BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỮU CƯỜNG
ĐẶC ĐIỂM SINH CẢNH VÀ PHÂN BỐ THÚ MÓNG GUỐC CHÂN
(ARTIODACTYLA)
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HOÁ ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Đồng Nai, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỮU CƯỜNG
ĐẶC ĐIỂM SINH CẢNH VÀ PHÂN BỐ THÚ MÓNG GUỐC CHÂN
(ARTIODACTYLA)
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HOÁ ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KIỀU MẠNH HƯỞNG
Đồng Nai, 2017
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lập với bất kỳ công trình nào đã
công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày tháng năm 2017
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Hữu Cƣờng
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp theo chƣơng
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 23, giai đoạn 2015 – 2017. Trong quá
trình thực hiện học viên luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ có hiệu quả của Phòng
Đào tạo Sau đại học, Phân hiệu trƣờng ĐHLN tại tỉnh Đồng Nai; Ban Giám
đốccùng công chức, viên chức trong Khu Bảo tồn Thiên nhiên-Văn hóa Đồng
Nai và Chi cục Kiểm lâm Bà Ria-Vũng Tàu, Hạt Kiểm lâm liên huyện Châu
Đức- Bà Rịa.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Kiều Mạnh
Hƣởng ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã dành nhiều công sức giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của
Ban Giám đốc cùng công chức, viên chức trong Khu Bảo tồn Thiên nhiên-
Văn hóa Đồng Nai, Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bà Ria Vũng Tàu, Hạt Kiểm
lâm liên huyện Châu Đức- Bà Rịa. Đặc biệt, xin tỏ lòng biết ơn đến cha, mẹ
kính yêu, các anh, chị, em trong gia đình; vợ, các con luôn ủng hộ, động viên
và tạo tất cả các điều kiện tốt nhất giúp tôi vƣợt qua nhiều khó khăn, thử thách
để hoàn thành luận văn này.
Xin đƣợc tri ân tất cả những giúp đỡ đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian nghiên cứu còn có hạn và
bƣớc đầu làm nghiên cứu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Học viên rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý
thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn./.
Đồng Nai, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Hữu Cƣờng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. II
MỤC LỤC ....................................................................................................... III
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ VI
MỤC LỤC HÌNH ......................................................................................... VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. ...................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Đặc điểm phân loại bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla) ........................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở Việt Nam ......................................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở Khu Bảo tồn và lân cận .................. 7
CHƢƠNG 2. .................................................................................................... 10
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GHIÊN CỨU .................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 10
2.2. Đối tƣợngnghiên cứu ........................................................................... 10
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 11
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa .................................................................... 12
2.5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn................................................................ 12
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp .............................................. 13
2.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu sinh cảnh của thú MGC ....................... 22
2.5.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 23
CHƢƠNG 3. .................................................................................................... 26
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 26
iv
3.2. Địa hình ................................................................................................ 26
3.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................. 26
3.4. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................ 29
3.4.1. Nhóm đất đen ............................................................................... 29
3.4.2. Nhóm đất xám .............................................................................. 29
3.4.3. Nhóm đất đỏ ................................................................................. 30
3.5. Hệ thực vật và động vật hoang dã ........................................................ 30
3.5.1. Thực vật ....................................................................................... 30
3.5.2. Động vật ....................................................................................... 31
3.6. Các dạng sinh cảnh chính ..................................................................... 32
3.6.1. Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới (SC1).......................... 32
3.6.2. Rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa (SC2) ......................................... 34
3.6.3. Rừng tre nứa thuần loại (SC3) .................................................... 35
3.6.4. Rừng trồng, trảng cỏ-cây bụi và nƣơng rẫy (SC4) ..................... 35
3.6.5. Đất ngập nƣớc (SC5) ................................................................... 35
3.7. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ ...................................................... 36
CHƢƠNG 4. .................................................................................................... 41
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 41
4.1. Hiện trạng các loài thú móng guốc tại Khu Bảo tồn ............................ 41
4.2. Phân bố thú móng guốc theo sinh cảnh chính...................................... 44
4.2.1. Phân bố động vật theo sinh cảnh chính qua tuyến điều tra ........... 44
4.2.2. Phân bố động vật theo sinh cảnh chính qua điểm điều tra............ 50
4.2.3. Chỉ số giám sát Cheo cheo theo ô ................................................. 56
4.3. Đặc điểm các dạng sinh cảnh của thú MGC ở KBT ............................ 59
4.3.1. Các dạng sinh cảnh chính của thú MGC ....................................... 59
4.3.2.Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới (SC1)............................ 61
4.3.3.Sinh cảnh rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa (SC2)............................ 66
v
4.3.4.Sinh cảnh rừng lồ ô thuần loại (SC3)............................................. 66
4.3.5. Sinh cảnh Rừng trồng, trảng cỏ-cây bụi và nƣơng rẫy (SC4) ...... 67
4.3.6. Sinh cảnh đất ngập nƣớc ven thủy vực lớn (SC5) ........................ 67
4.4. Mối đe dọa chính đến thú móng guốc chẵn ......................................... 68
4.4.1. Tác động đe dọa đến động vật tại tuyến điều tra .......................... 68
4.4.2. Tác động đe dọa đến động vật tại điểm điều tra ........................... 69
4.4.3. Tác động đe dọa đến thú MGC tại Khu Bảo tồn trong thời gian qua
................................................................................................................. 70
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn thú MGC ....................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 74
1. Kết luận ................................................................................................... 74
2. Tồn tại ..................................................................................................... 74
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
vi
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
KBT Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai
WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
Ủy ban Quốc gia Chƣơng trình Con ngƣời và sinh quyển MAB Việt Nam
VCF Quỹ Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam
VQG Vƣờn quốc gia
NĐ32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006
Công ƣớc quốc tế về buôn bán động vật, thực vật quốc CITES tế
IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
KDTSQ Khu dự trữ Sinh quyển
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND Ủy Ban nhân dân
Extinct (tuyệt chủng) EX
UV Vulnerable (bị đe dọa, sắp nguy cấp)
Critically Endangered (cực kỳ nguy cấp, có nguy cơ CR tuyệt chủng)
NT Near Threatened (sắp bị đe dọa hoặc nguy cơ nhẹ)
EN Endangered( nguy cấp cao)
LC Least Concern (ít quan tâm)
NE Not Evaluated (không phân loại hoặc không đánh giá)
EW Extinct in the Wild (tuyệt chủng trong tự nhiên)
DD Data Deficient (không dủ dữ liệu)
hPa Áp xuất không khí( %)
vii
ĐDSH Đa dạng sinh học
SC1 Sinh cảnh 1: Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
SC2 Sinh cảnh 2: Rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa
SC3 Sinh cảnh 3: Rừng tre nứa thuần loại
SC4 Sinh cảnh 4: Rừng trồng, trảng cỏ-cây bụi và nƣơng rẫy
SC5 Sinh cảnh 5: Đất ngập nƣớc (sông, suối, hồ, bàu sình)
viii
MỤC LỤC HÌNH
Hình 2. 1. Bản đồ tuyến điều tra thú MGC tại KBT ...................................... 14
Hình 2. 2. Bản đồ các điểm điều tra tại KBT ................................................. 17
Hình 2. 3. Sơ đồ ô mẫu điều tra ..................................................................... 18
Hình 3. 1. Bản đồ quy hoạch các phân khu của KBT .................................... 27
Hình 4.1. Bản đồ Phân bố các loài thu MGC theo tuyến ............................... 49
Hình 4. 2. Phân bố các loài thú MGC theo điểm ........................................... 54
Hình 4.3. Bản đồ phân bố thú MGC tại KBT ................................................ 55
Hình 4.4. Bản đồ vị trí lập OTC giám sát Cheo cheo .................................... 57
Hình 4. 5. Bản đồ hiện trạng các dạng sinh cảnh ở KBT .............................. 61
ix
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 4. 1. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/ km) theo tuyến ................. 47
Biểu đồ 4. 2. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/giờ) theo tuyến .................. 47
Biểu đồ 4. 3. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/điểm) điều tra .................... 53
Biểu đồ 4. 4. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/h) theo điểm ...................... 53
Biểu đồ 4. 5. Biểu đồ phân bố số cây theo đk (n/D1.3) của trạng thái rừng
IIIA2 ................................................................................................................ 63
Biểu đồ 4. 6: Biểu đồ phân bố số cây theo đk (n/D1.3) của trạng thái rừng
IIIA1 ................................................................................................................ 64
Biểu đồ 4. 7. Biểu đồ phân bố số cây theo đk (n/D1.3) của trạng thái rừng IIB
......................................................................................................................... 66
x
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Danh lục những loài thú MGNC nghiên cứu ............................... 11
Bảng 3. 1. Bảng tổng hợp hành phần dân tộc trong KBT .............................. 37
Bảng 4. 1. Số lƣợng cá thể thú MGC quan sát đƣợc theo tuyến, điểm .......... 42
Bảng 4. 2. Phân bố động vật tại các sinh cảnh chính trên tuyến.................... 45
Bảng 4. 3. Tấn suất bắt gặp thú MGC (cá thể/km) theo tuyến ...................... 46
Bảng 4. 4. Tấn suất bắt gặp thú MGC (cá thể/h) theo tuyến ......................... 46
Bảng 4. 5. Phân bố thú MGC tại các sinh cảnh chính theo điểm .................. 50
Bảng 4. 6. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/điểm) theo điểm .................... 51
Bảng 4. 7. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/h) theo điểm .......................... 52
Bảng 4. 8. Chỉ số giám sát cheo cheo theo ô tiêu chuẩn điều tra động vật ... 58
Bảng 4. 9. Các dạng sinh cảnh chính của thú MGC ở KBT ......................... 60
Bảng 4. 10. Tổng hợp các mối đe dọa đến sinh cảnh tại tuyến điều tra ....... 69
Bảng 4. 11.Tổng hợp các mối đe dọa đến sinh cảnh tại điểm điều tra ......... 70
Bảng 4. 12. Tổng hợp các vụ vi phạm trong các năm 2009 đến 2016 ........... 71
Bảng 4. 13. Tổng hợp dụng cụ bẫy thú trong các năm 2009 đến 2016 ......... 71
xi
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng sinh học cao trên thế
giới. Đây là tiềm năng thực sự góp phần làm nền tảng cho chiến lƣợc bảo vệ
và phát triển bền vững ĐDSH Việt Nam. Hệ động vật đóng vai trò hết sức
quan trọng về nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh
học, sinh lý học, phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ
cộng đồng, còn là ngân hàng gen sống vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con ngƣời.Trong khoảng 20 năm trở lại đây với những thành tự đáng
khích lệ nhƣ phát hiện đƣợc nhiều loài động vật cỡ lớn và trung bình mới cho
khoa học. Trong đó có 5 loài thú, 3 loài chim và 2 loài cá...
Bên cạnh đó, thì mức độ đe dọa nghiêm trọng đối với các loài động vật
hoang dã nói chung và các loài thú móng guốc ngón chẵn nói riêng ở Việt
Nam đáng báo động. Đặc biệt, một số loài nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa và
có nguy cơ suy giảm nhiều về số lƣợng, chúng đang đứng trƣớc nguy cơ bị
tuyệt chủng.Theo Sách đỏ Việt Nam năm 1992 [5] mới chỉ có 721 loài động,
thực vật bị đe dọa ở các mức khác nhau thì đến năm 2007 [6] số loài này đã
lên đến 882. Năm 2011, cá thể Tê giác Java (Rhinoceros sondaicus
annamiticus) cuối cùng của Việt Nam đã bị tuyệt chủng, một số loài khác
đang bị đe đọa tuyệt chủng nhƣ Voi, Hổ, Báo... Việt Nam hiện có 18 loài thú
móng guốc ngón chẵn (thú MGNC) thì có tới 08 loài đang có nguy cơ bị tiêu
diệt toàn cầu gồm: Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus) Sao la
(Pseudoryx nghetinhensis), Sơn dƣơng (Capricornis sumatraensis), Bò tót
(Bos frontalis, Hƣơu cà toong (Rucervus eldii), Hƣơu xạ (Moschus
moschiferus) và Lợn Java (Sus verrucosus)… Một trong những nguyên nhân
chủ yếu là do tình trạng khai thác, lấn chiếm đất rừng trái phép dẫn đến diện
tích rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh, các hệ sinh thái, mất rừng, đất ngập
2
nƣớc đã làm mất nơi cƣtrú, mất sinh cảnh sống. Cùng với đó,tình hình săn
bắn, mua, bán, nuôi nhốt, sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật
hoang dã, thú chơi động vật rừng ngày cáng gia tăng. Ngƣợc lại công tác quản
lý rừng, bảo vệ động vật hoang dã chƣa thực sự có hiệu quả, ý thức ngƣời dân
còn nhiều hạn chế.
Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai (Khu Bảo tồn), trực thuộc
Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích tự nhiên hơn 100.000 ha
nằm ở phía Bắc của tỉnh Đồng Nai thuộc tiểu vùng Bảo tồn sinh thái lƣu vực
sông Đồng Nai nằm trong hệ sinh thái Trƣờng Sơn, là một trong 13 vùng ƣu
tiên bảo tồn của khu vực Đông Nam Á (Baltzer et al và cộng sự,2001). Theo
kết quả điều tra danh lục động, thực vật của Khu Bảo tồn năm (2009),
[8]bƣớc đầu ghi nhận: Thực vật có 1.552 loài thuộc 663 chi, 166 họ, 95 bộ và
6 ngành thực vật khác nhau. Động vật có: 1.711 loài, gồm: 85 loài thú, 284
loài chim, 64 loài bò sát, 33 ếch nhái, và 1.245 loài côn trùng. Ngoài ra còn có
108 loài cá và 12 loài tôm nƣớc ngọt.
Để từng bƣớc thúc đẩy khả năng phục hồi và bảo tồn các loài động vật
hoang dã quy hiếm này, Khu Bảo tồn cùng các nhà khoa học đã và đang triển
khai nhiều giải pháp kỹ thuật. Tuy nhiên, do chƣa có những hiểu biết đầy đủ
và đồng bộ về các loài động vật thuộc nhóm guốc chẵn, khả năng phân bố
theo từng sinh cảnh của chúng. Do đó, các dẫn liệu về các loài động vật hoang
dã quý hiếm ở đây còn ít, thiếu tính hệ thống và chuyên sâu.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi chọn thực hiện đề tài: “ Đặc điểm
sinh cảnh và phân bố thú móng guốc chẵn (Artiodactyla) tại Khu Bảo tồn
Thiên nhiên-Văn hóa Đồng Nai” Đề tài thực hiện nhằm bổ sung dữ liệu mới
nhất về đặc điểm sinh cảnh và tình trạng quần thể các loài thuộc nhóm guốc
chẵn để làm cơ sở cho công tác bảo tồn.
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm phân loại bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla)
Hiện nay các nghiên cứu về phân loại động vật hoang dã nói chung và
thú móng guốc nói riêng, đã đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên
cứu điển hình nhƣ một số tác giả.
Theo Don E. Wilson, Dee Ann M. Reeder (1992), thú móng guốc ngón
chẵn trên thế giới có 263 loài đƣợc xếp vào 9 họ.
G B Corbet and J. E. Hill (1992), thú móng guốc ngón chẵn ở vùng Ấn
Độ - Mã Lai có 59 loài đƣợc xếp vào 6 họ nếu kể 4 loài mới đƣợc phát hiện
tại Việt Nam thì con số là 63 loài.
Francis, C. (2008) [42] Sách hƣớng dẫn nhận diện một số loài thú Đông
Nam Á
Các nghiên cứu về thú móng guốc thú móng guốc chẵn (MGC) đã chỉ ra
rằng, thú MGC gồm các loài thú có kích thƣớc cơ thể từ rất lớn tới trung bình.
Hà mã (Hippopotamus amphibius) loài có kích thƣớc và trọng lƣợng cơ thể
lớn nhất, nặng tới 4.500 kg và loài nhỏ nhất là Cheo cheo lƣng bạc (Tragulus
versicolor), nặng khoảng 1,5 - 2,5 kg. Các chân đều mang số ngón chẵn (2
hoặc 4 ngón), có guốc. Thú MGC thƣờng đi bằng đầu ngón chân thứ III và
thứ IV nên các ngón này rất lớn và có kích thƣớc gần bằng nhau. Ngón thứ
nhất đã bị tiêu biến, ngón thứ II và thứ V bị tiêu giảm về kích thƣớc. Chỉ ở
một số loài (họ Lợn Suidae) cả 4 ngón đều hoạt động, còn ở hầu hết các loài
khác chỉ có 2 ngón (thứ III và IV) hoạt động, 2 ngón khác nhỏ và hầu nhƣ
không chạm đất, trừ khi đất quá xốp và mềm. Theo Đặng Huy Huỳnh (1986)
[25], Lekagul et al. (1988) [45], Hutchins et al. (2004) [44], Đặng Huy Huỳnh
và cs. (2008) [28], Nguyễn Xuân Đặng và cs. (2009) [14], Đặng Huy Huỳnh
và cs. (2010) [29].
4
Một số nghiên cứu về phân loại thì Thú MGC đƣợc chia thành 2 nhóm:
nhóm có sừng và nhóm không có sừng. Nhóm không có sừng gồm các loài
thuộc họ Cheo cheo (Tragulidae), họ Lợn (Suidae), họ Lợn Taya
(Tayassuidae) và họ Hƣơu xạ (Moschidae). Các loài này có răng nanh phát
triển dài để thực hiện chức năng bảo vệ thay cho sừng. Nhóm có sừng bao
gồm các họ còn lại. Tuy nhiên, kích thƣớc và nguồn gốc sừng có khác nhau.
Sừng của các loài họ Hƣơu nai (Cervidae) đặc và rụng hàng năm sau mỗi
mùa động dục (còn gọi là gạc). Sừng của các loài họ Trâu bò (Bovidae) rỗng
trong và không rụng, phát triển liên tục suốt đời. Chức năng chủ yếu của sừng
và răng nanh là làm vũ khí đấu tranh trong loài (tranh giành vị trí đầu đàn,
tranh giành thú cái trong mùa động dục,..), sau đó mới đến chức năng chống
lại thú ăn thịt hoặc các loài khác (Hutchins et al. 2004) [44]. Các cá thể đực
thƣờng có sừng hoặc răng nanh lớn hơn so với cá thể cái. Tùy loài, các cá thể
cái có thể có sừng nhƣ ở họ Trâu bò hoặc không có sừng nhƣ ở họ Hƣơu nai.
Bộ răng thích nghi với chế độ ăn của mỗi nhóm loài. Lợn rừng có răng
nanh trên rất dài, thò ra khỏi môi và mặt răng hàm có nhiều u, mấu nhỏ. Các
loài nhai lại không có răng nanh trên, mặt răng hàm có nhiều gờ nhai sắc hình
lƣỡi liềm. Số lƣợng răng từ 32 - 44 chiếc. Tất cả các loài trong các họ
Tragulidae, Moschidae, Cervidae và Bovidae đều không có răng cửa hàm
trên. Công thức răng: (i 0–3/3, c 0–1/1, pm 2–4/2–4, m 3/3) x 2 = 30–44.
