ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
SẦM THỊ HỒNG NHUNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp Xã Quang Huy - Huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Tất Dong
Hà Nội 2016
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 7
2. Tổng quan công trình viết về công tác xã hội hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số ..................................................................................................... 9
2.1. Trên thế giới ................................................................................................................ 9
2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................................. 11
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................. 21
3.1. Ý nghĩa lý luận .......................................................................................................... 21
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 21
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ...................................................................... 22
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 22
4.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 22
5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 22
6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 23
7. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 23
7.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 23
7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 24
8. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 24
9. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24
9.1. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 24
9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 28
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển sản xuất của
phụ nữ dân tộc thiểu số ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm công cụ ................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm Công tác xã hội .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế và kinh tế gia đìnhError! Bookmark not
defined.
1.1.4. Khái niệm Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển
kinh tế gia đình ................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu – xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội ............ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Đặc điểm chung của phụ nữ DTTS tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Chính sách dân tộc được thực hiện trên địa bàn xã Quang Huy huyện
Phù Yên tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2015 ......... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế gia đình và thực trạng tiến hành công tác
xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình . Error!
Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế gia đình của phụ nữ dân tộc thiểu số xã Quang
Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Các hoạt động kinh tế chính ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của PN DTTS trong quá trình phát triền kinh tế gia
đình ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng triển khai nghiên cứu công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số
trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã Quang Huy huyên
Phù Yên tỉnh Sơn La. ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nhận thức của Phụ nữ dân tộc thiểu số xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La về công tác xã hội .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng tiến hành công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển kinh tế trên địa
bàn xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La ....... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2: ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 3: Đề xuất giải pháp công tác xã hội trong việc hỗ trợ phát triển kinh tếError!
Bookmark not defined.
3.1. Thực hiện chương trình tài chính vi mô để phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận
với những gói tín dụng nhỏ, có tác dụng nhanh cho việc sản xuất.Error! Bookmark
not defined.
3.2. Giải pháp xóa nghèo tri thức cho phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số dựa vào
chính sách của nhà nước. .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Giải pháp xóa nghèo nhân văn và bền vững .. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hoạt động kinh tế chính .............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Thuận lợi trong phát triển kinh tế gia đìnhError! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Khó khăn trong phát triển kinh tế gia đìnhError! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Nhận thức về công tác xã hội ............... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển kinh tế
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6. Tổ chức tiến hành công tác xã hội tại xã Quang HuyError! Bookmark
not defined.
Bảng 2.7. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác xã hội trong hoạt động
hỗ trợ phát triển kinh tế. ............................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8. Nhu cầu trợ giúp từ Công tác xã hội giúp đỡ PN DTTS PTKTGĐError!
Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về công tác xã hội ........... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Tổ chức tiến hành công tác xã hội tại xã Quang Huy .............. Error!
Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào đầu thế kỷ XX, công tác xã hội với tư cách là một ngành khoa học, một nghề
chuyên môn đã ra đời và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó có tác động tích cực
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, giảm sự khác biệt, tăng cường liên kết, thúc đẩy
tiến bộ và công bằng xã hội.
Ở Việt Nam, CTXH đã dần đi vào trong cuộc sống của người dân. Nó đã mang lại
nhiều thay đổi tích cực cho sự phát triển và hội nhập với quốc tế, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, tạo cơ hội, bình đẳng và tiến bộ xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số
cũng như người dân trong cả nước.
Công tác xã hội được tiến hành đa dạng trong lĩnh vực hoạt động: trường học, gia
đình, trẻ em, người khuyết tật, tư pháp, bệnh viện, người cao tuổi, người nhiễm HIV
....vv, và từ khi ra đời CTXH đã có vai trò quan trọng và ý nghĩa đối với cuộc sống của
con người. Nó hướng tới nhiều đối tượng yếu thế khác nhau trong xã hội, có thể là cá
nhân, gia đình, nhóm hay cả một cộng đồng người nghèo, thất nghiệp, thiếu nguồn lực
giúp đỡ, cộng đồng lạc hậu, chưa phát triển, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, nạn nhân của bạo lực gia đình hay thiên tai...Có thể nói “Công tác xã hội vì niềm vui
và hạnh phúc cho con người”.
Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Công tác xã hội với các
chính sách và dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội không chỉ có mặt ở những thành phố lớn
mà nó đã có những hoạt động xa hơn, với những hình thức khác nhau tới các vùng trong
cả nước, đặc biệt là đối với khu vực miền núi, nơi đa số là đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống, nơi mà nền kinh tế, văn hóa, xã hội rất cần được chú trọng.
Nhiệm vụ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
miền núi là việc làm cần thiết, nhiệm vụ chung cho cả dân tộc.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước vai trò của người phụ nữ cần được quan
tâm đặc biệt, bởi phụ nữ chiếm hơn nửa dân số và là nguồn lực dồi dào đóng góp quan
trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng
này, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách, những hoạt động CTXH hỗ
trợ giúp đỡ phụ nữ tham gia trên tất cả các lĩnh vực trong đó có kinh tế, đảm bảo tiến bộ
và công bằng xã hội.
Thực tế cho thấy đã có nhiều thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Tuy nhiên, sự
tiến bộ này diễn ra trên mỗi địa phương vùng miền là khác nhau đặc biệt là những vùng
miền núi khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì sự bất bình đẳng nam nữ trong gia đình vẫn
tồn tại.
