BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

ĐỖ THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

ĐỖ THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÚ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH PHÚ

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 24 tháng 9 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TSKH. Nguyễn Trọng Cẩn Chủ tịch

2 PGS.TS. Lê Mạnh Tân Phản biện 1

3 TS. Trịnh Hoàng Ngạn Phản biện 2

4 PGS.TS. Tôn Thất Lãng Ủy viên

5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đỗ Thị Thanh Thảo Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 07/08/1991 Nơi sinh: Thanh Hoá

Chuyên ngành: Kĩ thuật môi trường MSHV: 1541810017

I- Tên đề tài

Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí và đề xuất giải pháp bảo vệ môi

trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thọ Xuân, Thanh

Hóa.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ: Đánh giá được khả năng đáp ứng các tiêu chí về môi trường trong giai đoạn

thực hiện kế hoạch nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá và từ đó đề

xuất giải pháp bảo vệ môi trường, hướng đến kế hoạch là tỉnh kiểu mẫu trong việc thực

hiện BVMT.

Nội dung:

- Tổng quan vấn đề nghiên cứu

- Khảo sát và đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã

- Hiện trạng công tác thực hiện các tiêu chí trong quá trình xây dựng nông

thôn mới

- Áp dụng bộ tiêu chí đã đề xuất để đánh giá cho một số huyện điển hỉnh.

- Đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong giai đoạn 2010 - 2020

định hướng đến năm 2030 cho huyện.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 30/8/2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/8/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Phú

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

PGS. TS. Huỳnh Phú

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Tài liệu, số liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.

Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Đỗ Thị Thanh Thảo

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được chương trình cao học và luận văn tôi cảm ơn các Thầy

Cô dạy lớp cao học khóa 15SMT11 đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu

trong thời gian học tập tại trường.

Xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS. Huỳnh Phú đã tận tâm hướng dẫn tôi

tiếp cận những kiến thức liên quan đến nội dung phát triển của nông thôn mới để

hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.

Các anh chị làm việc trong tại phòng quản lý môi trường, phòng quản lý đất

đai, phòng nông nghiệp và phát triển nông thông của huyện Thọ Xuân cùng các hộ

dân tại huyện Thọ Xuân đã cung cấp số liệu thực tế cho nghiên cứu này.

Xin được tri ân, ghi nhớ tất cả tình cảm của bố mẹ, anh chị em và bạn bè,

đồng nghiệp đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi, là động lực giúp cho tôi tự tin

hoàn thành luận văn này./.

Đỗ Thị Thanh Thảo

iii

TÓM TẮT

Nghiên cứu: “Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí và đề xuất giải pháp bảo

vệ môi trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thọ Xuân, Thanh

Hóa” thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng môi trường và xác định mức độ

đáp ứng tiêu chí môi trường của các xã tại huyện Thọ Xuân thông qua Bộ tiêu chí

Quốc gia nông thôn mới.

Xây dựng nông thôn mới đang là mối quan tâm chung của cả công đồng trên

thế giới. Nhiều quốc gia phát triển hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn

Quốc,…phát triển nông thôn mới, kinh doanh nông nghiệp bao gồm nhiều trang

trại, hộ gia đình đến công ty đa quốc gia là nơi sản xuất hàng hóa, là nơi tập trung

phần lớn dân cư của các quốc gia này. Trong xu thế đó Việt Nam đang trong giai

đoạn phát triển nông thôn theo hiệu ứng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nhằm phát

triển kinh tế và đời sống xã hội cho một bộ phận dân cư lớn là vùng nông thôn. Nơi

đó chứa đựng đầy tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Một trong các

tiêu chí quan trọng để phát triển nông thôn mới đó là tiêu chí môi trường.

Ngoài các phương pháp so sánh, đánh giá tính điểm, phương pháp phân tích

SWOT là quá trình phân tích điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức của

huyện, nghiên cứu rút ra một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện tiêu

chí nông thôn mới của huyện Thọ Xuân và đề xuất một số giải pháp về quản lý, một

số giải pháp kỹ thuật làm cơ sở tham khảo cho công tác xây dựng nông thôn mới ở

huyện Thọ Xuân giai đoạn 2010 – 2020 và định hướng đến năm 2030 cho huyện.

Đây cũng là tài liệu có thể áp dụng cho các vùng nông thôn có các điều kiện về

Kinh tế - Xã hội và - Môi trường tương tự.

iv

ABSTRACT

Study "Assessing the ability to meet criteria and propose solutions to

environmental protection in the process of building new rural areas in Tho Xuan

district, Thanh Hoa" with the objective of assessing the current state of the

environment and the environment. Determine the level of satisfaction of

environmental criteria of communes in Tho Xuan district through the new National

Rural Criteria Set.

Building a new countryside is a common concern of the whole world. Many

of the world's top developed countries such as the United States, Japan, South

Korea, ... new rural development, agribusiness including many farms, households to

multinational companies are the place to produce goods. , Is home to a large

population of these countries. In that trend, Vietnam is in the process of rural

development under the effect of industrialization and modernization in order to

develop the economy and social life for a large part of the rural population. It

contains the full potential of the socio-economic development of the country. One

of the important criteria for new rural development is environmental criteria.

In addition to comparison methods, point-scoring, SWOT analysis is a

process of analyzing the strengths, weaknesses, opportunities and challenges of the

district, drawing some advantages and disadvantages in the process. To implement

the new rural criteria of Tho Xuan district and propose some management solutions

and some technical solutions as reference basis for the construction of new rural

areas in Tho Xuan district in the 2010-2020 period. And orientation to 2030 for the

district. This is also applicable to rural areas with similar socio-economic and

environmental conditions.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... x

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1.Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

3.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3

4.Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 3

5.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

6.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................... 8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NÔNG THÔN MỚI ....................................................... 9

1.1.Các nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới và việt nam

..................................................................................................................................... 9

1.1.1.Một số mô hình nông thôn mới trên thế giới ............................................... 9

1.1.2.Tình hình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại việt nam . 18

1.2.Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 34

1.2.1.Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 34

1.2.2.Chương trình nông thôn mới quốc gia ...................................................... 36

1.2.3.Tiêu chí môi trường xã nông thôn mới ...................................................... 45

1.3.Cơ sở pháp lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh thanh hoá ............... 50

1.4.Xây dựng đề tài nghiên cứu ................................................................................ 51

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI

TRƯỜNG CỦA CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN ...................... 54

vi

2.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện thọ xuân ........................................ 54

2.1.1.Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 54

2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 60

2.1.3.Đánh giá chung điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội ............................... 62

2.2.Khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của

huyện thọ xuân .......................................................................................................... 63

2.2.1.Hiện trạng môi trường của huyện .............................................................. 63

2.2.2.Hiện trạng đáp ứng tiêu chí môi trường nông thôn mới của huyện thọ xuân

................................................................................................................................... 65

2.2.3.Đánh giá hiện trạng đáp ứng tiêu chí môi trường của các xã bằng phương

pháp cho điểm ........................................................................................................... 77

2.2.3.1.Xã Nam Giang ...................................................................................... 77

2.2.3.2.Xã Xuân Bái ......................................................................................... 86

2.2.3.3.Tổng hợp chấm điểm 12/14 xã nghiên cứu còn lại trong huyện Thọ

Xuân .......................................................................................................................... 95

2.3.Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn

mới của huyện thọ xuân .......................................................................................... 103

2.3.1.Phân tích vai trò các bên liên quan trong quá trình xây dựng nông thôn

mới........................................................................................................................... 103

2.3.2.Phân tích swot trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn

mới của huyện thọ xuân .......................................................................................... 106

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG

NÔNG THÔN MỚI CHO HUYỆN THỌ XUÂN .................................................. 111

3.1.Quy hoạch quản lý ........................................................................................ 111

3.1.1.Giải pháp quy hoạch môi trường nông thôn ............................................ 111

3.1.2.Giải pháp về tài chính .............................................................................. 112

3.1.3.Sự tham gia của cộng đồng...................................................................... 114

3.1.4.Đóng góp và trách nhiệm của các doanh nghiệp ..................................... 115

3.1.5.Năng lực của cán bộ phụ trách ................................................................ 116

3.1.6.Văn hóa, tôn giáo, vùng miền .................................................................. 117

vii

3.2.Các giải pháp kỹ thuật đối với khu vực dân cư thị trấn và xã ..................... 117

3.2.1.Giải pháp môi trường nước ................................................................... 117

3.2.2.1.Hệ thống cấp nước .............................................................................. 117

3.2.2.2.Hệ thống thoát nước ........................................................................... 121

3.2.2.3.Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt ................................................ 122

3.2.2.4.Nước thải chăn nuôi ........................................................................... 122

3.2.2.Quản lý và xử lý chất thải rắn.................................................................. 126

3.2.2.1.Thu gom chất thải rắn ......................................................................... 126

3.2.2.2.Xử lý chất thải rắn .............................................................................. 126

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 129

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

BCH

Ban chấp hành

BTC

Bộ tài chính

BX

Bộ xây dựng

BKHĐT

Bộ kế hoạch đầu tư

BVMT

Bảo vệ môi trường

BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNV

Công nhân viên

CTNH

Chất thải nguy hại

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

HTX

Hợp tác xã

SWOTS

S: Strength – điểm mạnh; W: weakness – điểm yếu; O: opportunities –

cơ hội; T: threats – thách thức; S: Stakeholder analysis – phân tích các

bên liên quan

KHCN

Khoa học công nghệ

Nông thôn mới

NTM

Nghị quyết

NQ

TN & MT Tài nguyên và Môi trường

Thành phố

TP

Thông tư liên tịch

TTLT

Trung học cơ sở

THCS

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Trung ương

TW

Ủy ban nhân dân

UBND

Khoa học công nghệ

KHCN

Kế hoạch

KH

Quyết định

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QH

Quốc hội

STNMT

Sở Tài nguyên Môi trường

VS

Vi sinh

VH-TT-

Văn hóa – Thông tin – Du lịch

DL

ix

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Ra quân thực hiện ngày môi trường ở Lạng Sơn ...................................... 27

Hình 1.2: Đoàn khối các cơ quan tỉnh Lào Cai chung tay xây dựng nông thôn mới 29

Hình 1.3: Quảng Nam chuyển giao công nghệ sản xuất phân hữu cơ VS cho nông

dân ............................................................................................................................. 31

Hình 1.4: Các hộ dân huyện Lập Thạch hiến đất làm đường xây dựng NTM.......... 33

Hình 2.1: Sơ đồ hành chính huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............................... 55

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ ................................................................... 65

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ văn hoá ..................................................... 65

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngành nghề chính ................................................... 66

Hình 2.4: Tỷ lệ thu nhập bình quân .......................................................................... 67

Hình 2.5: Tỷ lệ nguồn nước sử dụng chính trong hộ gia đình .................................. 68

Hình 2.6. Tỷ lệ cách xử lý nước trước khi sử dụng .................................................. 68

Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp sử dụng thuốc BVTV ....................... 69

Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thống kê phương pháp làm sạch bình thuốc BVTV

sau sử dụng ................................................................................................................ 70

Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phương pháp xử lý vỏ chai, bao bì đựng thuốc

BVTV ........................................................................................................................ 71

Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số lượng vật nuôi tại các hộ gia đình ................... 72

Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ áp dụng phương pháp xử lý chất thải trong chăn

nuôi ............................................................................................................................ 72

Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt .......... 74

Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp xử lý sơ bộ rác tại nguồn tại các hộ

gia đình ...................................................................................................................... 74

Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thống kê vị trí thải bỏ nước thải sinh hoạt ........... 75

Hình 2.15. Giếng khoan tại một hộ gia đình xã Nam Giang .................................... 78

Hình 2.16. Chuồng trại của một hộ gia đình ở xã Nam Giang ................................. 80

Hình 2.17. Nghĩa trang xã Nam Giang ..................................................................... 82

Hình 2.18. Giếng khoan được sử dụng rộng rãi tại xã Xuân Bái .............................. 87

Hình 2.19. Chuồng trại tại một hộ dân xã Xuân Bái ................................................. 89

xi

Hình 2.20. Nghĩa trang tự phát tại xã Xuân Bái........................................................ 91

Hình 3.1. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tiêu chí môi trường

nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân ........................................................................ 111

Hình 3.2. Mô hình cấp nước sạch nông thôn .......................................................... 118

Hình 3.3. Mô hình phương án tái sử dụng nước mưa ............................................. 122

Hình 3.4. Mô hình biogas phục vụ xử lý nước thải ................................................ 124

Hình 3.5. Cách ủ phân chuồng ................................................................................ 125

Hình 3.6. Mô hình thu gom quản lý chất thải rắn ................................................... 126

Hình 3.7. Sơ đồ thu gom rác ................................................................................... 127

xii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Bảng tính điểm tiêu chí môi trường cho các xã ............................................. 6

Bảng 1.1: Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ......................................................... 37

Bảng 1.2. Tiêu chí môi trường xã nông thôn mới ..................................................... 45

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá ................. 59

Bảng 2.2: Kết quả số liệu thống kê ngành nghề chính .............................................. 66

Bảng 2.3. Kết quả số liệu thống kê thu nhập bình quân của các hộ gia đình trong

huyện ......................................................................................................................... 66

Bảng 2.4: Kết quả thống kê tỷ lệ nguồn nước chính phục vụ mục đích sinh hoạt

trong hộ gia đình ....................................................................................................... 68

Bảng 2.5: Kết quả thống kê cách xử lý nước trước khi sử dụng ............................... 68

Bảng 2.6: Kết quả thống kê cách sử dụng thuốc BVTV ........................................... 69

Bảng 2.7: Kết quả thống kê tỷ lệ phương pháp làm sạch bình thuốc BVTV sau sử

dụng ........................................................................................................................... 70

Bảng 2.8: Kết quả thống kê tỷ lệ phương pháp xử lý vỏ chai, bao bì đựng thuốc

BVTV ........................................................................................................................ 70

Bảng 2.9: Kết quả thống kê tỷ lệ số lượng vật nuôi tại các hộ gia đình ................... 72

Bảng 2.10: Thống kê kết quả tỷ lệ áp dụng phương pháp xử lý chất thải trong chăn

nuôi ............................................................................................................................ 72

Bảng 2.11: Kết quả thống kê hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................... 74

Bảng 2.12: Kết quả thống kê phương pháp xử lý sơ bộ rác tại nguồn ...................... 74

Bảng 2.13: Kết quả thống kê vị trí thải bỏ nước thải sinh hoạt ................................ 75

Bảng 2.15. Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Nam Giang ......................................... 84

Bảng 2.16: Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Xuân Bái ............................................ 93

Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tính điểm cho 12/14 xã còn lại tại huyện Thọ Xuân ...... 95

Bảng 2.18. Bảng tổng hợp số điểm đạt được của mỗi xã sau khảo sát…………… . 92

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sau hơn 20 năm thực

hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông

thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục

phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất,

chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số

mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Đời sống vật chất và

tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện, xóa

đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và

tăng cường. Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa thực sự đồng đều giữa các

vùng miền, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh còn thấp, khả

năng vươn cao trên thế giới còn bị hạn chế. Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

05/08/2008 của BCH Trung ương đã nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn

mới (NTM) là: “... Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ

cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu

bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;

hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” (Ban

chấp hành trung ương, 2008).

Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020

theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ, các bộ ngành và các địa phương đã ban

hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đó là: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày

16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết

định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt

“Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –

2020, Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã

theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010

2

của Bộ Xây dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy

hoạch xây dựng xã NTM;.... với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt

được mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông mới. Như vậy, quy hoạch NTM là nhiệm

vụ lớn đặt ra cho các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân.

Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nông thôn hướng đến

phát triển bền vững, nên trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới

thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa giai đoạn 2010 ÷ 2020 và bộ tiêu chí quốc

gia về nông thôn mới của chính phủ, tiêu chí môi trường là một trong những tiêu chí

cần đạt để được công nhận nông thôn mới.

Để theo kịp chủ trương của Đảng và Chính phủ, tỉnh Thanh Hóa thông qua

Quyết định số 2005/QĐ-UBND, ngày 07/06/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thanh

Hoá về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá giai đoạn

2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.

Điển hình tại Huyện Thọ Xuân đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ

năm 2011. Đến nay hầu hết các xã trong huyện xã đã hoàn thành công tác quy

hoạch và đang triển khai thực hiện quy hoạch. Sau hơn 3 năm thực hiện chương

trình xây dựng NTM, đến nay Thọ Xuân đã đạt bình quân 11 tiêu chí/xã. Đặc biệt,

huyện đã có 3 xã hoàn thành 19 tiêu chí (Xã Xuân Giang, Hạnh Phúc, và Thọ

Xương); 4 xã hoàn thành từ 15 đến 16 tiêu chí; 2 xã đạt được 6 tiêu chí (UBND

huyện Thọ Xuân, 2013). Từ những xã về đích sớm, Thọ Xuân đã có những kinh

nghiệm, bài học về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện xây

dựng NTM ở những địa phương còn lại.

Để thực hiện mục tiêu đề ra, việc hoàn thành 19 tiêu chí là bắt buộc trong đó

có tiêu chí môi trường (tiêu chí 17). Vì vậy việc nghiên cứu thực hiện tiêu chí môi

trường (tiêu chí 17) cho huyện Thọ Xuân giai đoạn 2016 – 2020 định hướng đến

năm 2030 là điều cần thiết. Đó chính là lý do tôi thực đề tài ” Đánh giá khả năng

đáp ứng tiêu chí và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng

nông thôn mới của huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Mục tiêu tổng quát: Định hướng khả năng đáp ứng các tiêu chí mới của huyện

3

Thọ Xuân Thanh hóa hướng đến bảo vệ chất lượng môi trường sống và bảo vệ môi

trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá được hiện trạng các tiêu chí môi trường và thực tế phát sinh chất

thải tại huyện Thọ Xuân.

+ Áp dụng bộ tiêu chí đề xuất để đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí môi

trường và đề xuất giải pháp, những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Thọ -

Xuân.

Phạm vi không gian: chọn 14 xã, thị trấn trong tổng số 41 xã, thị trấn, phân bố -

đồng đều trong toàn huyện.

Phạm vi thời gian: số liệu hiện trạng các hộ gia đình thu thập từ điều tra thực -

tế và các thông tin chung về huyện Thọ Xuân cập nhật đến năm 2016.

4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, định hướng nội dung nghiên cứu được

thực hiện trình tự sau:

- Căn cứ, cơ sở thực tế, lý thuyết, pháp lý: Tổng hợp tài liệu về sự phát triển

ngành nông nghiệp, sự phát triển của nông thôn mới, môi trường nông thôn, các văn

bản pháp lý của tỉnh và điển hình của huyện, xã…

- Đánh giả khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) của bộ tiêu chí

nông thôn mới của các xã.

+ Khảo sát việc thực hiện bảo vệ môi trường tại xã

+ Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường bằng phương pháp tính điểm

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí môi trường

+ Đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong giai đoạn 2010 - 2020

định hướng đến năm 2030 cho huyện.

4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a. Phương pháp luận

Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận từ tổng quát tới chi tiết để nhìn nhận và

phân tích vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể, tiếp cận hệ thống từ cơ sở

lý luận tới thực tiễn; từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực hiện chính

sách, pháp luật. Trên cơ sở cách tiếp cận này tiến hành nghiên cứu các vấn đề lý

luận, pháp lý, chính sách của Việt Nam liên quan tới nội dung nghiên cứu; đánh giá

thực trạng, đối chiếu, so sánh luận giải quyết các vấn đề và đề xuất giải pháp tổ

chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Thu thập, tổng hợp số liệu

+ Thu thập tài liệu lý thuyết nghiên cứu nông thôn mới, nông nghiệp bền

vững, tam nông…

+ Thu thập các tài liệu về các đề tài nghiên cứu về nông thôn mới trong nước

và ngoài nước, các thành tựu đạt được của địa bàn trên cả nước.

+ Thu thập thập các tài liệu phản ánh hiện trạng môi trường nông thôn hiện

nay và các giải pháp giải quyết.

+ Thu thập các văn bản pháp lý liên quan đến chương trình nông thôn mới của

chính phủ, của tỉnh Thanh Hóa và huyện Thọ Xuân.

+ Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường

trong địa bàn huyện Thọ Xuân.

+ Nguồn thu thập thông tin chủ yếu từ các văn bản hướng dẫn của địa phương

về cách đánh giá chương trình nông thôn mới, niên giám thống kê, các đề án xây

dựng nông thôn mới của các xã, các trang web của tỉnh và huyện.

Điều tra, khảo sát thực tế -

Thiết kế phiếu điều tra khảo sát hiện trạng môi trường theo tiêu chí 17 (Tiêu

chí Môi trường Nông thôn mới), phát ra 300 phiếu điều tra dạng tổng hợp (mỗi

phiếu điều tra lấy thông tin 20 hộ dân), thu về thông tin của 5006 hộ dân trong 14 xã

của huyện Thọ xuân tỉnh Thanh Hóa, gồm:

+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh.

5

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

+ Đường ấp, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp; không có hoạt động

làm suy giảm môi trường.

+ Nghĩa trang xã được xây dựng theo quy hoạch

+ Chất thải và nước thải được thu gom và xử lý đúng quy định.

c. Thống kê số liệu thu thập được bằng các phần mềm ứng dụng

- Sử dụng phần mềm tính toán, thống kê Excel để thực hiện tổng hợp thông tin,

chấm điểm khả năng đáp ứng tiêu chí môi trường xã nông thôn mới theo mẫu.

d. Phương pháp phân tích hệ thống SWOT

SWOT là từ viết tắt của các chữ S – Strengths (Điểm mạnh), W – Weakness

(Điểm yếu), O – Opportunities (Cơ hội) và T – Threats (Nguy cơ, thách thức). Đây

là phép phân tích các hoàn cảnh môi trường bên trong và bên ngoài khi thực hiện đề

tài. Để xây dựng chiến lược việc phân tích SWOT – Các ưu điểm, nhược điểm, cơ

hội, thách thức là cơ sở cho phát triển chiến lược nhằm phát huy các ưu điểm, khắc

phục nhược điểm, tận dụng cơ hội và vượt qua các thách thức.

- Xác định các vấn đề còn tồn tại trong từng xã thông qua sử dụng phiếu điều

tra, khảo sát thực tế người dân địa phương và cán bộ xã. Tổng hợp những điểm đã

đạt được để có định hướng phát triển tốt đối với xã chưa đạt.

- Nông thôn mới là một đề tài đã được áp dụng ở nhiều tỉnh thành nhưng hiện

Nhà nước vẫn có những sự quan tâm nhất định, các văn bản pháp lý liên tục cập

nhật phù hợp với điều kiện từng địa phương. Đối với tỉnh Thanh Hóa đã có nhưng

văn bản yêu cầu tính cấp thiết khi thực hiện nông thôn mới đến từng xã, huyện trên

địa bàn Tỉnh.

e. Phương pháp so sánh

So sánh việc đáp ứng tiêu chí giữa các xã tùy theo các yếu tố: Vị trí địa lý, tỷ

lệ hộ nghèo, trình độ học vấn,…

f. Phương pháp đánh giá tính điểm

6

Bảng 1. Bảng tính điểm tiêu chí môi trường cho các xã

Điểm STT Tiêu Chí Đánh giá Ghi chú (thang điểm 10)

Trên 90% 2 Xã có tỷ lệ sử

1 dụng nước hợp Từ 80% - dưới 90% 1

vệ sinh Dưới 80% 0

Xã có tỷ lệ cơ Trên 90% 2

sở sản xuất, Từ 80% - dưới 90% 1 2 kinh doanh đạt

tiêu chuẩn về Dưới 80% 0 môi trường

Đường làng, ngõ xóm Xã đảm bảo 0,5 xanh, sạch, đẹp đủ các yêu

cầu trên Có trên 90% số hộ đã được 2,0 thực hiện cải tạo vườn, điểm; đảm 0,5 Đường làng, chỉnh trang hàng rào; bảo yêu cầu xóm, cảnh cổng ngõ không lầy lội. (1) được 0,5 3 quan từng hộ điểm; đảm xanh - sạch - Không có cơ sở sản xuất bảo yêu cầu đẹp kinh doanh (chăn nuôi, (2) được 0,5 chế biến thực phẩm, sản điểm; đảm 1 xuất nghề tiểu thủ công bảo yêu cầu nghệ, buôn bán phế liệu) (3) được 1,0 gây ô nhiễm môi trường. điểm.

Xã có nghĩa trang được Nghĩa trang

0,5 4 Nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch xã được xây

(Có Quy chế quản lý dựng theo

7

Điểm STT Tiêu Chí Đánh giá Ghi chú (thang điểm 10)

nghĩa trang) quy hoạch

đảm bảo đủ Xã có nghĩa trang được các yêu cầu xây dựng theo quy hoạch trên được (Việc an táng người chết 1,0 điểm; phải được thực hiện phù nếu chưa hợp với tín ngưỡng, 0,5 đảm bảo một phong tục, tập quán tốt, yêu cầu trừ truyền thống văn hóa và 0,5 điểm, nếp sống văn minh hiện nhưng trừ đại) tối đa không

1,0 quá Trường hợp xã không quy

điểm. hoạch nghĩa trang hoặc xã

có tập quán an táng không 1 ở nghĩa trang thì được

xem là đạt tiêu chí nghĩa

trang

Hộ gia đình có nhà vệ Chất thải, sinh, nhà tắm đạt tiêu nước thải chuẩn quy định; có hệ trên địa bàn thống tiêu thoát nước thải, xã được thu 1 chất thải sinh hoạt đảm gom và xử Chất thải, nước bảo vệ sinh, không gây ô 5 lý đảm bảo thải nhiễm không khí và đủ các nguồn nước xung quanh. yêu

cầu trên: 3,0 Mỗi khu dân cư tập trung điểm, đảm 1 của làng, xã phải có hệ bảo yêu cầu thống tiêu thoát nước thải

8

Điểm STT Tiêu Chí Đánh giá Ghi chú (thang điểm 10)

thông thoáng, hợp vệ sinh (1) được 1,0

điểm; đảm

bảo yêu cầu

(2) được 1,0 Làng, xã có tổ dịch vụ thu điểm; đảm gom rác thải và xử lý tại 1 bảo yêu cầu bãi rác tập trung (3) được 1,0

điểm.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

a. Ý nghĩa khoa học

Đề tài thực hiện sẽ đóng góp thêm cơ sở khoa học xây dựng nông thôn mới

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

b. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu thực tế của luận văn là đề xuất một số biện pháp quản lý

môi trường ở huyện Thọ Xuân nhằm mục tiêu tiêu hoàn thành tiêu chí 17 – tiêu chí

môi trường nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Tư vấn cho các nhà quản lý thực

hiện tốt công tác quản lý môi trường nông thôn tỉnh Thanh Hóa và có thể nhân rộng

cho khu vực nông thôn Việt Nam.

9

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NÔNG THÔN MỚI

1.1. CÁC NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.1.1. MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN THẾ GIỚI

Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện

nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế

giới. Các chiến lược hợp lý cho các chương trình cấp nước và vệ sinh cộng đồng ở

các nước đang phát triển phải dựa trên sự hiểu biết rõ ràng về các vấn đề hiện tại,

các tác động có lợi và các yếu tố quyết định tính bền vững. Tác động của nhiều

chương trình nước và vệ sinh còn hạn chế, và nhiều hệ thống đổ vỡ và bị bỏ hoang

sớm. Tính bền vững bị đe dọa bởi nhiều yếu tố về tư tưởng, thể chế, kinh tế, và các

phương pháp tiếp cận cộng đồng một cách cá nhân không đảm bảo sự thành công.

Chìa khóa cho sự bền vững là tất cả các bên liên quan tham gia vào tiêu dùng/sử

dụng, duy trì, thu hồi chi phí và tiếp tục hỗ trợ nhận thấy lợi ích tốt nhất của mình

[18]. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho

Việt Nam.

Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”[1]

Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.

Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ

cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng

khắp cho những nơi thiếu mưa. Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng

cường sử dụng lao động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành

nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng

rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những

máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp

phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc

trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến.

Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo

trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản

10

phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải

sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.

Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông

nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều

doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp

bao gồm các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho

đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn

hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như

một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô

lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và

củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.

Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang

trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu bởi

những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều máy

móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và

trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế

kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích

190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất

mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên

90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số

nông dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang

trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm

thu nhập cho mình.

Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô thị

hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng, phong

cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia đình” và

phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.

Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” [1]

Từ thập niên 70 của thế kỷ trýớc, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã hình

thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển

vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của

cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 nãm hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi

11

làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của

phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất

nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc

gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Ðông Nam Á đã thu được những thành

công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh

nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.

Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những

người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều ngýời, nhiều khu

vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát

triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.

Hàn Quốc: Phong trào Làng mới [1], [7]

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc

chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện

thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những cãn nhà lợp bằng lá. Là nước

nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của

chính phủ khi đó là làm sao để đất nước thoát khỏi đói, nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt

khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Nãm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư

cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong

trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng

mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình

phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới,

chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây

thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều

nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Bộ mặt nông

thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát

triển kết cấu hạ tầng nông thôn cõ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978,

Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung

bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km,

trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước

có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98%

hộ có điện thắp sáng. Ðặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác

12

nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa

thuận, ghi công lao ðóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.

Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương

tiện sản xuất. Cụ thể là, nãm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975,

trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó,

tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao,

giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc

đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Nãm 1979, Hàn Quốc đã

có 98% số làng tự chủ về kinh tế.

Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm, ngư

nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình

vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn

Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.

Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông

thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật

tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án

nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi

công, nghiệm thu công trình. Nãm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi

làng 335 bao xi măng. Nãm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500

bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong

trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các

dự án.

Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản

xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới,

khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng

vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để

chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay

thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ tăng

lên 3 lần.

Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân

tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh

thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc gia

13

và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở

các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ

năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.

Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội

đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,

dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.

Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa

chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.

Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết

lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ

HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của HTX

hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản xuất,

tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10 nãm,

doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.

Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn

dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập

huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu

tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,

phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây

được coi là một kỳ tích của phong trào SU.

Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành

cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở

thành xã hội nãng động có khả nãng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong

trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông

nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.

Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước [1]

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn

chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Ðể thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông

nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tãng cường vai trò của cá

nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào

học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và

14

các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường

công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;

giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

Ðối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh

với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công

tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,

từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục

hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có

liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,

phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược

trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông

nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,

góp phần nâng cao nãng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông

nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện

vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập

trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp

nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ nãng truyền

thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân

đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông

nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến

nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát

triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ

một số chính sách sau:

- Chính sách phát triển nông nghiệp

- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm

- Mở cửa thị trường khi thích hợp

Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho

thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước

trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển

15

khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

Lào đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) - Mục tiêu cho cả cấp

nước và vệ sinh theo Chương trình giám sát chung của UNICEF/WHO (JMP)

[19].

Chính phủ Lào đã thông qua các mục tiêu đầy tham vọng hơn các MDGs như

một phần của cam kết rằng nước này sẽ tốt nghiệp từ nước kém phát triển nhất vào

năm 2020. Tuy nhiên, các mục tiêu của ngành sẽ không đạt được nếu không có sự

phối hợp giữa từng cá nhân và phối hợp giữa các bên liên quan. Để điều này xảy ra,

nước, vệ sinh cần có một định hướng cao hơn trong chiến lược phát triển quốc gia.

Các dịch vụ về nước và vệ sinh không có đầy đủ những tác động tiêu cực không chỉ

đối với sức khoẻ cộng đồng mà còn đối với nền kinh tế. Một nghiên cứu năm 2009

của WSP ước tính rằng vệ sinh và vệ sinh yếu kém đã áp đặt chi phí cho đất nước

tương đương với 5,6% tổng sản phẩm trong nước. Tiếp cận phổ cập đến cấp nước

và vệ sinh được cải thiện có thể mang lại nhiều ý nghĩa lợi ích cho cả nước về cả

sức khoẻ (bao gồm giảm tiêu chảy, suy dinh dưỡng và còi xương và chi phí chăm

sóc sức khoẻ liên quan) và tăng năng suất (giảm thời gian thu gom nước, thất học và

giảm ngày làm việc bị mất do sức khoẻ). Các nút thắt cổ chai hiện đang cản trở tiến

trình đạt được mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực nước và vệ sinh ở Lào gồm:

- Các kế hoạch đầu tư không toàn diện, ngoại trừ cấp nước đô thị;

- Thiếu hệ thống hỗ trợ toàn diện và các cơ chế hoạt động và bảo dưỡng hiệu

quả để đảm bảo tính năng và tính bền vững của các chương trình cấp nước

nông thôn hiện tại và mới;

- Việc không có một chương trình quốc gia về xúc tiến vệ sinh và vệ sinh nông

thôn;

- Phân bổ ngân sách hàng năm không phù hợp, đặc biệt đối với cấp nước và vệ

sinh nông thôn;

- Năng lực nguồn nhân lực hạn chế, đặc biệt ở cấp huyện và cấp huyện, để thực

hiện dự án nước và vệ sinh và cung cấp dịch vụ;

- Giám sát ngành yếu, đặc biệt đối với cấp nước nông thôn

16

Để đạt được các mục tiêu tiếp cận về cấp nước và vệ sinh của chính phủ cho

năm 2020, mỗi năm cần có vốn đầu tư khoảng 67 triệu đô la Mỹ để cấp nước và 34

triệu đô la Mỹ cho vệ sinh. Đối với nguồn cung cấp nước, khoảng 3,2% tổng chi phí

dự kiến cho năm 2012. Tổng ngân sách cho nước và vệ sinh 101 triệu đô la Mỹ

khoảng 1,1% GDP; năm 2012 là 9,299 tỷ đô la Mỹ. Ngoài ra, Trung bình 12 triệu

đô la Mỹ mỗi năm sẽ cần để tài trợ cho vận hành và bảo trì. Các hành động ưu tiên

đồng bộ để giải quyết các thách thức về cấp nước và vệ sinh của Lào và đảm bảo

rằng tài chính được chuyển đổi thành các dịch vụ như sau:

- Xác định nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch Đầu tư của ngành cấp nước

năm 2012-2020 (đối với tiểu ngành) và Kế hoạch Hành động Quốc gia về Cấp

nước, Vệ sinh và Vệ sinh Nông thôn.

- Tăng cường giám sát ngành và phối hợp giữa chính phủ và nhà tài trợ thông

qua các đánh giá chung hàng năm cho khu vực thành thị và nông thôn. Những

vấn đề này sẽ tập trung vào các chỉ số chính liên quan đến các mục tiêu của

ngành; công bằng trong phân bổ ngân sách ngành; hiệu quả của quá trình thực

hiện; kết quả đạt được bao gồm chất lượng và tính năng của các cơ sở và dịch

vụ.

- Thành lập một Nhóm công tác kỹ thuật phụ về kỹ thuật, để cho phép phối hợp

ở mức cao Chính phủ và các đối tác phát triển.

- Là một phần của kế hoạch đầu tư của ngành, giới thiệu việc giám sát hợp nhất

các khoản tài trợ của các bộ ngành từ nhiều nguồn, bao gồm cả Chính phủ và

bên ngoài tạo ra một dòng ngân sách dành riêng cho kỹ thuật phát triển trong

ngân sách quốc gia.

- Xây dựng chính sách bao quát cho cả khu vực thành thị và nông thôn.

- Xây dựng Trung tâm Năng lượng Môi trường và Cấp nước Quốc gia (Nam

Saat) để thực hiện Kế hoạch Hành động Quốc gia về Cấp nước, Vệ sinh và Vệ

sinh Nông thôn bằng cách tăng cường nhân sự ở cấp huyện và cung cấp hỗ trợ

kỹ thuật và nâng cao năng lực.

- Xây dựng và thử nghiệm các chiến lược để cải thiện tính bền vững của các

chương trình cấp nước ở nông thôn hiện có (ví dụ bằng cách chuyên nghiệp

hóa quản lý và hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà khai thác).

17

- Giải quyết bất bình đẳng bằng cách ưu tiên đầu tư và cung cấp dịch vụ cho

những cộng đồng nghèo và xa xôi hẻo lánh.

- Tạo động lực và nghĩa vụ đối với các công trình cấp nước để cải thiện các dịch

vụ bằng cách tăng tính tự chủ về hoạt động và tài chính; tăng cường quy chế

và giám sát (bao gồm cả việc sử dụng hợp đồng thực hiện); Và cho phép thuế

quan đạt được mức độ khả thi.

- Đầu tư xây dựng năng lực cho nhân viên bao gồm hỗ trợ xây dựng và thực

hiện kế hoạch kinh doanh.

- Xây dựng một chương trình quốc gia về vệ sinh và vệ sinh nông thôn dựa trên

các phương pháp tiếp cận hoạt động được kiểm tra, với các hướng dẫn thực

hiện rõ ràng, chiến lược tài chính, nguồn nhân lực và theo dõi các khuôn khổ

để tăng cường vệ sinh nông thôn.

- Khẩn trương tăng nguồn vốn hoạt động của Nam Saat và nhân viên cấp huyện

để có thể tham gia tích cực trong việc xúc tiến vệ sinh và vệ sinh ở quy mô

lớn.

- Cải thiện việc tiếp cận các nhà vệ sinh giá cả phải chăng và mong muốn bằng

cách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc phát triển thị

trường vệ sinh.

- Xây dựng và thử nghiệm các cơ chế khuyến khích và phân phối để tiếp cận tốt

hơn với các cộng đồng nghèo và ở xa.

- Làm rõ vai trò và trách nhiệm thể chế liên quan đến quản lý nước thải đô thị

và các công trình vệ sinh tại chỗ.

- Xác định kinh phí cho Chiến lược Quản lý Nước thải và Kế hoạch Đầu tư để

bổ sung cho Chiến lược Cấp nước đô thị, theo Khung Chiến lược 2013-2020

cho Ngành Nước và Vệ sinh.

- Xây dựng và thử nghiệm phương pháp tiếp cận hoạt động để cải thiện quản lý

bùn phân (bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý).

- Xây dựng năng lực để thực hiện chiến lược quản lý nước thải.

18

1.1.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG

THÔN MỚI TẠI VIỆT NAM

Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH – HĐH

nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại,

đảm bảo phát triển cả về kinh tế và đời sống xã hội. Đi theo đường lối của Đảng,

từng địa phương trong cả nước tiến hành phát triển kinh tế mà trước hết là phát triển

kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chú trọng phát triển công nghiệp nông

thôn. Nhằm mục tiêu đó, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ

7, BCH Trung ương khóa X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện mục tiêu hiện

đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020. Chính phủ, các bộ ngành, địa

phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện như: Quyết định số 1980/QĐ-TTg

ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới giai đoạn 2016-2010; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày

8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát

triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc

lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn

mới;....[2], [3], [5].

Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam khá ấn tượng. Trong chưa đầy một thập kỷ,

Việt Nam đã đưa khoảng 20 triệu người thoát khỏi đói nghèo. Tuy nhiên, Việt Nam

vẫn ở nửa dưới của các nước về GDP bình quân đầu người. Năng suất và phúc lợi

của dân số vẫn còn thấp so với tiềm năng của họ. Chính phủ Việt Nam đang có

những nỗ lực đáng kể để cải thiện cơ sở hạ tầng của đất nước, tạo cơ sở cho điều

kiện sống đầy đủ và phát triển kinh tế xã hội. Các dự án vệ sinh môi trường thành

công và cải thiện đáng kể môi trường đô thị và nông thôn đang được công nhận tại

Hà Nội, Hải Phòng, Đăk Lăk, Quảng Ninh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Vĩnh Long

và nhiều địa điểm khác. Các bài học để cải thiện chính sách quốc gia và thiết kế các

dự án mới sẽ được thu thập từ các kế hoạch này [20].

Tuy nhiên, ngành cấp nước và vệ sinh ở Việt Nam vẫn phải đối mặt với một

số thách thức chỉ có thể vượt qua được nhờ nỗ lực tăng cường. Ví dụ ngành không

có cơ chế đánh giá thường xuyên về ngành, giải quyết các vấn đề quan trọng như

các khía cạnh thể chế, quản lý và hoạt động khác nhau của ngành và mối liên hệ của

19

họ với sức khoẻ, hạnh phúc và phát triển kinh tế. Cơ cấu tổ chức cung cấp nước

sạch và vệ sinh nông thôn và đô thị cũng ngăn cản sự phối hợp, trao đổi thông tin và

phối hợp. Việt Nam đã được công nhận rộng rãi vì tiến bộ nhanh chóng và ấn tượng

của nó đối với các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs). Mặc dù đã có những

khoản đầu tư đáng kể trong lĩnh vực nước và vệ sinh, nhưng nước này vẫn phải đối

mặt với nhiều thách thức. Theo Chương trình Theo dõi Chung (JMP) do Tổ chức Y

tế Thế giới và UNICEF điều hành, dân số Việt Nam đã tăng lên [20].

Tiếp cận nguồn nước, từ 57% năm 1990 lên 95% năm 2010, Và tăng khả năng

tiếp cận vệ sinh từ 37% năm 1990 lên 76% Trong năm 2010 (JMP, 2012). Tuy

nhiên, JMP và các định nghĩa quốc gia khác nhau. Theo Chương trình mục tiêu

quốc gia, chỉ có 40% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch trong năm

2010, và chỉ có 55% gia đình nông thôn được sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh..

Thiếu phổ cập về cơ bản vệ sinh và các cơ sở nước uống tiếp tục có một loạt các

ảnh hưởng tiêu cực đến dân số. Giai đoạn 1 của Nghiên cứu về Kinh tế học về Vệ

sinh (ESI) cho thấy rằng các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh có trách nhiệm cho

34% trong 780 triệu đô la Mỹ tác động kinh tế hàng năm về vệ sinh kém ở Việt

Nam. Các Còn lại 66% là do ô nhiễm nước Tài nguyên (287 triệu USD), ảnh hưởng

đến giá trị sử dụng đất (118 triệu USD), thời gian mất đi để tìm vị trí cho bài tiết

(41,6 triệu USD) và tác động kinh tế tiềm ẩn của du lịch bị mất (69 triệu USD). Các

loại vệ sinh được đánh giá trong nghiên cứu của Việt Nam bao gồm quản lý tại chỗ

và tại chỗ quản lý chất thải của con người, quản lý nước thải đô thị và nông thôn,

quản lý chất thải rắn trong nước và chất thải động vật từ các trang trại. Nghiên cứu

ước tính chi phí của các lựa chọn vệ sinh khác nhau, bao gồm cả quản lý chương

trình, tại chỗ và ngoài chi phí trang web. Nghiên cứu đánh giá những lợi ích sau đây

của cải thiện vệ sinh: sức khoẻ; chất lượng nước; thời gian truy cập; thải trừ và thải

nước thải; các tác động 'phi vật thể'; và cải thiện môi trường bên ngoài. Một loạt các

nguồn dữ liệu đã được sử dụng trong nghiên cứu, thu thập từ cả hai hộ gia đình có

và không có cải thiện về vấn đề vệ sinh. Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình

hiện tại của từng loại hộ gia đình (ví dụ như tình trạng sức khoẻ, thực hành sử dụng

nước và thời gian sử dụng) cũng như hiểu các thái độ đối với vệ sinh kém và cải

thiện cũng như các yếu tố quyết định vệ sinh. Các dữ liệu này được bổ sung bằng

các bằng chứng từ các cuộc điều tra địa phương, quốc gia và quốc tế khác và bộ số

20

liệu về những biến số không thể nắm bắt được đầy đủ trong các cuộc điều tra hiện

trường [20].

Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để

định hướng cho xây dựng NTM. Ngày 02/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây

dựng NTM, hỗ trợ ngân sách Trung ương để các địa phương thực hiện. Đến quý

1/2014 đã có 93,7% số xã của cả nước đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch xây

dựng xã NTM (trước khi có Quyết định 193/QĐ-TTg, toàn quốc mới chỉ đạt

23,4%). [4]

Các tỉnh đã hoàn thành 100% công tác lập quy hoạch xây dựng xã NTM gồm:

Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Đà

Nẵng, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Nông, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Sóc

Trăng…Một số địa phương đạt thấp như Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên, Sơn La.

[14]

Đồng thời các xã đã tiến hành lập Đề án xây dựng NTM xác định mục tiêu và

giải pháp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên. Đến nay đã có 81% số xã phê duyệt xong

đề án.

Tuy vậy, chất lượng công tác quy hoạch ở nhiều nơi còn thấp. Nhiều xã mới

dừng ở quy hoạch chung, thiếu cụ thể hóa cần thiết. Nhiều Đề án nặng về tính toán

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức tới phát triển sản xuất, văn

hoá, bảo vệ môi trường, thiếu giải pháp thực hiện, tính toán huy động nguồn lực còn

thiếu tính thực tiễn.

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới, đến nay sau 3 năm thực hiện các bộ, ngành đã hoàn thành

cơ bản hệ thống các cơ chế, chính sách theo phân công. Công tác kiểm tra, giám sát

ở các địa phương được các thành viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch, tháo gỡ

nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tại các địa phương, sau khi

rà soát lại quy hoạch, đến hết tháng 11 năm 2015, Việt Nam có 1.298 xã được công

nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 14,5% số xã toàn quốc, chưa đạt mục tiêu đã

đề ra là đến năm 2015 có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới. Có 11 đơn vị cấp huyện

được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Giữa các vùng, miền tồn tại khoảng cách

21

lớn: Đông Nam Bộ đạt tỉ lệ xã nông thôn mới là 34%, Đồng bằng sông Hồng đạt

23,5%, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên chỉ đạt khoảng 7%.[11]

Một số thành tựu trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Tỉnh Quảng Trị [10]

Tiêu chí môi trường là một tiêu chí khó với nhiều chỉ tiêu cần thực hiện để đạt

theo yêu cầu đề ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn đang là vấn đề bức

xúc của toàn xã hội, đặc biệt đối với cộng đồng người dân sống ở khu vực nông

thôn. Trong đó, vấn đề đáng quan tâm hiện nay đó là ô nhiễm môi trường nước do

nước thải từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm môi trường

không khí từ các làng nghề thủ công, hoạt động chăn nuôi, thói quen đốt rác...; chất

thải rắn không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hoá chất bảo vệ

thực vật, nuôi trồng thuỷ sản không đúng qui định...

Để phong trào xây dựng nông thôn mới thành công, trong đó có tiêu chí về

môi trường được đảm bảo thì cần phải đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường nông

thôn. Đối với địa bàn tỉnh Quảng Trị, có thể triển khai một số giải pháp sau:

- Thực hiện các chương trình, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo

dục pháp luật TNMT; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT),

ứng phó biến đổi khí hậu.

Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phổ biến các chế phẩm sinh học, -

hạn chế dùng hóa chất hoặc thuốc kháng sinh trong nuôi thủy sản.

Hạn chế, chống lạm dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong -

canh tác nông nghiệp; hướng dẫn người dân thu gom, xử lý hợp vệ sinh đối với các

loại bao bì chứa đựng hóa chất.

Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ -

thực vật, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

Thu gom, tái chế, tái sử dụng chất thải trong sản xuất nông nghiệp. -

Tập trung khuyến nông, chuyển giao cho nông dân kỹ thuật và áp dụng những -

mô hình canh tác mới thân thiện với môi sinh, môi trường. Sản xuất theo qui trình

an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... là hướng đang được ngành

chức năng khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đơn cử như mô hình trồng rau an toàn,

22

trồng trọt theo tiêu chí GAP, chăn nuôi gia súc gia cầm theo ngưỡng an toàn sinh

học...thực chất là những mô hình canh tác bền vững, bảo vệ môi sinh môi trường và

mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất.

- Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn nông thôn; đầu tư trang thiết bị, cơ

sở vật chất cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn. Hiện nay,

hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn chỉ mang tính tự phát,

xuất phát từ các mô hình bảo vệ môi trường của các tổ chức, đoàn thể nên vấn đề

đầu tư đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất còn rất hạn chế.

- Xây dựng, nhân rộng và tuyên truyền các mô hình điển hình, tiên tiến về

BVMT, như: mô hình HTX vệ sinh môi trường, mô hình đội tự quản vệ sinh môi

trường, mô hình bếp ít khói, mô hình 3 sạch: “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”…các

mô hình xã hội hoá bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo tại các huyện ven

biển.

- Hỗ trợ xử lý môi trường cho các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc tại khu vực

nông thôn như chợ, làng nghề, lò giết mổ gia súc, gia cầm

- Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ, ưu đãi vay vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô

nhiễm môi trường đối với các cơ sở chế biến nông sản.

- Tăng cường công tác thanh tra - kiểm tra, xử lý những vi phạm của tổ chức, cá

nhân trong việc gây ô nhiễm môi trường.

Nhìn chung, vấn đề môi trường nông thôn cần phải được triển khai một cách

đồng bộ, kịp thời và tích cực mới đảm bảo được tiêu chí về môi trường trong xây

dựng nông thôn mới.

Tỉnh Quảng Bình [8]

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã góp phần tích cực

thay đổi toàn diện bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống

cho người dân khu vực nông nghiệp nông thôn. Để đạt nông thôn mới cần thực hiện

19 tiêu chí qui định theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, vấn đề môi trường

thuộc tiêu chí 17. Tỉnh Quảng Bình luôn coi bảo vệ môi trường là yêu cầu xuyên

suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu cơ bản

của phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh. Việc thực hiện tiêu chí môi trường

23

các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh thời gian qua đã được UBND tỉnh chỉ đạo kịp

thời, triển khai quyết liệt và đạt được một số kết quả cơ bản như sau:

Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường biên soạn và ban hành Hướng dẫn số

869/HD-STNMT ngày 17/6/2014 về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới đến các địa phương trong toàn tỉnh để có căn cứ cụ

thể trong triển khai thực hiện; Chủ động tuyên truyền bằng nhiều hình thức thông

qua các tổ chức chính trị xã hội hoặc trực tiếp đối với các địa phương được lựu chọn

điểm qua các năm. Việc tuyên truyền tập huấn chủ yếu tập trung vào các Nghị quyết

của Đảng, chính phủ về xây dựng NTM, các Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM; các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn của Trung ương, các bộ, ngành, tỉnh, các văn bản pháp luật về tài nguyên

và môi trường liên quan đến trách nhiệm của địa phương, cơ sở và cộng đồng dân

cư.

Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chủ trương, chính

sách về bảo vệ môi trường đã được nâng lên, thể hiện rõ nét trong mỗi hành động cụ

thể như: vệ sinh nhà cửa, sử dụng nước sạch, giữ gìn cảnh quan đường làng, ngõ

xóm, thu gom rác thải đúng nơi quy định, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; các phong

tục, tập quán lạc hậu của bà con vùng đồng bào dân tộc đã và đang dần được loại

bỏ.

Công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; các

doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đều được di dời vào các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề; đồng thời, đầu tư thay đổi công nghệ tiên

tiến, ít ảnh hưởng đến môi trường nông thôn.

Bộ mặt nông thôn đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt cảnh quan môi

trường được cải tạo xanh, sạch, đẹp, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi

trường; gắn kết giữa văn hoá với du lịch; giữa bảo tồn và phát triển các hộ dân đã

tích cực cải tạo, nâng cấp đường làng, ngõ xóm, cải tạo vườn, hàng rào, trồng cây

xanh nơi công cộng, không còn hiện tượng vứt rác thải bừa bãi.

Việc xã hội hóa nguồn lực bảo vệ môi trường tại tỉnh Quảng Bình đã được

triển khai tại nhiều địa phương trong tỉnh đặc biệt là mô hình Hợp tác xã thu gom

rác tại nhiều địa phương. Một số xã đã xây dựng Đề án thu gom, xử lý rác thải và

thành lập các tổ thu gom rác, việc thu gom, xử lý rác được giao cho hợp tác xã,

24

doanh nghiệp thu gom hoạt động hiệu quả, trong đó điển hình có mô hình xã Thanh

Trạch, đội vệ sinh môi trường tại các thôn của huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy.

Ứng phó sự cố môi trường cá biển chết hàng loại tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban,

ngành bố trí lượng lượng thường xuyên bám sát địa bàn, theo dõi tình hình, kịp thời

hướng dẫn các địa hương thu gom, xử lý cá chết đảm bảo vệ sinh môi trường.

Thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới, đến nay tỉnh Quảng Bình có 65/159 xã đạt tiêu chí môi trường đạt tỷ lệ 40,9%.

Ngoài ra có 15 xã dự kiến đạt tiêu chí môi trường trong năm 2016.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bảo đảm vệ sinh môi trường nông

thôn hiện còn rất nhiều khó khăn. Đây cũng là một trong những tiêu chí khó thực

hiện nhất đối với các xã khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh

Quảng Bình.

Do địa hình phức tạp, chia cắt và lịch sử hình các vùng nông thôn có tính đặc

thù riêng dân cư sống không tập trung nên việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại

một số khu vực nông thôn gặp nhiều trở ngại. Hầu hết các gia đình vùng sâu, vùng

xa tự xử lý rác thải bằng các biện pháp đơn giản như đốt, chôn, thậm chí để vào một

góc vườn rồi đốt. Không ít nơi người dân tuỳ tiện xả rác thải sản xuất và sinh hoạt

bừa bãi; làm chuồng trại gia súc gần nơi ăn ở... gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng

xấu đến sức khoẻ cộng đồng và bộ mặt nông thôn.

Tại trung tâm một số huyện cũng còn nhiều bất cập, như: thiếu kinh phí, thiếu

nhân lực, chưa có phương tiện chuyên dụng để thu gom rác thải, bãi chôn lấp rác

hợp vệ sinh không đảm bảo qui chuẩn quy định...

Việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn ở khu dân cư tập trung

ở nông thôn còn rất hạn chế. Nguồn nước mặt trong một số khu dân cư, một số đoạn

sông, kênh, nương bị ô nhiễm.

Thực trạng nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là

chủ yếu. Đó là hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường còn bất cập. Ý thức chấp

hành, thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường chưa nghiêm. Sự phân cấp, phối hợp

với các cơ quan chức năng, các ngành, các cấp chưa được chặt chẽ. Bộ máy quản lý

nhà nước về bảo vệ môi trường chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu đặc

biệt là cán bộ xã nên chưa theo kịp với những diễn biến ngày càng phức tạp của các

25

vấn đề môi trường. Nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường còn hạn hẹp, chưa đáp

ứng yêu cầu. Quản lý chi sự nghiệp bảo vệ môi trường còn chưa hiệu quả, phân bố

dàn trải. Xã hội hóa nguồn lực bảo vệ môi trường cần cơ chế chính sách phù hợp để

huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường. Nguồn thu từ môi trường chưa được sử

dụng đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Cấp ủy, chính quyền ở nhiều địa phương

chưa phát huy đúng vai trò, trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Việc phát hiện xử lý

còn chậm, lúng túng.

