BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Vũ Thị Thái

ĐẶC TÍNH CỦA HIGGS MANG ĐIỆN TRONG MÔ HÌNH

SIÊU ĐỐI XỨNG TIẾT KIỆM 331 với số hạng B/µ

Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán

Mã số: 60 44 01 03

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Huy Thảo

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Hà Nội - 2017

Lời cảm ơn

Luận văn này được hoàn thành tại trường ĐHSP Hà Nội II, dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Huy Thảo. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu

sắc đến TS. Nguyễn Huy Thảo, người thầy đã tận tình truyền dạy,

hướng dẫn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên

cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý lý thuyết,

khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, giúp đỡ

chia sẻ các tài liệu bổ ích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tôt luận

văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị và các bạn

lớp cao học đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu của mình.

Tôi rất biết ơn gia đình, người thân, bạn bè và các đồng nghiệp luôn

động viên và chia sẻ khó khăn cùng tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Hà Nội, tháng 9 năm 2017

Học viên

Vũ Thị Thái

Lời cam đoan

Tôi xin đảm bảo số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và không trùng lặp với các luận văn khác. Cụ thể, chương

một và chương hai là phần tổng quan giới thiệu những vấn đề cơ sở có

liên quan đến luận văn. Chương ba tôi đã sử dụng kết quả tính toán mà

tôi đã thực hiện cùng với thầy hướng dẫn TS. Nguyến Huy Thảo.

Cuối cùng tôi xin khẳng định các kết quả có trong luận văn:"Đặc tính

của Higgs mang điện trong mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1, với số

hạng B/µ" là kết quả mới không trùng lặp với các kết quả của các luận

văn và công trình đã có.

Hà Nội, tháng 9 năm 2017

Học viên

Vũ Thị Thái

Mục lục

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Các kí hiệu chung

Mở đầu 1

1 Mô hình chuẩn và mô hình tiết kiệm 3-3-1 5

1.1 Giới thiệu về mô hình chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . 5

1.1.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

1.1.2 Những thành công và hạn chế của mô hình chuẩn 8

1.2 Mô hình tiết kiệm 3-3-1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10

1.3 Lý Thuyết siêu đối xứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

1.3.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

1.3.2 Đại số Poincare và các spinor . . . . . . . . . . . 14

1.3.3 Siêu không gian và siêu trường . . . . . . . . . . 17

1.3.4 Một số qui tắc xây dựng Lagrangian siêu đối xứng 23

1.3.5 Phân loại các đóng góp vào Lagrangian SUSY. . . 28

2 Higgs mang điện trong mô hình siêu đối xứng tiết kiệm

3-3-1 với số hạng B/µ 31

2.1 Mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ . 31

2.2 Thế vô hướng của Higgs và phần Higgs . . . . . . . . . . 34

3 Khối lượng của Higgs mang điện đơn trong mô hình siêu

đối xứng tiết kiệm 3-3-1, với số hạng B/µ 38

3.1 Phần Higgs mang điện đơn . . . . . . . . . . . . . . . . . 38

3.2 Khối lượng của các Higgs mang điện . . . . . . . . . . . 42

Kết luận 47

Tài liệu tham khảo 48

Các kí hiệu chung

Trong luận văn này tôi sử dụng các kí hiệu sau:

Tên Kí hiệu

Mô hình chuẩn SM

Mô hình siêu đối xứng (nói chung) SUSY

Mô hình 3-3-1 tiết kiệm E331

Mô hình siêu đối xứng tối thiểu MSSM

Mô hình 3-3-1 tiết kiệm siêu đối xứng SUSYE331

Mô hình siêu đối xứng tối thiểu rút gọn 3-3-1 SUSYRM331

Đối xứng chẵn lẻ và liên hợp điện tích CP

Máy gia tốc năng lượng cao LHC

Vi phạm số lepton thế hệ LFV

1

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Chúng ta biết rằng việc nghiên cứu sự tương tác của các hạt cơ bản

có tồn tại 4 loại tương tác: Tương tác mạnh, tương tác yếu, tương tác

điện từ và tương tác hấp dẫn.

Tương tác mạnh gắn kết quark trong hạt nhân nguyên tử và làm cho

vật chất vững bền. Tương tác điện từ diễn tả electron tương tác với

proton trong hạt nhân nguyên tử để tạo nên nguyên tử và phân tử của

các hóa chất trong bảng tuần hoàn Mendeleef cũng như các tế bào và

gen sinh vật.

Tương tác yếu chi phối toàn diện sự vận hành của neutrino, làm cho

một số hạt nhân nguyên tử phân rã và phát tán neutrino. Ba tương

tác"phi hấp dẫn": mạnh, yếu, điện từ đã được mô tả thống nhất trong

một lý thuyết tái chuẩn hóa được, việc giải thích các loại tương tác

này đã được xây dựng lí thuyết thống nhất tương tác là nội dung chính

của nghiên cứu vật lí hạt cơ bản. Hai tương tác cơ bản điện từ và hạt

nhân yếu tuy có cường độ tương tác hiệu dụng quá khác biệt nhưng vì

nhận thấy chúng có nhiều đặc tính chung nên S.Glashow, A.Salam và

S.Weiberg đã kết hợp tương tác điện từ và tương tác hạt nhân yếu trong

2

một lý thuyết duy nhất mà Salam đặt tên là điện-yếu (electroweak), kết

hợp với lý thuyết tương tác mạnh, lý thuyết này gọi là mô hình chuẩn

(Standard Model). Mô hình chuẩn tiên đoán nhiều hiện tượng và hạt

mới lạ cũng như tính chất của chúng mà sau đó đều được thực nghiệm

kiểm chứng với độ chính xác cao: Như dòng trung hòa của tương tác hạt

nhân yếu, các quark charm, top, bottom, hai boson chuẩn W, Z, và gần

đây nhất là hạt cơ bản vô hướng Higgs được phát hiện vào năm 2012.

Việc tiên đoán sự có mặt của Higgs trong thế giới đã được bắt đầu xuất

hiện từ thấp kỉ 60. Nhưng chưa đưa ra được bằng chứng thực nghiệm,

mãi tới năm 2012 đã được các nhà Vật lí học trên thế giới tìm ra từ

thực nghiệm và công bố điều này. Mặc dù là lý thuyết rất thành công,

nhưng mô hình chuẩn còn nhiều vấn đề còn tồn tại. Như vấn đề phân

bậc năng lượng, khối lượng neutrino, vật chất tối, năng lượng tối...Mô

hình SUSYE 3-3-1 là một trong những mô hình khắc phục được những

nhược điểm của mô hình chuẩn. Trong luận văn chúng tôi dự kiến sẽ tập

trung vào nghiên cứu Higgs mang điện đơn trong mô hình SUSYE 3-3-1

với số hạng B/µ, vì hai lí do: Thứ nhất mô hình SUSYE 3-3-1 có phần

Higgs đơn giản nhất trong các mô hình 3-3-1, đã được nghiên cứu một

cách rộng rãi. Thứ hai sự xuất hiện của Higgs trong mô hình SUSYE

3-3-1 có ảnh hưởng rất lớn trong vùng không gian tham số của các mô

hình hiện nay, bao gồm cả mô hình SUSY 3-3-1. Do đó việc nghiên cứu

Higgs mang điện đơn trong mô hình SUSYE 3-3-1 mở rộng là rất cần

thiết. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài "Đặc tính của Higgs mang

điện trong mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng

B/µ" để nghiên cứu.

3

2. Mục đích nghiên cứu

• Giới thiệu mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

• Tìm khối lượng Higgs mang điện trong mô hình siêu đối xứng tiết

kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

• Nghiên cứu về mô hình chuẩn và các mở rộng.

• Tìm hiểu về mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

• Đánh giá khối lượng Higgs mang điện trong mô hình siêu đối xứng

tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: Khối lượng của Higgs mang điện trong mô

hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

• Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ lý thuyết trường lượng tử,

chúng tôi tính toán và tìm khối lượng Higgs mang điện trong mô hình

siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

5. Phương pháp nghiên cứu

• Sử dụng phương pháp lý thuyết trường lượng tử.

• Khảo sát, tính toán kết quả bằng phần mềm mathematica.

4

6. Dự kiến đóng góp mới

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 nội dung

chính sau:

• Mô hình chuẩn và mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng

B/µ.

• Đặc tính của Higgs mang điện trong mô hình siêu đối xứng tiết

kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ.

• Khối lượng Higgs mang điện trong mô hình siêu đối xứng tiết kiệm

3-3-1 với số hạng B/µ.

5

Chương 1

Mô hình chuẩn và mô hình tiết

kiệm 3-3-1

1.1 Giới thiệu về mô hình chuẩn

1.1.1 Giới thiệu

Mô hình chuẩn được xây dựng dựa trên nhóm chuẩn SU (3)C⊗SU (2)L⊗

U (1)X của phép biến đổi chuẩn unitary. SU (3)C là nhóm đối xứng không

Abel của tương tác mạnh. Các trường chuẩn gluon liên kết với các tích

màu theo cách thức được mô tả trong QCD. SU (2)L là nhóm spin đồng

vị điện yếu không Abel. Siêu tích Y liên hệ với điện tích Q và spin đồng

vị I3 theo hệ thức Y = 2(Q − I3). Trường B liên hệ với nhóm U (1)Y trộn

với thành phần trung hoà W ba thành phần tạo nên trường photon A và

trường điện yếu Z. Lí thuyết chuẩn về tương tác điện yếu dựa trên nhóm

đối xứng SU (2)L ⊗U (1)Y được gọi là lý thuyết Glashow-Salam-Weinberg

(GWS).

Các quan sát thực nghiệm cho kết quả phù hợp với mô hình chuẩn

ở độ chính xác rất cao. Mô hình chuẩn cho ta một cách thức mô tả tự

6

I

thế hệ

II

III

u

quark

c

t

d

s

b

Lepton νe

νµ

ντ

e

µ

τ

Bảng 1.1: Các quark và lepton của mô hình chuẩn [6]

nhiên từ kích thước vi mô cỡ 10−16cm cho tới các khoảng cách vũ trụ

cỡ 1028cm và được xem là một trong những thành tựu lớn nhất của loài

người trong việc tìm hiểu tự nhiên. Mô hình chuẩn được tóm tắt ở 3

điểm cơ bản:

1.Vật chất được cấu tạo từ các yếu tố cơ bản là lepton và các quark.

Các quark và lepton được chia thành 3 thế hệ có cấu trúc giống nhau

(bảng 1.1), là thành viên của một nhóm các hạt được gọi là fermion (hạt

có spin bán nguyên). Cả quark và lepton đều được phân thành từng

cặp. Ví dụ, quark được chia thành u (up) và d (down), c (charm) và s

(strange), t (top) và b (bottom). Các quark kết hợp thành tam tuyến để

tạo ra baryon hoặc kết hợp thành các cặp quark - phản quark để tạo ra

meson. Lepton cũng kết hợp thành từng cặp. Các hạt electron, muon và

tau đều có một neutrino tương ứng không mang điện, có khối lượng bé.

Electron giống như proton và neutron, là một hạt bền và dường như có

mặt trong tất cả các dạng vật chất. Các hạt muon và tau không bền và

được tìm thấy chủ yếu trong các quá trình rã.

Tất cả lepton và quark nói trên đều đã được phát hiện trong thực

nghiệm. Bảng (1.2) trình bày khối lượng và điện tích của chúng.