Theo Báo cáo số 04/BC-HĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng Nhân dân xã Quang
Huy về “Kết quả thực hiện chính sách dân tộc năm 2015 trên địa bàn xã Quang Huy” thì
xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La là một xã miền núi, đời sống kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở đây là Thái, Mường, H'mông,
Tày; với 18 bản vùng thấp và 4 bản vùng cao, có tới 284 hộ nghèo trên tổng số 1.751 hộ,
chiếm 16,21% và có tới 23,3% hộ cận nghèo, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
thu nhập chính của đa số hộ gia đình trong xã phụ thuộc vào đồng ruộng. Nhờ sự hỗ
trợ từ các chủ trương, chính sách, dự án của nhà nước cho vùng miền núi và dân tộc
thiểu số, trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội của xã đã có nhiều cải thiện,
phát triển hơn. Song sự phát triển đó diễn ra chưa đồng đều giữa các bản và các hộ
gia đình trong xã, đặc biệt việc tiếp cận và tham gia các hoạt động kinh tế văn hóa xã
hội, tiếp cận với các dịch vụ CTXH, an sinh xã hội đới với phụ nữ dân tộc thiểu số
trong xã còn nhiều hạn chế.
Đề tài đi vào tìm hiểu và nắm bắt thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển
kinh tế gia đình đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La nhằm đưa ra một số ý kiến, giải pháp CTXH giúp phụ nữ dân tộc thiểu số trong
xã phát triển kinh tế gia đình một cách hiệu quả.
Do đó tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc
phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La)”.
2. Tổng quan công trình viết về công tác xã hội hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Trong nhiều năm qua, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cuộc sống của con
người ngày càng được đổi mới, nâng cao và phát triển, những tiến bộ trong khoa học
công nghệ giải phóng sức lao động cơ bắp của con người. Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại
và phát triển, xã hội mang tới nhiều những mặt tích cực cho con người, nó cũng kéo theo
nhiều vấn đề về sức khỏe, an ninh, an toàn, những chênh lệch trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa nhiều quốc gia với nhau. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
con người và tạo ra sự cân bằng về nhiều mặt trong cuộc sống, hiện nay nhiều loại hình
dịch vụ đã ra đời trong đó có công tác xã hội. Khái niệm công tác xã hội , an sinh xã hội,
phúc lợi hay bảo đảm xã hội đã trở nên quen thuộc ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.1. Trên thế giới
Một số văn kiện quan trọng về vấn đề dân tộc trên thế giới như:
- Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ là văn bản chính trị tuyên bố ly khai khỏi Anh
của 13 thuộc địa Bắc Mỹ. Được Tổng thống Mỹ Thomas Jefferson soạn thảo và tuyên bố
vào 4 tháng 7 năm 1776, Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ ghi dấu ảnh hưởng của triết
học Khai sáng và cả kết quả của Cách mạng Anh năm 1688.
“Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều bình
đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm phạm, trong đó có
quyền sống, quyền được tự do và mưu cầu hạnh phúc. Rằng để đảm bảo cho những
quyền lợi này, các chính phủ được lập ra trong nhân dân và có được những quyền lực
chính đáng trên cơ sở sự nhất trí của nhân dân, rằng bất cứ khi nào một thể chế chính
quyền nào đó phá vỡ những mục tiêu này, thì nhân dân có quyền thay đổi hoặc loại bỏ
chính quyền đó và lập nên một chính quyền mới, đặt trên nền tảng những nguyên tắc
cũng như tổ chức thực thi quyền hành theo một thể chế sao cho có hiệu quả tốt nhất đối
với an ninh và hạnh phúc của họ.”
- Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 (Thư viện pháp luật - Điều ước quốc
tế). Ngay từ những điều đầu tiên bản tuyên ngôn đã ghi rõ:
+ Điều 1: Mọi người sinh ra tự do và bình đẳng về phẩm cách và quyền lợi, có lý
trí và lương tri, và phải đối xử với nhau trong tình bác ái.
+ Điều 2: Ai cũng được hưởng những quyền tự do ghi trong bản tuyên ngôn này
không phân biệt đối xử vì bất cứ lý do nào, như chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ,
tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc dân tộc hay xã hội, tài sản dòng dõi ...
- "Quyền của người dân tộc thiểu số và các dân tộc bản địa" của UNIFEM - Quỹ
phát triển phụ nữ Liên Hiệp Quốc (Dịch ra Tiếng Việt: Nguyễn Thị Thanh Hải - Trang
Diệu). Cuốn sách nêu lên:
+ Tuyên ngôn về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc,
chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ
+ Tuyên ngôn của Liên Hiệp Quốc về quyền của các dân tộc bản địa.
- Trên tạp chí của Hiệp hội y học Hoàng gia, trang điện tử Thư viện Quốc gia Hoa
Kỳ, Viện y tế quốc gia có bài viết, các chương trình y tế cộng đồng và sức khỏe đồng bào
dân tộc thiểu số: một sự phản ánh về các ưu tiên, bài viết trình bày những ưu tiên với dân
tộc thiểu số trong lĩnh vực y tế, qua đó nêu một số nội dung cụ thể, các nhu cầu của nhóm
dân tộc thiểu số cần phải được đáp ứng và để đảm bảo các hành động có thể được thực
hiện, y tế công cộng cần tuyển dụng các chuyên gia sức khỏe thiểu số như các thành viên
không thể thiếu của đội phát triển các sáng kiến sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, tất cả
các chính sách và chương trình y tế công cộng cần phải chi tiết chính xác cách thức các
nhu cầu của các nhóm dân tộc thiểu số sẽ được đáp ứng.
Xoay quanh những vấn đề về quyền tự do, bình đẳng, sự phát triển mọi mặt giữa
con người với con người, giữa quốc gia, dân tộc này với quốc gia và dân tộc khác, giữa
dân tộc thiểu số và đa số không còn là vấn đề mới mẻ, xa lạ, đặc biệt với các nước đa dân
tộc cùng sinh sống như Trung Quốc, Thái Lan…vv thì các chính sách ưu tiên dành cho
dân tộc thiểu số rất được quan tâm thực hiện. Những văn kiện quan trọng như Bản Tuyên
ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1948 và những tác
phẩm, công trình nghiên cứu khác là minh chứng rõ ràng nhất thể hiện những quyền lợi
mà con người nói chung, người dân tộc thiểu số trên mỗi đất nước nói riêng được hưởng.
