BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH TUẤN
ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ
PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH TUẤN
ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ
PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO
Tp. Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn
ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang” là bài nghiên
cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần
hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để
nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 6
2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững ..................................................................... 7
2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ....................................................................... 14
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của nông hộ ........................ 18
2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................ 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30
3.1. Khung phân tích ............................................................................................... 30
3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 31
3.3. Mô tả biến số .................................................................................................... 32
3.4. Nguồn dữ liệu ................................................................................................... 36
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
4.1. Tổng quan về các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ......................................... 39
4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang ...................................................... 40
4.3. Kết quả thống kê mô tả ..................................................................................... 45
4.4. So sánh khác biệt về đa dạng hóa thu nhập giữa các nhóm hộ ........................ 57
4.5. Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ................................................ 59
4.6. Phân tích kết quả nghiên cứu............................................................................ 66
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 70
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 70
5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu ......................................................... 72
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt
CTXH Politics - Society Chính trị - xã hội
Department for International Bộ phát triển quốc tế Vương DFID Development, U.K quốc Anh
Food and Agriculture Tổ chức nông lương của Liên FAO Organization of the United Hiệp Quốc Nations
GSI Gini - Simpson Index Chỉ số Gini- Simpson
HI Herfindahl Index Chỉ số Herfindahl- Index
HHI Herfindahl - Hirshman Chỉ số Herfindahl nghịch đảo
Number of income sources per Số lượng các nguồn thu nhập NYSPC capita bình quân đầu người
Sustainable livelihoods SLF Khung sinh kế bền vững framework
Vietnam Household Living Khảo sát mức sống hộ gia VHLSS Standards Survey đình Việt Nam
VND Vietnamese Dong Đồng Việt Nam
ĐBSCL Mekong Delta Đồng bằng sông Cửu Long
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan .............................. 27
Bảng 3.1: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình ........................................................ 32
Bảng 3.2: Mô tả biến số trong mô hình .................................................................... 35
Bảng 4.1: Dân số, lao động, việc làm....................................................................... 42
Bảng 4.2: Thành phần thu nhập hộ gia đình nông thôn tỉnh Kiên Giang 2014 ....... 46
Bảng 4.3: Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL 2014 .............. 46
Bảng 4.4: Giới tính chủ hộ ....................................................................................... 50
Bảng 4.5: Các nhóm dân tộc của chủ hộ .................................................................. 51
Bảng 4.6: Số năm đi học của chủ hộ ........................................................................ 52
Bảng 4.7: Mức độ đa dạng hoá thu nhập ỏ từng cấp học vấn .................................. 52
Bảng 4.8: Số lượng lao động trong hộ ..................................................................... 53
Bảng 4.9: Mối quan hệ của chủ hộ ........................................................................... 53
Bảng 4.10: Đất đai của hộ gia đình ..................................................................... 54
Bảng 4.11: Vay vốn của hộ gia đình ................................................................... 55
Bảng 4.12: Diện tích nhà ở .................................................................................. 55
Bảng 4.13: Nhà ở và tài sản lâu bền của hộ gia đình........................................... 56
Bảng 4.14: Đường ô tô đến thôn, ấp và cơ sở SXKD vùng ĐBSCL năm 2014.. 57
Bảng 4.15: Kiểm định trung bình về đa đạng hoá thu nhập theo các đặc điểm hộ .
57
Bảng 4.16: Ma trận tương quan ........................................................................... 60
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy Tobit ban đầu .......................................................... 61
Bảng 4.18: Hệ số phóng đại phương sai .............................................................. 62
Bảng 4.19: Kết quả mô hình Tobit sau khi hiệu chỉnh ........................................ 64
Bảng 4.20: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ........................ 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững ................................................................... 8
Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác độ đến đa dạng hóa thu nhập ................. 31
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang ........................................................ 41
Hình 4.2: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở tỉnh Kiên Giang ............. 48
Hình 4.3: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở ĐBSCL ......................... 48
Hình 4.4: Phân bổ mức độ đa dạng hoá tỉnh Kiên Giang năm 2014 ....................... 49
Hình 4.5: Phân bổ mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2014 ........................... 49
Hình 4.6: Sự phân bố tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang ........................................... 50
Hình 4.7: Sự phân bố tuổi của chủ hộ vùng ĐBSCL ............................................... 50
Hình 4.8: Sự phân bố đất đai của hộ tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL ................. 54
Hình 4.9: Số thiên tai ảnh hưởng các hộ vùng ĐBSCL ........................................... 56
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập
của hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh
Kiên Giang. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân
tích chủ yếu là thống kê mô tả để mô tả đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình một
cách tổng quát cũng như chi tiết các nguồn thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp,
phi nông nghiệp, làm công ăn lương, … và kỹ thuật hồi qui Tobit. Nghiên cứu sử
dụng thông tin dữ liệu được xử lý, trích xuất cho tỉnh Kiên Giang và vùng Đồng bằng
sông Cửu Long từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục
Thống kê thực hiện năm 2014. Kết quả phân tích thống kê cho thấy đa dạng hoá thu
nhập của hộ gia đình nông thôn vùng nghiên cứu phụ thuộc vào vốn con người (gồm
tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô hộ), vốn xã hội (tham gia tổ
chức chính trị, xã hội), vốn tự nhiên (đất sản xuất), vốn vật chất (đất ở, tài sản lâu
bền). Tuy nhiên, giới tính của chủ hộ, dân tộc của chủ hộ, vay vốn lại không ảnh
hưởng đến đa dạng hoá của hộ gia đình. Ngoài ra, có sự chênh lệch trong đa dạng hoá
thu nhập giữa chủ hộ là cán bộ công chức nhà nước với hộ không phải là cán bộ công
chức nhà nước và giữa hộ có đất với hộ không có đất là đáng kể. Thu nhập của hộ gia
đình nông thôn cũng phụ thuộc vào đặc điểm các loại tài sản lâu bền của hộ gia đình
nông thôn. Tuy nhiên do bộ dữ liệu VHLSS 2014 chưa có đầy đủ thông tin cũng như
các quan sát về nhân tố địa phương tỉnh Kiên Giang nên không đưa vào mô hình phân
tích hồi quy, nên chỉ thực hiện mô hình phân tích hồi quy của vùng ĐBSCL để cùng
xem xét của tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả hồi quy tobit (số liệu vùng ĐBSCL) cho
thấy tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông
nghiệp, số lao động làm công ăn lương, chủ hộ là cán bộ viên chức, tham gia tổ chức
chính trị xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà có ý nghiã thống kê.
Sự đa dạng hóa có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các
nhân tố thể hiện giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, vay vốn, đường ô tố đến thôn ấp,
cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, số
lần thiên tai dịch bệnh không có tác động đến đa dạng hóa thu nhập trong nghiên cứu
này.
1
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như là phương pháp, phạm vi tiếp cận, kết
cấu và ý nghĩa của nghiên cứu mang lại.
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, đất nước ta đang vận hành nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu, quan hệ thương mại với các nước và đang
trong giai đoạn phát triển cao. Nhưng hầu hết các hộ gia đình nông thôn ở nước ta
phải đối mặt với vấn đề duy trì nhu cầu tiêu dùng tối thiểu, trước những tác động tiêu
cực của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn.
Với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta, trong cơ cấu phát kinh
tế cây trồng vật nuôi, … lấy cây lúa làm cây lương thực chủ lực, đã tạo nên lao động
thời vụ cho việc sử dụng sức lao động ở nông thôn. Trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, … của hộ gia đình nông thôn vẫn chưa được chú trọng, chưa có chiến lược phát
triển lâu dài và bền vững. Người lao động ở nông thôn đa phần trình độ học vấn còn
thấp, chưa được đào tạo nghề, nên hiệu quả, chất lượng lao động chưa cao. Chính vì
trình độ thấp cũng gây trở ngại cho việc tiếp cận, tìm kiếm và tạo lập việc làm cho
chính mình trong các lĩnh vực phi nông nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau, nhất là những lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật và trình độ tay nghề cao. Trong thời
gian qua, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được chú trọng, quan tâm đầu tư xây dựng nhưng
vẫn chưa đồng bộ, do đó cũng chưa đủ sức tạo ra động lực để nông nghiệp và nông
thôn phát triển. Mặt khác, diện tích đất canh tác giữa các nhóm hộ có quy mô sử dụng
khác nhau khá lớn, có hộ vài hécta đến chục hécta, có hộ rất ít đất, đã gây khó khăn
cho nhóm hộ có diện tích đất ít dẫn đến thu thập thấp không đủ để mở rộng sản xuất.
Với sự phát triển rộng khắp của mạng lưới các ngân hàng thương mại người dân đã
có thể dễ dàng tiếp cận và bổ sung nguồn vốn cho hộ gia đình nông thôn mình tăng
gia sản xuất. Tuy nhiên, hộ gia đình nông thôn vay vốn đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ vốn cho vay thấp hơn thực tế chi cho đầu tư, vì
2
vậy hộ gia đình nông thôn vẫn thiếu vốn sản xuất phải đi vay vốn bên ngoài (chủ yếu
từ các đại lý bán phân bón, thuốc trừ sâu) với lãi suất rất cao.
Các hộ gia đình nông thôn ở ĐBSCL nói chung và hộ gia đình nông thôn ở tỉnh
Kiên Giang nói riêng đa số là những hộ sản xuất nhỏ lẻ chỉ có một khoản thu nhập
nhất định từ sau thu hoạch nông sản. Trong khi nhu cầu của các hộ gia đình về mọi
mặt của cuộc sống ngày càng tăng cao, nhưng việc có thỏa mãn được các nhu cầu đó
hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của hộ gia đình là cao hay thấp.
Chính vì vậy, hộ gia đình cần làm gì để tăng thu nhập nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu
tối thiểu trong cuộc sống là vấn đề được quan tâm. Tác giả làm nghiên cứu này nhằm
mục đích lý giải một số vấn đề liên quan đến thu nhập hiện tại của hộ gia đình nông
thôn ĐBSCL nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Vì vậy đề tài nghiên cứu: “Đa
dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân
tích trường hợp tỉnh Kiên Giang” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn vùng ĐBSCL và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát thực trạng những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố ảnh
hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL và phân
tích trường hợp ở tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất một số chính sách góp phần cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống
của nông dân của vùng ĐBSCL nói chung và trường hợp tỉnh Kiên Giang nói riêng.
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
(1) Thực trạng về thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu
như thế nào?
(2) Các đặc điểm về chủ hộ (như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, lao động
trong hộ,...) và các yếu tố về vốn tài chính, vốn xã hội, sở hữu đất đai, có phải là nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập không?
(3) Những thuận lợi, khó khăn gì trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn nghiên cứu?
(4) Đa dạng hoá thu nhập có làm tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên
địa bàn nghiên cứu hay không?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng bộ dữ liệu về khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng
cục Thống kê thực hiện năm 2014 tại 13 tỉnh, thành ở khu vực nông thôn bao gồm:
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và Thành phố Cần Thơ thuộc vùng
ĐBSCL .
1.5. Đối tượng nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hộ gia đình nông thôn ở địa bàn vùng ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang, chủ yếu
qua bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng cục thống
kê thực hiện.
+ Chỉ số về thu nhập.
+ Chỉ số về vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất
như giới tính, giáo dục, nhân khẩu, … và các lĩnh vực về xã hội học như đời sống xã
4
hội, sự biến đổi xã hội, các nguyên nhân và hệ quả xã hội của hành vi con người của
hộ gia đình nông thôn.
1.5.3. Về địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Kiên Giang tham chiếu và điểm tương đồng với vùng ĐBSCL.
1.5.4. Thời gian nghiên cứu
Dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng
cục thống kê thực hiện.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồ quy Tobit để
phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập, với biến phụ thuộc là chỉ số
đo lường đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn, biến độc lập là các biến
vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất, biến kiểm soát là các biến về
vốn con người (giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số
lao động trong hộ, …). Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp thông qua các lý thuyết khung sinh
kế bền vững; tổng hợp các nghiên cứu có liên quan. Từ các kết quả phân tích là cơ sở
để tác giả có thể đề xuất một số kiến nghị tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ
gia đình nông thôn.
1.7. Ý nghĩa nghiên cứu
Đa dạng hóa thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng của hộ gia đình
nông thôn để đối phó với rủi ro trong nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đưa ra các khuyến nghị về chính sách, giải pháp
phù hợp cho Chính phủ và chính quyền các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh
Kiên Giang nói riêng, nhằm khuyến khích nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông
thôn, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn trên địa bàn Vùng
nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng trong thời gian tới.
5
1.8. Cấu trúc luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu
Trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu sơ lược về phương pháp, phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các khái niệm, các lý thuyết có liên quan
và lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm nêu ở khung phân tích. Tổng quan
một số đề tài nghiên cứu trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Trình bày
tổng quan về kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trong chương 3, tác giả sẽ giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu, khung
phân tích, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả các biến số dựa trên mô hình. Trình bày các đặc trưng thu nhập
của hộ gia đình ở nông thôn địa bàn nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê mô tả
từ Bộ dữ liệu. Trình bày các kết quả nghiên cứu khi chạy mô hình hồi quy, phân tích
tác động của nhân tố có tương quan ảnh hướng đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình
nông thôn địa bàn nghiên cứu. Giải thích các kết quả xuất hiện trong mô hình.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược lại các kết quả nghiên cứu quan trọng của đề tài, đồng thời vận dụng
những kết quả này vào tình huống thực tế. Từ đó đề xuất những kiến nghị về chính
sách quản lý, tạo điều kiện tăng thu nhập cho hộ gia đình ở nông thôn.
6
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ở Chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan,
gồm các nội dung: các khái niệm liên quan, lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình kinh
tế về đa dạng hóa thu nhập, nghiên cứu thực nghiệm liên quan.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,
chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản
(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền kinh tế quốc
dân, theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp; theo
nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp không
đơn thuần là kinh tế mà còn là tổng hợp các ngành: kinh tế, kỹ thuật, sinh học. Nông
nghiệp thực hiện 5 chức năng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế: chuyển
giao lao động, cung cấp nhu yếu phẩm, thu xuất khẩu, tích lũy tiết kiệm và tạo thị
trường nội địa cho hàng hóa sản xuất trong nước.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia bởi nó là ngành sản xuất khởi đầu
của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Nông nghiệp là lĩnh vực sản
xuất đặc thù, là ngành sản xuất gắn với sinh vật (cây trồng, vật nuôi), bị chi phối bởi
quy luật sinh học, các điều kiện ngoại cảnh (đất đai, thời tiết, khí hậu) và là ngành
sản xuất tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển.
Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận nông nghiệp với góc độ là ngành
sản xuất vật chất chủ yếu dựa vào đất đai,thời tiết, khí hậu là chính.
7
2.1.2. Hộ gia đình nông thôn
Nông thôn là ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị.
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn
chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó
phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông
nghiệp.
Gần đây khái niệm rộng hơn về hộ nông dân là hộ nông thôn, vì được giới hạn
giữa nông thôn và thành thị nên còn là vấn đề tranh luận. Gần đây khái niệm hộ nông
dân được Frank Ellis định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không
cao" (Ellis, 1993, p.19).
Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận khái niệm hộ gia đình nông thôn là
đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, kế sinh nhai của hộ chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp và phi nông nghiệp.
2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững
Cụm từ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên vào những năm đầu 1990,
như là một khái niệm phát triển. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm con người, khả năng và
phương tiện sinh sống của họ, bao gồm thực phẩm, thu nhập và tài sản của họ. Ba
khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Một
8
sinh kế bền vững về mặt môi trường khi duy trì hoặc nâng cao tài sản địa phương và
toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và có những lợi ích ròng có ích cho các sinh kế
khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể đối phó và phục hồi từ những
căng thẳng, cú sốc, và cung cấp cho các thế hệ tương lai.”. Để có chính sách và thực
tiễn, cần phải có những khái niệm và phân tích mới. Các thế hệ tương lai sẽ vượt trội
hơn chúng ta nhưng không được đại diện trong quá trình ra quyết định của chúng ta.
Khung phân tích sinh kế bền vững
Vốn sinh kế
Các kết quả SK
Các chiến lược SK
Con người
Chính sách, tiến trình và cơ cấu
Tự nhiên
Xã hội
Ảnh hưởng
thị
Vật chất
Tài chính
- Các tác nhân xã hội (nam, nữ, hộ gia đình, cộng đồng …) - Các cơ sở tài nguyên thiên nhiên - Cơ sở trường - Đa dạng - Sinh tồn hoặc tính bền vững
- Thu nhập nhiều hơn - Cuộc sống đầy đủ hơn - Giảm khả năng tổn thương - An ninh lương thực được cải thiện - Công bằng xã hội được cải thiện -Tăng tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên -Giá trị không sử dụng của tự nhiên được bảo vệ.
- Ở các cấp khác nhau của Chính phủ, luật pháp, chính sách công, các động lực, các quy tắc - Chính sách và thái độ đối với khu vực tư nhân - Các thiết chế công dân, chính trị và kinh tế (thị văn trường, hoá).
Bối cảnh dễ tổn thương - Xu hướng - Thời vụ - Chấn động tự (trong nhiên và môi trường, trường, thị trị, chính chiến tranh… )
Hình 2.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững
Nguồn: DFID (1999)
Theo lý thuyết khung sinh kế bền vững, qua thể hiện khung sinh kế bền vững
cho thấy có 5 nhân tố đặt làm trọng tâm, có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến
việc tạo ra sinh kế của hộ gia đình như: vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn
tài chính và vốn vật chất. Mục tiêu của sinh kế bền vững cho tất cả mọi người, ở mỗi
mức độ khác nhau mà hộ được cung cấp, được tiếp cận vào các tài sản bị ảnh hưởng
bởi các bối cảnh của hộ theo xu hướng trọng tâm.
Đa dạng hóa sinh kế là một trong những chiến lược sinh kế cho phép hộ gia
đình tăng thu nhập, giảm thiểu sự biến động thu nhập, cải thiện sinh kế của hộ, từ đó
làm cho phúc lợi của họ tăng lên. Trong bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối
9
với việc tiếp cận với các loại hình tài sản sinh kế nhất định, con người phải tìm cách
tăng trưởng và kết hợp những tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống,
tồn tại và phát triển. Một trong những chiến lược sinh kể quan trọng hiện nay chính
là đa dạng hóa.
2.2.1. Vốn sinh kế
Vốn sinh kế hay còn gọi là tài sản sinh kế, bao gồm những nguồn lực và khả
năng con người có được có khả năng sử dụng nó để duy trì hay phát triển sinh kế của
chính mình. Tài sản sinh kế được thể hiện qua năm loại vốn là vốn con người, vốn xã
hội, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn tự nhiên, thể hiện ở trong Hình 1.
(i) Vốn con người: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những kế sách sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình
nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.
(ii) Vốn xã hội: những nguồn lực định tính, thể hiện trong các mối quan hệ xã
hội, dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi những kế sách sinh nhai của
họ. Chúng bao gồm uy tín, niềm tin, các mối quan hệ xã hội của hộ, mạng lưới, thành
viên nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính
thống quan trọng. Vốn xã hội chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay
hộ gia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội thể hiện sự tin cẩn giữa
những người trong một cộng đồng, sự tuân theo thối lề, phong tục của cộng đồng,
mạng lưới xã hội (các hội đoàn thể, hiệp hội, gia tộc). Theo Cohen và Prusak (2001)
vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa con người với nhau: Sự tin
tưởng, hiểu biết lẫn nhau, và chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết những
thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau làm cho việc phối hợp hành
động có khả năng thực hiện được.
(iii) Vốn vật chất: những tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho kế sách sinh nhai,
như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc...
Trong cộng đồng, vốn vật chất là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng
10
đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường, trường học, hệ thống cấp nước và vệ
sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ nhằm hỗ trợ cho hoạt động sinh
kế của hộ phát huy hiệu quả.
(iv) Vốn tài chính: bao gồm nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và
các nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và
cho cộng đồng.
(v) Vốn tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng đồng, được sử
dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, không khí, khí hậu, giống cây
trồng, vật nuôi, v.v. Trong thực tế, sinh kế của hộ dân thường bị tác động rất lớn bởi
những biến động của vốn tự nhiên.
2.2.2. Sự chuyển đổi chính sách, tiến trình và cơ cấu
Là các yếu tố chính sách, tổ chức, chính sách và pháp luật để định hình sinh kế
hay khả năng tiếp cận đến các nguồn lực. Sự chuyển đổi cơ cấu và tiến trình ra quyết
định việc tiếp cận đến các loại hình cơ bản, chiến lược sinh kế và chủ thể ra quyết
định; sự trao đổi giữa các nguồn vốn, tài sản sinh kế khác nhau; và thu nhập cho bất
kỳ chiến lược sinh kế nào.
2.2.3. Chiến lược sinh kế
Là các khả năng phối hợp các hoạt động, mọi sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử
dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt được các mục tiêu sinh kế của
nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất.
Chiến lược sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng tài sản, các chính sách, các tổ
chức và quy trình cũng như bối cảnh tổn thương.
Scoones (1998) trong chương trình nghiên cứu về khung sinh kế bền vững cho
rằng dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhiều kiểu chiến lược và hoạt động sinh kế
được xác định như thâm canh/quảng canh nông nghiệp, đa dạng hóa và di cư. Thâm
canh là việc tăng gia sản xuất tạo ra nhiều sản lượng hơn trên một đơn vị canh tác;
quảng canh là việc tăng sản lượng do tăng diện tích canh tác. Đa dạng hóa là việc xây
11
dựng một danh mục các hoạt động đầu tư để tạo thu nhập nhằm ứng phó với rủi ro
gây biến động thu nhập. Di cư là việc di chuyển để tìm kế sinh nhai ở nơi khác.
2.2.4. Kết quả sinh kế
Là mục tiêu hay những thành tựu hoặc kết quả của chiến lược sinh kế, chẳng
hạn như thu nhập cao hơn, tăng hạnh phúc, giảm thiểu rủi ro, an ninh lương thực được
cải thiện, sử dụng bền vững hơn và hiệu quả nguồn lực tự nhiên.
2.2.5. Bối cảnh bị tổn thương
Bối cảnh bị tổn thương diễn ra khi con người phải đối mặt với mối đe dọa độc
hại, các cú sốc mà không đủ năng lực ứng phó hiệu quả. Bối cảnh bị tổn thương thể
hiện những thay đổi, những xu hướng, tính thời vụ, yếu tố môi trường bên ngoài bị
chấn động trong đó mọi người tồn tại. Vì vậy mức độ tiếp xúc với sự rủi ro và sự
không chắc chắn, và khả năng hộ có thể chóng chọi đối với những thay đổi nêu trên
hay cá nhân để ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc đối phó với rủi ro.
Các nhân tố vốn sinh kế và chiến lược sinh kế là nhân tố bên trong, phụ thuộc
nội tại của con người. Các nhân tố bên ngoài gồm bối cảnh bị tổn thương và cơ cấu
kinh tế, cơ chế và chính sách. Kết quả sinh kế sẽ có tác động ngược lại vào tài sản
sinh kế.