7

Fermion

các thành phần vật chất

Spin = 1

Lepton

Quark

Spin = 1 2

2, 5 2, 3 2... Spin = 1 2

Vị Khối lượng Điện tích Vị Khối lượng Điện tích

(cid:39) GeV/c2

(cid:39) GeV/c2

< 7.10−9

0, 005

u

0

νe

0, 000511

e

0.01

d

-1

2 3 − 1 3

1, 5

e

0

νµ < 0, 0003

0, 106

µ

0, 2

s

−1

2 3 − 1 3

< 0, 03

170

t

0

ντ

1, 7771

τ

4, 7

b

−1

2 3 − 1 3

Bảng 1.2: Điện tích và khối lượng của các Quark và Lepton [18]

2. Các lepton và quark tương tác với nhau thông qua 4 loại lực khác

là điện từ, mạnh, yếu và hấp dẫn. Các tương tác được thực hiện thông

qua các boson vector trung gian hay hạt truyền tương tác.

• Photon γ là hạt truyền tương tác điện từ - lực chi phối quỹ đạo của

electron và các quá trình hoá học.

• Gluon g là hạt truyền tương tác của các loại lực có cường độ lớn nhất

- lực tương tác mạnh. Lực này giữ các quark trong photon và neutron

cũng như các hạt trong hạt nhân nguyên tử lại với nhau.

• W và Z boson là hạt truyền tương tác yếu, thể hiện trong các quá

trình rã phóng xạ. Lực yếu đóng vai trò rất quan trọng trong việc quan

sát các phản ứng neutrino, vì neutrino trơ đối với lực điện từ (do chúng

không mang điện) và không bị ảnh hưởng bởi lực mạnh nên chỉ có lực

yếu là giúp ta xác định được đặc tính của neutrino.

• Cuối cùng, tương tác hấp dẫn được thực hiện thông qua hạt truyền

8

tương tác là graviton G.

• Các hạt γ, g, W và Z đều có spin bằng 1 còn G có spin bằng 2.

• Tương tác giữa các trường lực điện từ, mạnh và yếu với thành phần

fermion của vật chất cũng như tương tác giữa chúng được mô tả bởi các

lí thuyết chuẩn SU (3)C ⊗ SU (2)L ⊗ U (1)Y . Phần hấp dẫn được gắn với

các phần khác của mô hình chuẩn bằng tay chứ không được mô tả như

một hiện tượng lượng tử.

3. Cơ chế Higgs là thành phần quan trọng thứ 3 của Mô hình chuẩn.

theo cơ chế này, các trường vô hướng tương tác với nhau sao cho trạng

thái cơ bản thu được cường độ trường khác không, phá vỡ đối xứng điện

từ một cách tự phát. Năng lượng tương tác của các boson chuẩn điện

yếu, các lepton và các quark với trường Higgs thể hiện như là khối lượng

của các hạt này. Theo tiên đoán của Mô hình chuẩn thì hạt vô hướng

Higgs có khối lượng lớn hơn 115 GeV.

1.1.2 Những thành công và hạn chế của mô hình chuẩn

Trong hơn 30 năm qua kể từ khi Mô hình chuẩn ra đời, chúng ta được

chứng kiến những thành công nổi bật của nó. Mô hình này đã đưa ra

một số tiên đoán mới có ý nghĩa quyết định như sự tồn tại của dòng yếu

trung hoà, và các vector boson trung gian, cùng những hệ thức liên hệ

khối lượng đã được thực nghiệm xác nhận.

Gần đây, một loạt phép đo kiểm tra các giá trị các thông số điện yếu

đã được tiến hành trên các máy gia tốc Tevatron, LEP và SLC với độ

chính xác rất cao, đạt tới 0, 1% hoặc bé hơn. Điều này chứng tỏ rằng

ngay cả cấu trúc lượng tử của mô hình cũng đã thành công với các dữ

9

liệu thực nghiệm. Người ta đã xác nhận rằng W và Z với lepton và quark

có giá trị đúng như mô hình chuẩn đã dự đoán.

Mô hình chuẩn hạt cơ bản đã giải thích được rất nhiều các hiện tượng

vật lý trong thang năng lượng khoảng 200 GeV. Việc quan sát hạt boson

Higgs với khối lượng khoảng 125.09 GeV bởi các thí nghiệm tại Large

Hadron Collider (LHC) một lần nữa khẳng định sự thành công của SM

ở mức năng lượng thấp dưới vài trăm GeV [5, 4, 6] Như vậy, Mô hình

chuẩn đã mô tả thành công bức tranh hạt cơ bản và các tương tác đồng

thời có vai trò quan trọng trong sự phát triển của vật lí hạt. Mô hình

này đã được công nhận rộng rãi, tên gọi "Mô hình chuẩn của Vật lí hạt"

xứng đáng nói lên vai trò của nó.

Bên cạnh những thành tựu nổi bật, Mô hình chuẩn vẫn còn một số

hạn chế sau [10, 3, 17]:

• Mô hình chuẩn không giải quyết được những vấn đề có liên quan đến

số lượng và cấu trúc các thế hệ fermion như: Tại sao trong Mô hình

chuẩn số thế hệ quark - lepton phải là 3? Có thể tồn tại bao nhiêu thế

hệ quark - lepton? Giữa các thế hệ có sự liên hệ với nhau như thế nào?

• Mô hình chuẩn cho rằng neutrino chỉ có phân cực trái, tức là neutrino

không có khối lượng. Nhưng các số liệu đo neutrino khí quyển do nhóm

Super - Kamiokande công bố năm 1998 đã cung cấp những bằng chứng

về sự dao động của neutrino, khẳng định rằng các neutrino có khối lượng.

• Mô hình chuẩn không giải thích được tại sao quark t lại có khối lượng

quá lớn so với dự đoán. Về mặt lí thuyết, dựa theo Mô hình chuẩn thì

khối lượng quark t vào khoảng 10 GeV, trong khi đó, năm 1995, tại

Fermilab người ta đo được khối lượng của nó là 175 GeV.

10

• Mô hình chuẩn không tiên đoán được các hiện tượng vật lí ở thang

năng lượng cao cỡ TeV, mà chỉ đúng ở vùng năng lượng thấp vào khoảng

200GeV.

1.2 Mô hình tiết kiệm 3-3-1

Trong mục này chúng tôi giới thiệu một số đặc điểm chính của mô

hình tiết kiệm 3-3-1 [7, 13]. Đa tuyến các hạt trong mô hình này được

sắp xếp như sau:

i )T

L ∼

(cid:18) (cid:19) 3, − , ψiL = (νi, ei, νc eiR ∼ (1, −1) , i = 1, 2, 3. 1 3

L ∼

(cid:19) (cid:18) 3, QiL = (u1, d1, U )T , QαL = (dα, uα, Dα)T 1 3

L ∼ (3∗, 0) , α = 2, 3. (cid:18)

(cid:18) (cid:19) (cid:19) (cid:18) (cid:19) (cid:19) (cid:18) , 1, − 1, 1, − 1, diR ∼ , UR ∼ , DαR ∼ uiR ∼ 2 3 1 3 2 3 1 3

Nhóm đối xứng chuẩn SU (3)L ⊗ U (1)X bị phá vỡ theo hai giai đoạn.

Trước tiên sẽ phá vỡ xuống nhóm đối xứng của mô hình chuẩn thông

qua tam tuyến vô hướng.

1, χ−

2 , χ0 3

(cid:18) (cid:19) χ = (cid:0)χ0 (cid:1)T ∼ 3, − . 1 3

(u, 0, ω)T . Tam tuyến này có giá trị chân không (cid:104)χ(cid:105) = 1√ 2

Cuối cùng là phá vỡ từ mô hình chuẩn xuống U(1)Q thông qua tam

tuyến Higgs.

1 , φ0

2, φ+ 3

(cid:1)T ∼ (3, φ = (cid:0)φ+ ) 2 3

11

Tam tuyến này có chân không như sau:

(cid:104)φ(cid:105) = (0, v, 0)T 1 √ 2

Khối lượng của fermion được cho bởi Lagrangian Yukawa và có dạng

tổng quát như sau:

Y

Y + Lφ Lχ

(cid:17) (cid:16) LY = + Lmix Y

Trong phần luận văn này chúng tôi quan tâm đến Lgrangian sau:

Y

(cid:17) (cid:16) ¯ψiLφejR ¯QαLχ∗DβR + he ij = h, 11

Y + Lφ Lχ ijεpmn( ¯ψc

iL)p(ψjL)mφn + hd 1i

+hε ¯QαLφ∗uiR + h.c ¯Q1LχUR + h, αβ ¯Q1LφdiR + hd αi

Y = hu 1i

Lmix ¯QαLφ∗UR + h.c ¯Q1LχuiR + hu αi ¯QαLχ∗diR + h,, 1α ¯Q1LφDαR + h,, α1

Trung bình chân không ω sinh khối lượng cho quark ngoại lai U và Dα

còn u sinh khối lượng cho u1, dα quarks trong khi đó v sinh khối lượng

cho uα, d1 và lepton thông thường.

1.3 Lý Thuyết siêu đối xứng

1.3.1 Giới thiệu

Lý thuyết siêu đối xứng là hướng mở rộng đối xứng không - thời gian

trong thuyết tương đối hẹp. Vật lý hạt cơ bản gắn liền với việc phân

loại hạt thông qua các đối xứng tương ứng với bất biến của tác dụng S.

Nếu xét đến giới hạn của mô hình chuẩn chúng ta đã biết có hai loại đối

xứng cơ bản sau:

• Đối xứng không - thời gian (còn gọi là đối xứng ngoài): Chẳng

12

hạn như các phép biến đổi Poincare, Biến đổi Lorentz tác dụng trực tiếp

lên toạ độ không - thời gian của hệ vật lý. Chính đối xứng này phân loại

các hạt theo khối lượng và spin.

• Đối xứng trong: Là các đối xứng biến đổi qua lại các thành phần

trường xếp trong cùng một đa tuyến:

bΦb(x).

Φa(x) −→ M a (1.1)

b là biểu

Trong đó các chỉ số a, b là các chỉ số thành phần của trường, M a

diễn của toán tử đối xứng. Đối xứng trong phân loại hạt theo tương tác,

theo các số lượng tử như điện tích, màu.....

Nhóm đối xứng trong SM là tích trực tiếp của nhóm đối xứng ngoài (đối

xứng Lorentz) và nhóm đối xứng trong (nhóm chuẩn SU (3)C ⊗SU (2)L ⊗

U (1)Y ) vì tất cả các vi tử của nhóm đối xứng ngoài đều giao hoán với

mọi vi tử của nhóm đối xứng trong. Người ta gọi đây là cách mở rộng

tầm thường nhóm đối xứng ngoài.

Lý thuyết siêu đối xứng tương ứng với sự mở rộng không tầm thường

nhóm đối xứng ngoài bằng cách xây dựng nhóm đối xứng mới bao gồm

các vi tử Lorentz và các vi tử mới không giao hoán với ít nhất một các

vi tử Lorentz. Người ta chia ra được các vi tử này là các vi tử phản giao

hoán có các tính chất sau:

1. Không giao hoán với phép quay

[Q, M µν] (cid:54)= 0. (1.2)

Như vậy vi tử này có phép quay Lorentz không sơ đẳng và có spin khác

không. Nó sẽ liên hệ các hạt có spin khác nhau. Cụ thể hơn Qi biến đổi

13

fermion thành boson và ngược lai.

Q | f ermion > = | boson >,

Q | boson > = | f ermion >, (1.3)

do vậy lý thuyết bất biến siêu đối xứng phải có bậc tự do boson và

fermion bằng nhau [15]. Các fermion và boson biến đổi qua lại lẫn nhau

dưới tác dụng của Q được xếp vào cùng một đa tuyến gọi là siêu đa

tuyến. Siêu đối xứng thống nhất hai thành phần có đặc điểm thống kê

spin khác nhau.

