BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LÊ QUANG CHIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI HÌNH

SẢN XUẤT CÀ PHÊ CÓ CHỨNG CHỈ TẠI

HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

DAK LAK, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LÊ QUANG CHIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI HÌNH

SẢN XUẤT CÀ PHÊ CÓ CHỨNG CHỈ TẠI

HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt

Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ: NÔNG NGHIỆP

Hội ñồng chấm luận văn: Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trương Hồng

DAK LAK, 12/2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

i

Lê Quang Chiến

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin ñược

LỜI CẢM ƠN

gửi lời cảm ơn chân thành ñến:

Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm Nghiệp, Phòng

Đào tạo sau ñại học.

Các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại Học Tây Nguyên ñã tận tình

truyền tải, bồi ñắp kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa

qua.

Bà con nông dân tại các ñịa bàn ñiều tra ñã hợp tác, hỗ trợ tôi trong quá

trình ñiều tra thu thập số liệu.

Xin ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các anh em lớp cao học khóa 3 trường

Đại Học Tây Nguyên ñã ñồng hành, chia sẻ kiến thức với tôi trong suốt thời gian

học và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, Tôi xin ñược ñặc biệt gửi lời cảm ơn ñến:

TS: Trương Hồng – Phó Viện Trưởng Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm

Nghiệp Tây Nguyên.

TS: Trần Văn Thủy – Trưởng khoa Nông Lâm, trường Đại Học Tây Nguyên.

ii

Xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

Đặt vấn ñề ....................................................................................................................... 1

Mục tiêu của ñề tài ......................................................................................................... 3

Chương 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4

1.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 4

1.1.1.

Tình hình phát triển cà phê có chứng chỉ trên thế giới ........................... 4

1.1.2.

Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có

chứng chỉ trên thế giới ............................................................................................ 9

1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 15

1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tại Việt Nam ................................ 15

1.2.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có chứng

chỉ tại Việt Nam ....................................................................................................... 19

Chương 2.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 29

2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và giới hạn nội dung nghiên cứu ................... 29

2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 29

2.2.1. Điều tra về tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân CFCC và

CFTT theo các chỉ tiêu nghiên cứu: ......................................................................... 29

2.2.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình CFC theo các chỉ tiêu nghiên cứu: .... 29

2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu của ñề tài ............................................................... 30

2.4. Các phương pháp sử dụng trong ñề tài ........................................................... 32

Chương 3.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 35

3.1. Thông tin chung về ñịa bàn nghiên cứu và nông hộ ñiều tra .......................... 35

3.1.1.

Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 35

3.1.2.

Các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ .......................................... 38

iii

Trang

3.2. Điều tra tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân CFCC và

nông dân CFTT ........................................................................................................ 40

3.2.1. Giống cà phê ............................................................................................... 40

3.2.2. Bón phân..................................................................................................... 42

3.2.3. Tạo hình ...................................................................................................... 47

3.2.4. Tưới nước ................................................................................................... 49

3.2.5. Bảo vệ thực vật ........................................................................................... 53

3.2.6. Thu hoạch sản phẩm ................................................................................... 57

3.2.7. Chế biến sản phẩm ..................................................................................... 60

3.2.8. Độ phì ñất ................................................................................................... 62

3.2.9. Quản lý rác thải .......................................................................................... 65

3.2.10. Tình hình lao ñộng ................................................................................... 67

3.2.11. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñối với các loại hình nghiên cứu......... 70

3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ .......... 73

3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê ................................... 73

3.3.2. Hiệu quả kỹ thuật của CFCC so với CFTT ................................................ 77

3.4. Hiệu quả môi trường trong sản xuất cà phê có chứng chỉ .............................. 78

3.4.1. Quản lý rác thải .......................................................................................... 78

3.4.2. Sản xuất phân hữu cơ từ vỏ cà phê............................................................ 79

3.4.4. Quản lý sâu bệnh hại và môi trường ......................................................... 82

3.4.5. Cây che bóng .............................................................................................. 84

3.5. Hiệu quả xã hội trong sản xuất cà phê có chứng chỉ ...................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 90

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 92

iv

Danh mục các từ viết tắt

1. WASI: The Western Highlands Argriculture & Forestry Science Institute -

Viện Nghiên Cứu Khoa Học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên

2. BVTV: Thuốc bảo vệ thực vật

3. TCC: Tropical Commodity Coalition

4. UTZ: UTZ Certified

5. CFCC: Sản xuất cà phê cấp chứng chỉ

v

6. CFTT: Sản xuất cà phê thông thường

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. Thời ñiểm và tỷ lệ phân bón cho cà phê ...................................................... 23

Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên và diện tích cà phê tại huyện Cư M'gar ........................ 36

Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại 3 xã nghiên cứu ......................... 37

Bảng 3.3. Sử dụng giống của các loại hình sản xuất cà phê (%) ................................. 40

Bảng 3.4. Sử dụng phân bón của các loại hình sản xuất cà phê ................................... 44

Bảng 3.5. Quản lý tạo hình của các loại hình sản xuất cà phê (%) .............................. 47

Bảng 3.6. Tưới nước của các loại hình sản xuất cà phê (%) ........................................ 51

Bảng 3.7. Bảo vệ thực vật của các loại hình sản xuất cà phê (%) ................................ 55

Bảng 3.8. Thu hoạch sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%)........................ 58

Bảng 3.9. Chế biến sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%) .......................... 60

Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng cà phê .......................................................... 62

Bảng 3.11. Độ phì ñất các loại hình sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ........ 62

Bảng 3.12. Xử lý rác thải hữu cơ và vô cơ của các loại hình sản xuất cà phê (%) ...... 66

Bảng 3.13. Lao ñộng ñược ñào tạo, trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất, số công lao

ñộng .............................................................................................................................. 67

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê ................................... 73

vi

Bảng 1.1. Lượng phân bón cho cà phê trên các loại ñất khác nhau ............................. 22

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu ñồ 1.2. Sự phát triển chứng chỉ Rainforest qua các năm (ha) ................................ 5

Biểu ñồ 1.3. Tăng trưởng sản lượng cà phê nhân ñạt chứng chỉ UTZ ........................... 5

Biểu ñồ 1.4. Tăng trưởng số nhóm sản xuất ñược cấp chứng chỉ Fairtrade .................. 6

Biểu ñồ 1.5. Lượng tiêu thụ cà phê có chứng chỉ của một số nhà rang xay năm 2008

(tấn) ................................................................................................................................ 7

Biểu ñồ 1.6. Lượng cà phê sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới năm 2008. ............... 8

Biểu ñồ 1.7. Diện tích, sản lượng các loại cà phê có chứng chỉ năm 2010.................. 16

Biểu ñồ 1.8. Các vùng áp dụng chứng chỉ cà phê UTZ tính ñến năm 2010 (ha). ........ 17

Biểu ñồ 3.1. Diện tích cà phê áp dụng chứng chỉ tại ñịa bàn nghiên cứu .................... 39

Biểu ñồ 3.2. Sử dụng phân bón ña lượng giữa CFCC và CFTT .................................. 46

Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu lao ñộng trong sản xuất cà phê .................................................... 69

Biểu ñồ 3.4. So sánh năng suất cà phê của các loại hình sản xuất ............................... 74

Biểu ñồ 3.5. So sánh chi phí sản xuất và chi phí giá thành giữa các loại hình ............ 75

Biểu ñồ 3.6. So sánh lợi nhuận giữa các loại hình sản xuất ......................................... 76

Biểu ñồ 3.7. Hiệu quả kỹ thuật (%) của CFCC và CFTT ............................................ 77

Biểu ñồ 3.8. Quản lý rác thải hữu cơ tại các loại hình sản xuất ................................... 78

Biểu ñồ 3.9. Quản lý rác thải vô cơ tại các loại hình sản xuất ..................................... 79

Biểu ñồ 3.10. Quản lý vỏ cà phê làm phân hữu cơ ...................................................... 80

Biểu ñồ 3.11. Tỷ lệ hộ nông dân sử dụng phân vô cơ cân ñối ..................................... 81

Biểu ñồ 3.12. Độ phì của ñất tại các loại hình sản xuất ............................................... 81

Biểu ñồ 3.13. Quản lý sâu bệnh hại .............................................................................. 83

Biểu ñồ 3.14. Cây che bóng tại các loại hình sản xuất ................................................ 84

Biểu ñồ 3.15. Tỷ lệ ñược ñào tạo tập huấn của các loại hình sản xuất ........................ 85

Biểu ñồ 3.16. Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất tại các loại hình sản xuất ......... 86

Biểu ñồ 3.17. Ngày công lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng ................ 86

vii

Biểu ñồ 1.1. Sản lượng của một số CFCC năm 2008 .................................................... 4

DANH MỤC SƠ ĐỒ

viii

Sơ ñồ 1: Cách tiếp cận của ñề tài .............................................................................. 31

MỞ ĐẦU

Đặt vấn ñề

Việt Nam ñược xem là cường quốc cà phê với sản lượng chỉ ñứng thứ hai

sau Brazil, và ñứng ñầu về xuất khẩu cà phê vối. Hiện nay, với diện tích khoảng

530 ngàn ha, hàng năm xuất khẩu khoảng 1 triệu tấn cà phê với kim ngạch gần

2 tỷ USD và ñã tạo ra hàng triệu việc làm cho người sản xuất cà phê.

Mặc dù chúng ta ñã thành công trong vấn ñề tăng năng suất cà phê và sản

xuất ra khối lượng lớn, song sự giảm uy tín về chất lượng cà phê nhân trên thị

trường thế giới ñã gây thiệt hại ñến lợi ích của toàn ngành và cần phải có những

giải pháp can thiệp kịp thời.

Việc mở rộng diện tích cà phê và thâm canh tăng năng suất quá cao ñã

làm phá vỡ quy hoạch diện tích cà phê, làm mất cân bằng sinh thái (ñộc canh cà

phê, sử dụng quá mức phân bón và thuốc hoá học), suy thoái môi trường (mực

nước ngầm giảm, xói mòn ñất và ô nhiễm môi trường), và ñặc biệt là tính bền

vững trong sản xuất cà phê rất kém gây ra những rủi ro lớn cho người sản xuất.

Trong ñiều kiện sản xuất hàng hoá, chịu sự tác ñộng cạnh tranh thị

trường (chất lượng, giá cả, ñiều kiện thương mại...) thì người sản xuất cà phê

không thể tồn tại ñộc lập, không thể chỉ biết sản xuất mà không biết tính ñến

yếu tố thị trường; không thể chỉ biết sản xuất theo thói quen, tập quán mà lại

không tiếp cận và ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ. Vì vậy mối quan hệ “bốn nhà”

trong sản xuất cà phê hay còn gọi là các liên kết “ngang” trong quá trình sản

xuất cà phê là rất quan trọng giúp người trồng cà phê có thể thích ứng trong bối

cảnh này.

Phát triển sản xuất cà phê có chứng chỉ là một xu thế tất yếu trong bối

1

cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Đây cũng là hình thức sản xuất cà phê bền vững

thông qua các chứng chỉ có giá trị quốc tế, từ ñó tạo sự tin tưởng của người tiêu

dùng vào chất lượng sản phẩm ñược truy nguyên nguồn gốc và ñảm bảo quyền

lợi, sức khỏe của người lao ñộng.

Tỉnh Dak Lak, với diện tích cà phê khoảng 190 ngàn ha, ñến ñầu năm

2010 diện tích tham gia sản xuất cấp các chứng chỉ cà phê bền vững khoảng 19

ngàn ha (chiếm 34% diện tích cà phê có chứng chỉ / chứng nhận cả nước), ñặc

biệt các loại hình chứng chỉ này ñã ñược các hộ nông dân tham gia áp dụng

ngày càng nhiều, chứng tỏ chúng ñã từng bước phù hợp với nhu cầu, khả năng

của người nông dân và tính thực tế.

Đi ñầu về diện tích cà phê ñược cấp chứng chỉ tại các ñịa phương trong

Dak Lak là huyện Cư M'gar xét về cả diện tích và loại hình. Tính ñến ñầu năm

2010, các hộ nông dân trồng cà phê tại huyện ñã cùng với các công ty như:

Công ty liên doanh Dakman, Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty Simexco,

Công ty Armajaoro tham gia áp dụng 4 loại hình sản xuất có chứng chỉ là 4C,

Rainforest, Fairtrade và UTZ Certified, với tổng diện tích khoảng 2.507 ha, với

năng suất và chất lượng ñều tăng liên tục trong những năm gần ñây.

Tuy ñã có sự chuyển biến về nhận thức trong canh tác cà phê của nông

dân, song phần lớn hộ nông dân còn lại vẫn chưa sẵn sàng tham gia do ý thức

còn mang tính tự phát, tính bảo thủ còn tồn tại, chưa nhận thức ñược ñầy ñủ lợi

ích từ việc canh tác cà phê bền vững mang lại.

Việc tiến hành ñề tài “Đánh giá hiệu quả của các loại hình sản xuất cà

phê có chứng chỉ tại huyện Cư M’gar, Đăk Lăk” trong bối cảnh hiện nay là

cần thiết nhằm cung cấp cơ sở khoa học cũng như thực tiễn giúp nhà quản lý ñể

xuất các chính sách, cơ chế ñể phát triển diện tích sản xuất cà phê có chứng chỉ

phục vụ yêu cầu sản xuất cà phê bền vững theo chủ trương của tỉnh và theo xu

2

hướng chung hiện nay trên thế giới.

Mục tiêu của ñề tài

Đánh giá ñược hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ñối với các loại

3

hình sản xuất cà phê cấp chứng chỉ tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dak Lak.

Chương 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Tình hình phát triển cà phê có chứng chỉ trên thế giới

1.1.1.1. Thị trường cung cấp sản phẩm cà phê có chứng chỉ:

Sự gia tăng về các loại hình chứng chỉ và lượng cà phê ñược cấp chứng

chỉ không ngừng phát triển tại các nước sản xuất cà phê. Theo thống kê của tổ

chức TCC (Tropical commodity coalition), tính tới hết năm 2008, sản lượng cà

phê có chứng chỉ trên toàn thế giới là: 1.078.500 tấn, bao gồm các loại hình

Tấn

350000

308000

270000

300000

250000

165000

200000

124000

120500

150000

78000

100000

13000

50000

0

4C

Organic

AAA

UTZ Certified

Fairtrade Rainforest Alliance

Starbucks C.A.F.E

CFCC ñược thể hiện trong biểu ñồ dưới ñây:

Biểu ñồ 1.1. Sản lượng của một số CFCC năm 2008

Nguồn: TCC, năm 2009

AAA: là chứng chỉ của Nespresso thuộc tập ñoàn Nestle

Theo thống kê của các tổ chức Rainforest, UTZ, Fairtrade, từ năm 2005

ñến năm 2009, mức tăng trưởng về diện tích, sản lượng của các loại cây trồng

như cà phê, ca cao, chè, chuối.... phát triển liên tục và có xu hướng tăng mạnh

4

qua các năm, ñặc biệt là ñối với cà phê (biểu ñồ 1.2, 1.3, 1.4)

2005 2006 2007 2008 2009

Biểu ñồ 1.2. Sự phát triển chứng chỉ Rainforest qua các năm (ha)

Nguồn: Tổ chức Rainforest, năm 2010

Trong các loại hình CFCC thì sản lượng của loại hình chứng chỉ UTZ

chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Đến năm

Tấn

365010

400000

308464

350000

300000

218358

185500

250000

200000

108500

150000

53600

100000

40400

50000

0

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Năm

2009, sản lượng cà phê cấp chứng chỉ UTZ tăng gấp 9 lần so với năm 2004.

Biểu ñồ 1.3. Tăng trưởng sản lượng cà phê nhân ñạt chứng chỉ UTZ

5

Nguồn: Tổ chức UTZ Certified, năm 2010

Nhóm sản xuất theo chứng chỉ Fairtrade cũng phát triển khá nhanh, năm

Nhóm sản xuất

827

900

745

800

632

569

700

508

600

500

400

300

200

100

0

2005

2006

2007

2008

2009

Năm

2005 chỉ có 508 nhóm, ñến năm 2009 ñạt 827 nhóm.

Biểu ñồ 1.4. Tăng trưởng số nhóm sản xuất ñược cấp chứng chỉ Fairtrade

Nguồn: Tổ chức Fairtrade, năm 2010

Từ các biểu ñồ 1.2, 1.3, 1.4 cho thấy xu hướng rõ nét là sự tăng trưởng

phát triển của các loại hình CFCC qua các năm. Điều này không những ñã

chứng tỏ tính hiệu quả về kinh tế, xã hội, mà còn thể hiện sự phù hợp của

chúng ñối với xu thế hiện nay - ñó là sản xuất cà phê bền vững, có truy nguyên

nguồn gốc, sản phẩm phải ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà ñại ña số

người tiêu dùng trên thế giới ñang hướng tới.

1.1.1.2. Thị trường tiêu thụ cà phê có chứng chỉ trên thế giới:

Các thị trường tiêu thụ sản phẩm cà phê bền vững lớn nhất hiện nay là thị

trường Châu Âu, thị trường Châu Mỹ, Nhật Bản, hầu hết sản phẩm ñược phân

phối bởi các nhà rang xay lớn như Starbucks, Kraft, Sara Lee, Nestle, Tchibo,

Lavazza, … với tổng lượng tiêu thụ năm 2008 ñược thể hiện trong biểu ñồ dưới

6

ñây:

134000

Tấn

140000

120000

100000

80000

60000

30500

40000

20400

21000

10500

20000

1400

0

Nestle

Kraft

Sara lee

Starbucks

Tchibo

Lavazza

Nhà rang xay

Biểu ñồ 1.5. Lượng tiêu thụ cà phê có chứng chỉ của một số nhà rang

xay năm 2008 (tấn)

Nguồn: TCC, năm 2009

Trong ñó lượng cà phê Fairtrade ñược Starbucks tiêu thụ nhiều nhất

(135.000 tấn), trong khi Sara Lee lại là nhà rang xay tiêu thụ sản phẩm cà phê

có chứng nhận UTZ Certified với lượng là: 20.000 tấn, và chứng chỉ Rainforest

lại ñược sự ủng hộ của nhà rang xay Kraft (29.500 tấn).

Lượng tiêu thụ cà phê của các công ty rang xay lớn trên thế giới thực tế

phản ánh nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng muốn ñược sử dụng sản

phẩm cà phê có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, không có dư lượng hóa chất nông

nghiệp, có trách nhiệm với môi trường, xã hội.

Theo tổ chức TCC, Macdonalds ñã bán sản phẩm cà phê có chứng chỉ

Rainforest tại các cửa hàng tiêu thụ của mình ở Anh, Dunkin’Donuts ñề nghị

cung cấp 100% sản phẩm cà phê Fairtrade tại các cửa hàng tiêu thụ của mình

trên toàn nước Mỹ, IKEA cung cấp các sản phẩm cà phê có chứng chỉ UTZ cho

7

các khách hàng trong hệ thống nhà hàng của mình.

Một số nhà rang xay lớn cũng ñã có các cam kết mang tính chiến lược

liên quan ñến sự phát triển của thị trường cà phê có chứng chỉ như Tchibo công

bố ñến năm 2012 sẽ sử dụng ñến 25% sản phẩm cà phê bền vững và hướng ñến

sử dụng 100% sản phẩm cà phê bền vững trong tương lai gần.

Năm 2008 Starbucks và Sara Lee ñã ñầu tư ñến 1,6 triệu USD trong các

dự án cho các cộng ñồng sản xuất cà phê trên thế giới, trong khi Tchibo và

Lavazza ñã hỗ trợ trực tiếp các công ty thương mại như Neumann, Volcafe và

Ecom ñể thực hiện các dự án hỗ trợ người trồng cà phê phát triển các chương

trình cà phê bền vững trên thế giới.

Từ các cam kết thể hiện xu hướng tất yếu của thị trường tiêu thụ cà phê,

là cơ hội lớn cho người sản xuất cà phê Việt Nam có ñiều kiện cải thiện chất

lượng sản phẩm cà phê của mình, nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm cà phê

thân thiện với môi trường và giá trị sản phẩm cao hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi vẫn còn những khó khăn về cung và cầu

của thị trường có chứng nhận, theo khảo sát của tổ chức TCC thì lượng cà phê

Ngàn tấn

350

308

300

270

250

200

165

150

120,5 120,5

124

78

100

77,5

78,5

78

62

27

50

13

13

0

CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB

4C

Organic

AAA

Chứng chỉ / chứng nhận

UTZ Certified

Fairtrade Rainforest Alliance

Starbucks C.A.F.E

sản xuất hiện nay vẫn nhiều hơn nhu cầu tiêu thụ.

8

Biểu ñồ 1.6. Lượng cà phê sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới năm 2008.

Nguồn: TCC, năm 2009

CN: Sản lượng cà phê ñược cấp chứng nhận / chứng chỉ

MB: Sản lượng cà phê ñược giao dịch mua bán

Sở dĩ chưa có sự cân bằng về cung cầu này là do các nguyên nhân chính

sau:

- Các chứng chỉ / chứng nhận cà phê bền vững là các chứng chỉ / chứng

nhận ñộc lập (trừ chứng chỉ: Starbucks C.A.F.E của Starbucks và AAA của

Nespresso (Nestle)) do ñó không có sự cam kết rõ ràng từ các nhà rang xay

hoặc chính phủ các nước tiêu thụ trong việc sử dụng sản phẩm cà phê này.

Nếu mua các sản phẩm cà phê này, các nhà rang xay phải bỏ thêm chi phí -

cho giá thưởng, do ñó ñể thể hiện trách nhiệm xã hội ñồng thời vẫn ñảm bảo lợi

ích kinh tế, các nhà rang xay chỉ tiêu thụ lượng cà phê vừa phải theo nhu cầu

của thị trường tiêu thụ.

Như vậy người tiêu dùng là những người quyết ñịnh cuối cùng và quan -

trọng nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm cà phê có chứng chỉ / chứng nhận.

1.1.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có

chứng chỉ trên thế giới

Các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới ñã nhận thức rõ rằng muốn

phát triển cà phê bền vững thì việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật canh tác cà

phê nhằm ñảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhưng vẫn thân thiện với môi

trường, từ ñó sẽ thúc ñẩy sự phát triển hài hòa về mặt xã hội. Đây cũng là cơ sở

ñảm bảo cho việc cấp chứng chỉ theo các loại hình như UTZ certified,

Rainforest, Fairtrade, ... Để sản xuất ñược chứng chỉ theo các loại hình trên thì

thông thường người ta chú trọng ñến các giải pháp kỹ thuật về giống, bón phân,

9

bảo vệ thực vật, thu hoạch, chế biến bảo quản sản phẩm ...