Phương pháp tiếp cận sinh kế tìm cách đạt được một sự hiểu biết chính xác và
thực tế đối với những điểm mạnh của con người (các nguồn lực về vốn) và khả năng
của họ để chuyển đổi những điểm mạnh này thành các kết quả sinh kế theo hướng
tích cực. Trong bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối với việc tiếp cận với các
loại hình vốn sinh kế nhất định, con người phải tìm cách tăng trưởng và kết hợp những
tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển, nhưng
nó phụ thuộc vào sự lựa chọn chiến lược sinh kế. Một trong những chiến lược sinh
kế quan trọng hiện nay chính là đa dạng hóa.
2.2.6. Chiến lược sinh kế và đa dạng hoá thu nhập
Sinh kế bao gồm các tài sản (tự nhiên, vật chất, nhân lực, tài chính và vốn xã
hội), các hoạt động và khả năng tiếp cận đến các yếu tố này (được các thể chế và các
12
quan hệ xã hội hỗ trợ) mà tất cả cùng với nhau quyết định cuộc sống mà một cá nhân
hoặc một hộ đạt được (Ellis, 2000).
Chiến lược sinh kế là tổng hợp của các hoạt động của con người và khả năng
tiếp cận các nguồn lực nhằm tạo ra các công cụ, phương tiện, nhiều nguồn thu nhập
cho sự tồn tại và phát triển của các nông hộ (Ellis, 2000). Chiến lược sinh kế là các
khả năng phối hợp các hoạt động các sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các
nguồn vốn sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt đến các mục tiêu của nông hộ theo
hướng có lợi như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất.
Chiến lược sinh kế là một trong những nội dung quan trọng trong sinh kế của nông
hộ, nó có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của nông hộ. Các chiến lược
sinh kế phổ biến bao gồm: thâm canh, đa dạng hoá hay di cư.
Trong nghiên cứu về đa dạng hóa sinh kế ở các nước đang phát triển của Ellis
(2000) thì đa dạng hóa sinh kế nông thôn được định nghĩa như là “một quá trình mà
nhờ đó hộ nông thôn xây dựng một danh mục đa dạng các hoạt động và tài sản để tồn
tại và để cải thiện mức sống của họ”. Đa dạng hóa là sự thay đổi bản chất của nghề
nghiệp toàn thời gian chứ không phải là một cá nhân hoặc gia đình sở hữu nhiều
ngành nghề.
Tài sản và khả năng tiếp cận các nguồn lực có tác động lớn đến sinh kế bền
vững. Những tài sản sinh kế bao gồm con người, tự nhiên, tài chính, vật chất và vốn
xã hội; các tài sản này phụ thuộc vào các hoạt động và khả năng tiếp cận của con
người (được các chính sách và vốn xã hội hỗ trợ), trong đó tất cả cùng nhau quyết
định cuộc sống mà một cá nhân hoặc một hộ đạt được (Ellis, 2000).
Theo Scoones (1998), đa dạng hóa là việc tham gia các hoạt động đầu tư đa
dạng để tích lũy và tái đầu tư, nhằm mục đích đối phó với các cú sốc tạm thời hoặc
thích ứng lâu dài hơn với các hoạt động sinh kế. Xoay quanh ba chiến lược sinh kế
chính mà các nông hộ có được là thâm canh nông nghiệp hoặc mở rộng, đa dạng hóa
sinh kế, và di cư để tạo thu nhập nhằm xử lý các cú sốc hoặc căng thẳng.
13
Dựa trên các tiêu chí khác, đặc biệt là mối quan hệ với các mối đe dọa bên
ngoài, nhiều nghiên cứu khác phân chia chiến lược thành hai loại thích ứng (thay đổi
dài hạn) và đối phó (phản ứng ngắn hạn ngay lập tức những cú sốc và căng thẳng).
Do đó, không có chiến lược sinh kế duy nhất mà có rất nhiều chiến lược sinh kế.
Chính vì thế, vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để lựa chọn hoặc giới thiệu các
chiến lược đó phù hợp nhất với tình hình của các hộ gia đình nói riêng và tối đa hóa
hữu ích của cả cá nhân và xã hội.
Có nhiều nghiên cứu nhận xét đa dạng hoá thu nhập là một tiêu chuẩn vì có rất
ít người tạo ra thu nhập của họ chỉ được từ một nguồn duy nhất hay đầu tư sử dụng
tài sản của mình chỉ trong một hoạt động. Đa dạng hoá thu nhập được xem như một
chiến lược sinh kế. Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái
sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện và có thể phân theo lĩnh vực thành 2 loại (thu
nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp):
Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như trồng trọt (lúa, màu, cây ăn trái,…), chăn nuôi (gia súc, gia cầm,…), lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm, …).
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, là do quá trình tìm kiếm việc làm tạo ra, thu không
phải từ hoạt động nông nghiệp mà có. Bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, dịch vụ, … Quá trình này không chỉ tạo ra thu
nhập phi nông nghiệp hơn mà còn tạo cơ hội để ứng dụng tiến bộ công nghệ mới, tiết
kiệm sức lao động. Thu nhập đó được thể hiện qua các hoạt động như: (1) tiền công,
tiền lương từ quá trình di chuyển lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn;
(2) các hoạt động phi nông nghiệp tự tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như
buôn bán, …; (3) thu nhập từ cho thuê tài sản, đất đai; ...; (4) tiền từ các nơi khác
trong nước gửi về gia đình; (5) các nguồn tiền khác từ vùng đô thị chuyển về vùng
nông thôn và (6) tiền từ nước ngoài gởi về gia đình (kiều hối).
14
Như vậy, thu nhập của nông hộ là tất cả thu nhập của các thành viên trong hộ
có được từ các hoạt động nông nghiệp, mà không chỉ là các nguồn thu từ hoạt động
nông nghiệp còn các hoạt động khác từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê về thu nhập của hộ thì thu nhập của hộ
là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà
hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1
năm. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập
trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập
của hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; Thu nhập từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); Thu nhập từ sản xuất ngành
nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); Thu
khác được tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm… Các khoản thu
không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng
và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh …
Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định của hộ gia đình
nên mua gì và mua bao nhiêu, vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu
dùng. Theo Alderman và Paxson (1994), đa dạng hóa các nguồn thu nhập đã được
đưa ra là một trong những chiến lược, các hộ gia đình sử dụng để giảm thiểu sự thay
đổi thu nhập hộ gia đình và đảm bảo tối thiểu mức thu nhập.
Từ những quan điểm trên có thể thấy, đa dạng hóa sinh kế là một trong những
chiến lược sinh kế hiệu quả giúp hội gia đình quản lý rủi ro, các cú sốc tạo ra thu
nhập. Đa dạng hóa thu nhập là thước đo của đa dạng hóa sinh kế. Đa dạng hóa thu
nhập là thông qua việc xây dựng một danh mục các hoạt động đầu tư đa dạng tạo
được nhiều nguồn thu nhập nhằm giảm thiểu những bất lợi yế tố ngoại vi đảm bảo
thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Mức độ đa dạng hóa thu nhập chính là mức độ
đa dạng của các thành phần thu nhập.
2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập
15
Chỉ số đa dạng hoá thu nhập được đo lường bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Tuy nhiên, mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng.
2.3.1. Đo lường bằng tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu nhập hộ gia đình
Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp được sử dụng nhằm làm nổi bật tầm quan trọng
của thu nhập phi nông nghiệp trong sinh kế hộ gia đình (Reardon và cộng sự, 2001;
Davis và Bezemer, 2003; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Giả
địnhtrong một hộ gia đình có tỷ lệ các khoản thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao hơn ở nông thôn nơi mà nông
nghiệp là sinh kế chính.
Hạn chế của phương pháp đo lường này là khó xác định thu nhập phi nông
nghiệp của các hộ gia đình có giá trị tính toán tỷ lệ thu nhập bằng nhau thì chỉ số này
không đánh giá được mức độ đa dạng từ các hộ phát sinh thu nhập phi nông nghiệp
từ một nguồn hay nhiều nguồn thu nhập. Đây là một chỉ số rất khó để đo lường, đòi
hỏi phải có một kế toán chính xác về mức độ thu nhập từ tất cả nguồn nông nghiệp
và phi nông nghiệp.
2.3.2. Số lượng các nguồn thu nhập (NYS)
Số lượng các nguồn thu nhập (NYS - the number of income sources) cho biết
hộ gia đình có từ hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ gia đình có một
nguồn thu nhập duy nhất.
Ersado (2006) đã sử dụng số lượng các nguồn thu nhập bình quân đầu người
(NYSPC-the number of income sources per capita) để đo lường đo dạng hoá thu nhập
trong bài nghiên cứu.
NYSPC =
NYS NES
Trong đó, NYS là số lượng các nguồn thu nhập và NES là số lượng lao động
trong một hộ gia đình.
16
Chỉ tiêu này, dễ đo lường và có khả năng so sánh giữa khu vực thành thị và
nông thôn. Nhưng chỉ số NYSPC cũng gặp hạn chế khi không thể hiện được sự khác
biệt khi so sánh các hộ gia đình có cùng số thu nhập bình quân đầu người trong hộ
với các tỷ trọng thu nhập khác nhau từ các hoạt động. Ví dụ, một hộ gia đình có được
90% thu nhập từ nông nghiệp và 5% từ tiền lương lao động có cùng một số nguồn
thu nhập như một hộ gia đình với 50 phần trăm của nó thu nhập từ nông nghiệp và
50 phần trăm từ lao động tiền lương.
2.3.3. Đo lường bằng chỉ số cân bằng Shannon (E)
Chỉ số cân bằng Shannon nó có nguồn gốc từ chỉ số Shannon (H), thường được
sử dụng để đánh giá sự đa dạng của các loài (Magurran, 1988). Tuy nhiên, chỉ số cân
bằng Shannon được thể hiện trong nghiên cứu của Schwarze and Zeller (2005) ở
𝑁 𝐻𝑖𝑛𝑐𝑜𝑚𝑒 = − ∑[𝑃𝑖 . ln (𝑃𝑖)] 𝑖=1
Indonesia đo lường đa dạng hóa thu nhập.
S là số nguồn thu nhập và Pi là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động i trong tổng thu
nhập hộ gia đình. Chỉ số cân bằng Shannon E được tính như sau:
𝐸 = [
] .100
𝐻𝑖𝑛𝑐𝑜𝑚𝑒 ln (𝑠)
Trong đó: E dao động từ 0 đến 100.
2.3.4. Đo lường bằng chỉ số Herfindahl-Simpson (HI)
Chỉ số này (HI) đo lường số lượng nguồn thu nhập hoặc mức đa dạng hóa thu
nhập.
𝑁
2 𝐻𝐼 = ∑ 𝑃𝑖
𝑖=1
Trong đó, Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i và N là số nguồn thu nhập.
17
Giá trị của HI bằng 1 thể hiện sự phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thu nhập duy
nhất hay nói cách khác hộ không đa dạng; trong khi giá trị HI bằng1/N thể hiện thu
nhập hoàn toàn bình đẳng giữa các nguồn thu nhập, nơi có N loại nguồn thu nhập
khác nhau được phân tích.
Một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl - Simpson, tương đương với tỷ lệ
củaa các nguồn thu nhập có thể Reardon và Barrett (2001).
Bên cạnh đó, chỉ số Gini - Simpson (GSI) đo lường về đa dạng hoá thu nhập
cũng còn sử dụng trong các nghiên cứu:
𝑁
2 𝐺𝑆𝐼 = 1 − ∑ 𝑃𝑖
𝑖=1
Trong đó, GSI dao động từ 0 đến 1. Khi GSI có giá trị bằng 0 có nghĩa là không
có đa dạng hóa, hộ gia đình chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất; GSI càng tiến đến
gần 1 thì mức độ đa dạng hóa càng cao (Rao, 1982 và Sen, 2005).
2.3.5. Đo lường bằng chỉ số Herfindahl nghịch đảo
Một phương pháp đo lường đa dạng hoá thu nhập khắc phục một số nhược điểm
các chỉ số trên được đưa ra là chỉ số Herfindahl nghịch đảo. Các nghiên cứu khác sử
dụng nghịch đảo của chỉ số Herfindahl (Ellis, 2000; Schwarze và Zeller, 2005;
Ersado, 2006).
𝐷 =
1 ∑ (𝑃𝑗)2
𝑛 𝑗=1
Theo đó, các hộ gia đình với thu nhập đa dạng cao sẽ có D lớn nhất, và thu nhập
ít đa dạng có liên quan với D nhỏ. Đối với các hộ chỉ phụ thuộc vào một nguồn thu
nhập, D có trên giá trị tối thiểu của 1.
Chỉ số Herfindahl nghịch đảo được sử dụng cho nhiều nghiên cứu đa dạng hóa
do các ưu điểm sau: (i) tính đến cả số lượng lẫn tỷ trọng của nguồn thu nhập và thể
hiện được sự đa dạng hay ổn định của thu nhập (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc
18
Danh, 2014); (ii) cách tính toán đơn giản hơn so với chỉ số cân bằng Shannon; (iii)
có độ biến thiên rộng hơn chỉ số Herfindahl–Simpson nên không cần dùng đến hệ số
phóng đại khi xem xét đánh giá. Do đó, bài nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl
nghịch đảo để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của nông hộ
2.4.1. Không đủ tài chính đầu tư cho sản xuất
Bản thân sản xuất nông nghiệp cũng hàm chứa rủi ro cao vì biến động giá cả và
thời tiết, đầu tư cho nông nghiệp mang lại lợi nhuận thấp. Vốn không thể thiếu trong
quá trình sản xuất của nông hộ, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông
sản phẩm. Vốn là điều kiện đảm bảo cho nông hộ về tư liệu sản xuất, vật tư, nguyên
vật liệu và thuê nhân công để tiến hành sản xuất.
Sự thiếu hụt vốn và sử dụng kém hiệu quả là vấn đề rất rõ. Các vấn đề của nông
dân khi vay vốn chính thức là (1) rủi ro không trả được nợ (2) không đủ thế chấp (3)
chi phí tiếp cận dịch vụ cao, thời gian xét duyệt kéo dài. Tín dụng phi chính thức lại
có lãi suất cao. Hiện nay, đa số nông dân thiếu vốn tái đầu tư sản xuất mở rộng, chỉ
đủ tái sản xuất giản đơn. Hộ nông dân cần vay vốn song không đú điều kiện vay vốn,
không tài sản thế chấp, không có tư cách pháp nhân, không thể là đối tác thật sự của
các ngân hàng để được vay theo chính sách ưu đãi của nhà nước.
Vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể giúp cho nông hộ đầu tư vào các hệ thống
thủy lợi hay mua sắm các công nghệ mới nhằm đa dạng hóa sản xuất và thu nhập,
mua sắm nguyên liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, đủ tiền trang trải cho sinh
hoạt gia đình, cũng như chi phí sản xuất trước mùa thu hoạch để không phải chịu sức
ép bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch với giá thấp. Trong nông nghiệp vốn là yếu
tố đầu vào không thể thiếu do người sản xuất luôn cần vốn để mua máy móc, vật tư
nông nghiệp, giống, thuê lao động,... nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi
ro qua đó làm tăng thu nhập (Lê Khương Ninh, 2011).
Vốn tài chính được đề cập đến chủ yếu là ở cấp hộ gia đình là các khoản tiết
kiệm và khoản vay mà hộ gia đình có tiếp cận (Ellis, 2000). Tuy nhiên, việc tiếp cận
19
tín dụng có tác động hỗ trợ dịch chuyển vào các hoạt động tự tạo việc làm nhưng
không làm thay đổi đáng kể sự đóng góp vào thu nhập ở lĩnh vực phi nông nghiệp từ
công việc làm công ăn lương,…
2.4.2. Sản xuất tự phát và áp dụng kỹ thuật không đồng đều
Theo Võ Tòng Xuân (2008), người nông dân Việt Nam thường học theo nhau
nuôi, trồng một cách tự do, không tổ chức, không tìm hiểu đầu ra. Điều này đã làm
cho họ gặp rất nhiêu rủi ro, sản phẩm làm ra nhiều lúc không ai mua hoặc phải bán
rẻ, khi thì sản phẩm không có để bán. Mặt khác, mỗi nông dân thường làm theo kinh
nghiệm, không theo khuyến cáo kỹ thuật một cách triệt để dẫn đến phải sử dụng nhiều
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường, giá thành sản xuất cao,
ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.
2.4.3. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc hạ tầng kém
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản trong chiến lược sinh
kế của hầu hết các hộ nông dân. Thị trường là nơi trao đổi hàng hoá, người sản xuất
trực tiếp hoặc gián tiếp bán, người tiêu dùng mua lương thực, thực phẩm thiết yếu và
các loại hàng hóa khác phục vụ cho cuộc sống gia đình. Đối với sản phẩm nông
nghiệp thì thị trường là nơi trung gian để chu chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất (nông
dân) trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. Hiện nay, hệ thống tiêu
thụ sản phẩm gần như không có sự liên kết nào giữa nông dân và doanh nghiệp.
Thương lái là lực lượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của nông dân (Võ Tòng Xuân,
2008).
Cơ sở hạ tầng giao thông, liên lạc và thị trường có vai trò quan trọng trong quá
trình thu mua, trao đổi hàng hóa. Hộ gia đình ở nông thôn khó khăn trong vấn đề đi
lại, vận chuyển hàng hoá do kết cấu hạ tầng nghèo nàn, nó làm giảm giá bán nông
sản, nhưng lại làm tăng chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất. Nông dân sản xuất
ở các vùng nông thôn sâu, xa, luôn bị thiệt thòi vì không thể tiếp xúc với thị trường
một cách dễ dàng, họ phải bán sản phẩm cho thương lái với giá rẻ trong khi mua lại
hàng hóa với giá cao (Võ Tòng Xuân, 2008). Sản xuất trong cơ chế thị trường song
lại không biết nhu cầu thị trường, các hộ nông dân không đủ khả năng nghiên cứu thị
20
trường, không thể dự báo thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho mình theo nhu cầu
thị trường (Nguyễn Thiện Nhân, 2017).
2.4.4. Vốn con người
Con người là nguồn lực lao động, là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã
hội. Lao động là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng
người lao động, mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Số lượng lao động trong hộ
được xác định là những người trong độ tuổi lao động. Chất lượng lao động thể hiện
ở trình độ học vấn, tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm,... Lao động học vấn càng cao thì
càng dễ tạo ra cơ hội về việc làm, tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp, khẳng định
vị thế xã hội của mỗi người. Tuy nhiên, theo xu thế hiện nay nhiều lao động nông
thôn đã “ly nông" chuyển ra khu vực thành thị, các khu công nghiệp để tìm kiếm việc
làm, lao động ở lại nông thôn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thường
có độ tuổi trung bình cao, trình độ học vấn thấp và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
Trình độ học vấn của chủ hộ có vai trò rất lớn trong việc tạo nên sự năng động và khả
năng thích ứng của hộ trước những bối cảnh dễ tổn thương "cú sốc" mà còn góp phần
tạo nên vị trí xã hội của hộ. Qua nhiều nghiên cứu chi thấy, chủ hộ có trình độ học
vấn càng cao thường thì thành viên trong hộ cũng có trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn cao hơn các hộ khác, có điều kiện thuận lợi tham gia vào nhiều ngành nghề trong
xã hội tạo nên nhiều mối quan hệ trong xã hội từ đó tạo nên vị trí xã hội của hộ, có
nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, kỹ thuật sản xuất mới... giúp
nâng cao thu nhập cho hộ. Trình độ học vấn hay khả năng kỹ thuật, kinh nghiệm có
thể tạo ra sự khác biệt trong khả năng tạo thu nhập của hộ.
2.4.5. Vốn xã hội
Sự ảnh hưởng của vốn xã hội đến thu nhập là các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân
như tuổi tác, trình độ học vấn, giới tính, tình trạng hôn nhân,… và yếu tố gia đình
như nam chủ hộ, nữ chủ hộ; yếu tố cộng đồng như sự tham gia các hội, đoàn thể. Sự
cảm nhận về tình đoàn kết, yêu thương và tin tưởng nhau trong trong gia đình, cộng
đồng, hàng xóm xung quanh của mỗi cá nhân là yếu tố quan trọng để xây dựng nên
21
vốn xã hội. Do đó, việc thúc đẩy và tăng cường đoàn kết xã hội là tất yếu để tăng vốn
xã hội tạo điều kiện tăng thu nhập.
Vốn xã hội có những ích lợi kinh tế như vốn xã hội giúp giải quyết những vấn
đề khó khăn, vốn xã hội tiết kiệm phí giao dịch, vốn xã hội có ảnh hưởng quan trọng
đến chất lượng và tốc độ tích lũy của những loại vốn khác, vốn xã hội sẽ nâng cao
mức đầu tư và những hoạt động kinh tế khác, vốn xã hội phong phú sẽ dễ hồi phục
sau những cú “sốc” kinh tế. Vì vậy “vốn xã hội” là một ý niệm hữu ích, cơ bản là nó
giúp ta nhớ rằng liên hệ quen biết, sự tin cẩn, thể chế xã hội (và lịch sử) có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế, và do đó cần những chính sách thích hợp.
Theo Ellis (2000), trên thực tể những nguyên nhân và kết quả của sự đa dạng
hóa là khác nhau bởi các yếu tố vị trí, tài sản, thu nhập, cơ hội và các mối quan hệ xã
hội. Các yếu tố như giới tính, địa vị xã hội, mạng lưới, các hiệp hội cũng có ý nghĩa
rất quan ứọng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ.
2.4.6. Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên trong đó đất đai là nguồn lực quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp; đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đóng vai trò quan trọng
trong tất cả các hoạt động nông nghiệp nghiệp đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi. Đối
với nông hộ, đất đai là tài sản đặt biệt quan trọng, khả năng tiếp cận với đất là một
yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp qua đó làm ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ. Sinh kế của hộ dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của
đất đai, bỡi vì thu nhập của họ nhiều hay ít điều phụ thuộc vào đơn vị diện tích sử
dụng đất đai. Nhiều nghiên cứu cho thấy, quy mô đất đai của nông hộ có ảnh hưởng
thuận chiều với thu nhập bình quân đầu người của nông hộ, các nông hộc ó diện tích
đất lớn thường là các hộ khá, giàu. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử của nước ta mà
đất đai của nông hộ thường manh mún, nhỏ lẽ khó sản xuất tập trung, sản xuất lớn,
nên cũng ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.
Nguồn lực đất đai của người nông dân Việt Nam quá khan hiếm, ít ỏi đủ để nuôi
sống nông dân và gia đình. Tình trạng đất đai bị chia cắt manh mún, mỗi hộ tự canh
22
tác riêng lẻ trên mảnh đất nhỏ bé của mình, rất trở ngại trong sản xuất hiện đại: sản
phẩm không đồng đều, chất lượng thấp, giá thành cao, không còn lời bao nhiêu (Võ
Tòng Xuân, 2008).
