BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TUẤN

ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH

NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ

PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TUẤN

ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH

NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ

PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

Tp. Hồ Chí Minh - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn

ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang” là bài nghiên

cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần

hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để

nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong

luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

1.7. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6

2.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 6

2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững ..................................................................... 7

2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ....................................................................... 14

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của nông hộ ........................ 18

2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................ 22

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30

3.1. Khung phân tích ............................................................................................... 30

3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 31

3.3. Mô tả biến số .................................................................................................... 32

3.4. Nguồn dữ liệu ................................................................................................... 36

3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39

4.1. Tổng quan về các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ......................................... 39

4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang ...................................................... 40

4.3. Kết quả thống kê mô tả ..................................................................................... 45

4.4. So sánh khác biệt về đa dạng hóa thu nhập giữa các nhóm hộ ........................ 57

4.5. Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ................................................ 59

4.6. Phân tích kết quả nghiên cứu............................................................................ 66

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 70

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 70

5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu ......................................................... 72

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt

CTXH Politics - Society Chính trị - xã hội

Department for International Bộ phát triển quốc tế Vương DFID Development, U.K quốc Anh

Food and Agriculture Tổ chức nông lương của Liên FAO Organization of the United Hiệp Quốc Nations

GSI Gini - Simpson Index Chỉ số Gini- Simpson

HI Herfindahl Index Chỉ số Herfindahl- Index

HHI Herfindahl - Hirshman Chỉ số Herfindahl nghịch đảo

Number of income sources per Số lượng các nguồn thu nhập NYSPC capita bình quân đầu người

Sustainable livelihoods SLF Khung sinh kế bền vững framework

Vietnam Household Living Khảo sát mức sống hộ gia VHLSS Standards Survey đình Việt Nam

VND Vietnamese Dong Đồng Việt Nam

ĐBSCL Mekong Delta Đồng bằng sông Cửu Long

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan .............................. 27

Bảng 3.1: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình ........................................................ 32

Bảng 3.2: Mô tả biến số trong mô hình .................................................................... 35

Bảng 4.1: Dân số, lao động, việc làm....................................................................... 42

Bảng 4.2: Thành phần thu nhập hộ gia đình nông thôn tỉnh Kiên Giang 2014 ....... 46

Bảng 4.3: Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL 2014 .............. 46

Bảng 4.4: Giới tính chủ hộ ....................................................................................... 50

Bảng 4.5: Các nhóm dân tộc của chủ hộ .................................................................. 51

Bảng 4.6: Số năm đi học của chủ hộ ........................................................................ 52

Bảng 4.7: Mức độ đa dạng hoá thu nhập ỏ từng cấp học vấn .................................. 52

Bảng 4.8: Số lượng lao động trong hộ ..................................................................... 53

Bảng 4.9: Mối quan hệ của chủ hộ ........................................................................... 53

Bảng 4.10: Đất đai của hộ gia đình ..................................................................... 54

Bảng 4.11: Vay vốn của hộ gia đình ................................................................... 55

Bảng 4.12: Diện tích nhà ở .................................................................................. 55

Bảng 4.13: Nhà ở và tài sản lâu bền của hộ gia đình........................................... 56

Bảng 4.14: Đường ô tô đến thôn, ấp và cơ sở SXKD vùng ĐBSCL năm 2014.. 57

Bảng 4.15: Kiểm định trung bình về đa đạng hoá thu nhập theo các đặc điểm hộ .

57

Bảng 4.16: Ma trận tương quan ........................................................................... 60

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy Tobit ban đầu .......................................................... 61

Bảng 4.18: Hệ số phóng đại phương sai .............................................................. 62

Bảng 4.19: Kết quả mô hình Tobit sau khi hiệu chỉnh ........................................ 64

Bảng 4.20: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ........................ 65

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững ................................................................... 8

Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác độ đến đa dạng hóa thu nhập ................. 31

Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang ........................................................ 41

Hình 4.2: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở tỉnh Kiên Giang ............. 48

Hình 4.3: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở ĐBSCL ......................... 48

Hình 4.4: Phân bổ mức độ đa dạng hoá tỉnh Kiên Giang năm 2014 ....................... 49

Hình 4.5: Phân bổ mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2014 ........................... 49

Hình 4.6: Sự phân bố tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang ........................................... 50

Hình 4.7: Sự phân bố tuổi của chủ hộ vùng ĐBSCL ............................................... 50

Hình 4.8: Sự phân bố đất đai của hộ tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL ................. 54

Hình 4.9: Số thiên tai ảnh hưởng các hộ vùng ĐBSCL ........................................... 56

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập

của hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh

Kiên Giang. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân

tích chủ yếu là thống kê mô tả để mô tả đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình một

cách tổng quát cũng như chi tiết các nguồn thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp,

phi nông nghiệp, làm công ăn lương, … và kỹ thuật hồi qui Tobit. Nghiên cứu sử

dụng thông tin dữ liệu được xử lý, trích xuất cho tỉnh Kiên Giang và vùng Đồng bằng

sông Cửu Long từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục

Thống kê thực hiện năm 2014. Kết quả phân tích thống kê cho thấy đa dạng hoá thu

nhập của hộ gia đình nông thôn vùng nghiên cứu phụ thuộc vào vốn con người (gồm

tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô hộ), vốn xã hội (tham gia tổ

chức chính trị, xã hội), vốn tự nhiên (đất sản xuất), vốn vật chất (đất ở, tài sản lâu

bền). Tuy nhiên, giới tính của chủ hộ, dân tộc của chủ hộ, vay vốn lại không ảnh

hưởng đến đa dạng hoá của hộ gia đình. Ngoài ra, có sự chênh lệch trong đa dạng hoá

thu nhập giữa chủ hộ là cán bộ công chức nhà nước với hộ không phải là cán bộ công

chức nhà nước và giữa hộ có đất với hộ không có đất là đáng kể. Thu nhập của hộ gia

đình nông thôn cũng phụ thuộc vào đặc điểm các loại tài sản lâu bền của hộ gia đình

nông thôn. Tuy nhiên do bộ dữ liệu VHLSS 2014 chưa có đầy đủ thông tin cũng như

các quan sát về nhân tố địa phương tỉnh Kiên Giang nên không đưa vào mô hình phân

tích hồi quy, nên chỉ thực hiện mô hình phân tích hồi quy của vùng ĐBSCL để cùng

xem xét của tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả hồi quy tobit (số liệu vùng ĐBSCL) cho

thấy tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông

nghiệp, số lao động làm công ăn lương, chủ hộ là cán bộ viên chức, tham gia tổ chức

chính trị xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà có ý nghiã thống kê.

Sự đa dạng hóa có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các

nhân tố thể hiện giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, vay vốn, đường ô tố đến thôn ấp,

cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, số

lần thiên tai dịch bệnh không có tác động đến đa dạng hóa thu nhập trong nghiên cứu

này.

1

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Chương này giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề, mục

tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như là phương pháp, phạm vi tiếp cận, kết

cấu và ý nghĩa của nghiên cứu mang lại.

1.1. Đặt vấn đề

Ngày nay, đất nước ta đang vận hành nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu, quan hệ thương mại với các nước và đang

trong giai đoạn phát triển cao. Nhưng hầu hết các hộ gia đình nông thôn ở nước ta

phải đối mặt với vấn đề duy trì nhu cầu tiêu dùng tối thiểu, trước những tác động tiêu

cực của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn.

Với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta, trong cơ cấu phát kinh

tế cây trồng vật nuôi, … lấy cây lúa làm cây lương thực chủ lực, đã tạo nên lao động

thời vụ cho việc sử dụng sức lao động ở nông thôn. Trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy

sản, … của hộ gia đình nông thôn vẫn chưa được chú trọng, chưa có chiến lược phát

triển lâu dài và bền vững. Người lao động ở nông thôn đa phần trình độ học vấn còn

thấp, chưa được đào tạo nghề, nên hiệu quả, chất lượng lao động chưa cao. Chính vì

trình độ thấp cũng gây trở ngại cho việc tiếp cận, tìm kiếm và tạo lập việc làm cho

chính mình trong các lĩnh vực phi nông nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác

nhau, nhất là những lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật và trình độ tay nghề cao. Trong thời

gian qua, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được chú trọng, quan tâm đầu tư xây dựng nhưng

vẫn chưa đồng bộ, do đó cũng chưa đủ sức tạo ra động lực để nông nghiệp và nông

thôn phát triển. Mặt khác, diện tích đất canh tác giữa các nhóm hộ có quy mô sử dụng

khác nhau khá lớn, có hộ vài hécta đến chục hécta, có hộ rất ít đất, đã gây khó khăn

cho nhóm hộ có diện tích đất ít dẫn đến thu thập thấp không đủ để mở rộng sản xuất.

Với sự phát triển rộng khắp của mạng lưới các ngân hàng thương mại người dân đã

có thể dễ dàng tiếp cận và bổ sung nguồn vốn cho hộ gia đình nông thôn mình tăng

gia sản xuất. Tuy nhiên, hộ gia đình nông thôn vay vốn đầu tư vào sản xuất nông

nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ vốn cho vay thấp hơn thực tế chi cho đầu tư, vì

2

vậy hộ gia đình nông thôn vẫn thiếu vốn sản xuất phải đi vay vốn bên ngoài (chủ yếu

từ các đại lý bán phân bón, thuốc trừ sâu) với lãi suất rất cao.

Các hộ gia đình nông thôn ở ĐBSCL nói chung và hộ gia đình nông thôn ở tỉnh

Kiên Giang nói riêng đa số là những hộ sản xuất nhỏ lẻ chỉ có một khoản thu nhập

nhất định từ sau thu hoạch nông sản. Trong khi nhu cầu của các hộ gia đình về mọi

mặt của cuộc sống ngày càng tăng cao, nhưng việc có thỏa mãn được các nhu cầu đó

hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của hộ gia đình là cao hay thấp.

Chính vì vậy, hộ gia đình cần làm gì để tăng thu nhập nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu

tối thiểu trong cuộc sống là vấn đề được quan tâm. Tác giả làm nghiên cứu này nhằm

mục đích lý giải một số vấn đề liên quan đến thu nhập hiện tại của hộ gia đình nông

thôn ĐBSCL nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Vì vậy đề tài nghiên cứu: “Đa

dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân

tích trường hợp tỉnh Kiên Giang” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông

thôn trên địa bàn vùng ĐBSCL và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá khái quát thực trạng những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố ảnh

hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL và phân

tích trường hợp ở tỉnh Kiên Giang.

Đề xuất một số chính sách góp phần cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống

của nông dân của vùng ĐBSCL nói chung và trường hợp tỉnh Kiên Giang nói riêng.

3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:

(1) Thực trạng về thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu

như thế nào?

(2) Các đặc điểm về chủ hộ (như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, lao động

trong hộ,...) và các yếu tố về vốn tài chính, vốn xã hội, sở hữu đất đai, có phải là nhân

tố ảnh hưởng đến thu nhập không?

(3) Những thuận lợi, khó khăn gì trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình nông

thôn trên địa bàn nghiên cứu?

(4) Đa dạng hoá thu nhập có làm tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên

địa bàn nghiên cứu hay không?

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài sử dụng bộ dữ liệu về khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng

cục Thống kê thực hiện năm 2014 tại 13 tỉnh, thành ở khu vực nông thôn bao gồm:

Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên

Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và Thành phố Cần Thơ thuộc vùng

ĐBSCL .

1.5. Đối tượng nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Các hộ gia đình nông thôn ở địa bàn vùng ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang, chủ yếu

qua bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng cục thống

kê thực hiện.

+ Chỉ số về thu nhập.

+ Chỉ số về vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất

như giới tính, giáo dục, nhân khẩu, … và các lĩnh vực về xã hội học như đời sống xã

4

hội, sự biến đổi xã hội, các nguyên nhân và hệ quả xã hội của hành vi con người của

hộ gia đình nông thôn.

1.5.3. Về địa bàn nghiên cứu

Tỉnh Kiên Giang tham chiếu và điểm tương đồng với vùng ĐBSCL.

1.5.4. Thời gian nghiên cứu

Dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng

cục thống kê thực hiện.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồ quy Tobit để

phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập, với biến phụ thuộc là chỉ số

đo lường đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn, biến độc lập là các biến

vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất, biến kiểm soát là các biến về

vốn con người (giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số

lao động trong hộ, …). Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp

thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp thông qua các lý thuyết khung sinh

kế bền vững; tổng hợp các nghiên cứu có liên quan. Từ các kết quả phân tích là cơ sở

để tác giả có thể đề xuất một số kiến nghị tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ

gia đình nông thôn.

1.7. Ý nghĩa nghiên cứu

Đa dạng hóa thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng của hộ gia đình

nông thôn để đối phó với rủi ro trong nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng kết quả nghiên

cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đưa ra các khuyến nghị về chính sách, giải pháp

phù hợp cho Chính phủ và chính quyền các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh

Kiên Giang nói riêng, nhằm khuyến khích nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông

thôn, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn trên địa bàn Vùng

nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng trong thời gian tới.

5

1.8. Cấu trúc luận văn

Kết cấu luận văn gồm 5 chương:

Chương 1. Giới thiệu

Trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và

câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu sơ lược về phương pháp, phạm vi nghiên

cứu của đề tài.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết

Trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các khái niệm, các lý thuyết có liên quan

và lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm nêu ở khung phân tích. Tổng quan

một số đề tài nghiên cứu trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Trình bày

tổng quan về kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Trong chương 3, tác giả sẽ giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu, khung

phân tích, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu

Thống kê mô tả các biến số dựa trên mô hình. Trình bày các đặc trưng thu nhập

của hộ gia đình ở nông thôn địa bàn nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê mô tả

từ Bộ dữ liệu. Trình bày các kết quả nghiên cứu khi chạy mô hình hồi quy, phân tích

tác động của nhân tố có tương quan ảnh hướng đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình

nông thôn địa bàn nghiên cứu. Giải thích các kết quả xuất hiện trong mô hình.

Chương 5. Kết luận và kiến nghị

Tóm lược lại các kết quả nghiên cứu quan trọng của đề tài, đồng thời vận dụng

những kết quả này vào tình huống thực tế. Từ đó đề xuất những kiến nghị về chính

sách quản lý, tạo điều kiện tăng thu nhập cho hộ gia đình ở nông thôn.

6

CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Ở Chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan,

gồm các nội dung: các khái niệm liên quan, lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình kinh

tế về đa dạng hóa thu nhập, nghiên cứu thực nghiệm liên quan.

2.1. Các khái niệm liên quan

2.1.1. Nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để

trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao

động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.

Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,

chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản

(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền kinh tế quốc

dân, theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp; theo

nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp không

đơn thuần là kinh tế mà còn là tổng hợp các ngành: kinh tế, kỹ thuật, sinh học. Nông

nghiệp thực hiện 5 chức năng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế: chuyển

giao lao động, cung cấp nhu yếu phẩm, thu xuất khẩu, tích lũy tiết kiệm và tạo thị

trường nội địa cho hàng hóa sản xuất trong nước.

Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối

với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia bởi nó là ngành sản xuất khởi đầu

của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Nông nghiệp là lĩnh vực sản

xuất đặc thù, là ngành sản xuất gắn với sinh vật (cây trồng, vật nuôi), bị chi phối bởi

quy luật sinh học, các điều kiện ngoại cảnh (đất đai, thời tiết, khí hậu) và là ngành

sản xuất tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển.

Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận nông nghiệp với góc độ là ngành

sản xuất vật chất chủ yếu dựa vào đất đai,thời tiết, khí hậu là chính.

7

2.1.2. Hộ gia đình nông thôn

Nông thôn là ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, là vùng sinh

sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các

hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định

và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị.

Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát

triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn

chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những hộ

chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và

hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó

phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông

nghiệp.

Gần đây khái niệm rộng hơn về hộ nông dân là hộ nông thôn, vì được giới hạn

giữa nông thôn và thành thị nên còn là vấn đề tranh luận. Gần đây khái niệm hộ nông

dân được Frank Ellis định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ thu hoạch các

phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông

trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng

việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không

cao" (Ellis, 1993, p.19).

Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận khái niệm hộ gia đình nông thôn là

đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, kế sinh nhai của hộ chủ yếu bằng nghề nông

nghiệp và phi nông nghiệp.

2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững

Cụm từ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên vào những năm đầu 1990,

như là một khái niệm phát triển. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về

sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm con người, khả năng và

phương tiện sinh sống của họ, bao gồm thực phẩm, thu nhập và tài sản của họ. Ba

khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Một

8

sinh kế bền vững về mặt môi trường khi duy trì hoặc nâng cao tài sản địa phương và

toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và có những lợi ích ròng có ích cho các sinh kế

khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể đối phó và phục hồi từ những

căng thẳng, cú sốc, và cung cấp cho các thế hệ tương lai.”. Để có chính sách và thực

tiễn, cần phải có những khái niệm và phân tích mới. Các thế hệ tương lai sẽ vượt trội

hơn chúng ta nhưng không được đại diện trong quá trình ra quyết định của chúng ta.

Khung phân tích sinh kế bền vững

Vốn sinh kế

Các kết quả SK

Các chiến lược SK

Con người

Chính sách, tiến trình và cơ cấu

Tự nhiên

Xã hội

Ảnh hưởng

thị

Vật chất

Tài chính

- Các tác nhân xã hội (nam, nữ, hộ gia đình, cộng đồng …) - Các cơ sở tài nguyên thiên nhiên - Cơ sở trường - Đa dạng - Sinh tồn hoặc tính bền vững

- Thu nhập nhiều hơn - Cuộc sống đầy đủ hơn - Giảm khả năng tổn thương - An ninh lương thực được cải thiện - Công bằng xã hội được cải thiện -Tăng tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên -Giá trị không sử dụng của tự nhiên được bảo vệ.

- Ở các cấp khác nhau của Chính phủ, luật pháp, chính sách công, các động lực, các quy tắc - Chính sách và thái độ đối với khu vực tư nhân - Các thiết chế công dân, chính trị và kinh tế (thị văn trường, hoá).

Bối cảnh dễ tổn thương - Xu hướng - Thời vụ - Chấn động tự (trong nhiên và môi trường, trường, thị trị, chính chiến tranh… )

Hình 2.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững

Nguồn: DFID (1999)

Theo lý thuyết khung sinh kế bền vững, qua thể hiện khung sinh kế bền vững

cho thấy có 5 nhân tố đặt làm trọng tâm, có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến

việc tạo ra sinh kế của hộ gia đình như: vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn

tài chính và vốn vật chất. Mục tiêu của sinh kế bền vững cho tất cả mọi người, ở mỗi

mức độ khác nhau mà hộ được cung cấp, được tiếp cận vào các tài sản bị ảnh hưởng

bởi các bối cảnh của hộ theo xu hướng trọng tâm.

Đa dạng hóa sinh kế là một trong những chiến lược sinh kế cho phép hộ gia

đình tăng thu nhập, giảm thiểu sự biến động thu nhập, cải thiện sinh kế của hộ, từ đó

làm cho phúc lợi của họ tăng lên. Trong bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối

9

với việc tiếp cận với các loại hình tài sản sinh kế nhất định, con người phải tìm cách

tăng trưởng và kết hợp những tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống,

tồn tại và phát triển. Một trong những chiến lược sinh kể quan trọng hiện nay chính

là đa dạng hóa.

2.2.1. Vốn sinh kế

Vốn sinh kế hay còn gọi là tài sản sinh kế, bao gồm những nguồn lực và khả

năng con người có được có khả năng sử dụng nó để duy trì hay phát triển sinh kế của

chính mình. Tài sản sinh kế được thể hiện qua năm loại vốn là vốn con người, vốn xã

hội, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn tự nhiên, thể hiện ở trong Hình 1.

(i) Vốn con người: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ

con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm

kiếm thu nhập khác nhau và đạt những kế sách sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình

nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.

(ii) Vốn xã hội: những nguồn lực định tính, thể hiện trong các mối quan hệ xã

hội, dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi những kế sách sinh nhai của

họ. Chúng bao gồm uy tín, niềm tin, các mối quan hệ xã hội của hộ, mạng lưới, thành

viên nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính

thống quan trọng. Vốn xã hội chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay

hộ gia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội thể hiện sự tin cẩn giữa

những người trong một cộng đồng, sự tuân theo thối lề, phong tục của cộng đồng,

mạng lưới xã hội (các hội đoàn thể, hiệp hội, gia tộc). Theo Cohen và Prusak (2001)

vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa con người với nhau: Sự tin

tưởng, hiểu biết lẫn nhau, và chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết những

thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau làm cho việc phối hợp hành

động có khả năng thực hiện được.

(iii) Vốn vật chất: những tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho kế sách sinh nhai,

như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc...

Trong cộng đồng, vốn vật chất là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng

10

đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường, trường học, hệ thống cấp nước và vệ

sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ nhằm hỗ trợ cho hoạt động sinh

kế của hộ phát huy hiệu quả.

(iv) Vốn tài chính: bao gồm nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và

các nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và

cho cộng đồng.

(v) Vốn tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng đồng, được sử

dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, không khí, khí hậu, giống cây

trồng, vật nuôi, v.v. Trong thực tế, sinh kế của hộ dân thường bị tác động rất lớn bởi

những biến động của vốn tự nhiên.

2.2.2. Sự chuyển đổi chính sách, tiến trình và cơ cấu

Là các yếu tố chính sách, tổ chức, chính sách và pháp luật để định hình sinh kế

hay khả năng tiếp cận đến các nguồn lực. Sự chuyển đổi cơ cấu và tiến trình ra quyết

định việc tiếp cận đến các loại hình cơ bản, chiến lược sinh kế và chủ thể ra quyết

định; sự trao đổi giữa các nguồn vốn, tài sản sinh kế khác nhau; và thu nhập cho bất

kỳ chiến lược sinh kế nào.

2.2.3. Chiến lược sinh kế

Là các khả năng phối hợp các hoạt động, mọi sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử

dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt được các mục tiêu sinh kế của

nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất.

Chiến lược sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng tài sản, các chính sách, các tổ

chức và quy trình cũng như bối cảnh tổn thương.

Scoones (1998) trong chương trình nghiên cứu về khung sinh kế bền vững cho

rằng dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhiều kiểu chiến lược và hoạt động sinh kế

được xác định như thâm canh/quảng canh nông nghiệp, đa dạng hóa và di cư. Thâm

canh là việc tăng gia sản xuất tạo ra nhiều sản lượng hơn trên một đơn vị canh tác;

quảng canh là việc tăng sản lượng do tăng diện tích canh tác. Đa dạng hóa là việc xây

11

dựng một danh mục các hoạt động đầu tư để tạo thu nhập nhằm ứng phó với rủi ro

gây biến động thu nhập. Di cư là việc di chuyển để tìm kế sinh nhai ở nơi khác.

2.2.4. Kết quả sinh kế

Là mục tiêu hay những thành tựu hoặc kết quả của chiến lược sinh kế, chẳng

hạn như thu nhập cao hơn, tăng hạnh phúc, giảm thiểu rủi ro, an ninh lương thực được

cải thiện, sử dụng bền vững hơn và hiệu quả nguồn lực tự nhiên.