1.1.2.1. Biện pháp giống cà phê

Chương trình cải tiến giống cà phê chè của hầu hết các nước là tập trung

vào việc nâng cao năng suất và chất lượng nước uống. Ngoài ra tùy ñiều kiện

từng nước mà mục tiêu chọn lọc có bổ sung thêm như kích thước hạt, hàm

lượng cafein thấp, khả năng chịu hạn, chịu sương gió, mang tính kháng cao ñối

với các loại sâu bệnh hại chủ yếu, ñặc biệt là bệnh gỉ sắt (Charrier, 1982;

Walyaro, 1983; Muller, 1984).

Công tác chọn lọc và lai tạo các giống cà phê vối có năng suất cao, chất

lượng ñáp ứng ñược yêu cầu xuất khẩu, kháng bệnh gỉ sắt, ñã ñược thực hiện ở

nhiều nước trồng cà phê vối trên thế giới như: Ivory Coast, Cameroon,

Madagascar, Uganda... Việc chọn cây mẹ kích cỡ hạt lớn là rất quan trọng cho

việc tạo giống có cỡ hạt lớn. Ở các nước trồng cà phê, tiêu chuẩn chọn lọc giống

có khối lượng hạt giao ñộng từ 16 - 18 g/100 hạt (Charrier & Berthaud, 1988).

Các giống cà phê chè hầu hết có khả năng chịu hạn hơn cà phê vối. Tuy

nhiên trong cùng một loài thì giữa các giống cũng có sự khác nhau rất lớn về

khả năng chịu hạn. Theo Vander wossen (2001), việc chọn các giống cà phê vối

có khả năng chịu hạn tốt cần quan tâm hệ thống rễ dài và ñâm sâu.

Theo Eskes (2004), ñể ñạt năng suất cao, chất lượng tốt thì chọn lọc giống

là ñiều quan trọng cơ bản. Như vậy, việc chọn lọc ñược bộ giống cà phê thích

hợp sẽ giúp người nông dân có ñược những cây trồng có năng suất cao ñáp ứng

ñược những hệ thống trồng trọt khác nhau và tăng sức ñề kháng ñối với các

bệnh nghiêm trọng trên cây cà phê như bệnh gỉ sắt và bệnh khô cành khô quả

(CBD). Trong vòng 10-15 năm tới việc chọn giống nhắm tới khả năng kháng

bệnh ñối với tuyến trùng và sâu bọ (ñặc biệt là sâu ăn lá cây cà phê và sâu gây

10

khô cành khô quả trên quả cà phê) bằng cách khai thác ưu thế lai của các giống

cây lai cà phê Arabica và cà phê Canephora; và bằng việc cải thiện phẩm chất

hạt cà phê là yếu tố quyết ñịnh ñến chất lượng (nhất là ñối với cà phê

Canephora).

1.1.2.2. Biện pháp quản lý và chăm sóc vườn cây

Việc thiết kế các ñai rừng chắn gió và cây che bóng thích hợp cho cà phê

có tác dụng cải thiện chất lượng hạt. Ngoài việc giúp cây cà phê tránh ñược ảnh

hưởng của khô hạn và nhiệt ñộ cao, cây che bóng cũng làm chậm quá trình chín

của hạt, giúp hạt mẩy hơn, mùi vị tách thơm ngon hơn, tương tự tác dụng của

ñịa hình vùng cao.

Ở Ấn Độ việc trồng cây che bóng là yêu cầu bắt buộc trong nghề trồng cà

phê, hai loại cây che bóng ñược sử dụng nhiều nhất là cây sồi lá bạc (Grevillea

robusta) và cây vông (Errythrina lithosperma) nhờ vào ñặc ñiểm dễ nhân giống

và sinh trưởng nhanh. Ngoài ra cây mít cũng dùng làm cây che bóng nhờ có bộ

rễ ăn sâu. Tại Indonesia cây vông và cây keo dậu (Leucoena sp.) thường ñược

sử dụng làm cây che bóng nhiều nhất.

Khamyong (1989) khi nghiên cứu hệ thống nông lâm kết hợp cho cà phê

chè bố trí trên ñường phân thủy ở vùng núi phía Bắc Thái Lan, cho thấy hàm

lượng ñạm trong ñất ở các vườn có cây che bóng ñược cải thiện rõ so với vùng

không có cây che bóng.

Cây che bóng còn ñóng một vai trò sống còn trong việc duy trì hệ sinh thái

và cần cho tiểu khí hậu tại các ñồn ñiền trồng cà phê, nên luôn duy trì một tán lá

che bóng hai tầng bao gồm cả cây che bóng tạm thời ở tầng thấp và cây che

bóng thường xuyên ở tầng cao. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ ñối với cà phê chè

che bóng tối ưu là 50% và cà phê vối là 30% (Package of practices for organic

11

coffee, 2000).

Roskoski (1980) nhận thấy xác lá cây che bóng cung cấp khoảng 80 kg

N/ha/năm, tổng dinh dưỡng trả lại cho ñất cao hơn dinh dưỡng do cây lấy ñi.

Cây che bóng họ ñậu cố ñịnh ñược khoảng 40 kg N/ha/năm.

Các kết quả nghiên cứu của Haarer 1962 ở Kenya, Bouharmont 1997 ở

Cameroon, Deuss 1967 ở Ivory Coast ñều cho thấy tủ gốc cho cà phê thời kỳ

kiến thiết cơ bản ñã làm tăng năng suất rõ rệt. Đặc biệt nghiên cứu tại Tanzania

cho thấy các biện pháp tủ gốc cũng làm tăng năng suất ở các vườn có tưới do rễ

cây phát triển tốt hơn.

Tại một trạm nghiên cứu nông nghiệp ở Yangambi người ta ñã ñào các

hố có kích thước 50 x 50 x 50 cm luân phiên 4 phía của cây cà phê ñể chôn vùi

300 kg chất xanh trong 9 năm, kết quả năng suất cà phê tăng 14 %.

Dinh dưỡng khoáng liên quan ñến sinh tổng hợp các hợp chất tiền tố cho

mùi và vị cà phê, vì vậy liều lượng các loại phân khoáng và việc bón cân ñối

giữa chúng không những ảnh hưởng ñến năng suất mà còn ảnh hưởng ñến chất

lượng (Willson K.C., 1987).

Nghiên cứu của Công ty Tư vấn EDE tại Brazil, Colombia, Costa Rica

nhận thấy rằng nông dân chỉ bón khoảng 6% lượng phân bón dùng cho cà phê

(EDE Consulting for Coffee - Ph. Jobin, Les Cafes Produits dans le Monde,

1996 - Adapted by EDE). Điều này ñã dẫn ñến hậu quả là năng suất, và chất

lượng cà phê không cao ngay tại ñồng ruộng.

Ngoài giải pháp về giống thì giải pháp về quản lý dinh dưỡng tổng hợp

INM (Integrated nutrition management) cũng ñược quan tâm trong sản xuất cà

phê ở Brazil. Nhằm mục ñích ñạt ñược năng suất 3 tấn cà phê nhân/ha, và căn

12

cứ vào tổng lượng dinh dưỡng hấp thu trong cây/năm, các nhà khoa học ñã

khuyến cáo lượng phân bón như sau: N = 170; P2O5 = 60; K2O = 180; MgO =

20 và S = 16 - 30 (kg/ha/năm).

Khó khăn lớn nhất hiện nay ñối với người sản xuất cà phê là hiện tượng

suy giảm về năng suất và chất lượng của cà phê. Nguyên nhân của sự suy giảm

này chủ yếu là do các dịch hại nguy hiểm ñã và ñang gây hại trên cây cà phê. Để

giải quyết vấn ñề này cần phải áp dụng các giải pháp mang tính bền vững trong

việc phòng trừ các loại dịch hại này. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là một

giải pháp ñang mang lại hiệu quả tốt nhất và ñược áp dụng tại nhiều vùng trồng

cà phê trên thế giới; ví dụ như vùng Shahara của Châu Phi (Peter và cộng sự,

2003), IPM còn ñược áp dụng triệt ñể với quy mô nông hộ sản xuất nhỏ ở

Malawi (Rory và cộng sự, 2003).

Đối với sâu hại thì ñối tượng quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất cà phê ở

Ấn Độ là mọt ñục cành. Trong quản lý IPM thì khuyến cáo dùng biện pháp cơ

giới là chủ yếu như tạo hình thông thoáng, cắt bỏ cành bị hại ñem ñốt (cắt cách

vết hại từ 5 - 7 cm về phía thân chính) từ tháng 9 trở ñi; duy trì lượng cây che

bóng thích hợp và thoát nước tốt cũng là giải pháp quản lý loại sâu hại này hiệu

quả.

Ở Costa Rica, người ta cũng chọn lọc ñược một vài dòng cà phê Robusta

có khả năng ñáp ứng cao với Meloidogyne exigua, trong ñó T3757, T3751 và

T3561 là những dòng nổi trội nhất. Ở Brazil, người ta ñã xác ñịnh ñược gốc

ghép kháng với Meloidogyne spp. và nhiều giống cà phê Robusta apoata có khả

năng kháng cao với M. incognita (Carlos & Wintgens, 2004).

Trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM ) trên cây cà phê thì ghép là một kỹ

thuật có giá trị ñể tạo ra những cây giống kháng bệnh mà ở Kenya, Brazil,

13

Colombia ñã làm ñối với cà phê chè. Ngày nay, phương pháp này rất phổ biến

với những người trồng cà phê ở những vùng bị tuyến trùng hại rễ (RLNs- root

lesion nematodes), ñặc biệt là ở những vùng núi lửa ở Guatemala và El Salvador

(Villain và cộng sự, 2008).

Việc tạo ra giống cà phê kháng tuyến trùng nốt sần M.exigua có thể kiểm

soát tuyến trùng làm mất năng suất cà phê ở châu Mỹ La tinh. Người ta ñã kiểm

tra tính kháng của 28 kiểu gen kháng và mẫn cảm với tuyến trùng của tập ñoàn

C. arabica, C. canephora và dòng con lai Timor bằng cách dùng maker AFLP.

Kết quả cho thấy những dòng xuất phát từ con lai Timor là nguồn kháng M.

Exigua ñáng giá, có thể dùng khai thác kiểu gen ñể cải tiến cà phê chè nhờ sự

giúp ñỡ của kỹ thuật chọn lọc có hỗ trợ ở mức phân tử (Bertrand & cộng sự,

2001).

Vùng Đông và Trung Phi (Growing coffee with IPM, A briefing for IPM

in Developing Countries Project, EC, 1998) , các nhà khoa học cũng xác ñịnh

ñược trong các giải pháp kỹ thuật của quy trình ICM thì vấn ñề quản lý giống là

có tính quyết ñịnh ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất. Trước ñây sản xuất cà phê

chè bị thiệt hại nghiêm trọng do loại bệnh CBD, sau áp dụng giải pháp dùng

giống kháng bệnh này ñể ghép trên gốc của giống bị nhiễm bệnh CBD. Kết quả

năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất cà phê tăng lên ñáng kể, giảm ñược

chi phí ñầu vào do không dùng thuốc hoá học ñể phòng trừ loại bệnh này.

Nhận xét chung: Như vậy việc áp dụng các kỹ thuật canh tác cà phê tiên tiến

nhằm hướng ñến nền sản xuất cà phê bền vững, thân thiện với môi trường ñã

ñược các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm, ñặc biệt là các khâu kỹ thuật

quan trọng như giống, dinh dưỡng cây cà phê, quản lý sâu bệnh tổng hợp, hệ

thống cây che bóng xen trong cà phê, quản lý và sử dụng rác thải thân thiện với

môi trường, thu hoạch, chế biến sản phẩm ñúng quy trình kỹ thuật, … Các loại

14

hình sản xuất cà phê có chứng chỉ hướng người sản xuất thực hiện các biện

pháp kỹ thuật tiên tiến này, từ ñó tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất từ chính vườn

cây của mình, tiết kiệm tối ña chi phí sản xuất, ñặc biệt là việc sử dụng hợp lý

phân bón ñối với cây cà phê. Ngoài ra thông qua việc áp dụng các loại hình sản

xuất cà phê chứng chỉ, người sản xuất ñã tạo ra ñược sản phẩm với nguồn gốc

rõ ràng, chất lượng tốt và ñiều tất yếu là giá trị sản phẩm sẽ cao hơn. Thông

thường các nhà rang xay trả giá thưởng cho 1 tấn cà phê nhân có chứng nhận

như UTZ hoặc Rainforest từ 50 ñến 100 USD, riêng chứng chỉ Fairtrade người

sản xuất ñược ñảm bảo giá bán do tổ chức thương mại công bằng quy ñịnh là:

2420 USD / tấn sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu (giá bán: 2200 USD, cộng

thêm tiền phúc lợi là 220 USD).

1.2. Tại Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tại Việt Nam

Trong những năm trở lại ñây, cùng với nỗ lực của Chính phủ, các doanh

nghiệp xuất khẩu cà phê ñã hỗ trợ nông dân CFCC thông qua việc tập huấn áp

dụng chứng chỉ và trả giá thưởng khi mua cà phê. Qua ñó, người trồng cà phê

ñã ñược tiếp cận và áp dụng kỹ thuật canh tác cà phê tiên tiến, theo các tiêu chí

ñưa ra của từng loại hình chứng chỉ áp dụng, dựa trên quy trình trồng và chăm

sóc cà phê của Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên

(WASI), ñã góp phần cải thiện chất lượng cà phê xuất khẩu và mang lại nguồn

lợi nhuận ñáng kể cho người trồng cà phê, từng bước thay ñổi thói quen canh

15

tác cà phê theo hướng thân thiện với môi trường.

67753

70000

60000

50000

40000

19906

30000

20000

3855

240

1346

10000

443

0

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

UTZ Certified

Rainforest

Fairtrade

Biểu ñồ 1.7. Diện tích, sản lượng các loại cà phê có chứng chỉ năm 2010

Nguồn: Tổ chức UTZ, Rainforest, Fairtrade, năm 2010.

Ngoài chứng nhận 4C ñược phát triển mạnh trong những năm gần ñây thì

các chứng chỉ trong biểu ñồ trên cũng ñã ñược ñưa vào sản xuất và phát triển,

ñặc biệt là chứng chỉ UTZ hiện có diện tích và sản lượng lớn nhất trọng 3 chứng

chỉ nghiên cứu trên.

Tổng diện tích 3 chứng chỉ này mới chỉ là 21.492 ha, chiếm 4,1% diện

tích cà phê cả nước, như vậy khả năng phát triển các loại hình cà phê có chứng

16

chỉ tại Việt Nam còn rất lớn.

400

5106

Quảng Trị

2077

Dak Lak

Gia Lai

14822

Lâm Đồng

Biểu ñồ 1.8. Các vùng áp dụng chứng chỉ cà phê UTZ tính ñến năm

2010 (ha).

Từ biểu ñồ trên cho chúng ta thấy các vùng sản xuất cà phê áp dụng

chứng chỉ UTZ phân bổ từ Quảng Trị ñến vùng Tây nguyên – khu vực chiếm

tới 90% sản lượng cà phê của Việt Nam, trong ñó tỉnh Dak Lak chiếm tới

66,2% tổng diện tích sản xuất theo loại hình chứng chỉ UTZ. Chứng chỉ UTZ

ñược triển khai tại Việt Nam từ những năm 2002 là loại hình sản xuất cà phê

chứng chỉ áp dụng sớm nhất và có sản lượng nhiều nhất. Hai chứng chỉ còn lại

là chứng chỉ Rainforest và chứng chỉ Fairtrade ñược triển khai áp dụng tại Việt

Nam muộn hơn (năm 2008) và ñược thực hiện thông qua Công ty Dakman và

Công ty Acom Lâm Đồng với diện tích và sản lượng ñược thể hiện tại biểu ñồ

1.7.

Ngày 12/5/2010 vừa qua, tại Hà Nội Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức

hội nghị ñánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê niên vụ 2009 - 2010 và giải

pháp phát triển cà phê bền vững trong thời gian tới do Thứ trưởng Bùi Bá Bổng

17

chủ trì. Hội nghị hoàn toàn ủng hộ chủ trương mở rộng diện tích cà phê bền

vững, nâng tỷ lệ áp dụng VietGap, 4C, UTZ Certificate và các chứng chỉ cà phê

chất lượng cao ñạt trên 50%. Tỷ lệ chế biến quả tươi bằng công nghệ ướt ñạt

20-30%, tỷ lệ hạt ñen, vỡ ñạt tiêu chuẩn sàn giao dịch quốc tế; khắc phục toàn

bộ tình trạng thu hái quả xanh lẫn loại; áp dụng tiêu chuẩn “TCVN 4193-2005 -

cà phê nhân trong sản xuất, mua bán cà phê”. Với chủ trương này, chắc chắn

trong tương lai Việt Nam sẽ từng bước tạo ra một nền sản xuất cà phê bền vững,

dựa trên kỹ thuật canh tác tiên tiến từ ñó ñảm bảo kiểm soát và tiết kiệm chi phí

ñầu vào trong canh tác, tăng hiệu quả ñầu ra và thân thiện với môi trường.

Xu hướng phát triển cà phê có chứng chỉ trong nước hiện nay vẫn ñang

tiếp tục gia tăng. Theo khảo sát từ các Công ty xuất khẩu cà phê tại Việt Nam,

năm 2011 Công ty Simexco có kế hoạch mở rộng thêm diện tích áp dụng chứng

chỉ UTZ và Rainforest lên khoảng 2.000 ha, Công ty Armajaro dự kiến tăng

diện tích lên 2.000 ha, Công ty Trung Nguyên tăng chứng chỉ UTZ lên 3.000

ha. Điều này chứng tỏ nhu cầu và nhận thức của các nhà doanh nghiệp, người

trồng cà phê ñối với việc áp dụng chứng chỉ ngày càng cao.

Nhận xét:

Mặt ñược: Các loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ ñược thực hiện thông

qua các nhà xuất khẩu cà phê với mô hình doanh nghiệp liên kết với nông dân,

qua ñó người nông dân ñược hưởng lợi từ việc tăng hiệu quả trong sản xuất do

ñược tập huấn hướng dẫn các kỹ thuật canh tác cà phê từ các ñơn vị như WASI,

trung tâm khuyến nông, … và thực hiện theo các chuẩn hướng dẫn của các tổ

chức cấp chứng chỉ cà phê quốc tế, góp phần vào việc cải thiện chất lượng cà

phê Việt nam, từ ñó giúp người trồng cà phê chủ ñộng hơn trong việc sản xuất

cà phê có chất lượng, từng bước hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thị trường,

18

mang lại thu nhập cao hơn cho người sản sản xuất cà phê.

Về mặt thị trường người sản xuất cũng ñược tiếp cận trực tiếp với các

nhà xuất khẩu trên ñịa bàn, giảm khâu trung gian, từ ñó cũng làm gia tăng giá trị

sản phẩm.

Mặt còn tồn tại: Các chứng chỉ trong sản xuất cà phê là các chứng chỉ

có giá trị quốc tế nhưng không mang tính ràng buộc, do ñó việc khuyên khích

người sản xuất thực hiện theo các tiêu chí của các chứng chỉ còn gặp nhiều khó

khăn.

Về trình ñộ nhận thức và khả năng áp dụng kiến thức của người trồng cà

phê vào thực tế còn hạn chế, nguyên nhân do họ ñã quen với lối sản xuất theo

kinh nghiệm truyền thống, mang nặng tính bảo thủ, ý thức bảo vệ môi trường và

tính cộng ñồng cũng chưa cao.

Giống cà phê tại các loại hình nghiên cứu không ñồng ñều, dẫn tới năng

suất giữa các loại hình nghiên cứu cũng có khác biệt lớn.

Rủi ro: Các chứng chỉ ñược áp dụng tại Việt Nam ñều thông qua các

doanh nghiệp sản xuất hoặc xuất khẩu cà phê, do ñó mọi chi phí liên quan ñều

do doanh nghiệp bỏ ra, trong khi thị thường tiêu thụ cho mặt hàng này còn hạn

chế và thiếu ổn ñịnh. Mặt khác, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông dân là

mối quan hệ hợp tác tự nguyện, do vậy việc thực hiện phụ thuộc lớn vào ý thức

của người tham gia.

1.2.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có

chứng chỉ tại Việt Nam

Năng suất, chất lượng hạt cà phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong ñó

giống là yếu tố hàng ñầu, tiếp ñến là các yếu tố kỹ thuật như tạo hình, tưới

nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại, do vậy ảnh hưởng ñến hiệu quả sản

19

xuất của nông dân và ñơn vị trồng cà phê. Để ñảm bảo sản xuất cà phê ñạt năng

suất cao, chất lượng ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu, trong vòng khoảng 10 năm trở

lại ñây, WASI ñã tập trung nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật về giống, kỹ thuật

canh tác như tạo hình, bón phân cân ñối, tưới nước, ép xanh, làm bồn, phòng trừ

sâu bệnh, thu hoạch chế biến... Các kết quả riêng rẽ này ñã ñược Hội ñồng Khoa

học Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là tiến

bộ kỹ thuật và cho phép áp dụng vào sản xuất.

Giống cà phê

Về giống, WASI ñã có các giống cà phê vối (TR4, TR5, TR6, TR7, TR8)

ñã ñược Bộ công nhận giai ñoạn từ 2000 - 2006 ñạt năng suất bình quân từ 4 -

5 tấn nhân/ha, trọng lượng 100 nhân từ 15 - 19 g, có khả năng kháng cao với

bệnh rỉ sắt ñã và ñang ñược chuyển giao cho sản xuất nhằm thay thế bộ giống

cũ bằng phương pháp ghép cải tạo trên ñồng ruộng và sản xuất cây giống ghép

chất lượng cao ñáp ứng cho nhu cầu trồng mới hoặc trồng thay giống của các

ñơn vị và nông dân sản xuất cà phê trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Hiện tại

WASI ñã chọn lọc 4 dòng vô tính cà phê vối và ñược công nhận giống chính

thức năm 2011 (TR9, TR11, TR12, TR13). Bộ giống mới này không những cho

năng suất cao từ 4 - 6 tấn nhân/ha, kháng cao với bệnh rỉ sắt mà trọng lượng

100 nhân ñạt từ 19 - 23g sẽ góp phần vô cùng quan trọng trong việc cải thiện

chất lượng cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.

Các giống cà phê mới do WASI chọn tạo bước ñầu ñã ñược nông dân

quan tâm dùng ñể thay ñổi giống cũ bằng phương pháp ghép cải tạo hoặc trồng

thay thế, trồng tái canh, song quy mô chưa nhiều ñể tạo bước ñột phá về năng

suất và chất lượng.

