàn Lão làm trung tâm, ƣu tiên

phát triển “Tiểu vùng Bắc - Thanh - Mỹ - Hạ” thành khu vực động lực của

tỉnh ở Nam sông Gianh.

100

Tập trung bảo vệ rừng, phát huy tiềm năng về rừng và du lịch ở vùng

miền núi rẻo cao, mà trọng tâm là du lịch sinh thái, du lịch hang động, du lịch

tâm linh, lịch sử ở Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

4.1.2.4. Định hướng sử dụng đất

Đất nông nghiệp: Năm 2015 chiếm 91,8%, năm 2020 lên 92,5%, trong

đó đất trồng cây hàng năm năm 2015 chiếm 6,33% và đến năm 2020 tăng lên

6,43%. Đất phi nông nghiệp tăng dần từ 6,64% năm 2015 lên 7,25% vào

năm 2020. Đất chƣa sử dụng giảm dần từ 1,49% năm 2015 xuống còn

0,02% vào năm 2020.

4.1.3. Phương hướng cụ thể

- Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung và

nâng cao hiệu quả kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp.

- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ để thâm canh tăng năng suất

cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào

sản xuất nông nghiệp.

- Giải phóng lao động nông thôn ra khỏi hoạt động nông nghiệp.

- Phát triển công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp khác ở

nông thôn.

- Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống có lợi thế và mở

thêm các ngành nghề mới địa phƣơng.

101

4.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp của huyện Bố Trạch

4.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

4.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

Hiện nay, xu hƣớng tất yếu sẽ giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp

trong cơ cấu kinh tế của huyện; nhƣng đòi hỏi phải tăng năng suất, sản lƣợng

và giá trị toàn ngành nông nghiệp của huyện để bảo đảm tốc độ tăng trƣởng

ổn định, nâng cao thu nhập của nông dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân

cƣ và hàng hóa cho thị trƣờng ngoài huyện,

4.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp

Nội bộ ngành nông nghiệp cũng cần có sự dịch chuyển hớp lý, tỷ trọng

của ngành trồng trọt đơn thuần giảm đi, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi,

đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Vì đây là hai ngành có giá trị gia tăng cao,

lợi nhuận khá lớn và ít bị phụ thuộc vào thời tiết khí hậu nhƣ trồng cây lƣơng

thực. Ngay trong ngành trồng trọt cũng đòi hỏi sự chuyển đổi, chọn tạo giống

tốt đƣa vào canh tác, giảm dần tiến tới loại bỏ những loại giống xấu và khả

năng chống chịu sâu bệnh kém, năng suất thấp, chất lƣợng không cao. Tùy

tình hình cụ thể từng vùng đất đai, nguồn nƣớc, ngƣời nông dân cân nhắc

chọn cho mình loại cây trồng mang lại giá trị cao hơn lƣơng thực thuần túy, là

sự thay đổi tự nhiên và tất yếu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, để cải

thiện nhanh mức sống cho ngƣời dân tham gia sản xuất nông nghiệp, huyện

cần có những định hƣớng đúng đắn và khoa học để họ chọn và chuyển đổi

giống cây trồng, vật nuôi.

4.2.1.3. Tái cơ cấu nông nghiệp

Ngày 21 tháng 8 năm 2014, UBND huyện Bố Trạch đã ban hành Quyết

định số 2370/QĐ-UBND, về việc ban hành Đề án Tái cơ cấu ngành nông

102

nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn

2014 - 2020. Theo đó, tái cơ cấu nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyê ̣n và địa phƣơng; gắn phát triển nông

nghiệp bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trƣờng. Chú

trọng đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tập trung phát triển

nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chất lƣợng, giá trị cao và thân

thiện với môi trƣờng; áp dụng khoa học công nghệ là khâu đột phá nhằm nâng

cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành; gắn sản xuất với nhu cầu

của thị trƣờng, nhằm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả sản

xuất và thu nhập cho ngƣời nông dân.

Mặt khác, phát triển nông nghiệp theo cơ chế thị trƣờng, vừa phải đảm

bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi, vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngƣời sản

xuất, tiêu dùng. Nhà nƣớc giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt

động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và

chuyển giao khoa học, công nghệ; phát triển thị trƣờng, cơ sở hạ tầng phục vụ

sản xuất và đời sống; cung cấp thông tin, dịch vụ. Thực hiện đồng bộ trên các

nội dung: Cơ cấu lại quy mô sản xuất giống, kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ

chức sản xuất, thị trƣờng và điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ.

Để làm đƣợc điều này cần tăng cƣờng sự tham gia của tất cả các thành

phần kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ và phát triển đối tác công tƣ, phát

huy vai trò của các tổ chức theo hƣớng nông dân và doanh nghiệp trực tiếp

đầu tƣ đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả

sản xuất, kinh doanh và sử dụng hiệu quả tài nguyên.

