MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................... 5
1.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo .............................................................................. 6
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................................... 6
1.1.3 Đặc điểm địa chất ............................................................................................. 9
1.2 Đặc điểm hồ chứa và hoạt động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 ............. 13
2.2.1 Đặc điểm hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 ...................................................... 13
1.2.2 Đặc điểm động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 ................................ 14
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 21
2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu ............................................................ 21
2.2 Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
2.2.1 Phương pháp phân tích ảnh DEM và Landsat ETM plus bằng phần mềm Global Mapper và ERMAPPER ........................................................................................... 22
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa ....................................................................... 24
2.2.3 Phương pháp phân tích biến dạng dòn ............................................................ 25
2.3.4 Phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo của Angelier .................... 26
2.3.5 Phương pháp xác định tính chất cơ lý đá ........................................................ 27
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM ................................ 28
3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ............. 28
3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam ........................ 30
3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam .................... 36
3.2 Đặc điểm ứng suất kiến tạo khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ................................. 38
3.3 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với lịch sử hoạt động đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2................................................................................................ 40
3.3.1 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với hoạt động đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ................................................................................................... 41
3.3.2 Đặc điểm hoạt động và các pha chuyển dịch của hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ........................................................................................................... 48
3.4 Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ............................................................................................................... 54
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 58
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài
Thủy điện sông Tranh 2 là một tổ hợp các công trình gồm hồ chứa nước và
nhà máy phát điện trên sông Tranh, tỉnh Quảng Nam. Đây là công trình thứ 3 trong
tổng số 8 nhà máy thủy điện bậc thang thuộc hệ thống sông Thu Bồn-Vu Gia. Đập
chính ngăn nước cho hồ thủy điện được xây dựng trên một nhánh sông ở thượng lưu
sông Thu Bồn, thuộc địa bàn huyện Bắc Trà My. Theo thiết kế, nhà máy thủy điện
Sông Tranh 2 có công suất 190 MW gồm 2 tổ máy, sản lượng điện trung bình hàng năm theo thiết kế là 679,6 triệu KWh. Thể tích hồ thủy điện là 730 triệu m3, với cao
trình 175 m. Công trình thủy điện Sông Tranh 2 được khởi công xây dựng từ đầu
năm 2006 và bắt đầu phát điện vào 19/12/2010.
Theo tài liệu thống kê của Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, trước khi xây dựng công trình thủy điện Sông Tranh 2, ở khu
vực Bắc Trà My và lân cận chỉ ghi nhận khoảng 8 trận động đất có độ mạnh từ 2.1
đến 4.8 độ Richter. Trong báo cáo thiết kế tiền khả thi thực hiện năm 2003, Ban dự
án Thủy điện sông Tranh 2 đã dự báo độ lớn cực đại của động đất ở khu vực này có
thể lên tới 5,5 độ Richter. Do đó, thân đập chính được thiết kế có khả năng chịu
được chấn động 7 độ Richter [2].
Sau khi hoàn thành xây dựng đập thủy điện và cho tích nước đến cao trình
thiết kế, từ ngày 03/11/2011 đến nay, đã có hàng trăm trận động đất được Viện Vật
lý Địa cầu ghi nhận xảy ra ở khu vực xung quanh khu vực hồ chứa thủy điện Sông
Tranh 2. Động đất xảy ra với tần xuất cao trong khoảng thời gian 2 năm đầu khi hồ
thủy điện bắt đầu tích nước (năm 2012) và có xu hướng giảm dần về cả tần suất
xuất hiện cũng như độ mạnh. Trận động đất mạnh nhất (4,7 độ Richter) ghi nhận
được ở khu vực Bắc Trà My xảy ra vào ngày 15/11/2012 kèm theo nhiều tiếng nổ
lớn, đã gây ảnh hưởng trong bán kính 50km thậm chí đến thành phố Đà Nẵng và
các huyện Trà Bồng, Sơn Hà, Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Động đất xảy ra liên tiếp ở
khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 kể từ khi hồ thủy điện tích nước cho đến nay
1
không gây thiệt hại nhiều về tài sản, song lại gây tâm lý lo sợ cho người dân sinh
sống ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam và các vùng lân cận. Từ năm 2013 đến
nay, động đất vẫn tiếp tục xảy ra ở khu vực này nhưng độ mạnh không quá 4 độ
Richter và có xu hướng giảm dần.
Động đất xảy ra liên quan tới công trình thủy điện Sông Tranh 2 và vấn đề an
toàn của đập thủy điện này đã trở thành vấn đề mang tính thời sự trong thời gian dài
của cả nước. Tuy vậy, đến nay các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc-kiến tạo cũng
như đặc điểm địa chấn ở khu vực Bắc Trà My chưa có nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn
Vượng, học viên lựa chọn đề tài: “Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt
gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam”.
Đề tài nhằm giải quyết 2 mục tiêu sau đây:
- Làm rõ đặc điểm phân bố mạng đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- Làm rõ tính chất chuyển dịch và các giai đoạn hoạt động của các đứt gãy ở
khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2. Từ đó làm cơ sở xác định mối quan hệ giữa
hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực nghiên cứu.
Phạm vi và nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: vùng nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong bán
kính khoảng 20-30km tính từ thân đập chính thủy điện Sông Tranh 2.
Nội dung nghiên cứu:
- Xác định đặc điểm hình học, động học đứt gãy.
- Nghiên cứu đặc điểm biến dạng ở các quy mô khác nhau, tính toán khôi
phục các trạng thái cổ ứng suất, tách pha chuyển động kiến tạo, từ đó xác định các
giai đoạn hoạt động của các đứt gãy.
- Xác định mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở
khu vực nghiên cứu.
2
Cơ sở tài liệu của luận văn
- Các tài liệu khảo sát, thu thập tại thực địa và các kết quả phân tích, nghiên
cứu của học viên từ năm 2013 đến nay.
- Kết quả thực hiện Hợp đồng nghiên cứu khoa học số 02/2013/HĐ-TV do
PGS.TS Nguyễn Văn Vượng chủ trì thực hiện, thuộc Chương trình “Tăng cường
năng lực và chuyển giao công nghệ phục vụ giảm thiểu địa tai biến ở Việt Nam
trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, SRV-10/0026.
- Kết quả thực hiện đề tài nhánh đề tài Độc lập cấp Nhà nước mã số ĐTĐL.
2012-G/57 “Nghiên cứu tác động địa chấn kiến tạo đến sự ổn định công trình thủy
điện Sông Tranh 2, khu vực Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” do TS. Lê Huy Minh,
Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam làm chủ
nhiệm.
- Các tài liệu đã công bố: các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến vùng nghiên cứu.
Cấu trúc của luận văn
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn tốt nghiệp như sau:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
1.1.3 Đặc điểm địa chất
1.2 Đặc điểm hồ chứa và hoạt động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
2.2.1 Đặc điểm hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2
1.2.2 Đặc điểm động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu
2.2 Các phương pháp nghiên cứu
3
2.2.1 Phương pháp phân tích ảnh DEM và Landsat ETM plus bằng phần
mềm Global Mapper và ERMAPPER
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa
2.2.3 Phương pháp phân tích biến dạng dòn
2.3.4 Phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo của Angelier
2.3.5 Phương pháp xác định tính chất cơ lý đá
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY
KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM
3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2
3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam
3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam
3.2 Đặc điểm ứng suất kiến tạo khu vực thủy điện Sông Tranh 2
3.3 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với lịch sử hoạt động đứt gãy khu
vực thủy điện Sông Tranh 2
3.3.1 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với hoạt động đứt gãy khu
vực thủy điện Sông Tranh 2
3.3.2 Đặc điểm hoạt động và các pha chuyển dịch của hệ đứt gãy khu vực
thủy điện Sông Tranh 2
3.4 Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực thủy
điện Sông Tranh 2
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
4
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Phạm vi vùng nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong bán kính khoảng
20-30km tính từ thân đập chính thủy điện Sông Tranh 2, chiếm phần lớn địa bàn
huyện Bắc Trà My, một phần phía nam huyện Tiên Phước và một phần nhỏ phía
bắc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam (hình 1).
Hồ thủy điện Sông Tranh 2 nằm trên một nhánh sông Tranh có phương
đông-tây, cách thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My khoảng 9km về phía tây. Đập chính của hồ thủy điện Sông Tranh nằm ở tọa độ: 15019’49” vĩ độ bắc và 108008’55” kinh độ đông.
Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
5
1.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Tỉnh Quảng Nam có địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông với 3 kiểu cảnh
quan rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng hẹp ven
biển. Địa hình ở đây có sự phân dị mạnh theo độ cao. Vùng đồi núi phía tây chiếm
hơn 70% diện tích tự nhiên của tỉnh với nhiều ngọn núi cao trên 2.000m như núi
Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m (thuộc
huyện Phước Sơn) và núi Ngọc Linh cao 2.598m là đỉnh núi cao nhất của dãy
Trường Sơn, nằm ở ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum.
Thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My là một thung lũng hẹp giữa núi, thuộc
đới phá hủy của đứt gãy Trà Bồng phương á vĩ tuyến. Khu vực thị trấn Trà My
được bao bọc bởi các dải núi cao thuộc dãy Trường Sơn ở phía tây và tây nam, các
dải núi thấp ở phía bắc và vùng đồng bằng thuộc vùng hạ lưu các sông Thu Bồn-Vu
Gia và sông Trà Bồng ở phía đông bắc.
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Đặc điểm khí hậu
Quảng Nam chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Khí hậu ở đây chịu ảnh
hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm ở khu vực này là 25,6oC. Mùa đông, nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12oC và nhiệt độ
vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng
mưa trung bình năm của vùng là 2000-2500mm.
Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng
2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết
hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở
miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện
Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi
núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My,
Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất vùng. Huyện Bắc Trà My là một
trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm
6
hơn 4,000mm. Mưa lớn thường tập trung trong thời gian ngắn (khoảng 3 tháng mùa
mưa) trên một địa hình hẹp, dốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên
nhanh.
Kể từ năm 1976, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã có hai trạm khí tượng quan
trắc đầy đủ các yếu tố khí tượng là trạm Tam Kỳ và trạm Trà My. Các yếu tố khí
tượng của vùng núi phía Tây tỉnh Quảng Nam trong đó có vùng nghiên cứu được
tính toán từ các thông số của trạm khí tượng Trà My đặt tại thị trấn Trà My, huyện
Bắc Trà My. Giá trị trung bình của các yếu thời tiết cơ bản tại vùng nghiên cứu theo
tài liệu quan trắc của trạm Trà My, đại diện cho vùng núi phía Tây của tỉnh được
trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Giá trị trung bình các yếu tố thời tiết cơ bản vùng nghiên cứu
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
32.8
36.4
37.9
40.5
38.9
38.7
37.9
39.7
36.7
34.1
32.4
31.9
40,5
Cao kỉ lục, °C
24.9
26.9
30.2
32.9
33.6
33.5
33.7
33.5
31.4
28.6
25.9
23.6
29,9
Trung bình cao, °C
20.7
21.9
24.1
26.0
26.7
27.1
26.9
26.9
25.7
24.3
22.5
20.5
24,4
Trung bình ngày, °C
18.3
19.1
20.5
22.2
23.1
23.5
23.2
23.2
22.8
22.0
20.6
18.8
21,4
Trung bình thấp, °C
11.8
13.0
12.9
18.2
19.9
20.2
20.8
20.2
19.0
15.1
14.1
10.4
10,4
Thấp kỉ lục, °C
133.0
67.4
190.0 109.0 301.0 244.0 166.0 174.0 386.0 982.0 1038.0 502.0 4.292,4
Lượng mưa (mm)
89
87.0
84.0
83
85
84.0
84.0
84
88.0
88.0
93.0
93.0
86,8
Độ ẩm, %
16
12
9
12
20
17
16
16
20
23
24
23
208
Số ngày mưa TB
78.0
136.0 190.0 194.0 210.0 244.0 207.0 199.0 158.0 121.0
75.0
59.0
1.871
Số giờ nắng trung bình hàng tháng
Nguồn: http://lucci-vietnam.info/
7
Đặc điểm thủy văn
Nằm trong vùng có lượng mưa lớn, tỉnh Quảng Nam có hệ thống sông suối
phát triển với tiềm năng thủy điện khá lớn, trong đó đáng kể nhất là lưu vực của hệ
thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Hệ thống sông Thu Bồn là một trong những hệ thống sông nội địa lớn nhất của Việt Nam với tổng diện tích lưu vực khoảng 10.350 km2. Đứng thứ hai là sông Tam Kỳ với diện tích lưu vực vào khoảng 800 km2. Ngoài ra còn có các sông có diện tích lưu vực nhỏ hơn như lưu vực sông Cu Đê 400 km2, lưu vực sông Tuý Loan 300 km2, lưu vực sông LiLi 280 km2...
Sông Thu Bồn dài 95 km gồm 2 đoạn: đoạn 1 dài 65 km, điểm đầu là Nông
Sơn, điểm cuối là Cửa Đại, do Trung ương quản lý; đoạn 2: dài 30 km, điểm đầu là
ngã ba sông Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý. Phần lớn diện
tích lưu vực sông chảy trong địa phận tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
Sông bắt nguồn từ núi Ngọc Linh (Nam Quảng Nam-Bắc Kon Tum); phần thượng
lưu này được gọi là Đak Di. Sông chảy ngược lên phía Bắc qua các huyện Nam Trà
My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức. Khi chảy qua đây, sông nhận thêm
nhiều chi lưu là các sông, suối nhỏ. Đoạn chảy qua Tiên Phước và Hiệp Đức được
gọi là sông Tranh. Bắt đầu khi đi qua địa phận Nông Sơn, Duy Xuyên, sông mới bắt
đầu được gọi là Thu Bồn. Ở Nông Sơn, sông đổi sang hướng Tây Nam-Đông Bắc.