20

Tưới nước cà phê

Về quản lý tưới nước cho cà phê vối vào giai ñoạn kinh doanh, các

nghiên cứu của WASI từ 1995 - 1999 (Lê Ngọc Báu - 1999) ñã xác ñinh lượng nước tưới cho cà phê kinh doanh ñối với tưới phun mưa từ 600 - 700 m3/ha/lần;

ñối với tưới dí từ 500 - 600 lít/gốc/lần với chu kỳ tưới là từ 20 - 25 ngày/lần.

Tưới lần ñầu thì lượng nước cao hơn so với ñịnh mức từ 10 - 15 %. Nguyễn

Đăng Minh Chánh và Dave D'Haeze (2003) khi nghiên cứu lượng nước tưới

cho cà phê (các dòng vô tính chọn lọc năng suất cao) ñã xác ñịnh ñược lượng

nước tưới cho cà phê vối kinh doanh là 520 lít/hố/lần ñạt hiệu quả kinh tế cao

nhất với chu kỳ tưới dao ñộng từ 25 - 28 ngày. Các nghiên cứu của WASI về

tưới nước cho cà phê cũng kết luận rằng kỹ thuật tưới dí sẽ tiết kiệm chi phí

tưới từ 10 - 20 % so với tưới phun mưa (chưa ñề cập ñến chi phí ñầu tư thiết bị

tưới ban ñầu). Việc tưới nước ñầy ñủ, hợp lý cũng góp phần cải thiện chất lượng

hạt cà phê nhân, song khi tưới một lượng cao thì không có xu hướng cải thiện

năng suất và kích cỡ hạt mà còn tăng chi phí tưới, gây lãng phí nguồn nước (Lê

Ngọc Báu, Dave A. D'haeze, Nguyễn Đăng Minh Chánh, 2003). Các kết quả

nghiên cứu này cũng ñã ñược khuyến cáo áp dụng trong sản xuất, song nông

dân vẫn chưa áp dụng nhiều do chưa có nhiều mô hình ñể chuyển giao trong sản

xuất (nông dân vẫn tưới một lượng nước thường cao hơn khuyến cáo từ 20 - 50

%, chu kỳ tưới ngắn và có xu hướng tưới sớm nên chi phí tưới nước chiếm tỷ lệ

khá cao trong tổng chi phí ñầu tư).

Tiết kiệm nước tưới cho cây cà phê ñang là một trong những mối quan

tâm hàng ñầu ñể phát triển bền vững ngành cà phê ở Tây Nguyên. Cho ñến nay,

kỹ thuật tưới nhỏ giọt vẫn ñược ñánh giá là có tác dụng tiết kiệm nước nhất

trong các kỹ thuật tưới hiện nay. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của WASI cho

thấy kỹ thuật tưới nhỏ giọt không phù hợp với sinh lý nở hoa của cây cà phê và

21

cho ñến nay chưa có một cơ sở nào sử dụng kỹ thuật tưới này ñể sản xuất cà phê

(Hoàng Thanh Tiệm, Lê Ngọc Báu, 2000 ). Trên cơ sở cải tiến và khắc phục

những ñiểm hạn chế của kỹ thuật tưới nhỏ giọt, kỹ thuật tưới tiết kiệm có thể

cung cấp một lượng lượng nước tưới ñủ lớn ñể giúp cây cà phê ra hoa tập trung,

ngoài ra kỹ thuật tưới này có trang thiết bị ñơn giản, rẻ tiền và ñược sản xuất

trong nước; giá thành một hệ thống tưới chỉ bằng 30-40% so với hệ thống tưới

nhỏ giọt. Những kết quả nghiên cứu bước ñầu của WASI (2010) cho thấy kỹ

thuật tưới tiết kiệm nước có khả năng tiết kiệm trên 20% lượng nước tưới và

thời gian thu hồi vốn ngắn (3 năm). Kỹ thuật tưới này cần ñược tiếp tục nghiên

cứu ñể hoàn thiện và phổ biến nhanh trong sản xuất cà phê.

Phân bón cà phê

Về quản lý dinh dưỡng cho cây cà phê, WASI ñã có các công trình nghiên

cứu về tỷ lệ, liều lượng, số lần bón, thời kỳ bón phân NPK, liều lượng các loại

phân trung lượng như lưu huỳnh, phân vi lượng như kẽm, bo; phân hữu cơ

(Trương Hồng, Tôn Nữ Tuấn Nam, 1999). Với các loại ñất khác nhau, mức

năng suất khác nhau thì lượng phân bón NPK cũng sẽ khác nhau.

Bảng 1.1. Lượng phân bón cho cà phê trên các loại ñất khác nhau

Loại ñất N (kg/ha) K2O (kg/ha)

Năng suất bình quân (tấn nhân/ha) 3 2 P2O5 (kg/ha) 80 - 100 220 – 250 200 – 230 100 - 130 200 – 230 180 – 200

Bazan Đất khác Trường hợp năng suất cà phê vượt thì cứ 1 tấn cà phê nhân phải bón thêm

70 kg N, 20 kg P2O5 và 70 kg K2O

WASI ñã tiến hành hệ thống các nghiên cứu về bón phân cho cà phê ñã

rút ra ñược rằng tỷ lệ N/K từ 1 - 1,5 thường cho năng suất cao. Các loại phân

22

hỗn hợp có tỷ lệ N:P2O5:K2O là 3:1:3 hoặc 2:1:2 là phù hợp ñối với cây cà phê.

Trong tổng lượng phân N bón cho cà phê thì dùng 15 - 20 % dạng phân ñạm SA

ñể cung cấp thêm lưu hùynh cho cây cà phê.

Bảng 1.2. Thời ñiểm và tỷ lệ phân bón cho cà phê

Loại phân Tỷ lệ bón (%)

Lần 2 (tháng 4, 5) 25 50 30 Lần 3 (tháng 6, 7) 30 35 Lần 4 (tháng 9, 10) 30 50 35 Lần 1 (Khi tưới ñợt 1) 15

Đạm Lân Kali Ngoài nhu cầu về các nguyên tố ña lượng như ñạm, lân, kali, can xi,

magiê, cây cà phê cũng ñòi hỏi một số các nguyên tố vi lượng ñể ñảm bảo cho

quá trình sinh trưởng và phát triển, cho năng suất cao, ñặc biệt cho quá trình thụ

phấn, thụ tinh như kẽm, bo. Từ các nghiên cứu, WASI ñã khuyến cáo bón phân

vi lượng kẽm cho cà phê từ 30 - 50 kg ở dạng ZnSO4/ha; Bo ở dạng Borax với

lượng từ 10 - 20 kg/ha. WASI cũng khuyến cáo sử dụng phân hữu cơ cho cà

phê kinh doanh (phân chuồng) với lượng bón 20 tấn/ha, 2 - 3 năm bón một lần

(tuỳ thuộc ñộ phì ñất) thì sẽ giúp cho cây sử dụng phân N, P, K tốt hơn (hệ số

sử dụng phân khoáng tăng từ 10 - 15% so với không bón phân chuồng).

Để tăng năng suất, tăng chất lượng hạt cà phê nhân sống, từ tháng 6 - 8

hàng năm nếu dùng loại phân bón lá chuyên dùng cho cà phê (NUCAFE) phun

2 lần, cách nhau 20 - 30 ngày thì năng suất tăng từ 5 - 30 %; tỷ lệ hạt R1 tăng 10

- 20 % (Trương Hồng, 2002). Nếu phun từ 4 - 5 lần trong mùa mưa thì có thể

giảm lượng phân bón khoảng 10 - 20 %. Trong trường hợp hạn kéo dài hoặc

mưa dầm dài ngày vào giai ñoạn quả cà phê ñang lớn nhanh thì việc áp dụng

hình thức bổ sung dinh dưỡng qua lá bằng các loại phân chuyên dùng thì sẽ

khắc phục ñược hiện tượng rụng quả, duy trì ñược năng suất và sản lượng vườn

23

cây.

Trong quản lý dinh dưỡng cho cà phê, biện pháp làm bồn, ñào rãnh ép và

xới xáo cũng ñược khuyến cáo ñể tăng hệ số sử dụng phân bón. Kết quả nghiên

cứu của WASI cho thấy ñào rãnh ép tàn dư thực vật ñã làm tăng hệ số sử dụng

phân bón 30,2 % (trên ñất bazan) và 16,6 % (trên ñất granite).

Các ñiều tra, nghiên cứu về phân bón cho cà phê của WASI nhận thấy rằng

nông dân sử dụng phân bón không hợp lý, lượng bón quá cao so với nhu cầu

của cây và năng suất ñạt ñược, nhiều nông dân bón lên ñến 1.000 kg N/ha, 200 -

500 kg P2O5/ha và 500 - 700 kg K2O/ha, song năng suất bình quân cũng chỉ ñạt

từ 3 - 3,5 tấn nhân/ha. Khi giá cà phê tăng thì việc sử dụng phân bón cho cà phê

của nông dân tăng cao và càng bị mất cân ñối giữ các nguyên tố ña, trung và vi

lượng. Việc sử dụng phân bón không hợp lý (bón không cân ñối giữa N, P, K)

không những không tăng năng suất mà có nguy cơ làm giảm chất lượng hạt cà

phê nhân sống thông qua tỷ lệ cấp hạt R1 (Trương Hồng, 2000).

Kết quả nghiên cứu của ñề tài "Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ ñể

nâng cao năng suất và chất lượng cà phê vối kinh doanh ở Dak Lak" do WASI

tiến hành từ năm 2000 - 2003 cho thấy áp dụng giải pháp kỹ thuật bón phân dựa

vào ñộ phì ñất và năng suất cà phê (mô hình bón phân hợp lý) ñã góp phần làm

giảm chi phí ñầu vào về phân bón ñối với sản xuất cà phê. Các vườn mô hình

bón phân hợp lý năng suất tăng trung bình là 0,15 tấn nhân/ha (5,3 %), giảm chi

phí ñầu tư phân bón (trung bình là 23,2 %) so với lô ñối chứng bón phân theo

cách của nông dân.

Các nghiên cứu của WASI (2007) cũng cho thấy nông dân sử dụng phân

bón vẫn còn lãng phí, ñiển hình là bón lượng phân cao hơn so với mức năng

suất ñạt ñược từ 20 - 70 % ở cả 3 tỉnh Dak Lak, Gia Lai, Lâm Đồng. Trong bối

cảnh giá cả vật tư hiện nay thì việc sử dụng phân bón như vậy sẽ làm tăng chi

24

phí ñầu vào và giảm lợi nhuận. Mặt khác, bón phân với lượng cao nhiều năm sẽ

có nguy cơ ô nhiễm môi trường ñất và nước (Trương Hồng, 1998). Đây là vấn

ñề cần quan tâm trong việc quản lý tổng hợp cây trồng ñối với cây cà phê (ICM)

ở Tây Nguyên trong thời gian tới.

Cây che bóng cho cà phê

Về cây che bóng cho cà phê, kết quả nghiên cứu cho thấy cây che bóng

ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết quá trình ra hoa với cường ñộ cao

của cà phê, do vậy không làm cho cây mang quá nhiều quả, hạn chế ñược hiện

tượng mang quả cách năm. Trồng cà phê không có cây che bóng thì năng suất

cao hơn so với có cây che bóng, song chu kỳ khai thác thì ngắn lại. Các ñiều tra

cho thấy các vườn cà phê che bóng ñảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sau 25 năm

vẫn cho năng suất từ 3 - 4 tấn nhân/ha, vườn sinh trưởng vẫn tốt, trong khi ñó

các vườn cà phê không có cây bóng năng suất giảm còn 2 - 2,5 tấn/ha, vườn cây

có dấu hiệu bị vàng lá cho suy kiệt sinh lý và bị các bệnh từ ñất tấn công. Duy

trì một mật ñộ cây bóng thích hợp (42 cây muồng ñen/ha - 12 x 24 m) làm tăng

hiệu quả sử dụng phân bón tới 33 % so với vườn cà phê trồng cây che bóng dày

hơn 83 cây/ha (Trương Hồng, 1999). Hiện nay diện tích cà phê không trồng cây

che bóng, hoặc phá bỏ cây che bóng chiếm tỷ lệ khá cao (60 - 70 %) tổng diện

tích cà phê của Tây Nguyên. Các vườn cà phê không che bóng sẽ có xu hướng

cho năng suất cao hơn, song chu kỳ khai thác sẽ ngắn lại và dễ bị suy kiệt và

dẫn ñến tình trạng cây bị chết do khai thác với cường ñộ cao.

Tuy nhiên, trong ñiều kiện sản xuất nhỏ lẻ của nông dân trồng cà phê của

Việt Nam, phần lớn các hộ nông dân có diện tích từ 0,5 – 1 ha, rất khó thuyết

phục nông dân trồng cây che bóng. Vì vậy, cần có giải pháp trồng xen một số

cây ăn quả vào vườn cà phê ñể giúp nông dân có thêm thu nhập từ các cây

25

trồng xen vừa có tác dụng che bóng cho cây cà phê. Các mô hình trồng xen

trong vườn cà phê cần ñược ñánh giá và nhân rộng thông qua các mô hình trình

diễn ICM (Integrated crop management).

Phòng trừ sâu bệnh hại

Đối với việc quản lý sâu bệnh hại cây cà phê vối ở Tây Nguyên, WASI ñã

nghiên cứu và ñề xuất các biện pháp phòng trừ ñối với các loại sâu bệnh phổ

biến chủ yếu làm ảnh hưởng ñến chi phí ñầu vào trong sản xuất cà phê như bệnh

rỉ sắt, bệnh nấm hồng, rệp sáp hại rễ, rệp sáp hại quả, rệp xanh hút nhựa. Đối

với bệnh rỉ sắt, giải pháp ñầu tiên ñược quan tâm là sử dụng giống kháng. Các

giống/dòng cà phê vối do WASI chọn lọc hiện nay có khả năng kháng rất cao

với bệnh rỉ sắt như TR3, TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9. Sử dụng các giống

này sẽ giảm ñược chi phí ñầu vào trong phòng trị bệnh rỉ sắt. Theo Trần Kim

Loang, (1999) ñối với bệnh rỉ sắt thì dùng một trong các loại thuốc sau ñể

phòng trừ: Impact 125 SC pha 2 - 4 cc /200 cc nước ñể tưới cho 1 gốc, Anvil 5

SC (0,2 %) phun 2 - 3 lần cách nhau 1 tháng, Tilt 250 EC (0,1 %) phun 2 lần

cách nhau 1 tháng.

Bệnh nấm hồng cũng là loại bệnh gây giảm năng suất cà phê, do vậy cũng

làm tăng chí phí ñầu vào. Đối với bệnh này cần chú ý kiểm tra ñồng ruộng

thường xuyên. Nếu phát hiện có bệnh, cần cắt bỏ và ñốt cành bệnh ñể tránh lây

lan. Có thể dùng Validacin 3 DD (2 %) hoặc Anvil 5 SC (0,2 %) phun từ tháng

6, phun 2 lần cách nhau 15 ngày. Nên phun khi chưa xuất hiện nấm màu hồng.

Việc tạo hình, tỉa cành hợp lý trong mùa mưa sẽ giúp hạn chế ñược sự phát sinh,

phát triển của bệnh nấm hồng.

Tuy ñã có những khuyến cáo về sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh hại

song nhiều nông dân, ñơn vị sản xuất cà phê vẫn có xu hướng sử dụng thuốc

26

bảo vệ thực vật không theo 4 ñúng nên hiệu quả kỹ thuật không cao, và nông

dân ñã có khuynh hướng tăng nồng ñộ thuốc, làm tăng chi phí ñầu vào, ñặc biệt

có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường và gây hại cho người sử dụng. Do vậy

trong thời gian tới cũng cần chú ý tăng cường giải pháp quản lý dịch hại tổng

hợp (IPM) trên ñồng ruộng nhằm giúp nông dân giảm chi phí ñầu vào, tăng lợi

nhuận và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Kết quả nghiên cứu và xây

dựng mô hình quản lý IPM cho cà phê của WASI cho thấy có thể giảm chi phí

từ 500.000 - 1.000.000 ñồng/ha nhưng năng suất và chất lượng cà phê không

thay ñổi so với ñối chứng.

Tại Việt Nam, quy trình phòng trừ tổng hợp ñối với rệp sáp hại cà phê ñã

ñược Viện Khoa học Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên và Viện Bảo Vệ Thực Vật

tiến hành thực hiện tại Đăklăk, vùng trồng cà phê chính của Tây Nguyên

(Nguyễn Thị Vượng, 2006).

Tuyến trùng hại rễ cà phê ñang là một trở ngại lớn cho chương trình tái

canh cà phê của Việt Nam. Hầu hết các vườn cà phê tái canh ñều bị tuyến trùng

phá hại và phải thanh lý sau khi trồng lại từ 3-4 năm. Trịnh Quang Pháp và cộng

sự (2004) công bố một loài tuyến trùng nội ký sinh di chuyển Radopholus

arabocoffeae gây chết hàng loạt vườn cà phê tại huyện Krông Năng, Dak Lak.

Cũng theo Trịnh Quang Pháp và cộng sự (2008 a) thông báo về sự phân bố

thành phần tuyến trùng ký sinh gây hại trên cây cà phê ở Việt Nam với ba loài

gây hại chính là Meloidogyne spp., P. coffeae và Radopholus arabocoffeae bên

cạnh ñó còn thêm sự phổ biến của loài P. brachyurus và một giống mới

Apratylenchus vietnamensis sp.n (Trinh et al., 2008b). Việc nghiên cứu khả

năng gây hại của loài Pratylenchus coffeae, Radopholus arabocoffeae và R.

duriophilus trên cây cà phê con trong nhà lưới cũng cho thấy cả 3 loài này ñều

gây hại rất nhanh ñối với cây con sau 90 ngày lây nhiễm tuyến trùng (Trinh et

27

al., 2004, Trịnh Quang Pháp và Nguyễn Ngọc Châu, 2005 a, b). Cho ñến nay,

biện pháp hoá học tỏ ra thiếu hiệu quả trong phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà phê

và nhiều vườn cà phê tái canh bị huỷ bỏ sau khi trồng lại 3-4 năm. Để phòng trừ

tuyến trùng hại rễ cà phê cần có giải pháp tổng hợp, trong ñó biện pháp sinh học

28

cần ñược tập trung nghiên cứu.

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và giới hạn nội dung nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây cà phê vối kinh doanh, các biện pháp kỹ

thuật áp dụng và hiệu quả của các loại hình sản xuất cà phê cấp chứng chỉ

2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu: Tại ba xã của huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2010 ñến tháng 08/2011

2.1.4. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Do giới hạn về kinh phí và thời gian

(CFCC) và loại hình sản xuất cà phê thông thường (CFTT).

nghiên cứu nên ñề tài chỉ ñi sâu ñánh giá việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật

của các loại hình CFCC, ñiều kiện nông hộ và hiệu quả sản xuất của chúng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều tra về tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân

Giống cà phê, ghép cải tạo

CFCC và CFTT theo các chỉ tiêu nghiên cứu:

-

Phân bón cho cà phê

-

Tạo hình

-

Nước tưới

-

Bảo vệ thực vật

-

Thu hoạch

-

Chế biến

-

-

Độ phì ñất (pHKCl, HC tổng số, N tổng số, Pdt, Kdt, Ca++, Mg++, CEC)

-

Quản lý rác thải: phân loại và quản lý rác thải vô cơ và hữu cơ.

Tình hình lao ñộng

-

2.2.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình CFC theo các chỉ tiêu nghiên

29

cứu:

Hiệu quả kinh tế

-

Hiệu quả kỹ thuật

-

Hiệu quả môi trường: Đánh giá thông qua % số hộ quản lý chất thải từ thuốc

-

bảo vệ thực vật, bao bì phân bón; % số hộ sử dụng tàn dư thực vật từ sản xuất cà

phê ñể làm phân bón.

Hiệu quả xã hội: Đánh giá thông qua % số hộ ñược tập huấn ñào tạo ñể tăng

-

kỹ năng thực hành nông nghiệp tốt, chỉ tiêu về giá trị ngày công lao ñộng.

2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu của ñề tài

2.3.1. Đề tài áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên, ñi từ thực trạng tình hình sản

xuất cà phê hiện nay của nông hộ, các biện pháp kỹ thuật sản xuất cà phê áp

dụng và hiệu quả CFCC và CFTT. Từ ñó so sánh, ñối chiếu ñể rút ra các vấn ñề

cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện cho việc sản xuất cà phê có chứng

chỉ hiện nay.

2.3.2. Cách tiếp cận hệ thống cũng ñược áp dụng trong ñề tài này: từ ñiều tra,

phân tích, ñánh giá, so sánh ñể rút ra các nhận xét, kết luận phục vụ cho công

tác quản lý nhà nước cũng như quản lý kỹ thuật về sản xuất cà phê bền vững.

Để so sánh hiệu quả sản xuất cà phê của các loại hình sản xuất cần có hệ thống

các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật, các giải pháp tối ưu hóa hiệu quả ñầu tư và

hiệu quả kinh tế mang lại, giải pháp hạn chế rủi ro do ảnh hưởng bất lợi của môi

30

trường.

Các loại hình sản xuất cà phê

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

UTZ Certified

Thực trạng sản xuất cà phê nông hộ

Hiệu quả về kinh tế

Hiệu quả về môi trường

Hiệu quả về xã hội

Sơ ñồ 1. Cách tiếp cận của ñề tài

2.3.3. Tiếp cận kế thừa: cây cà phê là cây lâu năm muốn ñạt ñược mục tiêu

nghiên cứu ñề ra cần có sự kế thừa các kết quả ñạt ñược của giai ñoạn trước về

các biện pháp kỹ thuật áp dụng và so sánh, ñánh giá. Kế thừa những kết quả

nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu về cây cà phê như Viện Khoa học kỹ

thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cũng là cách tiếp cận trong phân tích ñánh

giá các dữ liệu thu thập ñược của ñề tài.

2.3.4. Tiếp cận ña ngành cũng ñược áp dụng trong ñề tài này, hiệu quả kinh tế,

xã hội và môi trường là thước ño ñánh giá hiệu quả sản xuất cà phê có ñạt ñược

mục tiêu ñặt ra hay không và có ñược những người sản xuất cà phê chấp nhận

áp dụng nó trong thực tế hay không?. Do ñó ñề tài cũng liên quan ñến các ngành

và lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt cách tiếp cận xã hội học cũng ñược ñề tài áp

dụng ñể ñánh giá các vấn ñề liên quan ñến xã hội trong quá trình sản xuất cà

31

phê.

