BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐỖ THỊ THANH THẢO
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐỖ THỊ THANH THẢO
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÚ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH PHÚ
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 24 tháng 9 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TSKH. Nguyễn Trọng Cẩn Chủ tịch
2 PGS.TS. Lê Mạnh Tân Phản biện 1
3 TS. Trịnh Hoàng Ngạn Phản biện 2
4 PGS.TS. Tôn Thất Lãng Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đỗ Thị Thanh Thảo Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 07/08/1991 Nơi sinh: Thanh Hoá
Chuyên ngành: Kĩ thuật môi trường MSHV: 1541810017
I- Tên đề tài
Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí và đề xuất giải pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thọ Xuân, Thanh
Hóa.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Đánh giá được khả năng đáp ứng các tiêu chí về môi trường trong giai đoạn
thực hiện kế hoạch nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá và từ đó đề
xuất giải pháp bảo vệ môi trường, hướng đến kế hoạch là tỉnh kiểu mẫu trong việc thực
hiện BVMT.
Nội dung:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Khảo sát và đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã
- Hiện trạng công tác thực hiện các tiêu chí trong quá trình xây dựng nông
thôn mới
- Áp dụng bộ tiêu chí đã đề xuất để đánh giá cho một số huyện điển hỉnh.
- Đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong giai đoạn 2010 - 2020
định hướng đến năm 2030 cho huyện.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 30/8/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/8/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Phú
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. Huỳnh Phú
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tài liệu, số liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Đỗ Thị Thanh Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chương trình cao học và luận văn tôi cảm ơn các Thầy
Cô dạy lớp cao học khóa 15SMT11 đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong thời gian học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS. Huỳnh Phú đã tận tâm hướng dẫn tôi
tiếp cận những kiến thức liên quan đến nội dung phát triển của nông thôn mới để
hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Các anh chị làm việc trong tại phòng quản lý môi trường, phòng quản lý đất
đai, phòng nông nghiệp và phát triển nông thông của huyện Thọ Xuân cùng các hộ
dân tại huyện Thọ Xuân đã cung cấp số liệu thực tế cho nghiên cứu này.
Xin được tri ân, ghi nhớ tất cả tình cảm của bố mẹ, anh chị em và bạn bè,
đồng nghiệp đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi, là động lực giúp cho tôi tự tin
hoàn thành luận văn này./.
Đỗ Thị Thanh Thảo
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu: “Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí và đề xuất giải pháp bảo
vệ môi trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thọ Xuân, Thanh
Hóa” thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng môi trường và xác định mức độ
đáp ứng tiêu chí môi trường của các xã tại huyện Thọ Xuân thông qua Bộ tiêu chí
Quốc gia nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới đang là mối quan tâm chung của cả công đồng trên
thế giới. Nhiều quốc gia phát triển hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc,…phát triển nông thôn mới, kinh doanh nông nghiệp bao gồm nhiều trang
trại, hộ gia đình đến công ty đa quốc gia là nơi sản xuất hàng hóa, là nơi tập trung
phần lớn dân cư của các quốc gia này. Trong xu thế đó Việt Nam đang trong giai
đoạn phát triển nông thôn theo hiệu ứng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nhằm phát
triển kinh tế và đời sống xã hội cho một bộ phận dân cư lớn là vùng nông thôn. Nơi
đó chứa đựng đầy tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Một trong các
tiêu chí quan trọng để phát triển nông thôn mới đó là tiêu chí môi trường.
Ngoài các phương pháp so sánh, đánh giá tính điểm, phương pháp phân tích
SWOT là quá trình phân tích điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức của
huyện, nghiên cứu rút ra một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện tiêu
chí nông thôn mới của huyện Thọ Xuân và đề xuất một số giải pháp về quản lý, một
số giải pháp kỹ thuật làm cơ sở tham khảo cho công tác xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thọ Xuân giai đoạn 2010 – 2020 và định hướng đến năm 2030 cho huyện.
Đây cũng là tài liệu có thể áp dụng cho các vùng nông thôn có các điều kiện về
Kinh tế - Xã hội và - Môi trường tương tự.
iv
ABSTRACT
Study "Assessing the ability to meet criteria and propose solutions to
environmental protection in the process of building new rural areas in Tho Xuan
district, Thanh Hoa" with the objective of assessing the current state of the
environment and the environment. Determine the level of satisfaction of
environmental criteria of communes in Tho Xuan district through the new National
Rural Criteria Set.
Building a new countryside is a common concern of the whole world. Many
of the world's top developed countries such as the United States, Japan, South
Korea, ... new rural development, agribusiness including many farms, households to
multinational companies are the place to produce goods. , Is home to a large
population of these countries. In that trend, Vietnam is in the process of rural
development under the effect of industrialization and modernization in order to
develop the economy and social life for a large part of the rural population. It
contains the full potential of the socio-economic development of the country. One
of the important criteria for new rural development is environmental criteria.
In addition to comparison methods, point-scoring, SWOT analysis is a
process of analyzing the strengths, weaknesses, opportunities and challenges of the
district, drawing some advantages and disadvantages in the process. To implement
the new rural criteria of Tho Xuan district and propose some management solutions
and some technical solutions as reference basis for the construction of new rural
areas in Tho Xuan district in the 2010-2020 period. And orientation to 2030 for the
district. This is also applicable to rural areas with similar socio-economic and
environmental conditions.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... x
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
4.Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 3
5.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................... 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NÔNG THÔN MỚI ....................................................... 9
1.1.Các nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới và việt nam
..................................................................................................................................... 9
1.1.1.Một số mô hình nông thôn mới trên thế giới ............................................... 9
1.1.2.Tình hình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại việt nam . 18
1.2.Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 34
1.2.1.Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 34
1.2.2.Chương trình nông thôn mới quốc gia ...................................................... 36
1.2.3.Tiêu chí môi trường xã nông thôn mới ...................................................... 45
1.3.Cơ sở pháp lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh thanh hoá ............... 50
1.4.Xây dựng đề tài nghiên cứu ................................................................................ 51
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN ...................... 54
vi
2.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện thọ xuân ........................................ 54
2.1.1.Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 54
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 60
2.1.3.Đánh giá chung điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội ............................... 62
2.2.Khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của
huyện thọ xuân .......................................................................................................... 63
2.2.1.Hiện trạng môi trường của huyện .............................................................. 63
2.2.2.Hiện trạng đáp ứng tiêu chí môi trường nông thôn mới của huyện thọ xuân
................................................................................................................................... 65
2.2.3.Đánh giá hiện trạng đáp ứng tiêu chí môi trường của các xã bằng phương
pháp cho điểm ........................................................................................................... 77
2.2.3.1.Xã Nam Giang ...................................................................................... 77
2.2.3.2.Xã Xuân Bái ......................................................................................... 86
2.2.3.3.Tổng hợp chấm điểm 12/14 xã nghiên cứu còn lại trong huyện Thọ
Xuân .......................................................................................................................... 95
2.3.Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn
mới của huyện thọ xuân .......................................................................................... 103
2.3.1.Phân tích vai trò các bên liên quan trong quá trình xây dựng nông thôn
mới........................................................................................................................... 103
2.3.2.Phân tích swot trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn
mới của huyện thọ xuân .......................................................................................... 106
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN MỚI CHO HUYỆN THỌ XUÂN .................................................. 111
3.1.Quy hoạch quản lý ........................................................................................ 111
3.1.1.Giải pháp quy hoạch môi trường nông thôn ............................................ 111
3.1.2.Giải pháp về tài chính .............................................................................. 112
3.1.3.Sự tham gia của cộng đồng...................................................................... 114
3.1.4.Đóng góp và trách nhiệm của các doanh nghiệp ..................................... 115
3.1.5.Năng lực của cán bộ phụ trách ................................................................ 116
3.1.6.Văn hóa, tôn giáo, vùng miền .................................................................. 117
vii
3.2.Các giải pháp kỹ thuật đối với khu vực dân cư thị trấn và xã ..................... 117
3.2.1.Giải pháp môi trường nước ................................................................... 117
3.2.2.1.Hệ thống cấp nước .............................................................................. 117
3.2.2.2.Hệ thống thoát nước ........................................................................... 121
3.2.2.3.Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt ................................................ 122
3.2.2.4.Nước thải chăn nuôi ........................................................................... 122
3.2.2.Quản lý và xử lý chất thải rắn.................................................................. 126
3.2.2.1.Thu gom chất thải rắn ......................................................................... 126
3.2.2.2.Xử lý chất thải rắn .............................................................................. 126
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 129
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
BCH
Ban chấp hành
BTC
Bộ tài chính
BX
Bộ xây dựng
BKHĐT
Bộ kế hoạch đầu tư
BVMT
Bảo vệ môi trường
BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNV
Công nhân viên
CTNH
Chất thải nguy hại
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HTX
Hợp tác xã
SWOTS
S: Strength – điểm mạnh; W: weakness – điểm yếu; O: opportunities –
cơ hội; T: threats – thách thức; S: Stakeholder analysis – phân tích các
bên liên quan
KHCN
Khoa học công nghệ
Nông thôn mới
NTM
Nghị quyết
NQ
TN & MT Tài nguyên và Môi trường
Thành phố
TP
Thông tư liên tịch
TTLT
Trung học cơ sở
THCS
TBVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trung ương
TW
Ủy ban nhân dân
UBND
Khoa học công nghệ
KHCN
Kế hoạch
KH
Quyết định
QĐ
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QH
Quốc hội
STNMT
Sở Tài nguyên Môi trường
VS
Vi sinh
VH-TT-
Văn hóa – Thông tin – Du lịch
DL
ix
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Ra quân thực hiện ngày môi trường ở Lạng Sơn ...................................... 27
Hình 1.2: Đoàn khối các cơ quan tỉnh Lào Cai chung tay xây dựng nông thôn mới 29
Hình 1.3: Quảng Nam chuyển giao công nghệ sản xuất phân hữu cơ VS cho nông
dân ............................................................................................................................. 31
Hình 1.4: Các hộ dân huyện Lập Thạch hiến đất làm đường xây dựng NTM.......... 33
Hình 2.1: Sơ đồ hành chính huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............................... 55
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ ................................................................... 65
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ văn hoá ..................................................... 65
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngành nghề chính ................................................... 66
Hình 2.4: Tỷ lệ thu nhập bình quân .......................................................................... 67
Hình 2.5: Tỷ lệ nguồn nước sử dụng chính trong hộ gia đình .................................. 68
Hình 2.6. Tỷ lệ cách xử lý nước trước khi sử dụng .................................................. 68
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp sử dụng thuốc BVTV ....................... 69
Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thống kê phương pháp làm sạch bình thuốc BVTV
sau sử dụng ................................................................................................................ 70
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phương pháp xử lý vỏ chai, bao bì đựng thuốc
BVTV ........................................................................................................................ 71
Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số lượng vật nuôi tại các hộ gia đình ................... 72
Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ áp dụng phương pháp xử lý chất thải trong chăn
nuôi ............................................................................................................................ 72
Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt .......... 74
Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp xử lý sơ bộ rác tại nguồn tại các hộ
gia đình ...................................................................................................................... 74
Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thống kê vị trí thải bỏ nước thải sinh hoạt ........... 75
Hình 2.15. Giếng khoan tại một hộ gia đình xã Nam Giang .................................... 78
Hình 2.16. Chuồng trại của một hộ gia đình ở xã Nam Giang ................................. 80
Hình 2.17. Nghĩa trang xã Nam Giang ..................................................................... 82
Hình 2.18. Giếng khoan được sử dụng rộng rãi tại xã Xuân Bái .............................. 87
Hình 2.19. Chuồng trại tại một hộ dân xã Xuân Bái ................................................. 89
xi
Hình 2.20. Nghĩa trang tự phát tại xã Xuân Bái........................................................ 91
Hình 3.1. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tiêu chí môi trường
nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân ........................................................................ 111
Hình 3.2. Mô hình cấp nước sạch nông thôn .......................................................... 118
Hình 3.3. Mô hình phương án tái sử dụng nước mưa ............................................. 122
Hình 3.4. Mô hình biogas phục vụ xử lý nước thải ................................................ 124
Hình 3.5. Cách ủ phân chuồng ................................................................................ 125
Hình 3.6. Mô hình thu gom quản lý chất thải rắn ................................................... 126
Hình 3.7. Sơ đồ thu gom rác ................................................................................... 127
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Bảng tính điểm tiêu chí môi trường cho các xã ............................................. 6
Bảng 1.1: Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ......................................................... 37
Bảng 1.2. Tiêu chí môi trường xã nông thôn mới ..................................................... 45
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá ................. 59
Bảng 2.2: Kết quả số liệu thống kê ngành nghề chính .............................................. 66
Bảng 2.3. Kết quả số liệu thống kê thu nhập bình quân của các hộ gia đình trong
huyện ......................................................................................................................... 66
Bảng 2.4: Kết quả thống kê tỷ lệ nguồn nước chính phục vụ mục đích sinh hoạt
trong hộ gia đình ....................................................................................................... 68
Bảng 2.5: Kết quả thống kê cách xử lý nước trước khi sử dụng ............................... 68
Bảng 2.6: Kết quả thống kê cách sử dụng thuốc BVTV ........................................... 69
Bảng 2.7: Kết quả thống kê tỷ lệ phương pháp làm sạch bình thuốc BVTV sau sử
dụng ........................................................................................................................... 70
Bảng 2.8: Kết quả thống kê tỷ lệ phương pháp xử lý vỏ chai, bao bì đựng thuốc
BVTV ........................................................................................................................ 70
Bảng 2.9: Kết quả thống kê tỷ lệ số lượng vật nuôi tại các hộ gia đình ................... 72
Bảng 2.10: Thống kê kết quả tỷ lệ áp dụng phương pháp xử lý chất thải trong chăn
nuôi ............................................................................................................................ 72
Bảng 2.11: Kết quả thống kê hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................... 74
Bảng 2.12: Kết quả thống kê phương pháp xử lý sơ bộ rác tại nguồn ...................... 74
Bảng 2.13: Kết quả thống kê vị trí thải bỏ nước thải sinh hoạt ................................ 75
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Nam Giang ......................................... 84
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Xuân Bái ............................................ 93
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tính điểm cho 12/14 xã còn lại tại huyện Thọ Xuân ...... 95
Bảng 2.18. Bảng tổng hợp số điểm đạt được của mỗi xã sau khảo sát…………… . 92
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sau hơn 20 năm thực
hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục
phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số
mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Đời sống vật chất và
tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện, xóa
đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và
tăng cường. Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa thực sự đồng đều giữa các
vùng miền, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh còn thấp, khả
năng vươn cao trên thế giới còn bị hạn chế. Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/08/2008 của BCH Trung ương đã nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn
mới (NTM) là: “... Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” (Ban
chấp hành trung ương, 2008).
Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020
theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ, các bộ ngành và các địa phương đã ban
hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đó là: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết
định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
“Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020, Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010
2
của Bộ Xây dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy
hoạch xây dựng xã NTM;.... với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt
được mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông mới. Như vậy, quy hoạch NTM là nhiệm
vụ lớn đặt ra cho các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nông thôn hướng đến
phát triển bền vững, nên trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa giai đoạn 2010 ÷ 2020 và bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới của chính phủ, tiêu chí môi trường là một trong những tiêu chí
cần đạt để được công nhận nông thôn mới.
Để theo kịp chủ trương của Đảng và Chính phủ, tỉnh Thanh Hóa thông qua
Quyết định số 2005/QĐ-UBND, ngày 07/06/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thanh
Hoá về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Điển hình tại Huyện Thọ Xuân đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ
năm 2011. Đến nay hầu hết các xã trong huyện xã đã hoàn thành công tác quy
hoạch và đang triển khai thực hiện quy hoạch. Sau hơn 3 năm thực hiện chương
trình xây dựng NTM, đến nay Thọ Xuân đã đạt bình quân 11 tiêu chí/xã. Đặc biệt,
huyện đã có 3 xã hoàn thành 19 tiêu chí (Xã Xuân Giang, Hạnh Phúc, và Thọ
Xương); 4 xã hoàn thành từ 15 đến 16 tiêu chí; 2 xã đạt được 6 tiêu chí (UBND
huyện Thọ Xuân, 2013). Từ những xã về đích sớm, Thọ Xuân đã có những kinh
nghiệm, bài học về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện xây
dựng NTM ở những địa phương còn lại.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, việc hoàn thành 19 tiêu chí là bắt buộc trong đó
có tiêu chí môi trường (tiêu chí 17). Vì vậy việc nghiên cứu thực hiện tiêu chí môi
trường (tiêu chí 17) cho huyện Thọ Xuân giai đoạn 2016 – 2020 định hướng đến
năm 2030 là điều cần thiết. Đó chính là lý do tôi thực đề tài ” Đánh giá khả năng
đáp ứng tiêu chí và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng
nông thôn mới của huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát: Định hướng khả năng đáp ứng các tiêu chí mới của huyện
3
Thọ Xuân Thanh hóa hướng đến bảo vệ chất lượng môi trường sống và bảo vệ môi
trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được hiện trạng các tiêu chí môi trường và thực tế phát sinh chất
thải tại huyện Thọ Xuân.
+ Áp dụng bộ tiêu chí đề xuất để đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí môi
trường và đề xuất giải pháp, những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Thọ -
Xuân.
Phạm vi không gian: chọn 14 xã, thị trấn trong tổng số 41 xã, thị trấn, phân bố -
đồng đều trong toàn huyện.
Phạm vi thời gian: số liệu hiện trạng các hộ gia đình thu thập từ điều tra thực -
tế và các thông tin chung về huyện Thọ Xuân cập nhật đến năm 2016.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, định hướng nội dung nghiên cứu được
thực hiện trình tự sau:
- Căn cứ, cơ sở thực tế, lý thuyết, pháp lý: Tổng hợp tài liệu về sự phát triển
ngành nông nghiệp, sự phát triển của nông thôn mới, môi trường nông thôn, các văn
bản pháp lý của tỉnh và điển hình của huyện, xã…
- Đánh giả khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) của bộ tiêu chí
nông thôn mới của các xã.
+ Khảo sát việc thực hiện bảo vệ môi trường tại xã
+ Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường bằng phương pháp tính điểm
+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí môi trường
+ Đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong giai đoạn 2010 - 2020
định hướng đến năm 2030 cho huyện.
4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận từ tổng quát tới chi tiết để nhìn nhận và
phân tích vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể, tiếp cận hệ thống từ cơ sở
lý luận tới thực tiễn; từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật. Trên cơ sở cách tiếp cận này tiến hành nghiên cứu các vấn đề lý
luận, pháp lý, chính sách của Việt Nam liên quan tới nội dung nghiên cứu; đánh giá
thực trạng, đối chiếu, so sánh luận giải quyết các vấn đề và đề xuất giải pháp tổ
chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Thu thập, tổng hợp số liệu
+ Thu thập tài liệu lý thuyết nghiên cứu nông thôn mới, nông nghiệp bền
vững, tam nông…
+ Thu thập các tài liệu về các đề tài nghiên cứu về nông thôn mới trong nước
và ngoài nước, các thành tựu đạt được của địa bàn trên cả nước.
+ Thu thập thập các tài liệu phản ánh hiện trạng môi trường nông thôn hiện
nay và các giải pháp giải quyết.
+ Thu thập các văn bản pháp lý liên quan đến chương trình nông thôn mới của
chính phủ, của tỉnh Thanh Hóa và huyện Thọ Xuân.
+ Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường
trong địa bàn huyện Thọ Xuân.
+ Nguồn thu thập thông tin chủ yếu từ các văn bản hướng dẫn của địa phương
về cách đánh giá chương trình nông thôn mới, niên giám thống kê, các đề án xây
dựng nông thôn mới của các xã, các trang web của tỉnh và huyện.
Điều tra, khảo sát thực tế -
Thiết kế phiếu điều tra khảo sát hiện trạng môi trường theo tiêu chí 17 (Tiêu
chí Môi trường Nông thôn mới), phát ra 300 phiếu điều tra dạng tổng hợp (mỗi
phiếu điều tra lấy thông tin 20 hộ dân), thu về thông tin của 5006 hộ dân trong 14 xã
của huyện Thọ xuân tỉnh Thanh Hóa, gồm:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh.
5
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Đường ấp, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp; không có hoạt động
làm suy giảm môi trường.
+ Nghĩa trang xã được xây dựng theo quy hoạch
+ Chất thải và nước thải được thu gom và xử lý đúng quy định.
c. Thống kê số liệu thu thập được bằng các phần mềm ứng dụng
- Sử dụng phần mềm tính toán, thống kê Excel để thực hiện tổng hợp thông tin,
chấm điểm khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường xã nông thôn mới theo mẫu.
d. Phương pháp phân tích hệ thống SWOT
SWOT là từ viết tắt của các chữ S – Strengths (Điểm mạnh), W – Weakness
(Điểm yếu), O – Opportunities (Cơ hội) và T – Threats (Nguy cơ, thách thức). Đây
là phép phân tích các hoàn cảnh môi trường bên trong và bên ngoài khi thực hiện đề
tài. Để xây dựng chiến lược việc phân tích SWOT – Các ưu điểm, nhược điểm, cơ
hội, thách thức là cơ sở cho phát triển chiến lược nhằm phát huy các ưu điểm, khắc
phục nhược điểm, tận dụng cơ hội và vượt qua các thách thức.
- Xác định các vấn đề còn tồn tại trong từng xã thông qua sử dụng phiếu điều
tra, khảo sát thực tế người dân địa phương và cán bộ xã. Tổng hợp những điểm đã
đạt được để có định hướng phát triển tốt đối với xã chưa đạt.
- Nông thôn mới là một đề tài đã được áp dụng ở nhiều tỉnh thành nhưng hiện
Nhà nước vẫn có những sự quan tâm nhất định, các văn bản pháp lý liên tục cập
nhật phù hợp với điều kiện từng địa phương. Đối với tỉnh Thanh Hóa đã có nhưng
văn bản yêu cầu tính cấp thiết khi thực hiện nông thôn mới đến từng xã, huyện trên
địa bàn Tỉnh.
e. Phương pháp so sánh
So sánh việc đáp ứng tiêu chí giữa các xã tùy theo các yếu tố: Vị trí địa lý, tỷ
lệ hộ nghèo, trình độ học vấn,…
f. Phương pháp đánh giá tính điểm
6
Bảng 1. Bảng tính điểm tiêu chí môi trường cho các xã
Điểm STT Tiêu Chí Đánh giá Ghi chú (thang điểm 10)
Trên 90% 2 Xã có tỷ lệ sử
1 dụng nước hợp Từ 80% - dưới 90% 1
vệ sinh Dưới 80% 0
Xã có tỷ lệ cơ Trên 90% 2
sở sản xuất, Từ 80% - dưới 90% 1 2 kinh doanh đạt
tiêu chuẩn về Dưới 80% 0 môi trường
Đường làng, ngõ xóm Xã đảm bảo 0,5 xanh, sạch, đẹp đủ các yêu
cầu trên Có trên 90% số hộ đã được 2,0 thực hiện cải tạo vườn, điểm; đảm 0,5 Đường làng, chỉnh trang hàng rào; bảo yêu cầu xóm, cảnh cổng ngõ không lầy lội. (1) được 0,5 3 quan từng hộ điểm; đảm xanh - sạch - Không có cơ sở sản xuất bảo yêu cầu đẹp kinh doanh (chăn nuôi, (2) được 0,5 chế biến thực phẩm, sản điểm; đảm 1 xuất nghề tiểu thủ công bảo yêu cầu nghệ, buôn bán phế liệu) (3) được 1,0 gây ô nhiễm môi trường. điểm.
Xã có nghĩa trang được Nghĩa trang
0,5 4 Nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch xã được xây
(Có Quy chế quản lý dựng theo
7
Điểm STT Tiêu Chí Đánh giá Ghi chú (thang điểm 10)
nghĩa trang) quy hoạch
đảm bảo đủ Xã có nghĩa trang được các yêu cầu xây dựng theo quy hoạch trên được (Việc an táng người chết 1,0 điểm; phải được thực hiện phù nếu chưa hợp với tín ngưỡng, 0,5 đảm bảo một phong tục, tập quán tốt, yêu cầu trừ truyền thống văn hóa và 0,5 điểm, nếp sống văn minh hiện nhưng trừ đại) tối đa không
1,0 quá Trường hợp xã không quy
điểm. hoạch nghĩa trang hoặc xã
có tập quán an táng không 1 ở nghĩa trang thì được
xem là đạt tiêu chí nghĩa
trang
Hộ gia đình có nhà vệ Chất thải, sinh, nhà tắm đạt tiêu nước thải chuẩn quy định; có hệ trên địa bàn thống tiêu thoát nước thải, xã được thu 1 chất thải sinh hoạt đảm gom và xử Chất thải, nước bảo vệ sinh, không gây ô 5 lý đảm bảo thải nhiễm không khí và đủ các nguồn nước xung quanh. yêu
cầu trên: 3,0 Mỗi khu dân cư tập trung điểm, đảm 1 của làng, xã phải có hệ bảo yêu cầu thống tiêu thoát nước thải
8
Điểm STT Tiêu Chí Đánh giá Ghi chú (thang điểm 10)
thông thoáng, hợp vệ sinh (1) được 1,0
điểm; đảm
bảo yêu cầu
(2) được 1,0 Làng, xã có tổ dịch vụ thu điểm; đảm gom rác thải và xử lý tại 1 bảo yêu cầu bãi rác tập trung (3) được 1,0
điểm.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài thực hiện sẽ đóng góp thêm cơ sở khoa học xây dựng nông thôn mới
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tế của luận văn là đề xuất một số biện pháp quản lý
môi trường ở huyện Thọ Xuân nhằm mục tiêu tiêu hoàn thành tiêu chí 17 – tiêu chí
môi trường nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Tư vấn cho các nhà quản lý thực
hiện tốt công tác quản lý môi trường nông thôn tỉnh Thanh Hóa và có thể nhân rộng
cho khu vực nông thôn Việt Nam.
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NÔNG THÔN MỚI
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1. MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN THẾ GIỚI
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế
giới. Các chiến lược hợp lý cho các chương trình cấp nước và vệ sinh cộng đồng ở
các nước đang phát triển phải dựa trên sự hiểu biết rõ ràng về các vấn đề hiện tại,
các tác động có lợi và các yếu tố quyết định tính bền vững. Tác động của nhiều
chương trình nước và vệ sinh còn hạn chế, và nhiều hệ thống đổ vỡ và bị bỏ hoang
sớm. Tính bền vững bị đe dọa bởi nhiều yếu tố về tư tưởng, thể chế, kinh tế, và các
phương pháp tiếp cận cộng đồng một cách cá nhân không đảm bảo sự thành công.
Chìa khóa cho sự bền vững là tất cả các bên liên quan tham gia vào tiêu dùng/sử
dụng, duy trì, thu hồi chi phí và tiếp tục hỗ trợ nhận thấy lợi ích tốt nhất của mình
[18]. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho
Việt Nam.
Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”[1]
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng
khắp cho những nơi thiếu mưa. Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng
cường sử dụng lao động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành
nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng
rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những
máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc
trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến.
Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo
trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản
10
phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải
sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp
bao gồm các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho
đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như
một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô
lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và
củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang
trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu bởi
những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều máy
móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và
trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế
kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích
190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất
mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên
90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số
nông dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang
trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô thị
hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng, phong
cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia đình” và
phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” [1]
Từ thập niên 70 của thế kỷ trýớc, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã hình
thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển
vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của
cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 nãm hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi
11
làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của
phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất
nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc
gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Ðông Nam Á đã thu được những thành
công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh
nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều ngýời, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.
Hàn Quốc: Phong trào Làng mới [1], [7]
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những cãn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao để đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt
khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Nãm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư
cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong
trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng
mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình
phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới,
chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây
thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều
nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Bộ mặt nông
thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn cõ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978,
Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung
bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km,
trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước
có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98%
hộ có điện thắp sáng. Ðặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác
12
nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa
thuận, ghi công lao ðóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương
tiện sản xuất. Cụ thể là, nãm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975,
trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó,
tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao,
giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc
đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Nãm 1979, Hàn Quốc đã
có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm, ngư
nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình
vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
công, nghiệm thu công trình. Nãm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi
làng 335 bao xi măng. Nãm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500
bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong
trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các
dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới,
khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng
vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để
chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay
thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ tăng
lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân
tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh
thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc gia
13
và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở
các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ
năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa
chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết
lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ
HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của HTX
hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản xuất,
tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10 nãm,
doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,
phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây
được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành
cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội nãng động có khả nãng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước [1]
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Ðể thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tãng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
14
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Ðối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công
tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,
từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược
trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao nãng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông
nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ nãng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
- Mở cửa thị trường khi thích hợp
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
15
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Lào đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) - Mục tiêu cho cả cấp
nước và vệ sinh theo Chương trình giám sát chung của UNICEF/WHO (JMP)
[19].
Chính phủ Lào đã thông qua các mục tiêu đầy tham vọng hơn các MDGs như
một phần của cam kết rằng nước này sẽ tốt nghiệp từ nước kém phát triển nhất vào
năm 2020. Tuy nhiên, các mục tiêu của ngành sẽ không đạt được nếu không có sự
phối hợp giữa từng cá nhân và phối hợp giữa các bên liên quan. Để điều này xảy ra,
nước, vệ sinh cần có một định hướng cao hơn trong chiến lược phát triển quốc gia.
Các dịch vụ về nước và vệ sinh không có đầy đủ những tác động tiêu cực không chỉ
đối với sức khoẻ cộng đồng mà còn đối với nền kinh tế. Một nghiên cứu năm 2009
của WSP ước tính rằng vệ sinh và vệ sinh yếu kém đã áp đặt chi phí cho đất nước
tương đương với 5,6% tổng sản phẩm trong nước. Tiếp cận phổ cập đến cấp nước
và vệ sinh được cải thiện có thể mang lại nhiều ý nghĩa lợi ích cho cả nước về cả
sức khoẻ (bao gồm giảm tiêu chảy, suy dinh dưỡng và còi xương và chi phí chăm
sóc sức khoẻ liên quan) và tăng năng suất (giảm thời gian thu gom nước, thất học và
giảm ngày làm việc bị mất do sức khoẻ). Các nút thắt cổ chai hiện đang cản trở tiến
trình đạt được mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực nước và vệ sinh ở Lào gồm:
- Các kế hoạch đầu tư không toàn diện, ngoại trừ cấp nước đô thị;
- Thiếu hệ thống hỗ trợ toàn diện và các cơ chế hoạt động và bảo dưỡng hiệu
quả để đảm bảo tính năng và tính bền vững của các chương trình cấp nước
nông thôn hiện tại và mới;
- Việc không có một chương trình quốc gia về xúc tiến vệ sinh và vệ sinh nông
thôn;
- Phân bổ ngân sách hàng năm không phù hợp, đặc biệt đối với cấp nước và vệ
sinh nông thôn;
- Năng lực nguồn nhân lực hạn chế, đặc biệt ở cấp huyện và cấp huyện, để thực
hiện dự án nước và vệ sinh và cung cấp dịch vụ;
- Giám sát ngành yếu, đặc biệt đối với cấp nước nông thôn
16
Để đạt được các mục tiêu tiếp cận về cấp nước và vệ sinh của chính phủ cho
năm 2020, mỗi năm cần có vốn đầu tư khoảng 67 triệu đô la Mỹ để cấp nước và 34
triệu đô la Mỹ cho vệ sinh. Đối với nguồn cung cấp nước, khoảng 3,2% tổng chi phí
dự kiến cho năm 2012. Tổng ngân sách cho nước và vệ sinh 101 triệu đô la Mỹ
khoảng 1,1% GDP; năm 2012 là 9,299 tỷ đô la Mỹ. Ngoài ra, Trung bình 12 triệu
đô la Mỹ mỗi năm sẽ cần để tài trợ cho vận hành và bảo trì. Các hành động ưu tiên
đồng bộ để giải quyết các thách thức về cấp nước và vệ sinh của Lào và đảm bảo
rằng tài chính được chuyển đổi thành các dịch vụ như sau:
- Xác định nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch Đầu tư của ngành cấp nước
năm 2012-2020 (đối với tiểu ngành) và Kế hoạch Hành động Quốc gia về Cấp
nước, Vệ sinh và Vệ sinh Nông thôn.
- Tăng cường giám sát ngành và phối hợp giữa chính phủ và nhà tài trợ thông
qua các đánh giá chung hàng năm cho khu vực thành thị và nông thôn. Những
vấn đề này sẽ tập trung vào các chỉ số chính liên quan đến các mục tiêu của
ngành; công bằng trong phân bổ ngân sách ngành; hiệu quả của quá trình thực
hiện; kết quả đạt được bao gồm chất lượng và tính năng của các cơ sở và dịch
vụ.
- Thành lập một Nhóm công tác kỹ thuật phụ về kỹ thuật, để cho phép phối hợp
ở mức cao Chính phủ và các đối tác phát triển.
- Là một phần của kế hoạch đầu tư của ngành, giới thiệu việc giám sát hợp nhất
các khoản tài trợ của các bộ ngành từ nhiều nguồn, bao gồm cả Chính phủ và
bên ngoài tạo ra một dòng ngân sách dành riêng cho kỹ thuật phát triển trong
ngân sách quốc gia.
- Xây dựng chính sách bao quát cho cả khu vực thành thị và nông thôn.
- Xây dựng Trung tâm Năng lượng Môi trường và Cấp nước Quốc gia (Nam
Saat) để thực hiện Kế hoạch Hành động Quốc gia về Cấp nước, Vệ sinh và Vệ
sinh Nông thôn bằng cách tăng cường nhân sự ở cấp huyện và cung cấp hỗ trợ
kỹ thuật và nâng cao năng lực.
- Xây dựng và thử nghiệm các chiến lược để cải thiện tính bền vững của các
chương trình cấp nước ở nông thôn hiện có (ví dụ bằng cách chuyên nghiệp
hóa quản lý và hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà khai thác).
17
- Giải quyết bất bình đẳng bằng cách ưu tiên đầu tư và cung cấp dịch vụ cho
những cộng đồng nghèo và xa xôi hẻo lánh.
- Tạo động lực và nghĩa vụ đối với các công trình cấp nước để cải thiện các dịch
vụ bằng cách tăng tính tự chủ về hoạt động và tài chính; tăng cường quy chế
và giám sát (bao gồm cả việc sử dụng hợp đồng thực hiện); Và cho phép thuế
quan đạt được mức độ khả thi.
- Đầu tư xây dựng năng lực cho nhân viên bao gồm hỗ trợ xây dựng và thực
hiện kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng một chương trình quốc gia về vệ sinh và vệ sinh nông thôn dựa trên
các phương pháp tiếp cận hoạt động được kiểm tra, với các hướng dẫn thực
hiện rõ ràng, chiến lược tài chính, nguồn nhân lực và theo dõi các khuôn khổ
để tăng cường vệ sinh nông thôn.
- Khẩn trương tăng nguồn vốn hoạt động của Nam Saat và nhân viên cấp huyện
để có thể tham gia tích cực trong việc xúc tiến vệ sinh và vệ sinh ở quy mô
lớn.
- Cải thiện việc tiếp cận các nhà vệ sinh giá cả phải chăng và mong muốn bằng
cách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc phát triển thị
trường vệ sinh.
- Xây dựng và thử nghiệm các cơ chế khuyến khích và phân phối để tiếp cận tốt
hơn với các cộng đồng nghèo và ở xa.
- Làm rõ vai trò và trách nhiệm thể chế liên quan đến quản lý nước thải đô thị
và các công trình vệ sinh tại chỗ.
- Xác định kinh phí cho Chiến lược Quản lý Nước thải và Kế hoạch Đầu tư để
bổ sung cho Chiến lược Cấp nước đô thị, theo Khung Chiến lược 2013-2020
cho Ngành Nước và Vệ sinh.
- Xây dựng và thử nghiệm phương pháp tiếp cận hoạt động để cải thiện quản lý
bùn phân (bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý).
- Xây dựng năng lực để thực hiện chiến lược quản lý nước thải.
18
1.1.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI VIỆT NAM
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại,
đảm bảo phát triển cả về kinh tế và đời sống xã hội. Đi theo đường lối của Đảng,
từng địa phương trong cả nước tiến hành phát triển kinh tế mà trước hết là phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chú trọng phát triển công nghiệp nông
thôn. Nhằm mục tiêu đó, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ
7, BCH Trung ương khóa X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện mục tiêu hiện
đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020. Chính phủ, các bộ ngành, địa
phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện như: Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới giai đoạn 2016-2010; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày
8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới;....[2], [3], [5].
Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam khá ấn tượng. Trong chưa đầy một thập kỷ,
Việt Nam đã đưa khoảng 20 triệu người thoát khỏi đói nghèo. Tuy nhiên, Việt Nam
vẫn ở nửa dưới của các nước về GDP bình quân đầu người. Năng suất và phúc lợi
của dân số vẫn còn thấp so với tiềm năng của họ. Chính phủ Việt Nam đang có
những nỗ lực đáng kể để cải thiện cơ sở hạ tầng của đất nước, tạo cơ sở cho điều
kiện sống đầy đủ và phát triển kinh tế xã hội. Các dự án vệ sinh môi trường thành
công và cải thiện đáng kể môi trường đô thị và nông thôn đang được công nhận tại
Hà Nội, Hải Phòng, Đăk Lăk, Quảng Ninh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Vĩnh Long
và nhiều địa điểm khác. Các bài học để cải thiện chính sách quốc gia và thiết kế các
dự án mới sẽ được thu thập từ các kế hoạch này [20].
Tuy nhiên, ngành cấp nước và vệ sinh ở Việt Nam vẫn phải đối mặt với một
số thách thức chỉ có thể vượt qua được nhờ nỗ lực tăng cường. Ví dụ ngành không
có cơ chế đánh giá thường xuyên về ngành, giải quyết các vấn đề quan trọng như
các khía cạnh thể chế, quản lý và hoạt động khác nhau của ngành và mối liên hệ của
19
họ với sức khoẻ, hạnh phúc và phát triển kinh tế. Cơ cấu tổ chức cung cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn và đô thị cũng ngăn cản sự phối hợp, trao đổi thông tin và
phối hợp. Việt Nam đã được công nhận rộng rãi vì tiến bộ nhanh chóng và ấn tượng
của nó đối với các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs). Mặc dù đã có những
khoản đầu tư đáng kể trong lĩnh vực nước và vệ sinh, nhưng nước này vẫn phải đối
mặt với nhiều thách thức. Theo Chương trình Theo dõi Chung (JMP) do Tổ chức Y
tế Thế giới và UNICEF điều hành, dân số Việt Nam đã tăng lên [20].
Tiếp cận nguồn nước, từ 57% năm 1990 lên 95% năm 2010, Và tăng khả năng
tiếp cận vệ sinh từ 37% năm 1990 lên 76% Trong năm 2010 (JMP, 2012). Tuy
nhiên, JMP và các định nghĩa quốc gia khác nhau. Theo Chương trình mục tiêu
quốc gia, chỉ có 40% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch trong năm
2010, và chỉ có 55% gia đình nông thôn được sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh..
Thiếu phổ cập về cơ bản vệ sinh và các cơ sở nước uống tiếp tục có một loạt các
ảnh hưởng tiêu cực đến dân số. Giai đoạn 1 của Nghiên cứu về Kinh tế học về Vệ
sinh (ESI) cho thấy rằng các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh có trách nhiệm cho
34% trong 780 triệu đô la Mỹ tác động kinh tế hàng năm về vệ sinh kém ở Việt
Nam. Các Còn lại 66% là do ô nhiễm nước Tài nguyên (287 triệu USD), ảnh hưởng
đến giá trị sử dụng đất (118 triệu USD), thời gian mất đi để tìm vị trí cho bài tiết
(41,6 triệu USD) và tác động kinh tế tiềm ẩn của du lịch bị mất (69 triệu USD). Các
loại vệ sinh được đánh giá trong nghiên cứu của Việt Nam bao gồm quản lý tại chỗ
và tại chỗ quản lý chất thải của con người, quản lý nước thải đô thị và nông thôn,
quản lý chất thải rắn trong nước và chất thải động vật từ các trang trại. Nghiên cứu
ước tính chi phí của các lựa chọn vệ sinh khác nhau, bao gồm cả quản lý chương
trình, tại chỗ và ngoài chi phí trang web. Nghiên cứu đánh giá những lợi ích sau đây
của cải thiện vệ sinh: sức khoẻ; chất lượng nước; thời gian truy cập; thải trừ và thải
nước thải; các tác động 'phi vật thể'; và cải thiện môi trường bên ngoài. Một loạt các
nguồn dữ liệu đã được sử dụng trong nghiên cứu, thu thập từ cả hai hộ gia đình có
và không có cải thiện về vấn đề vệ sinh. Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình
hiện tại của từng loại hộ gia đình (ví dụ như tình trạng sức khoẻ, thực hành sử dụng
nước và thời gian sử dụng) cũng như hiểu các thái độ đối với vệ sinh kém và cải
thiện cũng như các yếu tố quyết định vệ sinh. Các dữ liệu này được bổ sung bằng
các bằng chứng từ các cuộc điều tra địa phương, quốc gia và quốc tế khác và bộ số
20
liệu về những biến số không thể nắm bắt được đầy đủ trong các cuộc điều tra hiện
trường [20].
Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để
định hướng cho xây dựng NTM. Ngày 02/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây
dựng NTM, hỗ trợ ngân sách Trung ương để các địa phương thực hiện. Đến quý
1/2014 đã có 93,7% số xã của cả nước đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã NTM (trước khi có Quyết định 193/QĐ-TTg, toàn quốc mới chỉ đạt
23,4%). [4]
Các tỉnh đã hoàn thành 100% công tác lập quy hoạch xây dựng xã NTM gồm:
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Đà
Nẵng, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Nông, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Sóc
Trăng…Một số địa phương đạt thấp như Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên, Sơn La.
[14]
Đồng thời các xã đã tiến hành lập Đề án xây dựng NTM xác định mục tiêu và
giải pháp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên. Đến nay đã có 81% số xã phê duyệt xong
đề án.
Tuy vậy, chất lượng công tác quy hoạch ở nhiều nơi còn thấp. Nhiều xã mới
dừng ở quy hoạch chung, thiếu cụ thể hóa cần thiết. Nhiều Đề án nặng về tính toán
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức tới phát triển sản xuất, văn
hoá, bảo vệ môi trường, thiếu giải pháp thực hiện, tính toán huy động nguồn lực còn
thiếu tính thực tiễn.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, đến nay sau 3 năm thực hiện các bộ, ngành đã hoàn thành
cơ bản hệ thống các cơ chế, chính sách theo phân công. Công tác kiểm tra, giám sát
ở các địa phương được các thành viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch, tháo gỡ
nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tại các địa phương, sau khi
rà soát lại quy hoạch, đến hết tháng 11 năm 2015, Việt Nam có 1.298 xã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 14,5% số xã toàn quốc, chưa đạt mục tiêu đã
đề ra là đến năm 2015 có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới. Có 11 đơn vị cấp huyện
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Giữa các vùng, miền tồn tại khoảng cách
21
lớn: Đông Nam Bộ đạt tỉ lệ xã nông thôn mới là 34%, Đồng bằng sông Hồng đạt
23,5%, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên chỉ đạt khoảng 7%.[11]
Một số thành tựu trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Tỉnh Quảng Trị [10]
Tiêu chí môi trường là một tiêu chí khó với nhiều chỉ tiêu cần thực hiện để đạt
theo yêu cầu đề ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn đang là vấn đề bức
xúc của toàn xã hội, đặc biệt đối với cộng đồng người dân sống ở khu vực nông
thôn. Trong đó, vấn đề đáng quan tâm hiện nay đó là ô nhiễm môi trường nước do
nước thải từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm môi trường
không khí từ các làng nghề thủ công, hoạt động chăn nuôi, thói quen đốt rác...; chất
thải rắn không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hoá chất bảo vệ
thực vật, nuôi trồng thuỷ sản không đúng qui định...
Để phong trào xây dựng nông thôn mới thành công, trong đó có tiêu chí về
môi trường được đảm bảo thì cần phải đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường nông
thôn. Đối với địa bàn tỉnh Quảng Trị, có thể triển khai một số giải pháp sau:
- Thực hiện các chương trình, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo
dục pháp luật TNMT; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT),
ứng phó biến đổi khí hậu.
Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phổ biến các chế phẩm sinh học, -
hạn chế dùng hóa chất hoặc thuốc kháng sinh trong nuôi thủy sản.
Hạn chế, chống lạm dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong -
canh tác nông nghiệp; hướng dẫn người dân thu gom, xử lý hợp vệ sinh đối với các
loại bao bì chứa đựng hóa chất.
Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ -
thực vật, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Thu gom, tái chế, tái sử dụng chất thải trong sản xuất nông nghiệp. -
Tập trung khuyến nông, chuyển giao cho nông dân kỹ thuật và áp dụng những -
mô hình canh tác mới thân thiện với môi sinh, môi trường. Sản xuất theo qui trình
an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... là hướng đang được ngành
chức năng khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đơn cử như mô hình trồng rau an toàn,
22
trồng trọt theo tiêu chí GAP, chăn nuôi gia súc gia cầm theo ngưỡng an toàn sinh
học...thực chất là những mô hình canh tác bền vững, bảo vệ môi sinh môi trường và
mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất.
- Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn nông thôn; đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn. Hiện nay,
hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn chỉ mang tính tự phát,
xuất phát từ các mô hình bảo vệ môi trường của các tổ chức, đoàn thể nên vấn đề
đầu tư đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất còn rất hạn chế.
- Xây dựng, nhân rộng và tuyên truyền các mô hình điển hình, tiên tiến về
BVMT, như: mô hình HTX vệ sinh môi trường, mô hình đội tự quản vệ sinh môi
trường, mô hình bếp ít khói, mô hình 3 sạch: “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”…các
mô hình xã hội hoá bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo tại các huyện ven
biển.
- Hỗ trợ xử lý môi trường cho các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc tại khu vực
nông thôn như chợ, làng nghề, lò giết mổ gia súc, gia cầm
- Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ, ưu đãi vay vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường đối với các cơ sở chế biến nông sản.
- Tăng cường công tác thanh tra - kiểm tra, xử lý những vi phạm của tổ chức, cá
nhân trong việc gây ô nhiễm môi trường.
Nhìn chung, vấn đề môi trường nông thôn cần phải được triển khai một cách
đồng bộ, kịp thời và tích cực mới đảm bảo được tiêu chí về môi trường trong xây
dựng nông thôn mới.
Tỉnh Quảng Bình [8]
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã góp phần tích cực
thay đổi toàn diện bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân khu vực nông nghiệp nông thôn. Để đạt nông thôn mới cần thực hiện
19 tiêu chí qui định theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, vấn đề môi trường
thuộc tiêu chí 17. Tỉnh Quảng Bình luôn coi bảo vệ môi trường là yêu cầu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu cơ bản
của phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh. Việc thực hiện tiêu chí môi trường
23
các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh thời gian qua đã được UBND tỉnh chỉ đạo kịp
thời, triển khai quyết liệt và đạt được một số kết quả cơ bản như sau:
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường biên soạn và ban hành Hướng dẫn số
869/HD-STNMT ngày 17/6/2014 về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới đến các địa phương trong toàn tỉnh để có căn cứ cụ
thể trong triển khai thực hiện; Chủ động tuyên truyền bằng nhiều hình thức thông
qua các tổ chức chính trị xã hội hoặc trực tiếp đối với các địa phương được lựu chọn
điểm qua các năm. Việc tuyên truyền tập huấn chủ yếu tập trung vào các Nghị quyết
của Đảng, chính phủ về xây dựng NTM, các Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM; các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương, các bộ, ngành, tỉnh, các văn bản pháp luật về tài nguyên
và môi trường liên quan đến trách nhiệm của địa phương, cơ sở và cộng đồng dân
cư.
Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chủ trương, chính
sách về bảo vệ môi trường đã được nâng lên, thể hiện rõ nét trong mỗi hành động cụ
thể như: vệ sinh nhà cửa, sử dụng nước sạch, giữ gìn cảnh quan đường làng, ngõ
xóm, thu gom rác thải đúng nơi quy định, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; các phong
tục, tập quán lạc hậu của bà con vùng đồng bào dân tộc đã và đang dần được loại
bỏ.
Công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; các
doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đều được di dời vào các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề; đồng thời, đầu tư thay đổi công nghệ tiên
tiến, ít ảnh hưởng đến môi trường nông thôn.
Bộ mặt nông thôn đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt cảnh quan môi
trường được cải tạo xanh, sạch, đẹp, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi
trường; gắn kết giữa văn hoá với du lịch; giữa bảo tồn và phát triển các hộ dân đã
tích cực cải tạo, nâng cấp đường làng, ngõ xóm, cải tạo vườn, hàng rào, trồng cây
xanh nơi công cộng, không còn hiện tượng vứt rác thải bừa bãi.
Việc xã hội hóa nguồn lực bảo vệ môi trường tại tỉnh Quảng Bình đã được
triển khai tại nhiều địa phương trong tỉnh đặc biệt là mô hình Hợp tác xã thu gom
rác tại nhiều địa phương. Một số xã đã xây dựng Đề án thu gom, xử lý rác thải và
thành lập các tổ thu gom rác, việc thu gom, xử lý rác được giao cho hợp tác xã,
24
doanh nghiệp thu gom hoạt động hiệu quả, trong đó điển hình có mô hình xã Thanh
Trạch, đội vệ sinh môi trường tại các thôn của huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy.
Ứng phó sự cố môi trường cá biển chết hàng loại tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban,
ngành bố trí lượng lượng thường xuyên bám sát địa bàn, theo dõi tình hình, kịp thời
hướng dẫn các địa hương thu gom, xử lý cá chết đảm bảo vệ sinh môi trường.
Thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, đến nay tỉnh Quảng Bình có 65/159 xã đạt tiêu chí môi trường đạt tỷ lệ 40,9%.
Ngoài ra có 15 xã dự kiến đạt tiêu chí môi trường trong năm 2016.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bảo đảm vệ sinh môi trường nông
thôn hiện còn rất nhiều khó khăn. Đây cũng là một trong những tiêu chí khó thực
hiện nhất đối với các xã khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
Quảng Bình.
Do địa hình phức tạp, chia cắt và lịch sử hình các vùng nông thôn có tính đặc
thù riêng dân cư sống không tập trung nên việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại
một số khu vực nông thôn gặp nhiều trở ngại. Hầu hết các gia đình vùng sâu, vùng
xa tự xử lý rác thải bằng các biện pháp đơn giản như đốt, chôn, thậm chí để vào một
góc vườn rồi đốt. Không ít nơi người dân tuỳ tiện xả rác thải sản xuất và sinh hoạt
bừa bãi; làm chuồng trại gia súc gần nơi ăn ở... gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ cộng đồng và bộ mặt nông thôn.
Tại trung tâm một số huyện cũng còn nhiều bất cập, như: thiếu kinh phí, thiếu
nhân lực, chưa có phương tiện chuyên dụng để thu gom rác thải, bãi chôn lấp rác
hợp vệ sinh không đảm bảo qui chuẩn quy định...
Việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn ở khu dân cư tập trung
ở nông thôn còn rất hạn chế. Nguồn nước mặt trong một số khu dân cư, một số đoạn
sông, kênh, nương bị ô nhiễm.
Thực trạng nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là
chủ yếu. Đó là hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường còn bất cập. Ý thức chấp
hành, thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường chưa nghiêm. Sự phân cấp, phối hợp
với các cơ quan chức năng, các ngành, các cấp chưa được chặt chẽ. Bộ máy quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu đặc
biệt là cán bộ xã nên chưa theo kịp với những diễn biến ngày càng phức tạp của các
25
vấn đề môi trường. Nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường còn hạn hẹp, chưa đáp
ứng yêu cầu. Quản lý chi sự nghiệp bảo vệ môi trường còn chưa hiệu quả, phân bố
dàn trải. Xã hội hóa nguồn lực bảo vệ môi trường cần cơ chế chính sách phù hợp để
huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường. Nguồn thu từ môi trường chưa được sử
dụng đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Cấp ủy, chính quyền ở nhiều địa phương
chưa phát huy đúng vai trò, trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Việc phát hiện xử lý
còn chậm, lúng túng.
Cùng với quá trình phát triển, sức ép về môi trường ngày càng lớn, phức tạp,
tác động nhiều mặt đến đời sống người dân. Để đạt được tiêu chí về môi trường
nông thôn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các ngành, các cấp, cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân; cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
dân, chính quyền và các đoàn thể; tăng cường vận động nhân dân thực hiện các biện
pháp vệ sinh môi trường khu dân cư, khử trùng tiêu độc khu vực chuồng trại, đường
làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, thu gom, xử lý rác thải và xây dựng các công
trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng tiêu chuẩn. Đặc biệt cần tổ chức các đội tự
quản vệ sinh môi trường tại các thôn, bản. Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ
khâu quy hoạch, kế hoạch bố trí nguồn lực thực hiện đánh giá kết quả và điều chỉnh
kịp thời.