Khi chảy qua ranh giới giữa Duy Xuyên và Đại Lộc, sông Thu Bồn nhận chi lưu lớn
nhất ở tả ngạn là sông Vu Gia. Sông Thu Bồn cùng với sông Vu Gia, hợp lưu tại
Đại Lộc tạo thành hệ thống sông lớn có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và
tâm hồn người Quảng Nam. Trước khi đổ ra biển ở Cửa Đại, sông tạo ra một số
phân lưu như sông Ba Chươm, sông Cổ Cò, sông Đình, sông Đò, sông Hội An.
Nhìn chung, các sông ở Quảng Nam có lưu lượng dòng chảy lớn, đầy nước
quanh năm. Lưu lượng dòng chảy trung bình trên các sông: sông Vu Gia là 400m3/s, sông Thu Bồn là 200m3/s có giá trị thủy điện, giao thông và thủy nông lớn.
Do vậy, tỉnh Quảng Nam được đánh giá là tỉnh có tiềm năng thủy điện lớn với hệ
thống sông Vu Gia - Thu Bồn đứng thứ tư cả nước và đang được đầu tư khai thác.
8
Hiện tại trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện công suất lớn
như Sông Tranh 1 và 2, Sông A Vương, Sông Buong... đang được xây dựng góp
phần cung cấp điện cho nhu cầu ngày càng tăng của cả nước. Hiện nay tỉnh có các
nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng như: A Vương (210 MW - Tây Giang),
Sông Bung 2 (100 MW), Sông Bung 4 (220 MW), Sông Giằng (60 MW), Đak Mi 1
(255 MW), Đak Mi 4 (210 MW), Sông Côn 2 (60 MW), Sông Tranh 2 (190 MW).
Tuy nhiên, việc xây dựng các công trình thủy điện ở thượng lưu sông Vu Gia
- Thu Bồn đã có tác động tiêu cực đến chế độ thủy văn của các sông trong vùng.
Việc các nhà máy thủy điện chuyển nước từ sông Vu Gia sang sông Thu Bồn đã
làm suy giảm đáng kể dòng chảy ở hạ lưu sông Vu Gia, gây xâm nhập mặn ở các
vùng vùng Đại Lộc, Điện Bàn và thành phố Đà Nẵng vào mùa kiệt (từ tháng 3 đến
tháng 8).
1.1.3 Đặc điểm địa chất
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về đặc điểm địa chất ở khu vực
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 2 mảng lớn: một là, các nghiên cứu về đặc điểm
thạch học, hoạt động biến chất, biến dạng liên quan tới các chuyển động kiến tạo
xảy ra trên quy mô cả nước và toàn khu vực Đông Dương; hai là, một số nghiên cứu
ban đầu về đặc điểm của động đất xảy ra liên quan tới hoạt động tích nước cho hồ
thủy điện Sông Tranh 2.
a. Đặc điểm nền thạch học
Nền đá gốc ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là các đá biến chất tướng
amphibolit, được hình thành trong giai đoạn chuyển động tạo núi Indosini [1, 4-6]
và các đá granit không bị ép phiến [10]. Mặt phiến của đá biến chất có hướng chủ
đạo kéo dài theo phương á vĩ tuyến, đôi chỗ bị uốn lượn và cắm về phía nam với góc dốc từ 450 đến dốc đứng. Đập thủy điện Sông Tranh 2 được xây dựng trên nền
đá biến chất của phức hệ Trà Bồng và hệ tầng Khâm Đức (hình 2).
9
Ghi chú: 1- đá biến chất Indosini; 2- đới mylonit; 3- đá granit không bị ép phiến; 4- trầm tích Đệ tứ; 5- thế nằm mặt ép phiến
Hình 2: Sơ đồ địa chất khu vực nghiên cứu
b. Đặc điểm kiến tạo khu vực
Ở khu vực nghiên cứu có mặt 2 hệ thống đứt gãy lớn, quy mô khu vực phát
triển theo phương á vĩ tuyến là đới đứt gãy Trà Bồng và đới đứt gãy Hưng Nhượng-
Tà Vi.
Các kết quả nghiên cứu kiến tạo, biến chất bằng phương pháp xác định tuổi
đồng vị phóng xạ thực hiện trên các khoáng vật monazit, zircon trong đá biến chất
tướng amphibolite, granulite ở địa khối KonTum và các đá gneiss phức hệ Đại Lộc
thuộc đai tạo núi Trường Sơn; khoáng vật biotite đồng chuyển động trong các đá
mylonite phức hệ Trà Bồng cho thấy khu vực nghiên cứu đã trải qua 3 giai đoạn
10
chuyển động kiến tạo với đặc điểm biến dạng khác nhau [3, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 13, 15,
16, 23, 24].
Chuyển động kiến tạo trước Indosini
Chuyển động kiến tạo trước Indosini chỉ được ghi nhận thông qua kết quả
phân tích tuổi đồng vị của một số khoáng vật bền như zircon và monazit trong đá
biến chất. Theo kết quả phân tích tuổi đồng vị trên các khoáng vật zircon, monazit
và titanit, khu vực nghiên cứu và lân cận đã trải qua một pha nhiệt kiến tạo vào
khoảng 410-470 triệu năm trước đây và di chỉ của các sự kiện nhiệt kiến tạo cổ hơn
[7, 9, 16].
Chuyển động kiến tạo Indosini
Đây là pha chuyển động kiến tạo có quy mô lớn, ghi nhận trên toàn lãnh thổ
Đông Dương, bắt đầu từ cuối Permi và kết thúc vào Trias muộn. Dấu ấn của chuyển
động kiến tạo này được ghi nhận rõ nét trên hầu khắp các đá có tuổi từ tiền Cambri
đến Trias giữa ở lãnh thổ Việt Nam. Các đá biến chất, biến dạng dẻo lộ ra ở khu vực
nghiên cứu chính là sản phẩm của giai đoạn chuyển động kiến tạo này. Chúng có
đặc trưng cơ bản là trên mặt ép phiến phương á vĩ tuyến ghi nhận rõ chuyển động
trượt phải, góc chúi (plunge) của lineation rất thoải đến nằm ngang. Kết quả phân
tích tuổi đồng vị trên các khoáng vật của đá biến chất cho thấy hoạt động biến chất,
biến dạng dẻo ở khu vực xảy ra mạnh nhất trong khoảng từ 245 đến 250 triệu năm
trước [5, 6, 7, 11, 13].
Chuyển động kiến tạo Cenozoi
Chuyển động kiến tạo trong giai đoạn Cenozoi đã làm khối Đông Dương bị
trôi trượt về phía đông nam dọc theo đới xiết trượt Ailao Shan-Sông Hồng, tách mở
hình thành biển Đông. Trong suốt quá trình dịch trượt của khối Đông Dương và mở
biển Đông, khối nâng Kom Tum, trong đó có khu vực nghiên cứu, đã trải qua hai
pha biến dạng dòn chính với cơ chế chuyển động chung là trượt bằng, trong đó: pha
sớm có trục nén ép phương á vĩ tuyến, trục căng giãn phương á kinh tuyến [21].
Dưới trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông nam hoạt động trượt
11
trái. Ngược lại, pha biến dạng muộn có đặc trưng trục nén ép phương á kinh tuyến
và trục căng giãn phương á vĩ tuyến. Dưới tác động của trường ứng suất này, các
đứt gãy phương tây bắc-đông nam tái hoạt động trượt phải; một số đứt gãy phương
á kinh tuyến và phương đông bắc-tây nam tái hoạt động trượt thuận. Pha chuyển
động kiến tạo Cenozoi muộn có quan hệ chặt chẽ với hoạt động phun trào núi lửa ở
miền Trung và Nam Việt Nam trong giai đoạn Neogen-Đệ tứ [21].
c. Đặc điểm địa chấn
Khu vực nghiên cứu nói riêng và khu vực Miền Trung Việt Nam nói chung
được đánh giá là khá bình ổn về mặt địa chấn. Theo thống kê của Viện Vật lý địa
cầu [2], kể từ năm 1715 đến năm 2003 (trước khi có công trình thủy điện Sông
Tranh 2) tại khu vực đập thủy điện Sông Tranh 2 và lân cận chỉ ghi nhận 8 trận
động đất (bảng 2). Trong số này, trận động đất ngày 25/7/1957 có M=4,8 độ Richter
gây chấn động cấp 6 là trận động đất mạnh nhất quan trắc được.
Các nghiên cứu về đặc điểm địa chấn-kiến tạo ở khu vực này chủ yếu được
thực hiện cùng với công tác đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng sản và một vài công
trình đánh giá tiền khả thi phục vụ xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi lớn.
Công trình đầu tiên đánh giá về đặc điểm địa chấn ở khu vực huyện Bắc Trà My là
báo cáo “Đánh giá độ nguy hiểm động đất ở khu vực công trình thủy điện Sông
Tranh 2” do Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
thực hiện năm 2003.
Bảng 2: Danh mục động đất khu vực thủy điện Sông Tranh 2 và lân cận
tính đến năm 2003 (trước khi có công trình thủy điện Sông Tranh 2) [2]
Thời gian phát sinh động đất
Độ
Vị trí chấn tâm
Độ mạnh
Cấp độ
STT
Kinh
sâu (km)
Năm Tháng Ngày Giờ Phút Giây Vĩ độ
M (richter)
mạnh, I
độ
1715
3
15,53 108,15
15
4,7
5
1
1919
11
16
10
33
15,00 109,00
33
KXĐ
2
5
12
1957
7
25
3
21
14,50 108,50
15
4,8
6
1991
6
11
5
4
50
38,6 14,73 108,36
2,6
1991
6
25
4
5
9
33,4 14,92 108,14
2,1
1991
12
5
5
6
14
0,8
14,75 108,30
2,3
1992
5
26
10
7
43
14,5 15,68 108,87
3,8
1992
10
7
19
8
19
53
14,50 108,22
2,7
Kể từ khi xảy ra động đất liên tiếp ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2, vấn đề
nghiên cứu hoạt động động đất ở khu vực này đã thu hút được sự quan tâm nhất
định. Để đánh giá mức độ an toàn của hồ thủy điện, Chính phủ Việt Nam đã mời
Tập đoàn OYO, Nhật Bản thực hiện nghiên cứu “Research, Detailed Review of
Geological Condition, Geodynamics and Geological Activities in Song Tranh 2
Hydropower Area (Bac Tra My District, Quang Nam Province)”, bắt đầu thực hiện
từ năm 2012 và đã hoàn thành vào năm 2013 [19]. Đồng thời, để nghiên cứu, làm rõ
về đặc điểm và xu hướng của động đất xảy ra ở khu vực này, Bộ Khoa học và Công
nghệ đã phê duyệt đề tài nghiên cứu Độc lập Cấp Nhà nước mã số: ĐTĐL. 2012-
G/57 “Nghiên cứu tác động địa chấn kiến tạo đến sự ổn định công trình thủy điện
Sông Tranh 2, khu vực Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” giao Viện Vật lý Địa cầu,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam triển khai thực hiện kể từ năm
2012, đề tài dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2016.
1.2 Đặc điểm hồ chứa và hoạt động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
2.2.1 Đặc điểm hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2
Hồ thủy điện Sông Tranh 2 nằm trên một nhánh sông Tranh có phương
đông-tây, cách thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My khoảng 9km về phía tây. Thể tích nước hồ thủy điện khi tích nước đến cao trình thiết kế (175m) là 730 triệu m3.
Đập chính của hồ thủy điện Sông Tranh nằm ở tọa độ: 15019’49” vĩ độ bắc
và 108008’55” kinh độ đông. Tuyến đập chính dài 660m, bao gồm:
13
- Phần đập không tràn có kết cấu là bê tông đầm lăn, nằm ở vai phải và vai
trái của tuyến đập. Chiều cao đập lớn nhất là 96m, cao trình đỉnh đập 180m.
- Phần đập tràn nước nằm ở khu vực lòng sông. Mặt tràn dạng ofixerop
không chân không với 6 cửa van cung, kích thước b*h= 14*14m. Kết cấu đập tràn
có lõi là bê tông đầm lăn, ngoài bọc bê tông cốt thép M200.
Đập phụ của hồ thủy điện Sông Tranh 2 nằm ở tọa độ: 15020’24” vĩ độ bắc và 108009’12” kinh độ đông, thuộc eo bờ trái của hồ thủy điện, có kết cấu bằng đất
đồng chất. Cao trình đỉnh đập 180m.
Tuyến năng lượng được bố trí bên bờ trái hồ chứa, gồm cửa lấy nước, đường
hầm dẫn nước và nhà máy thuỷ điện.
1.2.2 Đặc điểm động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
a. Hiện tượng động đất kích thích liên quan tới các hồ chứa trên thế giới
Hiện tượng phát sinh động đất kích thích liên quan tới hồ chứa đã được ghi
nhận trên toàn thế giới kể từ những năm 1950 của thế kỷ trước. Cho đến năm 2000,
trên thế giới đã ghi nhận hơn 90 công trình hồ chứa có phát sinh động đất kiểu này
[10]. Theo độ mạnh của các trận động đất ghi nhận được, các hồ chứa có phát sinh
động đất kích thích được chia thành 4 nhóm:
- Nhóm hồ chứa có động đất kích thích ≥ 6 độ richter
- Nhóm hồ chứa có động đất kích thích từ 5 đến 5,9 độ richter
- Nhóm hồ chứa có động đất kích thích từ 4 đến 4,9 độ richter
- Nhóm hồ chứa có động đất kích thích < 4 độ richter.