Cùng với quá trình phát triển, sức ép về môi trường ngày càng lớn, phức tạp,

tác động nhiều mặt đến đời sống người dân. Để đạt được tiêu chí về môi trường

nông thôn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các ngành, các cấp, cộng

đồng doanh nghiệp và nhân dân; cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người

dân, chính quyền và các đoàn thể; tăng cường vận động nhân dân thực hiện các biện

pháp vệ sinh môi trường khu dân cư, khử trùng tiêu độc khu vực chuồng trại, đường

làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, thu gom, xử lý rác thải và xây dựng các công

trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng tiêu chuẩn. Đặc biệt cần tổ chức các đội tự

quản vệ sinh môi trường tại các thôn, bản. Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ

khâu quy hoạch, kế hoạch bố trí nguồn lực thực hiện đánh giá kết quả và điều chỉnh

kịp thời.

Nơi tập kết, xử lý rác tập trung cần được tiến hành phù hợp với thực tế và quy

hoạch chung của địa phương. Việc xây dựng nông thôn mới cần được phối hợp triển

khai đồng bộ và tận dụng tốt nguồn lực từ các chương trình, dự án khác. Lồng ghép

các nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu

dân cư", thực hiện hương ước - quy ước trong giữ gìn vệ sinh môi trường nông

thôn. Vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia đình văn hóa;

khuyến khích phát triển sản xuất, chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường (tiêu biểu

như làm bể biogas để xử lý chất thải chăn nuôi); đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc

và bảo vệ rừng, tạo môi trường trong lành và cảnh quan xanh - sạch - đẹp; phát

động các phong trào chỉnh trang đường làng ngõ xóm, khuôn viên gia đình và xây

dựng các công trình vệ sinh kiên cố, đạt chuẩn.

Thu gom, xử lý rác thải giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn.

26

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được phê duyệt kế hoạch

bảo vệ môi trường trước khi đi vào hoạt động và chấp hành đầy đủ các quy định về

bảo vệ môi trường...

Với những giải pháp thiết thực và đồng bộ nhằm chung tay bảo vệ môi trường,

cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp. Bảo vệ môi trường là

quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện

của nếp sống văn hóa, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự

nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.

Xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội [12]

Tân Triều là xã ven đô thuộc huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội. Hiện xã có 29.256

nhân khẩu với 7.062 hộ, tổng số lao động toàn xã là 21.144 người. Do ở gần trung

tâm thủ đô Hà Nội nên Tân Triều phát triển chủ yếu ngành nghề thủ công và dịch

vụ thương mại. Cùng với sự phát triển kinh tế, Tân Triều đang phải đối mặt với

những vấn đề ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân.

Chính quyền xã đã chủ động phối hợp với ngành chức năng của huyện huy động

nguồn lực đầu tư cho các công trình về môi trường như: Công trình cấp nước sạch

nông thôn; xây dựng nghĩa trang nhân dân và xây dựng các khu chôn cất tập trung,

bãi xử lý rác thải cho các xã; hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; di chuyển

chuồng nuôi nhốt gia súc, gia cầm ra xa khu dân cư. Hiện trên địa bàn xã đã có 4

trạm cấp nước sạch, công suất thiết kế đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh

hoạt của nhân dân; 100% hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 90% hộ có đủ 3

công trình (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước); 90% hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh.

Hệ thống cống, rãnh đã được đầu tư xây dựng, với tổng kinh phí trên 68 tỷ đồng,

đảm bảo việc tiêu thoát nước trong khu dân cư không còn tình trạng ngập úng cục

bộ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm của địa phương. Bên cạnh đó,

toàn xã có 2 đội vệ sinh với 26 công nhân thực hiện thu gom và vận chuyển trên

90% lượng rác thải hàng ngày. Xã bố trí 2 điểm tập kết thu gom rác trên địa bàn, 1

điểm cho thôn Triều Khúc với diện tích 0,12 ha và 1 điểm cho thôn Yên Xá với diện

tích 0,08 ha gần đường giao thông trục chính. Ngoài ra, UBND xã đã có quy hoạch

các khu nghĩa trang và đài tưởng niệm. Cùng với đó, xã đã tiến hành kiểm tra và xử

lý trên 50 cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm trên địa bàn và tại khu cụm sản

xuất làng nghề. Đặc biệt, nhiều cơ sở chủ động chuyển đổi nghề nghiệp từ tái chế

27

nhựa gây ô nhiễm môi trường sang kinh doanh dịch vụ... Tính đến nay, xã có 30/58

doanh nghiệp và 1.300/2.200 cơ sở sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại đảm bảo tiêu chuẩn về môi

trường.

Tỉnh Lạng Sơn

Để thực hiện tốt tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM trên địa bàn, năm

2015, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn đã tổ chức 21 lớp tập huấn về công tác BVMT và

hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM cho 2.095 cán bộ cấp

huyện, xã, thôn, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Sở

thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện và cử cán bộ trực tiếp xuống các thôn hỗ

trợ, tuyên truyền cho nhân dân tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Ngoài ra,

các bãi rác cũ trên địa bàn được Sở TN&MT nghiên cứu xử lý, còn bãi rác mới sắp

được triển khai, chính quyền các xã kết hợp với người dân thường xuyên kiểm tra,

giám sát quá trình thi công, vận hành nhằm đảm bảo môi trường. [9]

Cùng với đó, Sở đã lồng ghép công tác tuyên truyền với hành động thực tiễn,

huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo điều kiện

thuận lợi và hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng cơ sở chế biến rau sạch, vùng dược liệu,

trang trại chăn nuôi hợp vệ sinh; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế đa

dạng sinh học, Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…

Hình 1.1: Ra quân thực hiện ngày môi trường ở Lạng Sơn

28

Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn, thời gian qua,

phong trào thi đua "Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng NTM” được triển

khai sâu rộng, bước đầu đã thay đổi nhận thức của các cấp, các ngành, huy động sự

vào cuộc của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như phát

huy được vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng NTM. Trong đó, Sở

TN&MT góp phần quan trọng trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng NTM.

Tỉnh Lào Cai

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và Tây

Bắc của Việt Nam. Tính đến năm 2013, dân số toàn tỉnh là 659.731 người (nông

thôn là 511.708 người, chiếm gần 80% dân số toàn tỉnh với 25 dân tộc). Để triển

khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Lào Cai xác định

đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu

nghèo giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo công bằng xã hội.

Xác định đây là nhiệm vụ khó khăn, đặc biệt là tiêu chí môi trường đối với các

tỉnh miền núi nơi có đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 64%, các thôn bản không

tập trung, với nhiều hủ tục lạc hậu, nhận thức của cộng đồng còn hạn chế, Sở

TN&MT đã tham mưu UBND tỉnh và các huyện, TP triển khai thực hiện có hiệu

quả tiêu chí môi trường. Trước mắt, triển khai đồng bộ, tăng cường công tác tuyên

truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền cấp xã. Cùng với đó, tổ chức xây dựng

quy hoạch sử dụng đất, xây dựng tài liệu hướng dẫn và cụ thể hóa tiêu chí môi

trường giúp cho các địa phương dễ thực hiện.

29

nh 2 àn h i các cơ u n t nh à i chung t y y ựng nông thôn m i

Ngoài ra, Sở đã lồng ghép công tác tuyên truyền với hành động thực tiễn, huy

động lực lượng làm đường giao thông, cải tạo vệ sinh môi trường chuồng trại chăn

nuôi…; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới; Tuần lễ Quốc

gia về Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chiến dịch Làm cho thế giới

sạch hơn…

Đối với 3 xã được giao giúp đỡ trực tiếp (xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn

Bàn; xã Tòng Sành, huyện Bát Xát và xã Sán Chải, huyện Si Ma Cai), thành lập

Quỹ Nông thôn mới để kêu gọi cán bộ, công chức, người lao động trong ngành và

các tổ chức, cá nhân đóng góp ủng hộ; phối hợp với chính quyền địa phương chỉ

đạo và nắm bắt những khó khăn để kịp thời tham mưu giải quyết… Năm 2016, Sở

TN&MT được phân công giúp đỡ các xã Làng Giàng - Văn Bàn; Mường Vi - Bát

Xát; Cam Cọn - Bảo Yên; Nàn Sín - Si Ma Cai triển khai các nội dung xây dựng

nông thôn mới.

Thông qua các hoạt động tuyên truyền gắn với những hoạt động giúp đỡ trực

tiếp đã góp phần làm chuyển biến nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ lãnh

đạo cơ sở đến các tổ chức, doanh nghiệp và đặc biệt là người dân nhận thức rõ hơn

30

việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới chính là địa phương, cộng đồng

dân cư, trực tiếp hộ gia đình mình được hưởng lợi. Tại mỗi địa phương, cấp ủy,

chính quyền, các tổ chức, đoàn thể, người dân đã quan tâm và đồng thuận thực hiện,

các tổ chức, cộng đồng đã chú trọng đến vấn đề BVMT, tạo nên phong trào cải tạo

vệ sinh môi trường nông thôn với nhiều hoạt động tích cực, góp phần giảm thiểu ô

nhiễm, cải thiện môi trường. Nhiều hủ tục lạc hậu về vệ sinh môi trường đã từng

bước được thay đổi, không còn tình trạng nuôi nhốt gia súc cùng với nơi ở, việc

người dân xây dựng và sử dụng nhà vệ sinh đã trở thành thói quen. Thông qua đó,

đã đóng góp tích cực vào kết quả chung của tỉnh trong việc thực hiện xây dựng

nông thôn mới.

Với những kết quả đạt được, Sở TN&MT đã góp phần quan trọng trong việc

thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến nay, toàn

tỉnh có 27/144 xã đạt nông thôn mới trên 19/19 tiêu chí và hầu hết các xã cơ bản đạt

từ 40 - 50% mức tiêu chí về môi trường theo quy định. Nông thôn Lào Cai đã có

nhiều đổi thay với các tuyến đường giao thông liên thôn, liên xã được nâng cấp, mở

rộng; số hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh tăng cao; các địa phương đã có địa điểm

tập kết rác thải sinh hoạt... và đặc biệt là nhận thức của người dân đang dần thay đổi

tích cực sau một thời gian đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, trọng

tâm là vận động nhân dân cải tạo tập quán lạc hậu.

Mặc dù, việc tổ chức triển khai thực hiện tiêu chí nông thôn mới nói chung và

tiêu chí môi trường nói riêng bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ

nhưng Sở TN&MT luôn xác định việc thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới

còn nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các xã vùng cao của tỉnh... Qua quá trình triển

khai thực hiện, Sở TN&MT rút ra một số bài học kinh nghiệm:

Một là, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, chỉ đạo

và tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cộng đồng tham gia.

Việc tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức

phong phú, kết hợp giữa tuyên truyền và hành động, qua đó tạo lòng tin, sự đồng

thuận trong quá trình thực hiện.

Hai là, bám sát cơ sở và có kế hoạch cụ thể, phân định rõ trách nhiệm của các

tổ chức, cá nhân trong cơ quan đơn vị.

Ba là, để đạt tiêu chí môi trường cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ,

31

lồng ghép trong quá trình thực hiện với các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng, văn

hóa.

Bốn là, thường xuyên trao đổi, nắm bắt những khó khăn của địa phương và đề

xuất phương án giải quyết kịp thời. Đối với trách nhiệm của chính quyền, nhất là

đối với chính quyền cơ sở phải nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân

dân.

Tỉnh Quảng Nam

Từ năm 2013 đến nay, Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam đã phối hợp với Sở

Khoa học và Công nghệ (KH&CN) triển khai hỗ trợ ứng dụng tiến bộ KH&CN sản

xuất phân hữu cơ vi sinh chức năng tại 60 xã điểm nông thôn mới. Qua đó, giúp

người nông dân làm chủ quy trình làm phân bón hữu cơ vi sinh từ các loại phụ

phẩm nông nghiệp; Đồng thời, góp phần thực hiện bền vững tiêu chí về môi trường

trong xây dựng nông thôn mới.

Hình 1.3: Quảng Nam chuyển giao công nghệ sản xuất phân hữu cơ VS ch nông dân

Nhằm triển khai Chương trình, Hội Nông dân và Sở KH&CN đã thực hiện xây

dựng những mô hình trình diễn mẫu ngay tại các xã để bà con nông dân có thể nắm

bắt quy trình dễ dàng và tiến hành áp dụng ngay vào thực tế của gia đình. Nguyên

32

liệu sản xuất phân hữu cơ vi sinh là các phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, thân cây

hoa màu, lá, cỏ các loại trộn lẫn với một lượng phân chuồng nhất định rồi ủ với men

vi sinh, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn. Sau một

tháng, các phụ phẩm nông nghiệp sẽ bị hoại mục trở thành phân hữu cơ dùng để

bón lót cho cây trồng.

Từ khi triển khai mô hình này đến nay, mỗi năm bà con nông dân đã tự sản

xuất được hàng nghìn tấn phân vi sinh bón cho cây trồng. Trong vụ Đông Xuân vừa

qua, ông Nguyễn Văn Chín ở xã Duy Hòa, huyện Duy Xuyên đã tiến hành thử

nghiệm bón phân hữu cơ vi sinh cho 500 m2 cây ngô với diện tích trên vùng đất gò,

khô cằn của gia đình. Kết quả, chất đất được cải tạo rõ rệt, tươi xốp hơn và cây

trồng phát triển, cho bắp to, đều hạt mà không cần phải bón thêm các loại phân vô

cơ. Hiện một số xã miền núi của Quảng Nam, nhiều bà con đồng bào dân tộc thiểu

số còn ứng dụng cách sản xuất phân hữu cơ vi sinh để bón cho cây lúa nước, các đồi

tiêu với kết quả rất khả quan.

Từ những kết quả đã đạt được, thời gian tới, Quảng Nam sẽ nhân rộng việc

ứng dụng tiến bộ KH&CN sản xuất phân hữu cơ vi sinh chức năng tại các xã còn lại

trên địa bàn tỉnh, góp phần BVMT, đồng thời, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp

sạch, chất lượng cao.

Huyện Lập Trạch, tỉnh Vĩnh Phúc

Lập Thạch là một huyện miền núi, thuần nông của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong

những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh về kinh tế, tình trạng ô nhiễm

môi trường tại khu vực nông thôn trên địa bàn gia tăng đã làm ảnh hưởng đến đời

sống người dân. Để nâng cao hiệu quả BVMT nông thôn, từ năm 2011, UBND, Ban

chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) của huyện đã đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong xã nâng cao ý thức BVMT nông thôn.

Đến nay, sau 3 năm thực hiện, hầu hết các xã trên địa bàn toàn huyện chủ động phát

huy sức mạnh toàn dân, từng bước hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu về môi trường

(tiêu chí 17/19) là tiêu chí khó thực hiện nhất trong Chương trình xây dựng NTM.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác BVMT, UBND huyện đã chủ

động phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh huy động các nguồn lực đầu tư cho

các công trình về môi trường như: Công trình cấp nước sạch nông thôn; xây dựng

nghĩa trang nhân dân và xây dựng các khu chôn cất tập trung, bãi xử lý rác thải cho

33

các xã; hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; di chuyển chuồng nuôi nhốt gia súc

gia cầm ra xa khu dân cư.

Kết quả bước đầu cho thấy, về cơ sở văn hóa và vật chất cơ bản đã đáp ứng

được yêu cầu trong Chương trình xây dựng NTM, huyện đã vận động nhân dân

nâng cấp nhà ở, công trình phụ hợp vệ sinh, đến nay 100% các hộ dân đã có nhà

tiêu đảm bảo vệ sinh môi trường, 69,73 hộ dân ở khu vực nông thôn được sử dụng

nước hợp vệ sinh. Hoàn thành tiêu chí môi trường, năm 2013 toàn huyện đã có 3 xã

(Thái Hòa, Tử Du và Đình Chu) được chọn làm mô hình điểm trong Chương trình

xây dựng NTM toàn tỉnh. Tại các xã điểm, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện đã triển

khai cuộc vận động xây dựng "Gia đình 5 không 3 sạch" tới 100% chi hội; vận động

hội viên đóng góp 240 triệu đồng, 920 ngày công lao động xây dựng nhà văn hóa

các thôn, đào 230 hố rác tại các hộ gia đình và vệ sinh môi trường đường làng, ngõ

xóm, khơi thông cống rãnh vào ngày thứ 6 hàng tuần. Đồng thời, tổ chức tuyên

truyền nội dung xây dựng nông thôn mới lồng ghép trong các buổi sinh hoạt Hội,

thu hút hàng nghìn lượt cán bộ, hội viên tham gia.

Hình 1.4: Các hộ dân huyện Lập Thạch hiến đất làm đường xây dựng NTM

Nhờ công tác dân vận, nhân dân trong huyện đã hiến trên 150.000 m2 đất, đóng góp hơn 9,3 tỷ đồng và 7.829 ngày công xây dựng NTM. Toàn huyện đã triển

34

khai xây dựng hơn 1.000 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo theo Chương trình 167 của

Chính phủ, góp phần đưa tổng số nhà ở dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí NTM lên

28.069 nhà. Các đường giao thông liên xã, liên huyện được bê tông hóa. 100% các

cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thực hiện đầy đủ các cam kết BVMT.

Ngoài ra, UBND huyện đã chỉ đạo các xã kiên quyết xóa bỏ các lò gạch thủ

công, đến nay tình trạng vận chuyển đất trái phép cho các lò gạch thủ công đã chấm

dứt. Các hoạt động phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phòng ngừa, ngăn chặn nạn phá

rừng, phục hồi nhanh diện tích rừng trồng được chú trọng.

Đối với các khu chăn nuôi tập trung, các trang trại chăn nuôi nhỏ lẻ tại các xã,

thị trấn, hầu hết các hộ chăn nuôi đã đầu tư, áp dụng công nghệ xử lý chất thải.

Trong tổng số 17.000 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, có hơn 11.000 hộ chăn nuôi có

chuồng, trại hợp vệ sinh và trên 1.700 hộ xây dựng hầm khí biogas, nhờ đó nước

thải, chất thải trong quá trình chăn nuôi được xử lý triệt để, giảm thiểu ô nhiễm môi

trường nông thôn.

Bên cạnh đó, lượng rác thải trên địa bàn toàn huyện cũng đã được thu gom, xử

lý. Hiện tại toàn huyện có 19/20 xã, thị trấn đã quy hoạch và tiến hành xây dựng khu tập kết rác thải tập trung với tổng số 42 bãi rác, diện tích 32.000m2. Các thôn đều thành lập các tổ thu gom rác. Mỗi tổ đều được trang bị quần áo bảo hộ lao động

và xe thu gom rác, hàng ngày rác được thu gom theo giờ đã quy định nên không còn

tình trạng rác thải vứt bừa bãi trong khu dân cư.

Để công tác vệ sinh môi trường được thực hiện hiệu quả, các xã (Xuân Hòa,

Bắc Bình, Văn Quán, Tiên Lữ, Đồng Ích, Thái Hòa, Vân Trục) đã bổ sung thêm

nghành nghề kinh doanh vệ sinh môi trường cho Hợp tác xã dịch vụ hiện có, một số

địa phương còn lại cũng đang triển khai đề án thành lập mới hợp tác xã vệ sinh môi

trường.

Bố trí đủ cán bộ làm công tác môi trường cho cấp huyện và cấp xã; thường

xuyên tập huấn cho các cán bộ phụ trách môi trường cấp cơ sở để nâng cao trình độ

quản lý và BVMT tại địa phương;

1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Nông thôn là vùng khác vùng đô thị mà ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông

35

dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ tầng

kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí,

trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng

đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang

trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);

có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời

sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là

sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn

mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,

đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, có quan

hệ mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự

tồn tại và phát triển của con người và tự nhiên” [13].

“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không

phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13).

Ô nhiễm môi trường nông thôn

Các nguồn gây ô nhiễm chính:

Chất thải trong sản xuất nông nghiệp: chất thải chăn nuôi hộ gia đình, các loại -

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật còn tồn dư gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm.

Chất thải sinh hoạt: rác thải sinh hoạt, nước thải đổ xuống sông, rạch, xác -

động vật trôi nổi gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh

cho con người.

- Các cơ sở sản xất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ trên các địa bàn

không thực hiện nghiêm túc công tác xử lý các chất thải đổ trực tiếp ra môi trường

xung quanh.

- Do ý thức của người dân còn hạn chế cùng sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan

chức năng nên vấn đề môi trường nông thôn đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.

36

1.2.2. CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI QUỐC GIA

Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới [15], [16]

Căn cứ thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ban

hành ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Thủ tường Chính phủ hướng dẫn một số nội

dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như

sau:

- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn

mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông

thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của

Thủ tướng Chính phủ.

- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là

chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính

sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do

chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức

thực hiện.

- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,

chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên

địa bàn nông thôn.

Nguyên tắc 4: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với -

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm

bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm -

quyền xây dựng.

Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng -

cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,

dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của

người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện và giám sát đánh giá.

37

- Nguyên tắc 6: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình

xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể

trong xây dựng nông thôn mới.

Cùng với 6 nguyên tắc như trên, thông tư này cũng trình bày các bước xây

dựng nông thôn mới như sau:

Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. -

Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng -

NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).

Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu -

chí quốc gia NTM.

Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã. -

Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã. -

Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. -

Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình. -

Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng

Chính phủ bộ tiêu chí Quôc gia xã nông thôn mới gồm 19 tiêu chí và được chia làm

05 nhóm

Bảng 1.1: Tiêu chí qu c gia về nông thôn m i

Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung

Quy hoạch

Quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu

1 và thực hiện Đạt cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng

quy hoạch hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch

38

Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung

vụ.

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã

hội - môi trường theo chuẩn mới.

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới

và chỉnh trang các khu dân cư

hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được

bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Hạ tầng kinh tế xã hội

- 100% Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được

nhựa hóa hoặc bê tong hóa đạt chuẩn theo

cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải

- 70% Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được

cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ 2 Giao thông Giao thông Vận tải

- 100% Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và

không lầy lội vào mùa mưa

- 65% Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng

được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu

sản xuất và dân sinh Đạt 3 Thủy lợi - 65% Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý

được kiên cố hóa

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

Đạt 4 Điện của ngành điện

- 98% Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,

39

Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung

an toàn từ các nguồn

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu

5 Trường học giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt Đạt

chuẩn quốc gia

Cơ sở vật - 100% Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt 6 chất văn hóa chuẩn của Bộ VH-TT-DL

nông Chợ 7 Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt thôn

- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông 8 Bưu điện Đạt - Có Internet đến thôn

- Không có Nhà tạm, dột nát Nhà ở dân 9 - 80% Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ cư Xây dựng

Kinh tế và tổ chức sản xuất

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với 10 Thu nhập 1,4 lần mức bình quân chung của tỉnh

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 6%

Cơ cấu lao Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong 12 < 30% động lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có 13 chức sản Có hiệu quả xuất

40

Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung

Văn hóa – xã hội – môi trường

- Phổ cập giáo dục trung học

- 85% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được

14 Giáo dục tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, Đạt

học nghề)

- >35% Tỷ lệ lao động qua đào tạo

- 30% Tỷ lệ người dân tham gia các hình

thức bảo hiểm y tế 15 Y tế Đạt

-Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Xã có từ 70% số thoonn, bản trở lên đạt tiêu

16 Văn hóa chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Đạt

VH-TT-DL

- 85% Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch

hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi

trường

- Không có các hoạt động gây suy giảm

17 Môi trường môi trường và có các hoạt động phát triển Đạt

môi trường xanh, sạch, đẹp

- Nghĩa trang được xây dựng theo quy

hoạch

- Chất thải, nước thai được thu gom và xử

lý theo quy định

Hệ thống chính trị

41

Chỉ tiêu STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung

- Cán bộ xã đạt chuẩn

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị Hệ thống tổ cơ sở theo quy định chức chính 18 Đạt - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trị xã hội “trong sạch, vững mạnh” vững mạnh

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều

đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

An ninh, trật 19 An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt tự xã hội

Căn cứ theo thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT của Bộ NN và PTNT ngày

04/10/2013 về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và

quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 17/10/2016 về việc Ban

hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 định nghĩa

một số cụm từ sau:

Nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia

- Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định

của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN

02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.

- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu

chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây

ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là

tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng nước

sạch đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã, cụ thể như sau:

+ Trung du miền núi phía Bắc: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước

sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.

42

+ Đồng bằng sông Hồng: 98% số hộ, trong đó 65% số hộ sử dụng nước sạch

đáp ứng quy chuẩn quốc gia.

+ Bắc Trung Bộ: 98% số hộ, trong đó 60% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng

quy chuẩn quốc gia.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ: 95% số hộ, trong đó 60% số hộ sử dụng nước

sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.

+ Tây Nguyên: 95% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng

quy chuẩn quốc gia.

+ Đông Nam Bộ: 98% số hộ, trong đó 65% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng

quy chuẩn quốc gia.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: 95% số hộ, trong đó 65% số hộ sử dụng nước

sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường

- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi,

nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản

của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình

sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong

giới hạn cho phép theo quy định.

Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động phát

triển môi trường xanh - sạch - đẹp gồm các nội dung

Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động gây ô nhiễm môi trường. -

Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh, khai thông cống -

rãnh, phát quang dọn cỏ ở đường thu gom về nơi quy định để xử lý. -

Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân. -

Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục -

giao thông chính nội đồng. -

Tôn tạo các hồ nước tạo cảnh quan đẹp và điều hoà sinh thái. -

43

Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

- Mỗi thôn hoặc liên thôn cần quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài.

- Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải có

khu hung táng, cát táng, tâm linh, nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc

thăm viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.

- Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần vận

động người dân:

+ Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có điều kiện;

+ Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn (ở những nơi

còn phong tục này).

Chức năng của Nông thôn mới

hức năng sản uất nông nghiệp hiện đại Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các

hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng

tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản

phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông

nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản

xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây

dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không

có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát

triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có

của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.

hức năng giữ g n văn hó truyền th ng Trải qua hàng nghìn năm phát triển,

làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục,

tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những

phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn

nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ

quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục

được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với

thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn

hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết

kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh

44

xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ

gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở

cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không

còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư

theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá

quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành

nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao

hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như

chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền

thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các

cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính

là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.

Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng

tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.

hức năng sinh thái Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích

luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi

dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh

hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con

người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo

vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ

thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc

sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền

văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên

nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình công nghiệp hoá

và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong

môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống

sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương

thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường

tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông

nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ

thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên, phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà

khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai,

làm sạch đất. Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt

45

giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối

cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn. Các

cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp ứng được nhu

cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được những thiếu hụt

sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý

con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những

điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác

dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu

du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải

nên xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi

chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay

không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với

thành thị.

Đặc trưng của Nông thôn mới [16]

Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được -

nâng cao;

Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện -

đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;

Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; -

An ninh tốt, quản lý dân chủ. -

Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... -

1.2.3. TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG XÃ NÔNG THÔN MỚI

Dưới đây là bảng tiêu chí môi trường xã nông thôn mới:

46

Bảng 2 Tiêu chí môi trường xã nông thôn m i

Chỉ tiêu theo vùng

Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc

17.1. Tỷ

lệ hộ

được sử

dụng ≥95% ≥90% ≥98% ≥98% ≥95% ≥95% ≥98% ≥95% nước (≥60% (≥50% (≥65% (≥60% (≥60% (≥50% (≥65% (≥65% hợp vệ nước nước nước nước nước nước nước nước sinh và sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) sạch) nước

sạch Môi theo quy trường định 17 và an

17.2. Tỷ toàn thực

lệ cơ sở phẩm

sản xuất

- kinh

doanh,

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% nuôi

trồng

thủy sản,

làng

nghề

đảm bảo

47

Chỉ tiêu theo vùng

Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc

quy định

về bảo

vệ môi

trường

17.3.

Xây

dựng

cảnh

quan,

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt môi

trường

xanh -

sạch -

đẹp, an

toàn

17.4.

Mai táng

phù hợp UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện với quy thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc định và

theo quy

hoạch

48

Chỉ tiêu theo vùng

Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc

17.5.