Nơi tập kết, xử lý rác tập trung cần được tiến hành phù hợp với thực tế và quy
hoạch chung của địa phương. Việc xây dựng nông thôn mới cần được phối hợp triển
khai đồng bộ và tận dụng tốt nguồn lực từ các chương trình, dự án khác. Lồng ghép
các nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư", thực hiện hương ước - quy ước trong giữ gìn vệ sinh môi trường nông
thôn. Vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia đình văn hóa;
khuyến khích phát triển sản xuất, chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường (tiêu biểu
như làm bể biogas để xử lý chất thải chăn nuôi); đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc
và bảo vệ rừng, tạo môi trường trong lành và cảnh quan xanh - sạch - đẹp; phát
động các phong trào chỉnh trang đường làng ngõ xóm, khuôn viên gia đình và xây
dựng các công trình vệ sinh kiên cố, đạt chuẩn.
Thu gom, xử lý rác thải giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn.
26
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được phê duyệt kế hoạch
bảo vệ môi trường trước khi đi vào hoạt động và chấp hành đầy đủ các quy định về
bảo vệ môi trường...
Với những giải pháp thiết thực và đồng bộ nhằm chung tay bảo vệ môi trường,
cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp. Bảo vệ môi trường là
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện
của nếp sống văn hóa, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự
nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.
Xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội [12]
Tân Triều là xã ven đô thuộc huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội. Hiện xã có 29.256
nhân khẩu với 7.062 hộ, tổng số lao động toàn xã là 21.144 người. Do ở gần trung
tâm thủ đô Hà Nội nên Tân Triều phát triển chủ yếu ngành nghề thủ công và dịch
vụ thương mại. Cùng với sự phát triển kinh tế, Tân Triều đang phải đối mặt với
những vấn đề ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân.
Chính quyền xã đã chủ động phối hợp với ngành chức năng của huyện huy động
nguồn lực đầu tư cho các công trình về môi trường như: Công trình cấp nước sạch
nông thôn; xây dựng nghĩa trang nhân dân và xây dựng các khu chôn cất tập trung,
bãi xử lý rác thải cho các xã; hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; di chuyển
chuồng nuôi nhốt gia súc, gia cầm ra xa khu dân cư. Hiện trên địa bàn xã đã có 4
trạm cấp nước sạch, công suất thiết kế đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh
hoạt của nhân dân; 100% hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 90% hộ có đủ 3
công trình (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước); 90% hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh.
Hệ thống cống, rãnh đã được đầu tư xây dựng, với tổng kinh phí trên 68 tỷ đồng,
đảm bảo việc tiêu thoát nước trong khu dân cư không còn tình trạng ngập úng cục
bộ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm của địa phương. Bên cạnh đó,
toàn xã có 2 đội vệ sinh với 26 công nhân thực hiện thu gom và vận chuyển trên
90% lượng rác thải hàng ngày. Xã bố trí 2 điểm tập kết thu gom rác trên địa bàn, 1
điểm cho thôn Triều Khúc với diện tích 0,12 ha và 1 điểm cho thôn Yên Xá với diện
tích 0,08 ha gần đường giao thông trục chính. Ngoài ra, UBND xã đã có quy hoạch
các khu nghĩa trang và đài tưởng niệm. Cùng với đó, xã đã tiến hành kiểm tra và xử
lý trên 50 cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm trên địa bàn và tại khu cụm sản
xuất làng nghề. Đặc biệt, nhiều cơ sở chủ động chuyển đổi nghề nghiệp từ tái chế
27
nhựa gây ô nhiễm môi trường sang kinh doanh dịch vụ... Tính đến nay, xã có 30/58
doanh nghiệp và 1.300/2.200 cơ sở sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại đảm bảo tiêu chuẩn về môi
trường.
Tỉnh Lạng Sơn
Để thực hiện tốt tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM trên địa bàn, năm
2015, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn đã tổ chức 21 lớp tập huấn về công tác BVMT và
hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM cho 2.095 cán bộ cấp
huyện, xã, thôn, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Sở
thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện và cử cán bộ trực tiếp xuống các thôn hỗ
trợ, tuyên truyền cho nhân dân tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Ngoài ra,
các bãi rác cũ trên địa bàn được Sở TN&MT nghiên cứu xử lý, còn bãi rác mới sắp
được triển khai, chính quyền các xã kết hợp với người dân thường xuyên kiểm tra,
giám sát quá trình thi công, vận hành nhằm đảm bảo môi trường. [9]
Cùng với đó, Sở đã lồng ghép công tác tuyên truyền với hành động thực tiễn,
huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng cơ sở chế biến rau sạch, vùng dược liệu,
trang trại chăn nuôi hợp vệ sinh; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế đa
dạng sinh học, Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…
Hình 1.1: Ra quân thực hiện ngày môi trường ở Lạng Sơn
28
Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn, thời gian qua,
phong trào thi đua "Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng NTM” được triển
khai sâu rộng, bước đầu đã thay đổi nhận thức của các cấp, các ngành, huy động sự
vào cuộc của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như phát
huy được vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng NTM. Trong đó, Sở
TN&MT góp phần quan trọng trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM.
Tỉnh Lào Cai
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và Tây
Bắc của Việt Nam. Tính đến năm 2013, dân số toàn tỉnh là 659.731 người (nông
thôn là 511.708 người, chiếm gần 80% dân số toàn tỉnh với 25 dân tộc). Để triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Lào Cai xác định
đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo công bằng xã hội.
Xác định đây là nhiệm vụ khó khăn, đặc biệt là tiêu chí môi trường đối với các
tỉnh miền núi nơi có đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 64%, các thôn bản không
tập trung, với nhiều hủ tục lạc hậu, nhận thức của cộng đồng còn hạn chế, Sở
TN&MT đã tham mưu UBND tỉnh và các huyện, TP triển khai thực hiện có hiệu
quả tiêu chí môi trường. Trước mắt, triển khai đồng bộ, tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền cấp xã. Cùng với đó, tổ chức xây dựng
quy hoạch sử dụng đất, xây dựng tài liệu hướng dẫn và cụ thể hóa tiêu chí môi
trường giúp cho các địa phương dễ thực hiện.
29
nh 2 àn h i các cơ u n t nh à i chung t y y ựng nông thôn m i
Ngoài ra, Sở đã lồng ghép công tác tuyên truyền với hành động thực tiễn, huy
động lực lượng làm đường giao thông, cải tạo vệ sinh môi trường chuồng trại chăn
nuôi…; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới; Tuần lễ Quốc
gia về Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chiến dịch Làm cho thế giới
sạch hơn…
Đối với 3 xã được giao giúp đỡ trực tiếp (xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn
Bàn; xã Tòng Sành, huyện Bát Xát và xã Sán Chải, huyện Si Ma Cai), thành lập
Quỹ Nông thôn mới để kêu gọi cán bộ, công chức, người lao động trong ngành và
các tổ chức, cá nhân đóng góp ủng hộ; phối hợp với chính quyền địa phương chỉ
đạo và nắm bắt những khó khăn để kịp thời tham mưu giải quyết… Năm 2016, Sở
TN&MT được phân công giúp đỡ các xã Làng Giàng - Văn Bàn; Mường Vi - Bát
Xát; Cam Cọn - Bảo Yên; Nàn Sín - Si Ma Cai triển khai các nội dung xây dựng
nông thôn mới.
Thông qua các hoạt động tuyên truyền gắn với những hoạt động giúp đỡ trực
tiếp đã góp phần làm chuyển biến nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cơ sở đến các tổ chức, doanh nghiệp và đặc biệt là người dân nhận thức rõ hơn
30
việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới chính là địa phương, cộng đồng
dân cư, trực tiếp hộ gia đình mình được hưởng lợi. Tại mỗi địa phương, cấp ủy,
chính quyền, các tổ chức, đoàn thể, người dân đã quan tâm và đồng thuận thực hiện,
các tổ chức, cộng đồng đã chú trọng đến vấn đề BVMT, tạo nên phong trào cải tạo
vệ sinh môi trường nông thôn với nhiều hoạt động tích cực, góp phần giảm thiểu ô
nhiễm, cải thiện môi trường. Nhiều hủ tục lạc hậu về vệ sinh môi trường đã từng
bước được thay đổi, không còn tình trạng nuôi nhốt gia súc cùng với nơi ở, việc
người dân xây dựng và sử dụng nhà vệ sinh đã trở thành thói quen. Thông qua đó,
đã đóng góp tích cực vào kết quả chung của tỉnh trong việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới.
Với những kết quả đạt được, Sở TN&MT đã góp phần quan trọng trong việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến nay, toàn
tỉnh có 27/144 xã đạt nông thôn mới trên 19/19 tiêu chí và hầu hết các xã cơ bản đạt
từ 40 - 50% mức tiêu chí về môi trường theo quy định. Nông thôn Lào Cai đã có
nhiều đổi thay với các tuyến đường giao thông liên thôn, liên xã được nâng cấp, mở
rộng; số hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh tăng cao; các địa phương đã có địa điểm
tập kết rác thải sinh hoạt... và đặc biệt là nhận thức của người dân đang dần thay đổi
tích cực sau một thời gian đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, trọng
tâm là vận động nhân dân cải tạo tập quán lạc hậu.
Mặc dù, việc tổ chức triển khai thực hiện tiêu chí nông thôn mới nói chung và
tiêu chí môi trường nói riêng bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
nhưng Sở TN&MT luôn xác định việc thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới
còn nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các xã vùng cao của tỉnh... Qua quá trình triển
khai thực hiện, Sở TN&MT rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Một là, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, chỉ đạo
và tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cộng đồng tham gia.
Việc tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức
phong phú, kết hợp giữa tuyên truyền và hành động, qua đó tạo lòng tin, sự đồng
thuận trong quá trình thực hiện.
Hai là, bám sát cơ sở và có kế hoạch cụ thể, phân định rõ trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân trong cơ quan đơn vị.
Ba là, để đạt tiêu chí môi trường cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ,
31
lồng ghép trong quá trình thực hiện với các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng, văn
hóa.
Bốn là, thường xuyên trao đổi, nắm bắt những khó khăn của địa phương và đề
xuất phương án giải quyết kịp thời. Đối với trách nhiệm của chính quyền, nhất là
đối với chính quyền cơ sở phải nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân.
Tỉnh Quảng Nam
Từ năm 2013 đến nay, Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam đã phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ (KH&CN) triển khai hỗ trợ ứng dụng tiến bộ KH&CN sản
xuất phân hữu cơ vi sinh chức năng tại 60 xã điểm nông thôn mới. Qua đó, giúp
người nông dân làm chủ quy trình làm phân bón hữu cơ vi sinh từ các loại phụ
phẩm nông nghiệp; Đồng thời, góp phần thực hiện bền vững tiêu chí về môi trường
trong xây dựng nông thôn mới.
Hình 1.3: Quảng Nam chuyển giao công nghệ sản xuất phân hữu cơ VS ch nông dân
Nhằm triển khai Chương trình, Hội Nông dân và Sở KH&CN đã thực hiện xây
dựng những mô hình trình diễn mẫu ngay tại các xã để bà con nông dân có thể nắm
bắt quy trình dễ dàng và tiến hành áp dụng ngay vào thực tế của gia đình. Nguyên
32
liệu sản xuất phân hữu cơ vi sinh là các phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, thân cây
hoa màu, lá, cỏ các loại trộn lẫn với một lượng phân chuồng nhất định rồi ủ với men
vi sinh, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn. Sau một
tháng, các phụ phẩm nông nghiệp sẽ bị hoại mục trở thành phân hữu cơ dùng để
bón lót cho cây trồng.
Từ khi triển khai mô hình này đến nay, mỗi năm bà con nông dân đã tự sản
xuất được hàng nghìn tấn phân vi sinh bón cho cây trồng. Trong vụ Đông Xuân vừa
qua, ông Nguyễn Văn Chín ở xã Duy Hòa, huyện Duy Xuyên đã tiến hành thử
nghiệm bón phân hữu cơ vi sinh cho 500 m2 cây ngô với diện tích trên vùng đất gò,
khô cằn của gia đình. Kết quả, chất đất được cải tạo rõ rệt, tươi xốp hơn và cây
trồng phát triển, cho bắp to, đều hạt mà không cần phải bón thêm các loại phân vô
cơ. Hiện một số xã miền núi của Quảng Nam, nhiều bà con đồng bào dân tộc thiểu
số còn ứng dụng cách sản xuất phân hữu cơ vi sinh để bón cho cây lúa nước, các đồi
tiêu với kết quả rất khả quan.
Từ những kết quả đã đạt được, thời gian tới, Quảng Nam sẽ nhân rộng việc
ứng dụng tiến bộ KH&CN sản xuất phân hữu cơ vi sinh chức năng tại các xã còn lại
trên địa bàn tỉnh, góp phần BVMT, đồng thời, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp
sạch, chất lượng cao.
Huyện Lập Trạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Lập Thạch là một huyện miền núi, thuần nông của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong
những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh về kinh tế, tình trạng ô nhiễm
môi trường tại khu vực nông thôn trên địa bàn gia tăng đã làm ảnh hưởng đến đời
sống người dân. Để nâng cao hiệu quả BVMT nông thôn, từ năm 2011, UBND, Ban
chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) của huyện đã đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong xã nâng cao ý thức BVMT nông thôn.
Đến nay, sau 3 năm thực hiện, hầu hết các xã trên địa bàn toàn huyện chủ động phát
huy sức mạnh toàn dân, từng bước hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu về môi trường
(tiêu chí 17/19) là tiêu chí khó thực hiện nhất trong Chương trình xây dựng NTM.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác BVMT, UBND huyện đã chủ
động phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh huy động các nguồn lực đầu tư cho
các công trình về môi trường như: Công trình cấp nước sạch nông thôn; xây dựng
nghĩa trang nhân dân và xây dựng các khu chôn cất tập trung, bãi xử lý rác thải cho
33
các xã; hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; di chuyển chuồng nuôi nhốt gia súc
gia cầm ra xa khu dân cư.
Kết quả bước đầu cho thấy, về cơ sở văn hóa và vật chất cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu trong Chương trình xây dựng NTM, huyện đã vận động nhân dân
nâng cấp nhà ở, công trình phụ hợp vệ sinh, đến nay 100% các hộ dân đã có nhà
tiêu đảm bảo vệ sinh môi trường, 69,73 hộ dân ở khu vực nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh. Hoàn thành tiêu chí môi trường, năm 2013 toàn huyện đã có 3 xã
(Thái Hòa, Tử Du và Đình Chu) được chọn làm mô hình điểm trong Chương trình
xây dựng NTM toàn tỉnh. Tại các xã điểm, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện đã triển
khai cuộc vận động xây dựng "Gia đình 5 không 3 sạch" tới 100% chi hội; vận động
hội viên đóng góp 240 triệu đồng, 920 ngày công lao động xây dựng nhà văn hóa
các thôn, đào 230 hố rác tại các hộ gia đình và vệ sinh môi trường đường làng, ngõ
xóm, khơi thông cống rãnh vào ngày thứ 6 hàng tuần. Đồng thời, tổ chức tuyên
truyền nội dung xây dựng nông thôn mới lồng ghép trong các buổi sinh hoạt Hội,
thu hút hàng nghìn lượt cán bộ, hội viên tham gia.
Hình 1.4: Các hộ dân huyện Lập Thạch hiến đất làm đường xây dựng NTM
Nhờ công tác dân vận, nhân dân trong huyện đã hiến trên 150.000 m2 đất, đóng góp hơn 9,3 tỷ đồng và 7.829 ngày công xây dựng NTM. Toàn huyện đã triển
34
khai xây dựng hơn 1.000 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo theo Chương trình 167 của
Chính phủ, góp phần đưa tổng số nhà ở dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí NTM lên
28.069 nhà. Các đường giao thông liên xã, liên huyện được bê tông hóa. 100% các
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thực hiện đầy đủ các cam kết BVMT.
Ngoài ra, UBND huyện đã chỉ đạo các xã kiên quyết xóa bỏ các lò gạch thủ
công, đến nay tình trạng vận chuyển đất trái phép cho các lò gạch thủ công đã chấm
dứt. Các hoạt động phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phòng ngừa, ngăn chặn nạn phá
rừng, phục hồi nhanh diện tích rừng trồng được chú trọng.
Đối với các khu chăn nuôi tập trung, các trang trại chăn nuôi nhỏ lẻ tại các xã,
thị trấn, hầu hết các hộ chăn nuôi đã đầu tư, áp dụng công nghệ xử lý chất thải.
Trong tổng số 17.000 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, có hơn 11.000 hộ chăn nuôi có
chuồng, trại hợp vệ sinh và trên 1.700 hộ xây dựng hầm khí biogas, nhờ đó nước
thải, chất thải trong quá trình chăn nuôi được xử lý triệt để, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nông thôn.
Bên cạnh đó, lượng rác thải trên địa bàn toàn huyện cũng đã được thu gom, xử
lý. Hiện tại toàn huyện có 19/20 xã, thị trấn đã quy hoạch và tiến hành xây dựng khu tập kết rác thải tập trung với tổng số 42 bãi rác, diện tích 32.000m2. Các thôn đều thành lập các tổ thu gom rác. Mỗi tổ đều được trang bị quần áo bảo hộ lao động
và xe thu gom rác, hàng ngày rác được thu gom theo giờ đã quy định nên không còn
tình trạng rác thải vứt bừa bãi trong khu dân cư.
Để công tác vệ sinh môi trường được thực hiện hiệu quả, các xã (Xuân Hòa,
Bắc Bình, Văn Quán, Tiên Lữ, Đồng Ích, Thái Hòa, Vân Trục) đã bổ sung thêm
nghành nghề kinh doanh vệ sinh môi trường cho Hợp tác xã dịch vụ hiện có, một số
địa phương còn lại cũng đang triển khai đề án thành lập mới hợp tác xã vệ sinh môi
trường.
Bố trí đủ cán bộ làm công tác môi trường cho cấp huyện và cấp xã; thường
xuyên tập huấn cho các cán bộ phụ trách môi trường cấp cơ sở để nâng cao trình độ
quản lý và BVMT tại địa phương;
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Nông thôn là vùng khác vùng đô thị mà ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông
35
dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là
sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn
mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, có quan
hệ mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự
tồn tại và phát triển của con người và tự nhiên” [13].
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13).
Ô nhiễm môi trường nông thôn
Các nguồn gây ô nhiễm chính:
Chất thải trong sản xuất nông nghiệp: chất thải chăn nuôi hộ gia đình, các loại -
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật còn tồn dư gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm.
Chất thải sinh hoạt: rác thải sinh hoạt, nước thải đổ xuống sông, rạch, xác -
động vật trôi nổi gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh
cho con người.
- Các cơ sở sản xất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ trên các địa bàn
không thực hiện nghiêm túc công tác xử lý các chất thải đổ trực tiếp ra môi trường
xung quanh.
- Do ý thức của người dân còn hạn chế cùng sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan
chức năng nên vấn đề môi trường nông thôn đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
36
1.2.2. CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI QUỐC GIA
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới [15], [16]
Căn cứ thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ban
hành ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Thủ tường Chính phủ hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như
sau:
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn
mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên
địa bàn nông thôn.
Nguyên tắc 4: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với -
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm -
quyền xây dựng.
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng -
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát đánh giá.
37
- Nguyên tắc 6: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng nông thôn mới.
Cùng với 6 nguyên tắc như trên, thông tư này cũng trình bày các bước xây
dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. -
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng -
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu -
chí quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã. -
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã. -
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. -
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình. -
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ bộ tiêu chí Quôc gia xã nông thôn mới gồm 19 tiêu chí và được chia làm
05 nhóm
Bảng 1.1: Tiêu chí qu c gia về nông thôn m i
Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung
Quy hoạch
Quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
1 và thực hiện Đạt cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng
quy hoạch hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
38
Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung
vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được
bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Hạ tầng kinh tế xã hội
- 100% Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tong hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải
- 70% Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ 2 Giao thông Giao thông Vận tải
- 100% Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa
- 65% Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu
sản xuất và dân sinh Đạt 3 Thủy lợi - 65% Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý
được kiên cố hóa
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
Đạt 4 Điện của ngành điện
- 98% Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,
39
Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung
an toàn từ các nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu
5 Trường học giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt Đạt
chuẩn quốc gia
Cơ sở vật - 100% Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt 6 chất văn hóa chuẩn của Bộ VH-TT-DL
nông Chợ 7 Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt thôn
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông 8 Bưu điện Đạt - Có Internet đến thôn
- Không có Nhà tạm, dột nát Nhà ở dân 9 - 80% Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ cư Xây dựng
Kinh tế và tổ chức sản xuất
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với 10 Thu nhập 1,4 lần mức bình quân chung của tỉnh
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 6%
Cơ cấu lao Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong 12 < 30% động lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có 13 chức sản Có hiệu quả xuất
40
Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung
Văn hóa – xã hội – môi trường
- Phổ cập giáo dục trung học
- 85% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
14 Giáo dục tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, Đạt
học nghề)
- >35% Tỷ lệ lao động qua đào tạo
- 30% Tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế 15 Y tế Đạt
-Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Xã có từ 70% số thoonn, bản trở lên đạt tiêu
16 Văn hóa chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Đạt
VH-TT-DL
- 85% Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi
trường
- Không có các hoạt động gây suy giảm
17 Môi trường môi trường và có các hoạt động phát triển Đạt
môi trường xanh, sạch, đẹp
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch
- Chất thải, nước thai được thu gom và xử
lý theo quy định
Hệ thống chính trị
41
Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung
- Cán bộ xã đạt chuẩn
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị Hệ thống tổ cơ sở theo quy định chức chính 18 Đạt - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trị xã hội “trong sạch, vững mạnh” vững mạnh
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh, trật 19 An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt tự xã hội
Căn cứ theo thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT của Bộ NN và PTNT ngày
04/10/2013 về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và
quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 17/10/2016 về việc Ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 định nghĩa
một số cụm từ sau:
Nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia
- Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định
của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN
02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu
chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là
tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã, cụ thể như sau:
+ Trung du miền núi phía Bắc: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
42
+ Đồng bằng sông Hồng: 98% số hộ, trong đó 65% số hộ sử dụng nước sạch
đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
+ Bắc Trung Bộ: 98% số hộ, trong đó 60% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng
quy chuẩn quốc gia.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ: 95% số hộ, trong đó 60% số hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
+ Tây Nguyên: 95% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng
quy chuẩn quốc gia.
+ Đông Nam Bộ: 98% số hộ, trong đó 65% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng
quy chuẩn quốc gia.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: 95% số hộ, trong đó 65% số hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản
của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình
sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong
giới hạn cho phép theo quy định.
Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh - sạch - đẹp gồm các nội dung
Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động gây ô nhiễm môi trường. -
Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh, khai thông cống -
rãnh, phát quang dọn cỏ ở đường thu gom về nơi quy định để xử lý. -
Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân. -
Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục -
giao thông chính nội đồng. -
Tôn tạo các hồ nước tạo cảnh quan đẹp và điều hoà sinh thái. -
43
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Mỗi thôn hoặc liên thôn cần quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài.
- Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải có
khu hung táng, cát táng, tâm linh, nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc
thăm viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
- Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần vận
động người dân:
+ Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có điều kiện;
+ Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn (ở những nơi
còn phong tục này).
Chức năng của Nông thôn mới
hức năng sản uất nông nghiệp hiện đại Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các
hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng
tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản
xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không
có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát
triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có
của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
hức năng giữ g n văn hó truyền th ng Trải qua hàng nghìn năm phát triển,
làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục,
tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những
phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ
quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục
được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với
thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn
hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết
kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh
44
xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ
gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở
cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không
còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư
theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá
quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành
nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao
hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như
chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền
thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các
cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính
là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng
tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.
hức năng sinh thái Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích
luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh
hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo
vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ
thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc
sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền
văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên
nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình công nghiệp hoá
và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong
môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống
sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương
thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường
tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ
thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên, phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà
khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai,
làm sạch đất. Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
45
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn. Các
cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp ứng được nhu
cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được những thiếu hụt
sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý
con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những
điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác
dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu
du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải
nên xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi
chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay
không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với
thành thị.
Đặc trưng của Nông thôn mới [16]
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được -
nâng cao;
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện -
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; -
An ninh tốt, quản lý dân chủ. -
Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... -
1.2.3. TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG XÃ NÔNG THÔN MỚI
Dưới đây là bảng tiêu chí môi trường xã nông thôn mới:
46
Bảng 2 Tiêu chí môi trường xã nông thôn m i
Chỉ tiêu theo vùng
Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc
17.1. Tỷ
lệ hộ
được sử
dụng ≥95% ≥90% ≥98% ≥98% ≥95% ≥95% ≥98% ≥95% nước (≥60% (≥50% (≥65% (≥60% (≥60% (≥50% (≥65% (≥65% hợp vệ nước nước nước nước nước nước nước nước sinh và sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) nước
sạch Môi theo quy trường định 17 và an
17.2. Tỷ toàn thực
lệ cơ sở phẩm
sản xuất
- kinh
doanh,
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% nuôi
trồng
thủy sản,
làng
nghề
đảm bảo
47
Chỉ tiêu theo vùng
Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc
quy định
về bảo
vệ môi
trường
17.3.
Xây
dựng
cảnh
quan,
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt môi
trường
xanh -
sạch -
đẹp, an
toàn
17.4.
Mai táng
phù hợp UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện với quy thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc định và
theo quy
hoạch
48
Chỉ tiêu theo vùng
Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc
17.5.
Chất thải
rắn trên
địa bàn
và nước
thải khu
dân cư
tập
trung, cơ Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
sở sản
- xuất
kinh
doanh
được thu
gom, xử
lý theo
quy định
17.6. Tỷ
lệ hộ có
nhà tiêu, ≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥70% nhà tắm,
bể chứa
nước
49
Chỉ tiêu theo vùng
Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc
sinh hoạt
hợp vệ
sinh và
đảm bảo
3 sạch
17.7. Tỷ
lệ hộ
chăn
nuôi có
chuồng
trại chăn ≥70% ≥60% ≥80% ≥70% ≥75% ≥60% ≥80% ≥70%
nuôi
đảm bảo
vệ sinh
môi
trường
17.8. Tỷ
lệ hộ gia
đình và
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% cơ sở
sản xuất,
kinh
doanh
50
Chỉ tiêu theo vùng
Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc
thực
phẩm
tuân thủ
các quy
định về
đảm bảo
an toàn
thực
phẩm
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
TỈNH THANH HOÁ
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa dựa trên các căn cứ
pháp lý sau:
Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp -
hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành -
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của BCH Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt -
chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban -
hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
51
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và -
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê -
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định -
việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới;
- Quyết định số 2005/QĐ-UBND, ngày 07/06/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số: 1457/QĐ-UBND ngày 11/05/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá về việc ban hành h¬ướng dẫn lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
trên địa bàn Thanh Hoá;
Kế hoạch 44/KH-UBND của UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 28/5/2012 về việc -
xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2012 - 2015.
