ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ

DỤNG ĐẤT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI

HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ

DỤNG ĐẤT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI

HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Lâm học

Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu

và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các

nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Tác giả

Đoàn Trung Hiếu

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa 2018 - 2020. Được sự

nhất trí, phân công của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm - Đại

học Thái Nguyên và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung

tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất trồng

rừng sản xuất tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan

tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô giáo tham

gia giảng dạy và trong Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ Kiểm lâm Hạt Kiểm lâm

huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự

giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình,

quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.

Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu cũng như có phần hạn chế về

kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân

chưa nhận thấy được. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để đề

tài hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Tác giả

Đoàn Trung Hiếu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ÐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................... 4

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4

1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất ....................................... 7

1.1.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp .... 10

1.2.Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....................... 20

1.2.1. Tình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 20

1.2.2. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam ..................................... 28

1.2.3. Các kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất .................................. 31

1.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 33

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊNCỨU ................................................................................................ 34

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 34

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển trồng

rừng sản xuất. .................................................................................................. 34

iv

2.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất rừng trồng Thông, Keo, Sa

mộc tại huyện Hòa An ..................................................................................... 34

2.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trồng rừng sản xuất ..................... 34

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện

Hòa An ............................................................................................................. 34

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35

2.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 35

2.4.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ........................................................ 35

2.4. 3. Phương pháp điều ra phỏng vấn (PRA) ............................................... 36

2.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 36

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 36

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất

rừng sản xuất ở huyện Hoà An ........................................................................ 38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38

3.1.2. Điều kiện dân số, kinh tế, xã hội ........................................................... 41

3.1.3. Nhận xét và đánh giá chung .................................................................. 44

3.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng tại huyện Hòa An ................ 45

3.2.1. Tài nguyên rừng hiện nay tại huyện Hòa An ........................................ 45

3.2.2. Tình hình giao rừng, giao đất lâm nghiệp ............................................. 47

3.2.3. Các loại hình sử dụng đất rừng trồng sản xuất tại huyện Hòa An. ....... 48

3.2.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất.......................................... 53

3.2.5. Đánh giá sinh trưởng của các loại hình sử dụng đất rừng trồng Thông,

Keo, Sa mộc: ................................................................................................... 55

3.3. Đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng Thông, Keo, Sa mộc .............. 56

3.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 56

3.3.2. Hiệu quả xã hội: .................................................................................... 60

3.3.3. Hiệu quả môi trường: ............................................................................ 63

v

3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển và nhân rộng các loại hình sử dụng đất

hiệu quả ........................................................................................................... 68

3.4.1. Giải pháp về quy hoạch ......................................................................... 68

3.4.2. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 69

3.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................. 70

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 72

1. Kết luận ....................................................................................................... 72

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KSDĐ : Kiểu sử dụng đất

LSNG : Lâm sản ngoài gỗ

NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ

NXB : Nhà xuất bản

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SDĐ : Sử dụng đất

TRSX Trồng rừng sản xuất

RSX : Rừng sản xuất

PAM : Rừng trồng bằng nguồn vốn tài trợ của

chương trình lương thực thế giới

PAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của

Liên hợp quốc

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyệnHoà An ............................................ 45

Bảng 3.2: Trồng rừng sản xuất ở huyện Hoà An ............................................ 49

Bảng 3.3: Hiện trạng diện tích rừng trồng tại Huyện Hoà An ........................ 50

Bảng 3.4: Các loại hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu ......................... 52

Bảng 3.5: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng trong các mô hình ...... 53

Bảng 3.6: Sinh trưởng của Thông, Keo, Sa mộc tại thời điểm nghiên cứu .... 56

Bảng 3.7: Chi phí trồng và khai thác Keo, Thông, Sa mộc cho 01 ha ............ 57

Bảng 3.8: Trữ lượng của rừng trồng Keo, Thông, Sa mộc (01ha) .................. 58

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất trồng Keo, Thông, Sa mộc

cho 01ha .......................................................................................................... 60

Bảng 3.10. Công lao động tạo ra từ các KSDĐ rừng trồng sản xuất .............. 61

Bảng 3.11. Tính chất đất dưới rừng trồng Keo ............................................... 65

Bảng 3.12. Tính chất đất dưới rừng trồng thông ............................................. 66

Bảng 3.13. Tính chất đất dưới rừng trồng Sa mộc .......................................... 67

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là một tài nguyên có khả năng tự tái tạo nếu con người biết khai

thác, lợi dụng đúng mức. Tuy nhiên do áp lực dân số và nhu cầu lâm sản tăng

để phát triển kinh tế - xã hội, con người đã khai thác ồ ạt, vượt quá khả năng tự

điều khiển của rừng nên cân bằng trong hệ sinh thái bị phá vỡ, làm ảnh hưởng

nghiêm trọng đến môi trường sống.

Việt Nam cũng đã và ðang diễn ra trong tình trạng trên, đặc biệt là sau

ngày thống nhất đất nước. Do nhu cầu lâm sản cho tái thiết và phát triển kinh

tế - xã hội tăng đã dẫn đến tài nguyên rừng bị tàn phá nặng nề. Thống kê của

Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT), chỉ trong hơn 5 năm từ 2012 – 2017,

diện tích rừng tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái pháp luật mất chiếm

11%, 89% còn lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được

duyệt. Tính đến tháng 09/2017, diện tích rừng bị chặt phá là 155,68 ha và

5364,85 ha diện tích rừng bị cháy. Thực tế, diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam

đang ngày càng suy giảm nhanh với tốc độ chóng mặt. Nhất là độ che phủ rừng

ở khu vực miền Trung. Độ che phủ rừng ở nước ta hiện còn chưa đến 40%, diện

tích rừng nguyên sinh còn khoảng 10%, đồng thời trữ lượng cũng suy giảm

nghiêm trọng khả năng bảo vệ môi trường (đất, nước, không khí) đã xuống dưới

ngưỡng cho phép. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới thiên tai (lũ lụt,

hạn hán, sa mạc hóa…) diễn ra thường xuyên với mức độ ngày càng lớn (Tổng

cục Lâm nghiệp, 2018).

Đứng trước tình hình trên nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế đã và

đang nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề làm thế nào đề phát triển kinh tế - xã

hội nhưng không làm suy thoái môi trường sống?

Trong sản xuất lâm nghiệp, vấn đề trên được giải quyết bằng các mô hình

sản xuất hợp lý, điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh tế và sinh thái có tầm quan

trọng như nhau trong kinh doanh rừng.

2

Về kinh tế - xã hội, mô hình sản xuất lâm nghiệp phải đem lại thu nhập

về lâm sản cao và ổn định, giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương, đầu

tư hợp lý vàđược người dân chấp nhận. Đồng thời mô hình cũng có khả năng

bảo vệ nguồn nước, duy trì độ phì nhiêu của đất, bảo vệ đa dạng sinh học.

Như vậy các vấn đề kinh tế và sinh thái được xem xét đồng thời trong mô

hình sản xuất, trong đó sự tác động tương hỗ giữa sinh vật và môi trường dưới

sự điều khiển của con người, mô hình sản xuất sẽ phát triển và đạt được mục

tiêu người sản xuất đề ra.

Là tỉnh miền núi, đất rộng người thưa và địa hình chủ yếu là đồi núi cao,

nên những năm qua tỉnh Cao Bằng đã coi phát triển lâm nghiệp là hướng đi

hiệu quả cho công tác xóa đói, giảm nghèo và trở thành hướng phát triển kinh

tế trọng tâm của tỉnh.Theo kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng

năm 2013, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp toàn tỉnh trên 534.000 ha,

trong đó có hơn 17.622 ha đất rừng đặc dụng (gồm 14.759 ha đất có rừng);

297.450 ha đất rừng phòng hộ (185.447 ha đất có rừng); 218.931 ha đất rừng

sản xuất (139.277 ha đất có rừng)1. Hòa An là huyện miền núi, nằm ở trung tâm

tỉnh Cao Bằng, theo đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Hòa An tính

đến năm 2018 thì tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 6.690,72 km². Trong đó

140.942 ha đất có khả năng phát triển nông nghiệp, chiếm 21% diện tích tự

nhiên. Huyện Hòa An, hiện có tới hơn 36.000 ha đất có rừng, trong đó diện tích

rừng trồng là 3.863 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2018 là 59,6%. Trong đó:

Đất rừng sản xuất là 31.876,97 ha; đất rừng phòng hộ là 15.194 ha; đất rừng

đặc dụng 7.500 ha và 1.674,53 ha rừng ngoài quy hoạch2.

Từ năm 1992 đến nay, nhờ có chủ trương và chính sách xã hội hoá nghề

rừng, giao đất giao rừng, thực hiện chương trình 327( năm 1992), chương trình

1 Báo Nông nghiệp Việt Nam, truy cập tại: https://nongnghiep.vn/cao-bang-can-phai-kien-tri-trong-rung-san- xuat-d246776.html, ngày 15/1/2020 2 Báo Nông nghiệp Việt Nam, truy cập tại: https://nongnghiep.vn/cao-bang-can-phai-kien-tri-trong-rung-san- xuat-d246776.html, ngày 15/1/2020

3

5 triệu ha rừng( năm 1998), PAM 5322 ( 1997-2002), Kế hoạch bảo vệ phát

triển rừng năm 2010-2020, nên tài nguyên rừng đang dần được phục hồi, độ

che phủ rừng đạt 41,29% năm 2019( tăng 23,9 % so với năm 2002) lập lại thế

cân bằng sinh thái (Viện khoa học Lâm nghiệp, 2020). Cùng với sự tăng lên

của diện tích rừng, nhiều mô hình rừng trồng được triển khai vào sản xuất, trong

đó có nhiều mô hình thành công nhưng cũng không ít mô hình thất bại.

Từ thực tế trên, nghiên cứu hiệu quả của các mô hình rừng trồng, đề xuất

và nhân rộng mô hình thành công cùng với các giải pháp nâng cao hiệu quả là

một nhu cầu cấp bách của sản xuất, nhằm giảm sức ép về lâm sản lên rừng tự

nhiên. Góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội, môi trường.

Từ yêu cầu của thực tế sản xuất, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh

giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất tại huyện Hòa

An, tỉnh Cao Bằng”

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được thực trạng rừng trồng rừng sản xuất tại huyện Hòa An,

tỉnh Cao Bằng

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của một số loại hình

sử dụng đất chính như: rừng trồng Thông, Keo, Sa mộc.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng các loại hình

lựa chọn.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sử

dụng đất Lâm nghiệp nói chung và đất trồng rừng sản xuất nói riêng tại huyện

Hòa an Tỉnh cao Bằng

- Các giải pháp đề xuất giúp các bên liên quan, tham khảo, áp dụng trong

quản lý sử dụng đất lâm nghiệp theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện của

địa phương.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Hiệu quả

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người

còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi

nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa

hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như

yêu cầu của công việc mang lại.

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra là kết quả mà con người chờ

đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có

nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi

nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được

đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm,

hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Vũ

Trọng Nghĩa, 2016).

1.1.1.2. Sử dụng đất

Sử dụng đất (Land use) là mục đích tác động vào đất đai nhằm đạt kết

quả mong muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau trong đó có

các kiểu sử dụng đất chủ yếu như cây trồng hàng năm, lâu năm, trồng rừng,

đồng cỏ,… Ngoài ra còn có sử dụng đất đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử

dụng đất chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là hiện

tại nhưng cũng có thể trong tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh tế xã hội,

cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng

đất nông lâm nghiệp thường gắn với các cây trồng cụ thể (Đỗ Đình Sâm, Ngô

Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005).

5

1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất

Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối

quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường.

Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:

- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình

thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô

kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách

kinh tế, tập trung thâm canh.

Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy,

việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận

điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa

là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,

hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).

- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.

- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả

cộng đồng.

- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn

lực khác.

- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.

Riêng đối với ngành lâm nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và

hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu

quả về mặt hiện vật là khối lượng lâm sản khai thác được để ổn định kinh tế xã

hội của đất nước.

6

Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện

pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi

thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những

hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất lâm nghiệp với các ngành khác của nền kinh

tế quốc dân, cũng nhý cần gắn sản xuất trong nýớc với thị trýờng quốc tế

Sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây

trồng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên

thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch

định chính sách, các nhà kinh doanh mà còn là mong muốn của người dân –

những người trực tiếp tham gia sản xuất.

Hiện nay, các nhà khoa học cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng

đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải

xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xă hội và

hiệu quả môi trường.

1.1.1.4. Đánh giá đất đai

Đánh giá đất đai là quá trình xác định tiềm năng của đất cho một hay nhiều

mục đích sử dụng được lựa chọn. Phân loại đất (Land classification) đôi khi

được hiểu đồng nghĩa với đánh giá đất đai nhưng có tính chuyên sâu hơn, chủ

yếu là phân loại đất đai thành các nhóm. Cũng có thể hiểu đánh giá đất đai là

một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định mức độ

thích hợp của việc sử dụng đất (Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương,

2005).

1.1.1.5. Kiểu sử dụng đất (KSDĐ)

Kiểu sử dụng đất là một loại hoặc một nhóm cây trồng được sản xuất trong

điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện hành.

KSDĐ là một dạng sử dụng đất (SDĐ) được mô tả chi tiết hơn so với loại

hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng SDĐ nào

cũng chứa những KSDĐ, KSDĐ thực ra không phải là một đơn vị phân loại rõ

7

ràng trong SDĐ đai, nhưng nó chỉ ra được một sự SDĐ xác định thấp hơn loại

hình sử dụng đất (Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, 2006).

1.1.1.6. Đất

Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó

là đá và khoáng vật sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp

mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Đất là

lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của

thể tự nhiên là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh và thạch

quyển, khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4 quyển

trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh,

tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác

động tổng hợp của 5 yếu tố là: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian.

Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển.

Con người, trong quá trình sử dụng đất có tác động rất to lớn, có ý nghĩa quyết

định đến chất lượng đất. Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu

sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không thể thay thế được. Đối với môi

trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm sạch

môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động sống của sinh vật nói

chung và con người nói riêng. Tóm lại, đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã

cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát

triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông và

cs, 2014).

1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất

Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu

là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết không chỉ đạt

mục tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời

sống xã hội và môi trường của con người.

Những kết quả đó có thể là:

8

- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;

- Nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;

- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử

dụng đất.

Bên cạnh đó, cần chú ý kết hợp hiệu quả lâu dài với hiệu quả trung gian

và hiệu quả trước mắt. Mọi giải pháp kinh tế - xã hội đều phải chú ý kết hợp

giữa lợi ích lâu dài, lấy lợi ích lâu dài làm trọng tâm, đồng thời không xem nhẹ

lợi ích trước mắt.

Căn cứ vào những mục tiêu có thể đạt được người ta chia hiệu quả thành

3 loại:

1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo

các ngành sản xuất khác nhau.

Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”.

Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman)

“hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sách mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết

quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong

một thời kỳ góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội”.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản

xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau, Vì thế

hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:

- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy

luật “tiết kiệm thời gian”;

- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết

hệ thống;

- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các

hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các

lợi ích của con người.

9

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả

đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả

đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là

phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần

so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai

đại lượng đó

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế

sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng

của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

1.1.2.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội

và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật

thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.

Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống

nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa

phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và

nhu cầu sống khác nhau. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa

của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.

Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất

nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn

vị diện tích đất nông nghiệp.

1.1.2.3. Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang

được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này

có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi

giải pháp về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay

có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường

10

không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh

học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi

vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.

Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo

vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi

trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)

đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài; trong thực tế, tác động của môi

trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau (Lê Anh

Thắng, 2011). Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính,

tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của hoạt

động sản xuất, quản lý của con người thì hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những

ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra

theo nguyên nhân gây nên, gồm hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý

môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.

Trong lâm nghiệp, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nhưng chưa có tài liệu hay nghiên cứu nào đưa ra khung chuẩn các chỉ tiêu và

phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất lâm nghiệp nói chung

cũng như đất rừng trồng sản xuất nói riêng. V́ vậy, đề tài đã đưa ra một số chỉ

tiêu đánh giá có khả năng thực hiện được.

1.1.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp

Luật bảo vệ và phát triển rừng, công bố theo pháp lệnh số 58/L-CT-HĐNN

ngày 19/8/1991 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Hiện

nay Quốc Hội đã thông qua Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi số

29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004. Luật quy định về quản lý, bảo vệ,

phát triển, sử dụng rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, Trong đó, có quy

định nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất…

Nghị định 01/1995/NĐ-CP ngày 04/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ

Quy định về giao khoán đất và sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp

11

và thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định có đưa ra các loại đất

được giao khoán trong đất lâm nghiệp có đất rừng trồng sản xuất.

Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính

phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng và đất

Lâm nghiệp. Quyết định này nhằm quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước

của các cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp, góp phần ngăn chặn

những hành vi hủy hoại tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp, tạo điều kiện để mọi

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính

phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá

nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng

đất và cho thuê đất lâm nghiệp trong đó có rừng sản xuất.

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, Luật này quy định về quản lý, bảo

vệ, phát triển, sử dụng rừng (sau đây gọi chung là bảo vệ và phát triển rừng);

quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.

Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc

dụng và rừng sản xuất).

Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Quy chế này quy định

về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng

phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có

rừng đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.

Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ về Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007

- 2015 . Quyết định đưa ra mục tiêu phát triển rừng sản xuất đến năm 2015 là

trồng 2 triệu ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 250 nghìn ha (bao gồm

cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác); Giải quyết việc làm, tăng thu nhập

12

nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; Thúc đẩy hình thành thị trường

nghề rừng phát triển ổn định lâu dài.

Thông tư 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch

bảo vệ và phát triển rừng;

Quyết định số 57/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch

bảo vệ và phát triển rừng 2011-2020.

Luật đất đai năm 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và

trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống

nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam.

Dự thảo Luật bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi) ban hành ngày 20/10/2016

quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, kinh doanh, chế biến và thương

mại lâm sản.

Luật Lâm nghiệp ban hành ngày 15/11/2017quy định về quản lý, bảo vệ, phát

triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.

Nghị định 156/2018/NĐ-CPquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Lâm nghiệp, bao gồm: Tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý

rừng; Giao rừng, cho thuê rừng sản xuất, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng

rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng; Phòng cháy và chữa cháy rừng; Đối tượng,

hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức

chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; Chính

sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, sử

dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

Nghị định 83/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật lâm nghiệp.

13

Một số Quy định, Nghị quyết liên quan đến trồng rừng, bảo vệ rừng tại Cao

Bằng và huyện Hòa An có thể kể đến như sau:

Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định chuyển đổi

rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng mới rừng sản xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh

Cao Bằng ban hành.