Chất thải

rắn trên

địa bàn

và nước

thải khu

dân cư

tập

trung, cơ Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

sở sản

- xuất

kinh

doanh

được thu

gom, xử

lý theo

quy định

17.6. Tỷ

lệ hộ có

nhà tiêu, ≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥70% nhà tắm,

bể chứa

nước

49

Chỉ tiêu theo vùng

Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc

sinh hoạt

hợp vệ

sinh và

đảm bảo

3 sạch

17.7. Tỷ

lệ hộ

chăn

nuôi có

chuồng

trại chăn ≥70% ≥60% ≥80% ≥70% ≥75% ≥60% ≥80% ≥70%

nuôi

đảm bảo

vệ sinh

môi

trường

17.8. Tỷ

lệ hộ gia

đình và

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% cơ sở

sản xuất,

kinh

doanh

50

Chỉ tiêu theo vùng

Trung Duyên Đồng Chỉ du Đồng Tên Nội dung Bắc hải Đông bằng TT tiêu miền bằng Tây tiêu chí tiêu chí Trung Nam Nam sông chung núi sông Nguyên Bộ Trung Bộ Cửu phía Hồng Bộ Long Bắc

thực

phẩm

tuân thủ

các quy

định về

đảm bảo

an toàn

thực

phẩm

1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI

TỈNH THANH HOÁ

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa dựa trên các căn cứ

pháp lý sau:

Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp -

hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành -

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7

của BCH Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt -

chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban -

hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

51

- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã

theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và -

phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê -

duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới;

Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định -

việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn

mới;

- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày

28/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông

thôn mới;

- Quyết định số 2005/QĐ-UBND, ngày 07/06/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh

Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá giai

đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số: 1457/QĐ-UBND ngày 11/05/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh

Thanh Hoá về việc ban hành h¬ướng dẫn lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới

trên địa bàn Thanh Hoá;

Kế hoạch 44/KH-UBND của UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 28/5/2012 về việc -

xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2012 - 2015.

Kế hoạch 751/KH-UBND của UBND huyện Thọ Xuân ngày 12/7/2012 về -

việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Thọ Xuân giai đoạn 2012 - 2015.

1.4. XÂY DỰNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII,

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 197- QĐ/TU ngày

27/4/2011 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Sau 3 năm triển khai thực hiện Chương

trình, trong điều kiện nền kinh tế thế giới suy thoái; ở trong nước, giá cả các mặt

hàng là đầu vào quan trọng của sản xuất như: xăng dầu, điện, than tăng; Chính phủ

52

cắt giảm đầu tư công, thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô; tỉnh Thanh Hóa còn gặp nhiều khó khăn do lũ lụt, rét đậm, rét hại kéo dài, dịch

bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh

doanh, đầu tư xây dựng vì đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, các cấp ủy Đảng,

chính quyền vì nhân dân trong tỉnh đã triển khai đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ, giải

pháp đã đề ra trong Chương trình, cùng với sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Trung

ương, sự nỗ lực cố gắng của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân nên

sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển khi, chương trình xây dựng nông

thôn mới đạt được kết quả tích cực (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013).

- Công tác lập quy hoạch, đề án xã nông thôn mới: Quy hoạch là nội dung phải

được triển khai đi trước một bước để làm căn cứ thực hiện các nội dung khác. Cùng

với sự tham gia của các đơn vị tư vấn, UBND các xã đã rà soát, kế thừa, điều chỉnh,

bổ sung các quy hoạch đã có, xây dựng các quy hoạch theo yêu cầu của Chương

trình xây dựng NTM (Quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, khu

dân cư, sản xuất) để Đảng bộ, các đoàn thể và nhân dân trong xã thảo luận, góp ý.

Trên cơ sở đó, hoàn chỉnh trình UBND huyện phê duyệt. Đến ngày 30/9/2012, trên

địa bàn tỉnh đã có 100% số xã đã phê duyệt xong quy hoạch chung xã NTM. Hiện

nay, nhiều xã đang triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết theo kế hoạch và lộ

trình đầu tư. [17]

- Phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân: Xác định

đây là một trong những nội dung chủ yếu, quan trọng nhất của Chương trình, yếu tố

quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững, lâu dài của người dân, nhưng

cũng là nội dung khó nhất nên đã được các địa phương tập trung chỉ đạo. Theo đó,

đã có nhiều cố gắng, năng động, tích cực trong chỉ đạo và tổ chức sản xuất một cách

toàn diện từ việc vận động, hướng dẫn nhân dân cải tạo vườn tạp, trồng cây có giá

trị kinh tế cao, đổi điền, dồn thửa đến việc chú ý khai thác thế mạnh và tạo môi

trường thuận lợi để thu hút đầu tư, liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức khoa

học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để khôi phục, mở rộng, phát huy các

ngành nghề truyền thống như: chế biến cói, khâu nón lá, mộc, chế biến nước

mắm...và tạo thêm những ngành nghề mới, hình thành nên các vùng sản xuất hàng

hóa tập trung và tạo thêm sản phẩm mới hết sức phong phú, đa dạng. Nhiều mô

hình phát triển sản xuất đã thực sự mang lại hiệu quả thiết thực như: Nuôi cá sinh

53

sản ở xã Quảng Tân (Quảng Xương), Đông Ninh, Đông Phú (Đông Sơn), cơ giới

hóa đồng bộ ở xã Định Hòa (Yên Định); sản xuất cây trồng vụ đông trên đất 2 lúa,

trồng rau sạch, rau an toàn ở các xã thuộc các huyện Hoằng Hóa, Đông Sơn, Triệu

Sơn, Thiệu Hóa, Yên Định, Thọ Xuân; trồng Măng tây tại xã Minh Dân (Triệu

Sơn), trồng hoa tại xã Yên Trường (Yên Định) và xã Nga An (Nga Sơn); mô hình

trồng Nấm rơm trái vụ tại xã Vạn Xuân (Thường Xuân); mô hình trồng Dưa chuột,

Bí xanh tại các huyện Như Thanh, Hà Trung; phát triển làng nghề đúc đồng truyền

thống ở xã Thiệu Trung (Thiệu Hoá)... Đáng chú ý là nhiều địa phương (Quảng

Xương, Nga Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn…) đã chủ động trong việc liên kết với các

doanh nghiệp, như Tổng công ty may 10, Tổng công ty Trường Thắng, v.v, tạo việc

làm và chuyển dịch cơ cấu lao động cho hàng ngàn lao động.

- Về xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn: Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao điều

kiện sống của nhân dân. Để thực hiện nội dung này, các địa phương đã tiến hành

khảo sát, đánh giá thực trạng của hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có, bám vào những

tiêu chí trong xây dựng NTM để xác định những việc cần làm, những công trình cần

xây dựng mới hay nâng cấp, cải tạo, lựa chọn cách làm và thứ tự ưu tiên để làm

trước, làm sau dựa trên sự huy động nguồn lực của mỗi địa phương theo hướng với

những công trình đã có thì tập trung cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn, chỉ xây dựng

những công trình chưa có, hoặc xuống cấp nghiêm trọng. Cùng với chính sách hỗ

trợ của Trung ương và các chính sách của tỉnh (chính sách phát triển giao thông

nông thôn, chính sách kiên cố hóa kênh mương nội đồng ...), UBND tỉnh đã ưu tiên

lồng ghép để xây dựng các công tình hạ tầng; xã điểm được ưu tiên sử dụng tiền thu

từ đấu giá quyền sử dụng đất cho xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa bàn.

- Về văn hóa, xã hội và môi trường: Cùng với tập trung nhiều vào phát triển sản

xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng, các địa phương ngày càng quan tâm chú trọng

đến phát triển giáo dục, y tế và nước sạch vệ sinh môi trường; chỉnh trang nhà ở,

phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khôi phục các lễ hội

văn hóa truyền thống, trùng tu, tôn tạo các di tích, góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống và làm phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.

54

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ

MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN THỌ XUÂN

2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Vị trí địa lý

Huyện Thọ Xuân là huyện đồng bằng bán sơn địa, vị trí chuyển tiếp giữa các

huyện miền núi và đồng bằng từ Tây Bắc xuống Đông Nam với toạ độ địa lý từ

19°50’ đến 20°00’ vĩ độ Bắc và 105°25’ đến 105°30’ kinh độ Đông. Thị trấn Thọ

Xuân là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện nằm cách thành

phố Thanh Hoá 36 km về phía Đông. Vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Bắc giáp huyện Ngọc Lặc và huyện Yên Định -

Phía Nam giáp huyện Triệu Sơn -

Phía Đông giáp huyện Thiệu Hoá -

Phía Tây giáp huyện Thường Xuân -

Huyện có diện tích tự nhiên là 30.035,58 ha. Trên địa bàn huyện có 38 xã và 3

thị trấn (có 5 xã miền núi là Thọ Lâm, Xuân Phú, Xuân Thắng, Quảng Phú, Xuân

Châu).

Địa hình

Thọ Xuân là huyện đồng bằng bán sơn địa, vị trí chuyển tiếp giữa các huyện

miền núi và đồng bằng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình Thọ Xuân được chia

làm hai vùng cơ bản: vùng trung du và vùng đồng bằng.

Vùng trung du: Các xã nằm về phía Tây Bắc và Tây Nam của huyện. Đây là

vùng đồi thoải có độ cao từ +15m đến + 150m, thích hợp cho việc trồng các loại cây

công nghiệp, cây ăn quả, lâm nghiệp.... Toàn vùng có 17.988,63 ha chiếm 59,89%

diện tích toàn huyện (UBND huyện Thọ Xuân, 2013b).

Vùng đồng bằng: Các xã nằm hai phía tả và hữu ngạn sông Chu, có độ cao từ

6m - 17m. Diện tích tự nhiên toàn vùng 12.046,95 ha chiếm 40,11 ha diện tích toàn

huyện.

55

nh 2 Sơ đồ hành chính huyện Thọ Xuân, t nh Thanh Hóa

Thuỷ văn, sông ngòi

Thọ Xuân nằm trong vùng thuỷ văn sông Chu, có 3 con sông chảy qua: sông

Chu, sông Hoàng, sông Cầu Chày.

- Sông Chu: Bắt nguồn từ Mường Sang cách Sầm Nưa (Lào) 15 km. Toàn bộ chiều dài sông 270km, diện tích lưu vực 7500 km2; phần chảy qua huyện Thọ Xuân dài 29,4km.

Sông Cầu Chàu: Bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Khê, huyện Ngọc Lặc, chảy qua 2

- huyện Thọ Xuân và Yên Định có chiều dài 87 km, diện tích lưu vực 551 km2.

- Sông Hoàng (hay còn gọi là sông Nhà Lê). Bắt nguồn từ dãy núi phía Tây

56

nông trường Sao Vàng, chiều dài 81 km, diện tích lưu vực 105 km. Sông Hoàng có

1 nhánh trên đất Thọ Xuân gọi là sông Dừa, dài 10 km, chảy qua các xã Thọ

Nguyên, Xuân Khánh, Xuân Phong có tác dụng tiêu là chủ yếu.

Khí hậu, thời tiết

Nhiệt độ không khí bình quân năm 23,40C; Nhiệt độ cao tuyệt đối 41,10C. Độ ẩm không khí bình quân năm 86%. Lượng mưa bình quân năm 1.642 mm; Năm cao

nhất 2.947mm; Năm thấp nhất 1.459mm. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9:

375mm; Tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng 1: 2mm; Số ngày mưa trung bình

trong năm 137 ngày. Lượng bốc hơi bình quân năm 854,0mm; Tháng có lượng bốc

hơi cao nhất là tháng 7: 99mm; Tháng có lượng bốc hơi thấp nhất tháng 2: 50,0mm

(UBND huyện Thọ Xuân, 2013b).

Tổng số giờ nắng trung bình trong năm 1.680 giờ; Số giờ nắng nhiều nhất

trong tháng là tháng 7 tổng số 219 giờ; Số giờ nắng ít nhất trong tháng là tháng 2

tổng số 48 giờ. Sương mù thường xuất hiện trong mùa đông và mùa xuân.

Hàng năm ở Thọ Xuân vẫn chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa: Gió mùa

Đông Bắc thường rét, khô và hanh, xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Có

gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 8 mang hơi nước từ biển vào, thường có

mưa. Ngoài ra trong mùa này còn có gió Tây Nam (thường gọi là gió Lào) xuất hiện

vào tháng 5 đến tháng 7 gây ra tình trạng nóng và khô hạn.

Từ tháng 7 đến tháng 10, bão thường đổ bộ từ biển vào, tốc độ gió cấp 8 - 9 cá

biệt có thể tới cấp 11 - 12 kèm theo mưa to, gây thiệt hại về tài sản, tác hại đến cây

trồng, vật nuôi....

Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất của Đoàn đo đạc bản đồ và

quy hoạch, sở Địa chính Thanh Hoá (2001), đất nông nghiệp của huyện Thọ Xuân.

Được chia thành 4 nhóm chính sau:

Nhóm đất xám:

- Đất xám kết von Glây nông 1.262,24 ha chiếm 4,2% diện tích tự nhiên; phân

bổ chủ yếu ở các xã: Xuân Phú, Xuân Thắng, Thọ Lâm. Sử dụng chủ yếu trồng lúa,

có thể chuyển một số diện tích thấp, thoát nước kém sang nuôi trồng thuỷ sản.

- Đất xám Feralit kết von nông 1.834,77 ha chiếm 6,11% diện tích tự nhiên;

phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Phú, Xuân Thắng, Xuân Tín, Xuân Thiên, Xuân

Lam, Thọ Lâm, Quảng Phú. Tập trung ở chân ruộng, đang trồng cây nông nghiệp và

57

lâm nghiệp loại đất này có thể sử dụng trồng cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc

<150 khoảng 1.300 ha, ở độ dốc > 150 trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,

nông lâm kết hợp, lâm nghiệp khoảng 535 ha.

- Đất xám Feralit kết vom sâu: Diện tích 420,33 ha chiếm 1,40% diện tích tự

nhiên, phân bố ở một số xã Xuân Phú, Xuân Thắng, Thọ Lâm, nông trường Sao

Vàng, Xuân Tín. Đất có độ dốc > 180, có tầng lớp dầy trên 100cm, đất đang được

sử dụng trồng cây công nghiệp và lâm nghiệp. Nên sử dụng trồng cây công nghiệp

ngắn ngày ở độ dốc <150, diện tích khoảng 300 ha, độ dốc > 150 trồng cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nông lâm kết hợp và lâm nghiệp, diện tích khoảng 120

ha.

Đất xám Feralit đá lẫn nông diện tích 1014,32 ha chiếm 3,34% diện tích tự -

nhiên, phân bố ở xã Xuân Châu, Xuân Thiên, Thọ Lập, Thọ Minh, Thọ Lâm. Đất

với độ dốc từ 80 trở lên, có tầng lớp dầy trên 100cm, hiện tại dang sử dụng sản xuất

nông nghiệp và trồng cây lâm nghiệp. Nên sử dụng trồng cây công nghiệp dài ngày,

cây ăn quả, nông lâm kết hợp và lâm nghiệp, có diện tích khoảng 364 ha.

- Đất xám Feralít điển hình, diện tích 4.399,35 ha, chiếm 14,51 % diện tích tự

nhiên, phân bố ở xã Quảng Phú, Xuân Châu, Thọ Minh, Thọ Xương, Xuân Thắng,

Thị Trấn Lam Sơn, Nông trường Sao Vàng, Xuân Sơn. Đất với độ dốc từ 80 trở lên

tầng đất dày > 100cm, đang trồng cây công nghiệp ở độ dốc 8 - 150 diện tích

khoảng 2.850 ha, trồng cây công nghiệp ở độ dốc > 150 diện tích khoảng 1.550 ha.

Nhóm đất phù sa:

Đất phù sa biến đổi kết vón nông, diện tích 66,12 ha chiếm 0,21% diện tích tự -

nhiên, phân bố ở xã Xuân Hưng, Xuân Quang, Bắc Lương, Thọ Nguyên, Nam

Giang, tại các chân ruộng cao tầng đất dầy >100cm, hiện trạng sử dụng trồng lúa

màu. Loại đất này có thể sử dụng phát triển vùng cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất phù sa biến đổi GLây nông, diện tích 170 ha chiếm 0,56% diện tích tự

nhiên. Phân bố ở ruộng trũng tại xã Xuân Vinh, Xuân Tân hiện đang sử dụng trồng

lúa. Đất này thích hợp cho phát triển cây lúa nước hai vụ.

- Đất phù sa biến đổi Limon, diện tích 28,54 ha chiếm 0,11% diện tích tự nhiên,

phân bố ở chân ruộng cao thuộc các xã Xuân Trường, Thọ Hải, Thọ Diên, Phú Yên,

hiện đang trồng rau, màu các loại. Đất này thích hợp cho việc trồng cây lấy củ.

- Đất phù sa biến đổi chua do không có điều kiện thoát nước, diện tích 149,76

ha chiếm 0,49 % diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo sông Cầu Chày không có

58

điều kiện thoát nước như Xuân Vinh, Xuân Tân hiện đang tại trồng lúa. Hướng sử

dụng vào trồng 2 vụ lúa.

- Đất phù sa GLây nông, diện tích 630ha chiếm 2,0% diện tích tự nhiên phân bố

ở Xuân Minh, Xuân Thắng, Xuân Tân, đây là những chân ruộng thấp khó thoát

nước, hiện tại trồng lúa. Hướng sử dụng vào trồng 2 vụ lúa.

- Đất phù sa bão hoà Bazơ điển hình, diện tích 5.772,9ha chiếm 19,04 % diện

tích tự nhiên, phân bố hầu hết các xã vùng đồng bằng, hiện đang sử dụng trồng lúa,

lúa màu. Nên sử dụng đất này thâm canh 2 vụ lúa, 1 vụ mầu khoảng 5.300 ha,

khoảng 473 ha phát triển cây màu ở các bãi, tại các xã Thọ Xương, Xuân Bái còn

lại là cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất phù sa GLây chua, diện tích 3.017,45ha chiếm 9,95% diện tích tự nhiên,

phân bố các vùng thấp thoát nước kém như Thọ Thắng, Xuân Lập, Xuân Tân, Xuân

Minh, Xuân Quang, Xuân Châu, Thọ Lộc, Thọ Hải, hiện trạng trồng lúa. Hướng sử

dụng phát triển 2 vụ lúa.

- Đất phù sa GLây bão hoà Bazơ, diện tích 6.057,32 ha chiếm 19,98% diện tích

tự nhiên, phân bố ở các xã có địa hình thấp như xã Xuân Minh, Xuân Lập, Xuân

Lai, Xuân Vinh, Hạnh Phúc, Xuân Thành, Bắc Lương, Thọ Nguyên, Nam Giang,

Xuân Phong,... hiện tại đang trồng lúa và được sử dụng trồng 2 vụ lúa ở 3.357 ha,

có thể thâm canh 3 vụ ở 2.700 ha trong điều kiện thoát nước tốt.

Nhóm đất nâu đỏ:

Diện tích 809,1 ha chiếm 2,66% diện tích tự nhiên phân bố ở độ dốc 8 - 150 ở -

các xã: Xuân Châu, Thọ Lập, tầng đất dầy >100cm. Hiện tại đang trồng cao su, mía.

Nhóm đất tầng mỏng

Diện tích 627,35 ha chiếm 2,07% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng núi phía -

Tây nam của xã Xuân Phú, có độ dốc 70 - 150. Hiện tại vùng đất này trồng mía và

phát triển lâm nghiệp. Có thể phát triển cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc 80 -

150 diện tích 430 ha. Phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, lâm nghiệp,

nông lâm kết hợp ở độ dốc > 150, diện tích 207 ha.

- Qua điều tra tài nguyên đất trên địa bàn huyện Thọ Xuân kết hợp với việc

nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất cho thấy việc sử dụng đất; bố trí cây trồng trên

đất cả huyện khá hợp lý. Tuy nhiên trong thời gian tới cần nghiêm cứu kỹ đặc tính

của từng loại đất để bố trí cây trồng cho phù hợp nhằm khai thác tiềm năng đất đai

hợp lý, hiệu quả kinh tế, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.

59

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân, t nh Thanh Hoá

TT Mục đích sử dụng đất Tổng diện tích các loại đất Cơ cấu (%)

29318,21 100,00 Tổng diện tích tự nhiên

18990,56 64,77 1 Đất nông nghiệp

15189,89 51,81 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

3231,15 11,02 1.2 Đất lâm nghiệp

536,95 1,83 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

0,00 1.4 Đất làm muối

32,57 0,11 1.5 Đất nông nghiệp khác

9029,97 30,80 2 Đất phi nông nghiệp

3021,08 10,30 2.1 Đất ở

4392,39 14,98 2.2 Đất chuyên dùng

11,48 0,04 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

232,75 0,79 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa

địa 1364,19 4,65 2.5 Đất sông suối và mặt

nước 8,08 0,03 2.6 Đất phi nông nghiệp

1297,68 4,43 3 khác Đất chưa sử dụng

803,95 2,74 3.1 Đất bằng chưa sử dụng

398,50 1,36 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

95,23 0,32 3.3 Núi đá không có rừng

cây Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thọ Xu n, 20 3

Tài nguyên nýớc

- Nước mặt: Huyện Thọ Xuân có nguồn nước mặt khác phong phú từ sông Chu,

sông Hoàng, sông Cầu Chày. Ngoài ra còn có các kênh rạch nhỏ và các hồ chứa

nước: Hồ Sao Vàng, hồ Cửa Trát....

- Nước ngầm: Nước ngầm của huyện Thọ Xuân tuy phong phú nhưng phân bố

không đồng đều giữa các vùng. Phía Đông Thọ Xuân, địa hình hơi dốc từ Tây Bắc

sang Đông Nam, địa chất ở đây là trầm tích hệ thứ 4 có bề dày trung bình 60m tạo

60

ra 3 lớp nước ngầm, hai lớp dưới rất phong phú, lưu lượng 22 - 23 l/s, độ khoáng 1 -

1,2 g/l. Phủ lên 2 lớp dưới là lớp nước trầm tích rất nghèo. Lưu lượng chỉ 0,1 - 0,7

l/s. Phía Tây bao gồm dải đồi thấp ven đồng bằng có độ cao trung bình trên dưới

20m. Nước ngầm ở khu vực này phân thành 2 lớp, lớp trên lượng nước rất nghèo

trong mùa khô. Lớp dưới có độ sau 70 -80m, t lượng khá phong phú, lưu lượng 4 - 6

l/s. Ngoài giếng khơi nhân dân còn sử dụng giếng khoan lấy từ mạch nước sâu

phục vụ sinh hoạt và đời sống.

2.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

Dân số và phân bố dân cư

- Dân số toàn huyện năm 2014 là 240.000 người, dân tộc Kinh chiếm khoảng 80% dân số; dân tộc Mường, Thái chiếm 20%. Mật độ dân số là 799 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2013 là 3,5%.

- Hầu hết dân cư của huyện sống ở địa bàn nông thôn (trên 90,7% dân số), dân

số thành thị chiếm 9,3%, thấp hơn so với bình quân chung của tỉnh 9,8% và thấp

hơn nhiều so với trung bình của cả nước 27%. Điều đó cho thấy mức độ đô thị hoá,

phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thọ Xuân trong những năm qua còn thấp.

Nguồn lực lao động

- Về sử dụng lao động: Nguồn nhân lực của Thọ Xuân khá dồi dào. Năm 2008

là 116,45 nghìn người, chiếm 57,25% dân số, năm 2013 là 125,25 nghìn người,

chiếm 52,19% dân số. Lao động nông lâm nghiệp chiếm tới 52,6% tổng lao động

toàn xã hội, lao động khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 30,7% và lao động

khu vực dịch vụ chiếm 16,7%. Số lao động chưa có việc làm còn trên 16 nghìn

người, chiếm 12,8% tổng số lao động, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực

nông thôn khoảng 80%. Tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp giảm từ 60,8% năm 2008

xuống còn 52,6% năm 2013. Tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ

26,3% năm 2008 lên 30,7% năm 2013 và lao động khu vực dịch vụ tăng từ 12,9%

năm 2008 lên 16,7% năm 2013.

- Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở

Thọ Xuân đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động

ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông

giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng. Số lao động được đào

61

tạo cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hầu hết số lao động qua đào tạo tập trung ở các

thị trấn. Tại các khu vực khác số lao động kỹ thuật hầu như không đáng kể.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 58% (kế hoạch 58%). -

Số người được giải quyết việc làm mới trong năm 3.546 người = 118,2%KH, -

= 118,2% CK; xuất khẩu 453 lao động = 151% KH, = 151% CK.

Tình hình kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện năm 2016 đạt 15,63 % (kế

hoạch 15,60%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 12,283 triệu

đồng/người/năm đến năm 2016 tăng lên 17,894 triệu đồng/người/năm, tăng 7,611

triệu đồng/người.

- Cơ cấu kinh tế của huyện thời gian qua có sự chuyển dịch tích cực theo hướng

tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng

ngành nông nghiệp. Tính theo cơ cấu kinh tế giá trị sản xuất của huyện năm 2005

là: Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 32,67%, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 28,80%,

Dịch vụ Thương mại chiếm 38,03%.

- Đến năm 2013 cơ cấu kinh tế tương ứng là: Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm

27,56%, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 38,89%, Dịch vụ Thương mại chiếm

33,55%.

- Đến năm 2016 cơ cấu kinh tế tương ứng là: Nông - Lâm nghiệp chiếm 18,8%,

Công nghiệp - Thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản chiếm 49,8%, Dịch vụ Thương

mại chiếm 31,4%.

Văn hoá - xã hội

Tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,53% (KH 0,5-0,6%). -

Số trường học đạt chuẩn quốc gia 08 trường = 100% KH. -

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động đạt 53,0% (KH 53,2%). -

Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 5 xã = 100% KH. -

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 76% (KH 76%). -

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 14,6% (KH 15%). -

Tỷ lệ giảm nghèo trong năm ước đạt 3% (KH 3%). -

62

Quốc phòng - An ninh

- Hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương, giữ vững ổn định

an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về

an ninh trật tự đạt 75% (KH 75%).

2.1.3. ÐÁNH GIÁ CHUNG ÐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI

Thuận lợi

- Huyện Thọ Xuân có nguồn tài nguyên đất đai khá lớn rất thuận lợi phát triển

kinh tế như: Lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc theo hình thức trang trại vườn đồi.

Đất đai đa dạng tạo ra các vùng cây trồng khác nhau như: Cây lâm nghiệp, cây rau,

củ, quả và một số loại cây công nghiệp lâu năm và hàng năm.

- Là một huyện chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, nằm trong vùng trọng

điểm sân bay sao vàng, có nhiều công trình quốc gia đi qua địa bàn huyện như

đường Hồ Chí Minh, đường dây tải điện 500 KVA... rất thuận lợi cho việc giao

thương buôn bán với các địa phương lân cận.

Với mạng lưới kênh mương dầy, diện tích mặt nước sông, hồ lớn nên có nhiều -

thuận lợi trong chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Có tiềm năng về du lịch văn hoá lịch sử là di tích văn hóa lịch sử Chùa Tạu, -

khu di tích lịch sử Lam Kinh, có thể phát triển thành lĩnh vực mũi nhọn, tạo cơ hội

chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân.

- Cơ sở vật chất hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nói chung đã được xây dựng cơ

bản. Hệ thống các điểm dân cư tương đối tập trung, được hình thành và phát triển

ổn định.

- Môi trường xã hội của huyện tốt, nhân dân chấp hành các chủ trương và chính

sách của Đảng và Nhà nước, thuận lợi trong quá trình tuyên truyền và triển khai các

dự án.