2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế trình bày ở trên, nhiều nghiên cứu đã
thực hiện các kỹ thuật tính toán thống kê và phân tích định lượng nhằm xác định các
nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các nghiên
cứu được thực hiện ở các quốc gia với những khác biệt về văn hóa, tình hình kinh tế
- xã hội, hoặc vùng, miền trong cùng một quốc gia, thời gian và phạm vi nghiên cứu
nhưng các kết luận có nhiều điểm tương đồng về những nhân tố ảnh hưởng đến đa
dạng hóa thu nhập. Sáu nhóm nhân tố chính được xem xét nhiều đó là (1) vốn con
người; (2) vốn xã hội; (3) vốn vật chất; (4) vốn tài chính; (5) vốn tự nhiên; (6) các
yếu tố ảnh hưởng khác.
2.5.1. Vốn con người
Vốn con người (bao gồm số lượng và chất lượng) là một nhân tố quyết định
quan trọng đối với việc tạo ra thu nhập phi nông nghiệp ở hầu hết tất cả các nghiên
cứu đa dạng hoá thu nhập (Reardon và cộng sự, 2007; Ellis, 2000; Carney, 1998; Trần
Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Vốn con người bao gồm giới tính chủ hộ,
tuổi chủ hộ, trình độ học vấn của hộ…
Quy mô hộ gia đình là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức
độ đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn (Ersado, 2006; Aihonsu và
cộng sự, 2011). Trong hộ có càng nhiều thành viên là lực lượng lao động thì khả năng
tham gia các hoạt động tạo thu nhập cũng tăng dần lên (Ellis, 2000; Reardon và cộng
sự, 2001). Sự gia tăng trong quy mô hộ gia đình có tác động làm tăng thu nhập từ các
nguồn thu nhập khác của các hộ nông dân nông thôn, trong khi sự gia tăng số phụ
thuộc trong hộ làm giảm mức độ đa dạng hoá thu nhập của hộ.
Giới tính chủ hộ ảnh hưởng đến mức độ đa dạng thu nhập của hộ gia đình,
(Senadza, 2012). Trong một số nghiên cứu trước đây cho rằng, nam chủ hộ hoặc nữ
23
chủ hộ cũng có tác động đến chỉ số đa dạng hoá thu nhập. Nếu chủ hộ là nữ giới sẽ
tác động lớn hơn vào đa dạng hóa thu nhập hơn so với chủ hộ là nam giới (Malek và
Usami, 2009; Sarah, 2012); tuy nhiên, theo nghiên cứu của Ellis (2000), giới tính của
chủ hộ là nam sẽ tác động tích cực đến chỉ số đa dạng hóa.
Tuổi chủ hộ cũng tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình (Senadza,
2012). Chủ hộ càng lớn tuổi càng có kinh nghiệm, nhiều mối quan hệ nên họ có thể
tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập, tuổi của chủ hộ càng lớn càng tác động tích
cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình (Escobal, 2001). Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của Ersado (2006), tuổi của chủ hộ lại có tác động tiêu cực, do chủ hộ
càng lớn tuổi thì sự năng động càng kém nên không tích cực đa dạng hóa thu nhập.
Giáo dục có vai trò quan trọng, quyết định sự tham gia và thành công trong việc
làm phi nông nghiệp ở nông thôn (Reardon và cộng sự, 2001). Trình độ học vấn là
một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thu nhập của lao động hoạt động
phi nông nghiệp, đặc biệt là đối với tạo việc làm (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc
Danh, 2014), được thể hiện qua bằng cấp cao nhất của những người lao động trong
hộ hay tổng số năm đi học của các lao động trong hộ. Số lượng người có bằng cấp
càng cao hay tổng số năm đi học càng cao trong hộ thì sẽ có tác động tích cực đến
chỉ số đa dạng hóa thu nhập. Trình độ học vấn cao giúp người lao động có nhiều kỹ
năng, nhiều kiến thức, tiếp thu được khoa học công nghệ nhanh hơn để gia nhập vào
thị trường lao động tốt hơn, tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động tạo thu nhập đặc biệt
là các hoạt động phi nông nghiệp. Các nghiên cứu nêu trên đã đưa ra bằng chứng
thuyết phục về những tác động tích cực của giáo dục đối với sự tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp.
Số lượng lao động trong hộ gia đình cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình, hộ có nhiều lao động sẽ thực hiện được nhiều
hoạt động, tìm kiếm việc làm tạo ra thu nhập nhiều hơn hộ. Số lượng lao động của hộ
gia đình càng nhiều thì càng tác động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia
đình (Sarah, 2012). Nghiên cứu của FAO (1998) cho rằng, các hộ nghèo thường dựa
24
trên thu nhập lao động nông nghiệp, còn hộ có thu nhập khá giả hơn có tham gia vào
các hoạt động làm công ăn lương trong khu vực chính thức và tự tạo việc làm phi
nông nghiệp. Lê Xuân Bá và cộng sự (2006) cho rằng, tỷ trọng các ngành nghề phi
nông nghiệp đã tăng lên rõ rệt, đóng góp nhiều vào cải thiện và đa dạng hóa thu nhập
của người dân. Vì vậy, nếu hộ tham gia nhiều vào hoạt động nông nghiệp sẽ làm hạn
chế tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập khác như các hoạt động phi nông nghiệp.
Kế thừa từ các nghiên cứu trước, các giả thuyết được tác giả đặt ra như sau:
- Giả thuyết H1: Chủ hộ nam có xu hướng đa dạng hóa thu nhập hơn so với chủ
hộ nữ.
- Giả thuyết H2: Tuổi chủ hộ có tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.
- Giả thuyết H3: Số năm đi học chủ hộ có tác động cùng chiều với đa dạng hóa
thu nhập.
- Giả thuyết H4: Số lao động nông nghiệp có tác động cùng chiều với đa dạng
hóa thu nhập.
- Giả thuyết H5: Số lao động phi nông nghiệp có tác động cùng chiều với đa
dạng hóa thu nhập.
- Giả thuyết H6: Số lao động làm công, ăn lương có tác động cùng chiều với
đa dạng hóa thu nhập.
2.5.2. Vốn xã hội
Vốn xã hội bao gồm các chỉ tiêu quan sát là dân tộc của hộ và hộ có thành viên
tham gia vào tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội. Các nhân tố xã hội như giới tính, địa
vị xã hội, mạng lưới, các hiệp hội cũng rất quan trọng trong việc hình thành quá trình
đa dạng hóa (Ellis, 2000). Tổ chức xã hội và văn hóa có thể ảnh hưởng đáng kể đến
khả năng tiếp cận tài sản vốn của hộ gia đình đối với các giới tính khác nhau (Ellis,
2000). Tham gia vào các cơ quan, tố chức đoàn thể, chính trị-xã hội ảnh hưởng tích
cực đến đa dạng hóa thu nhập (Schwarze và Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn
Ngọc Danh, 2014). Dân tộc của hộ có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập (Idowu
và cộng sự, 2011; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Vốn xã hội có một
25
tác động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập trong các hộ gia đình ở nông thôn
Indonesia (Schwarze và Zeller, 2005). Địa bàn nghiên cứu dân tộc Kinh chiếm số
đông, các dân tộc Hoa, Khmer là nhóm các dân tộc thiểu số, vì vậy dân tộc đưa vào
mô hình để xem yếu tố tác động như thế nào, tích cực hay tiêu cức đến chỉ số đa dạng
hóa thu nhập..
Kế thừa từ các nghiên cứu trước, các giả thuyết được tác giả đặt ra như sau:
- Giả thuyết H7: Hộ gia đình có tham gia tổ chức chính trị xã hội hoặc cơ quan
nhà nước có xu hướng đa dạng hóa thu nhập hơn so với các chủ hộ khác.
- Giả thuyết H8: Hộ gia đình dân tộc Kinh, Hoa có xu hướng đa dạng hóa thu
nhập hơn so với hộ gia đình dân tộc khác.
2.5.3. Vốn tự nhiên
Vốn đối với nông hộ đất đai là nguồn lực quan trọng, diện tích đất nông nghiệp
mà nông hộ nắm giữ cũng có ý nghĩa trong việc xác định mức độ đa dạng hóa thu
nhập. Đối với hộ có diện tích đất lớn sẽ làm tăng sự tham gia vào các hoạt động nông
nghiệp, chuyên canh, thuần nông nên ít tham gia vào các hoạt động đa dạng hoá thu
nhập (Reardon và cộng sự, 1998). Điều đó, cũng phù hợp với nghiên cứu của Sarah
(2012), cũng cho rằng các hộ nông dân nắm giữ diện tích đất nông nghiệp lớn có
nhiều khả năng có nguồn thu nhập ít đa dạng, do hộ gia đình chỉ tập trung hơn vào
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, Abdulai và CroleRees (2001) cho rằng, hộ gia đình
nắm giữ diện tích đất đai lớn làm tăng khả năng đa dạng hoá vào trong các nguồn thu
nhập khác ngoài trồng trọt như chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp. Nghiên
cứu của Aihonsu và cộng sự (2011) chỉ ra rằng diện tích đất đai bình quân đầu người
sở hữu là quan trọng trong việc xác định đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp.
Qua đó cho thấy, tổng diện tích đất có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc đa
dạng hoá thu nhập ở các hộ gia đình nông thôn. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa sự
thay đổi của diện tích đất vào mô hình với kỳ vọng tác động tích cực lẫn tiêu cực.
Kế thừa từ các nghiên cứu trước, giả thuyết được tác giả đặt ra như sau: H9:
Quy mô diện tích đất canh tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.
26
2.5.4. Vốn tài chính
Vốn tài chính, được đề cập chủ yếu ở cấp hộ gia đình bao gồm tiền tiết kiệm và
khoản vay tín dụng, nó cho biết khả năng của hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp
cận vốn cho đầu tư và các hoạt động tạo ra thu nhập. Khi hộ gia đình tiếp cận được
nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng sẽ có điều kiện đầu tư vào các hoạt động làm
đa dạng hóa nguồn thu nhập hộ gia đình; tiếp cận tín dụng tác động tích cực đến đa
dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình (Senadza, 2012). Các hộ gia đình
nông thôn tiếp cận được tín dụng thì có tác động hỗ trợ dịch chuyển vào các hoạt
động tự tạo việc làm hơn là làm thay đổi sự đóng góp vào thu nhập từ công việc làm
công ăn lương phi nông nghiệp (Escobal, 2001). Các nghiên cứu của các tác giả
Reardon và cộng sự (1998), Schwarze và Zeller (2005), Ersado (2006), Trần Tiến
Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) đều khẳng định các khoản tiết kiệm và vay tín
dụng cũng có thể tác động tiêu cực đến đa dạng hoá do hộ gia đình có thể đầu tư vào
việc chuyên môn hóa nông nghiệp hay sử dụng vốn vay không đúng mục đích như
tiêu dùng thay vì để đầu tư sản xuất kinh doanh mới.
Kế thừa từ các nghiên cứu trước, giả thuyết được tác giả đặt ra như sau: H10:
Hộ vay vốn có tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.
2.5.5. Vốn vật chất
Vốn vật chất, đối với hộ gia đình vốn vật chất bao gồm nhà ở, đồ dùng lâu bền
như: phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc, đồ gỗ tủ, giường, bàn ghế ... Tài sản
của hộ gia đình cũng được phân tích là một yếu tố tác động đến đa dạng hóa các hoạt
động phi nông nghiệp (Reardon và cộng sự, 2001). Trạng thái nhà ở của hộ gồm số
lượng hoặc diện tích nhà ở sẽ có tác động tiêu cực đến đa dạng hóa, (Schwarze và
Zeller, 2005). Hộ không có nhà ở, thuê hoặc diện tích nhà càng nhỏ chứng tỏ điều
kiện sống của hộ gặp khó khăn, nên họ càng tham gia vào các hoạt động đa đạng háo
thu nhập. Trong hộ có sở hữu các tài sản riêng nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại,
phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc,... có tác động tích cực lân tiêu cực đển đa
dạng hóa thu nhập; hộ sở hữu nhiều tài sản này sẽ có tâm lý chọn việc làm ổn định
nên làm giảm tính đa dạng hóa thu nhập của hộ (Ersado, 2006; Trần Tiến Khai và
27
Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Giả thuyết được tác giả đặt ra H11: Giá trị nhà ở hộ gia
đình có tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.
2.5.6. Các nhân tố địa phương
Một số yếu tố khác tác động đến đa dạng hoá thu nhập sẽ được kiểm chứng qua
mô hình như quản lý rủi ro, đối phó với những cú sốc từ môi trường sản xuất và thị
trường nông nghiệp. Nghiên cứu của Schwarze và Zeller (2005) cũng chỉ ra rằng đa
dạng hóa thu nhập có tương quan với sự tăng khả năng đối phó với những cú sốc, làm
giảm khả năng dễ bị tổn thương. Khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sản
phẩm, khoảng cách từ nhà đến đường giao thông, đơn vị hành chính, trường học,
bệnh viện và nhân tố địa phương có phải là là nhân tố quyết định tích cực và quan
trọng của đa dạng hóa thu nhập.
Các giả thuyết được tác giả đặt ra như sau:
- Giả thuyết H12: Xã, hộ gia đình đang ở có đường ô tố đến thôn, ấp đa dạng
hóa thu nhập hơn các xã không có đường ô tố đến thôn, ấp.
- Giả thuyết H13: Xã, hộ gia đình đang ở có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng
nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày đa dạng hóa thu nhập hơn các xã
không có cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong
ngày.
- Giả thuyết H14: Số lần thiên tai dịch bệnh hộ gia đình đang ở có tác động cùng
chiều với đa dạng hóa thu nhập.
Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Tác giả Khu vực Dữ liệu Kết quả Phương pháp
Ersado (2006)
Ellis (2000) Phân tích mô tả So sánh các nghiên cứu trước Nông thôn ở các nước đang phát triển
Vùng đô thị và nông Bộ dữ liệu sơ cấp, khảo sát từ tổng số 395 Hồi quy biến công cụ - bình Đa dạng sinh kế như một hiện tượng đặc trưng cho nông thôn chiến lược sinh tồn của hộ gia đình Các hộ gia đình có thu nhập đa dạng hơn có thể chịu
28
Tác giả Khu vực Dữ liệu Kết quả
thôn ở Zimbabwe
quan sát (ICES I trong 2 năm 1990-91 và 1995-96) Phương pháp phương bé nhất hai giai đoạn (2 SLS)
Schwarze và Zeller (2005) Bộ liệu điều tra sơ cấp 293 hộ gia đình nông thôn Thống kê mô tả và hồi quy Tobit Các hộ gia đình nông thôn ở trung tâm Sulawesi, Indonesia
được những tác động tiêu cực của chính sách và những cú sốc thời tiết Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập là kinh tế -xã hội của địa phương, vốn xã hội, những cú sốc liên quan đến hoạt động trồng trọt, khoảng cách từ nhà đến đường giao thông
Sarah (2012) Hồi quy tobit Hộ gia đình nông thôn ở Senegal và Kenya Trình độ học vấn, tín dụng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập
Bộ dữ liệu sơ cấp được điều tra từ 8.000 hộ gia đình ở 7 quốc gia trong đó ở Senegal và Kenya
Hồi quy tobit Các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) Bộ dữ liệu VHLSS 2010 do Tổng Cục Thống kê thực hiện
Vốn con người, trình độ học vấn, vốn tài chính, vốn xã hội tác động đến đa dạng hoá thu nhập trong cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tóm tắt chương 2
Khái quát các lý thuyết có liên quan, các nghiên cứu trước và sơ lược về tình
hình kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu, cho thấy thu nhập là yếu tố rất quan trọng
trong hộ gia đình để nâng cao đời sống, phát triển nông thôn. Trong chương này, nội
dung lý thuyết khung sinh kế bền vững được coi là lý thuyết nền tảng của nghiên cứu.
Khung sinh kế bền vững với 5 nhân tố chính là vốn con người, vốn xã hội, vốn tự
nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất. Đa dạng hóa là một trong những chiến lược sinh
29
kế quan trọng của hộ, đa dạng để tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho hộ, đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo sinh kế cho các hộ gia đình nông thôn. Các nghiên
cứu trước đây, chỉ ra 3 cách phân loại thành phần thu nhập và năm chỉ số đánh giá
mức độ đa dạng hóa. Khung phân tích của nghiên cứu được xây dựng từ việc phân
tích nội dung chủ yếu của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã nêu ở
trên.
30
CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở chương 2, tác giả đã tiến hành tổng quan các lý thuyết cũng như các nghiên
cứu thực nghiệm về tác động của các yếu tố đến đa dạng hóa thu nhập. Trong chương
3, tác giả sẽ giới thiệu về khung phân tích, mô hình, phương pháp và dữ liệu nghiên
cứu sẽ được sử dụng cho đề tài.
3.1. Khung phân tích
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
đa dạng hoá thu nhập của nông hộ. Khung khái niệm cho nghiên cứu này được rút ra
từ khung lý thuyết sinh kế bền vững (SLF), với 5 nhân tố chính là vốn con người, vốn
xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất đã được nêu ở chương 2, sẽ là
khung phân tích cho nghiên cứu này.
Ở cấp độ hộ gia đình xem năm loại tài sản sinh kế hay còn gọi là vốn sinh kế
theo khung lý thuyết sinh kế bền vững bao gồm vốn con người, vốn vật chất, vốn tự
nhiên, vốn tài chính và vốn xã hội mà họ có thể sử dụng để tham gia vào các hoạt
động nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp hoặc cả hai (Scoones, 1998 và Ellis, 2000).
Tác động của các nhân tố vốn ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình
được trình bày cụ thể như sau:
31
VỐN
VỐN CON NGƯỜI
VỐN XÃ HỘI
TỰ NHIÊN
- Giới tính chủ ho
- Tuổi chủ hộ
- Chủ hộ là cán bộ viên chức
- Diện tích đất canh tác
- Số năm đi học chủ hộ
- Tham gia tổ chức chính trị xã hội
- Số lao động nông nghiệp
- Dân tộc chủ hộ
- Số lao động phi nông nghiệp
- Số lao động làm công, ăn lương
ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
NHÂN TỐ ĐỊA PHƯƠNG
- Có đường ô tố đến thôn, ấp
VỐN
VỐN VẬT CHẤT
TÀI CHÍNH
- Giá trị nhà ở
- Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động
- Vay vốn
- Thiên tai dịch bệnh
Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác độ đến đa dạng hóa thu nhập
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết, mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm của dữ liệu, tác giả chọn
mô hình nghiên cứu sau để phân tích các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập
của hộ gia đình trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL .
Mô hình kinh tế lượng tổng quát có dạng: Y = α + βi Xi + εi, trong đó:
Y α là đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình. là hằng số.
Xi
βi
là các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình. là hệ số ước lượng hồi quy tương ứng, cho biết sự thay đổi tương đối của Y đối với sự thay đổi tuyệt đối của Xi. Khi Xi tăng/giảm một đơn vị thì Y tăng/giảm đơn vị trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi. là sai số ước lượng. εi
32
Như vậy, từ mô hình tổng quát kết hợp với khung phân tích đề xuất, tác giả xây
dựng mô hình Tobit có dạng như sau:
DDH = α + β1GIOITINH + β2TUOI + β3HOCVAN + β4SNN + β5SPNN + β6
SLAMCONG + β7CBVC + β8CTXH + β9DANTOC + β10ln_DAT + β11VAY +
β12ln_GTNHA + β13DTHON + β14CSSX + β15THIENTAI + εi
3.3. Mô tả biến số
3.3.1. Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc của nghiên cứu này là biến đa dạng hoá thu nhập. Để đo lường
mức độ đa dạng hóa thu nhập trong nghiên cứu này, dựa vào các nghiên cứu trước
của Ersado (2006), Aihonsu và cộng sự (2011), Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc
Danh (2014), các tác giả dùng chỉ số Herfindahl nghịch đảo để đo lường mức đa dạng
hoá thu nhập của hộ, theo công thức sau:
𝐷𝐷𝐻 =
1 ∑ (𝑃𝑗)2
𝑛 𝑗=1
Trong đó, Pi là tỷ trọng nguồn thu nhập thứ i và n là số thành phần thu nhập của
hộ gia đình. Theo đó, các hộ gia đình với thu nhập đa dạng cao sẽ có DDH lớn nhất,
và thu nhập ít đa dạng có liên quan với DDH nhỏ. Đối với các hộ chỉ phụ thuộc vào
một nguồn thu nhập, DDH có trên giá trị tối thiểu của 1. Theo sự phân loại trên, thu
nhập được tổng hợp từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS
2014) được thể hiện qua Bảng sau:
Bảng 3.1: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình
Chỉ tiêu Mã biến File
m4atn
I. TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG Thu từ tiền lương, tiền công của các thành viên Ho2 II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 1. Trồng trọt m4b1t- m4b1c
Ho2 m4b1t Thu từ trồng trọt
Ho2 m4b1c Chi phí trồng trọt
2. Chăn nuôi
Ho2 2.1. Thu nhập từ chăn nuôi m4b21t-m4b21c
33
Chỉ tiêu Mã biến
File Ho2 Thu từ chăn nuôi m4b21t
Ho2 Chi phí chăn nuôi m4b21c
Ho2 m4b22t-m4b22c 2.2. Thu nhập từ săn bắt, thuần dưỡng chim, thú
Ho2 Thu từ săn bắt, thuần dưỡng chim, thú m4b22t
Ho2 m4b22c
Chi phí săn bắt, đánh bẫy, thuần dưỡng chim, thú 3. Dịch vụ nông nghiệp m4b3t- m4b3c
Ho2 Thu từ dịch vụ nông nghiệp m4b3t
Ho2 Chi phí hoạt động dịch vụ nông nghiệp m4b3c
4. Lâm nghiệp m4b4t- m4b4c
Ho2 Thu từ lâm nghiệp m4b4t
Ho2 Chi phí lâm nghiệp m4b4c
5. Thủy sản m4b5t- m4b5c
Ho2 Thu từ thuỷ sản m4b5t
Ho2 Chi phí thuỷ sản m4b5c
m4ct-m4cc
Ho2 m4ct
Ho2
m4cc
Ho1 m2xtn
III. SXKD, DỊCH VỤ PHI NÔNG, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN Thu từ ngành nghề SXKD, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; chế biến... Chi phí ngành nghề SXKD, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; chế biến... IV. CÁC KHOẢN TRỢ GIÚP 1. Trị giá các khoản trợ giúp, học bổng, thưởng nhận được từ giáo dục 2. Trị giá các khoản trợ giúp nhận được từ y tế
Ho1 V. THU KHÁC TÍNH VÀO THU NHẬP
m3tn m4dtn+ m94c10a+ m7c17 m4dtn m94c10a
Ho2 Muc9 Muc7 m7c17 1. Thu khác tính vào thu nhập 2. Thu từ cho thuê nhà và đất ở 3. Thu từ cho thuê đất nông, lâm nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản
Nguồn: Tác giả tổng hợp
34
3.3.2. Biến độc lập
Biến độc lập của nghiên cứu này bao gồm 6 nhân tố (1) vốn con người, (2) vốn
xã hội, (3) vốn tự nhiên, (4) vốn tài chính, (5) vốn vật chất, (6) các yếu tố ảnh hưởng.