2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dưới tác động của quá trình tiếp thu, hội nhập kinh tế và văn hóa,
đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng hay
thành phố Hồ Chí Minh...thì những khái niệm trên đã phần nào quen thuộc với nhiều
người dân.
Quan điểm tự do và bình đẳng được trình bày rõ ràng nhất trong Bản Tuyên
ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được Chủ tịch Hồ Chí Minh Minh
soạn thảo và tuyên bố tại Quảng trường Ba Đình 2/9/1945:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
…
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự
do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống hạnh phức cho nhân dân,
những năm qua, các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở
vùng miền núi, dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số đã và đang là mối
quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền tại các địa phương nhất là vùng cư
trú của đồng bào dân tộc thiểu số. Đã có nhiều văn kiện, công trình, đề tài hay tin bài viết
về vấn đề này.
Trình bày báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của
Chính phủ về công tác dân tộc, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến nêu
rõ: “Sau 5 năm thực hiện Nghị định số 05 của Chính phủ đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy nội lực của các
dân tộc, phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, diện mạo vùng
DTTS và miền núi đã thay đổi tích cực.
Từ những kết quả đã đạt được, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Đỗ Văn Chiến nhấn
mạnh: “Sự ra đời của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP đã tạo điều kiện thuận lợi để phá t
huy nô ̣i lực củ a các DTTS thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an
ninh; cơ sở ha ̣ tầng từ ng bướ c đươ ̣c đầu tư ; tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể ; đờ i số ng vâ ̣t
chất và tinh thần củ a ngườ i dân vù ng DTTS , vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đươ ̣c nâng lên , diê ̣n ma ̣o vù ng DTTS và miền nú i đã thay đổi căn bản theo hướng tích
cực. Đây cũng là sự khẳng định tính đúng đắn, hiệu lực, hiệu quả của Nghị định số
05/2011/NĐ-CP”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 07-NQ/HNTW khóa IX về công tác dân tộc đã
điểm qua một số quan điểm về vấn đề dân tộc
“Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề
xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản
sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng
đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết,
tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh
thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng
cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả
nước.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”.[10]
Đồng thời, Nghị quyết cũng nêu rõ những thành tựu và hạn chế cơ bản, đề ra
những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh đó cũng có nhiều văn kiện của nhà nước về vấn đề này được xây dựng, triển
khai sâu rộng tới toàn thể đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là cơ sở pháp lý cho việc
nghiên cứu, tìm hiểu nội dung đề tài, cụ thể:
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ “về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020” đã đề ra các mục tiêu tổng quát, đến
cụ thể, đối tượng, được đặc biệt lưu ý là “…ưu tiên người nghèo là người dân tộc thiểu
số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em…” với phạm vi “xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi…”. Ngoài ra, nội dung của Nghị quyết còn đề
cập tới các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
đặc thù, đặc biệt ưu tiên tại các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/ 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (giai đoạn II chương trình 135). Trong đó, một
trong các mục tiêu của chương trình là “cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc trong cả nước”.
Chương trình 134 theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có đời sống khó khăn.
Một trong những mục tiêu cụ thể của chương trình này là “…Đối với các thôn, bản có từ
50% số hộ là người dân tộc thiểu số trở lên, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 100%
kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Đối với các thôn, bản có từ
20% đến dưới 50% số hộ người dân tộc thiểu số, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 50%
kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung”.
Ngoài ra còn có một số đề án được triển khai và mang lại hiệu quả cao như Đề án
hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2011 – 2015 – Quyết định số 295/QĐ-
TTg, ngày 26/ 02/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung của đề án đề cập tới mục
tiêu, đối tượng của đề án được nêu rõ: “Lao động nữ trong độ tuổi lao động, ưu tiên dạy
nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công
với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người trong diện thu hồi đất canh tác, phụ nữ bị mất việc
làm trong các doanh nghiệp”, các chính sách, các giải pháp chủ yếu cho đề án này.
Những văn kiện quan trọng trên là cơ sở chính trị thể hiện sự quan tâm sâu sắc, ưu
tiên của Đảng và Nhà nước ta đối với đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số khắp cả
nước.
Bên cạnh các văn kiện của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu hướng tới giải quyết
những khó khăn, hạn chế, các vấn đề đối với dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc
thiểu số, vùng miền núi khó khăn, cũng có khá nhiều bài báo, cuốn sách viết về vấn đề
này:
Trong tạp chí Thông tin Phụ nữ số 8.3.2015 (Hội LHPN Việt Nam) tác giả Trần
Quang Tiến có bài viết “Phát huy tiềm năng kinh tế của phụ nữ Việt Nam để phát triển
đất nước” nội dung nói tới vai trò kinh tế của phụ nữ và những vấn đề đặt ra, đồng thời
chỉ ra các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế của Hội LHPN Việt Nam như hoạt
động thoát nghèo có địa chỉ, tài chính vi mô, dạy nghề tạo việc làm và đưa ra các giải
pháp phát huy vai trò kinh tế của phụ nữ.
Thông tấn xã Việt Nam có bài “Tiếp tục đề xuất các chính sách cho xóa đói, giảm
nghèo”, mục chủ trương – chính sách- chuyên đề dân tộc thiểu số và miền núi, cuốn Phụ
nữ Việt Nam số 30 ngày 27/07/2015, với nội dung trình bày mục tiêu và giải pháp,
chương trình phối hợp của Ban chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ trong việc
phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Trang thông tin điện tử của nhiều tỉnh thành trong cả nước cũng có khá nhiều bài viết sâu sắc về công tác xã hội, chính sách xã hội đối với việc hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, thực hiện an sinh xã hội cho đồng bào thiểu số.
Đề án chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2016-2020 đăng ngày 03/01/2016 trên trang điện tử Báo ảnh Dân tộc và miền núi.
