BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Kim Anh
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Kim Anh
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA)
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA” là do tôi
tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Bùi Kim Yến. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, do tôi trực tiếp thu thập và tổng hợp. Kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào.
Người cam đoan
Trần Thị Kim Anh
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Mục lục ........................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu ............................................................................. v
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................... vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4.1. Phương pháp định tính ...................................................................................... 4
1.4.2 Phương pháp định lượng .................................................................................... 4
1.5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 6
2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................... 6
2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại .............................. 6
2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận
dựa trên các tỷ số tài chính .......................................................................................... 8
2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận
bằng cách xây dựng biên hiệu quả .............................................................................. 9
2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA ................. 11
2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 11
iii
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 14
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 18
3.1. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời ....................................................... 18
3.1.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) ................... 18
3.1.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) ......................... 18
3.1.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) .............................. 19
3.2. Nhóm chỉ số phản ánh rủi ro ....................................................................... 21
3.2.1. Nợ xấu ............................................................................................................ 21
3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio) ....................... 23
3.2.3. Tỷ lệ cho vay trên huy động ........................................................................... 24
3.3. Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng thương mại ..................... 25
3.4. Công nghệ trong ngân hàng ........................................................................ 28
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ĐỂ
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 32
4.1. Phương pháp bao dữ liệu DEA ................................................................... 32
4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA ................. 32
4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA .................... 33
4.1.3. Chỉ số Malmquist ........................................................................................... 34
4.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 36
4.3. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 38
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................... 38
4.3.2. Chỉ số Malmquist ........................................................................................... 48
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................ 52
iv
5.1. Các kết luận chính của đề tài ...................................................................... 52
5.1.1. Kết luận từ việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu để đo lường hiệu quả kỹ
thuật ........................................................................................................................ 52
5.1.2. Kết luận của việc đo lường chỉ số Malmquist ................................................ 53
5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam .............................................................................................. 54
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 54
5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại ................................................................ 55
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 61
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 63
Kết luận .................................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. viii
Phụ lục
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh
Máy giao dịch tự động Automated Teller Machine ATM
Báo cáo tài chính BCTC
Hiệu quả không đổi theo quy mô Constant Returns to Scale CRS
Phương pháp bao dữ liệu Data Envelopment Analysis DEA
Hiêu quả giảm theo quy mô Decreasing Returns to Scale DRS
Máy chấp nhận thanh toán thẻ Electronic Data Capture EDC
EFTPOS Máy chấp nhận thanh toán thẻ Electronic Funds Transfer at Point Of Sale
Hiệu quả tăng theo quy mô Increasing Returns to Scale IRS
Nhà xuất bản NXB
Ngân hàng NH
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Máy chấp nhận thanh toán thẻ Point Of Sale POS
Hiều quả kỹ thuật thuần túy Pure Technical Efficiency PTE
Hiệu quả quy mô Scale Efficiency SE
Thay đổi tiến bộ công nghệ Technical Change TC
Hiệu quả kỹ thuật Technical Efficiency TE
Năng suất nhân tố tổng hợp Total Factor Productivity TFP
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Thẻ ATM Thẻ sử dụng cho máy giao dịch tự động
VNĐ Việt Nam Đồng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang
Bảng 3.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi ..................................................... 24
Bảng 3.2: Nợ xấu của SCB trước và sau hợp nhất (%) ............................................. 26
Bảng 3.3: Nợ xấu của SHB trước và sau sáp nhập (%) ............................................ 27
Bảng 4.1: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................... 37
Bảng 4.2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô ....... 40
Bảng 4.3: Hiệu quả trung bình của các NH TMCP và các NH TMNN .................... 43
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô - Cách tiếp cận hoạt động ............. 45
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận trung gian............ 46
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận giá trị gia tăng ..... 47
Bảng 4.7: Chỉ số Malmquist bình quân giai đoạn 2009 – 2015 ................................ 50
Bảng 5.1: Kết quả ước lượng hiệu quả của bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank,
Maritime Bank và Sacombank .................................................................................. 58
Bảng 5.2: Giá trị mục tiêu cho đầu vào và đầu ra năm 2014 của hai ngân hàng
NamA Bank và NCB Bank – Cách tiếp cận trung gian ............................................ 59
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang
Hình 3.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ............................................................ 18
Hình 3.2: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ................................................................. 19
Hình 3.3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ........................................................................ 20
Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ..................................................................... 21
Hình 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ........................................................................ 23
Hình 3.6: Giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC (tỷ đồng) ...................... 30
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam thể hiện rõ vai
trò là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức
tín dụng tạo nên một môi trường năng động, thúc đẩy sự phát triển của các ngân
hàng ở Việt Nam. Vốn điều lệ và tổng tài sản của hệ thống tăng lên theo từng năm.
Kết thúc năm 2015, vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng tính đến cuối
tháng 12/2015 là 460,279 nghìn tỷ đồng, tăng 5,66% so với tháng 12/2014. Giá trị
tổng tài sản của hệ thống đến cuối tháng 12/2015 là 7.319,317 nghìn tỷ đồng, tăng
12,35% so với tháng 12/2014. Hệ thống các tổ chức tín dụng ngày càng lớn mạnh,
và càng có nhiều ảnh hưởng sâu rộng trong nền kinh tế.
Trong năm 2011, Luật Các tổ chức tín dụng chính thức có hiệu lực (kể từ ngày 1
tháng 1 năm 2011) có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các ngân hàng
tại Việt Nam. Trong năm 2012 điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam rơi vào trạng
thái bất ổn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Với nỗ lực hoàn
thiện hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, ngày 1 tháng 3 năm 2012, Thủ
tướng Chính phủ đã ký phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 – 2015 nhằm mục tiêu “lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng
cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, cải thiện mức độ an toàn và hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị
trường trong hoạt động ngân hàng”. Đề án này “khuyến khích việc sáp nhập, hợp
nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện” và “thực hiện cơ cấu
lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng”.
Các ngân hàng là phần quan trọng của hệ thống các tổ chức tín dụng. Năm 2015
tổng tài sản của hệ thống ngân hàng chiếm 95,5% tổng tài sản của các tổ chức tín
dụng. Vì vậy, ổn định tình hình hoạt động của các ngân hàng mà đặc biệt là các
ngân hàng thương mại là mối quan tâm hàng đầu. Thực hiện nội dung của đề án tái
cơ cấu, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp khác nhau để ổn định hoạt động
2
của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.
Bên cạnh những tác động từ phía Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại
cũng tự nổ lực đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của chính ngân hàng mình.
Tuy nhiên, sau rất nhiều những biện pháp của Ngân hàng Nhà nước và của bản thân
các ngân hàng thương mại, làm thế nào để xác định được liệu các ngân hàng thương
mại có cải thiện hiệu quả hoạt động hay chưa? Hiệu quả của các ngân hàng này hiện
đang ở mức độ nào? Và những yếu tố nào góp phần tác động đến hiệu quả của các
ngân hàng?
Trước thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu
DEA”. Đề tài trình bày phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường và đánh giá hiệu
quả của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với số liệu được cập nhật đến năm
2015 giúp các cơ quan quản lý, các ngân hàng cũng như những người quan tâm đến
lĩnh vực ngân hàng nói chung có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với mục tiêu đó, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
3
Thứ nhất, các ngân hàng thương mại Việt Nam có đạt được hiệu quả kỹ thuật hay
không và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại thay đổi như thế nào qua
các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu?
Thứ hai, những giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính hợp
nhất của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2015, bao gồm:
23 ngân hàng thương mại cổ phần: NH TMCP An Bình – ABBank, NH TMCP Á
Châu – ACB, NH TMCP Đông Á – DongA Bank, NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Eximbank, NH TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank, NH
TMCP Kiên Long – Kienlong Bank, NH TMCP Bưu Điện Liên Việt –
LienVietPostBank, NH TMCP Hàng hải Việt Nam – Maritime Bank, NH TMCP
Quân đội – MB, NH TMCP Nam Á – NamA Bank, NH TMCP Quốc dân – NCB,
NH TMCP Phương Đông – OCB, NH TMCP Sài Gòn Công Thương – Saigonbank,
NH TMCP Sài Gòn – SCB, NH TMCP Đông Nam Á – SEABank, NH TMCP Sài
Gòn – Hà Nội – SHB, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank, NH TMCP
Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, NH TMCP Tiên Phong – TPBank, NH
TMCP Quốc Tế Việt Nam – VIB, NH TMCP Việt Á – VietA Bank, NH TMCP
Bản Việt – VietCapitalBank, NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank.
3 ngân hàng thương mại Nhà nước (ngân hàng được gọi là ngân hàng thương mại
Nhà nước do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ): NH TMCP Đầu Tư và Phát
4
Triển Việt Nam – BIDV, NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank, NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp định tính
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp phân tích trên cơ sở dữ liệu
thứ cấp thu thập được từ các ngân hàng thương mại Việt Nam để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong khoảng thời gian nghiên cứu.
1.4.2 Phương pháp định lượng
Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis với hai
mô hình: mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô CRS DEA và mô hình hiệu quả
biến đổi theo quy mô VRS DEA.
Hai mô hình này được tiếp cận với ba cách khác nhau để đo lường hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam. Ba cách tiếp cận đó là:
- Cách tiếp cận hoạt động
- Cách tiếp cận trung gian
- Cách tiếp cận giá trị gia tăng
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP để
đo lường các yếu tố tác động lên sự thay đổi năng suất hoạt động của các ngân hàng
thương mại qua các năm.
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được thực hiện dựa trên kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
5
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương 4: Vận dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis
để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Kết luận.
1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Phương pháp bao dữ liệu DEA là phương pháp được sử dụng phổ biến để nghiên
cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam nhiều
năm qua. Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu với cùng một bộ dữ liệu để
nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
với ba cách tiếp cận khác nhau. Sử dụng những kết quả có được, đề tài chỉ ra
nguyên nhân của việc hoạt động thiếu hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Đặc
biệt phân tích tác động của hiệu quả quy mô để nhận xét về xu hướng sáp nhập của
các ngân hàng trong khoảng thời gian gần đây.
Đề tài cập nhật dữ liệu mới nhất – dữ liệu năm 2015 – để bổ sung đồng thời đánh
giá lại kết quả của những nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
Đề tài góp phần bổ sung những kết quả thực tiễn về đánh giá hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi phân tích bằng phương pháp bao dữ
liệu. Kết quả của đề tài có thể được dùng để so sánh với những nghiên cứu cùng chủ
đề với cùng phương pháp nhưng sử dụng cách tiếp cận khác, hay với những nghiên
cứu sử dụng những phương pháp khác.
Bên cạnh đó, đề tài sẽ chỉ ra những khó khăn cũng như những vấn đề còn tồn tại để
mở ra hướng mới cho những nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Khi xét đến hiệu
quả trong lĩnh vực kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, có nhiều khái
niệm được đưa ra với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Hiệu quả thường đi chung với năng suất. Trong tác phẩm “Bàn về tài sản của các
quốc gia” Adam Smith được trích trong Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị
Ngọc Quỳnh (2013) cho rằng phân chia lao động sẽ làm tăng năng suất và kỹ năng
của người lao động, và “hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Năng suất của đơn vị sản xuất được đo lường bằng tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào.
Năng suất được tính toán dễ dàng nếu đơn vị sản xuất chỉ có một đầu vào để sản
xuất một đầu ra. Nếu đơn vị sản xuất sử dụng nhiều đầu vào để sản xuất nhiều đầu
ra, các đầu vào và đầu ra phải được tính toán sao cho năng suất vẫn thể hiện được
sự ảnh hưởng của các đầu vào đối với các đầu ra. Năng suất của các đơn vị sản xuất
khác nhau là do sự khác biệt về công nghệ sản xuất, hiệu quả của quá trình sản xuất
và môi trường hoạt động của đơn vị đó. Trong khi đó, hiệu quả là sự so sánh giữa
giá trị thực tế và giá trị tối ưu của đầu ra và đầu vào. Cụ thể hơn, một đơn vị đạt
hiệu quả khi đơn vị có thể tối đa hóa giá trị đầu ra với lượng đầu vào cho trước, hay
tối thiểu hóa lượng đầu vào với điều kiện sản xuất cùng một mức sản lượng đầu ra
hoặc cả hai. Hiệu quả mang tính kinh tế, nó được đo lường bằng cách so sánh giữa
giá trị thực tế và giá trị tối ưu của chi phí, doanh thu, lợi nhuận hay bất cứ chỉ tiêu
nào mà doanh nghiệp theo đuổi (Daraio và Simar, 2007).
Theo Farrell (1957), một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả là doanh nghiệp thành
công trong việc sản xuất ra một lượng lớn nhất có thể số lượng sản phầm đầu ra từ
các nguồn đầu vào. Do đó, hiệu quả chính là mối tương quan giữa lượng đầu ra thu
7
được từ việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Farrell cho rằng doanh nghiệp có thể tăng
hiệu quả bằng cách tăng sản lượng đầu ra mà không sử dụng thêm sản lượng đầu
vào.
Coelli (2005) cho rằng có sự khác nhau giữa hiệu quả và năng suất của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp đạt hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra tối đa lượng đầu
ra với cùng một lượng đầu vào cho trước. Hiệu quả này gọi là hiệu quả kỹ thuật.
Nhưng để đạt được năng suất tối đa, ngoài việc doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật
cần đạt được hiệu quả theo quy mô. Tuy nhiên, thay đổi quy mô không thể cho kết
quả ngay lập tức mà cần có độ trễ, do đó, hiệu quả kỹ thuật có thể giống như năng
suất trong ngắn hạn. Sự thể hiện hiệu quả trong ngắn hạn được gọi là hiệu quả kỹ
thuật và sự thể hiện hiệu quả trong dài hạn được gọi là năng suất. Hiệu quả kỹ thuật
sẽ được chia làm hai phần chính: hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.
Nhiều tác giả cũng định nghĩa năng suất và hiệu quả giống nhau, và đều là tỷ lệ giữa
đầu ra và đầu vào (Daraio và Simar, 2007).
Trong các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, Hughes và Mester (2008) cho rằng
hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc vào quyền sở hữu, luật pháp và môi trường hoạt
động (quy tắc kế toán, quy định của Chính phủ, và điều kiện thị trường…). Các yếu
tố trên cùng với yếu tố chính trị khác nhau sẽ làm hiệu quả của các ngân hàng khác
nhau.
Hiệu quả được ước tính dựa trên giá cả các yếu tố đầu vào, số lượng các sản phẩm
đầu ra, và yếu tố môi trường. Hiệu quả kinh tế của một tổ chức tài chính phụ thuộc
vào việc lựa chọn cách thức tiếp cận. (Berger và Mester, 1997).
Đề tài sử dụng quan điểm của Coelli (2005) cho các phần trình bày tiếp theo.
Có hai cách tiếp cận để xác định hiệu quả của một ngân hàng – cách tiếp cận dựa
trên các tỷ số tài chính và cách tiếp cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả.
8
2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp
cận dựa trên các tỷ số tài chính
Cách tiếp cận từ các tỷ số có thể được hiểu là cách đo lường hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại dựa trên các tỷ số được tính toán từ số liệu của báo cáo tài
chính. Trong ngành ngân hàng, nhiều nhà nghiên cứu đo lường hiệu quả chi phí
bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt
động càng hiệu quả. Tỷ lệ chi phí và thu nhập trung bình theo chuẩn quốc tế hiện
nay là 0,6. Như vậy, những ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 0,6 chứng tỏ ngân
hàng hoạt động hiệu quả và ngược lại. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thường được các nhà nghiên cứu đo lường bằng chỉ tiêu lợi nhuận trên
tài sản ROA, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ đo
lường rủi ro tín dụng (Chen và Liao, 2009).
Dựa vào việc phân tích các tỷ số tài chính, so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng
qua các năm cũng như so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng này so với ngân hàng
khác và với tỷ số trung bình chung của ngành ngân hàng, ta có thể đưa ra kết luận
về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Tuy nhiên, việc sử dụng các tỷ số để đánh giá hiệu quả ngân hàng có một số nhược
điểm nhất định. Thứ nhất, các tỷ số tài chính này phải được so sánh với một chuẩn
mực nhất định nhưng việc xây dựng chuẩn mực này rất khó thực hiện. Thứ hai, các
tỷ số tài chính được tính toán dựa trên số liệu của báo cáo tài chính, nhưng các
nhóm tỷ số khác nhau thì lại đưa ra kết quả về hiệu quả khác nhau, ví dụ: ngân hàng
có thể được đánh giá là hoạt động hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về khả năng
sinh lợi nhưng lại bị đánh giá không hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về an toàn
vốn (Chen và Liao, 2009).
Thêm vào đó, các tỷ số tài chính không đánh giá được tác động của các quyết định
về hoạt động quản lý và đầu tư tại thời điểm hiện tại khi các quyết định này có
những ảnh hưởng nhất định trong tương lai. Ví dụ nếu một ngân hàng trì hoãn hoạt
động tiếp thị và cắt giảm chi phí phát triển sản phẩm mới sẽ cho ra tỷ lệ tài chính tốt
9
tuy nhiên nó lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong tương lai (Sherman và
Gold, 1984).