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung

Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo đồng thuận cao của cả hệ thống chính

trị từ huyê ̣n đến cơ sở , cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân, nhằm thay đổi

103

nhận thức, tƣ duy, tập quán để sản xuất theo hƣớng hàng hóa; liên kết hóa trong

sản xuất, doanh nghiệp hóa sản phẩm và xã hội hóa đầu tƣ.

Đến năm 2020 phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:

- Tốc độ tăng trƣởng bình quân 5 - 5,5%/năm.

- Cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: nông nghiệp 63,1%; thủy

sản 30,4%; lâm nghiệp 6,5%.

- Thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng 2 - 3 lần so với năm 2013.

- Có 50% số xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới. [ 36 ]

4.2.2. Về cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và áp dụng những thành

tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp

Nâng cao tỷ lệ cơ giới vào sản xuất, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ cơ

giới hóa các khâu làm đất đối với cây hàng năm đạt 90 - 95%; cơ giới hoá khâu

gieo trồng đạt 20 - 30%; cơ giới hóa khâu phòng trừ sâu bệnh đạt 50%; thu

hoạch, bảo quản, chế biến nông sản đạt 70 - 80%.

Triển khai các đề tài khoa học, nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu

quả vào sản xuất, chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật

nuôi, thủy sản có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhu

cầu thị trƣờng; áp dụng các quy trình tiên tiến vào sản xuất nhƣ SRI, ICM,

trồng lạc mật độ dày, trồng ngô mật độ thƣa hợp lý; sản xuất rau an toàn theo

hƣớng VietGAP, nuôi tôm, cá theo quy trình sinh học; đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm.

Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Phát triển mạng lƣới khuyến nông đến tận xã,

thôn, xóm để ngƣời dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật, thị trƣờng. Chú trọng việc

tổ chức thu hút chuyển giao tri thức và công nghệ từ các nơi khác về địa

phƣơng. Chủ động tích cực trong quan hệ hợp tác với các viện Khoa học nông

nghiệp Việt Nam.

104

Đầu tƣ phát triển công nghệ trong chế biến nông sản thực phẩm, thức ăn

gia súc, công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu

mới về công nghệ thông tin trong sản xuất và đời sống.

4.2.3. Về phát triển nguồn lực lao động trong nông nghiệp, nông thôn

Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa công tác giáo dục thƣờng xuyên nâng

cao trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khuyến khích

và có hình thức hợp lý thu hút nhân tài thuộc đội ngũ trí thức, đặc biệt là các

nhà khoa học ở các việc nghiên cứu, trƣờng đại học là con em của huyện.

Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực cán bộ kỹ

thuật và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp cho các cơ quan chuyên

môn cấp huyê ̣n và chính quyền , cán bộ của các địa phƣơng; đồng thời tăng

cƣờng cán bộ kỹ thuật, nâng cao năng lực hoạt động cho hệ thống bảo vệ thực

vật, khuyến nông, thú y.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình dạy nghề và Đề án phát

triển ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả đào tạo của các trƣờng, trung

tâm dạy nghề. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao kiến thức kỹ

thuật về nông lâm ngƣ nghiệp cho nông dân gắn với quy hoạch xây dựng

nông thôn mới, nhất là các nghề thị trƣờng lao động cần, ƣu tiên vùng sâu,

vùng xa. Tăng cƣờng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, chú trọng hình thức

truyền nghề gia đình.

4.2.4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông nghiệp, nông thôn

Tập trung vào các dự án ưu tiên thúc đẩy nông nghiệp như:

- Xây dựng vùng lúa chất lƣợng cao đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng với

diện tích 1000 ha tại các xã Bắc Tra ̣ch, Vạn Trạch, Cƣ̣ Nẫm, Đa ̣i Tra ̣ch. - Xây dựng chuỗi giá trị đối với ngành hàng tiềm năng của huyện nhƣ:

ngô, lạc, bò, gà và heo.

- Xây dựng lò giết mổ tập trung tại thị trấn Hoàn Lão.

105

- Trồng cỏ thâm canh cho năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu, bò thịt

với quy mô 500 ha tại các xã Hòa Tra ̣ch, Tây Tra ̣ch, Vạn Trạch, Nông Trƣờ ng

Viê ̣t Trung ...

- Chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ ở các xã bãi ngang và cồn bãi.

. - Đầu tƣ cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm thâm canh trên cát các xã ven biển

- Trồng rừng nguyên liệu cho năng suất và chất lƣợng cao các xã miền núi.

- Dự án liên kết trồng cao su với Tập đoàn cao su Việt Nam.

4.2.5. Về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định

hướng xã hội chủ nghĩa

Nâng cao chất lƣợng và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch nông

thôn, bảo đảm tính kết nối giữa nông thôn và thành thị; quy hoạch nông

nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với xây dựng các vùng sản xuất

hàng hóa.

Tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập đời sống của

ngƣời dân, bảo đảm sự phát triển toàn diện, bền vững của nông thôn. Tập

trung cho việc phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hƣớng sản xuất

hàng hóa, gắn với thị trƣờng, nâng cao giá trị gia tăng.

Điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ tập trung vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng

và hiệu quả cao, nhƣ chuyển giao khoa học - công nghệ, giống, chế biến nông

sản ..., tiếp tục thực hiện phƣơng thức “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” sang

cơ chế “Nhân dân làm, Nhà nƣớc hổ trợ”, để huy động và sử dụng nguồn lực

xã hội đầu tƣ xây dựng nông thôn có hiệu quả.

Củng cố tổ chức hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, bằng cách

gắn chặt quyền lợi của các hội viên nông dân với hợp tác xã, giữa chủ nhiệm

hợp tác xã với các hội viên. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia,

đầu tƣ vào phát triển kinh tế nông thôn và hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.

106

Phấn đấu đến năm 2015 có 7 xã và năm 2020 có 14 xã đạt tiêu chí xây

dựng nông thôn mới.

4.2.6. Về thị trường tiêu thụ

Chú trọng chữ tín về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quan

trọng để mở rộng và ổn định thị trƣờng. Tăng cƣờng công tác hỗ trợ xúc tiến

thƣơng mại, tiếp thị quảng bá sản phẩm để tìm kiếm thị trƣờng mới; hỗ trợ tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất tham gia các hội chợ triển

lãm trong và ngoài nƣớc. Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu của tỉnh và các tỉnh lân cận để tiêu thụ các sản phẩm của huyện có lợi

thế cạnh tranh.

Hình thành bền vững mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm với thành phố Đồng

Hới, các khu công nghiệp của tỉnh, các các thị trấn của các huyện trong tỉnh

một cách ổn định.

Tận dụng triệt để lợi thế về đầu mối giao thông với các vùng trong

nƣớc để quảng bá, trao đổi sản phẩm, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ, các

tỉnh Bắc Trung Bộ, vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và nƣớc Cộng hoà dân

chủ nhân dân Lào.

Khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng, năng động để có thể thu hút

và thích ứng với nhiều tầng lớp tiêu dùng khác nhau trong huyện, thông qua

hệ thống chợ thƣơng mại đầu mối, chợ nông thôn ...

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kinh tế - xã hội,

trƣớc hết là quy hoạch ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản của huyện đến 2020

phù hợp với Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của huyện; hình thành các vùng lúa

chất lƣợng cao; chăn nuôi gia súc, gia cầm thâm canh; trồng cao su; trồng

rừng nguyên liệu; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

107

4.3.2. Quy hoạch đất đai nông nghiệp của huyện phải ổn định, đồng bộ

với quy hoạch dịch vụ, công nghiệp chế biến ... thành những cụm công - nông

nghiệp; thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất thành “cánh đồng mẫu lớn”,

“dồn điền đổi thửa” bằng cách cho thuê ruộng đất hoặc góp cổ phần bằng

quyền sử dụng đất. Tiến hành giao đất, giao rừng, cho thuê đất để sản xuất

lâm nghiệp nhằm bảo vệ và khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế đất, rừng

của địa phƣơng.

4.3.3. Tiếp tục xác định kinh tế hộ gia đình là đơn vị sản xuất của hộ

nông dân, kinh tế nông trại, cần xác định rõ ai là nông dân thì sẽ giao đất, ai

không phải là nông dân thì Nhà nƣớc có thể thu hồi và đền bù theo quy định

của Luật Đất đai; để giao đất cho nông dân là ngƣời trực tiếp và liên tục làm

nông nghiệp, hạn chế việc có quyền sử dụng đất mà “phát canh, thu tô”.

4.3.4. Nhà nƣớc cần có các chính sách đầu tƣ cho nông nghiệp và hổ

trợ nông dân: Cho vay vốn hình thành nông trại hiện đại trên cơ sở thế chấp

đất đai, máy móc, trang thiết bị ... của nông trại; hổ trợ vốn và công nghệ cho

nông dân; có chiến lƣợc lâu dài và đồng bộ trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng

hóa; hổ trợ đào tạo nghề chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh

doanh của nông dân

4.3.5. Để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp ở huyện, cần thực hiện

đồng bộ việc cơ giới hóa nông nghiệp với việc thực hiện thủy lợi hóa và ứng

dụng công nghệ sinh học, các chế phẩm hóa học ... nhằm nâng cao năng suất

cây trồng, vật nuôi và bảo vệ môi trƣờng; thúc đẩy chuyển dịch lao động nông

nghiệp sang các cụm công nghiệp nông thôn và dịch vụ. Khôi phục và phát

triển làng nghề truyền thống sản xuất sản phẩm hàng hóa có chất lƣợng và

thƣơng hiệu riêng của vùng đó.

