BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ QUANG CHIẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI HÌNH
SẢN XUẤT CÀ PHÊ CÓ CHỨNG CHỈ TẠI
HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
DAK LAK, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ QUANG CHIẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI HÌNH
SẢN XUẤT CÀ PHÊ CÓ CHỨNG CHỈ TẠI
HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NÔNG NGHIỆP
Hội ñồng chấm luận văn: Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trương Hồng
DAK LAK, 12/2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
i
Lê Quang Chiến
Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin ñược
LỜI CẢM ƠN
gửi lời cảm ơn chân thành ñến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm Nghiệp, Phòng
Đào tạo sau ñại học.
Các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại Học Tây Nguyên ñã tận tình
truyền tải, bồi ñắp kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa
qua.
Bà con nông dân tại các ñịa bàn ñiều tra ñã hợp tác, hỗ trợ tôi trong quá
trình ñiều tra thu thập số liệu.
Xin ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các anh em lớp cao học khóa 3 trường
Đại Học Tây Nguyên ñã ñồng hành, chia sẻ kiến thức với tôi trong suốt thời gian
học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin ñược ñặc biệt gửi lời cảm ơn ñến:
TS: Trương Hồng – Phó Viện Trưởng Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm
Nghiệp Tây Nguyên.
TS: Trần Văn Thủy – Trưởng khoa Nông Lâm, trường Đại Học Tây Nguyên.
ii
Xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Đặt vấn ñề ....................................................................................................................... 1
Mục tiêu của ñề tài ......................................................................................................... 3
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 4
1.1.1.
Tình hình phát triển cà phê có chứng chỉ trên thế giới ........................... 4
1.1.2.
Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có
chứng chỉ trên thế giới ............................................................................................ 9
1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 15
1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tại Việt Nam ................................ 15
1.2.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có chứng
chỉ tại Việt Nam ....................................................................................................... 19
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 29
2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và giới hạn nội dung nghiên cứu ................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.2.1. Điều tra về tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân CFCC và
CFTT theo các chỉ tiêu nghiên cứu: ......................................................................... 29
2.2.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình CFC theo các chỉ tiêu nghiên cứu: .... 29
2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu của ñề tài ............................................................... 30
2.4. Các phương pháp sử dụng trong ñề tài ........................................................... 32
Chương 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 35
3.1. Thông tin chung về ñịa bàn nghiên cứu và nông hộ ñiều tra .......................... 35
3.1.1.
Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 35
3.1.2.
Các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ .......................................... 38
iii
Trang
3.2. Điều tra tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân CFCC và
nông dân CFTT ........................................................................................................ 40
3.2.1. Giống cà phê ............................................................................................... 40
3.2.2. Bón phân..................................................................................................... 42
3.2.3. Tạo hình ...................................................................................................... 47
3.2.4. Tưới nước ................................................................................................... 49
3.2.5. Bảo vệ thực vật ........................................................................................... 53
3.2.6. Thu hoạch sản phẩm ................................................................................... 57
3.2.7. Chế biến sản phẩm ..................................................................................... 60
3.2.8. Độ phì ñất ................................................................................................... 62
3.2.9. Quản lý rác thải .......................................................................................... 65
3.2.10. Tình hình lao ñộng ................................................................................... 67
3.2.11. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñối với các loại hình nghiên cứu......... 70
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ .......... 73
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê ................................... 73
3.3.2. Hiệu quả kỹ thuật của CFCC so với CFTT ................................................ 77
3.4. Hiệu quả môi trường trong sản xuất cà phê có chứng chỉ .............................. 78
3.4.1. Quản lý rác thải .......................................................................................... 78
3.4.2. Sản xuất phân hữu cơ từ vỏ cà phê............................................................ 79
3.4.4. Quản lý sâu bệnh hại và môi trường ......................................................... 82
3.4.5. Cây che bóng .............................................................................................. 84
3.5. Hiệu quả xã hội trong sản xuất cà phê có chứng chỉ ...................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 90
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 92
iv
Danh mục các từ viết tắt
1. WASI: The Western Highlands Argriculture & Forestry Science Institute -
Viện Nghiên Cứu Khoa Học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên
2. BVTV: Thuốc bảo vệ thực vật
3. TCC: Tropical Commodity Coalition
4. UTZ: UTZ Certified
5. CFCC: Sản xuất cà phê cấp chứng chỉ
v
6. CFTT: Sản xuất cà phê thông thường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Thời ñiểm và tỷ lệ phân bón cho cà phê ...................................................... 23
Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên và diện tích cà phê tại huyện Cư M'gar ........................ 36
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại 3 xã nghiên cứu ......................... 37
Bảng 3.3. Sử dụng giống của các loại hình sản xuất cà phê (%) ................................. 40
Bảng 3.4. Sử dụng phân bón của các loại hình sản xuất cà phê ................................... 44
Bảng 3.5. Quản lý tạo hình của các loại hình sản xuất cà phê (%) .............................. 47
Bảng 3.6. Tưới nước của các loại hình sản xuất cà phê (%) ........................................ 51
Bảng 3.7. Bảo vệ thực vật của các loại hình sản xuất cà phê (%) ................................ 55
Bảng 3.8. Thu hoạch sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%)........................ 58
Bảng 3.9. Chế biến sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%) .......................... 60
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng cà phê .......................................................... 62
Bảng 3.11. Độ phì ñất các loại hình sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ........ 62
Bảng 3.12. Xử lý rác thải hữu cơ và vô cơ của các loại hình sản xuất cà phê (%) ...... 66
Bảng 3.13. Lao ñộng ñược ñào tạo, trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất, số công lao
ñộng .............................................................................................................................. 67
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê ................................... 73
vi
Bảng 1.1. Lượng phân bón cho cà phê trên các loại ñất khác nhau ............................. 22
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 1.2. Sự phát triển chứng chỉ Rainforest qua các năm (ha) ................................ 5
Biểu ñồ 1.3. Tăng trưởng sản lượng cà phê nhân ñạt chứng chỉ UTZ ........................... 5
Biểu ñồ 1.4. Tăng trưởng số nhóm sản xuất ñược cấp chứng chỉ Fairtrade .................. 6
Biểu ñồ 1.5. Lượng tiêu thụ cà phê có chứng chỉ của một số nhà rang xay năm 2008
(tấn) ................................................................................................................................ 7
Biểu ñồ 1.6. Lượng cà phê sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới năm 2008. ............... 8
Biểu ñồ 1.7. Diện tích, sản lượng các loại cà phê có chứng chỉ năm 2010.................. 16
Biểu ñồ 1.8. Các vùng áp dụng chứng chỉ cà phê UTZ tính ñến năm 2010 (ha). ........ 17
Biểu ñồ 3.1. Diện tích cà phê áp dụng chứng chỉ tại ñịa bàn nghiên cứu .................... 39
Biểu ñồ 3.2. Sử dụng phân bón ña lượng giữa CFCC và CFTT .................................. 46
Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu lao ñộng trong sản xuất cà phê .................................................... 69
Biểu ñồ 3.4. So sánh năng suất cà phê của các loại hình sản xuất ............................... 74
Biểu ñồ 3.5. So sánh chi phí sản xuất và chi phí giá thành giữa các loại hình ............ 75
Biểu ñồ 3.6. So sánh lợi nhuận giữa các loại hình sản xuất ......................................... 76
Biểu ñồ 3.7. Hiệu quả kỹ thuật (%) của CFCC và CFTT ............................................ 77
Biểu ñồ 3.8. Quản lý rác thải hữu cơ tại các loại hình sản xuất ................................... 78
Biểu ñồ 3.9. Quản lý rác thải vô cơ tại các loại hình sản xuất ..................................... 79
Biểu ñồ 3.10. Quản lý vỏ cà phê làm phân hữu cơ ...................................................... 80
Biểu ñồ 3.11. Tỷ lệ hộ nông dân sử dụng phân vô cơ cân ñối ..................................... 81
Biểu ñồ 3.12. Độ phì của ñất tại các loại hình sản xuất ............................................... 81
Biểu ñồ 3.13. Quản lý sâu bệnh hại .............................................................................. 83
Biểu ñồ 3.14. Cây che bóng tại các loại hình sản xuất ................................................ 84
Biểu ñồ 3.15. Tỷ lệ ñược ñào tạo tập huấn của các loại hình sản xuất ........................ 85
Biểu ñồ 3.16. Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất tại các loại hình sản xuất ......... 86
Biểu ñồ 3.17. Ngày công lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng ................ 86
vii
Biểu ñồ 1.1. Sản lượng của một số CFCC năm 2008 .................................................... 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
viii
Sơ ñồ 1: Cách tiếp cận của ñề tài .............................................................................. 31
MỞ ĐẦU
Đặt vấn ñề
Việt Nam ñược xem là cường quốc cà phê với sản lượng chỉ ñứng thứ hai
sau Brazil, và ñứng ñầu về xuất khẩu cà phê vối. Hiện nay, với diện tích khoảng
530 ngàn ha, hàng năm xuất khẩu khoảng 1 triệu tấn cà phê với kim ngạch gần
2 tỷ USD và ñã tạo ra hàng triệu việc làm cho người sản xuất cà phê.
Mặc dù chúng ta ñã thành công trong vấn ñề tăng năng suất cà phê và sản
xuất ra khối lượng lớn, song sự giảm uy tín về chất lượng cà phê nhân trên thị
trường thế giới ñã gây thiệt hại ñến lợi ích của toàn ngành và cần phải có những
giải pháp can thiệp kịp thời.
Việc mở rộng diện tích cà phê và thâm canh tăng năng suất quá cao ñã
làm phá vỡ quy hoạch diện tích cà phê, làm mất cân bằng sinh thái (ñộc canh cà
phê, sử dụng quá mức phân bón và thuốc hoá học), suy thoái môi trường (mực
nước ngầm giảm, xói mòn ñất và ô nhiễm môi trường), và ñặc biệt là tính bền
vững trong sản xuất cà phê rất kém gây ra những rủi ro lớn cho người sản xuất.
Trong ñiều kiện sản xuất hàng hoá, chịu sự tác ñộng cạnh tranh thị
trường (chất lượng, giá cả, ñiều kiện thương mại...) thì người sản xuất cà phê
không thể tồn tại ñộc lập, không thể chỉ biết sản xuất mà không biết tính ñến
yếu tố thị trường; không thể chỉ biết sản xuất theo thói quen, tập quán mà lại
không tiếp cận và ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ. Vì vậy mối quan hệ “bốn nhà”
trong sản xuất cà phê hay còn gọi là các liên kết “ngang” trong quá trình sản
xuất cà phê là rất quan trọng giúp người trồng cà phê có thể thích ứng trong bối
cảnh này.
Phát triển sản xuất cà phê có chứng chỉ là một xu thế tất yếu trong bối
1
cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Đây cũng là hình thức sản xuất cà phê bền vững
thông qua các chứng chỉ có giá trị quốc tế, từ ñó tạo sự tin tưởng của người tiêu
dùng vào chất lượng sản phẩm ñược truy nguyên nguồn gốc và ñảm bảo quyền
lợi, sức khỏe của người lao ñộng.
Tỉnh Dak Lak, với diện tích cà phê khoảng 190 ngàn ha, ñến ñầu năm
2010 diện tích tham gia sản xuất cấp các chứng chỉ cà phê bền vững khoảng 19
ngàn ha (chiếm 34% diện tích cà phê có chứng chỉ / chứng nhận cả nước), ñặc
biệt các loại hình chứng chỉ này ñã ñược các hộ nông dân tham gia áp dụng
ngày càng nhiều, chứng tỏ chúng ñã từng bước phù hợp với nhu cầu, khả năng
của người nông dân và tính thực tế.
Đi ñầu về diện tích cà phê ñược cấp chứng chỉ tại các ñịa phương trong
Dak Lak là huyện Cư M'gar xét về cả diện tích và loại hình. Tính ñến ñầu năm
2010, các hộ nông dân trồng cà phê tại huyện ñã cùng với các công ty như:
Công ty liên doanh Dakman, Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty Simexco,
Công ty Armajaoro tham gia áp dụng 4 loại hình sản xuất có chứng chỉ là 4C,
Rainforest, Fairtrade và UTZ Certified, với tổng diện tích khoảng 2.507 ha, với
năng suất và chất lượng ñều tăng liên tục trong những năm gần ñây.
Tuy ñã có sự chuyển biến về nhận thức trong canh tác cà phê của nông
dân, song phần lớn hộ nông dân còn lại vẫn chưa sẵn sàng tham gia do ý thức
còn mang tính tự phát, tính bảo thủ còn tồn tại, chưa nhận thức ñược ñầy ñủ lợi
ích từ việc canh tác cà phê bền vững mang lại.
Việc tiến hành ñề tài “Đánh giá hiệu quả của các loại hình sản xuất cà
phê có chứng chỉ tại huyện Cư M’gar, Đăk Lăk” trong bối cảnh hiện nay là
cần thiết nhằm cung cấp cơ sở khoa học cũng như thực tiễn giúp nhà quản lý ñể
xuất các chính sách, cơ chế ñể phát triển diện tích sản xuất cà phê có chứng chỉ
phục vụ yêu cầu sản xuất cà phê bền vững theo chủ trương của tỉnh và theo xu
2
hướng chung hiện nay trên thế giới.
Mục tiêu của ñề tài
Đánh giá ñược hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ñối với các loại
3
hình sản xuất cà phê cấp chứng chỉ tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dak Lak.
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Tình hình phát triển cà phê có chứng chỉ trên thế giới
1.1.1.1. Thị trường cung cấp sản phẩm cà phê có chứng chỉ:
Sự gia tăng về các loại hình chứng chỉ và lượng cà phê ñược cấp chứng
chỉ không ngừng phát triển tại các nước sản xuất cà phê. Theo thống kê của tổ
chức TCC (Tropical commodity coalition), tính tới hết năm 2008, sản lượng cà
phê có chứng chỉ trên toàn thế giới là: 1.078.500 tấn, bao gồm các loại hình
Tấn
350000
308000
270000
300000
250000
165000
200000
124000
120500
150000
78000
100000
13000
50000
0
4C
Organic
AAA
UTZ Certified
Fairtrade Rainforest Alliance
Starbucks C.A.F.E
CFCC ñược thể hiện trong biểu ñồ dưới ñây:
Biểu ñồ 1.1. Sản lượng của một số CFCC năm 2008
Nguồn: TCC, năm 2009
AAA: là chứng chỉ của Nespresso thuộc tập ñoàn Nestle
Theo thống kê của các tổ chức Rainforest, UTZ, Fairtrade, từ năm 2005
ñến năm 2009, mức tăng trưởng về diện tích, sản lượng của các loại cây trồng
như cà phê, ca cao, chè, chuối.... phát triển liên tục và có xu hướng tăng mạnh
4
qua các năm, ñặc biệt là ñối với cà phê (biểu ñồ 1.2, 1.3, 1.4)
2005 2006 2007 2008 2009
Biểu ñồ 1.2. Sự phát triển chứng chỉ Rainforest qua các năm (ha)
Nguồn: Tổ chức Rainforest, năm 2010
Trong các loại hình CFCC thì sản lượng của loại hình chứng chỉ UTZ
chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Đến năm
Tấn
365010
400000
308464
350000
300000
218358
185500
250000
200000
108500
150000
53600
100000
40400
50000
0
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
2009, sản lượng cà phê cấp chứng chỉ UTZ tăng gấp 9 lần so với năm 2004.
Biểu ñồ 1.3. Tăng trưởng sản lượng cà phê nhân ñạt chứng chỉ UTZ
5
Nguồn: Tổ chức UTZ Certified, năm 2010
Nhóm sản xuất theo chứng chỉ Fairtrade cũng phát triển khá nhanh, năm
Nhóm sản xuất
827
900
745
800
632
569
700
508
600
500
400
300
200
100
0
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
2005 chỉ có 508 nhóm, ñến năm 2009 ñạt 827 nhóm.
Biểu ñồ 1.4. Tăng trưởng số nhóm sản xuất ñược cấp chứng chỉ Fairtrade
Nguồn: Tổ chức Fairtrade, năm 2010
Từ các biểu ñồ 1.2, 1.3, 1.4 cho thấy xu hướng rõ nét là sự tăng trưởng
phát triển của các loại hình CFCC qua các năm. Điều này không những ñã
chứng tỏ tính hiệu quả về kinh tế, xã hội, mà còn thể hiện sự phù hợp của
chúng ñối với xu thế hiện nay - ñó là sản xuất cà phê bền vững, có truy nguyên
nguồn gốc, sản phẩm phải ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà ñại ña số
người tiêu dùng trên thế giới ñang hướng tới.
1.1.1.2. Thị trường tiêu thụ cà phê có chứng chỉ trên thế giới:
Các thị trường tiêu thụ sản phẩm cà phê bền vững lớn nhất hiện nay là thị
trường Châu Âu, thị trường Châu Mỹ, Nhật Bản, hầu hết sản phẩm ñược phân
phối bởi các nhà rang xay lớn như Starbucks, Kraft, Sara Lee, Nestle, Tchibo,
Lavazza, … với tổng lượng tiêu thụ năm 2008 ñược thể hiện trong biểu ñồ dưới
6
ñây:
134000
Tấn
140000
120000
100000
80000
60000
30500
40000
20400
21000
10500
20000
1400
0
Nestle
Kraft
Sara lee
Starbucks
Tchibo
Lavazza
Nhà rang xay
Biểu ñồ 1.5. Lượng tiêu thụ cà phê có chứng chỉ của một số nhà rang
xay năm 2008 (tấn)
Nguồn: TCC, năm 2009
Trong ñó lượng cà phê Fairtrade ñược Starbucks tiêu thụ nhiều nhất
(135.000 tấn), trong khi Sara Lee lại là nhà rang xay tiêu thụ sản phẩm cà phê
có chứng nhận UTZ Certified với lượng là: 20.000 tấn, và chứng chỉ Rainforest
lại ñược sự ủng hộ của nhà rang xay Kraft (29.500 tấn).
Lượng tiêu thụ cà phê của các công ty rang xay lớn trên thế giới thực tế
phản ánh nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng muốn ñược sử dụng sản
phẩm cà phê có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, không có dư lượng hóa chất nông
nghiệp, có trách nhiệm với môi trường, xã hội.
Theo tổ chức TCC, Macdonalds ñã bán sản phẩm cà phê có chứng chỉ
Rainforest tại các cửa hàng tiêu thụ của mình ở Anh, Dunkin’Donuts ñề nghị
cung cấp 100% sản phẩm cà phê Fairtrade tại các cửa hàng tiêu thụ của mình
trên toàn nước Mỹ, IKEA cung cấp các sản phẩm cà phê có chứng chỉ UTZ cho
7
các khách hàng trong hệ thống nhà hàng của mình.
Một số nhà rang xay lớn cũng ñã có các cam kết mang tính chiến lược
liên quan ñến sự phát triển của thị trường cà phê có chứng chỉ như Tchibo công
bố ñến năm 2012 sẽ sử dụng ñến 25% sản phẩm cà phê bền vững và hướng ñến
sử dụng 100% sản phẩm cà phê bền vững trong tương lai gần.
Năm 2008 Starbucks và Sara Lee ñã ñầu tư ñến 1,6 triệu USD trong các
dự án cho các cộng ñồng sản xuất cà phê trên thế giới, trong khi Tchibo và
Lavazza ñã hỗ trợ trực tiếp các công ty thương mại như Neumann, Volcafe và
Ecom ñể thực hiện các dự án hỗ trợ người trồng cà phê phát triển các chương
trình cà phê bền vững trên thế giới.
Từ các cam kết thể hiện xu hướng tất yếu của thị trường tiêu thụ cà phê,
là cơ hội lớn cho người sản xuất cà phê Việt Nam có ñiều kiện cải thiện chất
lượng sản phẩm cà phê của mình, nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm cà phê
thân thiện với môi trường và giá trị sản phẩm cao hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi vẫn còn những khó khăn về cung và cầu
của thị trường có chứng nhận, theo khảo sát của tổ chức TCC thì lượng cà phê
Ngàn tấn
350
308
300
270
250
200
165
150
120,5 120,5
124
78
100
77,5
78,5
78
62
27
50
13
13
0
CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB
4C
Organic
AAA
Chứng chỉ / chứng nhận
UTZ Certified
Fairtrade Rainforest Alliance
Starbucks C.A.F.E
sản xuất hiện nay vẫn nhiều hơn nhu cầu tiêu thụ.
8
Biểu ñồ 1.6. Lượng cà phê sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới năm 2008.
Nguồn: TCC, năm 2009
CN: Sản lượng cà phê ñược cấp chứng nhận / chứng chỉ
MB: Sản lượng cà phê ñược giao dịch mua bán
Sở dĩ chưa có sự cân bằng về cung cầu này là do các nguyên nhân chính
sau:
- Các chứng chỉ / chứng nhận cà phê bền vững là các chứng chỉ / chứng
nhận ñộc lập (trừ chứng chỉ: Starbucks C.A.F.E của Starbucks và AAA của
Nespresso (Nestle)) do ñó không có sự cam kết rõ ràng từ các nhà rang xay
hoặc chính phủ các nước tiêu thụ trong việc sử dụng sản phẩm cà phê này.
Nếu mua các sản phẩm cà phê này, các nhà rang xay phải bỏ thêm chi phí -
cho giá thưởng, do ñó ñể thể hiện trách nhiệm xã hội ñồng thời vẫn ñảm bảo lợi
ích kinh tế, các nhà rang xay chỉ tiêu thụ lượng cà phê vừa phải theo nhu cầu
của thị trường tiêu thụ.
Như vậy người tiêu dùng là những người quyết ñịnh cuối cùng và quan -
trọng nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm cà phê có chứng chỉ / chứng nhận.
1.1.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có
chứng chỉ trên thế giới
Các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới ñã nhận thức rõ rằng muốn
phát triển cà phê bền vững thì việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật canh tác cà
phê nhằm ñảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhưng vẫn thân thiện với môi
trường, từ ñó sẽ thúc ñẩy sự phát triển hài hòa về mặt xã hội. Đây cũng là cơ sở
ñảm bảo cho việc cấp chứng chỉ theo các loại hình như UTZ certified,
Rainforest, Fairtrade, ... Để sản xuất ñược chứng chỉ theo các loại hình trên thì
thông thường người ta chú trọng ñến các giải pháp kỹ thuật về giống, bón phân,
9
bảo vệ thực vật, thu hoạch, chế biến bảo quản sản phẩm ...