Quyết định số 512/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND về việc thông qua quy hoạch bảo vệ

và phát triển rừng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2020 của HĐND tỉnh Cao Bằng.

Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch

huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2018 của Thủ tướng Chính

phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ

cuối (2016 - 2020) tỉnh Cao Bằng.

Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án, công trình

đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng

đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2019.

Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2019sửa đổi, bổ sung danh mục các công trình,

dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,

đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 07 năm 2019về chính sách đặc

thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng.

Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng năm 2020 ở Cao Bằng.

14

Quyết định2556 /QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện

Hòa An, Cao Bằng.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng

1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên – khí hậu, thời tiết

Cũng như các loại cây trồng khác cây keo tai tượng, thông, sa mộc cũng

chịu ảnh hưởng lớn bởi khí hậu thời tiết.

Đối với cây Keo cần chọn nơi trồng có vĩ độ 10-22o Bắc, độ cao dưới

500m so với mực nước biển, dốc dưới 25o. Nhiệt độ bình quân 21-27oC, tối cao

tuyệt đối 42,1oC, tối thấp tuyệt đối -0,8oC. Lượng mưa 1400-2400 mm, lượng

bốc hơi 540-1200 mm. Số tháng mưa trên 100mm là 5-6 tháng tập trung trong

mùa Hè. Đất dày trên 50-60cm, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, chua

pHKCl từ 3,5-5,0. Mùn từ trung bình đến giàu, trên 2% ở tầng mặt. Trảng cỏ cây

bụi, không hoặc có cây gỗ rải rác, nứa tép, lồ ô,…, nương rẫy bỏ hoá, rừng thứ

sinh nghèo kiệt. Không trồng nơi dốc trên 25o, có gió lùa mạnh, đất sét nặng bí,

đất trơ sỏi đá, chai cứng, lầy úng, kiềm mặn vì vậy trên thực tế nhiều nơi trên

địa bàn nghiên cứu không thích hợp cho việc trồng Keo Tai tượng

Cây Sa Mộc có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên, để đạt

năng suất cao nên trồng nơi còn tính chất đất rừng, đất có tầng dầy, nhiều mùn

thoát nước. Nên chọn nơi địa hình có độ dốc dưới 200 , độ cao trên 600m so với

mặt nước biển, điều kiên tự nhiên ở huyện Hòa An nói riêng và Cao Bằng nói

chung thích hợp cho cây sa mộc phát triển.

Thông mã vĩ là cây ưa sáng, lúc nhỏ (dưới 3 tuổi) có thể chịu bóng râm

nhẹ, tán thưa thường xanh. Sinh trưởng tốt ở nơi đất sâu và thoát nước, độ pH

= 4,5-5,5, có thể mọc được ở đất đồi núi có thực bì sim mua, tế guột. ở đất

kiềm, mỏng lớp ở độ cao dưới 300-400m. Sống được trên đất đồi núi trọc feralit

nghèo xấu, khô hạn tầng mặt mỏng, có đá lẫn, chua nhiều, nhưng cây thấp, mọc

chậm và yếu hơn. Không chịu được đất úng, bí, kiềm, mặn, vôi. Điều kiện tự

nhiên phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây Thông

15

Bên cạnh những thuân lợi thì có những khó khăn sau: Địa hình trồng

rừng sản xuất nhìn chung là xa xôi, độ dốc cao khó cho việc chăm sóc, bảo vệ.

Thời tiết là một trở ngại lớn, mùa khô thì hay gây cháy rừng ảnh hưởng

đến sinh trưởng của cây rừng. Việc phòng chống cháy rừng cũng ảnh hưởng

đến doanh thu của rừng trồng.

1.1..4.2. Điều kiện về vốn

Do vốn đầu tư sản xuất trồng rừng sản xuất khá cao nên để đẩy nhanh việc

tăng diện tích trồng rừng sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn trồng

rừng phần lớn do Nhà nước hỗ trợ và vốn vay của các hộ gia đình. Vốn trồng

rừng sản xuất được xác định trên cơ sở các thành phần cây giống và phân bón

là chủ yếu v́ công lao động đối với các hộ trồng rừng sản xuất cơ bản là lao động trong gia đình. Hiện nay, theo các chýõng trình hỗ trợ của huyện thì cơ

bản cây giống được nhà nước hỗ trợ cho người dân trồng rừng sản xuất với diện

tích hỗ trợ là trung bình 500 ha/năm.

Tuy nhiên, việc cung cấp giống chất lượng, giống tốt nhưng còn hơi đắt,

do vậy người dân vẫn còn trồng rừng với nguồn giống trôi nổi không rõ nguồn

gốc, ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của rừng trồng. Thị trường tiêu thụ

lớn, nhưng người dân thiếu thông tin thị trường, khi bán vẫn phải qua khâu

trung gian. Do vậy, người dân khi bán vẫn còn bị ép giá chưa đúng với giá cả

của thị trường. Nguồn vốn của người dân còn rất hạn hẹp, do vậy việc đầu tư

vào trồng rừng còn nhiều hạn chế.

1.1.4.3. Khoa học kỹ thuật

Khó khăn là nhận thức của một số người dân c ̣n rất hạn chế, việc áp dụng

kỹ thuật trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng trồng c̣n chưa đúng kỹ thuật, dẫn đến

năng suất chưa cao.

- Chưa chủ động về giống, thiếu giống có chất lượng cao.

- Chưa áp dụng trồng rừng thâm canh và ban thâm canh chủ yếu trồng

rừng quảng canh.

16

- Chưa chủ động trong nuôi dưỡng và phòng trừ sâu bệnh hại.

1.1.4.4. Chính sách

Các chính sách chủ yếu có ảnh hưởng đến phát triển trồng RSX của huyện

Hoà An có thể phân chia thành 4 nhóm sau đây; Các chính sách về quản lý

rừng: Các chính sách về đất đai; Chính sách về thuế, đầu tư, tín dụng; Chính

sách về khai thác, vận chuyển lâm sản và thị trường:

* Đánh giá chung ảnh hưởng của các chính sách trên liên quan tới

việc phát triển trồng rừng sản xuất:

+ Tác động tích cực:

Nhìn chung, các chính sách ngày nay đã toàn diện hơn, quản lý nhà nước

bằng luật pháp đã có tiến triển và nhận thức xã hội về rừng được cải thiện. Rừng

đã được cải thiện cả về chất và lượng trong những năm qua, doanh thu ngành

lâm nghiệp đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế. Cộng đồng đã và đang

được hưởng lợi từ sự tăng trưởng này thông qua việc cải thiện hỗ trợ tài chính

và tạo thêm công ăn việc làm.

Tạo ra khung pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển

rừng sản xuất, quy định về giao rừng, chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền sở

hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (Luật Bảo

vệ và Phát triển rừng 2004; Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,

rừng sản xuất là rừng tự nhiên,…).

Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, tập thể, cá nhân, hộ gia

đình tham gia phát triển rừng sản xuất, có chính sách khuyến khích người dân

tham gia hoạt động phát triển rừng trong việc tạo điều kiện để thực hiện cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… Do vậy, tạo điều kiện thuận lợicho việc

quản lý, giao khoán rừng cũng như phát triển rừng sản xuất (QĐ 178/QĐ-TTg;

QĐ 661/98/QĐ-TTg phần chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm đối với

rừng trồng sản xuất,…).

17

Có các chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ người dân vùng khó khăn về chế

biến, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn trồng, khoanh nuôi, quản lý bảo vệ rừng hỗ

trợ các đối tượng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tập thể tham gia hoạt động

phát triển rừng (Nghị định 01/CP, Luật khuyến khích đầu tư trong nước 1994

(sửa đổi), Nghị định 163/CP, Nghị quyết Quốc hội 2003 về miễn giá thuế sử

dụng đất nông nghiệp,…). Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc khuyến khích

ngýời dân và các thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát triển rừng trồng

sản xuất.

Quy định rõ về khai thác và tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng sản xuất, trong đó

cho phép rừng tự nhiên có thể sử dụng làm rừng sản xuất đã mở ra hướng phát

triển mới cho các đơn vị phát triển rừng trong việc mở rộng diện tích rừng, mở

rộng phương án sản xuất kinh doanh (Chỉ thị 19/04/TTg ngày 01/6/2004 về một

số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ, QĐ

02/1999/BNN/PTLN; QĐ 04/2004/BNN/LN (sửa đổi) ngày 02/02/2004 và QĐ

40/2005/BNN (sửa đổi) ngày 07/7/2005 về ban hành Quy chế khai thác gỗ và

lâm sản khác, QĐ 136/CP,...).

Triển khai phương án chủ động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đối với

các lâm trường quốc doanh chuyển từ cơ cấu bao cấp sang tự hạch toán sản

xuất kinh doanh, thực hiện triển khai cổ phần hóa Công ty Lâm nghiệp,… có

tác dụng rất lớn trong việc phát huy năng lực của các đơn vị kinh doanh rừng,

chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, mở rộng các hoạt động

trồng và chăm sóc rừng, nhờ vậy mà diện tích rừng trồng của nước ta liên tục

tăng trong những năm qua (QĐ 187/CP, Nghị quyết 28/TW của Bộ Chính trị,…)

Đã xem xét tới các yếu tố bất lợi trong sản xuất để có biện pháp ưu đãi về

vay vốn, thu thuế, đầu tư cơ sở hạ tầng,…(Luật khuyến khích đầu tư trong nước

1994 (sửa đổi), Nghị định 106/2004/CP, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp

năm 1993 và QĐ 199/2001/TTg ngày 28/12/2001 về đối tượng miễn thuế sử

dụng đất nông nghiệp,...).

18

Các Quyết định 136/98/CP sửa đổi một số quy định về thủ tục xuất khẩu

gỗ, lâm sản, Quyết định 661/98/CP phần về chính sách hưởng lợi và tiêu thụ

sản phẩm đối với rừng trồng sản xuất, các Quyết định 02/1999/BNN/PTLN,

04/2004/BNN/LN, Thông tư số: 35/2011/TT-BNN thay thế Quyết định

40/2005/BNN ngày 07/7 /2005 về việc hướng dẫn thực hiện khai thác gỗ, tận

thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đã cho phép chủ rừng có quyền tự quyết định thời

điểm, phương thức khai thác, tự do lưu thông sản phẩm gỗ rừng trồng sản xuất.

Như vậy, vấn đề khai thác, lưu thông, tiêu thụ và thị trường gỗ rừng trồng sản

xuất đã thông thoáng hơn trước rất nhiều.

Các Quyết định 19/99/TTg, Quyết định 80/02/TTg khuyến khích sử dụng

gỗ, xuất khẩu gỗ rừng trồng, khuyến khích doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ

lâm sản với người sản xuất để chế biến tiêu thụ lâm sản hàng hoá, hộ gia đình

được sử dụng giá trị sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh, liên

kết chế biến, kinh doanh, xuất khẩu lâm sản,… Các quyết định này cũng khuyến

khích chế biến, xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến,… từ đây đã mở đường

cho việc xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ đã qua chế biến ở nước ta ra thị trường

thế giới, kích thích trồng rừng sản xuất và chế biến,…Lần đầu tiên đã có chính

sách tạo điều kiện liên kết cho dòng nguyên liệu từ trồng rừng đến chế biến và

tiêu thụ sản phẩm vốn đã bị chia cắt, kìm hãm phát triển trồng RSX cả thời gian

rất dài trước đây.

+ Hạn chế:

Tuy nhiên không phải tất cả mục tiêu phát triển, bảo vệ và quản lý rừng

bền vững đều đạt được thành tựu như kế hoạch. Một số chương trình và dự án

quốc gia đã và đang được triển khai kém và chậm. Ví dụ, Việt Nam vẫn chưa

ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và thủ tục quản lý rừng bền vững. Các cơ

quan triển khai thiếu hụt về nhân lực cũng như kiến thức chuyên môn để triển

khai các chính sách. Các chính sách sở hữu và sử dụng đất lâm nghiệp chưa

đầy đủ.

19

Việc triển khai cũng bị hạn chế do việc thực thi luật trong ngành được cho

là còn yếu; các văn bản luật và quy định không được tuân thủ nghiêm ngặt; các

chế tài chưa đủ sức răn đe. Việc giám sát của nhà nước còn mang tính chiếu lệ

và thủ tục, tạo cơ hội cho tham nhũng. Ngoài ra, vai trò của các bên liên quan

tại địa phương thường bị coi nhẹ.

Trong thời gian tới Việt Nam cần kiểm soát việc chuyển đổi đất lâm

nghiệp sang mục đích sử dụng khác, nâng cao nhận thức xã hội về đầu tư lâm

nghiệp, và phân bổ rừng cho thuê tới các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Các

cơ chế, chính sách và luật phát cần được hoàn thiện chẳng hạn như sửa đổi và

bổ sung Luật Lâm nghiệp song song với các luật khác như Hiến pháp và Luật

Đất đai. Hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương cần được đổi mới, tập

trung và việc tăng cường vai trò, trách nhiệm và điều kiện làm việc cho đội ngũ

kiểm lâm xã. Các cơ chế, chính sách của tỉnh chưa thông thoáng, hấp dẫn để

thu hút các nhà đầu tư chiến lược; sự phối hợp giữa các ban, sở, ngành với các

địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự đồng bộ, nhịp

nhàng, cản trở tới sự phát triển của tỉnh.Việc quản lý, bảo vệ rừng của chính

quyền địa phương vẫn còn yếu kém. Trong khi đó thì việc nâng cao trình độ

quản lý và chuyên môn, đặc biệt là pháp luật về tài nguyên rừng lại chưa được

chú trọng.3.4.5. Thị trường

Thị trường gỗ rừng trồng sản xuất ở huyện Hoà An về cơ bản có thể chia

ra thành các loại sau đây:

- Thị trường gỗ nguyên liệu xây dựng cơ bản.

- Thị trường gỗ nguyên liệu giấy, dăm, dán lạng.

- Thị trường gỗ dân dụng.

Ngoài thị trường gỗ, còn có thị trường về lâm sản ngoài gỗ với các loại

mặt hàng bao gồm: Trám quả, nhựa Thông mã vĩ, hoa Hồi, vỏ Quế và thân trúc

sào,…

20

Tuy nhiên, thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở huyện Hoà An bị chi

phối thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất là các cõ sở chế biến lâm sản lớn

trong và ngoài tỉnh cũng nhý các cõ sở chế biến nhỏ sản xuất đồ dân dụng,...

Diện tích rừng trồng sản xuất phát triển đã kéo theo sự hình thành khá nhiều

các cơ sở chế biến lâm sản quy mô nhỏ xuất hiện ở thị trấn và cả trong các xã.

Các cơ sở chế biến lâm sản này đã góp phần giải quyết đầu ra cho trồng RSX,

tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương.

Khó khăn:Thị trường gỗ rừng trồng đã được hình thành và phát triển trong

nhiều năm, tuy nhiên mới chỉ bó hẹp trong sản xuất ván ghép thanh, ván OKAL,

ván MDF, nguyên liệu dăm, giấy,.. Các loại sản phẩm tinh chế đơn điệu do

công nghệ chế biến còn đơn giản, chủ yếu là đồ mộc gia dụng như bàn, ghế,

giường, tủ, phục vụ sinh hoạt gia đình, bàn ghế học sinh,... Vùng nguyên liệu

đang trong quá trình hình thành và chưa ổn định, giá cả thị trường bấp bênh.

Thị trường LSNG kém phát triển do quy mô còn hẹp, chủng loại chưa nhiều,

chủ yếu vẫn là nhựa Thông, hoa Hồi, vỏ Quế, thân trúc sào,... thường được các

tư thương thu mua tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận cũng như xuất khẩu

sang Trung Quốc theo cửa khẩu tiểu ngạch và luôn gặp khó khăn vì bị tư thương

ép giá. Thị trường lâm sản ngoài gỗ nhìn chung cũng bình ổn, không sôi động

do quy mô sản xuất là không lớn, toàn bộ được bán dưới dạng nguyên liệu thô

hoặc qua sơ chế đơn giản…

1.2. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.2.1. Tình nghiên cứu trên thế giới

1.2.1.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai

* Đánh giá đất đai của FAO

Muốn sản xuất khối lượng lương thực lớn cho nhân loại, Liên Hợp Quốc

cần phải quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý nhất. Để thực

hiện được mục tiêu đó Liên Hợp Quốc đã nhận thức được tầm quan trọng của

công tác đánh giá đất đai. Ngay từ những năm 1970, các nhà khoa học đất của

21

nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một phương

pháp đánh giá đất đai có tính khoa học cao, đồng thời khắc phục được tình trạng

không thống nhất về phương pháp. Đến năm 1972, tổ chức Nông nghiệp và

Lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đã phác thảo đề cương đánh giá đất đai

và công bố năm 1973. Hai năm sau tại hội nghị về đánh giá đất đai ở Rome, dự

thảo đó được các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này biên soạn, bổ sung và

công bố tài liệu chính thức đầu tiên về phương pháp đánh giá đất đai năm 1976.

Tài liệu này được coi như cẩm nang cho nhiều nước trên thế giới nghiên cứu

vận dụng, thử nghiệm và được coi là phương tiện tốt nhất để đánh giá đất đai

phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Bên cạnh những tài liệu tổng quát của FAO về đánh giá đất đai, một số

hướng dẫn cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt cũng

được FAO ấn hành như:

- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp nhờ mưa.

- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới (Land Evaluation for

Rainfed Agriculture, 1985).

- Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land Evaluation

for Extensive Grazing, 1989).

- Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land Evaluation for

Devenlopment, 1990).

- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử

dụng đất (Land Eveluation and Farming System Anaylyis for Land Use

Planning, 1990).

Như vậy, theo FAO mục tiêu chính của việc đánh giá đất đai là đánh giá

khả năng thích nghi của các dạng đất đai khác nhau đối với các loại hình sử

dụng đất riêng biệt đã lựa chọn.

Nguyên tắc đánh giá đất đai của FAO là đánh giá đất đai phải gắn với loại

hình sử dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được với đầu tư

22

cần thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ tới các yếu tố môi trường tự nhiên

của đất và các điều kiện kinh tế, xã hội.

Tiến trình tổng quát trong đánh giá đất của FAO gồm các bước sau:

- Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất phù hợp với chính sách,

mục tiêu phát triển, điều kiện về sinh thái tự nhiên, tập quán sử dụng đất và các

hạn chế sử dụng đất đặc biệt của khu vực nghiên cứu.

- Xác định yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại hình sử dụng đất đã được lựa

chọn.

- Khoanh định và mô tả được các đơn vị bản đồ đất đai dựa trên kết quả

điều tra tài nguyên đất (khí hậu, dạng đất, loại đất, thực vật…). Mỗi một LMU

trong số các LMU có số lượng các đặc tính như độ dốc, lượng mưa, phẫu diện

đất, thoát nước, thảm thực vật,… khác với các LMU kề bên.