2. Bất biến với phép biến đổi tịnh tiến không thời gian

[Q, E] = [Q, P ] = 0. (1.4)

3. Phản giao hoán tử {Q, Q+} là toán tử năng lượng E và xung lượng P

(cid:8)Q, Q+(cid:9) = αE + βP. (1.5)

Nếu ta lấy tổng theo tất cả các tổ hợp khả dĩ, thì số hạng tỷ lệ với xung

lượng triệt tiêu và chỉ còn lại số hạng tỷ lệ với năng lượng.

Q

(cid:88) (cid:8)Q, Q+(cid:9) ∼ E. (1.6)

Do các tính chất trên nên toán tử Q có tính chất của spinor. Trong siêu

đối xứng người ta có thể làm việc với spinor Majorana hoặc Weyl. Tuy

nhiên làm việc với spinor Weyl sẽ gọn hơn. Trong kí hiệu hai thành phần,

spinor Majorana bốn chiều có dạng:

(cid:19) , α = 1, 2; ˙α = ˙1, ˙2. (1.7) Q = (cid:18)Qα ¯Q ˙α

14

Đại số siêu đối xứng tổng quát có dạng như sau:

(cid:3) = 0,

(1.8)

= 0,

(cid:111) (1.9) [Qα, Pµ] = (cid:2) ¯Q ˙α, Pµ ˙β, ¯Q [Qα, Mµν] = (¯σµν) ˙α ˙β (cid:111) (cid:110) ¯Q ˙α, ¯Q ˙β = 2(σµ)α ˙βPµ. {Qα, Qβ} = (cid:110) Qα, ¯Q ˙β

Trong đó σµ = (1, σi), ¯σµ = (1, −σi). Đại số trên chứa cả hai loại giao

hoán tử và phản giao hoán tử nên được gọi là đại số Lie phân bậc (graded

Lie algebra). Chú ý rằng Qi có thể mang chỉ số i = 1, 2, ...N của nhóm

đối xứng trong. Khi đó người ta gọi là N siêu đối xứng. Trong phần này

chúng tôi chỉ quan tâm đến trường hợp N = 1. Từ điều kiện giao hoán tử (1.8), ta thấy đối xứng ngoài (đại số Poincare) và đối xứng trong Q, ¯Q

kết hợp một cách không tầm thường. Phần tiếp theo chúng tôi liệt kê các

yếu tố cơ bản nhất cần thiết để xây dụng Lagrangian tổng quát nhất.

1.3.2 Đại số Poincare và các spinor

Đại số Poincare tương ứng với đối xứng không - thời gian trong lý

thuyết tương đối hẹp tác dụng lên các toạ độ không - thời gian xµ như

sau

νxν + aµ.

xµ (cid:55)→ x(cid:48)µ = Λµ (1.10)

ν tương ứng với phép biến đổi Lorentz, thoả mãn điều kiện

Trong đó Λµ

tensor metric ηµν = diag(1, −1, −1, −1) bất biến, cụ thể:

ΛT ηΛ = η.

15

Tập hợp tất cả các phép biến đổi Lorentz nói trên hợp thành nhóm

Lorentz không đồng nhất. Nhóm này có một nhóm con đặc biệt liên kết

(connected) với phần tử đơn vị và có định thức bằng 1, gọi là nhóm

Lorentz trực giao thời gian riêng (orthochronous) SO(3, 1)↑. Tất cả các

nhóm con còn lại có thể được xây dựng bằng cách lấy tích trực tiếp của

nhóm con này với ít nhất một trong hai phép biến đổi: nghịch đảo thời

gian T hoặc nghịch đảo không gian P (parity). Do vậy người ta chỉ xét

đến nhóm Lorentz này. Nhóm Poincare có các vi tử kí hiệu M µν và P σ

thoả mãn đại số:

[P µ, P ν] = 0,

[M µν, P σ] = i(P µηνσ − P νηµσ). (1.11)

Các vi tử M µν của nhóm Lorentz có thể mô tả các vi tử quay Ji và các

boost Lorentz theo các liên hệ :

(1.12) Ji = (cid:15)kMjk; Ki = M0i, i, j, k = 1, 2, 3,

Vì vậy các phép biến đổi Lorentz liên hệ với các phép quay quanh ba

trục không gian và các boost Lorentz dọc theo chúng. Cụ thể biến đổi

Lorentz của hạt spin J cho bởi:

|J >→ ei(Jaθa+Kbωb)|J > . (1.13)

Các vi tử nhóm Lorentz có biểu diễn theo hai lớp vi tử (không có tính

hermitian hoặc phản hermitian) trong đó mỗi lớp vi tử độc lập thoả mãn

đại số SU (2). Cụ thể người ta đặt:

(1.14) La = (Ja + iKa), Na = (Ja − iKa). 1 2 1 2

16

Khi đó từ đại số Poincare của các vi tử M µν người ta tìm được các liên

hệ giao hoán tử [14, 16]:

[Ja, Jb] = i(cid:15)abcJc, [Ja, Jb] = i(cid:15)abcKc, [Ka, Kb] = −i(cid:15)abcKc,

(1.15) [La, Lb] = i(cid:15)abcLc, [Na, Nb] = i(cid:15)abcNc, [La, Lb] = 0.

Tác dụng của phép biến đổi chẵn lẻ (x0, (cid:126)x) → (x0, −(cid:126)x) cho kết quả

Ja → Ja, Ka → −Ka, dẫn đến La ↔ Na. Các kết quả trên cũng cho thấy sự tương ứng SO(3, 1)↑ (cid:119) SU (2) ⊕ SU (2), đồng thời spin J của hạt mô tả theo các spin của 2 nhóm SU (2) thành phần: (cid:126)J = (cid:126)j1 + (cid:126)j2. Như

vậy biểu diễn của nhóm Lorentz có thể đặc trưng bởi hai bán số nguyên

(j1, j2) đặc trưng cho các biểu diễn của hai đại số SU (2) ở trên. Biểu

diễn (j, j) tương ứng hạt có spin nguyên 2j. Hai biểu diễn spinor đơn

2) và ( 1

2, 0) tương ứng với các trạng thái hai hạt thành phần, ψL - Weyl trái và ψR - Weyl phải. Hai trạng thái này vì vậy biến

giản nhất là (0, 1

đổi khác nhau dưới phép biến đổi Lorentz. Cụ thể, biểu diễn ( 1

2σa và Na = 0 (hay Ja = 1

2σa, Ka = − i

2, 0) tương 2σa) cho biến đổi

ứng với La = 1

2 θa+ σb

Lorentz của ψL:

2 ωb)ψL.

ψL → e(i σa

2) có La = 0, Na = σa

2 (Ja = σa

2 , Ka = i

2σa)

Trong khi đó biểu diễn (0, 1

2 θa− σb

thì

2 ωb)ψR.

ψR → e(i σa

Nhận xét: Các spinor này biến đổi khác nhau dưới tác dụng của các

boost Lorentz. Các biểu diễn tương ứng biến đổi qua lại lẫn nhau qua

một phép biến đổi chẵn lẻ. Do vậy nếu định nghĩa χα là spinor weyl trái

người ta thu được spinor weyl phải thông qua phép liên hợp chẵn lẻ, ký

17

˙α ≡ (χα)†.

hiệu χ†

Để phân biệt các spinor Weyl trái và phải, người ta qui ước các chỉ số

không chấm trên (α, β, ....) chỉ được ký hiệu cho weyl trái còn các chỉ số có chấm trên ( ˙α, ˙β....) chỉ được dùng cho weyl phải.

Tổng trực tiếp của hai biểu diễn weyl trái và phải nói trên chính là biểu

(cid:19)

ΨD(x) = ≡ (ψL ψR)T ≡ (ψ1, ψ2, χ+1, χ+2)T . diễn Dirac quen thuộc. (cid:18) ψα χ† ˙β

Sự nâng hạ chỉ số spinor weyl thông qua các tensor phản xứng bất biến

đối với nhóm SU (2)C:

 0 1 (cid:15)αβ = (cid:15) ˙α ˙β =    = −(cid:15)αβ = −(cid:15) ˙α ˙β. −1 0

Phần này chúng tôi chỉ tập trung vào biểu diễn Lagrangian theo các

trường spinor hai thành phần.

1.3.3 Siêu không gian và siêu trường

Trong lý thuyết SUSY, ta phải xây dựng siêu trường ˆΦ(X)1 thoả mãn

các điều kiện [8]:

- Là hàm của các toạ độ X trong siêu không gian (superspace).

- Biến đổi theo nhóm siêu Poincare.

Người ta xây dựng siêu không gian bằng cách thêm vào không gian

minkowsky thông thường các toạ độ Grassmann phản giao hoán. Các

biến Grassmann có liên quan tới các toạ độ mở rộng xuất hiện trong siêu

không gian được định nghĩa như sau. Trước tiên người ta xây dựng nhóm

siêu Poincare bằng cách mở rộng không tầm thường nhóm Poincare. Cụ

18

˙α được thêm vào nhóm Poincare, với vai trò tương tự như các vi tử P µ trong các toạ độ thông thường. Tương ứng trong siêu không gian có thêm các toạ độ Grassmann θα, ¯θ ˙α. Hệ toạ độ siêu không gian được ký hiệu là X = (xµ, θα, ¯θ ˙α). Các hàm biểu diễn siêu trường mới đều phụ thuộc tất cả các biến trên (cid:98)Φ ≡ (cid:98)Φ(X) = (cid:98)Φ(xµ, θα, ¯θ ˙α). Các siêu trường vô hướng tổng quát (cid:98)S(xµ, θ, ¯θ) được khai triển các biến Grassmann θα, ¯θ ˙α như sau [12]:

thể bộ hai vi tử fermion Qα, Q+

(cid:98)S(xµ, θ, ¯θ) = ϕ(x) + θψ(x) + ¯θχ+(x) + (θθ)M (x)

+ (¯θ ¯θ)N (x) + (θσµ ¯θ)Vµ(x) + (θθ)(¯θ¯λ(x))

+ (¯θ ¯θ)(θρ(x)) + (θθ)(¯θ ¯θ)D(x). (1.16)

Như đã nhận xét ở trên, người ta xét (cid:98)S(xµ, θα, ¯θ ˙α) liên quan tới hai phép

biến đổi:

- Biến đổi theo qui tắc biến tổi toán tử trường đối với nhóm Poincare

(cid:98)S(xµ, θα, ¯θ ˙α) → e−i((cid:15)Q+¯(cid:15) ¯Q) (cid:98)Sei((cid:15)Q+¯(cid:15) ¯Q).

- Biến đổi theo qui tắc biến đổi của vector Hilbert trong không gian hàm,

(cid:98)S(xµ, θα, ¯θ ˙α) → ei((cid:15)Q+¯(cid:15) ¯Q) (cid:98)S = (cid:98)S(x − ic((cid:15)σµθ) + ic∗(θσµ¯(cid:15)), θ + (cid:15), ¯θ + ¯(cid:15)),

trong đó (cid:15) là tham số, Q là biểu diễn của Qα, c là hằng số phức liên hệ

với phép tịnh tiến.

x → x − ic((cid:15)σµθ) + ic∗(θσµ¯(cid:15)).

So sánh hai phép biến đổi trên theo các hệ số của xµ, θα, ¯θ ˙α cho ta kết

quả:

˙β∂µ, ¯θ

˙β ∂ ¯θ ∂xµ := −i∂α − c(σµ)α ˙β

˙α = i∂ ˙α + c∗θβ(σµ)β ˙α∂µ, Pµ = −i∂µ. Q+

Qα = −i − c(σµ)α ˙β ∂ ∂θα

19

(cid:111) Đại lượng c được xác định từ liên hệ phản giao hoán tử = (cid:110) Qα, Q ˙β

Pµ ta được Re(c) = 1. Chọn c = 1. Tiếp theo cân bằng hai vế

2(σµ)α ˙β hai phép biến đổi siêu trường nói trên, tính đến bậc nhất của (cid:15), ta được

liên hệ giao hoán tử của (cid:98)S với Qα:

(1.17) i [ (cid:98)S, (cid:15)Q + ¯(cid:15) ¯Q] = i((cid:15)Q + ¯(cid:15)¯Q) (cid:98)S = δ (cid:98)S.

