BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA)

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA” là do tôi

tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Bùi Kim Yến. Các số

liệu trong luận văn là trung thực, do tôi trực tiếp thu thập và tổng hợp. Kết quả

nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào.

Người cam đoan

Trần Thị Kim Anh

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan ................................................................................................................ i

Mục lục ........................................................................................................................ ii

Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu ............................................................................. v

Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................... vi

Danh mục các hình vẽ, đồ thị .................................................................................... vii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

1.4.1. Phương pháp định tính ...................................................................................... 4

1.4.2 Phương pháp định lượng .................................................................................... 4

1.5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4

1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 6

2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................... 6

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại .............................. 6

2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận

dựa trên các tỷ số tài chính .......................................................................................... 8

2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận

bằng cách xây dựng biên hiệu quả .............................................................................. 9

2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA ................. 11

2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 11

iii

2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 14

Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 18

3.1. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời ....................................................... 18

3.1.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) ................... 18

3.1.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) ......................... 18

3.1.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) .............................. 19

3.2. Nhóm chỉ số phản ánh rủi ro ....................................................................... 21

3.2.1. Nợ xấu ............................................................................................................ 21

3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio) ....................... 23

3.2.3. Tỷ lệ cho vay trên huy động ........................................................................... 24

3.3. Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng thương mại ..................... 25

3.4. Công nghệ trong ngân hàng ........................................................................ 28

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 31

CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ĐỂ

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 32

4.1. Phương pháp bao dữ liệu DEA ................................................................... 32

4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA ................. 32

4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA .................... 33

4.1.3. Chỉ số Malmquist ........................................................................................... 34

4.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 36

4.3. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 38

4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................... 38

4.3.2. Chỉ số Malmquist ........................................................................................... 48

Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 51

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................ 52

iv

5.1. Các kết luận chính của đề tài ...................................................................... 52

5.1.1. Kết luận từ việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu để đo lường hiệu quả kỹ

thuật ........................................................................................................................ 52

5.1.2. Kết luận của việc đo lường chỉ số Malmquist ................................................ 53

5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại Việt Nam .............................................................................................. 54

5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 54

5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại ................................................................ 55

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 61

Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 63

Kết luận .................................................................................................................... 64

Tài liệu tham khảo .................................................................................................. viii

Phụ lục

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh

Máy giao dịch tự động Automated Teller Machine ATM

Báo cáo tài chính BCTC

Hiệu quả không đổi theo quy mô Constant Returns to Scale CRS

Phương pháp bao dữ liệu Data Envelopment Analysis DEA

Hiêu quả giảm theo quy mô Decreasing Returns to Scale DRS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ Electronic Data Capture EDC

EFTPOS Máy chấp nhận thanh toán thẻ Electronic Funds Transfer at Point Of Sale

Hiệu quả tăng theo quy mô Increasing Returns to Scale IRS

Nhà xuất bản NXB

Ngân hàng NH

NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Máy chấp nhận thanh toán thẻ Point Of Sale POS

Hiều quả kỹ thuật thuần túy Pure Technical Efficiency PTE

Hiệu quả quy mô Scale Efficiency SE

Thay đổi tiến bộ công nghệ Technical Change TC

Hiệu quả kỹ thuật Technical Efficiency TE

Năng suất nhân tố tổng hợp Total Factor Productivity TFP

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Thẻ ATM Thẻ sử dụng cho máy giao dịch tự động

VNĐ Việt Nam Đồng

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang

Bảng 3.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi ..................................................... 24

Bảng 3.2: Nợ xấu của SCB trước và sau hợp nhất (%) ............................................. 26

Bảng 3.3: Nợ xấu của SHB trước và sau sáp nhập (%) ............................................ 27

Bảng 4.1: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................... 37

Bảng 4.2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô ....... 40

Bảng 4.3: Hiệu quả trung bình của các NH TMCP và các NH TMNN .................... 43

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô - Cách tiếp cận hoạt động ............. 45

Bảng 4.5: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận trung gian............ 46

Bảng 4.6: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận giá trị gia tăng ..... 47

Bảng 4.7: Chỉ số Malmquist bình quân giai đoạn 2009 – 2015 ................................ 50

Bảng 5.1: Kết quả ước lượng hiệu quả của bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank,

Maritime Bank và Sacombank .................................................................................. 58

Bảng 5.2: Giá trị mục tiêu cho đầu vào và đầu ra năm 2014 của hai ngân hàng

NamA Bank và NCB Bank – Cách tiếp cận trung gian ............................................ 59

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang

Hình 3.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ............................................................ 18

Hình 3.2: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ................................................................. 19

Hình 3.3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ........................................................................ 20

Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ..................................................................... 21

Hình 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ........................................................................ 23

Hình 3.6: Giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC (tỷ đồng) ...................... 30

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam thể hiện rõ vai

trò là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức

tín dụng tạo nên một môi trường năng động, thúc đẩy sự phát triển của các ngân

hàng ở Việt Nam. Vốn điều lệ và tổng tài sản của hệ thống tăng lên theo từng năm.

Kết thúc năm 2015, vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng tính đến cuối

tháng 12/2015 là 460,279 nghìn tỷ đồng, tăng 5,66% so với tháng 12/2014. Giá trị

tổng tài sản của hệ thống đến cuối tháng 12/2015 là 7.319,317 nghìn tỷ đồng, tăng

12,35% so với tháng 12/2014. Hệ thống các tổ chức tín dụng ngày càng lớn mạnh,

và càng có nhiều ảnh hưởng sâu rộng trong nền kinh tế.

Trong năm 2011, Luật Các tổ chức tín dụng chính thức có hiệu lực (kể từ ngày 1

tháng 1 năm 2011) có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các ngân hàng

tại Việt Nam. Trong năm 2012 điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam rơi vào trạng

thái bất ổn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Với nỗ lực hoàn

thiện hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, ngày 1 tháng 3 năm 2012, Thủ

tướng Chính phủ đã ký phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

giai đoạn 2011 – 2015 nhằm mục tiêu “lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng

cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, cải thiện mức độ an toàn và hiệu

quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị

trường trong hoạt động ngân hàng”. Đề án này “khuyến khích việc sáp nhập, hợp

nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện” và “thực hiện cơ cấu

lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng”.

Các ngân hàng là phần quan trọng của hệ thống các tổ chức tín dụng. Năm 2015

tổng tài sản của hệ thống ngân hàng chiếm 95,5% tổng tài sản của các tổ chức tín

dụng. Vì vậy, ổn định tình hình hoạt động của các ngân hàng mà đặc biệt là các

ngân hàng thương mại là mối quan tâm hàng đầu. Thực hiện nội dung của đề án tái

cơ cấu, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp khác nhau để ổn định hoạt động

2

của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.

Bên cạnh những tác động từ phía Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại

cũng tự nổ lực đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của chính ngân hàng mình.

Tuy nhiên, sau rất nhiều những biện pháp của Ngân hàng Nhà nước và của bản thân

các ngân hàng thương mại, làm thế nào để xác định được liệu các ngân hàng thương

mại có cải thiện hiệu quả hoạt động hay chưa? Hiệu quả của các ngân hàng này hiện

đang ở mức độ nào? Và những yếu tố nào góp phần tác động đến hiệu quả của các

ngân hàng?

Trước thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu

DEA”. Đề tài trình bày phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường và đánh giá hiệu

quả của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với số liệu được cập nhật đến năm

2015 giúp các cơ quan quản lý, các ngân hàng cũng như những người quan tâm đến

lĩnh vực ngân hàng nói chung có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả của các ngân hàng

thương mại Việt Nam hiện nay.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại

Việt Nam thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào.

Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Với mục tiêu đó, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:

3

Thứ nhất, các ngân hàng thương mại Việt Nam có đạt được hiệu quả kỹ thuật hay

không và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại thay đổi như thế nào qua

các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu?

Thứ hai, những giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của các ngân hàng thương mại Việt Nam?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính hợp

nhất của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2015, bao gồm:

23 ngân hàng thương mại cổ phần: NH TMCP An Bình – ABBank, NH TMCP Á

Châu – ACB, NH TMCP Đông Á – DongA Bank, NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam – Eximbank, NH TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank, NH

TMCP Kiên Long – Kienlong Bank, NH TMCP Bưu Điện Liên Việt –

LienVietPostBank, NH TMCP Hàng hải Việt Nam – Maritime Bank, NH TMCP

Quân đội – MB, NH TMCP Nam Á – NamA Bank, NH TMCP Quốc dân – NCB,

NH TMCP Phương Đông – OCB, NH TMCP Sài Gòn Công Thương – Saigonbank,

NH TMCP Sài Gòn – SCB, NH TMCP Đông Nam Á – SEABank, NH TMCP Sài

Gòn – Hà Nội – SHB, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank, NH TMCP

Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, NH TMCP Tiên Phong – TPBank, NH

TMCP Quốc Tế Việt Nam – VIB, NH TMCP Việt Á – VietA Bank, NH TMCP

Bản Việt – VietCapitalBank, NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank.

3 ngân hàng thương mại Nhà nước (ngân hàng được gọi là ngân hàng thương mại

Nhà nước do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ): NH TMCP Đầu Tư và Phát

4

Triển Việt Nam – BIDV, NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank, NH

TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp định tính

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp phân tích trên cơ sở dữ liệu

thứ cấp thu thập được từ các ngân hàng thương mại Việt Nam để đánh giá tình hình

hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong khoảng thời gian nghiên cứu.

1.4.2 Phương pháp định lượng

Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis với hai

mô hình: mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô CRS DEA và mô hình hiệu quả

biến đổi theo quy mô VRS DEA.

Hai mô hình này được tiếp cận với ba cách khác nhau để đo lường hiệu quả kỹ

thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam. Ba cách tiếp cận đó là:

- Cách tiếp cận hoạt động

- Cách tiếp cận trung gian

- Cách tiếp cận giá trị gia tăng

Bên cạnh đó, đề tài sử dụng chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP để

đo lường các yếu tố tác động lên sự thay đổi năng suất hoạt động của các ngân hàng

thương mại qua các năm.

1.5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được thực hiện dựa trên kết cấu như sau:

Chương 1: Giới thiệu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại.

5

Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại Việt Nam.

Chương 4: Vận dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis

để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt

Nam.

Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại Việt Nam.

Kết luận.

1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Phương pháp bao dữ liệu DEA là phương pháp được sử dụng phổ biến để nghiên

cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam nhiều

năm qua. Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu với cùng một bộ dữ liệu để

nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

với ba cách tiếp cận khác nhau. Sử dụng những kết quả có được, đề tài chỉ ra

nguyên nhân của việc hoạt động thiếu hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Đặc

biệt phân tích tác động của hiệu quả quy mô để nhận xét về xu hướng sáp nhập của

các ngân hàng trong khoảng thời gian gần đây.

Đề tài cập nhật dữ liệu mới nhất – dữ liệu năm 2015 – để bổ sung đồng thời đánh

giá lại kết quả của những nghiên cứu trước đây về vấn đề này.

Đề tài góp phần bổ sung những kết quả thực tiễn về đánh giá hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi phân tích bằng phương pháp bao dữ

liệu. Kết quả của đề tài có thể được dùng để so sánh với những nghiên cứu cùng chủ

đề với cùng phương pháp nhưng sử dụng cách tiếp cận khác, hay với những nghiên

cứu sử dụng những phương pháp khác.

Bên cạnh đó, đề tài sẽ chỉ ra những khó khăn cũng như những vấn đề còn tồn tại để

mở ra hướng mới cho những nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

Hiệu quả là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Khi xét đến hiệu

quả trong lĩnh vực kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, có nhiều khái

niệm được đưa ra với nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Hiệu quả thường đi chung với năng suất. Trong tác phẩm “Bàn về tài sản của các

quốc gia” Adam Smith được trích trong Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị

Ngọc Quỳnh (2013) cho rằng phân chia lao động sẽ làm tăng năng suất và kỹ năng

của người lao động, và “hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là

doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.

Năng suất của đơn vị sản xuất được đo lường bằng tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào.

Năng suất được tính toán dễ dàng nếu đơn vị sản xuất chỉ có một đầu vào để sản

xuất một đầu ra. Nếu đơn vị sản xuất sử dụng nhiều đầu vào để sản xuất nhiều đầu

ra, các đầu vào và đầu ra phải được tính toán sao cho năng suất vẫn thể hiện được

sự ảnh hưởng của các đầu vào đối với các đầu ra. Năng suất của các đơn vị sản xuất

khác nhau là do sự khác biệt về công nghệ sản xuất, hiệu quả của quá trình sản xuất

và môi trường hoạt động của đơn vị đó. Trong khi đó, hiệu quả là sự so sánh giữa

giá trị thực tế và giá trị tối ưu của đầu ra và đầu vào. Cụ thể hơn, một đơn vị đạt

hiệu quả khi đơn vị có thể tối đa hóa giá trị đầu ra với lượng đầu vào cho trước, hay

tối thiểu hóa lượng đầu vào với điều kiện sản xuất cùng một mức sản lượng đầu ra

hoặc cả hai. Hiệu quả mang tính kinh tế, nó được đo lường bằng cách so sánh giữa

giá trị thực tế và giá trị tối ưu của chi phí, doanh thu, lợi nhuận hay bất cứ chỉ tiêu

nào mà doanh nghiệp theo đuổi (Daraio và Simar, 2007).

Theo Farrell (1957), một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả là doanh nghiệp thành

công trong việc sản xuất ra một lượng lớn nhất có thể số lượng sản phầm đầu ra từ

các nguồn đầu vào. Do đó, hiệu quả chính là mối tương quan giữa lượng đầu ra thu

7

được từ việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Farrell cho rằng doanh nghiệp có thể tăng

hiệu quả bằng cách tăng sản lượng đầu ra mà không sử dụng thêm sản lượng đầu

vào.

Coelli (2005) cho rằng có sự khác nhau giữa hiệu quả và năng suất của doanh

nghiệp. Một doanh nghiệp đạt hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra tối đa lượng đầu

ra với cùng một lượng đầu vào cho trước. Hiệu quả này gọi là hiệu quả kỹ thuật.

Nhưng để đạt được năng suất tối đa, ngoài việc doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật

cần đạt được hiệu quả theo quy mô. Tuy nhiên, thay đổi quy mô không thể cho kết

quả ngay lập tức mà cần có độ trễ, do đó, hiệu quả kỹ thuật có thể giống như năng

suất trong ngắn hạn. Sự thể hiện hiệu quả trong ngắn hạn được gọi là hiệu quả kỹ

thuật và sự thể hiện hiệu quả trong dài hạn được gọi là năng suất. Hiệu quả kỹ thuật

sẽ được chia làm hai phần chính: hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.

Nhiều tác giả cũng định nghĩa năng suất và hiệu quả giống nhau, và đều là tỷ lệ giữa

đầu ra và đầu vào (Daraio và Simar, 2007).

Trong các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, Hughes và Mester (2008) cho rằng

hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc vào quyền sở hữu, luật pháp và môi trường hoạt

động (quy tắc kế toán, quy định của Chính phủ, và điều kiện thị trường…). Các yếu

tố trên cùng với yếu tố chính trị khác nhau sẽ làm hiệu quả của các ngân hàng khác

nhau.

Hiệu quả được ước tính dựa trên giá cả các yếu tố đầu vào, số lượng các sản phẩm

đầu ra, và yếu tố môi trường. Hiệu quả kinh tế của một tổ chức tài chính phụ thuộc

vào việc lựa chọn cách thức tiếp cận. (Berger và Mester, 1997).

Đề tài sử dụng quan điểm của Coelli (2005) cho các phần trình bày tiếp theo.

Có hai cách tiếp cận để xác định hiệu quả của một ngân hàng – cách tiếp cận dựa

trên các tỷ số tài chính và cách tiếp cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả.

8

2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp

cận dựa trên các tỷ số tài chính

Cách tiếp cận từ các tỷ số có thể được hiểu là cách đo lường hiệu quả hoạt động của

ngân hàng thương mại dựa trên các tỷ số được tính toán từ số liệu của báo cáo tài

chính. Trong ngành ngân hàng, nhiều nhà nghiên cứu đo lường hiệu quả chi phí

bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt

động càng hiệu quả. Tỷ lệ chi phí và thu nhập trung bình theo chuẩn quốc tế hiện

nay là 0,6. Như vậy, những ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 0,6 chứng tỏ ngân

hàng hoạt động hiệu quả và ngược lại. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh thường được các nhà nghiên cứu đo lường bằng chỉ tiêu lợi nhuận trên

tài sản ROA, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ đo

lường rủi ro tín dụng (Chen và Liao, 2009).

Dựa vào việc phân tích các tỷ số tài chính, so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng

qua các năm cũng như so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng này so với ngân hàng

khác và với tỷ số trung bình chung của ngành ngân hàng, ta có thể đưa ra kết luận

về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

Tuy nhiên, việc sử dụng các tỷ số để đánh giá hiệu quả ngân hàng có một số nhược

điểm nhất định. Thứ nhất, các tỷ số tài chính này phải được so sánh với một chuẩn

mực nhất định nhưng việc xây dựng chuẩn mực này rất khó thực hiện. Thứ hai, các

tỷ số tài chính được tính toán dựa trên số liệu của báo cáo tài chính, nhưng các

nhóm tỷ số khác nhau thì lại đưa ra kết quả về hiệu quả khác nhau, ví dụ: ngân hàng

có thể được đánh giá là hoạt động hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về khả năng

sinh lợi nhưng lại bị đánh giá không hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về an toàn

vốn (Chen và Liao, 2009).

