BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THANH NHÀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT LÚA NĂM 2013 VÀ 2016 CÁC XÃ VEN BIỂN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THANH NHÀN

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT LÚA NĂM 2013 VÀ 2016 CÁC XÃ VEN BIỂN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn

trích dẫn và nguồn số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ

chính xác cao nhất trong khả năng hiểu biết của tôi. Luận văn là bài nghiên cứu

chính sách của cá nhân, do đó không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường

Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 1 năm 2018

Học viên thực hiện

Bùi Thanh Nhàn

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................ 4

CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 5

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ................................ 5

2.1.1. Khái niệm nông hộ ................................................................................... 5

2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân ........................................................... 6

2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...................................................................... 7

2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất .................................................................... 7

2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ

TRỒNG LÚA ........................................................................................................ 7

2.2.1. Các yếu tố đầu vào ................................................................................... 7

2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 7 2.2.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội ........................... 8 2.2.1.3. Điều kiện kỹ thuật ............................................................................. 9 2.2.2. Các yếu tố tác động đến năng suất sản xuất trong nông nghiệp ............ 10

2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂM NHẬP MẶN ............................................ 11

2.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 11

2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ........................................ 12

2.3.3. Xâm ngập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long ....................................... 13

2.3.4. Những tác động của xâm ngập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long ....... 17

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 20

2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 20

2.4.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 22

CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 23

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24

3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 24

3.2.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 24

3.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ............................. 25

3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ................................................... 25

3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ....................................................... 25

3.4.2. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 25

3.4.3. So sánh trung bình mẫu ......................................................................... 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 27

CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 28

4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN ........................................................ 28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 28

4.1.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp ........................................................ 30

4.1.3. Tình trạng xâm ngập mặn trên địa bàn huyện An Biên ......................... 32

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .................................................... 34

4.2.1. Đặc điểm chủ hộ .................................................................................... 34

4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................. 36

4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA NĂM 2016 VÀ 2013 ............... 38

4.3.1. Các khoản mục chi phí .......................................................................... 38

4.3.2. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 41

CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 42

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP ............................................................... 42

5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 42

5.2. HÀM Ý GIẢI PHÁP .................................................................................... 43

5.2.1. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang ............................................................ 43

5.2.2. Đối với UBND huyện An Biên ............................................................. 44

5.2.3. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 44

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

DANH MỤC VIẾT TẮT

Bảo vệ thực vật BVTV:

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL:

Tốc độ tăng trưởng GDP:

Lợi nhuận LN:

NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tổng chi phí TCP:

Tổng doanh thu TDT:

Trung học phổ thông THPT:

Trung học cơ sở THCS:

Tài nguyên môi trường TNMT:

Ủy ban nhân dân UBND:

UNDP: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Phân bố số lượng quan sát trong các xã 24

Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của huyện An Biên năm 2015 29

Bảng 4.2: Đặc điểm chủ hộ 35

Bảng 4.3: Đặc điểm hộ gia đình 36

Bảng 4.4: Mô tả chi phí năm 2016 so với 2013 38

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế 39

Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế 40

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 23

Hình 4.1: Bảng đồ hành chính huyện An Biên 28

Biểu đồ 4.1: Phân loại đất 30

Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất lúa hai vụ 31

Biểu đồ 4.3: Năng suất lúa hai vụ 31

Biểu đồ 4.4: Diện tích và sản lượng mô hình tôm lúa 32

Biểu đồ 4.5: Giới tính và dân tộc chủ hộ 34

Biểu đồ 4.6: Trình độ học vấn 34

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đánh giá bối cảnh tổn thương, cho thấy tác động ảnh hưởng của hạn hán,

xâm nhập mặn làm giảm diện tích sản xuất trồng lúa, gây thất mùa, thiếu nước

sinh hoạt, giảm thu nhập của người dân. Từ bối cảnh đó, hộ nông dân trên địa

bàn huyện An Biên đã tìm được chiến lược sinh kế bằng việc chuyển đổi mô

hình trồng lúa hai vụ sang mô hình tôm lúa.

Tác giả chọn mẫu 80 hộ nông dân sản xuất lúa thuộc các xã ven biển trên

địa bàn huyện An Biên bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, để thu thập

các thông tin phục vụ cho việc so sánh hiệu quả kinh tế của hai giai đoạn 2016

so với năm 2013 để thấy được sự ảnh hưởng của việc xâm nhập mặn đến hiệu

quả sản xuất lúa của nông hộ. Thống kê mô tả đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ

gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tham

gia hội nông dân, qui mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm,

chi tiêu bình quân đầu người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản

xuất, số lần tập huấn trong năm. Thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm

nêu trên, kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ với mức ý

nghĩa 1%.

Mô tả các khoản chi phí sản xuất của hộ ở hai mô hình gồm chi phí giống,

chí phí phân bón, chi phí thuốc, chi phí làm đất, chi phí nhiên liệu, chi phí dặm

lúa, chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch và chi phí khác. Phân tích các khoản chi

phí cho thấy, chi phí sản xuất năm 2016 đều cao hơn so với năm 2013.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất như tổng chi phí sản xuất, năng

suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận, LN/TCP, LN/TDT cũng được mô tả theo

từng mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất cho thấy tổng chi phí sản xuất năm

2016 cao hơn so với năm 2013. Kiểm định trung bình sự chênh lệch của các tiêu

chí đánh giá hiệu quả sản xuất gồm tổng chi phí, doanh thu, lợi nhuận, LN/TCP,

LN/TDT cho thấy, các chênh lệch đều có ý nghĩa thống kê. Điều này càng

chứng tỏ, sản xuất lúa năm 2016 kém hiệu quả hơn so với năm 2013. Đây là

bằng chứng quan trọng để có cơ sở đề xuất các giải pháp giúp hộ nông dân thấy

được những ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn.

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Biến đổi khí hậu (BĐKH) nói chung và tình hình xâm nhập mặn nói riêng

đang ngày càng ảnh hưởng một cách rõ rệt trong sản xuất nông nghiệp. Việt

Nam là quốc gia đang phát triển lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn, vai

trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế đất nước rất quan trọng. Đồng bằng sông

Cửu Long (ĐBSCL) gồm 13 tỉnh và thành phố, trong đó có 11 tỉnh sát biển.

Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2016, ĐBSCL có diện tích khoảng

40.000km², chiếm 12,3% diện tích của cả nước. Những năm gần đây, diễn biến

xâm nhập mặn ở ĐBSCL phức tạp, bất thường, năm sớm năm muộn so với cùng

kỳ nhiều năm. Năm 2011, xâm nhập mặn sớm hơn, từ giữa tháng 2, nhiều địa

phương vùng ĐBSCL, Tây Nguyên đã phải đối phó với hạn hán và đặc biệt là

tình trạng nước mặn xâm nhập. Tại một số tỉnh ven biển ĐBSCL, nước biển

xâm nhập sâu vào các sông rạch khiến các dòng sông bị nhiễm mặn sớm, gây

ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân và hoạt động nông nghiệp. Đặc

biệt, những tháng đầu năm 2016, diễn biến xâm nhập mặn tại ĐBSCL được

đánh giá nặng nề nhất trong 100 năm qua và dự báo còn diễn biến xấu hơn trong

những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số

1397/QĐ-TTg về Quy hoạch phát triển thủy lợi ĐBSCL giai đoạn 2012 - 2020

và định hướng đến 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã đặt

mục tiêu đến năm 2050 cần đảm bảo an toàn dân sinh, sản xuất, cơ sở hạ tầng

cho khoảng 32 triệu dân và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí

hậu như nước biển dâng, xâm nhập mặn.

Kiên Giang nằm tận cùng phía Tây Nam của Tổ quốc và thuộc vùng đồng

bằng sông Cửu Long, là tỉnh sản xuất lương thực và thủy sản trọng điểm của cả

nước. Với hơn 200 km bờ biển và có hàng trăm cửa sông, kênh rạch thoát nước

ra biển Tây. Kiên Giang giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế vùng đồng

2

bằng sông Cửu Long. Địa thế tỉnh Kiên Giang là một hệ thống hở, thấp, chịu tác

động của chế độ thủy văn, chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: thủy triều vịnh Thái

Lan, chế độ thủy văn của sông Hậu và mưa tại chỗ, chính các yếu tố này tạo nên

sự phức tạp trong môi trường, đặc biệt là vấn đề xâm nhập mặn từ biển Tây đã

gây không ít khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất, sự hạn chế về nguồn nước ngọt

tại các địa phương ven biển. Nhận thấy những khó khăn, thách thức của BĐKH

tác động đến tỉnh, đặc biệt đối với dải ven biển, vùng trũng thấp và các hải đảo;

UBND tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn

2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo Kế hoạch đề ra trong thời gian đầu

tập trung cho công tác nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH, làm sao đến

cuối năm 2015 có khoảng 30% cộng đồng dân cư và trên 65% công chức, viên

chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về BĐKH và các tác động của nó. Đến cuối

năm 2020 có trên 80% cộng đồng dân cư và 100% công chức, viên chức nhà

nước có hiểu biết về BĐKH (Báo cáo của Sở Công thương năm 2015).

Huyện An Biên là huyện vùng sâu, vùng xa, là huyện của ngõ của vùng U

Minh Thượng thuộc tỉnh Kiên Giang, có bờ biển dài trên 21km, kinh tế chủ yếu

là Nông nghiệp có trên 80% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp. Huyê ̣n có

8 xã và 1 thị trấn, diê ̣n tích 40.029 ha, Diện tích dùng để trồng lúa 27.431 ha, dân số 125.600 người. Trong những năm qua, trên địa bàn huyện An Biên tình

trạng xâm nhập mặn ngày càng sâu vào đất sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng

đến sản xuất nói chung mà đặc biệt là ảnh hưởng nhiều đến năng suất lúa của hộ

gia đình các xã ven biển, làm cho đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.

Việc phân tích tác động của xâm nhập nặng đến sinh kế của hộ sản xuất lúa tại huyện An Biên là việc làm cần thiết, góp phần quan trọng để đề xuất các giải

pháp giúp chính quyền địa phương có những giải pháp hợp lý trong quy hoạch

sản suất lúa, hỗ trợ nguồn vốn giúp hộ nông dân yên tâm canh tác, phát triển sản

xuất theo hướ ng thích ứ ng vớ i BĐKH góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương. Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá sự thay đổi chi

phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 các xã ven biển trên địa bàn

huyện An Biên, Kiên Giang” để nghiên cứu.

3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá sự thay đổi chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016

các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất

một số giải pháp nhằm ổn định sản xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống

của hộ gia đình các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu chung nói trên, tác giả Luận văn xác định các mục tiêu cụ thể

như sau:

Thứ nhất, phân tích thực trạng ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn

đến chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 của các hộ gia đình ven

biển tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện điều kiện sản xuất, đề

xuất các mô hình mới nhằm giúp hộ gia đình nâng cao thu nhập, góp phần ổn

định kinh tế tại địa phương.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Thực trạng ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn đến chi

phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 của các hộ gia đình ven biển tại

huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?

Câu hỏi 2: Các giải pháp nào giúp hộ gia đình ven biển ổn định sản xuất

trong điều kiện xâm nhập mặn như hiện nay?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của xâm nhập mặn đến sản

xuất lúa của các hộ gia đình ven biển.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài thực hiện tại 4 xã vù ng ven biển là Tây Yên, Nam Yên, Nam Thái và Nam Thái A của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang vì nơi đây có bờ biển dài trên 21 km và có nhiều hộ bị ảnh hưởng xâm nhập mặn làm giảm năng suất lúa.

Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 12 năm

4

2017 số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo và Niên giám thống kê tỉnh Kiên

Giang giai đoạn 2012 – 2016.

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Luận văn gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi

nghiên cứu, kết cấu luận văn.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về biến

đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đối với sản xuất nông nghiệp. Tổng hợp các

nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày về chọn điểm

nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích dữ liệu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về sản

xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên. Phân tích tác động của tình trạng

xâm nhập mặn đến sản xuất lúa của hộ gia đình các xã ven biển trên địa bàn

huyện An Biên.