Kế hoạch 751/KH-UBND của UBND huyện Thọ Xuân ngày 12/7/2012 về -
việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Thọ Xuân giai đoạn 2012 - 2015.
1.4. XÂY DỰNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII,
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 197- QĐ/TU ngày
27/4/2011 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Sau 3 năm triển khai thực hiện Chương
trình, trong điều kiện nền kinh tế thế giới suy thoái; ở trong nước, giá cả các mặt
hàng là đầu vào quan trọng của sản xuất như: xăng dầu, điện, than tăng; Chính phủ
52
cắt giảm đầu tư công, thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô; tỉnh Thanh Hóa còn gặp nhiều khó khăn do lũ lụt, rét đậm, rét hại kéo dài, dịch
bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư xây dựng vì đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, các cấp ủy Đảng,
chính quyền vì nhân dân trong tỉnh đã triển khai đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra trong Chương trình, cùng với sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Trung
ương, sự nỗ lực cố gắng của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân nên
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển khi, chương trình xây dựng nông
thôn mới đạt được kết quả tích cực (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013).
- Công tác lập quy hoạch, đề án xã nông thôn mới: Quy hoạch là nội dung phải
được triển khai đi trước một bước để làm căn cứ thực hiện các nội dung khác. Cùng
với sự tham gia của các đơn vị tư vấn, UBND các xã đã rà soát, kế thừa, điều chỉnh,
bổ sung các quy hoạch đã có, xây dựng các quy hoạch theo yêu cầu của Chương
trình xây dựng NTM (Quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, khu
dân cư, sản xuất) để Đảng bộ, các đoàn thể và nhân dân trong xã thảo luận, góp ý.
Trên cơ sở đó, hoàn chỉnh trình UBND huyện phê duyệt. Đến ngày 30/9/2012, trên
địa bàn tỉnh đã có 100% số xã đã phê duyệt xong quy hoạch chung xã NTM. Hiện
nay, nhiều xã đang triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết theo kế hoạch và lộ
trình đầu tư. [17]
- Phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân: Xác định
đây là một trong những nội dung chủ yếu, quan trọng nhất của Chương trình, yếu tố
quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững, lâu dài của người dân, nhưng
cũng là nội dung khó nhất nên đã được các địa phương tập trung chỉ đạo. Theo đó,
đã có nhiều cố gắng, năng động, tích cực trong chỉ đạo và tổ chức sản xuất một cách
toàn diện từ việc vận động, hướng dẫn nhân dân cải tạo vườn tạp, trồng cây có giá
trị kinh tế cao, đổi điền, dồn thửa đến việc chú ý khai thác thế mạnh và tạo môi
trường thuận lợi để thu hút đầu tư, liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức khoa
học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để khôi phục, mở rộng, phát huy các
ngành nghề truyền thống như: chế biến cói, khâu nón lá, mộc, chế biến nước
mắm...và tạo thêm những ngành nghề mới, hình thành nên các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung và tạo thêm sản phẩm mới hết sức phong phú, đa dạng. Nhiều mô
hình phát triển sản xuất đã thực sự mang lại hiệu quả thiết thực như: Nuôi cá sinh
53
sản ở xã Quảng Tân (Quảng Xương), Đông Ninh, Đông Phú (Đông Sơn), cơ giới
hóa đồng bộ ở xã Định Hòa (Yên Định); sản xuất cây trồng vụ đông trên đất 2 lúa,
trồng rau sạch, rau an toàn ở các xã thuộc các huyện Hoằng Hóa, Đông Sơn, Triệu
Sơn, Thiệu Hóa, Yên Định, Thọ Xuân; trồng Măng tây tại xã Minh Dân (Triệu
Sơn), trồng hoa tại xã Yên Trường (Yên Định) và xã Nga An (Nga Sơn); mô hình
trồng Nấm rơm trái vụ tại xã Vạn Xuân (Thường Xuân); mô hình trồng Dưa chuột,
Bí xanh tại các huyện Như Thanh, Hà Trung; phát triển làng nghề đúc đồng truyền
thống ở xã Thiệu Trung (Thiệu Hoá)... Đáng chú ý là nhiều địa phương (Quảng
Xương, Nga Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn…) đã chủ động trong việc liên kết với các
doanh nghiệp, như Tổng công ty may 10, Tổng công ty Trường Thắng, v.v, tạo việc
làm và chuyển dịch cơ cấu lao động cho hàng ngàn lao động.
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn: Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao điều
kiện sống của nhân dân. Để thực hiện nội dung này, các địa phương đã tiến hành
khảo sát, đánh giá thực trạng của hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có, bám vào những
tiêu chí trong xây dựng NTM để xác định những việc cần làm, những công trình cần
xây dựng mới hay nâng cấp, cải tạo, lựa chọn cách làm và thứ tự ưu tiên để làm
trước, làm sau dựa trên sự huy động nguồn lực của mỗi địa phương theo hướng với
những công trình đã có thì tập trung cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn, chỉ xây dựng
những công trình chưa có, hoặc xuống cấp nghiêm trọng. Cùng với chính sách hỗ
trợ của Trung ương và các chính sách của tỉnh (chính sách phát triển giao thông
nông thôn, chính sách kiên cố hóa kênh mương nội đồng ...), UBND tỉnh đã ưu tiên
lồng ghép để xây dựng các công tình hạ tầng; xã điểm được ưu tiên sử dụng tiền thu
từ đấu giá quyền sử dụng đất cho xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa bàn.
- Về văn hóa, xã hội và môi trường: Cùng với tập trung nhiều vào phát triển sản
xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng, các địa phương ngày càng quan tâm chú trọng
đến phát triển giáo dục, y tế và nước sạch vệ sinh môi trường; chỉnh trang nhà ở,
phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khôi phục các lễ hội
văn hóa truyền thống, trùng tu, tôn tạo các di tích, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống và làm phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.
54
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ
MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN THỌ XUÂN
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Vị trí địa lý
Huyện Thọ Xuân là huyện đồng bằng bán sơn địa, vị trí chuyển tiếp giữa các
huyện miền núi và đồng bằng từ Tây Bắc xuống Đông Nam với toạ độ địa lý từ
19°50’ đến 20°00’ vĩ độ Bắc và 105°25’ đến 105°30’ kinh độ Đông. Thị trấn Thọ
Xuân là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện nằm cách thành
phố Thanh Hoá 36 km về phía Đông. Vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp huyện Ngọc Lặc và huyện Yên Định -
Phía Nam giáp huyện Triệu Sơn -
Phía Đông giáp huyện Thiệu Hoá -
Phía Tây giáp huyện Thường Xuân -
Huyện có diện tích tự nhiên là 30.035,58 ha. Trên địa bàn huyện có 38 xã và 3
thị trấn (có 5 xã miền núi là Thọ Lâm, Xuân Phú, Xuân Thắng, Quảng Phú, Xuân
Châu).
Địa hình
Thọ Xuân là huyện đồng bằng bán sơn địa, vị trí chuyển tiếp giữa các huyện
miền núi và đồng bằng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình Thọ Xuân được chia
làm hai vùng cơ bản: vùng trung du và vùng đồng bằng.
Vùng trung du: Các xã nằm về phía Tây Bắc và Tây Nam của huyện. Đây là
vùng đồi thoải có độ cao từ +15m đến + 150m, thích hợp cho việc trồng các loại cây
công nghiệp, cây ăn quả, lâm nghiệp.... Toàn vùng có 17.988,63 ha chiếm 59,89%
diện tích toàn huyện (UBND huyện Thọ Xuân, 2013b).
Vùng đồng bằng: Các xã nằm hai phía tả và hữu ngạn sông Chu, có độ cao từ
6m - 17m. Diện tích tự nhiên toàn vùng 12.046,95 ha chiếm 40,11 ha diện tích toàn
huyện.
55
nh 2 Sơ đồ hành chính huyện Thọ Xuân, t nh Thanh Hóa
Thuỷ văn, sông ngòi
Thọ Xuân nằm trong vùng thuỷ văn sông Chu, có 3 con sông chảy qua: sông
Chu, sông Hoàng, sông Cầu Chày.
- Sông Chu: Bắt nguồn từ Mường Sang cách Sầm Nưa (Lào) 15 km. Toàn bộ chiều dài sông 270km, diện tích lưu vực 7500 km2; phần chảy qua huyện Thọ Xuân dài 29,4km.
Sông Cầu Chàu: Bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Khê, huyện Ngọc Lặc, chảy qua 2
- huyện Thọ Xuân và Yên Định có chiều dài 87 km, diện tích lưu vực 551 km2.
- Sông Hoàng (hay còn gọi là sông Nhà Lê). Bắt nguồn từ dãy núi phía Tây
56
nông trường Sao Vàng, chiều dài 81 km, diện tích lưu vực 105 km. Sông Hoàng có
1 nhánh trên đất Thọ Xuân gọi là sông Dừa, dài 10 km, chảy qua các xã Thọ
Nguyên, Xuân Khánh, Xuân Phong có tác dụng tiêu là chủ yếu.
Khí hậu, thời tiết
Nhiệt độ không khí bình quân năm 23,40C; Nhiệt độ cao tuyệt đối 41,10C. Độ ẩm không khí bình quân năm 86%. Lượng mưa bình quân năm 1.642 mm; Năm cao
nhất 2.947mm; Năm thấp nhất 1.459mm. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9:
375mm; Tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng 1: 2mm; Số ngày mưa trung bình
trong năm 137 ngày. Lượng bốc hơi bình quân năm 854,0mm; Tháng có lượng bốc
hơi cao nhất là tháng 7: 99mm; Tháng có lượng bốc hơi thấp nhất tháng 2: 50,0mm
(UBND huyện Thọ Xuân, 2013b).
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm 1.680 giờ; Số giờ nắng nhiều nhất
trong tháng là tháng 7 tổng số 219 giờ; Số giờ nắng ít nhất trong tháng là tháng 2
tổng số 48 giờ. Sương mù thường xuất hiện trong mùa đông và mùa xuân.
Hàng năm ở Thọ Xuân vẫn chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa: Gió mùa
Đông Bắc thường rét, khô và hanh, xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Có
gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 8 mang hơi nước từ biển vào, thường có
mưa. Ngoài ra trong mùa này còn có gió Tây Nam (thường gọi là gió Lào) xuất hiện
vào tháng 5 đến tháng 7 gây ra tình trạng nóng và khô hạn.
Từ tháng 7 đến tháng 10, bão thường đổ bộ từ biển vào, tốc độ gió cấp 8 - 9 cá
biệt có thể tới cấp 11 - 12 kèm theo mưa to, gây thiệt hại về tài sản, tác hại đến cây
trồng, vật nuôi....
Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất của Đoàn đo đạc bản đồ và
quy hoạch, sở Địa chính Thanh Hoá (2001), đất nông nghiệp của huyện Thọ Xuân.
Được chia thành 4 nhóm chính sau:
Nhóm đất xám:
- Đất xám kết von Glây nông 1.262,24 ha chiếm 4,2% diện tích tự nhiên; phân
bổ chủ yếu ở các xã: Xuân Phú, Xuân Thắng, Thọ Lâm. Sử dụng chủ yếu trồng lúa,
có thể chuyển một số diện tích thấp, thoát nước kém sang nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất xám Feralit kết von nông 1.834,77 ha chiếm 6,11% diện tích tự nhiên;
phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Phú, Xuân Thắng, Xuân Tín, Xuân Thiên, Xuân
Lam, Thọ Lâm, Quảng Phú. Tập trung ở chân ruộng, đang trồng cây nông nghiệp và
57
lâm nghiệp loại đất này có thể sử dụng trồng cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc
<150 khoảng 1.300 ha, ở độ dốc > 150 trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,
nông lâm kết hợp, lâm nghiệp khoảng 535 ha.
- Đất xám Feralit kết vom sâu: Diện tích 420,33 ha chiếm 1,40% diện tích tự
nhiên, phân bố ở một số xã Xuân Phú, Xuân Thắng, Thọ Lâm, nông trường Sao
Vàng, Xuân Tín. Đất có độ dốc > 180, có tầng lớp dầy trên 100cm, đất đang được
sử dụng trồng cây công nghiệp và lâm nghiệp. Nên sử dụng trồng cây công nghiệp
ngắn ngày ở độ dốc <150, diện tích khoảng 300 ha, độ dốc > 150 trồng cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nông lâm kết hợp và lâm nghiệp, diện tích khoảng 120
ha.
Đất xám Feralit đá lẫn nông diện tích 1014,32 ha chiếm 3,34% diện tích tự -
nhiên, phân bố ở xã Xuân Châu, Xuân Thiên, Thọ Lập, Thọ Minh, Thọ Lâm. Đất
với độ dốc từ 80 trở lên, có tầng lớp dầy trên 100cm, hiện tại dang sử dụng sản xuất
nông nghiệp và trồng cây lâm nghiệp. Nên sử dụng trồng cây công nghiệp dài ngày,
cây ăn quả, nông lâm kết hợp và lâm nghiệp, có diện tích khoảng 364 ha.
- Đất xám Feralít điển hình, diện tích 4.399,35 ha, chiếm 14,51 % diện tích tự
nhiên, phân bố ở xã Quảng Phú, Xuân Châu, Thọ Minh, Thọ Xương, Xuân Thắng,
Thị Trấn Lam Sơn, Nông trường Sao Vàng, Xuân Sơn. Đất với độ dốc từ 80 trở lên
tầng đất dày > 100cm, đang trồng cây công nghiệp ở độ dốc 8 - 150 diện tích
khoảng 2.850 ha, trồng cây công nghiệp ở độ dốc > 150 diện tích khoảng 1.550 ha.
Nhóm đất phù sa:
Đất phù sa biến đổi kết vón nông, diện tích 66,12 ha chiếm 0,21% diện tích tự -
nhiên, phân bố ở xã Xuân Hưng, Xuân Quang, Bắc Lương, Thọ Nguyên, Nam
Giang, tại các chân ruộng cao tầng đất dầy >100cm, hiện trạng sử dụng trồng lúa
màu. Loại đất này có thể sử dụng phát triển vùng cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất phù sa biến đổi GLây nông, diện tích 170 ha chiếm 0,56% diện tích tự
nhiên. Phân bố ở ruộng trũng tại xã Xuân Vinh, Xuân Tân hiện đang sử dụng trồng
lúa. Đất này thích hợp cho phát triển cây lúa nước hai vụ.
- Đất phù sa biến đổi Limon, diện tích 28,54 ha chiếm 0,11% diện tích tự nhiên,
phân bố ở chân ruộng cao thuộc các xã Xuân Trường, Thọ Hải, Thọ Diên, Phú Yên,
hiện đang trồng rau, màu các loại. Đất này thích hợp cho việc trồng cây lấy củ.
- Đất phù sa biến đổi chua do không có điều kiện thoát nước, diện tích 149,76
ha chiếm 0,49 % diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo sông Cầu Chày không có
58
điều kiện thoát nước như Xuân Vinh, Xuân Tân hiện đang tại trồng lúa. Hướng sử
dụng vào trồng 2 vụ lúa.
- Đất phù sa GLây nông, diện tích 630ha chiếm 2,0% diện tích tự nhiên phân bố
ở Xuân Minh, Xuân Thắng, Xuân Tân, đây là những chân ruộng thấp khó thoát
nước, hiện tại trồng lúa. Hướng sử dụng vào trồng 2 vụ lúa.
- Đất phù sa bão hoà Bazơ điển hình, diện tích 5.772,9ha chiếm 19,04 % diện
tích tự nhiên, phân bố hầu hết các xã vùng đồng bằng, hiện đang sử dụng trồng lúa,
lúa màu. Nên sử dụng đất này thâm canh 2 vụ lúa, 1 vụ mầu khoảng 5.300 ha,
khoảng 473 ha phát triển cây màu ở các bãi, tại các xã Thọ Xương, Xuân Bái còn
lại là cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất phù sa GLây chua, diện tích 3.017,45ha chiếm 9,95% diện tích tự nhiên,
phân bố các vùng thấp thoát nước kém như Thọ Thắng, Xuân Lập, Xuân Tân, Xuân
Minh, Xuân Quang, Xuân Châu, Thọ Lộc, Thọ Hải, hiện trạng trồng lúa. Hướng sử
dụng phát triển 2 vụ lúa.
- Đất phù sa GLây bão hoà Bazơ, diện tích 6.057,32 ha chiếm 19,98% diện tích
tự nhiên, phân bố ở các xã có địa hình thấp như xã Xuân Minh, Xuân Lập, Xuân
Lai, Xuân Vinh, Hạnh Phúc, Xuân Thành, Bắc Lương, Thọ Nguyên, Nam Giang,
Xuân Phong,... hiện tại đang trồng lúa và được sử dụng trồng 2 vụ lúa ở 3.357 ha,
có thể thâm canh 3 vụ ở 2.700 ha trong điều kiện thoát nước tốt.
Nhóm đất nâu đỏ:
Diện tích 809,1 ha chiếm 2,66% diện tích tự nhiên phân bố ở độ dốc 8 - 150 ở -
các xã: Xuân Châu, Thọ Lập, tầng đất dầy >100cm. Hiện tại đang trồng cao su, mía.
Nhóm đất tầng mỏng
Diện tích 627,35 ha chiếm 2,07% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng núi phía -
Tây nam của xã Xuân Phú, có độ dốc 70 - 150. Hiện tại vùng đất này trồng mía và
phát triển lâm nghiệp. Có thể phát triển cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc 80 -
150 diện tích 430 ha. Phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, lâm nghiệp,
nông lâm kết hợp ở độ dốc > 150, diện tích 207 ha.
- Qua điều tra tài nguyên đất trên địa bàn huyện Thọ Xuân kết hợp với việc
nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất cho thấy việc sử dụng đất; bố trí cây trồng trên
đất cả huyện khá hợp lý. Tuy nhiên trong thời gian tới cần nghiêm cứu kỹ đặc tính
của từng loại đất để bố trí cây trồng cho phù hợp nhằm khai thác tiềm năng đất đai
hợp lý, hiệu quả kinh tế, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
59
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân, t nh Thanh Hoá
TT Mục đích sử dụng đất Tổng diện tích các loại đất Cơ cấu (%)
29318,21 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
18990,56 64,77 1 Đất nông nghiệp
15189,89 51,81 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
3231,15 11,02 1.2 Đất lâm nghiệp
536,95 1,83 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
0,00 1.4 Đất làm muối
32,57 0,11 1.5 Đất nông nghiệp khác
9029,97 30,80 2 Đất phi nông nghiệp
3021,08 10,30 2.1 Đất ở
4392,39 14,98 2.2 Đất chuyên dùng
11,48 0,04 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
232,75 0,79 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa
địa 1364,19 4,65 2.5 Đất sông suối và mặt
nước 8,08 0,03 2.6 Đất phi nông nghiệp
1297,68 4,43 3 khác Đất chưa sử dụng
803,95 2,74 3.1 Đất bằng chưa sử dụng
398,50 1,36 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
95,23 0,32 3.3 Núi đá không có rừng
cây Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thọ Xu n, 20 3
Tài nguyên nýớc
- Nước mặt: Huyện Thọ Xuân có nguồn nước mặt khác phong phú từ sông Chu,
sông Hoàng, sông Cầu Chày. Ngoài ra còn có các kênh rạch nhỏ và các hồ chứa
nước: Hồ Sao Vàng, hồ Cửa Trát....
- Nước ngầm: Nước ngầm của huyện Thọ Xuân tuy phong phú nhưng phân bố
không đồng đều giữa các vùng. Phía Đông Thọ Xuân, địa hình hơi dốc từ Tây Bắc
sang Đông Nam, địa chất ở đây là trầm tích hệ thứ 4 có bề dày trung bình 60m tạo
60
ra 3 lớp nước ngầm, hai lớp dưới rất phong phú, lưu lượng 22 - 23 l/s, độ khoáng 1 -
1,2 g/l. Phủ lên 2 lớp dưới là lớp nước trầm tích rất nghèo. Lưu lượng chỉ 0,1 - 0,7
l/s. Phía Tây bao gồm dải đồi thấp ven đồng bằng có độ cao trung bình trên dưới
20m. Nước ngầm ở khu vực này phân thành 2 lớp, lớp trên lượng nước rất nghèo
trong mùa khô. Lớp dưới có độ sau 70 -80m, t lượng khá phong phú, lưu lượng 4 - 6
l/s. Ngoài giếng khơi nhân dân còn sử dụng giếng khoan lấy từ mạch nước sâu
phục vụ sinh hoạt và đời sống.
2.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Dân số và phân bố dân cư
- Dân số toàn huyện năm 2014 là 240.000 người, dân tộc Kinh chiếm khoảng 80% dân số; dân tộc Mường, Thái chiếm 20%. Mật độ dân số là 799 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2013 là 3,5%.
- Hầu hết dân cư của huyện sống ở địa bàn nông thôn (trên 90,7% dân số), dân
số thành thị chiếm 9,3%, thấp hơn so với bình quân chung của tỉnh 9,8% và thấp
hơn nhiều so với trung bình của cả nước 27%. Điều đó cho thấy mức độ đô thị hoá,
phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thọ Xuân trong những năm qua còn thấp.
Nguồn lực lao động
- Về sử dụng lao động: Nguồn nhân lực của Thọ Xuân khá dồi dào. Năm 2008
là 116,45 nghìn người, chiếm 57,25% dân số, năm 2013 là 125,25 nghìn người,
chiếm 52,19% dân số. Lao động nông lâm nghiệp chiếm tới 52,6% tổng lao động
toàn xã hội, lao động khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 30,7% và lao động
khu vực dịch vụ chiếm 16,7%. Số lao động chưa có việc làm còn trên 16 nghìn
người, chiếm 12,8% tổng số lao động, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn khoảng 80%. Tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp giảm từ 60,8% năm 2008
xuống còn 52,6% năm 2013. Tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ
26,3% năm 2008 lên 30,7% năm 2013 và lao động khu vực dịch vụ tăng từ 12,9%
năm 2008 lên 16,7% năm 2013.
- Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở
Thọ Xuân đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động
ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông
giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng. Số lao động được đào
61
tạo cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hầu hết số lao động qua đào tạo tập trung ở các
thị trấn. Tại các khu vực khác số lao động kỹ thuật hầu như không đáng kể.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 58% (kế hoạch 58%). -
Số người được giải quyết việc làm mới trong năm 3.546 người = 118,2%KH, -
= 118,2% CK; xuất khẩu 453 lao động = 151% KH, = 151% CK.
Tình hình kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện năm 2016 đạt 15,63 % (kế
hoạch 15,60%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 12,283 triệu
đồng/người/năm đến năm 2016 tăng lên 17,894 triệu đồng/người/năm, tăng 7,611
triệu đồng/người.
- Cơ cấu kinh tế của huyện thời gian qua có sự chuyển dịch tích cực theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Tính theo cơ cấu kinh tế giá trị sản xuất của huyện năm 2005
là: Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 32,67%, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 28,80%,
Dịch vụ Thương mại chiếm 38,03%.
- Đến năm 2013 cơ cấu kinh tế tương ứng là: Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm
27,56%, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 38,89%, Dịch vụ Thương mại chiếm
33,55%.
- Đến năm 2016 cơ cấu kinh tế tương ứng là: Nông - Lâm nghiệp chiếm 18,8%,
Công nghiệp - Thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản chiếm 49,8%, Dịch vụ Thương
mại chiếm 31,4%.
Văn hoá - xã hội
Tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,53% (KH 0,5-0,6%). -
Số trường học đạt chuẩn quốc gia 08 trường = 100% KH. -
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động đạt 53,0% (KH 53,2%). -
Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 5 xã = 100% KH. -
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 76% (KH 76%). -
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 14,6% (KH 15%). -
Tỷ lệ giảm nghèo trong năm ước đạt 3% (KH 3%). -
62
Quốc phòng - An ninh
- Hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương, giữ vững ổn định
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về
an ninh trật tự đạt 75% (KH 75%).
2.1.3. ÐÁNH GIÁ CHUNG ÐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI
Thuận lợi
- Huyện Thọ Xuân có nguồn tài nguyên đất đai khá lớn rất thuận lợi phát triển
kinh tế như: Lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc theo hình thức trang trại vườn đồi.
Đất đai đa dạng tạo ra các vùng cây trồng khác nhau như: Cây lâm nghiệp, cây rau,
củ, quả và một số loại cây công nghiệp lâu năm và hàng năm.
- Là một huyện chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, nằm trong vùng trọng
điểm sân bay sao vàng, có nhiều công trình quốc gia đi qua địa bàn huyện như
đường Hồ Chí Minh, đường dây tải điện 500 KVA... rất thuận lợi cho việc giao
thương buôn bán với các địa phương lân cận.
Với mạng lưới kênh mương dầy, diện tích mặt nước sông, hồ lớn nên có nhiều -
thuận lợi trong chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Có tiềm năng về du lịch văn hoá lịch sử là di tích văn hóa lịch sử Chùa Tạu, -
khu di tích lịch sử Lam Kinh, có thể phát triển thành lĩnh vực mũi nhọn, tạo cơ hội
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Cơ sở vật chất hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nói chung đã được xây dựng cơ
bản. Hệ thống các điểm dân cư tương đối tập trung, được hình thành và phát triển
ổn định.
- Môi trường xã hội của huyện tốt, nhân dân chấp hành các chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước, thuận lợi trong quá trình tuyên truyền và triển khai các
dự án.
Khó khăn
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, các
ngành nghề, dịch vụ phát triển còn chậm. Năng suất, chất lượng nông sản tính cạnh
tranh còn thấp.
63
Nhiều xã thuộc diện khó khăn, thu nhập người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo -
cao, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế.
Khối lượng công việc nhiều, mới mà nguồn vốn phân bổ cho địa phương còn -
hạn hẹp, kinh phí cho các loại quy hoạch cũng chưa được xác định rõ ràng cũng là
một trong những bài toán khó đặt ra trong khi triển khai quy hoạch nông thôn mới.
- Cơ sở hạ tầng nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội,
cần được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và mở rộng.
2.2. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN
2.2.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HUYỆN
Hiện trạng môi trường đất
Huyện Thọ Xuân là huyện chủ yếu phát triển từ nông nghiệp nên môi trường
đất là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng, đất nông nghiệp chiếm khoảng 65% tổng
diện tích đất tự nhiên, khoảng 31% là diện tích đất phi nông nghiệp, còn lại khoảng
4% là diện tích đất chưa sử dụng. Như vậy môi trường đất của xã không bị ảnh
hưởng bới các yếu tố như chất thải công nghiệp, phát triển du lịch…. mà chủ yếu là
do hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đó là tài nguyên đất sẽ được khai thác một cách
tối đa, làm cho nó bị suy thoái, cạn kiệt. Bên cạnh đó sự gia tăng nhu cầu sử dụng
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật gây ra nguy cơ ô nhiễm, acid hóa và suy
thoái nhanh chóng môi trường sinh thái đất nông nghiệp.
Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Thọ Xuân tiến hành khảo sát chất lượng đất tại 01 địa điểm trong 02 đợt (tháng
6/2016 và tháng 10/2016) tại khu vực đồng ruộng hộ gia đình Đỗ Thị Tám, thôn
Kim Ốc, xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (đính kèm phần Phụ lục) cho thấy đất
trồng lúa trên địa bàn huyện nói chung có độ phì cao, ít bị nhiễm mặn thích hợp cho
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, hoa màu. Môi trường đất
chưa bị nhiễm bẩn bởi các kim loại nặng; tuy nhiên đất đang bị chua cao. Đất chua
có nhiều nguyên nhân, trong đó do quá trình đất bị nhiễm phèn tự nhiên là chủ yếu;
bên cạnh đó còn do quá trình bón nhiều phân vô cơ; sự vắt kiệt chất dinh dưỡng,
chất kiềm (NH4+, Mg2+, K+…) từ cây trồng mà không hoàn trả lại cho đất; nhiệt
64
độ cao, lượng mưa lớn làm quá trình rửa trôi vật chất diễn ra mạnh, làm cho lượng
chất kiềm giảm nên đất chua.
Hiện trạng môi trường nước mặt
Thọ Xuân nằm trong vùng thuỷ văn sông Chu, có 3 con sông chảy qua: sông
Chu, sông Hoàng, sông Cầu Chày.
- Sông Chu: Bắt nguồn từ Mường Sang cách Sầm Nưa (Lào) 15 km. Toàn bộ chiều dài sông 270km, diện tích lưu vực 7500 km2; phần chảy qua huyện Thọ Xuân dài 29,4km.
Sông Cầu Chàu: Bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Khê, huyện Ngọc Lặc, chảy qua 2
- huyện Thọ Xuân và Yên Định có chiều dài 87 km, diện tích lưu vực 551 km2.
- Sông Hoàng (hay còn gọi là sông Nhà Lê). Bắt nguồn từ dãy núi phía Tây
nông trường Sao Vàng, chiều dài 81 km, diện tích lưu vực 105 km. Sông Hoàng có
1 nhánh trên đất Thọ Xuân gọi là sông Dừa, dài 10 km, chảy qua các xã Thọ
Nguyên, Xuân Khánh, Xuân Phong có tác dụng tiêu là chủ yếu.
Theo kết quả phân tích chất lượng nước sông tại 2 vị trí (Đính kèm phần phụ
lục): Vị trí 1: Sông Chu đoạn chảy qua xã Xuân Hoà và xã Xuân Bái tại thời điểm
tháng 6/2016 cho thấy vào thời điểm tháng 6/2016 có 2/13 chỉ tiêu không đạt tiêu
chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1) gồm COD vượt 1,1 – 1,2 lần; + vượt 2,4 -2,5 lần. Các thông số còn lại đạt tiêu chuẩn cho phép. Vị trí 2: Sông Nh4 Chu đoạn chảy qua xã Xuân Hoà và xã Xuân Bái tại thời điểm tháng 10/2016 có
+ vượt 2,1 – 2,5 lần.
1/13 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1) là
Nh4
Hiện trạng môi trường nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn xã đảm
bảo phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho nhân dân. Độ sâu khai thác được từ 120
m – 150 m đảm bảo chất lượng nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
Hiện trạng môi trường không khí: Huyện Thọ Xuân là một xã thuần nông,
chỉ có một vài cơ sở sản xuất nằm rải rác trên địa bàn các xã, giao thông thưa thớt,
chủ yếu là các xe mô tô làm phương tiện cá nhân đi lại nhân dân cho nên chất lượng
môi trường không khí hiện nay trên địa bàn xã chưa đáng lo ngại. Tuy nhiên, một số
khu vực phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm bụi cục bộ, nhất là vào thời điểm mùa
65
khô, nguyên nhân chính là do một số đường bộ trên địa bàn xã đang quá trình nâng
cấp, cải tạo.
2.2.2. HIỆN TRẠNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN
Điều tra khảo sát hiện trạng đáp ứng tiêu chí môi trường nông thôn mới của
huyện Thọ Xuân, số lượng xã thực hiện khảo sát là 14 xã: Nam Giang, Tây Hồ, Thọ
Lâm, Thọ Minh, Hạnh Phúc, Thọ Xương, Xuân Bái, Xuân Châu, Xuân Hoà, Xuân
Lam, Xuân Minh, Xuân Quang, Xuân Thành, Xuân Trường với tổng số hộ khảo sát
được là 5.006 hộ. Kết quả điều tra như sau:
Về thông tin chung hộ gia đình và cá nhân
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tr nh độ văn h á
66
Bảng 2.2: Kết quả s liệu th ng kê ngành nghề chính
Công Dịch vụ/ Hưu trí/ Công Nông nghiệp nghiệp Làm tại nhà Mất sức lao động nhân/CNV
1% 62% 19% 5% 13%
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngành nghề chính
67
Bảng 2.3. Kết quả s liệu th ng kê thu nhập bình quân của các hộ gi đ nh tr ng huyện
Dưới 3 triệu 3 triệu - 5 triệu 6 triệu trở lên
69% 28% 2%
Hình 2.4: Tỷ lệ thu nhập bình quân
Nhận ét Qua điều tra 5.006 hộ dân trong địa bàn 14 xã thuộc huyện Thọ
Xuân, tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều, số lượng hộ gia đình có người không biết
chữ chiếm 2%, theo điều tra thực tế đa số đều là những người lớn tuổi. Nông nghiệp
chiếm phần lớn tỷ lệ trong số liệu điều tra ngành nghề chính do huyện Thọ Xuân là
một huyện thuần nông, chiếm tỷ lệ thứ hai sau nông nghiệp là khối ngành dịch vụ
hoặc làm tại nhà và công nhân hoặc công nhân viên, một số ít là cán bộ hưu trí và
mất sức, ít nhất là khối ngành công nghiệp. Theo điều tra chủ yếu thu nhập của các
hộ gia đình từ dưới 3 triệu hoặc 3 - 5 triệu, thu nhập 6 triệu trở lên rất ít (chiếm 2%),
đa số người dân sống bằng nông nghiệp và tự cung tự cấp là chủ yếu.
Nguồn nước sử dụng
68
Bảng 2.4: Kết quả th ng kê tỷ lệ nguồn nư c chính phục vụ mục đích sinh h ạt trong hộ gi đ nh
Nước máy (nước thuỷ cục) Nước khoan giếng Nước sông/kênh Nước mưa
0 88,14% 5,84% 6,02%
Hình 2.5: Tỷ lệ nguồn nư c sử dụng chính trong hộ gi đ nh
Bảng 2.5: Kết quả th ng kê cách xử lý nư c trư c khi sử dụng
Lọc/ xử lý sơ bộ Sử dụng trực tiếp
1,10% 98,90%
Hình 2.6. Tỷ lệ cách xử lý nước trước khi sử dụng
69
Nhận ét: Nguồn nước sử dụng chính trong các hộ gia đình là nước khoan
giếng (chiếm 88,14%), do tập quán địa phương nên đa số người dân sử dụng thêm
nước sông/kênh và nước mưa được xử lý sơ bộ bằng cách lắng, nấu chín, chủ yếu
sử dụng trong việc tưới tiêu và sinh hoạt cơ bản, nước sử dụng ăn uống hàng ngày
là sử dụng trực tiếp nước khoan giếng.
Quản lý chất thải trong trồng trọt
Bảng 2.6: Kết quả th ng kê cách sử dụng thu c BVTV
Theo hướng dẫn của Theo kinh nghiệm Theo hướng dẫn trên bao bì khuyến nông
30,83% 48,94% 20,23%
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp sử dụng thu c BVTV
70
Bảng 2.7: Kết quả th ng kê tỷ lệ phương pháp làm sạch bình thu c BVTV sau sử dụng
Bỏ luôn tại đồng ruộng Súc rửa tại nhà Súc rửa tại ao, hồ, kênh, rạch
24,91% 24,85% 50,24%
Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ th ng ê phương pháp làm sạch bình thu c BVTV sau sử dụng
Bảng 2.8: Kết quả th ng kê tỷ lệ phương pháp ử lý vỏ ch i, b b đựng thu c BVTV
Thu gom và lưu trữ riêng
tại khu vực CTNH của Bỏ vào thùng rác sinh Tái sử dụng Bán phể phẩm từng xã và thuê đơn vị có hoạt thông thường chức năng xử lý theo quy
định
14,23% 30,14% 47,24% 8,39%
71
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phương pháp ử lý vỏ ch i, b b đựng thu c BVTV Nhận xét: Thọ Xuân là huyện thuần nông nên chính quyền rất chú trọng đến
các công tác trong phát triển bền vững từ nông nghiệp, đa số các hộ dân làm nông
nghiệp đã biết cách đọc hướng dẫn trên bao bì trước khi sử dụng (chiếm 48,94%),
một số ít thì còn áp dụng theo kinh nghiệp, điều này khá nguy hiểm cho cả người sử
dụng và cho môi trường, còn lại khoảng 20,23% hộ dân có tiếp cận được các thông
tin hướng dẫn từ các khuyến nông viên, tỷ lệ này vẫn còn khá ít do việc tập hợp và
tổ chức hướng dẫn tập huấn cho người dân khá khó khăn. Khi được hỏi “Anh/ chị
có được khuyến nông viên hướng dẫn về BVMT trong trồng trọt”, có khoảng 35%
những người được hỏi trả lời là “Có”, tuy nhiên khi được hỏi nội dung tập huấn cụ
thể là gì đa số người dân đều không trả lời được. Theo ghi nhận từ đoàn phỏng vấn
đa số người dân được tập huấn về vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp
trong các buổi hội thảo do huyện tổ chức hoặc các nhà cung cấp phân bón, thuốc
BVTV tổ chức. Tuy nhiên đa số người dân chỉ quan tâm đến công dụng, cách thức
sự dụng phân bón, thuốc BVTV đối với cây trồng hơn là các vấn đề bảo vệ môi
trường trong nông nghiệp. Đây là một điểm yếu trong công tác tuyên truyền nâng
cao ý thức người dân về việc BVMT.
Ngoài ra, khi đi khảo sát thực tế, tại các đồng ruộng còn bị ô nhiễm không
khí, nguyên nhân là do tình trạng đốt đồng sau khi thu hoạch. Lượng rơm rạ sau khi
thu hoạch là khá lớn, một số hộ bán cho các thương lái thu mua tái sử dụng làm như
72
trồng nấm, làm phân bón,..phần còn lại người dân sẽ đốt tại ruộng gây ra nhiều khói
bụi.
Quản lý chất thải trong chăn nuôi
Bảng 2.9: Kết quả th ng kê tỷ lệ s lượng vật nuôi tại các hộ gi đ nh
Gia súc Gia cầm Thủy cầm
7,69% 42,60% 49,71%
Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ s lượng vật nuôi tại các hộ gi đ nh
Bảng 2.10: Th ng kê kết quả tỷ lệ áp dụng phương pháp ử lý chất thải tr ng chăn
nuôi
Làm phân bón Hầm Biogas Không xử lý
60,57% 21,12% 18,31%
Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ áp dụng phương pháp ử lý chất thải tr ng chăn nuôi
73
Nhận xét: Số lượng vật nuôi tương đối đồng đều giữa gia cầm và thuỷ cầm,
đa số các hộ gia đình nuôi theo đàn bằng các hình thức nuôi khác nhau như trang
trại hoặc thả vườn, gia súc được nuôi với số lượng ít hơn, chủ yếu là các loại vật
nuôi trong nhà. Phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi bằng cách làm phân bón
chiếm 60,57%, góp phần tận dụng được chất thải trong chăn nuôi và tránh việc thải
trực tiếp ra môi trường, chiếm 21,12% là phương pháp hầm biogas, còn lại 18,31%
các hộ gia đình thải trực tiếp ra môi trường, điều này ảnh hưởng khá nhiều đến chất
lượng môi trường, các vấn đề như phân hoặc nước thải chăn nuôi, mùi hôi, và một
số bệnh dịch sẽ làm giảm chất lượng môi trường sống. Chất thải chăn nuôi được xử
lý qua hầm ủ góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chăn nuôi. Nước thải sau
hầm ủ biogas được người dân thải ra ao nhà hoặc ra sông, kênh/rạch. Tuy nhiên,
nước thải sau hầm ủ vẫn bị ô nhiễm khá cao, nguyên nhân chính là do các hầm ủ bị
quá tải do người dân gia tăng số lượng đàn heo. Đối với những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
chưa đầu tư xây dựng hầm ủ thì các chất thải chuồng trại đều đổ trực tiếp ra ao,
kênh rạch, sông quanh nhà gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt. Do không
có định hướng rõ ràng nên người dân nuôi chủ yếu theo thị trường. Thị trường có
nhu cầu cao thì nuôi nhiều và ngược lại dẫn đến tình trạng quá tải các hầm ủ đã xây
dựng hoặc người dân chỉ nuôi tạm bợ nên không muốn đầu tư xây dựng hầm ủ.
Tình trạng heo bệnh chết, người dân không báo cáo cho cơ quan thú y để xử lý kịp
thời mà thực hiện giết mổ hoặc vứt xuống sông rạch gây ô nhiễm nguồn nước, lây
lan dịch bệnh. Chất thải chăn nuôi heo là một trong những nguồn gây ô nhiễm quan
trọng ở địa phương, cho nên cần có những biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm
này. Đây là điều cần thiết nhằm đạt được tiêu chí môi trường nông thôn mới.
Gia cầm được nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia đình, hình thức chủ yếu là
thả vườn nên phân gà không được xử lý đúng quy định, phương pháp nuôi này gây
nguy cơ tiềm ẩn bệnh dịch, khó kiểm soát khi có bệnh dịch xảy ra, đồng thời xác
chết gia cầm không được tiêu huỷ hợp lý mà được vứt xuống sông, kênh, rạch hoặc
vứt ngay trong vườn nhà, gây mùi hôi ô nhiễm và ảnh hưởng chất lượng nguồn
nước mặt.
Chất thải hộ gia đình
74
Bảng 2.11: Kết quả th ng kê hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Tự thu gom đến Đốt tại nhà Có hố rác tại nhà Đổ xuống sông, rạch bãi rác địa phương
39,76% 23,18% 26,29% 10,78%
Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Bảng 2.12: Kết quả th ng ê phương pháp ử lý sơ bộ rác tại nguồn
Để riêng mảnh vỡ thủy tinh, những Tận dụng thức ăn Tận dụng những bọc vật sắt nhọn, bóng đèn huỳnh quang, thừa để làm thức ăn nilong sạch để sử bao bì, chai lọ đựng chất tẩy rửa cho heo, cá dụng lại trước khi đổ rác
52,68% 30,80% 16,52%
Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp ử lý sơ bộ rác tại nguồn tại các hộ gi đ nh
75
Bảng 2.13: Kết quả th ng kê vị trí thải bỏ nư c thải sinh hoạt
Ao, Sông Hệ thống cống xả Chảy tràn trên mặt đất
24,67% 42,43% 32,90%
Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ th ng kê vị trí thải bỏ nư c thải sinh hoạt
Nhận ét: Hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại gia đình các hộ dân chủ
yếu là tự thu gom đến bãi rác địa phương (chiếm 39,76%), các bãi rác tại đây chủ
yếu là bãi rác nhỏ tự phát, không được chính quyền quy hoạch rõ ràng và có biện
pháp xử lý sơ bộ, chủ yếu là các bãi đổ nhỏ lẻ do các thôn tự quy hoạch khu vực xã
nhà dân. 26,29 % các hộ dân có hố rác tại nhà, diện tích đất của mỗi hộ dân tương
đối lớn, đa số đều có vườn trong khuôn viên nhà nên các hộ dân tự đào các hố nhỏ
trong vườn để bỏ rác. 23,18 % các hộ dân đốt rác tại nhà, chủ yếu là các loại rác dễ
cháy như giấy, bao bì đã qua sử dụng hoặc lá cây. Còn lại 10,78 % các hộ gia đình
còn lại là đổ thẳng ra kênh rạch, gây mùi hôi khó chịu cho các khu vực lân cận,
đồng thời gây tác nghẽn hệ thống kênh rạch thoát nước mưa, và làm mất vẻ đẹp
cảnh quan khu vực.
Cảnh quan nông thôn
Nhìn chung cảnh quan môi trường xung quanh của địa phương khá sạch sẽ,
bụi rậm được phát hoang nhiều, địa phương có phát động phong trào phát hoang bụi
rậm, khai thông cống rãnh trên địa bàn mỗi thôn thông qua các buổi họp thôn, các
76
chương trình phòng chống sốt xuất huyết... Cán bộ giao thông thủy lợi của xã, hội
phụ nữ là đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện các kế hoạch này. Đa số người dân
đều có ý thức phát hoang bụi rậm xung quanh nhà, chỉnh trang cổng rào. Bên cạnh
đó vẫn còn một số tồn tại như: Trên địa bàn huyện có một nhiều tuyến đường đường
đê dài chạy dọc theo bờ sông cây cối còn khá rậm rạp, chưa được phát hoang dọn
dẹp. Một số gười dân vẫn còn thói quen vứt rác, đổ đống trước cửa nhà cặp ven
sông (sau đó xử lý bằng cách đốt), gây mất mỹ quan. Các tuyến kênh vẫn còn nhiều
rác, lục bình
Hiện trên địa bàn huyện có 1.209 km đường bộ, bao gồm hệ thống quốc lộ,
tỉnh lộ, đường huyện, đường xã quản lý. Trong đó:
Đường Quốc lộ 4 tuyến; Quốc lộ 47, Quốc lộ 506, Quốc lộ 15a, đường Hồ
Chí Minh đi qua huyện với chiều dài 36,2km. Quốc lộ 47 từ thị trấn Lam Sơn qua
thị trấn nông trường Sao Vàng và xã Xuân Thắng, đã được trải nhựa chất lượng cao.
Quốc lộ 506 từ xã Thọ Lộc - thị trấn Thọ Xuân - Bái Thượng, đã trải nhựa 10 km,
còn 18 km đường đá đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Quốc lộ 15a từ thị trấn Lam
Sơn - Xuân Lam với chiều dài 3,5 km được trải nhựa. Và đường Hồ Chí Minh chạy
qua các xã Xuân Lam - thị trấn Lam Sơn - Xuân Phú.
Đường tỉnh có 5 tuyến với tổng chiều dài là 43,1 km
Đường huyện có 18 tuyến với tổng chiều dài là 123,0 km
Đường xã quản lý: Bao gồm đường liên thôn, đường thôn xóm với tổng
chiều dài 1.006,7 km.
Hệ thống giao thông nông thôn với tổng chiều dài 790 km. Nếu phân theo kết
cấu mặt đường, huyện hiện có 94,4 km đường nhựa (chiếm 8%); 420,7 km đường
cấp phối (chiếm 35,0%); 123,3 km đường bê tông xi măng (chiếm 10%); 570,6 km
đường đất (chiếm 47,0%).
Tỷ lệ bê tông hoá đường giao thông khá ít (chiếm 10%), tuy nhiên một số
đường bê tông trong các xã đã xuất hiện tình trạng rạn nứt, nguyên nhân là do các
xe chở lúa, heo chở quá trọng tải cho phép gây nứt mặt đường. Mặt đường một số
nơi còn nhiều bùn đất do người dân canh tác lúa dọc theo hai bên đường sau khi nhổ
cỏ đồng và vứt lại bên đường.
77
Đèn đường: Hệ thống đèn đường trên bàn các xã đã được xây dựng nhưng
chủ yếu là trên một số trục đường chính. Theo cán bộ địa phương nhận định khó
khăn trong việc xây dựng hệ thống đèn đường chính là công tác vận động người dân
tham gia đóng góp. Hệ thống đèn đường góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự
của địa phương.
Cây xanh: Cây xanh trong xã hiện chưa được quy hoạch cụ thể. Cây xanh
mới được trồng ở các khu vực công cộng như: trụ sở xã, nhà trẻ, trường học, trạm y
tế xã được trồng nhiều cây xây, các khu vực dân cư chưa có quy hoạch trồng chủ
yếu là người dân tự trồng trong khuôn viên nhà. Kế hoạch của xã trong các năm tiếp
theo là trồng tiếp tục trồng thêm 3,000,000 cây xanh ven các trục xã nội đồng, các
tuyến đê bao; các tuyến trục ấp và các ven các kênh nội đồng chính.
Vấn đề nghĩa trang
Theo thống kê năm 2013, cơ cấu đất sử dụng cho nghĩa trang chiếm khoảng
0,79%. Ở hầu hết các xã đều có nghĩa trang nhưng chỉ có nghĩa trang liệt sỹ là có
quy hoạch được đầu tư xây dựng khang trang còn các nghĩa trang nhân dân hầu hết
chưa được quy hoạch. Tỷ lệ nghĩa trang nhân dân được xây dựng theo quy hoạch và
có quy chế quản lý còn thấp chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG CỦA
CÁC XÃ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM
2.2.3.1. Xã Nam Giang
Xã Nam Giang thuộc huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm
huyện lỵ 4 km về phía Đông Nam, cách thành phố Thanh Hoá 30 km về phía Tây
Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên là 538,10 ha. Có vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp xã Xuân Phong, Thọ Lộc. -
Phía Tây giáp xã Tây Hồ. -
Phía Nam giáp xã Xuân Sơn. -
Phía Bắc giáp xã Bắc Lương. -
Vấn đề nư c sạch nông thôn
78
Theo thống kê từ UBND xã Nam Giang, các hộ gia đình trên địa bàn xã tự
khoan giếng để khai thác nước phục vụ nước sinh hoạt cho người dân. Các giếng
đều các giếng khoan tầng sâu, xử lý lắng, lọc sơ bộ nên đảm bảo chất lượng nước
sạch cho người dân sử dụng. Tuy nhiên địa phương vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu
nước vào mùa khô, một số giếng của một số hộ bị xâm nhập mặn. Hiện nay xã chưa
có nguồn nước máy để sử dụng. Theo điều tra từ 100 hộ gia đình bất kỳ, tỷ lệ hộ
dân có nước hợp vệ sinh để sử dụng là 88% nguồn nước này chủ yếu sử dụng cho
sinh hoạt, tắm giặt trong gia đình; tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước khác như nước
sông, kênh/mương khoảng 12%.
Theo cán bộ môi trường của xã Nam Giang cho biết, nhu cầu khoan giếng
của người dân là rất cao đặc biệt là những hộ chăn nuôi heo, vịt, gà. Tuy nhiên
người dân đa số đều khoan theo kiểu tự phát, không xin giấy phép dẫn đến đến tình
trạng không thể kiểm soát số giếng khoan. Một giếng khoan bị mặn, không sử dụng
được người dân không lấp lại đúng cách dẫn đến xâm nhập mặn sâu vào nội đồng.
Hình 2.15. Giếng khoan tại một hộ gi đ nh ã N m Gi ng
79
ơ sở inh nh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Hiện nay, trên địa bàn xã chưa có cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản; sản
phẩm do các thương lái đến thu mua ngay tại địa phương. Chưa có các doanh
nghiệp kinh doanh lớn, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Doanh nghiệp tư nhân
TNT (kinh doanh cán tôn và xe khách); Công ty Mạnh Quân (hoạt động xây dựng
cơ bản); Công ty XAT (cung cấp thiết bị văn phòng); Công ty Giao Thu (cây xăng).
Kinh tế hộ gia đình: Với hộ nông nghiệp là 1625 hộ, bình quân đất sản xuất
nông nghiệp là 0,23 ha/hộ; bình quân 1,2 đến 1,8 thửa/hộ.
Kinh tế trang trại: Xã có 16 trang trại tại thôn Phú Gia; Kim Bảng; Phong
Lạc I, II, IV, Phố Neo, làm ăn hiệu quả chưa cao, cần có chính sách hỗ trợ cho trang
trại được vay vốn để phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
Kinh tế HTX: Có 1 Hợp tác xã, hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp mới chỉ đáp ứng được một số khâu như khuyến nông chuyển giao khoa học
kỹ thuật, giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, thủy nông, phục vụ cho sản xuất kinh
tế hộ.
Phát triển làng nghề: Hiện nay tại thôn Phong Lạc I và II có nghề đan lát vào
lúc nông nhàn.
Hoạt động chăn nuôi: -
Hoạt động chăn nuôi heo làm phát sinh các nguồn gây ô nhiễm như: nước
thải, mùi hôi… trong đó đáng quan tâm nhất là nước thải chuồng trại. Hiện nay biện
pháp xử lý nước thải chuồng trại hữu hiệu có thể áp dụng với quy mô chăn nuôi nhỏ
lẻ của người dân là sử dụng hầm ủ biogas. Theo thống kê từ phòng nông nghiệp
huyện Thọ Xuân, trên địa bàn xã hiện có khoảng 4.227 con heo nuôi chủ yếu theo
hình thức nhỏ lẻ hộ gia đình. Theo khảo sát từ 100 hộ trên địa bàn xã Nam Giang có
78 hộ nuôi heo. Trong đó có 9 hộ không sử dụng hầm ủ, nguyên nhân là do người
dân chưa mạnh dạng đầu tư vì e ngại tình hình giá heo lên xuống thất thường cùng
tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh.
Hoạt động chăn nuôi bò: Toàn xã có khoảng 373 con bò, chủ yếu là nuôi lấy
sức kéo và lấy thịt, Nhìn chung lượng bò của địa phương còn khá ít, chủ yếu là nuôi
nhốt nên vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi bò là không nghiêm
trọng. Phân bò được người dân thu gom và làm phân bón cho cây trồng.
80
Hoạt động chăn nuôi gia cầm: Địa phương có khoảng 28.400 con, người dân
nuôi chủ yếu để cung cấp thực phẩm cho gia đình. Hình thức nuôi phổ biến là thả
vườn do đó lượng phân gà không được thu gom xử lý. Phương pháp nuôi này tiềm
ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh, khó kiểm soát khi xảy ra dịch. Đồng thời các xác gà
chết không được tiêu hủy hợp lý mà vứt xuống sông rạch, gây mùi hôi, ô nhiễm
nguồn nước.
Hình 2.16. Chuồng trại của một hộ gi đ nh ở xã Nam Giang
ường làng, óm, cảnh u n từng hộ nh - sạch - đẹp
Cảnh quan môi trường xung quanh: -
Nhìn chung cảnh quan môi trường xung quanh của địa phương khá sạch sẽ,
bụi rậm được phát hoang nhiều, địa phương có phát động phong trào phát hoang bụi
rậm, khai thông cống rãnh trên địa bàn mỗi xã thông qua các buổi họp xã, các
chương trình phòng chống sốt xuất huyết … Cán bộ giao thông thủy lợi của xã, hội
phụ nữ là đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện các kế hoạch này. Đa số người dân
đều có ý thức phát hoang bụi rậm xung quanh nhà, chỉnh trang cổng rào.
Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại: Một số gười dân vẫn còn thói quen vứt
rác, đổ đống trước cửa nhà cặp ven trục đường (sau đó xử lý bằng cách đốt), gây
mất mỹ quan. Các tuyến kênh vẫn còn nhiều rác, lục bình.