Theo Đặng Huy Huỳnh và cs, 1986 [30] và Lekagul B. and McNeeley J.
A. 1988) [45]. Thú MGC ăn thực vật và có dạ dày thích nghi với việc tiêu hóa
chất xenluloza thực vật. Dạ dày đƣợc cấu tạo có 1 đến 3 ngăn, dạ dày giả nằm
phía trƣớc dạ dày thật (abomasum). Họ Lợn (Suidae) ăn tạp, dạ dày ít chuyên
hoá, chỉ có 2 ngăn. Các họ khác có dạ dày phức và ruột tịt nhỏ. Họ Cheo cheo
(Traguliadae) có dạ dày 3 ngăn, các họ khác có dạ dày 4 ngăn. Trong dạ dày
5
có hệ sinh vật và ký sinh trùng cộng sinh phong phú giúp phân hủy xeluloza.
Đa số các loài có đặc điểm nhai lại thức ăn.
Một số tác giảSimpson 1945, Mckenna et al 1997, Janis and Scott 1987,
trong Lekagul et al. 1988) [45] chia bộ MGC thành 3 phân bộ:
- Phân bộ Không nhai lại (Non-ruminantia) hoặc Phân bộ Lợn (Suina):
Răng hàm có mấu, răng nanh lớn sinh trƣởng liên tục, dạ dày đơn, ngón II và
ngón V phát trển. Phân bộ này có 3 họ là họ Lợn (Suidae), Hà mã
(Hippopotamidae) và họ Lợn Taia (Tayassuidae).
- Phân bộ Nhai lại (Ruminantia): Răng hàm có nếp sắc hình bán nguyệt,
thiếu răng cửa và thƣờng thiếu cả răng nanh. Dạ dày phức tạp chia 4 ngăn.
Phân bộ này có 05 họ: họ Hƣơu nai (Cervidae), họ Hƣơu cao cổ (Giraffidae),
họ Trâu bò (Bovidae), họ Cheo cheo (Tragulidae) và họ Linh dƣơng
(Antilocapridae).
- Phân bộ Chân chai (Tylopoda): gồm các loài Lạc đà. Thiếu răng nanh
và răng cửa ở cả hai hàm, răng hàm có mặt nhai phẳng, dạ dày tƣơng đối
phức tạp. Ngón I, II và V thiếu. Chỉ có 1 họ Lạc đà (Camelidae) phân bố ở sa
mạc Trung Á.
Ba họ có số loài lớn nhất là: họ Trâu bò với 143 loài, họ Hƣơu nai với
51 loài và họ Lợn với 19 loài. Các họ còn lại đều có dƣới 10 loài. Wilson et
al. (2005) [52] chia họ Trâu bò thành 8 phân họ (Aepycerotinae,
Alcelaphinae, Bovinae, Cephalophinae, Hippotraginae, Atilopinae, Caprinae
và Reduncinae) và chia họ Hƣơu nai thành 3 phân họ (Capreolinae, Cervinae
và Hydropotinae).
1.2. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở Việt Nam
Nghiên cứu thú MGC ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 cùng với lịch sử nghiên cứu thú (Mammalia) của Việt Nam, Đặng Huy
Huỳnh và cs 2007) [27]. Trƣớc năm 1955, các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài
6
khảo sát nhằm phát hiện và mô tả các loài thú ở Việt Nam. Từ sau năm 1955,
nhà khoa học Việt Nam tham gia nghiên cứu thú MGC ngày càng nhiều và
phạm vi nghiên cứu dần đƣợc mở rộng ra nhiều vùng miền khác nhau của cả
nƣớc. Các nghiên cứu tập trung vào 2 hƣớng chính là: thống kê thành phần
loài thú MGC ở các vùng miền và nghiên cứu sinh học, sinh thái của một số
loài có giá trị kinh tế hoặc giá trị bảo tồn cao. Về thống kê thành phần loài có
các công trình lớn nhƣ:
- Van Peenen và cs (1969),Thống kê đƣợc 11 loài thú MGC ở các tỉnh
miền Nam Việt Nam [50].
- Đặng Huy Huỳnh và cs. (1981), Thống kê đƣợc 8 loài thú MGC ở các
tỉnh miền Bắc Việt Nam [24].
- Đào Văn Tiến (1985),[38] Thống kê đƣợc 7 loài thú MGC ở các tỉnh
miền Bắc Việt Nam.
- Đặng Huy Huỳnh và cs (1994),Thống kê đƣợc ở Việt Nam có 15 loài
thú MGC [26].
- Đặng Ngọc Cần và cs (2008),Thống kê đƣợc ở Việt Nam có 19 loài thú
MGC [11].
Nhƣ vậy, cho đến nay các nhà khoa học đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có
19 loài thú MGC thuộc 12 giống và 5 họ. Có thể danh sách này đã thống kê
tƣơng đối đầy đủ các loài thú MGC có phân bố ở Việt Nam. Tuy nhiên, phạm
vi các khu vực cƣ trú của mỗi loài, cũng nhƣ tình trạng quần thể, sinh cảnh ƣa
thích, điều kiện sống của chúng ở các địa phƣơng đều chƣa đƣợc khảo sát,
đánh giá đầy đủ.
Nghiên cứu về sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài thú MGC ở Việt
Nam không có nhiều, một số công trình nghiên cứu đáng chú ý nhất thuộc
hƣớng này có:
7
- Lê Hiền Hào (1973),Mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái của 6 loài thú
MGC (Lợn rừng, Hƣơu xạ, Hoẵng, Nai đen, Hƣơu sao và Sơn dƣơng) [18].
- Đặng Huy Huỳnh (1986),Mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái của 13 loài
thú MGC ở Việt Nam (Bò tót, Bò rừng, Bò xám, Trâu rừng, Sơn dƣơng, Nai
đen, Nai cà tông, Hƣơu vàng, Hƣơu sao, Hoẵng, Hƣơu xạ, Cheo cheo kanchil,
Lợn rừng). Đây là chuyên khảo đầy đủ nhất về sinh học, sinh thái các loài thú
MGC Việt Nam [25].
- Đặng Huy Huỳnh và cs. (2008, 2010) [28,29]Cập nhật thông tin về sinh
học, sinh thái của 16 loài thú MGC (Bò tót, Bò rừng, Bò xám, Trâu rừng, Sơn
dƣơng, Sao la, Nai đen, Nai cà tông, Hƣơu vàng, Hƣơu sao, Hoẵng, Mang
lớn, Mang trƣờng sơn, Hƣơu xạ, Cheo cheo kanchil, Lợn rừng) [31]. Ngoài
ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác nhƣng chƣa đƣợc công bố thành
chuyên khảo nhƣ: Hoàng Minh Khiên (1987),[35]về sinh học, sinh thái của 3
loài thú MGC (Nai đen, Hoẵng, Cheo Cheo kanchil) ở vùng Kon Hà Nừng
(Gia Lai); Đặng Ngọc Cần (1996),[12] về sinh học, sinh thái của Hƣơu sao
trong điều kiện nuôi; nghiên cứu của Trần Hồng Việt (1995), [40] về sinh
học, sinh thái của Hƣơu xạ; Phạm Hữu Khánh (2010), [33] về Bò tót ở VQG
Cát Tiên;
Tóm lại, đã có một số công trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái của
một số loài thú MGC ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa nhiều
và chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác bảo tồn và sử dụng
bền vững các loài thú MGC nguy cấp, quý, hiếm và có giá trị kinh tế, bảo tồn
cao ở Việt Nam.
1.3. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở Khu Bảo tồn và lân cận
Vùng nghiên cứu của đề tài thuộc Khu Bảo tồn với tổng diện tích là
100.304 ha, gồm 67.904 ha đất lâm nghiệp và 32.400 ha mặt nƣớc hồ Trị An
[9]Có hệ sinh thái rừng đặc trƣng của vùng miền Đông Nam Bộ và là diện
8
tích rừng mƣa ẩm nhiệt đới cuối cùng còn sót lại ở miền Nam Việt Nam. Cho
đến nay, còn hạn chế công trình nghiên cứu chuyên sâu về tình trạng quần
thể, sinh học, sinh thái và bảo tồn của các loài thú MGC với các sinh cảnh ƣa
thích, thƣờng xuyên hoặc định kỳ trong Khu Bảo tồn.
Tổ chức WWF (2003). Tiến hành điều tra tổng thể về đa dạng sinh học
của ba Lâm trƣờng Hiếu Liêm, Mã Đà và Vĩnh An để đề xuất thành lập Khu
Bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu (nay là KBT). Trong đợt điều tra
này, Lê Trọng Trải và Nguyễn Xuân Đặng (2001) [15] đã ghi nhận có 5 loài
thú MGC gồm: Lợn rừng (Sus scrofa), Nai đen (Rusa unicolor), Mang
(Muntiacus muntjak), Cheo cheo kanchil (Tragulus kanchil) và Bò tót (Bos
frontalis).
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc Viện Khoa học và Công
nghệ Quốc gia (2003) [7]. Đã ghi nhận có 6 loài thú MGC, gồm: Bò tót (Bos
frontalis), Bò rừng (Bos javanicus), Nai đen (Rusa unicolor), Hoẵng
(Muntiacus muntjak), Cheo cheo kanchil (Tragulus kanchil) và Lợn rừng (Sus
scrofa) tại Khu Bảo tồn.
KBT (2007 – 2009). đã phối hợp với các Viện nghiên cứu, các trƣờng
Đại học trong nƣớc và các tổ chức quốc tế tiến hành điều tra về tài nguyên đa
dạng sinh học của Khu Bảo tồn. Các cuộc khảo sát đã ghi nhận 7 loài thú
MGC phân bố trong Khu Bảo tồn, gồm: Lợn rừng, Cheo cheo kanchil, Hƣơu
vàng, Mang thƣờng, Nai đen, Bò tót và Bò rừng (Phân viện ĐTQHR 2004
[8], Phân viện ĐTQHR 2009 [8]
Ở các khu vực lân cận Khu Bảo tồn, nghiên cứu về thú nói chung và thú
MGC nói riêng tập trung chủ yếu ở VQG Cát Tiên và một số lâm trƣờng xung
quanh nhƣ Lâm trƣờng La Ngà (Đồng Nai); Lâm trƣờng Nghĩa Trung, Lâm
trƣờng Tân Lập (Bình Phƣớc). Về điều tra thành phần loài thú MGC có các
nghiên cứu của Ling (2000) [43], Murphy (2001)[41], Nguyễn Xuân Đặng và
9
cs. (2001) [15Error! Reference source not found.], Hayes (2004) [43]. Các
nghiên cứu này đã ghi nhận đƣợc 9 loài thú MGC có phân bố ở VQG Cát
Tiên, gồm Lợn rừng, Cheo cheo kanchil, Nai đen, Hƣơu vàng, Hoẵng, Bò tót,
Bò rừng, Trâu rừng (Bubalus arnee) và Sơn dƣơng (Capricornis
milneedwardsii). Trong đó, có 3 loài (Hƣơu vàng, Trâu rừng và Sơn dƣơng)
ghi nhận chƣa khẳng định thông qua phỏng vấn ngƣời dân.
Nguyễn Hoàng Hảo (2016)[20] Nghiên cứu bảo tồn quần xã thú móng
guốc chẵn (Artiodactyla) ở Khu Bảo tồn.
Tóm lại, công tác nghiên cứu thú MGC ở Khu Bảo tồnvà vùng lân cận
mới chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát phát hiện thành phần loài. Các nghiên cứu
đã xác nhận khẳng định sự hiện diện của 6 loài thú MGC ở Khu Bảo tồnvà
vùng lân cận, chiếm 31,6% tổng số các loài thú MGC hiện biết ở Việt Nam.
Điều đó cho thấy vùng nghiên cứu có vai trò rất quan trọng trong bảo tồn đa
dạng sinh học khu hệ thú MGC ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
sinh cảnh sống của từng loài của các loài thú MGC trong vùng nghiên cứu
còn rất hạn chế và không thƣờng xuyên. Đây là một trở ngại đáng kể cho
công tác quản lý, bảo tồn thú MGC trong Khu Bảo tồnvà vùng lân cận.
10
Chƣơng 2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp nguồn dữ liệu quan trọng về loài và sinh cảnh của chúng làm
cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn loài tại Khu Bảo tồn.
2.1.2. Mục tiêu chi tiết
- Ghi nhận đƣợc hiện trạng loài thú móng guốc chẵn tại Khu Bảo tồn;
- Xác định đƣợc kiểu sinh cảnh và kiểu phân bố của chúng;
- Xác định đƣợc mối đe dọa chính tới ba loài thú móng guốc chẵn;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn loài thú móng guốc chẵn tại
Khu Bảo tồn.
2.2. Đối tƣợngnghiên cứu
Do giới hạn về thời gian cũng nhƣ nội dung nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu 5 loài đại diện cho thú móng guốc chẵn là: Lợn rừng (Sus
scrofa.),Bò tót (Bos frontalis.), Nai đen (Rusa unicolor.),Cheo cheo(Tragulus
kanchil.)và Hoẵng nam bộ (Muntiacus muntjak annamensis).
11
Bảng 2. 1. Danh lục những loài thú MGNC nghiên cứu
T ình trạng bảo tồn
Đối tƣợng
Sách Đỏ Việt
Danh lục Đỏ
Nghị định
Nam, 2007
IUCN, 2011
32/CP
ò tót (Bos frontalis) EN VU IIB
Cheo cheo (Tragulus kanchil) VU IIB
Nai (Cervus unicolor) VU
Hoẵng nam bộ (Muntiacus VU muntjak annamensis)
Lợn rừng (Sus scrofa.),
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: Nghiên cứu về số lƣợng, phân bố, sinh cảnh và mối đe dọa tới
5 loài thú trên tại Khu Bảo tồn.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại 3 khu vực (Mã Đà,
Hiếu Liêm và Vĩnh An) thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian điều tra ngoại nghiệp từ tháng 11 năm
2016 tới tháng 5 năm 2017.
2.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Hiện trạng (Số lượng, và phân bố) loài thú móng guốc chẵn tại Khu
Bảo tồn.
(2) Đặc trưng kiểu sinh cảnh của năm loài thú móng guốc chẵn;
(3) Các mối đe dọa chính đến thú móng guốc chẵn tại Khu Bảo tồn.
(4) Đề xuất một số biện pháp bảo tồn.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
12
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan, điều kiện tự nhiên khu
vựccác loại bản đồ hiện trang rừng, địa hình, đặc biệt các nghiên cứu liên
quan đến khu hệ thú ở khu Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
Trên cơ sở danh lục các loài động vật của các nghiên cứu trƣớc đó, sơ bộ xác
định các thú quý hiếm tại Khu Bảo tồn.
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Để thu thập thông tin về sự hiện diện của các loài trƣớc đây, tình trạng
bảo tồn, các mối đe dọa và nhận thức của ngƣời dân đến chúng. Chúng tôi
tiến hành cuộc điều tra phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng đã có thời gian khá
lâu sống tại khu vực (chụp hình một số mẫu vật của ngƣời dân còn để lại làm
kỷ niệm). Đối tƣợng điều tra phỏng vấn là những hộ dân thƣờng xuyên vào
rừng, các thợ săn trƣớc đây, các già làng, trƣởng thôn có kinh nghiệm mà
trƣớc đây thƣờng xuyên vào rừng và lực lƣợng công chức Kiểm lâm sở tại.
Viên chức phòng Bảo tồn Thiên nhiên và Hợp tác thuộc Khu Bảo tồn. Kết
quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu phiếu 01.
Tổng số ngƣời đƣợc phỏng vần 50 ngƣời. Trong đó Lực lƣợng kiểm lâm
30 ngƣời thuộc trạm kiểm lâm Suối Ràng, Trạm kiểm lâm Suối Kop, Trạm
kiểm lâm Trung Ƣơng cục Miền Nam, Trạm kiểm lâm Cu Đinh và Trạm kiểm
lâm Suối Linh; 10 ngƣời dân thuộc Ấp 1 xã Phú lý, 05 ngƣời dân Ấp 7, xã Mã
Đà và Ấp 5, xã Hiếu Liêm huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
13
Biểu mẫu 1. PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: .................................... Tuổi ..................
Nghề nghiệp. . ... . . . ........................................................ .........................
Địa chỉ:. ............................................................................ .........................
Thời gian phỏng vấn: ........................................................ .........................
Số lƣợng Mô tả chi tiết Hoạt T. gian gặp Địa điểm (màu sắc, động Đực Cái non sừng,..)
Ảnh hƣởng của Bò (nếu có) .......................................................................
Chính sách pháp luật của địa phƣơng: ........................................................
Một số suy nghĩ của ngƣời dân: ..................................................................
2.5.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Phƣơng pháp điều tra và thu thập số liệu đƣợc áp dụng theo White L &
Edwards A. eds. (2000)[10].
(1) Điều tra theo tuyến tạm thời
Căn cừ vào bản đồ địa hình và hiện trạng, kết quả phỏng vấn, cùng tìm
hiều qua kiểm lâm sở tại thiết kế một hệ thống các tuyến điều tra tạm thờitrên
toàn vùng nghiên cứu.
14
Hình 2. 1. Bản đồ tuyến điều tra thú MGC tại KBT
Tuyến điều tra tập trung đi qua các dạng sinh cảnh trải đều trên diện tích
của Khu Bảo tồn và đƣợc đánh dấu bằng sơn màu (nếu có) để thuận tiện cho
việc tiến hành các đợt điều tra, giam sát lập lại theo chu kỳ sau. Vì do sự phức
tạp về địa hình, thảm thực vật rừng và không đƣợc phép phát tuyến mới làm
15
thay đổi sinh cảnh (tránh làm sáo chộn môi trƣờng sống hiện tại) nên các
tuyến điều tra chủ yếu dựa vào đƣờng mòn có sãn, hoặc tuyến tuần tra, kiểm
soát bảo vệ rừng của lực lƣợng Kiểm lâm. Chiều dài tối thiểu của mỗi tuyến
từ 5-10 km tùy thuộc vào điều kiện địa hình và sinh cảnh, đi qua tất cả các
dạng sinh cảnh. Khoảng cách giữa 2 tuyến gần nhau ít nhất là 1.000m. Trên
mỗi tuyến,có thể tiến hành điều tra liên tục 03 lần lặp. Thƣời gian điều
tra,sáng từ 6 giờ đến 10 giờ 30; buổi chiều từ 14 giờ đến 19 giờ.
Điều tra ban đêm đƣợc thực hiện trên một số tuyến đi qua khu vực có
phân bố của các loài thú, sử dụng đèn soi để quan sát các loài động vật trên
tuyến, thời gian khảo sát từ 19:00h đến 23:00h. Kết quả điều tra đƣợc ghi vào
Mẫu phiếu điều tra 02
Mẫu phiếu 02. PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỘNG VẬT THEO TUYẾN
Ngƣời điều tra: ....................................... Ngày ….. tháng ….. năm 201..
Tuyến điều tra: . . . . .Khu vực: .............. ....................................................