108

4.3.6. Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình quốc gia về xây dựng nông thôn

mới, coi xây dựng nông thôn mới là CNH, HĐH nông nghiệp, là góp phần

làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao mức sống của nông dân, xóa đói,

giảm nghèo, cải thiện đời sống tinh thần và ổn định an ninh chính, trật tự an

toàn xã hội. Do vậy, cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thuyết phục, vận

động ngƣời dân tham gia xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.

109

KẾT LUẬN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là chủ trƣơng lớn của Đảng

và Nhà nƣớc ta, đồng thời cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu của quá trình CNH, HĐH đất nƣớc; mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,

nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình phát triển lực

lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa; sản xuất nông nghiệp đi liền với thâm

canh, chuyên canh cao, gắn bó mật thiết với thị trƣờng trong nƣớc và ngoài

nƣớc. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận không thể

tách rời của CNH, HĐH nông thôn; đi cùng với xây dựng nông thôn mới theo

hƣớng văn minh, tiến bộ. Vì thế, mà nó không những có ý nghĩa thay đổi, nâng

cao các điều kiện sản xuất kinh doanh và đời sống của cƣ dân nông thôn, mà

còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tăng trƣởng bền vững; giảm dần sự

cách biệt giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị.

Có thể nói, CNH, HĐH nông nghiệp đã làm cho quan hệ sản xuất phù

hợp với tinh chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật

chất và tinh thần của nông dân không ngừng đƣợc cải thiện; xã hội dân giàu,

nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Bằng việc phân tích các khái niệm, vai trò của công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp đến việc làm rõ những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; từ đó

xác định những nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông nghiệp. Những nội

dung đó là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hiện đại; cơ

giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và áp dụng những thành tựu của công

nghệ sinh học vào sản xuất; phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp - công

110

nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; xây dựng kết cấu hại tầng kinh tế - xã

hội, xây dựng nông thôn mới. Tham khảo kinh nghiệm của một số địa phƣơng

trong cả nƣớc để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch trong quá

trình chỉ đạo CNH, HĐH nông nghiệp thời gian tới.

Với các phƣơng pháp nghiên cứu: biện chứng duy vật, phân tích và

tổng hợp, logic với lịch sử, trừu tƣợng hóa khoa học, xử lý số liệu ...; đã phân

tích thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch,

đánh giá đúng kết quả, thành tựu đã đạt đƣợc và chỉ ra những tồn tại hạn chế

và nguyên nhân của chúng để có giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông

nghiệp đến năm 2020.

Bố Trạch là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế so sánh để đẩy nhanh

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Ở đây có nguồn đất đai

rộng lớn, có nhiều đất rừng, bờ biển dài, đất nông nghiệp đa dạng về chủng

loại, cho phép phát triển nông nghiệp toàn diện và chuyên canh sản xuất hàng

hóa. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ hình thành các vùng lúa

chất lƣợng cao; chuỗi giá trị đối với ngành hàng tiềm năng ngô, lạc, bò, gà,

lợn; trồng cỏ thâm canh chăn nuôi trâu bò thịt; đầu tƣ nuôi tôm thâm canh

trên cát ven biển; trồng rừng nguyên liệu ở các xã mi ền núi; liên kết trồng

cao su với Tập đoàn cao su Việt Nam.

Tuy nhiên, Bố Trạch vẫn còn là huyện nghèo so với các huyện phát

triển khác của cả nƣớc, đời sống nhân dân vẫn đang còn khó khăn. Bƣớc đi

sắp tới, từ nay đến năm 2020, huyện Bố Trạch cần tiếp tục hoàn chỉnh quy

hoạch, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng công nghiệp

nông thôn để hổ trợ cho nông nghiệp phát triển, ứng dụng khoa học - công

nghệ trong sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản, thức ăn gia súc, chuyển dịch

cơ cấu lao động; huy động các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội, phát triển mạnh

mẽ ngành dịch vụ, thực hiện tốt hơn chính sách xã hội.

111

Có thể nói rằng, việc chọn lựa, đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch không

những có ý nghĩa về lý luận mà còn về thực tiễn. Những giải pháp đƣợc nêu

ra ở luận văn này, hy vọng có thể góp một phần trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn

2015 - 2020./.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban biên tập Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, 1994. Lịch sử nông

nghiệp Việt Nam. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.

2. Ban biên tập Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2006. Thời cơ và

thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới. Hà Nội: NXB

Lao động - Xã hội.

3. Trần Thị Minh Châu, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt

Nam: Quan điểm cơ bản, vấn đề đặt ra và kiến nghị. Tạp chí Cộng sản, số

860, trang 45-48.

4. Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. Niên

giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.Quảng Bình.

5. Đỗ Kim Chung và Đinh Thị Dung, 2013. Nông nghiệp Việt Nam:

Thách thức và một số định hƣớng cho phát triển bền vững. Tạp chí Kinh tế và

Phát triển, số 196, trang 28-36.

6. Nguyễn Sinh Cúc, 1991. Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông

dân Việt Nam. Hà Nội: NXB Thống kê.

7. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2010, 2014. Niên giám thống kê tỉnh

Quảng Bình năm 2009, 2013. Quảng Bình.

8. Nguyễn Xuân Cƣờng, 2014. Nhìn lại ba năm thực hiện chƣơng trình

mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tạp chí

Cộng sản, số 855, trang 78-93.

9. David Colman và Trevor Young, 1994. Nguyên lý kinh tế nông

nghiệp. Dịch từ tiếng Anh. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.

10. Đảng bộ huyện Bố Trạch, 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện

Bố Trạch lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2010 – 2015. Quảng Bình.

113

11. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015. Quảng Bình.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm

Ban chấp hành Trung ương khóa IX. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban

chấp hành Trung ương khóa X. Hà Nội : NXB Chính trị quốc gia.

15. Nguyễn Điền, 1997. Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các

nước Châu Á và Việt Nam, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

16. Đỗ Đức Định, 1999. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Phát huy lợi

thế so sánh, Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á. Hà

Nội : NXB Chính trị quốc gia.

17. Nguyễn Hữu Hoài, 2014. Quảng Bình thực hiện hiệu quả 4 chƣơng

trình kinh tế - xã hội trọng điểm. Tạp chí Cộng sản - chuyên đề cơ sở, số 88,

trang 20-24.

18. Hội đồng Trung ƣơng chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ

môn khoa học Mác - Lên nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, 1999. Giáo trình Kinh

tế học chính trị Mác - Lê nin. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

19. Vƣơng Đình Huệ, 2013. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta hiện

nay, Tạp chí Cộng sản, số 854, trang 16-25.

20. Nguyễn Sinh Hùng, 2014. Đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt

hơn nữa Nghị quyết của Trung ƣơng “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

Tạp chí Cộng sản, số 858, trang 3-8.

21. Lâm Quang Huyên, 2004. Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong

nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội: NXB Trẻ.

114

22. Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan, 1994. Công nghiệp hóa và

hiện đại hóa ở Việt Nam và các nước trong khu vực. Hà Nội: NXB Thống kê.

23. Nguyễn Đình Kháng và Vũ Văn Phúc, 1998. Những nhận thức

Kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam. Hà Nội: NXB chính trị

quốc gia.

24. Nguyễn Đăng Khoa, 2013. Nhìn lại 3 Năm xây dựng nông thôn

mới. Tạp chí Cộng sản, số 852, trang 34-38.

25. Mác - Ph.Ăngghen và cộng sự, 1974. Bàn về quan hệ giữa công

nghiệp và nông nghiệp. Hà Nội: NXB Sự thật.

26. Hồ Chí Minh, 1996. Toàn tập, tập 10. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia

27. Hoàng Thị Nguyệt, 2014. Giải pháp tài chính thúc đẩy tiến trình xây

dựng nông thôn mới ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 3,

trang 92.

28. Nguyễn Xuân Phúc, 2014. Một số vấn đề cơ bản cần tập trung giải

quyết để đƣa Việt Nam thành công trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, Tạp chí Cộng sản, số 859, trang 25-29.

29. Vũ Văn Phúc, 2013. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát

triển nhanh, bền vững ở nƣớc ta hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 3,

trang 406.

30. Chu Hữu Quý, 1996. Phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn,

nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội : NXB Chính trị quốc gia.

31. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Bình, 2014. Báo cáo về những thành

tựu kinh tế - xã hội nổi bật sau 25 năm tái lập tỉnh và định hướng phát triển

trong thời gian tới. Quảng Bình.

115

32. Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2010. Một số đề xuất chính sách chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay. Tạp chí Nghiên

cứu kinh tế, số 10, trang 389.

33. Nguyễn Kế Tuấn, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn: Thực trạng và kiến nghị giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát

triển, số 202, trang 2-11.

34. Trung tâm Tƣ vấn đầu tƣ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn

VACVINA, 1997. Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Hà Nội : NXB Chính trị quốc gia.

35. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2004. Giáo trình Kinh tế

nông nghiệp. Hà Nội : NXB Thống kê.

36. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, 2014. Quyết định số 2370/QĐ-

UBND ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, về

việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá

trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020.Quảng Bình.

37. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, 2011, 2012, 2013. Báo cáo tình

hình thực hiện kế hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2011,

2012, 2013; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Quảng Bình.

38. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, 2012, 2013. Báo cáo tổng kết

nông nghiệp năm 2012, 2013 và nhiệm vụ năm 2013, 2014 Quảng Bình..

39. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2012. Quyết định số 3212/QĐ-

UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012, về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch đến năm 2020. Quảng Bình.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Quyết định số 1525/QĐ-

UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013, về việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến

116

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011 - 2015) của huyện Bố Trạch.

Quảng Bình.

41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo tình hình kinh tế

- xã hội năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014. Quảng Bình.

42. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo đánh giá sơ kết

03 năm (2011 - 2013) thực hiện Chương trình nông nghiệp và ngành nghề

nông thôn giai đoạn 2011 - 2015. Quảng Bình.

43. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2014. Quyết định số 2628/QĐ-

UBND ngày 26 tháng 9 năm 2014, về việc phê duyệt Kế hoach đổi mới, phát

triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng

Bình, giai đoạn 2014 - 2020. Quảng Bình.

44. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2014. Báo cáo tình hình kinh tế

tập thể và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh Quảng Bình năm 2013, phương

hướng hoạt động năm 2014. Quảng Bình.

117

Phụ lục 1. Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lƣợng

các loại cây hàng năm của huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

Các loại cây trồng

2012

2013

2010

2011

Đơn vị tính

1

3

4

5

5

2

Tổng diện tích

18.149,8

17.516,0

17.882,3

17.792,9

ha

1. Cây lƣơng thực

9.991,8

9.791,0

9.978,3

9.969,9

ha

a) Lúa

ha

Diện tích

8.720,8

8.638,0

8.781,2

8.712,6

tạ/ha

Năng suất

42,3

47,6

47,1

45,6

tấn

Sản lƣợng

36.846,6

41.087,4

41.346,7

39.750,9

b) Ngô

ha

Diện tích

1.169,0

1.060,0

1.104,1

1.160,2

tạ/ha

Năng suất

41,1

53,4

47,9

53,9

tấn

Sản lƣợng

4.804,0

5.658,4

5.88,2

6.254,4

c) Kê

ha

Diện tích

102,0

93,0

93,0

97,1

tạ/ha

Năng suất

21,3

25,5

27,5

28,4

tấn

Sản lƣợng

216,9

237,0

256,0

275,4

ha

2. Cây chất bột có củ

3.829,0

3.607,0

3.589,0

3.578,6

a) Khoai lang

ha

Diện tích

646,0

606,0

575,0

499,8

tạ/ha

Năng suất

58,6

68,4

67,7

72,8

tấn

Sản lƣợng

3.785,0

4.147,0

3.893,2

3.636,6

b) Sắn

ha

Diện tích

3.033,0

2.873,0

2.895,0

2.963,0

tạ/ha

Năng suất

216,0

225,0

224,4

232,0

tấn

Sản lƣợng

5.514,0

64.642,5

64.963,8

68.741,6

ha

3. Cây thƣc phẩm

2.126,0

2.060,0

2.136,6

2.211,2

a) Rau, dƣa các loại

ha

Diện tích

1.702,0

1.630,0

1.623,0

1.631,5

Năng suất

tạ/ha

99,4

104,4

107,6

115,9

1

2

3

4

5

5

Sản lƣợng

tấn

16.922,4

17.005,0

17.466,6

18.917,0

b) Đậu các loại

Diện tích

ha

454,4

379,0

373,0

451,4

Năng suất

tạ/ha

5,0

4,4

4,4

6,5

Sản lƣợng

tấn

225,6

167,9

164,3

291,7

c) Ớt

Diện tích

ha

125,3

45,0

57,0

64,2

Năng suất

tạ/ha

15,3

4,9

5,6

13,2

Sản lƣợng

tấn

191,7

22,1

31,9

84,7

4. Cây công nghiệp

hàng năm

ha

1.554,0

1.399,0

1.510,1

1.435,2

a) Lạc

Diện tích

ha

1.372,0

1.186,0

1.291,9

1.230,0

Năng suất

tạ/ha

11,8

15,3

12,3

17,2

Sản lƣợng

tấn

1.619,6

1.810,2

1.585,4

2.109,8

b) Vừng

Diện tích

ha

162,0

195,0

203,2

188,2

Năng suất

tạ/ha

4,5

4,5

4,9

4,2

Sản lƣợng

tấn

84,2

72,9

95,3

84,5

c) Mía

Ha

17,0

20,0

18,0

15,0

ha

5. Cây hàng năm khác

649,0

655,0

663,3

598,4

a) Cây làm thuốc

Diện tích

ha

19,0

27,0

25,0

23,0

Năng suất

tạ/ha

88,7

88,0

88,7

89,3

Sản lƣợng

tấn

168,6

237,6

221,7

205,4

b) Cây thức ăn gia súc

Diện tích

ha

486,0

571,0

569,0

568,0

Năng suất

tạ/ha

174,3

127,3

123,7

176,1

Sản lƣợng

tấn

7.269,0

7.037,3

10.005,2

8.472,0

ha

c) Hoa, cây cảnh

22,0

35,0

43,3

44,2

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch

Phụ lục 2: Cơ cấu, tăng giảm các loại hộ và nguồn thu nhập của hộ

thuôc khu vực nông thôn của huyện Bố Trạch năm 2006 và 2011

Từ kết quả tổng điều tra năm 2006

Từ kết quả tổng điều tra năm 2011

Tốc độ Tăng (+), tăng, giảm giảm (-) bình quân 5 năm hàng năm

(từ 06-11)