- Mô tả tính chất và chất lượng của các đơn vị đất đai, những yếu tố có tác

động trực tiếp đến khả năng thực hiện các loại sử dụng đất được lựa chọn.

- So sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của mỗi LUT với chất lượng đất đai

của từng đơn vị đất đai đối với mỗi loại hình sử dụng đất gồm khả năng thích

hợp trong điều kiện hiện tại và khả năng thích hợp trong tương lai.

- Phân tích những tác động môi trường có thể xảy ra các vấn đề kinh tế -

xã hội trong quá trình thực hiện các loại sử dụng đất được đánh giá. Qua đó đưa

ra phân loại cuối cùng của khả năng thích hợp đất đai.

Tuỳ theo mục tiêu, quá trình đánh giá phân hạng đất có thể tiến hành theo

phương pháp hai bước hoặc phương pháp song song.

- Phương pháp 2 bước: gồm có đánh giá đất tự nhiên và phân tích kinh tế

- xã hội.

- Phương pháp song song: Các bước đánh giá đất tự nhiên cùng đồng thời

với phân tích kinh tế - xã hội. Phương pháp này thường được đề nghị để đánh

giá đất chi tiết và bán chi tiết.

23

Trên thực tế hai phương pháp này khác nhau không rõ ràng nên khi áp

dụng cần lựa chọn phương pháp thích hợp, tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể.

- Phân hạng định tính: Kết quả được trình bày trong phạm vi tính chất mà

không có sự đánh giá riêng biệt ở đầu vào và đầu ra.

- Phân hạng định lượng: Kết quả được trình bày bằng số, Nếu kết quả chỉ

đề cập đến số lượng đầu tư chi phí ở đầu vào và khối lượng sản xuất ở đầu ra

thì đó là phân hạng định lượng thông thường, còn nếu kết quả đề cấp tới chi

phí, giá thành ở đầu vào và giá cả, lợi nhuận ở đầu ra thì đó là phân hạng thích

hợp kinh tế.

Trong đánh giá đất đai thì cần sử dụng cả hai phương pháp phân hạng

thích hợp trên.

Theo FAO, phân hạng thích hợp đất đai đựơc phân chia thành 4 cấp:

Bậc (order) Lớp (class) Lớp phụ (subclass) Đơn vị đất (unit)

Trong bậc thích hợp chia làm 2 cấp: Bậc thích hợp (suitability order) và

bậc không thích hợp (not suitability order), Trong một số trường hợp có dùng

thêm pha thích hợp có điều kiện (conditionally suitable).

Trong bậc thích hợp thường chia làm 3 lớp:

+ Thích hợp cao (S1)

+ Thích hợp trung bình (S2)

+ Kém thích hợp (S3)

Trong bậc không thích hợp được chia làm 2 lớp:

+ Không thích hợp hiện tại (N1)

+ Không thích hợp vĩnh viễn (N2)

Trong lớp phụ chia ra các đơn vị đất thích hợp

Như vậy, theo phương pháp đánh giá của FAO vừa có thể phân hạng đất

đai ở mức độ khái quát vừa phân hạng được ở mức độ chi tiết cho một vùng

cây chuyên canh (Lê Quang Trí, 2006).

* Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)

24

Ở Liên Xô cũ, đánh giá đất đai bắt đầu xuất hiện từ trước thế kỷ XIX, cho

đến những năm 60 của thế kỷ này thì việc phân hạng và đánh giá đất đai mới

được quan tâm và tiến hành trên cả nước theo phương pháp phân loại đất theo

phát sinh.

Cơ sở của phương pháp này là theo học thuyết phát sinh đất của nhà bác

học Nga Docutraep (1846 - 1903) đưa ra năm 1883, bao gồm 3 bước:

- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất

tự nhiên).

- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp

với yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình …).

- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của

đất đai). Đây là phương pháp quan tâm chủ yếu đến khía cạnh tự nhiên của đất

đai, chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất

đai.

Quan điểm đánh giá đất của Docutraep áp dụng phương pháp cho điểm

các yếu tố đánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa

trên quan điểm khoa học của ông, các học trò của ông đã bổ sung hoàn thiện

dần phương pháp này và phương pháp đánh giá đất của ông đã được thừa nhận

và phổ biến rộng rãi ra các nước đặc biệt là những nước xã hội chủ nghĩa trong

đó có Việt Nam.

Tuy nhiên phương pháp này c̣n có một số hạn chế như quá đề cao khả

năng tự nhiên của đất hay không có khả năng dung hoà quy luật tối thiểu với

phương pháp tổng hợp các yếu tố riêng biệt… Mặt khác phương pháp đánh giá

đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà không đánh giá

được đất đai trong tương lai, tính linh động kém vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai

ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau do đó không thể chuyển đổi việc

đánh giá đất đai giữa các vùng với nhau.

1.2.1.2. Nghiên cứu về sử dụng đất nông lâm nghiệp

25

Từ những thế kỷ trước, khoa học về đất đã được các nước phát triển bắt

đầu quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục

phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng. Những thành tựu về phân loại đất

và xây dựng bản đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng

năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Mô hình sử dụng đất đầu

tiên là du canh, đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn

(Conklin H, C, 1957). Gần đây, du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng

Vân sam ở Bắc Âu (Cox K, và Atlinss, 1979; Ruddle K, và Manshard W,,

1981). Loại hình quảng canh và du canh trên toàn thế giới chiếm tới 45% diện

tích đất nông nghiệp (FAO, 1980…). Du canh còn đang được xem xét như một

góc nhìn để quản lý tài nguyên rừng, trong đó có đất đai được luân canh nhằm

khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của hệ thực vật - đất của hiện trường

canh tác (Mc Grath, 1987) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) .Tuy nhiên, du

canh không được nhiều Chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng bởi sự phí phạm

về sức người, tài nguyên đất đai, nguyên nhân chính gây nên xói mòn và thoái

hoá đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng.

Phương thức Taungya được ra đời sau phương thức du canh ở vùng nhiệt

đới (Blanford H, R,, 1958). Đây là phương thức được Pankle U, đề xuất năm

1806, theo đó đã trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày vào rừng Tếch (Tectona

grandis) chưa khép tán. Sau này, hệ thống Taungya cải tiến dần và được coi

như là một hệ thống sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế lẫn môi trường sinh

thái trên thế giới (Nair P,K,R, 1987).

Mặt khác, nhu cầu lương thực của con người ngày càng gia tăng, theo dự

đoán của FAO vào năm 2025 nhu cầu sẽ xấp xỉ 4,5 tỷ tấn (FAO, 1990), cùng

với đó là nhiều vấn đề về môi trường cần phải giải quyết, Một trong những cơ

sở khoa học để giải quyết vấn đề này là đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất

đai cho các mục tiêu sử dụng bền vững, Đã có nhiều nghiên cứu thành công

trong lĩnh vực này như: xác định được hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc

26

(SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững của Trung tâm đời sống nông thôn

Bapstit Mindanao - Philipin năm 1970, xây dựng được 4 mô hình tổng hợp về

kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc đó là mô hình SALT1,

SALT2, SALT3, SALT4, Đây là những mô hình tổng hợp dựa trên cơ sở các

biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực - kỹ thuật canh tác nông nghiệp,

lâm nghiệp và chăn nuôi trên đất dốc (Dẫn theo Nguyễn Xuân Quát, 1996).

Ngoài ra, mỗi quốc gia còn nghiên cứu và đề xuất các mô hình thích ứng riêng

như: ở Ấn Độ, phương thức sử dụng đất chủ yếu là mô hình trồng xen giữa các

loài cây công nghiệp, lương thực, gỗ, tre nứa theo hệ thống nông lâm kết hợp

được bố trí rất khoa học và chặt chẽ có xem xét đến điều kiện kinh tế - xã hội

cụ thể nơi gây trồng, Ở Inđônêxia, Công ty Lâm nghiệp nhà nước chọn đất và

hướng dẫn người dân trồng cây nông - lâm nghiệp, sau hai năm nông dân sử

dụng sản phẩm nông nghiệp và bàn giao lại rừng cho Công ty, mô hình làng

lâm nghiệp “Ladang” rất được chú ý.

Vương quốc Anh là một trong những quốc gia có diện tích rừng bao phủ

nhỏ nhất châu Âu, trong nghiên cứu về đất đai của Bộ TN & MT (2012), tại

Anh quyền tư hữu về đất đai được pháp luật thừa nhận. Cùng với đó, luật pháp

nước Anh cũng thừa nhận đất đai thuộc sở hữu của Nữ hoàng Anh (hình thức

sở hữu này chỉ mang tính tượng trưng, nặng về ý nghĩa chính trị, không có ý

nghĩa về mặt kinh tế và pháp luật). Bên cạnh đó Nữ hoàng cũng có những diện

tích đất thuộc quyền sở hữu của hoàng gia mà không phải là sở hữu của Nhà

nước.

Theo Xuân Thịnh (2013), Thụy Điển được mệnh danh mà một đất nước

của những cánh rừng với tổng diện tích đất rừng khoảng 28,4 triệu ha trên tổng

diện tích 41,3 triệu ha chiếm 69% độ che phủ. Sản phẩm ngành Lâm nghiệp

Thụy Điển chiếm 2,2% trong tổng thu nhập quốc dân, 12,8% tổng giá trị xuất

khẩu. Về quyền sở hữu rừng và đất Lâm nghiệp: Đất đai tại Thụy Điển là sở

hữu tư nhân có quyền thừa kế lâu dài, và đất Lâm nghiệp cũng như vậy. Khu

27

vực tư nhân (chủ yếu là các hộ gia đình) sở hữu khoảng 50% tổng diện tích,

nhà nýớc và các tổ chức khác sở hữu phần còn lại. Quá trình xây dựng chính

sách ở Thụy Điển tương tự như nhiều quốc gia dân chủ khác. Tổng cục Lâm

nghiệp là cơ quan chịu trách nhiệm chính về những vấn đề liên quan đến ngành

Lâm nghiệp của Thụy Điển. Việc lập kế hoạch quản lý rừng, theo dõi diễn biến

tài nguyên rừng, tỉa thưa, khai thác cuối cùng của các chủ rừng đều được tư vấn

bởi cán bộ của Tổng cục ở cấp địa phương. Cũng như nhiều nước khác giá trị

sản phẩm mà ngành Lâm nghiệp đóng góp vào là GPD không lớn (khoảng trên

2%). Tuy nhiên, là một quốc gia phát triển, những giá trị môi trường mà ngành

Lâm nghiệp mang lại được đặc biệt coi trọng, ở mỗi cấp quản lư những giá trị

này luôn được theo dõi, tính toán và hoàn thiện các giải pháp từ kỹ thuật đến

thể chế chính sách để không ngừng được nâng cao.

Theo Tổng cục Quản lý đất đai (2011), tại Mỹ cho thấy quỹ đất công của

Mỹ gồm 245 triệu mẫu (tương đương khoảng 118 triệu ha), bao gồm đất xây

dựng các công trình công cộng của quốc gia và trụ sở các cơ quan của Liên

Bang, các khu bảo các khu bảo tồn quốc gia và đất hoang hóa. Ngoài ra còn

quản lý lòng đất đối với khoảng 700 triệu mẫu khác (tương đương khoảng 280

triệu ha) mà Nhà nước đã bán cho tư nhân sở hữu bề mặt sau này. Về quản lý

đất lâm nghiệp, nước Mỹ có khoảng 780 000 km2 đất công được quản lý như

rừng và rừng cỏ quốc gia được biết đến như là Hệ thống Rừng Quốc gia, các

vùng đất này được tổ chức thành 155 rừng quốc gia và 20 rừng cỏ quốc gia có

ở 44 tiểu bang và bao phủ khoảng 9% tổng diện tích đất tự nhiên của nước Mỹ.

Vai trò của Hệ thống Rừng Quốc gia nhằm bảo vệ và quản lý đất rừng theo

hướng phát triển môi trường sinh thái cho cộng đồng tự nhiên và con người.

Trên thế giới, mặc dù sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước

không giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là nền tảng của

sự phát triển. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông

nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các nhà khoa học, các

28

Viện nghiên cứu đã và đang tập trung nghiên cứu về đất đai, về kỹ thuật canh

tác, cây trồng... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng như để

giải quyết những xung đột trong sử dụng đất cho nông nghiệp, công nghiệp. Để

sử dụng bền vững đất nông nghiệp cần phải đáp ứng được 3 tiêu chí là bền vững

về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.

Diện tích canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu

vực Asean (0,11ha/người). Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến sử

dụng bền 4vững đất nông nghiệp của các Viện nghiên cứu như Viện Quy hoạch

Thiết kế Nông nghiệp, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, các trường Đại học.... Ngoài việc phải

thoả mãn các yêu cầu về tính bền vững mà thế giới đã công nhận thì nông

nghiệp bền vững ở Việt nam còn phải kế thừa được kinh nghiệm của nền nông

nghiệp truyền thống để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp

nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.

Vùng Trung du miền núi phía Bắc đã có nhiều công trình nghiên cứu và

ứng dụng các mô hình sử dụng đất bền vững như: mô hình sản xuất chè hữu cơ

trên các vùng núi cao; mô hình sử dụng đất theo kiểu nông - lâm kết hợp ở khu

vực có độ dốc > 250 (trên đỉnh đồi trồng rừng, tiếp đến trồng cây ăn quả ở chân

đồi và trồng cây ngắn ngày); trồng cây ăn quả ở vùng có độ dốc từ 100 – 250;

mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên đất nương rẫy và đất chuyên màu ở

vùng thung lũng, đồng bằng; mô hình chuyển đổi đất lúa 1 vụ bỏ hóa vụ xuân

sang trồng hoa ôn đới... Các mô hình này đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn và

đảm bảo được tính bền vững trong sử dụng đất.

1.2.2. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam

Đánh giá tiềm năng đất đai trong Lâm nghiệp mới được nghiên cứu những

năm gần đây. Từ năm 1991 đến 1995 đề tài cấp nhà nước: “Đánh giá tiềm năng

sản xuất lâm nghiệp và hoàn thiện phương pháp điều tra lập địa” của Đỗ Đình

Sâm và cộng sự đã phân chia thành 4 nhóm đất khác nhau vì những đặc trưng

29

rất khác biệt giữa các nhóm đất; cụ thể là nhóm đất vùng đồi núi, nhóm đất cát

ven biển và nhóm đất ngập mặn sú vẹt, nhóm đất chua phèn. Các tác giả đã xác

định các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá cho từng nhóm đất và xây dựng được bản

đồ tiềm năng sản xuất đất Lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế Lâm nghiệp trong cả

nước tỷ lệ 1: 250.000. Kết quả trên ở mức độ vĩ mô có tính chất định hướng.

Còn các tác giả khác nữa như Hoàng Xuân Tý (1997), Ngô Đình Quế (1985),

Nguyễn Xuân Quát (1986) cũng xác định các tiềm năng đất đai Việt Nam trong

các nghiên cứu của mình.

Đánh giá đất đai dựa trên cơ sở lập địa được nghiên cứu ở Việt Nam từ

những năm cuối của thập niên 60 của thế kỷ trước. Những người đầu tiên giới

thiệu, hướng dẫn, xây dựng phương pháp hoặc quy trình lập địa là những

chuyên gia người Đức: Lehmann, Thomasius, Loschau và Schwanecker, Đặc

biệt Schwanecker đã cùng Viện Điều tra quy hoạch rừng xây dựng được hai

công trình có ý nghĩa đó là “Quy trình điều tra lập địa cấp I” và “Phân vùng

sinh trưởng ở nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa” (1974). Tuy nhiên, việc vận

dụng quy trình trên còn nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ mô tả điều kiện lập địa trong

thiết kế trồng rừng.

Gần đây, Trectop (1978, 1985) và Đỗ Đình Sâm (1990) có đưa ra các bảng

phân loại mới để áp dụng cho Việt Nam, có một số khác so với bảng phân loại

lập địa ban đầu của trường phái Liên Xô (cũ), Trong đó, Đỗ Đình Sâm (1990)

có đề nghị xác định mức độ thoát nước và mức độ khô hạn, mùa khô là một

trong những tiêu chuẩn quan trọng để phân chia lập địa rừng ở Việt Nam, Mức

độ khô hạn được chia làm 3 cấp: Rất khô, khô, ẩm và ẩm thường xuyên dựa

trên chế độ nhiệt ẩm, đai cao so với mặt biển, đặc điểm đất, địa hình.

Từ năm 1991 đến 1995 đề tài cấp nhà nước: “Đánh giá tiềm năng sản xuất

lâm nghiệp và hoàn thiện phương pháp điều tra lập địa” của Đỗ Đình Sâm và

cộng sự đã xác định hệ thống tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa. Tác giả đề xuất

30

3 nhóm yếu tố tham gia phân chia lập địa: Nhóm yếu tố thổ nhưỡng, nhóm yếu

tố địa hình, nhóm yếu tố chế độ thoát nước và ngập nước.

Hiện nay, chủ trương của Nhà nước ta là gia tăng hiệu quả sử dụng đất và

bảo vệ rừng, định hướng phát triển kinh tế rừng đi theo hướng bền vững, giao

đất giao rừng gắn với công tác bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế tối đa việc

lợi dụng được giao đất lâm nghiệp để chặt phá, tự chuyển đổi rừng sai mục

đích. Trong những năm qua công tác trồng rừng luôn được Đảng và Nhà nước

quan tâm, nhiều địa phương đã áp dụng các mô hình liên kết, ứng dụng công

nghệ nhằm bảo đảm chất lượng cây giống, chủng loại cây phù hợp địa lý, khí

hậu, có giá trị kinh tế cao. Tại vùng Đông Bắc bộ một số địa phương đã triển

khai mô hình trồng rừng được người dân và các tổ chức hưởng ứng. Theo Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm

2018 diện tích đất có rừng toàn quốc là 14.491.295 ha; trong đó: rừng tự nhiên

10.255.525 ha, rừng trồng 4.235.770 ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để

tính độ che phủ toàn quốc là 13.785.642 ha;tỷ lệ che phủ là 41,65%.

Theo Bộ NN&PTNT, tính đến tháng 12 năm 2016, diện tích rừng đã giao

cho cộng đồng quản lý là trên 1,1 triệu ha, chiếm 7,8% diện tích rừng của cả

nước; trong đó, diện tích rừng được giao cho cộng đồng dân tộc thiểu số là 805

nghìn ha, chiếm 71,4%. Diện tích được cấp quyền sử dụng đất là 345 nghìn ha,

chiếm 42,9% tổng diện tích giao cho cộng đồng dân tộc thiểu số. Số cộng đồng

dân tộc thiểu số được giao là 12 095 cộng đồng, gồm 4 739 thôn, buôn, 125

dòng họ và 5 679 nhóm hộ. Tổng diện tích rừng đã giao cho hộ gia đình quản

lý là 2,9 triệu ha, chiếm 20,4% diện tích rừng cả nước; trong đó, diện tích giao

cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số là 936 nghìn ha, chiếm 32%. Diện tích

được cấp quyền sử dụng là 885 nghìn ha, chiếm 94,5%.