Theo tài liệu thống kê đến năm 2000, có khoảng một nửa (42/95) địa điểm
ghi nhận được động đất kích thích có độ mạnh lớn hơn 4 độ richter (bảng 3) trong
đó có hồ thủy điện Hòa Bình của Việt Nam.
Bảng 3: Danh mục động đất có độ mạnh ≥ 4 độ richter có liên quan
đến tích nước hồ chứa trên thế giới cập nhật đến năm 2000 [10]
14
Quốc gia
Tên đập/ hồ chứa
Thể tích hồ chứa (triệu m3)
Độ mạnh (richter)
Số thứ tự
Năm bắt đầu tích nước
Năm có động đất lớn nhất
Độ cao của đập (m) Những vị trí đã xảy ra động đất M ≥ 6.0 105
13,896
1959
1962
6.1
1. Hsinfengkiang 2.
Trung Quốc Zambia– Zimbabwe Ấn Độ Hy Lạp
128 103 160
1958 1962 1965
1963 1967 1966
6.2 6.3 6.2
175,000 2780 4750 Những vị trí đã xảy ra động đất có M = 5.0 đến 5.9
Ai Cập New Zealand Uzbekistan Australia Trung Quốc Hoa Kỳ Hy Lạp Hoa Kỳ Thái Lan Ấn Độ
111 110 148 116 151 221 67 236 140 80
1964 1964 1971 1957 1993 1935 1929 1967 1977 1987
1981 1966 1977 1959 1997 1939 1938 1975 1983 1993
5.6 5.0 5.3 5.0 VI 5.0 5.7 5.7 5.9 5.0
164,000 2040 2000 4761 3400 36,703 41 4400 11,750 1260 Những vị trí đã xảy ra động đất có M = 4.0 đến 4.9
Ghana Nam Tư Ấn Độ Nga Tây Ban Nha Tây Ban Nha
148,000 340 947 169 37 678
134 90 88 100 49 150
1964 1966 1981 1960 1960
1964 1967 1983 1996 1964 1962
4.0-4.3? 4.5– 5.0 4.9 4.2 4.1 4.7
Brazil Hoa Kỳ Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc
180 3517 420 16,000 470
58 60 74.5 97 74
1970 1952 1982 1967 1954
1971 1974 1993 1973 1973
4.0-4.5? 4.3 4.5 4.7 4.5
Kariba 3. Koyna 4. Kremasta 5. Aswan 6. Benmore 7. Charvak 8. Eucumbene 9. Geheyan 10. Hoover 11. Marathon 12. Oroville 13. Srinagarind 14. Warna 15. Aksombo Main 16. Bajina Basta 17. Bhatsa 18. Bratsk 19. Camarillas 20. Canelles 21. Capivari– Cachoeira 22. Clark Hill 23. Dahua 24. Danjiangkou 25. Foziling 26.
4.0- 4.3?
Grandval 27. Hòa Bình 28. Kastraki
Pháp Việt Nam Hy Lạp
292 9450 1000
88 125 96
1959 1988 1968
1963 1989 1969
4.9 4.6
15
Quốc gia
Tên đập/ hồ chứa
Thể tích hồ chứa (triệu m3)
Độ mạnh (richter)
Số thứ tự
Hoa Kỳ Albania Nhật Bản Nga New Zealand Canada Brazil Pháp Tadjikistan
Độ cao của đập (m) 60 130 186 106 108 94 155 317
1505 1600 149 9000 10,423 6150 275 1000
Năm có động đất lớn nhất 1971 1986 1961 1978 1975 1975 1963 1972
4.9 4.2 4.9 4-4.8 4.6 4.1 4 4.9 4.6
40/56 1500/2300
29. Kerr 30. Komani 31. Kurobe 32. Hồ Baikal 33. Hồ Pukaki 34. Manicouagan 3 35. Marimbondo 36. Monteynard 37. Nurek 38. P. Colombia/V. Grande 39. Piastra 40. Pieve de Cadore 41. Shenwo 42. Vouglans
Brazil Italia Italia Trung Quốc Pháp
93 116 50 130
13 69 540 605
Năm bắt đầu tích nước 1958 1985 1960 1976 1975 1975 1962 1972 1973– 1974 1965 1949 1972 1968
1974 1966 1950 1974 1971
4.2 4.4 4.0-4.3? 4.8 4.4
Độ mạnh và tần xuất xuất hiện động đất kích thích ở các hồ chứa rất khác
nhau. Động đất kích thích thường có xu hướng giảm dần sau vài năm hồ đi vào hoạt
động. Về bản chất, cơ chế phát sinh động đất kích thích ở các hồ chứa tương tự như
cơ chế phát sinh động đất kiến tạo.
b. Lịch sử động đất liên quan tới hoạt động của hồ thủy điện Sông Tranh 2
Sau khi hoàn thành xây dựng, vào ngày 29 tháng 11 năm 2010, công trình
thủy điện Sông Tranh 2 được tích nước thử nghiệm lần đầu tiên với mực nước đạt
cao trình 61m bằng mực nước chết. Đến ngày 19 tháng 10 năm 2011, hồ thủy điện
Sông Tranh 2 được tích nước đến cao trình 175m tương ứng với mực nước cực đại.
Khoảng 5 tháng sau khi tích nước, hoạt động địa chấn bắt đầu xuất hiện ở khu vực
lân cận hồ thuỷ điện Sông Tranh 2. Tính riêng từ cuối tháng 9 năm 2012 đến cuối
năm 2013, đã có hơn 100 trận động đất xảy ra. Mối quan hệ giữa số lượng các trận
16
động đất quan trắc được với mực nước tích trong hồ thủy điện và được biểu diễn ở
hình 3.
Hình 3: Mối quan hệ giữa số lượng các trận động đất quan trắc được với
mực nước tích trong hồ thủy điện Sông Tranh 2 [19]
Nhìn chung, động đất xảy ra liên quan với hoạt động của hồ thủy điện Sông
Tranh 2 có độ mạnh không quá 4 độ richter (bảng 4). Hai trận động đất có độ mạnh
lớn nhất ghi nhận được ở khu vực này là 4.6 độ richter (xảy ra ngày 22/10/2012) và
4.7 độ richter (xảy ra ngày 15/11/2012). Kể từ đầu năm 2014 đến nay, động đất vẫn
xảy ra ở khu vực này song đã giảm đáng kể cả về tần xuất xuất hiện và độ mạnh.
Bảng 4: Danh mục động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
Thời gian phát sinh động đất
STT
Vị trí chấn tâm Độ sâu (km)
15.28
Năm Tháng Ngày Giờ Phút Giây Vĩ độ Kinh độ 14.4 15.348 108.021 2011 41.3 15.355 108.148 2011 108.007 55.6 2011 37.1 15.317 108.145 2011 15.9 15.366 108.111 2011 15.395 108.104 28 2012
49 40 0 58 22 07
3 16 16 26 27 2
3 14 20 15 14 4
11 11 11 11 11 3
1 2 3 4 5 6
Độ mạnh (richter) 2.7 2.7 3.4 2.1 3.4 3.9
17
Thời gian phát sinh động đất
STT
Vị trí chấn tâm Độ sâu (km)
15.39
15.35
108.1
108.1
15.38
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45
Năm Tháng Ngày Giờ Phút Giây Vĩ độ Kinh độ 108.05 2012 53.7 15.321 4.1 2012 108.078 15.33 31.7 15.379 108.046 2012 108.114 12.9 2012 39.5 15.383 108.091 2012 8.6 2012 18.2 15.376 108.114 2012 22.3 15.374 108.117 2012 27.7 15.376 108.117 2012 15.375 108.118 57 2012 15.359 108.076 46 2012 58.2 15.361 108.084 2012 15.364 108.066 18 2012 15.31 59.7 2012 108.095 108.082 15.36 42.8 2012 43 2012 15.355 108.092 30.1 15.345 108.092 2012 18.5 15.356 108.073 2012 41.3 15.381 108.104 2012 37.4 15.393 108.109 2012 15.4 15.379 108.104 2012 44.2 15.401 108.068 2012 21.4 15.388 108.105 2012 15.377 108.101 6.3 2012 108.108 15.38 43 2012 36.3 15.372 108.092 2012 31.7 15.384 108.109 2012 40.3 15.372 108.085 2012 51.7 15.378 108.118 2012 19 2012 15.371 108.131 54.4 15.379 108.118 2012 13.8 15.371 2012 46.8 15.398 108.085 2013 36.8 2013 108.104 36.3 15.391 108.094 2013 15.399 108.082 41 2013 6.1 2013 15.392 108.085 24.8 15.394 108.096 2013 50.6 15.385 108.102 2013
13 2 3 6 13 7 18 19 19 19 5 4 7 2 13 13 11 17 12 10 6 16 16 7 10 11 11 6 11 2 3 21 8 9 19 19 7 5 23
47 28 57 34 41 24 44 01 07 09 04 45 41 02 48 48 45 29 33 24 39 58 58 47 55 2 14 15 34 48 15 30 3 33 12 13 36 26 57
3 7 23 27 22 15 18 18 18 18 5 7 8 9 9 9 12 12 16 19 20 21 21 24 25 25 25 26 27 28 28 30 3 3 3 3 5 21 21
9 9 9 9 10 11 11 11 11 11 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 1 1 1 1 1 1 1
0.1 3 6.8 5.5 6.5 6.3 6.1 6.3 7.2 5.7 7.1 5.1 2.5 5.3 6 6 6.2 5.9 5.2 5 5.5 5.7 2.9 5 5.3 6.6 4 6.8 6.5 3 4 3 3 5 5 4.7
Độ mạnh (richter) 4.2 4.1 4 4.1 4.6 4.7 2.6 2.3 2.2 2 2.2 2.3 2.4 2.3 2.7 2.7 2.2 2.2 2.2 2.2 2.1 2.2 2 2.1 2.4 2 2.3 2.6 2.2 3.6 2.3 2 2.3 2.1 3 2 2.8 2 2.1
18
Thời gian phát sinh động đất
STT
Vị trí chấn tâm Độ sâu (km)
Năm Tháng Ngày Giờ Phút Giây Vĩ độ Kinh độ
15.41
46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013
1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 6 6
26 13 15 15 25 25 26 26 4 7 7 7 7 7 7 8 14 17 18 18 20 20 20 20 29 30 7 7 9 22 28 2 9 11 11 13 31 21 29
14 1 12 12 20 23 11 18 7 8 8 8 8 8 8 4 12 9 14 14 14 21 21 22 14 3 2 2 12 20 6 12 18 5 5 16 11 14 2
44 8 37 52 38 26 36 52 54 39 43 48 48 47 48 16 18 22 40 40 48 40 40 18 47 13 0 33 48 7 39 0 25 44 45 9 11 18 21
47.4 15.385 108.105 15.404 108.106 9.2 8.8 107.089 15.6 33.6 15.389 108.104 40.4 15.359 108.096 15.389 108.097 20 9.1 15.251 108.205 59.9 15.391 108.096 12.2 15.384 108.064 52.2 15.387 108.101 59.7 15.388 108.104 34.3 15.387 108.103 34.3 15.387 108.104 22.8 15.383 108.103 34.3 15.388 108.104 19.9 15.352 108.129 54.7 15.382 108.114 59.8 15.357 108.129 49.1 15.384 108.1 49.1 15.382 108.1 38.7 15.4 108.088 15.403 108.097 2.8 26.8 15.402 108.098 13 108.083 24.3 15.398 108.098 14.6 15.391 108.103 15.6 15.376 108.136 25.9 15.373 108.137 23.8 15.391 108.09 31.3 16.343 107.495 28.2 15.371 108.131 58.1 15.291 108.044 15.359 108.052 2.7 15.288 108.059 27 108.121 15.32 16.1 15.326 108.109 5.1 15.316 108.091 0.6 15.435 108.142 8.9 15.375 108.115 9.2
Độ mạnh (richter) 2 2.8 3.1 2.1 2.1 2.2 2.5 2 2.9 3.2 2 2.9 2.7 2.4 2.7 2.3 2.2 2 2.1 2.1 3 2.3 2.5 2.1 2.3 2.4 2 3.2 2 2.8 2.3 2.3 2.3 3 2.7 2 2.1 2 2.2
5.1 2 4.1 5.1 5 9.4 4.1 7 6 5.4 5 5 6 5 7 7 5 5 5 3.1 2 1.1 2 2 3 3 3 6.3 3 3 3 3 4.3 1 3 3 5.2
19
Thời gian phát sinh động đất
STT
Vị trí chấn tâm Độ sâu (km)
Năm Tháng Ngày Giờ Phút Giây Vĩ độ Kinh độ
15.332 15.31
7 7 7 7 8 8 8 9 10 11 11 1 4 5 6 6 6 7 7 7 7 7
10 21 23 23 7 7 19 3 24 12 25 12 3 28 8 12 30 4 5 6 8 11
11 9 20 20 20 20 16 0 9 7 18 3 14 20 7 6 18 7 21 19 23 10
33 22 51 51 58 58 30 8 24 13 55 19 48 57 39 59 18 50 46 54 5 16
36.8 15.329 108.091 108.09 9.2 48.7 108.1 48.6 15.292 108.068 108.09 45 15.337 44.8 15.323 108.09 15.311 108.511 24 108.12 15.37 19 15.235 108.097 0 108.22 15.57 27 108.15 15.3 17 15.244 108.093 0 15.355 108.119 0 15.28 54 108.134 15.326 108.107 0 15.365 108.112 22 15.355 108.132 49 15.701 107.989 43 15.37 59 108.092 15.264 108.177 27 15.358 108.128 57 108.08 15.32 4
3 3 3 3 3 3 3.3 5 4 10 10 5.5 5 6.5 6 5 7 7 5.5 6 5.7 6
Độ mạnh (richter) 2.2 2.4 2.1 2.3 2.2 2.7 2 3.3 2.3 2.3 2 2.6 3.4 2.2 2.9 2.5 2.6 2.5 2.7 2.5 3.6 2.4
85 2013 86 2013 87 2013 88 2013 89 2013 90 2013 91 2013 92 2013 93 2013 94 2013 95 2013 96 2014 97 2014 98 2014 99 2014 100 2014 101 2014 102 2014 103 2014 104 2014 105 2014 106 2014
20
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu
Động đất là hệ quả tự nhiên của các quá trình địa động lực. Các nghiên cứu
trên thế giới cho thấy rằng, ứng suất kiến tạo có vai trò quyết định đối với dịch
chuyển đứt gãy và phát sinh động đất [8, 10, 12, 17, 18, 20, 22, 25]. Khi ứng suất
kiến tạo tác động lên khối đá vượt quá giới hạn độ bền cơ học sẽ gây phá hủy đá,
tạo ra các đới đứt gãy hoặc làm các đứt gãy đã tồn tại từ trước dịch chuyển. Trong
quá trình dịch chuyển kiến tạo, ứng suất sẽ được giải phóng dưới dạng sóng địa
chấn và động đất xảy ra [8, 10, 12, 17, 18, 20, 22, 25]. Trên thực tế, hầu hết các trận
động đất kiến tạo xảy ra trên thế giới thường liên quan đến sự tái hoạt động của các
hệ thống đứt gãy đã có khi ứng suất kiến tạo tác động lên các mặt gián đoạn trong
khối đá vượt quá giá trị ma sát trong của chúng. Do vậy, các đứt gãy hoạt động
được coi là các vùng nguồn sinh chấn. Xác định các nguồn sinh chấn là bước đầu
tiên trong công tác đánh giá tiềm năng động đất ở mỗi khu vực cụ thể. Với cách tiếp
cận như vậy, trong nghiên cứu này, học viên lựa chọn khung giải quyết vấn đề như
ở hình 4.