Hộ

Hộ

Tổng số hộ

Tổng số hộ

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

I. Nguồn thu nhập

100 38.621

100 3.472

694

1,9

35.149

-162 -6,81

-32 -0,13

24.973 71,05 24.811 64,24

chính của hộ 1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản

3.300 8,54 1.181 2,51

236 9,29

2.119 6,03

2. Công nghiệp, xây dựng

3. Thƣơng nghiệp, vận tải,

7.516 19,46 2.078 3,99

416 6,99

5.438 15,47

dịch vụ khác

2.994 7,75

375

0,3

75 2,72

2.619 7,45

4. Nguồn khác

II. Ngành sản xuất

100 38.621

100 3.472

694

1,9

35.149

chính của hộ

-23 -5,83

-5 -0,02

22.563 64,19 22.540 58,36

1. Hộ nông nghiệp

415 1,07

179

0,4

36 11,95

236 0,67

2. Hộ lâm nghiệp

4.049 10,48

-121 -1,38

-24 -0,59

4.170 11,86

3. Hộ thủy sản

1.484 3,84

194 0,17

39 2,84

1.290 3,67

4. Hộ công nghiệp

1.317 3,41

797 1,93

159 20,42

520 1,48

5. Hộ xây dựng

3.180 8,23

422 0,39

84 2,89

2.578 7,85

6. Hộ thƣơng nghiệp

792 2,05

118 0,13

24 3,28

674 1,92

7. Hộ vận tải

3.216 8,83 1.485

3,4

297 13,19

1.173 4,92

8. Hộ dịch vụ khác

1.628 4,22

421 0,78

84 6,17

1.207 3,43

9. Hộ khác

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013

Phụ lục 3: Một số chỉ tiêu chủ yếu về trang trại của huyện Bố Trạch

từ năm 2010 - 2012

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Đơn vị

Chỉ tiêu

(theo tiêu

(theo tiêu

(theo tiêu

tính

chí củ)

chí mới)

chí mới)

I. Tổng số trang trại

Trang trại

974

473

492

Trong đó:

1. Trang trại trồng trọt

Trang trại

748

284

290

2. Trang trại chăn nuôi

Trang trại

51

61

15

3. Trang trại lâm nghiệp

Trang trại

20

3

3

4. Trang trại nuôi trồng thủy sản

Trang trại

81

40

40

5. Trang trại tổng hợp

Trang trại

74

85

144

II. Lao động th. xuyên của trang trại

Ngƣời

2.335

1528

1505

Bình quân lao động th. xuyên/trang trại

Ngƣời

2,40

3,20

3,05

III. Diện tích đất trang trại

Ha

4.281,8

3.559,0

3.412,2

Trong đó:

1. Đất trồng cây hàng năm

477,6

508,8

328,9

Ha

2. Đất trồng cây lâu năm

2.654,60

1.937,40

1.940,20

Ha

3. Đất lâm nghiệp

498,5

904,7

912,8

Ha

4. Đất nuôi trồng thủy sản

282,7

211,1

224,6

Ha

5. Đất khác

168,4

5,8

Ha

Triệu

IV. Giá trị sản lƣợng hàng hóa

đồng

92.234,00 367.228,00 385.437,20

B/Q giá trị sản lƣợng hàng hóa/trang trại Triệu đồng

94,69

776,38

783,4

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013

Phụ lục 4. Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Bố Trạch từ năm 2010 - 2013

Đơn vị

Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013

tính

1. Tổng số hộ

42.863

43.796

44.150

Hộ

2.Dân số trung bình

178.460

180.335

181.618

Ngƣời

3. Dân số trong độ tuổi lao động

104.344

105.452

110.108

Ngƣời

4. Tổng diện tích đất tự nhiên

Ha

212.417,63 212.417,63 212.417,63

3.764.073,9

4.458.065,1

4.801.321,1

5. Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 Tr.đồng

0

0

0

6. Giá trị tăng thêm theo giá so sánh

2.094.007,5

2.524.142,4

2.727.250,6

2012

Tr.đồng

0

0

0

7. Tổng thu ngân sách địa phƣơng

Tr.đồng

83.252,10 117.786,70 197.778,30

8. Tổng chi ngân sách địa phƣơng

Tr.đồng

451.932,60 747.040,90 700.841,20

9. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

1.025.952,7

1.150.129,9

1.174.792,0

theo giá so sánh 2010

Tr.đồng

0

0

0

10. Tổng sản lƣợng lƣơng thực

Tấn

41.867,60

46.890,90

46.280,00

11. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

theo giá so sánh 2010

Tr.đồng

102.987,00 105.589,00 119.918,40

13. Giá trị sản xuất ngành thủy sản

theo giá so sánh 2010

Tr.đồng

482.310,00 549.623,00 551.204,50

15. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp

theo giá so sánh 2010

Tr.đồng

386.417,00 497.738,00 559.601,00

16. Giá trị sản xuất ngành xây dựng

theo giá so sánh 2010

Tr.đồng

400.045,00 396.405,00 455.302,00

1.068.955,0

17. Tổng vốn đầu tƣ

Tr.đồng

649.600,00 819.625,00

0

18. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ

1.366.362,6

1.758.580,1

1.940.540,2

theo giá so sánh 2010

Tr.đồng

0

0

0

1000

USD

19. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

29.250,90

9.731,20

4.631,30

20. Thu nhập bình quân đầu ngƣời

1000 đ

13.452,00

18.746,00

22.550,00

21. Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới 2010)