Vốn con người
Bao gồm 6 biến: giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, số lao
động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp, số lao động làm công, ăn lương. Cụ
thể: (i) Giới tính chủ hộ: Nếu chủ hộ là nam được mã hóa bằng 1, nếu chủ hộ là nữ
mã hóa bằng 0; (ii) Tuổi chủ hộ được tính theo năm sinh đến năm thời điểm điều tra
là năm 2014; (iii) Trình độ học vấn chủ hộ được tính bằng số năm học của chủ hộ;
(iv) Số lao động nông nghiệp trong hộ là số người trong độ tuổi lao động từ 15 đến
60 tuổi tham gia khu vực nông nghiệp; (v) Số lao động phi nông nghiệp trong hộ là
số người trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi tham gia khu vực phi nông nghiệp;
(vi) Số lao động làm công, ăn lương trong hộ là số người trong độ tuổi lao động từ
15 đến 60 tuổi làm công, ăn lương.
Vốn xã hội
Thể hiện qua mối quan hệ được đo lường bằng 3 biến quan sát: Biến dân tộc,
biến cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và biến tham gia các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội. Trong đó, biến giả dân tộc nếu hộ thuộc dân tộc Kinh, Hoa được đo
lường bằng 1, nếu hộ thuộc các dân tộc khác bằng 0; biến cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước nếu chủ hộ có tham gia được đo lường bằng giá trị là 1, và giá trị 0
nếu ngược lại; còn biến giả ở 4 tổ chức được coi là có thế mạnh trong xã hội nông
thôn ở Việt Nam gồm các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ và Hội nông dân, quy ước nếu chủ hộ tham gia vào các tổ chức này được đo
lường bằng giá trị là 1, và giá trị 0 nếu ngược lại.
Vốn tự nhiên
Với biến quan sát là tổng diện tích đất của hộ, gồm cả đất sản xuất kinh doanh
được đo lường bằng tổng diện tích đất bao gồm cả vườn, ao liền kề đất thổ cư mà hộ
gia đình sử dụng hoặc quản lý được tính bằng đơn vị ha.
35
Vốn tài chính
Gồm biến giả tín dụng nếu chủ hộ có tham gia vay vốn hoặc còn nợ từ chương
trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo được đo lường bằng giá trị 1, và ngược lại bằng
0.
Vốn vật chất
Tác giả sử dụng biến giá trị nhà làm biến kiểm soát cho vốn vật chất.
Các nhân tố địa phương
Tác giả đo lường bằng các biến quan sát: Số thảm hoạ trong năm, đường ô tô
đến thôn, ấp, có cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và
về trong ngày. Số thảm hoạ trong năm được đo lường các thiệt hại được gây ra từ các
cú sốc nghiêm trọng đối với hộ gia đình như tổng số lần thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
xảy ra trong năm. Có đường ô tô đến thôn, ấp hay không, có cơ sở SXKD/dịch vụ
hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày được đo lường bằng 1,
ngược lại bằng 0.
Đặc điểm các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ
gia đình nông thôn được tóm tắt theo bảng sau:
Bảng 3.2: Mô tả biến số trong mô hình
Nhóm
Tên biến
Ký hiệu
Đơn vị
File
Kỳ vọng
Mã biến VHLSS 2014
Biến phụ thuộc
DDH
Đa dạng hóa thu nhập
Biến độc lập
GIOITINH
Muc1A
m1ac2
Giới tính chủ hộ
0-1
TUOI
Muc1A
m1ac5
Tuổi chủ hộ
Tuổi
m2ac1
HOCVAN
Muc2A
m2ac2a
Năm
Số năm đi học chủ hộ
Vốn con người
m2ac2b
Người
SNN
Muc4A m4ac2
Số lao động nông nghiệp
36
Nhóm
Tên biến
Ký hiệu
Đơn vị
File
Kỳ vọng
Mã biến VHLSS 2014
Người
SPNN
Muc4A m4ac2
Số lao động phi nông nghiệp
Người
SLAMCONG
Muc4A m4ac2
Số lao động làm công, ăn lương
CBVC
Muc4A m4ac8b
0-1
Chủ hộ là cán bộ viên chức
m1ac15a
CTXH
Muc1A
m1ac15b
Vốn xã hội
0-1
Tham gia tổ chức chính trị xã hội
m1ac15c
DANTOC
Ho1
dantoc
Dân tộc chủ hộ
0-1
m4b11c3
DAT
ha
Muc4B1 1
Diện tích đất canh tác
Muc82 m8c9
VAY
0-1
Vay vốn
Giá trị nhà ở
GTNHA
Muc7
m7c17
Nghìn đồng
Vốn tự nhiên Vốn tài chính Vốn vật chất
0-1
DTHON
Muc1
M5C4
Có đường ô tố đến thôn, ấp
0-1
CSSX
Muc1
M3C1
Nhân tố địa phương
Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày
Lần
THIENTAI
Muc1
M2C8
Số lần thiên tai dịch bệnh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4. Nguồn dữ liệu
Nghiên cứu được sử dụng Bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014
(VHLSS 2014) do Tổng cục thống kê thực hiện, với 9.399 hộ bao gồm khu vực thành
thị và nông thôn từ 6 vùng kinh tế-xã hội trong cả nước. Bài nghiên cứu chỉ sử dụng
dữ liệu của các hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn địa bàn tỉnh Kiên Giang, sau khi
37
trích lọc dữ liệu toàn tỉnh có 162 hộ được điều tra, trong đó có 117 hộ thuộc khu vực
nông thôn so với khu vực nông thôn ĐBSCL có 1.905 hộ được điều tra, trong đó có
1.440 hộ thuộc khu vực nông thôn. Trong Bộ dữ liệu này, các chỉ số khảo sát được
chia thành 8 loại bao gồm: (1) Cơ cấu hộ và nhân khẩu học; (2) Giáo dục; (3) Y tế và
chăm sóc sức khỏe; (4) Việc làm và thu nhập; (5) Các khoản chi; (6) Đồ dùng lâu
bền; (7) Nhà ở, điện, nước, công trình vệ sinh; (8) Tham gia vào các chương trình trợ
giúp.
3.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân
tích chủ yếu:
3.5.1. Thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả chi tiết các nguồn thu nhập hộ gia
đình, các đặc điểm của hộ.
3.5.2. Hồi quy Tobit
Bước 1: Thống kê mô tả để xem xét tình hình đa dạng hóa thu nhập của từng
vùng kinh tế thông qua tỷ trọng các thành phần thu nhập.
Bước 2: Đo lường đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình thông qua chỉ số
Herfindahl nghịch đảo được sử dụng cho nhiều nghiên cứu đa dạng hóa do các ưu
điểm sau: (1) tính đến cả số lượng lẫn tỷ trọng của nguồn thu nhập và thể hiện được
sự đa dạng hay ổn định của thu nhập (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014);
(2) cách tính toán đơn giản hơn so với chỉ số cân bằng Shannon; (3) có độ biến thiên
rộng hơn chỉ số Herfindahl-Simpson nên không cần dùng đến hệ số phóng đại khi
xem xét đánh giá.
Mô hình Tobit với kiểm duyệt trái tại một để phân tích các nhân tố quyết định
đa dạng hóa được viết:
∗ = 𝛼𝑖 + 𝛽𝑖𝑋𝑖 + 𝑢𝑖 𝑣ớ𝑖 𝑢𝑖 ~ 𝑁(0, 𝜎2) ∗ < 1
∗) , 𝐷𝐷𝐻𝑖 = 𝐷𝐷𝐻𝑖
∗ 𝑛ế𝑢 𝐷𝐷𝐻𝑖
𝐷𝐷𝐻 𝑖
∗ ≤ 1
𝐷𝐷𝐻𝑖 = max (1, 𝐷𝑖
𝐷𝐷𝐻𝑖 = 1 𝑛ế𝑢 𝐷𝐷𝐻𝑖
38
Trong đó DDHi* là chỉ số Herfindahl nghịch đảo dùng để đo lường mức độ đa
dạng hóa thu nhập và u là một phần sai số được giả định tuân theo phân phối chuẩn.
Biến phụ thuộc DDHi* là một biến liên tục, nhận những giá trị lớn hơn hoặc bằng
một (DDHi* ≥ 1) và được qui định bởi phương trình (*); α, β là các hệ số hồi qui của
mô hình; X là vector các biến độc lập giải thích cho phương trình(*).
Bước 3: Hồi quy bội phương trình để tìm ra các nhân tố tác động đến đa dạng
hoá thu nhập của hộ.
Bước 4: Kiểm định P-value để xem xét các biến không có ý nghĩa thống kê.
Bước 5: Kiểm định đa cộng tuyến để loại bỏ các biến có hiện tượng đa cộng
tuyến qua cách tính hệ số tương quan.
Bước 6: Dùng ma trận ước lượng hiệp phương sai White test để kiểm định độ
tin cậy của hệ số hồi quy.
Tóm tắt chương 3:
Trong chương này, tác giả mô tả khung phân tích và cách đo lường các biến số
của đề tài này. Bên cạnh đó, tác giả cũng cụ thế hóa hơn các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong đề tài đã được đề cập ở Chương 1. Dựa trên bộ dữ liệu VHLSS
2014 của vùng ĐBSCL, tỉnh Kiên Giang, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô
tả để chỉ ra các đặc trưng đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình, sau đó sử dụng mô
hình phân tích hồi quy tobit và chỉ số Herfindahl nghịch đảo để đo lường mức đa
dạng hoá thu nhập của hộ. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể hơn trong
Chương 4.
39
CHƯƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên các yêu cầu và thiết kế nghiên cứu đã đặt ra ở các chương trước, tác
giả tiến hành thu thập dữ liệu các biến số của mô hình nghiên cứu với mẫu bao gồm
13 tỉnh, thành trong năm 2014 từ Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt
Nam. Kết quả thu được 1.440 quan sát đạt yêu cầu và đủ để phân tích dữ liệu có ý
nghĩa về mặt khoa học trong đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong chương 4 này, tác
giả sẽ trình bày tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL, các kết quả
thống kê mô tả và kiểm chứng mô hình lý thuyết tác động của các yếu tố đến chi tiêu
giáo dục của hộ gia đình.
4.1. Tổng quan về các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng đất thuộc cực nam của Tổ quốc Việt
Nam (gọi ngắn gọn là Miền Tây), gồm có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành
phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu
Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. ĐBSCL
là vùng đất giàu tiềm năng phát kiển kinh tế nhưng mặt bằng dân trí còn thấp, thiếu
lao động có chuyên môn kỹ thuật, làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng để đẩy
mạnh phát triển kinh tế. Tỷ lệ dân đô thị còn thấp cho thấy trình độ công nghiệp hóa
ở đồng bằng còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa còn chậm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2015, tổng diện tích các
tỉnh, thành thuộc ĐBSCL là 4,05 triệu ha (chiếm 13% diện tích cả nước) và tổng dân
số của các tỉnh trong vùng là 17,59 triệu người (chiếm hơn 19% dân số cả nước), dân
số sống ở nông thôn hơn 13,1 triệu người, thành thị hơn 4,4 triệu người. Diện tích đất
sản xuất nông nghiệp có hơn 2,6 triệu ha chiếm hơn 64,2% tổng diện tích đất tự nhiên,
diện tích đất lâm nghiệp là 0,302 triệu ha chiếm hơn 7,5% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, diện tích trồng cây lúa có hơn 1,6 triệu ha,
chiếm 61,5% diện tích và đạt sản lương trên 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu
gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng.
Vấn đề đất đai là một vấn đề gây nhiều bức xúc, tình trạng không có đất và thiếu
đất sản xuất trở thành cản trở lớn cho công tác xoá đói giảm nghèo ở ĐBSCL . Về cơ
40
sở hạ tầng của vùng ĐBSCL còn kém, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ còn nhỏ hẹp tải trọng
thấp, cảng biển, cảng sông bị bồi lắp làm hạn chế luồng lạch lưu thông, sân bay quốc
tế Cần Thơ, các sân bay Rạch Sỏi, Cà Mau hoạt động kém,... Sự thấp kém này, làm
cho ĐBSCL khó chống chọi được với những biến cố do thiên tai gây ra, mặt khác nó
hạn chế việc lưu thông hàng hoá, đi lại làm ăn cửa người dân,... Hạn chế đó là chậm
nhịp độ phát triển kinh tế- xã hội của ĐBSCL, nhất là khi triển khai công nghiêp hoá,
hiện đại hoá.
Trình độ dân trí ở ĐBSCL cũng còn khá thấp nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc khmer. Dân chí thấp cũng làm ảnh hưởng lớn đến cách suy nghĩ,
cách làm để tổ chức sản xuất, sinh hoạt trong đời sống tạo ra thu nhập cho hộ. Tỷ lệ
lao động không có chuyên môn kỹ thuật ở ĐBSCL chiếm rất cao, nên khả nămg tham
gia lao động vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, bỡi vì lao động hoạt động ở lĩnh
vực này yêu cầu phải có trình độ chuyên môn hoá cao và tay nghề kỹ thuật hiện đại.
Nông thôn ở ĐBSCL rất ít nhà máy, xí nghiệp, đây là rào cản cho các lao động nông
thôn tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm giữa
2 mùa vụ nông nhàn.
4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang
Tỉnh Kiên Giang thuộc ven biển vùng ĐBSCL, một phần diện tích nằm trong
vùng Bán đảo Cà Mau và Tứ giác Long Xuyên, với chiều dài bờ biển 212 km, chiếm
gần 7% so với cả nước. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, tổng diện tích
đất tự nhiên của Kiên Giang là 634.878,3 ha. Vùng ven biển tỉnh Kiên Giang có diện
tích hơn 150.000 ha là vùng đa dạng sinh học, với nhiều tiềm năng phát triển các lĩnh
vực ngành nghề như: Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch
vụ… nhưng cũng là vùng thường xuyên bị thiên tai tác động mạnh mẽ, gây bất lợi
cho sản xuất và đời sống cư dân, đặc biệt là trước tác động của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, tỉnh Kiên Giang có
dân số 1.762.281 ngàn người với 352.290 hộ, chiếm hơn 10 % dân số của vùng
ĐBSCL, các dân tộc chính các tỉnh này là Kinh, Khmer và người Hoa chung sống
cùng nhau trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Kinh tế các tỉnh vùng ven biển
này chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và thủy sản, sản lượng lúa cả năm là
41
4.642,896 ngàn tấn, sản lượng thuỷ sản 677,3 ngàn tấn, trong đó sản lượng thủy sản
nuôi trồng 183,5 ngàn tấn.
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
4.2.1. Tình hình dân cư, lao động, việc làm
Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, tỉnh Kiên Giang có gần 1,3 triệu
người sống ở nông thôn, chiếm 72,45% so với tổng dân số của tỉnh, tốc độ tăng dân
số trung bình năm ở nông thôn 0,31%, mật độ dân số trung bình 278 người/km2. Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có tổng số là 1,1 triệu người, chiếm 74,13 % so với
tổng dân số của các tỉnh vùng nghiên cứu; trong đó, lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc ở nông thôn chiếm 62,3% so với tổng dân số của tỉnh, lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc ở nông thôn đã qua đào tạo chiếm 6,8 % so với tổng dân số của
tỉnh.
42
Bảng 4.1: Dân số, lao động, việc làm
Đơn vị tính: nghìn người
Tổng số Vùng nghiên cứu Thành thị Nông thôn Lao động từ 15 tuổi trở lên
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc nông thôn (%) Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo ở nông thôn (%)
Kiên Giang 1.762,0 485,5 1.276,7 1.101,4 795,9
100 27,5 72,4 74,13 62,3 6,8 Tỷ lệ so với tổng số (%)
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang
Tỉnh Kiên Giang có nguồn nhân lực trẻ, chiếm tỷ lệ đông trong tổng dân số; tuy
nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn thấp trước yêu
cầu của nền kinh tế thị trường, đây chính là rào cản tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp, vì hoạt động trong lĩnh vực này dòi hỏi lao động có trình độ và kỹ năng
làm việc. Vì vậy, ở khu vực nông thôn diễn ra tình trạng dư thừa lao động phổ thông
nhưng lại thiếu lao động có trình độ chuyên môn và lao động trong ngành công nghiệp
và dịch vụ. Chính từ đó, mà lao động nông thôn ra thành thị tham gia ngành công
nghiệp, dịch vụ chủ yếu là các hoạt động lao động phổ thông, thu nhập thấp, đó là
khả năng chuyển đổi ngành nghề từ khu vực nông- lâm - thủy sản sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ còn trì truệ.
4.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn
Tỉnh Kiên Giang gồm các đơn vị hành chính địa phương như sau: Có 1 thành
phố thuộc tỉnh, 1 thị xã, 13 huyện, 145 xã, phường, thị trấn. Theo số liệu thống kê
năm 2015 của Tổng cục thống kê và Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, cơ sở hạ tầng
nông thôn cũng được quan tâm đầu tư khá, gồm:
Mạng lưới điện đã được phủ rộng hầu hết khu vực nông thôn. Có trên 98% xã,
phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ dùng điện tăng từ 96,46% năm 2012
và đạt 98% năm 2015. Đây là thành tựu lớn của Chương trình cấp điện nông thôn,
miền núi và hải đảo của Chính phủ, là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển sản
43
xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến vả dịch vụ, đồng thời góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư.
Hệ thống giao thông nông thôn có sự phát triển mạnh về số lượng và chất lượng,
có 111/118 xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã, đạt 97,07 % tổng số xã (có 17 xã
đảo theo Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
Giao thông nông thôn đảm bảo thường xuyên thông suốt với 100% số xã trong đất
liền có đường nhựa hoặc bê tông về đến trung tâm xã. Đường ấp, liên ấp và kết nối
liên xã hiện có đạt hơn 60% các tuyến đường nông thôn được bê tông hoá, nhựa hoá
thuận tiện cho xe mô tô, ô tô nhỏ đi lại được quanh năm, từng bước rút ngắn khoảng
cách giữa thành thị với nông thôn. Giao thông thuận lợi góp phần nâng cao trình độ
dân trí nông thôn, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp, lưu thông hàng hóa
nông sản, tích cực tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư về khu vực nông thôn, tạo
công ăn, việc làm, giảm nghèo.
Hệ thống trường học ở khu vực nông thôn được duy trì ổn định. Đến năm 2015,
hệ thống trường tiểu học, trường trung học cơ sở đã cơ bản phủ khắp các xã, có 100
% xã đã có trường học. Có 931 trường trung học phổ thông phủ đều trên toàn tỉnh.
Cùng với sự phát triển của hệ thống trường học tại cấp xã, các trường mẫu giáo, mầm
non đã phát triển theo hướng gia tăng số xã có trường, có 136 trường/145 xã, phường,
thị trấn, tỷ lệ 93,79% số xã có trường mẫu giáo, mầm non (năm 2011 đạt 54,48% số
xã có trường mẫu giáo, mầm non). Hệ thống cơ sở vật chất văn hóa được tăng cường,
tỷ lệ xã có hệ thống loa truyền thanh đạt 90%. Hệ thống cơ sở y tế nông thôn tiếp tục
được củng cố, phát triển, có 100% xã có trạm y tế xã, phòng khám khu vực.
Hệ thống mạng lưới hỗ trợ sản xuất ở nông thôn được mở rộng, có 143 chợ, đạt
98,62 % số xã có chợ. Mạng lưới cửa hàng cung cấp giống, nguyên liệu, vật tư và thu
mua sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản cho người dân phát triển nhanh và tăng
ở tất cả các xã, số xã có cơ sở/cửa hàng. Có 634 trang trại (trồng trọt 575, chăn nuôi
8, thuỷ sản 50, khác 1).
44
4.2.3. Tình hình kinh tế nông thôn
Việt Nam ta là một quốc gia có dân số sống ở nông thôn nhiều chiếm gần 80%
và lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp chiếm gần 70%. Vì
vậy, Chính phủ Việt Nam đã có nhiếu chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhằm giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tăng thu nhập cho người dân ở
nông thôn, giảm nghèo. Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ
nông dân có vai trò quan trọng không thể thiếu của quá trình phát triển nông thôn.
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của mình
trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng.
Tỉnh Kiên Giang, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nông - lâm - ngư nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn, theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, thu nhập bình
quân đầu người đạt 2.559 nghìn đồng/tháng thấp hơn bình quân chung của cả nước
79 nghìn đồng (2.637 nghìn đồng/tháng). Dân số sống ở nông thôn chiếm 72,4 %, hộ
sản xuất thuần nông chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn, có nguồn
lực đất đai và lực lượng lao động dồi dào, tuy vậy nông nghiệp nông thôn chưa phát
triển tương xứng tiềm năng, thế mạng của vùng. Mặc dù, nguồn lực đất đai dồi dào,
nhưng nông nghiệp vẫn chưa phát triển tương xứng tiềm năng của vùng nghiên cứu,
đất đai chủ yếu để trồng lúa chiếm 85,4 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp, năng
suất lúa cả năm đạt 6,3 tấn/ha, sản lượng lúa 4,6 triệu tấn, chất lượng lúa hàng hoá
còn yếu kém, khó cạnh tranh. Về sản lượng nuôi trồng cả vùng chỉ đạt 183.480 tấn,
sản xuất chủ yếu còn dự vào thời tiết, kỹ thuật thâm canh còn thấp. Về ứng dụng khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất ở nông thôn bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy
mô nhỏ do kết quả của lịch sử những thập niên 80, 90 của việc chia đất bình quân
theo hộ đưa vào tập đoàn sản xuất. Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm,
cộng hưởng với tính thời vụ trong nông nghiệp gây ra hiện tượng dư thừa lao động,
năng suất lao động bình quân thấp.
Công nghiệp chế biến ở vùng nghiên cứu chậm phát triển và chưa thu hút được
các nhà đầu tư, do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, cách xa trung tâm thành phố lớn của
vùng, của cả nước, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chi phí đầu tư cao, các nguồn lực
đất đai sử dụng chưa hợp lý. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, đầu tư
45
trực tiếp của nước ngoài được từ năm 1998 đến 2015 của doanh nghiệp FDI trên địa
bàn tỉnh đã thực hiện/vốn đăng ký là 1,143 tỷ đô la/46,931 tỷ đô la. Doanh nghiệp
trong vùng vẫn chủ yểu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, sức cạnh tranh còn yếu, khu vực
công nghiệp của vùng nghiên cứu còn yếu, chưa đủ sức cạnh tranh và chưa tạo ra
được nhiều công ăn việc làm mới, làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm
tạo thu nhập của các hộ gia đình vùng nghiên cứu, nhất là khu vực nông thôn.
Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo là
1,44% so với dân số, hộ cận nghèo là 0,20%, hầu hết hộ nghèo, cận nghèo ở nông
thôn, tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Việc thực hiện các chính sách giảm tỷ lệ hộ
nghèo, giải quyết việc làm chưa thật sự vững chắc, hộ tái nghèo chiếm tỷ lệ cao, người
lao động mất việc làm vẫn còn nhất là lao động mùa vụ, vấn đề chất lượng nguồn
nhân lực, mặt bằng học vấn, tay nghề lao động của vùng vẫn còn thấp so cả nước.