Chương 5. Kết luận và kiến nghị giải pháp. Chương này trình bày những

kết quả chính đạt được trong đề tài, các hàm ý giải pháp giúp hộ gia đình các xã

ven biển trên địa bàn huyện An Biên cải thiện điều kiện sản xuất, lựa chọn mô

hình phù hợp, góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình.

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN

2.1.1. Khái niệm nông hộ

Trên thế giới nhiều khái niệm về hộ nông dân:

Ellis (1988) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp,

tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao

động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,

nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu

hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".

Nhà nông học Nga - Traianốp (1925) cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản

xuất rất ổn định, là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp".

Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp

tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (trích bởi Vương Quốc

Duy và Đặng Hoàng Trung, 2015).

Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà

khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là

hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997)

cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa

rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông

thôn”.

Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra

nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc

50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động

trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng,

bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông

nghiệp".

Tuy có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng nhìn chung nông hộ là hình

thức tổ chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước

6

nông nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có ông bà

và cháu chắt. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi

hoặc nuôi trồng thủy sản.

Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ

thể đích thực của hộ nên ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu,

quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất,

trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do đó, nông

hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thể

có được. Bản thân mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và

tiêu dùng, đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh cho tiêu dùng cho sản xuất và tiêu

dùng cho sinh hoạt.

2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân

Theo Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình

có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia

đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở

mức độ không hoàn hảo và hoạt động thị trường.

Từ khái niệm trên, có thể thấy kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có

quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng

như huyết thống. Mức độ phát triển của kinh tế hộ nông dân bao gồm kinh tế hộ

sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất

nông nghiệp của nông dân, đất là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản

xuất của hộ nông dân, đời sống của học chủ yếu dựa vào đất sản xuất. Giải quyết

mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế

nông hộ. Mặt khác, trong sản xuất người dân sử dụng lao động gia đình là chính,

thuê mướn thêm nhân công chỉ là nhu cầu tạm thời. Kinh tế hộ nông dân có

quan hệ với thị trường, tuy nhiên mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị

trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường thì họ vẫn tồn tại.

7

2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra với đầu vào

được sử dụng. đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động

hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm (Lê Dân,

2007).

Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa

kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình

sản xuất kinh doanh.

2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất

Hiệu quả sản xuất là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn

lực sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả sản xuất thì người

nông dân phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí; (2)

sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người.

2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ

TRỒNG LÚA

2.2.1. Các yếu tố đầu vào

2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Dung (2015), cho thấy ảnh hưởng

của điều kiện tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp bao gồm đất đai, khí hậu,

nguồn nước.

Đất đai: giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ

sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia hầu

hết vào các quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào từng ngành, lĩnh

vực cụ thể, từng vị trí tọa lạc mà vai trò của đất đai có sự chênh lệch lớn về giá

trị kinh tế cũng như điều kiện sản xuất kinh doanh. Nếu trong công nghiệp,

thương mại, giao thông, đất đai là sơ sở, nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa

hàng, mạng lưới đường giao thông… thì ngược lại trong nông nghiệp, đất đai

tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ

yếu không thể thay thế được

8

Điểm cơ bản cần đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là

phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất

đai là không phù hợp cho loại cây trồng này nhưng lại là thuận lợi cho loại cây

trồng khác phát triển. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể

trong năm về ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể.

Khí hậu: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất,

thấp nhất hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng, lượng mưa

bình quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; thời gian chiếu sáng,

cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như

biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, sương muối, mưa đá, mưa trái mùa, tuyết rơi,

sương mù v.v…đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng của

từng loại cây trồng cụ thể.

Nguồn nước: trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem là yếu tố

quan trọng. Việc tưới đúng phương pháp, kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng

suất cây trồng (Lê Ngọc Báu, 1999). Để xây dựng một chế độ nước tưới hợp lý

cần tính toán đến yêu cầu sinh lý của cây, điều kiện khí hậu thời tiết, lượng mưa

từng vùng, đặc điểm của đất v.v…

2.2.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội

Mật độ dân cư, lao động ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu, sự phân bố, phát

triển cây trồng, vật nuôi (là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển

nông nghiệp).

Sở hữu ruộng đất: Nhiều, ít, lớn nhỏ anh hưởng đến đường lối phát

triển, các hình thức tổ chức lãnh thổ để phát triển nông nghiệp.

Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản

lượng.

Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng

chuyên môn hóa.

9

2.2.1.3. Điều kiện kỹ thuật

Cũng theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Dung (2015), các điều kiện kỹ

thuật ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp bao gồm giống cây trồng, vật nuôi,

kỹ thuật canh tác, công nghệ, vốn, lao động và phân bón.

Giống cây trồng, vật nuôi: Các loại giống cây, con có năng suất cao,

chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui mô sản lượng hàng hoá. Các loại

giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng,

vật nuôi; ổn định sản lượng sản phẩm hàng hoá.

Kỹ thuật canh tác: Trình độ ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng

góp phần làm tăng năng suất cây trồng. Hiện nước ta đã và đang đầu tư cho đội

ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư các trung tâm nghiên cứu, hệ thống khuyến

nông nên đã rút ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới từ nơi nghiên cứu

đến người nông dân.

Công nghệ: Nghiên cứu, tham khảo các công trình ứng dụng khoa học

công nghệ đi trước rút kinh nghiệm áp dụng phù hợp điều kiện kinh tế xã hội và

tư nhiên của địa phương để sản xuất; công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế

biến sản phẩm được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản

xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng

cao quy mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất

thấp do đó sẽ gia tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất.

Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp: vốn là nguồn lực hạn chế đối với

các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn trong nông ngiệp là

biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng đưa

vào sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm

bảo đảm an toàn lương thực quốc gia, đa dạng hóa nông nghiệp thì vấn đề đầu

tiên, mang tính quyết định là vốn. Vốn có vai trò quyết định đến việc hộ gia đình

có khả năng tiếp tục đầu tư vào sản xuất cũng như các trang thiết bị phương tiện

kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho sản xuất (Randrianarisoa và Minten, 2005).

Lao động: nguồn lao động trong nông nghiệp bao gồm toàn bộ những

người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông nghiệp là

10

yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng

người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật

chất của lao động như trình độ, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được

xem như yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng sản lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất

lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt

này.

Phân bón: Theo Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên

(1999), lượng phân bón và kỹ thuật bón phân đã trở thành một biện pháp quyết

định đến năng suất cây công nông nghiệp. Bón phân sẽ nâng cao được năng

suất, phẩm chất, hiệu quả kinh tế đồng thời giúp cây lúa khỏe, cứng cây, chống

đổ ngã, tạo điều kiện cho máy gặt làm việc thuận lợi, có năng suất cao, giảm thất

thoát trong và sau thu hoạch.

2.2.2. Các yếu tố tác động đến năng suất sản xuất trong nông nghiệp

Theo Nguyễn Thị Cành (2004), các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong

sản xuất nông nghiệp gồm:

Cơ giới hóa: sử dụng các máy móc, thiết bị trong sản xuất.

Kết hợp sinh học: việc sử dụng các yếu tố như giống, nước, lượng mưa,

phân bón, thuốc trừ sâu v.v…có thể cho phép nâng cao và tạo khả năng nâng

cao sản lượng nông nghiệp.

Đất đai: đất canh tác, quyền sử dụng đất trong nông nghiệp có tác động

đến quyền lợi của nông dân. Nông dân thường làm việc có năng suất cao hơn

khi họ có quyền lợi trực tiếp trên đất canh tác. Bởi vì họ biết rằng làm gia tăng

sản lượng sẽ làm gia tăng thu nhập cho họ.

Lao động nông nghiệp: Một trong những khó khăn khi muốn nâng cao

thu nhập là việc phân chia lao động theo giới tính, thường thì người phụ nữ là

tăng một nữa sản lượng nông nghiệp ở các nước đang phát triển, trong khi đó

nam giới là người có quyền quyết định các nguồn lực sản xuất nông nghiệp. Lao

động nông nghiệp thường không có chuyên môn, họ có thể trồng trọt, chăm sóc

con cái, nhà cửa và làm những công việc khác khi mùa vụ đã qua.

11

Vốn: rất cần thiết để đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng suất. Việc

thiếu vốn hoặc chi phí cao khiến nông dân ngại không dám đầu tư, ứng dụng kỹ

thuật mới vì sợ rủi ro.

Khuyến nông: Trình độ chuyển giao các kỹ thuật mới, áp dụng các loại

giống mới và các phương pháp sản xuất mới cho năng suất cao có ảnh hưởng

quan trọng đối với người dân. Thông thường các kinh nghiệm sản xuất người

dân học hỏi lẫn nhau (tuy nhiên cần chú ý điều kiện hai người có giống nhau

không). Lúc này vai trò của cán bộ khuyến nông, các Trung tâm khuyến nông,

các chương trình khuyến nông hỗ trợ người nông dân rất nhiều.

Các yếu tố xã hội: bao gồm trình độ kỹ thuật của nông dân, tổ chức sản

xuất, cơ cấu xã hội, đặc điểm văn hóa, sắc tộc v.v…Đây là những yếu tố quan

trọng tác động lớn đến năng suất cây trồng. Trình độ của nông dân (trình độ

thâm canh của nông dân, trình độ tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong

nông nghiệp, kinh nghiệm trong sản xuất).

Các yếu tố tự nhiên: bao gồm yếu tố giống (mỗi giống khác nhau sẽ cho

năng suất khác nhau), sinh vật, thời tiết (mưa, nắng thuận mùa hoặc trái mùa),

khí hậu, biến đổi khí hậu (nước, ánh sáng, nhiệt độ, không khí là những yếu tố

sinh thái ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi), địa

hình, vị trí đất, loại đất (đất là một nhân tố sinh thái đặc biệt quan trọng với các

sinh vật trên cạn. Các đặc trưng được quan tâm của đất như cấu trúc, nước trong

đất, độ chua, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu. Chế độ ẩm, độ thoáng khí, nhiệt

độ và cấu trúc lớp đất mặt ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài), yếu tố phân

bón.

2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂM NHẬP MẶN

2.3.1. Khái niệm

Nước ngọt là nguồn tài nguyên khan hiếm. Theo Tổ chức Khí tượng Thế

giới, chỉ có 2,5% tổng lượng nước trên trái đất là nước ngọt, phần còn lại là

nước mặn. Nguồn nước ngọt lớn nhất nằm dưới lòng đất và một phần nước mặt

nằm rải rác ở nhiều khu vực trên thế giới. Nước ngầm được sử dụng rộng rãi để

bổ sung cho nguồn nước mặt nhằm đáp ứng nhu cầu nước ngày càng tăng. Tuy

12

nhiên, một trong những vấn đề đối với hệ thống nước ngầm ở những vùng ven

biển chính là xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt

trong các tầng chứa nước ở ven biển bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối

nước mặn vào tầng nước ngọt. Xâm nhập mặn làm giảm nguồn nước ngọt dưới

lòng đất ở các tầng chứa nước ven biển do cả hai quá trình tự nhiên và con

người gây ra.

Theo Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn: Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn

bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng

hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.

Xâm nhập mặn là vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều chính quyền địa

phương, vấn đề này đã được nỗ lực giải quyết trong bối cảnh đang diễn ra biến

đổi khí hậu như nước biển dâng, tăng nhiệt độ, khai thác nước ngầm quá mức để

đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển, những nguyên nhân này đang làm tăng

nguy cơ xâm nhập mặn.

2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn

Trong tự nhiên, bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn hiếm khi

ổn định. Quá trình bổ sung nước hoặc khai thác nguồn nước ngầm đều dẫn đến

sự dịch chuyển bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn từ vị trí này sang

vị trí khác. Sự dịch chuyển đó có thể làm mực nước dâng lên hoặc hạ xuống tùy

thuộc vào việc nước ngọt đổ vào tầng ngậm nước tăng hay giảm. Do đó, sự thay

đổi lượng nước ngầm gây ảnh hưởng trực tiếp đến xâm nhập mặn. Tình trạng

này sẽ tăng nhanh hơn nếu giảm bổ sung nước ngầm.

