BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ THANH NHÃ

ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP: NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ

TRƯỜNG HỢP NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG

HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH NHÃ

ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP: NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ

TRƯỜNG HỢP NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG

HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THIỆN PHONG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thiện Phong đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.

Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô và cán bộ của

Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp

đỡ tôi hoàn thành khóa học.

Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan, người thân và đồng nghiệp đã

quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt

Luận văn. Trong quá trình thực hiện Luận văn không thể tránh khỏi những hạn

chế, thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô và toàn thể bạn đọc.

Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2015

Người thực hiện

Lê Thanh Nhã

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên

cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn

cùng cấp nào.

Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2015

Người thực hiện

Lê Thanh Nhã

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ...............................................................................................................i

DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................iv

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ v

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................3

1.2.1 Mục tiêu chung ...............................................................................................3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3

1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................3

1.3.1 Giả thuyết .......................................................................................................3

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................4

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................4

1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu......................................................................4

1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN ....................................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................6

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................6

2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu .........................6

2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp................ 11

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa........................................ 12

2.1.4 Các phương pháp nghiên cứu đa dạng hóa .................................................... 15

2.1.5 Ảnh hưởng và lý do của việc thực hiện đa dạng hóa ..................................... 18

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 21

2.2.1 Phương pháp chọn mẫu................................................................................. 21

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 22

i

2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 22

ii

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH ........................................................................................ 29

3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ................................................... 29

3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 29

3.1.2 Đất đai và thổ nhưỡng................................................................................... 31

3.1.3 Khí hậu......................................................................................................... 31

3.1.4 Thủy văn....................................................................................................... 32

3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................... 32

3.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp .................................................................... 32

3.2.2 Chăn nuôi ..................................................................................................... 36

3.2.3 Thủy sản....................................................................................................... 37

3.3 TÌNH HÌNH XÃ HỘI...................................................................................... 38

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ NGHÈO TẠI XÃ TÂN HÙNG HUYỆN TIỂU CẦN .............................................................................................................................. 39

4.1 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ ....................................... 39

4.1.1 Nguồn lực con người .................................................................................... 39

4.1.2 Nguồn lực tự nhiên ....................................................................................... 41

4.1.3 Nguồn lực vật chất........................................................................................ 42

4.1.4 Nguồn lực tài chính ...................................................................................... 44

4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ NGHÈO TẠI XÃ TÂN HÙNG .................... 45

4.2.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng.............................. 45

4.2.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại xã Tân Hùng ......................... 47

4.3 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ............................................................. 49

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG, HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH .................................................................................................................... 54

ii

5.1 PHÁT TRIỂN ĐA NGÀNH NGHỀ BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG ........... 54

iii

5.2 TẠO ĐIỀU KIỆN CHO NÔNG HỘ ĐƯỢC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI............................................................................................. 55

5.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN ........................ 55

KẾT LUẬN........................................................................................................... 56

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58

iii

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 61

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kỳ vọng của các biến sử dụng trong mô hình đa dạng hóa..................... 26

Bảng 2.2: Kỳ vọng của các biến sử dụng trong mô hình hàm thu nhập .................. 28

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiểu Cần năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014............................................................................................ 34

Bảng 3.2: Kết quả sản xuất thủy sản huyện Tiểu Cần ............................................ 37

Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu nông hộ nghèo xã Tân Hùng................................. 40

Bảng 4.2: Diện tích đất của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ĐVT: m2 ................ 42

Bảng 4.3: Nguồn lực xã hội ................................................................................... 43

Bảng 4.4: Cơ cấu tham gia các nguồn tín dụng của nông hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Hùng .............................................................................................................. 44

Bảng 4.5: Cơ cấu thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ............................ 46

Bảng 4.6: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng ..................................................................................................................... 48

Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng.................................................. 49

iv

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng...................................................................................... 52

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo xã Tân Hùng.......................................................................................................... 25

Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ..................................................................................................................... 27

Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Trà Vinh ............................................................................. 29

Hình 3.2: Bản đồ huyện Tiểu Cần.......................................................................... 30

v

Hình 4.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ quyết định đa dạng hóa và diện tích đất sản xuất 51

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước nông nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền

tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn. Vì vậy việc phát triển nông

nghiệp, nông thôn và kinh tế hộ gia đình – đặc biệt là những hộ gia đình có thu nhập

thấp luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước. Đối với vấn đề thu nhập thấp của

người dân hay nói đơn giản là những hộ nghèo, trong suốt những thập niên vừa qua,

nước ta đã có những tiến bộ đầy ấn tượng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ

nghèo hầu như đã giảm từ gần 60% hồi đầu những năm 1990 xuống còn 20,7% năm

2010. Bên cạnh đó, các chỉ số phát triển kinh tế-xã hội tăng cao cho thấy nhiều

người dân đã có cuộc sống khá hơn. Tuy nhiên, việc đảm bảo tăng trưởng bền vững

sẽ là một thách thức do kết quả từ những cải cách ban đầu đang giảm. Ngoài ra,

nhiều hộ gia đình vẫn còn nằm trong nguy cơ tái nghèo cao.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất nông nghiệp chính

của Việt Nam, không những đảm đương vai trò quan trọng trong việc thực hiện

chiến lược phát triển kinh tế xã hội, mà còn đảm bảo an ninh lương thực cho cả

nước và xuất khẩu. Tình hình kinh tế xã hội vùng này đã có những bước phát triển

trong những năm vừa qua với sản lượng nông, thủy sản ngày càng tăng. Tự do và đa

dạng hóa thị trường nông thôn đã tạo thêm cơ hội cho người nghèo vừa là nhà sản

xuất vừa là người tiêu thụ. Tuy vậy, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức tác động đến

cuộc sống của các hộ nghèo trong vùng.

Nghèo đói vẫn còn là một vấn đề nan giải đối với ĐBSCL. Mặc dù số người

nghèo đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn khoảng 04 triệu người nghèo sống tại vùng

này. Hơn nữa, ĐBSCL có tỷ lệ cao nhất về số lượng người dân dễ lâm vào tình

trạng tái nghèo khi có những biến động bất lợi về kinh tế. ĐBSCL cũng là nơi

thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh và đây là nguyên nhân dẫn đến cuộc sống bấp

bênh của người nghèo. Trà Vinh là một tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, tỷ lệ hộ nghèo của

2

tỉnh này đứng thứ hai, chỉ sau Sóc Trăng, chiếm 16,64% so với tỷ lệ của cả vùng.

Trong đó xã Tân Hùng – một xã nghèo thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh có tỷ

lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ 22,5% trong tổng số hộ dân sinh sống ở xã.

Toàn xã có 496 hộ nghèo và cận nghèo, số hộ nghèo và cận nghèo phần lớn là đồng

bào dân tộc Khmer, chiếm trên 50%.

Cũng giống như một số địa phương khác ở ĐBSCL, nghề nông là nghề chính

của hầu hết người dân ở xã Tân Hùng. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thì

chưa đủ nâng cao năng lực để người dân thoát nghèo, cũng như nâng cao đời sống

của nông hộ nghèo ở vùng nông thôn. Vấn đề được đặt ra là ngoài làm nông, còn

những hoạt động nào tạo ra thu nhập cho nông hộ nghèo hay không? Đa dạng hóa

thu nhập là cách mà nông hộ nghèo nghĩ đến. Đa dạng hóa là hoạt động thường thấy

trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vì người dân phải đối

mặt với những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường,… Do đó, đa

dạng hóa sản xuất được xem là cần thiết để giảm rủi ro và tăng thu nhập cho người

dân, đặc biệt là nông hộ nghèo. Mặt khác, khi những nông hộ nghèo không có đủ

nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia vào hoạt

động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Theo kinh nghiệm phát triển nông

nghiệp ở một số quốc gia trong khu vực như Phi-lip-pin, Thái Lan,… và một số tỉnh

thành ở ĐBSCL như thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,… thì việc đa dạng

hóa sản xuất nông nghiệp đã đóng góp một cách đáng kể trong việc làm tăng thu

nhập của người dân cũng như góp phần không nhỏ trong lĩnh vực xóa đói giảm

nghèo ở vùng nông thôn.

Hiện nay, trên cả nước đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo về đa dạng hóa thu

nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Như nghiên cứu của Mai

Văn Nam (2007) về phát triển đa dạng các ngành nghề nhằm tăng thu nhập và ổn

định đời sống nông dân tại Quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ; các đề tài của Viện

Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, các Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường

tại TP. HCM, Cần Thơ,… và các nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước.

Các nghiên cứu kể trên đã khái quát đời sống người dân ở các địa bàn nghiên cứu

3

và đã đề xuất được những giải pháp tương đối thỏa đáng. Tuy nhiên do đặc điểm

của mỗi địa bàn là khác nhau cùng với những hạn chế trong quá trình điều tra thực

tế nên các kết quả nghiên cứu vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Trên cơ sở các nghiên

cứu về đời sống của người dân và với mục đích tìm hiểu các tác động của việc đa

dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập đến việc tăng thu nhập của nông hộ nghèo tại

xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần cũng như đề xuất các giải pháp hợp lý cho địa

phương và có thể áp dụng rộng rãi, tôi xin chọn đề tài “Đa dạng hóa thu nhập:

nguyên nhân và kết quả - trường hợp nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu

Cần, tỉnh Trà Vinh”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng

hóa các nguồn thu nhập của nông hộ nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp ổn định

và nâng cao thu nhập của nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà

Vinh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ

nghèo bằng cách phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hoá ngành nghề ở xã

Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

- Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của

nông hộ nghèo qua việc phân tích tác động của việc đa dạng hoá ngành nghề đến

thu nhập của nông hộ nghèo xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho nông hộ

nghèo ở địa bàn nghiên cứu.

1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Giả thuyết

4

Hoạt động đa dạng hóa làm tăng thu nhập cho nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng,

huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng thu nhập của nông hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông

hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu?

- Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng thu nhập của nông hộ nghèo hay không?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung phân tích một số đặc điểm và thu nhập của nông hộ nghèo

trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp.

1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu

Tác giả thực hiện khảo sát nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần,

tỉnh Trà Vinh, là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo đứng thứ hai ở ĐBSCL với đa số hộ nghèo

là người dân tộc Khmer.

Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 04/2015.

1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN

Chương 1: Giới thiệu. Chương này nêu lên tình hình chung của vấn đề

nghiên cứu từ đó cho thấy được tính cấp thiết của đề tài. Chương này cũng nêu lên

các mục tiêu nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Trong chương 2

nêu lên những khái niệm - định nghĩa được sử dụng trong nghiên cứu, chỉ ra cách

tính chỉ số SID và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này.

Chương này cũng đề cập đến các nghiên cứu trước đó đã được thực hiện có liên

quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn này.

Chương 3: Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiểu Cần, tỉnh

Trà Vinh. Chương này nêu tổng quan về điều kiện tự nhiên, khí hậu - thủy văn

cũng như tình hình sản xuất nông nghiệp - thủy sản trên địa bàn.

5

Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến thu

nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng huyện Tiểu Cần. Chương này nêu lên

thực trạng các nguồn lực hiện có của nông hộ trên địa bàn, phân tích cơ cấu thu

nhập cũng như chỉ số đa dạng hóa thu nhập của đối tượng này từ đó tiến hành phân

tích sự ảnh hưởng của đa dạng hóa đến thu nhập của nhóm đối tượng này.

Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp

6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu

2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa

Định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập đề cập đến sự gia tăng một trong số các

nguồn thu nhập hay sự cân bằng giữa các nguồn khác nhau. Một hộ gia đình với hai

nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập. Và khi

một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập, mà mỗi nguồn đóng góp một nửa vào tổng

số, sẽ đa dạng hơn so với một hộ gia đình với hai nguồn mà một trong đó chiếm

90% của tổng số (Ersado, 2003). Một cách giải thích khác về các tiếp cận này thì đa

dạng hoá thu nhập cũng có nghĩa là đa dạng hoá ngành nghề sản xuất trong kinh tế

nông thôn là sự phát triển đa dạng các cây, con cũng như mở rộng các ngành nghề

dựa trên điều kiện của hộ gia đình sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và đạt

hiệu quả cao, dạng hoá sản xuất và doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Định nghĩa thứ hai của đa dạng hóa liên quan đến việc chuyển đổi từ sản xuất

lương thực tự cung tự cấp sang thương mại nông nghiệp. Ví dụ, Delgado và

Siamwalla (1997) cho rằng đa dạng hóa nông nghiệp như một mục tiêu trong sản

xuất nông nghiệp nhỏ mà ở châu Phi nên tham khảo, tuy nhiên cũng có thể chuyển

một phần của sản lượng nông hộ sang giá trị tiền mặt. Một thuật ngữ không rõ ràng

cho loại hình đa dạng hóa thương mại nông nghiệp, nó không nhất thiết phải bao

hàm cả sự gia tăng về số lượng hay cân bằng các nguồn thu nhập. Ví dụ, một nông

dân có thể chuyển từ việc sản xuất hạt, củ và các loại rau khác nhau sang chuyên

tiêu thụ chỉ một hoặc một vài loại cây trồng.

Thứ ba, đa dạng hóa thu nhập có thể được định nghĩa là quá trình chuyển đổi

từ sản xuất cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi

nông nghiệp có giá trị cao hơn.

7

Một định nghĩa (khác) về đa dạng hóa là việc xác định nguồn thu nhập. Đa

dạng hóa thu nhập thường được sử dụng để mở rộng tầm quan trọng của thu nhập từ

phi mùa vụ hoặc phi nông nghiệp. Thu nhập từ phi nông nghiệp bao gồm cả lao

động tiền lương và tự tạo việc làm (Reardon, 1997; Escobal, 2001). Đa dạng hóa từ

các hoạt động phi nông nghiệp ở từng hộ gia đình, từng khu vực, từng quốc gia sẽ

làm giúp tăng thu nhập. Ở cấp quốc gia, điều này là tương đương với việc chuyển

đổi cơ cấu, sẽ có sự suy giảm dài hạn trong tỷ trọng ngành nông nghiệp vào tổng

sản phẩm quốc nội (GDP) và vấn đề việc làm trong nền kinh tế đang phát triển. Qua

số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

thì tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP ở Việt Nam đã giảm dần, từ 24,5% năm

2000 xuống còn 20,58% vào năm 2010.

Ngoài ra, đa dạng hóa nông nghiệp có thể được định nghĩa là sự chuyển đổi từ

sản xuất cây trồng sang các hoạt động chăn nuôi, đánh bắt thủy sản,… Tương tự

như vậy, đa dạng hóa cây trồng có thể đề cập phạm vi hẹp hơn về sự thay đổi trong

các thành phần của cây trồng.

2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập

Dưới đây là các công thức đo lường mức độ đa dạng hóa:

Hệ số đa dạng hóa phi nông nghiệp (Fecher and Szepesy, 2001)

(Non-agricultural Diversification Index – NAI)

Trong đó: A: nhóm ngành nghề phi nông nghiệp;

i = 1, 2, 3, …, n: tần số hoạt động phi nông nghiệp.

Hệ số trên càng cao thể hiện tính đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp

trong hộ nông thôn càng cao.

Chỉ số đa dạng hóa cây trồng (Crop Diversification Index – CDI) (Singh

và Dhillon, 1984)

Để đo lường mức độ đa dạng hóa cây trồng trong mô hình cây trồng của khu

vực, Singh và Dhillon đã phát triển công thức như sau:

8

Trong đó: X: tỷ lệ phần trăm diện tích gieo trồng cây X trên tổng diện tích

vùng trồng cây.

Nếu diện tích toàn vùng tập trung trồng 1 loại cây, tức là chuyên canh thì giá

trị chỉ số bằng 0. Nếu diện tích trồng được phân bổ đều cho các loại cây trồng, tức

là đa canh thì chỉ số có giá trị là 1. Giá trị càng tiến tới 1 thì đa dạng hóa cây trồng

càng cao.

Hệ số Simpson (Simpson Index Diversification – SID) (Joshi và Gulati,

2003)

Hệ số đa dạng hóa Simpson là một biện pháp đo lường độ đa dạng thường

được sử dụng trong sinh thái học để định lượng mức độ đa dạng sinh học của môi

trường sống, sự phong phú của mỗi loài. Tuy nhiên, các nhà kinh tế vẫn áp dụng

vào nghiên cứu để đo lường mức độ đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.

Trong đó: Pi = tỷ trọng thu nhập của hoạt động thứ i trên tổng thu nhập (1≥

SID ≥ 0)

Nếu chuyên môn hóa 1 hoạt động thì SID = 0. SID càng cao thì mức độ đa

dạng hóa thu nhập càng cao.

Tần số đa dạng hóa (Tx)

9

Trong đó: Tx: tần số xuất hiện ngành nghề của nông hộ;

Sn: số nhóm ngành nghề hiện đang được tiến hành bởi nông hộ;

n: tổng số nhóm ngành nghề phổ biến trong vùng.

2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập

Theo Tổng cục thống kê, thu nhập của nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị

hiện vật quy thành tiền sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của

hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.

Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu

nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.

Thu nhập của hộ bao gồm:

- Thu nhập từ tiền công, tiền lương: là toàn bộ số tiền công, tiền lương và giá

trị hiện vật quy thành tiền mà người lao động nhận được từ hoạt động làm công ăn

lương trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.

- Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy

thành tiền sau khi trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ hoạt

động nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt thuần dưỡng chim thú trong một

thời gian nhất định, thường là 1 năm.

- Thu nhập từ sản xuất thủy sản: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy

thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ hoạt

động đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản trong một thời gian nhất định, thường

là 1 năm.

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện

vật quy thành tiền sau khi đã trừ thuế hộ gia đình nhận được từ hoạt động kinh

doanh dịch vụ hộ tự làm trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.

- Thu nhập từ nguồn thu khác tính vào thu nhập: là toàn bộ số tiền và giá trị

hiện vật quy thành tiền mà hộ gia đình nhận được từ thu khác được tính vào thu

nhập như: cho, tặng, lãi tiết kiệm,… trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.

- Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp: là thu nhập từ sản xuất công

nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của hộ, toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật

10

quy thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ

các hoạt động trên trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.

