i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu

nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá

luận văn của Hội đồng khoa học

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015

Tác giả

Trần Thị Thúy Ngân

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Vũ Nhâm là người

trực tiếp hướng dẫn tôi trong cả quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo

Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp và toàn thể thầy, cô giáo đã luôn động

viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi

nâng cao chất lượng trong Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Cán bộ công nhân viên Công ty Lâm nghiệp Sông

Thao thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam tại khu 6, xã Vô Tranh - huyện Hạ Hòa -

tỉnh Phú Thọ, là đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và

đặc biệt là những người dân sinh sống trong vùng đệm đã tạo điều kiện tốt cho tôi

trong quá trình điều tra ngoại nghiệp.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể

không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến quý

báu của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015

Tác giả

Trần Thị Thúy Ngân

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan ....................................................................................................... i

Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii

Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... vi

Danh mục các bảng ........................................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 3

1.1.1. Đánh giá chính thức (main audit) QLRBV và đánh giá hàng năm

(annual audit) sau khi được cấp CCR ................................................................. 3

1.1.2. Kế hoạch QLR. ......................................................................................... 4

1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 6

1.2.1. Đánh giá (audit) và giám sát (monitering) QLR. .................................... 6

1.2.2. Kế hoạch QLR: ......................................................................................... 8

1.3. Thảo luận ....................................................................................................... 10

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU11

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 11

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 11

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 11

2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ...................................................... 11

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 11

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 11

2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 11

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 12

2.4.1. Thực hiện nội dung 1- Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5

năm gần đây: ..................................................................................................... 12

iv

2.4.2. Thực hiện nội dung 2- Các lỗi CTT trong QLR của Công ty trong năm

2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014 .... 12

2.4.3. Thực hiện nội dung 3 - Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công

ty nhằm khắc phục các LCTT. ......................................................................... 15

Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÔNG THAO .... 19

3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 19

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ............................................................................. 19

3.1.2. Diện tích đất đai: .................................................................................... 19

3.1.3. Địa hình .................................................................................................. 20

3.1.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................... 20

3.1.5. Đất .......................................................................................................... 21

3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác. .............................................. 21

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội. ............................................................................... 22

3.2.1. Đặc điểm kinh tế: .................................................................................... 22

3.2.2. Đặc điểm xã hội ...................................................................................... 23

3.2.3. Kết cấu hạ tầng, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến:.......................... 24

3.3. Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của Công ty:......................... 24

3.3.1. Thuận lợi:............................................................................................... 24

3.3.2. Khó khăn: .............................................................................................. 25

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 26

4.1. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây. ................... 26

4.1.1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý: ........................................................... 26

4.1.2. Kỹ thuật và công nghệ áp dụng. ............................................................. 26

4.1.3. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn. ...................................................................... 26

4.1.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển:............................................................... 27

4.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh: ................................................................. 27

4.1.6 . Tác động môi trường: ............................................................................ 28

4.1.7. Tác động xã hội: ..................................................................................... 29

v

4.2. Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục ...... 30

4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 đã được khắc phục năm

2014 .................................................................................................................. 30

4.2.2 Phát hiện các LCTT mới trong QLR của Công ty năm 2014 .................. 39

4.3. Lập kế hoạch QLR theo tiêu chuẩn QLRBV FSC giai đoạn 2015-2020 ..... 55

4.3.1. Mục tiêu QLR của Công ty giai đoạn 2015-2020 .................................. 55

4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty giai đoạn 2015-2020 .................... 56

4.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 58

4.3.4. Các kế hoạch QLR .................................................................................. 59

4.3.5. Kế hoạch trồng rừng. ............................................................................. 61

4.3.6. Kế hoạch bảo vệ rừng. ............................................................................ 65

4.3.7. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng. .......................................................... 68

4.3.8. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường. ............................................ 70

4.3.9. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội. .................................................... 71

4.3.10. Kế hoạch nhân lực và đào tạo. .............................................................. 78

4.3.11. Kế hoạch giám sát, đánh giá. ................................................................ 72

4.3.12. Kế hoạch vốn đầu tư. ............................................................................ 80

4.4. Dự tính hiệu quả QLR sau khi thực hiện kế hoạch QLR ............................... 80

4.4.1. Hiệu quả kinh tế: .................................................................................... 80

4.4.2. Hiệu quả xã hội. ...................................................................................... 82

4.4.3. Hiệu quả môi trường. .............................................................................. 82

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 84

1. Kết luận ............................................................................................................. 84

2. Tồn tại: .............................................................................................................. 86

3. Kiến nghị. .......................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Giải thích Ký hiệu

An toàn lao động ATLĐ

Chứng chỉ rừng CCR

Chuỗi hành trình sản phẩm CoC

Công ty Lâm nghiệp CTLN

Chưa tuân thủ CTT

Hội đồng quản trị rừng FSC

Hành lang ven suối HLVS

Kế hoạch quản lý rừng KHQLR

Khuyến nghị khắc phục KNKP

Kinh tế xã hội KTXH

Lỗi chưa tuân thủ LCTT

Nguyên liệu giấy NLG

Chứng chỉ FSC ở Việt Nam NWG

Ô tiêu chuẩn OTC

Phòng cháy chữa cháy rừng PCCCR

Quản lý bảo vệ rừng QLBVR

Quản lý rừng QLR

Quản lý rừng bền vững QLRBV

Ủy ban nhân dân UBND

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU

Số hiệu bảng, Tên bảng Trang biểu

01 Tổng hợp diện tích rừng hiện còn theo loài cây 21

02 Thống kê hiện trạng đường sá 24

03 Thống kê thiết bị khai thác, vận chuyển 27

Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm (2010 – 04 27 2014)

05 Hiện trạng sử dụng đất 57

06 Quy hoạch sử dụng đất 57

07 Kế hoạch khai thác cả chu kì 59

08 Kế hoạch trồng rừng cho một luân kỳ 63

09 Kế hoạch chăm sóc rừng cho một luân kỳ 63

10 Chi phí chăm sóc rừng cho một luân kì 64

11 Kế hoạch cấp phát dụng cụ PCCCR 65

12 Bảng kê thuốc phòng trừ sâu bệnh hại 68

13 Kế hoạch dự trù kinh phí tuyên truyền PCCCR 68

14 Kế hoạch kinh phí xây dựng các công trình 69

Dự toán kinh phí xây dựng các công trình 15 70 XDCB

16 Dự kiến nhu cầu nhân lực của Công ty 78

17 Tốc độc tăng giá, tăng chi phí hằng năm 81

18 Hiệu quả kinh tế 81

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Biến đổi khí hậu toàn cầu đang tác động tiêu cực tới mọi Quốc gia trên thế

giới. Việt Nam là 1 trong 5 Quốc gia sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến

đổi khí hậu toàn cầu gây ra. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu toàn cầu không chỉ

do khí thải ngày càng gia tăng quá mức kiểm soát từ các nước công nghiệp phát

triển mà còn do rừng nhiệt đới tại các nước đang phát triển bị suy giảm nghiêm

trọng với tốc độ nhanh. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò và tác dụng to lớn của

rừng đối với biến đổi khí hậu, Việt Nam đã xây dựng Chiến lược phát triển Lâm

nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 với 3 chương trình trọng điểm, trong đó

chương trình quan trọng đầu tiên là chương trình quản lý rừng bền vững. Việt Nam

đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất được

cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) [17].

QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả 3 phương diện kinh tế, môi trường

và xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà vẫn sử

dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với các chủ rừng, đó còn là nhận thức về quyền

xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR chính

là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng các tiêu chuẩn và tiêu chí

QLRBV. CCR do Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cấp là một trong những

CCR rất được quan tâm hiện nay [6].

Kế hoạch quản lý rừng (KHQLR) là một chương trình hành động được xây

dựng để dựa vào đó đơn vị quản lý rừng (QLR) tiến hành mọi hoạt động nhằm đạt

được các mục tiêu quản lý đề ra, bảo đảm kinh doanh rừng có hiệu quả và bền

vững. Kế hoạch quản lý rừng là định hướng cho mọi hoạt động QLR cho một chu

kỳ kinh doanh và cho hàng năm. Trong 10 nguyên tắc QLR của FSC thì KHQLR

thuộc nguyên tắc 7 và là nguyên tắc bắt buộc, nguyên tắc tiêu điểm không thể thiếu

được khi đơn vị QLR muốn thực hiện QLR bền vững và chứng chỉ rừng (CCR).

Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, tiền thân là Lâm trường Phúc Khánh bàn

giao sang, được thành lập ngày 01/10/1983 và thực hiện công tác trồng rừng trên

đất được giao từ năm 1983 cho đến nay. Hiện nay, Công ty là đơn vị hạch toán phụ

thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam. Công ty được kết nạp là thành viên Nhóm

2

chứng chỉ quản lý rừng bền vững Tổng công ty (FCG-Vinapaco) ngày 06/5/2011.

Năm 2014, FSC đã tiến hành đánh giá hàng năm tại Công ty và đã xác định được

các lỗi chưa tuân thủ trong QLR. Để có thể khắc phục các lỗi chưa tuân thủ này và

duy trì được CCR Công ty đã tiến hành lập KHQLR giai đoạn 2015- 2020. Nhằm

góp phần hỗ trợ Công ty khắc phục các lỗi chưa tuân thủ 2014 và lập được KHQLR

giai đoạn 2015- 2020 tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá phát hiện các

lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng năm 2014 và Lập kế hoạch quản lý rừng

theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020

tại Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, Phú Thọ”.

3

Chương 1.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Đánh giá chính thức (main audit) QLRBV và đánh giá hàng năm (annual

audit) sau khi được cấp CCR

1.1.1.1 Đánh giá chính thức QLRBV

FSC đã ủy quyền cho 24 tổ chức thực hiện đánh giá QLRBV và cấp CCR, như

Rainforest Aliance, GFA, Woodmark...... Mặc dù các tổ chức này khi đánh giá đều

tiến hành theo quy trình riêng, nhưng điều kiện tiên quyết là đều phải căn cứ vào 10

nguyên tắc (Priciple) của FSC để đánh giá [5].

1) Mục tiêu đánh giá: Đánh giá chính thức tiến hành cho một tổ chức xin CCR

để quyết định liê ̣u họ đáp ứng được các yêu cầu chứng chỉ QLR của FSC không?

Theo FSC, việc cấp một chứng chỉ QLR là đưa ra một đảm bảo tin cậy rằng không

có những lỗi chính trong việc tuân thủ các yêu cầu của quản trị rừng được xác định

rõ ở mức các nguyên tắc và tiêu chí ở trong bất kỳ đơn vị QLR nằm trong phạm vi

của CCR [23, 24].

2) Khung cơ bản tiến hành đánh giá:

- Nộp hồ sơ - tiếp xúc lần đầu tiên.

- Tổ chức tiền đánh giá.

- Đánh giá chính – chứng chỉ 5 năm, sau 5 năm lại đánh giá lại.

- Đánh giá hàng năm (thường xuyên)

3) Phương pháp tiếp cận đánh giá cơ bản:

- Các nguyên tắc và tiêu chí QLR của FSC Danh sách kiểm tra, các chỉ số

 nguồn kiểm chứng.

- Điểm chính của quá trình là đánh giá xem đã đạt được tiêu chuẩn chưa trên

cơ sở thiết lập một danh sách kiểm tra.

- Đánh giá về:

+ Các hệ thống quản lý và thủ tục.

+ Các hoạt động và kết quả thực hiện.

4

+ Kết quả tham vấn bên thứ 3.

1.1.1.2 Đánh giá hàng năm

- Mục đích của đánh giá hàng năm: là chứng minh về sự tuân thủ của đơn vị

QLR về các tiêu chuẩn QLRBV của FSC mà đánh giá, đánh giá năm trước (đánh

giá chính thức hoặc đánh giá hàng năm) đã phát hiện được và yêu cầu đơn vị QLR

khắc phục [5].

- Tương tự như đánh giá chính thức, đánh giá hàng năm tiến hành các hoạt động

sau:

1) Phát hiện những thay đổi trong QLR và những tác động liên quan đến sự tuân

thủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn FSC đối với đơn vị QLR.

2) Phát hiện khiếu nại, mâu thuẫn mà các bên liên quan nêu lên cho đơn vị QLR

hoặc cho tổ chức cấp CCR.

3) Phát hiện mức độ khắc phục các lỗi chưa tuân thủ mà lần đánh giá trước phát

hiện được.

4) Phát hiện các lỗi mới chưa tuân thủ trong quá trình thực hiện KHQLR trên cơ

sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV của FSC.

5) Yêu cầu nội dung và kế hoạch khắc phục các lỗi chưa được khắc phục (đánh

giá lần trước phát hiện) và các lỗi mới (đánh giá năm nay) được phát hiện thêm.

6) Những lỗi phát hiện qua quan sát (lỗi hiện tượng- tạm thời): những lỗi phát

hiện qua quan sát là những vấn đề rất nhỏ hoặc giai đoạn sớm của một vấn đề mà

bản thân nó chưa tạo ra một lỗi không tuân thủ, nhưng người đánh giá thấy rằng nó

có thể dẫn đến một lỗi không tuân thủ trong tương lai nếu mà đơn vị QLR không

giải quyết ngay.

1.1.2. Kế hoạch QLR.

Kế hoạch QLR thuộc nguyên tắc 7 trong 10 nguyên tắc QLR của FSC, là

nguyên tắc có liên quan gần như xuyên suốt tất cả các hoạt động QLR của đơn vị

xin cấp CCR [25].

1.1.2.1 Nội dung cơ bản của kế hoạch QLR.

- Xác định những mục tiêu của kế hoạch QLR.

5

- Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện

trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội và tình hình vùng xung quanh.

- Mô tả hệ quản lý lâm sinh hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái của khu

rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên.

- Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.

- Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng.

- Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường.

- Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm.

- Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đặc

dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất.

- Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.

1.1.2.2 Các tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch QLR

Kế hoạch QLR sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết quả giám sát

hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những thay đổi về môi

trường và kinh tế - xã hội [26].

Kế hoạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp khắc phục

những yếu kém đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật mới và sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.

Lưu giữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm

của đơn vị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến

QLR. Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng.

Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và thường

xuyên được cập nhật, nâng cấp

Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo thực

hiện thành công kế hoạch quản lý.

Tất cả công nhân và người lao động thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại

theo định kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị. Có kế hoạch đào tạo tập huấn

và lưu giữ tài liệu về danh mục lớp, số người được đào tạo, tập huấn.

6

Đơn vị QLR tổ chức giám sát thường xuyên công việc của công nhân và người

lao động. Có hệ thống giám sát, có quy định cụ thể trách nhiệm giám sát của tổ

chức, cá nhân.

Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng rãi

bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch QLR của đơn vị mình.

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Đánh giá (audit) và giám sát (monitering) QLR.