Do đó, cần có một phương pháp đo lường có thể kết hợp tất cả dữ liệu đầu ra và đầu
vào cùng với sự hỗ trợ của kinh tế lượng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại chính xác hơn.
2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp
cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả
Trong cách tiếp cận này, biên hiệu quả là tập hợp những ngân hàng hiệu quả nhất
được xác định dựa vào nguồn số liệu thu thập được. Theo đó, hiệu quả hoạt động
của một ngân hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa khoảng cách của ngân hàng cần
đánh giá so với biên hiệu quả.
Farrell (1957) cho rằng hiệu quả tổng thể của một doanh nghiệp bao gồm hai thành
phần là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, Farrell xác định hiệu
quả kỹ thuật là khả năng doanh nghiệp có thể sản xuất được lượng đầu ra cao nhất
từ một lượng đầu vào có sẵn. Hiệu quả phân phối là khả năng doanh nghiệp lựa
chọn tập hợp các nhân tố đầu vào với tỷ lệ tối ưu sao cho giá cả đạt được thấp nhất
trong điều kiện giá cả đầu vào và công nghệ không thay đổi.
Theo Coelli, một công ty có thể đạt hiệu quả kỹ thuật, nhưng có thể có quy mô quá
nhỏ để tận dụng hiệu quả kinh tế theo quy mô hay công ty có quy mô quá lớn làm
cho lợi nhuận giảm theo quy mô. Do đó, vẫn duy trì cơ cấu đầu vào như cũ, công ty
có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ điều chỉnh quy mô hoạt động của mình. Vì vậy, để
đạt được hiệu quả kỹ thuật, công ty phải đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy và
hiệu quả quy mô.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phân thành hai thành
phần chính: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật
bao gồm hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.
10
Trong cách tiếp cận hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bằng
cách xây dựng biên hiệu quả, chúng ta có thể đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại bằng cách tiếp cận tham số hoặc cách tiếp cận phi tham số.
Phương pháp tham số đòi hỏi một dạng hàm để xác định biên hiệu quả. Các dạng
hàm để xác định hiệu quả sẽ phụ thuộc vào hướng tiếp cận: hiệu quả theo chi phí
(cost efficiency), hiệu quả theo lợi nhuận tiêu chuẩn (standard profit efficiency) hay
hiệu quả theo lợi nhuận thay thế (alternative profit efficiency). Ba hướng tiếp cận
này sẽ là những cách thức tốt nhất để đo lường hiệu quả kinh tế của tổ chức tài
chính vì chúng sẽ phản ánh hiệu quả dựa trên giá cả thị trường và tính cạnh tranh
của tổ chức chứ không chỉ dựa trên việc sử dụng công nghệ. Hiệu quả chi phí xem
xét xem liệu ngân hàng có quản lý tốt chi phí của mình để tạo ra cùng một mức đầu
ra với điều kiện những yếu tố khác không đổi. Hiệu quả lợi nhuận tiêu chuẩn xem
xét xem ngân hàng có thể tạo ra được mức lợi nhuận tối đa với giá đầu vào và đầu
ra cho trước. Hiệu quả lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thực tế được dự báo và lợi
nhuận tối đa có thể đạt được nếu ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất. Hiệu quả lợi
nhuận thay thế cho biết liệu ngân hàng có thể tạo ra mức lợi nhuận tối đa dựa trên
mức sản lượng đầu ra chứ không phải dựa trên giá cả đầu ra (Berger và Mester,
1997). Ba phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương pháp tiếp cận
biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier approach – SFA), phương pháp mô hình tự do
(Distribution-free approach – DFA) và phương pháp tiếp cận biên dày (The thick
frontier approach – TFA). Ba phương pháp này chủ yếu khác nhau về các giả định
đối với các thông số kỹ thuật của vùng biên hiệu quả, sự tồn tại sai số ngẫu nhiên và
phân phối của sai số ngẫu nhiên đó.
Tiếp cận bằng phương pháp phi tham số không đòi hỏi xác định dạng hàm cho
đường biên hiệu quả. Phương pháp tiếp cận phi tham số chỉ yêu cầu giả định về việc
xác định biên hiệu quả chứ không quan tâm đến sai số ngẫu nhiên của mô hình.
(Paradi và Zhu, 2013). Hai phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương
pháp bao dữ liệu (Data envelopment analysis – DEA) và phương pháp xử lý tham
số tự do Hull (Free disposal Hull analysis – FDH).
11
Cho đến nay, không có sự đồng thuận về phương pháp tối ưu nhất để ước lượng
hiệu quả kỹ thuật hoặc mức trung bình của hiệu quả kỹ thuật trong ngành ngân
hàng. Cùng một bộ dữ liệu, nếu sử dụng những phương pháp khác nhau cũng đưa ra
những kết quả không đồng nhất, thứ hạng về mức độ hiệu quả của các ngân hàng
cũng khác nhau. Hay cùng một bộ dữ liệu, cùng một phương pháp nhưng sử dụng
những biến đầu ra và đầu vào khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA
2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của Paradi và Zhu (2013)về tổng hợp 80 nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng tại 24 quốc gia/vùng lãnh thổ sử
dụng phương pháp DEA. Thảo luân làm thế nào để thiết kế mô hình DEA trong các
nghiên cứu tương lai. Tác giả chỉ ra rằng việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do các dịch vụ tài chính có tính phức
tạp cao, nhiều sản phẩm được chào bán chồng chéo và phụ thuộc lẫn nhau, ảnh
hưởng của các quy định của Chính phủ đến hoạt động của ngân hàng. Với hoạt
động phức tạp của các ngân hàng, sử dụng phương pháp DEA cho phép các nhà
quản lý xác định một cách khách quan các ngân hàng nào hoạt động tốt nhất và các
ngân hàng nào cần phải cải thiện hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc
lựa chọn một mô hình DEA hoàn hảo để phân tích hiệu quả ngân hàng là điều bất
khả thi. Nhiều nhà nghiên cứu áp dụng hơn một mô hình DEA để đo hiệu quả ngân
hàng: chia quá trình sản xuất của ngân hàng thành nhiều giai đoạn và áp dụng mô
hình DEA cho từng giai đoạn đó. Với những mục đích nghiên cứu khác nhau, việc
lựa chọn đầu vào và đầu ra cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, đầu vào là những
yếu tố mà ngân hàng muốn giảm thiểu và đầu ra là những yếu tố mà ngân hàng
muốn gia tăng. Sự khác nhau của vai trò của tiền gửi làm cho tiền gửi có thể là đầu
vào hoặc là đầu ra trong mô hình DEA. Mặc dù không có nghiên cứu rõ ràng nhưng
từ kết quả những nghiên cứu thực tế, số lượng ngân hàng nên gấp ít nhất ba lần tổng
số lượng đầu vào và đầu ra được sử dụng trong mô hình DEA. Ví dụ: nếu mô hình
12
DEA có 3 đầu ra và 3 đầu vào, số lượng ngân hàng nên lớn hơn 18 để đảm bảo kết
quả của mô hình là tốt nhất. Nghiên cứu cho thấy kết quả DEA rất nhạy cảm với dự
liệu đầu vào và đầu ra. Vì vậy, các nhà nghiên cứu cần thận trọng trong việc xác
định đầu vào và đầu ra của mô hình. Các nghiên cứu phân tích hiệu quả của chi
nhánh ngân hàng cho thấy luôn luôn tồn tại những chi nhánh kém hiệu quả hơn so
với các chi nhánh khác. Mặc dù nghiên cứu này là nghiên cứu trong lĩnh vực chi
nhánh ngân hàng nhưng kết quả của nó vẫn rất thiết thực khi áp dụng khi nghiên
cứu với cấp độ một ngân hàng.
Staub và cộng sự (2010) dùng phương pháp bao dữ liệu DEA nghiên cứu hiệu quả
phân bổ và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng Brazil trong khoảng thời gian từ
năm 2000 đến năm 2007 với mục tiêu trả lời các câu hỏi: Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng có tăng lên trong khoảng thời gian nghiên cứu? Các ngân
hàng nước ngoài có hiệu quả hơn các ngân hàng trong nước? Các ngân hàng công
có hiệu quả hơn các ngân hàng tư nhân? Ngân hàng lớn có hiệu quả hơn các ngân
hàng nhỏ? Với kết quả của mô hình, tác giả kết luận rằng hiệu quả của các ngân
hàng Brazil ít gia tăng, đặc biệt các ngân hàng có sự kém hiệu quả kỹ thuật tăng. Do
đó, các ngân hàng có thể gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình bằng
cách cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Với lợi thế là ngân hàng của Brazil, các ngân hàng
trong nước hoạt động có hiệu quả hơn các ngân hàng nước ngoài. Hiệu quả của các
ngân hàng công và các ngân hàng tư nhân không có sự khác biệt rõ rệt. Kết của
nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả giữa các ngân hàng có
quy mô nhỏ và các ngân hàng có quy mô lớn. Tuy nhiên có những dấu hiệu cho
thấy ngân hàng nhỏ hoạt động tốt hơn ngân hàng lớn, nhưng sự khác biệt này không
đáng kể.
Nghiên cứu của Sufian (2011) về hiệu quả hoạt động kinh doanh của 31 ngân hàng
ở Hàn Quốc, 80% tổng tài sản của ngành ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm
1992 đến năm 2003. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA với ba
cách tiếp cận: tiếp cận trung gian tài chính, tiếp cận giá trị gia tăng, tiếp cận hoạt
động để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thay đổi hay
13
không khi đầu ra và đầu vào thay đổi. Nghiên cứu này cho thấy hiệu quả ngân hàng
khi sử dụng phương pháp DEA có sự thay đổi nếu thay đổi đầu vào và đầu ra. Kết
quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật TE của các ngân hàng với cách tiếp cận
điều hành lớn hơn so với hiệu quả TE với cách tiếp cận trung gian và tiếp cận giá trị
gia tăng. Trong cách tiếp cận điều hành và cách tiếp cận giá trị gia tăng, kém hiệu
quả trong hoạt động chủ yếu do hiệu quả quy mô kém chứ không phải hiệu quả kỹ
thuật thuần túy kém. Ngược lại, trong cách tiếp cận trung gian, kém hiệu quả của
ngân hàng chủ yếu do kém hiệu quả trong kỹ thuật thuần túy. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm cũng cho thấy các ngân hàng Hàn Quốc không đạt được hiệu quả theo
quy mô, do đó hàm ý chính sách được đưa ra là các ngân hàng nhỏ nên tăng quy mô
và các ngân hàng lớn nên giảm quy mô để đạt được hiệu quả quy mô. Tác giả cho
rằng các nhà hoạch định chính sách nên thận trọng trong các quyết định sáp nhập
ngân hàng. Tác giả của bài nghiên cứu cũng cho biết nên mở rộng nghiên cứu theo
hướng nghiên cứu những thay đổi trong hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật theo
thời gian. Tác giả cũng cho rằng nên nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng theo
phương pháp tiếp cận tham số thay vì phi tham số (DEA) để có thể so sánh khách
quan kết quả của các phương pháp này với nhau. Đồng thời tác giả cũng khuyến
khích sử dụng chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp để nghiên cứu về hiệu quả
công nghệ hay sự thay đổi công nghệ kỹ thuật, xem xét tác động của yếu tố này lên
sự thay đổi của hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nghiên cứu của Sathye (2002) về chỉ số Malmquist với phương pháp bao dữ liệu
DEA áp dụng cho 17 ngân hàng được thành lập tại Úc với dữ liệu được thu thập từ
năm 1995 đến năm 1999 với mục đích xem xét xem những cải cách tài chính có ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động của các ngân hàng ở Úc trong khoảng thời gian này
hay không. Với kết quả được trình bày trong bài nghiên cứu này, chỉ số hiệu quả kỹ
thuật và chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp mặc dù có sự gia tăng trong nhưng tốc độ
gia tăng lại giảm theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất nhân tố
giảm tốc độ gia tăng phần lớn do sự suy giảm trong thay đổi công nghệ kỹ thuật.
Tác giả kết luận rằng những cải cách tài chính ở Úc có hiệu quả nhất định ở những
14
năm đầu nhưng càng ngày càng ít ảnh hưởng đến mức độ tăng năng suất của các
ngân hàng. Do đó, để tăng năng suất, trong thời gian tiếp theo các ngân hàng nên
quan tâm đến tiến bộ công nghệ được sử dụng trong ngành. Trước thực tế các ngân
hàng đang được khuyến khích sáp nhập với nhau để tăng hiệu quả hoạt động, kết
quả của nghiên cứu lại chỉ ra rằng không có sự ảnh hưởng của hiệu quả quy mô đến
năng suất nhân tố tổng hợp. Do đó, tác giả cho rằng việc các ngân hàng sáp nhập
với nhau để mong chờ đạt được hiệu quả tốt hơn trong hoạt động là không khả thi.
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hai tác giả Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA kết hợp với phân tích chỉ số năng
suất nhân tố tổng hợp. Với nguồn dữ liệu được lấy từ năm 2006 đến năm 2009. Hai
tác giả xem ngân hàng là nhân tố trung gian tài chính để lựa chọn các biến đầu vào
và đầu ra. Với cách tiếp cận này, các tác giả cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các
ngân hàng chưa cao, mức độ không hiệu quả kỹ thuật là 7,7% cho toàn bộ các ngân
hàng. Trong đó, lý do các ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp chủ yếu là do hiệu
quả quy mô ở mức thấp. Năng suất nhân tố tổng hợp của các ngân hàng giảm trong
thời gian nghiên cứu, vói nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm của hiệu quả công
nghệ. Khi so sánh các nhóm với quy mô khác nhau, các ngân hàng ở nhóm quy mô
lớn và quy mô trung bình đều có hiệu quả giảm theo quy mô. Số lượng các ngân
hàng có hiệu quả giảm dần theo quy mô có xu hướng giảm dần. Bài viết cho rằng
các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô nên tăng dần quy mô hoạt động để đạt
hiệu quả cao hơn. Các ngân hàng nên tăng cường đầu tư vào công nghệ kỹ thuật
hiện đại để góp phần cải thiện hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của 20
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010. Tác giả chọn phương pháp DEA với
cách tiếp cận trung gian phân tích hiệu quả kỹ thuật và chỉ số thay đổi năng suất
nhân tố tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hai nhóm ngân
hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại Nhà nước. Ba biến đầu vào
15
được lựa chọn là: chi phí nhân công, tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng và 2
biến đầu ra là: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Kết quả nghiên cứu đánh giá
hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist cho thấy các NHTM chưa sử dụng hiệu quả
nguồn lực của mình. Hiệu quả kỹ thuật chỉ đạt 0,7 vào năm 2007; 0,686 vào năm
2008; 0,865 vào năm 2009 và 0,818 vào năm 2010. Trong khoảng thời gian từ năm
2007 đến năm 2010, các ngân hàng thương mại Nhà nước mặc dù có nhiều lợi thế
hơn các ngân hàng thương mại cổ phần nhưng hiệu quả hoạt động của nhóm ngân
hàng thương mại nhà nước lại thấp hơn. Chỉ số Malmquist tuy tăng 8,8% trong cả
giai đoạn nhưng tiến bộ công nghệ còn thấp. Tác giả kiến nghị các ngân hàng
thương mại Nhà nước nên thực hiện giảm bớt các chi phí đầu vào để nâng cao hiệu
quả hoạt động hơn. Thêm vào đó, các ngân hàng thương mại nói chung nên đẩy
mạnh phát triển công nghệ mới vào hoạt động của ngân hàng mình.
Hai tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) ứng dụng
phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là
dữ liệu từ báo cáo tài chính của 37 ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2012. Bài
nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận trung gian với yếu tố nguồn nhân lực và quy mô
tiền gửi được lượng hóa bằng 3 biến đầu vào: chi phí kinh doanh, chi phí trả lãi và
các khoản tương tự, chi phí khác, 2 biến đầu ra của mô hình là: thu nhập từ lãi và
các khoản tương tự, thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh. Các tác giả đi vào phân
tích mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình hiêu quả biến đổi theo
quy mô. Trong mô hình hiệu quả biến đổi theo quy mô, các tác giả chia nhỏ thành
hiệu quả tăng theo quy mô và hiệu quả giảm theo quy mô. Tác giả cũng sử dụng chỉ
số Malmquist TFP trong bài nghiên cứu để đo lường sự thay đổi năng suất và phân
tích sự thay đổi năng suất này thành thay đổi kỹ thuật và thay đổi hiệu quả kỹ thuật.