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các nông hộ còn phụ thuộc vào thời tiết nên
hiện tượng biến đổi khí hậu củng vùng là giảm thu nhập của nông dân. Giá cả sản
phẩm làm ra của người nông dân phụ thuộc vào thương lái, khiến tình trạng “được
mùa mất giá” thường xuyên xảy ra.
4.3. Kết quả thống kê mô tả
4.3.1. Thành phần thu nhập của hộ gia đình
Theo các chương trước, đã phân tích các thành phần thu nhập của hộ gia đình
trong bài nghiên cứu này được chia thành 4 nhóm chính. Thứ nhất thu nhập từ tiền
công, tiền lương; thứ hai thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất); thứ ba thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất); thứ tư thu nhập khác như thu
từ các khoản trợ cấp, quà biếu, mừng, lãi tiết kiệm…. Các thành phần thu nhập, giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng biến thiên từng thành phần thu nhập của các
hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được thể hiện trong Bảng 4.2 và
các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL trong Bảng 4.3.
46
Nông, lâm, thuỷ sản
Thành phần thu nhập
Phi nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
Trồng trọt
Dịch vụ nông nghiệp
Tiền công, tiền lương
Các khoản thu trợ cấp
Chăn nuôi, săn bắt
29,9
22,3
3,3
1
0,4
11,9
10,9
1,4
22.702
22.939
2.569
300
12.525
1.967
10.859
689
30.326
37.780
6.973
1.068
31.394
18.805
29.447
2.378
0
0
0
0
Tỷ trọng (%) Trung bình (Nghìn VNĐ) Độ lệch chuẩn Min Max
0 175.300 187.730
0 58.250
0 9.670 222.400
0 202.800 217.600 16.000 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Bảng 4.2: Thành phần thu nhập hộ gia đình nông thôn tỉnh Kiên Giang 2014
Nông, lâm, thuỷ sản
Phi nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
Thành phần thu nhập
Trồng trọt
Dịch vụ nông nghiệp
Tiền công, tiền lương
Các khoản thu trợ cấp
Chăn nuôi, săn bắt
33,7
21,3
3,8
0,5
0,3
8,6
13,8
1
29.593
21.430
4.461
164
8.958
988
17.129
3.972
40.465
51.027
21.283
668
35.471
11.697
29.447
2.378
0
0
0
Tỷ trọng (%) Trung bình (Nghìn VNĐ) Độ lệch chuẩn Min Max
0 354.800
0 0 1.155.180 475.354
0 9.670 668.500
0 281.500 852.770 120.000 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Bảng 4.3: Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL 2014
Trên cơ sở từ tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả tổng hợp số liệu
Bảng 4.2, cho thấy năm 2014, hộ gia đình nông thôn ở Kiên Giang có thu nhập trung
bình từ trồng trọt cao nhất trong 4 thành phần thu nhập là 22.939 nghìn VNĐ. Tuy
nhiên, tỷ trọng thu nhập từ làm công ăn lương là cao nhất trong 4 thành phần thu
nhập, chiếm 29,9%, qua đối chiếu Bảng 4.3 tỷ trọng này cũng phù hợp với cả vùng
ĐBSCL chiếm 33,7%, cao nhất trong 4 thành phần thu nhập. Tỷ trọng thu nhập trong
nông nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi săn bắt, lâm nghiệp, thuỷ sản lần lượt là 22,3%,
3,3%, 1%, 0,4% (Bảng 4.2) và 21,3%, 3,8%, 0,5% (Bảng 4.3), chứng tỏ việc đóng
góp ở các lĩnh vực này vào thu nhập của hộ không lớn, chưa tương xứng tiền năng
vốn tự nhiên của tỉnh, của vùng, phá vỡ vai trò chủ đạo, truyền thống quyết định sinh
47
kế của hộ gia đình nông thôn, thu nhập từ nông nghiệp là chính. Tỷ trọng thu nhập từ
làm công ăn lương có xu hướng cao hơn lĩnh vực trồng trọt, phù hợp với các nghiên
cứu trước (Mai Văn Nam, 2008). Điều này cho thấy, các hộ gia đình nông thôn ở
Kiên Giang có sự dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp xu hướng ngày
càng nhiều, người dân từ bỏ làm nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở nông thôn "ly
nông, không ly hương" làm đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn. Đây là vấn đến tất yếu
của quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, đã thu hút khối lượng lớn lao động nông
nghiệp tham gia vào lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là lao động trẻ, chênh lệch về thu
nhập giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp của lao động là yếu tố
tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng lao động nông thôn chuyển dịch (Lê Xuân Bá và
cộng sự, 2006). Kiên Giang tỷ trọng thu nhập thuỷ sản của hộ gia đình nông thôn là
0,4%, thu nhập trung bình 12.525 nghìn VNĐ, nhưng thu nhập của hộ cao nhất đến
222.400 nghìn VNĐ (Bảng 4.2) và ĐBSCL có hộ thu nhập là 668.500 nghìn VNĐ
(Bảng 4.3), chứng tỏ hoạt động thuỷ sản đóng góp vào đa dạng hoá thu nhập của hộ
cũng lớn; nhưng độ lệch chuẩn (31.394) Bảng 4.2 và (35.471) Bảng 4.3, có thể thấy
khoảng cách thu nhập giữa các hộ ở lĩnh vực này là rất lớn. Trong tỷ trọng thu nhập
của hộ gia đình nông thôn, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp chiếm 11,9%
(Bảng 4.2), 8,9% (Bảng 4.3) trong tổng thu nhập, cho thấy các loại hình dịch vụ trong
nông nghiệp phát triển như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông nghiệp và cho vay vốn hỗ trợ sản xuất
ra đời như một điều tất yếu. Trong đó đáng lưu ý là dịch vụ cung cấp vật tư nông
nghiệp và cho vay vốn hỗ trợ sản xuất (tín dụng phi chính thức), có hộ thu nhập từ
dịch vụ phi nông nghiệp lên đến 202.800 nghìn VNĐ ở Kiên Giang (Bảng 4.2) gần
bằng với hộ thu nhập từ hoạt động ngành nghề sản suất kinh doanh, dịch vụ phi nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản, … là 217.600 nghìn VNĐ. Thu nhập từ các khoản trợ cấp,
quà,… chiếm tỷ trọng 1,4% trong tổng thu nhập trung bình của hộ.
48
Tiền lương-tiền công
Tỉnh Kiên Giang
Thu nhập từ trồng trọt
18.9%
Thu nhập từ chăn nuôi
29.9%
1.4%
Thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp
10.9%
Thu nhập từ lâm nghiệp
Thu nhập từ thuỷ sản
11.9%
Thu nhập từ phi nông nghiệp
22.3%
Thu nhập
3.3%
1.0%
từ chương trình trợ giúp Thu nhập khác
0.4%
Hình 4.2: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở tỉnh Kiên Giang
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 Tiền lương-tiền công
Thu nhập từ trồng trọt
17.0%
1.0%
Thu nhập từ chăn nuôi
33.7%
Thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp
13.8%
Thu nhập từ lâm nghiệp
0.5%
8.6%
Thu nhập từ thuỷ sản
21.3%
3.8%
0.3%
Thu nhập từ phi nông nghiệp
Thu nhập từ chương trình trợ giúp
Thu nhập khác
Hình 4.3: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Mặc dù, thu nhập trung bình của hộ gia đình nông thôn ở Kiên Giang cao hơn
ở ĐBSCL, nhưng hộ có thu nhập cao nhất từ các hoạt động thì ở Kiên Giang thấp hơn
ở ĐBSCL từ 2 đến 8,1 lần (Chăn nuôi, săn bắt 8,1 lần; trồng trọt 6,1 lần; phi nông
nghiệp là 3,9 lần; tiền công, tiền lương là 2 lần), duy nhất chỉ có thu nhập từ lâm
nghiệp là bằng nhau. Đều này cũng dễ nhận ra là do một số tỉnh (Cần Thơ, Long An,
Tiền Giang, Đồng Tháp) là đô thị vùng, đô thị vệ tinh và gần Thành phố Hồ Chí Minh
nên hộ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đầu tư sản xuất lớn, cung cấp nguồn
nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy chế biến, khu công nghiệp ở tập trung Thành
phố Hồ Chí Minh.
49
Về sai số chuẩn, hoạt động từ trồng trọt ở Kiên Giang có độ lệnh chuẩn cao nhất
(37.780) Bảng 4.2 và ở ĐBSCL có độ lệnh chuẩn cao nhất (51.0270) Bảng 4.3. Kết
quả của 2 Bảng này phù hợp với nhau, cho thấy khoảng cách thu nhập từ hoạt động
trồng trọt giữa các hộ là chênh lệch khá lớn. Vấn đề này, có thể được giải thích là do
sinh kế của từng hộ có sự khác biệt dẫn đến các cơ hội tham gia hoạt động trồng trọt
không đồng đều giữa các hộ.
4.3.2. Các đặc trưng cơ bản của biến
(i) Chỉ số đa dạng DDH: Kết quả thống kê cho thấy biến phụ thuộc là chỉ số đa
dạng DDH có giá trị trung bình là 1,9 với sai số chuẩn là 0,69, nhận giá trị bé nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 3,8 (Hình 4.4) và DDH có giá trị trung bình là 1,8 với sai số chuẩn là 0,71, nhận giá trị bé nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5,1 (Hình 4.5). Trong đó,
đa số các hộ gia đình có chỉ số đa dạng nằm ở khoảng từ 1 đến 2, tuy nhiên có phần
lớn số hộ gia đình gần như không có đa dạng hóa khi chỉ số đa dạng hóa dao động gần giá trị 1 trong cả tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL.
Hình 4.4: Phân bổ mức độ đa dạng hoá tỉnh Kiên Giang năm 2014 Hình 4.5: Phân bổ mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2014
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
(ii) Vốn con người: Tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang có giá trị trung bình là 51,
tuy nhiên khoảng biến thiên tuổi giữa các chủ hộ khá xa, từ 21 đến 90 (Hình 4.6). Vùng ĐBSCL, tuổi của chủ hộ có giá trị trung bình là 52, và khoảng biến thiên tuổi
50
giữa các chủ hộ cũng khá xa, từ 18 đến 94. Nhìn chung, chủ hộ có độ tuổi từ 34 đến 62 tuổi chiếm số lượng nhiều (Hình 4.7).
Hình 4.6: Sự phân bố tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang Hình 4.7: Sự phân bố tuổi của chủ hộ vùng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Giới tính của chủ hộ ở chủ yếu là nam chiếm trên 70%, nữ chiếm dưới 30%
trong cả tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL. Đây có thể là điều kiện thuận lợi để hộ
gia đình có người nam làm chủ đa dạng hoá thu nhập.
Bảng 4.4: Giới tính chủ hộ
Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014
Giới tính chủ hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
29 88 117 24,79 75,21 100,00 Nam Nữ Tông cộng 353 1.087 1.440 24,51 75,49 100,00
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Về hộ thuộc dân tộc Kinh và Hoa chiếm 79,49% ở tỉnh Kiên Giang, 91,60% ở
ĐBSCL, còn lại là các dân tộc khác. Vậy ở tỉnh Kiên Giang có dân tộc thiểu số (chủ
yếu là dân tộc Khmer) nhiều hơn ở vùng ĐBSCL là hơn 10%.
51
Bảng 4.5: Các nhóm dân tộc của chủ hộ
Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014
Dân tộc chủ hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
93 24 117 79,49 20,51 100,00 1.319 121 1.440 91,60 8,40 100,00 Kinh và Hoa Dân tộc khác Tổng số Tông hộ Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Trình độ học vấn của chủ hộ phụ thuộc vào số năm đi học của họ, được chia là
5 cấp học như: (0) không đi học, (1) đi học từ 1 đến 5 năm, (2) đi học từ 6 đến 9 năm,
(3) đi học từ 10 đến 12 năm, (4) đi học trên 12 năm. Qua xem xét kết quả thống kê
mô tả Bảng 4.5 cho thấy, ở Kiên Giang tỷ lệ số năm đi học trung bình của chủ hộ theo
các cấp học được thể là: Không đi học chiếm 12,82%, đi học từ 1 đến 5 năm chiếm
38,47%, đi học từ 6 đến 9 năm chiếm 40,17%, đi học từ 10 đến 12 năm chiếm 7,69%,
đi học trên 12 năm chiếm 0,85%. Số liệu trên cũng phù hợp với vùng ĐBSCL tương
ứng với Kiên Giang lần lượt là 15,83%, 32,43%, 36,25%, 11,74%, 3,75%. Kết quả
đó cho thấy, trình độ giáo dục của tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL còn thấp. Trình
độ học vấn của chủ hộ không chỉ tác động trực tiếp đến điều kiện để tạo thu nhập của
bản thân chủ hộ, mà còn ảnh hưởng đến trình độ học vấn, nghề nghiệp và cơ hội tìm
kiếm việc làm của các thành viên còn lại trong hộ. Nhưng các chủ hộ ở Kiên Giang
có số năm đi học từ không đến 12 năm có mức độ đa đạng hoá thu nhập từ 1 đến 3,8,
còn các chủ hộ có số năm đi học từ 13 năm trở lên thì mức độ đa đạng hoá thu nhập
không giao động chỉ 1,59 (Bảng 4.6); tuy nhiên vùng ĐBSCL, có số năm đi học từ
không đến 12 năm có mức độ đa đạng hoá thu nhập từ 1 đến 5,1, còn các chủ hộ có
số năm đi học từ 13 năm trở lên thì mức độ đa đạng hoá thu nhập giao động 1 đến
3,89 (Bảng 4.6).
52
Bảng 4.6: Số năm đi học của chủ hộ
Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
Số năm đi học của chủ hộ 0 1 2 3 4
15 45 47 9 1 117 12,82 38,47 40,17 7,69 0,85 100,00 228 467 522 169 54 1.440 15,83 32,43 36,25 11,74 3,75 100,00
Tổng số Tông hộ Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Bảng 4.7: Mức độ đa dạng hoá thu nhập ỏ từng cấp học vấn
Số hộ
Min
Max
Số năm đi học của chủ hộ
Tỷ trọng trung bình
Độ lệch chuẩn
15 45 47
Không đi học (0) Số năm đi học (1) Số năm đi học (2)
1,78 2,11 1,78
0,79 0,68 0,56
1,00 1,07 1,05
3,23 3,88 3,03
9
Số năm đi học (3)
2,63
0,81
1,28
3,71
1
Số năm đi học (4)
1,16
-
1,16
1,16
117
Kiên Giang
228 467 522
Không đi học (0) Số năm đi học (1) Số năm đi học (2)
1,76 1,91 1,93
0,75 0,70 0,70
1,00 1,00 1,00
4,55 4,99 4,25
169
Số năm đi học (3)
1,95
0,72
1,00
5,10
Số năm đi học (4)
1,76
0,72
1,00
3,89
54 1.440
Vùng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Số lượng thành viên trong độ tuổi lao động của hộ biến thiên từ 0 đến 5 người,
trung bình mỗi hộ có 2,30 lao động, hộ có 2 lao động chiếm tỷ lệ 45,30%, tiếp đó hộ
có 3 lao động chiếm tỷ lệ 26,50% và hộ có 4 lao động chiếm tỷ lệ 6,85% ở tỉnh Kiên
Giang. Còn ở vùng ĐBSCL từ 0 đến 6 người, trung bình mỗi hộ có 2,28 lao động, hộ
có 2 lao động chiếm tỷ lệ 49,44%, hộ có 3 lao động chiếm tỷ lệ 21,04% và hộ có 4
lao động chiếm tỷ lệ 9,44%. Tỷ lệ lao động của tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL
cũng tương đồng với nhau, không chênh lệch lớn chỉ từ 3-5% đối với hộ có lao động
từ 2 đến 4 người (Bảng 4.8). Cần lưu ý ở Kiên Giang và vùng ĐBSCL, hộ không có
thành viên nào trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lần lượt là 5,13% và 3,13%, hộ có
53
1 lao động chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,91% và 14,17 % và hộ có 5 đến 6 lao động rất ít
chỉ chiếm tỷ lệ từ 4,26% trở xuống (Bảng 4.8).
Bảng 4.8: Số lượng lao động trong hộ
Kiên Giang năm 2014 Số hộ Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) Số hộ
Tổng số lao động trong hộ 0 1 2 3 4 5 6
Tổng số Tỷ lệ (%) 5,13 11,97 45,30 26,50 6,84 4,26 100,00 6 14 53 31 8 5 117 45 204 712 303 136 31 9 1.440
3,13 14,17 49,44 21,04 9,44 2,15 0,63 100,00 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
(iii) Vốn xã hội: Về mối quan hệ, bài nghiên cứu được đo lường bằng việc chủ
hộ có thành viên làm trong các đoàn thể (Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ và Hội nông dân), cơ quan nhà nước. Kết quả thống kê cho thấy chủ hộ
có tham gia thành viên tổ chức chính trị - xã hội chỉ có tỷ lệ 10,26%, là cán bộ, công
chức nhà nước có tỷ lệ 5,98% ở tỉnh Kiên Giang và ở ĐBSCL có chủ hộ tham gia là
thanh viên tương ứng là 18,54% tổ chức chính trị - xã hội và 7,99% là cán bộ, công
chức nhà nước (Bảng 4.9). Còn lại khoảng trên 80% hộ không có mối quan hệ trong
các cơ quan, tổ chức nhà nước. Như vậy, các hộ gia đình có tham gia vào các tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức nhà nước sẽ tạo được nhiều mối quan hệ và thu thập thông tin nhiều hơn giúp hộ có cơ hội tham gia các hoạt động tạo thu nhập.
Bảng 4.9: Mối quan hệ của chủ hộ
Mối quan hệ Kiên Giang năm 2014 Tỷ lệ (%) Số hộ Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) Số hộ
Có Không Có không
7 110 12 105 117 5,98 94,02 10,26 89,74 100,00 115 1.325 267 1.173 1.440 7,99 92,01 18,54 81,46 100,00 Cơ quan nhà nước (CBCVC) Tổ chức chính trị- xã hội Tổng số Tông hộ
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
(iv) Vốn tự nhiên: Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng của
nông hộ, mang tính quyết định để tạo ra thu nhập cho gia đình sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn. Kết quả khảo sát cho thấy ở tỉnh Kiên Giang, trung bình mỗi hộ có diện
54
tích 1,48 ha đất, cao hơn trung bình của ĐBSCL (0,94 ha) là 0,54 ha. Đáng lưu ý là
hộ không có đất chiếm tỷ lệ 52,99%, thấp hơn ĐBSCL (64,44%) là 11,45%, độ lệch
chuẩn là 24.253,32, cao hơn ĐBSCL (22.759,95) là 1.493,37 (Bảng 4.10).
Bảng 4.10: Đất đai của hộ gia đình
Đất đai của hộ Số hộ Số hộ
Có đất Không có đất Tổng số Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) 35,56 64,44 100,00 Tỷ lệ (%) 47,01 52,99 100,00 512 928 1.440 55 62 117
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Hộ có đất từ 2 ha trở lên chiếm tỷ lệ cũng khá lớn 27,35%, còn lại 19,66% có
diện tích đất nhỏ hơn 2 ha, qua đó cho thấy tỉnh Kiên Giang hộ gia đình nông thôn có
nguồn lực đất đai phong phú so với bình quân của cả vùng ĐBSCL. Tình trạng hộ
không có đất cũng đáng lưu ý hơn ½ số hộ không có đất nhưng vẫn thấp hơn cả vùng
ĐBSCL, nhưng hộ có đất nhiều nhất lên đến 11,7 ha, cho thấy việc tích tụ ruộng đất
ở tỉnh Kiên Giang xuất hiện để tiến tới nền sản xuất nông nghiệp lớn (Hình 4.7).
Hình 4.8: Sự phân bố đất đai của hộ tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
(v) Vốn tài chính: Tình hình vay vốn của các hộ gia đình nông thôn ở tỉnh Kiên
Giang, có 35 hộ vay vốn chiếm tỷ lệ 29,91%, có 82 hộ không vay vốn chiếm tỷ lệ
70,01%, giá trị tiền vay trung bình mỗi hộ là 22,04 triệu đồng, hộ vay cao nhất lên
đến 1.000 triệu đồng. Tỷ lệ này, phù hợp với kết quả thống kê của các hộ ĐBSCL
55
tương ứng lần lượt là 24,38%, 75,62%, 17,30 triệu đồng và 1.000 triệu đồng, kết quả
này cho thấy có sự chênh lớn về vốn tài chính giữa các hộ.
Bảng 4.11: Vay vốn của hộ gia đình
Vay vốn của hộ Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số hộ Số hộ
Có vay Không có vay Tổng số 35 82 117 29,91 70,01 100,00 351 1.089 1.440
24,38 75,62 100,00 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
(vi) Vốn vật chất: Xét về hai loại tài sản riêng có thể thúc đẩy hoặc hỗ trợ cho
các hoạt động tạo thu nhập của hộ gia đình là nhà ở và tài sản lâu bền, kết quả thống
kê cho thấy mỗi hộ sở hữu nhà ở trung bình là 72,03 m2, độ lệch chuẩn là (90,43), hộ
có diện tích nhà ở nhỏ nhất là 21 m2, có diện tích nhà ở lớn nhất là 1.000 m2. So với
vùng ĐBSCL thì mỗi hộ sở hữu nhà ở trung bình thấp hơn 8 m2, nhưng hộ có diện
tích nhà ở nhỏ nhất cao hơn là 14 m2 nên độ lệch chuẩn của Tùng thấp hơn của Tỉnh
đến (38,35) (Bảng 4.12). Mặc dù vậy, giá trị nhà ở cao nhất của Vùng là 3.750.000
nghìn VNĐ, còn của Tỉnh giá trị nhà ở cao nhất là 1.700.000 nghìn VNĐ (chưa được
½ giá trị của vùng), điều này chứng tỏ giá trị đất nhà ở nông thôn của một số tỉnh có
giá trị cao.
Bảng 4.12: Diện tích nhà ở (m2)
Vùng Độ lệch chuẩn Diện tích lớn nhất
Kiên Giang ĐBSCL Tổng số quan sát 117 1.440 Diện tích trung bình 72,03 80,83 Diện tích nhỏ nhất 21 7 90,43 52,07
1000 1000 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Có 100% hộ sở hữu tài sản lâu bền có giá trị trung bình là 17.482,38 nghìn
VNĐ, hộ có giá trị tài sản cao nhất là 101.105 nghìn VNĐ, hộ có giá trị tài sản cao
nhất là 100 nghìn VNĐ, độ lệch chuẩn là (18.023,12), chứng tỏ sự phân bố tài sản
giữa các hộ có sự chệnh lệch nhau. So với giá trị trung bình tài sản lâu bền vùng
ĐBSCL (27.845,05 nghì VNĐ) thì của Tỉnh thấp hơn rất nhiều là 10.362,67 nghìn
VNĐ, cá biệt hộ gia đình của vùng có giá trị tài sản lâu bền lên đến 1.108.300 nghìn
VNĐ (Bảng 4.13); chứng tỏ hộ gia đình nông thôn của tỉnh Kiên Giang còn thiếu
thốn về vật chất sinh hoạt, cũng phương tiện so với Vùng.