1.2.1.1 Mục tiêu đánh giá và giám sát:

Nhằm hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị quản lý rừng phát hiện những lỗi không

tuân thủ trong QLR trên cơ sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV của FSC làm cơ sở

lập kế hoạch và tổ chức khắc phục trước khi mời tổ chức quốc tế đến đánh giá cấp

Cứng chỉ rừng (Việt Nam chưa có Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc

tế công nhận và chưa có tổ chức nào được quốc tế cho phép đánh giá cấp chứng chỉ

rừng) [6, 10, 11].

1.2.1.2 Khung đánh giá QLR [22].

1) Lập tổ đánh giá.

a, Quyết định hình thức đánh giá nội bộ hay đánh giá do bên ngoài

b, Thành lập tổ đánh giá.

2) Lập kế hoạch đánh giá

a, Hiểu bộ tiêu chuẩn của Việt nam;

b, Thực hiện đánh giá;

c, Xác định lỗi chưa tuân thủ (LCTT) và khuyến nghị khắc phục;

d, Họp kết thúc đánh giá;

e, Lập kế hoạch khắc phục LCTT.

1.2.1.3. Nội dung giám sát các hoạt động QLR và phát hiện những lỗi chưa tuân thủ

[15].

1) Giám sát các hoạt động QLR và khắc phục những lỗi chưa tuân thủ rất quan

trọng để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch đạt được mục tiêu trong khuôn khổ thời

7

gian đã định. Trong mọi trường hợp đều cần có một kế hoạch giám sát phù hợp với

phạm vi và cường độ hoạt động thực hiện kế hoạch khắc phục những LCTT.

2) Các hình thức giám sát: có ba hình thức giám sát là không chính thức, chính

thức và bất thường.

a) Giám sát không chính thức:

- Giám sát không chính thức là hình thức kiểm tra bình thường và đơn giản

hàng tuần hay hàng tháng tuỳ theo tính chất công việc, và do người nhóm trưởng

hay tổ trưởng của nhóm/tổ đó thực hiện, mục đích là để kiểm tra xem công việc có

được thực hiện theo đúng yêu cầu không, tiến độ đến đâu, có khó khăn gì v.v.

- Hình thức giám sát này giúp phát hiện kịp thời những sai sót nhỏ để có giải

pháp khắc phục.

- Đối với những đơn vị lâm nghiệp hay chủ rừng quy mô nhỏ và những đơn vị

QLR quy mô lớn nhưng không có những LCTT lớn phải khắc phục thì chỉ cần giám

sát không chính thức là đủ.

b) Giám sát chính thức: Khi đơn vị QLR phải thực hiện khắc phục những

LCTT lớn, thời gian khắc phục dài, thì thường phải thực hiện giám sát chính thức.

Có hai cách thực hiện công việc này:

- Trưởng các tổ, nhóm hay người chịu trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn

bản tình hình, tiến độ thực hiện công việc được giao.

+ Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, có thể kết hợp với báo cáo chung của

đơn vị.

+ Nhược điểm là độ chính xác không cao do nhiều khi cán bộ thực hiện

không muốn báo cáo về thiếu sót hay thất bại. Nếu có các mẫu biểu báo cáo được

thiết kế chi tiết thì có thể hạn chế được một phần nhược điểm này.

- Tiến hành giám sát định kỳ: đơn vị tổ chức đoàn giám sát đến kiểm tra tại

chỗ việc thực hiện các công việc được giao, họp với những người tham gia thực

hiện công việc để nghe họ trình bày về những việc đã làm được, những việc chưa

làm được, những khó khăn tồn tại v.v.

8

+ Ưu điểm của hình thức này là có thể thu thập được thông tin một cách chính

xác hơn, khách quan hơn, và nhiều khi còn phát hiện ra những vấn đề mà những

người thực hiện không thấy.

+ Nhược điểm là cồng kềnh và tốn kém, phụ thuộc vào nguồn nhân lực và quỹ

thời gian cho phép. Tuy nhiên, đối với những đơn vị QLR quy mô lớn đã có nề nếp

về giám sát nội bộ thì hình thức này là hiệu quả nhất.

c) Giám sát bất thường: khi việc thực hiện kế hoạch gặp phải một vấn đề nào

đó khiến có yêu cầu phải điều chỉnh ngay kế hoạch thì có thể phải thực hiện giám

sát đánh giá bất thường nội bộ. Hình thức này được thực hiện không theo định kỳ để

giải quyết những tình huống bất thường.

1.2.2. Kế hoạch QLR:

Để QLRBV yêu cầu đơn vị QLR phải xây dựng kế hoạch QLR và kế hoạch

phải thể hiện được những nội dung chính trong nguyên tắc 7, nhưng để phù hợp với

hệ thống và quy trình QLR ở Việt Nam, KHQLR đã được xây dựng theo khung nội

dung sau:

1) Xác định được những mục tiêu QLR của đơn vị QLR, trên cơ sở nghiên

cứu, đánh giá các điều kiện cơ bản, đánh giá tình hình QLR 5 năm trước đây, đánh

giá được những tác động về môi trường, xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học và dự báo

được nhu cầu lâm sản, nhu cầu cải thiện môi trường, tạo công ăn việc làm trong

tương lai.

2) Căn cứ vào mục tiêu quản lý đã xác định, tiến hành quy hoạch sử dụng đất,

phân bổ đất đai cho phát triển các loại rừng trong địa bàn quản lý của đơn vị QLR.

3) Tiến hành lập kế hoạch QLR, bao gồm:

Kế hoạch khai thác rừng ổn định;

Kế hoạch trồng rừng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng;

Kế hoạch sản xuất cây con;

Kế hoạch bảo vệ rừng;

Kế hoạch sản xuất kinh doanh kết hợp;

Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường;

9

Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội;

Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao;

Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng;

Kế hoạch nhân lực và tổ chức nhân lực;

Kế hoạch giám sát và đánh giá;

Kế hoạch vốn và huy động vốn.

Cuối cùng cần dự tính được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả

xã hội sau khi thực hiện kế hoạch [14, 17, 19].

Ngoài ra cần xây dựng được bản đồ số hóa hiện trạng rừng và bản đồ QLR

diễn đạt được cả 2 mặt: Không gian và thời gian các hoạt động QLR.

Bản kế hoạch được xây dựng cho một chu kỳ kinh doanh rừng (Từ thời điểm

trồng đến khai thác rừng đối với rừng trồng sản xuất). Đối với rừng tự nhiên sản

xuất KHQLR cần xây dựng tổng quát cho cả Luân kỳ (Năm hồi quy) và lập kế

hoạch cụ thể cho một thời gian gián cách giữa 2 lần khai thác trên cùng một địa

điểm (năm hồi quy bao gồm nhiều thời gian gián cách giữa 2 lần khai thác).

- Khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang phương thức

QLRBV đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính sách ở cấp trung ương,

thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản xuất kinh doanh lâm nghiệp

và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp không chỉ thể hiện trên khía cạnh

chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái, kinh tế, xã hội, đặc biệt là nhận thức về

CCR. Việc xác định các tiêu chuẩn QLRBV cho mỗi hệ sinh thái của Việt Nam gặp

khó khăn do tính đa dạng phức tạp của nó. Các lợi ích từ quản lý và bảo vệ rừng

chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng nên sự tham gia của họ còn rất hạn

chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu, thiếu cả cơ chế đảm bảo tham gia của

các đối tượng hữu quan vào QLR. Chi phí để đạt tiêu chuẩn CCR lại quá cao, cao

hơn so với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ. Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong

tương lai, QLRBV là xu thế tất yếu đối với đơn vị QLR. Kinh nghiệm của Công ty

TNHH rừng trồng Quy Nhơn cho thấy khi có chứng nhận FSC thì việc kinh doanh

của ho ̣ đã có thêm nhiều thuận lợi, đă ̣c biê ̣t là được khách hàng chú ý nhiều hơn.

10

CCR không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hoá đem lợi ích đến không chỉ cho

doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị trồng rừng cũng được hưởng

nhiều quyền lợi khi có được chứng nhận này. Những khó khăn trở ngại nêu trên trở

thành những thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong quá trình chuyển đổi QLR

theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi một phương pháp lập

KHQLRBV là bước ban đầu rất quan trọng [8, 9, 11].

1.3. Thảo luận

Quản lý rừng bền vững là xu thế tất yếu của QLR thế giới và ở Việt Nam

nhằm đưa rừng về tình trạng phát triển bền vững, hài hòa cả 3 yếu tố: Kinh tế, xã

hội và môi trường.

Quản lý rừng của chủ rừng có bền vững hay không được đánh giá dựa vào tiêu

chuẩn QLRBV của FSC ủy quyền đánh giá. Khi chủ rừng đạt được các tiêu chuẩn

của FSC sẽ được cấp CCR (FSC- FM và FSC- CoC). Để duy trì được QLRBV (giữ

được CCR) chủ rừng phải thường xuyên đánh giá các hoạt động QLR và khắc phục

các lỗi không tuân thủ mà các tổ chức đánh giá đã phát hiện [13].

Như vậy, để QLRBV không phải là hoạt động nhất thời mà là cả quá trình

phấn đấu thực hiện theo logic hệ thống: Đánh giá chính → Phát hiện các khiếm

khuyết trong QLR → Lập kế hoạch khắc phục, đánh giá khắc phục và phát hiện các

lỗi mới (hằng năm) → Lập kế hoạch khắc phục…( 5 năm) → Tái đánh giá…

Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự nhận thức và hành động thực hiện

QLRBV. Việt Nam chưa có tiêu chuẩn riêng để đánh giá QLRBV và chưa có tổ

chức nào được FSC ủy quyền cấp CCR QLRBV. Hiện nay, các tổ chức QLRBV

vẫn dựa theo tiêu chuẩn của FSC để lập ra tiêu chuẩn FSC “con” làm cơ sở để có sự

đánh giá và nhìn nhận về tình hình QLR trong nước, đồng thời để các chủ rừng có

căn cứ tiến hành khắc phục các lỗi trong QLR, mời các tổ chức quốc tế đến đánh giá

cấp CCR và đánh giá duy trì CCR.

11

Chương 2.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Phát hiện được các lỗi chưa tuân thủ trong QLR và lập KHQLR giai đoạn

2015- 2020 cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

1) Phát hiện được các lỗi chưa tuân thủ trong QLR của Công ty lâm nghiệp

Sông Thao năm 2014 và đề ra các giải pháp khắc phục.

2) Lập được kế hoạch QLRBV cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong giai

đoạn 2015- 2020.

2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

1) Tài nguyên rừng thuộc Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý

2) Các đơn vị QLR thuộc Công ty và các đơn vị, tổ chức có liên quan.

3) Các hoạt động có liên quan đến QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

1) Phạm vi về nội dung: Đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý

rừng năm 2014 và Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị

rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020.

2) Phạm vi về không gian: Thuộc địa bàn quản lý của Công ty lâm nghiệp

Sông Thao và địa bàn quản lý của địa phương có tác động đến các hoạt động QLR

của Công ty.

3) Phạm vi về thời gian: Từ Tháng 2/2015 – Tháng 10/2015 .

2.3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:

1) Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây

12

2) Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong năm 2013

đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014

3) Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty và khắc phục các LCTT

trong QLR phát hiện năm 2014.

- Xác định mục tiêu quản lý.

- Bố trí sử dụng đất đai để thực hiện các mục tiêu QLR.

- Kế hoạch quản lý rừng.

- Hiệu quả quản lý rừng.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện từng nội dung nghiên

cứu.

2.4.1. Thực hiện nội dung 1- Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5

năm gần đây:

1) Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu từ các bộ phận QLR của

Công ty cung cấp.

2) Sử dụng phương pháp phỏng vấn :

- Đối tượng phỏng vấn : cán bộ phụ trách kế hoạch, kỹ thuật, tổ chức, hành

chính và tài chính của Công ty đề bổ sung và làm rõ thêm các số liệu đã kế thừa

được.

- Câu hỏi phỏng vấn: Căn cứ vào các thông tin cần bổ sung để đặt câu hỏi

phỏng vấn.

2.4.2. Thực hiện nội dung 2- Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp

Sông Thao trong năm 2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR

phát hiện năm 2014

Sử dụng phương pháp đánh giá trong phòng, kết hợp với đánh giá hiện trường

và tham vấn các cơ quan hữu quan trên cơ sở đối chiếu với các nguyên tắc, tiêu chí

và chỉ số QLRBV (FM) và tiêu chí đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) của

FSC để phát hiện, đánh giá:

1) Đánh giá trong phòng:

13

- Khi thực hiện đánh giá trong phòng, tổ đánh giá mời những người có liên

quan đến các nội dung đánh giá cung cấp thêm thông tin và trả lời những câu hỏi

liên quan đến công việc do họ phụ trách hay thực hiện.

- Nhiệm vụ của đánh giá trong phòng làm việc là khảo sát các văn bản, tài

liệu, sổ sách liên quan đến nội dung đánh giá, như kế hoạch sản xuất kinh doanh,

các bản hướng dẫn, quy trình, các bản báo cáo định kỳ và hàng năm, các báo cáo về

kết quả giám sát đánh giá, các hợp đồng khai thác v.v…

2) Đánh giá ngoài hiện trường:

- Hoạt động này là để đoàn đánh giá kiểm tra xem những việc làm ngoài hiện

trường có đúng như trong kế hoạch, quy trình, hướng dẫn, các báo cáo v.v. đã công

bố hay không.

- Thường thì tổ đánh giá sẽ chọn ngẫu nhiên một số địa điểm để khảo sát sao

cho có thể nắm được đầy đủ nhất về các hoạt động QLR ngoài hiện trường như: bài

cây khai thác, làm đường vận chuyển gỗ, chăm sóc rừng sau khai thác, cắm mốc các

khu cần tác động thấp, các biện pháp phòng chống tác động xấu đối với môi trường,

xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học….

- Cần có cán bộ của Công ty chuyên môn phụ trách công việc được đánh giá đi

theo để giải thích hoặc trả lời các câu hỏi của tổ đánh giá.

3) Tham vấn các đối tác hữu quan: Ngoài việc đánh giá ngoài hiện trường là

phỏng vấn những người có liên quan đến KHQLR như cán bộ, công nhân của chủ

rừng làm việc tại hiện trường thì cần tham vấn chính quyền địa phương, các tổ chức

có các hoạt động trong vùng, và người dân sở tại cũng rất quan trọng để bổ sung

thông tin và kiểm chứng các thông tin đã thu được qua đánh giá trong phòng và

ngoài hiện trường.