Biết được biểu thức cụ thể của Qα, ¯Q ˙α và Pµ, người ta thu được các biến

phân tương ứng của từng số hạng khai triển có trong (cid:98)S. Trong đó người

ta đặc biệt chú ý tới δD là một vi phân toàn phần.

δD = ∂µ((cid:15)σµλ+ − ρσµ¯(cid:15)). i 2

Số hạng này sẽ cho đóng góp vào Lagrangian siêu đối xứng.

Siêu trường tổng quát có nhiều đặc điểm cơ bản có trong nhiều tài liệu

chuẩn hiện nay.

Siêu trường vô hướng tổng quát (cid:98)S không phải là biểu diễn tối giản của

siêu đối xứng nên người ta tìm các biểu diễn tối giản bằng cách giảm đi

số thành phần độc lập của siêu trường tổng quát. Cụ thể người ta đặt

thêm các điều kiện ràng buộc vào siêu trường tổng quát như sau:

1. siêu trường chiral (cid:98)Φ thoả mãn : ¯D ˙α (cid:98)Φ = 0. 2. Siêu trường phản chiral (cid:98)¯Φ thoả mãn điều kiện: Dα (cid:98)¯Φ = 0. 3. Siêu trường vector (siêu trường thực) (cid:98)V thoả mãn: (cid:98)V + = (cid:98)V . 4. Siêu trường tuyến tính (cid:98)L thoả mãn điều kiện DD(cid:98)L = 0 và (cid:98)L+ = (cid:98)L.

Thông thường ta chỉ cần xét đến siêu trường chiral (phản chiral) và siêu

trường vector vì hai loại siêu trường này chứa đủ các loại trường vật lý

có trong SM .

20

Siêu trường chiral

Siêu trường chiral (cid:98)Φ thoả mãn điều kiện ¯D ˙α (cid:98)Φ = 0. Đây còn gọi là siêu

trường chiral phân cực trái (left - handed), là siêu trường chứa các spinor

phân cực trái, với biểu thức có dạng:

√ 2[θψ(x)] + (θθ)F (x) + i(θσµ ¯θ)∂µϕ(x) (cid:98)Φ(xµ, θα, ¯θ ˙α) = ϕ(x) +

i √ (1.18) − (θθ)[∂µψ(x)σµθ] − (θθ)(¯θ ¯θ)∂µ∂µϕ(x). 1 4 2

Siêu trường chiral có một số đặc điểm quan trọng :

√ - δF là một số hạng vi phân toàn phần δF = i 2¯(cid:15)¯σµ∂µψ.

- Tích của các siêu trường chiral cũng là một siêu trường chiral. Tổng

quát, bất kì hàm holomorphic f ((cid:98)Φ) của siêu trường chiral (cid:98)Φ cũng thoả

mãn điều kiện chiral. - Nếu (cid:98)Φ là siêu trường chiral thì ¯Φ = (cid:98)Φ+ là siêu trường - phản siêu

trường chiral.

Siêu trường phản chiral

Làm tương tự trường hợp siêu trường chiral ta khai triển cụ thể của siêu

trường antichiral như sau:

√ (cid:98)¯Φ(xµ, θα, ¯θ ˙α) = ϕ+(x) + 2[¯θ ¯ψ(x)] + (¯θ ¯θ)F +(x) − i(θσµ ¯θ)∂µϕ+(x)

i √ − ¯ψ(x)] − (1.19) (¯θ ¯θ)[θσµ∂µ (θθ)(¯θ ¯θ)∂µ∂µϕ+(x). 1 4 2

Siêu trường vector

Siêu trường vector (vector superfield) tổng quát nhất (cid:98)V (x, θ, ¯θ) = (cid:98)V +(x, θ, ¯θ).

Siêu trường vector có 8 bậc boson độc lập tương ứng với 8 bậc fermion

độc lập. Người ta chứng minh được siêu trường này có thể viết ở dạng

21

gọn hơn bằng cách loại bỏ các thành phần không có ý nghĩa vật lý. Siêu

trường vector viết trong dạng này được gọi là siêu trường vector viết

theo chuẩn Wess Zumino, được mô tả bởi biểu thức:

(θθ)(¯θ ¯θ)D(x). (cid:98)VW Z(x, θ, ¯θ) = (θσµ ¯θ)Vµ(x) + (θθ)[¯θ¯λ(x)] + (¯θ ¯θ)[θλ(x)] + 1 2

(1.20)

Thông thường ta chỉ xét vector chuẩn này

Một số đặc điểm của siêu trường vector:

1. Gồm các thành phần vật lý: Vµ tương ứng với bậc tự do boson ví dụ : hạt vật lý (γ, W ±, Z, gluon); λ và ¯λ tương ứng các bậc tự do fermion

(các gaugino). D là trường khuyết thiếu, không phải trường vật lý được

định nghĩa sau.

2. Các luỹ thừa của (cid:98)VW Z xác định như sau:

(1.21) (θθ)(¯θ ¯θ)V µVµ, (cid:98)V 2 W Z = (cid:98)V n+2 W Z = 0 ∀n ∈ N 1 2

Tiếp theo để xây dựng số hạng động năng cho các trường vector, người

ta phải tìm cách xây dựng siêu trường cường độ trường cho SUSY. Cụ

thể ta xét hai trường hợp: nhóm Abel và non - Abel.

Cường độ siêu trường của trường chuẩn giao hoán

Cường độ siêu trường chuẩn được định nghĩa trên cơ sở mở rộng định

nghĩa cường độ trường chuẩn thông thường. Cụ thể, khi chưa siêu đối

xứng hoá, cường độ trường chuẩn được định nghĩa theo :

(1.22) Fµν ≡ ∂µVν − ∂νVµ,

cho cường độ trường giao hoán. Trong trường hợp siêu đối xứng, định

22

nghĩa cho cường độ siêu trường là

(1.23) Wα ≡ − ( ¯D ¯D)D (cid:98)V . 1 4

Cường độ siêu trường này thoả mãn cả hai điều kiện chiral và bất biến

theo phép biến đổi chuẩn mở rộng.

˙β(y), (1.24) ¯λ

Khai triển theo các trường thành phần (của siêu trường vector tương ứng) theo hệ biến (y, θ, ¯θ), trong đó yµ = xµ + iθσµ¯θ, ta được :

Wα(y, θ) = λα(y)+θαD(y)+(σµνθ)αFµν(y)−i(θθ)(σµ)α ˙β∂µ

trong đó ta kí hiệu

(1.25) σµν ≡ (σµ¯σν − σν ¯σµ) β α . i 4

Cường độ siêu trường chuẩn không giao hoán

Đối với nhóm chuẩn không giao hoán, số bậc tự do của nhóm tương ứng

với số vi tử T a của nhóm. Để khai thác kết quả có được từ nhóm chuẩn

giao hoán, người ta dùng định nghĩa:

(cid:2)T a, T b(cid:3) = if abcT c, (1.26) (cid:98)Λ = (cid:98)ΛaT a, (cid:98)V = (cid:98)VaT a,

trong đó qui ước tổng được lấy theo chỉ số lặp nếu không chú thích gì

thêm.

Tương tự như nhóm chuẩn giao hoán ta cần ((cid:98)Φ+e2q (cid:98)V (cid:98)Φ) bất biến dưới phép biến đổi chuẩn mở rộng (cid:98)Φ → eiq (cid:98)Λ (cid:98)Φ, nhưng do đặc tính không giao

hoán của (cid:98)Λ và (cid:98)V trong trường hợp này làm cho (cid:98)V không biến đổi như

trường hợp nhóm chuẩn giao hoán. Dựa vào định nghĩa cường độ trường

Fµν, trong trường hợp của lý thuyết không siêu đối xứng Yang Mills,

23

biến đổi thành U FµνU −1 dưới các phép biến đổi unitary, người ta định

nghĩa được đại lượng:

(1.27) Wα ≡ − ( ¯D ¯D)(e−2q (cid:98)V Dαe2q (cid:98)V ), 1 8q

thoả mãn điều kiện hiệp biến chuẩn (q tương tự như g trong SU (2)L).

Lúc này trong chuẩn Wess Zumino, cường độ trường siêu đối xứng khai

triển được theo các trường thành phần như sau:

( ¯D ¯D)Dα[V α(y, θ, ¯θ) + if abcV b(y, θ, ¯θ)V c(y, θ, ¯θ)] Wα = −

µν(y) − i(θθ)(σµ)α ˙βDµ

¯λα ˙β(y). 1 4 α(y) + θαDα(y) + (σµνθ)αF a = λa

(1.28)

µ V c ν ,

Với

µ + qf abcV b ¯λc.

ν − ∂νV a ¯λa + qf abcV b µ

(1.29) F a µν ≡ ∂µV a ¯λa ≡ ∂µ Dµ

Như vậy với ta đã xây dựng các siêu trường cần thiết cho việc xây dựng

Lagrangian bất biến siêu đối xứng. Phần tiếp theo sẽ tóm tắt một số

quy tắc chung để xây dựng một Lagrangian tổng quát thoả mãn điều

kiện bất biến siêu đối xứng, bất biến chuẩn và tái chuẩn hoá được.

1.3.4 Một số qui tắc xây dựng Lagrangian siêu đối xứng

Ta xét lần lượt các trường hợp: siêu trường chiral, siêu trường vector

và cường độ siêu trường.

Lagrangian cho siêu trường chiral

Để tìm L(Φ) sao cho δL là một vi phân toàn phần dưới tác dụng của

24

phép biến đổi SUSY, ta lợi dụng các tính chất đã biết sau [9, 11]: - Đối với một siêu trường vô hướng tổng quát (cid:98)S = ... + (θθ)(¯θ ¯θ)D(x) số

hạng D biến đổi một lượng vi phân toàn phần:

δD = ∂((cid:15)σµ¯λ − ρσµ¯(cid:15)). i 2

- Đối với một siêu trương chiral (cid:98)Φ = ... + (θθ)F (x), số hạng F − term

cũng biến đổi một lượng bằng vi phân toàn phần:

√ (1.30) δF = i 2¯(cid:15)¯σµ∂µψ.

Do vậy Lagrangian tổng quát nhất cho siêu trường chiral sẽ chứa các

thành phần F - term và D- term như sau:

(cid:32)

(1.31) + (cid:33) . + h.c

(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)D (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)F W (Φ) (cid:124) (cid:123)(cid:122) (cid:125) Siêu thế L = K(Φi, Φ+ j ) (cid:124) (cid:125) (cid:123)(cid:122) Thế K¨ahler

Trong đó kí hiệu |D chỉ phần D- term, |F chỉ phần F - term của siêu

trường. Hàm K là hàm thực của (cid:98)Φ và (cid:98)Φ+, gọi là thế K¨ahler. W ((cid:98)Φ) gọi

là siêu thế (supper - potential), là một hàm holomorphic của các siêu

trường chiral (không chứa phản chiral), nên nó cũng là một siêu trường

chiral.

