1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC ---------♣♦♣---------
LÊ XUÂN KHỞI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT ĐÁI THÁO
ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60.72.01.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KIM LƢƠNG
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) ngày càng trở
nên là vấn đề lớn đối với giới y khoa cũng như đối với cộng đồng, bệnh đang
gia tăng với mức độ đáng lo ngại. Dự báo của các chuyên gia y tế từ những
năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở thành hiện thực [6]. Trong đó, đái tháo
đường là bệnh không lây nhiễm được WHO quan tâm hàng đầu trong chiến
lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Đái tháo đường là bệnh mang tính xã hội cao ở nhiều quốc gia bởi sự
phát triển nhanh chóng và hậu quả nặng nề của bệnh. Đái tháo đường là lực
cản của sự phát triển kinh tế, là gánh nặng cho toàn xã hội. Khi mà mỗi năm
thế giới phải chi số tiền khổng lồ cho việc phòng chống và điều trị bệnh.
Theo WHO, năm 1994 có khoảng 110 triệu người mắc đái tháo đường
trên toàn cầu, năm 2010 ước tính có khoảng 221 triệu người mắc, WHO cũng
dự báo sẽ có khoảng 300 - 330 triệu người mắc đái tháo đường vào những
năm 2025 [5],[6]. Đây là một căn bệnh phát triển nhanh nhất và là một trong
những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển.
Việt Nam không xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao
nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Năm 1990 lần đầu tiên
điều tra dịch tễ được tiến hành tại Hà Nội phát hiện tỷ lệ mắc là 1,2 %, đến
2002 tỷ lệ này đã tăng lên gấp đôi là 2,16%. Một nghiên cứu của Bệnh viện
Nội tiết Trung ương vào năm 2006 cho thấy, tỷ lệ mắc đái tháo đường chung
cho cả nước là 2,7% , đáng lưu ý trong đó có tới 64,6% người bệnh không
biết mình mắc bệnh [4].
Đái tháo đường là bệnh không chữa khỏi hoàn toàn, chất lượng cuộc
sống của người bệnh phụ thuộc vào sự kiểm soát glucose máu và giảm thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các biến chứng do đái tháo đường gây nên.
3
Vĩnh Phúc là tỉnh phát triển về công nghiệp và dịch vụ, cùng với sự
phát triển về kinh tế, xã hội đời sống nhân dân từng bước được cải thiện thì tỷ
lệ mắc bệnh đái tháo đường ngày càng gia tăng. Biện pháp hữu hiệu để làm
giảm tiến triển và biến chứng của bệnh, chi phí cho chữa bệnh ít tốn kém nhất
là phải phát hiện sớm quản lý và điều trị người bệnh kịp thời. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhiều đơn vị y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện đã triển
khai công tác quản lý và điều trị đái tháo đường ngoại trú, đi đầu là bệnh viện
đa khoa tỉnh. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều
trị ngoại trú và xác định các yếu tố liên qua đến kết quả kiểm soát đái tháo
đường hiện nay chưa được quan tâm đầy đủ tại Vĩnh Phúc.
Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012”
Nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
glucose máu.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đƣờng
Trong các bệnh chuyển hoá, đái tháo đường là bệnh lý thường gặp nhất
và có lịch sử nghiên cứu rất lâu năm nhưng những thành tựu nghiên cứu về
bệnh chỉ có được trong vài thập kỷ gần đây.
Thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, Aretaeus đã bắt đầu mô tả về những
người mắc bệnh đái nhiều. AD. Thomas Willis (1674) lần đầu tiên hiểu được
vị ngọt của nước tiểu ở những bệnh nhân đái tháo đường là do sự có mặt
glucose [5],[6].
Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại tế bào bài
tiết ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889,
Minkowski và Von Mering gây đái tháo đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ
tụy, đặt cơ sở cho học thuyết đái tháo đường do tụy [5].
Năm 1921, Banting và Best cùng các cộng sự đã thành công trong việc
tinh chế insulin tinh khiết để điều trị cho người bệnh. Năm 1956 sulfonylureas
ra đời, năm 1972 máy theo dõi glucose máu được hoàn thiện [5].
Nghiên cứu DDCT (Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát
bệnh và biến chứng đái tháo đường, được công bố năm 1993) và nghiên cứu
UKPDS (được công bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị
bệnh đái tháo đường, đó là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học
dự phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh
[5],[6],[62]. Đáng lưu ý là trong nghiên cứu UKPDS, bệnh nhân khi phát hiện
bệnh thì tỷ lệ đã có các biến chứng do đái tháo đường rất cao [53],[65],[66].
Điều này nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc cần phải phát hiện quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và điều trị sớm kiểm soát tốt glucose máu trong bệnh đái tháo đường.
5
1.2. Định nghĩa, chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng
1.2.1 Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc
tính biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn
insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động
của insulin". Người ta cho rằng ĐTĐ là một rối loạn của hệ thống nội tiết,
bệnh có thuộc tính là tăng glucose máu. Mức độ tăng glucose máu phụ thuộc
vào sự mất toàn bộ hay một phần khả năng bài tiết hoặc khả năng hoạt động
của insulin [4],[6].
1.2.2. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đoán xác
định khi có ít nhất một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc
bệnh nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần trong những ngày sau đó
[5],[6].
1.2.3. Phân loại bệnh đái tháo đường
1.2.3.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đái tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê - ta bị phá hủy, gây nên sự
6
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường typ 1 [6].
Đái tháo đường typ 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường typ 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường typ 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn [6],[52].
Có thể có các nhóm dưới đây:
- Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch.
- Đái tháo đường typ 1 không rõ nguyên nhân.
1.2.3.2. Đái tháo đường typ 2
Đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế
giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng
dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói
quen ăn uống, đái tháo đường typ 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát
triển nhanh [6].
Đặc trưng của đái tháo đường typ 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu
hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường typ 2 thường được chẩn đoán rất
muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu
chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về
chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận, nhiều
khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường typ 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mắc bệnh đái tháo đường typ 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
7
kết hợp dùng thuốc uống để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình
này thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng
insulin [31].
1.2.3.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái tháo đường thai kỳ thường có xu hướng hay gặp ở người nhiều
tuổi, có thừa cân, béo phì, tần xuất mắc cũng tăng lên cùng với tuổi và chỉ số
khối cơ thể [6],[60]. Đái tháo đường thai nghén là nguyên nhân của các biến
chứng nguy hiểm cho thai phụ trong thời kỳ mang thai và trong chuyển dạ
như: hôn mê do tăng đường huyết, đẻ non, thai chết lưu, nhiễm trùng, tăng
huyết áp, suy thận và các biến chứng mạch máu khác. Đối với thai nhi thường
thấy các biến chứng chuyển hóa bao gồm hạ đường máu, hạ calci máu, thai to,
tăng nguy cơ bị dị dạng bẩm sinh, suy hô hấp. Tăng tỷ lệ bệnh tật ở trẻ sơ sinh
của phụ nữ đái tháo đường. Ảnh hưởng đến trẻ em không chỉ giới hạn ở thời
kỳ chu sinh mà còn ảnh hưởng rất lâu dài, khi trưởng thành những trẻ em này
sẽ sớm dẫn đến tình trạng kháng insulin, béo phì, giảm dung nạp glucose
chiếm tỷ lệ cao và là một trong những lý do dẫn tới đái tháo đường [31].
Ở Việt Nam các nghiên cứu cho thấy lứa tuổi đái tháo đường thai
nghén hay gặp nhất ở thai phụ thường trên 35 tuổi có thừa cân béo phì [6]. Tỷ
lệ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2006)
là 5,7% [4]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoa Ngần tại bệnh viện A Thái Nguyên
cho kết quả 9,4% thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ [40].
1.2.3.4. Các thể đái tháo đường khác
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất [6],[16].
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê - ta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinum tụy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp.
8
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này [63].
1.3.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn
mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến
chứng nguy hiểm [16].
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết
bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao [6].
Hạ glucese máu thường sảy ra khi lượng glucose huyết tương còn
khoảng 2,7-3,3mmol/l, hạ glucose máu là hậu quả của tình trạng mất cân bằng
giữa 2 quá trình cung cấp và tiêu thụ glucose trong tuần hoàn [6].
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
máu nặng, glucose máu tăng cao. Tỷ lệ tử vong do hôn mê tăng áp lực thẩm
thấu thường rất cao ngay cả khi được cấp cứu kịp thời ở những tuyến chuyên
khoa [6].
1.3.2. Biến chứng mạn tính
1.3.2.1. Biến chứng tim - mạch
Biến chứng chính của đái tháo đường là bệnh tim mạch, trên 80% bệnh
nhân đái tháo đường sẽ tiến tới tử vong bởi một vài biến chứng tim mạch [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các nghiên cứu
9
cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và
các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có nguy cơ mắc bệnh
tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình thường [16].
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tăng gấp đôi so với
người bình thường [6],[35].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5 -
2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường. Tỷ
lệ tăng các bệnh tim mạch có liên quan đến một số yếu tố nguy cơ ở người đái
tháo đường có béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp [45].
Theo nghiên cứu của Trần Vĩnh Thủy (2007) tại Thái Nguyên biến
chứng tim mạch là 53,8% [47]. Bế Thu Hà (2009) nghiên cứu tại Bắc Cạn cho
tỷ lệ biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là 42,8% [16].
1.3.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian mắc bệnh. Bệnh thận do đái
tháo đường khởi phát bằng protein niệu, sau đó khi chức năng thận giảm
xuống, cận lâm sàng sẽ thấy tăng urê và creatinin.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây
suy thận giai đoạn cuối có tới 11% các bệnh nhân Mỹ và Châu Âu phải
lọc thận và ghép thận do biến chứng thận của đái tháo đường, suy thận
thường thấy ở 30-40% đái tháo đường typ 1 và 5-10% đái tháo đường typ
2 [26]. Ở Việt Nam số người bệnh đái tháo đường phải nhập viện có biến
chứng thận là 71% [31].
Để phát hiện tổn thương thận do đái tháo đường có thể định lượng
microalbumin niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/ 24 giờ [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dựa vào định lượng protein niệu Nguyễn Thị Thu Minh (2011) nghiên cứu tại
10
bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên cho kết quả 25,6% đối tượng
nghiên cứu có tổn thương thận [34].
1.3.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo
đường, có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết
kéo dài. Đục thuỷ tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh
hơn người không đái tháo đường [16].
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở
người 20 - 60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai
đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường typ
2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường [16].
Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh tại Bệnh viện Thanh
Nhàn - Hà Nội, số bệnh nhân có bệnh về mắt chiếm 72,5%, trong đó tỷ lệ
bệnh võng mạc đái tháo đường 60,5%, đục thủy tinh thể 59% [18].
Nghiên cứu của Đặng Văn Hòa, Nguyễn Kim Lương tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên cho thấy 52,94% bệnh nhân bị đục thuỷ tinh
thể, 22,94% bệnh nhân bị bệnh võng mạc đái tháo đường [22].
1.3.2.4. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái
tháo đường typ 2 thường có biểu hiện tổn thương thần kinh ngay tại thời điểm
chẩn đoán [16].
Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội
chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi [16].
11
Tác giả Đỗ Trung Quân, Trần Thị Nhật nghiên cứu bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho kết quả
tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại vị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 khá cao
63,4% [42].
1.3.3. Một số biến chứng khác
1.3.3.1. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao [16].
Một thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người
mắc bệnh đái tháo đường có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người
phải nhập viện do nguyên nhân bị loét bàn chân [6].
Ở Việt Nam, tỷ lệ tổn thương động mạch 2 chi dưới chiếm khoảng
65,12% [11]. Chiếm tỷ lệ cao ở những đối tượng bị bệnh lý bàn chân là ở
những người cao tuổi 76% trên 60 tuổi, thời gian mắc bệnh trên 5 năm và
100% kiểm soát đường huyết kém [27].
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân do đái tháo đường của
Việt Nam cũng khá cao, theo Đặng Hoàng Nga (2011) nghiên cứu kết quả
điều trị ngoại khoa biến chứng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường tại
bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, cho kết quả tỷ lệ cắt cụt là 58,9%
[39]. Nghiên cứu của Nguyễn Hải Thủy, Đào thị Dừa (2003) tại bệnh viện
trung ương Huế, cho thấy tỷ lệ cắt cụt chiếm 28,8% [46].
1.3.3.2. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiễm khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều
12
cơ quan như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi
mật sinh hơi, nhiễm nấm [3],[6],[31].
1.4. Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và / hoặc tăng nồng độ các
thành phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc
mạch, làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột qụy, tăng các biến
chứng mạch máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay
từ khi tỷ lệ các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi [6].
Tăng triglycerid máu thường thấy trong giai đoạn đầu của đái tháo
đường typ 1 là do giảm hoạt tính của lipoprotein lipase ở mô mỡ, hiện tượng
này được khôi phục trong vòng 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Tăng
triglycerid máu do tăng VLDL thường sảy ra ở người mắc bệnh đái tháo
đường typ 1 không quản lý tốt glucose máu, tăng tryglycerid máu dai dẳng
cũng thường thấy ở những đối tượng kiểm soát kém glucose máu. Nồng độ
triglycerid hạ thấp nếu tình trạng kiểm soát glucose máu được cải thiện, đặc
biệt khi mức glucose máu được bình thường hóa bằng sử dụng tiêm insulin
dưới da liên tục hoặc tiêm nhiều mũi insulin [6].
HDL-C cũng được cải thiện cùng với kết quả điều trị, HDL-C sẽ bình
thường hoặc thậm chí tăng lên ở những người bệnh đái tháo đường typ 1 được
quản lý tốt glucose máu [6].
Tác động của đái tháo đường typ 2 đối với lipid và lipoprotein khó
được đánh giá hơn vì sự không đồng nhất của các yếu tố tham gia vào chu
trình sinh bệnh học của bệnh, thậm chí cả vào phương pháp điều trị bệnh đái
tháo đường như ảnh hưởng của kiểm soát glucose máu, béo phì, tình trạng sử
dụng thuốc. Bệnh đái tháo đường typ 2 chưa được dùng insulin hoặc uống
thuốc hạ glucose máu thường tăng triglycerid máu và HDL-C thấp. Khi bắt
đầu sử dụng insulin hoặc sulfamid làm hạ glucose máu dẫn đến giảm VLDL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và tăng HDL-C [6],[32],[54].
13
Trong thực tế, tăng triglycerid máu và giảm mức HDL-C thường tồn tại
ở người đái tháo đường typ 2 đã được điều trị và đôi khi không phụ thuộc vào
mức độ kiểm soát glucose máu, những bất thường còn lại này được gọi là rối
loạn lipid trong đái tháo đường, chúng bao gồm các hạt LDL-C nhỏ, đậm đặc
đây là sự tích lũy tàn dư của các lipoprotein giàu triglycerid và các bất thường
trong thành phần của HDL-C. Tăng triglycerid máu là kết quả của tăng bài
tiết VLDL do quá trình dị hóa, VLDL có thể bị tổn thương mặc dù mức
lipoprotein lipase vẫn bình thường. Trong trường hợp này phần nhiều là do
hoạt tính của lipoprotein lipase bị giảm, ở những người bệnh dạng này thiếu
hụt insulin thường chiếm ưu thế và luôn đi kèm với kháng insulin
[6],[59],[61],[64].
Chuyển hóa LDL-C cũng bị rối loạn, với đái tháo đường typ 2 nhẹ
không được điều trị, tốc độ tổng hợp và loại bỏ LDL cũng tăng lên đồng thời,
dẫn đến LDL-C bình thường. Ở những người có tăng glucose máu trung bình
không được điều trị hoặc kiểm soát kém có thể dẫn đến tăng nhẹ LDL-C.
Nhưng trong trường hợp này mối quan tâm hàng đầu là sự hiện diện của các
LDL-C hạt nhỏ đậm đặc thường gặp trong đái tháo đường typ 2. LDL-C có
thể được tái cấu trúc thành hạt nhỏ hơn, đầm đặc hơn bởi lipase gan có thể
tăng lên trong đái tháo đường typ 2. Kích thước hạt LDL-C cũng được chỉ ra
có tương quan nghịch với mức độ của thành phần hemoglobin HbA1c [6].
Mức HDL-C giảm đi trong đái tháo đường typ 2 và tăng lên cùng với giảm
cân, sử dụng insulin và sulfonylurea uống để làm hạ glucose máu [6], [32].
1.5. Các phƣơng pháp điều trị bệnh đái tháo đƣờng
1.5.1. Chế độ ăn, chế độ luyện tập.
* Chế độ ăn uống : Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cân bằng đầy đủ về
lượng và chất để có thể điều chỉnh đường huyết duy trì cân nặng đảm bảo cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
người bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động, làm việc [3],[6],[31].
14
Thực phẩm cung cấp chất đạm, chất béo, chất đường, muối khoáng và
chất sơ. Chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường được khuyên dùng là:
+ Đảm bảo cung cấp: chất đạm 12 - 15 %, chất đường 55%, chất béo ≤
30%. Cần dùng chất béo có lợi cho sức khỏe , ăn ít chất béo gây xơ vữa động
mạch (Bơ, pho mát, các loại mỡ động vật trừ mỡ cá) hạn chế thức ăn có nhiều
cholesterol [31].
+ Nên dùng những thức ăn có đường hấp thu chậm, thức ăn có nhiều
chất xơ, đủ sinh tố đặc biệt vitamin nhóm B, nên chia thành nhiều bữa để
tránh tăng đường máu quá cao sau ăn [31].
