ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ HÀ
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƢ VIỆN
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ HÀ
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Chuyên ngành : Khoa học Thƣ viện
Mã số : 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƢ VIỆN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội – 2015
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………….……………………………
……………………………………………………….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. TS. Trần Thị Quý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông
tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy” hoàn
toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ
một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi
đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong
luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham
khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung
khác trong luận văn của mình./.
Hà Nội, ngày ..… tháng …. năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin
Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy” là kết quả
học tập và nghiên cứu của tác giả trong khoá Cao học từ năm học 2010 – 2012, ngành
Thông tin – Thư viện tại trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả được PGS.TS.
Trần Thị Minh Nguyệt trực tiếp hướng dẫn. Sự tận tình chỉ bảo của Phó Giáo sư cùng
với sự định hướng chuyên môn, gợi mở những hướng nghiên cứu của các nhà khoa học
trong ngành đã giúp cho tác giả có điều kiện hoàn thành luận văn của mình. Tác giả xin
được bày tỏ sự biết ơn chân thành đến PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt và đội ngũ các
nhà khoa học ngành Thông tin học và Quản trị thông tin, Thông tin thư viện…
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị và các học viên trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy đã tạo điều kiện giúp đỡ. Tác giả cũng xin gửi lời cảm
ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện
trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn cũng như
kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu xót. Vì vậy, mong
nhận được sự thông cảm và ý kiến góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để luận văn của tác giả có thể hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 10
4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
6. Những đóng góp của luận văn............................................................................ 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 11
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ............................................................................... 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ
KHÁI QUÁT TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU
GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁYError! Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở lý luận công tác phục vụ bạn đọc ......................................................... 13
1.1.1. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc ........................................................ 13
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc .................. 15
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc ....................... 17
1.2. Trung tâm Thông tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣớc nhiệm vụ của
nhà trƣờng ............................................................................................................... 18
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy ................................. 18
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu
giáo khoa................................................................................................................... 23
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................... 23
1.2.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ................................................................. 25
1.2.5. Hạ tầng công nghệ, cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin.......................... 27
1.3. Đặc điểm Ngƣời dùng tin và Nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin Khoa
học và Tƣ liệu giáo khoa ......................................................................................... 28
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin ............................................................................... 28
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin ..................................................................................... 31
2
1.4. Vai trò công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH & TLGK trƣờng
Đại học PCCC .......................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ........................................ 40
2.1. Hình thức phục vụ bạn đọc ............................................................................. 40
2.1.1. Phục vụ bạn đọc trong thư viện.................................................................... 40
2.1.2. Phục vụ bạn đọc ngoài thư viện .................................................................... 47
2.2. Các dịch vụ thông tin ....................................................................................... 47
2.2.1. Dịch vụ tra cứu tài liệu ................................................................................. 47
2.2.2. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu ...................................................... 49
2.2.3. Dịch vụ Sao chụp, in ấn tài liệu .................................................................... 50
2.2.4. Dich vụ trao đổi thông tin .............................................................................. 51
2.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu ....................................................... 54
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ ................................................. 55
2.4.1. Nguồn lực thông tin ....................................................................................... 55
2.4.2. Sản phẩm thông tin thư viện ......................................................................... 60
2.4.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thư viện ......................................... 62
2.4.4. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................. 64
2.4.5. Yếu tố quản lý ................................................................................................. 64
2.5. Đánh giá chất lƣợng ......................................................................................... 65
2.5.1. Đánh giá theo tiêu chí .................................................................................... 65
2.5.2. Đánh giá chung .............................................................................................. 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ
BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU
GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ............... 73
3.1. Đổi mới phƣơng thức phục vụ ........................................................................ 73
3.1.1. Tăng cường phương thức phục vụ kho mở .................................................. 73
3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ ............................................................. 73
3
3.2. Phát triển nguồn lực thông tin ........................................................................ 78
3.3. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin thƣ viện ................................. 77
3.4. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại và nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ, nhân viên thƣ viện ...................................................................................... 78
3.4.1. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại đảm bảo quyền lợi cho bạn đọc .. 78
3.4.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên thư viện ......................... 81
3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật .................................. 84
3.6. Các giải pháp khác ........................................................................................... 85
3.6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ .......... 77
3.6.2. Đào tạo người dùng tin .................................................................................. 87
3.6.3. Đảm bảo an toàn thông tin ............................................................................ 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ CA Bộ Công an
PCCC Phòng cháy chữa cháy
Cảnh sát PCCC Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
PCCC & CNCH Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
ĐHPCCC Đại học Phòng cháy chữa cháy
TTKH & TLGK Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPAC
Thông tin – Thư viện TT-TV
ĐHQG Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội
Nghiên cứu khoa học NCKH
Công nghệ thông tin CNTT
Hệ thống quản lý an ninh thông tin ISMS
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mức độ thường xuyên bạn đọc sử dụng thư viện TTTTKH&TLGK
Bảng 1.2 Nhu cầu của bạn đọc về các lĩnh vực
Bảng 1.3 Tỷ lệ nhu cầu về loại hình tài liệu
Bảng 1.4 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
Bảng 2.5 Số liệu bạn đọc từ năm 2009 – 2013
Bảng 2.6 Thống kê số lượt phục vụ theo yêu cầu
Bảng 2.7 Số liệu thống kê số lượt phục vụ tại phòng mượn
Bảng 2.8 Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV
Bảng 2.9 Thống kê tỷ lệ sách, tài liệu có trong thư viện
Bảng 2.10 Thống kê cơ cấu loại hình tài liệu tại thư viện
Bảng 2.11 Thống kê số phiếu bạn đọc trả lời
Bảng 2.12 Tần suất đáp ứng nhu cầu tin của thư viện
Bảng 2.13 Tổng hợp số liệu lượt đến thư viện từ năm 2009 - 2013
Bảng 2.14 Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện
Bảng 2.15 Thống kê lượt tài liệu phục vụ thư viện
Biểu đồ 1.1 Mức độ bạn đọc đến thư viện
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ nhu cầu bạn đọc về nội dung thông tin
Biểu đồ 1.3 Nhu cầu loại hình tài liệu
Biểu đồ 1.4 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
Biểu đồ 2.5 Công tác phục vụ tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu
Biểu đồ 2.6 Tăng trưởng bạn đọc và lượt bạn đọc đến phòng đọc
theo phiếu yêu cầu
Biểu đồ 2.7 Lượt phục vụ bạn đọc tại phòng mượn
Biểu đồ 2.8 Các dịch vụ thư viện
Biểu đồ 2.9 Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV
Biểu đồ 2.10 Nội dung tài liệu thư viện
6
Biểu đồ 2.11 Cơ cấu loại hình tài liệu
Biểu đồ 2.12 Đánh giá nguồn lực thông tin có trong thư viện
Biểu đồ 2.13 Đánh giá mức độ đáp ứng của các sản phẩm TT-TV
Biểu đồ 2.14 Mức độ đáp ứng sản phẩm TTTV
Biểu đồ 2.15 Đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện
Hinh 1.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC
Hinh 2.1 Giao diện tìm kiếm trên phần mềm Libol 5.0
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX – 2011 khẳng định: “Phát triển giáo
dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thức đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Nền giáo dục của
nước ta đang từng bước thay đổi cả về chất lượng lẫn quy mô đào tạo góp phần to
lớn vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Giáo dục đại học thực hiện mục tiêu phát
triển trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo để hướng tới sinh viên.
Trong các trường đại học, thư viện luôn là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ
tới việc đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo, đúng như lời nhận xét của Viện
trưởng viện Đại học Illinois, Edmund Jamess: “Trong những cơ sở hay phòng ban
của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết yếu hơn Thư viện đại học”.
Thư viện là cầu nối giữa thông tin và người sử dụng thông tin – một yếu tố
căn bản và quan trọng. Thư viện đại học là nơi cung cấp nguồn thông tin quan trọng
nhất trong nhà trường, là điểm kết nối giữa nguồn thông tin của xã hội và nhu cầu
thông tin của sinh viên, là môi trường rèn luyện và phát huy năng lực độc lập trong
việc khám phá và tư duy sáng tạo của sinh viên. Công tác phục vụ bạn đọc và đáp
ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng là nhiệm vụ cơ bản, là mục tiêu cuối cùng
mà các thư viện cần phải đạt được. Là tiêu điểm phản ánh tình hình hoạt động của
toàn bộ thư viện và cũng chính qua chất lượng phục vụ bạn đọc mà đánh giá nhiều
mặt hoạt động của thư viện. Nghiên cứu bạn đọc là cơ sở khoa học góp phần định
hướng đúng công tác xây dựng và phát triển vốn tài liệu cũng như công tác phục vụ
bạn đọc.
Cùng với hệ thống các cơ quan TT-TV tại các trường đại học ngành Công an
trên khu vực Hà Nội đang ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng, Công
an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Nhà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có vai trò làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo
vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đại học Phòng cháy chữa cháy
8
là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đầu ngành của lực
lượng Công an nhân dân, có nhiệm vụ đào tạo sỹ quan có trình độ đại học, sau đại
học các lĩnh vực về Phòng cháy chữa cháy. Mục tiêu của Nhà trường là đào tạo ra
đội ngũ sỹ quan cảnh sát có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt,
có phương pháp tư duy và làm việc khoa học, có trình độ và năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, có trình độ tin học và ngoại ngữ, có thể lực tốt, sẵn sàng nhận và hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (Trung tâm TTKH&TLGK) là nơi lưu giữ
những tài liệu chuyên ngành rất quan trọng đối với những cán bộ và học viên – và
phục vụ chiến sĩ công an tương lai.
Trong những năm qua Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa
bằng nguồn vốn tài liệu và hoạt động nghiệp vụ của mình đã tổ chức công tác phục
vụ thông tin – thư viện cho người đọc, tuy nhiên mới chỉ làm theo khuôn mẫu hay
chức năng phục vụ. Vì vậy nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng
phục vụ bạn đọc là cần thiết với một thư viện, và đặc biệt cần thiết hơn trong xã hội
ngày nay – xã hội thông tin.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng đó tôi chọn đề tài: “Công tác phục vụ
bạn đọc tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại
học Phòng cháy chữa cháy” làm đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học thư viện của
mình nhằm tìm hiểu thực trạng công tác phục vụ bạn đọc hiện nay ở thư viện,
những thuận lợi, khó khăn trong việc khai thác sử dụng tài liệu của thư viện, thành
phần bạn đọc và các nhu cầu tin của họ. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ đáp ứng của
tài liệu, đề xuất các biện pháp thích hợp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công
tác phục vụ tại thư viện, đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu chất lượng, hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc trong thư
viện được nghiên cứu từ nhiều năm nay và là đề tài không còn mới. Đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về đề tài này. Trên tạp chí Thư viện Việt Nam có các bài viết về
nâng cao hiệu quả công tác phục vụ ở thư viện trường đại học và các tỉnh thành phố
9
như: Liêu Trường Thành với bài viết “Thực trạng kỹ năng giao tiếp của người cán
bộ phục vụ bạn đọc ở Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQG Hà Nội”, Nguyễn
Thị Ngà với bài viết “Công tác phục vụ bạn đọc ở Thư viện tỉnh Bắc Giang”, số 5-
2012; Bài viết của Vũ Trí Tĩnh với “Nâng cao công tác phục vụ người đọc tại Thư
viện tỉnh Bắc Giang”, số 5-2013; Nguyễn Thị Thuỷ với bài viết “Nguyên tắc phục
vụ bạn đọc tại Thư viện tỉnh Gia Lai”, số 3-2014 .
Các bài viết chủ yếu trình bày thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư
viện các tỉnh và một số kỹ năng giao tiếp của người cán bộ phục vụ trong thư viện
mà chưa có bài viết nào trình bày cụ thể cơ sở lý luận của công tác này.
Ngoài ra còn một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học thư viện cũng
đã nghiên cứu về vấn đề này đó là: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Thuỷ với đề
tài “Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại trung tâm TT - TV Đại học Giao thông
vận tải Hà Nội” bảo vệ năm 2009; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Dũng với đề
tài “Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin của Thư viện Quốc gia Việt
Nam” bảo vệ năm 2011; Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Bích Huệ với đề tài “Nâng
cao chất lượng phục vụ người dùng tin tại các Thư viện học viện quân sự khu vực
Hà Nội” bảo vệ năm 2013.
Luận văn trên của các tác giả đã đề cập tới một số vấn đề lý luận liên quan
đến công tác phục vụ bạn đọc cũng như công tác phục vụ người dùng tin tại một thư
viện cụ thể với tính chất, nhiệm vụ và đặc thù riêng.
Cho đến nay nghiên cứu về Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo
khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy có đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Loan với đề tài: “Nguồn nhân lực thông tin - thư viện của một số
cơ sở đào tạo đại học thuộc Bộ Công an trên khu vực Hà Nội” bảo vệ năm 2013.
Đề tài đi sâu nghiên cứu về nguồn nhân lực thông tin thư viện tại cơ sở đào tạo các
trường Công an nhân dân trong đó có Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu
giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Như vậy qua quá trình tìm hiểu
nguồn tài liệu nghiên cứu về vấn đề công tác phục vụ bạn đọc, có thể khẳng định là
10
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác phục vụ bạn đọc tại
Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát công tác phục vụ bạn
đọc tại Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn
từ năm 2009 - 2013.
4.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
TTKH&TLGK trường Đại học PCCC, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả phục vụ.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về công tác phục vụ bạn đọc
- Nghiên cứu đặc điểm của Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC
và vai trò công tác bạn đọc với Trung tâm
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
TTKH&TLGK trường Đại học PCCC.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
TTKH&TLGK trường Đại học PCCC trong thời kỳ hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta trong hoạt động thư viện.
11
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Đây là phương pháp
chính được sử dụng trong luận văn nhằm thu thập thông tin định lượng về
thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học
PCCC.
- Phương pháp thu thập - phân tích - tổng hợp tài liệu
- Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý, tổng hợp và phân tích các số
liệu định lượng đã thu thập được.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
Đề tài đã góp phần khẳng định rõ vai trò, vị trí của công tác phục vụ bạn đọc
trong hoạt động Thông tin - Thư viện (TT–TV) cũng như ở Trung tâm
TTKH&TLGK trường Đại học PCCC.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
TTKH&TLGK trường Đại học PCCC, tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên
nhân của hiện trạng trên đối với Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại học PCCC,
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc để thư viện
ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục của nhà trường.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác
phục vụ bạn đọc tại thư viện các trường đại học.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH&TLGK trường Đại
học PCCC chưa hiệu quả, chưa đáp ứng tốt nhu cầu tin của người dùng tin do một
số yếu tố chi phối như: vốn tài liệu, chính sách, kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật chưa được đáp ứng đầy đủ. Nếu các yếu tố đó được đảm bảo thì sẽ nâng cao
hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc trong thời gian tới, góp phần đáp ứng tốt hơn
12
nhu cầu tin của người dùng tin.
8. Kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 100 Trang A4.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn đọc và khái quát về
Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy.
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin
Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
CHƢƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc tại
Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy.
13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ
KHÁI QUÁT TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU
GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.1. Cơ sở lý luận công tác phục vụ bạn đọc
1.1.1. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc
Hiện nay, khái niệm công tác phục vụ bạn đọc xuất hiện nhiều trong các
công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của
tác giả Nguyễn Như Ý thì : “Độc” là “đọc”, “giả” là “người”, “độc giả” là “người
đọc” [30, tr.655].
Trên thế giới “người đọc” được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau như:
“Library user” (người sử dụng thư viện), “information user” (người dùng tin),
“client” (khách hàng), “user” (người sử dụng). Tuy các thuật ngữ trên gọi khác nhau
nhưng bản chất của chúng không khác nhau nhiều, bạn đọc là yếu tố quan trọng
nhất trong bốn yếu tố cấu thành thư viện (nguồn lực thông tin, cán bộ thư viện, cơ
sở vật chất và bạn đọc). Trong luận văn này, chúng tôi thống nhất gọi là “bạn đọc”
chung cho tất cả các thuật ngữ trên.
Bạn đọc theo nghĩa thông thường là người có nhu cầu đọc và sử dụng tài liệu
để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Bạn đọc, với tư cách là người tham gia hoạt
động thư viện được hiểu là người có nhu cầu đọc, đồng thời sử dụng tài liệu trong
thư viện để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Đó là những con người cụ thể trong xã
hội, bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp. Tuy nhu cầu đọc chỉ thể
hiện một khía cạnh quan hệ của con người, nhưng nó nằm trong hệ thống các nhu
cầu của con người, vì thế đương nhiên bị chi phối bởi hệ thống các nhu cầu đó. Mỗi
người trong xã hội chỉ có thể trở thành bạn đọc của cơ quan thông tin thư viện khi
họ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan đó để thỏa mãn nhu cầu tin
của mình.
Mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin – thư viện là thỏa mãn nhu cầu
đọc của bạn đọc. Vì vậy, công tác phục vụ bạn đọc là một trong những khâu công
tác quan trọng và cần được quan tâm hàng đầu trong hoạt động thư viện.
14
Hiện nay, ở Việt Nam có một số định nghĩa khác nhau về công tác bạn đọc. Trong
cuốn “Công tác độc giả”, tác giả Phan Văn định nghĩa: “Công tác độc giả (người
đọc) là nghiên cứu mối quan hệ giữa sách và con người trên cơ sở tâm lý học, giáo
dục học và xã hội học cụ thể. Công tác người đọc nghiên cứu mối quan hệ giữa
cung và cầu trong công tác thông tin – thư viện – thư mục về tài liệu sách báo trong
các ngành khoa học và các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Công tác người đọc
nghiên cứu hình thức, phương pháp tuyên truyền sách và hướng dẫn đọc sách, tổ
chức phục vụ và thỏa mãn nhu cầu, hứng thú đọc sách của độc giả trong thư viện và
ngoài thư viện. Công tác độc giả là thước đo hiệu quả luân chuyển tài liệu sách báo
và tác dụng của nó trong đời sống xã hội” [24, tr. 6-7].
Định nghĩa trên chưa nêu bật được nội hàm của công tác bạn đọc. Công tác
bạn đọc thực tế không nghiên cứu mối quan hệ giữa sách và con người một cách
chung chung mà đi sâu vào nghiên cứu cụ thể nhu cầu, hứng thú đọc của bạn đọc
với các loại tài liệu khác nhau để nhằm tổ chức các hình thức phục vụ thỏa mãn một
cách đầy đủ.
Trong cuốn “Cẩm nang nghề thư viện” tác giả Lê Văn Viết có đưa ra định
nghĩa rõ ràng hơn về công tác phục vụ bạn đọc: “Phục vụ bạn đọc là hoạt động của
thư viện nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của
chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó. Công
tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của
việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin, tra cứu”[25, tr.370]
Kế thừa có chọn lọc các quan điểm trên, có thể coi công tác phục vụ bạn đọc
là hoạt động của thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu cầu, hứng thú
đọc tài liệu của bạn đọc thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn và cung cấp tài liệu
dưới các hình thức khác nhau.
Công tác phục vụ bạn đọc có một vị trí rất quan trọng, là điểm khởi đầu, là
đích đến của bất kỳ một thư viện nào, cho dù đó là thư viện thủ công hay thư viện
hiện đại. Thông qua công tác này nguồn lực thông tin quý giá của thư viện
15
mới được sử dụng có hiệu quả, mới phát huy được tác dụng trong phát triển mọi
mặt của đất nước, từ đó vị trí, vai trò xã hội của thư viện mới được khẳng định.
Trong thư viện công tác phục vụ bạn đọc bao gồm: phục vụ bạn đọc trong
thư viện; phục vụ bạn đọc ngoài thư viện; tuyên truyền giới thiệu sách và các dịch
vụ thông tin thư viện.
Công tác phục vụ bạn đọc dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc có phân biệt/ đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu tin: phục vụ theo
nhu cầu tin của bạn đọc. Phân nhóm bạn đọc để phục vụ thích hợp với nhu cầu
của họ.
- Nguyên tắc kịp thời : Phục vụ đúng thời điểm. Tiết kiệm thời gian của bạn
đọc. Tài liệu cập nhật và có giá trị thời gian.
- Nguyên tắc phát huy tính tự giác và sáng tạo của bạn đọc trong quá trình
đọc, hình thành ở bạn đọc ý thức tự nguyện đọc sách, giúp họ hình thành hứng thú
đọc sách mới, tạo điều kiện để họ lĩnh hội sáng tạo nội dung tài liệu.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc
Nghiên cứu nhu cầu tin và đáp ứng nhu cầu tin là hoạt động then chốt trong
hoạt động của các cơ quan thông tin thư viện. Mọi yếu tố trong dây chuyền thông
tin – thư viện đều có quan hệ hữu cơ và ảnh hưởng đến chất lượng công tác phục vụ
bạn đọc. Đó là:
- Nguồn lực thông tin: được xem là nền tảng cho mọi hoạt động thư viện, là
chất liệu để hình thành các sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện.
Nguồn lực thông tin là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo một hay
nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo nguyên tắc, quy trình khoa học
của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cao và được bảo
quản.
Nguồn lực thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng, được coi là yếu tố đầu
tiên để cấu thành thư viện, nội dung nguồn lực thông tin thư viện càng phong phú,
loại hình càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu của người dùng tin càng cao.
16
Để thu hút bạn đọc đến thư viện, cần tăng cường nguồn lực thông tin trên các
phương diện: số lượng, chất lượng và hình thức xuất bản...
Trước đây, khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động
thông tin thư viện, thư viện phục vụ bạn đọc tài liệu truyền thống như: sách, báo,
tạp chí và đến khi công nghệ thông tin được áp dụng làm thay đổi hình thức của tài
liệu, bên cạnh những tài liệu dạng văn bản còn xuất hiện những dạng tài liệu phi
văn bản. Bạn đọc ngày nay có thể lựa chọn nhiều loại hình tài liệu khác nhau như:
sách, báo, tạp chí, đĩa CD, DVD, cơ sở dữ liệu... để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình
một cách tối đa. Người dùng tin, từ chỗ bị hạn chế trong việc mượn tài liệu đến chủ
động trong việc tìm kiếm nguồn thông tin đa dạng và phong phú, không chỉ trong
thư viện mà cả nguồn tài nguyên thông tin trên mạng. Để nâng cao hơn nữa chất
lượng và hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc thì thư viện cần có phương thức phục
vụ tài liệu cho phù hợp, cần phải xử lý tài liệu một cách chính xác nhất, cập nhật kịp
thời, xử lý khoa học và hiệu quả nhằm đưa ra phục vụ những tài liệu phù hợp với
nhu cầu của bạn đọc.
- Sản phẩm thông tin - Thư viện
Sản phẩm thông tin – thư viện được coi là chiếc chìa khóa, cầu nối giữa bạn
đọc với tài liệu và là kết quả của quá trình xử lý thông tin, quá trình này là một dạng
lao động hết sức đa dạng, có nhiều mức độ khác nhau, là loại hình lao động đặc
trưng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Do vậy chất
lượng sản phẩm thông tin phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cá nhân hay tập thể
thực hiện quá trình xử lý, các kỹ năng và trình độ xử lý thông tin của cán bộ thông
tin. Có nghĩa là các sản phẩm phải hoàn thiện về mặt nội dung, đồng thời đảm bảo
tính nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin để đưa ra những sản phẩm
thông tin chính xác, phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc và khả năng khai
thác thông tin qua những sản phẩm đó.
- Trình độ chuyên môn, kỹ năng của cán bộ thư viện
Cán bộ thư viện được coi là linh hồn của thư viện và là một trong bốn yếu tố
cấu thành thư viện. Trong mối quan hệ với bạn đọc, họ là người trung gian, môi giới
17
giữa tài liệu và bạn đọc. Họ không chỉ tuyên truyền, giới thiệu tài liệu đến với bạn
đọc mà còn nghiên cứu nhu cầu đọc, hứng thú đọc, hướng dẫn bạn đọc sử dụng tài
liệu nhằm tạo ra những dịch vụ tối ưu nhất phục vụ bạn đọc.