4) Khi đánh giá cử một người ghi Phiếu đánh giá. Phiếu chỉ được ghi sau khi

đã thống nhất trong cả nhóm. Từng thành viên trong nhóm đánh giá cho điểm độc

lập, sau đó lấy giá trị trung bình để ghi vào Phiếu. Mức độ thực hiện chỉ số được

đánh giá theo thang điểm:

Mức độ thực hiện chỉ số được đánh giá theo thang điểm:

14

Hoàn chỉnh : 8,6 - 10 điểm

Khá: 7,1 – 8,5

Trung bình: 5,6 – 7,0

Kém: 4,1 – 5,5

Rất kém: dưới 4,1

MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG

Công ty: Địa điểm:

Họ và tên nhóm đánh giá: Ngày đánh giá:

Điểm số

Thực hiện Nhận xét Chỉ số Tiêu chí Nguồn kiểm chứng Trong phòng Hiện trường Tham vấn Trung bình

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

7 7.1.1.

7.1 7.1.2.

........

7.2 7.2.1

5) Khuyến nghị khắc phục các LCTT

Đối chiếu với bộ tiêu chuẩn FSC (Nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số - PC&I) và

lập bảng ma trận khắc phục các LCTT.

Sau khi đã thực hiện đánh giá trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường và

tham vấn các cơ quan hữu quan, Tổ đánh giá sẽ họp để các nhóm trình bày kết quả

đánh giá những tiêu chuẩn được phân công, thảo luận chung và đi đến kết luận có

những nội dung nào của tiêu chuẩn chưa được chủ rừng thực hiện, tức là những

LCTT, và đưa ra các khuyến nghị khắc phục (KNKP) những lỗi đó.

15

MẪU BIỂU KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI CHƯA TUÂN THỦ

Yêu cầu hoạt động khắc Tiêu chuẩn và yêu cầu: phục lỗi:

Mô tả lỗi và bằng chứng

liên quan:

Lớn Nhỏ

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Thời gian khắc phục:

Tổ chức cung cấp bằng

chứng

Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Tình trạng lỗi

6) Lập kế hoạch khắc phục LCTT:

Áp dụng phương pháp có tham gia.

Sau khi nhận được báo cáo chính thức của tổ đánh giá, chủ rừng tiến hành họp

các đơn vị chủ chốt của đơn vị để phổ biến những phát hiện và khuyến nghị của Tổ

đánh giá, đồng thời xây dựng kế hoạch khắc phục những LCTT ghi trong báo cáo.

2.4.3. Thực hiện nội dung 3 - Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty

nhằm khắc phục các LCTT.

Áp dụng phương pháp luận chứng có tham gia và căn cứ vào Nguyên tắc 7 và

các nguyên tắc khác trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC

1) Sử dụng phương pháp luận chứng có tham gia để phân tích những cơ sở

khoa học thể hiện trong Bộ tiêu chuẩn của FSC để lập KHQLR về Kinh tế, Xã hội

và Môi trường.

- Kinh tế: các Nguyên tắc 5, 7 và 8.

- Xã hội: các Nguyên tắc 1, 2, 3, 4 và 5.

16

- Môi trường: các Nguyên tắc 6, 7, 9.

Nguyên tắc 10 có liên quan đến cả kinh tế, xã hội và môi trường của đối tượng

QLR trồng.

2) Căn cứ vào Nguyên tắc 7 – Kế hoạch QLR của FSC để Công ty thực hiện

QLRBV và khắc phục được các LCTT QLRBV và duy trì được Chứng chỉ rừng.

Nguyên tắc 7- Kế hoạch Quản lý rừng

Có kế hoa ̣ch quản lý phù hơ ̣p vớ i quy mô và cườ ng đô ̣ hoa ̣t đô ̣ng lâm nghiê ̣p, vớ i những mu ̣c tiêu rõ ràng và biê ̣n pháp thực thi cu ̣ thể, và đươ ̣c thườ ng xuyên câ ̣p

nhâ ̣t.

7.1 Kế hoa ̣ch và những văn bản liên quan phải thể hiê ̣n: a. Những mu ̣c tiêu củ a kế hoa ̣ch quản lý rừ ng.

b. Mô tả những tài nguyên đươ ̣c quản lý, những ha ̣n chế về môi trườ ng, hiê ̣n tra ̣ng sở hữu và sử du ̣ng đất, điều kiê ̣n kinh tế xã hô ̣i, và tình hình vù ng xung quanh. c. Mô tả hê ̣ quản lý lâm sinh và/ hoă ̣c những hê ̣ khác trên cơ sở sinh thái của

khu rừ ng và thu nhâ ̣p thông tin thông qua điều tra tài nguyên.

d. Cơ sở củ a viê ̣c đi ̣nh mứ c khai thác rừ ng hàng năm và viê ̣c cho ̣n loài.

e. Các nô ̣i dung quan sát về sinh trưở ng và đô ̣ng thái củ a rừ ng.

g. Sự an toàn môi trườ ng trên cơ sở những đánh giá về môi trườ ng.

h. Những kế hoa ̣ch bảo vê ̣ các loài nguy cấp, quý hiếm. i. Những bản đồ mô tả tài nguyên rừ ng kể cả rừ ng bảo vê ̣ (phò ng hộ, đặc

dụng), những hoa ̣t đô ̣ng quản lý trong kế hoa ̣ch và sở hữu đất.

k. Mô tả và biê ̣n luâ ̣n về kỹ thuâ ̣t khai thác và những thiết bi ̣ sử dụng.

7.2 Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết

quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những

thay đổi về môi trường và kinh tế - xã hội.

7.3 Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo

thực hiện tố t kế hoạch quản lý .

17

7.4 Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng

rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý, kể cả những điểm nói ở

tiêu chí 7.1.

3) Tính toán hiệu quả kinh tế thực hiện KHQLR giai đoạn 2015- 2020

- Ước tính hiệu quả kinh tế trồng rừng Keo tai tượng cung cấp nguyên liệu làm

bột Giấy: áp dụng phương pháp tính “động” với 3 chỉ tiêu xác định: Giá trị hiện tại

thuần (NPV), Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (B/C), Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) và tính

cho đơn vị diện tích là 1 ha.

+ NPV là giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng gia tăng, hay giá trị hiện tại thuần

là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng chi phí sau khi đã chiết khấu về giá trị hiện

tại. Công thức tính giá trị hiện tại thuần như sau:

NPV

Trong đó: NPV: Là giá trị hiện tại thuần của dự án

Bt : Là thu nhập trong năm t

Ct : Là chi phí trong năm t

r: Là tỷ lệ chiết khấu (lãi suất)

Chỉ tiêu này nói lên được qui mô của lợi nhuận về mặt số lượng. Mọi dự án sẽ

được chấp nhận nếu giá trị hiện tại thuần dương (NPV >0). Khi đó, tổng thu nhập

được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết khấu và dự án có khả năng sinh lợi.

Ngược lại, khi giá trị hiện tại thuần âm (NPV < 0), dự án không bù đắp được chi phí

bỏ ra và sẽ bị bác bỏ.

Giá trị hiện tại thuần là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau và

các dự án có qui mô và kết cấu đầu tư giống nhau, dự án nào có giá trị hiện tại thuần

lớn nhất thì được lựa chọn.

+ B/C: là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng thu nhập cho giá trị

hiện tại của dòng chi phí, công thức tính như sau:

18

B/C =

Trong đó: Bt : Là thu nhập ở năm t.

Ct : Là chi phí ở năm t.

r: Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất vay.

Đây là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong đánh giá các dự án, nó phản

ánh mặt chất lượng đầu tư là mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Những

dự án được chấp nhận nếu có tỷ lệ thu nhập trên chi phí lớn hơn 1. Khi đó, những

thu nhập của dự án đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có khả năng sinh lợi.

Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập trên chi phí nhỏ hơn 1, dự án sẽ bị bác bỏ.

+ IRR là một tỷ lệ chiết khấu, khi tỷ lệ này làm cho giá trị hiện tại thuần của

dự án bằng không. Điều đó có nghĩa là:

Khi NPV =

Thì r = IRR

Tỷ lệ thu hồi nội bộ là một chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự

án đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh được mức quay vòng của vốn đầu tư trong nội bộ

chu kỳ dự án. Nó chỉ cho người đầu tư biết, với một số vốn đầu tư nhất định, họ thu

được lãi bình quân thu hồi vốn đầu tư theo từng thời kỳ vào dự án. Tỷ lệ thu hồi nội

bộ được sử dụng trong việc so sánh và lựa chọn các dự án độc lập nhau. Nguyên tắc

xếp hạng là các dự án có tỷ lệ thu hồi nội bộ cao hơn phản ánh khả năng sinh lợi cao

hơn và sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn.

- Hiệu quả môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học: áp dụng phương pháp có

tham gia trên cơ sở kết quả khắc phục các LCTT được tiến hành hàng năm.

- Hiệu quả xã hội: áp dụng phương pháp có tham gia trên cơ sở kết quả khắc

phục các LCTT được tiến hành hàng năm.

19

Chương 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÔNG THAO

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới

Vị trí: Công ty Lâm nghiệp Sông Thao đóng tại khu 6, xã Vô Tranh - huyện

Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ. Tọa độ địa lý từ 210 27/ 30// đến 210 35/ 10// độ vĩ Bắc và từ

1040 56/ 15// đến 1040 50/ 30// độ kinh Đông.

Ranh giới: + Phía Đông giáp Sông Hồng;

+ Phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái;

+ Phía Tây giáp huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ;

+ Phía Nam giáp các xã Ngô Xá, Tam Sơn huyện Cẩm Khê.

3.1.2. Diện tích đất đai:

Diê ̣n tích đất củ a Công ty sử du ̣ng, quản lý đến ngày 31/12/2014: 1.365 ha;

Xã Quân Khê: 287,3 ha

Huyện Hạ Hoà: 929,2 ha, thuộc các xã: Xã Xuân Áng: 486,75 ha

Xã Vô Tranh: 155,15 ha

Xã Tiên lương: 278 ha Huyện Cẩm Khê: 435,8 ha, thuộc các xã:

Xã phượng Vỹ: 157,8 ha

Diện tích quản lý tại các đội sản xuất:

STT Tên đội sản xuất Tổng diện tích quản lý Diện tích Loại trừ Diện tích được cấp CCR

1 275,3 275,3 DT đất trồng rừng SX 242,5 Đô ̣i 1

2 298,6 298,6 284,8 Đô ̣i 2

3 355,3 355,3 313,6 Đô ̣i 3

4 435,8 223,3 212,5 200,2 Đô ̣i 4

Tổng 1.365 223,3 1.141,7 1.041,1

20

3.1.3. Địa hình

Rừng và đất rừng được giao quản lý nằm xen lẫn các khu vực rừng, đồi núi bát

úp như: Núi Nả, Núi Ông, Núi Chinh, Núi Giác, Núi Am...đỉnh cao nhất là 710 m

(Núi Nả). Độ cao trung bình 120 m. Độ dốc trung bình từ 18- 25o, cá biệt độ dốc từ

30 - 35o. Tuy nhiên có một số sườn núi thoai thoải, một số đồi bát úp, thuận lợi cho

trồng cây nguyên liệu giấy có khoảng 20-30% diện tích thuận lợi cho cơ giới hóa.

3.1.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn

3.1.4.1. Khí hậu

Công ty Lâm nghiệp Sông Thao nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

chia làm 2 mùa rõ rệt; nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,1o C; mùa nóng nhiệt độ

trung bình từ 27– 28o C; mùa lạnh trung bình từ 15– 16 oC nhiệt độ cao tuyệt đối là

39,9o C; nhiệt độ thấp tuyệt đối là 7 oC.

Lượng mưa hàng năm TB là 2.200 mm, tập trung vào các tháng 6, 7 và tháng

8 chiếm khoảng 90 % tổng lượng mưa cả năm. Năm có lượng mưa cao nhất là

2.300 mm, năm thấp nhất là 1.250 mm. Số ngày nắng trong năm trung bình là 160

ngày.

Độ ẩm không khí bình quân năm là 85 %.

Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.170 mm.

Mùa xuân có nhiệt độ trung bình từ 22- 250C, lượng mưa bình quân 800 mm

rất thuận lợi cho trồng rừng.

3.1.4.2. Thủy văn

Trên địa bàn có 2 hệ thuỷ chính:

- Sông Hồng phía Đông chảy từ Yên Bái qua địa phận khoảng 25km.

- Ngòi Lao phía Nam chảy từ Văn Chấn Yên Bái qua địa phận ra Sông Hồng

dài khoảng 18km.

21

Sông Hồng và Ngòi Lao thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu bằng

đường thủy, nhưng về mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 thường hay có lũ quét xảy

ra, gây thiệt hại không nhỏ đến tài sản của nhân dân và tài sản của công ty.

3.1.5. Đất

Loại đất chủ yếu là đất feralít vàng nhạt, phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch

sét. Tầng đất mặt dày từ 40 - 80 cm. Thành phần cơ giới thịt trung bình. Tỷ lệ lẫn đá

10 - 15% một số khu vực xuất hiện đá lộ đầu chiếm 6-8%. Nhìn chung đặc điểm về

khí hậu, thuỷ văn, địa hình đất đai trên địa bàn phù hợp cho kinh doanh trồng rừng

nguyên liệu giấy.

3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác.

3.1.6.1. Rừng trồng:

Tổng diện tích rừng trồng nguyên liệu giấy của Công ty đến 31/12/2014 có

953,3 ha; trong đó chia theo loài cây, năm trồng như sau:

BIỂU 01: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG HIỆN CÒN THEO LOÀI CÂY

Keo tai Năm trồng Tổng cộng Bạch đàn mô Keo lai Keo lai mô tượng

11,7 11,7 2006

12,6 12,6 2007

13,2 13,2 2008

15,7 15,7 2009

120,2 120,2 2010

151 71,1 79,9 2011

180 10.1 54,5 115,4 2012

218,4 3.5 81,3 133,6 2013

230,5 90,1 115,1 25,3 2014

953,3 444,0 25,3 13,6 470,4 Tổng cộng:

3.1.6.2. Tài nguyên Đa dạng sinh học và khu rừng có giá trị bảo tồn cao:

22

Diện tích đất Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý ngoài cây nguyên liệu

giấy còn có nhiều loài động thực vật sinh sống; có một số loài thực vật có tác dụng

làm thuốc nam chữa bệnh như: hoài sơn, nhân trần, cơm kìa, ba kích, che dây v.v…

nhưng nhìn chung tính đa dạng thấp. Động, thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao

trên địa bàn không có.

3.1.6.3 Các loại tài nguyên thiên nhiên khác và tiềm năng khai thác dịch vụ môi

trường:

Rừng của Công ty có khả năng khai thác dịch vụ du lịch, dịch vụ môi trường.

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.