Hình 4: Sơ đồ thể hiện cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
21
Đối với động đất liên quan tới hoạt động của các hồ chứa, cơ chế phát sinh
động đất xảy ra hoàn toàn tương tự. Song hoạt động tích nước trong hồ chứa có thể
làm quá trình dịch trượt dọc theo các mặt gián đoạn có sẵn xảy ra sớm hơn bởi 2
nguyên nhân:
- Gia tăng độ lớn của lực gây trượt (ứng suất cắt) do tăng thêm áp suất lỗ
rỗng và áp suất thủy tĩnh của lớp nước hồ [10, 20].
- Giảm độ lớn lực kháng trượt (ma sát trượt) trên các mặt gián đoạn có sẵn
do nước thấm [10, 20].
Trong nghiên cứu này, học viên tập trung làm rõ các pha hoạt động của các
hệ đứt gãy ở khu vực nghiên cứu từ đó xác định các đứt gãy có khả năng tái hoạt
động và sinh chấn để cung cấp cơ sở khoa học góp phần luận giải cơ chế phát sinh
động đất ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
2.2 Các phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ đặc điểm phân bố mạng đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông
Tranh 2 và tính chất chuyển dịch cũng như các giai đoạn hoạt động của các đứt gãy
ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2, làm cơ sở xác định mối quan hệ giữa hoạt
động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực nghiên cứu, học viên sử dụng tổ
hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1 Phương pháp phân tích ảnh DEM và Landsat ETM plus bằng phần mềm
Global Mapper và ERMAPPER
Hai phương pháp này được sử dụng để xác định sự phân bố không gian của
hệ thống đứt gãy lớn có mặt trong khu vực nghiên cứu. Nguồn số liệu sử dụng trong
nghiên cứu này gồm 2 loại: mô hình số độ cao (DEM) có độ phân giải không gian
30m (SRTM) (hình 5) và nguồn ảnh vệ tinh số Landsat ETM Plus có độ phân giải
không gian 28m của Đại học Maryland Mỹ (hình 6). Các số liệu này được sử dụng
trước khi tiến hành nghiên cứu trên thực địa và trong quá trình khảo sát các vết lộ
để phân tích, xác định các tuyến khảo sát và kiểm chứng các kết quả giải đoán ảnh.
22
Trong quá trình khảo sát thực địa, kết quả nghiên cứu, phân tích ở mỗi điểm khảo
sát liên tục được cập nhật để đối chiếu với kết quả phân tích ảnh, từ đó giúp xác
định phương phát triển và phân bố không gian của các mặt đứt gãy.
Hình 5: Phân tích ảnh DEM bằng phần mềm Global Mapper
Hình 6: Phân tích ảnh Landsat ETM plus bằng phần mềm ERMAPPER
23
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Trong nghiên cứu cấu trúc-kiến tạo, khảo sát thực địa, thu thập thông tin, số
liệu từ thực địa là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, quyết định kết quả nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, công tác khảo sát thực địa được thực hiện nhằm mục tiêu
xác định các thông số kiến tạo, mối quan hệ giữa các pha chuyển động và hoạt động
động đất ở khu vực, lấy mẫu đá gốc phục vụ nghiên cứu đặc điểm vi cấu trúc, kiến
tạo cũng như xác định tính chất cơ lý đá nhằm đánh giá độ bền cơ học của đá (rock
strength).
Hình 7: Sơ đồ các tuyến, điểm khảo sát thực địa
Việc bố trí các tuyến khảo sát phải đảm bảo theo dõi được sự biến đổi liên
tục của phương đứt gãy, hướng cắm của đứt gãy, đặc điểm hình học của các yếu tố
của mặt phân phiến (mặt S), mặt xiết trượt (mặt C), cấu trúc dạng tuyến lineation…
của các đá biến chất, biến dạng, và để xác định định hướng của 3 trục ứng suất
chính cũng như hình dạng của ellipsoid ứng suất kiến tạo đã tác động lên khu vực
nghiên cứu. Để nghiên cứu cấu trúc địa chất, đặc biệt là nghiên cứu hoạt động đứt
24
gãy, các tuyến khảo sát được lựa chọn, bố trí vuông góc hoặc gần vuông góc với các
phương cấu trúc của khu vực nghiên cứu và kết hợp với các tuyến song song với
đới phá hủy kiến tạo (hình 7), trong đó đặc biệt chú trọng đến các vùng trọng điểm
thường xuất hiện chấn tâm động đất.
Việc tách pha hoạt động và khôi phục lịch sử hoạt động kiến tạo của các đứt
gãy trong khu vực nghiên cứu được thực hiện chủ yếu ngoài thực địa. Các thông số
kiến tạo đứt gãy như vết xước, mặt trượt, vector trượt,…sự chồng chập của hai hay
nhiều thế hệ vết xước kiến tạo, trình tự xuất hiện của các kiểu chuyển động theo các
phương đứt gãy khác nhau được thu thập phân loại cẩn thận trong quá trình nghiên
cứu khảo sát từ các vết lộ ngoài thực địa. Các số liệu thu thập từ thực địa sẽ được
đối chiếu với ảnh DEM và ảnh Landsat TM sau đó được xử lý bằng các phần mềm
chuyên dụng như Global Mapper, TENSOR, Mapinfo để khôi phục trạng thái cổ
ứng suất và biểu diễn kết quả trên bản đồ. Kết quả nghiên cứu thực địa kết hợp với
tính toán trạng thái cổ ứng suất là cơ sở để tách các pha chuyển động kiến tạo và
khôi phục lịch sử hoạt động kiến tạo của các đứt gãy ở khu vực nghiên cứu.
Học viên đã áp dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên thực địa để
xác định hàng trăm thông số kiến tạo bao gồm thế nằm mặt đứt gãy, mặt trượt, khe
nứt, vectơ trượt, mặt ép phiến, cấu trúc dạng tuyến lineation và các chỉ thị chuyển
động biến dạng dòn ở hơn 100 điểm khảo sát qua 2 đợt thực địa vào tháng 7/2013
và tháng 7/2014.
2.2.3 Phương pháp phân tích biến dạng dòn
Phương pháp phân tích biến dạng dòn được áp dụng trong luận văn này là
phương pháp phân tích đặc điểm động học đứt gãy (fault kinematic analysis).
Phương pháp này dựa trên việc thu thập và xử lý các thông số: mặt trượt kiến tạo,
vectơ trượt, góc chúi của vectơ trượt trên mặt trượt (góc pitch)… từ đó xác định
được định hướng của 3 trục ứng suất chính và hình dạng của elipsoid ứng suất
thông qua tham số Ф = (2-3)/(1-3). Tham số Ф chính là đại lượng biểu diễn
25
tương quan độ lớn của ba trục ứng suất chính 1, 2, 3 cho một tập hợp các mặt
trượt xác định được tại từng điểm lộ.
2.3.4 Phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo của Angelier
Phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo của Angelier dựa trên
nguyên tắc cực tiểu hóa sự sai lệch giữa vectơ trượt đo được trên từng mặt đứt gãy
với phương ứng suất cắt cực đại. Phương pháp này cho phép xác định đồng thời
định hướng của 3 trục ứng suất chính (1, 2, 3) và hệ số elipsoid ứng suất Ф =
(2-3)/(1-3) tại mỗi điểm khảo sát.
Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi ở mỗi điểm khảo sát phải xác định
được ít nhất 4 mặt trượt độc lập với đầy đủ các thông số: thế nằm của mặt trượt,
phương trượt, góc pitch và chiều dịch trượt. Độ tin cậy của phương pháp tăng tỷ lệ
thuận với số lượng mặt trượt ghi nhận được. Cùng với định hướng không gian của 3
trục ứng suất chính, hệ số elipsoid ứng suất cho biết dạng hình học của elipsoid ứng
suất. Nếu hệ số elipsoid ứng suất Ф có giá trị gần bằng 1 thì độ lớn của sigma 2 gần
bằng độ lớn của sigma 1. Nếu hệ số elipsoid ứng suất Ф có giá trị gần bằng 0 thì độ
lớn của sigma 3 gần bằng độ lớn của sigma 2. Khi định hướng của 3 trục ứng suất
chính không đổi thì tham số Ф thay đổi sẽ dẫn đến phương trượt trên mặt đứt gãy sẽ
thay đổi.
Hình 8: Sơ đồ nguyên lý xác định ứng suất kiến tạo từ số đo mặt trượt
26
Tại mỗi vị trí khảo sát có thể ghi nhận được dấu ấn của 1 hay nhiều pha biến
dạng, phụ thuộc vào lịch sử hoạt động kiến tạo, mức độ ghi nhận và lưu giữ của đá
gốc. Kết quả tính toán (thế nằm của các trục ứng suất chính (1, 2, 3) và hệ số
elipsoid ứng suất Ф) được biểu diễn trên lưới chiếu Schmidt và đường tròn Morh
(hình 8). Việc biểu diễn kết quả trên lưới chiếu Schmidt giúp hiển thị vị trí tương
đối của 3 trục ứng suất và cơ chế dịch chuyển của đứt gãy. Kết quả biểu diễn giá trị
ứng suất trên đường tròn Morh cho phép xác định giá trị ứng suất tiếp tuyến (ứng
suất cắt, hay ứng suất gây trượt) và ứng suất pháp tuyến tại mỗi điểm khảo sát.
Kết quả tính toán này cho phép xác định phương nén ép hay phương tách
giãn cục bộ cũng như cơ chế dịch chuyển tương đối tại mỗi điểm. Liên kết đặc điểm
ứng suất cùng pha của chuỗi điểm lộ sẽ giúp khôi phục trạng thái ứng suất của mỗi
pha hoạt động đứt gãy ở khu vực nghiên cứu.
2.3.5 Phương pháp xác định tính chất cơ lý đá
Như đã trình bày ở phần nền địa chất, công trình thủy điện Sông Tranh 2
được xây dựng trên nền đá biến chất rắn chắc của phức hệ Trà Bồng và hệ tầng
Khâm Đức. Yếu tố độ bền cơ học của đá (rock strength) có ý nghĩa quan trọng
trong việc luận giải sự biến đổi ngưỡng ứng suất kháng trượt (frictional strength)
của khối đá cũng như khả năng dịch trượt của các mặt gián đoạn. Vì vậy, để làm rõ
đặc điểm tái hoạt động đứt gãy cũng như đặc điểm lan truyền sóng địa chấn, trong
nghiên cứu này, học viên lựa chọn phân tích một số mẫu cơ lý đá để xác định độ
bền của đá gốc, làm cơ sở luận giải ở phần sau. Các mẫu được lựa chọn để phân tích
đảm bảo tính đại diện cho nền địa chất ở khu vực nghiên cứu.
27
CHƯƠNG 3.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY
KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM
3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2
Kết quả khảo sát, đo vẽ thực địa kết hợp phân tích ảnh DEM và Landsat
ETM Plus khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 cho phép xác định 15 đứt gãy ở khu
vực nghiên cứu (hình 9), bao gồm:
- 11 đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam phát triển kế thừa từ các mặt
phân phiến và mặt C trong cấu trúc S/C của các đá biến chất, biến dạng dẻo;
- 04 đứt gãy phương đông bắc-tây nam và á kinh tuyến quy mô nhỏ và bị chặn
bởi các đứt gãy phương á vĩ tuyến.