Khó khăn

- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, các

ngành nghề, dịch vụ phát triển còn chậm. Năng suất, chất lượng nông sản tính cạnh

tranh còn thấp.

63

Nhiều xã thuộc diện khó khăn, thu nhập người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo -

cao, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế.

Khối lượng công việc nhiều, mới mà nguồn vốn phân bổ cho địa phương còn -

hạn hẹp, kinh phí cho các loại quy hoạch cũng chưa được xác định rõ ràng cũng là

một trong những bài toán khó đặt ra trong khi triển khai quy hoạch nông thôn mới.

- Cơ sở hạ tầng nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội,

cần được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và mở rộng.

2.2. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY

DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN

2.2.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HUYỆN

Hiện trạng môi trường đất

Huyện Thọ Xuân là huyện chủ yếu phát triển từ nông nghiệp nên môi trường

đất là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng, đất nông nghiệp chiếm khoảng 65% tổng

diện tích đất tự nhiên, khoảng 31% là diện tích đất phi nông nghiệp, còn lại khoảng

4% là diện tích đất chưa sử dụng. Như vậy môi trường đất của xã không bị ảnh

hưởng bới các yếu tố như chất thải công nghiệp, phát triển du lịch…. mà chủ yếu là

do hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đó là tài nguyên đất sẽ được khai thác một cách

tối đa, làm cho nó bị suy thoái, cạn kiệt. Bên cạnh đó sự gia tăng nhu cầu sử dụng

phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật gây ra nguy cơ ô nhiễm, acid hóa và suy

thoái nhanh chóng môi trường sinh thái đất nông nghiệp.

Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường đất trồng lúa trên địa bàn huyện

Thọ Xuân tiến hành khảo sát chất lượng đất tại 01 địa điểm trong 02 đợt (tháng

6/2016 và tháng 10/2016) tại khu vực đồng ruộng hộ gia đình Đỗ Thị Tám, thôn

Kim Ốc, xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (đính kèm phần Phụ lục) cho thấy đất

trồng lúa trên địa bàn huyện nói chung có độ phì cao, ít bị nhiễm mặn thích hợp cho

các hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, hoa màu. Môi trường đất

chưa bị nhiễm bẩn bởi các kim loại nặng; tuy nhiên đất đang bị chua cao. Đất chua

có nhiều nguyên nhân, trong đó do quá trình đất bị nhiễm phèn tự nhiên là chủ yếu;

bên cạnh đó còn do quá trình bón nhiều phân vô cơ; sự vắt kiệt chất dinh dưỡng,

chất kiềm (NH4+, Mg2+, K+…) từ cây trồng mà không hoàn trả lại cho đất; nhiệt

64

độ cao, lượng mưa lớn làm quá trình rửa trôi vật chất diễn ra mạnh, làm cho lượng

chất kiềm giảm nên đất chua.

Hiện trạng môi trường nước mặt

Thọ Xuân nằm trong vùng thuỷ văn sông Chu, có 3 con sông chảy qua: sông

Chu, sông Hoàng, sông Cầu Chày.

- Sông Chu: Bắt nguồn từ Mường Sang cách Sầm Nưa (Lào) 15 km. Toàn bộ chiều dài sông 270km, diện tích lưu vực 7500 km2; phần chảy qua huyện Thọ Xuân dài 29,4km.

Sông Cầu Chàu: Bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Khê, huyện Ngọc Lặc, chảy qua 2

- huyện Thọ Xuân và Yên Định có chiều dài 87 km, diện tích lưu vực 551 km2.

- Sông Hoàng (hay còn gọi là sông Nhà Lê). Bắt nguồn từ dãy núi phía Tây

nông trường Sao Vàng, chiều dài 81 km, diện tích lưu vực 105 km. Sông Hoàng có

1 nhánh trên đất Thọ Xuân gọi là sông Dừa, dài 10 km, chảy qua các xã Thọ

Nguyên, Xuân Khánh, Xuân Phong có tác dụng tiêu là chủ yếu.

Theo kết quả phân tích chất lượng nước sông tại 2 vị trí (Đính kèm phần phụ

lục): Vị trí 1: Sông Chu đoạn chảy qua xã Xuân Hoà và xã Xuân Bái tại thời điểm

tháng 6/2016 cho thấy vào thời điểm tháng 6/2016 có 2/13 chỉ tiêu không đạt tiêu

chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1) gồm COD vượt 1,1 – 1,2 lần; + vượt 2,4 -2,5 lần. Các thông số còn lại đạt tiêu chuẩn cho phép. Vị trí 2: Sông Nh4 Chu đoạn chảy qua xã Xuân Hoà và xã Xuân Bái tại thời điểm tháng 10/2016 có

+ vượt 2,1 – 2,5 lần.

1/13 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1) là

Nh4

Hiện trạng môi trường nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn xã đảm

bảo phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho nhân dân. Độ sâu khai thác được từ 120

m – 150 m đảm bảo chất lượng nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.

Hiện trạng môi trường không khí: Huyện Thọ Xuân là một xã thuần nông,

chỉ có một vài cơ sở sản xuất nằm rải rác trên địa bàn các xã, giao thông thưa thớt,

chủ yếu là các xe mô tô làm phương tiện cá nhân đi lại nhân dân cho nên chất lượng

môi trường không khí hiện nay trên địa bàn xã chưa đáng lo ngại. Tuy nhiên, một số

khu vực phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm bụi cục bộ, nhất là vào thời điểm mùa

65

khô, nguyên nhân chính là do một số đường bộ trên địa bàn xã đang quá trình nâng

cấp, cải tạo.

2.2.2. HIỆN TRẠNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN

Điều tra khảo sát hiện trạng đáp ứng tiêu chí môi trường nông thôn mới của

huyện Thọ Xuân, số lượng xã thực hiện khảo sát là 14 xã: Nam Giang, Tây Hồ, Thọ

Lâm, Thọ Minh, Hạnh Phúc, Thọ Xương, Xuân Bái, Xuân Châu, Xuân Hoà, Xuân

Lam, Xuân Minh, Xuân Quang, Xuân Thành, Xuân Trường với tổng số hộ khảo sát

được là 5.006 hộ. Kết quả điều tra như sau:

Về thông tin chung hộ gia đình và cá nhân

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tr nh độ văn h á

66

Bảng 2.2: Kết quả s liệu th ng kê ngành nghề chính

Công Dịch vụ/ Hưu trí/ Công Nông nghiệp nghiệp Làm tại nhà Mất sức lao động nhân/CNV

1% 62% 19% 5% 13%

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngành nghề chính

67

Bảng 2.3. Kết quả s liệu th ng kê thu nhập bình quân của các hộ gi đ nh tr ng huyện

Dưới 3 triệu 3 triệu - 5 triệu 6 triệu trở lên

69% 28% 2%

Hình 2.4: Tỷ lệ thu nhập bình quân

Nhận ét Qua điều tra 5.006 hộ dân trong địa bàn 14 xã thuộc huyện Thọ

Xuân, tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều, số lượng hộ gia đình có người không biết

chữ chiếm 2%, theo điều tra thực tế đa số đều là những người lớn tuổi. Nông nghiệp

chiếm phần lớn tỷ lệ trong số liệu điều tra ngành nghề chính do huyện Thọ Xuân là

một huyện thuần nông, chiếm tỷ lệ thứ hai sau nông nghiệp là khối ngành dịch vụ

hoặc làm tại nhà và công nhân hoặc công nhân viên, một số ít là cán bộ hưu trí và

mất sức, ít nhất là khối ngành công nghiệp. Theo điều tra chủ yếu thu nhập của các

hộ gia đình từ dưới 3 triệu hoặc 3 - 5 triệu, thu nhập 6 triệu trở lên rất ít (chiếm 2%),

đa số người dân sống bằng nông nghiệp và tự cung tự cấp là chủ yếu.

Nguồn nước sử dụng

68

Bảng 2.4: Kết quả th ng kê tỷ lệ nguồn nư c chính phục vụ mục đích sinh h ạt trong hộ gi đ nh

Nước máy (nước thuỷ cục) Nước khoan giếng Nước sông/kênh Nước mưa

0 88,14% 5,84% 6,02%

Hình 2.5: Tỷ lệ nguồn nư c sử dụng chính trong hộ gi đ nh

Bảng 2.5: Kết quả th ng kê cách xử lý nư c trư c khi sử dụng

Lọc/ xử lý sơ bộ Sử dụng trực tiếp

1,10% 98,90%

Hình 2.6. Tỷ lệ cách xử lý nước trước khi sử dụng

69

Nhận ét: Nguồn nước sử dụng chính trong các hộ gia đình là nước khoan

giếng (chiếm 88,14%), do tập quán địa phương nên đa số người dân sử dụng thêm

nước sông/kênh và nước mưa được xử lý sơ bộ bằng cách lắng, nấu chín, chủ yếu

sử dụng trong việc tưới tiêu và sinh hoạt cơ bản, nước sử dụng ăn uống hàng ngày

là sử dụng trực tiếp nước khoan giếng.

Quản lý chất thải trong trồng trọt

Bảng 2.6: Kết quả th ng kê cách sử dụng thu c BVTV

Theo hướng dẫn của Theo kinh nghiệm Theo hướng dẫn trên bao bì khuyến nông

30,83% 48,94% 20,23%

Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp sử dụng thu c BVTV

70

Bảng 2.7: Kết quả th ng kê tỷ lệ phương pháp làm sạch bình thu c BVTV sau sử dụng

Bỏ luôn tại đồng ruộng Súc rửa tại nhà Súc rửa tại ao, hồ, kênh, rạch

24,91% 24,85% 50,24%

Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ th ng ê phương pháp làm sạch bình thu c BVTV sau sử dụng

Bảng 2.8: Kết quả th ng kê tỷ lệ phương pháp ử lý vỏ ch i, b b đựng thu c BVTV

Thu gom và lưu trữ riêng

tại khu vực CTNH của Bỏ vào thùng rác sinh Tái sử dụng Bán phể phẩm từng xã và thuê đơn vị có hoạt thông thường chức năng xử lý theo quy

định

14,23% 30,14% 47,24% 8,39%

71

Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phương pháp ử lý vỏ ch i, b b đựng thu c BVTV Nhận xét: Thọ Xuân là huyện thuần nông nên chính quyền rất chú trọng đến

các công tác trong phát triển bền vững từ nông nghiệp, đa số các hộ dân làm nông

nghiệp đã biết cách đọc hướng dẫn trên bao bì trước khi sử dụng (chiếm 48,94%),

một số ít thì còn áp dụng theo kinh nghiệp, điều này khá nguy hiểm cho cả người sử

dụng và cho môi trường, còn lại khoảng 20,23% hộ dân có tiếp cận được các thông

tin hướng dẫn từ các khuyến nông viên, tỷ lệ này vẫn còn khá ít do việc tập hợp và

tổ chức hướng dẫn tập huấn cho người dân khá khó khăn. Khi được hỏi “Anh/ chị

có được khuyến nông viên hướng dẫn về BVMT trong trồng trọt”, có khoảng 35%

những người được hỏi trả lời là “Có”, tuy nhiên khi được hỏi nội dung tập huấn cụ

thể là gì đa số người dân đều không trả lời được. Theo ghi nhận từ đoàn phỏng vấn

đa số người dân được tập huấn về vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp

trong các buổi hội thảo do huyện tổ chức hoặc các nhà cung cấp phân bón, thuốc

BVTV tổ chức. Tuy nhiên đa số người dân chỉ quan tâm đến công dụng, cách thức

sự dụng phân bón, thuốc BVTV đối với cây trồng hơn là các vấn đề bảo vệ môi

trường trong nông nghiệp. Đây là một điểm yếu trong công tác tuyên truyền nâng

cao ý thức người dân về việc BVMT.

Ngoài ra, khi đi khảo sát thực tế, tại các đồng ruộng còn bị ô nhiễm không

khí, nguyên nhân là do tình trạng đốt đồng sau khi thu hoạch. Lượng rơm rạ sau khi

thu hoạch là khá lớn, một số hộ bán cho các thương lái thu mua tái sử dụng làm như

72

trồng nấm, làm phân bón,..phần còn lại người dân sẽ đốt tại ruộng gây ra nhiều khói

bụi.

Quản lý chất thải trong chăn nuôi

Bảng 2.9: Kết quả th ng kê tỷ lệ s lượng vật nuôi tại các hộ gi đ nh

Gia súc Gia cầm Thủy cầm

7,69% 42,60% 49,71%

Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ s lượng vật nuôi tại các hộ gi đ nh

Bảng 2.10: Th ng kê kết quả tỷ lệ áp dụng phương pháp ử lý chất thải tr ng chăn

nuôi

Làm phân bón Hầm Biogas Không xử lý

60,57% 21,12% 18,31%

Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ áp dụng phương pháp ử lý chất thải tr ng chăn nuôi

73

Nhận xét: Số lượng vật nuôi tương đối đồng đều giữa gia cầm và thuỷ cầm,

đa số các hộ gia đình nuôi theo đàn bằng các hình thức nuôi khác nhau như trang

trại hoặc thả vườn, gia súc được nuôi với số lượng ít hơn, chủ yếu là các loại vật

nuôi trong nhà. Phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi bằng cách làm phân bón

chiếm 60,57%, góp phần tận dụng được chất thải trong chăn nuôi và tránh việc thải

trực tiếp ra môi trường, chiếm 21,12% là phương pháp hầm biogas, còn lại 18,31%

các hộ gia đình thải trực tiếp ra môi trường, điều này ảnh hưởng khá nhiều đến chất

lượng môi trường, các vấn đề như phân hoặc nước thải chăn nuôi, mùi hôi, và một

số bệnh dịch sẽ làm giảm chất lượng môi trường sống. Chất thải chăn nuôi được xử

lý qua hầm ủ góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chăn nuôi. Nước thải sau

hầm ủ biogas được người dân thải ra ao nhà hoặc ra sông, kênh/rạch. Tuy nhiên,

nước thải sau hầm ủ vẫn bị ô nhiễm khá cao, nguyên nhân chính là do các hầm ủ bị

quá tải do người dân gia tăng số lượng đàn heo. Đối với những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ

chưa đầu tư xây dựng hầm ủ thì các chất thải chuồng trại đều đổ trực tiếp ra ao,

kênh rạch, sông quanh nhà gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt. Do không

có định hướng rõ ràng nên người dân nuôi chủ yếu theo thị trường. Thị trường có

nhu cầu cao thì nuôi nhiều và ngược lại dẫn đến tình trạng quá tải các hầm ủ đã xây

dựng hoặc người dân chỉ nuôi tạm bợ nên không muốn đầu tư xây dựng hầm ủ.

Tình trạng heo bệnh chết, người dân không báo cáo cho cơ quan thú y để xử lý kịp

thời mà thực hiện giết mổ hoặc vứt xuống sông rạch gây ô nhiễm nguồn nước, lây

lan dịch bệnh. Chất thải chăn nuôi heo là một trong những nguồn gây ô nhiễm quan

trọng ở địa phương, cho nên cần có những biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm

này. Đây là điều cần thiết nhằm đạt được tiêu chí môi trường nông thôn mới.

Gia cầm được nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia đình, hình thức chủ yếu là

thả vườn nên phân gà không được xử lý đúng quy định, phương pháp nuôi này gây

nguy cơ tiềm ẩn bệnh dịch, khó kiểm soát khi có bệnh dịch xảy ra, đồng thời xác

chết gia cầm không được tiêu huỷ hợp lý mà được vứt xuống sông, kênh, rạch hoặc

vứt ngay trong vườn nhà, gây mùi hôi ô nhiễm và ảnh hưởng chất lượng nguồn

nước mặt.

Chất thải hộ gia đình

74

Bảng 2.11: Kết quả th ng kê hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Tự thu gom đến Đốt tại nhà Có hố rác tại nhà Đổ xuống sông, rạch bãi rác địa phương

39,76% 23,18% 26,29% 10,78%

Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Bảng 2.12: Kết quả th ng ê phương pháp ử lý sơ bộ rác tại nguồn

Để riêng mảnh vỡ thủy tinh, những Tận dụng thức ăn Tận dụng những bọc vật sắt nhọn, bóng đèn huỳnh quang, thừa để làm thức ăn nilong sạch để sử bao bì, chai lọ đựng chất tẩy rửa cho heo, cá dụng lại trước khi đổ rác

52,68% 30,80% 16,52%

Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phương pháp ử lý sơ bộ rác tại nguồn tại các hộ gi đ nh

75

Bảng 2.13: Kết quả th ng kê vị trí thải bỏ nư c thải sinh hoạt

Ao, Sông Hệ thống cống xả Chảy tràn trên mặt đất

24,67% 42,43% 32,90%

Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ th ng kê vị trí thải bỏ nư c thải sinh hoạt

Nhận ét: Hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại gia đình các hộ dân chủ

yếu là tự thu gom đến bãi rác địa phương (chiếm 39,76%), các bãi rác tại đây chủ

yếu là bãi rác nhỏ tự phát, không được chính quyền quy hoạch rõ ràng và có biện

pháp xử lý sơ bộ, chủ yếu là các bãi đổ nhỏ lẻ do các thôn tự quy hoạch khu vực xã

nhà dân. 26,29 % các hộ dân có hố rác tại nhà, diện tích đất của mỗi hộ dân tương

đối lớn, đa số đều có vườn trong khuôn viên nhà nên các hộ dân tự đào các hố nhỏ

trong vườn để bỏ rác. 23,18 % các hộ dân đốt rác tại nhà, chủ yếu là các loại rác dễ

cháy như giấy, bao bì đã qua sử dụng hoặc lá cây. Còn lại 10,78 % các hộ gia đình

còn lại là đổ thẳng ra kênh rạch, gây mùi hôi khó chịu cho các khu vực lân cận,

đồng thời gây tác nghẽn hệ thống kênh rạch thoát nước mưa, và làm mất vẻ đẹp

cảnh quan khu vực.

Cảnh quan nông thôn

Nhìn chung cảnh quan môi trường xung quanh của địa phương khá sạch sẽ,

bụi rậm được phát hoang nhiều, địa phương có phát động phong trào phát hoang bụi

rậm, khai thông cống rãnh trên địa bàn mỗi thôn thông qua các buổi họp thôn, các

76

chương trình phòng chống sốt xuất huyết... Cán bộ giao thông thủy lợi của xã, hội

phụ nữ là đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện các kế hoạch này. Đa số người dân

đều có ý thức phát hoang bụi rậm xung quanh nhà, chỉnh trang cổng rào. Bên cạnh

đó vẫn còn một số tồn tại như: Trên địa bàn huyện có một nhiều tuyến đường đường

đê dài chạy dọc theo bờ sông cây cối còn khá rậm rạp, chưa được phát hoang dọn

dẹp. Một số gười dân vẫn còn thói quen vứt rác, đổ đống trước cửa nhà cặp ven

sông (sau đó xử lý bằng cách đốt), gây mất mỹ quan. Các tuyến kênh vẫn còn nhiều

rác, lục bình

Hiện trên địa bàn huyện có 1.209 km đường bộ, bao gồm hệ thống quốc lộ,

tỉnh lộ, đường huyện, đường xã quản lý. Trong đó:

Đường Quốc lộ 4 tuyến; Quốc lộ 47, Quốc lộ 506, Quốc lộ 15a, đường Hồ

Chí Minh đi qua huyện với chiều dài 36,2km. Quốc lộ 47 từ thị trấn Lam Sơn qua

thị trấn nông trường Sao Vàng và xã Xuân Thắng, đã được trải nhựa chất lượng cao.

Quốc lộ 506 từ xã Thọ Lộc - thị trấn Thọ Xuân - Bái Thượng, đã trải nhựa 10 km,

còn 18 km đường đá đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Quốc lộ 15a từ thị trấn Lam

Sơn - Xuân Lam với chiều dài 3,5 km được trải nhựa. Và đường Hồ Chí Minh chạy

qua các xã Xuân Lam - thị trấn Lam Sơn - Xuân Phú.

Đường tỉnh có 5 tuyến với tổng chiều dài là 43,1 km

Đường huyện có 18 tuyến với tổng chiều dài là 123,0 km

Đường xã quản lý: Bao gồm đường liên thôn, đường thôn xóm với tổng

chiều dài 1.006,7 km.

Hệ thống giao thông nông thôn với tổng chiều dài 790 km. Nếu phân theo kết

cấu mặt đường, huyện hiện có 94,4 km đường nhựa (chiếm 8%); 420,7 km đường

cấp phối (chiếm 35,0%); 123,3 km đường bê tông xi măng (chiếm 10%); 570,6 km

đường đất (chiếm 47,0%).

Tỷ lệ bê tông hoá đường giao thông khá ít (chiếm 10%), tuy nhiên một số

đường bê tông trong các xã đã xuất hiện tình trạng rạn nứt, nguyên nhân là do các

xe chở lúa, heo chở quá trọng tải cho phép gây nứt mặt đường. Mặt đường một số

nơi còn nhiều bùn đất do người dân canh tác lúa dọc theo hai bên đường sau khi nhổ

cỏ đồng và vứt lại bên đường.

77

Đèn đường: Hệ thống đèn đường trên bàn các xã đã được xây dựng nhưng

chủ yếu là trên một số trục đường chính. Theo cán bộ địa phương nhận định khó

khăn trong việc xây dựng hệ thống đèn đường chính là công tác vận động người dân

tham gia đóng góp. Hệ thống đèn đường góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự

của địa phương.

Cây xanh: Cây xanh trong xã hiện chưa được quy hoạch cụ thể. Cây xanh

mới được trồng ở các khu vực công cộng như: trụ sở xã, nhà trẻ, trường học, trạm y

tế xã được trồng nhiều cây xây, các khu vực dân cư chưa có quy hoạch trồng chủ

yếu là người dân tự trồng trong khuôn viên nhà. Kế hoạch của xã trong các năm tiếp

theo là trồng tiếp tục trồng thêm 3,000,000 cây xanh ven các trục xã nội đồng, các

tuyến đê bao; các tuyến trục ấp và các ven các kênh nội đồng chính.

Vấn đề nghĩa trang

Theo thống kê năm 2013, cơ cấu đất sử dụng cho nghĩa trang chiếm khoảng

0,79%. Ở hầu hết các xã đều có nghĩa trang nhưng chỉ có nghĩa trang liệt sỹ là có

quy hoạch được đầu tư xây dựng khang trang còn các nghĩa trang nhân dân hầu hết

chưa được quy hoạch. Tỷ lệ nghĩa trang nhân dân được xây dựng theo quy hoạch và

có quy chế quản lý còn thấp chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

2.2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG CỦA

CÁC XÃ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM

2.2.3.1. Xã Nam Giang

Xã Nam Giang thuộc huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm

huyện lỵ 4 km về phía Đông Nam, cách thành phố Thanh Hoá 30 km về phía Tây

Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên là 538,10 ha. Có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông giáp xã Xuân Phong, Thọ Lộc. -

Phía Tây giáp xã Tây Hồ. -

Phía Nam giáp xã Xuân Sơn. -

Phía Bắc giáp xã Bắc Lương. -

Vấn đề nư c sạch nông thôn

78

Theo thống kê từ UBND xã Nam Giang, các hộ gia đình trên địa bàn xã tự

khoan giếng để khai thác nước phục vụ nước sinh hoạt cho người dân. Các giếng

đều các giếng khoan tầng sâu, xử lý lắng, lọc sơ bộ nên đảm bảo chất lượng nước

sạch cho người dân sử dụng. Tuy nhiên địa phương vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu

nước vào mùa khô, một số giếng của một số hộ bị xâm nhập mặn. Hiện nay xã chưa

có nguồn nước máy để sử dụng. Theo điều tra từ 100 hộ gia đình bất kỳ, tỷ lệ hộ

dân có nước hợp vệ sinh để sử dụng là 88% nguồn nước này chủ yếu sử dụng cho

sinh hoạt, tắm giặt trong gia đình; tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước khác như nước

sông, kênh/mương khoảng 12%.

Theo cán bộ môi trường của xã Nam Giang cho biết, nhu cầu khoan giếng

của người dân là rất cao đặc biệt là những hộ chăn nuôi heo, vịt, gà. Tuy nhiên

người dân đa số đều khoan theo kiểu tự phát, không xin giấy phép dẫn đến đến tình

trạng không thể kiểm soát số giếng khoan. Một giếng khoan bị mặn, không sử dụng

được người dân không lấp lại đúng cách dẫn đến xâm nhập mặn sâu vào nội đồng.

Hình 2.15. Giếng khoan tại một hộ gi đ nh ã N m Gi ng

79

ơ sở inh nh đạt tiêu chuẩn về môi trường

Hiện nay, trên địa bàn xã chưa có cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản; sản

phẩm do các thương lái đến thu mua ngay tại địa phương. Chưa có các doanh

nghiệp kinh doanh lớn, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Doanh nghiệp tư nhân

TNT (kinh doanh cán tôn và xe khách); Công ty Mạnh Quân (hoạt động xây dựng

cơ bản); Công ty XAT (cung cấp thiết bị văn phòng); Công ty Giao Thu (cây xăng).

Kinh tế hộ gia đình: Với hộ nông nghiệp là 1625 hộ, bình quân đất sản xuất

nông nghiệp là 0,23 ha/hộ; bình quân 1,2 đến 1,8 thửa/hộ.

Kinh tế trang trại: Xã có 16 trang trại tại thôn Phú Gia; Kim Bảng; Phong

Lạc I, II, IV, Phố Neo, làm ăn hiệu quả chưa cao, cần có chính sách hỗ trợ cho trang

trại được vay vốn để phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật.

Kinh tế HTX: Có 1 Hợp tác xã, hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông

nghiệp mới chỉ đáp ứng được một số khâu như khuyến nông chuyển giao khoa học

kỹ thuật, giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, thủy nông, phục vụ cho sản xuất kinh

tế hộ.

Phát triển làng nghề: Hiện nay tại thôn Phong Lạc I và II có nghề đan lát vào

lúc nông nhàn.

Hoạt động chăn nuôi: -

Hoạt động chăn nuôi heo làm phát sinh các nguồn gây ô nhiễm như: nước

thải, mùi hôi… trong đó đáng quan tâm nhất là nước thải chuồng trại. Hiện nay biện

pháp xử lý nước thải chuồng trại hữu hiệu có thể áp dụng với quy mô chăn nuôi nhỏ

lẻ của người dân là sử dụng hầm ủ biogas. Theo thống kê từ phòng nông nghiệp

huyện Thọ Xuân, trên địa bàn xã hiện có khoảng 4.227 con heo nuôi chủ yếu theo

hình thức nhỏ lẻ hộ gia đình. Theo khảo sát từ 100 hộ trên địa bàn xã Nam Giang có

78 hộ nuôi heo. Trong đó có 9 hộ không sử dụng hầm ủ, nguyên nhân là do người

dân chưa mạnh dạng đầu tư vì e ngại tình hình giá heo lên xuống thất thường cùng

tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh.

Hoạt động chăn nuôi bò: Toàn xã có khoảng 373 con bò, chủ yếu là nuôi lấy

sức kéo và lấy thịt, Nhìn chung lượng bò của địa phương còn khá ít, chủ yếu là nuôi

nhốt nên vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi bò là không nghiêm

trọng. Phân bò được người dân thu gom và làm phân bón cho cây trồng.

80

Hoạt động chăn nuôi gia cầm: Địa phương có khoảng 28.400 con, người dân

nuôi chủ yếu để cung cấp thực phẩm cho gia đình. Hình thức nuôi phổ biến là thả

vườn do đó lượng phân gà không được thu gom xử lý. Phương pháp nuôi này tiềm

ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh, khó kiểm soát khi xảy ra dịch. Đồng thời các xác gà

chết không được tiêu hủy hợp lý mà vứt xuống sông rạch, gây mùi hôi, ô nhiễm

nguồn nước.

