ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HÀ

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƢ VIỆN

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HÀ

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Chuyên ngành : Khoa học Thƣ viện

Mã số : 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƢ VIỆN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS Trần Thị Minh Nguyệt

Hà Nội – 2015

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………….……………………………

……………………………………………………….

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS. TS. Trần Thị Quý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông

tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy” hoàn

toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ

một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi

đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong

luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham

khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung

khác trong luận văn của mình./.

Hà Nội, ngày ..… tháng …. năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà

LỜI CẢM ƠN

Luận văn với đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin

Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy” là kết quả

học tập và nghiên cứu của tác giả trong khoá Cao học từ năm học 2010 – 2012, ngành

Thông tin – Thư viện tại trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả được PGS.TS.

Trần Thị Minh Nguyệt trực tiếp hướng dẫn. Sự tận tình chỉ bảo của Phó Giáo sư cùng

với sự định hướng chuyên môn, gợi mở những hướng nghiên cứu của các nhà khoa học

trong ngành đã giúp cho tác giả có điều kiện hoàn thành luận văn của mình. Tác giả xin

được bày tỏ sự biết ơn chân thành đến PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt và đội ngũ các

nhà khoa học ngành Thông tin học và Quản trị thông tin, Thông tin thư viện…

Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị và các học viên trường

Đại học Phòng cháy chữa cháy đã tạo điều kiện giúp đỡ. Tác giả cũng xin gửi lời cảm

ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện

trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn cũng như

kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu xót. Vì vậy, mong

nhận được sự thông cảm và ý kiến góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp

để luận văn của tác giả có thể hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

1

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 7

2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 8

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 10

4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 10

5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 10

6. Những đóng góp của luận văn............................................................................ 11

7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 11

8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ............................................................................... 12

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ

KHÁI QUÁT TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU

GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁYError! Bookmark not defined.

1.1. Cơ sở lý luận công tác phục vụ bạn đọc ......................................................... 13

1.1.1. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc ........................................................ 13

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc .................. 15

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc ....................... 17

1.2. Trung tâm Thông tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣớc nhiệm vụ của

nhà trƣờng ............................................................................................................... 18

1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy ................................. 18

1.2.2. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu

giáo khoa................................................................................................................... 23

1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................... 23

1.2.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ................................................................. 25

1.2.5. Hạ tầng công nghệ, cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin.......................... 27

1.3. Đặc điểm Ngƣời dùng tin và Nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin Khoa

học và Tƣ liệu giáo khoa ......................................................................................... 28

1.3.1. Đặc điểm người dùng tin ............................................................................... 28

1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin ..................................................................................... 31

2

1.4. Vai trò công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH & TLGK trƣờng

Đại học PCCC .......................................................................................................... 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI

TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ........................................ 40

2.1. Hình thức phục vụ bạn đọc ............................................................................. 40

2.1.1. Phục vụ bạn đọc trong thư viện.................................................................... 40

2.1.2. Phục vụ bạn đọc ngoài thư viện .................................................................... 47

2.2. Các dịch vụ thông tin ....................................................................................... 47

2.2.1. Dịch vụ tra cứu tài liệu ................................................................................. 47

2.2.2. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu ...................................................... 49

2.2.3. Dịch vụ Sao chụp, in ấn tài liệu .................................................................... 50

2.2.4. Dich vụ trao đổi thông tin .............................................................................. 51

2.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu ....................................................... 54

2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ ................................................. 55

2.4.1. Nguồn lực thông tin ....................................................................................... 55

2.4.2. Sản phẩm thông tin thư viện ......................................................................... 60

2.4.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thư viện ......................................... 62

2.4.4. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................. 64

2.4.5. Yếu tố quản lý ................................................................................................. 64

2.5. Đánh giá chất lƣợng ......................................................................................... 65

2.5.1. Đánh giá theo tiêu chí .................................................................................... 65

2.5.2. Đánh giá chung .............................................................................................. 70

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ

BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU

GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ............... 73

3.1. Đổi mới phƣơng thức phục vụ ........................................................................ 73

3.1.1. Tăng cường phương thức phục vụ kho mở .................................................. 73

3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ ............................................................. 73

3

3.2. Phát triển nguồn lực thông tin ........................................................................ 78

3.3. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin thƣ viện ................................. 77

3.4. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại và nâng cao trình độ của đội ngũ

cán bộ, nhân viên thƣ viện ...................................................................................... 78

3.4.1. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại đảm bảo quyền lợi cho bạn đọc .. 78

3.4.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên thư viện ......................... 81

3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật .................................. 84

3.6. Các giải pháp khác ........................................................................................... 85

3.6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ .......... 77

3.6.2. Đào tạo người dùng tin .................................................................................. 87

3.6.3. Đảm bảo an toàn thông tin ............................................................................ 88

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ CA Bộ Công an

PCCC Phòng cháy chữa cháy

Cảnh sát PCCC Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy

PCCC & CNCH Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

ĐHPCCC Đại học Phòng cháy chữa cháy

TTKH & TLGK Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa

Mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPAC

Thông tin – Thư viện TT-TV

ĐHQG Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội

Nghiên cứu khoa học NCKH

Công nghệ thông tin CNTT

Hệ thống quản lý an ninh thông tin ISMS

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Mức độ thường xuyên bạn đọc sử dụng thư viện TTTTKH&TLGK

Bảng 1.2 Nhu cầu của bạn đọc về các lĩnh vực

Bảng 1.3 Tỷ lệ nhu cầu về loại hình tài liệu

Bảng 1.4 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu

Bảng 2.5 Số liệu bạn đọc từ năm 2009 – 2013

Bảng 2.6 Thống kê số lượt phục vụ theo yêu cầu

Bảng 2.7 Số liệu thống kê số lượt phục vụ tại phòng mượn

Bảng 2.8 Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV

Bảng 2.9 Thống kê tỷ lệ sách, tài liệu có trong thư viện

Bảng 2.10 Thống kê cơ cấu loại hình tài liệu tại thư viện

Bảng 2.11 Thống kê số phiếu bạn đọc trả lời

Bảng 2.12 Tần suất đáp ứng nhu cầu tin của thư viện

Bảng 2.13 Tổng hợp số liệu lượt đến thư viện từ năm 2009 - 2013

Bảng 2.14 Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện

Bảng 2.15 Thống kê lượt tài liệu phục vụ thư viện

Biểu đồ 1.1 Mức độ bạn đọc đến thư viện

Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ nhu cầu bạn đọc về nội dung thông tin

Biểu đồ 1.3 Nhu cầu loại hình tài liệu

Biểu đồ 1.4 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu

Biểu đồ 2.5 Công tác phục vụ tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu

Biểu đồ 2.6 Tăng trưởng bạn đọc và lượt bạn đọc đến phòng đọc

theo phiếu yêu cầu

Biểu đồ 2.7 Lượt phục vụ bạn đọc tại phòng mượn

Biểu đồ 2.8 Các dịch vụ thư viện

Biểu đồ 2.9 Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV

Biểu đồ 2.10 Nội dung tài liệu thư viện

6

Biểu đồ 2.11 Cơ cấu loại hình tài liệu

Biểu đồ 2.12 Đánh giá nguồn lực thông tin có trong thư viện

Biểu đồ 2.13 Đánh giá mức độ đáp ứng của các sản phẩm TT-TV

Biểu đồ 2.14 Mức độ đáp ứng sản phẩm TTTV

Biểu đồ 2.15 Đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện

Hinh 1.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC

Hinh 2.1 Giao diện tìm kiếm trên phần mềm Libol 5.0

7

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX – 2011 khẳng định: “Phát triển giáo

dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thức đẩy sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ

bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Nền giáo dục của

nước ta đang từng bước thay đổi cả về chất lượng lẫn quy mô đào tạo góp phần to

lớn vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Giáo dục đại học thực hiện mục tiêu phát

triển trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo để hướng tới sinh viên.

Trong các trường đại học, thư viện luôn là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ

tới việc đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo, đúng như lời nhận xét của Viện

trưởng viện Đại học Illinois, Edmund Jamess: “Trong những cơ sở hay phòng ban

của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết yếu hơn Thư viện đại học”.

Thư viện là cầu nối giữa thông tin và người sử dụng thông tin – một yếu tố

căn bản và quan trọng. Thư viện đại học là nơi cung cấp nguồn thông tin quan trọng

nhất trong nhà trường, là điểm kết nối giữa nguồn thông tin của xã hội và nhu cầu

thông tin của sinh viên, là môi trường rèn luyện và phát huy năng lực độc lập trong

việc khám phá và tư duy sáng tạo của sinh viên. Công tác phục vụ bạn đọc và đáp

ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng là nhiệm vụ cơ bản, là mục tiêu cuối cùng

mà các thư viện cần phải đạt được. Là tiêu điểm phản ánh tình hình hoạt động của

toàn bộ thư viện và cũng chính qua chất lượng phục vụ bạn đọc mà đánh giá nhiều

mặt hoạt động của thư viện. Nghiên cứu bạn đọc là cơ sở khoa học góp phần định

hướng đúng công tác xây dựng và phát triển vốn tài liệu cũng như công tác phục vụ

bạn đọc.

Cùng với hệ thống các cơ quan TT-TV tại các trường đại học ngành Công an

trên khu vực Hà Nội đang ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng, Công

an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Nhà nước Cộng hòa

Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có vai trò làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo

vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đại học Phòng cháy chữa cháy

8

là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đầu ngành của lực

lượng Công an nhân dân, có nhiệm vụ đào tạo sỹ quan có trình độ đại học, sau đại

học các lĩnh vực về Phòng cháy chữa cháy. Mục tiêu của Nhà trường là đào tạo ra

đội ngũ sỹ quan cảnh sát có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt,

có phương pháp tư duy và làm việc khoa học, có trình độ và năng lực chuyên môn

nghiệp vụ, có trình độ tin học và ngoại ngữ, có thể lực tốt, sẵn sàng nhận và hoàn

thành nhiệm vụ được giao. Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa

trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (Trung tâm TTKH&TLGK) là nơi lưu giữ

những tài liệu chuyên ngành rất quan trọng đối với những cán bộ và học viên – và

phục vụ chiến sĩ công an tương lai.

Trong những năm qua Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa

bằng nguồn vốn tài liệu và hoạt động nghiệp vụ của mình đã tổ chức công tác phục

vụ thông tin – thư viện cho người đọc, tuy nhiên mới chỉ làm theo khuôn mẫu hay

chức năng phục vụ. Vì vậy nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng

phục vụ bạn đọc là cần thiết với một thư viện, và đặc biệt cần thiết hơn trong xã hội

ngày nay – xã hội thông tin.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng đó tôi chọn đề tài: “Công tác phục vụ

bạn đọc tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại

học Phòng cháy chữa cháy” làm đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học thư viện của

mình nhằm tìm hiểu thực trạng công tác phục vụ bạn đọc hiện nay ở thư viện,

những thuận lợi, khó khăn trong việc khai thác sử dụng tài liệu của thư viện, thành

phần bạn đọc và các nhu cầu tin của họ. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ đáp ứng của

tài liệu, đề xuất các biện pháp thích hợp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công

tác phục vụ tại thư viện, đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.

2. Lịch sử nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu chất lượng, hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc trong thư

viện được nghiên cứu từ nhiều năm nay và là đề tài không còn mới. Đã có nhiều tác

giả nghiên cứu về đề tài này. Trên tạp chí Thư viện Việt Nam có các bài viết về

nâng cao hiệu quả công tác phục vụ ở thư viện trường đại học và các tỉnh thành phố

9

như: Liêu Trường Thành với bài viết “Thực trạng kỹ năng giao tiếp của người cán

bộ phục vụ bạn đọc ở Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQG Hà Nội”, Nguyễn

Thị Ngà với bài viết “Công tác phục vụ bạn đọc ở Thư viện tỉnh Bắc Giang”, số 5-

2012; Bài viết của Vũ Trí Tĩnh với “Nâng cao công tác phục vụ người đọc tại Thư

viện tỉnh Bắc Giang”, số 5-2013; Nguyễn Thị Thuỷ với bài viết “Nguyên tắc phục

vụ bạn đọc tại Thư viện tỉnh Gia Lai”, số 3-2014 .

Các bài viết chủ yếu trình bày thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư

viện các tỉnh và một số kỹ năng giao tiếp của người cán bộ phục vụ trong thư viện

mà chưa có bài viết nào trình bày cụ thể cơ sở lý luận của công tác này.

Ngoài ra còn một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học thư viện cũng

đã nghiên cứu về vấn đề này đó là: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Thuỷ với đề

tài “Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại trung tâm TT - TV Đại học Giao thông

vận tải Hà Nội” bảo vệ năm 2009; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Dũng với đề

tài “Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin của Thư viện Quốc gia Việt

Nam” bảo vệ năm 2011; Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Bích Huệ với đề tài “Nâng

cao chất lượng phục vụ người dùng tin tại các Thư viện học viện quân sự khu vực

Hà Nội” bảo vệ năm 2013.

Luận văn trên của các tác giả đã đề cập tới một số vấn đề lý luận liên quan

đến công tác phục vụ bạn đọc cũng như công tác phục vụ người dùng tin tại một thư

viện cụ thể với tính chất, nhiệm vụ và đặc thù riêng.

Cho đến nay nghiên cứu về Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo

khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy có đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả

Nguyễn Thị Hồng Loan với đề tài: “Nguồn nhân lực thông tin - thư viện của một số

cơ sở đào tạo đại học thuộc Bộ Công an trên khu vực Hà Nội” bảo vệ năm 2013.

Đề tài đi sâu nghiên cứu về nguồn nhân lực thông tin thư viện tại cơ sở đào tạo các

trường Công an nhân dân trong đó có Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu

giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Như vậy qua quá trình tìm hiểu

nguồn tài liệu nghiên cứu về vấn đề công tác phục vụ bạn đọc, có thể khẳng định là

10

chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm

Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác phục vụ bạn đọc tại

Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC

3.2 . Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát công tác phục vụ bạn

đọc tại Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC

- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn

từ năm 2009 - 2013.

4.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm

TTKH&TLGK trường Đại học PCCC, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng

cao hiệu quả phục vụ.

4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề về công tác phục vụ bạn đọc

- Nghiên cứu đặc điểm của Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC

và vai trò công tác bạn đọc với Trung tâm

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm

TTKH&TLGK trường Đại học PCCC.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm

TTKH&TLGK trường Đại học PCCC trong thời kỳ hiện nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta trong hoạt động thư viện.

11

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã

sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Đây là phương pháp

chính được sử dụng trong luận văn nhằm thu thập thông tin định lượng về

thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học

PCCC.

- Phương pháp thu thập - phân tích - tổng hợp tài liệu

- Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý, tổng hợp và phân tích các số

liệu định lượng đã thu thập được.

6. Những đóng góp của luận văn

6.1. Đóng góp về lý luận

Đề tài đã góp phần khẳng định rõ vai trò, vị trí của công tác phục vụ bạn đọc

trong hoạt động Thông tin - Thư viện (TT–TV) cũng như ở Trung tâm

TTKH&TLGK trường Đại học PCCC.

6.2. Đóng góp về thực tiễn

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm

TTKH&TLGK trường Đại học PCCC, tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên

nhân của hiện trạng trên đối với Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC,

từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc để thư viện

ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục của nhà trường.

- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác

phục vụ bạn đọc tại thư viện các trường đại học.

7. Giả thuyết nghiên cứu

Hiện nay, công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại

học PCCC chưa hiệu quả, chưa đáp ứng tốt nhu cầu tin của người dùng tin do một

số yếu tố chi phối như: vốn tài liệu, chính sách, kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ

thuật chưa được đáp ứng đầy đủ. Nếu các yếu tố đó được đảm bảo thì sẽ nâng cao

hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc trong thời gian tới, góp phần đáp ứng tốt hơn

12

nhu cầu tin của người dùng tin.

8. Kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc

Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 100 Trang A4.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài

liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương:

CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn đọc và khái quát về

Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy

chữa cháy.

CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin

Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.

CHƢƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc tại

Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy

chữa cháy.

13

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ

KHÁI QUÁT TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU

GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

1.1. Cơ sở lý luận công tác phục vụ bạn đọc

1.1.1. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc

Hiện nay, khái niệm công tác phục vụ bạn đọc xuất hiện nhiều trong các

công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của

tác giả Nguyễn Như Ý thì : “Độc” là “đọc”, “giả” là “người”, “độc giả” là “người

đọc” [30, tr.655].

Trên thế giới “người đọc” được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau như:

“Library user” (người sử dụng thư viện), “information user” (người dùng tin),

“client” (khách hàng), “user” (người sử dụng). Tuy các thuật ngữ trên gọi khác nhau

nhưng bản chất của chúng không khác nhau nhiều, bạn đọc là yếu tố quan trọng

nhất trong bốn yếu tố cấu thành thư viện (nguồn lực thông tin, cán bộ thư viện, cơ

sở vật chất và bạn đọc). Trong luận văn này, chúng tôi thống nhất gọi là “bạn đọc”

chung cho tất cả các thuật ngữ trên.

Bạn đọc theo nghĩa thông thường là người có nhu cầu đọc và sử dụng tài liệu

để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Bạn đọc, với tư cách là người tham gia hoạt

động thư viện được hiểu là người có nhu cầu đọc, đồng thời sử dụng tài liệu trong

thư viện để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Đó là những con người cụ thể trong xã

hội, bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp. Tuy nhu cầu đọc chỉ thể

hiện một khía cạnh quan hệ của con người, nhưng nó nằm trong hệ thống các nhu

cầu của con người, vì thế đương nhiên bị chi phối bởi hệ thống các nhu cầu đó. Mỗi

người trong xã hội chỉ có thể trở thành bạn đọc của cơ quan thông tin thư viện khi

họ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan đó để thỏa mãn nhu cầu tin

của mình.

Mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin – thư viện là thỏa mãn nhu cầu

đọc của bạn đọc. Vì vậy, công tác phục vụ bạn đọc là một trong những khâu công

tác quan trọng và cần được quan tâm hàng đầu trong hoạt động thư viện.

14

Hiện nay, ở Việt Nam có một số định nghĩa khác nhau về công tác bạn đọc. Trong

cuốn “Công tác độc giả”, tác giả Phan Văn định nghĩa: “Công tác độc giả (người

đọc) là nghiên cứu mối quan hệ giữa sách và con người trên cơ sở tâm lý học, giáo

dục học và xã hội học cụ thể. Công tác người đọc nghiên cứu mối quan hệ giữa

cung và cầu trong công tác thông tin – thư viện – thư mục về tài liệu sách báo trong

các ngành khoa học và các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Công tác người đọc

nghiên cứu hình thức, phương pháp tuyên truyền sách và hướng dẫn đọc sách, tổ

chức phục vụ và thỏa mãn nhu cầu, hứng thú đọc sách của độc giả trong thư viện và

ngoài thư viện. Công tác độc giả là thước đo hiệu quả luân chuyển tài liệu sách báo

và tác dụng của nó trong đời sống xã hội” [24, tr. 6-7].

Định nghĩa trên chưa nêu bật được nội hàm của công tác bạn đọc. Công tác

bạn đọc thực tế không nghiên cứu mối quan hệ giữa sách và con người một cách

chung chung mà đi sâu vào nghiên cứu cụ thể nhu cầu, hứng thú đọc của bạn đọc

với các loại tài liệu khác nhau để nhằm tổ chức các hình thức phục vụ thỏa mãn một

cách đầy đủ.

Trong cuốn “Cẩm nang nghề thư viện” tác giả Lê Văn Viết có đưa ra định

nghĩa rõ ràng hơn về công tác phục vụ bạn đọc: “Phục vụ bạn đọc là hoạt động của

thư viện nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của

chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó. Công

tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của

việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin, tra cứu”[25, tr.370]

Kế thừa có chọn lọc các quan điểm trên, có thể coi công tác phục vụ bạn đọc

là hoạt động của thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu cầu, hứng thú

đọc tài liệu của bạn đọc thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn và cung cấp tài liệu

dưới các hình thức khác nhau.

Công tác phục vụ bạn đọc có một vị trí rất quan trọng, là điểm khởi đầu, là

đích đến của bất kỳ một thư viện nào, cho dù đó là thư viện thủ công hay thư viện

hiện đại. Thông qua công tác này nguồn lực thông tin quý giá của thư viện

15

mới được sử dụng có hiệu quả, mới phát huy được tác dụng trong phát triển mọi

mặt của đất nước, từ đó vị trí, vai trò xã hội của thư viện mới được khẳng định.

Trong thư viện công tác phục vụ bạn đọc bao gồm: phục vụ bạn đọc trong

thư viện; phục vụ bạn đọc ngoài thư viện; tuyên truyền giới thiệu sách và các dịch

vụ thông tin thư viện.

Công tác phục vụ bạn đọc dựa trên các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc có phân biệt/ đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu tin: phục vụ theo

nhu cầu tin của bạn đọc. Phân nhóm bạn đọc để phục vụ thích hợp với nhu cầu

của họ.

- Nguyên tắc kịp thời : Phục vụ đúng thời điểm. Tiết kiệm thời gian của bạn

đọc. Tài liệu cập nhật và có giá trị thời gian.

- Nguyên tắc phát huy tính tự giác và sáng tạo của bạn đọc trong quá trình

đọc, hình thành ở bạn đọc ý thức tự nguyện đọc sách, giúp họ hình thành hứng thú

đọc sách mới, tạo điều kiện để họ lĩnh hội sáng tạo nội dung tài liệu.

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc

Nghiên cứu nhu cầu tin và đáp ứng nhu cầu tin là hoạt động then chốt trong

hoạt động của các cơ quan thông tin thư viện. Mọi yếu tố trong dây chuyền thông

tin – thư viện đều có quan hệ hữu cơ và ảnh hưởng đến chất lượng công tác phục vụ

bạn đọc. Đó là:

- Nguồn lực thông tin: được xem là nền tảng cho mọi hoạt động thư viện, là

chất liệu để hình thành các sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện.

Nguồn lực thông tin là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo một hay

nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo nguyên tắc, quy trình khoa học

của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cao và được bảo

quản.

Nguồn lực thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng, được coi là yếu tố đầu

tiên để cấu thành thư viện, nội dung nguồn lực thông tin thư viện càng phong phú,

loại hình càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu của người dùng tin càng cao.

16

Để thu hút bạn đọc đến thư viện, cần tăng cường nguồn lực thông tin trên các

phương diện: số lượng, chất lượng và hình thức xuất bản...

Trước đây, khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động

thông tin thư viện, thư viện phục vụ bạn đọc tài liệu truyền thống như: sách, báo,

tạp chí và đến khi công nghệ thông tin được áp dụng làm thay đổi hình thức của tài

liệu, bên cạnh những tài liệu dạng văn bản còn xuất hiện những dạng tài liệu phi

văn bản. Bạn đọc ngày nay có thể lựa chọn nhiều loại hình tài liệu khác nhau như:

sách, báo, tạp chí, đĩa CD, DVD, cơ sở dữ liệu... để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình

một cách tối đa. Người dùng tin, từ chỗ bị hạn chế trong việc mượn tài liệu đến chủ

động trong việc tìm kiếm nguồn thông tin đa dạng và phong phú, không chỉ trong

thư viện mà cả nguồn tài nguyên thông tin trên mạng. Để nâng cao hơn nữa chất

lượng và hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc thì thư viện cần có phương thức phục

vụ tài liệu cho phù hợp, cần phải xử lý tài liệu một cách chính xác nhất, cập nhật kịp

thời, xử lý khoa học và hiệu quả nhằm đưa ra phục vụ những tài liệu phù hợp với

nhu cầu của bạn đọc.

- Sản phẩm thông tin - Thư viện

Sản phẩm thông tin – thư viện được coi là chiếc chìa khóa, cầu nối giữa bạn

đọc với tài liệu và là kết quả của quá trình xử lý thông tin, quá trình này là một dạng

lao động hết sức đa dạng, có nhiều mức độ khác nhau, là loại hình lao động đặc

trưng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Do vậy chất

lượng sản phẩm thông tin phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cá nhân hay tập thể

thực hiện quá trình xử lý, các kỹ năng và trình độ xử lý thông tin của cán bộ thông

tin. Có nghĩa là các sản phẩm phải hoàn thiện về mặt nội dung, đồng thời đảm bảo

tính nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin để đưa ra những sản phẩm

thông tin chính xác, phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc và khả năng khai

thác thông tin qua những sản phẩm đó.