Hình 9: Sơ đồ phân bố đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2
28
Trong số 15 đứt gãy xác định được ở khu vực nghiên cứu, hệ thống đứt gãy
phương á vĩ tuyến và hệ thống đứt gãy phương tây bắc-đông nam có quy mô phát
triển lớn nhất. Các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam kém phát
triển hơn, thường thể hiện dưới dạng các đứt gãy có quy mô nhỏ phương đông bắc-
tây năm hoặc các đới khe nứt tách, mặt trượt quy mô nhỏ phương á kinh tuyến. Đặc
điểm phân bố trên bề mặt, đặc điểm hình học và động học cũng như trình tự xuất
hiện các kiểu chuyển dịch của 15 đứt gãy trong vùng nghiên cứu được thể hiện
trong hình 9 và bảng 5.
Bảng 5: Thống kê tính chất hình học và động học
của các đứt gãy khu vực nghiên cứu
Tính chất chuyển động
TT
Tên đứt gãy
Phương
Góc dốc/ Hướng cắm
Ghi chú
Pha sớm Pha muộn
Số hiệu đứt gãy
AVT
60o S – 90o
Trượt trái Trượt phải
1
1
Trà Bui-Trà Nú
2
Phước Hiệp-Trà Bui
TB-ĐN 70o – 80o SW Trượt trái Trượt phải
2
3
Trà Tân
TB-ĐN 70o – 80o SW Trượt trái Trượt phải
3
4
Phước Trà-Trà Sơn
TB-ĐN 70o – 80o SW Trượt trái Trượt phải
4
5
TB-ĐN
60o – 70o NE Trượt trái Trượt phải
5
Trà Đốc-Sông Trường
6
Trà Giang
TB-ĐN
70o – 80o NE Trượt trái Trượt phải
6
7
Trà Tân-Bắc Trà My
ĐB-TN 70o – 80o NW
Trượt trái
7
TB-ĐN
8
Trượt phải 60o – 80o NE Trượt trái Trượt phải
8
Phước Gia-Trà Kót
9
Tiên Kỳ
TB-ĐN
65o – 80oNE Trượt trái Trượt phải
9
10 Suối Tà Vi
10
TB-ĐN 60o – 70o SW Trượt trái Trượt phải
11 Trà Leng
11
TB-ĐN
65o NE – 90o Trượt trái Trượt phải
12
12
AVT
80o N – 90o
Trượt trái Trượt phải
Suối Trà Leng-Trà Khê
13 Trà Giác
13
ĐB-TN
80o E – 90o
Trượt trái
Trượt phải
14 Trà Khê-Trà Kót
AKT
70o – 80o W
Trượt trái Trượt phải
14
ĐG chính ĐG nhánh ĐG nhánh ĐG nhánh ĐG nhánh ĐG nhánh ĐG nhánh ĐG chính ĐG nhánh ĐG nhánh ĐG chính ĐG nhánh ĐG nhánh
15 Sông Tranh-Trà Mai
AKT
60o W – 90o
Trượt trái Trượt phải
13
29
3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam
Nhóm đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam là hệ thống đứt gãy
chủ đạo ở vùng nghiên cứu. Trong đó, 2 đứt gãy phương á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú
và đứt gãy Suối Trà Leng-Trà Khê là 2 đứt gãy chính; 9 đứt gãy phương tây bắc-
đông nam còn lại là các đứt gãy nhánh.
1. Đứt gãy á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú
2. Đứt gãy tây bắc-đông nam Phước Hiệp-Trà Bui
3. Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Tân
4. Đứt gãy tây bắc-đông nam Phước Trà-Trà Sơn
5. Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Đốc-Sông Trường
6. Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Giang
7. Đứt gãy tây bắc-đông nam Phước Gia-Trà Kót
8. Đứt gãy tây bắc-đông nam Tiên Kỳ
9. Đứt gãy tây bắc-đông nam Suối Tà Vi
10. Đứt gãy tây bắc-đông nam Trà Leng
11. Đứt gãy á vĩ tuyến Suối Trà Leng – Trà Khê.
Đứt gãy á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú là đứt gãy có quy mô phát triển lớn nhất
và là một phần của đới đứt gãy quy mô khu vực Trà Bồng, kéo dài theo phương á vĩ
tuyến từ Quảng Ngãi đến Khâm Đức (hình 9). Trên địa hình hiện tại, đứt gãy
phương á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú thể hiện dưới dạng thung lũng hẹp kéo dài từ xã
Trà Bui, cắt qua hồ thủy điện Sông Tranh 2 và địa phận các xã Trà Tân, Trà Giang
đến Trà Nú. Trên ảnh DEM và ảnh vệ tinh, phương đứt gãy Trà Bui-Trà Nú bị uốn cong, đường phương của mặt đứt gãy thay đổi trong khoảng từ 140o đến 100o.
Các nghiên cứu thực địa dọc theo đứt gãy tại nhiều điểm lộ khác nhau cho thấy, mặt đứt gãy cắm về phía nam với góc dốc dao động từ 60o đến dốc đứng. Ở
quy mô vết lộ, đứt gãy Trà Bui-Trà Nú có đoạn phát triển kế thừa từ các mặt phân
phiến của các đá biến chất với phương kéo dài đông tây, có những đoạn phát triển
trùng với mặt C của cấu trúc S/C (hình 10a, 10b). Dọc theo đứt gãy ghi nhận rất rõ
30
nhiều mặt trượt và vết xước của hai pha chuyển động trượt bằng ngược chiều nhau
(hình 11, 12, 13). Riêng đứt gãy Phước Gia-Trà Kót có đường phương chuyển dần
từ tây bắc về á vĩ tuyến khi đi qua trung tâm xã Trà Kót ở phía đông vùng nghiên
cứu. Các dấu hiệu chuyển dịch kiến tạo của đứt gãy này thể hiện không rõ nét trên
các nghiên cứu ở quy mô vết lộ. Biểu hiện hoạt động hiện đại mạnh mẽ của đứt gãy
Trà Bui-Trà Nú là sự có mặt của đới bột kiến tạo (fault gouge) kéo dài (hình 14).
Hình 10a: Mặt đứt gãy
phương tây bắc-đông
nam phát triển trên mặt
C trong cấu trúc S/C của
đá mylonite, quan sát ở
dọc đứt gãy Trà Bui-Trà
Nú (sông Trà Bồng).
Hình 10b: Mặt đứt gãy
phương tây bắc-đông
nam phát triển trên mặt
C trong cấu trúc S/C của
đá mylonite, quan sát ở
dọc đứt gãy Trà Bui-Trà
Nú (sông Trà Bồng).
31
Hình 11: Vết xước minh
họa pha hoạt động trượt
trái của đứt gãy Trà Bui-
Trà Núi tại điểm lộ
ST29.
Hình 12: Vết xước minh
họa pha hoạt động trượt
phải của đứt gãy Trà
Bui-Trà Núi tại điểm lộ
ST29.
Hình 13: Vết xước minh
họa pha hoạt động trượt
phải của đứt gãy Trà
Bui-Trà Nú tại điểm lộ
ST32.
32
Hình 14: Đứt gãy
phương á kinh tuyến cắt
qua đới bột kiến tạo
(fault gouge) của đứt
gãy Trà Bui-Trà Nú, tại
điểm lộ ST40, minh họa
cho hoạt động kiến tạo
hiện đại của 2 đứt gãy
này.
Ở quy mô khu vực, quan sát tại các điểm lộ dọc theo đứt gãy chính Trà Bui-
Trà Nú, cũng như trên ảnh DEM kết hợp với ảnh vệ tinh có thể thấy các đứt gãy
phương tây bắc-đông nam là các đứt gãy nhánh phát triển từ các mặt phân phiến và
mặt C trong cấu trúc S/C của các đá biến chất, biến dạng dẻo của đứt gãy chính Trà Bui-Trà Nú. Phương đứt gãy chủ đạo là 300o đến 330o. Nghiên cứu dấu vết chuyển
dịch kiến tạo dọc các đứt gãy nhánh cho thấy, mặt trượt của các đứt gãy này cắm về
phía tây nam, góc cắm tương đối lớn đến dốc đứng.
Ở phần phía bắc của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú, trong phạm vi khu vực hồ chứa
thủy điện Sông Tranh 2, đáng chú ý nhất là các đứt gãy phương tây bắc-đông nam:
đứt gãy Phước Hiệp-Trà Bui, đứt gãy Trà Tân, đứt gãy Phước Trà-Trà Sơn, đứt gãy
Trà Đốc-Sông Trường và đứt gãy Trà Giang (hình 9). Phương tây bắc của các đứt gãy nhánh tạo với phương đứt gãy chính Trà Bui-Trà Nú một góc khoảng 30o, riêng đứt gãy nhánh Trà Giang tạo với phương đứt gãy chính một góc khoảng 40o. Dọc
theo các đứt gãy nhánh này, ghi nhận rất rõ các mặt trượt trẻ (hình 15, 16, 17, 18).
33
Hình 15: Vết xước kiến tạo
minh họa pha trượt trái của
đứt gãy tây bắc-đông nam
Phước Trà-Trà Sơn, quan
sát ở vai trái đập chính tại
điểm lộ ST81.
Hình 16: Vết xước kiến tạo
minh họa pha trượt phải
của đứt gãy tây bắc-đông
nam Phước Trà-Trà Sơn,
quan sát ở vai trái đập
chính tại điểm lộ ST80.
Hình 17: Vết xước kiến tạo
minh họa pha trượt phải
của đứt gãy tây bắc-đông
nam Phước Trà-Trà Sơn,
quan sát ở vai trái đập
chính tại điểm lộ ST80.
34
Hình 18: Vết xước kiến tạo
minh họa pha trượt phải
của đứt gãy tây bắc-đông
nam Tiên Kỳ, quan sát ở
điểm lộ ST83.
Ở phần phía nam của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú xác định được 2 đứt gãy nhánh
phương tây bắc-đông nam: đứt gãy Trà Leng, đứt gãy Suối Tà Vi và đứt gãy Sông
Trường (đây là phần nhánh kéo dài về phía đông nam của đứt gãy nhánh Trà Đốc-
Sông Trường). Các đứt gãy nhánh Trà Leng và Suối Tà Vi phát triển về phía nam
thì hội nhập với đứt gãy phương AVT Suối Trà Leng-Trà Khê, là một phần của đứt
gãy quy mô khu vực Hưng Nhượng-Tà Vi.
Trên mô hình số độ cao DEM, ảnh vệ tinh Landsat ETM Plus, các đứt gãy
nêu trên đều trùng với các thung lũng hình chữ V hẹp. Các mặt trượt quan sát được
dọc theo các đứt gãy phân nhánh này cho thấy mặt trượt của đứt gãy Trà Leng cắm dốc 60o về phía đông bắc đến dốc đứng (hình 16). Ngược lại, đứt gãy nhánh suối Tà Vi có mặt trượt cắm về phía tây nam khoảng 60o (hình 19).
35
Hình 19: Mặt trượt phải
quan sát ở các điểm lộ khu
vực xã Trà Leng.
Hình 20: Vết xước kiến tạo
minh họa pha trượt phải
của đứt gãy tây bắc-đông
nam Suối Tà Vi.
3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam
Nhóm đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam ở khu vực nghiên
cứu kém phát triển hơn, gồm có 4 đứt gãy:
1. Đứt gãy đông bắc-tây nam Trà Tân-Bắc Trà My
2. Đứt gãy đông bắc-tây nam Trà Giác
3. Đứt gãy á kinh tuyến Trà Khê-Trà Kót
4. Đứt gãy á kinh tuyến Sông Tranh-Trà Mai.
36
Đứt gãy đông bắc-tây nam Trà Tân-Bắc Trà My được xác định thông qua hệ
thống mặt trượt quan sát được ở khu vực Trà Tân đến thị trấn Bắc Trà My. Phương
đông bắc của đứt gãy này tạo với đứt gãy chính Trà Bui-Trà Nú một góc khoảng 70o. Đứt gãy Trà Tân-Bắc Trà My có mặt trượt cắm về tây bắc và bị chặn bởi đứt
gãy Phước Gia-Trà Kót ở phía bắc (hình 9).
Tương tự, ở phía nam đới đứt gãy Trà Bui-Trà Nú cũng tồn tại đứt gãy phương đông bắc-tây nam Trà Giác. Mặt đứt gãy cắm về đông nam khoảng 80o.
Đây là đứt gãy phân nhánh từ đứt gãy suối Trà Leng-Trà Khê. Phương đông bắc của đứt gãy nhánh tạo với phương đông nam của đứt gãy chính một góc khoảng 60o.
Đứt gãy này phát triển về phía bắc và bị chặn bởi đứt gãy Trà Bui-Trà Nú.
Các đứt gãy phương á kinh tuyến trong khu vực nghiên có quy mô nhỏ, trong
đó quan trọng nhất là đứt gãy Sông Tranh-Trà Mai và đứt gãy Trà Khê-Trà Kót. Đứt gãy Sông Tranh-Trà Mai có đường phương dao động từ 160o đến 180o, trùng
với thung lũng Sông Tranh và kéo dài về phía Trà Mai. Mặt trượt của đứt gãy quan sát tại các điểm lộ cho thấy, đứt gãy này cắm về phía tây khoảng 60o đến dốc đứng
(hình 21, 22).
Hình 21: Mặt trượt kiến tạo
minh họa pha trượt phải
của đứt gãy phương á kinh
tuyến Sông Tranh-Trài Mai
sát ở vai trái đập chính.
37
Hình 22: Mặt trượt minh
họa pha hoạt động trượt
phải của đứt gãy phương á
kinh tuyến tại điểm lộ
1ST06.