Thực tế không có một công thức cụ thể cho các bệnh nhân vì chế độ ặn
cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố
+ Thể trạng
+ Có lao động thể lực hay không
+ Tập quán ăn uống
+ Kinh tế gia đình
Dựa vào những yếu tố trên mà thầy thuốc có thể đưa ra những chế độ
ăn hợp lý cho người bệnh.
* Chế độ luyện tập
Mục đích nhằm điều chỉnh glucose máu thông qua việc làm giảm tình
trạng kháng insulin nhờ [31]:
+ Giảm cân nặng, nhất là những đối tượng thừa cân béo phì.
+ Giảm kháng insulin.
Những việc cần làm khi luyện tập:
+ Đánh giá sự kiểm soát glucose máu.
+ Có hay không các biến chứng của đái tháo đường
+ Tình trạng bàn chân và tuần hoàn vi mạch
+ Tình trạng đáy mắt
+ Hướng dẫn người bệnh trước và sau khi luyện tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
1.5.2. Điều trị bằng viên hạ đường huyết [6].
Viên hạ glucose máu bao gồm có các nhóm thuốc sau:
* Sulphonylurea : sulphonylurea kích thích tụy tiết insulin. Tác động
làm giảm glucose trung bình 50-60mg/dl, giảm HbA1c tới 2%. Sulphonylurea
được dùng thận trọng với người già, người bị bệnh thận hoặc rối loạn chức
năng gan khi đó liều cần được giảm đi [6].
Các loại sulfonylurea:
- Thế hệ 1: Tolbutamid, Acetohexamid, Clopropamid.
- Thế hệ 2: Glibenclamid (Hemidaonil 2,5mg; Daonil 5mg), Gliclazide
(Diamicron 80mg; Diamicron MR 30mg; Predian 80mg), Glimepirid (Amaryl
2mg, 4mg). Những thuốc thuộc thế hệ 2 có tác dụng hạ glucose máu tốt hơn
và ít độc hơn các thuốc thuộc thế hệ 1 [6].
Khi sử dụng sufonylurea có thể làm tăng cân và dễ gây hạ glucose máu,
để hạn chế tác dụng phụ này người ta phối hợp sulfonylurea với biguanid
như glucovance gồm metformin 500mg + glibenclamid 2,5mg hoặc 5mg, liều
khởi đầu 1 viên/ngày uống cùng bữa ăn, tùy theo đường huyết có thể tăng 1-2
viên/ngày sau 1-2 tuần điều trị. Đồng thời cũng để hạn chế tác dụng phụ này
người ta đã thay đổi dạng bào chế là loại giải phóng chậm MR (Modified
Release) Diamicron MR 30mg 1- 4 viên/ngày [6].
Nghiên cứu của G.Schernthaner sau 9 tuần điều trị bằng gliclazid MR
HbA1c giảm từ 8,4% xuống 7,2%, gần 50% bệnh nhân đạt mức dưới 7,0% và
25 % bệnh nhân đạt mức dưới 6,5% [57]
* Metformin: Viên glucopha 500mg, 850mg, 1000mg, liều khởi đầu
500 hoặc 850 mg/ngày, liều tối đa 3000 mg chia 3 lần/ngày [6].
Metformin tác động chủ yếu là ức chế sản xuất glucose từ gan nhưng
cũng làm tăng tính nhạy của insulin ngoại vi. Tác động hạ glucose máu trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoảng 2-4mmol/l và giảm HbA1c đến 2%. Vì nó không kích thích tụy chế
16
tiết insulin nên không gây hạ glucose máu khi sử dụng đơn độc. Metformin có
tác dụng gây chán ăn nên tốt đối với bệnh nhân đái tháo đường có béo phì [6].
Hiện tại, việc chỉ định metformin cho người bệnh ngày càng mở rộng.
Ngoài tác dụng điều trị phòng chống đái tháo đường ở người bệnh béo phì,
người mắc hội chứng chuyển hóa, metformin còn được chỉ định cho người
bệnh đái tháo đường béo phì lứa tuổi vị thành niên, người đái tháo đường typ
2 có bệnh tim mạch vì thuốc có khả năng cải thiện tình trạng của lớp nội mạc
mạch máu [6].
Nghiên cứu của UKPDS cho thấy Metformin có tác dụng mạnh đối với
việc kiểm soát HbA1c, LDL-C, BMI [66].
* Nhóm ức chế α - glucosidase: Cơ chế tác dụng của thuốc không liên
quan đến sự bài tiết insulin ở tế bào beta của tụy mà thông qua sự ức chế α -
glucosidase ở bờ bàn chải niêm mạc ruột. Ngoài ra thuốc còn ức chế sachase,
glucoamylase, maltase ở ruột và làm giảm hấp thu đường. Các thuốc hiện
đang sử dụng là Glucobay 50 -100mg, Basen 0,2- 0,3mg, liều 25-100mg/mỗi
bữa ăn [6],[32].
* Meglitinide/Repaglinide : Những thuốc này kích thích tế bào beta
tuyến tụy tiết insulin. Có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp metformin,
insulin [6].
* Glitazone : Thuốc làm tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức với insulin vì
vậy làm tăng thu nạp glucose từ máu . Thuốc làm tăng nhạy cảm của insulin ở
cơ vân, đồng thời ngăn cản quá trình bài tiết glucose từ gan. Nhóm này gồm
Pioglitazone, Rosiglitazone. Những thuốc này có thể dùng đơn độc hoặc phối
hợp với các loại thuốc uống khác hoặc insulin. Tác dụng phụ bao gồm tăng
cân, giữ nước, rối loạn chức năng gan. Khi dùng phải theo dõi chức năng gan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2 tháng một lần [6].
17
1.5.3. Điều trị bằng Insulin
Người bệnh đái tháo đường typ 1 phải được điều trị bằng insulin ngay,
người bệnh đái tháo đường typ 2 cũng cần điều trị bằng insulin khi tụy mất
khả năng bài tiết insulin dẫn đến thiếu hụt insulin, các trường hợp đái tháo
đường typ 2 mắc các nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu
não, cần phẫu thuật. Trong quá trình điều trị phải phối hợp chặt chẽ giữa điều
chỉnh chế độ ăn, chế độ luyện tập và liều lượng insulin [31].
* Mục tiêu điều trị lý tưởng là:
+ Đường máu trước ăn của người đái tháo đường đạt đến từ 3,9 -
5,6mmol/l.
+ Đường máu khoảng 2 giờ sau ăn < 7,8 mmol/l.
+ Đường máu nửa đêm vào khoảng 3,9 - 6,7 mmol/l.
* Liệu trình điều trị bằng insulin được tiến hành như sau
- Liều khởi đầu: 0,5 - 1 đv/kg/ngày (Lần đầu dùng insulin test 15 đv
insulin nhanh dưới da) kiểm tra lại glucose máu sau 3 giờ để điều chỉnh liều
cho phù hợp.
- Nên tiêm dưới da ngày 2 lần, 2/3 liều vào buổi sáng và 1/3 vào buổi tối.
Tỷ lệ các loại insulin cho mỗi mũi tiêm thường là:
+ Mũi tiêm buổi sáng hoặc trưa 2 nhanh/1 chậm.
+ Mũi tiêm buổi tối là 1 nhanh/1 chậm.
- Để điều chỉnh lượng đường máu lúc đói hoặc buổi sáng, nên điều
chỉnh liều insulin buổi tối hoặc trước khi đi ngủ hôm trước.
- Khi mắc một bệnh khác hoặc đang mang thai, hoặc người bệnh buộc
phải điều trị bằng cocticoid thì liều insulin có khi phải tăng gấp 2 - 3 lần.
Một phác đồ nên duy trì 2 - 3 ngày, nếu vẫn không điều chỉnh được
đường huyết mới thay đổi liều. Nếu tiêm 4 mũi, liều insulin nên cao ở bữa
chính, thấp hơn ở bữa phụ, thấp nhất trước khi đi ngủ. Không nên cho liều lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn 40đv/một lần tiêm, không tiêm insulin nhanh trước khi đi ngủ.
18
* Một số chế độ điều trị bằng insulin
Để đạt được mục đích điều trị một cách an toàn, việc cần làm trước tiên
là tuân thủ các nguyên tắc về chế độ ăn, phân phối bữa ăn, kết hợp với việc
dùng thuốc. Người bệnh phải tuân thủ những quy định dùng insulin như: số
lần tiêm, liều lượng phải gắn liền với kế hoạch ăn trong ngày. Thời gian tiêm,
điều chỉnh insulin phải dựa vào lượng đường máu hàng ngày. Việc thiết lập
chế độ luyện tập, chương trình làm việc phải được tính toán để có một chế độ
ăn, chế độ luyện tập phù hợp.
- Chế độ điều trị ngày một lần tiêm
Đối với người đái tháo đường typ 1 đây không phải là chế độ phổ biến,
chế độ này thường được áp dụng cho giai đoạn trăng mật, khi mà lượng
insulin do bản thân tế bào beta tiết ra còn có khả năng duy trì một phần nhiệm
vụ cân bằng đường máu.
Người ta có thể sử dụng insulin NPH đơn độc hoặc phối hợp với loại
nhanh (Regula =R) theo tỷ lệ khác nhau, hoặc 3/4 hoặc 2/3 (NPH/R), tùy theo
tình trạng bệnh và thời điểm tiêm thuốc.
- Chế độ ngày hai lần tiêm
+ Mũi tiêm buổi sáng, có thể có hai cách
Mũi tiêm buổi sáng là insulin tác dụng nhanh (Regula hoặc Lispro)
hoạt động mạnh nhất của insulin giữa bữa sáng và bữa trưa.
Mũi tiêm buổi sáng là insulin bán chậm (loại NPH hoặc Lente) hoạt
động mạnh nhất của insulin là vào khoảng thời gian giữa bữa sáng và bữa tối.
+ Mũi tiêm buổi tối: thường là loại insulin bán chậm, có tác dụng điều
hòa lượng đường máu ban đêm và sáng ngày hôm sau. Người ta thường chia
ra tỷ lệ khác nhau cho các mũi tiêm buổi sáng và buổi tối.
Chế độ tiêm ngày hai mũi có những lợi thế: giảm sự tăng đường máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cơ sở và sau ăn, giảm đường máu qua đêm và buổi sáng.
19
Bất lợi hay gặp là: hạ đường máu và tăng đường máu thứ phát sau hạ
đường máu ban đêm (hiện tượng Dawn và hiệu ứng Somogyi).
- Chế độ ngày nhiều mũi tiêm
Trong chế độ này lượng insulin cơ bản chiếm tới 50% tổng liều insulin
trong ngày. Insulin cơ bản được sử dụng thường là loại có thời gian tác dụng
bán chậm hoặc siêu nhanh như lispro với đường truyền dưới da liên tục.
- Truyền insulin dưới da liên tục
Bơm insulin liên tục vào cơ thể theo đường dưới da để bình thường hóa
lượng đường máu trong suốt 24 giờ. Như vậy bơm insulin liên tục cung cấp
một lượng insulin nhanh hoặc tác dụng ngắn trên cơ sở một lượng insulin nền.
- Truyền insulin bằng bơm tiêm điện
Trong những trường hợp đã tiêm insulin dưới da nhiều mũi với liều
tiêm mỗi mũi cao trên 30 đv thì nên chuyển sang truyền insulin băng bơm
tiêm điện. Tốc độ giờ đầu có thể tới 10 đv, kiểm tra glucose máu hàng ngày
và tùy theo mức glucose máu để điều chỉnh các giờ sau. Khi glucose máu đã
xuống tới 16mmol/l thì giảm liều insulin. Khi glucose máu xuống 11mmol/l
có thể duy trì tốc độ truyền cho tới khi glucose máu ổn định ở 7 – 8 mmol/l.
Sau đó, chuyển trở lại các liều tiêm insulin dưới da.
Trong khi truyền insulin cần theo dõi glucose mao mạch mỗi một giờ
một lần. Nếu glucose máu xuống thấp dưới 4 mmol/l lập tức phải dừng truyền
và truyền dịch glucose 5% theo dõi và xử trí hạ đường huyết (nếu có).
- Điều chỉnh liều insulin
Để có được liều insulin phù hợp cho từng trường hợp cần phải liên tục
kiểm tra đường máu bằng máy cá nhân trong 2 -3 ngày, thường những ngày
này phải đo từ 4 lần/ngày vào các thời điểm: lúc đói, trước và sau ăn, trước
khi đi ngủ. Nếu đường máu lúc đói từ 4,4 -6,7 mmol/l được xem là tốt, nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
<3,9 hoặc >10 mmol/l phải được xem xét để điều chỉnh lại liều.
20
Khi xem xét khả năng thay đổi liều insulin, cần phải lưu ý các yếu tố sau:
+ Chế độ luyện tập: Không phù hợp hoặc quyên bữa phụ, ăn quá nhiều
hoặc quá ít.
+ Bữa ăn chính thường không đúng giờ.
+ Chọn loại insulin không phù hợp với sự phân bố bữa ăn.
+ Sang chấn tinh thần.
+ Uống rượu hoặc dùng các thuốc có ảnh hưởng đến sự thay đổi đường máu.
+ Mắc một bệnh nhiễm trùng.
+ Kỹ thuật tiêm insulin, vị trí tiêm có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu.
+ Kỹ thuật kiểm tra đường máu.
Cân nhắc các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
+ Tăng đường máu lúc đói buổi sáng: Liều insulin bán chậm buổi sáng
quá lớn.
+ Hạ đường máu buổi chiều: liều insulin bán chậm buổi sáng quá lớn.
+ Hạ đường máu ban đêm: thường do liều insulin buổi chiều quá lớn
hoặc quá sớm.
- Theo dõi điều trị người bệnh đái tháo đường bằng insulin
Ban đầu việc theo dõi glucose máu được tiến hành đều đặn trong vài
ngày, vài tuần để điều chỉnh liều lượng. Sau khi đã kiểm soát được lượng
đương máu ở mức bình thường thì có thể kiểm tra glucose máu hàng tháng.
Định kỳ 3 tháng/1 lần phải kiểm tra toàn diện: tình trạng toàn thân, huyết áp,
đáy mắt, tình trạng bàn chân, xét nghiệm HbA1c.
- Sử dụng insulin trong những trường hợp đặc biệt
+ Trẻ em: Bệnh nhi là trẻ sơ sinh hoặc trẻ dưới 8 tuổi thường áp
dụng chế độ 1 mũi/ngày, dùng insulin bán chậm sẽ tránh được nguy cơ hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đường máu.
21
Bệnh nhi từ 8 tuổi trở lên nên áp dụng chế độ tiêm 2 mũi/ngày, kết hợp
insulin bán chậm và nhanh. Ngày nay người ta áp dụng chế độ phác đồ tiêm
nhiều mũi cho lứa tuổi này.
+ Người cao tuổi: Đa số áp dụng chế độ tiêm 2 mũi/ngày bằng bút tiêm
insulin. Với đối tượng này lượng đường máu nên duy trì ở mức cao hơn bình
thường ( có thể ≥ 7mmol/l)
Bảng 2: Cách tiêm insulin thông thường ở người lớn [31].
Sáng Trƣa Chiều Trƣớc khi ngủ
2/3 0 1/3 0 Liều
1:2 0 1:1 0 R/N
Ghi chú : R = insulin nhanh; N = insulin chậm
Đối với những bệnh nhân áp dụng phương pháp không dùng thuốc và
điều trị bằng đơn trị liệu không kết quả cần phải điều trị bằng một trong các
phác đồ sau [31].
+ Sulfonylurea + biguanid
+ Sulfonylurea + insulin
+ Sulfonylurea + ức chế α – glucosidase
+ Biguanid + insulin
+ Sulfonylurea + biguanid + insulin
Có rất nhiều cách điều trị phối hợp áp dụng cho tùy từng cơ thể, hiệu
quả điều trị phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cá thể và kinh nghiệm điều trị
của từng thầy thuốc. Ngày nay có rất nhiều loại thuốc từ những thuốc kinh
điển đến các thuốc mới đã được áp dụng vào điều trị.
1.6. Giá trị của HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh đái tháo đƣờng
HbA1c được tạo thành từ phản ứng glycosyl hóa hemoglobin, phản ứng
không cần enzym. Tỷ lệ HbA1c phản ánh nồng độ glucose máu của bệnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
nhân trong thời gian 4 -8 tuần lễ trước thời điểm xét nghiệm. Ở người bình
thường HbA1c chiếm 4-6% tổng số hemoglobin huyết thanh, bệnh nhân đái
tháo đường HbA1c được coi là một tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị.
HbA1c tăng cao là biểu hiện của mất cân bằng đường huyết kéo dài
[32],[34],[68].
Tỷ lệ HbA1c phản ánh nồng độ glucose máu ở thời gian 1-2 tháng
trước đó. Vì vậy việc xác định tỷ lệ HbA1c có ý nghĩa đánh giá nồng độ
glucose máu trước thời điểm xét nghiệm 2 -3 tháng, nhằm phát hiện sớm bệnh
nhân để điều trị, đánh giá kết quả điều trị, dự báo trước tình trạng thai sản, dự
báo nguy cơ biến chứng [32].
Tỷ lệ HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường từ 5-7% cho biết bệnh nhân
đã được ổn định, nếu HbA1c trên 9% tức là glucose máu của bệnh nhân
không được kiểm soát tốt từ 2-3 tháng trước đó. Trên bệnh nhân có glucose
máu cao, nếu điều trị tích cực giảm được glucose máu thì hàm lượng HbA1c
chỉ giảm sớm nhất sau 4 tuần điều trị. Ngày nay xét nghiệm HbA1c đã trở
thành một xét nghiệm thường quy và được xem là chỉ điểm chuẩn để đánh giá
kết quả kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường [31],[68].