Thêm vào đó, các tỷ số tài chính không đánh giá được tác động của các quyết định

về hoạt động quản lý và đầu tư tại thời điểm hiện tại khi các quyết định này có

những ảnh hưởng nhất định trong tương lai. Ví dụ nếu một ngân hàng trì hoãn hoạt

động tiếp thị và cắt giảm chi phí phát triển sản phẩm mới sẽ cho ra tỷ lệ tài chính tốt

9

tuy nhiên nó lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong tương lai (Sherman và

Gold, 1984).

Do đó, cần có một phương pháp đo lường có thể kết hợp tất cả dữ liệu đầu ra và đầu

vào cùng với sự hỗ trợ của kinh tế lượng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân

hàng thương mại chính xác hơn.

2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp

cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả

Trong cách tiếp cận này, biên hiệu quả là tập hợp những ngân hàng hiệu quả nhất

được xác định dựa vào nguồn số liệu thu thập được. Theo đó, hiệu quả hoạt động

của một ngân hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa khoảng cách của ngân hàng cần

đánh giá so với biên hiệu quả.

Farrell (1957) cho rằng hiệu quả tổng thể của một doanh nghiệp bao gồm hai thành

phần là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, Farrell xác định hiệu

quả kỹ thuật là khả năng doanh nghiệp có thể sản xuất được lượng đầu ra cao nhất

từ một lượng đầu vào có sẵn. Hiệu quả phân phối là khả năng doanh nghiệp lựa

chọn tập hợp các nhân tố đầu vào với tỷ lệ tối ưu sao cho giá cả đạt được thấp nhất

trong điều kiện giá cả đầu vào và công nghệ không thay đổi.

Theo Coelli, một công ty có thể đạt hiệu quả kỹ thuật, nhưng có thể có quy mô quá

nhỏ để tận dụng hiệu quả kinh tế theo quy mô hay công ty có quy mô quá lớn làm

cho lợi nhuận giảm theo quy mô. Do đó, vẫn duy trì cơ cấu đầu vào như cũ, công ty

có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ điều chỉnh quy mô hoạt động của mình. Vì vậy, để

đạt được hiệu quả kỹ thuật, công ty phải đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy và

hiệu quả quy mô.

Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phân thành hai thành

phần chính: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật

bao gồm hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.

10

Trong cách tiếp cận hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bằng

cách xây dựng biên hiệu quả, chúng ta có thể đo lường hiệu quả hoạt động của ngân

hàng thương mại bằng cách tiếp cận tham số hoặc cách tiếp cận phi tham số.

Phương pháp tham số đòi hỏi một dạng hàm để xác định biên hiệu quả. Các dạng

hàm để xác định hiệu quả sẽ phụ thuộc vào hướng tiếp cận: hiệu quả theo chi phí

(cost efficiency), hiệu quả theo lợi nhuận tiêu chuẩn (standard profit efficiency) hay

hiệu quả theo lợi nhuận thay thế (alternative profit efficiency). Ba hướng tiếp cận

này sẽ là những cách thức tốt nhất để đo lường hiệu quả kinh tế của tổ chức tài

chính vì chúng sẽ phản ánh hiệu quả dựa trên giá cả thị trường và tính cạnh tranh

của tổ chức chứ không chỉ dựa trên việc sử dụng công nghệ. Hiệu quả chi phí xem

xét xem liệu ngân hàng có quản lý tốt chi phí của mình để tạo ra cùng một mức đầu

ra với điều kiện những yếu tố khác không đổi. Hiệu quả lợi nhuận tiêu chuẩn xem

xét xem ngân hàng có thể tạo ra được mức lợi nhuận tối đa với giá đầu vào và đầu

ra cho trước. Hiệu quả lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thực tế được dự báo và lợi

nhuận tối đa có thể đạt được nếu ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất. Hiệu quả lợi

nhuận thay thế cho biết liệu ngân hàng có thể tạo ra mức lợi nhuận tối đa dựa trên

mức sản lượng đầu ra chứ không phải dựa trên giá cả đầu ra (Berger và Mester,

1997). Ba phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương pháp tiếp cận

biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier approach – SFA), phương pháp mô hình tự do

(Distribution-free approach – DFA) và phương pháp tiếp cận biên dày (The thick

frontier approach – TFA). Ba phương pháp này chủ yếu khác nhau về các giả định

đối với các thông số kỹ thuật của vùng biên hiệu quả, sự tồn tại sai số ngẫu nhiên và

phân phối của sai số ngẫu nhiên đó.

Tiếp cận bằng phương pháp phi tham số không đòi hỏi xác định dạng hàm cho

đường biên hiệu quả. Phương pháp tiếp cận phi tham số chỉ yêu cầu giả định về việc

xác định biên hiệu quả chứ không quan tâm đến sai số ngẫu nhiên của mô hình.

(Paradi và Zhu, 2013). Hai phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương

pháp bao dữ liệu (Data envelopment analysis – DEA) và phương pháp xử lý tham

số tự do Hull (Free disposal Hull analysis – FDH).

11

Cho đến nay, không có sự đồng thuận về phương pháp tối ưu nhất để ước lượng

hiệu quả kỹ thuật hoặc mức trung bình của hiệu quả kỹ thuật trong ngành ngân

hàng. Cùng một bộ dữ liệu, nếu sử dụng những phương pháp khác nhau cũng đưa ra

những kết quả không đồng nhất, thứ hạng về mức độ hiệu quả của các ngân hàng

cũng khác nhau. Hay cùng một bộ dữ liệu, cùng một phương pháp nhưng sử dụng

những biến đầu ra và đầu vào khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.

2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA

2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu của Paradi và Zhu (2013)về tổng hợp 80 nghiên cứu về hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng tại 24 quốc gia/vùng lãnh thổ sử

dụng phương pháp DEA. Thảo luân làm thế nào để thiết kế mô hình DEA trong các

nghiên cứu tương lai. Tác giả chỉ ra rằng việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do các dịch vụ tài chính có tính phức

tạp cao, nhiều sản phẩm được chào bán chồng chéo và phụ thuộc lẫn nhau, ảnh

hưởng của các quy định của Chính phủ đến hoạt động của ngân hàng. Với hoạt

động phức tạp của các ngân hàng, sử dụng phương pháp DEA cho phép các nhà

quản lý xác định một cách khách quan các ngân hàng nào hoạt động tốt nhất và các

ngân hàng nào cần phải cải thiện hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc

lựa chọn một mô hình DEA hoàn hảo để phân tích hiệu quả ngân hàng là điều bất

khả thi. Nhiều nhà nghiên cứu áp dụng hơn một mô hình DEA để đo hiệu quả ngân

hàng: chia quá trình sản xuất của ngân hàng thành nhiều giai đoạn và áp dụng mô

hình DEA cho từng giai đoạn đó. Với những mục đích nghiên cứu khác nhau, việc

lựa chọn đầu vào và đầu ra cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, đầu vào là những

yếu tố mà ngân hàng muốn giảm thiểu và đầu ra là những yếu tố mà ngân hàng

muốn gia tăng. Sự khác nhau của vai trò của tiền gửi làm cho tiền gửi có thể là đầu

vào hoặc là đầu ra trong mô hình DEA. Mặc dù không có nghiên cứu rõ ràng nhưng

từ kết quả những nghiên cứu thực tế, số lượng ngân hàng nên gấp ít nhất ba lần tổng

số lượng đầu vào và đầu ra được sử dụng trong mô hình DEA. Ví dụ: nếu mô hình

12

DEA có 3 đầu ra và 3 đầu vào, số lượng ngân hàng nên lớn hơn 18 để đảm bảo kết

quả của mô hình là tốt nhất. Nghiên cứu cho thấy kết quả DEA rất nhạy cảm với dự

liệu đầu vào và đầu ra. Vì vậy, các nhà nghiên cứu cần thận trọng trong việc xác

định đầu vào và đầu ra của mô hình. Các nghiên cứu phân tích hiệu quả của chi

nhánh ngân hàng cho thấy luôn luôn tồn tại những chi nhánh kém hiệu quả hơn so

với các chi nhánh khác. Mặc dù nghiên cứu này là nghiên cứu trong lĩnh vực chi

nhánh ngân hàng nhưng kết quả của nó vẫn rất thiết thực khi áp dụng khi nghiên

cứu với cấp độ một ngân hàng.

Staub và cộng sự (2010) dùng phương pháp bao dữ liệu DEA nghiên cứu hiệu quả

phân bổ và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng Brazil trong khoảng thời gian từ

năm 2000 đến năm 2007 với mục tiêu trả lời các câu hỏi: Hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng có tăng lên trong khoảng thời gian nghiên cứu? Các ngân

hàng nước ngoài có hiệu quả hơn các ngân hàng trong nước? Các ngân hàng công

có hiệu quả hơn các ngân hàng tư nhân? Ngân hàng lớn có hiệu quả hơn các ngân

hàng nhỏ? Với kết quả của mô hình, tác giả kết luận rằng hiệu quả của các ngân

hàng Brazil ít gia tăng, đặc biệt các ngân hàng có sự kém hiệu quả kỹ thuật tăng. Do

đó, các ngân hàng có thể gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình bằng

cách cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Với lợi thế là ngân hàng của Brazil, các ngân hàng

trong nước hoạt động có hiệu quả hơn các ngân hàng nước ngoài. Hiệu quả của các

ngân hàng công và các ngân hàng tư nhân không có sự khác biệt rõ rệt. Kết của

nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả giữa các ngân hàng có

quy mô nhỏ và các ngân hàng có quy mô lớn. Tuy nhiên có những dấu hiệu cho

thấy ngân hàng nhỏ hoạt động tốt hơn ngân hàng lớn, nhưng sự khác biệt này không

đáng kể.

Nghiên cứu của Sufian (2011) về hiệu quả hoạt động kinh doanh của 31 ngân hàng

ở Hàn Quốc, 80% tổng tài sản của ngành ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm

1992 đến năm 2003. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA với ba

cách tiếp cận: tiếp cận trung gian tài chính, tiếp cận giá trị gia tăng, tiếp cận hoạt

động để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thay đổi hay

13

không khi đầu ra và đầu vào thay đổi. Nghiên cứu này cho thấy hiệu quả ngân hàng

khi sử dụng phương pháp DEA có sự thay đổi nếu thay đổi đầu vào và đầu ra. Kết

quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật TE của các ngân hàng với cách tiếp cận

điều hành lớn hơn so với hiệu quả TE với cách tiếp cận trung gian và tiếp cận giá trị

gia tăng. Trong cách tiếp cận điều hành và cách tiếp cận giá trị gia tăng, kém hiệu

quả trong hoạt động chủ yếu do hiệu quả quy mô kém chứ không phải hiệu quả kỹ

thuật thuần túy kém. Ngược lại, trong cách tiếp cận trung gian, kém hiệu quả của

ngân hàng chủ yếu do kém hiệu quả trong kỹ thuật thuần túy. Kết quả nghiên cứu

thực nghiệm cũng cho thấy các ngân hàng Hàn Quốc không đạt được hiệu quả theo

quy mô, do đó hàm ý chính sách được đưa ra là các ngân hàng nhỏ nên tăng quy mô

và các ngân hàng lớn nên giảm quy mô để đạt được hiệu quả quy mô. Tác giả cho

rằng các nhà hoạch định chính sách nên thận trọng trong các quyết định sáp nhập

ngân hàng. Tác giả của bài nghiên cứu cũng cho biết nên mở rộng nghiên cứu theo

hướng nghiên cứu những thay đổi trong hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật theo

thời gian. Tác giả cũng cho rằng nên nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng theo

phương pháp tiếp cận tham số thay vì phi tham số (DEA) để có thể so sánh khách

quan kết quả của các phương pháp này với nhau. Đồng thời tác giả cũng khuyến

khích sử dụng chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp để nghiên cứu về hiệu quả

công nghệ hay sự thay đổi công nghệ kỹ thuật, xem xét tác động của yếu tố này lên

sự thay đổi của hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Sathye (2002) về chỉ số Malmquist với phương pháp bao dữ liệu

DEA áp dụng cho 17 ngân hàng được thành lập tại Úc với dữ liệu được thu thập từ

năm 1995 đến năm 1999 với mục đích xem xét xem những cải cách tài chính có ảnh

hưởng đến năng suất hoạt động của các ngân hàng ở Úc trong khoảng thời gian này

hay không. Với kết quả được trình bày trong bài nghiên cứu này, chỉ số hiệu quả kỹ

thuật và chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp mặc dù có sự gia tăng trong nhưng tốc độ

gia tăng lại giảm theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất nhân tố

giảm tốc độ gia tăng phần lớn do sự suy giảm trong thay đổi công nghệ kỹ thuật.

Tác giả kết luận rằng những cải cách tài chính ở Úc có hiệu quả nhất định ở những

14

năm đầu nhưng càng ngày càng ít ảnh hưởng đến mức độ tăng năng suất của các

ngân hàng. Do đó, để tăng năng suất, trong thời gian tiếp theo các ngân hàng nên

quan tâm đến tiến bộ công nghệ được sử dụng trong ngành. Trước thực tế các ngân

hàng đang được khuyến khích sáp nhập với nhau để tăng hiệu quả hoạt động, kết

quả của nghiên cứu lại chỉ ra rằng không có sự ảnh hưởng của hiệu quả quy mô đến

năng suất nhân tố tổng hợp. Do đó, tác giả cho rằng việc các ngân hàng sáp nhập

với nhau để mong chờ đạt được hiệu quả tốt hơn trong hoạt động là không khả thi.

2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Hai tác giả Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA kết hợp với phân tích chỉ số năng

suất nhân tố tổng hợp. Với nguồn dữ liệu được lấy từ năm 2006 đến năm 2009. Hai

tác giả xem ngân hàng là nhân tố trung gian tài chính để lựa chọn các biến đầu vào

và đầu ra. Với cách tiếp cận này, các tác giả cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các

ngân hàng chưa cao, mức độ không hiệu quả kỹ thuật là 7,7% cho toàn bộ các ngân

hàng. Trong đó, lý do các ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp chủ yếu là do hiệu

quả quy mô ở mức thấp. Năng suất nhân tố tổng hợp của các ngân hàng giảm trong

thời gian nghiên cứu, vói nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm của hiệu quả công

nghệ. Khi so sánh các nhóm với quy mô khác nhau, các ngân hàng ở nhóm quy mô

lớn và quy mô trung bình đều có hiệu quả giảm theo quy mô. Số lượng các ngân

hàng có hiệu quả giảm dần theo quy mô có xu hướng giảm dần. Bài viết cho rằng

các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô nên tăng dần quy mô hoạt động để đạt

hiệu quả cao hơn. Các ngân hàng nên tăng cường đầu tư vào công nghệ kỹ thuật

hiện đại để góp phần cải thiện hiệu quả.

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của 20

NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010. Tác giả chọn phương pháp DEA với

cách tiếp cận trung gian phân tích hiệu quả kỹ thuật và chỉ số thay đổi năng suất

nhân tố tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hai nhóm ngân

hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại Nhà nước. Ba biến đầu vào

15

được lựa chọn là: chi phí nhân công, tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng và 2

biến đầu ra là: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Kết quả nghiên cứu đánh giá

hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist cho thấy các NHTM chưa sử dụng hiệu quả

nguồn lực của mình. Hiệu quả kỹ thuật chỉ đạt 0,7 vào năm 2007; 0,686 vào năm

2008; 0,865 vào năm 2009 và 0,818 vào năm 2010. Trong khoảng thời gian từ năm

2007 đến năm 2010, các ngân hàng thương mại Nhà nước mặc dù có nhiều lợi thế

hơn các ngân hàng thương mại cổ phần nhưng hiệu quả hoạt động của nhóm ngân

hàng thương mại nhà nước lại thấp hơn. Chỉ số Malmquist tuy tăng 8,8% trong cả

giai đoạn nhưng tiến bộ công nghệ còn thấp. Tác giả kiến nghị các ngân hàng

thương mại Nhà nước nên thực hiện giảm bớt các chi phí đầu vào để nâng cao hiệu

quả hoạt động hơn. Thêm vào đó, các ngân hàng thương mại nói chung nên đẩy

mạnh phát triển công nghệ mới vào hoạt động của ngân hàng mình.

Hai tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) ứng dụng

phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là

dữ liệu từ báo cáo tài chính của 37 ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2012. Bài

nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận trung gian với yếu tố nguồn nhân lực và quy mô

tiền gửi được lượng hóa bằng 3 biến đầu vào: chi phí kinh doanh, chi phí trả lãi và

các khoản tương tự, chi phí khác, 2 biến đầu ra của mô hình là: thu nhập từ lãi và

các khoản tương tự, thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh. Các tác giả đi vào phân

tích mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình hiêu quả biến đổi theo

quy mô. Trong mô hình hiệu quả biến đổi theo quy mô, các tác giả chia nhỏ thành

hiệu quả tăng theo quy mô và hiệu quả giảm theo quy mô. Tác giả cũng sử dụng chỉ

số Malmquist TFP trong bài nghiên cứu để đo lường sự thay đổi năng suất và phân

tích sự thay đổi năng suất này thành thay đổi kỹ thuật và thay đổi hiệu quả kỹ thuật.