56
Bảng 4.13: Nhà ở và tài sản lâu bền của hộ gia đình
Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014
ĐVT Thành phần vốn vật chất Nhà ở Nhà ở Tài sản lâu bền Tài sản lâu bền
25.000,00 2.000,00
246.920,40 27.845,05 Giá trị trung bình Nghìn VNĐ 215.948,70 17.482,38 284.831,50 44.447,82 Nghìn VNĐ 253.851,10 18.023,12 Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Nghìn VNĐ 0 100,00 Nghìn VNĐ 1.700.000,00 101.150,00 3.750.000,00 1.108.300,00 Lớn nhất
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
(vii) Các yếu tố ảnh hưởng: Về thảm hoạ, đường ô tô đến thôn, ấp, cơ sở
SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, số cơ sở
SXKD/dịch vụ nằm trên địa bàn xã ở tỉnh Kiên Giang không có, có thể là do các hộ
trong mẫu điều tra chưa thống kê đầy đủ trên địa bàn.
Theo kết quả thống kê ở vùng ĐBSCL, có 837 hộ ảnh hưởng bởi thiên tai, số
thiên tai trung bình trong năm ở mỗi địa bàn hộ cư trú xảy ra là 1,15, độ biến thiên và
sai số chuẩn là 1,65; có đến 45,16% hộ cho rằng số thảm hoạ xảy ra bằng 0, trong khi
có khoảng 0,36% hộ có số thảm hoạ lên đến 14 (Hình 4.9).
Hình 4.9: Số thiên tai ảnh hưởng các hộ vùng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
Hiện diện của đường ô tô đến thôn, ấp ở vùng ĐBSCL trên địa bàn sinh sống
của hộ, kết quả thống kê có 925 hộ chiếm tỷ lệ 64,24% hộgia đình nông thôn có
đường ô tô đến thôn, ấp, còn lại 35,76% không có. Phần lớn các hộ có khoảng từ nhà
cách đến đường là 0,76 km, hộ đi xa nhất là 1 km. Điều này cho thấy đường giao
thông của nông thôn đã được xây dựng khá tốt.
57
Cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong
ngày, mặc dù ở tỉnh Kiên Giang không có thể hiện trong bảng số liệu, nhưng ở vùng
ĐBSCL có 945 cơ sở SXKD/dịch vụ chiếm tỷ lệ 65,63%, có 21 làng nghề trên địa
bàn các xã, chiếm tỷ lệ 1,46%. Kết quả cho thấy lao động nông thôn vẫn có thể tham
gia việc làm phi nông nghiệp tại địa bàn nông thôn.
Bảng 4.14: Đường ô tô đến thôn, ấp và cơ sở SXKD vùng ĐBSCL năm 2014
Số hộ Số hộ Thành phần Tỷ lệ Tỷ lệ Có Không
Đường ô tô đến thôn, ấp Cơ sở SXKD/dịch vụ Làng nghề 64,24% 65,63% 1,46% 516 495 1.419 925 945 21
35,76% 34,37% 98,54% Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả
4.4. So sánh khác biệt về đa dạng hóa thu nhập giữa các nhóm hộ
Tác giả tiến hành thực hiện kiểm định khác biệt về đa dạng hóa thu nhập theo
từng đặc điểm của hộ và chủ hộ. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.15: Kiểm định trung bình về đa đạng hoá thu nhập theo các đặc điểm hộ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Trung bình
Khác biệt
Giá trị P
Chỉ số
Nhóm
ĐBSCL
ĐBSCL
ĐBSCL
Kiên Giang
Kiên Giang
Kiên Giang
Nam
1,906
2,007
(1) Giới tính
-0,062
-0,151
0,155
0,317
Nữ
1,844
1,856
1,889
1,968
Kinh, Hoa
(2) Dân tộc
0,039
0,004
0,569
0,982
Khác
1,927
1,972
Có
2,029
2,647
- 0.149
-0,720
0,031
0,001
(3) Cán bộ, viên chức
Không
1,879
1,926
Có
2,047
2,109
- 0,191
-0,155
1,000
0,469
(4) Tham gia tổ chức CTXH
Không
1,886
1,954
Có
1,991
2,001
(5) Tín dụng
- 0,132
-0,045
0,003
0,752
Không
1,859
1,956
Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu
Qua kết quả kiểm định trung bình về đa dạng hóa thu nhập theo đặc điểm của
hộ giữa các nhóm hộ ta thấy:
58
(1) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của
chủ hộ không có khác biệt giữa nhóm chủ hộ nam và nữ (giá trị p = 0,155 ở ĐBSCL
; giá trị p = 0,317 ở Kiên Giang). Điều này cho thấy các chính sách về bình đẳng giới
của Chính phủ đã được thực hiện khá tốt, hiện nay nam và nữ điều được tham gia học
tập, lựa chọn nghề nghiệp, tham gia hội đoàn thể, chính trị, cũng có quyết định những
vấn đề lớn của gia đình, đa phần phụ nữ và nam giới đều tham gia các hoạt động tạo
thu nhập gần như nhau.
(2) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của
chủ hộ không có khác biệt giữa nhóm chủ hộ dân tộc Kinh, Hoa và các dân tộc thiểu
số khác (giá trị p = 0,569 ở ĐBSCL ; giá trị p = 0,982 ở Kiên Giang). Điều này cho
thấy các chính sách về dân tộc của Chính phủ phát huy hiệu quả (Chương trình 134,
135,... của Chính phủ), đây nỗ lực xoá đói giảm nghèo của các cấp chính quyền các
địa phương nhất là trong vùng đồng bào Khmer cũng là để thực hiện quyền bình đẳng
đối với các dân tộc, góp phần quan trọng làm giảm khoảng cách giữa các hộ gia đình
thuộc dân tộc Kinh, Hoa với các dân tộc thiểu số. Kết quả này, không có sự khác biệt
nhau giữa các hộ gia đình nông thôn thuộc dân tộc Kinh, Hoa với các dân tộc thiểu
số về tham gia các hoạt động tạo thu nhập như nhau.
(3) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của
chủ hộ có khác biệt giữa nhóm chủ hộ có tham gia là cán bộ, công viên chức nhà
nước và không là cán bộ, công viên chức nhà nước (giá trị p = 0,031 ở ĐBSCL ; giá
trị p = 0,001 ở Kiên Giang). Điều này cho thấy là cán bộ, công viên chức nhà nước
có nhiều thông tin hơn về các thể chế nhà nước, nhiều quan hệ trong quá trình tham
gia công tác, mặc khác có điều kiện tham gia nhiều lớp tập huấn, hướng dẫn về tạo
sinh kế, ngoài tiền lương hàng tháng, còn có thể tham gia vào các hoạt động khác tạo
ra thêm thu nhập cho hộ.
(4) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của
chủ hộ không có khác biệt giữa nhóm chủ hộ có tham gia tổ chức CTXH và không
có tham gia tổ chức CTXH (giá trị p = 1,000 ở ĐBSCL ; giá trị p = 0,469 ở Kiên
Giang). Điều này cho thấy các tổ chức CTXH ở các cấp địa phương chưa có mô hình
59
hay, cách làm hiệu quả định hướng cho các hội viên tham gia sẽ tạo ra nhiều thu nhập
hơn các hộ gia đình không tham gia.
(5) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của
chủ hộ có khác biệt giữa nhóm chủ hộ có tham gia tín dụng (vay) và không có tham
gia tín dụng (vay) (giá trị p = 0,003 ở ĐBSCL ; giá trị p = 0,752 ở Kiên Giang). Điều
này cho thấy có nguồn vốn tín dụng là điều kiện để hộ nông thôn tăng cường đầu tư
sản xuất kinh doanh, chuyển đổi phương thức sản xuất có hiệu quả hơn, vì vậy mức
độ đa dạng hoá cũng nhiều hơn. Vốn từ nguồn tín dụng của ngân hàng hoặc từ ngân
hàng chính sách xã hội sẽ là lãi suất bình quân thấp nhất sẽ làm giảm chi phí đầu vào
cho hộ, tăng lợi nhuận hơn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên tín dụng
có sự khác biệt đến đa dạng hoá thu nhập.
Tóm lại, qua kết quả phân tích trên cho thấy đa dạng hóa thu nhập của hộ trong
vùng còn phụ thuộc khá nhiều vào chủ hộ là cán bộ, công viên chức nhà nước và tham
gia tín dụng.
4.5. Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập
Nghiên cứu tiến hành phân tích tương quan, hồi qui các biến theo mô hình Tobit
có kiểm duyệt trái tại 1 với 6 nhóm biến giải thích được đề nghị bao gồm vốn con
người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất và các nhân tố địa phương.
Tuy nhiên do bộ dữ liệu VHLSS 2014 chưa có đầy đủ thông tin cũng như các quan
sát về nhân tố địa phương tỉnh Kiên Giang nên không đưa vào mô hình phân tích hồi
quy, mà thực hiện mô hình phân tích hồi quy của vùng Đồng bằng sông Cửu Long để
cùng xem xét của tỉnh Kiên Giang.
4.5.1. Phân tích tương quan
Tác giả tiến hành thực hiện phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình
nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các biến. Kết quả thể hiện trong Bảng 4.16 cho thấy,
biến giới tính, tuổi, học vấn, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp,
số lao động làm công, cán bộ công viên chức nhà nước, công tác xã hội, logarit diện
tích đất canh tác, vay vốn (10 biến) có tương quan dương với đa dạng hóa thu nhập;
các biến dân tộc, logarit giá trị nhà, đường ô tố đến ấp, cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc
60
làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, thiên tai dịch bệnh (5 biến) có
tương quan âm với đa dạng hóa thu nhập.
I
T U O
S N N
D D H
S P N N
C T X H
C B V C
I
H O C V A N
G O I T I N H
S L A M C O N G
1,000
0,037
1,000
0,077***
-0,228***
1,000
0,040
0,197***
0,197***
1,000
0,293***
0,179***
0,179***
-0,054**
1,000
0,121***
-0,005
-0,030
0,125***
-0,178***
1,000
0,069***
0,080***
-0,132***
-0,024
0,016
-0,254***
1,000
1,000
0,057**
0,042
-0,032
0,399***
-0,050*
-0,023
0,184***
0,202***
1,000
0,104***
0,022
0,001
0,217***
0,121***
-0,034
0,082***
DDH GIOITINH TUOI HOCVAN SNN SPNN SLAMCONG CBVC CTXH
D D H
V A Y
C S S X
l n _ D A T
D T H O N
T H I E N T A
D A N T O C
l n _ G T N H A
I
1,000
-0,015***
1,000
0,229***
0,111***
1,000
0,079***
0,056**
-0,041
1,000
-0,000
0,012
0,075***
0,302***
1,000
-0,058**
0,037
-0,036
0,085***
-0,094***
1,000
-0,0467*
0,034
-0,026
0,061**
-0,040
-0,024
1,000
1,000
-0,007
0,029
-0,009
0,040
-0,008
0,039
-0,028
DDH DANTOC ln_DAT VAY ln_GTNHA DTHON CSSX THIENTAI
Bảng 4.16: Ma trận tương quan
Ghi chú: Ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%
Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu
4.5.2. Kết quả hồi quy
Kết quả phân tích hồi qui sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc đa dạng
hóa thu nhập với các biến độc lập. Mô hình hồi qui có dạng:
DDH = α + β1GIOITINH + β2TUOI + β3HOCVAN + β4SNN + β5SPNN + β6
SLAMCONG + β7CBVC + β8CTXH + β9DANTOC + β10ln_DAT + β11VAY +
β12ln_GTNHA + β13DTHON + β14CSSX + β15THIENTAI + εi
61
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy Tobit ban đầu
Mô hình hồi quy Biến phụ thuộc: Đa dạng hóa thu nhập (DDH)
Biến độc lập Hệ số Giá trị p Sai số chuẩn
Giới tính chủ hộ (GIOITINH) -0,0143*** 0,0441 0,7450
Tuổi chủ hộ (TUOI) 0,0033*** 0,0014 0,0190
Học vấn chủ hộ (HOCVAN) -0,1116*** 0,0058 0,0460
Số lao động nông nghiệp (SNN) 0,1624*** 0,0180 0,0000
Số lao động phi nông nghiệp (SPNN) 0,2240*** 0,2238 0,0000
Số lao động làm công, ăn lương (SLAMCONG) 0,087*** 0,0183 0,0000
Chủ hộ là cán bộ viên chức (CBVC) 0,2229*** 0,0748 0,0030
Tham gia tổ chức chính trị xã hội (CTXH) 0,1099*** 0,0481 0,0230
Dân tộc chủ hộ (DANTOC) -0,0099*** 0,0659 0,8800
Logarit diện tích đất canh tác (ln_DAT) 0,0242*** 0,0044 0,0000
Vay vốn (VAY) 0,0374*** 0,0424 0,3770
Logarit giá trị nhà (ln_GTNHA) -0,0470*** 0,0201 0,0190
Đường ô tố đến thôn, ấp (DTHON) -0,0336*** 0,0517 0,5160
0,0028*** 0,0536 0,9590 Cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày (CSSX)
Số lần thiên tai dịch bệnh (THIENTAI) -0,0012*** 0,0143 0,9300
Hằng số 1,8047*** 0,2378 0,0000
Độ phù hợp mô hình
Số quan sát 1.440
Prob > chi2 0,0000
Ghi chú: Ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%
Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 14
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy Tobit để xem xét
biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập. Ta
62
thấy rằng trị thống kê Prob > chi2 = 0,0000 cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp và
các biến đều đạt được tiêu chuẩn chấp nhận.
4.5.3. Các kiểm định mô hình
Thực hiện các phép kiểm định tính hiệu lực của mô hình cho phép ta xác định
tính chuẩn xác và hiệu lực của hàm ước lượng, các biến độc lập giải thích tốt cho biến
phụ thuộc. Đồng thời, mô hình ước lượng còn phải không vi phạm các giả thuyết của
mô hình như: không có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, không có hiện
tượng tự tương quan và không có hiện tượng đa cộng tuyến. Phần phụ lục kèm theo
sẽ trình bày chi tiết các phương pháp kiểm định và khắc phục những vi phạm của mô
hình.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 4.18: Hệ số phóng đại phương sai
Tên biến Ký hiệu VIF 1/VIF
Đa dạng hóa thu nhập DDH 1,20 0,83
Giới tính chủ hộ GIOITINH 1,14 0,88
Tuổi chủ hộ TUOI 1,24 0,81
Học vấn chủ hộ HOCVAN 1,59 0,63
Số lao động nông nghiệp SNN 1,48 0,67
Số lao động phi nông nghiệp SPNN 1,25 0,80
Số lao động làm công, ăn lương SLAMCONG 1,21 0,83
Chủ hộ là cán bộ viên chức CBVC 1,31 0,76
Tham gia tổ chức chính trị xã hội CTXH 1,12 0,89
Dân tộc chủ hộ DANTOC 1,06 0,95
Logarit Diện tích đất canh tác ln_DAT 1,38 0,72
Vay vốn VAY 1,05 0,95
Logarit Giá trị nhà ln_GTNHA 1,30 0,77
Có đường ô tố đến thôn, ấp DTHON 2,09 0,48
63
Tên biến Ký hiệu VIF 1/VIF
CSSX 2,27 0,44
Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày
Số lần thiên tai dịch bệnh THIENTAI 1,23 0,81
Trung bình 1,37
Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 14
Kết quả cho thấy hệ số tương quan giữa các biến tương đối nhỏ và các thành
phần nhân tố trong mô hình cho hệ số VIF rất nhỏ, nhỏ hơn rất nhiều so với chuẩn 10
theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), chứng tỏ mô hình có mức độ
đa cộng tuyến thấp.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng tự tương quan
Với giả định, việc đa dạng hóa thu nhập không có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
hộ gia đình ở các tỉnh, thành nên hiện tượng tự tương quan được xem không tồn tại
với mô hình với dữ liệu chéo trong nghiên cứu của tác giả.
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Với giá trị chi-
bình phương = 33,1930 (p-value =0,0044) (Phụ lục đính kèm) cho thấy mô hình có
hiện tượng phương sai sai số thay đổi, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả của mô
hình.
4.5.4. Kết quả mô hình sau khi hiệu chỉnh
Tác giả sử dụng ước lượng vững của ma trận hiệp phương sai sai số do White
(1980) đề xuất để tính toán lại các giá trị kiểm định khi có phương sai thay đổi. Kết
quả được trình bày trong bảng sau:
64
Bảng 4.19: Kết quả mô hình Tobit sau khi hiệu chỉnh
Mô hình hồi quy Biến phụ thuộc: Đa dạng hóa thu nhập (DDH)
Biến độc lập Hệ số Giá trị p Sai số chuẩn
Giới tính chủ hộ (GIOITINH) -0,0140*** 0,0441 0,7400
Tuổi chủ hộ (TUOI) 0,0030*** 0,0014 0,0180
Học vấn chủ hộ (HOCVAN) -0,0116*** 0,0059 0,0460
Số lao động nông nghiệp (SNN) 0,1624*** 0,0183 0,0000
Số lao động phi nông nghiệp (SPNN) 0,2224*** 0,0238 0,0000
Số lao động làm công, ăn lương (SLAMCONG) 0,0871*** 0,0177 0,0000
Chủ hộ là cán bộ viên chức (CBVC) 0,2229*** 0,0783 0,0040
Tham gia tổ chức chính trị xã hội (CTXH) 0,1099*** 0,0497 0,0270
Dân tộc chủ hộ (DANTOC) -0,0099*** 0,0643 0,8770
Logarit diện tích đất canh tác (ln_DAT) 0,2417*** 0,0046 0,0000
Vay vốn (VAY) 0,0374*** 0,0436 0,3900
Logarit giá trị nhà (ln_GTNHA) -0,0470*** 0,0196 0,0170
Có đường ô tố đến thôn, ấp (DTHON) -0,0336*** 0,0530 0,5260
0,0030*** 0,0567 0,9610 Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày (CSSX)
Số lần thiên tai dịch bệnh (THIENTAI) -0,0012*** 0,0167 0,9410
Hằng số 0,6717*** 0,2279 0,0000
Độ phù hợp mô hình
Số quan sát 1.440
Prob > chi2 0,0000
Ghi chú: Ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%
Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 14
Kết quả ước lượng mô hình sau khi hiệu chỉnh cho thấy các nhân tố ảnh hưởng
có ý nghĩa đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình vùng ĐBSCL bao gồm: Tuổi
chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp, số
65
lao động làm công ăn lương, chủ hộ là cán bộ viên chức, tham gia tổ chức chính trị
xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà. Các biến còn lại không có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 4.20: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê
Các biến Kỳ vọng Mức ý nghĩa Kết quả mô hình
Giới tính chủ hộ (GIOITINH) + - Không có ý nghĩa thống kê
Tuổi chủ hộ (TUOI) + + Mức ý nghĩa 5%
Học vấn chủ hộ (HOCVAN) + - Mức ý nghĩa 5%
Số lao động nông nghiệp (SNN) + + Mức ý nghĩa 1%
Số lao động phi nông nghiệp (SPNN) + + Mức ý nghĩa 1%
+ + Mức ý nghĩa 1% Số lao động làm công, ăn lương (SLAMCONG)
Chủ hộ là cán bộ viên chức (CBVC) + + Mức ý nghĩa 1%
Tham gia tổ chức CTXH (CTXH) + + Mức ý nghĩa 5%
Dân tộc chủ hộ (DANTOC) + -
Logarit diện tích đất canh tác (ln_DAT) + +
Vay vốn (VAY) + + Không có ý nghĩa thống kê Mức ý nghĩa 1% Không có ý nghĩa thống kê
Logarit giá trị nhà (ln_GTNHA) + - Mức ý nghĩa 5%
Có đường ô tố đến thôn, ấp (DTHON) + - Không có ý nghĩa thống kê
+ + Không có ý nghĩa thống kê Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày (CSSX)
+ - Không có ý nghĩa thống kê Số lần thiên tai dịch bệnh (THIENTAI)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
66
4.6. Phân tích kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả phân tích mô hình sau khi hiệu chỉnh, tác giả phân tích chi
tiết sự tác động của các nhân tố thông qua các hệ số hồi qui, cụ thể như sau:
(i) Tuổi chủ hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ hộ tăng thêm 1 tuổi thì mức độ đa dạng hóa
thu nhập tăng 0,0034 đơn vị với mức ý nghĩa 5%. Tuổi chủ hộ tác động đến đa dạng
hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Senadza (2012). Chủ hộ càng lớn tuổi càng có kinh nghiệm, nhiều mối quan hệ nên
họ có thể tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập, tuổi của chủ hộ càng lớn càng tác
động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn, đây cũng phù hợp
với Escoba (2001). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Ersado (2003), tuổi của chủ hộ
lại có tác động tiêu cực, do chủ hộ càng lớn tuổi thì sự năng động càng kém nên không
tích cực đa dạng hóa thu nhập.
(ii) Học vấn chủ hộ có mối quan hệ ngược chiều với đa dạng hóa thu nhập.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, học vấn chủ hộ hộ tăng thêm 1 năm thì
mức độ đa dạng hóa thu nhập giảm 0,0117 đơn vị với mức ý nghĩa 5%. Giáo dục có
vai trò quan trọng, quyết định sự tham gia và thành công trong việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn, tuy nhiên không như kỳ vọng, học vấn chủ hộ tăng thì mức độ
đa dạng hóa thu nhập giảm, vấn đề này trái với nghiên cứu của Reardon và cộng sự
(2001). Trình độ học vấn cao giúp người lao động có nhiều kỹ năng, nhiều kiến thức,
tiếp thu được khoa học công nghệ nhanh hơn để gia nhập vào thị trường lao động tốt
hơn, tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động tạo thu nhập đặc biệt là các hoạt động phi
nông nghiệp. Trong nghiên cứu này cho thấy trình độ học vấn càng cao thì mức độ
đa dạng hoá thu nhập càng thấp, do người có trình độ học vấn cao họ thường ổn định
việc làm tăng thu nhập hơn là họ đa dạng thu nhập, kết quả này cũng đi ngược lại với
nghiên cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014).
(iii) Số lao động nông nghiệp của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng
hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lao động nông nghiệp
của hộ tăng thêm 1 người thì mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,1624 đơn vị với
mức ý nghĩa 1%. Số lao động nông nghiệp trong hộ gia đình càng đông thì mức độ
67
đa dạng háo thu nhập càng tăng, đây cũng là điều phù hợp với gia đình nông thôn, hộ
càng có nhiều lao động ngoài việc đồng án trong hộ, thời gian rảnh rổi, nông nhàn
còn có thể tham gia thuê đất sản xuất thêm hoặc đi làm thuê cho các hộ làm nông
nghiệp khác. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ đa
dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn, trong hộ có càng nhiều thành viên
là lực lượng lao động thì khả năng tham gia các hoạt động tạo thu nhập cũng tăng dần
lên, nó phù hợp với nghiên cứu của Ellis (1998); Reardon (1997), Sarah (2010).