2.4. Các phương pháp sử dụng trong ñề tài

2.4.1. Đối với nội dung ñiều tra, ñánh giá:

Áp dụng phương pháp ñánh giá có sự tham gia PRA (participatory rapid

assessement). Đây là phương pháp áp dụng khá phổ biến trong nghiên cứu ñiều

tra. Đối tượng nghiên cứu cũng là người tham gia nên có ñiều kiện cùng cung

cấp, trao ñổi thông tin, phát hiện và tìm ra giải pháp cho sự can thiệp từ bên

trong. Đây là phương pháp ñiều tra thu thập thông tin chính xác và bền vững.

Các dữ liệu của phiếu sẽ ñược mã hoá và phân tích ñánh giá bằng các

công cụ chuyên dùng. Từ dữ liệu thu thập ñược thông qua phiếu ñiều tra, ñề tài

cũng áp dụng phương pháp phân tích SWOT ñể tìm ra các vấn ñề về thuận lợi,

khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất cà phê có chứng chỉ và thông

thường.

Phương pháp ñiều tra ngẫu nhiên theo các loại hình tổ chức cà phê có

chứng chỉ khác nhau, thông qua việc thu thập dữ liệu về kỹ thuật canh tác cà

phê và hiệu quả sản xuất bằng cách phỏng vấn.

Phương pháp hội thảo, chuyên gia cũng ñược áp dụng trong ñề tài ñể

phân tích, ñánh giá các vấn ñề kỹ thuật sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên

cứu.

Phương pháp chọn mẫu: xác ñịnh các xã áp dụng CFCC, tập trung nghiên

Sản xuất cà phê nông hộ thông thường

cứu, phân tích, ñánh giá hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật hiện nay ñối với:

-

Sản xuất cà phê chứng chỉ UTZ tại xã Ea Tul

-

Sản xuất cà phê chứng chỉ Rainforest + 4C tại xã Ea Tar

-

Sản xuất cà phê chứng chỉ Fairtrade tại xã Ea Kiết

32

-

Việc phân tích ñánh giá ñược thực hiện theo phương pháp so sánh giữa

nông dân sản xuất cà phê theo cách thông thường và nông dân sản xuất theo loại

hình cấp chứng chỉ

Tại mỗi xã áp dụng chứng chỉ chọn ngẫu nhiên 30 nông hộ áp dụng

CFCC và 10 hộ áp dụng CFTT, như vậy mỗi dạng CFCC sẽ có 30 nông hộ

ñược ñiều tra và CFTT cũng có 30 nông hộ ñược ñiều tra ñể làm ñối chứng so

sánh, tổng số mẫu ñiều tra là 120. Số liệu thu thập ñược ghi vào phiếu ñiều tra

ñã thiết kế sẵn.

Phương pháp lấy mẫu ñất: Mỗi loại hình chọn ngẫu nhiên 5 hộ ñể lấy

mẫu ñất phân tích các chỉ tiêu ñộ phì. Tại mỗi lô của mỗi hộ lấy 5 ñiểm theo

hình chéo góc. Độ sâu lấy mẫu : 0 - 30 cm, lấy theo hình chiếu của tán cà phê.

Mẫu ñược lấy vào cuối mùa khô - ñầu mùa mưa.

Phương pháp phân tích: mẫu ñất ñược phân tích theo quy trình chung

pHKCl bằng pH-meter trong huyền phù theo tỷ lệ ñất, dung dịch là:

của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa:

-

1:2.5KCl 1M.

Các bon hữu cơ: Phương pháp Walkey-Black: Tác ñộng chất hữu cơ với

-

hỗn hợp Kali Bicromat (K2Cr207) N/3 trong axit sun furic (H2SO4) 25N và chuẩn

ñộ Bicromat dư bằng muối Mohr (Ferrous Sulphate) với chỉ thị màu Ferroin.

Đạm tổng số (N%): Phương pháp Kendan (Kjeldahl) phá hủy mẫu bằng axit

-

sunfuric, chuyển N hữu cơ về dạng Sunphat Amon (NH4)2SO4 cho kiềm tác ñộng

chuyển về dạng NH3 và thu ñược dung dịch Axit Boric, chuẩn ñộ với axit tiêu

chuẩn (HCl 0.01N).

Lân dễ tiêu: Phương pháp Bray II. So màu trên máy chiết quang có chọn lọc

-

ở bước sóng 820nm.

33

Kali dễ tiêu: dịch chiết bằng dung dịch H2SO4 0.1N ñược ñốt trên máy

-

quang kế ngọn lửa.

Các cation Ca++ và Mg++ : Chiết từ CH3COONH4 1M và ño trên máy

AAS.

-

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu ñiều tra ñược xử lý theo phần mềm

2.4.2. Đối với nội dung ñánh giá hiệu quả của các loại hình CFCC

Hiệu quả kinh tế = Tổng thu – tổng chi

SPSS.

-

Yt – Ytr

Hiệu quả kỹ thuật (T, %) =

X 100

-

Ytr

Yt: Năng suất do áp dụng các giải pháp kỹ thuật theo khuyến cáo của các

loại hình CFCC

Ytr: Năng suất của loại hình CFTT.

34

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thông tin chung về ñịa bàn nghiên cứu và nông hộ ñiều tra

3.1.1. Địa bàn nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên

Ba xã Ea Tul, Ea Tar và Ea Kiết ñược chọn ñể tiến hành nghiên cứu tại

huyện Cư M’gar, tỉnh Dak Lak.

35

Bản ñồ hành chính huyện Cư M'gar

Phía Bắc giáp: Huyện Ea Sup, Ea Hleo

Huyên Cư M'gar tọa lạc ở tọa ñộ 12047'31'' N và 108004'35'' E.

-

Phía Đông giáp: Huyện Krông buk

-

Phía Nam giáp: Huyện Krông Păk, Thành phố Buôn Ma Thuột.

-

Phía Tây giáp: Huyện Buôn Đôn

-

Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên và diện tích cà phê tại huyện Cư M'gar

Chỉ tiêu Thông số

Diện tích ñất nông nghiệp 61.661 ha

Diện tích ñất trồng cà phê 35.942 ha

Loại ñất chủ yếu Bazan

Độ dày tầng ñất bazan >70cm

Độ dốc trung bình < 15 ñộ

Độ cao trung bình

Nhiệt ñộ trung bình năm 400 - 600m 26o C

Số giờ nắng trong năm 2.400 – 2.800 giờ

Lượng mưa hàng năm 2.000 mm

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cư M’gar năm 2010.

Trong cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp của huyện thì diện tích cà phê

chiếm tới 55,3 %. Điều này chứng tỏ rằng cây cà phê là cây công nghiệp dài

ngày chủ lực của huyện và là nguồn thu chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của huyện

trong thời gian qua và cả những năm tới. Điều kiện tự nhiên của ñịa bàn nghiên

cứu là rất thích hợp cho phát triển cây cà phê.

Với nền ñất ñỏ bazan là ñất lý tưởng nhất cho cà phê, có ñặc ñiểm ñộ xốp

cao (60 – 65%), dung trọng thấp (0,8 – 1), thoát nước nhanh, thoáng khí còn có

ñặc ñiểm là tầng ñất sâu hơn 70cm ñảm bảo cho bộ rễ cây cà phê phát triển bình

36

thường. Nhiệt ñộ tại vùng nghiên cứu cũng rất phù hợp cho cây cà phê từ 24 –

260C, trong khi nhiệt ñộ lý tưởng của cây cà phê là 260C, các yếu tố khác như

số giời nắng và lượng mưa trong năm cũng ñều phù hợp với cây cà phê. Đặc

biệt ñối với cây cà phê vối, sau thời kỳ thu hoạch cần có thời kỳ khô hạn kéo dài

từ 2 ñến 3 tháng phù hợp với ñiều kiện khí hậu của huyện Cư M’gar – nằm

trong vùng nhiệt ñới gió mùa cận xích ñạo có hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt.

Như vậy có thể nói rằng ñịa bàn nghiên cứu có ñiều kiện tự nhiên ñể có

thể sản xuất cà phê vối, ñáp ứng ñược các tiêu chí về sản xuất cà phê có chứng

chỉ.

Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại 3 xã nghiên cứu

Chỉ tiêu Xã Ea Tul xã Ea Tar Xã Ea Kiết

Tổng diện tích (ha) 4.291 2.893 2.223

Trung bình NS (tấn / ha) 1,8 1,7 2,0

Sản lượng (tấn) 7.664 4.775 4.420

Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Cư M’gar năm 2010

Trong 3 xã nghiên cứu thì xã Ea Tul có diện tích cà phê cao nhất với

4.291 ha, chiếm 12,6 % diện tích cà phê toàn huyện và 45,6 % tổng diện tích cà

phê trên ñịa bàn nghiên cứu; tiếp ñến là xã Ea Tar với diện tích cà phê là 2.893

ha.

Năng suất cà phê bình quân của vùng nghiên cứu biến ñộng từ 1,7 - 2,0

tấn nhân/ha; trung bình là 1,8 tấn nhân/ha; nhìn chung là thấp so với trung bình

toàn tỉnh Dak Lak (khoảng 2,2 tấn nhân/ha). Như vậy ở vùng nghiên cứu, nếu

có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp như liên kết CFCC sẽ có ñiều kiện áp

dụng ñược các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến như bón phân cân ñối, tưới nước hợp lý,

cải tạo giống xấu, phòng trừ sâu hại tổng hợp, thu hoạch chế biến tốt sẽ tạo ñột

37

phá trong việc tăng năng suất, cải thiện chất lượng cà phê trong thời gian tới.

3.1.2. Các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ

Hiện nay có nhiều loại hình chứng chỉ trong sản xuất cà phê, riêng tại

huyện Cư M’gar hiện ñã có 3 loại hình chứng chỉ và 1 loại hình chứng nhận

ñược áp dụng:

3.1.1. Chứng chỉ UTZ Certified: Là loại hình chứng chỉ sản xuất cà phê bền

vững, qua ñó khi tham gia loại hình sản xuất này, nông dân sẽ ñược tiếp cận với

các biện pháp thực hành nông nghiệp tốt trên ñồng ruộng, dựa trên kỹ thuật

canh tác tiên tiến thông qua việc sử dụng tiết kiệm nước, sử dụng phân bón hợp

lý, thuốc bảo vệ thực vật, năng lượng, hướng ñến bền vững về kinh tế, thân

thiện môi trường, hài hòa về mặt xã hội.

3.1.2. Chứng chỉ Rainforest Alliance: Là loại hình chứng chỉ sản xuất cà phê

bền vững ñảm bảo bảo tồn ña dạng hệ sinh thái, bảo vệ ñộng vật hoang dã,

hướng tới sự ña dạng sinh học trong canh tác cà phê thông qua việc giữ gìn hệ

thống cây che bóng và cây bản ñịa, khuyến khích sản xuất cà phê thân thiện với

môi trường thông qua các biện pháp canh tác hợp lý, bảo vệ quyền lợi của

người lao ñộng.

3.1.3. Chứng chỉ Fairtrade: Là loại hình chứng chỉ sản xuất cà phê bền vững

hướng ñến hỗ trợ các hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua mô hình kinh tế tập

thể, cam kết thực hiện các hoạt ñộng bảo vệ môi trường bằng việc sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, duy trì và cải thiện ñộ màu mỡ của ñất, bảo vệ

quyền lợi và sức khỏe của người lao ñộng, ñảm bảo sự công bằng giữa các

thành viên tham gia thông qua phân chia quyền lợi và các nghĩa vụ liên quan.

3.1.4. Chứng nhận 4C (Common Code for Coffee Cummunity) là bộ nguyên

tắc chung cho cộng ñồng cà phê thế giới, mang tính nền tảng trên ba phương

diện: Kinh tế, xã hội và môi trường, tạo cơ sở cho việc phát triển các chứng chỉ

38

khác cho các nhà sản xuất cà phê. Hiện nay chứng chỉ 4C có “Benchmarking”

với chứng chỉ Rainforest, có nghĩa là: nếu nhà sản xuất ñạt chứng chỉ Rainforest

và ñã là thành viên 4C thì diện tích ñã ñạt chứng chỉ Rainforest cũng sẽ ñược

4C cấp chứng nhận ñạt chuẩn 4C.

Như vậy các loại hình chứng chỉ này ñều hướng ñến các hoạt ñộng canh

tác cà phê bền vững thông qua các biện pháp kỹ thuật phù hợp hướng ñến sự

hiệu quả về kinh tế, bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñảm

bảo quyền lợi và sức khỏe của người lao ñộng. Điều có lợi rất thiết thực của

CFCC là cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm cao và giá bán cao hơn,

1079

Diện tích (ha)

1200

1000

600

800

600

400

99

200

0

(Utz)

(Rainforest)

(Fairtrade)

Eatul

Eatar

Ea Kiết

người nông dân ñược hưởng lợi nhiều hơn.

Biểu ñồ 3.1. Diện tích cà phê áp dụng chứng chỉ tại ñịa bàn nghiên cứu

Nguồn: Tổ chức UTZ Certified, Rainforest, Fairtrade năm 2011.

Ba xã ñịa bàn nghiên cứu ñặc trưng cho ba loại hình sản xuất cà phê có

chứng chỉ: tại xã Ea tul sản xuất cà phê UTZ Certified, Ea Tar sản xuất cà phê

Rainforest và Ea Kiết sản xuất cà phê Fairtrade. Diện tích cà phê có chứng chỉ

là còn nhỏ so với tổng diện tích cà phê của ba xã tại ñịa bàn nghiên cứu

(1.097ha/tổng 4.291ha cà phê tại Eatul, 600ha/ tổng 2.893 ha cà phê tại Eatar và

39

99 ha/ tổng 2.223 ha cà phê tại Ea Kiết).

Như vậy khả năng ñể có thể mở rộng diện tích sản xuất cà phê có chứng

chỉ tại ba xã ñịa bàn nghiên cứu này là còn rất lớn.

3.2. Điều tra tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân

CFCC và nông dân CFTT

3.2.1. Giống cà phê

Giống là một yếu tố có tính then chốt quyết ñịnh tới năng suất và chất

lượng sản phẩm cà phê nhân sống, ñặc biệt cây cà phê là cây công nghiệp dài

ngày, chu kỳ kinh doanh có thể tới 30 năm do ñó khâu chọn giống ban ñầu là rất

quan trọng, ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất cà phê sau này. Đối với cà phê vối,

là cây thụ phấn chéo bắt buộc, do ñó chất lượng cây bố mẹ ảnh hưởng rất lớn

ñến chất lượng cây giống sau này.

Bảng 3.3. Sử dụng giống của các loại hình sản xuất cà phê (%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

Tự ươm 73,33 40,00 43,33 35,00 47,91

Mua ở thị 26,67 10,00 23,33 65,00 31,26 trường Giống cà phê Mua từ - 50,00 33,33 - 20,83 CT/VNC

Có 76,67 86,67 36,67 6,67 51,67

Ghép cải tạo Không 23,33 13,33 63,33 93,33 48,33

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

40

CT: Công ty; VNC: Viện nghiên cứu

Từ bảng phân tích trên chúng ta thấy tỷ lệ hộ nông dân tự ươm giống của

loại hình áp dụng chứng chỉ UTZ là cao nhất (73,33%) do vùng này trước ñây

có nông trường Cà phê Ea Tul triển khai trồng từ những năm 1984, nên giống

ñược tự ươm từ giống của Nông trường. Tỷ lệ hộ nông dân tự ươm thấp nhất là

của loại hình thông thường (35%), Lượng giống mua ngoài thị trường không rõ

nguồn gốc cũng chiếm 1 tỷ lệ lớn (65%) của loại hình thông thường, so với

26,67% là tỷ lệ cao nhất của loại hình áp dụng chứng chỉ UTZ trong ba chứng

chỉ ñiều tra, ñiều này cũng phản ánh trình ñộ hiểu biết về tầm quan trọng của

giống trong bà con nông dân chưa cao. Như vậy tỷ lệ giống tự ươm và mua

ngoài thị trường không rõ nguồn gốc của cả hai loại hình CFCC và CFTT chiếm

tỷ lệ cao nhất (47,91% & 31,26%) từ ñó dẫn ñến hậu quả là năng suất thấp, tỷ lệ

cây bị bệnh gỉ sắt nhiều. Như vậy, muốn cải thiện năng suất và chất lượng cà

phê nhân thì cần phải thay thế giống mới có chất lương tốt.

Việc ghép cải tạo giống ñạt tỷ lệ cao nhất tại các mẫu của chứng chỉ

Rainforest (86,67%) và thấp nhất tại loại hình thông thường (6,67%), tính trung

bình của CFCC là 66,67% vẫn cao hơn nhiều so với CFTT ñiều này thể hiện có

sự khác biệt về nhận thức và trình ñộ giữa CFCC và CFTT. Nông dân CFCC do

ñược tập huấn nên ñã thấy ñược lợi ích lớn từ việc ghép cải tạo, tận dụng ñược

ưu ñiểm của gốc ghép có bộ rễ tốt và mắt ghép có bộ tán tốt, chống chịu sâu

bệnh, năng suất cao, mang lại hiệu quả nhanh chóng và trực quan như thời gian

từ khi ghép ñến khi cho năng suất chỉ hơn 1 năm, mắt ghép phát triển tốt, không

có sâu bệnh, năng suất cao, … Đây là biện pháp kỹ thuật rất hiệu quả ñể cải

thiện chất lượng và năng suất. Đối với các diện tích cà phê hiện nay cần ñược

chuyển giao nhân rộng ra những hộ dân mới và cần ñược tập huấn liên tục hàng

41

năm cho người nông dân từng bước nâng cao, ổn ñịnh năng suất và chất lượng

sản phẩm, khắc phục ñược tác hại của bệnh bệnh gỉ sắt (do các giống mới có

khả năng kháng cao với bệnh rỉ sắt).

Nhìn chung hầu hết các giống cà phê ñược trồng tại ñịa bàn nghiên cứu

là giống thực sinh, nguồn gốc giống chủ yếu là tự ươm hay mua ngoài thị

trường không rõ nguồn gốc, do ñó năng suất và chất lượng cây cà phê không

cao, cần ñược thay thế giống mới có năng suất, chất lương cao và phù hợp với

ñiều kiện ñịa phương. Việc ghép cải tạo về giống ñã ñược quan tâm ở CFCC,

ñặc biệt là loại hình sản xuất Rainforest Alliance (86,67% số nông hộ ñã thực

hiện việc ghép cải tạo giống cà phê).

3.2.2. Bón phân

Bón phân hợp lý, cân ñối và ñầy ñủ các chất ña, trung, vi lượng sẽ có tác

dụng tăng năng suất và cải thiện năng suất và chất lượng hạt cà phê.

WASI ñã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống về phân bón ñối với

cà phê từ năm 1986 - 2004, kết quả cho thấy rằng bón phân ña lượng NPK với

tỷ lệ 3:1:3 hoặc 2:1:2 thì có ảnh hưởng tốt ñến chất lượng hạt cà phê nhân sống

(trọng lượng 100 nhân, tỷ lệ cấp hạt R1) (Trương Hồng, Tôn Nữ Tuấn Nam

1998, 2000) . Bón phân vi lượng kẽm (Zn), bo (B) cũng có tác dụng cải thiện về

năng suất và chất lượng cà phê nhân, ñặc biệt là phun chế phẩm phân bón lá

chuyên dùng NUCAFE cho cà phê vào giai ñoạn quả tăng trưởng nhanh (tháng

6 - 8) ñã làm tăng năng suất khoảng 5 - 10 %, tăng tỷ lệ cấp hạt R1 từ 5 - 15 %

(Trương Hồng và CTV, 2002).

Việc duy trì ñộ màu mỡ của ñất trồng thông qua việc sử dụng phân bón

hợp lý ñều ñược các loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ quan tâm, Bón phân

hữu cơ kết hợp với phân khoáng ña, trung và vi lượng ñã ñược các chủ hộ áp

42

dụng trên cơ sở bón ñúng kỹ thuật, ñúng liều lượng và ñúng giai ñoạn. Việc tận

dụng sử dụng phân hữu cơ và các loại rác thải hữu cơ có sẵn trong vườn như vỏ

quả, cành, lá cà phê, các loại cành cây rong tỉa trong vườn làm phân hữu cơ vi

sinh có tác dụng làm giảm ô nhiễm môi trường và góp phần cải tạo ñất là một

trong các tiêu chí ñược các loại hình CFCC khuyến cáo thực hiện. Nhìn chung

tất cả các loại hình CFCC ñều quan tâm ñến việc sử dụng phân bón và ñộ phì

nhiêu của ñất.

Chứng chỉ UTZ: Việc sử dụng phân bón phải ñảm bảo không làm suy

giảm dinh dưỡng trong ñất thông qua việc phân tích ñất, người sử dụng phân

bón phải ñược tập huấn ñể có thể tính toán ñược lượng, loại phân bón sử dụng,

không ñược bón phân cho cây cà phê 5 mét gần nguồn nước, ghi chép lại việc

sử dụng, phân ñược lưu kho phải ñảm bảo an toàn, các loại phân, cặn thải, nước

thải của con người không ñược sử dụng cho cây cà phê vì bất kỳ mục ñích gì.

Chứng chỉ Rainforest: Nông trại phải có một chương trình bồi dưỡng

cho ñất hoặc cây trồng dựa trên các ñặc ñiểm và ñặc tính của ñất, phân tích ñất,

lá ñể xác ñịnh hiện trạng dinh dưỡng của ñất và cây trồng. Phân hữu cơ và phân

vô cơ phải ñược bón cân ñối ñể tránh những tác ñộng tiêu cực tiềm tàng ñến

môi trường. Nông trại phải tạo ñiều kiện ưu tiên bón phân hữu cơ sử dụng tàn

dư thực vật hiện có trên ñồng ruộng. Nông trại phải trồng những cây trồng che

phủ ñất cải thiện ñộ màu mỡ của ñất, chống xói mòn.

Chứng chỉ Fairtrade: Các thành viên áp dụng các thủ tục và có hành

ñộng thực tế ñể củng cố sự màu mỡ và cấu trúc của ñất trồng như: thiết lập hệ

thống kiểm soát và giáo dục nội bộ nhằm ñảm bảo các thành viện tuân thủ ñầy

ñủ và liên tục hướng ñến mục tiêu tăng cường ñộ màu mỡ của ñất trong quá

43

trình canh tác.