Đối với lý thuyết tái chuẩn hoá được, người ta cần tìm Lagrangian viết

theo các thành phần trường có số chiều bằng 4. Như chúng ta biết thứ

nguyên [ϕ] = 1 và cần có [L] = 4. Xét đối với siêu trường, so sánh thứ

nguyên với các trường thành phần, đồng thời đối chiếu với thứ nguyên

của các trường thông thường, ta được

[ψ] = . [(cid:98)Φ] = [ϕ] = 1, 3 2

25

√ Trong khi đó khai triển siêu trường chiral Φ = ϕ + 2θψ + (θθ)F + ...

cho kết quả:

[θ] = − [F ] = 2. , 1 2

Từ đây người ta thấy F không phải là loại trường vô hướng đã biết. Nó

chính là hàm của các thành phần vô hướng khi siêu trường thoả mãn

điều kiện "on - shell". Điều kiện [L] = 4 cho tương ứng các điều kiện:

[KD] ≤ 4 trongK = ... + (θθ)(¯θ ¯θ)KD,

[WF ] ≤ 4 trongW = ... + (θθ)WF ,

⇒ [K] ≤ 2, [W ] ≤ 3. (1.32)

Trong trường hợp tổng quát người ta xác định Lagrangian theo các

trường thành phần bằng cách khai triển Taylor siêu trường quanh giá

∂ϕ = ∂W ∂ (cid:98)Φ

): trị (cid:98)Φ ∼ ϕ, ví dụ (Lưu ý ∂W (cid:12) (cid:12) (cid:12)(cid:98)Φ=ϕ

(1.33) + ∂W ∂ϕ ∂2W ∂ϕ2 . W ((cid:98)Φ) = W (ϕ) + ((cid:98)Φ − ϕ) (cid:124) (cid:123)(cid:122) (cid:125) ...+(θθ)F 1 ((cid:98)Φ − ϕ)2 2 (cid:125) (cid:123)(cid:122) (cid:124) ...+(θψ)(θψ)+...

Phần Lagrangian phụ thuộc vào trường F có dạng đơn giản sau:

L = F F ∗ + F + (1.34) ∂W ∂ϕ ∂W ∗ ∂ϕ∗ F ∗.

Lagrangian có dạng bậc hai và không chứa số hạng vi phân, hệ quả là

trường F không có hàm truyền. Người ta xác định F bằng cách xét

phương trình Euler - Lagrangian ở điều kiện "on - shell":

= 0 ⇒ F ∗ + = 0,

= 0 ⇒ F + (1.35) δS(F, F ∗) δF δS(F, F ∗) δF ∗ ∂W ∂ϕ ∂W ∗ ∂ϕ∗ = 0.

26

2

Thay vào phần Lagrangian LF ta thu được:

(1.36) ≡ −V(F )(ϕ). L(F ) (cid:55)→ − ∂W ∂ϕ (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)

Như vậy ta thiết lập được thế vô hướng với F -term. Thế này chỉ phụ

thuộc vào các trường vô hướng là thành phần của siêu trường chiral. Ta

có hai chú ý sau.

Siêu thế tổng quát. Trong trường hợp lí thuyết có nhiều siêu trường

chiral, siêu thế viết ở dạng tổng quát như sau [1]:

i,j

i,j,k

(cid:88) (cid:88) (1.37) W ((cid:98)Φi) = a(cid:98)Φi + mij (cid:98)Φi (cid:98)Φj + yijk (cid:98)Φi (cid:98)Φj (cid:98)Φk, 1 3! 1 2

trong đó

√ i √ 2θψ(x) − iθσµ ¯θ∂µϕ(x) + (θθ) (cid:2)∂µψ(x)σµ ¯θ (cid:3) (cid:98)Φ(x, θ, ¯θ) = ϕ(x) + 2

(1.38) − (θθ)(¯θ ¯θ)∂µ∂µϕ(x) − (θθ)F (x). 1 4

): = ∂W ∂ (cid:98)Φi Siêu thế W (Φi) ở trên được khai triển Taylor theo các giá trị (cid:98)Φi = ϕi (cid:12) theo công thức sau (chú ý ∂W (cid:12) (cid:12)(cid:98)Φi=ϕi ∂ϕi

i

(cid:88) W ( (cid:98)Φi) = W (ϕi) + ∂W ∂ϕi ((cid:98)Φi − ϕi) (cid:125) (cid:123)(cid:122) (cid:124) ...+(θθ)Fi+...

i,j

(cid:88) + . (1.39) 1 2 ∂2W ∂ϕi∂ϕj ((cid:98)Φi − ϕi)((cid:98)Φj − ϕj) (cid:123)(cid:122) (cid:125) (cid:124) ...+(θψi)(θψj)+...

Chúng ta có thể thấy phần Lagrangian phụ thuộc vào F -term do thế

này đóng góp, khi chưa xét đến phương trình trường, chỉ là các số hạng

bậc nhất theo Fi và F ∗ i .

i

i

(cid:88) (cid:88) (1.40) Fi + F ∗ i , ∂W ∂ϕi ∂W + ∂ϕ+ i

27

i có nguồn gốc từ khai triển phần thế K¨ahler

còn các số hạng bậc hai FiF ∗

sẽ xét sau đây.

Thế K¨ahler trong trường hợp tổng quát.

Đối với SUSY, người ta tìm thế K¨ahler K bằng cách xây dựng thêm

siêu trường vector và tìm được biểu thức thế dạng

(1.41) K = (cid:98)Φexp(2q (cid:98)V )(cid:98)Φ,

bất biến với phép biến đổi chuẩn mở rộng (general gauge transfor -

mation). Trong biểu thức trên q là hằng số tương tác tương ứng với nhóm

chuẩn xác định các siêu trường vector. Phần đóng góp vào Lagrangian

bất biến là

i exp(2q (cid:98)V )(cid:98)Φi

. (1.42) Lf ermion = (cid:98)Φ+ (cid:12) (cid:12) (cid:12)D

Cách khai triển cụ thể phần Lagrangian này theo các trường thành phần

của cả siêu trường chiral và vector như sau. Trước hết người ta khai triển

2(2q (cid:98)V )2. Các số hạng bậc cao hơn không cho đóng góp do tính chất biến Grassmann. Đối với nhóm chuẩn không

hàm mũ exp(2q (cid:98)V ) = 1 + 2q (cid:98)V + 1

tạo thành một giao hoán, ta có tương ứng mỗi tập hợp vi tử {T a} cho ta (cid:98)V = T a (cid:98)V a trong đó mỗi (cid:98)V a đều là một siêu trường vector. (cid:98)V a(cid:111) (cid:110)

biểu diễn chính quy của nhóm chuẩn.

Lagrangian cho siêu trường vector.

Các phần Lagrangian đã xét ở trên chưa có số hạng động năng của trường

chuẩn vector như trong mô hình không siêu đối xứng. Đây chính là lí do

người ta xây dựng cường độ siêu trường vector sinh số hạng động năng

cho các trường vector. Cụ thể người ta thiết lập cường độ siêu trường

như đã xét ở phần trên. Phần Lagrangian chứa loại động năng trường

28

chuẩn vector có dạng:

(cid:35) (cid:34)

, (1.43) + h.c Lgauge = 1 4 (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)θθ (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)θθ tr(W W ) (cid:123)(cid:122) (cid:125) (cid:124) Abelian + tr(W aW a) (cid:124) (cid:125) (cid:123)(cid:122) N on−Abelian

α được định nghĩa ở các biểu thức

trong đó cường độ siêu trường Wα và W a

(1.23) và (1.27). Từ khai triển (1.24) và (1.28) ta được phần Lagrangian

(1.43) có biểu thức cụ thể sau

µν −

¯λa)(cid:3) F aµνF a (cid:2)(∂µλa)σµ¯λa − λaσµ(∂µ 1 4 i 2

+ 1 4 DaDa. (1.44) T r(W aW a)|θθ + h.c = − 1 2

Phần Lagrangian cho 2 loại đóng góp sau:

i) Các số hạng động năng bất biến chuẩn của các trường gauge boson

và các trường siêu đối tác tương ứng (gaugino).

ii) Số hạng bậc hai của D-term.

Đến đây chúng tôi đã khảo sát tất cả các yếu tố xuất hiện trong một

Lagrangian bất biến siêu đối xứng.

1.3.5 Phân loại các đóng góp vào Lagrangian SUSY.

Từ các phân tích trên ta có thể tổng lại các đóng góp vào lagrangian

của các mô hình SUSY như sau:

−Lgauge. Được xây dựng dựa trên sự tương tự của cường độ siêu trường

vector trong siêu đối xứng và cường độ siêu trường trong mô hình không

siêu đối xứng. Số hạng này chứa số hạng động năng cho trường chuẩn,

gauge boson (trong mô hình không siêu đối xứng) + số hạng động năng

của bạn đồng hành siêu đối xứng tương ứng, gaugino(khi xét trong siêu

29

đối xứng). Đối với siêu đối xứng, phần Lagrangian này xuất hiện thêm

số hạng bậc hai của DaDa, chứa các tương tác của trường vô hướng.

−Lf ermion. Được xây dựng để sinh số hạng động năng cho trường

fermion (lepton, quark) và trường vô hướng Higgs vì các trường này

đều là các thành phần của siêu trường chiral. Đây là các loại hạt đã

có trong các mô hình không siêu đối xứng. Sau khi siêu đối xứng, phần

Lagraugian này sinh thêm các số hạng động năng (bất biến) cho các hạt

bạn đồng hành siêu đối xứng tương ứng của chúng(sfermion, Higgsion).

Ngoài ra đối với siêu đối xứng Lagrangian này còn sinh thêm ba loại

số hạng mới:(i) tương tác sfermion- fermion- gaugion đối với phần chứa

siêu trường chiral loại fermion, và Higgs- Higgsino- gaugino đối với siêu

trường chiral loại Higgs; (ii) số hạng bậc hai F-term; (iii) tương tác ba

trường vô hướng Da- vô hướng- vô hướng, trong đó xét cho tất cả các

trường vô hướng (Higgs, sfermion) xuất hiện trong lý thuyết. - Siêu thế W ( ˆφi). Đây là hàm theo các siêu trường chiral (không chứa

siêu trường phản chiral), với bậc cao nhất theo lũy thừa tích siêu trường

bằng 3 (để đảm bảo tính tái chuẩn hóa). Tương tác của các trường

thành phần xuất hiện trong siêu thế là các tương tác của trường vô

hướng và spinor. Khi chưa xét đến phương trình trường (phương trình

Euler- Lagran) thì tương tác trong siêu thế này gồm: (i) tương tác bậc

hai+ bậc ba của các trường vô hướng (sfermion+ Higgs, không chứa đạo

hàm); tương tác F- term- vô hướng chứa các tương tác của các trường

vô hướng (Higgs, sfermion); (iii)tương tác ba spinor- spinor- vô hướng

(fermion, Higgsino, vô hướng: Higgs, sfermino).

- Lagrangian phá vỡ đối xứng mềm −Lsof t. Là phần Lagrangian chứa

30

các số hạng bất biến chuẩn nhưng không bất biến siêu đối xứng. Nó bao

gồm các số hạng sau: (i) số hạng khối lượng các gaugino; (ii) số hạng

khối lượng các sfermion; (ii) tương tác bậc ba bất biến chuẩn của các

hạt vô hướng (Higgs, sfermion).

-Với các mô hình chỉ gồm có các đối xứng U (1), Lagarangian chứa thêm

một số hạng gọi là số hạng Feyet Ilioupoulos, bậc nhất theo siêu trường

vector, là đơn tuyến nhóm chuẩn. Biểu thức cụ thể của số hạng này là:

LF I = ξV |(θθ)(¯θ ¯θ)

Các mô hình thông thường như MSSM không có số hạng này,

31

Chương 2

Higgs mang điện trong mô hình

siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số

hạng B/µ

2.1 Mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số

hạng B/µ

Trong phần này, các siêu trường được chứa định nghĩa như sau:

(cid:17) (cid:17) ˆF = (cid:16) ˜F , F , ˆS = (cid:16) S, ˜S , ˆV = (λ, V )

Trong đó F, S và V là các trường fermion, vô hướng và véc tơ.