1.1.2.1. Biện pháp giống cà phê
Chương trình cải tiến giống cà phê chè của hầu hết các nước là tập trung
vào việc nâng cao năng suất và chất lượng nước uống. Ngoài ra tùy ñiều kiện
từng nước mà mục tiêu chọn lọc có bổ sung thêm như kích thước hạt, hàm
lượng cafein thấp, khả năng chịu hạn, chịu sương gió, mang tính kháng cao ñối
với các loại sâu bệnh hại chủ yếu, ñặc biệt là bệnh gỉ sắt (Charrier, 1982;
Walyaro, 1983; Muller, 1984).
Công tác chọn lọc và lai tạo các giống cà phê vối có năng suất cao, chất
lượng ñáp ứng ñược yêu cầu xuất khẩu, kháng bệnh gỉ sắt, ñã ñược thực hiện ở
nhiều nước trồng cà phê vối trên thế giới như: Ivory Coast, Cameroon,
Madagascar, Uganda... Việc chọn cây mẹ kích cỡ hạt lớn là rất quan trọng cho
việc tạo giống có cỡ hạt lớn. Ở các nước trồng cà phê, tiêu chuẩn chọn lọc giống
có khối lượng hạt giao ñộng từ 16 - 18 g/100 hạt (Charrier & Berthaud, 1988).
Các giống cà phê chè hầu hết có khả năng chịu hạn hơn cà phê vối. Tuy
nhiên trong cùng một loài thì giữa các giống cũng có sự khác nhau rất lớn về
khả năng chịu hạn. Theo Vander wossen (2001), việc chọn các giống cà phê vối
có khả năng chịu hạn tốt cần quan tâm hệ thống rễ dài và ñâm sâu.
Theo Eskes (2004), ñể ñạt năng suất cao, chất lượng tốt thì chọn lọc giống
là ñiều quan trọng cơ bản. Như vậy, việc chọn lọc ñược bộ giống cà phê thích
hợp sẽ giúp người nông dân có ñược những cây trồng có năng suất cao ñáp ứng
ñược những hệ thống trồng trọt khác nhau và tăng sức ñề kháng ñối với các
bệnh nghiêm trọng trên cây cà phê như bệnh gỉ sắt và bệnh khô cành khô quả
(CBD). Trong vòng 10-15 năm tới việc chọn giống nhắm tới khả năng kháng
bệnh ñối với tuyến trùng và sâu bọ (ñặc biệt là sâu ăn lá cây cà phê và sâu gây
10
khô cành khô quả trên quả cà phê) bằng cách khai thác ưu thế lai của các giống
cây lai cà phê Arabica và cà phê Canephora; và bằng việc cải thiện phẩm chất
hạt cà phê là yếu tố quyết ñịnh ñến chất lượng (nhất là ñối với cà phê
Canephora).
1.1.2.2. Biện pháp quản lý và chăm sóc vườn cây
Việc thiết kế các ñai rừng chắn gió và cây che bóng thích hợp cho cà phê
có tác dụng cải thiện chất lượng hạt. Ngoài việc giúp cây cà phê tránh ñược ảnh
hưởng của khô hạn và nhiệt ñộ cao, cây che bóng cũng làm chậm quá trình chín
của hạt, giúp hạt mẩy hơn, mùi vị tách thơm ngon hơn, tương tự tác dụng của
ñịa hình vùng cao.
Ở Ấn Độ việc trồng cây che bóng là yêu cầu bắt buộc trong nghề trồng cà
phê, hai loại cây che bóng ñược sử dụng nhiều nhất là cây sồi lá bạc (Grevillea
robusta) và cây vông (Errythrina lithosperma) nhờ vào ñặc ñiểm dễ nhân giống
và sinh trưởng nhanh. Ngoài ra cây mít cũng dùng làm cây che bóng nhờ có bộ
rễ ăn sâu. Tại Indonesia cây vông và cây keo dậu (Leucoena sp.) thường ñược
sử dụng làm cây che bóng nhiều nhất.
Khamyong (1989) khi nghiên cứu hệ thống nông lâm kết hợp cho cà phê
chè bố trí trên ñường phân thủy ở vùng núi phía Bắc Thái Lan, cho thấy hàm
lượng ñạm trong ñất ở các vườn có cây che bóng ñược cải thiện rõ so với vùng
không có cây che bóng.
Cây che bóng còn ñóng một vai trò sống còn trong việc duy trì hệ sinh thái
và cần cho tiểu khí hậu tại các ñồn ñiền trồng cà phê, nên luôn duy trì một tán lá
che bóng hai tầng bao gồm cả cây che bóng tạm thời ở tầng thấp và cây che
bóng thường xuyên ở tầng cao. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ ñối với cà phê chè
che bóng tối ưu là 50% và cà phê vối là 30% (Package of practices for organic
11
coffee, 2000).
Roskoski (1980) nhận thấy xác lá cây che bóng cung cấp khoảng 80 kg
N/ha/năm, tổng dinh dưỡng trả lại cho ñất cao hơn dinh dưỡng do cây lấy ñi.
Cây che bóng họ ñậu cố ñịnh ñược khoảng 40 kg N/ha/năm.
Các kết quả nghiên cứu của Haarer 1962 ở Kenya, Bouharmont 1997 ở
Cameroon, Deuss 1967 ở Ivory Coast ñều cho thấy tủ gốc cho cà phê thời kỳ
kiến thiết cơ bản ñã làm tăng năng suất rõ rệt. Đặc biệt nghiên cứu tại Tanzania
cho thấy các biện pháp tủ gốc cũng làm tăng năng suất ở các vườn có tưới do rễ
cây phát triển tốt hơn.
Tại một trạm nghiên cứu nông nghiệp ở Yangambi người ta ñã ñào các
hố có kích thước 50 x 50 x 50 cm luân phiên 4 phía của cây cà phê ñể chôn vùi
300 kg chất xanh trong 9 năm, kết quả năng suất cà phê tăng 14 %.
Dinh dưỡng khoáng liên quan ñến sinh tổng hợp các hợp chất tiền tố cho
mùi và vị cà phê, vì vậy liều lượng các loại phân khoáng và việc bón cân ñối
giữa chúng không những ảnh hưởng ñến năng suất mà còn ảnh hưởng ñến chất
lượng (Willson K.C., 1987).
Nghiên cứu của Công ty Tư vấn EDE tại Brazil, Colombia, Costa Rica
nhận thấy rằng nông dân chỉ bón khoảng 6% lượng phân bón dùng cho cà phê
(EDE Consulting for Coffee - Ph. Jobin, Les Cafes Produits dans le Monde,
1996 - Adapted by EDE). Điều này ñã dẫn ñến hậu quả là năng suất, và chất
lượng cà phê không cao ngay tại ñồng ruộng.
Ngoài giải pháp về giống thì giải pháp về quản lý dinh dưỡng tổng hợp
INM (Integrated nutrition management) cũng ñược quan tâm trong sản xuất cà
phê ở Brazil. Nhằm mục ñích ñạt ñược năng suất 3 tấn cà phê nhân/ha, và căn
12
cứ vào tổng lượng dinh dưỡng hấp thu trong cây/năm, các nhà khoa học ñã
khuyến cáo lượng phân bón như sau: N = 170; P2O5 = 60; K2O = 180; MgO =
20 và S = 16 - 30 (kg/ha/năm).
Khó khăn lớn nhất hiện nay ñối với người sản xuất cà phê là hiện tượng
suy giảm về năng suất và chất lượng của cà phê. Nguyên nhân của sự suy giảm
này chủ yếu là do các dịch hại nguy hiểm ñã và ñang gây hại trên cây cà phê. Để
giải quyết vấn ñề này cần phải áp dụng các giải pháp mang tính bền vững trong
việc phòng trừ các loại dịch hại này. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là một
giải pháp ñang mang lại hiệu quả tốt nhất và ñược áp dụng tại nhiều vùng trồng
cà phê trên thế giới; ví dụ như vùng Shahara của Châu Phi (Peter và cộng sự,
2003), IPM còn ñược áp dụng triệt ñể với quy mô nông hộ sản xuất nhỏ ở
Malawi (Rory và cộng sự, 2003).
Đối với sâu hại thì ñối tượng quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất cà phê ở
Ấn Độ là mọt ñục cành. Trong quản lý IPM thì khuyến cáo dùng biện pháp cơ
giới là chủ yếu như tạo hình thông thoáng, cắt bỏ cành bị hại ñem ñốt (cắt cách
vết hại từ 5 - 7 cm về phía thân chính) từ tháng 9 trở ñi; duy trì lượng cây che
bóng thích hợp và thoát nước tốt cũng là giải pháp quản lý loại sâu hại này hiệu
quả.
Ở Costa Rica, người ta cũng chọn lọc ñược một vài dòng cà phê Robusta
có khả năng ñáp ứng cao với Meloidogyne exigua, trong ñó T3757, T3751 và
T3561 là những dòng nổi trội nhất. Ở Brazil, người ta ñã xác ñịnh ñược gốc
ghép kháng với Meloidogyne spp. và nhiều giống cà phê Robusta apoata có khả
năng kháng cao với M. incognita (Carlos & Wintgens, 2004).
Trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM ) trên cây cà phê thì ghép là một kỹ
thuật có giá trị ñể tạo ra những cây giống kháng bệnh mà ở Kenya, Brazil,
13
Colombia ñã làm ñối với cà phê chè. Ngày nay, phương pháp này rất phổ biến
với những người trồng cà phê ở những vùng bị tuyến trùng hại rễ (RLNs- root
lesion nematodes), ñặc biệt là ở những vùng núi lửa ở Guatemala và El Salvador
(Villain và cộng sự, 2008).
Việc tạo ra giống cà phê kháng tuyến trùng nốt sần M.exigua có thể kiểm
soát tuyến trùng làm mất năng suất cà phê ở châu Mỹ La tinh. Người ta ñã kiểm
tra tính kháng của 28 kiểu gen kháng và mẫn cảm với tuyến trùng của tập ñoàn
C. arabica, C. canephora và dòng con lai Timor bằng cách dùng maker AFLP.
Kết quả cho thấy những dòng xuất phát từ con lai Timor là nguồn kháng M.
Exigua ñáng giá, có thể dùng khai thác kiểu gen ñể cải tiến cà phê chè nhờ sự
giúp ñỡ của kỹ thuật chọn lọc có hỗ trợ ở mức phân tử (Bertrand & cộng sự,
2001).
Vùng Đông và Trung Phi (Growing coffee with IPM, A briefing for IPM
in Developing Countries Project, EC, 1998) , các nhà khoa học cũng xác ñịnh
ñược trong các giải pháp kỹ thuật của quy trình ICM thì vấn ñề quản lý giống là
có tính quyết ñịnh ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất. Trước ñây sản xuất cà phê
chè bị thiệt hại nghiêm trọng do loại bệnh CBD, sau áp dụng giải pháp dùng
giống kháng bệnh này ñể ghép trên gốc của giống bị nhiễm bệnh CBD. Kết quả
năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất cà phê tăng lên ñáng kể, giảm ñược
chi phí ñầu vào do không dùng thuốc hoá học ñể phòng trừ loại bệnh này.
Nhận xét chung: Như vậy việc áp dụng các kỹ thuật canh tác cà phê tiên tiến
nhằm hướng ñến nền sản xuất cà phê bền vững, thân thiện với môi trường ñã
ñược các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm, ñặc biệt là các khâu kỹ thuật
quan trọng như giống, dinh dưỡng cây cà phê, quản lý sâu bệnh tổng hợp, hệ
thống cây che bóng xen trong cà phê, quản lý và sử dụng rác thải thân thiện với
môi trường, thu hoạch, chế biến sản phẩm ñúng quy trình kỹ thuật, … Các loại
14
hình sản xuất cà phê có chứng chỉ hướng người sản xuất thực hiện các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến này, từ ñó tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất từ chính vườn
cây của mình, tiết kiệm tối ña chi phí sản xuất, ñặc biệt là việc sử dụng hợp lý
phân bón ñối với cây cà phê. Ngoài ra thông qua việc áp dụng các loại hình sản
xuất cà phê chứng chỉ, người sản xuất ñã tạo ra ñược sản phẩm với nguồn gốc
rõ ràng, chất lượng tốt và ñiều tất yếu là giá trị sản phẩm sẽ cao hơn. Thông
thường các nhà rang xay trả giá thưởng cho 1 tấn cà phê nhân có chứng nhận
như UTZ hoặc Rainforest từ 50 ñến 100 USD, riêng chứng chỉ Fairtrade người
sản xuất ñược ñảm bảo giá bán do tổ chức thương mại công bằng quy ñịnh là:
2420 USD / tấn sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu (giá bán: 2200 USD, cộng
thêm tiền phúc lợi là 220 USD).
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tại Việt Nam
Trong những năm trở lại ñây, cùng với nỗ lực của Chính phủ, các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê ñã hỗ trợ nông dân CFCC thông qua việc tập huấn áp
dụng chứng chỉ và trả giá thưởng khi mua cà phê. Qua ñó, người trồng cà phê
ñã ñược tiếp cận và áp dụng kỹ thuật canh tác cà phê tiên tiến, theo các tiêu chí
ñưa ra của từng loại hình chứng chỉ áp dụng, dựa trên quy trình trồng và chăm
sóc cà phê của Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên
(WASI), ñã góp phần cải thiện chất lượng cà phê xuất khẩu và mang lại nguồn
lợi nhuận ñáng kể cho người trồng cà phê, từng bước thay ñổi thói quen canh
15
tác cà phê theo hướng thân thiện với môi trường.
67753
70000
60000
50000
40000
19906
30000
20000
3855
240
1346
10000
443
0
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
UTZ Certified
Rainforest
Fairtrade
Biểu ñồ 1.7. Diện tích, sản lượng các loại cà phê có chứng chỉ năm 2010
Nguồn: Tổ chức UTZ, Rainforest, Fairtrade, năm 2010.
Ngoài chứng nhận 4C ñược phát triển mạnh trong những năm gần ñây thì
các chứng chỉ trong biểu ñồ trên cũng ñã ñược ñưa vào sản xuất và phát triển,
ñặc biệt là chứng chỉ UTZ hiện có diện tích và sản lượng lớn nhất trọng 3 chứng
chỉ nghiên cứu trên.
Tổng diện tích 3 chứng chỉ này mới chỉ là 21.492 ha, chiếm 4,1% diện
tích cà phê cả nước, như vậy khả năng phát triển các loại hình cà phê có chứng
16
chỉ tại Việt Nam còn rất lớn.
400
5106
Quảng Trị
2077
Dak Lak
Gia Lai
14822
Lâm Đồng
Biểu ñồ 1.8. Các vùng áp dụng chứng chỉ cà phê UTZ tính ñến năm
2010 (ha).
Từ biểu ñồ trên cho chúng ta thấy các vùng sản xuất cà phê áp dụng
chứng chỉ UTZ phân bổ từ Quảng Trị ñến vùng Tây nguyên – khu vực chiếm
tới 90% sản lượng cà phê của Việt Nam, trong ñó tỉnh Dak Lak chiếm tới
66,2% tổng diện tích sản xuất theo loại hình chứng chỉ UTZ. Chứng chỉ UTZ
ñược triển khai tại Việt Nam từ những năm 2002 là loại hình sản xuất cà phê
chứng chỉ áp dụng sớm nhất và có sản lượng nhiều nhất. Hai chứng chỉ còn lại
là chứng chỉ Rainforest và chứng chỉ Fairtrade ñược triển khai áp dụng tại Việt
Nam muộn hơn (năm 2008) và ñược thực hiện thông qua Công ty Dakman và
Công ty Acom Lâm Đồng với diện tích và sản lượng ñược thể hiện tại biểu ñồ
1.7.
Ngày 12/5/2010 vừa qua, tại Hà Nội Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức
hội nghị ñánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê niên vụ 2009 - 2010 và giải
pháp phát triển cà phê bền vững trong thời gian tới do Thứ trưởng Bùi Bá Bổng
17
chủ trì. Hội nghị hoàn toàn ủng hộ chủ trương mở rộng diện tích cà phê bền
vững, nâng tỷ lệ áp dụng VietGap, 4C, UTZ Certificate và các chứng chỉ cà phê
chất lượng cao ñạt trên 50%. Tỷ lệ chế biến quả tươi bằng công nghệ ướt ñạt
20-30%, tỷ lệ hạt ñen, vỡ ñạt tiêu chuẩn sàn giao dịch quốc tế; khắc phục toàn
bộ tình trạng thu hái quả xanh lẫn loại; áp dụng tiêu chuẩn “TCVN 4193-2005 -
cà phê nhân trong sản xuất, mua bán cà phê”. Với chủ trương này, chắc chắn
trong tương lai Việt Nam sẽ từng bước tạo ra một nền sản xuất cà phê bền vững,
dựa trên kỹ thuật canh tác tiên tiến từ ñó ñảm bảo kiểm soát và tiết kiệm chi phí
ñầu vào trong canh tác, tăng hiệu quả ñầu ra và thân thiện với môi trường.
Xu hướng phát triển cà phê có chứng chỉ trong nước hiện nay vẫn ñang
tiếp tục gia tăng. Theo khảo sát từ các Công ty xuất khẩu cà phê tại Việt Nam,
năm 2011 Công ty Simexco có kế hoạch mở rộng thêm diện tích áp dụng chứng
chỉ UTZ và Rainforest lên khoảng 2.000 ha, Công ty Armajaro dự kiến tăng
diện tích lên 2.000 ha, Công ty Trung Nguyên tăng chứng chỉ UTZ lên 3.000
ha. Điều này chứng tỏ nhu cầu và nhận thức của các nhà doanh nghiệp, người
trồng cà phê ñối với việc áp dụng chứng chỉ ngày càng cao.
Nhận xét:
Mặt ñược: Các loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ ñược thực hiện thông
qua các nhà xuất khẩu cà phê với mô hình doanh nghiệp liên kết với nông dân,
qua ñó người nông dân ñược hưởng lợi từ việc tăng hiệu quả trong sản xuất do
ñược tập huấn hướng dẫn các kỹ thuật canh tác cà phê từ các ñơn vị như WASI,
trung tâm khuyến nông, … và thực hiện theo các chuẩn hướng dẫn của các tổ
chức cấp chứng chỉ cà phê quốc tế, góp phần vào việc cải thiện chất lượng cà
phê Việt nam, từ ñó giúp người trồng cà phê chủ ñộng hơn trong việc sản xuất
cà phê có chất lượng, từng bước hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thị trường,
18
mang lại thu nhập cao hơn cho người sản sản xuất cà phê.
Về mặt thị trường người sản xuất cũng ñược tiếp cận trực tiếp với các
nhà xuất khẩu trên ñịa bàn, giảm khâu trung gian, từ ñó cũng làm gia tăng giá trị
sản phẩm.
Mặt còn tồn tại: Các chứng chỉ trong sản xuất cà phê là các chứng chỉ
có giá trị quốc tế nhưng không mang tính ràng buộc, do ñó việc khuyên khích
người sản xuất thực hiện theo các tiêu chí của các chứng chỉ còn gặp nhiều khó
khăn.
Về trình ñộ nhận thức và khả năng áp dụng kiến thức của người trồng cà
phê vào thực tế còn hạn chế, nguyên nhân do họ ñã quen với lối sản xuất theo
kinh nghiệm truyền thống, mang nặng tính bảo thủ, ý thức bảo vệ môi trường và
tính cộng ñồng cũng chưa cao.
Giống cà phê tại các loại hình nghiên cứu không ñồng ñều, dẫn tới năng
suất giữa các loại hình nghiên cứu cũng có khác biệt lớn.
Rủi ro: Các chứng chỉ ñược áp dụng tại Việt Nam ñều thông qua các
doanh nghiệp sản xuất hoặc xuất khẩu cà phê, do ñó mọi chi phí liên quan ñều
do doanh nghiệp bỏ ra, trong khi thị thường tiêu thụ cho mặt hàng này còn hạn
chế và thiếu ổn ñịnh. Mặt khác, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông dân là
mối quan hệ hợp tác tự nguyện, do vậy việc thực hiện phụ thuộc lớn vào ý thức
của người tham gia.
1.2.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có
chứng chỉ tại Việt Nam
Năng suất, chất lượng hạt cà phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong ñó
giống là yếu tố hàng ñầu, tiếp ñến là các yếu tố kỹ thuật như tạo hình, tưới
nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại, do vậy ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
19
xuất của nông dân và ñơn vị trồng cà phê. Để ñảm bảo sản xuất cà phê ñạt năng
suất cao, chất lượng ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu, trong vòng khoảng 10 năm trở
lại ñây, WASI ñã tập trung nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật về giống, kỹ thuật
canh tác như tạo hình, bón phân cân ñối, tưới nước, ép xanh, làm bồn, phòng trừ
sâu bệnh, thu hoạch chế biến... Các kết quả riêng rẽ này ñã ñược Hội ñồng Khoa
học Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là tiến
bộ kỹ thuật và cho phép áp dụng vào sản xuất.
Giống cà phê
Về giống, WASI ñã có các giống cà phê vối (TR4, TR5, TR6, TR7, TR8)
ñã ñược Bộ công nhận giai ñoạn từ 2000 - 2006 ñạt năng suất bình quân từ 4 -
5 tấn nhân/ha, trọng lượng 100 nhân từ 15 - 19 g, có khả năng kháng cao với
bệnh rỉ sắt ñã và ñang ñược chuyển giao cho sản xuất nhằm thay thế bộ giống
cũ bằng phương pháp ghép cải tạo trên ñồng ruộng và sản xuất cây giống ghép
chất lượng cao ñáp ứng cho nhu cầu trồng mới hoặc trồng thay giống của các
ñơn vị và nông dân sản xuất cà phê trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Hiện tại
WASI ñã chọn lọc 4 dòng vô tính cà phê vối và ñược công nhận giống chính
thức năm 2011 (TR9, TR11, TR12, TR13). Bộ giống mới này không những cho
năng suất cao từ 4 - 6 tấn nhân/ha, kháng cao với bệnh rỉ sắt mà trọng lượng
100 nhân ñạt từ 19 - 23g sẽ góp phần vô cùng quan trọng trong việc cải thiện
chất lượng cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
Các giống cà phê mới do WASI chọn tạo bước ñầu ñã ñược nông dân
quan tâm dùng ñể thay ñổi giống cũ bằng phương pháp ghép cải tạo hoặc trồng
thay thế, trồng tái canh, song quy mô chưa nhiều ñể tạo bước ñột phá về năng
suất và chất lượng.