Bảng 3.4. Sử dụng phân bón của các loại hình sản xuất cà phê

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

494 317 303 215 Phân ñạm (kg N/ha)

147 126 76 99 Phân lân (kg P2O5/ha)

339 293 207 189 333*** 112*** 257** Phân kali (kg K2O/ha)

80,00 26,67 20,00 76,67 Có 50,83

20,00 73,33 80,00 23,33 Không 49,17

100,00 86,67 100,00 13,33 Có 75,00

13,33 86,67 Không 25,00 Sử dụng phân hữu cơ (%) Tập huấn phân bón (%)

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011

(***): Sự sai khác là rất rất có ý nghĩa; (**): Sự sai khác là rất có ý nghĩa (p=0,05)

Có một sự sai khác rất có ý nghĩa trong sử dụng phân bón ña lượng giữa

các loại hình sản xuất cà phê. Như vậy có thể nói rằng mỗi loại hình sản xuất cà

phê khác nhau thì áp dụng phân bón ña lượng cũng rất khác nhau.

Việc sử dung phân vô cơ ña lượng của nông hộ tham gia CFCC khá phù

hợp với tỉ lệ sử dụng phân bón mà các chuyên gia WASI ñã khuyến cáo cho bà

con nông dân, lượng phân sử dụng trung bình cho 1 ha cà phê của 3 loại hình

CFCC là: 342 kg N– 124 kg P2O5 – 273,7 kg K2O và ñối với loại hình CFTT,

lượng sử dụng phân bón là: 303 kg N – 76 kg P2O5 – 207 kg K2O. So sánh hai

tỷ lệ áp dụng phân bón ña lượng này với tỷ lệ khuyến cáo của WASI là 2 – 1 – 2

hoặc 3 – 1 – 3 cho thấy CFCC có tỷ lệ bón phân ñảm bảo cân ñối; trong khi ñó

tỷ lệ này ở các hộ CFTT là 4 - 1 - 2,7 cho thấy tỷ lệ phân ñạm ñược sử dụng

44

khá cao so với lân và kali, thể hiện sự mất cân ñối. Việc sử dụng một lượng

phân ñạm khá cao trong cơ cấu các loại phân NPK sẽ có nguy cơ tiềm ẩn làm ô

nhiễm môi trương ñất và nước. Việc bón phân có xu hướng mất cân ñối ở loại

hình CFTT cũng làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng, năng suất cà phê, ñồng thời có

nguy cơ làm mất cân bằng các nguyên tố hóa học trong ñất, ảnh hưởng ñến ñộ

phì nhiệu thực tế của ñất. Từ những phân tích trên cho thấy rằng: CFCC áp

dụng phân bón ña lượng là phù hợp hơn so với CFTT.

So sánh về tỉ lệ sử dụng phân của ba loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ

với nhau thì tỉ lệ sử dụng phân bón của chứng chỉ Fairtrade (2,5 – 1 – 2,3) và

UTZ (2,2 – 1 – 1,9) là tương ñối phù hợp với tỷ lệ khuyến cáo của WASI, trong

khi tỷ lệ này của chứng chỉ Rainforest là 3,4 – 1 – 2,3, với tỷ lệ này chưa thật

phù hợp với tỷ lệ mà WASI khuyến cáo. Lượng phân NPK sử dụng thực thế

trên 1 ha của chứng chỉ Rainforest cũng rất cao (494 kg N – 147 kg P2O5 – 339

kg K2O), so với lượng phân NPK WASI khuyến cáo sử dụng thì lượng phân này

vượt khoảng: 244 kg N – 47 kg P2O5– 109 K2O. Tuy rằng năng suất của chứng

chỉ Rainforest cũng khá cao (3,1 tấn nhân / ha) nhưng với năng suất này thì

lượng phân sử dụng như trên vẫn quá cao, ñặc biệt là phân ñạm. Từ kết quả

nghiên cứu ở trên cho thấy, tuy cùng áp dụng các chứng chỉ cà phê bền vững

nhưng trình ñộ và mức ñộ nhận thức của nông dân về việc tiếp nhận các kiến

thức tập huấn còn khác nhau, dẫn ñến việc áp dụng vào thực tế cũng khác nhau.

Một phần nguyên nhân ñược thể hiện từ việc tham gia tập huấn phân bón của

nông dân tham gia chứng chỉ RA với tỷ lệ tham gia chỉ ñạt 86,67% trong khi 2

chứng chỉ còn lại ñạt 100% số nông dân tham gia. Do vậy ñể khắc phục tình

trạng này, cần phải tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức cho bà con nông

dân liên tục ñể có sự chuyển biến từ nhận thức ñúng ñến hành ñộng ñúng.

Tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ của các loại hình CFCC trung bình là 61,1%,

45

trong khi loại hình CFTT là 20%. So sánh việc sử dụng phân hữu cơ trong 3

loại hình chứng chỉ thì loại hình chứng chỉ Fairtrade có tỷ lệ sử dụng phân hữu

cơ thấp nhất (26,67%).

Qua khảo sát thì tại ñịa bàn nghiên cứu, các hộ nông dân có xu hướng

thâm canh cao theo con ñường hóa học, ít sử dụng phân hữu cơ, ít cây che bóng,

ñây là hình thức canh tác không bền vững, ẩn chứa nhiều rủi ro về kinh tế, xã

hội và môi trường. Đối với bộ phận hộ nông dân CFTT hiện nay cần ñược tăng

cường tập huấn nâng cao nhận thức cũng như kỹ thuật, kỹ năng sử dụng phân

bón hợp lý trên quan ñiểm sản xuất bền vững.

Tỷ lệ nông dân ñược tập huấn phân bón tại các loại hình CFCC ñạt

95,56% so với loại hình CFTT là 13,33%, từ ñó dẫn ñến sự tác ñộng của việc

tham gia tập huấn này ñến ý thức và kỹ năng sử dụng phân bón, ñặc biệt là bón

phân theo tỷ lệ cân ñối giữa N, P và K. Việc bón phân cân ñối sẽ giúp cho cà

phê sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng cà phê nhân ñược cải thiện,

giảm chi phí giá thành và do vậy hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn. Ngoài ra

bón phân cân ñối cũng góp phần duy trì và cải thiện ñộ phì nhiêu ñất, ñảm bảo

342

303

350

274

300

207

250

200

124

150

76

100

50

Chứng chỉ

0

Phân ñạm (kg N/ha)

Phân lân (kg P2O5/ha)

Phân kali (kg K2O/ha)

Thông thường

môi trường sinh thái.

46

Biểu ñồ 3.2. Sử dụng phân bón ña lượng giữa CFCC và CFTT

Thông qua việc tập huấn hướng dẫn, trình ñộ, kiến thức dinh dưỡng về

cây cà phê của nông dân ñã ñược cải thiện ñáng kể, từ ñó góp phần nâng cao

nhận thức cũng như kỹ năng về sử dụng phân bón hợp lý. Điều này có ý nghĩa

lớn ñến hiệu quả kinh tế và góp phần làm giảm thiểu tác ñộng xấu ñến môi

trường. Tuy nhiên, trình ñộ nhận thức và khả năng triển khai áp dụng vào thực

tế của nông dân chưa ñồng ñều, dẫn ñến việc thực hiện các tiến bộ khoa học kỹ

thuật về phân bón trong sản xuất cà phê bền vững tại một số hộ nông dân

CFCC chưa cao, do ñó cần phải có hướng tiếp tục tăng cường công tác tập

huấn và thăm quan học hỏi kinh nghiệm giữa các hộ nông dân.

3.2.3. Tạo hình

Trong canh tác cà phê, kỹ thuật và thời ñiểm tạo hình quyết ñịnh sức

khỏe của cây trồng, từ ñó tăng khả năng kháng sâu bệnh, tiết kiệm chi phí sản

xuất và cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, do ñó vấn ñề tạo hình ñược

xem như một biện pháp kỹ thuật bắt buộc nhằm tạo cho cây cà phê có bộ tán

cân ñối, khai thác triệt ñể không gian riêng có của mỗi cây, tạo sự cân bằng giữa

sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả, ñồng thời ổn ñịnh ñược sản lượng cũng như chất

lượng cà phê vốn có.

Bảng 3.5. Quản lý tạo hình của các loại hình sản xuất cà phê (%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

1 26,67 43,33 33,33 56,67 33,34

2 73,33 43,33 60,00 36,66 53,33 Số lần tạo hình / năm 3 - 13,33 6,67 6,67

47

3 13,33 13,33 13,33 6,67 Số lần tỉa

chồi / năm 4 43,33 16,67 13,33 40,00 28,33

5 36,67 70,00 66,67 46,67 55,00

6 6,67 13,33 20,00 10,00

Đào tạo tạo Có 86,67 76,67 80,00 13,33 64,17

hình Không 13,33 23,33 20,00 86,67 35,83

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011

Tất cả các loại hình sản xuất cà phê hầu như tạo hình cho cà phê từ 1 ñến

3 lần/năm, số nông hộ tạo hình 3 lần/năm là rất thấp, trung bình 13,33 %. Trong

sản xuất cà phê vối thì việc tạo hình cho cà phê ñược làm chủ yếu là 2 lần/ năm,

lần ñầu tiên sau thu hoạch là lần thứ hai vào giữa mùa mưa. Số liệu ñiều tra cho

thấy chỉ có loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ UTZ có tỷ lệ số nông hộ tạo

hình 2 lần/năm cao nhất (chiếm 73,33%), tiếp ñến là Fairtrade (60,0 %). Nông

hộ CFTT chủ yếu là tạo hình 1 lần, chiếm 56,67 %. Việc tạo hình ñúng thời

ñiểm và ñúng kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp

dinh dưỡng ngay trên cây cà phê giữa cành hữu hiệu và cành vô hiệu, làm giảm

tỷ lệ rụng quả, hạn chế sâu bệnh hại, ñặc biệt là bệnh nấm hồng, mọt ñục quả....

Ngoài ra tỉa cành ñúng kỹ thuật còn góp phần vào tạo bộ tán thông thoáng, tạo

tiểu khí hậu trong cây cà phê theo hướng có lợi cho sinh trưởng, phát triển do

các tầng lá cà phê có khả năng tiếp cận với ánh sáng ñể tăng cường ñộ quang

hợp tạo năng suất cao cho cây cà phê.

Bảng 3.5 cho thấy số lần tỉa chồi của cả 4 loại hình sản xuất cà phê ñều

từ 4-5 lần/năm. Chứng chỉ Rainforest là nhiều nhất (5 lần với tỷ lệ là 70% số

nông hộ) tiếp ñến là Fairtrade (5 lần với tỷ lệ là 66,67% số nông hộ), chứng chỉ

UTZ với 4 lần tỉa chồi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,33% số nông hộ), tuy nhiên

trung bình 5 lần tỉa chồi của 3 chứng chỉ là (57,78%) vẫn cao hơn loại hình

48

không áp dụng chứng chỉ (46,67%) và tỷ lệ tỉa chồi lần thứ 6 của 3 chứng chỉ

trung bình là 13,33% số nông hộ, trong khi loại hình CFTT thì không tỉa chồi

lần thứ 6.

Như vậy loại hình CFCC có xu hướng quản lý tạo hình, tỉa cành tốt hơn

so với loại hình CFTT do ñược tập huấn ñào tạo tốt hơn.

3.2.4. Tưới nước

Ở những vùng trồng cà phê có mùa khô hạn kéo dài trên 3 - 4 tháng thì

việc tưới nước mang ý nghĩa quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng và năng suất

cà phê. Tưới nước có tác dụng duy trì sinh trưởng của cây cà phê, ñồng thời là

ñiều kiện ñể cây cà phê nở hoa. Sau một thời kỳ khô hạn ñể phân hoá mầm hoa,

cây ñược tưới nước ñủ sẽ ra hoa rất tập trung. Trong giai ñoạn nở hoa, cây cần

một lượng nước lớn hơn nhiều so với các giai ñoạn khác, vì lúc này quá trình hô

hấp xảy ra rất mạnh. Mặt khác ở giai ñoạn này nếu thiếu nước kèm nhiệt ñộ

không khí cao, ẩm ñộ không khí thấp, hoa cà phê sẽ phát triển bất bình thường

và thành hoa sao, không thụ phấn ñược.

Thời ñiểm tưới rất quan trọng ñối với cây cà phê, tưới muộn quá cây bị

suy kiệt, rụng lá, khô cành nhưng nếu tưới sớm quá khi cây chưa phân hoá mầm

hoa ñầy ñủ sẽ làm hoa nở lai rai, không tập trung và gây trở ngại cho công tác

thu hoạch sau này, làm tăng chi phí ñầu tư cho tưới nước, ñồng thời năng suất

sẽ không cao. Tưới ñúng lúc và ñủ nước tạo ñiều kiện cho hoa nở tốt, ñồng ñều.

Nếu tưới thiếu nước sẽ dẫn ñến tình trạng hoa chanh, chết cành.

Theo Opile, 1979, ñộ ẩm ñất trong thời kỳ quả cà phê tăng trưởng nhanh

về thể tích và tích lũy chất khô có ảnh hưởng ñến năng suất cà phê. Trong thời

kỳ này nếu thiếu nước (ñộ ẩm ñất thấp ñến ngưỡng gần ñộ ẩm cây héo) thì sẽ

ảnh hưởng ñến sự hút dinh dưỡng của cà phê. Cây cà phê không thể hút ñược

49

dinh dưỡng ñầy ñủ ñể ñảm bảo cho nhu cầu của quả cà phê và của cây, ñặc biệt

là giai ñoạn hình thành khoang chứa hạt cà phê. Kết quả là quả bị nhỏ, nhân bé,

và vì vậy ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng cà phê nguyên liệu.

Ở Tây Nguyên vào giai ñoạn mùa mưa (tháng 5 ñến tháng 10), thường có

một ñợt tiểu hạn có thể kéo dài ñến 3 tuần vào tháng 7 - ñây là thời kỳ mà cây

cà phê cần nhiều dinh dưỡng ñể cho quả tăng trưởng về thể tích và tích lũy chất

khô và hình thành hệ cành dự trữ cho năng suất ở vụ sau. Do vậy trong canh tác

cà phê cần lưu ý, nếu thiếu nước nghiêm trọng trong giai ñoạn này cần phải tưới

bổ sung ñể cho ñất ñủ ẩm.

Việc sử dụng nước cho cà phê ñối với các loại hình sản xuất cà phê

chứng chỉ có khác nhau.

Chứng chỉ UTZ: Quan tâm ñến việc sử dụng lượng nước tưới hợp lý

nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm tác ñộng xấu của việc sử dụng quá

nhiều nước ñến môi trường, chất lượng nước tưới phải ñược ñảm bảo không gây

ñộc cho cây trồng và vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua việc phân tích chất

lượng nước hàng năm, ưu tiên lấy nước từ các nguồn nước bền vững (Nguồn

nước bền vững là các nguồn nước sông, suối, hồ), ghi chép lại lượng nước sử

dụng hàng năm.

Chứng chỉ Rainforest: Các trang trại ñược chứng nhận phải tiến hành

các hoạt ñộng ñể bảo tồn và tránh làm lãng phí nguồn nước. Phải ngăn chặn

việc làm ô nhiễm nguồn nước bề mặt và nguồn nước ngầm bằng việc xử lý và

giám sát nước thải. Không làm thoái hoá nguồn nước thông qua chương trình

tiến hành giám sát và phân tích nguồn nước bề mặt, phải ghi chép lại lượng

nước sử dụng hàng năm, không thải nước thải chưa qua xử lý ra môi trường,

không ñược thải vào sông suối ao hồ bất cứ chất thải rắn hữu cơ hoặc vô cơ như

rác sinh hoạt, rác công nghiệp, phế phẩm, rác dọn vườn, hoặc các chất thải khác

50

tương tự, hạn chế sử dụng hầm tự hoại.

Chứng chỉ Fairtrade: Thành viên phải có kế hoạch về bảo vệ môi

trường trong ñó có vấn ñề quản lý nước.

Mặc dù quan ñiểm sử dụng nước có khác nhau trong quá trình sản xuất,

song ñối với sản xuất cà phê ở Tây Nguyên thì tất cả các loại hình ñều quan tâm

ñến việc tưới nước. Nếu việc quản lý tưới nước không tốt thì sẽ ảnh hưởng ñến

năng suất cũng như chất lượng cà phê.

Bảng 3.6. Tưới nước của các loại hình sản xuất cà phê (%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

Dí 13,33 70,00 66,67 26,67 Phương 44,17

pháp tưới Phun mưa 86,67 30,00 33,33 73,33 55,83

3 lần 36,67 53,33 16,67 - 26,67 Số lần

tưới / 4 lần 56,67 43,33 60,00 90,00 62,50

năm 5 lần 6,67 3,33 23,33 10,00 10,83

560 - 700 20,00 26,67 - - 11,67 Lượng 700 - 900 66,67 56,67 63,33 - 41,67

>900 13,33 16,67 36,67 50,00 34,17 nước tưới (m3/ha) KKSĐ - - - 50,00 12,50

Có 80,00 100,00 100,00 3,33 Đào tạo 70,83

tưới nước Không 20,00 96,67 29,17

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

KKSĐ: Không kiểm soát ñược

Kết quả ñiều tra cho thấy phương pháp tưới dí và tưới phun mưa là 2

phương pháp tưới phổ biến cho cà phê hiện nay, tỷ lệ phần trăm tưới dí của 4

51

loại hình là 44,17%, trong khi tưới phun mưa tỷ lệ này là 55,83%, như vậy tỷ lệ

tưới phun mưa có phần cao hơn tưới dí, do tưới phun mưa chỉ phải chuyển ống

khi hết ca tưới, không phải trực tiếp cầm ống tưới từng bồn liên tục như tưới dí

nên ngày càng ñược nhiều hộ nông dân lựa chọn. Phương pháp tưới phun mưa

này có ưu ñiểm là tạo ra ñược tiểu khí hậu vườn cây cà phê mát mẻ tạo ñiều

kiện cho cây cà phê sinh trưởng tốt hơn, nhưng chi phí ñầu tư cao hơn và tốn

nhiều nước tưới hơn tưới dí.

Loại hình sản xuất cà phê Rainforest có tỷ lệ tưới dí cao nhất (70%),

trong khi loại hình sản xuất cà phê UTZ và thông thường có tỷ lệ số nông hộ áp

dụng phương pháp tưới phun mưa cao hơn hai loại hình sản xuất cà phê còn lại

(86,67% và 73,33%).

Số lần tưới cho cà phê phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện khí hậu thời tiết

trong năm. Với gần như cùng ñiều kiện khí hậu thời tiết tại 3 xã ñịa bàn nghiên

cứu thì số lần tưới khác nhau chủ yếu phụ thuộc vào tập quán và kỹ thuật tưới

của các nông hộ khác nhau. Nhìn chung số lần tưới nước của các loại hình sản

xuất cà phê là từ 3-4 lần/năm. Tỷ lệ phần trăm trung bình của CFCC có số lần

tưới lần thứ 4 là 53,33%, trong khi tỷ lệ phần trăm của CFTT tưới lần 4 là 90%.

Trong cùng một ñiều kiện canh tác (khí hậu, ñất ñai) thì việc tưới với số lần

nhiều hơn sẽ làm tăng chi phí giá thành và lãng phí nguồn tài nguyên nước vốn

dĩ hạn hẹp ở Tây Nguyên.

Lượng nước tưới ảnh hưởng nhiều ñến chi phí sản xuất, hiệu quả sản

xuất, lượng nước tưới vừa ñủ theo khuyến cáo của viện WASI sẽ giảm ñược chi

phí tưới, giảm thất thoát dinh dưỡng ñất, hạn chế ảnh hưởng xấu ñến môi trường

ñất do phân bón bị rửa trôi. Lượng nước tưới cho 1 gốc cà phê từ 600 – 800 lít (700 – 900 m3/ha) chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất của CFCC (62,22%), trong

khi tại CFTT là 50%, với lượng nước tưới này ñược xem là hơi thừa cho cây cà

52

phê trong 1 ñợt tưới, chỉ có hai loại hình sản xuất cấp chứng chỉ là UTZ và

Rainforest có tỷ lệ tưới ñủ nước theo khuyến cáo của WASI từ 500 – 600 lít / gốc (560 – 700 m3/ha) là 20% và 26,67%. Các loại hình sản xuất nghiên cứu ñều có tỷ lệ phần trăm lượng nước tưới vượt quá 800 lít / gốc (900 m3/ha), ñối

với loại hình CFCC là 22,22% và loại hình thông thường là 50%. Đặc biệt trong

loại hình thông thường này tỷ lệ không kiểm soát ñược lượng nước tưới chiếm

tới 50%. Như vậy, xét về tổng thể thì CFCC sử dụng nước tưới hiệu quả hơn

CFTT do số lần tưới ít hơn, lượng nước tưới ñược kiểm soát và phù hợp với

khuyến cáo của WASI hơn.

Tỷ lệ nông dân ñược tập huấn sử dụng nước tưới của trung bình 3 loại

hình CFCC là: 93,33%, trong khi ñó CFTT là: 3,33%. Với tỷ lệ ñược tập huấn

này phản ánh khá khách quan trong việc sử dụng nước tưới của CFTT kém hiệu

quả hơn CFCC, thể hiện qua việc có tới 50% số hộ nông dân CFTT không

kiểm soát ñược lượng nước tưới, từ ñó không những ñã làm gia tăng chi phí mà

còn gây lãng phí nguồn tài nguyên nước.

Nhìn chung do ñược tập huấn về kỹ thuật, trong ñó có tưới nước, nông

dân ở CFCC ñã kiểm soát ñược lượng nước sử dụng, tiết kiệm nước tưới hơn

CFTT, nên ñã góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng nước, góp phần bảo vệ

nguồn tài nguyên nước, giảm chi phí giá thành và tăng thu nhập.

3.2.5. Bảo vệ thực vật

Trong sản xuất cà phê việc nắm bắt ñược tình hình sâu bệnh hại, ñối

tượng gây bệnh hại ñối với cà phê cần phải có kiến thức và việc thường xuyên

theo dõi ñể từ ñó ñưa ra các giải pháp kỹ thuật và biện pháp phòng trừ dịch hại

tổng hợp phù hợp.

Đối với các chứng chỉ cà phê bền vững thì việc lựa chọn, vận chuyển sử

53

dụng, lưu trữ và tiêu hủy các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật yêu cầu phải ñược

thực hiện theo ñúng hướng dẫn của từng chứng nhận với mục tiêu không tác

ñộng xấu ñến môi trường, an toàn cho người sử dụng sản phẩm và vệ sinh an

toàn thực phẩm, chỉ có các hoạt chất trong danh mục cho phép mới ñược sử

dụng, ñồng thời nhà sản xuất phải ñảm bảo không có dư lượng thuốc bảo vệ

thực vật khi xuất vào từng thị trường cụ thể.