Tiểu khu:. …….Trạm KL ................................. Dài tuyến(m) ....................
Tọa độ đầu tuyến: .......................... Cuối tuyến ..........................................
Thời tiết ngày hôm trƣớc ....................... thời tiết khi giám sát ..................
Thời gian bắt đầu: .................................. Kết thúc: .....................................
Tọa
Góc
Số lƣợng
Tên
K/C
Dấu
Độ
Sinh
Ghi
độ
PV
Stt
loài
(m)
vết
mới
cảnh
chú
(độ)
X Y
Tổng T.thành Nhỡ Non
1
2
3
…
Ghi chú:
- Khu vực Mã Đà (1); Hiếu Liêm(2); Vĩnh An(3);
16
- Cấp độ (của dấu vết, nhƣ dấu phân, dấu chân, dấu thức ăn,…): mới: M
nếu < 1 ngày; TM nếu từ 2-7 ngày ; C nếu > 7 ngày.
- Sinh cảnh: (1)rừng cây gỗ lá rộng; (2) rừng hỗn giao và lồ ô; (3)rừng lồ
ô thuần loài; (4)rừng trồng và trảng cỏ; (5) đất ngập nƣớc(hồ, sông, suối).
(2) Điều tra theo điểm tạm thời
Qua bản đồ địa hình và tình hình thực tế, tác giả thiết kế một hệ thống
các điểm điều tra tạm thời.
17
Hình 2. 2. Bản đồ các điểm điều tra tại KBT
Các điểm khảo sát đƣợc thiết lập ở các bàu sình, bãi kiếm ăn, các điểm
khoáng thuộc các dạng địa hình, sinh cảnh khác nhau trong khu vực nghiên
cứu và trải đều trên toàn bộ diện tích của Khu Bảo tồn và đƣợc đánh dấu bằng
sơn màu để thuận tiện cho việc tiến hành các đợt điều tra, giam sát lập lại theo
chu kỳ sau. Phƣơng pháp đƣợc tiến hành tƣơng tự nhƣ điều tra trên tuyến,
Cung giờ điều tra đƣợc thực hiện từ 4 giờ đến 9 giờ. Tại mỗi điểm có thể
đƣợc tiến hành ít nhất 04 - 05 ngày điều tra liên tục. Kết quả ghi vào mẫu
phiếu điều tra 03.
Mẫu phiếu 03. PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỘNG VẬT THEO ĐIỂM
Ngƣời điều tra: ....................................... Ngày ….. tháng ….. năm 201..
Tiểu khu:. …….Trạm KL ................................. Dài tuyến(m) ....................
Thời tiết ngày hôm trƣớc ....................... thời tiết khi giám sát ..................
Tọa
Góc
Số lƣợng
Tên
K/C
Dấu
Độ
Sinh
Ghi
độ
Stt
PV
loài
(m)
vết
mới
cảnh
chú
(độ)
Tổng T.thành Nhỡ Non
Thời gian bắt đầu: .................................. Kết thúc: .....................................
X Y
Ghi chú:
- Khu vực Mã Đà (1); Hiếu Liêm(2); Vĩnh An(3);
- Cấp độ mới (của dấu vết, nhƣ dấu phân, dấu chân, …):< 15 ngày (A);
từ 16-30 ngày (B); > 31 ngày (C).
18
- Sinh cảnh: (1)rừng cây gỗ lá rộng; (2) rừng hỗn giao và lồ ô; (3)rừng lồ
ô thuần loài; (4) rừng trồng và trảng cỏ cây bụi; (5) đất ngập nƣớc(hồ, sông,
suối).
(3) Phƣơng pháp giám sát cheo cheo theo ô mẫu tạm thời
Cheo cheo là loại động vật dút nhát và có kích thƣớc, trọng lƣợng cơ thể
nhỏ lại hoạt động lẫn khuất trong thảm thực vật tầng mặt đất rậm rạp nên
trong quá trính điều tra, rất khó quan sát trực tiếp cũng nhƣ các dấu vết của
chúng để lại trên các tuyến, điểm điều tra, giám sát. Vì vậy, đối với nghiên
cứu loài Cheo cheo cần tiến hành điều tra, giám sát theo phƣơng pháp lập ô
mẫu để điều tra.
Hình 2. 3. Sơ đồ ô mẫu điều tra
Sau khi có kết quả điều tra phỏng vần, tìm hiểu lực lƣợng kiểm lâm sở
tại, tiến hành điều tra khảo sát sơ bộ ngoài thực địa ở các sinh cảnh ƣa thích
của Cheo cheo và đã từng phát hiện đƣợc Cheo cheo cƣ trú chọn lập ô lớn,
kích thƣớc mỗi ô lớn là 50m x 50m (0.4 ha). Tại mỗi ô lớn chia thành 25 ô
nhỏ đều nhau, kích thƣớc (10m x 10m). Tiến hành khảo sát lần lƣợt từng ô
nhỏ cho đến khi hết cả 25 ô. Khi khảo sát chú ý quan sát kỹ lƣỡng mặt đất để
19
tìm kiếm các dấu chân và các bãi phân của cheo cheo. Ngoài ra, ghi nhận
thêm một số cây nhỏ có chiều cao vut ngọn từ 25cm trở xuống đƣợc nghi là
cây thức ăn có thể mà cheo cheo sử dụng đƣợc.
Các số liệu đƣợc ghi vào Phiếu giám sát Cheo cheo theo ô chuẩn bị sẵn.
Ngoài ra, nếu phát hiện dấu chân và phân hay con vật của các loài thú, bò sát,
ếch nhái cũng ghi vào mặt sau của Phiếu giám sát.
(4) Giám định loài trên hiện trƣờng
Trên hiện trƣờng với kinh nghiệm của bản thân với những dấu hiệu nhận
biết đơn giản phát hiện chính xác loài kết hợp sử dụng các tài liệu định loại
hiện trƣờng có hình ảnh màu để giám định tên các loài động vật hoang dã
quan sát đƣợc. Các tài liệu sử dụng chính gồm: "Sổ tay ngoại nghiệp nhận
diện các loài thú của VQG Cát Tiên" của Phạm Nhật và cs. (2001) [11]; "A
guide to the mammals of Southeast Asia" của Francis. 2008, "Mammals of
Thailand" của Lekagul et al. 1988[12] "A guide to the mammals of China"
của Smith et al. 2008 [13]. Việc giám định qua các dấu vết hoạt động (dấu
chân, phân, vết cọ mình,...) đƣợc thực hiện dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu
hiện trƣờng lâu năm của bản thân nghiên cứu sinh. Nhận diện dấu chân các
loài theo tài liệu "The mammal tracks of Thailand" của Oy (1997)
Các dấu vết, động vật bắt gặp đƣợc ghi nhận bằng hình ảnh sẽ đƣợc sử
dụng trong điều tra.
(5) Điều tra tác động của ngƣời dân
Để đánh giá các tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới các loài động vật
hoang dã quý hiếm, cũng nhƣ sinh cảnh của chúng, trong quá rình điều tra
theo tuyến, trên tuyến điều tra, mỗi khoảng cách 200m tiến hành điều tra nhanh phạm vi khoảng 400m2.
20
- Các dấu hiệu quan sát gồm:
+ Xói mòn: Mức độ nghiêm trọng của xói mòn, rãnh, máng, khe nhỏ
+ Ăn gặm: Chiều cao của cây cỏ hoặc phần trăm đất trống
+ Chặt cây: Tỷ lệ cây gỗ, cây bụi, gỗ bị chặt hoặc cắt cành.
+ Động vật nuôi: Số lƣợng hoặc số lần gặp phân của động vật nuôi.
+ Săn bắt: Số lần bắt gặp bẫy hoặc thợ săn trong rừng.
- Số liệu thu thập đƣợc ghi vào mẫu phiếu điều tra 04
Biểu mẫu 04. TỔNG HỢP CÁC MỐI ĐE DỌA TỚI THÚ MÓNG
GUỐC CHẴN VÀ SINH CẢNH
Ngày…tháng…..năm 20..... . Tuyến giám sát: ............................................
Khu vực: ............................................ Tiểu khu .........................................
Tọa độ đầu tuyến:……..........….cuối tuyến:…………dài tuyến:...............
Ngƣời giám sát ....................................... ....................................................
Tọa độ Giờ Mức độ Sinh Loại tác động Mới/cũ Ghi chú GPS (X/Y) phút tác động cảnh
Ghi chú:
* Dạng tác động: a) Săn bắt, bẫy bắt động vật hoang dã; b) Khai thác
lâm sản; c) Xâm lấn đất rừng; d) Tàn phá sinh cảnh; e) Ngƣời xâm nhập vào
rừng; f) Chăn thả gia súc (trâu, bò nhà)
* Số lƣợng:
- Khi phát hiện các dấu hiệu săn bắn, bẫy bắt động vật hoang dã:
+ Đếm số lƣợng bẫy hoặc tuyến bẫy phát hiện đƣợc trên tuyến giám sát
+ Đếm số lƣợng ngƣời đi săn bắt gặp trên tuyến giám sát
+ Đếm số lƣợng các lán thợ săn phát hiện mới trên tuyến giám sát
21
+ Xác định loài và đếm số lƣợng cá thể các động vật bị thợ săn săn bắt
- Khi phát hiện các dấu hiệu khai thác lâm sản:
+ Đếm số điểm chặt trộm gỗ
+ Đếm số lƣợng cây gỗ bị khai thác và ƣớc tính khối lƣợng gỗ bị khai
thác tại mỗi điểm
+ Đếm số ngƣời đi khai thác gỗ bắt gặp
+ Đếm số điểm phát hiện khai thác lâm sản
+ Ƣớc tính khối lƣợng lâm sản bị khai thác tại mỗi điểm
- Khi phát hiện các đấu hiệu xâm lấn đất rừng và tàn phá sinh cảnh:
+ Đếm số điểm xâm lấn rừng hoặc tàn phá rừng/sinh cảnh phát hiện
đƣợc
+ Xác định diện tích rừng bị xâm lấn hoặc tàn phá phát hiện đƣợc
+ Mô tả sự việc xấm lấn rừng hoặc tàn phá rừng/sinh cảnh (vị trí, loại
rừng/sinh cảnh bị tác động, kiểu tác động, đối tƣợng tác động, các thiệt hại
gây ra,...)
- Khi phát hiện ngƣời trong rừng:
+ Đếm số ngƣời
+ Xác định mục đích vào rừng
+ Xác định các dụng cụ, vật nuôi mang theo
- Khi phát hiện các dấu hiệu chăn thả gia gia súc:
+ Xác định số gia súc (trâu, bò) nhìn thấy
+ Đếm số điểm có dấu vết hoạt động của gia súc (dấu chân, phân, vết
ăn,...)
+ Ƣớc tính số gia súc xâm nhập qua số lƣợng dấu vết để lại tại mỗi điểm
* Sinh cảnh ghi: (1)Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới; (2)cho
Rừng hỗn giao cây gỗ và lô ô ; (3) cho Rừng lồ ô thuần loại; (4) cho Rừng
22
trồng và trảng cỏ-cây bụi; (5)cho Đất ngập nƣớc (hồ, sông, suối); (6) cho đất
nông nghiệp.
2.5.4. Phương pháp nghiên cứu sinh cảnh của thú MGC
Để mô tả đƣợc cấu trúc rừng và các đặc điểm các dạng sinh cảnh, Đề tài
đã kế thừa số liệu kiểm kê rừng 2016 của phân hiệu Đại học Lâm nghiệp tại
Đồng Nai và có tiến hành phúc tra một số OTC. Các phƣơng pháp phúc tra sử
dụng gồm:
- Điều tra theo các tuyến khảo sát điển hình: Trên cơ sở tuyến điều tra
ghi nhận có sự có mặt của thú MGC tiến hành ghi nhận sự thay đổi các trạng
thái rừng.
- Điều tra theo các ô tiêu chuẩn: Trên cơ sở kế thừa số liệu các OTC
của chƣơng trình Kiểm kê rừng năm 2016, đề tài chỉ phúc tra 5 OTC (kích thƣớc 1.000 m2). Trên các OTC, tiến hành xác định thành phần loài và. Việc
xác định tên cây đƣợc tiến hành trên cơ sở kinh nghiệm và tra cứu các tài liệu
phân loại thực vật của Phạm Hoàng Hộ (1999) [21], Võ Văn Chi và cs.
(1999) [13], Trần Hợp (2002) [22].
Nội dung thu thập số liệu
Số liệu điều tra, thu thập đƣợc ghi vào phiếu mẫu biểu theo quy định
trong Quy trình Điều tra kiểm kê rừng nhƣ sau:
+ Mô tả tình hình chung lâm phần.
+ Đo đếm các chỉ tiêu D1.3, Hvn, Hdc, phẩm chất cây (A, B, C), tình
hình vật hậu. Đo đƣờng kính D1.3 bằng thƣớc vải ở vị trí 1,3 m. Đo toàn bộ
cây đứng có D1.3 > 10 cm.
+ Độ tàn che.
+ Điều tra thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng (loài cây, chiều cao bình
quân, độ phong phú).
+ Điều tra cây tái sinh.
23
+ Xác định tên cây: Xác định đến loài, những cây không biết hoặc biết
không rõ tên ghi theo ký hiệu sp1, sp2... và lấy mẫu để tra cứu định danh.
+ Đo đếm cây tái sinh: Đo, đếm toàn bộ cây tái sinh trên 4 ô dạng bản thiết kế ở 4 góc ô tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ô dạng bản là 25 m2. Nội dung thu
thập gồm có: ghi tên cây; chiều cao, phẩm chất. Về chiều cao cây tái sinh,
phân làm 4 cấp: < 1m; 1-1,5m; 1,6-3m và trên 3m. Số liệu đƣợc ghi vào mẫu
biểu theo quy định trong quy trình Điều tra lâm học.
Về phƣơng pháp phân chia sinh cảnh sống của thú MGC ở KBTTNVH
Đồng Nai, Đề tài chƣa có đủ điều kiện thu thập đầy đủ các thông tin, tƣ liệu
về các yếu tố sinh thái để đánh giá, phân tích. Tuy nhiên, xét đặc điểm điều
kiện tự nhiên của KBT có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, bình độ thấp (dƣới
370 mét), nguồn nƣớc mặt dồi dào và phân bố ở khắp các khu vực, nên thảm
thực vật là yếu tố sinh thái quan trọng nhất chi phối sự phân bố của các loài
thú MGC trong vùng nghiên cứu. Vì vậy, Đề tài đã dựa vào đặc điểm các kiểu
thảm thực vật làm yếu tố chính để xác định các dạng sinh cảnh của thú MGC.
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu
* Phƣơng pháp xử lý, tính toán các chỉ số điều tra, giám sát.
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết trong quá trình điều
tra, giám sát ngoài thực địa, tiến hành xử lý số liệu trên phần mềm Excel và
Mapinfo 10.5 sau đó xác định các chỉ số giám sát, thiết lập bản đồ phân bố
cho từng loài cụ thể:
+ Xác định các chỉ số giám sát theo tuyến.
+ Xác định các chỉ số giám sát theo điểm.
+ Xác định các chỉ số tác động theo điểm, tuyến.
1) Tần số bắt gặp cá thểtrực tiếp, gián tiếp của một loài theo tuyến.
∑ ∑
24
2) Tần số điểm bắt gặp dấu vết của một loài, [ký hiệu: Ps]
∑ ∑
3) Tần số bắt gặp bẫy, người đi săn, lán thợ săn [ký hiệu: Fn]
∑ ∑
4) Tần số bắt gặp người , điểm, lán khai thác lâm sản[ký hiệu: Fpr]
∑ ∑
5) Mật độ trung bình:
Trong đó: P mật độ trung bình(con/ km2).
n số đàn đếm đƣợc.
Xtb số cá thể trung bình của đàn. St diện tích điều tra(km2).
6) Trữ lƣợng loài: N = P.Ssc Trong đó : P mật độ trung bình (con/km2).
Ssc diện tích sinh cảnh của loài(km2).
8) Chỉ số phong phú(Margalef) (d)
Trong đó: N là tổng số lượng cá thể thu được;
S là tổng số loài;
d là chỉ số phong phú
- Để biết đƣợc mức độ phân bố, bắt gặp các loài động vật hoang dã,
chúng tôi sử dụng công thức xác định tần suất xuất hiện của một loài (P%):
25
Trong đó: P% là tỷ lệ phần trăm điểm điều tra có loài động vật cần tính
n: Là số điểm điều tra có loài động vật cần tính
N: Tổng số điểm điều tra
- Khi P%>50%: Loài thƣờng gặp.
- Khi P% (25% - 50%): Loài ít gặp.
- Khi P%<25%: Loài ngẫu nhiên gặp.
* Sử dụng công nghệ chồng ghép bản đồ GIS để xây dựng các bản đồ
chuyên đề (bản đồ sinh cảnh, bản đồ phân bố của các loài,...).
* Tình trạng bảo tồn của các loài đƣợc xác định theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006) [14], Nghị định 160/2013/NĐ-CP của
Chính phủ (2013) [15], Sách Đỏ Việt Nam (2007) [16]và Danh lục Đỏ của
IUCN (2011) [49].
26
Chƣơng 3.
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý
Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai nằm phía Bắc sông Đồng
Nai, thuộc địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An thuộc
huyện Vĩnh Cửu và xã Thanh Sơn - huyện Tân Phú; xã Phú Cƣờng, Phú
Ngọc, La Ngà và Ngọc Định - huyện Định Quán; xã Thanh Bình thuộc huyện
Trảng Bom, xã Gia Tân - huyện Thống Nhất - tỉnh Đồng Nai.
Tọa độ: từ 110 08’55”đến 110 51’30”vĩ độ Bắc Và từ 106 0 90’ 73”đến 107 0 23’74” kinh độ Đông.
KBT nằm về phía Bắc tỉnh Đồng Nai;phía Tây giáp tỉnh Bình Dƣơng;
phía Bắc giáp tỉnh Bình Phƣớc. Cách thành phố Hồ Chí Minh 80 km và cách
thành phố Biên Hòa khoảng 40 km về phía Bắc (nằm cạnh nhà máy Thủy
điện Trị An).
3.2. Địa hình
KBT nằm chủ yếu trên dạng địa hình vùng đồi, với 3 cấp độ cao: Đồi
thấp - Đồi trung bình và Đồi cao, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam,
nghiêng từ Đông sang Tây. Khu vực phía Bắc, phía Tây và một phần phía
Đông, địa hình gồm nhiều đồi dốc, nhƣng độ chênh cao giữa các khu vực
không nhiều và có sự chuyển tiếp từ từ. Độ cao lớn nhất: 368 mét, thấp nhất: 20 mét, bình quân: 100 - 120 mét; Độ dốc lớn nhất: 35o , độ dốc bình quân: 8o - 10o.
3.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu Đồng Nai nói chung và huyện Vĩnh Cửu nói riêng thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa, với nền nhiệt cao đều
quanh năm là điều kiện thuận lợi cho các loài động vật, thực vật sinh trƣởng
và phát triển.