2.2.5. Bối cảnh bị tổn thương

Bối cảnh bị tổn thương diễn ra khi con người phải đối mặt với mối đe dọa độc

hại, các cú sốc mà không đủ năng lực ứng phó hiệu quả. Bối cảnh bị tổn thương thể

hiện những thay đổi, những xu hướng, tính thời vụ, yếu tố môi trường bên ngoài bị

chấn động trong đó mọi người tồn tại. Vì vậy mức độ tiếp xúc với sự rủi ro và sự

không chắc chắn, và khả năng hộ có thể chóng chọi đối với những thay đổi nêu trên

hay cá nhân để ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc đối phó với rủi ro.

Các nhân tố vốn sinh kế và chiến lược sinh kế là nhân tố bên trong, phụ thuộc

nội tại của con người. Các nhân tố bên ngoài gồm bối cảnh bị tổn thương và cơ cấu

kinh tế, cơ chế và chính sách. Kết quả sinh kế sẽ có tác động ngược lại vào tài sản

sinh kế.

Phương pháp tiếp cận sinh kế tìm cách đạt được một sự hiểu biết chính xác và

thực tế đối với những điểm mạnh của con người (các nguồn lực về vốn) và khả năng

của họ để chuyển đổi những điểm mạnh này thành các kết quả sinh kế theo hướng

tích cực. Trong bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối với việc tiếp cận với các

loại hình vốn sinh kế nhất định, con người phải tìm cách tăng trưởng và kết hợp những

tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển, nhưng

nó phụ thuộc vào sự lựa chọn chiến lược sinh kế. Một trong những chiến lược sinh

kế quan trọng hiện nay chính là đa dạng hóa.

2.2.6. Chiến lược sinh kế và đa dạng hoá thu nhập

Sinh kế bao gồm các tài sản (tự nhiên, vật chất, nhân lực, tài chính và vốn xã

hội), các hoạt động và khả năng tiếp cận đến các yếu tố này (được các thể chế và các

12

quan hệ xã hội hỗ trợ) mà tất cả cùng với nhau quyết định cuộc sống mà một cá nhân

hoặc một hộ đạt được (Ellis, 2000).

Chiến lược sinh kế là tổng hợp của các hoạt động của con người và khả năng

tiếp cận các nguồn lực nhằm tạo ra các công cụ, phương tiện, nhiều nguồn thu nhập

cho sự tồn tại và phát triển của các nông hộ (Ellis, 2000). Chiến lược sinh kế là các

khả năng phối hợp các hoạt động các sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các

nguồn vốn sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt đến các mục tiêu của nông hộ theo

hướng có lợi như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất.

Chiến lược sinh kế là một trong những nội dung quan trọng trong sinh kế của nông

hộ, nó có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của nông hộ. Các chiến lược

sinh kế phổ biến bao gồm: thâm canh, đa dạng hoá hay di cư.

Trong nghiên cứu về đa dạng hóa sinh kế ở các nước đang phát triển của Ellis

(2000) thì đa dạng hóa sinh kế nông thôn được định nghĩa như là “một quá trình mà

nhờ đó hộ nông thôn xây dựng một danh mục đa dạng các hoạt động và tài sản để tồn

tại và để cải thiện mức sống của họ”. Đa dạng hóa là sự thay đổi bản chất của nghề

nghiệp toàn thời gian chứ không phải là một cá nhân hoặc gia đình sở hữu nhiều

ngành nghề.

Tài sản và khả năng tiếp cận các nguồn lực có tác động lớn đến sinh kế bền

vững. Những tài sản sinh kế bao gồm con người, tự nhiên, tài chính, vật chất và vốn

xã hội; các tài sản này phụ thuộc vào các hoạt động và khả năng tiếp cận của con

người (được các chính sách và vốn xã hội hỗ trợ), trong đó tất cả cùng nhau quyết

định cuộc sống mà một cá nhân hoặc một hộ đạt được (Ellis, 2000).

Theo Scoones (1998), đa dạng hóa là việc tham gia các hoạt động đầu tư đa

dạng để tích lũy và tái đầu tư, nhằm mục đích đối phó với các cú sốc tạm thời hoặc

thích ứng lâu dài hơn với các hoạt động sinh kế. Xoay quanh ba chiến lược sinh kế

chính mà các nông hộ có được là thâm canh nông nghiệp hoặc mở rộng, đa dạng hóa

sinh kế, và di cư để tạo thu nhập nhằm xử lý các cú sốc hoặc căng thẳng.

13

Dựa trên các tiêu chí khác, đặc biệt là mối quan hệ với các mối đe dọa bên

ngoài, nhiều nghiên cứu khác phân chia chiến lược thành hai loại thích ứng (thay đổi

dài hạn) và đối phó (phản ứng ngắn hạn ngay lập tức những cú sốc và căng thẳng).

Do đó, không có chiến lược sinh kế duy nhất mà có rất nhiều chiến lược sinh kế.

Chính vì thế, vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để lựa chọn hoặc giới thiệu các

chiến lược đó phù hợp nhất với tình hình của các hộ gia đình nói riêng và tối đa hóa

hữu ích của cả cá nhân và xã hội.

Có nhiều nghiên cứu nhận xét đa dạng hoá thu nhập là một tiêu chuẩn vì có rất

ít người tạo ra thu nhập của họ chỉ được từ một nguồn duy nhất hay đầu tư sử dụng

tài sản của mình chỉ trong một hoạt động. Đa dạng hoá thu nhập được xem như một

chiến lược sinh kế. Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng

thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái

sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động

sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện và có thể phân theo lĩnh vực thành 2 loại (thu

nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp):

Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông

nghiệp như trồng trọt (lúa, màu, cây ăn trái,…), chăn nuôi (gia súc, gia cầm,…), lâm

nghiệp và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm, …).

Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, là do quá trình tìm kiếm việc làm tạo ra, thu không

phải từ hoạt động nông nghiệp mà có. Bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất

vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, dịch vụ, … Quá trình này không chỉ tạo ra thu

nhập phi nông nghiệp hơn mà còn tạo cơ hội để ứng dụng tiến bộ công nghệ mới, tiết

kiệm sức lao động. Thu nhập đó được thể hiện qua các hoạt động như: (1) tiền công,

tiền lương từ quá trình di chuyển lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn;

(2) các hoạt động phi nông nghiệp tự tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như

buôn bán, …; (3) thu nhập từ cho thuê tài sản, đất đai; ...; (4) tiền từ các nơi khác

trong nước gửi về gia đình; (5) các nguồn tiền khác từ vùng đô thị chuyển về vùng

nông thôn và (6) tiền từ nước ngoài gởi về gia đình (kiều hối).

14

Như vậy, thu nhập của nông hộ là tất cả thu nhập của các thành viên trong hộ

có được từ các hoạt động nông nghiệp, mà không chỉ là các nguồn thu từ hoạt động

nông nghiệp còn các hoạt động khác từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.

Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê về thu nhập của hộ thì thu nhập của hộ

là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà

hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1

năm. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập

trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập

của hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; Thu nhập từ sản xuất nông, lâm

nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); Thu nhập từ sản xuất ngành

nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); Thu

khác được tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm… Các khoản thu

không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng

và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất

kinh doanh …

Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định của hộ gia đình

nên mua gì và mua bao nhiêu, vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu

dùng. Theo Alderman và Paxson (1994), đa dạng hóa các nguồn thu nhập đã được

đưa ra là một trong những chiến lược, các hộ gia đình sử dụng để giảm thiểu sự thay

đổi thu nhập hộ gia đình và đảm bảo tối thiểu mức thu nhập.

Từ những quan điểm trên có thể thấy, đa dạng hóa sinh kế là một trong những

chiến lược sinh kế hiệu quả giúp hội gia đình quản lý rủi ro, các cú sốc tạo ra thu

nhập. Đa dạng hóa thu nhập là thước đo của đa dạng hóa sinh kế. Đa dạng hóa thu

nhập là thông qua việc xây dựng một danh mục các hoạt động đầu tư đa dạng tạo

được nhiều nguồn thu nhập nhằm giảm thiểu những bất lợi yế tố ngoại vi đảm bảo

thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Mức độ đa dạng hóa thu nhập chính là mức độ

đa dạng của các thành phần thu nhập.

2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập

15

Chỉ số đa dạng hoá thu nhập được đo lường bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Tuy nhiên, mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng.

2.3.1. Đo lường bằng tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu nhập hộ gia đình

Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp được sử dụng nhằm làm nổi bật tầm quan trọng

của thu nhập phi nông nghiệp trong sinh kế hộ gia đình (Reardon và cộng sự, 2001;

Davis và Bezemer, 2003; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Giả

địnhtrong một hộ gia đình có tỷ lệ các khoản thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp

càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao hơn ở nông thôn nơi mà nông

nghiệp là sinh kế chính.

Hạn chế của phương pháp đo lường này là khó xác định thu nhập phi nông

nghiệp của các hộ gia đình có giá trị tính toán tỷ lệ thu nhập bằng nhau thì chỉ số này

không đánh giá được mức độ đa dạng từ các hộ phát sinh thu nhập phi nông nghiệp

từ một nguồn hay nhiều nguồn thu nhập. Đây là một chỉ số rất khó để đo lường, đòi

hỏi phải có một kế toán chính xác về mức độ thu nhập từ tất cả nguồn nông nghiệp

và phi nông nghiệp.

2.3.2. Số lượng các nguồn thu nhập (NYS)

Số lượng các nguồn thu nhập (NYS - the number of income sources) cho biết

hộ gia đình có từ hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ gia đình có một

nguồn thu nhập duy nhất.

Ersado (2006) đã sử dụng số lượng các nguồn thu nhập bình quân đầu người

(NYSPC-the number of income sources per capita) để đo lường đo dạng hoá thu nhập

trong bài nghiên cứu.

NYSPC =

NYS NES

Trong đó, NYS là số lượng các nguồn thu nhập và NES là số lượng lao động

trong một hộ gia đình.

16

Chỉ tiêu này, dễ đo lường và có khả năng so sánh giữa khu vực thành thị và

nông thôn. Nhưng chỉ số NYSPC cũng gặp hạn chế khi không thể hiện được sự khác

biệt khi so sánh các hộ gia đình có cùng số thu nhập bình quân đầu người trong hộ

với các tỷ trọng thu nhập khác nhau từ các hoạt động. Ví dụ, một hộ gia đình có được

90% thu nhập từ nông nghiệp và 5% từ tiền lương lao động có cùng một số nguồn

thu nhập như một hộ gia đình với 50 phần trăm của nó thu nhập từ nông nghiệp và

50 phần trăm từ lao động tiền lương.

2.3.3. Đo lường bằng chỉ số cân bằng Shannon (E)

Chỉ số cân bằng Shannon nó có nguồn gốc từ chỉ số Shannon (H), thường được

sử dụng để đánh giá sự đa dạng của các loài (Magurran, 1988). Tuy nhiên, chỉ số cân

bằng Shannon được thể hiện trong nghiên cứu của Schwarze and Zeller (2005) ở

𝑁 𝐻𝑖𝑛𝑐𝑜𝑚𝑒 = − ∑[𝑃𝑖 . ln (𝑃𝑖)] 𝑖=1

Indonesia đo lường đa dạng hóa thu nhập.

S là số nguồn thu nhập và Pi là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động i trong tổng thu

nhập hộ gia đình. Chỉ số cân bằng Shannon E được tính như sau:

𝐸 = [

] .100

𝐻𝑖𝑛𝑐𝑜𝑚𝑒 ln (𝑠)

Trong đó: E dao động từ 0 đến 100.

2.3.4. Đo lường bằng chỉ số Herfindahl-Simpson (HI)

Chỉ số này (HI) đo lường số lượng nguồn thu nhập hoặc mức đa dạng hóa thu

nhập.

𝑁

2 𝐻𝐼 = ∑ 𝑃𝑖

𝑖=1

Trong đó, Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i và N là số nguồn thu nhập.

17

Giá trị của HI bằng 1 thể hiện sự phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thu nhập duy

nhất hay nói cách khác hộ không đa dạng; trong khi giá trị HI bằng1/N thể hiện thu

nhập hoàn toàn bình đẳng giữa các nguồn thu nhập, nơi có N loại nguồn thu nhập

khác nhau được phân tích.

Một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl - Simpson, tương đương với tỷ lệ

củaa các nguồn thu nhập có thể Reardon và Barrett (2001).

Bên cạnh đó, chỉ số Gini - Simpson (GSI) đo lường về đa dạng hoá thu nhập

cũng còn sử dụng trong các nghiên cứu:

𝑁

2 𝐺𝑆𝐼 = 1 − ∑ 𝑃𝑖

𝑖=1

Trong đó, GSI dao động từ 0 đến 1. Khi GSI có giá trị bằng 0 có nghĩa là không

có đa dạng hóa, hộ gia đình chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất; GSI càng tiến đến

gần 1 thì mức độ đa dạng hóa càng cao (Rao, 1982 và Sen, 2005).

2.3.5. Đo lường bằng chỉ số Herfindahl nghịch đảo

Một phương pháp đo lường đa dạng hoá thu nhập khắc phục một số nhược điểm

các chỉ số trên được đưa ra là chỉ số Herfindahl nghịch đảo. Các nghiên cứu khác sử

dụng nghịch đảo của chỉ số Herfindahl (Ellis, 2000; Schwarze và Zeller, 2005;

Ersado, 2006).

𝐷 =

1 ∑ (𝑃𝑗)2

𝑛 𝑗=1

Theo đó, các hộ gia đình với thu nhập đa dạng cao sẽ có D lớn nhất, và thu nhập

ít đa dạng có liên quan với D nhỏ. Đối với các hộ chỉ phụ thuộc vào một nguồn thu

nhập, D có trên giá trị tối thiểu của 1.

Chỉ số Herfindahl nghịch đảo được sử dụng cho nhiều nghiên cứu đa dạng hóa

do các ưu điểm sau: (i) tính đến cả số lượng lẫn tỷ trọng của nguồn thu nhập và thể

hiện được sự đa dạng hay ổn định của thu nhập (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc

18

Danh, 2014); (ii) cách tính toán đơn giản hơn so với chỉ số cân bằng Shannon; (iii)

có độ biến thiên rộng hơn chỉ số Herfindahl–Simpson nên không cần dùng đến hệ số

phóng đại khi xem xét đánh giá. Do đó, bài nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl

nghịch đảo để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của nông hộ

2.4.1. Không đủ tài chính đầu tư cho sản xuất

Bản thân sản xuất nông nghiệp cũng hàm chứa rủi ro cao vì biến động giá cả và

thời tiết, đầu tư cho nông nghiệp mang lại lợi nhuận thấp. Vốn không thể thiếu trong

quá trình sản xuất của nông hộ, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông

sản phẩm. Vốn là điều kiện đảm bảo cho nông hộ về tư liệu sản xuất, vật tư, nguyên

vật liệu và thuê nhân công để tiến hành sản xuất.

Sự thiếu hụt vốn và sử dụng kém hiệu quả là vấn đề rất rõ. Các vấn đề của nông

dân khi vay vốn chính thức là (1) rủi ro không trả được nợ (2) không đủ thế chấp (3)

chi phí tiếp cận dịch vụ cao, thời gian xét duyệt kéo dài. Tín dụng phi chính thức lại

có lãi suất cao. Hiện nay, đa số nông dân thiếu vốn tái đầu tư sản xuất mở rộng, chỉ

đủ tái sản xuất giản đơn. Hộ nông dân cần vay vốn song không đú điều kiện vay vốn,

không tài sản thế chấp, không có tư cách pháp nhân, không thể là đối tác thật sự của

các ngân hàng để được vay theo chính sách ưu đãi của nhà nước.

Vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể giúp cho nông hộ đầu tư vào các hệ thống

thủy lợi hay mua sắm các công nghệ mới nhằm đa dạng hóa sản xuất và thu nhập,

mua sắm nguyên liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, đủ tiền trang trải cho sinh

hoạt gia đình, cũng như chi phí sản xuất trước mùa thu hoạch để không phải chịu sức

ép bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch với giá thấp. Trong nông nghiệp vốn là yếu

tố đầu vào không thể thiếu do người sản xuất luôn cần vốn để mua máy móc, vật tư

nông nghiệp, giống, thuê lao động,... nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi

ro qua đó làm tăng thu nhập (Lê Khương Ninh, 2011).

Vốn tài chính được đề cập đến chủ yếu là ở cấp hộ gia đình là các khoản tiết

kiệm và khoản vay mà hộ gia đình có tiếp cận (Ellis, 2000). Tuy nhiên, việc tiếp cận

19

tín dụng có tác động hỗ trợ dịch chuyển vào các hoạt động tự tạo việc làm nhưng

không làm thay đổi đáng kể sự đóng góp vào thu nhập ở lĩnh vực phi nông nghiệp từ

công việc làm công ăn lương,…

2.4.2. Sản xuất tự phát và áp dụng kỹ thuật không đồng đều

Theo Võ Tòng Xuân (2008), người nông dân Việt Nam thường học theo nhau

nuôi, trồng một cách tự do, không tổ chức, không tìm hiểu đầu ra. Điều này đã làm

cho họ gặp rất nhiêu rủi ro, sản phẩm làm ra nhiều lúc không ai mua hoặc phải bán

rẻ, khi thì sản phẩm không có để bán. Mặt khác, mỗi nông dân thường làm theo kinh

nghiệm, không theo khuyến cáo kỹ thuật một cách triệt để dẫn đến phải sử dụng nhiều

phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường, giá thành sản xuất cao,

ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.

2.4.3. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc hạ tầng kém

Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản trong chiến lược sinh

kế của hầu hết các hộ nông dân. Thị trường là nơi trao đổi hàng hoá, người sản xuất

trực tiếp hoặc gián tiếp bán, người tiêu dùng mua lương thực, thực phẩm thiết yếu và

các loại hàng hóa khác phục vụ cho cuộc sống gia đình. Đối với sản phẩm nông

nghiệp thì thị trường là nơi trung gian để chu chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất (nông

dân) trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. Hiện nay, hệ thống tiêu

thụ sản phẩm gần như không có sự liên kết nào giữa nông dân và doanh nghiệp.

Thương lái là lực lượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của nông dân (Võ Tòng Xuân,

2008).

Cơ sở hạ tầng giao thông, liên lạc và thị trường có vai trò quan trọng trong quá

trình thu mua, trao đổi hàng hóa. Hộ gia đình ở nông thôn khó khăn trong vấn đề đi

lại, vận chuyển hàng hoá do kết cấu hạ tầng nghèo nàn, nó làm giảm giá bán nông

sản, nhưng lại làm tăng chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất. Nông dân sản xuất

ở các vùng nông thôn sâu, xa, luôn bị thiệt thòi vì không thể tiếp xúc với thị trường

một cách dễ dàng, họ phải bán sản phẩm cho thương lái với giá rẻ trong khi mua lại

hàng hóa với giá cao (Võ Tòng Xuân, 2008). Sản xuất trong cơ chế thị trường song

lại không biết nhu cầu thị trường, các hộ nông dân không đủ khả năng nghiên cứu thị

20

trường, không thể dự báo thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho mình theo nhu cầu

thị trường (Nguyễn Thiện Nhân, 2017).

2.4.4. Vốn con người

Con người là nguồn lực lao động, là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã

hội. Lao động là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng

người lao động, mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Số lượng lao động trong hộ

được xác định là những người trong độ tuổi lao động. Chất lượng lao động thể hiện

ở trình độ học vấn, tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm,... Lao động học vấn càng cao thì

càng dễ tạo ra cơ hội về việc làm, tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp, khẳng định

vị thế xã hội của mỗi người. Tuy nhiên, theo xu thế hiện nay nhiều lao động nông

thôn đã “ly nông" chuyển ra khu vực thành thị, các khu công nghiệp để tìm kiếm việc

làm, lao động ở lại nông thôn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thường

có độ tuổi trung bình cao, trình độ học vấn thấp và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.

Trình độ học vấn của chủ hộ có vai trò rất lớn trong việc tạo nên sự năng động và khả

năng thích ứng của hộ trước những bối cảnh dễ tổn thương "cú sốc" mà còn góp phần

tạo nên vị trí xã hội của hộ. Qua nhiều nghiên cứu chi thấy, chủ hộ có trình độ học

vấn càng cao thường thì thành viên trong hộ cũng có trình độ học vấn, trình độ chuyên

môn cao hơn các hộ khác, có điều kiện thuận lợi tham gia vào nhiều ngành nghề trong

xã hội tạo nên nhiều mối quan hệ trong xã hội từ đó tạo nên vị trí xã hội của hộ, có

nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, kỹ thuật sản xuất mới... giúp

nâng cao thu nhập cho hộ. Trình độ học vấn hay khả năng kỹ thuật, kinh nghiệm có

thể tạo ra sự khác biệt trong khả năng tạo thu nhập của hộ.

2.4.5. Vốn xã hội

Sự ảnh hưởng của vốn xã hội đến thu nhập là các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân

như tuổi tác, trình độ học vấn, giới tính, tình trạng hôn nhân,… và yếu tố gia đình

như nam chủ hộ, nữ chủ hộ; yếu tố cộng đồng như sự tham gia các hội, đoàn thể. Sự

cảm nhận về tình đoàn kết, yêu thương và tin tưởng nhau trong trong gia đình, cộng

đồng, hàng xóm xung quanh của mỗi cá nhân là yếu tố quan trọng để xây dựng nên

21

vốn xã hội. Do đó, việc thúc đẩy và tăng cường đoàn kết xã hội là tất yếu để tăng vốn

xã hội tạo điều kiện tăng thu nhập.

Vốn xã hội có những ích lợi kinh tế như vốn xã hội giúp giải quyết những vấn

đề khó khăn, vốn xã hội tiết kiệm phí giao dịch, vốn xã hội có ảnh hưởng quan trọng

đến chất lượng và tốc độ tích lũy của những loại vốn khác, vốn xã hội sẽ nâng cao

mức đầu tư và những hoạt động kinh tế khác, vốn xã hội phong phú sẽ dễ hồi phục

sau những cú “sốc” kinh tế. Vì vậy “vốn xã hội” là một ý niệm hữu ích, cơ bản là nó

giúp ta nhớ rằng liên hệ quen biết, sự tin cẩn, thể chế xã hội (và lịch sử) có vai trò

quan trọng trong phát triển kinh tế, và do đó cần những chính sách thích hợp.

Theo Ellis (2000), trên thực tể những nguyên nhân và kết quả của sự đa dạng

hóa là khác nhau bởi các yếu tố vị trí, tài sản, thu nhập, cơ hội và các mối quan hệ xã

hội. Các yếu tố như giới tính, địa vị xã hội, mạng lưới, các hiệp hội cũng có ý nghĩa

rất quan ứọng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ.

2.4.6. Vốn tự nhiên

Vốn tự nhiên trong đó đất đai là nguồn lực quan trọng trong sản xuất nông

nghiệp; đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đóng vai trò quan trọng

trong tất cả các hoạt động nông nghiệp nghiệp đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi. Đối

với nông hộ, đất đai là tài sản đặt biệt quan trọng, khả năng tiếp cận với đất là một

yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp qua đó làm ảnh hưởng đến thu nhập

của nông hộ. Sinh kế của hộ dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của

đất đai, bỡi vì thu nhập của họ nhiều hay ít điều phụ thuộc vào đơn vị diện tích sử

dụng đất đai. Nhiều nghiên cứu cho thấy, quy mô đất đai của nông hộ có ảnh hưởng

thuận chiều với thu nhập bình quân đầu người của nông hộ, các nông hộc ó diện tích

đất lớn thường là các hộ khá, giàu. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử của nước ta mà

đất đai của nông hộ thường manh mún, nhỏ lẽ khó sản xuất tập trung, sản xuất lớn,

nên cũng ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.