Chứng chỉ UTZ: quy ñịnh cụ thể việc lựa chọn các sản phẩm bảo vệ

Người lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật hoặc các biện pháp IPM là người phải

thực vật, cách sử dụng và bảo quản, việc sử dụng phải ñược ghi chép lại.

-

có kiến thức, trang trại không ñược sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật bị cấm ở

Châu Âu, Mỹ và / hoặc Nhật, và việc lựa chọn sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực

vật này phải ñảm bảo giảm thiểu tác hại tối ña ñối với con người, môi trường.

Trang trại phải ghi chép lại việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thiết

-

bị sử dụng và pha trộn phải ñảm bảo trong trạng thái hoạt ñộng tốt, việc vận

chuyển, bảo quản, sử dụng và pha trộn phải tuân thủ theo yêu cầu của chứng nhận

và luật pháp nước sở tại.

Bao bì thuốc bảo vệ thực vật ñã qua sử dụng phải ñược tráng rửa sạch sẽ,

tuyệt ñối không ñược sử dụng lại bao bì thuốc bảo vệ thực vật ñã qua sử dụng, việc

tiêu hủy bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ theo luật pháp, qui ñịnh nước sở

tại hoặc ñảm bảo ít nguy hiểm ñến con người, môi trường và các loại thực phẩm.

Việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật quá hạn sử dụng cũng phải tuân thủ các quy ñịnh

này.

-

Chứng chỉ Rainforest:

-

Yêu cầu người sử dụng sản phẩm phải có chương trình quản lý sâu bệnh hại

theo hướng IPM, dựa trên các nguyên tắc sinh thái ñể kiểm soát ñối tượng gây hại,

ưu tiên các biện pháp cơ lý, giống, các biện pháp sinh học ñể phòng trừ dịch hại,

hạn chế tối ña việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Người sử dụng thuốc bảo vệ

54

thực vật là người có kiến thức chuyên môn và các hoạt ñộng liên quan ñến việc

quản lý dịch hại tổng hợp phải ñược ghi chép lại và phải ñược phân tích.

Các thiết bị pha trộn và phun thuốc cũng phải ñược thường xuyên kiểm tra

-

và bảo dưỡng ñịnh kì nhằm ñảm bảo trong trạng thái hoạt ñộng tốt.

Các nông trại không ñược phép sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật bị

cấm bởi chứng chỉ này, bao gồm: bị cấm bởi nước sở tại và cơ quan bảo vệ môi

trường Mỹ (EPA), liên minh Châu Âu, các loại thuốc bảo vệ thực vật bị giới hạn

nghiêm ngặt bởi liên hiệp quốc, các loại thuốc trừ sâu nằm trong danh sách sản

phẩm của Pesticide Action Network Dirty Dozen products.

-

Thành viên không ñược phép sử dụng, mua bán, vận chuyển hoặc phân phối

Chứng chỉ Fairtrade:

-

các hóa chất trong Danh sách hóa chất cấm sử dụng của FLO (Fairtrade Label

Organization: Tổ chức gắn nhãn thương mại công bằng).

Thành viên ñảm bảo rằng việc sử dụng, vận chuyển và lưu kho các hóa chất

-

nông nghiệp theo ñúng quy ñịnh của hóa chất sử dụng nhằm tránh nguy hiểm cho

con người và môi trường.

Thành viên ñảm bảo rằng tất cả các hóa chất nông nghiệp chỉ ñược sử dụng

-

cho loại cây trồng ñược quy ñịnh và ñược ñăng ký tại quốc gia sở tại.

Việc lưu trữ và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật phải ñảm bảo an toàn cho sức

khỏe của con người, ít ảnh hưởng ñến môi trường xung quanh.

-

Bảng 3.7. Bảo vệ thực vật của các loại hình sản xuất cà phê (%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

55

Thời ñiểm Khi có sâu 100,00 96,67 100,00 86,67 95,83 phun thuốc bệnh

Phun ñịnh kỳ - 3,33 - 13,33 4,17

Phun cục bộ 100,00 86,67 90,00 80,00 89,17 Hình thức Phun toàn phun thuốc - 13,33 10,00 20,00 10,83 vườn

Có 100,00 100,00 100,00 86,67 Bảo hộ lao 96,67

ñộng Không - - - 13,33 3,33

Có quản lý 80,00 100,00 - 93,33 Xử lý chai 68,33

thuốc Không quản lý 20,00 - 100,00 6,67 31,67

Đào tạo Có 90,00 100,00 10,00 96,67 74,17

BVTV Không 10,00 - 90,00 3,33 25,83

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

Loại hình CFCC có tỷ lệ hộ nông dân phun thuốc khi có sâu bệnh phát

sinh trên ñồng ruộng cao hơn so với CFTT. Đây là tiến bộ vượt bậc về kiến thức

bảo vệ thực vật của nông dân. Tỷ lệ hộ khi có sâu bệnh xuất hiện mới phun

thuốc bảo vệ thực vật trung bình ở loại hình CFCC ñạt 98,9% và CFTT là

86,67%. Qua tìm hiểu, khảo sát thì kiến thức của nông dân ñược cập nhật qua

nhiều nguồn như sách, ñài, các lớp tập huấn do hội nông dân, khuyến nông tổ

chức, thông qua xem ti vi, ñặc biệt là qua các lớp tập huấn về sản xuất cà phê có

chứng chỉ, cà phê bền vững .

Khảo sát các hoạt ñộng phun thuốc cục bộ và phun thuốc toàn vườn cũng

cho thấy rằng nhận thức về phun phòng thuốc bảo vệ thực vật cũng ñã thay ñổi

và thay vào ñó là chỉ phun trừ khi có dịch hại xuất hiện. Điều này ñã góp phần

trong việc giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng, hạn chế nguy cơ ô

nhiễm môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hình thức phun thuốc cục bộ

của loại hình CFCC (trung bình là: 92,2%) cao hơn so với loaị hình CFTT là

56

80%. Số liệu này một lần nữa khẳng ñịnh nhận thức về sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật ñể phun cho cà phê ñã có sự chuyển biến rõ từ phun phòng chuyển

sang phun khi có dịch bệnh và từ phun toàn vườn sang phun cục bộ nơi có sâu

bệnh hại xuất hiện (bảng 3.7).

Việc sử dụng bảo hộ lao ñộng khi phun thuốc ảnh hưởng lớn ñến sức

khỏe cũng như an toàn vệ sinh của người sử dụng. Do ñó CFCC ñều xem vấn ñề

sử dụng bảo hộ lao ñộng là yêu cầu bắt buộc. Qua khảo sát thì 100% số hộ nông

dân sử dụng thuốc BVTV có dùng bảo hộ lao ñộng thuộc loại hình CFCC, trong

khi tỷ lệ này của loại hình CFTT chỉ ñạt 86,67%.

Chai thuốc sau khi sử dụng phải ñược quản lý nhằm ñảm bảo không ảnh

hưởng ñến sức khỏe của con người và ô nhiễm môi trường, có thể bằng cách

ñào hố quản lý tại vườn hoặc bỏ trong bao ngay tại vườn, tuyệt ñối không ñược

sử dụng lại vỏ chai. Qua khảo sát, có sự khác biệt rõ rệt giữa việc quản lý vỏ

chai của loại hình CFCC (91,1% số hộ) ñối với loại hình CFTT là 0%.

Tỷ lệ hộ nông dân ñược ñào tạo ở loại hình CFCC cũng cao hơn so với

loại hình CFTT lần lượt là: 95,6% và 10%. Điều này chứng tỏ rằng các loại

hình CFCC rất quan tâm ñến công tác an toàn và bảo hộ lao ñộng.

Như vậy có thể nói rằng việc tham gia vào sản xuất cà phê có chứng chỉ

ñã có những thực hành bảo vệ thực vật cho cây cà phê và môi trường tốt hơn

so với sản xuất cà phê thông thường, và trong các loại hình sản xuất cà phê có

chứng chỉ thì UTZ Certified và Fairtrade là tốt nhất.

3.2.6. Thu hoạch sản phẩm

Trong thu hoạch cà phê, có 2 vấn ñề cần ñược quan tâm là vệ sinh an

toàn thực phẩm của cà phê và tỉ lệ quả chín trong thu hoạch.

Số lần thu hoạch càng nhiều thì chi phí thuê nhân công càng cao, nhưng

57

bù lại chất lượng và năng suất cà phê ñược nâng cao hơn so với hái xanh. Qua

khảo sát, diện tích cà phê trung bình của 1 hộ là 1,6 ha, vườn thường cách xa

nhà, ñiều kiện an ninh trong thu hoạch tại một số nơi chưa ñảm bảo, chi phí thuê

công nhân thu hoạch cao, việc tập huấn nâng cao nhận thức trong thu hoạch cà

phê chưa nhiều ñang là những nguyên nhân chính ảnh hưởng ñến chất lượng

quả cà phê trong thu hoạch. Các loại hình CFCC quan tâm ñến không những về

tỷ lệ quả chín khi thu hoạch mà còn quan tâm ñến vấn ñề vệ sinh an toàn thực

phẩm, ñặc biệt quan tâm ñến thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và không

ñể quả cà phê nhiễm bẩn.

-

Chứng chỉ UTZ: Đảm bảo vệ sinh trong thu hoạch nhằm hạn chế sự hình

thành nấm mốc và ñộc tố OTA (Ochratoxin A) cùng những tác ñộng tiêu cực lên

chất lượng của cà phê thành phẩm và sức khỏe của người tiêu dùng như thời gian

cách ly sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vệ sinh dụng cụ thu hoạch…, cần

thường xuyên ñánh giá rủi ro về vệ sinh an toàn trong quá trình thu hoạch.

Chứng chỉ Rainforest: Phải ñảm bảo thời gian cách ly nếu có sử dụng thuốc

-

bảo vệ thực vật. Trước, trong quá trình thu hoạch phải ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh

của công nhân.

Chứng chỉ Fairtrade: Không có các tiêu chí cụ thể nhưng ñiệu kiện ñầu tiên

ñể ñược tham gia là các thành viên phải tự nguyện tham gia trong 1 tổ chức tập thể

và phải xây dựng kế hoạch tổng thể trong ñó có vấn ñề cải thiện chất lượng cà phê

trong thu hoạch.

-

Bảng 3.8. Thu hoạch sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

2 10,00 26,67 - 80,00 29,17

58

Số lần thu hoạch 3 73,33 60,00 46,67 16,67 49,17

4 16,67 13,33 43,33 3,33 19,17

5 - - 10,00 2,50

50% - - - 80,00 20,00

60% 23,33 26,67 - 6,67 14,17

Tỷ lệ quả chín 70% 66,67 60,00 50,00 13,33 47,50

80% 10,00 13,33 50,00 - 18,33

Có 93,33 90,00 100,00 70,83

Tập huấn 10,00 Không 6,67 100,00 29,17

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

Đối với loại hình CFTT, tỷ lệ các hộ nông dân thu hoạch 2 lần chiếm tới

80%, trong khi CFCC trung bình là 12,2%. Số lần hái cà phê chiếm tỷ lệ cao

nhất ñối với CFCC là 3 lần, với tỷ lệ trung bình là 60%, trong khi loại hình

CFTT chỉ là 16,67%. Tỷ lệ phần trăm các hộ nông dân thu hoạch lần 4 của

CFCC vẫn khá cao là 24,4% trong khi CFTT là 3,3%.

Với thu hoạch 2 lần là chủ yếu, nên ñối với CFTT tỷ lệ quả chín 50%

chiếm tới 80%; trong khi ở loại hình CFCC tỷ lệ quả chín 60% trở lên chiếm

100%, tỷ lệ quả chín 70% chiếm tỷ lệ trung bình cao nhất của CFCC là 56,9%.

Trong 3 loại chứng chỉ, thì chứng chỉ Fairtrade cho tỷ lệ hái quả chín cao nhất:

từ 70% trở lên chiếm 100%.

Như vậy việc tham gia vào sản xuất CFCC ñã có những thực hành thu

hoạch sản phẩm cà phê tốt hơn so với CFTT, và vì thế làm cho chất lượng cà

phê ñược cải thiện nhiều hơn. Trong các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ

59

thì Fairtrade là tốt nhất so với các loại hình khác.

3.2.7. Chế biến sản phẩm

Chế biến cà phê là khâu kỹ thuật cuối cùng ñể cho ra sản phẩm cà phê

nhân, ñây cũng là khâu yếu nhất hiện nay của bà con nông dân. Để chất lượng

cà phê nhân ñược ñảm bảo, ngoài việc thu hoạch ñảm bảo tỷ lệ quả chín cao thì

chế biến ñúng kỹ thuật cũng có thể coi là khâu quyết ñịnh ñến chất lượng sản

phẩm cà phê nhân cuối cùng.

Hiện nay, hầu hết bà con nông dân ñều chế biến cà phê theo phương pháp

khô, cơ sở hạ tầng như sân phơi và ñặc biệt là máy sấy chưa ñảm bảo, cùng với

kỹ thuật chế biến chưa phù hợp.

Đối với cà phê vối, thời gian lưu quả cà phê trong ñống hoặc trong bao

tối ña là 48 giờ, nếu thời gian quá lâu, chất lượng cà phê sẽ bị giảm sút, ñộ dày

quả cà phê khi phơi không nên vượt quá 5cm.

Để ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh lây nhiễm nấm mốc thì cà

phê nên ñược phơi trên sân xi măng hoặc bạt, hạn chế phơi cà phê trên sân ñất.

Bảng 3.9. Chế biến sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

10,00 30,00 <1 ngày 50,00 73,33 40,83

3,33 56,67 2 ngày 36,67 13,33 27,50

66,67 13,33 3 ngày 13,33 13,33 26,67

20,00 4 ngày 5,00 Thời gian lưu cà phê quả tươi trong bao

10,00 3,33 4 cm 30,00 80,00 30,83

23,33 53,33 5 cm 50,00 10,00 34,17

60

Độ dày khi phơi 66,67 43,33 > 5 cm 20,00 10,00 35,00

Xi măng 56,67 63,33 53,33 6,67 45,00

Bạt 36,67 46,67 43,33 83,33 52,50 Sân phơi Sân ñất 10,00 2,50

Có 100,00 100,00 100,00 75,00

Đào tạo chế biến Không 100,00 25,00

Trung bình thời gian lưu cà phê trong bao từ 1 ngày ñến 2 ngày của 3 loại

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

-

hình CFCC là 86,67% số mẫu ñiều tra, trong khi ñó loại hình CFTT là 13,33%.

Trung bình thời gian lưu cà phê trong bao từ 3 ngày trở lên của 3 loại hình

-

CFCC là 13,33%, trong khi ñó loại hình CFTT là 86,67%.

Trung bình ñộ dày khi phơi cà phê từ 4cm ñến 5cm của 3 loại hình CFCC là

-

75,56%, trong khi ñó loại hình CFTT là 33,33%.

Trung bình ñộ dày khi phơi cà phê trên 5cm của 3 loại hình CFCC là

-

24,44% trong khi ñộ dày khi phơi của loại hình CFTT là 66,67%, cao gần 3 lần so

với các loại hình sản xuất cấp chứng chỉ.

100% số mẫu của của 3 loại hình CFCC phơi cà phê trên sân hoặc bạt,

-

trong khi ñó ở loại hình CFTT còn tỷ lệ phơi cà phê trên sân ñất là 10%.

Tỷ lệ ñược ñào tạo của nông dân loại hình CFCC là 100%, trong khi loại

hình CFTT thì ngược lại, nông dân không ñược ñào tạo.

-

Tỷ lệ số nông hộ CFTT lưu sản phẩm cà phê dài ngày (3-4 ngày), ñộ dày

sân phơi >5cm và phơi trên sân ñất là cao hơn so với tỷ lệ số nông hộ CFCC.

Trong khi ñó sản xuất cà phê có chứng chỉ ñã có những thực hành chế biến cà

phê tốt hơn và loại hình Rainforest Alliance là tốt nhất so với các loại hình

61

khác.

Chính nhờ việc thực hành chế biến tốt nên chất lượng cà phê nhân ở các

loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tốt hơn so với sản xuất thông thường

(bảng 3.10)

Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng cà phê

Loại hình sản xuất cà phê

Chỉ tiêu theo dõi Trung bình Fairtrade Rainforest Alliance

UTZ Certified 12,4 12,7 13,0 Thông thường 13,6 12,8

168,8 143,5 201,2 Độ ẩm (%) Tổng số lỗi theo TCVN 4193 – 2005 171,7

173,2 Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010.

Kết quả phân tích chất lượng cà phê nhân xô tại bảng trên cho thấy trung

bình ñộ ẩm của CFCC là 12,7% so với ñộ ẩm trung bình của CFTT là 13%. Về

chỉ tiêu này thì không có sự khác biệt lớn và tỷ lệ ñộ ẩm, ñối chiếu với tiêu

chuẩn trên thì chỉ có chứng chỉ UTZ có ñộ ẩm ñạt yêu cầu. Tổng số lỗi trung

bình của 3 chứng chỉ là 161,8 lỗi, thấp hơn so với tổng số lỗi của loại hình

thông thường là 201,2 lỗi. Dựa theo tổng số lỗi phân tích thì chất lượng cà phê

nhân của các loại hình CFCC thuộc hạng từ 2b ñến 2c và loại hình CFTT thuộc

hạng 3 (TCVN 4193-2005) Sự khác biệt về chất lượng cà phê nhân xô mà cụ

thể là về số lỗi/300g ở loại hình CFTT là hệ quả của quá trình thu hái, chế biến

cà phê không ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật (tỷ lệ quả xanh nhiều, lưu quả dài

ngày, phơi dày và phơi trên sân ñất, ...). Với chất lượng cà phê nhân theo TCVN

4193-2005 thấp thì giá bán sẽ thấp, dẫn ñến thu nhập bị ảnh hưởng.

3.2.8. Độ phì ñất

Bảng 3.11. Độ phì ñất các loại hình sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên

62

cứu

Ea Kiết

Loại hình sản xuất cà phê Eatar (Rainforest) Eatul (UTZ)

(Fairtrade) Thông thường 4,36 3,12 0,22 0,18 0,09 4,53 3,17 0,21 0,23 0,06 4,58 4,68 0,26 0,20 0,10 4,48 4,55 0,22 0,18 0,10 Trung bình 4,49 3,88 0,23 0,20 0,09

10,10 7,70 7,10 7,50 8,10 Chỉ tiêu theo dõi pHKCl Hữu cơ (%) Nts (%) P2O5ts (%) K2Ots (%) P2O5dt (mg/100g ñất)

15,10 21,30 15,80 15,80 17,00

0,70 1,80 2,00 0,60 1,28

0,60 1,60 1,10 0,90 1,05 K2Odt (mg/100g ñất) Ca++ (lñl/100g ñất) Mg++ (lñl/100g ñất)

14,83 13,02 15,20 15,65 14,68

CEC lñl/100 g ñất Kết quả phân tích ở bảng 3.11 cho thấy:

pH của CFCC dao ñộng từ 4,48 (UTZ) ñến 4,58 (Rainforest), giá trị trung -

bình của 3 chứng chỉ là 4,53 so với CFTT là 4,36 và giá trị trung bình của 4 loại

hình là 4,49 – ñây là chỉ số pH thể hiện ñất chua.

Hữu cơ trong ñất của CFCC chỉ dao ñộng từ 3,17% (Fairtrade) ñến -

4,68% (Rainforest) ở mức trung bình ñến giàu, giá trị trung bình của 3 chứng

chỉ là 4,13. Hàm lượng hữu cơ trong ñất ở CFTT là 3,12 thuộc loại trung bình).

Hàm lượng hữu cơ trong ñất của loại hình sản xuất có chứng chỉ Fairtrade thuộc

loại thấp nhất trong số 3 loại hình sản xuất cấp chứng chỉ, tương ñương với hàm

lượng hữu cơ của CFTT, nguyên nhân tỷ lệ số hộ sử dụng phân hữu cơ của loại

63

hình chứng chỉ này thấp nhất trong 3 chứng chỉ nghiên cứu (bảng 3.4) và tỷ lệ

cây che bóng giúp trả lại lượng chất hữu cơ cho ñất của chứng chỉ này cũng

thấp nhất trong 3 chứng chỉ nghiên cứu (biểu ñồ 3.18)

- Đạm tổng số (Nts %) của CFCC dao ñộng từ 0,21 (Fairtrade - khá) ñến

0,26 (Rainforest - giàu), giá trị trung bình là 0,23 (khá) so với CFTT là 0,22

(khá). Nhìn chung hàm lượng ñạm tổng số trong ñất của các loại hình sản xuất

cà phê thuộc loại khá và không khác nhau nhiều. Trong 3 chứng chỉ nghiên cứu

thì chứng chỉ Rainforest có ñạm tổng số giàu, sở dĩ có kết quả trên có thể do

lượng ñạm vô cơ nông dân sử dụng nhiều hơn so với hai chứng chỉ còn lại.

- Lân tổng số (P2O5ts ,%) của CFCC dao ñộng từ 0,18 (UTZ - khá) ñến

0,23 (Fairtrade - giàu), giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 0,20 (khá) so với

loại hình sản xuất thông thường là 0,18. Sự khác biệt về hàm lượng lân tổng số

trong ñất ở các loại hình là không lớn.

- Kali tổng số (K2Ots ,%) của CFCC dao ñộng từ 0,06 (Fairtrade) ñến 0,1

(UTZ, Rainforest), Giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 0,09 % tương ñương

với loại hình CFTT.

- Lân dễ tiêu (P2O5dt , mg/100g ñất) của CFCC dao ñộng từ 7,5 (UTZ) ñến

10,1 (Rainforest) thuộc loại giàu. Giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 8,4, loại

CFTT có hàm lượng lân dễ tiêu ñạt 7,1. Nhìn chung hàm lượng lân dễ tiêu trong

ñất ở các loại hình sản xuất cà phê thuộc loại giàu do nông dân quan tâm sử

dụng phân lân bón cho cà phê ñầy ñủ.

- Kali dễ tiêu (K2Odt, mg/100g ñất) của loại hình sản xuất cà phê có chứng

chỉ dao ñộng từ 15,1 (UTZ ) ñến 21,3 (Rainforest) thuộc loại khá. Giá trị trung

bình của 3 chứng chỉ là 17,4, loại hình sản xuất thông thường là 15,8. Nhìn

chung ở các loại hình sản xuất cà phê ñều có hàm lượng kali trong ñất ở mức

64

trung bình khá. Trong 3 loại hình CFCC, thì loại hình chứng chỉ Rainforest có

hàm lượng lượng kali dễ tiêu cao nhất do lượng kali sử dụng cao hơn các loại

hình khác (bảng 3.4)

- Ca++ (lñl/100g) của CFCC dao ñộng từ 0,7 (UTZ – rất nghèo) ñến 2,0

(Fairtrade – trung bình), giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 1,5 (trung bình).