Để công tác phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cán bộ thư viện ngoài nắm vững
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải có kỹ năng, ý thức trách nhiệm trong
công việc và lòng yêu nghề.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện, có thể nói
cơ sở vật chất của thư viện chính là nơi để người dùng tin sáng tạo và chất lượng
công việc của họ đó là nghiên cứu, tìm đọc... phụ thuộc lớn vào yếu tố này. Cơ sở
vật chất của thư viện khang trang sẽ thu hút đông đảo lượng bạn đọc đến sử dụng
thư viện và ngược lại.
- Yếu tố quản lý:
Với bất kỳ cơ quan thông tin thư viện nào, những người quản lý, lãnh đạo
luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất, họ như những người định hướng, cầm lái cho
những con thuyền đi đến đích. Trong thời đại mọi ngành khoa học đều phát triển
mạnh mẽ như hiện nay thì vai trò của họ càng tỏ rõ hơn nữa. Ngoài kiến thức
chuyên môn thì họ cần phải có những kiến thức và năng lực quản lý, lãnh đạo, kỹ
năng hoạch định chiến lược cũng như kỹ năng xây dựng và thực hiện dự án. Càng
có nhiều kỹ năng họ càng quản lý tốt hơn và đưa ra những định hướng phát triển dài
hạn hơn.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc
Căn cứ vào mục đích hoạt động của thư viện có thể đưa ra tiêu chí đánh giá
chất lượng hoạt động phục vụ của thư viện như sau:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin
Thể hiện ở mức độ đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ các yêu cầu tin của bạn đọc được
đáp ứng. Chất lượng thông tin được đánh giá trên tính đầy đủ của thông tin. Thông
tin đầy đủ, chính xác có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở thông tin được cung cấp
bạn đọc có nhìn nhận đúng về sự kiện, hoạt động,... Chất lượng phục vụ bạn đọc
18
còn phải được thể hiện ở tính kịp thời. Hoạt động phục vụ đảm bảo để người dùng
tin nhận được thông tin theo đúng yêu cầu, trong thời gian ngắn nhất. Mức độ đáp
ứng nhu cầu tin được đo bằng tỷ lệ phù hợp giữa tài liệu và nhu cầu tin của bạn
đọc; ý kiến bạn đọc.
- Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện
Thể hiện qua số lượng bạn đọc đến thư viện. Mức độ lôi cuốn bạn đọc được
đo bằng tỷ lệ giữa lượng bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện với lượt bạn đọc đến sử
dụng thư viện.
- Mức độ khai thác nguồn lực thông tin
Tài liệu được luân chuyển càng nhiều càng chứng tỏ rằng tài liệu đó có giá
trị và đáp ứng được nhu cầu tin của bạn đọc. Mức độ khai thác nguồn lực thông tin
được đo bằng vòng quay tài liệu.
Như vậy đây là ba tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc tuy
chúng có nội dung khác nhau nhưng đều liên quan, hỗ trợ lẫn nhau.
1.2. Trung tâm Thông tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa trƣớc nhiệm vụ của
nhà trƣờng
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (Đại học PCCC) ra đời và phát triển
từ tiền thân là tổ Phòng cháy chữa cháy (PCCC) trực thuộc Khoa Cảnh sát của
trường Công an Trung ương (nay là Học viện An ninh nhân dân) đến năm 1965 Bộ
công an quyết định thành lập Phân hiệu Cảnh sát nhân dân trên cở sở Khoa Cảnh
sát.
Đầu năm 1972, sau những thất bại liên tục của địch trên toàn chiến trường
Miền Nam, Đế quốc Mỹ đã huy động một lực lượng không quân lớn mở rộng chiến
tranh phá hoại lần thứ hai ra Miền Bắc. Trước tình hình đó Bộ công an ký quyết
định thành lập phân hiệu Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Cảnh sát PCCC) trực
thuộc trường Học Viện Cảnh sát nhân dân với nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho lực
lượng PCCC chiến đấu với giặc lửa do không quân Mỹ gây ra ở Hà Nội và các tỉnh
lân cận. Năm 1976 tại hội nghị Công an toàn quốc Bộ công an chủ trương tổ chức
19
lại hệ thống đào tạo trong lực lượng Công an nhân dân theo đó tách phân hiệu Cảnh
sát PCCC thành lập trường hạ sỹ quan Cảnh sát PCCC có trình độ trung cấp và sơ
cấp, đến năm 1984 thành trường Cao đẳng PCCC. Trước yêu cầu của công tác đào
tạo cán bộ PCCC phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và phát triển kinh tế đất nước
ngày 14/10/1999 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập trường Đai học
Phòng cháy chữa cháy.
- Chức năng
Trường Đại học PCCC có trách nhiệm đào tạo cán bộ phòng cháy, chữa cháy
trình độ thạc sỹ, đại học và các trình độ thấp hơn; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu khoa học về phòng cháy, chữa cháy. Trải
qua 38 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học PCCC đã đạt được những thành
tựu to lớn phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Có thể nói đây
là cơ sở duy nhất ở Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ làm công tác
PCCC.
- Nhiệm vụ
Trường Đại học PCCC đảm nhận nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại
học và các trình độ thấp hơn về nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
lực lượng trong Công an, các ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội theo quy chế văn bằng của Nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát, với các đơn vị liên quan đề xuất Bộ
trưởng ban hành mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho từng
bậc học, hệ học và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ
ban hành.
Trực tiếp biên soạn và phối hợp với Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn cứu hộ, các đơn vị có liên quan biên soạn, nghiệm thu và đưa vào sử dụng
các loại giáo trình và tài liệu phục vụ dạy học; Tổng kết kinh nghiệm về các mặt
công tác giảng dạy, học tập và công tác quản lý của trường; Hoàn thiện mục tiêu,
đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, gắn quá trình đào tạo của
20
trường với xã hội và thực tiễn công tác chiến đấu, xây dựng lực lượng Phòng cháy
và chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
Tổ chức tuyển sinh, quyết định điểm chuẩn tuyển sinh, chiêu sinh theo phân
cấp của Bộ, đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cho học viên theo quy định.
Điều động học viên ra trường theo chỉ tiêu, kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Công an.
Tổ chức thực hiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ quy định của Bộ trưởng;
Quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên và
học viên theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh đã được
quy định; Nghiên cứu đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận giáo
viên kiêm chức của nhà trường; Mời chuyên gia, cán bộ khoa học ngoài ngành tham
gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ của Trường; Cử giáo viên của
trường giảng dạy các môn về phòng cháy, chữa cháy cho các trường trong và ngoài
ngành Công an nhân dân.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các đề tài khoa học
giáo dục, khoa học kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy phục vụ cho yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội; Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật về phòng
cháy, chữa cháy vào công tác giảng dạy, học tập. Tham gia chữa cháy khi được Bộ
Công an trưng dụng.
Quản lý tư liệu giáo khoa và tổ chức thông tin khoa học nghiệp vụ phòng
cháy, chữa cháy phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về
phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn.
Thực hiện các mặt công tác hậu cần, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật,
đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và sinh
hoạt của cán bộ, giáo viên, học viên.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên
cứu khoa học công nghệ về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an.
21
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
của Trường do Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng Cục trưởng Tổng cục xây dựng lực
lượng công an nhân dân giao.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trường đại học PCCC bao gồm: Ban giám hiệu, và 6
đơn vị trực thuộc đó là: 04 khoa (Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC, Phòng
cháy, Chữa cháy, Cứu hộ cứu nạn); 06 bộ môn (Mác Lênin và Khoa học xã hội
nhân; Khoa học cơ bản và ngoại ngữ; Pháp luật và nghiệp vụ công an; Quân sự, võ
thuật, thể dục thể thao; Cơ sở ngành PCCC; Bộ môn ngoại ngữ); 09 phòng (Phòng
Quản lý đào tạo, Quản lý Khoa học và đào tạo sau đại học, Phòng Quản lý học viên,
Phòng Quản lý xây dựng lực lượng, Phòng Hậu cần, Phòng Hành chính tổng hợp,
Phòng Quản lý nhà ăn, Phòng quản lý đào tạo hệ vừa làm, vừa học và học viên
ngoài ngành Công an, Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng); 04 Trung tâm
(Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa, Trung tâm nghiên cứu ứng
dụng khoa học kỹ thuật PCCC, Trung tâm dạy nghề, đào tạo và sát hạch lái xe,
Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ); Tạp chí Phòng cháy và chữa cháy và Ban Quản
lý dự án xây dựng trường. Các đơn vị trong nhà trường thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của Bộ công an.
- Đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ tại đây đã và đang được đào tạo nâng cao trình độ, năng lực,
đáp ứng yêu cầu của xã hội và công việc. Đội ngũ cán bộ, chiến sĩ rất đông đảo và
bao gồm nhiều thành phần khác nhau nên nhu cầu thông tin cũng rất đa dạng. Từ
cán bộ lãnh đạo chỉ huy có những yêu cầu về thông tin, tài liệu với cấp độ bảo mật;
đến cán bộ kỹ thuật với những chuyên ngành chuyên sâu, cán bộ tham mưu, và đội
ngũ cán bộ với hệ thống bài giảng, giáo án hàng tuần, hàng tháng. Hàng năm nhà
trường cử nhiều cán bộ, giảng viên đi học tập, nâng cao trình độ ở các trường đại
học trong và ngoài nước.
22
- Cơ sở vật chất
Trường Đại học PCCC có diện tích rộng lớn chia làm 3 cơ sở với hàng chục
ha và là một trong những trường Công an nhân dân nằm trong hệ thống trường đại
học thực hiện tin học hóa của Bộ Công an. Chính vì vậy, cơ sở vật chất/hạ tầng
công nghệ thông tin được đầu tư khá lớn và hiện đại với nhiều phòng học trong đó
có một số phòng học chuyên môn như: vẽ kỹ thuật, ngoại ngữ, thực hành tin học,
thực hành nghiệp vụ. Ngoài ra nhà trường còn có một hội trường lớn và một phòng
Hội thảo khoa học với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. Các giảng đường được
trang bị theo chuẩn quốc gia với các phương tiện, công nghệ hiện đại phục vụ cho
việc dạy và học. Mỗi lớp được phân hội trường riêng để dễ khai thác và sử dụng.
Nhà trường xây dựng được hệ thống các phòng thí nghiệm phục vụ cho học
tập chuyên ngành: Trường bắn điện tử, Trường bắn thực địa; Khu vực giáo dục,
huấn luyện thể chất: Nhà huấn luyện võ thuật, Bể bơi, Nhà tập luyện, thi đấu thể
thao (bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, sân tennis...), sân vận động. Các phòng thí
nghiệm với trang thiết bị hiện đại như: Phòng Thí nghiệm Hoá đại cương; Phòng
Thí nghiệm Vật lý đại cương; Phòng Thí nghiệm Thủy lực và cung cấp nước chữa
cháy; Phòng Thí nghiệm Điện kỹ thuật và Phòng cháy thiết bị điện; Phòng Thực
nghiệm Báo cháy và Chữa cháy tự động bằng nước, khí CO2, bằng bột; Phòng thí
nghiệm Vật liệu xây dựng và Phòng cháy trong xây dựng; Phòng Thí nghiệm Chữa
cháy.
Do đặc thù công tác PCCC nên nhà trường còn có các trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ học thực hành về kỹ thuật chữa cháy: Gồm ô tô chữa cháy do Liên Xô chế
tạo; xe Hino môrita, xe Nissan do Nhật Bản chế tạo, xe M.A.N do Đức chế tạo, xe
thang chữa cháy do Mỹ chế tạo và máy bơm chữa cháy, các bình chữa cháy xách
tay, mặt nạ phòng độc và nhiều thiết bị, phương tiện chữa cháy khác.
Ký túc xá là những tòa nhà cao tầng bảo đảm chỗ ở nội trú cho toàn bộ học
viên trong nước và quốc tế; nhà ăn tập thể đảm bảo phục vụ trên 4500 xuất ăn của
cán bộ, giáo viên và học viên trong trường, với các phương tiện bảo quản, chế biến
thực phẩm hiện đại (lò hơi, tủ bảo ôn, hệ thống kiểm dịch...).
23
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin Khoa học và
Tư liệu giáo khoa
Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa là một trong những đơn
vị thuộc trường Đại học PCCC, ra đời cùng với ngày thành lập trường đại học
PCCC. Trải qua 38 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm TTKH &TLGK đã
khẳng định sự đóng góp to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà
trường.
Năm 1976 Bộ Công an ra Quyết định tách phân hiệu Cảnh sát PCCC thành
lập trường hạ sỹ quan Cảnh sát PCCC có trình độ trung cấp và sơ cấp, đến năm
1984 thành trường Cao đẳng PCCC. Lúc này bộ phận Tư liệu giáo khoa thuộc Tổ
giáo vụ, tổ chức làm nhiệm vụ phục vụ các lớp Hạ sĩ quan. Từ năm 1990 đến 2000
trực thuộc Phòng Đào tạo, sau đó lại nhập cùng vào Phòng Quản lý nghiên cứu
khoa học tư liệu giáo khoa và thư viện. Năm 2010 Bộ công an yêu cầu mỗi trường
công an nhân dân phải thành lập một trung tâm riêng và lấy tên là Trung tâm Thông
tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa. Trung tâm TTKH & TLGK trường đại học
PCCC ra đời trong hoàn cảnh đó với nhiệm vụ phục vụ các hệ đào tạo đại học, liên
thông, vừa làm vừa học (VLVH), sau đại học, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng lãnh
đạo chỉ huy, quốc tế (Lào, Cămpuchia, ...) mở tại trường và ở công an các đơn vị,
địa phương.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
Thư viện trường đại học có vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo đại học
và nghiên cứu khoa học. Trường đại học có uy tín, có chất lượng đào tạo cao đồng
thời cũng là trường có thư viện tốt, có kho tài liệu phong phú, có chất lượng dịch vụ
tốt. Là cơ sở đào tạo PCCC duy nhất của ngành Công an, Trung tâm TTKH &
TLGK Đại học PCCC có chức năng, nhiệm vụ chung của một thư viện trường đại
học, ngoài ra còn có một số chức năng, nhiệm vụ mang tính đặc thù của ngành
trong đó yếu tố bảo mật được đặt lên hàng đầu. Ngoài những tài liệu đào tạo về kiến
thức cơ bản, cơ sở cho học viên các hệ thì những tài liệu mật, tài liệu phục vụ đào
24
tạo chuyên ngành, luận văn, luận án… đều thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước.
Do đó công tác phục vụ có nét khác biệt so với thư viện các trường đại học khác.
- Chức năng
Trung tâm TTKH&TLGK có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các
công tác: Đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của nhà
trường.
- Nhiệm vụ
Nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học,
giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên cụ thể là:
Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt
động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
học tập trong trường.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối
toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong nhà trường.
Thu thập, bổ sung – trao đổi, phân tích – xử lý tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp,
lưu trữ, bảo quản kho tư liệu trường bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật
mang tin.
Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và
tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong trường khai
thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của Trung tâm và các
nguồn tin bên ngoài.
Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do trường xuất bản, các luận án
tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại trường hoặc người viết là cán bộ, sinh viên của trường;
Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp nhà trường và cấp Nhà nước
đã được nghiệm thu đánh giá do trường chủ trì hoặc do cán bộ tại trường thực hiện.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của cơ sở đào tạo, xuất bản các ấn phẩm thông
tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và
đào tạo.
25
Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý luận
khoa học chuyên ngành, ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật mới vào
xử lý và phục vụ thông tin, thư viện.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý, cung
cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ TT-TV. Trang bị kiến thức về hình thức cấu
trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán
bộ và học viên tại trường.
Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm TT-TV, các
tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức và điều
hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp hội Thông tin – Thư viện Việt
Nam.
Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản
khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
nhà trường.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
- Cơ cấu tổ chức
+ Ban Giám đốc Trung tâm TTKH&TLGK: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính thức về tổ chức, quản lý nhân sự,
tổ chức quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác của Trung tâm
TTKH&TLGK
Phó Giám đốc: là người được giám đốc ủy quyền phụ trách một số lĩnh vực
công tác cụ thể: Phụ trách cơ sở vật chất, phụ trách kỹ thuật, phụ trách công tác
phục vụ bạn đọc.
+ Các Tổ nghiệp vụ - thông tin: có nhiệm vụ bổ sung, trao đổi và xử lý tài liệu.
Tiếp nhận tư liệu qua các hình thức trao đổi, tặng biếu của các tổ chức, cơ quan
trong và ngoài nước. Có trách nhiệm xác định nhu cầu tin của cán bộ lãnh đạo, cán
bộ giảng dạy, sinh viên để từ đó tìm kiếm, khai thác và cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ thông tin có chất lượng tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu của người dùng tin.
26
Cơ cấu tổ chức tại trung tâm TTKH&TLGK được thể hiện trong các sơ đồ cụ
thể sau:
Ban Giám đốc Trung tâm TTKH&TLGK bao gồm Giám đốc và các Phó Giám
đốc
- Các tổ nghiệp vụ:
+ Tổ Tư liệu giáo khoa
+ Tổ Thông tin tư liệu và Quản trị mạng
- Các Phòng thuộc các tổ:
+ Phòng đọc tổng hợp
+ Kho lưu trữ
+ Kho sách tổng hơp
+ Phòng tra cứu
+ Phòng đọc cao học
+ Phòng web
+ Phòng chủ mạng LAN
+ Phòng tra cứu Internet
+ Phòng tra cứu mạng LAN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TƯ LIỆU GIÁO KHOA
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ QUẢN TRỊ MẠNG
P. Web
P. tra cứu Internet
P. tra cứu
P. chủ mạng LAN
Kho lưu trữ
P. tra cứu mạng LAN
P. đọc tổng hợp
P. đọc báo, tạp chí
Kho sách tổng hợp
Trung tâm TTKH&TLGK trường ĐHPCCC có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
27
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm TTKH & TLGK trƣờng đại học PCCC
- Đội ngũ cán bộ
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của TTTTKH &TLGK đội ngũ
cán bộ Trung tâm có những thay đổi quan trọng phù hợp với từng giai đoạn và thời
kỳ. Từ số lượng chỉ có 3 cán bộ, nhân viên kiêm nhiệm đến nay Trung tâm có 19
cán bộ trong đó: 01 thạc sĩ Công nghệ thông tin, 02 kỹ sư PCCC, 02 kỹ sư công
nghệ thông tin, 02 cử nhân báo chí, 01 cử nhân văn thư lưu trữ, 11 cử nhân thông
tin thư viện trong đó 02 cán bộ đang học thạc sĩ thông tin thư viện.
1.2.5. Hạ tầng công nghệ, cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin
- Hạ tầng công nghệ và cơ sở vật chất
Hiện đại hóa thư viện hiện đang là mục tiêu chiến lược phát triển các thư
viện ở Việt Nam. Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thông tin thư viện
tại Trung tâm được đầu tư tương đối cơ bản, khai thác có hiệu quả với 02 máy in
mã vạch, 09 đầu đọc mã vạch, 1 máy chiếu, 2 máy pho to, 1 máy scan, 1 máy ảnh
kỹ thuật số và đầy đủ các trang thiết bị khác như: điều hòa nhiệt độ, cổng từ, hệ
thống camera theo dõi... Ngoài ra với dự án thư viện điện tử, Trung tâm
TTKH&TLGK được đầu tư hệ thống mạng bao gồm: hệ thống máy chủ, hệ
thống máy trạm, 1 phòng đọc tra cứu mạng Internet, 1 Phòng tra cứu mạng Lan;
hệ thống máy tra cứu của cán bộ quản lý thư viện, hệ thống máy trạm tra cứu ở
các phòng riêng của Ban Giám đốc và văn phòng các Khoa, Bộ môn, Phòng.
Bên cạnh đó Trung tâm này còn có nhiều cơ sở vật chất khác đảm bảo cho
hoạt động lưu trữ, in ấn, bảo mật tài liệu các loại. Về cơ bản, cơ sở vật chất, trang
thiết bị dành cho hoạt động thông tin thư viện khá tốt, thể hiện sự quan tâm của Ban
lãnh đạo.
- Nguồn lực thông tin
Trong những năm gần đây được lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư Trung tâm
TTKH&TLGK có hệ thống kho tài liệu phong phú cả về nội dung và hình thức đã
đáp ứng được phần lớn nhu cầu của bạn đọc. Trung tâm có 01 phòng đọc tổng hợp
28
có sức chứa hơn 200 chỗ ngồi cùng một lúc, hệ thống các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và kho tài liệu.
Hiện nay tài liệu thư viện đã lên tới 130.119 cuốn trong đó sách giáo trình là
97.098 cuốn, sách tham khảo 27.479 cuốn, sách ngoại văn 3.178. Luận văn, luận án,
khóa luận tốt nghiệp 2.364. Tổng số đầu sách hiện có hơn 11.000 đầu sách, hơn 80
loại báo và tạp chí. Như vậy bước đầu tài liệu, hệ thống kho, giá được đầu tư, trang
bị mới gọn gàng, ngăn nắp và hệ thống tra cứu đã đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viện và học viên nhà trường.
1.3. Đặc điểm Ngƣời dùng tin và Nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin Khoa
học và Tƣ liệu giáo khoa
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin
Trong hoạt động TT - TV việc xác định đặc điểm người dùng tin là điều
quan trọng bởi họ là đối tượng phục vụ của công tác này. Mọi công tác tổ chức và
triển khai hoạt động của thư viện đều nhằm mục đích cuối cùng là làm thế nào để
thỏa mãn tối đa nhu cầu của người dùng tin. Họ như là yếu tố tương tác hai chiều
với các cơ quan thông tin, là định hướng các hoạt động của cơ quan thông tin.
Người dùng tin tham gia vào hầu hết các quá trình của dây chuyền thông tin và là
người đánh giá các nguồn thông tin đó.
Đối tượng bạn đọc tại Trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC có
nhu cầu tin tương đối cao. Bạn đọc chính là các cán bộ, giảng viên, sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh. Như vậy, đối tượng phục vụ của trung tâm không chỉ
là các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên mà bao gồm cả nghiên cứu
sinh, học viên cao học, sinh viên và học viên. Vì vậy, nhu cầu thông tin của họ rất
khác nhau và phương thức tổ chức phục vụ của trung tâm này cũng phải tổ chức đa
dạng cho phù hợp với từng đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng sử dụng thông tin
trong trung tâm đều có đặc điểm riêng và mang tính đặc thù riêng về nhu cầu
thông tin.
29
- Nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý
Họ vừa tham gia giảng dạy vừa làm công tác quản lý. Là những người đề ra
phương hướng, mục tiêu phát triển của nhà trường .
Đây là những người có kiến thức cao, có khả năng điều hành, có tư duy tổ
chức công việc tốt. Nhu cầu tin của họ không chỉ cao mà còn đa dạng, họ cần thông
tin cô đọng, xúc tích, có độ tin cậy và tính chính xác cao. Họ thường sử dụng tài
liệu về khoa học quản lý, khoa học giáo dục và đào tạo, tài liệu mang tính chất
chuyên sâu, khoa học – công nghệ, văn hóa – xã hội, trong đó, đặc biệt là các tài
liệu về các lĩnh vực mũi nhọn PCCC nhằm mục đích tìm hiểu một cách cụ thể, xác
thực tình hình thực tiễn và những yêu cầu hiện nay của nền kinh tế – xã hội của đất
nước, của Nhà trường.
Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý có khả năng sử dụng nhiều ngôn ngữ khác
nhau. Hình thức phục vụ thông tin của nhóm này là các dữ liệu, các tổng quan, tổng
luận, bản tin chọn lọc…
- Nhóm đội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học và giảng viên
Đây là nhóm người dùng tin có trình độ cao có khả năng sử dụng ngoại ngữ
tốt (từ 1-2 ngoại ngữ). Họ là những người chuyển giao tri thức khoa học đến cho
sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của trường, vừa là chủ thể thông
tin vừa là người dùng tin thường xuyên của thư viện. Vì tham gia giảng dạy nên họ
thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, công nghệ mới chuyên sâu liên quan
trực tiếp tới lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Sản phẩm của họ là những bài
giảng, giáo trình, các công trình nghiên cứu khoa học, các dự án...
Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, người giảng viên phải tìm và giới thiệu
cho sinh viên những tài liệu cần thiết liên quan đến môn học để học viên tìm tòi và
bổ sung kiến thức mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong
học tập và nghiên cứu. Do vậy, thông tin của nhóm này là những thông tin chuyên
sâu có tính thời sự về an ninh quốc gia thuộc các lĩnh vực PCCC. Hình thức phục
vụ thông tin cho nhóm này là các danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp
xuất bản, các thông tin thư mục chuyên đề, thông tin chọn lọc về nghiệp vụ, tài liệu
30
chuyên ngành là sách cũng như tạp chí công an nhân dân, các cơ sở dữ liệu, các tài
liệu điện tử, các thông tin trên mạng, các nguồn tài liệu nước ngoài về các chuyên
ngành sâu rất quan trọng đối với nghiên cứu và giảng dạy của họ. Song, một điều
hạn chế là tài liệu nước ngoài ít và đó là những tài liệu quý nên không được mượn
về nhà mà phải đọc tại thư viện thì họ lại không có thời gian. Mặc dù có phòng đọc
cho nghiên cứu sinh và giảng viên nhưng do điều kiện thời gian và thói quen nên số
lượng bạn đọc đến sử dụng thư viện chưa nhiều. Chính vì vậy cần nhiều hơn nữa sự
quan tâm của trung tâm trong thời gian tới.
- Nhóm học viên các hệ (chính quy, liên thông, nâng bằng, hệ vừa học
vừa làm):
Đây là nhóm đối tượng phục vụ chủ yếu và đông đảo nhất của Trung tâm
TTKH&TLGK.
Yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập nghiên cứu là đổi mới phương pháp
giảng dạy trong nhà trường, giảng viên chỉ là người truyền đạt những kiến thức cơ
bản và gợi mở cho sinh viên hướng nghiên cứu, phát huy tinh thần chủ động sáng
tạo của mỗi người. Do vậy nhu cầu tin của nhóm này rất phong phú và đa dạng họ
cần những thông tin cụ thể, chi tiết, đầy đủ và thiết thực cho học tập, nghiên cứu.
Họ cần các tài liệu mang tính chất giáo khoa, giáo trình đến các tài liệu mang
tính chất tham khảo về mọi lĩnh vực văn hóa giải trí. Do đặc thù của ngành Công
an, môi trường dành cho giải trí hạn chế, họ có nhiều thời gian để tìm kiếm thông
tin, tuy nhiên phần lớn đều chưa có khả năng khai thác, tìm kiếm, sử dụng tài liệu
hiệu quả. Với đặc điểm đó hàng năm trung tâm tổ chức các lớp học đầu khóa nhằm
hướng dẫn cách sử dụng, tra cứu tài liệu thư viện và cung cấp những hiểu biết về cơ
chế hoạt động của thư viện, các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện có.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, những ứng dụng của công
nghệ thông tin đến lĩnh vực TT-TV đã làm thay đổi lớn thói quen sử dụng thông tin
của người dùng tin. Người dùng tin đã dần hình thành thói quen thích sử dụng công
cụ tìm kiếm trên mạng Internet, những tiện ích của những cơ sở dữ liệu điện tử và
31
có xu hướng cập nhật nhiều hơn tài liệu toàn văn điện tử thay cho tài liệu in truyền
thống. Như vậy đòi hỏi trung tâm ngoài việc phát triển nguồn lực thông tin thì cán
bộ thư viện cần phải có tri thức rộng, kỹ năng chuyên môn giỏi, ý thức trách nhiệm
và lòng yêu nghề cao mới có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin cho người dùng
tin để nâng cao chất lượng đào tạo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Nghiên cứu nhu cầu tin là một công việc cần thiết phải được tiến hành
thường xuyên bởi nó giúp tìm hiểu nhu cầu tin và đánh giá của người dùng tin về
chất lượng công tác phục vụ.
Từ những đặc điểm của nhóm người dùng tin như trên, để làm tốt công tác
phục vụ thông tin tài liệu, làm thế nào để nguồn tin được khai thác, sử dụng triệt để
và mang lại lợi ích. Phải tiến hành xem xét, đánh giá nhu cầu tin của họ để có biện
pháp đáp ứng tối đa nhu cầu tin của bạn đọc ở TTTTKH&TLGK trường Đại học
PCCC. Thông qua kết quả điều tra số phiếu phát ra 500, kết quả thu về là 482 phiếu
trả lời, đạt 96,4% nhu cầu tin của người dùng tin tại TTTTKH&TLGK Trường Đại
học PCCC trong đó nam 402 phiếu chiếm 83,4 %, nữ là 80 chiếm 16,6 %.
Phiếu điều tra đã thu được phân theo nhóm và có tỷ lệ như sau: Nhóm cán bộ
lãnh đạo và quản lý 31 phiếu chiếm 6,4%; nhóm giảng viên và cán bộ nghiên cứu
69 phiếu chiếm 14,3%; nhóm học viên cao học và sinh viên 382 phiếu chiếm
79,3%.
Các đối tượng đến thư viện ngày càng lớn với nhu cầu nghiên cứu tài liệu, sử
dụng thông tin có mục đích nghiên cứu, bổ sung kiến thức cho học tập. Do vậy nhu
cầu tin luôn có chiều hướng phát triển cao và bền vững điều này thể hiện qua kết
quả ở bảng 1 về mức độ thường xuyên của bạn đọc đến sử dụng thư viện
32
Bảng 1.1: Mức độ thƣờng xuyên bạn đọc sử dụng tại Trung tâm
TTKH&TLGK
Thƣờng xuyên (1-2 lần/tuần)
Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng)
Rất ít (<1 lần/tháng)
Ngƣời dùng tin
Tỷ lệ %
Tổng (482 phiếu)
Tần số %
Tần số %
Tần số %
12
10
9
6.4
31
Cán bộ lãnh đạo, quản lý
38.7
32.3
29.0
35
28
40.6
6
14.3
69
Cán bộ nghiên cứu và giảng viên
50.7
8.7
Học viên
241
96
45
79.3
382
63.1
11.8
25.1 Biểu đồ 1.1: Mức độ bạn đọc đến thƣ viện
Như vậy ta thấy nhu cầu tìm kiếm thông tin của bạn đọc tại thư viện là rất
cao. Qua điều tra cho thấy mức độ bạn đọc thường xuyên (1-2 lần/tuần) đến thư
viện chiếm phần lớn, tỷ lệ thấp nhất là 38,7% là cán bộ lãnh đạo và quản lý vì đối
tượng này thời gian của họ không có nhiều. Tỷ lệ cao nhất là 63,1% thuộc về nhóm
học viên các hệ vì đối tượng này hầu hết thời gian của họ chủ yếu dành cho việc
học tập, nghiên cứu, và ngoài thời gian lên lớp, thư viện là giảng đường thứ hai
của họ.
33
Mức độ thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) bạn đọc đến thư viện chiếm tỷ lệ tương
đối đồng đều. Điều này khẳng định thư viện trung tâm TTKH &TLGK là một kho
tàng tri thức mà nhiều bạn đọc không thể đến thường xuyên hàng tuần, nhưng họ
vẫn đến đều đặn trong một thời gian nhất định hàng tháng.
Số liệu điều tra cho thấy mức độ bạn đọc thường xuyên và thỉnh thoảng đến
thư viện chiếm tỷ lệ cao trong kết quả điều tra. Mức độ rất ít (<1 lần/tháng) chiếm
tỷ lệ không đáng kể, nhiều nhất là là nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý 29% và ít
nhất là nhóm Cán bộ nghiên cứu và giảng viên 8,7%.
* Về nhu cầu tin của bạn đọc về các lĩnh vực đào tạo của trường
Bạn đọc ở trung tâm TTKH&TLGK có nhu cầu hết sức phong phú, đa dạng,
có hướng chuyên sâu theo chuyên ngành đào tạo, tuy nhiên ngoài việc đọc các tài
liệu chuyên ngành của mình họ còn tham khảo các tài liệu về các ngành khoa học
liên quan. Hầu hết bạn đọc đều có nhu cầu không chỉ một lĩnh vực chuyên môn sâu
của họ mà còn nhiều lĩnh vực khác có liên quan.
Bảng 1.2: Nhu cầu của bạn đọc về các lĩnh vực
Học viên (382)
Tỷ lệ %
Lĩnh vực chuyên môn
Số phiếu trả lời
Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Tần số %
Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69) Tần số %
14
28
42.9
Tần số %
206
17.2
Phòng cháy
16
31
164 163
210
17.6
Chữa cháy
19
37
83
139
11.6
An ninh trật tự
2
10
119
131
11.0
Văn học
7
23
62
92
7.7
Công nghệ thông tin
15
43.4 51.6 61.3 6.5 22.6 48.4
22
53
90
7.5
Ngoại ngữ
7
22.6
40.6 44.9 53.6 14.5 33.3 31.9 15.9
11
157
175
14.7
7
22.6
18.8
13
132
152
12.7
Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội
42.6 21.7 31.2 16.2 13.9 41.1 34.6
1195
100
Tổng số
34
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nhu cầu bạn đọc về nội dung thông tin
Nhóm Cán bộ lãnh đạo và quản lý nhu cầu nghiên cứu của họ nhằm mục
đích phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý vì vậy họ nghiên cứu không chỉ một
mà nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đối tượng giảng viên và cán bộ nghiên cứu cũng có nhu cầu nhiều về các
lĩnh vực như: Phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, công nghệ thông tin nhu cầu
của họ nhằm mục đich chủ yếu nghiên cứu phục vụ vào thực tế và giảng dạy.
Đối tượng học viên các lớp, nhu cầu nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực và các
lĩnh vực tương đối đồng đều nhưng tỷ lệ cao nhất cũng tập trung vào một số lĩnh
vực trọng điểm hiện nay như: Phòng cháy 42.9%, Chữa cháy 42,6%, Khoa học tự
nhiên 41,1%, Khoa học xã hội 34,6% và Văn học 31,2%
Ngoài ra việc xác định loại hình tài liệu bạn đọc cần sử dụng là một việc làm
cần thiết, giúp bạn đọc sử dụng thư viện ngày một tăng, giúp nhân viên thư viện
hướng đến công tác phục vụ một cách khoa học và hiệu quả.
35
Bảng 1.3: Tỷ lệ nhu cầu về loại hình tài liệu
Học viên (382) Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69) Loại hình tài liệu Tần số % Tần số % Tần số %
15 48.3 49 71.0 290 75.9 Sách
8 25.8 21 30.4 186 48.6 Luận văn, luận án, Đề tài NCKH
10 32.2 34 49.3 180 47.1 Báo, tạp chí
19 48.3 19 27.5 86 22.6 Tài liệu tra cứu
11 29.0 13 18.8 64 16.8 Tài liệu điện tử
Biểu đồ 1.3: Nhu cầu loại hình tài liệu
Phần lớn bạn đọc trung tâm thích sử dụng sách, đây là loại hình tài liệu được
sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là Luận văn, luận án, Đề tài nghiên cứu khoa học (đề
tài NCKH). Đây là loại tài liệu thư viện truyền thống, chiếm đại đa số trong thư
viện Trung tâm. Loại tài liệu có nhu cầu sử dụng thấp nhất theo số liệu điều tra là
tài liệu điện tử với nhóm sử dụng thấp là học viên có 16,8 % nguyên nhân là do loại
hình tài liệu còn mới mẻ, do thói quen và trình độ của bạn đọc.
36
Trong thời gian tới không những cán bộ giảng dạy nghiên cứu sử dụng
nhiều, mà đối tượng học viên cao học và sinh viên cũng cần được hướng dẫn chi tiết
hơn để có thói quen sử dụng loại hình tài liệu đặc biệt này để khai thác, tìm kiếm
thông tin.
Nhu cầu đọc tài liệu tiếng việt chiếm tỷ lệ rất cao, trong khi nhu cầu tài liệu
bằng ngôn ngữ nước ngoài rất thấp chủ yếu là tài liệu tiếng Nga và tiếng Anh.
Bảng 1.4: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
Học viên (382) Ngôn ngữ Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69)
Tần số % Tần số Tần số % %
Tiếng Việt 18 58.1 49 71.0 94.5 361
Tiếng Nga 15 48.4 17 24.6 3.6 14
Tiếng Anh 12 38.7 23 33.3 18.1 69
Ngôn ngữ khác 0 0 0 0 0 0
Biểu đồ 1.4: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
Qua kết quả điều tra cho thấy, bạn đọc sử dụng nhiều nhất là tài liệu ngôn
ngữ bằng tiếng Việt chiếm 94,5% với học viên, 71,0% cán bộ nghiên cứu và giảng
viên, và 58,1% với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tài liệu ngôn ngữ bằng tiếng Anh
37
cũng chiếm tỷ lệ tương đối 38,7%, thấp nhất là tiếng tiếng Nga 3,6%. So sánh giữa
số lượng tài liệu bằng ngôn ngữ các nước ngoài có ở thư viện với nhu cầu đọc tài
liệu ngoại ngữ chúng ta thấy rõ mức độ sử dụng tài liệu ngoại ngữ không đồng đều
giữa các nhóm bạn đọc, trong đó nhu cầu tiếng Nga: Cán bộ lãnh đạo quản lý là
48,4%, Cán bộ nghiên cứu và giảng viên 24,6%, thấp nhất học viên 3,6%. Kết quả
trên đã phản ánh trình độ ngoại ngữ của học viên là quá thấp thể hiện sự hạn chế
khai thác mảng tài liệu bằng tiếng nước ngoài này.
1.4. Vai trò công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TTKH & TLGK trƣờng
Đại học PCCC
Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào và càng phục
vụ nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện càng tăng. Vì vậy công tác phục vụ
bạn đọc là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của thư viện. Nó được coi
như chiếc cầu nối giữa kho tài liệu của thư viện và bạn đọc, là khâu cuối cùng trong
chu trình đường đi của tài liệu.
Quá trình phục vụ bạn đọc giúp cho tài liệu được luân chuyển một cách tốt
nhất. Căn cứ số liệu về vòng quay của tài liệu trong các đối tượng bạn đọc, thư viện
có thể đánh giá được hiệu quả, giá trị sử dụng của mỗi tài liệu từ đó có thể điều
chỉnh công tác bổ sung, phát triển tài liệu, làm thế nào để thư viện có được nguồn
tài liệu có giá trị cao nhất. Thông qua công tác phục vụ bạn đọc, các cơ quan thông
tin thư viện kiểm tra, đánh giá hoạt động của các khâu nghiệp vụ về trình độ và khả
năng của người cán bộ thông tin thư viện. Đây là khâu cuối cùng của chu trình
chuyên môn khép kín trong chu trình đường đi của tài liệu, trực tiếp quyết định hiệu
quả hoạt động thư viện.
Trong mối quan hệ với các yếu tố khác, phục vụ có vai trò quan trọng và
thúc đẩy các yếu tố đó phát triển. Nó tạo môi trường thuận lợi cho bạn đọc tiếp cận
với nguồn tài liệu theo đúng yêu cầu, đúng đối tượng có trong mỗi thư viện. Nguồn
tài liệu được phục vụ nhanh chóng, kịp thời và chính xác là một trong những tiêu
chí để lựa chọn thư viện nào làm điểm đến để khai thác, học tập, nghiên cứu. Bạn
đọc khi đến với thư viện với sự định hướng, chỉ dẫn sẽ khai thác được là tác nhân
38
tích cực giúp bạn đọc lựa chọn được những tài liệu phù hợp, có giá trị và có tính cập
nhật cao, có thời gian ngắn nhất.
Hiện nay, việc học tập của sinh viên có nhiều thay đổi so với trước đây.
Không còn việc sinh viên phụ thuộc hoàn toàn vào những gì mà thầy, cô giáo cung
cấp trên lớp nữa mà còn tích cực tham khảo, tìm hiểu các nguồn tin khác từ sách
báo, tạp chí, thông tin trên internet và một nơi sinh viên hay lui tới để tiếp nhận
những kiến thức đó là thư viện. Thư viện chính là một trong những yếu tố hàng đầu
góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường đại học. Hiện nay thư viện
không phải là nơi chứa sách mà là nơi thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ biến nhiều
nguồn thông tin khác nhau. Đây là nơi hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập,
nghiên cứu với những thông tin hữu ích trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.
Đổi mới giáo dục là yêu cầu bắt buộc đối với các trường đại học nhưng đổi
mới không chỉ yêu cầu về chất lượng, nội dung mà cả hình thức tổ chức đào tạo.
Trước yêu cầu ngày càng lớn đó Trường Đại học PCCC luôn nỗ lực hết mình để
đào tạo ra những lực lượng Cảnh sát PCCC vững mạnh thực hiện vai trò, trọng
trách của mình là bảo vệ tổ quốc.
Trung tâm TTKH &TLGK là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bạn
đọc phát triển toàn diện đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần giúp các học viên
hoàn thành sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để
thực hiện nhiệm vụ đó trung tâm cần phải hoàn thiện tổ chức hoạt động thông tin và
nâng cao chất lượng công tác phục vụ. Trung tâm phải tiến hành các giải pháp đồng
bộ từ tăng cường vốn tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin đến nâng cao trình độ,
năng lực, lòng yêu nghề và sự say mê, nhiệt tình của cán bộ thư viện bởi đó là yếu
tố quan trọng đảm bảo đáp ứng nhu cầu của bạn đọc.
Cán bộ thư viện tại trường chính là hạt nhân cho các dịch vụ và các chương
trình đào tạo của trường. Hiệu quả của công tác này chính là sự kết hợp giữa cán bộ
thư viện và giảng viên tại trường. Cán bộ thư viện không chỉ hỗ trợ giảng viên trong
việc củng cố, duy trì kiến thức mà còn giúp nâng cao sự hiểu biết của họ. Điều này
39
giúp tăng cường chất lượng các chương trình giảng dạy, các bài giảng luôn mới mẻ,
sinh động tạo hứng thú học tập cho sinh viên, học viên.
Với đặc thù của ngành công an là bao cấp từ chu cấp tất cả nhu cầu trong
cuộc sống hàng ngày đến công việc khi ra trường đã gây thói ỉ lại trong học viên.
Do đó việc kích thích nhu cầu đọc của các học viên, sinh viên, lôi cuốn họ đến thư
viện, tạo thói quen đọc sách và sử dụng thư viện là nhiệm vụ quan trọng mà thư
viện trung tâm đặt ra. Vì vậy, nếu người cán bộ thư viện không có trình độ nghiệp
vụ vững vàng sẽ xử lý tài liệu thiếu chính xác, ảnh hưởng đến khả năng truy cập tài
liệu của người sử dụng. Với mức đãi ngộ về vật chất dành cho cán bộ quá thấp mà
khối lượng công việc lại lớn, nếu không có lòng yêu nghề và nhiệt tình với công
việc sẽ khiến họ không thể gắn bó lâu dài với nghề nghiệp của mình.
Từ tất cả những điều trình bày trên cho thấy vai trò to lớn của công tác phục
vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện, cũng như trong đời sống xã hội, đặc biệt trong
giai đoạn phát triển mới của đất nước, giai đoạn mà tri thức và thông tin ngày càng
trở thành tài nguyên quan trọng, là một trong những động lực chủ yếu của nền
kinh tế.
40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCCC
2.1. Hình thức phục vụ bạn đọc
2.1.1. Phục vụ bạn đọc trong thư viện
Mục tiêu của hoạt động đổi mới thư viện chính là thư viện hoạt động tích cực
hướng tới phục vụ bạn đọc, coi bạn đọc như “khách hàng” nên từng bước đã có
những thay đổi trong công tác phục vụ bạn đọc.
Bảng 2.5: Số liệu bạn đọc từ năm 2009 – 2013
Năm học
Ngƣời dùng tin 2009 2010 2011 2012 2013
41 47 59 77 98 Cán bộ lãnh đạo, quản lý
160 180 219 298 382 Cán bộ nghiên cứu và giảng viên
2826 3144 3421 6889 8308 Học viên
3027 3371 3699 7264 8788 Tổng số
- Phục vụ tại phòng đọc
Tổ chức phục vụ bạn đọc tại các phòng đọc là tổ chức việc cung cấp tài liệu
và các nguồn tin khác cho bạn đọc. Tại đây, bạn đọc có thể tra cứu, tìm tin qua mục
lục truyền thống và mục lục trực tuyến, tham khảo các dạng tài liệu: sách, luận văn,
báo, tạp chí. Đối tượng bạn đọc chủ yếu là cán bộ, giảng viên và học viên.
Phòng đọc trung tâm được bố trí ở tầng 6 nhà 7 tầng, có khoảng 300 chỗ
ngồi dành cho giáo viên, học viên với diện tích mặt bằng rộng, cơ sở vật chất trang
bị hiện đại tạo điều kiện tốt cho bạn đọc nghiên cứu tài liệu. Phòng đọc chia làm 2
phòng: phòng đọc tổng hợp và phòng đọc báo, tạp chí với hình thức phục vụ kho
đóng và kho mở.
Với phương châm lấy bạn đọc làm trung tâm trong công tác phục vụ nên
cũng đã từng bước khắc phục được những hạn chế trước mắt để thu hút được nhiều
bạn đọc đến thư viện.
41
Năm 2006 trung tâm có xu hướng chuyển đổi hình thức phục vụ từ kho đóng
sang hình thức kho mở, bởi phương thức tổ chức này khá thân thiện và mạng lại
nhiều lợi ích với bạn đọc. Điều kiện quan trọng để tiến hành tổ chức hình thức kho
tự chọn đối với các phòng đọc tại chỗ là diện tích phòng lớn để tổ chức các giá sách
hợp lý, khoa học; và phải có nguồn tài liệu phong phú đa dạng. Tuy nhiên diện tích
sử dụng của trung tâm còn hạn chế, nguồn tài liệu ít chủ yếu là giáo trình và do đặc
thù của ngành nên hình thức này chỉ mới áp dụng với báo và tạp chí. Đối tượng
phục vụ chủ yếu là giảng viên và phần lớn là học viên có nhu cầu nghiên cứu và
giải trí. Do đó, hiện nay trung tâm chủ yếu phục vụ bạn đọc theo hình thức kho kín.
+ Phục vụ tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu: Bao gồm các tài liệu luận án,
luận văn, đồ án tốt nghiệp, chuyên đề nghiên cứu khoa học sinh viên và các dạng tài liệu khác. Hệ thống phòng phục vụ theo phiếu yêu cầu với diện tích 325m2, sức
chứa 150 chỗ ngồi.
Với hình thức phục vụ này bạn đọc tự tra tìm tài liệu thông qua tủ mục lục,
hoặc trên máy tính, viết các thông tin cần thiết vào phiếu yêu cầu gửi thủ thư. Sau
khi nhận được phiếu yêu cầu của bạn đọc với những thông tin trên phiếu cán bộ thư
viện lấy tài liệu theo đúng yêu cầu đó và làm các thủ tục mượn tài liệu thông qua
phần mềm quản lý thư viện Libol rồi đưa tài liệu cho bạn đọc. Phần mềm sẽ lưu
toàn bộ thông tin về bạn đọc đã mượn và trả của những loại sách nào, tên sách, ký
hiệu cuốn sách, thời gian mượn, trả. Tài liệu sẽ trở về kho trong tình trạng chưa có
người mượn và hệ thống sẽ tự động cập nhật các thông tin về lượt bạn đọc, lượt
sách luân chuyển, yêu cầu về tài liệu. Phương thức phục vụ này mất nhiều thời gian
công sức, không thể phục vụ được lượng bạn đọc lớn và bạn đọc mất nhiều thời
gian chờ đợi. Mặc dù có nhiều bất cập nhưng phương thức này vẫn là hình thức
phục vụ chủ yếu của thư viện.