Những thay đổi do biến đổi khí hậu như lượng mưa và nhiệt độ, thay đổi

mục đích sử dụng đất cũng có thể làm thay đổi đáng kể tốc độ bổ sung nước

ngầm cho các hệ thống tầng ngậm nước, gây ảnh hưởng đến quá trình xâm nhập

mặn.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chu trình thủy văn thông

qua thay đổi mô hình lượng mưa, lượng nước bốc hơi và độ ẩm của đất. Lượng

13

mưa có thể tăng hoặc giảm và phân bố không đồng đều trên toàn cầu. Hiện

tượng này sẽ làm thay đổi lượng nước ngầm được bổ sung, đồng thời thay đổi

tốc độ xâm nhập mặn vào tầng ngậm nước ven biển. Vì vậy, thông tin về các tác

động của biến đổi khí hậu ở địa phương hoặc khu vực, các quá trình thủy văn và

tài nguyên nước ven biển trở nên rất quan trọng.

Ảnh hưởng của quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất

Các hoạt động thay đổi mục đích sử dụng đất và quản lý đất cũng có thể

làm thay đổi trực tiếp đến hệ thống thủy văn, chế độ bốc hơi nước và dòng chảy.

Do đó, sử dụng đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguồn

nước ngầm.

Đối với các cửa sông tiếp giáp với biển, hiện tượng xâm nhập mặn từ biển

vào các sông xảy ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô. Khi đó lượng nước từ

sông đổ ra biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu vào lòng

sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn. Nồng độ mặn sẽ giảm dần khi càng tiến

sâu vào đồng bằng.

Mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng phụ thuộc vào nhiều yếu

tố:

- Lượng nước từ thượng nguồn đổ về, lưu lượng càng giảm, nước mặn

càng tiến sâu vào đất liền.

- Biên độ triều vùng cửa sông: vào giai đoạn triều cường, nước mặn càng

lấn sâu vào.

- Địa hình: Địa hình bằng phẳng là yếu tố thuận lợi cho sự xâm nhập mặn.

- Các yếu tố khí tượng: Gió từ biển hướng vào đất liền, nhiệt độ cao, mưa

ít, ... sẽ là tác nhân làm mặn lấn sâu vào nội địa.

- Hoạt động kinh tế của con người: Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa

khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.

2.3.3. Xâm ngập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long

Với diện tích lưu vực 795.000 km2 và tổng lượng dòng chảy năm khoảng

507 km3, sông Mê Công là một trong những dòng sông lớn trên thế giới, xếp

thứ 14 về tổng lượng dòng chảy năm và thứ 6 về chiều dài sông. Bắt nguồn từ

14

độ cao trên 5.000 m so với mặt biển ở sườn phía tây bắc dãy núi Đương Cổ La

thuộc địa phận huyện Tra Đa, tỉnh Thanh Hải, Trung Quốc. Sông chảy theo

hướng Tây Bắc – Đông Nam trên hành trình khoảng 4.880 km qua lãnh thổ của

6 nước là: Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia và Việt Nam rồi đổ

ra Biển Đông. Chiều dài sông chính nằm trong lãnh thổ Việt Nam là 230 km.

Từ hạ lưu Phnôm Pênh đến biển được coi là châu thổ sông Mê Công.

ĐBSCL thuộc lãnh thổ Việt Nam là phần cuối giáp biển của đồng bằng châu thổ

sông Mê Công, được giới hạn bởi vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, biển Đông ở

phía Nam và Đông Nam, sông Vàm Cỏ Tây ở phía Đông Bắc và Cămpuchia ở

phía Bắc, với diện tích 4 triệu ha, bao gồm địa phận của 13 tỉnh, thành là: Long

An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An

Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và Thành phố Cần Thơ, trong đó bao

gồm một phần lưu vực sông Vàm Cỏ Tây trên địa phận tỉnh Long An.

Do vị trí địa lý, ĐBSCL chịu ảnh hưởng của thủy triều từ cả biển Đông và

biển Tây. Trong mùa cạn, khi lưu lượng nước ở thượng lưu đổ về giảm, thủy

triều ảnh hưởng mạnh lên thượng lưu và hệ thống kênh rạch nội đồng, dẫn theo

nước mặn xâm nhập sâu cả trên sông và nội đồng. Theo thống kê, có trên 50%

diện tích ĐBSCL (39.330 km2) bị nhiễm mặn, gồm địa phận các tỉnh: Long An,

Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang.

Trên cơ sở số liệu tại các trạm đo mặn và số liệu điều tra khảo sát mặn ở vùng

cửa sông Tiền - sông Hậu (các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, và một phần

Sóc Trăng), sông Vàm Cỏ (tỉnh Long An), vùng bán đảo cà mau (tỉnh Sóc

Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau) và vùng ven biển Tây (tỉnh Kiên Giang và một

phần tỉnh Cà Mau), có thể chia ĐBSCL ra các vùng chịu ảnh hưởng của xâm

nhập mặn như sau:

Vùng ven sông Vàm Cỏ thuộc địa phận tỉnh Long An

Hiện trạng xâm nhập mặn vùng hai sông Vàm Cỏ từ đầu mùa khô đến đầu

tháng 3 (4/3/2016), độ mặn xuất hiện lớn nhất so với cùng kỳ năm 2015 tăng từ

4,7-7,4g/l, cụ thể một số trạm chính sau:

15

- Trên dòng sông chính Vàm Cỏ, tại trạm Cầu Nổi: độ mặn lớn nhất đạt

20,3g/l (ngày 9/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (15,6g/l) tăng 4,7 g/l.

- Trên sông Vàm Cỏ Đông, tại trạm Bến Lức: độ mặn lớn nhất đạt 9,7 g/l

(ngày8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (3,1 g/l) tăng 6,6 g/l.

- Trên sông Vàm Cỏ Tây, tại trạm Tân An: độ mặn lớn nhất đạt 8,1 g/l

(ngày 8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (0,7 g/l) tăng 7,4 g/l.

Vùng các cửa sông Cửu Long

Hiện tượng xâm nhập mặn vùng cửa sông Cửu Long từ đầu mùa khô đến

đầu tháng 3 (ngày 4/3/2016), độ mặn xuất hiện lớn nhất so với cùng kỳ năm

2015 tăng từ 1,5 - 8,2 g/l.

Diễn biến độ mặn lớn nhất đến ngày 4/3/2016 so với cùng kỳ năm 2015

tại một số trạm chính thuộc vùng cửa sông Cửu Long như sau:

- Tại Vàm Kênh, trên sông Cửa Tiều: Độ mặn lớn nhất đạt 23 g/l (ngày

24/2/2016) so với cùng kỳ năm 2015 (19,8 g/l) tăng 3,2 g/l.

- Tại Vàm Giồng, trên sông Cửa Tiểu: Độ mặn lớn nhất đạt 10g/l (ngày

24/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (8,5 g/l) tăng 1,5 g/l.

- Tại Xuân Hòa, trên sông Cửa Tiểu: Độ mặn lớn nhất đạt 4,5 g/l (ngày

8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (3g/l) tăng 1,5 g/l.

- Tại Bình Đại, trên sông Cửa Đại: Độ mặn lớn nhất đạt 27 g/l (ngày

8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (24 g/l) tăng 3 g/l.

- Tại Lộc Thuận, trên sông Hàm Luông: Độ mặn lớn nhất đạt 31,3 g/l

(ngày 28/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (28,6 g/l) tăng 2,9 g/l.

- Tại Sơn Đốc, trên sông Hàm Luông: Độ mặn lớn nhất đạt 22,3 g/l (ngày

28/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (14,1 g/l) tăng 8,2 g/l.

- Tại Mỹ Hóa, trên sông Hàm Luông: Độ mặn lớn nhất đạt 10,6 g/l (Ngày

8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (5 g/l) tăng 5,6 g/l.

- Tại Hưng Mỹ, trên sông Cổ Chiên: Độ mặn lớn nhất đạt 19 g/l (ngày

9/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (13,9 g/l) tăng 5,1 g/l.

- Tại Trà Vinh, trên sông Cổ Chiên: Độ mặn lớn nhất đạt 14,6 g/l (ngày

8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (11,1 g/l) tăng 4,6 g/l.

16

- Tại Láng Thé, trên sông Cổ Chiên: Độ mặn lớn nhất đạt 12,4 g/l (ngày

7/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (7,8 g/l) tăng 4,6 g/l.

- Tại Trà Kha, trên sông Hậu: Độ mặn lớn nhất đạt 20,5 g/l (ngày

8/2/2016), so với cùng kỳ năm 2015 (14,6 g/l) tăng 5,9 g/l.

- Tại Cầu Quan, trên sông Hậu: Độ mặn lớn nhất đạt 16,5 g/l (ngày

8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (10,1 g/l) tăng 6,4 g/l.

- Tại Rum Rạch, trên sông Hậu: Độ mặn lớn nhất đạt 7,2 g/l (ngày

8/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (4,4 g/l) tăng 2,8 g/l.

Vùng các cửa sông Tiền, sông Hậu

Mặn cũng theo thủy triều từ biển Đông xâm nhập vào trong sông. Độ mặn

trung bình tháng và độ mặn lớn nhất trong năm thường xuất hiện trong tháng 3

hoặc tháng 4. Độ mặn cao nhất trong mỗi tháng và độ mặn lớn nhất trong thời

gian quan trắc tại các vị trí khác nhau trên một dòng sông. Chiều dài xâm nhập

của độ mặn 4‰ khoảng 50 - 57 km, trong đó sâu nhất trên nhánh cửa Tiểu -

nhánh sông có tỉ lệ phân nước nhỏ nhất.

Vùng ven biển Tây gồm tỉnh Kiên Giang và một phần tỉnh Cà Mau

Hiện tượng xâm nhập mặn khu vực ven biển Tây, trên sống Cái Lớn từ

đầu mùa khô đến đầu tháng 3 (ngày 4/3/2016), độ mặn xuất hiện lớn nhất so với

cùng kỳ năm 2015 tăng từ 4,8 - 7,6 g/l.

Tại Xẻo Rô, trên sông Cái Lớn: Độ mặn lớn nhất đạt 23,8 g/l (ngày

4/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (16,2 g/l) tăng 7,6 g/l.

Tại Gò Quao, trên sông Cái Lớn: Độ mặn lớn nhất đạt 11 g/l (ngày

6/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (4g/l) tăng 7 g/l.

Tại Cầu Cái Tư, trên sông Cái Lớn: Độ mặn lớn nhất đạt 5,5 g/l (ngày

7/2/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (0,7 g/l) tăng 4,8 g/l.

Vùng Bán đảo Cà Mau

Đây là khu vực chịu ảnh hưởng của mặn theo thủy triều ở cả biển Tây và

biển Đông. Mặn theo thủy triều biển Đông ngược sông Hậu và sông Mĩ Thanh

ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh Sóc Trăng; ngược sông Gành Hào ảnh hưởng tới

thị xã Bạc Liêu trên kênh Cà Mau - Bạc Liêu, đến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp.

17

Trên kênh Cà Mau - Bạc Liêu xuất hiện vùng giáp triều - mặn ở khu vực lân cận

thị xã Bạc Liêu. Khi triều lên, nước chảy từ Bạc Liêu về phía sông Gành Hào.

Diễn biến mặn trong khu vực khá phức tạp, độ mặn lớn nhất trong thời kỳ

quan trắc hầu như không xuất hiện đồng thời cùng một năm ở các vị trí khác

nhau. Tuy nhiên, độ mặn trung bình tháng lớn nhất xuất hiện chủ yếu trong

tháng 4 hoặc tháng 5 - chậm hơn so với các khu vực khác.

2.3.4. Những tác động của xâm nhập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long

Mặn xâm nhập vào ĐBSCL theo thuỷ triều biển Đông và biển Tây. Tuỳ

theo chế độ dòng chảy từ thượng nguồn sông Mê Công, điều kiện khí tượng

(mưa, gió, nhiệt độ,…), hệ thống sông kênh, rạch tự nhiên của vùng cùng với

những tác động của con người (xây dựng các hệ thống công trình thuỷ lợi, bố trí

cơ cấu cây trồng) mà mức độ xâm nhập vào trong sông có sự thay đổi khác

nhau.

Nước biển chứa khoảng 35g muối trong một lít (tức 35‰). Tiêu chuẩn độ

mặn trong nước uống là < 0,25‰. Nước có độ mặn 0,14‰ thì không ảnh hưởng

xấu tới hoa màu. Có vài loại hoa màu chịu đựng được nước có độ mặn 0,36‰.