Đứt gãy Trà Khê-Trà Kót có đường phương dao động từ 010o đến 030o, mặt đứt gãy cắm về phía tây một góc khoảng 70o đến dốc đứng. Riêng ở khu vực Trà
Tân-Trà Đốc, hệ thống khe nứt mở phương á kinh tuyến phát triển với mật độ tương
đối dày.
3.2 Đặc điểm ứng suất kiến tạo khu vực thủy điện Sông Tranh 2
Như đã trình bày ở trên, phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo
gây nên sự dịch trượt cho các mặt đứt gãy dựa trên nguyên tắc cực tiểu hóa sự sai
lệch giữa vectơ trượt đo được trên từng mặt đứt gãy với phương ứng suất cắt cực
đại [12]. Phương pháp này cho phép xác định đồng thời định hướng của 3 trục ứng
suất chính (1, 2, 3) và hệ số elipsoid ứng suất Ф = (2-3)/(1-3) tại mỗi
điểm khảo sát. Trong nghiên cứu này, học viên áp dụng phần mềm tính toán ứng
suất của Angelier (TENSOR, 1975-1991, phiên bản 5.45, jan91). Kết quả tính toán
trạng thái ứng suất tại từng điểm khảo sát ở khu vực hồ chứa thủy điện Sông Tranh
2 được biểu diễn ở bảng 6.
38
Bảng 6: Kết quả tính toán các thông số ứng suất kiến tạo
khu vực hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Góc lệch trung bình (s,), (0)
Số lượng mặt trượt
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
1. 2ST01/0
13
075 02
345 13
0.468
10
175 77
2. 2ST01/1
4
023 00
293 25
0.266
17
114 65
3. 2ST02
8
081 10
173 07
0.271
14
296 78
4. 2ST03
6
004 23
263 24
0.418
7
133 56
5. 2ST04-05
8
080 03
170 00
0.641
7
267 87
6. 2ST06/0
10
167 10
074 19
0.344
13
282 68
7. 2ST06/1
4
277 03
187 03
0.689
5
051 86
8. 2ST09
4
337 23
244 06
0.802
5
141 66
9. 2ST12
4
356 10
229 73
0.126
19
088 13
10. 2ST14
4
139 12
038 43
0.170
35
241 45
11. 2ST28
6
072 09
342 01
0.199
12
244 80
12. 2ST30
4
277 11
008 08
0.526
8
133 76
13. 2ST32
7
162 12
065 28
0.858
11
273 59
14. 2ST35
6
301 02
211 10
0.678
10
041 80
15. 2ST36
4
095 17
187 06
0.537
7
297 72
16. 2ST37
5
024 57
253 22
0.523
9
153 22
17. 2ST38
4
213 02
123 04
0.451
2
326 86
18. 2ST40
4
229 12
329 38
0.333
3
126 49
19. 2ST43-44
7
171 23
080 04
0.658
10
340 67
20. 2ST46-47
6
347 17
085 25
0.536
14
227 59
21. 2ST49
5
274 16
006 07
0.698
4
119 72
22. 2ST56
5
025 20
127 29
0.347
10
266 54
23. 2ST57
12
072 04
342 05
0.368
10
201 84
24. 2ST59
4
169 47
338 43
0.409
10
073 06
25. 2ST60
5
347 16
079 06
0.778
7
189 73
26. 2ST63
5
343 80
117 07
0.891
6
208 07
39
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Số lượng mặt trượt
Góc lệch trung bình (s,), (0)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
27. 2ST64
7
146 18
239 10
0.903
14
355 69
28. 2ST65
5
196 06
106 00
0.503
6
011 84
29. 2ST75
5
166 35
274 24
0.558
8
031 46
30. 2ST77/0
5
068 09
336 16
0.411
7
186 72
31. 2ST77/1
4
330 10
237 15
0.483
23
094 72
32. 2ST78
15
159 21
069 00
0.682
9
338 69
33. 2ST80/0
11
165 25
068 15
0.717
13
311 60
34. 2ST80/1
10
082 11
347 21
0.514
20
197 67
35. 2ST83/0
13
327 09
059 11
0.531
6
201 76
36. 2ST83/1
4
022 19
292 01
0.740
9
198 71
37. 2ST90
5
072 01
342 05
0.455
5
170 85
38. 2ST91/0
8
179 10
087 13
0.189
16
307 74
39. 2ST91/1
6
084 07
352 14
0.571
14
200 74
40. 2ST92-93
14
040 11
308 11
0.851
14
175 74
41. 2ST94/0
12
343 02
073 13
0.546
8
243 77
42. 2ST94/1
4
226 39
340 27
0.730
12
094 39
43. 2ST95
5
052 02
322 06
0.213
9
161 83
44. 2ST98
7
042 30
133 02
0.848
14
226 60
45. 2ST99
6
109 07
019 00
0.694
12
288 83
46. 2ST102/0
16
341 06
251 02
0.249
13
143 84
47. 2ST102/1
5
255 69
047 19
0.954
12
140 09
4
043 16
139 18
0.699
8
274 65
48. 2ST103
3.3 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với lịch sử hoạt động đứt gãy
khu vực thủy điện Sông Tranh 2
Các đứt gãy ở khu vực nghiên cứu phát triển chủ yếu kế thừa các mặt phân
phiến và mặt C trong cấu trúc S/C của các đá biến chất, biến dạng dẻo được hình
40
thành trong giai đoạn chuyển động kiến tạo Indosini. Trong đó, các đứt gãy phương
á kinh tuyến được hình thành muộn nhất và cắt qua phương cấu trúc.
3.3.1 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với hoạt động đứt gãy khu vực
thủy điện Sông Tranh 2
Kết quả nghiên cứu thực địa, xử lý số liệu biến dạng dòn và tính toán trạng
thái ứng suất kiến tạo cho thấy khu vực nghiên cứu đã chịu tác động của trường ứng
suất kiến tạo biến thiên liên tục theo chiều kim đồng hồ và được ghi nhận bởi 4
trạng thái ứng suất kiến tạo trượt bằng từ cổ đến trẻ như sau:
Pha 1: là pha cổ nhất với đặc trưng phương của trục nén ép cực đại sigma 1 dao động trong khoảng 0720 đến 1090, phương nén ép trung bình là 0900 ± 200, góc
chúi của trục sigma 1 gần nằm ngang hoàn toàn. Trục sigma 2 gần thẳng đứng (dao động từ 720 đến 860). Định hướng của 3 trục ứng suất gần như ổn định trong toàn
khu vực. Tương quan độ lớn của 3 trục ứng suất được biểu diễn qua hệ số elipsoid
ứng suất và hệ số elipsoid ứng suất ở pha này dao động trong khoảng từ 0.45 đến
0.69. Điều đó cho thấy, trường ứng suất kiến tạo này rất điển hình cho chế độ kiến
tạo trượt bằng. Các thông số ứng suất kiến tạo của pha cổ nhất này được thể hiện ở
bảng 7 và hình 23.
Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông
nam chuyển động trượt bằng trái, đứt gãy nhánh phương đông bắc-tây nam hoạt
động trượt phải (hình 23).
Bảng 7: Các thông số trạng thái ứng suất pha 1
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Góc lệch trung bình (s,), (0)
Số lượng mặt trượt
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
1. 2ST01/0
075 02
175 77
345 13
0.468
10
13
2. 2ST02
081 10
296 78
173 07
0.271
14
8
41
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Số lượng mặt trượt
Góc lệch trung bình (s,), (0)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
3. 2ST04-05
080 03
267 87
170 00
0.641
8
7
4. 2ST06/1
277 03
051 86
187 03
0.689
4
5
6
5. 2ST28
072 09
244 80
342 01
0.199
12
4
6. 2ST30
277 11
133 76
008 08
0.526
8
6
7. 2ST35
301 02
041 80
211 10
0.678
10
4
8. 2ST36
095 17
297 72
187 06
0.537
7
5
9. 2ST49
274 16
119 72
006 07
0.698
4
12
10. 2ST57
072 04
201 84
342 05
0.368
10
5
11. 2ST77/0
068 09
186 72
336 16
0.411
7
10
12. 2ST80/1
082 11
197 67
347 21
0.514
20
5
13. 2ST90
072 01
170 85
342 05
0.455
5
6
14. 2ST91/1
084 07
200 74
352 14
0.571
14
6
15. 2ST99
109 07
288 83
019 00
0.694
12
5
16. 2ST102/1
255 69
140 09
047 19
0.954
12
42
Hình 23: Pha 1: Trường ứng suất nép ép mạnh theo phương á vĩ tuyến,
tách giãn phương á kinh tuyến
Pha 2: có đặc trưng phương của trục nén ép cực đại sigma 1 phương bắc tây bắc (dao động trong khoảng 1390 đến 1630) góc chúi của trục sigma 1 gần nằm ngang (góc chúi trung bình là 130). Trục sigma 2 gần thẳng đứng (góc chúi trung bình từ 690). Định hướng của 3 trục ứng suất gần như ổn định trong toàn khu vực.
Hệ số elipsoid ứng suất ở pha này dao động trong khoảng rộng từ 0.48 đến 0.903.
Điều đó cho thấy, trong quá trình chuyển biến đổi trường ứng suất kiến tạo trượt
bằng từ nén ép á vĩ tuyến sang nén ép bắc tây bắc, độ lớn của trục sigma 1 có xu
hướng giảm so với độ lớn của sigma 1 ở pha 1. Các thông số ứng suất kiến tạo của
pha cổ nhất này được thể hiện ở bảng 8 và hình 24.
Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông
nam và các đứt gãy á kinh tuyến chuyển động trượt bằng phải, và các đứt gãy nhánh
phương đông bắc-tây nam hoạt động trượt trái (hình 24).
43
Bảng 8: Các thông số trạng thái ứng suất pha 2
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Số lượng mặt trượt
Góc lệch trung bình (s,), (0)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
1. 2ST14
139 12
241 45
038 43
0.170
4
35
2. 2ST32
162 12
273 59
065 28
0.858
7
11
3. 2ST60
347 16
189 73
079 06
0.778
5
7
4. 2ST64
146 18
355 69
239 10
0.903
7
14
5. 2ST77/1
330 10
094 72
237 15
0.483
4
23
6. 2ST78
159 21
338 69
069 00
0.682
15
9
7. 2ST80/0
165 25
311 60
068 15
0.717
11
13
8. 2ST83/0
327 09
201 76
059 11
0.531
13
6
9. 2ST94/0
343 02
243 77
073 13
0.546
12
8
10. 2ST102/0
341 06
143 84
251 02
0.249
16
13
44
Hình 24: Pha 2: Trường ứng suất nép ép theo phương bắc tây bắc
Pha 3: ở pha 3 trục ứng suất nén ép cực đại sigma 1 chuyển về phương kinh tuyến, góc chúi của trục sigma 1 dao động trong khoảng 100 đến 230 (góc chúi trung bình là 160). Trục sigma 2 gần thẳng đứng (góc chúi trung bình từ 650). Định hướng
của 3 trục ứng suất gần như ổn định trong toàn khu vực. Hệ số elipsoid ứng suất ở
pha này dao động trong khoảng rộng từ 0.34 đến 0.80. Điều đó phản ánh sự biến đổi
ứng suất liên tục ở khu vực nghiên cứu. Các thông số ứng suất kiến tạo của pha 3
được thể hiện ở bảng 9 và hình 25.
Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông
nam chuyển động trượt bằng phải, các đứt gãy á kinh tuyến và các đứt gãy nhánh
phương đông bắc-tây nam hoạt động trượt trái (hình 25).
Bảng 9: Các thông số trạng thái ứng suất pha 3
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Số lượng mặt trượt
Góc lệch trung bình (s,), (0)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
1. 2ST03
004 23
133 56
263 24
0.418
6
7
2. 2ST06/0
167 10
282 68
074 19
0.344
10
13
3. 2ST09
337 23
141 66
244 06
0.802
4
5
45
4. 2ST12
356 10
088 13
229 73
0.126
4
19
5. 2ST43-44
171 23
340 67
080 04
0.658
7
10
6. 2ST46-47
347 17
227 59
085 25
0.536
6
14
7. 2ST91/0
179 10
307 74
087 13
0.189
8
16
Hình 25: Pha 3: Trường ứng suất nép ép theo phương kinh tuyến,
tách giãn phương á vĩ tuyến
Pha 4: là pha trẻ nhất với trường ứng suất nén ép cực đại sigma 1 chuyển về phương bắc đông bắc, dao động trong khoảng 0200 đến 0450, góc chúi của trục sigma 1 gần như nằm ngang (góc chúi trung bình là 100). Trục sigma 2 gần thẳng đứng (góc chúi trung bình khoảng 700). Định hướng của 3 trục ứng suất ổn định
trong toàn khu vực. Hệ số elipsoid ứng suất ở pha này dao động trong khoảng rộng
từ 0.34 đến 0.80, giá trị trung bình là 0.5. Hệ số elipsoid phản ánh rõ xu thế trượt
bằng chủ đạo của trường ứng suất ở khu vực nghiên cứu. Các thông số ứng suất
kiến tạo của pha 4 được thể hiện ở bảng 10và hình 26.
Dưới tác dụng của trường ứng suất này, các đứt gãy phương tây bắc-đông
nam và các đứt gãy phương á kinh tuyến tái hoạt động trượt phải, đứt gãy nhánh
phương đông bắc-tây nam tái hoạt động trượt trái (hình 26).