Kết quả bài nghiên cứu, hai tác giả chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng đạt kết quả khá cao trong giai đoạn 2008-2012 và có xu hướng cải thiện

theo thời gian. Trong hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quy mô đóng góp nhiều hơn

hiệu quả kỹ thuật chứng tỏ hoạt động quản lý của các ngân hàng thương mại chưa

16

đạt kết quả cao. Khối ngân hàng thương mại Nhà nước có hiệu quả hoạt động kinh

doanh thấp hơn khối các ngân hàng thương mại cổ phần. Đối với chỉ số thay đổi

năng suất nhân tố tổng hợp, nguyên nhân chính làm cho năng suất nhân tố tổng hợp

(Malmquist TFP) của các ngân hàng thương mại cổ phần là do sự suy giảm trong

hiệu quả kỹ thuật mà chủ yếu là do không đạt được hiệu quả quy mô, do đó tăng

quy mô ở khối ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tạo điều kiện tăng trưởng hiệu quả

hoạt động. Trong khi đó, suy giảm chỉ số Malmquist TFP ở các ngân hàng thương

mại Nhà nước chủ yếu là so sự suy giảm trong hiệu quả công nghệ, nên các ngân

hàng thương mại Nhà nước nên chú trọng hơn vào việc áp dụng các công nghệ tiên

tiến phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.

Các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ cập nhật dữ liệu đến năm 2012, do đó, tác đề tài sử

dụng phương pháp DEA với dữ liệu đến năm 2015 để bổ sung vào nguồn dữ liệu

đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh

đó, đề tài so sánh kết quả của ba cách tiếp cận khác nhau trên cùng một bộ dữ liệu

giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

17

Tóm tắt chương 2

Chương 2 cho biết những nhận định khác nhau của các nhà nghiên cứu khi đề cập

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng suất của ngân hàng thương mại. Có

một số tác giả cho rằng hiệu quả và năng suất của ngân hàng thương mại là khác

nhau, một số khác cho rằng hiệu quả và năng suất của ngân hàng thương mại là

như nhau. Đề tài này sử dụng định nghĩa hiệu quả và năng suất được đề cập bởi

Coelii (2015) khi xem hiệu quả của ngân hàng có ý nghĩa trong ngắn hạn và năng

suất có ý nghĩa trong dài hạn.

Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tốt hay xấu, ta cần phải

đo lường nó. Có nhiều cách đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân

hàng: đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng các tỷ số tài

chính, đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bằng cách xây dựng đường

biên hiệu quả. Đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bằng các tỷ số tài

chính có một số nhược điểm nhất định mà trong đó quan trọng nhất là chúng ta

không có một chuẩn mực nhất định để so sánh các tỷ số với nhau. Do đó, ngày càng

nhiều các nghiên cứu sử dụng cách đo lường bằng xây dựng đường hiệu quả biên.

Với cách đo lường này chúng ta có hai phương pháp: phương pháp tham số - đòi

hỏi một dạng hàm cụ thể cho đường hiệu quả biên, phương pháp phi tham số -

không đòi hỏi dạng hàm cụ thể, xác định đường biên hiệu quả dựa trên một số giả

định đối với đường hiệu quả biên. Không có một nghiên cứu nào chỉ ra được cách

thức đo lường như thế nào là hiệu quả nhất mà chúng ta chỉ có thể đo lường một

cách tương đối hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Chương 2 một lần nữa xem xét các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng đã được thực hiện trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhằm nhìn lại

một cách tổng quan về việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA: cách tiếp cận;

đầu ra đầu vào được lựa chọn; kết quả nghiên cứu; định hướng chính sách và

những hạn chế, hướng mở rộng của các nghiên cứu này. Việc xem xét các nghiên

cứu có liên quan góp phần định hướng nghiên cứu của đề tài ở những phần sau.

18

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời

3.1.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế

chia cho tổng vốn chủ sở hữu, với dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính của các

ngân hàng.

Hình 3. 1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC 26 ngân hàng

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giảm

mạnh trong khoảng thời gian 2010 – 2014. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

của 26 ngân hàng giảm từ 17,24% vào năm 2010 còn 8,76% vào năm 2014. Năm

2015, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 9,08%.

3.1.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets)

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế

chia cho tổng tài sản, với dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính của các ngân hàng.

19

Hình 3. 2: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC 26 ngân hàng

Tương tự như ROE, ROA của các ngân hàng tăng từ năm 2009 – 2010, sau đó giảm

mạnh. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, ROA của các ngân hàng cao nhất vào

năm 2010 với tỷ lệ trung bình 1,38%. ROA của 26 ngân hàng không tăng trong năm

2015 mà vẫn giảm.

3.1.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin)

Được tính bằng cách lấy thu nhập lãi ròng chia cho tổng tài sản có sinh lời, NIM đo

lường sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ lãi.

Lãi suất năm 2009 vào khoảng 10 – 10,9% đối với lãi suất huy động và 12% đối với

lãi suất cho vay đã tăng lên trung bình 12,44% và 15,27% đối với lãi suất huy động

và cho vay năm 2010, năm 2011 lãi suất trung bình huy động và cho vay của các

ngân hàng lần lượt là 15,6% và 18,65 % (Báo cáo thường niên 2009, 2010, 2011

của NHNN). Các ngân hàng gia tăng mạnh lãi suất vào nữa đầu năm 2011, sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau để tránh quy định trần lãi suất huy động 14%. Đẩy

mạnh gia tăng lãi suất huy động và cho vay, các ngân hàng cũng kẽo dãn khoảng

cách giữa lãi suất cho vay và huy động, thu nhập lãi thuần vì thế tăng lên làm tỷ lệ

NIM tăng mạnh trong năm 2011. Những lý do làm cho lãi suất năm 2011 tăng cao

20

là do: các ngân hàng thiếu thanh khoản, cần bổ sung nguồn vốn huy động lớn; lãi

suất trên thị trường liên ngân hàng gia tăng do NHNN thực hiện chính sách thắt chặt

tiền tệ, lãi suất qua đêm bình quân trên thị trường liên ngân hàng lên đến 13,18%

vào tháng 4/2011 (Báo cáo thường niên 2011 của NHNN). NHNN điều chỉnh tình

trạng mất thanh khoản của các ngân hàng thương mại bằng việc tái cấp vốn trên thị

trường liên ngân hàng.

Hình 3. 3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC 26 ngân hàng

Đánh giá chung về khả năng sinh lời của các ngân hàng:

Nhìn chung, trong khoảng thời gian 2009 – 2015, khả năng sinh lời của 26 ngân

hàng nghiên cứu tăng mạnh trong năm 2010. Năm 2011, mặc dù tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên NIM năm 2011 tăng cao nhưng cả ROE và ROA đều giảm, chứng tỏ chi

phí ngoài lãi tăng, hiệu quả các hoạt động kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác

của các ngân hàng giảm mạnh. Sau năm 2010, khả năng sinh lời giảm cho đến

2014. Cuối năm 2015, khả năng sinh lời có xu hướng tăng nhưng không đáng kể.

Cả ROE và ROA năm 2015 đều thấp hơn năm 2009. Điều này chứng tỏ hoạt động

kinh doanh của ngân hàng trong suốt thời gian này có sự sụt giảm mạnh.

21

3.2. Các chỉ số phản ánh rủi ro

3.2.1. Nợ xấu

Hình 3. 4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Xu hướng nợ xấu của hệ thống các ngân hàng gia tăng từ năm 2009 – 2,2% lên

4,08% năm 2012, sau đó có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, Nguyễn Xuân Thành

(2016) nhận định, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam được ước tính

bởi Moody’s là 15% trên tổng tài sản, tương đương với 25% trên tổng dư nợ cho

vay. Nếu tình trạng nợ xấu đúng như ước tính của Moody’s, rất nhiều ngân hàng

thương mại đang mất khả năng chi trả.

Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng do nhiều nguyên nhân (Mai Xuân Hùng, 2014):

- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn giảm, các doanh nghiệp không còn có hoạt

động kinh doanh tốt như những năm trước

- Tăng tưởng tín dụng quá nhanh trong khoảng thời gian 2009, 2010 cùng với

nhiều dự án cho vay đầu tư bất động sản. Lượng tiền cho nay này khó thu hồi

khi thị trường bất động sản suy thoái.

22

- Lãi suất tăng cao cộng với những bất ổn trong kinh tế vĩ mô làm cho nhiều

doanh nghiệp phá sản. Gần 700.000 doanh nghiệp được cấp phép thành lập

nhưng trong năm 2014 chỉ còn gần 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chính quyền địa phương các tỉnh, huy

động các doanh nghiệp tham gia khởi công dự án nhưng chưa chi ngân sách

cho doanh nghiệp. Những khoản tiền để xây dựng chủ yếu được các doanh

nghiệp đi vay của các ngân hàng thương mại, do không có tiền ngân sách để

trả nợ, nguồn tiền vay này trở thành nợ xấu của ngân hàng

Do tình hình nợ xấu gia tăng, ngày 27/6/2013 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam ký quyết định 1459/QĐ-NHNN thành lập Công ty Quản lý tài sản – VAMC

theo nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ và quyết định 843/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ. VAMC có vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Nhiệm vụ chính của

VAMC là xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại bằng hình thức mua nợ xấu.

Tính đến 31/12/2015 VAMC đã mua được 236.603 tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng.

VAMC thực hiện mua nợ xấu với hai hình thức: một là, VAMC mua nợ xấu theo

giá trị sổ sách và thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt – trái phiếu không được chuyển

nhượng, không trả lãi và có giá trị đáo hạn bằng 0; hai là, VAMC mua nợ xấu theo

giá thị trường.

Tuy nhiên, VAMC không có động thái gì về việc xử lý nguồn nợ xấu sau khi mua

nợ. Hình thức mua nợ của VAMC chỉ là cách thức để các ngân hàng thương mại

chuyển các khoản nợ xấu ra khỏi báo cáo tài chính. Nhờ vào tác động của việc mua

nợ từ VAMC, thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại được sáng tỏ, nợ

xấu trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại đã giảm đáng kể trong

những năm 2014, 2015, các ngân hàng thương mại có khoảng thời gian 5 năm từ

khi bán nợ cho VAMC để xử lý khoản nợ (Nguyễn Xuân Thành, 2016).

23

16.00%

14.00%

12.00%

CAR; 13.00%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio)

Hình 3. 5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có xu hướng tăng trong khoảng thời gian 2009 – 2012

sau đó giảm nhẹ trong khoảng thời gian 2013 – 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ an toàn vốn

vẫn cao hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu quy định của NHNN là 9%.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính toán theo quy định tại thông tư 13/2010/TT-

NHNN. Từ 1/2/2015, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính toán theo quy định trong

thông tư 36/2014/TT-NHNN. Với mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động cho các

ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II, NHNN đã công bố công văn 1601/NHNN-

TTGSNH ngày 17/3/2014, theo đó, sẽ có 10 ngân hàng thí điểm áp dụng các tiêu

chuẩn Basel II để quản lý rủi ro là BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Techcombank,

ACB, VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank, VIBank. Việc triển khai thực

hiện quy định an toàn vốn tối thiểu theo Basel II cho thấy nổ lực của NHNN nói

chung cũng như của các ngân hàng thương mại nói riêng. Việc thực hiện các quy

định của Basel II thí điểm 10 ngân hàng và sau đó là cả hệ thống các ngân hàng

thương mại sẽ giúp các ngân hàng thương mại quản lý rủi ro tốt hơn và tạo sự ổn

định trong hoạt động của các ngân hàng.

24

3.2.3. Tỷ lệ cho vay trên huy động

Bảng 3. 1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi

Các chỉ số 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

37,50% 31,19% 14,33% 8,80% 12,70% 14,60% 15,51% Tăng trưởng tín dụng

29,88% 36,24% 12,40% 17,90% 19,90% 17,00% 13,59% Tăng trưởng huy động vốn

77,25% 69,28% 67,28% 67,79% 68,89% 65,29% 69,19% Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC các ngân hàng

Năm 2009, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế. Cũng trong năm 2009, Chính phủ triển khai gói kích cầu cho nền kinh tế

sau những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, NHNN thực hiện

chương trình hỗ trợ lãi suất 4% phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp. Những tác động từ việc nới lỏng chính sách tiền tệ của NHNN, cấp

tín dụng của các ngân hàng thương mại trong năm 2009 và năm 2010 tăng cao, mức

độ tăng trưởng tín dụng đạt 37,5% năm 2009, là mức tăng trưởng tín dụng cao nhất

trong khoảng thời gian 2009 – 2015. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2009

cao nhưng mức độ tăng không bằng tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng cao

trong khi tăng trưởng huy động vốn thấp, nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong

thanh khoản, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, uy tín thấp trong hệ thống. Mất

thanh khoản, các ngân hàng bắt đầu gia tăng lãi suất để huy động vốn trong nền

kinh tế.

Theo Báo cáo thường niên của NHNN năm 2012, sức cầu của nền kinh tế chậm lại

làm các doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa cũng như trong hoạt động

sản xuất kinh doanh, làm tăng trưởng tín dụng chậm lại rõ rệt. Các tổ chức tín dụng

25

có xu hướng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và tín phiếu Kho bạc. Huy động vốn

có mức tăng cao hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng, góp phần nâng cao tính

thanh khoản cho các ngân hàng.

Năm 2013, 2014 với định hướng giảm lãi suất của NHNN để tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp trong nền kinh tế, lạm phát ổn định, thanh khoản cao, các ngân hàng

liên tục giảm lãi suất cho vay. Tăng trưởng tín dụng cải thiện, tăng trưởng huy động

vốn khả quan trong bối cảnh lãi suất giảm.

Tỷ lệ cho vay trên huy động có dao động nhẹ trong khoảng thời gian nghiên cứu

nhưng nhìn chung có xu hướng giảm. Tỷ lệ này của các ngân hàng đảm bảo được tỷ

lệ an toàn do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu là 80% (theo thông tư 36/2014/TT-

NHNN)

Đách giá về mức độ rủi ro của các ngân hàng

Nhìn chung, các chỉ số về đảm bảo an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ sư nợ cho vay trên

tổng tiền gửi của các ngân hàng đã đảm bảo quy định của NHNN đề ra. Tuy nhiên

các chỉ số này chưa đảm bảo được chuẩn mực quốc tế. Các ngân hàng đang trong

giai đoạn tiếp cận chuẩn an toàn theo chuẩn mực quốc tế dưới sự chỉ đạo của

NHNN.

Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng quá nhanh trong năm 2009 và 2010 cùng với những

bất ổn vĩ mô đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại gia tăng nhanh

chóng. NHNN đã thành lập công ty quản lý tài sản VAMC để giải quyết nợ xấu.

Nhưng, VAMC chỉ có thể giúp các ngân hàng thương mại đưa các khoản nợ xấu ra

khỏi báo cáo tài chính. Việc giải quyết nợ xấu cần bản thân ngân hàng tự nổ lực.

3.3. Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng thương mại

Theo nội dung của đề án Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, bên cạnh những giải pháp

cơ cấu lại các tổ chức tài chính lành mạnh, NHNN đưa ra những giải pháp cơ cấu

lại các tổ chức tín dụng thiếu thanh khoản tạm thời và tổ chức tín dụng yếu kém.

Trong đó, NHNN khuyến khích các tổ chức tín dụng lành mạnh, tổ chức tín dụng

26

thiếu thanh khoản tạm thời sáp nhập, hợp nhất, mua lại để tạo nên tổ chức tín dụng

lành mạnh, tăng quy mô, tăng tính cạnh tranh. Đối với các tổ chức tín dụng yếu

kém, NHNN đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để đảm bảo khả năng chi trả của các

tổ chức này, các tổ chức tín dụng này sẽ được sáp nhập, hợp nhất, mua lại dưới ba

hình thức:

- Sáp nhập, hợp nhất trên cơ sở tự nguyện

- Sáp nhập bắt buộc theo yêu cầu của NHNN

- NHNN trực tiếp mua lại vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần

Thực hiện đề án tái cơ cấu, nhiều ngân hàng thương mại sáp nhập, hợp nhất với

nhau: Ngày 6/12/2011 NH TMCP Sài Gòn hợp nhất với NH TMCP Việt Nam Tín

Nghĩa – TinNghiaBank và NH TMCP Đệ Nhất – Ficombank.

Bảng 3. 2 Nợ xấu của SCB trước và sau hợp nhất (%)

2009 2010 2012 2013 2014

2015 1,72 0,83

2,2 2,43

12,46 1,28

7,23 1,63 0,49 0,34 Nợ xấu của TinNghiaBank Nợ xấu của Ficombank Nợ xấu của SCB Nợ xấu của SCB sau sáp nhập

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC các ngân hàng

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng SCB vào thời điểm sáp nhập là 7,23% vào năm 2012.