- Trình độ chuyên môn, kỹ năng của cán bộ thư viện

Cán bộ thư viện được coi là linh hồn của thư viện và là một trong bốn yếu tố

cấu thành thư viện. Trong mối quan hệ với bạn đọc, họ là người trung gian, môi giới

17

giữa tài liệu và bạn đọc. Họ không chỉ tuyên truyền, giới thiệu tài liệu đến với bạn

đọc mà còn nghiên cứu nhu cầu đọc, hứng thú đọc, hướng dẫn bạn đọc sử dụng tài

liệu nhằm tạo ra những dịch vụ tối ưu nhất phục vụ bạn đọc.

Để công tác phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cán bộ thư viện ngoài nắm vững

trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải có kỹ năng, ý thức trách nhiệm trong

công việc và lòng yêu nghề.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện, có thể nói

cơ sở vật chất của thư viện chính là nơi để người dùng tin sáng tạo và chất lượng

công việc của họ đó là nghiên cứu, tìm đọc... phụ thuộc lớn vào yếu tố này. Cơ sở

vật chất của thư viện khang trang sẽ thu hút đông đảo lượng bạn đọc đến sử dụng

thư viện và ngược lại.

- Yếu tố quản lý:

Với bất kỳ cơ quan thông tin thư viện nào, những người quản lý, lãnh đạo

luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất, họ như những người định hướng, cầm lái cho

những con thuyền đi đến đích. Trong thời đại mọi ngành khoa học đều phát triển

mạnh mẽ như hiện nay thì vai trò của họ càng tỏ rõ hơn nữa. Ngoài kiến thức

chuyên môn thì họ cần phải có những kiến thức và năng lực quản lý, lãnh đạo, kỹ

năng hoạch định chiến lược cũng như kỹ năng xây dựng và thực hiện dự án. Càng

có nhiều kỹ năng họ càng quản lý tốt hơn và đưa ra những định hướng phát triển dài

hạn hơn.

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc

Căn cứ vào mục đích hoạt động của thư viện có thể đưa ra tiêu chí đánh giá

chất lượng hoạt động phục vụ của thư viện như sau:

- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Thể hiện ở mức độ đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ các yêu cầu tin của bạn đọc được

đáp ứng. Chất lượng thông tin được đánh giá trên tính đầy đủ của thông tin. Thông

tin đầy đủ, chính xác có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở thông tin được cung cấp

bạn đọc có nhìn nhận đúng về sự kiện, hoạt động,... Chất lượng phục vụ bạn đọc

18

còn phải được thể hiện ở tính kịp thời. Hoạt động phục vụ đảm bảo để người dùng

tin nhận được thông tin theo đúng yêu cầu, trong thời gian ngắn nhất. Mức độ đáp

ứng nhu cầu tin được đo bằng tỷ lệ phù hợp giữa tài liệu và nhu cầu tin của bạn

đọc; ý kiến bạn đọc.

- Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện

Thể hiện qua số lượng bạn đọc đến thư viện. Mức độ lôi cuốn bạn đọc được

đo bằng tỷ lệ giữa lượng bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện với lượt bạn đọc đến sử

dụng thư viện.

- Mức độ khai thác nguồn lực thông tin

Tài liệu được luân chuyển càng nhiều càng chứng tỏ rằng tài liệu đó có giá

trị và đáp ứng được nhu cầu tin của bạn đọc. Mức độ khai thác nguồn lực thông tin

được đo bằng vòng quay tài liệu.

Như vậy đây là ba tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc tuy

chúng có nội dung khác nhau nhưng đều liên quan, hỗ trợ lẫn nhau.

1.2. Trung tâm Thông tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣớc nhiệm vụ của

nhà trƣờng

1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (Đại học PCCC) ra đời và phát triển

từ tiền thân là tổ Phòng cháy chữa cháy (PCCC) trực thuộc Khoa Cảnh sát của

trường Công an Trung ương (nay là Học viện An ninh nhân dân) đến năm 1965 Bộ

công an quyết định thành lập Phân hiệu Cảnh sát nhân dân trên cở sở Khoa Cảnh

sát.

Đầu năm 1972, sau những thất bại liên tục của địch trên toàn chiến trường

Miền Nam, Đế quốc Mỹ đã huy động một lực lượng không quân lớn mở rộng chiến

tranh phá hoại lần thứ hai ra Miền Bắc. Trước tình hình đó Bộ công an ký quyết

định thành lập phân hiệu Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Cảnh sát PCCC) trực

thuộc trường Học Viện Cảnh sát nhân dân với nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho lực

lượng PCCC chiến đấu với giặc lửa do không quân Mỹ gây ra ở Hà Nội và các tỉnh

lân cận. Năm 1976 tại hội nghị Công an toàn quốc Bộ công an chủ trương tổ chức

19

lại hệ thống đào tạo trong lực lượng Công an nhân dân theo đó tách phân hiệu Cảnh

sát PCCC thành lập trường hạ sỹ quan Cảnh sát PCCC có trình độ trung cấp và sơ

cấp, đến năm 1984 thành trường Cao đẳng PCCC. Trước yêu cầu của công tác đào

tạo cán bộ PCCC phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và phát triển kinh tế đất nước

ngày 14/10/1999 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập trường Đai học

Phòng cháy chữa cháy.

- Chức năng

Trường Đại học PCCC có trách nhiệm đào tạo cán bộ phòng cháy, chữa cháy

trình độ thạc sỹ, đại học và các trình độ thấp hơn; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ về phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu khoa học về phòng cháy, chữa cháy. Trải

qua 38 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học PCCC đã đạt được những thành

tựu to lớn phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Có thể nói đây

là cơ sở duy nhất ở Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ làm công tác

PCCC.

- Nhiệm vụ

Trường Đại học PCCC đảm nhận nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại

học và các trình độ thấp hơn về nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho

lực lượng trong Công an, các ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã

hội theo quy chế văn bằng của Nhà nước.

Chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát, với các đơn vị liên quan đề xuất Bộ

trưởng ban hành mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho từng

bậc học, hệ học và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ

ban hành.

Trực tiếp biên soạn và phối hợp với Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và

cứu nạn cứu hộ, các đơn vị có liên quan biên soạn, nghiệm thu và đưa vào sử dụng

các loại giáo trình và tài liệu phục vụ dạy học; Tổng kết kinh nghiệm về các mặt

công tác giảng dạy, học tập và công tác quản lý của trường; Hoàn thiện mục tiêu,

đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, gắn quá trình đào tạo của

20

trường với xã hội và thực tiễn công tác chiến đấu, xây dựng lực lượng Phòng cháy

và chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.

Tổ chức tuyển sinh, quyết định điểm chuẩn tuyển sinh, chiêu sinh theo phân

cấp của Bộ, đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cho học viên theo quy định.

Điều động học viên ra trường theo chỉ tiêu, kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Công an.

Tổ chức thực hiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ quy định của Bộ trưởng;

Quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên và

học viên theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội

ngũ cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh đã được

quy định; Nghiên cứu đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận giáo

viên kiêm chức của nhà trường; Mời chuyên gia, cán bộ khoa học ngoài ngành tham

gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ của Trường; Cử giáo viên của

trường giảng dạy các môn về phòng cháy, chữa cháy cho các trường trong và ngoài

ngành Công an nhân dân.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các đề tài khoa học

giáo dục, khoa học kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy phục vụ cho yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội; Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật về phòng

cháy, chữa cháy vào công tác giảng dạy, học tập. Tham gia chữa cháy khi được Bộ

Công an trưng dụng.

Quản lý tư liệu giáo khoa và tổ chức thông tin khoa học nghiệp vụ phòng

cháy, chữa cháy phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về

phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn.

Thực hiện các mặt công tác hậu cần, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật,

đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và sinh

hoạt của cán bộ, giáo viên, học viên.

Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên

cứu khoa học công nghệ về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Bộ trưởng Bộ

Công an.

21

Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng

của Trường do Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng Cục trưởng Tổng cục xây dựng lực

lượng công an nhân dân giao.

- Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Trường đại học PCCC bao gồm: Ban giám hiệu, và 6

đơn vị trực thuộc đó là: 04 khoa (Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC, Phòng

cháy, Chữa cháy, Cứu hộ cứu nạn); 06 bộ môn (Mác Lênin và Khoa học xã hội

nhân; Khoa học cơ bản và ngoại ngữ; Pháp luật và nghiệp vụ công an; Quân sự, võ

thuật, thể dục thể thao; Cơ sở ngành PCCC; Bộ môn ngoại ngữ); 09 phòng (Phòng

Quản lý đào tạo, Quản lý Khoa học và đào tạo sau đại học, Phòng Quản lý học viên,

Phòng Quản lý xây dựng lực lượng, Phòng Hậu cần, Phòng Hành chính tổng hợp,

Phòng Quản lý nhà ăn, Phòng quản lý đào tạo hệ vừa làm, vừa học và học viên

ngoài ngành Công an, Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng); 04 Trung tâm

(Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa, Trung tâm nghiên cứu ứng

dụng khoa học kỹ thuật PCCC, Trung tâm dạy nghề, đào tạo và sát hạch lái xe,

Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ); Tạp chí Phòng cháy và chữa cháy và Ban Quản

lý dự án xây dựng trường. Các đơn vị trong nhà trường thực hiện chức năng, nhiệm

vụ theo quy định của Bộ công an.

- Đội ngũ cán bộ

Đội ngũ cán bộ tại đây đã và đang được đào tạo nâng cao trình độ, năng lực,

đáp ứng yêu cầu của xã hội và công việc. Đội ngũ cán bộ, chiến sĩ rất đông đảo và

bao gồm nhiều thành phần khác nhau nên nhu cầu thông tin cũng rất đa dạng. Từ

cán bộ lãnh đạo chỉ huy có những yêu cầu về thông tin, tài liệu với cấp độ bảo mật;

đến cán bộ kỹ thuật với những chuyên ngành chuyên sâu, cán bộ tham mưu, và đội

ngũ cán bộ với hệ thống bài giảng, giáo án hàng tuần, hàng tháng. Hàng năm nhà

trường cử nhiều cán bộ, giảng viên đi học tập, nâng cao trình độ ở các trường đại

học trong và ngoài nước.

22

- Cơ sở vật chất

Trường Đại học PCCC có diện tích rộng lớn chia làm 3 cơ sở với hàng chục

ha và là một trong những trường Công an nhân dân nằm trong hệ thống trường đại

học thực hiện tin học hóa của Bộ Công an. Chính vì vậy, cơ sở vật chất/hạ tầng

công nghệ thông tin được đầu tư khá lớn và hiện đại với nhiều phòng học trong đó

có một số phòng học chuyên môn như: vẽ kỹ thuật, ngoại ngữ, thực hành tin học,

thực hành nghiệp vụ. Ngoài ra nhà trường còn có một hội trường lớn và một phòng

Hội thảo khoa học với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. Các giảng đường được

trang bị theo chuẩn quốc gia với các phương tiện, công nghệ hiện đại phục vụ cho

việc dạy và học. Mỗi lớp được phân hội trường riêng để dễ khai thác và sử dụng.

Nhà trường xây dựng được hệ thống các phòng thí nghiệm phục vụ cho học

tập chuyên ngành: Trường bắn điện tử, Trường bắn thực địa; Khu vực giáo dục,

huấn luyện thể chất: Nhà huấn luyện võ thuật, Bể bơi, Nhà tập luyện, thi đấu thể

thao (bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, sân tennis...), sân vận động. Các phòng thí

nghiệm với trang thiết bị hiện đại như: Phòng Thí nghiệm Hoá đại cương; Phòng

Thí nghiệm Vật lý đại cương; Phòng Thí nghiệm Thủy lực và cung cấp nước chữa

cháy; Phòng Thí nghiệm Điện kỹ thuật và Phòng cháy thiết bị điện; Phòng Thực

nghiệm Báo cháy và Chữa cháy tự động bằng nước, khí CO2, bằng bột; Phòng thí

nghiệm Vật liệu xây dựng và Phòng cháy trong xây dựng; Phòng Thí nghiệm Chữa

cháy.

Do đặc thù công tác PCCC nên nhà trường còn có các trang thiết bị kỹ thuật

phục vụ học thực hành về kỹ thuật chữa cháy: Gồm ô tô chữa cháy do Liên Xô chế

tạo; xe Hino môrita, xe Nissan do Nhật Bản chế tạo, xe M.A.N do Đức chế tạo, xe

thang chữa cháy do Mỹ chế tạo và máy bơm chữa cháy, các bình chữa cháy xách

tay, mặt nạ phòng độc và nhiều thiết bị, phương tiện chữa cháy khác.

Ký túc xá là những tòa nhà cao tầng bảo đảm chỗ ở nội trú cho toàn bộ học

viên trong nước và quốc tế; nhà ăn tập thể đảm bảo phục vụ trên 4500 xuất ăn của

cán bộ, giáo viên và học viên trong trường, với các phương tiện bảo quản, chế biến

thực phẩm hiện đại (lò hơi, tủ bảo ôn, hệ thống kiểm dịch...).

23

1.2.2. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin Khoa học và

Tư liệu giáo khoa

Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa là một trong những đơn

vị thuộc trường Đại học PCCC, ra đời cùng với ngày thành lập trường đại học

PCCC. Trải qua 38 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm TTKH &TLGK đã

khẳng định sự đóng góp to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà

trường.

Năm 1976 Bộ Công an ra Quyết định tách phân hiệu Cảnh sát PCCC thành

lập trường hạ sỹ quan Cảnh sát PCCC có trình độ trung cấp và sơ cấp, đến năm

1984 thành trường Cao đẳng PCCC. Lúc này bộ phận Tư liệu giáo khoa thuộc Tổ

giáo vụ, tổ chức làm nhiệm vụ phục vụ các lớp Hạ sĩ quan. Từ năm 1990 đến 2000

trực thuộc Phòng Đào tạo, sau đó lại nhập cùng vào Phòng Quản lý nghiên cứu

khoa học tư liệu giáo khoa và thư viện. Năm 2010 Bộ công an yêu cầu mỗi trường

công an nhân dân phải thành lập một trung tâm riêng và lấy tên là Trung tâm Thông

tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa. Trung tâm TTKH & TLGK trường đại học

PCCC ra đời trong hoàn cảnh đó với nhiệm vụ phục vụ các hệ đào tạo đại học, liên

thông, vừa làm vừa học (VLVH), sau đại học, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng lãnh

đạo chỉ huy, quốc tế (Lào, Cămpuchia, ...) mở tại trường và ở công an các đơn vị,

địa phương.

1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ

Thư viện trường đại học có vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo đại học

và nghiên cứu khoa học. Trường đại học có uy tín, có chất lượng đào tạo cao đồng

thời cũng là trường có thư viện tốt, có kho tài liệu phong phú, có chất lượng dịch vụ

tốt. Là cơ sở đào tạo PCCC duy nhất của ngành Công an, Trung tâm TTKH &

TLGK Đại học PCCC có chức năng, nhiệm vụ chung của một thư viện trường đại

học, ngoài ra còn có một số chức năng, nhiệm vụ mang tính đặc thù của ngành

trong đó yếu tố bảo mật được đặt lên hàng đầu. Ngoài những tài liệu đào tạo về kiến

thức cơ bản, cơ sở cho học viên các hệ thì những tài liệu mật, tài liệu phục vụ đào

24

tạo chuyên ngành, luận văn, luận án… đều thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước.

Do đó công tác phục vụ có nét khác biệt so với thư viện các trường đại học khác.

- Chức năng

Trung tâm TTKH&TLGK có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các

công tác: Đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của nhà

trường.

- Nhiệm vụ

Nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học,

giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên cụ thể là:

Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt

động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và

học tập trong trường.

Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối

toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong nhà trường.

Thu thập, bổ sung – trao đổi, phân tích – xử lý tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp,

lưu trữ, bảo quản kho tư liệu trường bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật

mang tin.

Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và

tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong trường khai

thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của Trung tâm và các

nguồn tin bên ngoài.

Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do trường xuất bản, các luận án

tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại trường hoặc người viết là cán bộ, sinh viên của trường;

Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp nhà trường và cấp Nhà nước

đã được nghiệm thu đánh giá do trường chủ trì hoặc do cán bộ tại trường thực hiện.

Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của cơ sở đào tạo, xuất bản các ấn phẩm thông

tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và

đào tạo.

25

Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý luận

khoa học chuyên ngành, ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật mới vào

xử lý và phục vụ thông tin, thư viện.

Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý, cung

cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ TT-TV. Trang bị kiến thức về hình thức cấu

trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán

bộ và học viên tại trường.

Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm TT-TV, các

tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức và điều

hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp hội Thông tin – Thư viện Việt

Nam.

Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản

khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của

nhà trường.

1.2.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ

- Cơ cấu tổ chức

+ Ban Giám đốc Trung tâm TTKH&TLGK: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó

Giám đốc

Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính thức về tổ chức, quản lý nhân sự,

tổ chức quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác của Trung tâm

TTKH&TLGK

Phó Giám đốc: là người được giám đốc ủy quyền phụ trách một số lĩnh vực

công tác cụ thể: Phụ trách cơ sở vật chất, phụ trách kỹ thuật, phụ trách công tác

phục vụ bạn đọc.

+ Các Tổ nghiệp vụ - thông tin: có nhiệm vụ bổ sung, trao đổi và xử lý tài liệu.

Tiếp nhận tư liệu qua các hình thức trao đổi, tặng biếu của các tổ chức, cơ quan

trong và ngoài nước. Có trách nhiệm xác định nhu cầu tin của cán bộ lãnh đạo, cán

bộ giảng dạy, sinh viên để từ đó tìm kiếm, khai thác và cung cấp các sản phẩm, dịch

vụ thông tin có chất lượng tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu của người dùng tin.

26

Cơ cấu tổ chức tại trung tâm TTKH&TLGK được thể hiện trong các sơ đồ cụ

thể sau:

Ban Giám đốc Trung tâm TTKH&TLGK bao gồm Giám đốc và các Phó Giám

đốc

- Các tổ nghiệp vụ:

+ Tổ Tư liệu giáo khoa

+ Tổ Thông tin tư liệu và Quản trị mạng

- Các Phòng thuộc các tổ:

+ Phòng đọc tổng hợp

+ Kho lưu trữ

+ Kho sách tổng hơp

+ Phòng tra cứu

+ Phòng đọc cao học

+ Phòng web

+ Phòng chủ mạng LAN

+ Phòng tra cứu Internet

+ Phòng tra cứu mạng LAN

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

TƯ LIỆU GIÁO KHOA

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ QUẢN TRỊ MẠNG

P. Web

P. tra cứu Internet

P. tra cứu

P. chủ mạng LAN

Kho lưu trữ

P. tra cứu mạng LAN

P. đọc tổng hợp

P. đọc báo, tạp chí

Kho sách tổng hợp

Trung tâm TTKH&TLGK trường ĐHPCCC có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:

27

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm TTKH & TLGK trƣờng đại học PCCC

- Đội ngũ cán bộ

Cùng với quá trình hình thành và phát triển của TTTTKH &TLGK đội ngũ

cán bộ Trung tâm có những thay đổi quan trọng phù hợp với từng giai đoạn và thời

kỳ. Từ số lượng chỉ có 3 cán bộ, nhân viên kiêm nhiệm đến nay Trung tâm có 19

cán bộ trong đó: 01 thạc sĩ Công nghệ thông tin, 02 kỹ sư PCCC, 02 kỹ sư công

nghệ thông tin, 02 cử nhân báo chí, 01 cử nhân văn thư lưu trữ, 11 cử nhân thông

tin thư viện trong đó 02 cán bộ đang học thạc sĩ thông tin thư viện.

1.2.5. Hạ tầng công nghệ, cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin

- Hạ tầng công nghệ và cơ sở vật chất

Hiện đại hóa thư viện hiện đang là mục tiêu chiến lược phát triển các thư

viện ở Việt Nam. Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thông tin thư viện

tại Trung tâm được đầu tư tương đối cơ bản, khai thác có hiệu quả với 02 máy in

mã vạch, 09 đầu đọc mã vạch, 1 máy chiếu, 2 máy pho to, 1 máy scan, 1 máy ảnh

kỹ thuật số và đầy đủ các trang thiết bị khác như: điều hòa nhiệt độ, cổng từ, hệ

thống camera theo dõi... Ngoài ra với dự án thư viện điện tử, Trung tâm

TTKH&TLGK được đầu tư hệ thống mạng bao gồm: hệ thống máy chủ, hệ

thống máy trạm, 1 phòng đọc tra cứu mạng Internet, 1 Phòng tra cứu mạng Lan;

hệ thống máy tra cứu của cán bộ quản lý thư viện, hệ thống máy trạm tra cứu ở

các phòng riêng của Ban Giám đốc và văn phòng các Khoa, Bộ môn, Phòng.

Bên cạnh đó Trung tâm này còn có nhiều cơ sở vật chất khác đảm bảo cho

hoạt động lưu trữ, in ấn, bảo mật tài liệu các loại. Về cơ bản, cơ sở vật chất, trang

thiết bị dành cho hoạt động thông tin thư viện khá tốt, thể hiện sự quan tâm của Ban

lãnh đạo.

- Nguồn lực thông tin

Trong những năm gần đây được lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư Trung tâm

TTKH&TLGK có hệ thống kho tài liệu phong phú cả về nội dung và hình thức đã

đáp ứng được phần lớn nhu cầu của bạn đọc. Trung tâm có 01 phòng đọc tổng hợp

28

có sức chứa hơn 200 chỗ ngồi cùng một lúc, hệ thống các phòng chuyên môn

nghiệp vụ và kho tài liệu.

Hiện nay tài liệu thư viện đã lên tới 130.119 cuốn trong đó sách giáo trình là

97.098 cuốn, sách tham khảo 27.479 cuốn, sách ngoại văn 3.178. Luận văn, luận án,

khóa luận tốt nghiệp 2.364. Tổng số đầu sách hiện có hơn 11.000 đầu sách, hơn 80

loại báo và tạp chí. Như vậy bước đầu tài liệu, hệ thống kho, giá được đầu tư, trang

bị mới gọn gàng, ngăn nắp và hệ thống tra cứu đã đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học

tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viện và học viên nhà trường.

1.3. Đặc điểm Ngƣời dùng tin và Nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin Khoa

học và Tƣ liệu giáo khoa

1.3.1. Đặc điểm người dùng tin

Trong hoạt động TT - TV việc xác định đặc điểm người dùng tin là điều

quan trọng bởi họ là đối tượng phục vụ của công tác này. Mọi công tác tổ chức và

triển khai hoạt động của thư viện đều nhằm mục đích cuối cùng là làm thế nào để

thỏa mãn tối đa nhu cầu của người dùng tin. Họ như là yếu tố tương tác hai chiều

với các cơ quan thông tin, là định hướng các hoạt động của cơ quan thông tin.

Người dùng tin tham gia vào hầu hết các quá trình của dây chuyền thông tin và là

người đánh giá các nguồn thông tin đó.

Đối tượng bạn đọc tại Trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC có

nhu cầu tin tương đối cao. Bạn đọc chính là các cán bộ, giảng viên, sinh viên, học

viên cao học, nghiên cứu sinh. Như vậy, đối tượng phục vụ của trung tâm không chỉ

là các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên mà bao gồm cả nghiên cứu

sinh, học viên cao học, sinh viên và học viên. Vì vậy, nhu cầu thông tin của họ rất

khác nhau và phương thức tổ chức phục vụ của trung tâm này cũng phải tổ chức đa

dạng cho phù hợp với từng đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng sử dụng thông tin

trong trung tâm đều có đặc điểm riêng và mang tính đặc thù riêng về nhu cầu

thông tin.

29

- Nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý

Họ vừa tham gia giảng dạy vừa làm công tác quản lý. Là những người đề ra

phương hướng, mục tiêu phát triển của nhà trường .

Đây là những người có kiến thức cao, có khả năng điều hành, có tư duy tổ

chức công việc tốt. Nhu cầu tin của họ không chỉ cao mà còn đa dạng, họ cần thông

tin cô đọng, xúc tích, có độ tin cậy và tính chính xác cao. Họ thường sử dụng tài

liệu về khoa học quản lý, khoa học giáo dục và đào tạo, tài liệu mang tính chất

chuyên sâu, khoa học – công nghệ, văn hóa – xã hội, trong đó, đặc biệt là các tài

liệu về các lĩnh vực mũi nhọn PCCC nhằm mục đích tìm hiểu một cách cụ thể, xác

thực tình hình thực tiễn và những yêu cầu hiện nay của nền kinh tế – xã hội của đất

nước, của Nhà trường.

Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý có khả năng sử dụng nhiều ngôn ngữ khác

nhau. Hình thức phục vụ thông tin của nhóm này là các dữ liệu, các tổng quan, tổng

luận, bản tin chọn lọc…

- Nhóm đội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học và giảng viên

Đây là nhóm người dùng tin có trình độ cao có khả năng sử dụng ngoại ngữ

tốt (từ 1-2 ngoại ngữ). Họ là những người chuyển giao tri thức khoa học đến cho

sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của trường, vừa là chủ thể thông

tin vừa là người dùng tin thường xuyên của thư viện. Vì tham gia giảng dạy nên họ

thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, công nghệ mới chuyên sâu liên quan

trực tiếp tới lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Sản phẩm của họ là những bài

giảng, giáo trình, các công trình nghiên cứu khoa học, các dự án...

Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, người giảng viên phải tìm và giới thiệu

cho sinh viên những tài liệu cần thiết liên quan đến môn học để học viên tìm tòi và

bổ sung kiến thức mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong

học tập và nghiên cứu. Do vậy, thông tin của nhóm này là những thông tin chuyên

sâu có tính thời sự về an ninh quốc gia thuộc các lĩnh vực PCCC. Hình thức phục

vụ thông tin cho nhóm này là các danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp

xuất bản, các thông tin thư mục chuyên đề, thông tin chọn lọc về nghiệp vụ, tài liệu

30

chuyên ngành là sách cũng như tạp chí công an nhân dân, các cơ sở dữ liệu, các tài

liệu điện tử, các thông tin trên mạng, các nguồn tài liệu nước ngoài về các chuyên

ngành sâu rất quan trọng đối với nghiên cứu và giảng dạy của họ. Song, một điều

hạn chế là tài liệu nước ngoài ít và đó là những tài liệu quý nên không được mượn

về nhà mà phải đọc tại thư viện thì họ lại không có thời gian. Mặc dù có phòng đọc

cho nghiên cứu sinh và giảng viên nhưng do điều kiện thời gian và thói quen nên số

lượng bạn đọc đến sử dụng thư viện chưa nhiều. Chính vì vậy cần nhiều hơn nữa sự

quan tâm của trung tâm trong thời gian tới.

- Nhóm học viên các hệ (chính quy, liên thông, nâng bằng, hệ vừa học

vừa làm):

Đây là nhóm đối tượng phục vụ chủ yếu và đông đảo nhất của Trung tâm

TTKH&TLGK.

Yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập nghiên cứu là đổi mới phương pháp

giảng dạy trong nhà trường, giảng viên chỉ là người truyền đạt những kiến thức cơ

bản và gợi mở cho sinh viên hướng nghiên cứu, phát huy tinh thần chủ động sáng

tạo của mỗi người. Do vậy nhu cầu tin của nhóm này rất phong phú và đa dạng họ

cần những thông tin cụ thể, chi tiết, đầy đủ và thiết thực cho học tập, nghiên cứu.

Họ cần các tài liệu mang tính chất giáo khoa, giáo trình đến các tài liệu mang

tính chất tham khảo về mọi lĩnh vực văn hóa giải trí. Do đặc thù của ngành Công

an, môi trường dành cho giải trí hạn chế, họ có nhiều thời gian để tìm kiếm thông

tin, tuy nhiên phần lớn đều chưa có khả năng khai thác, tìm kiếm, sử dụng tài liệu

hiệu quả. Với đặc điểm đó hàng năm trung tâm tổ chức các lớp học đầu khóa nhằm

hướng dẫn cách sử dụng, tra cứu tài liệu thư viện và cung cấp những hiểu biết về cơ

chế hoạt động của thư viện, các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện có.

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, những ứng dụng của công

nghệ thông tin đến lĩnh vực TT-TV đã làm thay đổi lớn thói quen sử dụng thông tin

của người dùng tin. Người dùng tin đã dần hình thành thói quen thích sử dụng công

cụ tìm kiếm trên mạng Internet, những tiện ích của những cơ sở dữ liệu điện tử và

31

có xu hướng cập nhật nhiều hơn tài liệu toàn văn điện tử thay cho tài liệu in truyền

thống. Như vậy đòi hỏi trung tâm ngoài việc phát triển nguồn lực thông tin thì cán

bộ thư viện cần phải có tri thức rộng, kỹ năng chuyên môn giỏi, ý thức trách nhiệm

và lòng yêu nghề cao mới có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin cho người dùng

tin để nâng cao chất lượng đào tạo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập

1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin

Nghiên cứu nhu cầu tin là một công việc cần thiết phải được tiến hành

thường xuyên bởi nó giúp tìm hiểu nhu cầu tin và đánh giá của người dùng tin về

chất lượng công tác phục vụ.

Từ những đặc điểm của nhóm người dùng tin như trên, để làm tốt công tác

phục vụ thông tin tài liệu, làm thế nào để nguồn tin được khai thác, sử dụng triệt để

và mang lại lợi ích. Phải tiến hành xem xét, đánh giá nhu cầu tin của họ để có biện

pháp đáp ứng tối đa nhu cầu tin của bạn đọc ở TTTTKH&TLGK trường Đại học

PCCC. Thông qua kết quả điều tra số phiếu phát ra 500, kết quả thu về là 482 phiếu

trả lời, đạt 96,4% nhu cầu tin của người dùng tin tại TTTTKH&TLGK Trường Đại

học PCCC trong đó nam 402 phiếu chiếm 83,4 %, nữ là 80 chiếm 16,6 %.

Phiếu điều tra đã thu được phân theo nhóm và có tỷ lệ như sau: Nhóm cán bộ

lãnh đạo và quản lý 31 phiếu chiếm 6,4%; nhóm giảng viên và cán bộ nghiên cứu

69 phiếu chiếm 14,3%; nhóm học viên cao học và sinh viên 382 phiếu chiếm

79,3%.

Các đối tượng đến thư viện ngày càng lớn với nhu cầu nghiên cứu tài liệu, sử

dụng thông tin có mục đích nghiên cứu, bổ sung kiến thức cho học tập. Do vậy nhu

cầu tin luôn có chiều hướng phát triển cao và bền vững điều này thể hiện qua kết

quả ở bảng 1 về mức độ thường xuyên của bạn đọc đến sử dụng thư viện

32

Bảng 1.1: Mức độ thƣờng xuyên bạn đọc sử dụng tại Trung tâm

TTKH&TLGK

Thƣờng xuyên (1-2 lần/tuần)

Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng)

Rất ít (<1 lần/tháng)

Ngƣời dùng tin

Tỷ lệ %

Tổng (482 phiếu)

Tần số %

Tần số %

Tần số %

12

10

9

6.4

31

Cán bộ lãnh đạo, quản lý

38.7

32.3

29.0

35

28

40.6

6

14.3

69

Cán bộ nghiên cứu và giảng viên

50.7

8.7

Học viên

241

96

45

79.3

382

63.1

11.8

25.1 Biểu đồ 1.1: Mức độ bạn đọc đến thƣ viện

Như vậy ta thấy nhu cầu tìm kiếm thông tin của bạn đọc tại thư viện là rất

cao. Qua điều tra cho thấy mức độ bạn đọc thường xuyên (1-2 lần/tuần) đến thư

viện chiếm phần lớn, tỷ lệ thấp nhất là 38,7% là cán bộ lãnh đạo và quản lý vì đối

tượng này thời gian của họ không có nhiều. Tỷ lệ cao nhất là 63,1% thuộc về nhóm

học viên các hệ vì đối tượng này hầu hết thời gian của họ chủ yếu dành cho việc

học tập, nghiên cứu, và ngoài thời gian lên lớp, thư viện là giảng đường thứ hai

của họ.

33

Mức độ thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) bạn đọc đến thư viện chiếm tỷ lệ tương

đối đồng đều. Điều này khẳng định thư viện trung tâm TTKH &TLGK là một kho

tàng tri thức mà nhiều bạn đọc không thể đến thường xuyên hàng tuần, nhưng họ

vẫn đến đều đặn trong một thời gian nhất định hàng tháng.

Số liệu điều tra cho thấy mức độ bạn đọc thường xuyên và thỉnh thoảng đến

thư viện chiếm tỷ lệ cao trong kết quả điều tra. Mức độ rất ít (<1 lần/tháng) chiếm

tỷ lệ không đáng kể, nhiều nhất là là nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý 29% và ít

nhất là nhóm Cán bộ nghiên cứu và giảng viên 8,7%.

* Về nhu cầu tin của bạn đọc về các lĩnh vực đào tạo của trường

Bạn đọc ở trung tâm TTKH&TLGK có nhu cầu hết sức phong phú, đa dạng,

có hướng chuyên sâu theo chuyên ngành đào tạo, tuy nhiên ngoài việc đọc các tài

liệu chuyên ngành của mình họ còn tham khảo các tài liệu về các ngành khoa học

liên quan. Hầu hết bạn đọc đều có nhu cầu không chỉ một lĩnh vực chuyên môn sâu

của họ mà còn nhiều lĩnh vực khác có liên quan.

Bảng 1.2: Nhu cầu của bạn đọc về các lĩnh vực

Học viên (382)

Tỷ lệ %

Lĩnh vực chuyên môn

Số phiếu trả lời

Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Tần số %

Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69) Tần số %

14

28

42.9

Tần số %

206

17.2

Phòng cháy

16

31

164 163

210

17.6

Chữa cháy

19

37

83

139

11.6

An ninh trật tự

2

10

119

131

11.0

Văn học

7

23

62

92

7.7

Công nghệ thông tin

15

43.4 51.6 61.3 6.5 22.6 48.4

22

53

90

7.5

Ngoại ngữ

7

22.6

40.6 44.9 53.6 14.5 33.3 31.9 15.9

11

157

175

14.7

7

22.6

18.8

13

132

152

12.7

Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội

42.6 21.7 31.2 16.2 13.9 41.1 34.6

1195

100

Tổng số

34

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nhu cầu bạn đọc về nội dung thông tin

Nhóm Cán bộ lãnh đạo và quản lý nhu cầu nghiên cứu của họ nhằm mục

đích phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý vì vậy họ nghiên cứu không chỉ một

mà nhiều lĩnh vực khác nhau.

Đối tượng giảng viên và cán bộ nghiên cứu cũng có nhu cầu nhiều về các

lĩnh vực như: Phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, công nghệ thông tin nhu cầu

của họ nhằm mục đich chủ yếu nghiên cứu phục vụ vào thực tế và giảng dạy.

Đối tượng học viên các lớp, nhu cầu nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực và các

lĩnh vực tương đối đồng đều nhưng tỷ lệ cao nhất cũng tập trung vào một số lĩnh

vực trọng điểm hiện nay như: Phòng cháy 42.9%, Chữa cháy 42,6%, Khoa học tự

nhiên 41,1%, Khoa học xã hội 34,6% và Văn học 31,2%

Ngoài ra việc xác định loại hình tài liệu bạn đọc cần sử dụng là một việc làm

cần thiết, giúp bạn đọc sử dụng thư viện ngày một tăng, giúp nhân viên thư viện

hướng đến công tác phục vụ một cách khoa học và hiệu quả.

35

Bảng 1.3: Tỷ lệ nhu cầu về loại hình tài liệu

Học viên (382) Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69) Loại hình tài liệu Tần số % Tần số % Tần số %

15 48.3 49 71.0 290 75.9 Sách

8 25.8 21 30.4 186 48.6 Luận văn, luận án, Đề tài NCKH

10 32.2 34 49.3 180 47.1 Báo, tạp chí

19 48.3 19 27.5 86 22.6 Tài liệu tra cứu

11 29.0 13 18.8 64 16.8 Tài liệu điện tử

Biểu đồ 1.3: Nhu cầu loại hình tài liệu

Phần lớn bạn đọc trung tâm thích sử dụng sách, đây là loại hình tài liệu được

sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là Luận văn, luận án, Đề tài nghiên cứu khoa học (đề

tài NCKH). Đây là loại tài liệu thư viện truyền thống, chiếm đại đa số trong thư

viện Trung tâm. Loại tài liệu có nhu cầu sử dụng thấp nhất theo số liệu điều tra là

tài liệu điện tử với nhóm sử dụng thấp là học viên có 16,8 % nguyên nhân là do loại

hình tài liệu còn mới mẻ, do thói quen và trình độ của bạn đọc.

36

Trong thời gian tới không những cán bộ giảng dạy nghiên cứu sử dụng

nhiều, mà đối tượng học viên cao học và sinh viên cũng cần được hướng dẫn chi tiết

hơn để có thói quen sử dụng loại hình tài liệu đặc biệt này để khai thác, tìm kiếm

thông tin.

Nhu cầu đọc tài liệu tiếng việt chiếm tỷ lệ rất cao, trong khi nhu cầu tài liệu

bằng ngôn ngữ nước ngoài rất thấp chủ yếu là tài liệu tiếng Nga và tiếng Anh.

Bảng 1.4: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu

Học viên (382) Ngôn ngữ Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69)

Tần số % Tần số Tần số % %

Tiếng Việt 18 58.1 49 71.0 94.5 361

Tiếng Nga 15 48.4 17 24.6 3.6 14

Tiếng Anh 12 38.7 23 33.3 18.1 69

Ngôn ngữ khác 0 0 0 0 0 0

Biểu đồ 1.4: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu

Qua kết quả điều tra cho thấy, bạn đọc sử dụng nhiều nhất là tài liệu ngôn

ngữ bằng tiếng Việt chiếm 94,5% với học viên, 71,0% cán bộ nghiên cứu và giảng

viên, và 58,1% với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tài liệu ngôn ngữ bằng tiếng Anh

37

cũng chiếm tỷ lệ tương đối 38,7%, thấp nhất là tiếng tiếng Nga 3,6%. So sánh giữa

số lượng tài liệu bằng ngôn ngữ các nước ngoài có ở thư viện với nhu cầu đọc tài

liệu ngoại ngữ chúng ta thấy rõ mức độ sử dụng tài liệu ngoại ngữ không đồng đều

giữa các nhóm bạn đọc, trong đó nhu cầu tiếng Nga: Cán bộ lãnh đạo quản lý là

48,4%, Cán bộ nghiên cứu và giảng viên 24,6%, thấp nhất học viên 3,6%. Kết quả

trên đã phản ánh trình độ ngoại ngữ của học viên là quá thấp thể hiện sự hạn chế

khai thác mảng tài liệu bằng tiếng nước ngoài này.

1.4. Vai trò công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH & TLGK trƣờng

Đại học PCCC

Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào và càng phục

vụ nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện càng tăng. Vì vậy công tác phục vụ

bạn đọc là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của thư viện. Nó được coi

như chiếc cầu nối giữa kho tài liệu của thư viện và bạn đọc, là khâu cuối cùng trong

chu trình đường đi của tài liệu.

Quá trình phục vụ bạn đọc giúp cho tài liệu được luân chuyển một cách tốt

nhất. Căn cứ số liệu về vòng quay của tài liệu trong các đối tượng bạn đọc, thư viện

có thể đánh giá được hiệu quả, giá trị sử dụng của mỗi tài liệu từ đó có thể điều

chỉnh công tác bổ sung, phát triển tài liệu, làm thế nào để thư viện có được nguồn

tài liệu có giá trị cao nhất. Thông qua công tác phục vụ bạn đọc, các cơ quan thông

tin thư viện kiểm tra, đánh giá hoạt động của các khâu nghiệp vụ về trình độ và khả

năng của người cán bộ thông tin thư viện. Đây là khâu cuối cùng của chu trình

chuyên môn khép kín trong chu trình đường đi của tài liệu, trực tiếp quyết định hiệu

quả hoạt động thư viện.

Trong mối quan hệ với các yếu tố khác, phục vụ có vai trò quan trọng và

thúc đẩy các yếu tố đó phát triển. Nó tạo môi trường thuận lợi cho bạn đọc tiếp cận

với nguồn tài liệu theo đúng yêu cầu, đúng đối tượng có trong mỗi thư viện. Nguồn

tài liệu được phục vụ nhanh chóng, kịp thời và chính xác là một trong những tiêu

chí để lựa chọn thư viện nào làm điểm đến để khai thác, học tập, nghiên cứu. Bạn

đọc khi đến với thư viện với sự định hướng, chỉ dẫn sẽ khai thác được là tác nhân

38

tích cực giúp bạn đọc lựa chọn được những tài liệu phù hợp, có giá trị và có tính cập

nhật cao, có thời gian ngắn nhất.

Hiện nay, việc học tập của sinh viên có nhiều thay đổi so với trước đây.

Không còn việc sinh viên phụ thuộc hoàn toàn vào những gì mà thầy, cô giáo cung

cấp trên lớp nữa mà còn tích cực tham khảo, tìm hiểu các nguồn tin khác từ sách

báo, tạp chí, thông tin trên internet và một nơi sinh viên hay lui tới để tiếp nhận

những kiến thức đó là thư viện. Thư viện chính là một trong những yếu tố hàng đầu

góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường đại học. Hiện nay thư viện

không phải là nơi chứa sách mà là nơi thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ biến nhiều

nguồn thông tin khác nhau. Đây là nơi hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập,

nghiên cứu với những thông tin hữu ích trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.

Đổi mới giáo dục là yêu cầu bắt buộc đối với các trường đại học nhưng đổi

mới không chỉ yêu cầu về chất lượng, nội dung mà cả hình thức tổ chức đào tạo.

Trước yêu cầu ngày càng lớn đó Trường Đại học PCCC luôn nỗ lực hết mình để

đào tạo ra những lực lượng Cảnh sát PCCC vững mạnh thực hiện vai trò, trọng

trách của mình là bảo vệ tổ quốc.

Trung tâm TTKH &TLGK là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bạn

đọc phát triển toàn diện đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần giúp các học viên

hoàn thành sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để

thực hiện nhiệm vụ đó trung tâm cần phải hoàn thiện tổ chức hoạt động thông tin và

nâng cao chất lượng công tác phục vụ. Trung tâm phải tiến hành các giải pháp đồng

bộ từ tăng cường vốn tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin đến nâng cao trình độ,

năng lực, lòng yêu nghề và sự say mê, nhiệt tình của cán bộ thư viện bởi đó là yếu

tố quan trọng đảm bảo đáp ứng nhu cầu của bạn đọc.

Cán bộ thư viện tại trường chính là hạt nhân cho các dịch vụ và các chương

trình đào tạo của trường. Hiệu quả của công tác này chính là sự kết hợp giữa cán bộ

thư viện và giảng viên tại trường. Cán bộ thư viện không chỉ hỗ trợ giảng viên trong

việc củng cố, duy trì kiến thức mà còn giúp nâng cao sự hiểu biết của họ. Điều này

39

giúp tăng cường chất lượng các chương trình giảng dạy, các bài giảng luôn mới mẻ,

sinh động tạo hứng thú học tập cho sinh viên, học viên.

Với đặc thù của ngành công an là bao cấp từ chu cấp tất cả nhu cầu trong

cuộc sống hàng ngày đến công việc khi ra trường đã gây thói ỉ lại trong học viên.

Do đó việc kích thích nhu cầu đọc của các học viên, sinh viên, lôi cuốn họ đến thư

viện, tạo thói quen đọc sách và sử dụng thư viện là nhiệm vụ quan trọng mà thư

viện trung tâm đặt ra. Vì vậy, nếu người cán bộ thư viện không có trình độ nghiệp

vụ vững vàng sẽ xử lý tài liệu thiếu chính xác, ảnh hưởng đến khả năng truy cập tài

liệu của người sử dụng. Với mức đãi ngộ về vật chất dành cho cán bộ quá thấp mà

khối lượng công việc lại lớn, nếu không có lòng yêu nghề và nhiệt tình với công

việc sẽ khiến họ không thể gắn bó lâu dài với nghề nghiệp của mình.

Từ tất cả những điều trình bày trên cho thấy vai trò to lớn của công tác phục

vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện, cũng như trong đời sống xã hội, đặc biệt trong

giai đoạn phát triển mới của đất nước, giai đoạn mà tri thức và thông tin ngày càng

trở thành tài nguyên quan trọng, là một trong những động lực chủ yếu của nền

kinh tế.

40

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCCC

2.1. Hình thức phục vụ bạn đọc

2.1.1. Phục vụ bạn đọc trong thư viện

Mục tiêu của hoạt động đổi mới thư viện chính là thư viện hoạt động tích cực

hướng tới phục vụ bạn đọc, coi bạn đọc như “khách hàng” nên từng bước đã có

những thay đổi trong công tác phục vụ bạn đọc.

Bảng 2.5: Số liệu bạn đọc từ năm 2009 – 2013

Năm học

Ngƣời dùng tin 2009 2010 2011 2012 2013

41 47 59 77 98 Cán bộ lãnh đạo, quản lý

160 180 219 298 382 Cán bộ nghiên cứu và giảng viên

2826 3144 3421 6889 8308 Học viên

3027 3371 3699 7264 8788 Tổng số

- Phục vụ tại phòng đọc

Tổ chức phục vụ bạn đọc tại các phòng đọc là tổ chức việc cung cấp tài liệu

và các nguồn tin khác cho bạn đọc. Tại đây, bạn đọc có thể tra cứu, tìm tin qua mục

lục truyền thống và mục lục trực tuyến, tham khảo các dạng tài liệu: sách, luận văn,

báo, tạp chí. Đối tượng bạn đọc chủ yếu là cán bộ, giảng viên và học viên.

Phòng đọc trung tâm được bố trí ở tầng 6 nhà 7 tầng, có khoảng 300 chỗ

ngồi dành cho giáo viên, học viên với diện tích mặt bằng rộng, cơ sở vật chất trang

bị hiện đại tạo điều kiện tốt cho bạn đọc nghiên cứu tài liệu. Phòng đọc chia làm 2

phòng: phòng đọc tổng hợp và phòng đọc báo, tạp chí với hình thức phục vụ kho

đóng và kho mở.

Với phương châm lấy bạn đọc làm trung tâm trong công tác phục vụ nên

cũng đã từng bước khắc phục được những hạn chế trước mắt để thu hút được nhiều

bạn đọc đến thư viện.

41

Năm 2006 trung tâm có xu hướng chuyển đổi hình thức phục vụ từ kho đóng

sang hình thức kho mở, bởi phương thức tổ chức này khá thân thiện và mạng lại

nhiều lợi ích với bạn đọc. Điều kiện quan trọng để tiến hành tổ chức hình thức kho

tự chọn đối với các phòng đọc tại chỗ là diện tích phòng lớn để tổ chức các giá sách

hợp lý, khoa học; và phải có nguồn tài liệu phong phú đa dạng. Tuy nhiên diện tích

sử dụng của trung tâm còn hạn chế, nguồn tài liệu ít chủ yếu là giáo trình và do đặc

thù của ngành nên hình thức này chỉ mới áp dụng với báo và tạp chí. Đối tượng

phục vụ chủ yếu là giảng viên và phần lớn là học viên có nhu cầu nghiên cứu và

giải trí. Do đó, hiện nay trung tâm chủ yếu phục vụ bạn đọc theo hình thức kho kín.

+ Phục vụ tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu: Bao gồm các tài liệu luận án,

luận văn, đồ án tốt nghiệp, chuyên đề nghiên cứu khoa học sinh viên và các dạng tài liệu khác. Hệ thống phòng phục vụ theo phiếu yêu cầu với diện tích 325m2, sức

chứa 150 chỗ ngồi.

Với hình thức phục vụ này bạn đọc tự tra tìm tài liệu thông qua tủ mục lục,

hoặc trên máy tính, viết các thông tin cần thiết vào phiếu yêu cầu gửi thủ thư. Sau

khi nhận được phiếu yêu cầu của bạn đọc với những thông tin trên phiếu cán bộ thư

viện lấy tài liệu theo đúng yêu cầu đó và làm các thủ tục mượn tài liệu thông qua

phần mềm quản lý thư viện Libol rồi đưa tài liệu cho bạn đọc. Phần mềm sẽ lưu

toàn bộ thông tin về bạn đọc đã mượn và trả của những loại sách nào, tên sách, ký

hiệu cuốn sách, thời gian mượn, trả. Tài liệu sẽ trở về kho trong tình trạng chưa có

người mượn và hệ thống sẽ tự động cập nhật các thông tin về lượt bạn đọc, lượt

sách luân chuyển, yêu cầu về tài liệu. Phương thức phục vụ này mất nhiều thời gian

công sức, không thể phục vụ được lượng bạn đọc lớn và bạn đọc mất nhiều thời

gian chờ đợi. Mặc dù có nhiều bất cập nhưng phương thức này vẫn là hình thức

phục vụ chủ yếu của thư viện.