Hình 2.16. Chuồng trại của một hộ gi đ nh ở xã Nam Giang

ường làng, óm, cảnh u n từng hộ nh - sạch - đẹp

Cảnh quan môi trường xung quanh: -

Nhìn chung cảnh quan môi trường xung quanh của địa phương khá sạch sẽ,

bụi rậm được phát hoang nhiều, địa phương có phát động phong trào phát hoang bụi

rậm, khai thông cống rãnh trên địa bàn mỗi xã thông qua các buổi họp xã, các

chương trình phòng chống sốt xuất huyết … Cán bộ giao thông thủy lợi của xã, hội

phụ nữ là đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện các kế hoạch này. Đa số người dân

đều có ý thức phát hoang bụi rậm xung quanh nhà, chỉnh trang cổng rào.

Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại: Một số gười dân vẫn còn thói quen vứt

rác, đổ đống trước cửa nhà cặp ven trục đường (sau đó xử lý bằng cách đốt), gây

mất mỹ quan. Các tuyến kênh vẫn còn nhiều rác, lục bình.

81

Đường giao thông trong xã: -

Hệ thống giao thông toàn xã dài 69,46 km: Xã quản lý 66,66 km, còn lại 2,8

km là đường tỉnh lộ 506 và đường liên xã. Trong đó đã được bê tông hóa 29,81 km

còn lại 36,85 km chưa được bê tông hóa. Đường tỉnh lộ 506 dài 2,3 km, đã được bê

tông hoá.

Đường trục xã, liên xã: Đường liên xã từ tỉnh lộ 506 đi Bắc Lương dài 0,50

km, đã được nhựa hóa.

Đường trục liên thôn, xóm: Đường trục liên thôn, xóm hiện có là 3,53 km, bê

tông hoá 2,23 km, còn lại cần đầu tư nâng cấp 1,3 km đường đất còn lại để đảm bảo

tiêu chí nông thôn mới.

Đường trục ngõ, xóm: Dài 25,685 km; trong đó bê tông hoá 22,620 km, còn

lại 3065 km cần đầu tư nâng cấp để đảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới.

Giao thông nội đồng: Tổng chiều dài 37,45 km, trong đó bê tông 4,685 km,

còn lại 32,765 km chưa được bê tông hóa chiếm 87,47%, chất lượng mặt đường

xấu. Trong thời gian dồn điền đổi thửa xã cần dành quỹ đất cho các tuyến giao

thông nội đồng rộng 4 - 6 m. Trong thời gian tới cần đầu tư kinh phí để nâng cấp

các tuyến giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, cơ giới hóa nông nghiệp nông

thôn.

Nghĩ tr ng

Hệ thống nghĩa địa: toàn xã có 5 khu nghĩa địa, khu 1 (gồm các thôn Phúc

Thượng, Phúc Hạ, Phố Neo), khu 2 gồm (Cồn Khát, thôn Phúc Như, Cao Phong),

khu 3 (Cồn dài, thôn Kim Bảng), khu 4 (Cồn Trắng, thôn Phong lạc 1 và 2), khu 5

(Yên Lu, thôn Phong Lạc 3 và 4). Các khu này vẫn đang được hung táng và cát táng

nhưng chưa được đầu tư xây dựng. Khảo sát tại địa phương cho thấy một số hộ vẫn

còn tập tục mai táng người thân sau khi qua đời sẽ tổ chức tang lễ và mai táng chôn

cất ở phần đất hương quả, nghĩa trang của dòng họ, trong vườn nhà hoặc giữa đồng

ruộng thuộc quyền canh tác sản xuất. Đa số các ngôi mộ đều không đáy, chôn theo

kiểu trong quan ngoài quách, sau đó đấp đất nấm mộ, xây nhà mồ. Theo khảo sát

thực tế 100 hộ thuộc địa bàn xã thì có 69% hộ đồng ý di dời phần mộ đến địa điểm

chôn cất tại nghĩa trang nhân dân. Tuy nhiên khi đề cập đến vấn đề di dời mộ tổ tiên

thì người dân khá e ngại không muốn di dời do địa phương không có phong tục cải

82

táng. Đồng thời việc di dời mộ tổ tiên là vấn đề vô cùng hệ trọng đối với gia đình

với quan niệm “người mất đã được yên nghĩ nên bất kỳ sự di dời nào đều không tốt

cho gia đình”. Vấn đề xây dựng nghĩa trang nhân dân ở địa phương đang dừng lại ở

mức độ mua đất; vấn đề tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng nghĩa

trang nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Có thể nói đây là tiêu chí khó thực

hiện, cần có thời gian dài để triển khai.

nh 2 7 Nghĩ tr ng ã N m Gi ng

hất thải, nư c thải

Đối với khu dân cư: -

Nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định: Theo khảo sát từ 100 hộ gia

đình, có 99% số hộ sử dụng bể tự hoại. Các kiểu bể tự hoại thường được sử dụng:

bể tự hoại 2 đến 3 ngăn, bể tự hoại 1 ngăn, bể dội thấm nước, chìm có ống thông

hơi.

Năm 2015 dân số xã là 7.588 người. Như vậy ước tính khối lượng rác sinh

hoạt thải ra môi trường tại khu vực nông thôn hiện nay khoảng 3,7 tấn/ngày (0,5

kg/người/ngày) và có xu hướng tăng theo từng năm, tuy nhiên khối lượng rác này

hầu như không được thu gom và xử lý và địa phương chưa có hệ thống gom rác

83

riêng; chưa có bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh. Nhìn chung rác thải sinh hoạt gia đình

được người dân gom lại trong hố rác gia đình, sau khi đầy thì thực hiện đốt bỏ. Đây

là một biện pháp xử lý không triệt để và gây ô nhiễm môi trường. Tình hình vứt rác

bừa bãi ven đường, ven đê, ven ruộng đã được cải thiện, người dân đã có ý thức thu

gom rác thải sinh hoạt của gia đình để xử lý. Theo khảo sát 100 hộ dân về xử lý rác

sinh hoạt cho thấy 100% hộ dân có hồ rác tại nhà, trong đó 5% hộ dân đốt tại chỗ và

8% đổ xuống kênh, rạch. Đối với các rác có thành phần hữu cơ cao như thực phẩm,

thức ăn dư thừa… người dân tận dụng bằng cách cho heo, gà, vịt ăn. Đối với các

loại rác có khả năng tái sử dụng (đồ dùng bằng sắt, nhôm….) người dân thu gom và

bán ve chai. Đối với các loại rác nguy hại như: bóng đèn, pin, bình ắc quy người

dân gom lại đổ đống mà không có biện pháp xử lý. Người dân địa phương vẫn còn

sử dụng khá nhiều bọc nilong, các bọc nilong sau khi sử dụng đa số đều đốt bỏ.

Nước thải: Nước thải hộ gia đình gồm có: nước mưa chảy tràn, nước thải

sinh hoạt, nước sau xử lý từ bể tự hoại hoặc sau hầm ủ biogas; nước thải chăn nuôi

gia súc gia cầm nhỏ lẻ…Do đặc điểm sinh sống của các hộ dân theo hình thức tập

trung dọc theo tuyến đường giao thông và cụm dân cư phân bố theo thôn, hay kiểu

nhà vườn nhưng hầu như các nguồn nước thải đều không được thu gom xử lý mà

phân tán tại mỗi hộ gia đình. Một số hộ xử lý thông qua các bể tự hoại, hẩm ủ

biogas còn lại đều thải trực tiếp ra ao, sông rạch. Theo sát điều ra 100 hộ trên địa

bàn xã Nam Giang có 39% số hộ để nước thải sinh hoạt chảy tràn trên đất, 1% số hộ

thải xuống sông rạch, và 61% số hộ thải ra cống thoát nước chung chạy dọc theo

từng thôn. Có thể nói nguồn nước thải này là một trong những nguyên nhân gây ô

nhiễm nước mặt của địa phương hiện nay. Vấn đề xử lý nước thải vẫn chưa được

địa phương quan tâm đúng mức. Một phần do vấn đề kinh phí, một phần do người

dân sống riêng lẻ, nên việc thiết kế xây dựng hệ thống thu gom rác thải, nước thải

gặp rất nhiều khó khăn.

Đối với chợ, trường học, y tế: -

Địa phương có 3 trường học: trường mầm non xã Nam Giang, trường tiểu

học xã Nam Giang, trường trung học cơ sở xã Nam Giang. Cả 3 trường đều có nhà

vệ sinh hợp vệ sinh đảm bảo nhu cầu của học sinh và cán bộ giáo viên. Tuy nhiên

lượng nước thải của trường vẫn chưa có biện pháp xử lý mà chảy tràn ra ra đồng

ruộng.

84

Hiện tại trên địa bàn xã đã có chợ, trong thời gian tới nhằm đáp ứng tốt hơn

nữa nhu cầu mua sắm của nhân dân địa phương và các xã lân cận; cần nâng cấp

chợ Phố Neo theo tiêu chí mới để chở thành một trung tâm thương mại giao lưu

buôn bán với bên ngoài. Tuy nhiên, địa phương chưa có biện pháp nhằm thu gom

rác thải và nước thải theo đúng quy đinh, do đa số ban quản lý chợ là người địa

phương, trình độ dân trí bị hạn chế nên khả năng tiếp nhận các biện pháp bảo vệ

môi trường còn chưa cao, một số nơi không được thu gom và xử lý, mà chảy tràn

xuống sông, đồng ruộng.

Địa phương có 1 trạm y tế xã: lượng rác phát sinh từ trạm y tế không nhiều

chủ yếu bông băng,…được xử lý bằng cách đốt bỏ hoặc gom chung với rác thải sinh

hoạt gây lây lan nhiều mầm bệnh ra môi trường.

Bảng 2.15. Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Nam Giang

Điểm

STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm

10)

Xã có tỷ lệ sử

TC1 dụng nước hợp vệ Từ 80% - dưới 90% 1

sinh

Xã có tỷ lệ cơ sở

sản xuất, kinh

TC2 doanh đạt tiêu Từ 80% - dưới 90% 1

chuẩn về môi

trường

Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, 0,5 đẹp Đường làng, xóm,

TC3 cảnh quan từng hộ Có trên 90% số hộ đã thực hiện cải xanh - sạch - đẹp tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; 0,5

cổng ngõ không lầy lội.

85

Điểm

STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm

10)

Không có cơ sở sản xuất kinh

doanh (chăn nuôi, chế biến thực

phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công 1

nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô

nhiễm môi trường.

Xã có nghĩa trang được xây dựng

theo quy hoạch (Việc an táng người

chết phải được thực hiện phù hợp TC4 Nghĩa trang 0,5 với tín ngưỡng, phong tục, tập quán

tốt, truyền thống văn hóa và nếp

sống văn minh hiện đại)

Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm

đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ

thống tiêu thoát nước thải, chất thải 0 sinh hoạt đảm bảo vệ sinh, không

gây ô nhiễm không khí và nguồn

nước xung quanh. Chất thải, nước TC5 thải Mỗi khu dân cư tập trung của làng,

xã phải có hệ thống tiêu thoát nước 0

thải thông thoáng, hợp vệ sinh

Làng, xã có tổ dịch vụ thu gom rác 0 thải và xử lý tại bãi rác tập trung

4,5 Tổng điểm

86

Kết luận: Tổng số điểm mà xã Nam Giang đạt được đối với tiêu chí môi trường xã

nông thôn mới theo bảng chấm điểm là 4,5 điểm/10 điểm, đạt được 45% tổng số

điểm chung của tiêu chí.

2.2.3.2. Xã Xuân Bái

Xuân Bái là xã nằm ở phía Tây Bắc huyện Thọ Xuân cách trung tâm huyện

18km, có tổng diện tích tự nhiên là 600.49ha.

Vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Bắc giáp huyện Ngọc Lặc -

Phía Nam giáp xã Xuân Phú -

Phía Tây giáp huyện Thường Xuân -

Phía Đông giáp xã Thọ Xương -

Vấn đề nư c sạch nông thôn

Theo thống kê từ UBND xã Xuân Bái, các hộ gia đình trên địa bàn xã tự

khoan giếng để khai thác nước phục vụ nước sinh hoạt cho người dân. Các giếng

đều các giếng khoan tầng sâu, xử lý lắng, lọc sơ bộ nên đảm bảo chất lượng nước

sạch cho người dân sử dụng. Tuy nhiên địa phương vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu

nước vào mùa khô, một số giếng của một số hộ bị xâm nhập mặn. Hiện nay xã chưa

có nguồn nước máy để sử dụng. Theo điều tra từ 100 hộ gia đình bất kỳ, tỷ lệ hộ

dân có nước hợp vệ sinh để sử dụng là 92% nguồn nước này chủ yếu sử dụng cho

sinh hoạt, tắm giặt trong gia đình; tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước khác như nước

sông, kênh/mương khoảng 20%.

87

Hình 2.18. Giếng h n được sử dụng rộng rãi tại xã Xuân Bái

Theo cán bộ môi trường của xã Xuân Bái cho biết, nhu cầu khoan giếng của

người dân là rất cao đặc biệt là những hộ chăn nuôi heo, vịt, gà. Tuy nhiên người

dân đa số đều khoan theo kiểu tự phát, không xin giấy phép dẫn đến đến tình trạng

không thể kiểm soát số giếng khoan. Một giếng khoan bị mặn, không sử dụng được

người dân không lấp lại đúng cách dẫn đến xâm nhập mặn sâu vào nội đồng.

ơ sở inh nh đạt tiêu chuẩn về môi trường

Hoạt động nông nghiệp: -

Do là một xã thuần nông nên xã chưa có cơ sở hoạt động công nghiệp, hoạt

động chủ yếu trong ngành nông nghiệp, trồng cây lương thực xen kẽ trồng hoa màu

và một số khu vực trồng them cây ăn quả lâu năm. Xã đã đầu tư thâm canh theo

chiều sâu và được kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết nhanh về giống, ứng dụng

khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thường xuyên làm tốt công tác bảo vệ thực vật,

88

dự báo kịp thời diễn biến tình hình sâu bệnh và hướng dẫn nông dân thực hiện tốt

công tác phòng trừ sâu bệnh. Triển khai và thực hiện tốt công tác diệt chuột hàng

năm, mở các lớp tập huấn phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM); thực hiện tốt công

tác cung ứng giống, vật tư, phân bón cho nông dân. Do đó, những tác động xấu đến

môi trường xuất phát từ hoạt động nông nghiệp là phân tán, trải đều toàn khu vực

xã, nhưng do chưa có các hoạt động từ công nghiệp nên ảnh hưởng này là không

nhiều.

Hoạt động chăn nuôi: -

Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của xã luôn được sự quan tâm lớn

của chính quyền địa phương và đạt được những kết quả tốt. Chủng loại chủ yếu

chăn nuôi ở xã là trâu bò, heo và gia cầm. Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh trong

các năm vừa qua diễn biến tương đối phức tạp nên tổng đàn gia súc, gia cầm của xã

cũng có sự biến động theo các năm.

Quy mô phát triển trang trại: Hiện nay ở địa bàn xã đã có một số hộ gia đình

xây dựng hình thức nông trại. Với tổng diện tích vào khoảng 19,95ha. Tuy mô hình

còn nhỏ lẻ nhưng đây cũng là một thế mạnh của xã. Cần có những chế độ để khuyến

khích người dân trong xã mở rộng mô hình này.

Hoạt động chăn nuôi heo làm phát sinh các nguồn gây ô nhiễm như: nước

thải, mùi hôi…trong đó đáng quan tâm nhất là nước thải chuồng trại. Hiện nay biện

pháp xử lý nước thải chuồng trại hữu hiệu có thể áp dụng với quy mô chăn nuôi nhỏ

lẻ của người dân là sử dụng hầm ủ biogas. Theo thống kê từ phòng nông nghiệp

huyện Thọ Xuân, trên địa bàn xã hiện có khoảng 2850 con heo nuôi chủ yếu theo

hình thức nhỏ lẻ hộ gia đình. Theo khảo sát từ 100 hộ trên địa bàn xã Xuân Bái có

46 hộ nuôi heo. Trong đó có 4 hộ không sử dụng hầm ủ, nguyên nhân là do người

dân chưa mạnh dạng đầu tư vì e ngại tình hình giá heo lên xuống thất thường cùng

tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh.

89

Hình 2.19. Chuồng trại tại một hộ dân xã Xuân Bái

Hoạt động chăn nuôi bò: Toàn xã có khoảng 775 con bò, chủ yếu là nuôi lấy

sức kéo và lấy thịt, số lượng đàn trâu bò như vậy là tương đối ít so với tiềm năng

phát triển của địa phương. Bên cạnh đó, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp

cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm nhu cầu sử dụng sức kéo dẫn đến

việc chăn nuôi trâu bò cũng giảm đi. Trong phát triển chăn nuôi trâu bò, người dân

đã nhận thức được việc trồng cỏ để chăn nuôi ở hầu hết các thôn song diện tích còn

nhỏ lẻ, phân tán và thủ công là chính. Chăn nuôi bò thịt hiện nay vẫn theo phương

thức quy mô hộ gia đình, hầu hết số bò nuôi phân tác trong các hộ, chuồng trại chăn

nuôi chưa đảm bảo kỹ thuật, đa số các hộ chăn nuôi tận dụng, chủ yếu là nuôi nhốt

nên vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi bò là không nghiêm trọng.

Phân bò được người dân thu gom và làm phân bón cho cây trồng.

Hoạt động chăn nuôi gia cầm: Hiện nay, địa phương có khoảng 19.875 con,

giảm mạnh so với các năm 2006-2007 nguyên nhân ở đây là do trong những năm

qua dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp, thêm vào đó là do việc chăn nuôi nhỏ lẻ

làm cho khả năng phát triển đàn gia cầm có nhiều hạn chế người dân nuôi chủ yếu

để cung cấp thực phẩm cho gia đình. Hình thức nuôi phổ biến là thả vườn do đó

lượng phân gà không được thu gom xử lý. Phương pháp nuôi này tiềm ẩn nguy cơ

90

lây lan dịch bệnh, khó kiểm soát khi xảy ra dịch. Đồng thời các xác gà chết không

được tiêu hủy hợp lý mà vứt xuống sông rạch, gây mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước.

Nuôi trồng thủy sản: Với diện tích: 1,13ha đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

hàng năm sản lượng thủy sản khoảng 4,5 tấn. Nhiều hộ đã mạnh dạn chuyển đổi

một số diện tích cấy lúa vùng trũng sang nuôi cá kết hợp với trồng lúa, bước đầu

đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình. Song các hộ còn chưa tiếp cận được với

kỹ thuật nuôi trồng kết hợp tiên tiến, các hộ có nuôi trồng thủy sản kết hợp nông

nghiệp theo mô hình tự phát hộ gia đình, chủ yếu nuôi trồng theo kinh nghiệm hoặc

tham khảo sơ bộ trên truyền thông dẫn đến ý thức về bảo vệ môi trường trong nuôi

trồng còn chưa cao.

ường làng, óm, cảnh u n từng hộ nh - sạch - đẹp

Cảnh quan môi trường xung quanh: -

Nhìn chung cảnh quan môi trường xung quanh của địa phương khá sạch sẽ,

bụi rậm được phát hoang nhiều, địa phương có phát động phong trào phát hoang bụi

rậm, khai thông cống rãnh trên địa bàn mỗi xã thông qua các buổi họp xã, các

chương trình phòng chống sốt xuất huyết … Cán bộ giao thông thủy lợi của xã, hội

phụ nữ là đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện các kế hoạch này. Đa số người dân

đều có ý thức phát hoang bụi rậm xung quanh nhà, chỉnh trang cổng rào.

Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại: Một số gười dân vẫn còn thói quen vứt

rác, đổ đống trước cửa nhà cặp ven trục đường (sau đó xử lý bằng cách đốt), gây

mất mỹ quan. Các tuyến kênh vẫn còn nhiều rác, lục bình.

Đường giao thông trong xã: -

Diện tích năm 2010 là 32,18ha, bao gồm diện tích đường tỉnh lộ, liên thôn,

liên xã và giao thông nội đồng. Hiện nay, hệ thống tổ chức giao thông tại xã Xuân

Bái đã tương đối hoàn thiện, đảm bảo tốt cho sự giao lưu giữa các vùng trong xã và

của xã với các địa phương khác. Do vậy, định hướng quy hoạch là xây dựng nâng

cấp, cải tạo hệ thống đường cũ đồng thời mở mới đường quy hoạch khu đô thị lam

sơn sao vàng. Lộ giới hiện trạng của các tuyến đường giao thông ở địa phương đảm

bảo lộ giới tối thiểu theo yêu cầu quy hoạch nông thôn mới. Do vậy, trong kỳ quy

hoạch chỉ nâng cấp, cải tạo tuyến đường cũ chứ không mở rộng lộ giới đường

Nghĩ tr ng

91

Xã Xuân Bái chưa có nghĩa trang nhân dân, các khu vực chôn cất khu đất

nghĩa trang hình thành một cách tự phát trải dọc bên triền lộ, xen giữa các khu dân

cư. Khảo sát tại địa phương cho thấy tập tục mai tán người thân sau khi qua đời sẽ

tổ chức tang lễ và mai táng chôn cất ở phần đất hương quả, nghĩa trang của dòng họ,

trong vườn nhà hoặc giữa đồng ruộng thuộc quyền canh tác sản xuất. Đa số các ngôi

mộ đều không đáy, chôn theo kiểu trong quan ngoài quách, sau đó đấp đất nấm mộ,

xây nhà mồ. Do các ngôi mộ đa số đều không đáy nên khi xác phân hủy sẽ gây ô

nhiễm đất, nguồn nước dưới đất, phát sinh các mầm bệnh.

nh 2 20 Nghĩ tr ng tự phát tại xã Xuân Bái

hất thải, nư c thải

Đối với khu dân cư: -

Nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định: Theo khảo sát từ 100 hộ gia

đình, có 92% số hộ sử dụng bể tự hoại. Các kiểu bể tự hoại thường được sử dụng:

bể tự hoại 2 đến 3 ngăn, bể tự hoại 1 ngăn, bể dội thấm nước, chìm có ống thông

hơi.

Năm 2015 dân số xã là 8376 người. Như vậy ước tính khối lượng rác sinh

hoạt thải ra môi trường tại khu vực nông thôn hiện nay khoảng 4,2 tấn/ngày (0,5

kg/người/ngày) và có xu hướng tăng theo từng năm, tuy nhiên khối lượng rác này

92

hầu như không được thu gom và xử lý và địa phương chưa có hệ thống gom rác

riêng; chưa có bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh. Nhìn chung rác thải sinh hoạt gia đình

được người dân gom lại trong hố rác gia đình, sau khi đầy thì thực hiện đốt bỏ. Đây

là một biện pháp xử lý không triệt để và gây ô nhiễm môi trường. Tình hình vứt rác

bừa bãi ven đường, ven đê, ven ruộng đã được cải thiện, người dân đã có ý thức thu

gom rác thải sinh hoạt của gia đình để xử lý. Theo khảo sát 100 hộ dân về xử lý rác

sinh hoạt cho thấy 52% hộ dân có hồ rác tại nhà, trong đó 38% hộ dân đốt tại chỗ và

41% đổ xuống kênh, rạch. Đối với các rác có thành phần hữu cơ cao như thực

phẩm, thức ăn dư thừa… người dân tận dụng bằng cách cho heo, gà, vịt ăn. Đối với

các loại rác có khả năng tái sử dụng (đồ dùng bằng sắt, nhôm….) người dân thu

gom và bán ve chai. Đối với các loại rác nguy hại như: bóng đèn, pin, bình ắc quy

người dân gom lại đổ đống mà không có biện pháp xử lý. Người dân địa phương

vẫn còn sử dụng khá nhiều bọc nilong, các bọc nilong sau khi sử dụng đa số đều đốt

bỏ.

Nước thải: Nước thải hộ gia đình gồm có: nước mưa chảy tràn, nước thải

sinh hoạt, nước sau xử lý từ bể tự hoại hoặc sau hầm ủ biogas; nước thải chăn nuôi

gia súc gia cầm nhỏ lẻ…Do đặc điểm sinh sống của các hộ dân theo hình thức tập

trung dọc theo tuyến đường giao thông và cụm dân cư phân bố theo thôn, hay kiểu

nhà vườn nhưng hầu như các nguồn nước thải đều không được thu gom xử lý mà

phân tán tại mỗi hộ gia đình. Một số hộ xử lý thông qua các bể tự hoại, hẩm ủ

biogas còn lại đều thải trực tiếp ra ao, sông rạch. Theo sát điều ra 100 hộ trên địa

bàn xã Xuân Bái có 64% số hộ để nước thải sinh hoạt chảy tràn trên đất, 42% số hộ

thải xuống sông rạch, và 58% số hộ thải ra cống thoát nước chung chạy dọc theo

từng thôn. Có thể nói nguồn nước thải này là một trong những nguyên nhân gây ô

nhiễm nước mặt của địa phương hiện nay. Vấn đề xử lý nước thải vẫn chưa được

địa phương quan tâm đúng mức. Một phần do vấn đề kinh phí, một phần do người

dân sống riêng lẻ, nên việc thiết kế xây dựng hệ thống thu gom rác thải, nước thải

gặp rất nhiều khó khăn.

Đối với chợ, trường học, y tế: -

Địa phương có 4 trường học: trường mầm non xã Xuân Bái 1 và 2, trường

tiểu học xã Xuân Bái, trường trung học cơ sở xã Xuân Bái. Cả 4 trường đều có nhà

vệ sinh hợp vệ sinh đảm bảo nhu cầu của học sinh và cán bộ giáo viên. Tuy nhiên

93

lượng nước thải của trường vẫn chưa có biện pháp xử lý mà chảy tràn ra ra đồng

ruộng.

Hiện xã đã có diện tích chợ khá quy mô và rộng tổng diện tích 3234m2 và có rãnh thoát nước theo đúng tiêu chuẩn đạt tiêu chí quy hoạch nông thôn mới tuy

nhiên chợ chỉ họp một buổi trong ngày dẫn đến lượng nước thải sinh hoạt phát sinh

từ chợ không nhiều nên xã chưa chú trọng việc có hệ thống xử lý nước thải phù hợp

cho chợ. Song, lượng nước thải này qua các thời kỳ thải ra môi trường, cụ thể là thải

trực tiếp ra nhánh song Chu, trong tương lai sẽ có ảnh hưởng nhất định đến môi

trường nước mặt tại đây. Trong kỳ quy hoạch cần nâng cấp cải tạo, đầu tư thêm cơ

sở vật chất để nâng cao hiệu quả sử dụng cho chợ.

Diện tích đất của trạm y tế là 0,13ha đã đạt tiêu chí quy hoạch nông thôn mới

nên trong kỳ quy hoạch mới diện tích trạm y tế được giữ nguyên. Trong kỳ nâng

cấp cải tạo 10 phòng bao gồm: 3 phòng của khu nhà 2 tầng, 1 phòng khu nhà thuốc,

4 phòng điều trị và 2 phòng đông y; đồng thời xây mới nhà bảo vệ và 1 khu vệ sinh.

Bảng 2.16: Bảng tổng hợp tính điểm cho xã Xuân Bái

Điểm

STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm

10)

Xã có tỷ lệ sử

TC1 dụng nước hợp vệ Trên 90% 2

sinh

Xã có tỷ lệ cơ sở

sản xuất, kinh

TC2 doanh đạt tiêu Từ 80% - dưới 90% 1

chuẩn về môi

trường

Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, Đường làng, xóm, TC3 0,5 đẹp cảnh quan từng hộ

94

Điểm

STT Tiêu Chí Đánh giá (thang điểm

10)

xanh - sạch - đẹp Có trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; 0,5

cổng ngõ không lầy lội.

Không có cơ sở sản xuất kinh

doanh (chăn nuôi, chế biến thực

phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công 1

nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô

nhiễm môi trường.