Hai năm sau sáp nhập, tỷ lệ nợ xấu giảm. Bên cạnh những biện pháp tích cực xử lý

nợ xấu của ngân hàng, việc bán nợ xấu cho VAMC là nguyên nhân chủ yếu làm tỷ

lệ nợ xấu của SCB giảm mạnh. Giá trị nợ xấu của SCB là 663.000 triệu đồng năm

2014, 579.281 triệu đồng năm 2015 trong khi số lượng trái phiếu đặc biệt của

VAMC phát hành được SCB nắm giữ có giá trị 11.409.494 triệu đồng vào năm

2014 và 17.763.882 triệu đồng vào năm 2015.

Ngày 07/08/2012 NH TMCP Nhà Hà Nội – Habubank sáp nhập với NH TMCP Sài

Gòn – Hà Nội.

27

Bảng 3.3: Nợ xấu của SHB trước và sau sáp nhập (%)

2009 2010 2011 2012 2013

2014 2015 2,25 2,4 4,42

2,8 1,4 2,23

8,83 5,67 2,03 1,72 Nợ xấu của Habubank Nợ xấu của SHB Nợ xấu của SHB sau sáp nhập

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC các ngân hàng

Sau sáp nhập, ngoài khoản nợ xấu được ghi nhận trong báo cáo tài chính của

Habubank, khoản vay của Vinashin đối với Habubank cũng được liệt kê vào nợ xấu,

làm cho tỷ lệ nợ xấu sau sáp nhập của SHB cao lên đến 8,83%. Năm 2014 và 2015,

SHB bán một lượng lớn nợ xấu cho VAMC, kéo tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng xuống

ngưỡng an toàn.

Ngày 13/09/2013 NH TMCP Phương Tây Western Bank hợp nhất với Tổng công ty

Tài chính Cổ phần Dầu khí PVFC thành NH TMCP Đại chúng Việt Nam –

Pvcombank. Ngày 18/11/2013 NH TMCP Đại Á – DaiABank sáp nhập với NH

TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank. Thời điểm trước sáp nhập,

nợ xấu của HDBank là 2,35% (số liệu năm 2012). Sau khi sáp nhập, nợ xấu

HDBank gia tăng lên đến 3,67% (năm 2013). Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của HDBank

là 2,27%, và giảm xuống 1,58% sau khi đã bán 3.012.658 triệu đồng nợ xấu cho

VAMC năm 2015 (số liệu từ BCTC HDBank năm 2015).

Nhìn chung, các ngân hàng sau khi sáp nhập có được lợi thế về quy mô vốn. Cùng

với sự hỗ trợ của NHNN, các ngân hàng thương mại dần ổn định tính thanh khoản

của mình. Bên cạnh đó, các ngân hàng sau sáp nhập có được hệ thống phân phối

rộng hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề

nợ xấu vẫn chưa được giải quyết. Bán nợ xấu cho VAMC là biện pháp nhằm làm

giảm tỷ lệ nợ xấu trong báo cáo tài chính của ngân hàng, tạo cho các ngân hàng có

thời gian trích lập dự phòng cho các khoản nợ. Việc giải quyết triệt để các khoản nợ

phụ thuộc vào cách xử lý của bản thân các ngân hàng.

28

Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, năm 2015 NHNN đã ký kết

cho phép nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau. Cụ thể: ngày 1/10/2015 NH TMCP

Phương Nam - Southernbank sáp nhập với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín –

Sacombank; ngày 22/05/2015 NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank ký

kết hồ sơ sáp nhập NH TMCP Xăng dầu Petrolimex – PG Bank, ngày 25/05/2015

NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV sáp nhập với NH TMCP Phát

triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long – MHB; ngày 12/08/2015 NH TMCP Hàng

Hải – Maritime Bank sáp nhập với NH TMCP Phát triển Mê Kông – MDB.

Mục đích của việc sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại chính là tạo nên

những ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt hơn, hình thành nên những ngân hàng

lớn, mạnh, có thể cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực. Tuy nhiên, liệu có

phải ngân hàng càng lớn thì càng có tính cạnh tranh cao và càng đạt hiệu quả cao

hay không? Việc sáp nhập và hợp nhất ảnh hưởng đến quy mô và do đó ảnh hưởng

đển hiệu quả quy mô của ngân hàng. Trong chương sau, đề tài sẽ nghiên cứu về

hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương mại cổ phẩn ở Việt Nam để đưa ra thêm

một cách nhìn khi trả lời câu hỏi trên.

3.4. Công nghệ trong ngân hàng

Hiện nay, bản thân các ngân hàng đã tự xây dựng cho mình hệ thống ngân hàng lõi

(core banking). Với hệ thống ngân hàng lõi, các ngân hàng Việt Nam dần dần hoàn

thiện những ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng, giúp các ngân hàng

kiểm soát dữ liệu khách hàng nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho khách hàng cũng

như dễ dàng quản lý hoạt động của ngân hàng.

Bắt đầu từ năm 2009, nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán mới được cung cấp

dựa trên những ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại: ngân hàng điện tử (internet

banking), ngân hàng qua điện thoại di động (Mobile Banking), ngân hàng tương tác

qua tổng đài điện thoại (Home banking), ví điện tử, ... Đến năm 2014, những ứng

dụng này đã được nhiều khách hàng sử dụng và ưa chuộng vì tính tiện ích mà dịch

vụ mang lại.

29

Số lượng thẻ ATM, máy ATM, máy POS/EFTPOS/EDC cũng tăng dần qua các

năm. Kèm theo đó, giá trị giao dịch qua hệ thống máy ATM, POS/EFTPOS/EDC

cũng tăng theo, xu hướng được thể hiện ở hình 3.4. Số lượng đơn vị hưởng lương từ

ngân sách Nhà nước nhận lương qua tài khoản ngân hàng tăng từ 41,5% năm 2009,

đến 65% vào năm 2014.

Theo báo cáo thường niên năm 2014 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tháng 12

năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý việc thực hiện sáp nhập công ty cổ phần

dịch vụ thẻ Smartlink và công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam

(Banknetvn) để hình thành nên một trong tân chuyển mạch thẻ thống nhất. Việc sáp

nhâp hai công ty này sẽ giúp cho thời gian xử lý dịch vụ nhanh và chính xác hơn,

nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng cũng như hiệu quả hoạt động của ngân

hàng.

Năm 2014, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các ngân hàng thương mại thực hiện

thí điểm thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực nông thôn. Có ba mô hình

được triển khai:

- Dịch vụ chuyển tiền trên điện thoại di động

- Chuyển tiền qua các trạm xăng dầu

- Chuyển tiền giá trị nhỏ dựa trên nền tảng ví điện tử MoMo

Với sự gia tăng hệ thống máy ATM, máy POS/EFTPOS/EDC và những dịch vụ

ngân hàng áp dụng công nghệ thông tin, NHNN cũng như các ngân hàng thương

mại mong muốn giảm lượng lưu thông bằng tiền mặt trong nền kinh tế.

30

Hình 3. 6: Giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC (tỷ đồng)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngoài những dịch vụ cung cấp cho khách hàng, công nghệ ngân hàng còn nhiều ứng

dụng cho hoạt động quản lý ngân hàng như: Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý tiền

mặt, kho quỹ; Quản lý tài sản; Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp; Quản lý

hiệu quả hoạt động (KPI); Định giá điều chuyển vốn nội bộ (FTP); ... và Quản lý

quan hệ khách hàng (CRM) (Lê Mạnh Hùng, 2015)

Với nền tảng ngân hàng lõi, ngày càng nhiều tiện ích dành cho khách hàng và ngân

hàng được xây dựng. Việc ứng dụng công nghệ vào ngân hàng giúp các ngân hàng

phục vụ tốt hơn cho khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên,

cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, vấn đề an toàn và bảo mật

thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ được cả khách hàng và ngân hàng thương

mại quan tâm. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phải cập nhật công nghệ bảo mật

mới liên tục để đảm bảo an toàn cho hệ thống.

31

Tóm tắt chương 3

Chương 3 trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam. Nội dung chương nhận xét về khả năng sinh lời và mức độ

rủi ro của các ngân hàng thương mại thông qua một số chỉ tiêu cơ bản.

Bên cạnh đó, chương cũng nêu lên những sự kiện sáp nhập, hợp nhất và mua lại

các ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.

Cuối cùng chương trình bày về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ

thống ngân hàng thương mại.

Qua nội dung của chương ta có thể thấy rõ mặc dù có nhiều bất ổn trong hoạt động

của các ngân hàng trong khoảng 2009 đến năm 2012 nhưng sau đó, các ngân hàng

hoạt động dần tốt lên.

32

CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ĐỂ

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.1. Phương pháp bao dữ liệu DEA

Bài viết sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA được giới thiệu bởi Charnes,

Cooper và Rhodes (1978) và Banker, Charnes và Cooper (1984), được tổng hợp bởi

Coelli và các cộng sự (2005).

Phương pháp DEA được các tác giả đưa ra có hai mô hình chính: mô hình DEA với

giả định hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS (Constant returns to scale) và mô

hình DEA với giả định hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS (Variable returns to

scale).

4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA

Với bộ dữ liệu gồm N ngân hàng, mỗi ngân hàng có K đầu vào và M đầu ra.. Ma

trận đầu vào X (K×N) và ma trận đầu ra Y (M×N) là hai ma trận biểu diễn toàn bộ

dữ liệu của N công ty.

yis: lượng đầu ra thứ i của ngân hàng thứ s; xjs: lượng đầu vào thứ j của ngân hàng

thứ s

ui: trọng số đầu ra; vj: trọng số đầu vào

m

=

e

s

yu i

is

Với ngân hàng thứ s, ta đo lường tỷ lệ:

= 1

i

k

=

1

xv j

js

j

m

es được cực đại hóa để tìm ra các trọng số ui, vj tối ưu với các ràng buộc:

1,=r.0

n ,…2,

ir

xv j

jr

£ - yu i

∑ = 1 ∑

=

j

k ∑

= 1i u

1 0

,0

v

i

j

‡ ‡

33

Hay, hiệu quả của ngân hàng thứ s là giá trị θs nhỏ nhất trong các giá trị θs là

n

l

=

nghiệm của hệ bất phương trình sau:

,...2,1

y

y

.0 i

m

ir

r

is

‡ -

=

1

r

n

l

q

1,=j.0

n ,…2,

x

x

£ -

ir

r

s

js

=

1

r

l

0

r

Hai bài toán trên đều dựa trên giả định các ngân hàng có hiệu quả không đổi theo

quy mô, do đó, hiệu quả của ngân hàng tính theo mô hình CRS DEA chỉ phù hợp

với những ngân hàng hoạt động tại mức quy mô tối ưu. Tuy nhiên, không phải ngân

hàng nào cũng hoạt động tại mức quy mô tối ưu, nên Banker, Charnes and Cooper

(1984) mở rộng mô hình CRS DEA thành mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo

quy mô – VRS DEA.

4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA

Để tính hiệu quả kỹ thuật theo mô hình VRS DEA, bài toán tính hiệu quả kỹ thuật

n

1

=∑ l

r

=

1

r

sẽ có thêm điều kiện:

Min

q

ql

,

s

Bài toán sẽ trở thành tìm:

n

=

Với

l

,...2,1

y

y

.0 i

m

is

ir

r

=

1

r

n

‡ -

q

l

1,=j.0

n ,…2,

x

x

s

js

ir

r

=

1

r

n

l

l

=

£ -

,0

1

r

r

=

1

r

34

Hiệu quả kỹ thuật được tính theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô được gọi

là hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PTE). Hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng tính theo mô

hình hiệu quả không đổi theo quy mô (TE) sẽ được tách thành hai phần: hiệu quả kỹ

thuật thuần túy (PTE) và hiệu quả quy mô (SE). Như vậy, khi thực hiện cả hai mô

hình CRS DEA và VRS DEA trên cùng một bộ dữ liệu, chúng ta sẽ có kết quả của

TE và PTE. TE chính là tích số của PTE và SE. Do đó, SE được tính bằng cách lất

TE chia cho PTE.

Một ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô khi chỉ số SE bằng 1. Ngược lại, chỉ số

SE khác 1 thì ngân hàng hoặc có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS) hoặc có hiệu quả

giảm theo quy mô (DRS).

4.1.3. Chỉ số Malmquist

Năng suất nhân tố tổng hợp – TFP là thước đo hiệu quả liên quan đến tất cả các yếu

tố sản xuất. Có hai cách đo lường năng suất nhân tố tổng hợp: phương pháp kinh tế

- cung cấp ước lượng về hàm sản xuất, chi phí hay doanh thu và phương pháp chỉ số

- sử dụng phương pháp phi tham số. Với phương pháp phi tham số, có ba chỉ số

khác nhau được dùng để đo lường sự thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp. Đó là,

chỉ số Fischer, chỉ số Tornqvist và chỉ số Malmquist. Bài viết này sử dụng chỉ số

Malmquist để đo lường năng suất nhân tố tổng hợp.

Chỉ số Malmquist là chỉ số đo lường năng suất thay đổi được giới thiệu bởi Caves

và cộng sự (1982). Chỉ số Malmquist đo lường sự thay đổi năng suất nhân tố tổng

hợp của một ngân hàng năm thứ (t+1) so với năm thứ t dựa trên các dữ liệu đầu vào

2/1

+

1

d

)

d

)

1

t

1

t

=

và đầu ra. Chỉ số này được tính như sau:

,

x

,

y

,

x

)

+

+

ym ( o

1

t

1

t

t

t

t o d

x t (

+ x

, ,

y y

+ 1 )

t o d

x ( t + 1 (

+ x

, ,

y y

+ 1 )

  

  

( t o

t

t

t

t o

t

t+1 (xt+1, yt+1) lần lượt là hàm khoảng cách mà điểm sản xuất

·

t (xt, yt), do

Với : do

(được biểu diễn dựa trên lượng đầu vào và đầu ra được so sánh với công

nghệ biên tại thời điểm (t) và (t+1).

35

t (xt+1, yt+1), do

t+1 (xt, yt) lần lượt là hàm khoảng cách mà điểm sản xuất

do

của năm (t+1) được so sánh với đường công nghệ biên tại thời điểm (t) và

điểm sản xuất của năm t được so sánh với đường công nghệ biên tại thời

điểm (t+1)

Chỉ số Malmquist lớn hơn 1 chứng tỏ có sự gia tăng trong năng suất nhân tố tổng

hợp năm sau so với năm trước. Ngược lại, chỉ số Malmquist nhỏ hơn 1 chứng tỏ có

sự sụt giảm trong năng suất nhân tố tổng hợp năm sau so với năm trước. Chỉ số

Malmquist bằng một chứng tỏ năng suất nhân tố tổng hợp năm sau không có sự

thay đổi so với năm trước.

2/1

+

1

d

)

,

t o

1

1

1

=

Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist có thể được biểu diễn thành:

,

x

,

)

+

+

t o +

ym ( o

1

t

1

t

xy , t

t

1 ,

+ t )

y + t , y

) )

) )

+

+

  

  

yxd ( , t t t 1 d yx , ( t o

t

x y , + t ( yxd t

( t o

t

t xd ( + t o + t 1 d x ( o

t

t

1

1

·

+ 1

d

)

t o

Trong đó:

+ 1 t )

x y ( , + 1 t t ( yxd , o t

t

đo lường hiệu quả kỹ thuật tương đối của ngân hàng năm (t+1) so

2/1

,

với năm (t) trong điều kiện hiệu quả không đổi theo quy mô.

y + 1 t , y

) )

) )

  

  

t xd ( + 1 t o + 1 t d x ( t o

+ 1

+ 1

t

t yxd ( , o t t + 1 t d yx , ( t o

t

· đo lường thay đổi công nghệ năm (t+1) so với

năm (t).

Như vậy, chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist được tách thành hai phần:

thay đổi hiệu quả kỹ thuật – TEC và thay đổi tiến bộ công nghệ – TC. Do hiệu quả

kỹ thuật được hình thành từ hai thành phần – hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu

quả quy mô nên thay đổi hiệu quả kỹ thuật cũng được tách thành hai thành phần –

thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PTEC) và thay đổi hiệu quả quy mô (SEC).

Thay đổi tiến bộ công nghệ là biểu hiện của thay đổi thị trường kỹ thuật công nghệ.

36

Thay đổi hiệu quả kỹ thuật, thay đổi tiến bộ công nghệ, thay đổi hiệu quả kỹ thuật

thuần túy, thay đổi hiệu quả quy mô và thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp lớn hơn

1 chứng tỏ có sự gia tăng hiệu quả kỹ thuật, tiến bộ công nghệ, hiệu quả kỹ thuật

thuần túy, hiệu quả quy mô, năng suất nhân tố tổng hợp năm sau so với năm trước

và ngược lại.

4.2. Dữ liệu nghiên cứu

Như đã trình bày ở trên, lựa chọn các biến trong cùng một mô hình khác nhau sẽ

làm cho kết quả nghiên cứu khác nhau. Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá hiệu quả

của một ngân hàng. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các biến đầu ra và đầu vào

cũng thay đổi khác nhau (Sufian (2011).