• Siêu trường chứa lepton:

a

L

L = ((cid:98)νR)c, a=1,2,3 là các chỉ số thế hệ. (cid:98)νc • Siêu trường chứa các quark:

(cid:16) (cid:17)T ∼ (1, 3, −1/3), (2.1) (cid:98)LaL = (cid:98)lc aL ∼ (1, 1, 1), (cid:98)νa, (cid:98)la, (cid:98)νc

32

Siêu trường với quark trái của thế hệ thứ nhất là các tam tuyến:

L

(cid:16) ∼ (3, 3, 1/3). (2.2) (cid:98)Q1L = (cid:98)u1, (cid:98)d1, (cid:98)u(cid:48)(cid:17)T

Ta bỏ qua các chỉ số màu của các quark. Các thành phần đơn tuyến

(cid:48)c L ∼ (3∗, 1, −2/3), ˆuc 1L, ˆu

phải của siêu trường được định nghĩa dưới dạng:

ˆdc 1L ∼ (3∗, 1, 1/3).

Hai thế hệ còn lại, siêu trường biến đổi như tam tuyến của SU(3)L:

α

L

(cid:17)T ∼ (3, 3∗, 0). α = 2, 3, ˆQαL = (cid:16) ˆdα, −ˆuα, ˆd(cid:48)

αL ∼ (3∗, 1, −2/3), ˆuc

αL, ˆd,c ˆdc

αL ∼ (3∗, 1, 1/3).

Thành phần phải có dạng đơn tuyến:

Các thành phần fermion phân cực phải, ψR được viết theo định nghĩa L=( ˆψ+ của thành phần phân cực trái ˆψc R). Trong mô hình này các quark ngoại lai(exotic quark) u(cid:48) và d(cid:48) mang điện tích tương ứng qu(cid:48) = 2/3 và

qd(cid:48) = −1/3 như các quark thông thường.

Trong mô hình này ta cần 4 siêu trường Higgs để sinh khối lượng cho

các fermion và để đảm bảo điều kiện khử dị thường. Chúng được sắp

xếp như sau:

1, ˆχ−, ˆχ0 2

1 , ˆρ0, ˆρ+ 2

(cid:1)T ∼ (1, 3, −1/3), ˆρ = (cid:0)ˆρ+ (cid:1)T ∼ (1, 3, 2/3), ˆχ = (cid:0) ˆχ0

1 , ˆχ,+, ˆχ,0 ˆχ,0

2

1 , ˆρ,0, ˆρ,−

2

(cid:17)T (cid:16) (cid:1)T ∼ (1, 3∗, −2/3), ∼ (1, 3∗, 1/3), ˆρ = (cid:0)ˆρ,+ ˆχ(cid:48) =

Quá trình phá vỡ tự phát nhóm chuẩn SU (3)L ⊗ U (1)X thông qua hai

bước:

ω,ω(cid:48) −−→ SU (2)L ⊗ SU (1)Y

v,v(cid:48),u,u(cid:48) −−−−→ U (1)Q

SU (3)L ⊗ U (1)X

33

Trong đó các VEV của các trường Higgs tương ứng với các thành phần

Higgs trung hòa được kí hiệu:

√ √ 2 (cid:104)χ(cid:48)(cid:105)T = (u(cid:48), 0, ω(cid:48)),

2 (cid:104)χ(cid:105)T = (u, 0, ω), √ √ 2 (cid:104)ρ(cid:105)T = (0, v, 0), 2 (cid:104)ρ(cid:48)(cid:105)T = (0, v(cid:48), 0),

Các siêu trường vector chứa các trường chuẩn vector thông thường trong

các mô hình 3-3-1 và các phiên bản siêu đối xứng là các biểu diễn phó của các nhóm tương ứng: ˆVc tương ứng nhómSU (3)C gồm 8 gluon và 8 bạn đồng hành SUSY tương ứng là các gluino; ˆV tương ứng nhóm SU (3)L gồm 8 boson chuẩn và 8 bạn đồng hành SUSY tương ứng (gaugino); ˆV (cid:48)

tương ứng với nhóm U (1)X chứa một boson chuẩn (B boson) và bạn

đồng hành SUSY tương ứng (bion). Trong trung bình chân không VEVs

giữa ω và ω(cid:48) có giai đoạn đầu tiên của sự phá vỡ đối xứng, SU (3)L x

U (1)X →SU (2)L x U (1)Y và cung cấp khối lượng mới cho các hạt mới,

cụ thể là:

(cid:18) (cid:19)T (cid:18) (cid:19)T 0, 0, 0, 0, (cid:54)= 0, (cid:54)= 0, i = 4, 5, 6, 7, 8 Ti Ti ω √ 2 ω(cid:48) √ 2

(cid:18) (cid:19)T (cid:18) (cid:19)T X 0, 0, (cid:54)= 0, X 0, 0, (cid:54)= 0. ω √ 2 ω(cid:48) √ 2

Với phần boson chuẩn, chỉ có boson mới là Y +−, X, X ∗ và Z (cid:48) thu được

khối lượng trong giai đoạn phá vỡ đối xứng này. Ngược lại ba vi tử T1,

T2 và T3 của nhóm SU (2)L là bảo toàn. Vi tử của nhóm U (1)Y được

định nghĩa:

= − T8 + X Y 2 1 √ 3

34

cũng bảo toàn. Trong giai đoạn này của quá trình phá vỡ đối xứng không

có sự pha trộn giữa Z và Z (cid:48). Ở giai đoạn tiếp theo đối xứng điện yếu

bị phá vỡ xuống thành U (1)Q bởi u, u(cid:48), v, v(cid:48) và đây là lý do mang lại

khối lượng cho các hạt ban đầu. Để thống nhất với mô hình siêu đối

xứng tối thiểu mô hình chuẩn, ở đây ta giả sử:

u, u(cid:48), v, v(cid:48) (cid:28) ω, ω(cid:48).

Sau bước thứ nhất của quá trình phá vỡ đối xứng ta thu được La-

grangian hiệu dụng của trường Higgs. Lagrangian toàn phần là tổng của

Lagrangian mô hình chuẩn và Lagrangian phá vỡ đối xứng mềm.

2.2 Thế vô hướng của Higgs và phần Higgs

Thế vô hướng của mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng

B/µ được xây dựng bằng cách thêm số hạng mới:

(bρρρ(cid:48) + bxχχ(cid:48) + Hc)

vào thế vô hướng của mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1. Thế vô

hướng này có dạng:

V ≡ Vscalar + Vsoft

8 (cid:88)

= (cid:0)χ†χ + χ(cid:48)†χ(cid:48)(cid:1) + (cid:0)ρ†ρ + ρ(cid:48)†ρ(cid:48)(cid:1) µ2 ρ 4 (cid:19)2 (cid:18) − χ†χ + χ(cid:48)†χ(cid:48) + ρ†ρ − ρ(cid:48)†ρ(cid:48) + 1 3 2 3 2 3 1 3

ijχj − χ(cid:48)†

ij χ(cid:48)

j + ρ†

ijρj − ρ(cid:48)†

ij ρ(cid:48)

j)2

i λb

i λ∗b

i λb

i λ∗b

+ (χ† µ2 χ 4 g(cid:48)2 12 g2 8

b=1 ρρ†ρ + m2

χχ†χ + m2

ρ(cid:48)ρ(cid:48)†ρ(cid:48) + m2

χ(cid:48)χ(cid:48)†χ(cid:48)

+m2

(2.3) − (bρρρ(cid:48) + bχχχ(cid:48) + H.c.) .

35

Giống như trong mô hình siêu đối xứng tối thiểu 3-3-1, ta định nghĩa

lại pha của trường Higgs để bx và bρ nhận các giá trị thực. Thêm vào đó,

những giá trị này phải dương để tránh điều kiện cực tiểu thế tương ứng

với các Higgs trung hoà có khối lượng bằng không. Nghĩa là không phá

vỡ điện yếu.

Giả sử rằng các trung bình chân không của các thành phần trung

hòa u, u(cid:48), υ, υ(cid:48), ω và ω(cid:48) là thực, chúng ta khai triển tất cả các trường

Higgs xung quanh các trung bình chân không này như sau:

2 ),

χT = ( , χ−, , ρ+ ), ρT = (ρ+ 1 , ν + S5 + iA5 √ 2

(cid:48)+,

(cid:48)T = (

(cid:48)T = (ρ+ 1 ,

(cid:48)− 2 ),

, χ ), ρ , ρ χ u + S1 + iA1 √ 2 u(cid:48) + S3 + iA3 √ 2 ω + S2 + iA2 √ 2 ω(cid:48) + S4 + iA4 √ 2 ν(cid:48) + S6 + iA6 √ 2

Điều kiện cực tiểu thế tương đương với các phương trình sau:

ρ = 4

(cid:2)2 (cid:0)v2 − v2(cid:48)(cid:1) + w2(cid:48) − w2 + u(cid:48)2 − u2(cid:3) , bρ − µ2 ρ + 4m2

χ + 4m2 µ2

χ = 4

2g2(cid:48) + 9g2 27 (cid:2)w2 − w(cid:48)2 + u2 − u(cid:48)2 + 2 (cid:0)v(cid:48)2 − v2(cid:1)(cid:3) bχ − g(cid:48)2 27

− (cid:2)2 (cid:0)u2 − u(cid:48)2 + w2 − w(cid:48)2(cid:1) + v(cid:48)2 − v2(cid:3) , (2.4) v(cid:48) v u(cid:48) u g2 3

ρ + m2

ρ(cid:48) +

(2.5) m2 , µ2 ρ = bρ

χ + m2

(2.6) m2 , 1 2 1 2 v2 + v(cid:48)2 vv(cid:48) u2 + u(cid:48)2 uu(cid:48)

χ(cid:48) + (cid:20) bχ +

(2.7) (−u(cid:48)w + uw(cid:48)) (cid:21) (uu(cid:48) + ww(cid:48)) = 0. µ2 χ = bχ g2 4

Từ điều kiện (2.7) chúng ta suy ra được u u(cid:48) = ω ω(cid:48) .

Để thuận lợi trong tính toán ta quy ước:

, t = tan β = tβ = tan γ = tγ = u u(cid:48) ,

X =

β + 1(cid:1) ,

W =

(2.8) (cid:0)v2 + v(cid:48)2(cid:1) , m2 m2 g2 4 g(cid:48) v v(cid:48) , g g2 (cid:0)u(cid:48)2 + w(cid:48)2(cid:1) (cid:0)t2 4

36

Ở đây mX và mW là khối lượng tương ứng của Hermitian boson X và

W trong (2.8) là điều kiện đồng nhất với khối

boson W. Biểu thức của m2

lượng của boson W trong mô hình chuẩn với v2 + v(cid:48)2 = 246(GeV )2.