Trên mức này, thực vật thông thường có dấu hiệu suy thoái hay bị chết. Tuy

nhiên, có khoảng 3.500 loài thực vật chịu đựng được nước mặn - gọi là nhóm

halophytes. Trong số này, thực vật trong rừng ngập mặn, đứng đầu chịu mặn là

cây Mấm (Avicennia alba). Một số loài thực vật trong sa mạc cũng chịu đựng

được nước mặn. Lúa thông thường không thể canh tác khi nước có độ mặn quá

4‰.

Các giống lúa thông thường bắt đầu có triệu chứng chậm phát triển ở độ

mặn 2‰, tuy nhiên có một số giống lúa kháng mặn như CSR10 của Australia

vẫn cho năng xuất khá. Yêu cầu nước uống cho gia súc có độ mặn dưới 1,5‰.

Cá nước ngọt có thể sống được ở trong môi trường độ mặn 15‰.

- Ảnh hưởng mặn các năm 1993 - 2001:

Vì ảnh hưởng thủy triều và lưu lượng nước sông xuống thấp trong mùa

khô, nên nước biển xâm nhập sâu vào nội địa. Trong những năm hạn hán 1993

và 1998, lưu lượng nước sông Cửu Long xuống rất thấp, nên khoảng 1/3 diện

18

tích Cà Mau bị nhiễm mặn 4‰, không canh tác được. Năm 1999, riêng tại các

tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang và Cà Mau khoảng 100.000 ha đất canh tác

bị nhiễm mặn. Ngay đầu năm 2001, khi bắt đầu mùa mưa vào tháng 5, một số

tỉnh ở ĐBSCL vẫn bị nước mặn ảnh hưởng.

- Ảnh hưởng mặn trong mùa khô các năm 2004 - 2005:

Độ mặn có khuynh hướng gia tăng. Ví dụ như độ mặn ở cùng một địa

điểm thuộc Long An tăng từ 0,3‰ vào tháng 3/2002 lên 1,8‰ vào tháng

3/2004. Tại cống Cái Xe (rạch Mỹ Xuyên và thị xã Sóc Trăng), ngày 20/2/2005

độ mặn trong nước là 5,9‰. Tại cống Xuân Hoà (Gò Công), vào những năm

trước đây độ mặn chỉ ở mức 2‰, nhưng những năm gần đây độ mặn đạt mức

3‰ thậm chí 5‰.

- Ảnh hưởng mặn trong mùa khô các năm 2009 - 2010:

Diện tích bị nhiễm mặn ở ĐBSCL trong mùa khô bình thường thay đổi từ

1,4 và 2,0 triệu ha (riêng năm 1998, diện tích nhiễm mặn lên tới 2,8 triệu ha).

Trong mùa khô năm 2010 độ mặn trong các sông ở khu vực hạ lưu ven biển

ĐBSCL thay đổi từ 0,1 đến 12,4‰, cao hơn so với cùng kỳ năm 2009: tại Sóc

Trăng, độ mặn từ 1,9 đến 9,6‰; tại Bạc Liêu, độ mặn đạt khoảng 3‰; tại Hậu

Giang khoảng 7‰. Vùng 2 sông Vàm Cỏ (tỉnh Long An), độ mặn trong kỳ triều

cường cuối tháng 2 tăng từ 0,8 - 2‰ so với cùng kỳ năm 2009. Vùng cửa sông

Tiền, sông Hậu tính đến đầu tháng 3, độ mặn tăng từ 0,9 đến 1,5‰. Cao nhất là

vùng ven biển Tây và bán đảo Cà Mau, độ mặn tăng từ 1 đến 8‰. Diện tích lúa

đông xuân 2009 - 2010 chịu ảnh hưởng mặn lên đến 620.000 ha, chiếm 40%

diện tích toàn vùng, tập trung ở các tỉnh ven biển như Tiền Giang, Bến Tre, Trà

Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Ngoài ra, còn 100.000 ha

khác có nguy cơ bị ảnh hưởng của mặn. Các trà lúa xuống giống trong tháng 12

và đầu tháng 1 đang ở giai đoạn ngậm sữa và trổ có khả năng bị giảm năng suất.

- Ảnh hưởng mặn trong mùa khô năm 2013:

Theo thống kê của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, khoảng 300.000 ha lúa ở ĐBSCL bị tác động bởi tình trạng hạn, trong đó

hơn 100.000 ha sẽ bị tác động trực tiếp, ảnh hưởng lớn đến năng suất.

19

Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Đại (Bến

Tre) thì trong vụ lúa đông xuân, toàn huyện đã xuống giống 1.158 ha, nhưng đã

có 500 ha bị khô hạn, thiếu nước và nhiễm mặn... có khả năng giảm năng suất

70%. Bên cạnh đó, có 30 ha hoa màu bị nhiễm mặn, cho thu hoạch kém, thiệt

hại từ 80 đến 90% (vì nhiều nơi độ mặn đo được lên tới 8‰). Do đó, Phòng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã khuyến cáo người dân chuyển sang

trồng rau màu ngắn ngày.

Trong khi đó, tại huyện Trần Đề (Sóc Trăng), bà con nông dân đã ngừng

chăm sóc hơn 600 ha xuống giống muộn, xem như thất thu hoàn toàn, những

diện tích còn lại hoặc bị khô hạn hoặc bị nhiễm mặn nên phát triển rất kém.

Theo Chi cục Thủy lợi tỉnh Kiên Giang, để đối phó với xâm nhập mặn, đảm bảo

sản xuất, ngành thủy lợi tỉnh đầu tư hơn 4,5 tỷ đồng đắp 95 đập ngăn mặn, nạo

vét kênh mương nội đồng, vận động nhân dân tiết kiệm nước, duy tu sửa chữa

các trạm bơm... Kiên Giang và An Giang đã cho đóng toàn bộ 27 cống ngăn

mặn trong vùng Tứ giác Long Xuyên để ngăn mặn và giữ nước ngọt phục vụ sản

xuất.

Tỉnh Bạc Liêu cũng đang khẩn trương đắp hơn 30 đập ngăn mặn giữ ngọt

tại các huyện Hồng Dân, Giá Rai, Phước Long,...; đồng thời khuyến cáo nông

dân gia cố lại ao hồ, bờ ruộng nhằm tránh thiệt hại.

- Ảnh hưởng mặn những tháng đầu năm 2016:

Tính đến ngày 15/3/2016, cả 13 địa phương thuộc ĐBSCL đều đã bị

nhiễm mặn, trong đó đã có 11/13 tỉnh/thành công bố tình trạng thiên tai hạn hán,

xâm nhập mặn: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vình, Sóc Trăng, Bạc Liêu,

Cà Mau, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Ninh Thuận.

Ngày 07/3/2016 Bộ Ngoại giao đã có công hàm số 128/NG-ĐBA gửi Đại

sứ quán nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam đề nghị phía Trung

Quốc có biện pháp hỗ trợ gia tăng lưu lượng xả nước từ thủy điện Cảnh Hồng

(Vân Nam) của Trung Quốc xuống Hạ lưu sông Mê Công để góp phần phòng,

chống hạn hán, xâm nhập mặn, giảm bớt thiệt hại cho nhân dân Việt Nam tại

khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các cơ quan chức năng Trung Quốc cho

20

biết sẽ tích cực phối hợp, sớm triển khai kế hoạch xả nước khẩn cấp trong thời

gian từ ngày 15/3/2016 đến 10/4/2016.

Đến thời điểm ngày 25/3/2016, đã có 170.000 ha lúa và hoa màu bị ảnh

hưởng và nếu tiếp tục như vậy trong vòng 2 tháng nữa, sẽ có 500.000 ha bị ảnh

hưởng. Đối với sinh hoạt, việc cung ứng nước ngọt rất khó khăn, nhiều nơi đã

đào giếng sâu đến 80 m nhưng tình trạng nhiễm mặn vẫn không được cải thiện.

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Nicholls và Lowe (2006) tính rằng khi mực nước biển dâng cao 40 cm, số

nạn nhân của lũ trên thế giới hiện nay là 13 triệu người sẽ tăng lên 94 triệu

người. Khoảng 20% trong số họ sống ở vùng Đông Nam Á, trong đó vùng bị

ảnh hưởng nặng nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tiếp đến là vùng

Đồng bằng sông Hồng.

Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (2007) qua phân tích và

phỏng đoán các tác động của nước biển dâng đã công nhận ba vùng châu thổ

được xếp trong nhóm cực kỳ nguy cơ do sự biến đổi khí hậu là vùng hạ lưu sông

Mekong (Việt Nam), sông Ganges - Brahmaputra (Bangladesh) và sông Nile (Ai

Cập). Khi nước biển tăng lên 1 mét, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11%

người dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương đương 5 triệu

tấn lúa và 10% thu nhập quốc nội. ĐBSCL sẽ có khoảng 2 triệu ha nằm dưới

mực nước biển (Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc – UNDP, 2007).

Năm 2009, Trung tâm START vùng Đông Nam Á (Đại học

Chulalongkorn, Thái Lan) và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu - Đại học Cần

Thơ đã phối hợp chạy mô hình khí hậu vùng PRECIS với kịch bản A2 và B2,

dựa vào chuỗi số liệu khí hậu giai đoạn 1980-2000 để phỏng đoán giai đoạn

2030-2040. Kết quả mô hình cho thấy nhiều khu vực của vùng Đồng bằng sông

Cửu Long sẽ bị tác động sau: nhiệt độ cao nhất trung bình trong mùa khô sẽ gia

tăng từ 33-35°C lên 35-37°C; lượng mưa đầu vụ Hè Thu (15/4 - 15/5) sẽ giảm

chừng 10-20%; sự phân bổ mưa tháng sẽ có khuynh hướng giảm vào đầu và

giữa vụ Hè Thu nhưng gia tăng một ít vào cuối mùa mưa; Tổng lượng mưa năm

21

tại An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng sẽ giảm chừng 20%, đồng thời thời kỳ bắt

đầu mùa mưa sẽ trễ hơn khoảng 2 tuần lễ; diện tích ngập ở ĐBSCL do lũ sẽ gia

tăng.

2.4.2. Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến (2013) về “Tác động của biến đổi khí

hậu đối với ngành trồng lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long và các giải pháp

thích ứng”. Thông qua phương pháp GIS, kết quả cho thấy diện tích đất trồng

lúa ở ĐBSCL có thể bị mất vào năm 2100 là 65%. Con số này khiến cho vấn đề

an ninh lương thực của Việt Nam bị phá vỡ. Năng lực thích ứng của ngành trồng

lúa ĐBSCL với nước biển dâng cũng cho thấy, những nguồn lực mà có thể sử

dụng để đương đầu với BĐKH ở ĐBSCL là rất yếu. Ngoại trừ nguồn lực tự

nhiên được đánh giá ở mức độ trung bình, các yếu tố khác như con người, xã

hội, vật chất, tài chính đều không đủ khả năng để ứng phó BĐKH. Tác giả cũng

gợi ý chính sách cần thiết là xây dựng đê biển bao quanh khu vực ĐBSCL để

ngăn mặn, đồng thời kết hợp các giải pháp phi công trình để ĐBSCL ứng phó

với biến đổi khí hậu tốt hơn.

Nghiên cứu của Lê Hà Phương (2014) về “Đánh giá tác động và tính dễ

bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng

thủy sản tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Kết quả nghiên cứu cho

thấy hạn hán gây ra tác động và thiệt hại nhiều nhất, sau đó là ngập lụt và mưa

lớn. Canh tác nông nghiệp và chăn nuôi bị tác động do thủy tai nhiều nhất, sau

đó đến nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản. Các hoạt động sinh kế của các

hộ gia đình dễ bị tổn thương do tác hại của các hiện tượng thủy tai vì vốn con

người không đủ cả về số lượng và trình độ, vốn vật chất bị hạn chế chủ yếu là

thiếu phương tiện sản xuất và điều kiện nhà ở còn thô sơ, vốn tài chính thấp do

thu nhập của các hộ gia đình không ổn định, vốn tự nhiên liên quan đến diện tích

đất canh tác mỗi hộ gia đình còn thấp và vốn xã hội mặc dù khá đa dạng nhưng

đa phần vẫn không đủ để khắc phục thiệt hại do thủy tai. Những hiện tượng

thủy tai đã làm thay đổi cơ cấu nguồn thu của các hộ gia đình và họ đều phải tự

điều chỉnh bằng những thay đổi để thích ứng được với điều kiện hiện tại. Trong

22

các hoạt động sản xuất, các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản có nhiều cách ứng

phó đa dạng và chủ động hơn cả, sau đó là canh tác nông nghiệp, chăn nuôi và

cuối cùng là đánh bắt thủy sản.

Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn và cộng sự (2014) về “Ảnh hưởng của biến

đổi khí hậu đến sinh kế của người dân đồng bằng Sông Cửu Long”. Nghiên cứu

sử dụng công cụ đánh giá nhanh có sự tham gia bằng công cụ PRA để trao đổi

qua nhóm. Kết quả nghiên cứu được điều tra và tham gia thảo luận nhóm ở cộng

đồng liên quan đến tác động thiên tai và biến đổi khí hậu từ 2011-2013 hơn 400

người cho thấy nhóm đối tượng bị nhiều tổn thương nhất được sắp xếp theo thứ

tự người nghèo, trẻ con, người già, người khuyết tật, phụ nữ đơn thân và người

dân tộc thiểu số. Nghiên cứu cũng đã xác định giả thuyết biến đổi khí hậu tạo ra

những tác động tiêu cực nhiều hơn tích cực cho sinh kế ở các nhóm dễ bị tổn

thương. Việc đối phó với sự xâm nhập mặn và khô hạn khó khăn và tốn kém

hơn việc chủ động sống chung với lũ trên cái nhìn sinh kế và đời sống.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài. Tác giả trình bày cơ sở lý

thuyết về nông hộ gồm khái niệm nông hộ, kinh tế nông hộ, hiệu quả kinh tế của

nông hộ. Đồng thời, tác giả cũng trình bày cơ sở lý thuyết về xâm nhập mặn,

trong đó chỉ ra các nguyên nhân gây ra xâm nhập mặn, đặc điểm xâm nhập mặn

ở đồng bằng sông Cửu Long và những ảnh hưởng của nó đối với sản xuất nông

nghiệp. Qua nghiên cứu cho thấy, xâm nhập mặn đã làm thay đổi mô hình sản

xuất nông nghiệp. Diện tích trồng lúa ngày càng bị thu hẹp. Nước mặn xâm

nhập sâu vào đất liền ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Tình hình

thời tiết thất thường làm thay đổi lịch thời vụ, dịch bệnh cây trồng ngày càng

tăng. Từ thực tế trên và tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến đề tài nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất phương pháp nghiên

cứu cho Luận văn.

23

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước sau: (1) Thu thập thông tin thứ

cấp và khảo sát sơ bộ để thiết kế bảng câu hỏi; (2) Thiết kế bảng câu hỏi và lựa

chọn phương thức khảo sát; (3) Lấy mẫu và thu thập số liệu; (4) Xử lý và phân

Hàm ý giải pháp Hàm ý giải pháp

tích số liệu.

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

24

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp trong luận văn bao gồm số liệu thống kê về hộ gia đình tại

các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm

ngập mặn, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 – 2016; tình hình phát triển kinh tế

xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011– 2016 và định hướng

phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2020.

Dữ liệu thứ cấp của luận văn được thu thập qua các tài liệu sách, báo, tạp

chí, và các nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận văn; Niên giám thống kê, các

báo cáo về tình trạng xâm ngập mặn của Phòng NN&PTNT huyện An Biên.

3.2.2. Dữ liệu sơ cấp

Xâm ngập mặn diễn ra từ rất lâu trên địa bàn huyện An Biên, tuy nhiên từ

năm 2013 trở đi thì tình trạng xâm ngập mặn diễn ra rõ nét nhất. Địa bàn huyện

An Biên gồm có 09 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Nam Thái, Nam

Thái A, Tây Yên, Tây Yên A, Hưng Yên, Đông Yên, Nam Yên, Đông Thái và

thị trấn Thứ ba. Trong số đó có 04 xã ven biển gồm Tây Yên, Nam Yên, Nam

Thái. Để thực hiện nghiên cứu, tác giả chọn 80 hộ nông dân 4 xã Tây Yên, Nam

Yên, Nam Thái và Nam Thái A thuộc huyện An Biên có tham gia sản xuất lúa

từ năm 2013 đến năm 2016. Tại mỗi xã, chọn 20 hộ theo phương pháp chọn mẫu

thuận tiện. Những hộ không hợp tác tham gia hoặc trả lời chưa đúng thực tế

được thay thế bằng hộ khác, đến khi nào đủ số lượng mẫu cần điều tra thì dừng.

Bảng 3.1: Phân bố số lượng quan sát trong các xã

STT 1 2 3 4

Xã Tây Yên Nam Yên Nam Thái Nam Thái A Tổng Mẫu nghiên cứu 20 20 20 20 80

Nguồn: Tổng hợp của tác giả năm 2017

25

3.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích (TCP): là tổng các chi phí

phát sinh trong quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản

xuất tôm bao gồm: con giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên

liệu, khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,…

Doanh thu (DT): là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức

sản lượng trên một đơn vị canh tác và mức giá bán một đơn vị sản phẩm.

Doanh thu = Sản lượng trên 1 đơn vị canh tác * Đơn giá bán sản phẩm

Lợi nhuận (LN): là phần thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí

bao gồm cả chi phí do gia đình đóng góp.

LN = Doanh thu - Tổng chi phí

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất

bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng

Tỷ suất lợi nhuận/Tổng chi phí = LN/TCP

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu = lợi nhuận/doanh thu. Tỷ

số này cho biết trong một đồng doanh thu của nông hộ sẽ có bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu

Quy trình sàn lọc và xử lý số liệu được thực hiện bằng tay, tác giả tiến

hành phân loại các bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình, những trả lời

nào không đáng tin cậy sẽ bị loại bỏ, không đưa vào nghiên cứu. Mã hóa, nhập

liệu thông tin mẫu khảo sát trên phần mềm Excel. Chuyển dữ liệu sang Stata 12

để xử lý. Thực hiện thống kê mô tả, so sánh sự khác biệt về chi phí và hiệu quả

sản xuất lúa giữa hai giai đoạn 2013 và 2016.

3.4.2. Phân tích thống kê mô tả

Sử dụng phần mềm Stata 12.0 để phân tích thống kê mô tả các đặc điểm

về hộ, đặc điểm đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua đó, kiểm tra tính đại diện

của mẫu cho tổng thể có tốt không. Phân tích số lượng, tần số của từng biến

thông qua việc lập bảng hoặc lập biểu đồ mô tả cho từng biến. Khảo sát mối liên

26

hệ giữa các nhân tố đối với lợi nhuận của người trồng lúa. Phân tích những

thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất khi xâm ngập mặn diễn ra.

3.4.3. So sánh trung bình mẫu

Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (t-test):

Sử dụng phương pháp kiểm định t-test trong Stata12 để kiểm định trung

bình của một biến ở hai mẫu độc lập có bằng nhau hay không.

Giả thiết H0: Trung bình hai biến như nhau

Giả thiết H1: Trung bình hai biến khác nhau

Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể đã

tính được, ta sẽ xem xét kết quả:

+ Nếu giá trị p-value < α nên bác bỏ giả thiết H0: Trung bình hai biến là

như nhau. Như vậy, trung bình của hai biến của hai nhóm là khác nhau.

+ Nếu giá trị p-value > α nên chấp nhận giả thiết H0: Trung bình hai biến

là như nhau. Như vậy, trung bình của hai biến là như nhau.

Kiểm định hai biến định tính:

Sử dụng phương pháp kiểm định chi-squared với Stata 12 để kiểm định

mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể.

Giả thiết H0: Hai biến không có mối liên hệ với nhau

Giả thiết H1: Hai biến có mối liên hệ với nhau

Dựa vào giá trị p-value sau đó so sánh với giá trị α để kiểm định giả thiết:

+ Chấp nhận H1 nếu p-value > α tức là hai biến không có mối liên hệ với

nhau ở mức ý nghĩa α.

+ Bác bỏ H0 nếu p-value ≥ α, nghĩa là hai biến có mối liên hệ với nhau ở

mức ý nghĩa α.

27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Dữ liệu của đề tài dựa trên

2 nguồn chính là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Mẫu nghiên cứu được chọn

từ 80 hộ trồng lúa bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn tại 4 xã trên địa bàn huyện

An Biên gồm xã Tây Yên, Nam Yên, Nam Thái và Nam Thái A. Tác giả đề

xuất phương pháp phân tích số liệu gồm quy trình sàn lọc dữ liệu, phân tích

thống kê mô tả, so sánh trung bình mẫu.

28

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

An Biên là một huyện thuộc vùng U Minh Thượng, nằm phía Tây Nam

của tỉnh Kiên Giang. An Biên nằm ở phía Đông phần giữa tỉnh Kiên Giang. Phía

Bắc trông ra vịnh Thái Lan, phía Đông giáp các huyện Châu Thành, Gò Quao,

phía Nam giáp huyện U Minh Thượng, phía Tây Nam giáp huyện An Minh .

Trong huyện An Biên có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: thị trấn Thứ Ba và các xã Nam Thái A, Nam Thái, Tây Yên A, Tây Yên, Hưng Yên, Đông Yên, Nam Yên, Đông Thái. Toàn huyê ̣n rộng 40.028,98 ha.

Hình 4.1: Bảng đồ hành chính huyện An Biên

Nguồn: Văn phòng UBND huyện An Biên

29

Huyện nằm ở cửa ngõ đi vào vùng U Minh Thượng, trải dài trên trục quốc

lộ 63, có đường hành lang ven biển Tây đi qua, sông Cái Lớn chảy dọc phía

Đông là tuyến đường thủy chiến lược trong vùng U Minh Thượng, Tây sông

Hậu (nối với các tỉnh bạn như: Hậu Giang, Bạc Liêu).

Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của huyện An Biên năm 2016

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Cơ cấu (%)

người I. Dân số 125.674 100

người 1. Dân số đô thị 11.936 9,49

người 2. Dân số nông thôn 113.738 90,51

*Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,003 -

người II. Lao động 68.590 100

người 1. Trong nhà nước 3.695 5,39

2. Lao động ngoài nhà nước người 64.895 94,61

3. Lao động tại KV có vốn người 0 0 đầu tư nước ngoài

Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện An Biên

Năm 2016 dân số : 125.674 ngườ i. Tố c đô ̣ tăng dân số 0,38 %. Tỉ lê ̣ lao đô ̣ng chưa có viê ̣c làm 3,46 % (nguồ n Văn kiê ̣n Đại hội Đảng bộ huyê ̣n An Biên

lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020). An Biên có tiềm năng về nông nghiệp và nghề biển; lại là một huyện có truyền thống lịch sử cách mạng. Đảng bộ và nhân dân

huyện An Biên quyết tâm phấn đấu đến năm 2020 trở thành huyện có nền nông

nghiệp và dịch vụ phát triển.

Tổng số lao động ở độ tuổi của huyện An Biên là 68.590 người chiếm

51,64% dân số. Trong đó lao động ngoài nhà nước 64.895 chiếm 94,61% tổng

số lao động. Ngoài ra còn có 12.105 người ngoài tuổi lao động nhưng có khả

năng lao động. Lao động ngoài nhà nước chủ yếu là lao động nông nghiệp vẫn

chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động dẫn đến tình trạng lãng phí lao động do

sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ.

30

Từ năm 2011 trở lại đây, kinh tế An Biên đã có bước phát triển đáng kể,

mức tăng trưởng GDP bình quân 13.37%/năm, tỉ tro ̣ng nông – thủ y sản đa ̣t 56,01 %. Thu nhâ ̣p bình quân đầu ngườ i 32 triê ̣u 649 ngàn đồ ng.