2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ

Khu vực nông thôn

Nông thôn gồm những vùng dân cư sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, dựa

vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi

trường tự nhiên đó.

Kinh tế nông thôn: nông nghiệp là cơ sở kinh tế chính của xã hội nông thôn,

sản xuất nhỏ mang tính tự cung tự cấp và các hình thức như hợp tác xã, nông trại.

Hiện nay, kinh tế phát triển, các tổ hợp công nghiệp nhỏ xuất hiện, các xưởng công

nghiệp nhỏ và tiểu chủ, tiểu thương đã hình thành và đang phát triển. Kinh tế nông

thôn đang có xu hướng phát triển theo kinh tế hộ gia đình.

Khái niệm hộ nông thôn

Có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ nông thôn:

Nhà khoa học Trai-a-nốp (1992) cho rằng: “Hộ nông thôn là đơn vị sản xuất

rất ổn định” và ông coi “Hộ nông thôn là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát

triển nông nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính

sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.

Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông thôn. Nhà khoa học

Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Hộ nông thôn là tế bào kinh tế xã hội, là hình

thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn

Sinh Cúc (2001), “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động

thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,

dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thông

thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.

Trong nền kinh tế, hộ nông thôn được quan niệm trên nhiều khía cạnh:

- Hộ nông thôn là hộ gia đình sống ở nông thôn, tham gia trong các ngành

nghề sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) và phi nông nghiệp (như

tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) ở các mức độ khác nhau. Thành viên

11

cùng chung sống dưới một mái nhà, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi

quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia

đình.

- Hộ nông thôn là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là

một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông thôn không thể là một đơn vị kinh tế độc

lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn

của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông

thôn càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong

phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ ở vùng nông

thôn nước ta trong tình hình hiện nay.

Khái niệm hộ nghèo:

- Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu

cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng

đồng xét trên mọi phương diện.

- Một định nghĩa khác, hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người theo tiêu chí quy định được Chính phủ công bố từng thời kỳ.

Khái niệm chuẩn nghèo:

Chuẩn nghèo ban hành cụ thể áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015, tiêu chí

quy định như sau:

Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập

bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập

bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp

Theo mô hình ba giai đoạn phát triển nông nghiệp của Todaro (Đinh Phi Hổ,

2006), quá trình phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến cao, tương

ứng với mỗi giai đoạn là cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng

của các nhân tố, cụ thể:

12

- Giai đoạn 1: Nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp – Đất đai và lao động

là những yếu tố chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn không cao.

- Giai đoạn 2: Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản

xuất như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên từng đơn vị diện tích đất nông

nghiệp, trên từng hộ được phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, dễ thay thế

cho chế độ độc canh trong sản xuất trước kia.

Cải tiến kỹ thuật canh tác, sử dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa học

và tưới tiêu nước chủ động làm tăng năng suất, sản lượng nhưng đồng thời tiết kiệm

được diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng hóa phù hợp với

nhu cầu thị trường và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

- Giai đoạn 3: Phát triển sản xuất ở quy mô trang trại lớn theo hướng chuyên

môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ mới vào sản xuất một số loại sản phẩm riêng

biệt có lợi thế cạnh tranh cao. Do đó yếu tố vốn và công nghệ trở thành các yếu tố

quyết định với tăng sản lượng nông nghiệp.

Tóm lại, Todaro đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố vốn và công nghệ đến

quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh sang

chuyên canh và chuyên môn hóa ở mức cao.

Song song đó, mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn cũng nhằm để tăng năng suất lao động cho người dân, đồng thời qua đó nâng

cao thu nhập của họ. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, giá cả nông sản không

ổn định và thấp là một trong những yếu tố thúc đẩy người dân chuyển đổi loại hình

sản xuất hoặc cơ cấu kinh tế nông hộ để đối phó với rủi ro của thị trường. Họ phải

chấp nhận sự lựa chọn giữa nâng cao thu nhập và rủi ro cao, hoặc thu nhập vừa với

rủi ro thấp, từ đó đa dạng hóa sản xuất là biện pháp hữu hiệu để giảm rủi ro một khi

họ chấp nhận tham gia vào thị trường (Todaro, 1990).

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa

Alderman và Sahn (1989); Ellis (2000); Reardon (2001); Mai Văn Nam

(2008); Lê Tấn Nghiêm (2010) đã nhận diện ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đa

13

dạng hóa thu nhập và có thể chia thành hai nhóm sau: nhóm yếu tố bên trong hộ và

nhóm yếu tố bên ngoài hộ.

2.1.3.1 Các nhân tố bên trong hộ ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập

Các nhân tố bên trong hộ phải kể đến là các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi,

trình độ học vấn, giới tính của chủ hộ; quy mô gia đình hộ như số người có khả

năng tạo thu nhập cho hộ, tỷ lệ người phụ thuộc; tài sản của hộ như diện tích đất

canh tác, các công cụ sản xuất, khả năng tiếp cận vốn vay,…

Theo Mai Văn Nam (2008), tỷ lệ lao động trong hộ có ảnh hưởng quan trọng

đến đa dạng hóa vì mức độ đa dạng hóa càng cao yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ

tuổi lao động càng cao. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận vốn có tác động đến khả

năng thực hiện đa dạng hóa của nông hộ. Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 74 hộ trong số

83 hộ khảo sát có tiếp cận nguồn vốn vay với mức độ đáp ứng nhu cầu chỉ đạt

52,4%. Nhìn chung, kết quả phân tích phù hợp với giả thuyết kỳ vọng giải thích về

mối quan hệ giữa tỷ lệ lao động và khả năng tiếp cận vốn với khả năng thực hiện đa

dạng hóa, hay nói cách khác, khi tỷ lệ của hay yếu tố này càng cao thì xác suất thực

hiện đa dạng hóa càng cao.

Tài sản được xem là yếu tố trực tiếp hay gián tiếp tạo ra thu nhập (Barett và

Reardon, 2001). Theo lý thuyết danh mục đầu tư, tài sản được nhấn mạnh như là

một yếu tố quan trọng để tối đa hóa thu nhập hay tối thiểu hóa rủi ro hay cả hai. Vì

thế, tài sản được xem như là một đối tượng để nghiên cứu mức độ đa dạng hóa

(Carney, 1999). Tuy nhiên, Barett và Reardon (2001) đã chỉ ra hai hạn chế khi sử

dụng tài sản để nghiên cứu mức độ đa dạng hóa. Thứ nhất, một hoạt động sản xuất

nào đó thì cần rất nhiều tư liệu sản xuất được sử dụng kết hợp với nhau, do đó sẽ

gặp trở ngại trong việc đo lường giá trị đóng góp của từng tư liệu sản xuất vào kết

quả đa dạng hóa. Thứ hai, việc đo lường giá trị thực của những tài sản thật khó do

sự kém phát triển của thị trường nông thôn ở một số quốc gia đang phát triển.

2.1.3.2 Các nhân tố bên ngoài hộ ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập

Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, rủi

ro trong sản xuất, hạn chế của thị trường tín dụng và bảo hiểm ở nông thôn.

- Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp

14

Thời vụ là đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như

sinh kế ở vùng nông thôn (Ellis, 2000). Mức độ chu kỳ sản xuất càng cao đối với

các hộ dân không có đất canh tác, họ phải tham gia vào thị trường lao động phi

nông nghiệp như hoạt động tất yếu để mưu sinh.

Trong khái niệm kinh tế, tính thời vụ có nghĩa là khoản lợi tức thu được trên

ngày hoặc trên tuần thay đổi suốt một năm trên cả thị trường lao động nông nghiệp

và phi nông nghiệp. Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi

rất chênh lệch giữa lúc thu hoạch với lúc nông nhàn. Đối với thu nhập từ hoạt động

phi nông nghiệp, các khoản này thay đổi tức thời theo mùa vụ, chẳng hạn như vào

mùa xuân thì tiền lương cao hơn cho các hoạt động phân phối, vận chuyển hàng

hóa. Vì thế, tính mùa vụ tạo động cơ cho người lao động chuyển từ nơi có thu nhập

thấp sang các hoạt động sinh lợi cao hơn (Alderman và Sahn, 1989).

Bên cạnh đó, do tỷ lệ rủi ro và thất bại của thị trường nông thôn ở các nước

đang phát triển là khá cao nên vấn đề tiêu dùng của các hộ dân gặp nhiều khó khăn,

đặc biệt là các hộ phụ thuộc nhiều vào thu nhập mang tính mùa vụ của hoạt động

sản xuất nông nghiệp. Vì lý do này mà vấn đề đa dạng hóa thu nhập thực sự quan

trọng để giảm thiêu sự biến động của thu nhập theo mùa vụ. Điều này đòi hỏi các hộ

dân phải nắm những cơ hội để kiếm thêm thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp,

hoặc luân canh mùa vụ để cải thiện vòng chu chuyển của dòng tiền, hay di chuyển

đến vùng khác cũng được xem là một sự lựa chọn (Alderman và Sahn, 1989).

- Rủi ro trong sản xuất

Ellis (2000) cho rằng rủi ro là động lực cơ bản cho việc đa dạng hóa thu nhập

của nông hộ. Các nghiên cứu này cho thấy, mức độ đa dạng hóa của các nông hộ tỷ

lệ thuận với xác suất xảy ra các biến cố về thiên tai, dịch bệnh.

Đa dạng hóa thu nhập được xem như là một chiến lược để đối phó với rủi ro.

Điều này có nghĩa là khi muốn đạt tổng thu nhập càng lớn thì phải chấp nhận rủi ro

cao và ngược lại. Việc trồng đan xen các loại cây trên cùng mảnh đất sẽ tận dụng sự

bổ sung dưỡng chất qua lại giữa các cây, hạn chế được sâu bệnh; đồng thời sự đa

dạng về đặc tính các loại đất và kiểu khí hậu sẽ làm hạn chế đi rủi ro. Tuy nhiên, với

15

lượng đầu tư bỏ ra nhiều hơn kết quả làm giảm đi một ít tổng thu nhập của hộ. Nói

tóm lại, với xu hướng biến động lớn về giá cả nông sản, việc đa dạng hóa các cây

trồng và các hệ thống sản xuất vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm sẽ giúp hộ

dân giảm bớt các khó khăn thông qua việc giảm bớt rủi ro, mặc dù có sự đánh đổi

giữa rủi ro và tăng thu nhập.

- Hạn chế của thị trường tín dụng và bảo hiểm

Thị trường tín dụng và bảo hiểm ở nông thôn hoạt động thực sự chưa hiệu quả

hay chưa phát huy hết chức năng là một phần động lực cho các hộ dân thực hiện đa

dạng hóa (Reardon và các cộng sự, 1992). Vì trong trường hợp này, hộ dân sẽ sử

dụng nguồn tiền mặt dự trữ để mua nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nhằm hạn chế

những biến động tăng về giá cả trong tương lai. Hay nói cách khác, thu nhập từ phi

nông nghiệp sẽ nhanh chóng chuyển hóa đầu tư nông nghiệp và ngược lại. Thực

trạng này dẫn đến mức độ đa dạng hóa cao ở những vùng mà thị trường tín dụng và

bảo hiểm còn hạn chế. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết về danh mục đầu tư và

rủi ro “khi sản xuất nông nghiệp có càng nhiều rủi ro và có ít thu nhập tạo ra từ sản

xuất nông nghiệp thì đa dạng hóa thu nhập diễn ra càng mạnh mẽ”.

2.1.4 Các phương pháp nghiên cứu đa dạng hóa

2.1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng rất đa dạng các nguồn số liệu để phân

tích các mức độ đa dạng hóa ở nhiều cấp độ từ quận huyện đến vùng, cả nước. Dưới

đây là những nghiên cứu tiêu biểu nói lên các phương pháp thu thập số liệu về đa

dạng hóa thu nhập.

Minot (2003), với nghiên cứu Đa dạng hóa thu nhập và nghèo đói ở vùng núi

phía Bắc Việt Nam, đã sử dụng là dữ liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống kê (GSO) Việt

Nam, cung cấp các chỉ số kinh tế và nông nghiệp cấp tỉnh. Nguồn thứ hai là số liệu

từ cuộc điều tra hộ gia đình thực hiện trong giai đoạn 1992-1993, 1997-1998, và

2002, cho phép phân tích về những thay đổi trong nguồn thu nhập và đóng góp của

các yếu tố khác nhau để tăng thu nhập. Nguồn thứ ba là cuộc khảo sát các hộ gia

đình và các quan chức địa phương được thực hiện từ năm 2002 được gọi là đánh giá

16

đa dạng hóa thu nhập (QSAID). QSAID tập trung vào nhận thức của kinh nghiệm

với đa dạng hóa thu nhập. Các phương pháp phân tích trong nghiên cứu này bao

gồm tính thu nhập, các chỉ số đa dạng hóa (SID, SW), đo lường sự đóng góp của đa

dạng hóa thu nhập, tăng trưởng thu nhập, và tính toán một số chỉ số của tiêu chuẩn

sinh hoạt từ các dữ liệu QSAID.

Trong nghiên cứu “Đa dạng hóa thu nhập ở vùng bán khô hạn Nigeria”, tác

giả Gigane và Sokoto (1999) đã thu thập số liệu trong 12 tháng với 100 hộ gia đình

(chiếm 5% trong 2000 hộ trong danh sách nộp thuế được chọn ngẫu nhiên do người

đứng đầu cung cấp). Hình thức thu thập bằng cách phỏng vấn qua bảng câu hỏi về

các hoạt động cụ thể tham gia trong suốt 12 tháng và theo 03 mùa chính của nông

nghiệp: mùa khô, mùa mưa và mùa thu hoạch. Bên cạnh đó, tác giả thực hiện thống

kê mô tả về khu vực nghiên cứu gồm: đặc điểm kinh tế-xã hội, hệ thống canh tác,

lao động, vốn đầu tư, chăn nuôi; đồng thời tác giả phân tích và so sánh các yếu tố

ảnh hưởng đến hoạt động phi nông nghiệp như: khí hậu, đất đai, lao động, thu nhập

của nam giới và nữ giới trong hoạt động phi nông nghiệp, các vấn đề khi tham gia

hoạt động phi nông nghiệp.

Trong nghiên cứu gần đây của Lê Tấn Nghiêm về “Các hoạt động và đa dạng

hóa: khuynh hướng, các nhân tố và ảnh hưởng đến giảm nghèo, trường hợp

ĐBSCL”, tác giả đã dùng dữ liệu thu thập từ Khảo sát mức sống dân cư của Tổng

cục Thống kê được thực hiện trong giai đoạn 1993 đến năm 2006. Những phát hiện

trong đề tài này được dựa trên 800, 830, 5.079, 1.488 và 1.473 các hộ gia đình nông

thôn ở ĐBSCL được rút ra từ các LSMS được tiến hành vào năm 1993, 1998, 2002,

2004 và 2006 tương ứng. Tất cả các cuộc điều tra thu thập thông tin về thu nhập,

nguồn chi của hộ gia đình và điều này hỗ trợ việc phân tích xu hướng thời gian của

hoạt động đa dạng hóa. Đồng thời, nhà nghiên cứu cũng đã phân tích thống kê, mô

tả, so sánh các mẫu số liệu đa dạng hóa thu nhập trong năm 1993, 1998, 2002, 2004

và 2006 và mô hình thời gian đa dạng hóa thu nhập năm 1993-2006 ở cấp hộ gia

đình.

2.1.4.2 Phương pháp phân tích mức độ đa dạng hóa

17

Theo nghiên cứu của Reardon (1997), tác giả sử dụng phương pháp đo lường

đa dạng hóa thu nhập dựa vào mức độ đóng góp của thu nhập từ hoạt động phi nông

nghiệp, thực hiện tại vùng Sahara – châu Phi cho thấy thu nhập từ hoạt động phi

nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nông hộ chiếm từ 30% - 50% trong

tổng thu nhập. Hơn nữa, thu nhập từ lao động làm thuê quan trọng hơn thu nhập từ

hoạt động kinh doanh của nông hộ và thường xảy ra đối với những vùng gần thành

phố có cơ sở hạ tầng tốt.

Block và Webb (2001) thực hiện nghiên cứu tại Ethiopia, tác giả không đo

lường đa dạng hóa thu nhập dựa vào hoạt động phi nông nghiệp mà dựa vào thu

nhập từ hoạt động trồng trọt để xác định. Kết quả cho thấy, nông hộ đa dạng hóa

ngoài hoạt động trồng trọt sẽ góp phần tăng thu nhập, chủ yếu họ tham gia các hoạt

động chăn nuôi gia cầm. Hơn nữa, một trong những yếu tố tác động đến khả năng

đa dạng hóa của nông hộ là dịch vụ bảo hiểm giảm thiệt hại do thiên tai. Hạn chế

trong nghiên cứu này là chỉ đo lường được mức độ đa dạng hóa của những hộ có

trồng trọt là nguồn thu nhập chính.

Khắc phục những hạn chế trong nghiên cứu của Block và Webb (2001), chỉ số

Simpson đã ra đời. Điểm mạnh của chỉ số Simpson là phù hợp với tất cả các hoạt

động của nông hộ không phân biệt nông nghiệp hay phi nông nghiệp; trong khi đó,

Block và Webb (2001) đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập dựa vào thu nhập từ

hoạt động trồng trọt để so sánh với tổng thu nhập. Vì vậy, chỉ số của Block và

Webb bị hạn chế trong quá trình thu thập số liệu đối với những hộ không tham gia

hoạt động trồng trọt.

Trong nghiên cứu của Joshi (2002) thực hiện tại các nước Nam Á, tác giả đã

sử dụng chỉ số Simpson và Herfindal để đo lường mức độ đa dạng hóa và cho thấy

rằng xu hướng đa dạng hóa chủ yếu xảy ra trong nội bộ ngành nông nghiệp ngày

càng tăng trong hai thập kỷ gần đây. Kết quả cũng chỉ ra rằng khả năng đa dạng hóa

của nông hộ gắn liền với các yếu tố như hệ thống giao thông, tốc độ đô thị hóa, quy

mô nông hộ và thu nhập của thành viên. Hai tác giả Huỳnh Trường Huy (2005) và

Mai Văn Nam (2008) đã cùng sử dụng chỉ số Simpson để lượng hóa mức độ đa

18

dạng hóa ngành nghề và thu nhập. Nhận định của hai tác giả này là chỉ số Simpson

ở địa bàn nghiên cứu còn khá thấp, chủ yếu là mỗi hộ có trung bình khoảng hai

ngành nghề và chỉ số này có mối tương quan thuận với tăng thu nhập.