Luận văn này nghiên cứu hiệu quả ngân hàng theo ba cách tiếp cận được tổng hợp

bởi Sufian (2011): cách tiếp cận trung gian, cách tiếp cận hoạt động, và cách tiếp

cận giá trị gia tăng. Sự khác nhau giữa các cách tiếp cận đó chính là vai trò tiền gửi

trong mỗi cách tiếp cận. Mặc dù sử dụng đầu ra và đầu vào khác nhau nhưng cả ba

cách tiếp cận đều hướng đến mục tiêu chung đó là nếu ngân hàng sử dụng ít lượng

đầu vào hay chi phí thấp nhưng tạo ra được nhiều lượng đầu ra tức tạo ra nhiều thu

nhập thì lợi nhuận các ngân hàng sẽ gia tăng, các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu

quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như ROA, ROE sẽ được nâng cao.

Trong cách tiếp cận hoạt động, ngân hàng được xem như một đơn vị kinh doanh với

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận từ các hoạt động tài chính (Leightner và Lovell,

1988), đầu ra của cách tiếp cận này chính là thu nhập bao gồm thu nhập từ lãi và thu

nhập ngoài lãi, đầu vào là các loại chi phí bao gồm chi phí trả lãi và chi phí hoạt

động.

Trong cách tiếp cận trung gian, các ngân hàng được xem như là trung gian giữa

người gửi tiền và người vay tiền. Do đó, khi đo lường hiệu quả của ngân hàng theo

cách tiếp cận này, tiền gửi được xem là đầu vào và tiền cho vay là đầu ra. Với cách

tiếp cận này, đề tài chọn các biến đầu vào là tổng tiền gửi, chi phí trả lãi, chi phí

hoạt động; các biến đầu ra là tổng tiền cho vay khách hàng và đầu tư.

37

Theo cách tiếp cận giá trị gia tăng, những khoản mục nào tạo nên giá trị gia tăng

cho ngân hàng được xem như đầu ra. Ngân hàng thu hút càng nhiều tiền gửi thì có

khả năng tạo nhiều giá trị gia tăng, cho nên tiền gửi được xem như đầu ra của ngân

hàng. Với cách tiếp cận giá trị gia tăng này, các biến đầu ra được lựa chọn là tổng

tiền cho vay khách hàng, đầu tư và tổng tiền gửi; đầu vào là tài sản cố định, chi phí

trả lãi và chi phí hoạt động.

Luận văn sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất của 26 ngân hàng thương

mại: gồm 23 ngân hàng thương mại cổ phần và 3 ngân hàng thương mại Nhà nước

Bảng 4.1: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình

Các biến TSCĐ Đầu tư Cho vay Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Thu nhập từ lãi Thu nhập ngoài lãi Chi phí hoạt động

Cho vay 0,905 0,949 0,845 0,963 0,851 0,923 0,985

Đầu tư 0,905 0,897 0,839 0,946 0,763 0,871 0,920

Thu nhập từ lãi 0,949 0,897 0,951 0,963 0,744 0,993 0,976

Thu nhập ngoài lãi 0,845 0,839 0,951 0,894 0,676 0,949 0,911

Tổng tiền gửi 0,963 0,946 0,963 0,894 0,774 0,932 0,978

TSCĐ 0,850 0,763 0,744 0,676 0,774 0,715 0,826

Chi phí trả lãi 0,923 0,871 0,993 0,949 0,932 0,715 0,952

Chi phí hoạt động 0,985 0,920 0,976 0,911 0,978 0,826 0,952

Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên).

Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2015 với các biến: Tổng tiền gửi – bao

gồm tiền gửi khách hàng và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác, Tài sản cố định,

Chi phí trả lãi, Chi phí hoạt động, Cho vay khách hàng – bao gồm cho vay khách

hàng và cho vay các tổ chức tín dụng khác, Đầu tư – bao gồm chứng khoán đầu tư

và chứng khoán kinh doanh, Thu nhập từ lãi, Thu nhập ngoài lãi – các khoản thu

38

nhập, lãi/lỗ thuần từ các hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, vàng, chứng

khoán và các hoạt động khác.

Để đảm bảo các biến có mối liên quan với nhau, ta tính tương quan Pearson giữa

các biến theo từng năm. Hệ số tương quan Pearson từ 0,6 trở lên chứng tỏ các biến

có mỗi tương quan chặt chẽ với nhau.

Hệ số tương quan giữa các biến năm 2009 được thể hiện ở bảng 4.1 cho thấy sự

tương quan cao giữa các biến được lựa chọn.

Kiểm định tương quan Pearson của các biến trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013,

2014, 2015 (xem Phụ lục) cũng cho thấy hệ số tương quan cao – đều lớn hơn 0,6.

Do đó, các biến được chọn phù hợp với mô hình DEA.

Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm DEAP 2.1.

Kết quả của mô hình nếu bằng 1 thì các ngân hàng đạt được hiệu quả kỹ thuật, hiệu

quả kỹ thuật thuần túy hay hiệu quả quy mô. Nếu nhỏ hơn 1 thì không đạt được hiệu

quả.

Phi hiệu quả được tính bằng công thức sau:

Hiệu quả = 1 1 − phi hiệu quả

4.3. Kết quả nghiên cứu

4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật

4.3.1.1 Hiệu quả kỹ thuật – Hiệu quả kỹ thuật thuần túy – Hiệu quả quy mô

Dữ liệu gồm 26 ngân hàng qua các năm. Riêng năm 2011, do hai ngân hàng SCB và

Tienphongbank không có dữ liệu nên chỉ dùng dữ liệu của 24 ngân hàng còn lại.

Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PTE), hiệu quả quy mô (SE)

của các ngân hàng được thể hiện ở bảng 4.2. Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy, việc sử

39

dụng các biến đầu vào và đầu ra khác nhau trong các phương pháp tiếp cận khác

nhau làm cho hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng khác nhau.

4.3.1.1.1 Kết quả chung về hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy, hiệu quả

quy mô của ba cách tiếp cận

Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các ngân hàng giai đoạn 2009 đến năm 2015 theo

cách tiếp cận trung gian đạt 86,3%, có nghĩa là để tạo ra cùng một mức sản lượng

đầu ra thì các ngân hàng chỉ sử dụng được 86,3% lượng đầu vào, hay, các ngân

hàng lãng phí 15,87% lượng đầu vào của mình.

Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô trung bình của

các ngân hàng trong cách tiếp cận hoạt động luôn cao hơn so với hai cách tiếp cận

còn lại. Tức là, khi xem ngân hàng là một chủ thể kinh doanh tạo lợi nhuận, hiệu

quả của ngân hàng sẽ cao hơn khi xem ngân hàng là trung gian tài chính hay xem

xét hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở tạo ra giá trị gia tăng.

Cả ba cách tiếp cận đều cho thấy TE trung bình nhỏ hơn 1, tức là các ngân hàng

thương mại Việt Nam hoạt động chưa có hiệu quả. PTE nhỏ hơn SE trong hai cách

tiếp cận hoạt động và cách tiếp cận trung gian, PTE lớn hơn SE trong cách tiếp cận

giá trị gia tăng. Như vây, không hiệu quả của các ngân hàng trong hai cách tiếp cận

hoạt động và cách tiếp cận trung gian chủ yếu là do không hiệu quả về mặt quy mô

hơn là do không hiệu quả kỹ thuật thuần túy. Ngược lại, không hiệu quả kỹ thuật

thuần túy là nguyên nhân dẫn đến không hiệu quả của các ngân hàng so với không

hiệu quả quy mô trong cách tiếp cận giá trị gia tăng.

Mặc dù sử dụng các cách tiếp cận khác nhau, hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng

thấp nhất vào năm 2009, hiệu quả kỹ thuật tăng dần từ năm 2009 đến năm 2011, sau

đó hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng giảm cho đến năm 2014, năm 2015 hiệu quả

kỹ thuật tăng so với 2014. Như vậy, dựa vào số liệu của báo cáo tài chính, từ năm

2009 đến năm 2011, các ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt. Tuy nhiên đến năm

2012, có nhiều yếu tố khách quan từ tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt

Nam cũng như chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

40

Bảng 4.2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô

Năm TE trung bình PTE trung bình SE trung bình Số ngân hàng đạt hiệu quả Số ngân hàng đạt hiệu quả Số ngân hàng đạt hiệu quả

Cách tiếp cận hoạt động

0,954 0,955 0,968 0,940 0,931 0,917 0,937 0,943 0,914 0,908 0,952 0,903 0,901 0,902 0,899 0,911 4 5 8 5 7 6 5 15 14 11 10 10 9 10 0,960 0,951 0,984 0,962 0,969 0,984 0,960 0,967 4 5 10 5 9 8 6

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình Cách tiếp cận trung gian

0,889 0,913 0,941 0,924 0,896 0,900 0,954 0,917 0,855 0,859 0,882 0,875 0,804 0,851 0,917 0,863 12 13 11 13 11 12 15 0,962 0,941 0,936 0,947 0,899 0,943 0,962 0,941 5 4 6 7 4 10 11

0,874 0,915 0,942 0,946 0,923 0,921 0,940 0,923 2009 4 2010 4 2011 6 2012 7 2013 4 2014 10 2015 11 Trung bình Cách tiếp cận giá trị gia tăng 7 6 7 7 4 8 11 0,795 0,834 0,851 0,870 0,830 0,852 0,877 0,844 12 13 14 15 14 16 17 0,907 0,912 0,903 0,919 0,902 0,926 0,932 0,914 7 7 7 7 4 8 11 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

Bảng 4.2 cũng cho thấy hiệu qủa TE trung bình năm 2015 không cao so với các

năm khác nhưng lại có số lượng ngân hàng đạt hiệu quả kỹ thuật cao, có lần lượt 5,

11, 11 ngân hàng đạt hiệu quả TE trong ba cách tiếp cận hoạt động, cách tiếp cận

41

trung gian, cách tiếp cận giá trị gia tăng. Có sự gia tăng nhẹ trong hiệu quả của các

ngân hàng thương mại trong năm 2015 so với năm 2014, chứng tỏ, những cải cách

trong hệ thống ngân hàng những năm 2011 đến nay đã đạt được một số thành tựu

nhất định.

Nhìn chung, không có sự dao động mạnh mà chỉ có sự tăng giảm nhẹ của TE trung

bình, PTE trung bình và SE trung bình qua các năm, chứng tỏ các ngân hàng đang

cố gắng duy trì sự ổn định hiệu quả của mình.

4.3.1.1.2 Hiệu quả kỹ thuật thuần túy giảm dần

Kết quả về hiệu quả kỹ thuật thuần túy của ngân hàng có xu hướng giảm dần từ năm

2011 đến năm 2014. Hiệu quả kỹ thuật thuần túy đạt 0,968 vào năm 2011 ở cách

tiếp cận hoạt động nhưng năm 2014 chỉ đạt 0,917, tức hiệu quả giảm 5,1%. Hiệu

quả kỹ thuật thuần túy lần lượt giảm 4,1% và 2,1% ở hai cách tiếp cận còn lại. Tuy

nhiên, hiệu quả kỹ thuật năm 2015 tăng so với năm 2014. Từ kết quả này chúng ta

thấy, năm 2015 các ngân hàng đã dần cải thiện hoạt động kinh doanh của mình sau

thời kỳ tái cơ cấu.

4.3.1.1.3 Hiệu quả quy mô tác động rõ rệt đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng

Dù lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau nhưng kết quả của cả ba cách tiếp cận đều

thể hiện giống nhau trong sự chênh lệch rõ rệt giữa số ngân hàng đạt TE và số ngân

hàng đạt PTE. Điều này cho thấy số ngân hàng đạt hiệu quả quy mô thấp. Theo kết

quả bảng 4.2, với cách tiếp cận hoạt động, năm 2009 có 15 ngân hàng đạt hiệu quả

kỹ thuật thuần túy PTE nhưng chỉ có 4 ngân hàng đạt hiệu quả kỹ thuật TE, 11 ngân

hàng còn lại không đạt được hiệu qủa kỹ thuật tổng thể là do không đạt hiệu quả

quy mô. Hiệu quả kỹ thuật trung bình luôn nhỏ hơn hiệu quả kỹ thuật thuần túy

trung bình ở cả ba cách tiếp cận khác nhau do các ngân hàng không đạt hiệu quả

quy mô. Từ đây chúng ta có thể dễ dàng nhận ra sự tác động rõ rệt của hiệu quả quy

mô đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại.

42

Trong số 26 ngân hàng thương mại, ở cả ba cách tiếp cận trên, NH TMCP An Bình

là ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thuần túy thấp nhất, NH TMCP Quốc Dân là

ngân hàng có hiệu quả quy mô thấp nhất.

4.3.1.1.4 Hiệu quả trung bình nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước cao hơn

so với hiệu quả trung bình nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần

Bảng 4.3 trình bày TE, PTE, SE trung bình của hai nhóm ngân hàng thương mại cổ

phần và nhóm ngân hàng thương mại Nhà Nước ở cả ba cách tiếp cận. Kết quả thể

hiện tại bảng 4.3 cho thấy hiệu quả kỹ thuật của nhóm ngân hàng thương mại Nhà

nước cao hơn so nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Kết quả này trái ngược với

kết quả được tìm thấy ở nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) và nghiên

cứu của hai tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013).

Nguyên nhân là do hiệu quả kỹ thuật của ba ngân hàng thương mại cổ phần nhà

nước tăng mạnh vào năm 2012. Hiệu quả kỹ thuật của khối các ngân hàng thương

mại Nhà nước cao hơn so với khối các ngân hàng thương mại cổ phần trong năm

này – kết quả của năm 2012 tương đồng với kết quả của Lê Phan Thị Diệu Thảo và

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013). Năm 2013, 2014 có sự suy giảm trong hiệu quả

kỹ thuật của các ngân hàng thương mại Nhà nước nhưng sự suy giảm này không

đáng kể trong khi hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại cổ phần suy

giảm mạnh. Với những thay đổi như trên, hiệu quả kỹ thuật trung bình của nhóm

các ngân hàng thương mại cổ phần thấp hơn so với nhóm các ngân hàng thương mại

nhà nước trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2015. Như vậy, trong

khoảng thời gian 2012 đến 2015, các ngân hàng thương mại đã có nhiều nổ lực

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong khi nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước không đạt hiệu quả kỹ thuật

chủ yếu là do không hiệu quả quy mô, các ngân hàng thương mại cổ phần không đạt

hiệu quả kỹ thuật phần nhiều do không đạt hiệu quả trong sử dụng nguồn lực.

43

Bảng 4.3: Hiệu quả trung bình của các NH TMCP và các NH TMNN

TE trung bình PTE trung bình SE trung bình

0,910 0,924 0,972

0,842 0,91 0,932

Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần 0,829 0,911 0,910

0,943 1 0,943

0,974 0,990 0,982

Nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước 0,948 1 0,948 Cách tiếp cận hoạt động Cách tiếp cận trung gian Cách tiếp cận giá trị gia tăng Cách tiếp cận hoạt động Cách tiếp cận trung gian Cách tiếp cận giá trị gia tăng

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

4.3.1.2 Hiệu quả quy mô: hiệu quả tăng theo quy mô (IRS), hiệu quả không đổi theo

quy mô (CRS), hiệu quả giảm theo quy mô (DRS)

Kết quả về hiệu quả tăng, giảm, hay không đổi theo quy mô được thể hiện ở bảng

4.4, bảng 4.5 và bảng 4.6.

4.3.1.2.1 Hầu hết các ngân hàng chưa đạt được hiệu quả quy mô trong suốt thời

gian nghiên cứu ở cả ba cách tiếp cận.

Chỉ có hai ngân hàng là Seabank và Vietcombank đạt được hiệu quả quy mô trong

hầu hết thời gian nghiên cứu ở cả ba cách tiếp cận.

Trong cách tiếp cận hoạt động, không có ngân hàng nào tỏ ra có lợi thế về hiệu quả

quy mô so với các ngân hàng còn lại. Trong tổng số 26 ngân hàng, có 20 ngân hàng

ít nhất đạt được hiệu quả quy mô tại một năm trong khoảng thời gian nghiên cứu,

chiếm tỷ lệ 76,9%.

Trong cách tiếp cận trung gian, có bốn ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô trong

hầu hết các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu: Vietinbank, Seabank, TPbank,

44

Vietcombank. Trong tổng số 26 ngân hàng, có 16 ngân hàng ít nhất đạt được hiệu

quả quy mô tại một năm trong khoảng thời gian nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 61,5%.

Trong cách tiếp cận trung gian, có hai ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô trong

hầu hết các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu: Seabank, Vietcombank. Trong

tổng số 26 ngân hàng, có 16 ngân hàng ít nhất đạt được hiệu quả quy mô tại một

năm trong khoảng thời gian nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 61,5%.

4.3.1.2.2 Các ngân hàng nhỏ thường có hiệu quả tăng dần theo quy mô, các ngân

hàng lớn thường có hiệu quả giảm dần theo quy mô

Các ngân hàng Kienlong Bank, NamA Bank, NCB, OCB, Saigonbank, VietA Bank,

VietCapitalBank đều có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS), các ngân hàng ACB,

BIDV, Vietinbank, Eximbank, Maritime Bank, MB, Techcombank, VPBank đều có

hiệu quả giảm theo quy mô (DRS) tại hầu hết tất cả các năm nghiên cứu trong cả ba

cách tiếp cận. Các ngân hàng còn lại không được liệt kê có sự khác nhau về hiệu

quả quy mô ở các cách tiếp cận khác nhau cũng như ở các năm nghiên cứu khác

nhau.