42
Bảng 2.6: Thống kê số lƣợt phục vụ theo phiếu yêu cầu
Năm Lƣợt bạn đọc Lƣợt tài liệu Tỷ lệ lƣợt tài liệu
/1 lƣợt bạn đọc
6962 9982 1,43 2009
9520 11996 1,26 2010
10807 13682 1,27 2011
12370 14763 1,19 2012
13516 16321 1,20 2013
Biểu đồ 2.5: Công tác phục vụ tại phòng đọc theo phiếu yêu cầu
Qua số liệu ta thấy sự tăng trưởng lớn về số lượng bạn đọc đến trung tâm
cũng như số lượng tài liệu phục vụ. Quy mô đào tạo của nhà trường những năm gần
đây được mở rộng nhất là năm 2011 đến năm 2013 Trường Đại học PCCC mở thêm
2 cơ sở ở miền Bắc và miền Nam với nhiệm vụ đào tạo hệ trung cấp và các lớp liên
thông, cao học làm tăng số lượng bạn đọc tăng lên 2,5 lần. Từ bảng số liệu bạn đọc
thư viện, chúng ta thấy chưa có sự tương xứng giữa sự gia tăng của số lượng bạn
đọc và số lượt bạn đọc đến và sử dụng tài liệu. Nếu số lượng bạn đọc năm 2013
tăng gấp gần 3 lần, thì số lượng bạn đọc đến trung tâm chỉ tăng gấp 2 lần. Qua số
liệu cho thấy, lượt tài liệu trên lượt giảm dần nếu năm 2009 là 1,43 thì năm 2013
43
chỉ còn 1,20 nguyên nhân là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin con
người tiếp cận tri thức dễ dạng hơn và hiện nay văn hóa nghe nhìn đang lấn át văn
hóa đọc. Bên cạnh đó là phương thức phục vụ truyền thống là chủ yếu, nội dung tài
liệu không đa dạng phong phú.
Biểu đồ 2.6: Tăng trƣởng bạn đọc và lƣợt bạn đọc đến phòng đọc
theo phiếu yêu cầu
Với việc sử dụng phần mềm trong quản lý thư viện đã giảm thời gian cho
bạn đọc trong tìm kiếm tài liệu, tăng hiệu suất làm việc của cán bộ thư viện và giảm
thiểu thời gian chờ lấy tài liệu của bạn đọc.
Đánh giá về năng suất, hiệu quả phục vụ bạn đọc cho thấy số lượng lượt đến
thư viện từ năm 2009 so với năm 2013 tăng gần gấp đôi. Số lượng bạn đọc có tăng
nhưng trên thực tế hiệu quả phục vụ tại phòng phục vụ theo phiếu yêu cầu chưa đáp
ứng với công suất của phòng. Nếu chúng ta lấy số liệu phục vụ tại phong đọc theo
phiếu yêu cầu năm 2013 là 16321 lượt tài liệu chia cho số ngày phục vụ trong 1
năm của thư viện 300 ngày, số lượt bạn đọc 1 ngày phục vụ đạt 54,4 lượt, so với số
lượng chỗ ngồi là 150.
Như vậy yêu cầu đặt ra với công tác phục vụ phòng đọc theo phiếu yêu cầu
là việc duy trì và tăng cường tính hiệu quả của phòng đọc, đặt ra đòi hỏi về đổi mới
phương thức và nâng cao chất lượng công tác phục vụ làm sao xây dựng phòng đọc
44
thành không gian học tập, nghiên cứu của giảng viên, học viên trường Đại học
PCCC.
+ Phương thức phục vụ tự chọn: chỉ áp dụng đối với báo và tạp chí.
Báo, tạp chí là loại hình tài liệu mang tính cập nhật, thông tin nhanh, có tính
thời sự cao và được xuất bản định kỳ. Phòng báo tạp chí tổ chức dưới dạng kho mở
đối với tất cả các báo, tạp chí nhập trong năm. Báo, tạp chí được trưng bày trong
các ngăn tủ cho các bạn đọc lựa chọn và báo các năm trước được đóng thành quyển.
Hình thức sắp xếp theo tên từng loại báo và luôn được cập nhật hàng ngày, hàng
tuần do đó thu hút đông đảo bạn đọc đến thư viện. Mặc dù hình thức phục vụ này
rất vất vả vì cán bộ thư viện phải thường xuyên sắp xếp lại các báo, tạp chí để sai vị
trí tuy nhiên hiệu quả phục vụ đạt được rất tốt do nhu cầu giải trí của học viên
nhiều.
Được thiết kế liền kế với phòng đọc tổng hợp là 2 phòng mày tính: 1 phòng
tra cứu mạng internet và 1 phòng tra cứu mạng Lan với khoảng 40 máy tính. Tuy
nhiên trên thực tế hệ thống máy tính này khai thác chưa hiệu quả, bạn đọc mới chỉ
khai thác các lịch giảng, bài giảng của giáo viên hoặc đơn giản là công cụ học viên
học tin học để thi chuẩn đầu ra. Phòng tra cứu internet bạn đọc sử dụng để truy cập
tài liệu toàn văn và mở rộng phạm vi tìm kiếm tài liệu. Do thư viện chưa kết nối cơ
sở dữ liệu với các trường trong cùng hệ thống nên chưa khai thác hết hiệu quả mà
internet mang lại. Trong thời gian tới thư viện tiến hành số hóa toàn bộ nguồn tài
liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, mượn liên thư viện các trường trong cùng
hệ thống.
- Phục vụ tại phòng mượn
Phục vụ mượn tài liệu là hoạt động cho phép bạn đọc mượn tài liệu mang về
sử dụng trong một thời gian. Đây là hình thức bạn đọc rất thích bởi tiện lợi, họ
không có nhiều thời gian đọc và nghiên cứu tài liệu nhất là với điều kiện môi trường
công an thời gian lên lớp cũng như khoảng cách giữa ký túc xá và thư viện trường
Đại học PCCC xa nhau. Bạn đọc sẽ có nhiều thời gian hơn để nghiên cứu sâu về các
45
vấn đề. Phòng mượn thư viện đáp ứng mọi nhu cầu về tài liệu từ giáo trình mượn
theo thể lớp, cá nhân đến các tài liệu tham khảo.
Đảm bảo đủ giáo trình tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập là một trong những
tiêu chí để đánh giá của kiểm định chất lượng trường đại học. Giáo trình là một
dạng tài liệu đặc trưng và công tác phục vụ mượn giáo trình là một đặc thù chỉ có ở
các trường đại học, cao đẳng. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó kho mượn được đầu
tư khá đầy đủ phục vụ đủ nhu cầu về tài liệu cho học viên. Số lượng giáo trình
97.098 cuốn với hơn 11.000 đầu sách và được bổ sung hàng năm. Tỷ lệ sách giáo
trình trên tổng số bạn đọc là 11.0 tức là một bạn đọc sẽ được mượn tối đa 10 cuốn.
Ngoài ra thư viện còn có số lượng tài liệu tham khảo, các sách văn học nghệ
thuật đa dạng phong phú được bổ sung hàng năm với 27.479 cuốn sách tham khảo,
3.178 sách ngoại văn phục vụ bạn đọc, nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
Tỷ lệ sách tham khảo 30657 trên tổng số tài liệu 130119 là 4.2.
+ Đối với giáo trình thư viện tiến hành chia nhóm bạn đọc trong phục vụ
* Nhóm bạn đọc là cán bộ quản lý, giảng viên thư viện cho mượn giáo trình
theo sổ cá nhân, và số lượng mượn không giới hạn.
* Nhóm học viên: thư viện cho mượn giáo trình theo tập thể lớp. Mỗi lớp cử
01 cán bộ thay mặt lớp liên hệ với thư viện trong suốt quá trình mượn tài liệu. Cán
bộ lớp nhận tài liệu về chia tới học viên trong lớp. Hết học phần, khi trả sách, cán
bộ lớp thu sách chuyển trả về thư viện.
Hình thức mượn, trả giáo trình theo tập thể lớp được thực hiện từ nhiều năm
nay với ưu điểm có thể chia đều sách cho các thành viên của lớp, tránh tình trạng
đến sớm mượn được tài liệu, đến sau không còn tài liệu. Tuy nhiên có mặt hạn chế
đó là phục vụ mượn và thu hồi sách phụ thuộc vào một số học viên và một số học
viên không có kinh nghiệm quản lý tài liệu dẫn đến thất thoát, mất, hỏng.
Quy trình phục vụ: lớp phó học tập các lớp lên đăng ký sách vào sổ, sau đó
cán bộ thư viện vào kho lấy tài liệu. Cán bộ thư viện ghi chép thông tin vào sổ
mượn tập thể lớp và nhập dữ liệu vào máy tính thông qua phần mềm quản lý thư
46
viện Libol 5.5. Với hình thức phục vụ này cán bộ thư viện dễ quản lý, thống kê tài
liệu, mất ít thời gian. Thao tác vừa ghi máy và ghi sổ có tác dụng phòng mất điện.
+ Đối với tài liệu tham khảo
Quy trình phục vụ tài liệu tham khảo cũng giống như với tài liệu giáo trình.
Tuy nhiên bạn đọc bị giới hạn về số lượng và thời gian mượn. Mỗi lần mượn tối đa
2 cuốn với thời gian 15 ngày. Phần mềm quản lý thư viện sẽ giúp cán bộ thống kê
số lượt bạn đọc mượn, tài liệu quá hạn để nhắc nhở, thực hiện tốt chính sách lưu
thông của thư viện, góp phần tăng vòng quay của tài liệu.
Bảng 2.7: Số liệu thống kê số lƣợt phục vụ tại phòng mƣợn
Bạn đọc Lƣợt tài liệu Tỷ lệ Năm
15134 5.0 2009 3027
17783 5.3 2010 3371
18987 5.1 2011 3699
24320 3.3 2012 7264
28515 3.2 2013 8788
Biểu đồ 2.7: Lƣợt phục vụ bạn đọc tại phòng mƣợn
Qua bảng số liệu ta thấy từ năm 2009 đến năm 2013 số lượt tài liệu lưu
thông từ 15534 cuốn lên 28515 cuốn tăng gần gấp đôi. Nguyên nhân tăng là do số
47
lượng học viên tăng nhanh với nhiều hệ khác nhau. Tuy nhiên số lần vòng quay của
tài liệu giảm dần nếu năm 2009 là 5.0 lần thì đến năm 2013 giảm xuống còn 3.2
lần. Với đặc thù là ngành do nhà nước bao cấp từ mọi sinh hoạt đến khi ra trường
đều được phân công công việc, học viên có tâm lý ỷ lại vào tài liệu, giáo trình nên
chưa chủ động tìm tài liệu tham khảo phục vụ môn học và ngành học của mình.
2.1.2. Phục vụ bạn đọc ngoài thư viện
- Phục vụ dã ngoại
Để học viên có kiến thức thực tế xã hội và nâng cao chất lượng huấn luyện.
Hàng năm nhà trường tổ chức cho học viên năm thứ 2 đi làm công tác dân vận, mỗi
lần đi khoảng 5 lớp và kéo dài trong vòng 1 tháng. Mỗi lần như vậy theo yêu cầu
của nhà trường trung tâm tổ chức cho sách vào các thùng mang theo để học viên
làm công tác tuyên truyền đồng thời giúp giải trí trong các giờ nghỉ giải lao. Các
sách mang theo chủ yếu là các sách văn học và sách phòng cháy chữa cháy. Đây là
hình thức phục vụ bạn đọc rất linh hoạt bởi từng nhóm học viên sẽ được chia nhỏ
vào sinh sống cùng dân cư và được gọi là “Tủ sách trên vai”. Mặc dù hình thức này
ở trung tâm chưa được phổ nhiều nhưng hy vọng đấy là cơ sở để phát triển hình
thức phục vụ này phát triển mạnh lên.
- Phục vụ từ xa
Do Nhà trường là cơ sở duy nhất về đào tạo PCCC và tài liệu chủ yếu do nhà
trường phát hành nên trung tâm còn một số lượng không nhỏ bạn đọc ở các sở Cảnh
sát phòng cháy các tỉnh có nhu cầu tìm tài liệu.
2.2. Các dịch vụ thông tin
Dịch vụ thông tin chiếm vị trí quan trọng trong mỗi cơ quan thông tin thư
viện, chúng được xem là các công cụ, phương tiện hoạt động do cơ quan thông tin
thư viện tạo ra để xác định, truy cập, khai thác, quản lý các nguồn, hệ thống thông
tin nhằm đáp ứng nhu cầu bạn đọc.
2.2.1. Dịch vụ tra cứu tài liệu
Dịch vụ tra cứu tài liệu đóng vai trò là mối liên kết giữa thông tin và bạn đọc.
Sự gia tăng của nguồn lực thông tin thư viện đòi hỏi thư viện phải tổ chức phục vụ
48
tra cứu hiệu quả theo hướng tiết kiệm thời gian cũng như công sức tìm kiếm thông
tin của bạn đọc. Từ năm 2006 trung tâm đã tổ chức 2 phương thức tra cứu đó là Tra
cứu thông tin qua mục lục truy cập công cộng trực tuyến (Opac) và Tra cứu thông
tin trên Internet
- Tra cứu thông tin qua mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC)
Dịch vụ tra cứu Opac giúp bạn đọc tìm kiếm tài liệu trong nội bộ thư viện hoặc
từ bất kỳ máy tính nào có nối mạng Lan. Với các máy tính ở thư viện thì giao diện
mặc định là trang tra cứu Opac, bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu theo nhiều điểm
truy cập như tên sách, tác giả, từ khóa, năm xuất bản, nhà xuất bản. Trang kết quả
sẽ trả về những giá trị phù hợp tương ứng với những điều kiện tìm. Bạn đọc có thể
click vào nhan đề mô tả của tài liệu để xuất hiện giao diện mới với những thông số
chi tiết hơn như tài liệu thuộc kho nào? Ký hiệu xếp giá là gì? Tài liệu có bao nhiêu
bản? hiện còn rỗi hay không?.. nếu gặp khó khăn bạn đọc sẽ được cán bộ thư viện
giải đáp thắc mắc trực tiếp.
Ngoài ra cán bộ, học viên nhà trường ở bất cứ vị trí nào chỉ cần kết nối
mạng Lan của nhà trường. Bạn đọc vào phần thư viện sẽ hiện lên giao diện tìm kiếm với các chức năng tìm kiếm cơ bản từ đơn giản đến nâng cao.
Hinh 2.2 : Giao diện tìm kiếm trên phần mềm Libol 5.0
49
- Tra cứu thông tin trên Internet
Dich vụ giúp người dùng tin tìm kiếm thông tin từ Internet, hiện nay có
khoảng 40 máy tính được kết nối mạng LAN, Internet với đường truyền tốc độ cao
để phục vụ bạn đọc. Ngoài ra cả tòa nhà 7 tầng đều phủ song wifi với tên người
dùng và mật khẩu được cung cấp hỗ trợ cho việc sử dụng máy tính xách tay trong
và ngoài khuôn viên thư viện.
2.2.2. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu
Dịch vụ sẽ cung cấp tài liệu dưới nhiều hình thức khác nhau như: trang in,
photocopy, file mềm với phần nội dung là các bản tóm tắt, giới thiệu, hoặc toàn văn
theo các chủ đề hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các bài báo, tạp chí công an.
Dịch vụ đặc biệt rất hữu ích với bạn đọc khi sưu tầm tài liệu để làm chuyên
đề nghiên cứu khoa học, các bài tập, các khóa luận tốt nghiệp hay luận văn… với
các nội dung đó là:
- Danh mục tài liệu theo yêu cầu bạn đọc
- Cung cấp danh mục các Quy chuẩn, tiêu chuẩn
- Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn có trong thư
viện
- Tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử toàn văn như: các bài báo, tạp chí
chuyên ngành PCCC, tạp chí Công an nhân dân…theo yêu cầu của bạn đọc.
- Cung cấp bản photo hoặc scan khóa luận tốt nghiệp, đồ án, luận văn, luận
án (theo quy định bản quyền)
- Cung cấp số liệu thống kê tài liệu và lập danh mục các tài liệu tham khảo.
Để đặt yêu cầu bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp tại thư viện hoặc gọi điện
thoại, gửi mail cho cán bộ thư viện phụ trách. Cán bộ phụ trách sẽ chủ động liên lạc
trao đổi, xác nhận lại các yêu cầu từ phía bạn đọc và tiến hành tìm kiếm. Khi có kết
quả sẽ có danh mục gồm nhan đề và bản tóm tắt nội dung tài liệu và phí dịch vụ sẽ
được gửi cho bạn đọc để lựa chọn tài liệu phù hợp. Nếu là bản mềm hoặc bản photo
50
thì cán bộ phụ trách sẽ gọi trực tiếp cho bạn đọc hoặc sẽ gửi trực tiếp lên đơn vị mà
bạn đọc đang công tác.
Tất cả các yêu cầu này sẽ được cán bộ thư viện lưu lại cùng với kết quả tìm
kiếm trong cơ sở dữ liệu để phục vụ cho những lần sau, và sau mỗi yêu cầu luôn có
cán bộ phụ trách lấy thông tin phản hồi của người dùng đánh giá cho dịch vụ để có
những điều chỉnh, rút kinh nghiệm để phục vụ lần sau tốt hơn.
2.2.3. Dịch vụ Sao chụp, in ấn tài liệu
Do tính chất đặc thù nên các giáo trình chuyên ngành hoàn toàn do giáo viên
nhà trường tự viết cho tất cả các hệ. Hàng năm các cán bộ, giáo viên nhà trường viết
một số lượng lớn các giáo trình, ngày trước các giáo trình này gửi cho các nhà xuất
bản lớn nhưng mấy năm trở lại đây thư viện trung tâm trực tiếp in những giáo trình
này và dự án tiến tới thành lập một nhà in.
Ngoài ra thư viện phục vụ sao chụp tài liệu không được mượn về nhà (trừ
các tài liệu mật). Thư viện tổ chức dịch vụ sao chụp tài liệu cho bạn đọc có nhu cầu.
Bạn đọc yêu cầu sao, chụp tài liệu sẽ được lựa chọn tài liệu, đưa yêu cầu sao chụp
tài liệu trực tiếp cho cán bộ thư viện. Bạn đọc không có điều kiện trực tiếp đến thư
viện, có thể gửi yêu cầu sao, chụp, scan tài liệu cho cán bộ thư viện qua địa chỉ
mail. Do dịch vụ này được đặt cùng tòa nhà giảng đường của học viên nên đây cũng
là nơi học viên photo bài giảng của giáo viên cũng như các bài kiểm tra tiếng anh.
Dịch vụ này hiện rất phát triển do được đầu tư máy móc thiết bị tốt và thời gian
phục vụ linh hoạt nên không những phục vụ tốt nhu cầu của bạn đọc mà còn góp
phần không nhỏ trong việc tăng thu nhập cho cán bộ thư viện.
Tuy nhiên tổ chức khai thác dịch vụ này như thế nào để tránh vi phạm bản
quyền, do đó thư viện trung tâm TTKH &TLGK cũng đề ra một số biện pháp như:
- Đối với tài liệu do giáo viên nhà trường viết thư viện mua lại bản quyền tác
giả
- Hạn chế đến mức cao nhất việc sao chụp toàn bộ một tài liệu và số lượng
bản sao chụp.
51
- Trên mỗi bản sao chụp, cần thể hiện rõ ràng, chính xác và đầy đủ những
thông tin chính liên quan đến việc triển khai và sử dụng dịch vụ.
2.2.4. Dich vụ trao đổi thông tin
Đây cũng là dịch vụ được thư viện luôn quan tâm để phục vụ nhu cầu
nghiên cứu, giao lưu học hỏi của các bộ, học viên nhà trường. Dịch vụ này chủ yếu
thông qua nói chuyện chuyên đề và hội nghị, hội thảo.
Hàng năm thư viện phối hợp với các phòng ban tổ chức giao ban mở rộng, ở
đó học viên có thể trình bày tất cả ý kiến hài lòng và không hài lòng về các sản
phẩm dịch vụ của thư viện cũng như các đề xuất. Là cơ hội giao lưu giữa cán bộ thư
viện và bạn đọc.
Trường Đại học PCCC tổ chức thường xuyên hơn và do phòng xây dựng lực
lượng đảm nhận. Mỗi quý một lần, phòng lên kế hoạch trình Ban giám hiệu và bố
trí lịch trong công tác tuần của nhà trường tổ chức các buổi thông tin chuyên đề
chính trị, quân sự. Báo cáo viên là những cán bộ quản lý, nghiên cứu có uy tín đang
làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Công an, Quân đội… đến trường trực
tiếp báo cáo, truyền đạt thông tin. Nội dung thông tin là những vấn đề thời sự, chính
trị, quân sự trong nước và trên thế giới đang được quan tâm, hay là giới thiệu về
chiến lược quốc phòng an ninh của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới, hay
là tình hình trật tự an ninh xã hội hiện nay của đất nước và trên thế giới, nhiều khi là
các buổi triển khai Nghị quyết của trung ương Đảng. Ngoài truyền đạt thông tin,
người báo cáo còn trực tiếp giao lưu trả lời những thắc mắc hay chỉ đơn giản là giải
thích hoặc mở rộng các vấn đề có liên quan đến nội dung của báo cáo. Đây là hình
thức thông tin được các đồng chí giảng viên, học viên đánh giá là có hiệu quả, hỗ
trợ việc cung cấp thông tin phục vụ công tác huấn luyện - đào tạo, nghiên cứu khoa
học trong nhà trường và quan trọng hơn là thông báo tình hình chính trị, trật tự an
toàn xã hội hiện tại.
Ngoài ra, hàng năm trung tâm phối hợp với công đoàn nhà trường tổ chức
các buổi nói chuyện chuyện đề giao lưu giữa các tác giả với bạn đọc, tọa đàm về tác
phẩm, tác giả, giới thiệu về các tác phẩm hay về một mảng đề tài của nhiều tác giả
52
nhằm xây dựng phong trào đọc sách trong học viên cũng như nâng cao đời sống
tinh thần của cán bộ, giáo viên đặc biệt là học viên vì không họ sống tập trung trong
ký túc không có điều kiện giao lưu như sinh viên các trường đại học ngành ngoài.
Ví dụ như cuộc đối thoại với tiến sĩ Đoàn Hương về vai trò phụ nữ; Buổi tọa đàm
giữa nhà văn Chu Lai với chủ đề “Người lính và những trang sách”…
Hội nghị bạn đọc được thư viện tổ chức thường xuyên để thư viện nắm bắt
được nhu cầu cũng như nguyện vọng của bạn đọc để từ đó thư viện có những hình
thức phục vụ phù hợp hơn.
Dịch vụ thông tin thư viện là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá chất
lượng hoạt động thư viện. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin cũng chính là
nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. Hiện nay trung tâm đã xây dựng được 1 hệ
thống các dịch vụ tiện ích như dịch vụ tra cứu tài liệu, dịch vụ cung cấp thông tin
theo yêu cầu, dịch vụ giới thiệu sách mới, dịch vụ trao đổi thông tin…
Biểu đồ 2.8: Các dịch vụ thƣ viện
53
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV
Đáp ứng hoàn
Đáp ứng thấp
Chƣa đáp
toàn
ứng
Tần số
%
Tần số %
Tần số % Tổng
Dịch vụ
72.0
19.7
8.3
347
95
40
482
tra cứu tài liệu
Dịch vụ cung cấp
58.5
32.0
9.5
282
154
46
482
thông tin theo yêu cầu
Dịch vụ
Sao chụp,
75.9
19.7
4.4
366
95
21
482
In ấn tài liệu
Dịch vụ trao đổi
66.4
26.3
320
127
35
7.3 482
thông tin
Theo kết quả bảng trên, chúng ta thấy dịch vụ mượn sao chụp in ấn tài liệu
Biểu đồ 2. 9: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV
93,4%, dịch vụ tra cứu tài liệu 84,9% và dịch vụ mượn về nhà 80,9% chiếm tỷ lệ
cao nhất. Nguyên nhân là do tiện ích mà các dịch vụ này đem lại cho bạn đọc là rất
lớn, với hình thức mượn về nhà họ sẽ không phụ thuộc vào địa điểm, thời gian mở
cửa thư viện. Chất lượng các dịch vụ này cũng được đánh giá tốt với mức độ đáp
54
ứng hoàn toàn dịch vụ tra cứu 72%, Dịch vụ sao chụp tài liệu 76% và dịch vụ mượn
về nhà 61,2%.