Với nghiên cứu của Lê Tấn Nghiêm (2010) thì mức độ đa dạng hóa thu nhập

được đo lường bằng 4 chỉ số: số lượng các nguồn thu nhập, chia sẻ thu nhập từ các

nguồn khác nhau, phân bổ thời gian cho các hoạt động tạo thu nhập và tỷ lệ sản

lượng nông nghiệp được bán ra thị trường. Các chỉ số này thể hiện rõ nét cường độ,

khuynh hướng và các nhân tố quyết định đến đa dạng hóa thu nhập.

2.1.5 Ảnh hưởng và lý do của việc thực hiện đa dạng hóa

2.1.5.1 Ảnh hưởng của việc thực hiện đa dạng hóa

Một số mối quan tâm đã được đặt ra về quá trình đa dạng hóa thu nhập và

thương mại hóa ở vùng nông thôn ở các nước đang phát triển (Pingali và Rosegrant,

1995). Đầu tiên, một bài viết bình luận rằng chuyển đổi từ sản xuất lương thực sang

thương mại hóa nông sản có thể ảnh hưởng bất lợi đến an ninh lương thực và dinh

dưỡng. Mặt khác, thương mại hóa kết hợp với các chính sách không phù hợp có thể

dẫn đến tác động xấu đến các hộ gia đình nghèo.

Một số ý kiến khác cho rằng đa dạng hóa thành hàng hóa có giá trị cao có thể

làm tăng sự bất bình đẳng về thu nhập và tạo ra sự đối lập trong xã hội. Henin

(2002) đã thể hiện mối quan tâm tương tự như trong trường hợp của Việt Nam. Một

số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thu nhập ở nông thôn từ hoạt động phi nông nghiệp

tương quan thuận với tổng thu nhập của hộ gia đình, ngụ ý là các hoạt động phi

nông nghiệp làm trầm trọng thêm sự bất bình đẳng thu nhập ở các khu vực nông

thôn (Reardon, 1997).

Vấn đề thứ ba đáng quan tâm là tác động môi trường của sản xuất nông

nghiệp thương mại. Trong một số trường hợp, việc mở rộng nhanh chóng của loại

cây trồng thương mại đã dẫn đến nạn phá rừng và tập quán sản xuất không bền

vững khác. Việc sử dụng các hóa chất đầu vào có tác động xấu đến sức khỏe người

nông dân và năng suất hoặc làm ô nhiễm nước ngầm của địa phương.

19

2.1.5.2 Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa

Việc chuyên môn hóa mang lại một số lợi ích nhất định, tuy nhiên nhiều nông

hộ ở những nước đang phát triển lại áp dụng phương thức đa dạng hóa các hoạt

động đem lại thu nhập. Dưới đây là những lý do giải thích cho thực trạng này.

Thứ nhất, nguồn thu nhập đa dạng hóa có thể là một chiến lược nhằm giảm

rủi ro (Ellis, 2000). Nếu nguồn thu nhập biến động bất thường từ năm này sang năm

khác do thời tiết hay các yếu tố khác và mức độ biến động của thu nhập không tỷ lệ

thuận với các nguồn thu nhập thì hộ có nhiều nguồn thu nhập sẽ ít biến động trong

thu nhập hơn so với hộ chuyên môn hóa. Quản lý rủi ro có thể giúp lý giải cho việc

đa dạng hóa cây trồng vì một số cây trồng có thể chống chịu thời tiết, bệnh dịch,…

hơn một số cây trồng khác. Thêm vào đó, quản lý rủi ro giúp giải thích cho việc đa

dạng hóa từ trồng trọt sang ngành nghề phi nông nghiệp như làm công hay kinh

doanh phi nông nghiệp. Khi đa dạng hóa được thúc đẩy bởi quản lý rủi ro thì nhìn

chung hộ phải hy sinh về giác độ thu nhập bình quân. Do vậy, chúng ta hy vọng đa

dạng hóa xuất hiện khi các nguồn thu nhập biến động mạnh và khi các hộ và nông

dân nghèo trong nông thôn làm nông nghiệp dựa vào nước mưa ở các vùng có tiềm

năng thấp có xu hướng tạo ra nhiều nguồn thu nhập hơn những hộ ở vùng có tiềm

năng sinh thái cao.

Thứ hai, đa dạng hóa có thể tạo ra những tác động phụ tích cực giữa các hoạt

động khác nhau do vậy tổng thu nhập từ việc kết hợp hai hoạt động sẽ lớn hơn nếu

hộ chỉ chuyên môn hóa vào một hoạt động (Walker và Ryan, 1990). Ví dụ như chăn

nuôi có thể cung cấp sức kéo và phân bón do vậy làm tăng năng suất cây trồng.

Trồng trọt và chế biến nông sản có thể hiệu quả hơn khi được thực hiện bởi chính

nông hộ nếu điều đó giảm chi phí vận chuyển.

Thứ ba, nhiều nguồn thu nhập có thể có ích như một sự thích ứng với việc

mất thị trường hay thị trường hoạt động kém hiệu quả (Reardon và các cộng sự,

1992). Ví dụ nếu hộ có quá ít đất để có thể sử dụng hết lao động của gia đình thì có

thể mua hoặc thuê thêm đất. Tuy nhiên nếu thị trường đất đai không tồn tại hoặc

hoạt động kém thì hộ buộc phải sử dụng lao động dư thừa của mình vào hoạt động

20

phi nông nghiệp hay lao động làm thuê ngay cả khi lợi nhuận/tiền công thấp. Mặt

khác nếu thị trường tiền tệ hoạt động không hiệu quả và hộ lại thiếu tiền mặt thì hộ

có thể sử dụng hoạt động phi nông nghiệp để kiếm tiền mặt trả cho đầu vào trong

nông nghiệp.

Thứ tư, năng suất lao động trong một hoạt động có thể có tính thời vụ cao, tạo

ra động cơ để thực hiện thêm các hoạt động khác nữa khi năng suất của hoạt động

thứ nhất thấp (Alderman và Sahn, 1989). Điều này giúp lý giải sự tồn tại của các

hoạt động phi nông nghiệp trong thời kỳ nông nhàn ở vùng sản xuất nông nghiệp

chủ yếu dựa vào nước mưa và nơi canh tác một vụ trong năm. Điều này cũng lý giải

sự tham gia có tính thời vụ vào lao động làm thuê trong nông nghiệp trong thời gian

thu hoạch nông phẩm.

Thứ năm, tính không đồng nhất về kỹ năng hay cơ hội việc làm của các thành

viên trong gia đình có thể thúc đẩy hộ đa dạng hóa. Thậm chí ngay cả từng thành

viên được chuyên môn hóa hộ vẫn có thể đa dạng hóa (Henin, 2002).

Thứ sáu, nguồn thu nhập có thể được thúc đẩy bởi sự kết hợp của nhu cầu tiêu

dùng đa dạng và chi phí giao dịch cao trong việc mua hàng tiêu dùng (Gigane và

Sokoto, 1999). Về mặt kinh tế, chi phí giao dịch cao có nghĩa là quyết định sản xuất

và tiêu dùng không tách biệt, do vậy nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết định

sản xuất. Ví dụ, nếu một gia đình sống xa đường giao thông và chợ thì chi phí để

mua và bán hàng hóa sẽ cao, buộc gia đình đó phải đa dạng hóa sản xuất để đáp ứng

nhu cầu bản thân về các loại hàng hóa lương thực và phi lương thực.

Song song đó, đa dạng hóa là quá trình chuyển dịch từ hoạt động sản xuất

canh tác có giá trị thấp sang hoạt động có giá trị cao, hoặc tham gia vào các hoạt

động phi nông nghiệp nhằm mục đích tăng thu nhập (Mai Văn Nam, 2008). Tuy

nhiên, trong thực tế thì tại sao nông dân vẫn duy trì các hoạt động sản xuất có giá trị

thấp như trồng trọt? Câu trả lời là có nhiều trở ngại làm hạn chế một số hộ gia đình

đa dạng hóa theo hướng chuyển sang cây trồng và các hoạt động sản xuất có giá trị

cao. Thực tế, những trở ngại này góp phần làm giảm lợi nhuận từ các hoạt động

21

này, đồng thời đa dạng hóa theo hướng chuyển sang cây trồng và các hoạt động có

giá trị cao có thể hạn chế bởi:

- Thiếu khả năng thanh toán bằng tiền mặt và tiếp cận hệ thống thông tin tín

dụng;

- Thiếu thông tin về phương thức sản xuất và thị trường tiêu thụ. Cản trở này

thường gắn với việc trồng các loại cây mới và cây đặc sản, nuôi trồng thủy sản và

sản phẩm dễ hỏng khác;

- Thiếu trình độ học vấn hay kỹ năng ngôn ngữ để tiếp thu thông tin cần thiết.

Vấn đề này ảnh hưởng đến người dân tộc thiểu số ở nhiều nước trên thế giới và có

thể là một khó khăn đối với các chủ hộ là nữ ở một số địa phương;

- Hạ tầng cơ sở nghèo nàn làm giảm giá bán sản phẩm tạo ra của người dân,

nhưng lại làm tăng chi phí đầu vào sản xuất. Trở ngại này thường xảy ra với những

hộ ở vùng sâu, vùng xa;

- Thiếu vốn xã hội. Vốn xã hội đề cập đến mạng lưới bạn bè hay môi trường

kinh doanh gắn liền với một cá nhân có mức độ tin tưởng nhau nhất định; các tổ

chức, hiệp hội nghề nghiệp là nơi mà nông dân có thể trao đổi thông tin và hỗ trợ

lẫn nhau trong sản xuất, tiêu thụ và cũng như tiếp cận thông tin tín dụng.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp chọn mẫu

Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách hộ nghèo

(sử dụng hàm RAND trên Excel) trên địa bàn xã với tổng số quan sát là 145 hộ

(mức sai số 7%).Theo công thức Slovin:

Trong đó:

n: số quan sát

N: Tổng số hộ nghèo

22

e: Sai số

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

2.2.2.1 Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập từ các tài liệu, các tạp

chí, internet; báo cáo kết quả thực hiện sản xuất nông nghiệp huyện Tiểu Cần và xã

Tân Hùng.

2.2.2.2 Số liệu sơ cấp

Cuộc khảo sát này sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên

đến gặp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi

thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ. Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, cuộc

khảo sát không chấp nhận phương pháp khảo sát gián tiếp hoặc sao chép các thông

tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.

Đối tượng khảo sát của đề tài: nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng, huyện Tiểu

Cần, tỉnh Trà Vinh.

2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo ở

xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, tác giả sử dụng mô hình hồi quy để

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng

đến thu nhập. Đồng thời tác giả sử dụng chỉ số Simpson (Simpson Index of

Diversity – SID) để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ.

Chỉ số Simpson (SID):

Trong công thức trên, Pi là tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động thứ i. Chỉ số

SID dao động từ 0 đến 1. Chỉ số này xác định mức độ đa dạng hóa thu nhập từ

nhiều hoạt động khác nhau của hộ. Nếu như hộ tham gia một hoạt động =1, thì SID

= 0, nghĩa là hộ thực hiện đơn dịch vụ. Ngược lại, nếu số hoạt động tăng thì tỷ trọng

sẽ giảm xuống và khi đó chỉ số SID sẽ tiến về 1, ngụ ý rằng chỉ số Simpson là phù

23

hợp với tất cả các hoạt động của hộ không phân biệt nông nghiệp hay phi nông

nghiệp.

Nghiên cứu của Reardon và các cộng sự (1992) đã chỉ ra rằng quyết định đa

dạng hóa thu nhập là biến nội sinh trong mô hình thu nhập. Ở góc độ kinh tế lượng,

sự xuất hiện biến nội sinh sẽ làm cho các ước lượng OLS không còn phù hợp. Để

khắc phục hiện tượng trên, nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp 2SLS (bình

phương bé nhất hai giai đoạn) để ước lượng các tham số trong mô hình thu nhập.

Bước thứ nhất, xây dựng mô hình đa dạng hóa thu nhập có dạng tổng quát qua

phương trình (1) như sau:

Phương trình (1) được gọi là mô hình rút gọn. Trong đó, SID là chỉ tiêu đo

lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ; αn là tham số ước lượng; Zn là các yếu

tố giải thích trong mô hình hồi quy; Biến DTSX2 là biến công cụ; ε là sai số ngẫu

nhiên trong mô hình hồi quy. Sau đó ta sử dụng OLS để ước lượng các tham số của

mô hình rút gọn.

11

Bước thứ hai, xây dựng mô hình hàm thu nhập có dạng tổng quát như sau:

LnY

SID

u

(2)

 

k

k

2

 

0

1

k X 

Phương trình số (2) được gọi là mô hình cấu trúc. Với lnY là logarit thu nhập

của hộ (nghìn đồng/hộ); βk là tham số ước lượng của mô hình; Xk là các yếu tố giải

thích trong mô hình hồi quy; u là sai số ngẫu nhiên trong mô hình hồi quy. Mô hình

(2) được ước lượng bằng OLS với biến nội sinh được thay thế bằng giá trị dự báo từ

bước thứ nhất.

Điều kiện để thực hiện được ước lượng 2SLS là cỡ mẫu phải đủ lớn và phải

tìm được biến công cụ cho hai mô hình. Biến công cụ là biến có tương quan với

biến SID nhưng lại không có mối tương quan với sai số u của mô hình (2). Hay nói

cách khác, sự thay đổi của biến công cụ liên quan đến sự thay đổi của biến SID

nhưng không dẫn đến sự thay đổi của thu nhập.

24

Từ việc kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước kết hợp với việc phân tích

các đặc điểm kinh tế, xã hội, địa lý tại địa bàn nghiên cứu tác giả đã xây dựng mô

hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của

nông hộ như sau:

SID = α0 + α1gioitinh + α2hocvan + α3tuoi + α4dantoc + α5nghenghiep +

α6laodong + α7nguoiphuthuoc + α8DTSX + α9DTSX2 + α10vayvon + α11dien + ε

25

QUYẾT ĐỊNH ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO Ở XÃ TÂN HÙNG

Số lao động: số thành viên có thể tạo thu nhập (Mai Văn Nam, 2008)

Giới tính chủ hộ: giới tính của người định hướng cho việc sản xuất trong nông hộ (Mai Văn Nam, 2008; Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Tỷ lệ phụ thuộc: tỷ lệ thành viên không nằm trong độ tuổi lao động (Malunda, 2007)

Học vấn chủ hộ: nhận thức càng cao khi trình độ học vấn càng cao (Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Diện tích đất sản xuất: diện tích đất cảnh tác của hộ (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Mai Văn Nam, 2008)

Tuổi chủ hộ: tuổi càng lớn thì kinh nghiệm trong sản xuất càng cao (Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Nghề nghiệp: nếu nguồn thu nhập chính của nông hộ từ nông nghiệp thì hộ có khả năng đa dạng hóa cao hơn (Malunda, 2007)

Vay vốn: dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay sẽ tăng khả năng da dạng hóa vì đầu tư sản xuất phải cần có vốn (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Manluda, 2007; Mai Văn Nam, 2008)

Dân tộc: các dân tộc thiểu số ít có cơ hội đa dạng hóa hơn (Barrett, 2001; Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Diện tích đất bình phương:diện tích đất lớn sẽ tăng khả năng đa dạng hóa (Pope và Presscott, 2001); diện tích đất ít hộ thiếu điều kiện sản xuất nên tăng khả năng đa dạng hóa.

Điện: thể hiện điều kiện cơ sở hạ tầng của nông hộ (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Manluda, 2007)

Hình 2.1: Mô hình các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo

xã Tân Hùng

26

Các biến số trong mô hình trên được kỳ vọng sẽ tác động đến quyết định đa

dạng hóa thu nhập của nông hộ và dấu kỳ vọng của tác động được thể hiện trong

bảng sau:

Bảng 2.1: Kỳ vọng của các biến sử dụng trong mô hình đa dạng hóa

Ký hiệu Tên biến ĐVT Kỳ

vọng

1: Nam; 0: Nữ +/- gioitinh Giới tính

Năm + hocvan Học vấn

Năm + Tuoi Tuổi chủ hộ

1: Kinh; 0: Khác + dantoc Dân tộc

1: NN; 0: Khác + nghenghiep Nghề nghiệp

Người + laodong Số lao động

- nguoiphuthuoc Tỷ lệ phụ thuộc

% 1.000 m2 +/- DTSX Diện tích sản xuất

+/- DTSX2 Diện tích sản xuất bình phương -

+ vayvon Vay vốn từ các tổ chức chính thức 1: Có; 0: Không

+ dien Điện (1: có; 0: không) 1: Có; 0: Không

Dấu kỳ vọng thể hiện mối quan hệ tương hổ giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc:

Dấu “+”: khi biến độc lập tăng lên 1 đơn vị sẽ làm tăng khả năng đa dạng hóa

thu nhập của hộ; Dấu “-”:khi biến độc lập tăng lên 1 đơn vị sẽ làm giảm khả năng

đa dạng hóa thu nhập của hộ.