20
Tưới nước cà phê
Về quản lý tưới nước cho cà phê vối vào giai ñoạn kinh doanh, các
nghiên cứu của WASI từ 1995 - 1999 (Lê Ngọc Báu - 1999) ñã xác ñinh lượng nước tưới cho cà phê kinh doanh ñối với tưới phun mưa từ 600 - 700 m3/ha/lần;
ñối với tưới dí từ 500 - 600 lít/gốc/lần với chu kỳ tưới là từ 20 - 25 ngày/lần.
Tưới lần ñầu thì lượng nước cao hơn so với ñịnh mức từ 10 - 15 %. Nguyễn
Đăng Minh Chánh và Dave D'Haeze (2003) khi nghiên cứu lượng nước tưới
cho cà phê (các dòng vô tính chọn lọc năng suất cao) ñã xác ñịnh ñược lượng
nước tưới cho cà phê vối kinh doanh là 520 lít/hố/lần ñạt hiệu quả kinh tế cao
nhất với chu kỳ tưới dao ñộng từ 25 - 28 ngày. Các nghiên cứu của WASI về
tưới nước cho cà phê cũng kết luận rằng kỹ thuật tưới dí sẽ tiết kiệm chi phí
tưới từ 10 - 20 % so với tưới phun mưa (chưa ñề cập ñến chi phí ñầu tư thiết bị
tưới ban ñầu). Việc tưới nước ñầy ñủ, hợp lý cũng góp phần cải thiện chất lượng
hạt cà phê nhân, song khi tưới một lượng cao thì không có xu hướng cải thiện
năng suất và kích cỡ hạt mà còn tăng chi phí tưới, gây lãng phí nguồn nước (Lê
Ngọc Báu, Dave A. D'haeze, Nguyễn Đăng Minh Chánh, 2003). Các kết quả
nghiên cứu này cũng ñã ñược khuyến cáo áp dụng trong sản xuất, song nông
dân vẫn chưa áp dụng nhiều do chưa có nhiều mô hình ñể chuyển giao trong sản
xuất (nông dân vẫn tưới một lượng nước thường cao hơn khuyến cáo từ 20 - 50
%, chu kỳ tưới ngắn và có xu hướng tưới sớm nên chi phí tưới nước chiếm tỷ lệ
khá cao trong tổng chi phí ñầu tư).
Tiết kiệm nước tưới cho cây cà phê ñang là một trong những mối quan
tâm hàng ñầu ñể phát triển bền vững ngành cà phê ở Tây Nguyên. Cho ñến nay,
kỹ thuật tưới nhỏ giọt vẫn ñược ñánh giá là có tác dụng tiết kiệm nước nhất
trong các kỹ thuật tưới hiện nay. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của WASI cho
thấy kỹ thuật tưới nhỏ giọt không phù hợp với sinh lý nở hoa của cây cà phê và
21
cho ñến nay chưa có một cơ sở nào sử dụng kỹ thuật tưới này ñể sản xuất cà phê
(Hoàng Thanh Tiệm, Lê Ngọc Báu, 2000 ). Trên cơ sở cải tiến và khắc phục
những ñiểm hạn chế của kỹ thuật tưới nhỏ giọt, kỹ thuật tưới tiết kiệm có thể
cung cấp một lượng lượng nước tưới ñủ lớn ñể giúp cây cà phê ra hoa tập trung,
ngoài ra kỹ thuật tưới này có trang thiết bị ñơn giản, rẻ tiền và ñược sản xuất
trong nước; giá thành một hệ thống tưới chỉ bằng 30-40% so với hệ thống tưới
nhỏ giọt. Những kết quả nghiên cứu bước ñầu của WASI (2010) cho thấy kỹ
thuật tưới tiết kiệm nước có khả năng tiết kiệm trên 20% lượng nước tưới và
thời gian thu hồi vốn ngắn (3 năm). Kỹ thuật tưới này cần ñược tiếp tục nghiên
cứu ñể hoàn thiện và phổ biến nhanh trong sản xuất cà phê.
Phân bón cà phê
Về quản lý dinh dưỡng cho cây cà phê, WASI ñã có các công trình nghiên
cứu về tỷ lệ, liều lượng, số lần bón, thời kỳ bón phân NPK, liều lượng các loại
phân trung lượng như lưu huỳnh, phân vi lượng như kẽm, bo; phân hữu cơ
(Trương Hồng, Tôn Nữ Tuấn Nam, 1999). Với các loại ñất khác nhau, mức
năng suất khác nhau thì lượng phân bón NPK cũng sẽ khác nhau.
Bảng 1.1. Lượng phân bón cho cà phê trên các loại ñất khác nhau
Loại ñất N (kg/ha) K2O (kg/ha)
Năng suất bình quân (tấn nhân/ha) 3 2 P2O5 (kg/ha) 80 - 100 220 – 250 200 – 230 100 - 130 200 – 230 180 – 200
Bazan Đất khác Trường hợp năng suất cà phê vượt thì cứ 1 tấn cà phê nhân phải bón thêm
70 kg N, 20 kg P2O5 và 70 kg K2O
WASI ñã tiến hành hệ thống các nghiên cứu về bón phân cho cà phê ñã
rút ra ñược rằng tỷ lệ N/K từ 1 - 1,5 thường cho năng suất cao. Các loại phân
22
hỗn hợp có tỷ lệ N:P2O5:K2O là 3:1:3 hoặc 2:1:2 là phù hợp ñối với cây cà phê.
Trong tổng lượng phân N bón cho cà phê thì dùng 15 - 20 % dạng phân ñạm SA
ñể cung cấp thêm lưu hùynh cho cây cà phê.
Bảng 1.2. Thời ñiểm và tỷ lệ phân bón cho cà phê
Loại phân Tỷ lệ bón (%)
Lần 2 (tháng 4, 5) 25 50 30 Lần 3 (tháng 6, 7) 30 35 Lần 4 (tháng 9, 10) 30 50 35 Lần 1 (Khi tưới ñợt 1) 15
Đạm Lân Kali Ngoài nhu cầu về các nguyên tố ña lượng như ñạm, lân, kali, can xi,
magiê, cây cà phê cũng ñòi hỏi một số các nguyên tố vi lượng ñể ñảm bảo cho
quá trình sinh trưởng và phát triển, cho năng suất cao, ñặc biệt cho quá trình thụ
phấn, thụ tinh như kẽm, bo. Từ các nghiên cứu, WASI ñã khuyến cáo bón phân
vi lượng kẽm cho cà phê từ 30 - 50 kg ở dạng ZnSO4/ha; Bo ở dạng Borax với
lượng từ 10 - 20 kg/ha. WASI cũng khuyến cáo sử dụng phân hữu cơ cho cà
phê kinh doanh (phân chuồng) với lượng bón 20 tấn/ha, 2 - 3 năm bón một lần
(tuỳ thuộc ñộ phì ñất) thì sẽ giúp cho cây sử dụng phân N, P, K tốt hơn (hệ số
sử dụng phân khoáng tăng từ 10 - 15% so với không bón phân chuồng).
Để tăng năng suất, tăng chất lượng hạt cà phê nhân sống, từ tháng 6 - 8
hàng năm nếu dùng loại phân bón lá chuyên dùng cho cà phê (NUCAFE) phun
2 lần, cách nhau 20 - 30 ngày thì năng suất tăng từ 5 - 30 %; tỷ lệ hạt R1 tăng 10
- 20 % (Trương Hồng, 2002). Nếu phun từ 4 - 5 lần trong mùa mưa thì có thể
giảm lượng phân bón khoảng 10 - 20 %. Trong trường hợp hạn kéo dài hoặc
mưa dầm dài ngày vào giai ñoạn quả cà phê ñang lớn nhanh thì việc áp dụng
hình thức bổ sung dinh dưỡng qua lá bằng các loại phân chuyên dùng thì sẽ
khắc phục ñược hiện tượng rụng quả, duy trì ñược năng suất và sản lượng vườn
23
cây.
Trong quản lý dinh dưỡng cho cà phê, biện pháp làm bồn, ñào rãnh ép và
xới xáo cũng ñược khuyến cáo ñể tăng hệ số sử dụng phân bón. Kết quả nghiên
cứu của WASI cho thấy ñào rãnh ép tàn dư thực vật ñã làm tăng hệ số sử dụng
phân bón 30,2 % (trên ñất bazan) và 16,6 % (trên ñất granite).
Các ñiều tra, nghiên cứu về phân bón cho cà phê của WASI nhận thấy rằng
nông dân sử dụng phân bón không hợp lý, lượng bón quá cao so với nhu cầu
của cây và năng suất ñạt ñược, nhiều nông dân bón lên ñến 1.000 kg N/ha, 200 -
500 kg P2O5/ha và 500 - 700 kg K2O/ha, song năng suất bình quân cũng chỉ ñạt
từ 3 - 3,5 tấn nhân/ha. Khi giá cà phê tăng thì việc sử dụng phân bón cho cà phê
của nông dân tăng cao và càng bị mất cân ñối giữ các nguyên tố ña, trung và vi
lượng. Việc sử dụng phân bón không hợp lý (bón không cân ñối giữa N, P, K)
không những không tăng năng suất mà có nguy cơ làm giảm chất lượng hạt cà
phê nhân sống thông qua tỷ lệ cấp hạt R1 (Trương Hồng, 2000).
Kết quả nghiên cứu của ñề tài "Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ ñể
nâng cao năng suất và chất lượng cà phê vối kinh doanh ở Dak Lak" do WASI
tiến hành từ năm 2000 - 2003 cho thấy áp dụng giải pháp kỹ thuật bón phân dựa
vào ñộ phì ñất và năng suất cà phê (mô hình bón phân hợp lý) ñã góp phần làm
giảm chi phí ñầu vào về phân bón ñối với sản xuất cà phê. Các vườn mô hình
bón phân hợp lý năng suất tăng trung bình là 0,15 tấn nhân/ha (5,3 %), giảm chi
phí ñầu tư phân bón (trung bình là 23,2 %) so với lô ñối chứng bón phân theo
cách của nông dân.
Các nghiên cứu của WASI (2007) cũng cho thấy nông dân sử dụng phân
bón vẫn còn lãng phí, ñiển hình là bón lượng phân cao hơn so với mức năng
suất ñạt ñược từ 20 - 70 % ở cả 3 tỉnh Dak Lak, Gia Lai, Lâm Đồng. Trong bối
cảnh giá cả vật tư hiện nay thì việc sử dụng phân bón như vậy sẽ làm tăng chi
24
phí ñầu vào và giảm lợi nhuận. Mặt khác, bón phân với lượng cao nhiều năm sẽ
có nguy cơ ô nhiễm môi trường ñất và nước (Trương Hồng, 1998). Đây là vấn
ñề cần quan tâm trong việc quản lý tổng hợp cây trồng ñối với cây cà phê (ICM)
ở Tây Nguyên trong thời gian tới.
Cây che bóng cho cà phê
Về cây che bóng cho cà phê, kết quả nghiên cứu cho thấy cây che bóng
ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết quá trình ra hoa với cường ñộ cao
của cà phê, do vậy không làm cho cây mang quá nhiều quả, hạn chế ñược hiện
tượng mang quả cách năm. Trồng cà phê không có cây che bóng thì năng suất
cao hơn so với có cây che bóng, song chu kỳ khai thác thì ngắn lại. Các ñiều tra
cho thấy các vườn cà phê che bóng ñảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sau 25 năm
vẫn cho năng suất từ 3 - 4 tấn nhân/ha, vườn sinh trưởng vẫn tốt, trong khi ñó
các vườn cà phê không có cây bóng năng suất giảm còn 2 - 2,5 tấn/ha, vườn cây
có dấu hiệu bị vàng lá cho suy kiệt sinh lý và bị các bệnh từ ñất tấn công. Duy
trì một mật ñộ cây bóng thích hợp (42 cây muồng ñen/ha - 12 x 24 m) làm tăng
hiệu quả sử dụng phân bón tới 33 % so với vườn cà phê trồng cây che bóng dày
hơn 83 cây/ha (Trương Hồng, 1999). Hiện nay diện tích cà phê không trồng cây
che bóng, hoặc phá bỏ cây che bóng chiếm tỷ lệ khá cao (60 - 70 %) tổng diện
tích cà phê của Tây Nguyên. Các vườn cà phê không che bóng sẽ có xu hướng
cho năng suất cao hơn, song chu kỳ khai thác sẽ ngắn lại và dễ bị suy kiệt và
dẫn ñến tình trạng cây bị chết do khai thác với cường ñộ cao.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện sản xuất nhỏ lẻ của nông dân trồng cà phê của
Việt Nam, phần lớn các hộ nông dân có diện tích từ 0,5 – 1 ha, rất khó thuyết
phục nông dân trồng cây che bóng. Vì vậy, cần có giải pháp trồng xen một số
cây ăn quả vào vườn cà phê ñể giúp nông dân có thêm thu nhập từ các cây
25
trồng xen vừa có tác dụng che bóng cho cây cà phê. Các mô hình trồng xen
trong vườn cà phê cần ñược ñánh giá và nhân rộng thông qua các mô hình trình
diễn ICM (Integrated crop management).
Phòng trừ sâu bệnh hại
Đối với việc quản lý sâu bệnh hại cây cà phê vối ở Tây Nguyên, WASI ñã
nghiên cứu và ñề xuất các biện pháp phòng trừ ñối với các loại sâu bệnh phổ
biến chủ yếu làm ảnh hưởng ñến chi phí ñầu vào trong sản xuất cà phê như bệnh
rỉ sắt, bệnh nấm hồng, rệp sáp hại rễ, rệp sáp hại quả, rệp xanh hút nhựa. Đối
với bệnh rỉ sắt, giải pháp ñầu tiên ñược quan tâm là sử dụng giống kháng. Các
giống/dòng cà phê vối do WASI chọn lọc hiện nay có khả năng kháng rất cao
với bệnh rỉ sắt như TR3, TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9. Sử dụng các giống
này sẽ giảm ñược chi phí ñầu vào trong phòng trị bệnh rỉ sắt. Theo Trần Kim
Loang, (1999) ñối với bệnh rỉ sắt thì dùng một trong các loại thuốc sau ñể
phòng trừ: Impact 125 SC pha 2 - 4 cc /200 cc nước ñể tưới cho 1 gốc, Anvil 5
SC (0,2 %) phun 2 - 3 lần cách nhau 1 tháng, Tilt 250 EC (0,1 %) phun 2 lần
cách nhau 1 tháng.
Bệnh nấm hồng cũng là loại bệnh gây giảm năng suất cà phê, do vậy cũng
làm tăng chí phí ñầu vào. Đối với bệnh này cần chú ý kiểm tra ñồng ruộng
thường xuyên. Nếu phát hiện có bệnh, cần cắt bỏ và ñốt cành bệnh ñể tránh lây
lan. Có thể dùng Validacin 3 DD (2 %) hoặc Anvil 5 SC (0,2 %) phun từ tháng
6, phun 2 lần cách nhau 15 ngày. Nên phun khi chưa xuất hiện nấm màu hồng.
Việc tạo hình, tỉa cành hợp lý trong mùa mưa sẽ giúp hạn chế ñược sự phát sinh,
phát triển của bệnh nấm hồng.
Tuy ñã có những khuyến cáo về sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh hại
song nhiều nông dân, ñơn vị sản xuất cà phê vẫn có xu hướng sử dụng thuốc
26
bảo vệ thực vật không theo 4 ñúng nên hiệu quả kỹ thuật không cao, và nông
dân ñã có khuynh hướng tăng nồng ñộ thuốc, làm tăng chi phí ñầu vào, ñặc biệt
có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường và gây hại cho người sử dụng. Do vậy
trong thời gian tới cũng cần chú ý tăng cường giải pháp quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM) trên ñồng ruộng nhằm giúp nông dân giảm chi phí ñầu vào, tăng lợi
nhuận và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Kết quả nghiên cứu và xây
dựng mô hình quản lý IPM cho cà phê của WASI cho thấy có thể giảm chi phí
từ 500.000 - 1.000.000 ñồng/ha nhưng năng suất và chất lượng cà phê không
thay ñổi so với ñối chứng.
Tại Việt Nam, quy trình phòng trừ tổng hợp ñối với rệp sáp hại cà phê ñã
ñược Viện Khoa học Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên và Viện Bảo Vệ Thực Vật
tiến hành thực hiện tại Đăklăk, vùng trồng cà phê chính của Tây Nguyên
(Nguyễn Thị Vượng, 2006).
Tuyến trùng hại rễ cà phê ñang là một trở ngại lớn cho chương trình tái
canh cà phê của Việt Nam. Hầu hết các vườn cà phê tái canh ñều bị tuyến trùng
phá hại và phải thanh lý sau khi trồng lại từ 3-4 năm. Trịnh Quang Pháp và cộng
sự (2004) công bố một loài tuyến trùng nội ký sinh di chuyển Radopholus
arabocoffeae gây chết hàng loạt vườn cà phê tại huyện Krông Năng, Dak Lak.
Cũng theo Trịnh Quang Pháp và cộng sự (2008 a) thông báo về sự phân bố
thành phần tuyến trùng ký sinh gây hại trên cây cà phê ở Việt Nam với ba loài
gây hại chính là Meloidogyne spp., P. coffeae và Radopholus arabocoffeae bên
cạnh ñó còn thêm sự phổ biến của loài P. brachyurus và một giống mới
Apratylenchus vietnamensis sp.n (Trinh et al., 2008b). Việc nghiên cứu khả
năng gây hại của loài Pratylenchus coffeae, Radopholus arabocoffeae và R.
duriophilus trên cây cà phê con trong nhà lưới cũng cho thấy cả 3 loài này ñều
gây hại rất nhanh ñối với cây con sau 90 ngày lây nhiễm tuyến trùng (Trinh et
27
al., 2004, Trịnh Quang Pháp và Nguyễn Ngọc Châu, 2005 a, b). Cho ñến nay,
biện pháp hoá học tỏ ra thiếu hiệu quả trong phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà phê
và nhiều vườn cà phê tái canh bị huỷ bỏ sau khi trồng lại 3-4 năm. Để phòng trừ
tuyến trùng hại rễ cà phê cần có giải pháp tổng hợp, trong ñó biện pháp sinh học
28
cần ñược tập trung nghiên cứu.
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và giới hạn nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây cà phê vối kinh doanh, các biện pháp kỹ
thuật áp dụng và hiệu quả của các loại hình sản xuất cà phê cấp chứng chỉ
2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu: Tại ba xã của huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2010 ñến tháng 08/2011
2.1.4. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Do giới hạn về kinh phí và thời gian
(CFCC) và loại hình sản xuất cà phê thông thường (CFTT).
nghiên cứu nên ñề tài chỉ ñi sâu ñánh giá việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
của các loại hình CFCC, ñiều kiện nông hộ và hiệu quả sản xuất của chúng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra về tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân
Giống cà phê, ghép cải tạo
CFCC và CFTT theo các chỉ tiêu nghiên cứu:
-
Phân bón cho cà phê
-
Tạo hình
-
Nước tưới
-
Bảo vệ thực vật
-
Thu hoạch
-
Chế biến
-
-
Độ phì ñất (pHKCl, HC tổng số, N tổng số, Pdt, Kdt, Ca++, Mg++, CEC)
-
Quản lý rác thải: phân loại và quản lý rác thải vô cơ và hữu cơ.
Tình hình lao ñộng
-
2.2.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình CFC theo các chỉ tiêu nghiên
29
cứu:
Hiệu quả kinh tế
-
Hiệu quả kỹ thuật
-
Hiệu quả môi trường: Đánh giá thông qua % số hộ quản lý chất thải từ thuốc
-
bảo vệ thực vật, bao bì phân bón; % số hộ sử dụng tàn dư thực vật từ sản xuất cà
phê ñể làm phân bón.
Hiệu quả xã hội: Đánh giá thông qua % số hộ ñược tập huấn ñào tạo ñể tăng
-
kỹ năng thực hành nông nghiệp tốt, chỉ tiêu về giá trị ngày công lao ñộng.
2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu của ñề tài
2.3.1. Đề tài áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên, ñi từ thực trạng tình hình sản
xuất cà phê hiện nay của nông hộ, các biện pháp kỹ thuật sản xuất cà phê áp
dụng và hiệu quả CFCC và CFTT. Từ ñó so sánh, ñối chiếu ñể rút ra các vấn ñề
cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện cho việc sản xuất cà phê có chứng
chỉ hiện nay.
2.3.2. Cách tiếp cận hệ thống cũng ñược áp dụng trong ñề tài này: từ ñiều tra,
phân tích, ñánh giá, so sánh ñể rút ra các nhận xét, kết luận phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước cũng như quản lý kỹ thuật về sản xuất cà phê bền vững.
Để so sánh hiệu quả sản xuất cà phê của các loại hình sản xuất cần có hệ thống
các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật, các giải pháp tối ưu hóa hiệu quả ñầu tư và
hiệu quả kinh tế mang lại, giải pháp hạn chế rủi ro do ảnh hưởng bất lợi của môi
30
trường.
Các loại hình sản xuất cà phê
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
UTZ Certified
Thực trạng sản xuất cà phê nông hộ
Hiệu quả về kinh tế
Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả về xã hội
Sơ ñồ 1. Cách tiếp cận của ñề tài
2.3.3. Tiếp cận kế thừa: cây cà phê là cây lâu năm muốn ñạt ñược mục tiêu
nghiên cứu ñề ra cần có sự kế thừa các kết quả ñạt ñược của giai ñoạn trước về
các biện pháp kỹ thuật áp dụng và so sánh, ñánh giá. Kế thừa những kết quả
nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu về cây cà phê như Viện Khoa học kỹ
thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cũng là cách tiếp cận trong phân tích ñánh
giá các dữ liệu thu thập ñược của ñề tài.
2.3.4. Tiếp cận ña ngành cũng ñược áp dụng trong ñề tài này, hiệu quả kinh tế,
xã hội và môi trường là thước ño ñánh giá hiệu quả sản xuất cà phê có ñạt ñược
mục tiêu ñặt ra hay không và có ñược những người sản xuất cà phê chấp nhận
áp dụng nó trong thực tế hay không?. Do ñó ñề tài cũng liên quan ñến các ngành
và lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt cách tiếp cận xã hội học cũng ñược ñề tài áp
dụng ñể ñánh giá các vấn ñề liên quan ñến xã hội trong quá trình sản xuất cà
31
phê.