Tuy nhiên dịch vụ mượn về nhà với mức độ đáp ứng thấp vẫn chiếm 34,4%
nguyên nhân là do số lượng tài liệu mượn về nhà ít có 2 cuốn trên lần mượn và thời
gian là 15 ngày nên gây khó khăn cho bạn đọc.
Đứng thứ 2 là nhóm dịch vụ trao đổi thông tin 60% và dịch vụ cung cấp
thông tin theo yêu cầu 62% và mức độ đánh giá đáp ứng hoàn toàn là 58,5% với
dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu và 66,4% dịch vụ trao đổi thông tin. Mặc
dù dịch vụ này trung tâm mới thực hiện 3 năm nay nhung hiệu quả đem lại rất lớn
đặc biệt là nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý và Giảng viên bởi họ không có thời gian
lên thư viện tìm tài liệu. Dịch vụ giới thiệu sách mới xếp cuối cùng với mức độ đáp
ứng hoàn toàn 20,7% nguyên nhân là do trung tâm vẫn chưa chú trọng tới dịch vụ
này nên giá trị thông tin của dịch vụ thấp.
2.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu
Công tác tuyên truyền giới thiệu tài liệu đóng vai trò rất quan trọng trong
việc thu hút bạn đọc đến thư viện. Nhận thức ý nghĩa của hoạt động này trung tâm
TTKH & TLGK đã áp dụng các phương pháp tuyên truyền sách báo vào hoạt động
như:
- Trưng bày sách, báo theo chuyên đề tại thư viện nhân dịp các ngày lễ lớn:
kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, Ngày thành lập Bộ Công an và
lực lượng PCCC, hay đơn giản là các đợt sinh hoạt chính trị lớn của nhà trường.
- Giới thiệu sách theo chuyên đề thông qua các phương tiện truyền thông.
Ngoài những thông tin chung về nhan đề, tác giả, thông số xếp giá… thì cuốn sách
còn được giới thiệu những nét nổi bật về nội dung chính, đặc sắc qua các hình thức
là giới thiệu trên Website, hàng tháng trên tạp chí PCCC của nhà trường và bảng
thông tin của thư viện. Công tác này do 2 cán bộ phụ trách có nhiệm vụ chọn lọc,
viết bài giới thiệu đăng trên website, bảng tin thư viện và gửi xuống tạp chí PCCC
để đăng 1 tháng một lần hay đơn giản đó là thông qua hệ thống phát thanh của nhà
trường phát vào lúc 5h hàng ngày. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu này
55
đem lại hiệu quả cao bởi tạp chí được coi là cơ quan ngôn luận về PCCC và nhu cầu
tìm tài liệu của sở cảnh sát PCCC các tỉnh và các hệ đào tạo các tỉnh, thành phố là
rất lớn.
Như vậy, bước đầu công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu đã giúp bạn đọc
hiểu và biết những tác phẩm mới nhập vào thư viện cũng như qua đó làm tăng lượt
bạn đọc đến trung tâm. Tuy nhiên do chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, và
chưa có kinh phí hoạt động nên việc trưng bày tài liệu còn sơ sài. Trong những năm
tới thư viện cố gắng trở thành cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường và trở
thành thiết chế văn hóa đảm bảo cho nhu cầu đọc của các cán bộ chiến sĩ trong nhà
trường.
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ
2.4.1. Nguồn lực thông tin
Đối với bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào, nguồn lực thông tin luôn
luôn là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của cơ quan
TT- TV đó. Nguồn lực thông tin là vốn tài sản, là tiềm lực, là sức mạnh và niềm tự
hào của thư viện. Nội dung của nguồn lực thông tin càng phong phú, loại hình tài
liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn và có sức thu hút
ngày càng cao đối với bạn đọc. Công tác tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin
phụ thuộc vào từng hoàn cảnh, bối cảnh, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng
thư viện.
Với thư viện Trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC Việc xây
dựng và tổ chức nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính là
cung cấp tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ và giải trí phục
bạn đọc nhà trường. Công tác phục vụ bạn đọc phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đáp
ứng của nguồn lực thông tin. Công tác bổ sung tài liệu là một trong những khâu
quyết định chất lượng hoạt động của thư viện. Nếu bổ sung tốt, chất lượng nguồn
lực thông tin có khả năng đáp ứng nhu cầu của bạn đọc thì sẽ thu hút được đông
đảo bạn đọc đến thư viện và ngược lại, nếu chất lượng bổ sung kém, kho tài liệu
lớn mà chất lượng không cao, ít người sử dụng, hiệu quả sử dụng và khai thác tài
56
liệu sẽ bị giảm theo. Do đó trong quá trình hoạt động, muốn nâng cao chất lượng
công tác phục vụ bạn đọc phải bắt đầu từ chính sách phát triển nguồn tin cụ thể,
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ và đối tượng bạn đọc của thư viện.
Theo thống kê đến năm 2013 thư viện có 130119 cuốn được phân loại và xếp
giá theo đúng quy định trong đó hầu hết các tài liệu đều có nội dung thuộc chuyên
ngành đào tạo của nhà trường. Qua số liệu ta thấy tỷ lệ sách trên tổng số bạn đọc
của thư viện năm 2013 đạt 14,8 tức là trung bình mỗi bạn đọc được gần 15 cuốn
sách.
Bảng 2.9: Thống kê tỷ lệ sách, tài liệu có trong thƣ viện
Loại sách Phòng cháy Số lƣợng (cuốn) 26.524 Tỷ lệ % 20.4
Chữa cháy 27.670 21.2
An ninh trật tự 19.430 14.9
Văn học 9.345 7.2
Công nghệ thông tin 4.500 3.5
Ngoại ngữ 3.178 2.4
Khoa học tự nhiên 20.238 15.6
Khoa học xã hội 19.234 14.8
Tổng số 130.119 100
Biểu đồ 2.10: Nội dung tài liệu thƣ viện
57
Qua số liệu tỷ lệ sách tham khảo và sách văn học chiếm tỷ lệ thấp với 2,4%
ngoại ngữ, 3,5% Công nghệ thông tin, 7,2% Văn học. So sánh với nhu cầu tài liệu
của các nhóm bạn đọc thì tỷ lệ sách chưa tương xứng với nhu cầu bạn đọc.
Tổng số tài liệu có 140548 cuốn bao gồm các dạng tài liệu như: tài liệu
truyền thống, đĩa CD- Rom, báo, tạp chí và 2364 luận văn, luận án, đề tài NCKH.
Báo, tạp chí với 6404 cuốn bao gồm tạp chí trong nước, ngoài nước chủ yếu
tạp chí Nga, báo lưu hơn 200 tập gồm Nhân dân, Tiền phong, Giáo dục thời đại,
Pháp luật, Công an nhân dân. Thư viện được bổ sung nguồn báo, tạp chí nhằm cung
cấp những thông tin mới, cập nhật hàng ngày về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội, khoa học công nghệ, sức khỏe… cũng như các tài liệu về đường lối chính sách
của đảng.
Nguồn tài liệu có trong thư viện phần lớn tồn tại ở dạng truyền thống, tài liệu
điện tử có số lượng rất ít. Tài liệu chuyên ngành và tài liệu nội sinh còn hạn chế.
Qua số liệu thống kê cơ cấu loại hình tài liệu và bảng số liệu nhu cầu bạn đọc về
loại hình tài liệu cho thấy tỷ lệ các loại tài liệu chưa tương xứng nhu cầu bạn đọc
như: sách chiếm 95% nhưng nhu cầu cao nhất với nhóm học viên là 75,9%. Nhu
cầu luận văn, luận án, đề tài NCKH, báo, tạp chí rất cao trong khi tỷ lệ 2 loại tài
liệu này chỉ là 1,7% và 4,6 % là quá thấp.
Bảng 2.10 : Thống kê cơ cấu loại hình tài liệu tại thƣ viện
Loại hình tài liệu Số lƣợng (cuốn) Tỷ lệ %
Sách 130.119 92.5
Luận văn, luận án, ĐT NCKH 2.364 1.7
Báo, tạp chí 6.404 4.6
Tài liệu tra cứu 1.168 0.8
Tài liệu điện tử 493 0.4
Tổng số 140.548 100
58
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu loại hình tài liệu
Loại hình tài liệu có tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu tài liệu thư viện là sách
chiếm 92,5%, tiếp theo là báo, tạp chí 4,6 %. So sánh tỷ lệ giữa cơ cấu tài liệu hiện
có trong thư viện chưa phù hợp với tỷ lệ nhu cầu về loại hình tài liệu của bạn đọc.
Nếu tỷ lệ báo, tạp chí là 4,6 % thì yêu cầu bạn đọc về loại hình này là 22,6% với
nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý, 20,3% cán bộ NCKH và giảng viên, 16,8 % học
viên
Tài liệu nội sinh: Luận văn, luận án, đề tài NCKH chiếm 1,7 % trong tổng số
tài liệu có trong thư viện trong khi nhu cầu loại hình tài liệu này là rất lớn với cán
bộ lãnh đạo quản lý 16,1%, cán bộ NCKH và giảng viên 15,9%, Học viên 16,8%.
Tài liệu điện tử chiếm 1% còn quá ít trong khi nhu cầu bạn đọc lớn với 29,0
% nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý, 18,8% cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng
viên, 16,8 % với nhóm học viên. Như vậy tỷ lệ này chưa đáp ứng đủ nhu cầu bạn
đọc do đó thư viện cần có giải pháp phát triển nguồn lực thông tin này nhất là khi
sự phát triển của khoa học công nghệ, tài liệu điện tử trở thành một loại hình tài
liệu có nhiều ưu điểm nổi bật.
Đánh giá mức độ thỏa mãn của bạn đọc về tài liệu qua số liệu phiếu điều tra
cho thấy số phiếu bạn đọc trả lời nguồn lực thông tin phong phú 31,3%và còn ít
59
28,2%. Nhu vậy nguồn lực thông tin của thư viện mới chỉ đáp ứng một phần nhu
cầu bạn đọc.
Biểu đồ 2.12: Đánh giá nguồn lực thông tin có trong thƣ viện
Nguyên nhân là do các tài liệu giáo trình chuyên ngành hầu hết đều do cán
bộ, giảng viên nhà trường tự biên soạn, thư viện phụ thuộc hoàn toàn vào nhà
trường dẫn đến tài liệu tuy nhiều nhưng đã quá cũ về cả nội dung và hình thức.
Sách tham khảo, sách văn học, ngoại văn cũng rất hạn chế do kinh phí bổ sung còn
thấp, thư viện chưa có cán bộ chuyên trách bổ sung tài liệu nên không hiểu rõ hết
nhu cầu tài liệu bạn đọc dẫn đến nhiều tài liệu có ngoài thị trường nhưng thư viện
chưa có để phục vụ.
Với những quy định chuẩn đầu ra về tin học, võ thuật và ngoại ngữ đối với
học viên ra trường mà Bộ Công an quy định thì thư viện cần xây dựng chính sách
bổ sung kịp thời và hợp lý.
Nhìn chung, nguồn lực thông tin của thư viện TTTTKH &TLGK trường Đại
học PCCC chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu bạn đọc cả về nội dung lẫn hình thức. Đây
cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới công tác phục vụ bạn đọc bởi chỉ khi nào thư
viện xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú về nội dung, đa dạng về hình
thức thì công tác phục vụ bạn đọc mới phát huy được vai trò và thu hút bạn đọc
đến thư viện.
60
2.4.2. Sản phẩm thông tin thư viện
Hiện nay, sản phẩm thông tin của thư viện khá đa dạng, bên cạnh những ưu điểm
thì sản phẩm thông tin thư viện còn có những hạn chế nhất định cần được khắc phục.
Tiêu chí để đánh giá các sản phẩm của thư viện đó là mức độ bao quát nguồn
tin thể hiện mức độ hoàn thiện của sản phẩm thông tin. Xác định được nguồn thông
tin cần bao quát ở các sản phẩm thông tin nhằm giúp bạn đọc khai thác được thông
tin. Mức độ bao quát nguồn tin đối với các sản phẩm thể hiện ở độ đầy đủ, đa dạng,
phong phú các lĩnh vực thông tin trong hoạt động thông tin để tạo ra các sản phẩm
thông tin tương ứng trong mỗi thư viện. Mức độ đó không chỉ đòi hỏi phản ánh đầy
đủ nguồn tư liệu gốc có trong thư viện mà các sản phẩm phản ánh nguồn tin ở
những nơi khác ngoài thư viện khi giữa các thư viện thực hiện chính sách chia sẻ
nguồn tin và phải có sự phát triển đồng đều giữa các sản phẩm.
Qua số liệu điều tra nhu cầu bạn đọc với mục lục hiện đại là chủ yếu chiếm
tới 71% nguyên nhân là do những tiện ích mà mục lục này đem lại: tra cứu nhanh,
dễ dàng.. Mặc dù mục lục truyền thống những năm trở lại đây không được cập nhật
dữ liệu nhưng vẫn có tới 10% bạn đọc có nhu cầu sử dụng. Như vậy thư viện bên
cạnh mục lục trực tuyến thì xây dựng mục lục truyền thống.
Bảng 2.11: Thống kê số phiếu bạn đọc trả lời
Tần số %
Mục lục truyền thống( Tra cứu hộp phích) 141 29.3
Mục lục trực tuyến ( Tra cứu máy tính) 341 70.7
Sản phẩm khác 0 0
Total 482 100.0
61
Biểu đồ 2.13 : Đánh giá mức độ đáp ứng của các sản phẩm TT-TV
Mặc dù các sản phẩm của thư viện đã đáp ứng một phần nhưng còn nghèo
nàn, lượng thông tin chưa nhiều, chưa phát huy hết vai trò của nó đối với bạn đọc
trong việc tìm kiếm thông tin. Để đáp ứng yêu cầu, thư viện cần phải bổ sung thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, áp dụng công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm
thông tin chất lượng, đặc biệt là phải xây dựng cho mình hệ thống thư mục và cơ sở
dữ liệu điện tử trên nền tảng phần mềm quản lý thư viện.
Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin, quá
trình này là một dạng lao động hết sức đa dạng, có nhiều mức độ khác nhau, là loại
hình lao động đặc trưng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ. Do vậy chất lượng sản phẩm thông tin phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cá
nhân hay tập thể thực hiện quá trình xử lý, các kỹ năng và trình độ xử lý thông tin
của cán bộ thông tin. Có nghĩa là các sản phẩm phải hoàn thiện về mặt nội dung,
đồng thời đảm bảo tính nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin để đưa ra
những sản phẩm thông tin chính xác, phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc và
khả năng khai thác thông tin qua những sản phẩm đó.
Nhưng cho đến nay, sản phẩm thông tin tại thư viện chủ yếu là thông tin về
các tài liệu gốc, chưa có nhiều thông tin có giái trị cao như tổng luận, tạp chí tóm
tắt…
Đánh giá chất lượng các sản phẩm thông tin thư viện qua số liệu phiếu điều
tra mức độ đáp ứng hoàn toàn thì mục lục trực tuyến 72%. Chưa đáp ứng cao nhất
62
là mục lục truyền thống với 39,4% nguyên nhân mấy năm trở lại đây thư viện
không cập nhật dữ liệu và một số phiếu mục lục bị mất không được bổ sung. Mặc
dù xây dựng mục lục trực tuyến trên phần mềm quản lý thư viện nhưng phần mềm
này đã lỗi thời nên dữ liệu những năm gần đây khó tìm kiếm.
Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng sản phẩm TT-TV
2.4.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thư viện
Cán bộ thư viện được coi là linh hồn thư viện, là người tuyên truyền trực tiếp
thông tin tài liệu phù hợp với yêu cầu của bạn đọc, hướng dẫn tìm tin, nghiên cứu
nhu cầu thông tin và trực tiếp tạo ra các dịch vụ, sản phẩm thảo mãn nhu cầu đó.
Năng lực, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán bộ thư viện là yếu tố
quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc.
Nguồn nhân lực trung tâm tương đối mạnh để đảm bảo chất lượng hoạt động
với 19 cán bộ trong đó: 01 thạc sĩ công nghệ thông tin, 02 kỹ sư PCCC, 02 kỹ sư
công nghệ thông tin, 02 cử nhân báo chí, 01 cử nhân văn thư lưu trữ, 11cử nhân
thông tin thư viện trong đó 02 cán bộ đang học thạc sĩ thông tin thư viện.
Với nguồn nhân lực đào tạo chuyên ngành thư viện chiếm tỷ lệ cao, là lực
lượng nòng cốt của cơ quan. Độ tuổi còn khá trẻ, sung sức trong lao động, có điều
kiện để tiếp cận với công nghệ mới và nghiệp vụ mới của ngành nghề.
63
Do đặc thù là thư viện trường chuyên ngành PCCC nên có rất nhiều tài liệu
nước ngoài đòi hỏi người cán bộ TT-TV tại đây không chỉ có kiến thức về nghiệp
vụ, trình độ về các lĩnh vực khoa học mà còn cần phải có trình độ ngoại ngữ thì mới
có thể làm công tác bổ sung, lựa chọn tài liệu, xử lý tài liệu, xây dựng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin đa dạng. Tuy nhiên do đội ngũ còn trẻ nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong tổ chức và quản lý và trình độ ngoại ngũ đang là vấn đề cần quan tâm.
Biểu đồ 2.15: Đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện
Theo kết quả điều tra đánh giá mức độ tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ
thư viện rất tốt chỉ chiếm có 29,3 % trong khi đó tỷ lệ chưa tốt là 20,3%. Cán bộ thư
viện làm việc theo lề lối cũ, thụ động, thiếu sự năng động sáng tạo trong công tác.
Phong cách phục vụ chưa mang tính chuyên nghiệp, còn nặng cảm tính, thái độ
phục vụ bạn đọc ở một số vị trí chưa tốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác
phục vụ bạn đọc.
Mặc dù tham gia vào các tổ chức thư viện trong nước nhưng cán bộ thư viện
chưa thực sự quan tâm đến các hội nghị hội thảo do đó hạn chế rất nhiều đến việc
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện.
Đội ngũ cán bộ còn yếu. Mặc dù có đội ngũ trẻ, có trình độ chuyên môn
nhưng thiếu kinh nghiệm, ý thức, trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao và công
tác tư tưởng, nâng cao nhận thức cho cán bộ chưa thực sự quan tâm. Trình độ ngoại
ngữ thấp do đó hoạt động xử lý thông tin chất lượng chưa cao nhất là tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ mới.
64
2.4.4. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị thư viện là một trong những yếu tố đảm bảo
chất lượng công tác phục vụ bạn đọc. Diện tích, môi trường làm việc và phục vụ
bạn đọc còn thiếu, chưa đảm bảo điều kiện cảnh quan. Thư viện được xây dựng
không theo mô hình một thư viện chuẩn dẫn đến tình trạng hệ thống tổ chức hoạt
động phục vụ không tập trung. Diện tích các kho tài liệu thấp, vị trí các kho dàn trải
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý và khai thác thông tin, và việc triển
khai phục vụ, tổ chức kho tài liệu. Diện tích sử dụng thư viện bao gồm một nữa tầng
5 và tầng 6 của tòa nhà đa năng với các lớp học gây nhiều hạn chế cho công tác
phục vụ.
Hạ tầng công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ với hơn 50 máy tính nối
mạng Lan và internet nhưng do không nâng cấp nên hệ thống máy tính này đã quá
lỗi thời, dung lượng ít gây cản trở rất lớn trong quản lý cũng như công tác phục vụ
bạn đọc. Với 2 dự án xây dựng thư viện điện tử của Bộ Công an thư viện trung tâm
TTKH & TLGK được cung cấp đầy đủ thiết bị máy móc, tuy nhiên hiệu quả của
các thiết bị này chưa cao. Hạ tầng mạng do phụ thuộc vào sự bao cấp của nhà nước
nên dung lượng đường truyền chưa có tính ổn định, tốc độ truy cập mạng chậm.
2.4.5. Yếu tố quản lý
Việc phân bố vị trí công tác đặc biệt quan trọng vì nó quyết định phần lớn tới
hiệu quả lao động, khả năng sáng tạo, lòng yêu nghề, gắn bó với nghề của người lao
động. Quy định cơ chế mở đối với những người có năng lực để tham gia vào các
hoạt động TT-TV của mạng lưới; đổi mới một số nội dung chính trong sử dụng và
đánh giá viên chức gắn với kết quả và chất lượng hoàn thành công việc; phân công
và đặt trách nhiệm cho các vị trí công việc… là những điều mà các nhà lãnh đạo cần
quan tâm để đổi mới cơ cấu tổ chức phân công công việc tại cơ quan/ tổ chức.
Trong mỗi người, ai cũng có những điểm mạnh và hạn chế nhất định của bản
thân về trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác. Vì vậy, công việc chính
của người cán bộ lãnh đạo là cần phải có sự quan sát, nhận xét để đánh giá được
năng lực của từng cá nhân. Từ đó có sự phân công công việc hợp lý, khai thác tối đa
65
được những điểm mạnh cũng như khắc phục dần những hạn chế của từng cán bộ,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của cơ quan/tổ chức. Người cán bộ
quản lý có cái nhìn đúng về năng lực của từng cá nhân nguồn nhân lực trong đơn vị
của mình, phân công công việc hợp lý mới tạo ra hiệu quả trong hoạt động, đồng
thời tránh lãng phí tiền của và thời gian của tổ chức.
Hiện nay việc phân công công việc chưa hợp lý cụ thể như công tác biên
mục, phân loại tài liệu lại do cán bộ học không đúng chuyên ngành làm do đó
không hiểu ý nghĩa các trường mà chỉ làm theo kinh nghiệm và bắt chước dẫn đến
mất dữ liệu. Ngoài ra chưa có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, và
các thư viện khác. Với điều kiện thư viện cách xa ký túc xá học viên, và phải được
sự đồng ý của Phòng Quản lý học viên thì học viên mới được lên thư viện. Do
không có sự phối kết hợp nên học viên ra ngoài để lên thư viện rất ít. Chưa có sự
chia sẻ tài liệu nên tính hiệu quả trong khai thác nguồn lực thông tin chưa cao.
2.5. Đánh giá chất lƣợng
2.5.1. Đánh giá theo tiêu chí
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin
Mức độ đáp ứng nhu cầu tin thể hiện ở mức độ đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ các yêu
cầu tin của bạn đọc được đáp ứng và chất lượng thông tin được đánh giá trên tính
đầy đủ của thông tin. Ngày nay với sự xuất hiện hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ
thông tin mới đã tác động trực tiếp và làm thay đổi tâm lý, thói quen, nhu cầu sử
dụng tài liệu, khai thác thông tin phục vụ nghiên cứu, học tập và đào tạo bạn đọc.
Nhu cầu tin của bạn đọc không chỉ gia tăng về quy mô mà còn gia tăng về yêu cầu
chất lượng của thông tin. Đáp ứng nhu cầu tin thực sự trở thành thách thức với thư
viện.
Đánh giá tình hình phục vụ bạn đọc, chúng ta thấy số lượt bạn đọc có tăng
(do đối tượng phục vụ của thư viện tăng) nhưng tỷ lệ lượt tài liệu trên lượt bạn đọc
giảm dần từ 1,43 xuống còn 1,20 với khu vực phục vụ theo phiếu yêu cầu). Tỷ lệ
yêu cầu tin không đáp ứng cao và qua phân tích các yêu cầu tin bị từ chối thấy có
66
nhiều nguyên nhân đó là: hết bản, không có tài liệu, hình thức tài liệu chưa phù hợp,
hoặc do kỹ năng khai thác của bạn đọc.