Kết quả bài nghiên cứu, hai tác giả chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng đạt kết quả khá cao trong giai đoạn 2008-2012 và có xu hướng cải thiện
theo thời gian. Trong hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quy mô đóng góp nhiều hơn
hiệu quả kỹ thuật chứng tỏ hoạt động quản lý của các ngân hàng thương mại chưa
16
đạt kết quả cao. Khối ngân hàng thương mại Nhà nước có hiệu quả hoạt động kinh
doanh thấp hơn khối các ngân hàng thương mại cổ phần. Đối với chỉ số thay đổi
năng suất nhân tố tổng hợp, nguyên nhân chính làm cho năng suất nhân tố tổng hợp
(Malmquist TFP) của các ngân hàng thương mại cổ phần là do sự suy giảm trong
hiệu quả kỹ thuật mà chủ yếu là do không đạt được hiệu quả quy mô, do đó tăng
quy mô ở khối ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tạo điều kiện tăng trưởng hiệu quả
hoạt động. Trong khi đó, suy giảm chỉ số Malmquist TFP ở các ngân hàng thương
mại Nhà nước chủ yếu là so sự suy giảm trong hiệu quả công nghệ, nên các ngân
hàng thương mại Nhà nước nên chú trọng hơn vào việc áp dụng các công nghệ tiên
tiến phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
Các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ cập nhật dữ liệu đến năm 2012, do đó, tác đề tài sử
dụng phương pháp DEA với dữ liệu đến năm 2015 để bổ sung vào nguồn dữ liệu
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh
đó, đề tài so sánh kết quả của ba cách tiếp cận khác nhau trên cùng một bộ dữ liệu
giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
17
Tóm tắt chương 2
Chương 2 cho biết những nhận định khác nhau của các nhà nghiên cứu khi đề cập
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng suất của ngân hàng thương mại. Có
một số tác giả cho rằng hiệu quả và năng suất của ngân hàng thương mại là khác
nhau, một số khác cho rằng hiệu quả và năng suất của ngân hàng thương mại là
như nhau. Đề tài này sử dụng định nghĩa hiệu quả và năng suất được đề cập bởi
Coelii (2015) khi xem hiệu quả của ngân hàng có ý nghĩa trong ngắn hạn và năng
suất có ý nghĩa trong dài hạn.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tốt hay xấu, ta cần phải
đo lường nó. Có nhiều cách đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân
hàng: đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng các tỷ số tài
chính, đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bằng cách xây dựng đường
biên hiệu quả. Đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bằng các tỷ số tài
chính có một số nhược điểm nhất định mà trong đó quan trọng nhất là chúng ta
không có một chuẩn mực nhất định để so sánh các tỷ số với nhau. Do đó, ngày càng
nhiều các nghiên cứu sử dụng cách đo lường bằng xây dựng đường hiệu quả biên.
Với cách đo lường này chúng ta có hai phương pháp: phương pháp tham số - đòi
hỏi một dạng hàm cụ thể cho đường hiệu quả biên, phương pháp phi tham số -
không đòi hỏi dạng hàm cụ thể, xác định đường biên hiệu quả dựa trên một số giả
định đối với đường hiệu quả biên. Không có một nghiên cứu nào chỉ ra được cách
thức đo lường như thế nào là hiệu quả nhất mà chúng ta chỉ có thể đo lường một
cách tương đối hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2 một lần nữa xem xét các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đã được thực hiện trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhằm nhìn lại
một cách tổng quan về việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA: cách tiếp cận;
đầu ra đầu vào được lựa chọn; kết quả nghiên cứu; định hướng chính sách và
những hạn chế, hướng mở rộng của các nghiên cứu này. Việc xem xét các nghiên
cứu có liên quan góp phần định hướng nghiên cứu của đề tài ở những phần sau.
18
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
3.1.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế
chia cho tổng vốn chủ sở hữu, với dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính của các
ngân hàng.
Hình 3. 1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC 26 ngân hàng
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giảm
mạnh trong khoảng thời gian 2010 – 2014. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
của 26 ngân hàng giảm từ 17,24% vào năm 2010 còn 8,76% vào năm 2014. Năm
2015, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 9,08%.
3.1.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế
chia cho tổng tài sản, với dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính của các ngân hàng.
19
Hình 3. 2: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC 26 ngân hàng
Tương tự như ROE, ROA của các ngân hàng tăng từ năm 2009 – 2010, sau đó giảm
mạnh. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, ROA của các ngân hàng cao nhất vào
năm 2010 với tỷ lệ trung bình 1,38%. ROA của 26 ngân hàng không tăng trong năm
2015 mà vẫn giảm.
3.1.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin)
Được tính bằng cách lấy thu nhập lãi ròng chia cho tổng tài sản có sinh lời, NIM đo
lường sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ lãi.
Lãi suất năm 2009 vào khoảng 10 – 10,9% đối với lãi suất huy động và 12% đối với
lãi suất cho vay đã tăng lên trung bình 12,44% và 15,27% đối với lãi suất huy động
và cho vay năm 2010, năm 2011 lãi suất trung bình huy động và cho vay của các
ngân hàng lần lượt là 15,6% và 18,65 % (Báo cáo thường niên 2009, 2010, 2011
của NHNN). Các ngân hàng gia tăng mạnh lãi suất vào nữa đầu năm 2011, sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để tránh quy định trần lãi suất huy động 14%. Đẩy
mạnh gia tăng lãi suất huy động và cho vay, các ngân hàng cũng kẽo dãn khoảng
cách giữa lãi suất cho vay và huy động, thu nhập lãi thuần vì thế tăng lên làm tỷ lệ
NIM tăng mạnh trong năm 2011. Những lý do làm cho lãi suất năm 2011 tăng cao
20
là do: các ngân hàng thiếu thanh khoản, cần bổ sung nguồn vốn huy động lớn; lãi
suất trên thị trường liên ngân hàng gia tăng do NHNN thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ, lãi suất qua đêm bình quân trên thị trường liên ngân hàng lên đến 13,18%
vào tháng 4/2011 (Báo cáo thường niên 2011 của NHNN). NHNN điều chỉnh tình
trạng mất thanh khoản của các ngân hàng thương mại bằng việc tái cấp vốn trên thị
trường liên ngân hàng.
Hình 3. 3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC 26 ngân hàng
Đánh giá chung về khả năng sinh lời của các ngân hàng:
Nhìn chung, trong khoảng thời gian 2009 – 2015, khả năng sinh lời của 26 ngân
hàng nghiên cứu tăng mạnh trong năm 2010. Năm 2011, mặc dù tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên NIM năm 2011 tăng cao nhưng cả ROE và ROA đều giảm, chứng tỏ chi
phí ngoài lãi tăng, hiệu quả các hoạt động kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác
của các ngân hàng giảm mạnh. Sau năm 2010, khả năng sinh lời giảm cho đến
2014. Cuối năm 2015, khả năng sinh lời có xu hướng tăng nhưng không đáng kể.
Cả ROE và ROA năm 2015 đều thấp hơn năm 2009. Điều này chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong suốt thời gian này có sự sụt giảm mạnh.
21
3.2. Các chỉ số phản ánh rủi ro
3.2.1. Nợ xấu
Hình 3. 4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xu hướng nợ xấu của hệ thống các ngân hàng gia tăng từ năm 2009 – 2,2% lên
4,08% năm 2012, sau đó có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, Nguyễn Xuân Thành
(2016) nhận định, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam được ước tính
bởi Moody’s là 15% trên tổng tài sản, tương đương với 25% trên tổng dư nợ cho
vay. Nếu tình trạng nợ xấu đúng như ước tính của Moody’s, rất nhiều ngân hàng
thương mại đang mất khả năng chi trả.
Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng do nhiều nguyên nhân (Mai Xuân Hùng, 2014):
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn giảm, các doanh nghiệp không còn có hoạt
động kinh doanh tốt như những năm trước
- Tăng tưởng tín dụng quá nhanh trong khoảng thời gian 2009, 2010 cùng với
nhiều dự án cho vay đầu tư bất động sản. Lượng tiền cho nay này khó thu hồi
khi thị trường bất động sản suy thoái.
22
- Lãi suất tăng cao cộng với những bất ổn trong kinh tế vĩ mô làm cho nhiều
doanh nghiệp phá sản. Gần 700.000 doanh nghiệp được cấp phép thành lập
nhưng trong năm 2014 chỉ còn gần 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chính quyền địa phương các tỉnh, huy
động các doanh nghiệp tham gia khởi công dự án nhưng chưa chi ngân sách
cho doanh nghiệp. Những khoản tiền để xây dựng chủ yếu được các doanh
nghiệp đi vay của các ngân hàng thương mại, do không có tiền ngân sách để
trả nợ, nguồn tiền vay này trở thành nợ xấu của ngân hàng
Do tình hình nợ xấu gia tăng, ngày 27/6/2013 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ký quyết định 1459/QĐ-NHNN thành lập Công ty Quản lý tài sản – VAMC
theo nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ và quyết định 843/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. VAMC có vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Nhiệm vụ chính của
VAMC là xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại bằng hình thức mua nợ xấu.
Tính đến 31/12/2015 VAMC đã mua được 236.603 tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng.
VAMC thực hiện mua nợ xấu với hai hình thức: một là, VAMC mua nợ xấu theo
giá trị sổ sách và thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt – trái phiếu không được chuyển
nhượng, không trả lãi và có giá trị đáo hạn bằng 0; hai là, VAMC mua nợ xấu theo
giá thị trường.
Tuy nhiên, VAMC không có động thái gì về việc xử lý nguồn nợ xấu sau khi mua
nợ. Hình thức mua nợ của VAMC chỉ là cách thức để các ngân hàng thương mại
chuyển các khoản nợ xấu ra khỏi báo cáo tài chính. Nhờ vào tác động của việc mua
nợ từ VAMC, thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại được sáng tỏ, nợ
xấu trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại đã giảm đáng kể trong
những năm 2014, 2015, các ngân hàng thương mại có khoảng thời gian 5 năm từ
khi bán nợ cho VAMC để xử lý khoản nợ (Nguyễn Xuân Thành, 2016).
23
16.00%
14.00%
12.00%
CAR; 13.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio)
Hình 3. 5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có xu hướng tăng trong khoảng thời gian 2009 – 2012
sau đó giảm nhẹ trong khoảng thời gian 2013 – 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ an toàn vốn
vẫn cao hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu quy định của NHNN là 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính toán theo quy định tại thông tư 13/2010/TT-
NHNN. Từ 1/2/2015, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính toán theo quy định trong
thông tư 36/2014/TT-NHNN. Với mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động cho các
ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II, NHNN đã công bố công văn 1601/NHNN-
TTGSNH ngày 17/3/2014, theo đó, sẽ có 10 ngân hàng thí điểm áp dụng các tiêu
chuẩn Basel II để quản lý rủi ro là BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Techcombank,
ACB, VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank, VIBank. Việc triển khai thực
hiện quy định an toàn vốn tối thiểu theo Basel II cho thấy nổ lực của NHNN nói
chung cũng như của các ngân hàng thương mại nói riêng. Việc thực hiện các quy
định của Basel II thí điểm 10 ngân hàng và sau đó là cả hệ thống các ngân hàng
thương mại sẽ giúp các ngân hàng thương mại quản lý rủi ro tốt hơn và tạo sự ổn
định trong hoạt động của các ngân hàng.
24
3.2.3. Tỷ lệ cho vay trên huy động
Bảng 3. 1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi
Các chỉ số 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
37,50% 31,19% 14,33% 8,80% 12,70% 14,60% 15,51% Tăng trưởng tín dụng
29,88% 36,24% 12,40% 17,90% 19,90% 17,00% 13,59% Tăng trưởng huy động vốn
77,25% 69,28% 67,28% 67,79% 68,89% 65,29% 69,19% Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC các ngân hàng
Năm 2009, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Cũng trong năm 2009, Chính phủ triển khai gói kích cầu cho nền kinh tế
sau những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, NHNN thực hiện
chương trình hỗ trợ lãi suất 4% phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Những tác động từ việc nới lỏng chính sách tiền tệ của NHNN, cấp
tín dụng của các ngân hàng thương mại trong năm 2009 và năm 2010 tăng cao, mức
độ tăng trưởng tín dụng đạt 37,5% năm 2009, là mức tăng trưởng tín dụng cao nhất
trong khoảng thời gian 2009 – 2015. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2009
cao nhưng mức độ tăng không bằng tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng cao
trong khi tăng trưởng huy động vốn thấp, nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong
thanh khoản, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, uy tín thấp trong hệ thống. Mất
thanh khoản, các ngân hàng bắt đầu gia tăng lãi suất để huy động vốn trong nền
kinh tế.
Theo Báo cáo thường niên của NHNN năm 2012, sức cầu của nền kinh tế chậm lại
làm các doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa cũng như trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, làm tăng trưởng tín dụng chậm lại rõ rệt. Các tổ chức tín dụng
25
có xu hướng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và tín phiếu Kho bạc. Huy động vốn
có mức tăng cao hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng, góp phần nâng cao tính
thanh khoản cho các ngân hàng.
Năm 2013, 2014 với định hướng giảm lãi suất của NHNN để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, lạm phát ổn định, thanh khoản cao, các ngân hàng
liên tục giảm lãi suất cho vay. Tăng trưởng tín dụng cải thiện, tăng trưởng huy động
vốn khả quan trong bối cảnh lãi suất giảm.
Tỷ lệ cho vay trên huy động có dao động nhẹ trong khoảng thời gian nghiên cứu
nhưng nhìn chung có xu hướng giảm. Tỷ lệ này của các ngân hàng đảm bảo được tỷ
lệ an toàn do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu là 80% (theo thông tư 36/2014/TT-
NHNN)
Đách giá về mức độ rủi ro của các ngân hàng
Nhìn chung, các chỉ số về đảm bảo an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ sư nợ cho vay trên
tổng tiền gửi của các ngân hàng đã đảm bảo quy định của NHNN đề ra. Tuy nhiên
các chỉ số này chưa đảm bảo được chuẩn mực quốc tế. Các ngân hàng đang trong
giai đoạn tiếp cận chuẩn an toàn theo chuẩn mực quốc tế dưới sự chỉ đạo của
NHNN.
Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng quá nhanh trong năm 2009 và 2010 cùng với những
bất ổn vĩ mô đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại gia tăng nhanh
chóng. NHNN đã thành lập công ty quản lý tài sản VAMC để giải quyết nợ xấu.
Nhưng, VAMC chỉ có thể giúp các ngân hàng thương mại đưa các khoản nợ xấu ra
khỏi báo cáo tài chính. Việc giải quyết nợ xấu cần bản thân ngân hàng tự nổ lực.
3.3. Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng thương mại
Theo nội dung của đề án Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, bên cạnh những giải pháp
cơ cấu lại các tổ chức tài chính lành mạnh, NHNN đưa ra những giải pháp cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng thiếu thanh khoản tạm thời và tổ chức tín dụng yếu kém.
Trong đó, NHNN khuyến khích các tổ chức tín dụng lành mạnh, tổ chức tín dụng
26
thiếu thanh khoản tạm thời sáp nhập, hợp nhất, mua lại để tạo nên tổ chức tín dụng
lành mạnh, tăng quy mô, tăng tính cạnh tranh. Đối với các tổ chức tín dụng yếu
kém, NHNN đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để đảm bảo khả năng chi trả của các
tổ chức này, các tổ chức tín dụng này sẽ được sáp nhập, hợp nhất, mua lại dưới ba
hình thức:
- Sáp nhập, hợp nhất trên cơ sở tự nguyện
- Sáp nhập bắt buộc theo yêu cầu của NHNN
- NHNN trực tiếp mua lại vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần
Thực hiện đề án tái cơ cấu, nhiều ngân hàng thương mại sáp nhập, hợp nhất với
nhau: Ngày 6/12/2011 NH TMCP Sài Gòn hợp nhất với NH TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa – TinNghiaBank và NH TMCP Đệ Nhất – Ficombank.
Bảng 3. 2 Nợ xấu của SCB trước và sau hợp nhất (%)
2009 2010 2012 2013 2014
2015 1,72 0,83
2,2 2,43
12,46 1,28
7,23 1,63 0,49 0,34 Nợ xấu của TinNghiaBank Nợ xấu của Ficombank Nợ xấu của SCB Nợ xấu của SCB sau sáp nhập
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC các ngân hàng
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng SCB vào thời điểm sáp nhập là 7,23% vào năm 2012.
Hai năm sau sáp nhập, tỷ lệ nợ xấu giảm. Bên cạnh những biện pháp tích cực xử lý
nợ xấu của ngân hàng, việc bán nợ xấu cho VAMC là nguyên nhân chủ yếu làm tỷ
lệ nợ xấu của SCB giảm mạnh. Giá trị nợ xấu của SCB là 663.000 triệu đồng năm
2014, 579.281 triệu đồng năm 2015 trong khi số lượng trái phiếu đặc biệt của
VAMC phát hành được SCB nắm giữ có giá trị 11.409.494 triệu đồng vào năm
2014 và 17.763.882 triệu đồng vào năm 2015.
Ngày 07/08/2012 NH TMCP Nhà Hà Nội – Habubank sáp nhập với NH TMCP Sài
Gòn – Hà Nội.