27
Hình 3. 1. Bản đồ quy hoạch các phân khu của KBT
Do nằm ở vĩ độ thấp, Vĩnh Cửu nhận đƣợc nhiều năng lƣợng bức xạ mặt
trời và ít bị ảnh hƣởng của gió mùa phƣơng Bắc. Bởi vậy nhiệt độ không khí
28
trung bình quanh năm cao với nhiệt độ bình quân 25-270C, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ có 4,20C. Nhiệt độ trung bình các tháng là 29-350C, nhiệt tối thấp trung bình tháng trong năm từ 18-250C. Tổng tích ôn tƣơng đối cao (9000- 97000) và phân bố tƣơng đối đều theo mùa
vụ cho phép sản xuất cây trồng quanh năm. Độ ẩm tƣơng đối 80-82%. Ít có
gió bão và sƣơng muối. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây
trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Vĩnh Cửu có lƣợng mƣa tƣơng đối cao (2000-2800 mm). Sự phân bố
mƣa theo không gian đã hình thành 03 vành đai chính: (i) Vành đai phía Bắc
giáp Bình Phƣớc có lƣợng mƣa rất cao >2800 mm và có số ngày mƣa 150-
160 ngày; (ii) vành đai trung tâm huyện có lƣợng mƣa 2400 -2800 mm và số
ngày mƣa trong năm là 130-150 ngày; (iii) vành đai phía Nam có lƣợng mƣa
thấp nhất nhƣng vẫn có trị số 2000-2400 mm.
Lƣợng mƣa lớn và phân hoá theo mùa và đã tạo ra hai mùa trái ngƣợc
nhau: mùa mƣa và mùa khô.
- Mùa khô kéo dài trong 06 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
lƣợng mƣa rất thấp chỉ chiếm khoảng 10-15% lƣợng mƣa cả năm, trong khi
đó lƣợng bốc hơi rất cao, chiếm - Mùa mƣa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5
đến tháng 10, mƣa rất tập trung, lƣợng mƣa 06 tháng mùa mƣa chiếm 90%
tổng lƣợng mƣa cả năm, chỉ riêng 04 tháng mƣa lớn nhất, lƣợng mƣa đã
chiếm 62-63% lƣợng mƣa cả năm. Ngƣợc lại lƣợng bốc hơi và nền nhiệt thấp
hơn mùa khô.
Hệ thống thống thủy văn của KBT bao gồm hệ thống các hồ lớn nhƣ hồ
Trị An (32.400 ha), hồ Bà Hào (415 ha), hệ thống các sông, suối (sông Bé,
sông Mã Đà, suối Dakin, suối Sa Mách, suối Linh, suối Bà Hào, suối Ràng,
suối Cây Sung ) và bàu sình (Bàu Điền, bàu Sắn, bàu Mai, bàu Ếch). Đặc
29
điểm chính của dạng sinh cảnh này là ngập nƣớc quanh năm hoặc theo mùa,
có hệ thực vật và động vật thủy sinh phong phú.
Chế độ thuỷ văn trong khu vực phân hoá theo mùa:
- Mùa khô, lƣợng dòng chảy nhỏ nƣớc trên sông Đồng Nai xuống thấp,
nên khả năng cung cấp nƣớc bị hạn chế đã gây tình trạng thiếu nƣớc cho một
số khu vực.
- Mùa mƣa, thƣờng xuất hiện lũ, nƣớc trên sông Đồng Nai lớn, có năm
gây hiện tƣợng ngập úng ở khu vực địa hình thấp.
3.4. Địa chất, thổ nhƣỡng
Trong khu vực có tập hợp đá mẹ và mẫu chất rất đa dạng đã tạo ra một
quỹ đất rất phong phú. Theo tài liệu địa chất khoáng sản Đông Nam Bộ
(ĐNB) (Nguyễn Đức Thắng, 1986) cho thấy trong KBT có các nhóm, loại đất
chính sau:
3.4.1. Nhóm đất đen
Đất đen hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá bọt bazan. Tầng đất
hữu hiệu thƣờng rất mỏng, lẫn nhiều kết von hoặc mảnh đá. Trên bề mặt đất
có nhiều tảng đá lộ đầu lớn, gây trở ngại lớn cho sản xuất nông nghiệp và giao
thông. Đất có thành phần cơ giới nặng, từ thịt trung bình đến thịt nặng, hàm
lƣợng sét vật lý khoảng 40-50%. Đất có chất lƣợng tƣơng đối cao giàu lân,
chất hữu cơ, đạm nhƣng nghèo kali và lân dễ tiêu. Trong KBT có loại đất nâu
thẫm trên bazan (Ru), phân bố diện tích nhỏ ở TK 13A (xã Phú Lý).
3.4.2. Nhóm đất xám
Đất đƣợc hình thành chủ yếu trên phù sa cổ, một số hình thành trên đá
phiến sét, phân bố trên các dạng địa hình đồi. Đất có thành phần cơ giới nhẹ
(thịt pha cát), với hàm lƣợng sét vật lý khoảng 34-36%, thoát nƣớc tốt. Đất
chua, có độ phì nhiêu tƣơng đối kém. Hàm lƣợng mùn, đạm, lân, kali trong
30
đất thấp. Trong KBT có loại đất xám gley (Xg) phân bố tập trung khu vực Bà
Hào thuộc các TK105, 108, 110, 114.
3.4.3. Nhóm đất đỏ
Đất hình thành chủ yếu trên đá bazan, phù sa cổ và đá phiến sét. Đất đỏ
trên bazan là loại đất có chất lƣợng vào loại tốt nhất trong các loại đất đồi núi
ở nƣớc ta. Đất có thành phần cơ giới nặng, tầng đất hữu hiệu thƣờng rất dày >
100 cm. Tƣơng đối giàu chất hữu cơ, đạm tổng số và lân tổng số nhƣng tƣơng
đối nghèo các cation kiềm trao đổi, đất chua, nghèo kali và lân dễ tiêu. Trong
KBT có 3 loại đất thuộc nhóm này gồm: đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có
diện tích nhiều nhất, phân bố tập trung ở xã Mã Đà và Hiếu Liêm, đất đỏ vàng
trên phiến sét (Fs) phân bố ở phía Nam xã Phú Lý và xã Hiếu Liêm, đất nâu
đỏ trên bazan (Fk) phân bố chủ yếu phía Bắc xã Phú Lý, ĐakLua.
3.5. Hệ thực vật và động vật hoang dã
Theo kết quả điều tra của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam bộ,
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và Viện Nghiên cứu - Nuôi trồng Thủy
sản II (2007-2009), tài nguyên động thực vật tại KBT rất đa dạng về chủng
loài và nhiều về số lƣợng cá thể, qua điều tra bƣớc đầu ghi nhận:
3.5.1. Thực vật
Có 1.401 loài thực vật, thuộc 623 chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp, 06 ngành
thực vật khác nhau. Trong đó có 10 loài thực vật có tên trong Danh sách các
loài nguy cấp, quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP; 30
loài thực vật có tên trong Sách Đỏ Thực vật Việt Nam (2007)[6]; 41 loài thực
vật có tên trong danh mục các loài quý hiếm của Sách Đỏ IUCN (2011)[49];
84 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam, có tên Việt Nam hay tên khoa học
mang các địa danh của Việt Nam; 18 loài thực vật có tên Việt Nam hay tên
khoa học mang các địa danh của tỉnh Đồng Nai.
31
Có 02 loài hiếm đƣợc phát hiện ở KBT là Vấp thuộc họ Bứa, Thông tre
thuộc họ Kim giao, cây dƣợc liệu có 715 loài. Thảm thực vật rừng trong KBT,
gồm các kiểu rừng: kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới; kiểu rừng
kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
3.5.2. Động vật
Có 1.729 loài động vật, côn trùng hoang dã thuộc 238 họ, 52 bộ động
vật, côn trùng sống tại KBT. Trong đó, có nhiều loài đƣợc ghi vào sách Đỏ
Việt Nam nhƣ: Báo gấm, Gấu chó, Bò tót, Chà vá chân đen…trong đó:
Lớp Thú: có 85 loài thuộc 27 họ, 10 bộ. Trong đó có 36 loài quý hiếm,
đặc hữu của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á nhƣ bò tót, bò bangten, voi,
gấu chó, sói lửa..; 19 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN; 26 loài ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam; 2 loài đặc hữu của Việt Nam và 9 loài đặc hữu trong khu
vực, chiếm 28,3% tổng số loài thú của Việt Nam.
Lớp Chim: có 259 loài chim thuộc 52 họ và 18 bộ. Trong đó có 21 loài
chim quý hiếm, 12 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam; 11 loài ghi trong Danh
lục Đỏ IUCN.
Bò sát: có 64 loài thuộc 13 họ và 02 bộ.
Ếch nhái: có 33 loài thuộc 05 họ và 01 bộ. Trong số 97 loài bò sát và ếch
nhái có 25 loài quý hiếm, 12 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN; 21 loài ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam.
Cá: có 99 loài đƣợc định danh, thuộc 29 họ và 11 bộ. Đặc trƣng nổi bật
về thủy sản tự nhiên tại KBT là hệ sinh thái cá nƣớc ngọt, nơi cƣ trú của nhiều
loài cá, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng và đƣợc ghi
vào sách Đỏ Việt Nam nhƣ cá mơn (cá rồng), đặc biệt là các loài thích nghi
với vùng sông suối thƣợng nguồn, nƣớc chảy mạnh khác xa với các loài cá
nƣớc ngọt phân bố ở đồng bằng thuộc hạ lƣu sông Cửu Long, sông Đồng Nai
hay sông Sài Gòn.
32
Côn trùng: Có 1.241 loài côn trùng, thuộc 112 họ và 10 bộ. Trong đó có
2 loài côn trùng có tên trong Danh sách các loài nguy cấp, quý hiếm ban hành
kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP; 8 loài côn trùng có tên trong Sách
Đỏ Động vật Việt Nam (2007).
3.6. Các dạng sinh cảnh chính
Điều kiện môi trƣờng và thảm thực vật ở KBT rất đa dạng với nhiều kiểu
rừng và trạng thái rừng khác nhau. Tuy nhiên, xét về vai trò sinh cảnh cho
động vật hoang dã có thể chia KBT ra 5 dạng sinh cảnh chính nhƣ sau:
3.6.1. Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới (SC1)
Diện tích khoảng 44.142 ha, chiếm 44 % diện tích KBT. Đặc điểm
chính của dạng sinh cảnh gồm có các trạng thái rừng sau.
3.6.1.1. Trạng thái rừng III A2
Đây là trạng thái rừng đã đã bị khai thác quá mức nhƣng đã có thời gian
phục hồi tốt. Đặc trƣng của trạng thái rừng này là hình thành tầng giữa vƣơn
lên chiếm ƣu thế sinh thái với lớp cây gỗ đại bộ phận có đƣờng kính 20-30
cm. Rừng có hai tầng trở lên, tầng trên tán không liên tục đƣợc hình thành chủ
yếu từ những cây của tầng giữa trƣớc đây, rải rác còn một số cây to khoẻ vƣợt
tán của tầng rừng cũ để lại.
Tầng A1 có chiều cao cây trung bình 15-25m. Tán rừng có nhiều khoảng
trống. Các loài cây gỗ có: Dầu, Chò chai, Lò bo, Dái ngựa, Bằng lăng, Gõ
mật, Huỷnh, Bình linh, Gội, Cầy,….
Tầng A2 có chiều cao cây trung bình 8-15 m. Tầng rừng này có vai trò
quan trọng để duy trì hoàn cảnh rừng mặc dù tán rừng ở tầng này cũng không
liên tục, có nhiều khoảng trống. Các loài cây gỗ có: Chò chai, Dầu, Trâm, Dái
ngựa, Bằng lăng, Làu táu, Máu chó, Bình linh, Nhọc, Gáo, Thành ngạnh,….
33
Tầng cây bụi có chiều cao cây trung bình 2-8 m. Các loài cây bụi thƣờng
gặp là: Cọc rào, Tam lang, Tai nghé, Sầm,... Có nhiều loài dây leo nhƣ: Gium,
Trung quân, Chặc chìu và nhiều loài khác bám vào thân những cây gỗ nhỏ.
Tầng thảm tƣơi gần nhƣ phủ kín mặt đất rừng với các loài cỏ nhƣ: Riềng
rừng, cỏ Hôi, dây Chiều, …..
3.6.1.2. Trạng thái rừng IIIA1
Đây là trạng thái rừng bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng
mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao to nhƣng phẩm chất
xấu, nhiều dây leo, bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Trạng thái rừng này rất phổ biến
trong KBT, có diện tích 17.533,9ha và phân bố nhiều ở khu vực phía Nam và
phía Tây. Một số chỉ tiêu định lƣợng của trạng thái rừng này: Độ che phủ của
tán rừng 0,4-0,6; Đƣờng kính ngang ngực bình quân 19,9cm; Chiều cao cây
bình quân 15m; Mật độ bình quân 514 cây/ha. Kết cấu rừng gồm nhiều tầng
không liên tục.
Tầng rừng chính (tầng A1) có chiều cao bình quân 15-25m, kết cấu rừng
bị phá vỡ hoàn toàn do khai thác chọn hoặc chiến tranh, tán rừng có nhiều
khoảng trống không liên tục của những cây gỗ còn sót lại nhƣ: Dầu, Chò chai,
Lò bo, Dái ngựa, Gõ mật, Bằng lăng, Cầy.
Tầng giữa (tầng A2) có chiều cao bình quân 8-15m, cây có kích thƣớc
nhỏ (D1.3< 20cm). Tầng rừng này có vị trí quan trọng trong việc duy trì hoàn
cảnh rừng mặc dù tầng rừng không liên tục và số lƣợng cây gỗ lớn ít. Những
loài cây ƣu thế thuộc tầng rừng này có Chò chai, Dầu, Trâm, Dái ngựa, Bằng
lăng, Làu táu.
Tầng cây bụi có chiều cao bình quân 2-8m. Thành phần các loài cây
gồm: Cọc rào, Tam lang, Tai nghé, Sầm. Có nhiều loài dây leo nhƣ Gium,
Trung quân, Chặc chìu,... có độ cao bò leo từ 2 -8m, thƣờng lẫn hoặc bám
thân cây gỗ nhỏ, đặc biệt có những dây lớn lấn áp những cây gỗ nhỏ.
34
Tầng thảm tƣơi gần nhƣ phủ kín mặt đất rừng bằng những loài cây nhƣ Cỏ
hôi, Sâm nam, Dứa gai,...
3.6.1.3. Trạng thái rừng non (IIA, IIB)
Đây là kiểu rừng non phục hồi sau nƣơng rẫy hoặc khai thác kiệt. Rừng
có kết cấu đơn giản, có thể xem nhƣ một tầng rừng đồng nhất, chiều cao bình
quân cây 8 - 20 m, độ tàn che của rừng 0,6 - 0,7. Các loài cây ƣu thế gồm có
Chò,Trƣờng, Trâm, Gáo, Bình linh, Dầu, Làutáu, Bằng lăng, Lòng mang…
Tầng cây bụi có chiều cao bình quân 2-5m, độ tàn che của rừng 0,2, có
các loài cây nhƣ Tam lang, Cuốn vàng, Sầm, Mây,..
Tầng thảm tƣơi có chiều cao bình quân 0,5 -1m, có các loài cây nhƣ:
Dong riềng, Sâm nam, Cỏ ba cạnh, Cỏ tranh, ... xen lẫn một số loại dây leo.
3.6.2. Rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa (SC2)
Diện tích khoảng 7.746 ha, chiếm 7,7 % diện tích KBT. Đặc điểm chính
của dạng sinh cảnh này là rừng thứ sinh đƣợc hình thành sau khi rừng đã bị
tác động mạnh. Kết cấu rừng gồm các cây gỗ và lồ ô mọc hỗn giao. Trạng
thái rừng này thƣờng có 3 tầng:
- Tầng cây gỗ lớn của rừng giàu trƣớc kia còn sót lại, có chiều cao bình
quân 16-25m. Các loài cây thƣờng gặp là: Cầy, Gáo, Dái ngựa, Ƣơi,....
- Tầng cây gỗ nhỏ, gồm các cây gỗ và lô ô mọc hỗn giao. Chiều cao cây
gỗ bình quân 8-12 m. Các loài cây gỗ thƣờng gặp là: Trƣờng, Máu chó, Chai,
Săng trắng, Xoài rừng,.....
- Tầng cây bụi và thảm tƣơi, có chiều cao cây bình quân 0,5-3 m. Các
loài cây bụi thƣờng gặp là: Mật cật, Mây, Chiếc, Sầm, Cọc rào,....
Trạng thái rừng hỗn giao gỗ lồ ô cũng là một trạng thái rừng quan trọng
đối với công tác bảo tồn thiên nhiên, tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Đông
Bắc của KBT, giáp với VQG Cát Tiên, đặc biệt trên địa phận của Lâm trƣờng
Vĩnh An trƣớc đây, là địa bàn hoạt động của voi rừng.
35
3.6.3. Rừng tre nứa thuần loại (SC3)
Diện tích khoảng 353 ha, chiếm 0,35 % diện tích KBT. Đặc điểm chính
của dạng sinh cảnh này là Lồ ô mọc tập trung trên nền đất nâu đỏ và nâu vàng
3.6.4. Rừng trồng, trảng cỏ-cây bụi và nương rẫy (SC4)
Diện tích khoảng 9.047 ha, chiếm 9,0 % diện tích KBT. Tổng diện tích
rừng trồng trong KBT là 4.793 ha, trƣớc đây đƣợc trồng thuần loại cây nguyên
liệu giấy nhƣ Keo lai, Bạch đàn, Tếch,... hoặc hỗn giao phụ trợ - cây gỗ lớn,…
Phần lớn diện tích rừng trồng đƣợc trồng theo phƣơng thức quảng canh trên đất
hoang hoá bạc màu do bị nhiễm chất độc hoá học trong chiến tranh, mục đích
chính là phủ xanh đất trống đồi núi trọc nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.
Nhằm tăng cƣờng độ che phủ và chất lƣợng rừng trong tỉnh, UBND tỉnh Đồng
Nai đã phê duyệt cho KBT thực hiện dự án trồng và phục hồi rừng cây gỗ lớn
bản địa chiến khu Đ, tỉnh Đồng Nai từ 2009 đến 2015.
Các trạng thái rừng IA, IB, IC phân bố rải rác trong các trạng thái rừng
khác. Các nhà lâm nghiệp thuần túy muốn trồng rừng trên diện tích đất trống
này, nhƣng xét về mặt bảo tồn thiên nhiên thì các sinh cảnh đất trống, trảng
cỏ, cây bụi rất quan trọng đối với động vật hoang dã, đây là nơi phân bố của
các loài chim, thú, côn trùng.
3.6.5. Đất ngập nước (SC5)
Gồm hệ thống các hồ lớn nhƣ hồ Trị An (32.400 ha), hồ Bà Hào (415
ha), hệ thống các sông, suối (sông Bé, sông Mã Đà, suối Dakin, suối Sa
Mách, suối Linh, suối Bà Hào, suối Ràng, suối Cây Sung ) và bàu sình (Bàu
Điền, bàu Sắn, bàu Mai, bàu Ếch). Đặc điểm chính của dạng sinh cảnh này là
ngập nƣớc quanh năm hoặc theo mùa, có hệ thực vật và động vật thủy sinh
phong phú.