1.2.3. Các kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất

Chế độ quản lý đất đai của nhà nước Việt Nam trước đây được đánh dấu

bằng chính lịch sử phát triển của đất nước, từ triều đại nhà Hồ (thế kỷ thứ 15)

31

với các chính sách hạn điền, đinh điền và quân điền. Thời kỳ Pháp thuộc các

nhà khoa học Pháp đã thực hiện các công trình nghiên cứu đánh giá SDĐ trên

quy mô rộng lớn, Giai đoạn năm 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất

đã được tổng hợp một cách có hệ thống trên phạm vi toàn miền Bắc và đã được

thống nhất sau năm 1975. Việc phân loại đất đã đã được triển khai thực hiện

trên các vùng sinh thái Ngô Nhật Tiến (1986), Đỗ Đình Sâm (2001), Ngô Đình

Quế (2009).... Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong quản lý

và SDĐ lâu bền được Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên đề xuất trong tài liệu

“Đất đồi núi Việt Nam thoái hoá và phục hồi”, các tác giả đã nêu rõ tính bền

vững trong SDĐ đồi núi gồm 3 phương diện: sự bền vững kinh tế, bền vững

môi trường và sự chấp nhận xã hội trong đó 5 thuộc tính cần được xem xét là

tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo vệ, tính lâu bền và tính chấp nhận.

Đồng thời tác giả đã đưa ra các biện pháp tổng hợp sử dụng hiệu quả đất đồi

núi trên cơ sở sinh thái bền vững. Tác giả tổng kết đưa ra hệ thống canh tác bền

vững, hệ thống cây trồng SDĐ có hiệu quả, một số mô hình NLKH hợp điển

hình ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái,..

Sử dụng đất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng nông

thôn, nó tạo ra sản lượng nông sản như lương thực, thực phẩm liên quan trực

tiếp tới thu nhập và đời sống của người nông dân (Nguyễn Văn Sánh, 2009;

Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Bé Ba, 2011). Bên cạnh đó, sử dụng đất nông

nghiệp còn góp phần phát triển nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững

(Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, 2001). Những năm gần đây cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thị trường thì sử dụng đất nông nghiệp cũng có sự

chuyển dịch quan trọng tạo ra nhiều sản phẩm theo hướng hàng hoá nhằm tăng

thu nhập của người nông dân (Đỗ Văn Nhạ, Trần Thanh Toàn, 2016) và phát

triển nông nghiệp sinh thái (Vũ Thị Kim Cúc, 2014). Sử dụng đất nông nghiệp

theo hướng có hiệu quả cao được dựa trên cơ sở các kiểu sử dụng đất hiệu quả

cả về kinh tế, xã hội và môi trường (Nguyễn Khắc Việt Ba và cs., 2016).

32

Nghiên cứu về biến động diện tích các loại đất giai đoạn 1994-2016 của

Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương cho thấy, trong số trên 33,1

triệu ha đất đai của cả nước, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đang sử dụng 27,3

triệu ha chiếm 81% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp tăng đều

trong suốt cả giai đoạn 1994-2016 từ 18,3 triệu ha lên 27,3 triệu ha. Thay đổi

lớn nhất là đất chưa sử dụng đã giảm mạnh từ 11,7 triệu ha xuống còn 2,1 triệu

ha trong cùng kỳ, điều này cho thấy việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất

đai vào các mục đích khác nhau đã và đang được đẩy mạnh.

Đối với đất nông nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể theo hướng tăng lên

cả đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và mặt nước nuôi trồng

thủy sản nhờ đẩy mạnh khai hoang, thủy lợi đi đối với cải tạo đất. Tuy nhiên,

cơ cấu đất nông nghiệp lại có sự thay đổi mạnh mẽ do chuyển dịch cơ cấu sản

xuất và cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp thời gian qua. Chỉ tính

riêng giai đoạn 2001 đến nay, mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã

tăng mạnh (từ 8,88 triệu ha lên 11,53 triệu ha, nhưng diện tích đất lúa lại giảm

từ trên 4,34 triệu ha xuống còn 4,14 triệu ha), kèm theo đó là sự tăng lên của

đất cây hàng năm khác và cây lâu năm. Việc giảm diện tích đất lúa có nguyên

nhân một phần do đô thị hóa và công nghiệp hóa đã chuyển một phần đất nông

nghiệp (trong đó có đất lúa) sang đất phi nông nghiệp, phần còn lại là do hiệu

quả của trồng lúa thấp, không mang lại thu nhập hấp dẫn như nuôi tôm, thủy

sản nước ngọt, trồng cây ăn quả, rau màu, hoa, cây cảnh, chăn nuôi…

Về chủ thể sử dụng đất, kết quả thống kê về hiện trạng sử dụng đất nông

nghiệp cho thấy, đối với đất sản xuất nông nghiệp, phần lớn đã được giao cho

hộ gia đình cá nhân ở nông thôn sử dụng với tỷ lệ tăng lên từ 88,8% lên 89,4%

tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2006-2011. Tuyệt đại

đa số diện tích đất trồng cây hàng năm, đặc biệt là diện tích đất trồng lúa đã

được giao cho hộ gia đình nông dân sử dụng, chỉ còn 5-7% diện tích được giao

cho các chủ thể khác.

33

1.3. Nhận xét chung

Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về đánh giá đất, phân hạng đất đai,

lập địa đã được triển khai tương đối toàn diện và có quy mô lớn, có cơ sở khoa

học và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển rừng sản xuất, mang lại

hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển và ổn định kinh tế - xã hội.

Trong những năm gần đây, ở nước ta các nghiên cứu về đánh giá đất, phân

hạng đất đai đối với rừng trồng cũng đặc biệt được quan tâm. Một số nghiên

cứu về thâm canh rừng trồng tập chung vào các vấn đề như cải thiện giống, làm

đất, bón phân ..., một số quy trình điều tra lập địa đã giúp xác định được loài

cây trồng, nhưng chưa dự báo được năng suất rừng trồng và hiệu quả kinh tế

trên các lập địa đó trong tương lai. Chính vì vậy, năng suất rừng trồng cũng

không nâng lên được, hiệu quả trong đầu tư sản xuất kinh doanhthấp.

Huyện Hòa An có diện tích khá lớn quy hoạch cho trồng rừng sản xuất.

Tuy nhiên, từ trước tới nay, các nghiên cứu khoa học về đánh giá hiệu quả sử

dụng đất nông lâm nghiệp rất ít và chưa có vì vậy nghiên cứu hiệu quả các loại

hình sử dụng đất rừng sản xuất là hết sức cần thiết.

34

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Rừng trồng sản xuất trên địa bàn huyện Hòa An

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về rừng trồng sản xuất: đề tài giới hạn nghiên cứu rừng trồng keo,

thông và Sa mộc.

- Về hiệu quả sử dụng đất: đề tài tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh

tế, hiệu quả xă hội và hiệu quả môi trường đất rừng trồng sản xuất. Tuy nhiên,

do hạn chế về mặt thời gian nên trong đánh giá hiệu quả môi trường đề tài chỉ

đề cập một số chỉ tiêu: Độ che phủ rừng; đặc điểm của đất dưới rừng trồng sản

xuất, ảnh hưởng của rừng đến khả năng giữ nước của đất,

- Về địa điểm: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là ở huyện Hoà An

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển

trồng rừng sản xuất.

2.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất rừng trồng Thông, Keo,

Sa mộc tại huyện Hòa An

- Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả xã hội

- Hiệu quả môi trường

2.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trồng rừng sản xuất

Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng như: ĐKTN; chính sách, tổ chức; khoa

học kỹ thuật.

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Hòa

An

- Giải pháp về cơ chế chính sách;

- Quy hoạch

35

- Giải pháp về khoa học công nghệ;

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa

- Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản như điều kiện tự nhiên,

dân sinh, kinh tế xã hội, tài liệu về thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy

hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng.

- Kế thừa các số liệu về hiện trạng rừng, số liệu điều tra về tài nguyên

rừng tại khu vực nghiên cứu.

- Kế thừa các tài liệu, báo cáo quy hoạch sử dụng đất, báo cáo rà soát quy

hoạch 3 loại rừng.

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu những thông tin, số liệu khoa học đã có

phục vụ thiết thực nội dung nghiên cứu của đề tài.

- Thu thập các báo cáo tình hình sản xuất lâm nghiệp của ngành chức năng

trên địa bàn huyện.

2.4.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

Đối với các loại hình trồng rừng sản xuất (gỗ lớn, gỗ nhỏ). Khảo sát thực

địa, lập ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời trên diện tích đất lâm nghiệp của

các kiểu sử dụng đất điển hình tại các vùng để thu thập số liệu (rừng trồng

thông, keo, sa mộc). Dung lượng mẫu điều tra mỗi dạng sử dụng đất lập 03

OTC, diện tích 500m2 đối với lô rừng trên 3 năm tuổi để tính toán trữ lượng.

Đo đếm Hvn, D1.3 hoặc Doo của 90 cây trội/3 OTC.

- Đo đường kính D1.3 bằng thước đo vanh có độ chính xác đến 1mm.

- Đo chiều cao vút ngọn Hvn bằng thước sào có khắc vạch đến cm. Kết

quả ghi vào bảng sau:

Bảng 01. Biểu điều tra sinh trưởng cây rừng

- Loại hình kinh doanh: Vị trí:

- OTC: Ngày điều tra:

Chỉ tiêu điều tra Ghi chú

36

TT cây Chu vi Hvn D1.3 Doo

(m) (cm) (cm)

- Điều tra đất theo phương pháp đào phẫu diện thông dụng để xác định

tính chất lý học của đất và tính chất hóa học của đất kế thừa kết quả nghiên cứu

hiện có.

2.4. 3. Phương pháp điều ra phỏng vấn (PRA)

Để đánh giá được hiệu quả của trồng rừng đến thu nhập và các tác động

khác tới cuộc sống của người dân địa phương, ảnh hưởng đến môi trường cũng

như các yếu tố ảnh hưởng đến trồng rừng sản xuất. Đề tài sử dụng phiếu điều

tra tiến hành điều tra theo phương pháp bán định hướng.

2.4.4. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo, xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia về hướng đi và các

phương pháp thực hiện nội dung của đề tài. Ý kiến của cán bộ lâm nghiêp,

người dân về kinh nghiệm hay kiến thức bản địa, trong quản lý phát triển rừng

sản xuất ...

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu

- Tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D1.3 theo phương pháp bình

quân cộng - Dự đoán trữ lượng theo biểu cấp đất và biểu điều tra sinh trưởng

(Biểu sản lượng)

- Tính toán hiệu quả kinh tế được xác định qua phân tích về chi phí và thu

nhập động trong từng loại hình nghiên cứu cụ thể.

- Về chi phí: tính toán đầy đủ theo giá hiện hành về các nội dung công

việc từ khảo sát thiết kế - trồng- chăm sóc- bảo vệ và đến khi thu hoạch sản

phẩm. Bao gồm tập hợp cả chi phí về thuế và lãi suất.

- Về thu nhập: tính giá trị sản phẩm thu được trong từng mô hình, bao

gồm cả sản phẩm khai thác chính cuối chu kỳ.

37

- Về giá cả sản phẩm được tập hợp theo giá trị tại thời điểm nghiên cứu

- Khối lượng sản phẩm sẽ được dự tính trên cơ sở khả năng sinh trưởng

cụ thể của từng mô hình bằng các phương pháp điều tra sinh trưởng và dự đoán

sản lượng theo tuổi khai thác trong chu kỳ kinh doanh.

Dựa trên cơ sở số liệu về chi phí và thu nhập cho mỗi đối tượng nghiên

cứu, sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế là:

+ Chỉ tiêu kết quả, chi phí

Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu nhập của một loại mô

hình (gồm các loại sản phẩm) hoặc một đơn vị diện tích; công thức tính là:

GO=ΣQi*Pi, trong đó Qi là khối lượng sản phẩm thứ i, Pi là giá sản phẩm

thứ i. (Thu nhập thuần: Được tính bằng cách lấy sản lượng nhân với đơn giá

GO = Ql*Pl).

Chi phí trung gian (IC), còn được gọi là chi phí sản xuất: Là chi phí cho

một mô hình hoặc một đơn vị diện tích, trong một khoảng thời gian; bao gồm:

Chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm công lao động, khấu hao.

Chi phí lao động (CL): Chi phí số ngày công lao động cho một chu kỳ

sản xuất hoặc một thời gian cụ thể.

Khấu hao tài sản cố định (KH): Tài sản cá nhân, hộ đầu tư để sản xuất

(Như nhà kho, máy bơm, máy khác ...).

Tổng chi phí (TC): TC= IC+CL+KH

+ Chỉ tiêu hiệu quả:

Giá trị gia tăng (VA) = GO -IC

Lợi nhuận (Pr): Pr = GO-TC.

Hiệu suất đồng vốn (HS): Công thức tính là: HS=VA/TC - Tính toán hiệu quả xã hội, căn cứ vào kết quả điều tra 90 hộ để tính toán

tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu: Mức thu hút lao động, tạo việc làm nâng cao

hiểu biết; sự chứng nhận của cộng đồng theo sai số tương đối (%)

38

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng

đất rừng sản xuất ở huyện Hoà An

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Theo Cổng thông tin điện tử Cao Bằng, Huyện Hòa An nằm ở trung tâm

tỉnh Cao Bằng, có vị trí địa lý: Phía bắc giáp huyện Hà Quảng, Phía đông bắc

giáp huyện Trùng Khánh, Phía đông giáp huyện Quảng Hòa, Phía nam giáp

huyện Thạch An, Phía tây giáp huyện Nguyên Bình.

Thành phố Cao Bằng gần như nằm trọn trong lòng huyện. Huyện Hòa

An có diện tích 665,34 km², dân số năm 2018 là 100.800 người. Huyện lỵ là thị

trấn Nước Hai nằm trên tỉnh lộ 203 cách thành phố Hà Nội 272 km về phía

đông bắc. Trên địa bàn huyện có các tuyến đường như: tỉnh lộ 203 theo hướng

tây bắc đi huyện Hà Quảng, Thông Nông, quốc lộ 34 theo hướng tây đi

huyện Nguyên Bình, quốc lộ 3 theo hướng nam đi Bắc Kạn.

Huyện Hoà An có thị trấn Nước Hai và 20 xã: Dân Chủ, Đức Long, Công

Trừng, Trương Lương, Nam Tuấn, Đại Tiến, Đức Xuân, Ngũ Lão, Bế Triều,

Bình Long, Hồng Việt, Hoàng Tung, Bình Dương, Trưng Vương, Bạch Đằng,

Lê Chung, Hồng Nam, Hà Trì, Quang Trung, Nguyễn Huệ.( nguồn

www.caobang.gov.vn)

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Hòa An là huyện lớn của tỉnh, có tổng diện tích 60.952,08ha, Diện tích

đất canh tác có trên 6.200ha, trong đó có 5.000ha là đất ruộng. Cánh đồng trung

tâm huyện trải dài trên 20 km. Dọc theo sông bằng và các nhánh sông, suối là

những cánh đồng bằng phẳng. Nhiều cánh đồng được phù sa từ các thượng

nguồn đổ về bồi đắp đất đai màu mỡ, quanh năm gieo trồng 2 vụ lúa, đó là:

Cánh đồng Tổng Lài, Tổng Nuống, (xã Nam Tuấn), Vỏ Héc, Vỏ Má (xã Đại

Tiến), Nà Pẳng, Cốc Lùng (xã Đức Long), Pác Cam, Ảng Giàng (xã Bình

39

Long), Sam Luồng (xã Trương Lương), Nà Mè (xã Hồng Việt), Bản Vạn, Bản

Sẩy, Vò Đáo, Đà Lạn, An Phú (xã Bế Triều), Nà Lữ (xã Hoàng Tung),... là

những cánh đồng tương đối lớn, đất đai phì nhiêu.

Ngoài ra, ven khe suối còn có những vùng ruộng bậc thang gồm các xã

phía nam của huyện như Ngũ Lão, Nguyễn Huệ, Trưng Vương, Hồng Nam,

Bạch Đằng...

Phần diện tích còn lại là núi đồi. Núi đồi chiếm 2/3 diện tích huyện, bao

gồm núi đá và núi đất. Độ cao trung bình là 300m so với mặt biển, thấp dần từ

tây sang đông. Các ngọn núi cao của huyện đáng kể là: Khau Mjà (xã Đức

Long) cao 508m, Khau Hân (xã Bình Long) cao 524m, Khau Sầm (xã Vĩnh

Quang) cao 618m, Khau Luôn (xã Lê Chung) cao 769m, Nà Mấn (xã Ngũ Lão)

cao 1.011, Pá Diển (xã Quang Trung) cao 1.000m, Lũng Xen (xã Công Trừng)

cao 854m. Dãy núi đá vôi Lam Sơn (còn gọi là dãy Phja Ngả) nằm án ngữ phía

tây huyện, địa hình khá hiểm trở, có nhiều hang sâu.

Huyện có nhiều sông suối chảy qua, đáng kể nhất là sông Bằng (đoạn

chảy qua Đề Thám gọi là sông Mãng). Sông Bằng bắt nguồn từ Trung Quốc,

chảy từ hướng tây bắc xuống Hà Quảng, nhập lưu với các nhánh sông Nặm

Thoong tại Nà Niền (xã Đức Long), Dẻ Rào từ Thông Nông chảy xuống và

sông Tả Sla từ Nguyên Bình ra gặp sông Bằng tại Nước Hai; một nhánh từ Đại

Tiến ra gặp sông Bằng tại Bản Sẩy xã Bế Triều, chảy qua các xã Hồng Việt,

Hoàng Tung, Hưng Đạo, Vĩnh Quang, Đề Thám, thành phố Cao Bằng, Quang

Trung, Hà Trì, Chu Trinh, Hồng Nam, sang huyện Phục Hòa rồi chảy qua Trung

Quốc. Sông Bằng có lòng rộng và sâu, thuận tiện cho giao thông vận tải. Hệ

thống sông Bằng và các nhánh đã bồi đắp nên những cánh đồng tương đối bằng

phẳng và phì nhiêu vào loại nhất tỉnh. Các sông, suối còn là nguồn cung cấp

tôm cá cho con người, nguồn dự trữ thủy điện khá dồi dào.

Huyện có một số hồ nhân tạo, lớn nhất là hồ Khuổi Lái ở xã Bạch Đằng,

hồ Nà Tấu ở xã Bế Triều. Khoáng sản có: Mỏ sắt ở Dân Chủ, Hoàng Tung có

40

vàng sa khoáng, đồng, ăngtimoan, phốt phát (Hồng Việt) ...Thực vật, động vật

phong phú; trên các ngọn núi xưa kia là những khu rừng cổ thụ xanh tốt, có

nhiều gỗ quý như nghiến, lim, lát, sao, dẻ ... mọc tự nhiên trên núi đá. Ở những

nơi được bảo vệ tốt, các loại cây phát triển tốt, điều hòa mạch nước quanh năm.