27
Bảng 3.3: Nợ xấu của SHB trước và sau sáp nhập (%)
2009 2010 2011 2012 2013
2014 2015 2,25 2,4 4,42
2,8 1,4 2,23
8,83 5,67 2,03 1,72 Nợ xấu của Habubank Nợ xấu của SHB Nợ xấu của SHB sau sáp nhập
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC các ngân hàng
Sau sáp nhập, ngoài khoản nợ xấu được ghi nhận trong báo cáo tài chính của
Habubank, khoản vay của Vinashin đối với Habubank cũng được liệt kê vào nợ xấu,
làm cho tỷ lệ nợ xấu sau sáp nhập của SHB cao lên đến 8,83%. Năm 2014 và 2015,
SHB bán một lượng lớn nợ xấu cho VAMC, kéo tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng xuống
ngưỡng an toàn.
Ngày 13/09/2013 NH TMCP Phương Tây Western Bank hợp nhất với Tổng công ty
Tài chính Cổ phần Dầu khí PVFC thành NH TMCP Đại chúng Việt Nam –
Pvcombank. Ngày 18/11/2013 NH TMCP Đại Á – DaiABank sáp nhập với NH
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank. Thời điểm trước sáp nhập,
nợ xấu của HDBank là 2,35% (số liệu năm 2012). Sau khi sáp nhập, nợ xấu
HDBank gia tăng lên đến 3,67% (năm 2013). Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của HDBank
là 2,27%, và giảm xuống 1,58% sau khi đã bán 3.012.658 triệu đồng nợ xấu cho
VAMC năm 2015 (số liệu từ BCTC HDBank năm 2015).
Nhìn chung, các ngân hàng sau khi sáp nhập có được lợi thế về quy mô vốn. Cùng
với sự hỗ trợ của NHNN, các ngân hàng thương mại dần ổn định tính thanh khoản
của mình. Bên cạnh đó, các ngân hàng sau sáp nhập có được hệ thống phân phối
rộng hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề
nợ xấu vẫn chưa được giải quyết. Bán nợ xấu cho VAMC là biện pháp nhằm làm
giảm tỷ lệ nợ xấu trong báo cáo tài chính của ngân hàng, tạo cho các ngân hàng có
thời gian trích lập dự phòng cho các khoản nợ. Việc giải quyết triệt để các khoản nợ
phụ thuộc vào cách xử lý của bản thân các ngân hàng.
28
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, năm 2015 NHNN đã ký kết
cho phép nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau. Cụ thể: ngày 1/10/2015 NH TMCP
Phương Nam - Southernbank sáp nhập với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank; ngày 22/05/2015 NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank ký
kết hồ sơ sáp nhập NH TMCP Xăng dầu Petrolimex – PG Bank, ngày 25/05/2015
NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV sáp nhập với NH TMCP Phát
triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long – MHB; ngày 12/08/2015 NH TMCP Hàng
Hải – Maritime Bank sáp nhập với NH TMCP Phát triển Mê Kông – MDB.
Mục đích của việc sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại chính là tạo nên
những ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt hơn, hình thành nên những ngân hàng
lớn, mạnh, có thể cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực. Tuy nhiên, liệu có
phải ngân hàng càng lớn thì càng có tính cạnh tranh cao và càng đạt hiệu quả cao
hay không? Việc sáp nhập và hợp nhất ảnh hưởng đến quy mô và do đó ảnh hưởng
đển hiệu quả quy mô của ngân hàng. Trong chương sau, đề tài sẽ nghiên cứu về
hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương mại cổ phẩn ở Việt Nam để đưa ra thêm
một cách nhìn khi trả lời câu hỏi trên.
3.4. Công nghệ trong ngân hàng
Hiện nay, bản thân các ngân hàng đã tự xây dựng cho mình hệ thống ngân hàng lõi
(core banking). Với hệ thống ngân hàng lõi, các ngân hàng Việt Nam dần dần hoàn
thiện những ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng, giúp các ngân hàng
kiểm soát dữ liệu khách hàng nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho khách hàng cũng
như dễ dàng quản lý hoạt động của ngân hàng.
Bắt đầu từ năm 2009, nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán mới được cung cấp
dựa trên những ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại: ngân hàng điện tử (internet
banking), ngân hàng qua điện thoại di động (Mobile Banking), ngân hàng tương tác
qua tổng đài điện thoại (Home banking), ví điện tử, ... Đến năm 2014, những ứng
dụng này đã được nhiều khách hàng sử dụng và ưa chuộng vì tính tiện ích mà dịch
vụ mang lại.
29
Số lượng thẻ ATM, máy ATM, máy POS/EFTPOS/EDC cũng tăng dần qua các
năm. Kèm theo đó, giá trị giao dịch qua hệ thống máy ATM, POS/EFTPOS/EDC
cũng tăng theo, xu hướng được thể hiện ở hình 3.4. Số lượng đơn vị hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước nhận lương qua tài khoản ngân hàng tăng từ 41,5% năm 2009,
đến 65% vào năm 2014.
Theo báo cáo thường niên năm 2014 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tháng 12
năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý việc thực hiện sáp nhập công ty cổ phần
dịch vụ thẻ Smartlink và công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam
(Banknetvn) để hình thành nên một trong tân chuyển mạch thẻ thống nhất. Việc sáp
nhâp hai công ty này sẽ giúp cho thời gian xử lý dịch vụ nhanh và chính xác hơn,
nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng cũng như hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
Năm 2014, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các ngân hàng thương mại thực hiện
thí điểm thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực nông thôn. Có ba mô hình
được triển khai:
- Dịch vụ chuyển tiền trên điện thoại di động
- Chuyển tiền qua các trạm xăng dầu
- Chuyển tiền giá trị nhỏ dựa trên nền tảng ví điện tử MoMo
Với sự gia tăng hệ thống máy ATM, máy POS/EFTPOS/EDC và những dịch vụ
ngân hàng áp dụng công nghệ thông tin, NHNN cũng như các ngân hàng thương
mại mong muốn giảm lượng lưu thông bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
30
Hình 3. 6: Giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC (tỷ đồng)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngoài những dịch vụ cung cấp cho khách hàng, công nghệ ngân hàng còn nhiều ứng
dụng cho hoạt động quản lý ngân hàng như: Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý tiền
mặt, kho quỹ; Quản lý tài sản; Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp; Quản lý
hiệu quả hoạt động (KPI); Định giá điều chuyển vốn nội bộ (FTP); ... và Quản lý
quan hệ khách hàng (CRM) (Lê Mạnh Hùng, 2015)
Với nền tảng ngân hàng lõi, ngày càng nhiều tiện ích dành cho khách hàng và ngân
hàng được xây dựng. Việc ứng dụng công nghệ vào ngân hàng giúp các ngân hàng
phục vụ tốt hơn cho khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, vấn đề an toàn và bảo mật
thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ được cả khách hàng và ngân hàng thương
mại quan tâm. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phải cập nhật công nghệ bảo mật
mới liên tục để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
31
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Nội dung chương nhận xét về khả năng sinh lời và mức độ
rủi ro của các ngân hàng thương mại thông qua một số chỉ tiêu cơ bản.
Bên cạnh đó, chương cũng nêu lên những sự kiện sáp nhập, hợp nhất và mua lại
các ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.
Cuối cùng chương trình bày về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống ngân hàng thương mại.
Qua nội dung của chương ta có thể thấy rõ mặc dù có nhiều bất ổn trong hoạt động
của các ngân hàng trong khoảng 2009 đến năm 2012 nhưng sau đó, các ngân hàng
hoạt động dần tốt lên.
32
CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ĐỂ
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. Phương pháp bao dữ liệu DEA
Bài viết sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA được giới thiệu bởi Charnes,
Cooper và Rhodes (1978) và Banker, Charnes và Cooper (1984), được tổng hợp bởi
Coelli và các cộng sự (2005).
Phương pháp DEA được các tác giả đưa ra có hai mô hình chính: mô hình DEA với
giả định hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS (Constant returns to scale) và mô
hình DEA với giả định hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS (Variable returns to
scale).
4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA
Với bộ dữ liệu gồm N ngân hàng, mỗi ngân hàng có K đầu vào và M đầu ra.. Ma
trận đầu vào X (K×N) và ma trận đầu ra Y (M×N) là hai ma trận biểu diễn toàn bộ
dữ liệu của N công ty.
yis: lượng đầu ra thứ i của ngân hàng thứ s; xjs: lượng đầu vào thứ j của ngân hàng
thứ s
ui: trọng số đầu ra; vj: trọng số đầu vào
m
=
e
s
yu i
is
Với ngân hàng thứ s, ta đo lường tỷ lệ:
∑
= 1
i
k
=
1
xv j
js
j
m
es được cực đại hóa để tìm ra các trọng số ui, vj tối ưu với các ràng buộc:
1,=r.0
n ,…2,
ir
xv j
jr
£ - yu i
∑ = 1 ∑
=
j
k ∑
= 1i u
1 0
,0
v
i
j
‡ ‡
33
Hay, hiệu quả của ngân hàng thứ s là giá trị θs nhỏ nhất trong các giá trị θs là
n
l
=
nghiệm của hệ bất phương trình sau:
,...2,1
y
y
.0 i
m
ir
r
is
‡ -
∑
=
1
r
n
l
q
1,=j.0
n ,…2,
x
x
£ -
∑
ir
r
s
js
=
1
r
l
0
r
‡
Hai bài toán trên đều dựa trên giả định các ngân hàng có hiệu quả không đổi theo
quy mô, do đó, hiệu quả của ngân hàng tính theo mô hình CRS DEA chỉ phù hợp
với những ngân hàng hoạt động tại mức quy mô tối ưu. Tuy nhiên, không phải ngân
hàng nào cũng hoạt động tại mức quy mô tối ưu, nên Banker, Charnes and Cooper
(1984) mở rộng mô hình CRS DEA thành mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo
quy mô – VRS DEA.
4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA
Để tính hiệu quả kỹ thuật theo mô hình VRS DEA, bài toán tính hiệu quả kỹ thuật
n
1
=∑ l
r
=
1
r
sẽ có thêm điều kiện:
Min
q
ql
,
s
Bài toán sẽ trở thành tìm:
n
=
Với
l
,...2,1
y
y
.0 i
m
is
ir
r
∑
=
1
r
n
‡ -
q
l
1,=j.0
n ,…2,
x
x
s
js
ir
r
∑
=
1
r
n
l
l
=
£ -
,0
1
r
r
∑
=
1
r
‡
34
Hiệu quả kỹ thuật được tính theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô được gọi
là hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PTE). Hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng tính theo mô
hình hiệu quả không đổi theo quy mô (TE) sẽ được tách thành hai phần: hiệu quả kỹ
thuật thuần túy (PTE) và hiệu quả quy mô (SE). Như vậy, khi thực hiện cả hai mô
hình CRS DEA và VRS DEA trên cùng một bộ dữ liệu, chúng ta sẽ có kết quả của
TE và PTE. TE chính là tích số của PTE và SE. Do đó, SE được tính bằng cách lất
TE chia cho PTE.
Một ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô khi chỉ số SE bằng 1. Ngược lại, chỉ số
SE khác 1 thì ngân hàng hoặc có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS) hoặc có hiệu quả
giảm theo quy mô (DRS).
4.1.3. Chỉ số Malmquist
Năng suất nhân tố tổng hợp – TFP là thước đo hiệu quả liên quan đến tất cả các yếu
tố sản xuất. Có hai cách đo lường năng suất nhân tố tổng hợp: phương pháp kinh tế
- cung cấp ước lượng về hàm sản xuất, chi phí hay doanh thu và phương pháp chỉ số
- sử dụng phương pháp phi tham số. Với phương pháp phi tham số, có ba chỉ số
khác nhau được dùng để đo lường sự thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp. Đó là,
chỉ số Fischer, chỉ số Tornqvist và chỉ số Malmquist. Bài viết này sử dụng chỉ số
Malmquist để đo lường năng suất nhân tố tổng hợp.
Chỉ số Malmquist là chỉ số đo lường năng suất thay đổi được giới thiệu bởi Caves
và cộng sự (1982). Chỉ số Malmquist đo lường sự thay đổi năng suất nhân tố tổng
hợp của một ngân hàng năm thứ (t+1) so với năm thứ t dựa trên các dữ liệu đầu vào
2/1
+
1
d
)
d
)
1
t
1
t
=
và đầu ra. Chỉ số này được tính như sau:
,
x
,
y
,
x
)
+
+
ym ( o
1
t
1
t
t
t
t o d
x t (
+ x
, ,
y y
+ 1 )
t o d
x ( t + 1 (
+ x
, ,
y y
+ 1 )
( t o
t
t
t
t o
t
t+1 (xt+1, yt+1) lần lượt là hàm khoảng cách mà điểm sản xuất
·
t (xt, yt), do
Với : do
(được biểu diễn dựa trên lượng đầu vào và đầu ra được so sánh với công
nghệ biên tại thời điểm (t) và (t+1).
35
t (xt+1, yt+1), do
t+1 (xt, yt) lần lượt là hàm khoảng cách mà điểm sản xuất
do
của năm (t+1) được so sánh với đường công nghệ biên tại thời điểm (t) và
điểm sản xuất của năm t được so sánh với đường công nghệ biên tại thời
điểm (t+1)
Chỉ số Malmquist lớn hơn 1 chứng tỏ có sự gia tăng trong năng suất nhân tố tổng
hợp năm sau so với năm trước. Ngược lại, chỉ số Malmquist nhỏ hơn 1 chứng tỏ có
sự sụt giảm trong năng suất nhân tố tổng hợp năm sau so với năm trước. Chỉ số
Malmquist bằng một chứng tỏ năng suất nhân tố tổng hợp năm sau không có sự
thay đổi so với năm trước.
2/1
+
1
d
)
,
t o
1
1
1
=
Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist có thể được biểu diễn thành:
,
x
,
)
+
+
t o +
ym ( o
1
t
1
t
xy , t
t
1 ,
+ t )
y + t , y
) )
) )
+
+
yxd ( , t t t 1 d yx , ( t o
t
x y , + t ( yxd t
( t o
t
t xd ( + t o + t 1 d x ( o
t
t
1
1
·
+ 1
d
)
t o
Trong đó:
+ 1 t )
x y ( , + 1 t t ( yxd , o t
t
đo lường hiệu quả kỹ thuật tương đối của ngân hàng năm (t+1) so
2/1
,
với năm (t) trong điều kiện hiệu quả không đổi theo quy mô.
y + 1 t , y
) )
) )
t xd ( + 1 t o + 1 t d x ( t o
+ 1
+ 1
t
t yxd ( , o t t + 1 t d yx , ( t o
t
· đo lường thay đổi công nghệ năm (t+1) so với
năm (t).
Như vậy, chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist được tách thành hai phần:
thay đổi hiệu quả kỹ thuật – TEC và thay đổi tiến bộ công nghệ – TC. Do hiệu quả
kỹ thuật được hình thành từ hai thành phần – hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu
quả quy mô nên thay đổi hiệu quả kỹ thuật cũng được tách thành hai thành phần –
thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PTEC) và thay đổi hiệu quả quy mô (SEC).
Thay đổi tiến bộ công nghệ là biểu hiện của thay đổi thị trường kỹ thuật công nghệ.
36
Thay đổi hiệu quả kỹ thuật, thay đổi tiến bộ công nghệ, thay đổi hiệu quả kỹ thuật
thuần túy, thay đổi hiệu quả quy mô và thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp lớn hơn
1 chứng tỏ có sự gia tăng hiệu quả kỹ thuật, tiến bộ công nghệ, hiệu quả kỹ thuật
thuần túy, hiệu quả quy mô, năng suất nhân tố tổng hợp năm sau so với năm trước
và ngược lại.
4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, lựa chọn các biến trong cùng một mô hình khác nhau sẽ
làm cho kết quả nghiên cứu khác nhau. Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá hiệu quả
của một ngân hàng. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các biến đầu ra và đầu vào
cũng thay đổi khác nhau (Sufian (2011).
Luận văn này nghiên cứu hiệu quả ngân hàng theo ba cách tiếp cận được tổng hợp
bởi Sufian (2011): cách tiếp cận trung gian, cách tiếp cận hoạt động, và cách tiếp
cận giá trị gia tăng. Sự khác nhau giữa các cách tiếp cận đó chính là vai trò tiền gửi
trong mỗi cách tiếp cận. Mặc dù sử dụng đầu ra và đầu vào khác nhau nhưng cả ba
cách tiếp cận đều hướng đến mục tiêu chung đó là nếu ngân hàng sử dụng ít lượng
đầu vào hay chi phí thấp nhưng tạo ra được nhiều lượng đầu ra tức tạo ra nhiều thu
nhập thì lợi nhuận các ngân hàng sẽ gia tăng, các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như ROA, ROE sẽ được nâng cao.
Trong cách tiếp cận hoạt động, ngân hàng được xem như một đơn vị kinh doanh với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận từ các hoạt động tài chính (Leightner và Lovell,
1988), đầu ra của cách tiếp cận này chính là thu nhập bao gồm thu nhập từ lãi và thu
nhập ngoài lãi, đầu vào là các loại chi phí bao gồm chi phí trả lãi và chi phí hoạt
động.