Tuy nhiên, kết quả định lượng HbA1c sẽ bị ảnh hưởng bởi mốt số yếu tố:
mất máu, thiếu máu do các nguyên nhân và các bệnh về huyết sắc tố [32], [68].
1.7. Quản lý, điều trị đái tháo đƣờng ngoại trú tại Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ bệnh đái tháo đường
tăng nhanh nhất thế giới trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, chỉ tính trong
vòng 5 năm từ 2003 đến 2008 số lượng người mắc đái tháo đường được chẩn
đoán đã tăng từ 2,7% lên tới 5% dân số [31]. Bệnh đái tháo đường gây ra
nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đã
thật sự trở thành gánh nặng cho gia đình người bệnh, cho hệ thống y tế và
toàn xã hội. Để hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và biến chứng của bệnh đái tháo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đường, cần có các giải pháp chẩn đoán sớm và quản lý điều trị đúng.
23
Bệnh đái tháo đường không chữa khỏi hẳn được như các bệnh cấp tính
khác. Nhưng người bệnh đái tháo đường vẫn có cuộc sống sinh hoạt và lao
động bình thường nếu duy trì được nồng độ glucose máu ở giới hạn cho phép.
Tổ chức khám sàng lọc phát hiện sớm và lập sổ khám theo dõi ngoại
trú cho người mắc đái tháo đường. Khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để
định lượng glucose, ure, creatinin, SGOT, SGPT, cholesterol, triglycerit,
HDL-C, LDL-C, acid uric, amylase, công thức máu, xét nghiệm nước tiểu:
định lượng glucose, protein, ceton, tế bào, định kỳ 1 tháng 1 lần. Điện tim,
khám mắt, chụp x quang tim phổi, định lượng HbA1c 3 tháng 1 lần [31].
Sử dụng thuốc điều trị ngoại trú: Dựa vào kết quả khám lâm sàng và
cận lâm sàng để kê đơn phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Người bệnh tự
phải theo dõi và dùng thuốc tại nhà nên cần được tư vấn kỹ về thời gian dùng
thuốc, tác dụng không mong muốn có thể gặp. Hướng dẫn chế độ ăn kiêng,
chế độ luyện tập, có chỉ định theo dõi, điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết,
điều trị nội trú đối với từng trường hợp cụ thể.
Một số kết quả nghiên cứu về quản lý, điều trị ngoại trú đái tháo đường
tại Việt Nam: Năm 2009 Nguyễn Thị Khang, Nguyễn Kim Lương nghiên cứu
trên 122 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đái tháo đường typ 2 tại bệnh
viên C Thái Nguyên, được điều trị bằng Diamicron MR kết hợp với
Metformin, kết quả kiểm soát HbA1c tốt tăng từ 2,5% lên 35%; mức kém
giảm từ 86,9% xuống còn 33,6% sau 6 tháng điều trị [28].
Nghiên cứu của Lê Văn Chi, Trần Văn Trung (2010) tại bệnh viện
trung ương Huế cho kết quả nồng độ glucose máu trung bình từ 15,88 ± 6,09
sau khi điều trị giảm xuống còn 7,41 ± 3,92. Tỷ lệ kiểm soát glucose máu
mức tốt ở đối tượng phối hợp điều trị thuốc uống hạ đường huyết và insulin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44,9%; đối tượng dùng thuốc uống đơn trị liệu là 17,39% [7].
24
Nguyễn Ngọc Chất nghiên cứu tại Bình Định (2010) cho thấy kiểm
soát glucose mức tốt tăng từ 4,6% lên17,1%; kiểm soát HbA1c tăng từ 15,1%
lên 31,6% sau 6 tháng điều trị [8]. Đào Thị Dừa (2010) nghiên cứu tại bệnh
viện đa khoa trung ương Huế cho kết quả kiểm soát glucose máu lúc đói lần
lượt là tốt 26,67%; chấp nhận 55,09% và kém là 18,24% [10].
Tại Vĩnh Phúc, hiện nay công tác quản lý và điều trị đái tháo đường
ngoại trú đã được triển khai ở nhiều đơn vị y tế, công tác phòng chống đái
tháo đường đã thu được những kết quả nhất định, trong nghiên cứu này chúng
tôi tiến hành nghiên cứu trên 262 bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám
nội tiết đái tháo đường bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay bệnh
nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc được áp dụng
điều trị theo 1 trong 6 phác đồ sau: Đơn trị liệu bằng một trong các thuốc
(Metformin, Diamicron MR, Insulin). Phối hợp Metformin và Diamicron
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MR. Phối hợp Insulin và Metformin. Phối hợp Insulin với Diamicron MR.
25
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 262 bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường đang điều trị
ngoại trú từ 3 tháng trở lên tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc theo tiêu chuẩn chuẩn đoán của ADA năm 1997.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đái tháo đường khi có ít nhất 1
trong 3 tiêu chuẩn [6],[12],[13].
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
+ Loại khỏi đối tượng nghiên cứu các bệnh nhân mắc các bệnh về máu:
suy tủy, bệnh bạch cầu, huyết tán, xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh nhân thiếu
máu Hb < 11g/dl (nữ) , <12g/dl (nam) [32].
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 3/2012 đến tháng 8/2012.
- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu
- Chọn mẫu có chủ đích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Cỡ mẫu : toàn bộ
26
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Thông tin chung:
- Tuổi.
- Giới.
- Nghề nghiệp.
- Dân tộc.
- Địa chỉ.
- Thời gian phát hiện bệnh.
- Bệnh kèm theo (nếu có).
* Chỉ tiêu lâm sàng
- Thói quen uống rượu, hút thuốc lá.
- Chế độ luyện tập thể dục thể thao.
- Chế độ ăn.
- Triệu chứng lâm sàng :
+ Ăn nhiều.
+ Uống nhiều.
+ Đái nhiều.
+ Gầy sút cân.
+ Đau ngực.
+ Mắt nhìn mờ.
+ Tê tay chân.
- Huyết áp.
- Chiều cao, cân nặng, tính chỉ số khối cơ thể BMI.
- Vòng bụng, vòng mông, tính chỉ số B/M.
- Khám da: phồng rộp, trợt, loét, hoại tử, phù.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Bệnh kèm theo, phát hiện các biến chứng.
27
* Chỉ tiêu cận lâm sàng và khám chuyên khoa:
- Xét nghiệm máu lúc đói:
+ HbA1c
+ Glucose máu.
+ Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL - C, LDL - C.
+ Ure, creatinin, SGOT, SGPT, CK - MB.
- Xét nghiệm nước tiểu: protein niệu.
- Điện tim.
- Khám và soi đáy mắt.
- X.quang tim phổi.
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.5.1. Hỏi bệnh và khám lâm sàng
* Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng: Tất cả bệnh nhân vào viện được
khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cần thiết và phỏng vấn khai thác kỹ tiền
sử, bệnh sử các triệu chứng, các yếu tố liên quan đến bệnh theo mẫu bệnh án
đã được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào phiếu bệnh án nghiên cứu
thống nhất.
- Thói quen uống rượu: Được coi là uống nhiều khi uống mỗi ngày ≥
50ml và ≥ 5 ngày mỗi tuần [16].
- Thói quen hút thuốc lá: Là người hút thuốc lá thường xuyên ≥ 10 điếu
mỗi ngày [16].
- Chế độ luyện tập thể dục thể thao: Tập thể dục là đi bộ, tập thể dục
buổi sáng. Tập thể thao là tham gia các môn thể thao như cầu lông, bóng bàn,
bóng chuyền, đi xe đạp. Nếu tập đều đặn mỗi ngày 30 phút và thực hiện 5
ngày trong một tuần thì được gọi là tập đều [32].
- Chế độ ăn: Mỗi bệnh nhân được hướng dẫn một chế độ ăn phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bao gồm về lựa chọn thực phẩm, khối lượng thực phẩm, cách chia các bữa ăn
28
trong ngày (thực đơn phần phụ lục). Nếu bệnh nhân thực hiện đúng theo
hướng dẫn thường xuyên liên tục thì gọi là tuân thủ chế độ ăn [32].
* Tính chỉ số khối cơ thể:
- Cân bệnh nhân: sử dụng bàn cân Trung Quốc có thước đo chiều cao.
Bệnh nhân chỉ mặc một bộ quần áo mỏng, không đi giầy dép, không đội mũ.
Kết quả được ghi bằng kg, sai số không quá 100g.
- Đo chiều cao: Được đo bằng thước đo chiều cao gắn liền với cân.
Bệnh nhân đứng thẳng đứng, 2 gót chân sát mặt sau của bàn cân, đầu thẳng,
mắt nhìn thẳng. Kéo thước đo thẳng đứng đến hết tầm, sau đó kéo từ từ xuống
đến khi chạm đúng đỉnh đầu, đọc kết quả trên vạch thước đo. Kết quả tính
bằng mét (m) và sai số không quá 0,5 cm.
- Tính chỉ số khối cơ thể:
Cân nặng (kg)
BMI = Chiều cao2 (m)
- Thể trạng bệnh nhân được phân loại theo bảng phân loại các mức độ
BMI của WHO năm 2000 áp dụng cho vùng Châu Á - Thái Bình Dương.
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng
cho người Châu Á trưởng thành [6].
Thể trạng BMI
Gầy <18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Béo: ≥ 23
Thừa cân 23 - 24,9
Béo độ 1 25 - 29,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Béo độ 2 ≥ 30
29
* Tính chỉ số bụng/mông
- Đo vòng bụng, vòng mông: Sử dụng thước dây mềm, không co giãn. Bệnh
nhân đứng thẳng, hai chân cách nhau khoảng 10 cm, vòng thước đo qua bụng bệnh
nhân lấy kết quả vào điểm cuối của thì thở ra, số đo chính xác đến 0,1 cm.
+ Vòng bụng: Đo ngang qua rốn và điểm cong nhất của cột sống thắt lưng.
+ Vòng mông: Đo ngang qua 2 điểm nhô của hai mấu chuyển lớn.
- Tính chỉ số B/M:
Vòng bụng (cm) B/M = Vòng mông (cm)
- Đánh giá phân loại béo trung tâm khi chỉ số B/M ở nam giới ≥ 0,9; ở
nữ giới ≥ 0,8 [49].
* Đo huyết áp: Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản, đo
huyết áp theo phương pháp Korotkoff [34].
Cách đo: Trước khi đo bệnh nhân được nghỉ 15 phút, không dùng các
chất ảnh hưởng huyết áp như bia, rượu, cà phê, thuốc lá và các chất kích thích
khác, không sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến huyết áp. Bệnh nhân cởi bỏ
quần áo chật, cánh tay để trên bàn ngang mức tim, thả lỏng tay và không nói
chuyện khi đo. Quấn băng huyết áp sao cho mép dưới băng trên lằn khuỷu 3
cm, sau khi áp lực hơi trong băng cuốn làm mất mạch quay, bơm hơi lên tiếp
30 mmHg nữa và sau đó xả từ từ 2 mmHg/giây. Sử dụng âm thanh pha I và
pha V của Korokoff để xác định huyết áp.
Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VI và tiêu chuẩn chẩn đoán tăng
huyết áp dựa theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam năm 2008 : Huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
áp ≥ 140/90 mmHg [34].
30
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997 [34].
Mức độ
Bình thường Bình thường cao Tăng huyết áp:
Giai đoạn 1 (độ I) Giai đoạn 2 (độ II) Giai đoạn 3 (độ III) Huyết áp tâm thu (mmHg) < 130 130 - 139 140 - 159 160 - 179 ≥ 180 Huyết áp tâm trƣơng (mmHg) < 85 85 - 89 90 - 99 100 - 109 ≥ 110
2.5.2.Chẩn đoán các biến chứng của bệnh ĐTĐ:
- Biến chứng tim mạch: Xác định thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim,
suy tim bằng lâm sàng, tiền sử bệnh nhân đã điều trị nhồi máu cơ tim và chụp
mạch vành, kết quả điện tâm đồ [6],[31],[34].
+ Thiếu máu cơ tim: Bệnh nhân đau ngực thường xuyên hoặc không
thường xuyên. Điện tâm đồ có hình ảnh tổn thương cơ tim: Đoạn ST chênh, T
dương cao đối xứng hoặc T dẹt/ âm [34].
+ Nhồi máu cơ tim: Bệnh nhân đau ngực, khó thở hoặc không có triệu
chứng. Điện tâm đồ có dạng QS, ST chênh, sóng vòm Pardee. Xét nghiệm
enzym SGOT, CK - MB tăng cao [34].
+ Suy tim: Bệnh nhân khó thở khi gắng sức hoặc thường xuyên, có các
dấu hiệu biểu hiện tình trạng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên. Điện tâm đồ có hình
ảnh dày thất trái [34].
+ Xác định tăng huyết áp dựa vào kết quả đo huyết áp và phân loại theo
JNC VI.
- Biến chứng thận: Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, xét nghiệm creatinin,
ure máu, protein niệu. Bệnh nhân có xét nghiệm protein niệu dương tính hoặc
/ và creatinin máu ≥ 120 µmol/l được chẩn đoán có biến chứng thận (dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính khi protein niệu ở nồng độ > 300mg/l) [6].
31
- Biến chứng mắt: Được bác sỹ chuyên khoa khám chẩn đoán bằng
khám thị lực, soi đáy mắt xác định các tổn thương.
+ Đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào, tăng nhãn áp là tổn thương
ngoài võng mạc [34].
+ Soi đáy mắt: hình ảnh đốm trắng, các vi phình mạch, xuất huyết, phù
nề võng mạc, phù hoàng điểm, các tân mạch trước võng mạc, tân mạch trước
điểm vàng, xuất tiết trong dịch kính, bong võng mạc co kéo là bệnh võng mạc
đái tháo đường [34].
- Biến chứng thần kinh ngoại vi: Xác định bằng khám lâm sàng triệu
chứng tê bì giảm cảm giác nông [31].
- Biến chứng hô hấp, da: dựa vào khám lâm sàng khám phát hiện
phồng, rộp trợt loét trên da do đái tháo đường, chụp X. quang phát hiện nhiễm
khuẩn hô hấp [6].
2.5.3. Cận lâm sàng
- Cách lấy máu và nước tiểu làm xét nghiệm:
+ Máu: Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng lúc đói
(cách bữa ăn 6 -8 giờ), ống thứ nhất lấy 5ml không chống đông ly tâm lấy
huyết thanh làm các xét nghiệm sinh hóa, ống thứ 2 lấy 1ml có chống đông
định lượng HbA1c.
+ Nước tiểu: Lấy vào buổi sáng, lấy nước tiểu giữa bãi.
- Định lượng HbA1c bằng phương pháp đo độ đục miễn dịch trên máy
Olympus AU 640 tại khoa sinh hóa bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các xét nghiệm còn lại được tiến hành bằng phương pháp enzyme so
màu trên máy sinh hóa phân tích tự động Olympus AU 640 tại khoa Sinh hóa
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Do bác sỹ chuyên khoa nhận định kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các thông số:
32
+ Glucose máu lúc đói.
+ Ure, creatinin.
+ Định lượng các thành phần lipid máu: Cholesterol toàn phần (TC),
triglycerid (TG), HDL-C, LDL-C.
+ Định lượng SGOT, SGPT, CK - MB
- Xét nghiệm nước tiểu : Định lượng protein niệu. Trên máy xét nghiệm
CLINITEK 500 do bác sỹ chuyên khoa đọc kết quả.
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả 1 số chỉ số về kiểm soát
người bệnh ĐTĐ theo WHO năm 2002 và khuyến cáo của
Hội nội tiết đái tháo đường 2009 [6].
Chỉ số Đơn vị Tốt Chấp nhận Kém
Glucose máu
Lúc đói mmol/l 4,4 – 6,1 6,2 – 7,0 > 7,0
HbA1c % < 6,5 ≤ 7,5 > 7,5
BMI Kg/m2 18,5 – 23 18,5 – 23 ≥ 23
Cholesterol TP mmol/l < 4,5 4,5 - < 5,2 ≥ 5,2
HDL - C mmol/l > 1,1 ≥ 0,9 < 0,9
Triglycerid mmol/l 1,5 1,5 - ≤ 2,2 > 2,2
LDL - C mmol/l < 2,5 ≥ 3,4 2,5 - 3,4
2.5.4. Xác định cách sử dụng thuốc hạ glucose máu:
- Đơn trị liệu: Bệnh nhân được điều trị bằng một trong các phác đồ sau
+ Diamicron MR 30 mg tùy từng bệnh nhân mà cho uống liều từ 1-4
viên/ngày uống một lần trước khi ăn.
+ Metformin 850mg liều từ 1- 3 viên/ngày chia làm 1-3 lần sau bữa ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Insulin tùy từng bệnh nhân có thể tiêm 1-3 mũi/ngày.
33
- Phối hợp thuốc: Bệnh nhân được sử dụng phối hợp insulin với ít nhất
một thuốc uống hạ glucose máu hoặc phối hợp hai thuốc uống hạ glucose máu
nói trên.
Ngoài chế độ sử dụng thuốc bệnh nhân được tư vấn xây dựng về chế độ
ăn kết hợp với chế độ luyện tập cụ thể.
Việc lựa chọn phác đồ điều trị dựa vào tình trạng bệnh nhân, trình độ
của bác sĩ, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thống kê lại phác đồ và kết quả
điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Huyết áp kế đồng hồ, ống nghe Nhật Bản.
- Bàn cân của Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao.
- Bơm, kim tiêm lấy máu, ống nghiệm.
- Thước dây.
- Máy ghi điện tim, chụp Xquang tim phổi.
- Máy phân tích sinh hoá máu và nước tiểu.