42

Bảng 2.6: Thống kê số lƣợt phục vụ theo phiếu yêu cầu

Năm Lƣợt bạn đọc Lƣợt tài liệu Tỷ lệ lƣợt tài liệu

/1 lƣợt bạn đọc

6962 9982 1,43 2009

9520 11996 1,26 2010

10807 13682 1,27 2011

12370 14763 1,19 2012

13516 16321 1,20 2013

Biểu đồ 2.5: Công tác phục vụ tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu

Qua số liệu ta thấy sự tăng trưởng lớn về số lượng bạn đọc đến trung tâm

cũng như số lượng tài liệu phục vụ. Quy mô đào tạo của nhà trường những năm gần

đây được mở rộng nhất là năm 2011 đến năm 2013 Trường Đại học PCCC mở thêm

2 cơ sở ở miền Bắc và miền Nam với nhiệm vụ đào tạo hệ trung cấp và các lớp liên

thông, cao học làm tăng số lượng bạn đọc tăng lên 2,5 lần. Từ bảng số liệu bạn đọc

thư viện, chúng ta thấy chưa có sự tương xứng giữa sự gia tăng của số lượng bạn

đọc và số lượt bạn đọc đến và sử dụng tài liệu. Nếu số lượng bạn đọc năm 2013

tăng gấp gần 3 lần, thì số lượng bạn đọc đến trung tâm chỉ tăng gấp 2 lần. Qua số

liệu cho thấy, lượt tài liệu trên lượt giảm dần nếu năm 2009 là 1,43 thì năm 2013

43

chỉ còn 1,20 nguyên nhân là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin con

người tiếp cận tri thức dễ dạng hơn và hiện nay văn hóa nghe nhìn đang lấn át văn

hóa đọc. Bên cạnh đó là phương thức phục vụ truyền thống là chủ yếu, nội dung tài

liệu không đa dạng phong phú.

Biểu đồ 2.6: Tăng trƣởng bạn đọc và lƣợt bạn đọc đến phòng đọc

theo phiếu yêu cầu

Với việc sử dụng phần mềm trong quản lý thư viện đã giảm thời gian cho

bạn đọc trong tìm kiếm tài liệu, tăng hiệu suất làm việc của cán bộ thư viện và giảm

thiểu thời gian chờ lấy tài liệu của bạn đọc.

Đánh giá về năng suất, hiệu quả phục vụ bạn đọc cho thấy số lượng lượt đến

thư viện từ năm 2009 so với năm 2013 tăng gần gấp đôi. Số lượng bạn đọc có tăng

nhưng trên thực tế hiệu quả phục vụ tại phòng phục vụ theo phiếu yêu cầu chưa đáp

ứng với công suất của phòng. Nếu chúng ta lấy số liệu phục vụ tại phong đọc theo

phiếu yêu cầu năm 2013 là 16321 lượt tài liệu chia cho số ngày phục vụ trong 1

năm của thư viện 300 ngày, số lượt bạn đọc 1 ngày phục vụ đạt 54,4 lượt, so với số

lượng chỗ ngồi là 150.

Như vậy yêu cầu đặt ra với công tác phục vụ phòng đọc theo phiếu yêu cầu

là việc duy trì và tăng cường tính hiệu quả của phòng đọc, đặt ra đòi hỏi về đổi mới

phương thức và nâng cao chất lượng công tác phục vụ làm sao xây dựng phòng đọc

44

thành không gian học tập, nghiên cứu của giảng viên, học viên trường Đại học

PCCC.

+ Phương thức phục vụ tự chọn: chỉ áp dụng đối với báo và tạp chí.

Báo, tạp chí là loại hình tài liệu mang tính cập nhật, thông tin nhanh, có tính

thời sự cao và được xuất bản định kỳ. Phòng báo tạp chí tổ chức dưới dạng kho mở

đối với tất cả các báo, tạp chí nhập trong năm. Báo, tạp chí được trưng bày trong

các ngăn tủ cho các bạn đọc lựa chọn và báo các năm trước được đóng thành quyển.

Hình thức sắp xếp theo tên từng loại báo và luôn được cập nhật hàng ngày, hàng

tuần do đó thu hút đông đảo bạn đọc đến thư viện. Mặc dù hình thức phục vụ này

rất vất vả vì cán bộ thư viện phải thường xuyên sắp xếp lại các báo, tạp chí để sai vị

trí tuy nhiên hiệu quả phục vụ đạt được rất tốt do nhu cầu giải trí của học viên

nhiều.

Được thiết kế liền kế với phòng đọc tổng hợp là 2 phòng mày tính: 1 phòng

tra cứu mạng internet và 1 phòng tra cứu mạng Lan với khoảng 40 máy tính. Tuy

nhiên trên thực tế hệ thống máy tính này khai thác chưa hiệu quả, bạn đọc mới chỉ

khai thác các lịch giảng, bài giảng của giáo viên hoặc đơn giản là công cụ học viên

học tin học để thi chuẩn đầu ra. Phòng tra cứu internet bạn đọc sử dụng để truy cập

tài liệu toàn văn và mở rộng phạm vi tìm kiếm tài liệu. Do thư viện chưa kết nối cơ

sở dữ liệu với các trường trong cùng hệ thống nên chưa khai thác hết hiệu quả mà

internet mang lại. Trong thời gian tới thư viện tiến hành số hóa toàn bộ nguồn tài

liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, mượn liên thư viện các trường trong cùng

hệ thống.

- Phục vụ tại phòng mượn

Phục vụ mượn tài liệu là hoạt động cho phép bạn đọc mượn tài liệu mang về

sử dụng trong một thời gian. Đây là hình thức bạn đọc rất thích bởi tiện lợi, họ

không có nhiều thời gian đọc và nghiên cứu tài liệu nhất là với điều kiện môi trường

công an thời gian lên lớp cũng như khoảng cách giữa ký túc xá và thư viện trường

Đại học PCCC xa nhau. Bạn đọc sẽ có nhiều thời gian hơn để nghiên cứu sâu về các

45

vấn đề. Phòng mượn thư viện đáp ứng mọi nhu cầu về tài liệu từ giáo trình mượn

theo thể lớp, cá nhân đến các tài liệu tham khảo.

Đảm bảo đủ giáo trình tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập là một trong những

tiêu chí để đánh giá của kiểm định chất lượng trường đại học. Giáo trình là một

dạng tài liệu đặc trưng và công tác phục vụ mượn giáo trình là một đặc thù chỉ có ở

các trường đại học, cao đẳng. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó kho mượn được đầu

tư khá đầy đủ phục vụ đủ nhu cầu về tài liệu cho học viên. Số lượng giáo trình

97.098 cuốn với hơn 11.000 đầu sách và được bổ sung hàng năm. Tỷ lệ sách giáo

trình trên tổng số bạn đọc là 11.0 tức là một bạn đọc sẽ được mượn tối đa 10 cuốn.

Ngoài ra thư viện còn có số lượng tài liệu tham khảo, các sách văn học nghệ

thuật đa dạng phong phú được bổ sung hàng năm với 27.479 cuốn sách tham khảo,

3.178 sách ngoại văn phục vụ bạn đọc, nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.

Tỷ lệ sách tham khảo 30657 trên tổng số tài liệu 130119 là 4.2.

+ Đối với giáo trình thư viện tiến hành chia nhóm bạn đọc trong phục vụ

* Nhóm bạn đọc là cán bộ quản lý, giảng viên thư viện cho mượn giáo trình

theo sổ cá nhân, và số lượng mượn không giới hạn.

* Nhóm học viên: thư viện cho mượn giáo trình theo tập thể lớp. Mỗi lớp cử

01 cán bộ thay mặt lớp liên hệ với thư viện trong suốt quá trình mượn tài liệu. Cán

bộ lớp nhận tài liệu về chia tới học viên trong lớp. Hết học phần, khi trả sách, cán

bộ lớp thu sách chuyển trả về thư viện.

Hình thức mượn, trả giáo trình theo tập thể lớp được thực hiện từ nhiều năm

nay với ưu điểm có thể chia đều sách cho các thành viên của lớp, tránh tình trạng

đến sớm mượn được tài liệu, đến sau không còn tài liệu. Tuy nhiên có mặt hạn chế

đó là phục vụ mượn và thu hồi sách phụ thuộc vào một số học viên và một số học

viên không có kinh nghiệm quản lý tài liệu dẫn đến thất thoát, mất, hỏng.

Quy trình phục vụ: lớp phó học tập các lớp lên đăng ký sách vào sổ, sau đó

cán bộ thư viện vào kho lấy tài liệu. Cán bộ thư viện ghi chép thông tin vào sổ

mượn tập thể lớp và nhập dữ liệu vào máy tính thông qua phần mềm quản lý thư

46

viện Libol 5.5. Với hình thức phục vụ này cán bộ thư viện dễ quản lý, thống kê tài

liệu, mất ít thời gian. Thao tác vừa ghi máy và ghi sổ có tác dụng phòng mất điện.

+ Đối với tài liệu tham khảo

Quy trình phục vụ tài liệu tham khảo cũng giống như với tài liệu giáo trình.

Tuy nhiên bạn đọc bị giới hạn về số lượng và thời gian mượn. Mỗi lần mượn tối đa

2 cuốn với thời gian 15 ngày. Phần mềm quản lý thư viện sẽ giúp cán bộ thống kê

số lượt bạn đọc mượn, tài liệu quá hạn để nhắc nhở, thực hiện tốt chính sách lưu

thông của thư viện, góp phần tăng vòng quay của tài liệu.

Bảng 2.7: Số liệu thống kê số lƣợt phục vụ tại phòng mƣợn

Bạn đọc Lƣợt tài liệu Tỷ lệ Năm

15134 5.0 2009 3027

17783 5.3 2010 3371

18987 5.1 2011 3699

24320 3.3 2012 7264

28515 3.2 2013 8788

Biểu đồ 2.7: Lƣợt phục vụ bạn đọc tại phòng mƣợn

Qua bảng số liệu ta thấy từ năm 2009 đến năm 2013 số lượt tài liệu lưu

thông từ 15534 cuốn lên 28515 cuốn tăng gần gấp đôi. Nguyên nhân tăng là do số

47

lượng học viên tăng nhanh với nhiều hệ khác nhau. Tuy nhiên số lần vòng quay của

tài liệu giảm dần nếu năm 2009 là 5.0 lần thì đến năm 2013 giảm xuống còn 3.2

lần. Với đặc thù là ngành do nhà nước bao cấp từ mọi sinh hoạt đến khi ra trường

đều được phân công công việc, học viên có tâm lý ỷ lại vào tài liệu, giáo trình nên

chưa chủ động tìm tài liệu tham khảo phục vụ môn học và ngành học của mình.

2.1.2. Phục vụ bạn đọc ngoài thư viện

- Phục vụ dã ngoại

Để học viên có kiến thức thực tế xã hội và nâng cao chất lượng huấn luyện.

Hàng năm nhà trường tổ chức cho học viên năm thứ 2 đi làm công tác dân vận, mỗi

lần đi khoảng 5 lớp và kéo dài trong vòng 1 tháng. Mỗi lần như vậy theo yêu cầu

của nhà trường trung tâm tổ chức cho sách vào các thùng mang theo để học viên

làm công tác tuyên truyền đồng thời giúp giải trí trong các giờ nghỉ giải lao. Các

sách mang theo chủ yếu là các sách văn học và sách phòng cháy chữa cháy. Đây là

hình thức phục vụ bạn đọc rất linh hoạt bởi từng nhóm học viên sẽ được chia nhỏ

vào sinh sống cùng dân cư và được gọi là “Tủ sách trên vai”. Mặc dù hình thức này

ở trung tâm chưa được phổ nhiều nhưng hy vọng đấy là cơ sở để phát triển hình

thức phục vụ này phát triển mạnh lên.

- Phục vụ từ xa

Do Nhà trường là cơ sở duy nhất về đào tạo PCCC và tài liệu chủ yếu do nhà

trường phát hành nên trung tâm còn một số lượng không nhỏ bạn đọc ở các sở Cảnh

sát phòng cháy các tỉnh có nhu cầu tìm tài liệu.

2.2. Các dịch vụ thông tin

Dịch vụ thông tin chiếm vị trí quan trọng trong mỗi cơ quan thông tin thư

viện, chúng được xem là các công cụ, phương tiện hoạt động do cơ quan thông tin

thư viện tạo ra để xác định, truy cập, khai thác, quản lý các nguồn, hệ thống thông

tin nhằm đáp ứng nhu cầu bạn đọc.

2.2.1. Dịch vụ tra cứu tài liệu

Dịch vụ tra cứu tài liệu đóng vai trò là mối liên kết giữa thông tin và bạn đọc.

Sự gia tăng của nguồn lực thông tin thư viện đòi hỏi thư viện phải tổ chức phục vụ

48

tra cứu hiệu quả theo hướng tiết kiệm thời gian cũng như công sức tìm kiếm thông

tin của bạn đọc. Từ năm 2006 trung tâm đã tổ chức 2 phương thức tra cứu đó là Tra

cứu thông tin qua mục lục truy cập công cộng trực tuyến (Opac) và Tra cứu thông

tin trên Internet

- Tra cứu thông tin qua mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC)

Dịch vụ tra cứu Opac giúp bạn đọc tìm kiếm tài liệu trong nội bộ thư viện hoặc

từ bất kỳ máy tính nào có nối mạng Lan. Với các máy tính ở thư viện thì giao diện

mặc định là trang tra cứu Opac, bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu theo nhiều điểm

truy cập như tên sách, tác giả, từ khóa, năm xuất bản, nhà xuất bản. Trang kết quả

sẽ trả về những giá trị phù hợp tương ứng với những điều kiện tìm. Bạn đọc có thể

click vào nhan đề mô tả của tài liệu để xuất hiện giao diện mới với những thông số

chi tiết hơn như tài liệu thuộc kho nào? Ký hiệu xếp giá là gì? Tài liệu có bao nhiêu

bản? hiện còn rỗi hay không?.. nếu gặp khó khăn bạn đọc sẽ được cán bộ thư viện

giải đáp thắc mắc trực tiếp.

Ngoài ra cán bộ, học viên nhà trường ở bất cứ vị trí nào chỉ cần kết nối

mạng Lan của nhà trường. Bạn đọc vào phần thư viện sẽ hiện lên giao diện tìm kiếm với các chức năng tìm kiếm cơ bản từ đơn giản đến nâng cao.

Hinh 2.2 : Giao diện tìm kiếm trên phần mềm Libol 5.0

49

- Tra cứu thông tin trên Internet

Dich vụ giúp người dùng tin tìm kiếm thông tin từ Internet, hiện nay có

khoảng 40 máy tính được kết nối mạng LAN, Internet với đường truyền tốc độ cao

để phục vụ bạn đọc. Ngoài ra cả tòa nhà 7 tầng đều phủ song wifi với tên người

dùng và mật khẩu được cung cấp hỗ trợ cho việc sử dụng máy tính xách tay trong

và ngoài khuôn viên thư viện.

2.2.2. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu

Dịch vụ sẽ cung cấp tài liệu dưới nhiều hình thức khác nhau như: trang in,

photocopy, file mềm với phần nội dung là các bản tóm tắt, giới thiệu, hoặc toàn văn

theo các chủ đề hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các bài báo, tạp chí công an.

Dịch vụ đặc biệt rất hữu ích với bạn đọc khi sưu tầm tài liệu để làm chuyên

đề nghiên cứu khoa học, các bài tập, các khóa luận tốt nghiệp hay luận văn… với

các nội dung đó là:

- Danh mục tài liệu theo yêu cầu bạn đọc

- Cung cấp danh mục các Quy chuẩn, tiêu chuẩn

- Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn có trong thư

viện

- Tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử toàn văn như: các bài báo, tạp chí

chuyên ngành PCCC, tạp chí Công an nhân dân…theo yêu cầu của bạn đọc.

- Cung cấp bản photo hoặc scan khóa luận tốt nghiệp, đồ án, luận văn, luận

án (theo quy định bản quyền)

- Cung cấp số liệu thống kê tài liệu và lập danh mục các tài liệu tham khảo.

Để đặt yêu cầu bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp tại thư viện hoặc gọi điện

thoại, gửi mail cho cán bộ thư viện phụ trách. Cán bộ phụ trách sẽ chủ động liên lạc

trao đổi, xác nhận lại các yêu cầu từ phía bạn đọc và tiến hành tìm kiếm. Khi có kết

quả sẽ có danh mục gồm nhan đề và bản tóm tắt nội dung tài liệu và phí dịch vụ sẽ

được gửi cho bạn đọc để lựa chọn tài liệu phù hợp. Nếu là bản mềm hoặc bản photo

50

thì cán bộ phụ trách sẽ gọi trực tiếp cho bạn đọc hoặc sẽ gửi trực tiếp lên đơn vị mà

bạn đọc đang công tác.

Tất cả các yêu cầu này sẽ được cán bộ thư viện lưu lại cùng với kết quả tìm

kiếm trong cơ sở dữ liệu để phục vụ cho những lần sau, và sau mỗi yêu cầu luôn có

cán bộ phụ trách lấy thông tin phản hồi của người dùng đánh giá cho dịch vụ để có

những điều chỉnh, rút kinh nghiệm để phục vụ lần sau tốt hơn.

2.2.3. Dịch vụ Sao chụp, in ấn tài liệu

Do tính chất đặc thù nên các giáo trình chuyên ngành hoàn toàn do giáo viên

nhà trường tự viết cho tất cả các hệ. Hàng năm các cán bộ, giáo viên nhà trường viết

một số lượng lớn các giáo trình, ngày trước các giáo trình này gửi cho các nhà xuất

bản lớn nhưng mấy năm trở lại đây thư viện trung tâm trực tiếp in những giáo trình

này và dự án tiến tới thành lập một nhà in.

Ngoài ra thư viện phục vụ sao chụp tài liệu không được mượn về nhà (trừ

các tài liệu mật). Thư viện tổ chức dịch vụ sao chụp tài liệu cho bạn đọc có nhu cầu.

Bạn đọc yêu cầu sao, chụp tài liệu sẽ được lựa chọn tài liệu, đưa yêu cầu sao chụp

tài liệu trực tiếp cho cán bộ thư viện. Bạn đọc không có điều kiện trực tiếp đến thư

viện, có thể gửi yêu cầu sao, chụp, scan tài liệu cho cán bộ thư viện qua địa chỉ

mail. Do dịch vụ này được đặt cùng tòa nhà giảng đường của học viên nên đây cũng

là nơi học viên photo bài giảng của giáo viên cũng như các bài kiểm tra tiếng anh.

Dịch vụ này hiện rất phát triển do được đầu tư máy móc thiết bị tốt và thời gian

phục vụ linh hoạt nên không những phục vụ tốt nhu cầu của bạn đọc mà còn góp

phần không nhỏ trong việc tăng thu nhập cho cán bộ thư viện.

Tuy nhiên tổ chức khai thác dịch vụ này như thế nào để tránh vi phạm bản

quyền, do đó thư viện trung tâm TTKH &TLGK cũng đề ra một số biện pháp như:

- Đối với tài liệu do giáo viên nhà trường viết thư viện mua lại bản quyền tác

giả

- Hạn chế đến mức cao nhất việc sao chụp toàn bộ một tài liệu và số lượng

bản sao chụp.

51

- Trên mỗi bản sao chụp, cần thể hiện rõ ràng, chính xác và đầy đủ những

thông tin chính liên quan đến việc triển khai và sử dụng dịch vụ.

2.2.4. Dich vụ trao đổi thông tin

Đây cũng là dịch vụ được thư viện luôn quan tâm để phục vụ nhu cầu

nghiên cứu, giao lưu học hỏi của các bộ, học viên nhà trường. Dịch vụ này chủ yếu

thông qua nói chuyện chuyên đề và hội nghị, hội thảo.

Hàng năm thư viện phối hợp với các phòng ban tổ chức giao ban mở rộng, ở

đó học viên có thể trình bày tất cả ý kiến hài lòng và không hài lòng về các sản

phẩm dịch vụ của thư viện cũng như các đề xuất. Là cơ hội giao lưu giữa cán bộ thư

viện và bạn đọc.

Trường Đại học PCCC tổ chức thường xuyên hơn và do phòng xây dựng lực

lượng đảm nhận. Mỗi quý một lần, phòng lên kế hoạch trình Ban giám hiệu và bố

trí lịch trong công tác tuần của nhà trường tổ chức các buổi thông tin chuyên đề

chính trị, quân sự. Báo cáo viên là những cán bộ quản lý, nghiên cứu có uy tín đang

làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Công an, Quân đội… đến trường trực

tiếp báo cáo, truyền đạt thông tin. Nội dung thông tin là những vấn đề thời sự, chính

trị, quân sự trong nước và trên thế giới đang được quan tâm, hay là giới thiệu về

chiến lược quốc phòng an ninh của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới, hay

là tình hình trật tự an ninh xã hội hiện nay của đất nước và trên thế giới, nhiều khi là

các buổi triển khai Nghị quyết của trung ương Đảng. Ngoài truyền đạt thông tin,

người báo cáo còn trực tiếp giao lưu trả lời những thắc mắc hay chỉ đơn giản là giải

thích hoặc mở rộng các vấn đề có liên quan đến nội dung của báo cáo. Đây là hình

thức thông tin được các đồng chí giảng viên, học viên đánh giá là có hiệu quả, hỗ

trợ việc cung cấp thông tin phục vụ công tác huấn luyện - đào tạo, nghiên cứu khoa

học trong nhà trường và quan trọng hơn là thông báo tình hình chính trị, trật tự an

toàn xã hội hiện tại.

Ngoài ra, hàng năm trung tâm phối hợp với công đoàn nhà trường tổ chức

các buổi nói chuyện chuyện đề giao lưu giữa các tác giả với bạn đọc, tọa đàm về tác

phẩm, tác giả, giới thiệu về các tác phẩm hay về một mảng đề tài của nhiều tác giả

52

nhằm xây dựng phong trào đọc sách trong học viên cũng như nâng cao đời sống

tinh thần của cán bộ, giáo viên đặc biệt là học viên vì không họ sống tập trung trong

ký túc không có điều kiện giao lưu như sinh viên các trường đại học ngành ngoài.

Ví dụ như cuộc đối thoại với tiến sĩ Đoàn Hương về vai trò phụ nữ; Buổi tọa đàm

giữa nhà văn Chu Lai với chủ đề “Người lính và những trang sách”…

Hội nghị bạn đọc được thư viện tổ chức thường xuyên để thư viện nắm bắt

được nhu cầu cũng như nguyện vọng của bạn đọc để từ đó thư viện có những hình

thức phục vụ phù hợp hơn.

Dịch vụ thông tin thư viện là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá chất

lượng hoạt động thư viện. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin cũng chính là

nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. Hiện nay trung tâm đã xây dựng được 1 hệ

thống các dịch vụ tiện ích như dịch vụ tra cứu tài liệu, dịch vụ cung cấp thông tin

theo yêu cầu, dịch vụ giới thiệu sách mới, dịch vụ trao đổi thông tin…

Biểu đồ 2.8: Các dịch vụ thƣ viện

53

Bảng 2.8: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV

Đáp ứng hoàn

Đáp ứng thấp

Chƣa đáp

toàn

ứng

Tần số

%

Tần số %

Tần số % Tổng

Dịch vụ

72.0

19.7

8.3

347

95

40

482

tra cứu tài liệu

Dịch vụ cung cấp

58.5

32.0

9.5

282

154

46

482

thông tin theo yêu cầu

Dịch vụ

Sao chụp,

75.9

19.7

4.4

366

95

21

482

In ấn tài liệu

Dịch vụ trao đổi

66.4

26.3

320

127

35

7.3 482

thông tin

Theo kết quả bảng trên, chúng ta thấy dịch vụ mượn sao chụp in ấn tài liệu

Biểu đồ 2. 9: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV

93,4%, dịch vụ tra cứu tài liệu 84,9% và dịch vụ mượn về nhà 80,9% chiếm tỷ lệ

cao nhất. Nguyên nhân là do tiện ích mà các dịch vụ này đem lại cho bạn đọc là rất

lớn, với hình thức mượn về nhà họ sẽ không phụ thuộc vào địa điểm, thời gian mở

cửa thư viện. Chất lượng các dịch vụ này cũng được đánh giá tốt với mức độ đáp

54

ứng hoàn toàn dịch vụ tra cứu 72%, Dịch vụ sao chụp tài liệu 76% và dịch vụ mượn

về nhà 61,2%.