Nguồn lực đất đai của người nông dân Việt Nam quá khan hiếm, ít ỏi đủ để nuôi

sống nông dân và gia đình. Tình trạng đất đai bị chia cắt manh mún, mỗi hộ tự canh

22

tác riêng lẻ trên mảnh đất nhỏ bé của mình, rất trở ngại trong sản xuất hiện đại: sản

phẩm không đồng đều, chất lượng thấp, giá thành cao, không còn lời bao nhiêu (Võ

Tòng Xuân, 2008).

2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

Dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế trình bày ở trên, nhiều nghiên cứu đã

thực hiện các kỹ thuật tính toán thống kê và phân tích định lượng nhằm xác định các

nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các nghiên

cứu được thực hiện ở các quốc gia với những khác biệt về văn hóa, tình hình kinh tế

- xã hội, hoặc vùng, miền trong cùng một quốc gia, thời gian và phạm vi nghiên cứu

nhưng các kết luận có nhiều điểm tương đồng về những nhân tố ảnh hưởng đến đa

dạng hóa thu nhập. Sáu nhóm nhân tố chính được xem xét nhiều đó là (1) vốn con

người; (2) vốn xã hội; (3) vốn vật chất; (4) vốn tài chính; (5) vốn tự nhiên; (6) các

yếu tố ảnh hưởng khác.

2.5.1. Vốn con người

Vốn con người (bao gồm số lượng và chất lượng) là một nhân tố quyết định

quan trọng đối với việc tạo ra thu nhập phi nông nghiệp ở hầu hết tất cả các nghiên

cứu đa dạng hoá thu nhập (Reardon và cộng sự, 2007; Ellis, 2000; Carney, 1998; Trần

Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Vốn con người bao gồm giới tính chủ hộ,

tuổi chủ hộ, trình độ học vấn của hộ…

Quy mô hộ gia đình là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức

độ đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn (Ersado, 2006; Aihonsu và

cộng sự, 2011). Trong hộ có càng nhiều thành viên là lực lượng lao động thì khả năng

tham gia các hoạt động tạo thu nhập cũng tăng dần lên (Ellis, 2000; Reardon và cộng

sự, 2001). Sự gia tăng trong quy mô hộ gia đình có tác động làm tăng thu nhập từ các

nguồn thu nhập khác của các hộ nông dân nông thôn, trong khi sự gia tăng số phụ

thuộc trong hộ làm giảm mức độ đa dạng hoá thu nhập của hộ.

Giới tính chủ hộ ảnh hưởng đến mức độ đa dạng thu nhập của hộ gia đình,

(Senadza, 2012). Trong một số nghiên cứu trước đây cho rằng, nam chủ hộ hoặc nữ

23

chủ hộ cũng có tác động đến chỉ số đa dạng hoá thu nhập. Nếu chủ hộ là nữ giới sẽ

tác động lớn hơn vào đa dạng hóa thu nhập hơn so với chủ hộ là nam giới (Malek và

Usami, 2009; Sarah, 2012); tuy nhiên, theo nghiên cứu của Ellis (2000), giới tính của

chủ hộ là nam sẽ tác động tích cực đến chỉ số đa dạng hóa.

Tuổi chủ hộ cũng tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình (Senadza,

2012). Chủ hộ càng lớn tuổi càng có kinh nghiệm, nhiều mối quan hệ nên họ có thể

tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập, tuổi của chủ hộ càng lớn càng tác động tích

cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình (Escobal, 2001). Tuy nhiên, trong

nghiên cứu của Ersado (2006), tuổi của chủ hộ lại có tác động tiêu cực, do chủ hộ

càng lớn tuổi thì sự năng động càng kém nên không tích cực đa dạng hóa thu nhập.

Giáo dục có vai trò quan trọng, quyết định sự tham gia và thành công trong việc

làm phi nông nghiệp ở nông thôn (Reardon và cộng sự, 2001). Trình độ học vấn là

một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thu nhập của lao động hoạt động

phi nông nghiệp, đặc biệt là đối với tạo việc làm (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc

Danh, 2014), được thể hiện qua bằng cấp cao nhất của những người lao động trong

hộ hay tổng số năm đi học của các lao động trong hộ. Số lượng người có bằng cấp

càng cao hay tổng số năm đi học càng cao trong hộ thì sẽ có tác động tích cực đến

chỉ số đa dạng hóa thu nhập. Trình độ học vấn cao giúp người lao động có nhiều kỹ

năng, nhiều kiến thức, tiếp thu được khoa học công nghệ nhanh hơn để gia nhập vào

thị trường lao động tốt hơn, tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động tạo thu nhập đặc biệt

là các hoạt động phi nông nghiệp. Các nghiên cứu nêu trên đã đưa ra bằng chứng

thuyết phục về những tác động tích cực của giáo dục đối với sự tham gia vào các hoạt

động phi nông nghiệp.

Số lượng lao động trong hộ gia đình cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình, hộ có nhiều lao động sẽ thực hiện được nhiều

hoạt động, tìm kiếm việc làm tạo ra thu nhập nhiều hơn hộ. Số lượng lao động của hộ

gia đình càng nhiều thì càng tác động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia

đình (Sarah, 2012). Nghiên cứu của FAO (1998) cho rằng, các hộ nghèo thường dựa

24

trên thu nhập lao động nông nghiệp, còn hộ có thu nhập khá giả hơn có tham gia vào

các hoạt động làm công ăn lương trong khu vực chính thức và tự tạo việc làm phi

nông nghiệp. Lê Xuân Bá và cộng sự (2006) cho rằng, tỷ trọng các ngành nghề phi

nông nghiệp đã tăng lên rõ rệt, đóng góp nhiều vào cải thiện và đa dạng hóa thu nhập

của người dân. Vì vậy, nếu hộ tham gia nhiều vào hoạt động nông nghiệp sẽ làm hạn

chế tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập khác như các hoạt động phi nông nghiệp.

Kế thừa từ các nghiên cứu trước, các giả thuyết được tác giả đặt ra như sau:

- Giả thuyết H1: Chủ hộ nam có xu hướng đa dạng hóa thu nhập hơn so với chủ

hộ nữ.

- Giả thuyết H2: Tuổi chủ hộ có tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.

- Giả thuyết H3: Số năm đi học chủ hộ có tác động cùng chiều với đa dạng hóa

thu nhập.

- Giả thuyết H4: Số lao động nông nghiệp có tác động cùng chiều với đa dạng

hóa thu nhập.

- Giả thuyết H5: Số lao động phi nông nghiệp có tác động cùng chiều với đa

dạng hóa thu nhập.

- Giả thuyết H6: Số lao động làm công, ăn lương có tác động cùng chiều với

đa dạng hóa thu nhập.

2.5.2. Vốn xã hội

Vốn xã hội bao gồm các chỉ tiêu quan sát là dân tộc của hộ và hộ có thành viên

tham gia vào tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội. Các nhân tố xã hội như giới tính, địa

vị xã hội, mạng lưới, các hiệp hội cũng rất quan trọng trong việc hình thành quá trình

đa dạng hóa (Ellis, 2000). Tổ chức xã hội và văn hóa có thể ảnh hưởng đáng kể đến

khả năng tiếp cận tài sản vốn của hộ gia đình đối với các giới tính khác nhau (Ellis,

2000). Tham gia vào các cơ quan, tố chức đoàn thể, chính trị-xã hội ảnh hưởng tích

cực đến đa dạng hóa thu nhập (Schwarze và Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn

Ngọc Danh, 2014). Dân tộc của hộ có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập (Idowu

và cộng sự, 2011; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Vốn xã hội có một

25

tác động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập trong các hộ gia đình ở nông thôn

Indonesia (Schwarze và Zeller, 2005). Địa bàn nghiên cứu dân tộc Kinh chiếm số

đông, các dân tộc Hoa, Khmer là nhóm các dân tộc thiểu số, vì vậy dân tộc đưa vào

mô hình để xem yếu tố tác động như thế nào, tích cực hay tiêu cức đến chỉ số đa dạng

hóa thu nhập..

Kế thừa từ các nghiên cứu trước, các giả thuyết được tác giả đặt ra như sau:

- Giả thuyết H7: Hộ gia đình có tham gia tổ chức chính trị xã hội hoặc cơ quan

nhà nước có xu hướng đa dạng hóa thu nhập hơn so với các chủ hộ khác.

- Giả thuyết H8: Hộ gia đình dân tộc Kinh, Hoa có xu hướng đa dạng hóa thu

nhập hơn so với hộ gia đình dân tộc khác.

2.5.3. Vốn tự nhiên

Vốn đối với nông hộ đất đai là nguồn lực quan trọng, diện tích đất nông nghiệp

mà nông hộ nắm giữ cũng có ý nghĩa trong việc xác định mức độ đa dạng hóa thu

nhập. Đối với hộ có diện tích đất lớn sẽ làm tăng sự tham gia vào các hoạt động nông

nghiệp, chuyên canh, thuần nông nên ít tham gia vào các hoạt động đa dạng hoá thu

nhập (Reardon và cộng sự, 1998). Điều đó, cũng phù hợp với nghiên cứu của Sarah

(2012), cũng cho rằng các hộ nông dân nắm giữ diện tích đất nông nghiệp lớn có

nhiều khả năng có nguồn thu nhập ít đa dạng, do hộ gia đình chỉ tập trung hơn vào

sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, Abdulai và CroleRees (2001) cho rằng, hộ gia đình

nắm giữ diện tích đất đai lớn làm tăng khả năng đa dạng hoá vào trong các nguồn thu

nhập khác ngoài trồng trọt như chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp. Nghiên

cứu của Aihonsu và cộng sự (2011) chỉ ra rằng diện tích đất đai bình quân đầu người

sở hữu là quan trọng trong việc xác định đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp.

Qua đó cho thấy, tổng diện tích đất có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc đa

dạng hoá thu nhập ở các hộ gia đình nông thôn. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa sự

thay đổi của diện tích đất vào mô hình với kỳ vọng tác động tích cực lẫn tiêu cực.

Kế thừa từ các nghiên cứu trước, giả thuyết được tác giả đặt ra như sau: H9:

Quy mô diện tích đất canh tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.

26

2.5.4. Vốn tài chính

Vốn tài chính, được đề cập chủ yếu ở cấp hộ gia đình bao gồm tiền tiết kiệm và

khoản vay tín dụng, nó cho biết khả năng của hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp

cận vốn cho đầu tư và các hoạt động tạo ra thu nhập. Khi hộ gia đình tiếp cận được

nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng sẽ có điều kiện đầu tư vào các hoạt động làm

đa dạng hóa nguồn thu nhập hộ gia đình; tiếp cận tín dụng tác động tích cực đến đa

dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình (Senadza, 2012). Các hộ gia đình

nông thôn tiếp cận được tín dụng thì có tác động hỗ trợ dịch chuyển vào các hoạt

động tự tạo việc làm hơn là làm thay đổi sự đóng góp vào thu nhập từ công việc làm

công ăn lương phi nông nghiệp (Escobal, 2001). Các nghiên cứu của các tác giả

Reardon và cộng sự (1998), Schwarze và Zeller (2005), Ersado (2006), Trần Tiến

Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) đều khẳng định các khoản tiết kiệm và vay tín

dụng cũng có thể tác động tiêu cực đến đa dạng hoá do hộ gia đình có thể đầu tư vào

việc chuyên môn hóa nông nghiệp hay sử dụng vốn vay không đúng mục đích như

tiêu dùng thay vì để đầu tư sản xuất kinh doanh mới.

Kế thừa từ các nghiên cứu trước, giả thuyết được tác giả đặt ra như sau: H10:

Hộ vay vốn có tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.

2.5.5. Vốn vật chất

Vốn vật chất, đối với hộ gia đình vốn vật chất bao gồm nhà ở, đồ dùng lâu bền

như: phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc, đồ gỗ tủ, giường, bàn ghế ... Tài sản

của hộ gia đình cũng được phân tích là một yếu tố tác động đến đa dạng hóa các hoạt

động phi nông nghiệp (Reardon và cộng sự, 2001). Trạng thái nhà ở của hộ gồm số

lượng hoặc diện tích nhà ở sẽ có tác động tiêu cực đến đa dạng hóa, (Schwarze và

Zeller, 2005). Hộ không có nhà ở, thuê hoặc diện tích nhà càng nhỏ chứng tỏ điều

kiện sống của hộ gặp khó khăn, nên họ càng tham gia vào các hoạt động đa đạng háo

thu nhập. Trong hộ có sở hữu các tài sản riêng nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại,

phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc,... có tác động tích cực lân tiêu cực đển đa

dạng hóa thu nhập; hộ sở hữu nhiều tài sản này sẽ có tâm lý chọn việc làm ổn định

nên làm giảm tính đa dạng hóa thu nhập của hộ (Ersado, 2006; Trần Tiến Khai và

27

Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Giả thuyết được tác giả đặt ra H11: Giá trị nhà ở hộ gia

đình có tác động cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.

2.5.6. Các nhân tố địa phương

Một số yếu tố khác tác động đến đa dạng hoá thu nhập sẽ được kiểm chứng qua

mô hình như quản lý rủi ro, đối phó với những cú sốc từ môi trường sản xuất và thị

trường nông nghiệp. Nghiên cứu của Schwarze và Zeller (2005) cũng chỉ ra rằng đa

dạng hóa thu nhập có tương quan với sự tăng khả năng đối phó với những cú sốc, làm

giảm khả năng dễ bị tổn thương. Khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sản

phẩm, khoảng cách từ nhà đến đường giao thông, đơn vị hành chính, trường học,

bệnh viện và nhân tố địa phương có phải là là nhân tố quyết định tích cực và quan

trọng của đa dạng hóa thu nhập.

Các giả thuyết được tác giả đặt ra như sau:

- Giả thuyết H12: Xã, hộ gia đình đang ở có đường ô tố đến thôn, ấp đa dạng

hóa thu nhập hơn các xã không có đường ô tố đến thôn, ấp.

- Giả thuyết H13: Xã, hộ gia đình đang ở có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng

nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày đa dạng hóa thu nhập hơn các xã

không có cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong

ngày.

- Giả thuyết H14: Số lần thiên tai dịch bệnh hộ gia đình đang ở có tác động cùng

chiều với đa dạng hóa thu nhập.

Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan

Tác giả Khu vực Dữ liệu Kết quả Phương pháp

Ersado (2006)

Ellis (2000) Phân tích mô tả So sánh các nghiên cứu trước Nông thôn ở các nước đang phát triển

Vùng đô thị và nông Bộ dữ liệu sơ cấp, khảo sát từ tổng số 395 Hồi quy biến công cụ - bình Đa dạng sinh kế như một hiện tượng đặc trưng cho nông thôn chiến lược sinh tồn của hộ gia đình Các hộ gia đình có thu nhập đa dạng hơn có thể chịu

28

Tác giả Khu vực Dữ liệu Kết quả

thôn ở Zimbabwe

quan sát (ICES I trong 2 năm 1990-91 và 1995-96) Phương pháp phương bé nhất hai giai đoạn (2 SLS)

Schwarze và Zeller (2005) Bộ liệu điều tra sơ cấp 293 hộ gia đình nông thôn Thống kê mô tả và hồi quy Tobit Các hộ gia đình nông thôn ở trung tâm Sulawesi, Indonesia

được những tác động tiêu cực của chính sách và những cú sốc thời tiết Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập là kinh tế -xã hội của địa phương, vốn xã hội, những cú sốc liên quan đến hoạt động trồng trọt, khoảng cách từ nhà đến đường giao thông

Sarah (2012) Hồi quy tobit Hộ gia đình nông thôn ở Senegal và Kenya Trình độ học vấn, tín dụng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập

Bộ dữ liệu sơ cấp được điều tra từ 8.000 hộ gia đình ở 7 quốc gia trong đó ở Senegal và Kenya

Hồi quy tobit Các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) Bộ dữ liệu VHLSS 2010 do Tổng Cục Thống kê thực hiện

Vốn con người, trình độ học vấn, vốn tài chính, vốn xã hội tác động đến đa dạng hoá thu nhập trong cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tóm tắt chương 2

Khái quát các lý thuyết có liên quan, các nghiên cứu trước và sơ lược về tình

hình kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu, cho thấy thu nhập là yếu tố rất quan trọng

trong hộ gia đình để nâng cao đời sống, phát triển nông thôn. Trong chương này, nội

dung lý thuyết khung sinh kế bền vững được coi là lý thuyết nền tảng của nghiên cứu.

Khung sinh kế bền vững với 5 nhân tố chính là vốn con người, vốn xã hội, vốn tự

nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất. Đa dạng hóa là một trong những chiến lược sinh

29

kế quan trọng của hộ, đa dạng để tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho hộ, đóng vai trò

quan trọng trong việc đảm bảo sinh kế cho các hộ gia đình nông thôn. Các nghiên

cứu trước đây, chỉ ra 3 cách phân loại thành phần thu nhập và năm chỉ số đánh giá

mức độ đa dạng hóa. Khung phân tích của nghiên cứu được xây dựng từ việc phân

tích nội dung chủ yếu của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã nêu ở

trên.

30

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ở chương 2, tác giả đã tiến hành tổng quan các lý thuyết cũng như các nghiên

cứu thực nghiệm về tác động của các yếu tố đến đa dạng hóa thu nhập. Trong chương

3, tác giả sẽ giới thiệu về khung phân tích, mô hình, phương pháp và dữ liệu nghiên

cứu sẽ được sử dụng cho đề tài.

3.1. Khung phân tích

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

đa dạng hoá thu nhập của nông hộ. Khung khái niệm cho nghiên cứu này được rút ra

từ khung lý thuyết sinh kế bền vững (SLF), với 5 nhân tố chính là vốn con người, vốn

xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất đã được nêu ở chương 2, sẽ là

khung phân tích cho nghiên cứu này.

Ở cấp độ hộ gia đình xem năm loại tài sản sinh kế hay còn gọi là vốn sinh kế

theo khung lý thuyết sinh kế bền vững bao gồm vốn con người, vốn vật chất, vốn tự

nhiên, vốn tài chính và vốn xã hội mà họ có thể sử dụng để tham gia vào các hoạt

động nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp hoặc cả hai (Scoones, 1998 và Ellis, 2000).

Tác động của các nhân tố vốn ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình

được trình bày cụ thể như sau:

31

VỐN

VỐN CON NGƯỜI

VỐN XÃ HỘI

TỰ NHIÊN

- Giới tính chủ ho

- Tuổi chủ hộ

- Chủ hộ là cán bộ viên chức

- Diện tích đất canh tác

- Số năm đi học chủ hộ

- Tham gia tổ chức chính trị xã hội

- Số lao động nông nghiệp

- Dân tộc chủ hộ

- Số lao động phi nông nghiệp

- Số lao động làm công, ăn lương

ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP

NHÂN TỐ ĐỊA PHƯƠNG

- Có đường ô tố đến thôn, ấp

VỐN

VỐN VẬT CHẤT

TÀI CHÍNH

- Giá trị nhà ở

- Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động

- Vay vốn

- Thiên tai dịch bệnh

Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác độ đến đa dạng hóa thu nhập

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2. Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết, mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm của dữ liệu, tác giả chọn

mô hình nghiên cứu sau để phân tích các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập

của hộ gia đình trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL .

Mô hình kinh tế lượng tổng quát có dạng: Y = α + βi Xi + εi, trong đó:

Y α là đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình. là hằng số.

Xi

βi

là các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình. là hệ số ước lượng hồi quy tương ứng, cho biết sự thay đổi tương đối của Y đối với sự thay đổi tuyệt đối của Xi. Khi Xi tăng/giảm một đơn vị thì Y tăng/giảm đơn vị trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi. là sai số ước lượng. εi

32

Như vậy, từ mô hình tổng quát kết hợp với khung phân tích đề xuất, tác giả xây

dựng mô hình Tobit có dạng như sau:

DDH = α + β1GIOITINH + β2TUOI + β3HOCVAN + β4SNN + β5SPNN + β6

SLAMCONG + β7CBVC + β8CTXH + β9DANTOC + β10ln_DAT + β11VAY +

β12ln_GTNHA + β13DTHON + β14CSSX + β15THIENTAI + εi

3.3. Mô tả biến số

3.3.1. Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc của nghiên cứu này là biến đa dạng hoá thu nhập. Để đo lường

mức độ đa dạng hóa thu nhập trong nghiên cứu này, dựa vào các nghiên cứu trước

của Ersado (2006), Aihonsu và cộng sự (2011), Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc

Danh (2014), các tác giả dùng chỉ số Herfindahl nghịch đảo để đo lường mức đa dạng

hoá thu nhập của hộ, theo công thức sau:

𝐷𝐷𝐻 =

1 ∑ (𝑃𝑗)2

𝑛 𝑗=1

Trong đó, Pi là tỷ trọng nguồn thu nhập thứ i và n là số thành phần thu nhập của

hộ gia đình. Theo đó, các hộ gia đình với thu nhập đa dạng cao sẽ có DDH lớn nhất,

và thu nhập ít đa dạng có liên quan với DDH nhỏ. Đối với các hộ chỉ phụ thuộc vào

một nguồn thu nhập, DDH có trên giá trị tối thiểu của 1. Theo sự phân loại trên, thu

nhập được tổng hợp từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS

2014) được thể hiện qua Bảng sau:

Bảng 3.1: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình

Chỉ tiêu Mã biến File

m4atn

I. TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG Thu từ tiền lương, tiền công của các thành viên Ho2 II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 1. Trồng trọt m4b1t- m4b1c

Ho2 m4b1t Thu từ trồng trọt

Ho2 m4b1c Chi phí trồng trọt

2. Chăn nuôi

Ho2 2.1. Thu nhập từ chăn nuôi m4b21t-m4b21c

33

Chỉ tiêu Mã biến

File Ho2 Thu từ chăn nuôi m4b21t

Ho2 Chi phí chăn nuôi m4b21c

Ho2 m4b22t-m4b22c 2.2. Thu nhập từ săn bắt, thuần dưỡng chim, thú

Ho2 Thu từ săn bắt, thuần dưỡng chim, thú m4b22t

Ho2 m4b22c

Chi phí săn bắt, đánh bẫy, thuần dưỡng chim, thú 3. Dịch vụ nông nghiệp m4b3t- m4b3c

Ho2 Thu từ dịch vụ nông nghiệp m4b3t

Ho2 Chi phí hoạt động dịch vụ nông nghiệp m4b3c

4. Lâm nghiệp m4b4t- m4b4c

Ho2 Thu từ lâm nghiệp m4b4t

Ho2 Chi phí lâm nghiệp m4b4c

5. Thủy sản m4b5t- m4b5c

Ho2 Thu từ thuỷ sản m4b5t

Ho2 Chi phí thuỷ sản m4b5c

m4ct-m4cc

Ho2 m4ct

Ho2

m4cc

Ho1 m2xtn

III. SXKD, DỊCH VỤ PHI NÔNG, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN Thu từ ngành nghề SXKD, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; chế biến... Chi phí ngành nghề SXKD, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; chế biến... IV. CÁC KHOẢN TRỢ GIÚP 1. Trị giá các khoản trợ giúp, học bổng, thưởng nhận được từ giáo dục 2. Trị giá các khoản trợ giúp nhận được từ y tế

Ho1 V. THU KHÁC TÍNH VÀO THU NHẬP

m3tn m4dtn+ m94c10a+ m7c17 m4dtn m94c10a

Ho2 Muc9 Muc7 m7c17 1. Thu khác tính vào thu nhập 2. Thu từ cho thuê nhà và đất ở 3. Thu từ cho thuê đất nông, lâm nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản

Nguồn: Tác giả tổng hợp

34

3.3.2. Biến độc lập

Biến độc lập của nghiên cứu này bao gồm 6 nhân tố (1) vốn con người, (2) vốn

xã hội, (3) vốn tự nhiên, (4) vốn tài chính, (5) vốn vật chất, (6) các yếu tố ảnh hưởng.