36
Ở các hồ lớn thực vật nổi bao gồm: Rau cần trời, Cỏ đuôi chó, Bèo, Rau
muống thực vật ven bờ bao gồm: Cỏ lác, Cỏ đế, Cỏ 3 cạnh, Lách. Các loài
động vật thủy sinh bao gồm: nhiều loài cá, động vật thân mềm, giáp xác,...
Ở các suối lớn trong KBT thƣờng có nƣớc quanh năm và ngập úng dài
ngày vào mùa mƣa nên thực vật ở ven suối rất đa dạng.
Đặc điểm các bàu sình là có nhiều loài thực vật ngập nƣớc sống thƣờng
niên hay hàng năm, ở những bàu sinh này thƣờng khô nƣớc vào mùa khô
(khoảng tháng 12 và tháng 1,2) thực vật chiếm ƣu thế ở những khu vực bàu
sinh là cỏ tranh nên thƣờng phải xử lý phòng cháy hàng năm điều này cũng
đồng nghĩa với việc sinh cảnh cho một số loài động vật đƣợc cải tạo.
3.7. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ
KBT thuộc địa phần của 3 xã Mã Đà, Hiếu Liêm và Phú Lý. Theo số liệu
điều tra năm 2009, dân cƣ sinh sống trong khu vực gồm 5.798 hộ- 26.690
khẩu (Bảng 3.1).
37
Bảng 3. 1. Bảng tổng hợp hành phần dân tộc trong KBT
Xã Hiều Xã Mã Đà Xã Phú Lý Tổng Liêm Dân
tộc % Hộ Khẩu Hộ Khẩu Hộ Khẩu Hộ Khẩu hộ
Kinh 1,680 7,705 1,106 4,793 2,700 12,622 5,486 25,120 94.6
Hoa 6 28 6 27 10 45 22 100 0.4
Chơ 12 96 11 55 117 585 140 736 2.4 Ro
Khơ 9 45 7 35 40 200 56 280 1.0 Me
Tày 0 6 27 11 50 17 77 0.3
2 9 Mƣờng 10 48 27 135 39 192 0.7
Khác 16 77 7 34 15 75 38 185 0.7
Cộng 1,725 7,959 1,153 5,019 2,920 13,712 5,798 26,690 100.0
Trong số các dân tộc hiện đang sinh sống trong KBT, chỉ có dân tộc Chơ
Ro là dân bản địa (cƣ trú lâu đời tại xã Phú Lý), còn lại là dân cƣ từ nhiều địa
phƣơng trong cả nƣớc đến cƣ trú, sinh sống ở đây theo các thời kỳ với nhiều
hình thức khác nhau nhƣ: di dân tự do, lao động dọn lòng hồ Trị An, cán bộ
công nhân viên các lâm trƣờng và công nhân xây dựng thủy điện Trị An nghỉ
hƣu và nghỉ theo các chế độ ở lại lập nghiệp; Việt kiều Campuchia hồi hƣơng,
dân khai phá vùng kinh tế mới do tỉnh Đồng Nai kết nghĩa với các tỉnh miền
Bắc và miền Trung. Do vậy, cộng đồng dân cƣ ở đây mang nhiều nét văn hoá
đặc trƣng, đa dạng trong khu vực.
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 14.673 ngƣời. Trong đó, lao
động nông lâm nghiệp chiếm trên 95%, còn lại là lao động trong lĩnh vực
38
thƣơng mại, dịch vụ và lao động khác. Về trình độ văn hoá, đa phần lao động
có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc trung học cơ sở, một số lao động có
trình độ văn hoá trung học phổ thông, không qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, lao động chân tay là chính.
Nhìn chung, đời sống kinh tế của ngƣời dân nơi đây còn nhiều khó khăn,
trình độ dân trí thấp, điều kiện văn hóa, thông tin còn hạn chế. Nghề nghiệp
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ thâm canh thấp, kỹ thuật canh
tác chƣa cao, sản lƣợng thu hoạch còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên
đời sống bấp bênh. Vì vậy, một số ngƣời vẫn thƣờng xuyên vào rừng săn bắt,
lấy cắp lâm sản và tình trạng lấn rừng làm rẫy vẫn còn diễn ra, gây khó khăn
cho công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học của KBT.
a. Sản xuất nông nghiệp
Hệ thống canh tác nông nghiệp trong vùng đang trong quá trình chuyển dịch
từ canh tác rẫy thuần túy truyền thống sang canh tác nông lâm kết hợp, từ sản xuất
độc canh sang xen canh giữa các loài cây ngắn ngày với cây dài ngày, giữa cây
lƣơng thực với cây ăn trái,…
Các loài cây trồng lâu năm gồm có Điều, các loại Xoài (xoài Ba Mùa,
xoài cát Hòa Lộc, xoài Tƣợng) và một số diện tích không lớn trồng một số
cây ăn quả khác nhƣ: Nhãn, Chôm chôm, Sầu riêng, Cà phê, Cam, Quýt,
Tiêu,… Cây ngắn ngày có diện tích không lớn, cây trồng chủ yếu là mỳ (sắn),
đƣợc trồng manh mún ở những diện tích đất trống trảng cỏ và ven các vƣờn
rẫy. Nhìn chung thu nhập từ diện tích trồng mỳ chiếm tỷ trọng nhỏ so với
tổng thu nhập từ nông nghiệp của vùng.
b. Nuôi trồng thuỷ sản
Công tác nuôi trồng thuỷ sản chính trong lòng hồ Trị An, trƣớc đây do
Trung tâm Thủy sản Đồng Nai thực hiện và từ khi hồ Trị An đƣợc sáp nhập
vào KBT, công tác này đƣợc giao khoán cho hợp tác xã Phƣớc Lộc kinh
39
doanh, khai thác. Hàng năm, tổ chức thả cá giống bổ sung để nuôi đại trà vừa
nâng cao năng suất sản lƣợng thuỷ sản trong hồ, vừa thanh lọc nguồn nƣớc,
giảm thiểu mức độ nhiễm bẩn. Từ năm 1995 – 2010 có khoảng 20,6 triệu con
cá giống đƣợc thả. Về nguồn lợi thủy sản trên hồ, lƣợng đánh bắt trên hồ, mỗi
năm thu hoạch khoảng từ 2.000 đến 2.500 tấn cá, chủ yếu là cá tạp ít có giá trị
kinh tế.
Ngoài ra, trên lòng hồ còn có khoảng 699 bè nuôi cá của các hộ ngƣ dân,
với các chủng loại cá nuôi nhƣ: cá Lóc, Diêu hồng, Chép… năng suất bình quân 45 – 60 kg/m3, tổng sản lƣợng bình quân hàng năm khoảng 700 – 800
tấn. Nghề nuôi cá bè đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngƣời dân nhƣng do
neo đậu tập trung, thiếu quy hoạch nên dẫn đến ô nhiễm cục bộ vùng nuôi,
dịch bệnh lây lan nhanh gây thiệt hại không nhỏ đến kinh tế hộ dân nuôi cá
bè. Việc khai thác cá giống, cá chƣa đủ kích thƣớc để nuôi các loài cá ăn thức
ăn tƣơi sống nhƣ Lóc đồng, Lóc bông đã ảnh hƣởng đáng kể đến nguồn lợi
thủy sản của hồ. Đặc biệt là việc đƣa các giống, loài thủy sản lạ nuôi trong bè
làm phát tán ra môi trƣờng tự nhiên nhƣ cá Hoàng Đế (Cichla ocellaris), cá
Tỳ Bà (Hypostomus sp) cần phải đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt.
c. Sản xuất lâm nghiệp
Việc thành lập KBT và quy hoạch rừng đặc dụng ở những lâm phần có
đất sản xuất nông lâm nghiệp trƣớc đây, đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc làm,
thu nhập của nhiều ngƣời dân trong vùng, do vậy sẽ gián tiếp ảnh hƣởng đến
công tác quản lý bảo vệ rừng của KBT. Để giải quyết vấn đề này, UBND tỉnh
đã giao cho huyện Vĩnh Cửu xúc tiến việc xây dựng và thực hiện Dự án quy
hoạch sắp xếp ổn định các khu dân cƣ xã Mã Đà và Hiếu Liêm tại vùng đệm.
Theo đó ngoài những ngành nghề khác, về sản xuất lâm nghiệp, các cơ quan
ban ngành và chính quyền địa phƣơng sở tại sẽ định hƣớng chuyển dịch vùng
đệm thành khu vực trồng rừng gỗ nguyên liệu giấy trọng điểm của vùng.
40
d. Các ngành nghề khác
Các ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại
chủ yếu tập trung tại khu trung tâm các xã và nhìn chung chƣa phát triển,
trong vùng hiện tại chƣa phát triển đƣợc nền sản xuất hàng hoá nên khả năng
tiêu thụ và giao lƣu sản phẩm còn yếu. Sức mua bán mới chỉ dừng ở các sản
phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống hàng ngày và sản xuất. Trong
khu vực có một xƣởng chế biến lâm sản ngoài gỗ tại xã Phú Lý.
Ngoài ra, để thúc đẩy phát triển các làng nghề truyền thống, giải quyết
công ăn việc làm cho lao động các xã vùng sâu, Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh
Cửu đã thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kinh doanh đa ngành nghề
nhƣ: cung ứng vật tƣ nông nghiệp, đan lát mây, tre, lá xuất khẩu… cho ngƣời
dân thuộc các xã. Nếu việc phát triển các làng nghề nhƣ trên thành công sẽ có
tác dụng rất tích cực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học của đơn vị trong
việc giảm thiểu những tác động có hại cho tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn.
41
Chƣơng 4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng các loài thú móng guốc tại Khu Bảo tồn
Kết quả phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng và công chức, viên chức kiểm
lâm, chuyên viên phòng Bảo tồn thiên nhiên- Hợp tác thuộc Khu Bảo tồn kết
hợp với kết quả điều tra hiện trƣờng cho thấy. Hiện tại bốn loài động vật
hoang dã thuộc nhóm thú móng guốc chẵn đang tồn tại và phát triển bền vững
tại Khu Bảo tồn và khả năng phân bố rộng trên toàn bộ lâm phận.
(1). Lợn rừng (Sus scrofa)
(2). Nai (Rusa unicolor)
(3). Cheo cheo (Tragulus kanchil)
(4). Bò tót (Bos frontalis).
Không ghi nhận có sự xuất hiện Hoẵng nam bộ (Muntiacus muntjak
annamensis).
Tổng số thời gian điều tra theo tuyến = 213 giờ 01 phút 37 giây; tuyến có
thời gian điều tra nhiều nhất là 5 giờ 46 phút 00 giây ( MD 4), ngắn nhất 1
giờ 30 phút 03 giây (VA3), trung bình 3 giờ 44 phút 14 giây tổng chiều dài
tuyến điều tra :103.696 mét với 36 tuyến; Tuyến dài nhất 6986 mét (VA24),
ngắn nhất 434 mét (VA3), trung bính mỗi tuyến dài 2880 mét. Kết quả ghi
nhận về số lƣợng cá thể của các loài thú MGC đƣợc thể hiện bảng 4.1
Tổng số thời gian điều tra theo điểm tạm thời = 115 giờ 22 phút 27 giây;
vời 31 điểm điều tra tạm thời; điểm có thời gian điều tra nhiều nhất là 4 giờ
37 phút 49 giây ( điểm 25), điểm có thời gian điều tra ngắn nhất là điểm số 8
vời thời gian 2 giờ 30 phút 00 giây. Trung bình mỗi điểm điều tra tạm thời tác
giả sử dụng hết 3 giờ 36 phút 20 giây
Qua kết quả điều tra ngoài thực địa tại điều tra trên tuyến, điểm và ghi
nhận từ phỏng vấn trực tiếp từ ngƣời dân, lực lƣợng kiểm lâm sở tại cho thấy
42
Bảng 4. 1. Số lƣợng cá thể thú MGC quan sát đƣợc theo tuyến, điểm
Tuyến Điểm Tổng Stt Loại động vật Lần gặp Số lƣợng Lần gặp Số lƣợng Lần gặp Số lƣợng
1 Lợn rừng 59 142 6 11 65 153
2 Nai rừng 7 8 4 8 11 16
3 Bò tót 57 105 10 15 67 120
4 Cheo cheo 9 17 3 4 12 21
Lợn rừng (Sus scrofa): Ghi nhận đƣợc 59 lần bắt gặp, ƣớc lƣợng khoảng
142 cá thể trên tuyến điều tra và ghi nhận 6 lần với 11 các thể trên điểm điều
tra. Lợn rừng là loài động vật hoang dãkhá phổ biến trong Khu Bảo tồn, ngay
từ khi thành lập, công tác quản lý bảo vệ rừng đƣợc triển khai thực hiện tốt
hơn nên số lƣợng Lợn rừng cũng tăng nhanh. Các cán bộ của Khu Bảo tồn và
ngƣời dân thƣơng xuyên gặp các đàn Lợn rừng ở nhiều khu vực khác nhau
trong mỗi lần vào rừng hoặc đi rẫy. Vết ủi và phân của chúng rất dễ gặp ở các
khu vực bàu sình hoặc ven suối, vết phá, ăn ủi cây mì ở các rẫy ven bìa rừng
của ngƣời dân địa phƣơng. Lợn rừng sinh sống ở hầu hết các dạng sinh cảnh,
tập trung nhiêu nhất là các khu rừng trồng gần rừng tự nhiên và khu vực gần
các trảng cỏ, bàu sình.
Nai (Rusa unicolor): Ghi nhận đƣợc 7 lần bắt gặp, ƣớc lƣợng khoảng 8
cá thể trên tuyên điều tra và 4 lần bắt gặp với 8 cá thể trên điểm điều tra.
Quan tìm hiểu từ lực lƣợng các công chức, viên chức của KBT và ngƣời dân
sống trong vùng lõi hàng năm vẫn trực tiếp gặp các cá thể Nai trong rừng.
Dấu vết và hoạt động của chúng cũng thƣờng gặp ở nhiều khu vực khác nhau
nhƣ: dọc các khe suối cạn, suối nƣớc, các bàu sình. Qua kết quả điều tra của
tác giả cho thấy, Nai phân bố tập trung ở các khu vực gần các sông Mã Đà,
sông Bé, gần hồ Bà Hào và hồ Trị An và đặc biệt ở khu vực Vĩnh An phần
43
giáp ranh với VQG Cát Tiên. Có 5 cá thể Nai thƣờng xuyên ra kiếm ăn gần
Trạm Kiểm lâm Suối Ràng (khu vục Vĩnh An). Sinh cảnh ƣa thích của loài
Nai tại Khu Bảo tồn là: Sinh cảnh rừng thứ sinh đang phục hồi và nhiều trảng
cỏ, bàu sình ở KBT là sinh cảnh rất phù hợp cho quần thể Nai ở đây phát
triển. Tuy nhiên, săn, bắt, mua bán trái phép với nhiều thủ đoạn và tinh vi đã
và đang làm cho quần thể Nai ở đây suy giảm.
Bò tót (Bos frontalis): Trong KBT đã ghi nhận đƣợc 57 lần khác nhau,
ƣợc lƣợng khoảng 105 các thể trên tuyến điều tra và 10 lần bắt gặp với 15 cá
thể trên điểm điều tra. Đàn nhiều nhất đƣợc ghi nhận ở khu vực Rang Rang.
Các đàn này đều có con đực, cái, con non và con trƣởng thành, điều đó chứng
tỏ quần thể Bò tót ở KBT đang có khả năng sinh sản và phát triển tốt. Trên cả
3 khu vực Vĩnh An, Mã Đà và Hiếu Liêm đều ghi nhận đƣợc sự xuất hiện của
Bò tót, tuy nhiên khu vực Mã Đà số lƣợng ghi nhận đƣợc nhiều hơn, có lẽ vì
ở đây có các điểm khoáng tự nhiên và có trảng cỏ rộng, đặc biệt là trảng Min
là nơi trƣớc đây Bó tót và Bò rừng thƣờng đến kiếm ăn rất đông (thông tin
phỏng vấn ngƣời dân). Do khu vực nghiên cứu tiếp giáp với lâm phận VQG
Cát Tiên nên quần thể Bò tót ở 2 Khu Bảo tồn này có mối quan hệ chặt chẽ,
và thuận tiện cho việc kết nối, qua lại với nhau, có thể xem là cùng một quần
thểBò tót lớn về số lƣợng cũng nhƣ sinh cảnh phân bố và ƣớc lƣợng khoảng
trên 250 cá thể lớn nhất Việt Nam. Vì vậy, bảo tồn Bò tót ở 2 Khu Bảo tồn
này có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế.
Cheo cheo (Tragulus kanchil): Cheo cheo là loài động vật nhỏ bé cũng
còn khá phổ biến trong Khu Bảo tồn thích hợp với nhiều sinh cảnh sống khác
nhau qua điều tra và ghi nhận trên tuyến với 9 lần bắt gặp, ƣớc lƣợng khoảng
17 cá thể trên tuyến điều tra và 3 lần bắt gặp với 4 cá thể trên điểm điều tra.
Sinh cảnh ƣa thích của Cheo cheo thƣờng chủ yếu là rừng non phục hồi, rừng
xen tre, nứa với cây gỗ lớn là sinh cảnh thuận lợi cho sự phát triển của Cheo
44
cheo. Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã phát hiện dấu chân Cheo cheo ở
nhiều nơi nhƣ: suối Cà Cóc và các suối cạn trên đƣờng từ Trạm Suối Cạn đi
địa đạo chiến khu D; khu vực trạm Suối Linh (xã Hiếu Liêm), khu vực rừng
gần bàu Sắn, bàu Le Le thuộc tiểu khu 108, suối Ràng.
Nhƣ vậy từ bảng 4.1 cho ta thấy, số lƣợng cá thể có thể bắt gặp nhiều
nhất là Lợn rừng, sau đó là Bò tót, Cheo cheo và Nai. Kết quả trên cho thấy số
lƣợng Lợn rừng và Bò tót tại KBT là tƣơng đối phong phú, mặc dù kích thƣớc
về cơ thể giữa Nai và Lợn rừng là xấp xỉ bằng nhau nhƣng rõ ràng số lƣợng
cá thể Nai còn ít hơn so với Lợn rừng. Ngoài ra Cheo cheo có kích thƣớc nhỏ,
dễ lẩn trốn, do đó việc bắt gặp với số lƣợng ít chƣa hẳn khẳng định đƣợc tại
KBT số lƣợng Cheo cheo ít, do trong quá trình điều tra gây tiếng động chúng
có thể ẩn lấp mà chúng ta không ghi nhận đƣợc.