46
Bảng 10: Các thông số trạng thái ứng suất pha 4
Số
Trục sigma 1
Trục sigma 2
Trục sigma 3
Điểm khảo sát
Hệ số elipsoid
T T
Số lượng mặt trượt
Góc lệch trung bình (s,), (0)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
(Phương Góc chúi)
8. 2ST01/1
4
023 00
114 65
293 25
0.266
17
9. 2ST37
5
024 57
153 22
253 22
0.523
9
10. 2ST38
4
213 02
326 86
123 04
0.451
2
11. 2ST40
4
229 12
126 49
329 38
0.333
3
12. 2ST56
5
025 20
266 54
127 29
0.347
10
13. 2ST65
5
196 06
011 84
106 00
0.503
6
14. 2ST75
5
166 35
031 46
274 24
0.558
8
15. 2ST83/1
4
022 19
198 71
292 01
0.740
9
16. 2ST92-93
14
040 11
175 74
308 11
0.851
14
17. 2ST94/1
4
226 39
094 39
340 27
0.730
12
18. 2ST95
5
052 02
161 83
322 06
0.213
9
19. 2ST98
7
042 30
226 60
133 02
0.848
14
20. 2ST103
4
043 16
274 65
139 18
0.699
8
Hình 26: Pha 4: Trường ứng suất trượt bằng, với trục sigma 1 phương bắc đông bắc, sigma 3 phương tây bắc-đông nam
47
3.3.2 Đặc điểm hoạt động và các pha chuyển dịch của hệ đứt gãy khu vực
thủy điện Sông Tranh 2
Đặc điểm hoạt động
Công trình thủy điện Sông Tranh 2 được xây dựng trên nền đá biến chất rắn
chắc của phức hệ Trà Bồng và hệ tầng Khâm Đức. Yếu tố độ bền cơ học của đá
(rock strength) có ý nghĩa quan trọng trong việc luận giải sự biến đổi ngưỡng ứng
suất kháng trượt (frictional strength) của khối đá cũng như khả năng dịch trượt của
các mặt gián đoạn.
Kết quả phân tích xác định tính chất cơ lý đá (bảng 11) cho phép phân chia
đá gốc ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 thành 2 nhóm chính với đặc điểm cơ lý
như sau:
- Nhóm 1: đá gốc bị phong hóa, dập vỡ mạnh phân bố trên diện hẹp thuộc
khu vực hạ lưu đập và trung tâm thị trấn Bắc Trà My: nhóm này có khối lượng riêng dao động trong khoảng từ 2.57-2.60 g/cm3, độ lỗ rỗng thay đổi từ 2.33-5.08%, cường độ kháng nén khô gió nhỏ dao động trong khoảng 206-209 kg/cm3, cường độ kháng nén bão hòa dao động trong khoảng 277-181 kg/cm3, lực dính kết nhỏ (43-47 kg/cm2). Các chỉ tiêu cơ lý cho thấy nhóm đá này có kết cấu bở, kém liên kết, khả
năng hút nước tốt, khả năng chịu lực rất kém dẫn tới dễ bị phá hủy khi có lực tác
động.
- Nhóm 2: đá magma, đá biến chất, biến dạng dạng khối rắn chắc phân bố
trên diện rộng ở thân đập và các khu vực lân cận. Đây là nhóm đá gốc ít bị biến đổi,
chủ yếu là các đá granitogneiss, gneiss amphibolite, mylonite. Trong đó, nhóm
granitogneiss, mylonite có khối lượng riêng dao động trong khoảng từ 2.7-2.9 g/cm3, các đá gneiss amphibolite có khối lượng riêng dao động trong khoảng 2.9- 3.04g/cm3, độ lỗ rỗng thay đổi từ 0.33-0.66%, cường độ kháng nén khô gió lớn dao động trong khoảng 860-1232 kg/cm3, cường độ kháng nén bão hòa dao động trong khoảng 814-1216 kg/cm3, lực dính kết lớn (135-185 kg/cm2). Các chỉ tiêu cơ lý cho
48
thấy nhóm đá móng của hồ thủy điện Sông Tranh 2 và lân cận có kết cấu chặt xít,
rắn chắc, khả năng hút nước kém, cường độ chịu lực tốt và rất khó bị phá hủy.
Kết quả thí nghiệm mẫu cơ lý đá ở khu vực đập thủy điện Sông Tranh 2 và
lân cận cho phép kết luận đá nền ở khu vực đập chính hồ thủy điện Sông Tranh 2 có
độ bền cơ học rất cao.
49
Khối lượng thể tích
Độ ẩm khô gió
Lực dính kết
Hệ số kiên cố
Module đàn hồi
Hệ số Poisson
Khối lượng riêng
Độ lỗ rỗng
Cường độ kháng nén khô gió
Góc ma sát trong
Hệ số biến mềm
Tên đá
Số thứ tự
Độ ẩm bảo hòa
Cường độ kháng nén bão hòa
Cường độ kháng kéo khô gió
Module tổng biến dạng
Vị trí lấy mẫu
Khô gió
Bão hòa
Khô tuyệt đối
Số hiệu mẫu
W W
r
g
n
j
C
f
k
m
gbh
gc
snkg
snbh
skkg
Ex105 E0x105
%
KG/cm2
% g/cm3 g/cm3 g/cm3 g/cm3 % KG/cm2 KG/cm2 KG/cm2 Độ KG/cm2
1 2ST 60
0.39
1.49 2.58
2.50
2.53
2.49 3.49
208
181
30
34037'
44
3.3
0.87
0.83
0.64
0.23
Granodiorite bị dập vỡ mạnh
2 2ST 62
Gneiss
0.04
0.18 2.73
2.72
2.72
2.72 0.37
869
823
67
38029'
137
8.3
0.95
2.36
1.89
0.36
3 2ST 63
Gabro
0.05
0.15 3.04
3.02
3.02
3.02 0.66
1252
1216
72
40017'
185
10.6
0.97
4.28
3.48
0.32
4 2ST 64
Gneiss
0.12
0.29 2.92
2.90
2.91
2.90 0.68
916
882
69
39018'
152
8.6
0.96
3.02
2.43
0.25
5 2ST78
Amphibolit
0.16
0.30 2.85
2.82
2.83
2.82 1.05
1016
976
68
39037'
167
9.2
0.96
2.53
2.22
0.31
Thị trấn Trà My Bên trái hồ thủy điện Sông Tranh 2 trên đường đi Trà Mai Bên trái hồ thủy điện Sông Tranh 2 trên đường đi Trà Mai Bên trái hồ thủy điện Sông Tranh 2 trên đường đi Trà Mai Cửa nhận nước hồ thủy điện Sông Tranh 2
Bảng 11: Kết quả phân tích tính chất cơ lý đá gốc khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
50
Với đặc điểm nền đá gốc có tính đồng nhất, dạng khối và độ bền cơ học rất
cao như vậy, dưới tác dụng của trường ứng suất kiến tạo trong Cenozoi, các đứt gãy
ở khu vực nghiên cứu có xu hướng tái hoạt động kế thừa các đới xung yếu có sẵn
như mặt phiến, mặt C là chủ yếu.
Các chuyển động kiến tạo gây biến dạng dòn của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú đã
để lại nhiều dấu ấn khác nhau trong các loại đá có bản chất thạch học khác nhau.
Tính chất chuyển dịch của các đứt gãy được xác định thông qua hàng loạt các dấu
hiệu động học: từ mặt trượt với hệ thống vết xước kiến tạo rõ nét, đến dịch chuyển
các lớp đánh dấu.
Các chỉ thị động học quan sát dọc theo đứt gãy cho thấy, đứt gãy này đã trải
qua hai pha chuyển dịch kiến tạo với kiểu chuyển động trượt bằng. Việc xác định
trình tự tương đối của hai pha chuyển động kiến tạo cho đứt gãy này dựa trên mối
quan hệ chồng chập và cắt nhau của các vết xước kiến tạo.
Pha chuyển dịch cổ nhất – pha 1 với đặc trưng trường ứng suất khu vực nén
ép cực đại theo phương á vĩ tuyến. Trong pha này, đứt gãy Trà Bui-Trà Nú chuyển
dịch theo cơ chế trượt bằng trái với vết xước nằm ngang đến hơi chúi về phía tây, góc pitch từ 0o đến 20o. Trong các pha tiếp theo (pha 2, 3 và 4), đứt gãy này chuyển
dịch theo cơ chế trượt bằng phải với vết xước chúi chủ yếu về phía đông, góc pitch thay đổi trong khoảng rộng từ 0o đến 30o.
Các đứt gãy phương tây bắc-đông nam Phước Hiệp-Trà Bui, đứt gãy Trà
Tân, đứt gãy Phước Trà-Trà Sơn, đứt gãy Trà Đốc-Sông Trường và đứt gãy Trà
Giang là các đứt gãy phân nhánh kiểu Riedel; còn đứt gãy phương đông bắc-tây
nam Trà Tân-Bắc Trà My là đứt gãy phân nhánh kiểu Riedel’ của đứt gãy chính
phương á vĩ tuyến Trà Bui-Trà Nú. Các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam có
tính chất chuyển dịch cùng chiều và tương tự với đứt gãy chính. Riêng đứt gãy
nhánh phương đông bắc-tây nam Trà Tân-Bắc Trà My chuyển dịch theo cơ chế
trượt bằng phải trong pha 1 và trượt bằng trái trong các pha muộn hơn (pha 2, 3, 4).
51
Ở phần phía nam của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú, trên mặt các đứt gãy phân
nhánh phương tây bắc-đông nam Trà Leng; đứt gãy suối Tà Vi, đứt gãy phương á vĩ
tuyến suối Trà Leng-Trà Khê, cũng như đứt gãy nhánh phương đông bắc-tây nam Trà Giác-Trà Nú đều ghi nhận rõ nét các vết xước kiến tạo có góc pitch nhỏ từ 0o đến 20o và giữ nguyên tính chất chuyển dịch theo cơ chế trượt bằng trong các pha
hoạt động.
Như đã trình bày ở trên, các đứt gãy phương á kinh tuyến ở khu vực nghiên
cứu là hệ đứt gãy trẻ nhất, cắt qua phương cấu trúc của khu vực. Nghiên cứu mặt
trượt và vết xước kiến tạo cũng như các đới khe nứt tách phương á kinh tuyến đến
bắc-nam cho thấy, chúng dịch trượt trái trong giai đoạn đầu (pha 2 và 3) và dịch
trượt phải trong giai đoạn cuối (pha 4) đồng thời với tính chất chuyển dịch phải của
các đứt gãy phương tây bắc –đông nam.
Trình tự chuyển dịch
Ở vùng nghiên cứu, các đứt gãy cắt qua các đá biến chất hoặc granit không
bị biến dạng dẻo có tuổi trước Trias muộn. Vì vậy, việc xác định chính xác tuổi dịch
trượt cho các đứt gãy này trên cơ sở quan hệ xuyên cắt đá gốc là không thực hiện
được. Do đó, tuổi chuyển động của các đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2
được thực hiện trên cơ sở đối sánh với cơ chế chuyển động trên các đứt gãy ở khu
vực lân cận.
Nghiên cứu mặt trượt kiến tạo trong đá trầm tích vụn thô, tuổi Jura phủ bất
chỉnh hợp trên đá chứa than của bồn trũng Nông Sơn ở phía bắc của khu vực nghiên
cứu cho thấy: cả hai pha chuyển dịch trượt bằng trái và trượt bằng phải của các đứt
gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam đều được ghi nhận trong các đá trầm
tích tuổi Trias muộn và Jura. Các nghiên cứu về biến dạng dòn của khối Kon Tum
và Nam Trung Bộ được thực hiện lần đầu tiên bởi Rangin và nnk [21] cho thấy,
trong Cenozoi, khu vực nghiên cứu đã chịu tác động của 2 trường ứng suất: giai
đoạn Cenozoi sớm và giai đoạn Cenozoi muộn.
52
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được trong Cenozoi cho đến
nay, khu vực nghiên cứu chịu tác động của 4 trạng thái ứng suất trượt bằng. Trường
ứng suất này có đặc trưng trục sigma 2 dao động xung quanh phương thẳng đứng
với góc dốc rất lớn, trục sigma 1 có góc nghiêng rất thoải, gần như nằm ngang và có
phương xoay theo chiều kim đồng hồ: pha chuyển dịch theo cơ chế trượt bằng trái
(pha 1) và trượt bằng phải (pha 2, 3, 4) nêu trên đều diễn ra tương ứng với giai đoạn
Cenozoi sớm và Cenozoi muộn. Như vậy, tính chất và tuổi dịch trượt của các pha
trượt bằng trái và pha trượt bằng phải của các đứt gãy phương tây bắc-đông nam và
á vĩ tuyến trong vùng nghiên cứu cũng hoàn toàn tương tự với các kết quả nghiên
cứu của Rangin và nnk [21].
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Rangin và nnk [21] còn phát hiện pha căng
dãn trong Cenozoi muộn ở Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, trong phạm vi khu vực hồ
chứa thủy điện Sông Tranh 2 không ghi nhận được dấu vết của pha căng dãn cuối
cùng này. Ngược lại, chuyển dịch phải của hệ thống đứt gãy phương tây bắc và á vĩ
tuyến vẫn còn tiếp diễn đến hiện tại. Điều này thể hiện thông qua các đới phá hủy
tạo bột kiến tạo, sét kiến tạo bở rời quan sát thấy dọc đứt gãy Trà Bui-Trà Nú và các
đứt gãy phân nhánh của nó (hình 27).