Trường hợp xã không quy hoạch

nghĩa trang hoặc xã có tập quán an TC4 Nghĩa trang 1 táng không ở nghĩa trang thì được

xem là đạt tiêu chí nghĩa trang

Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm

đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ

thống tiêu thoát nước thải, chất thải 0 sinh hoạt đảm bảo vệ sinh, không

gây ô nhiễm không khí và nguồn

nước xung quanh. Chất thải, nước TC5 thải Mỗi khu dân cư tập trung của làng,

xã phải có hệ thống tiêu thoát nước 0

thải thông thoáng, hợp vệ sinh

Làng, xã có tổ dịch vụ thu gom rác 0 thải và xử lý tại bãi rác tập trung

6 Tổng điểm

95

Kết luận: Tổng số điểm mà xã Xuân Bái đạt được đối với tiêu chí môi trường xã

nông thôn mới theo bảng chấm điểm là 6 điểm/10 điểm, đạt được 60% tổng số điểm

chung của tiêu chí.

2.2.3.3. Tổng hợp chấm điểm 12/14 xã nghiên cứu còn lại trong huyện Thọ

Xuân

Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tính điểm cho 12/14 xã còn lại tại huyện Thọ Xuân

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

Xã Tây Hồ

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 4,5

Xã Thọ Lâm

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2

96

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 6

Xã Thọ Minh

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 0

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0

1

TC4 Nghĩa trang 1

97

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 3,5

Xã Hạnh Phúc

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 2 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 7

Xã Thọ Xương

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1

98

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 4,5

Xã Xuân Châu

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0

1

TC4 Nghĩa trang 1

99

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 5,5

Xã Xuân Hòa

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 2 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 7

Xã Xuân Lâm

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1

100

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

0

Tổng 4,5

Xã Xuân Minh

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 2 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5

1

TC4 Nghĩa trang 1

101

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

0

TC5 Chất thải, nước thải 1

1

Tổng 8

Xã Xuân Quang

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 0

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5

0

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

1

Tổng 4

Xã Xuân Thành

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 1

102

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0

1

TC4 Nghĩa trang 1

0

TC5 Chất thải, nước thải 0

1

Tổng 5,5

Xã Xuân trường

TC1 Xã có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 2

Xã có tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về TC2 1 môi trường

0,5

TC3 Đường làng, xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp 0,5

1

TC4 Nghĩa trang 1

103

Điểm

STT Tiêu Chí (thang điểm

10)

1

0 TC5 Chất thải, nước thải

1

8 Tổng

Bảng 2.18. Bảng tổng hợp s điểm đạt được của mỗi xã sau khảo sát

Tên xã Tên xã

STT 1 Tổng điểm 4,5 STT 8 Xã Xuân Châu Tổng điểm 5,5

7 4,5 8 4 5,5 8 2 3 4 5 6 7 6 4,5 6 3,5 7 4,5 9 Xã Xuân Hòa 10 Xã Xuân Lâm 11 Xã Xuân Minh 12 Xã Xuân Quang 13 Xã Xuân Thành 14 Xã Xuân Trường Xã Nam Giang xã Xuân Bái Xã Tây Hồ Xã Thọ Lâm Xã Thọ Minh Xã Hạnh Phúc Xã Thọ Xương

Nhận xét: Tổng hợp kết quả khảo sát từ các hộ dân và cán bộ phụ trách tại 14 xã

trên địa bàn huyện Thọ Xuân cho thấy số xã đạt điểm từ 8-10 điểm có 2 xã (Xuân

Trường và Xuân Minh), các xã đạt điểm trung bình từ 5-7 điểm có 6 xã (Xuân

Thành, Xuân Hòa, Xuân Châu, Hạnh Phúc, Thọ Lâm, Xuân Bái), các xã còn lại đạt

dưới 5 điểm. Từ kết quả trên cho thấy, số xã đáp ứng tiêu chí môi trường của huyện

Thọ Xuân còn thấp.

2.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ

MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN

2.3.1. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

104

Trong quá trình thực hiện nông thôn mới có sự tham gia của các bên liên quan

như sau:

Nhóm các hộ gia đình thuộc địa bàn huyện

- Là những đối tượng trực tiếp giữ vai trò là chủ thể, nòng cốt trong thực hiện

tiêu chí môi trường nông thôn mới. Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự

làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Đóng góp công sức, tiền của để chỉnh trang nơi

ở của gia đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các công trình công

cộng của thôn, xã.

- Trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường yếu tố này bị ảnh hưởng bởi

điều kiện kinh tế; trình độ dân trí; tập quán địa phương; mức độ hỗ trợ của nhà

nước....

Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch nông -

thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình ở thôn, xã.

Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau thật -

thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.

Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của -

thôn, xã.

Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình hạ -

tầng kinh tế-xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.

Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây -

dựng của xã, thôn.

Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành. -

Bộ phận quản lý nhà nước:

- UBND huyện: phê duyệt, kiểm tra kế hoạch xây dựng nông thôn mới của các

xã, đồng thời phân chia nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng hỗ trợ các xã thực

hiện kế hoạch.

- Phòng Tài nguyên Môi trường: chủ trì hướng dẫn; hỗ trợ; theo dõi tiến độ,

đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường.

105

- Phòng Kinh Tế: dẫn thực hiện nội dung quy hoạch, cải tạo, xây dựng các công

trình bảo vệ môi trường xây dựng cảnh quan nông thôn địa bàn các xã.

- Phòng Nông Nghiệp Và Pháp Triển Nông Thôn: Xây dựng kế hoạch 5 năm và

hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện

chương trình nông thôn mới nói chung và tiêu chí môi trường nói riêng trình UNBD

huyện phê duyệt. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án của các xã,

tổng hợp. Báo cáo Ban chỉ đạo huyện và Ủy ban nhân dân huyện.

- UBND xã: chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận chuyên môn xây dựng dự án, bố trí

nguồn lực để triển khai thực hiện. Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn.

Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; Thường xuyên kiểm

tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng

năm.

- Ban quản lý tại thôn: Hỗ trợ xã tổ chức triển khai các chương trình trên địa

bàn, Tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, giải đáp thắc mắc, phản hồi

từ dân, bám sát quá trình thực hiện tại thôn, báo cáo tình hình trực tiếp và trình

UBND xã phê duyệt.

Các đơn vị hỗ trợ khác

- Hợp tác xã: là công cụ hỗ trợ nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn vừa

góp phần tạo điều kiện phát huy nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng nông

thôn mới, tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho người dân, ứng dụng

có hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, tìm kiếm thị

trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân. Cụ thể, hợp tác xã đã

đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các hộ, đẩy mạnh chuyển đổi

cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng theo hướng sản

xuất sạch, đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng doanh thu cho hợp tác xã và người dân.

- Đoàn thanh niên, hội phụ nữ: Tham gia thực hiện các phong trào như phát

hoang bụi rậm, khai thông cống rãnh, vứt rác trên sông rạch, tuyên truyền hướng

dẫn công động tham gia bảo vệ môi trường. Vận động chị em phụ nữ tham gia các

công tác bảo vệ môi trường cho gia đình mình như: làm sạch đẹp cảnh quan xung

quanh nhà, thu gom rác thải sinh hoạt, thay nhà vệ sinh cầu cá bằng nhà vệ sinh có

hầm tự hoại.

106

- Trung tâm y tế dự phòng: Tuyên truyền hướng dẫn người dân tham gia các

phong trào như: diệt lăng quăng, vệ sinh nơi ở, phòng tránh dịch bệnh lây lan từ vật

nuôi sang con người, vệ sinh trong ăn uống.

- Các chủ dự án hỗ trợ về nước sạch nông thôn, nhà vệ sinh nông thôn, các quy

trình sản xuất sạch cho sản phẩm đáp ứng chất lượng xuất khẩu....

2.3.2. PHÂN TÍCH SWOT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ

MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THỌ XUÂN

Điểm mạnh (Strength)

- Địa phương có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa và độ ẩm trung bình cao,

khí hậu bốn mùa rõ rệt, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp: lúa, hoa màu...hoặc xen

canh các loại cây trồng ngắn ngày.

- Đất đai màu mỡ, chưa bị thoái hóa nhiều, phù hợp cho canh tác nông nghiệp,

lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc theo hình thức trang trại vườn đồi. Đất đai đa

dạng tạo ra các vùng cây trồng khác nhau như: Cây lâm nghiệp, cây rau, củ, quả và

một số loại cây công nghiệp lâu năm và hàng năm.

- Là một huyện chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, nằm trong vùng trọng

điểm sân bay sao vàng, có nhiều công trình quốc gia đi qua địa bàn huyện như

đường Hồ Chí Minh, đường dây tải điện 500 KVA... rất thuận lợi cho việc giao

thương buôn bán với các địa phương lân cận

- Với mạng lưới kênh mương dày đặc, diện tích mặt nước sông, hồ lớn nên có

nhiều thuận lợi trong chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguồn nước

ngọt phong phú từ sông Chu đảm bảo nhu cầu tưới tiêu. Nguồn nước ngầm chất

lượng tốt, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho nhân dân.

- Hệ thống thủy lợi phát triển gồm các đê bao; các cống điều tiết nước, lấy nước

ngọt, ngăn mặn, hệ thống kênh rạch nội đồng chằn chịt, đáp ứng nhu cầu lấy nước

phục vụ nông nghiệp của người dân.

Lực lượng lao động lớn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất có -

nhiều tiến bộ, tích lũy được nhiều kinh nghiệm.

Đội ngũ lao động có tri thức phát triển do thành công của công tác xóa mù -

chữ, phổ cập giáo dục trung học cở sở.

107

Có các hộ tư nhân cung cấp dịch vụ xay xát với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng -

nhu cầu xay lúa gạo, phục vụ địa phương và xuất khẩu.

Có tiềm năng về du lịch văn hoá lịch sử là di tích văn hóa lịch sử Chùa Tạu, -

khu di tích lịch sử Lam Kinh, có thể phát triển thành lĩnh vực mũi nhọn, tạo cơ hội

chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân

Điểm yếu (Weakness)

Người dân còn chưa quan tâm nhiều đến vấn đề bảo vệ môi trường nông thôn -

do sức ép về kinh tế.

Khi kinh tế đã phát triển thì cơ sở hạ tầng sản xuất và xử lý chất thải chưa -

được đầu tư phù hợp nhất là trong ngành chăn nuôi.

Doanh nghiệp thiếu kiến thức về bảo vệ môi trường nông thôn: ví dụ chưa biết -

cách vận hành đúng hệ thống xử lý.

Người dân vẫn còn giữ những tập quán cũ: vứt rác bừa bãi ra ven đường, vứt -

xác động vật chết xuống sông rạch, sử dụng nhà vệ sinh theo kiểu lấp tro, xả nước

thải ra sông rạch, chăn nuôi gần khuôn viên nhà, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh

cộng đồng, chôn cất người chết rải rác.

- Do có lợi thế về diện tích nước mặt lớn nên người dân phát triển chăn nuôi vịt,

nuôi tôm quy mô lớn. Tuy nhiên đây cũng chính là nguồn gây ô nhiễm nước mặt

quan trọng khi chất thải ao nuôi không được xử lý thích hợp mà thải trực tiếp ra

sông rạch.

- Vùng hạ nguồn của huyện có các yếu tố thuận lợi về địa hình để phát triển

kinh tế tuy nhiên người dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu khoa học kỹ

thuật để canh tác đặc biệt là trong những ngành sản xuất đòi hỏi kỹ thuật cao. Người

dân chủ yếu nuôi theo kinh nghiệm cá nhân và nhu cầu thị trường, không áp dụng

nhiều kỹ thuật.

Cơ hội (Opportunities)

Đối với các hộ chăn nuôi heo, được tỉnh hỗ trợ dự án xây dựng các hầm ủ -

biogas nằm trong đề án quy hoạch nông thôn mới;

Các công ty phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật tập huấn và hỗ trợ trực tiếp về -

kỹ thuật cho từng hộ dân trong xã.

108

- Công ty Cơ khí Thọ Xuân được đầu tư xây dựng nhằm cung cấp các loại máy

móc cơ khí, lò đốt rác…phục vụ việc thực hiện tiêu chí môi trường của huyện.

- Dự án Viet Gap xây dựng những nhóm GAP trong chăn nuôi và trồng trọt

nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sức

khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn

gốc sản phẩm, trên cơ sở kiểm soát các mối nguy trong quá trình sản xuất, thu

hoạch và sơ chế.

- Hỗ trợ các hộ dân xây dựng nhà tiêu tự hoại;

- Huyện Thọ Xuân cơ bản là huyện nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa, ngô, hoa

màu ngắn ngày, mía… nên có một nguồn nguyên liệu phong phú cho các các đơn vị

thu mua phụ phẩm nông nghiệp: như thu mua trấu làm chất đốt, rơm rạ trồng nấm,

phân bón…

- Thực hiện dồn điền, đổi thửa được áp dụng rộng rãi nhằm tác động tích cực

đến quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, từng bước khắc phục tình

trạng mạnh mún ruộng đất, tạo điều kiện hình thành một số vùng sản xuất tập trung,

khuyến khích nông dân đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất làm tăng giá

trị sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản, tạo bước chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa

UBND các xã chỉ đạo thực hiện đề án. Các phòng ban chức năng hỗ trợ thực -

hiện.

Trạm Khuyến nông và Thú y Thọ Xuân có các chương trình tập huấn cho -

người dân kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi đồng thời hướng dẫn cách thức vệ sinh

môi trường trong sản xuất.

- Trung tâm y tế cộng đồng, Hội phụ nữ: có các chương trình về chăm sóc sức

khỏe nhân dân, phát động các phong trào phát hoang bụi rậm, diệt lăng quăng,

hướng dẫn vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Đoàn thanh niên có các chương trình: nạo vét kênh rạch, vớt rác lục bình trên

kênh rạch.

109

Thách thức (Threats)

- Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và của tỉnh cho chương trình còn thấp,

việc lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn còn bất

cập; thực hiện chủ trương xã hội hóa việc huy động các nguồn lực để đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã hiệu quả chưa cao do đời sống và

nguồn lực nhân dân còn nhiều khó khăn và hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho phát triển

nông nghiệp còn thấp, các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp còn dàn

trải và chưa có chính sách tổng hợp để đầu tư phát triển nông nghiệp

Các dự án tài trợ đều có thời hạn trong khi nhu cầu của người dân thì cao, do -

đó khi dự án kết thúc việc duy trì thành quả của dự án gặp nhiều khó khăn.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nhiều nơi còn thấp kém, nhất là hệ thống tiêu ở -

đồng bằng, tưới ở miền núi, ven biển chưa thực sự đảm bảo yêu cầu và khả năng

hạn chế do thiên tai.

Diễn biến phức tạp về giá cả và tình hình dịch bệnh cho nên người dân chưa -

dám mạnh dạng đầu tư xử lý chất thải trong chăn nuôi.

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới tiêu chí môi trường ít được quan tâm -

hơn so với các tiêu chí kinh tế xã hội khác.

Hiện nay do ảnh hưởng của giá thị trường và diễn biến phức tạp của dịch bệnh -

nên tình hình nuôi trồng gặp nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng nhiều đến kinh tế

của người dân địa phương do đó sẽ ảnh hưởng đế kế hoạch thực hiện tiêu chí môi

trường nông thôn mới.

Người dân còn e ngại khi tiếp cận các dự án mới vì những nguy cơ rủi ro có -

thể xảy ra.

Công tác dồn điền, đổi thửa ở một số xã gặp nhiều khó khăn, bất cập do một -

số hộ trước kia được giao ruộng vào quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, hạ tầng kỹ

thuật không muốn giao lại ruộng đất vì sau khi chia lại không vào vị trí quy hoạch,

khi dự án thực hiện các hộ không được bồi thường, hỗ trợ. Những xã chưa dồn điền

đổi thửa được rất khó khăn trong công tác quy hoạch lại sản xuất, đào đắp giao

thông thủy lợi nội đồng; dành ra quỹ đất công để bố trí quỹ đất để xây dựng hạ tầng

kinh tế- xã hội, đất đấu giá, đất tái định cư. Trong điều kiện kinh tế suy thoái, việc

110

bố trí vốn thực hiện dự án xây dựng đã khó khăn công với việc bồi thường, hỗ trợ

giải phóng mặt bằng cho các hộ lại càng gặp khó khăn hơn.

- Một số tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM không phù hợp với đặc thù

của vùng.

- Các văn bản hướng dẫn của Trung ương chưa kịp thời, cơ chế chính sách để

xây dựng NTM chưa đồng bộ, chưa cụ thể; một số tiêu chí ban hành tại Quyết định

số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 chưa phù hợp với thực tế nhưng chậm được điều

chỉnh. Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 04/6/2010 chưa thực sự hấp dẫn; chính sách tín

dụng theo Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 đối với nông nghiệp, nông dân

còn khó tiếp cận.

- Một số bộ phận cán bộ và nhân dân nhận thức về mục tiêu, quan điểm, giải

pháp, lộ trình xây dựng NTM vẫn chưa đầy đủ; vừa xuất hiện tư tưởng nóng vội,

chạy theo thành tích, tư tưởng ngại khó, trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách nhà

nước để xây dựng NTM còn có ở nhiều địa phương.

111

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI

TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI CHO HUYỆN THỌ XUÂN

3.1. QUY HOẠCH QUẢN LÝ

Sơ đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tiêu chí môi

trường

nh 3 Sơ đồ các yếu t ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn m i tại huyện Thọ Xuân

3.1.1. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

Các cơ quan chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ

phát triển nông thôn. Các tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu

chiến binh,… có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn xây dựng thể chế quản lý

cộng đồng. Chính quyền địa phương hiệu quả có vai trò rất quan trọng trong việc

huy động nguồn lực cũng như khả năng quản lý cơ sở, cách tiếp cận nông dân,

tuyên truyền, vận động, tổ chức và hành động để đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đề

ra trong xây dựng môi trường NMT.

112

Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo

đường lối, chính sách trong mọi quá trình để thực hiện hoàn thành tiêu chí môi

trường nông thôn mới.

Chính quyền cơ sở ở nông thôn hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ

chức cơ sở đảng, thể hiện rõ rệt mối quan hệ cũng như sự kết hợp giữa quyền hạn

của nhà nước và quyền tự quản cộng đồng. Sự kết hợp này cho phép chính quyền xã

vừa phát huy vai trò quản lý nhà nước vừa vận dụng được triệt để phạm vi quyền

hạn.

3.1.2. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH

Nguồn kinh phí này gồm có: từ ngân sách nhà nước, từ các dự án tài trợ, từ

doanh nghiệp và từ nhân dân đóng góp. Trong đó nguồn ngân sách từ nhân dân cần

được phát huy nhiều hơn để xã hội hóa các công trình công cộng bảo vệ môi trường.

Nguồn ngân sách này ít nhiều bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế hiện nay, tuy nhiên

một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ là ý thức cộng đồng đồng về bảo vệ môi trường.

Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ

tướng Chính phủ bao gồm: (i) Ngân sách4 chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%);

(ii) Vốn tín dụng5 (khoảng 30%); (iii) Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh

tế khác (khoảng 20%); (iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng

10%).

Về cơ chế huy động được thực hiện the hư ng đ ạng h á các nguồn v n

thông qua: Lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các

chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của

địa phương, trong đó Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được

từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây

dựng nông thôn mới; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình

có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện

của nhân dân; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn

vốn hợp pháp khác.

i v i tất cả các ã, hỗ trợ 00% từ ng n sách nhà nư c ch Công tác quy

113

hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng

nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ hợp tác xã.

ỗ trợ một phần từ ng n sách nhà nư c ch Xây dựng đường giao thông

đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương

nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn

hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh

hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản

xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo

đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương.

Có thể thấy quy định này đã khắc phục cơ bản những bất cập trong quy định

về hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương nêu tại Quyết định 800/QĐ- TTg ngày

04/6/2010. Các địa phương được chủ động sử dụng nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách

trung ương kết hợp với nguồn lực ngân sách địa phương để phân bổ nguồn lực có

được theo các ưu tiên, phù hợp với nhu cầu và đặc thù của địa phương, đảm bảo

thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho địa phương căn cứ điều kiện kinh tế

- xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp

hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho

các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và

những địa phương làm tốt. Quy định này nhằm đảm bảo tính thực tế, phù hợp với

khả năng của ngân sách trung ương nhưng lại có nhược điểm là địa phương không

chủ động trong xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cụ thể hàng năm cho

thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Chính quyền địa phương (tỉnh,

huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình

thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho

từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.

Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù

hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng

cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định

114

mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,

ngành, huyện, xã triển khai thực hiện. Như vậy có thể thấy cơ chế hỗ trợ vốn từ

ngân sách nhà nước khá rõ ràng, vừa tạo thuận lợi cho các địa phương nắm bắt và

triển khai thực hiện, vừa tạo sự minh bạch trong chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà

nước cho xây dựng nông thôn mới.

Các hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ

ngân sách bao gồm các nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương

trình; ngân sách tỉnh hỗ trợ (bao gồm hỗ trợ trực tiếp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế

trong dự toán ngân sách hàng năm; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tại xã để xây

dựng nông thôn mới; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tiền sử dụng đất cho các xã xây

dựng nông thôn mới…); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín

dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội,

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng phát triển

Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình

thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (ví dụ như xi măng, sắt thép,

gạch, ngói,..), tham gia đầu tư trực tiếp.

Các hình thức huy động: Từ cộng đồng bao gồm tiền mặt; hiện vật (như đất

đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với đất,…) ngày công lao động,… và các hình

thức xã hội hoá khác. Cơ chế huy động khá linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các xã

trong huy động nguồn lực.

3.1.3. SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

Đây là yếu tố quan trọng nhất và mang tính chủ quan. Người dân ý thức bảo

vệ môi trường sống xung quanh: thu gom rác thải, nước thải, làm đẹp cảnh quan,

không vứt rác bừa bãi, ý thức bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, thay đổi tập quán

cũ: sử dụng nhà vệ sinh có hầm tự hoại, chôn cất ở nghĩa trang nhân dân, đóng góp

kinh phí bảo vệ môi trường. Để thực hiện những mục tiêu trên, công tác nâng cao ý

thức cộng đồng có thể thực hiện qua ý tưởng tuyên truyền sau:

Đào tạo giới trẻ: Mục đích của phương pháp này là nâng cao ý thức bảo vệ

môi trường từ giới trẻ, vì đây là thế hệ tương lai của đất nước và cũng là thế hệ dễ

dàng tiếp thu những ý tưởng tiến bộ. Do đó thực hiện nâng cao ý thức ở thế hệ này

sẽ tạo dựng nền móng ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Phát động các cuộc

115

thi tìm hiểu kiến thức bảo vệ môi trường trong trường học, kế hoạch nhỏ khuyến

khích học sinh thực hiện, hong trào trồng cây xanh, phong trào vệ sinh công cộng:

thu gom rác, dọn dẹp vệ sinh trường lớp, xung quanh nhà...

Vận động tuyên truyền: Mục tiêu của phương pháp này là giúp người dân

tiếp thu kiến thức bảo vệ môi trường. Tuyên truyền thông qua đài phát thanh, bano,

bảng hiệu ở những khu vực đông dân cư. Thiết kế nên màu sắc dễ gây ấn tượng cho

người dân. Bài phát thanh nên chọn lựa những mẫu chuyện vui kèm những bài học

để người dân dễ hiểu, dễ nhớ. Tuyên truyền hội thảo do trạm Khuyến Nông, trạm

Thú Y, hội Nông Dân. Bên cạnh hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi cho người

dân nên bổ sung các phương pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất. Khi các doanh

nghiệp giới thiệu sản phẩm phân bón, thuốc BVTV cho người dân, nên quy định các

buổi hội thảo phải đề cập đến các phương pháp xử lý bao bì các sản phẩm này sau

khi sử dụng hợp lý.

Triễn lãm, hội chợ: hình thức này hiện đang còn khá mới ở huyện, toàn tỉnh

Thanh Hóa chỉ xây dựng 1 trung tâm hội chợ triển lãm đủ năng lực tổ chức các buổi

hội chợ nông nghiệp nông thôn được đặt tại vị trí trung tâm Thành phố Thanh Hóa,

khá bất tiện do huyện Thọ Xuân các thành phố khoảng 60km đường bộ. Mục tiêu

của hình thức này là giới thiệu những mô hình, những biện pháp, những thiết bị xử

lý chất thải, tận dụng chất thải trong sản xuất và trong đời sống

Khuyến khích bằng giải thưởng: Kích thích tinh thần của người dân, giúp

người dân chủ động hướng đến những cuộc thi hay buổi trao đổi trực tiếp với cán

bộ địa phương. Hình thức tổ chức: Tổ chức các cuộc thi như nhà nhà nông đua tài

tiềm hiểu kiến thức bảo vệ môi trường trong đời sống và trong sản xuất. Tặng các

danh hiệu thi đua để khuyến khích người dân tham gia.

3.1.4. ĐÓNG GÓP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Về huy động nguồn lực từ doanh nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp

đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo đó, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua

chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê

mặt nước của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân;

được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử

116

dụng đất. Ngoài ra, còn được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị

trường mà trong đó hỗ trợ chi phí quảng cáo đến 70%, được hỗ trợ dịch vụ tư vấn,

hỗ trợ áp dụng KHCN, hỗ trợ cước phí vận tải… Những ưu đãi, hỗ trợ mạnh mẽ từ

Nhà nước theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 là cơ sở để kỳ vọng

thu hút các doanh nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan, góp phần tăng nguồn lực đầu tư

cho nông nghiệp, nông thôn.

Ngoài ra trách nhiệm của các doanh nghiệp trong vấn đề môi trường có thể

kiểm soát được thông qua các quy định pháp luật về môi trường mà các doanh

nghiệp sản xuất bắt buộc phải tuân theo. Nếu siết chặt công tác kiểm tra xử lý, thì

vấn đề ô nhiễm môi trường cho doanh nghiệp sẽ được kiểm soát.

3.1.5. NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH

Năng lực cán bộ được xem là thước đo cho chất lượng và tiến độ công việc

mà người đó phụ trách. Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, rất cần những

người tài giỏi, nhạy bén, năng động, hiểu biết rõ chủ trương, chính sách về xây

dựng nông thôn mới để thực hiện công việc cũng như là những tuyên truyền viên

giỏi, phát động phong trào xây dựng nông thôn mới ngày càng mạnh mẽ hơn. Nhận

thức được tầm quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

cán bộ, hàng năm, Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh

đều tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện chương trình

xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã và thôn.

Năm 2016, tổ chức 16 lớp tập huấn cho cán bộ cấp xã và thôn với 1.312 học

viên tham gia (đạt 82,53% so với kế hoạch) trong đó lồng ghép nội dung môi trường

nông thôn mới vào 6/16 lớp. Chương trình tập huấn chia ra 02 đợt: Đợt 01 (08 lớp)

dành cho cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp xã (đối tượng là Trưởng hoặc Phó

Ban phát triển xã); đợt 02 (08 lớp) dành cho cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp

huyện (đối tượng gồm Chủ tịch UBND xã, cán bộ nông thôn mới, đại diện Mặt trận

Tổ quốc, hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh).

Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường cho cán bộ

quản lý của phòng nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của huyện.

117

Tranh thủ các nguồn tài trợ, cử cán bộ đi tham quan học tập nâng cao trình

độ và tham gia các chương trình hội thảo, hội nghị về môi trường.

Kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh thường xuyên tổ chứa các khóa đào

tạo ngắn hạn về các kiến thức môi trường, các văn bản pháp lý về môi trường,... cho

đội ngũ cán bộ quản lý môi trường của địa phương, dần dần hình thành một đội ngũ

chuyên viên đủ năng lực tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi

trường cho huyện.