- Hóa chất làm xét nghiệm.
2.7. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần
mềm Epidata 3.1 và Stata 10.0.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu một cách trung thực và nghiêm túc.
- Những kết quả nghiên cứu, ý kiến đề xuất được sử dụng vào mục đích
nâng cao sức khoẻ, hạn chế sự xuất hiện và tiến triển của bệnh cho cộng đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không ảnh hưởng đến đạo đức nghiên cứu.
34
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới
Giới Nam Nữ Tổng số
Nhóm tuổi n % n % n %
< 40 5 1,9 4 1,5 9 3,4
40 – 49 21 8,0 10 3,8 31 11,8
50 – 59 53 20,2 39 14,9 92 35,1
60 – 69 45 17,2 39 14,9 84 32,1
≥ 70 22 8,4 24 9,2 46 17,6
Tổng 146 55,7 116 44,3 262 100
59,7 ± 10,9 ± SD
p > 0,05
Nhận xét:
Đối tượng mắc cao nhất là nhóm 50 - 59 tuổi chiếm 35,1%, nhóm tuổi
60-69 chiếm 32,1% .
Đối tượng có tỷ lệ mắc thấp nhất là nhóm < 40 tuổi chiếm 3,4%.
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 59,7 ± 10,9.
Tỷ lệ mắc ở nam là 55,7%, nữ là 44,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thống kê với p >0,05.
35
Biểu đồ 1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
128 48,9 Làm ruộng
55 20,9 Cán bộ hưu
57 21,8 Cán bộ
22 8,4 Khác (nội trợ, buôn bán)
262 100 Tổng
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc ở đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp làm ruộng cao nhất
chiếm 48,9%.
Tỷ lệ mắc thấp nhất ở đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp khác (nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trợ, buôn bán) chiếm 8,4%.
36
Biểu đồ 2. Phân bố đối tƣợng theo nghề nghiệp
Biểu đồ 3. Phân bố đối tƣợng theo thời gian phát hiện bệnh.
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng thấp nhất ở nhóm thời gian phát hiện dưới 1 năm chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21,4%, nhóm có thời gian phát hiện trên 5 năm cao nhất chiếm 40,8%.
37
3.2. Kết quả kiểm soát ĐTĐ điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảng 3.3. Một số triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu.
Số trƣờng hợp Triệu chứng Tỷ lệ (%) (n = 262 )
130 Ăn nhiều 49,6
109 Uống nhiều 41,6
69 Gầy sút cân 26,3
64 Đái nhiều 24,4
Có đủ 4 nhiều 44 16,8
13 Tê tay chân 5,0
15 Đau ngực 5,7
Mắt nhìn mờ 10 3,8
Mệt mỏi 126 48,0
Không triệu chứng 90 34,4
Nhận xét:
Các triệu chứng cổ điển ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, đái nhiều gặp
lần lượt là 49,6%, 41,6%, 26,3%, 24,4%.
Có 44 bệnh nhân có đủ 4 triệu chứng cổ điển của đái tháo đường
chiếm 16,8%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhóm đối tượng không biểu hiện triệu chứng chiếm tỷ lệ 34,4%.
38
Bảng 3.4. Chỉ số glucose máu trung bình theo nhóm tuổi
ở đối tượng nghiên cứu
Glucose máu trung bình (mmol/l) Nhóm tuổi
± SD
< 40 (n = 9) 7,72 ± 3,65
40 – 49(n = 31) 7,65 ± 2,36
50 – 59 (n = 92) 7,86 ± 2,14
60 – 69 (n = 84) 7,76 ± 2,25
8,75 ± 2,99 70 (n = 46)
Nhận xét:
Hàm lượng glucose máu trung bình đều cao hơn chỉ số bình thường,
cao nhất ở các đối tượng trên 70 tuổi 8,75 ± 2,99 mmol/l, thấp nhất ở nhóm
đối tượng 40 - 49 tuổi là 7,65 ± 2,36 mmol/l.
Bảng 3.5. Mức độ kiểm soát glucose máu lúc đói và HbA1c
của đối tượng nghiên cứu .
Glucose (mmol/l) HbA1c (%) Chỉ số
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) n n Mức độ
54 20,6 51 19,5 Tốt
72 27,5 66 25,2 Chấp nhậm
136 51,9 145 55,3 Kém
262 100 262 100 Tổng số
7,96 ± 2,44 6,80 ± 0,87 ± SD
Nhận xét:
Kiểm soát glucose máu lúc đói mức tốt chỉ chiếm 20,6 % và mức
kém 51,9%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kiểm soát HbA1c mức tốt chiếm 19,5% và mức kém chiếm 55,3%.
39
Bảng 3.6. Hàm lượng trung bình một số chỉ số sinh hóa
Chỉ số ± SD
Cholesterol TP (mmol/l) 4,78 ± 2,69
Triglycerid (mmol/l) 1,97 ± 1,24
HDL - C (mmol/l) 1,18 ± 0,98
LDL - C (mmol/l) 2,95 ± 0,76
SGOT (U/l/370C) 36,18 ± 18,51
SGPT (U/l/370C) 41,35 ± 20,54
Creatinin (µmol/l) 70,25 ± 14,25
Nhận xét:
Hàm lượng trung bình các chỉ số sinh hóa của nhóm nghiên cứu đều
cao hơn bình thường nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 3.7. Mức độ sự kiểm soát các thành phần lipid
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém Tổng số
Chỉ số n % n % n % n %
Cholesterol(mmol/l) 69 26,4 85 32,4 108 41,2 262 100
Triglycerid(mmol/l) 67 25,6 76 29,0 119 45,4 262 100
HDL - C (mmol/l) 78 29,8 123 46,9 23,3 262 100 61
LDL - C (mmol/l) 65 24,8 122 46,6 28,6 262 100 75
Nhận xét:
Tỷ lệ kiểm soát các thành phần lipid ở mức độ tốt không cao lần lượt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HDL-C 29,8%; cholesterol 26,4%; tryglycerid 25,6%; LDL-C 24,8%.
40
Bảng 3.8. Kiểm soát huyết áp ở đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%) Phân loại huyết áp (n = 262)
115 43,9 Bình thường
58 22,1 Bình thường cao
89 34,0 Tăng huyết áp
38 42,7 Độ I
40 44,9 Độ II
11 12,4 Độ III
Nhận xét:
Tỷ lệ tăng huyết áp ở các mức độ là 34%, trong tổng số đối tượng
nghiên cứu trong đó gặp chủ yếu ở tăng huyết áp độ I và độ II.
Bảng 3.9. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng tính theo nhóm tuổi
Có biến chứng Không biến chứng Nhóm tuổi % n % n
22,2 7 77,8 < 40 ( n = 9) 2
29,0 22 71,0 40 - 49 ( n = 31) 9
32,6 62 67,4 50 - 59 ( n = 92) 30
54,8 38 45,2 60 - 69 ( n = 84) 46
71,7 13 28,3 ≥ 70 ( n = 46) 33
45,8 54,2 142 Tổng số 120
Nhận xét:
Tỷ lệ biến chứng tăng dần theo nhóm tuổi cao nhất ở nhóm trên 70 tuổi
71,7% , thấp nhất ở nhóm < 40 tuổi 22,2 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Có 120 bệnh nhân mắc ít nhất một biến chứng chiếm 45,8%.
41
Bảng 3.10. Một số biến chứng theo thời gian phát hiện bệnh .
Thời gian
Biến chứng Tim mạch Mắt Thận Thần kinh Hô hấp Da < 1 năm ( n = 56) % n 8,9 5 12,5 7 7,1 4 8,9 5 1,8 1 3,6 2 1 – 5 năm ( n = 99) % n 14,1 14 14,1 14 15,2 15 11,1 11 6,1 6 3,0 3 > 5 năm ( n = 107) % n 28,0 30 25,2 27 22,4 24 14,0 15 6,5 7 8,4 9 Tổng số ( n = 262) % n 18,7 49 18,3 48 16,4 43 11,8 31 5,3 14 5,3 14
ơNhận xét:
Thời gian mắc bệnh càng lâu thì tỷ lệ mắc biến chứng càng tăng, cao
nhất là nhóm mắc trên 5 năm, thấp nhất ở nhóm mắc dưới 1 năm.
Chiếm tỷ lệ cao nhất là biến chứng tim mạch 18,7%, rồi đến biến chứng
mắt 18,3%, tổn thương thương thận chiếm 16,4%.
Bảng 3.11. Sử dụng thuốc hạ glucose máu ở đối tượng nghiên cứu.
Cách sử dụng thuốc Số lƣợng Tỷ lệ (%)
18 Insulin 6,9
42 Metformin 16,0
45 Diamicron MR 17,2
102 Metformin + Diamicron 38,9
30 Metformin + Insulin 11,4
25 Diamicron MR + Insulin 9,6
262 Tổng 100
Nhận xét:
Trong điều trị 262 bệnh nhân, thì có 105 (40,1%) trường hợp được áp
dụng bằng 3 phác đồ đơn trị liệu và 157 (59,9%) trường hợp được áp dụng
điều trị bằng 3 cách phối hợp thuốc.
Trong 6 cách sử dụng thuốc, sử dụng cao nhất là nhóm điều trị phối hợp
2 thuốc uống chiếm tỷ lệ 38,9%. Các đối tượng đơn trị liệu bằng Insulin có tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lệ thấp nhất chiếm 6,9%.
42
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả kiểm soát glucose máu.
Biểu đồ 4. Các nhóm tuổi với mức độ kiểm soát glucose máu. Nhận xét: Kiểm soát glucose máu lúc đói tốt nhất là ở đối tượng dưới 40 tuổi 44,4%.
Kiểm soát glucose máu lúc đói kém nhất ở đối tượng trên 70 tuổi 65,3%.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến mức độ kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém
Nhóm tuổi n % n % n %
< 40 ( n = 9) 3 33,3 1 11,1 5 55,6
40 – 49 ( n = 31) 7 22,6 10 32,3 14 45,1
50 – 59 ( n = 92) 16 17,4 26 28,3 50 54,3
60 – 69 ( n = 84) 19 22,6 20 23,8 45 53,6
≥ 70 ( n = 46) 6 13,0 9 19,6 31 67,4
Tổng 51 19,5 66 25,2 145 55,3
Nhận xét: Kiểm soát HbA1c tốt nhất ở nhóm đối tượng dưới 40 tuổi 33,3%; kém
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhất ở nhóm trên 70 tuổi 67,4%.
43
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến kiểm soát
glucose máu và HbA1c.
Nghề nghiệp Làm Cán bộ Cán bộ Khác
ruộng (1) hưu (2) p (1,2)
n % n % n % n % Chỉ số - Mức độ
Tốt 14 10,9 20 36,4 15 26,3 22,7 < 0,05 5
glucose Chấp nhận 30 23,5 18 32,7 20 35,1 18,2 > 0,05 4
Kém 84 65,6 17 30,9 22 38,6 13 59,1 < 0,05
Tốt 8 6,3 23 41,8 16 28,1 18,2 < 0,05 4
HbA1c Chấp nhận 29 22,6 12 21,8 19 33,3 27,3 > 0,05 6
Kém 91 71,1 20 36,4 22 38,6 12 54,5 < 0,05
128 100 55 100 57 100 22 100 Tổng
Nhận xét:
Kiểm soát Glucose máu lúc đói kém nhất ở nhóm đối tượng làm ruộng
65,6%; tốt nhất ở nhóm cán bộ hưu 36,4 %.
Kiểm soát HbA1c tốt nhất ở nhóm nghề nghiệp là các bộ hưu 41,8%,
kém nhất ở nhóm làm ruộng 71,1 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
44
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời gian phát hiện bệnh đến kiểm soát
glucose máu và HbA1c.
Thời gian Từ 1 - 5 năm
Chỉ số - mức độ p(1,2)
Glucose
HbA1c
Tốt Chấp nhận Kém Tốt Chấp nhận Kém
< 1 năm (1) % n 37,5 21 48,2 27 14,3 8 48,2 27 39,3 22 12,5 7 100 56 n 25 34 40 19 25 55 99 % 25,3 34,3 40,4 19,2 25,3 55,5 100 > 5 năm (2) % n 7,5 8 < 0,05 10,3 < 0,05 11 82,2 < 0,05 88 4,7 5 < 0,05 17,8 < 0,05 19 77,5 < 0,05 83 100 107 Tổng
Nhận xét:
Thời gian mắc bệnh càng lâu kiểm soát glucose máu và HbA1c càng kém. Kiểm soát glucose mức tốt ở nhóm phát dưới 1 năm là 37,5%, nhóm phát hiện trên 5 năm là 7,5%. Kiểm soát HbA1c mức tốt nhóm phát hiện dưới 1 năm là 48,2%, nhóm phát hiện trên 5 năm là 4,7%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của huyết áp đến kiểm soát glucose máu và HbA1c.
Huyết áp Bìnhthường (1)
Bình thường cao Tăng huyết áp (2) p(1,2)
Chỉ số - mức độ Glucose
HbA1c
Tốt Chấp nhận Kém Tốt Chấp nhận Kém
n 32 47 36 29 44 42 115 % 27,8 40,9 31,3 25,2 38,3 36,5 100 n 15 12 31 17 12 29 58 % 25,9 20,7 53,4 29,3 20,7 50,0 100 n 7 13 69 5 10 74 89 % 7,9 14,6 77,5 5,6 11,2 83,2 100 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 Tổng
Nhận xét: Người tăng huyết áp có mức độ kiểm soát glucose máu lúc đói và
HbA1c kém hơn so với người không tăng huyết áp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của BMI đến kiểm soát glucose máu và HbA1c.
(1)
BMI Gầy Bình thường Thừa cân,
béo phì (2) p(1,2)
Chỉ số - mức độ n % n % % n
Tốt 0 0 52 26,7 3,7 < 0,05 2
Glucose Chấp nhận 2 15,4 64 32,8 11,1 < 0,05 6
Kém 11 84,6 79 40,5 46 85,2 < 0,05
Tốt 2 15,4 45 23,1 7,4 < 0,05 4
HbA1c Chấp nhận 4 30,8 57 29,2 9,3 < 0,05 5
Kém 7 53,8 93 47,7 83,3 < 0,05 45
54 13 100 195 100 100 Tổng
21,69 ± 2,25 ± SD
Nhận xét:
Kiểm soát glucose máu ở đối tượng có BMI bình thường tốt hơn người
thừa cân béo phì. Kiểm soát HbA1c mức độ tốt ở người bệnh có chỉ số BMI
bình thường là 23,1%, và chỉ số này ở người thừa cân, béo phì là 7,4%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.17. Chỉ số B/M ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém Tổng
B/M % n % n % n % n
Bình thường 47 24,6 59 30,9 85 44,5 191 72,9
Béo trung tâm 5,6 7 9,9 60 84,5 71 27,1 4
P < 0,05 < 0,05 < 0,05
0,83 ± 0,08 ± SD
Nhận xét:
Kiểm soát HbA1c của nhóm béo trung tâm kém hơn ở nhóm có chỉ số B/M bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thường . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
46
Bảng 3.18. Chuyển hóa lipid máu ảnh hưởng đến mức độ
kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém Tổng
Lipid máu n n % % n % n %
50 Không rối loạn 43 30,7 35,7 47 33,6 140 53,4
16 Có rối loạn 8 6,6 13,1 98 80,3 122 46,6
p < 0,05 < 0,05 < 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ HbA1c ở mức tốt và chấp nhận ở nhóm không rối loạn lipid tăng hơn
rõ rệt so với nhóm có rối loạn chuyển hóa lipid. Kiểm soát HbA1c mức tốt ở
nhóm không rối loạn là 30,7% và chỉ số này ở nhóm có rối loạn lipid là 6,6%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.19. Chế độ ăn ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém Tổng
Chế độ ăn n % n % n % n %
Tuân thủ 41 46,1 34 38,2 14 15,7 89 34,0
Không tuân thủ 10 5,8 32 18,5 131 75,7 173 66,0
p < 0,05 < 0,05 < 0,05
Nhận xét:
Nhóm tuân thủ chế độ ăn có kiểm soát HbA1c tốt hơn ở nhóm không
tuân thủ chế độ ăn, với 46,1% mức tốt ở nhóm tuân thủ và 5,8% mức tốt ở
nhóm không tuân thủ. Ngược lại kiểm soát HbA1c mức kém ở nhóm tuân thủ
chế độ ăn là 15,7% thấp hơn mức kém ở nhóm không tuân thủ 75,4%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
47
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của mức độ TDTT đến kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém
TDTT n % n % n %
TDTT Thường xuyên( n = 127) 46 36,2 59 46,5 22 17,3
5 Không tập ( n = 135) 3,7 7 5,2 123 91,1
p < 0,05 < 0,05 < 0,05
Nhận xét:
Người thường xuyên tập thể dục thể thao kiểm soát HbA1c mức tốt cao
hơn chiếm 36,2%; mức tốt ở nhóm không tập là 3,7%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của một số thói quen đến kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém
Thói quen n % n % n %
Hút thuốc lá ( n = 38) 2 5,4 2 5,4 32 84,2
0 Uống rượu ( n = 33) 0 1 3,0 32 97,0
Nhận xét:
Kiểm soát HbA1c ở nhóm đối tượng hút thuốc lá và uống rượu thường
xuyên đều rất kém.
Nhóm hút thuốc lá kiểm soát HbA1c ở các mức độ là tốt 5,4%; chấp
nhận 5,4% ; kém 84,2%.
Nhóm thường xuyên uống rượu mức độ kiểm soát HbA1c các mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là tốt 0,0%; chấp nhận 3,0% và kém 97,0%.