Tuy nhiên dịch vụ mượn về nhà với mức độ đáp ứng thấp vẫn chiếm 34,4%

nguyên nhân là do số lượng tài liệu mượn về nhà ít có 2 cuốn trên lần mượn và thời

gian là 15 ngày nên gây khó khăn cho bạn đọc.

Đứng thứ 2 là nhóm dịch vụ trao đổi thông tin 60% và dịch vụ cung cấp

thông tin theo yêu cầu 62% và mức độ đánh giá đáp ứng hoàn toàn là 58,5% với

dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu và 66,4% dịch vụ trao đổi thông tin. Mặc

dù dịch vụ này trung tâm mới thực hiện 3 năm nay nhung hiệu quả đem lại rất lớn

đặc biệt là nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý và Giảng viên bởi họ không có thời gian

lên thư viện tìm tài liệu. Dịch vụ giới thiệu sách mới xếp cuối cùng với mức độ đáp

ứng hoàn toàn 20,7% nguyên nhân là do trung tâm vẫn chưa chú trọng tới dịch vụ

này nên giá trị thông tin của dịch vụ thấp.

2.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu

Công tác tuyên truyền giới thiệu tài liệu đóng vai trò rất quan trọng trong

việc thu hút bạn đọc đến thư viện. Nhận thức ý nghĩa của hoạt động này trung tâm

TTKH & TLGK đã áp dụng các phương pháp tuyên truyền sách báo vào hoạt động

như:

- Trưng bày sách, báo theo chuyên đề tại thư viện nhân dịp các ngày lễ lớn:

kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, Ngày thành lập Bộ Công an và

lực lượng PCCC, hay đơn giản là các đợt sinh hoạt chính trị lớn của nhà trường.

- Giới thiệu sách theo chuyên đề thông qua các phương tiện truyền thông.

Ngoài những thông tin chung về nhan đề, tác giả, thông số xếp giá… thì cuốn sách

còn được giới thiệu những nét nổi bật về nội dung chính, đặc sắc qua các hình thức

là giới thiệu trên Website, hàng tháng trên tạp chí PCCC của nhà trường và bảng

thông tin của thư viện. Công tác này do 2 cán bộ phụ trách có nhiệm vụ chọn lọc,

viết bài giới thiệu đăng trên website, bảng tin thư viện và gửi xuống tạp chí PCCC

để đăng 1 tháng một lần hay đơn giản đó là thông qua hệ thống phát thanh của nhà

trường phát vào lúc 5h hàng ngày. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu này

55

đem lại hiệu quả cao bởi tạp chí được coi là cơ quan ngôn luận về PCCC và nhu cầu

tìm tài liệu của sở cảnh sát PCCC các tỉnh và các hệ đào tạo các tỉnh, thành phố là

rất lớn.

Như vậy, bước đầu công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu đã giúp bạn đọc

hiểu và biết những tác phẩm mới nhập vào thư viện cũng như qua đó làm tăng lượt

bạn đọc đến trung tâm. Tuy nhiên do chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, và

chưa có kinh phí hoạt động nên việc trưng bày tài liệu còn sơ sài. Trong những năm

tới thư viện cố gắng trở thành cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường và trở

thành thiết chế văn hóa đảm bảo cho nhu cầu đọc của các cán bộ chiến sĩ trong nhà

trường.

2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ

2.4.1. Nguồn lực thông tin

Đối với bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào, nguồn lực thông tin luôn

luôn là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của cơ quan

TT- TV đó. Nguồn lực thông tin là vốn tài sản, là tiềm lực, là sức mạnh và niềm tự

hào của thư viện. Nội dung của nguồn lực thông tin càng phong phú, loại hình tài

liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn và có sức thu hút

ngày càng cao đối với bạn đọc. Công tác tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin

phụ thuộc vào từng hoàn cảnh, bối cảnh, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng

thư viện.

Với thư viện Trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC Việc xây

dựng và tổ chức nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính là

cung cấp tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ và giải trí phục

bạn đọc nhà trường. Công tác phục vụ bạn đọc phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đáp

ứng của nguồn lực thông tin. Công tác bổ sung tài liệu là một trong những khâu

quyết định chất lượng hoạt động của thư viện. Nếu bổ sung tốt, chất lượng nguồn

lực thông tin có khả năng đáp ứng nhu cầu của bạn đọc thì sẽ thu hút được đông

đảo bạn đọc đến thư viện và ngược lại, nếu chất lượng bổ sung kém, kho tài liệu

lớn mà chất lượng không cao, ít người sử dụng, hiệu quả sử dụng và khai thác tài

56

liệu sẽ bị giảm theo. Do đó trong quá trình hoạt động, muốn nâng cao chất lượng

công tác phục vụ bạn đọc phải bắt đầu từ chính sách phát triển nguồn tin cụ thể,

phù hợp với chức năng và nhiệm vụ và đối tượng bạn đọc của thư viện.

Theo thống kê đến năm 2013 thư viện có 130119 cuốn được phân loại và xếp

giá theo đúng quy định trong đó hầu hết các tài liệu đều có nội dung thuộc chuyên

ngành đào tạo của nhà trường. Qua số liệu ta thấy tỷ lệ sách trên tổng số bạn đọc

của thư viện năm 2013 đạt 14,8 tức là trung bình mỗi bạn đọc được gần 15 cuốn

sách.

Bảng 2.9: Thống kê tỷ lệ sách, tài liệu có trong thƣ viện

Loại sách Phòng cháy Số lƣợng (cuốn) 26.524 Tỷ lệ % 20.4

Chữa cháy 27.670 21.2

An ninh trật tự 19.430 14.9

Văn học 9.345 7.2

Công nghệ thông tin 4.500 3.5

Ngoại ngữ 3.178 2.4

Khoa học tự nhiên 20.238 15.6

Khoa học xã hội 19.234 14.8

Tổng số 130.119 100

Biểu đồ 2.10: Nội dung tài liệu thƣ viện

57

Qua số liệu tỷ lệ sách tham khảo và sách văn học chiếm tỷ lệ thấp với 2,4%

ngoại ngữ, 3,5% Công nghệ thông tin, 7,2% Văn học. So sánh với nhu cầu tài liệu

của các nhóm bạn đọc thì tỷ lệ sách chưa tương xứng với nhu cầu bạn đọc.

Tổng số tài liệu có 140548 cuốn bao gồm các dạng tài liệu như: tài liệu

truyền thống, đĩa CD- Rom, báo, tạp chí và 2364 luận văn, luận án, đề tài NCKH.

Báo, tạp chí với 6404 cuốn bao gồm tạp chí trong nước, ngoài nước chủ yếu

tạp chí Nga, báo lưu hơn 200 tập gồm Nhân dân, Tiền phong, Giáo dục thời đại,

Pháp luật, Công an nhân dân. Thư viện được bổ sung nguồn báo, tạp chí nhằm cung

cấp những thông tin mới, cập nhật hàng ngày về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã

hội, khoa học công nghệ, sức khỏe… cũng như các tài liệu về đường lối chính sách

của đảng.

Nguồn tài liệu có trong thư viện phần lớn tồn tại ở dạng truyền thống, tài liệu

điện tử có số lượng rất ít. Tài liệu chuyên ngành và tài liệu nội sinh còn hạn chế.

Qua số liệu thống kê cơ cấu loại hình tài liệu và bảng số liệu nhu cầu bạn đọc về

loại hình tài liệu cho thấy tỷ lệ các loại tài liệu chưa tương xứng nhu cầu bạn đọc

như: sách chiếm 95% nhưng nhu cầu cao nhất với nhóm học viên là 75,9%. Nhu

cầu luận văn, luận án, đề tài NCKH, báo, tạp chí rất cao trong khi tỷ lệ 2 loại tài

liệu này chỉ là 1,7% và 4,6 % là quá thấp.

Bảng 2.10 : Thống kê cơ cấu loại hình tài liệu tại thƣ viện

Loại hình tài liệu Số lƣợng (cuốn) Tỷ lệ %

Sách 130.119 92.5

Luận văn, luận án, ĐT NCKH 2.364 1.7

Báo, tạp chí 6.404 4.6

Tài liệu tra cứu 1.168 0.8

Tài liệu điện tử 493 0.4

Tổng số 140.548 100

58

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu loại hình tài liệu

Loại hình tài liệu có tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu tài liệu thư viện là sách

chiếm 92,5%, tiếp theo là báo, tạp chí 4,6 %. So sánh tỷ lệ giữa cơ cấu tài liệu hiện

có trong thư viện chưa phù hợp với tỷ lệ nhu cầu về loại hình tài liệu của bạn đọc.

Nếu tỷ lệ báo, tạp chí là 4,6 % thì yêu cầu bạn đọc về loại hình này là 22,6% với

nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý, 20,3% cán bộ NCKH và giảng viên, 16,8 % học

viên

Tài liệu nội sinh: Luận văn, luận án, đề tài NCKH chiếm 1,7 % trong tổng số

tài liệu có trong thư viện trong khi nhu cầu loại hình tài liệu này là rất lớn với cán

bộ lãnh đạo quản lý 16,1%, cán bộ NCKH và giảng viên 15,9%, Học viên 16,8%.

Tài liệu điện tử chiếm 1% còn quá ít trong khi nhu cầu bạn đọc lớn với 29,0

% nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý, 18,8% cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng

viên, 16,8 % với nhóm học viên. Như vậy tỷ lệ này chưa đáp ứng đủ nhu cầu bạn

đọc do đó thư viện cần có giải pháp phát triển nguồn lực thông tin này nhất là khi

sự phát triển của khoa học công nghệ, tài liệu điện tử trở thành một loại hình tài

liệu có nhiều ưu điểm nổi bật.

Đánh giá mức độ thỏa mãn của bạn đọc về tài liệu qua số liệu phiếu điều tra

cho thấy số phiếu bạn đọc trả lời nguồn lực thông tin phong phú 31,3%và còn ít

59

28,2%. Nhu vậy nguồn lực thông tin của thư viện mới chỉ đáp ứng một phần nhu

cầu bạn đọc.

Biểu đồ 2.12: Đánh giá nguồn lực thông tin có trong thƣ viện

Nguyên nhân là do các tài liệu giáo trình chuyên ngành hầu hết đều do cán

bộ, giảng viên nhà trường tự biên soạn, thư viện phụ thuộc hoàn toàn vào nhà

trường dẫn đến tài liệu tuy nhiều nhưng đã quá cũ về cả nội dung và hình thức.

Sách tham khảo, sách văn học, ngoại văn cũng rất hạn chế do kinh phí bổ sung còn

thấp, thư viện chưa có cán bộ chuyên trách bổ sung tài liệu nên không hiểu rõ hết

nhu cầu tài liệu bạn đọc dẫn đến nhiều tài liệu có ngoài thị trường nhưng thư viện

chưa có để phục vụ.

Với những quy định chuẩn đầu ra về tin học, võ thuật và ngoại ngữ đối với

học viên ra trường mà Bộ Công an quy định thì thư viện cần xây dựng chính sách

bổ sung kịp thời và hợp lý.

Nhìn chung, nguồn lực thông tin của thư viện TTTTKH &TLGK trường Đại

học PCCC chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu bạn đọc cả về nội dung lẫn hình thức. Đây

cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới công tác phục vụ bạn đọc bởi chỉ khi nào thư

viện xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú về nội dung, đa dạng về hình

thức thì công tác phục vụ bạn đọc mới phát huy được vai trò và thu hút bạn đọc

đến thư viện.

60

2.4.2. Sản phẩm thông tin thư viện

Hiện nay, sản phẩm thông tin của thư viện khá đa dạng, bên cạnh những ưu điểm

thì sản phẩm thông tin thư viện còn có những hạn chế nhất định cần được khắc phục.

Tiêu chí để đánh giá các sản phẩm của thư viện đó là mức độ bao quát nguồn

tin thể hiện mức độ hoàn thiện của sản phẩm thông tin. Xác định được nguồn thông

tin cần bao quát ở các sản phẩm thông tin nhằm giúp bạn đọc khai thác được thông

tin. Mức độ bao quát nguồn tin đối với các sản phẩm thể hiện ở độ đầy đủ, đa dạng,

phong phú các lĩnh vực thông tin trong hoạt động thông tin để tạo ra các sản phẩm

thông tin tương ứng trong mỗi thư viện. Mức độ đó không chỉ đòi hỏi phản ánh đầy

đủ nguồn tư liệu gốc có trong thư viện mà các sản phẩm phản ánh nguồn tin ở

những nơi khác ngoài thư viện khi giữa các thư viện thực hiện chính sách chia sẻ

nguồn tin và phải có sự phát triển đồng đều giữa các sản phẩm.

Qua số liệu điều tra nhu cầu bạn đọc với mục lục hiện đại là chủ yếu chiếm

tới 71% nguyên nhân là do những tiện ích mà mục lục này đem lại: tra cứu nhanh,

dễ dàng.. Mặc dù mục lục truyền thống những năm trở lại đây không được cập nhật

dữ liệu nhưng vẫn có tới 10% bạn đọc có nhu cầu sử dụng. Như vậy thư viện bên

cạnh mục lục trực tuyến thì xây dựng mục lục truyền thống.

Bảng 2.11: Thống kê số phiếu bạn đọc trả lời

Tần số %

Mục lục truyền thống( Tra cứu hộp phích) 141 29.3

Mục lục trực tuyến ( Tra cứu máy tính) 341 70.7

Sản phẩm khác 0 0

Total 482 100.0

61

Biểu đồ 2.13 : Đánh giá mức độ đáp ứng của các sản phẩm TT-TV

Mặc dù các sản phẩm của thư viện đã đáp ứng một phần nhưng còn nghèo

nàn, lượng thông tin chưa nhiều, chưa phát huy hết vai trò của nó đối với bạn đọc

trong việc tìm kiếm thông tin. Để đáp ứng yêu cầu, thư viện cần phải bổ sung thông

tin từ nhiều nguồn khác nhau, áp dụng công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm

thông tin chất lượng, đặc biệt là phải xây dựng cho mình hệ thống thư mục và cơ sở

dữ liệu điện tử trên nền tảng phần mềm quản lý thư viện.

Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin, quá

trình này là một dạng lao động hết sức đa dạng, có nhiều mức độ khác nhau, là loại

hình lao động đặc trưng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ. Do vậy chất lượng sản phẩm thông tin phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cá

nhân hay tập thể thực hiện quá trình xử lý, các kỹ năng và trình độ xử lý thông tin

của cán bộ thông tin. Có nghĩa là các sản phẩm phải hoàn thiện về mặt nội dung,

đồng thời đảm bảo tính nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin để đưa ra

những sản phẩm thông tin chính xác, phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc và

khả năng khai thác thông tin qua những sản phẩm đó.

Nhưng cho đến nay, sản phẩm thông tin tại thư viện chủ yếu là thông tin về

các tài liệu gốc, chưa có nhiều thông tin có giái trị cao như tổng luận, tạp chí tóm

tắt…

Đánh giá chất lượng các sản phẩm thông tin thư viện qua số liệu phiếu điều

tra mức độ đáp ứng hoàn toàn thì mục lục trực tuyến 72%. Chưa đáp ứng cao nhất

62

là mục lục truyền thống với 39,4% nguyên nhân mấy năm trở lại đây thư viện

không cập nhật dữ liệu và một số phiếu mục lục bị mất không được bổ sung. Mặc

dù xây dựng mục lục trực tuyến trên phần mềm quản lý thư viện nhưng phần mềm

này đã lỗi thời nên dữ liệu những năm gần đây khó tìm kiếm.

Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng sản phẩm TT-TV

2.4.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thư viện

Cán bộ thư viện được coi là linh hồn thư viện, là người tuyên truyền trực tiếp

thông tin tài liệu phù hợp với yêu cầu của bạn đọc, hướng dẫn tìm tin, nghiên cứu

nhu cầu thông tin và trực tiếp tạo ra các dịch vụ, sản phẩm thảo mãn nhu cầu đó.

Năng lực, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán bộ thư viện là yếu tố

quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc.

Nguồn nhân lực trung tâm tương đối mạnh để đảm bảo chất lượng hoạt động

với 19 cán bộ trong đó: 01 thạc sĩ công nghệ thông tin, 02 kỹ sư PCCC, 02 kỹ sư

công nghệ thông tin, 02 cử nhân báo chí, 01 cử nhân văn thư lưu trữ, 11cử nhân

thông tin thư viện trong đó 02 cán bộ đang học thạc sĩ thông tin thư viện.

Với nguồn nhân lực đào tạo chuyên ngành thư viện chiếm tỷ lệ cao, là lực

lượng nòng cốt của cơ quan. Độ tuổi còn khá trẻ, sung sức trong lao động, có điều

kiện để tiếp cận với công nghệ mới và nghiệp vụ mới của ngành nghề.

63

Do đặc thù là thư viện trường chuyên ngành PCCC nên có rất nhiều tài liệu

nước ngoài đòi hỏi người cán bộ TT-TV tại đây không chỉ có kiến thức về nghiệp

vụ, trình độ về các lĩnh vực khoa học mà còn cần phải có trình độ ngoại ngữ thì mới

có thể làm công tác bổ sung, lựa chọn tài liệu, xử lý tài liệu, xây dựng các sản phẩm

và dịch vụ thông tin đa dạng. Tuy nhiên do đội ngũ còn trẻ nên chưa có nhiều kinh

nghiệm trong tổ chức và quản lý và trình độ ngoại ngũ đang là vấn đề cần quan tâm.

Biểu đồ 2.15: Đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện

Theo kết quả điều tra đánh giá mức độ tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ

thư viện rất tốt chỉ chiếm có 29,3 % trong khi đó tỷ lệ chưa tốt là 20,3%. Cán bộ thư

viện làm việc theo lề lối cũ, thụ động, thiếu sự năng động sáng tạo trong công tác.

Phong cách phục vụ chưa mang tính chuyên nghiệp, còn nặng cảm tính, thái độ

phục vụ bạn đọc ở một số vị trí chưa tốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác

phục vụ bạn đọc.

Mặc dù tham gia vào các tổ chức thư viện trong nước nhưng cán bộ thư viện

chưa thực sự quan tâm đến các hội nghị hội thảo do đó hạn chế rất nhiều đến việc

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện.

Đội ngũ cán bộ còn yếu. Mặc dù có đội ngũ trẻ, có trình độ chuyên môn

nhưng thiếu kinh nghiệm, ý thức, trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao và công

tác tư tưởng, nâng cao nhận thức cho cán bộ chưa thực sự quan tâm. Trình độ ngoại

ngữ thấp do đó hoạt động xử lý thông tin chất lượng chưa cao nhất là tạo ra các sản

phẩm và dịch vụ mới.

64

2.4.4. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị

Cơ sở vật chất và trang thiết bị thư viện là một trong những yếu tố đảm bảo

chất lượng công tác phục vụ bạn đọc. Diện tích, môi trường làm việc và phục vụ

bạn đọc còn thiếu, chưa đảm bảo điều kiện cảnh quan. Thư viện được xây dựng

không theo mô hình một thư viện chuẩn dẫn đến tình trạng hệ thống tổ chức hoạt

động phục vụ không tập trung. Diện tích các kho tài liệu thấp, vị trí các kho dàn trải

ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý và khai thác thông tin, và việc triển

khai phục vụ, tổ chức kho tài liệu. Diện tích sử dụng thư viện bao gồm một nữa tầng

5 và tầng 6 của tòa nhà đa năng với các lớp học gây nhiều hạn chế cho công tác

phục vụ.

Hạ tầng công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ với hơn 50 máy tính nối

mạng Lan và internet nhưng do không nâng cấp nên hệ thống máy tính này đã quá

lỗi thời, dung lượng ít gây cản trở rất lớn trong quản lý cũng như công tác phục vụ

bạn đọc. Với 2 dự án xây dựng thư viện điện tử của Bộ Công an thư viện trung tâm

TTKH & TLGK được cung cấp đầy đủ thiết bị máy móc, tuy nhiên hiệu quả của

các thiết bị này chưa cao. Hạ tầng mạng do phụ thuộc vào sự bao cấp của nhà nước

nên dung lượng đường truyền chưa có tính ổn định, tốc độ truy cập mạng chậm.

2.4.5. Yếu tố quản lý

Việc phân bố vị trí công tác đặc biệt quan trọng vì nó quyết định phần lớn tới

hiệu quả lao động, khả năng sáng tạo, lòng yêu nghề, gắn bó với nghề của người lao

động. Quy định cơ chế mở đối với những người có năng lực để tham gia vào các

hoạt động TT-TV của mạng lưới; đổi mới một số nội dung chính trong sử dụng và

đánh giá viên chức gắn với kết quả và chất lượng hoàn thành công việc; phân công

và đặt trách nhiệm cho các vị trí công việc… là những điều mà các nhà lãnh đạo cần

quan tâm để đổi mới cơ cấu tổ chức phân công công việc tại cơ quan/ tổ chức.

Trong mỗi người, ai cũng có những điểm mạnh và hạn chế nhất định của bản

thân về trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác. Vì vậy, công việc chính

của người cán bộ lãnh đạo là cần phải có sự quan sát, nhận xét để đánh giá được

năng lực của từng cá nhân. Từ đó có sự phân công công việc hợp lý, khai thác tối đa

65

được những điểm mạnh cũng như khắc phục dần những hạn chế của từng cán bộ,

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của cơ quan/tổ chức. Người cán bộ

quản lý có cái nhìn đúng về năng lực của từng cá nhân nguồn nhân lực trong đơn vị

của mình, phân công công việc hợp lý mới tạo ra hiệu quả trong hoạt động, đồng

thời tránh lãng phí tiền của và thời gian của tổ chức.

Hiện nay việc phân công công việc chưa hợp lý cụ thể như công tác biên

mục, phân loại tài liệu lại do cán bộ học không đúng chuyên ngành làm do đó

không hiểu ý nghĩa các trường mà chỉ làm theo kinh nghiệm và bắt chước dẫn đến

mất dữ liệu. Ngoài ra chưa có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, và

các thư viện khác. Với điều kiện thư viện cách xa ký túc xá học viên, và phải được

sự đồng ý của Phòng Quản lý học viên thì học viên mới được lên thư viện. Do

không có sự phối kết hợp nên học viên ra ngoài để lên thư viện rất ít. Chưa có sự

chia sẻ tài liệu nên tính hiệu quả trong khai thác nguồn lực thông tin chưa cao.

2.5. Đánh giá chất lƣợng

2.5.1. Đánh giá theo tiêu chí

- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Mức độ đáp ứng nhu cầu tin thể hiện ở mức độ đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ các yêu

cầu tin của bạn đọc được đáp ứng và chất lượng thông tin được đánh giá trên tính

đầy đủ của thông tin. Ngày nay với sự xuất hiện hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ

thông tin mới đã tác động trực tiếp và làm thay đổi tâm lý, thói quen, nhu cầu sử

dụng tài liệu, khai thác thông tin phục vụ nghiên cứu, học tập và đào tạo bạn đọc.

Nhu cầu tin của bạn đọc không chỉ gia tăng về quy mô mà còn gia tăng về yêu cầu

chất lượng của thông tin. Đáp ứng nhu cầu tin thực sự trở thành thách thức với thư

viện.

Đánh giá tình hình phục vụ bạn đọc, chúng ta thấy số lượt bạn đọc có tăng

(do đối tượng phục vụ của thư viện tăng) nhưng tỷ lệ lượt tài liệu trên lượt bạn đọc

giảm dần từ 1,43 xuống còn 1,20 với khu vực phục vụ theo phiếu yêu cầu). Tỷ lệ

yêu cầu tin không đáp ứng cao và qua phân tích các yêu cầu tin bị từ chối thấy có

66

nhiều nguyên nhân đó là: hết bản, không có tài liệu, hình thức tài liệu chưa phù hợp,

hoặc do kỹ năng khai thác của bạn đọc.