Tác giả Minh Đức cho rằng đây là một chính sách nhằm giải quyết những khó khăn bức
xúc về đời sống kinh tế, xã hội của các hộ nghèo do Ủy ban Dân tộc xây dựng, nó là một
chính sách quan trọng trong chiến lược công tác dân tộc giai đoạn mới. Theo đó Chính
sách dân tộc trong giai đoạn mới sẽ được xây dựng theo hướng dài hạn, phân rõ chính
sách có tính chiến lược và chính sách giải quyết những vấn đề bức xúc, có tính tình
huống; tiếp cận giảm nghèo theo hướng đa chiều. Những chính sách phát huy hiệu quả sẽ
tiếp tục được thực hiện, và ngược lại sẽ sửa đổi những chính sách không phù hợp, tiếp tục
đề xuất chính sách mới.
Bảo đảm an sinh xã hội là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Phòng
Bảo trợ xã hội đăng trên cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận ngày 01/8/2016. Bài viết
trình bày công tác an sinh xã hội, phúc lợi xã hội trọng tâm trong giai đoạn 2016-2020
của tỉnh là “công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thực hiện các chính
sách trợ giúp xã hội cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao mức
sống chung của người dân, tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều chương trình, dự án, chính
sách và huy động nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp người nghèo, vùng nghèo vượt
qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo bền vững. Trong đó các chính sách và giải pháp
giảm nghèo được được đề xuất triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: Giúp người
nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về y tế, giáo dục, dạy
nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở, nước sinh hoạt…; Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các
chính sách về bảo đảm đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển
ngành nghề; Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; xã có tỷ lệ hộ nghèo cao”. Ngoài ra, bài viết
còn đề cập tới các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện để đạt được các mục tiêu
về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 của tỉnh.
Trên cổng thông tin điện tử huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước có bài “Kết quả
thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện Bù Gia Mập” của tác giả Lê Nga (ban Tuyên giáo huyện Bù Gia Mập)
trình bày nội dung công tác lãnh đạo, chỉ đạo và cố gắng trong việc thực hiện chính sách
an sinh xã hội, xóa đói - giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện
được triển khai thực hiện có hiệu quả, những kết quả mà các dự án, chương trình, chính
sách mang lại đã góp phần to lớn trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ
sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, đẩy lùi tập quán lạc hậu, xây dựng nông
thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, củng cố lòng tin của người dân nói
chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đối với Đảng, chính quyền, tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương được giữ
vững ổn định.
Bảo đảm an sinh xã hội vùng Tây Bắc đăng ngày 24 tháng 6 năm 2016 trên trang
điện tử báo Công thương, bài viết có đề cập tới vấn đề chung tay xóa đói giảm nghèo từ
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo ở vùng Tây Bắc (gọi tắt là
Chương trình 30a), quá trình huy động sự hỗ trợ từ các nguồn lực khác nhau và quá trình
đưa nội dung Nghị quyết vào thực tế từng địa phương, bài viết cũng đề cập về những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác an sinh xã hội đối với vùng Tây Bắc.
Tác giả Diệp Hương có bài viết đăng ngày 22/11/2014 trên báo điện tử Sơn La có
bài “Giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo và nâng
cao đời sống” trình bày những kết quả đạt được tại tỉnh Sơn La sau khi triển khai thực
hiện các chính sách an sinh xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đây là sự cố gắng, nỗ
lực của chính quyền, các ngành chức năng trong việc tạo điều kiện cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được tiếp cận với khoa học kỹ thuật, cây, con giống…
Đồng thời là sự tự nỗ lực vươn lên thoát nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số Sơn La, để
sự hỗ trợ của Nhà nước thực sự trở thành động lực giúp họ thoát nghèo bền vững và vươn
lên làm giàu cho bản thân, gia đình, địa phương.
Cũng trên trang báo điện tử Sơn La, tác giả Quốc Tuấn có bài viết “Phụ nữ Phù
Yên tích cực trong phong trào thi đua về phát triển kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo bền vững” đăng ngày 16/11/2015 với nội dung Hội LHPN huyện Phù yên đã có
nhiều đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách, phát động các phong trào thi đua “Phụ nữ làm kinh tế giỏi”, “phụ nữ giúp
nhau phát triển kinh tế gia đình”…, mạnh dạn xây dựng các mô hình phát triển kinh tế,
phối hợp với các nguồn lực ngân hàng chính sách, Dự án PALD… hỗ trợ vốn cho chị em,
đặc biệt là chị em vùng dân tộc thiểu số tham gia làm kinh tế, gây dựng quỹ hội…tất cả
các hoạt động trên đã góp phần đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Những bài viết trên phản ánh thực trạng phát triển kinh tế, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo vẫn luôn được thực hiện một cách thương xuyên, ngày càng cho thấy những kết
quả tích cực từ việc thực hiện các chính sách ưu tiên của Nhà nước dành cho đồng bào
dân tộc thiểu số, giúp đỡ họ vươn lên thoát nghèo, cùng nhau thoát nghèo trên khắp các
vùng miền của cả nước.
Ngoài ra còn có các luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc ngành công
tác xã hội, cũng như các ngành khoa học xã hội nghiên cứu các vấn đề lien quan, như:
Ngô Văn Lệ (2012) với nghiên cứu “An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát
triển, phát triển bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp người Khmer Nam
Bộ). Đề tài tập trung nghiên cứu vào mối liên hệ tương tác giữa những đặc điểm lịch sử
xã hội và đói nghèo đối với phát triển và phát triển bền vững ở các tộc người thiểu số.
Nguyên nhân nghèo đói của người dân tộc Khmer Nam Bộ là do quá trình di cư diễn ra
lâu dài và sống chủ yếu bằng nông nghiệp có điều kiện khó khăn về kinh tế. Do trình độ
học vấn thấp, trình độ sản xuất thấp còn mang tính tự cung tự cấp, thiếu diện tích đất
canh tác.Vấn đề giải quyết nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số là một quá trình, lâu dài
và khó khăn, không chỉ đối với những nước đang phát triển, mà cả những nước phát triển.