Các ngân hàng hoạt động ở IRS chủ yếu là các ngân hàng nhỏ, với quy mô tổng tài

sản cao nhất tính đến năm 2015 là 44.290 tỷ đồng (OCB). Các ngân hàng hoạt động

ở DRS chủ yếu là các ngân hàng lớn với quy mô tổng tài sản nhỏ nhất tính đến năm

2015 là 111.753 tỷ đồng (Maritime Bank).

4.3.1.2.3 Số lượng các ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô giảm dần qua các

năm trong thời gian nghiên cứu

Ở cách tiếp cận hoạt động, ngân hàng hoạt động ở DRS có xu hướng giảm xuống

qua các năm. Số lượng ngân hàng có hiệu quả quy mô có xu hướng tăng thêm cho

thấy các ngân hàng đang dần cải thiện hiệu quả theo quy mô của mình.

Kết quả của cách tiếp cận trung gian cho thấy số ngân hàng hoạt động ở DRS giảm

trong khi số ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô và ngân hàng đạt được hiệu

quả quy mô tăng lên qua các năm.

45

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô - Cách tiếp cận hoạt động

Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

IRS

IRS DRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS

IRS

IRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS

IRS N/A IRS

IRS IRS IRS IRS

ABBank ACB BIDV Vietinbank DongA Bank Eximbank HDBank Kienlong Bank LienVietPostBank Maritime Bank MB NamA Bank NCB OCB Saigonbank SCB SEABank SHB Sacombank Techcombank TPBank Vietcombank VIB VietA Bank VietCapitalBank VPBank Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS DRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS N/A DRS DRS DRS DRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS N/A IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS DRS DRS IRS 9 5 14 11 3 10 IRS IRS IRS IRS 6 16 3 10 5 9 8 5 13 4 8 22 7 7 10 Số năm mà NH đạt CRS 0 2 2 0 0 2 3 1 3 2 4 0 0 1 3 3 3 2 1 4 2 5 1 0 1 4

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

46

Bảng 4.5: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận trung gian

Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

IRS IRS IRS IRS

IRS IRS

IRS IRS IRS

IRS DRS IRS IRS

IRS N/A

IRS

DRS DRS IRS N/A IRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS N/A DRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS 11 7 12 12 2 7 4 13 9 6 8 10 4 12 10 10 12 4 5 6 15 Số năm mà NH đạt CRS 0 0 3 5 1 1 0 0 3 4 3 0 1 0 0 2 7 1 2 0 5 4 2 2 2 0 IRS IRS ABBank DRS DRS DRS DRS DRS IRS ACB DRS DRS DRS DRS BIDV Vietinbank DRS IRS DongA Bank Eximbank IRS HDBank Kienlong Bank IRS LienVietPostBank DRS Maritime Bank MB NamA Bank NCB OCB Saigonbank SCB SEABank SHB Sacombank Techcombank TPBank Vietcombank VIB VietA Bank VietCapitalBank VPBank Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

47

Bảng 4.6: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận giá trị gia tăng

Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

IRS

IRS

IRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS N/A IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS

IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS

DRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS

DRS

IRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS

ABBank ACB BIDV Vietinbank DRS DongA Bank DRS Eximbank HDBank Kienlong Bank IRS LienVietPostBank DRS Maritime Bank MB NamA Bank NCB OCB Saigonbank SCB SEABank SHB Sacombank Techcombank TPBank Vietcombank VIB VietA Bank VietCapitalBank VPBank Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS IRS N/A IRS IRS IRS IRS DRS IRS 7 12 7 7 7 12 7 8 9 7 15 4 4 9 13 8 8 10 IRS IRS 12 10 3 Số năm mà NH đạt CRS 0 0 2 2 2 1 2 0 3 3 2 0 0 0 0 4 7 2 0 0 5 6 5 1 1 3

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

Trong cách tiếp cận giá trị gia tăng, số ngân hàng có hiệu quả không đổi theo quy

mô không thay đổi, số ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô tăng nhẹ và số

ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô giảm nhẹ.

48

Nhìn chung, số lượng các ngân hàng hoạt động ở DRS có xu hướng giảm. Kết quả

này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) và của

Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012). Lý do của việc giảm số lượng các ngân

hàng hoạt động ở DRS có thể là do các ngân hàng lớn (có hiệu quả giảm theo quy

mô) đã tận dụng lợi thế quy mô của mình vào ứng dụng công nghệ thông tin trong

lĩnh vực ngân hàng, tạo nên hiệu quả cao cho các ngân hàng này.

Các ngân hàng đang cố gắng cải thiện hiệu quả quy mô của mình, số lượng các

ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô ngày càng nhiều hơn. Hiệu quả quy mô ngày

càng đóng góp nhiều hơn vào hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, số

ngân hàng hoạt động có hiệu quả quy mô trên tổng số các ngân hàng vẫn còn thấp,

chỉ có trung bình khoảng 7 ngân hàng có hiệu quả quy mô trên tổng số 26 ngân

hàng đạt 26,62% với cách tiếp cận hoạt động, 23,38% với cách tiếp cận trung gian

và 25,97% với cách tiếp cận giá trị trung gian. Do đó, các ngân hàng còn cần phải

cố gắng hơn nữa trong việc cải thiện hiệu quả quy mô.

4.3.2. Chỉ số Malmquist

Hai ngân hàng SCB và Tienphongbank không có dữ liệu năm 2011, và ngân hàng

DongaBank chưa có dữ liệu năm 2015. Bộ dữ liệu được sử dụng để tính chỉ số

Malmquist gồm dữ liệu của 23 ngân hàng. Kết quả chỉ số Malmquist theo năm được

trình bày ở bảng 4.7. Kết quả chỉ số Malmquist theo từng ngân hàng được trình bày

ở phần phụ lục. Các chỉ số trong bảng thể hiện sự thay đổi của hiệu quả năm được

trình bày so với năm trước đó.

Trong cả ba cách tiếp cận, chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) thấp nhất vào

năm 2012. Mặc dù hiệu quả kỹ thuật năm 2012 tăng cao năm nhưng hiệu quả công

nghệ giảm sâu nhất trong tất cả các năm làm cho chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp

thấp nhất vào năm 2012. Hiệu quả công nghệ giảm 7,2%%, 6,3%, 12,5% lần lượt ở

các cách tiếp cận hoạt động, cách tiếp cận trung gian và cách tiếp cận giá trị gia

tăng. Sau khi giảm mạnh vào năm 2012, chỉ số TFP những năm tiếp theo có cải

thiện đáng kể, tăng đến 2014 nhưng giảm nhẹ vào năm 2015.

49

Năm 2013, hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng tăng cao nhất. Nguyên nhân chủ

yếu là do sự gia tăng của hiệu quả kỹ thuật công nghệ. Chỉ số thay đổi tiến bộ công

nghệ tăng cao, lên đến 19,4% và 43,3% lần lượt ở hai cách tiếp cận trung gian và

giá trị gia tăng.

Vào năm 2014, mặc dù có sự gia tăng về hiệu quả kỹ thuật nhưng lại sụt giảm trong

hiệu quả sử dụng công nghệ kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng. Do sự sụt giảm

này, năng suất nhân tố tổng hợp năm 2014 giảm so với năm 2013

Nhìn chung, ở cả ba cách tiếp cận, hiệu quả kỹ thuật trung bình năm 2014, 2015 có

xu hướng gia tăng. Ngược lại, hiệu quả về tiến bộ công nghệ giảm xuống. Điều này

cho thấy, sau khoảng thời gian nợ xấu gia tăng ở năm 2011, 2012, các ngân hàng

dần dần ổn định lại hiệu quả quản lý, thể hiện ở hiệu quả kỹ thuật gia tăng. Tuy

nhiên, tác động của những ứng dụng về công nghệ thông tin trong quản lý cũng như

trong các sản phẩm ngân hàng đã chững lại trong khoảng thời gian này.

50

Bảng 4.7: Chỉ số Malmquist bình quân giai đoạn 2009 – 2014

Năm Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy Thay đổi Năng suất nhân tố tổng hợp

OA 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình IA 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình VAA 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình

1,088 0,983 0,928 1,114 0,951 0,946 0,999 1,091 0,949 0,937 1,194 0,786 1,19 1,013 1,076 1,047 0,875 1,433 0,858 0,959 1,025

0,984 0,973 1,004 0,985 1,028 1,01 0,997 0,94 1,08 1,034 0,97 1,084 0,907 1 0,932 1,062 0,986 0,81 1,235 1,004 0,997

1,007 0,956 1,002 1,033 0,999 0,988 0,997 0,929 1,047 1,015 1,013 1,059 0,914 0,995 0,987 1,024 0,97 0,99 1,013 1,018 1

0,977 1,017 1,002 0,953 1,029 1,023 1 1,012 1,031 1,019 0,957 1,023 0,992 1,005 0,944 1,038 1,016 0,819 1,219 0,986 0,997

1,07 0,956 0,931 1,097 0,978 0,956 0,996 1,026 1,025 0,968 1,157 0,852 1,079 1,013 1,003 1,113 0,863 1,161 1,059 0,963 1,022

Nguồn: Kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

51

Tóm tắt chương 4

Chương này trình bày chi tiết về phương pháp bao dữ liệu DEA và chỉ số năng suất

nhân tố tổng hợp Malmquist – Malmquist TFP. Trong phương pháp bao dữ liệu có

hai mô hình chính: mô hình DEA có hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA và

mô hình DEA có hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA.

Chương trình bày rõ về những số liệu cần thu thập để sử dụng trong phương pháp

DEA cũng như nguồn thu thập và cách tính toán dữ liệu.

Nội dung chương tổng hợp chi tiết và cụ thể những kết quả tìm được từ việc sử dụng

phương pháp bao dữ liệu DEA đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại.

Những kết quả này là cơ sở để kết luận và đưa ra những kiến nghị về giải pháp

nâng cao hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Các kết luận

và giải pháp này sẽ được trình bày trong nội dung chương 5.

52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

5.1. Các kết luận chính của đề tài

Luận văn sử dụng dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm

2015 để nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam bằng phương

pháp DEA với ba cách tiếp cận khác nhau sử dụng các biến đầu vào và đầu ra khác

nhau. Kết quả của mô hình cho thấy khi chúng ta thay đổi các biến đầu ra và đầu

vào thì chỉ số hiệu quả được tính theo phương pháp DEA cũng khác nhau.

5.1.1. Kết luận từ việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu để đo lường hiệu quả kỹ

thuật

Kết quả của mô hình cho thấy hiệu quả kỹ thuật khi nhìn nhận ngân hàng với vai trò

tạo ra lợi nhuận lớn hơn hiệu quả kỹ thuật khi xem ngân hàng là tổ chức trung gian

tài chính hay vai trò tạo giá trị gia tăng của ngân hàng.

Cả ba cách tiếp cận đều cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động chưa

hiệu quả. Nguyên nhân của sự không hiệu quả này chủ yếu do không hiệu quả quy

mô khi xem ngân hàng là tổ chức tạo lợi nhuận (cách tiếp cận hoạt động) và khi

xem ngân hàng là tôt chức trung gian tài chính (cách tiếp cận trung gian), do không

hiệu quả kỹ thuật thuần túy khi xem xét hoạt động ngân hàng với mục đích tạo giá

trị gia tăng từ vốn và tư bản (cách tiếp cận giá trị gia tăng). Kết quả cũng cho thấy

số ngân hàng đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy nhiều hơn hẵn so với số ngân

hàng đạt được hiệu quả quy mô. Tuy nhiên tính trung bình PTE lại nhỏ hơn SE

trong cách tiếp cận hoạt động và cách tiếp cận trung gian, chứng tỏ các ngân hàng

một khi không đạt hiệu quả kỹ thuật thuần túy thì có hiệu quả kỹ thuật thuần túy ở

mức khá thấp.

Các ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần

túy. Ngoại trừ ngân hàng VCB đạt được hiệu quả quy mô thì hai ngân hàng còn lại

chưa đạt được hiệu quả quy mô. Không đạt được hiệu quả quy mô là do các ngân

hàng có quy mô lớn cần phải gia tăng chi phí quản lý ngân hàng. Tuy nhiên, các

53

ngân hàng thương mại Nhà nước lại tận dụng được lợi thế quy mô của mình trong

việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào các sản phẩm mới. Kết quả của chỉ số

Malmquist cho thấy thay đổi hiệu quả kỹ thuật công nghệ của các ngân hàng thương

mại Nhà nước tăng rất nhanh trong các năm sau 2012.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tăng từ năm 2009 đến năm 2011

sau đó lại suy giảm. Đến năm 2015, hiệu quả kỹ thuật có xu hướng được cải thiện,

tuy nhiên dấu hiệu của sự cải thiện này không đáng kể. Nhưng qua đây, chúng ta có

thể nhìn nhận rằng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có dấu hiệu đạt được những thành

tựu nhất định.

Hiệu quả của các ngân hàng thương mại Nhà nước lớn hơn hiệu quả của các ngân

hàng thương mại cổ phần được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến

năm 2015. Nguyên nhân là do các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước có

những nổ lực nâng cao hiệu quả của ngân hàng trong khoảng thời gian 2012 đến

2015.

Quy mô có tác động rõ rệt đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại. Vì

vậy, để nâng cao hiệu quả của các ngân hàng nói chung hay hiệu quả kỹ thuật của

các ngân hàng nói riêng cần phải quan tâm đến hiệu quả quy mô.

Các ngân hàng nhỏ chủ yếu hoạt động ở mức quy mô có hiệu quả tăng theo quy mô

IRS, ngân hàng lớn chủ yếu hoạt động ở mức quy mô có hiệu quả giảm theo quy mô

DRS. Số ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô có xu hướng ngày càng giảm.

5.1.2. Kết luận của việc đo lường chỉ số Malmquist

Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp được cải thiện nhiều trong khoảng thời gian

nghiên cứu. Chỉ số Malmquist có xu hướng tăng không rõ rệt trong cách tiếp cận

hoạt động nhưng lại tăng đáng kể khi xem ngân hàng là một trung gian tài chính hay

xem ngân hàng như một đơn vị tạo giá trị gia tăng.

Hiệu quả kỹ thuật có xu hướng tăng trong những năm cuối của khoảng thời gian

nghiên cứu trong khi hiệu quả về công nghệ kỹ thuật lại có xu hướng giảm.

54

Có sự mâu thuẫn lẫn nhau về hiệu quả quy mô và hiệu quả kỹ thuật thuần túy giữa

các cách tiếp cận nên chưa thể kết luận được sự gia tăng của hiệu quả kỹ thuật là từ

tác động của yếu tố nào.

5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại Việt Nam

5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

5.2.1.1 Ngân hàng Nhà nước cần đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại

dựa trên việc xem xét kết quả của nhiều phương pháp đánh giá khác nhau..

Từ kết quả của phương pháp DEA được trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy quả

sự nhạy cảm của hiệu quả kỹ thuật ngân hàng đối với việc lựa chọn các biến đầu

vào và đầu ra của mô hình. Một ngân hàng có thể đạt được hiệu quả trong cách tiếp

cận này nhưng lại không đạt được hiệu quả trong cách tiếp cận khác. Nhiều nhà

nghiên cứu khác cũng cho rằng kết quả về hiệu quả của ngân hàng sẽ khác nhau khi

chúng ta sử dụng những phương pháp đánh giá khác nhau (Paradi và Zhu, 2013).

Do đó, trước khi đưa ra những quyết định chính sách liên quan đến các ngân hàng

thương mại, ngân hàng Nhà nước nên thận trọng, không nên chỉ sử dụng kết quả thu

được từ một cách tiếp cận duy nhất và từ một phương pháp ước lượng duy nhất mà

phải xem xét từ nhiều mô hình và khía cạnh khác nhau.

5.2.1.2 Dựa vào đánh giá về hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương mại để có

thể có những quyết định chính sách đúng đắn.

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015, số ngân hàng có hoạt động không hiệu

quả do nguyên nhân quy mô không hiệu quả khá nhiều. Trung bình chỉ có khoảng 8

ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô trong khoảng thời gian nghiên cứu. Đối với

các ngân hàng không đạt hiệu quả quy mô, nếu đang hoạt động ở trạng thái hiệu quả

tăng theo quy mô thì nên tăng quy mô và nếu đang hoạt động ở trạng tháo hiệu quả

giảm theo quy mô nên tinh giảm quy mô hoạt động của mình lại để đạt được hiệu

quả quy mô.

55

Từ kết quả của mô hình, các ngân hàng lớn đang hoạt động ở trạng thái hiệu quả

giảm theo quy mô. Điều này cho thấy các ngân hàng lớn hoạt động với quy mô quá

lớn đến nỗi các chi phí dành cho việc quản lý ngân hàng đã vượt quá lợi nhuận có

được từ lợi thế quy mô mang lại. Điều này chứng tỏ lợi ích từ kinh tế theo quy mô

chứ không phải quy mô kinh tế là mục đích của việc sáp nhập và hợp nhất các ngân

hàng. Nhận định này cũng được nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra khi nhận xét về quy

mô các ngân hàng (Sufian, 2011; Paradi và Zhu, 2013).