Đánh giá của bạn đọc về mức độ đáp ứng nhu cầu tin. Để đánh giá về mức

độ đáp ứng nhu cầu tin tác giả đã đưa câu hỏi về tần suất đáp ứng nhu cầu tin của

thư viện đó là: Thư viện đáp ứng yêu cầu thông tin, tài liệu của bạn ở mức độ nào?

Bảng 2.12: Tần suất đáp ứng nhu cầu tin của thƣ viện

Mức độ đáp ứng Số lượng Tỷ lệ

Chưa đáp ứng 83 17.0

Đáp ứng một phần 101 25.1

Đáp ứng yêu cầu 298

Tổng 482 57.9 100

Theo số liệu thì có tới 42,1% bạn đọc tham gia trả lời cho rằng thư viện chưa

đáp ứng, hoặc chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thông tin của họ. Số bạn đọc

đánh giá thư viện đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin là 57,9%. Như vậy, hiệu quả hoạt

động của công tác phục vụ chưa cao, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin

của đa số bạn đọc.

Bên cạnh đó do hạn chế về nhân lực thư viện và chế độ thanh toán làm ngoài

giờ chưa thỏa đáng, nên hiện nay thư viện chỉ mở của phục vụ bạn đọc từ 7h đến

17h và 2 buổi tối thứ 3 và thứ 5 từ 19h đến 21h. Đa số bạn đọc đánh giá thời gian

phục vụ của thư viện là chưa hợp lý, bạn đọc chưa thỏa mãn với giờ mở cửa của thư

viện. Tại biên bản các cuộc đối thoại giữa sinh viên và các đơn vị trong yêu cầu

được nêu ra nhiều nhất là tăng thời gian phục vụ của thư viện. Hầu hết bạn đọc chưa

thỏa mãn với giờ mở cửa của thư viện. Theo số liệu điều tra thì có tới 38,8% bạn

đọc trả lời thời gian phục vụ chưa hợp lý.

Được thỏa mãn đầy đủ nhu cầu tin sẽ phát triển, sâu rộng hơn về nội dung và

đòi hỏi phương thức thỏa mãn cao hơn. Nếu không được thỏa mãn trong thời gian

dài, thường xuyên và liên tục cường độ nhu cầu tin giảm dần, nhu cầu tin sẽ thoái

hóa dần và có thể bị triệt tiêu [12, tr. 9]. Số lượng khảo sát đặt ra yêu cầu thư viện

67

cần có những biện pháp làm tăng mức độ đáp ứng nhu cầu tin, giảm số lượng yêu

cầu bị từ chối.

- Mức độ hấp dẫn lôi cuốn bạn đọc đến thư viện

Thể hiện qua số lượng bạn đọc đến thư viện. Mức độ lôi cuốn bạn đọc được đo

bằng tỷ lệ giữa lượng bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện với lượt bạn đọc đến sử

dụng thư viện. Bạn đọc là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư

viện [12, tr. 16]. Đánh giá mức độ lôi cuốn bạn đọc, trước hết là đánh giá mức độ

thu hút của thư viện với bạn đọc dựa trên số liệu về lượt đến thư viện.

Bảng 2.13: Tổng hợp số liệu lƣợt đến thƣ viện từ năm 2009 - 2013

Lượt đến P. Mượn Lượt P. Đọc Tổng lượt đến Năm

2009 14147 6962 21109

2010 17478 9520 26998

2011 19362 10807 30169

2012 22983 12370 35353

2013 25785 13516 39301

Số liệu cho thấy, số lượng bạn đọc đến thư viện năm 2009 so với năm 2013

đã tăng 1,86 lần. Tỷ lệ tăng tương ứng lượt đến phòng mượn 1,82 lần và lượt đến

phòng đọc 1,94 lần. Đánh giá về nguyên nhân tăng trưởng của lượt bạn đọc đến thư

viện, nguyên nhân chính là thư viện đã có những thay đổi trong phương thức phục

vụ, thực hiện phương châm thỏa mãn nhu cầu tin làm mục tiêu thư viện. Tuy nhiên,

nếu phân tích sự gia tăng đối tượng phục vụ thư viện năm 2013 tăng 2,9 lần so với

năm 2009, chúng ta thấy tỷ lệ tăng trưởng lượt đến thư viện còn hạn chế.

Thư viện lôi cuốn và hấp dẫn bạn đọc trước hết vì giá trị của thông tin và sự

tiện lợi trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin – thư viện.

68

Bảng 2.14: Đánh giá chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thƣ viện

Đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng thấp

Chƣa đáp ứng

Sản phẩm,

Tần số

%

Tần số

%

Tần số % Tổng

dịch vụ

Dịch vụ

347 72.0 95 19.7 40 8.3 482 tra cứu tài liệu

Cung cấp

thông tin theo 282 58.5 154 32.0 46 9.5 482

yêu cầu

Sao chụp,

Dịch vụ trao

366 75.9 95 19.7 21 4.4 482 In ấn tài liệu

đổi thông tin

Dịch vụ

320 66.4 127 26.3 35 7.3 482

mượn về nhà

Mục lục

295 61.2 166 34.4 21 4.4 482

Truyền thống

Mục lục

82 17.0 210 43.6 190 39.4 482

trực tuyến

Sản phẩm khác

347 72 121 25.1 2.9 14 482

0 0 0 0 0 0 482

Theo kết quả phiếu điều tra ta thấy dịch vụ sao chụp, in ấn tài liệu được bạn đọc

lựa chọn nhiều nhất với 366 phiếu đạt 75,9% đáp ứng hoàn toàn. Hình thức này

thuận tiện với bạn đọc vì họ không phụ thuộc vào địa điểm và thời gian mở cửa của

thư viện. Với kết quả này bạn đọc thỏa mãn với dịch vụ này. Tiếp theo là dịch vụ

tra cứu tài liệu chiếm tới 72% phiếu đáp ứng hoàn toàn, dịch vụ trao đổi thông tin

66,4% và mục lục trực tuyến với 72%. Tính tiện ích của sản phẩm, dịch vụ và

phương thức phục vụ đã thu hút phần lớn bạn đọc sử dụng. Tuy nhiên dịch vụ tra

cứu tài liệu số phiếu trả lời chưa đáp ứng vẫn còn cao với 8,3% nguyên nhân do

máy tính sử dụng tra cứu đã lỗi thời, và cơ sở dữ liệu và phần mềm hay bị lỗi.

69

Xếp thứ 3 là nhóm dịch vụ mượn về nhà 61,2% và dịch vụ trao đổi thông tin

66,4% số phiếu trả lời đáp ứng hoàn toàn. Sản phẩm có số phiếu thấp nhất là mục

lục truyền thống 39,4% chưa đáp ứng. Nguyên nhân là do cơ sở dữ liệu không được

cập nhật thường xuyên và mất nhiều thời gian bạn đọc.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện quyết định trực tiếp đến mức độ lôi

cuốn bạn đọc. Sản phẩm và dịch vụ thư viện phù hợp, có chất lượng, tiện dụng là

điều kiện tiên quyết để thu hút bạn đọc đến thư viện. Đòi hỏi thư viện không chỉ

duy trì và phát triển các loại sản phẩm dịch vụ thông tin của mình, mà cần phải

nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ

thông tin – thư viện, tăng tính hấp dẫn đối với bạn đọc.

- Mức độ khai thác nguồn lực thông tin

Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác phục vụ thư viện.

Tần suất sử dụng tài liệu phản ánh hiệu quả khai thác nguốn thông tin của thư viện

trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC

Lượt tài liệu

Lượt tài liệu

Tổng lượt

Bảng 2.15: Thống kê lƣợt tài liệu phục vụ thƣ viện

phục vụ phòng đọc

phục vụ phòng mượn

tài liệu

Năm

2009 9982 15134 25116

2010 11996 17783 29779

2011 13682 18987 32669

2012 14763 24320 39083

2013 16321 28515 44836

Theo bảng số liệu, lượt tài liệu luân chuyển liên tục tăng. Lượt tài liệu tăng

cao nhất tại phòng mượn giáo trình thể hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ mượn tài liệu

về nhà tương đối cao. Số liệu trên đã cho thấy sự gia tăng liên tục của mức độ khai

thác nguồn tin và bạn đọc có nhu cầu khai thác tài liệu trên sách nhiều hơn. Tuy

nhiên với nguồn lực thông tin hiện có của thư viện mức độ khai thác thông tin kể

trên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phục vụ đào tạo và nghiên cứu của bạn đọc.

70

2.5.2. Đánh giá chung

- Điểm mạnh

Với sự nỗ lực của cán bộ thư viện trung tâm TTKH & TLGK đã đạt được

những thành tích to lớn đó là ngày càng nhiều bạn đọc lên thư viện, sự quan tâm

lãnh đạo cấp trên và đặc biệt thư viện được nhận danh hiệu “Thư viện phục vụ kiểu

mẫu” do Công đoàn Công an nhân dân trao tặng. Thành tích đó được đánh giá bằng

số lượt bạn đọc đến thư viện ngày càng tăng, đa số bạn đọc đánh giá thư viện đã

đáp ứng nhu cầu bạn đọc. Các hình thức phục vụ bạn đọc truyền thống như: phục

vụ đọc tại chỗ, cho mượn về nhà, tổ chức trưng bày… tương đối phù hợp với tập

quán của bạn đọc đã đáp ứng nhu cầu đọc của bạn đọc ở mức độ nhất định, góp

phần không nhỏ trong việc tiết kiệm thời gian và hiệu quả khai thác thông tin.

Trong những năm qua thư viện đã có thay đổi cơ bản về nghiệp vụ, công tác

phục vụ bạn đọc lẫn cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự. Hoạt động quản lý

và khai thác thông tin – tư liệu ngày càng hoàn thiện phù hợp với sự phát triển

chung của trường. Thực hiện phương châm lấy bạn đọc là trung tâm hoạt động thư

viện, cán bộ thư viện đã từng bước thay đổi phong cách phục vụ để có thể trở

thành giảng đường thứ hai của bạn đọc.

- Điểm yếu và nguyên nhân

Điểm yếu:

Mặc dù thư viện đã có những đóng góp đáng kể vào công tác giáo dục của

nhà trường. Tuy nhiên, trước những thay đổi nhanh chóng của thời đại công nghệ

thông tin, trước những yêu cầu ngày càng cao của bạn đọc thì công tác phục vụ bạn

đọc nói riêng và hoạt động thông tin thư viện nói chung vẫn còn bộc lộ những điểm

yếu:

+ Mức tăng trưởng công tác phục vụ bạn đọc trên thực tế chưa đáp ứng với

yêu cầu phát triển của nhà trường.

+ Nhu cầu tin của bạn đọc trong nhà trường chưa được đáp ứng một cách đầy

đủ. Thư viện chưa khai thác được tối đa vốn tài liệu để phục vụ bạn đọc, số lượng

tài liệu ít sử dụng còn chiếm một tỷ lệ lớn nhất là các tài liệu xã hội, chính trị, gây

71

nên tình trạng số lượng tài liệu trong kho sách nhiều mà hiệu quả sử dụng thực tế rất

thấp. Trong thời đại bùng nổ thông tin, việc sử dụng thiếu hiệu quả vốn tài liệu là

một sự lãng phí khá lớn nguồn lực của thư viện.

+ Ngoài ra thư viện chưa tạo lập được nhiều dịch vụ hữu ích và tiện lợi,

nhiều dịch vụ mang tính hình thức chưa hiệu quả, chưa sát với nhu cầu của bạn đọc.

Nội quy thư viện mới chỉ hướng tới sự thuận tiện cho việc quản lý của cán bộ mà

chưa hướng tới sự phù hợp, tiện dụng cho bạn đọc.

Nguyên nhân điểm yếu

+ Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được những đòi hỏi phát triển của

ngành cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin ngày càng đa dạng,

phong phú, đòi hỏi thông tin hiệu quả cả về chất lượng, thời gian và kinh tế. Kỹ

năng giao tiếp giữa cán bộ và bạn đọc chưa thực sự được chú trọng. Đó cũng là một

hạn chế trong việc nắm bắt những yêu cầu của bạn đọc nhằm đưa ra các sản phẩm –

dịch vụ đáp ứng kịp thời các yêu cầu đó. Trình độ ngoại ngữ thấp và chưa thống

nhất trong khâu biên mục tài liệu đặc biệt là từ khóa dẫn đến tài liệu chết rất nhiều

gây lãng phí.

Mặc dù có đội ngũ trẻ, có trình độ chuyên môn nhưng thiếu kinh nghiệm, ý

thức, trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao và công tác tư tưởng, nâng cao nhận

thức cho cán bộ chưa thực sự quan tâm.

+ Phương thức phục vụ bạn đọc ở trung tâm vẫn còn mang nặng tính chất

truyền thống, hình thức phục vụ mượn và đọc tại tài liệu chỗ chiếm ưu thế. Các tủ

sách trưng bày, giới thiệu tài liệu mới không được thay thế thường xuyên nên không

tạo được sự chú ý của bạn đọc. Trung tâm chưa thực sự xây dựng được môi trường

văn hóa đọc cho cán bộ, giảng viên, học viên nhà trường.

+ Các sản phẩm thông tin thư viện còn nghèo nàn, và chưa thu hút bạn đọc.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ còn hạn chế, chưa triển khai được đồng bộ các

hoạt động cung cấp thông tin chuyên sâu, thông tin chọn lọc.

+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế nhất là diện tích các kho và

phòng đọc. Mặt bằng thư viện hạn hẹp, chắp vá. Trung tâm không được tự quyết

72

định trong tổ chức, bố trí các hệ thống kho, phòng phục vụ dẫn đến hiệu quả sử

dụng cơ sở vật chất không cao ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ lôi cuốn bạn đọc.

Hệ thống máy tính lỗi thời.

+ Nguồn lực thông tin chưa đáp ứng

Nguồn tài liệu chuyên ngành do nhà trường viết nên không chủ động trong

việc định hướng tài liệu. Vị thế của trung tâm trong nhà trường chưa được chú trọng

đúng mức. Kinh phí cho công tác bổ sung tài liệu còn hạn chế. Số lượng học sinh

tăng nhanh nên giáo trình không đủ phục vụ bạn đọc thư viện trung tâm phải lấy

sách cũ ra phục vụ. Số lượng bản sách trên một đầu chưa cao, do đó chưa đáp ứng

được nhu cầu mượn về nhà của bạn đọc.

Như vậy việc nhìn nhận, đánh giá đúng những điểm mạnh, điểm yếu của công tác

phục vụ bạn đọc sẽ là cơ sở giúp tìm ra những giải pháp đồng bộ đổi mới hoạt động

phục vụ bạn đọc.

73

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ

BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU

GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

3.1. Đổi mới phƣơng thức phục vụ

3.1.1. Tăng cường phương thức phục vụ kho mở

Kho là nơi chứa đựng toàn bộ tài liệu thư viện, do đó cần tổ chức, bố trí kho

một cách khoa học và có hệ thống.

Trước yêu cầu ngày càng cao trong giáo dục đại học, nhu cầu của bạn đọc

nâng cao, việc tổ chức kho hợp lý đang là yêu cầu bức thiết với các thư viện đại

học. Bên cạnh kho đóng, hình thức kho mở đem lại nhiều lợi ích thiết thực như tiết

kiệm thời gian công sức cán bộ thư viện, bạn đọc có thể tự do chọn lựa tài liệu theo

nhu cầu của mình.

Hiện nay hệ thống kho của trung tâm được tổ chức theo kho đóng hạn chế

bạn đọc tiếp cận trực tiếp với kho tài liệu, hạn chế mở rộng phạm vi tài liệu và cán

bộ thư viện mất nhiều thời gian phục vụ bạn đọc do đó thư viện cần phải tổ chức lại

kho cho hợp lý đó là:

Tổ chức lại toàn bộ hệ thống kho thư viện từ kho kín sang hệ thống kho mở

bao gồm: chuyển đổi phòng đọc tài liệu tổng hợp và phòng đọc cao học từ hình thức

phục vụ theo phiếu yêu cầu sang hình thức phục vụ tự chọn.

Bên cạnh đó phải tổ chức kho tài liệu tham khảo và tài liệu giáo trình riêng.

Sử dụng khung phân loại trong tổ chức kho tài liệu. Thống nhất xây dựng chỉ

số tên tác giả/tên tài liệu để dễ nhận biết khi lựa chọn tài liệu trên giá.

Bố trí kho gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát để bảo vệ tài liệu.

3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ

Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ

thông tin và truyền thông thì các cơ quan TT- TV phải thay đổi cho phù hợp. Bên

cạnh những thuận lợi mà nó đem lại cũng có nhiều thách thức tuy nhiên đây là điều

kiện cho thư viện có cơ hội phát triển và hội nhập với môi trường thư viện điện tử.

74

Hiện đại hóa thư viện không chỉ đơn thuần là xây dựng cơ sở vật chất, trang

thiết bị hiện đại, nguồn tin đa dạng, phong phú, cập nhật mà điều quan trọng là làm

sao phục vụ bạn đọc có hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng công tác phục vụ.

Lấy bạn đọc làm yếu tố trung tâm, đa dạng hình thức phục vụ nhằm thu hút bạn đọc

đến thư viện, sử dụng các dịch vụ, sản phẩm và “Thư viện phục vụ kiểu mẫu” là

nhiệm vụ mà Công đoàn Công an nhân dân đã đặt ra cho Trung tâm TTKH &

TLGK.

Việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo của nhà trường đòi hỏi thư viện

không chỉ dừng lại ở các hình thức phục vụ hiện có mà phải phát triển thêm nhiều

hình thức phục vụ mới nhằm mục đích tổ chức, sử dụng các nguồn thông tin, sản

phẩm, dịch vụ thông tin một cách thích hợp đáp ứng tốt nhu cầu của bạn đọc.

Việc đa dạng hóa các hình thức phục vụ của thư viện Trung tâm cần thực

hiện theo khuynh hướng sau:

- Hình thức phục vụ truyền thống cần phải được tổ chức hơn nữa kết hợp với

các hình thức phục vụ hiện đại vừa là giải pháp trước mắt, vừa mang tính lâu dài

nhằm nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc trong thư viện.

- Phát triển các hình thức phục vụ giúp bạn đọc sử dụng có hiệu quả nguồn

tin và các sản phẩm thông tin tại trung tâm trên các phương tiện tìm tin truyền thống

cũng như hiện đại.

- Phát triển các hình thức phục vụ có giá trị gia tăng như:

Phổ biến thông tin có chọn lọc: là dịch vụ cung cấp thông tin đã được xác

định một cách chủ động, định kỳ cho bạn đọc. Bạn đọc với những nhu cầu đọc khác

nhau có thể tham gia vào quá trình phổ biến thông tin chọn lọc.

Hình thức trao đổi thông tin qua thư điện tử: tiếp nhận và phục vụ các yêu

cầu thông tin, tài liệu, các bài giảng trực tuyến qua mạng (email, qua website) để

bạn đọc không bị hạn chế bởi thời gian phục vụ cũng như không gian của thư viện.

- Xây dựng phòng đọc đa phương tiện, khai thác mạng internet để bạn đọc có

thể tiếp cận với nhiều nguồn tin, dưới nhiều hình thức khác nhau.

75

- Thư viện kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong đơn vị để giới thiệu sách,

tài liệu đến với bạn đọc.

- Bên cạnh đó là tổ chức mượn liên thư viện. Là dịch vụ cung cấp thông tin

của các thư viện, cơ quan, tổ chức liên kết với nhau nhằm cung cấp cho bạn đọc

những thông tin đầy đủ, phù hợp ngoài phạm vi của một thư viện. Đây chính là hình

thức chia sẻ nguồn lực thông tin tích cực nhất giữa các thư viện để thỏa mãn các

nhu cầu đọc đa dạng của bạn đọc. Dịch vụ này nhằm mục đích tạo ra những điều

kiện tốt nhất để thỏa mãn một cách toàn diện, kịp thời những yêu cầu về tài liệu,

phát huy hiệu quả cao nhất nguồn lực thông tin của các cơ quan thông tin thư viện.

Hiện nay do tính đặc thù của ngành nên dịch vụ này vẫn còn mới trong hệ

thống các trường Công an nhân dân. Tuy nhiên với những lợi ích mà nó đem lại thì

trung tâm cần phải xác định rõ nhu cầu, có biện pháp phối hợp chặt chẽ và hướng

giải quyết các khó khăn trong quá trình duy trì dịch vụ mượn liên thư viện.

- Hướng tới xây dựng mô hình mượn trả tài liệu tự động. Xây dựng quy trình

phục vụ mượn trả tài liệu tự động với phương châm kiểm soát được tài liệu, giải

phóng sức lao động cho cán bộ thư viện, đem lại cảm giác thoải mái, thuận tiện cho

bạn đọc.

3.2. Phát triển nguồn lực thông tin

Với sự phát triển mạnh mẽ CNTT các sản phẩm thông tin ra đời đa dạng và

phong phú. Văn hóa nghe nhìn phát triển mạnh mẽ trong khi đó văn hóa đọc có

chiều hướng giảm sút. Nhưng nhu cầu cập nhật thông tin của người dùng tin vẫn rất

cao, điều đó đặt ra thách thức mới đối với các cơ quan thông tin thư viện là phải

nâng cao chất lượng, đa dạng hóa nguồn lực thông tin mới thu hút được đông đảo

bạn đọc đến thư viện.

Nguồn lực thông tin là nền tảng của hoạt động thông tin thư viện. Đó chính

là cơ sở tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thực hiện sự hợp tác, trao đổi giữa

các thư viện, cơ quan thông tin. Nguồn lực thông tin được tăng cường cũng là một

trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.

76

Với tầm quan trọng và thực trạng nguồn lực thông tin hiện nay Trung tâm

TTKH & TLGK phải xây dựng một chiến lược phát triển nguồn lực thông tin cụ

phù hợp quy mô đào tạo của Nhà trường và nhu cầu bạn đọc.

- Đầu tiên thư viện cần tổ chức điều tra nhu cầu đọc của bạn đọc, trên cơ sở

đó bổ sung nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc, nâng cao hơn

nữa chất lượng và hiệu quả phục vụ bạn đọc tại thư viện.

- Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo: nguồn tài liệu

được bổ sung thường xuyên, cập nhật những tài liệu mới nhất, có nội dung thiết

thực. Xây dựng quy trình bổ sung tài liệu có sự phối hợp với các phòng, khoa, bộ

môn, các giảng viên có uy tín nhằm bổ sung kịp thới các tài liệu phù hợp với từng

mã ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

- Hiện nay tài liệu ngoại văn trong thư viện còn ít nhất là tiếng Anh và tiếng

Nga so với nhu cầu sử dụng của bạn đọc. Do đó trung tâm cần dành nhiều kinh phí

hơn cho việc bổ sung các tài liệu nước ngoài.

- Tập trung bổ sung phát triển nguồn lực thông tin điện tử đó là xây dựng và

phát triển một số ngân hàng dữ liệu, bộ sưu tập tài liệu số về các vấn đề an ninh

quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

- Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí bổ sung hàng năm và Bộ Công an cần tăng

cường kinh phí để trung tâm có điều kiện mua được các tài liệu đáp ứng được yêu

cầu, nhiệm vụ, chức năng của trường.

- Để tăng cường hiệu quả khai thác thông tin, việc chia sẽ nguồn tài nguyên

giữa các thư viện là một giải pháp tốt, tuy nhiên nguồn lực này cũng bị giới hạn.

Thư viện trung tâm cần kết hợp với thư viện các trường và đơn vị công an trên địa

bàn Hà Nội để chia sẻ và tăng cường lẫn nhau.

- Một trong nhưng giải pháp góp phần nâng cao nguồn lực thông tin thư viện

là trung tâm cần thường xuyên thanh lọc tài liệu và phải đưa vào kế hoạch công tác

hàng năm.