Cũng trong nghiên cứu này, các yếu tố tác động đến thu nhập được thể hiện

dưới dạng phương trình như sau:

Ln(Y) = β0 + β1SID + β2gioitinh + β3hocvan + β4tuoi + β5dantoc +

β6nghenghiep + β7laodong + β8nguoiphuthuoc + β9DTSX + β10vayvon + β11dien

27

THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO Ở XÃ TÂN HÙNG

Số lao động: số thành viên có thể tạo thu nhập (Mai Văn Nam, 2008)

Giới tính chủ hộ: giới tính của người định hướng cho việc sản xuất trong nông hộ (Mai Văn Nam, 2008; Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Tỷ lệ phụ thuộc: tỷ lệ thành viên không nằm trong độ tuổi lao động (Malunda, 2007)

Học vấn chủ hộ: nhận thức càng cao khi trình độ học vấn càng cao (Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Diện tích đất sản xuất: diện tích đất cảnh tác của hộ (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Mai Văn Nam, 2008)

Tuổi chủ hộ: tuổi càng lớn thì kinh nghiệm trong sản xuất càng cao(Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Nghề nghiệp: nếu nguồn thu nhập chính của nông hộ từ nông nghiệp thì hộ có khả năng đa dạng hóa cao hơn(Malunda, 2007)

Vay vốn: dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay sẽ tăng khả năng đa dạng hóa vì đầu tư sản xuất phải cần có vốn (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Manluda, 2007; Mai Văn Nam, 2008)

Dân tộc: các dân tộc thiểu số ít có cơ hội đa dạng hóa hơn (Barrett, 2001; Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Điện: thể hiện điều kiện cơ sở hạ tầng của nông hộ (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Manluda, 2007)

Chỉ số Simpson (SID): dùng để đo lường mức độ đa dạng ngành nghề và thu nhập của nông hộ (Mai Văn Nam, 2008; Malunda, 2007; Lê Tấn Nghiêm, 2010)

Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng

28

Bảng 2.2: Kỳ vọng của các biến sử dụng trong mô hình hàm thu nhập

Ký hiệu Tên biến ĐVT Kỳ

vọng

gioitinh Giới tính 1: Nam; 0: Nữ +/-

hocvan Học vấn Năm +

tuoi Tuổi chủ hộ Năm +

dantoc Dân tộc 1: Kinh; 0: Khác +

nghenghiep Nghề nghiệp 1: NN; 0: Khác +

laodong Số lao động Người +

nguoiphuthuoc Tỷ lệ phụ thuộc -

DTSX Diện tích sản xuất % 1.000 m2 +/-

SID Chỉ số đa dạng hóa % +

vayvon Vay vốn từ các tổ chức chính thức 1: Có; 0: Không +

dien Điện (1: có; 0: không) 1: Có; 0: Không +

29

CHƯƠNG 3

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH

3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

3.1.1 Vị trí địa lý

Huyện Tiểu Cần nằm về phía Tây của tỉnh Trà Vinh, thuộc tả ngạn sông Hậu.

Phía Đông của Tiểu Cần giáp huyện Châu Thành, phía Tây giáp huyện Cầu Kè và

sông Hậu, phía Nam giáp huyện Trà Cú và sông Hậu, và phía Bắc giáp huyện Càng

Long.

Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Trà Vinh

Toàn huyện có 09 xã, 02 thị trấn, gồm: Phú Cần, Long Thới, Tập Ngãi, Ngãi

Hùng, Tân Hoà, Hùng Hoà, Hiếu Tử, Hiếu Trung, Tân Hùng, thị trấn Tiểu Cần và

30

thị trấn Cầu Quan. Trung tâm huyện lỵ nằm cách trung tâm tỉnh lỵ (thị xã Trà Vinh)

khoảng 24 km theo Quốc lộ 60.

Xã Tân Hùng nằm về hướng Nam của huyện Tiểu Cần, cách Trung tâm huyện

2,5 km, giáp xã Ngãi Hùng ở phía Đông, xã Tân Hòa ở phía Tây và thị Trấn Tiểu

Cần và một phần xã Tập Ngãi phía Bắc.

Hình 3.2: Bản đồ huyện Tiểu Cần

Huyện Tiểu Cần có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng thấp dần về

phía Đông (Biển Đông). Phần lớn diện tích đất có cao trình bình quân phổ biến từ

0,4 – 1,0 m so với mực nước biển.Theo nhận định của đại diện Phòng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn (P.NNPTNT) huyện, địa hình huyện Tiểu Cần thích hợp

cho canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy nhiên, ở khu vực gò cao (nơi có độ

cao 1,0 m so với mực nước biển) thường thiếu nước canh tác trong mùa khô và một

số khu vực trũng thấp (nơi có độ cao 0,4-0,6 m so với mực nước biển) bị ngập sâu

vào mùa mưa tập trung, hay khi thủy triều lên cao.

31

3.1.2 Đất đai và thổ nhưỡng

Theo đại diện P.NNPTNT huyện, tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là

22.675 ha. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 19.674 ha và ngư nghiệp có 82 ha. Đất

cho ruộng lúa nước lên tới 13.395 ha, ruộng 2 vụ là 185 ha, và đất trồng màu là 957

ha.

Huyện Tiểu Cần có 3 loại đất chính: Đất giồng cát (387,7 ha và chiếm 1,83%

diện tích tự nhiên), đất phù sa (17.799,30 ha, chiếm 83,85% diện tích tự nhiên) và

đất phèn (3.040 ha chiếm 14,32% diện tích đất tự nhiên). Theo đại diện P.NNPTNT

thì với các loại đất trên, Tiểu Cần thích hợp với việc trồng lúa, nhiều nơi còn thích

hợp trồng màu, cây ăn trái. Những vùng trũng ven sông có hệ thống thủy lợi, tưới

tiêu, rất thích hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến

việc đầu tư thủy lợi hoàn chỉnh, áp dụng các biện pháp canh tác, những tiến bộ khoa

học kỹ thuật, bố trí cơ cấu mùa vụ và giống cây trồng thích hợp theo điều kiện từng

vùng.

3.1.3 Khí hậu

Tỉnh Trà Vinh không nằm trong số các tỉnh được báo cáo là bị ảnh hưởng do

ngập lụt song lại bỉ ảnh hưởng của hiện tượng mặn hóa của nước biển. Từ năm

2009, nước mặn từ cửa sông theo hệ thống sông Cửu Long đã thâm nhập 10 - 60 km

vào 53 xã của các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc

Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Vĩnh Long và Hậu Giang. Điều này dẫn đến tình trạng

thiếu nước nghiêm trọng tại một số địa phương ở các huyện ven biển của một số

tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Trong vài thập kỷ tới, đồng bằng sông Cửu Long được dự đoán sẽ bị ảnh

hưởng nặng nề bởi mực nước biển dâng, dẫn đến mất nhiều đất nông nghiệp. Khoảng 15.000 - 20.000 km2 đất thấp ven biển sẽ bị ngập hoàn toàn. Nước lũ sẽ cao

hơn tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Vĩnh

Long, Cần Thơ và Hậu Giang. Thời gian lũ lụt cũng sẽ kéo dài hơn so với hiện nay.

Tình trạng xâm nhập của nước mặn sẽ vào sâu trong nội địa, tập trung ở các tỉnh

32

ven biển Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang và Long

An. Nước ngọt sẽ trở nên khan hiếm.

3.1.4 Thủy văn

Huyện Tiểu cần chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Hậu và hệ

thống các sông, rạch chằng chịt trên địa bàn trong đó sông Cần Chông đóng một vai

trò quan trọng. Huyện còn chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều biển Đông thông

qua sông Hậu và các kênh rạch bắt nguồn từ sông Hậu như: sông Cần Chông, Rạch

Miễu, Rạch Trẹm và kênh Bắc Trang.

Sông Hậu, đoạn chảy qua huyện, rộng và sâu, thoát nước nhanh, trữ nước

nhiều, không bị ảnh hưởng của lũ thượng nguồn, đảm bảo cung cấp nước tưới cho

đồng ruộng. Rạch Cần Chông dài 13 km, lấy nước từ sông Hậu, nối với Rạch Tiểu

Cần và gặp đoạn cuối của kênh Trà Ngoa. Đây là rạch chính của huyện, lấy nước

ngọt từ sông Măng Thít đổ qua kênh Trà Ngoa, và được ngăn mặn bởi cống đập

Cần Chông.

Cùng với hệ thống thủy lợi Nam Măng Thít, cống đập Cần Chông đưa vào sử

dụng giúp ngăn mặn, tháo úng rửa phèn cho hầu hết đất canh tác nông nghiệp của

huyện. Đây là lợi thế rất lớn giúp cho ngành trồng trọt, chăn nuôi phát triển. Nhìn

chung, chế độ triều và thủy văn ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp và

nuôi trồng thủy sản.

3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ

3.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã được Phòng nông nghiệp huyện

xây dựng những kế hoạch cụ thể cho từng thời điểm nhằm tạo được những thuận lợi

cơ bản trong sản xuất, bên cạnh đó nhận thức của người nông dân cũng nâng cao cụ

thể như thực hiện đồng loạt và theo sát lịch thời vụ cũng như áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn vẫn

gặp phải những khó khăn nhất định như ảnh hưởng của biến đổi thời tiết, dịch bệnh

tiềm ẩn trên cây trồng và vật nuôi…

33

Diện tích gieo trồng trong năm 2013 là 38.554 ha đạt 90,49% kế hoạch và

bằng 90,49% kết quả cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng nông sản của huyện bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là lúa, hoa

màu, cây công nghiệp và cây ăn trái. Bảng 3.1 trình bày kết quả sản xuất nông

nghiệp của huyện trong năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014. Cây lúa có tổng diện

tích gieo trồng 3 vụ trong năm 2013 đạt 34.550 ha với sản lượng 200.687 tấn. Diện

tích lúa trong năm 2014 có giảm nhẹ, cụ thể vụ đông xuân 2013-2014 đạt 101,3%

diện tích so với kế hoạch đề ra nhưng chỉ bằng 92,4% so với cùng kỳ năm trước, vụ

hè thu đạt 105,6% kế hoạch và bằng 98,43% so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản

lượng lúa của huyện trong 9 tháng đầu năm 2014 vào khoảng 148.243 tấn.

Đối với cây hoa màu, trong năm 2013 toàn huyện gieo trồng 2.864 ha đạt sản

lượng 37.423 tấn. Trong 9 tháng đầu năm 2014 diện tích gieo trồng hoa màu của

huyện đã đạt 87,4% diện tích gieo trồng cả năm 2013, với diện tích 2.503 ha và đạt

sản lượng 30.086 tấn và đạt 86,58% kế hoạch đề ra.

Cây công nghiệp trên địa bàn huyện có 3 sản phẩm chính là mía (cây công

nghiệp ngắn ngày), dừa và ca cao (cây công nghiệp dài ngày). Là mặt hàng mới trên

địa bàn nên mía và ca cao vẫn chưa phát triển mạnh về diện tích cũng như sản

lượng. Trong năm 2013, sản lượng mía trong huyện thu được 120.831 tấn trên tổng

diện tích gieo trồng là 1.138 ha. Trong 9 tháng đầu năm 2014 cây mía xu hướng

phát triển tăng nhẹ, diện tích gieo trồng 9 tháng là 980 ha bằng 86% so với diện tích

gieo trồng cả năm 2013.

Diện tích cây ăn trái năm 2014 có xu hướng giảm so với năm 2013. Cụ thể,

diện tích năm 2013 là 2.050 ha với sản lượng thu hoạch đạt 20.500 tấn, so với kế

hoạch đạt 70,57%. Năm 2014, diện tích cây ăn trái là 2.010 ha, trong 9 tháng đầu

năm 2014, sản lượng cây ăn trái là 14.472 tấn, đạt 72,36% so với kế hoạch.

34

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiểu Cần năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014

HUYỆN TIỂU CẦN

Đạt so với

Diện tích

Sản lượng

DT kế

(ha)

(tấn)

hoạch

200.687

92,00%

34.550

2013

Cây lúa

82.099

101,30%

11.752

ĐX 2013-2014

66.144

105,60%

12.249

HT 2014

37.423

71,74%

2.864

2013

Cây màu

30.086

86,58%

2.503

9/2014

120.831

112,68%

1.138

2013

Mía

-

98,80%

980

9/2014

51,666 triệu trái

209,94%

5.469

Cây công

2013

Dừa

39,384 triệu trái

76,20%

5.470

nghiệp

9/2014

76

-

204

2013

Ca cao

62

72,90%

204

9/2014

20.500

70,57%

2.050

2013

Cây ăn trái

14.472

100,5%

2.010

9/2014

XÃ TÂN HÙNG

Đạt so với

Diện tích

Sản lượng

DT kế

(ha)

(tấn)

hoạch

19.450

102,22%

3.039

2013

Cây lúa

8.104

117,65%

1.103

ĐX 2013-2014

-

-

1.103

HT 2014

1.272

113,28%

145

Màu

2013

184

-

16

lương thực

6/2014

Cây màu

4.401

103%

373

Màu

2013

thực phẩm

531

45,09%

69

6/2014

-

157%

31,4

Cây công

2013

Mía

-

100%

31,4

nghiệp

6/2014

529,5

5,016 triệu trái

168,66%

Dừa

2013

35

650

0,005 triệu trái

86,42%

6/2014

7,1

23

-

2013

Ca cao

-

-

-

6/2014

337

1.896

104,17%

2013

Cây ăn trái

50

180

60%

6/2014

Nguồn: Báo cáo Kinh tế - Xã hội huyện Tiểu Cần và xã Tân Hùng, 2013 – 9/2014

Tân Hùng là một trong những xã nghèo thuộc huyện Tiểu Cần, nằm cách

trung tâm huyện 2,5 km về hướng Nam. Bảng 3.1 trên cũng cho biết kết quả sản

xuất nông nghiệp của xã này.

Năm 2013, diện tích gieo sạ lúa cả 3 vụ là 3.039 ha, năng suất bình quân 6,4

tấn/ha, sản lượng đạt 19.450 tấn, đạt 102,22% kế hoạch đặt ra. Trong đó vụ Đông

Xuân đạt năng suất cao nhất 6,8 tấn/ha với sản lượng 6.888 tấn. So với năm 2013,

thì sản lượng lúa 6 tháng đầu năm 2014 có chiều hướng tăng, cụ thể với diện tích

gieo sạ của vụ Đông Xuân là 1.013 ha thì năng suất bình quân là 8 tấn/ha, sản lượng

đạt 8.104 tấn, đạt 117,65% kế hoạch.

Cây hoa màu gồm có màu lương thực và màu thực phẩm. Năm 2013, màu

lương thực chủ yếu là bắp, đậu, khoai các loại,… thu hoạch được 145 ha, đạt

113,28% kế hoạch (kế hoạch là 128 ha). Năng suất bình quân 8,1 tấn/ha với sản

lượng là 1.272 tấn. Tương tự trong 6 tháng đầu năm 2014, màu lương thực thu

hoạch được 16 ha với sản lượng 184 tấn, trong đó bắp 6,5 ha, ước namgw suất đạt

8,5 tấn/ha; khoai mì thu hoạch được 9,5 ha, năng suất bình quân 13,5 tấn/ha, đạt

59,26% kế hoạch. Đối với màu thực phẩm, trong năm 2013 thu hoạch được 373 ha,

đạt 103% kế hoạch, chủ yếu là rau các loại, đậu, dưa hấu, dưa gang, bí đỏ,… ước

năng suất 11,8 tấn/ha, sản lượng 4.401 tấn. Trong 6 tháng đầu năm 2014, thu hoạch

diện tích rau các loại được 531 tấn, đạt 45,09% kế hoạch.

Cây công nghiệp ở xã Tân Hùng bao gồm mía, dừa và ca cao. Trong đó mía là

cây công nghiệp ngắn ngày với diện tích là 31,4 ha đang phát triển, đạt 157 % kế

hoạch vào năm 2013. Tương tự, trong 6 tháng đầu năm 2014, cũng với diện tích là

31,4 ha đang phát triển và đạt 100% kế hoạch. Đối với dừa là cây công nghiệp dài

ngày, xã đã chăm sóc tốt 530 ha năm 2013, ước tổng sản lượng 5,016 triệu trái, đạt

36

168,88% kế hoạch. Bên cạnh đó, xã cũng cấp tiền hỗ trợ phân bón cho người trồng

dừa đang cho trái theo hướng dẫn 324 của Sở Nông nghiệp và Sở Tài chính, kết quả

đã cấp 1.711 hộ với tổng số tiền 963,3 triệu đồng. Năm 2014, trong 6 tháng đầu

năm, xã đã chăm sóc tốt 650 ha diện tích dừa hiện có, sản lượng 0,005 triệu trái, đạt

86,42% kế hoạch. Với 19.150 cây ca cao đang phát triển tốt trên diện tích 47,3 ha,

thì có khoảng 7,1 ha đang cho trái với tổng sản lượng là 23 tấn năm 2013.

Các hộ dân ở xã cũng đã chăm sóc tốt vườn cây ăn trái với diện tích 337 ha,

ước sản lượng 1.896 tấn, đạt 104,17% so với kế hoạch trong năm 2013. Hai quý đầu

năm 2014, người dân đã chăm sóc tốt 50 ha diện tích vườn cây ăn trái với sản lượng

đạt được là 180 tấn, đạt 60% kế hoạch.

3.2.2 Chăn nuôi

Số lượng đàn gia súc và gia cầm của huyện năm 2013 và trong 9 tháng đầu

năm 2014 tăng giảm không đều. Cụ thể năm 2013, đàn heo là 68.856 con, đạt

72,1% kế hoạch, đàn bò là 10.393 con, đạt 60% kế hoạch; đàn trâu là 69 con, đạt

51% so với kế hoạch; đàn dê là 83 con, đạt 59% kế hoạch đặt ra và đàn gia cầm với

466.000 con, đạt 42% kế hoạch. Theo số liệu thống kê của Chi cục thống kê đến

tháng 9/2014 trên toàn huyện có 527.000 con gia cầm, đạt 105,4% kế hoạch, trong

đó đàn gà 237.000 con; đàn vịt, ngan, ngỗng 290.000 con. Tổng đàn gia súc là

74.009 con, đạt 91,2% kế hoạch, trong đó trâu là 49 con; bò là 10.400 con, dê là 80

con và heo là 63.480 con.