Xóa đói giảm nghèo cần phát triển về giáo dục trong đó học vấn là một biến độc lập
tương quan với vấn đề nghèo đói vì vậy cấn nâng cao dân trí góp phần phát triển nguồn
nhân lực. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến khả năng di động xã hội, tiếp cận khoa
học kỹ thuật, tiếp cận thông tin, tri thức. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghèo đói giảm xuống
khi trình độ học vấn tăng, vì vậy trình độ học vấn cao là cơ hội thoát nghèo.
Luận văn Cao học Công tác xã hội, 2014: “Vai trò của công tác xã hội trong xoá
đói, giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định)” của tác giả Bùi Văn Dương. Đề tài đã chỉ ra được thực trạng nghèo đói, các kết
quả trong xoá đói giảm nghèo, cũng như các hoạt động công tác xã hội trong xoá đói
giảm nghèo và tác động của nó lên cuộc sống của người nghèo được hỗ trợ tại địa bàn
nghiên cứu. Đồng thời chỉ ra vai trò của các hoạt động công tác xã hội và nhân viên công
tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo, những khó khăn mà nhân viên công tác xã hội gặp
phải khi thực hành nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị để
hoạt động công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao và bền vững, đồng
thời phát huy được vai trò của người làm công tác xã hội chuyên nghệp trong quá trình
thực hiện chương trình trợ giúp các hộ gia đình nghèo.
Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế người phụ nữ trong gia đình ở
nông thôn miền núi (Nghiên cứu trường hợp tại xã Thanh Thủy, Thanh Liêm, Hà Nam)
của tác giả Đào Lệ Quyên. Luận văn giúp chúng ta tìm hiểu được thực trạng vị thế của
người phụ nữ ở nông thôn miên núi, chỉ ra được vai trò hoạt động công tác xã hội nhóm
với việc nâng cao vị thế của người phụ nữ ở địa phương. Thực hiện luận văn giúp rút ra
được kinh nghiệm, đề xuất về các giải pháp nhằm hỗ trợ cho nhóm đối tượng giải quyết
vấn đề, mở ra một hướng giải quyết mới, hiệu quả hơn trong việc nâng cao vị thế của
người phụ nữ nông thôn miền núi.
Luận văn Cao học Xã hội học, 2011: “Tác động của chính sách xóa đói giảm
nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (Nghiên cứu trường hợp chính sách 134, 135 tại xã Malypho - huyện Phong Thổ -
tỉnh Lai Châu)” của tác giả Lê Ngọc Bình. Đề tài làm sáng tỏ mức độ thay đổi đời sống kinh
tế xã hội các đồng bào dân tộc thiểu số dưới tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo, từ
đó đề xuất một số nội dung đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống
chính sách xóa đói giảm nghèo đối với các dân
tộc thiểu số tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngoài những bài viết, những công trình nghiên cứu tiểu biểu trên còn có những bài
viết, luận văn, chuyên đề hay những bài báo cáo, chính sách hỗ trợ mọi lĩnh vực đối với
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế được đăng trên những tạp chí xã hội học, cộng sản, báo văn hóa...đã phần
nào phản ánh được những thay đổi tích cực trong tình hình kinh tế xã hội dưới sự trợ giúp
của công tác xã hội, thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với vùng núi - dân tộc
thiểu số qua chủ trương chính sách giúp đỡ, hỗ trợ và đầu tư.
Theo tôi để nắm được thực trạng công tác xã hội trong việc trợ giúp đồng bào dân
tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình, đặc biệt là phụ nữ thì cần phải dựa trên tình hình
thực tế của vùng, miền và dân tộc đó, tìm hiểu tất cả những chương trình, chính sách mà
người dân được thụ hưởng. Sau khi nắm được thực trạng trên thì mới có thể đưa ra những
giải pháp hỗ trợ phù hợp nhất.
Những công trình nghiên cứu, bài viết, chuyên đề báo cáo...trên đây đã trình bày
sâu sắc mỗi nội dung, đặc điểm, vùng miền núi dân tộc thiểu số nhiều nơi khác nhau,
cũng như trình bày về tình hình công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ nông thôn, phụ
nữ dân tộc thiểu số, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đặc biệt khó khăn trong việc
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề
"Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình
(Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La)". Trên cơ sở kế thừa
vận dụng các văn kiện của Đảng và Nhà nước, kết quả nghiên cứu của một số công trình,
bài báo cáo, bài viết có nội dung liên quan góp phần thấy được thực trạng phát triển kinh
tế gia đình từ đó thấy được vai trò của công tác xã hội và đề ra những biện pháp hỗ trợ,
giúp đỡ phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài hệ thống hóa những khái niệm công cụ, trình bày vai trò, nhiệm vụ của công
tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia phát triển kinh tế gia đình;
đồng thời khái quát một số chủ trương, chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước đối với
đồng bào dân tộc thiểu số; thực trang tiến hành công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ dân
tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình của cả nước. Qua đó làm cơ sở cho việc nghiên
cứu vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát
triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn
La).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang
Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, đề tài có ý nghĩa rất quan trọng: giúp họ nhận thức
được vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ họ tham gia phát triển kinh tế gia đình, công
tác xã hội đã mang lại những thay đổi gì đối với kinh tế gia đình họ; thấy được những
khó khăn, thuận lợi và mong muốn của họ với công tác xã hội địa phương trong việc
giúp người dân tham gia làm kinh tế.