Từ các phương trình (2.4) − (2.7) ta có:

ρ + m2 µ2

ρ =

X cos 2β + 2m2

W cos 2γ(cid:3) ,

+ (cid:2)−m2 (2.9) 1 4 2t2 + 9 27 bρ tγ

χ + m2 µ2

χ =

X cos 2β −

W cos 2γ,

m2 m2 (2.10) + 1 4 (2t2 + 9) 27 bχ tβ

ρ(cid:48) + 1

χ(cid:48) + 1

2µ2 ρ

2µ2 χ (2.11)

, . s2γ ≡ sin 2γ = s2β ≡ sin 2β = m2 m2 t2 + 18 27 2bρ ρ + m2 2bχ χ + m2

Từ hai phương trình trong (2.11) ta có thể suy ra điều kiện của các

tham số bρ và bχ:

ρ + m2

ρ(cid:48) +

χ + m2

χ(cid:48) +

(2.12) 2bρ ≤ m2 and 2bχ ≤ m2 µ2 χ. µ2 ρ 1 2 1 2

Từ các phương trình (2.9), (2.10), (2.11) ta có thể biểu diễn cos 2γ và

cos 2β theo các tham số mềm như sau:

ρ + m2

χ + m2

χ − bχ tβ

(cid:17) (cid:17) + 2c2 W (cid:16) 1 4µ2 (cid:16) 1 4µ2 , c2γ ≡ cos 2γ =

ρ + m2

χ + m2

ρ − bρ tγ m2 W (cid:16) 1 4µ2

ρ − bρ tγ

χ − bχ tβ

(cid:17) (cid:17) + 2 (cid:16) 1 4µ2 c2β ≡ cos 2β =

ρ + m2

ρ − bρ tγ

(cid:17) (3 − 4s2 m2 X W ) − . (2.13) = (cid:16) 1 4µ2 m2 X 2m2 W c2γ m2 X

Từ các phương trình trong (2.13) với các điều kiện |c2γ|, |c2β| ≤ 1 kết

hợp với tính chất mW << mX của mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1

ta nhận thấy các tham số ở vế phải của (2.13) phải cùng thang với bình

37

X. Điều đó có nghĩa là ta có hai trường

W hoặc m2

phương khối lượng m2

hợp:

ρ + m2 µ2

ρ −

χ + m2 µ2

χ −

W ),

(2.14) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) ∼ (cid:12) (cid:12) ∼ O(m2 (cid:12) 1 4 1 4 bρ tγ bχ tβ

ρ + m2 µ2

ρ −

χ + m2 µ2

χ −

(2.15) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) ∼ (cid:12) (cid:12) ∼ O(m2 (cid:12) χ) 1 4 1 4 bρ tγ bχ tβ

Nếu không có sự phân bậc mạnh giữa tham số đối xứng mềm và µρ,χ,

thì chúng có thể ở cùng thang.

ρ + m2

X sẽ xảy ra khi hai biểu thức: c2

W ( 1

4µ2

phương khối lượng m2 )

χ + m2

4µ2

χ − bχ tβ

Trường hợp các tham số ở vế phải của (2.13) cùng thang với bình ρ − bρ tγ ) có dấu ngược nhau, khi đó chúng triệt tiêu lẫn nhau và ( 1

và kết quả là số hạng tổng có thang cỡ m2 X.

38

Chương 3

Khối lượng của Higgs mang điện

đơn trong mô hình siêu đối xứng

tiết kiệm 3-3-1, với số hạng B/µ

3.1 Phần Higgs mang điện đơn

Trong chương này chúng tôi khảo sát khối lượng của các Higgs mang

2 , ρ+(cid:48)

1 , ρ+

2 ) ma trận khối lượng có dạng: 

Trong cơ sở (χ+, χ+(cid:48), ρ+ điện đơn trong mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ 1 , ρ+(cid:48)

(cid:48)+

ρ

ρ

(cid:48)+ 2 χ−

χ+χ− m2 m2

(cid:48)+

(cid:48)+ 2 ρ− 1

(cid:48)+ 1 ρ− 1

 m2

6charged =

(cid:48)+ 1 ρ− 2

(cid:48)+ 2 ρ− 2

2 χ− m2 1 χ− m2 χ(cid:48)+χ− m2 ρ+ ρ+ 2 χ(cid:48)− m2 1 χ(cid:48)− m2 χ(cid:48)+χ(cid:48)− m2 ρ+ ρ+ ρ m2 m2 m2 ρ+ 2 ρ− 1 ρ− ρ+ ρ 1 1 m2 m2 2 ρ− ρ+ ρ 2 m2

1 χ− m2 1 χ(cid:48)− m2 (cid:48)+ 2 χ(cid:48)− ρ m2 ρ m2 ρ m2

1 ρ−(cid:48) ρ+(cid:48)

1

2 ρ−(cid:48) ρ+(cid:48)

1

M 2 g2 4

2 ρ−(cid:48) ρ+(cid:48)

2

                              m2

39

Trong đó:

(cid:48)2 + ν2 − ν

(cid:48)2 + ω

(cid:48)2.

χ+χ− =

(cid:48)2 + ω

(cid:48)2).

m2 + u

χ(cid:48)+χ− = − χ− = uν.

m2 4bχ.u(cid:48) g2u 4bχ g2 − u u(cid:48) (u

m2 ρ+ 1

χ− = νω. m2 ρ+ 2

(cid:48)+ 1

χ− = −uν(cid:48).

(cid:48)+ 2

(cid:48)2 + ω

(cid:48)2).

χ− = −ν(cid:48)ω. m2 ρ m2 ρ

χ(cid:48)+χ(cid:48)− =

(cid:48)− = −νu(cid:48).

m2 4bχ.u g2u(cid:48) − (−1 + ( ν ν(cid:48) )2)ν(cid:48) + ( u u(cid:48) )2(u

(cid:48)− = −ω(cid:48)ν

χ m2 ρ+ 1

(cid:48)− = ν(cid:48)u(cid:48).

χ m2 ρ+ 2

(cid:48)+ 1

χ

(cid:48)+ 2

(cid:48)2

χ m2 ρ m2 ρ

(cid:48)2 + ν

(cid:48)− = ν(cid:48)ω(cid:48). 4bρ.ν(cid:48) g2ν

= + (−1 + ( m2 1 ρ− ρ+ 1 u u(cid:48) )2)u

= (−1 + ( m2 2 ρ− ρ+ 1 u u(cid:48) )2)u(cid:48)ω(cid:48).

(cid:48)+ 1 ρ− 1

= (− 4bρ g2 − νν(cid:48)).

(cid:48)+ 2 ρ− 1

= 0. m2 ρ m2 ρ

(cid:48)2 + (−1 + (

(cid:48)2)

= m2 2 ρ− ρ+ 2 4bρ. g2 + (ν u u(cid:48) )2)ω

(cid:48)+ 1 ρ− 2

= 0. m2 ρ

(cid:48)+ 2 ρ− 2

= (− m2 ρ 4bρ g2 − νν(cid:48))

40

(cid:48)− 1

(cid:48)+ 1 ρ

= ( ) + (−(−1 + u2) + m2 ρ ν(cid:48) ν ν2 g2 ).

(cid:48)+ 2 ρ

(cid:48)− 1

4bρ. g2 ( = (−(−1 + ( m2 ρ

(cid:48)2).

(cid:48)+ 2 ρ

(cid:48)− 2

= ( m2 ρ 4bρ. g2 ( u u(cid:48) )2u(cid:48)ω(cid:48)). ν ν(cid:48) ) + ν2 − (−1 + ( u u(cid:48) )2ω

Khối lượng của các Higgs mang điện trong mô hình là các nghiệm của

6charged − λI6) = 0. Mỗi nghiệm ứng với trị riêng

phương trình: Det(M 2

H ± với I6 là ma trận đơn vị 6 × 6.

λ = m2

Ta có:

6charged − λI6) = 0

Det(M 2

(cid:48)2)(cid:1)

(cid:48)2

⇔ (cid:0) − 4λ tan γ + (1 + tan2 γ)(4bρ + g2 tan γν λ2 256 tan β tan2 γ

(cid:48)2 + (1 + tan2 γ)ν

(−64λ3 tan β tan γ + g2((1 + tan2 β)u

(cid:48)2 (cid:48)2)(4bρ(−1 + tan2γ) + g2 tan γ(−(−1) + tan2 β)u

+(1 + tan2 β)ω

(cid:48)2 − (−1 + tan2 β)ω

(cid:48)2)(cid:1)(4bχ(−1 + tan2 β) (cid:48)2

+(−1 + tan2 γ)ν

(cid:48)2 − (−1 + tan2 γ)ν

+g2 tan2 β(−1 + tan2 β)u

(cid:48)2)(cid:1) − 4λ(8bχ(2bρ(1 + tan2 β)(1 + tan2 γ)

+(−1 + tan2 β)ω

(cid:48)2) + g2 tan β(8bρ(1 + tan2 β tan2 γ)

(cid:48)2

+g2 tan γ(1 + tan2 β tan2 γ)ν

(cid:48)2 + ω

(cid:48)2) − g2 tan γ(cid:0)(−1 + tan2 β)u

(cid:48)2) − (−1 + tan2 γ)ν

(u

(cid:48)2)2)(cid:1) + 16λ2(4bρ tan β(1 + tan2 γ)

(cid:48)2 + tan γ(4bχ(1 + tan2 β) + g2 tan β(1 + tan2 β)u

+(−1 + tan2 β)ω

(cid:48)2 + (1 + tan2 β)ω

(cid:48)2)(cid:1)(cid:1)(cid:1) = 0

+(1 + tan2 γ)ν (3.1)

Phương trình trên là phương trình bậc 6 đối với λ, phương trình này có

nghiệm kép λ = 0 tiếp theo là một nghiệm khác không, ba nghiệm còn

41

lại là các nghiệm của phương trình bậc ba.

(cid:48)2)) = 0

Nghiệm đơn khác không là nghiệm của phương trình:

(−4λ tan γ + (1 + tan2 γ)(4bρ + g2 tan γν

⇔ λ =

(cid:48)2)

(cid:48)2)

⇔ λ = (1 + tan2 γ)(4bρ + g2 tan γν (cid:48)2) 4 tan γ (4bρ + g2 tan γ.ν 1 cos2 γ4 tan γ

= (4bρ + g2 tan γ.ν

= (4bρ + g2ν.ν(cid:48))

4.m2 A1 ( + g2ν.ν(cid:48)) = . sin .2γ 2 1 2 sin 2γ 1 2 sin 2γ 1 2 sin 2γ

+ + = m2 A1 = m2 A1 g2νν(cid:48)(1 + tan2 γ) 4. tan γ

+ (3.2) + m2 W = m2 A1 (ν2 + ν(cid:48)2) = m2 A1 g2νν(cid:48) 2.sin2γ g2 4

. Phương trình trên sẽ được viết như sau: Vì ở đó g2 = 4m2 W (ν2 + ν (cid:48)2)

W )(cid:3) × f (λ) = 0

(3.3) + m2 λ2 (cid:2)λ − (m2 A1

X và ở đó mW là khối lượng của boson W. Hàm số f (X)

Với λ = X × m2

là một đa thức bậc 3 được trình bày như sau:

f (X) = X 3 + AX 2 + BX + C, (3.4)

ở đó: k1 = , k2 = m2 A1 m2 X m2 A2 m2 X

A = −(1 + k1 + k2 + (cid:15))

2β + k1(1 + c2γc2β + k2) + [k2 + c2γc2β(2+k2)] × (cid:15) − c2

γ × (cid:15)2

B = −c2

(3.5) C = (1 + (cid:15))[c2β − c2γ((cid:15) + k1)][c2β(1 + k2 − c2γ)(cid:15)]

42

- Phần Higgs mang điện đơn cho hai trị riêng khối lượng bằng 0 tương

ứng với hai cặp Goldstone boson bị ăn bởi các boson U ± và Y ±.

-Ngoài ra Higgs mang điện đơn còn có một trị riêng khối lượng xác

W + m2 A1

H ± 4

định bởi, m2 = m2 . với mA1 là khối lượng của Higgs giả vô

hướng.