Trong cách tiếp cận trung gian, các ngân hàng được xem như là trung gian giữa
người gửi tiền và người vay tiền. Do đó, khi đo lường hiệu quả của ngân hàng theo
cách tiếp cận này, tiền gửi được xem là đầu vào và tiền cho vay là đầu ra. Với cách
tiếp cận này, đề tài chọn các biến đầu vào là tổng tiền gửi, chi phí trả lãi, chi phí
hoạt động; các biến đầu ra là tổng tiền cho vay khách hàng và đầu tư.
37
Theo cách tiếp cận giá trị gia tăng, những khoản mục nào tạo nên giá trị gia tăng
cho ngân hàng được xem như đầu ra. Ngân hàng thu hút càng nhiều tiền gửi thì có
khả năng tạo nhiều giá trị gia tăng, cho nên tiền gửi được xem như đầu ra của ngân
hàng. Với cách tiếp cận giá trị gia tăng này, các biến đầu ra được lựa chọn là tổng
tiền cho vay khách hàng, đầu tư và tổng tiền gửi; đầu vào là tài sản cố định, chi phí
trả lãi và chi phí hoạt động.
Luận văn sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất của 26 ngân hàng thương
mại: gồm 23 ngân hàng thương mại cổ phần và 3 ngân hàng thương mại Nhà nước
Bảng 4.1: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình
Các biến TSCĐ Đầu tư Cho vay Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Thu nhập từ lãi Thu nhập ngoài lãi Chi phí hoạt động
Cho vay 0,905 0,949 0,845 0,963 0,851 0,923 0,985
Đầu tư 0,905 0,897 0,839 0,946 0,763 0,871 0,920
Thu nhập từ lãi 0,949 0,897 0,951 0,963 0,744 0,993 0,976
Thu nhập ngoài lãi 0,845 0,839 0,951 0,894 0,676 0,949 0,911
Tổng tiền gửi 0,963 0,946 0,963 0,894 0,774 0,932 0,978
TSCĐ 0,850 0,763 0,744 0,676 0,774 0,715 0,826
Chi phí trả lãi 0,923 0,871 0,993 0,949 0,932 0,715 0,952
Chi phí hoạt động 0,985 0,920 0,976 0,911 0,978 0,826 0,952
Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên).
Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2015 với các biến: Tổng tiền gửi – bao
gồm tiền gửi khách hàng và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác, Tài sản cố định,
Chi phí trả lãi, Chi phí hoạt động, Cho vay khách hàng – bao gồm cho vay khách
hàng và cho vay các tổ chức tín dụng khác, Đầu tư – bao gồm chứng khoán đầu tư
và chứng khoán kinh doanh, Thu nhập từ lãi, Thu nhập ngoài lãi – các khoản thu
38
nhập, lãi/lỗ thuần từ các hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, vàng, chứng
khoán và các hoạt động khác.
Để đảm bảo các biến có mối liên quan với nhau, ta tính tương quan Pearson giữa
các biến theo từng năm. Hệ số tương quan Pearson từ 0,6 trở lên chứng tỏ các biến
có mỗi tương quan chặt chẽ với nhau.
Hệ số tương quan giữa các biến năm 2009 được thể hiện ở bảng 4.1 cho thấy sự
tương quan cao giữa các biến được lựa chọn.
Kiểm định tương quan Pearson của các biến trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013,
2014, 2015 (xem Phụ lục) cũng cho thấy hệ số tương quan cao – đều lớn hơn 0,6.
Do đó, các biến được chọn phù hợp với mô hình DEA.
Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm DEAP 2.1.
Kết quả của mô hình nếu bằng 1 thì các ngân hàng đạt được hiệu quả kỹ thuật, hiệu
quả kỹ thuật thuần túy hay hiệu quả quy mô. Nếu nhỏ hơn 1 thì không đạt được hiệu
quả.
Phi hiệu quả được tính bằng công thức sau:
Hiệu quả = 1 1 − phi hiệu quả
4.3. Kết quả nghiên cứu
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật
4.3.1.1 Hiệu quả kỹ thuật – Hiệu quả kỹ thuật thuần túy – Hiệu quả quy mô
Dữ liệu gồm 26 ngân hàng qua các năm. Riêng năm 2011, do hai ngân hàng SCB và
Tienphongbank không có dữ liệu nên chỉ dùng dữ liệu của 24 ngân hàng còn lại.
Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PTE), hiệu quả quy mô (SE)
của các ngân hàng được thể hiện ở bảng 4.2. Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy, việc sử
39
dụng các biến đầu vào và đầu ra khác nhau trong các phương pháp tiếp cận khác
nhau làm cho hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng khác nhau.
4.3.1.1.1 Kết quả chung về hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy, hiệu quả
quy mô của ba cách tiếp cận
Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các ngân hàng giai đoạn 2009 đến năm 2015 theo
cách tiếp cận trung gian đạt 86,3%, có nghĩa là để tạo ra cùng một mức sản lượng
đầu ra thì các ngân hàng chỉ sử dụng được 86,3% lượng đầu vào, hay, các ngân
hàng lãng phí 15,87% lượng đầu vào của mình.
Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô trung bình của
các ngân hàng trong cách tiếp cận hoạt động luôn cao hơn so với hai cách tiếp cận
còn lại. Tức là, khi xem ngân hàng là một chủ thể kinh doanh tạo lợi nhuận, hiệu
quả của ngân hàng sẽ cao hơn khi xem ngân hàng là trung gian tài chính hay xem
xét hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở tạo ra giá trị gia tăng.
Cả ba cách tiếp cận đều cho thấy TE trung bình nhỏ hơn 1, tức là các ngân hàng
thương mại Việt Nam hoạt động chưa có hiệu quả. PTE nhỏ hơn SE trong hai cách
tiếp cận hoạt động và cách tiếp cận trung gian, PTE lớn hơn SE trong cách tiếp cận
giá trị gia tăng. Như vây, không hiệu quả của các ngân hàng trong hai cách tiếp cận
hoạt động và cách tiếp cận trung gian chủ yếu là do không hiệu quả về mặt quy mô
hơn là do không hiệu quả kỹ thuật thuần túy. Ngược lại, không hiệu quả kỹ thuật
thuần túy là nguyên nhân dẫn đến không hiệu quả của các ngân hàng so với không
hiệu quả quy mô trong cách tiếp cận giá trị gia tăng.
Mặc dù sử dụng các cách tiếp cận khác nhau, hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng
thấp nhất vào năm 2009, hiệu quả kỹ thuật tăng dần từ năm 2009 đến năm 2011, sau
đó hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng giảm cho đến năm 2014, năm 2015 hiệu quả
kỹ thuật tăng so với 2014. Như vậy, dựa vào số liệu của báo cáo tài chính, từ năm
2009 đến năm 2011, các ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt. Tuy nhiên đến năm
2012, có nhiều yếu tố khách quan từ tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt
Nam cũng như chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
40
Bảng 4.2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô
Năm TE trung bình PTE trung bình SE trung bình Số ngân hàng đạt hiệu quả Số ngân hàng đạt hiệu quả Số ngân hàng đạt hiệu quả
Cách tiếp cận hoạt động
0,954 0,955 0,968 0,940 0,931 0,917 0,937 0,943 0,914 0,908 0,952 0,903 0,901 0,902 0,899 0,911 4 5 8 5 7 6 5 15 14 11 10 10 9 10 0,960 0,951 0,984 0,962 0,969 0,984 0,960 0,967 4 5 10 5 9 8 6
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình Cách tiếp cận trung gian
0,889 0,913 0,941 0,924 0,896 0,900 0,954 0,917 0,855 0,859 0,882 0,875 0,804 0,851 0,917 0,863 12 13 11 13 11 12 15 0,962 0,941 0,936 0,947 0,899 0,943 0,962 0,941 5 4 6 7 4 10 11
0,874 0,915 0,942 0,946 0,923 0,921 0,940 0,923 2009 4 2010 4 2011 6 2012 7 2013 4 2014 10 2015 11 Trung bình Cách tiếp cận giá trị gia tăng 7 6 7 7 4 8 11 0,795 0,834 0,851 0,870 0,830 0,852 0,877 0,844 12 13 14 15 14 16 17 0,907 0,912 0,903 0,919 0,902 0,926 0,932 0,914 7 7 7 7 4 8 11 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
Bảng 4.2 cũng cho thấy hiệu qủa TE trung bình năm 2015 không cao so với các
năm khác nhưng lại có số lượng ngân hàng đạt hiệu quả kỹ thuật cao, có lần lượt 5,
11, 11 ngân hàng đạt hiệu quả TE trong ba cách tiếp cận hoạt động, cách tiếp cận
41
trung gian, cách tiếp cận giá trị gia tăng. Có sự gia tăng nhẹ trong hiệu quả của các
ngân hàng thương mại trong năm 2015 so với năm 2014, chứng tỏ, những cải cách
trong hệ thống ngân hàng những năm 2011 đến nay đã đạt được một số thành tựu
nhất định.
Nhìn chung, không có sự dao động mạnh mà chỉ có sự tăng giảm nhẹ của TE trung
bình, PTE trung bình và SE trung bình qua các năm, chứng tỏ các ngân hàng đang
cố gắng duy trì sự ổn định hiệu quả của mình.
4.3.1.1.2 Hiệu quả kỹ thuật thuần túy giảm dần
Kết quả về hiệu quả kỹ thuật thuần túy của ngân hàng có xu hướng giảm dần từ năm
2011 đến năm 2014. Hiệu quả kỹ thuật thuần túy đạt 0,968 vào năm 2011 ở cách
tiếp cận hoạt động nhưng năm 2014 chỉ đạt 0,917, tức hiệu quả giảm 5,1%. Hiệu
quả kỹ thuật thuần túy lần lượt giảm 4,1% và 2,1% ở hai cách tiếp cận còn lại. Tuy
nhiên, hiệu quả kỹ thuật năm 2015 tăng so với năm 2014. Từ kết quả này chúng ta
thấy, năm 2015 các ngân hàng đã dần cải thiện hoạt động kinh doanh của mình sau
thời kỳ tái cơ cấu.
4.3.1.1.3 Hiệu quả quy mô tác động rõ rệt đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng
Dù lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau nhưng kết quả của cả ba cách tiếp cận đều
thể hiện giống nhau trong sự chênh lệch rõ rệt giữa số ngân hàng đạt TE và số ngân
hàng đạt PTE. Điều này cho thấy số ngân hàng đạt hiệu quả quy mô thấp. Theo kết
quả bảng 4.2, với cách tiếp cận hoạt động, năm 2009 có 15 ngân hàng đạt hiệu quả
kỹ thuật thuần túy PTE nhưng chỉ có 4 ngân hàng đạt hiệu quả kỹ thuật TE, 11 ngân
hàng còn lại không đạt được hiệu qủa kỹ thuật tổng thể là do không đạt hiệu quả
quy mô. Hiệu quả kỹ thuật trung bình luôn nhỏ hơn hiệu quả kỹ thuật thuần túy
trung bình ở cả ba cách tiếp cận khác nhau do các ngân hàng không đạt hiệu quả
quy mô. Từ đây chúng ta có thể dễ dàng nhận ra sự tác động rõ rệt của hiệu quả quy
mô đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại.
42
Trong số 26 ngân hàng thương mại, ở cả ba cách tiếp cận trên, NH TMCP An Bình
là ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thuần túy thấp nhất, NH TMCP Quốc Dân là
ngân hàng có hiệu quả quy mô thấp nhất.
4.3.1.1.4 Hiệu quả trung bình nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước cao hơn
so với hiệu quả trung bình nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần
Bảng 4.3 trình bày TE, PTE, SE trung bình của hai nhóm ngân hàng thương mại cổ
phần và nhóm ngân hàng thương mại Nhà Nước ở cả ba cách tiếp cận. Kết quả thể
hiện tại bảng 4.3 cho thấy hiệu quả kỹ thuật của nhóm ngân hàng thương mại Nhà
nước cao hơn so nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Kết quả này trái ngược với
kết quả được tìm thấy ở nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) và nghiên
cứu của hai tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013).
Nguyên nhân là do hiệu quả kỹ thuật của ba ngân hàng thương mại cổ phần nhà
nước tăng mạnh vào năm 2012. Hiệu quả kỹ thuật của khối các ngân hàng thương
mại Nhà nước cao hơn so với khối các ngân hàng thương mại cổ phần trong năm
này – kết quả của năm 2012 tương đồng với kết quả của Lê Phan Thị Diệu Thảo và
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013). Năm 2013, 2014 có sự suy giảm trong hiệu quả
kỹ thuật của các ngân hàng thương mại Nhà nước nhưng sự suy giảm này không
đáng kể trong khi hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại cổ phần suy
giảm mạnh. Với những thay đổi như trên, hiệu quả kỹ thuật trung bình của nhóm
các ngân hàng thương mại cổ phần thấp hơn so với nhóm các ngân hàng thương mại
nhà nước trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2015. Như vậy, trong
khoảng thời gian 2012 đến 2015, các ngân hàng thương mại đã có nhiều nổ lực
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong khi nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước không đạt hiệu quả kỹ thuật
chủ yếu là do không hiệu quả quy mô, các ngân hàng thương mại cổ phần không đạt
hiệu quả kỹ thuật phần nhiều do không đạt hiệu quả trong sử dụng nguồn lực.
43
Bảng 4.3: Hiệu quả trung bình của các NH TMCP và các NH TMNN
TE trung bình PTE trung bình SE trung bình
0,910 0,924 0,972
0,842 0,91 0,932
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần 0,829 0,911 0,910
0,943 1 0,943
0,974 0,990 0,982
Nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước 0,948 1 0,948 Cách tiếp cận hoạt động Cách tiếp cận trung gian Cách tiếp cận giá trị gia tăng Cách tiếp cận hoạt động Cách tiếp cận trung gian Cách tiếp cận giá trị gia tăng
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
4.3.1.2 Hiệu quả quy mô: hiệu quả tăng theo quy mô (IRS), hiệu quả không đổi theo
quy mô (CRS), hiệu quả giảm theo quy mô (DRS)
Kết quả về hiệu quả tăng, giảm, hay không đổi theo quy mô được thể hiện ở bảng
4.4, bảng 4.5 và bảng 4.6.
4.3.1.2.1 Hầu hết các ngân hàng chưa đạt được hiệu quả quy mô trong suốt thời
gian nghiên cứu ở cả ba cách tiếp cận.
Chỉ có hai ngân hàng là Seabank và Vietcombank đạt được hiệu quả quy mô trong
hầu hết thời gian nghiên cứu ở cả ba cách tiếp cận.
Trong cách tiếp cận hoạt động, không có ngân hàng nào tỏ ra có lợi thế về hiệu quả
quy mô so với các ngân hàng còn lại. Trong tổng số 26 ngân hàng, có 20 ngân hàng
ít nhất đạt được hiệu quả quy mô tại một năm trong khoảng thời gian nghiên cứu,
chiếm tỷ lệ 76,9%.
Trong cách tiếp cận trung gian, có bốn ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô trong
hầu hết các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu: Vietinbank, Seabank, TPbank,
44
Vietcombank. Trong tổng số 26 ngân hàng, có 16 ngân hàng ít nhất đạt được hiệu
quả quy mô tại một năm trong khoảng thời gian nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 61,5%.
Trong cách tiếp cận trung gian, có hai ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô trong
hầu hết các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu: Seabank, Vietcombank. Trong
tổng số 26 ngân hàng, có 16 ngân hàng ít nhất đạt được hiệu quả quy mô tại một
năm trong khoảng thời gian nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 61,5%.
4.3.1.2.2 Các ngân hàng nhỏ thường có hiệu quả tăng dần theo quy mô, các ngân
hàng lớn thường có hiệu quả giảm dần theo quy mô
Các ngân hàng Kienlong Bank, NamA Bank, NCB, OCB, Saigonbank, VietA Bank,
VietCapitalBank đều có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS), các ngân hàng ACB,
BIDV, Vietinbank, Eximbank, Maritime Bank, MB, Techcombank, VPBank đều có
hiệu quả giảm theo quy mô (DRS) tại hầu hết tất cả các năm nghiên cứu trong cả ba
cách tiếp cận. Các ngân hàng còn lại không được liệt kê có sự khác nhau về hiệu
quả quy mô ở các cách tiếp cận khác nhau cũng như ở các năm nghiên cứu khác
nhau.
Các ngân hàng hoạt động ở IRS chủ yếu là các ngân hàng nhỏ, với quy mô tổng tài
sản cao nhất tính đến năm 2015 là 44.290 tỷ đồng (OCB). Các ngân hàng hoạt động
ở DRS chủ yếu là các ngân hàng lớn với quy mô tổng tài sản nhỏ nhất tính đến năm
2015 là 111.753 tỷ đồng (Maritime Bank).
4.3.1.2.3 Số lượng các ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô giảm dần qua các
năm trong thời gian nghiên cứu
Ở cách tiếp cận hoạt động, ngân hàng hoạt động ở DRS có xu hướng giảm xuống
qua các năm. Số lượng ngân hàng có hiệu quả quy mô có xu hướng tăng thêm cho
thấy các ngân hàng đang dần cải thiện hiệu quả theo quy mô của mình.