4.2. Phân bố thú móng guốc theo sinh cảnh chính
4.2.1. Phân bố động vật theo sinh cảnh chính qua tuyến điều tra
Khu Bảo tồn có diện tích rừng tự nhiên liền mảng và rộng lớn. Tại đây,
tồn tại nhiều dạng sinh cảnh khác nhau, rất phù hợp với thú móng guốc. Tuy
nhiên việc nghiên cứu sinh cảnh ƣa thích của từng loài có ý nghĩa quan trọng
trong công tác quản lý bảo tồn động vật hoang dã cũng nhƣ các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh cho phù hợp và hiệu quả.
Qua ghi nhận về sinh cảnh trong quá trình điều tra, các loài thú MGC tập
trung phân bố ở các dạng sinh cảnh chính sau: SC1: Rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm nhiệt đới; SC2:Rừng hỗn giao cây gỗ và lô ô; SC3:Rừng lồ ô thuần
loại; SC4: Rừng trồng và trảng cỏ và SC5: Hồ, bàu, sông, suối
45
Bảng4. 2.Phân bố động vật tại các sinh cảnh chính trên tuyến
Các sinh cảnh ghi nhận Số lần Số cá TT Loài bắt gặp thể SC1 SC2 SC3 SC4 SC5
1 Bò tót 57 105 31 36 29 9
2 Cheo cheo 9 17 7 1 7 2
3 Lợn rừng 59 142 97 36 8 1
4 Nai rừng 7 8 4 2 2
Tổng 2 139 75 44 12
Từ bảng 4.2 cho thấy, mặc dù các sinh cảnh SC1, SC2 đều có 4 loài xuất
hiện, tuy nhiên có sự khác biệt rõ nét về tần suất xuất hiện của các loài MGC
ở các sinh cảnh khác nhau. Lợn rừng xuất hiện ở 4 dạng sinh cảnh nhƣng
nhiều hơn ở SC1 (97 cá thể), SC2 (36 cá thể) SC 4 (8 cá thể) và SC5 (01 cá
thể). Cheo cheokanchil cũng xuất hiện ở 4 dạng sinh cảnh khác nhau nhƣng
chủ yếu ở SC1 và SC4 (7 cá thể),không xuất hiện ở SC3 rất ít ở sinh cảnh 5
và sinh cảnh 2. Nai đen xuất hiện ở 3 dạng sinh cảnh, cao nhất ở SC1 (4 cá
thể), tiếp đến là SC2 và SC3 (2 cá thể), không xuất hiện ở SC4, SC5.Bò tót
xuất hiện cả ở 4 dạng sinh cảnh, cao nhất ở SC2 (36 cá thể), SC1 (31 cá thể),
rất ít ở sinh cảnh 5 và không thấy xuất hiện ở SC3. Nhƣ vậy, tất cả các loài
thú MGC đều sử dụng sinh cảnh SC1 và SC2, chúng cũng sinh cảnh 4, sinh
cảnh 5, sử dụng SC3 nhƣng hạn chế hơn (chủ yếu là loài Nai đen). Điều này
cũng dễ hiểu, và phù hợp với điều kiện thực tế tại khu vực vìcác sinh cảnh
SC1 và SC2 có điều kiện sinh sống tốt hơn, rất ít chiu sự tác động, đe dạo từ
con ngƣời, an toàn hơn, cũng có đủ nguồn nƣớc luôn tồn tại suốt các tháng
trong năm và nơi giao lƣu, nguồn thức ăn lại dồi dào (có diện tích lớn 83
hahơn các sinh cảnh khác).
46
Bảng 4. 3.Tấn suất bắt gặp thú MGC (cá thể/km) theo tuyến
Quan sát trực tiếp Ghi nhận gián tiếp Tên Việt Tần suất TT Tần Nam bắt găp tb Cá thể Tần suất Số lƣợng suất
1 Cheo cheo 0,16 10 0,1 7 0,06
2 Nai 0,08 8 0,08
3 Bò tót 1,01 29 0,27
4 Lợn rừng 1,37 11 0,11 131 1,26
Từ bảng 4.3 cho thấy, quan sát trực tiếp đƣợc 2 loài đó là Cheo cheo và
Lợn rừng, còn Bò tót và Nai là không quan sát trực tiếp đƣợc, ngƣợc lại số
liệu ghi nhận về các các chi tiết gián tiếp thông qua dấu vết trên hiện trƣờng
thì có ghi nhận cả 4 loài trên.
Với tần suất cao nhất vẫn là loài Lợn rừng, điều này cho thấy tại KBT
loài Lợn rừng đang phát triển với số lƣợng cá thể tƣơng đối nhiều, điều này
cũng cho thấy động vật ăn thịt (ăn Lợn rừng) là không có hoặc ít đến lỗi
không ảnh hƣởng đến sinh thái của loài khác.
Bảng 4. 4. Tấn suất bắt gặp thú MGC (cá thể/h) theo tuyến
Quan sát trực Ghi nhận gián Tần số tiếp tiếp Tên Việt TT bắt găp Nam Tần Số Tần tb Cá thể suất lƣợng suất
1 Cheo cheo 10 0,08 0,05 7 0,03
2 Nai 0,04 8 0,04
3 Bò tót 0,49 29 0,14
4 Lợn rừng 0,67 131 0,62 11 0,05
47
Qua bảng 4.4 cho thấy tất cả các loài thú MGC trong đề tái đều xuất hiện
trên tuyến điều tra, tần số bắt gặp của mỗi loài là khác nhau, nó phù hợp với
đặc tính sinh vất học của từng loài. Loài Lợn rừng thƣờng di chuyển và kiếm
ăn trên đƣờng mòn có sẵn, chúng thƣờng để lại dấu vết nhƣ : ủi, chân. do vậy
tần số bắt gặp rất cao (1,37 cá thể/ km và 0,67 cá thể/h). Ngƣợc lại thì loài Nai
đen rất thấp (0,08 cá thể/ km và 0,04 cá thể/ h). Số liệu đƣợc mô hình hóa
bằng biểu đồ hình 4.1.
Biểu đồ 4. 1. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/ km) theo tuyến
Tần suất bắt gặp thú MGC theo giờ trên tuyến cũng đƣợc mô hình hóa
bằng biểu đồ hình 4.2.
Biểu đồ4. 2. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/giờ) theo tuyến
48
Từ hình 4.2 cho ta thấy kết quả điều tra theo tuyến tần số bắt gặp cá thể
của từng loài có sự chênh lệch khá lớn. Khả năng bắt gặp Lợn rừng lớn nhất.
Điều này phù hợp với thực tế tại lâm phận rừng Khu Bảo tồn hiện nay.
Kết quả điều tra thú MGC theo tuyến, ngoài việc ghi nhận qua quan sát
trực tiếp, đề tài còn ghi nhận dấu hiệu bắt gặp thú MGC tại KBT thông qua
các dấu vết của chúng để lại trên hiện trƣờng, đặc biệt nhƣ dấu chân, dấu
phân, dấu thức ăn rơi vãi trên đƣờng, hoặc các vết đằm bùn ở khu vực sình
lầy, hoặc cọ mình trên thân cây dọc đƣờng, hoặc các điểm chúng thƣờng tập
trung ăn muối khoáng, hoặc các điểm thú MGC thƣờng tập trung uống nƣớc
vào mùa khô, tất cả các dữ liệu trên đƣợc ghi lại tọa độ thông qua thiết bị máy
định vị toàn cầu GPS kết hợp với số liệu kế thừa từ kiểm kê rừng năm 2016 là
bản đồ hiện trạng rừng. Tác giả đã biên tập ra bản đồ phân bố của các loài thú
MGC, bản đồ phân bố đƣợc thể hiện dƣới hình 4.1.
49
Hình 4.1. Bản đồ Phân bố các loài thu MGC theo tuyến
50
4.2.2. Phân bố động vật theo sinh cảnh chính qua điểm điều tra
Kết quả điều tra theo điểm cũng ghi nhận sinh cảnh trong quá trình điều
tra, các loài thú MGC tập trung phân bố ở các dạng sinh cảnh chính sau: SC1:
Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới; SC2:Rừng hỗn giao cây gỗ và lô ô;
SC3:Rừng lồ ô thuần loại; SC4: Rừng trồng và trảng cỏ và SC5: Hồ, bàu,
sông, suối. Kết quả ghi nhận đƣợc thể hiện dƣới bảng
Bảng 4. 5. Phân bố thú MGC tại các sinh cảnh chính theo điểm
Các sinh cảnh ghi nhận Số lần Số cá TT loài bắt gặp thể SC1 SC2 SC3 SC4 SC5
1 Bò tót 10 15 7 7 1
2 Cheo cheo 3 4 2 2
3 Lợn rừng 6 11 6 5
4 Nai rừng 4 8 2 3 3
Tổng
Từ bảng 4.5 cho thấy, sinh cảnh SC1, SC2 cũng đều có 4 loài nghiên cứu
xuất hiện, tuy nhiên có sự khác biệt rõ nét của các loài MGC ở các sinh cảnh
khác nhau, thời gian tác giả tiến hành điều tra và ghi nhận vào cuối mùa mƣa
trong giai đoạn mùa khô. Bò tót ghi nhận ở 3 dạng sinh cảnh với 10 ghi nhận,
số lƣợng khoảng 15 cá thể. Tại ở SC1 (7 cá thể), SC2 (7 cá thể) và SC 4 (1 cá
thể). Lợn rừng 6 lần bắt gặp tác giả chỉ ghi nhận ở 2 dạng sinh cảnh với số
lƣợng khoảng 11 cá thể,tại ở SC1 (6 cá thể) và SC2 (5 cá thể). Nai đen xuất
hiện ở 3 dạng sinh cảnh 4 lần bắt gặp ƣớc khoảng 8 cá thể, cao nhất ở SC2,
với SC4 (3 cá thể), tiếp đến là SC1 (2 cá thể), không xuất hiện ở SC3, SC5.
Cheo cheo kanchil cũng xuất hiện ở 2 dạng sinh cảnh khác nhau nhƣng chủ
yếu ở SC1 và SC2 (4cá thể), không xuất hiện ở SC3 sinh cảnh 4 và sinh cảnh
5. Nhƣ vậy, tất cả các loài thú MGC đều sử dụng sinh cảnh SC1 và SC2,
51
chúng cũng sinh cảnh 4 chỉ có Bò tót và Nai đen. Các sinh cảnh còn, sinh
cảnh 5, sử dụng SC3 chúng không sử dụng vào thời điểm cuối mùa mƣa và
đầu mùa khô đây là thời kỳ giao mùa lƣợng thức ăn ở sinh cảnh 1 và sinh
cảnh 2 còn dồi dào
Bảng 4. 6.Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/điểm) theo điểm
Quan sát trực Ghi nhận gián tiếp tiếp Tên Việt Tần số bắt TT Nam găp tb Tần Số Tần Cá thể suất lƣợng suất
1 Cheo cheo 0,13 4 0,13
2 Nai 0,26 8 0,26
3 Bò tót 0,48 15 0,48
0,35 4 Lợn rừng 4 0,13 7 0,22
Tƣ bảng 4.6 cho thấy, quan sát trực tiếp chỉ ghi nhận đƣợc kết quả bắt
gặp Lợn rừng, còn lại 3 loài thú MGC khác là Cheo cheo, Nai và Bò tót thì
không bắt gặp, nhƣng các ghi nhận đƣợc về dấu vết của chúng trên hiện
trƣờng nhƣ dấu phân, dấu chân, dấu thức ăn, dấu đằm mình, đã ƣớc lƣợng
đƣợc số lƣợng cá thể 3 loài trên.
52
Bảng 4. 7. Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/h) theo điểm
Quan sát trực Ghi nhận gián tiếp Tần số tiếp Tên Việt TT bắt găp Nam Tần tb Cá thể Cá thể Tần suất suất
1 Cheo cheo 0,03 4 0,03
2 Nai 0,07 8 0,07
3 Bò tót 0,13 15 0,13
4 Lợn rừng 0,09 4 0,03 7 0,06
Qua bảng 4.7 thú MGC tại Khu Bảo tồn đều xuất hiện trên điểm điều tra,
tần số bắt gặp của mỗi loài là khác nhau, Nhu cầu tìm kiếm nguồn thức ăn và
thay đổi vùng hoạt theo từng mùa trong năm của chúng cũng khác nhau để
thích nghi với điều kiện hoàn cảnh sống cho phù hợp. Loài Bò tótvới tần số
bắt gặp rất cao (0,48 cá thể/ điểm và 0,13 cá thể/ h). Tiếp đó đến Lợn rừng với
tần số bắt gặp cũng tƣơng đối nhiều (0,35 cá thể/ điểm và 0,09 cá thể/ h). và
loài Nai đen (0,26 cá thể/ điểm và 0,07 cá thể/ h). Cheo cheo rất ít gặp tại các
điểm điều tra phù hợp với đặc tính của loài có kích thƣớc nhỏ bé và nhút nhát
với tần số gặp là 0,13 cá thể/ điểm và 0,03 cá thể/ h.
53
Lợn rừng
Biểu đồ4. 3.Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/điểm) điều tra
Từ biểu đồ 4.3.Cho thấy tần suất bắt gặp Bò tót tính theo điểm là lớn
nhất, kế đến là Lợn rừng, Tần suất bắt gặp đối với loài Cheo cheo là thấp
nhất, do kích thƣớc cơ thể nhỏ và loài rất nhát, do đó việc quan sát đƣợc cũng
nhƣ ghi nhận về dấu vết là thấp.
Lợn rừng
Biểu đồ4. 4.Tần suất bắt gặp thú MGC (cá thể/h) theo điểm
Từ biểu đồ 4.4. ta thấy kết quả điều tra theo điểm tần số bắt gặp cá thể
của từng loài có sự chênh lệch khá lớn. Khả năng bắt gặp Bò tót rừng lớn
54
nhất. Điều này phù hợp với thực tế nhu cầu nƣớc uống, đằm mình khi mua
khô, tìm kiếm thức ăn của chúng là rất lớn.
Hình 4. 2. Phân bố các loài thú MGC theo điểm
KBT có ba kiểu rừng chính: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa nhiệt đới, Kiểu
rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới và Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
55
Hình 4.3. Bản đồ phân bố thú MGC tại KBT
Các kiểu rừng này cùng với các điều kiện tự nhiên khác tạo nên 4 dạng
sinh cảnh chính cho thú MGC là: Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt
56
đới(SC1), Sinh cảnh rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa (SC2), Sinh cảnh rừng
trồng, trảng cỏ cây bụi và nƣơng rẫy (SC3) và Sinh cảnh đất ngập nƣớc ven
thủy vực (SC4).Các loài thú MGC sử dụng 2 dạng sinh cảnh (SC1, SC2) cho
cả 4 mụcđích (kiếm ăn, trú ẩn, giaolƣu, nguồn nƣớc); sinh cảnh 3 (SC3) chỉ
sử dụngcho mục đích kiếm ăn, giao lƣu và nƣớc uống; sinh cảnh 4 (SC4) chỉ
sử dụngcho mục đích uống nƣớc và đằm mình. Có sự khác nhau về hình thức
sử dụng sinh cảnh ở mỗi loài thú MGC vào từng thời điểm trong năm.
4.2.3. Chỉ số giám sát Cheo cheo theo ô
Do loài Cheo cheo rất khó để ghi nhận dấu vết của chúng ở ngoài thực
địa, do đó trong đợt điều tra, giám sát mùa mƣa này chúng tôi tiến hành điều
tra 06 ô mẫu (mỗi ô 50x50m = 0,25 ha) ở khu vực: Vĩnh An 03 ô; Mã Đà 01 ô
và Hiếu Liêm 02 ô. Tổng diện tích khảo sát cả 06 ô là 1,5ha. Trong quá trình
khảo sát không quan sát trực tiếp đƣợc Cheo cheo chỉ phát hiện đƣợc các bãi
phân của chúng.
Chỉ số phong phú của bãi phân của Cheo cheo đƣợc tính bằng tổng số
các bãi phân của Cheo cheo phát hiện đƣợc ở tất cả các ô trong đợt điều tra
chia cho tổng diện tích các ô mẫu trong đợt điều tra, giám sát.
Tƣơng tự chỉ số phong phú cá thể gián tiếp Cheo cheo bằng tổng số cá
thể Cheo cheo đƣợc ƣớc lƣợng qua dấu vết trên tất cả các ô của đợt điều tra
chia cho tổng diện tích các ô điều tra, giám sát trong đợt.
Do tập tính hoạt động của Cheo cheo là loài có vùng hoạt động hẹp và
thay đổi nơi ở chậm, thƣờng là theo mùa (Hình 4.4).
57
Hình 4.4. Bản đồ vị trí lập OTC giám sát Cheo cheo
Để tăng độ chính xác trong tính toán các chỉ số của loài Cheo cheo,
chúng tôi chỉ chọn các bãi phân ở cấp độ mới và tƣơng đối mới làm cơ sở
phân tích, các bãi phân cũ chỉ để tính toán và so sánh vì loài Cheo cheo ngoài
tự nhiên thƣờng chi ỉa vào một chỗ nơi chúng đang sinh sống và kiếm ăn,
thƣờng các đống phân cheo đƣợc thải ra ở các hốc đất hoặc trong dấu chân
của loài khác (thƣờng thấy trong dấu chân Bò tót), do đó có thể thấy 01 cá thể
58
Cheo có thể có rất nhiều cấp độ của phân khác nhau trong cùng một bãi phân.
Thƣờng khi đầy (nhiều) chúng sẽ đến vị trí khác để ỉa. Số liệu tính đƣợc các
chỉ số giám sát Cheo cheo theo ô nhƣ ở Bảng 4.8.
Bảng 4. 8. Chỉ số giám sát cheo cheo theo ô tiêu chuẩn điều tra động vật
Số lần Mật độ Mật độ Số lần Mật độ Số cá bắt gặp phân M bắt gặp cá phân thể Sinh Ô mẫu phân phân M và TĐ thể/ha cũ/ha ƣớc cảnh cũ và TĐ mới/ha (cá (bãi/ha) lƣợng (bãi) mới (bãi) (bãi/ha) thể/ha)
MĐ/O1 27 18.00 12 8.00 13 8.67 1
HL/O1 8 5.33 2 1.33 2 1.33 2
HL/O2 4 2.67 4 2.67 5 3.33 2,5
VA/O1 28 18.67 28 18.67 19 12.67 1,2
VA/O2 10 6.67 8 5.33 6 4.00 2,1
VA/O3 31 20.67 15 10.00 15 10.00 2
Tổng 108 72.00 69 46.00 60 40.00
Qua bảng 4.8 trên ta thấy mật độ của Cheo cheo tính toán theo các bãi
phân cũ cao hơn nhiều so với các bãi phân mới và tƣơng đối mới và cũng có
sự chênh lệch với mật độ cá thể ƣớc tính theo ha.
Việc tính toán mật độ Cheo cheo theo các bãi phân mới và tƣơng đối
mới có độ chính xác cao hơn khi so sánh với mật độ cá thể ƣớc lƣợng theo
dấu vết.
Cũng tại bảng ta thấy ở dạng sinh cảnh 1 (SC1: Rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm nhiệt đới) có mật độ Cheo cheo cao hơn các dạng sinh cảnh khác.