77

3.3. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin thƣ viện

Sản phẩm thông tin thư viện được xem là tập hợp các công cụ, phương tiện,

kết quả hoạt động do cơ quan thông tin tạo ra để thực hiện việc xác định, truy cập,

khai thác, quản lý các nguồn/ hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin của bạn

đọc. Đây chính là cầu nối giữa người dùng tin với các nguồn/ hệ thống thông tin

Phát triển sản phẩm thông tin thư viện chính là góp phần phát triển ngành

công nghệ thông tin trong nền kinh tế tri thức. Nói cách khác, việc nắm bắt được

thông tin, hiểu được phải thu thập nó như thế nào, xử lý nó ra sao và sử dụng nó cho

các mục đích khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống các sản phẩm và dịch vụ

thông tin thư viện. Vì vậy, viêc nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông

tin thư viện là một định hướng chiến lược của thư viện nói chung và thư viện Trung

tâm TTKH &TLGK Trường Đại học PCCC nói riêng.

Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, trước mắt

thư viện Trung tâm cần nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện

có:

- Mục lục truyền thống: Mặc dù năm 2006 thư viện đưa hệ thống mục lục

máy vào phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu nhưng mục lục truyền thống vẫn là công cụ

tra tìm tài liệu thư viện. Hiện nay hệ thống mục lục này đã lỗi thời, không cập nhật

thường xuyên dẫn đến tình trạng mục lục không phản ánh hết đầy đủ nội dung kho

tài liệu. Do đó thư viện cần phải có kế hoạch tổ chức lại toàn bộ hệ thống mục lục

truyền thống đó là:

+ Kiểm tra, rà soát lại dữ liệu tức là trong cơ sở dữ liệu so với sổ đăng ký cá

biệt và với thực tế kho tài liệu.

+ In mới toàn bộ phiếu mục lục và tổ chức sắp xếp theo 3 tủ mục lục gồm :

mục lục phân loại, mục lục chữ cái tên sách, mục lục chữ cái tên tác giả.

- Mục lục trực tuyến:

Dựa trên khảo sát thực tế các nhóm người dùng tin nhận thấy phần lớn bạn

đọc sử dụng mục lục này bởi những tiện ích mà nó đem lại. Do đó thư viện cần

quan tâm hơn nữa trên cơ sở khắc phục những hạn chế đó là:

78

+ Hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu tài liệu hồi cố tại kho thư viện, đảm bảo phản ánh

đầy đủ nguồn lực thông tin hiện có của thư viện. Tập trung hồi cố tài liệu ngoại văn

đưa vào cơ sở dữ liệu để quản lý và khai thác trên mục lục trực tuyến.

+ Rà soát, chỉnh sửa dữ liệu đảm bảo tính chính xác của dữ liệu biên mục.

Thư viện cần sử dụng bảng tra từ khóa chuẩn và quy định thống nhất về biên mục

và phân loại tài liệu. Phân công cán bộ chuyên trách kiểm tra chất lượng biên mục

tài liệu.

+ Tạo điều kiện cho bạn đọc tra tìm tài liệu không giới hạn về không gian,

thời giam, thư viện cần đưa hệ thống mục lục đọc máy lên mạng internet thay vì chỉ

đưa lên mạng Lan như hiện nay.

- Thư mục

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện đã làm thay đổi tất

cả hoạt dộng của thư viện trong đó có hoạt động tạo lập và phổ biến thông tin thư

mục. Cán bộ thư viện có điều kiện đa dạng hóa các hình thức thông tin thư mục

theo hướng hiện đại. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng công tác phục vụ hoạt động

thông tin thư mục cần hoạt động theo cả 2 cách: truyền thống và hiện đại.

+ Nghiên cứu thay đổi hình thức trình bày thư mục thông báo sách mới theo

hướng thiết kế, trang trí bắt mắt tạo ấn tượng thu hút bạn đọc nhưng vẫn đảm bảo

đúng nguyên tắc biên mục tài liệu. Nội dung thư mục thông báo sách mới cập nhật

đầy đủ những tin tức về sách mới nhập về thư viện đã đưa ra phục vụ bạn đọc.

+ Mời các giảng viên có uy tín cộng tác trong biên soạn danh mục tài liệu

dùng cho các mã ngành đào tạo, danh mục giới thiệu tài liệu chuyên ngành. Bên

cạnh đó vẫn phổ biến thông tin thư mục bằng hình thức truyền thống .

3.4. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại và nâng cao trình độ của đội ngũ

cán bộ, nhân viên thƣ viện

3.4.1. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại đảm bảo quyền lợi cho bạn

đọc

Đổi mới giáo dục là yêu cầu bức thiết mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra cho

các trường Đại học trong đó có trường Đại học PCCC. Trung tâm TTKH - TLGK

79

trường đại học PCCC đã nhận thức được rằng họ phải tham gia một cách chủ động

và tích cực vào quá trình đổi mới ở cả mức độ thư viện và nhà trường.

Là một bộ phận của cộng đồng học tập, thư viện phải tạo nên sự thay đổi

trong mỗi sinh viên, kết nối người học như những đối tác toàn diện trong quá trình

học, cung cấp nhiều khả năng lựa chọn cách thức, nội dung, phương pháp học tập…

Để tham gia mạnh mẽ vào cộng đồng học tập, thư viện cần hướng tới xây dựng các

cơ chế như hỗ trợ người học, định hình các hoạt động dịch vụ tiện ích và thay đổi

phong cách phục vụ theo hướng tích cực lấy bạn đọc là trung tâm của cả quá trình

hoạt động thư viện.

Phục vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện thuộc loại phục vụ chức năng và là

hoạt động không có động lực kinh tế. Ở đây không diễn ra hoạt động mua bán,

không có khái niệm lỗ lãi và khó xác định ngay được thành quả lao động vì vậy đòi

hỏi người cán bộ thư viện phải thật sự yêu nghề, tâm huyết với nghề.

Công tác phục vụ bạn đọc là nhiệm vụ chủ yếu của thư viện. Công tác này

như là tiêu điểm phản ánh tình hình hoạt động của toàn bộ thư viện và cũng chính

qua chất lượng phục vụ bạn đọc có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động của thư viện.

Do đó thư viện đại học cần xây dựng phong cách phục vụ trong thư viện đảm bảo

quyền lợi cho bạn đọc. Các biện pháp đó là:

- Cán bộ thư viện phải có cách phục vụ phù hợp với phong cách lịch sự: vui

vẻ, mềm mỏng, nhã nhặn, hiểu biết, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc một cách

tốt nhất

bởi bạn đọc trong thư viện là những người có trình độ học thức và cả những học

viên mới.

- Bạn đọc phải được đặt ở vị trí trung tâm trong toàn bộ hoạt động của thư

viện.

- Thư viện phải hướng toàn bộ nỗ lực của mình vào việc cố gắng thỏa mãn

đến mức tốt nhất mọi nhu cầu của bạn đọc.

- Để xây dựng tốt mối quan hệ với người dùng tin, cần phải chú ý đến các

quan điểm sau: tôn trọng người dùng tin, lấy mục tiêu làm cho bạn đọc hài lòng để

80

phấn đấu. Thư viện tạo lập phong cách phục vụ lấy bạn đọc làm trung tâm: phục vụ

tốt phải bắt đầu từ nụ cười của người phục vụ, sau đó là phong cách phục vụ hiệu

quả bởi cho dù thư viện có đưa ra bất cứ kiểu dịch vụ nào – cán bộ thư viện hãy

thực hiện nó với một phong cách phục vụ nhất định. Bạn đọc sẽ hài lòng và chú ý

đến dịch vụ của thư viện nhiều hơn thông qua phong cách mà cán bộ thư viện thực

hiện.

- Hãy hướng tới xây dựng những sản phẩm dịch vụ tốt, thuận lợi cho bạn đọc

sử dụng và chủ động đem đến cho họ. Thư viện phải thường xuyên tổ chức hội nghị

bạn đọc và có phần thưởng khuyến khích. Bên cạnh đó cán bộ thư viện còn phải

biết giới thiệu về thư viện và quảng bá nguồn lực thông tin trong thư viện để thu hút

bạn đọc còn phải nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thông tin của họ để đáp ứng một

cách kịp thời.

- Và cuối cùng là cán bộ thư viện nhận thức rõ được giá trị nghề nghiệp, trở

thành người thầy thứ hai đứng sau bục giảng, giúp cho người đọc nghiên cứu, tích

luỹ kiến thức. Coi bạn đọc là trung tâm, là chủ thể của hoạt động, còn cán bộ thư

viện là người phục vụ. Gần gũi với bạn đọc, khi phục vụ hãy nở một nụ cười, nụ

cười trên gương mặt người cán bộ thư viện làm cho bạn đọc cảm thấy được chào

đón.

Như vậy việc xây dựng phong cách phục vụ không diễn ra trong một sớm,

một chiều được mà phải nỗ lực của cả cán bộ thư viện, bạn đọc và cả chính sách của

thư viện. Coi việc xây dựng phong cách phục vụ mới và lấy bạn đọc là trung tâm

của cả quá trình tổ chức, phục vụ là nhiệm vụ quan trọng để công tác phục vụ bạn

đọc đạt hiệu quả cao.

Đây chính là mục tiêu mà thư viện trung tâm TTKH & TLGK đang hướng

tới cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Công an

nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”, “Công an nhân dân thực hiện nghiêm

điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”, lãnh đạo Bộ Công an

đã đề ra.

81

3.4.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên thư viện

Trong trường đại học, các cơ quan TT-TV luôn là yếu tố quan trọng góp

phần không nhỏ trong sự đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo, là một trong những

chiếc nôi tri thức, lưu giữ nguồn tài nguyên thông tin vô tận, vô giá. Tuy nhiên, một

cơ quan TT-TV hiện đại và phát triển không chỉ được đánh giá qua cơ sở vật chất,

máy móc trang thiết bị hiện đại mà còn một yếu tố hết sức quan trọng hơn cả đó là

yếu tố con người – người cán bộ TT-TV giữ vai trò trung tâm quyết định mọi hoạt

động. Vì vậy, để xây dựng trung tâm TT-TV hiện đại, có nguồn tài nguyên thông

tin đa dạng và phong phú, được cập nhật thường xuyên nhằm đáp ứng đầy đủ nhu

cầu thông tin cho người dùng tin đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ TT-TV theo hướng

chuyên nghiệp. Các chuyên gia TT-TV này chính là yếu tố quan trọng quyết định

chất lượng, hiệu quả của việc đổi mới hoạt động TT-TV.

Hiện nay, việc học tập của sinh viên có nhiều thay đổi so với trước đây.

Không còn việc sinh viên phụ thuộc hoàn toàn vào những gì mà thầy, cô giáo cung

cấp trên lớp nữa mà còn tích cực tham khảo, tìm hiểu các nguồn tin khác từ sách

báo, tạp chí, thông tin trên internet và một nơi sinh viên hay lui tới để tiếp nhận

những kiến thức đó là thư viện. Thư viện chính là một trong những yếu tố hàng đầu

góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường Đại học. Hiện nay thư viện

không phải là nơi chứa sách mà là nơi thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ biến nhiều

nguồn thông tin khác nhau. Đây là nơi hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập,

nghiên cứu với những thông tin hữu ích trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.

Các cán bộ thư viện chính là những người trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ bạn đọc

tiếp cận, sử dụng và khai thác nguồn tài liệu một cách hiệu quả. Nhờ có sự hỗ trợ

của các cán bộ thư viện mà các sinh viên và giảng viên sẽ có cơ hội được cung

cấp những học liệu mang tính chuyên môn cao, phù hợp với yêu cầu học tập và

giảng dạy. Đồng thời quá trình tìm kiếm tài liệu cũng sẽ diễn ra nhanh hơn và

hiệu quả hơn.

Dưới tác động của khoa học, công nghệ thông tin (CNTT) cũng như việc ứng

dụng CNTT và truyền thông đã chuyển hoá chức năng của thư viện từ quản lý tài

82

liệu sang quản lý các tri thức của nhân loại. Cán bộ TT-TV trở thành người dẫn

đường tới kho tri thức và họ chính là kỹ sư tri thức, là cầu nối giữa nguồn thông tin

và bạn đọc. Nếu trong thư viện truyền thống cán bộ thư viện chỉ biết lưu trữ và cho

mượn tài liệu, thì ngày nay, cán bộ thư viện phải biết hoàn thiện kỹ năng chuyên

môn nghề nghiệp của mình, phải có kiến thức về CNTT để truy cập Internet, khai

thác và quản trị nguồn thông tin phong phú đa dạng.

Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào quá trình đào tạo, và đào

tạo lại để cập nhật kiến thức. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

TT-TV, Trung tâm TTKH&TLGK phải đổi mới chiến lược phát triển nguồn nhân

lực, có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tham gia

các khóa học để nâng cao trình độ nhất là tin học và ngoại ngữ. Bên cạnh đó cán bộ

thư viện cần được đào tạo các kiến thức về tâm lý, kỹ năng giao tiếp… để có những

thái độ, cư xử thích hợp với bạn đọc trong những tình huống cụ thể.

Trải dài theo quá trình hình thành và phát triển của thư viện đã xây dựng

được cho mình một lực lượng đông đảo cán bộ thư viện với trình độ chuyên môn

cao có thể triển khai tốt các dịch vụ thông tin mới. Tuy nhiên thu nhập cán bộ thư

viện còn hạn chế nên chưa thu hút những cán bộ giỏi, có năng lực, và phát huy năng

lực làm việc của đội ngũ cán bộ thư viện trẻ. Khảo sát thực tế ý kiến đánh giá bạn

đọc về thái độ phục vụ bạn đọc thì mức độ hài lòng bạn đọc với cán bộ thư viện

chưa cao nên chưa thu hút bạn đọc đến thư viện.

Do đó trong những năm tới để tiến tới xây dựng một thư viện hiện đại thu

hút đông đảo bạn đọc đến thì Trung tâm cần có những giải pháp để nâng cao trình

độ đội ngũ cán bộ thư viện đó là:

* Cử cán bộ đi học, nâng cao trình độ

Với nhiệm vụ của cán bộ thư viện ngày nay không chỉ đơn thuần là lưu giữ,

bảo quản và phục vụ tài liệu mà còn phải là những người cung cấp, xử lý, hướng

dẫn thông tin cho người sử dụng. Do đó trung tâm cần có kế hoạch đào tạo và đào

tạo lại đội ngũ cán bộ thư viện có trình độ chuyên sâu, nhạy bén, nắm bắt kịp thời

sự phát triển của khoa học công nghệ.

83

Ngoài ra đào tạo cán bộ thư viện hiểu biết các lĩnh vực về PCCC, có khả

năng tư duy khoa học, phân tích xử lý thông tin cao đồng thời phải biết sử dụng

thành thạo công nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ phấn đấu để cán bộ thư viện

sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong xử lý tài liệu. Các lớp đào tạo các

kiến thức về tâm lý, kỹ năng giao tiếp bằng những khóa học ngắn hạn và dài hạn.

Tổ chức cho đội ngũ cán bộ thư viện đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại

các trung tâm TT-TV đại học hiện đại ở trong nước.

* Tập huấn lại sử dụng các trang thiết bị và ứng dụng phần mềm tích hợp

quản trị thư viện số

Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng phần mềm thư viện số sẽ giúp cho việc

hiện đại hóa thư viện tiến hành nhanh chóng và hiệu quả. Mặc dù hiện đại hóa thư

viện bắt đầu từ năm 2006 với việc sử dụng phần mềm Libol 5.5 nhưng do hạn chế

trình độ cán bộ thư viện tức là không có cán bộ Công nghệ thông tin có hiểu biết

chuyên sâu về thư viện. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

thư viện chỉ mới làm được một phần. Với dự án Bộ Công an hiện đại hóa hơn nữa

thư viện các trường Công an nhân dân, trung tâm được cung cấp các thiết bị máy

móc hiện đại. Tuy nhiên hiện nay hiệu quả sử dụng các thiết bị đó chưa nhiều. Vì

vậy, trung tâm cần có kế hoạch mời các chuyên gia của Công ty Tinh Vân về để đào

tạo và chuyển giao công nghệ. Hoặc cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo để khai thác

các ứng dụng của phần mềm và các trang thiết bị hiện đại.

* Thường xuyên cử cán bộ thư viện tham gia các hội nghị, hội thảo về ngành

thư viện nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin nơi riêng. Đây là một biện

pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ cán bộ về công nghệ thông tin. Qua các cuộc

hội nghị, hội thảo sẽ cung cấp những thông tin mới nhất liên quan đến công nghệ

thông tin, do đó cán bộ thư viện sẽ cập nhật được các thông tin, những biện pháp

hữu hiệu để ứng dụng công nghệ thông tin thành công, nâng cao trình độ, và có

thêm kinh nghiệm trong công tác phục vụ bạn đọc.

84

* Nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề

Sự gắn bó với nghề là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

Những người có năng lực sẽ phát huy hết tiềm năng của mình trong công việc nếu

họ thực sự yêu nghề.

Ở Việt Nam ngày nay, nghề thư viện vẫn chưa thực sự được coi trọng, không

có nhiều cơ hội thăng tiến và thu nhập thấp so với một số ngành khác. Trong thực

tiễn, sự gắn bó với nghề luôn là động lực để cán bộ thư viện vượt qua rào cản, khó

khăn nhất định để cống hiến cho sự nghiệp thư viện.

Ngày nay các cán bộ TT-TV không chỉ là người giúp người dùng tin tìm

kiếm tài liệu phù hợp với yêu cầu mà họ còn là “hoa tiêu” giới thiệu tài liệu, nguồn

tài liệu mới cho người sử dụng. Do vậy, bản thân các cán bộ không chỉ phải hiểu và

có kiến thức về chuyên ngành mà mình phục vụ mà còn phải có ý thức vì cộng

đồng, có tình yêu với công việc, say mê với công việc, sẵn sàng vì người dùng tin.

Cùng với sự quan tâm, khuyến khích của các nhà lãnh đạo, bản thân các cán

bộ phải luôn có ý thức hoàn thiện mình để đáp ứng yêu cầu xã hội, hoàn thành tốt

công việc của mình tại cơ quan/tổ chức.

3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong 4 yếu tố cấu thành thư viện. Hoạt động

thư viện nói chung và công tác phục vụ nói riêng luôn bị ảnh hưởng bởi điều kiện

cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và môi trường phục vụ. Nó coi là một trong

những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư

viện.

Nhìn chung được sự quan tâm của Bộ công an và các cấp lãnh đạo nhà

trường trung tâm được đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ hiện đại

hóa thư viện. Các trang thiết bị được cung cấp đầy đủ từ máy tính, cổng từ, điều hòa

trong các phòng đọc, các thiết bị phục vụ số hóa tài liệu. Tuy nhiên hiện nay cơ sở

vật chất và hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động thực tiễn do đó cần tăng cường

cơ sở vật chất và trang thiết bị cần được trung vào việc:

85

- Nâng cấp, xây dựng trụ sở, nhà làm việc của thư viện để thư viện thực sự là

một thiết chế văn hóa, thông tin trong nhà trường công an. Trước hết là mở rộng

diện tích thư viện, đặc biệt là kho và các phòng đọc bởi hiện nay vào mùa thi số

lượng chỗ ngồi không đủ hoặc đến mùa thi mở các phòng học và cán bộ thư viện

tạo điều kiện cho bạn đọc có thể mang tài liệu xuống các phòng đọc (do hiện nay

việc mở rộng diện tích kho là rất khó). Số lượng tài liệu giáo trình hàng năm bổ

sung với số lượng lớn nhưng diện tích kho vẫn vậy dẫn đến hiện tượng quá tải buộc

cán bộ thư viện phải dồn tài liệu gây mất mỹ quan cũng như khó khăn cho cán bộ

khi tìm tài liệu.

- Trang bị mới, nâng cấp các máy tính phục vụ cho các quy trình nghiệp vụ

thư viện bởi phần lớn máy tính đã lỗi thời từ năm 2006.

- Mặc dù có nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng thiết bị rất quan trọng do đó cần

tăng cường các trang thiết bị hiện đại cũng như nâng cấp đường truyền mạng, đổi

nhà cung cấp dịch vụ. Bởi hiện nay vấn đề đường truyền mạng đang là vấn đề yếu

kém của trung tâm gây khó khăn trong khai thác và phục vụ.

- Mặt khác, muốn bảo quản tài liệu được lâu dài thì các trang thiết bị bảo

quản tài liệu như: máy hút bụi, hút ẩm, quạt thông gió, hệ thống chiếu sáng… cần

được bảo trì, tu bổ thường xuyên để bảo quản được tài liệu phục vụ bạn đọc nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác phục vụ bạn đọc. Ngoài ra để PCCC

do diện tích kho chật hẹp.

3.6. Các giải pháp khác

3.6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ

Khoa học công nghệ và đặc biệt công nghệ thông tin và viễn thông phát triển

ngày càng mạnh kéo theo xu hướng cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu mạng lưới dựa

trên tri thức thông qua phương thức liên kết mạng thông tin điện tử đã và đang tác

động mạnh tới sự phát triển của ngành thông tin thư viện. Sự phát triển của công

nghệ thông tin đã làm thay đổi tư duy về quá trình xử lý thông tin. Do đó việc ứng

dụng nó trong tất cả các khâu của công tác thư viện là một việc làm cần thiết nhất là

trong công tác phục vụ.

86

Xác định rõ tầm quan trọng và yêu cầu phát triển thư viện theo hướng hiện

đại hóa, năm 2006 thư viện trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các

khâu hoạt động của thư viện. Nối mạng internet và mạng Lan để khai thác và chia

sẻ thông tin, phục vụ trực tiếp bạn đọc trong khai thác và tra cứu tài liệu. Tuy nhiên

hiệu quả mà nó mang lại bước đầu chưa nhiều do đó để quá trình tin học hóa thư

viện đem lại hiệu quả làm tiền đề cho việc xây dựng thư viện điện tử thì phương

hướng phát triển của thư viện trong thời gian tới là:

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình

quản lý người đọc và quản lý tài liệu.

- Nâng cấp phần mềm quản lý thư viện để quản trị tốt các tài liệu truyền

thống hiện có và các tài liệu số, điện tử; đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về

nghiệp vụ thư viện và thực hiện được các dịch vụ cần thiết.

- Tăng cường số hóa tài liệu nhất là các tài liệu quý hiếm, tiêu chuẩn, quy

chuẩn của ngành, tài liệu kỹ thuật PCCC đăng tải trên mạng Lan của nhà trường

- Bổ sung thêm tài liệu điện tử, các cơ sở dữ liệu toàn văn làm tăng cường

chất lượng và khả năng sử dụng các bộ sưu tập mà thư viện đang nắm giữ.

- Nâng cấp đường truyền và máy chủ giúp bạn đọc tra cứu nhanh và thuận

tiện. Hiện nay hệ thống đường truyền của Nhà trường đã quá lỗi thời, dung lượng

mày chủ thấp gây khó khăn rất lớn trong việc truy cập mạng nội bộ.

- Xây dựng trang Website riêng của thư viện. Đây là xu thế chung mà các

thư viện hiện đại hướng tới.

Tuy nhiên thực hiện được những phương hướng này cần phải có sự quan tâm

hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Nhà trường cũng như sự nỗ lực rất lớn của Thư viện.

Việc xây dựng được cơ sở dữ liệu toàn văn là một việc làm cần thiết, một động thái

tích cực để đổi mới phương pháp phục vụ nhằm nâng cao chất lượng công tác đào

tạo và nghiên cứu phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

87

3.6.2. Đào tạo người dùng tin

Bạn đọc là một bộ phận không thể tách rời trong hoạt động thông tin thư

viện và thỏa mãn nhu cầu bạn đọc là mục đích mà các thư viện hướng tới. Hiệu quả

của việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phụ thuộc phần lớn vào những

hiểu biết của người đó về thư viện. Do đó cần phải đào tạo hướng dẫn người dùng

tin sử dụng thư viện.

Tổ chức hướng dẫn, giới thiệu cũng như mở các lớp tập huấn ngắn cho bạn

đọc về những quy định, cách thức và biện pháp sử dụng thư viện. Việc hướng dẫn

bạn đọc nhằm giúp họ có khả năng sử dụng, khai thác thành thạo sản phẩm dịch vụ

thông tin cũng như những lợi ích trong việc khai thác các sản phẩm dịch vụ thông

tin thư viện.

Nội dung thiết thực trong việc tập huấn và giới thiệu cho bạn đọc chính là

quá trình phục vụ tại thư viện và nguồn lực thông tin sẵn có. Để bạn đọc hiểu rõ

cách thức sử dụng đồng thời nắm được các nội dung có trong thư viện, giúp bạn đọc

hiểu rõ mình cần phải làm gì, và sẽ tìm được những gì mình cần, tránh việc sử dụng

sai nguyên tắc cũng như không đáp ứng được nhu cầu tin của mình.