Đối với cán bộ công tác xã hội, các tổ chức, đoàn thể và lãnh đạo địa phương đề
tài cũng có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn: giúp họ thấy được thực trạng tiến hành công tác
xã hội trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người dân địa phương tham gia phát triển sản xuất, vai
trò, nhiệm vụ của người làm công tác xã hội, những kết quả và hạn chế cần khắc phục, từ
đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ phù hợp và hiệu quả hơn với người dân. Đồng thời,
giúp cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp hơn trong hỗ trợ dân tộc thiểu số phát triển
sản xuất.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao đối với cộng đồng, đặc biệt ở Việt Nam, là nước
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và kinh tế chính là nông nghiệp thì vai trò của
công tác xã hội trong hỗ trợ người dân phát triển sản xuất lại càng cần thiết, giúp xóa đói
giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống ở tất cả các vùng miền trong cả nước, đặc
biệt là với vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Đề tài cũng cho thấy nước
ta đang thực hiện khá tốt các chủ trương, chính sách ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu
số đặc biệt trong hỗ trợ phát triển sản xuất, giúp người dân tham gia làm giàu cho gia
đình, địa phương, đất nước.
Đối với tôi - một người làm công tác xã hội, đề tài có ý nghĩa đặc biệt lớn. Giúp tôi
tìm hiểu kiến thức lý luận và nghiên cứu thực tiễn để có một đề tài khoa học cụ thể về
vấn đề công tác xã hội với dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế. Giúp tôi có cơ
hội thực hành và nâng cao nghề nghiệp của bản thân trong quá trình công tác. Đề tài
cũng góp phần cho những người có mong muốn tìm hiểu thêm những thông tin về công
tác xã hội với đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế, xóa nghèo và làm giàu
chính đáng.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình
(Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La).
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Phụ nữ dân tộc thiểu số trong các gia đình xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
- Cán bộ hội phụ nữ, cán bộ khuyến nông, hội khuyến học, lãnh đạo xã Quang
Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
- Cán bộ phụ trách mảng chính sách, lao động thương binh, phát triển kinh tế- xã
hội của xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do đặc điểm phân bố dân cư chia thành vùng thấp và vùng cao nên việc tiếp cận
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên việc khảo
sát thực trạng chỉ được tiến hành trên 190 phụ nữ dân tộc thiểu số trong xã Quang Huy
huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Thời gian khảo sát được tiến hành 2 tháng.
Đề tài chỉ nghiên cứu với đối tượng phụ nữ dân tộc thiểu số đã có gia đình, tham
gia phát triển kinh tế gia đình. Tìm hiểu thực trạng kinh tế gia đình của đồng bào dân tộc
thiểu số, khó khăn, thuận lợi; thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ người dân sản xuất
trên địa bàn nghiên cứu, qua đó đề xuất các hoạt động trợ giúp.
6. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng kinh tế gia đình và nhu cầu trợ giúp CTXH đối với phụ nữ dân tộc
thiểu số trong phát triển kinh tế?
(2) CTXH có vai trò và nhiệm vụ gì trong việc thúc đẩy, hỗ trợ phát triển kinh tế
gia đình đối với phụ nữ dân tộc thiểu số?
(3) Thực trạng tiến hành công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển kinh tế tại xã
Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La diễn ra như thế nào?
(4) Các giải pháp CTXH hỗ trợ phụ nữ DTTS tham gia phát triển kinh tế gia đình?
7. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kinh tế gia đình, nhu cầu trợ giúp CTXH và thực trạng tiến
hành CTXH đối với PN DTTS trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn nghiên cứu,
thấy được vai trò của công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế
gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La) và đề xuất
giải pháp giúp đỡ phụ nữ dân tộc thiểu số trong xã phát triển kinh tế gia đình một cách
hiệu quả, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kinh tế gia đình và nhu cầu trợ giúp CTXH với phụ nữ dân tộc
thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.
Vai trò và nhiệm vụ của công tác xã hội; thực trạng tiến hành công tác xã hội trong
việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình tại xã Quang
Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
Đề xuất một số giải pháp CTXH nhằm giúp phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang
Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La phát triển kinh tế gia đình một cách hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác xã hội tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La đã giúp phụ
nữ dân tộc thiểu số tham gia phát triển kinh tế gia đình, thông qua công tác tư vấn, hỗ
trợ và tạo điều kiện để phụ nữ tiếp cận nguồn lực…Tuy nhiên công tác xã hội vẫn chưa
phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của mình. Tìm hiểu công tác xã hội với phụ nữ dân
tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình không chỉ là sử dụng nguồn vốn, các
nguồn lực hỗ trợ khác một cách hợp lý mà còn nhằm tìm ra các giải pháp công tác xã hội
phù hợp góp phần xóa nghèo đa chiều để phát triển kinh tế gia đình hiệu quả, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp tiếp cận
9.1.1. Tiếp cận tăng trưởng bền vững
Tăng trưởng bền vững đó là sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ, hợp lý giữa ba mặt của
sự phát triển: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu đề tài này cần đặc biệt quan tâm tìm hiểu bao gồm nhiều khía cạnh,
đặc biệt là ba mặt nêu trên của sự phát triển, để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về vấn
đề.
Đặc biệt, cần tìm hiểu và nghiên cứu sâu sắc hơn những điều kiện nào có thể giúp
người dân duy trì ổn định và tăng trưởng bền vững.
9.1.2. Tiếp cận chủ trương xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình thực hiện đề tài, cần tiến hành tìm hiểu, khai thác nội dung 19 tiêu
chí xây dựng nông thôn mới qua đó xác định các tiêu chí đã đạt được, cũng như các tiêu
chí cần phải phấn đấu đạt theo mục tiêu đặt ra của địa phương tại địa bàn nghiên cứu.
Đồng thời tìm hiểu và xác định được trên địa bàn nghiên cứu các tiêu chí đã và
chưa đạt được, từ đó đề ra những giải pháp thiết thực, phù hợp nhất với điều kiện hoàn
cảnh của địa phương, giúp cho cuộc sống của người dân ổn định và phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới theo 19 tiêu chí mà Chính phủ đề ra kèm theo Quyết định số 491/QĐ-
TTg, ngày 14/6/2010.