Ở các sinh cảnh rừng ở khu vực Vĩnh An, mật độ Cheo cheo cao hơn
mật độ ở Mã Đà và Hiếu Liêm. Ngoài việc sinh cảnh phù phợp với loài cheo,
59
ở khu vực này rừng còn liền mảng với VQG Cát Tiên và đƣợc bảo vệ khá tốt,
bên cạnh đó hoạt động sản xuất của ngƣời dân trong rừng ít và chỉ nằm chủ
yếu phía ngoài bìa rừng (có ít diện tích sản xuất nằm sâu trong rừng) việc đi
lại của ngƣời dân trong rừng ít hơn nhiều so với 02 khu vực còn lại.
Ở ô VA/O2 mật độ bãi phân cũng nhƣ mật độ cá thể ƣớc tính theo dấu
vết là cao hơn cả.
Mật độ bãi phân mới và tƣơng đối mới tính cho 06 ô tiêu chuẩn trong đợt
điều tra mùa mƣa là 46 bãi/ha; mật độ cá thể ƣớc đoán theo dấu vết là 40 cá
thể/ha. Đây là mật độ khá cao của loài Cheo cheo.
Lý do để có mật độ cao nhƣ thế là các ô điều tra, giám sát Cheo cheo
đƣợc chọn ở những khu vực đã đƣợc xác định chắc chắn là có sự hiện diện
của loài này trong thời gian khảo sát lập ô.
4.3. Đặc điểm các dạng sinh cảnh của thú MGC ở KBT
4.3.1. Các dạng sinh cảnh chính của thú MGC
Xét về vai trò sinh cảnh cho các loài thú MGC ở KBT thì thảm thực vật
là yếu tố sinh thái quan trọng nhất chi phối sự phân bố của các loài thú MGC,
đề tài đã dựa vào đặc điểm các kiểu thảm thực vật để chia diện tích đất lâm
nghiệp của KBT (67.904 ha) thành 4 dạng sinh cảnh chính nhƣ sau (Hình 4.8,
Bảng 4.9). Các dạng sinh cảnh đƣợc xác định dựa trên đặc điểm của thảm
thực vật, các điều kiện địa hình, thủy văn và khả năng sử dụng của thú MGC.
60
Bảng 4. 9. Các dạng sinh cảnh chính của thú MGC ở KBT
Diện tích Tỷ lệ Dạng sinh cảnh Ký hiệu (ha) (%)
Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới SC1 44.143 65,0
Sinh cảnh hỗn giao cây gỗ và lô ô SC2 5.599 8,2
Sinh cảnh lồ ô thuần loại SC3 2.500 3,7
Sinh cảnh rừng trồng, trảng cỏ SC4 9.047 13,3
Sinh cảnh đất ngập nƣớc SC5 6.615 9,7
Tổng cộng 67.904 100
Để phân tích cấu trúc rừng của các kiểu sinh cảnh, đề tài đã kế thừa và phúc tra 10 ô tiêu chuẩn kích thƣớc 1.000 m2 bao gồm mỗi sinh cảnh khảo 2
OTC. Dƣới đây, là kết quả phân tích số liệu mô tả đặc trƣng các dạng sinh
cảnh chính trong KBT.
61
Hình 4. 5. Bản đồ hiện trạng các dạng sinh cảnh ở KBT
4.3.2.Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới (SC1)
Dạng sinh cảnh này chiếm diện tích lớn nhất, 65% diện tích đất lâm
nghiệp của KBT. Đặc trƣng cơ bản của sinh cảnh này là địa hình tƣơng đối
62
bằng phẳng và thảm thực vật thuộc 2 kiểu rừng: Rừng kín thƣờng xanh nhiệt
đới, Rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới. Phần lớn diện tích rừng trƣớc đây đã bị
khai thác chọn, hiện nay có các trạng thái sau:
- Trạng thái rừng III A2: Rừng đã bị khai thác chọn cây gỗ trong quá
khứ và đang phục hồi tốt. Rừng có cấu trúc 3-4 tầng:
Tầng A1 có chiều cao cây trung bình 15-25m. Tán rừng có nhiều khoảng
trống. Các loài cây gỗ lớn có: Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Chò chai
(Shorea guiso), Bằng lăng (Lagerstroemia ovalifolia), Gõ mật (Sindora
siamensis), Huỷnh (Heritiera cochinchinensis), Bình linh (Vitex ajugaeflora),
Gội (Aglaia sp.), Cầy (Irvingia malayana),….
Tầng A2 có chiều cao cây trung bình 8-15 m, không liên tục, có nhiều
khoảng trống. Các loài cây gỗ chính có: Chò chai, Dầu rái, Bằng lăng, Trâm
(Syzygium cochinchinensis), Làu táu (Vatica odorata), Máu chó (Knema
saxatilis), Bình linh (Vitex sp.), Nhọc (Polyalthia viridis), Gáo
(Neolamarckia cadamba), Thành ngạnh (Cratoxylon formosum),….
Tầng cây bụi có chiều cao cây trung bình 2-8 m. Các loài cây bụi thƣờng
gặp là: Cọc rào, Tam lang (Barringtonia macrostachya), Tai nghé (Aporusa
ficifolia), Sầm (Azadiracta excelsa), …. Có nhiều loài dây leo nhƣ: Giung nhỏ
(Quisqualis conferta), Trung quân (Ancistrocladus tectorius), Chặc chìu
(Tetracera loureiri) và nhiều loài khác bám vào thân những cây gỗ nhỏ.
63
Biểu đồ4. 3.Biểu đồ phân bố số cây theo đk (n/D1.3) của trạng thái rừng IIIA2
Tầng thảm tƣơi rậm rạp gần nhƣ phủ kín mặt đất rừng với các loài cỏ
nhƣ: Riềng rừng (Alpiania conchigera), Sầm (Memecylon sp), Mây (Calamus
sp), dây Chiều (Tetracera sarmentosa), …..
Trạng thái rừng IIIA2 có độ tàn che 0,4 - 0,5; Đƣờng kính bình quân
(D1,3) 20 cm; Chiều cao vút ngọn bình quân (Hvn) 18 m; Mật độ cây bình
quân 530 cây/ha (Hình 4.10). Tái sinh tự nhiên rất phong phú (> 3.000
cây/ha) và có 32 loài cây tái sinh dƣới tán rừng, trong đó thành phần cây tái
sinh ƣu thế, gồm: Thị, Trƣờng, Nhọc, Bình linh, Lòng mang, Ƣơi, Dâu da,
Dầu song nàng, Săng đen, Trâm, Chai, Gáo... Cây tái sinh còn nhỏ chủ yếu ở
giai đoạn cây mạ, có chiều cao từ 0,6-2 m.
- Trạng thái rừng IIIA1: Rừng bị khai thác kiệt, tán rừng bị phá vỡ từng
mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao to nhƣng phẩm chất
xấu, nhiều dây leo, bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Trạng thái rừng này rất phổ biến
trong KBT, có diện tích 17.534 ha và phân bố nhiều ở khu vực phía Nam và
phía Tây. Kết cấu rừng, gồm nhiều tầng không liên tục:
64
Tầng A1 có chiều cao bình quân 15-25 m, kết cấu rừng bị phá vỡ hoàn
toàn do khai thác chọn hoặc chiến tranh, tán rừng gồm những cây gỗ còn sót
lại nhƣ: Dầu rái, Chò chai, Gõ mật, Bằng lăng, Cầy (Irvingia malayana),....
Tầng A2 có chiều cao bình quân 8-15 m, cây có kích thƣớc nhỏ (D1.3<
20cm). Những loài cây ƣu thế thuộc tầng rừng này có Chò chai, Dầu rái, Bằng
lăng, Trâm (Syzygium zeylanicum), Làu táu (Vatica odorata).
Tầng cây bụi có chiều cao bình quân 2-8 m. Thành phần các loài cây
gồm: Cọc rào, Tam lang, Tai nghé, Sầm. Có nhiều loài dây leo nhƣ Giung
nhỏ (Quisqualis conferta), Trung quân (Ancistrocladus tectorius), Chặc chìu
(Tetracera loureiri),... có độ cao, bò leo từ 2 -8 m, thƣờng lẫn hoặc bám thân
cây gỗ nhỏ, đặc biệt có những dây lớn lấn áp những cây gỗ nhỏ.
Tầng thảm tƣơi gần nhƣ phủ kín mặt đất rừng bằng những loài cây nhƣ
Cỏ hôi, Sâm nam, Dứa gai,...
Biểu đồ4. 64: Biểu đồ phân bố số cây theo đk (n/D1.3) của trạng thái rừng IIIA1
Trạng thái rừng IIIA1có độ che phủ của tán rừng 0,4 - 0,6; đƣờng kính
ngang ngực (D1.3) bình quân 19,9 cm; Chiều cao cây bình quân 15m; mật độ
bình quân 514 cây/ha (Hình 4.11). Cây tái sinh dƣới tán rừng, gồm các loài:
65
Trƣờng, Chò chai, Trâm, Săng đen, Nhọc, Bằng lăng ổi, Dầu song nàng,...
Mật độ cây tái sinh từ 3.940 đến 6.550 cây/ha. Nếu rừng tiếp tục đƣợc bảo vệ
tốt thì cây tái sinh sẽ phát triển tốt, nhất là những loài cây tái sinh mục đích và
triển vọng phục hồi rừng là rất khả quan.
Trạng thái rừng IIIA1, còn đƣợc gọi là trạng thái “rừng nghèo”. Nghèo về
trữ lƣợng gỗ của rừng, cấu trúc rừng dù trƣớc đây đã bị tàn phá nhƣng rừng
vẫn còn 4 tầng, vẫn duy trì đƣợc những đặc điểm của rừng tự nhiên, vẫn là
nơi cƣ trú, sinh sản, phát triển của các loài động vật và thực vật rừng. Một
phần tƣ (26%) diện tích của KBT là trạng thái rừng nghèo (17.670 ha).
- Trạng thái rừng non (IIA, IIB):Đây là kiểu rừng non phục hồi sau
nƣơng rẫy hoặc khai thác kiệt. Rừng có kết cấu đơn giản, có thể xem nhƣ một
tầng rừng đồng nhất, chiều cao bình quân cây 8 - 20 m, độ tàn che của rừng
0,6 - 0,7. Các loài cây ƣu thế, gồm có Chò chai (Shorea guiso),Trƣờng
(Xerospermum noronnhianum), Trâm (Syzygium zeylanicum), Gáo (Nauclea
sp), Bình linh (Vitex sp.), Dầu rái, Làutáu (Vatica odorata), Bằng lăng, Lòng
mang (Pterospermums sp)…(Hình 4.11)
66
Biểu đồ4. 75.Biểu đồ phân bố số cây theo đk (n/D1.3) của trạng thái rừng IIB
Tầng cây bụi có chiều cao bình quân 2-5 m, độ tàn che của rừng 0,2 có
các loài cây nhƣ Tam lang (Barringtonia macrostachya), Cuống vàng
(Gonocaryum lobbianum), Sầm (Memecylon sp), Mây (Calamus sp),..
Tầng thảm tƣơi có chiều cao bình quân 0,5 -1 m, có các loài cây nhƣ:
Dong riềng, Sâm nam, Cỏ ba cạnh, Cỏ tranh,... xen lẫn một số loại dây leo.
4.3.3.Sinh cảnh rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa (SC2)
Sinh cảnh này chủ yếu nằm tập trung ở phía Bắc của KBT, phần giáp với
VQG Cát Tiên. Diện tích khoảng 5.599 ha, chiếm 8,2 % tổng diện tích của
Khu Bảo tồn. Kết cấu rừng, gồm các cây gỗ và lồ ô mọc hỗn giao. Rừng
thƣờng có 3 tầng:
Tầng A1, gồm các cây gỗ lớn của rừng giàu trƣớc kia còn sót lại, có
chiều cao bình quân 16-25m. Các loài cây thƣờng gặp là: Cầy, Gáo, Dái ngựa,
Ƣơi (Scaphium macropodium),....
Tầng A2, gồm các cây gỗ và lồ ô mọc hỗn giao. Chiều cao cây gỗ bình
quân 8-12m. Các loài cây gỗ thƣờng gặp là: Trƣờng (Xerospermum
noronnhianum), Máu chó (Knema saxatilis), Chai (Shorea thorelii), Săng
trắng, Xoài rừng (Mangifera indica),.....
Tầng cây bụi và thảm tƣơi, có chiều cao cây bình quân 0,5-3 m. Các loài
cây bụi thƣờng gặp là: Mật cật, Mây, Chiếc, Sầm, Cọc rào,...
4.3.4.Sinh cảnh rừng lồ ô thuần loại (SC3)
Sinh cảnh này chủ yếu nằm tập trung ở phía Bắc của KBT, phần giáp với
VQG Cát Tiên. Diện tích khoảng 2.500 ha, chiếm 3,7 % tổng diện tích của
Khu Bảo tồn. Kết cấu rừng, gồm các loài cây lồ ô, mum (nứa), tre gai, … đây
là kiểu sinh cảnh rất ƣa thích của Bò tót, và Voi. Đặc điểm của sinh cảnh này
là sản sinh lƣợng măng vào mùa mƣa, đó là một nguồn thức ăn dồi dào cho
67
một số loài, theo ghi nhận trên tuyến điều tra đã bắt gặp những dấu vết của Bò
tót ăn măng lồ ô.
4.3.5. Sinh cảnh Rừng trồng, trảng cỏ-cây bụi và nương rẫy (SC4)
Sinh cảnh này có diện tích khoảng 9.047 ha, chiếm 9% tổng diện tích
KBT. Trong đó, diện tích rừng trồng là 4.793 ha, tập trung chủ yếu ở khu vực
Hiếu Liêm, Mã Đà trồng hỗn giao các loài cây gỗ lớn bản địa nhƣ: Sao, Dầu
rái, Gõ đỏ, Gõ mật, Giáng hƣơng, Bình linh, Huỷnh, Huỳnh đƣờng,… và
trồng xen cây nguyên liệu giấy nhƣ Keo lai (Acacia magnum).
Các diện tích đất này, trƣớc đây các Lâm trƣờng đã giao khoán cho
ngƣời dân sử dụng để sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Hiện tại, KBT đang
thực hiện chƣơng trình trồng rừng cây gỗ lớn bản địa, hoạt động trồng rừng sẽ
tạo điều kiện cho các loài thú MGC mở rộng vùng phân bố.
Các trạng thái rừng IA, IB, IC phân bố rải rác trong các trạng thái rừng
khác, hình thành các trảng cỏ có diện tích nhỏ. Các loài cây bụi có: Thành
ngạnh, Cò ke, Lòng mang, Thầu tấu, Trƣờng, Vừng, Chòi mòi, Quýt rừng,
Săng đen, Lọ nồi, Máu chó,.... Mật độ cây rất thƣa, khoảng 500-800 cây/ha,
có nơi mật độ cây cao hơn khoảng 1.500-2.500 cây/ha. Sinh cảnh này là nơi
kiếm ăn rất quan trọng của các loài thú MGC lớn nhƣ Bò tót, Nai đen, Hoẵng.
4.3.6. Sinh cảnh đất ngập nước ven thủy vực lớn (SC5)
Gồm hệ thống hồ Bà Hào (415 ha), hệ thống các sông, suối (sông Bé,
sông Mã Đà, suối Đakinde, suối Sa Mách, suối Linh, suối Bà Hào, suối Ràng,
suối Cây Sung). Đặc điểm chính của dạng sinh cảnh này là ngập nƣớc quanh
năm, có hệ thực vật ven bờ phong phú.
Ở các hồ lớn thực vật nổi bao gồm: Rau cần trời, Cỏ đuôi chó, Bèo, Rau
muống; thực vật ven bờ bao gồm: Cỏ lác (Cyperus trialatus), Cỏ đế
(Echinochloa pyramidalis), Lách (Saccharum spontaneum). Các loài động vật
thủy sinh, bao gồm: nhiều loài cá, động vật thân mềm, giáp xác,...
68
Ngoài ra, trong KBTT-VH Đồng Nai còn có các bàu sình (bàu Điền, bàu
Sắn, bàu Mai, bàu Ếch,...) có nhiều loài thực vật ngập nƣớc sống thƣờng niên
hay hàng năm. Các bàu sình này thƣờng khô nƣớc vào mùa khô (khoảng
tháng 12 đến tháng 1,2 năm sau), thực vật chiếm ƣu thế ở những khu vực bàu
sình là Cỏ tranh nhƣng thƣờng đƣợc đốt chống cháy hàng năm. Các bàu sình
nằm xen giữa các dạng sinh cảnh SC1, SC2 và SC3 nói trên và là nơi các loài
thú MGC lớn thƣờng ra kiếm ăn.
4.4. Mối đe dọa chính đến thú móng guốc chẵn
4.4.1. Tác động đe dọa đến động vật tại tuyến điều tra
Để tăng thêm cơ sở trong việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát
triển các loài thú MGC tại KBT, đề tài đã thực hiện điều tra, ghi nhận những
tác động tới các quần thể thú MGC và sinh cảnh của chúng tại KBT, kết quả
đƣợc ghi thể hiện trên bảng 4.10
69
Bảng 4. 10.Tổng hợp các mối đe dọa đến sinh cảnh tại tuyến điều tra
TT Các tác động Các chỉ số
1. Săn bắt ĐVHD - Tần số bắt gặp bẫy: 2,23 bẫy/ km (231 bẫy)
- Tần số bắt gặp lán săn: 0,03 chòi/km (3 chòi)
- Tần số bắt gặp thợ săn: 0,02 ngƣời/km (2 thợ
săn thú).
- Tần số bắt gặp ngƣời vào rừng: 0,13 ngƣời/km
(13 ngƣời vào rừng)
2. Khai thác gỗ - Tần suấtbắt gặp điểm chặt gỗ: 0,12 điểm/km
(12 điểm khai thác ƣơi, dầu rái, trai cục)
- Tần số bắt gặp lán khai thác gỗ: 0 %
3. Khai thác LSNG - Tần số bắt gặp điểm khai thác lâm sản ngoài gỗ:
0,03 điểm/km ( 3 điểm khai thác măng)
4. Phá hoại sinh cảnh - Tần suấtbắt gặp điểm phá hoại sinh cảnh: 0%
5 Chăn thả gia súc - Tần suấtbắt gặp điểm có gia súc: 0,02 chó/km
(2 gặp 2 con chó nhà)
4.4.2. Tác động đe dọa đến động vật tại điểm điều tra
Trong quá trình điều tra theo điểm đề tài cũng đã ghi nhận những tác
động đối với thú MGC và sinh cảnh của chúng, kết quả thể hiện bảng 4.11.
70
Bảng 4. 11.Tổng hợp các mối đe dọa đến sinh cảnh tại điểm điều tra
TT Các tác động Các chỉ số
1. Săn bắt ĐVHD - Tần số bắt gặp bẫy: 1,08 bẫy/ điểm (27 bẫy)
- Tần số bắt gặp lán săn: 0,08 chòi/ điểm (2 chòi)
- Tần số bắt gặp thợ săn: 0,52 ngƣời/ điểm (13
thợ săn thú, bẫy chim, gà rừng).