Hình 27: Đới bột, sét kiến tạo bở rời của đứt gãy á vĩ tuyến Trà Bui, Trà Nú
phản ánh hoạt động hiện đại của đứt gãy này
53
3.4 Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực
thủy điện Sông Tranh 2
Hơn một trăm chấn tâm động đất ghi nhận được ở vùng nghiên cứu được thể
hiện trên bản đồ phân bố đứt gãy ở hình 28 cho thấy, chấn tâm động đất tập trung ở
phía tây bắc của hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2. Hơn 90% số chấn tâm động đất
phân bố dọc theo đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam Trà Tân đi qua trung
tâm của hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 và đứt gãy Phước Trà-Trà Sơn đi qua vai
trái đập chính. Trong năm 2012, ngay sau khi hồ thủy điện bắt đầu tích nước, và
trong năm 2013, động đất kích thích xuất hiện với các chấn tâm động đất phân bố
tập trung dọc theo đứt gãy Trà Tân. Các trận động đất xảy ra trong năm 2014, 2015
lại tập trung dọc đứt gãy Phước Trà-Trà Sơn.
Hình 28: Sơ đồ phân bố chấn tâm động đất kích thích ở khu vực hồ chứa thủy điện
Sông Tranh 2 và vùng có khả năng phát sinh đông đất.
54
Động đất xảy ra liên tiếp sau khi hồ thủy điện tích nước với chấn tiêu nông
(ở độ sâu khoảng 5-7 km) cho thấy việc tích nước ở hồ chứa thủy điện Sông Tranh
2 đã kích hoạt các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông nam vốn đang ở trạng thái
trượt bằng phải. Việc tích nước cho hồ thủy điện có khả năng đã làm thay đổi trạng
thái ứng suất cục bộ bằng cách gia tăng ứng suất thẳng đứng và giảm ứng suất hiệu
dụng trong đá gốc do tăng áp suất lỗ rỗng và giảm lực kháng trượt.
Theo kết quả nghiên cứu được thực hiện bởi Mark và nnk [14] thì trạng thái
ứng suất hiện đại ở phía tây khu vực nghiên cứu, trong bồn trũng Khorat, được đặc
trưng bởi định hướng của trục nén ép cực đại theo phương á kinh tuyến, trục nén ép
cực tiểu theo phương á vĩ tuyến, trục ứng suất trung gian gần thẳng đứng. Trạng
thái ứng suất này gây nên sự dịch chuyển theo cơ chế trượt bằng phải đối với hệ
thống đứt gãy phương tây bắc-đông nam. Như vậy, dưới tác động của trường ứng
suất hiện đại cùng với việc tích nước hồ chứa, các đứt gãy nhánh của đứt gãy Trà
Bui-Trà Nú có xu hướng gia tăng mức độ hoạt động. Động đất ở khu vực nghiên
cứu có khả năng tiếp tục phát sinh dọc các đứt gãy nhánh phương tây bắc-đông
nam, đặc biệt là đứt gãy Trà Tân và đứt gãy nhánh Phước Trà-Trà Sơn theo cơ chế
trượt bằng phải.
55
KẾT LUẬN
1. Về đặc điểm hình học và động học đứt gãy:
Kết quả nghiên cứu đặc điểm biến dạng kiến tạo ngoài thực địa kết hợp với
phân tích mô hình số độ cao DEM và ảnh vệ tinh Landsat ETM plus đã xác định
được đặc điểm hình học, động học của 15 đứt gãy trong khu vực thủy điện Sông
Tranh 2. Trong đó, có 11 đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam là hệ đứt
gãy chủ đạo, phát triển kế thừa từ các mặt phân phiến và mặt C trong cấu trúc S/C
của các đá biến chất, biến dạng dẻo; 02 đứt gãy phương đông bắc-tây nam và 02 đứt
gãy phương á kinh tuyến. Các đứt gãy phương đông bắc-tây nam và á kinh tuyến có
quy mô nhỏ và bị chặn bởi các đứt gãy phương á vĩ tuyến. Các đứt gãy phương á
kinh tuyến được hình thành muộn nhất và cắt qua phương cấu trúc chính của khu
vực vốn được hình thành trong giai đoạn chuyển động kiến tạo Indosini.
2. Về đặc điểm trường ứng suất kiến tạo:
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được trong Cenozoi cho đến
nay, khu vực nghiên cứu chịu tác động của 4 trạng thái ứng suất trượt bằng. Trường
ứng suất này có đặc trưng trục sigma 2 daoàđộng xung quanh phương thẳng đứng
với góc dốc rất lớn, trục sigma 1 có góc nghiêng rất thoải, gần như nằm ngang và có
phương xoay theo chiều kim đồng hồ: pha chuyển dịch theo cơ chế trượt bằng trái
(pha 1) và trượt bằng phải (pha 2, 3, 4) nêu trên đều diễn ra tương ứng với giai đoạn
Cenozoi sớm và Cenozoi muộn. Kết quả nghiên cứu của luận văn phù hợp với các
kết quả nghiên cứu về ứng suất khu vực đã được công bố.
3. Lịch sử hoạt động đứt gãy:
Các đứt gãy được xác định đều trải qua 2 giai đoạn dịch trượt trái chiều nhau
trong Cenozoi. Trong giai đoạn Cenozoi sớm (tương ứng với trường ứng suất kiến
tạo pha 1), các đứt gãy phương á vĩ tuyến, phương tây bắc-đông nam dịch trượt trái,
đứt gãy phương đông bắc-tây nam dịch trượt phải. Trong giai đoạn Cenozoi muộn
(tương ứng với trường ứng suất kiến tạo các pha 2, 3 và 4), các đứt gãy phương á vĩ
56
tuyến, phương tây bắc-đông nam dịch trượt phải đồng thời với dịch trượt trái của
các đứt gãy phương đông bắc-tây nam. Riêng các đứt gãy á kinh tuyến chuyển động
theo cơ chế trượt bằng trái ở pha 2 và 3 sau đó chuyển sang cơ chế dịch trượt phải ở
pha cuối cùng (pha 4).
4. Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy với động đất ở khu vực hồ thủy điện
Sông Tranh 2:
Việc tích nước hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 đã làm thay đổi trường ứng
suất cục bộ ở khu vực nghiên cứu, làm tái hoạt động các đứt gãy nhánh phương tây
bắc-đông nam của đứt gãy Trà Bui-Trà Nú. Phần lớn các trận động đất xảy ra trong
năm 2012-2013 đều tập trung ở cánh treo của đứt gãy nhánh Trà Tân chạy qua lòng
hồ, trong khi đó, các trận động đất xảy ra trong năm 2014, 2015 tập trung ở cánh
treo của đứt gãy nhánh Phước Trà-Trà Sơn là đứt gãy chạy qua vai trái đập. Số ít
chấn tâm động đất kích thích còn lại xuất hiện dọc đứt gãy Suối Trà Leng-Trà Khê
và đứt gãy Trà Đốc-Sông Trường.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Trang và nnk (1997), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
tỷ lệ 1:200.000 tờ Hội An và tờ Quảng Ngãi, Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Hà Nội.
2. Viện Vật lý Địa cầu (2003), Báo cáo đánh giá độ nguy hiểm động đất ở khu
vực công trình thủy điện Sông Tranh 2 (phục vụ lập cáo cáo nghiên cứu khả
thi), Hà Nội.
3. Vũ Văn Tích, Hoàng Thị Thụy (2007), Tuổi đồng vị Ar-Ar của đá granit và
pegmatit trong đới trượt cắt Trà Bồng -Hưng Nhượng và ý nghĩa của nó trong
luận giải nhiệt kiến tạo khu vực, Tạp chí Địa chất, loạt A, số 300, 5-6/2007.
Tiếng Anh
4. An Yin (2010), Cenozoic tectonic evolution of Asia: A preliminary synthesis,
Tectonophysics 488, PP. 293-325.
5. Claude Lepvrier, Henri Maluski, Nguyen Van Vuong, Delphine Roques,
Valerica Axente, Claude Rangin (1997), Indosinian NW-trending shear zones
within the Truong Son belt (Vietnam) 40Ar/39Ar Triassic ages and Cretaceous
to Cenozoic overprints, Tectonophysics, V283, Issues 1-4, 30, PP. 105-127.
6. Claude Lepvrier, Nguyen Van Vuong, Henri Maluski, Phan Truong Thi, Tich
Van Vu (2008), Indosinian tectonics in Vietnam, Comptes Rendus
Geoscience, V340, Issues 2–3, PP 94-111.
7. Françoise Roger, Henri Maluski, André Leyreloup, Claude Lepvrier, Phan
Truong Thi (2007), U–Pb dating of high temperature metamorphic episodes in
the Kon Tum Massif (Vietnam), Journal of Asian Earth Sciences, V30, Issues
3–4, 15, PP. 565-572.
58
8. G. Zeilinger, J. P. Burga, N. Chaudhryb, H. Dawoodc, S. Hussain (2000),
Fault systems and Paleo-stress tensors in the Indus Suture Zone (NW
Pakistan), Journal of Asian Earth Sciences 18 (2000), PP. 547-559.
9. Hai Thanh Tran, Khin Zaw, Jacqueline A, Halpin, Takayuki Manaka,
Sebastien Meffre, Chun-Kit Lai, Youjin Lee, Hai Van Le, Sang Dinh (2014),
The Tam Ky-Phuoc Son Shear Zone in central Vietnam: Tectonic and
metallogenic implications, Gondwana Research, V26, PP. 144-164.
10. Harsh K. Gupta (2012), A review of recent studies of triggered earthquakes by
artificial water reservoirs with special emphasis on earthquakes in Koyna,
India, Earth-Science Reviews 58 (2002), PP. 279–310.
11. Henri Maluski, Claude Lepvrier, André Leyreloup, Vu Van Tich, Phan
Truong Thi (2005), 40Ar–39Ar geochronology of the charnockites and
granulites of the Kan Nack complex, Kon Tum Massif, Vietnam, Journal of
Asian Earth Sciences, V25, PP. 653-677.
12. J. M. Dupin, W. Sassi, J. Angelier (1993), Homogeneous stress hypothesis
and actual fault slip: a distinct element analysis, Journal of Structural
Geology, Vol, 15, No, 8, PP. 1033-1043.
13. Lepvrier. C, H. Maluski, Vu Van Tich, A. Leyreloup, Phan Truong Thi,
Nguyen Van Vuong (2004), The Early Triassic Indosinian orogeny in Vietnam
(Truong Son Belt and Kontum Massif): implications for the geodynamic
evolution of Indochina, Tectonophysics, 393, Issues 1-4, PP. 87-118.
14. Mark Tingay, Chris Morley, Rosalind King, Richard Hillis, David Coblentz,
Robert Hall (2010), Present-day stress field of Southeast Asia,
Tectonophysics, V482, PP. 92-104.
15. Nakano. N, Yasuhito Osanai, Masaaki Owada, Tran Ngoc Nam, Punya
Charusiri, Keo Khamphavong (2013), Tectonic evolution of high-grade
59
metamorphic terranes in central Vietnam: Constraints from large-scale
monazite geochronology, Journal of Asian Earth Sciences, V73, PP. 520-539.
16. Nam Tran Ngoc, Yuji Sano, Kentaro Terada, Mitsuhiro Toriumi, Phan Van
Quynh, Le Tien Dung (2001), First SHRIMP U–Pb zircon dating of granulites
from the Kontum massif (Vietnam) and tectonothermal implications, Journal
of Asian Earth Sciences, V19, Issues 1–2, PP. 77-84.
17. Nuretdin Kaymakci (2006), Kinematic development and paleostress analysis
of the Denizli Basin (Western Turkey): implications of spatial variation of
relative paleostress magnitudes and orientations, Journal of Asian Earth
Sciences 27 (2006), PP. 207–222.
18. Olivier Lacombe (2012), Do fault slip data inversions actually yield
“paleostresses” that can be compared with contemporary stresses? A
critical discussion, Comptes Rendus Geoscience, 344 (2012), PP. 159–173.
19. OYO Corporation (2013), Research, Detailed Review of Geological
Condition, Geodynamics and Geological Activities in Song Tranh 2
Hydropower Area (Bac Tra My District, Quang Nam Province), No.
01/2013/SACQI-OYO, Final Report.
20. Pradeep Talwani (1997), On the Nature of Reservoir-induced Seismicity, Pure
Apply Geophysics, 150 (1997), PP. 473–492.
21. Rangin. C, P. Huchon, X. Le Pichon, H. Bellon, C. Lepvrier, D. Roques,
Nguyen Dinh Hoe, Phan Van Quynh (1995), Cenozoic deformation of central
and south Vietnam, Tectonophysics, V251, Issues 1-4, 15, PP. 179-196.
22. Sandy Steacy (2005), Introduction to special section: Stress transfer,
earthquake triggering, and time-dependent seismic hazard, Journal of
Geophysical Research, Vol. 110, b05s01.
23. Vu Van Tich, Andrey Leyreloup, Henry Maluski, Claude Lepvrier, Chinh-hua
Lo, Nguyen Van Vuong (2013), Metamorphic evolution of pelitic–semipelitic
60
granulites in the Kon Tum massif (south-central Vietnam), Journal of
Geodynamics, V69, PP. 148–164.
24. Vũ Văn Tích, Henri Maluski, Nguyễn Văn Vượng (2007), Ar-Ar age of
metamorphic and mylonitic rocks in northern part of Kon Tum massif:
Evidence for the Indosinian movement along shear zone between Kon Tum
masif and Truong Son belt, VNU Journal of science, Earth Sciences 23, PP.
253-264.
25. Wang Qingchen, Zhang Zhongpei & Lin Wei (2004), Late Tertiary faults and
their paleostress along the boundary between the Kuqa Basin and the
Tianshan Mountains, Chinese Science Bulletin 2004, Vol, 49 No. 4, PP. 374-
381.