Đánh giá của bạn đọc về mức độ đáp ứng nhu cầu tin. Để đánh giá về mức
độ đáp ứng nhu cầu tin tác giả đã đưa câu hỏi về tần suất đáp ứng nhu cầu tin của
thư viện đó là: Thư viện đáp ứng yêu cầu thông tin, tài liệu của bạn ở mức độ nào?
Bảng 2.12: Tần suất đáp ứng nhu cầu tin của thƣ viện
Mức độ đáp ứng Số lượng Tỷ lệ
Chưa đáp ứng 83 17.0
Đáp ứng một phần 101 25.1
Đáp ứng yêu cầu 298
Tổng 482 57.9 100
Theo số liệu thì có tới 42,1% bạn đọc tham gia trả lời cho rằng thư viện chưa
đáp ứng, hoặc chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thông tin của họ. Số bạn đọc
đánh giá thư viện đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin là 57,9%. Như vậy, hiệu quả hoạt
động của công tác phục vụ chưa cao, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin
của đa số bạn đọc.
Bên cạnh đó do hạn chế về nhân lực thư viện và chế độ thanh toán làm ngoài
giờ chưa thỏa đáng, nên hiện nay thư viện chỉ mở của phục vụ bạn đọc từ 7h đến
17h và 2 buổi tối thứ 3 và thứ 5 từ 19h đến 21h. Đa số bạn đọc đánh giá thời gian
phục vụ của thư viện là chưa hợp lý, bạn đọc chưa thỏa mãn với giờ mở cửa của thư
viện. Tại biên bản các cuộc đối thoại giữa sinh viên và các đơn vị trong yêu cầu
được nêu ra nhiều nhất là tăng thời gian phục vụ của thư viện. Hầu hết bạn đọc chưa
thỏa mãn với giờ mở cửa của thư viện. Theo số liệu điều tra thì có tới 38,8% bạn
đọc trả lời thời gian phục vụ chưa hợp lý.
Được thỏa mãn đầy đủ nhu cầu tin sẽ phát triển, sâu rộng hơn về nội dung và
đòi hỏi phương thức thỏa mãn cao hơn. Nếu không được thỏa mãn trong thời gian
dài, thường xuyên và liên tục cường độ nhu cầu tin giảm dần, nhu cầu tin sẽ thoái
hóa dần và có thể bị triệt tiêu [12, tr. 9]. Số lượng khảo sát đặt ra yêu cầu thư viện
67
cần có những biện pháp làm tăng mức độ đáp ứng nhu cầu tin, giảm số lượng yêu
cầu bị từ chối.
- Mức độ hấp dẫn lôi cuốn bạn đọc đến thư viện
Thể hiện qua số lượng bạn đọc đến thư viện. Mức độ lôi cuốn bạn đọc được đo
bằng tỷ lệ giữa lượng bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện với lượt bạn đọc đến sử
dụng thư viện. Bạn đọc là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện [12, tr. 16]. Đánh giá mức độ lôi cuốn bạn đọc, trước hết là đánh giá mức độ
thu hút của thư viện với bạn đọc dựa trên số liệu về lượt đến thư viện.
Bảng 2.13: Tổng hợp số liệu lƣợt đến thƣ viện từ năm 2009 - 2013
Lượt đến P. Mượn Lượt P. Đọc Tổng lượt đến Năm
2009 14147 6962 21109
2010 17478 9520 26998
2011 19362 10807 30169
2012 22983 12370 35353
2013 25785 13516 39301
Số liệu cho thấy, số lượng bạn đọc đến thư viện năm 2009 so với năm 2013
đã tăng 1,86 lần. Tỷ lệ tăng tương ứng lượt đến phòng mượn 1,82 lần và lượt đến
phòng đọc 1,94 lần. Đánh giá về nguyên nhân tăng trưởng của lượt bạn đọc đến thư
viện, nguyên nhân chính là thư viện đã có những thay đổi trong phương thức phục
vụ, thực hiện phương châm thỏa mãn nhu cầu tin làm mục tiêu thư viện. Tuy nhiên,
nếu phân tích sự gia tăng đối tượng phục vụ thư viện năm 2013 tăng 2,9 lần so với
năm 2009, chúng ta thấy tỷ lệ tăng trưởng lượt đến thư viện còn hạn chế.
Thư viện lôi cuốn và hấp dẫn bạn đọc trước hết vì giá trị của thông tin và sự
tiện lợi trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin – thư viện.
68
Bảng 2.14: Đánh giá chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thƣ viện
Đáp ứng hoàn toàn
Đáp ứng thấp
Chƣa đáp ứng
Sản phẩm,
Tần số
%
Tần số
%
Tần số % Tổng
dịch vụ
Dịch vụ
347 72.0 95 19.7 40 8.3 482 tra cứu tài liệu
Cung cấp
thông tin theo 282 58.5 154 32.0 46 9.5 482
yêu cầu
Sao chụp,
Dịch vụ trao
366 75.9 95 19.7 21 4.4 482 In ấn tài liệu
đổi thông tin
Dịch vụ
320 66.4 127 26.3 35 7.3 482
mượn về nhà
Mục lục
295 61.2 166 34.4 21 4.4 482
Truyền thống
Mục lục
82 17.0 210 43.6 190 39.4 482
trực tuyến
Sản phẩm khác
347 72 121 25.1 2.9 14 482
0 0 0 0 0 0 482
Theo kết quả phiếu điều tra ta thấy dịch vụ sao chụp, in ấn tài liệu được bạn đọc
lựa chọn nhiều nhất với 366 phiếu đạt 75,9% đáp ứng hoàn toàn. Hình thức này
thuận tiện với bạn đọc vì họ không phụ thuộc vào địa điểm và thời gian mở cửa của
thư viện. Với kết quả này bạn đọc thỏa mãn với dịch vụ này. Tiếp theo là dịch vụ
tra cứu tài liệu chiếm tới 72% phiếu đáp ứng hoàn toàn, dịch vụ trao đổi thông tin
66,4% và mục lục trực tuyến với 72%. Tính tiện ích của sản phẩm, dịch vụ và
phương thức phục vụ đã thu hút phần lớn bạn đọc sử dụng. Tuy nhiên dịch vụ tra
cứu tài liệu số phiếu trả lời chưa đáp ứng vẫn còn cao với 8,3% nguyên nhân do
máy tính sử dụng tra cứu đã lỗi thời, và cơ sở dữ liệu và phần mềm hay bị lỗi.
69
Xếp thứ 3 là nhóm dịch vụ mượn về nhà 61,2% và dịch vụ trao đổi thông tin
66,4% số phiếu trả lời đáp ứng hoàn toàn. Sản phẩm có số phiếu thấp nhất là mục
lục truyền thống 39,4% chưa đáp ứng. Nguyên nhân là do cơ sở dữ liệu không được
cập nhật thường xuyên và mất nhiều thời gian bạn đọc.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện quyết định trực tiếp đến mức độ lôi
cuốn bạn đọc. Sản phẩm và dịch vụ thư viện phù hợp, có chất lượng, tiện dụng là
điều kiện tiên quyết để thu hút bạn đọc đến thư viện. Đòi hỏi thư viện không chỉ
duy trì và phát triển các loại sản phẩm dịch vụ thông tin của mình, mà cần phải
nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện, tăng tính hấp dẫn đối với bạn đọc.
- Mức độ khai thác nguồn lực thông tin
Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác phục vụ thư viện.
Tần suất sử dụng tài liệu phản ánh hiệu quả khai thác nguốn thông tin của thư viện
trung tâm TTKH & TLGK trường Đại học PCCC
Lượt tài liệu
Lượt tài liệu
Tổng lượt
Bảng 2.15: Thống kê lƣợt tài liệu phục vụ thƣ viện
phục vụ phòng đọc
phục vụ phòng mượn
tài liệu
Năm
2009 9982 15134 25116
2010 11996 17783 29779
2011 13682 18987 32669
2012 14763 24320 39083
2013 16321 28515 44836
Theo bảng số liệu, lượt tài liệu luân chuyển liên tục tăng. Lượt tài liệu tăng
cao nhất tại phòng mượn giáo trình thể hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ mượn tài liệu
về nhà tương đối cao. Số liệu trên đã cho thấy sự gia tăng liên tục của mức độ khai
thác nguồn tin và bạn đọc có nhu cầu khai thác tài liệu trên sách nhiều hơn. Tuy
nhiên với nguồn lực thông tin hiện có của thư viện mức độ khai thác thông tin kể
trên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phục vụ đào tạo và nghiên cứu của bạn đọc.
70
2.5.2. Đánh giá chung
- Điểm mạnh
Với sự nỗ lực của cán bộ thư viện trung tâm TTKH & TLGK đã đạt được
những thành tích to lớn đó là ngày càng nhiều bạn đọc lên thư viện, sự quan tâm
lãnh đạo cấp trên và đặc biệt thư viện được nhận danh hiệu “Thư viện phục vụ kiểu
mẫu” do Công đoàn Công an nhân dân trao tặng. Thành tích đó được đánh giá bằng
số lượt bạn đọc đến thư viện ngày càng tăng, đa số bạn đọc đánh giá thư viện đã
đáp ứng nhu cầu bạn đọc. Các hình thức phục vụ bạn đọc truyền thống như: phục
vụ đọc tại chỗ, cho mượn về nhà, tổ chức trưng bày… tương đối phù hợp với tập
quán của bạn đọc đã đáp ứng nhu cầu đọc của bạn đọc ở mức độ nhất định, góp
phần không nhỏ trong việc tiết kiệm thời gian và hiệu quả khai thác thông tin.
Trong những năm qua thư viện đã có thay đổi cơ bản về nghiệp vụ, công tác
phục vụ bạn đọc lẫn cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự. Hoạt động quản lý
và khai thác thông tin – tư liệu ngày càng hoàn thiện phù hợp với sự phát triển
chung của trường. Thực hiện phương châm lấy bạn đọc là trung tâm hoạt động thư
viện, cán bộ thư viện đã từng bước thay đổi phong cách phục vụ để có thể trở
thành giảng đường thứ hai của bạn đọc.
- Điểm yếu và nguyên nhân
Điểm yếu:
Mặc dù thư viện đã có những đóng góp đáng kể vào công tác giáo dục của
nhà trường. Tuy nhiên, trước những thay đổi nhanh chóng của thời đại công nghệ
thông tin, trước những yêu cầu ngày càng cao của bạn đọc thì công tác phục vụ bạn
đọc nói riêng và hoạt động thông tin thư viện nói chung vẫn còn bộc lộ những điểm
yếu:
+ Mức tăng trưởng công tác phục vụ bạn đọc trên thực tế chưa đáp ứng với
yêu cầu phát triển của nhà trường.
+ Nhu cầu tin của bạn đọc trong nhà trường chưa được đáp ứng một cách đầy
đủ. Thư viện chưa khai thác được tối đa vốn tài liệu để phục vụ bạn đọc, số lượng
tài liệu ít sử dụng còn chiếm một tỷ lệ lớn nhất là các tài liệu xã hội, chính trị, gây
71
nên tình trạng số lượng tài liệu trong kho sách nhiều mà hiệu quả sử dụng thực tế rất
thấp. Trong thời đại bùng nổ thông tin, việc sử dụng thiếu hiệu quả vốn tài liệu là
một sự lãng phí khá lớn nguồn lực của thư viện.
+ Ngoài ra thư viện chưa tạo lập được nhiều dịch vụ hữu ích và tiện lợi,
nhiều dịch vụ mang tính hình thức chưa hiệu quả, chưa sát với nhu cầu của bạn đọc.
Nội quy thư viện mới chỉ hướng tới sự thuận tiện cho việc quản lý của cán bộ mà
chưa hướng tới sự phù hợp, tiện dụng cho bạn đọc.
Nguyên nhân điểm yếu
+ Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được những đòi hỏi phát triển của
ngành cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin ngày càng đa dạng,
phong phú, đòi hỏi thông tin hiệu quả cả về chất lượng, thời gian và kinh tế. Kỹ
năng giao tiếp giữa cán bộ và bạn đọc chưa thực sự được chú trọng. Đó cũng là một
hạn chế trong việc nắm bắt những yêu cầu của bạn đọc nhằm đưa ra các sản phẩm –
dịch vụ đáp ứng kịp thời các yêu cầu đó. Trình độ ngoại ngữ thấp và chưa thống
nhất trong khâu biên mục tài liệu đặc biệt là từ khóa dẫn đến tài liệu chết rất nhiều
gây lãng phí.
Mặc dù có đội ngũ trẻ, có trình độ chuyên môn nhưng thiếu kinh nghiệm, ý
thức, trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao và công tác tư tưởng, nâng cao nhận
thức cho cán bộ chưa thực sự quan tâm.
+ Phương thức phục vụ bạn đọc ở trung tâm vẫn còn mang nặng tính chất
truyền thống, hình thức phục vụ mượn và đọc tại tài liệu chỗ chiếm ưu thế. Các tủ
sách trưng bày, giới thiệu tài liệu mới không được thay thế thường xuyên nên không
tạo được sự chú ý của bạn đọc. Trung tâm chưa thực sự xây dựng được môi trường
văn hóa đọc cho cán bộ, giảng viên, học viên nhà trường.
+ Các sản phẩm thông tin thư viện còn nghèo nàn, và chưa thu hút bạn đọc.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ còn hạn chế, chưa triển khai được đồng bộ các
hoạt động cung cấp thông tin chuyên sâu, thông tin chọn lọc.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế nhất là diện tích các kho và
phòng đọc. Mặt bằng thư viện hạn hẹp, chắp vá. Trung tâm không được tự quyết
72
định trong tổ chức, bố trí các hệ thống kho, phòng phục vụ dẫn đến hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất không cao ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ lôi cuốn bạn đọc.
Hệ thống máy tính lỗi thời.
+ Nguồn lực thông tin chưa đáp ứng
Nguồn tài liệu chuyên ngành do nhà trường viết nên không chủ động trong
việc định hướng tài liệu. Vị thế của trung tâm trong nhà trường chưa được chú trọng
đúng mức. Kinh phí cho công tác bổ sung tài liệu còn hạn chế. Số lượng học sinh
tăng nhanh nên giáo trình không đủ phục vụ bạn đọc thư viện trung tâm phải lấy
sách cũ ra phục vụ. Số lượng bản sách trên một đầu chưa cao, do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu mượn về nhà của bạn đọc.
Như vậy việc nhìn nhận, đánh giá đúng những điểm mạnh, điểm yếu của công tác
phục vụ bạn đọc sẽ là cơ sở giúp tìm ra những giải pháp đồng bộ đổi mới hoạt động
phục vụ bạn đọc.
73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ
BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU
GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
3.1. Đổi mới phƣơng thức phục vụ
3.1.1. Tăng cường phương thức phục vụ kho mở
Kho là nơi chứa đựng toàn bộ tài liệu thư viện, do đó cần tổ chức, bố trí kho
một cách khoa học và có hệ thống.
Trước yêu cầu ngày càng cao trong giáo dục đại học, nhu cầu của bạn đọc
nâng cao, việc tổ chức kho hợp lý đang là yêu cầu bức thiết với các thư viện đại
học. Bên cạnh kho đóng, hình thức kho mở đem lại nhiều lợi ích thiết thực như tiết
kiệm thời gian công sức cán bộ thư viện, bạn đọc có thể tự do chọn lựa tài liệu theo
nhu cầu của mình.
Hiện nay hệ thống kho của trung tâm được tổ chức theo kho đóng hạn chế
bạn đọc tiếp cận trực tiếp với kho tài liệu, hạn chế mở rộng phạm vi tài liệu và cán
bộ thư viện mất nhiều thời gian phục vụ bạn đọc do đó thư viện cần phải tổ chức lại
kho cho hợp lý đó là:
Tổ chức lại toàn bộ hệ thống kho thư viện từ kho kín sang hệ thống kho mở
bao gồm: chuyển đổi phòng đọc tài liệu tổng hợp và phòng đọc cao học từ hình thức
phục vụ theo phiếu yêu cầu sang hình thức phục vụ tự chọn.
Bên cạnh đó phải tổ chức kho tài liệu tham khảo và tài liệu giáo trình riêng.
Sử dụng khung phân loại trong tổ chức kho tài liệu. Thống nhất xây dựng chỉ
số tên tác giả/tên tài liệu để dễ nhận biết khi lựa chọn tài liệu trên giá.
Bố trí kho gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát để bảo vệ tài liệu.
3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ
Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
thông tin và truyền thông thì các cơ quan TT- TV phải thay đổi cho phù hợp. Bên
cạnh những thuận lợi mà nó đem lại cũng có nhiều thách thức tuy nhiên đây là điều
kiện cho thư viện có cơ hội phát triển và hội nhập với môi trường thư viện điện tử.
74
Hiện đại hóa thư viện không chỉ đơn thuần là xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại, nguồn tin đa dạng, phong phú, cập nhật mà điều quan trọng là làm
sao phục vụ bạn đọc có hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng công tác phục vụ.
Lấy bạn đọc làm yếu tố trung tâm, đa dạng hình thức phục vụ nhằm thu hút bạn đọc
đến thư viện, sử dụng các dịch vụ, sản phẩm và “Thư viện phục vụ kiểu mẫu” là
nhiệm vụ mà Công đoàn Công an nhân dân đã đặt ra cho Trung tâm TTKH &
TLGK.
Việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo của nhà trường đòi hỏi thư viện
không chỉ dừng lại ở các hình thức phục vụ hiện có mà phải phát triển thêm nhiều
hình thức phục vụ mới nhằm mục đích tổ chức, sử dụng các nguồn thông tin, sản
phẩm, dịch vụ thông tin một cách thích hợp đáp ứng tốt nhu cầu của bạn đọc.
Việc đa dạng hóa các hình thức phục vụ của thư viện Trung tâm cần thực
hiện theo khuynh hướng sau:
- Hình thức phục vụ truyền thống cần phải được tổ chức hơn nữa kết hợp với
các hình thức phục vụ hiện đại vừa là giải pháp trước mắt, vừa mang tính lâu dài
nhằm nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc trong thư viện.
- Phát triển các hình thức phục vụ giúp bạn đọc sử dụng có hiệu quả nguồn
tin và các sản phẩm thông tin tại trung tâm trên các phương tiện tìm tin truyền thống
cũng như hiện đại.
- Phát triển các hình thức phục vụ có giá trị gia tăng như:
Phổ biến thông tin có chọn lọc: là dịch vụ cung cấp thông tin đã được xác
định một cách chủ động, định kỳ cho bạn đọc. Bạn đọc với những nhu cầu đọc khác
nhau có thể tham gia vào quá trình phổ biến thông tin chọn lọc.
Hình thức trao đổi thông tin qua thư điện tử: tiếp nhận và phục vụ các yêu
cầu thông tin, tài liệu, các bài giảng trực tuyến qua mạng (email, qua website) để
bạn đọc không bị hạn chế bởi thời gian phục vụ cũng như không gian của thư viện.
- Xây dựng phòng đọc đa phương tiện, khai thác mạng internet để bạn đọc có
thể tiếp cận với nhiều nguồn tin, dưới nhiều hình thức khác nhau.
75
- Thư viện kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong đơn vị để giới thiệu sách,
tài liệu đến với bạn đọc.
- Bên cạnh đó là tổ chức mượn liên thư viện. Là dịch vụ cung cấp thông tin
của các thư viện, cơ quan, tổ chức liên kết với nhau nhằm cung cấp cho bạn đọc
những thông tin đầy đủ, phù hợp ngoài phạm vi của một thư viện. Đây chính là hình
thức chia sẻ nguồn lực thông tin tích cực nhất giữa các thư viện để thỏa mãn các
nhu cầu đọc đa dạng của bạn đọc. Dịch vụ này nhằm mục đích tạo ra những điều
kiện tốt nhất để thỏa mãn một cách toàn diện, kịp thời những yêu cầu về tài liệu,
phát huy hiệu quả cao nhất nguồn lực thông tin của các cơ quan thông tin thư viện.
Hiện nay do tính đặc thù của ngành nên dịch vụ này vẫn còn mới trong hệ
thống các trường Công an nhân dân. Tuy nhiên với những lợi ích mà nó đem lại thì
trung tâm cần phải xác định rõ nhu cầu, có biện pháp phối hợp chặt chẽ và hướng
giải quyết các khó khăn trong quá trình duy trì dịch vụ mượn liên thư viện.
- Hướng tới xây dựng mô hình mượn trả tài liệu tự động. Xây dựng quy trình
phục vụ mượn trả tài liệu tự động với phương châm kiểm soát được tài liệu, giải
phóng sức lao động cho cán bộ thư viện, đem lại cảm giác thoải mái, thuận tiện cho
bạn đọc.
3.2. Phát triển nguồn lực thông tin
Với sự phát triển mạnh mẽ CNTT các sản phẩm thông tin ra đời đa dạng và
phong phú. Văn hóa nghe nhìn phát triển mạnh mẽ trong khi đó văn hóa đọc có
chiều hướng giảm sút. Nhưng nhu cầu cập nhật thông tin của người dùng tin vẫn rất
cao, điều đó đặt ra thách thức mới đối với các cơ quan thông tin thư viện là phải
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa nguồn lực thông tin mới thu hút được đông đảo
bạn đọc đến thư viện.
Nguồn lực thông tin là nền tảng của hoạt động thông tin thư viện. Đó chính
là cơ sở tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thực hiện sự hợp tác, trao đổi giữa
các thư viện, cơ quan thông tin. Nguồn lực thông tin được tăng cường cũng là một
trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
76
Với tầm quan trọng và thực trạng nguồn lực thông tin hiện nay Trung tâm
TTKH & TLGK phải xây dựng một chiến lược phát triển nguồn lực thông tin cụ
phù hợp quy mô đào tạo của Nhà trường và nhu cầu bạn đọc.
- Đầu tiên thư viện cần tổ chức điều tra nhu cầu đọc của bạn đọc, trên cơ sở
đó bổ sung nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc, nâng cao hơn
nữa chất lượng và hiệu quả phục vụ bạn đọc tại thư viện.
- Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo: nguồn tài liệu
được bổ sung thường xuyên, cập nhật những tài liệu mới nhất, có nội dung thiết
thực. Xây dựng quy trình bổ sung tài liệu có sự phối hợp với các phòng, khoa, bộ
môn, các giảng viên có uy tín nhằm bổ sung kịp thới các tài liệu phù hợp với từng
mã ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Hiện nay tài liệu ngoại văn trong thư viện còn ít nhất là tiếng Anh và tiếng
Nga so với nhu cầu sử dụng của bạn đọc. Do đó trung tâm cần dành nhiều kinh phí
hơn cho việc bổ sung các tài liệu nước ngoài.
- Tập trung bổ sung phát triển nguồn lực thông tin điện tử đó là xây dựng và
phát triển một số ngân hàng dữ liệu, bộ sưu tập tài liệu số về các vấn đề an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí bổ sung hàng năm và Bộ Công an cần tăng
cường kinh phí để trung tâm có điều kiện mua được các tài liệu đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ, chức năng của trường.
- Để tăng cường hiệu quả khai thác thông tin, việc chia sẽ nguồn tài nguyên
giữa các thư viện là một giải pháp tốt, tuy nhiên nguồn lực này cũng bị giới hạn.
Thư viện trung tâm cần kết hợp với thư viện các trường và đơn vị công an trên địa
bàn Hà Nội để chia sẻ và tăng cường lẫn nhau.
- Một trong nhưng giải pháp góp phần nâng cao nguồn lực thông tin thư viện
là trung tâm cần thường xuyên thanh lọc tài liệu và phải đưa vào kế hoạch công tác
hàng năm.