Vốn con người

Bao gồm 6 biến: giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, số lao

động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp, số lao động làm công, ăn lương. Cụ

thể: (i) Giới tính chủ hộ: Nếu chủ hộ là nam được mã hóa bằng 1, nếu chủ hộ là nữ

mã hóa bằng 0; (ii) Tuổi chủ hộ được tính theo năm sinh đến năm thời điểm điều tra

là năm 2014; (iii) Trình độ học vấn chủ hộ được tính bằng số năm học của chủ hộ;

(iv) Số lao động nông nghiệp trong hộ là số người trong độ tuổi lao động từ 15 đến

60 tuổi tham gia khu vực nông nghiệp; (v) Số lao động phi nông nghiệp trong hộ là

số người trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi tham gia khu vực phi nông nghiệp;

(vi) Số lao động làm công, ăn lương trong hộ là số người trong độ tuổi lao động từ

15 đến 60 tuổi làm công, ăn lương.

Vốn xã hội

Thể hiện qua mối quan hệ được đo lường bằng 3 biến quan sát: Biến dân tộc,

biến cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và biến tham gia các đoàn thể, tổ chức

chính trị - xã hội. Trong đó, biến giả dân tộc nếu hộ thuộc dân tộc Kinh, Hoa được đo

lường bằng 1, nếu hộ thuộc các dân tộc khác bằng 0; biến cán bộ, công chức, viên

chức nhà nước nếu chủ hộ có tham gia được đo lường bằng giá trị là 1, và giá trị 0

nếu ngược lại; còn biến giả ở 4 tổ chức được coi là có thế mạnh trong xã hội nông

thôn ở Việt Nam gồm các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên, Hội

phụ nữ và Hội nông dân, quy ước nếu chủ hộ tham gia vào các tổ chức này được đo

lường bằng giá trị là 1, và giá trị 0 nếu ngược lại.

Vốn tự nhiên

Với biến quan sát là tổng diện tích đất của hộ, gồm cả đất sản xuất kinh doanh

được đo lường bằng tổng diện tích đất bao gồm cả vườn, ao liền kề đất thổ cư mà hộ

gia đình sử dụng hoặc quản lý được tính bằng đơn vị ha.

35

Vốn tài chính

Gồm biến giả tín dụng nếu chủ hộ có tham gia vay vốn hoặc còn nợ từ chương

trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo được đo lường bằng giá trị 1, và ngược lại bằng

0.

Vốn vật chất

Tác giả sử dụng biến giá trị nhà làm biến kiểm soát cho vốn vật chất.

Các nhân tố địa phương

Tác giả đo lường bằng các biến quan sát: Số thảm hoạ trong năm, đường ô tô

đến thôn, ấp, có cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và

về trong ngày. Số thảm hoạ trong năm được đo lường các thiệt hại được gây ra từ các

cú sốc nghiêm trọng đối với hộ gia đình như tổng số lần thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh

xảy ra trong năm. Có đường ô tô đến thôn, ấp hay không, có cơ sở SXKD/dịch vụ

hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày được đo lường bằng 1,

ngược lại bằng 0.

Đặc điểm các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ

gia đình nông thôn được tóm tắt theo bảng sau:

Bảng 3.2: Mô tả biến số trong mô hình

Nhóm

Tên biến

Ký hiệu

Đơn vị

File

Kỳ vọng

Mã biến VHLSS 2014

Biến phụ thuộc

DDH

Đa dạng hóa thu nhập

Biến độc lập

GIOITINH

Muc1A

m1ac2

Giới tính chủ hộ

0-1

TUOI

Muc1A

m1ac5

Tuổi chủ hộ

Tuổi

m2ac1

HOCVAN

Muc2A

m2ac2a

Năm

Số năm đi học chủ hộ

Vốn con người

m2ac2b

Người

SNN

Muc4A m4ac2

Số lao động nông nghiệp

36

Nhóm

Tên biến

Ký hiệu

Đơn vị

File

Kỳ vọng

Mã biến VHLSS 2014

Người

SPNN

Muc4A m4ac2

Số lao động phi nông nghiệp

Người

SLAMCONG

Muc4A m4ac2

Số lao động làm công, ăn lương

CBVC

Muc4A m4ac8b

0-1

Chủ hộ là cán bộ viên chức

m1ac15a

CTXH

Muc1A

m1ac15b

Vốn xã hội

0-1

Tham gia tổ chức chính trị xã hội

m1ac15c

DANTOC

Ho1

dantoc

Dân tộc chủ hộ

0-1

m4b11c3

DAT

ha

Muc4B1 1

Diện tích đất canh tác

Muc82 m8c9

VAY

0-1

Vay vốn

Giá trị nhà ở

GTNHA

Muc7

m7c17

Nghìn đồng

Vốn tự nhiên Vốn tài chính Vốn vật chất

0-1

DTHON

Muc1

M5C4

Có đường ô tố đến thôn, ấp

0-1

CSSX

Muc1

M3C1

Nhân tố địa phương

Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày

Lần

THIENTAI

Muc1

M2C8

Số lần thiên tai dịch bệnh

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.4. Nguồn dữ liệu

Nghiên cứu được sử dụng Bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014

(VHLSS 2014) do Tổng cục thống kê thực hiện, với 9.399 hộ bao gồm khu vực thành

thị và nông thôn từ 6 vùng kinh tế-xã hội trong cả nước. Bài nghiên cứu chỉ sử dụng

dữ liệu của các hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn địa bàn tỉnh Kiên Giang, sau khi

37

trích lọc dữ liệu toàn tỉnh có 162 hộ được điều tra, trong đó có 117 hộ thuộc khu vực

nông thôn so với khu vực nông thôn ĐBSCL có 1.905 hộ được điều tra, trong đó có

1.440 hộ thuộc khu vực nông thôn. Trong Bộ dữ liệu này, các chỉ số khảo sát được

chia thành 8 loại bao gồm: (1) Cơ cấu hộ và nhân khẩu học; (2) Giáo dục; (3) Y tế và

chăm sóc sức khỏe; (4) Việc làm và thu nhập; (5) Các khoản chi; (6) Đồ dùng lâu

bền; (7) Nhà ở, điện, nước, công trình vệ sinh; (8) Tham gia vào các chương trình trợ

giúp.

3.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân

tích chủ yếu:

3.5.1. Thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để mô tả chi tiết các nguồn thu nhập hộ gia

đình, các đặc điểm của hộ.

3.5.2. Hồi quy Tobit

Bước 1: Thống kê mô tả để xem xét tình hình đa dạng hóa thu nhập của từng

vùng kinh tế thông qua tỷ trọng các thành phần thu nhập.

Bước 2: Đo lường đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình thông qua chỉ số

Herfindahl nghịch đảo được sử dụng cho nhiều nghiên cứu đa dạng hóa do các ưu

điểm sau: (1) tính đến cả số lượng lẫn tỷ trọng của nguồn thu nhập và thể hiện được

sự đa dạng hay ổn định của thu nhập (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014);

(2) cách tính toán đơn giản hơn so với chỉ số cân bằng Shannon; (3) có độ biến thiên

rộng hơn chỉ số Herfindahl-Simpson nên không cần dùng đến hệ số phóng đại khi

xem xét đánh giá.

Mô hình Tobit với kiểm duyệt trái tại một để phân tích các nhân tố quyết định

đa dạng hóa được viết:

∗ = 𝛼𝑖 + 𝛽𝑖𝑋𝑖 + 𝑢𝑖 𝑣ớ𝑖 𝑢𝑖 ~ 𝑁(0, 𝜎2) ∗ < 1

∗) , 𝐷𝐷𝐻𝑖 = 𝐷𝐷𝐻𝑖

∗ 𝑛ế𝑢 𝐷𝐷𝐻𝑖

𝐷𝐷𝐻 𝑖

∗ ≤ 1

𝐷𝐷𝐻𝑖 = max (1, 𝐷𝑖

𝐷𝐷𝐻𝑖 = 1 𝑛ế𝑢 𝐷𝐷𝐻𝑖

38

Trong đó DDHi* là chỉ số Herfindahl nghịch đảo dùng để đo lường mức độ đa

dạng hóa thu nhập và u là một phần sai số được giả định tuân theo phân phối chuẩn.

Biến phụ thuộc DDHi* là một biến liên tục, nhận những giá trị lớn hơn hoặc bằng

một (DDHi* ≥ 1) và được qui định bởi phương trình (*); α, β là các hệ số hồi qui của

mô hình; X là vector các biến độc lập giải thích cho phương trình(*).

Bước 3: Hồi quy bội phương trình để tìm ra các nhân tố tác động đến đa dạng

hoá thu nhập của hộ.

Bước 4: Kiểm định P-value để xem xét các biến không có ý nghĩa thống kê.

Bước 5: Kiểm định đa cộng tuyến để loại bỏ các biến có hiện tượng đa cộng

tuyến qua cách tính hệ số tương quan.

Bước 6: Dùng ma trận ước lượng hiệp phương sai White test để kiểm định độ

tin cậy của hệ số hồi quy.

Tóm tắt chương 3:

Trong chương này, tác giả mô tả khung phân tích và cách đo lường các biến số

của đề tài này. Bên cạnh đó, tác giả cũng cụ thế hóa hơn các phương pháp nghiên cứu

được sử dụng trong đề tài đã được đề cập ở Chương 1. Dựa trên bộ dữ liệu VHLSS

2014 của vùng ĐBSCL, tỉnh Kiên Giang, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô

tả để chỉ ra các đặc trưng đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình, sau đó sử dụng mô

hình phân tích hồi quy tobit và chỉ số Herfindahl nghịch đảo để đo lường mức đa

dạng hoá thu nhập của hộ. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể hơn trong

Chương 4.

39

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Dựa trên các yêu cầu và thiết kế nghiên cứu đã đặt ra ở các chương trước, tác

giả tiến hành thu thập dữ liệu các biến số của mô hình nghiên cứu với mẫu bao gồm

13 tỉnh, thành trong năm 2014 từ Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt

Nam. Kết quả thu được 1.440 quan sát đạt yêu cầu và đủ để phân tích dữ liệu có ý

nghĩa về mặt khoa học trong đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong chương 4 này, tác

giả sẽ trình bày tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL, các kết quả

thống kê mô tả và kiểm chứng mô hình lý thuyết tác động của các yếu tố đến chi tiêu

giáo dục của hộ gia đình.

4.1. Tổng quan về các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng đất thuộc cực nam của Tổ quốc Việt

Nam (gọi ngắn gọn là Miền Tây), gồm có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành

phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu

Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. ĐBSCL

là vùng đất giàu tiềm năng phát kiển kinh tế nhưng mặt bằng dân trí còn thấp, thiếu

lao động có chuyên môn kỹ thuật, làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng để đẩy

mạnh phát triển kinh tế. Tỷ lệ dân đô thị còn thấp cho thấy trình độ công nghiệp hóa

ở đồng bằng còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa còn chậm.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2015, tổng diện tích các

tỉnh, thành thuộc ĐBSCL là 4,05 triệu ha (chiếm 13% diện tích cả nước) và tổng dân

số của các tỉnh trong vùng là 17,59 triệu người (chiếm hơn 19% dân số cả nước), dân

số sống ở nông thôn hơn 13,1 triệu người, thành thị hơn 4,4 triệu người. Diện tích đất

sản xuất nông nghiệp có hơn 2,6 triệu ha chiếm hơn 64,2% tổng diện tích đất tự nhiên,

diện tích đất lâm nghiệp là 0,302 triệu ha chiếm hơn 7,5% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, diện tích trồng cây lúa có hơn 1,6 triệu ha,

chiếm 61,5% diện tích và đạt sản lương trên 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu

gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng.

Vấn đề đất đai là một vấn đề gây nhiều bức xúc, tình trạng không có đất và thiếu

đất sản xuất trở thành cản trở lớn cho công tác xoá đói giảm nghèo ở ĐBSCL . Về cơ

40

sở hạ tầng của vùng ĐBSCL còn kém, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ còn nhỏ hẹp tải trọng

thấp, cảng biển, cảng sông bị bồi lắp làm hạn chế luồng lạch lưu thông, sân bay quốc

tế Cần Thơ, các sân bay Rạch Sỏi, Cà Mau hoạt động kém,... Sự thấp kém này, làm

cho ĐBSCL khó chống chọi được với những biến cố do thiên tai gây ra, mặt khác nó

hạn chế việc lưu thông hàng hoá, đi lại làm ăn cửa người dân,... Hạn chế đó là chậm

nhịp độ phát triển kinh tế- xã hội của ĐBSCL, nhất là khi triển khai công nghiêp hoá,

hiện đại hoá.

Trình độ dân trí ở ĐBSCL cũng còn khá thấp nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng

đồng bào dân tộc khmer. Dân chí thấp cũng làm ảnh hưởng lớn đến cách suy nghĩ,

cách làm để tổ chức sản xuất, sinh hoạt trong đời sống tạo ra thu nhập cho hộ. Tỷ lệ

lao động không có chuyên môn kỹ thuật ở ĐBSCL chiếm rất cao, nên khả nămg tham

gia lao động vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, bỡi vì lao động hoạt động ở lĩnh

vực này yêu cầu phải có trình độ chuyên môn hoá cao và tay nghề kỹ thuật hiện đại.

Nông thôn ở ĐBSCL rất ít nhà máy, xí nghiệp, đây là rào cản cho các lao động nông

thôn tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm giữa

2 mùa vụ nông nhàn.

4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang

Tỉnh Kiên Giang thuộc ven biển vùng ĐBSCL, một phần diện tích nằm trong

vùng Bán đảo Cà Mau và Tứ giác Long Xuyên, với chiều dài bờ biển 212 km, chiếm

gần 7% so với cả nước. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, tổng diện tích

đất tự nhiên của Kiên Giang là 634.878,3 ha. Vùng ven biển tỉnh Kiên Giang có diện

tích hơn 150.000 ha là vùng đa dạng sinh học, với nhiều tiềm năng phát triển các lĩnh

vực ngành nghề như: Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch

vụ… nhưng cũng là vùng thường xuyên bị thiên tai tác động mạnh mẽ, gây bất lợi

cho sản xuất và đời sống cư dân, đặc biệt là trước tác động của biến đổi khí hậu và

nước biển dâng. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, tỉnh Kiên Giang có

dân số 1.762.281 ngàn người với 352.290 hộ, chiếm hơn 10 % dân số của vùng

ĐBSCL, các dân tộc chính các tỉnh này là Kinh, Khmer và người Hoa chung sống

cùng nhau trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Kinh tế các tỉnh vùng ven biển

này chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và thủy sản, sản lượng lúa cả năm là

41

4.642,896 ngàn tấn, sản lượng thuỷ sản 677,3 ngàn tấn, trong đó sản lượng thủy sản

nuôi trồng 183,5 ngàn tấn.

Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang

4.2.1. Tình hình dân cư, lao động, việc làm

Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, tỉnh Kiên Giang có gần 1,3 triệu

người sống ở nông thôn, chiếm 72,45% so với tổng dân số của tỉnh, tốc độ tăng dân

số trung bình năm ở nông thôn 0,31%, mật độ dân số trung bình 278 người/km2. Lực

lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có tổng số là 1,1 triệu người, chiếm 74,13 % so với

tổng dân số của các tỉnh vùng nghiên cứu; trong đó, lao động từ 15 tuổi trở lên đang

làm việc ở nông thôn chiếm 62,3% so với tổng dân số của tỉnh, lao động từ 15 tuổi

trở lên đang làm việc ở nông thôn đã qua đào tạo chiếm 6,8 % so với tổng dân số của

tỉnh.

42

Bảng 4.1: Dân số, lao động, việc làm

Đơn vị tính: nghìn người

Tổng số Vùng nghiên cứu Thành thị Nông thôn Lao động từ 15 tuổi trở lên

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc nông thôn (%) Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo ở nông thôn (%)

Kiên Giang 1.762,0 485,5 1.276,7 1.101,4 795,9

100 27,5 72,4 74,13 62,3 6,8 Tỷ lệ so với tổng số (%)

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang

Tỉnh Kiên Giang có nguồn nhân lực trẻ, chiếm tỷ lệ đông trong tổng dân số; tuy

nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn thấp trước yêu

cầu của nền kinh tế thị trường, đây chính là rào cản tham gia vào các hoạt động phi

nông nghiệp, vì hoạt động trong lĩnh vực này dòi hỏi lao động có trình độ và kỹ năng

làm việc. Vì vậy, ở khu vực nông thôn diễn ra tình trạng dư thừa lao động phổ thông

nhưng lại thiếu lao động có trình độ chuyên môn và lao động trong ngành công nghiệp

và dịch vụ. Chính từ đó, mà lao động nông thôn ra thành thị tham gia ngành công

nghiệp, dịch vụ chủ yếu là các hoạt động lao động phổ thông, thu nhập thấp, đó là

khả năng chuyển đổi ngành nghề từ khu vực nông- lâm - thủy sản sang khu vực công

nghiệp và dịch vụ còn trì truệ.

4.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn

Tỉnh Kiên Giang gồm các đơn vị hành chính địa phương như sau: Có 1 thành

phố thuộc tỉnh, 1 thị xã, 13 huyện, 145 xã, phường, thị trấn. Theo số liệu thống kê

năm 2015 của Tổng cục thống kê và Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, cơ sở hạ tầng

nông thôn cũng được quan tâm đầu tư khá, gồm:

Mạng lưới điện đã được phủ rộng hầu hết khu vực nông thôn. Có trên 98% xã,

phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ dùng điện tăng từ 96,46% năm 2012

và đạt 98% năm 2015. Đây là thành tựu lớn của Chương trình cấp điện nông thôn,

miền núi và hải đảo của Chính phủ, là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển sản

43

xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến vả dịch vụ, đồng thời góp phần nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần của dân cư.

Hệ thống giao thông nông thôn có sự phát triển mạnh về số lượng và chất lượng,

có 111/118 xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã, đạt 97,07 % tổng số xã (có 17 xã

đảo theo Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

Giao thông nông thôn đảm bảo thường xuyên thông suốt với 100% số xã trong đất

liền có đường nhựa hoặc bê tông về đến trung tâm xã. Đường ấp, liên ấp và kết nối

liên xã hiện có đạt hơn 60% các tuyến đường nông thôn được bê tông hoá, nhựa hoá

thuận tiện cho xe mô tô, ô tô nhỏ đi lại được quanh năm, từng bước rút ngắn khoảng

cách giữa thành thị với nông thôn. Giao thông thuận lợi góp phần nâng cao trình độ

dân trí nông thôn, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp, lưu thông hàng hóa

nông sản, tích cực tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư về khu vực nông thôn, tạo

công ăn, việc làm, giảm nghèo.

Hệ thống trường học ở khu vực nông thôn được duy trì ổn định. Đến năm 2015,

hệ thống trường tiểu học, trường trung học cơ sở đã cơ bản phủ khắp các xã, có 100

% xã đã có trường học. Có 931 trường trung học phổ thông phủ đều trên toàn tỉnh.

Cùng với sự phát triển của hệ thống trường học tại cấp xã, các trường mẫu giáo, mầm

non đã phát triển theo hướng gia tăng số xã có trường, có 136 trường/145 xã, phường,

thị trấn, tỷ lệ 93,79% số xã có trường mẫu giáo, mầm non (năm 2011 đạt 54,48% số

xã có trường mẫu giáo, mầm non). Hệ thống cơ sở vật chất văn hóa được tăng cường,

tỷ lệ xã có hệ thống loa truyền thanh đạt 90%. Hệ thống cơ sở y tế nông thôn tiếp tục

được củng cố, phát triển, có 100% xã có trạm y tế xã, phòng khám khu vực.

Hệ thống mạng lưới hỗ trợ sản xuất ở nông thôn được mở rộng, có 143 chợ, đạt

98,62 % số xã có chợ. Mạng lưới cửa hàng cung cấp giống, nguyên liệu, vật tư và thu

mua sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản cho người dân phát triển nhanh và tăng

ở tất cả các xã, số xã có cơ sở/cửa hàng. Có 634 trang trại (trồng trọt 575, chăn nuôi

8, thuỷ sản 50, khác 1).

44

4.2.3. Tình hình kinh tế nông thôn

Việt Nam ta là một quốc gia có dân số sống ở nông thôn nhiều chiếm gần 80%

và lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp chiếm gần 70%. Vì

vậy, Chính phủ Việt Nam đã có nhiếu chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn

nhằm giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tăng thu nhập cho người dân ở

nông thôn, giảm nghèo. Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ

nông dân có vai trò quan trọng không thể thiếu của quá trình phát triển nông thôn.

Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của mình

trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng.

Tỉnh Kiên Giang, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nông - lâm - ngư nghiệp

vẫn chiếm tỷ trọng lớn, theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, thu nhập bình

quân đầu người đạt 2.559 nghìn đồng/tháng thấp hơn bình quân chung của cả nước

79 nghìn đồng (2.637 nghìn đồng/tháng). Dân số sống ở nông thôn chiếm 72,4 %, hộ

sản xuất thuần nông chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn, có nguồn

lực đất đai và lực lượng lao động dồi dào, tuy vậy nông nghiệp nông thôn chưa phát

triển tương xứng tiềm năng, thế mạng của vùng. Mặc dù, nguồn lực đất đai dồi dào,

nhưng nông nghiệp vẫn chưa phát triển tương xứng tiềm năng của vùng nghiên cứu,

đất đai chủ yếu để trồng lúa chiếm 85,4 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp, năng

suất lúa cả năm đạt 6,3 tấn/ha, sản lượng lúa 4,6 triệu tấn, chất lượng lúa hàng hoá

còn yếu kém, khó cạnh tranh. Về sản lượng nuôi trồng cả vùng chỉ đạt 183.480 tấn,

sản xuất chủ yếu còn dự vào thời tiết, kỹ thuật thâm canh còn thấp. Về ứng dụng khoa

học, kỹ thuật vào sản xuất ở nông thôn bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy

mô nhỏ do kết quả của lịch sử những thập niên 80, 90 của việc chia đất bình quân

theo hộ đưa vào tập đoàn sản xuất. Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm,

cộng hưởng với tính thời vụ trong nông nghiệp gây ra hiện tượng dư thừa lao động,

năng suất lao động bình quân thấp.

Công nghiệp chế biến ở vùng nghiên cứu chậm phát triển và chưa thu hút được

các nhà đầu tư, do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, cách xa trung tâm thành phố lớn của

vùng, của cả nước, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chi phí đầu tư cao, các nguồn lực

đất đai sử dụng chưa hợp lý. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2015, đầu tư

45

trực tiếp của nước ngoài được từ năm 1998 đến 2015 của doanh nghiệp FDI trên địa

bàn tỉnh đã thực hiện/vốn đăng ký là 1,143 tỷ đô la/46,931 tỷ đô la. Doanh nghiệp

trong vùng vẫn chủ yểu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, sức cạnh tranh còn yếu, khu vực

công nghiệp của vùng nghiên cứu còn yếu, chưa đủ sức cạnh tranh và chưa tạo ra

được nhiều công ăn việc làm mới, làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm

tạo thu nhập của các hộ gia đình vùng nghiên cứu, nhất là khu vực nông thôn.

Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo là

1,44% so với dân số, hộ cận nghèo là 0,20%, hầu hết hộ nghèo, cận nghèo ở nông

thôn, tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Việc thực hiện các chính sách giảm tỷ lệ hộ

nghèo, giải quyết việc làm chưa thật sự vững chắc, hộ tái nghèo chiếm tỷ lệ cao, người

lao động mất việc làm vẫn còn nhất là lao động mùa vụ, vấn đề chất lượng nguồn

nhân lực, mặt bằng học vấn, tay nghề lao động của vùng vẫn còn thấp so cả nước.

Các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các nông hộ còn phụ thuộc vào thời tiết nên

hiện tượng biến đổi khí hậu củng vùng là giảm thu nhập của nông dân. Giá cả sản

phẩm làm ra của người nông dân phụ thuộc vào thương lái, khiến tình trạng “được

mùa mất giá” thường xuyên xảy ra.

4.3. Kết quả thống kê mô tả

4.3.1. Thành phần thu nhập của hộ gia đình

Theo các chương trước, đã phân tích các thành phần thu nhập của hộ gia đình

trong bài nghiên cứu này được chia thành 4 nhóm chính. Thứ nhất thu nhập từ tiền

công, tiền lương; thứ hai thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ

sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất); thứ ba thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất); thứ tư thu nhập khác như thu

từ các khoản trợ cấp, quà biếu, mừng, lãi tiết kiệm…. Các thành phần thu nhập, giá

trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng biến thiên từng thành phần thu nhập của các

hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được thể hiện trong Bảng 4.2 và

các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL trong Bảng 4.3.

46

Nông, lâm, thuỷ sản

Thành phần thu nhập

Phi nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản

Trồng trọt

Dịch vụ nông nghiệp

Tiền công, tiền lương

Các khoản thu trợ cấp

Chăn nuôi, săn bắt

29,9

22,3

3,3

1

0,4

11,9

10,9

1,4

22.702

22.939

2.569

300

12.525

1.967

10.859

689

30.326

37.780

6.973

1.068

31.394

18.805

29.447

2.378

0

0

0

0

Tỷ trọng (%) Trung bình (Nghìn VNĐ) Độ lệch chuẩn Min Max

0 175.300 187.730

0 58.250

0 9.670 222.400

0 202.800 217.600 16.000 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Bảng 4.2: Thành phần thu nhập hộ gia đình nông thôn tỉnh Kiên Giang 2014

Nông, lâm, thuỷ sản

Phi nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản

Thành phần thu nhập

Trồng trọt

Dịch vụ nông nghiệp

Tiền công, tiền lương

Các khoản thu trợ cấp

Chăn nuôi, săn bắt

33,7

21,3

3,8

0,5

0,3

8,6

13,8

1

29.593

21.430

4.461

164

8.958

988

17.129

3.972

40.465

51.027

21.283

668

35.471

11.697

29.447

2.378

0

0

0

Tỷ trọng (%) Trung bình (Nghìn VNĐ) Độ lệch chuẩn Min Max

0 354.800

0 0 1.155.180 475.354

0 9.670 668.500

0 281.500 852.770 120.000 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Bảng 4.3: Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL 2014

Trên cơ sở từ tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả tổng hợp số liệu

Bảng 4.2, cho thấy năm 2014, hộ gia đình nông thôn ở Kiên Giang có thu nhập trung

bình từ trồng trọt cao nhất trong 4 thành phần thu nhập là 22.939 nghìn VNĐ. Tuy

nhiên, tỷ trọng thu nhập từ làm công ăn lương là cao nhất trong 4 thành phần thu

nhập, chiếm 29,9%, qua đối chiếu Bảng 4.3 tỷ trọng này cũng phù hợp với cả vùng

ĐBSCL chiếm 33,7%, cao nhất trong 4 thành phần thu nhập. Tỷ trọng thu nhập trong

nông nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi săn bắt, lâm nghiệp, thuỷ sản lần lượt là 22,3%,

3,3%, 1%, 0,4% (Bảng 4.2) và 21,3%, 3,8%, 0,5% (Bảng 4.3), chứng tỏ việc đóng

góp ở các lĩnh vực này vào thu nhập của hộ không lớn, chưa tương xứng tiền năng

vốn tự nhiên của tỉnh, của vùng, phá vỡ vai trò chủ đạo, truyền thống quyết định sinh

47

kế của hộ gia đình nông thôn, thu nhập từ nông nghiệp là chính. Tỷ trọng thu nhập từ

làm công ăn lương có xu hướng cao hơn lĩnh vực trồng trọt, phù hợp với các nghiên

cứu trước (Mai Văn Nam, 2008). Điều này cho thấy, các hộ gia đình nông thôn ở

Kiên Giang có sự dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp xu hướng ngày

càng nhiều, người dân từ bỏ làm nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở nông thôn "ly

nông, không ly hương" làm đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn. Đây là vấn đến tất yếu

của quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, đã thu hút khối lượng lớn lao động nông

nghiệp tham gia vào lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là lao động trẻ, chênh lệch về thu

nhập giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp của lao động là yếu tố

tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng lao động nông thôn chuyển dịch (Lê Xuân Bá và

cộng sự, 2006). Kiên Giang tỷ trọng thu nhập thuỷ sản của hộ gia đình nông thôn là

0,4%, thu nhập trung bình 12.525 nghìn VNĐ, nhưng thu nhập của hộ cao nhất đến

222.400 nghìn VNĐ (Bảng 4.2) và ĐBSCL có hộ thu nhập là 668.500 nghìn VNĐ

(Bảng 4.3), chứng tỏ hoạt động thuỷ sản đóng góp vào đa dạng hoá thu nhập của hộ

cũng lớn; nhưng độ lệch chuẩn (31.394) Bảng 4.2 và (35.471) Bảng 4.3, có thể thấy

khoảng cách thu nhập giữa các hộ ở lĩnh vực này là rất lớn. Trong tỷ trọng thu nhập

của hộ gia đình nông thôn, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp chiếm 11,9%

(Bảng 4.2), 8,9% (Bảng 4.3) trong tổng thu nhập, cho thấy các loại hình dịch vụ trong

nông nghiệp phát triển như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú

y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông nghiệp và cho vay vốn hỗ trợ sản xuất

ra đời như một điều tất yếu. Trong đó đáng lưu ý là dịch vụ cung cấp vật tư nông

nghiệp và cho vay vốn hỗ trợ sản xuất (tín dụng phi chính thức), có hộ thu nhập từ

dịch vụ phi nông nghiệp lên đến 202.800 nghìn VNĐ ở Kiên Giang (Bảng 4.2) gần

bằng với hộ thu nhập từ hoạt động ngành nghề sản suất kinh doanh, dịch vụ phi nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản, … là 217.600 nghìn VNĐ. Thu nhập từ các khoản trợ cấp,

quà,… chiếm tỷ trọng 1,4% trong tổng thu nhập trung bình của hộ.

48

Tiền lương-tiền công

Tỉnh Kiên Giang

Thu nhập từ trồng trọt

18.9%

Thu nhập từ chăn nuôi

29.9%

1.4%

Thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp

10.9%

Thu nhập từ lâm nghiệp

Thu nhập từ thuỷ sản

11.9%

Thu nhập từ phi nông nghiệp

22.3%

Thu nhập

3.3%

1.0%

từ chương trình trợ giúp Thu nhập khác

0.4%

Hình 4.2: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở tỉnh Kiên Giang

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 Tiền lương-tiền công

Thu nhập từ trồng trọt

17.0%

1.0%

Thu nhập từ chăn nuôi

33.7%

Thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp

13.8%

Thu nhập từ lâm nghiệp

0.5%

8.6%

Thu nhập từ thuỷ sản

21.3%

3.8%

0.3%

Thu nhập từ phi nông nghiệp

Thu nhập từ chương trình trợ giúp

Thu nhập khác

Hình 4.3: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở ĐBSCL

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Mặc dù, thu nhập trung bình của hộ gia đình nông thôn ở Kiên Giang cao hơn

ở ĐBSCL, nhưng hộ có thu nhập cao nhất từ các hoạt động thì ở Kiên Giang thấp hơn

ở ĐBSCL từ 2 đến 8,1 lần (Chăn nuôi, săn bắt 8,1 lần; trồng trọt 6,1 lần; phi nông

nghiệp là 3,9 lần; tiền công, tiền lương là 2 lần), duy nhất chỉ có thu nhập từ lâm

nghiệp là bằng nhau. Đều này cũng dễ nhận ra là do một số tỉnh (Cần Thơ, Long An,

Tiền Giang, Đồng Tháp) là đô thị vùng, đô thị vệ tinh và gần Thành phố Hồ Chí Minh

nên hộ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đầu tư sản xuất lớn, cung cấp nguồn

nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy chế biến, khu công nghiệp ở tập trung Thành

phố Hồ Chí Minh.

49

Về sai số chuẩn, hoạt động từ trồng trọt ở Kiên Giang có độ lệnh chuẩn cao nhất

(37.780) Bảng 4.2 và ở ĐBSCL có độ lệnh chuẩn cao nhất (51.0270) Bảng 4.3. Kết

quả của 2 Bảng này phù hợp với nhau, cho thấy khoảng cách thu nhập từ hoạt động

trồng trọt giữa các hộ là chênh lệch khá lớn. Vấn đề này, có thể được giải thích là do

sinh kế của từng hộ có sự khác biệt dẫn đến các cơ hội tham gia hoạt động trồng trọt

không đồng đều giữa các hộ.

4.3.2. Các đặc trưng cơ bản của biến

(i) Chỉ số đa dạng DDH: Kết quả thống kê cho thấy biến phụ thuộc là chỉ số đa

dạng DDH có giá trị trung bình là 1,9 với sai số chuẩn là 0,69, nhận giá trị bé nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 3,8 (Hình 4.4) và DDH có giá trị trung bình là 1,8 với sai số chuẩn là 0,71, nhận giá trị bé nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5,1 (Hình 4.5). Trong đó,

đa số các hộ gia đình có chỉ số đa dạng nằm ở khoảng từ 1 đến 2, tuy nhiên có phần

lớn số hộ gia đình gần như không có đa dạng hóa khi chỉ số đa dạng hóa dao động gần giá trị 1 trong cả tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL.

Hình 4.4: Phân bổ mức độ đa dạng hoá tỉnh Kiên Giang năm 2014 Hình 4.5: Phân bổ mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2014

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

(ii) Vốn con người: Tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang có giá trị trung bình là 51,

tuy nhiên khoảng biến thiên tuổi giữa các chủ hộ khá xa, từ 21 đến 90 (Hình 4.6). Vùng ĐBSCL, tuổi của chủ hộ có giá trị trung bình là 52, và khoảng biến thiên tuổi

50

giữa các chủ hộ cũng khá xa, từ 18 đến 94. Nhìn chung, chủ hộ có độ tuổi từ 34 đến 62 tuổi chiếm số lượng nhiều (Hình 4.7).

Hình 4.6: Sự phân bố tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang Hình 4.7: Sự phân bố tuổi của chủ hộ vùng ĐBSCL

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Giới tính của chủ hộ ở chủ yếu là nam chiếm trên 70%, nữ chiếm dưới 30%

trong cả tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL. Đây có thể là điều kiện thuận lợi để hộ

gia đình có người nam làm chủ đa dạng hoá thu nhập.

Bảng 4.4: Giới tính chủ hộ

Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014

Giới tính chủ hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

29 88 117 24,79 75,21 100,00 Nam Nữ Tông cộng 353 1.087 1.440 24,51 75,49 100,00

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Về hộ thuộc dân tộc Kinh và Hoa chiếm 79,49% ở tỉnh Kiên Giang, 91,60% ở

ĐBSCL, còn lại là các dân tộc khác. Vậy ở tỉnh Kiên Giang có dân tộc thiểu số (chủ

yếu là dân tộc Khmer) nhiều hơn ở vùng ĐBSCL là hơn 10%.

51

Bảng 4.5: Các nhóm dân tộc của chủ hộ

Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014

Dân tộc chủ hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

93 24 117 79,49 20,51 100,00 1.319 121 1.440 91,60 8,40 100,00 Kinh và Hoa Dân tộc khác Tổng số Tông hộ Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Trình độ học vấn của chủ hộ phụ thuộc vào số năm đi học của họ, được chia là

5 cấp học như: (0) không đi học, (1) đi học từ 1 đến 5 năm, (2) đi học từ 6 đến 9 năm,

(3) đi học từ 10 đến 12 năm, (4) đi học trên 12 năm. Qua xem xét kết quả thống kê

mô tả Bảng 4.5 cho thấy, ở Kiên Giang tỷ lệ số năm đi học trung bình của chủ hộ theo

các cấp học được thể là: Không đi học chiếm 12,82%, đi học từ 1 đến 5 năm chiếm

38,47%, đi học từ 6 đến 9 năm chiếm 40,17%, đi học từ 10 đến 12 năm chiếm 7,69%,

đi học trên 12 năm chiếm 0,85%. Số liệu trên cũng phù hợp với vùng ĐBSCL tương

ứng với Kiên Giang lần lượt là 15,83%, 32,43%, 36,25%, 11,74%, 3,75%. Kết quả

đó cho thấy, trình độ giáo dục của tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL còn thấp. Trình

độ học vấn của chủ hộ không chỉ tác động trực tiếp đến điều kiện để tạo thu nhập của

bản thân chủ hộ, mà còn ảnh hưởng đến trình độ học vấn, nghề nghiệp và cơ hội tìm

kiếm việc làm của các thành viên còn lại trong hộ. Nhưng các chủ hộ ở Kiên Giang

có số năm đi học từ không đến 12 năm có mức độ đa đạng hoá thu nhập từ 1 đến 3,8,

còn các chủ hộ có số năm đi học từ 13 năm trở lên thì mức độ đa đạng hoá thu nhập

không giao động chỉ 1,59 (Bảng 4.6); tuy nhiên vùng ĐBSCL, có số năm đi học từ

không đến 12 năm có mức độ đa đạng hoá thu nhập từ 1 đến 5,1, còn các chủ hộ có

số năm đi học từ 13 năm trở lên thì mức độ đa đạng hoá thu nhập giao động 1 đến

3,89 (Bảng 4.6).

52

Bảng 4.6: Số năm đi học của chủ hộ

Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014

Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

Số năm đi học của chủ hộ 0 1 2 3 4

15 45 47 9 1 117 12,82 38,47 40,17 7,69 0,85 100,00 228 467 522 169 54 1.440 15,83 32,43 36,25 11,74 3,75 100,00

Tổng số Tông hộ Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Bảng 4.7: Mức độ đa dạng hoá thu nhập ỏ từng cấp học vấn

Số hộ

Min

Max

Số năm đi học của chủ hộ

Tỷ trọng trung bình

Độ lệch chuẩn

15 45 47

Không đi học (0) Số năm đi học (1) Số năm đi học (2)

1,78 2,11 1,78

0,79 0,68 0,56

1,00 1,07 1,05

3,23 3,88 3,03

9

Số năm đi học (3)

2,63

0,81

1,28

3,71

1

Số năm đi học (4)

1,16

-

1,16

1,16

117

Kiên Giang

228 467 522

Không đi học (0) Số năm đi học (1) Số năm đi học (2)

1,76 1,91 1,93

0,75 0,70 0,70

1,00 1,00 1,00

4,55 4,99 4,25

169

Số năm đi học (3)

1,95

0,72

1,00

5,10

Số năm đi học (4)

1,76

0,72

1,00

3,89

54 1.440

Vùng ĐBSCL

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Số lượng thành viên trong độ tuổi lao động của hộ biến thiên từ 0 đến 5 người,

trung bình mỗi hộ có 2,30 lao động, hộ có 2 lao động chiếm tỷ lệ 45,30%, tiếp đó hộ

có 3 lao động chiếm tỷ lệ 26,50% và hộ có 4 lao động chiếm tỷ lệ 6,85% ở tỉnh Kiên

Giang. Còn ở vùng ĐBSCL từ 0 đến 6 người, trung bình mỗi hộ có 2,28 lao động, hộ

có 2 lao động chiếm tỷ lệ 49,44%, hộ có 3 lao động chiếm tỷ lệ 21,04% và hộ có 4

lao động chiếm tỷ lệ 9,44%. Tỷ lệ lao động của tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL

cũng tương đồng với nhau, không chênh lệch lớn chỉ từ 3-5% đối với hộ có lao động

từ 2 đến 4 người (Bảng 4.8). Cần lưu ý ở Kiên Giang và vùng ĐBSCL, hộ không có

thành viên nào trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lần lượt là 5,13% và 3,13%, hộ có

53

1 lao động chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,91% và 14,17 % và hộ có 5 đến 6 lao động rất ít

chỉ chiếm tỷ lệ từ 4,26% trở xuống (Bảng 4.8).

Bảng 4.8: Số lượng lao động trong hộ

Kiên Giang năm 2014 Số hộ Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) Số hộ

Tổng số lao động trong hộ 0 1 2 3 4 5 6

Tổng số Tỷ lệ (%) 5,13 11,97 45,30 26,50 6,84 4,26 100,00 6 14 53 31 8 5 117 45 204 712 303 136 31 9 1.440

3,13 14,17 49,44 21,04 9,44 2,15 0,63 100,00 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

(iii) Vốn xã hội: Về mối quan hệ, bài nghiên cứu được đo lường bằng việc chủ

hộ có thành viên làm trong các đoàn thể (Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên,

Hội phụ nữ và Hội nông dân), cơ quan nhà nước. Kết quả thống kê cho thấy chủ hộ

có tham gia thành viên tổ chức chính trị - xã hội chỉ có tỷ lệ 10,26%, là cán bộ, công

chức nhà nước có tỷ lệ 5,98% ở tỉnh Kiên Giang và ở ĐBSCL có chủ hộ tham gia là

thanh viên tương ứng là 18,54% tổ chức chính trị - xã hội và 7,99% là cán bộ, công

chức nhà nước (Bảng 4.9). Còn lại khoảng trên 80% hộ không có mối quan hệ trong

các cơ quan, tổ chức nhà nước. Như vậy, các hộ gia đình có tham gia vào các tổ chức

chính trị-xã hội, tổ chức nhà nước sẽ tạo được nhiều mối quan hệ và thu thập thông tin nhiều hơn giúp hộ có cơ hội tham gia các hoạt động tạo thu nhập.

Bảng 4.9: Mối quan hệ của chủ hộ

Mối quan hệ Kiên Giang năm 2014 Tỷ lệ (%) Số hộ Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) Số hộ

Có Không Có không

7 110 12 105 117 5,98 94,02 10,26 89,74 100,00 115 1.325 267 1.173 1.440 7,99 92,01 18,54 81,46 100,00 Cơ quan nhà nước (CBCVC) Tổ chức chính trị- xã hội Tổng số Tông hộ

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

(iv) Vốn tự nhiên: Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng của

nông hộ, mang tính quyết định để tạo ra thu nhập cho gia đình sản xuất nông nghiệp

ở nông thôn. Kết quả khảo sát cho thấy ở tỉnh Kiên Giang, trung bình mỗi hộ có diện

54

tích 1,48 ha đất, cao hơn trung bình của ĐBSCL (0,94 ha) là 0,54 ha. Đáng lưu ý là

hộ không có đất chiếm tỷ lệ 52,99%, thấp hơn ĐBSCL (64,44%) là 11,45%, độ lệch

chuẩn là 24.253,32, cao hơn ĐBSCL (22.759,95) là 1.493,37 (Bảng 4.10).

Bảng 4.10: Đất đai của hộ gia đình

Đất đai của hộ Số hộ Số hộ

Có đất Không có đất Tổng số Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) 35,56 64,44 100,00 Tỷ lệ (%) 47,01 52,99 100,00 512 928 1.440 55 62 117

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Hộ có đất từ 2 ha trở lên chiếm tỷ lệ cũng khá lớn 27,35%, còn lại 19,66% có

diện tích đất nhỏ hơn 2 ha, qua đó cho thấy tỉnh Kiên Giang hộ gia đình nông thôn có

nguồn lực đất đai phong phú so với bình quân của cả vùng ĐBSCL. Tình trạng hộ

không có đất cũng đáng lưu ý hơn ½ số hộ không có đất nhưng vẫn thấp hơn cả vùng

ĐBSCL, nhưng hộ có đất nhiều nhất lên đến 11,7 ha, cho thấy việc tích tụ ruộng đất

ở tỉnh Kiên Giang xuất hiện để tiến tới nền sản xuất nông nghiệp lớn (Hình 4.7).

Hình 4.8: Sự phân bố đất đai của hộ tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

(v) Vốn tài chính: Tình hình vay vốn của các hộ gia đình nông thôn ở tỉnh Kiên

Giang, có 35 hộ vay vốn chiếm tỷ lệ 29,91%, có 82 hộ không vay vốn chiếm tỷ lệ

70,01%, giá trị tiền vay trung bình mỗi hộ là 22,04 triệu đồng, hộ vay cao nhất lên

đến 1.000 triệu đồng. Tỷ lệ này, phù hợp với kết quả thống kê của các hộ ĐBSCL

55

tương ứng lần lượt là 24,38%, 75,62%, 17,30 triệu đồng và 1.000 triệu đồng, kết quả

này cho thấy có sự chênh lớn về vốn tài chính giữa các hộ.

Bảng 4.11: Vay vốn của hộ gia đình

Vay vốn của hộ Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014 Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số hộ Số hộ

Có vay Không có vay Tổng số 35 82 117 29,91 70,01 100,00 351 1.089 1.440

24,38 75,62 100,00 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

(vi) Vốn vật chất: Xét về hai loại tài sản riêng có thể thúc đẩy hoặc hỗ trợ cho

các hoạt động tạo thu nhập của hộ gia đình là nhà ở và tài sản lâu bền, kết quả thống

kê cho thấy mỗi hộ sở hữu nhà ở trung bình là 72,03 m2, độ lệch chuẩn là (90,43), hộ

có diện tích nhà ở nhỏ nhất là 21 m2, có diện tích nhà ở lớn nhất là 1.000 m2. So với

vùng ĐBSCL thì mỗi hộ sở hữu nhà ở trung bình thấp hơn 8 m2, nhưng hộ có diện

tích nhà ở nhỏ nhất cao hơn là 14 m2 nên độ lệch chuẩn của Tùng thấp hơn của Tỉnh

đến (38,35) (Bảng 4.12). Mặc dù vậy, giá trị nhà ở cao nhất của Vùng là 3.750.000

nghìn VNĐ, còn của Tỉnh giá trị nhà ở cao nhất là 1.700.000 nghìn VNĐ (chưa được

½ giá trị của vùng), điều này chứng tỏ giá trị đất nhà ở nông thôn của một số tỉnh có

giá trị cao.

Bảng 4.12: Diện tích nhà ở (m2)

Vùng Độ lệch chuẩn Diện tích lớn nhất

Kiên Giang ĐBSCL Tổng số quan sát 117 1.440 Diện tích trung bình 72,03 80,83 Diện tích nhỏ nhất 21 7 90,43 52,07

1000 1000 Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Có 100% hộ sở hữu tài sản lâu bền có giá trị trung bình là 17.482,38 nghìn

VNĐ, hộ có giá trị tài sản cao nhất là 101.105 nghìn VNĐ, hộ có giá trị tài sản cao

nhất là 100 nghìn VNĐ, độ lệch chuẩn là (18.023,12), chứng tỏ sự phân bố tài sản

giữa các hộ có sự chệnh lệch nhau. So với giá trị trung bình tài sản lâu bền vùng

ĐBSCL (27.845,05 nghì VNĐ) thì của Tỉnh thấp hơn rất nhiều là 10.362,67 nghìn

VNĐ, cá biệt hộ gia đình của vùng có giá trị tài sản lâu bền lên đến 1.108.300 nghìn

VNĐ (Bảng 4.13); chứng tỏ hộ gia đình nông thôn của tỉnh Kiên Giang còn thiếu

thốn về vật chất sinh hoạt, cũng phương tiện so với Vùng.