3.2.1. Đặc điểm kinh tế:

 Cơ cấu kinh tế của huyện Hạ Hòa năm 2015:

- Giá trị sản xuất Nông- lâm nghiệp: 36,8%

23

- Giá trị sản xuất Công nghiệp: 36,5 %

- Giá trị Thương mại, Dịch vụ: 26,7%

Thu nhập bình quân đầu người về lương thực: 355 kg/ người/ năm. Bình quân

giá trị sản xuất: 16,22 triệu/ người/ năm. Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm 1,5%. Số

máy điện thoại: 30 máy/100 dân. Có 66,7% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

(Nguồn: Theo báo cáo Tổng kết Hội đồng nhân dân huyện Hạ Hòa năm 2014).

 Sản xuất Công nghiệp của các xã trong vùng Công ty hoạt động:

Trên địa bàn của Công ty lâm nghiệp Sông Thao có một số Nhà máy sản

xuất Công nghiệp với công suất hàng năm như sau: Gạch nung: 60 triệu viên/ năm;

Cao lanh: 7.000 tấn/ năm; Trường thạch: 4.000 tấn/ năm; Chế biến gỗ lâm sản:

30.000m3/ năm; Chè thành phẩm: 20.000 tấn/ năm.

 Kinh tế lâm nghiệp và thị trường lâm sản:

Toàn huyện có tổng diện tích rừng trồng sản xuất 10.200 ha, sản lượng gỗ

khai thác (trong đó rừng trồng) bình quân 80.000 m3/ năm. Thị trường tiêu thụ lâm

sản chính là nhà máy giấy Bãi Bằng. Ngoài ra còn có 50 cơ sở sản xuất gỗ bóc và

sản xuất bao bì. Sản phẩm chủ yếu là gỗ nguyên liệu giấy và gỗ bóc sản xuất bao bì.

3.2.2. Đặc điểm xã hội

Huyện Hạ Hoà có 33 xã dân số: 113.273 người; trong đó các xã thuộc địa bàn

Công ty là: 18.260 người

Dân tộc trên địa bàn huyện: 3 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, Mường, Dao;

trong đó các xã thuộc địa bàn Công ty có 3 dân tộc sinh sống là Kinh, Mường, Dao.

Trong những năm gần đây về phát triển y tế, giáo dục đã được Đảng và Nhà

nước quan tâm. Các chính sách, chương trình dự án xây dựng các cơ sở hạ tầng như

điện, đường, trường, trạm đã được đầu tư phát triển. Trình độ dân trí phát triển

không đồng đều, điều kiện sản xuất gặp không ít khó khăn. Tập quán canh tác chậm

đổi mới, tuy đã tiến bộ nhưng vẫn còn một số ít hạn chế ở vùng sâu vùng xa.

24

3.2.3. Kết cấu hạ tầng, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến:

Hệ thống đường giao thông: Có 2 trục đường chạy qua là quốc lộ 32C và tỉnh

lộ 321, có hệ thống đường dân sinh liên thôn, liên xã, thuận lợi cho vận chuyển gỗ

đi thẳng Nhà máy Giấy Bãi Bằng.

Biểu 02: THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG SÁ

Đường Đường Mặt đường

Đơn vị Số (km) Số lượng cầu (cái) Đường Quốc lộ (km) Tỉnh lộ (km) Liên thôn, Xã (km) Liên thôn,liên xã

Đội 1 30,0 18,0 12,0 3 cầu Nhựa

Đội 2 25,0 11,0 15,0 Nhựa, Đất

Đội 3 27,0 10,0 19,0 Nhựa, Đất

Đội 4 26,0 13,0 13,0 Đất

31,0 59,0 Tổng 111,0 21,0 3 cầu

Tổng số 111,0 km, bình quân đạt 81,3 km/1.000 ha. Cự ly từ các lô rừng khai

thác tiếp cận với đường vận chuyển bình quân từ 5- 6 km, thuận lợi cho vận chuyển.

Kết cấu hạ tầng khác: Điện lưới- Thông tin liên lạc (Điện thoại, truyền hình,

internet…) thuận lợi. Hệ thống vận tải hàng hóa đường sắt, các loại xe cơ giới thuận

tiện vận chuyển hàng hóa, hành khách.

Trên địa bàn huyện có các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng

Chính sách, các quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn các xã rất thuận tiện cho người

dân tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư sản xuất.

3.3. Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của Công ty:

3.3.1. Thuận lợi:

- Có cơ sở hạ tầng đường vận xuất, vận chuyển, bãi bến đã được quy hoạch và

xây dựng ổn định.

- Thị trường tiêu thụ NLG ổn định là: Nhà máy Giấy Bãi Bằng, các cơ sở chế

biến của Tổng công ty Giấy Việt Nam.

25

- Lực lượng lao động, trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản; đã làm quen

với việc canh tác trồng cây NLG từ nhiều năm qua.

- Luôn nhận được sự quan tâm và giám sát chặt chẽ của trưởng nhóm chứng

chỉ rừng Vinapaco;

- Được sự giúp đỡ, ủng hộ các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa

phương trên địa bàn.

3.3.2. Khó khăn:

- Đất lâm nghiệp thường ở vùng sâu, xa, địa hình phức tạp, canh tác gặp nhiều

khó khăn.

- Chu kỳ sản xuất cây nguyên liệu giấy dài từ 7- 8 năm, sản xuất ngoài trời,

theo mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết và chịu nhiều rủi ro, việc giải ngân vốn

trồng rừng còn chậm, lãi suất cao.

26

Chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây.

4.1.1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý:

Quản lý đất đai: Công ty đã sử dụng đúng mục đích đất được giao, không tự ý

chuyển đổi mục đích sử dụng. Thực hiện hình thức khoán và liên doanh, liên kết

trồng rừng ăn chia sản phẩm vào cuối chu kỳ. Đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật lâm

nghiệp. Trồng hết diện tích đất được giao rừng trồng sinh trưởng và phát triển khá

tốt không có rừng xấu;

Công ty đã chuyển đổi lâm trường sang hoạt động theo mô hình Công ty lâm

nghiệp phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Bộ máy tổ chức của Công ty gọn nhẹ.

Mỗi cán bộ quản lý đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, chất lượng công việc đạt

hiệu quả cao. Rừng và đất rừng được quản lý tốt, 100% diện tích rừng trồng của

Công ty được giao khoán tới người lao động. Rừng khai thác đến đâu được trồng lại

ngay đến đó, không còn đất trống.

4.1.2. Kỹ thuật và công nghệ áp dụng.

Công ty đã trồng rừng thâm canh cao, áp dụng quy trình trồng rừng, khai thác

rừng NLG ban hành tại Quyết định số 1517/QĐ-HĐQT ngày 06/11/2002 của Tổng

Công ty Giấy Việt Nam. Công ty đưa các giống cây trồng mới có năng suất cao vào

trồng rừng, như cây Keo tai tượng BV10; BV16; BV32; Bạh đàn Europhila; tốc độ

sinh trưởng rừng phát triển tốt.

Khai thác rừng áp dụng công nghệ khai thác giảm thiểu tác động: chặt hạ

bằng cưa xăng, vận xuất thủ công nhằm giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.

4.1.3. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn.

Công ty sử dụng đất có hiệu quả, rừng khai thác đến đâu được trồng lại ngay

tới đó. Công ty có 4 đội sản xuất, cơ bản đã được xây dựng để sản xuất lâu dài ổn

định. Vốn đầu tư cho trồng rừng hàng năm được vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển

Việt Nam, đáp ứng được 70%, còn lại Công ty tự bổ sung và huy động của cán bộ,

công nhân viên.

27

4.1.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển:

BIỂU 03: THỐNG KÊ THIẾT BỊ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN

Chủ sở hữu

Số TT Tên thiết bị Số lượng (cái) Giá trị (tr.đồng) Công ty % Thuê %

1 Thiết bị khai thác:

- Cưa xăng 04 chiếc 48 48

2 Thiết bị vận chuyển:

- Ôtô HUYNDAI (11 tấn) 04 xe 1.200 1.200

- Ôtô IFA (5 tấn) 04 xe 800 800

4.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh:

BIỂU 04: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 5 NĂM (2010-2014)

Tỷ lệ

Tổng

Hạng mục

Đơn vị

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

đạt b.quân

số

tính

/năm

1.Trồng rừng

ha

120,2

151

180

137,1

218,4

900,1

180,2

2. Khai thác

- Sản lượng

10.388

6.832

5.816

12.347

7.485

42.868

8.573,6

m3

- Diện tích k.thác

218,9

145,6

91,2

199

129,5

784,2

156,8

ha

- Năng suất rừng m3/ha

47,5

46,9

63,7

62,0

57,8

277,9

55,6

3. Doanh thu

6.752

4.474

4.996

14.474

7.102

37.798

7.599,6

tr.đ

4. Lãi

16,33

48,49

188,416

119,6

381.836

76,367

9,0

tr.đ

5. Nộp ngân sách

2,0

2,0

2,0

2,0

10,0

2,0

2,0

tr.đ

6. Nộp BHXH

391

366,1

322,73

442,8

443,4

1.966

393,2

tr.đ

7.Lương bình

tr.đ

2,2

4,6

5,2

4,5

4,5

21,0

4,2

quân/người/tháng

28

Trồng rừng sản xuất 5 năm: 900,1 ha, bình quân 180,2 ha/năm. Trong đó:

Trồng trên đất Công ty: 900,1 ha chiếm tỷ lệ 100 %; Sản lượng khai thác 8.573,6

m3/năm, năng suất bình quân đạt 55,6 m3/ha.

Tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị ổn định và phát triển. Công ty đã

thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo các chế độ chính sách đối

với CBCNV như tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao

động…Quyền lợi, lợi ích của người lao động được đảm bảo.

4.1.6 . Tác động môi trường:

4.1.6.1. Mặt tích cực

Ngày 06/5/ 2011 Công ty lâm nghiệp Sông Thao được cấp chứng chỉ rừng bền

vững. Từ khi Công ty vào nhóm chứng chỉ rừng bền vững FSC Công ty đã trồng

rừng tăng độ che phủ rừng từ 63% năm 2010 lên 89,8 % năm 2014.

Công tác thu gom bao bì, túi nilon, rác thải: Trên hiện trường trồng rừng, vườn

ươm, lán khai thác, các hộ gia đình cán bộ công nhân viên, văn phòng Công ty và

các đơn vị đội đã được thu gom và chuyển về Tổng công ty Giấy Việt Nam xử lý

theo qui định.

Công tác giám sát xói mòn đất: Công ty thường xuyên theo dõi kiểm tra giám

sát, tổ chức bảo vệ tốt không để người và gia súc xâm hại. Phòng Kế hoạch Kỹ

thuật theo dõi, giám sát, thu thập số liệu và báo cáo kết quả giám sát hằng năm.

Công tác bảo vệ hành lang ven suối: Công ty đã phối hợp với chính quyền địa

phương các xã trong địa bàn; Hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa, Hạt kiểm lâm huyện

Cẩm Khê thường xuyên tiến hành tuần tra quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ hành lang

ven suối, khe rạch; các khu vực rừng trồng dễ bị xâm hại.

Công ty trồng rừng chủ yếu loài cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, rễ có nốt

sần cố định đạm tự nhiên nên có tác dụng cải tạo đất, làm tăng chất mùn trong đất

do tạo lớp thảm mục từ lá Keo; góp phần tăng thêm độ che phủ rừng trên địa bàn

huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon.

Rừng giữ nước, làm tăng lượng nước ngầm trong đất. Góp phần quan trọng trong

việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo vệ mùa màng, làm

29

sạch không khí; Cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu. Rừng làm tăng tính

đa dạng sinh học, là nơi trú ngụ, sinh sống của nhiều loài động, thực vật.

4.1.6.2. Các hạn chế:

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Công ty lâm nghiệp Sông Thao có sử dụng

phân hoá học NPK cho việc chăm bón cây và một số loại thuốc hoá học để phòng

trừ sâu bệnh hại vườn ươm. Tuy nhiên do thời gian ươm cây ngắn (từ 4- z5 tháng)

nên ít ảnh hưởng đến môi trường.

Tác động môi trường do xử lý thực bì, khai thác trắng: Trước khi trồng rừng,

Công ty phải xử lý thực bì toàn diện bằng đốt hoặc dọn theo băng; sau khi thác

trắng có một thời gian mặt đất không được che phủ, song đây là thời kỳ cuối đông,

đầu xuân, trời ít mưa hoặc mưa không lớn nên không bị xói mòn đất.

Độ chính xác giữa bàn đồ và thực địa khu vực bảo vệ hành lang ven suối ở

đơn vị đội 1 còn sai số. Khu vực bảo vệ hành lang ven suối khu Ao Giời các vỏ cây,

cành, ngo ̣n cây sau khai thác còn nằm trong vùng đệm.

4.1.7. Tác động xã hội:

4.1.7.1. Mặt tích cực:

Hằng năm, Công ty lâm nghiệp Sông Thao trồng khoảng 130,0 ha rừng với

tổng số công trồng, chăm sóc bảo vệ rừng mỗi năm là: 29.500 công; Khâu khai thác

khoảng 8.500m3 với 25.500 công; Bảo vệ rừng khép tán khoảng 650 ha với số công

lao động là: 4.750 công. Tổng hợp cả 3 khâu trồng, khai thác, bảo vệ rừng, hằng

năm công ty đã tạo thêm việc làm cho 180 lao động địa phương với số ngày công là

59.750 công và số tiền là 5.377 triệu đồng; đóng góp quỹ xã hội hàng năm từ: 35-

40 triệu đồng. Hành lang ven suối được quản lý bảo vệ tốt, lòng suối vệ sinh sạch sẽ

đảm bảo dòng chảy lưu thông bình thường.

Mỗi năm, Công ty còn để lại hàng nghìn ster củi, cành nhánh làm chất đốt

phục vụ nhu cầu chất đốt của nhân dân quanh vùng, giảm tác động vào rừng. Trong

gieo ươm phục vụ trồng rừng mỗi năm, Công ty chủ động gieo ươm từ 400-

500.000 cây giống có chất lượng tốt, không những phục trồng rừng của Công ty mà

còn cung cấp cho các hộ dân trên địa bàn.

30

Góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương: Hàng năm Công ty hỗ

trợ kinh phí duy tu đường dân sinh, các công trình công cộng, hoạt động văn hóa xã

hội khác khoảng 15- 20 triệu đồng.

Mối quan hệ giữa Công ty với người dân địa phương thường xuyên gắn bó

chặt chẽ. Thông qua hợp tác với các hộ dân để trồng rừng, chăm sóc rừng, nhận hợp

đồng quản lý bảo vệ rừng cả chu kỳ, khâu khai thác rừng với Công ty đã đem lại thu

nhập cho nhân dân trên địa bàn hằng năm từ 2,0 tỷ đồng đến 2,5 tỷ đồng. Đời sống

người dân được cải thiện, trình độ dân trí dần nâng cao; không có tệ nạn xã hội, tiêu

cực xảy ra…

4.1.7.2. Các hạn chế:

Năng lực quản lý của các đội trưởng còn nhiều hạn chế, trình độ sư phạm trình

bày báo cáo lúng túng, thiếu tự tin, lưu trữ tài liệu chưa khoa học.