2.4. Các phương pháp sử dụng trong ñề tài
2.4.1. Đối với nội dung ñiều tra, ñánh giá:
Áp dụng phương pháp ñánh giá có sự tham gia PRA (participatory rapid
assessement). Đây là phương pháp áp dụng khá phổ biến trong nghiên cứu ñiều
tra. Đối tượng nghiên cứu cũng là người tham gia nên có ñiều kiện cùng cung
cấp, trao ñổi thông tin, phát hiện và tìm ra giải pháp cho sự can thiệp từ bên
trong. Đây là phương pháp ñiều tra thu thập thông tin chính xác và bền vững.
Các dữ liệu của phiếu sẽ ñược mã hoá và phân tích ñánh giá bằng các
công cụ chuyên dùng. Từ dữ liệu thu thập ñược thông qua phiếu ñiều tra, ñề tài
cũng áp dụng phương pháp phân tích SWOT ñể tìm ra các vấn ñề về thuận lợi,
khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất cà phê có chứng chỉ và thông
thường.
Phương pháp ñiều tra ngẫu nhiên theo các loại hình tổ chức cà phê có
chứng chỉ khác nhau, thông qua việc thu thập dữ liệu về kỹ thuật canh tác cà
phê và hiệu quả sản xuất bằng cách phỏng vấn.
Phương pháp hội thảo, chuyên gia cũng ñược áp dụng trong ñề tài ñể
phân tích, ñánh giá các vấn ñề kỹ thuật sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên
cứu.
Phương pháp chọn mẫu: xác ñịnh các xã áp dụng CFCC, tập trung nghiên
Sản xuất cà phê nông hộ thông thường
cứu, phân tích, ñánh giá hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật hiện nay ñối với:
-
Sản xuất cà phê chứng chỉ UTZ tại xã Ea Tul
-
Sản xuất cà phê chứng chỉ Rainforest + 4C tại xã Ea Tar
-
Sản xuất cà phê chứng chỉ Fairtrade tại xã Ea Kiết
32
-
Việc phân tích ñánh giá ñược thực hiện theo phương pháp so sánh giữa
nông dân sản xuất cà phê theo cách thông thường và nông dân sản xuất theo loại
hình cấp chứng chỉ
Tại mỗi xã áp dụng chứng chỉ chọn ngẫu nhiên 30 nông hộ áp dụng
CFCC và 10 hộ áp dụng CFTT, như vậy mỗi dạng CFCC sẽ có 30 nông hộ
ñược ñiều tra và CFTT cũng có 30 nông hộ ñược ñiều tra ñể làm ñối chứng so
sánh, tổng số mẫu ñiều tra là 120. Số liệu thu thập ñược ghi vào phiếu ñiều tra
ñã thiết kế sẵn.
Phương pháp lấy mẫu ñất: Mỗi loại hình chọn ngẫu nhiên 5 hộ ñể lấy
mẫu ñất phân tích các chỉ tiêu ñộ phì. Tại mỗi lô của mỗi hộ lấy 5 ñiểm theo
hình chéo góc. Độ sâu lấy mẫu : 0 - 30 cm, lấy theo hình chiếu của tán cà phê.
Mẫu ñược lấy vào cuối mùa khô - ñầu mùa mưa.
Phương pháp phân tích: mẫu ñất ñược phân tích theo quy trình chung
pHKCl bằng pH-meter trong huyền phù theo tỷ lệ ñất, dung dịch là:
của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa:
-
1:2.5KCl 1M.
Các bon hữu cơ: Phương pháp Walkey-Black: Tác ñộng chất hữu cơ với
-
hỗn hợp Kali Bicromat (K2Cr207) N/3 trong axit sun furic (H2SO4) 25N và chuẩn
ñộ Bicromat dư bằng muối Mohr (Ferrous Sulphate) với chỉ thị màu Ferroin.
Đạm tổng số (N%): Phương pháp Kendan (Kjeldahl) phá hủy mẫu bằng axit
-
sunfuric, chuyển N hữu cơ về dạng Sunphat Amon (NH4)2SO4 cho kiềm tác ñộng
chuyển về dạng NH3 và thu ñược dung dịch Axit Boric, chuẩn ñộ với axit tiêu
chuẩn (HCl 0.01N).
Lân dễ tiêu: Phương pháp Bray II. So màu trên máy chiết quang có chọn lọc
-
ở bước sóng 820nm.
33
Kali dễ tiêu: dịch chiết bằng dung dịch H2SO4 0.1N ñược ñốt trên máy
-
quang kế ngọn lửa.
Các cation Ca++ và Mg++ : Chiết từ CH3COONH4 1M và ño trên máy
AAS.
-
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu ñiều tra ñược xử lý theo phần mềm
2.4.2. Đối với nội dung ñánh giá hiệu quả của các loại hình CFCC
Hiệu quả kinh tế = Tổng thu – tổng chi
SPSS.
-
Yt – Ytr
Hiệu quả kỹ thuật (T, %) =
X 100
-
Ytr
Yt: Năng suất do áp dụng các giải pháp kỹ thuật theo khuyến cáo của các
loại hình CFCC
Ytr: Năng suất của loại hình CFTT.
34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thông tin chung về ñịa bàn nghiên cứu và nông hộ ñiều tra
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên
Ba xã Ea Tul, Ea Tar và Ea Kiết ñược chọn ñể tiến hành nghiên cứu tại
huyện Cư M’gar, tỉnh Dak Lak.
35
Bản ñồ hành chính huyện Cư M'gar
Phía Bắc giáp: Huyện Ea Sup, Ea Hleo
Huyên Cư M'gar tọa lạc ở tọa ñộ 12047'31'' N và 108004'35'' E.
-
Phía Đông giáp: Huyện Krông buk
-
Phía Nam giáp: Huyện Krông Păk, Thành phố Buôn Ma Thuột.
-
Phía Tây giáp: Huyện Buôn Đôn
-
Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên và diện tích cà phê tại huyện Cư M'gar
Chỉ tiêu Thông số
Diện tích ñất nông nghiệp 61.661 ha
Diện tích ñất trồng cà phê 35.942 ha
Loại ñất chủ yếu Bazan
Độ dày tầng ñất bazan >70cm
Độ dốc trung bình < 15 ñộ
Độ cao trung bình
Nhiệt ñộ trung bình năm 400 - 600m 26o C
Số giờ nắng trong năm 2.400 – 2.800 giờ
Lượng mưa hàng năm 2.000 mm
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cư M’gar năm 2010.
Trong cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp của huyện thì diện tích cà phê
chiếm tới 55,3 %. Điều này chứng tỏ rằng cây cà phê là cây công nghiệp dài
ngày chủ lực của huyện và là nguồn thu chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của huyện
trong thời gian qua và cả những năm tới. Điều kiện tự nhiên của ñịa bàn nghiên
cứu là rất thích hợp cho phát triển cây cà phê.
Với nền ñất ñỏ bazan là ñất lý tưởng nhất cho cà phê, có ñặc ñiểm ñộ xốp
cao (60 – 65%), dung trọng thấp (0,8 – 1), thoát nước nhanh, thoáng khí còn có
ñặc ñiểm là tầng ñất sâu hơn 70cm ñảm bảo cho bộ rễ cây cà phê phát triển bình
36
thường. Nhiệt ñộ tại vùng nghiên cứu cũng rất phù hợp cho cây cà phê từ 24 –
260C, trong khi nhiệt ñộ lý tưởng của cây cà phê là 260C, các yếu tố khác như
số giời nắng và lượng mưa trong năm cũng ñều phù hợp với cây cà phê. Đặc
biệt ñối với cây cà phê vối, sau thời kỳ thu hoạch cần có thời kỳ khô hạn kéo dài
từ 2 ñến 3 tháng phù hợp với ñiều kiện khí hậu của huyện Cư M’gar – nằm
trong vùng nhiệt ñới gió mùa cận xích ñạo có hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
Như vậy có thể nói rằng ñịa bàn nghiên cứu có ñiều kiện tự nhiên ñể có
thể sản xuất cà phê vối, ñáp ứng ñược các tiêu chí về sản xuất cà phê có chứng
chỉ.
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại 3 xã nghiên cứu
Chỉ tiêu Xã Ea Tul xã Ea Tar Xã Ea Kiết
Tổng diện tích (ha) 4.291 2.893 2.223
Trung bình NS (tấn / ha) 1,8 1,7 2,0
Sản lượng (tấn) 7.664 4.775 4.420
Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Cư M’gar năm 2010
Trong 3 xã nghiên cứu thì xã Ea Tul có diện tích cà phê cao nhất với
4.291 ha, chiếm 12,6 % diện tích cà phê toàn huyện và 45,6 % tổng diện tích cà
phê trên ñịa bàn nghiên cứu; tiếp ñến là xã Ea Tar với diện tích cà phê là 2.893
ha.
Năng suất cà phê bình quân của vùng nghiên cứu biến ñộng từ 1,7 - 2,0
tấn nhân/ha; trung bình là 1,8 tấn nhân/ha; nhìn chung là thấp so với trung bình
toàn tỉnh Dak Lak (khoảng 2,2 tấn nhân/ha). Như vậy ở vùng nghiên cứu, nếu
có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp như liên kết CFCC sẽ có ñiều kiện áp
dụng ñược các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến như bón phân cân ñối, tưới nước hợp lý,
cải tạo giống xấu, phòng trừ sâu hại tổng hợp, thu hoạch chế biến tốt sẽ tạo ñột
37
phá trong việc tăng năng suất, cải thiện chất lượng cà phê trong thời gian tới.
3.1.2. Các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ
Hiện nay có nhiều loại hình chứng chỉ trong sản xuất cà phê, riêng tại
huyện Cư M’gar hiện ñã có 3 loại hình chứng chỉ và 1 loại hình chứng nhận
ñược áp dụng:
3.1.1. Chứng chỉ UTZ Certified: Là loại hình chứng chỉ sản xuất cà phê bền
vững, qua ñó khi tham gia loại hình sản xuất này, nông dân sẽ ñược tiếp cận với
các biện pháp thực hành nông nghiệp tốt trên ñồng ruộng, dựa trên kỹ thuật
canh tác tiên tiến thông qua việc sử dụng tiết kiệm nước, sử dụng phân bón hợp
lý, thuốc bảo vệ thực vật, năng lượng, hướng ñến bền vững về kinh tế, thân
thiện môi trường, hài hòa về mặt xã hội.
3.1.2. Chứng chỉ Rainforest Alliance: Là loại hình chứng chỉ sản xuất cà phê
bền vững ñảm bảo bảo tồn ña dạng hệ sinh thái, bảo vệ ñộng vật hoang dã,
hướng tới sự ña dạng sinh học trong canh tác cà phê thông qua việc giữ gìn hệ
thống cây che bóng và cây bản ñịa, khuyến khích sản xuất cà phê thân thiện với
môi trường thông qua các biện pháp canh tác hợp lý, bảo vệ quyền lợi của
người lao ñộng.
3.1.3. Chứng chỉ Fairtrade: Là loại hình chứng chỉ sản xuất cà phê bền vững
hướng ñến hỗ trợ các hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua mô hình kinh tế tập
thể, cam kết thực hiện các hoạt ñộng bảo vệ môi trường bằng việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, duy trì và cải thiện ñộ màu mỡ của ñất, bảo vệ
quyền lợi và sức khỏe của người lao ñộng, ñảm bảo sự công bằng giữa các
thành viên tham gia thông qua phân chia quyền lợi và các nghĩa vụ liên quan.
3.1.4. Chứng nhận 4C (Common Code for Coffee Cummunity) là bộ nguyên
tắc chung cho cộng ñồng cà phê thế giới, mang tính nền tảng trên ba phương
diện: Kinh tế, xã hội và môi trường, tạo cơ sở cho việc phát triển các chứng chỉ
38
khác cho các nhà sản xuất cà phê. Hiện nay chứng chỉ 4C có “Benchmarking”
với chứng chỉ Rainforest, có nghĩa là: nếu nhà sản xuất ñạt chứng chỉ Rainforest
và ñã là thành viên 4C thì diện tích ñã ñạt chứng chỉ Rainforest cũng sẽ ñược
4C cấp chứng nhận ñạt chuẩn 4C.
Như vậy các loại hình chứng chỉ này ñều hướng ñến các hoạt ñộng canh
tác cà phê bền vững thông qua các biện pháp kỹ thuật phù hợp hướng ñến sự
hiệu quả về kinh tế, bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñảm
bảo quyền lợi và sức khỏe của người lao ñộng. Điều có lợi rất thiết thực của
CFCC là cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm cao và giá bán cao hơn,
1079
Diện tích (ha)
1200
1000
600
800
600
400
99
200
0
(Utz)
(Rainforest)
(Fairtrade)
Eatul
Eatar
Ea Kiết
người nông dân ñược hưởng lợi nhiều hơn.
Biểu ñồ 3.1. Diện tích cà phê áp dụng chứng chỉ tại ñịa bàn nghiên cứu
Nguồn: Tổ chức UTZ Certified, Rainforest, Fairtrade năm 2011.
Ba xã ñịa bàn nghiên cứu ñặc trưng cho ba loại hình sản xuất cà phê có
chứng chỉ: tại xã Ea tul sản xuất cà phê UTZ Certified, Ea Tar sản xuất cà phê
Rainforest và Ea Kiết sản xuất cà phê Fairtrade. Diện tích cà phê có chứng chỉ
là còn nhỏ so với tổng diện tích cà phê của ba xã tại ñịa bàn nghiên cứu
(1.097ha/tổng 4.291ha cà phê tại Eatul, 600ha/ tổng 2.893 ha cà phê tại Eatar và
39
99 ha/ tổng 2.223 ha cà phê tại Ea Kiết).
Như vậy khả năng ñể có thể mở rộng diện tích sản xuất cà phê có chứng
chỉ tại ba xã ñịa bàn nghiên cứu này là còn rất lớn.
3.2. Điều tra tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân
CFCC và nông dân CFTT
3.2.1. Giống cà phê
Giống là một yếu tố có tính then chốt quyết ñịnh tới năng suất và chất
lượng sản phẩm cà phê nhân sống, ñặc biệt cây cà phê là cây công nghiệp dài
ngày, chu kỳ kinh doanh có thể tới 30 năm do ñó khâu chọn giống ban ñầu là rất
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất cà phê sau này. Đối với cà phê vối,
là cây thụ phấn chéo bắt buộc, do ñó chất lượng cây bố mẹ ảnh hưởng rất lớn
ñến chất lượng cây giống sau này.
Bảng 3.3. Sử dụng giống của các loại hình sản xuất cà phê (%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
Tự ươm 73,33 40,00 43,33 35,00 47,91
Mua ở thị 26,67 10,00 23,33 65,00 31,26 trường Giống cà phê Mua từ - 50,00 33,33 - 20,83 CT/VNC
Có 76,67 86,67 36,67 6,67 51,67
Ghép cải tạo Không 23,33 13,33 63,33 93,33 48,33
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
40
CT: Công ty; VNC: Viện nghiên cứu
Từ bảng phân tích trên chúng ta thấy tỷ lệ hộ nông dân tự ươm giống của
loại hình áp dụng chứng chỉ UTZ là cao nhất (73,33%) do vùng này trước ñây
có nông trường Cà phê Ea Tul triển khai trồng từ những năm 1984, nên giống
ñược tự ươm từ giống của Nông trường. Tỷ lệ hộ nông dân tự ươm thấp nhất là
của loại hình thông thường (35%), Lượng giống mua ngoài thị trường không rõ
nguồn gốc cũng chiếm 1 tỷ lệ lớn (65%) của loại hình thông thường, so với
26,67% là tỷ lệ cao nhất của loại hình áp dụng chứng chỉ UTZ trong ba chứng
chỉ ñiều tra, ñiều này cũng phản ánh trình ñộ hiểu biết về tầm quan trọng của
giống trong bà con nông dân chưa cao. Như vậy tỷ lệ giống tự ươm và mua
ngoài thị trường không rõ nguồn gốc của cả hai loại hình CFCC và CFTT chiếm
tỷ lệ cao nhất (47,91% & 31,26%) từ ñó dẫn ñến hậu quả là năng suất thấp, tỷ lệ
cây bị bệnh gỉ sắt nhiều. Như vậy, muốn cải thiện năng suất và chất lượng cà
phê nhân thì cần phải thay thế giống mới có chất lương tốt.
Việc ghép cải tạo giống ñạt tỷ lệ cao nhất tại các mẫu của chứng chỉ
Rainforest (86,67%) và thấp nhất tại loại hình thông thường (6,67%), tính trung
bình của CFCC là 66,67% vẫn cao hơn nhiều so với CFTT ñiều này thể hiện có
sự khác biệt về nhận thức và trình ñộ giữa CFCC và CFTT. Nông dân CFCC do
ñược tập huấn nên ñã thấy ñược lợi ích lớn từ việc ghép cải tạo, tận dụng ñược
ưu ñiểm của gốc ghép có bộ rễ tốt và mắt ghép có bộ tán tốt, chống chịu sâu
bệnh, năng suất cao, mang lại hiệu quả nhanh chóng và trực quan như thời gian
từ khi ghép ñến khi cho năng suất chỉ hơn 1 năm, mắt ghép phát triển tốt, không
có sâu bệnh, năng suất cao, … Đây là biện pháp kỹ thuật rất hiệu quả ñể cải
thiện chất lượng và năng suất. Đối với các diện tích cà phê hiện nay cần ñược
chuyển giao nhân rộng ra những hộ dân mới và cần ñược tập huấn liên tục hàng
41
năm cho người nông dân từng bước nâng cao, ổn ñịnh năng suất và chất lượng
sản phẩm, khắc phục ñược tác hại của bệnh bệnh gỉ sắt (do các giống mới có
khả năng kháng cao với bệnh rỉ sắt).
Nhìn chung hầu hết các giống cà phê ñược trồng tại ñịa bàn nghiên cứu
là giống thực sinh, nguồn gốc giống chủ yếu là tự ươm hay mua ngoài thị
trường không rõ nguồn gốc, do ñó năng suất và chất lượng cây cà phê không
cao, cần ñược thay thế giống mới có năng suất, chất lương cao và phù hợp với
ñiều kiện ñịa phương. Việc ghép cải tạo về giống ñã ñược quan tâm ở CFCC,
ñặc biệt là loại hình sản xuất Rainforest Alliance (86,67% số nông hộ ñã thực
hiện việc ghép cải tạo giống cà phê).
3.2.2. Bón phân
Bón phân hợp lý, cân ñối và ñầy ñủ các chất ña, trung, vi lượng sẽ có tác
dụng tăng năng suất và cải thiện năng suất và chất lượng hạt cà phê.
WASI ñã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống về phân bón ñối với
cà phê từ năm 1986 - 2004, kết quả cho thấy rằng bón phân ña lượng NPK với
tỷ lệ 3:1:3 hoặc 2:1:2 thì có ảnh hưởng tốt ñến chất lượng hạt cà phê nhân sống
(trọng lượng 100 nhân, tỷ lệ cấp hạt R1) (Trương Hồng, Tôn Nữ Tuấn Nam
1998, 2000) . Bón phân vi lượng kẽm (Zn), bo (B) cũng có tác dụng cải thiện về
năng suất và chất lượng cà phê nhân, ñặc biệt là phun chế phẩm phân bón lá
chuyên dùng NUCAFE cho cà phê vào giai ñoạn quả tăng trưởng nhanh (tháng
6 - 8) ñã làm tăng năng suất khoảng 5 - 10 %, tăng tỷ lệ cấp hạt R1 từ 5 - 15 %
(Trương Hồng và CTV, 2002).
Việc duy trì ñộ màu mỡ của ñất trồng thông qua việc sử dụng phân bón
hợp lý ñều ñược các loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ quan tâm, Bón phân
hữu cơ kết hợp với phân khoáng ña, trung và vi lượng ñã ñược các chủ hộ áp
42
dụng trên cơ sở bón ñúng kỹ thuật, ñúng liều lượng và ñúng giai ñoạn. Việc tận
dụng sử dụng phân hữu cơ và các loại rác thải hữu cơ có sẵn trong vườn như vỏ
quả, cành, lá cà phê, các loại cành cây rong tỉa trong vườn làm phân hữu cơ vi
sinh có tác dụng làm giảm ô nhiễm môi trường và góp phần cải tạo ñất là một
trong các tiêu chí ñược các loại hình CFCC khuyến cáo thực hiện. Nhìn chung
tất cả các loại hình CFCC ñều quan tâm ñến việc sử dụng phân bón và ñộ phì
nhiêu của ñất.
Chứng chỉ UTZ: Việc sử dụng phân bón phải ñảm bảo không làm suy
giảm dinh dưỡng trong ñất thông qua việc phân tích ñất, người sử dụng phân
bón phải ñược tập huấn ñể có thể tính toán ñược lượng, loại phân bón sử dụng,
không ñược bón phân cho cây cà phê 5 mét gần nguồn nước, ghi chép lại việc
sử dụng, phân ñược lưu kho phải ñảm bảo an toàn, các loại phân, cặn thải, nước
thải của con người không ñược sử dụng cho cây cà phê vì bất kỳ mục ñích gì.
Chứng chỉ Rainforest: Nông trại phải có một chương trình bồi dưỡng
cho ñất hoặc cây trồng dựa trên các ñặc ñiểm và ñặc tính của ñất, phân tích ñất,
lá ñể xác ñịnh hiện trạng dinh dưỡng của ñất và cây trồng. Phân hữu cơ và phân
vô cơ phải ñược bón cân ñối ñể tránh những tác ñộng tiêu cực tiềm tàng ñến
môi trường. Nông trại phải tạo ñiều kiện ưu tiên bón phân hữu cơ sử dụng tàn
dư thực vật hiện có trên ñồng ruộng. Nông trại phải trồng những cây trồng che
phủ ñất cải thiện ñộ màu mỡ của ñất, chống xói mòn.
Chứng chỉ Fairtrade: Các thành viên áp dụng các thủ tục và có hành
ñộng thực tế ñể củng cố sự màu mỡ và cấu trúc của ñất trồng như: thiết lập hệ
thống kiểm soát và giáo dục nội bộ nhằm ñảm bảo các thành viện tuân thủ ñầy
ñủ và liên tục hướng ñến mục tiêu tăng cường ñộ màu mỡ của ñất trong quá
43
trình canh tác.
Bảng 3.4. Sử dụng phân bón của các loại hình sản xuất cà phê
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
494 317 303 215 Phân ñạm (kg N/ha)
147 126 76 99 Phân lân (kg P2O5/ha)
339 293 207 189 333*** 112*** 257** Phân kali (kg K2O/ha)
80,00 26,67 20,00 76,67 Có 50,83
20,00 73,33 80,00 23,33 Không 49,17
100,00 86,67 100,00 13,33 Có 75,00
13,33 86,67 Không 25,00 Sử dụng phân hữu cơ (%) Tập huấn phân bón (%)
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011
(***): Sự sai khác là rất rất có ý nghĩa; (**): Sự sai khác là rất có ý nghĩa (p=0,05)
Có một sự sai khác rất có ý nghĩa trong sử dụng phân bón ña lượng giữa
các loại hình sản xuất cà phê. Như vậy có thể nói rằng mỗi loại hình sản xuất cà
phê khác nhau thì áp dụng phân bón ña lượng cũng rất khác nhau.