56

Bảng 4.13: Nhà ở và tài sản lâu bền của hộ gia đình

Kiên Giang năm 2014 Vùng ĐBSCL năm 2014

ĐVT Thành phần vốn vật chất Nhà ở Nhà ở Tài sản lâu bền Tài sản lâu bền

25.000,00 2.000,00

246.920,40 27.845,05 Giá trị trung bình Nghìn VNĐ 215.948,70 17.482,38 284.831,50 44.447,82 Nghìn VNĐ 253.851,10 18.023,12 Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Nghìn VNĐ 0 100,00 Nghìn VNĐ 1.700.000,00 101.150,00 3.750.000,00 1.108.300,00 Lớn nhất

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

(vii) Các yếu tố ảnh hưởng: Về thảm hoạ, đường ô tô đến thôn, ấp, cơ sở

SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, số cơ sở

SXKD/dịch vụ nằm trên địa bàn xã ở tỉnh Kiên Giang không có, có thể là do các hộ

trong mẫu điều tra chưa thống kê đầy đủ trên địa bàn.

Theo kết quả thống kê ở vùng ĐBSCL, có 837 hộ ảnh hưởng bởi thiên tai, số

thiên tai trung bình trong năm ở mỗi địa bàn hộ cư trú xảy ra là 1,15, độ biến thiên và

sai số chuẩn là 1,65; có đến 45,16% hộ cho rằng số thảm hoạ xảy ra bằng 0, trong khi

có khoảng 0,36% hộ có số thảm hoạ lên đến 14 (Hình 4.9).

Hình 4.9: Số thiên tai ảnh hưởng các hộ vùng ĐBSCL

Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

Hiện diện của đường ô tô đến thôn, ấp ở vùng ĐBSCL trên địa bàn sinh sống

của hộ, kết quả thống kê có 925 hộ chiếm tỷ lệ 64,24% hộgia đình nông thôn có

đường ô tô đến thôn, ấp, còn lại 35,76% không có. Phần lớn các hộ có khoảng từ nhà

cách đến đường là 0,76 km, hộ đi xa nhất là 1 km. Điều này cho thấy đường giao

thông của nông thôn đã được xây dựng khá tốt.

57

Cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong

ngày, mặc dù ở tỉnh Kiên Giang không có thể hiện trong bảng số liệu, nhưng ở vùng

ĐBSCL có 945 cơ sở SXKD/dịch vụ chiếm tỷ lệ 65,63%, có 21 làng nghề trên địa

bàn các xã, chiếm tỷ lệ 1,46%. Kết quả cho thấy lao động nông thôn vẫn có thể tham

gia việc làm phi nông nghiệp tại địa bàn nông thôn.

Bảng 4.14: Đường ô tô đến thôn, ấp và cơ sở SXKD vùng ĐBSCL năm 2014

Số hộ Số hộ Thành phần Tỷ lệ Tỷ lệ Có Không

Đường ô tô đến thôn, ấp Cơ sở SXKD/dịch vụ Làng nghề 64,24% 65,63% 1,46% 516 495 1.419 925 945 21

35,76% 34,37% 98,54% Nguồn: Tính toán từ Bộ dữ liệu VHLSS 2014 của tác giả

4.4. So sánh khác biệt về đa dạng hóa thu nhập giữa các nhóm hộ

Tác giả tiến hành thực hiện kiểm định khác biệt về đa dạng hóa thu nhập theo

từng đặc điểm của hộ và chủ hộ. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.15: Kiểm định trung bình về đa đạng hoá thu nhập theo các đặc điểm hộ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Trung bình

Khác biệt

Giá trị P

Chỉ số

Nhóm

ĐBSCL

ĐBSCL

ĐBSCL

Kiên Giang

Kiên Giang

Kiên Giang

Nam

1,906

2,007

(1) Giới tính

-0,062

-0,151

0,155

0,317

Nữ

1,844

1,856

1,889

1,968

Kinh, Hoa

(2) Dân tộc

0,039

0,004

0,569

0,982

Khác

1,927

1,972

2,029

2,647

- 0.149

-0,720

0,031

0,001

(3) Cán bộ, viên chức

Không

1,879

1,926

2,047

2,109

- 0,191

-0,155

1,000

0,469

(4) Tham gia tổ chức CTXH

Không

1,886

1,954

1,991

2,001

(5) Tín dụng

- 0,132

-0,045

0,003

0,752

Không

1,859

1,956

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Qua kết quả kiểm định trung bình về đa dạng hóa thu nhập theo đặc điểm của

hộ giữa các nhóm hộ ta thấy:

58

(1) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của

chủ hộ không có khác biệt giữa nhóm chủ hộ nam và nữ (giá trị p = 0,155 ở ĐBSCL

; giá trị p = 0,317 ở Kiên Giang). Điều này cho thấy các chính sách về bình đẳng giới

của Chính phủ đã được thực hiện khá tốt, hiện nay nam và nữ điều được tham gia học

tập, lựa chọn nghề nghiệp, tham gia hội đoàn thể, chính trị, cũng có quyết định những

vấn đề lớn của gia đình, đa phần phụ nữ và nam giới đều tham gia các hoạt động tạo

thu nhập gần như nhau.

(2) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của

chủ hộ không có khác biệt giữa nhóm chủ hộ dân tộc Kinh, Hoa và các dân tộc thiểu

số khác (giá trị p = 0,569 ở ĐBSCL ; giá trị p = 0,982 ở Kiên Giang). Điều này cho

thấy các chính sách về dân tộc của Chính phủ phát huy hiệu quả (Chương trình 134,

135,... của Chính phủ), đây nỗ lực xoá đói giảm nghèo của các cấp chính quyền các

địa phương nhất là trong vùng đồng bào Khmer cũng là để thực hiện quyền bình đẳng

đối với các dân tộc, góp phần quan trọng làm giảm khoảng cách giữa các hộ gia đình

thuộc dân tộc Kinh, Hoa với các dân tộc thiểu số. Kết quả này, không có sự khác biệt

nhau giữa các hộ gia đình nông thôn thuộc dân tộc Kinh, Hoa với các dân tộc thiểu

số về tham gia các hoạt động tạo thu nhập như nhau.

(3) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của

chủ hộ có khác biệt giữa nhóm chủ hộ có tham gia là cán bộ, công viên chức nhà

nước và không là cán bộ, công viên chức nhà nước (giá trị p = 0,031 ở ĐBSCL ; giá

trị p = 0,001 ở Kiên Giang). Điều này cho thấy là cán bộ, công viên chức nhà nước

có nhiều thông tin hơn về các thể chế nhà nước, nhiều quan hệ trong quá trình tham

gia công tác, mặc khác có điều kiện tham gia nhiều lớp tập huấn, hướng dẫn về tạo

sinh kế, ngoài tiền lương hàng tháng, còn có thể tham gia vào các hoạt động khác tạo

ra thêm thu nhập cho hộ.

(4) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của

chủ hộ không có khác biệt giữa nhóm chủ hộ có tham gia tổ chức CTXH và không

có tham gia tổ chức CTXH (giá trị p = 1,000 ở ĐBSCL ; giá trị p = 0,469 ở Kiên

Giang). Điều này cho thấy các tổ chức CTXH ở các cấp địa phương chưa có mô hình

59

hay, cách làm hiệu quả định hướng cho các hội viên tham gia sẽ tạo ra nhiều thu nhập

hơn các hộ gia đình không tham gia.

(5) Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy, đa dạng hóa thu nhập của

chủ hộ có khác biệt giữa nhóm chủ hộ có tham gia tín dụng (vay) và không có tham

gia tín dụng (vay) (giá trị p = 0,003 ở ĐBSCL ; giá trị p = 0,752 ở Kiên Giang). Điều

này cho thấy có nguồn vốn tín dụng là điều kiện để hộ nông thôn tăng cường đầu tư

sản xuất kinh doanh, chuyển đổi phương thức sản xuất có hiệu quả hơn, vì vậy mức

độ đa dạng hoá cũng nhiều hơn. Vốn từ nguồn tín dụng của ngân hàng hoặc từ ngân

hàng chính sách xã hội sẽ là lãi suất bình quân thấp nhất sẽ làm giảm chi phí đầu vào

cho hộ, tăng lợi nhuận hơn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên tín dụng

có sự khác biệt đến đa dạng hoá thu nhập.

Tóm lại, qua kết quả phân tích trên cho thấy đa dạng hóa thu nhập của hộ trong

vùng còn phụ thuộc khá nhiều vào chủ hộ là cán bộ, công viên chức nhà nước và tham

gia tín dụng.

4.5. Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập

Nghiên cứu tiến hành phân tích tương quan, hồi qui các biến theo mô hình Tobit

có kiểm duyệt trái tại 1 với 6 nhóm biến giải thích được đề nghị bao gồm vốn con

người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất và các nhân tố địa phương.

Tuy nhiên do bộ dữ liệu VHLSS 2014 chưa có đầy đủ thông tin cũng như các quan

sát về nhân tố địa phương tỉnh Kiên Giang nên không đưa vào mô hình phân tích hồi

quy, mà thực hiện mô hình phân tích hồi quy của vùng Đồng bằng sông Cửu Long để

cùng xem xét của tỉnh Kiên Giang.

4.5.1. Phân tích tương quan

Tác giả tiến hành thực hiện phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình

nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các biến. Kết quả thể hiện trong Bảng 4.16 cho thấy,

biến giới tính, tuổi, học vấn, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp,

số lao động làm công, cán bộ công viên chức nhà nước, công tác xã hội, logarit diện

tích đất canh tác, vay vốn (10 biến) có tương quan dương với đa dạng hóa thu nhập;

các biến dân tộc, logarit giá trị nhà, đường ô tố đến ấp, cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc

60

làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, thiên tai dịch bệnh (5 biến) có

tương quan âm với đa dạng hóa thu nhập.

I

T U O

S N N

D D H

S P N N

C T X H

C B V C

I

H O C V A N

G O I T I N H

S L A M C O N G

1,000

0,037

1,000

0,077***

-0,228***

1,000

0,040

0,197***

0,197***

1,000

0,293***

0,179***

0,179***

-0,054**

1,000

0,121***

-0,005

-0,030

0,125***

-0,178***

1,000

0,069***

0,080***

-0,132***

-0,024

0,016

-0,254***

1,000

1,000

0,057**

0,042

-0,032

0,399***

-0,050*

-0,023

0,184***

0,202***

1,000

0,104***

0,022

0,001

0,217***

0,121***

-0,034

0,082***

DDH GIOITINH TUOI HOCVAN SNN SPNN SLAMCONG CBVC CTXH

D D H

V A Y

C S S X

l n _ D A T

D T H O N

T H I E N T A

D A N T O C

l n _ G T N H A

I

1,000

-0,015***

1,000

0,229***

0,111***

1,000

0,079***

0,056**

-0,041

1,000

-0,000

0,012

0,075***

0,302***

1,000

-0,058**

0,037

-0,036

0,085***

-0,094***

1,000

-0,0467*

0,034

-0,026

0,061**

-0,040

-0,024

1,000

1,000

-0,007

0,029

-0,009

0,040

-0,008

0,039

-0,028

DDH DANTOC ln_DAT VAY ln_GTNHA DTHON CSSX THIENTAI

Bảng 4.16: Ma trận tương quan

Ghi chú: Ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

4.5.2. Kết quả hồi quy

Kết quả phân tích hồi qui sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc đa dạng

hóa thu nhập với các biến độc lập. Mô hình hồi qui có dạng:

DDH = α + β1GIOITINH + β2TUOI + β3HOCVAN + β4SNN + β5SPNN + β6

SLAMCONG + β7CBVC + β8CTXH + β9DANTOC + β10ln_DAT + β11VAY +

β12ln_GTNHA + β13DTHON + β14CSSX + β15THIENTAI + εi

61

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy Tobit ban đầu

Mô hình hồi quy Biến phụ thuộc: Đa dạng hóa thu nhập (DDH)

Biến độc lập Hệ số Giá trị p Sai số chuẩn

Giới tính chủ hộ (GIOITINH) -0,0143*** 0,0441 0,7450

Tuổi chủ hộ (TUOI) 0,0033*** 0,0014 0,0190

Học vấn chủ hộ (HOCVAN) -0,1116*** 0,0058 0,0460

Số lao động nông nghiệp (SNN) 0,1624*** 0,0180 0,0000

Số lao động phi nông nghiệp (SPNN) 0,2240*** 0,2238 0,0000

Số lao động làm công, ăn lương (SLAMCONG) 0,087*** 0,0183 0,0000

Chủ hộ là cán bộ viên chức (CBVC) 0,2229*** 0,0748 0,0030

Tham gia tổ chức chính trị xã hội (CTXH) 0,1099*** 0,0481 0,0230

Dân tộc chủ hộ (DANTOC) -0,0099*** 0,0659 0,8800

Logarit diện tích đất canh tác (ln_DAT) 0,0242*** 0,0044 0,0000

Vay vốn (VAY) 0,0374*** 0,0424 0,3770

Logarit giá trị nhà (ln_GTNHA) -0,0470*** 0,0201 0,0190

Đường ô tố đến thôn, ấp (DTHON) -0,0336*** 0,0517 0,5160

0,0028*** 0,0536 0,9590 Cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày (CSSX)

Số lần thiên tai dịch bệnh (THIENTAI) -0,0012*** 0,0143 0,9300

Hằng số 1,8047*** 0,2378 0,0000

Độ phù hợp mô hình

Số quan sát 1.440

Prob > chi2 0,0000

Ghi chú: Ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%

Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 14

Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy Tobit để xem xét

biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập. Ta

62

thấy rằng trị thống kê Prob > chi2 = 0,0000 cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp và

các biến đều đạt được tiêu chuẩn chấp nhận.

4.5.3. Các kiểm định mô hình

Thực hiện các phép kiểm định tính hiệu lực của mô hình cho phép ta xác định

tính chuẩn xác và hiệu lực của hàm ước lượng, các biến độc lập giải thích tốt cho biến

phụ thuộc. Đồng thời, mô hình ước lượng còn phải không vi phạm các giả thuyết của

mô hình như: không có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, không có hiện

tượng tự tương quan và không có hiện tượng đa cộng tuyến. Phần phụ lục kèm theo

sẽ trình bày chi tiết các phương pháp kiểm định và khắc phục những vi phạm của mô

hình.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 4.18: Hệ số phóng đại phương sai

Tên biến Ký hiệu VIF 1/VIF

Đa dạng hóa thu nhập DDH 1,20 0,83

Giới tính chủ hộ GIOITINH 1,14 0,88

Tuổi chủ hộ TUOI 1,24 0,81

Học vấn chủ hộ HOCVAN 1,59 0,63

Số lao động nông nghiệp SNN 1,48 0,67

Số lao động phi nông nghiệp SPNN 1,25 0,80

Số lao động làm công, ăn lương SLAMCONG 1,21 0,83

Chủ hộ là cán bộ viên chức CBVC 1,31 0,76

Tham gia tổ chức chính trị xã hội CTXH 1,12 0,89

Dân tộc chủ hộ DANTOC 1,06 0,95

Logarit Diện tích đất canh tác ln_DAT 1,38 0,72

Vay vốn VAY 1,05 0,95

Logarit Giá trị nhà ln_GTNHA 1,30 0,77

Có đường ô tố đến thôn, ấp DTHON 2,09 0,48

63

Tên biến Ký hiệu VIF 1/VIF

CSSX 2,27 0,44

Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày

Số lần thiên tai dịch bệnh THIENTAI 1,23 0,81

Trung bình 1,37

Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 14

Kết quả cho thấy hệ số tương quan giữa các biến tương đối nhỏ và các thành

phần nhân tố trong mô hình cho hệ số VIF rất nhỏ, nhỏ hơn rất nhiều so với chuẩn 10

theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), chứng tỏ mô hình có mức độ

đa cộng tuyến thấp.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng tự tương quan

Với giả định, việc đa dạng hóa thu nhập không có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các

hộ gia đình ở các tỉnh, thành nên hiện tượng tự tương quan được xem không tồn tại

với mô hình với dữ liệu chéo trong nghiên cứu của tác giả.

Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Với giá trị chi-

bình phương = 33,1930 (p-value =0,0044) (Phụ lục đính kèm) cho thấy mô hình có

hiện tượng phương sai sai số thay đổi, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả của mô

hình.

4.5.4. Kết quả mô hình sau khi hiệu chỉnh

Tác giả sử dụng ước lượng vững của ma trận hiệp phương sai sai số do White

(1980) đề xuất để tính toán lại các giá trị kiểm định khi có phương sai thay đổi. Kết

quả được trình bày trong bảng sau:

64

Bảng 4.19: Kết quả mô hình Tobit sau khi hiệu chỉnh

Mô hình hồi quy Biến phụ thuộc: Đa dạng hóa thu nhập (DDH)

Biến độc lập Hệ số Giá trị p Sai số chuẩn

Giới tính chủ hộ (GIOITINH) -0,0140*** 0,0441 0,7400

Tuổi chủ hộ (TUOI) 0,0030*** 0,0014 0,0180

Học vấn chủ hộ (HOCVAN) -0,0116*** 0,0059 0,0460

Số lao động nông nghiệp (SNN) 0,1624*** 0,0183 0,0000

Số lao động phi nông nghiệp (SPNN) 0,2224*** 0,0238 0,0000

Số lao động làm công, ăn lương (SLAMCONG) 0,0871*** 0,0177 0,0000

Chủ hộ là cán bộ viên chức (CBVC) 0,2229*** 0,0783 0,0040

Tham gia tổ chức chính trị xã hội (CTXH) 0,1099*** 0,0497 0,0270

Dân tộc chủ hộ (DANTOC) -0,0099*** 0,0643 0,8770

Logarit diện tích đất canh tác (ln_DAT) 0,2417*** 0,0046 0,0000

Vay vốn (VAY) 0,0374*** 0,0436 0,3900

Logarit giá trị nhà (ln_GTNHA) -0,0470*** 0,0196 0,0170

Có đường ô tố đến thôn, ấp (DTHON) -0,0336*** 0,0530 0,5260

0,0030*** 0,0567 0,9610 Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày (CSSX)

Số lần thiên tai dịch bệnh (THIENTAI) -0,0012*** 0,0167 0,9410

Hằng số 0,6717*** 0,2279 0,0000

Độ phù hợp mô hình

Số quan sát 1.440

Prob > chi2 0,0000

Ghi chú: Ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%

Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 14

Kết quả ước lượng mô hình sau khi hiệu chỉnh cho thấy các nhân tố ảnh hưởng

có ý nghĩa đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình vùng ĐBSCL bao gồm: Tuổi

chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp, số

65

lao động làm công ăn lương, chủ hộ là cán bộ viên chức, tham gia tổ chức chính trị

xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà. Các biến còn lại không có ý

nghĩa thống kê.

Bảng 4.20: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê

Các biến Kỳ vọng Mức ý nghĩa Kết quả mô hình

Giới tính chủ hộ (GIOITINH) + - Không có ý nghĩa thống kê

Tuổi chủ hộ (TUOI) + + Mức ý nghĩa 5%

Học vấn chủ hộ (HOCVAN) + - Mức ý nghĩa 5%

Số lao động nông nghiệp (SNN) + + Mức ý nghĩa 1%

Số lao động phi nông nghiệp (SPNN) + + Mức ý nghĩa 1%

+ + Mức ý nghĩa 1% Số lao động làm công, ăn lương (SLAMCONG)

Chủ hộ là cán bộ viên chức (CBVC) + + Mức ý nghĩa 1%

Tham gia tổ chức CTXH (CTXH) + + Mức ý nghĩa 5%

Dân tộc chủ hộ (DANTOC) + -

Logarit diện tích đất canh tác (ln_DAT) + +

Vay vốn (VAY) + + Không có ý nghĩa thống kê Mức ý nghĩa 1% Không có ý nghĩa thống kê

Logarit giá trị nhà (ln_GTNHA) + - Mức ý nghĩa 5%

Có đường ô tố đến thôn, ấp (DTHON) + - Không có ý nghĩa thống kê

+ + Không có ý nghĩa thống kê Có cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày (CSSX)

+ - Không có ý nghĩa thống kê Số lần thiên tai dịch bệnh (THIENTAI)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

66

4.6. Phân tích kết quả nghiên cứu

Trên cơ sở kết quả phân tích mô hình sau khi hiệu chỉnh, tác giả phân tích chi

tiết sự tác động của các nhân tố thông qua các hệ số hồi qui, cụ thể như sau:

(i) Tuổi chủ hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ hộ tăng thêm 1 tuổi thì mức độ đa dạng hóa

thu nhập tăng 0,0034 đơn vị với mức ý nghĩa 5%. Tuổi chủ hộ tác động đến đa dạng

hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của

Senadza (2012). Chủ hộ càng lớn tuổi càng có kinh nghiệm, nhiều mối quan hệ nên

họ có thể tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập, tuổi của chủ hộ càng lớn càng tác

động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn, đây cũng phù hợp

với Escoba (2001). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Ersado (2003), tuổi của chủ hộ

lại có tác động tiêu cực, do chủ hộ càng lớn tuổi thì sự năng động càng kém nên không

tích cực đa dạng hóa thu nhập.

(ii) Học vấn chủ hộ có mối quan hệ ngược chiều với đa dạng hóa thu nhập.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, học vấn chủ hộ hộ tăng thêm 1 năm thì

mức độ đa dạng hóa thu nhập giảm 0,0117 đơn vị với mức ý nghĩa 5%. Giáo dục có

vai trò quan trọng, quyết định sự tham gia và thành công trong việc làm phi nông

nghiệp ở nông thôn, tuy nhiên không như kỳ vọng, học vấn chủ hộ tăng thì mức độ

đa dạng hóa thu nhập giảm, vấn đề này trái với nghiên cứu của Reardon và cộng sự

(2001). Trình độ học vấn cao giúp người lao động có nhiều kỹ năng, nhiều kiến thức,

tiếp thu được khoa học công nghệ nhanh hơn để gia nhập vào thị trường lao động tốt

hơn, tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động tạo thu nhập đặc biệt là các hoạt động phi

nông nghiệp. Trong nghiên cứu này cho thấy trình độ học vấn càng cao thì mức độ

đa dạng hoá thu nhập càng thấp, do người có trình độ học vấn cao họ thường ổn định

việc làm tăng thu nhập hơn là họ đa dạng thu nhập, kết quả này cũng đi ngược lại với

nghiên cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014).

(iii) Số lao động nông nghiệp của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng

hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lao động nông nghiệp

của hộ tăng thêm 1 người thì mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,1624 đơn vị với

mức ý nghĩa 1%. Số lao động nông nghiệp trong hộ gia đình càng đông thì mức độ

67

đa dạng háo thu nhập càng tăng, đây cũng là điều phù hợp với gia đình nông thôn, hộ

càng có nhiều lao động ngoài việc đồng án trong hộ, thời gian rảnh rổi, nông nhàn

còn có thể tham gia thuê đất sản xuất thêm hoặc đi làm thuê cho các hộ làm nông

nghiệp khác. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ đa

dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn, trong hộ có càng nhiều thành viên

là lực lượng lao động thì khả năng tham gia các hoạt động tạo thu nhập cũng tăng dần

lên, nó phù hợp với nghiên cứu của Ellis (1998); Reardon (1997), Sarah (2010).