48
Bảng 3.22. Cách sử dụng thuốc và kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém
Sử dụng thuốc n % n % % n
1 Insulin ( n = 18) (1) 16,7 14 77,8 5,5 3
2 Metformin (n = 42) (2) 14,3 34 80,9 4,8 6
7 Diamicron (n = 45) (3) 2 4,4 15,6 36 80,0
Metformin+Diamicron (n=102) (4) 31 30,4 29 28,4 42 41,2
7 Metformin + Insulin (n = 30) (5) 23,3 9 30,0 14 46,7
8 Diamicron + Insulin (n = 25) (6) 32,0 12 48,0 5 20,0
p 1&5 < 0,05 2&4 < 0,05 3&6 < 0,05
Nhận xét:
Các phác đồ điều trị phối hợp thuốc hạ glucose máu kiểm soát HbA1c
tốt hơn ở các đối tượng điều trị bằng đơn trị liệu.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa một số biến chứng và kiểm soát HbA1c.
Mức độ Tốt Chấp nhận Kém
Biến chứng n % n % n %
Tim mạch (n = 49) 2 4,1 4 8,2 43 87,7
Thận (n = 43) 1 2,3 2 4,7 40 93,0
Mắt (n = 48) 2 4,2 3 6,3 43 89,5
Thần kinh (n = 31) 3 9,7 3 9,7 25 80,6
Nhận xét:. Ở nhóm mắc các biến chứng tim mạch, thận, mắt và thần kinh kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
soát HbA1c mức kém đều rất cao.
49
Chƣơng 4 BÀN LUẬN
Đái tháo đường đang là đại dịch của các bệnh không lây nhiễm và được
coi là "kẻ giết người thầm lặng". Ngày nay tỷ lệ tử vong do những biến chứng
cấp và mãn tính ở người bệnh đái tháo đường đã giảm đáng kể, chất lượng
cuộc sống của người bệnh đã phần nào được nâng cao. Đó là nhờ có những
tiến bộ trong chẩn đoán, phát hiện sớm, đặc biệt là áp dụng các biện pháp
chăm sóc, điều trị tích cực trong công tác kiểm soát người bệnh đái tháo
đường. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh vẫn ngày càng gia tăng không chỉ ở các khu vực
có điều kiện kinh tế phát triển và ngày càng có chiều hướng lan rộng về các
vùng nông thôn.
Vĩnh Phúc là tỉnh có điều kiện phát triển về công nghiệp và dịch vụ do
điều kiện địa lý thuận lợi vùng kinh tế nông nghiệp nông thôn ngày càng thu
hẹp thay vào đó là sự phát triển kinh tế công nghiệp và làng nghề, dịch vụ vì
vậy với 10 huyện thị thành phố trên toàn tỉnh điều kiện kinh tế của người
dân ngày càng phát triển, đi đôi với đó bệnh đái tháo đường cũng ngày
càng tăng lên nhanh chóng, do đây là bệnh không chữa khỏi hoàn toàn tỷ
lệ biến chứng và chất lượng cuộc sống của người bệnh phụ thuộc vào sự
kiểm soát glucose máu.
Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
trên 262 bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết
đái tháo đường - Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1. Kết quả kiểm soát đái tháo đƣờng điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh
Vĩnh Phúc
- Tuổi mắc bệnh có liên quan với sự phát triển bệnh đái tháo đường hầu
hết các nghiên cứu đều thấy độ tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc đái tháo đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
càng tăng và tỷ lệ tăng nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 50 trở lên [58].
50
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là
59,7 ± 10,9. Bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên chiếm 84,8%, trong đó nhiều nhất là
nhóm tuổi 50 - 59 chiếm 35,1%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan [32] cho thấy tuổi trung bình là
59,63 ± 11,50. Viên Văn Đoan nghiên cứu tại khoa khám bệnh bệnh viện
Bạch Mai cho thấy tuổi trung bình là 56,7 ± 9,8 nhóm tuổi mắc nhiều nhất là
nhóm 50 -60 tuổi chiếm 41,2% [12]. Hoàng Kim Ước nghiên cứu tại Thái
Nguyên cho thấy nhóm tuổi mắc nhiều nhất 55 - 65 chiếm 35,8% [48].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà [15] cho thấy nhóm tuổi gặp nhiều nhất
50 - 59 chiếm 44,7%. Bế Thu Hà nghiên cứu tại Bắc Kạn [16] thấy tuổi 50 -
59 chiếm 70,4%. Nghiên cứu Nguyễn Văn Vy Hậu nghiên cứu tại Huế cho
thấy độ tuổi trên 55 chiếm 80,92% [21], nghiên cứu của Trần Văn Lâm về
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Lục Ngạn - Bắc Giang thấy tuổi 50 -59% chiếm 32,1% [33].
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi về độ tuổi mắc bệnh hoàn toàn phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả trên, và cùng chung nhận xét tuổi càng
tăng tỷ lệ mắc càng cao và mắc nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 50 trở lên. Trong
nghiên cứu của chúng tôi 2 nhóm tuổi mắc cao nhất là 50-59 chiếm 35,1% và
60-69 là 32,1% ,2 nhóm tuổi này mắc cao có lẽ là do đối tương nghiên cứu
của chúng tôi chủ yếu là mắc đái tháo đường typ 2.
- Giới: Nghiên cứu dịch tễ học về bệnh đái tháo đường đã được nhiều
tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam quan tâm, các nghiên cứu cũng đã thu
được những kết quả khác nhau nhất định. Theo nghiên cứu của một số tác giả
ở Mỹ tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nữ cao gấp 3-4 lần so với nam giới nhưng ở
một số nước Châu Á như Malaysia, Nhật Bản, Ấn Độ tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở nam cao hơn nữ [67]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu cũng cho kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tương đối khác nhau về tỷ lệ mắc đái tháo đường theo giới. Trần Đức Thọ, Lê
51
Thị Thu Hà (1999) cho thấy tỷ lệ đái tháo đường ở nữ nhiều hơn nam rất
nhiều (nữ trên 80%) [44]. Hoàng Trung Vinh (2006) cho thấy tỷ lệ nam chiếm
46,9% và nữ là 53,1% [51]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh (2011)
cho kết quả nam chiếm 45,2% và nữ 54,8% [34]. Phạm Thị Hồng Hoa và
cộng sự (2006) cho thấy tỷ lệ nữ 62,7% và nam là 37,3% [23] . Nghiên
cứu của Tô Văn Hải, Lê Thu Hà (2006) cho thấy nam 30,3%, nữ 69,7%
[20]. Kết quả nghiên cứu của Phạm Hoài Anh (2003) tỷ lệ nam là 35,2%,
nữ là 64,8% [2].
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nam là 55,7%; nữ là 44,3%; sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05; tỷ lệ mắc theo giới ở các nhóm
tuổi cũng không có sự khác biệt. Có kết quả như vậy có thể là do ngẫu nhiên,
mặt khác tỷ lệ mắc đái tháo đường theo giới còn phụ thuộc vào từng địa dư và
thời gian nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu của các tác giả có sự khác nhau.
- Nghề nghiệp: Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường có sự khác nhau ở đối
tượng nghiên cứu có nghề nghiệp khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy nhóm nghề nghiệp làm ruộng chiếm 48,9%; cán bộ 21,8%; cán bộ hưu
20,9%; nghề nghiệp khác (nội trợ, giúp việc, tiểu thương) chiếm 8,4%.
Kết quả nghiên cứu của Bế Thu Hà (2009) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Cạn cho thấy bệnh nhân có nghề nghiệp làm ruộng 50,3%; cán bộ 16,4%;
cán bộ hưu 19,5% [16]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011) cho kết
quả nghề nghiệp làm ruộng chiếm 57,2%; hưu trí là 32,2% [32]. Tác giả Trần
Văn Lâm (2011) cho kết quả đối tượng làm ruộng chiếm 73,0% [33].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên, đối
tượng có nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo chúng tôi điều
này cho thấy rằng trong những năm gần đây bệnh đái tháo đường không còn
tập trung ở khu vực thành thị nữa mà ngày càng lan rộng ở các vùng nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thôn và ở người dân lao động làm ruộng thuần túy.
52
- Thời gian phát hiện bệnh: Do đái tháo đường đặc biệt là đái tháo
đường typ 2 diễn biến âm ỉ nên thời gian phát hiện bệnh phụ thuộc vào mức
độ chăm sóc y tế của từng cá nhân, nhiều bệnh nhân do khám bệnh tình cờ
phát hiện đái tháo đường, vì thế thời gian phát hiện bệnh có thể chưa phản
ánh đúng tuổi của bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi xác định thời gian
phát hiện bệnh của bệnh nhân đái tháo đường được tính bằng năm bắt đầu từ
thời điểm được chẩn đoán xác định là bệnh nhân mắc đái tháo đường dựa theo
tiêu chuẩn của ADA và WHO, và được nhân viên y tế chẩn đoán.
Qua thống kê chúng tôi thấy thời gian phát hiện bệnh dưới 1 năm, từ 1 -
5 năm và trên 5 năm lần lượt là 21,4%; 37,8% và 40,8%.
Nghiên cứu của Khăm Kheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh cho
thấy thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm là 63,8%, dưới 1 năm là 29,2%
[50]. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Giang cũng cho kết quả bệnh nhân có thời
gian phát hiện từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 56%, Bế Thu Hà
nghiên cứu tại Bắc Cạn cũng cho kết quả tỷ lệ mắc từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ
64,8% [14],[16].
Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt với các tác giả trên, nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy thời gian phát hiện bệnh trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất, có lẽ là do các nghiên cứu trên được tiến hành ở thời điểm bắt đầu bùng
phát đái tháo đường typ 2 tại Việt Nam. Ngày nay do công tác quản lý đái
tháo đường ngày càng được ngành y tế và toàn xã hội quan tâm chú trọng
chính vì vậy tuổi thọ của người bệnh đái tháo đường cũng ngày càng tăng lên
song song so với tuổi đời.
- Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng chính ở bệnh nhân đái
tháo đường thường rất đa dạng, các triệu chứng cổ điển có thể gặp đầy đủ
hoặc không đầy đủ trên cùng một bệnh nhân. Qua nghiên cứu 262 bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chúng tôi thấy tần xuất xuất hiện các triệu chứng lần lượt là ăn nhiều 49,6%;
53
uống nhiều 41,6%; gầy nhiều 26,3% và đái nhiều 24,4%. Bệnh nhân có đầy
đủ 4 triệu chứng cổ điển của đái tháo đường là 44/206 ( chiếm 16,8%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có một số khác biệt so với các tác giả
khác nghiên cứu của Khăm Pheng Phu Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006)
cho kết quả uống nhiều 90,0%, đái nhiều 90,0%, ăn nhiều 78,4% [50]. Bế Thu
Hà (2009) uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,4%, gầy sút cân 54,7%, ăn nhiều
41,5% [16]. Trần Văn Lâm nghiên cứu tại Bắc Giang (2011) cho kết quả uống
nhiều 71,5%, gầy sút 67,2%, đái nhiều 65% [33]. Các nghiên cứu khác cũng
cho kết quả các triệu chứng cổ điển thường chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân đái
tháo đường [55],[56],[62].
Ở nghiên cứu của chúng tôi các triệu chứng kinh điển của đái tháo
đường gặp với tỷ lệ thấp hơn so với các tác giả trên có lẽ là do mẫu của chúng
tôi ở nhóm bệnh nhân ngoại trú đã được điều trị trên 3 tháng vì vậy phần nào
các triệu chứng cổ điển của bệnh đái tháo đường đã được khống chế, đặc biệt
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân không biểu hiện triệu
chứng, sinh hoạt và đời sống của bệnh nhân hoàn toàn bình thường chiếm tỷ
lệ 34,4% (90/262).
Ngoài các triệu chứng kinh điển của đái tháo đường các triệu chứng
khác cũng gặp ở bệnh nhân đái tháo đường đó có thể là triệu chứng kèm theo,
triệu chứng riêng rẽ hoặc các triệu chứng biểu hiện của một biến chứng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng mệt mỏi thường gặp nhất chiếm
48,0%; đau ngực 5,7%; tê tay chân 5,0%; mắt nhìn mờ 3,8%, tuy nhiên các
triệu chứng này thường không điển hình.
- Hàm lượng HbA1C và glucose máu: HbA1C là xét nghiệm đánh giá
việc kiểm soát đường huyết rất tin cậy. Hàm lượng HbA1C phản ánh rõ việc
kiểm soát đường huyết trong 2 - 3 tháng trước khi làm xét nghiệm, xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiệm này đánh giá chính xác nhất kết quả điều trị đái tháo đường.
54
Nghiên cứu của chúng tôi thấy hàm lượng HbA1C trung bình ở 262
bệnh nhân là 6,8 ± 0,78, việc kiểm soát HbA1C ở các mức tốt, chấp nhận, kém
lần lượt là 19,5%; 25,2% và 55,3%. Nghiên cứu của Đào Thị Dừa (2010)
nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa trung ương Huế cho thấy hàm lượng HbA1c
trung bình sau điều trị là 7,10 ± 0,78; kiểm soát HbA1c theo các mức độ là
tốt 18,56%; chấp nhận 56,19%; kém 25,25% [10] và một số tác giả khác
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011) nghiên cứu 180 bệnh nhân tại bệnh viện A
Thái Nguyên HbA1C trung bình là 6,93 ± 0,98, kiểm soát HbA1c ở các mức
tốt, chấp nhận, kém lần lượt là 29,44%; 40,56%; 30,0% [32].
Nguyễn Ngọc Chất nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Định mức độ kiểm soát HbA1c là tốt 31,6%; chấp nhận 35,4% và kém là
33,0% [8].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với các tác giả trên
có lẽ là do các đối tương của chúng tôi chiếm tỷ lệ đa số có nghề nghiệp làm
ruộng mức độ tuân thủ chế độ ăn, chế độ điều trị kém hơn các đối tượng có
nghề nghiệp khác vì vậy kiểm soát HbA1c trong nghiên cứu của chúng tôi
kém hơn.
Bên cạnh xét nghiệm HbA1C chúng tôi làm xét nghiệm glucose máu
lúc đói và kết quả cho thấy hàm lượng trung bình của 262 bệnh nhân là 7,96 ±
2,44; cao nhất là ở nhóm tuổi trên 70 là 8,75 ± 2,99, có lẽ đây là lứa tuổi ít
vận động thể lực và mức độ tuân thủ chế độ ăn, chế độ điều trị là kém nhất so
với các nhóm tuổi khác. Tỷ lệ bệnh nhân có các mức kiểm soát glucose máu
tốt, chấp nhận, kém lần lượt là 20,6%; 27,5%; 51,9%.
Nghiên cứu của Bế Thu Hà tại Bắc cạn cho kết quả kiểm soát glucose
máu các mức độ là tốt 23,9%; chấp nhận 21,4% và kém là 54,7%. Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thị Ngọc Lan nghiên cứu tại Thái Nguyên cho kết quả kiểm soát glucose máu
55
ở các mức độ tốt, chấp nhận, kém lần lượt là 14,44%; 17,78%; 67,78%
[16],[32].
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả trên và đặc điểm chung đều là kiểm soát glucose máu ở mức kém
đều rất cao.
- Rối loạn lipid máu: Rối loạn chuyển hóa lipid là tình trạng biến đổi
hàm lượng các thành phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng
xơ vữa gây tắc mạch làm gia tăng nguy cơ biến chứng. Đái tháo đường đi
kèm với biến đổi nồng độ các thành phần lipid và lipoprotein máu cũng như
rối loạn về chất lượng các lipoprotein, đây cũng là yếu tố chính gây xơ vữa
động mạch. Tình trạng kháng insulin là cơ chế chính đưa đến rối loạn lipid
máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Đặc điểm nổi bật là tăng cholesterol toàn
phần, tăng triglycerid, tăng LDL-C và giảm HDL-C [6].
Nghiên cứu của các tác giả Tô Văn Hải, Lê Thu Hà tại bệnh viên Thanh
Nhàn cho kết quả 75,1% tổng số bệnh nhân đái tháo đường có rối loạn lipid
[20]. Trần Vĩnh Thủy tại Thái Nguyên cho kết quả tỷ lệ rối loạn lipid là tăng
cholesterol toàn phần 79,5%; tăng triglycerid là 74,4%; tăng LDL-C là 53,8%;
giảm HDL-C chiếm 35,9% [47]. Nghiên cứu của Phạm Hoài Anh cho kết quả
tăng cholesterol là 40,74%; tăng triglycerid là 50,0%; tăng LDL-C chiếm
38,89%; giảm HDL-C là 53,70% [2]. Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải và
Nguyễn Thị Phúc tỷ lệ bệnh nhân tăng Cholesterol chiếm 41,67%, tăng
Triglycerid 38,89%; tăng LDL-C chiếm 25% và giảm HDL-C chiếm 26,39%
[19]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Khang tại bệnh viện C Thái Nguyên
cho thấy kết quả bệnh lý là Cholesterol tăng 67,2%, tăng triglycerid 59,0%,
HDL-C 36,9%, LDL-C 52,5%[28].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 122/262 (46,6%) bệnh nhân rối
loạn ít nhất 1 thành phần lipid, tỷ lệ kiểm soát kém ở các thông số lần lượt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Triglycerid 45,4%, Cholesterol 41,2%, LDL-C 28,6% và HDL-C là 23,3%.
56
Nghiên cứu của chúng tôi ở 262 bệnh nhân điều trị đái tháo đường
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc về kết quả rối loạn các thành
phần lipid chúng tôi nhận thấy kiểm soát lipid mức độ kém tương đương so
với nghiên cứu của các tác giả trên, kiểm soát lipid ở mức kém cao điều này
cảnh báo với lâm sàng cần theo dõi và kiểm soát tốt glucose máu, lipid máu
đề phòng các biến chứng mãn tính do rối loạn lipid máu gây nên.