3.1.6. VĂN HÓA, TÔN GIÁO, VÙNG MIỀN

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc triển khai thực hiện

quy hoạch xây dựng nông thôn mới được các xã hưởng ứng và thực hiện tích cực

đạt được nhiều kết quả rõ rệt đó là: Nhìn chung các địa phương đã xây dựng được

quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch chi tiết giao thông thuỷ lợi nội đồng, tập trung

huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường trạm,

chợ, cấp thoát nước xử lý rác thải... bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống

vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Vấn đề được quan tâm

nhất trong tiêu chí môi trường nông thôn mới ảnh hưởng bởi văn hóa, tôn giáo,

vùng miền là việc quy hoạch nghĩa trang, đa số các xã đề có nghĩa trang tập trung

nhưng chưa được quy hoạch đúng cách, gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến môi

trường đất và môi trường nước ngầm, bên canh đó việc chôn cất không theo quy

định gây mất mỹ quan đô thị khi hướng đến đạt xã nông thôn mới. Việc vận động

người dân di dời phần mộ người nhà rất khó khăn, hoặc các tục lệ mê tín trong ma

chay phúng viếng cũng gây bất cập cho rất nhiều cán bộ xã trực tiếp đi tuyên

truyền.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI KHU VỰC DÂN CƯ THỊ

TRẤN VÀ XÃ.

3.2.1. GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG NƯỚC

3.2.2.1. Hệ thống cấp nước

Hiện tại mới có thị trấn Thọ Xuân đã được đầu tư trạm cấp nước tập trung với công suất khoảng 40 m3/h cấp nước riêng cho địa bàn khu vực thị trấn. Riêng các xã còn lại cần được đầu tư hệ thống cấp nước sạch. Tuy nhiên một số xã thuộc

118

địa bàn đồi núi khó tiếp cận với hệ thống nước sạch chung của cả huyện, có thể áp

dụng mô hình cấp nước sạch sử dụng như sau:

Hình 3.2. Mô hình cấp nư c sạch nông thôn

Ký hiệu Hạng mục Chức năng

1 Máy bơm Tạo áp suất đầu nguồn

Công suất 125W, lưu

lượng 30 (L/phút),

2 Bộ lọc thô đầu nguồn Loại bỏ các tạp chất kim loại nặng

3 Cột lọc thô 5µm Sợi PP ngăn chặn bẩn, rỉ sét, tạp chất khác.

4 Cột lọc thô than hoạt tính Hấp thụ mùi vị, chất hữu cơ, thuốc trừ sâu,

thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, clo dư

trong nước.

5 Cột lọc thô 1µm Lọc cặn, bùn đất, rỉ sét, các tạp chất có các

kích thước.

6 Cột lọc RO Loại bỏ các chất rắn, các ion kim loại nặng,

vi sinh vật, vi khuẩn, các chất hữu cơ.. làm

119

Ký hiệu Hạng mục Chức năng

cho nước trở nên tinh khiết

7 Cột Nano Silver Loại bỏ mùi Clo trong nước hỗn hợp chất

độc vi khuẩn trong nước

8 Cột hạt bóng gốm Bức xạ hồng ngoại, tách nhóm phân tử

nước, tăng lượng oxy cho nước giúp nước

lưu thông dễ dàng trong cơ thể, giảm quá

trình lão hóa và tránh khô da

9 Máy bơm tăng áp cho Tăng áp suất qua màng RO

màng RO,

Lưu lượng 3,4 lít/ phút;

10 Bình áp Dự trữ nước tinh khiết, tạo áp suất đẩy nước

tinh khiết

Nguyên lý hoạt động

- Nguồn nước đầu nguồn được tăng áp nhờ bơm trợ áp đầu nguồn (số

1)

- Nước sau đó đi qua cột lọc thô đầu nguồn (số 2), nước được làm

mềm, được loại bỏ các chất hữu cơ (nếu có), loại mùi bùn (H2S), ammoni (NH3), sau đó được lọc cát ở ngay chính cột lọc thô.

- Nước sau khi gia áp và lọc thô đầu nguồn được đưa vào lọc trong bộ

phận chuyên dụng, nguồn nước một lần nữa được lọc thô ở dạng tinh,

chất rắn lơ lửng có kích thước > 5 µm được loại bỏ ở cột lọc thô (số

3)

- Ở cột lọc thô (số 4) các hoạt chất hữu cơ hòa tan, dư lượng chất bảo

vệ thực vật và các chất gây mùi cùng dư lượng Chlorine được loại bỏ.

- Ở cột lọc thô (số 5), ở cột lọc thô cuối cùng này loại bỏ chất hòa tan

có kích thước > 1 µm được tăng áp một lần nữa để đi vào cột lọc RO,

lọc trên nguyên lý thẩm thấu ngược, ở đây kim loại nặng hòa tan, như

120

arsenic, dư lượng chất hữu cơ nguy hại với sức khỏe, vi khuẩn, trùng

amip ăn não, và các tác nhân nguy hại khác được loại bỏ.

- Nước sau khi đi qua cột lọc thô số 5, được bơm tăng áp (số 9) để đẩy

qua cột lọc RO (số 6), bước lọc RO được xem là trái tim của hệ thống

lọc, nơi các tác nhân gây hại đối với sức khỏe được loại bỏ và được

lưu vào bình áp (số 10) trước khi được tạo khoáng lại.

- Sau đó nước được tạo vị, diệt khuẩn và tái khoáng qua hai cột lọc

nanosilver (số 7) - và cột lọc bổ sung khoáng (số 8).

- Nước sau khi đi qua hệ thống lọc ra vòi đạt tiêu chuẩn nước của bộ y

tế QCVN 01-2009BYT.

Đối với các giếng khoan còn sử dụng được cần định kỳ 6 tháng 1 lần kiểm

tra chất lượng nước theo quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước ăn uống;

Trám lấp các giếng khoan không còn sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật.

Tiến hành xây dựng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn với công suất nhỏ từ 10 – 20 m3/h tại các khu dân cư tập trung đáp ứng nhu cầu cho nhân dân theo từng thôn, khuyến khích các hộ gia đình xây dựng bể chứa, bể lọc nước và xử lý nước

sinh hoạt.

Tận dụng nguồn nước mưa, giảm áp lực cho việc khai thác nước ngầm:

khuyến khích người dân sử dụng các bể chứa nước mưa để phục vụ cho sinh hoạt.

Đối với quy mô hộ gia đình: tiến hành thu nước trên mái nhà và dự trữ nước

mưa trong các bể chứa, lu, chum, vại,… để sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt (lưu ý:

cần tiến hành vệ sinh mái nhà vào đầu mùa mưa; không thu nước mưa của những

trận mưa đầu mùa; các dụng cụ chứa nước mưa phải sạch và có nắp đậy kín; tốt

nhất nên đun sôi trước khi uống). Đồng thời, xây dựng và chuyển giao mô hình thu

nước mưa cho hộ gia đình phục vụ cho sinh hoạt tại các khu vực thiếu nước.

Ngoài ra, nước ngầm, nước mưa sau khi khai thác, thu gom cho qua hệ thống

lọc gồm các vật liệu lọc thông dụng như cát, than hoạt tính, sỏi… Nước sau quá

trình lọc sẽ được lưu chứa bằng vật liệu Polymer và sẽ được sử dụng vào mùa khô

121

hạn, thiếu nước. Thiết bị chứa này khá tiện dụng, có thể tháo lắp sử dụng trong mùa

khô và cất đi trong mùa mưa.

3.2.2.2. Hệ thống thoát nước

a. Nhiệm vụ đặt ra

Cần tiến hành quy hoạch cải tạo hệ thống thoát nước hiện hữu khu vực trung

tâm thị trấn một cách đồng bộ theo hướng tận dụng, nâng cấp và hoàn thiện các

công trình kỹ thuật hạ tầng hiện hữu.

Trong tương lai hệ thống thoát nước mưa của trung tâm thị trấn được thiết kế

tách riêng với nước thải sinh hoạt. Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế hệ thống

kín và xả trực tiếp ra sông rạch.

Vấn đề nước mưa chảy tràn cũng gây ô nhiễm rất lớn đối với chất lượng môi

trường nước mặt, đặc biệt là nước mưa chảy qua khu vực đô thị trung tâm huyện. Vì

thế, áp dụng hệ thống tiêu thoát nước đô thị bền vững. Hệ thống tiêu thoát nước đô

thị bền vững là một trong những cách giải quyết tình trạng ngập úng hiệu quả trong

thời gian trước mắt và ngăn chặn việc phát sinh những vị trí ngập mới trong quá

trình đô thị hóa. Thay vì nước mưa thoát nhanh ra khỏi đô thị bằng các hệ thống

kênh, cống thì hệ thống tiêu thoát nước đô thị bền vững làm chậm lại các quá trình

nêu trên và đưa nước mưa phục vụ cộng đồng với những giải pháp kỹ thuật mà

trong đó sử dụng triệt để các khả năng lưu giữ và làm sạch của hệ sinh thái tự nhiên

vào việc cải thiện chất lượng nước, bổ cập nguồn nước ngầm.

b. Yêu cầu đối với hệ thống thoát nước

Biện pháp kiểm soát nước mưa tại nguồn: bằng cách bố trí khuôn viên hộ gia

đình hợp lý, sử dụng các hệ thống lưu trữ và tái sử dụng nước mưa tại mỗi gia đình,

phục vụ cho sinh hoạt nhân dân. Làm mới hệ thống thu gom nước mưa dọc các

tuyến đường giao thông, thuận tiện cho việc thu gom lại lượng nước tái sử dụng

này.

122

Chảy tràn Các hộ gia đình

Bể chứa (vật liệu lọc: cát, sỏi…)

Tưới cây, rửa đường

Đường giao thông

Dội nhà vệ sinh công cộng Cứu hỏa

Hình 3.3 Mô h nh phương án tái sử dụng nư c mư

Ngoài ra kiểm soát tại nguồn bằng cách tạo các công trình như mương lọc

sinh học, ao lưu nước tạm thời đều có chức năng chứa nước, thấm nước qua lớp lọc,

đồng thời giúp loại bỏ các chất ô nhiễm.

Nhân rộng mô hình cây xanh, thảm cỏ trên vỉa hè, trồng cây xanh tại vòng

xoay, trên các con lươn tại thị trấn nhằm hỗ trợ thoát nước mưa tránh ngập.

3.2.2.3. Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt

Xử lý nước thải sinh hoạt đô thị cần đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước

thải tập trung với quy mô lớn, tuy nhiên nguồn kinh phí đầu tư cho những dự án quy

mô lớn chưa được tập trung chính vì thế khuyến khích mỗi hộ gia đình có thể tự xây

bể tự hoại để xử lý sơ bộ nguồn nước thải trước khi thoát vào cống nhằm giảm thiểu

các chất ô nhiễm. Các khu chợ, trung tâm thương mại trong địa bàn thị trấn cần phải

có hệ thống xử lý nước thải riêng, đạt quy chuẩn trước khi đi vào hệ thống thoát

nước chung của đô thị. Đối với các cơ sở sản xuất, trung tâm y tế dự phòng nằm xen

lẫn trong các khu dân cư cần tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi vào

hệ thống thoát nước chung.

3.2.2.4. Nước thải chăn nuôi

a. Thu gom nước thải chăn nuôi

Hiện nay trên địa bàn huyện Thọ Xuân chủ yếu tồn tại hình thức chăn nuôi

nhỏ lẻ tại hộ gia đình. Tuy nhiên theo kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững thì

trong những năm tới sẽ khuyến khích chăn nuôi dưới các hình thức trang trại, gia

trại, giảm số hộ chăn nuôi nhỏ phân tán. Triển khai các công nghệ phù hợp để thu

gom và tái sử dụng các chất thải chăn nuôi, khuyến khích sử dụng khí sinh học làm

123

chất đốt để nâng cao điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn. Sử dụng hầm Biogas

và tận dụng khí thải làm nguồn đốt, chạy máy phát điện áp dụng cho các hộ chăn

nuôi trên địa bàn của huyện.

b. Xử lý nước thải chăn nuôi

Để xử lý ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi thì tiến hành thực hiện

các giải pháp sau:

 Sử dụng hầm Biogas xử lý chất thải chăn nuôi:

- Đây là phương pháp không còn mới, đã áp dụng ở rất nhiều địa phương

trong cả nước, tuy nhiên với những ưu điểm của phương pháp này phù hợp

với đặc điểm địa hình và địa chất vùng nông thôn huyện Thọ Xuân, dựa trên

quy mô chăn nuôi và điều kiện kinh tế của các hộ chăn nuôi trên địa bàn để

lựa chọn mô hình Biogas thích hợp cho các hộ gia đình chăn nuôi gia súc,

gia cầm. Đây là biện pháp giải quyết chất thải của người và gia súc hiệu quả,

mang lại lợi kinh tế - xã hội và môi trường.

- Ưu điểm : biogas có nhiều mô hình để lựa chọn, phù hợp với quy mô

nuôi gia đình nhỏ lẻ, chi phí vừa phải, đem lại nguồn khí đốt vừa rẻ, vừa

sạch, thậm chí còn góp phần giảm áp lực cho ngành điện ở nông thôn. Mặc

khác công trình có thể gắn liền với nhà vệ sinh của gia đình nên giảm chi phí

xây dựng bể phân hủy nhà vệ sinh, tiết kiệm được từ 3,5 - 4 triệu đồng.

- Nhược điểm: một số công trình kỹ thuật xây dựng thiết bị là khá phức

tạp, thông thường yêu cầu thợ xây phải qua huấn luyện, đào tạo bài bản, quá

trình sửa chữa và bảo dưỡng công trình định kỳ gặp nhiều khó khăn do

không có kỹ thuật viên lành nghề; một số mô hình có chi phí lắp đặt cao,

người dân chăn nuôi khó chấp nhận công nghệ này...

124

Hình 3.4. Mô hình biogas phục vụ xử lý nư c thải

 Sử dụng phân trong chăn nuôi để ủ phân chuồng

- Nông nghiệp huyện Thọ Xuân với trồng trọt là ngành sản xuất chính,

trong đó sản xuất lúa chiếm vai trò chủ đạo (gần 100% giá trị ngành trồng

trọt), hàng năm cần một lượng phân bón rất lớn để phục vụ cho ngành trồng

lúa tại địa phương. Hướng đến một nền nông nghiệp xanh bền vững cho

huyện người dân phải giảm lượng phân bón hóa học thay vào đó là sử dụng

phân bón hưu cơ để bón cho cây trồng. Nếu sử dụng đúng kỹ thuật và quan

tâm đến sự cân bằng dinh dưỡng trong đất canh tác thì phân chuồng có thể

thay thế hoàn toàn phân vô cơ, giúp người dân giảm chi phí sản xuất, tăng

125

năng suất cây trồng. Vì vậy sử dụng chất thải chăn nuôi để ủ phân là giải

pháp hiệu quả cho nền nông nghiệp bền vững hiện nay và cho tương lai.

Phương pháp ủ phân thường được sử dụng tại địa phương:

+ Phân chuồng: phải ủ kỹ với 1-2% vôi.

+ Phân xanh: Vật liệu là các cành lá các loại cây xanh như muồng, keo, đậu

đỗ, vừng, lạc còn lại sau thu hoạch;

Cách ủ:

+ Bước 1: Băm phân xanh thành đoạn dài 5 – 10cm,

+ Bước 2: Xếp một lớp phân xanh rồi rắc một lớp mỏng phân chuồng, lân và

vôi (1-2% vôi bột).

+ Bước 3: Trát kín bùn có chừa lỗ tưới nước để giữ ẩm.

+ Bước 4: Sau 1 – 2 tháng trộn đảo đống phân, nện chặt, trát bùn rồi ủ tiếp.

Khoảng 4 – 5 tháng sau có thể đem sử dụng.

Hình 3.5. Cách ủ phân chuồng

- Ngoài ra có thể áp dụng thêm một số phương pháp ủ như sau:

- Đối với phân xanh: Những thứ này chưa phải là phân bón, cần ủ với

Trichoderma để chuyển hóa chất hữu cơ thành chất mùn mà cây hấp thu

được, làm tăng độ tơi xốp cho đất để hệ rễ, củ phát triển. Ở vùng trồng lúa,

gốc rạ ngập trong bùn gây ra tình trạng ngộ độc hữu cơ cho đất, do chất khí

độc sinh ra trong quá trình phân hủy gốc rạ. Các chất khí này có thể là mêtan,

sunphua hydrô,…

126

3.2.2. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

3.2.2.1. Thu gom chất thải rắn

Thành lập các đơn vị dịch vụ vệ sinh và đầu tư trang thiết bị thu gom, vận

chuyển và xử lý đối với địa bàn các từng xã và thị trấn, xây dựng quy trình thu gom

vận chuyển phù hợp với địa hình đường bộ taj các xã, hướng dẫn người dân thu

gom rác theo từng thời điểm trước thời điểm đội thu gom đi qua từng điểm thu rác

tập trung, mở rộng địa bàn thu gom, chia nhỏ khu vực, tránh việc người dân phải đi

bỏ rác xa dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi.

Chuyển đến cơ sở tái chế

Rác tái chế Phân loại Rác thải

Rác sinh hoạt Đốt và sử dụng sản xuất phân bón

Rác nguy hại Thu gom, lưu trữ, thuê ĐV có chức năng xử lý

Hình 3.6. Mô hình thu gom quản lý chất thải rắn

3.2.2.2. Xử lý chất thải rắn

Tăng cường hệ thống thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải gồm xe

thu gom rác, trang bị thùng chứa rác công cộng tại các đường thị trấn chính, trường

học, chợ và trung tâm thương mại;

Xây dựng lực lượng công nhân được đào tạo từ cơ bản;

Mỗi xã, thôn cần xây dựng các đội vệ sinh tự quản nhằm tuyên truyền vận

động, hướng dẫn cách thức xử lý rác thải tại hộ gia đình cho bà con nông dân (đào

các hố chôn lấp rác hữu cơ trong vườn nhà), tránh vứt rác bừa bãi ra kênh, sông

thông qua các lớp tập huấn và hướng dẫn bà con nông dân về vấn đề xử lý rác thải

tại hộ gia đình;

Xã hội hóa dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn nhằm chia sẻ trách nhiệm

cho cộng đồng, từng bước giảm tải lên ngân sách của Nhà nước chi cho dịch vụ

này. Hướng dẫn cho cộng đồng chiến lược 3R (giảm rác - reduce, tái chế - recycle,

tái sử dụng - reuse) để phân loại, tái sử dụng và giảm lượng rác. Khuyến khích các

tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc tái chế các chất thải thành các sản phẩm có ích cho

127

môi trường như là thu mua phế liệu, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi

trường.

Xây dựng nếp sống văn hóa, vệ sinh làng xóm xanh sạch đẹp.

Đối với rác thải y tế tại các cơ sở y tế và trung tâm y tế dự phòng trên địa bàn

thị trấn chưa có lò đốt phải được thu gom và vận chuyển rác thải y tế đưa về lò đốt

rác thải nguy hại tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thọ Xuân xử lý.

Xây dựng các điểm thu gom dọc theo các tuyến đường chính của xã, sau đó

rác tại các điểm này được vận chuyển về địa điểm lò đốt rác sinh hoạt, tại khu vực

mỗi xã được quy hoạch khu xử lý rác tập trung và được đầu tư 1 lò đốt rác với giá

thành khoảng 500.000.000 đến 600.000.000 đồng, thiết bị này được Công ty Cổ

phần Cơ khí Thọ Xuân sản xuất, công suất xử lý 1 ngày khoảng 10 tấn/ngày. Sơ đồ

thu gom rác như sau:

Rác tại hộ gia đình Thùng đựng rác 660l

Xe ba gác chở rác

Vị trí lò đốt rác

nh 3 7 Sơ đồ thu gom rác

Xây dựng mạng lưới các điểm đặt thùng rác cố định thuân lợi cho việc đưa

rác từ các hộ gia đình đến thùng rác (sử dụng thùng thể tích 660 lít). Các điểm đặt

thùng rác phải nằm trên tuyến đường mà hằng ngày người dân phải đi qua như:

tuyến đường đến chợ, đến trường học; rác từ các thùng sẽ được xe ba gác vận

chuyển đến các điểm tập kết rác của xã.

Để mô hình thu gom rác này thành công đòi hỏi sự hỗ trợ, giúp đỡ ban đầu

về kinh phí từ các tổ chức, ban ngành, cá nhân để thực hiện đề án này. Bên cạnh đó,

mô hình được xây dựng và có hoạt động tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự

tham gia của cộng đồng. Vì vậy: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vệ sinh rác

thải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: loa phát thanh của thôn; qua các

cuộc hội họp trong thôn, cụm dân cư, các buổi sinh hoạt đoàn, văn nghệ quần

128

chúng…nhằm tuyên truyền đến mọi người dân biết được các hoạt động bảo vệ môi

trường để cùng tham gia. Giáo dục cho cộng đồng biết và hiểu được những tác hại

gây ra do quản lý chất thải không đúng cách: việc vứt rác bừa bãi xuống kênh rạch

sẽ ảnh hưởng đến cá tôm và khả năng xuất hiện các dịch bệnh… để người dân thấy

rõ hơn trách nhiệm trong việc bỏ rác đúng nơi quy định, thực hiện nghĩa vụ đóng

phí thu hàng tháng phục vụ cho công tác thu gom, dọn dẹp chất thải trong cụm xóm

của mình. Đặc biệt cần nêu cao vai trò của các Đoàn, hội tại địa phương như hội

Phụ nữ, đoàn Thanh niên, hội Nông dân,...để các tổ chức này vận động và tham gia

làm lực lượng nòng cốt hướng dẫn người dân thực hiện công tác BVMT tại địa

phương.

129

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắng của Đảng và Nhà nước,

phù hợp với thời kỳ mới. Bên cạnh việc đẩy mạnh các tiêu chí về kinh tế, cơ sở hạ

tầng… vấn đề môi trường trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn cần được

quan tâm. Đó chính là lý do tiêu chí môi trường trở thành một trong 19 tiêu chí đánh

giá nông thôn mới. Huyện Thọ Xuân là một huyện nông nghiệp, có những tiềm

năng nhất định để phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong thời gian thực hiện xây dựng

nông thôn mới, vấn đề thực hiện tiêu chí môi trường của huyện còn những hạn chế

nhất định. Nghiên cứu điển hình tại huyện cho thấy mức độ đáp ứng tiêu chí môi

trường nông thôn mới chỉ đạt 50% - 60% trong đó có nhiều mục tiêu quan trọng

chưa đạt được như: hoạt động sản xuất không gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là

trong ngành chăn nuôi; nước thải, rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đúng

quy định. Tuy nhiên huyện Thọ Xuân trong những năm qua đã đạt được một số

thành công bước đầu như: 100% số xã đã có đề án xây dựng nông thôn mới, đường

giao thông thôn xóm dần được hoàn thiện, bước đầu xây dựng bộ mặt nông thôn

mới: xanh - sạch - đẹp.

Trong quá trình thực hiện luận văn những kết quả thu nhận được như sau:

- Điều tra được các thông tin về thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn

huyện.

- Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chí môi trường nông thôn mới tại các xã

trong địa bàn huyện.

- Đánh giá được điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức trong việc

thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới tại huyện

- Đề xuất một giải pháp kỹ thuật môi trường: (1). Giải pháp cấp nước cho

nông thôn; (2). Giải pháp thoát nước; (3). Giải pháp thu gom xử lý nước thải

sinh hoạt; (4). Giải pháp thu gom xử lý nước thải chăn nuôi; (5). Giải pháp

thu gom và xử lý chất thải rắn và giải pháp quản lý nhằm thực hiện thực hiện

tiêu chí môi trường nông thôn mới.

Mặc dù huyện còn gặp nhiều khó khăn về kinh phí và ý thức cộng đồng

trong công tác bảo vệ môi trường nhưng dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

130

cùng với một số gợi ý về giải pháp quản lý và giải pháp công trình được đề xuất

trong nghiên cứu này, huyện Thọ Xuân sẽ có những bước tiến mới trong công tác

bảo vệ môi trường nông thôn nói chung và hoàn thành tiêu chí môi trường nông

thôn mới nói riêng trong giai đoạn 2015 – 2020.

KIẾN NGHỊ

Để duy trì và phát triển tốt chương trình nông thôn mới, một số kiến nghị

được đề xuất như sau:

- Các ban ngành địa phương cần quan tâm tìm hiểu kỹ hơn đến hoạt động sản

xuất trong nhân dân để nắm bắt thực tế, đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ kịp thời

về chính sách, kỹ thuật và nguồn vốn cho giải pháp phát triển sản xuất, tăng

thu nhập đồng thời vẫn bảo vệ chất lượng môi trường.

- Công tác tập huấn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sẽ mang lại hiệu quả

cao, nên tổ chức thường xuyên tại địa phương, khuyến khích sự tham gia của

cộng đồng.

- Phát triển nông thôn mới phải bảo vệ môi trường và gắn liền với công tác an

toàn thực phẩm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế

giới.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-

thon/2012/14689/Kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-

tren.aspx.

2. Ban chấp hành trung ương. 2008. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm

2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,

nông dân, nông thôn.

3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014). Luật bảo vệ môi trường, Số

55/2014/QH13. Hà Nội.

4. Chính phủ (2010). Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ

tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010- 2020;

5. Chính phủ. 2009. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

6. Hoàng Thị Thu Hiền (2012). Đánh giá thực trạng môi trường nông thôn và đề

xuất một số giải pháp định hướng, quy hoạch về môi trường trong xây dựng

nông thôn mới tại xã Diễn Thọ - huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc

sĩ, khoa Khoa học nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.

7. Khánh Huyền (2017). Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới: Bài học từ

Hàn Quốc. http://baodautu.vn/huy-dong-nguon-luc-xay-dung-nong-thon-moi-

bai-hoc-tu-han-quoc-d63145.html.

8. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng

Bình. Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình.

https://stnmt.quangbinh.gov.vn/3cms/ket-qua-thuc-hien-tieu-chi-moi-truong-

trong-xay-dung-nong-thon-moi-tinh-quang-binh.htm

9. Lê Thị Mai Liên (2014). Huy động và gắn kết các nguồn lực xây dựng nông

thôn mới - Những vấn đề đặt ra. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-

doi/trao-doi-binh-luan/huy-dong-va-gan-ket-cac-nguon-luc-xay-dung-nong-

thon-moi-nhung-van-de-dat-ra-50881.html.

10. Phong Lan (CCBVMT tỉnh Quảng Trị) Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường

trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

11. Lê Nguyễn (ngày 14 tháng 1 năm 2016). “Xây dựng nông thôn mới – những bài

học kinh nghiệm giai đoạn 2010-2015”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.

12. Huỳnh Phú (2013). Quản lý môi trường nông thôn. Trường Đại học Tài nguyên

và Môi trường Hà Nội.

13. Trần Cẩm Tú - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình (2012).

Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình - Kết quả bước đầu và những bài học kinh

nghiệm.

14. Thủ tướng chính phủ (2016). Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia

về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, Thủ tướng Chính phủ, 1980/QĐ-

TTg, Hà Nội.

15. “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010),

đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH, giai đoạn 2010-2020.

16. Đỗ Ngọc Yên (2014). Ngọc Phụng - điểm sáng xây dựng nông thôn mới ở miền

núi phía tây Thanh Hóa.

Tài liệu tiếng Anh

17. International Water and Sanitation Center (1998) Management for sustainability

in Water supply and Sanitation Programmes.

18. The Millennium Development Goals for water supply sanitation in Lao (2003).

19. World Bank (5/2012) Economic Assessment of water and sanitaion

interventions in Vietnam.

PHỤ LỤC