(iv) Số lao động phi nông nghiệp của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng
hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lao động phi nông nghiệp
của hộ tăng thêm 1 người thì mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,2240 đơn vị với
mức ý nghĩa 1%. Số lượng lao động trong hộ gia đình tham gia hoạt động phi nông
nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia
đình, hộ có nhiều lao động sẽ thực hiện được nhiều hoạt động, tìm kiếm việc làm tạo
ra thu nhập nhiều hơn. Vì vậy, nếu hộ có lao động tham gia nhiều vào hoạt động phi
nông nghiệp sẽ làm hạn chế tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập từ hoạt động
nông nghiệp, đây cũng là xu thế hiện nay nhiều lao động nông thôn đã di chuyển ra
khu vực thành thị, các khu công nghiệp “ly nông" để tìm kiếm việc làm, vấn đề này
phù hợp với nghiên cứu của FAO (1998), Lê Xuân Bá và cộng sự (2006).
(v) Số lao động làm công, ăn lương của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa
dạng hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lao động làm công,
ăn lương của hộ tăng thêm 1 người thì mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,0870 đơn
vị với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này, thể hiện việc đa dạng hoá thu nhập nông thôn
cũng xuất phát từ trong nội ngành nông nghiệp, làm tăng thu nhập cho nông hộ đảm
bảo sinh kế, đồng thời cũng thông qua việc tham gia vào các hoạt động làm công ăn
lương trong khu vực chính thức và tự tạo việc làm phi nông nghiệp, vấn đề này cũng
phù hợp với báo cáo của FAO (1998). Số lao động làm công ăn lương có được thu
nhập trong nhiều lĩnh vực khác nhau như làm việc trong các cơ quan nhà nước, trong
các doanh nghiệp chính thức hoặc không chính thức,... là yếu tố đa dạng hoá thu nhập
từ lao động của mình, nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Ersado (2003).
68
(vi) Chủ hộ là cán bộ viên chức có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn chủ
hộ không là cán bộ viên chức. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ là
cán bộ viên chức thì mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn chủ hộ không là cán bộ
viên chức là 0,2229 đơn vị với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này, cho thấy hộ gia đình
có thành viên là các cán bộ, công chức viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước có
nhiều mối quan hệ và thông tin cần thiết từ các cơ chế chính sách của Chính phủ hỗ
trợ cho hộ có nhiều cơ hội tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập giúp họ đa dạng
hoá tốt hơn so với các hộ còn lại. Nghiên cứu này cùng phù hợp với các nghiên cứu
trước đó khi cho rằng các mối quan hệ chính trị có ảnh hưởng tích cực đến việc tạo
cơ hội tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập, gồm các nghiên cứu của Ellis (2000);
Schwarze và Zeller (2005); Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014).
(vii) Hộ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội có mức độ đa dạng hóa thu nhập
cao hơn hộ không tham gia công tác xã hội. Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, Hộ tham gia công tác xã hội thì mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn hộ không
tham gia công tác xã hội là 0,1099 đơn vị với mức ý nghĩa 5%. Việc tham gia vào các
tổ chức chính trị - xã hội sẽ tạo được nhiều mối quan hệ giúp cho hộ có cơ hội tham
gia các hoạt động tạo thu nhập hơn.
(viii) Diện tích đất của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, diện tích đất của hộ tăng thêm 1% thì
mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,0002 đơn vị với mức ý nghĩa 1%. Đất đai là
nguồn lực quan trọng đối với hộ gia đình nông thôn, diện tích đất nông nghiệp hộ
nắm giữ càng ít thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng tăng và ngược lại. Đối với hộ
có diện tích đất lớn sẽ làm tăng sự tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, chuyên
canh, thuần nông, do hộ gia đình chỉ tập trung hơn vào sản xuất nông nghiệp nên ít
tham gia vào các hoạt động đa dạng hoá thu nhập, nghiên cứu này phù hợp với các
nghiên cứu của Reardon (1998), Sarah (2010). Phát hiện này hàm ý rằng việc giữ đất
càng nhiều thì càng làm hạn chế đối với các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên,
Abdulai và CroleRees (2001) cho rằng, hộ gia đình nắm giữ diện tích đất đai lớn làm
tăng khả năng đa dạng hoá vào trong các nguồn thu nhập khác ngoài trồng trọt như
chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp. Diện tích đất đai bình quân đầu người
69
sở hữu là quan trọng trong việc xác định đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp
theo nghiên cứu của Idowu và cộng sự (2011). Qua đó cho thấy, tổng diện tích đất có
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc đa dạng hoá thu nhập ở các hộ gia đình nông
thôn. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa sự thay đổi của diện tích đất vào mô hình với
kỳ vọng tác động tích cực lẫn tiêu cực.
(ix) Giá trị tài sản nhà ở của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng hóa thu
nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá trị tài sản nhà ở của hộ tăng
thêm 1% thì mức độ đa dạng hóa thu nhập giảm 0,0004 đơn vị với mức ý nghĩa 5%.
Kết quả này cho biết số lượng hoặc diện tích nhà ở có tác động đến đa dạng hóa, bỡi
vì hộ có nhà ở ổn định, họ không phải trả tiền thuê nhà, điều kiện sinh sống ổn định
nên yên tâm tìm được nhiều việc làm tạo ra thu nhập cho hộ. Nghiên cứu này phù
hợp với nghị cứu của Reardon và cộng sự (2001). Tuy nhiên, ngược lại các nghiên
cứu của Ersado (2003), Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014), chỉ ra rằng
trong hộ có sở hữu các tài sản riêng nhà ở,... có tác động tích cực lân tiêu cực đển đa
dạng hóa thu nhập, do hộ sở hữu nhiều tài sản này sẽ có tâm lý chọn việc làm ổn định
nên làm giảm tính đa dạng hóa thu nhập của hộ.
Tuy nhiên các biến giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, vay vốn, đường ô tố đến
thôn, ấp, cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong
ngày, số lần thiên tai dịch bệnh không có ý nghĩa thống kê trong mẫu nghiên cứu này.
Tóm tắt chương 4. Ở chương này, đã trình bày các kết quả thống kê mô tả của
tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL . Kết quả cho thấy có (9 biến) có tương quan dương
với đa dạng hóa thu nhập; 5 biến gồm các biến dân tộc, logarit giá trị nhà, đường ô tố
đến ấp, cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong
ngày, thiên tai dịch bệnh có tương quan âm với đa dạng hóa thu nhập. Qua kết quả
hồi quy tobit cho thấy tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao
động phi nông nghiệp, số lao động làm công ăn lương,chủ hộ là cán bộ viên chức,
tham gia tổ chức chính trị xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà có
ý nghiã thống kê, còn lại các biến không có ý nghoã thống kê. Các biến có ý nghĩa
trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đa dạng hóa thu nhập của
hộ gia đình nông thôn.
70
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị và đề xuất những giải pháp về
mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Bên cạnh đó những hạn chế của đề tài cũng
được tác giả đề cập đến nhằm tạo tiền đề cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Trên cơ sở lý thuyết về khung sinh kế bền vững (SLF), nghiên cứu đã sử dụng
bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng cục thống kê
để phân tích. Theo kết quả phân tích thống kê mô tả và mô hình hồi quy tobit, nghiên
cứu xem xét các nhân tố vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn
vật chất, nhân tố địa phương tác động đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông
thôn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập ở
đồng bằng ĐBSCL như: về vốn con người (có biến tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ
hộ, số lao động hoạt động từ nông nghiệp, số lao động hoạt động phi nông nghiệp,
làm công ăn lương); về vốn xã hội (có biến cán bộ công chức viên chức nhà nước,
tham gia tổ chức chính trị - xã hội); vốn tự nhiên (có biến diện tích đất sản xuất); vốn
vật chất (có biến giá trị đất ở). Trong khi đó các biến kỳ vọng về vốn con người (giới
tính chủ hộ), về vốn xã hội (biến dân tộc), về vốn tài chính (biến vay tín dụng), về
nhân tố địa phương (biến đường giao thôn đến ấp, cơ sở sản xuất trên địa bàn, thiên
tai dịch bệnh) đã không có ý nghĩa thống kê. Điều này đã thoả mãn được câu hỏi ở
chương 1, "thực trạng về thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu
như thế nào? Các đặc điểm về chủ hộ (như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, lao
động trong hộ,...) và các hộ yếu tố về vốn tài chính, vốn xã hội, sở hữu đất đai, có
phải là nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập không?". Kết quả nghiên cứu cho thấy một
số phát hiện đáng chú ý về các nhân tố quyết định đến đa dạng hóa thu nhập đối với
hộ gia đình nông thôn ở tỉnh Kiên Giang, tương đồng với ĐBSCL.
Một là, các yếu tố về vốn con người, về vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất
là các nhân tố tác động đến đa dạng háo thu nhập của hộ gia đình nông thôn ĐBSCL,
cùng với tỉnh Kiên Giang. Về vốn tài chính, nhân tố địa phương không tác động lên
đa dạng hoá thu nhập đến do sự hạn chế của bộ dữ liệu điều tra; đây cũng là nhân tố
71
cần nghiên cứu tiếp theo vì sự biến đổi của khí hậu, hàng năm tác động trực tiếp đến
vùng như hạn mặn xâm nhập, dịch hại, lụt lội,…
Thứ hai, các nhân tố vốn con người thì giới tính của chủ hộ không ảnh hưởng
đến đa dạng hoá thu nhập, đây là sự khác biệt với lý thuyết của các nghiên cứu trước
Idowu và cộng sự (2011), Sarah (2012) và Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh
(2014). Nếu chủ hộ là nữ giới sẽ tác động lớn hơn vào đa dạng hóa thu nhập hơn so
với chủ hộ là nam giới (Malek, 2009; Sarah, 2010); theo nghiên cứu của Ellis (2000),
giới tính của chủ hộ là nam sẽ tác động tích cực đến chỉ số đa dạng hóa.
Thứ ba, về nhân tố địa phương (biến đường giao thôn đến ấp, cơ sở sản xuất
trên địa bàn, thiên tai dịch bệnh) cũng là nhân tố quan trọng đối với việc thực hiện đa
dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn nhưng trong nghiên cứu này, không ảnh
hưởng đến đa dạng hoá thu nhập. Trong khi Việt Nam là một trong những quốc gia
chịu ảnh hưởng lớn nhất và đối với các tỉnh thành thuộc khu vực ĐBSCL chịu nhiều
thiệt hại từ thiên tai đặc biệt là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu mà xâm nhập
mặn, hạn hán, lũ lụt. Có thể là do hộ gia đình nông thôn, nhờ sự tương trợ của cộng
đồng làng xóm giúp nhau chia sẽ rủi ro, hoặc sự hỗ trợ của Chính phủ nên hộ không
tìm kiếm thêm việc làm mới nhằm đa dạng hoá thu nhập. Nghiên cứu này không như
kỳ vọng cũng như trái ngược với nghiên cứu của Schwarze và Zeller (2005) cho rằng,
hộ càng gặp nhiều rủi ro sẽ có động lực để đa dạng hóa nhằm chia sẻ rủi ro và đảm
bảo an toàn sinh kế của hộ.
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên có thể trả lời được câu trả lởi câu hỏi "Những
thuận lợi, khó khăn gì trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa
bàn nghiên cứu?" và "Đa dạng hoá thu nhập có làm tăng thu nhập của hộ gia đình
nông thôn trên địa bàn nghiên cứu hay không?". Một số khó khăn trong việc đa dạng
thu nhập tiếp cận tín dụng, dẫn đến hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Trình độ học
vấn của chủ hộ, của lao động cũng là những trở ngại trong việc đa dạng hoá thu nhập.
Yếu tố quan trọng là đa dạng hoá làm tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn theo
kết quả thống kê mô tả và hồi quy, các hộ gia đình chỉ dựa vào thu nhập thuần nông
thì sẽ không đa dạng hoá thu nhập và không làm tăng thu nhập của hộ, các hộ càng
72
đa dạng hoá thu nhập thì thu nhập càng tăng thêm đáng kể giúp hộ gia đình nông thôn
đảm bảo sinh kế bền vững.
5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu
Để giúp tăng thu nhập cho hộ gia đình, chính phủ, chính quyền địa phương và
các doanh nghiệp, hộ gia đình nông thôn nên thực hiện một số các chính sách sau:
(i) Đối với Chính phủ:
Theo kết quả phân tích ở trên, trình độ học vấn có tác động đến đa dạng hoá
thu nhập, cần phát triển thêm chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo cho người dân
nông thôn như: Khuyến khích người dân học nghề đáp ứng nhu cầu lao động ở nông
thôn; giảm các khoản đóng góp khác cho con em các hộ gia đình nông thôn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để cho các em đến trường, giảm tỷ lệ bỏ học ở các bậc phổ thông;
tăng cường đầu tư hơn nữa cơ sở vật chất cho trường, lớp, phòng chức năng và các
trang thiết bị, học cụ phục vụ việc giảng dạy và học tập ngang bằng với các trường ở
thành thị; xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và tận tâm, trách nhiệm đối với học
sinh. Người dân nông thôn có trình độ học vấn sẽ giúp cho họ tiếp cận được nhiều
thông tin từ các yếu tố đầu vào trong sản xuất đến thị trường, cũng như nắm bắt được
trình độ chuyên môn kỹ thuật, khoa học công nghệ để áp dụng vào trong sản xuất,
cũng như trong lao động.
Ban hành các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn như: miễn giảm thuế, phí trong xuất khẩu nông sản và tiêu thụ nội
địa; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm cơ khí phục vụ
nông nghiệp, chế biến.
(ii) Đối với Bộ giáo dục và đào tạo:
Quy định các nhà trường học phổ thông phải kết hợp gia đình cần định hướng
nghề nghiệp cho học sinh ngay từ khi còn ở bậc trung học cơ sở để cho các em đam
mê, yêu thích, muốn sống chung cả đời với nghề nghiệp đó. Chỉ ra cơ hội nghề nghiệp
của từng ngành về nhu cầu thị trường lao động, mạng lưới chuyên nghiệp,... để các
em lựa chọn, theo sự hiểu biết của mình. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh chỉ
cần đưa ra các lời khuyên và gợi ý các hoạt động mà các em có thể tham gia, làm
73
quen với nghề mà em có ý định lựa chọn. Qua định hướng đó để các em lượng sức
của mình về năng lực, khả năng và thế mạnh của bản thân tham gia đeo đuổi ngành
nghề đó, để dốc sức đầu tư vào việc học tập. Khi đã chọn được nghề mình mong
muốn theo đuổi, các em tận dụng các cơ hội có được, làm tốt các việc liên quan tới
nghề mình lựa chọn để xem thử năng lực, tính cách của bản thân mình. Có được như
vậy, các em học sinh nông thôn sẽ trở thành là lao động nông thôn kế cận giúp các
hộ gia đình nông thôn đa dạng hoá thu nhập cao hơn.
(iii) Chính quyền địa phương:
Cần xây dựng chính sách khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp (ưu đãi
cho doanh nghiệp khởi nghiệp) đầu tư nhà máy chế biến, sản xuất về các khu vực
nông thôn để tận dụng được nguồn nguyên liệu, tài nguyên và khoáng sản của từng
địa phương. Doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn không chỉ góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người dân mà còn góp phần
điều hòa lợi ích, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Tập trung đầu tư
cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo môi trường kinh doanh thật nhiều thuận lợi.
Xây dựng cơ chế chính sách để các doanh nghiệp liên kết chuỗi giá trị với người
nông dân từ quá trình sản xuất đến bao tiêu sản phẩm, đây là việc làm rất cần thiết
vừa giúp các doanh nghiệp duy trì nhà máy hoạt động sản xuất liên tục. Đây là nguồn
đảm bảo vật liệu chế biến tốt nhất, vừa giúp người nông dân giải quyết đầu ra sản
phẩm nông nghiệp, vừa tạo công việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn chuyển
sang hoạt động phi nông nghiệp.
Có chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn
nhằm đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập cho hộ gia đình nông thôn, chú trọng
phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ trong nông nghiệp về cung cấp giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông
nghiệp,...
Định hướng cho cộng đồng dân cư ở nông thôn tổ chức liên kết sản xuất trong
nông nghiệp, mô hình kinh tế hợp tác điển hình là hợp tác xã, là phổ biến nhất trên
thế giới hiện nay. Việt Nam ta đã ban hành Luật hợp tác xã năm 2012, vì vậy mô hình
74
hợp tác xã đã được điều chỉnh bỡi pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp
giữa các bên tham gia hợp tác xã. Theo Nguyễn Thiện Nhân (2017), nông dân liên
kết qua hợp tác xã là mô hình cơ bản nhất để giữ được đất, đảm bảo quyền lợi, quyền
làm chủ của nông dân. Vì vậy các chính quyền các địa phương cần phổ biến rộng rãi
đến người dân nông thôn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, điển
hình để người dân nông thôn thấy có lợi liên kết sản xuất qua mô hình hợp tác xã.
Bên cạnh giữ được đất, đảm bảo quyền lợi, quyền làm chủ của nông dân, liên kết sản
xuất làm tăng giá trị của đất.
(iv) Về phía hộ gia đình nông thôn:
Liên kết lại với nhau trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức thành các tổ hợp tác,
hợp tác xã để cắt giảm một số chi phí mua vật tư, giống, cây trồng, bơm tác,... tạo ra
nhiều sản phẩm cùng loại, chất lượng cao, giá rẻ hơn dễ cạnh tranh, dễ dàng cung cấp
cho doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm. Liên kết sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tìm nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, giá thành rẻ, giảm chi phí sản xuất
và cung cấp được sản phẩm với số lượng lớn, ổn định, xây dựng được thương hiệu,
các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩn dễ dàng liên kết bao tiêu.
Chủ động nắm bắt cơ hội theo cơ chế chính sách nhà nước, các chương trình,
dự án hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức phi chính phủ về các hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp. Đồng thời tự xây dựng phương án cho hộ mình tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp khác, như tranh thủ thời gian nông nhàn để tìm kiếm việc làm
phi nông nghiệp nhằm làm tăng nguồn thu nhập cho gia đình.
Tích cực tham dự các buổi tập huấn, đào tạo kỹ năng về chuyên môn và tiếp cận
thị trường theo các chương trình, dự án hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức phi chính
phủ. Đồng thời, chủ động trong việc tự đào tạo, nâng cao trình độ và các kỹ năng liên
quan đến ngành nghề để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Đề tài đã xác định được một số các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa
của thu nhập như: về vốn con người (có biến tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, số
75
lao động hoạt động từ nông nghiệp, số lao động hoạt động phi nông nghiệp, làm công
ăn lương); về vốn xã hội (có biến cán bộ công chức viên chức nhà nước, tham gia tổ
chứ chính trị - xã hội); vốn tự nhiên (có biến diện tích đất sản xuất); vốn vật chất (có
biến giá trị đất ở).
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu VHLSS năm 2014 của
Tổng cục thống kê, chưa có thông tin đầy đủ cũng như số quan sát của tỉnh thấp, vì
vậy đề tài này có một số hạn chế sau:
Thứ nhất, về số quan sát để phân tích tình hình thu nhập đại diện cho hộ gia
đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, với 117 quan sát đại diện hộ gia đình
nông thôn, mặc dù so với ĐBSCL có tương đồng nhưng kết quả nghiên cứu chưa
phản ánh hết thực trạng thu nhập của địa bàn nghiên cứu, cần mở rộng địa bàn nghiên
cứu.
Thứ hai, về dữ liệu cấp xã phục vụ cho việc đo lường nhóm nhân tố địa phương
như thiên tai, đường giao thông đến ấp, cơ sở sản xuất, làng nghề, ... không có quan
sát của tỉnh Kiên Giang nên không đo lường được các nhân tố này ảnh hưởng đến đa
dạng hoá thu nhập như thế nào. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt thời gian và khả năng
tiếp cận bộ dữ liệu nên việc đưa các chỉ tiêu quan sát vào mô hình cũng còn hạn chế
như: vốn vật chất chưa đưa hết tất cả các tài sản riêng của hộ mà chỉ có một số tài sản
đại diện; vốn xã hội chỉ đưa được yếu tố dân tộc, các đoàn thể chính trị, còn các quan
hệ xã hội khác, lòng tin, tôn giáo,...; vốn tài chính chưa đưa vào các khoản tín dụng
phi chính thức, ... chưa đưa vào nghiên cứu. Vì thế, mức độ giải thích của mô hình là
không cao (chỉ được khoảng 10%).
Thứ ba, về trong tính toán đưa ra chỉ đo lường đa dạng hóa thu nhập. Nghiên
cứu chỉ xem xét 5 thành phần thu nhập chính của hộ gia đình nông thôn là thu nhập
từ việc làm công ăn lương, thu thập từ các hoạt động nông nghiệp, thu nhập từ hoạt
động phi nông nghiệp, thu nhập từ trợ giúp và thu nhập khác tính vào thu nhập. Vì
vậy, đa dạng hóa thu nhập có thể bao gồm đa dạng hóa trong nội bộ ngành nông
nghiệp nông thôn bao gồm các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản; đa dạng hóa trong các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực
76
thương mại, dịch vụ, sản xuất, xây dựng,... thì nghiên cứu chưa xem xét đến. Do vậy,
mức độ đa dạng hóa thu nhập cũng chưa thật sự chính xác.
Thứ tư, nghiên cứu này chỉ tập trung đối tượng là hộ gia đình nông thôn, chủ
yếu là chủ hộ, chưa bao quát hết đặc điểm riêng của từng thành viên trong hộ gia
đình. Vì vậy, những nhận định về hộ gia đình chưa đại diện hết cho tất cả các thành
viên trong hộ.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ kết quả và những hạn chế của nghiên cứu, tác giả đề xuất những hướng
nghiên cứu tiếp theo:
Dữ liệu bảng: Để rõ hơn các nhân tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ
gia đình nông thôn trong địa bàn nghiên cứu tới có thể mở rộng theo hướng sử dụng
dữ liệu bảng để có những kết quả chính xác hơn về tác động của các nhân tố này.
Nghiên cứu ở phạm vi hẹp hơn: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng để tìm
ra sự khác biệt. Hoặc ở mức độ khác biệt giữa các đồng bào dân tộc Kinh, Hoa với
dân tộc thiểu số ở từng địa phương để ra chính sách nhằm tăng thu nhập cho các dân
tộc phù hợp hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (truy cập lúc 21 giờ, 12/7/2016 tại
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p ).
2. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, 2015. Niên giám thống kê Kiên Giang. Kiên
Giang: Cục thống kê tỉnh.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Lê Khương Ninh, 2011. Giải pháp hạn chế tín dụng phi chính thức ở nông thôn.
Tạp chí ngân hàng, số 5, trang 52-57.
5. Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu thuộc đề tài trong khuôn khổ Dự án Iae-Mispa, hợp đồng nghiên cứu số 2005/iae/sf/002 của Viện nghiên vứu quản lý kinh tế Trung ương.
6. Mai Văn Nam, 2008. Phát triển đa dạng hoá ngành nghề: Tăng thu nhập và ổn
định đời sống nông thôn. Nghiên cứu kinh tế, số 350, trang 67-73.
7. Nguyễn Thiện Nhân, 2017. Hợp tác xã kiểu mới: Động lực kép tạo nên đột phá.
Ấn phẩm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
8. Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014. Những nhân tố quyết định đa dạng hóa thu nhập và ảnh hưởng đối với thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 284, trang 22-43.