Các loại cây dược liệu quý hiểm đều mọc ở trên núi đá, núi đất như hồng slí

sẻn, địa liền, kê huyết đằng, hà thủ ô, kim anh, thất diệp nhất chi hoa ... Hệ cây

lương thực, thực phẩm, công nghiệp đa dạng bao gồm lúa, ngô, khoai, sắn, mía,

lạc, rau xanh, thuốc lá, bông.

So với toàn tỉnh Cao Bằng, Hòa An là nơi có điều kiện thiên nhiên thuận

lợi, được coi là vựa lúa của tỉnh. . (nguồn www.caobang.gov.vn)

3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn

Nhìn chung Hoà An có khí hậu ôn hòa dễ chịu. Với khí hậu cận nhiệt đới

ẩm, địa hình đón gió nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các đợt không khí lạnh từ

phương bắc. Tuy nhiên nhiệt độ chưa bao giờ xuống thấp quá 0 °C, hầu như

vào mùa đông trên địa bàn toàn tỉnh không có băng tuyết (trừ một số vùng núi

cao có băng đá xuất hiện vào mùa đông).

Mùa hè ở đây có đặc điểm nóng ẩm, nhiệt độ cao trung bình từ 30 - 32 °C

và thấp trung bình từ 23 - 25 °C, nhiệt độ không lên đến 39 - 40 °C. Vào mùa

đông, do địa hình Cao Bằng đón gió nên nó có kiểu khí hậu gần giống với ôn

đới, nhiệt độ trung bình thấp từ 5 - 8 °C và trung bình cao từ 15 - 28 °C, đỉnh

điểm vào những tháng 12, 1 và 2 nhiệt độ có thể xuống thấp hơn khoảng từ 6 -

8 °C, độ ẩm thấp, trời hanh khô. Mùa xuân và mùa thu không rõ rệt, thời tiết thất

thường; mùa xuân thường có tiết trời nồm, mùa thu mát, dễ chịu.

Chế độ thủy văn các sông suối ở thành phố Cao Bằng phụ thuộc chủ yếu

vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực. Có thể chia thành hai mùa

rõ rệt: Mùa lũ và mùa cạn.

- Chế độ mùa lũ: Mùa lũ trên các sông suối thường bắt đầu từ tháng 6 và

kết thúc vào tháng 10. Lượng nước trên các sông suối trong mùa này thường

41

chiếm 65 – 80% lượng nước cả năm; lưu lượng lớn nhất trên sông Bằng đạt

164 m3/s, trên sông Hiến là 37,4 m3/s. Do chế độ thủy văn trên các sông suối

trong mùa lũ như trên và do ảnh hưởng của địa hình lòng máng, nên hàng năm

trong mùa mưa vùng ven sông Bằng và sông Hiến thường bị ngập úng, song so

địa hình dốc, nên thời gian lũ rút nhanh và không gây hậu quả trầm trọng như

lũ lụt ở một số tỉnh miền Trung.

- Chế độ mùa cạn: Nhìn chung trên địa bàn thành phố Cao Bằng, đỉnh

mùa cạn trên các sông suối kéo dài khoảng 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3).

Trong mùa này lưu lượng nhỏ nhất trên sông Bằng là 36,7 m3/s và trên sông

Hiến 10,9 m3/s. .( nguồn www.caobang.gov.vn)

3.1.2. Điều kiện dân số, kinh tế, xã hội

Là địa phương có truyền thống lịch sử lâu đời. Trải qua một quá trình

hợp lưu lâu dài, hiện nay huyện có nhiều dân tộc cùng sinh sống; dân tộc Tày

sống ở đây lâu đời nhất và có dân số nhiều nhất, có trình độ, tổ chức xã hội khá

cao và sống tập trung ở vùng đồng; dân tộc Nùng đông thứ hai sống tương đối

tập trung ở các xã phía đông huyện; dân tộc Mông, Dao sống rải rác ở các xã

vùng cao; dân tộc Kinh và dân tộc Hoa sống chủ yếu ở phố Nước Hai, phố Cao

Bình. Thành phần cư dân có nhiều nguồn gốc khác nhau trong đó có một số

đồng bào Kinh ở vùng xuôi lên sinh sống lâu đời và đại bộ phận đã trở thành

người dân tộc địa phương. Với thành phần dân cư như thế, Ḥa An là nơi hợp

lưu các ḍng văn hóa của các dân tộc đưa lại. Dân số của huyện hiện có 55.730

người, trong đó dân tộc tày chiếm tỷ lệ 63.33%, Nùng 24,73%, Mông 6,58%,

Dao 2,36%, Kinh 2,87%, dân tộc khác 0,14%.

Các dân tộc ở Hòa An có truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn thờ các danh

nhân có công với dân. Đền thờ Pú Lương Quân thờ cha Báo Luông, mẹ Slao

Cải tương truyền đã sinh ra con cháu người Tày ngày nay được lập ở bờ sông

Tả Sẩy xã Bế Triều. Thành Bản Phủ của Thục Phán - An Dương Vương, chùa

Đống Lân, chùa Đà Quận (xã Hưng Đạo - nay thuộc thành phố Cao Bằng), đền

42

Kỳ Sầm (xã Vĩnh Quang - nay thuộc thành phố Cao Bằng), đền Vua Lê (xã

Hoàng Tung). Các dân tộc đã sớm có ý thức thống nhất dân tộc nên sự khác

biệt không lớn lắm, tuy nhiên mỗi dân tộc vẫn giữ đýợc bản sắc riêng của mình.

Ngôn ngữ phổ biến ở huyện là tiếng Tày.

Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt

Nam năm 2018, tỉnh Cao Bằng xếp ở vị trí thứ 58/63 tỉnh thành.

Thực hiện giai đoạn 5 năm 2016 - 2020, Cao Bằng không ngừng đổi mới,

phát triển, đã đạt được những kết quả quan trọng: Tăng trưởng kinh tế ước đạt

6,57%/năm; thu nhập bình quân đầu người ước đạt 1.100 USD/người/năm; tổng

vốn đầu tư toàn xã hội đạt 58,72% so với GRDP; thu ngân sách trên địa bàn

tỉnh có bước phát triển ổn định, vượt so với dự toán Trung ương giao b́nh quân

27%/năm; tỷ lệ giảm nghèo bình quân trên 3%/năm, trong đó các huyện nghèo

giảm bình quân trên 4%/năm; tỷ lệ che phủ rừng 54,5%; tỷ lệ dân cư thành thị

được dùng nước sạch đạt trên 86%; tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp

vệ sinh trên 88%. Giai đoạn 2016 – 2018, có 87 dự án được cấp chứng nhận

đầu tư, với tổng số vốn đầu tư: 12.308 tỷ đồng.

Dự kiến cả 17/17 chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó một

số chỉ tiêu chính như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước tăng 7%;

GRDP bình quân đầu người/năm ước đạt 24,9 triệu đồng, tương đương 1.100

USD, đạt kế hoạch; tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 1.550 tỷ đồng, tăng

37,9% so với dự toán TW giao; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua địa bàn

ước đạt 680 triệu USD. Tổng kim ngạch tính cả kim ngạch giám sát đạt trên

2.500 triệu USD; giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 3% theo chuẩn nghèo đa chiều; tỷ lệ

che phủ rừng 54,5%. Năm 2018, có 26 dự án được cấp chứng nhận đầu tư, với

tổng số vốn đầu tư 2.025 tỷ đồng.

Phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, dân chủ, đổi mới, huy động,

khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tiềm năng lợi thế của mình,

huyện Hoà An đã từng bước vững chắc đi lên, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội qua

43

các kỳ đại hội đều đạt và vượt Nghị quyết đã đề ra, điển hình (giai đoạn 2010 -

2014) tổng sản lượng lương thực hàng năm trung bình đạt 30.000 tấn, giá trị

sản xuất nông nghiệp đạt 52,7 triệu đồng/ha; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất được quan tâm đẩy mạnh, tỷ lệ cơ giới hoá trong làm đất nông

nghiệp đã tăng (từ 57% năm 2010, lên 92% năm 2014). Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai sâu rộng, có sự chuyển biến

rơ nét, đến nay đã có 04 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí; 04 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí; 12

xã đạt dưới 5 tiêu chí. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện được quan

tâm tạo điều kiện phát triển, mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh. Các

hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển khá, rộng khắp các vùng

miền trong huyện; tỷ trọng thương mại, dịch vụ ngày càng cao trong cơ cấu

kinh tế. Kết quả thu ngân sách của huyện hàng năm đều tăng, đạt và vượt dự

toán giao (năm 2011 là 43 tỷ đồng, năm 2014 là 91 tỷ đồng). Xây dựng kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh, chủ yếu đầu tư các

công trình điện, đường, trường, trạm, thuỷ lợi, nước sạch, đến nay đã cơ bản

đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2011-

2015, huyện Hòa An được ngân sách Trung ương hỗ trợ trên 74 tỷ đồng và

194.060 triệu đồng từ các nguồn vốn lồng ghép khác. Đã đầu tư cải tạo, nâng

cấp 35 công trình giao thông nông thôn, 02 công trình thủy lợi, 12 công trình

nước sinh hoạt tập trung, 01 công trình nước phân tán cho 311 hộ, 11 nhà sinh

hoạt cộng đồng, 06 công trình điện sinh hoạt, 05 công trình trường học với vốn

đầu tư trên 58,7 tỷ đồng. Tổ chức tập huấn kiến thức sản xuất chuyển giao khoa

học kỹ thuật cho hơn 2.430 người; hỗ trợ hộ nghèo 1.577 kg giống ngô, lúa các

loại; trên 124.990 tấn phân bón; hỗ trợ mua 511 con gia súc; 274 con trâu bò;

3.073 máy móc nông nghiệp, 1.101 dụng cụ nông nghiệp các loại; hỗ trợ 1.167

lượt hộ nghèo làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại. Toàn huyện có 3.670 hộ

nghèo, 1.082 hộ cận nghèo được vay vốn trên 145 tỷ đồng để phát triển sản

44

xuất; trên 8.638 hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện, dầu thắp sáng với số tiền trên

3,2 tỷ đồng. Cấp 164.701 thẻ BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số

với tổng kinh phí trên 85,84 tỷ đồng; khám chữa bệnh cho 163.509 lượt người

nghèo và dân tộc thiểu số với kinh phí trên 22 tỷ đồng. Kết quả, tỷ lệ hộ nghèo

và cận nghèo của huyện đã giảm từ 22,58% (đầu năm 2011) xuống còn 7,75%

(tính đến ngày 31/12/2014), trung bình giảm 3%/năm. Toàn huyện còn 1.030

hộ nghèo, 773 hộ cận nghèo. Giai đoạn 2016- 2020, huyện Hòa An chú trọng

tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ

tầng kinh tế- xã hội, chú trọng chất lượng tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ

cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế theo hướng phát triển bền vững, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.

Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/ năm;

nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề lên trên 35%; giá trị sản xuất nông

nghiệp đạt 65- 70 triệu đồng/ ha; bình quân mỗi năm giảm 2% hộ nghèo trở lên

theo chuẩn nghèo giai đoạn mới,... .(Báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện chương

trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 huyện Hòa

An).

3.1.3. Nhận xét và đánh giá chung

3.1.3.1. Thuận lợi

Có vị trí nằm cách không xa thành phố Cao Bằng nên huyện có nhiều cơ

hội trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị và thu hút đầu tư. Quỹ đất của

huyện còn khá lớn, đất Lâm nghiệp còn tính chất đất rừng, để phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội nhất là phát triển sản xuất lâm nghiệp, công nghiệp chế

biến lâm sản, và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Nguồn lao động dồi dào, nhân dân có truyền thống cần cù, sáng tạo là lợi

thế trong phát triển kinh tế - xã hội. Huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương

đối cao so với các huyện trong tỉnh và được duy trì liên tục, đóng góp của huyện

vào GDP của tỉnh ngày càng tăng.

45

3.1.3.2. Khó khăn

Kết cấu hạ tầng được huy động đầu tư xây dựng, nâng cấp đã có nhiều

thay đổi về diện mạo nhưng còn chậm và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội; nhất là kết cấu hạ tầng giao thông thôn xóm, giao thông các xã

đi lại còn khó khăn. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của huyện chưa đồng

bộ cũng tạo ra sức ép lớn trong việc dành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp, cải tạo

và xây dựng mới các tuyến đường, cũng như các công trình công cộng trên địa

bàn trong thời gian tới.

Địa hình đồi núi dốc, bị chia cắt, nền địa chất yếu, phần nào gây trở ngại

cho xây dựng kết cấu hạ tầng và giao thông đường bộ. Đất đai của huyện có

đặc điểm chung là đồng bằng nhỏ hẹp, xen kẽ với đồi núi gây trở ngại cho sản

xuất Lâm nghiệp theo hướng hàng hóa với quy mô lớn. Phát triển công nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài còn hạn chế, thiếu các nhà máy có quy mô sản xuất

lớn, hiện đại đóng vai trò thúc đẩy mạnh phát triển công nghiệp và tạo ra nhiều

việc làm cho lao động ở địa phương.

3.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng tại huyện Hòa An

3.2.1. Tài nguyên rừng hiện nay tại huyện Hòa An

Hoà An có tổng diện tích đất 60.952,08ha, trong đó đất nông nghiệp của

huyện Hoà An chiếm 89.60% tổng diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp là

45.298,54 ha, chiếm 83.42% diện tích đất nông nghiệp. Như vậy diện tích đất

lâm nghiệp của huyện lớn, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển

sản xuất lâm nghiệp của huyện. Diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn

huyện là 4.766,91ha, chiếm 7.87% tổng diện tích đất tự nhiên. Ngoài ra, huyện

còn có 1.532,15ha đất chưa sử dụng chiếm 2.53 % tổng diện tích đất tự nhiên. Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyệnHoà An

Hiện trạng sử dụng đất 2019

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

46

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 54.324,92 89,65

1.1 Đất trồng lúa LUA 4.663,27 7,7

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC 1.722,38 2,84

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.677,14 4,42

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.353,06 2,23

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 8.304,07 13,71

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 27,18 0,04

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 37.205,74 61,4

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 68,13 0,11

1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 26,33 0,04

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 4.755,21 7,85

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 1.518,00 2,5

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Hòa An, kế hoạch sử dụng đất năm 2019)

Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Hoà An (Đơn vị: %)

0.04

Đất trồng lúa

2.5

4.42

0.11

7.7

2.23

7.85

Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

13.71

Đất rừng phòng hộ

0.04

Đất rừng đặc dụng

61.4

Đất rừng sản xuất

Đất nuôi trồng thủy sản

Tóm tại, qua hiện trạng sử dụng đất của huyện Hoà An, chúng ta nhận

thấy huyện Hoà An có đặc trưng sản xuất Nông, Lâm nghiệp là chủ yếu, nhưng

khai thác hết được tiềm năng đất đai của huyện để phục vụ sản xuất. Những

nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đặc

47

biệt là sản xuất lâm nghiệp để làm căn cứ bố trí rừng trồng có hiệu quả về kinh

tế trên một đơn vị diện tích đất hiệu quả mà vẫn bảo vệ được môi trường an

toàn, bền vững.

3.2.2. Tình hình giao rừng, giao đất lâm nghiệp

a) Tình hình giao khoán bảo vệ rừng

Công tác giao rừng trên địa bàn huyện được triển khai chủ yếu là giao

khoán bảo vệ rừng từ những năm 1990 đến nay. Thực hiện Quyết định số

57/QĐ-TTg, ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch

bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, tỉnh đã ban hành nhiều vãn

bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

ở địa phương. Công tác giao đất, giao rừng, đặc biệt là việc thực hiện chính

sách dịch vụ môi trường rừng gắn với việc khoán quản lý, bảo vệ rừng của các

chủ rừng và chính quyền địa phương, tài nguyên rừng ngày càng được bảo vệ

có hiệu quả.

b) Tình hình giao đất lâm nghiệp

Công tác giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia

đình trên địa bàn huyện được tỉnh và huyện thực hiện tốt. Đến nay, hầu hết diện

tích đất lâm nghiệp đã được giao cho các chủ quản lý.

c) Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các

thành phần kinh tế, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đến nay, đã cấp tương đối

hoàn chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các thành phần

kinh tế, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Tuy nhiên, Công tác chỉ đạo, sự phối hợp của các đơn vị liên quan đôi

khi chưa kịp thời; việc huy động các nguồn vốn khác đầu tư cho kế hoạch bảo

vệ rừng còn rất hạn chế và chưa có vốn tín dụng, vốn đầu tư nước ngoài, ngân

sách địa phương chưa bố trí được kinh phí bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh…;

diện tích đất trồng rừng phòng hộ chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, giao thông khó

khăn nên ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức thực hiện trồng rừng; số lượng cán

bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn ít; cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ

cho việc thực hiện bảo vệ và phát triển rừng chưa đảm bảo; công tác phát hiện,

ngăn chặn các vụ vi phạm bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả chưa cao… Đặc

48

biệt, năm 2018, nguồn vốn Trung ương cấp để thực hiện Quyết định số 57/QĐ-

TTg, ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 hết nên sẽ rất khó khăn trong thực hiện

công tác bảo vệ và phát triển rừng thời gian tới.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng, thời gian tới,tỉnh

tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách bảo vệ, phát triển rừng gắn với

chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt là việc thực hiện giao khoán

bảo vệ rừng, giao đất, giao rừng, cho thuê rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng,

hỗ trợ trồng rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên

truyền và ký cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng với các chủ

rừng và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn...

3.2.3. Các loại hình sử dụng đất rừng trồng sản xuất tại huyện Hòa An.

Nhờ có chủ trương và chính sách xã hội hoá nghề rừng, giao đất giao rừng,

thực hiện chương trình 327, chương trình 5 triệu ha rừng, PAM 5322 và trồng

rừng quốc gia nên tài nguyên rừng trong tỉnh đang dần được phục hồi, độ che

phủ rừng đạt 40% năm 2000, 45% năm 2002, 54,43% năm 2019.

Về mục tiêu trồng rừng sản xuất: Qua điều tra, khảo sát ở huyện Hoà An

cho thấy mục tiêu trồng rừng sản xuất có thể chia thành 2 nhóm chính:

Nhóm cung cấp sản phẩm gỗ: Vật liệu xây dựng, đồ mộc gia dụng, gỗ

nguyên liệu giấy, dăm, gỗ dán.