Việc sử dung phân vô cơ ña lượng của nông hộ tham gia CFCC khá phù
hợp với tỉ lệ sử dụng phân bón mà các chuyên gia WASI ñã khuyến cáo cho bà
con nông dân, lượng phân sử dụng trung bình cho 1 ha cà phê của 3 loại hình
CFCC là: 342 kg N– 124 kg P2O5 – 273,7 kg K2O và ñối với loại hình CFTT,
lượng sử dụng phân bón là: 303 kg N – 76 kg P2O5 – 207 kg K2O. So sánh hai
tỷ lệ áp dụng phân bón ña lượng này với tỷ lệ khuyến cáo của WASI là 2 – 1 – 2
hoặc 3 – 1 – 3 cho thấy CFCC có tỷ lệ bón phân ñảm bảo cân ñối; trong khi ñó
tỷ lệ này ở các hộ CFTT là 4 - 1 - 2,7 cho thấy tỷ lệ phân ñạm ñược sử dụng
44
khá cao so với lân và kali, thể hiện sự mất cân ñối. Việc sử dụng một lượng
phân ñạm khá cao trong cơ cấu các loại phân NPK sẽ có nguy cơ tiềm ẩn làm ô
nhiễm môi trương ñất và nước. Việc bón phân có xu hướng mất cân ñối ở loại
hình CFTT cũng làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng, năng suất cà phê, ñồng thời có
nguy cơ làm mất cân bằng các nguyên tố hóa học trong ñất, ảnh hưởng ñến ñộ
phì nhiệu thực tế của ñất. Từ những phân tích trên cho thấy rằng: CFCC áp
dụng phân bón ña lượng là phù hợp hơn so với CFTT.
So sánh về tỉ lệ sử dụng phân của ba loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ
với nhau thì tỉ lệ sử dụng phân bón của chứng chỉ Fairtrade (2,5 – 1 – 2,3) và
UTZ (2,2 – 1 – 1,9) là tương ñối phù hợp với tỷ lệ khuyến cáo của WASI, trong
khi tỷ lệ này của chứng chỉ Rainforest là 3,4 – 1 – 2,3, với tỷ lệ này chưa thật
phù hợp với tỷ lệ mà WASI khuyến cáo. Lượng phân NPK sử dụng thực thế
trên 1 ha của chứng chỉ Rainforest cũng rất cao (494 kg N – 147 kg P2O5 – 339
kg K2O), so với lượng phân NPK WASI khuyến cáo sử dụng thì lượng phân này
vượt khoảng: 244 kg N – 47 kg P2O5– 109 K2O. Tuy rằng năng suất của chứng
chỉ Rainforest cũng khá cao (3,1 tấn nhân / ha) nhưng với năng suất này thì
lượng phân sử dụng như trên vẫn quá cao, ñặc biệt là phân ñạm. Từ kết quả
nghiên cứu ở trên cho thấy, tuy cùng áp dụng các chứng chỉ cà phê bền vững
nhưng trình ñộ và mức ñộ nhận thức của nông dân về việc tiếp nhận các kiến
thức tập huấn còn khác nhau, dẫn ñến việc áp dụng vào thực tế cũng khác nhau.
Một phần nguyên nhân ñược thể hiện từ việc tham gia tập huấn phân bón của
nông dân tham gia chứng chỉ RA với tỷ lệ tham gia chỉ ñạt 86,67% trong khi 2
chứng chỉ còn lại ñạt 100% số nông dân tham gia. Do vậy ñể khắc phục tình
trạng này, cần phải tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức cho bà con nông
dân liên tục ñể có sự chuyển biến từ nhận thức ñúng ñến hành ñộng ñúng.
Tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ của các loại hình CFCC trung bình là 61,1%,
45
trong khi loại hình CFTT là 20%. So sánh việc sử dụng phân hữu cơ trong 3
loại hình chứng chỉ thì loại hình chứng chỉ Fairtrade có tỷ lệ sử dụng phân hữu
cơ thấp nhất (26,67%).
Qua khảo sát thì tại ñịa bàn nghiên cứu, các hộ nông dân có xu hướng
thâm canh cao theo con ñường hóa học, ít sử dụng phân hữu cơ, ít cây che bóng,
ñây là hình thức canh tác không bền vững, ẩn chứa nhiều rủi ro về kinh tế, xã
hội và môi trường. Đối với bộ phận hộ nông dân CFTT hiện nay cần ñược tăng
cường tập huấn nâng cao nhận thức cũng như kỹ thuật, kỹ năng sử dụng phân
bón hợp lý trên quan ñiểm sản xuất bền vững.
Tỷ lệ nông dân ñược tập huấn phân bón tại các loại hình CFCC ñạt
95,56% so với loại hình CFTT là 13,33%, từ ñó dẫn ñến sự tác ñộng của việc
tham gia tập huấn này ñến ý thức và kỹ năng sử dụng phân bón, ñặc biệt là bón
phân theo tỷ lệ cân ñối giữa N, P và K. Việc bón phân cân ñối sẽ giúp cho cà
phê sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng cà phê nhân ñược cải thiện,
giảm chi phí giá thành và do vậy hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn. Ngoài ra
bón phân cân ñối cũng góp phần duy trì và cải thiện ñộ phì nhiêu ñất, ñảm bảo
342
303
350
274
300
207
250
200
124
150
76
100
50
Chứng chỉ
0
Phân ñạm (kg N/ha)
Phân lân (kg P2O5/ha)
Phân kali (kg K2O/ha)
Thông thường
môi trường sinh thái.
46
Biểu ñồ 3.2. Sử dụng phân bón ña lượng giữa CFCC và CFTT
Thông qua việc tập huấn hướng dẫn, trình ñộ, kiến thức dinh dưỡng về
cây cà phê của nông dân ñã ñược cải thiện ñáng kể, từ ñó góp phần nâng cao
nhận thức cũng như kỹ năng về sử dụng phân bón hợp lý. Điều này có ý nghĩa
lớn ñến hiệu quả kinh tế và góp phần làm giảm thiểu tác ñộng xấu ñến môi
trường. Tuy nhiên, trình ñộ nhận thức và khả năng triển khai áp dụng vào thực
tế của nông dân chưa ñồng ñều, dẫn ñến việc thực hiện các tiến bộ khoa học kỹ
thuật về phân bón trong sản xuất cà phê bền vững tại một số hộ nông dân
CFCC chưa cao, do ñó cần phải có hướng tiếp tục tăng cường công tác tập
huấn và thăm quan học hỏi kinh nghiệm giữa các hộ nông dân.
3.2.3. Tạo hình
Trong canh tác cà phê, kỹ thuật và thời ñiểm tạo hình quyết ñịnh sức
khỏe của cây trồng, từ ñó tăng khả năng kháng sâu bệnh, tiết kiệm chi phí sản
xuất và cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, do ñó vấn ñề tạo hình ñược
xem như một biện pháp kỹ thuật bắt buộc nhằm tạo cho cây cà phê có bộ tán
cân ñối, khai thác triệt ñể không gian riêng có của mỗi cây, tạo sự cân bằng giữa
sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả, ñồng thời ổn ñịnh ñược sản lượng cũng như chất
lượng cà phê vốn có.
Bảng 3.5. Quản lý tạo hình của các loại hình sản xuất cà phê (%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
1 26,67 43,33 33,33 56,67 33,34
2 73,33 43,33 60,00 36,66 53,33 Số lần tạo hình / năm 3 - 13,33 6,67 6,67
47
3 13,33 13,33 13,33 6,67 Số lần tỉa
chồi / năm 4 43,33 16,67 13,33 40,00 28,33
5 36,67 70,00 66,67 46,67 55,00
6 6,67 13,33 20,00 10,00
Đào tạo tạo Có 86,67 76,67 80,00 13,33 64,17
hình Không 13,33 23,33 20,00 86,67 35,83
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011
Tất cả các loại hình sản xuất cà phê hầu như tạo hình cho cà phê từ 1 ñến
3 lần/năm, số nông hộ tạo hình 3 lần/năm là rất thấp, trung bình 13,33 %. Trong
sản xuất cà phê vối thì việc tạo hình cho cà phê ñược làm chủ yếu là 2 lần/ năm,
lần ñầu tiên sau thu hoạch là lần thứ hai vào giữa mùa mưa. Số liệu ñiều tra cho
thấy chỉ có loại hình sản xuất cà phê chứng chỉ UTZ có tỷ lệ số nông hộ tạo
hình 2 lần/năm cao nhất (chiếm 73,33%), tiếp ñến là Fairtrade (60,0 %). Nông
hộ CFTT chủ yếu là tạo hình 1 lần, chiếm 56,67 %. Việc tạo hình ñúng thời
ñiểm và ñúng kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp
dinh dưỡng ngay trên cây cà phê giữa cành hữu hiệu và cành vô hiệu, làm giảm
tỷ lệ rụng quả, hạn chế sâu bệnh hại, ñặc biệt là bệnh nấm hồng, mọt ñục quả....
Ngoài ra tỉa cành ñúng kỹ thuật còn góp phần vào tạo bộ tán thông thoáng, tạo
tiểu khí hậu trong cây cà phê theo hướng có lợi cho sinh trưởng, phát triển do
các tầng lá cà phê có khả năng tiếp cận với ánh sáng ñể tăng cường ñộ quang
hợp tạo năng suất cao cho cây cà phê.
Bảng 3.5 cho thấy số lần tỉa chồi của cả 4 loại hình sản xuất cà phê ñều
từ 4-5 lần/năm. Chứng chỉ Rainforest là nhiều nhất (5 lần với tỷ lệ là 70% số
nông hộ) tiếp ñến là Fairtrade (5 lần với tỷ lệ là 66,67% số nông hộ), chứng chỉ
UTZ với 4 lần tỉa chồi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,33% số nông hộ), tuy nhiên
trung bình 5 lần tỉa chồi của 3 chứng chỉ là (57,78%) vẫn cao hơn loại hình
48
không áp dụng chứng chỉ (46,67%) và tỷ lệ tỉa chồi lần thứ 6 của 3 chứng chỉ
trung bình là 13,33% số nông hộ, trong khi loại hình CFTT thì không tỉa chồi
lần thứ 6.
Như vậy loại hình CFCC có xu hướng quản lý tạo hình, tỉa cành tốt hơn
so với loại hình CFTT do ñược tập huấn ñào tạo tốt hơn.
3.2.4. Tưới nước
Ở những vùng trồng cà phê có mùa khô hạn kéo dài trên 3 - 4 tháng thì
việc tưới nước mang ý nghĩa quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng và năng suất
cà phê. Tưới nước có tác dụng duy trì sinh trưởng của cây cà phê, ñồng thời là
ñiều kiện ñể cây cà phê nở hoa. Sau một thời kỳ khô hạn ñể phân hoá mầm hoa,
cây ñược tưới nước ñủ sẽ ra hoa rất tập trung. Trong giai ñoạn nở hoa, cây cần
một lượng nước lớn hơn nhiều so với các giai ñoạn khác, vì lúc này quá trình hô
hấp xảy ra rất mạnh. Mặt khác ở giai ñoạn này nếu thiếu nước kèm nhiệt ñộ
không khí cao, ẩm ñộ không khí thấp, hoa cà phê sẽ phát triển bất bình thường
và thành hoa sao, không thụ phấn ñược.
Thời ñiểm tưới rất quan trọng ñối với cây cà phê, tưới muộn quá cây bị
suy kiệt, rụng lá, khô cành nhưng nếu tưới sớm quá khi cây chưa phân hoá mầm
hoa ñầy ñủ sẽ làm hoa nở lai rai, không tập trung và gây trở ngại cho công tác
thu hoạch sau này, làm tăng chi phí ñầu tư cho tưới nước, ñồng thời năng suất
sẽ không cao. Tưới ñúng lúc và ñủ nước tạo ñiều kiện cho hoa nở tốt, ñồng ñều.
Nếu tưới thiếu nước sẽ dẫn ñến tình trạng hoa chanh, chết cành.
Theo Opile, 1979, ñộ ẩm ñất trong thời kỳ quả cà phê tăng trưởng nhanh
về thể tích và tích lũy chất khô có ảnh hưởng ñến năng suất cà phê. Trong thời
kỳ này nếu thiếu nước (ñộ ẩm ñất thấp ñến ngưỡng gần ñộ ẩm cây héo) thì sẽ
ảnh hưởng ñến sự hút dinh dưỡng của cà phê. Cây cà phê không thể hút ñược
49
dinh dưỡng ñầy ñủ ñể ñảm bảo cho nhu cầu của quả cà phê và của cây, ñặc biệt
là giai ñoạn hình thành khoang chứa hạt cà phê. Kết quả là quả bị nhỏ, nhân bé,
và vì vậy ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng cà phê nguyên liệu.
Ở Tây Nguyên vào giai ñoạn mùa mưa (tháng 5 ñến tháng 10), thường có
một ñợt tiểu hạn có thể kéo dài ñến 3 tuần vào tháng 7 - ñây là thời kỳ mà cây
cà phê cần nhiều dinh dưỡng ñể cho quả tăng trưởng về thể tích và tích lũy chất
khô và hình thành hệ cành dự trữ cho năng suất ở vụ sau. Do vậy trong canh tác
cà phê cần lưu ý, nếu thiếu nước nghiêm trọng trong giai ñoạn này cần phải tưới
bổ sung ñể cho ñất ñủ ẩm.
Việc sử dụng nước cho cà phê ñối với các loại hình sản xuất cà phê
chứng chỉ có khác nhau.
Chứng chỉ UTZ: Quan tâm ñến việc sử dụng lượng nước tưới hợp lý
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm tác ñộng xấu của việc sử dụng quá
nhiều nước ñến môi trường, chất lượng nước tưới phải ñược ñảm bảo không gây
ñộc cho cây trồng và vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua việc phân tích chất
lượng nước hàng năm, ưu tiên lấy nước từ các nguồn nước bền vững (Nguồn
nước bền vững là các nguồn nước sông, suối, hồ), ghi chép lại lượng nước sử
dụng hàng năm.
Chứng chỉ Rainforest: Các trang trại ñược chứng nhận phải tiến hành
các hoạt ñộng ñể bảo tồn và tránh làm lãng phí nguồn nước. Phải ngăn chặn
việc làm ô nhiễm nguồn nước bề mặt và nguồn nước ngầm bằng việc xử lý và
giám sát nước thải. Không làm thoái hoá nguồn nước thông qua chương trình
tiến hành giám sát và phân tích nguồn nước bề mặt, phải ghi chép lại lượng
nước sử dụng hàng năm, không thải nước thải chưa qua xử lý ra môi trường,
không ñược thải vào sông suối ao hồ bất cứ chất thải rắn hữu cơ hoặc vô cơ như
rác sinh hoạt, rác công nghiệp, phế phẩm, rác dọn vườn, hoặc các chất thải khác
50
tương tự, hạn chế sử dụng hầm tự hoại.
Chứng chỉ Fairtrade: Thành viên phải có kế hoạch về bảo vệ môi
trường trong ñó có vấn ñề quản lý nước.
Mặc dù quan ñiểm sử dụng nước có khác nhau trong quá trình sản xuất,
song ñối với sản xuất cà phê ở Tây Nguyên thì tất cả các loại hình ñều quan tâm
ñến việc tưới nước. Nếu việc quản lý tưới nước không tốt thì sẽ ảnh hưởng ñến
năng suất cũng như chất lượng cà phê.
Bảng 3.6. Tưới nước của các loại hình sản xuất cà phê (%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
Dí 13,33 70,00 66,67 26,67 Phương 44,17
pháp tưới Phun mưa 86,67 30,00 33,33 73,33 55,83
3 lần 36,67 53,33 16,67 - 26,67 Số lần
tưới / 4 lần 56,67 43,33 60,00 90,00 62,50
năm 5 lần 6,67 3,33 23,33 10,00 10,83
560 - 700 20,00 26,67 - - 11,67 Lượng 700 - 900 66,67 56,67 63,33 - 41,67
>900 13,33 16,67 36,67 50,00 34,17 nước tưới (m3/ha) KKSĐ - - - 50,00 12,50
Có 80,00 100,00 100,00 3,33 Đào tạo 70,83
tưới nước Không 20,00 96,67 29,17
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
KKSĐ: Không kiểm soát ñược
Kết quả ñiều tra cho thấy phương pháp tưới dí và tưới phun mưa là 2
phương pháp tưới phổ biến cho cà phê hiện nay, tỷ lệ phần trăm tưới dí của 4
51
loại hình là 44,17%, trong khi tưới phun mưa tỷ lệ này là 55,83%, như vậy tỷ lệ
tưới phun mưa có phần cao hơn tưới dí, do tưới phun mưa chỉ phải chuyển ống
khi hết ca tưới, không phải trực tiếp cầm ống tưới từng bồn liên tục như tưới dí
nên ngày càng ñược nhiều hộ nông dân lựa chọn. Phương pháp tưới phun mưa
này có ưu ñiểm là tạo ra ñược tiểu khí hậu vườn cây cà phê mát mẻ tạo ñiều
kiện cho cây cà phê sinh trưởng tốt hơn, nhưng chi phí ñầu tư cao hơn và tốn
nhiều nước tưới hơn tưới dí.
Loại hình sản xuất cà phê Rainforest có tỷ lệ tưới dí cao nhất (70%),
trong khi loại hình sản xuất cà phê UTZ và thông thường có tỷ lệ số nông hộ áp
dụng phương pháp tưới phun mưa cao hơn hai loại hình sản xuất cà phê còn lại
(86,67% và 73,33%).
Số lần tưới cho cà phê phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện khí hậu thời tiết
trong năm. Với gần như cùng ñiều kiện khí hậu thời tiết tại 3 xã ñịa bàn nghiên
cứu thì số lần tưới khác nhau chủ yếu phụ thuộc vào tập quán và kỹ thuật tưới
của các nông hộ khác nhau. Nhìn chung số lần tưới nước của các loại hình sản
xuất cà phê là từ 3-4 lần/năm. Tỷ lệ phần trăm trung bình của CFCC có số lần
tưới lần thứ 4 là 53,33%, trong khi tỷ lệ phần trăm của CFTT tưới lần 4 là 90%.
Trong cùng một ñiều kiện canh tác (khí hậu, ñất ñai) thì việc tưới với số lần
nhiều hơn sẽ làm tăng chi phí giá thành và lãng phí nguồn tài nguyên nước vốn
dĩ hạn hẹp ở Tây Nguyên.
Lượng nước tưới ảnh hưởng nhiều ñến chi phí sản xuất, hiệu quả sản
xuất, lượng nước tưới vừa ñủ theo khuyến cáo của viện WASI sẽ giảm ñược chi
phí tưới, giảm thất thoát dinh dưỡng ñất, hạn chế ảnh hưởng xấu ñến môi trường
ñất do phân bón bị rửa trôi. Lượng nước tưới cho 1 gốc cà phê từ 600 – 800 lít (700 – 900 m3/ha) chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất của CFCC (62,22%), trong
khi tại CFTT là 50%, với lượng nước tưới này ñược xem là hơi thừa cho cây cà
52
phê trong 1 ñợt tưới, chỉ có hai loại hình sản xuất cấp chứng chỉ là UTZ và
Rainforest có tỷ lệ tưới ñủ nước theo khuyến cáo của WASI từ 500 – 600 lít / gốc (560 – 700 m3/ha) là 20% và 26,67%. Các loại hình sản xuất nghiên cứu ñều có tỷ lệ phần trăm lượng nước tưới vượt quá 800 lít / gốc (900 m3/ha), ñối
với loại hình CFCC là 22,22% và loại hình thông thường là 50%. Đặc biệt trong
loại hình thông thường này tỷ lệ không kiểm soát ñược lượng nước tưới chiếm
tới 50%. Như vậy, xét về tổng thể thì CFCC sử dụng nước tưới hiệu quả hơn
CFTT do số lần tưới ít hơn, lượng nước tưới ñược kiểm soát và phù hợp với
khuyến cáo của WASI hơn.
Tỷ lệ nông dân ñược tập huấn sử dụng nước tưới của trung bình 3 loại
hình CFCC là: 93,33%, trong khi ñó CFTT là: 3,33%. Với tỷ lệ ñược tập huấn
này phản ánh khá khách quan trong việc sử dụng nước tưới của CFTT kém hiệu
quả hơn CFCC, thể hiện qua việc có tới 50% số hộ nông dân CFTT không
kiểm soát ñược lượng nước tưới, từ ñó không những ñã làm gia tăng chi phí mà
còn gây lãng phí nguồn tài nguyên nước.
Nhìn chung do ñược tập huấn về kỹ thuật, trong ñó có tưới nước, nông
dân ở CFCC ñã kiểm soát ñược lượng nước sử dụng, tiết kiệm nước tưới hơn
CFTT, nên ñã góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng nước, góp phần bảo vệ
nguồn tài nguyên nước, giảm chi phí giá thành và tăng thu nhập.
3.2.5. Bảo vệ thực vật
Trong sản xuất cà phê việc nắm bắt ñược tình hình sâu bệnh hại, ñối
tượng gây bệnh hại ñối với cà phê cần phải có kiến thức và việc thường xuyên
theo dõi ñể từ ñó ñưa ra các giải pháp kỹ thuật và biện pháp phòng trừ dịch hại
tổng hợp phù hợp.
Đối với các chứng chỉ cà phê bền vững thì việc lựa chọn, vận chuyển sử
53
dụng, lưu trữ và tiêu hủy các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật yêu cầu phải ñược
thực hiện theo ñúng hướng dẫn của từng chứng nhận với mục tiêu không tác
ñộng xấu ñến môi trường, an toàn cho người sử dụng sản phẩm và vệ sinh an
toàn thực phẩm, chỉ có các hoạt chất trong danh mục cho phép mới ñược sử
dụng, ñồng thời nhà sản xuất phải ñảm bảo không có dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật khi xuất vào từng thị trường cụ thể.
Chứng chỉ UTZ: quy ñịnh cụ thể việc lựa chọn các sản phẩm bảo vệ
Người lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật hoặc các biện pháp IPM là người phải
thực vật, cách sử dụng và bảo quản, việc sử dụng phải ñược ghi chép lại.