77
3.3. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin thƣ viện
Sản phẩm thông tin thư viện được xem là tập hợp các công cụ, phương tiện,
kết quả hoạt động do cơ quan thông tin tạo ra để thực hiện việc xác định, truy cập,
khai thác, quản lý các nguồn/ hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin của bạn
đọc. Đây chính là cầu nối giữa người dùng tin với các nguồn/ hệ thống thông tin
Phát triển sản phẩm thông tin thư viện chính là góp phần phát triển ngành
công nghệ thông tin trong nền kinh tế tri thức. Nói cách khác, việc nắm bắt được
thông tin, hiểu được phải thu thập nó như thế nào, xử lý nó ra sao và sử dụng nó cho
các mục đích khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện. Vì vậy, viêc nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin thư viện là một định hướng chiến lược của thư viện nói chung và thư viện Trung
tâm TTKH &TLGK Trường Đại học PCCC nói riêng.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, trước mắt
thư viện Trung tâm cần nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện
có:
- Mục lục truyền thống: Mặc dù năm 2006 thư viện đưa hệ thống mục lục
máy vào phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu nhưng mục lục truyền thống vẫn là công cụ
tra tìm tài liệu thư viện. Hiện nay hệ thống mục lục này đã lỗi thời, không cập nhật
thường xuyên dẫn đến tình trạng mục lục không phản ánh hết đầy đủ nội dung kho
tài liệu. Do đó thư viện cần phải có kế hoạch tổ chức lại toàn bộ hệ thống mục lục
truyền thống đó là:
+ Kiểm tra, rà soát lại dữ liệu tức là trong cơ sở dữ liệu so với sổ đăng ký cá
biệt và với thực tế kho tài liệu.
+ In mới toàn bộ phiếu mục lục và tổ chức sắp xếp theo 3 tủ mục lục gồm :
mục lục phân loại, mục lục chữ cái tên sách, mục lục chữ cái tên tác giả.
- Mục lục trực tuyến:
Dựa trên khảo sát thực tế các nhóm người dùng tin nhận thấy phần lớn bạn
đọc sử dụng mục lục này bởi những tiện ích mà nó đem lại. Do đó thư viện cần
quan tâm hơn nữa trên cơ sở khắc phục những hạn chế đó là:
78
+ Hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu tài liệu hồi cố tại kho thư viện, đảm bảo phản ánh
đầy đủ nguồn lực thông tin hiện có của thư viện. Tập trung hồi cố tài liệu ngoại văn
đưa vào cơ sở dữ liệu để quản lý và khai thác trên mục lục trực tuyến.
+ Rà soát, chỉnh sửa dữ liệu đảm bảo tính chính xác của dữ liệu biên mục.
Thư viện cần sử dụng bảng tra từ khóa chuẩn và quy định thống nhất về biên mục
và phân loại tài liệu. Phân công cán bộ chuyên trách kiểm tra chất lượng biên mục
tài liệu.
+ Tạo điều kiện cho bạn đọc tra tìm tài liệu không giới hạn về không gian,
thời giam, thư viện cần đưa hệ thống mục lục đọc máy lên mạng internet thay vì chỉ
đưa lên mạng Lan như hiện nay.
- Thư mục
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện đã làm thay đổi tất
cả hoạt dộng của thư viện trong đó có hoạt động tạo lập và phổ biến thông tin thư
mục. Cán bộ thư viện có điều kiện đa dạng hóa các hình thức thông tin thư mục
theo hướng hiện đại. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng công tác phục vụ hoạt động
thông tin thư mục cần hoạt động theo cả 2 cách: truyền thống và hiện đại.
+ Nghiên cứu thay đổi hình thức trình bày thư mục thông báo sách mới theo
hướng thiết kế, trang trí bắt mắt tạo ấn tượng thu hút bạn đọc nhưng vẫn đảm bảo
đúng nguyên tắc biên mục tài liệu. Nội dung thư mục thông báo sách mới cập nhật
đầy đủ những tin tức về sách mới nhập về thư viện đã đưa ra phục vụ bạn đọc.
+ Mời các giảng viên có uy tín cộng tác trong biên soạn danh mục tài liệu
dùng cho các mã ngành đào tạo, danh mục giới thiệu tài liệu chuyên ngành. Bên
cạnh đó vẫn phổ biến thông tin thư mục bằng hình thức truyền thống .
3.4. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại và nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ, nhân viên thƣ viện
3.4.1. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại đảm bảo quyền lợi cho bạn
đọc
Đổi mới giáo dục là yêu cầu bức thiết mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra cho
các trường Đại học trong đó có trường Đại học PCCC. Trung tâm TTKH - TLGK
79
trường đại học PCCC đã nhận thức được rằng họ phải tham gia một cách chủ động
và tích cực vào quá trình đổi mới ở cả mức độ thư viện và nhà trường.
Là một bộ phận của cộng đồng học tập, thư viện phải tạo nên sự thay đổi
trong mỗi sinh viên, kết nối người học như những đối tác toàn diện trong quá trình
học, cung cấp nhiều khả năng lựa chọn cách thức, nội dung, phương pháp học tập…
Để tham gia mạnh mẽ vào cộng đồng học tập, thư viện cần hướng tới xây dựng các
cơ chế như hỗ trợ người học, định hình các hoạt động dịch vụ tiện ích và thay đổi
phong cách phục vụ theo hướng tích cực lấy bạn đọc là trung tâm của cả quá trình
hoạt động thư viện.
Phục vụ bạn đọc trong hoạt động thư viện thuộc loại phục vụ chức năng và là
hoạt động không có động lực kinh tế. Ở đây không diễn ra hoạt động mua bán,
không có khái niệm lỗ lãi và khó xác định ngay được thành quả lao động vì vậy đòi
hỏi người cán bộ thư viện phải thật sự yêu nghề, tâm huyết với nghề.
Công tác phục vụ bạn đọc là nhiệm vụ chủ yếu của thư viện. Công tác này
như là tiêu điểm phản ánh tình hình hoạt động của toàn bộ thư viện và cũng chính
qua chất lượng phục vụ bạn đọc có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động của thư viện.
Do đó thư viện đại học cần xây dựng phong cách phục vụ trong thư viện đảm bảo
quyền lợi cho bạn đọc. Các biện pháp đó là:
- Cán bộ thư viện phải có cách phục vụ phù hợp với phong cách lịch sự: vui
vẻ, mềm mỏng, nhã nhặn, hiểu biết, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc một cách
tốt nhất
bởi bạn đọc trong thư viện là những người có trình độ học thức và cả những học
viên mới.
- Bạn đọc phải được đặt ở vị trí trung tâm trong toàn bộ hoạt động của thư
viện.
- Thư viện phải hướng toàn bộ nỗ lực của mình vào việc cố gắng thỏa mãn
đến mức tốt nhất mọi nhu cầu của bạn đọc.
- Để xây dựng tốt mối quan hệ với người dùng tin, cần phải chú ý đến các
quan điểm sau: tôn trọng người dùng tin, lấy mục tiêu làm cho bạn đọc hài lòng để
80
phấn đấu. Thư viện tạo lập phong cách phục vụ lấy bạn đọc làm trung tâm: phục vụ
tốt phải bắt đầu từ nụ cười của người phục vụ, sau đó là phong cách phục vụ hiệu
quả bởi cho dù thư viện có đưa ra bất cứ kiểu dịch vụ nào – cán bộ thư viện hãy
thực hiện nó với một phong cách phục vụ nhất định. Bạn đọc sẽ hài lòng và chú ý
đến dịch vụ của thư viện nhiều hơn thông qua phong cách mà cán bộ thư viện thực
hiện.
- Hãy hướng tới xây dựng những sản phẩm dịch vụ tốt, thuận lợi cho bạn đọc
sử dụng và chủ động đem đến cho họ. Thư viện phải thường xuyên tổ chức hội nghị
bạn đọc và có phần thưởng khuyến khích. Bên cạnh đó cán bộ thư viện còn phải
biết giới thiệu về thư viện và quảng bá nguồn lực thông tin trong thư viện để thu hút
bạn đọc còn phải nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thông tin của họ để đáp ứng một
cách kịp thời.
- Và cuối cùng là cán bộ thư viện nhận thức rõ được giá trị nghề nghiệp, trở
thành người thầy thứ hai đứng sau bục giảng, giúp cho người đọc nghiên cứu, tích
luỹ kiến thức. Coi bạn đọc là trung tâm, là chủ thể của hoạt động, còn cán bộ thư
viện là người phục vụ. Gần gũi với bạn đọc, khi phục vụ hãy nở một nụ cười, nụ
cười trên gương mặt người cán bộ thư viện làm cho bạn đọc cảm thấy được chào
đón.
Như vậy việc xây dựng phong cách phục vụ không diễn ra trong một sớm,
một chiều được mà phải nỗ lực của cả cán bộ thư viện, bạn đọc và cả chính sách của
thư viện. Coi việc xây dựng phong cách phục vụ mới và lấy bạn đọc là trung tâm
của cả quá trình tổ chức, phục vụ là nhiệm vụ quan trọng để công tác phục vụ bạn
đọc đạt hiệu quả cao.
Đây chính là mục tiêu mà thư viện trung tâm TTKH & TLGK đang hướng
tới cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Công an
nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”, “Công an nhân dân thực hiện nghiêm
điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”, lãnh đạo Bộ Công an
đã đề ra.
81
3.4.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên thư viện
Trong trường đại học, các cơ quan TT-TV luôn là yếu tố quan trọng góp
phần không nhỏ trong sự đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo, là một trong những
chiếc nôi tri thức, lưu giữ nguồn tài nguyên thông tin vô tận, vô giá. Tuy nhiên, một
cơ quan TT-TV hiện đại và phát triển không chỉ được đánh giá qua cơ sở vật chất,
máy móc trang thiết bị hiện đại mà còn một yếu tố hết sức quan trọng hơn cả đó là
yếu tố con người – người cán bộ TT-TV giữ vai trò trung tâm quyết định mọi hoạt
động. Vì vậy, để xây dựng trung tâm TT-TV hiện đại, có nguồn tài nguyên thông
tin đa dạng và phong phú, được cập nhật thường xuyên nhằm đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thông tin cho người dùng tin đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ TT-TV theo hướng
chuyên nghiệp. Các chuyên gia TT-TV này chính là yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng, hiệu quả của việc đổi mới hoạt động TT-TV.
Hiện nay, việc học tập của sinh viên có nhiều thay đổi so với trước đây.
Không còn việc sinh viên phụ thuộc hoàn toàn vào những gì mà thầy, cô giáo cung
cấp trên lớp nữa mà còn tích cực tham khảo, tìm hiểu các nguồn tin khác từ sách
báo, tạp chí, thông tin trên internet và một nơi sinh viên hay lui tới để tiếp nhận
những kiến thức đó là thư viện. Thư viện chính là một trong những yếu tố hàng đầu
góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường Đại học. Hiện nay thư viện
không phải là nơi chứa sách mà là nơi thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ biến nhiều
nguồn thông tin khác nhau. Đây là nơi hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập,
nghiên cứu với những thông tin hữu ích trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.
Các cán bộ thư viện chính là những người trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ bạn đọc
tiếp cận, sử dụng và khai thác nguồn tài liệu một cách hiệu quả. Nhờ có sự hỗ trợ
của các cán bộ thư viện mà các sinh viên và giảng viên sẽ có cơ hội được cung
cấp những học liệu mang tính chuyên môn cao, phù hợp với yêu cầu học tập và
giảng dạy. Đồng thời quá trình tìm kiếm tài liệu cũng sẽ diễn ra nhanh hơn và
hiệu quả hơn.
Dưới tác động của khoa học, công nghệ thông tin (CNTT) cũng như việc ứng
dụng CNTT và truyền thông đã chuyển hoá chức năng của thư viện từ quản lý tài
82
liệu sang quản lý các tri thức của nhân loại. Cán bộ TT-TV trở thành người dẫn
đường tới kho tri thức và họ chính là kỹ sư tri thức, là cầu nối giữa nguồn thông tin
và bạn đọc. Nếu trong thư viện truyền thống cán bộ thư viện chỉ biết lưu trữ và cho
mượn tài liệu, thì ngày nay, cán bộ thư viện phải biết hoàn thiện kỹ năng chuyên
môn nghề nghiệp của mình, phải có kiến thức về CNTT để truy cập Internet, khai
thác và quản trị nguồn thông tin phong phú đa dạng.
Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào quá trình đào tạo, và đào
tạo lại để cập nhật kiến thức. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
TT-TV, Trung tâm TTKH&TLGK phải đổi mới chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tham gia
các khóa học để nâng cao trình độ nhất là tin học và ngoại ngữ. Bên cạnh đó cán bộ
thư viện cần được đào tạo các kiến thức về tâm lý, kỹ năng giao tiếp… để có những
thái độ, cư xử thích hợp với bạn đọc trong những tình huống cụ thể.
Trải dài theo quá trình hình thành và phát triển của thư viện đã xây dựng
được cho mình một lực lượng đông đảo cán bộ thư viện với trình độ chuyên môn
cao có thể triển khai tốt các dịch vụ thông tin mới. Tuy nhiên thu nhập cán bộ thư
viện còn hạn chế nên chưa thu hút những cán bộ giỏi, có năng lực, và phát huy năng
lực làm việc của đội ngũ cán bộ thư viện trẻ. Khảo sát thực tế ý kiến đánh giá bạn
đọc về thái độ phục vụ bạn đọc thì mức độ hài lòng bạn đọc với cán bộ thư viện
chưa cao nên chưa thu hút bạn đọc đến thư viện.
Do đó trong những năm tới để tiến tới xây dựng một thư viện hiện đại thu
hút đông đảo bạn đọc đến thì Trung tâm cần có những giải pháp để nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ thư viện đó là:
* Cử cán bộ đi học, nâng cao trình độ
Với nhiệm vụ của cán bộ thư viện ngày nay không chỉ đơn thuần là lưu giữ,
bảo quản và phục vụ tài liệu mà còn phải là những người cung cấp, xử lý, hướng
dẫn thông tin cho người sử dụng. Do đó trung tâm cần có kế hoạch đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ thư viện có trình độ chuyên sâu, nhạy bén, nắm bắt kịp thời
sự phát triển của khoa học công nghệ.
83
Ngoài ra đào tạo cán bộ thư viện hiểu biết các lĩnh vực về PCCC, có khả
năng tư duy khoa học, phân tích xử lý thông tin cao đồng thời phải biết sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ phấn đấu để cán bộ thư viện
sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong xử lý tài liệu. Các lớp đào tạo các
kiến thức về tâm lý, kỹ năng giao tiếp bằng những khóa học ngắn hạn và dài hạn.
Tổ chức cho đội ngũ cán bộ thư viện đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại
các trung tâm TT-TV đại học hiện đại ở trong nước.
* Tập huấn lại sử dụng các trang thiết bị và ứng dụng phần mềm tích hợp
quản trị thư viện số
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng phần mềm thư viện số sẽ giúp cho việc
hiện đại hóa thư viện tiến hành nhanh chóng và hiệu quả. Mặc dù hiện đại hóa thư
viện bắt đầu từ năm 2006 với việc sử dụng phần mềm Libol 5.5 nhưng do hạn chế
trình độ cán bộ thư viện tức là không có cán bộ Công nghệ thông tin có hiểu biết
chuyên sâu về thư viện. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thư viện chỉ mới làm được một phần. Với dự án Bộ Công an hiện đại hóa hơn nữa
thư viện các trường Công an nhân dân, trung tâm được cung cấp các thiết bị máy
móc hiện đại. Tuy nhiên hiện nay hiệu quả sử dụng các thiết bị đó chưa nhiều. Vì
vậy, trung tâm cần có kế hoạch mời các chuyên gia của Công ty Tinh Vân về để đào
tạo và chuyển giao công nghệ. Hoặc cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo để khai thác
các ứng dụng của phần mềm và các trang thiết bị hiện đại.
* Thường xuyên cử cán bộ thư viện tham gia các hội nghị, hội thảo về ngành
thư viện nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin nơi riêng. Đây là một biện
pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ cán bộ về công nghệ thông tin. Qua các cuộc
hội nghị, hội thảo sẽ cung cấp những thông tin mới nhất liên quan đến công nghệ
thông tin, do đó cán bộ thư viện sẽ cập nhật được các thông tin, những biện pháp
hữu hiệu để ứng dụng công nghệ thông tin thành công, nâng cao trình độ, và có
thêm kinh nghiệm trong công tác phục vụ bạn đọc.
84
* Nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề
Sự gắn bó với nghề là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Những người có năng lực sẽ phát huy hết tiềm năng của mình trong công việc nếu
họ thực sự yêu nghề.
Ở Việt Nam ngày nay, nghề thư viện vẫn chưa thực sự được coi trọng, không
có nhiều cơ hội thăng tiến và thu nhập thấp so với một số ngành khác. Trong thực
tiễn, sự gắn bó với nghề luôn là động lực để cán bộ thư viện vượt qua rào cản, khó
khăn nhất định để cống hiến cho sự nghiệp thư viện.
Ngày nay các cán bộ TT-TV không chỉ là người giúp người dùng tin tìm
kiếm tài liệu phù hợp với yêu cầu mà họ còn là “hoa tiêu” giới thiệu tài liệu, nguồn
tài liệu mới cho người sử dụng. Do vậy, bản thân các cán bộ không chỉ phải hiểu và
có kiến thức về chuyên ngành mà mình phục vụ mà còn phải có ý thức vì cộng
đồng, có tình yêu với công việc, say mê với công việc, sẵn sàng vì người dùng tin.
Cùng với sự quan tâm, khuyến khích của các nhà lãnh đạo, bản thân các cán
bộ phải luôn có ý thức hoàn thiện mình để đáp ứng yêu cầu xã hội, hoàn thành tốt
công việc của mình tại cơ quan/tổ chức.
3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong 4 yếu tố cấu thành thư viện. Hoạt động
thư viện nói chung và công tác phục vụ nói riêng luôn bị ảnh hưởng bởi điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và môi trường phục vụ. Nó coi là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư
viện.
Nhìn chung được sự quan tâm của Bộ công an và các cấp lãnh đạo nhà
trường trung tâm được đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ hiện đại
hóa thư viện. Các trang thiết bị được cung cấp đầy đủ từ máy tính, cổng từ, điều hòa
trong các phòng đọc, các thiết bị phục vụ số hóa tài liệu. Tuy nhiên hiện nay cơ sở
vật chất và hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động thực tiễn do đó cần tăng cường
cơ sở vật chất và trang thiết bị cần được trung vào việc:
85
- Nâng cấp, xây dựng trụ sở, nhà làm việc của thư viện để thư viện thực sự là
một thiết chế văn hóa, thông tin trong nhà trường công an. Trước hết là mở rộng
diện tích thư viện, đặc biệt là kho và các phòng đọc bởi hiện nay vào mùa thi số
lượng chỗ ngồi không đủ hoặc đến mùa thi mở các phòng học và cán bộ thư viện
tạo điều kiện cho bạn đọc có thể mang tài liệu xuống các phòng đọc (do hiện nay
việc mở rộng diện tích kho là rất khó). Số lượng tài liệu giáo trình hàng năm bổ
sung với số lượng lớn nhưng diện tích kho vẫn vậy dẫn đến hiện tượng quá tải buộc
cán bộ thư viện phải dồn tài liệu gây mất mỹ quan cũng như khó khăn cho cán bộ
khi tìm tài liệu.
- Trang bị mới, nâng cấp các máy tính phục vụ cho các quy trình nghiệp vụ
thư viện bởi phần lớn máy tính đã lỗi thời từ năm 2006.
- Mặc dù có nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng thiết bị rất quan trọng do đó cần
tăng cường các trang thiết bị hiện đại cũng như nâng cấp đường truyền mạng, đổi
nhà cung cấp dịch vụ. Bởi hiện nay vấn đề đường truyền mạng đang là vấn đề yếu
kém của trung tâm gây khó khăn trong khai thác và phục vụ.
- Mặt khác, muốn bảo quản tài liệu được lâu dài thì các trang thiết bị bảo
quản tài liệu như: máy hút bụi, hút ẩm, quạt thông gió, hệ thống chiếu sáng… cần
được bảo trì, tu bổ thường xuyên để bảo quản được tài liệu phục vụ bạn đọc nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác phục vụ bạn đọc. Ngoài ra để PCCC
do diện tích kho chật hẹp.
3.6. Các giải pháp khác
3.6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ
Khoa học công nghệ và đặc biệt công nghệ thông tin và viễn thông phát triển
ngày càng mạnh kéo theo xu hướng cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu mạng lưới dựa
trên tri thức thông qua phương thức liên kết mạng thông tin điện tử đã và đang tác
động mạnh tới sự phát triển của ngành thông tin thư viện. Sự phát triển của công
nghệ thông tin đã làm thay đổi tư duy về quá trình xử lý thông tin. Do đó việc ứng
dụng nó trong tất cả các khâu của công tác thư viện là một việc làm cần thiết nhất là
trong công tác phục vụ.
86
Xác định rõ tầm quan trọng và yêu cầu phát triển thư viện theo hướng hiện
đại hóa, năm 2006 thư viện trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
khâu hoạt động của thư viện. Nối mạng internet và mạng Lan để khai thác và chia
sẻ thông tin, phục vụ trực tiếp bạn đọc trong khai thác và tra cứu tài liệu. Tuy nhiên
hiệu quả mà nó mang lại bước đầu chưa nhiều do đó để quá trình tin học hóa thư
viện đem lại hiệu quả làm tiền đề cho việc xây dựng thư viện điện tử thì phương
hướng phát triển của thư viện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình
quản lý người đọc và quản lý tài liệu.
- Nâng cấp phần mềm quản lý thư viện để quản trị tốt các tài liệu truyền
thống hiện có và các tài liệu số, điện tử; đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về
nghiệp vụ thư viện và thực hiện được các dịch vụ cần thiết.
- Tăng cường số hóa tài liệu nhất là các tài liệu quý hiếm, tiêu chuẩn, quy
chuẩn của ngành, tài liệu kỹ thuật PCCC đăng tải trên mạng Lan của nhà trường
- Bổ sung thêm tài liệu điện tử, các cơ sở dữ liệu toàn văn làm tăng cường
chất lượng và khả năng sử dụng các bộ sưu tập mà thư viện đang nắm giữ.
- Nâng cấp đường truyền và máy chủ giúp bạn đọc tra cứu nhanh và thuận
tiện. Hiện nay hệ thống đường truyền của Nhà trường đã quá lỗi thời, dung lượng
mày chủ thấp gây khó khăn rất lớn trong việc truy cập mạng nội bộ.
- Xây dựng trang Website riêng của thư viện. Đây là xu thế chung mà các
thư viện hiện đại hướng tới.
Tuy nhiên thực hiện được những phương hướng này cần phải có sự quan tâm
hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Nhà trường cũng như sự nỗ lực rất lớn của Thư viện.
Việc xây dựng được cơ sở dữ liệu toàn văn là một việc làm cần thiết, một động thái
tích cực để đổi mới phương pháp phục vụ nhằm nâng cao chất lượng công tác đào
tạo và nghiên cứu phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
87
3.6.2. Đào tạo người dùng tin
Bạn đọc là một bộ phận không thể tách rời trong hoạt động thông tin thư
viện và thỏa mãn nhu cầu bạn đọc là mục đích mà các thư viện hướng tới. Hiệu quả
của việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phụ thuộc phần lớn vào những
hiểu biết của người đó về thư viện. Do đó cần phải đào tạo hướng dẫn người dùng
tin sử dụng thư viện.
Tổ chức hướng dẫn, giới thiệu cũng như mở các lớp tập huấn ngắn cho bạn
đọc về những quy định, cách thức và biện pháp sử dụng thư viện. Việc hướng dẫn
bạn đọc nhằm giúp họ có khả năng sử dụng, khai thác thành thạo sản phẩm dịch vụ
thông tin cũng như những lợi ích trong việc khai thác các sản phẩm dịch vụ thông
tin thư viện.