- Biến chứng: Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng của chúng tôi chiếm tỷ lệ
45,8% tổng số đối tượng nghiên cứu. Nhìn vào kết quả nghiên cứu cho thấy
tuổi càng cao, thời gian mắc bệnh càng lâu thì tỷ lệ biến chứng càng tăng
nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc biến chứng cao nhất là nhóm trên 70 tuổi 71,7%
sau đó đến nhóm 60-69 tuổi 54,8%, thấp nhất là nhóm dưới 40 tuổi 22,2%.
Liên quan giữa biến chứng và thời gian phát hiện bệnh, ở đối tượng
phát hiện trên 5 năm chiếm 42,7% tổng số đối tượng nghiên cứu mắc biến
chứng, còn ở nhóm phát hiện 1-5 chiếm 24,0%, thấp nhất ở nhóm phát hiện
dưới 1 năm chỉ có 9,2% tổng số đối tượng nghiên cứu mắc biến chứng.
Biến chứng cao nhất là biến chứng tim mạch chiếm 18,7% chủ yếu gặp
biến chứng mạch vành đau thắt ngực thiếu máu cơ tim phát hiện qua điện tâm
đồ. So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Minh biến chứng tim
mạch chiếm 37,6% [34], Nguyễn Thị Khang 36,1% [28], nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả thấp hơn. Điều đó có thể do đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi đã được điều trị tại bệnh viện nên các biến chứng tim mạch
đã được điều trị ổn định.
Biến chứng mắt, mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh
nhân nhưng gây mù lòa, tàn phế, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011) biến chứng
mắt là 26,82% [32]. Nguyễn Thị Thu Minh (2011) biến chứng mắt trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có đục thủy tinh thể và bệnh lý võng mạc là 64,1% [34], nghiên cứu của
57
Nguyễn Thị Khang biến chứng mắt là 20,5% [28]. Nghiên cứu của chúng tôi
tỷ lệ biến chứng mắt là 18,3% thấp hơn so với các tác giả trên. So sánh kết
quả cho thấy càng những năm gần đây tỷ lệ biến chứng mắt ở bệnh nhân đái
tháo đường càng giảm đi có lẽ là do công tác quản lý điều trị đái tháo đường
đã có nhiều tiến bộ giúp cho bệnh nhân giảm đáng kể các biến chứng do đái
tháo đường trong đó có biến chứng mắt.
Một biến chứng khác gặp tương đối nhiều trong nghiên cứu của chúng
tôi đó là tổn thương thận chiếm 16,4%, tổn thương thận trong đái tháo đường
là do glusose máu tăng cao kéo dài cũng như các yếu tố khác như tăng huyết
áp, nhiễm trùng, tình trạng rối loạn lipid máu làm các mạch máu nhỏ ở thận
dày lên, chức năng thận dần dần bị ảnh hưởng, biến chứng thận do đái tháo
đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn cuối, người ta
cũng thấy cứ 3 người bị suy thận giai đoạn cuối thì 1 người phải lọc máu. Ở
Việt Nam số người bệnh đái tháo đường phải nhập viện có tổn thương thận
chiếm tới 71% [31]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không phát
hiện trường hợp nào có biểu hiện của suy thận dựa vào các triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng, có lẽ các trường hợp có suy thận đã được chuyển điều
trị nội trú hoặc chuyển tuyến lên bệnh viện Nội Tiết trung ương điều trị. Biến
chứng thận trong 1 số nghiên cứu khác có kết quả cao hơn của chúng tôi
[16],[34],[41]. Có lẽ do chúng tôi xác định tổn thương thận dựa vào protein
niệu dương tính nên kết quả thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Nếu định
lượng được microalbumin niệu cho toàn bộ mẫu nghiên cứu chắc hẳn tỷ lệ
phát hiện tổn thương thận sẽ cao hơn [14],[41].
Bệnh lý thần kinh do đái tháo đường cũng là biến chứng thường gặp,
với tổn thương đặc hiệu là tổn thương thần kinh ngoại vi. Trong nghiên cứu
của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thần kinh là 11,8%, thấp hơn so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác Nguyễn Thị Thu Minh biến
58
chứng thần kinh là 51,4% [34]. Khăm Pheng phun Ma Keo, Hoàng Trung
Vinh tỷ lệ biến chứng thần kinh là 43,07 [50]. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy tỷ lệ biến chứng thần kinh tùy thuộc vào thời gian mắc bệnh gặp biến
chứng thần kinh nhiều nhất là ở thời gian mắc bệnh trên 5 năm và giảm dần ở
các nhóm mới mắc bệnh và thấp nhất ở nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 1
năm. Điều đó cũng phù hợp với nhiều tác giả nghiên cứu cho thấy tuổi càng
cao, thời gian mắc bệnh càng lâu thì càng tăng nguy cơ biến chứng thần kinh.
- Tăng huyết áp : Tăng huyết áp và đái tháo đường thường song hành
với nhau, cũng có thể là 2 bệnh độc lập, nhưng cũng có thể có mối liên quan.
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người đái tháo đường tăng gấp 2 lần so với người không
đái tháo đường. Tăng huyết áp và đái tháo đường đều là yếu tố nguy cơ cho
bệnh lý mạch máu, khoảng 30 - 70% biến chứng đái tháo đường có liên quan
đến bệnh lý tăng huyết áp [31]. Ở người đái tháo đường typ 1 có tăng huyết
áp thường là do trong tiền sử gia đình có người có biến chứng mạch máu.
Người đái tháo đường typ 2 tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý thần
kinh và mạch máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi tăng huyết áp chiếm 34%
tổng số đối tượng nghiên cứu, trong đó chủ yếu là tăng huyết áp độ I (42,7%),
và độ II (44,9%), thấp hơn là tăng huyết áp độ III (12,4%). Nghiên cứu của
Bế Thu Hà cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường là 39,0%
[16], nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh cho kết quả tăng huyết áp chiếm
53,8% [34]. Theo Thái Hồng Quang tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo
đường cũng chiếm tỷ lệ rất cao [41]. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷ
lệ tăng huyết áp thấp hơn các tác giả trên có lẽ là do các bệnh nhân của chúng
tôi đã được điều trị bằng áp dụng chế độ ăn uống, luyện tập thể dục thể thao
và sử dụng thuốc hạ glucose máu và thuốc hạ huyết áp.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát glucose máu ở đối
tƣợng nghiên cứu
Đái tháo đường là bệnh có tỷ lệ mắc ngày càng cao, giai đoạn đầu có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể âm thầm khi có các triệu chứng của bệnh có thể bệnh nhân đã có những
59
biểu hiện triệu chứng của biến chứng do đái tháo đường. Các yếu tố như tuổi
đời, tuổi bệnh, thể trạng, chế độ sinh hoạt, nghề nghiệp, chế độ điều trị liên
quan rất chặt chẽ đến tiến triển của bệnh cũng như sự kiểm soát glucose máu
ở người bệnh.
- Tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy kiểm soát glucose máu ở
mức kém cao nhất là ở nhóm trên 70 tuổi 65,2%, kiểm soát HbA1c mức kém
ở nhóm tươi này cũng chiếm 67,4%. Ở lứa tuổi trên 70 kiểm soát glucose
máu, HbA1c kém có thể là do các yếu tố: Tuổi cao thời gian mắc bệnh đã lâu
đa số những trường hợp này đã phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm và trên 5 năm,
tuổi cao khó khăn trong tiết chế ăn uống và luyện tập.
Lứa tuổi dưới 40 cũng chiếm tỷ lệ kiểm soát HbA1c kém tương đối cao
55,6%, có lẽ là do lứa tuổi dưới 40 còn trẻ chưa ý thức hết được bệnh tật phần
nào còn chủ quan và lứa tuổi này đang là lứa tuổi lao động cũng như có
nhiều các mối quan hệ trong công việc và giao lưu xã hội chính vì vậy họ
rất khó thực hiện tiết chế trong điều trị đặc biệt là ở chế độ ăn uống và chế
độ luyện tập.
- Nghề nghiệp: Điều kiện sinh hoạt và làm việc ảnh hưởng ít nhiều đến
kết quả kiểm soát glucose máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ đối
tượng có nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ kiểm soát HbA1c mức độ kém
cao nhất 71,1%, thấp nhất là nhóm cán bộ hưu 36,4%. Ngược lại kiểm soát
HbA1c ở mức tốt thấp nhất ở nhóm làm ruộng 6,3%; cao nhất ở nhóm cán bộ
hưu 41,8%.
Có thể giải thích ở nhóm có nghề nghiệp làm ruộng do trình độ thấp,
những hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn hạn chế, điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn, khó thay đổi thói quen ăn uống phần nào ảnh hưởng đến kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quả kiểm soát glucose máu.
60
- Thời gian mắc bệnh: Thời gian mắc bệnh kéo dài cũng khó đạt được
mức đường huyết lý tưởng. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm đối tượng
có thời gian mắc bệnh trên 5 năm mức độ kiểm soát HbA1c kém cao hơn rất
nhiều so với các nhóm khác chiếm tỷ lệ 77,5%, trong khi đó mức kiểm soát
tốt ở nhóm mắc bệnh trên 5 năm chỉ đạt 4,7% và chấp nhận là 17,8%. Ngược
lại ở nhóm mắc bệnh dưới 1 năm thì có mức độ kiểm soát HbA1c tốt và chấp
nhận là rất cao lần lượt là tốt 48,2%, chấp nhận 39,3% và kém là 12,5%. Kết
quả nghiên cứu cho thấy thời gian mắc bệnh càng kéo dài thì mức kiểm soát
glucose máu và HbA1c càng kém.
- Kiểm soát glucose máu cũng có liên quan đến chỉ số huyết áp ở nhóm
bệnh nhân có chỉ số huyết áp bình thường thì có kiểm soát HbA1c ở các mức
độ tốt, chấp nhận, kém lần lượt là 25,2%; 38,3% và 36,5%.
Ở nhóm tăng huyết áp thì có mức kiểm soát HbA1c lần lượt là tốt
5,6%, chấp nhận 11,2%, kém là 83,2%. Điều này có thể giải thích tăng huyết
áp gây nên tình trạng kháng insulin gây kiểm soát glucose máu kém, ngoài ra
ở người tăng huyết áp thường kèm theo có rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì,
bên cạnh đó khi người bệnh bị tăng huyết áp cũng phần nào ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện tuân thủ trong điều trị trong việc thực hiện chế độ luyện tập
và chế độ ăn, chế độ dùng thuốc [35]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim
Lương (2003) cho kết quả số bệnh nhân tăng huyết áp có kháng insulin là
57,14% [30].
- Mức độ kiểm soát đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường với chỉ
số BMI và chỉ số B/M.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh chỉ số BMI trung bình là 22,66 ± 2,86 kg/m2, bệnh nhân có thể trạng trung bình chiếm 52,2%; thừa cân béo
phì chiếm 42,8% [34]. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(2006) có kết quả 40,0% số đối tượng nghiên cứu có thể trạng trung bình, tỷ
61
lệ béo phì thừa cân không cao chiếm 22,9% [9]. Phạm Trung Hà cho kết quả BMI trung bình là 26 ± 2,5 Kg/m2 [17]. Kết quả nghiên cứu cứu của chúng tôi Chỉ số BMI trung bình là 21,69 ± 2,25 Kg/m2, tỷ lệ đối tượng có BMI trung
bình chiếm đa số 74,4%; nhóm thừa cân béo phì là 20,6% .
Ở nhóm có BMI giới hạn bình thường có mức kiểm soát HbA1c tốt là
23,1% chấp nhận 29,2% và kém là 47,7%.
Còn ở nhóm thừa cân, béo phì thì mức độ kiểm soát đường huyết là tốt
7,4%, chấp nhận 9,3% và kém là 83,2%.
Chỉ số B/M trung bình của nhóm nghiên cứu là 0,83 ± 0,08; nhóm có
B/M bình thường chiếm 72,9%; nhóm đối tượng béo trung tâm chiếm 27,1%.
Nhóm đối tượng có chỉ số B/M bình thường kiểm soát HbA1c các mức
tốt, chấp nhận, kém lần lượt là 24,6%; 30,9% và 44,5%. Nhóm béo trung tâm
kiểm soát HbA1c là tốt 5,6%, chấp nhận 9,9% và kém 84,5%.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hóa (2008) cho thấy BMI
càng lớn tình trạng kháng insulin càng tăng [24]. Các tác giả khác cũng cho
rằng thừa cân, béo phì và đặc biệt là béo bụng là những yếu tố liên quan chặt
chẽ với hiện tượng kháng insulin do tính kháng Insulin cộng với sự giảm tiết
insulin, giảm tính thấm của màng tế bào với glucose, gây tăng đường huyết
[25],[36],[37],[38],[43].
Như vậy thể trạng của bệnh nhân có ảnh hưởng đến việc kiểm soát
glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường, vì vậy hoạt động thể lực và điều
chỉnh chế độ ăn để đạt cân nặng lý tưởng là hết sức cần thiết trong công tác
kiểm soát đái tháo đường.
- Rối loạn chuyển hóa lipid liên quan chặt chẽ đến tình trạng kiểm soát
glucose máu, trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm có rối loạn chuyển hóa
lipid máu kiểm soát glucose máu kém cao hơn nhóm không rối loạn chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hóa lipid. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng kháng insulin liên quan đến
62
một loạt các biến chứng nhất là các biến chứng mạch máu và có mối liên quan
mật thiết với các yếu tố nguy cơ béo phì, rối loạn chuyển hóa lipid máu tạo
nên một vòng xoắn bệnh lý làm cho tình trạng kháng insulin và sự tiến triển
của bệnh đái tháo đường càng phức tạp hơn, do kiểm soát kém glucose máu ở
bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid. Nghiên cứu của các tác giả Hồ Thị
Kim Thanh và Nguyễn Đức Hoan cho kết quả rối loạn lipid máu có liên quan
đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường [43],[25]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát HbA1c mức kém ở nhóm không rối loạn
chuyển hóa lipid là 33,6%; ở nhóm có rối loại chuyển hóa lipid máu là 80,3%
và kiểm soát HbA1c ở mức tốt nhóm không rối loại chuyển hóa lipid máu là
30,7% và nhóm có rối loạn lipid chỉ đạt 6,6% (sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05).
Vì vậy đối với những bệnh nhân đã được áp dụng điều trị bằng điều
chỉnh chế độ ăn, chế độ luyện tập, sử dụng thuốc hạ glucose máu vẫn không
cải thiện được tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid cần được cân nhắc điều trị
phối hợp với thuốc hạ lipid máu để cải thiện tình trạng kiểm soát glucose dự
phòng các biến chứng do rối loạn chuyển hóa lipid [17], [29].
- Chế độ ăn liên quan chặt chẽ đến tình trạng kiểm soát glucose máu vì
chế độ ăn là một biện pháp điều trị trong bệnh đái tháo đường, mỗi bệnh nhân
cần phối hợp với bác sỹ để xây dựng cho mình một chế độ ăn cụ thể và phải
tuân thủ trong suốt quá trình điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy ở nhóm tuân thủ chế độ ăn kiểm soát HbA1c ở mức tốt là 46,1% cao hơn
hẳn nhóm không tuân thủ chế độ ăn 5,8% (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05).
Vì vậy trong công tác điều trị ngoài chế độ sử dụng thuốc, chế độ luyện
tập cần tư vấn cụ thể về chế độ ăn cho từng bệnh nhân và cả người nhà bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhân nhằm giúp cho bệnh nhân thực hiện chế độ tiết chế trong ăn uống.
63
- Thể dục thể thao, hút thuốc lá, uống rượu cũng là những thói quen có
liên quan rất chặt chẽ đến kết quả kiểm soát glucose máu.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở những người thường xuyên luyện
tập thể dục thể thao thì tỷ lệ kiểm soát glucose máu dựa vào HbA1c rất
cao ở mức tốt, chấp nhận và rất thấp ở mức kém. Vận động thể lực là một
trong những biện pháp điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo
đường, hoạt động thể lực giúp cho việc tiêu thụ đường dễ dàng do đó làm
giảm lượng đường máu, mặt khác tiêu thụ năng lượng tăng làm giảm nguy
cơ béo phì [31].
Còn ở nhóm đối tượng hút thuốc lá và uống rượu thường xuyên, mức
kiểm soát glucose máu kém rất cao thậm trí trong nghiên cứu của chúng tôi
không có đối tượng nào thường xuyên uống rượu kiểm soát được HbA1c ở
mức tốt.
Nhiều nghiên cứu cho thấy những người bị đái tháo đường có nghiện
rượu thì hiểm họa tử vong tăng lên so với người đái tháo đường không uống
rượu cũng là do tình trạng kiểm soát glucose máu kém kéo dài dẫn đến xuất
hiện các biến chứng và tăng tỷ lệ tử vong do biến chứng của bệnh đái tháo
đường [67].
Vì vậy ngoài chế độ dùng thuốc chế độ ăn bác sỹ cần tư vấn về chế độ
thể dục thể thao, không hút thuốc, không uống rượu ở người bệnh đái tháo
đường là rất cần thiết.
- Sử dụng thuốc và kiểm soát glucose máu: Hiện nay tại phòng khám
nội tiết Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc các bệnh nhân điều trị ngoại trú
được áp dụng điều trị 1 trong 6 phác đồ điều trị và các bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi đều tuân thủ tốt chế độ sử dụng thuốc hạ glucose
máu ở các phác đồ:
Đơn trị liệu bằng; Insulin, Diamicron MR, Metformin.