-
có kiến thức, trang trại không ñược sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật bị cấm ở
Châu Âu, Mỹ và / hoặc Nhật, và việc lựa chọn sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật này phải ñảm bảo giảm thiểu tác hại tối ña ñối với con người, môi trường.
Trang trại phải ghi chép lại việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thiết
-
bị sử dụng và pha trộn phải ñảm bảo trong trạng thái hoạt ñộng tốt, việc vận
chuyển, bảo quản, sử dụng và pha trộn phải tuân thủ theo yêu cầu của chứng nhận
và luật pháp nước sở tại.
Bao bì thuốc bảo vệ thực vật ñã qua sử dụng phải ñược tráng rửa sạch sẽ,
tuyệt ñối không ñược sử dụng lại bao bì thuốc bảo vệ thực vật ñã qua sử dụng, việc
tiêu hủy bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ theo luật pháp, qui ñịnh nước sở
tại hoặc ñảm bảo ít nguy hiểm ñến con người, môi trường và các loại thực phẩm.
Việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật quá hạn sử dụng cũng phải tuân thủ các quy ñịnh
này.
-
Chứng chỉ Rainforest:
-
Yêu cầu người sử dụng sản phẩm phải có chương trình quản lý sâu bệnh hại
theo hướng IPM, dựa trên các nguyên tắc sinh thái ñể kiểm soát ñối tượng gây hại,
ưu tiên các biện pháp cơ lý, giống, các biện pháp sinh học ñể phòng trừ dịch hại,
hạn chế tối ña việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Người sử dụng thuốc bảo vệ
54
thực vật là người có kiến thức chuyên môn và các hoạt ñộng liên quan ñến việc
quản lý dịch hại tổng hợp phải ñược ghi chép lại và phải ñược phân tích.
Các thiết bị pha trộn và phun thuốc cũng phải ñược thường xuyên kiểm tra
-
và bảo dưỡng ñịnh kì nhằm ñảm bảo trong trạng thái hoạt ñộng tốt.
Các nông trại không ñược phép sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật bị
cấm bởi chứng chỉ này, bao gồm: bị cấm bởi nước sở tại và cơ quan bảo vệ môi
trường Mỹ (EPA), liên minh Châu Âu, các loại thuốc bảo vệ thực vật bị giới hạn
nghiêm ngặt bởi liên hiệp quốc, các loại thuốc trừ sâu nằm trong danh sách sản
phẩm của Pesticide Action Network Dirty Dozen products.
-
Thành viên không ñược phép sử dụng, mua bán, vận chuyển hoặc phân phối
Chứng chỉ Fairtrade:
-
các hóa chất trong Danh sách hóa chất cấm sử dụng của FLO (Fairtrade Label
Organization: Tổ chức gắn nhãn thương mại công bằng).
Thành viên ñảm bảo rằng việc sử dụng, vận chuyển và lưu kho các hóa chất
-
nông nghiệp theo ñúng quy ñịnh của hóa chất sử dụng nhằm tránh nguy hiểm cho
con người và môi trường.
Thành viên ñảm bảo rằng tất cả các hóa chất nông nghiệp chỉ ñược sử dụng
-
cho loại cây trồng ñược quy ñịnh và ñược ñăng ký tại quốc gia sở tại.
Việc lưu trữ và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật phải ñảm bảo an toàn cho sức
khỏe của con người, ít ảnh hưởng ñến môi trường xung quanh.
-
Bảng 3.7. Bảo vệ thực vật của các loại hình sản xuất cà phê (%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
55
Thời ñiểm Khi có sâu 100,00 96,67 100,00 86,67 95,83 phun thuốc bệnh
Phun ñịnh kỳ - 3,33 - 13,33 4,17
Phun cục bộ 100,00 86,67 90,00 80,00 89,17 Hình thức Phun toàn phun thuốc - 13,33 10,00 20,00 10,83 vườn
Có 100,00 100,00 100,00 86,67 Bảo hộ lao 96,67
ñộng Không - - - 13,33 3,33
Có quản lý 80,00 100,00 - 93,33 Xử lý chai 68,33
thuốc Không quản lý 20,00 - 100,00 6,67 31,67
Đào tạo Có 90,00 100,00 10,00 96,67 74,17
BVTV Không 10,00 - 90,00 3,33 25,83
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
Loại hình CFCC có tỷ lệ hộ nông dân phun thuốc khi có sâu bệnh phát
sinh trên ñồng ruộng cao hơn so với CFTT. Đây là tiến bộ vượt bậc về kiến thức
bảo vệ thực vật của nông dân. Tỷ lệ hộ khi có sâu bệnh xuất hiện mới phun
thuốc bảo vệ thực vật trung bình ở loại hình CFCC ñạt 98,9% và CFTT là
86,67%. Qua tìm hiểu, khảo sát thì kiến thức của nông dân ñược cập nhật qua
nhiều nguồn như sách, ñài, các lớp tập huấn do hội nông dân, khuyến nông tổ
chức, thông qua xem ti vi, ñặc biệt là qua các lớp tập huấn về sản xuất cà phê có
chứng chỉ, cà phê bền vững .
Khảo sát các hoạt ñộng phun thuốc cục bộ và phun thuốc toàn vườn cũng
cho thấy rằng nhận thức về phun phòng thuốc bảo vệ thực vật cũng ñã thay ñổi
và thay vào ñó là chỉ phun trừ khi có dịch hại xuất hiện. Điều này ñã góp phần
trong việc giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng, hạn chế nguy cơ ô
nhiễm môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hình thức phun thuốc cục bộ
của loại hình CFCC (trung bình là: 92,2%) cao hơn so với loaị hình CFTT là
56
80%. Số liệu này một lần nữa khẳng ñịnh nhận thức về sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật ñể phun cho cà phê ñã có sự chuyển biến rõ từ phun phòng chuyển
sang phun khi có dịch bệnh và từ phun toàn vườn sang phun cục bộ nơi có sâu
bệnh hại xuất hiện (bảng 3.7).
Việc sử dụng bảo hộ lao ñộng khi phun thuốc ảnh hưởng lớn ñến sức
khỏe cũng như an toàn vệ sinh của người sử dụng. Do ñó CFCC ñều xem vấn ñề
sử dụng bảo hộ lao ñộng là yêu cầu bắt buộc. Qua khảo sát thì 100% số hộ nông
dân sử dụng thuốc BVTV có dùng bảo hộ lao ñộng thuộc loại hình CFCC, trong
khi tỷ lệ này của loại hình CFTT chỉ ñạt 86,67%.
Chai thuốc sau khi sử dụng phải ñược quản lý nhằm ñảm bảo không ảnh
hưởng ñến sức khỏe của con người và ô nhiễm môi trường, có thể bằng cách
ñào hố quản lý tại vườn hoặc bỏ trong bao ngay tại vườn, tuyệt ñối không ñược
sử dụng lại vỏ chai. Qua khảo sát, có sự khác biệt rõ rệt giữa việc quản lý vỏ
chai của loại hình CFCC (91,1% số hộ) ñối với loại hình CFTT là 0%.
Tỷ lệ hộ nông dân ñược ñào tạo ở loại hình CFCC cũng cao hơn so với
loại hình CFTT lần lượt là: 95,6% và 10%. Điều này chứng tỏ rằng các loại
hình CFCC rất quan tâm ñến công tác an toàn và bảo hộ lao ñộng.
Như vậy có thể nói rằng việc tham gia vào sản xuất cà phê có chứng chỉ
ñã có những thực hành bảo vệ thực vật cho cây cà phê và môi trường tốt hơn
so với sản xuất cà phê thông thường, và trong các loại hình sản xuất cà phê có
chứng chỉ thì UTZ Certified và Fairtrade là tốt nhất.
3.2.6. Thu hoạch sản phẩm
Trong thu hoạch cà phê, có 2 vấn ñề cần ñược quan tâm là vệ sinh an
toàn thực phẩm của cà phê và tỉ lệ quả chín trong thu hoạch.
Số lần thu hoạch càng nhiều thì chi phí thuê nhân công càng cao, nhưng
57
bù lại chất lượng và năng suất cà phê ñược nâng cao hơn so với hái xanh. Qua
khảo sát, diện tích cà phê trung bình của 1 hộ là 1,6 ha, vườn thường cách xa
nhà, ñiều kiện an ninh trong thu hoạch tại một số nơi chưa ñảm bảo, chi phí thuê
công nhân thu hoạch cao, việc tập huấn nâng cao nhận thức trong thu hoạch cà
phê chưa nhiều ñang là những nguyên nhân chính ảnh hưởng ñến chất lượng
quả cà phê trong thu hoạch. Các loại hình CFCC quan tâm ñến không những về
tỷ lệ quả chín khi thu hoạch mà còn quan tâm ñến vấn ñề vệ sinh an toàn thực
phẩm, ñặc biệt quan tâm ñến thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và không
ñể quả cà phê nhiễm bẩn.
-
Chứng chỉ UTZ: Đảm bảo vệ sinh trong thu hoạch nhằm hạn chế sự hình
thành nấm mốc và ñộc tố OTA (Ochratoxin A) cùng những tác ñộng tiêu cực lên
chất lượng của cà phê thành phẩm và sức khỏe của người tiêu dùng như thời gian
cách ly sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vệ sinh dụng cụ thu hoạch…, cần
thường xuyên ñánh giá rủi ro về vệ sinh an toàn trong quá trình thu hoạch.
Chứng chỉ Rainforest: Phải ñảm bảo thời gian cách ly nếu có sử dụng thuốc
-
bảo vệ thực vật. Trước, trong quá trình thu hoạch phải ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh
của công nhân.
Chứng chỉ Fairtrade: Không có các tiêu chí cụ thể nhưng ñiệu kiện ñầu tiên
ñể ñược tham gia là các thành viên phải tự nguyện tham gia trong 1 tổ chức tập thể
và phải xây dựng kế hoạch tổng thể trong ñó có vấn ñề cải thiện chất lượng cà phê
trong thu hoạch.
-
Bảng 3.8. Thu hoạch sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
2 10,00 26,67 - 80,00 29,17
58
Số lần thu hoạch 3 73,33 60,00 46,67 16,67 49,17
4 16,67 13,33 43,33 3,33 19,17
5 - - 10,00 2,50
50% - - - 80,00 20,00
60% 23,33 26,67 - 6,67 14,17
Tỷ lệ quả chín 70% 66,67 60,00 50,00 13,33 47,50
80% 10,00 13,33 50,00 - 18,33
Có 93,33 90,00 100,00 70,83
Tập huấn 10,00 Không 6,67 100,00 29,17
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
Đối với loại hình CFTT, tỷ lệ các hộ nông dân thu hoạch 2 lần chiếm tới
80%, trong khi CFCC trung bình là 12,2%. Số lần hái cà phê chiếm tỷ lệ cao
nhất ñối với CFCC là 3 lần, với tỷ lệ trung bình là 60%, trong khi loại hình
CFTT chỉ là 16,67%. Tỷ lệ phần trăm các hộ nông dân thu hoạch lần 4 của
CFCC vẫn khá cao là 24,4% trong khi CFTT là 3,3%.
Với thu hoạch 2 lần là chủ yếu, nên ñối với CFTT tỷ lệ quả chín 50%
chiếm tới 80%; trong khi ở loại hình CFCC tỷ lệ quả chín 60% trở lên chiếm
100%, tỷ lệ quả chín 70% chiếm tỷ lệ trung bình cao nhất của CFCC là 56,9%.
Trong 3 loại chứng chỉ, thì chứng chỉ Fairtrade cho tỷ lệ hái quả chín cao nhất:
từ 70% trở lên chiếm 100%.
Như vậy việc tham gia vào sản xuất CFCC ñã có những thực hành thu
hoạch sản phẩm cà phê tốt hơn so với CFTT, và vì thế làm cho chất lượng cà
phê ñược cải thiện nhiều hơn. Trong các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ
59
thì Fairtrade là tốt nhất so với các loại hình khác.
3.2.7. Chế biến sản phẩm
Chế biến cà phê là khâu kỹ thuật cuối cùng ñể cho ra sản phẩm cà phê
nhân, ñây cũng là khâu yếu nhất hiện nay của bà con nông dân. Để chất lượng
cà phê nhân ñược ñảm bảo, ngoài việc thu hoạch ñảm bảo tỷ lệ quả chín cao thì
chế biến ñúng kỹ thuật cũng có thể coi là khâu quyết ñịnh ñến chất lượng sản
phẩm cà phê nhân cuối cùng.
Hiện nay, hầu hết bà con nông dân ñều chế biến cà phê theo phương pháp
khô, cơ sở hạ tầng như sân phơi và ñặc biệt là máy sấy chưa ñảm bảo, cùng với
kỹ thuật chế biến chưa phù hợp.
Đối với cà phê vối, thời gian lưu quả cà phê trong ñống hoặc trong bao
tối ña là 48 giờ, nếu thời gian quá lâu, chất lượng cà phê sẽ bị giảm sút, ñộ dày
quả cà phê khi phơi không nên vượt quá 5cm.
Để ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh lây nhiễm nấm mốc thì cà
phê nên ñược phơi trên sân xi măng hoặc bạt, hạn chế phơi cà phê trên sân ñất.
Bảng 3.9. Chế biến sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
10,00 30,00 <1 ngày 50,00 73,33 40,83
3,33 56,67 2 ngày 36,67 13,33 27,50
66,67 13,33 3 ngày 13,33 13,33 26,67
20,00 4 ngày 5,00 Thời gian lưu cà phê quả tươi trong bao
10,00 3,33 4 cm 30,00 80,00 30,83
23,33 53,33 5 cm 50,00 10,00 34,17
60
Độ dày khi phơi 66,67 43,33 > 5 cm 20,00 10,00 35,00
Xi măng 56,67 63,33 53,33 6,67 45,00
Bạt 36,67 46,67 43,33 83,33 52,50 Sân phơi Sân ñất 10,00 2,50
Có 100,00 100,00 100,00 75,00
Đào tạo chế biến Không 100,00 25,00
Trung bình thời gian lưu cà phê trong bao từ 1 ngày ñến 2 ngày của 3 loại
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
-
hình CFCC là 86,67% số mẫu ñiều tra, trong khi ñó loại hình CFTT là 13,33%.
Trung bình thời gian lưu cà phê trong bao từ 3 ngày trở lên của 3 loại hình
-
CFCC là 13,33%, trong khi ñó loại hình CFTT là 86,67%.
Trung bình ñộ dày khi phơi cà phê từ 4cm ñến 5cm của 3 loại hình CFCC là
-
75,56%, trong khi ñó loại hình CFTT là 33,33%.
Trung bình ñộ dày khi phơi cà phê trên 5cm của 3 loại hình CFCC là
-
24,44% trong khi ñộ dày khi phơi của loại hình CFTT là 66,67%, cao gần 3 lần so
với các loại hình sản xuất cấp chứng chỉ.
100% số mẫu của của 3 loại hình CFCC phơi cà phê trên sân hoặc bạt,
-
trong khi ñó ở loại hình CFTT còn tỷ lệ phơi cà phê trên sân ñất là 10%.
Tỷ lệ ñược ñào tạo của nông dân loại hình CFCC là 100%, trong khi loại
hình CFTT thì ngược lại, nông dân không ñược ñào tạo.
-
Tỷ lệ số nông hộ CFTT lưu sản phẩm cà phê dài ngày (3-4 ngày), ñộ dày
sân phơi >5cm và phơi trên sân ñất là cao hơn so với tỷ lệ số nông hộ CFCC.
Trong khi ñó sản xuất cà phê có chứng chỉ ñã có những thực hành chế biến cà
phê tốt hơn và loại hình Rainforest Alliance là tốt nhất so với các loại hình
61
khác.
Chính nhờ việc thực hành chế biến tốt nên chất lượng cà phê nhân ở các
loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tốt hơn so với sản xuất thông thường
(bảng 3.10)
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng cà phê
Loại hình sản xuất cà phê
Chỉ tiêu theo dõi Trung bình Fairtrade Rainforest Alliance
UTZ Certified 12,4 12,7 13,0 Thông thường 13,6 12,8
168,8 143,5 201,2 Độ ẩm (%) Tổng số lỗi theo TCVN 4193 – 2005 171,7
173,2 Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010.
Kết quả phân tích chất lượng cà phê nhân xô tại bảng trên cho thấy trung
bình ñộ ẩm của CFCC là 12,7% so với ñộ ẩm trung bình của CFTT là 13%. Về
chỉ tiêu này thì không có sự khác biệt lớn và tỷ lệ ñộ ẩm, ñối chiếu với tiêu
chuẩn trên thì chỉ có chứng chỉ UTZ có ñộ ẩm ñạt yêu cầu. Tổng số lỗi trung
bình của 3 chứng chỉ là 161,8 lỗi, thấp hơn so với tổng số lỗi của loại hình
thông thường là 201,2 lỗi. Dựa theo tổng số lỗi phân tích thì chất lượng cà phê
nhân của các loại hình CFCC thuộc hạng từ 2b ñến 2c và loại hình CFTT thuộc
hạng 3 (TCVN 4193-2005) Sự khác biệt về chất lượng cà phê nhân xô mà cụ
thể là về số lỗi/300g ở loại hình CFTT là hệ quả của quá trình thu hái, chế biến
cà phê không ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật (tỷ lệ quả xanh nhiều, lưu quả dài
ngày, phơi dày và phơi trên sân ñất, ...). Với chất lượng cà phê nhân theo TCVN
4193-2005 thấp thì giá bán sẽ thấp, dẫn ñến thu nhập bị ảnh hưởng.
3.2.8. Độ phì ñất
Bảng 3.11. Độ phì ñất các loại hình sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên
62
cứu
Ea Kiết
Loại hình sản xuất cà phê Eatar (Rainforest) Eatul (UTZ)
(Fairtrade) Thông thường 4,36 3,12 0,22 0,18 0,09 4,53 3,17 0,21 0,23 0,06 4,58 4,68 0,26 0,20 0,10 4,48 4,55 0,22 0,18 0,10 Trung bình 4,49 3,88 0,23 0,20 0,09
10,10 7,70 7,10 7,50 8,10 Chỉ tiêu theo dõi pHKCl Hữu cơ (%) Nts (%) P2O5ts (%) K2Ots (%) P2O5dt (mg/100g ñất)
15,10 21,30 15,80 15,80 17,00
0,70 1,80 2,00 0,60 1,28
0,60 1,60 1,10 0,90 1,05 K2Odt (mg/100g ñất) Ca++ (lñl/100g ñất) Mg++ (lñl/100g ñất)
14,83 13,02 15,20 15,65 14,68
CEC lñl/100 g ñất Kết quả phân tích ở bảng 3.11 cho thấy:
pH của CFCC dao ñộng từ 4,48 (UTZ) ñến 4,58 (Rainforest), giá trị trung -
bình của 3 chứng chỉ là 4,53 so với CFTT là 4,36 và giá trị trung bình của 4 loại
hình là 4,49 – ñây là chỉ số pH thể hiện ñất chua.
Hữu cơ trong ñất của CFCC chỉ dao ñộng từ 3,17% (Fairtrade) ñến -
4,68% (Rainforest) ở mức trung bình ñến giàu, giá trị trung bình của 3 chứng
chỉ là 4,13. Hàm lượng hữu cơ trong ñất ở CFTT là 3,12 thuộc loại trung bình).
Hàm lượng hữu cơ trong ñất của loại hình sản xuất có chứng chỉ Fairtrade thuộc
loại thấp nhất trong số 3 loại hình sản xuất cấp chứng chỉ, tương ñương với hàm
lượng hữu cơ của CFTT, nguyên nhân tỷ lệ số hộ sử dụng phân hữu cơ của loại
63
hình chứng chỉ này thấp nhất trong 3 chứng chỉ nghiên cứu (bảng 3.4) và tỷ lệ
cây che bóng giúp trả lại lượng chất hữu cơ cho ñất của chứng chỉ này cũng
thấp nhất trong 3 chứng chỉ nghiên cứu (biểu ñồ 3.18)
- Đạm tổng số (Nts %) của CFCC dao ñộng từ 0,21 (Fairtrade - khá) ñến
0,26 (Rainforest - giàu), giá trị trung bình là 0,23 (khá) so với CFTT là 0,22
(khá). Nhìn chung hàm lượng ñạm tổng số trong ñất của các loại hình sản xuất
cà phê thuộc loại khá và không khác nhau nhiều. Trong 3 chứng chỉ nghiên cứu
thì chứng chỉ Rainforest có ñạm tổng số giàu, sở dĩ có kết quả trên có thể do
lượng ñạm vô cơ nông dân sử dụng nhiều hơn so với hai chứng chỉ còn lại.
- Lân tổng số (P2O5ts ,%) của CFCC dao ñộng từ 0,18 (UTZ - khá) ñến
0,23 (Fairtrade - giàu), giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 0,20 (khá) so với
loại hình sản xuất thông thường là 0,18. Sự khác biệt về hàm lượng lân tổng số
trong ñất ở các loại hình là không lớn.
- Kali tổng số (K2Ots ,%) của CFCC dao ñộng từ 0,06 (Fairtrade) ñến 0,1
(UTZ, Rainforest), Giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 0,09 % tương ñương
với loại hình CFTT.
- Lân dễ tiêu (P2O5dt , mg/100g ñất) của CFCC dao ñộng từ 7,5 (UTZ) ñến
10,1 (Rainforest) thuộc loại giàu. Giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 8,4, loại
CFTT có hàm lượng lân dễ tiêu ñạt 7,1. Nhìn chung hàm lượng lân dễ tiêu trong
ñất ở các loại hình sản xuất cà phê thuộc loại giàu do nông dân quan tâm sử
dụng phân lân bón cho cà phê ñầy ñủ.
- Kali dễ tiêu (K2Odt, mg/100g ñất) của loại hình sản xuất cà phê có chứng
chỉ dao ñộng từ 15,1 (UTZ ) ñến 21,3 (Rainforest) thuộc loại khá. Giá trị trung
bình của 3 chứng chỉ là 17,4, loại hình sản xuất thông thường là 15,8. Nhìn
chung ở các loại hình sản xuất cà phê ñều có hàm lượng kali trong ñất ở mức
64
trung bình khá. Trong 3 loại hình CFCC, thì loại hình chứng chỉ Rainforest có
hàm lượng lượng kali dễ tiêu cao nhất do lượng kali sử dụng cao hơn các loại
hình khác (bảng 3.4)
- Ca++ (lñl/100g) của CFCC dao ñộng từ 0,7 (UTZ – rất nghèo) ñến 2,0
(Fairtrade – trung bình), giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 1,5 (trung bình).