CFTT là 0,6 thuôc loại rất nghèo. Như vậy có sự khác nhau về hàm lượng Ca++

trong ñất ở các loại hình sản xuất, trong ñó loại hình CFTT có hàm lượng này

thấp nhất.

- Mg++ (lñl/100g) của CFCC dao ñộng từ 0,6 (UTZ – rất nghèo) ñến 1,6

(Rainforest – khá), giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 1,1 trung bình) so với

CFTT là 0,9 (nghèo).

Hàm lượng Ca ++, Mg ++ trong ñất của loại hình CFTT thấp hơn so với

các loại hình CFCC chứng tỏ rằng quá trình mất các cation kiềm thổ ñã và

ñang xảy ra mạnh. Tăng cường sử dụng phân hữu cơ cùng với việc bón phân

lân dạng nung chảy sẽ giúp cải thiện ñược tình trạng này và làm tăng chất

lượng của ñất. Điều này cũng ñã thấy rõ khi phân tích CEC trong ñất. Ở các

loại hình CFCC, nhìn chung CEC có xu hướng cao hơn so với loại hình

CFTT. Nguyên nhân chủ yếu của vấn ñề này là do việc sử dụng phân hữu cơ

ñược chú trọng hơn. Các kết quả nghiên cứu ñã chứng minh rằng hàm lượng

hữu cơ trong ñất cao sẽ làm tăng khả năng hấp phụ của ñất, có nghĩa là CEC

tăng. CEC thấp sẽ làm cho chất lượng ñất thấp, khả năng giữ dinh dưỡng thấp

và do vậy làm giảm hệ số sử dụng phân bón.

3.2.9. Quản lý rác thải

Rác thải trong quá trình canh tác gồm có rác hữu cơ và rác thải vô cơ, rác

thải hữu cơ thông thường là lá, cành cà phê, cỏ, …, rác thải vô cơ thông thường

65

là chai lọ, nylon, pin, …

Việc quản lý tốt các loại rác thải này không những giảm tác ñộng xấu ñến

môi trường mà còn là nguồn phân bón hữu cơ bổ sung cho ñất. Cành và lá cà

phê có thể ép xanh ngay tại vườn cây, tạo ñộ xốp cho ñất, có tác dụng cung cấp

dinh dưỡng cho cây và góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón hóa học

ñối với cà phê.

Về vấn ñề quản lý rác thải vô cơ trong quá trình canh tác cà phê, các loại

hình sản xuất cấp chứng chỉ ñã có các quy ước mang tính chất bắt buộc, tuy

nhiên mức ñộ thì tùy thuộc vào từng loại chứng chỉ.

Chứng chỉ UTZ: Đơn vị ñược cấp chứng nhận phải ñánh giá rủi ro về

tác ñộng môi trường, tận dụng các phế phẩm cà phê như vỏ cà phê, tàn dư thực

vật làm phân hữu cơ vi sinh, rác thải vô cơ như chai lọ sau khi sử dụng phải

ñược quản lý, không ñược vứt xuống các nguồn nước như giếng, suối, hồ.

Chứng chỉ Rainforest: Nông trại phải có kế hoạch quản lý rác thải phát

sinh trong quá trình hoạt ñộng của mình, không ñược ñốt rác, việc xử lý rác thải

phải tuân theo luật pháp nước sở tại.

Chứng chỉ Fairtrade: Tổ chức ñược cấp chứng chỉ phải có ít nhất một

người ñược giao nhiệm vụ ñảm bảo xây dựng kế hoạch chi tiết về kế hoạch môi

trường, trong ñó có vấn ñề quản lý rác thải trong quá trình hoạt ñộng.

Bảng 3.12. Xử lý rác thải hữu cơ và vô cơ của các loại hình sản xuất cà phê

(%)

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

Ép xanh, xử lý 76,67 33,33 56,67 20,00 Rác thải 46,67

66

hữu cơ Không xử lý 23,33 66,67 43,33 80,00 53,33

Thu gom lại 90,00 86,67 93,33 - 67,50 Quản lý

rác thải Không quản lý 10,00 13,33 6,67 93,33 30,83

vô cơ Đốt - - - 6,67 1,67

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

Tỷ lệ ép xanh, xử lý rác thải hữu cơ trung bình của các loại hình CFCC là -

55,56%, của loại hình CFTT là 20%. Đây cũng chính là một trong những

nguyên nhân luận giải hàm lượng hữu cơ trong ñất của loại hình CFCC có xu

hướng cao hơn (bảng 3.11)

Việc quản lý rác thải vô cơ bằng cách thu gom lại trong vườn của loại -

hình CFCC là 90%, trong khi ñó loại hình CFTT là không thu gom lại, chứng tỏ

ý thức quản lý rác thải, bảo vệ môi trường của bà con nông dân không cao

(93,33% ). Có 6,67% số hộ chọn việc ñốt rác thải là một hình thức xử lý, việc

này làm ô nhiễm môi trường. Biện pháp này không ñược khuyến cáo sử dụng.

Như vậy, thông qua loại hình CFCC, việc quản lý rác thải hữu cơ và vô

cơ ñã ñược các hộ nông dân tham gia thực hiện như một biện pháp thường

xuyên trên vườn cây. Quản lý chất thải hữu cơ bằng giải pháp ép xanh ñã góp

phần cải thiện ñộ phì và môi trường ñất. Quản lý chất thải vô cơ sẽ tránh ô

nhiễm môi trường và ñảm bảo ñược vệ sinh ñồng ruộng, an toàn trong lao

ñộng.

3.2.10. Tình hình lao ñộng

Bảng 3.13. Lao ñộng ñược ñào tạo, trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất, số công lao ñộng

67

Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường

100,00 100,00 100,00 13,33 78,33 Có

Được ñào tạo (%) 86,67 21,67 Không

100,00 86,67 100,00 66,67 88,33 Khá - tốt

13,33 33,33 11,67 Chưa tốt

231 245 248 227 237,75 Trung bình

Trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất (%) Số công lao ñộng / ha / năm

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

Ghi chú: trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất:

Khá - tốt: ghép cải tạo thay giống mới, bón phân cân ñối, tưới nước hợp lý, tạo

hình, tỉa chồi ñảm bảo theo quy trình, áp dụng IPM trong quản lý sâu bệnh hại,

thu hoạch và chế biến cà phê ñúng kỹ thuật.

Chưa tốt: chưa áp dụng giải pháp ghép cải tạo giống xấu, bón phân không cân

ñối, không quản lý nước tưới, quản lý tạo hình kém, không áp dụng IPM, thu

hoạch và chế biến cà phê chưa ñúng kỹ thuật.

Số lao ñộng ñược ñào tạo thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật của loại -

hình CFCC ñạt 100% số hộ nông dân tham gia, trong khi của loại hình CFTT là

13,33%

Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất của CFCC loại khá - tốt ñạt tỷ lệ -

95,56%, trong khi tỷ lệ này của CFTT chỉ ñạt: 66.67%. Trong 3 chứng chỉ trên

thì chứng chỉ Rainforest còn có tỷ lệ số nông hộ chưa tốt chiếm 13,33% và của

CFTT có tỷ lệ nông hộ chưa tốt chiếm 33,33% . Sở dĩ có những khác biệt trên

nguyên nhân do loại hình CFTT các hộ nông dân ít ñược tập huấn (tỷ lệ tập

huấn chỉ ñạt 13,33%), và ngay cả khi ñược tập huấn thì trình ñộ kỹ thuật và kỹ

68

năng này cũng phụ thuộc lớn vào khả năng tiếp nhận kiến thức ñể áp dụng ra

thực tế của nông dân, ñiều này ñược thể hiện tại chứng chỉ Rainforest thông qua

kỹ năng sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất.

- Số công lao ñộng tại CFCC dao ñộng từ 231 công (UTZ) ñến 248 công

(Fairtrade), và trung bình số công lao ñộng loại hình CFCC là 241 công, cao

hơn 14 công so với CFTT (227 công).

Về cơ cấu lao ñộng trong từng loại hình sản xuất ñược thể hiện ở biểu ñồ

100

3.3

92

84

90

Công/ ha/ năm

74

80

69

70

59

56

51 52

60

52 52

50

45

50

40

32

24

30

22 23 25 22

23 21

20

4 5

4 5

10

1 1 1 2

0

Cắt cành, chồi Làm cỏ, lá, bồn

Tưới nước

Phân bón

BVTV

Thu hoạch

Phơi, chế biến

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu lao ñộng trong sản xuất cà phê

Số công cắt cành, tỉa chồi trung bình của CFCC là: 51 so với số công của -

CFTT là: 45. Đây là khâu kỹ thuật cần nhiều công ñể cà phê có năng suất cao

nên CFCC quan tâm ñầu tư ñúng mức ñể ñạt hiệu quả kỹ thuật cao.

Số công làm cỏ, cào lá, vét bồn, ép xanh, gom rác thải trung bình của -

CFCC là: 55,7 so với số công của CFTT là: 52. Đây cũng là khâu kỹ thuật cần

nhiều công ñể vừa có tác dụng vệ sinh ñồng ruộng, vừa có tác dụng bón hữu cơ

cho cà phê nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng và cải thiện, nâng cao ñộ phì nhiêu

của ñất, tăng khả năng giữ nước, giữ ẩm và giữ dinh dưỡng, hạn chế ñựơc quá

69

trình xói mòn và rửa trôi ñất.

Số công tưới nước trung bình của CFCC là: 22,7 so với số công của -

CFTT là 32. Số công tưới nước nhiều phần nào phản ánh việc quản lý trong

khâu kỹ thuật tưới nước của CFTT chưa thật sự tốt.

Số công sử dụng thuốc BVTV trung bình của CFCC là: 1,3 so với số -

công của CFTT là 2, và sự khác biệt này là không ñáng kể.

Số công thu hoạch trung bình của CFCC là 83,3 so với số công của -

CFTT là 69. Trong CFCC thì chứng chỉ Fairtrade có số công thu hoạch cà phê

cao nhất (92 công), nguyên nhân là chứng chỉ này có năng suất cà phê cao nhất

(3,8 tấn/ha), nếu xét về số công lao ñộng trên năng suất vườn cây thì chứng chỉ

Fairtrade có số công lao ñộng thấp nhất, nguyên nhân là các vườn cà phê này

cho năng suất cao, vườn cây trẻ, dễ hái nên việc thu hái ñạt hiệu quả cao.

Số công phơi, chế biến trung bình của CFCC là: 23,3 so với số công của -

CFTT là 22, không có sự khác biệt nhiều giữa các loại hình sản xuất.

Như vậy số công của loại hình CFCC nhiều hơn loại hình CFTT do ñược

tập trung vào các hoạt ñộng sản xuất cà phê chủ yếu ở khâu tạo hình và tạo

bồn, ép xanh, thu hoạch cà phê. Đây là các khâu quan trọng góp phần tăng

năng suất và chất lượng cà phê nhân.

3.2.11. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñối với các loại hình nghiên

cứu

Loại

Giải pháp khắc

hình

Mặt ñược

Tồn tại

phục

sản

xuất

CFCC

- Tiếp cận và ứng dụng

- Giống tự ươm và mua

- Tiếp tục thực hiện

công nghệ ghép cải tạo

ngoài thị trường không rõ

ghép cải tạo giống .

70

vườn cây cà phê năng suất

nguồn gốc

- Tăng cường tập

thấp

- Trình ñộ nhận thức, khả

huấn dinh dưỡng

- Bón phân cân ñối, phân

năng ứng dụng kiến thức

cây cà phê.

hữu cơ ñược quan tâm sử

dinh dưỡng cây cà phê

- Tăng cường tập

dụng

vào thực tế còn chưa ñồng

huấn về quản lý và

- Kỹ năng tạo hình cây cà

ñều giữa loại hình CFCC,

sử dụng nước tưới

phê ñược nâng cao nhờ

một số hộ nông dân còn

- Nâng cấp và mở

tâp huấn

nặng về kinh nghiệm khi

rộng diện tích sân

- Kiểm soát và sử dụng

canh tác trên vườn cây.

phơi.

lượng nước tưới hợp lý

- Một số hộ nông dân vẫn

- Tăng cường nhận

- Kỹ

thuật

sử dụng

tưới nước nhiều.

thức về lợi ích của

TBVTV tốt cho sức khỏe

- Diện tích sân phơi còn

việc hái cà phê chín

người sử dụng và môi

hạn chế ảnh hưởng ñến

cho nông dân, phối

trường.

chất lượng cà phê nhân.

hợp với các tổ chức

- Tỷ lệ hái cà phê chín ñã

- Tuy tỷ lệ quả chín trong

liên

quan

tăng

ñược cải thiện

thu hoạch ñã ñược cải

cường an ninh trong

- Kỹ thuật chế biến cà phê

thiện, xong vẫn chưa ñáp

thu hoạch.

ñược nâng cao

ứng ñược chất lượng cho

- Quản lý và phân loại rác

sản xuất cà phê nhân chất

thải hữu cơ và vô cơ trong

lượng cao (chế biến ướt).

sản xuất

- Giá thưởng khi mua cà

- Trình ñộ kỹ thuật và kỹ

phê chưa thực sự hấp dẫn

năng sản xuất ñược nâng

hết các hộ nông dân bán

cao.

cho các công ty

- Có ý thức về sử dụng

- Giống tự ươm và mua

- Thực hiện cải tạo

Bình

TBVTV

ngoài thị trường không rõ

giống theo quy

thường

nguồn gốc, kỹ thuật ghép

trình tái canh cây cà

(không

cải tạo chưa ñược quan

phê của cục trồng

chứng

71

chỉ)

tâm

trọt.

- Kiến thức sử dụng phân

- Tập huấn bón

bón cho cà phê còn yếu, ít

phân cho cây cà

sử dụng phân hữu cơ

phê

- Kỹ năng tạo hình cây cà

- Tập huấn về tạo

phê không ñồng ñều

hình cây cà phê.

- Chưa kiểm soát ñược

- Tập huấn, tăng

lượng nước sử dụng

cường nhận thức về

- Rác thải vô cơ như chai

tưới nước

lọ thuốc TBVTV chưa

- Tăng cường tập

quản lý.

huấn, nâng cao kiến

- Cà phê vẫn còn hái xanh

thức về sử dụng

- Chưa ñược tập huấn về

TBVTV

phơi, chế biến cà phê

- Tập huấn về thu

- Kiến thức và ý thức

hoạch và chế biến

quản lý rác thải vô cơ và

- Tập huấn nâng

hữu cơ trong sản xuất còn

cao nhận thức quản

yếu

lý rác thải, bảo vệ

- Trình ñộ kỹ thuật và kỹ

môi trường

năng sản xuất không ñồng

- Nâng cấp và mở

ñều.

rộng hệ thống sân

- Diện tích sân phơi còn

phơi.

hạn chế ảnh hưởng ñến

chất lượng cà phê nhân.

72

3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ

3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê

Loại hình sản xuất cà phê

Chỉ tiêu theo dõi Trung bình Fairtrade UTZ Certified Rainforest Alliance Thông thường

2,7 3,1 3,8 2,3 3,0*

45.519 57.651 49.592 45.200 49.491*

17.144 19.820 13.507 19.915 17.597* Năng suất cà phê (tấn/ha) Chi phí sản xuất / ha (1.000ñ) Chi phí giá thành (ñ / kg)

41.403 41.270 41.527 40.773 41.243NS

400 200 250 0 283*

113.131 130.586 156.915 95.078 123.928*

Giá bán cà phê (ñ/kg) Giá thưởng thêm (ñ/kg) Tổng doanh thu trung bình / ha (1.000ñ) Lợi nhuận trung bình / ha (1.000ñ) 67.612 72.935 107.323 49.878 74.437*

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.

(**): Sự sai khác là rất có ý nghĩa; (*): Sự sai khác là có ý nghĩa; NS: Sự

sai khác là không có ý nghĩa (p=0,05)

Chi phí sản xuất Chi phí giá thành = sản lượng cà phê

Chi phí sản xuất: bao gồm công lao ñộng, vật tư nông nghiệp, chi phí

73

khấu hao máy móc sản xuất.

3,8

Tấn

4

3,1

3,5

2,7

3

2,3

2,5

2

1,5

1

0,5

0

UTZ Certified

Rainforest Alliance

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.4. So sánh năng suất cà phê của các loại hình sản xuất

- Sự sai khác về năng suất giữa các loại hình sản xuất cà phê là rất có ý

nghĩa, nguyên nhân chính của sự khác biệt này là giống cà phê, qua ñiều tra thì

các hộ nông dân trồng tham gia sản xuất cấp chứng chỉ Fairtrade có giống cà

phê cho năng suất cao nhất và trình ñộ kỹ thuật, kỹ năng sản xuất nông dân

tham gia loại hình sản xuất này cũng cao nhất (bảng 3.13) do ñó loại hình cấp

74

chứng chỉ Fairtrade cho năng suất cao nhất.

57651

49592

60000

45519

45200

50000

40000

19820

19915

30000

17144

13507

20000

10000

0

Chi phí sản xuất / ha (1.000ñ)

Chi phí giá thành (ñ/kg)

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.5. So sánh chi phí sản xuất và chi phí giá thành giữa các loại hình

- Chi phí sản xuất và chi phí giá thành phụ thuộc rất lớn vào năng suất và

hiệu quả hoạt ñộng sản xuất. Trung bình chi phí của loại hình CFCC là:

50.921.000 ñồng / ha, trong khi ñó chi phí của loại hình CFTT là: 45.200.000

ñồng / ha. Như vậy chi phí của CFCC cao hơn CFTT 5.721.000 ñồng. Trong 3

loại hình CFCC thì loại hình chứng chỉ Rainforest có chi phí sản xuất cao nhất

(57.651.000 ñồng), Nguyên nhân chính do sử dụng phân hóa học cao hơn lượng

WASI khuyến cáo dẫn ñến chi phí sản suất tăng cao.

- Tuy chi phí sản xuất của CFCC cao hơn CFTT, nhưng chi phí giá thành

lại thấp hơn nguyên nhân là do năng suất cà phê cao nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật thông qua các chương trình tập huấn, ñào tạo. Giá thành trung bình của

CFCC là: 16.824 ñồng / kg, trong khi ñó giá thành của CFTT là: 19.915 ñồng /

kg. Như vậy chi phí giá thành của CFCC thấp hơn loại hình thông thường là

3.091 ñồng / kg, trong ñó chứng chỉ Fairtrade có chi phí giá thành thấp nhất là:

13.507 ñồng / kg do năng suất ñạt ñược cao nhất.

- Loại hình CFCC còn ñược nhận thêm giá thưởng, ñây là khoản thu nhập

75

ñược cộng thêm và ñược ñánh giá là rất có ý nghĩa.

1000 ñồng

107323

120000

100000

72935

67612

80000

49878

60000

40000

20000

0

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.6. So sánh lợi nhuận giữa các loại hình sản xuất

- Lợi nhuận trung bình của CFCC là: 82.623.000 ñồng/ha, trong khi của

loại hình thông thường là: 49.878.000 ñồng, chênh lệch: 32.745.000 ñồng, ñây

là một con số rất có ý nghĩa ñối với bà con nông dân. So sánh giữa các loại hình

chứng chỉ với nhau chúng ta thấy lợi nhuận của chứng chỉ Fairtrade là cao nhất:

107.323.000 ñồng/ha, có ñược sự khác biệt này là do nông dân tham gia chứng

chỉ Fairtrade ñã tạo ra ñược chi phí sản xuất tối ưu ñể ñạt năng suất tối ña, trong

ñó giống cà phê ñóng một vai trò rất lớn.

Với giá trị tăng thêm trung bình của CFCC cao hơn so với CFTT là

32.745 triệu ñồng/ha. Nếu áp dụng trên quy mô hàng nghìn ha thì hiệu quả

kinh tế mang lại là rất lớn, góp phần thiết thực trong việc nâng cao ñời sống

vật chất và tinh thần của người lao ñộng, từ ñó góp phần ñảm bảo trật tự, an

ninh trên ñịa bàn. Ví dụ diện tích cà phê hiện nay của huyện Cư M’gar là

35.460 ha, giả sử toàn huyện áp dụng hết diện tích cà phê này và giá cà phê

như thời ñiểm khảo sát thì lợi nhuận gia tăng từ CFCC là 1.161.138 triệu

76

ñồng.

Như vậy xét về khía cạnh kinh tế thì tuy các loại hình CFCC có chi phí

ñầu tư cao hơn CFTT, song do năng suất cao hơn nên giá thành thấp và lợi

nhuận cao hơn.

Sắp xếp về hiệu quả kinh tế theo từng loại hình CFCC và CFTT theo thứ

tự giảm dần: Fairtrade > Rainforest > UTZ > CFTT

3.3.2. Hiệu quả kỹ thuật của CFCC so với CFTT

65,2

%

70

60

39,1

50

34,8

40

30

17,4

20

10

0

T(UTZ)

T(Rainforest)

T(Fairtrade)

T(TB)

Biểu ñồ 3.7. Hiệu quả kỹ thuật (%) của CFCC và CFTT

Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các loai hình CFCC là 39,1%, trong

ñó loại hình sản xuất cà phê theo chứng chỉ Fairtrade có hiệu quả cao nhất:

65,2%, tiếp ñến là chứng chỉ Rainforest: 34,8% và cuối cùng là chứng chỉ

77

UTZ: 17,4%.

3.4. Hiệu quả môi trường trong sản xuất cà phê có chứng chỉ

76,67

80

%

80

66,67

70

56,67

60

43,33

50

33,33

40

23,33

20

30

20

10

0

Ép xanh

Không quản lý

UTZ Certified

Rainforest Alliance

Fairtrade

Thông thường

3.4.1. Quản lý rác thải

Biểu ñồ 3.8. Quản lý rác thải hữu cơ tại các loại hình sản xuất

Ép xanh rác thải hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng trong cho cà phê, tạo cho

kết cấu ñất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng, tăng ñộ mùn

trong ñất giúp cải thiện môi trường ñất tốt hơn.

Biểu ñồ 3.8 cho thấy CFCC có 55,56 % số hộ sử dụng phương pháp ép

xanh tàn dư thực vật, trong khi loại hình CFTT chỉ là: 20%.