Hiện tượng tranh chấp xâm lấn đất đai do lịch sử để lại vẫn xảy ra. Nhưng đã

được chính quyền địa phương, hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa giải quyết kịp thời.

4.2. Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục

4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 được đánh giá năm 2014

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 01/13 (Phiên bản: 01/06/2010) Chỉ số 4.1.2

Hợp đồng sẽ được trao thông qua một quá trình minh Mô tả lỗi và bằng

chứng liên quan:

bạch trên cơ sở tiêu chí rõ ràng, và biện minh cho việc lựa chọn cuối cùng được chứng minh bằng tài liệu.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao sử dụng lao động hợp

đồng phụ và theo mùa để trồng, tỉa cành và hoạt động khai thác. Tuy nhiên, ở đây không có hợp đồng lao động Lớn Nhỏ: x

cụ thể cung cấp cho người lao động phụ theo mùa vụ. Việc này không tuân thủ luật lao động quốc gia và chính sách việc làm của chính công ty.

31

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những vấn đề xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những

nguyên nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

Hợp đồng của người trưởng nhóm khai thác, công nhân Tổ chức cung cấp cưa xăng (hợp đồng toàn thời gian) và một công nhân bằng chứng khai thác (hợp đồng theo mùa vụ).

Trong giai đoạn đánh giá lần trước, Công ty đã xem xét

và thực hiện ký các hợp đồng cho tất cả người lao động

gồm người lao động toàn thời gian và lao động thời vụ. Đối với hợp đồng lao động toàn thời gian với hợp đồng

lao động dài hạn là "hợp đồng dài hạn”. Đối với lao động Phát hiện khi đánh giá thời vụ, hợp đồng là "hợp đồng theo mùa vụ”. bằng chứng Lần này, lấy mẫu một trưởng nhóm khai thác (hợp đồng

dài hạn), một công nhân cưa xăng (hợp đồng toàn thời

gian) và một công nhân khai thác (hợp đồng theo vụ mùa)

để đánh giá và nhận thấy đều tuân thủ luật pháp địa

phương. Lỗi NCR này được đóng lại.

Đóng (close) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động

khắc phục lỗi: 02/13 Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 4.2.3

Công ty sẽ xác định những nơi thường xảy ra tai nạn để lỗi và bằng

có biện pháp thích hợp phòng ngừa và đào tạo người lao Mô tả chứng liên quan:

32

động về cách duy trì và hoạt động của vật liệu và thiết bị

dễ gây tai nạn

Theo hợp đồng lao động và chính sách đào tạo của công

ty, các công nhân khai thác sẽ được đào tạo về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, trang thiết bị bảo vệ cá nhân, Lớn Nhỏ: x

phương pháp làm việc, v.v... Tuy nhiên, dựa trên kiểm tra

mẫu của một nam công nhân khai thác tại địa điểm khai

thác khoảnh số 5, lô số D1, không có bằng chứng cho thấy việc đào tạo đã được cung cấp.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy

ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

- Thủ tục kiểm soát an toàn cho tất cả các hoạt động trồng

rừng và quy trình khai thác gồm cả các hoạt động trong

diện tích đất dốc- Quy chế làm việc an toàn của Công ty

số 15b QĐ- KHKT ngày 10/01/2011;

- Hồ sơ tập huấn an toàn hàng năm cho lãnh đạo, giám sát

và công nhân khai thác ngày 08/01/2014; Tổ chức cung cấp

- Văn bản kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao bằng chứng

động PPE số 65/KH-LĐ ngày 22/2/2014;

- Biên bản phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động PPE ngày 22/2/2014;

- Hồ sơ kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên và

người lao động ngày 18/11/2013.

33

Công ty đã rà soát và thiết lập các quy định kiểm soát an

toàn cho tất cả các hoạt động trồng rừng và quy trình khai

thác bao gồm cả các hoạt động trên diện tích có độ dốc

lớn và cung cấp đào tạo phù hợp cho người lao động liên quan.

Xem xét lại quy chế làm việc an toàn số 15b/QĐ- KHKT

ngày 01/10/2011 nhận thấy các lớp tập huấn an toàn hàng

năm được thực hiện cho tất cả các lãnh đạo, giám sát viên và người lao động khai thác. Tập huấn về an toàn được

thực hiện ngày 08/01/2014 cho 44 nhân viên và người lao

động của 04 đội.

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng Đặc điểm kỹ thuật của trang thiết bị bảo hộ lao động và

kế hoạch phân phối được quyết định mỗi năm. Văn bản

của kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động số

65/KH- LĐ ngày 22/2/2014 tại Công ty đã được kiểm tra với quần áo, mũ bảo hiểm, mũ thường, giày, găng tay và

mặt nạ đã được phân phối. Biên bản phân phối trang thiết

bị bảo hộ lao động ngày 22/2/2014 có sẵn. Công ty đã

tiến hành kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên

và công nhân vào ngày 18/11/2013.

Lỗi CTT này được đóng

Đóng (close) Tình trạng lỗi

Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 03/13 Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 5.5.2

lỗi và bằng

Mô tả chứng liên quan: Công ty phải bảo vệ vùng ven suối dọc theo nguồn nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao, phù hợp với yêu cầu của quy

34

định quốc gia hoặc thực hành quản lý tốt nhất.

Tại đội 4, khoảnh 2, Lô 5-A có một khu ven suối 50 mét

(suối cấp 3) đã bị hư hại nghiêm trọng do hoạt động khai

thác gần đây. Việc thiết lập trồng rừng ban đầu xảy ra trước khi cấp giấy chứng nhận FSC. Trong thời gian đó,

trồng rừng được tiến hành không xem xét đến vùng đệm,

và keo tai tượng được trồng sát đến bờ suối. Lớn Nhỏ: x

Tuy nhiên, khai thác đã xảy ra sau chứng nhận (vào tháng

8/ 2013) và thực hiện theo khai thác giảm thiểu tác động (RIL), dải đệm ven suối và các chính sách thực hành tốt

nhất trong kế hoạch quản lý và quy định khai thác của

công ty lâm nghiệp. Chính vì vậy, công nhân khai thác

nên xác định và tôn trọng các chính sách quản lý vùng

đệm ven suối đã quy định.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với

những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra

cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân

gốc để loại bỏ và tránh việc tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

Lưu ý nội bộ 51/BB-GVN.PT, phần 8 yêu cầu cập nhật nhận dạng đường và dòng suối và các khu vực bảo vệ.

- Báo cáo từ Công ty ngày 29/ 03/ 2014 Tổ chức cung cấp bằng chứng

- Thăm hiện trường khu vực ven suối

Thực hiện:

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

- Việc vẽ vùng đệm trên bản đồ ở văn phòng không tương ứng với các dấu mốc trong rừng. Bản đồ cho thấy vùng đệm 30m dọc theo suối Ao Zeu cho lô đó trong khi các cột mốc được đóng có 15 m;

35

- Các bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định vùng

đệm;

- Văn bản hướng dẫn trước khi khai thác cho trưởng

nhóm khai thác cho thấy rõ sự cần thiết bảo vệ vùng đệm, nhưng hướng dẫn này đã được bỏ qua ở một số nơi dọc

bờ suối, với nhiều cành nhánh sau khai thác chất đống

trong các vùng đệm.

Sự thiếu vắng của một chiến lược hoàn chỉnh để bảo

vệ vùng ven suối và việc thực hiện các hướng dẫn hiện hành chứng minh các vấn đề tiếp tục xảy ra về bảo vệ khu

vực ven suối. Lỗi này không thể được đóng lại. Nó trở

thành một lỗi lớn với một thời hạn 3 tháng.

Tình trạng lỗi

Mở (open)

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 04/13 Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 7.1.1

Mô tả lỗi và bằng Bản đồ sử dụng đất của Công ty có sẵn trong văn phòng

chứng liên quan: FMU và có thể truy cập thông qua hệ thống phần mềm

lập bản đồ công ty. Hệ thống mã màu cho phép một sự

phân biệt giữa các loại đất được sử dụng khác nhau (ví dụ

như trồng rừng, vùng đệm ven sông, bảo vệ đa dạng sinh Lớn Nhỏ: x

học). Tuy nhiên các thông tin cung cấp trên bản đồ này không xác định được rừng trồng hỗn loài được thiết kế ít nhất 10% giữa Keo tai tượng và Bạch đàn Europhila.

36

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với

những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân

gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

Tổ chức cung cấp Tình trạng rừng trồng hiện có của Sông Thao 2014 bằng chứng

Việc lập bản đồ cây trồng bây giờ đã được nhận dạng loài

và năm trồng 2 loài cây trồng chủ yếu trong Công ty là

Phát hiện khi đánh giá Keo tai tượng, và Bạch đàn Europhila. Cả 2 loài này đều

bằng chứng được tìm thấy trong đơn vị quản lý rừng của Công ty và

đã được xác định riêng biệt trên bản đồ.

Lỗi này được đóng lại.

Tình trạng lỗi Đóng (close)

Tiêu chuẩn và yêu cầu: FM-35: Tiêu chuẩn chuỗi hành Yêu cầu hoạt động trình sản phẩm của Rainforest Alliance cho doanh nghiệp khắc phục lỗi: 05/13 quản lý rừng (FMEs), CoC 3.3

Mô tả lỗi và bằng Tất cả gỗ từ Công ty được cấp chứng chỉ cung cấp 100% chứng liên quan: cho Tổng công ty giấy VINAPACO. Hầu hết gỗ được bán

37

cho nhà máy giấy Bãi Bằng (nhà máy giấy thuộc

VINAPACO và có chứng chỉ FSC CoC của SGS). Có

một phần trăm nhỏ gỗ được bán ra bên ngoài cho người

có chứng chỉ FSC CoC. Bảng tóm tắt về bán hàng nội bộ hàng năm cho nhà máy giấy Bãi Bằng được phòng kế Lớn Nhỏ: x

toán của tổng công ty tóm tắt trong khi bán ra bên ngoài

do phòng lâm sinh tóm tắt. Không có bằng chứng về việc

tóm tắt bán ra bên ngoài hàng năm trong thời gian đánh giá năm ngoái.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với

những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra

cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân

gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

- Quy định số 201/GVN- QLTNR.PT ngày 08/04/2014 vể

bán hàng gỗ FSC ra bên ngoài cho người mua bên ngoài.

- Đơn vị quản lý rừng Sông Thao báo cáo bán hàng số Tổ chức cung cấp

147/BCGFSC- CTLNDH với 3.230,72 m3. bằng chứng

- Báo cáo tóm tắt doanh số bán hàng hàng năm ngày

27/11/2014

Công ty đã áp dụng quy định số 201/GVN- QLTNR.PT ngày 08/04/2014 của Tổng công ty về bán gỗ FSC ra bên ngoài cho người mua bên ngoài.

Trong Công ty, tóm tắt hàng năm về bán gỗ FSC ra bên Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

ngoài được duy trì.

Tóm tắt hàng năm gỗ tròn FSC bán ra bên ngoài và trong nội bộ giai đoạn 2013- 2014 của đơn vị quản lý rừng

38

Sông Thao của báo cáo số 147/ BCGFSC-CTLNDH với

3.230,72 m3 đã được kiểm tra.

Kiểm tra thêm các báo cáo tóm tắt hàng năm của

Vinapaco 2014 ngày 27/11/2014 gỗ bán cho nhà máy giấy Bãi Bằng là 54,191.9 m3 và bán ra bên ngoài là

6,356.3 m3 (tổng 60,548.2 m3) được khai thác và bán ra

với khai báo FSC.

Bộ phận kế toán có trách nhiệm thu thập, kiểm tra và tóm

tắt khối lượng bán ra hàng năm gồm cả bán trong nội bộ và bán ra bên ngoài.

Lỗi này có thể được đóng lại.

Đóng (close) Tình trạng lỗi

( Chi tiết đánh giá xem phụ lục 1)

Nhận xét:

Qua đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức hằng năm, có 5 LCTT trong QLR

của Công ty được phát hiện đánh giá năm 2013 và đã được khắc phục năm 2014.

Trong 5 lỗi được nêu trên, có 4 LCTT về tác động xã hội thuộc các Chỉ số: 4.1.2;

4.2.3; 5.5.2; 3.3 và 1 LCTT về kinh tế thuộc Chỉ số 7.1.1. Không có lỗi nào phạm

vào những lỗi không được xét cấp chứng chỉ (không có sổ đỏ, không có bản đồ, …).

Những lỗi này là các lỗi nhỏ và đã được đóng lại. Công ty đã thực hiện được

các hoạt động khắc phục chứng minh sự tuân thủ, giải quyết được những vấn đề xảy

ra cụ thể được mô tả trong các bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ. Riêng lỗi về bảo vệ vùng

ven suối dọc theo nguồn nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao đang chờ đợi trong lần đánh

giá tiếp theo. Sự thiếu vắng một chiến lược hoàn chỉnh để bảo vệ vùng ven suối

cùng việc thực hiện các hướng dẫn hiện hành chứng minh các vấn đề tiếp tục xảy ra

về bảo vệ khu vực ven suối với Chỉ số 5.5.2 thì lỗi này không thể được đóng lại.

39

Việc đánh giá chi tiết các LCTT là để đưa ra các vấn đề cần được giải quyết

vào việc lập kế hoạch quản lý và hoạt động cho năm tiếp theo và cơ sở để lập kế

hoạch cho từng giai đoạn tiếp theo. Nói cách khác, những kết quả này để sửa đổi

việc thực hiện trong QLR của Tổng công ty nói chung và đơn vị quản lý rừng Sông

Thao nói riêng để có những tác động tích cực được tăng cường và giảm thiểu tác

động tiêu cực.

4.2.2 Phát hiện các LCTT mới trong QLR của Công ty năm 2014

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 03/13 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 5.5.2

Công ty phải bảo vệ vùng ven suối dọc theo nguồn Mô tả lỗi và bằng nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao, phù hợp với yêu cầu của chứng liên quan: quy định quốc gia hoặc thực hành quản lý tốt nhất.

Phát hiện đánh giá năm 2014: Sau các hoạt động khắc phục đã được thực hiện từ đợt

đánh giá trước. Thực hiện:

- Việc vẽ vùng đệm trên bản đồ ở văn phòng không

tương ứng với các dấu mốc trong rừng. Bản đồ cho thấy

vùng đệm 30m dọc theo suối Ao Zeu cho lô đó trong khi

các cột mốc được đóng có 15 m;

- Các bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định

vùng đệm;

Lớn: x Nhỏ - Văn bản hướng dẫn trước khi khai thác cho trưởng

nhóm khai thác cho thấy rõ sự cần thiết bảo vệ vùng đệm, nhưng hướng dẫn này đã được bỏ qua ở một số nơi dọc bờ suối, với nhiều cành nhánh sau khai thác chất đống

trong các vùng đệm.