Năm 2013, đàn gia cầm xã Tân Hùng là 100.436 con, đạt 100,63% kế hoạch

(kế hoạch là 99.800 con). Đàn gia súc gồm heo với 14.194 con, đạt 112,15% so với

kế hoạch; đàn bò phát triển 1.733 con, đạt 101,22% kế hoạch. Ngoài ra, xã còn thực

hiện mô hình chăn nuôi heo đệm lót sinh học ở 01 hộ ấp Te Te 1. Đến tháng 6 năm

2014, đàn gia súc phát triển mới với 15.845 con heo, đạt 63,38% và 29 con bò, đạt

99 % kế hoạch, nâng tổng số bò lên 792 con. Đàn gia cầm đạt 56,91% kế hoạch với

62.600 con (kế hoạch là 110.000 con).

37

3.2.3 Thủy sản

Tổng diện tích nuôi thủy sản cả năm 2013 là 864 ha, đạt 99,53% kế hoạch với

3.051 lượt hộ thả nuôi hơn 80 nghìn con giống các loại, sản lượng thu hoạch được

13.313 tấn cá tôm các loại. Trong đó cá tra thu hoạch được 3.080 tấn trên diện tích

10,23 ha; cá lóc có 97 lượt hộ nuôi trên diện tích là 9,16 ha với sản lượng thu hoạch

là 977 tấn; cá hỗn hợp có 2.923 lượt hộ nuôi với sản lượng thu hoạch là 9.256 ha

trên 844,61 ha.

Đến tháng 9 năm 2014, huyện đã thống kê được tổng diện tích nuôi thủy sản

là 487,20 ha, đạt 57,31% so với kế hoạch (kế hoạch là 850 ha). Trong đó có 1.503

lượt hộ thu hoạch với diện tích 429,63 ha, sản lượng thu được là 6.646 tấn. Đối với

cá tra, có 22 lượt hộ thả nuôi trên diện tích 4,55 ha, thu hoạch được 647 tấn. Với

diện tích 5,86 ha có 64 lượt hộ thả nuôi cá lóc, sản lượng thu được 906,8 tấn. Cá

hỗn hợp có 1.601 lượt hộ thả nuôi với diện tích 420 ha, thu hoạch được 5.092 tấn.

Bảng 3.2: Kết quả sản xuất thủy sản huyện Tiểu Cần

Năm 2013 9/2014

Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng

(ha) (tấn) (ha) (tấn)

Cá tra 10,23 3.080 4,55 647

Cá lóc 9,16 977 5,86 907

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Tiểu Cần năm 2013 – 9/ 2014

Cá hỗn hợp 844,61 9.256 420,00 5.092

Năm 2013, xã Tân Hùng thu hoạch được 351,5 tấn cá tra thương phẩm, ước

tổng sản lượng đánh bắt và nuôi công nghiệp là 1.800 tấn, đạt 80% kế hoạch. Đến

tháng 6 năm 2014, sản lượng thủy sản, cụ thể là cá tra thương phẩm thu được 80

tấn, cá lóc 110 tấn, đồng thời đánh bắt 574,8 tấn. Tổng sản lượng là 764,8 tấn, đạt

39,83% so với kế hoạch.

38

3.3 TÌNH HÌNH XÃ HỘI

Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm xã Tân Hùng

Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm của xã Tân Hùng năm 2013

đã đạt được một số thành tựu tiêu biểu.

- Kết hợp với phòng lao động thương binh và xã hội huyện viếng thăm và

tặng quà gồm 5 ký gạo, đường, dầu ăn, nước mắm, bột ngọt và tiền mặt 500.000

đồng cho 01 trẻ em bị khuyết tật ở xã.

- Cấp tiền cứu đói giáp hạt cho 39 hộ với 119 nhân khẩu (1 khẩu 15 ký gạo x

12.000 đồng/1 kg) với tổng số tiền cấp là 21.420.000 đồng.

- Cấp và quyết toán tiền bảo trợ xã hội cho 210 đối tượng với tổng số tiền là

545.400.000 đồng; chi trả mai tang phí 18.000.000 đồng.

- Cấp 316 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi.

- Kết hợp cùng Đoàn trường Trung học phổ thông Tiểu Cần bàn giao 01 căn

nhà tình bạn, tổng kinh phí xây dựng là 36.500.000 đồng.

- Hoàn thành hồ sơ đề nghị về phòng lao động thương binh và xã hội huyện

xem xét hỗ trợ xây dựng 04 căn nhà cho đối tượng người khuyết tật và 03 căn nhà

cho đối tượng người mù.

- Điều tra rà soát có 199 đối tượng hộ nghèo cần hỗ trợ kết nối nước sạch, 106

hộ có nhu cầu cần hỗ trợ bể chứa nước và 215 hộ có nhu cầu hỗ trợ xây dựng hố xí

hợp vệ sinh.

- Thực hiện Quyết định 102/QĐ-TTg, ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân hộ nghèo khó khăn. Kết quả cấp

cho 393 hộ, với 1.494 nhân khẩu, tổng số tiền là 149.400.000 đồng.

- Chỉ đạo Ban quản lý dự án nuôi bò sinh sản mô hình sinh kế cho người

khuyết tật và trẻ mồ côi tổ chức Hội nghị tổng kết 03 năm thực hiện dự án, kết quả

có 45 người tham dự, đồng thời thu hồi vốn chuyển cho 10 đối tượng mới, với số

tiền 95.000.000 đồng.

39

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ NGHÈO TẠI XÃ TÂN HÙNG HUYỆN TIỂU CẦN

4.1 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ

4.1.1 Nguồn lực con người

Các phân tích sau dựa vào đơn vị tính là hộ gia đình để phân tích. Cụ thể là

một hộ gia đình đại diện cho 1 đơn vị bao gồm một hoặc nhiều thành viên cùng chia

sẽ chỗ ở, thu nhập và chi tiêu ít nhất 6 tháng trong năm trước khi điều tra. Việc phân

tích được thực hiện dựa vào phân tích các đặc điểm của chủ hộ, là người có vai trò

lớn trong việc ra quyết định các vấn đề kinh tế - đời sống của hộ, để thấy khả năng

của hộ như thế nào.

Qua khảo sát 149 hộ trên địa bàn xã Tân Hùng, kết quả khảo sát về nhân khẩu

học của xã được trình bày trong bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân khẩu

bình quân mỗi hộ là 4 người, cho thấy số thành viên của hộ có thể đảm bảo cho mức

sống và cũng tương đồng với số nhân khẩu trung bình hộ ở những địa phương khác.

Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát cũng có số ít hộ thuộc diện neo đơn (hộ chỉ có 1

người) hay hộ có quá đông nhân khẩu (10 người). Qua khảo sát cũng cho thấy được

số người có khả năng lao động tạo thu nhập là vào khoảng 49% nhân khẩu, tương

đương 2 người. Tương tự vậy số người sống phụ thuộc trong hộ cũng vào khoảng 2

người mỗi hộ, như vậy có thể cho thấy cứ mỗi người lao động thì phải nuôi sống

thêm 1 người phụ thuộc khác trong hộ.

Tuổi của chủ hộ trung bình là 52, độ tuổi còn nằm trong tuổi lao động và có

đủ kinh nghiệm để quyết định các vấn đề trong gia đình, hay các vấn đề có liên

quan đến thu nhập, định hướng – quyết định loại hình sản xuất kinh doanh trong gia

đình. Tỷ lệ chủ hộ là nam chiếm khoảng 39% trong tổng số hộ điều tra. Điều này

hoàn toàn phù hợp vì trong khảo sát có tới 67,1% số hộ là người dân tộc Khmer và

người phụ nữ làm chủ gia đình là phù hợp với phong tục của họ. Tuy vai trò của

người phụ nữ tại địa phương cao hơn nam giới trong việc quyết định trong gia đình

40

nhưng tỷ lệ người lao động mang lại thu nhập cho gia đình thì nam giới chiếm

khoảng 50% đến 57%.

Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu nông hộ nghèo xã Tân Hùng

Lớn Nhỏ Trung Tần Tỷ lệ

nhất nhất bình số (%)

Giới tính chủ hộ

Chủ hộ là nam 39 26

Chủ hộ là nữ 110 74

86 22 52 Tuổi chủ hộ

12 0 2 Trình độ học vấn của chủ hộ

Không đi học 46,3 69

Cấp 1 35,6 53

Cấp 2 16,1 24

Cấp 3 2,0 3

Trên cấp 3 0,0 0

Dân tộc

Kinh 49 32,9

Khmer 100 67,1

Hoàn cảnh kinh tế hộ

Hộ nghèo 97 65,1

Hộ cận nghèo 52 34,9

10 1 4 Tổng số thành viên

7 0 2 Số lao động

49% Tỷ lệ lao động

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

51% Tỷ lệ phụ thuộc

Về trình độ học vấn của chủ hộ, trong số 149 hộ được khảo sát trình độ cao

nhất là lớp 12, thấp nhất là chưa từng đi học, trung bình là lớp 2, không có chủ hộ

nào học trên cấp 3. Số chủ hộ chưa từng đi học chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,3%

41

(tương đương 69 hộ trong 149 hộ được khảo sát), số chủ hộ có trình độ học vấn đến

bậc tiểu học là 35,6% (tương đương 53 hộ trong 149 hộ được khảo sát), số chủ hộ

có trình độ học vấn đến bậc trung học cơ sở là 16,1% (tương đương 24 hộ trong 149

hộ được khảo sát) và chỉ có 2 chủ hộ học đến bậc trung học phổ thông. Có thể thấy

với bậc học càng cao thì càng có ít người học đến, được biết nguyên nhân chủ yếu

là đa số đều là nông hộ nghèo từ những thế hệ trước nên phải phụ giúp gia đình

không đủ điều kiện để tiếp tục học. Ngoài ra cũng do phần lớn người dân ở nông

thôn có tâm lý kế nghiệp nghề nông nên thiếu động lực đi học, không đề cao việc

học mà chỉ học để biết chữ.

Tóm lại, trình độ học vấn của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu là khá thấp so

với mặt bằng chung khu vực, kèm theo đó là hạn chế về giao tiếp do bất đồng ngôn

ngữ, điều này làm hạn chế khả năng tiếp cận với những chính sách ưu đãi, cũng như

hạn chế trong việc phát triển các hoạt động để tạo thu nhập hiệu quả nhất. Bên cạnh

đó, các chương trình tập huấn về kỹ thuật sản xuất cũng đòi hỏi người dân phải có

một trình độ nhất định để tiếp thu và áp dụng nên số chủ hộ không biết chữ hoặc là

người Khmer thường gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia học tập và ứng dụng các

kỹ thuật được tập huấn.

4.1.2 Nguồn lực tự nhiên

Đối với nông hộ, với nông nghiệp là ngành sản xuất chính thì đất đai là một

nguồn lực hết sức quan trọng, là tài sản sinh kế đặc biệt của nông hộ sản xuất nông

nghiệp. Đất đai tạo ra công ăn việc làm cho thành viên trong hộ, và cũng là nguồn

tạo ra thực phẩm chính cho nông hộ. Trong giới hạn đề tài này, đất đai của nông hộ

chia thành 2 khía cạnh: đất có khả năng và hộ đang dùng để sản xuất nông nghiệp;

đất khác.

42

Bảng 4.2: Diện tích đất của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng ĐVT: m2

Trung Số hộ Lớn nhất Nhỏ nhất bình

94 9.840 15 984,3 Đất SXNN

144 111.500 6 1.192,8 Đất khác

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

144 112.500 24 2.252,7 Tổng diện tích

Kết quả khảo sát 149 hộ cho thấy có 144 hộ có sở hữu đất đai, trong khi đó có

5 hộ hoàn toàn không có đất, kể cả đất ở (tương đương 3,3% số hộ khảo sát). Với diện tích đất sở hữu trung bình vào khoảng 2.252,7 m2/hộ trong đó đất sản xuất nông nghiệp trung bình là 984,3 m2/hộ. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch rất lớn về

diện tích đất sở hữu, điển hình trong 144 hộ có sở hữu đất đai thì hộ có diện tích lớn nhất lên đến 112.500 m2, trong khi đó rất nhiều hộ có diện tích đất sở hữu rất nhỏ, nhỏ nhất trong khảo sát chỉ sở hữu 24 m2 đất và hiện đang là đất ở, tương tự vậy chỉ

có 94 hộ có đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 65% số hộ có sở hữu đất) lớn nhất là 9.840 m2 và hộ nhỏ nhất chỉ có 15 m2, trong số này chỉ có 2 hộ thuê thêm đất để sản

xuất nông nghiệp nhưng cũng chỉ với diện tích rất nhỏ. Đối với nhóm hộ có ít đất,

đây vừa là vấn đề khó khăn trong đa dạng hóa nguồn thu nhập bằng cách đa dạng

hóa sản phẩm, nhưng cũng là động lực để họ tìm cách đa dạng hóa nguồn tạo thu

nhập từ việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp, hoặc đi làm thuê.

4.1.3 Nguồn lực vật chất

Có nhiều yếu tố có thể dùng để đánh giá nguồn lực xã hội, nhưng trong

nghiên cứu này tác giả sẽ dùng các yếu tố là tài sản của gia đình và các yếu tố cơ sở

hạ tầng để đánh giá nguồn lực xã hội.

Về cơ sở hạ tầng nông thôn trong khu vực, tính đến thời điểm khảo sát vào

năm 2014 tất cả 149 hộ được khảo sát trên địa bàn xã Tân Hùng đều có nguồn điện

sử dụng, trong đó có 64% có đăng ký sử dụng điện và có đồng hồ điện (tương ứng

95 trong số 149 hộ được khảo sát), 36% số hộ còn lại sử dụng điện chia sẽ từ các hộ

xung quanh đã lắp đồng hồ điện với mức phí sử dụng cao hơn (tương ứng 54 trong

43

số 149 hộ được khảo sát). Đối với nguồn nước sinh hoạt, hiện tại trên địa bàn xã

qua khảo sát có 35% nông hộ nghèo có nước máy sử dụng (tương ứng 52 hộ trong

149 hộ khảo sát), 65% số hộ còn lại sử dụng nước giếng trong sinh hoạt hằng ngày

(tương ứng 97 hộ trong số 149 hộ được khảo sát).

Bảng 4.3: Nguồn lực xã hội

Có Không

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

(%) (%)

68 46 81 54 Xe máy

76 51 73 49 Xe đạp

105 70 44 30 Tivi

80 54 69 46 Quạt gió

18 12 131 88 Bếp điện

10 7 139 93 Máy bơm

3 2 146 98 Máy kéo

95 64 54 36 Đồng hồ điện

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

52 35 97 65 Nước máy

Về phía phương tiện đi lại của nông hộ nghèo trên địa bàn xã, có 46% số hộ

khảo sát có xe gắn máy phục vụ cho việc đi lại (tương ứng 68 trong số 149 hộ được

khảo sát) và 51% số hộ di chuyển bằng xe đạp (tương ứng 76 trong số 149 hộ được

khảo sát). Bên cạnh đó cũng có khoảng 7,4% hoàn toàn không có phương tiện đi lại

(không có cả xe máy và xe đạp) tương ứng 11 hộ trong số 149 hộ được khảo sát.

Về cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất của nông nông hộ nghèo, ở đây tác giả

chỉ đề cập đến máy bơm nước và máy kéo là hai loại máy móc phổ biến và cần thiết

nhất trong sản xuất nông nghiệp. Qua khảo sát cho thấy, chỉ có 7% số hộ có máy

bơm nước phục vụ tưới tiêu (tương ứng 10 hộ trong 149 hộ được khảo sát) và 2% số

hộ có máy kéo (tương ứng 3 hộ trong 149 hộ được khảo sát). Hầu hết các hộ còn lại

44

đều sử dụng lao động con người trong tưới tiêu, và thuê mướn các dịch vụ làm đất

khi có nhu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Về cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống gia đình, kết quả khảo sát chỉ ra rằng

có 70% số hộ có tivi để phục vụ cho việc giải trí trong gia đình (tương đương

105/149 hộ), 54% số hộ có sử dụng quạt điện (tương đương 80/149 hộ), và có 12%

số hộ sử dụng phương tiện nấu nướng sử dụng điện (tương đương 18/149 hộ), điều

này cũng phù hợp với thực tế tại địa phương, một phần do thói quen từ trước và

nhất là khi nguồn củi trong địa phương còn nhiều thì đa số các hộ trên địa bàn khảo

sát đều tận dụng nguồn này cho việc nấu ăn trong gia đình nhằm tiết kiệm được một

phần chi phí.

4.1.4 Nguồn lực tài chính

Đây là nguồn lực được thể hiện thông qua khả năng tiếp cận các nguồn vốn

vay từ các tổ chức tín dụng chính thức hoặc phi chính thức trên địa bàn. Qua khảo

sát nguồn tín dụng mà nông hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Hùng có thể tiếp cận

được bao gồm Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn và các món vay tư nhân khác.

Bảng 4.4: Cơ cấu tham gia các nguồn tín dụng của nông hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Hùng

Số hộ tham Tỷ lệ Lãi suất bình Nguồn vay gia (%) quân (%)

Ngân hàng chính sách xã hội 27 81,8 0,76

Ngân hàng NN & PTNT 3 9,1 1,26

Vay tư nhân 3 9,1 8,50

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

33 100 Tổng

Kết quả tổng hợp ở bảng 4.4 cho thấy có rất ít nông hộ nghèo có khả năng

tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ở nông thôn kể cả chính thức và phi chính thức.

Chỉ có 30 hộ trong số 149 hộ được khảo sát tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính

thức, trong đó chỉ có 3 hộ đủ điều kiện vay thế chấp 27 hộ còn lại vay từ các

45

chương trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo và chủ yếu là từ Ngân hàng chính

sách xã hội với mức lãi suất bình quân 0,76%/tháng. Hiện tại vẫn có 3/149 hộ được

khảo sát phải vay mượn từ các nguồn không chính thức vãi lãi suất cao từ 8-10%

mỗi tháng, chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết trong gia đình. Hầu hết các hộ

trả lời có vay này đều chưa trả hết được nợ dù thời hạn tín dụng đã kết thúc. Như

vậy, để có thể tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh nông hộ nghèo cần tiếp cận

với nguồn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội vì đây là nguồn cho vay với lãi

suất bình quân thấp nhất và có hẳn nguồn tài chính để hỗ trợ cho đối tượng là nông

hộ nghèo.