Kết quả của cách tiếp cận trung gian cho thấy số ngân hàng hoạt động ở DRS giảm
trong khi số ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô và ngân hàng đạt được hiệu
quả quy mô tăng lên qua các năm.
45
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô - Cách tiếp cận hoạt động
Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
IRS
IRS DRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS
IRS
IRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS
IRS N/A IRS
IRS IRS IRS IRS
ABBank ACB BIDV Vietinbank DongA Bank Eximbank HDBank Kienlong Bank LienVietPostBank Maritime Bank MB NamA Bank NCB OCB Saigonbank SCB SEABank SHB Sacombank Techcombank TPBank Vietcombank VIB VietA Bank VietCapitalBank VPBank Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS DRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS N/A DRS DRS DRS DRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS N/A IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS DRS DRS IRS 9 5 14 11 3 10 IRS IRS IRS IRS 6 16 3 10 5 9 8 5 13 4 8 22 7 7 10 Số năm mà NH đạt CRS 0 2 2 0 0 2 3 1 3 2 4 0 0 1 3 3 3 2 1 4 2 5 1 0 1 4
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
46
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận trung gian
Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
IRS IRS IRS IRS
IRS IRS
IRS IRS IRS
IRS DRS IRS IRS
IRS N/A
IRS
DRS DRS IRS N/A IRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS N/A DRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS 11 7 12 12 2 7 4 13 9 6 8 10 4 12 10 10 12 4 5 6 15 Số năm mà NH đạt CRS 0 0 3 5 1 1 0 0 3 4 3 0 1 0 0 2 7 1 2 0 5 4 2 2 2 0 IRS IRS ABBank DRS DRS DRS DRS DRS IRS ACB DRS DRS DRS DRS BIDV Vietinbank DRS IRS DongA Bank Eximbank IRS HDBank Kienlong Bank IRS LienVietPostBank DRS Maritime Bank MB NamA Bank NCB OCB Saigonbank SCB SEABank SHB Sacombank Techcombank TPBank Vietcombank VIB VietA Bank VietCapitalBank VPBank Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
47
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận giá trị gia tăng
Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
IRS
IRS
IRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS IRS DRS DRS IRS IRS IRS DRS DRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS N/A IRS IRS IRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS
IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS IRS
DRS IRS DRS IRS DRS DRS DRS DRS IRS IRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS DRS
DRS
IRS DRS DRS IRS IRS IRS IRS IRS DRS DRS
ABBank ACB BIDV Vietinbank DRS DongA Bank DRS Eximbank HDBank Kienlong Bank IRS LienVietPostBank DRS Maritime Bank MB NamA Bank NCB OCB Saigonbank SCB SEABank SHB Sacombank Techcombank TPBank Vietcombank VIB VietA Bank VietCapitalBank VPBank Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS IRS N/A IRS IRS IRS IRS DRS IRS 7 12 7 7 7 12 7 8 9 7 15 4 4 9 13 8 8 10 IRS IRS 12 10 3 Số năm mà NH đạt CRS 0 0 2 2 2 1 2 0 3 3 2 0 0 0 0 4 7 2 0 0 5 6 5 1 1 3
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
Trong cách tiếp cận giá trị gia tăng, số ngân hàng có hiệu quả không đổi theo quy
mô không thay đổi, số ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô tăng nhẹ và số
ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô giảm nhẹ.
48
Nhìn chung, số lượng các ngân hàng hoạt động ở DRS có xu hướng giảm. Kết quả
này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) và của
Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012). Lý do của việc giảm số lượng các ngân
hàng hoạt động ở DRS có thể là do các ngân hàng lớn (có hiệu quả giảm theo quy
mô) đã tận dụng lợi thế quy mô của mình vào ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực ngân hàng, tạo nên hiệu quả cao cho các ngân hàng này.
Các ngân hàng đang cố gắng cải thiện hiệu quả quy mô của mình, số lượng các
ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô ngày càng nhiều hơn. Hiệu quả quy mô ngày
càng đóng góp nhiều hơn vào hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, số
ngân hàng hoạt động có hiệu quả quy mô trên tổng số các ngân hàng vẫn còn thấp,
chỉ có trung bình khoảng 7 ngân hàng có hiệu quả quy mô trên tổng số 26 ngân
hàng đạt 26,62% với cách tiếp cận hoạt động, 23,38% với cách tiếp cận trung gian
và 25,97% với cách tiếp cận giá trị trung gian. Do đó, các ngân hàng còn cần phải
cố gắng hơn nữa trong việc cải thiện hiệu quả quy mô.
4.3.2. Chỉ số Malmquist
Hai ngân hàng SCB và Tienphongbank không có dữ liệu năm 2011, và ngân hàng
DongaBank chưa có dữ liệu năm 2015. Bộ dữ liệu được sử dụng để tính chỉ số
Malmquist gồm dữ liệu của 23 ngân hàng. Kết quả chỉ số Malmquist theo năm được
trình bày ở bảng 4.7. Kết quả chỉ số Malmquist theo từng ngân hàng được trình bày
ở phần phụ lục. Các chỉ số trong bảng thể hiện sự thay đổi của hiệu quả năm được
trình bày so với năm trước đó.
Trong cả ba cách tiếp cận, chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) thấp nhất vào
năm 2012. Mặc dù hiệu quả kỹ thuật năm 2012 tăng cao năm nhưng hiệu quả công
nghệ giảm sâu nhất trong tất cả các năm làm cho chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp
thấp nhất vào năm 2012. Hiệu quả công nghệ giảm 7,2%%, 6,3%, 12,5% lần lượt ở
các cách tiếp cận hoạt động, cách tiếp cận trung gian và cách tiếp cận giá trị gia
tăng. Sau khi giảm mạnh vào năm 2012, chỉ số TFP những năm tiếp theo có cải
thiện đáng kể, tăng đến 2014 nhưng giảm nhẹ vào năm 2015.
49
Năm 2013, hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng tăng cao nhất. Nguyên nhân chủ
yếu là do sự gia tăng của hiệu quả kỹ thuật công nghệ. Chỉ số thay đổi tiến bộ công
nghệ tăng cao, lên đến 19,4% và 43,3% lần lượt ở hai cách tiếp cận trung gian và
giá trị gia tăng.
Vào năm 2014, mặc dù có sự gia tăng về hiệu quả kỹ thuật nhưng lại sụt giảm trong
hiệu quả sử dụng công nghệ kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng. Do sự sụt giảm
này, năng suất nhân tố tổng hợp năm 2014 giảm so với năm 2013
Nhìn chung, ở cả ba cách tiếp cận, hiệu quả kỹ thuật trung bình năm 2014, 2015 có
xu hướng gia tăng. Ngược lại, hiệu quả về tiến bộ công nghệ giảm xuống. Điều này
cho thấy, sau khoảng thời gian nợ xấu gia tăng ở năm 2011, 2012, các ngân hàng
dần dần ổn định lại hiệu quả quản lý, thể hiện ở hiệu quả kỹ thuật gia tăng. Tuy
nhiên, tác động của những ứng dụng về công nghệ thông tin trong quản lý cũng như
trong các sản phẩm ngân hàng đã chững lại trong khoảng thời gian này.
50
Bảng 4.7: Chỉ số Malmquist bình quân giai đoạn 2009 – 2014
Năm Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy Thay đổi Năng suất nhân tố tổng hợp
OA 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình IA 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình VAA 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình
1,088 0,983 0,928 1,114 0,951 0,946 0,999 1,091 0,949 0,937 1,194 0,786 1,19 1,013 1,076 1,047 0,875 1,433 0,858 0,959 1,025
0,984 0,973 1,004 0,985 1,028 1,01 0,997 0,94 1,08 1,034 0,97 1,084 0,907 1 0,932 1,062 0,986 0,81 1,235 1,004 0,997
1,007 0,956 1,002 1,033 0,999 0,988 0,997 0,929 1,047 1,015 1,013 1,059 0,914 0,995 0,987 1,024 0,97 0,99 1,013 1,018 1
0,977 1,017 1,002 0,953 1,029 1,023 1 1,012 1,031 1,019 0,957 1,023 0,992 1,005 0,944 1,038 1,016 0,819 1,219 0,986 0,997
1,07 0,956 0,931 1,097 0,978 0,956 0,996 1,026 1,025 0,968 1,157 0,852 1,079 1,013 1,003 1,113 0,863 1,161 1,059 0,963 1,022
Nguồn: Kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
51
Tóm tắt chương 4
Chương này trình bày chi tiết về phương pháp bao dữ liệu DEA và chỉ số năng suất
nhân tố tổng hợp Malmquist – Malmquist TFP. Trong phương pháp bao dữ liệu có
hai mô hình chính: mô hình DEA có hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA và
mô hình DEA có hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA.
Chương trình bày rõ về những số liệu cần thu thập để sử dụng trong phương pháp
DEA cũng như nguồn thu thập và cách tính toán dữ liệu.
Nội dung chương tổng hợp chi tiết và cụ thể những kết quả tìm được từ việc sử dụng
phương pháp bao dữ liệu DEA đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
Những kết quả này là cơ sở để kết luận và đưa ra những kiến nghị về giải pháp
nâng cao hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Các kết luận
và giải pháp này sẽ được trình bày trong nội dung chương 5.
52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
5.1. Các kết luận chính của đề tài
Luận văn sử dụng dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm
2015 để nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam bằng phương
pháp DEA với ba cách tiếp cận khác nhau sử dụng các biến đầu vào và đầu ra khác
nhau. Kết quả của mô hình cho thấy khi chúng ta thay đổi các biến đầu ra và đầu
vào thì chỉ số hiệu quả được tính theo phương pháp DEA cũng khác nhau.
5.1.1. Kết luận từ việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu để đo lường hiệu quả kỹ
thuật
Kết quả của mô hình cho thấy hiệu quả kỹ thuật khi nhìn nhận ngân hàng với vai trò
tạo ra lợi nhuận lớn hơn hiệu quả kỹ thuật khi xem ngân hàng là tổ chức trung gian
tài chính hay vai trò tạo giá trị gia tăng của ngân hàng.
Cả ba cách tiếp cận đều cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động chưa
hiệu quả. Nguyên nhân của sự không hiệu quả này chủ yếu do không hiệu quả quy
mô khi xem ngân hàng là tổ chức tạo lợi nhuận (cách tiếp cận hoạt động) và khi
xem ngân hàng là tôt chức trung gian tài chính (cách tiếp cận trung gian), do không
hiệu quả kỹ thuật thuần túy khi xem xét hoạt động ngân hàng với mục đích tạo giá
trị gia tăng từ vốn và tư bản (cách tiếp cận giá trị gia tăng). Kết quả cũng cho thấy
số ngân hàng đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy nhiều hơn hẵn so với số ngân
hàng đạt được hiệu quả quy mô. Tuy nhiên tính trung bình PTE lại nhỏ hơn SE
trong cách tiếp cận hoạt động và cách tiếp cận trung gian, chứng tỏ các ngân hàng
một khi không đạt hiệu quả kỹ thuật thuần túy thì có hiệu quả kỹ thuật thuần túy ở
mức khá thấp.
Các ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần
túy. Ngoại trừ ngân hàng VCB đạt được hiệu quả quy mô thì hai ngân hàng còn lại
chưa đạt được hiệu quả quy mô. Không đạt được hiệu quả quy mô là do các ngân
hàng có quy mô lớn cần phải gia tăng chi phí quản lý ngân hàng. Tuy nhiên, các
53
ngân hàng thương mại Nhà nước lại tận dụng được lợi thế quy mô của mình trong
việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào các sản phẩm mới. Kết quả của chỉ số
Malmquist cho thấy thay đổi hiệu quả kỹ thuật công nghệ của các ngân hàng thương
mại Nhà nước tăng rất nhanh trong các năm sau 2012.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tăng từ năm 2009 đến năm 2011
sau đó lại suy giảm. Đến năm 2015, hiệu quả kỹ thuật có xu hướng được cải thiện,
tuy nhiên dấu hiệu của sự cải thiện này không đáng kể. Nhưng qua đây, chúng ta có
thể nhìn nhận rằng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có dấu hiệu đạt được những thành
tựu nhất định.
Hiệu quả của các ngân hàng thương mại Nhà nước lớn hơn hiệu quả của các ngân
hàng thương mại cổ phần được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
năm 2015. Nguyên nhân là do các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước có
những nổ lực nâng cao hiệu quả của ngân hàng trong khoảng thời gian 2012 đến
2015.
Quy mô có tác động rõ rệt đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả của các ngân hàng nói chung hay hiệu quả kỹ thuật của
các ngân hàng nói riêng cần phải quan tâm đến hiệu quả quy mô.
Các ngân hàng nhỏ chủ yếu hoạt động ở mức quy mô có hiệu quả tăng theo quy mô
IRS, ngân hàng lớn chủ yếu hoạt động ở mức quy mô có hiệu quả giảm theo quy mô
DRS. Số ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô có xu hướng ngày càng giảm.
5.1.2. Kết luận của việc đo lường chỉ số Malmquist
Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp được cải thiện nhiều trong khoảng thời gian
nghiên cứu. Chỉ số Malmquist có xu hướng tăng không rõ rệt trong cách tiếp cận
hoạt động nhưng lại tăng đáng kể khi xem ngân hàng là một trung gian tài chính hay
xem ngân hàng như một đơn vị tạo giá trị gia tăng.
Hiệu quả kỹ thuật có xu hướng tăng trong những năm cuối của khoảng thời gian
nghiên cứu trong khi hiệu quả về công nghệ kỹ thuật lại có xu hướng giảm.
54
Có sự mâu thuẫn lẫn nhau về hiệu quả quy mô và hiệu quả kỹ thuật thuần túy giữa
các cách tiếp cận nên chưa thể kết luận được sự gia tăng của hiệu quả kỹ thuật là từ
tác động của yếu tố nào.
5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
5.2.1.1 Ngân hàng Nhà nước cần đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại
dựa trên việc xem xét kết quả của nhiều phương pháp đánh giá khác nhau..
Từ kết quả của phương pháp DEA được trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy quả
sự nhạy cảm của hiệu quả kỹ thuật ngân hàng đối với việc lựa chọn các biến đầu
vào và đầu ra của mô hình. Một ngân hàng có thể đạt được hiệu quả trong cách tiếp
cận này nhưng lại không đạt được hiệu quả trong cách tiếp cận khác. Nhiều nhà
nghiên cứu khác cũng cho rằng kết quả về hiệu quả của ngân hàng sẽ khác nhau khi
chúng ta sử dụng những phương pháp đánh giá khác nhau (Paradi và Zhu, 2013).
Do đó, trước khi đưa ra những quyết định chính sách liên quan đến các ngân hàng
thương mại, ngân hàng Nhà nước nên thận trọng, không nên chỉ sử dụng kết quả thu
được từ một cách tiếp cận duy nhất và từ một phương pháp ước lượng duy nhất mà
phải xem xét từ nhiều mô hình và khía cạnh khác nhau.
5.2.1.2 Dựa vào đánh giá về hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương mại để có
thể có những quyết định chính sách đúng đắn.
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015, số ngân hàng có hoạt động không hiệu
quả do nguyên nhân quy mô không hiệu quả khá nhiều. Trung bình chỉ có khoảng 8
ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô trong khoảng thời gian nghiên cứu. Đối với
các ngân hàng không đạt hiệu quả quy mô, nếu đang hoạt động ở trạng thái hiệu quả
tăng theo quy mô thì nên tăng quy mô và nếu đang hoạt động ở trạng tháo hiệu quả
giảm theo quy mô nên tinh giảm quy mô hoạt động của mình lại để đạt được hiệu
quả quy mô.
55
Từ kết quả của mô hình, các ngân hàng lớn đang hoạt động ở trạng thái hiệu quả
giảm theo quy mô. Điều này cho thấy các ngân hàng lớn hoạt động với quy mô quá
lớn đến nỗi các chi phí dành cho việc quản lý ngân hàng đã vượt quá lợi nhuận có
được từ lợi thế quy mô mang lại. Điều này chứng tỏ lợi ích từ kinh tế theo quy mô
chứ không phải quy mô kinh tế là mục đích của việc sáp nhập và hợp nhất các ngân
hàng. Nhận định này cũng được nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra khi nhận xét về quy
mô các ngân hàng (Sufian, 2011; Paradi và Zhu, 2013).
Ở góc độ chính sách, ngân hàng Nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng nhỏ sáp
nhập với nhau. Các ngân hàng nhỏ đang hoạt động ở trạng thái hiệu quả tăng quy
mô, việc sáp nhập các ngân hàng nhỏ với nhau làm tăng quy mô ngân hàng sẽ tác
động gia tăng hiệu quả hoạt động.
5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại
5.2.2.1 Đối với các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô, không đổi theo quy
mô và giảm theo quy mô
Các ngân hàng hoạt động ở trạng thái hiệu quả giảm theo quy mô cần gia tăng quy
mô hoạt động của ngân hàng để nâng cao hiệu quả quy mô. Như đã trình bày ở trên,
các ngân hàng hoạt động ở IRS thường là các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng này có
thể tự gia tăng quy mô hoặc chủ động sáp nhập với các ngân hàng khác. Những
ngân hàng hoạt động ở IRS phải loại bỏ không hiệu quả quy mô hoặc sẽ trở thành
mục tiêu của các ngân hàng lớn hơn – những ngân hàng mong muốn khai thác lợi
ích từ không hiệu quả của các ngân hàng IRS.