Phối hợp thuốc: Diamicron+Metformin; Diamicron+Insulin và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Metformin+Insulin
64
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ đối tương được điều trị
phối hợp thuốc là 59,6%, cao nhất là tỷ lệ điều trị phối hợp 2 loại thuốc uống
chiếm 38,9%; thấp nhất là đơn trị liệu bằng insulin chiếm 6,9%.
Như vậy công tác phối hợp thuốc trong điều trị đái tháo đường đã được
thực hiện tốt tại phòng khám nội tiết Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, tuy
nhiên tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát HbA1c kém khá cao 55,3%.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả các phác đồ điều trị phối hợp có
mức kiểm soát HbA1c tốt hơn so với nhóm điều trị bằng đơn trị liệu. Nghiên
cứu của tác giả Lê Văn Chi, Trần Quang Trung tại bệnh viện trung ương Huế
cho kết quả kiểm soát HbA1c ở các phác đồ điều trị như sau: Insulin đơn trị
liệu tốt 13,33%; chấp nhận 13,33%; kém 73,34%; thuốc uống đơn trị liệu tốt
17,39%; chấp nhận 47,83%; kém 34,78%; phối hợp 2 thuốc uống kiểm soát
HbA1c các mức tốt, chấp nhận, kém lần lượt là 38,1%; 33,33%; 28,57%; phối
hợp thuốc uống và insulin tốt 44,9%; chấp nhận 30,61% và kém là 24,49%
[7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Khang (2009) sau khi theo dõi ở 122 bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 điều trị bằng Diamicron kết hợp với Metformin có
kết quả HbA1C kiểm soát tốt tăng từ 2,5% lên 20,5%; kiểm soát kém giảm từ
86,9% xuống còn 50,8% sau điều trị 3 tháng và các triệu chứng lâm sàng đều
giảm rõ rệt so với trước điều trị [28]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh
(2011) cho kết quả nhóm điều trị phối hợp Gliclazid với Metformin kiểm soát
HbA1c tốt hơn nhóm điều trị bằng Gliclazid đơn thuần [34].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả trên và cùng chung nhận định kiểm soát HbA1c ở nhóm điều trị phối hợp
tốt hơn ở nhóm đơn trị liệu, trong nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát HbA1c
mức tốt cao nhất ở nhóm phối hợp Diamicron + Insulin 32,0%; sau đó đến
nhóm điều trị bằng Metformin + Diamicron 30,4%; phác đồ Metformin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+Insulin là 23,3%. Vì vậy trong công tác điều trị lâm sàng cần chú trọng đến
65
phối hợp sử dụng các thuốc hạ đường huyết trong điều trị đái tháo đường
ngoại trú.
- Biến chứng và mức độ kiểm soát glucose máu: Qua nghiên cứu của
chúng tôi có 120 bệnh nhân có ít nhất 1 biến chứng chiếm tỷ lệ 45,8%. Các
biến chứng thường gặp nhất là biến chứng tim mạch, tổn thương thận, biến
chứng mắt, biến chứng thần kinh. Ở những bệnh nhân mắc những biến chứng
kể trên kiểm soát HbA1c đều rất kém.
Điều này có thể giải thích ở những bệnh nhân có mức độ kiểm soát
HbA1c kém thường có thời gian mắc bệnh đã lâu, tuổi cao và đã xuất hiện 1
hoặc nhiều biến chứng trên cùng một bệnh nhân, biến chứng và kiểm soát
glucose máu có liên quan mật thiết với nhau tạo nên vòng xoắn bệnh lý. Vì
vậy khuyến cáo lâm sàng phải có kế hoạch điều trị trước mắt cũng như lâu
dài để đạt được mức cân bằng glucose máu lý tưởng nhằm hạn chế các biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứng ở bệnh nhân đái tháo đường.
66
KẾT LUẬN
Với kết qủa nghiên cứu 262 bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại
trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, tôi rút ra kết luận sau:
1. Kết quả kiểm soát đái tháo đƣờng điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 59,7 ± 10,9; nhóm mắc nhiều
nhất là nhóm 50 - 59 tuổi chiếm 35,1%; tỷ lệ mắc nam 55,7%; nữ 44,3%,
không có sự khác biệt giữa hai giới. Nhóm nghề nghiệp mắc cao nhất là nhóm
có nghề nghiệp làm ruộng chiếm 48,9%.
- Hàm lượng Glucose trung bình của nhóm nghiên cứu là 7,96 ± 2,44
mmol/l, kiểm soát glucose máu lúc đói ở mức độ tốt là 20,6%, chấp nhận là
27,5% và mức độ kém là 51,9%.
Hàm lượng trung bình của HbA1C là 6,80 ± 0,87%, kiểm soát HbA1C ở
mức tốt là 19,5%, chấp nhận là 25,2% và mức kém là 55,3%.
- Có 122 bệnh nhân (chiếm 46,6%) có rối loại ít nhất một thành phần
lipid máu, kiểm soát tốt nhất là HDL-C 29,8%; kém nhất là tryglycerid
45,4%.
- Tỷ lệ tăng huyết áp là 34% trong tổng số đối tượng nghiên cứu, trong
đó tăng huyết áp độ I 42,7% và độ II 44,9%, độ III là 12,4%.
- Có 120 bệnh nhân (45,8%) mắc ít nhất một biến chứng nhóm mắc biến
chứng cao nhất là nhóm trên 70 tuổi 71,7%, thấp nhất là nhóm dưới 40 tuổi
22,2%. Tỷ lệ biến chứng tim mạch 18,7%; biến chứng mắt 18,3%; tổn thương
thận 16,4%; biến chứng thần kinh 11,8%.
- Có 59,9% được điều trị phối hợp bằng 2 loại thuốc hạ glucose máu.
2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả kiểm soát glucose máu.
- Kiểm soát HbA1c kém nhất ở nhóm đối tượng trên 70 tuổi 67,4%; tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhất ở nhóm dưới 40 tuổi 33,3%.
67
- Kiểm soát HbA1c kém nhất ở nhóm có nghề nghiệp làm ruộng 71,1%
và tốt nhất ở nhóm có nghề nghiệp là cán bộ hưu 41,8 %.
- Thời gian mắc bệnh: ở đối tượng nghiên cứu có thời gian mắc bệnh trên
5 năm thì kiểm soát HbA1c kém nhất 77,5%; ở đối tượng có thời gian mắc
bệnh dưới 1 năm kiểm soát HbA1c tốt nhất 48,2 %.
- Các đối tượng tăng huyết áp kiểm soát HbA1c kém hơn đối tượng
không tăng huyết áp.
- Các đối tượng điều trị phối hợp thuốc hạ glucose máu kiểm soát HbA1c
tốt hơn nhóm điều trị đơn trị liệu.
- Các bệnh nhân có biến chứng tim mạch, mắt, thận, thần kinh kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HbA1c đều rất kém.
68
KHUYẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu ở 262 đối tượng đái tháo đường điều trị
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, tôi xin đưa ra một số
khuyến nghị sau:
1. Tăng cường các phác đồ phối hợp thuốc hạ glucose máu trong điều
trị đái tháo đường ngoại trú.
2. Tư vấn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tuân thủ chặt chẽ
chế độ điều trị để làm giảm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
glucose máu.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Nguyễn Thế Anh, Trịnh Xuân Tráng (2011), “Phân tích hiệu quả điều trị
rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 bằng
Statin và Fibrat”. Tạp chí y học thực hành số 794-795, tr. 39-45.
2. Phạm Hoài Anh (2003), “Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương
Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ y học trường đại học y dược Thái
Nguyên.
3. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Bệnh đái đường". Bệnh
học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229.
4. Tạ Văn Bình (2006), “Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam -
Các phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống”, Nxb Y học, Hà
Nội.
5. Tạ Văn Bình (2007), “Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường - tăng
glucose máu”, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh đái tháo đường tăng glucose máu”, Nxb Y
học, Hà Nội.
7. Lê Văn Chi, Trần Quang Trung (2010), “Tình hình sử dụng thuốc hạ
glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”, Kỷ yếu toàn văn các đề
tài khoa học, Hội nghị NT-ĐTĐ-RLCH miền trung tây nguyên lần thứ
VII, tr. 377-388.
8. Nguyễn Ngọc Chất (2010), “ Đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào glucose,
HbA1c và một số chỉ số khác ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Định”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghị NT-ĐTĐ-RLCH miền trung tây nguyên lần thứ VII, tr. 377-388.
70
9. Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên
nồng độ axits uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2”. Tạp chí y
học thực hành số 548/2006, tr.406-409.
10. Đào Thị Dừa (2010), “Kiểm soát chuyển hóa bệnh nhân đái tháo đường
kèm béo phì điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung ương Huế”. Tạp chí y
học thực hành số 703/2010, tr. 5-9.
11. Đào Thị Dừa (2011), “Kháo sát tổn thương động mạch 2 chi dưới ở bệnh
nhân đái tháo đường bằng chỉ số áp lực cổ chân cánh tay”. Tạp chí nội
tiết đái tháo đường số 4/2011, tr. 28-33.
12. Viên Văn Đoan (2011), “Nghiên cứu mô hình quản lý, theo dõi, điều trị
có kiểm soát bệnh đái tháo đường tại khoa khám bệnh bệnh viện Bạch
Mai”. Tạp chí nội tiết đái tháo đường số 2/2011, tr.201-217.
13. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), "Nghiên cứu thực trạng
bệnh đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911.
14. Nguyễn Thu Giang (2011),“Chuẩn đoán sớm biến chứng thận ở bệnh
nhân đái tháo đường”. Tạp chí Y học thực hành số 794 - 795, tr. 78-82.
15. Nguyễn Thị Thu Hà (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng
SGOT, SGPT”. Y học thực hành số 794 -795 Hội nghị nội tiết đái tháo
đường khu vực miền núi phía Bắc mở rộng năm 2011, tr. 108-112.
16. Bế Thu Hà (2009), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”. Luận văn thạc sĩ Y học, tr. 25-30.
17. Phạm Trung Hà (2000), “Kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2”. Tạp chí y học Việt Nam số 2/2000, tr. 21-24
71
18. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006), "Biến chứng về mắt ở người bệnh
đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà
Nội", Tạp chí Y học thực hành số 548, tr. 166-172.
19. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), “Rối loạn lipid máu ở người bệnh
đái tháo đường”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II, tr. 262-266.
20. Tô Văn Hải, Lê Thu Hà (2006), “Rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân đái
tháo đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết Bệnh viện Thanh nhàn - Hà
Nội”. Tạp chí y học thực hành số 548, Bộ y tế xuất bản, tr. 158 -164.
21. Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy (2011),“Dự báo nguy cơ đái
tháo đường typ 2 bằng thang điểm Find Risc ở bệnh nhân tiền đái tháo
đường 45 tuổi”. Tạp chí Y học thực hành số 794 - 795, tr. 53-58.
22. Đặng Văn Hoà, Nguyễn Kim Lương (2007), "Đánh giá tổn thương mắt ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển
hoá lần thứ 3, tr. 888-895.
23. Phạm Thị Hồng Hoa (2006), “Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói và đái
tháo đường typ 2 ở đối tượng có nguy cơ cao khu vực Hà Nội”. Tạp chí y
học thực hành số 548/2006,tr. 69-74.
24. Trần Thị Thanh Hóa (2008), “Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu qua khảo sát siêu
âm ổ bụng ở bệnh viện nội tiết Trung ương”. Tạp chí y học thực hành số
618-619, tr. 9-16.
25. Nguyễn Đức Hoan (2002), “Một số nhận xét về tình trạng kháng insulin
ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”. Tạp chí y học thực hành số 5/2002,
tr. 49-51.
26. Võ Hoàng Minh Hiền (2003), “Tìm hiểu cơ chế bệnh sinh bệnh thận đái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tháo đường”. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, tr. 252-257.
72
27. Vũ Mai Hương (2011), “Nghiên cứu tổn thương loét bàn chân ở bệnh
nhân đái tháo đường tại khoa nội tiết và các bệnh chuyển hóa tại bệnh
viện Thanh Nhàn”. Tạp chí nội tiết đái tháo đường số 2/2011, tr.88-94.
28. Nguyễn Thị Khang (2009), "Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 bằng Diamicron kết hợp Metformin tại bệnh viện C Thái
Nguyên". Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị NT-ĐTĐ-RLCH
miền trung tây nguyên lần thứ VII, tr. 187-197.
29. Nguyễn Kim Lương (2011), “Đánh giá hiệu quả điều trị simvastatin ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có kháng insulin”, Tạp chí Y học thực
hành số 794-795, tr. 99-104.
30. Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang (2003), “Kháng insulin ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 và bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát”. Hội
nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và các rối loạn chuyển
hóa lần thứ nhất, tr. 376-380.
31. Nguyễn Kim Lương (2011), “Bênh đái tháo đường trong thực hành lâm
sàng” Nxb Yhọc, Hà Nội, tr .19 - 52.
32. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), “Đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh
nhân đái tháo đường tại Bệnh viện A Thái Nguyên”. Luận văn thạc sĩ Y
học, tr. 31-33.
33. Trần Văn Lâm (2011), “Thực trạng và một số yếu tố khách quan bệnh
đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa khu vực
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. Tạp chí Y học thực hành số 794 - 795 Hội
nghị nội tiết đái tháo đường, tr. 83-86.
34. Nguyễn Thị Thu Minh (2011), “Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 trên 60 tuổi bằng Gliclazid đơn thuần và phối hợp
Metfomin tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”. Luận văn bác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sỹ chuyên khoa cấp 2, tr.55-56.
73
35. Phan Thanh Nhung, Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Tăng huyết áp và một
số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên”. Tạp chí Y học thực hành
số 794 - 795, tr. 69-73.
36. Phạm Thị Nhuận, Bùi Quang Huy, Phạm Thị Ninh (2011), “Nghiên cứu
tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân cao tuổi thừa cân, béo phì tại Bệnh
viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên”. Tạp chí Y học thực hành số 794
- 795, tr. 86-89.
37. Phạm Thị Nhuận (2011), “Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái
Nguyên”. Tạp chí Y học thực hành số 794 - 795, tr. 113 - 117.
38. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2011), "Giá trị ngưỡng vòng bụng
để chuẩn đoán hội chứng chuyển hóa tại thành phố Huế", Tạp chí nội tiết
đái tháo đường, tr. 267-273.
39. Đặng Hoàng Nga (2011), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
điều trị ngoại khoa biến chứng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường
tại bệnh viện đa koa trung ương Thái Nguyên”. Tạp chí nội tiết đái tháo
đường số 4/2011, tr. 40-45.
40. Nguyễn Hoa Ngần (2011), “Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai
kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên”. Tạp chí y
học thực hành số 794-795, tr. 74-77.
41. Thái Hồng Quang (2011), “ Một số vấn đề về bệnh thận do đái tháo
đường”. Tạp chí y học thực hành 794 -795, tr. 27 -33.
42. Đỗ Trung Quân, Trần Thị Nhật (2011), “Nghiên cứu tỷ lệ biến chứng
thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Bạch Mai”. Tạp chí nội tiết đái tháo đường số 2/2011,tr. 43-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48.
74
43. Hồ Thị Kim Thanh (2010), “Tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 có hội chứng chuyển hóa từ 60 tuổi trở lên”. Tạp chí
nghiên cứu y học số 70, tr. 32-37.
44. Trần Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), "Nghiên cứu cường insulin, rối
loạn chuyển hóa lipid và HbA1c ở người đái tháo đường typ 2". Tổng hội
Y Dược Việt Nam, số 3/1999, tr. 28-31.
45. Nguyễn Hải Thủy, Võ Bảo Dũng (2011), “Các yếu tố nguy cơ tim mạch
không truyền thống ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”. Tạp chí nội tiết
đái tháo đường số 4/2011, tr. 3-21.
46. Nguyễn Hải Thuỷ, Đào Thị Dừa (2003), "Đặc điểm bệnh lý bàn chân đái
tháo đường nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế", Hội nghị khoa học
toàn quốc lần thứ II, tr. 102-105.
47. Trần Vĩnh Thủy (2007), "Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
bệnh đái tháo đường typ 2 bằng mediator tại bệnh viện Đa khoa trung
ương Thái Nguyên".Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành nội tiết
và chuyển hóa lần thứ III/2007,tr. 871-877.
48. Hoàng Kim Ước (2007), “Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn
dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại thành phố Thái
Nguyên năm 2006”. Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành nội tiết
và chuyển hóa lần thứ 3, tr. 677-693.
49. Nguyễn Thị Hồng Vân, Viên Văn Đoan (2011), “Nghiên cứu tỷ lệ đái
tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp có
rối loạn glucose máu lúc đói”. Tạp chí nội tiết đái tháo đường số 2/2011,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tr. 158-163.
75
50. Hoàng Trung Vinh, Khăm Pheng Phun Ma Keo (2006), “Đặc điểm lâm
sàng, hóa sinh máu và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại
một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào”. Tạp chí Y học thực hành số 548, tr.
179-183.
51. Hoàng Trung Vinh, Khăm Pheng Phun Ma Keo (2006), “Nghiên cứu tỷ
lệ yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện
Viêng Chăn - Lào”. Tạp chí Y học thực hành số 548, tr. 173-178.
Tài liệu tiếng Anh:
52. Araki A, Umegaki H, Limuro S, Shinozaki (2012), “Risk factors associated
with cognitive decline in the elderly with tipe 2 diabetes: pooled logistic
analysis of a 6 year observation in the Japanese”. Geriatr Gerontol Int.