Nhìn chung, kinh tế - xã hội huyện An Biên ổn định. Tuy nhiên, tăng

trưởng kinh tế có tăng nhưng chưa bền vững, có xu hướng chậm lại; Chưa có sự

liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; sự tham gia và đầu tư của doanh

nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn rất ít. Kinh tế của huyện chủ yếu là nông

nghiệp, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên như thời tiết khí hậu,

những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn nên

nhiều vùng sản xuất lúa hiệu quả kém do bị nhiễm mặn nên phải chuyển đổi

sang sản xuất 1 vụ tôm-1 vụ lúa cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm

sinh thái trên địa bàn huyện.

4.1.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện An Biên là 40.028,98 ha, trong đó

đất nông nghiệp có 34.705,13 ha, chiếm 87,60%, còn lại là các loại đất khác

chiếm 12,4% gồm đất lâm nghiệp có rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất chuyên

dùng, đất ở, đất chưa sử dụng.

Biểu đồ 4.1: Phân loại đất

Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNT huyện An Biên 2015

Về mô hình trồng lúa hai vụ, diện tích đất sản xuất tăng trong giai đoạn

năm 2010 – 2014, năm 2010 tổng diện tích trồng lúa hai vụ là 42.230 ha, đến

31

năm 2014 tổng diện tích tăng lên 46.027 ha. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của việc

xâm nhập mặn nên năm 2015, diện tích sản xuất lúa hai vụ còn 45.416 ha, giảm

611 ha so với năm 2014. Năng suất lúa trung bình 4,08 tấn/ha, trong đó cao nhất

năm 2013 đạt 4,16 tấn/ha.

Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất lúa hai vụ

Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNT huyện An Biên 2015

Biểu đồ 4.3: Năng suất lúa hai vụ

Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNT huyện An Biên 2015

Về mô hình tôm lúa, diện tích sản xuất và sản lượng cũng tăng theo từng

năm. Năm 2010, diện tích sản xuất mô hình tôm lúa là 8.000ha, đến năm 2015

tăng lên 9.675 ha. Sản lượng tôm năm 2015 đạt 4.113 tấn, tăng 644 tấn so với

năm 2014.

32

Biểu đồ 4.4: Diện tích và sản lượng mô hình tôm lúa

Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNT huyện An Biên 2015

Ngoài ra, An Biên còn nhiều mô hình sản xuất khác như mô hình nuôi

tôm thâm canh, mô hình nuôi cua, mô hình tôm cá,…cũng đem lại thu nhập và

lợi nhuận cao cho người dân. Tuy nhiên, những mô hình này chỉ thích hợp với

những điều kiện tự nhiên riêng biệt.

4.1.3. Tình trạng xâm ngập mặn trên địa bàn huyện An Biên

Thời gian qua, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hiện tượng El-Nino,

thời tiết nắng nóng kéo dài, hạn hán và xâm nhập mặn sâu gây thiệt hại nghiêm

trọng sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân; trong đó, sản xuất lúa vụ Mùa

và Đông Xuân 2015 – 2016, toàn tỉnh Kiên Giang thiệt hại trên 56.500 ha, ước

thiệt hại khoảng 1.500 tỷ đồng; sản lượng giảm 543.640 tấn so với kế hoạch,

làm giảm giá trị gia tăng 1.240 tỷ đồng; lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; nuôi

trồng thủy sản thiệt hại hơn 13.772 ha, làm sản lượng tôm nuôi giảm 8.376 tấn

so với kế hoạch; nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng.

Đối với huyện An Biên, vụ Mùa và Đông xuân 2015-2016 trên địa bàn

huyện xuống giống được 24.436 ha, trong đó: vụ Mùa là 7.630/11.778 ha đạt

64,78% kế hoạch, vụ đông xuân là 16.806/16.983 ha đạt 99% kế hoạch. Do điều

33

kiện thời tiết không thuận lợi vào đầu vụ lượng mưa rất ít, không đủ nước ngọt

để rửa mặn từ đó diện tích xuống giống vụ Mùa không đạt kế hoạch đề ra, diện

tích vụ mùa không gieo sạ tập trung nhiều ở các xã Nam Thái A, Nam Thái và

Nam Yên, phần lớn diện tích này nằm trong khu vực từ Kênh Chống mỹ trở ra

biển.

Đối với diện tích lúa đã xuống giống do nắng hạn, thiếu nước, làm thiệt hại

16.823,55 ha của 10.526 hộ, Chính phủ đã hộ trợ khó khăn cho hộ trồng lúa 117

tỉ đồng, cụ thể:

- Vụ Mùa tổng diện tích thiệt hại là 5.610,43 ha của 3.141 hộ, trong đó có

2.088,73 ha thiệt hại ở giai đoạn dưới 45 ngày; Giai đoạn lúa trên 45 ngày có

3.521,70 ha

- Vụ Đông xuân tổng diện tích thiệt hại là 11.213,21 ha của 7.385 hộ, trong

đó thiệt hại giai đoạn lúa dưới 45 ngày là 37,92 ha; Giai đoạn lúa trên 45 ngày là

11.175,29 ha.

+ Về tình hình khắc phục diện tích thiệt hại:

- Nhận định sớm được tình hình sản xuất khó khăn cho vụ lúa Mùa và

Đông xuân 2015-2016 ngay từ đầu vụ UBND huyện đã chỉ đạo cho ngành nông

nghiệp huyện phối hợp với các công ty và UBND các xã, thị trấn tổ chức tập

huấn hướng dẫn kỹ thuật canh tác lúa trong điều kiện thời tiết khó khăn thiếu

nước ngọt cho người dân, kết quả trong vụ Mùa và Đông xuân 2015-2016 tổ

chức 48 cuộc tập huấn, có 1.440 lượt nông dân tham dự, phối hợp với các công

ty tổ chức được 02 cuộc tọa đàm về sử dụng phân bón hiệu quả, có trên 200

nông dân tham dự và 06 cuộc hội thảo thuốc BVTV có 300 lượt người tham dự.

Bên cạnh đó UBND huyện cũng chỉ đạo cho ngành nông nghiệp phối hợp với

các địa phương tiến hành thực hiện việc đắp đập ngăn mặn sớm, kết quả đắp

mới và gia cố được 29 đập với tổng kinh xây dựng trên 700 triệu đồng.

- Ở giai đoạn đầu vụ một số diện tích lúa thiệt hại ngành nông nghiệp huyện

cùng với các địa phương đã vận động người dân thực hiện khắc phục gieo sạ lại

tuy nhiên với điều kiện nắng nóng kéo dài diện tích được khắc phục vẫn bị thiệt

hại.

34

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT

4.2.1. Đặc điểm chủ hộ

Đặc điểm chủ hộ bao gồm giới tính, dân tộc, học vấn, tuổi, tham gia hội

nông dân có ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình sản xuất của hộ. Mẫu khảo sát

chọn 80 hộ nông dân đang sản xuất lúa trên địa bàn các xã ven biển huyện An

Biên.

Về giới tính chủ hộ, tỷ lệ nam là chủ hộ chiếm đa số, có 72 trong 80

người, chiếm 90%. Giới tính chủ hộ ảnh hưởng đến quyết định phương thức sản

xuất của hộ nông dân. Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp và truyền thống gia

đình của người Việt Nam đa phần chủ hộ là nam giới, họ có sức khỏe để gánh

vác những công việc năng nhọc của lao động nông nghiệp và quyết định đến

hiệu quả sản xuất.

Biểu đồ 4.5: Giới tính và dân tộc chủ hộ

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

Về dân tộc chủ hộ, kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm

87,50%; tỷ lệ dân tộc Hoa, Khmer chiếm 12,50. Thực tế ở các xã ven biển huyện

An Biên có 3 dân tộc chính cùng sinh sống gồm người Kinh, Hoa, và Khmer.

Người Kinh chiếm đa số ở An Biên, tiếp đến là người Khmer và người Hoa. Tập

quán sinh sống của mỗi dân tộc có đôi chút khác nhau nên cũng ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất của các nhóm dân tộc.

35

Biểu đồ 4.6: Trình độ học vấn

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

Học vấn chủ hộ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận, ứng dụng khoa học kỹ

thuật của hộ vào sản xuất. Kết quả khảo sát cho thấy, trình độ học vấn của chủ

hộ vẫn còn thấp. Tỷ lệ chủ hộ có trình độ dưới THPT chiếm 55%. Trình độ học

vấn thấp dẫn đến việc tiếp cận khoa học, kỹ thuật sẽ gặp khó khăn. Các phương

pháp phòng chống xâm nhập mặn của hộ trồng lúa chỉ dừng lại ở kinh nghiệm,

chưa thật sự vận dụng tốt kiến thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.

Về tuổi chủ hộ, kết quả nghiên cứu đa số hộ trồng lúa ven biển trên địa bàn

huyện An Biên có tuổi đời từ 40 trở lên. Thực tế cho thấy, do chuyển dịch cơ

cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nên phần lớn hộ trồng lúa là

những người có tuổi đời cao, họ có trình độ thấp, nên không thể đi vào các khu

công nghiệp, doanh nghiệp làm, do đó họ chọn ở lại nông thôn để làm ruông.

Tuổi đời của chủ hộ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, tuổi đời càng cao tương

ứng với kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ càng cao.

Việc tham gia hội nông dân giúp hộ nông dân được hỗ trợ nguồn vốn sản

xuất, tập huấn kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết quả khảo sát cho

thấy, tỷ lệ hộ tham gia hội nông dân của hộ gia đình ở huyện An Biên trong mẫu

khảo sát rất cao, chiếm 91,25%.

36

Bảng 4.2: Đặc điểm chủ hộ

Đặc trưng Chỉ tiêu Số hộ %

Dưới 40 tuổi 3 3,75

Từ 40 đến 50 tuổi 51 63,75

Tuổi Từ 51 đến 60 tuổi 23 28,75

Trên 60 tuổi 3 3,75

Tổng 80 100

Hội nông dân 73 91,25 Tham gia Khác 7 8,75 hội nông dân Tổng 80 100

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình

Bảng 4.3: Đặc điểm hộ gia đình

Trung Độ lệch Giá trị Giá trị Đơn Đặc trưng Mô hình n chuẩn nhỏ nhất lớn nhất vị bình

4,24 80 2016 1,02 6 3 Qui mô hộ gia Người đình 4,44 80 2013 1,09 6 3

27,5 80 2016 4,58 38 19 Thu nhập bình Triệu

quân trong năm đồng 26,66 80 2013 5,15 36 19

14,04 80 2016 2,36 21 10 Chi tiêu bình Triệu

quân trong năm đồng 14,93 80 2013 2,14 21 10

1,06 80 2016 0,35 2 0,5 Diện tích sản Ha xuất 1,35 80 2013 0,41 2,3 0,7

25,19 80 2016 2,51 30 18 Kinh nghiệm Năm sản xuất 21,46 80 2013 2,37 26 15

1,94 80 2016 0,62 4 0 Tập huấn kỹ Số lần thuật 1,83 80 2013 0,67 4 0

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

37

Đặc điểm hộ gia đình cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh tế của

hộ tham gia trồng lúa. Đặc điểm hộ gia đình xem xét trong đề tài này bao gồm

qui mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm, chi tiêu bình quân

đầu người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất và tập huấn kỹ

thuật.

Về qui mô hộ gia đình, kết quả khảo sát cho thấy, trung bình qui mô hộ

gia đình năm 2016 là 4,24 người, trong khi trung bình qui mô của hộ năm 2013

là 4,44 người. Qui mô hộ gia đình có xu hướng giảm là do việc cơ giới hóa trong

nông nghiệp và chuyển đổi mô hình sản xuất từ lúa hai vụ sang mô hình tôm lúa

nên cần ít sức lao động. Mặt khác, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, nên

thanh niên tìm kiếm việc làm tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh nên

dẫn đến số thành viên trong gia đình có xu hướng giảm.

Về thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình, kết quả khảo sát cho thấy trung

bình thu nhập và chi tiêu bình quân giữa năm 2016 và 2013 không có sự thay

đổi lớn. Trung bình thu nhập và chi tiêu bình quân trong năm 2016 của hộ lần

lượt là 27,5 triệu đồng/người/năm, 14,04 triệu đồng/người/năm, trong khi năm

2013 lần lượt là 26,66 triệu đồng/người/năm, 14,93 triệu đồng/người/năm.