9.1.3. Tiếp cận xóa nghèo đa chiều
Giải quyết vấn đề xóa nghèo đa chiều, bao gồm học vấn có nghĩa là thoát nghèo về
tri thức, cơ sở vật chất, điện đường, trường, trạm, các nhu cầu thiết yếu của con người
như ăn, mặc, ở được đáp ứng…Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cũng đề xuất các
giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính phủ về “Định hướng giảm nghèo bền vững thời gian từ năm
2011 đến 2020”. Việc triển khai và thụ hưởng các chính sách nêu trong Nghị quyết gồm
các chính sách về hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo,
chính sách giáo dục và đào tạo, y tế, nhà ở, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ
giúp pháp lý, hưởng thụ văn hóa thông tin… Bên cạnh đó Chính phủ cũng ra Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020, nội dung bao gồm các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều,
chuẩn nghèo, cận nghèo, trung bình và phân công thực hiện nhiệm vụ đối với các cơ
quan, tổ chức để thực hiện Quyết định này, giúp cho người dân có nhiều cơ hội tiếp cận
với các chính sách ưu tiên đồng bào dân tộc thiểu số. Tìm hiểu, tổng hợp thông tin về
việc triển khai và thực hiện các chính sách tại địa bàn nghiên cứu như thế nào? Từ đó, có
biện pháp hỗ trợ địa phương thực hiện và thụ hưởng chính sách hiệu quả nhất.
9.1.4. Tiếp cận xã hội hóa
Để góp phần đưa các chính sách xã hội đến gần hơn đồng bào dân tộc thiểu số,
người dân sống tại miền núi, vùng khó khăn thì không thể thiếu được vai trò quan trọng
của các tổ chức xã hội cũng như các cá nhân hảo tâm. Bởi vậy, việc huy động các tổ chức
xã hội tham gia vào quá trình giúp người dân có thể tiếp cận các nguồn lực, các phương
pháp làm kinh tế, phát triển sản xuất, xóa đòi nghèo hiệu quả nhất là việc rất cần thiết.
9.1.5. Tiếp cận thị trường
Giải quyết vấn đề phát triển kinh tế, đặc biệt là hỗ trợ đồng bào thiểu số thoát
nghèo thì thị trường là yếu tố không thể thiếu. Bởi vậy, tiếp cận thị trường, nắm bắt mối
quan hệ cung – cầu nhằm tìm hiểu thị yếu của người tiêu dùng có vai trò lớn đối với đầu
ra các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ của người dân địa
phương. Cán bộ công tác xã hội địa phương cần phối hợp đào tạo, hỗ trợ phụ nữ dân tộc
thiểu số học thêm nghề để tăng năng lực sản xuất hàng hoá đáp ứng thị trường tiêu dùng
ngày càng đa dạng hiện nay.
9.1.6. Tiếp cận nhân lực chất lượng cao
Xã hội phát triển đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng cao, bởi vậy, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng không chỉ tại vùng đồng bằng, thành phố lớn mà với đồng bào dân
tộc thiểu số, miền núi cần phải được ưu tiên để có thể đáp ứng trong quá trình xóa đói
nghèo, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tiếp cận nhân lực chất lượng cao
giúp phụ nữ học hành để trở thành lực lượng lao động tại mỗi địa phương, đủ năng lực để
phát triển sản xuất, thoát khỏi tình trạng nghèo trên cơ sở xoá nghèo tri thức.
9.1.7. Tiếp cận nhân học
Với đề tài này, việc sử dụng cách tiếp cận nhân học trong nghiên cứu là rất cần
thiết và có ý nghĩa đặc biệt. Trong những năm qua, tình trạng đói nghèo ở Việt Nam đã
giảm tuy nhiên tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn phổ biến. Mặc dù Nhà
nước đã dành một nguồn ngân sách không nhỏ cho việc giảm nghèo ở vùng DTTS nhưng
đây vẫn là nhóm dân số chịu nhiều thiệt thòi về mặt kinh tế - xã hội. Thực tế này cho thấy
sự cần thiết phải rà soát các chương trình, chính sách giảm nghèo để giải quyết tốt hơn
trong việc xóa nghèo đa chiều ở vùng DTTS và đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện vọng của
người dân.
Vận dụng cách tiếp cận lấy con người làm trung tâm sẽ giúp cho các chương trình,
chính sách gắn với thực tế phát triển và đảm bảo mang lại lợi ích thiết thực cho cộng
đồng người dân tộc thiểu số được hưởng lợi. Đồng thời việc tiếp cận từ quan điểm nhân
học cũng giúp cho người làm chính sách tại địa phương, đặc biệt là cán bộ công tác xã
hội có thể linh hoạt, sáng tạo trong cách triển khai chính sách cho phù hợp với điều kiện
tự nhiên, đặc điểm văn hóa người dân sinh sống tại địa phương. Từ đó, có thể đánh giá
đầy đủ, chính xác về hiệu quả của chính sách.
91.8. Tiếp cận điền dã dân tộc học
Trong quá trình thực hiện đề tài này, cần đi sâu đi sát vào cộng đồng của đồng
bào dân tộc thiểu số để nắm được tình hình lao động, sản xuất kinh tế của người dân.
Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế thì việc vận dụng tiếp cận điền dã dân tộc học là phù
hợp.
Các hoạt động tiếp xúc với người dân nhằm mang lại kết quả nghiên cứu khách
quan nhất, từ đó mới tìm ra được những giải pháp thực tế và phù hợp nhất cho vấn đề của
địa bàn nghiên cứu.
9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
9.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để làm rõ nội dung của đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một
số tài liệu có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu. Tác giả thu thập tài liệu về tình
hình công tác xã hội giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ thiểu số phát
triển kinh tế.
Trước tiên là tìm hiểu và nghiên cứu các kế hoạch, báo cáo của địa phương liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm thu thập được các số liệu chính xác, khách quan và cụ
thể nhất, bổ sung để hoàn chỉnh đề tài.
Tìm hiểu về các chủ trương, chính sách của nhà nước có liên quan bao gồm các
chính sách, chương trình ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng, Nhà nước. Các
văn bản Nghị định, Quyết định, chương trình, dự án dành riêng cho đối tượng này.