CFTT là 0,6 thuôc loại rất nghèo. Như vậy có sự khác nhau về hàm lượng Ca++
trong ñất ở các loại hình sản xuất, trong ñó loại hình CFTT có hàm lượng này
thấp nhất.
- Mg++ (lñl/100g) của CFCC dao ñộng từ 0,6 (UTZ – rất nghèo) ñến 1,6
(Rainforest – khá), giá trị trung bình của 3 chứng chỉ là 1,1 trung bình) so với
CFTT là 0,9 (nghèo).
Hàm lượng Ca ++, Mg ++ trong ñất của loại hình CFTT thấp hơn so với
các loại hình CFCC chứng tỏ rằng quá trình mất các cation kiềm thổ ñã và
ñang xảy ra mạnh. Tăng cường sử dụng phân hữu cơ cùng với việc bón phân
lân dạng nung chảy sẽ giúp cải thiện ñược tình trạng này và làm tăng chất
lượng của ñất. Điều này cũng ñã thấy rõ khi phân tích CEC trong ñất. Ở các
loại hình CFCC, nhìn chung CEC có xu hướng cao hơn so với loại hình
CFTT. Nguyên nhân chủ yếu của vấn ñề này là do việc sử dụng phân hữu cơ
ñược chú trọng hơn. Các kết quả nghiên cứu ñã chứng minh rằng hàm lượng
hữu cơ trong ñất cao sẽ làm tăng khả năng hấp phụ của ñất, có nghĩa là CEC
tăng. CEC thấp sẽ làm cho chất lượng ñất thấp, khả năng giữ dinh dưỡng thấp
và do vậy làm giảm hệ số sử dụng phân bón.
3.2.9. Quản lý rác thải
Rác thải trong quá trình canh tác gồm có rác hữu cơ và rác thải vô cơ, rác
thải hữu cơ thông thường là lá, cành cà phê, cỏ, …, rác thải vô cơ thông thường
65
là chai lọ, nylon, pin, …
Việc quản lý tốt các loại rác thải này không những giảm tác ñộng xấu ñến
môi trường mà còn là nguồn phân bón hữu cơ bổ sung cho ñất. Cành và lá cà
phê có thể ép xanh ngay tại vườn cây, tạo ñộ xốp cho ñất, có tác dụng cung cấp
dinh dưỡng cho cây và góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón hóa học
ñối với cà phê.
Về vấn ñề quản lý rác thải vô cơ trong quá trình canh tác cà phê, các loại
hình sản xuất cấp chứng chỉ ñã có các quy ước mang tính chất bắt buộc, tuy
nhiên mức ñộ thì tùy thuộc vào từng loại chứng chỉ.
Chứng chỉ UTZ: Đơn vị ñược cấp chứng nhận phải ñánh giá rủi ro về
tác ñộng môi trường, tận dụng các phế phẩm cà phê như vỏ cà phê, tàn dư thực
vật làm phân hữu cơ vi sinh, rác thải vô cơ như chai lọ sau khi sử dụng phải
ñược quản lý, không ñược vứt xuống các nguồn nước như giếng, suối, hồ.
Chứng chỉ Rainforest: Nông trại phải có kế hoạch quản lý rác thải phát
sinh trong quá trình hoạt ñộng của mình, không ñược ñốt rác, việc xử lý rác thải
phải tuân theo luật pháp nước sở tại.
Chứng chỉ Fairtrade: Tổ chức ñược cấp chứng chỉ phải có ít nhất một
người ñược giao nhiệm vụ ñảm bảo xây dựng kế hoạch chi tiết về kế hoạch môi
trường, trong ñó có vấn ñề quản lý rác thải trong quá trình hoạt ñộng.
Bảng 3.12. Xử lý rác thải hữu cơ và vô cơ của các loại hình sản xuất cà phê
(%)
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
Ép xanh, xử lý 76,67 33,33 56,67 20,00 Rác thải 46,67
66
hữu cơ Không xử lý 23,33 66,67 43,33 80,00 53,33
Thu gom lại 90,00 86,67 93,33 - 67,50 Quản lý
rác thải Không quản lý 10,00 13,33 6,67 93,33 30,83
vô cơ Đốt - - - 6,67 1,67
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
Tỷ lệ ép xanh, xử lý rác thải hữu cơ trung bình của các loại hình CFCC là -
55,56%, của loại hình CFTT là 20%. Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân luận giải hàm lượng hữu cơ trong ñất của loại hình CFCC có xu
hướng cao hơn (bảng 3.11)
Việc quản lý rác thải vô cơ bằng cách thu gom lại trong vườn của loại -
hình CFCC là 90%, trong khi ñó loại hình CFTT là không thu gom lại, chứng tỏ
ý thức quản lý rác thải, bảo vệ môi trường của bà con nông dân không cao
(93,33% ). Có 6,67% số hộ chọn việc ñốt rác thải là một hình thức xử lý, việc
này làm ô nhiễm môi trường. Biện pháp này không ñược khuyến cáo sử dụng.
Như vậy, thông qua loại hình CFCC, việc quản lý rác thải hữu cơ và vô
cơ ñã ñược các hộ nông dân tham gia thực hiện như một biện pháp thường
xuyên trên vườn cây. Quản lý chất thải hữu cơ bằng giải pháp ép xanh ñã góp
phần cải thiện ñộ phì và môi trường ñất. Quản lý chất thải vô cơ sẽ tránh ô
nhiễm môi trường và ñảm bảo ñược vệ sinh ñồng ruộng, an toàn trong lao
ñộng.
3.2.10. Tình hình lao ñộng
Bảng 3.13. Lao ñộng ñược ñào tạo, trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất, số công lao ñộng
67
Loại hình sản xuất cà phê Trung Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Fairtrade bình Certified Alliance thường
100,00 100,00 100,00 13,33 78,33 Có
Được ñào tạo (%) 86,67 21,67 Không
100,00 86,67 100,00 66,67 88,33 Khá - tốt
13,33 33,33 11,67 Chưa tốt
231 245 248 227 237,75 Trung bình
Trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất (%) Số công lao ñộng / ha / năm
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
Ghi chú: trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất:
Khá - tốt: ghép cải tạo thay giống mới, bón phân cân ñối, tưới nước hợp lý, tạo
hình, tỉa chồi ñảm bảo theo quy trình, áp dụng IPM trong quản lý sâu bệnh hại,
thu hoạch và chế biến cà phê ñúng kỹ thuật.
Chưa tốt: chưa áp dụng giải pháp ghép cải tạo giống xấu, bón phân không cân
ñối, không quản lý nước tưới, quản lý tạo hình kém, không áp dụng IPM, thu
hoạch và chế biến cà phê chưa ñúng kỹ thuật.
Số lao ñộng ñược ñào tạo thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật của loại -
hình CFCC ñạt 100% số hộ nông dân tham gia, trong khi của loại hình CFTT là
13,33%
Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất của CFCC loại khá - tốt ñạt tỷ lệ -
95,56%, trong khi tỷ lệ này của CFTT chỉ ñạt: 66.67%. Trong 3 chứng chỉ trên
thì chứng chỉ Rainforest còn có tỷ lệ số nông hộ chưa tốt chiếm 13,33% và của
CFTT có tỷ lệ nông hộ chưa tốt chiếm 33,33% . Sở dĩ có những khác biệt trên
nguyên nhân do loại hình CFTT các hộ nông dân ít ñược tập huấn (tỷ lệ tập
huấn chỉ ñạt 13,33%), và ngay cả khi ñược tập huấn thì trình ñộ kỹ thuật và kỹ
68
năng này cũng phụ thuộc lớn vào khả năng tiếp nhận kiến thức ñể áp dụng ra
thực tế của nông dân, ñiều này ñược thể hiện tại chứng chỉ Rainforest thông qua
kỹ năng sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất.
- Số công lao ñộng tại CFCC dao ñộng từ 231 công (UTZ) ñến 248 công
(Fairtrade), và trung bình số công lao ñộng loại hình CFCC là 241 công, cao
hơn 14 công so với CFTT (227 công).
Về cơ cấu lao ñộng trong từng loại hình sản xuất ñược thể hiện ở biểu ñồ
100
3.3
92
84
90
Công/ ha/ năm
74
80
69
70
59
56
51 52
60
52 52
50
45
50
40
32
24
30
22 23 25 22
23 21
20
4 5
4 5
10
1 1 1 2
0
Cắt cành, chồi Làm cỏ, lá, bồn
Tưới nước
Phân bón
BVTV
Thu hoạch
Phơi, chế biến
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu lao ñộng trong sản xuất cà phê
Số công cắt cành, tỉa chồi trung bình của CFCC là: 51 so với số công của -
CFTT là: 45. Đây là khâu kỹ thuật cần nhiều công ñể cà phê có năng suất cao
nên CFCC quan tâm ñầu tư ñúng mức ñể ñạt hiệu quả kỹ thuật cao.
Số công làm cỏ, cào lá, vét bồn, ép xanh, gom rác thải trung bình của -
CFCC là: 55,7 so với số công của CFTT là: 52. Đây cũng là khâu kỹ thuật cần
nhiều công ñể vừa có tác dụng vệ sinh ñồng ruộng, vừa có tác dụng bón hữu cơ
cho cà phê nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng và cải thiện, nâng cao ñộ phì nhiêu
của ñất, tăng khả năng giữ nước, giữ ẩm và giữ dinh dưỡng, hạn chế ñựơc quá
69
trình xói mòn và rửa trôi ñất.
Số công tưới nước trung bình của CFCC là: 22,7 so với số công của -
CFTT là 32. Số công tưới nước nhiều phần nào phản ánh việc quản lý trong
khâu kỹ thuật tưới nước của CFTT chưa thật sự tốt.
Số công sử dụng thuốc BVTV trung bình của CFCC là: 1,3 so với số -
công của CFTT là 2, và sự khác biệt này là không ñáng kể.
Số công thu hoạch trung bình của CFCC là 83,3 so với số công của -
CFTT là 69. Trong CFCC thì chứng chỉ Fairtrade có số công thu hoạch cà phê
cao nhất (92 công), nguyên nhân là chứng chỉ này có năng suất cà phê cao nhất
(3,8 tấn/ha), nếu xét về số công lao ñộng trên năng suất vườn cây thì chứng chỉ
Fairtrade có số công lao ñộng thấp nhất, nguyên nhân là các vườn cà phê này
cho năng suất cao, vườn cây trẻ, dễ hái nên việc thu hái ñạt hiệu quả cao.
Số công phơi, chế biến trung bình của CFCC là: 23,3 so với số công của -
CFTT là 22, không có sự khác biệt nhiều giữa các loại hình sản xuất.
Như vậy số công của loại hình CFCC nhiều hơn loại hình CFTT do ñược
tập trung vào các hoạt ñộng sản xuất cà phê chủ yếu ở khâu tạo hình và tạo
bồn, ép xanh, thu hoạch cà phê. Đây là các khâu quan trọng góp phần tăng
năng suất và chất lượng cà phê nhân.
3.2.11. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñối với các loại hình nghiên
cứu
Loại
Giải pháp khắc
hình
Mặt ñược
Tồn tại
phục
sản
xuất
CFCC
- Tiếp cận và ứng dụng
- Giống tự ươm và mua
- Tiếp tục thực hiện
công nghệ ghép cải tạo
ngoài thị trường không rõ
ghép cải tạo giống .
70
vườn cây cà phê năng suất
nguồn gốc
- Tăng cường tập
thấp
- Trình ñộ nhận thức, khả
huấn dinh dưỡng
- Bón phân cân ñối, phân
năng ứng dụng kiến thức
cây cà phê.
hữu cơ ñược quan tâm sử
dinh dưỡng cây cà phê
- Tăng cường tập
dụng
vào thực tế còn chưa ñồng
huấn về quản lý và
- Kỹ năng tạo hình cây cà
ñều giữa loại hình CFCC,
sử dụng nước tưới
phê ñược nâng cao nhờ
một số hộ nông dân còn
- Nâng cấp và mở
tâp huấn
nặng về kinh nghiệm khi
rộng diện tích sân
- Kiểm soát và sử dụng
canh tác trên vườn cây.
phơi.
lượng nước tưới hợp lý
- Một số hộ nông dân vẫn
- Tăng cường nhận
- Kỹ
thuật
sử dụng
tưới nước nhiều.
thức về lợi ích của
TBVTV tốt cho sức khỏe
- Diện tích sân phơi còn
việc hái cà phê chín
người sử dụng và môi
hạn chế ảnh hưởng ñến
cho nông dân, phối
trường.
chất lượng cà phê nhân.
hợp với các tổ chức
- Tỷ lệ hái cà phê chín ñã
- Tuy tỷ lệ quả chín trong
liên
quan
tăng
ñược cải thiện
thu hoạch ñã ñược cải
cường an ninh trong
- Kỹ thuật chế biến cà phê
thiện, xong vẫn chưa ñáp
thu hoạch.
ñược nâng cao
ứng ñược chất lượng cho
- Quản lý và phân loại rác
sản xuất cà phê nhân chất
thải hữu cơ và vô cơ trong
lượng cao (chế biến ướt).
sản xuất
- Giá thưởng khi mua cà
- Trình ñộ kỹ thuật và kỹ
phê chưa thực sự hấp dẫn
năng sản xuất ñược nâng
hết các hộ nông dân bán
cao.
cho các công ty
- Có ý thức về sử dụng
- Giống tự ươm và mua
- Thực hiện cải tạo
Bình
TBVTV
ngoài thị trường không rõ
giống theo quy
thường
nguồn gốc, kỹ thuật ghép
trình tái canh cây cà
(không
cải tạo chưa ñược quan
phê của cục trồng
chứng
71
chỉ)
tâm
trọt.
- Kiến thức sử dụng phân
- Tập huấn bón
bón cho cà phê còn yếu, ít
phân cho cây cà
sử dụng phân hữu cơ
phê
- Kỹ năng tạo hình cây cà
- Tập huấn về tạo
phê không ñồng ñều
hình cây cà phê.
- Chưa kiểm soát ñược
- Tập huấn, tăng
lượng nước sử dụng
cường nhận thức về
- Rác thải vô cơ như chai
tưới nước
lọ thuốc TBVTV chưa
- Tăng cường tập
quản lý.
huấn, nâng cao kiến
- Cà phê vẫn còn hái xanh
thức về sử dụng
- Chưa ñược tập huấn về
TBVTV
phơi, chế biến cà phê
- Tập huấn về thu
- Kiến thức và ý thức
hoạch và chế biến
quản lý rác thải vô cơ và
- Tập huấn nâng
hữu cơ trong sản xuất còn
cao nhận thức quản
yếu
lý rác thải, bảo vệ
- Trình ñộ kỹ thuật và kỹ
môi trường
năng sản xuất không ñồng
- Nâng cấp và mở
ñều.
rộng hệ thống sân
- Diện tích sân phơi còn
phơi.
hạn chế ảnh hưởng ñến
chất lượng cà phê nhân.
72
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê
Loại hình sản xuất cà phê
Chỉ tiêu theo dõi Trung bình Fairtrade UTZ Certified Rainforest Alliance Thông thường
2,7 3,1 3,8 2,3 3,0*
45.519 57.651 49.592 45.200 49.491*
17.144 19.820 13.507 19.915 17.597* Năng suất cà phê (tấn/ha) Chi phí sản xuất / ha (1.000ñ) Chi phí giá thành (ñ / kg)
41.403 41.270 41.527 40.773 41.243NS
400 200 250 0 283*
113.131 130.586 156.915 95.078 123.928*
Giá bán cà phê (ñ/kg) Giá thưởng thêm (ñ/kg) Tổng doanh thu trung bình / ha (1.000ñ) Lợi nhuận trung bình / ha (1.000ñ) 67.612 72.935 107.323 49.878 74.437*
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011.
(**): Sự sai khác là rất có ý nghĩa; (*): Sự sai khác là có ý nghĩa; NS: Sự
sai khác là không có ý nghĩa (p=0,05)
Chi phí sản xuất Chi phí giá thành = sản lượng cà phê
Chi phí sản xuất: bao gồm công lao ñộng, vật tư nông nghiệp, chi phí
73
khấu hao máy móc sản xuất.
3,8
Tấn
4
3,1
3,5
2,7
3
2,3
2,5
2
1,5
1
0,5
0
UTZ Certified
Rainforest Alliance
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.4. So sánh năng suất cà phê của các loại hình sản xuất
- Sự sai khác về năng suất giữa các loại hình sản xuất cà phê là rất có ý
nghĩa, nguyên nhân chính của sự khác biệt này là giống cà phê, qua ñiều tra thì
các hộ nông dân trồng tham gia sản xuất cấp chứng chỉ Fairtrade có giống cà
phê cho năng suất cao nhất và trình ñộ kỹ thuật, kỹ năng sản xuất nông dân
tham gia loại hình sản xuất này cũng cao nhất (bảng 3.13) do ñó loại hình cấp
74
chứng chỉ Fairtrade cho năng suất cao nhất.
57651
49592
60000
45519
45200
50000
40000
19820
19915
30000
17144
13507
20000
10000
0
Chi phí sản xuất / ha (1.000ñ)
Chi phí giá thành (ñ/kg)
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.5. So sánh chi phí sản xuất và chi phí giá thành giữa các loại hình
- Chi phí sản xuất và chi phí giá thành phụ thuộc rất lớn vào năng suất và
hiệu quả hoạt ñộng sản xuất. Trung bình chi phí của loại hình CFCC là:
50.921.000 ñồng / ha, trong khi ñó chi phí của loại hình CFTT là: 45.200.000
ñồng / ha. Như vậy chi phí của CFCC cao hơn CFTT 5.721.000 ñồng. Trong 3
loại hình CFCC thì loại hình chứng chỉ Rainforest có chi phí sản xuất cao nhất
(57.651.000 ñồng), Nguyên nhân chính do sử dụng phân hóa học cao hơn lượng
WASI khuyến cáo dẫn ñến chi phí sản suất tăng cao.
- Tuy chi phí sản xuất của CFCC cao hơn CFTT, nhưng chi phí giá thành
lại thấp hơn nguyên nhân là do năng suất cà phê cao nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật thông qua các chương trình tập huấn, ñào tạo. Giá thành trung bình của
CFCC là: 16.824 ñồng / kg, trong khi ñó giá thành của CFTT là: 19.915 ñồng /
kg. Như vậy chi phí giá thành của CFCC thấp hơn loại hình thông thường là
3.091 ñồng / kg, trong ñó chứng chỉ Fairtrade có chi phí giá thành thấp nhất là:
13.507 ñồng / kg do năng suất ñạt ñược cao nhất.
- Loại hình CFCC còn ñược nhận thêm giá thưởng, ñây là khoản thu nhập
75
ñược cộng thêm và ñược ñánh giá là rất có ý nghĩa.
1000 ñồng
107323
120000
100000
72935
67612
80000
49878
60000
40000
20000
0
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.6. So sánh lợi nhuận giữa các loại hình sản xuất
- Lợi nhuận trung bình của CFCC là: 82.623.000 ñồng/ha, trong khi của
loại hình thông thường là: 49.878.000 ñồng, chênh lệch: 32.745.000 ñồng, ñây
là một con số rất có ý nghĩa ñối với bà con nông dân. So sánh giữa các loại hình
chứng chỉ với nhau chúng ta thấy lợi nhuận của chứng chỉ Fairtrade là cao nhất:
107.323.000 ñồng/ha, có ñược sự khác biệt này là do nông dân tham gia chứng
chỉ Fairtrade ñã tạo ra ñược chi phí sản xuất tối ưu ñể ñạt năng suất tối ña, trong
ñó giống cà phê ñóng một vai trò rất lớn.
Với giá trị tăng thêm trung bình của CFCC cao hơn so với CFTT là
32.745 triệu ñồng/ha. Nếu áp dụng trên quy mô hàng nghìn ha thì hiệu quả
kinh tế mang lại là rất lớn, góp phần thiết thực trong việc nâng cao ñời sống
vật chất và tinh thần của người lao ñộng, từ ñó góp phần ñảm bảo trật tự, an
ninh trên ñịa bàn. Ví dụ diện tích cà phê hiện nay của huyện Cư M’gar là
35.460 ha, giả sử toàn huyện áp dụng hết diện tích cà phê này và giá cà phê
như thời ñiểm khảo sát thì lợi nhuận gia tăng từ CFCC là 1.161.138 triệu
76
ñồng.
Như vậy xét về khía cạnh kinh tế thì tuy các loại hình CFCC có chi phí
ñầu tư cao hơn CFTT, song do năng suất cao hơn nên giá thành thấp và lợi
nhuận cao hơn.
Sắp xếp về hiệu quả kinh tế theo từng loại hình CFCC và CFTT theo thứ
tự giảm dần: Fairtrade > Rainforest > UTZ > CFTT
3.3.2. Hiệu quả kỹ thuật của CFCC so với CFTT
65,2
%
70
60
39,1
50
34,8
40
30
17,4
20
10
0
T(UTZ)
T(Rainforest)
T(Fairtrade)
T(TB)
Biểu ñồ 3.7. Hiệu quả kỹ thuật (%) của CFCC và CFTT
Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các loai hình CFCC là 39,1%, trong
ñó loại hình sản xuất cà phê theo chứng chỉ Fairtrade có hiệu quả cao nhất:
65,2%, tiếp ñến là chứng chỉ Rainforest: 34,8% và cuối cùng là chứng chỉ
77
UTZ: 17,4%.
3.4. Hiệu quả môi trường trong sản xuất cà phê có chứng chỉ
76,67
80
%
80
66,67
70
56,67
60
43,33
50
33,33
40
23,33
20
30
20
10
0
Ép xanh
Không quản lý
UTZ Certified
Rainforest Alliance
Fairtrade
Thông thường
3.4.1. Quản lý rác thải
Biểu ñồ 3.8. Quản lý rác thải hữu cơ tại các loại hình sản xuất
Ép xanh rác thải hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng trong cho cà phê, tạo cho
kết cấu ñất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng, tăng ñộ mùn
trong ñất giúp cải thiện môi trường ñất tốt hơn.
Biểu ñồ 3.8 cho thấy CFCC có 55,56 % số hộ sử dụng phương pháp ép
xanh tàn dư thực vật, trong khi loại hình CFTT chỉ là: 20%.