- Tần số bắt gặp ngƣời vào rừng: 0,32 ngƣời/
điểm ( 8 ngƣời vào rừng)
2. Khai thác gỗ - Tần suấtbắt gặp điểm chặt gỗ: 0,32 điểm/điểm
(8 điểm khai thác ƣơi, dầu rái, trai cục)
- Tần số bắt gặp lán khai thác gỗ: 0 %
3. Khai thác LSNG - Tần số bắt gặp điểm khai thác lâm sản ngoài gỗ:
0%
4. Phá hoại sinh cảnh - Tần suấtbắt gặp điểm phá hoại sinh cảnh: 0%
5 Chăn thả gia súc - Tần suấtbắt gặp điểm có gia súc: 0%
4.4.3. Tác động đe dọa đến thú MGC tại Khu Bảo tồn trong thời gian qua
Theo số liệu thống kê của Hạt Kiểm lâm KBT trong giai đoạn từ năm
2009 -2016 tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và
lâm sản trên địa bàn KBT vẫn còn diễn ra, bảng tổng hợp 4.12 cho thấy các
phƣơng thức tác động (các vụ vi phạm) liên quan tới công tác quản lý động
vật hoang dã trên địa bàn nói chung và thú MGC nói riêng.
71
Bảng 4. 12. Tổng hợp các vụ vi phạm trong các năm 2009 đến 2016
Vi phạm Số vụ TT
1 Phá rừng và vi phạm bảo vệ rừng 19
2 Khai thác gỗ và lâm sản khác 18
3 Mua bán, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển lâm sản 76
4 Vi phạm QLBV động vật hoang dã 64
5 Vi phạm PCCR 2
Bên cạnh các vụ vi phạm thì các phƣơng tiện, dụng cụ là mối đe dọa tới
thú MGC và sinh cảnh của chúng đƣợc thể hiện bảng 4.13:
Bảng 4. 13.Tổng hợp dụng cụ bẫy thú trong các năm 2009 đến 2016
Năm Bẫy các loại (chiếc) Bẫy dây (dây) Đú (chiếc)
2009 0 12.032 148
2010 71 9.240 130
2011 54 8.970 155
2012 174 11.946 266
2013 115 8.558 304
2014 92 12.693 291
2015 172 9.616 281
2016 149 8.190 245
Tổng 827 81.245 1.820
Quan bảng Tình hình săn, bắt, đạt bẫy, mua bàn động vật, khai thác và
mua, bán, tàn trữ lâm sản trái phép, vi phạm pháp luật tại khu vực vẫn còn sẩy
ra với số lƣợng nhỏ lẻ. Mặc dù, lực lƣợng kiểm lâm sở tại đã thƣờng xuyên đi
tuần tra kiểm soát và ngăn chặn trên địa bàn quản lý. Do vậy, các đê dọa đến
động vật hoang dã đã giảm trong những năm gần đây.
72
Tóm lại, trong những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sâu sát từ
Trung ƣơng tới địa phƣơng, công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại đơn
vị đã đƣợc thiết chặt và hạn hạn chế đƣợc nhiều các mối đe dọa tới các loài
thú MGC. Ngoài ra vì đây là khu rừng đặc dụng, không có hiện tƣợng khai
thác, lấn chiếm rừng nên sinh cảnh của chúng tƣơng đối ổn định ngoại trừ một
số hộ sống ven khu vực vẫn tiến hành chăn thả gia súc, gây ra một số tác động
tới sinh cảnh cũng nhƣ là một mối tiềm ẩn lây nhiễm bệnh từ vật nuôi tới
động vật hoang dã nói chung và thú MGC nói riêng.
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn thú MGC
- Tăng cƣờng tuần tra tuần tra kiểm trên tất cả các tiểu khu, Đặc biệt là
những nơi gần điểm khoáng, bầu nƣớc, trảng cỏ thƣờng xuyên xuất hiện của
thú móng guốc. tổ chức các đợt truy quét tháo gỡi các luồng bẫy, đú, Phối kết
hợp với chính quyền địa phƣơng và các đơn vị chủ rừng lân cận để ngăn chạn
và kiểm tra tình hình săn, bắn, mua, bán, nuôi nhốt động vật hoang dã.
- Quy hoạch, ổn định dân cƣ trong vùng lõi KBT, thu hồi lại đất bị lấn
chiếm để phục hồi lại rừng tạo sinh cảnh cho các loài động vật.
- Cần có các hoạt động giáo dục và tuyên truyền nâng cao ý thức bảo
tồn các loài động vật hoang dã nói chung, đặc biệt là các loài thú móng guốc
nói riêng và thực thi pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã tại
Khu Bảo tồn cho ngƣời dân địa phƣơng. Vận động ngƣời dân giao nộp các
loại động vật hoang dã nuôi nhốt trái phép để tái thả về môi trƣờng hoang dã.
- Tạo thêm một số điểm khoáng nhân tạo và cải tạo sinh cảnh ở một số
khu vực thích hợp (kể cả đốt thực bì có kiểm soát) để tạo thêm nguồn khoáng
và trồng một số loài cây thức ăn, tạo một số điểm cung cấp nƣớc uống cho các
loài Móng guốc hoang dã.
73
- Xây dựng chƣơng trình giám sát thƣờng xuyên nhằm thu thập các
thông tin cập nhật về tình trạng của các loài thú Móng guốc và các đe dọa đối
với chúng và sinh cảnh để có các biện pháp xử lý kịp thời.
74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau:
Hiện tại bốn loài động vật hoang dã thuộc nhóm thú móng guốc chẵn
đang tồn tại và phát triển bền vững tại Khu Bảo tồn và khả năng phân bố rộng
trên toàn bộ lâm phận. Lợn rừng, Nai, Cheo cheo và Bò tót. 1. Lợn rừng (Sus
scrofa) 2. Nai (Rusa unicolor) 3. Cheo cheo (Tragulus kanchil) 4. Bò tót (Bos
frontalis). Trong đó, có 3 loài có tên trong Sánh Đỏ Việt Nam năm 2007, và
Bò tót có trong Danh lục Đỏ IUCN, 2009.
Sinh cảnh SC1, SC2 cũng đều có 4 loài nghiên cứu xuất hiện, tuy nhiên
có sự khác biệt rõ nét của các loài MGC ở các sinh cảnh khác nhau, thời gian
tác giả tiến hành điều tra và ghi nhận vào cuối mùa mƣa trong giai đoạn mùa
khô. Tại khu vực các sinh cảnh SC1 và SC2 có điều kiện sinh sống tốt hơn,
rất ít chiu sự tác động, đe dạo từ con ngƣời, an toàn hơn, cũng có đủ nguồn
nƣớc luôn tồn tại suốt các tháng trong năm và nơi giao lƣu, nguồn thức ăn lại
dồi dào (có diện tích lớn 83 ha hơn các sinh cảnh khác). Còn lại các sinh cảnh
3, sinh cảnh 4, sinh cảnh 5 thì tùy theo từng loài, nhu cầu tìm kiếm thức ăn
vào từng thời điểm trong năm mà chúng sử dụng.
Tình hình săn bắt, mua bàn động vật tại khu vực vẫn còn sẩy ra với số
lƣợng nhỏ lẻ. Mặc dù, lực lƣợng kiểm lâm sở tại đã thƣờng xuyên đi tuần tra
kiểm soát và ngăn chặn trên địa bàn quản lý.
Xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu và bản đồ phân bố cho các loài thú móng
guốc tại Khu Bảo tồn
2. Tồn tại
Đề tài chỉ mới thực hiện tại của Khu Bảo tồn, trong thời gian ngắn về
tình trạng phân bố của các loài thú MGC tại Khu Bảo tồn thiên nhiên văn hóa
75
Đồng Nai. Trong khi đó, thú móng guốc có khả năng phân bố rộng, sự di
chuyển và hoạt động xa và từng thời điểm trong năm. Vì vậy, kết quả chƣa
thể bao quát hết đƣợc nhu cầu sử dụng sinh cảnh rừng nhất định.
3. Khuyến nghị
Đề tài có một số khuyến nghị nhƣ sau:
- Tiếp tục đi sâu nghiên cứu giải quyết những vấn đề còn tồn tại nêu trên.
Tăng cƣờng tuần tra tuần tra kiểm trên tất cả các tiểu khu, Đặc biệt là
những nơi gần điểm khoáng, bầu nƣớc, trảng cỏ thƣờng xuyên xuất hiện của
thú móng guốc. tổ chức các đợt truy quét tháo gỡi các luồng bẫy, đú.
- Quy hoạch, ổn định dân cƣ trong vùng lõi KBT, thu hồi lại đất bị lấn
chiếm để phục hồi lại rừng tạo sinh cảnh cho các loài động vật.
- Cần có các hoạt động giáo dục và tuyên truyền nâng cao ý thức bảo
tồn các loài động vật hoang dã nói chung.
- Tạo thêm một số điểm khoáng nhân tạo và cải tạo sinh cảnh ở một số
khu vực thích hợp (kể cả đốt thực bì có kiểm soát) để tạo thêm nguồn khoáng
và trồng một số loài cây thức ăn, tạo một số điểm cung cấp nƣớc uống cho các
loài Móng guốc hoang dã.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ Việt Nam(2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2006, Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý
hiếm.
2. Chính phủ Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013, Về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
3. Dự án bảo tồn bò hoang dã Việt Nam - Hợp phần quốc gia và Hợp phần
địa phƣơng (2006), Báo cáo các hoạt động số 4, tháng 10/2005 đến tháng
10/2006.
4. Dự án bảo tồn bò hoang dã Việt Nam - Hợp phần quốc gia, Báo cáo các
hoạt động số 1, tháng 10 /2004 đến tháng 3/2005, Tài liệu chƣa xuất bản.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (1992), Sách đỏ Việt Nam,Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam phối hợp với Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN).
6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam(phần I - Động
vật).Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
7. Viện Sinh thái và tài nguyên Sinh vật - Trung tâm Khoa học tự nhiên và
Công nghệ Quốc gia (2003), Kết quả khảo sát và nghiên cứu khu hệ động vật
khu vực 03 Lâm trường (Mã Đà - Hiếu Liêm - Vĩnh An), huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai.
8. Phân viện ĐTQHRNB (2009), Báo cáo tổng kết dự án điều tra xây dựng
danh lục và tiêu bản động, thực vật rừng Khu Bảo tồn thiên nhiên và Di tích
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Tài liệu chƣa xuất bản.
77
9. Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (2012), Đề án xây dựng
và phát triển Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai giai đoạn 2012 –
2020 của UBND tỉnh Đồng Nai.
10. Khu Bảo tồn Thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu(2009), Dự án trồng và
khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa vùng chiến khu Đ,tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2009 –2015.
11. Vƣờn Quốc gia Cát Tiên, (2004), Dự án bảo tồn loài bò lớn hoang dã –
Hợp phần Cát Tiên, bản dịch tiếng Việt.
12. Đặng Ngọc Cần và cs (2008), Danh lục các loài thú hoang dã Việt
Nam, Nxb. Shoukadoh Book Sellers, Nhật bản, 400 tr.
13. Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú
(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, NXB Khoa học tự
nhiên và công nghệ, Hà Nội, 149 tr.
15. Nguyễn Xuân Đặng và cs (2001), Báo cáo kết quả điều tra xây dựng
danh lục động vật hoang dã ở VQG Cát Tiên, Tài liệu chƣa xuất bản.
16. Nguyễn Xuân Đặng và cs (2007). Kết quả điều tra nghiên cứu hiện
trạng, một số đặc điểm sinh học, sinh thái, các tác nhân làm suy thoái quần
thể sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và đề xuất các giải pháp quản lý bảo
tồn. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
17. Nguyễn Xuân Đặng và cs (2011),Báo cáo kết quả điều tra đánh giá hiện
trạng quần thể sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và sinh cảnh ở khu vực Tây
Nam Quảng Bình, đề xuất quy hoạch vùng cảnh quan bảo tồn sao la Tây Nam
Quảng Bình.
78
18. Lê Hiền Hào (1973), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và
Kỹ thuật.
19. Nguyễn Hoàng Hảo, Trần Văn Mùi, Nguyễn Xuân Đặng (2011), Hiện
trạng quần thể các loài thú móng guốc Khu Bảo tồn, tỉnh Đồng Nai. Báo cáo
Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
20. Nguyễn Hoàng Hảo (2016), Nghiên cứu bảo tồn quần xã thú móng guốc
chẵn (Artiodactyla) ở Khu Bảo tồn.
21. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam tập I, II và III. Nhà xuất bản
Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
22. Trần Hợp (2002), Tài nguyên Cây gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.
23. Kiều Mạnh Hƣởng(2014), Nghiên cứu quần thể Voi Châu Á hoang dã
tại Việt Nam (Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai), Luận án tiến sĩ.
24. Đặng Huy Huỳnh và cs (1981), Kết quả điều tra nguồn lợi thú miền Bắc
Việt Nam (1962 – 1976). Trong Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc
Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 428 – 476.
25. Đặng Huy Huỳnh (1986), Sinh học và sinh thái học các loài thú móng
guốc ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, trang 115 tr.
26. Đặng Huy Huỳnh và cs (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt
Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
27. Đặng Huy Huỳnh và cs (2007), Thú rừng (Mammalia) Việt Nam, Hình
thái và sinh học, sinh thái một số loài tập I, NXB Khoa học tự nhiên và công
nghệ.
28. Đặng Huy Huỳnh và cs (2008), Động vật chí Việt Nam, tập 25, Lớp thú -
Mammalia, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 360 tr.
79
29. Đặng Huy Huỳnh và cs (2010), Thú rừng (Mammalia) Việt Nam, Hình
thái và sinh học, sinh thái một số loài, tập 2, NXB Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, 264 tr.
30. Đặng Huy Huỳnh (1986), Sinh học và sinh thái học các loài thú móng
guốc ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 115 tr.
31. Đặng Huy Huỳnh và cs (2010), Thú rừng (Mammalia) Việt Nam, Hình
thái và sinh học, sinh thái một số loài, tập 2, NXB Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội, 264 tr.
32. Đặng Huy Huỳnhvà cs (2008), Động vật chí Việt Nam, tập 25, Lớp thú
- Mammalia, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 360 tr.
33. Phạm Hữu Khánh (2010), Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo sinh cảnh
và mối quan hê sinh thái của quần thể loài Bò tót (Bos gaurus H.Smith,1827)
ở Vườn Quốc gia Cát Tiên phục vụ cho quản lý và bảo tồn, Luận án tiến sĩ
nông nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
34. Phạm Hữu Khánh và cs (2007), Kết quả điều tra bƣớc đầu về các loài bò
hoang dã ở VQG Cát Tiên và Khu Bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu (Đồng Nai),
Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 12,13/2007, Hà Nội, tr. 89-90,109.
35. Hoàng Minh Khiên (1987), Sinh học, sinh thái của 3 loài thú MGC (Nai
đen, Hoẵng, Cheo Cheo kanchil) ở vùng Kon Hà Nừng (Gia Lai)
36. Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, G. Polet (2001), Sổ tay ngoại nghiệp
nhận diện các loài thú của VQG Cát TiênNxb. TP Hồ Chí Minh.
37. Đặng Huy Phƣơngvà cs (2010), Tạp chí công nghệ sinh họcCác loài thú
ghi nhận ở Khu Bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu - tỉnh Đồng Nai.
38. Đào Văn Tiến (1985), Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
80
39. Lê Trọng Trải, Nguyễn Xuân Đặng (2000), Báo cáo kết quả điều tra và
đánh giá khu hệ chim và thú lớn ở khu vực ba Lâm trƣờng (Mã Đà, Hiếu
Liêm và Vĩnh An)WWF-Indochina Programme (Chƣa xuất bản).
40. Trần Hồng Việt (1995), Hươu xạ Việt Nam. Báo cáo khoa học, Đề tài
KT.02.08.
41. David Murphy (2001), Mammal observations in Cat Tien National Park,
Viet Nam, Technical report No 42, WWF-CTNPCP.
42. Francis, C. (2008) A GUIDE TO THE MAMMALS OF OUTH-EAST
ASIA. Princeton University Press, Princeton, New Jersey, and Oxford, United
Kingdom
43. Hayes (2004), Wild cattle survey in Cat Tien National Park, Viet Nam,
Technical report No 47, WWF-CTNPCP, 19 p.
44. Hutchins M., D. G. Kleiman, V. Geist, and M. C. McDade (eds)
(2004), Grzimek’s Animal Life Encyclopedia, 2nd edition. Volumes 15,
Mammals IV, Farmington Hills MI: Gale Group, 473 pp.
45. Lekagul B. and McNeeley J. A. (1988), Mammals of Thailand.
Association for the Conservation of Wildlife, Sahakambhat Co., Bangkok,
Thailand,758pp.
46. Ling (2000), A survey of wildcatle and other mammals, Cat Tien
National Park, Viet Nam (2/2000), Technical report No 14, WWF - CTNP
CP. 43 p.
47. Pedrono M., Ha Minh Tuan, P. Chouteau and F. Vallejo (2009), Status
and distribution of the Endangered banteng Bos javanicus birmanicus in
Vietnam: a conservation tragery. Oryx, 43(4), 618–625 .
48. Smith A.T, Yan Xie (2008), A guide to the mammals of
ChinaUKPrinceton Unv.
81
49. IUCN (2011), Regional Conservation Strategy for Wild Cattle and
Buffaloes in South-east Asia, 2011 - 2020, 68 pp
50. Van Peenen P.F.D., P. F. Ryan and R. H. Light (1969). Preliminary
identification manual for mammals of South Vietnam. Smithsonian Institution.
Washington D. C,
51. White L & Edwards A, eds. (2000), Conservation research in African
rain forests: a technical handbook. WSCNew York.
52. Wilson D. E. and Reeder D. M. (eds.) (2005), Mammal species of the
world: a taxonomic and geographic reference. 3rd edition, vol. 1&2,
Baltimore: Johns Hopkins University Press. 2141p.
53. https://vi.wikipedia.org cập nhật tháng 5 năm 2017.
82
HÌNH ẢNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA
Mẫu vật tại nhà dân Mẫu vật tại nhà dân
Điều tra theo tuyến Ghi nhận dấu vết trên tuyến
83
Ghi nhận dấu vết tại điểm điều tra Ghi nhận dấu vết tại trảng cỏ, điểm
muối
Điều tra dấu vết Cheo cheo theo ô Lập ô điều tra sinh cảnh
Dấu phân Cheo cheo 2 Dấu phân Cheo cheo 1
84
Dấu chân Bò tót Dấu phân Bò tót
Cây Ƣơi bị chặt cành Ngƣời dân vào rừng khai thác
LSNG
Sinh cảnh trạng thái rừng IIIA1 Sinh cảnh rừng trạng thái IIIA2
Sinh cảnh trạng thái rừng IIB Sinh cảnh rừng hỗn giao
85
Sinh cảnh hồ Bà Hào Sinh cảnh rừng trồng
Cheo cheo tại KBT Sinh cảnh bàu, trảng cỏ
Bò tót tại tiểu khu 127