Những thông tin trong các văn bản này trở thành cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Các
tài liệu này được chúng tôi sử dụng trong phần lý do chọn đề tài, phần tổng quan và phần
đề xuất giải pháp.
Tài liệu là các giáo trình, bài báo, từ điển: các giáo trình liên quan tới nhân học, dân
tộc thiểu số, tài liệu thuộc chuyên ngành công tác xã hội. Các nguồn tài liệu này giúp cho
tác giả nắm rõ và đánh giá các được vai trò, nhiệm vụ của công tác xã TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. Báo cáo Đánh giá tình hình phụ nữ và hoạt động của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ các cấp
nhiệm kỳ 2007 - 2012, Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2012 - 2017 tại Đại
hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XI.
2. Ban Chấp hành Hội LHPN tỉnh Sơn La (11/2016), Phụ nữ Sơn La đoàn kết, phát
huy tiềm năng sáng tạo, xây dựng tổ chức Hội vừng mạnh góp phần xây dựng Sơn La
sớm trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi Phía Bắc, Công ty Cổ
phần in Sơn La.
3. Lê Ngọc Bình (2011), Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống
các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nghiên
cứu trường hợp chính sách 134, 135 tại xã Malypho - huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu),
Luận văn Cao học Xã hội học.
4. Chương trình 134 -135: Cốt lõi của công cuộc xóa đói giảm nghèo.
baodientu.chinhphu.vn/../13418.vgp.
5. Công tác xã hội (2001), NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
6. GS.TS Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên) (2001), Xã hội học. NXB
Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Bùi Văn Dương (2014), Vai trò của công tác xã hội trong xoá đói, giảm nghèo
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định, Luận văn Cao
học Công tác xã hội.
8. Minh Đức (12/10/2016), Liên kết hội viên để phát triển kinh tế, Báo Sơn La, số 5995.
9. Nguyễn Đức, Tập trung giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số, Báo điện tử.
10. PGS.TS Phan Huy Đường, Thạc sĩ Bùi Đức Tùng, Phan Anh, Những vấn đề đặt ra
và giải pháp hoàn thiện, Giảm Nghèo bền vững và trợ giúp các đối tượng yếu thế ở Hà
Nội.
11. Lê Sĩ Giáo (chủ biên), cùng các tác giả Hoàng Lương, Lâm Bá Nam, Lê Ngọc
Thắng (1997), Dân tộc học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Thúy Hằng, Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên (giai đoạn
2004-2010), Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
13.Hoàng Triều Hoa, Chính sách Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản ở Việt Nam.
14. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ xã Quang huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, Báo cáo tổng
kết công tác Hội và phong trào phụ nữ năm 2012 - Phương hướng nhiệm vụ năm 2013,
Số 23/ BC-PN.
15. Hội LHPN Việt Nam, Một số nội dung và phương pháp vận động phụ nữ dân tộc
thiểu số, NXB Phụ nữ.
16. Bùi Việt Hương, Một số giải pháp đảm bảo sự công bằng và tiến bộ xã hội đối với
phụ nữ dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay, Viện khoa học chính trị, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, ubdt.gov.vn/wps/portal/phobienphapluat.
17. Bích Hường (2003) Phát triển kinh tế gia đình, NXB Lao Động, Hà Nội
Nguyễn Phúc Khánh, Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Ủy ban dân tộc.
18. Ngô Văn Lệ (2012), An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát triển, phát triển
bền vững của các tộc người thiểu số (trường hợp người Khmer Nam Bộ).
19. Lịch sử phong trào Cách mạng phụ nữ tỉnh Sơn La (1940-1995) (1999), NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
20. Phong Lưu (14/11/2016), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
tộc, Báo Sơn La, số 6018.
21. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
công tác dân tộc.
22. Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ “về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020”.
23. Phòng Bảo trợ xã hội (01/8/2016), Bảo đảm an sinh xã hội là góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận.
24. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
25. Thạc sĩ Đinh Văn Quảng, Phát triển kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay, Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình, www.gopfp.gov.vn/so-6-
27%3Bjsession.
26. Đào Lệ Quyên (2014), Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế người phụ
nữ trong gia đình ở nông thôn miền núi (Nghiên cứu trường hợp tại xã Thanh Thủy,
Thanh Liêm, Hà Nam), Luận văn Cao học Công tác xã hội .
27. TS. Phạm Văn Sinh - GS.TS. Phạm Quang Phan (Đồng chủ biên) (2009), Giáo
trình Những nguyên Lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội.
28. Nguyễn Đức Thắng, Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc
đến năm 2020, chuyên ngành quản lý hành chính công, Luận văn tiến sĩ.
29. Ngọc Thuấn (2016), Phù Yên triển khai nhiều giải pháp trong xây dựng nông thôn
mới, Báo Sơn La, số 5844.
30. Ngọc Thuấn (17/10/2016), Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng KT-XH khu vực
nông thôn, Báo Sơn La số 5998.
31. TS. Trần Quang Tiến, Phát huy tiềm năng kinh tế của phụ nữ Việt Nam để phát
triển đất nước, Thông tin phụ nữ số 8.3.2015, Hội LHPN Việt Nam.
32. PGS.TS Nguyễn Văn Tiệp, PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết, TS Thành Phần, TS
Nguyễn Khắc Cảnh, TS Nguyễn Thanh Bình, ThS Ngô Thị Phương Lan, ThS Huỳnh
Ngọc Thu (2008), Nhân học đại cương, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
33. Ủy ban nhân dân xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, Báo cáo đánh giá
thực trạng nông thôn năm 2012, theo bộ tiêu chí về nông thôn mới tỉnh Sơn La, Số 26/
BC - UBND.
34. Ủy ban nhân dân xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, Báo cáo tình hình
kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2012- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2013, Số 31/ BC-UBND.
35. Vương Thị Vân, Đại Học Thái Nguyên (2009) Vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ
kinh tế.