Nhóm cung cấp sản phẩm ngoài gỗ: Nhựa Thông, quả Trám trắng, Hồi

hoa, Trúc sào, Quế vỏ, Chè đắng lá, Trẩu quả, Mác mật quả, Măng tre, thân

Trúc sào,…

Với quy mô khối lượng sản phẩm tạo ra tương đối lớn và tập trung nên

nhóm cung cấp sản phẩm gỗ rừng trồng sản xuất có vai trò quan trọng hơn

nhóm cung cấp sản phẩm ngoài gỗ. Tuy vậy, nhóm cung cấp lâm sản ngoài gỗ

cũng giữ vai trò không kém phần quan trọng đối với đời sống hàng ngày của

một bộ phận người dân.

Mục tiêu trồng rừng ở Hoà An là cung cấp các nhu cầu về gỗ vật liệu xây

dựng, gỗ gia dụng đến nay đã khá rõ ràng, nhưng vẫn còn ở quy mô nhỏ. Các

loại hình trồng rừng sản xuất của huyện Hoà An được trình bày trong bảng 3.2.

49

Bảng 3.2: Trồng rừng sản xuất ở huyện Hoà An Mục tiêu, sản phẩm

Nhóm sản phẩm

Loài cây trồng chính

trồng rừng sản xuất

1. Nguyên liệu dăm, gỗ

Các loại Keo lai, Keo tai

dán,…

tượng, Keo lá tràm, Mỡ

Các loại Keo, Thông mã vĩ,

A. Nhóm cung cấp sản

2. Vật liệu xây dựng

Xoan ta, Mỡ, Tông dù, Sa

phẩm gỗ

mộc,…

Mỡ, Xoan ta, Thông mã vĩ,

3. Gỗ gia dụng

Tông dù, Sa mộc, Lát và

Keo

1. Thân tre, Vầu nứa,

Tre; Vầu, nứa; Trúc sào

trúc sào

2. Măng tre, măng vầu,

Tre, vầu, Trúc,..

Măng tre bát độ

3. Nhựa thông

Thông mã vĩ

B. Nhóm cung cấp sản

4. Quả Trám trắng

phẩm ngoài gỗ

5. Hoa hồi

6. Quả Trẩu

Trám

trắng, Hồi, Quế,

7. Vỏ Quế

Dẻ…

8. Quả Mác mật

9. Dẻ hạt

10. Chè lá đắng

Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài 2019

Có thể thấy rằng mục tiêu trồng rừng sản xuất tập trung ở Hoà An đã được

định hình khá rõ ràng, cụ thể nhằm cung cấp nguyên liệu giấy, gỗ ván dăm, gỗ

ván dán,... với các nhóm loài cây chủ yếu là, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo

lai, Mỡ,...Cùng với mục tiêu trồng RSX đem lại sản phẩm phục vụ cho xây

dựng, gỗ gia dụng vẫn là các loại cây trồng như: Thông mã vĩ, Sa mộc, Xoan

ta, Tông dù (xoan hôi), Lát hoa, Mỡ, Keo.

50

Về lâm sản ngoài gỗ, mục tiêu trồng rừng cũng đã định hình tương đối rõ

ràng, các sản phẩm đang được thị trường ưa chuộng và tiêu thụ tương đối mạnh

như: hoa Hồi khô (35.000đ/kg), quả Mác mật tươi (10.000đ/kg), lá Chè đắng

(7.000 đ/kg),… vì vậy việc phát triển mặt hàng này đang có những lợi thế nhất

định. Ngoài ra các sản phẩm là thân Trúc sào cũng đang được quan tâm phát

triển để nhằm cung cấp cho Công ty trúc tre xuất khẩu Cao Bằng và sản phẩm

nhựa Thông, vỏ Quế cũng đang được Trung Quốc thu mua.

Bảng 3.3 thể hiện cụ thể hiện trạng diện tích trồng rừng tại huyện Hoà An

năm 2019, với tổng diện tích rừng trồng là 4.023,01 ha, trong đó có các xã có

diện tích trồng trừng trên 300 ha như xã xã Bạch Đằng 701,6 ha; Lê Chung

536,3 ha; xã Nam Tuấn 466,05 ha; xã Đức Long 425,7 ha; xã Hoàng Tung

379,4 ha…

Bảng 3.3: Hiện trạng diện tích rừng trồng tại Huyện Hoà An

Diện tích Tổng Diện tích Diện tích rừng rừng trồng TT Xã rừng trồng trồng trên 2 tuổi dưới 2 tuổi (ha) (Ha) (Ha)

1 Bạch Đằng 701,6 672,4 29,2

2 Bế Triều 348,3 341,9 6,4

3 Bình Dương 243,8 230,9 12,9

4 Bình Long 24,8 24,8

5 Công Trừng 0 0 0

6 Dân Chủ 147,9 128 19,9

7 Đại Tiến 77,4 71,2 6,2

8 Đức Long 425,7 378,2 47,5

9 Đức Xuân 0 0 0

10 Hà Trì 25,4 24,9 0,5

11 Hoàng Tung 379,4 368,9 10,5

51

Diện tích Tổng Diện tích Diện tích rừng rừng trồng TT Xã rừng trồng trồng trên 2 tuổi dưới 2 tuổi (ha) (Ha) (Ha)

19,8 12 Hồng Nam 16,5 3,3

41,5 13 Hồng Việt 39,5 2

536,3 14 Lê Chung 532,7 3,6

459,59 15 Nam Tuấn 458 1,59

168,66 16 Ngũ Lão 164,26 4,4

198,66 17 Nguyễn Huệ 198,66

128,2 18 Quang Trung 122,5 5,7

0 19 TT Nước Hai 0 0

22,7 20 Trưng Vương 22,7

42,6 21 Trương Lương 39,7 2,9

Cộng 3.992,31 3.835,72 156,59

(Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài 2019)

Cơ cấu loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất

Các loài cây có mặt trong rừng trồng của huyện Hoà An bao gồm cả những

loài cây gỗ sinh trưởng nhanh cung cấp gỗ nhỡ, nhỏ và những loài cây gỗ lớn, cùng

các nhóm loài cây cung cấp lâm sản ngoài gỗ được thể hiện qua bảng 3.4

52

Bảng 3.4: Các loại hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu

Tính (ha)

% Tổng Tổng diện Loài cây Diện tích theo cấp tuổi (ha) diện tích tích

I II III IV

Thông 2.657,76 66,57 25,8 180,07 338,22 2.113,67

28,7 Keo 1.145,75 129,8 226,27 321,73 467,95

2,47 Sa mộc 98,45 2,53 60,57 21,66 13,69

1,95 Bạch đàn 77,90 8,24 57,89 3,61 8,16

0,06 Hồi 2,48 2,48

0,25 Các loài khác 9,97 5,49 4,48

Cộng 3.992,31 166,37 524,8 690,71 2.610,43

(Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài 2019)

Theo danh mục các loài cây trong bảng 3.4 có thể thấy các loài như:

Thông mã vĩ, Mỡ, Lát hoa đều được trồng với mục đích cung cấp gỗ lớn. Tuy

nhiên trong thực tế cho thấy, những loài như Lát hoa chu kỳ dài nên chủ yếu

được trồng hỗn giao với các loài cây bản địa và các loài cung cấp lâm sản ngoài

gỗ như: Trám trắng, Quế,...và được sử dụng trồng cây phân tán. Sau năm 1994,

cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước xác định được các loại cây

trồng lâm nghiệp chủ yếu nhằm phát huy thế mạnh của vùng, Hoà An chỉ tập

trung trồng rừng cây gỗ lớn với 2 loài chủ yếu là Thông mã vĩ và Mỡ, và bắt

đầu có những chuyển biến mới trong sử dụng các loài cây trồng rừng như:

Xoan ta, Tông dù, Sa mộc. Cùng một số loài cây trồng được xác định là nguồn

cung cấp sản phẩm nguyên liệu bao gồm gỗ nhỡ, nhỏ có khả năng sinh trưởng

nhanh đó là: các loài Keo, Sa mộc,… Những loài lâm sản ngoài gỗ có khả năng

trồng kết hợp với cây gỗ lớn chu kỳ dài như: Hồi, Quế, Dẻ, Chè đắng,

Trẩu,...tuy lượng sản phẩm lâm sản ngoài gỗ không lớn nhưng được đánh giá

53

là giữ vai trò khá quan trọng trong đời sống hàng ngày của một bộ phận người

dân miền núi.

3.2.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất

Nhìn chung, các biện pháp kỹ thuật sử dụng cho các loài cây, dạng lập

địa cũng như mục đích trồng rừng về cơ bản giống nhau, được trình bày trong

bảng 3.5.

Bảng 3.5: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng trong các mô hình

Nội dung

TT

Biện pháp kỹ thuật cụ thể

công việc

Phát dọn toàn diện, băm đoạn và dọn theo băng hoặc rải đều

Xử lý thực

trên lô (để phân hủy tự nhiên). Không áp dụng biện pháp đốt

1

thực bì.

Làm đất thủ công, cục bộ. Hố cuốc theo đường bình độ. Đào

Làm đất,

và lấp hố trước khi rồng 15-30 ngày. Hố đào kích thước

2

cuốc hố

30x30x30 cm đối với hầu hết các loài cây. Riêng các loài cây

bản địa kích thước hố 40 x 40x 40cm.

- Mỡ, Thông mã vĩ, Keo các loại, Sa mộc, Tông dù: 1.600

cây/ha (hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2 m) theo Dự án

661, Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy, dăm, gỗ dán, Dự án

chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng rừng sản xuất.

Loài cây,

3

- Mỡ, Thông mã vĩ, Keo tai tượng: 2.500 cây/ha (hàng cách

mật độ

hàng 2m, cây cách cây 2 m) theo Dự án PAM-5322, Dự án 52,

lâm trường Hoà An.

- Thông mã vĩ hỗn giao Keo lá tràm với mật độ 2500 cây/ha

(Thông 1.125 cây + 1.125 cây Keo lá tràm)

- Cây con gieo ươm từ hạt ở các cơ sở giống cây lâm nghiệp

của tỉnh Cao Bằng.

4

Nguồn

- Keo lai: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện KHLN

Việt Nam (được sử dụng làm cây mẹ cấp hom).

54

Nội dung

TT

Biện pháp kỹ thuật cụ thể

công việc

- Trồng thuần loài: Thông mã vĩ, Mỡ, Keo, Sa mộc,…

Phương

5

- Trồng hỗn giao: Lát - Quế, Thông mã vĩ - Keo lá tràm,…

thức trồng

trồng theo hàng.

Phương

6

- Trồng bằng cây con có bầu.

pháp trồng

7

Bón phân

- Bón lót 100 gam NPK/ hố, tỷ lệ tương ứng 5:10:3

Thời vụ

Thường vào tháng 4,5 và tháng 8,9. Trồng dặm được tiến hành

8

trồng

2 lần sau trồng.

Năm 1: chăm sóc 2 lần (tháng 7 và tháng 11).

9

Chăm sóc

Năm 2 và 3: chăm sóc 2 lần vào các tháng 4-5, 10-11.

Một số nhận xét đánh giá về các biện pháp kỹ thuật đang được sử dụng:

Xử lý thực bì theo phương thức phát dọn toàn diện trước khi trồng 1 tháng;

làm đất đào hố cục bộ, phương pháp thủ công theo đường đồng mức.

Nguồn giống cây trồng chủ yếu như: Thông mă vĩ, Mỡ, Keo tai tượng,

Keo lá tràm,.. sử dụng các giống có xuất xứ rõ ràng của rừng giống quốc gia tại

Đình Lập (Lạng Sơn), Vĩnh Phúc, …

Kỹ thuật trồng và chăm sóc: Hầu hết các loại hình sử dụng đất thực hiện

chăm sóc trong 3 năm, riêng Dự án 661 chăm sóc 4 năm sau khi trồng mỗi năm

2 lần, biện pháp kỹ thuật chủ yếu là phát dọn thực bì, xới quanh gốc và bảo vệ

rừng. Công tác trồng dặm được tiến hành 2 lần vào 2 lần chăm sóc đầu tiên, và

đều được áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp ở 1-2 năm đầu khi rừng chưa

khép tán. Nhưng công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng trồng chưa thực sự được

quan tâm.

Tóm lại các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc hiện nay mới chỉ đáp

ứng được yêu cầu tối thiểu trong thâm canh rừng trồng. Bởi lẽ tất cả các mô

hình đang áp dụng do suất đầu tư thấp nên chưa thực hiện biện pháp bón thúc.

55

Vấn đề này đặt ra một thách thức khá lớn cho trồng rừng sản xuất của Hoà An

nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung. Vì vậy để thâm canh tăng năng suất rừng

trồng đòi hỏi phải có những nghiên cứu kỹ hơn để cụ thể hoá các biện pháp tác

động cho từng loài cây và lập địa sao cho có hiệu quả nhất.

* Nhận xét chung:

Trồng rừng sản xuất theo hướng thâm canh tăng năng suất tại tỉnh Cao

Bằng nói chung và huyện Hoà An nói riêng đã bắt đầu được quan tâm chú ý,

đặc biệt là từ khi có Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Dự án 661).

Trồng rừng sản xuất của huyện Hoà An trong thực tế đã đạt được những

kết quả khả quan so với các địa phương khác của tỉnh: Việc lựa chọn cơ cấu

cây trồng bước đầu đã theo định hướng sản phẩm cũng như điều kiện thực tế

của huyện. Hiện tại, Hoà An là một trong những vùng nguyên liệu giấy, gỗ ván

dăm, gỗ dán lạng đưa về các tỉnh miền xuôi, đồng thời là nơi cung cấp sản phẩm

cho thị trường nội, ngoại tỉnh và xuất khẩu với các mặt hàng lâm sản ngoài gỗ

như: nhựa Thông, quả Trám, hoa Hồi, quả Trẩu, vỏ Quế, hạt Dẻ,…và đang

được đánh giá là một vùng nguyên liệu tiềm năng hơn cả cung cấp nguyên liệu

gỗ tròn các loại cho nhà máy sản xuất ván ghép thanh, ván OKAL, ván MDF,

của Công ty TNHH chế biến lâm sản Quang Minh tại tỉnh Cao Bằng.

Với diện tích rừng trồng hiện có và quỹ đất dành cho trồng rừng, Hoà An

nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung thực sự đã có những bước tiến đáng kể

trong phát triển rừng trồng sản xuất trong những năm tiếp theo.

3.2.5. Đánh giá sinh trưởng của các loại hình sử dụng đất rừng trồng Thông,

Keo, Sa mộc:

Để đánh giá sinh trưởng của các loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất

ở Hoà An, chúng tôi đánh giá sinh trường thông ở tuổi 9; Keo tuổi 7, sa mộc

tuổi 11 kết quả thể hiện ở bảng sau:

56

Bảng 3.6: Sinh trưởng của Thông, Keo, Sa mộc tại thời điểm nghiên cứu

KSDĐ

Sinh trưởng

Năng suất (m3/ha/năm)

Mật độ (cây/ha)

Rừng trồng thông mã vĩ Tuổi 9 TB

Rừng trồng keo Tuổi 7

Hvn (m) 8,2 7,0 5,5 6,9 12,6 10,9 9,2 10,2 11,4 9,5 8,3 9,7

1.200 1.220 1.600 1.340 1.360 1.800 2.000 1.720 1.680 1.180 1140 1.333

Khá Trung bình Xấu Khá Trung Bình Xấu Khá Trung bình Xấu

TB Rừng trồng Sa mộc Tuổi 11 TB

7,4 4,8 3,4 5,2 14,4 12,6 8,3 11,8 7,1 4,0 3,0 4,72

Trữ lượng D1.3 (m3/ha) (cm) 66,2 11,5 43,0 9,6 31,0 7,5 46,7 9,5 101 13 88 9,6 58 8,2 82,3 10,3 78,3 11,4 43,8 8,6 33,5 6,9 51,9 9,0 Nguồn: kết quả điều tra năm 2019

Qua kết quả bảng 3.6 cho ta thấy:Sinh trưởng của cả 3 loài cây trồng

Thông tuổi 9 có Hvn = 6,9 m, D00 = 9,5cm, trữ lượng = 46,7 M3 , Keo lai tuổi

7 có Hvn = 10,2 m, D00 = 10,3cm, trữ lượng = 82,3 M3và Sa mộc tuổi 11 có

Hvn = 9,7 m, D00 = 9,0cm, trữ lượng = 51,9 M3 sinh trưởng như vậy là phù

hợp với điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu.

3.3. Đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng Thông, Keo, Sa mộc

Để đánh giá hiệu quả của mỗi loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn

nghiên cứu chúng tôi đánh giá dựa vào hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi

trường...

3.3.1. Hiệu quả kinh tế

3.3.1.1. Xác định chi phí sản xuất của mô hình:

Chi phí xây dựng mô hình được tính từ 2 phần là chi phí trực tiếp và chi

phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công cho thiết kế, trồng,

chăm sóc, bảo vệ; chi phí mua vật tư cây con, dụng cụ lao động và phân bón.

Đánh giá hiệu quả kinh tế trước hết phải đánh giá kết quả sản xuất và chi phí,

được tính dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Đề tài

57

dựa trên giá cả thị trường tại địa bàn huyện và các vùng lân cận năm 2019. Tính

hiệu quả kinh tế của các loài cây trồng thì cần tính giá trị đầu ra, chi phí và lợi

nhuận cho một ha đất rừng sản xuất.

- Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế áp dụng cho một số loài

cây trồng lâm nghiệp.

- Căn cứ vào năng suất, dự đoán sản phẩm đạt được của các loài cây trồng

lâm nghiệp theo chu kỳ kinh doanh dựa vào biểu sản lượng và cấp đất.

- Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế tại huyện về giá cả một số loại vật tư,

giống, phân bón, thuốc trừ sâu, giá bán lâm sản và sản phẩm phụ tại thời điểm

nghiên cứu.

Bảng 3.7: Chi phí trồng và khai thác Keo, Thông, Sa mộc cho 01 ha

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí

(Mật độ trồng 1.600 cây/ha) TT Chỉ tiêu

Keo Thông Sa mộc

1.842 1.844 1.844 1 Xử lý thực bì

2.275 2.275 2.257 2 Đào hố, lấp hố

3 1.687 2.046 2.287 Cây giống

4 1.920 1.920 1.920 Phân bón

5 2.421 2.421 1.513 Công trồng

6 Chăm sóc, bảo vệ năm 1,2, 3, 4 10.853 10.851 10.626

7 Chi phí bảo vệ năm 5 -10 1.800 4.200 3.600

8 Chi phí khai thác 30.000 30.000 30.000

9 Chi phí vận chuyển 25.000 25.000 25.000

Tổng 80.557 77.798 79.047

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019

58

Đối với chi phí xử lý thực bì và chăm sóc: chi phí xử lý thực bì bao gồm

các hoạt động phát, đốt, dọn rừng để tiến hành hoạt động trồng rừng. Chi phí

này thường xuất hiện vào năm đầu tiên của chu kỳ kinh doanh. Chi phí chăm

sóc chủ yếu là làm cỏ, tỉa cành và bón phân. Các chi phí liên quan đến công

trồng và vận chuyển chủ yếu xuất hiện trong hoạt động trồng rừng ban đầu.