81
Đường giao thông trong xã: -
Hệ thống giao thông toàn xã dài 69,46 km: Xã quản lý 66,66 km, còn lại 2,8
km là đường tỉnh lộ 506 và đường liên xã. Trong đó đã được bê tông hóa 29,81 km
còn lại 36,85 km chưa được bê tông hóa. Đường tỉnh lộ 506 dài 2,3 km, đã được bê
tông hoá.
Đường trục xã, liên xã: Đường liên xã từ tỉnh lộ 506 đi Bắc Lương dài 0,50
km, đã được nhựa hóa.
Đường trục liên thôn, xóm: Đường trục liên thôn, xóm hiện có là 3,53 km, bê
tông hoá 2,23 km, còn lại cần đầu tư nâng cấp 1,3 km đường đất còn lại để đảm bảo
tiêu chí nông thôn mới.
Đường trục ngõ, xóm: Dài 25,685 km; trong đó bê tông hoá 22,620 km, còn
lại 3065 km cần đầu tư nâng cấp để đảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới.
Giao thông nội đồng: Tổng chiều dài 37,45 km, trong đó bê tông 4,685 km,
còn lại 32,765 km chưa được bê tông hóa chiếm 87,47%, chất lượng mặt đường
xấu. Trong thời gian dồn điền đổi thửa xã cần dành quỹ đất cho các tuyến giao
thông nội đồng rộng 4 - 6 m. Trong thời gian tới cần đầu tư kinh phí để nâng cấp
các tuyến giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, cơ giới hóa nông nghiệp nông
thôn.
Nghĩ tr ng
Hệ thống nghĩa địa: toàn xã có 5 khu nghĩa địa, khu 1 (gồm các thôn Phúc
Thượng, Phúc Hạ, Phố Neo), khu 2 gồm (Cồn Khát, thôn Phúc Như, Cao Phong),
khu 3 (Cồn dài, thôn Kim Bảng), khu 4 (Cồn Trắng, thôn Phong lạc 1 và 2), khu 5
(Yên Lu, thôn Phong Lạc 3 và 4). Các khu này vẫn đang được hung táng và cát táng
nhưng chưa được đầu tư xây dựng. Khảo sát tại địa phương cho thấy một số hộ vẫn
còn tập tục mai táng người thân sau khi qua đời sẽ tổ chức tang lễ và mai táng chôn
cất ở phần đất hương quả, nghĩa trang của dòng họ, trong vườn nhà hoặc giữa đồng
ruộng thuộc quyền canh tác sản xuất. Đa số các ngôi mộ đều không đáy, chôn theo
kiểu trong quan ngoài quách, sau đó đấp đất nấm mộ, xây nhà mồ. Theo khảo sát
thực tế 100 hộ thuộc địa bàn xã thì có 69% hộ đồng ý di dời phần mộ đến địa điểm
chôn cất tại nghĩa trang nhân dân. Tuy nhiên khi đề cập đến vấn đề di dời mộ tổ tiên
thì người dân khá e ngại không muốn di dời do địa phương không có phong tục cải
82
táng. Đồng thời việc di dời mộ tổ tiên là vấn đề vô cùng hệ trọng đối với gia đình
với quan niệm “người mất đã được yên nghĩ nên bất kỳ sự di dời nào đều không tốt
cho gia đình”. Vấn đề xây dựng nghĩa trang nhân dân ở địa phương đang dừng lại ở
mức độ mua đất; vấn đề tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng nghĩa
trang nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Có thể nói đây là tiêu chí khó thực
hiện, cần có thời gian dài để triển khai.
nh 2 7 Nghĩ tr ng ã N m Gi ng
hất thải, nư c thải
Đối với khu dân cư: -
Nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định: Theo khảo sát từ 100 hộ gia
đình, có 99% số hộ sử dụng bể tự hoại. Các kiểu bể tự hoại thường được sử dụng:
bể tự hoại 2 đến 3 ngăn, bể tự hoại 1 ngăn, bể dội thấm nước, chìm có ống thông
hơi.
Năm 2015 dân số xã là 7.588 người. Như vậy ước tính khối lượng rác sinh
hoạt thải ra môi trường tại khu vực nông thôn hiện nay khoảng 3,7 tấn/ngày (0,5
kg/người/ngày) và có xu hướng tăng theo từng năm, tuy nhiên khối lượng rác này
hầu như không được thu gom và xử lý và địa phương chưa có hệ thống gom rác
83
riêng; chưa có bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh. Nhìn chung rác thải sinh hoạt gia đình
được người dân gom lại trong hố rác gia đình, sau khi đầy thì thực hiện đốt bỏ. Đây
là một biện pháp xử lý không triệt để và gây ô nhiễm môi trường. Tình hình vứt rác
bừa bãi ven đường, ven đê, ven ruộng đã được cải thiện, người dân đã có ý thức thu
gom rác thải sinh hoạt của gia đình để xử lý. Theo khảo sát 100 hộ dân về xử lý rác
sinh hoạt cho thấy 100% hộ dân có hồ rác tại nhà, trong đó 5% hộ dân đốt tại chỗ và
8% đổ xuống kênh, rạch. Đối với các rác có thành phần hữu cơ cao như thực phẩm,
thức ăn dư thừa… người dân tận dụng bằng cách cho heo, gà, vịt ăn. Đối với các
loại rác có khả năng tái sử dụng (đồ dùng bằng sắt, nhôm….) người dân thu gom và
bán ve chai. Đối với các loại rác nguy hại như: bóng đèn, pin, bình ắc quy người
dân gom lại đổ đống mà không có biện pháp xử lý. Người dân địa phương vẫn còn
sử dụng khá nhiều bọc nilong, các bọc nilong sau khi sử dụng đa số đều đốt bỏ.
Nước thải: Nước thải hộ gia đình gồm có: nước mưa chảy tràn, nước thải
sinh hoạt, nước sau xử lý từ bể tự hoại hoặc sau hầm ủ biogas; nước thải chăn nuôi
gia súc gia cầm nhỏ lẻ…Do đặc điểm sinh sống của các hộ dân theo hình thức tập
trung dọc theo tuyến đường giao thông và cụm dân cư phân bố theo thôn, hay kiểu
nhà vườn nhưng hầu như các nguồn nước thải đều không được thu gom xử lý mà
phân tán tại mỗi hộ gia đình. Một số hộ xử lý thông qua các bể tự hoại, hẩm ủ
biogas còn lại đều thải trực tiếp ra ao, sông rạch. Theo sát điều ra 100 hộ trên địa
bàn xã Nam Giang có 39% số hộ để nước thải sinh hoạt chảy tràn trên đất, 1% số hộ
thải xuống sông rạch, và 61% số hộ thải ra cống thoát nước chung chạy dọc theo
từng thôn. Có thể nói nguồn nước thải này là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm nước mặt của địa phương hiện nay. Vấn đề xử lý nước thải vẫn chưa được
địa phương quan tâm đúng mức. Một phần do vấn đề kinh phí, một phần do người
dân sống riêng lẻ, nên việc thiết kế xây dựng hệ thống thu gom rác thải, nước thải
gặp rất nhiều khó khăn.
Đối với chợ, trường học, y tế: -
Địa phương có 3 trường học: trường mầm non xã Nam Giang, trường tiểu
học xã Nam Giang, trường trung học cơ sở xã Nam Giang. Cả 3 trường đều có nhà
vệ sinh hợp vệ sinh đảm bảo nhu cầu của học sinh và cán bộ giáo viên. Tuy nhiên
lượng nước thải của trường vẫn chưa có biện pháp xử lý mà chảy tràn ra ra đồng
ruộng.
84
Hiện tại trên địa bàn xã đã có chợ, trong thời gian tới nhằm đáp ứng tốt hơn
nữa nhu cầu mua sắm của nhân dân địa phương và các xã lân cận; cần nâng cấp
chợ Phố Neo theo tiêu chí mới để chở thành một trung tâm thương mại giao lưu
buôn bán với bên ngoài. Tuy nhiên, địa phương chưa có biện pháp nhằm thu gom
rác thải và nước thải theo đúng quy đinh, do đa số ban quản lý chợ là người địa
phương, trình độ dân trí bị hạn chế nên khả năng tiếp nhận các biện pháp bảo vệ
môi trường còn chưa cao, một số nơi không được thu gom và xử lý, mà chảy tràn
xuống sông, đồng ruộng.
Địa phương có 1 trạm y tế xã: lượng rác phát sinh từ trạm y tế không nhiều
chủ yếu bông băng,…được xử lý bằng cách đốt bỏ hoặc gom chung với rác thải sinh
hoạt gây lây lan nhiều mầm bệnh ra môi trường.
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Nam Giang
Điểm
STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm
10)
Xã có tỷ lệ sử
TC1 dụng nước hợp vệ Từ 80% - dưới 90% 1
sinh
Xã có tỷ lệ cơ sở
sản xuất, kinh
TC2 doanh đạt tiêu Từ 80% - dưới 90% 1
chuẩn về môi
trường
Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, 0,5 đẹp Đường làng, xóm,
TC3 cảnh quan từng hộ Có trên 90% số hộ đã thực hiện cải xanh - sạch - đẹp tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; 0,5
cổng ngõ không lầy lội.
85
Điểm
STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm
10)
Không có cơ sở sản xuất kinh
doanh (chăn nuôi, chế biến thực
phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công 1
nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô
nhiễm môi trường.
Xã có nghĩa trang được xây dựng
theo quy hoạch (Việc an táng người
chết phải được thực hiện phù hợp TC4 Nghĩa trang 0,5 với tín ngưỡng, phong tục, tập quán
tốt, truyền thống văn hóa và nếp
sống văn minh hiện đại)
Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm
đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ
thống tiêu thoát nước thải, chất thải 0 sinh hoạt đảm bảo vệ sinh, không
gây ô nhiễm không khí và nguồn
nước xung quanh. Chất thải, nước TC5 thải Mỗi khu dân cư tập trung của làng,
xã phải có hệ thống tiêu thoát nước 0
thải thông thoáng, hợp vệ sinh
Làng, xã có tổ dịch vụ thu gom rác 0 thải và xử lý tại bãi rác tập trung
4,5 Tổng điểm
86
Kết luận: Tổng số điểm mà xã Nam Giang đạt được đối với tiêu chí môi trường xã
nông thôn mới theo bảng chấm điểm là 4,5 điểm/10 điểm, đạt được 45% tổng số
điểm chung của tiêu chí.
2.2.3.2. Xã Xuân Bái
Xuân Bái là xã nằm ở phía Tây Bắc huyện Thọ Xuân cách trung tâm huyện
18km, có tổng diện tích tự nhiên là 600.49ha.
Vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp huyện Ngọc Lặc -
Phía Nam giáp xã Xuân Phú -
Phía Tây giáp huyện Thường Xuân -
Phía Đông giáp xã Thọ Xương -
Vấn đề nư c sạch nông thôn
Theo thống kê từ UBND xã Xuân Bái, các hộ gia đình trên địa bàn xã tự
khoan giếng để khai thác nước phục vụ nước sinh hoạt cho người dân. Các giếng
đều các giếng khoan tầng sâu, xử lý lắng, lọc sơ bộ nên đảm bảo chất lượng nước
sạch cho người dân sử dụng. Tuy nhiên địa phương vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu
nước vào mùa khô, một số giếng của một số hộ bị xâm nhập mặn. Hiện nay xã chưa
có nguồn nước máy để sử dụng. Theo điều tra từ 100 hộ gia đình bất kỳ, tỷ lệ hộ
dân có nước hợp vệ sinh để sử dụng là 92% nguồn nước này chủ yếu sử dụng cho
sinh hoạt, tắm giặt trong gia đình; tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước khác như nước
sông, kênh/mương khoảng 20%.
87
Hình 2.18. Giếng h n được sử dụng rộng rãi tại xã Xuân Bái
Theo cán bộ môi trường của xã Xuân Bái cho biết, nhu cầu khoan giếng của
người dân là rất cao đặc biệt là những hộ chăn nuôi heo, vịt, gà. Tuy nhiên người
dân đa số đều khoan theo kiểu tự phát, không xin giấy phép dẫn đến đến tình trạng
không thể kiểm soát số giếng khoan. Một giếng khoan bị mặn, không sử dụng được
người dân không lấp lại đúng cách dẫn đến xâm nhập mặn sâu vào nội đồng.
ơ sở inh nh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Hoạt động nông nghiệp: -
Do là một xã thuần nông nên xã chưa có cơ sở hoạt động công nghiệp, hoạt
động chủ yếu trong ngành nông nghiệp, trồng cây lương thực xen kẽ trồng hoa màu
và một số khu vực trồng them cây ăn quả lâu năm. Xã đã đầu tư thâm canh theo
chiều sâu và được kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết nhanh về giống, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thường xuyên làm tốt công tác bảo vệ thực vật,
88
dự báo kịp thời diễn biến tình hình sâu bệnh và hướng dẫn nông dân thực hiện tốt
công tác phòng trừ sâu bệnh. Triển khai và thực hiện tốt công tác diệt chuột hàng
năm, mở các lớp tập huấn phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM); thực hiện tốt công
tác cung ứng giống, vật tư, phân bón cho nông dân. Do đó, những tác động xấu đến
môi trường xuất phát từ hoạt động nông nghiệp là phân tán, trải đều toàn khu vực
xã, nhưng do chưa có các hoạt động từ công nghiệp nên ảnh hưởng này là không
nhiều.
Hoạt động chăn nuôi: -
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của xã luôn được sự quan tâm lớn
của chính quyền địa phương và đạt được những kết quả tốt. Chủng loại chủ yếu
chăn nuôi ở xã là trâu bò, heo và gia cầm. Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh trong
các năm vừa qua diễn biến tương đối phức tạp nên tổng đàn gia súc, gia cầm của xã
cũng có sự biến động theo các năm.
Quy mô phát triển trang trại: Hiện nay ở địa bàn xã đã có một số hộ gia đình
xây dựng hình thức nông trại. Với tổng diện tích vào khoảng 19,95ha. Tuy mô hình
còn nhỏ lẻ nhưng đây cũng là một thế mạnh của xã. Cần có những chế độ để khuyến
khích người dân trong xã mở rộng mô hình này.
Hoạt động chăn nuôi heo làm phát sinh các nguồn gây ô nhiễm như: nước
thải, mùi hôi…trong đó đáng quan tâm nhất là nước thải chuồng trại. Hiện nay biện
pháp xử lý nước thải chuồng trại hữu hiệu có thể áp dụng với quy mô chăn nuôi nhỏ
lẻ của người dân là sử dụng hầm ủ biogas. Theo thống kê từ phòng nông nghiệp
huyện Thọ Xuân, trên địa bàn xã hiện có khoảng 2850 con heo nuôi chủ yếu theo
hình thức nhỏ lẻ hộ gia đình. Theo khảo sát từ 100 hộ trên địa bàn xã Xuân Bái có
46 hộ nuôi heo. Trong đó có 4 hộ không sử dụng hầm ủ, nguyên nhân là do người
dân chưa mạnh dạng đầu tư vì e ngại tình hình giá heo lên xuống thất thường cùng
tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh.
89
Hình 2.19. Chuồng trại tại một hộ dân xã Xuân Bái
Hoạt động chăn nuôi bò: Toàn xã có khoảng 775 con bò, chủ yếu là nuôi lấy
sức kéo và lấy thịt, số lượng đàn trâu bò như vậy là tương đối ít so với tiềm năng
phát triển của địa phương. Bên cạnh đó, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm nhu cầu sử dụng sức kéo dẫn đến
việc chăn nuôi trâu bò cũng giảm đi. Trong phát triển chăn nuôi trâu bò, người dân
đã nhận thức được việc trồng cỏ để chăn nuôi ở hầu hết các thôn song diện tích còn
nhỏ lẻ, phân tán và thủ công là chính. Chăn nuôi bò thịt hiện nay vẫn theo phương
thức quy mô hộ gia đình, hầu hết số bò nuôi phân tác trong các hộ, chuồng trại chăn
nuôi chưa đảm bảo kỹ thuật, đa số các hộ chăn nuôi tận dụng, chủ yếu là nuôi nhốt
nên vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi bò là không nghiêm trọng.
Phân bò được người dân thu gom và làm phân bón cho cây trồng.
Hoạt động chăn nuôi gia cầm: Hiện nay, địa phương có khoảng 19.875 con,
giảm mạnh so với các năm 2006-2007 nguyên nhân ở đây là do trong những năm
qua dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp, thêm vào đó là do việc chăn nuôi nhỏ lẻ
làm cho khả năng phát triển đàn gia cầm có nhiều hạn chế người dân nuôi chủ yếu
để cung cấp thực phẩm cho gia đình. Hình thức nuôi phổ biến là thả vườn do đó
lượng phân gà không được thu gom xử lý. Phương pháp nuôi này tiềm ẩn nguy cơ
90
lây lan dịch bệnh, khó kiểm soát khi xảy ra dịch. Đồng thời các xác gà chết không
được tiêu hủy hợp lý mà vứt xuống sông rạch, gây mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước.
Nuôi trồng thủy sản: Với diện tích: 1,13ha đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
hàng năm sản lượng thủy sản khoảng 4,5 tấn. Nhiều hộ đã mạnh dạn chuyển đổi
một số diện tích cấy lúa vùng trũng sang nuôi cá kết hợp với trồng lúa, bước đầu
đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình. Song các hộ còn chưa tiếp cận được với
kỹ thuật nuôi trồng kết hợp tiên tiến, các hộ có nuôi trồng thủy sản kết hợp nông
nghiệp theo mô hình tự phát hộ gia đình, chủ yếu nuôi trồng theo kinh nghiệm hoặc
tham khảo sơ bộ trên truyền thông dẫn đến ý thức về bảo vệ môi trường trong nuôi
trồng còn chưa cao.
ường làng, óm, cảnh u n từng hộ nh - sạch - đẹp
Cảnh quan môi trường xung quanh: -
Nhìn chung cảnh quan môi trường xung quanh của địa phương khá sạch sẽ,
bụi rậm được phát hoang nhiều, địa phương có phát động phong trào phát hoang bụi
rậm, khai thông cống rãnh trên địa bàn mỗi xã thông qua các buổi họp xã, các
chương trình phòng chống sốt xuất huyết … Cán bộ giao thông thủy lợi của xã, hội
phụ nữ là đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện các kế hoạch này. Đa số người dân
đều có ý thức phát hoang bụi rậm xung quanh nhà, chỉnh trang cổng rào.
Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại: Một số gười dân vẫn còn thói quen vứt
rác, đổ đống trước cửa nhà cặp ven trục đường (sau đó xử lý bằng cách đốt), gây
mất mỹ quan. Các tuyến kênh vẫn còn nhiều rác, lục bình.
Đường giao thông trong xã: -
Diện tích năm 2010 là 32,18ha, bao gồm diện tích đường tỉnh lộ, liên thôn,
liên xã và giao thông nội đồng. Hiện nay, hệ thống tổ chức giao thông tại xã Xuân
Bái đã tương đối hoàn thiện, đảm bảo tốt cho sự giao lưu giữa các vùng trong xã và
của xã với các địa phương khác. Do vậy, định hướng quy hoạch là xây dựng nâng
cấp, cải tạo hệ thống đường cũ đồng thời mở mới đường quy hoạch khu đô thị lam
sơn sao vàng. Lộ giới hiện trạng của các tuyến đường giao thông ở địa phương đảm
bảo lộ giới tối thiểu theo yêu cầu quy hoạch nông thôn mới. Do vậy, trong kỳ quy
hoạch chỉ nâng cấp, cải tạo tuyến đường cũ chứ không mở rộng lộ giới đường
Nghĩ tr ng
91
Xã Xuân Bái chưa có nghĩa trang nhân dân, các khu vực chôn cất khu đất
nghĩa trang hình thành một cách tự phát trải dọc bên triền lộ, xen giữa các khu dân
cư. Khảo sát tại địa phương cho thấy tập tục mai tán người thân sau khi qua đời sẽ
tổ chức tang lễ và mai táng chôn cất ở phần đất hương quả, nghĩa trang của dòng họ,
trong vườn nhà hoặc giữa đồng ruộng thuộc quyền canh tác sản xuất. Đa số các ngôi
mộ đều không đáy, chôn theo kiểu trong quan ngoài quách, sau đó đấp đất nấm mộ,
xây nhà mồ. Do các ngôi mộ đa số đều không đáy nên khi xác phân hủy sẽ gây ô
nhiễm đất, nguồn nước dưới đất, phát sinh các mầm bệnh.
nh 2 20 Nghĩ tr ng tự phát tại xã Xuân Bái
hất thải, nư c thải
Đối với khu dân cư: -
Nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định: Theo khảo sát từ 100 hộ gia
đình, có 92% số hộ sử dụng bể tự hoại. Các kiểu bể tự hoại thường được sử dụng:
bể tự hoại 2 đến 3 ngăn, bể tự hoại 1 ngăn, bể dội thấm nước, chìm có ống thông
hơi.
Năm 2015 dân số xã là 8376 người. Như vậy ước tính khối lượng rác sinh
hoạt thải ra môi trường tại khu vực nông thôn hiện nay khoảng 4,2 tấn/ngày (0,5
kg/người/ngày) và có xu hướng tăng theo từng năm, tuy nhiên khối lượng rác này
92
hầu như không được thu gom và xử lý và địa phương chưa có hệ thống gom rác
riêng; chưa có bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh. Nhìn chung rác thải sinh hoạt gia đình
được người dân gom lại trong hố rác gia đình, sau khi đầy thì thực hiện đốt bỏ. Đây
là một biện pháp xử lý không triệt để và gây ô nhiễm môi trường. Tình hình vứt rác
bừa bãi ven đường, ven đê, ven ruộng đã được cải thiện, người dân đã có ý thức thu
gom rác thải sinh hoạt của gia đình để xử lý. Theo khảo sát 100 hộ dân về xử lý rác
sinh hoạt cho thấy 52% hộ dân có hồ rác tại nhà, trong đó 38% hộ dân đốt tại chỗ và
41% đổ xuống kênh, rạch. Đối với các rác có thành phần hữu cơ cao như thực
phẩm, thức ăn dư thừa… người dân tận dụng bằng cách cho heo, gà, vịt ăn. Đối với
các loại rác có khả năng tái sử dụng (đồ dùng bằng sắt, nhôm….) người dân thu
gom và bán ve chai. Đối với các loại rác nguy hại như: bóng đèn, pin, bình ắc quy
người dân gom lại đổ đống mà không có biện pháp xử lý. Người dân địa phương
vẫn còn sử dụng khá nhiều bọc nilong, các bọc nilong sau khi sử dụng đa số đều đốt
bỏ.
Nước thải: Nước thải hộ gia đình gồm có: nước mưa chảy tràn, nước thải
sinh hoạt, nước sau xử lý từ bể tự hoại hoặc sau hầm ủ biogas; nước thải chăn nuôi
gia súc gia cầm nhỏ lẻ…Do đặc điểm sinh sống của các hộ dân theo hình thức tập
trung dọc theo tuyến đường giao thông và cụm dân cư phân bố theo thôn, hay kiểu
nhà vườn nhưng hầu như các nguồn nước thải đều không được thu gom xử lý mà
phân tán tại mỗi hộ gia đình. Một số hộ xử lý thông qua các bể tự hoại, hẩm ủ
biogas còn lại đều thải trực tiếp ra ao, sông rạch. Theo sát điều ra 100 hộ trên địa
bàn xã Xuân Bái có 64% số hộ để nước thải sinh hoạt chảy tràn trên đất, 42% số hộ
thải xuống sông rạch, và 58% số hộ thải ra cống thoát nước chung chạy dọc theo
từng thôn. Có thể nói nguồn nước thải này là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm nước mặt của địa phương hiện nay. Vấn đề xử lý nước thải vẫn chưa được
địa phương quan tâm đúng mức. Một phần do vấn đề kinh phí, một phần do người
dân sống riêng lẻ, nên việc thiết kế xây dựng hệ thống thu gom rác thải, nước thải
gặp rất nhiều khó khăn.
Đối với chợ, trường học, y tế: -
Địa phương có 4 trường học: trường mầm non xã Xuân Bái 1 và 2, trường
tiểu học xã Xuân Bái, trường trung học cơ sở xã Xuân Bái. Cả 4 trường đều có nhà
vệ sinh hợp vệ sinh đảm bảo nhu cầu của học sinh và cán bộ giáo viên. Tuy nhiên
93
lượng nước thải của trường vẫn chưa có biện pháp xử lý mà chảy tràn ra ra đồng
ruộng.
Hiện xã đã có diện tích chợ khá quy mô và rộng tổng diện tích 3234m2 và có rãnh thoát nước theo đúng tiêu chuẩn đạt tiêu chí quy hoạch nông thôn mới tuy
nhiên chợ chỉ họp một buổi trong ngày dẫn đến lượng nước thải sinh hoạt phát sinh
từ chợ không nhiều nên xã chưa chú trọng việc có hệ thống xử lý nước thải phù hợp
cho chợ. Song, lượng nước thải này qua các thời kỳ thải ra môi trường, cụ thể là thải
trực tiếp ra nhánh song Chu, trong tương lai sẽ có ảnh hưởng nhất định đến môi
trường nước mặt tại đây. Trong kỳ quy hoạch cần nâng cấp cải tạo, đầu tư thêm cơ
sở vật chất để nâng cao hiệu quả sử dụng cho chợ.
Diện tích đất của trạm y tế là 0,13ha đã đạt tiêu chí quy hoạch nông thôn mới
nên trong kỳ quy hoạch mới diện tích trạm y tế được giữ nguyên. Trong kỳ nâng
cấp cải tạo 10 phòng bao gồm: 3 phòng của khu nhà 2 tầng, 1 phòng khu nhà thuốc,
4 phòng điều trị và 2 phòng đông y; đồng thời xây mới nhà bảo vệ và 1 khu vệ sinh.
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Xuân Bái
Điểm
STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm
10)
Xã có tỷ lệ sử
TC1 dụng nước hợp vệ Trên 90% 2
sinh
Xã có tỷ lệ cơ sở
sản xuất, kinh
TC2 doanh đạt tiêu Từ 80% - dưới 90% 1
chuẩn về môi
trường
Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, Đường làng, xóm, TC3 0,5 đẹp cảnh quan từng hộ
94
Điểm
STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm
10)
xanh - sạch - đẹp Có trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; 0,5
cổng ngõ không lầy lội.
Không có cơ sở sản xuất kinh
doanh (chăn nuôi, chế biến thực
phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công 1
nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô
nhiễm môi trường.