Như vậy loại hình CFCC quản lý rác thải hữu cơ tốt hơn và như vậy sẽ
làm cho môi trưởng sản xuất tốt hơn ñồng thời góp phần cải thiện ñược môi
trường ñất (làm cho ñộ phì ñất tốt lên, hạn chế ñược các quá trình làm mất
78
ñất, mất chất dinh dưỡng, tăng hiệu suất sử dụng phân bón, ...).
93,33
90
86,67 93,33
100
%
90
80
70
60
50
40
30
13,33
10
20
6,67
6,67
10
0
Thu gom
Không quản lý
Đốt
UTZ Certified
Rainforest Alliance
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.9. Quản lý rác thải vô cơ tại các loại hình sản xuất
Số hộ nông dân của CFCC thu gom rác thải ñạt 90% (có quản lý tốt chất
thải vô cơ), trong khi của CFTT là không quản lý (93,33%) và ñốt (6,67%).
Việc quản lý chất thải rắn (vô cơ) của các loại hình CFCC sẽ góp phần
ñảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao ñộng. Đặc biệt là nhận thức về vấn
ñề môi trường trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cà phê nói
riêng của cộng ñồng ñược thay ñổi, ñây là một trong những thành công của
các loại hình sản xuất cà phê UTZ, Rainforest, fairtrade và cần ñược nhân
rộng trong thời gian tới.
79
3.4.2. Sản xuất phân hữu cơ từ vỏ cà phê
93,33
100
%
83,33
76,67
76,67
90 80
70 60
50 40
23,33
23,33
16,67
6,67
30 20
10 0
Xử lý làm phân vi sinh hữu cơ
Không xử lý
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.10. Quản lý vỏ cà phê làm phân hữu cơ
Điều tra thấy tỷ lệ hộ nông dân của loai hình CFCC áp dụng kỹ thuật xử
lý vỏ cà phê ñể làm phân hữu cơ từ 76,67 - 93,33 %; trung bình là 84,44%;
trong khi ñó loại hình CFTT chỉ có 23,33% số hộ nông dân áp dụng biện
pháp kỹ thuật này.
Việc sử dụng vỏ cà phê làm phân bón không những có ý nghĩa về kinh tế
như giảm chi phí ñầu tư cho việc mua phân chuồng mà góp phần thiết thực
trong việc bảo vệ môi trường. Nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật này mà hiện
tượng ñốt vỏ cà phê sau khi xát gây ô nhiễm môi trường không khí như trước
ñây hầu như không còn. Ngoài ra, dùng phân hữu cơ từ vỏ cà phê bón cho
ñất sẽ góp phần duy trì, bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, tận dụng
ñược nguồn tài nguyên sẵn có làm phân bón phục vụ cho sản xuất, giúp tiết
kiệm ñược chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người lao
ñộng.
80
3.4.3. Bón phân cân ñối
53.33
%
43.33
60.00
33.33
50.00
40.00
30.00
6.67
20.00
10.00
0.00
Bón phân cân ñối N:P:K: 2-3:1:2-3
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.11. Tỷ lệ hộ nông dân sử dụng phân vô cơ cân ñối
tại các loại hình sản xuất
Hộ nông dân ñược xem là bón phân cân ñối khi lượng NPK dao ñộng
nằm trong khoảng tỷ lệ 2-3:1:2-3. Qua biểu ñồ trên cho chúng ta thấy phần
trăm số hộ bón phân cân ñối tại CFCC trung bình là 43,33, trong khi của CFTT
là 6,67. Như vậy CFCC nhờ bón phân cân ñối nên sẽ ít tác ñộng xấu ñến môi
trường hơn loại hình CFTT, và trong 3 loại hình CFCC thì chứng chỉ UTZ có
4.68
4.55
số hộ nông dân bón phân cân ñối cao nhất (53,33%)
4,13
3.12
3.17
Hữu cơ (%) 5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Trung bình
Thông thường
Biểu ñồ 3.12. Độ phì của ñất tại các loại hình sản xuất
Độ phì của ñất là hệ quả tổng hợp của các hoạt ñộng canh tác, ñặc biệt là việc
81
sử dụng hợp lý phân vô cơ và hữu cơ. Trong các chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì ñất
thì hữu cơ là chỉ tiêu quan trọng ñược quan tâm xem xét vì nó liên quan ñến
các chỉ tiêu như ñạm, lân, kali dễ tiêu, can xi, ma giê trao ñổi. Trong nghiên
cứu này chúng tôi dùng chỉ tiêu hàm lượng hữu cơ trong ñất ñể ñánh giá
chung về ñộ phì ñất, phản ảnh một phần về môi trường dinh dưỡng của ñất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình hàm lượng hữu cơ trong ñất của
loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ là 4,13%, trong khi loại hình thông
thường là: 3,12%, như vậy thông qua các hoạt ñộng sử dụng hợp lý phân bón,
ñặc biệt là phân hữu cơ kết hợp với bón phân cân ñối thì môi trường ñất của
loại hình CFCC tốt hơn loại hình CFTT (ñộ phì tốt hơn). Từ ñó, giúp tăng
hiệu quả sử dụng phân hóa học, tiết kiệm phân bón và góp phần giảm thiểu
nguy cơ ô nhiễm môi trường ñất và nước.
3.4.4. Quản lý sâu bệnh hại và môi trường
Quản lý sâu bệnh hại cho cà phê, ñặc biệt là xác ñịnh thời ñiểm phun
thuốc và hình thức phun có liên quan không những ñến chi phí sản xuất mà còn
liên quan ñến vệ sinh an toàn lao ñộng và bảo vệ môi trường.
Việc tăng cường quản lý ñồng ruộng, xác ñịnh tình hình sâu bệnh hại sẽ
giúp cho người sản xuất xác ñịnh ñúng thời ñiểm phun thuốc có hiệu quả, hạn
chế ñược việc phun phòng gây tốn kém chi phí và ô nhiễm môi trường. Ngoài
ra, sau khi xác ñịnh mức ñộ gây hại của sâu bệnh thì hình thức phun cũng ảnh
hưởng ñến chi phí cũng như môi trường. Điều tra cho thấy các CFCC có giải
82
pháp quản lý sau bệnh hại tốt hơn so với CFTT.
90
93,33
86,67
%
76,67
100 90 80 70
23,33
60 50 40 30
13,33
10
6,67
20 10 0
Đúng kỹ thuật
Không ñúng kỹ thuật
UTZ
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
Biểu ñồ 3.13. Quản lý sâu bệnh hại
Ghi chú:
Đúng kỹ thuật: Nông dân xác ñịnh ñúng thời ñiểm cần phun thuốc và khi
phun thốc thì phun chỉ có cây cà phê nào bị sâu bệnh mới phun.
Không ñúng kỹ thuật: Không xác ñịnh dược thời ñiểm cần phun thuốc
(có nghĩa là không xác ñịnh ñược nguyên nhân cây cà phê bị sâu bệnh mà chỉ
phun phòng hoặc khi có dịch bùng phát mới phun), khi phun thì phun ñại trà,
không phun cục bộ.
Trung bình tỷ lệ hộ nông dân quản lý dịch hại tốt ở loại hình CFCC là:
90%, loại hình chứng chỉ Fairtrade có tỷ lệ hộ nông dân quản lý dịch hại trên
ñồng ruộng tốt nhất; trong khi của loại hình CFTT là 76,67%. Điều này cũng
nói lên rằng việc quản lý dịch hại tốt (xác ñịnh thời ñiểm cần phun, hình thức
phun thuốc phù hợp, ...) sẽ góp phần giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường
83
ñất và không khí, ñảm bảo ñược sức khỏe cho người lao ñộng.
3.4.5. Cây che bóng
Cây che bóng giúp cải thiện tiểu khí hậu vườn cà phê, hạn chế sử dụng
nước tưới trong mùa khô, trả lại lượng chất hữu cơ cành, lá cho vườn cà phê và
86,67
80
%
90
80
70
60
23,33
50
16,67
40
30
20
10
Rainforest
Fairtrade
Thông thường
0 UTZ
giúp hấp thu khí CO2, …
Biểu ñồ 3.14. Cây che bóng tại các loại hình sản xuất
Tỷ lệ trồng cây che bóng tại các loại hình CFCC trung bình là: 63,33%
cao hơn hẳn loại hình CFTT (16,67%). Như vậy loại hình CFCC thì vườn cà
phê có ñiều kiện vi khí hậu tốt hơn, giúp cà phê sinh trưởng tốt và hạn chế ñược
hiện tượng cho quả cách năm. Lá rụng hàng năm của cây che bóng sẽ cung cấp
chất hữu cơ cho ñất, bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây, làm cho môi trường
ñất ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, cây che bóng sẽ làm hạn chế tình trạng bốc
thoát hơi nước của lá cà phê và bề mặt ñất, do vậy sẽ làm kéo dài chu kỳ tưới
nước, góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước trước nguy cơ
ngày càng bị cạn kiệt do tác ñộng của phá rừng và biến ñổi khí hậu.
84
3.5. Hiệu quả xã hội trong sản xuất cà phê có chứng chỉ
100
100
100
%
86,67
13,33
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Được ñào tạo
Không ñược ñào tạo
UTZ
RA
FT
Không áp dụng
Biểu ñồ 3.15. Tỷ lệ ñược ñào tạo tập huấn của các loại hình sản xuất
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011
Ở các loại hình CFCC do nông dân ñược ñào tạo tập huấn 100 % nên
nhận thức cũng như kiến thức và kỹ năng sản xuất cà phê theo hướng bền vững
ñược nâng lên rõ rệt thể hiện thông qua việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như
ghép cải tạo giống xấu, bón phân, tưới nước hợp lý, áp dụng IPM, thu hoạch,
chế biến cà phê tương ñối tốt nên năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
ñược nâng cao, môi trường sản xuất ñược ñảm bảo theo hướng vệ sinh và an
85
toàn lao ñộng.
100
100
%
86.67
66.67
33.33
13.33
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Khá tốt
Chưa tốt
UTZ
RA
FT
Không áp dụng
Biểu ñồ 3.16. Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất tại các loại hình
sản xuất
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011
Ghi chú: trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất: xem bảng 3.13.
Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất của CFCC là 95,56%, có sự khác
biệt rõ rệt so với CFTT là 66,67%, ñặc biệt tại loại hình sản xuất UTZ và
Faitrade không có hộ nông dân nào có kỹ thuật và kỹ năng sản xuất yếu.
Biểu ñồ 3.17. Ngày công lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng
86
Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2010 và 2011
Giá trị ngày công lao ñộng của CFCC trung bình là: 346.000 ñồng/công,
trong khi của giá trị này của CFTT chỉ là: 229.000 ñồng/công. Xét về giá trị giá
tăng thì công lao ñộng của các loại hình CFCC tăng khoảng 117.000 ñồng/công
so với công lao ñộng của loại hình CFTT. Trong số 3 loại hình CFCC thì loại
hình chứng chỉ Fairtade cho giá trị ngày công lao ñộng cao nhất, ñạt 442.000
ñồng/công do năng suất cao và ñầu tư chi phí hợp lý.
Như vậy loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tạo ra nhiều công lao
87
ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng cao hơn loại hình thông thường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
1.1. Về các giải pháp kỹ thuật:
- Các loại hình CFCC ñã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống với
66,67% số hộ nông dân ghép cải tạo, trong khi tại CFTT tỷ lệ này là 6,67%.
- Tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ của CFCC trung bình là 61,1%, trong khi CFTT
là 20%, số hộ bón phân cân ñối tại CFCC trung bình là 43,33%, trong khi của
CFTT là 6,67%.
- Quản lý tạo hình và tỉa chồi của CFCC có xu hướng tốt hơn CFTT, trung
bình số lần tạo hình 2 lần/năm của CFCC là 58,59%, trong khi của CFTT là
36,66%.
- 100% số hộ nông dân ở loại hình CFCC kiểm soát ñược lượng nước và sử
dụng nước hợp lý, trong khi của CFTT chỉ có 50% số hộ nông dân có thể
kiểm soát ñược và có xu hướng sử dụng lượng nước nhiều hơn.
- Quản lý thu hoạch ở loại hình CFCC tốt hơn so với CFTT. Có 100% số hộ
nông dân hái cà phê quả chín với tỷ lệ trên 60%, trong khi CFTT có tới 80%
số hộ nông dân hái cà phê quả chín 50%.
- Chất lượng cà phê nhân xô ở loại hình CFCC tốt hơn CFTT, thể hiện qua
tổng số lỗi/300g theo TCVN 4193 – 2005. Cà phê nhân ở CFCC là 161.8 lỗi,
trong khi của CFTT là 201,2 lỗi.
1.2. Về hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội:
- Lợi nhuận của loại hình CFCC cao hơn so với CFTT là 39,6% do năng suất
cà phê của CFCC cao hơn của CFTT là 39,1%. Trong 3 loại hình CFCC thì
hiệu quả kinh tế của loaị hình CFCC Fairtrade cao nhất, tiếp ñến là
88
Rainforest và cuối cùng là UTZ.
- Các loại hình CFCC quan tâm ñến việc bảo vệ môi trường hơn so với CFTT.
Số hộ nông dân của CFCC thu gom rác thải và xử lý rác ñạt 90%, trong khi
của CFTT là không quản lý (không thu gom, xử lý rác) lên ñến 93,33%. Có
6,67% số hộ CFTT áp dụng phương pháp ñốt rác thải vô cơ gây ô nhiễm môi
trường.
- Tỷ lệ hộ nông dân của các loại hình CFCC ñược ñào tạo tấp huấn về kỹ thuật
cao hơn nhiều so với CFTT. Số hộ có trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất ở
loại hình CFCC là 95,56 %, cao hơn so với CFTT (66,67 %). Giá trị ngày
công lao ñộng của CFCC cao hơn CFTT 33,8%.
2. KIẾN NGHỊ
- Triển khai áp dụng, nhân rộng các loại hình CFCC ñể từng bước cải thiện
về năng suất, chất lượng cà phê và hiệu quả kinh tế tại huyện Cư M’gar
nói riêng và ngành cà phê Việt Nam nói chung.
- Lồng ghép triển khai các mô hình liên kết CFCC trong Đề án Phát triển cà
phê bền vững của tỉnh Dak Lak.
- Tăng cường công tác tập huấn nâng cao trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản
xuất cho bà con nông dân sản xuất cà phê thông thường hiện nay ñể góp
phần vào việc sử dụng hợp lý phân bón, nước, thuốc trừ sâu bệnh một cách
hợp lý, hiệu quả nhằm tăng năng suất, chất lượng, tăng thu nhập và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Cần có những nghiên cứu, khảo sát sâu hơn về các loại hình sản xuất cấp
89
chứng chỉ / chứng nhận.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Ngọc Báu (1999), Quản lý tưới nước cho cà phê vối vào giai ñoạn kinh
doanh, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học kỹ thuật nông lâm
nghiệp Tây Nguyên.
2. Nguyễn Đăng Minh Chánh và Dave D'Haeze (2003) Nghiên cứu lượng nước
tưới cho cà phê, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học kỹ thuật nông
lâm nghiệp Tây Nguyên
3. Trương Hồng (2000) Nghiên cứu xác ñịnh tổ hợp phân bón NPK cho cà phê
vối kinh doanh trên ñất ñỏ bazan Dak Lak và ñất xám gneiss Kon Tum. Luận
án Tiến sĩ Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trương Hồng và CTV (1998), Hiện trạng sử dụng phân bón cho cà phê, Kết
quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây
Nguyên.
5. Quyết ñịnh: 254/QĐ-TT-CCN (20/7/2010), Quy trình tái canh cà phê vối,
Cục trồng trọt.
Tài liệu tiếng Anh
6. Beer J., R. Muschler R., Kass D.and Somarrila E.. Shade management in
coffee and cacao plantation. 2004
7. Carlos H. J. Brando, Harvesting and Green Coffee Processing. in Coffee
Growing, Processing, Sustainable Production, Wiley-VCH Verlag Gmbh
& Co. KgaA, Germany, 2004, 605-714.
8. Growing coffee with IPM, A briefing for IPM in Developing Countries
90
Project, EC, 1998
9. Growing coffee with IPM, A briefing for IPM in Developing Countries
Project, EC, 1998
10. Integrated Crop Management. Iowa State Universirty, June 16, 2003.
11. Integrated Crop Management: a BCPC view, August 1997.
12. Integrated Nutrient Management, Soil Fertility, and Sustainable
Agriculture: Current Issues and Future Challenges. Peter Gruhn,
Francesco Goletti, and Montague Yudelman. Washington, DC. 20006
U.S.A, September 2000.
13. Integrated pest management of coffee for small scale farmers in East
Africa, November, 2004
14. Beer J., Muschler R., Kass D., and Somarrila E., Shade management in
coffee and cacao plantation. 2004.
15. Package of practices for organic coffee, 2000
16. Roskoski J. P, Nitrogen fixation in a Mexican coffee plantation, Journal
Plant and Soil, 2005.
17. Willson, K.C. (1985) Mineral nutrition and fertilizer needs. In:
Clifford, M.N. and Willson, K.C. (eds) Coffee: Biochemistry and
Production of Beans and Beverage. Croome Helm, Kent, UK, pp. 135–
156.
18. www.rainforest-alliance.org: Trang web Rainforest.
19. www.UTZcertified.org: Trang web UTZ CERTIFIED
20. www.flo-cert.net: Trang web của tổ chức Fairtrade.
21. www.teacoffeecocoa.org
91
22. www.standardsmap.org
PHỤ LỤC
Bảng phụ lục 1: So sánh sử dụng phân ña lượng của các loại hình sản xuất cà
phê
Loại hình sản xuất cà phê
Chỉ tiêu theo dõi UTZ Rainforest Thông Trung Fairtrade Certified Alliance thường bình
317 303 333 494 Phân Trung bình 215
637 630 1010 1010 ñạm Cao nhất 373
197 64 64 208 Thấp nhất 80
103 124 164 197 Độ sai lệch 53
126 76 112 147 Phân Trung bình 99
240 496 496 267 Lân Cao nhất 192
53 0 0 0 Thấp nhất 40
Độ sai lệch
42 108 71 55 33
293 207 257 339 Phân Trung bình 189
605 600 605 605 Kali Cao nhất 350
160 32 32 147 Thấp nhất 80
113 130 119 99 Độ sai lệch 58
Bảng phụ lục 2: Phân tích phương sai về sử dụng phân ña lượng của các loại
hình sản xuất cà phê (ANOVA Table)
Loại hình Sum of Mean
sản xuất * Squares Df Square F Sig.
92
Phân ñạm Between Groups (Combined) 122,83 101 1,216 0,806 0,000
Within Groups 27,167 18 1,509
150 119 Total
Between Groups (Combined) 94,552 2,199 3,014 0,000 43
Phân lân Within Groups 55,448 0,73 76
150 119 Total
Between Groups (Combined) 114,22 1,655 2,313 0,001 69
Phân Kali Within Groups 35,777 0,716 50
150 119 Total
Bảng phụ lục 3: So sánh các thông tin về hiệu quả kinh tế của các loại hình sản
xuất cà phê
Chỉ tiêu theo dõi Loại hình sản xuất cà phê Rainforest Alliance Thông thường
Diện tích cà phê (ha)
Năng suất cà phê (tấn/ha)
Sản lượng cà phê (tấn) 1,61 3,80 0,40 0,94 3,10 5,00 1,10 1,00 4,70 11,70 0,90 2,40
93
Chi phí sản xuất (ñồng/ha) Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất UTZ Certified 1,58 3,70 0,50 0,85 2,70 4,00 2,10 0,50 4,10 9,00 1,50 2,00 45519376 61843333 33871333 Fairtrade 1,68 3,50 0,80 0,76 3,80 4,80 3,00 0,50 6,40 16,00 3,00 3,30 57651142 49592448 76512963 71875000 39226667 38142544 1,49 3,00 0,50 0,78 2,30 3,70 2,00 0,40 3,60 10,00 1,20 2,40 45200070 70016667 33640000 Trung bình 1,59 3,80 0,40 0,83 3,00 5,00 1,10 0,80 4,70 16,00 0,90 2,70 49490759 76512963 33640000
Giá bán cà phê (ñồng/kg )
Giá thưởng (ñồng) 7861194 41403333 46900000 38600000 2482280 400000 400000 400000 0 8806751 40773333 46900000 38900000 2218719 . . . . 9945669 41270000 46200000 38900000 2345965 200000 200000 200000 0
Tổng doanh thu (ñồng)
43547368 118650000 24095999 42255541 72935296 107322912 77800000 20327976 49878075
Lợi nhuận sản xuất (ñồng)
Chi phí giá thành (ñồng/kg ) Độ sai lệch 7847110 Trung bình 41526667 Cao nhất 46200000 Thấp nhất 38900000 Độ sai lệch 2504470 Trung bình 250000 Cao nhất 250000 Thấp nhất 250000 Độ sai lệch 0 Trung bình 113131291 130586438 156915360 Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch Trung bình Cao nhất Thấp nhất Độ sai lệch 9923740 41243333 46900000 38600000 2377723 283333 400000 200000 85460 95078145 123927809 180000000 228500000 214384615 154000000 228500000 43547368 85621622 36669962 24193383 67611915 74437050 126626667 160800000 171500641 119845062 171500641 5404825 60593333 45043889 34431527 25800494 21622946 17597 13507 17144 34510 19852 23339 9251 9251 9724 4965 3049 2918 5404825 38634158 19820 34510 12072 5943 25072917 21111855 19915 27364 10246 4452
Bảng phụ lục 4: Phân tích phương sai về hiệu quả kinh tế của các loại hình sản
xuất cà phê (ANOVA Table)
Loại hình sản xuất * Sum of Squares df Mean Square F Sig.
(Combined) 49.2 31 1.59 1.38 0.12
94
1.15 100.8 Năng suất cà phê (tấn/ha) Between Groups Within Groups Total 88 150 119
(Combined) 138.8 109 1.27 1.14 0.45
Chi phí sản xuất (ñồng/ha) 1.12
11.2 10 150 119
(Combined) 146 113 1.29 1.94 0.20
Chi phí giá thành (ñồng/kg) 4 0.67
6 150 119
(Combined) 21.8 21 1.04 0.79 0.72
Giá bán cà phê (ñồng/kg) 128.2 1.31
98 150 119
(Combined) 98.5 89 1.03 1.013 0.14
1.24 Giá thưởng thêm (ñồng) 51.5 30 150 119
(Combined) 128.5 100 1.18 0.93 0.36
1.09 Tổng doanh thu (ñồng) 19 21.5 150 119
(Combined) 126.7 98 0.94 0.85 0.29
Lợi nhuận (ñồng) 0.19
95
Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 23.3 21 150 119
96
97
98
99
100
101
102