Nội dung thiết thực trong việc tập huấn và giới thiệu cho bạn đọc chính là
quá trình phục vụ tại thư viện và nguồn lực thông tin sẵn có. Để bạn đọc hiểu rõ
cách thức sử dụng đồng thời nắm được các nội dung có trong thư viện, giúp bạn đọc
hiểu rõ mình cần phải làm gì, và sẽ tìm được những gì mình cần, tránh việc sử dụng
sai nguyên tắc cũng như không đáp ứng được nhu cầu tin của mình.
Thư viện cần phải thiết kế hình thức đào tạo người dùng tin phù hợp để
người dùng tin có những kỹ năng khai thác và tìm tin một cách cơ bản. Đồng thời
trong quá trình sử dụng, nhân viên thư viện phải trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu cho
bạn đọc; từ đó việc khai thác mới mang lại hiệu quả thiết thực.
Hướng dẫn, đào tạo bạn đọc trở thành cộng tác viên mật thiết, gắn bó với thư
viện. Bạn đọc là những người có trình độ chuyên môn cao do đó có thể tư vấn về
nhiều mặt như: bổ sung, phân loại... Họ là những chuyên gia chuyên sâu trên từng
ngành, từng lĩnh vực cụ thể giúp tham mưu, tư vấn cho thư viện những kinh nghiệm
hữu ích trong công tác bổ sung xử lý kỹ thuật và phát hành.
Cần phải thường xuyên tổ chức hội nghị bạn đọc để tăng cường mối quan hệ
giữa thư viện với bạn đọc, qua đó có thể đánh giá được hoạt động của thư viện. Tiếp
thu trực tiếp được những ý kiến đánh giá, yêu cầu của bạn đọc, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác TT-TV.
88
Công tác đào tạo người dùng tin đem lại hiệu quả khai thác nguồn lực thông
tin tối đa. Bạn đọc biết khai thác nguồn lực thông tin hiệu quả và tích cực sẽ làm
giảm áp lực cho cán bộ thư viện cũng như tạo tiền đề cho việc mở rông và nâng cao
chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện.
3.6.3. Đảm bảo an toàn thông tin
Công nghệ thông tin đã có những tác động vô cùng tích cực đối với sự phát
triển của đất nước nói chung và ngành công an nói riêng bởi vậy việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động thông tin thư viện của trung tâm là hết sức
cần thiết. Mặc dù phần lớn hệ thống thông tin của công an được tách biệt với các hệ
thống thông tin khác nhưng nó vẫn dựa trên mạng viễn thông cơ sở và hệ thống máy
tính nên nó vẫn trở thành mục tiêu của tội phạm mạng. Chính vì vậy, vấn đề an ninh
thông tin cần được chú trọng và thực hiện theo tiêu chuẩn nhất định.
Đảm bảo an ninh thông tin chính là bằng chứng của việc quan tâm đến bạn
đọc, chú trọng yếu tố lòng tin và sự tin cậy bên trong và ngoài tổ chức, đáp ứng yêu
cầu an ninh trong tương lai của bạn đọc.
- Có nhiều giải pháp để đảm bảo an ninh mạng trong đó có việc áp dụng
ISO/IEC 27001–Hệ thống quản lý an ninh thông tin (ISMS- Information Security
Management System) là một giải pháp tổng thể đã và đang được nhiều quốc gia đặc
biệt chú trọng. Áp dụng ISO/IEC 27001 giúp cho trung tâm xây dựng được cơ chế
an ninh thông tin, quy trình thực hiện và chi phí có hiệu quả đối với hệ thống quản
lý an ninh thông tin. Nhấn mạnh việc đảm bảo chất lượng thông tin là một hệ thống
an ninh thích hợp trình độ cao.
- Ngoài ra để đảm bảo an ninh thông tin, Bộ Công an cũng cần ban hành các
văn bản về quản lý, phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin, tác chiến không gian
mạng, hoàn thiện biên chế và phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin
trình độ cao đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, hệ thống mạng và
chủ động phòng, đáp trả các cuộc xâm nhập, tấn công thông tin ở nước ta.
- Do đặc thù của đơn vị nên trung tâm lưu giữ nhiều thông tin mang nội dung
bảo mật nhà nước, vì vậy phục vụ bạn đọc tại thư viện phải chấp hành nghiêm quy
89
định về bảo mật và an toàn thông tin. Với những nhóm đối tượng người dùng tin
khác nhau thư viện phải phân chia cụ thể từng nhóm đối tượng với từng loại hình tài
liệu và không được mang ra khỏi thư viện. Việc trả, mượn phải thực hiện theo đúng
quy trình, không tổ chức mượn ở kho mở và không sao chép tài liệu dưới bất cứ
hình thức nào.
- Phân loại kho sách bảo mật và các tài liệu thông thường để tiện theo dõi và
quản lý, phân công cụ thể cán bộ phụ trách phải có trách nhiệm trong quản lý, cung
cấp và phục vụ bạn đọc, trong quá trình phục vụ cần hướng dẫn và quản lý bạn đọc
sử dụng các tài liệu được bảo mật.
- Hệ thống máy tính nội bộ phải đảm bảo không nối mạng Internet cũng như
cắm các thiết bị kết nối trực tiếp vào hệ thống thư viện.
- Sử dụng các phần mềm bảo mật cho hệ thống thư viện như: mã hóa các
thông tin và giao dịch của bạn đọc trong hệ thống, cấp quyền truy cập theo đối
tượng. Giáo dục ý thức của bạn đọc để giữ gìn và đảm bảo an toàn cho thông tin
90
KẾT LUẬN
Trong thực tiễn hoạt động của các thư viện và cơ quan thông tin cho thấy
công tác người đọc có rất nhiều vai trò khác nhau song nổi bật là công tác phục vụ
bạn đọc được ví như “chiếc cầu” nối liền người đọc với vốn tài liệu thông qua vai
trò của người cán bộ thư viện. Thông qua công tác phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của
thư viện được khai thác, sử dụng và thư viện có thể tìm hiểu và nắm được nhu cầu
đọc, nhu cầu tin của người đọc và chính điều đó là cơ sở của các hoạt động khác
trong thư viện. Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa to lớn đó trong những năm qua thư
viện trường Đại học PCCC đã tạo được những bước chuyển biến to lớn trong mọi
mặt hoạt động. Thư viện bước đầu đã đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và dần trở thành
nơi quen thuộc với tất cả mọi người.
Tuy nhiên để sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của thư viện, khuyến
khích bạn đọc khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, và
xây dựng thư viện trở thành điểm đến của bạn đọc trong quá trình tự học, tự nghiên
cứu thì trung tâm phải xây dựng cho mình một chính sách phát triển bền vững.
Trước hết trung tâm cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
Trong hoạt động thông tin thư viện nhất là trong công tác phục vụ bạn đọc
không thể phủ nhận vai trò to lớn của cán bộ thư viện nhất là trong giai đoạn hiện
nay việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn ngiệp vụ, có kỹ năng sử
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như linh hoạt ứng xử trong giao tiếp là
một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng công tác phục vụ bạn đọc.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức phục vụ bạn đọc với xu
hướng gia tăng các hình thức phục vụ hiện đại với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin.
Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại cho thư viện, ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của thư viện tạo ra các thông tin có giá trị, dễ tiếp cận
phục vụ bạn đọc. Ngoài ta công tác đào tạo người dùng tin là nhiệm vụ mà thư viện
hết sức quan tâm. Bởi người đọc, người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành
thư viện và là yếu tố “trung tâm”, điều này có nghĩa là tất cả các hoạt động của thư
91
viện suy cho cùng cũng nhằm đáp ứng được các nhu cầu đọc và nhu cầu tin của
người đọc, do vậy tất cả các hoạt động liên quan đến khâu phục vụ của thư viện đều
cần được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu người đọc.
Công tác phục vụ bạn đọc muốn đạt hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bạn đọc thì
đòi hỏi phải có sự hỗ trợ phối hợp của nhiều giải pháp. Để đạt được điều đó thì
không chỉ có sự nỗ lực của cán bộ thư viện mà còn là sự quan tâm, hỗ trợ của các
ngành, các cấp lãnh đạo và sự phối hợp giữa các đơn vị hướng tới xây dựng thư
viện hiện đại nhất trong hệ thống thư viện các trường đại học Công an nhân dân.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Cẩn (2011), Trường Đại học PCCC - 35 năm xây dựng và phát
triển. 59 trang.
2 . Lê Quỳnh Chi (2008), Thư viện đại học góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo. Tạp chí thư viện (Số 2) Tr.18- 21.
3. Ngô Ngọc Chi (2006), Hoạt động thư viện thông tin Việt Nam trên
đường hội nhập . Tạp chí thư viện Việt nam số (4-5) Tr.32.
4. Nguyễn Huy Chương (2010), Quá trình hình thành phát triển thư viện
đại học Mỹ và một số bài học kinh nghiệm cho thư viện đại học Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Kim Dung .Tập bài giảng: Công tác phục vụ người dùng tin.
6. Nguyễn Xuân Dũng (2011), Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người
dùng tin của Thư viện Quốc gia Việt Nam, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện,
trường ĐH Văn Hóa Hà Nội.
7. Phan Thị Thùy Giang (2011), Nâng cao hiệu quả phục vụ người đọc tại
Thư viện thành phố Cần Thơ, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện, trường ĐH Văn
Hóa Hà Nội.
8. Cung Thị Thúy Hằng (2011), Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin
cho người dùng tin tại Thư viện trường Đại học Hà Nội, Luận văn Th.s Khoa học
Thư viện trường Đại học Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Hiệp (2002), Sổ tay quản lý thông tin - thư viện”. Nxb.
Đại học Quốc gia, Tp Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin Từ lý luận dến thực tiễn, Nxb.
Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
11. Phạm Thị Lệ Hương(1996), ALA- Từ điển giải nghĩa Thư viện học và
tin học Anh - Việt = The ALA Glossary of library and information science, galen
Pr.,Tucson, Arizona.
93
12. Trần Thị Minh Nguyệt (2010), Người dùng tin và nhu cầu tin - Bài
giảng dùng cho học viên cao học ngành thông tin - thư viện, Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội, 152 tr.
13. Đại Lượng, Hữu Nghĩa (2008), Nâng cao chất lượng công tác phục vụ
người đọc. Tạp chí thư viện Việt Nam (Số 1) Tr. 32
14. Vũ Bích Ngân (2009), Hướng đến mô hình thư viện đại học hiện đại.
tr.13- 14.
phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Tạp chí thư viện Việt nam
15. Trần Thị Quý, Đỗ văn Hùng (2007), Tự động hoá trong hoạt động
thông tin- thư viện . Nxb, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
16. Lê Văn Viết (2001), Cẩm nang nghề thư viện, Nxb. Văn hoá Thông
tin, Hà Nội.
17. Lê Văn Viết – Võ Thu Hương (2008), Thư viện Đại học Việt nam trong
xu thế hội nhập, Tạp chí thư viện Việt Nam.(10), tr.6-11.
18. Nguyễn Thị Lan Thanh (2010), Thư mục học: Giáo trình dùng cho sinh
viên hệ Cao đẳng ngành Thư viện – Thông tin, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
19. Phay Văn (1978), Công tác độc giả, Nxb Trường Đại học Tổng hợp,
Hà Nội
20. Nguyễn Như Ý(1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa thông tin,
Hồ Chí Minh.
21. Phạm Văn Tình (2006), Đọc và văn hóa đọc trước ngưỡng cửa thông
tin., Tạp chí Thư viện Việt Nam, (3); tr.9-11.
22. Nghị quyết số 86/NQ -DDUQSTWW về công tác giáo dục đào tạo trong
tình hình mới (2007), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.14.
23. Đặng Thị Phương Thảo (2000), Đổi mới công tác phục vụ thông tin –
thư viện ở Thư viện Quân đội, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện, trường ĐH Văn
hóa Hà Nội.
94
24. Ngô Thị Thơm (2011), Nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc
của Thư viện tỉnh Nam Định, Luận văn Th.s Khoa học Thư viện, trường Đại học
Văn hóa Hà Nội.
25. Kỷ yếu hội thảo khoa học (35 năm ngày truyền thống trường ĐHPCCC)
Công tác đào tạo nguồn nhân lực PCCC & CNCH phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội. - Hà Nội, 2011. - 120 trang.
95
PHỤ LỤC
MẤU PHIẾU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TRUNG TÂM TT-TV CỦA MỘT SỐ CƠ SỞ ĐÀO TẠO THUỘC BỘ CÔNG AN TRÊN KHU VỰC HÀ NỘI
96
KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỔNG HỢP
Tổng số phiếu điều tra phát ra: 500 phiếu
Tổng số phiếu thu về: 482 phiếu
Câu 1: Thông tin cá nhân
1.1 Giới tính
Tần số %
Nam 402 83.4
Nữ 80 16.6
Tổng 482 100.0
1.2 Tuổi
Tần số %
Từ 18 – 30 tuổi 405 84.0
Từ 31 – 45 tuổi 69 14.3
Trên 45 tuổi 8 1.7
Tổng 482 100.0
1.3 Trình độ chuyên môn học vị, hoc hàm
Tần số %
186 215 70 11 482 Trung cấp Đại học Thạc sỹ Tiến Sỹ Tổng 38.6 44.6 14.5 2.3 100.0
1.4 chức vụ hiện tại:
Tần số %
31 69 382 482 Cán bộ lãnh đạo quản lý Cán bộ NCKH và giảng viên Học viên Tổng 6.4 14.3 79.3 100.0
97
Câu 2: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện
Thƣờng xuyên (1-2 lần/tuần) Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) Rất ít (<1 lần/tháng) Ngƣời dùng tin Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
12 10 9
31
Cán bộ lãnh đạo, quản lý 29.0 38.7 32. 3
35 28 6
69
40. 6 Cán bộ nghiên cứu và giảng viên 8.7 50.7
Học viên 241 96 45
382
11.8 63.1 25. 1
Câu 3: Nhu cầu của ngƣời dùng tin về các lĩnh vực
Học viên (382)
Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69)
Lĩnh vực chuyên môn
Tỷ lệ %
Số phiếu trả lời
Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Tần số %
14
28
42.9
Tần số % Tần số %
206
17.2
Phòng cháy
16
31
164 163
210
17.6
Chữa cháy
19
37
83
139
11.6
An ninh trật tự
2
10
119
131
11.0
Văn học
7
23
62
92
7.7
Công nghệ thông tin
15
22
53
43.4 51.6 61.3 6.5 22.6 48.4
90
7.5
Ngoại ngữ
7
40.6 44.9 53.6 14.5 33.3 31.9 15.9
11
157
22.6
175
14.7
7
18.8
13
132
22.6
152
12.7
Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội
42.6 21.7 31.2 16.2 13.9 41.1 34.6
1195
100
Tổng
98
Câu 4: Đọc tài liệu viết bằng ngôn ngữ
Học viên (382) Ngôn ngữ Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69)
Tần số % Tần số Tần số % %
Tiếng Việt 58.1 49 71.0 361 94.5 18
Tiếng Nga 48.4 17 24.6 14 3.6 15
Tiếng Anh 38.7 23 33.3 69 18.1 12
Ngôn ngữ khác 0 0 0 0 0 0
Câu 5: Nhu cầu về loại hình tài liệu
Học viên (382) Cán bộ lãnh đạo và quản lý (31) Cán bộ nghiên cứu và giảng viên (69) Loại hình tài liệu Tần số % Tần số % Tần số %
Sách 48.3 49 71.0 290 75.9 15
25.8 21 30.4 186 48.6 8 Luận văn, luận án, Đề tài NCKH
Báo, tạp chí 32.2 34 49.3 180 47.1 10
Tài liệu tra cứu 48.3 19 27.5 86 22.6 19
Tài liệu điện tử 29.0 13 18.8 64 16.8 11
Câu 6: Bạn nhận xét gì về nguồn lực thông tin ( vốn tài liệu) tại thƣ viện Tần số %
Phong phú 195 40.5
Bình thường 200 41.5
Còn ít 87 18.0
Tổng 482 100.0
Câu 7: Thời gian phục vụ bạn đọc tại thƣ viện
Hợp lý Chưa hợp lý Tổng Tần số 295 187 482 % 61.2 38.8 100.0
99
Câu 8: Bạn thƣờng sử dụng sản phẩm thông tin- thƣ viện nào của thƣ viện?
Tần số %
Mục lục truyền thống( Tra cứu hộp phích) 141 29.3
Mục lục trực tuyến ( Tra cứu máy tính) 341 70.7
Sản phẩm khác 0 0
Tổng 482 100.0
Câu 9: Đánh giá chất lƣợng (mức độ đáp ứng yêu cầu) của các sản phẩm
TT-TV
Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng thấp Chƣa đáp ứng
Tần số % Tần số % Tần số % Tổng
82 17.0 210 43.6 190 39.4 482
347 72 121 25.1 14 2.9 482
Mục lục Truyền thống Mục lục trực tuyến Sản phẩm khác
0 0 482 0 0 0 0
Câu 10: Bạn thƣờng sử dụng dịch vụ nào thƣ viện?
Tần số %
Dịch vụ tra cứu tài liệu 409 84.9
Cung cấp thông tin theo yêu cầu 301 62.4
Sao chụp, in ấn tài liệu 450 93.4
Dịch vụ trao đổi thông tin 289 60.0
100
Câu 11: Đánh giá chất lƣợng(mức độ đáp ứng yêu cầu) của các dịch vụ TT-TV
Đáp ứng hoàn toàn
Đáp ứng thấp
Chƣa đáp ứng
Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
Dịch vụ
347 72.0 95 19.7 40 8.3 482 tra cứu tài liệu
Cung cấp
thông tin theo 282 58.5 154 32.0 46 9.5 482
yêu cầu
Sao chụp,
Dịch vụ trao đổi
366 75.9 95 19.7 21 4.4 482 in ấn tài liệu
thông tin
320 66.4 127 26.3 35 7.3 482
Câu 12: Trong thời gian tới, bạn có muốn thƣ viện bổ sung thêm dịch vụ , sản
phẩm TT-TV nào dƣới đây?
Cần thiết Không cần thiết
Tần số % Tần số % Tổng
Dịch vụ tư vấn
433 89.8 49 10.2 482 giải đáp thông tin
Đào tạo người dùng tin 482 419 86.9 63 13.1
Mượn liên thư viện 412 85.5 70 14.5 482
Câu 13: Ý kiến bạn về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện?
% Tần số
29.3 50.4 20.3 141 243 98
Rất tốt Tốt Chưa tốt Tổng 100.0 482
101
Câu 14: Theo bạn giải pháp nào dƣới đây thực sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu
sử dụng thƣ viện. Mức độ cho từng giải pháp
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Tổng
Tần số % Tần số % Tần %
số
Đổi mới
phong cách 291 60.4 180 37.3 11 2.3 482
phục vụ
Tổ chức
261 54.1 203 18 482 kho mở 42.1 3.7
Ứng dụng
công nghệ 190 39.4 265 55.0 27 5.6 482
thông tin
Tăng cường
cớ sở vật 250 51.9 215 44.6 17 3.5 482
chất
Tăng cường
197 40.9 253 52.5 32 6.6 482 vốn tài liệu
Hướng dẫn
sử dụng thư 243 50.4 222 46.1 17 3.5 482
viện
102
TRUNG TÂM TTKH VÀ TLGK
Đại học Phòng cháy Chữa cháy
PHIẾU ĐIỀU TRA
Để hoạt động thông tin thư viện của Thư viện Đại học Phòng cháy
chữa cháy ngày một tốt hơn, và mong muốn nâng cao chất lượng đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của bạn đọc. Vì vậy chúng tôi mong các bạn vui lòng cho biết ý kiến đánh
giá của mình bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền thông tin vào chỗ trống.
1. Thông tin cá nhân
- Giới tính: Nam Nữ
- Lứa tuổi: Từ 18 – 30 tuổi Từ 31 – 45 tuổi Trên 45 tuổi
- Trình độ chuyên môn học vị, học hàm:
Trung cấp Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ
- Chức vụ hiện tại:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý Các nhà nghiên cứu khoa học và giảng viên
Học viên cao học và sinh viên
2. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện của bạn?
Thường xuyên (1-2 lần/tuần) Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng)
Rất ít (<1 lần/tháng)
3. Bạn quan tâm nhiều đến tài liệu trong lĩnh vực nào ?
Phòng cháy Chữa cháy Văn học
An ninh trật tự Công nghệ thông tin Ngoại ngữ
Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội
4. Bạn thƣờng đọc tài liệu viết bằng ngôn ngữ nào?
Tiếng việt Nga Anh Các ngôn ngữ khác
103
5. Loại hình tài liệu nào bạn thƣờng sử dụng?
Sách Luận văn, luận án, Đề tài NCKH
Báo,tạp chí Tài liệu tra cứu Tài liệu điện tử
6. Bạn nhận xét gì về nguồn lực thông tin (vốn tài liệu) tại Thƣ viện?
Phong phú Bình thường Còn ít
7. Theo bạn thời gian phục vụ bạn đọc tại thƣ viện đã hợp lý chƣa?
Nếu chƣa, ý kiến của bạn là gì ?
Hợp lý Chưa hợp lý
Xin nêu rõ lý do: ............................................................................................................
.......................................................................................................................................
8. Bạn thƣờng sử dụng những sản phẩm thông tin – thƣ viện nào của
Thƣ viện?
Mục lục truyền thống Mục lục trực tuyến
Sản phẩm khác
Trong các sản phẩm trên bạn sử dụng sản phẩm thông tin – thư viện nào thường
xuyên nhất?
Xin nêu rõ lý do :.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
9. Đánh giá của bạn về chất lƣợng (mức độ đáp ứng yêu cầu) của các sản phẩm
thông tin – thƣ viện tại Thƣ viện?
Mức độ đáp ứng Sản phẩm TT-TV Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng thấp Chưa đáp ứng
Mục lục truyền thống
Mục lục trực tuyến
Sản phẩm khác
104
10. Những dịch vụ thông tin – thƣ viện nào bạn thƣờng sử dụng của Thƣ viện
dƣới đây?
Dịch vụ tra cứu tài liệu Cung cấp thông tin theo yêu cầu
Sao chụp, in ấn tài liệu Dịch vụ trao đổi thông tin
Trong các dịch vụ trên, bạn sử dụng dịch vụ nào thường xuyên nhất?
Xin nêu rõ lý do :
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
11. Bạn đánh giá về chất lƣợng (mức độ đáp ứng yêu cầu) của các dịch vụ
thông tin – thƣ viện tại thƣ viện
Mức độ đáp ứng
Dịch vụ TT-TV Đáp ứng Đáp ứng thấp Chưa đáp ứng hoàn toàn
Dịch vụ tra cứu tài liệu
Cung cấp thông tin theo yêu cầu
Sao chụp, in ấn tài liệu
Dịch vụ trao đổi thông tin
12. Trong thời gian tới, bạn có mong muốn Thƣ viện bổ sung thêm dịch vụ, sản
phẩm TT-TV nào dƣới đây?
Ý kiến bạn đọc Tên dịch vụ TT-TV, tên sản phẩm TT - TV Cần thiết Không cần thiết
Dịch vụ Tư vấn giải đáp thông tin
Đào tạo người dùng tin
Mượn liên thư viện
Sản phẩm và dịch vụ khác xin nêu rõ lý do : ..............................................................
.......................................................................................................................................
105
13. Ý kiến bạn về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện? Vì sao?
Rất tốt Tốt Chưa tốt
Xin ghi rõ lý do : ............................................................................................................
.......................................................................................................................................
14. Theo bạn giải pháp nào dƣới đây thực sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng thƣ viện. Mức độ cho từng giải pháp.
Mức độ Các giải pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Đổi mới phong cách phục vụ
Tổ chức kho mở
Ứng dụng công nghệ thông tin
Tăng cường cơ sở vật chất
Tăng cường vốn tài liệu
Hướng dẫn sử dụng thư viện
15. Các ý kiến đề xuất của bạn để nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại Thƣ viện
Đại học Phòng cháy chữa cháy ngày một tốt hơn?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các bạn