Trường hợp xã không quy hoạch
nghĩa trang hoặc xã có tập quán an TC4 Nghĩa trang 1 táng không ở nghĩa trang thì được
xem là đạt tiêu chí nghĩa trang
Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm
đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ
thống tiêu thoát nước thải, chất thải 0 sinh hoạt đảm bảo vệ sinh, không
gây ô nhiễm không khí và nguồn
nước xung quanh. Chất thải, nước TC5 thải Mỗi khu dân cư tập trung của làng,
xã phải có hệ thống tiêu thoát nước 0
thải thông thoáng, hợp vệ sinh
Làng, xã có tổ dịch vụ thu gom rác 0 thải và xử lý tại bãi rác tập trung
6 Tổng điểm
95
Kết luận: Tổng số điểm mà xã Xuân Bái đạt được đối với tiêu chí môi trường xã
nông thôn mới theo bảng chấm điểm là 6 điểm/10 điểm, đạt được 60% tổng số điểm
chung của tiêu chí.
2.2.3.3. Tổng hợp chấm điểm 12/14 xã nghiên cứu còn lại trong huyện Thọ
Xuân
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tính điểm cho 12/14 xã còn lại tại huyện Thọ Xuân
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
Xã Tây Hồ
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 4,5
Xã Thọ Lâm
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2
96
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 6
Xã Thọ Minh
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 0
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0
1
TC4 Nghĩa trang 1
97
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 3,5
Xã Hạnh Phúc
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 2 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 7
Xã Thọ Xương
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1
98
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 4,5
Xã Xuân Châu
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0
1
TC4 Nghĩa trang 1
99
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 5,5
Xã Xuân Hòa
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 2 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 7
Xã Xuân Lâm
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1
100
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
0
Tổng 4,5
Xã Xuân Minh
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 2 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5
1
TC4 Nghĩa trang 1
101
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
0
TC5 Chất thải, nước thải 1
1
Tổng 8
Xã Xuân Quang
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 0
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5
0
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
1
Tổng 4
Xã Xuân Thành
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1
102
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0
1
TC4 Nghĩa trang 1
0
TC5 Chất thải, nước thải 0
1
Tổng 5,5
Xã Xuân trường
TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2
Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường
0,5
TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5
1
TC4 Nghĩa trang 1
103
Điểm
STT Tiêu Chí (thang điểm
10)
1
0 TC5 Chất thải, nước thải
1
8 Tổng
Bảng 2.18. Bảng tổng hợp s điểm đạt được của mỗi xã sau khảo sát
Tên xã Tên xã
STT 1 Tổng điểm 4,5 STT 8 Xã Xuân Châu Tổng điểm 5,5
7 4,5 8 4 5,5 8 2 3 4 5 6 7 6 4,5 6 3,5 7 4,5 9 Xã Xuân Hòa 10 Xã Xuân Lâm 11 Xã Xuân Minh 12 Xã Xuân Quang 13 Xã Xuân Thành 14 Xã Xuân Trường Xã Nam Giang xã Xuân Bái Xã Tây Hồ Xã Thọ Lâm Xã Thọ Minh Xã Hạnh Phúc Xã Thọ Xương
Nhận xét: Tổng hợp kết quả khảo sát từ các hộ dân và cán bộ phụ trách tại 14 xã
trên địa bàn huyện Thọ Xuân cho thấy số xã đạt điểm từ 8-10 điểm có 2 xã (Xuân
Trường và Xuân Minh), các xã đạt điểm trung bình từ 5-7 điểm có 6 xã (Xuân
Thành, Xuân Hòa, Xuân Châu, Hạnh Phúc, Thọ Lâm, Xuân Bái), các xã còn lại đạt
dưới 5 điểm. Từ kết quả trên cho thấy, số xã đáp ứng tiêu chí môi trường của huyện
Thọ Xuân còn thấp.
2.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN
2.3.1. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
104
Trong quá trình thực hiện nông thôn mới có sự tham gia của các bên liên quan
như sau:
Nhóm các hộ gia đình thuộc địa bàn huyện
- Là những đối tượng trực tiếp giữ vai trò là chủ thể, nòng cốt trong thực hiện
tiêu chí môi trường nông thôn mới. Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự
làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Đóng góp công sức, tiền của để chỉnh trang nơi
ở của gia đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các công trình công
cộng của thôn, xã.
- Trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường yếu tố này bị ảnh hưởng bởi
điều kiện kinh tế; trình độ dân trí; tập quán địa phương; mức độ hỗ trợ của nhà
nước....
Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch nông -
thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình ở thôn, xã.
Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau thật -
thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của -
thôn, xã.
Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình hạ -
tầng kinh tế-xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.
Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây -
dựng của xã, thôn.
Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành. -
Bộ phận quản lý nhà nước:
- UBND huyện: phê duyệt, kiểm tra kế hoạch xây dựng nông thôn mới của các
xã, đồng thời phân chia nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng hỗ trợ các xã thực
hiện kế hoạch.
- Phòng Tài nguyên Môi trường: chủ trì hướng dẫn; hỗ trợ; theo dõi tiến độ,
đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường.
105
- Phòng Kinh Tế: dẫn thực hiện nội dung quy hoạch, cải tạo, xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường xây dựng cảnh quan nông thôn địa bàn các xã.
- Phòng Nông Nghiệp Và Pháp Triển Nông Thôn: Xây dựng kế hoạch 5 năm và
hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện
chương trình nông thôn mới nói chung và tiêu chí môi trường nói riêng trình UNBD
huyện phê duyệt. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án của các xã,
tổng hợp. Báo cáo Ban chỉ đạo huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
- UBND xã: chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận chuyên môn xây dựng dự án, bố trí
nguồn lực để triển khai thực hiện. Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn.
Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng
năm.
- Ban quản lý tại thôn: Hỗ trợ xã tổ chức triển khai các chương trình trên địa
bàn, Tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, giải đáp thắc mắc, phản hồi
từ dân, bám sát quá trình thực hiện tại thôn, báo cáo tình hình trực tiếp và trình
UBND xã phê duyệt.
Các đơn vị hỗ trợ khác
- Hợp tác xã: là công cụ hỗ trợ nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn vừa
góp phần tạo điều kiện phát huy nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới, tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho người dân, ứng dụng
có hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, tìm kiếm thị
trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân. Cụ thể, hợp tác xã đã
đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các hộ, đẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng theo hướng sản
xuất sạch, đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng doanh thu cho hợp tác xã và người dân.
- Đoàn thanh niên, hội phụ nữ: Tham gia thực hiện các phong trào như phát
hoang bụi rậm, khai thông cống rãnh, vứt rác trên sông rạch, tuyên truyền hướng
dẫn công động tham gia bảo vệ môi trường. Vận động chị em phụ nữ tham gia các
công tác bảo vệ môi trường cho gia đình mình như: làm sạch đẹp cảnh quan xung
quanh nhà, thu gom rác thải sinh hoạt, thay nhà vệ sinh cầu cá bằng nhà vệ sinh có
hầm tự hoại.
106
- Trung tâm y tế dự phòng: Tuyên truyền hướng dẫn người dân tham gia các
phong trào như: diệt lăng quăng, vệ sinh nơi ở, phòng tránh dịch bệnh lây lan từ vật
nuôi sang con người, vệ sinh trong ăn uống.
- Các chủ dự án hỗ trợ về nước sạch nông thôn, nhà vệ sinh nông thôn, các quy
trình sản xuất sạch cho sản phẩm đáp ứng chất lượng xuất khẩu....
2.3.2. PHÂN TÍCH SWOT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN
Điểm mạnh (Strength)
- Địa phương có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa và độ ẩm trung bình cao,
khí hậu bốn mùa rõ rệt, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp: lúa, hoa màu...hoặc xen
canh các loại cây trồng ngắn ngày.
- Đất đai màu mỡ, chưa bị thoái hóa nhiều, phù hợp cho canh tác nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc theo hình thức trang trại vườn đồi. Đất đai đa
dạng tạo ra các vùng cây trồng khác nhau như: Cây lâm nghiệp, cây rau, củ, quả và
một số loại cây công nghiệp lâu năm và hàng năm.
- Là một huyện chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, nằm trong vùng trọng
điểm sân bay sao vàng, có nhiều công trình quốc gia đi qua địa bàn huyện như
đường Hồ Chí Minh, đường dây tải điện 500 KVA... rất thuận lợi cho việc giao
thương buôn bán với các địa phương lân cận
- Với mạng lưới kênh mương dày đặc, diện tích mặt nước sông, hồ lớn nên có
nhiều thuận lợi trong chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguồn nước
ngọt phong phú từ sông Chu đảm bảo nhu cầu tưới tiêu. Nguồn nước ngầm chất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho nhân dân.
- Hệ thống thủy lợi phát triển gồm các đê bao; các cống điều tiết nước, lấy nước
ngọt, ngăn mặn, hệ thống kênh rạch nội đồng chằn chịt, đáp ứng nhu cầu lấy nước
phục vụ nông nghiệp của người dân.
Lực lượng lao động lớn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất có -
nhiều tiến bộ, tích lũy được nhiều kinh nghiệm.
Đội ngũ lao động có tri thức phát triển do thành công của công tác xóa mù -
chữ, phổ cập giáo dục trung học cở sở.
107
Có các hộ tư nhân cung cấp dịch vụ xay xát với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng -
nhu cầu xay lúa gạo, phục vụ địa phương và xuất khẩu.
Có tiềm năng về du lịch văn hoá lịch sử là di tích văn hóa lịch sử Chùa Tạu, -
khu di tích lịch sử Lam Kinh, có thể phát triển thành lĩnh vực mũi nhọn, tạo cơ hội
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân
Điểm yếu (Weakness)
Người dân còn chưa quan tâm nhiều đến vấn đề bảo vệ môi trường nông thôn -
do sức ép về kinh tế.
Khi kinh tế đã phát triển thì cơ sở hạ tầng sản xuất và xử lý chất thải chưa -
được đầu tư phù hợp nhất là trong ngành chăn nuôi.
Doanh nghiệp thiếu kiến thức về bảo vệ môi trường nông thôn: ví dụ chưa biết -
cách vận hành đúng hệ thống xử lý.
Người dân vẫn còn giữ những tập quán cũ: vứt rác bừa bãi ra ven đường, vứt -
xác động vật chết xuống sông rạch, sử dụng nhà vệ sinh theo kiểu lấp tro, xả nước
thải ra sông rạch, chăn nuôi gần khuôn viên nhà, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh
cộng đồng, chôn cất người chết rải rác.
- Do có lợi thế về diện tích nước mặt lớn nên người dân phát triển chăn nuôi vịt,
nuôi tôm quy mô lớn. Tuy nhiên đây cũng chính là nguồn gây ô nhiễm nước mặt
quan trọng khi chất thải ao nuôi không được xử lý thích hợp mà thải trực tiếp ra
sông rạch.
- Vùng hạ nguồn của huyện có các yếu tố thuận lợi về địa hình để phát triển
kinh tế tuy nhiên người dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu khoa học kỹ
thuật để canh tác đặc biệt là trong những ngành sản xuất đòi hỏi kỹ thuật cao. Người
dân chủ yếu nuôi theo kinh nghiệm cá nhân và nhu cầu thị trường, không áp dụng
nhiều kỹ thuật.
Cơ hội (Opportunities)
Đối với các hộ chăn nuôi heo, được tỉnh hỗ trợ dự án xây dựng các hầm ủ -
biogas nằm trong đề án quy hoạch nông thôn mới;
Các công ty phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật tập huấn và hỗ trợ trực tiếp về -
kỹ thuật cho từng hộ dân trong xã.
108
- Công ty Cơ khí Thọ Xuân được đầu tư xây dựng nhằm cung cấp các loại máy
móc cơ khí, lò đốt rác…phục vụ việc thực hiện tiêu chí môi trường của huyện.
- Dự án Viet Gap xây dựng những nhóm GAP trong chăn nuôi và trồng trọt
nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sức
khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm, trên cơ sở kiểm soát các mối nguy trong quá trình sản xuất, thu
hoạch và sơ chế.
- Hỗ trợ các hộ dân xây dựng nhà tiêu tự hoại;
- Huyện Thọ Xuân cơ bản là huyện nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa, ngô, hoa
màu ngắn ngày, mía… nên có một nguồn nguyên liệu phong phú cho các các đơn vị
thu mua phụ phẩm nông nghiệp: như thu mua trấu làm chất đốt, rơm rạ trồng nấm,
phân bón…
- Thực hiện dồn điền, đổi thửa được áp dụng rộng rãi nhằm tác động tích cực
đến quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, từng bước khắc phục tình
trạng mạnh mún ruộng đất, tạo điều kiện hình thành một số vùng sản xuất tập trung,
khuyến khích nông dân đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất làm tăng giá
trị sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản, tạo bước chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa
UBND các xã chỉ đạo thực hiện đề án. Các phòng ban chức năng hỗ trợ thực -
hiện.
Trạm Khuyến nông và Thú y Thọ Xuân có các chương trình tập huấn cho -
người dân kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi đồng thời hướng dẫn cách thức vệ sinh
môi trường trong sản xuất.
- Trung tâm y tế cộng đồng, Hội phụ nữ: có các chương trình về chăm sóc sức
khỏe nhân dân, phát động các phong trào phát hoang bụi rậm, diệt lăng quăng,
hướng dẫn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đoàn thanh niên có các chương trình: nạo vét kênh rạch, vớt rác lục bình trên
kênh rạch.
109
Thách thức (Threats)
- Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và của tỉnh cho chương trình còn thấp,
việc lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn còn bất
cập; thực hiện chủ trương xã hội hóa việc huy động các nguồn lực để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã hiệu quả chưa cao do đời sống và
nguồn lực nhân dân còn nhiều khó khăn và hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho phát triển
nông nghiệp còn thấp, các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp còn dàn
trải và chưa có chính sách tổng hợp để đầu tư phát triển nông nghiệp
Các dự án tài trợ đều có thời hạn trong khi nhu cầu của người dân thì cao, do -
đó khi dự án kết thúc việc duy trì thành quả của dự án gặp nhiều khó khăn.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nhiều nơi còn thấp kém, nhất là hệ thống tiêu ở -
đồng bằng, tưới ở miền núi, ven biển chưa thực sự đảm bảo yêu cầu và khả năng
hạn chế do thiên tai.
Diễn biến phức tạp về giá cả và tình hình dịch bệnh cho nên người dân chưa -
dám mạnh dạng đầu tư xử lý chất thải trong chăn nuôi.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới tiêu chí môi trường ít được quan tâm -
hơn so với các tiêu chí kinh tế xã hội khác.
Hiện nay do ảnh hưởng của giá thị trường và diễn biến phức tạp của dịch bệnh -
nên tình hình nuôi trồng gặp nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng nhiều đến kinh tế
của người dân địa phương do đó sẽ ảnh hưởng đế kế hoạch thực hiện tiêu chí môi
trường nông thôn mới.
Người dân còn e ngại khi tiếp cận các dự án mới vì những nguy cơ rủi ro có -
thể xảy ra.
Công tác dồn điền, đổi thửa ở một số xã gặp nhiều khó khăn, bất cập do một -
số hộ trước kia được giao ruộng vào quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, hạ tầng kỹ
thuật không muốn giao lại ruộng đất vì sau khi chia lại không vào vị trí quy hoạch,
khi dự án thực hiện các hộ không được bồi thường, hỗ trợ. Những xã chưa dồn điền
đổi thửa được rất khó khăn trong công tác quy hoạch lại sản xuất, đào đắp giao
thông thủy lợi nội đồng; dành ra quỹ đất công để bố trí quỹ đất để xây dựng hạ tầng
kinh tế- xã hội, đất đấu giá, đất tái định cư. Trong điều kiện kinh tế suy thoái, việc
110
bố trí vốn thực hiện dự án xây dựng đã khó khăn công với việc bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng cho các hộ lại càng gặp khó khăn hơn.
- Một số tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM không phù hợp với đặc thù
của vùng.
- Các văn bản hướng dẫn của Trung ương chưa kịp thời, cơ chế chính sách để
xây dựng NTM chưa đồng bộ, chưa cụ thể; một số tiêu chí ban hành tại Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 chưa phù hợp với thực tế nhưng chậm được điều
chỉnh. Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 04/6/2010 chưa thực sự hấp dẫn; chính sách tín
dụng theo Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 đối với nông nghiệp, nông dân
còn khó tiếp cận.
- Một số bộ phận cán bộ và nhân dân nhận thức về mục tiêu, quan điểm, giải
pháp, lộ trình xây dựng NTM vẫn chưa đầy đủ; vừa xuất hiện tư tưởng nóng vội,
chạy theo thành tích, tư tưởng ngại khó, trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để xây dựng NTM còn có ở nhiều địa phương.
111
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI CHO HUYỆN THỌ XUÂN
3.1. QUY HOẠCH QUẢN LÝ
Sơ đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tiêu chí môi
trường
nh 3 Sơ đồ các yếu t ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn m i tại huyện Thọ Xuân
3.1.1. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Các cơ quan chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
phát triển nông thôn. Các tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh,… có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn xây dựng thể chế quản lý
cộng đồng. Chính quyền địa phương hiệu quả có vai trò rất quan trọng trong việc
huy động nguồn lực cũng như khả năng quản lý cơ sở, cách tiếp cận nông dân,
tuyên truyền, vận động, tổ chức và hành động để đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đề
ra trong xây dựng môi trường NMT.
112
Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo
đường lối, chính sách trong mọi quá trình để thực hiện hoàn thành tiêu chí môi
trường nông thôn mới.
Chính quyền cơ sở ở nông thôn hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng, thể hiện rõ rệt mối quan hệ cũng như sự kết hợp giữa quyền hạn
của nhà nước và quyền tự quản cộng đồng. Sự kết hợp này cho phép chính quyền xã
vừa phát huy vai trò quản lý nhà nước vừa vận dụng được triệt để phạm vi quyền
hạn.
3.1.2. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH
Nguồn kinh phí này gồm có: từ ngân sách nhà nước, từ các dự án tài trợ, từ
doanh nghiệp và từ nhân dân đóng góp. Trong đó nguồn ngân sách từ nhân dân cần
được phát huy nhiều hơn để xã hội hóa các công trình công cộng bảo vệ môi trường.
Nguồn ngân sách này ít nhiều bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế hiện nay, tuy nhiên
một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ là ý thức cộng đồng đồng về bảo vệ môi trường.
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ bao gồm: (i) Ngân sách4 chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%);
(ii) Vốn tín dụng5 (khoảng 30%); (iii) Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế khác (khoảng 20%); (iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng
10%).
Về cơ chế huy động được thực hiện the hư ng đ ạng h á các nguồn v n
thông qua: Lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của
địa phương, trong đó Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây
dựng nông thôn mới; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện
của nhân dân; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn
vốn hợp pháp khác.
i v i tất cả các ã, hỗ trợ 00% từ ng n sách nhà nư c ch Công tác quy
113
hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng
nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ hợp tác xã.
ỗ trợ một phần từ ng n sách nhà nư c ch Xây dựng đường giao thông
đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương
nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn
hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh
hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản
xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo
đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương.
Có thể thấy quy định này đã khắc phục cơ bản những bất cập trong quy định
về hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương nêu tại Quyết định 800/QĐ- TTg ngày
04/6/2010. Các địa phương được chủ động sử dụng nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách
trung ương kết hợp với nguồn lực ngân sách địa phương để phân bổ nguồn lực có
được theo các ưu tiên, phù hợp với nhu cầu và đặc thù của địa phương, đảm bảo
thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho địa phương căn cứ điều kiện kinh tế
- xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho
các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và
những địa phương làm tốt. Quy định này nhằm đảm bảo tính thực tế, phù hợp với
khả năng của ngân sách trung ương nhưng lại có nhược điểm là địa phương không
chủ động trong xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cụ thể hàng năm cho
thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình
thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho
từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù
hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng
cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định
114
mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, huyện, xã triển khai thực hiện. Như vậy có thể thấy cơ chế hỗ trợ vốn từ
ngân sách nhà nước khá rõ ràng, vừa tạo thuận lợi cho các địa phương nắm bắt và
triển khai thực hiện, vừa tạo sự minh bạch trong chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước cho xây dựng nông thôn mới.
Các hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ
ngân sách bao gồm các nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương
trình; ngân sách tỉnh hỗ trợ (bao gồm hỗ trợ trực tiếp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế
trong dự toán ngân sách hàng năm; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tại xã để xây
dựng nông thôn mới; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tiền sử dụng đất cho các xã xây
dựng nông thôn mới…); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín
dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng phát triển
Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình
thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (ví dụ như xi măng, sắt thép,
gạch, ngói,..), tham gia đầu tư trực tiếp.
Các hình thức huy động: Từ cộng đồng bao gồm tiền mặt; hiện vật (như đất
đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với đất,…) ngày công lao động,… và các hình
thức xã hội hoá khác. Cơ chế huy động khá linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các xã
trong huy động nguồn lực.
3.1.3. SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
Đây là yếu tố quan trọng nhất và mang tính chủ quan. Người dân ý thức bảo
vệ môi trường sống xung quanh: thu gom rác thải, nước thải, làm đẹp cảnh quan,
không vứt rác bừa bãi, ý thức bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, thay đổi tập quán
cũ: sử dụng nhà vệ sinh có hầm tự hoại, chôn cất ở nghĩa trang nhân dân, đóng góp
kinh phí bảo vệ môi trường. Để thực hiện những mục tiêu trên, công tác nâng cao ý
thức cộng đồng có thể thực hiện qua ý tưởng tuyên truyền sau:
Đào tạo giới trẻ: Mục đích của phương pháp này là nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường từ giới trẻ, vì đây là thế hệ tương lai của đất nước và cũng là thế hệ dễ
dàng tiếp thu những ý tưởng tiến bộ. Do đó thực hiện nâng cao ý thức ở thế hệ này
sẽ tạo dựng nền móng ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Phát động các cuộc
115
thi tìm hiểu kiến thức bảo vệ môi trường trong trường học, kế hoạch nhỏ khuyến
khích học sinh thực hiện, hong trào trồng cây xanh, phong trào vệ sinh công cộng:
thu gom rác, dọn dẹp vệ sinh trường lớp, xung quanh nhà...
Vận động tuyên truyền: Mục tiêu của phương pháp này là giúp người dân
tiếp thu kiến thức bảo vệ môi trường. Tuyên truyền thông qua đài phát thanh, bano,
bảng hiệu ở những khu vực đông dân cư. Thiết kế nên màu sắc dễ gây ấn tượng cho
người dân. Bài phát thanh nên chọn lựa những mẫu chuyện vui kèm những bài học
để người dân dễ hiểu, dễ nhớ. Tuyên truyền hội thảo do trạm Khuyến Nông, trạm
Thú Y, hội Nông Dân. Bên cạnh hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi cho người
dân nên bổ sung các phương pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất. Khi các doanh
nghiệp giới thiệu sản phẩm phân bón, thuốc BVTV cho người dân, nên quy định các
buổi hội thảo phải đề cập đến các phương pháp xử lý bao bì các sản phẩm này sau
khi sử dụng hợp lý.
Triễn lãm, hội chợ: hình thức này hiện đang còn khá mới ở huyện, toàn tỉnh
Thanh Hóa chỉ xây dựng 1 trung tâm hội chợ triển lãm đủ năng lực tổ chức các buổi
hội chợ nông nghiệp nông thôn được đặt tại vị trí trung tâm Thành phố Thanh Hóa,
khá bất tiện do huyện Thọ Xuân các thành phố khoảng 60km đường bộ. Mục tiêu
của hình thức này là giới thiệu những mô hình, những biện pháp, những thiết bị xử
lý chất thải, tận dụng chất thải trong sản xuất và trong đời sống
Khuyến khích bằng giải thưởng: Kích thích tinh thần của người dân, giúp
người dân chủ động hướng đến những cuộc thi hay buổi trao đổi trực tiếp với cán
bộ địa phương. Hình thức tổ chức: Tổ chức các cuộc thi như nhà nhà nông đua tài
tiềm hiểu kiến thức bảo vệ môi trường trong đời sống và trong sản xuất. Tặng các
danh hiệu thi đua để khuyến khích người dân tham gia.
3.1.4. ĐÓNG GÓP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Về huy động nguồn lực từ doanh nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo đó, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua
chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân;
được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử
116
dụng đất. Ngoài ra, còn được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị
trường mà trong đó hỗ trợ chi phí quảng cáo đến 70%, được hỗ trợ dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ áp dụng KHCN, hỗ trợ cước phí vận tải… Những ưu đãi, hỗ trợ mạnh mẽ từ
Nhà nước theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 là cơ sở để kỳ vọng
thu hút các doanh nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan, góp phần tăng nguồn lực đầu tư
cho nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra trách nhiệm của các doanh nghiệp trong vấn đề môi trường có thể
kiểm soát được thông qua các quy định pháp luật về môi trường mà các doanh
nghiệp sản xuất bắt buộc phải tuân theo. Nếu siết chặt công tác kiểm tra xử lý, thì
vấn đề ô nhiễm môi trường cho doanh nghiệp sẽ được kiểm soát.
3.1.5. NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH
Năng lực cán bộ được xem là thước đo cho chất lượng và tiến độ công việc
mà người đó phụ trách. Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, rất cần những
người tài giỏi, nhạy bén, năng động, hiểu biết rõ chủ trương, chính sách về xây
dựng nông thôn mới để thực hiện công việc cũng như là những tuyên truyền viên
giỏi, phát động phong trào xây dựng nông thôn mới ngày càng mạnh mẽ hơn. Nhận
thức được tầm quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ, hàng năm, Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
đều tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã và thôn.
Năm 2016, tổ chức 16 lớp tập huấn cho cán bộ cấp xã và thôn với 1.312 học
viên tham gia (đạt 82,53% so với kế hoạch) trong đó lồng ghép nội dung môi trường
nông thôn mới vào 6/16 lớp. Chương trình tập huấn chia ra 02 đợt: Đợt 01 (08 lớp)
dành cho cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp xã (đối tượng là Trưởng hoặc Phó
Ban phát triển xã); đợt 02 (08 lớp) dành cho cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp
huyện (đối tượng gồm Chủ tịch UBND xã, cán bộ nông thôn mới, đại diện Mặt trận
Tổ quốc, hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh).
Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường cho cán bộ
quản lý của phòng nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của huyện.
117
Tranh thủ các nguồn tài trợ, cử cán bộ đi tham quan học tập nâng cao trình
độ và tham gia các chương trình hội thảo, hội nghị về môi trường.
Kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh thường xuyên tổ chứa các khóa đào
tạo ngắn hạn về các kiến thức môi trường, các văn bản pháp lý về môi trường,... cho
đội ngũ cán bộ quản lý môi trường của địa phương, dần dần hình thành một đội ngũ
chuyên viên đủ năng lực tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường cho huyện.