(iv) Số lao động phi nông nghiệp của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng

hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lao động phi nông nghiệp

của hộ tăng thêm 1 người thì mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,2240 đơn vị với

mức ý nghĩa 1%. Số lượng lao động trong hộ gia đình tham gia hoạt động phi nông

nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia

đình, hộ có nhiều lao động sẽ thực hiện được nhiều hoạt động, tìm kiếm việc làm tạo

ra thu nhập nhiều hơn. Vì vậy, nếu hộ có lao động tham gia nhiều vào hoạt động phi

nông nghiệp sẽ làm hạn chế tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập từ hoạt động

nông nghiệp, đây cũng là xu thế hiện nay nhiều lao động nông thôn đã di chuyển ra

khu vực thành thị, các khu công nghiệp “ly nông" để tìm kiếm việc làm, vấn đề này

phù hợp với nghiên cứu của FAO (1998), Lê Xuân Bá và cộng sự (2006).

(v) Số lao động làm công, ăn lương của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa

dạng hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lao động làm công,

ăn lương của hộ tăng thêm 1 người thì mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,0870 đơn

vị với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này, thể hiện việc đa dạng hoá thu nhập nông thôn

cũng xuất phát từ trong nội ngành nông nghiệp, làm tăng thu nhập cho nông hộ đảm

bảo sinh kế, đồng thời cũng thông qua việc tham gia vào các hoạt động làm công ăn

lương trong khu vực chính thức và tự tạo việc làm phi nông nghiệp, vấn đề này cũng

phù hợp với báo cáo của FAO (1998). Số lao động làm công ăn lương có được thu

nhập trong nhiều lĩnh vực khác nhau như làm việc trong các cơ quan nhà nước, trong

các doanh nghiệp chính thức hoặc không chính thức,... là yếu tố đa dạng hoá thu nhập

từ lao động của mình, nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Ersado (2003).

68

(vi) Chủ hộ là cán bộ viên chức có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn chủ

hộ không là cán bộ viên chức. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ là

cán bộ viên chức thì mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn chủ hộ không là cán bộ

viên chức là 0,2229 đơn vị với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này, cho thấy hộ gia đình

có thành viên là các cán bộ, công chức viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước có

nhiều mối quan hệ và thông tin cần thiết từ các cơ chế chính sách của Chính phủ hỗ

trợ cho hộ có nhiều cơ hội tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập giúp họ đa dạng

hoá tốt hơn so với các hộ còn lại. Nghiên cứu này cùng phù hợp với các nghiên cứu

trước đó khi cho rằng các mối quan hệ chính trị có ảnh hưởng tích cực đến việc tạo

cơ hội tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập, gồm các nghiên cứu của Ellis (2000);

Schwarze và Zeller (2005); Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014).

(vii) Hộ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội có mức độ đa dạng hóa thu nhập

cao hơn hộ không tham gia công tác xã hội. Trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, Hộ tham gia công tác xã hội thì mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn hộ không

tham gia công tác xã hội là 0,1099 đơn vị với mức ý nghĩa 5%. Việc tham gia vào các

tổ chức chính trị - xã hội sẽ tạo được nhiều mối quan hệ giúp cho hộ có cơ hội tham

gia các hoạt động tạo thu nhập hơn.

(viii) Diện tích đất của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng hóa thu nhập.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, diện tích đất của hộ tăng thêm 1% thì

mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng 0,0002 đơn vị với mức ý nghĩa 1%. Đất đai là

nguồn lực quan trọng đối với hộ gia đình nông thôn, diện tích đất nông nghiệp hộ

nắm giữ càng ít thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng tăng và ngược lại. Đối với hộ

có diện tích đất lớn sẽ làm tăng sự tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, chuyên

canh, thuần nông, do hộ gia đình chỉ tập trung hơn vào sản xuất nông nghiệp nên ít

tham gia vào các hoạt động đa dạng hoá thu nhập, nghiên cứu này phù hợp với các

nghiên cứu của Reardon (1998), Sarah (2010). Phát hiện này hàm ý rằng việc giữ đất

càng nhiều thì càng làm hạn chế đối với các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên,

Abdulai và CroleRees (2001) cho rằng, hộ gia đình nắm giữ diện tích đất đai lớn làm

tăng khả năng đa dạng hoá vào trong các nguồn thu nhập khác ngoài trồng trọt như

chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp. Diện tích đất đai bình quân đầu người

69

sở hữu là quan trọng trong việc xác định đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp

theo nghiên cứu của Idowu và cộng sự (2011). Qua đó cho thấy, tổng diện tích đất có

tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc đa dạng hoá thu nhập ở các hộ gia đình nông

thôn. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa sự thay đổi của diện tích đất vào mô hình với

kỳ vọng tác động tích cực lẫn tiêu cực.

(ix) Giá trị tài sản nhà ở của hộ có mối quan hệ cùng chiều với đa dạng hóa thu

nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá trị tài sản nhà ở của hộ tăng

thêm 1% thì mức độ đa dạng hóa thu nhập giảm 0,0004 đơn vị với mức ý nghĩa 5%.

Kết quả này cho biết số lượng hoặc diện tích nhà ở có tác động đến đa dạng hóa, bỡi

vì hộ có nhà ở ổn định, họ không phải trả tiền thuê nhà, điều kiện sinh sống ổn định

nên yên tâm tìm được nhiều việc làm tạo ra thu nhập cho hộ. Nghiên cứu này phù

hợp với nghị cứu của Reardon và cộng sự (2001). Tuy nhiên, ngược lại các nghiên

cứu của Ersado (2003), Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014), chỉ ra rằng

trong hộ có sở hữu các tài sản riêng nhà ở,... có tác động tích cực lân tiêu cực đển đa

dạng hóa thu nhập, do hộ sở hữu nhiều tài sản này sẽ có tâm lý chọn việc làm ổn định

nên làm giảm tính đa dạng hóa thu nhập của hộ.

Tuy nhiên các biến giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, vay vốn, đường ô tố đến

thôn, ấp, cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong

ngày, số lần thiên tai dịch bệnh không có ý nghĩa thống kê trong mẫu nghiên cứu này.

Tóm tắt chương 4. Ở chương này, đã trình bày các kết quả thống kê mô tả của

tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL . Kết quả cho thấy có (9 biến) có tương quan dương

với đa dạng hóa thu nhập; 5 biến gồm các biến dân tộc, logarit giá trị nhà, đường ô tố

đến ấp, cơ sở SXKD/ dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong

ngày, thiên tai dịch bệnh có tương quan âm với đa dạng hóa thu nhập. Qua kết quả

hồi quy tobit cho thấy tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao

động phi nông nghiệp, số lao động làm công ăn lương,chủ hộ là cán bộ viên chức,

tham gia tổ chức chính trị xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà có

ý nghiã thống kê, còn lại các biến không có ý nghoã thống kê. Các biến có ý nghĩa

trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đa dạng hóa thu nhập của

hộ gia đình nông thôn.

70

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị và đề xuất những giải pháp về

mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Bên cạnh đó những hạn chế của đề tài cũng

được tác giả đề cập đến nhằm tạo tiền đề cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận

Trên cơ sở lý thuyết về khung sinh kế bền vững (SLF), nghiên cứu đã sử dụng

bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng cục thống kê

để phân tích. Theo kết quả phân tích thống kê mô tả và mô hình hồi quy tobit, nghiên

cứu xem xét các nhân tố vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn

vật chất, nhân tố địa phương tác động đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông

thôn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập ở

đồng bằng ĐBSCL như: về vốn con người (có biến tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ

hộ, số lao động hoạt động từ nông nghiệp, số lao động hoạt động phi nông nghiệp,

làm công ăn lương); về vốn xã hội (có biến cán bộ công chức viên chức nhà nước,

tham gia tổ chức chính trị - xã hội); vốn tự nhiên (có biến diện tích đất sản xuất); vốn

vật chất (có biến giá trị đất ở). Trong khi đó các biến kỳ vọng về vốn con người (giới

tính chủ hộ), về vốn xã hội (biến dân tộc), về vốn tài chính (biến vay tín dụng), về

nhân tố địa phương (biến đường giao thôn đến ấp, cơ sở sản xuất trên địa bàn, thiên

tai dịch bệnh) đã không có ý nghĩa thống kê. Điều này đã thoả mãn được câu hỏi ở

chương 1, "thực trạng về thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu

như thế nào? Các đặc điểm về chủ hộ (như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, lao

động trong hộ,...) và các hộ yếu tố về vốn tài chính, vốn xã hội, sở hữu đất đai, có

phải là nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập không?". Kết quả nghiên cứu cho thấy một

số phát hiện đáng chú ý về các nhân tố quyết định đến đa dạng hóa thu nhập đối với

hộ gia đình nông thôn ở tỉnh Kiên Giang, tương đồng với ĐBSCL.

Một là, các yếu tố về vốn con người, về vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất

là các nhân tố tác động đến đa dạng háo thu nhập của hộ gia đình nông thôn ĐBSCL,

cùng với tỉnh Kiên Giang. Về vốn tài chính, nhân tố địa phương không tác động lên

đa dạng hoá thu nhập đến do sự hạn chế của bộ dữ liệu điều tra; đây cũng là nhân tố

71

cần nghiên cứu tiếp theo vì sự biến đổi của khí hậu, hàng năm tác động trực tiếp đến

vùng như hạn mặn xâm nhập, dịch hại, lụt lội,…

Thứ hai, các nhân tố vốn con người thì giới tính của chủ hộ không ảnh hưởng

đến đa dạng hoá thu nhập, đây là sự khác biệt với lý thuyết của các nghiên cứu trước

Idowu và cộng sự (2011), Sarah (2012) và Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh

(2014). Nếu chủ hộ là nữ giới sẽ tác động lớn hơn vào đa dạng hóa thu nhập hơn so

với chủ hộ là nam giới (Malek, 2009; Sarah, 2010); theo nghiên cứu của Ellis (2000),

giới tính của chủ hộ là nam sẽ tác động tích cực đến chỉ số đa dạng hóa.

Thứ ba, về nhân tố địa phương (biến đường giao thôn đến ấp, cơ sở sản xuất

trên địa bàn, thiên tai dịch bệnh) cũng là nhân tố quan trọng đối với việc thực hiện đa

dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn nhưng trong nghiên cứu này, không ảnh

hưởng đến đa dạng hoá thu nhập. Trong khi Việt Nam là một trong những quốc gia

chịu ảnh hưởng lớn nhất và đối với các tỉnh thành thuộc khu vực ĐBSCL chịu nhiều

thiệt hại từ thiên tai đặc biệt là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu mà xâm nhập

mặn, hạn hán, lũ lụt. Có thể là do hộ gia đình nông thôn, nhờ sự tương trợ của cộng

đồng làng xóm giúp nhau chia sẽ rủi ro, hoặc sự hỗ trợ của Chính phủ nên hộ không

tìm kiếm thêm việc làm mới nhằm đa dạng hoá thu nhập. Nghiên cứu này không như

kỳ vọng cũng như trái ngược với nghiên cứu của Schwarze và Zeller (2005) cho rằng,

hộ càng gặp nhiều rủi ro sẽ có động lực để đa dạng hóa nhằm chia sẻ rủi ro và đảm

bảo an toàn sinh kế của hộ.

Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên có thể trả lời được câu trả lởi câu hỏi "Những

thuận lợi, khó khăn gì trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa

bàn nghiên cứu?" và "Đa dạng hoá thu nhập có làm tăng thu nhập của hộ gia đình

nông thôn trên địa bàn nghiên cứu hay không?". Một số khó khăn trong việc đa dạng

thu nhập tiếp cận tín dụng, dẫn đến hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Trình độ học

vấn của chủ hộ, của lao động cũng là những trở ngại trong việc đa dạng hoá thu nhập.

Yếu tố quan trọng là đa dạng hoá làm tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn theo

kết quả thống kê mô tả và hồi quy, các hộ gia đình chỉ dựa vào thu nhập thuần nông

thì sẽ không đa dạng hoá thu nhập và không làm tăng thu nhập của hộ, các hộ càng

72

đa dạng hoá thu nhập thì thu nhập càng tăng thêm đáng kể giúp hộ gia đình nông thôn

đảm bảo sinh kế bền vững.

5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu

Để giúp tăng thu nhập cho hộ gia đình, chính phủ, chính quyền địa phương và

các doanh nghiệp, hộ gia đình nông thôn nên thực hiện một số các chính sách sau:

(i) Đối với Chính phủ:

Theo kết quả phân tích ở trên, trình độ học vấn có tác động đến đa dạng hoá

thu nhập, cần phát triển thêm chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo cho người dân

nông thôn như: Khuyến khích người dân học nghề đáp ứng nhu cầu lao động ở nông

thôn; giảm các khoản đóng góp khác cho con em các hộ gia đình nông thôn nhằm tạo

điều kiện thuận lợi để cho các em đến trường, giảm tỷ lệ bỏ học ở các bậc phổ thông;

tăng cường đầu tư hơn nữa cơ sở vật chất cho trường, lớp, phòng chức năng và các

trang thiết bị, học cụ phục vụ việc giảng dạy và học tập ngang bằng với các trường ở

thành thị; xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và tận tâm, trách nhiệm đối với học

sinh. Người dân nông thôn có trình độ học vấn sẽ giúp cho họ tiếp cận được nhiều

thông tin từ các yếu tố đầu vào trong sản xuất đến thị trường, cũng như nắm bắt được

trình độ chuyên môn kỹ thuật, khoa học công nghệ để áp dụng vào trong sản xuất,

cũng như trong lao động.

Ban hành các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn như: miễn giảm thuế, phí trong xuất khẩu nông sản và tiêu thụ nội

địa; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm cơ khí phục vụ

nông nghiệp, chế biến.

(ii) Đối với Bộ giáo dục và đào tạo:

Quy định các nhà trường học phổ thông phải kết hợp gia đình cần định hướng

nghề nghiệp cho học sinh ngay từ khi còn ở bậc trung học cơ sở để cho các em đam

mê, yêu thích, muốn sống chung cả đời với nghề nghiệp đó. Chỉ ra cơ hội nghề nghiệp

của từng ngành về nhu cầu thị trường lao động, mạng lưới chuyên nghiệp,... để các

em lựa chọn, theo sự hiểu biết của mình. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh chỉ

cần đưa ra các lời khuyên và gợi ý các hoạt động mà các em có thể tham gia, làm

73

quen với nghề mà em có ý định lựa chọn. Qua định hướng đó để các em lượng sức

của mình về năng lực, khả năng và thế mạnh của bản thân tham gia đeo đuổi ngành

nghề đó, để dốc sức đầu tư vào việc học tập. Khi đã chọn được nghề mình mong

muốn theo đuổi, các em tận dụng các cơ hội có được, làm tốt các việc liên quan tới

nghề mình lựa chọn để xem thử năng lực, tính cách của bản thân mình. Có được như

vậy, các em học sinh nông thôn sẽ trở thành là lao động nông thôn kế cận giúp các

hộ gia đình nông thôn đa dạng hoá thu nhập cao hơn.

(iii) Chính quyền địa phương:

Cần xây dựng chính sách khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp (ưu đãi

cho doanh nghiệp khởi nghiệp) đầu tư nhà máy chế biến, sản xuất về các khu vực

nông thôn để tận dụng được nguồn nguyên liệu, tài nguyên và khoáng sản của từng

địa phương. Doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn không chỉ góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người dân mà còn góp phần

điều hòa lợi ích, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Tập trung đầu tư

cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo môi trường kinh doanh thật nhiều thuận lợi.

Xây dựng cơ chế chính sách để các doanh nghiệp liên kết chuỗi giá trị với người

nông dân từ quá trình sản xuất đến bao tiêu sản phẩm, đây là việc làm rất cần thiết

vừa giúp các doanh nghiệp duy trì nhà máy hoạt động sản xuất liên tục. Đây là nguồn

đảm bảo vật liệu chế biến tốt nhất, vừa giúp người nông dân giải quyết đầu ra sản

phẩm nông nghiệp, vừa tạo công việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn chuyển

sang hoạt động phi nông nghiệp.

Có chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn

nhằm đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập cho hộ gia đình nông thôn, chú trọng

phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ trong nông nghiệp về cung cấp giống cây

trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông

nghiệp,...

Định hướng cho cộng đồng dân cư ở nông thôn tổ chức liên kết sản xuất trong

nông nghiệp, mô hình kinh tế hợp tác điển hình là hợp tác xã, là phổ biến nhất trên

thế giới hiện nay. Việt Nam ta đã ban hành Luật hợp tác xã năm 2012, vì vậy mô hình

74

hợp tác xã đã được điều chỉnh bỡi pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp

giữa các bên tham gia hợp tác xã. Theo Nguyễn Thiện Nhân (2017), nông dân liên

kết qua hợp tác xã là mô hình cơ bản nhất để giữ được đất, đảm bảo quyền lợi, quyền

làm chủ của nông dân. Vì vậy các chính quyền các địa phương cần phổ biến rộng rãi

đến người dân nông thôn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, điển

hình để người dân nông thôn thấy có lợi liên kết sản xuất qua mô hình hợp tác xã.

Bên cạnh giữ được đất, đảm bảo quyền lợi, quyền làm chủ của nông dân, liên kết sản

xuất làm tăng giá trị của đất.

(iv) Về phía hộ gia đình nông thôn:

Liên kết lại với nhau trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức thành các tổ hợp tác,

hợp tác xã để cắt giảm một số chi phí mua vật tư, giống, cây trồng, bơm tác,... tạo ra

nhiều sản phẩm cùng loại, chất lượng cao, giá rẻ hơn dễ cạnh tranh, dễ dàng cung cấp

cho doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm. Liên kết sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tìm nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, giá thành rẻ, giảm chi phí sản xuất

và cung cấp được sản phẩm với số lượng lớn, ổn định, xây dựng được thương hiệu,

các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩn dễ dàng liên kết bao tiêu.

Chủ động nắm bắt cơ hội theo cơ chế chính sách nhà nước, các chương trình,

dự án hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức phi chính phủ về các hoạt động sản xuất phi

nông nghiệp. Đồng thời tự xây dựng phương án cho hộ mình tham gia vào các hoạt

động phi nông nghiệp khác, như tranh thủ thời gian nông nhàn để tìm kiếm việc làm

phi nông nghiệp nhằm làm tăng nguồn thu nhập cho gia đình.

Tích cực tham dự các buổi tập huấn, đào tạo kỹ năng về chuyên môn và tiếp cận

thị trường theo các chương trình, dự án hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức phi chính

phủ. Đồng thời, chủ động trong việc tự đào tạo, nâng cao trình độ và các kỹ năng liên

quan đến ngành nghề để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Đề tài đã xác định được một số các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa

của thu nhập như: về vốn con người (có biến tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, số

75

lao động hoạt động từ nông nghiệp, số lao động hoạt động phi nông nghiệp, làm công

ăn lương); về vốn xã hội (có biến cán bộ công chức viên chức nhà nước, tham gia tổ

chứ chính trị - xã hội); vốn tự nhiên (có biến diện tích đất sản xuất); vốn vật chất (có

biến giá trị đất ở).

Tuy nhiên, trong nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu VHLSS năm 2014 của

Tổng cục thống kê, chưa có thông tin đầy đủ cũng như số quan sát của tỉnh thấp, vì

vậy đề tài này có một số hạn chế sau:

Thứ nhất, về số quan sát để phân tích tình hình thu nhập đại diện cho hộ gia

đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, với 117 quan sát đại diện hộ gia đình

nông thôn, mặc dù so với ĐBSCL có tương đồng nhưng kết quả nghiên cứu chưa

phản ánh hết thực trạng thu nhập của địa bàn nghiên cứu, cần mở rộng địa bàn nghiên

cứu.

Thứ hai, về dữ liệu cấp xã phục vụ cho việc đo lường nhóm nhân tố địa phương

như thiên tai, đường giao thông đến ấp, cơ sở sản xuất, làng nghề, ... không có quan

sát của tỉnh Kiên Giang nên không đo lường được các nhân tố này ảnh hưởng đến đa

dạng hoá thu nhập như thế nào. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt thời gian và khả năng

tiếp cận bộ dữ liệu nên việc đưa các chỉ tiêu quan sát vào mô hình cũng còn hạn chế

như: vốn vật chất chưa đưa hết tất cả các tài sản riêng của hộ mà chỉ có một số tài sản

đại diện; vốn xã hội chỉ đưa được yếu tố dân tộc, các đoàn thể chính trị, còn các quan

hệ xã hội khác, lòng tin, tôn giáo,...; vốn tài chính chưa đưa vào các khoản tín dụng

phi chính thức, ... chưa đưa vào nghiên cứu. Vì thế, mức độ giải thích của mô hình là

không cao (chỉ được khoảng 10%).

Thứ ba, về trong tính toán đưa ra chỉ đo lường đa dạng hóa thu nhập. Nghiên

cứu chỉ xem xét 5 thành phần thu nhập chính của hộ gia đình nông thôn là thu nhập

từ việc làm công ăn lương, thu thập từ các hoạt động nông nghiệp, thu nhập từ hoạt

động phi nông nghiệp, thu nhập từ trợ giúp và thu nhập khác tính vào thu nhập. Vì

vậy, đa dạng hóa thu nhập có thể bao gồm đa dạng hóa trong nội bộ ngành nông

nghiệp nông thôn bao gồm các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng

thủy sản; đa dạng hóa trong các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực

76

thương mại, dịch vụ, sản xuất, xây dựng,... thì nghiên cứu chưa xem xét đến. Do vậy,

mức độ đa dạng hóa thu nhập cũng chưa thật sự chính xác.

Thứ tư, nghiên cứu này chỉ tập trung đối tượng là hộ gia đình nông thôn, chủ

yếu là chủ hộ, chưa bao quát hết đặc điểm riêng của từng thành viên trong hộ gia

đình. Vì vậy, những nhận định về hộ gia đình chưa đại diện hết cho tất cả các thành

viên trong hộ.

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ kết quả và những hạn chế của nghiên cứu, tác giả đề xuất những hướng

nghiên cứu tiếp theo:

Dữ liệu bảng: Để rõ hơn các nhân tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ

gia đình nông thôn trong địa bàn nghiên cứu tới có thể mở rộng theo hướng sử dụng

dữ liệu bảng để có những kết quả chính xác hơn về tác động của các nhân tố này.

Nghiên cứu ở phạm vi hẹp hơn: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng để tìm

ra sự khác biệt. Hoặc ở mức độ khác biệt giữa các đồng bào dân tộc Kinh, Hoa với

dân tộc thiểu số ở từng địa phương để ra chính sách nhằm tăng thu nhập cho các dân

tộc phù hợp hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (truy cập lúc 21 giờ, 12/7/2016 tại

https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p ).

2. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, 2015. Niên giám thống kê Kiên Giang. Kiên

Giang: Cục thống kê tỉnh.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

4. Lê Khương Ninh, 2011. Giải pháp hạn chế tín dụng phi chính thức ở nông thôn.

Tạp chí ngân hàng, số 5, trang 52-57.

5. Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu thuộc đề tài trong khuôn khổ Dự án Iae-Mispa, hợp đồng nghiên cứu số 2005/iae/sf/002 của Viện nghiên vứu quản lý kinh tế Trung ương.

6. Mai Văn Nam, 2008. Phát triển đa dạng hoá ngành nghề: Tăng thu nhập và ổn

định đời sống nông thôn. Nghiên cứu kinh tế, số 350, trang 67-73.

7. Nguyễn Thiện Nhân, 2017. Hợp tác xã kiểu mới: Động lực kép tạo nên đột phá.

Ấn phẩm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.

8. Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014. Những nhân tố quyết định đa dạng hóa thu nhập và ảnh hưởng đối với thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 284, trang 22-43.

9. Võ Tòng Xuân (2008). Hướng đi nào đảm bảo anh ninh lương thực Quốc gia ở

Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Cộng sản, số 788.

10. Võ Tòng Xuân (2008). Nông nghiệp và nông dân Việt Nam phải làm gì để hội

nhập kinh tế Quốc tế. Tạp chí Cộng sản, số 785.

Tài liệu tiếng Anh

11. Abdulai, A., & CroleRees, A., 2001. Determinants of income diversification amongst rural households in Southern Mali. Food policy, 26(4), 437-452.

12. Aihonsu, J. O., Olubanjo, O. O., & Shittu, A. M., 2011. Determinants of income

diversification amongst rural farm households in Southwest Nigeria.

13. Alderman, H., & Paxson, C. H., 1994. Do the poor insure? A synthesis of the literature on risk and consumption in developing countries. In Economics in a Changing World (pp. 48-78). Palgrave Macmillan UK.

14. Carney, D. (Ed.)., 1998. Sustainable rural livelihoods: What contribution can

we make? (p. 213). London: Department for International Development.

15. Chambers, R., & Conway, G., 1992. Sustainable rural livelihoods: practical

concepts for the 21st century. Institute of Development Studies (UK).

16. Cohen và Prusak (2001). In Good Company. How Social Capital Makes

Organizations Work. Massachusetts: Harvard Business School Press;

17. Davis, J. R., & Bezemer, D., 2003. Key emerging and conceptual issues in the development of the RNFE in developing countries and transition economies.

18. DFID, 1999. Sustainable Livelihoods Guidance Sheet (London: DFID).

19. Ellis, F., 2000. The determinants of rural livelihood diversification in developing countries. Journal of Agricultural Economics, 51(2), 289-302.

20. Ersado, L., 2006. Income diversification in Zimbabwe: Welfare implications

from urban and rural areas (Vol. 3964). World Bank Publications.

21. Escobal, J., 2001. The determinants of nonfarm income diversification in rural

Peru. World Development, 29(3), 497-508.

22. FAO, 1998. State of Food and Agriculture, Food & Agriculture Organization of

the UN (FAO).

23. Magurran, A. E., 1988. Why diversity?. In Ecological diversity and its

measurement (pp. 1-5). Springer Netherlands.

24. Malek, M. A., & Usami, K., 2009. Determinants of non-farm income diversification in developed villages of Bangladesh. American Journal of Economics and Business Administration, 1(2), 141.

25. Rao, C. R., 1982. Diversity and dissimilarity coefficients: a unified

approach. Theoretical population biology, 21(1), 24-43.

26. Reardon, T., Berdegué, J., & Escobar, G., 2001. Rural nonfarm employment and implications. World in Latin America: overview and policy

incomes development, 29(3), 395-409.

27. Reardon, T., Berdegué, J., Barrett, C. B., & Stamoulis, K., 2007. Household income diversification into rural nonfarm activities. Transforming the rural nonfarm economy: opportunities and threats in the developing world, 115-140.

28. Reardon, T., Stamoulis, K., Balisacan, A., Cruz, M. E., Berdegué, J., & Banks, B., 1998. Rural non-farm income in developing countries. The state of food and agriculture, 1998, 283-356.

29. Sarah, A., 2012. Determinants of rural household income diversification in Senegal and Kenya. 6èmes Journées de recherches en sciences sociales SFER- INRA-CIRAD. SFER, INRA, CIRAD, Toulouse School of Economics. Paris: SFER, 18.

30. Schwarze, S., & Zeller, M., 2005. Income diversification of rural households in International Indonesia. Quarterly Journal of Sulawesi,

Central Agriculture, 44(1), 61-74.

31. Scoones, I., 1998. Sustainable rural livelihoods: a framework for analysis. IDS

Working Paper 72, Brington: IDS.

32. Sen, P. K., 2005. Gini diversity index, hamming distance and curse of dimensionality. Metron-International Journal of Statistics, 63(3), 329-349.

33. Senadza, B., 2012. Non‐farm Income Diversification in Rural Ghana: Patterns

and Determinants. African Development Review, 24(3), 233-244.

PHỤ LỤC

1. THỐNG KÊ MÔ TẢ

1.1. Đồng bằng sông Cửu Long

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

t_luong | 1,440 .3367339 .3493333 0 1

t_tt | 1,440 .2131108 .282873 0 1

t_cn | 1,440 .0380805 .1044986 0 .92475

t_dvnn | 1,440 .0049969 .048212 0 .8885729

t_ln | 1,440 .0030354 .0171648 0 .4590853

-------------+---------------------------------------------------------

t_ts | 1,440 .085552 .2086296 0 1

t_pnn | 1,440 .1382834 .2668279 0 1

t_tro | 1,440 .0101304 .0444446 0 .8

t_khac | 1,440 .1701252 .2382671 0 1

DDH | 1,440 1.891268 .7145768 1 5.102417

1.1.1. Mức độ đa dạng hóa thu nhập

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

THUNHAP | 1,440 98003.28 94351.77 4185 1492340

GIOITINH | 1,440 .7548611 .430319 0 1

TUOI | 1,440 51.88472 13.73361 18 94

HOCVAN | 1,440 5.677778 3.836838 0 19

LAODONG | 1,440 2.284722 1.033579 0 6

-------------+---------------------------------------------------------

SLAMCONG | 1,440 1.068056 1.058842 0 5

SNN | 1,440 1.436806 1.171307 0 6

SPNN | 1,440 .45625 .8113355 0 5.

1.1.2. Các biến liên quan vốn con người

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

1.1.3. Vốn xã hội

-------------+---------------------------------------------------------

CBVC | 1,440 .0798611 .2711722 0 1

CTXH | 1,440 .1854167 .3887702 0 1

DANTOC | 1,440 .9159722 .2775258 0 1

CBVC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1,325 92.01 92.01

1 | 115 7.99 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 1,440 100.00

CTXH | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1,173 81.46 81.46

1 | 267 18.54 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 1,440 100.00

DANTOC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 121 8.40 8.40

1 | 1,319 91.60 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 1,440 100.00

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DAT | 1,440 9409.897 22759.95 0 420000

.

1.1.4. Vốn tự nhiên

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

1.1.5. Vốn tài chính

-------------+---------------------------------------------------------

VAY | 1,440 .24375 .4294928 0 1

GTVAY | 1,440 17303.44 59199.87 0 1000000

VAY | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1,089 75.63 75.63

1 | 351 24.38 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 1,440 100.00

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> VAY = 0

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 1,089 1.859057 .7005795 1 5.102417

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> VAY = 1

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 351 1.991203 .7486059 1 4.985054

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DTNHA |

1,440 80.8382

52.07619

7

1000

GTNHA | 1,440 246920.4 284831.5 2000 3750000

LAUBEN|

1,440 27845.05

44447.82

0 1108300

1.1.6. Vốn vật chất

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DTHON | 1,440 .4458333 .49723 0 1

SCSSX | 1,434 94.80126 224.3034 0 1715

CSSX | 1,440 .5145833 .4999609 0 1

THIENTAI | 1,440 .6666667 1.379388 0 14

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> DTHON = 0

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 798 1.928305 .7317508 1 5.102417

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> DTHON = 1

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 642 1.845231 .6904361 1 4.181054

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> CSSX = 0

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 699 1.925639 .7287995 1 5.102417

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> CSSX = 1

1.1.7. Nhân tố địa phương

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 741 1.858845 .6998413 1 4.54901

1.2. Kiên Giang

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

t_luong | 117 .2992065 .3284005 0 .9777845

t_tt | 117 .2228558 .2814308 0 .937355

t_cn | 117 .0325262 .0975609 0 .92475

t_dvnn | 117 .0096689 .0775629 0 .8123373

t_ln | 117 .004376 .0149396 0 .1393974

-------------+---------------------------------------------------------

t_ts | 117 .1190848 .2131903 0 .9234043

t_pnn | 117 .1091154 .238623 0 .9163761

t_tro | 117 .0135285 .0723589 0 .7619048

t_khac | 117 .189638 .2518079 0 1

DDH | 117 1.969496 .6997376 1 3.879121

1.2.1. Mức độ đa dạng hóa thu nhập

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

THUNHAP | 117 91138.42 68874.72 4480 369600

GIOITINH | 117 .7521368 .4336291 0 1

TUOI | 117 50.69231 14.24022 21 90

HOCVAN | 117 4.970085 3.261115 0 16.5

LAODONG | 117 2.307692 1.078485 0 5

-------------+---------------------------------------------------------

SLAMCONG | 117 1.136752 1.21702 0 5

SNN | 117 1.581197 1.183502 0 5

SPNN | 117 .4273504 .8936195 0 5

1.2.2. Vốn con người

1.2.3. Vốn xã hội

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

CBVC | 117 .0598291 .23819 0 1

CTXH | 117 .1025641 .3046936 0 1

DANTOC | 117 .7948718 .405532 0 1

CBVC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 110 94.02 94.02

1 | 7 5.98 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 117 100.00

CTXH | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 105 89.74 89.74

1 | 12 10.26 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 117 100.00

DANTOC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 24 20.51 20.51

1 | 93 79.49 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 117 100.00

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DAT | 117 14800.53 24253.32 0 117000

1.2.4. Vốn tự nhiên

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

1.2.5. Vốn tài chính

-------------+---------------------------------------------------------

VAY | 117 .2991453 .459853 0 1

GTVAY | 117 22044.44 97808.2 0 1000000

VAY | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 82 70.09 70.09

1 | 35 29.91 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 117 100.00

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> VAY = 0

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 82 1.956034 .7518304 1 3.879121

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> VAY = 1

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 35 2.001033 .5678273 1.059062 3.114863

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DTNHA |

117 7.202564

9.042872

21

1000

GTNHA | 117 215948.7 253851.1 25000 1700000

LAUBEN|

117 17482.38

18023.12

100 101150

1.2.6. Vốn vật chất

1.2.7. Nhân tố địa phương

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DTHON | 117 0 0 0 0

SCSSX | 117 0 0 0 0

CSSX | 117 0 0 0 0

THIENTAI | 117 0 0 0 0

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> DTHON = 0

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 117 1.969496 .6997376 1 3.879121

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> DTHON = 1

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 0

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> CSSX = 0

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 117 1.969496 .6997376 1 3.879121

----------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------

-> CSSX = 1

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

DDH | 0

2. KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT

2.1. Đồng bằng sông Cửu Long

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 353 1.844333 .0383223 .7200109 1.768964 1.919703

1 | 1,087 1.90651 .0216099 .712471 1.864108 1.948912

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.0621766 .0437597 -.1480163 .0236631

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -1.4209

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0778 Pr(|T| > |t|) = 0.1556 Pr(T > t) = 0.9222

2.1.1. Giới tính chủ hộ

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 121 1.926665 .0665663 .7322288 1.794868 2.058461

1 | 1,319 1.888021 .0196357 .7131316 1.8495 1.926541

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207

---------+--------------------------------------------------------------------

2.1.2. Dân tộc chủ hộ

diff | .0386441 .0678918 -.0945334 .1718217

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = 0.5692

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.7153 Pr(|T| > |t|) = 0.5693 Pr(T > t) = 0.2847

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 1,325 1.87934 .0194388 .7075839 1.841206 1.917475

1 | 115 2.028695 .0728247 .780958 1.88443 2.17296

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.1493548 .0693786 -.2854489 -.0132606

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -2.1527

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0158 Pr(|T| > |t|) = 0.0315 Pr(T > t) = 0.9842

2.1.3. Chủ hộ cán bộ viên chức

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 1,173 1.855808 .0207972 .7122863 1.815004 1.896612

1 | 267 2.047054 .0431457 .7050065 1.962103 2.132004

---------+--------------------------------------------------------------------

2.1.4. Tham gia công tác xã hội

combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.1912459 .0482073 -.2858101 -.0966817

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -3.9672

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0001 Pr(T > t) = 1.0000

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 1,089 1.859057 .0212297 .7005795 1.817402 1.900713

1 | 351 1.991203 .0399576 .7486059 1.912616 2.069791

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 1,440 1.891268 .0188308 .7145768 1.854329 1.928207

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.1321461 .043736 -.2179394 -.0463529

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -3.0214

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 1438

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0013 Pr(|T| > |t|) = 0.0026 Pr(T > t) = 0.9987

2.1.5. Tham gia tín dụng

2.2. Kiên Giang

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

2.2.1. Giới tính chủ hộ

0 | 29 1.856314 .1261337 .6792507 1.597941 2.114687

1 | 88 2.006794 .0752779 .7061698 1.857171 2.156417

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.1504803 .1498205 -.4472459 .1462853

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -1.0044

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.1586 Pr(|T| > |t|) = 0.3173 Pr(T > t) = 0.8414

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 24 1.972365 .1592945 .7803806 1.642839 2.30189

1 | 93 1.968755 .0707192 .681991 1.828301 2.10921

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | .0036095 .1609015 -.3151055 .3223244

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = 0.0224

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.5089 Pr(|T| > |t|) = 0.9821 Pr(T > t) = 0.4911

2.2.2. Dân tộc chủ hộ

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

2.2.3. Chủ hộ cán bộ viên chức

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 110 1.926393 .0638942 .6701278 1.799757 2.053029

1 | 7 2.646825 .3248746 .8595375 1.851886 3.441765

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.7204326 .2655794 -1.246494 -.1943709

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -2.7127

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0038 Pr(|T| > |t|) = 0.0077 Pr(T > t) = 0.9962

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 105 1.953579 .0696568 .7137703 1.815447 2.091712

1 | 12 2.108761 .1640717 .5683612 1.747642 2.469881

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.155182 .2136629 -.5784071 .2680431

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -0.7263

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.2346 Pr(|T| > |t|) = 0.4691 Pr(T > t) = 0.7654

2.2.4. Tham gia công tác xã hội

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

2.2.5. Tham gia tín dụng

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 82 1.956034 .0830258 .7518304 1.790839 2.121229

1 | 35 2.001033 .0959803 .5678273 1.805978 2.196089

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 117 1.969496 .0646908 .6997376 1.841367 2.097624

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.0449992 .141833 -.325943 .2359447

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -0.3173

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 115

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.3758 Pr(|T| > |t|) = 0.7516 Pr(T > t) = 0.6242

| DDH GIOITINH TUOI HOCVAN SNN SPNN SLAMCONG

-------------+---------------------------------------------------------------

DDH | 1.0000

|

|

GIOITINH | 0.0374 1.0000

| 0.1556

|

TUOI | 0.0773* -0.2287* 1.0000

| 0.0034 0.0000

|

HOCVAN | -0.0404 0.1971* -0.2999* 1.0000

| 0.1252 0.0000 0.0000

|

SNN | 0.2929* 0.1795* 0.0863* -0.0541* 1.0000

| 0.0000 0.0000 0.0010 0.0401

|

3. MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN

SPNN | 0.1206* -0.0059 -0.0303 0.1256* -0.1784* 1.0000

| 0.0000 0.8242 0.2511 0.0000 0.0000

|

SLAMCONG | 0.0692* 0.0809* -0.1322* -0.0244 0.0169 -0.2546* 1.0000

| 0.0087 0.0021 0.0000 0.3556 0.5212 0.0000

|

CBVC | 0.0567* 0.0428 -0.0326 0.3994* -0.0508 -0.0236 0.1844*

| 0.0315 0.1043 0.2162 0.0000 0.0538 0.3710 0.0000

|

CTXH | 0.1040* 0.0226 0.0013 0.2173* 0.1211* -0.0349 0.0824*

| 0.0001 0.3905 0.9615 0.0000 0.0000 0.1862 0.0017

|

DANTOC | -0.0150 0.0543* 0.0011 0.1468* 0.0104 0.0685* -0.0444

| 0.5693 0.0392 0.9666 0.0000 0.6940 0.0093 0.0923

|

ln_DAT | 0.2285* 0.1113* -0.0223 0.0446 0.4628* -0.1272* -0.0647*

| 0.0000 0.0000 0.3972 0.0906 0.0000 0.0000 0.0141

|

VAY | 0.0794* 0.0566* -0.0418 0.0215 0.1294* -0.0262 0.0674*

| 0.0026 0.0318 0.1131 0.4139 0.0000 0.3202 0.0105

|

ln_GTNHA | -0.0001 0.0123 0.0758* 0.3026* 0.0596* 0.2036* -0.1122*

| 0.9966 0.6404 0.0040 0.0000 0.0237 0.0000 0.0000

|

DTHON | -0.0578* 0.0370 -0.0360 0.0859* -0.0948* 0.0105 0.0611*

| 0.0283 0.1610 0.1719 0.0011 0.0003 0.6909 0.0204

|

CSSX | -0.0467 0.0344 -0.0260 0.0613* -0.0400 -0.0241 0.0283

| 0.0763 0.1921 0.3248 0.0200 0.1296 0.3603 0.2829

|

THIENTAI | -0.0067 0.0297 -0.0096 0.0401 -0.0083 0.0397 -0.0282

| 0.8004 0.2607 0.7162 0.1283 0.7525 0.1317 0.2844

|

| CBVC CTXH DANTOC ln_DAT VAY ln_GTNHA DTHON

-------------+---------------------------------------------------------------

CBVC | 1.0000

|

|

CTXH | 0.2022* 1.0000

| 0.0000

|

DANTOC | 0.0431 0.0414 1.0000

| 0.1024 0.1159

|

ln_DAT | -0.0193 0.1091* -0.0672* 1.0000

| 0.4640 0.0000 0.0108

|

VAY | -0.0300 0.0829* -0.0263 0.1605* 1.0000

| 0.2549 0.0016 0.3191 0.0000

|

ln_GTNHA | 0.1581* 0.0917* 0.1556* 0.0990* -0.0268 1.0000

| 0.0000 0.0005 0.0000 0.0002 0.3096

|

DTHON | -0.0065 0.0286 0.0098 -0.0297 -0.0113 0.1435* 1.0000

| 0.8039 0.2777 0.7102 0.2603 0.6670 0.0000

|

CSSX | -0.0163 0.0665* 0.0414 -0.0454 -0.0441 0.0445 0.7034*

| 0.5369 0.0116 0.1164 0.0853 0.0946 0.0918 0.0000

|

THIENTAI | -0.0050 0.0194 0.0575* -0.0303 -0.0270 -0.1020* 0.2381*

| 0.8510 0.4611 0.0292 0.2508 0.3063 0.0001 0.0000

|

| CSSX THIENTAI

-------------+------------------

CSSX | 1.0000

|

|

THIENTAI | 0.4000* 1.0000

| 0.0000

Tobit regression Number of obs = 1,440

LR chi2(15) = 269.74

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -1471.7349 Pseudo R2 = 0.0839

------------------------------------------------------------------------------

DDH | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

GIOITINH | -.0143783 .0441365 -0.33 0.745 -.1009578 .0722013

TUOI | .0033756 .0014405 2.34 0.019 .0005499 .0062014

HOCVAN | -.0116733 .0058346 -2.00 0.046 -.0231186 -.0002281

SNN | .1624362 .0180236 9.01 0.000 .1270806 .1977917

SPNN | .2240135 .0237985 9.41 0.000 .1773298 .2706973

SLAMCONG | .0870818 .0183512 4.75 0.000 .0510836 .12308

CBVC | .2229305 .0747592 2.98 0.003 .0762806 .3695803

CTXH | .1099917 .0481625 2.28 0.023 .0155147 .2044686

DANTOC | -.0099822 .0659628 -0.15 0.880 -.1393768 .1194125

ln_DAT | .0241769 .0044047 5.49 0.000 .0155365 .0328174

VAY | .0374613 .0423705 0.88 0.377 -.045654 .1205765

ln_GTNHA | -.0470209 .0200595 -2.34 0.019 -.0863702 -.0076715

DTHON | -.0335994 .0517293 -0.65 0.516 -.1350731 .0678743

CSSX | .0027558 .0536421 0.05 0.959 -.1024702 .1079819

THIENTAI | -.0012476 .0142981 -0.09 0.930 -.0292952 .0268

_cons | 1.804743 .2378439 7.59 0.000 1.338182 2.271305

-------------+----------------------------------------------------------------

/sigma | .6717072 .0128595 .6464816 .6969328

------------------------------------------------------------------------------

56 left-censored observations at DDH <= 1

1,384 uncensored observations

0 right-censored observations

4. KẾT QUẢ HỒI QUY TOBIT BAN ĐẦU

Collinearity Diagnostics

5. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN

SQRT R-

Variable VIF VIF Tolerance Squared

----------------------------------------------------

DDH 1.20 1.10 0.8323 0.1677

GIOITINH 1.14 1.07 0.8780 0.1220

TUOI 1.24 1.11 0.8076 0.1924

HOCVAN 1.59 1.26 0.6282 0.3718

SNN 1.48 1.22 0.6735 0.3265

SPNN 1.25 1.12 0.7987 0.2013

SLAMCONG 1.21 1.10 0.8273 0.1727

CBVC 1.31 1.15 0.7610 0.2390

CTXH 1.12 1.06 0.8941 0.1059

DANTOC 1.06 1.03 0.9451 0.0549

ln_DAT 1.38 1.17 0.7248 0.2752

VAY 1.05 1.03 0.9514 0.0486

ln_GTNHA 1.30 1.14 0.7721 0.2279

DTHON 2.09 1.45 0.4785 0.5215

CSSX 2.27 1.51 0.4403 0.5597

THIENTAI 1.23 1.11 0.8101 0.1899

----------------------------------------------------

Mean VIF 1.37

White's test for Ho: homoskedasticity

against Ha: unrestricted heteroskedasticity

NR2=33.193047

5%critcal value=24.99579

pvalue =.00441357

6. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI

Tobit regression Number of obs = 1,440

F( 15, 1425) = 21.86

Prob > F = 0.0000

Log pseudolikelihood = -1471.7349 Pseudo R2 = 0.0839

7. MÔ HÌNH TOBIT SAU KHI HIỆU CHỈNH

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

DDH | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

GIOITINH | -.0143783 .0433817 -0.33 0.740 -.0994772 .0707206

TUOI | .0033756 .0014266 2.37 0.018 .0005771 .0061742

HOCVAN | -.0116733 .0058543 -1.99 0.046 -.0231574 -.0001893

SNN | .1624362 .0183131 8.87 0.000 .1265125 .1983598

SPNN | .2240135 .0237936 9.41 0.000 .1773393 .2706878

SLAMCONG | .0870818 .0176862 4.92 0.000 .052388 .1217756

CBVC | .2229305 .0783009 2.85 0.004 .0693331 .3765279

CTXH | .1099917 .0497583 2.21 0.027 .0123843 .2075991

DANTOC | -.0099822 .0642618 -0.16 0.877 -.13604 .1160757

ln_DAT | .0241769 .0046251 5.23 0.000 .0151043 .0332496

VAY | .0374613 .043554 0.86 0.390 -.0479756 .1228981

ln_GTNHA | -.0470209 .0196273 -2.40 0.017 -.0855223 -.0085195

DTHON | -.0335994 .0529586 -0.63 0.526 -.1374846 .0702858

CSSX | .0027558 .0567263 0.05 0.961 -.1085201 .1140318

THIENTAI | -.0012476 .0167485 -0.07 0.941 -.034102 .0316067

_cons | 1.804743 .2279816 7.92 0.000 1.357528 2.251959

-------------+----------------------------------------------------------------

/sigma | .6717072 .015013 .6422573 .7011571

------------------------------------------------------------------------------

56 left-censored observations at DDH <= 1

1,384 uncensored observations

0 right-censored observations