4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG

HÓA THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ NGHÈO TẠI XÃ TÂN HÙNG

4.2.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng

Nhìn chung, các nguồn thu nhập của nông hộ nghèo trong xã Tân Hùng cũng

khá đa dạng phát triển chủ yếu dựa trên những tiềm năng của địa phương cũng như

phát triển theo những chính sách quy hoạch của Nhà nước. Và thu nhập chủ yếu của

các hộ cũng từ những hoạt động nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp này.

Theo kết quả thống kê trình bày trong bảng 4.5, hoạt động trồng trọt có số

lượng hộ tham gia sản xuất nhiều nhất với 88 lượt tham gia, trong đó, trồng dừa có

số hộ tham gia cao nhất với 49 lượt hộ, kế đến là trồng lúa với 28 lượt hộ, còn lại là

trồng rau màu và vườn tạp. Hoạt động chăn nuôi cũng có số lượng hộ tham gia cao

kế tiếp với 21 hộ nuôi heo, 18 hộ nuôi gà vịt và 15 hộ nuôi bò. Về tiểu thủ công

nghiệp có tham gia làm chổi và quay tơ xơ dừa, với 26 hộ tham gia làm chổi và 1 hộ

quay tơ xơ dừa. Còn lại là các hộ làm buôn bán nhỏ và đánh bắt thủy sản.

Về mặt thu nhập, mỗi ngành nghề tạo được một mức thu nhập khác nhau tùy

đặc trưng và mức đầu tư vào sản xuất của nông hộ. Trong giả định các nông hộ thực

hiện tất cả các ngành nghề thì ngành tạo thu nhập cao nhất cho hộ là buôn bán nhỏ,

trung bình mỗi năm tạo ra thu nhập 40,3 triệu đồng, chiếm 23,61% cơ cấu thu nhập.

Nguồn thu nhập từ tiền lương/công làm thuê của các thành viên trong gia đình

chiếm 23,12% trong cơ cấu thu nhập của nông hộ nghèo, đây cũng là nguồn thu

46

nhập phổ biến đối với người nông dân với 122 lượt hộ tham gia với mức thu nhập

trung bình tạo được là 39,47 triệu đồng/năm. Người nông dân nghèo trên địa bàn xã

với trình độ thấp và hoàn cảnh khó khăn nên phù hợp với hoạt động này, ngoài ra

còn có nguyên nhân khác là hộ tranh thủ thời gian nông nhàn hoặc không có đất nên

phải đi làm thuê. Do ở nông thôn, nên công việc để tạo tiền lương/tiền công chủ yếu

là công việc lao động giản đơn trong nông – lâm – ngư nghiệp, cụ thể như: gieo sạ,

phun xịt thuốc, làm cỏ, cắt lúa… Bên cạnh đó cũng có thành viên trong gia đình làm

công nhân tại các xí nghiệp, công ty trên địa bàn.

Bảng 4.5: Cơ cấu thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng

Thu nhập

Nguồn thu nhập

Số hộ tham gia

Tỷ trọng (%)

(triệu đồng/năm)

26 Làm chổi 2,94 1,72

4 Buôn bán nhỏ 40,30 23,61

1 Đánh bắt thủy sản 7,20 4,22

28 Lúa/Lúa cá/Lúa tôm 17,78 10,42

15 Nuôi bò 8,00 4,69

18 Nuôi gà vịt 8,58 5,03

21 Nuôi heo 14,56 8,53

1 Quay tơ xơ dừa 14,40 8,44

3 Rau màu 7,21 4,22

49 Trồng dừa 8,26 4,84

8 Vườn tạp 2,00 1,17

122 Tiền lương, tiền công 39,47 23,12

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

296 170,70 100,0 Tổng

Kế đến là hoạt động trồng lúa, hoạt động này đóng góp 10,42% trong cơ cấu

thu nhập của nông hộ nghèo. Đây là hoạt động mang tính truyền thống tại địa

phương nhưng đòi hỏi nông hộ phải có đất đai mới có thể sản xuất. Bên cạnh đó cây

dừa cũng mang tính chất tương tự và đóng góp 4,84% vào cơ cấu thu nhập (8,26

47

triệu/năm), tuy cây dừa cho thu nhập không cao bằng lúa (17,78 triệu/năm) nhưng

mang lại cho nông hộ nghèo nguồn thu nhập đều đặn hàng tháng chứ không theo

mùa vụ như lúa, và cũng đòi hỏi mức đầu tư không cao.

Bên cạnh những hoạt động trồng trọt thì chăn nuôi cũng tạo ra nguồn thu nhập

khá cao trong cơ cấu thu nhập, cụ thể chăn nuôi heo mang lại thu nhập trung bình

14,56 triệu/năm (tương ứng 8,53% cơ cấu thu nhập), chăn nuôi gà vịt tạo thu nhập

bình quân 8,58 triệu/năm (tương ứng 5,03% cơ cấu thu nhập), chăn nuôi bò tạo thu

nhập trung bình 8 triệu/năm (tương ứng 4,69% cơ cấu thu nhập). Tuy nhiên, trong

những sản phẩm chăn nuôi này, nuôi bò có vòng quay sản phẩm khá dài (3 năm kể

từ khi mua giống) và mức đầu tư ban đầu cao (con giống trung bình 17 triệu/con,

thời điểm năm 2014) nên không phù hợp với nông hộ nghèo trên địa bàn. Đa số các

mô hình chăn nuôi bò hiện tại của nông hộ nghèo được đầu tư bởi nguồn vốn địa

phương hay từ các dự án. Và mô hình nuôi heo hay gia cầm tương đối phù hợp với

nguồn lực của nông hộ nghèo ở địa phương.

Ngoài ra cũng có một số hoạt động khác tạo thu nhập như trồng vườn tạp,

trồng rau màu, đánh bắt thủy sản, làm chổi nhưng với số lượt tham gia ít, hoặc tạo

thu nhập không đáng kể.

4.2.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại xã Tân Hùng

Chỉ số SID thể hiện tính đa dạng hóa thu nhập của các nông hộ nghèo tại xã

Tân Hùng, vì vậy khi số hoạt động tạo ra thu nhập tăng lên thì chỉ số này sẽ tăng

lên. Ở phân tích trong phần 4.4.1, ta thấy nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng có được

2)

từ 12 nguồn hoạt động. Như vậy, chỉ số SID được tính như sau:

2 + P2

2 + P3

2 +…….+P12

SID = 1 – (P1

Trong đó: SID là chỉ số thể hiện mức độ đa dạng hóa nguồn thu nhập của

2 là bình phương tỷ trọng thu nhập của từng nguồn trong tổng thu nhập của

nông hộ nghèo.

Pi

nông hộ.

Tương ứng P12 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ làm chổi; P22 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ buôn bán nhỏ; P32 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ

48

đánh bắt thủy sản; P42 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ làm lúa; P52 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi bò; P62 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi gà vịt; P72 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi heo; P82 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ quay tơ xơ dừa; P92 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng rau màu; P102 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng dừa; P112 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng vườn tạp; P122 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ tiền

lương, tiền công.

Bảng 4.6: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ nghèo ở xã Tân Hùng

Tổng số Tỷ trọng Thu nhập bình quân Tần số SID hoạt động (%) (nghìn đồng/năm)

- - 0 6 4,02

1 53 35,57 0 28.783,14

2 65 43,63 0,27 45.120,61

3 23 15,44 0,38 63.543,69

4 2 1,34 0,66 28.645,00

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

Tổng 149 100 0,19 42.121,86

Qua số liệu phân tích được trình bày trong bảng 4.6, ta thấy khi số hoạt động

càng tăng lên thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao. Số hộ có thu nhập từ 2

nguồn hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất là 43,63% với chỉ số SID là 0,27 (chủ yếu

là các hoạt động trồng dừa, nuôi heo, trồng lúa, nuôi gà vịt và làm chổi). Kế đên là

hộ có thu nhập từ 3 nguồn hoạt động khác nhau với SID là 0,38 và chiếm 15,44%

tổng số quan sát. Nhìn chung, phần lớn các hộ đều chọn cho gia đình một hoạt động

tạo thu nhập chính và tập trung đầu tư, qua chỉ số SID có thể cho ta thấy rõ điều

này.

Kết quả phân tích ở bảng trên cũng cho thấy rằng không phải nông hộ nào có

nhiều hoạt động thì sẽ tạo được thu nhập cao nhất. Cụ thể như nhóm hộ thực hiện 2

hoạt động và nhóm hộ thực hiện 3 hoạt động tạo thu nhập đều có được thu nhập

49

bình quân cao hơn nhóm hộ thực hiện 4 hoạt động tạo thu nhập. Phần lớn là do hộ

tham gia nhiều ngành nghề sẽ làm phân tán nguồn lực, nguồn đầu tư, ngoài ra cũng

do trình độ người dân nghèo trong vùng chưa cao. Phần khác là do quy mô cũng

như mức độ đầu tư của mỗi hộ là khác nhau nên cũng sẽ tạo nguồn thu nhập khác

nhau. Vì vậy, nông hộ cần xem xét chọn lựa tham gia các hoạt động sao cho hợp lý

về số lượng và phải phù hợp với năng lực của hộ để đảm bảo tạo ra thu nhập tối đa.

4.3 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH

Nghiên cứu sử dụng ước lượng 2SLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ

nghèo trên địa bàn xã Tân Hùng. Việc ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ

nghèo được thực hiện thông qua việc sử dụng phần mềm Stata.

Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng

Biến giải thích Hệ số

-0,0885 *** 0,0090 * 0,0252 0,0008 0,2100 *** -0,0070 -0,0146 0,0691 *** 0,0455 * 0,0355 -0,0077 *** -0,0143 149 0,5321 15,6800 0,0000 Sai số chuẩn 0,0309 0,0049 0,0274 0,0010 0,0283 0,0109 0,0104 0,0205 0,0251 0,0281 0,0027 Mức ý nghĩa 0,005 0,066 0,360 0,451 0,000 0,521 0,163 0,001 0,072 0,208 0,005

Giới tính chủ hộ Học vấn chủ hộ Dân tộc Tuổi chủ hộ Nghề nghiệp Số lao động Phần trăm người phụ thuộc Diện tích đất sản xuất Tiếp cận vốn vay Điện sinh hoạt Diện tích sản xuất bình phương Hằng số Số quan sát R2 F (11, 131) Prob>F Nguồn: Kết quả khảo sát,2014 Chú thích: *** có ý nghĩa ở mức 1%

* có ý nghĩa ở mức 10%

50

Kết quả phân tích trình bày trong bảng 4.7 cho thấy có 6 hệ số ước lượng có ý

nghĩa thống kê bao gồm giới tính chủ hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, diện

tích đất sản xuất, tiếp cận vốn vay và diện tích đất sản xuất bình phương. Các biến

số giới tính, học vấn, nghề nghiệp, diện tích đất sản xuất, nghề nghiệp có tác động

cùng chiều với biến phụ thuộc hay nói cách khác khi giá trị những biến này tăng lên

sẽ làm tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập. Các biến còn lại có tác động ngược chiều

với biến phụ thuộc. Cụ thể như sau:

Ở mức ý nghĩa 1%, giới tính chủ hộ (nhận giá trị 1 đối với chủ hộ là nam và 0

đối với chủ hộ là nữ) có tác động mạnh đối với biến SID với hệ số tác động là -

0,0885 có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi chủ hộ là nam thì hộ sẽ có mức độ

đa dạng hóa ít hơn khi chủ hộ là nữ giới. Có thể thấy đúng với thực tế tâm lý nữ giới

thường sợ gặp rủi ro khi đầu tư nhiều vào một hoạt động sản xuất cho nên tỷ lệ

quyết định đa dạng hóa ở phái nữ sẽ cao hơn nam. Kế đến là nghề nghiệp của nông

hộ (nhận giá trị 1 đối với hộ làm nông nghiệp và 0 đối với hộ hoạt động trong

những ngành khác) có tác động mạnh đến biến SID với hệ số tác động là 0,21. Như

vậy, khi các yếu tố khác không thay đổi hộ đang hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ

có quyết định đa dạng hóa thu nhập cao hơn các hộ đang hoạt động trong lĩnh vực

khác.

Cũng ở mức ý nghĩa 1% nghiên cứu đã tìm ra được mối quan hệ giữa diện

tích sản xuất và hệ số đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu phát hiện rằng với hệ số

tác động là 0,0691 thì khi các yếu tố khác không đổi, khi hộ có thêm đất để sản xuất

thì quyết định đa dạng hóa sẽ tăng lên. Tuy nhiên, mối quan hệ này không tuân theo

quy luật đường thẳng bởi hệ số của biến số diện tích sản xuất bình phương mang

dấu âm (bằng -0,0077). Vì thế ta thấy mối quan hệ tác động này tuân theo quy luật

hình parapol.

51

Hình 4.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ quyết định đa dạng hóa và diện tích đất sản xuất

Hình 4.1 cho thấy khi diện tích đất sản xuất tăng lên sẽ làm cho quyết định đa

dạng hóa tăng lên, tuy nhiên đến một mức độ nhất định việc tăng thêm diện tích đất

sản xuất sẽ là giảm đi mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. Thực tế cho thấy,

khi hộ có diện tích đất sản xuất lớn thường sẽ tiến hành việc chuyên canh để nâng

cao lợi thế của họ trong sản xuất, còn đối với những hộ diện tích đất nhỏ hoặc

không có đất khi có thêm diện tích đất sản xuất hộ sẽ tiến hành thực hiện thêm các

hoạt động sản xuất mới nhằm tạo thêm nguồn thu nhập. Qua đó cũng cho thấy biến

công cụ diện tích sản xuất bình phương có hiệu quả trong mô hình này.

Trình độ học vấn của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa

thu nhập của hộ ở mức ý nghĩa thống kê 10%, với hệ số tác động 0,009 thì khi các

yếu tố khác không đổi học vấn của chủ hộ tăng lên sẽ làm tăng độ đa dạng hóa, điều

này đúng với giả thuyết đặt ra và cũng phù hợp với những nghiên cứu trước đây khi

cho rằng khi trình độ tăng lên thì việc nhận thức đa dạng hóa thu nhập có thể giúp

hộ cải thiện kinh tế tăng.

Việc tiếp cận nguồn vốn vay có tác động tích cực đến quyết định đa dạng hóa

của hộ, hệ số tác động của biến này là 0,0455 tại mức ý nghĩa thống kê 10%. Có

nghĩa là khi hộ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng sẽ có điều kiện sản xuất tốt hơn

nên quết định đa dạng hóa cũng tăng lên. Kết quả phân tích này phù hợp với kỳ

vọng là khi tiếp cận được nguồn vốn sẽ làm tăng mức độ quyết định đa dạng hóa

52

thu nhập và cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê Tấn Nghiêm (2010);

Manluda (2007); Mai Văn Nam (2008).

Nhìn chung, kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng

hóa thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng đều phù hợp với những giả thuyết

mong đợi của nghiên cứu.

Trong mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ

nghèo ở xã Tân Hùng có 11 biến giải thích được đưa vào. Kết quả phân tích được

trình bày trong bảng 4.8 sau.

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ nghèo tại xã Tân Hùng

Sai số Mức ý Biến giải thích Hệ số chuẩn nghĩa

1,0566 ** 0,5194 0,044 Giới tính chủ hộ

Học vấn chủ hộ 0,0682 0,336 -0,0659

Dân tộc 0,2967 0,102 -0,4887

Tuổi chủ hộ 0,0124 0,276 -0,0135

Nghề nghiệp 0,9366 0,671 -0,3993

Số lao động 0,2616 ** 0,1234 0,036

Phần trăm người phụ thuộc 0,1370 0,290 0,1456

Diện tích đất sản xuất 0,1200 0,778 -0,0339

Tiếp cận vốn vay -0,6011 * 0,3589 0,096

Điện sinh hoạt -0,2321 0,3533 0,512

SID 8,0427 ** 3,9267 0,043

Hằng số 8,8151

Số quan sát 149

Nguồn: Kết quả khảo sát,2014

Prob>F 0,0001

Chú thích: ** có ý nghĩa ở mức 5%; * có ý nghĩa ở mức 10%

53

Kết quả phân tích trình bày ở bảng 4.8 trên cho thấy có 4 yếu tố có tương

quan chặt chẽ với thu nhập của nông hộ bao gồm giới tính chủ hộ, số lao động trong

gia đình và biến SID ở mức ý nghĩa thống kê 5%; và biến khả năng tiếp cận vốn vay

tương quan ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Giá trị p của các biến còn lại lớn hơn 0,1

nên không có ý nghĩa thống kê.

Tại mức ý nghĩa 5% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi với hệ số tác

động là 8,0427 thì mức độ đa dạng hóa cao sẽ góp phần tăng thu nhập cho nông hộ.

Trong mô hình này cũng chỉ ra hệ số tác động của biến giới tính chủ hộ là 1,0566

như vậy khi chủ hộ là nam thì hộ sẽ đạt được thu nhập cao hơn khi hộ có chủ hộ là

nữ giới. Tương tự vậy cũng ở mức ý nghĩa 5% khi các yếu tố khác không đổi thì khi

số lượng người lao động trong hộ càng cao sẽ làm cho thu nhập tăng hơn (hệ số

tương quan 0,2616).

Mô hình trên cũng cho thấy việc vay vốn từ các nguồn chính thức cũng có

ảnh hưởng đến việc làm giảm thu nhập của nông hộ nghèo với hệ số tác động là -

0,6011 ở mức ý nghĩa 10%. Nói cách khác, những nông hộ nghèo có vay vốn từ các

nguồn chính thức sẽ làm giảm thu nhập hơn so với những hộ không vay, điều này

trái với kỳ vọng của nghiên cứu nhưng qua đó cũng cho thấy rằng hiệu quả sử dụng

vốn vay của nông hộ là chưa cao bởi đa phần những hộ tiếp cận được vốn vay là

nông hộ nghèo, trình độ còn chưa cao nên việc sử dụng đồng tiền vay sai mục đích

là khó tránh khỏi. Do đó, để có thể phát huy được tối đa hiệu quả của vốn vay thì

cần thiết phải có các lớp tập huấn – đào tạo về nghề nghiệp cũng như sử dụng vốn

cho hộ trước khi phát vay.