9. Võ Tòng Xuân (2008). Hướng đi nào đảm bảo anh ninh lương thực Quốc gia ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Cộng sản, số 788.
10. Võ Tòng Xuân (2008). Nông nghiệp và nông dân Việt Nam phải làm gì để hội
nhập kinh tế Quốc tế. Tạp chí Cộng sản, số 785.
Tài liệu tiếng Anh
11. Abdulai, A., & CroleRees, A., 2001. Determinants of income diversification amongst rural households in Southern Mali. Food policy, 26(4), 437-452.
12. Aihonsu, J. O., Olubanjo, O. O., & Shittu, A. M., 2011. Determinants of income
diversification amongst rural farm households in Southwest Nigeria.
13. Alderman, H., & Paxson, C. H., 1994. Do the poor insure? A synthesis of the literature on risk and consumption in developing countries. In Economics in a Changing World (pp. 48-78). Palgrave Macmillan UK.
14. Carney, D. (Ed.)., 1998. Sustainable rural livelihoods: What contribution can
we make? (p. 213). London: Department for International Development.
15. Chambers, R., & Conway, G., 1992. Sustainable rural livelihoods: practical
concepts for the 21st century. Institute of Development Studies (UK).
16. Cohen và Prusak (2001). In Good Company. How Social Capital Makes
Organizations Work. Massachusetts: Harvard Business School Press;
17. Davis, J. R., & Bezemer, D., 2003. Key emerging and conceptual issues in the development of the RNFE in developing countries and transition economies.
18. DFID, 1999. Sustainable Livelihoods Guidance Sheet (London: DFID).
19. Ellis, F., 2000. The determinants of rural livelihood diversification in developing countries. Journal of Agricultural Economics, 51(2), 289-302.
20. Ersado, L., 2006. Income diversification in Zimbabwe: Welfare implications
from urban and rural areas (Vol. 3964). World Bank Publications.
21. Escobal, J., 2001. The determinants of nonfarm income diversification in rural
Peru. World Development, 29(3), 497-508.
22. FAO, 1998. State of Food and Agriculture, Food & Agriculture Organization of
the UN (FAO).
23. Magurran, A. E., 1988. Why diversity?. In Ecological diversity and its
measurement (pp. 1-5). Springer Netherlands.
24. Malek, M. A., & Usami, K., 2009. Determinants of non-farm income diversification in developed villages of Bangladesh. American Journal of Economics and Business Administration, 1(2), 141.
25. Rao, C. R., 1982. Diversity and dissimilarity coefficients: a unified
approach. Theoretical population biology, 21(1), 24-43.
26. Reardon, T., Berdegué, J., & Escobar, G., 2001. Rural nonfarm employment and implications. World in Latin America: overview and policy
incomes development, 29(3), 395-409.
27. Reardon, T., Berdegué, J., Barrett, C. B., & Stamoulis, K., 2007. Household income diversification into rural nonfarm activities. Transforming the rural nonfarm economy: opportunities and threats in the developing world, 115-140.
28. Reardon, T., Stamoulis, K., Balisacan, A., Cruz, M. E., Berdegué, J., & Banks, B., 1998. Rural non-farm income in developing countries. The state of food and agriculture, 1998, 283-356.
29. Sarah, A., 2012. Determinants of rural household income diversification in Senegal and Kenya. 6èmes Journées de recherches en sciences sociales SFER- INRA-CIRAD. SFER, INRA, CIRAD, Toulouse School of Economics. Paris: SFER, 18.
30. Schwarze, S., & Zeller, M., 2005. Income diversification of rural households in International Indonesia. Quarterly Journal of Sulawesi,
Central Agriculture, 44(1), 61-74.
31. Scoones, I., 1998. Sustainable rural livelihoods: a framework for analysis. IDS
Working Paper 72, Brington: IDS.
32. Sen, P. K., 2005. Gini diversity index, hamming distance and curse of dimensionality. Metron-International Journal of Statistics, 63(3), 329-349.
33. Senadza, B., 2012. Non‐farm Income Diversification in Rural Ghana: Patterns
and Determinants. African Development Review, 24(3), 233-244.
PHỤ LỤC
1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
1.1. Đồng bằng sông Cửu Long
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
t_luong | 1,440 .3367339 .3493333 0 1
t_tt | 1,440 .2131108 .282873 0 1
t_cn | 1,440 .0380805 .1044986 0 .92475
t_dvnn | 1,440 .0049969 .048212 0 .8885729
t_ln | 1,440 .0030354 .0171648 0 .4590853
-------------+---------------------------------------------------------
t_ts | 1,440 .085552 .2086296 0 1
t_pnn | 1,440 .1382834 .2668279 0 1
t_tro | 1,440 .0101304 .0444446 0 .8
t_khac | 1,440 .1701252 .2382671 0 1
DDH | 1,440 1.891268 .7145768 1 5.102417
1.1.1. Mức độ đa dạng hóa thu nhập
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
THUNHAP | 1,440 98003.28 94351.77 4185 1492340
GIOITINH | 1,440 .7548611 .430319 0 1
TUOI | 1,440 51.88472 13.73361 18 94
HOCVAN | 1,440 5.677778 3.836838 0 19
LAODONG | 1,440 2.284722 1.033579 0 6
-------------+---------------------------------------------------------
SLAMCONG | 1,440 1.068056 1.058842 0 5
SNN | 1,440 1.436806 1.171307 0 6
SPNN | 1,440 .45625 .8113355 0 5.
1.1.2. Các biến liên quan vốn con người
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
1.1.3. Vốn xã hội
-------------+---------------------------------------------------------
CBVC | 1,440 .0798611 .2711722 0 1
CTXH | 1,440 .1854167 .3887702 0 1
DANTOC | 1,440 .9159722 .2775258 0 1
CBVC | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 1,325 92.01 92.01
1 | 115 7.99 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 1,440 100.00
CTXH | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 1,173 81.46 81.46
1 | 267 18.54 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 1,440 100.00
DANTOC | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 121 8.40 8.40
1 | 1,319 91.60 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 1,440 100.00
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DAT | 1,440 9409.897 22759.95 0 420000
.
1.1.4. Vốn tự nhiên
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
1.1.5. Vốn tài chính
-------------+---------------------------------------------------------
VAY | 1,440 .24375 .4294928 0 1
GTVAY | 1,440 17303.44 59199.87 0 1000000
VAY | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 1,089 75.63 75.63
1 | 351 24.38 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 1,440 100.00
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> VAY = 0
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 1,089 1.859057 .7005795 1 5.102417
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> VAY = 1
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 351 1.991203 .7486059 1 4.985054
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DTNHA |
1,440 80.8382
52.07619
7
1000
GTNHA | 1,440 246920.4 284831.5 2000 3750000
LAUBEN|
1,440 27845.05
44447.82
0 1108300
1.1.6. Vốn vật chất
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DTHON | 1,440 .4458333 .49723 0 1
SCSSX | 1,434 94.80126 224.3034 0 1715
CSSX | 1,440 .5145833 .4999609 0 1
THIENTAI | 1,440 .6666667 1.379388 0 14
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> DTHON = 0
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 798 1.928305 .7317508 1 5.102417
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> DTHON = 1
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 642 1.845231 .6904361 1 4.181054
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> CSSX = 0
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 699 1.925639 .7287995 1 5.102417
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> CSSX = 1
1.1.7. Nhân tố địa phương
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 741 1.858845 .6998413 1 4.54901
1.2. Kiên Giang
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
t_luong | 117 .2992065 .3284005 0 .9777845
t_tt | 117 .2228558 .2814308 0 .937355
t_cn | 117 .0325262 .0975609 0 .92475
t_dvnn | 117 .0096689 .0775629 0 .8123373
t_ln | 117 .004376 .0149396 0 .1393974
-------------+---------------------------------------------------------
t_ts | 117 .1190848 .2131903 0 .9234043
t_pnn | 117 .1091154 .238623 0 .9163761
t_tro | 117 .0135285 .0723589 0 .7619048
t_khac | 117 .189638 .2518079 0 1
DDH | 117 1.969496 .6997376 1 3.879121
1.2.1. Mức độ đa dạng hóa thu nhập
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
THUNHAP | 117 91138.42 68874.72 4480 369600
GIOITINH | 117 .7521368 .4336291 0 1
TUOI | 117 50.69231 14.24022 21 90
HOCVAN | 117 4.970085 3.261115 0 16.5
LAODONG | 117 2.307692 1.078485 0 5
-------------+---------------------------------------------------------
SLAMCONG | 117 1.136752 1.21702 0 5
SNN | 117 1.581197 1.183502 0 5
SPNN | 117 .4273504 .8936195 0 5
1.2.2. Vốn con người
1.2.3. Vốn xã hội
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
CBVC | 117 .0598291 .23819 0 1
CTXH | 117 .1025641 .3046936 0 1
DANTOC | 117 .7948718 .405532 0 1
CBVC | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 110 94.02 94.02
1 | 7 5.98 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 117 100.00
CTXH | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 105 89.74 89.74
1 | 12 10.26 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 117 100.00
DANTOC | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 24 20.51 20.51
1 | 93 79.49 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 117 100.00
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DAT | 117 14800.53 24253.32 0 117000
1.2.4. Vốn tự nhiên
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
1.2.5. Vốn tài chính
-------------+---------------------------------------------------------
VAY | 117 .2991453 .459853 0 1
GTVAY | 117 22044.44 97808.2 0 1000000
VAY | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 82 70.09 70.09
1 | 35 29.91 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 117 100.00
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> VAY = 0
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 82 1.956034 .7518304 1 3.879121
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> VAY = 1
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 35 2.001033 .5678273 1.059062 3.114863
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DTNHA |
117 7.202564
9.042872
21
1000
GTNHA | 117 215948.7 253851.1 25000 1700000
LAUBEN|
117 17482.38
18023.12
100 101150
1.2.6. Vốn vật chất
1.2.7. Nhân tố địa phương
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DTHON | 117 0 0 0 0
SCSSX | 117 0 0 0 0
CSSX | 117 0 0 0 0
THIENTAI | 117 0 0 0 0
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> DTHON = 0
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 117 1.969496 .6997376 1 3.879121
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> DTHON = 1
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 0
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> CSSX = 0
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 117 1.969496 .6997376 1 3.879121
----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------
-> CSSX = 1
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
DDH | 0
2. KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT
2.1. Đồng bằng sông Cửu Long
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 353 1.844333 .0383223 .7200109 1.768964 1.919703
1 | 1,087 1.90651 .0216099 .712471 1.864108 1.948912
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.0621766 .0437597 -.1480163 .0236631
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -1.4209
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0778 Pr(|T| > |t|) = 0.1556 Pr(T > t) = 0.9222
2.1.1. Giới tính chủ hộ
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 121 1.926665 .0665663 .7322288 1.794868 2.058461
1 | 1,319 1.888021 .0196357 .7131316 1.8495 1.926541
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207
---------+--------------------------------------------------------------------
2.1.2. Dân tộc chủ hộ
diff | .0386441 .0678918 -.0945334 .1718217
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = 0.5692
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.7153 Pr(|T| > |t|) = 0.5693 Pr(T > t) = 0.2847
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 1,325 1.87934 .0194388 .7075839 1.841206 1.917475
1 | 115 2.028695 .0728247 .780958 1.88443 2.17296
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.1493548 .0693786 -.2854489 -.0132606
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -2.1527
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0158 Pr(|T| > |t|) = 0.0315 Pr(T > t) = 0.9842
2.1.3. Chủ hộ cán bộ viên chức
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 1,173 1.855808 .0207972 .7122863 1.815004 1.896612
1 | 267 2.047054 .0431457 .7050065 1.962103 2.132004
---------+--------------------------------------------------------------------
2.1.4. Tham gia công tác xã hội
combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.1912459 .0482073 -.2858101 -.0966817
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -3.9672
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0001 Pr(T > t) = 1.0000
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 1,089 1.859057 .0212297 .7005795 1.817402 1.900713
1 | 351 1.991203 .0399576 .7486059 1.912616 2.069791
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.1321461 .043736 -.2179394 -.0463529
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -3.0214
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0013 Pr(|T| > |t|) = 0.0026 Pr(T > t) = 0.9987
2.1.5. Tham gia tín dụng
2.2. Kiên Giang
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
2.2.1. Giới tính chủ hộ
0 | 29 1.856314 .1261337 .6792507 1.597941 2.114687
1 | 88 2.006794 .0752779 .7061698 1.857171 2.156417
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.1504803 .1498205 -.4472459 .1462853
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -1.0044
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.1586 Pr(|T| > |t|) = 0.3173 Pr(T > t) = 0.8414
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 24 1.972365 .1592945 .7803806 1.642839 2.30189
1 | 93 1.968755 .0707192 .681991 1.828301 2.10921
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | .0036095 .1609015 -.3151055 .3223244
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = 0.0224
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.5089 Pr(|T| > |t|) = 0.9821 Pr(T > t) = 0.4911
2.2.2. Dân tộc chủ hộ
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
2.2.3. Chủ hộ cán bộ viên chức
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 110 1.926393 .0638942 .6701278 1.799757 2.053029
1 | 7 2.646825 .3248746 .8595375 1.851886 3.441765
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.7204326 .2655794 -1.246494 -.1943709
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -2.7127
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0038 Pr(|T| > |t|) = 0.0077 Pr(T > t) = 0.9962
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 105 1.953579 .0696568 .7137703 1.815447 2.091712
1 | 12 2.108761 .1640717 .5683612 1.747642 2.469881
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.155182 .2136629 -.5784071 .2680431
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -0.7263
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.2346 Pr(|T| > |t|) = 0.4691 Pr(T > t) = 0.7654
2.2.4. Tham gia công tác xã hội
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
2.2.5. Tham gia tín dụng
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 82 1.956034 .0830258 .7518304 1.790839 2.121229
1 | 35 2.001033 .0959803 .5678273 1.805978 2.196089
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.0449992 .141833 -.325943 .2359447
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -0.3173
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.3758 Pr(|T| > |t|) = 0.7516 Pr(T > t) = 0.6242
| DDH GIOITINH TUOI HOCVAN SNN SPNN SLAMCONG
-------------+---------------------------------------------------------------
DDH | 1.0000
|
|
GIOITINH | 0.0374 1.0000
| 0.1556
|
TUOI | 0.0773* -0.2287* 1.0000
| 0.0034 0.0000
|
HOCVAN | -0.0404 0.1971* -0.2999* 1.0000
| 0.1252 0.0000 0.0000
|
SNN | 0.2929* 0.1795* 0.0863* -0.0541* 1.0000
| 0.0000 0.0000 0.0010 0.0401
|
3. MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
SPNN | 0.1206* -0.0059 -0.0303 0.1256* -0.1784* 1.0000
| 0.0000 0.8242 0.2511 0.0000 0.0000
|
SLAMCONG | 0.0692* 0.0809* -0.1322* -0.0244 0.0169 -0.2546* 1.0000
| 0.0087 0.0021 0.0000 0.3556 0.5212 0.0000
|
CBVC | 0.0567* 0.0428 -0.0326 0.3994* -0.0508 -0.0236 0.1844*
| 0.0315 0.1043 0.2162 0.0000 0.0538 0.3710 0.0000
|
CTXH | 0.1040* 0.0226 0.0013 0.2173* 0.1211* -0.0349 0.0824*
| 0.0001 0.3905 0.9615 0.0000 0.0000 0.1862 0.0017
|
DANTOC | -0.0150 0.0543* 0.0011 0.1468* 0.0104 0.0685* -0.0444
| 0.5693 0.0392 0.9666 0.0000 0.6940 0.0093 0.0923
|
ln_DAT | 0.2285* 0.1113* -0.0223 0.0446 0.4628* -0.1272* -0.0647*
| 0.0000 0.0000 0.3972 0.0906 0.0000 0.0000 0.0141
|
VAY | 0.0794* 0.0566* -0.0418 0.0215 0.1294* -0.0262 0.0674*
| 0.0026 0.0318 0.1131 0.4139 0.0000 0.3202 0.0105
|
ln_GTNHA | -0.0001 0.0123 0.0758* 0.3026* 0.0596* 0.2036* -0.1122*
| 0.9966 0.6404 0.0040 0.0000 0.0237 0.0000 0.0000
|
DTHON | -0.0578* 0.0370 -0.0360 0.0859* -0.0948* 0.0105 0.0611*
| 0.0283 0.1610 0.1719 0.0011 0.0003 0.6909 0.0204
|
CSSX | -0.0467 0.0344 -0.0260 0.0613* -0.0400 -0.0241 0.0283
| 0.0763 0.1921 0.3248 0.0200 0.1296 0.3603 0.2829
|
THIENTAI | -0.0067 0.0297 -0.0096 0.0401 -0.0083 0.0397 -0.0282
| 0.8004 0.2607 0.7162 0.1283 0.7525 0.1317 0.2844
|
| CBVC CTXH DANTOC ln_DAT VAY ln_GTNHA DTHON
-------------+---------------------------------------------------------------
CBVC | 1.0000
|
|
CTXH | 0.2022* 1.0000
| 0.0000
|
DANTOC | 0.0431 0.0414 1.0000
| 0.1024 0.1159
|
ln_DAT | -0.0193 0.1091* -0.0672* 1.0000
| 0.4640 0.0000 0.0108
|
VAY | -0.0300 0.0829* -0.0263 0.1605* 1.0000
| 0.2549 0.0016 0.3191 0.0000
|
ln_GTNHA | 0.1581* 0.0917* 0.1556* 0.0990* -0.0268 1.0000
| 0.0000 0.0005 0.0000 0.0002 0.3096
|
DTHON | -0.0065 0.0286 0.0098 -0.0297 -0.0113 0.1435* 1.0000
| 0.8039 0.2777 0.7102 0.2603 0.6670 0.0000
|
CSSX | -0.0163 0.0665* 0.0414 -0.0454 -0.0441 0.0445 0.7034*
| 0.5369 0.0116 0.1164 0.0853 0.0946 0.0918 0.0000
|
THIENTAI | -0.0050 0.0194 0.0575* -0.0303 -0.0270 -0.1020* 0.2381*
| 0.8510 0.4611 0.0292 0.2508 0.3063 0.0001 0.0000
|
| CSSX THIENTAI
-------------+------------------
CSSX | 1.0000
|
|
THIENTAI | 0.4000* 1.0000
| 0.0000
Tobit regression Number of obs = 1,440
LR chi2(15) = 269.74
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -1471.7349 Pseudo R2 = 0.0839
------------------------------------------------------------------------------
DDH | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
GIOITINH | -.0143783 .0441365 -0.33 0.745 -.1009578 .0722013
TUOI | .0033756 .0014405 2.34 0.019 .0005499 .0062014
HOCVAN | -.0116733 .0058346 -2.00 0.046 -.0231186 -.0002281
SNN | .1624362 .0180236 9.01 0.000 .1270806 .1977917
SPNN | .2240135 .0237985 9.41 0.000 .1773298 .2706973
SLAMCONG | .0870818 .0183512 4.75 0.000 .0510836 .12308
CBVC | .2229305 .0747592 2.98 0.003 .0762806 .3695803
CTXH | .1099917 .0481625 2.28 0.023 .0155147 .2044686
DANTOC | -.0099822 .0659628 -0.15 0.880 -.1393768 .1194125
ln_DAT | .0241769 .0044047 5.49 0.000 .0155365 .0328174
VAY | .0374613 .0423705 0.88 0.377 -.045654 .1205765
ln_GTNHA | -.0470209 .0200595 -2.34 0.019 -.0863702 -.0076715
DTHON | -.0335994 .0517293 -0.65 0.516 -.1350731 .0678743
CSSX | .0027558 .0536421 0.05 0.959 -.1024702 .1079819
THIENTAI | -.0012476 .0142981 -0.09 0.930 -.0292952 .0268
_cons | 1.804743 .2378439 7.59 0.000 1.338182 2.271305
-------------+----------------------------------------------------------------
/sigma | .6717072 .0128595 .6464816 .6969328
------------------------------------------------------------------------------
56 left-censored observations at DDH <= 1
1,384 uncensored observations
0 right-censored observations
4. KẾT QUẢ HỒI QUY TOBIT BAN ĐẦU
Collinearity Diagnostics
5. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
DDH 1.20 1.10 0.8323 0.1677
GIOITINH 1.14 1.07 0.8780 0.1220
TUOI 1.24 1.11 0.8076 0.1924
HOCVAN 1.59 1.26 0.6282 0.3718
SNN 1.48 1.22 0.6735 0.3265
SPNN 1.25 1.12 0.7987 0.2013
SLAMCONG 1.21 1.10 0.8273 0.1727
CBVC 1.31 1.15 0.7610 0.2390
CTXH 1.12 1.06 0.8941 0.1059
DANTOC 1.06 1.03 0.9451 0.0549
ln_DAT 1.38 1.17 0.7248 0.2752
VAY 1.05 1.03 0.9514 0.0486
ln_GTNHA 1.30 1.14 0.7721 0.2279
DTHON 2.09 1.45 0.4785 0.5215
CSSX 2.27 1.51 0.4403 0.5597
THIENTAI 1.23 1.11 0.8101 0.1899
----------------------------------------------------
Mean VIF 1.37
White's test for Ho: homoskedasticity
against Ha: unrestricted heteroskedasticity
NR2=33.193047
5%critcal value=24.99579
pvalue =.00441357
6. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI
Tobit regression Number of obs = 1,440
F( 15, 1425) = 21.86
Prob > F = 0.0000
Log pseudolikelihood = -1471.7349 Pseudo R2 = 0.0839
7. MÔ HÌNH TOBIT SAU KHI HIỆU CHỈNH
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
DDH | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
GIOITINH | -.0143783 .0433817 -0.33 0.740 -.0994772 .0707206
TUOI | .0033756 .0014266 2.37 0.018 .0005771 .0061742
HOCVAN | -.0116733 .0058543 -1.99 0.046 -.0231574 -.0001893
SNN | .1624362 .0183131 8.87 0.000 .1265125 .1983598
SPNN | .2240135 .0237936 9.41 0.000 .1773393 .2706878
SLAMCONG | .0870818 .0176862 4.92 0.000 .052388 .1217756
CBVC | .2229305 .0783009 2.85 0.004 .0693331 .3765279
CTXH | .1099917 .0497583 2.21 0.027 .0123843 .2075991
DANTOC | -.0099822 .0642618 -0.16 0.877 -.13604 .1160757
ln_DAT | .0241769 .0046251 5.23 0.000 .0151043 .0332496
VAY | .0374613 .043554 0.86 0.390 -.0479756 .1228981
ln_GTNHA | -.0470209 .0196273 -2.40 0.017 -.0855223 -.0085195
DTHON | -.0335994 .0529586 -0.63 0.526 -.1374846 .0702858
CSSX | .0027558 .0567263 0.05 0.961 -.1085201 .1140318
THIENTAI | -.0012476 .0167485 -0.07 0.941 -.034102 .0316067
_cons | 1.804743 .2279816 7.92 0.000 1.357528 2.251959
-------------+----------------------------------------------------------------
/sigma | .6717072 .015013 .6422573 .7011571
------------------------------------------------------------------------------
56 left-censored observations at DDH <= 1
1,384 uncensored observations
0 right-censored observations