Ở góc độ chính sách, ngân hàng Nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng nhỏ sáp

nhập với nhau. Các ngân hàng nhỏ đang hoạt động ở trạng thái hiệu quả tăng quy

mô, việc sáp nhập các ngân hàng nhỏ với nhau làm tăng quy mô ngân hàng sẽ tác

động gia tăng hiệu quả hoạt động.

5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại

5.2.2.1 Đối với các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô, không đổi theo quy

mô và giảm theo quy mô

Các ngân hàng hoạt động ở trạng thái hiệu quả giảm theo quy mô cần gia tăng quy

mô hoạt động của ngân hàng để nâng cao hiệu quả quy mô. Như đã trình bày ở trên,

các ngân hàng hoạt động ở IRS thường là các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng này có

thể tự gia tăng quy mô hoặc chủ động sáp nhập với các ngân hàng khác. Những

ngân hàng hoạt động ở IRS phải loại bỏ không hiệu quả quy mô hoặc sẽ trở thành

mục tiêu của các ngân hàng lớn hơn – những ngân hàng mong muốn khai thác lợi

ích từ không hiệu quả của các ngân hàng IRS.

Kết quả của phương pháp bao dữ liệu ở cả ba cách tiếp cận cho thấy có hai ngân

hàng thương mại đạt được hiệu quả quy mô: Vietcombank và SeaBank. Với thị

trường không hoàn hảo, việc kết luận một ngân hàng có hiệu quả quy mô chỉ mang

tính chất tương đối. Các ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô – CRS cũng có thể

sáp nhập với các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS) nhằm khai thác lợi

thế quy mô của các ngân hàng này.

56

Như đã trình bày ở trên, các ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô thường là

những ngân hàng lớn. Những ngân hàng này nên xem xét tinh giảm quy mô của

mình cho phù hợp vì thực tế chi phí quản lý đang vượt quá những lợi ích từ quy mô

mang lại. Hoặc các ngân hàng này nên đầu tư vào nghiên cứu các sản phẩm mới để

có thể hưởng lợi thế từ quy mô lớn của ngân hàng.

5.2.2.2 Riêng đối với bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank, Maritime Bank và

Sacombank

Bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank, Maritime Bank và Sacombank là bốn ngân hàng

đã sáp nhập thêm các ngân hàng khác trong thời gian vừa qua. Cụ thể, BIDV sáp

nhập với ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long

(MHB) – ngày 25/5/2015, Vietinbank sáp nhập với ngân hàng thương mại cổ phần

Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), Maritime Bank sáp nhập với ngân hàng thương

mại cổ phần Phát triển Mê Kông (MDB) – 12/8/2015, Sacombank sáp nhập với

ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern Bank) – 1/10/2015.

Đối với ngân hàng Sacombank, kết quả ở bảng 5.1 cho thấy trạng thái quy mô mà

ngân hàng hoạt động có sự khác biệt giữa các cách tiếp cận. Nhìn chung, ngân hàng

có hiệu quả tăng theo quy mô. Do đó, ngân hàng Sacombank được kỳ vọng đạt

được hiệu quả quy mô cao hơn khi sáp nhập với Southern Bank. Tuy nhiên, hiệu

quả kỹ thuật thuần túy của Sacombank thấp hơn nhiều so với trung bình chung của

ngành. Hiệu quả kỹ thuật thuần túy của Sacombank chỉ đạt 0,9; 0,79; 0,767 so với

hiệu quả kỹ thuật thuần túy trung bình chung của ngành là 0,917; 0,9; 0,921 lần lượt

ở ba cách tiếp cận hoạt động, trung gian và giá trị gia tăng vào năm 2014. Vì thế,

ngoài kỳ vọng đạt được hiệu quả quy mô từ sáp nhập, ngân hàng Sacombank nên

cải thiện tình hình sử dụng nguồn lực, cắt giảm chi phí đầu vào để nâng cao hơn

hiệu quả hoạt động trong những năm tới.

Kết quả của mô hình cho thấy cả ba ngân hàng Vietinbank, BIDV và Maritime

Bank đều có hiệu quả giảm theo quy mô ở cả ba cách tiếp cận khác nhau. Khi sáp

nhập với các ngân hàng này với các ngân hàng khác làm tăng quy mô của các ngân

57

hàng, sẽ làm giảm hiệu quả của các ngân hàng này. Nếu ba ngân hàng sáp nhập với

các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô thì phần hiệu quả giảm theo quy mô

của ba ngân hàng này có thể được bù đắp bởi hiệu quả tăng theo quy mô của các

ngân hàng được sáp nhập, như vậy, ba ngân hàng này sẽ đạt được hiệu quả theo quy

mô. Tuy nhiên, điều này có thể không xảy ra nếu các ngân hàng được sáp nhập là

các ngân hàng đạt hiệu quả theo quy mô, hoặc có hiệu quả giảm theo quy mô, hoặc

có hiệu quả tăng theo quy mô nhưng không bù đắp được hiệu quả giảm theo quy

mô.

Một lưu ý khác có được từ kết quả của mô hình là, cả ba ngân hàng này đều đạt

được hiệu quả kỹ thuật thuần túy ở cả ba cách tiếp cận ở hầu hết tất cả các năm. Rõ

ràng, cả ba ngân hàng đều là các ngân hàng lớn và có uy tín, sử dụng hiệu quả

nguồn lực hiện có. Vì vậy, điều đáng mong chờ trong các cuộc sáp nhập của ba

ngân hàng này đó là các nhà quản trị của các ngân hàng sẽ tác động làm cho các

ngân hàng được sáp nhập cũng đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy, nhằm mục

đích làm tăng hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng sau sáp nhập và tăng hiệu quả hoạt

động của ngân hàng nói chung.

Bên cạnh đó, điều được kỳ vọng đối với các ngân hàng lớn đó là các ngân hàng này

có đủ tiềm lực để phát triển hệ thống quản lý cũng như đầu tư những kỹ thuật công

nghệ mới để tạo ra bước đột phá cho bản thân ngân hàng nói riêng và của hệ thống

ngân hàng nói chung. Với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động

của ngân hàng cũng như sáng tạo ra các sản phẩm mới, hệ thống chi nhánh rộng

khắp của các ngân hàng lớn sẽ giúp các ngân hàng này đưa sản phẩm dịch vụ tiếp

cận với lượng lớn khách hàng, giúp các ngân hàng lớn khai thác được lợi thế quy

mô của mình về lâu dài (Sufian, 2011). Đây cũng là kỳ vọng mà tác giả mong muốn

các ngân hàng được liệt kê ở trên sẽ đạt được sau khi sáp nhập. Ngoài ra, những

bước đột phá trong công nghệ không chỉ giúp các ngân hàng trên đạt hiệu quả mà

còn tạo động lực thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng khác trong hệ thống.

58

Bảng 5.1: Kết quả ước lượng hiệu quả của bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank,

Maritime Bank và Sacombank

Cách tiếp cận hoạt động Cách tiếp cận trung gian Cách tiếp cận giá trị gia tăng Năm Ngân hàng TE PTE SE TE PTE SE

0.74 drs 0.874 drs 0.941 drs 0.824 drs 0.947 0.844 drs 0.948 0.927 drs

1 1 1 BIDV 1 1 1 1

0.958 drs 0.9 drs 1 1

1 1 1 1 1 1

CTG

0.843 drs 0.883 drs 0.928 drs 0.938 drs 0.954 drs

1 1 1 1 1 1

1 1

1 1 0.998 0.999 drs 0.917 0.959 drs 0.812 drs 0.86 drs 0.98 drs 0.978 0.942 drs 0.974 0.945 drs 0.931 drs 0.923 drs 0.989 drs 0.836 0.911 drs 0.837 0.946 drs

1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 MSB

1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.947 drs 0.74 1 0.948 drs 0.874 0.941 1 1 1 1 0.998 drs 0.958 1 0.917 drs 0.9 1 1 1 1 1 0.843 1 0.978 drs 0.883 1 0.974 drs 0.928 0.938 1 0.954 1 1 1 1 0.836 drs 1 1 0.837 drs 0.946 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.82 drs 0.772 0.911 irs 0.998 0.772 drs 0.911 drs 0.998 drs 0.959 irs

1 1 1

1 1

STB

1 1 1 TE PTE SE 1 2009 0.824 1 2010 0.844 1 2011 0.927 1 2012 1 2013 1 2014 0.999 1 2015 0.959 1 2009 0.812 1 2010 0.86 1 2011 0.98 1 2012 0.942 1 2013 0.945 1 2014 0.931 1 2015 0.923 1 2009 0.989 1 2010 0.911 1 2011 2012 0.824 0.824 0.999 drs 2013 0.843 0.864 0.976 irs 0.82 2014 2015 0.958 2009 0,882 0.929 0.949 drs 0.485 0.623 0.779 drs 2010 0.87 0.931 0.934 drs 0,921 0.937 0.983 drs 0.746 0.767 0.972 drs 2011 0.92 0.927 0.993 drs 0.779 0.833 0.935 drs 1 2012 0.901 0.945 0.953 drs 0.928 0.928 1 0.808 0.823 0.982 irs 2013 0.914 0.936 0.977 drs 0.763 0.774 0.985 irs 0.740 0.751 0.985 irs 2014 0.885 0.909 0.973 drs 0.782 0.79 0.99 irs 0.759 0.767 0.989 irs 2015 0.822 0.826 0.995 drs 0.777 0.794 0.979 irs irs

59

5.2.2.3 Các ngân hàng nên cải thiện hiệu quả kỹ thuật thuần túy

Các kết quả của mô hình bao dữ liệu DEA sử dụng đo lường dựa vào giả định rằng

một ngân hàng càng hiệu quả khi càng sử dụng ít đầu vào mà vẫn giữ nguyên lượng

đầu ra không đổi.

Mặc dù sử dụng ba cách tiếp cận khác nhau, hiệu quả kỹ thuật thuần túy vẫn có xu

hướng giảm. Một khi ngân hàng không đạt hiệu quả kỹ thuật nói chung hay hiệu

quả kỹ thuật nói riêng tức là ngân hàng này còn có thể cắt giảm đầu vào của mình

để nâng cao hiệu quả. Điều này cho thấy các ngân hàng còn có thể nâng hiệu quả kỹ

thuật thuần túy của mình bằng việc sử dụng hợp lý hơn nguồn lực đầu vào.

Lấy ví dụ ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á - NamA Bank và ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc dân – NCB Bank là hai ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật

thuần túy thấp nhất ở cách tiếp cận trung gian năm 2014.

Bảng 5.2: Giá trị mục tiêu cho đầu vào và đầu ra năm 2014 của hai ngân hàng

NamA Bank và NCB Bank – Cách tiếp cận trung gian

Giá trị thực tế Tăng/giảm

0 5.120.664 -7.250.143 -412.892 -100.394 16.474.594 3.141.264 33.481.004 1.695.922 463.618

Tăng/giảm Giá trị thực tế

NamABank Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động NCB Bank Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 0 0 -11.782.845 -695.120 -214.909 16.445.271 6.124.975 33.139.151 1.853.847 604.430

Đơn vị tính: Triệu đồng Giá trị mục tiêu 16.474.594 8.261.928 26.230.860 1.283.029 363.223 Giá trị mục tiêu 16.445.271 6.124.975 21.356.305 1.158.726 389.520 Nguồn: Kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

Kết quả bảng 5.2 cho thấy NCB Bank có thể cắt giảm chi phí hoạt động 214.909

triệu đồng, chi phí trả lãi 695.120 triệu đồng và giảm tổng tiền gửi 11.782.845 triệu

đồng, để có thể đạt được hiệu quả kỹ thuật của năm 2014. Tương tự, NamA Bank

60

có thể cắt giảm chi phí hoạt động 100.394 triệu đồng, chi phí trả lãi 412.892 triệu

đồng và tổng tiền gửi 7.250.143 triệu đồng, đồng thời gia tăng đầu tư thêm

5.120.664 triệu đồng để có thể đạt được hiệu quả kỹ thuật của năm 2014.

Tuy nhiên, với mỗi cách tiếp cận khác nhau, kết quả của mô hình sẽ cho những thay

đổi về lượng đầu vào khác nhau. Do đó, dựa vào tình hình thực tế tại ngân hàng để

có thể quyết định những chính sách phù hợp với mục tiêu đặt ra là cắt giảm đầu vào

và gia tăng đầu ra để ngân hàng có thể đạt hiệu quả kỹ thuật vào các năm sau.

5.2.2.4 Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật công nghệ trong ngân hàng.

Những năm gần đây, ngành ngân hàng đã rất cố gắng trong việc ứng dụng công

nghệ kỹ thuật vào hoạt động ngân hàng. Kết quả được trình bày ở chương 4 cũng

cho thấy việc sử dụng công nghệ vào hoạt động của các ngân hàng góp phần nâng

cao năng suất của các ngân hàng thương mại. Công nghệ luôn thay đổi liên tục, và

ứng dụng của công nghệ có thể áp dụng lên mọi hoạt động của ngân hàng, do đó,

các ngân hàng nên cập nhật thường xuyên là liên tục những ứng dụng công nghệ,

triển khai áp dụng phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng và để có thể ngày càng

hoàn thiện hoạt động của chính ngân hàng.

Tiềm năng của công nghệ thông tin còn rất lớn, ngoài những ứng dụng chuyên sâu

trong công tác quản lý ngân hàng, ngân hàng đang cung cấp nhiều dịch vụ cho

khách hàng thông qua hệ thống công nghệ thông tin. Tuy nhiên, số lượng khách

hàng sử dụng những dịch vụ với công nghệ hiện đại như ngân hàng điện tử (internet

banking) hay dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (mobile banking) còn ít và chủ yếu ở

những thành phố lớn. Do đó, các ngân hàng có thể mở rộng dịch vụ điện tử của

ngân hàng đến các cá nhân và doanh nghiệp ở nhiều vùng miền hơn.

Dịch vụ trả lương qua thẻ có thể được mở rộng tới nhiều doanh nghiệp hơn, bên

cạnh việc tiếp cận với các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, các ngân

hàng thương mại cần đẩy mạnh dịch vụ đến các doanh nghiệp mà đặc biệt là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

61

Các ngân hàng có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng hệ thống

thông tin về tài sản bảo đảm giữa các ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng cũng

như hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung cũng có thể giúp các ngân hàng quản

lý được những tài sản bảo đảm, giảm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.

Song song với việc cung ứng các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho khách

hàng, các ngân hàng cần sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất để nâng cao hệ

thống bảo mật thông tin cho khách hàng. Bảo mật thông tin càng tốt càng tạo niềm

tin vững chắc của khách hàng đối với ngân hàng.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Hạn chế của đề tài

Như đã đề cập ở trên, khi sử dụng cùng một bộ dữ liệu, hiệu quả ngân hàng có thể

thay đổi nếu sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau. Luận văn chỉ đo lường

hiệu quả ngân hàng bằng phương pháp bao dữ liệu DEA nên chưa có sự so sánh kết

quả của phương pháp này với các phương pháp khác để đánh giá một cách khách

quan hơn về hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Luận văn chưa đi sâu phân tích hiệu quả chi phí (CE), hiệu quả phân phối (AE) và

hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo thời gian.

Với khả năng có hạn của tác giả, các kiến nghị của đề tài chỉ mang tính chất chung,

chưa đi sâu vào từng phương pháp cụ thể.

Hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận văn có thể mở rộng theo hướng phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp tham số để so sánh với kết quả của

phương pháp phi tham số được dùng ở luận văn này.

Các nghiên cứu tiếp theo có thể đi sâu vào phân tích hiệu quả chi phí để đi sâu vào

phân tích hiệu quả phân phối ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng.

62

Trên thế giới, nhiều nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA có thể

được thực hiện để đo lường hiệu quả của các chi nhánh ngân hàng thay vì sử dụng

để đo lường hiệu quả của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một đặc điểm riêng, sử

dụng phương pháp DEA đo lường hiệu quả chi nhánh ngân hàng giúp đi sâu hơn

vào hoạt động của từng đơn vị và có thể đưa ra được những biện pháp rõ ràng và cụ

thể cho từng đối tượng ngân hàng cụ thể. Do đó, tác giả khuyến khích các nghiên

cứu sau có thể sử dụng DEA để tiếp cận hiệu quả theo cấp độ chi nhánh ngân hàng

nếu có đầy đủ dữ liệu.

63

Tóm tắt chương 5

Căn cứ vào những kết quả được trình bày ở chương trước, chương này đưa ra các

kết luận tóm tắt của mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu.

Những kết luận của chương 5 cho thấy cái nhìn tổng quan nhất về những tác động

của quy mô, của hoạt động kinh doanh thuần túy cũng như của công nghệ kỹ thuật

đên hiệu quả hoạt động chung của các ngân hàng thương mại. Từ đó, chương 5

trình bày những kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương

mại. Dựa vào những kết luận và kiến nghị này, tác giả hy vọng các ngân hàng có

thể triển khai những hoạt động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của bản thân các ngân hàng thương mại nói riêng và của cả hệ thống nói

chung.

Những hạn chế của đề tài được trình bày ở phần cuối của chương 5. Cuối cùng, tác

giả gợi mở những hướng nghiên cứu khác của để tài để kết quả của việc nghiên cứu

hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam được hoàn thiện hơn.