Trong đó, chi phí vận chuyển bao gồm vận chuyển cây giống và phân bón. Chi

phí phân bón, đây là khoản chi rất cần cho hoạt động trồng rừng. Bởi để cây

rừng lớn nhanh, rút ngắn thời gian cho khai thác. Nhiều hộ dân đã tiến hành

bón phân cho cây giúp sinh trưởng và phát triển tốt. Trong hoạt động trồng

rừng, chi phí cho những năm đầu tiên thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng

chi phí của một chu kỳ cho khai thác. Còn các năm tiếp theo chỉ có công chăm

sóc, bảo vệ. Vì thế, chi phí có xu hướng giảm dần từ khi trồng đến khi rừng cho

khai thác. Trong một chu kỳ trồng rừng, chi phí khai thác chiếm tỷ trọng lớn

nhất (từ 40 đến 60%). Chi phí này bao gồm khâu chặt hạ cây, bóc vỏ, bốc vác

ra xe và vận chuyển về nhà máy.

3.3.3.2. Thu nhập loại hình sử dụng đất trồng keo, thông, sa mộc

Cây Keo tai tượng mật độ ban đầu trồng khoảng 1600-2500 (cây/ha), sau

10 năm, mật độ còn lại khoảng 1200-1500 (cây/ha). Cây Thông mã vĩ mật độ

ban đầu trồng khoảng 1600-2500 (cây/ha), sau 18 năm, mật độ còn lại khoảng

800-1000 (cây/ha). Cây sa mộc mật độ ban đầu trồng khoảng 1600-2500 (cây/ha),

sau 16 năm, mật độ còn lại khoảng 800-1200 (cây/ha). Ta có bảng sau:

Bảng 3.8: Trữ lượng của rừng trồng Keo, Thông, Sa mộc (01ha)

Số cây( hiện Số cây( Cuối Loại cây Tuổi M(m3/ha) Ghi chú tại) chu kỳ KT)

Keo 10 1720 1450 132,0

Thông 18 1.340 810 213,4

Sa mộc 16 1.333 910 142,2

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019

3.3.3.3 Hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo, Thông, Sa mộc

59

Bằng phương pháp hạch toán trực tiếp, với mức giá trung bình cho một

mét khối gỗ keo tai tượng đang được thu mua để chế biến là 1.400.000đồng;

một mét khối gỗ Thông đang được thu mua để chế biến là 1.500.000đồng; một

mét khối gỗ Sa mộc đang được thu mua để chế biến là 1.400.000đồng ta tính

được tổng thu nhập (GO) trên ha trồng Keo, Thông, Sa mộc như sau:

Tổng giá trị thu được:

GOKeo = 132,0 (m3)* 1.400.000 (đồng) =184.800.000 đồng

GOThông = 213,4 (m3)*1.500.000 (đồng) = 320.100.000 đồng

GOSa mộc = 142,2 (m3)* 1.400.000 (đồng) = 199.080.000 đồng

Tổng chi phí trung gian (IC) là chi phí giống, chi phí phân bón, không bao

gồm công lao động. Từ bảng 3.7, ta có:

ICKeo = 3.607.000 đồng

ICThông = 3.966.000 đồng

ICSa mộc = 4.207.000 đồng

TCKeo =77.798.000 đồng

TCThông = 80.557.000 đồng

TCSa mộc = 79.047.000 đồng

Giá trị gia tăng (VA) cho 01ha rừng trồng Keo tai tượng sau một chu kỳ

10 năm là:VAKeo = GOKeo- ICKeo =184.800.000 - 3.607.000 = 181.193.000

đồng.

Giá trị tăng thêm (VA) cho 01ha rừng trồng Thông mã vĩ sau một chu kỳ

18 năm là: VAThông = GOThông- ICThông= 320.100.000 - 3.966.000 = 316.134.000

đồng.

Giá trị tăng thêm (VA) cho 01ha rừng trồng sa mộc sau một chu kỳ 16

năm là: VASa mộc = GOSa mộc – ICSa mộc =199.080.000-4.207.000 =

194.873.000đồng.

Lợi nhuận:

PrKeo = GOKeo – TCKeo = 184.800.000 - 77.798.000 = 107.002.000 (đồng).

PrThông= GOThông – TCThông = 320.100.000 - 80.557.000 = 239.543.000 (đồng).

PrTSa mộc= GOSa mộc – TCSa mộc = 199.080.000 – 79.047.000 = 120.033.000

60

(đồng).

Hiệu suất đầu tư: HsKeo =VAKeo/TCKeo= 181.193.000/77.798.000 = 2,33

HsThông =VAThông/TCThông= 316.134.000/80.557.000 = 3,9

HsSa mộc=VASa mộc/TCSa mộc= 194.873.000/79.047.000 = 2,46

Từ kết quả dự toán tổng hiệu quả kinh tế cho từng loại hình kinh doanh,

đề tài tổng hợp so sánh trong bảng sau:

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất trồng Keo, Thông,

Sa mộc cho 01ha

TT

Cây trồng chính

GO

VA

Pr

Hs

Kiểu sử dụng đất chính

1

Keo tai tượng

184.800.000 181.193.000 107.002.000 2,33

Rừng trồng Keo

Rừng trồng

Thông mã vĩ

320.100.000 316.134.000 239.543.000 3,9

2

thông

Rừng trồng

Sa mộc

199.080.000 194.873.000 120.033.000 2,46

3

Sa mộc

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019

Số liệu tính toán ở bảng 3.9 cho thấy lợi nhuận của các loại hình sử dụng

đất đều có Pr >0. Giá trị Pr của Thông mã vĩ lớn nhất và hiệu quả sử dụng đồng

vốn cũng cao nhất, sau đến Sa mộc, cuối cùng keo tai tượng. Như vậy cả 3 mô

hình kinh doanh đều chấp nhận được và thực tế người trồng rừng đã có lãi tại

thời điểm khai thác.

3.3.2. Hiệu quả xã hội

3.3.2.1. Tạo công ăn việc làm

Giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn là vấn đề xã hội lớn, đang

được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách. Trong

khi ngành công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển để thu hút toàn bộ lao động

dư thừa trong nông thôn thì phát triển nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá

61

sản phẩm và sản xuất hàng hoá là một giải pháp quan trọng để tạo thêm việc

làm, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội và tăng thu nhập cho nông dân. Qua

đó góp phần củng cố an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hạn chế tệ nạn xã

hội do thất nghiệp gây nên, góp phần vào việc giải quyết mối quan hệ cung cầu

trong đời sống nhân dân, làm thay đổi một cách cơ bản tập quán canh tác, tạo

thói quen áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông lâm nghiệp.

Do vậy, việc thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư cho công tác trồng rừng sản

xuất trên địa bàn huyện rất cần thiết để tạo ra công ăn việc làm cho người dân

địa phương cụ thể như sau:

Bảng 3.10. Công lao động tạo ra từ các KSDĐ rừng trồng sản xuất

TT Kiểu sử dụng đất chính Số công lao động/Chu kỳ kinh doanh/ha Tổng số công lao động/Chu kỳ kinh doanh

1 Rừng trồng Keo 127,96 146.121

2 Rừng trồng Thông 143,96 382.811

3 Rừng trồng Sa mộc 13.063

132,27 Nguồn: Số liệu điều tra, phân tích (2019)

Như vậy, các loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện

Hoà An không chỉ đơn thuần hấp dẫn người lao động về hiệu quả kinh tế mà

còn tạo được công ăn việc làm cho người dân.

3.3.2.2. Nâng cao nhận thức cho người dân địa phương

Những năm qua, rừng kinh tế của Cao Bằng có bước phát triển đáng kể,

một số bộ phận người dân đã có thu nhập từ bảo vệ và phát triển rừng. Người

dân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp ngày càng tích

cực đầu tư, khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng sản xuất. Đó cũng là quan điểm

phát triển lâm nghiệp phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh, của quốc gia theo cơ chế thị trường, sớm chuyển việc trồng rừng thành

ngành kinh tế sản xuất hàng hoá, hiệu quả và bền vững, góp phần đa dạng hoá

kinh tế nông thôn, tạo việc làm và thu nhập, nâng cao mức sống cho những

62

người làm nghề rừng. Tuy nhiên, diện tích trồng rừng sản xuất hàng năm trên

địa bàn tỉnh Cao Bằng chưa được nhiều. Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm

tỉnh, hết tháng 6/2017, toàn tỉnh trồng được 485 ha rừng tập trung, trong đó

trồng rừng sản xuất được hơn 398 ha, chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình. Đối

với các doanh nghiệp, hợp tác xã mới triển khai trồng được 84 ha, còn lại là mô

hình của Trung tâm Khuyến nông. Hiện nay, nhận thức của các cấp uỷ Đảng,

chính quyền địa phương và người dân về lợi ích mà kinh tế rừng đem lại đã

được nâng lên rõ rệt, qua đó thúc đẩy người dân đầu tư trồng rừng để phát triển

kinh tế. Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát

triển kinh tế lâm nghiệp, hỗ trợ trực tiếp đến người trồng rừng. Tỉnh ban hành

các chính sách khuyến khích phát triển rừng, thu hút được nhiều thành phần

kinh tế tham gia phát triển rừng kinh tế. Tỉnh hiện có Công ty TNHH Quang

Minh, Hợp tác xã Thắng Lợi và một số doanh nghiệp, hợp tác xã khác đã đầu

tư vào lĩnh vực chế biến gỗ, sản xuất ván ép, ván thanh và gỗ bóc, qua đó người

lao động làm lâm nghiệp đã có thể yên tâm đầu ra cho sản phẩm rừng trồng,

từng bước gắn bó với rừng và làm giàu từ rừng. Nhiều hộ gia đình chuyển từ

canh tác nương rẫy sang trồng rừng sản xuất. Việc giao đất lâm nghiệp cũng đã

giúp người dân chủ động sản xuất trên mảnh đất được giao. Đặc biệt, thông qua

các chương trình đầu tư của Nhà nước đã xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao

thông, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hoá trong đó có lâm

sản, giúp người dân tiêu thụ lâm sản được dễ dàng hơn. Với nguyên liệu có

nguồn gốc từ rừng trồng, gỗ vườn rừng và gỗ rừng tự nhiên, đã đáp ứng cơ bản

tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp cho người dân, thúc đẩy công tác trồng rừng, bảo

vệ rừng ngày càng hiệu quả và bền vững.

Người dân trước đây không quan tâm nhiều tới việc phát triển trồng rừng,

họ chưa nhận thức và khai thác được hết những lợi ích từ rừng mang lại. Và từ

chỗ người dân chưa quan tâm và chưa có nhận thức gì nhiều về trồng rừng, về

vai trò của các giống mới và kỹ thuật trồng rừng thâm canh, tới nay thông qua

63

công tác trồng rừng với nhiều chương trình, dự án đầu tư ít nhiều người dân đã

có những thay đổi về nhận thức. Do vậy, người dân đã nhận thức việc phát triển

trồng rừng và những lợi ích từ trồng rừng đã mang lại cho người dân và địa

phương những nhu cầu thiết yếu, giúp người dân nâng cao nhận thức và quan

tâm nhiều hơn tới công tác gây trồng và bảo vệ rừng.

Cùng với sự phát triển của RTSX, nhận thức của người dân trong vùng

về hoạt động này đã được nâng lên nhất là từ khi có dự án trồng mới 5 triệu ha

rừng. Các hộ gia đình trồng rừng đã nắm được các quy trình kỹ thuật trồng,

chăm sóc và bảo vệ rừng, áp dụng những TBKT tiên tiến vào sản xuất. Cùng

với hướng dẫn kỹ thuật của lâm trường, trung tâm nghiên cứu trong khu vực và

qua kinh nghiệm, một số hộ đã tự sản xuất được cây giống và có thể làm hom

giống một số loài tại vườn nhà sử dụng cho trồng rừng. Một số hộ đã bắt đầu

chú ý hơn tới việc quy hoạch sử dụng đất của gia đình mình, bố trí cây trồng

hợp lý hơn để mang lại hiệu quả cao. Trên địa bàn huyện có cán bộ khuyến lâm

của huyện, xã có trình độ đại học, các Lâm trường và Trung tâm Nghiên cứu

có trình độ và kinh nghiệm thực tiễn đã mở các lớp tập huấn, chuyển giao những

tiến bộ kỹ thuật về nhân giống và gây trồng các loài cây RTSX đến tận người

dân.

3.3.3. Hiệu quả môi trường:

3.3.3.1. Nâng cao độ che phủ của rừng

Độ che phủ của rừng là chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên tác dụng phòng hộ

môi trường của rừng. Kết quả điều tra hiện trạng tài nguyên rừng đến cuối năm

2012 cho thấy, diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 30.261,34 ha, diện tích đất

lâm nghiệp là 13.174,3 ha, trong đó, diện tích đất có rừng là 12.977,2 ha gồm

202,7 ha rừng tự nhiên và 12.774,5 ha rừng trồng các loại (phòng hộ, sản xuất,

đặc dụng), diện tích đất không có rừng của huyện là 197,1 ha. Như vậy, có thể

thấy rằng một số năm trở lại đây hoạt động trồng rừng sản xuất đã tăng cao,

diện tích đất không có rừng càng thu hẹp lại so với năm 2005 diện tích đất

64

không có rừng 643,87 ha, đã góp phần làm tăng độ che phủ của rừng, góp phần

bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái của khu vực. Toàn tỉnh Cao Bằng, theo

số liệu hiện trạng rừng được phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-SNN ngày

26/2/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng diện tích đất rừng

và đất quy hoạch phát triển rừng 547.095 ha, trong đó, hơn 364.689 ha có rừng;

348.269 ha rừng tự nhiên; 16.419 ha rừng trồng; 182.406 ha đất chưa có rừng;

3.208 ha đất đã trồng rừng chưa đạt tiêu chí; 92.931 ha đất trống có cây gỗ tái

sinh chưa đạt tiêu chí thành rừng; 55.479 ha đất có cây bụi, thảm cỏ; 19.692 ha

núi đá; 7.575 ha đất có cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; 3.518 ha đất khác.

Độ che phủ rừng đạt 54,43%. Chi cục Kiểm lâm tiếp tục phối hợp với chính

quyền địa phương, các lực lượng liên quan thực hiện tốt công tác quản lý, bảo

vệ và phát triển rừng, trọng tâm là bảo vệ rừng tự nhiên hiện có; bảo vệ khoanh

nuôi phục hồi tái sinh rừng; nâng cao chất lượng, trữ lượng rừng, tăng tỷ lệ che

phủ rừng. Phối hợp triển khai công tác trồng rừng theo kế hoạch, phấn đấu nâng

tỷ lệ che phủ rừng từ 54,43% năm 2018 lên 54,7% năm 2019. Chỉ đạo các hạt

Kiểm lâm bám sát địa bàn, thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động về

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tại các địa

phương. Tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

3.3.3.2. Đặc điểm đất dưới rừng trồng sản xuất

Trên các lập địa trồng rừng của huyện Hoà An hầu hết là trên tầng đất

còn dày, kết quả phân tích tính chất đất dưới rừng một số cây trồng chính như sau:

65

Bảng 3.11. Tính chất đất dưới rừng trồng Keo

TPCG (%)

P2O5 K2O

dt

dt

Tầng

Dung

OM

Sinh

0,002-

N ts

(mg/

(mg/

đất

trọng

>0,02

<0,002 pH

tổng số

trưởng

0,02

(%)

100g

100g

(cm)

(g/cm3)

(%)

đất

đất

0-10

1,16 50,93 22,53 26,55 3,55 3,08

0,178 2,27

4,85

Khá

20-30

48,81 19,44 31,75 3,6

2,22

0,11

1,21

3,41

0-10

1,32 45,53 21,67

32,8 3,61 2,26

0,12

1,64

4,27

Xấu

20-30

42,41 23,69

35,9 3,64 1,35

0,08

0,37

2,85

Nguồn: UBND Huyện Hòa An (2011)

Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy tính chất lý, hóa học của đất dưới rừng

trồng Keo tai tượng sinh trưởng tốt xấu có sự khác nhau rõ rệt:

- Về lý tính đất là một chỉ tiêu quan trọng và dễ biến đổi khi cây trồng

sinh trưởng tốt xấu khác nhau, đặc biệt là dung trọng, độ xốp. Dung trọng biến

động từ 0,9 - 1,3 g/cm3 đối với đất sinh trưởng từ tốt đến xấu nên biểu hiện độ

xốp từ xốp đến hơi chặt. Đất có thành phần cơ giới từ hơi nhẹ đến trung bình

với hàm lượng cát mịn (> 0,02 mm) khá cao dao động từ 40 - 60%.

- Về hóa tính: Tất cả các phẫu diện phân tích đều cho thấy đất dưới rừng

Keo tai tượng rất chua với giá trị pH biến động từ 3,5 - 3,7 và cũng nhận thấy

pH có sự tăng dần khi ở tầng dưới so với tầng trên, điều này có thể do tầng trên

có sự rửa trôi các chất kiềm và kiềm thổ và có sự tích lũy tương đối Fe, Al nên

pH ở tầng trên thấp hơn tầng dưới; hàm lượng OM tổng số tầng mặt ở mức

trung bình dao động từ 2 - 4 %, kéo theo hàm lượng N tổng số ở mức trung

bình; Hàm lượng P2O5 dễ tiêu ở mức trung bình đến khá tùy thuộc vào sinh

trưởng của rừng xấu hay tốt.

66

Bảng 3.12. Tính chất đất dưới rừng trồng thông

TPCG (%)

K2O

OM

P2O5

Tầng

Dung

dt

Sinh

tổng

N ts

dt

đất

trọng

pH

(mg/

0,002-

trưởng

số

(%)

(mg/

>0,02

<0,002

(cm)

(g/cm3)

100gđ

0,02

(%)

100g

ất)

đất)

Tốt

0-10

0,94

40,65 30,60 28,75 3,72 3,751 0,213 0,29

4,87

20-30

34,39 28,63 36,98 3,63 2,602 0,095 2,27 4,85

Trung bình

0-10

1.19

61,18 18,44 20,38 3,62 2,467 0,112 1,21 3,41

20-30

55,13 20,39 24,48 3,67 1,52

0,078 1,64 4,27

Xấu

0-10

1,28

44,5 24,72 30,78 3,6

2,21

0,11

0,37 2,85

Nguồn: UBND Huyện Hòa An (2011)

Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy:

- Về lý tính đất: Dung trọng biến động từ 1,1 - 1,4 g/cm3 đối với đất sinh

trưởng từ tốt đến xấu nên biểu hiện độ xốp từ xốp đến hơi chặt. Đất có thành

phần cơ giới hơi nhẹ đến trung bình.