Sự thiếu vắng của một chiến lược hoàn chỉnh để bảo vệ vùng ven suối và việc thực hiện các hướng dẫn hiện hành chứng minh các vấn đề tiếp tục xảy ra về bảo vệ khu vực ven suối. Lỗi này không thể được đóng lại. Nó trở thành một lỗi lớn với một thời hạn 3 tháng.

40

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trong vòng 3 tháng kể từ ngày hoàn thành báo cáo

Tổ chức cung cấp

Chờ đợi bằng chứng

Phát hiện khi đánh giá

Chờ đợi bằng chứng

Tình trạng lỗi Mở (open)

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn FSC cho thành Yêu cầu hoạt động viên nhóm trong nhóm quản lý rừng FSC-STD-30-005 khắc phục lỗi: 01/14 (V1-0) EN 5.1

Mô tả lỗi và bằng Khi được hỏi về hồ sơ đào tạo nhóm, hồ sơ sản xuất chứng liên quan: hàng năm và văn bản đồng thuận của Công ty, thì thấy

rằng Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã có riêng bản đồ

của đơn vị quản lý rừng của mình, nhưng tổng công ty

không có các bản đồ của các đơn vị thành viên hoặc một

bản đồ bao gồm tất cả các FMU thành viên và không

thành viên. Đây là một sự không phù hợp.

Lớn Nhỏ: x

Bằng chứng tham khảo: - Bản đồ của quản lý rừng tại Công ty;

- Kế hoạch giám sát và kết quả từ Công ty; - Hồ sơ đào tạo; - Thư cam kết; - Đăng ký khiếu nại.

41

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp

bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 02/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 6.7.1

Xem xét lại quy định ngày 15 tháng 2 năm 2011, và Mô tả lỗi và bằng

thấy rằng Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã có quy định chứng liên quan:

xử lý và tiêu hủy chất thải hóa học, cũng như các hóa chất

cấm đã được nhận dạng.

Tuy nhiên, quy trình quản lý chất thải của Công ty chỉ

Lớn Nhỏ: x

bao gồm các chất thải nguy hại từ các lọ chứa hóa chất mà không bao gồm chất thải khác như bóng đèn, pin, dầu/chất bôi trơn theo quy định, đồng thời không thấy bằng chứng việc Công ty đưa ra ý kiến khuyến khích tái

chế. Đây là một sự không phù hợp.

Bằng chứng tham khảo:

- Quy định ngày 15 tháng 2 năm 2011

42

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Tổ chức cung cấp

Chờ đợi bằng chứng

Chờ đợi

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 03/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 6.9.3

Mô tả lỗi và bằng Công ty lâm nghiệp Sông Thao không có bất kỳ biện

chứng liên quan: pháp cụ thể để ngăn chặn tái sinh tự phát bên ngoài của

khu vực trồng. Hơn nữa, một số diện tích Công ty đang

trồng các loài cây nhập nội bên trong vùng đệm mà họ

đang nhằm phục hồi. Đây là một sự không phù hợp. Lớn Nhỏ: x

Bằng chứng được hỏi:

- Lấy mẫu hiện trường.

43

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp

bằng chứng

Phát hiện khi đánh giá

Chờ đợi bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động

Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 04/14

(Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 8.5.1

Phát hiện: Mô tả lỗi và bằng

chứng liên quan: Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã gửi tóm tắt một số

kết quả giám sát của mình trên trang web của Vinapaco.

Tuy nhiên, những thông tin này không được cập nhật

thường xuyên. Cập nhật lần cuối là từ Tháng Chín năm

2013, như được xác định trên trang web riêng của mình.

Điều này có nghĩa là các kết quả giám sát được thực hiện Lớn Nhỏ: x bởi Vinapaco trong 16 tháng qua là không có. Đây là một

sự không phù hợp.

Bằng chứng tham khảo:Trang web của Vinapaco:

http://vinapaco.com.vn/?page=chi-tiet- tin&category_name=tin-vinapaco&name_id=da-dang- sinh-hoc-vung-nguyen-lieu-giay-bai-bang

44

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy

ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Tổ chức cung cấp

Chờ đợi bằng chứng

Phát hiện khi đánh

Chờ đợi giá bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 05/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.1.1, 10.1.2, và 10.1.4

Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã xác định Kế hoạch Mô tả lỗi và bằng

quản lý rừng hàng năm, có các mục tiêu rõ ràng và mục chứng liên quan:

tiêu trên số liệu về số ha được khai thác, tỉa cành, trồng

lại; năng suất, doanh thu bán hàng, ngân sách tiền lương

nhân viên, ngân sách bảo hiểm xã hội và sử dụng lao

động bên ngoài. Tuy nhiên, không có mục tiêu định

Lớn Nhỏ: x lượng và các mục tiêu được xác định cho các hoạt động lâm sinh, kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Chỉ có các kế hoạch giám sát đã được đề cập trong Kế hoạch quản lý

rừng như sử dụng hóa chất, thu gom rác thải và xử lý, xói mòn đất, bảo vệ vùng ven sông và vùng đệm, v.v…

Bảo tồn thì không rõ ràng trong các mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng, Công ty có bản đồ xác định vùng

đệm để bảo tồn. Tuy nhiên, tại thời điểm đánh giá việc

45

quản lý phục hồi này (cách nào sẽ đạt được) không được

mô tả trong kế hoạch quản lý rừng. Đây là một sự không

phù hợp với 10.1.2.

Việc thực hiện các mục tiêu bảo tồn và phục hồi rừng tự nhiên không được thực hiện đầy đủ trong lĩnh vực này.

Vùng đệm, nhằm mục tiêu để phục hồi, tiếp tục được sử

dụng để các cành nhánh của cây sau khai thác; cây được

cắt trong vùng đệm; cây ngoại lai được trồng trong vùng đệm. Đây là một sự không phù hợp với 10.1.4.

Bằng chứng:

Kế hoạch quản lý rừng của Sông Thao 2014-2020 -

Văn bản số 5b / KHKT ngày 25/4/2014.

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy

ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp

bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động

khắc phục lỗi: 06/14 Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.5.2

46

Tại vùng đệm ven suối được đánh dấu, xung quanh lô Mô tả lỗi và bằng

11, khoảnh 8 (Acacia trồng từ năm 2008) dọc theo con chứng liên quan:

suối lòng suối 5- 10 m, một vùng đệm ven suối rất lớn

góp phần rất nhiều vào 3% mục tiêu bảo tồn/ phục hồi của Công ty nhưng trên thực tế là một hỗn hợp của những

cánh đồng lúa và rừng trồng của riêng một nông dân. Rõ

ràng, Vinapaco đã không kiểm soát về những khu vực và

không thể dành cho họ để phục hồi.

Dọc theo suối Ao Zeu (khai thác Lô 9, khoảnh 7, keo tai tượng được trồng từ năm 2007), các vùng đệm ven

suối rộng hơn trên bản đồ (30 m) hơn so với đánh dấu

trên thực tế trong rừng với cột mốc bằng xi măng (15 m).

Bằng chứng này cho thấy 3% để ra phục hồi thảm tự

nhiên là không thực sự được phục hồi. Đây là một sự

không tuân thủ.

Lớn Nhỏ: x Loài được sử dụng: Loài keo nhập nội đang được

trồng như một biện pháp phục hồi bên trong khu vực ven

suối 0,5 ha quanh hồ. 200 loài bản địa cũng đang được

trồng ở vùng này, xen kẽ với cây keo. Đây là một sự

không phù hợp vì các loài nhập nội được sử dụng cho sự

phục hồi rừng tự nhiên. Quản lý Công ty lâm nghiệp

Sông Thao chỉ ra rõ ràng loài nhập nội không phải là một

loài có thể chấp nhận để được sử dụng cho sự phục hồi.

Các loài bản địa phải có kế hoạch sử dụng và để cho tái sinh tự nhiên diễn ra dọc theo vùng ven suối.

Bằng chứng :

- Kiểm tra thực địa tại Sông Thao;

- Bản đồ tại văn phòng và bản đồ kế hoạch khai thác

47

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động

Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 07/14

(Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 6.5.5

Mô tả lỗi và bằng Sau khi lấy mẫu tại Công ty lâm nghiệp Sông Thao, chứng liên quan: nhận thấy công nhân và cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp

không được hướng dẫn tiêu chuẩn thực hành tốt nhất khi

thiết lập, đánh dấu, lập bản đồ và tôn trọng vùng đệm.

Kết quả là, hoạt động trồng rừng dẫn đến sai sót như cây

được chặt, cành lá và các mảnh vụn gỗ khác được chất đống bên trong vùng đệm. Lớn Nhỏ: x

Bằng chứng:

- Kiểm tra thực địa tại Sông Thao.

- Phỏng vấn công nhân lâm nghiệp, kỹ thuật viên và

tổng công ty.

48

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 08/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 8.1.2

Mô tả lỗi và bằng Công ty thường giám sát đa dạng sinh học trong khu

chứng liên quan: rừng tự nhiên. Bây giờ, đã thôi trách nhiệm quản lý của

mình, không còn giám sát diện tích hoặc mọi đa dạng

sinh học khác, bao gồm cả vùng đệm. Đây là một sự

không phù hợp.

Lớn Nhỏ: x

Tại thời điểm đánh giá, Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã làm đánh giá đa dạng sinh học trong vùng đệm, tiến hành kiểm tra chất lượng nước, nhưng chỉ có coliforms.

Điều này là không thích hợp cho việc quản lý sử dụng các loại phân bón hóa học. Đây là một sự không phù hợp.

Bằng chứng: Kế hoạch giám sát cho Sông Thao.

49

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp

bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt khắc phục lỗi: 09/14 Nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.8.2

Việc nghiên cứu cho thấy các loài được trồng đều thích Mô tả lỗi và bằng

nghi về mặt sinh thái, không bị xâm lấn, và không có tác chứng liên quan:

động sinh thái tiêu cực đáng kể đến các hệ sinh thái khác.

Trong khi Keo được khai thác trước khi nó đạt tới sự

trưởng thành. Công ty lâm nghiệp Sông Thao đang duyệt

chính sách vùng đệm ven suối sẽ đưa đến việc keo đang

Lớn Nhỏ: x

trưởng thành và rốt cuộc là tạo giống. Do vậy nguy cơ xâm lấn xung quanh rừng tự nhiên sẽ tăng lên. Điều này chỉ làm củng cố tầm quan trọng cho công ty để giám sát việc nhân giống tự nhiên của loài cây được trồng của

mình.

Bằng chứng:

- Kế hoạch giám sát;

- Kết quả giám sát

50

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp bằng chứng

Phát hiện khi đánh giá Chờ đợi bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 10/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 4.4.1

Mô tả lỗi và bằng Sau khi xem các đánh giá tác động kinh tế xã hội của chứng liên quan: đơn vị quản lý rừng Sông Thao (tài liệu 13c BC-

CTLNST) ngày 24 tháng 1 năm 2014 trong đó bao gồm

những tác động từ năm 2011 đến năm 2013, có ba tác

động kinh tế, xã hội tiêu cực được đề cập (đường xá thiệt

hại, năng suất thấp của rừng trồng và xâm lấn của nông

Lớn Nhỏ: x

dân vào rừng trồng). Thực tế, đây là một dấu hiệu cho thấy các bên liên quan tại địa phương đã không được tham gia đầy đủ trong việc xác định các tác động này.

Đồng thời, những đánh giá tác động không xác định được một cách toàn diện đầy đủ các tác động liên quan đến các hoạt động và kết quả giám sát, các biện pháp giảm thiểu của Công ty. Các tác động đến chất lượng nước do phân

51

bón hóa học, nguồn nước do thủy lợi và những tác động

đến khả năng đối với người dân phát triển cây trồng

không được giải quyết thống nhất,…

Tóm lại, những đánh giá tác động kinh tế xã hội chưa đầy đủ, không chỉ ra rõ ràng làm cách nào mà ý kiến của

cộng đồng đóng góp được xem xét và đáp ứng, và Công

ty không chứng minh làm thế nào các kết quả được đưa

vào lập kế hoạch quản lý và các hoạt động của mình. Đây là một sự không phù hợp và NCR 10/14 được ban hành.

Bằng chứng:

Đánh giá tác động kinh tế xã hội cho Sông Thao FMU

(tài liệu 13c / BC-CTLNST) ngày 24 tháng 1 năm 2014

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy

ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp

bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá

bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

Yêu cầu hoạt động

khắc phục lỗi: 11/14 Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.2.3

52

Mô tả lỗi và bằng Vùng đệm dọc theo nguồn nước và xung quanh nơi có chứng liên quan: nước của Công ty lâm nghiệp Sông Thao là không chính

xác.

Trong hiện trường lấy mẫu dọc theo suối Ao Zeu (khai thác Lô 9, khoảnh 7, keo tai tượng trồng từ năm 2007),

những vấn đề sau được nhận dạng:

- Lập bản đồ của vùng đệm trên bản đồ có sẵn trong

văn phòng không tương ứng với các đánh dấu trong rừng. Bản đồ cho thấy một vùng đệm 30m dọc theo suối Ao

Zeu cạnh Lô đó, trong khi các điểm đánh dấu cột mốc có Lớn Nhỏ: x 15 m;

- Bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định vùng

đệm.

Bằng chứng:

- Quy định về phục hồi việc không phù hợp ở vùng

đệm, ngày 3 tháng 12 năm 2014;

- Kiểm tra thực địa tại Công ty;

- Bản đồ ở văn phòng và bản đồ kế hoạch khai thác

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy

ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi Tổ chức cung cấp

bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

53

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của

Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 12/14

(Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.7.4

Công ty lâm nghiệp Sông Thao không xây dựng kế Mô tả lỗi và bằng hoạch quản lý sâu bệnh hại tổng hợp để nhận dạng sâu chứng liên quan: bệnh, xác định tổn hại hoặc ngưỡng hành động chấp nhận

được, và các phương pháp thay thế của các mối đe dọa

nhắm tới.

Công ty sử dụng Imidacloprid (Anvado), một loại

thuốc trừ sâu đã được bao gồm trong danh sách FSC cập

nhật gần đây là thuốc trừ sâu độc hại cao (tháng 2 năm

2015) bị cấm trong các khu rừng được chứng nhận FSC, Lớn Nhỏ: x

trừ khi việc sử dụng tạm thời của họ trước đây đã được

chấp thuận bởi ủy ban thuốc trừ sâu FSC thay mặt cho

Ban Giám đốc FSC.

Sử dụng Imidacloprid (Anvado) phải được dừng ngay

và công ty cần phải trình một áp dụng khác hoặc ngừng

sử dụng nó.

Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ

với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy

ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên

nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:

Chờ đợi

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

Mở (Open) Tình trạng lỗi

( Chi tiết đánh giá xem phụ lục 2)

54

Nhận xét:

Qua đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức đã phát hiện có 12 LCTT mới

trong QLR của Công ty năm 2014 và 1 LCTT từ năm 2013.

Trong 12 LCTT mới phát hiện năm 2014, có 3 LCTT về Môi trường , 3 LCTT

về Kinh tế, 1 LCTT về Xã hội và có 5 LCTT liên quan đến các vấn đề về Kinh tế,

Xã hội, Môi trường.

Các LCTT về môi trường liên quan đến các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số:

6.7.1( hóa chất, đồ chứa, chất lỏng và chất thải phi hữu cơ rắn phải được xử lý một

cách thích hợp với môi trường...); 6.9.3 (yêu cầu các loài cây nhập nội được trồng,

có biện pháp nhăn ngừa sự tái sinh tự phát bên ngoài của khu vực trồng, bệnh dịch

côn trùng...); Chỉ số 6.5.5 (nhân viên và nhà thầu phải được đào tạo để đáp ứng các

quy định của hoạt động).

Công ty cần phải đưa ra các giải pháp cho các chỉ số cụ thể như: Các chất thải

lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải, nước súc rửa bình phun thuốc trừ

sâu...có thể xử lý bằng cách đào hố sâu ở nơi ít người qua lại, đổ chất thải xuống

sau đó lấp hố đảm bảo vệ sinh an toàn. Công ty cần kiểm tra, theo dõi thường xuyên

để phát hiện sâu bệnh và kịp thời xử lý; xây dựng quy định về giám sát vườn ươm

và các loài cây nhập nội; hạn chế việc sử dụng phân NPK và tiến tới ưu tiên sử dụng

phân vi sinh để làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Sử dụng biện pháp

tổng hợp (IPM) để quản lý sâu bệnh hại cây rừng trên cơ sở sinh thái học sẽ làm

tăng năng suất, bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc và giảm chi phí đầu

tư. Chọn giống cây trồng có năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh hại.

Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Sau trồng rừng bao bì hóa chất,

vỏ túi bầu được thu gom giao về Vinapaco xử lý theo quy định.

Các LCTT về kinh tế liên quan đến các nguyên tắc, tiêu chí và Chỉ số: 5.1;

8.5.1; 8.1.2 LCTT về xã hội liên quan đến các nguyên tắc, tiêu chí và Chỉ số: 4.4.1.

Có 5 LCTT liên quan đến cả 3 vấn đề Kinh tế, Xã hội, Môi trường thuộc các

nguyên tắc, tiêu chí và Chỉ số: 10.1.1; 10.1.2; 10.1.4; 10.5.2; 10.7.4; 10.8.2; 10.2.3.

55

Đối với các LCTT này, Công ty cần có mục tiêu định lượng và các mục tiêu được

xác định cho các hoạt động lâm sinh, kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường; xây dựng

thêm mục tiêu quản lý để bảo tồn và khôi phục rừng tự nhiên được mô tả trong

KHQLR của Công ty; các kế hoạch quản lý dịch hại tổng hợp để nhận biết sâu

bệnh, xác định tổn hại hoặc ngưỡng hành động chấp nhận được, và các phương

pháp thay thế các mối đe dọa nhắm tới; để ra ít nhất 3% của diện tích đất đủ điều

kiện phải được quản lý để phục hồi thảm thực vật rừng tự nhiên, phải được ghi

chép, lập bản đồ và phân ranh giới...

4.3. Lập kế hoạch QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao theo tiêu chuẩn

QLRBV của FSC giai đoạn 2015-2020

4.3.1. Mục tiêu QLR của Công ty giai đoạn 2015-2020

4.3.1.1. Mục tiêu lâu dài

- Phát triển rừng trồng có năng suất cao, cung cấp lâu dài, ổn định nhu cầu gỗ

nguyên liệu cho Tổng Công ty Giấy Việt Nam;

- Góp phần thực hiện Chiến lược phát triển ngành Giấy và Chiến lược phát triển

lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010- 2020;

- Đóng góp vào bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội củ a

huyện Hạ Hòa- tỉnh Phú Thọ.

4.3.1.2. Mục tiêu trước mắt

- Phát triển và quản lý 1.141,7 ha đất và rừng trồng nguyên liệu giấy có năng

suất cao, đưa năng suất rừng từ 55,6 m3/ha hiện nay lên 93 m3/ha khi định hình .

- Cung ứng mỗi năm từ 10.000- 13.000m3 gỗ nguyên giấy chất lượng tốt cho

Tổng Công ty Giấy Việt Nam, đảm bảo có lãi và tái đầu tư.

- Một số mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2020:

+ Doanh thu: 14 tỷ đồng.

+ Lợi nhuận: 200 triệu đồng.

+ Nộp ngân sách: 2,0 triệu đồng.

56

- Bảo vệ và phục hồi môi trường thông qua các hoạt động trồng rừng và trồng

lại rừng, góp phần nâng cao độ che phủ rừng trên địa bàn; bảo vệ và tăng độ phì của

đất; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong quá trình thực hiện các hoạt động

trồng rừng, khai thác gỗ nguyên liệu. Công ty lâm nghiệp Sông Thao đang bảo vệ

hành lang ven suối đa dạng sinh học: 4,74 km; tiếp tục xây dựng bổ sung hành lang

ven suối nhỏ đa dạng sinh học giai đoạn 2016 - 2020 là: 2 km.

Kinh phí năm 2014: 28.339.000 đ.

Kinh phí bổ sung năm 2015: 3.820.000 đ.

Tổng chi phí là: 32.159.000 đ

- Bảo đảm tiền lương công nhân và lao động tăng phù hợp với tăng năng suất

rừng và hiệu quả kinh doanh, đời sống văn hóa và tinh thần được cải thiện, an toàn

lao động.

- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân địa phương, tạo việc làm cho

khoảng 180 lao động vào hoạt động lâm nghiệp của Công ty dưới hình thức nhận

khoán trồng, bảo vệ rừng, khai thác gỗ và liên kết trồng rừng, qua đó tạo thêm việc

làm và cải thiện đời sống của người dân.

- Mang lại lợi ích cho nhân dân địa phương từ lâm sản ngoài gỗ, chuyển giao kỹ

thuật, công nghệ sản xuất cây giống, trồng rừng, phong trào trồng cây nhân dân và

đóng góp của Công ty vào duy tu bảo dưỡng đường sá và các công trình hạ tầng

công cộng khác. Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức và cộng đồng địa

phương.

- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý bền vững theo tiêu chuẩn của FSC.

4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty giai đoạn 2015-2020

4.3.2.1. Phân chia đất đai theo mục đích sử dụng và chức năng:

a) Căn cứ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty đã được xác định: Trồng rừng

thâm canh thủ công loài cây keo làm nguyên liệu giấy.

b) Căn cứ hiện trạng sử dụng đất của Công ty.

57

BIỂU 05: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Đơn vị tính: ha

Mục đích sử dụng Mã Thứ tự Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

(1)

(2)

(4)

(5)

(3)

Tổng diện tích quản lý (ha) 1.365 100,0

1.352,4 1. Đất lâm nghiệp LNP 99,1

1.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.1.1 Đất có rừng sản xuất do công ty trồng RST 953,3 69,8

1.1.2 Đất có rừng sản xuất liên kết với dân DTR 223,3 345,5 16,4

RSM 137,1 10,1 1.1.3 Đất trồng rừng sản xuất (đất trố ng sau KT )

1.2 Đất bảo vệ hành lang ven suối và ĐDSH SMN 30,9 2,2

1.2.1 Đất ven suối, khe rạch SMN 7,6 0,6

1.3 Đất rừng đặc dụng 0

1.4 Đất vườn ươm NNK 0,2

2 Đất phi nông nghiệp PNN 12,6 0,9

* Xác định khu vực loại trừ khỏi phạm vi chứng chỉ: 223,3ha

* Diện tích còn quy hoạch xin cấp chứng chỉ rừng: 1.141,7 ha.

4.3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty xin CCR: 1.141,7 ha.

BIỂU 06: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Đơn vị tính: ha

Thứ Diện tích Cơ cấu Mục đích sử dụng Mã tự (ha) (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Tổng diện tích quản lý (ha) 1.141,7 100

58

1. Đất Nông nghiệp NNP

98,9 2. Đất lâm nghiệp LNP 1.129,1

98,9 2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.129,1

83,5 2.1.1 Đất có rừng sản xuất do Công ty trồng RST 953,3

12,0 2.1.2 Đất trồng rừng S.X (đất trống sau KT) RSM 137,1

2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

2.3 Đất vườn ươm NNK 0,2

2,7 2.4 Đất bảo vệ hành lang ven suối SMN 30,9

0,7 2.5 Đất ven suối, khe rạch SMN 7,6

1,1 3 Đất phi nông nghiệp PNN 12,6

4.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý

- Sơ đồ bộ máy quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh:

Ban Giám đốc Công ty

Phòng TCHC Phòng TCKT Phòng KHKT

Đội IV Tiên Lương Đội III Vô Tranh Đội I Quân Khê Đội II Xuân Áng

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ phối hợp chức năng

- Công ty có 44 lao động, trong đó: Nam: 30 người

- Lao động trực tiếp: 24 người; Lao động gián tiếp: 20 người

59

- Nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý: 8 người (Trong đó: Đại học 7 người, trung

cấp 01 người). Cán bộ nghiệp vụ 12 người (Trong đó: Đại học 6 người, Cao đẳng 1

người, Trung cấp 3 người, sơ cấp: 2) Công nhân lao động trực tiếp 24 người.

- Số hộ nhận khoán: 85 hộ nhận khoán trên diện tích: 1.141,7 ha.

4.3.4. Các kế hoạch QLR

4.3.4.1. Kế hoạch khai thác cả chu kỳ:

a. Những cơ sở để lựa chọn phương thức và công cụ khai thác, vận xuất.

Căn cứ phương thức kinh doanh rừng gỗ nhỏ, mọc nhanh, tái sinh hạt và làm

bột giấy; căn cứ thị trường tiêu thụ là nhà máy giấy Bãi Bằng và căn cứ điều kiện

địa hình đơn giản, độ dốc trung bình; Căn cứ chu kỳ khai thác (tuổi khai thác

chính): = 6 năm, đạt thành thục công nghệ làm bột giấy.

Phương thức khai thác: Khai thác trắng theo đám (diện tích đám ≤ 5ha);

Công cụ khai thác: chặt hạ bằng cưa xăng, vận xuất trâu, vận chuyển ôtô.

b. Chọn đối tượng rừng đưa vào khai thác.

Đạt tuổi khai thác chính; gần trước xa sau, dễ trước khó sau; phân bổ tương

đối đều theo các đội sản xuất.

c. Biểu kế hoạch cho 1 chu kỳ khai thác cho loài cây keo, bạch đàn

BIỂU 07: KẾ HOẠCH KHAI THÁC CẢ CHU KỲ (Trên đất Công ty)

Đơn vị tính: ha

Hiện trạng rừng

Trữ lượng (m3)

Dự kiến Sản lượng khi khai thác (ha)

Loài cây

D.tích (ha)

Đội SX

Tuổi

Năm khai thác

D (cm)

H (m)

(m3/ha)

(m3)

(m3)

(m3/ ha)

2015 Keo tai tượng

184,9

7-8

12,0 14,0

69,9

8.763

51,7

9.507,6

1- 4

2016 Keo tai tượng

7-8

12,3 14,5

94,4

65,0

65,0

9.750

150

1- 4

2017 Keo tai tượng

7-8

14,5 16,5

94,4

65,0

65,0

9.750

150

1- 4

2018 Keo tai tượng

7-8

14,5 16,5

94,4

65,0

65,0

9.750

150

1- 4

60

2019

150

7-8

16,0 16,5

94,4

65,0

65,0

9.756,5

1- 4

Keo tai tượng + Bạch đàn Europhila

2020

150

7-8

16,0 16,4

117,7

93,0

93,0 13.949,5

1- 4

Keo tai tượng + Bạch đàn Europhila

Tổng:

934.9

62.463,6

Căn cứ lập kế hoạch khai thác năm:

+ Kế hoạch khai thác cả chu kỳ khai thác

+ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

+ Điều kiện khai thác, vận chuyển.

4.3.4.2. Thiết kế khai thác

Hồ sơ thiết kế khai thác gồm:

- Xác định vị trí khai thác: Phải có bản đồ kèm theo hồ sơ thiết kế khai thác

chỉ rõ vị trí lô, khoảng, loài cây, năm trồng.

- Sản lượng khai thác năm: Căn cứ biểu kế hoạch cho 1 chu kỳ khai thác

- Công cụ khai thác: Chặt hạ cây bằng cưa xăng; cắt cành bằng dao

- Vận chuyển vận xuất: Vận xuất bằng trâu, vận chuyển bằng ô tô

- Đường vận xuất: Không cố định, tùy theo địa hình, địa thế của từng lô rừng,

khai thác đến đâu tu sửa đến đó.

- Hệ thống đường vận chuyển: Đã được xây dựng.

- Kỹ thuật khai thác.

4.3.4.3. Tổ chức khai thác, tiêu thụ gỗ.

Căn cứ kế hoạch khai thác của Tổng công ty duyệt, các đội sản xuất tổ chức

khai thác theo kế hoạch Công ty giao.

- Kế họach tiêu thụ sản phẩm toàn chu kỳ khai thác:

+ Khối lượng sản phẩm theo loài cây Keo tai tượng, Bạch đàn Europhila =

62.463,6 m3.

+ Khối lượng sản phẩm theo kích cỡ

* Sản phẩm gỗ (theo quy cách quy định)= 62.463,6 m3.

61

- Địa chỉ tiêu thụ các loại sản phẩm: Nhà máy giấy Bãi Bằng.

4.3.4.4. Kế hoạch vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.

a) Kế hoạch vận chuyển: Công ty có đội tổ chức vận chuyển đến nhà máy giấy

Bãi Bằng. Gỗ khai thác đến đâu vận chuyển giao ngay, không để tồn đọng trong

rừng.

b) Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gỗ hàng năm: Căn cứ vào hợp đồng khai thác

tiêu thụ sản phẩm giữa Tổng công ty Giấy Việt Nam và Công ty đã ký.

4.3.4.5. Chi phí thực hiện khai thác

- Chi phí thiết kế khai thác: 7.000 đ/m3

- Chi phí khai thác: 250.000 đ/m3

- Vận xuất, vận chuyển: 265.000 đ/m3

- Sửa chữa bảo dưỡng đường: 20.000 đ/m3

Tổng chi phí: 542.000 đ/m3

4.3.4.6. Giám sát chuỗi hành trình sản phẩm FM/CoC:

Gỗ có Chứng chỉ rừng phải được giám sát chặt chẽ ngay từ khi khai thác đến

khi vận chuyển về giao tại nhà máy Giấy Bãi Bằng.