Tóm lại, có nhiều yếu tố có tác động đến thu nhập của nông hộ nghèo trên địa

bàn xã Tân Hùng, trong đó việc quyết định đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng tích

cực đến việc tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho nông hộ nghèo trong vùng.

54

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ NGHÈO XÃ TÂN HÙNG, HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

Qua phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa các

nguồn thu nhập của nông hộ, giải pháp được đưa ra là:

- Phát triển hạ tầng nông thôn, giao thông, thủy lợi… theo chủ trương

của Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nông thôn.

- Nâng cao tay nghề cho nông dân, đặt biệt là các hộ người dân tộc.

Hiện nay lao động nông thôn trình độ tay nghề trên các lĩnh vực nhìn chung

còn thấp, còn tình trạng mù chữ, chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ảnh hưởng đến việc tiếp cận

thông tin về việc làm, các chính sách của Nhà nước..... Vì vậy, giải pháp trước

tiên là chính quyền địa phương cần thành lập trung tâm dạy nghề, Tổ hợp

tác… phù hợp trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng lao động. Đồng thời lao

động nông thôn trong vùng được nghiên cứu cần phải được tiếp cập nhanh về

ngành nghề có ưu thế tại địa phương.

- Cần có chính sách hợp lý đối với các Doanh nghiệp có sử dụng nhiều

lao động tại chỗ, đặc biệt ưu đãi cho Doanh nghiệp mở cơ sở đào tạo nghề

cho lao động tại địa phương; khuyến khích hình thành các cơ sở sản xuất nhỏ

để khai thác tốt tiềm năng mà địa phương hiện có, góp phần giải quyết việc

làm cho người lao động.

- Cần có các kênh thông tin truyền thông về lao động, việc làm, thường

xuyên phát sóng qua tivi, báo, đài.... để các hộ thiếu đất sản xuất chuyển đổi

5.1 PHÁT TRIỂN ĐA NGÀNH NGHỀ BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG

55

sang các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động kinh doanh dịch

vụ khác nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập.

- Tăng cường mở lớp và định kỳ tập huấn kỹ thuật sản xuất đối với những

ngành nghề đang được thực hiện của các hộ trong huyện và xã, thông qua nguồn

kinh phí sự nghiệp hàng năm, cộng với việc tận dụng nguồn kinh phí từ Chương

trình Đào tạo nghề 1956; đồng thời khảo sát nhu cầu đào tạo nghề để thiết kế và lên

kế hoạch đào tạo nghề, đặc biệt là nghề phi nông nghiệp cho các hộ nông dân, nhằm

tận dụng được thời gian nhàn rỗi của lao động nông nghiệp.

- Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho việc phát triển các sản phẩm giá trị

gia tăng để góp phần nâng cao thu nhập và tạo thêm việc làm cho các hộ nông dân;

5.2 TẠO ĐIỀU KIỆN CHO NÔNG HỘ ĐƯỢC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN

VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

- Mở các lớp hội thảo, tập huấn giới thiệu các sản phẩm tín dụng đến cho

người dân, phổ biến cách tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức, nhằm

nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay cho các hộ dân trong huyện, xã, đặc biệt là các

nông hộ nghèo;

- Bên cạnh việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức, Chính

quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể cần xây dựng và phát triển nguồn vốn từ

các tổ chức tín dụng phi chính thức, cũng như từ các tổ chức phi chính phủ, chẳng

hạn như từ Chương trình Liên minh Nauy (NMA), Dự án Thích ứng Biến đổi Khí

hậu (AMD), Dự án Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Trà Vinh (SME). Trên cơ sở đó

giúp các nông hộ nghèo có điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá hoạt

động sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống;

- Chính quyền địa phương cần quan tâm và hỗ trợ đến những hộ không có đất

sản xuất nhằm tìm hướng giải quyết khó khăn để nâng cao thu nhập và phát triển

cùng với những hộ khác.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 46,3% mù chữ và 35,6% chỉ

học đến cấp 1, trong khi học vấn cũng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến

5.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN

56

quyết định đa dạng hóa thu nhập và gián tiếp làm tăng thu nhập của nông hộ.

Vì vậy, cần phải nâng cao trình độ dân trí, chất lượng lao động thông qua các

lớp bổ túc văn hóa, lớp đào tạo nghề phù hợp, đặt biệt là đào tạo nghề cho lao

động trẻ để họ tìm được việc làm nhằm đa dạng hoạt động sinh kế và tăng thu

nhập nông hộ nghèo.

Ngoài ra, các yếu tố nội tại khác của hộ gia đình như giới tính, số lao

động trong gia đình, diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng đến đa dạng hóa và

thu nhập của nông hộ. Vì thế, bản thân nông hộ cần biết tận dụng những

nguồn lực này một cách hiệu quả để cải thiện thu nhập. Các hộ cũng nên quan

tâm nhiều hơn đến việc cải thiện quy mô hộ gia đình, tích lũy tài sản có giá trị

như nhà cửa, đất đai vì đây là yếu tố quan trọng trong đa dạng hóa và là cơ sở

để tăng thu nhập.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu đề tài Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa

thu nhập của nông hộ nghèo xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh,

cho thấy nguồn thu nhập chính của nông hộ nghèo trong địa bàn nghiên cứu

chủ yếu có được từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và tiền công từ làm thuê.

Ngoài ra các nông hộ còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp khác như

buôn bán, quay tơ xơ dừa, bó chổi… Các nông hộ nghèo trên địa bàn xã Tân

Hùng có chỉ số đa dạng hóa từ 0 đến 0,66 trong đó nhiều nhất là chỉ số đa

dạng hóa 0,27 với 2 hoạt động sản xuất tạo thu nhập, sự đa dạng hóa ngành

nghề mang lại thu nhập cao hơn những hộ chỉ làm 1 ngành nghề, xu hướng đa

dạng hóa hoạt động sản xuất của nông hộ nghèo trong vùng là khá phổ biến

và việc đa dạng hóa hoạt động sản xuất cũng có tác động tích cực đến thu

nhập của nông hộ nghèo.

57

Ngoài ra, qua nghiên cứu còn cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu

nhập cũng như ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa, trong đó tiếp cận

nguồn vốn, diện tích sản xuất, số lao động gia đình, giới tính hay học vấn,

nghề nghiệp là những yếu tố cơ bản. Cần chú ý diện tích sản xuất sao cho phù

hợp để đạt hiệu quả đa dạng hóa cao nhất.

Qua thực trạng thu nhập của nông hộ nghèo xã Tân Hùng, huyện Tiểu

Cần, tỉnh Trà Vinh, đồng thời qua phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến đa dạng

hóa của nông hộ trên địa bàn, tác giả đã đưa ra các giải pháp về tín dụng, nâng cao

ở địa bàn xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, nơi có đông người

Khmer sinh sống.

dân trí, khuyến nông…nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Đề tài nghiên cứu đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến thu

nhập và mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nghèo. Mức độ đa dạng

hóa thu nhập có ảnh hưởng lên thu nhập, nghĩa là nông hộ tham gia nhiều

hoạt động tạo thu nhập có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao thu

nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa nghiên cứu

chỉ ra được việc phối hợp như thế nào các yếu tố đầu vào trong trong các mô

hình sản xuất để có thể giúp các nông hộ cải thiện đươc thu nhập tốt hơn. Do

vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật và các yếu

tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các mô hình sản xuất hiện có tại địa

phương mà các nông hộ đang tham gia.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Anh

1. Alderman H. and D. E. Sahn, 1989, Understanding the seasonality of

employment, wages and income. In Seasonal variability in third world

agriculture: the consequences for food sercurity, ed. D. E. Sahn.

Baltimore, Md.: Johns Hopkins University Press.

2. Barrett, C.B. & T. Reardon ,2001, Asset, Activity, and Income

Diversification Among African Agriculturalists: Some Practical

Issues, Food Policy, 26(4): 315-331.

3. Block, S. and P. Webb, 2001. The dynamics of livelihood diversification

in post-famine Ethiopia. Food Policy 26, page 333-350.

4. Carney, D., M. Drinkwater, T. Rusinow, K. Neefjes, S. Wanmali & N.

Singh. (1999), Livelihoods Approaches Compared, paper presented at the

Conference “Natural Resources Advisers”, UK Department for

International Development (DFID).

5. Delgado, C.L., and Siamwalla, A, 1997. Rural Economy and Farm

Income Diversification in Developing Countries. MSSD Discussion Page

No.20.

6. Ellis, F., 2000. The Determinants of Rural Livelihood Diversification in

Developing Countries, Journal of Agricultural Economics. 51(2) page

289-302.

7. Ersado, L., 2003. Income diversification in Zimbabwe: Welfare

implication from urban and rural areas. IFPRI discussion paper No.152.

8. Escobal, J, 2001. The Determinants of Non-farm Income Diversification

in Rural Peru World Development, Vol.29, No.3, page 497-508.

9. Feher, A and Szepesy, E, 2001. Characteristics of the global Food and

Drink Industry. Research Institute of Debrecen University.

59

10. Gigane, Sokoto, 1999. Income diversification in the Semi-arid Zone of

Nigeria.

11. Henin, B., 2002. Grarian change in Vietnam’s northern upland region.

Journal of Contemporary Asia 32(1), page 3-28.

12. Joshi, P. K., A.Gulati, P. S. Birthal and L. Twari, 2003, Agricultural

diversification in South Asia: Paterns, determinants, and policy

implications, Discussion Paper No 57, market and structural studies

division, Washington DC: international food policy research institute.

13. Minot, N., 2003. Income Diversification and Poverty in the Northern

Uplands of Vietnam. Japan Bank for International Cooperation.

14. Pingali, P. L. & M.W.Rosegrant ,1995, Agricultural commercialization

and diversification: Processes and policies, Food Policy 20(3), 171-85.

15. Reardon, 2006. Household Income Diversification into Rural Nonfarm

Activities. Transforming the rural Nonfarm Economy, Johns Hopkins

University Press.

16. Reardon, T., Delgado C., and Matlon, P., 1992. Determinants and Effects

of Income Diversification Amongst Farm Households in Burkina Faso.

The Journal of Development Studies, 28(2), page (264-296).

17. Singh, J., Dhillon, S., 1984. Agricultural Geography, New Delhi: Tata

McGraw-Hill Publishing Company Limited, page 209-244.

Tài liệu tiếng Việt

1. Bản đồ huyện Tiểu Cần, Nhóm khảo sát không được các ban ngành

huyện Tiểu Cần cung cấp bản đồ của huyện. Bản đồ này được lấy trên

internet theo nguồn: http://1.bp.blogspot.com/-

du5XrpT6YgM/UHEmkT3UdwI/ AAAAAAAAAXE/ tYPFGZTNn5I/

s1600/Tra+Vinh.jpg

2. Bản đồ tỉnh Trà Vinh, http://cafeland.vn/tin-tuc/tra-vinh-quy-hoach-su-

dung-dat-den-nam-2020-39909.html

60

3. Đinh Phi Hổ, 2006, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, NXB

Thống Kê, TP.Hồ Chí Minh.

4. Frank Ellis, 1993. Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông

nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp.

5. Huỳnh Trường Huy, 2005. Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập theo vùng

sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long. Chương trình hợp tác nghiên cứu

giữa Khoa Kinh tế & QTKD (Trường Đại học Cần Thơ) và Đại học

Groningen(Hà Lan).

6. Lê Đình Thắng, 1993. Phát triển kinh tế hô theo hướng sản xuất hàng

hóa. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

7. Lê Tấn Nghiêm, 2003. Đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở xã Tân Phú

Thạnh, Châu Thành, Hậu Giang. Luận văn Cao học Chương trình Việt

Nam – Hà Lan, Khoa Kinh tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ, Cần

Thơ.

8. Lê Tấn Nghiêm, 2010, Activity and Income Diversification: The Case of

The Mekong River Delta, doctoral dissertation, Rotterdam University

9. Mai Văn Nam, 2006. Giáo trình Kinh tế lượng. Nhà xuất bản Thống kê.

10. Mai Văn Nam, 2008, Phát triển đa dạng ngành nghề : tăng thu nhập và

ổn định đời sống nông dân, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 360, tháng 5-

2008, tr. 67-73.

11. Nguyễn Sinh Cúc, 2001. Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước

ta. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 260, trang 39-44.

12. Trai-a-nốp, 1992. Kinh tế nông hộ. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.

61

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn nông hộ

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Tên họ phỏng vấn viên:…………………………MSPVV:………Ngày…Tháng:….Năm 2014

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Địa chỉ: Ấp:………………………..Xã:…………………Huyện:………………

2. Tên chủ hộ:……………………………………………………………………….

2.1. Trình độ học vấn của chủ hộ:…………………………………………………..

3. Giới tính:

(1) Nam

(2) Nữ

4. Dân tộc

(1) Kinh

(2) Khmer

(3) Khác:………..

5. Hộ thuộc diện:

(1) Nghèo

(2) Cận nghèo (3) Khác:………………….

6. Người tạo thu nhập chính trong gia đình (quan hệ với chủ hộ)?............................

6.1. Giới tính của người tạo thu nhập chính (NTTNC)?

(1) Nam

(2) Nữ

6.2. Tình trạng gia đình của NTTNC?

(1) Neo đơn

(2) Không neo đơn

7. Hộ có bao nhiêu nhân khẩu (đang sống và làm việc chung với gia đình)?............

Thu nhập

Giới tính (Ghi

Quan hệ với

bình quân

STT

Tên họ

Tuổi

1 là Nam và 2

Nghề nghiệp

chủ hộ

hàng tháng

là Nữ)

(tr.đồng)

1

2

3

4

5

6

7

(Chú dẫn: Người thứ 1 luôn luôn là chủ hộ

8. Hộ có người bị khuyết tật không?

(1) Có

(2) Không

8.1. Nếu có, cụ thể là ai trong danh sách ở câu 8 (chỉ ghi số thứ tự)?........................

62

8.2. Chi tiết về những thành viên trong gia đình bị khuyết tật

Có khả năng làm những việc

STT

Loại khuyết tật

Việc làm hiện tại

gì (ngoài việc làm hiện tại)

Chú dẫn: Cột đầu tiên chỉ ghi số thứ tự tương ứng trong bảng ở câu 8.

9. Hộ có bao nhiêu trẻ em (6  15 tuổi) không đến trường (cấp 1 và 2)?...............

9.1. Lý do vì sao xảy ra trường hợp này?

(1) Không có tiền

(2) Xa trường

(3) Thiếu lao động

(4) Khác:..........................................................................................................

B. NGUỒN LỰC CỦA HỘ 10. Diện tích đất tự nhiên của hộ là bao nhiêu? ............................m2 10.1. Trong đó DT dành cho sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu?....................m2 10.2. DT dành cho kinh doanh khác là bao nhiêu?................................m2

(2) Không

(1) Có

11. Hộ có thuê đất để canh tác không? 11.1. Nếu có, diện tích thuê mướn là bao nhiêu? ……………..m2 11.2. Giá thuê là bao nhiêu?.........................................tr.đồng/1000m2/năm 12. Nhà ở hiện nay của hộ được xếp loại nhà cấp mấy?...............m2 (Mô tả nóc, vách, nền

nhà):………………………………………………………………………

13. Những tài sản khác hiện có của hộ là gì?

 Xe máy

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Xe đạp

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Xuồng/Ghe Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Tivi

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Quạt gió

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Bếp điện

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Máy bơm

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Máy xới

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Máy phun thuốc

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

 Máy gieo hạt Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

63

 Trâu/bò cày kéo

Số lượng:..............con

Giá trị:.....................tr.đồng

14. Hộ có lắp đồng hồ điện không?

(1) Có

(2) Không

15. Hộ có sử dụng cây nước/đồng hồ nước cho sinh hoạt? (1) Có (2) Không

16. Ngoài những khoản thu nhập cá nhân (ở bảng trong câu 7), thu nhập bình quân từ các hoạt động

SXKD chung của hộ là bao nhiêu?..................tr.đồng/năm

17. Hộ có đủ vốn cho các hoạt động SXKD không?

(1) Có

(2) Không

17.1. Nếu không, thiếu khoảng bao nhiêu?........................tr.đồng

18. Hiện tại, hộ có vay vốn cho SXKD không?

(1) Có

(2) Không

(1/2013  hiện nay)

18.1. Nếu có, yêu cầu cung cấp những thông tin sau:

Số tiền vay

Lãi suất vay

Thời hạn vay

Điều kiện

STT

Nguồn vay

(tr.đồng)

(%/tháng)

(tháng)

vay

1

2

3

4

18.2. Nếu điều kiện vay là tín chấp (cột cuối của bảng trong câu 18.1), yêu cầu mô tả rõ cách tín

chấp:…………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

19. Hộ hiện có được hỗ trợ về mặt tài chánh (bằng tiền và hiện vật) từ các tổ chức/chương trình/dự

án khác không?

(1) Có

(2) Không

19.1. Nếu có, yêu cầu cung cấp những thông tin sau:

Giá trị

STT

Nguồn

Hình thức hỗ trợ

(tr.đồng)

1

2

3

4

5

20. Hộ tham gia những tổ chức kinh tế, xã hội nào tại địa phương?

 Hợp tác xã

 Tổ hợp tác

 Câu lạc bộ

 Hội Phụ nữ  Hội Nông dân

 Đoàn Thanh niên

64

 Khác…………………………………………………………………………..