Kết quả của phương pháp bao dữ liệu ở cả ba cách tiếp cận cho thấy có hai ngân
hàng thương mại đạt được hiệu quả quy mô: Vietcombank và SeaBank. Với thị
trường không hoàn hảo, việc kết luận một ngân hàng có hiệu quả quy mô chỉ mang
tính chất tương đối. Các ngân hàng đạt được hiệu quả quy mô – CRS cũng có thể
sáp nhập với các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS) nhằm khai thác lợi
thế quy mô của các ngân hàng này.
56
Như đã trình bày ở trên, các ngân hàng có hiệu quả giảm theo quy mô thường là
những ngân hàng lớn. Những ngân hàng này nên xem xét tinh giảm quy mô của
mình cho phù hợp vì thực tế chi phí quản lý đang vượt quá những lợi ích từ quy mô
mang lại. Hoặc các ngân hàng này nên đầu tư vào nghiên cứu các sản phẩm mới để
có thể hưởng lợi thế từ quy mô lớn của ngân hàng.
5.2.2.2 Riêng đối với bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank, Maritime Bank và
Sacombank
Bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank, Maritime Bank và Sacombank là bốn ngân hàng
đã sáp nhập thêm các ngân hàng khác trong thời gian vừa qua. Cụ thể, BIDV sáp
nhập với ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long
(MHB) – ngày 25/5/2015, Vietinbank sáp nhập với ngân hàng thương mại cổ phần
Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), Maritime Bank sáp nhập với ngân hàng thương
mại cổ phần Phát triển Mê Kông (MDB) – 12/8/2015, Sacombank sáp nhập với
ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern Bank) – 1/10/2015.
Đối với ngân hàng Sacombank, kết quả ở bảng 5.1 cho thấy trạng thái quy mô mà
ngân hàng hoạt động có sự khác biệt giữa các cách tiếp cận. Nhìn chung, ngân hàng
có hiệu quả tăng theo quy mô. Do đó, ngân hàng Sacombank được kỳ vọng đạt
được hiệu quả quy mô cao hơn khi sáp nhập với Southern Bank. Tuy nhiên, hiệu
quả kỹ thuật thuần túy của Sacombank thấp hơn nhiều so với trung bình chung của
ngành. Hiệu quả kỹ thuật thuần túy của Sacombank chỉ đạt 0,9; 0,79; 0,767 so với
hiệu quả kỹ thuật thuần túy trung bình chung của ngành là 0,917; 0,9; 0,921 lần lượt
ở ba cách tiếp cận hoạt động, trung gian và giá trị gia tăng vào năm 2014. Vì thế,
ngoài kỳ vọng đạt được hiệu quả quy mô từ sáp nhập, ngân hàng Sacombank nên
cải thiện tình hình sử dụng nguồn lực, cắt giảm chi phí đầu vào để nâng cao hơn
hiệu quả hoạt động trong những năm tới.
Kết quả của mô hình cho thấy cả ba ngân hàng Vietinbank, BIDV và Maritime
Bank đều có hiệu quả giảm theo quy mô ở cả ba cách tiếp cận khác nhau. Khi sáp
nhập với các ngân hàng này với các ngân hàng khác làm tăng quy mô của các ngân
57
hàng, sẽ làm giảm hiệu quả của các ngân hàng này. Nếu ba ngân hàng sáp nhập với
các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô thì phần hiệu quả giảm theo quy mô
của ba ngân hàng này có thể được bù đắp bởi hiệu quả tăng theo quy mô của các
ngân hàng được sáp nhập, như vậy, ba ngân hàng này sẽ đạt được hiệu quả theo quy
mô. Tuy nhiên, điều này có thể không xảy ra nếu các ngân hàng được sáp nhập là
các ngân hàng đạt hiệu quả theo quy mô, hoặc có hiệu quả giảm theo quy mô, hoặc
có hiệu quả tăng theo quy mô nhưng không bù đắp được hiệu quả giảm theo quy
mô.
Một lưu ý khác có được từ kết quả của mô hình là, cả ba ngân hàng này đều đạt
được hiệu quả kỹ thuật thuần túy ở cả ba cách tiếp cận ở hầu hết tất cả các năm. Rõ
ràng, cả ba ngân hàng đều là các ngân hàng lớn và có uy tín, sử dụng hiệu quả
nguồn lực hiện có. Vì vậy, điều đáng mong chờ trong các cuộc sáp nhập của ba
ngân hàng này đó là các nhà quản trị của các ngân hàng sẽ tác động làm cho các
ngân hàng được sáp nhập cũng đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy, nhằm mục
đích làm tăng hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng sau sáp nhập và tăng hiệu quả hoạt
động của ngân hàng nói chung.
Bên cạnh đó, điều được kỳ vọng đối với các ngân hàng lớn đó là các ngân hàng này
có đủ tiềm lực để phát triển hệ thống quản lý cũng như đầu tư những kỹ thuật công
nghệ mới để tạo ra bước đột phá cho bản thân ngân hàng nói riêng và của hệ thống
ngân hàng nói chung. Với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động
của ngân hàng cũng như sáng tạo ra các sản phẩm mới, hệ thống chi nhánh rộng
khắp của các ngân hàng lớn sẽ giúp các ngân hàng này đưa sản phẩm dịch vụ tiếp
cận với lượng lớn khách hàng, giúp các ngân hàng lớn khai thác được lợi thế quy
mô của mình về lâu dài (Sufian, 2011). Đây cũng là kỳ vọng mà tác giả mong muốn
các ngân hàng được liệt kê ở trên sẽ đạt được sau khi sáp nhập. Ngoài ra, những
bước đột phá trong công nghệ không chỉ giúp các ngân hàng trên đạt hiệu quả mà
còn tạo động lực thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng khác trong hệ thống.
58
Bảng 5.1: Kết quả ước lượng hiệu quả của bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank,
Maritime Bank và Sacombank
Cách tiếp cận hoạt động Cách tiếp cận trung gian Cách tiếp cận giá trị gia tăng Năm Ngân hàng TE PTE SE TE PTE SE
0.74 drs 0.874 drs 0.941 drs 0.824 drs 0.947 0.844 drs 0.948 0.927 drs
1 1 1 BIDV 1 1 1 1
0.958 drs 0.9 drs 1 1
1 1 1 1 1 1
CTG
0.843 drs 0.883 drs 0.928 drs 0.938 drs 0.954 drs
1 1 1 1 1 1
1 1
1 1 0.998 0.999 drs 0.917 0.959 drs 0.812 drs 0.86 drs 0.98 drs 0.978 0.942 drs 0.974 0.945 drs 0.931 drs 0.923 drs 0.989 drs 0.836 0.911 drs 0.837 0.946 drs
1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 MSB
1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.947 drs 0.74 1 0.948 drs 0.874 0.941 1 1 1 1 0.998 drs 0.958 1 0.917 drs 0.9 1 1 1 1 1 0.843 1 0.978 drs 0.883 1 0.974 drs 0.928 0.938 1 0.954 1 1 1 1 0.836 drs 1 1 0.837 drs 0.946 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.82 drs 0.772 0.911 irs 0.998 0.772 drs 0.911 drs 0.998 drs 0.959 irs
1 1 1
1 1
STB
1 1 1 TE PTE SE 1 2009 0.824 1 2010 0.844 1 2011 0.927 1 2012 1 2013 1 2014 0.999 1 2015 0.959 1 2009 0.812 1 2010 0.86 1 2011 0.98 1 2012 0.942 1 2013 0.945 1 2014 0.931 1 2015 0.923 1 2009 0.989 1 2010 0.911 1 2011 2012 0.824 0.824 0.999 drs 2013 0.843 0.864 0.976 irs 0.82 2014 2015 0.958 2009 0,882 0.929 0.949 drs 0.485 0.623 0.779 drs 2010 0.87 0.931 0.934 drs 0,921 0.937 0.983 drs 0.746 0.767 0.972 drs 2011 0.92 0.927 0.993 drs 0.779 0.833 0.935 drs 1 2012 0.901 0.945 0.953 drs 0.928 0.928 1 0.808 0.823 0.982 irs 2013 0.914 0.936 0.977 drs 0.763 0.774 0.985 irs 0.740 0.751 0.985 irs 2014 0.885 0.909 0.973 drs 0.782 0.79 0.99 irs 0.759 0.767 0.989 irs 2015 0.822 0.826 0.995 drs 0.777 0.794 0.979 irs irs
59
5.2.2.3 Các ngân hàng nên cải thiện hiệu quả kỹ thuật thuần túy
Các kết quả của mô hình bao dữ liệu DEA sử dụng đo lường dựa vào giả định rằng
một ngân hàng càng hiệu quả khi càng sử dụng ít đầu vào mà vẫn giữ nguyên lượng
đầu ra không đổi.
Mặc dù sử dụng ba cách tiếp cận khác nhau, hiệu quả kỹ thuật thuần túy vẫn có xu
hướng giảm. Một khi ngân hàng không đạt hiệu quả kỹ thuật nói chung hay hiệu
quả kỹ thuật nói riêng tức là ngân hàng này còn có thể cắt giảm đầu vào của mình
để nâng cao hiệu quả. Điều này cho thấy các ngân hàng còn có thể nâng hiệu quả kỹ
thuật thuần túy của mình bằng việc sử dụng hợp lý hơn nguồn lực đầu vào.
Lấy ví dụ ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á - NamA Bank và ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc dân – NCB Bank là hai ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật
thuần túy thấp nhất ở cách tiếp cận trung gian năm 2014.
Bảng 5.2: Giá trị mục tiêu cho đầu vào và đầu ra năm 2014 của hai ngân hàng
NamA Bank và NCB Bank – Cách tiếp cận trung gian
Giá trị thực tế Tăng/giảm
0 5.120.664 -7.250.143 -412.892 -100.394 16.474.594 3.141.264 33.481.004 1.695.922 463.618
Tăng/giảm Giá trị thực tế
NamABank Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động NCB Bank Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 0 0 -11.782.845 -695.120 -214.909 16.445.271 6.124.975 33.139.151 1.853.847 604.430
Đơn vị tính: Triệu đồng Giá trị mục tiêu 16.474.594 8.261.928 26.230.860 1.283.029 363.223 Giá trị mục tiêu 16.445.271 6.124.975 21.356.305 1.158.726 389.520 Nguồn: Kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
Kết quả bảng 5.2 cho thấy NCB Bank có thể cắt giảm chi phí hoạt động 214.909
triệu đồng, chi phí trả lãi 695.120 triệu đồng và giảm tổng tiền gửi 11.782.845 triệu
đồng, để có thể đạt được hiệu quả kỹ thuật của năm 2014. Tương tự, NamA Bank
60
có thể cắt giảm chi phí hoạt động 100.394 triệu đồng, chi phí trả lãi 412.892 triệu
đồng và tổng tiền gửi 7.250.143 triệu đồng, đồng thời gia tăng đầu tư thêm
5.120.664 triệu đồng để có thể đạt được hiệu quả kỹ thuật của năm 2014.
Tuy nhiên, với mỗi cách tiếp cận khác nhau, kết quả của mô hình sẽ cho những thay
đổi về lượng đầu vào khác nhau. Do đó, dựa vào tình hình thực tế tại ngân hàng để
có thể quyết định những chính sách phù hợp với mục tiêu đặt ra là cắt giảm đầu vào
và gia tăng đầu ra để ngân hàng có thể đạt hiệu quả kỹ thuật vào các năm sau.
5.2.2.4 Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật công nghệ trong ngân hàng.
Những năm gần đây, ngành ngân hàng đã rất cố gắng trong việc ứng dụng công
nghệ kỹ thuật vào hoạt động ngân hàng. Kết quả được trình bày ở chương 4 cũng
cho thấy việc sử dụng công nghệ vào hoạt động của các ngân hàng góp phần nâng
cao năng suất của các ngân hàng thương mại. Công nghệ luôn thay đổi liên tục, và
ứng dụng của công nghệ có thể áp dụng lên mọi hoạt động của ngân hàng, do đó,
các ngân hàng nên cập nhật thường xuyên là liên tục những ứng dụng công nghệ,
triển khai áp dụng phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng và để có thể ngày càng
hoàn thiện hoạt động của chính ngân hàng.
Tiềm năng của công nghệ thông tin còn rất lớn, ngoài những ứng dụng chuyên sâu
trong công tác quản lý ngân hàng, ngân hàng đang cung cấp nhiều dịch vụ cho
khách hàng thông qua hệ thống công nghệ thông tin. Tuy nhiên, số lượng khách
hàng sử dụng những dịch vụ với công nghệ hiện đại như ngân hàng điện tử (internet
banking) hay dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (mobile banking) còn ít và chủ yếu ở
những thành phố lớn. Do đó, các ngân hàng có thể mở rộng dịch vụ điện tử của
ngân hàng đến các cá nhân và doanh nghiệp ở nhiều vùng miền hơn.
Dịch vụ trả lương qua thẻ có thể được mở rộng tới nhiều doanh nghiệp hơn, bên
cạnh việc tiếp cận với các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, các ngân
hàng thương mại cần đẩy mạnh dịch vụ đến các doanh nghiệp mà đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
61
Các ngân hàng có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng hệ thống
thông tin về tài sản bảo đảm giữa các ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng cũng
như hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung cũng có thể giúp các ngân hàng quản
lý được những tài sản bảo đảm, giảm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Song song với việc cung ứng các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho khách
hàng, các ngân hàng cần sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất để nâng cao hệ
thống bảo mật thông tin cho khách hàng. Bảo mật thông tin càng tốt càng tạo niềm
tin vững chắc của khách hàng đối với ngân hàng.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của đề tài
Như đã đề cập ở trên, khi sử dụng cùng một bộ dữ liệu, hiệu quả ngân hàng có thể
thay đổi nếu sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau. Luận văn chỉ đo lường
hiệu quả ngân hàng bằng phương pháp bao dữ liệu DEA nên chưa có sự so sánh kết
quả của phương pháp này với các phương pháp khác để đánh giá một cách khách
quan hơn về hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận văn chưa đi sâu phân tích hiệu quả chi phí (CE), hiệu quả phân phối (AE) và
hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo thời gian.
Với khả năng có hạn của tác giả, các kiến nghị của đề tài chỉ mang tính chất chung,
chưa đi sâu vào từng phương pháp cụ thể.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn có thể mở rộng theo hướng phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp tham số để so sánh với kết quả của
phương pháp phi tham số được dùng ở luận văn này.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể đi sâu vào phân tích hiệu quả chi phí để đi sâu vào
phân tích hiệu quả phân phối ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng.
62
Trên thế giới, nhiều nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA có thể
được thực hiện để đo lường hiệu quả của các chi nhánh ngân hàng thay vì sử dụng
để đo lường hiệu quả của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một đặc điểm riêng, sử
dụng phương pháp DEA đo lường hiệu quả chi nhánh ngân hàng giúp đi sâu hơn
vào hoạt động của từng đơn vị và có thể đưa ra được những biện pháp rõ ràng và cụ
thể cho từng đối tượng ngân hàng cụ thể. Do đó, tác giả khuyến khích các nghiên
cứu sau có thể sử dụng DEA để tiếp cận hiệu quả theo cấp độ chi nhánh ngân hàng
nếu có đầy đủ dữ liệu.
63
Tóm tắt chương 5
Căn cứ vào những kết quả được trình bày ở chương trước, chương này đưa ra các
kết luận tóm tắt của mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu.
Những kết luận của chương 5 cho thấy cái nhìn tổng quan nhất về những tác động
của quy mô, của hoạt động kinh doanh thuần túy cũng như của công nghệ kỹ thuật
đên hiệu quả hoạt động chung của các ngân hàng thương mại. Từ đó, chương 5
trình bày những kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương
mại. Dựa vào những kết luận và kiến nghị này, tác giả hy vọng các ngân hàng có
thể triển khai những hoạt động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của bản thân các ngân hàng thương mại nói riêng và của cả hệ thống nói
chung.
Những hạn chế của đề tài được trình bày ở phần cuối của chương 5. Cuối cùng, tác
giả gợi mở những hướng nghiên cứu khác của để tài để kết quả của việc nghiên cứu
hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam được hoàn thiện hơn.
64
Kết luận
Hoạt động ngân hàng là một ngành nghề đặc thù và có nhiều ảnh hưởng đến sự ổn
định và tăng trưởng của nền kinh tế. Vì tầm quan trọng của các ngân hàng nói riêng
và của cả hệ thống ngân hàng nói chung trong nền kinh tế, việc xem xét đánh giá và
điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng thương mại là điều cần thiết đối với bản
thân ngân hàng và đối với ngân hàng Nhà nước.