Như vậy loại hình CFCC quản lý rác thải hữu cơ tốt hơn và như vậy sẽ

làm cho môi trưởng sản xuất tốt hơn ñồng thời góp phần cải thiện ñược môi

trường ñất (làm cho ñộ phì ñất tốt lên, hạn chế ñược các quá trình làm mất

78

ñất, mất chất dinh dưỡng, tăng hiệu suất sử dụng phân bón, ...).

93,33

90

86,67 93,33

100

%

90

80

70

60

50

40

30

13,33

10

20

6,67

6,67

10

0

Thu gom

Không quản lý

Đốt

UTZ Certified

Rainforest Alliance

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.9. Quản lý rác thải vô cơ tại các loại hình sản xuất

Số hộ nông dân của CFCC thu gom rác thải ñạt 90% (có quản lý tốt chất

thải vô cơ), trong khi của CFTT là không quản lý (93,33%) và ñốt (6,67%).

Việc quản lý chất thải rắn (vô cơ) của các loại hình CFCC sẽ góp phần

ñảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao ñộng. Đặc biệt là nhận thức về vấn

ñề môi trường trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cà phê nói

riêng của cộng ñồng ñược thay ñổi, ñây là một trong những thành công của

các loại hình sản xuất cà phê UTZ, Rainforest, fairtrade và cần ñược nhân

rộng trong thời gian tới.

79

3.4.2. Sản xuất phân hữu cơ từ vỏ cà phê

93,33

100

%

83,33

76,67

76,67

90 80

70 60

50 40

23,33

23,33

16,67

6,67

30 20

10 0

Xử lý làm phân vi sinh hữu cơ

Không xử lý

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.10. Quản lý vỏ cà phê làm phân hữu cơ

Điều tra thấy tỷ lệ hộ nông dân của loai hình CFCC áp dụng kỹ thuật xử

lý vỏ cà phê ñể làm phân hữu cơ từ 76,67 - 93,33 %; trung bình là 84,44%;

trong khi ñó loại hình CFTT chỉ có 23,33% số hộ nông dân áp dụng biện

pháp kỹ thuật này.

Việc sử dụng vỏ cà phê làm phân bón không những có ý nghĩa về kinh tế

như giảm chi phí ñầu tư cho việc mua phân chuồng mà góp phần thiết thực

trong việc bảo vệ môi trường. Nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật này mà hiện

tượng ñốt vỏ cà phê sau khi xát gây ô nhiễm môi trường không khí như trước

ñây hầu như không còn. Ngoài ra, dùng phân hữu cơ từ vỏ cà phê bón cho

ñất sẽ góp phần duy trì, bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, tận dụng

ñược nguồn tài nguyên sẵn có làm phân bón phục vụ cho sản xuất, giúp tiết

kiệm ñược chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người lao

ñộng.

80

3.4.3. Bón phân cân ñối

53.33

%

43.33

60.00

33.33

50.00

40.00

30.00

6.67

20.00

10.00

0.00

Bón phân cân ñối N:P:K: 2-3:1:2-3

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.11. Tỷ lệ hộ nông dân sử dụng phân vô cơ cân ñối

tại các loại hình sản xuất

Hộ nông dân ñược xem là bón phân cân ñối khi lượng NPK dao ñộng

nằm trong khoảng tỷ lệ 2-3:1:2-3. Qua biểu ñồ trên cho chúng ta thấy phần

trăm số hộ bón phân cân ñối tại CFCC trung bình là 43,33, trong khi của CFTT

là 6,67. Như vậy CFCC nhờ bón phân cân ñối nên sẽ ít tác ñộng xấu ñến môi

trường hơn loại hình CFTT, và trong 3 loại hình CFCC thì chứng chỉ UTZ có

4.68

4.55

số hộ nông dân bón phân cân ñối cao nhất (53,33%)

4,13

3.12

3.17

Hữu cơ (%) 5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Trung bình

Thông thường

Biểu ñồ 3.12. Độ phì của ñất tại các loại hình sản xuất

Độ phì của ñất là hệ quả tổng hợp của các hoạt ñộng canh tác, ñặc biệt là việc

81

sử dụng hợp lý phân vô cơ và hữu cơ. Trong các chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì ñất

thì hữu cơ là chỉ tiêu quan trọng ñược quan tâm xem xét vì nó liên quan ñến

các chỉ tiêu như ñạm, lân, kali dễ tiêu, can xi, ma giê trao ñổi. Trong nghiên

cứu này chúng tôi dùng chỉ tiêu hàm lượng hữu cơ trong ñất ñể ñánh giá

chung về ñộ phì ñất, phản ảnh một phần về môi trường dinh dưỡng của ñất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình hàm lượng hữu cơ trong ñất của

loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ là 4,13%, trong khi loại hình thông

thường là: 3,12%, như vậy thông qua các hoạt ñộng sử dụng hợp lý phân bón,

ñặc biệt là phân hữu cơ kết hợp với bón phân cân ñối thì môi trường ñất của

loại hình CFCC tốt hơn loại hình CFTT (ñộ phì tốt hơn). Từ ñó, giúp tăng

hiệu quả sử dụng phân hóa học, tiết kiệm phân bón và góp phần giảm thiểu

nguy cơ ô nhiễm môi trường ñất và nước.

3.4.4. Quản lý sâu bệnh hại và môi trường

Quản lý sâu bệnh hại cho cà phê, ñặc biệt là xác ñịnh thời ñiểm phun

thuốc và hình thức phun có liên quan không những ñến chi phí sản xuất mà còn

liên quan ñến vệ sinh an toàn lao ñộng và bảo vệ môi trường.

Việc tăng cường quản lý ñồng ruộng, xác ñịnh tình hình sâu bệnh hại sẽ

giúp cho người sản xuất xác ñịnh ñúng thời ñiểm phun thuốc có hiệu quả, hạn

chế ñược việc phun phòng gây tốn kém chi phí và ô nhiễm môi trường. Ngoài

ra, sau khi xác ñịnh mức ñộ gây hại của sâu bệnh thì hình thức phun cũng ảnh

hưởng ñến chi phí cũng như môi trường. Điều tra cho thấy các CFCC có giải

82

pháp quản lý sau bệnh hại tốt hơn so với CFTT.

90

93,33

86,67

%

76,67

100 90 80 70

23,33

60 50 40 30

13,33

10

6,67

20 10 0

Đúng kỹ thuật

Không ñúng kỹ thuật

UTZ

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

Biểu ñồ 3.13. Quản lý sâu bệnh hại

Ghi chú:

Đúng kỹ thuật: Nông dân xác ñịnh ñúng thời ñiểm cần phun thuốc và khi

phun thốc thì phun chỉ có cây cà phê nào bị sâu bệnh mới phun.

Không ñúng kỹ thuật: Không xác ñịnh dược thời ñiểm cần phun thuốc

(có nghĩa là không xác ñịnh ñược nguyên nhân cây cà phê bị sâu bệnh mà chỉ

phun phòng hoặc khi có dịch bùng phát mới phun), khi phun thì phun ñại trà,

không phun cục bộ.

Trung bình tỷ lệ hộ nông dân quản lý dịch hại tốt ở loại hình CFCC là:

90%, loại hình chứng chỉ Fairtrade có tỷ lệ hộ nông dân quản lý dịch hại trên

ñồng ruộng tốt nhất; trong khi của loại hình CFTT là 76,67%. Điều này cũng

nói lên rằng việc quản lý dịch hại tốt (xác ñịnh thời ñiểm cần phun, hình thức

phun thuốc phù hợp, ...) sẽ góp phần giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường

83

ñất và không khí, ñảm bảo ñược sức khỏe cho người lao ñộng.

3.4.5. Cây che bóng

Cây che bóng giúp cải thiện tiểu khí hậu vườn cà phê, hạn chế sử dụng

nước tưới trong mùa khô, trả lại lượng chất hữu cơ cành, lá cho vườn cà phê và

86,67

80

%

90

80

70

60

23,33

50

16,67

40

30

20

10

Rainforest

Fairtrade

Thông thường

0 UTZ

giúp hấp thu khí CO2, …

Biểu ñồ 3.14. Cây che bóng tại các loại hình sản xuất

Tỷ lệ trồng cây che bóng tại các loại hình CFCC trung bình là: 63,33%

cao hơn hẳn loại hình CFTT (16,67%). Như vậy loại hình CFCC thì vườn cà

phê có ñiều kiện vi khí hậu tốt hơn, giúp cà phê sinh trưởng tốt và hạn chế ñược

hiện tượng cho quả cách năm. Lá rụng hàng năm của cây che bóng sẽ cung cấp

chất hữu cơ cho ñất, bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây, làm cho môi trường

ñất ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, cây che bóng sẽ làm hạn chế tình trạng bốc

thoát hơi nước của lá cà phê và bề mặt ñất, do vậy sẽ làm kéo dài chu kỳ tưới

nước, góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước trước nguy cơ

ngày càng bị cạn kiệt do tác ñộng của phá rừng và biến ñổi khí hậu.

84

3.5. Hiệu quả xã hội trong sản xuất cà phê có chứng chỉ

100

100

100

%

86,67

13,33

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Được ñào tạo

Không ñược ñào tạo

UTZ

RA

FT

Không áp dụng

Biểu ñồ 3.15. Tỷ lệ ñược ñào tạo tập huấn của các loại hình sản xuất

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011

Ở các loại hình CFCC do nông dân ñược ñào tạo tập huấn 100 % nên

nhận thức cũng như kiến thức và kỹ năng sản xuất cà phê theo hướng bền vững

ñược nâng lên rõ rệt thể hiện thông qua việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như

ghép cải tạo giống xấu, bón phân, tưới nước hợp lý, áp dụng IPM, thu hoạch,

chế biến cà phê tương ñối tốt nên năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế

ñược nâng cao, môi trường sản xuất ñược ñảm bảo theo hướng vệ sinh và an

85

toàn lao ñộng.

100

100

%

86.67

66.67

33.33

13.33

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Khá tốt

Chưa tốt

UTZ

RA

FT

Không áp dụng

Biểu ñồ 3.16. Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất tại các loại hình

sản xuất

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011

Ghi chú: trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất: xem bảng 3.13.

Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất của CFCC là 95,56%, có sự khác

biệt rõ rệt so với CFTT là 66,67%, ñặc biệt tại loại hình sản xuất UTZ và

Faitrade không có hộ nông dân nào có kỹ thuật và kỹ năng sản xuất yếu.

Biểu ñồ 3.17. Ngày công lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng

86

Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011

Giá trị ngày công lao ñộng của CFCC trung bình là: 346.000 ñồng/công,

trong khi của giá trị này của CFTT chỉ là: 229.000 ñồng/công. Xét về giá trị giá

tăng thì công lao ñộng của các loại hình CFCC tăng khoảng 117.000 ñồng/công

so với công lao ñộng của loại hình CFTT. Trong số 3 loại hình CFCC thì loại

hình chứng chỉ Fairtade cho giá trị ngày công lao ñộng cao nhất, ñạt 442.000

ñồng/công do năng suất cao và ñầu tư chi phí hợp lý.

Như vậy loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tạo ra nhiều công lao

87

ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng cao hơn loại hình thông thường.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN:

1.1. Về các giải pháp kỹ thuật:

- Các loại hình CFCC ñã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống với

66,67% số hộ nông dân ghép cải tạo, trong khi tại CFTT tỷ lệ này là 6,67%.

- Tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ của CFCC trung bình là 61,1%, trong khi CFTT

là 20%, số hộ bón phân cân ñối tại CFCC trung bình là 43,33%, trong khi của

CFTT là 6,67%.

- Quản lý tạo hình và tỉa chồi của CFCC có xu hướng tốt hơn CFTT, trung

bình số lần tạo hình 2 lần/năm của CFCC là 58,59%, trong khi của CFTT là

36,66%.

- 100% số hộ nông dân ở loại hình CFCC kiểm soát ñược lượng nước và sử

dụng nước hợp lý, trong khi của CFTT chỉ có 50% số hộ nông dân có thể

kiểm soát ñược và có xu hướng sử dụng lượng nước nhiều hơn.

- Quản lý thu hoạch ở loại hình CFCC tốt hơn so với CFTT. Có 100% số hộ

nông dân hái cà phê quả chín với tỷ lệ trên 60%, trong khi CFTT có tới 80%

số hộ nông dân hái cà phê quả chín 50%.

- Chất lượng cà phê nhân xô ở loại hình CFCC tốt hơn CFTT, thể hiện qua

tổng số lỗi/300g theo TCVN 4193 – 2005. Cà phê nhân ở CFCC là 161.8 lỗi,

trong khi của CFTT là 201,2 lỗi.

1.2. Về hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội:

- Lợi nhuận của loại hình CFCC cao hơn so với CFTT là 39,6% do năng suất

cà phê của CFCC cao hơn của CFTT là 39,1%. Trong 3 loại hình CFCC thì

hiệu quả kinh tế của loaị hình CFCC Fairtrade cao nhất, tiếp ñến là

88

Rainforest và cuối cùng là UTZ.

- Các loại hình CFCC quan tâm ñến việc bảo vệ môi trường hơn so với CFTT.

Số hộ nông dân của CFCC thu gom rác thải và xử lý rác ñạt 90%, trong khi

của CFTT là không quản lý (không thu gom, xử lý rác) lên ñến 93,33%. Có

6,67% số hộ CFTT áp dụng phương pháp ñốt rác thải vô cơ gây ô nhiễm môi

trường.

- Tỷ lệ hộ nông dân của các loại hình CFCC ñược ñào tạo tấp huấn về kỹ thuật

cao hơn nhiều so với CFTT. Số hộ có trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất ở

loại hình CFCC là 95,56 %, cao hơn so với CFTT (66,67 %). Giá trị ngày

công lao ñộng của CFCC cao hơn CFTT 33,8%.

2. KIẾN NGHỊ

- Triển khai áp dụng, nhân rộng các loại hình CFCC ñể từng bước cải thiện

về năng suất, chất lượng cà phê và hiệu quả kinh tế tại huyện Cư M’gar

nói riêng và ngành cà phê Việt Nam nói chung.

- Lồng ghép triển khai các mô hình liên kết CFCC trong Đề án Phát triển cà

phê bền vững của tỉnh Dak Lak.

- Tăng cường công tác tập huấn nâng cao trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản

xuất cho bà con nông dân sản xuất cà phê thông thường hiện nay ñể góp

phần vào việc sử dụng hợp lý phân bón, nước, thuốc trừ sâu bệnh một cách

hợp lý, hiệu quả nhằm tăng năng suất, chất lượng, tăng thu nhập và bảo vệ

môi trường sinh thái.

- Cần có những nghiên cứu, khảo sát sâu hơn về các loại hình sản xuất cấp

89

chứng chỉ / chứng nhận.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Lê Ngọc Báu (1999), Quản lý tưới nước cho cà phê vối vào giai ñoạn kinh

doanh, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học kỹ thuật nông lâm

nghiệp Tây Nguyên.

2. Nguyễn Đăng Minh Chánh và Dave D'Haeze (2003) Nghiên cứu lượng nước

tưới cho cà phê, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học kỹ thuật nông

lâm nghiệp Tây Nguyên

3. Trương Hồng (2000) Nghiên cứu xác ñịnh tổ hợp phân bón NPK cho cà phê

vối kinh doanh trên ñất ñỏ bazan Dak Lak và ñất xám gneiss Kon Tum. Luận

án Tiến sĩ Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trương Hồng và CTV (1998), Hiện trạng sử dụng phân bón cho cà phê, Kết

quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây

Nguyên.

5. Quyết ñịnh: 254/QĐ-TT-CCN (20/7/2010), Quy trình tái canh cà phê vối,

Cục trồng trọt.

Tài liệu tiếng Anh

6. Beer J., R. Muschler R., Kass D.and Somarrila E.. Shade management in

coffee and cacao plantation. 2004

7. Carlos H. J. Brando, Harvesting and Green Coffee Processing. in Coffee

Growing, Processing, Sustainable Production, Wiley-VCH Verlag Gmbh

& Co. KgaA, Germany, 2004, 605-714.

8. Growing coffee with IPM, A briefing for IPM in Developing Countries

90

Project, EC, 1998

9. Growing coffee with IPM, A briefing for IPM in Developing Countries

Project, EC, 1998

10. Integrated Crop Management. Iowa State Universirty, June 16, 2003.

11. Integrated Crop Management: a BCPC view, August 1997.

12. Integrated Nutrient Management, Soil Fertility, and Sustainable

Agriculture: Current Issues and Future Challenges. Peter Gruhn,

Francesco Goletti, and Montague Yudelman. Washington, DC. 20006

U.S.A, September 2000.

13. Integrated pest management of coffee for small scale farmers in East

Africa, November, 2004

14. Beer J., Muschler R., Kass D., and Somarrila E., Shade management in

coffee and cacao plantation. 2004.

15. Package of practices for organic coffee, 2000

16. Roskoski J. P, Nitrogen fixation in a Mexican coffee plantation, Journal

Plant and Soil, 2005.

17. Willson, K.C. (1985) Mineral nutrition and fertilizer needs. In:

Clifford, M.N. and Willson, K.C. (eds) Coffee: Biochemistry and

Production of Beans and Beverage. Croome Helm, Kent, UK, pp. 135–

156.

18. www.rainforest-alliance.org: Trang web Rainforest.

19. www.UTZcertified.org: Trang web UTZ CERTIFIED

20. www.flo-cert.net: Trang web của tổ chức Fairtrade.

21. www.teacoffeecocoa.org

91

22. www.standardsmap.org

PHỤ LỤC

Bảng phụ lục 1: So sánh sử dụng phân ña lượng của các loại hình sản xuất cà

phê

Loại hình sản xuất cà phê

Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Trung Fairtrade Certified Alliance thường bình

317 303 333 494 Phân Trung bình 215

637 630 1010 1010 ñạm Cao nhất 373

197 64 64 208 Thấp nhất 80

103 124 164 197 Độ sai lệch 53

126 76 112 147 Phân Trung bình 99

240 496 496 267 Lân Cao nhất 192

53 0 0 0 Thấp nhất 40

Độ sai lệch

42 108 71 55 33

293 207 257 339 Phân Trung bình 189

605 600 605 605 Kali Cao nhất 350

160 32 32 147 Thấp nhất 80

113 130 119 99 Độ sai lệch 58

Bảng phụ lục 2: Phân tích phương sai về sử dụng phân ña lượng của các loại

hình sản xuất cà phê (ANOVA Table)

Loại hình Sum of Mean

sản xuất * Squares Df Square F Sig.

92

Phân ñạm Between Groups (Combined) 122,83 101 1,216 0,806 0,000

Within Groups 27,167 18 1,509

150 119 Total

Between Groups (Combined) 94,552 2,199 3,014 0,000 43

Phân lân Within Groups 55,448 0,73 76

150 119 Total

Between Groups (Combined) 114,22 1,655 2,313 0,001 69

Phân Kali Within Groups 35,777 0,716 50

150 119 Total

Bảng phụ lục 3: So sánh các thông tin về hiệu quả kinh tế của các loại hình sản

xuất cà phê

Chỉ tiêu theo dõi Loại hình sản xuất cà phê Rainforest Alliance Thông thường

Diện tích cà phê (ha)

Năng suất cà phê (tấn/ha)

Sản lượng cà phê (tấn) 1,61 3,80 0,40 0,94 3,10 5,00 1,10 1,00 4,70 11,70 0,90 2,40

93

Chi phí sản xuất (ñồng/ha) Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất UTZ Certified 1,58 3,70 0,50 0,85 2,70 4,00 2,10 0,50 4,10 9,00 1,50 2,00 45519376 61843333 33871333 Fairtrade 1,68 3,50 0,80 0,76 3,80 4,80 3,00 0,50 6,40 16,00 3,00 3,30 57651142 49592448 76512963 71875000 39226667 38142544 1,49 3,00 0,50 0,78 2,30 3,70 2,00 0,40 3,60 10,00 1,20 2,40 45200070 70016667 33640000 Trung bình 1,59 3,80 0,40 0,83 3,00 5,00 1,10 0,80 4,70 16,00 0,90 2,70 49490759 76512963 33640000

Giá bán cà phê (ñồng/kg )

Giá thưởng (ñồng) 7861194 41403333 46900000 38600000 2482280 400000 400000 400000 0 8806751 40773333 46900000 38900000 2218719 . . . . 9945669 41270000 46200000 38900000 2345965 200000 200000 200000 0

Tổng doanh thu (ñồng)

43547368 118650000 24095999 42255541 72935296 107322912 77800000 20327976 49878075

Lợi nhuận sản xuất (ñồng)

Chi phí giá thành (ñồng/kg ) Độ sai lệch 7847110 Trung bình 41526667 Cao nhất 46200000 Thấp nhất 38900000 Độ sai lệch 2504470 Trung bình 250000 Cao nhất 250000 Thấp nhất 250000 Độ sai lệch 0 Trung bình 113131291 130586438 156915360 Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch 9923740 41243333 46900000 38600000 2377723 283333 400000 200000 85460 95078145 123927809 180000000 228500000 214384615 154000000 228500000 43547368 85621622 36669962 24193383 67611915 74437050 126626667 160800000 171500641 119845062 171500641 5404825 60593333 45043889 34431527 25800494 21622946 17597 13507 17144 34510 19852 23339 9251 9251 9724 4965 3049 2918 5404825 38634158 19820 34510 12072 5943 25072917 21111855 19915 27364 10246 4452

Bảng phụ lục 4: Phân tích phương sai về hiệu quả kinh tế của các loại hình sản

xuất cà phê (ANOVA Table)

Loại hình sản xuất * Sum of Squares df Mean Square F Sig.

(Combined) 49.2 31 1.59 1.38 0.12

94

1.15 100.8 Năng suất cà phê (tấn/ha) Between Groups Within Groups Total 88 150 119

(Combined) 138.8 109 1.27 1.14 0.45

Chi phí sản xuất (ñồng/ha) 1.12

11.2 10 150 119

(Combined) 146 113 1.29 1.94 0.20

Chi phí giá thành (ñồng/kg) 4 0.67

6 150 119

(Combined) 21.8 21 1.04 0.79 0.72

Giá bán cà phê (ñồng/kg) 128.2 1.31

98 150 119

(Combined) 98.5 89 1.03 1.013 0.14

1.24 Giá thưởng thêm (ñồng) 51.5 30 150 119

(Combined) 128.5 100 1.18 0.93 0.36

1.09 Tổng doanh thu (ñồng) 19 21.5 150 119

(Combined) 126.7 98 0.94 0.85 0.29

Lợi nhuận (ñồng) 0.19

95

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 23.3 21 150 119

96

97

98

99

100

101

102