53. Colditz G.A., Willett WC., Rotnitzky A., Manson JE. (1995), "Weight
gain as a risk factor for Clinical diabetes mellitus in men", Ann Intern
Med.
54. Cichosz SL, Fleischer J, Hoeyem P, Laugesen E (2012), “Assessment of
postprandial Glucose excursions throughout the day in newly diagnosed
typ 2 diabetes”. Diabetes Technol Ther.
55. Duckworth W, Abraira C, Moritz T, Reda D, Emanuele N (2009),
“Glucose control and vascular complications in veterans with type 2
diabetes”. N Engl J Med 360 (2).
56. De Galan BE, Zoungas S, Ninomiya T (2009), “Combined effects of
routine blood pressure lowering and intensive glucose control on
macrovascular outcomes innpatiens with tipe 2 diabetes : New results
from the ADVANCE trial”. Diabetes care, 32 (11).
57. G. Schernthaner. Et al (2004), “Guide study: double - blind comparison
of one - daily gliclazide MR and glimepiride in typ 2 diabetes patients”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
European journal of clinical investigation, pp. 535 -542.
76
58. Harris M I, Hadden W C, et al (1987), “Prevalence of diabetes and
impaired glucose tolerance and plasma glucose levels in U.S. population
aged 20-74 yr”, Diabetes, 36 (4).
59. Holman RR, Paul SK, Bethel MA (2008), “10 year follow - up of
intensive glucose control in type 2 diabetes”. N Engl J Med, 395 (15).
60. Hu W, Li L, Yang M, Luo X (2012), “Circulating sfrp5 is a signature of
obesity related metabolic disorders and is regulated by glucose and
liraglutide in humans”. J Clin endocrinol Metab.
61. Kato T, Sawai Y, Kanayama H, Taguchi H (2009), “Comparative study
of low dose pioglitazone or metformin treatment in Japanese diabetic
patients with metabolic syndrome”. Exp Clin Endocrinol Diabetes.
62. Matthews DR, Cull CA, Stratton IM, Holman RR, Turner RC (1998),
“UKPDS 26 : Sulphonylurea failure in non insulin dependent diabetic
patients over six year. UK prospective diabetes study (UKPDS) group”.
Diabet Med, 15 (4).
63. Stefansdottir G, Zoungas S, Chalmers J (2011), “Intensive glucose control
and risk of cancer in patients with tipe 2 diabetes”. Dabetologia, 54(7).
64. Susan Sam 1, Steven Haffner 2 (2008), "Relationship of Abdominal
Visceral and subcutaneous Adipose Tissue with Lipoprotein Particle
Number and Size in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
65. UK Prospective diabetes study (UKPDS) (1998), “Intensive blodd glucose
control with sulphonylureas or insulin compared with conventional
treatment and risk of complications in patients with typ 2 diabetes (UKDPS
33)”,Lancet.
66. UK Prospective diabetes study (UKPDS) (1998), “ Effect of intensive
blood glucose control with metformin on complications in overweight
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
patients with typ 2 diabetes (UKPDS 34).
77
67. WHO (1994), “Report of a WHO study group”, Prevention of diabettes
mellitus, pp 15-17.
68. Jiang J, Qiu H, Zhao G (2012), “Dietary fiber intake is associated with
HbA1c level among prevalent patients with tipe 2 diabetes in pudong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
new area of Shanghai, China”, Plos One, 7(10).
Phụ lục 1:
BỆNH ÁN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT ĐTĐ ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
Số nghiên cứu ………
I. Hành chính:
- Họ và tên: ................................................................................................
- Tuổi: …………………………... - Dân tộc: …………………………
- Giới: 1. Nam 2. Nữ
- Nghề nghiệp: ...........................................................................................
- Địa chỉ: ....................................................................................................
- Số BA/Mã số khám……………………………………………………..
II. Lâm sàng:
1. Tiền sử:
1.1. Gia đình có người thân bị đái tháo đường Có Không
1.2. Sinh con 4 kg Có Không
2. Thời gian mắc bệnh:
Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm
3. Chế độ ăn kiêng: Có Không
4. Thường xuyên hút thuốc lá: Không Có
5. Thường xuyên uống rượu: Không Có
6. Các bệnh khác kèm theo: Không Có
7. Biến chứng: Có Không
8. Hoạt động thể dục, thể thao:
8.1. Thường xuyên tập thể dục, thể thao : Có Không
9. Chiều cao .................... cm
10. Cân nặng: ................. Kg
11. Chỉ số BMI: ............ Gầy Trung bình Béo
12. Vòng bụng: .............. cm
13. Vòng mông .............. cm
14. Chỉ số B/M: ..............
15. Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường
15.1. Ăn nhiều: Có Không
15.2. Uống nhiều: Có Không
15.3. Đái nhiều: Có Không
15.4. Gầy sút cân:
15.5. Các triệu chứng khác: ........................................................................ Có Không
.............................................................................................................................
16. Huyết áp: ....................... / ......................mmHg.
17. Khám tim mạch: ...........................................................................................
Điện tim :...................................................................................................
18. Khám hô hấp: ...............................................................................................
XQ:............................................................................................................
19. Khám thần kinh: ...........................................................................................
20. Khám CK mắt: ..............................................................................................
Soi đáy mắt:...............................................................................................
21. Khám CK răng: ............................................................................................
22. Khám da: ......................................................................................................
III. Xét nghiệm:
23. Glucose máu lúc đói:.......................................mmol/l
24. HbA1c:..................%
25. Lipid máu:
25.1. Cholessterol toàn phần: .................... mmol /l
25.2. Triglycerid: ........................................ mmol /l
25.3. HDL - C: ........................................... mmol /l
25.4. LDL - C: ........................................... mmol /l
26. Ure máu: .............................................mmol/l.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27. Creatinin máu:.....................................µmol/l.
28. Protid: .................................................g/l.
29. Bilirubin TP:........................................µmol/l. 30. CK – MB:...................U/l – 370C. 31. SGOT:.........................U/l - 370C. 32. SGPT:.........................U/l - 370C.
33. Glucose niệu: ................................................ g/l
34. Ceton niệu: Có Không
35. Protein niệu: ..........................g/l.
IV. Cách sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng:
36. Thuốc uống đơn trị liệu: ...............................................................................
37. Insulin đơn trị liệu: .......................................................................................
38. Thuốc uống phối hợp:...................................................................................
............................................................................................................................
39. Thuốc uống + Insulin:...................................................................................
.............................................................................................................................
V. Kết luận :
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.........................................................................................................................
Ngày tháng năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngƣời nghiên cứu
TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN CHẾ ĐỘ DINH DƢỠNG
CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
1. Vai trò của chế độ ăn trong bệnh đái tháo đƣờng
Chế độ ăn là vấn đề quan trọng trong điều trị ĐTĐ với mục đích nhắm
đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ cả về số lượng và chất
lượng để có thể điều chỉnh tốt lượng glucose máu, duy trì cân nặng theo mong
muốn, đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động và công tác với
từng cá nhân. Các thức ăn liên quan đến bệnh đái tháo đường: thức ăn có
glucid và glucose máu tăng nhiều sau khi ăn ; thức ăn nhiều lipid dễ gây vữa
xơ động mạch ở người ĐTĐ. Vì thế, điều cơ bản trong chế độ dinh dưỡng của
người ĐTĐ là phải hạn chế đường để tránh glucose tăng nhiều sau ăn và hạn
chế lipid nhất là các acid béo bão hòa để tránh biến chứng.
2. Phân bố bữa ăn trong ngày
Trong ĐTĐ, không có một công thức chung cho tất cả các bệnh nhân vì
còn phụ thuộc nhiều yếu tố như: thể trạng gầy hay béo, lao động thể lực hoặc
không lao động, có biến chứng hay không và phụ thuộc vào kinh tế của người
bệnh. Chế độ ăn của người bệnh phải được chọn để cung cấp đủ cho cơ thể
người bệnh một lượng đường tương đối ổn định và quan trọng nhất là phải
tính điều độ và hợp lý về giờ giấc tức là chia số thực phẩm trong ngày ra các
bữa ăn chính và phụ hợp lý. Nếu có tiêm Insulin thì phải tính thời điểm lượng
glucose tăng cao sau ăn phù hợp với thời điểm Insulin có tác dụng mạnh nhất.
Nên chia 3 bữa ăn chín và 3 bữa phụ (nếu cần thiết) với cách phân chia
theo tỷ lệ:
Bữa sáng 10% tổng số năng lượng trong ngày
Phụ sáng 10%
Trưa 30%
Phụ chiều 10%
Tối 30%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ tối 10%
Glucid: Ngũ cốc, các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc (bún, phở, mì, bột ….), rau
củ, trái cây.
Protein: trứng, thịt, cá, các loại thủy sản và các sản phẩm chế biến.
Lipid: Dầu thực vật, mỡ động vật
Sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa
Đường, bánh, mứt kẹo
Rượu và các thức uống.
Bảng này cho phép ta thay đổi thực đơn hàng ngày, tránh sự nhàm chán
cho bệnh nhân trong chế độ ăn, miễn sao thực đơn của bệnh nhân không vượt
quá tỷ lệ cho phép đặc biệt là tỷ lệ glucid.
3. Chất tạo ngọt trong bữa ăn:
Độ ngọt hơn Tên Dư vị Phá hủy bởi T0 saccharose / lần
Saccharin 400 Kim loại 700
Cyclamat 30 Không Không
Aspartam 200 Không Có
Acesulfam K 200-300 Không Không
Các chất trên không cung cấp năng lượng hoặc cung cấp rất ít không đáng
kể. Không nên dùng thường xuyên, số lượng nhiều.
- Chất tạo vị ngọt có năng lượng: Có khi là thành phần của trái cây như
Fructose, hoặc hóa chất thuộc nhóm đường rượu như sorbitol, xylitol, manitol,
isomaltol… thường không coi là chất tạo vị ngọt thích hợp cho người bệnh ĐTĐ.
4. Chỉ số đƣờng huyết (CSĐH)
Khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn được gọi là chỉ số đường huyết
của loại thức ăn đó. CSĐH là một chỉ tiêu có lợi để chọn thực phẩm. Chỉ số
đường huyết không tính trước được dựa vào sự phức hợp của thành phần chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xơ, quá trình chế biến, tỷ số giữa amylose và amylopectin.
Phụ lục 2:
BẢNG CHỈ SỐ ĐƢỜNG HUYẾT CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN
Nhóm thực phẩm Tên thực phẩm
Bánh mì
Lương thực
Quả
Rau, củ
Đậu
Bánh mì trắng Bánh mì toàn phần Gạo trắng Lúa mạch Yến mạch Bột dong Gạo giã dối Chuỗi Táo Dưa hấu Cam Xoài Nho Mận Anh đào Khoai lang Khoai sọ Sắn Cà rốt Củ từ Khoai bỏ lò Lạc Đậu tương Đậu hạt Sữa gầy Sữa chua Kem Đường Bánh bích quy Chỉ số đƣờng huyết 100 99 83 31 85 95 72 53 53 72 66 55 43 24 32 54 58 50 49 51 135 19 18 49 32 52 52 86 50-65
Sữa Đường Bánh bích quy
5. Rượu: Nên hạn chế vì rượu có thể gây ức chế tân tạo đường dễ làm hạ
đường huyết. Có thể tương tác với thuốc gây nhức đầu, buồn nôn hoặc làm lu
mờ các triệu chứng hạ G máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6. Muối ăn: Nhạt < 5g/ ngày khi có tăng HA.
THỰC ĐƠN MẪU
CHO NGƢỜI ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐƠN THUẦN (DD 01- X)
Cơ cấu khẩu phần Giờ ăn Thực đơn mẫu
E 1500 - 1700kcal 7h - Phở thịt nạc 1 bát:
P 56-82g + Bánh phở 150g
L 25-55g + Thịt lợn nạc 50g
G 210-270g + Dầu ăn 5g
Chất xơ 20-25g 11h - Cơm 2 lưng bát (gạo tẻ 100g)
- Canh khoai tây thịt gà.
+ Thịt gà 100g
+ Khoai tây 200g
+ Dầu ăn 20g
15h - Thanh long 300g
17h - Cơm 2 lưng bát (Gạo tẻ 100g)
- Sườn xào, canh bí xanh.
+ Sườn lợn 150g
+ Bí xanh 200g
+ Dầu ăn 10g
20h - Sữa đậu nành 200ml
* Dựa vào thực đơn để thay đổi món ăn hàng ngày cho phù hợp với khối
lượng thực phẩm tương đương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngày ….. tháng …. năm 2012 Ngƣời tƣ vấn
THỰC ĐƠN MẪU CHO NGƢỜI ĐÁI THÁO ĐƢỜNG BMI > 25,
CÓ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU (DD 02 - X)
Cơ cấu khẩu phần Giờ ăn Thực đơn mẫu
E 130 - 140kcal 7h - Miến gà
P 50 - 70g + Miến 150g
L 20 - 40g + Thịt gà 150g
G 180 - 230 g 11h - Cơm 2 lưng bát (Gạo tẻ 100g)
Chất xơ 20-25g - Thịt lợn rim, rau cải luộc
Cholesterol < 200 mg + Thịt lợn 100g
+ Rau cải 200g
+ Nước mắm 5g
15h - Thanh long 300g
17h - Cơm 1 bát (Gạo tẻ 75g)
- Thịt nạc luộc, bí đỏ xào
+ Thịt lợn nạc 50g
+ Bí đỏ 150g
+ Dầu ăn 5g
20h Sữa đậu nành 200ml
* Dựa vào thực đơn để thay đổi món ăn hàng ngày cho phù hợp với khối
lượng thực phẩm tương đương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngày ….. tháng …. năm 2012 Ngƣời tƣ vấn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học, các
thầy, cô giáo Bộ môn Nội trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS.
Nguyễn Kim Lương - cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng khám Nội tiết, Khoa Xét
nghiệm Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cùng
toàn thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K14 đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
y học này.
Xin trân trọng cảm ơn!
[[[[
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012 Tác giả Lê Xuân Khởi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ADA Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes Association)
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) BMI
B/M Chỉ số bụng mông
CK-MB CreatinKinase
ĐV Đơn vị
ĐTĐ Đái tháo đường
HDL- C Cholesterol tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein
Cholesterol)
HLA Human Leukocyte Antigen (Kháng nguyên bạch cầu người)
HbA1c Hemoglobin gắn đường (Glycosylated Hemoglobin)
IDF Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (International Diabetes
Federation)
JNC Liên ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ (Joint National Committee on
detection)
LDL- C Cholesterol tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein Cholesterol)
SGOT Serin Glutamo Oxalo Transaminase
SGPT Serin Glutamo Pyruvic Transaminase
Cholesterol toàn phần (Total Cholesterol) TC
TG Triglycerid
THA Tăng huyết áp
UKPDS Nghiên cứu tiến cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
(United Kingdom Prospective Diabetes Study)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .................................................................................................................. 4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đường ..................................................... 4
1.2. Định nghĩa, chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường .................................. 5
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường ....................................................................................... 8
1.4. Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường ......................... 12
1.5. Các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường ..................................................... 13
1.6. Giá trị của HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh đái tháo đường ................... 21
1.7. Quản lý, điều trị đái tháo đường ngoại trú tại Việt Nam hiện nay .............. 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 25
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................................................. 26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................ 27
2.6. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................................. 33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 34
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. ............................................................... 34
3.2. Kết quả kiểm soát ĐTĐ ngoại trú tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc. ...................... 37
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát glucose máu. ..................... 42
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................................................... 49
4.1. Kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh Vĩnh
Phúc ........................................................................................................................................................... 49
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát glucose máu ở đối tượng
nghiên cứu .............................................................................................................................................. 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới .................................34
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ........................................35
Bảng 3.3. Một số triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu. .............................37
Bảng 3.4. Chỉ số glucose máu trung bình theo nhóm tuổi ............................................38
tượng Bảng 3.5. Mức độ kiểm soát glucose máu lúc đói và HbA1c của đối
nghiên cứu .................................................................................................................................38
Bảng 3.6. Hàm lượng trung bình một số chỉ số sinh hóa ..............................................39
Bảng 3.7. Mức độ sự kiểm soát các thành phần lipid ......................................................39
Bảng 3.8. Kiểm soát huyết áp ở đối tượng nghiên cứu .................................................40
Bảng 3.9. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng tính theo nhóm tuổi ........40
Bảng 3.10. Một số biến chứng theo thời gian phát hiện bệnh . .................................41
Bảng 3.11. Sử dụng thuốc hạ glucose máu ở đối tượng nghiên cứu. .....................41
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến mức độ kiểm soát HbA1c. ................42
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến kiểm soát .................................................43
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời gian phát hiện bệnh đến kiểm soát glucose
máu và HbA1c. ......................................................................................................................44
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của huyết áp đến kiểm soát glucose máu và HbA1c. ...44
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của BMI đến kiểm soát glucose máu và HbA1c. ...........45
Bảng 3.17. Chỉ số B/M ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát HbA1c. ......................45
Bảng 3.18. Chuyển hóa lipid máu ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát HbA1c .46
Bảng 3.19. Chế độ ăn ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát HbA1c. ...........................46
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của mức độ TDTT đến kiểm soát HbA1c. .........................47
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của một số thói quen đến kiểm soát HbA1c. ....................47
Bảng 3.22. Cách sử dụng thuốc và kiểm soát HbA1c. ..................................................48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa một số biến chứng và kiểm soát HbA1c. ...........48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới .................................. 34
Biểu đồ 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ..................... 35
Biểu đồ 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện bệnh .. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biểu đồ 4. Các nhóm tuổi với mức độ kiểm soát glucose máu ................. 41