Thư viện cần phải thiết kế hình thức đào tạo người dùng tin phù hợp để

người dùng tin có những kỹ năng khai thác và tìm tin một cách cơ bản. Đồng thời

trong quá trình sử dụng, nhân viên thư viện phải trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu cho

bạn đọc; từ đó việc khai thác mới mang lại hiệu quả thiết thực.

Hướng dẫn, đào tạo bạn đọc trở thành cộng tác viên mật thiết, gắn bó với thư

viện. Bạn đọc là những người có trình độ chuyên môn cao do đó có thể tư vấn về

nhiều mặt như: bổ sung, phân loại... Họ là những chuyên gia chuyên sâu trên từng

ngành, từng lĩnh vực cụ thể giúp tham mưu, tư vấn cho thư viện những kinh nghiệm

hữu ích trong công tác bổ sung xử lý kỹ thuật và phát hành.

Cần phải thường xuyên tổ chức hội nghị bạn đọc để tăng cường mối quan hệ

giữa thư viện với bạn đọc, qua đó có thể đánh giá được hoạt động của thư viện. Tiếp

thu trực tiếp được những ý kiến đánh giá, yêu cầu của bạn đọc, góp phần nâng cao

hiệu quả công tác TT-TV.

88

Công tác đào tạo người dùng tin đem lại hiệu quả khai thác nguồn lực thông

tin tối đa. Bạn đọc biết khai thác nguồn lực thông tin hiệu quả và tích cực sẽ làm

giảm áp lực cho cán bộ thư viện cũng như tạo tiền đề cho việc mở rông và nâng cao

chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện.

3.6.3. Đảm bảo an toàn thông tin

Công nghệ thông tin đã có những tác động vô cùng tích cực đối với sự phát

triển của đất nước nói chung và ngành công an nói riêng bởi vậy việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào các hoạt động thông tin thư viện của trung tâm là hết sức

cần thiết. Mặc dù phần lớn hệ thống thông tin của công an được tách biệt với các hệ

thống thông tin khác nhưng nó vẫn dựa trên mạng viễn thông cơ sở và hệ thống máy

tính nên nó vẫn trở thành mục tiêu của tội phạm mạng. Chính vì vậy, vấn đề an ninh

thông tin cần được chú trọng và thực hiện theo tiêu chuẩn nhất định.

Đảm bảo an ninh thông tin chính là bằng chứng của việc quan tâm đến bạn

đọc, chú trọng yếu tố lòng tin và sự tin cậy bên trong và ngoài tổ chức, đáp ứng yêu

cầu an ninh trong tương lai của bạn đọc.

- Có nhiều giải pháp để đảm bảo an ninh mạng trong đó có việc áp dụng

ISO/IEC 27001–Hệ thống quản lý an ninh thông tin (ISMS- Information Security

Management System) là một giải pháp tổng thể đã và đang được nhiều quốc gia đặc

biệt chú trọng. Áp dụng ISO/IEC 27001 giúp cho trung tâm xây dựng được cơ chế

an ninh thông tin, quy trình thực hiện và chi phí có hiệu quả đối với hệ thống quản

lý an ninh thông tin. Nhấn mạnh việc đảm bảo chất lượng thông tin là một hệ thống

an ninh thích hợp trình độ cao.

- Ngoài ra để đảm bảo an ninh thông tin, Bộ Công an cũng cần ban hành các

văn bản về quản lý, phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin, tác chiến không gian

mạng, hoàn thiện biên chế và phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin

trình độ cao đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, hệ thống mạng và

chủ động phòng, đáp trả các cuộc xâm nhập, tấn công thông tin ở nước ta.

- Do đặc thù của đơn vị nên trung tâm lưu giữ nhiều thông tin mang nội dung

bảo mật nhà nước, vì vậy phục vụ bạn đọc tại thư viện phải chấp hành nghiêm quy

89

định về bảo mật và an toàn thông tin. Với những nhóm đối tượng người dùng tin

khác nhau thư viện phải phân chia cụ thể từng nhóm đối tượng với từng loại hình tài

liệu và không được mang ra khỏi thư viện. Việc trả, mượn phải thực hiện theo đúng

quy trình, không tổ chức mượn ở kho mở và không sao chép tài liệu dưới bất cứ

hình thức nào.

- Phân loại kho sách bảo mật và các tài liệu thông thường để tiện theo dõi và

quản lý, phân công cụ thể cán bộ phụ trách phải có trách nhiệm trong quản lý, cung

cấp và phục vụ bạn đọc, trong quá trình phục vụ cần hướng dẫn và quản lý bạn đọc

sử dụng các tài liệu được bảo mật.

- Hệ thống máy tính nội bộ phải đảm bảo không nối mạng Internet cũng như

cắm các thiết bị kết nối trực tiếp vào hệ thống thư viện.

- Sử dụng các phần mềm bảo mật cho hệ thống thư viện như: mã hóa các

thông tin và giao dịch của bạn đọc trong hệ thống, cấp quyền truy cập theo đối

tượng. Giáo dục ý thức của bạn đọc để giữ gìn và đảm bảo an toàn cho thông tin

90

KẾT LUẬN

Trong thực tiễn hoạt động của các thư viện và cơ quan thông tin cho thấy

công tác người đọc có rất nhiều vai trò khác nhau song nổi bật là công tác phục vụ

bạn đọc được ví như “chiếc cầu” nối liền người đọc với vốn tài liệu thông qua vai

trò của người cán bộ thư viện. Thông qua công tác phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của

thư viện được khai thác, sử dụng và thư viện có thể tìm hiểu và nắm được nhu cầu

đọc, nhu cầu tin của người đọc và chính điều đó là cơ sở của các hoạt động khác

trong thư viện. Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa to lớn đó trong những năm qua thư

viện trường Đại học PCCC đã tạo được những bước chuyển biến to lớn trong mọi

mặt hoạt động. Thư viện bước đầu đã đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và dần trở thành

nơi quen thuộc với tất cả mọi người.

Tuy nhiên để sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của thư viện, khuyến

khích bạn đọc khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, và

xây dựng thư viện trở thành điểm đến của bạn đọc trong quá trình tự học, tự nghiên

cứu thì trung tâm phải xây dựng cho mình một chính sách phát triển bền vững.

Trước hết trung tâm cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau:

Trong hoạt động thông tin thư viện nhất là trong công tác phục vụ bạn đọc

không thể phủ nhận vai trò to lớn của cán bộ thư viện nhất là trong giai đoạn hiện

nay việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn ngiệp vụ, có kỹ năng sử

dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như linh hoạt ứng xử trong giao tiếp là

một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng công tác phục vụ bạn đọc.

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức phục vụ bạn đọc với xu

hướng gia tăng các hình thức phục vụ hiện đại với sự hỗ trợ của công nghệ thông

tin.

Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại cho thư viện, ứng dụng công nghệ

thông tin vào các hoạt động của thư viện tạo ra các thông tin có giá trị, dễ tiếp cận

phục vụ bạn đọc. Ngoài ta công tác đào tạo người dùng tin là nhiệm vụ mà thư viện

hết sức quan tâm. Bởi người đọc, người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành

thư viện và là yếu tố “trung tâm”, điều này có nghĩa là tất cả các hoạt động của thư

91

viện suy cho cùng cũng nhằm đáp ứng được các nhu cầu đọc và nhu cầu tin của

người đọc, do vậy tất cả các hoạt động liên quan đến khâu phục vụ của thư viện đều

cần được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu người đọc.

Công tác phục vụ bạn đọc muốn đạt hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bạn đọc thì

đòi hỏi phải có sự hỗ trợ phối hợp của nhiều giải pháp. Để đạt được điều đó thì

không chỉ có sự nỗ lực của cán bộ thư viện mà còn là sự quan tâm, hỗ trợ của các

ngành, các cấp lãnh đạo và sự phối hợp giữa các đơn vị hướng tới xây dựng thư

viện hiện đại nhất trong hệ thống thư viện các trường đại học Công an nhân dân.

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Ngọc Cẩn (2011), Trường Đại học PCCC - 35 năm xây dựng và phát

triển. 59 trang.

2 . Lê Quỳnh Chi (2008), Thư viện đại học góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo. Tạp chí thư viện (Số 2) Tr.18- 21.

3. Ngô Ngọc Chi (2006), Hoạt động thư viện thông tin Việt Nam trên

đường hội nhập . Tạp chí thư viện Việt nam số (4-5) Tr.32.

4. Nguyễn Huy Chương (2010), Quá trình hình thành phát triển thư viện

đại học Mỹ và một số bài học kinh nghiệm cho thư viện đại học Việt Nam, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Kim Dung .Tập bài giảng: Công tác phục vụ người dùng tin.

6. Nguyễn Xuân Dũng (2011), Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người

dùng tin của Thư viện Quốc gia Việt Nam, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện,

trường ĐH Văn Hóa Hà Nội.

7. Phan Thị Thùy Giang (2011), Nâng cao hiệu quả phục vụ người đọc tại

Thư viện thành phố Cần Thơ, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện, trường ĐH Văn

Hóa Hà Nội.

8. Cung Thị Thúy Hằng (2011), Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin

cho người dùng tin tại Thư viện trường Đại học Hà Nội, Luận văn Th.s Khoa học

Thư viện trường Đại học Hà Nội.

9. Nguyễn Minh Hiệp (2002), Sổ tay quản lý thông tin - thư viện”. Nxb.

Đại học Quốc gia, Tp Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin Từ lý luận dến thực tiễn, Nxb.

Văn hoá Thông tin, Hà Nội.

11. Phạm Thị Lệ Hương(1996), ALA- Từ điển giải nghĩa Thư viện học và

tin học Anh - Việt = The ALA Glossary of library and information science, galen

Pr.,Tucson, Arizona.

93

12. Trần Thị Minh Nguyệt (2010), Người dùng tin và nhu cầu tin - Bài

giảng dùng cho học viên cao học ngành thông tin - thư viện, Trường Đại học Văn

hóa Hà Nội, 152 tr.

13. Đại Lượng, Hữu Nghĩa (2008), Nâng cao chất lượng công tác phục vụ

người đọc. Tạp chí thư viện Việt Nam (Số 1) Tr. 32

14. Vũ Bích Ngân (2009), Hướng đến mô hình thư viện đại học hiện đại.

tr.13- 14.

phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Tạp chí thư viện Việt nam

15. Trần Thị Quý, Đỗ văn Hùng (2007), Tự động hoá trong hoạt động

thông tin- thư viện . Nxb, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

16. Lê Văn Viết (2001), Cẩm nang nghề thư viện, Nxb. Văn hoá Thông

tin, Hà Nội.

17. Lê Văn Viết – Võ Thu Hương (2008), Thư viện Đại học Việt nam trong

xu thế hội nhập, Tạp chí thư viện Việt Nam.(10), tr.6-11.

18. Nguyễn Thị Lan Thanh (2010), Thư mục học: Giáo trình dùng cho sinh

viên hệ Cao đẳng ngành Thư viện – Thông tin, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

19. Phay Văn (1978), Công tác độc giả, Nxb Trường Đại học Tổng hợp,

Hà Nội

20. Nguyễn Như Ý(1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa thông tin,

Hồ Chí Minh.

21. Phạm Văn Tình (2006), Đọc và văn hóa đọc trước ngưỡng cửa thông

tin., Tạp chí Thư viện Việt Nam, (3); tr.9-11.

22. Nghị quyết số 86/NQ -DDUQSTWW về công tác giáo dục đào tạo trong

tình hình mới (2007), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.14.

23. Đặng Thị Phương Thảo (2000), Đổi mới công tác phục vụ thông tin –

thư viện ở Thư viện Quân đội, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện, trường ĐH Văn

hóa Hà Nội.

94

24. Ngô Thị Thơm (2011), Nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc

của Thư viện tỉnh Nam Định, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện, trường Đại học

Văn hóa Hà Nội.

25. Kỷ yếu hội thảo khoa học (35 năm ngày truyền thống trường ĐHPCCC)

Công tác đào tạo nguồn nhân lực PCCC & CNCH phục vụ yêu cầu phát triển kinh

tế, xã hội. - Hà Nội, 2011. - 120 trang.

95

PHỤ LỤC

MẤU PHIẾU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TRUNG TÂM TT-TV CỦA MỘT SỐ CƠ SỞ ĐÀO TẠO THUỘC BỘ CÔNG AN TRÊN KHU VỰC HÀ NỘI

96

KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỔNG HỢP

Tổng số phiếu điều tra phát ra: 500 phiếu

Tổng số phiếu thu về: 482 phiếu

Câu 1: Thông tin cá nhân

1.1 Giới tính

Tần số %

Nam 402 83.4

Nữ 80 16.6

Tổng 482 100.0

1.2 Tuổi

Tần số %

Từ 18 – 30 tuổi 405 84.0

Từ 31 – 45 tuổi 69 14.3

Trên 45 tuổi 8 1.7

Tổng 482 100.0

1.3 Trình độ chuyên môn học vị, hoc hàm

Tần số %

186 215 70 11 482 Trung cấp Đại học Thạc sỹ Tiến Sỹ Tổng 38.6 44.6 14.5 2.3 100.0

1.4 chức vụ hiện tại:

Tần số %

31 69 382 482 Cán bộ lãnh đạo quản lý Cán bộ NCKH và giảng viên Học viên Tổng 6.4 14.3 79.3 100.0

97

Câu 2: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện

Thƣờng xuyên (1-2 lần/tuần) Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) Rất ít (<1 lần/tháng) Ngƣời dùng tin Tổng

Tần số % Tần số % Tần số %

12 10 9

31

Cán bộ lãnh đạo, quản lý 29.0 38.7 32. 3

35 28 6

69

40. 6 Cán bộ nghiên cứu và giảng viên 8.7 50.7

Học viên 241 96 45

382

11.8 63.1 25. 1

Câu 3: Nhu cầu của ngƣời dùng tin về các lĩnh vực

Học viên (382)

Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69)

Lĩnh vực chuyên môn

Tỷ lệ %

Số phiếu trả lời

Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Tần số %

14

28

42.9

Tần số % Tần số %

206

17.2

Phòng cháy

16

31

164 163

210

17.6

Chữa cháy

19

37

83

139

11.6

An ninh trật tự

2

10

119

131

11.0

Văn học

7

23

62

92

7.7

Công nghệ thông tin

15

22

53

43.4 51.6 61.3 6.5 22.6 48.4

90

7.5

Ngoại ngữ

7

40.6 44.9 53.6 14.5 33.3 31.9 15.9

11

157

22.6

175

14.7

7

18.8

13

132

22.6

152

12.7

Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội

42.6 21.7 31.2 16.2 13.9 41.1 34.6

1195

100

Tổng

98

Câu 4: Đọc tài liệu viết bằng ngôn ngữ

Học viên (382) Ngôn ngữ Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69)

Tần số % Tần số Tần số % %

Tiếng Việt 58.1 49 71.0 361 94.5 18

Tiếng Nga 48.4 17 24.6 14 3.6 15

Tiếng Anh 38.7 23 33.3 69 18.1 12

Ngôn ngữ khác 0 0 0 0 0 0

Câu 5: Nhu cầu về loại hình tài liệu

Học viên (382) Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69) Loại hình tài liệu Tần số % Tần số % Tần số %

Sách 48.3 49 71.0 290 75.9 15

25.8 21 30.4 186 48.6 8 Luận văn, luận án, Đề tài NCKH

Báo, tạp chí 32.2 34 49.3 180 47.1 10

Tài liệu tra cứu 48.3 19 27.5 86 22.6 19

Tài liệu điện tử 29.0 13 18.8 64 16.8 11

Câu 6: Bạn nhận xét gì về nguồn lực thông tin ( vốn tài liệu) tại thƣ viện Tần số %

Phong phú 195 40.5

Bình thường 200 41.5

Còn ít 87 18.0

Tổng 482 100.0

Câu 7: Thời gian phục vụ bạn đọc tại thƣ viện

Hợp lý Chưa hợp lý Tổng Tần số 295 187 482 % 61.2 38.8 100.0

99

Câu 8: Bạn thƣờng sử dụng sản phẩm thông tin- thƣ viện nào của thƣ viện?

Tần số %

Mục lục truyền thống( Tra cứu hộp phích) 141 29.3

Mục lục trực tuyến ( Tra cứu máy tính) 341 70.7

Sản phẩm khác 0 0

Tổng 482 100.0

Câu 9: Đánh giá chất lƣợng (mức độ đáp ứng yêu cầu) của các sản phẩm

TT-TV

Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng thấp Chƣa đáp ứng

Tần số % Tần số % Tần số % Tổng

82 17.0 210 43.6 190 39.4 482

347 72 121 25.1 14 2.9 482

Mục lục Truyền thống Mục lục trực tuyến Sản phẩm khác

0 0 482 0 0 0 0

Câu 10: Bạn thƣờng sử dụng dịch vụ nào thƣ viện?

Tần số %

Dịch vụ tra cứu tài liệu 409 84.9

Cung cấp thông tin theo yêu cầu 301 62.4

Sao chụp, in ấn tài liệu 450 93.4

Dịch vụ trao đổi thông tin 289 60.0

100

Câu 11: Đánh giá chất lƣợng(mức độ đáp ứng yêu cầu) của các dịch vụ TT-TV

Đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng thấp

Chƣa đáp ứng

Tổng

Tần số % Tần số % Tần số %

Dịch vụ

347 72.0 95 19.7 40 8.3 482 tra cứu tài liệu

Cung cấp

thông tin theo 282 58.5 154 32.0 46 9.5 482

yêu cầu

Sao chụp,

Dịch vụ trao đổi

366 75.9 95 19.7 21 4.4 482 in ấn tài liệu

thông tin

320 66.4 127 26.3 35 7.3 482

Câu 12: Trong thời gian tới, bạn có muốn thƣ viện bổ sung thêm dịch vụ , sản

phẩm TT-TV nào dƣới đây?

Cần thiết Không cần thiết

Tần số % Tần số % Tổng

Dịch vụ tư vấn

433 89.8 49 10.2 482 giải đáp thông tin

Đào tạo người dùng tin 482 419 86.9 63 13.1

Mượn liên thư viện 412 85.5 70 14.5 482

Câu 13: Ý kiến bạn về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện?

% Tần số

29.3 50.4 20.3 141 243 98

Rất tốt Tốt Chưa tốt Tổng 100.0 482

101

Câu 14: Theo bạn giải pháp nào dƣới đây thực sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu

sử dụng thƣ viện. Mức độ cho từng giải pháp

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Tổng

Tần số % Tần số % Tần %

số

Đổi mới

phong cách 291 60.4 180 37.3 11 2.3 482

phục vụ

Tổ chức

261 54.1 203 18 482 kho mở 42.1 3.7

Ứng dụng

công nghệ 190 39.4 265 55.0 27 5.6 482

thông tin

Tăng cường

cớ sở vật 250 51.9 215 44.6 17 3.5 482

chất

Tăng cường

197 40.9 253 52.5 32 6.6 482 vốn tài liệu

Hướng dẫn

sử dụng thư 243 50.4 222 46.1 17 3.5 482

viện

102

TRUNG TÂM TTKH VÀ TLGK

Đại học Phòng cháy Chữa cháy

PHIẾU ĐIỀU TRA

Để hoạt động thông tin thư viện của Thư viện Đại học Phòng cháy

chữa cháy ngày một tốt hơn, và mong muốn nâng cao chất lượng đáp ứng đầy đủ

nhu cầu của bạn đọc. Vì vậy chúng tôi mong các bạn vui lòng cho biết ý kiến đánh

giá của mình bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền thông tin vào chỗ trống.

1. Thông tin cá nhân

- Giới tính: Nam  Nữ 

- Lứa tuổi: Từ 18 – 30 tuổi  Từ 31 – 45 tuổi  Trên 45 tuổi 

- Trình độ chuyên môn học vị, học hàm:

Trung cấp  Đại học  Thạc sỹ  Tiến sỹ 

- Chức vụ hiện tại:

Cán bộ lãnh đạo, quản lý  Các nhà nghiên cứu khoa học và giảng viên 

Học viên cao học và sinh viên 

2. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện của bạn?

Thường xuyên (1-2 lần/tuần)  Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) 

Rất ít (<1 lần/tháng) 

3. Bạn quan tâm nhiều đến tài liệu trong lĩnh vực nào ?

Phòng cháy  Chữa cháy  Văn học 

An ninh trật tự  Công nghệ thông tin  Ngoại ngữ 

Khoa học tự nhiên  Khoa học xã hội 

4. Bạn thƣờng đọc tài liệu viết bằng ngôn ngữ nào?

Tiếng việt  Nga  Anh  Các ngôn ngữ khác 

103

5. Loại hình tài liệu nào bạn thƣờng sử dụng?

Sách  Luận văn, luận án, Đề tài NCKH 

Báo,tạp chí  Tài liệu tra cứu  Tài liệu điện tử 

6. Bạn nhận xét gì về nguồn lực thông tin (vốn tài liệu) tại Thƣ viện?

Phong phú  Bình thường  Còn ít 

7. Theo bạn thời gian phục vụ bạn đọc tại thƣ viện đã hợp lý chƣa?

Nếu chƣa, ý kiến của bạn là gì ?

Hợp lý  Chưa hợp lý 

Xin nêu rõ lý do: ............................................................................................................

.......................................................................................................................................

8. Bạn thƣờng sử dụng những sản phẩm thông tin – thƣ viện nào của

Thƣ viện?

Mục lục truyền thống  Mục lục trực tuyến 

Sản phẩm khác 

Trong các sản phẩm trên bạn sử dụng sản phẩm thông tin – thư viện nào thường

xuyên nhất?

Xin nêu rõ lý do :.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

9. Đánh giá của bạn về chất lƣợng (mức độ đáp ứng yêu cầu) của các sản phẩm

thông tin – thƣ viện tại Thƣ viện?

Mức độ đáp ứng Sản phẩm TT-TV Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng thấp Chưa đáp ứng

Mục lục truyền thống

Mục lục trực tuyến

Sản phẩm khác

104

10. Những dịch vụ thông tin – thƣ viện nào bạn thƣờng sử dụng của Thƣ viện

dƣới đây?

Dịch vụ tra cứu tài liệu  Cung cấp thông tin theo yêu cầu 

Sao chụp, in ấn tài liệu  Dịch vụ trao đổi thông tin 

Trong các dịch vụ trên, bạn sử dụng dịch vụ nào thường xuyên nhất?

Xin nêu rõ lý do :

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

11. Bạn đánh giá về chất lƣợng (mức độ đáp ứng yêu cầu) của các dịch vụ

thông tin – thƣ viện tại thƣ viện

Mức độ đáp ứng

Dịch vụ TT-TV Đáp ứng Đáp ứng thấp Chưa đáp ứng hoàn toàn

Dịch vụ tra cứu tài liệu

Cung cấp thông tin theo yêu cầu

Sao chụp, in ấn tài liệu

Dịch vụ trao đổi thông tin

12. Trong thời gian tới, bạn có mong muốn Thƣ viện bổ sung thêm dịch vụ, sản

phẩm TT-TV nào dƣới đây?

Ý kiến bạn đọc Tên dịch vụ TT-TV, tên sản phẩm TT - TV Cần thiết Không cần thiết

Dịch vụ Tư vấn giải đáp thông tin

Đào tạo người dùng tin

Mượn liên thư viện

Sản phẩm và dịch vụ khác xin nêu rõ lý do : ..............................................................

.......................................................................................................................................

105

13. Ý kiến bạn về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện? Vì sao?

Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 

Xin ghi rõ lý do : ............................................................................................................

.......................................................................................................................................

14. Theo bạn giải pháp nào dƣới đây thực sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng thƣ viện. Mức độ cho từng giải pháp.

Mức độ Các giải pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Đổi mới phong cách phục vụ

Tổ chức kho mở

Ứng dụng công nghệ thông tin

Tăng cường cơ sở vật chất

Tăng cường vốn tài liệu

Hướng dẫn sử dụng thư viện

15. Các ý kiến đề xuất của bạn để nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại Thƣ viện

Đại học Phòng cháy chữa cháy ngày một tốt hơn?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các bạn