%

21,70

15,20

13,99

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013

Phụ lục 5: Số lƣợng lao động của doanh nghiệp thực tế đang hoạt dộng trong 3 năm (2010 - 2012)

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng số lao động (ngƣời)

Tổng số lao động (ngƣời)

Tổng số lao động (ngƣời)

Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)

Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)

Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)

Lao động bình quân 01 doanh nghiệp (ngƣời)

Lao động bình quân 01 doanh nghiệp (ngƣời)

Lao động bình quân 01 doanh nghiệp (ngƣời)

4.531

19,8

250

4.972

19,9

261

5.186

19,9

Tổng số

229

I.Chia theo loại hình doanh nghiệp

1. Công ty cổ phần, công ty

1.831

366,2

1.866

373,2

1.893

378,6

5

5

TNHH trên 50% vốn nhà nƣớc

5

33,3

333

10

424

42,4

14

558

39,9

2. Công ty CP không có vốn nhà nƣớc

10

12,7

1.788

154

2.063

153

2.052

13,4

13,4

3. Công ty TNHH tƣ nhân

141

6,8

307

52

393

7,6

59

448

7,6

4. Doanh nhiệp tƣ nhân

45

10,5

272

29

226

7,8

30

235

7,8

5. HTX, Quỹ tín dụng nhân dân

26

II. Chia theo ngành SXKD chính

1.354

112,8

11

1.515

137,7

12

1.581

132

1. Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

12

18,6

876

53

1.078

20,3

55

1.117

20

2. Ngành công nghiệp

47

26,6

1.408

52

1.211

23,3

53

1.242

23

3. Ngành xây dựng

53

10,1

111

13

142

10,9

14

155

11

4. Ngành vận tải

11

7,2

603

93

757

8,1

95

778

8

5. Ngành thƣơng mại

84

8,1

179

28

269

9,6

32

313

10

6. Ngành dịch vụ

22

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013

Phụ luc 6: Một số chỉ tiêu chủ yếu về cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn có đến ngày 31 tháng 12

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

1. Tổng số xã 2. Tổng số thôn, tiểu khu, ấp, bản 3. Tổng số xã có điện lƣới quốc gia 4. Tổng số thôn, tiểu khu có điện lƣới quốc gia 5. Số xã có có đƣờng ô tô đến trụ sở UBND xã 6. Số km đƣờng giao thông nông thôn đƣợc bê tông hóa 7. Tổng chiều dài kênh mƣơng đã đƣợc bê tông hóa 8. Số xã có công trình cấp thoát nƣớc tập trung 9. Số xã có quỹ tín dụng nhân dân 10. Số xã có trƣờng mẫu giáo 11. Số xã có trƣờng tiểu học 12. Số xã có trƣờng trung học cơ sở 13. Số xã có trƣờng trung học phổ thông 14. Số xã bƣu điện văn hóa/trạm bƣu điện 15. Số xã có nhà văn hóa xã 16. Số xã có loa truyền thanh đến thôn 17. Số thôn có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng 18. Số xã có trạm y tế 19. Số xã có phòng khám bệnh tƣ nhân 20. Tổng số xã có chợ

Xã Thôn Xã Thôn Xã Km Km Xã Xã Xã Xã Xã Xã Xã Xã Xã Thôn Xã Xã Xã

30 295 28 273 30 153,0 205 11 6 28 30 30 5 27 17 29 269 30 7 21

30 295 28 272 30 190.6 216,5 14 6 30 30 30 5 27 17 29 269 30 7 21

30 295 28 275 30 317,6 226,7 14 6 30 30 30 5 17 17 29 271 30 7 21

93,3 92,2 100,0 42,4 61,5 46,7 20,0 100,0 100,0 100,0 16,7 90,0 56,7 96,7 91,2 100,0 23,3 70,0

93,3 93,2 100,0 55,0 63,5 46,7 20,0 100,0 100,0 100,0 16,7 56,7 56,7 96,7 91,9 100,0 36,7 70,0

93,3 92,5 100,0 34,0 58,2 36,7 20,0 93,3 100,0 100,0 16,7 90,0 56,7 96,7 91,2 100,0 23,3 70,0

30 295 93,3 28 93,2 275 100,0 30 70,6 247,6 64,4 223,5 46,7 14 20,0 6 100,0 30 100,0 30 100,0 30 16,7 5 56,7 17 56,7 17 96,7 29 91,9 271 100,0 30 23,3 11 70,0 21 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2013