64

Kết luận

Hoạt động ngân hàng là một ngành nghề đặc thù và có nhiều ảnh hưởng đến sự ổn

định và tăng trưởng của nền kinh tế. Vì tầm quan trọng của các ngân hàng nói riêng

và của cả hệ thống ngân hàng nói chung trong nền kinh tế, việc xem xét đánh giá và

điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng thương mại là điều cần thiết đối với bản

thân ngân hàng và đối với ngân hàng Nhà nước.

Các ngân hàng không đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy do không sử dụng nguồn

lực hiệu quả. Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng với rất nhiều những cuộc sáp

nhập của các ngân hàng trong thời gian gần đây làm tăng quy mô các ngân hàng.

Ngoài tác động của những thay đổi trong quản lý, quy mô ngân hàng ảnh hưởng rõ

rệt lên hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào càng lớn thì hiệu

quả càng cao mà các ngân hàng cần xem xét về hiệu quả kinh tế theo quy mô để lựa

chọn mức quy mô phù hợp. Nên khuyến khích các ngân hàng nhỏ sáp nhập với

nhau để đạt hiệu quả quy mô. Công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thông tin được

ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng có những kết quả lạc quan, làm nâng cao hiệu quả

hoạt động của các ngân hàng. Ngoài những ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý ngân hàng, các ngân hàng nên tăng cường đưa công nghệ ngân hàng tiếp

cận với nhiều khách hàng hơn nữa nhằm mục tiêu năng cao hiệu quả của ngân hàng

cũng như giảm lượng tiền mặt sử dụng trong nền kinh tế. Khối các ngân hàng

thương mại Nhà nước có những thay đổi rõ rệt trong hiệu quả trong những năm gần

đây, thể hiện nổ lực thay đổi của các nhà quản lý những ngân hàng này. Với hiệu

quả cao và quy mô lớn, tầm ảnh hưởng sâu rộng, các ngân hàng thương mại Nhà

nước khẳng định vai trò là lực lượng chủ lực chủ đạo trong hệ thống ngân hàng tại

Việt Nam, đúng như mục đích của ngân hàng Nhà nước đề ra. Tất cả những nhận

định trên được tác giả rút ra từ quá trình thực hiện đề tài.

Những phát hiện từ đề tài đóng góp vào sự hiểu biết hiện tại về hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tác giả hy vọng những kết quả của đề

tài sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách cũng như những nhà quản lý của

65

các ngân hàng thương mại có thể đưa ra những biện pháp để có thể phân bổ và sử

dụng nguồn lực khan hiếm một cách tối ưu nhất, tạo nên một hệ thống ngân hàng

hoạt động tốt và bền vững trong tương lai.

Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện đề tài nhưng với khả năng và tầm hiểu

biết có hạn của tác giả, nội dung đề tài còn có một số hạn chế nhất định. Tác giả

kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy/Cô và những ai quan tâm đến vấn đề

này để luận văn được hoàn thiện hơn.

viii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Báo cáo thường niên của các ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2015.

2. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2009 đến năm

2015.

3. Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, 2013. Ứng dụng phương

pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 21, trang 12-17.

4. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh, 2012. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam giai đoạn 2006 – 2009. Tạp chí khoa học – Trường Đại học Cần Thơ, số 21,

trang 148-157.

5. Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2012. Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist

của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 74, trang

16-23.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

1. Berger and Mester, 1997. Inside the Black Box: What Explains Differences in the

Efficiencies of Financial Institutions?. Journal of Banking and Finance, 22:895-

947.

2. Chen and Yeh, 1998. A study of efficiency evaluation in Taiwan's banks.

International Journal of Service Industry Management, 9:402-415.

3. Farrell, M. J., 1957. The measurement of productive efficiency. Journal of the

Royal Statistical Society. Series A (General), 3:253-290.

4. Hughes and Mester, 2008. Efficiency in Banking: Theory, Practice, and

Evidence. Federal Reserve Bank of Philadenphia, Working paper 8.

ix

5. Paradi and Zhu, 2013. A survey on bank branch efficiency and performance

research with data envelopment analysis. Omega, 41:61-79.

6. Sathye, 2002. Measuring productivity changes in Australian banking: an

application of Malmquist indices. Managerial Finance, 9:48 – 59.

7. Sherman and Gold, 1985. Bank branch operating efficiency: Evaluation with

Data Envelopment Analysis. Journal of Banking and Finance, 9:297-315.

8. Staub et al., 2010. Evolution of bank efficiency in Brazil: A DEA approach.

European Journal of Operational Research, 202:204-213.

9. Sufian, 2011. Benchmarking the efficiency of the Korean banking sector: the

DEA approach. Benchmarking: An International Journal, 18:107-127.

Danh mục tài liệu tham khảo từ internet

1. Lê Mạnh Hùng (2015) Công nghệ thông tin ngân hàng và những vấn đề đặt ra. <

http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/trangchu/hdk/cntt/clptcntt/clptcntt_chit

iet?dID=45935&_afrWindowId=18gbtbwbdn_1&_afrLoop=29857451398881835&

dDocName=CNTHWEBAP0116211758755&_afrWindowMode=0&_adf.ctrl-

state=18gbtbwbdn_4#%40%3FdID%3D45935%26_afrWindowId%3D18gbtbwbdn

_1%26_afrLoop%3D29857451398881835%26dDocName%3DCNTHWEBAP0116

211758755%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D4y0jt0cmp_42>.

[Ngày truy cập: 18 tháng 2 năm 2015].

2. Mai Xuân Hùng (2014) Giải quyết nợ xấu: Không thể vội vàng, Thời báo ngân

hàng. <

http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/apph/tbnh/tbnh_chitiet?dDocName=C

NTHWEBAP0116211768565&dID=46419&_afrLoop=29843545784138835&_afr

WindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3FdID%3D46419%26_afrWindowId

%3Dnull%26_afrLoop%3D29843545784138835%26dDocName%3DCNTHWEB

AP0116211768565%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-

state%3Dm09mg4zg2_103>. [Ngày truy cập: 18 tháng 2 năm 2015].

x

3. Nguyễn Xuân Thành (2016) Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay

đổi về luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn

2011-2015, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. <

http://www.fetp.edu.vn/vn/bao-cao-chinh-sach/nghien-cuu-chinh-sach/ngan-hang-

thuong-mai-viet-nam-tu-nhung-thay-doi-ve-luat-va-chinh-sach-giai-doan-

20062010-den-cac-su-kien-tai-co-cau-giai-doan-20112015/>. [Ngày truy cập: 29

tháng 3 năm 2016].

4. Coelli, T.J., 1996. A guide to DEAP version 2.1: A Data Envelopment Analysis

(Computer) Program, CEPA Working paper, University of New England. Available

at http://www.uq.edu.au/economics/cepa/deap.php [Accessed 15 May 2015].

5. Coelli, T.J. et al., 2005. An introduction to efficiency and productivity analysis.

2nd ed. [pdf] New York: Springer Science + Business Media, Inc. Available at

http://www.springer.com/us/book/9780387242651 [Accessed 15 May 2015].

6. Daraio, C. and Simar, L., 2007. The measurement of efficiency. In: Advances

robust and nonparametric methods in efficiency analysis: Methodology and

applications. [pdf] New York: Springer US. Ch.2. Available at

http://www.springer.com/us/book/9780387351551 [Accessed 15 May 2015].

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2015

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

5 5 5 5 5 5 7 Ngân hàng thương mại Nhà nước

Ngân hàng thương mại cổ phần 37 37 35 34 33 33 28

5 5 5 5 5 5 5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài

Ngân hàng liên doanh 5 5 4 4 4 4 3

48 48 50 49 53 47 50 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Phụ lục 2: Tương quan Pearson của các biến trong mô hình

Hệ số tương quan Pearson năm 2010

Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi

Thu nhập ngoài lãi 1 ,801** ,983** ,893** ,967** ,640** 1 ,877** ,788** ,849** ,634** ,801** 1 ,894** ,969** ,675** ,983** ,877** 1 ,933** ,536** ,893** ,788** ,894** 1 ,530** ,967** ,849** ,969** ,933** ,640** ,634** ,675** ,536** ,530** 1 ,974** ,872** ,995** ,884** ,960** ,637** ,981** ,835** ,982** ,896** ,947** ,748** Chi phí trả lãi ,974** ,872** ,995** ,884** ,960** ,637** 1 ,963**

Chi phí hoạt động ,981** Cho vay ,835** Đầu tư ,982** Thu nhập từ lãi ,896** Thu nhập ngoài lãi ,947** Tổng tiền gửi ,748** TSCĐ ,963** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Hệ số tương quan Pearson năm 2011

Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi

Thu nhập ngoài lãi 1 ,771** ,971** ,867** ,961** ,814** 1 ,886** ,729** ,865** ,659** ,771** 1 ,856** ,980** ,813** ,971** ,886** 1 ,840** ,748** ,867** ,729** ,856** 1 ,771** ,961** ,865** ,980** ,840** ,814** ,659** ,813** ,748** ,771** 1 ,960** ,894** ,994** ,863** ,972** ,794** ,971** ,829** ,981** ,848** ,954** ,853** Chi phí trả lãi ,960** ,894** ,994** ,863** ,972** ,794** 1 ,959**

Chi phí hoạt động ,971** Cho vay ,829** Đầu tư ,981** Thu nhập từ lãi ,848** Thu nhập ngoài lãi ,954** Tổng tiền gửi ,853** TSCĐ ,959** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Hệ số tương quan Pearson năm 2012

Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi

Thu nhập ngoài lãi 1 ,854** ,977** ,830** ,970** ,774** 1 ,882** ,769** ,940** ,613** ,854** 1 ,768** ,981** ,780** ,977** ,882** 1 ,835** ,711** ,830** ,769** ,768** 1 ,771** ,970** ,940** ,981** ,835** ,774** ,613** ,780** ,711** ,771** 1 ,968** ,858** ,993** ,761** ,967** ,768** ,921** ,896** ,957** ,714** ,950** ,791** Chi phí trả lãi ,968** ,858** ,993** ,761** ,967** ,768** 1 ,928**

Chi phí hoạt động ,921** Cho vay ,896** Đầu tư ,957** Thu nhập từ lãi ,714** Thu nhập ngoài lãi ,950** Tổng tiền gửi ,791** TSCĐ ,928** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Hệ số tương quan Pearson năm 2013

Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi

Thu nhập ngoài lãi 1 ,874** ,982** ,907** ,849** ,829** 1 ,914** ,881** ,815** ,650** ,874** 1 ,883** ,851** ,838** ,982** ,914** 1 ,910** ,649** ,907** ,881** ,883** 1 ,695** ,849** ,815** ,851** ,910** ,829** ,650** ,838** ,649** ,695** 1 ,961** ,888** ,988** ,860** ,870** ,829** ,957** ,923** ,973** ,883** ,806** ,835** Chi phí trả lãi ,961** ,888** ,988** ,860** ,870** ,829** 1 ,937**

Chi phí hoạt động ,957** Cho vay ,923** Đầu tư ,973** Thu nhập từ lãi ,883** Thu nhập ngoài lãi ,806** Tổng tiền gửi ,835** TSCĐ ,937** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Hệ số tương quan Pearson năm 2014

Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi

Thu nhập ngoài lãi 1 ,884** ,981** ,910** ,870** ,871** 1 ,935** ,892** ,843** ,683** ,884** 1 ,910** ,882** ,852** ,981** ,935** 1 ,922** ,690** ,910** ,892** ,910** 1 ,702** ,870** ,843** ,882** ,922** ,871** ,683** ,852** ,690** ,702** 1 ,949** ,898** ,982** ,871** ,880** ,834** ,955** ,929** ,960** ,909** ,824** ,832** Chi phí trả lãi ,949** ,898** ,982** ,871** ,880** ,834** 1 ,900**

Chi phí hoạt động ,955** Cho vay ,929** Đầu tư ,960** Thu nhập từ lãi ,909** Thu nhập ngoài lãi ,824** Tổng tiền gửi ,832** TSCĐ ,900** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Hệ số tương quan Pearson năm 2015

Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Thu nhập từ lãi

1 ,894**

,975** 1 ,875**

Thu nhập ngoài lãi ,915** ,865** ,782** ,843** 1 ,900** ,903** 1 ,899**

,781** ,683** ,962** ,690** 1 ,702**

,879** ,898** ,883** ,871** ,880** 1 ,834**

,894** ,975** ,875** ,915** ,782** ,865** ,843** ,781** ,683** ,879** ,898** ,945** ,935** ,899** ,690** ,702** ,871** ,880** ,873** ,884** ,834** ,789** ,809**

Chi phí hoạt động ,945** Cho vay ,935** Đầu tư ,872** Thu nhập từ lãi ,873** ,900** Thu nhập ngoài lãi ,884** ,903** Tổng tiền gửi ,789** ,962** TSCĐ 1 ,809** ,883** Chi phí trả lãi ,872** Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS

Phụ lục 03: Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại

Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại Cách tiếp cận hoạt động

Tên ngân hàng Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy Thay đổi Nhân tố năng suất tổng hợp

ABBank ACB BIDV CTG Eximbank HDbank Kienlongbank Lienvietpostbank maritime bank MBB NamA bank NCB bank OCB Saigonbank Seabank SHB STB Techcombank VCB Vibank Vietabank Vietcapitalbank Vpbank Trung bình 1 0,987 1 1,01 1,026 1,003 0,982 0,976 0,998 1,007 1,022 1,028 1,001 0,979 0,975 0,978 0,998 1 0,999 0,989 0,988 0,981 1,007 0,997 1,055 1,01 1,026 0,998 0,986 0,998 1,001 0,981 1,043 1,029 1,004 0,987 0,92 0,998 0,98 0,969 0,969 0,995 1,003 1,001 1,031 0,991 1,013 0,999 1 0,999 1 1,004 1,001 0,988 1,001 1 1 1,002 1,004 1,004 1 1,003 1,005 1,001 1,001 1 0,997 0,992 0,995 0,998 1,003 1 1 0,988 1 1,006 1,026 1,015 0,981 0,976 0,998 1,005 1,019 1,025 1,001 0,976 0,97 0,978 0,998 1 1,002 0,997 0,993 0,983 1,004 0,997

1,055 0,997 1,026 1,008 1,011 1,001 0,983 0,958 1,041 1,036 1,026 1,015 0,921 0,977 0,956 0,948 0,968 0,994 1,001 0,99 1,019 0,972 1,02 0,996 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

Tên ngân hàng Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Nhân tố năng suất tổng hợp Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại Cách tiếp cận trung gian Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy

ABBank ACB BIDV CTG Eximbank HDbank Kienlongbank Lienvietpostbank maritime bank MBB NamA bank NCB bank OCB Saigonbank Seabank SHB STB Techcombank VCB Vibank Vietabank Vietcapitalbank Vpbank Trung bình 1,068 1,068 1,038 1,073 1,038 0,983 0,982 1,003 0,972 1,08 1,029 1,033 0,947 0,955 0,963 1,004 0,94 1 0,967 0,944 0,965 0,975 0,992 1 0,98 0,984 0,995 1,022 0,965 0,969 1,037 1,063 1,014 1,078 1,042 1,012 0,984 0,999 1,049 1,013 1,02 1,055 1,004 0,966 0,984 0,987 1,096 1,013 1,068 1,056 1,038 1,046 1,02 1,009 1,004 1,003 1 1,005 0,993 1,003 0,999 1,001 1,002 1,002 0,988 1 0,976 0,982 0,968 0,975 0,992 1,005 1 1,011 1 1,026 1,018 0,975 0,977 1,001 0,972 1,074 1,036 1,031 0,948 0,955 0,961 1,002 0,951 1 0,991 0,961 0,997 1 1 0,995

1,048 1,051 1,034 1,097 1,002 0,953 1,018 1,067 0,985 1,164 1,073 1,046 0,932 0,954 1,01 1,017 0,959 1,055 0,97 0,912 0,95 0,963 1,087 1,013 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1

Tên ngân hàng Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Nhân tố năng suất tổng hợp Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại Cách tiếp cận giá trị gia tăng Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy

ABBank ACB BIDV CTG Eximbank HDbank Kienlongbank Lienvietpostbank maritime bank MBB NamA bank NCB bank OCB Saigonbank Seabank SHB STB Techcombank VCB Vibank Vietabank Vietcapitalbank Vpbank Trung bình 1 1,032 1,102 1,064 0,971 0,959 0,979 1 0,983 0,981 0,973 1,023 0,928 0,941 0,962 0,999 0,977 1 0,985 0,999 1 1 1,086 0,997 1,024 1,063 0,996 1,019 0,988 0,949 0,983 1,117 1,038 1,108 1,111 1,051 1,011 0,972 0,969 1,065 1,039 1,078 0,984 0,972 0,962 0,984 1,134 1,025 1 1,013 1,057 1,037 1,005 0,999 0,991 1 0,999 0,981 0,942 0,969 0,937 0,995 0,995 1 1,006 1 1 0,999 1 1 1,002 0,997 1 1,019 1,043 1,025 0,966 0,961 0,988 1 0,984 1 1,032 1,056 0,991 0,946 0,968 0,999 0,971 1 0,984 1 1 1 1,084 1

1,024 1,098 1,098 1,084 0,959 0,91 0,963 1,117 1,021 1,087 1,081 1,076 0,938 0,914 0,933 1,064 1,015 1,078 0,969 0,972 0,962 0,984 1,233 1,022 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1