21. Những lợi ích khi tham gia vào các tổ chức trên là gì (nêu cụ thể từng tổchức)?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

22. Hộ có được hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất không? (1) Có (2) Không

22.1. Nếu có, do tổ chức nào tổ chức?........................................................................

22.2. Nội dung tập huấn là gì?....................................................................................

………………………………………………………………………………………

22.3. Số lần được tập huấn kỹ thuật bình quân trong năm là bao nhiêu lần?.............

22.4. Hộ có nhu cầu được tập huấn kỹ thuật thêm không? (1) Có (2) Không

22.4.1. Nếu có, cụ thể là gì?.......................................................................................

………………………………………………………………………………………

23. Hộ có được hỗ trợ tập huấn về kiến thức thị trường và kinh doanh không?

(1) Có

(2) Không

23.1. Nếu có, do tổ chức nào tổ chức?........................................................................

23.2. Nội dung tập huấn là gì?....................................................................................

………………………………………………………………………………………

23.3. Số lần được tập huấn bình quân trong năm là bao nhiêu lần?...........................

23.4. Hộ có nhu cầu được tập huấn thêm không? (1) Có (2) Không

23.4.1. Nếu có, cụ thể là gì?........................................................................................

C. MÔ HÌNH SINH KẾ CỦA HỘ

24. Hiện tại, hộ đang có những hoạt động sản xuất kinh doanh nào? Yêu cầu cung cấp những thông

tin sau:

Xếp hạng hoạt

Thu nhập

Chi phí

Số tháng

động dựa trên

Hoạt động SXKD

bình quân

bình quân

Ai tham gia

hoạt động

mức độ quan

STT

(Có thể là mô hình

hàng năm

hàng năm

trong năm

trọng của nó đến

đơn hoặc kép)

(tr.đồng)

(tr.đồng)

sinh kế của hộ

65

1

2

3

4

5

(Chú dẫn: cột thứ 3, ghi số thứ tự khớp với bảng ở câu 8)

Bắt đầu từ câu 25, sẽ tập trung vào mô hình sinh kế chính của hộ (được xếp hạng 1 trong bảng

ở câu 24)

SẢN PHẨM CHÍNH TRONG MÔ HÌNH:............................................................

25. Số năm kinh nghiệm SXKD sản phẩm?.....................năm

26. Nguyên liệu đầu vào chính được sử dụng để tạo ra sản phẩm

Lượng sử

Giá thấp

STT

Loại NL

ĐVT

dụng BQ

Giá cao nhất

nhất

hàng năm

1

2

3

27. Nguồn cung cấp nguyên liệu và phương thức thanh toán (Đánh dấu X)

Thanh toán

Thanh toán

Loại

Mua của ai

Địa chỉ

trả 1 lần sau

Trả dần

bằng TM

NL

1 thời gian

1

2

3

27.1. Nếu thanh toán 1 lần sau 1 thời gian, thời gian là bao lâu?............tháng

27.2. Chênh lệch giá cả so với cách thanh toán bằng tiền mặt là bao nhiêu?..........%

27.3. Nếu thanh toán theo kiểu trả dần, vui lòng cho biết cụ thể cách trả?................

………………………………………………………………………………………

27.4. Chênh lệch giá cả so với cách thanh toán bằng tiền mặt là bao nhiêu?..........%

28. Đặc điểm thị trường của nguyên liệu đầu vào

66

Dễ mua (sự sẵn có)

Ổn định về lượng cung

Chất lượng (1: tốt;

Loại NL

(1: có; 0: không)

(1: có; 2: không)

2: không tốt)

1

2

3

29. Nguồn nguyên liệu thay thế?

Loại 1: (1) Có : cụ thể là gì? ………………………………… (2) Không

Dễ thay thế không?

(1) Dễ

(2) Khó

Lý do:………………………………………………………………..

Loại 2: (1) Có : cụ thể là gì? ………………………………… (2) Không

Dễ thay thế không?

(1) Dễ

(2) Khó

Lý do:………………………………………………………………..

Loại 3: (1) Có : cụ thể là gì? ………………………………… (2) Không

Dễ thay thế không?

(1) Dễ

(2) Khó

Lý do:………………………………………………………………..

30. Sản lượng sản xuất bình quân hàng năm?...........................................................

30.1. Diện tích:……….ha;

Năng suất:…………tạ/ha

30.2. Số lượng con:……….con; Trọng lượng bình quân?.................../con

30.3. Số ngày SX trong năm:………ngày; Số lượng SX bình quân/năm?.............

31. Doanh thu bình quân/năm?.........................tr.đồng

32. Lượng sản phẩm được SX bán cho ai, ở đâu?

Tỷ lệ sản

Giá thấp

Giá cao

Đối tượng mua

Tên người mua

Địa chỉ

phẩm được

nhất

nhất

bán (%)

Thương lái

Chủ vựa

Nhà máy

Công ty

Bán lẻ

NTD công nghiệp

NTD cuối cùng

33. Nhu cầu của người mua như thế nào?

67

33.1. Về số lượng?......................................................................................................

………………………………………………………………………………………

33.1.1. Hộ có đáp ứng được không?

(1) Có

(2) Không

33.1.2. Nếu không, tại sao?.........................................................................................

………………………………………………………………………………………

33.2. Về chất lượng?..................................................................................................

………………………………………………………………………………………

33.2.1. Hộ có đáp ứng được không?

(1) Có

(2) Không

33.2.2. Nếu không, tại sao?.........................................................................................

………………………………………………………………………………………

33.3. Khác?.................................................................................................................

………………………………………………………………………………………

33.3.1. Hộ có đáp ứng được không?

(1) Có

(2) Không

33.3.2. Nếu không, tại sao?.........................................................................................

………………………………………………………………………………………

34. Phương thức mua hàng & thanh toán của người mua như thế nào (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)?

Phương thức mua hàng

Phương thức thanh toán

Mua tại cơ

Thanh toán

Thanh toán trả

Trả dần

Đối tượng mua

Mua tại

sở của người

bằng TM

1 lần sau 1 thời

hộ

mua

gian (2)

(1)

(3)

Thương lái

Chủ vựa

Nhà máy

Công ty

Bán lẻ

NTD công nghiệp

NTD cuối cùng

34.1. Nếu là phương thức thanh toán thứ 2, cụ thể ra sao?........................................

………………………………………………………………………………………

34.2. Nếu là phương thức thanh toán thứ 3, cụ thể ra sao?........................................

………………………………………………………………………………………

35. Anh/Chị vui lòng cho biết những khó khăn (lấy tối đa 3 khó khăn lớn nhất trong sản xuất và 3

khó khăn lớn nhất trong tiêu thụ) gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm? Giải pháp

và kiến nghị để giải quyết những khó khăn này?

68

Loại khó khăn

Giải pháp

Kiến nghị

35.1. Khâu sản xuất

35.2. Khâu tiêu thụ

36. Hộ có dự định tiếp tục SX sản phẩm này trong thời gian tới không?...................

36.1. Lý do?................................................................................................................

………………………………………………………………………………………

SẢN PHẨM PHỤ TRONG MÔ HÌNH:............................................................

37. Số năm kinh nghiệm SXKD sản phẩm?.....................năm

38. Nguyên liệu đầu vào chính được sử dụng để tạo ra sản phẩm

Lượng sử

Giá thấp

STT

Loại NL

ĐVT

dụng BQ

Giá cao nhất

nhất

hàng năm

1

2

3

69

39. Nguồn cung cấp nguyên liệu và phương thức thanh toán (Đánh dấu X)

Thanh

Thanh toán trả

Loại

Mua của ai

Địa chỉ

toán bằng

1 lần sau 1

Trả dần

NL

TM

thời gian

1

2

3

39.1. Nếu thanh toán 1 lần sau 1 thời gian, thời gian là bao lâu?............tháng

39.2. Chênh lệch giá cả so với cách thanh toán bằng tiền mặt là bao nhiêu?..........%

39.3. Nếu thanh toán theo kiểu trả dần, vui lòng cho biết cụ thể cách trả?................

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………39.4. Chênh lệch giá cả so với

cách thanh toán bằng tiền mặt là bao nhiêu?..........%

40. Đặc điểm thị trường của nguyên liệu đầu vào

Dễ mua (sự sẵn có)

Ổn định về lượng cung

Chất lượng (1: tốt;

Loại NL

(1: có; 0: không)

(1: có; 0: không)

0: không tốt)

1

2

3

41. Nguồn nguyên liệu thay thế?

Loại 1: (1) Có : cụ thể là gì? ………………………………… (2) Không

Dễ thay thế không?

(1) Dễ

(2) Khó

Lý do:………………………………………………………………..

Loại 2: (1) Có : cụ thể là gì? ………………………………… (2) Không

Dễ thay thế không?

(1) Dễ

(2) Khó

Lý do:………………………………………………………………..

Loại 3: (1) Có : cụ thể là gì? ………………………………… (2) Không

Dễ thay thế không?

(1) Dễ

(2) Khó

Lý do:………………………………………………………………..

42. Sản lượng sản xuất bình quân hàng năm?...........................................................

70

42.1. Diện tích:……….ha;

Năng suất:…………tạ/ha

42.2. Số lượng con:……….con; Trọng lượng bình quân?.................../con

42.3. Số ngày SX trong năm:………ngày; Số lượng SX bình quân/năm?.............

43. Doanh thu bình quân/năm?.........................tr.đồng

44. Lượng sản phẩm được SX bán cho ai, ở đâu?

Đối tượng mua

Tên người mua

Địa chỉ

Tỷ lệ sản

Giá cao

Giá

phẩm được

nhất

thấp

bán (%)

nhất

Thương lái

Chủ vựa

Nhà máy

Công ty

Bán lẻ

NTD công nghiệp

NTD cuối cùng

45. Nhu cầu của người mua như thế nào?

45.1. Về số lượng?......................................................................................................

………………………………………………………………………………………

45.1.1. Hộ có đáp ứng được không?

(1) Có

(2) Không

45.1.2. Nếu không, tại sao?.........................................................................................

………………………………………………………………………………………

45.2. Về chất lượng?..................................................................................................

………………………………………………………………………………………

45.2.1. Hộ có đáp ứng được không?

(1) Có

(2) Không

45.2.2. Nếu không, tại sao?.........................................................................................

………………………………………………………………………………………

45.3. Khác?.................................................................................................................

………………………………………………………………………………………

45.3.1. Hộ có đáp ứng được không?

(1) Có

(2) Không

45.3.2. Nếu không, tại sao?.........................................................................................

………………………………………………………………………………………

46. Phương thức mua hàng & thanh toán của người mua như thế nào (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)?

71

Phương thức mua hàng

Phương thức thanh toán

Mua tại cơ

Thanh

Thanh toán

Trả dần

Đối tượng mua

Mua tại

sở của người

toán = TM

trả 1 lần sau 1

hộ

mua

(1)

thời gian (2)

(3)

Thương lái

Chủ vựa

Nhà máy

Công ty

Bán lẻ

NTD công nghiệp

NTD cuối cùng

46.1. Nếu là phương thức thanh toán thứ 2, cụ thể ra sao?........................................

………………………………………………………………………………………

46.2. Nếu là phương thức thanh toán thứ 3, cụ thể ra sao?........................................

………………………………………………………………………………………

47. Anh/Chị vui lòng cho biết những khó khăn (lấy tối đa 3 khó khăn lớn nhất trong sản xuất và 3

khó khăn lớn nhất trong tiêu thụ) gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm? Giải pháp

và kiến nghị để giải quyết những khó khăn này?

Loại khó khăn

Giải pháp

Kiến nghị

47.1. Khâu sản xuất

47.2. Khâu tiêu thụ

48. Anh/Chị có dự định tiếp tục SX sản phẩm này trong thời gian tới không?..........

72

48.1. Lý do?................................................................................................................

………………………………………………………………………………………

49. Nếu vay được tiền, Anh/Chị dự kiến sẽ đầu tư cho hoạt động gì? Tại sao (Phù hợp với lao động

sẵn có; điều kiện đất đai; điều kiện kỹ thuật; đủ vốn; thời gian …?

..............................................................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………………..

D. THÔNG TIN TÍN DỤNG

50. Ông bà có nhu cầu vay vốn không?

□ Có □ Không

51. Hiện tại ông bà đang vay tại ngân hàng nào?

□ (1) Ngân hàng……………………………………………..

□ (2) Ngân hàng……………………………………………..

□ Không vay được

52. Hiện tại ông bà có vay vốn từ nguồn chính thức nào khác không?

□ Có □ Không

53. Nếu có thì đang vay tại nguồn nào?

□ Quỹ tín dụng nhân dân

□ Từ dự án

□ Khác……………………………………………..

54.Nếu không vay từ các nguồn trên, lý do không vay?

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

55. Thông tin khoản vay (tiền đang vay từ năm 2013 đến nay)

ĐVT: đồng

TT

Nguồn

Lượng tiền xin vay

Lượng tiền phát vay

Kỳ hạn vay (tháng)

Kỳ hạn mong muốn

Lãi suất (%)

Vay cá nhân hay nhóm

1

2

3

4

Đã vay từ các nguồn (1) bao nhiêu lần...................................................................................................

73

Đã vay từ các nguồn (2) bao nhiêu lần...................................................................................................

Đã vay từ các nguồn (3) bao nhiêu lần...................................................................................................

56. Chi phí khoản vay:

Chi phí đi lại: ..............................................................

Chi phí hồ sơ: .............................................................

Chi phí khác: ..............................................................

57. Nhận thông tin vay vốn từ nguồn nào?

□ Chính quyền địa phương

□ Từ cán bộ tổ chức cho vay

□ Người than giới thiệu

□ Từ tivi, báo, đài

□ Tự tìm đến xin vay

□ Khác:……………………..

58. Tài sản thế chấp:

Tài sản

Giá thị trường

NH định giá

59. Mục đích vay và tình hình sử dụng vốn?

TT Mục đích ghi trong

Thực tế sử dụng

Số tiền

Tỷ trọng SD

đơn

đúng MĐ

(%)

60. Tổ chức cho vay có đến kiểm tra tình hình sử dụng vốn không?

□ Có □ Không

Đến bao nhiêu lần trong năm:……………………..lần

61. Khi đến hạn có trả được nợ vay hay không?

□ Có □ Không

Tại sao không?....................................................................................................

62. Nguồn tiền dung để trả nợ:

□ Hiệu quả từ SXKD

□ Vay mượn khác

74

□ Mượn người thân

□ Khác…………..

63. Lượng vốn vay có đủ đáp ứng nhu cầu SXKD không?

□ Có □ Không

Hiện tại lượng vốn vay chiếm tỷ trọng bao nhiêu % vốn kinh doanh………….

Nhu cầu về vốn ở thời điểm hiện tại……………………………………triệu đồng

64. Khi vay vốn ông bà gặp phải khó khăn gì?

□ Thủ tục phức tạp

□ Không biết điều kiện vay

□ Thời gian chờ giải quyết lâu

□ Không có tài sản thế chấp

□ Xác nhận của địa phương

□ Lượng vốn không phù hợp

□ Lãi suất cao

□ Thái độ của CBTD

□ Khác...................................................................................................................................

65. Kiến nghị của ông bà đối với ngân hàng?

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

75

. ivreg lnthunhap gioitinh hocvan dantoc tuoi nghenghiep laodong nguoiphuthuoc dtsx vayvon dien ( sid= dtsx2),first

First-stage regressions

-----------------------

Source | SS df MS Number of obs = 149

-------------+------------------------------ F( 11, 131) = 15.68

Model | 3.57546828 11 .325042571 Prob > F = 0.0000

Residual | 2.71511115 131 .020726039 R-squared = 0.5684

-------------+------------------------------ Adj R-squared =

Total | 6.29057943 142 .044299855 Root MSE = .14397

----------------------------------------------------------------------------

sid | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+--------------------------------------------------------------

gioitinh | -.0884682 .0309416 -2.86 0.005 -.1496781 -.0272583

hocvan | .0090442 .0048866 1.85 0.066 -.0006226 .018711

dantoc | .02515 .0273627 0.92 0.360 -.0289799 .0792799

tuoi | .0007876 .0010407 0.76 0.451 -.0012712 .0028463

nghenghiep | .2099654 .0283188 7.41 0.000 .1539441 .2659868

laodong | -.0070256 .0109241 -0.64 0.521 -.028636 .0145847

nguoiphuth~c | -.0146429 .0104276 -1.40 0.163 -.0352711 .0059853

dtsx | .0690911 .0205135 3.37 0.001 .0285104 .1096717

vayvon | .0455262 .025138 1.81 0.072 -.0042029 .0952552

dien | .035476 .0280565 1.26 0.208 -.0200264 .0909784

dtsx2 | -.0076951 .002722 -2.83 0.005 -.0130799 -.0023104

_cons | -.0143301 .0662105 -0.22 0.829 -.1453102 .11665

----------------------------------------------------------------------------

Phụ lục 2: Kết quả phân tích 2SLS

76

Instrumental variables (2SLS) regression

Source | SS df MS Number of obs = 149

-------------+------------------------------ F( 11, 131) = 3.95

Model | 39.0301297 11 3.54819361 Prob > F = 0.0001

Residual | 334.569784 131 2.55396781 R-squared = 0.1045

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.0293

Total | 373.599913 142 2.63098531 Root MSE = 1.5981

----------------------------------------------------------------------------

lnthunhap | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+--------------------------------------------------------------

sid | 8.042679 3.926653 2.05 0.043 .2748232 15.81053

gioitinh | 1.056629 .5194158 2.03 0.044 .029101 2.084158

hocvan | -.0659384 .0682323 -0.97 0.336 -.2009182 .0690413

dantoc | -.4887523 .2967028 -1.65 0.102 -1.075701 .0981966

tuoi | -.0135496 .0123789 -1.09 0.276 -.038038 .0109388

nghenghiep | -.3992979 .9366118 -0.43 0.671 -2.252139 1.453544

laodong | .2615623 .1233963 2.12 0.036 .017455 .5056695

nguoiphuth~c | .1456251 .1370101 1.06 0.290 -.1254135 .4166637

dtsx | -.0339427 .1200083 -0.28 0.778 -.2713478 .2034624

vayvon | -.6011304 .3589317 -1.67 0.096 -1.311183 .1089221

dien | -.2320745 .3532725 -0.66 0.512 -.9309318 .4667827

_cons | 8.815122 .7383167 11.94 0.000 7.354555 10.27569

----------------------------------------------------------------------------

Instrumented: sid

Instruments: gioitinh hocvan dantoc tuoi nghenghiep laodong nguoiphuthuoc

dtsx vayvon dien dtsx2

----------------------------------------------------------------------------