Các ngân hàng không đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy do không sử dụng nguồn
lực hiệu quả. Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng với rất nhiều những cuộc sáp
nhập của các ngân hàng trong thời gian gần đây làm tăng quy mô các ngân hàng.
Ngoài tác động của những thay đổi trong quản lý, quy mô ngân hàng ảnh hưởng rõ
rệt lên hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào càng lớn thì hiệu
quả càng cao mà các ngân hàng cần xem xét về hiệu quả kinh tế theo quy mô để lựa
chọn mức quy mô phù hợp. Nên khuyến khích các ngân hàng nhỏ sáp nhập với
nhau để đạt hiệu quả quy mô. Công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thông tin được
ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng có những kết quả lạc quan, làm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng. Ngoài những ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý ngân hàng, các ngân hàng nên tăng cường đưa công nghệ ngân hàng tiếp
cận với nhiều khách hàng hơn nữa nhằm mục tiêu năng cao hiệu quả của ngân hàng
cũng như giảm lượng tiền mặt sử dụng trong nền kinh tế. Khối các ngân hàng
thương mại Nhà nước có những thay đổi rõ rệt trong hiệu quả trong những năm gần
đây, thể hiện nổ lực thay đổi của các nhà quản lý những ngân hàng này. Với hiệu
quả cao và quy mô lớn, tầm ảnh hưởng sâu rộng, các ngân hàng thương mại Nhà
nước khẳng định vai trò là lực lượng chủ lực chủ đạo trong hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam, đúng như mục đích của ngân hàng Nhà nước đề ra. Tất cả những nhận
định trên được tác giả rút ra từ quá trình thực hiện đề tài.
Những phát hiện từ đề tài đóng góp vào sự hiểu biết hiện tại về hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tác giả hy vọng những kết quả của đề
tài sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách cũng như những nhà quản lý của
65
các ngân hàng thương mại có thể đưa ra những biện pháp để có thể phân bổ và sử
dụng nguồn lực khan hiếm một cách tối ưu nhất, tạo nên một hệ thống ngân hàng
hoạt động tốt và bền vững trong tương lai.
Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện đề tài nhưng với khả năng và tầm hiểu
biết có hạn của tác giả, nội dung đề tài còn có một số hạn chế nhất định. Tác giả
kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy/Cô và những ai quan tâm đến vấn đề
này để luận văn được hoàn thiện hơn.
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên của các ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2015.
2. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2009 đến năm
2015.
3. Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, 2013. Ứng dụng phương
pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 21, trang 12-17.
4. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh, 2012. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2009. Tạp chí khoa học – Trường Đại học Cần Thơ, số 21,
trang 148-157.
5. Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2012. Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist
của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 74, trang
16-23.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
1. Berger and Mester, 1997. Inside the Black Box: What Explains Differences in the
Efficiencies of Financial Institutions?. Journal of Banking and Finance, 22:895-
947.
2. Chen and Yeh, 1998. A study of efficiency evaluation in Taiwan's banks.
International Journal of Service Industry Management, 9:402-415.
3. Farrell, M. J., 1957. The measurement of productive efficiency. Journal of the
Royal Statistical Society. Series A (General), 3:253-290.
4. Hughes and Mester, 2008. Efficiency in Banking: Theory, Practice, and
Evidence. Federal Reserve Bank of Philadenphia, Working paper 8.
ix
5. Paradi and Zhu, 2013. A survey on bank branch efficiency and performance
research with data envelopment analysis. Omega, 41:61-79.
6. Sathye, 2002. Measuring productivity changes in Australian banking: an
application of Malmquist indices. Managerial Finance, 9:48 – 59.
7. Sherman and Gold, 1985. Bank branch operating efficiency: Evaluation with
Data Envelopment Analysis. Journal of Banking and Finance, 9:297-315.
8. Staub et al., 2010. Evolution of bank efficiency in Brazil: A DEA approach.
European Journal of Operational Research, 202:204-213.
9. Sufian, 2011. Benchmarking the efficiency of the Korean banking sector: the
DEA approach. Benchmarking: An International Journal, 18:107-127.
Danh mục tài liệu tham khảo từ internet
1. Lê Mạnh Hùng (2015) Công nghệ thông tin ngân hàng và những vấn đề đặt ra. <
http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/trangchu/hdk/cntt/clptcntt/clptcntt_chit
iet?dID=45935&_afrWindowId=18gbtbwbdn_1&_afrLoop=29857451398881835&
dDocName=CNTHWEBAP0116211758755&_afrWindowMode=0&_adf.ctrl-
state=18gbtbwbdn_4#%40%3FdID%3D45935%26_afrWindowId%3D18gbtbwbdn
_1%26_afrLoop%3D29857451398881835%26dDocName%3DCNTHWEBAP0116
211758755%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D4y0jt0cmp_42>.
[Ngày truy cập: 18 tháng 2 năm 2015].
2. Mai Xuân Hùng (2014) Giải quyết nợ xấu: Không thể vội vàng, Thời báo ngân
hàng. <
http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/apph/tbnh/tbnh_chitiet?dDocName=C
NTHWEBAP0116211768565&dID=46419&_afrLoop=29843545784138835&_afr
WindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3FdID%3D46419%26_afrWindowId
%3Dnull%26_afrLoop%3D29843545784138835%26dDocName%3DCNTHWEB
AP0116211768565%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-
state%3Dm09mg4zg2_103>. [Ngày truy cập: 18 tháng 2 năm 2015].
x
3. Nguyễn Xuân Thành (2016) Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay
đổi về luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn
2011-2015, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. <
http://www.fetp.edu.vn/vn/bao-cao-chinh-sach/nghien-cuu-chinh-sach/ngan-hang-
thuong-mai-viet-nam-tu-nhung-thay-doi-ve-luat-va-chinh-sach-giai-doan-
20062010-den-cac-su-kien-tai-co-cau-giai-doan-20112015/>. [Ngày truy cập: 29
tháng 3 năm 2016].
4. Coelli, T.J., 1996. A guide to DEAP version 2.1: A Data Envelopment Analysis
(Computer) Program, CEPA Working paper, University of New England. Available
at http://www.uq.edu.au/economics/cepa/deap.php [Accessed 15 May 2015].
5. Coelli, T.J. et al., 2005. An introduction to efficiency and productivity analysis.
2nd ed. [pdf] New York: Springer Science + Business Media, Inc. Available at
http://www.springer.com/us/book/9780387242651 [Accessed 15 May 2015].
6. Daraio, C. and Simar, L., 2007. The measurement of efficiency. In: Advances
robust and nonparametric methods in efficiency analysis: Methodology and
applications. [pdf] New York: Springer US. Ch.2. Available at
http://www.springer.com/us/book/9780387351551 [Accessed 15 May 2015].
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2015
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
5 5 5 5 5 5 7 Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần 37 37 35 34 33 33 28
5 5 5 5 5 5 5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng liên doanh 5 5 4 4 4 4 3
48 48 50 49 53 47 50 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phụ lục 2: Tương quan Pearson của các biến trong mô hình
Hệ số tương quan Pearson năm 2010
Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi
Thu nhập ngoài lãi 1 ,801** ,983** ,893** ,967** ,640** 1 ,877** ,788** ,849** ,634** ,801** 1 ,894** ,969** ,675** ,983** ,877** 1 ,933** ,536** ,893** ,788** ,894** 1 ,530** ,967** ,849** ,969** ,933** ,640** ,634** ,675** ,536** ,530** 1 ,974** ,872** ,995** ,884** ,960** ,637** ,981** ,835** ,982** ,896** ,947** ,748** Chi phí trả lãi ,974** ,872** ,995** ,884** ,960** ,637** 1 ,963**
Chi phí hoạt động ,981** Cho vay ,835** Đầu tư ,982** Thu nhập từ lãi ,896** Thu nhập ngoài lãi ,947** Tổng tiền gửi ,748** TSCĐ ,963** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Hệ số tương quan Pearson năm 2011
Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi
Thu nhập ngoài lãi 1 ,771** ,971** ,867** ,961** ,814** 1 ,886** ,729** ,865** ,659** ,771** 1 ,856** ,980** ,813** ,971** ,886** 1 ,840** ,748** ,867** ,729** ,856** 1 ,771** ,961** ,865** ,980** ,840** ,814** ,659** ,813** ,748** ,771** 1 ,960** ,894** ,994** ,863** ,972** ,794** ,971** ,829** ,981** ,848** ,954** ,853** Chi phí trả lãi ,960** ,894** ,994** ,863** ,972** ,794** 1 ,959**
Chi phí hoạt động ,971** Cho vay ,829** Đầu tư ,981** Thu nhập từ lãi ,848** Thu nhập ngoài lãi ,954** Tổng tiền gửi ,853** TSCĐ ,959** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Hệ số tương quan Pearson năm 2012
Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi
Thu nhập ngoài lãi 1 ,854** ,977** ,830** ,970** ,774** 1 ,882** ,769** ,940** ,613** ,854** 1 ,768** ,981** ,780** ,977** ,882** 1 ,835** ,711** ,830** ,769** ,768** 1 ,771** ,970** ,940** ,981** ,835** ,774** ,613** ,780** ,711** ,771** 1 ,968** ,858** ,993** ,761** ,967** ,768** ,921** ,896** ,957** ,714** ,950** ,791** Chi phí trả lãi ,968** ,858** ,993** ,761** ,967** ,768** 1 ,928**
Chi phí hoạt động ,921** Cho vay ,896** Đầu tư ,957** Thu nhập từ lãi ,714** Thu nhập ngoài lãi ,950** Tổng tiền gửi ,791** TSCĐ ,928** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Hệ số tương quan Pearson năm 2013
Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi
Thu nhập ngoài lãi 1 ,874** ,982** ,907** ,849** ,829** 1 ,914** ,881** ,815** ,650** ,874** 1 ,883** ,851** ,838** ,982** ,914** 1 ,910** ,649** ,907** ,881** ,883** 1 ,695** ,849** ,815** ,851** ,910** ,829** ,650** ,838** ,649** ,695** 1 ,961** ,888** ,988** ,860** ,870** ,829** ,957** ,923** ,973** ,883** ,806** ,835** Chi phí trả lãi ,961** ,888** ,988** ,860** ,870** ,829** 1 ,937**
Chi phí hoạt động ,957** Cho vay ,923** Đầu tư ,973** Thu nhập từ lãi ,883** Thu nhập ngoài lãi ,806** Tổng tiền gửi ,835** TSCĐ ,937** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Hệ số tương quan Pearson năm 2014
Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Thu nhập từ lãi
Thu nhập ngoài lãi 1 ,884** ,981** ,910** ,870** ,871** 1 ,935** ,892** ,843** ,683** ,884** 1 ,910** ,882** ,852** ,981** ,935** 1 ,922** ,690** ,910** ,892** ,910** 1 ,702** ,870** ,843** ,882** ,922** ,871** ,683** ,852** ,690** ,702** 1 ,949** ,898** ,982** ,871** ,880** ,834** ,955** ,929** ,960** ,909** ,824** ,832** Chi phí trả lãi ,949** ,898** ,982** ,871** ,880** ,834** 1 ,900**
Chi phí hoạt động ,955** Cho vay ,929** Đầu tư ,960** Thu nhập từ lãi ,909** Thu nhập ngoài lãi ,824** Tổng tiền gửi ,832** TSCĐ ,900** Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Hệ số tương quan Pearson năm 2015
Các biến TSCĐ Cho vay Đầu tư Tổng tiền gửi Chi phí trả lãi Thu nhập từ lãi
1 ,894**
,975** 1 ,875**
Thu nhập ngoài lãi ,915** ,865** ,782** ,843** 1 ,900** ,903** 1 ,899**
,781** ,683** ,962** ,690** 1 ,702**
,879** ,898** ,883** ,871** ,880** 1 ,834**
,894** ,975** ,875** ,915** ,782** ,865** ,843** ,781** ,683** ,879** ,898** ,945** ,935** ,899** ,690** ,702** ,871** ,880** ,873** ,884** ,834** ,789** ,809**
Chi phí hoạt động ,945** Cho vay ,935** Đầu tư ,872** Thu nhập từ lãi ,873** ,900** Thu nhập ngoài lãi ,884** ,903** Tổng tiền gửi ,789** ,962** TSCĐ 1 ,809** ,883** Chi phí trả lãi ,872** Chi phí hoạt động 1 ** Các hệ số tương quan Pearson trên đều có mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 bên) Nguồn: Kết quả ước lượng Pearson từ phần mềm SPSS
Phụ lục 03: Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại
Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại Cách tiếp cận hoạt động
Tên ngân hàng Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy Thay đổi Nhân tố năng suất tổng hợp
ABBank ACB BIDV CTG Eximbank HDbank Kienlongbank Lienvietpostbank maritime bank MBB NamA bank NCB bank OCB Saigonbank Seabank SHB STB Techcombank VCB Vibank Vietabank Vietcapitalbank Vpbank Trung bình 1 0,987 1 1,01 1,026 1,003 0,982 0,976 0,998 1,007 1,022 1,028 1,001 0,979 0,975 0,978 0,998 1 0,999 0,989 0,988 0,981 1,007 0,997 1,055 1,01 1,026 0,998 0,986 0,998 1,001 0,981 1,043 1,029 1,004 0,987 0,92 0,998 0,98 0,969 0,969 0,995 1,003 1,001 1,031 0,991 1,013 0,999 1 0,999 1 1,004 1,001 0,988 1,001 1 1 1,002 1,004 1,004 1 1,003 1,005 1,001 1,001 1 0,997 0,992 0,995 0,998 1,003 1 1 0,988 1 1,006 1,026 1,015 0,981 0,976 0,998 1,005 1,019 1,025 1,001 0,976 0,97 0,978 0,998 1 1,002 0,997 0,993 0,983 1,004 0,997
1,055 0,997 1,026 1,008 1,011 1,001 0,983 0,958 1,041 1,036 1,026 1,015 0,921 0,977 0,956 0,948 0,968 0,994 1,001 0,99 1,019 0,972 1,02 0,996 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
Tên ngân hàng Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Nhân tố năng suất tổng hợp Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại Cách tiếp cận trung gian Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy
ABBank ACB BIDV CTG Eximbank HDbank Kienlongbank Lienvietpostbank maritime bank MBB NamA bank NCB bank OCB Saigonbank Seabank SHB STB Techcombank VCB Vibank Vietabank Vietcapitalbank Vpbank Trung bình 1,068 1,068 1,038 1,073 1,038 0,983 0,982 1,003 0,972 1,08 1,029 1,033 0,947 0,955 0,963 1,004 0,94 1 0,967 0,944 0,965 0,975 0,992 1 0,98 0,984 0,995 1,022 0,965 0,969 1,037 1,063 1,014 1,078 1,042 1,012 0,984 0,999 1,049 1,013 1,02 1,055 1,004 0,966 0,984 0,987 1,096 1,013 1,068 1,056 1,038 1,046 1,02 1,009 1,004 1,003 1 1,005 0,993 1,003 0,999 1,001 1,002 1,002 0,988 1 0,976 0,982 0,968 0,975 0,992 1,005 1 1,011 1 1,026 1,018 0,975 0,977 1,001 0,972 1,074 1,036 1,031 0,948 0,955 0,961 1,002 0,951 1 0,991 0,961 0,997 1 1 0,995
1,048 1,051 1,034 1,097 1,002 0,953 1,018 1,067 0,985 1,164 1,073 1,046 0,932 0,954 1,01 1,017 0,959 1,055 0,97 0,912 0,95 0,963 1,087 1,013 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
Tên ngân hàng Thay đổi Hiệu quả quy mô Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật Thay đổi Tiến bộ công nghệ Thay đổi Nhân tố năng suất tổng hợp Chỉ số Malmquist trung bình của các ngân hàng thương mại Cách tiếp cận giá trị gia tăng Thay đổi Hiệu quả kỹ thuật thuần túy
ABBank ACB BIDV CTG Eximbank HDbank Kienlongbank Lienvietpostbank maritime bank MBB NamA bank NCB bank OCB Saigonbank Seabank SHB STB Techcombank VCB Vibank Vietabank Vietcapitalbank Vpbank Trung bình 1 1,032 1,102 1,064 0,971 0,959 0,979 1 0,983 0,981 0,973 1,023 0,928 0,941 0,962 0,999 0,977 1 0,985 0,999 1 1 1,086 0,997 1,024 1,063 0,996 1,019 0,988 0,949 0,983 1,117 1,038 1,108 1,111 1,051 1,011 0,972 0,969 1,065 1,039 1,078 0,984 0,972 0,962 0,984 1,134 1,025 1 1,013 1,057 1,037 1,005 0,999 0,991 1 0,999 0,981 0,942 0,969 0,937 0,995 0,995 1 1,006 1 1 0,999 1 1 1,002 0,997 1 1,019 1,043 1,025 0,966 0,961 0,988 1 0,984 1 1,032 1,056 0,991 0,946 0,968 0,999 0,971 1 0,984 1 1 1 1,084 1
1,024 1,098 1,098 1,084 0,959 0,91 0,963 1,117 1,021 1,087 1,081 1,076 0,938 0,914 0,933 1,064 1,015 1,078 0,969 0,972 0,962 0,984 1,233 1,022 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm DEAP 2.1