3.2 Khối lượng của các Higgs mang điện

Xét trường hợp tất cả các tham số mềm nằm ở thang SU (3)L, hai

công thức (2.13) chỉ ra rằng giá trị của c2β rất nhỏ. Khi áp dụng điều

kiện ràng buộc phương trình (3.5), người ta có thể chứng minh rằng

tất cả nghiệm của phương (3.3) đều tương ứng với các khối lượng Higgs

i + (cid:15)

i + X (cid:48)(cid:48)

mang điện. Đặt Xi = X (cid:48)

(cid:48)(cid:48)

(i = 1, 2, 3) thì:

i × m2

W + O((cid:15)) × m2

W .

X = X (cid:48)

i × m2

X + X

H ± i

(3.6) m2 = Xi × m2

X + m2 A2

Giải phương trình (2.25) ta có: X1 = (1 + k2) = (1 + ). Vậy λ1 = m2 A2 m2 X m2

1 × m2

X = m2

X + m2 A2

H ± 1

⇔ m2 (cid:119) X (cid:48) (3.7)

Tương tự:

2β − 4c2βc2γk1 + k2 1

(cid:113) (cid:1) 4c2 X2 =

Xc2βc2γ)2 + 4m4

Xc2

2βs2 2γ

(cid:113) (cid:1) X3 = (cid:0)k1 − (cid:0)k1 + 1 2 1 2 (cid:1) − 2m2 ∓ Vậy ta có: λ2,3 = (m2 A1

Xc2βc2γ)2 + 4m4

Xc2

2βs2 2γ

H ± 2,3 (cid:0)m2 A1

2β − 4c2βc2γk1 + k2 4c2 1 (cid:113) 1 (cid:0)m2 A1 2 ⇔ m2 1 2

(cid:119) X (cid:48) 2,3 × m2 X (cid:113) = ∓ − 2m2 (cid:1). (3.8) (m2 A1

43

i = ax/bx phụ thuộc vào X (cid:48)

i theo công sau:

và X (cid:48)(cid:48)

i] + c2

2γk1

ax = −c2βc2γ [1 + (k1 + 1)(k2 + 1) + (k2 + 2)X (cid:48)

2β(1 + k2) + c2

2β(1 + k2) + k2X (cid:48)

i − X

(cid:48)2 i ,

+c2

2β − c2βc2γk1 − k1(k1 + k2) + 2(1 + k1 + k2)X

(cid:48)2 i 3X

(cid:48)2 i .

(3.9) bx = c2

Chú ý rằng khối lượng của Higgs trong biểu thức (3.8) phải dương, tức

là:

(3.10) c2β(c2β − k1c2γ) < 0

Do vậy ta có k1c2γ < c2β < 0 vì c2γ < 0. Từ điều này chúng ta có

được điều kiện chính xác cho các khối lượng của Higgs mang điện dương

W )c2γ

< 0, điều đó nghĩa là: là:(k1 + (cid:15))c2γ < c2β < c2γ(cid:15) 1 + k2

(m2 A1 < 0 (3.11) < c2β < m2 + m2 m2 X c2γm2 W X + m2 A2

Nếu điều kiện này là thỏa mãn, thì tất cả các Higgs mang điện trong mô

hình này là cùng bậc của SU (3)L.

Tiếp theo ta khảo sát số khối lượng của Higgs mang điện:

H ± i

Khảo sát sự phụ thuộc của m2 theo khối lượng Higgs giả vô hướng mA1

với các tham số tγ, tβ cố định

Với những giá trị tan β, tan γ lớn ta có thể cố định c2β (cid:39) c2γ = −1.

Sau khi xây dựng ma trận khối lượng, lập bảng số liệu khối lượng và xây

dựng hàm biểu diễn khối lượng riêng của Higgs mang điện đơn chúng

H ± i

tôi vẽ được các đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của m2 theo mA1.

Trong (hình 3.1) các thông số được chọn như sau [2]:

mX = 2, 5 T eV, mA2 = 1.0 T eV, u2 + u(cid:48)2 ν2 + ν (cid:48)2 = 10−4,

mW = 80.4 GeV, tγ = 50, tβ = 10.

44

Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn m2

theo mA1 với tan γ = 50, tan β = 10.

H ± i

Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn m2

theo mA1 với tan γ = 5, tan β = 3.

H ± i

Trong (hình 3.2) các thông số được chọn như sau:

mX = 2, 0 T eV, mA2 = 1.0 T eV, u2 + u(cid:48)2 ν2 + ν (cid:48)2 = 10−4,

mW = 80.4 GeV, tγ = 5, tβ = 3.

Các hình 3.1, 3.2 biểu diễn sự phụ thuộc của sáu Higgs mang điện

đơn theo mA1 trong mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng

B/µ. Ngoài hai Higgs có khối lượng bằng không bốn Higgs còn lại là các

nghiệm (3.7) và (3.8). Ở trong các hình vẽ trên có giao điểm màu đỏ giữa

45

Xc2β c2γ

H ± = 0 và đường cong tương ứng với m2 A1 (đường cong này là Higgs mang điện đơn có bình phương khối lượng

m2 đường thẳng m2 = −m2 W

nhẹ nhất); đây là biên để ta khử trường hợp Higgs có khối lượng âm.

Kết hợp với biểu thức (3.8) ta có hai giá trị của Higgs mang điện đơn

X}. Do đó để loại bỏ higgs tachyon thì mA1 phải

H ± = {m2

X, m2 A1

− m2 m2

H ± =

lớn hơn mX. Trên đồ thị ta cũng thấy rằng hai đường thẳng m2

X}

X} và hai đường cong m2

W , m2 A1

H ± = {m2 A1

X + m2 A2

− m2 + m2 , m2 {m2

cách đều nhau bởi vì chúng chỉ sai khác nhau bởi hai giá trị không đổi

W .

X + m2 Khảo sát sự phụ thuộc của m2

m2

H ± i

theo mA1 với các tham số tγ, tβ thay

Hình 3.3: Contours biểu diễn m2

theo mA1 và tan β.

H ± i

đổi.

Trong (hình 3.3) các thông số được chọn như sau:

mX = 2, 5 T eV, mA2 = 1.0 T eV, u2 + u(cid:48)2 ν2 + ν (cid:48)2 = 10−4,

mW = 80.4 GeV, tγ = 30.

46

Hình 3.4: Contours biểu diễn m2

theo mA1 và tan γ.

H ± i

Trong (hình 3.4) các thông số được chọn như sau:

mX = 2, 5 T eV, mA2 = 1.0 T eV, u2 + u(cid:48)2 ν2 + ν (cid:48)2 = 10−4,

mW = 80.4 GeV, tβ = 10.

Trong các hình vẽ trên contour biểu thị bằng nét đứt là đường ứng với

H ± = 0, contour nằm rất gần đường m2

H ± = 0 biểu diễn Higgs mang

m2

điện nhẹ nhất của mô hình. Những contour này đều biểu diễn sự phụ

thuộc của Higgs mang điện đơn theo mA1, tβ và tγ. Các hình 3.3, 3.4 cho

thấy một hệ quả là mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng

Xc2β c2γ

m2 rất gần với giá trị của − m2 m2 A1 (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) B/µ có Higgs mang điện nhẹ nhất nằm ở thang SU(3) nếu giá trị của (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)

W ; Ở mức cây khối lượng Higgs H ± > (0, 9.102)2GeV .

nhẹ nhất sẽ phải thoả mãn điều kiện m2

47

Kết luận

Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, luận văn hoàn thành những mục

tiêu đặt ra. Trong quá trình nghiên cứu luận văn chúng tôi thu được

những kết quả chính như sau:

• Đã trình bày được khái quát về Mô hình thống nhất tương tác, Mô

hình 3-3-1 tiết kiệm, một số cơ sở của lý thuyết siêu đối xứng, giới

thiệu được mô hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ

và đặc tính của Higgs trong mô hình này.

• Luận văn đã đánh giá được khối lượng của các Higgs mang điện mô

hình siêu đối xứng tiết kiệm 3-3-1 với số hạng B/µ, trong đó: Hai

Higgs mang điện đơn có khối lượng bằng không GeV; trong số bốn

Higgs mang điện đơn còn lại, Higgs nhẹ nhất phải có bình phương

khối lượng lớn hơn 902 [GeV] ở bậc cây.

• Đề tài sẽ hoàn thiện hơn khi tính thêm bổ chính để khối lượng của

các Higgs mang điện đơn phù hợp với giá trị thực nghiệm. Các kết

quả tính toán được trong luận văn này hy vọng góp phần cùng thực

nghiệm trong quá trình phát hiện và tìm kiếm Higgs cũng như các

hạt mới của mô hình này.

48

Tài liệu tham khảo

[1] A. Signer (2009), J. Phys. 36 073002.

[2] Abbiendi G et al. (2013) [ALEPH and DELPHI and L3 and OPAL

and The LEP working group for Higgs boson searches Collabora-

tions], Search for Charged Higgs bosons: Combined Results Using

LEP Data, arXiv/hep-ex: 1301.6065.

[3] A. Arbey, M. Battaglia, A. Djouadi, F. Mahmoudi and J. Quevillon

(2012), Phys. Lett. B 708 162, arXiv: hep-ph/1112.3028; P. Draper,

P. Meade, M. Reece and D. Shih (2012), Phys. Rev. D 85 095007,

arXiv: hep-ph/1112.3068.

[4] ATLAS Collaboration, CMS Collaboration (2015), Phys. Rev. Lett.

114 191803.

[5] CMS Collaboration (2014), Eur. Phys. J. C 74 3076

[6] CMS Collaboration (2015), Eur. Phys. J. C 75 212.

[7] D. T. Binh, D. T. Huong, H. N. Long (2015) arXiv:hep-

ph/1504.03510; Journal-ref: Zh. Eksp. Teor. Fiz. 148, No. 6, pp.

1115-1120.

49

[8] D.T. Binh, L.T. Hue, D.T. Huong, H.N. Long (2014),

arXiv:1308.3085, Journal-ref: Eur. Phys. J. C 74 2851.

[9] D.T. Huong, L.T. Hue, M.C. Rodriguez and H.N. Long (2013), Su-

persymmetric reduced minimal 3-3-1 model, Nuclear Physics B 870

293.

[10] L. Hall, D. Pinner and J. Ruderman (2012), JHEP 1204 131,

arXiv:hep-ph/1112.2703;

[11] L.T.Hue, D.T. Huong and H.N. Long (2013), Lepton flavor violat-

ing processes τ → µγ, τ → 3µ and Z → µτ in supersymmetric

economical 3-3-1 model, Nucl. Phys. B 873 207.

[12] L.J. Hall and Y. Nomura (2012), JHEP 1201, 082; M. Ibe and T.T.

Yanagida, Phys. Lett. B 709, 374 (2012).

[13] P. V. Dong, D. T. Huong, M. C. Rodriguez, H. N. Long (2007),

arXiv:hep-ph/0701137 Journal-ref: Nucl.Phys. B 772:150-174. P. V.

Dong, D. T. Huong, N. T. Thuy, H. N. Long (2008), arXiv:hep-

ph/0707.3712, Journal-ref: Nucl.Phys. B 795:361-384.

[14] P. Binetruy (2006), Supersymmetry : Theory, Experiment, and Cos-

mology (Oxford University Press, Oxford, UK).

[15] S. Weinberg (2000), The Quantum Theory of Fields, Volume III:

Supersymmetry (Cambridge University Press, Cambridge, UK);

[16] J.P. Vega and G. Villadoro (2013), JHEP 1507, 159 . 79. Y. Kahn,

M. McCullough and J. Thaler (2015), JHEP 1311, 161.

50

[17] The LHC Higgs Cross Section Working Group Collaboration (S.

Heinemeyer (eds.) et al.) (2013), arXiv: hep-ph/1307.1347.

[18] The ATLAS Collaboration (2012), Phys.Lett. B 716 1,

arXiv:1207.7214.