Diện tích đất sản xuất có vai trò quan trọng trong sản xuất của hộ gia đình

nông thôn. Hộ gia đình muốn đạt hiệu quả kinh tế cao, điều cần thiết là diện tích

sản xuất phải lớn. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình diện tích sản xuất của

hộ năm 2013 là 1,35 ha/hộ, trong khi trung bình diện tích sản xuất của hộ trong

năm 2016 là 1,06 ha/hộ, giảm 0,29 ha/hộ. Nguyên nhân của sự giảm diện tích

sản xuất lúa là do tình trạng xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng nên diện

tích dùng để sản xuất lúa ngày càng bị thu hẹp.

Về kinh nghiệm sản xuất và tập huấn kỹ thuật, kết quả khảo sát cho thấy

có kinh nghiệm sản xuất của hộ gia đình ngày càng được nâng cao và hộ gia

đình cũng quan tâm đến việc tập huấn kỹ thuật sản xuất để phù hợp với điều

kiện tự nhiên mới.

Nhìn chung, các đặc điểm của hộ gia đình giữa năm 2016 so với năm

2013 chưa có sự khác biệt lớn. Có thay đổi trong qui mô hộ, thu nhập và chi

38

tiêu, nhưng những thay đổi này không đáng kể. Tuy nhiên, sự thay đổi về diện

tích sản xuất do tình trạng xâm nhập mặn là điều cần đáng lưu tâm. Để thích ứng

với mô hình sản xuất mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, người dân đã có sự

tích cực, chủ động tham gia các lớp tập huấn, tiếp thu khoa học, kỹ thuật vào sản

xuất.

4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA NĂM 2016 VÀ 2013

4.3.1. Các khoản mục chi phí

Bảng 4.4: Mô tả chi phí năm 2016 so với 2013

ĐVT: triệu đồng/vụ/ha

STT Khoản mục Năm n

1 Chi phí giống

2 Chi phí phân bón

3 Chi phí thuốc

4 Chi phí làm đất

5 Chi phí nhiên liệu

6 Chi phí dặm lúa

7 Chi phí chăm sóc

8 Chi phí thu hoạch

9 Chi phí khác

10 Tổng chi phí

2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 Độ lệch chuẩn 0,06 0,02 0,21 0,08 0,27 0,06 0,14 0,03 0,78 0,05 0,13 0,08 0,15 0,08 0,08 0,10 0,11 0,08 0,51 0,25 Giá trị nhỏ nhất 1,6 1,35 3,1 2,7 1,8 1,7 1,9 1,85 0,3 0,3 0,6 0,6 1,2 1,1 3 2,8 0,9 0,6 15,58 13,74 Giá trị lớn nhất 1,9 1,5 3,95 3,1 2,6 2,1 2,5 1,95 0,6 0,5 1,2 0,8 1,6 1,5 3,3 3,0 1,3 1,0 17,67 14,62 Trung bình 1,77 1,43 3,47 2,81 2,28 1,88 2,18 1,88 0,51 0,45 0,76 0,69 1,37 1,17 3,12 2,90 1,17 0,90 16,63 14,11

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

Về chi phí giống, trung bình chi phí giống năm 2016 là 1,77 triệu

đồng/ha/vụ, cao hơn 0,36 triệu đồng/ha/vụ so với năm 2013. Chi phí trung bình

cho phân bón năm là 3,47 triệu đồng/ha/vụ, trong khi năm 2013 là 2,81 triệu

đồng/ha/vụ. Chi phí thuốc (cỏ, trừ sâu,…) trung bình năm 2016 là 2,28 triệu

39

đồng/ha/vụ, cao hơn 0,40 triệu đồng/ha/vụ so với năm 2013. Các chi phí làm

đất, chi phí dặm lúa, chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch của năm 2016 đều cao

hơn so với năm 2013.

Các khoản chi phí cho sản xuất lúa bao gồm các loại chi phí như: chi phí

giống, phân bón, thuốc, làm đất, nhiên liệu, dặm lúa, chăm sóc, thu hoạch và chi

phí khác. Kết quả cho thấy có sự chênh lệch giữa các khoảng mục chi phí của hộ

gia đình năm 2016 so với năm 2013.

4.3.2. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế của sản xuất trong nông nghiệp được đánh giá thông qua

các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận. Kết

quả khảo sát 80 hộ trồng lúa tại các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên cho

thấy, chỉ có tổng chi phí năm 2016 cao hơn so với năm 2013, còn lại các chỉ tiêu

khác còn lại của năm 2016 đều nhỏ hơn so với năm 2013.

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế

ĐVT: triệu đồng/ha

STT Khoản mục Năm n Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất

1 Tổng chi phí

2 Năng suất

3 Giá bán

4 Tổng Doanh thu

5 Lợi nhuận

6 Lợi nhuận/TCP

7 Lợi nhuận/TDT

2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 2016 2013 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 16,63 14,11 4,91 5,28 5,04 5,20 24,73 27,48 8,10 13,37 0,49 0,95 0,33 0,49 0,51 0,25 0,18 0,08 0,09 0,16 1,02 0,81 1,15 0,94 0,08 0,08 0,04 0,02 Giá trị lớn nhất 17,67 14,62 5,2 5,4 5,15 5,5 26,78 29,15 10,39 14,88 0,67 1,07 0,40 0,52 15,58 13,74 4,5 5,2 4,9 5 22,05 26 5,16 11,6 0,30 0,81 0,23 0,45

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

Về năng suất lúa, trung bình năng suất của hộ năm 2013 là 5,28 tấn/ha/vụ,

trong khi năm 2016 chỉ đạt 4,91 tấn/ha/vụ. Do ảnh hưởng của thời tiết và xâm

40

nhập mặn ngày càng sâu vào đất liền, dẫn đến thiếu nước ngọt nên năng suất lúa

trong những năm gần đây giảm hơn so với trước đây.

Về giá bán, trung bình giá bán năm 2016 và năm 2013 có sự chênh lệch

không cao. Năm 2013, giá bán trung bình 1 tấn lúa là 5,20 triệu đồng, trong khi

năm 2016 trung bình chỉ là 5,04 triệu đồng. Giá bán lúa trong thời gian qua

không tăng mà có xu hướng giảm là do hộ gia đình chưa chủ động thay đổi

giống lúa năng suất cao, nên giá trị mang lại chưa cao.

Về tổng doanh thu, trung bình của tổng doanh thu của hộ năm 2016 là

24,73 triệu đồng/ha/vụ, trong khi tổng doanh thu trung bình của hộ năm 2013 là

27,48 triệu đồng/ha/vụ. Nguyên nhân có thể kể đến là do chi phí sản xuất năm

2013 thấp và giá bán lại cao hơn nên dẫn đến tổng doanh thu cao hơn.

Trong khi doanh thu cao hơn nhưng chi phí lại thấp hơn, do đó dẫn đến

lợi nhuận của hộ trồng lúa năm 2013 cao hơn so với năm 2016. Nếu trung bình

lợi nhuận của hộ năm 2016 là 8,10 triệu đồng/ha/vụ, thì trung bình lợi nhuận

của hộ năm 2013 là 13,37 triệu đồng/ha/vụ.

Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế

Năm Năm Prob. Chênh Chỉ tiêu Đơn vị tính 2016 2013 (mức ý lệch nghĩa)

Tổng chi phí (TCP) Triệu đồng/ha 16,63 14,11 2,52 0,000

Tổng doanh thu Triệu đồng/ha 24,73 27,48 -2,75 0,000 (TDT)

Lợi nhuận Triệu đồng/ha 8,10 13,37 -5,27 0,000

LN/TCP % 0,49 0,95 -0,46 0,000

LN/TDT % 0,33 0,49 -0,16 0,000

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu mẫu thu thập 2017 (n=80)

Tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tổng chi phí và tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tổng

doanh thu của năm 2016 thấp hơn năm 2013. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ

41

giữa lợi nhuận/TCP của năm 2016 giảm gấp 46% so với năm 2013, trong khi tỷ

lệ giữa lợi nhuận/TDT của hộ năm 2016 giảm 16% so với năm 2013.

Kết quả kiểm định trung bình của các chỉ tiêu ở bảng 4.6 cho thấy, chênh

lệch giữa trung bình tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ LN/TCP, tỷ lệ

LN/TDT của hộ trồng lúa năm 2016 so với năm 2013 có ý nghĩa thống kê với

mức ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa, tổng chi phí năm 2016 cao hơn so với tổng

chi phí năm 2013. Các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận tỷ lệ LN/TCP, tỷ lệ

LN/TDT năm 2016 đều thấp hơn năm 2013. Từ đó, có thể khẳng định hiệu quả

sản xuất của hộ trồng lúa năm 2016 thấp hơn hiệu quả sản xuất năm 2013.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài. Thông qua việc giới

thiệu tổng quan gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho thấy được các mô

hình sản xuất nông nghiệp và định hướng phát triển mô hình sản xuất nông

nghiệp của huyện An Biên. Mô tả mẫu khảo sát gồm đặc điểm chủ hộ, đặc điểm

hộ gia đình, các khoản chi phí sản xuất. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ

trồng lúa và so sánh hiệu quả giữa chúng thông qua kiểm định trung bình của

các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất của hộ gồm tổng chi phí, tổng doanh thu,

lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận/tổng chi phí, tỷ lệ lợi nhuận/tổng doanh thu. Kết quả

so sánh này làm cơ sở để đề xuất các hàm ý phương pháp ở chương tiếp theo.

42

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP

5.1. KẾT LUẬN

Đánh giá bối cảnh tổn thương, cho thấy tác động ảnh hưởng của hạn hán,

xâm nhập mặn làm giảm diện tích sản xuất trồng lúa, gây thất mùa, thiếu nước

sinh hoạt, giảm thu nhập của người dân. Từ bối cảnh đó, hộ nông dân trên địa

bàn huyện An Biên đã tìm được chiến lược sinh kế bằng việc chuyển đổi mô

hình trồng lúa hai vụ sang mô hình tôm lúa.

Tác giả chọn mẫu 80 hộ nông dân sản xuất lúa thuộc các xã ven biển trên

địa bàn huyện An Biên bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, để thu thập

các thông tin phục vụ cho việc so sánh hiệu quả kinh tế của hai giai đoạn 2016

so với năm 2013 để thấy được sự ảnh hưởng của việc xâm ngập mặn đến hiệu

quả sản xuất lúa của nông hộ. Thống kê mô tả đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ

gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tham

gia hội nông dân, qui mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm,

chi tiêu bình quân đầu người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản

xuất, số lần tập huấn trong năm. Thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm

nêu trên, kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ với mức ý

nghĩa 1%.

Mô tả các khoản chi phí sản xuất của hộ ở hai mô hình gồm chi phí giống,

chí phí phân bón, chi phí thuốc, chi phí làm đất, chi phí nhiên liệu, chi phí dặm

lúa, chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch và chi phí khác. Phân tích các khoản chi

phí cho thấy, chi phí sản xuất năm 2016 đều cao hơn so với năm 2013.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất như tổng chi phí sản xuất, năng

suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận, LN/TCP, LN/TDT cũng được mô tả theo

từng mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất cho thấy tổng chi phí sản xuất năm

2016 cao hơn so với năm 2013. Kiểm định trung bình sự chênh lệch của các tiêu

chí đánh giá hiệu quả sản xuất gồm tổng chi phí, doanh thu, lợi nhuận, LN/TCP,

LN/TDT cho thấy, các chênh lệch đều có ý nghĩa thống kê. Điều này càng

43

chứng tỏ, sản xuất lúa năm 2016 kém hiệu quả hơn so với năm 2013. Đây là

bằng chứng quan trọng để có cơ sở đề xuất các giải pháp giúp hộ nông dân thấy

được những ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn.

5.2. HÀM Ý GIẢI PHÁP

Thời gian qua do ảnh hưởng xâm nhập mặn người dân sản xuất lúa 2 vụ

cho năng suất thấp, ảnh hưởng đến sinh kế hộ nông dân. Bước đầu người dân

Chuyển đổi mô hình tôm lúa là một lựa chọn đúng đắn của người dân nhằm

thích nghi với điều kiện sản xuất mới. Mô hình một vụ tôm một vụ lúa là phù

hợp, hiệu quả kinh tế đã được khẳng định nhưng mô hình luân canh tôm - lúa tại

huyện An Biên vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Trong thời gian tới, để mô

hình này phát huy hiệu quả hơn nữa, đòi hỏi phải thực hiện tốt các giải pháp sau.