- Về hóa tính: pH của đất dao động từ 3,5 - 3,7 đất ở đây rất chua; hàm

lượng OM tổng số tầng mặt ở mức trung bình đến khá dao động từ 2,2 - 3,1%,

kéo theo hàm lượng N tổng số ở mức trung bình đến khá; Hàm lượng P2O5 dễ

tiêu ở mức trung bình đến khá tùy thuộc vào sinh trưởng của rừng xấu hay tốt.

67

Bảng 3.13. Tính chất đất dưới rừng trồng Sa mộc

P2O5 dt K2O dt Tầng Dung Sét OM Sinh N ts (mg/ (mg/ đất trọng vật lý pH tổng số trưởng (%) 100g 100g (cm) (g/cm) (%) (%) đất) đất)

0-10 1,35 41,72 3,52 2,52 0,107 0,29 3,29 Khá 20-30 45,27 3,33 1,9 0,053 0,09 2,78

0-10 1,39 56,3 3,67 2,35 0,093 0,25 3,05 Trungbình 20-30 59,4 3,48 1,38 0,082 0,12 2,43

0-10 1,43 47,28 3,65 1,18 0,063 0,25 2,52 Xấu 20-30 51,45 3,34 0,74 0,038 0,06 1,52

Nguồn: UBND Huyện Hòa An (2011)

Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy:

- Về lý tính đất: Dung trọng biến động từ 1,3 - 1,5 g/cm3 đối với đất sinh

trưởng từ tốt đến xấu nên biểu hiện đất hơi chặt đến chặt. Đất có hàm lượng sét

vật lý tầng mặt khá cao dao động từ 40 - 60 %, đất dưới rừng Bạch đàn chặt.

- Về hóa tính: pH của đất dao động từ 3,3 - 3,7 đất ở đây rất chua; hàm

lượng OM tổng số tầng mặt ở mức từ nghèo đến khá dao động từ 0,7 - 2,5 %,

kéo theo hàm lượng N tổng số ở mức rất nghèo đến trung bình; Hàm lượng

P2O5 dễ tiêu rất nghèo.

* Đánh giá tổng hợp các kiểu sử dụng đất

Từ các kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

(hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường) chúng tôi đi đến một

số nhận xét như sau:

- Loại hình sử dụng Thông và keo hiện nay đang được áp dụng phổ biến

và đem lại hiệu quả kinh tế cao, có tác dụng xóa đói giảm nghèo, giải quyết

công ăn việc làm, ổn định đời sống, tăng thu nhập cho nông hộ, phát triển công

nghiệp chế biến, bảo vệ đất, cải thiện môi trường khí hậu. Loại hình SDĐ này

68

được trồng rất nhiều trên địa bàn huyện, được thị trường chấp nhận, có thể mở

rộng thêm diện tích trong thời gian tới.

- Loại hình sử dụng Sa mộc hiện nay là loại hình SDĐ đem lại hiệu quả

kinh tế, cho thu từ 2 - 3 chu kỳ kinh doanh trong khi chỉ bỏ vốn đầu tư ở chu

kỳ đầu, chu kỳ sau chỉ phải bỏ rất ít công lao động. Tăng thu nhập cho hộ dân,

phát triển công nghiệp chế biến.

3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển và nhân rộng các loại hình sử dụng

đất hiệu quả

3.4.1. Giải pháp về quy hoạch

Cần xây dựng quy hoạch vùng rừng trồng gắn liền với xây dựng mạng

lưới thu hoạch, chế biến và thị trường tiêu thụ:

- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch trồng RSX, quy hoạch cả mạng lưới

theo chuỗi hành trình của dòng nguyên liệu từ tạo vùng nguyên liệu đến chế

biến và tiêu thụ một cách khép kín không chỉ trên giấy tờ, bản đồ mà phải được

thực địa hoá, tạo được một lâm phần RSX ổn định có đầy đủ căn cứ pháp lý.

- Xây dựng khu, cụm chế biến lâm sản tập trung, chủ đạo của huyện kết

hợp với phát triển các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ, phân tán tại các xã

nhằm giải quyết thị trường tiêu thụ gỗ cho các hộ trồng RSX, tạo thêm công ăn

việc làm và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Cần đầu tư các công nghệ mới, hiện đại, các dây chuyền sản xuất liên

hoàn,… để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng

nguyên liệu, mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gỗ.

- Cần tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về khoa học kỹ thuật lâm

nghiệp, giới thiệu các chính sách của Nhà nước, của tỉnh và huyện về công tác

trồng rừng và phát triển lâm nghiệp để qua đó nâng cao nhận thức của người

dân trong công tác bảo vệ và xây dựng vốn rừng, sử dụng hợp lý và hiệu quả

rừng và đất lâm nghiệp được giao. Cần nâng cao nhận thức và hiểu biết của

69

người dân địa phương về sản xuất lâm nghiệp nói chung và trồng RSX thâm

canh, tập trung nói riêng; đặc biệt là đồng bào nhóm dân tộc ít và cực ít người.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ,

hội nông dân, hội cựu chiến binh đứng ra tổ chức lực lượng tham gia trồng

rừng sản xuất. Cung cấp thông tin về các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ của các

chương trình, dự án đến từng hộ sản xuất để họ chủ động trong hoạt động vay

vốn cũng như trong sản xuất.

- Cần cải tiến thủ tục cho vay để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.

Mở rộng áp dụng cho vay tín chấp thông qua các tổ/hội/nhóm hoặc chính quyền

địa phương để giảm bớt các thủ tục hành chính. Tạo điều kiện cho người trồng

rừng được vay vốn sản xuất trung và dài hạn với lãi suất thấp để phát triển sản

xuất.

3.4.2. Giải pháp về chính sách

- Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất giúp cho việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao, giúp cho các hộ

gia đình để có tài sản thế chấp vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Cần tiếp tục duy trì các chính sách đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên,

cần nâng suất đầu tư đảm bảo đáp ứng tối thiểu cho đầu tư cây giống, phân bón

và một phần nhân công. Tăng cường sự vào cuộc của chính quyền trong việc

đẩy mạnh, xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ rừng trồng.

- Thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, của

tỉnh, huyện cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hướng dẫn, tạo điều kiện

để mọi người dân thực hiện tốt các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật

đất đai.. Tạo điều kiện để xây dựng các mô hình trình diễn, là các rừng trồng

mẫu về áp dụng tiến bộ về giống, kỹ thuật bón phân hợp lý để hộ sản xuất tham

quan học hỏi.

70

3.4.3. Giải pháp khoa học kỹ thuật

Giống là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển

cũng như năng suất, sản lượng của rừng trồng. Các giống cây như keo, quế,

thông, sa mộc, sở, hồi, lát... được mua tại các vườn ươm theo đúng tiêu chuẩn,

quy chuẩn ngành lâm nghiệp trong quá trình sản xuất từ trộn đất, đóng bầu,

ươm hạt và chăm sóc thì có tỷ lệ sống và chất lượng khá đảm bảo. Tuy nhiên,

đối với lượng cấy giống được nhập từ nơi khác về hoặc chưa tuân thủ theo đúng

quy chuẩn, tiêu chuẩn của ngành lâm nghiệp hay do nhiều yếu tố như quá trình

vận chuyển, thích ứng với khí hậu thời tiết.... nên quá trình trồng còn gặp nhiều

khó khăn. Do chưa chủ động được toàn bộ nguồn giống và chất lượng cây

giống, một phần cây giống giống phải nhập từ nơi khác về, ảnh hưởng đến chất

lượng và thời gian cung cấp cây giống, đồng thời đơn vị quản lý khó kiểm soát

được chất lượng cây giống trước khi chuyển đến cho người dân. Về sử dụng

nguồn giống cho trồng RSX, cần tuân thủ các Quy định về quản lý giống của

Bộ NN&PTNT, vật liệu giống phải có chứng chỉ nguồn gốc rõ ràng do các cơ

sở giống của tỉnh Cao Bằng hoặc Viện KHLN Việt Nam, Công ty giống trung

ương cung cấp. Đối với trồng rừng gỗ nguyên liệu, nên sử dụng giống nuôi cấy

mô hoặc giâm hom và nên trồng khảo nghiệm các dòng đã được công nhận là

TBKT như Keo lai các dòng BV10, BV32,…và dòng Keo Tai tượng, Mỡ được

tuyển chọn. Các loài cây bản địa cần tạo cây con đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đã ban

hành.

Về thời vụ trồng cần thực hiện trồng vào thời điểm thời tiết phù hợp với

điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây. Cần chú ý tránh những thời điểm có

nắng nóng kéo dài, thời tiết diễn biến phức tạp. Cần nâng cao nhận thức của

người dân về tuân thủ quy trình, kỹ thuật trồng rừng. Thực hiện bón phân đúng

và đủ về chất lượng và số lượng phân bón. Đảm bảo việc bón lót trước khi

trồng, bón thúc trong năm thứ 2 trồng cây. Cách bón phân hợp lý sẽ giúp cho

cây phát triển tốt cho năng suất cao.

71

Quy trình kỹ thuật trong quá trình sản xuất có vai trò quan trọng trong việc

nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu rủi ro. Việc tăng cường

biện pháp kỹ thuật liên quan đến chọn giống, xây dựng vườn, bón phân, chăm

sóc, thu hoạch và chế biến bảo quản đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Về phương thức trồng, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài,

ngoài việc thực hiện phương thức trồng thuần loài tập trung, cần tiến hành trồng

hỗn loài theo đám, theo lô, theo khoảnh,… Về kỹ thuật trồng rừng sản xuất cần

có sự nghiên cứu, tích lũy để đưa ra quy trình trồng có hiệu quả cao, phù hợp

với thời tiết, khí hậu của huyện qua đó tăng quy mô sản xuất cây giống cũng

như chất lượng các sản phẩm từ cây trồng.

Tăng cường công tác nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến các quy trình sản

xuất rừng trồng cho phù hợp với điều kiện canh tác, khí hậu, thời tiết của huyện

Hoà An. Ứng dụng và phát triển công nghệ nhân giống bằng hom, mô tại chỗ

với nguồn vật liệu giống đã được chọn lọc chính thức và công nghệ chế biến

lâm sản hàng hoá nhỏ phù hợp đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chỗ và xuất khẩu,

hạn chế bán nguyên liệu thô. Đẩy mạnh công tác tập huấn, chuyển giao kỹ thuật

cho người dân; kiểm tra, hướng dẫn nhân dân bảo quản, chăm sóc cây giống,

trồng, chăm sóc rừng trồng đúng quy trình kỹ thuật, đúng khung thời vụ. Đầu

tý ứng dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong quy trình sản xuất, từng

bước cơ giới hóa các công việc trong sản xuất cây rừng.

72

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Huyện Hòa An, hiện có tới hơn 36.000 ha đất có rừng, trong đó diện tích

rừng trồng là 3.992,31 ha. Có vị trí nằm cách không xa thành phố Cao Bằng

nên huyện có nhiều cơ hội trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị và thu

hút đầu tư. Quỹ đất của huyện còn khá lớn, đất Lâm nghiệp còn tính chất đất

rừng, để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là phát triển sản xuất lâm

nghiệp, công nghiệp chế biến lâm sản, và xây dựng cơ sở hạ tầng. Người dân

ngày càng nhận thức được giá trị từ rừng, tham gia trồng rừng để phát triển

kinh tế rừng. Nhiều xã có diện tích rừng trồng lớn như: Bạch Đằng 643 ha; Lê

Chung 529 ha; Nam Tuấn 408 ha; Hoàng Tung 358 ha; Đức Long 330 ha; Bế Triều

320 ha…

- Về cơ cấu loài cây TRSX ở huyện Hoà An đã có sự chuyển biến theo

từng giai đoạn phát triển, TRSX cây gỗ lớn chỉ tập trung vào 2-3 loài cây chủ

đạo như: Thông mã vĩ, Mỡ, Lát. Các loài cây bản địa và một số loài LSNG có

giá trị: Xoan ta, Tông dù, Hồi, Quế,.. đặc biệt những loài cây sinh trưởng nhanh,

có giá trị kinh tế như: Keo đã được quan tâm phát triển, các sản phẩm từ rừng

trồng sản xuất đã phù hợp với thị hiếu của thị trường.

- Các biện pháp kỹ thuật TRSX hiện nay tại địa bàn huyện đã và đang áp

dụng về cơ bản tuân thủ các quy trình kỹ thuật do Bộ NN&PTNT ban hành.

Tuy nhiên, các biện pháp ðang áp dụng chỉ ðáp ứng ðýợc những yêu cầu tối

thiểu trong trồng rừng thâm canh. Sinh trưởng và năng suất trồng rừng sản xuất

ở Hoà An cho thấy: Để nâng cao năng suất cây trồng cần phải có sự đầu tư theo

hướng thâm canh cả về vốn cũng như biện pháp KTLS tác động (bón thúc, điều

tra lập địa, điều chỉnh mật độ theo tuổi lâm phần,…)

- Ngoài giá trị về kinh tế các loại hình sử dụng đất còn góp phần rất lớn

trong đời sống của người dân:

73

+ Loại hình sử dụng Thông và keo hiện nay đang được áp dụng phổ biến

và đem lại hiệu quả kinh tế cao, có tác dụng xóa đói giảm nghèo, giải quyết

công ăn việc làm, ổn định đời sống, tăng thu nhập cho nông hộ, phát triển công

nghiệp chế biến, bảo vệ đất, cải thiện môi trường khí hậu. Loại hình SDĐ này

được trồng rất nhiều trên địa bàn huyện, được thị trường chấp nhận, có thể mở

rộng thêm diện tích trong thời gian tới.

+ Loại hình sử dụng Sa mộc hiện nay là loại hình SDĐ đem lại hiệu quả

kinh tế, cho thu từ 2 - 3 chu kỳ kinh doanh trong khi chỉ bỏ vốn đầu tư ở chu

kỳ đầu, chu kỳ sau chỉ phải bỏ rất ít công lao động. Tăng thu nhập cho hộ dân,

phát triển công nghiệp chế biến.

Đề tài đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng như: điều kiện tự nhiên, tổ chức

sản xuất, khoa học kỹ thuật, chính sách, từ đó đề xuất được 03 nhóm giải pháp

khắc phục những khó khăn, hạn chế là Quy hoạch; chính sách, kỹ thuật có tính

khả thi xuất pháp từ kết quả nghiên cứu.

2. Kiến nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, mở rộng việc đánh giá

năng suất và hiệu quả kinh tế của các loại hình trồng rừng sản xuất khác hiện

có ở huyện Hoà An để phân tích so sánh đầy đủ hơn.

Cần có chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích các chủ rừng đẩy mạnh

trồng rừng sản xuất với 03 loại hình sử dụng đất là:Trồng keo Tai tượng, trồng

Thông và Sa mộc.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng việt 1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007). Sách đỏ Việt Nam, phần

Thực vật. NXB Khoa học tự nhiên và kỹ thuật, Hà Nội. 611 trang.

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ NN&PTNT (2011), Quyết định số:1828/QĐ-BNN-TCLN ngày11/8/2011

của Bộ trưởng Bộ NN &PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc

năm 2010.

4. Báo Nông nghiệp Việt Nam, truy cập tại: https://nongnghiep.vn/cao-bang-

can-phai-kien-tri-trong-rung-san-xuat-d246776.html, ngày 15/1/2020

5. Kỹ thuật trồng rừng một số loài lấy gỗ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 207 trang.

6. Lê Đình Khả (1997). Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ ban hành quy định về

việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.

8. Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành quy định về

việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn

định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

9. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất,

cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn

định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

10. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), “Nghịch lý cây bản địa”, Tạp chí khoa học

lâm nghiệp, (8), tr 3-5.

11. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995), Nghiên cứu chọn giống Sở năng suất cao,

báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

12. Nguyễn Ngọc Nông và các cộng sự (2014). Bài giảng đánh giá đất .Nxb

Nông nghiệp. Hà Nội.

13. Vũ Trọng Nghĩa, 2016, Bài giảng Hiệu quả kinh doanh, Đại học Kinh tế

quốc dân

75

14. Nguyễn Xuân Quát (2000), Lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các chương

trình trồng rừng ở Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo: “Xác định

loàicâytrồng và chọn loài ưu tiên”, Hà Nội.

15. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1999-2000), Xác định tiêu chuẩn

phân chia lập (địa vi mô) cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng

sinh thái ở Việt Nam, Khoa học công nghệ Nông nghiệp và Phát

triểnnông thôn 20 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia.

16. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 14/8/2006 số: 186/2006/QĐ-

TTg, về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.

17. Phạm Xuân Phương (2003), Khái quát chính sách lâm nghiệp liên quan đến

rừng nguyên liệu công nghiệp ở Việt Nam. Báo cáo trình bày tại hội thảo

“Nâng cao năng lực và hiệu quả trồng rừng công nghiệp”, Hoà Bình.

18. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2002). Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở

Việt Nam.NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 212 trang.

19. Phạm Đình Sâm (2010), Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở huyện

Kỳ sơn, tỉnh Hòa Bình làm cõ sở ðề xuất các giải pháp phát triển bền

vững, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp.

20. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương (2005), Hệ thống đánh giá

đất lâm nghiệp Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật

21. Đặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001). Chuyển đổi cơ cấu sản xuất

nông nghiệp ở một số nước Đông Nam Á. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số

274, Tr 60 - 69

22. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng Vùng Đồng bằng

sông Hồng và Bắc Trung Bộ.Nxb Nông Nghiệp. Hà Nội.

23. Tổng cục Lâm nghiệp, 2018, truy cập tại:

https://socialforestry.org.vn/nan-chat-pha-rung-o-viet-nam/, ngày

15/1/2020.

24. Lê Quang Trí, 2006, Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai, Đại Học Cần Thơ.

25. Lê Anh Thắng (2011), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2011. Luận văn Thạc sỹ

khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

76

26. Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, 2006, Giáo trình Thực tập đánh giá đất

đai, Đại Học Cần Thơ.

27. Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1998), Xác định cơ cấu cây trồng vàxây

dựng quy trình kỹ thuật trồng một số loại cây chủ yếu phục vụ

chươngtrình 327. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp

giai đoạn1996- 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

28. UBND Huyện Hòa An (2011), Đề cương chi tiết lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất huyện Hoà An tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2011-2020.

29. Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình

công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu

cây trồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà NộI.

30. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

(2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

31. Viện Khoa học Lâm nghiệp, 2020, Kỷ yếu hội thảo nghiên cứu khoa học

và chuyển giao công nghệ Lâm nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu nước ngoài

32. FAO (1990). World Food Dry. Rome.

33. FAO (1994), Land evaluation for forestry, FAO 1984b, pp 123.

34. Rufelds C, W (1987), "Quantitative comparison of Acacia mangium Willd

versus hybrid A auriculiformis" Forest Research Centre Publication

Malaysia , pp 22.