3.1.6. VĂN HÓA, TÔN GIÁO, VÙNG MIỀN
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc triển khai thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới được các xã hưởng ứng và thực hiện tích cực
đạt được nhiều kết quả rõ rệt đó là: Nhìn chung các địa phương đã xây dựng được
quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch chi tiết giao thông thuỷ lợi nội đồng, tập trung
huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường trạm,
chợ, cấp thoát nước xử lý rác thải... bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống
vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Vấn đề được quan tâm
nhất trong tiêu chí môi trường nông thôn mới ảnh hưởng bởi văn hóa, tôn giáo,
vùng miền là việc quy hoạch nghĩa trang, đa số các xã đề có nghĩa trang tập trung
nhưng chưa được quy hoạch đúng cách, gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến môi
trường đất và môi trường nước ngầm, bên canh đó việc chôn cất không theo quy
định gây mất mỹ quan đô thị khi hướng đến đạt xã nông thôn mới. Việc vận động
người dân di dời phần mộ người nhà rất khó khăn, hoặc các tục lệ mê tín trong ma
chay phúng viếng cũng gây bất cập cho rất nhiều cán bộ xã trực tiếp đi tuyên
truyền.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI KHU VỰC DÂN CƯ THỊ
TRẤN VÀ XÃ.
3.2.1. GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.2.2.1. Hệ thống cấp nước
Hiện tại mới có thị trấn Thọ Xuân đã được đầu tư trạm cấp nước tập trung với công suất khoảng 40 m3/h cấp nước riêng cho địa bàn khu vực thị trấn. Riêng các xã còn lại cần được đầu tư hệ thống cấp nước sạch. Tuy nhiên một số xã thuộc
118
địa bàn đồi núi khó tiếp cận với hệ thống nước sạch chung của cả huyện, có thể áp
dụng mô hình cấp nước sạch sử dụng như sau:
Hình 3.2. Mô hình cấp nư c sạch nông thôn
Ký hiệu Hạng mục Chức năng
1 Máy bơm Tạo áp suất đầu nguồn
Công suất 125W, lưu
lượng 30 (L/phút),
2 Bộ lọc thô đầu nguồn Loại bỏ các tạp chất kim loại nặng
3 Cột lọc thô 5µm Sợi PP ngăn chặn bẩn, rỉ sét, tạp chất khác.
4 Cột lọc thô than hoạt tính Hấp thụ mùi vị, chất hữu cơ, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, clo dư
trong nước.
5 Cột lọc thô 1µm Lọc cặn, bùn đất, rỉ sét, các tạp chất có các
kích thước.
6 Cột lọc RO Loại bỏ các chất rắn, các ion kim loại nặng,
vi sinh vật, vi khuẩn, các chất hữu cơ.. làm
119
Ký hiệu Hạng mục Chức năng
cho nước trở nên tinh khiết
7 Cột Nano Silver Loại bỏ mùi Clo trong nước hỗn hợp chất
độc vi khuẩn trong nước
8 Cột hạt bóng gốm Bức xạ hồng ngoại, tách nhóm phân tử
nước, tăng lượng oxy cho nước giúp nước
lưu thông dễ dàng trong cơ thể, giảm quá
trình lão hóa và tránh khô da
9 Máy bơm tăng áp cho Tăng áp suất qua màng RO
màng RO,
Lưu lượng 3,4 lít/ phút;
10 Bình áp Dự trữ nước tinh khiết, tạo áp suất đẩy nước
tinh khiết
Nguyên lý hoạt động
- Nguồn nước đầu nguồn được tăng áp nhờ bơm trợ áp đầu nguồn (số
1)
- Nước sau đó đi qua cột lọc thô đầu nguồn (số 2), nước được làm
mềm, được loại bỏ các chất hữu cơ (nếu có), loại mùi bùn (H2S), ammoni (NH3), sau đó được lọc cát ở ngay chính cột lọc thô.
- Nước sau khi gia áp và lọc thô đầu nguồn được đưa vào lọc trong bộ
phận chuyên dụng, nguồn nước một lần nữa được lọc thô ở dạng tinh,
chất rắn lơ lửng có kích thước > 5 µm được loại bỏ ở cột lọc thô (số
3)
- Ở cột lọc thô (số 4) các hoạt chất hữu cơ hòa tan, dư lượng chất bảo
vệ thực vật và các chất gây mùi cùng dư lượng Chlorine được loại bỏ.
- Ở cột lọc thô (số 5), ở cột lọc thô cuối cùng này loại bỏ chất hòa tan
có kích thước > 1 µm được tăng áp một lần nữa để đi vào cột lọc RO,
lọc trên nguyên lý thẩm thấu ngược, ở đây kim loại nặng hòa tan, như
120
arsenic, dư lượng chất hữu cơ nguy hại với sức khỏe, vi khuẩn, trùng
amip ăn não, và các tác nhân nguy hại khác được loại bỏ.
- Nước sau khi đi qua cột lọc thô số 5, được bơm tăng áp (số 9) để đẩy
qua cột lọc RO (số 6), bước lọc RO được xem là trái tim của hệ thống
lọc, nơi các tác nhân gây hại đối với sức khỏe được loại bỏ và được
lưu vào bình áp (số 10) trước khi được tạo khoáng lại.
- Sau đó nước được tạo vị, diệt khuẩn và tái khoáng qua hai cột lọc
nanosilver (số 7) - và cột lọc bổ sung khoáng (số 8).
- Nước sau khi đi qua hệ thống lọc ra vòi đạt tiêu chuẩn nước của bộ y
tế QCVN 01-2009BYT.
Đối với các giếng khoan còn sử dụng được cần định kỳ 6 tháng 1 lần kiểm
tra chất lượng nước theo quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước ăn uống;
Trám lấp các giếng khoan không còn sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật.
Tiến hành xây dựng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn với công suất nhỏ từ 10 – 20 m3/h tại các khu dân cư tập trung đáp ứng nhu cầu cho nhân dân theo từng thôn, khuyến khích các hộ gia đình xây dựng bể chứa, bể lọc nước và xử lý nước
sinh hoạt.
Tận dụng nguồn nước mưa, giảm áp lực cho việc khai thác nước ngầm:
khuyến khích người dân sử dụng các bể chứa nước mưa để phục vụ cho sinh hoạt.
Đối với quy mô hộ gia đình: tiến hành thu nước trên mái nhà và dự trữ nước
mưa trong các bể chứa, lu, chum, vại,… để sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt (lưu ý:
cần tiến hành vệ sinh mái nhà vào đầu mùa mưa; không thu nước mưa của những
trận mưa đầu mùa; các dụng cụ chứa nước mưa phải sạch và có nắp đậy kín; tốt
nhất nên đun sôi trước khi uống). Đồng thời, xây dựng và chuyển giao mô hình thu
nước mưa cho hộ gia đình phục vụ cho sinh hoạt tại các khu vực thiếu nước.
Ngoài ra, nước ngầm, nước mưa sau khi khai thác, thu gom cho qua hệ thống
lọc gồm các vật liệu lọc thông dụng như cát, than hoạt tính, sỏi… Nước sau quá
trình lọc sẽ được lưu chứa bằng vật liệu Polymer và sẽ được sử dụng vào mùa khô
121
hạn, thiếu nước. Thiết bị chứa này khá tiện dụng, có thể tháo lắp sử dụng trong mùa
khô và cất đi trong mùa mưa.
3.2.2.2. Hệ thống thoát nước
a. Nhiệm vụ đặt ra
Cần tiến hành quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nước hiện hữu khu vực trung
tâm thị trấn một cách đồng bộ theo hướng tận dụng, nâng cấp và hoàn thiện các
công trình kỹ thuật hạ tầng hiện hữu.
Trong tương lai hệ thống thoát nước mưa của trung tâm thị trấn được thiết kế
tách riêng với nước thải sinh hoạt. Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế hệ thống
kín và xả trực tiếp ra sông rạch.
Vấn đề nước mưa chảy tràn cũng gây ô nhiễm rất lớn đối với chất lượng môi
trường nước mặt, đặc biệt là nước mưa chảy qua khu vực đô thị trung tâm huyện. Vì
thế, áp dụng hệ thống tiêu thoát nước đô thị bền vững. Hệ thống tiêu thoát nước đô
thị bền vững là một trong những cách giải quyết tình trạng ngập úng hiệu quả trong
thời gian trước mắt và ngăn chặn việc phát sinh những vị trí ngập mới trong quá
trình đô thị hóa. Thay vì nước mưa thoát nhanh ra khỏi đô thị bằng các hệ thống
kênh, cống thì hệ thống tiêu thoát nước đô thị bền vững làm chậm lại các quá trình
nêu trên và đưa nước mưa phục vụ cộng đồng với những giải pháp kỹ thuật mà
trong đó sử dụng triệt để các khả năng lưu giữ và làm sạch của hệ sinh thái tự nhiên
vào việc cải thiện chất lượng nước, bổ cập nguồn nước ngầm.
b. Yêu cầu đối với hệ thống thoát nước
Biện pháp kiểm soát nước mưa tại nguồn: bằng cách bố trí khuôn viên hộ gia
đình hợp lý, sử dụng các hệ thống lưu trữ và tái sử dụng nước mưa tại mỗi gia đình,
phục vụ cho sinh hoạt nhân dân. Làm mới hệ thống thu gom nước mưa dọc các
tuyến đường giao thông, thuận tiện cho việc thu gom lại lượng nước tái sử dụng
này.
122
Chảy tràn Các hộ gia đình
Bể chứa (vật liệu lọc: cát, sỏi…)
Tưới cây, rửa đường
Đường giao thông
Dội nhà vệ sinh công cộng Cứu hỏa
Hình 3.3 Mô h nh phương án tái sử dụng nư c mư
Ngoài ra kiểm soát tại nguồn bằng cách tạo các công trình như mương lọc
sinh học, ao lưu nước tạm thời đều có chức năng chứa nước, thấm nước qua lớp lọc,
đồng thời giúp loại bỏ các chất ô nhiễm.
Nhân rộng mô hình cây xanh, thảm cỏ trên vỉa hè, trồng cây xanh tại vòng
xoay, trên các con lươn tại thị trấn nhằm hỗ trợ thoát nước mưa tránh ngập.
3.2.2.3. Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
Xử lý nước thải sinh hoạt đô thị cần đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung với quy mô lớn, tuy nhiên nguồn kinh phí đầu tư cho những dự án quy
mô lớn chưa được tập trung chính vì thế khuyến khích mỗi hộ gia đình có thể tự xây
bể tự hoại để xử lý sơ bộ nguồn nước thải trước khi thoát vào cống nhằm giảm thiểu
các chất ô nhiễm. Các khu chợ, trung tâm thương mại trong địa bàn thị trấn cần phải
có hệ thống xử lý nước thải riêng, đạt quy chuẩn trước khi đi vào hệ thống thoát
nước chung của đô thị. Đối với các cơ sở sản xuất, trung tâm y tế dự phòng nằm xen
lẫn trong các khu dân cư cần tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi vào
hệ thống thoát nước chung.
3.2.2.4. Nước thải chăn nuôi
a. Thu gom nước thải chăn nuôi
Hiện nay trên địa bàn huyện Thọ Xuân chủ yếu tồn tại hình thức chăn nuôi
nhỏ lẻ tại hộ gia đình. Tuy nhiên theo kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững thì
trong những năm tới sẽ khuyến khích chăn nuôi dưới các hình thức trang trại, gia
trại, giảm số hộ chăn nuôi nhỏ phân tán. Triển khai các công nghệ phù hợp để thu
gom và tái sử dụng các chất thải chăn nuôi, khuyến khích sử dụng khí sinh học làm
123
chất đốt để nâng cao điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn. Sử dụng hầm Biogas
và tận dụng khí thải làm nguồn đốt, chạy máy phát điện áp dụng cho các hộ chăn
nuôi trên địa bàn của huyện.
b. Xử lý nước thải chăn nuôi
Để xử lý ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi thì tiến hành thực hiện
các giải pháp sau:
Sử dụng hầm Biogas xử lý chất thải chăn nuôi:
- Đây là phương pháp không còn mới, đã áp dụng ở rất nhiều địa phương
trong cả nước, tuy nhiên với những ưu điểm của phương pháp này phù hợp
với đặc điểm địa hình và địa chất vùng nông thôn huyện Thọ Xuân, dựa trên
quy mô chăn nuôi và điều kiện kinh tế của các hộ chăn nuôi trên địa bàn để
lựa chọn mô hình Biogas thích hợp cho các hộ gia đình chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Đây là biện pháp giải quyết chất thải của người và gia súc hiệu quả,
mang lại lợi kinh tế - xã hội và môi trường.
- Ưu điểm : biogas có nhiều mô hình để lựa chọn, phù hợp với quy mô
nuôi gia đình nhỏ lẻ, chi phí vừa phải, đem lại nguồn khí đốt vừa rẻ, vừa
sạch, thậm chí còn góp phần giảm áp lực cho ngành điện ở nông thôn. Mặc
khác công trình có thể gắn liền với nhà vệ sinh của gia đình nên giảm chi phí
xây dựng bể phân hủy nhà vệ sinh, tiết kiệm được từ 3,5 - 4 triệu đồng.
- Nhược điểm: một số công trình kỹ thuật xây dựng thiết bị là khá phức
tạp, thông thường yêu cầu thợ xây phải qua huấn luyện, đào tạo bài bản, quá
trình sửa chữa và bảo dưỡng công trình định kỳ gặp nhiều khó khăn do
không có kỹ thuật viên lành nghề; một số mô hình có chi phí lắp đặt cao,
người dân chăn nuôi khó chấp nhận công nghệ này...
124
Hình 3.4. Mô hình biogas phục vụ xử lý nư c thải
Sử dụng phân trong chăn nuôi để ủ phân chuồng
- Nông nghiệp huyện Thọ Xuân với trồng trọt là ngành sản xuất chính,
trong đó sản xuất lúa chiếm vai trò chủ đạo (gần 100% giá trị ngành trồng
trọt), hàng năm cần một lượng phân bón rất lớn để phục vụ cho ngành trồng
lúa tại địa phương. Hướng đến một nền nông nghiệp xanh bền vững cho
huyện người dân phải giảm lượng phân bón hóa học thay vào đó là sử dụng
phân bón hưu cơ để bón cho cây trồng. Nếu sử dụng đúng kỹ thuật và quan
tâm đến sự cân bằng dinh dưỡng trong đất canh tác thì phân chuồng có thể
thay thế hoàn toàn phân vô cơ, giúp người dân giảm chi phí sản xuất, tăng
125
năng suất cây trồng. Vì vậy sử dụng chất thải chăn nuôi để ủ phân là giải
pháp hiệu quả cho nền nông nghiệp bền vững hiện nay và cho tương lai.
Phương pháp ủ phân thường được sử dụng tại địa phương:
+ Phân chuồng: phải ủ kỹ với 1-2% vôi.
+ Phân xanh: Vật liệu là các cành lá các loại cây xanh như muồng, keo, đậu
đỗ, vừng, lạc còn lại sau thu hoạch;
Cách ủ:
+ Bước 1: Băm phân xanh thành đoạn dài 5 – 10cm,
+ Bước 2: Xếp một lớp phân xanh rồi rắc một lớp mỏng phân chuồng, lân và
vôi (1-2% vôi bột).
+ Bước 3: Trát kín bùn có chừa lỗ tưới nước để giữ ẩm.
+ Bước 4: Sau 1 – 2 tháng trộn đảo đống phân, nện chặt, trát bùn rồi ủ tiếp.
Khoảng 4 – 5 tháng sau có thể đem sử dụng.
Hình 3.5. Cách ủ phân chuồng
- Ngoài ra có thể áp dụng thêm một số phương pháp ủ như sau:
- Đối với phân xanh: Những thứ này chưa phải là phân bón, cần ủ với
Trichoderma để chuyển hóa chất hữu cơ thành chất mùn mà cây hấp thu
được, làm tăng độ tơi xốp cho đất để hệ rễ, củ phát triển. Ở vùng trồng lúa,
gốc rạ ngập trong bùn gây ra tình trạng ngộ độc hữu cơ cho đất, do chất khí
độc sinh ra trong quá trình phân hủy gốc rạ. Các chất khí này có thể là mêtan,
sunphua hydrô,…
126
3.2.2. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
3.2.2.1. Thu gom chất thải rắn
Thành lập các đơn vị dịch vụ vệ sinh và đầu tư trang thiết bị thu gom, vận
chuyển và xử lý đối với địa bàn các từng xã và thị trấn, xây dựng quy trình thu gom
vận chuyển phù hợp với địa hình đường bộ taj các xã, hướng dẫn người dân thu
gom rác theo từng thời điểm trước thời điểm đội thu gom đi qua từng điểm thu rác
tập trung, mở rộng địa bàn thu gom, chia nhỏ khu vực, tránh việc người dân phải đi
bỏ rác xa dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi.
Chuyển đến cơ sở tái chế
Rác tái chế Phân loại Rác thải
Rác sinh hoạt Đốt và sử dụng sản xuất phân bón
Rác nguy hại Thu gom, lưu trữ, thuê ĐV có chức năng xử lý
Hình 3.6. Mô hình thu gom quản lý chất thải rắn
3.2.2.2. Xử lý chất thải rắn
Tăng cường hệ thống thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải gồm xe
thu gom rác, trang bị thùng chứa rác công cộng tại các đường thị trấn chính, trường
học, chợ và trung tâm thương mại;
Xây dựng lực lượng công nhân được đào tạo từ cơ bản;
Mỗi xã, thôn cần xây dựng các đội vệ sinh tự quản nhằm tuyên truyền vận
động, hướng dẫn cách thức xử lý rác thải tại hộ gia đình cho bà con nông dân (đào
các hố chôn lấp rác hữu cơ trong vườn nhà), tránh vứt rác bừa bãi ra kênh, sông
thông qua các lớp tập huấn và hướng dẫn bà con nông dân về vấn đề xử lý rác thải
tại hộ gia đình;
Xã hội hóa dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn nhằm chia sẻ trách nhiệm
cho cộng đồng, từng bước giảm tải lên ngân sách của Nhà nước chi cho dịch vụ
này. Hướng dẫn cho cộng đồng chiến lược 3R (giảm rác - reduce, tái chế - recycle,
tái sử dụng - reuse) để phân loại, tái sử dụng và giảm lượng rác. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc tái chế các chất thải thành các sản phẩm có ích cho
127
môi trường như là thu mua phế liệu, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi
trường.
Xây dựng nếp sống văn hóa, vệ sinh làng xóm xanh sạch đẹp.
Đối với rác thải y tế tại các cơ sở y tế và trung tâm y tế dự phòng trên địa bàn
thị trấn chưa có lò đốt phải được thu gom và vận chuyển rác thải y tế đưa về lò đốt
rác thải nguy hại tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thọ Xuân xử lý.
Xây dựng các điểm thu gom dọc theo các tuyến đường chính của xã, sau đó
rác tại các điểm này được vận chuyển về địa điểm lò đốt rác sinh hoạt, tại khu vực
mỗi xã được quy hoạch khu xử lý rác tập trung và được đầu tư 1 lò đốt rác với giá
thành khoảng 500.000.000 đến 600.000.000 đồng, thiết bị này được Công ty Cổ
phần Cơ khí Thọ Xuân sản xuất, công suất xử lý 1 ngày khoảng 10 tấn/ngày. Sơ đồ
thu gom rác như sau:
Rác tại hộ gia đình Thùng đựng rác 660l
Xe ba gác chở rác
Vị trí lò đốt rác
nh 3 7 Sơ đồ thu gom rác
Xây dựng mạng lưới các điểm đặt thùng rác cố định thuân lợi cho việc đưa
rác từ các hộ gia đình đến thùng rác (sử dụng thùng thể tích 660 lít). Các điểm đặt
thùng rác phải nằm trên tuyến đường mà hằng ngày người dân phải đi qua như:
tuyến đường đến chợ, đến trường học; rác từ các thùng sẽ được xe ba gác vận
chuyển đến các điểm tập kết rác của xã.
Để mô hình thu gom rác này thành công đòi hỏi sự hỗ trợ, giúp đỡ ban đầu
về kinh phí từ các tổ chức, ban ngành, cá nhân để thực hiện đề án này. Bên cạnh đó,
mô hình được xây dựng và có hoạt động tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự
tham gia của cộng đồng. Vì vậy: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vệ sinh rác
thải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: loa phát thanh của thôn; qua các
cuộc hội họp trong thôn, cụm dân cư, các buổi sinh hoạt đoàn, văn nghệ quần
128
chúng…nhằm tuyên truyền đến mọi người dân biết được các hoạt động bảo vệ môi
trường để cùng tham gia. Giáo dục cho cộng đồng biết và hiểu được những tác hại
gây ra do quản lý chất thải không đúng cách: việc vứt rác bừa bãi xuống kênh rạch
sẽ ảnh hưởng đến cá tôm và khả năng xuất hiện các dịch bệnh… để người dân thấy
rõ hơn trách nhiệm trong việc bỏ rác đúng nơi quy định, thực hiện nghĩa vụ đóng
phí thu hàng tháng phục vụ cho công tác thu gom, dọn dẹp chất thải trong cụm xóm
của mình. Đặc biệt cần nêu cao vai trò của các Đoàn, hội tại địa phương như hội
Phụ nữ, đoàn Thanh niên, hội Nông dân,...để các tổ chức này vận động và tham gia
làm lực lượng nòng cốt hướng dẫn người dân thực hiện công tác BVMT tại địa
phương.
129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắng của Đảng và Nhà nước,
phù hợp với thời kỳ mới. Bên cạnh việc đẩy mạnh các tiêu chí về kinh tế, cơ sở hạ
tầng… vấn đề môi trường trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn cần được
quan tâm. Đó chính là lý do tiêu chí môi trường trở thành một trong 19 tiêu chí đánh
giá nông thôn mới. Huyện Thọ Xuân là một huyện nông nghiệp, có những tiềm
năng nhất định để phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong thời gian thực hiện xây dựng
nông thôn mới, vấn đề thực hiện tiêu chí môi trường của huyện còn những hạn chế
nhất định. Nghiên cứu điển hình tại huyện cho thấy mức độ đáp ứng tiêu chí môi
trường nông thôn mới chỉ đạt 50% - 60% trong đó có nhiều mục tiêu quan trọng
chưa đạt được như: hoạt động sản xuất không gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là
trong ngành chăn nuôi; nước thải, rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đúng
quy định. Tuy nhiên huyện Thọ Xuân trong những năm qua đã đạt được một số
thành công bước đầu như: 100% số xã đã có đề án xây dựng nông thôn mới, đường
giao thông thôn xóm dần được hoàn thiện, bước đầu xây dựng bộ mặt nông thôn
mới: xanh - sạch - đẹp.
Trong quá trình thực hiện luận văn những kết quả thu nhận được như sau:
- Điều tra được các thông tin về thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn
huyện.
- Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chí môi trường nông thôn mới tại các xã
trong địa bàn huyện.
- Đánh giá được điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức trong việc
thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới tại huyện
- Đề xuất một giải pháp kỹ thuật môi trường: (1). Giải pháp cấp nước cho
nông thôn; (2). Giải pháp thoát nước; (3). Giải pháp thu gom xử lý nước thải
sinh hoạt; (4). Giải pháp thu gom xử lý nước thải chăn nuôi; (5). Giải pháp
thu gom và xử lý chất thải rắn và giải pháp quản lý nhằm thực hiện thực hiện
tiêu chí môi trường nông thôn mới.
Mặc dù huyện còn gặp nhiều khó khăn về kinh phí và ý thức cộng đồng
trong công tác bảo vệ môi trường nhưng dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
130
cùng với một số gợi ý về giải pháp quản lý và giải pháp công trình được đề xuất
trong nghiên cứu này, huyện Thọ Xuân sẽ có những bước tiến mới trong công tác
bảo vệ môi trường nông thôn nói chung và hoàn thành tiêu chí môi trường nông
thôn mới nói riêng trong giai đoạn 2015 – 2020.
KIẾN NGHỊ
Để duy trì và phát triển tốt chương trình nông thôn mới, một số kiến nghị
được đề xuất như sau:
- Các ban ngành địa phương cần quan tâm tìm hiểu kỹ hơn đến hoạt động sản
xuất trong nhân dân để nắm bắt thực tế, đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ kịp thời
về chính sách, kỹ thuật và nguồn vốn cho giải pháp phát triển sản xuất, tăng
thu nhập đồng thời vẫn bảo vệ chất lượng môi trường.
- Công tác tập huấn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sẽ mang lại hiệu quả
cao, nên tổ chức thường xuyên tại địa phương, khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng.
- Phát triển nông thôn mới phải bảo vệ môi trường và gắn liền với công tác an
toàn thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế
giới.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-
thon/2012/14689/Kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-
tren.aspx.
2. Ban chấp hành trung ương. 2008. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm
2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014). Luật bảo vệ môi trường, Số
55/2014/QH13. Hà Nội.
4. Chính phủ (2010). Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010- 2020;
5. Chính phủ. 2009. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
6. Hoàng Thị Thu Hiền (2012). Đánh giá thực trạng môi trường nông thôn và đề
xuất một số giải pháp định hướng, quy hoạch về môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Diễn Thọ - huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc
sĩ, khoa Khoa học nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
7. Khánh Huyền (2017). Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới: Bài học từ
Hàn Quốc. http://baodautu.vn/huy-dong-nguon-luc-xay-dung-nong-thon-moi-
bai-hoc-tu-han-quoc-d63145.html.
8. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Bình. Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình.
https://stnmt.quangbinh.gov.vn/3cms/ket-qua-thuc-hien-tieu-chi-moi-truong-
trong-xay-dung-nong-thon-moi-tinh-quang-binh.htm
9. Lê Thị Mai Liên (2014). Huy động và gắn kết các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới - Những vấn đề đặt ra. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-
doi/trao-doi-binh-luan/huy-dong-va-gan-ket-cac-nguon-luc-xay-dung-nong-
thon-moi-nhung-van-de-dat-ra-50881.html.
10. Phong Lan (CCBVMT tỉnh Quảng Trị) Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
11. Lê Nguyễn (ngày 14 tháng 1 năm 2016). “Xây dựng nông thôn mới – những bài
học kinh nghiệm giai đoạn 2010-2015”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
12. Huỳnh Phú (2013). Quản lý môi trường nông thôn. Trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội.
13. Trần Cẩm Tú - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình (2012).
Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình - Kết quả bước đầu và những bài học kinh
nghiệm.
14. Thủ tướng chính phủ (2016). Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, Thủ tướng Chính phủ, 1980/QĐ-
TTg, Hà Nội.
15. “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010),
đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH, giai đoạn 2010-2020.
16. Đỗ Ngọc Yên (2014). Ngọc Phụng - điểm sáng xây dựng nông thôn mới ở miền
núi phía tây Thanh Hóa.
Tài liệu tiếng Anh
17. International Water and Sanitation Center (1998) Management for sustainability
in Water supply and Sanitation Programmes.
18. The Millennium Development Goals for water supply sanitation in Lao (2003).
19. World Bank (5/2012) Economic Assessment of water and sanitaion
interventions in Vietnam.