5.2.1. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang

Do đặc thù vị trí của Kiên Giang có bờ biển dài, mặc khác có nhiều cửa

sông đổ ra biển, từ đó dẫn đến mặn dễ xâm nhập vào nội đồng. Hiện tại, hệ

thống các cống ngăn mặn ở các cửa sông đã được xây dựng kiên cố, tuy nhiên

các đập ngăn mặn ở các kênh còn yếu, dễ bị vỡ. Do đó, UBND tỉnh Kiên Giang

cần sớm đề xuất Chính phủ đầu tư xây dựng hệ thống đê biển liên kết khép kín

các huyện ven biển qua 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau nhằm mục đích nhằm

ngăn mặn, giữ ngọt, phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, trong

đó có đoạn đi ngang qua dài 37 km dọc theo bờ ven biển của huyện An Biên.

Mặt dù UBND tỉnh đã có quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và

nuôi trồng thủy sản trên toàn tỉnh, tuy nhiên có những nơi việc quy hoạch chưa

thật sự hợp lý. Trong thời gian qua, vẫn còn tình trạng xung đột lợi ích giữa

người trồng lúa và người nuôi tôm tại các xã ven biển ở huyện An Biên. Chính

vì thế, UBND tỉnh cần chỉ đạo Sở NN&PTNT rà soát, điều chỉnh quy hoạch hợp

lý các vùng luân canh, xen canh, để có các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp

và chính sách tín dụng hỗ trợ cho sản xuất, khuyến khích sản xuất theo hướng

liên kết, hợp tác. Xác định quy hoạch vùng có khả năng phát triển tôm lúa, vùng

sản xuất thủy sản nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến. Xây

44

dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển, đánh giá các tác động môi

trường và yếu tố phát triển bền vững.

UBND tỉnh chỉ đạo Sở NN&PTNT xây dựng lịch thời vụ và khuyến cáo

đến người dân để biết và thực hiện. Có số liệu thống kê thực tế và đánh giá, dự

báo tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn để chủ động đưa ra

những biện pháp ứng phó phù hợp. Chỉ đạo Sở NN&PTNT nhân các loại giống

lúa mới thích ứng với điều kiện đất bị nhiễm phèn mặn cho năng xuất tốt hơn

các giống lúa hiện nay.

5.2.2. Đối với UBND huyện An Biên

Trên cơ sở quy hoạch của UBND tỉnh, UBND huyện An Biên cần sớm cụ

thể hóa quy hoạch các vùng nuôi trồng phù hợp với tình trạng xâm nhập mặn.

Đầu tư cải tạo, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi đồng bộ, đảm bảo điều tiết nguồn

nước phục vụ cho hộ nông dân. Chủ động kiểm soát, quản lý nguồn nước, nồng

độ mặn và chất lượng nước phù hợp yêu cầu sản xuất theo mô hình tôm lúa.

UBND huyện chỉ đạo Phòng NN& PTNT và các cơ quan chuyên môn

thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, đặc biệt

là giới thiệu những giống lúa chịu mặn tốt, có chất lượng cao kháng các loại

bệnh chính và có khả năng chịu mặn để tuyển chọn đưa vào canh tác tôm

lúa. Từ đó giảm chi phí con giống, chi phí đầu tư sản xuất lúa cho người dân.

Ngoài ra, UBND huyện cần phối hợp với mặt trận và các đoàn thể đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về môi

trường; phát huy tính tự giác trách nhiệm của mỗi người dân trong việc tham gia

vào công tác kiểm soát ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn nhằm hạn chế dịch

bệnh xảy ra.

5.2.3. Đối với hộ nông dân

Liên kết sản xuất được xem là một mô hình hiệu quả trong phát triển kinh

tế nông nghiệp cần được nhân rộng. Thực hiện liên kết trong sản xuất giúp hộ

gia đình giảm được chi phí sản xuất, được bao tiêu sản phẩm, sản xuất đồng loạt

tránh được các dịch bệnh xảy ra, từ đó cho năng suất lúa cao hơn. Người dân cần

liên kết và hợp tác trong sản xuất, tuân thủ việc cải tạo đất, gieo cấy lúa đúng

45

theo lịch thời vụ. Hộ gia đình nên tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã để thực

hiện đồng bộ lịch thời vụ, được hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, nguồn vốn. Thông

qua các hoạt động này làm giảm các chi phí gieo xạ, chi phí bơm tưới, chi phí

thuốc bảo vệ thực vật. Thực hiện đúng khuyến cáo của ngành chuyên môn, lựa

chọn chất lượng giống tốt, xuống giống và thu hoạch đúng thời vụ, thường

xuyên theo dõi tình dịch bệnh, kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi có

dấu hiệu dịch bệnh xảy ra. Có ý thức giữa gìn môi trường, nhất là môi trường

nước và đất. Không quăng bừa bải bao bì, vỏ đựng thuốc BVTV đã qua sử dụng

mà phải để đúng nơi quy định.

Hộ gia đình nông dân cần tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn. Thường xuyên xem báo, đài, đặc biệt là

các chương trình hướng dẫn khoa học cây trồng, phòng ngừa dịch bệnh trong

điều kiện biến đổi khí hậu. Cần trang bị những kiến thức, hiểu biết về biến đổi

khí hậu, nước biền dâng và xâm nhập mặn, kết hợp thay đổi dần tập quán sản

xuất truyền thống bằng phương pháp sản xuất mới, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để

nâng cao năng suất, sản lượng.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Luận văn phân tích tác động của xâm nhập mặn đến sản suất lúa của hộ

gia đình các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên bước đầu đã tìm ra những

kết quả quan trọng. Đề tài đã cho thấy được hộ nông dân đã có những chiến lược

lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp trong điều kiện xâm nhập mặn. Tuy nhiên,

bên cạnh những kết quả đạt được đề tài vẫn còn nhiều hạn chế như mẫu nghiên

cứu còn nhỏ, hộ nông dân được khảo sát chủ yếu là những hộ có diện tích sản

xuất, chưa đánh giá được tác động của xâm nhập mặn của những hộ thuê đất để

sản xuất, đồng thời chỉ dừng lại từ mô hình sản xuất lúa 2 vụ sang mô hình tôm

lúa thích ứng. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là mở rộng phạm vi

nghiên cứu và cỡ mẫu nghiên cứu để đạt được độ tin cậy về mặt dữ liệu. Đánh

giá thêm tác động của xâm nhập mặn đến các nhóm hộ khác và mô hình chuyển

đổi sản xuất khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND huyện An Biên năm 2016.

2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND huyện An Biên năm giai

đoạn 2011 – 2015.

3. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB CTQG, Hà Nội.

4. Hoàng Hùng (2007) ‘Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông

thôn’, http://www.clst.ac.vn/AP/tapchitrongnuoc/hdkh/2001/so01/16.htm,

truy xuất ngày 22/4/2008.

5. Lê Anh Tuấn và cộng sự, 2014, Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh

kế của người dân đồng bằng Sông Cửu Long”, Diễn đàn Bảo tồn Thiên

nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu

Long lần thứ 6.

6. Lê Dân, 2007. Hiệu quả kinh tế.

http://baotrung44.blogspot.com/2007/10/phng-php-xc-nh-hiu-qu-kinh-t-

hqktca-cc.html, truy xuất ngày 22/9/2007.

7. Lê Đình Thắng, 1993. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng

8. Lê Hà Phương, 2014. Đánh giá tác động và tính dễ bị tổn thương do biến đổi

khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại huyện Quảng

Ninh, tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sĩ trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí

Minh.

hoá. Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.

9. Lê Ngọc Báu, 1999. Cần nhân rộng kỹ thuật tưới nước hợp lý cho cà phê

vối ở Tây Nguyên.

http://www.vicofa.org.vn/Tinchitiet.aspx?NewsIsn=755&CategoryIsn=3,

truy xuất ngày 25/1/2008

10. Nguyễn Sinh Cúc, 2001. Phân tích điều tra nông thôn năm 2001.

11. Nguyễn Thị Cành (2009). Kinh tế Việt Nam qua các chỉ số phát triển và

những tác động của quá trình hội nhập”. Tạp chí Phát triển kinh tế. Trang

11-17.

12. Nguyễn Thị Yến (2013) về “Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành

trồng lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long và các giải pháp thích ứng”,

Luận văn thạc sĩ Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

13. Trần Thị Mỹ Dung, 2015. Hiệu quả sản xuất lúa trong mô hình cánh

đồng mẫu lớn tại tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

Tiếng Anh:

1. Chayanov, A, V., 1925. On the theory of peasant economy. Home wood

Ohio.

2. Ellis (1988) ELLIS, N. and LARGE, B. (1988) The early stages of

reading: a longitudinal study. Applied Cognitive Psychology, 78, 1 – 28.

3. Randrianarisoa, C., Minten, B. (2005), Getting the Inputs Right for

Improved Agricultural Productivity in Madagascar: Which Inputs Matter

and Are the Poor Different?, World Bank, mimeo.

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào ông (bà) tôi tên Bùi Thanh Nhàn là học viên cao học Trường

Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ

“Tác động của xâm ngập mặn đến sản xuất lúa của hộ gia đình các xã ven biển

trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”. Xin ông (bà) vui lòng dành ít

thời gian quý báu cho biết một số thông tin liên quan, ý kiến của ông (bà) rất cần

thiết cho tôi và tôi chân thành cảm ơn cuộc trò chuyện của ông bà.

PHẦN 1: THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH

1. Họ và tên chủ hộ:…………………..…….............................tuổi......................

2. Giới tính chủ hộ:…………………..……………………………………………

3. Dân tộc của chủ hộ:..…………………………………………………………...

4. Địa chỉ:……………………..…………………………………………………..

5. Số thành viên trong hộ gia đình:

Năm 2016:……………….người

Năm 2013:……………….người

6. Số lao động trong gia đình:

Năm 2016:……………….người

Năm 2013:……………….người

7. Trình độ học vấn chủ hộ:………………(lớp mấy)

8. Thu nhập bình quân đầu người của hộ trong năm:

Năm 2016:………………….triệu đồng.

Năm 2013:………………….triệu đồng.

9. Chi tiêu bình quân đầu người của hộ trong năm:

Năm 2016:………………….triệu đồng.

Năm 2013:………………….triệu đồng.

10. Gia đình Ông/Bà có tham gia hội nông dân không:

 Có  Không

11. Ông/Bà đã trồng lúa được bao nhiêu năm?.................................năm.

12. Trong năm qua gia đình Ông/Bà đã có mấy lần tham gia tập huấn sản xuất:

Năm 2013:……..lần. Năm 2016:……..lần.

PHẦN 2: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

1. Diện tích đất

Diện tích (1000m2) Loại đất Năm 2013 Năm 2016

Đất nhà ở

Đất thuê mướn

Đất trồng lúa

Đất chuyên dùng

Khác

Tổng diện tích

2. Xin ông bà cho biết cơ cấu chi phí sản xuất:

Số tiền (triệu đồng/vụ/ha) Khoản mục Năm 2013 Năm 2016

Chi phí giống

Chi phí phân bón

Chi phí thuốc

Chi phí làm đất

Chi phí nhiên liệu

Chi phí dặm lúa

Chi phí chăm sóc

Chi phí thu hoạch

Chi phí khác

3. Xin ông bà cho biết hiệu quả sản xuất:

Số tiền Khoản mục Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2016

Năng xuất tấn/ha/vụ

Giá bán Nghìn đồng/kg/vụ

Doanh thu Triệu đồng/ha/vụ

4. Khó khăn trong sản xuất hiện nay:

ếu vốn sản xuất

ầu ra sản phẩm khó khăn

ếu thông tin kỹ thuật mới

ếu thông tin giá cả thị trường

5. Theo Ông/Bà để sản xuất có hiệu quả hơn thì Ông/Bà có ý kiến đề xuất ý kiến

gì?

*Nông dân:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

* Chính sách nhà nước (đào tạo, vay vốn, tổ chức):……………………………...

...…………………………………………………………………………………..

.

*Đề xuất khác:........................................................................................................

Xin cảm ơn Ông/Bà đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài phỏng vấn này!

PHỤ LỤC SỐ LIỆU