Gỗ khai thác từ những lô rừng có CCR phải được đánh dấu sơn đỏ ngay từ khi

nghiệm thu và để riêng có biển báo hiệu. Khi bốc gỗ lên xe vận chuyển về Bãi Bằng

phải được niêm phong.

4.3.5. Kế hoạch trồng rừng.

4.3.5.1. Những cơ sở để chọn loài cây và phương thức lâm sinh.

a) Chọn loài cây trồng rừng.

* Căn cứ để chọn:

- Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã trồng rừng kinh doanh cây nguyên liệu

giấy được hơn 30 năm, đã trải qua 4 chu kỳ cây. Các loài cây đã trồng gồm: Bồ đề,

Bạch đàn Europhila và cây Keo tai tượng. Qua thực tế cho thấy đặc tính sinh học

của các loài cây như sau:

- Cây Bồ đề: Sinh trưởng phát triển chậm, tuổi thành thục công nghệ từ 8 đến

10 năm; phù hợp trồng ở những nơi đất tốt, độ ẩm tương đối cao. Năng suất bình

62

quân thấp, từ 40-50 m3/ha/chu kỳ; Chất lượng sợi kém (tỷ trọng thấp, loại sợi ngắn).

Thị trường tiêu thụ không ổn định, giá bán thấp; rụng lá về mùa đông…

- Cây Bạch đàn Europhila: Sinh trưởng, phát triển tương đối nhanh, tuổi thành

thục công nghệ từ 7 đến 8 năm; chỉ phù hợp trồng ở những nơi đất còn tốt, độ ẩm

trung bình. Năng suất bình quân thấp, từ 40-50 m3/ha/chu kỳ. Chất lượng sợi tốt (tỷ

trọng cao, loại sợi có độ dài trung bình);

- Cây Keo tai tượng (Acacia mangium): Cây sinh trưởng, phát triển nhanh,

tuổi thành thục công nghệ từ 7 đến 8 năm. Là loài cây họ đậu, rễ có nốt sần cố định

đạm tự nhiên, có tác dụng cải tạo đất; rất phù hợp với điều kiện lập địa của Công ty,

trồng được ở tất cả các đội sản xuất. Năng suất bình quân khi khai thác trên 70

m3/ha/chu kỳ; trong đó có lô đạt 114 m3/ha/chu kỳ. Chất lượng sợi tốt (tỷ trọng cao,

loại sợi có dộ dài trung bình). Có thị trường tiêu thụ ổn định là nhà máy giấy Bãi

Bằng, có giá bán cao;

* Loài cây trồng rừng được chọn:

Qua phân tích các cây trồng trên cho thấy trên địa bàn Công ty lâm nghiệp

Sông Thao có thể lựa chọn trồng cây Keo tai tượng (Acacia Mangium), và Bạch

đàn Europhila nhưng Keo tai tượng là phù hợp nhất, đem lại hiệu quả và lợi ích tốt

nhất. Có thể sử dụng thêm Bạch đàn Europhila để tăng thêm tính đa dạng loài theo

yêu cầu của FSC. Diện tích trồng hỗn loài của Công ty hiện nay đã đạt 50,6 %.

b) Phương thức trồng rừng:

Chọn phương thức trồng rừng trồng hỗn loài bằng cây con có bầu. Mật độ

trồng từ 1.333 cây/ha, Trồng bằng thủ công, áp dụng biện pháp thâm canh.

4.3.5.2. Kế hoạch trồng rừng.

a) Biện pháp kỹ thuật trồng rừng: Theo quy trình kỹ thuật của Tổng công ty Giấy

Việt Nam.

b) Trồng rừng cho một luân kỳ.

- Căn cứ vào kế hoạch khai thác của cả chu kỳ để xây dựng kế hoạch trồng

rừng cho 1 luân kỳ.

63

BIỂU 08: KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ

Dự kiến kinh phí

Loài cây trồng Đội SX Năm trồng Diện tích (ha) đ/ha 1.000đ/tổng diện tích

1- 4 I. Đất Công ty

2015 145 25.300.000 3.685.000 1- 4 - Keo tai tượng - Bạch đàn Europhila

2016 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4

2017 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4

2018 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4

2019 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4

2020 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4

Cộng: 895 22.660.000

4.3.5.3. Kế hoạch chăm sóc rừng trồng

- Thực hiện theo các lô sau khi trồng rừng

- Tiến hành chăm sóc trong 3 năm

- Kế hoạch chăm sóc trong 1 luân kỳ trồng rừng:

BIỂU 09: KẾ HOẠCH CHĂM SÓC RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ

Năm

Năm chăm sóc Lần chăm sóc 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Lần 1 145 150 150 150 150 150

Năm 1 Lần 2 145 150 150 150 150 150

145 Lần 3 150 150 150 150 150

Năm 2 Lần 1 140,4 145 150 150 150 150

64

Lần 2 140,4 145 150 150 150 150

Năm 3 Lần 1 137,1 145 145 150 150 150

852,9 885 895 900 900 900 Cộng

BIỂU 10: CHI PHÍ CHĂM SÓC RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ

Chi phí (triệu đồng)

Năm chăm sóc 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng cộng Lần chăm sóc

2494,6 Năm 1 3 lần 404,6 418 418 418 418 418

1990,6 Năm 2 2 lần 316 326,6 337 337 337 337

808,4 Năm 3 1 lần 127 130 134,4 139 139 139

5.293,6 Tổng cộng 847,6 874,6 889,4 894 894 894

4.3.5.4. Kế hoạch cung ứng sản xuất cây con.

a) Cung ứng cây con:

Mua cây mô (cây đầu dò ng): Loài cây Keo lai gồm 3 dòng là: BV10; BV16;

BV32 được nhập tại Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Địa chỉ: Xã Phù Ninh –

Phù Ninh – Phú Tho ̣.

b) Sản xuất gieo ươm cây con tại Công ty:

Mỗi năm Công ty lâm nghiệp Sông Thao sản xuất từ 400.000- 500.000 cây

tiêu chuẩn, cung cấp cho việc trồng rừng theo kế hoạch của Công ty từ 200-

250.000 cây, ngoài ra Công ty có thể cung ứng dịch vụ cho các hộ dân trên địa bàn.

Tổng diện tích vườn ươm là: 2.000m2 (Diện tích sản xuất là 1.800m2, diện tích

phù trợ 200m2).

c) Giá tạo cây giống:

- Chi phí vật liệu (Cây giống, túi bầu, phân bón…): 250 đ/cây

- Chi phí nhân công: 350 đ/cây

65

- Chi phí quản lý: 100 đ/cây

Giá thành sản xuất cây giống: 700 đ/cây

4.3.6. Kế hoạch bảo vệ rừng.

4.3.6.1. Đối tượng:

- Trên toàn bộ diện tích rừng và đất rừng của Công ty lâm nghiệp Sông Thao

đang quản lý.

- Đặc biệt những khu vực trọng điểm đối với việc phá rừng. Những diện tích

đã đạt đường kính khai thác nhưng chưa khai thác dễ bị xâm hại như chặt trộm hoặc

chăn thả gia súc, cháy rừng và sâu bệnh hại rừng.

4.3.6.2. Diện tích:

- Tổ chức quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng trên phạm vi toàn

diện tích rừng và đất rừng. Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý 04 đội sản xuất.

Các đơn vị này nằm trên địa bàn của 5 xã, diện tích đất Công ty còn quản lý:

1.141,7 ha. Cụ thể:

Xã Quân Khê: 287,3 ha;

Xã Xuân Áng: 486,75 ha;

Xã Vô Tranh: 155,15 ha

Xã Tiên lương: 207,9 ha;

Xã phượng Vỹ: 4,6 ha.

4.3.6.3. Nội dung:

a. Phòng chống xâm hại rừng và đất rừng:

Hàng năm, Công ty lâm nghiệp Sông Thao giao chỉ tiêu cho các đơn vị, có cơ

chế giao khoán, xây dựng kế hoạch bảo vệ khu vực rừng dễ bị xâm hại.

Công ty nên có các cơ chế giao khoán rừng cho cán bộ công nhân và người

dân về việc quản lý và bảo vệ rừng; gắn quyền lợi và trách nhiệm của chủ hộ nhận

khoán với những lô rừng và diện tích rừng được giao. Tất cả các hộ trồng rừng đều

ký cam kết phòng chống cháy rừng ngay từ đầu năm.

66

Tuần tra, canh gác và kiểm tra những khu rừng, đất rừng hay bị xâm hại. Cần

đưa ra nhiều giải pháp để khắc phục và hạn chế được việc chặt phá, rút ruột rừng,

cháy rừng và sâu bệnh hại.

b. Kế hoạch bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng:

Thời gian.

Việc phòng cháy chữa cháy rừng, đặc biệt chú ý vào thời điểm mùa khô, hanh

(Từ đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau).

Các giải pháp:

Hàng năm thành lập Ban chỉ huy PCCCR và xây dựng phương án PCCCR

trình Tổng công ty Giấy Việt Nam và Phòng PC23 Công an tỉnh Phú Thọ phê duyệt

phối hợp với hạt Kiểm lâm, Huyện đội và các xã trên địa bàn tổ chức diễn tập

phòng cháy, chữa cháy rừng.

Phối kết hợp với hạt Kiểm lâm và UBND các xã tiến hành tuyên truyền, tập

huấn cho cán bộ công nhân và nhân dân địa phương về công tác PCCCR.

Tuần tra canh gác: Tổ chức lực lượng tuần tra, bố trí lực lượng những nơi dễ

xảy ra cháy rừng trong khu vực.

Phối kết hợp với hạt Kiểm lâm và UBND các xã tiến hành tuyên truyền, tập

huấn cho cán bộ công nhân và nhân dân địa phương về công tác phòng cháy chữa

cháy rừng. Có biển báo cấm lửa ở cửa rừng và những nơi xung yếu. Cấp phát bổ

sung trang thiết bị phòng cháy chữa cháy hàng năm.

Tổ chức lực lượng chữa cháy rừng:

Lực lượng chữa cháy: Thành lập 5 tổ PCCC với tổng số thành viên là 87

người tại 04 đội sản xuất và văn phòng Công ty. Thành phần gồm các CBCNV, hộ

dân trồng rừng với Công ty lâm nghiệp Sông Thao. Mỗi đội có ít nhất từ 15 người

trở lên, do ông đội trưởng là tổ trưởng. Khi có cháy xảy ra, tổ trưởng có trách nhiệm

huy động lực lượng của đơn vị, phối hợp với nhân dân địa phương, Khu hành chính

và Kiểm Lâm trên địa bàn, huy động lực lượng chữa cháy của Công ty thực hiện

công tác chữa cháy rừng.

67

Phương pháp chữa cháy: Phương pháp chữa cháy chủ yếu là thủ công với các

dụng cụ chữa cháy như: Câu liêm, máy bơm nước, bình hoá chất, dao phát, cuốc,

xẻng, cành cây tươi, thùng đựng nước…

BIỂU 11: KẾ HOẠCH CẤP PHÁT DỤNG CỤ PCCCR VÀ XÂY DỰNG,

MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ PCCCR

TT Hạng mục Năm 2015 Năm 2018 Năm 2020 Tổng số Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ)

I Dụng cụ

30 40 110 120 13.000 40 - Dao phát

- 02 4.000 02 8.000 Bình xịt cứu hỏa

- 10 10 10 100 30 3.000 Cuốc

II Trang thiết bị

- 01 01 5.000 5.000 Làm chòi canh lửa rừng

- 01 01 1.000 1.000 XD Panô áp phích tuyên truyền

- 04 200 04 800 XD bảng cấp dự báo cháy rừng

- 25 50 20 50 2.500 Làm biển báo cấm lửa 15

01 4.000 01 02 8.000 - Máy bơm nước dã chiến

- 01 3.000 01 3.000 Loa cầm tay

43.300 Tổng (I+II):

c. Kế hoạch phòng trừ sâu bệnh hại.

Đối tượng: Chủ yếu xuất hiện ở vườn ươm, dự phòng khi xảy ra các khu

rừng có sâu bệnh hại.

Nội dung:

68

Kiểm tra, theo dõi thường xuyên để phát hiện sâu bệnh kịp thời xử lý. Thuốc

bảo vệ thực vật cố gắng sử dụng liều lượng ở mức thấp nhất. Tuy nhiên trên thực tế

việc sử dụng có kiểm soát một số hoá chất bảo vệ thực vật nằm trong danh mục cho

phép trong quản lý trồng rừng và vườn ươm là không tránh khỏi nhưng phải tuân

thủ các quy định và các văn bản hướng dẫn. Xây dựng các biện pháp kiểm soát sử

dụng hóa chất; kế hoạch phòng trừ sâu bệnh hại...

BIỂU 12: BẢNG KÊ THUỐC PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI

STT Tên thuốc Công dụng Thành phần

1 Anvil Diệt nấm Hexaconazole

2 Diệt, kiến, dán Diệt, kiến, dán Pyrethroid

d. Dự trù kinh phí.

- Hoạt động tuyên truyền

- Phòng trừ sâu bệnh.

- Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.

BIỂU 13: KẾ HOẠCH, DỰ TRÙ KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN PCCR

VÀ PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chi phí

Hạng mục chi phí

Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 18,0 Hoạt động tuyên truyền PCCR

Phòng trừ sâu bệnh 2,0 2,0 2,0 2,2 2,0 2,0 12,2

Tổng số 30,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0

4.3.7. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng.

4.3.7.1. Kế hoạch duy tu và mở mang đường sá

69

Kế hoạch mở đường: Hiện nay hệ thống đường lâm nghiệp của Công ty lâm

nghiệp Sông Thao tương đối đảm bảo, trong thời gian tới Công ty không cần thiết

phải mở đường mới, chủ yếu tập trung vào nâng cấp, sửa chữa duy tu các tuyến

đường cũ.

Kế hoạch duy tu đường: Công ty lâm nghiệp Sông Thao có tổng số 59 km

đường phục vụ cho hoạt động sản xuất và dân sinh trên địa bàn. Hàng năm Công ty

thực hiện duy tu bảo dưỡng những tuyến đường này nhằm phục vụ cho kế hoạch

khai thác, trồng rừng. Chỉ đến khi các khu vực đó có khai thác thì Công ty mới cho

sửa chữa lớn.

Hệ thống bãi gỗ: Căn cứ kế hoạch khai thác bố trí xây dựng bãi gỗ tại các đội

sản xuất. Bãi 1 tại chân lô, tăng bo ra bãi 2 bốc lên xe có trọng tải lớn hơn để vận

chuyển. Các bãi gỗ được xây dựng ở vị trí thuận lợi bằng phẳng, dễ thoát nước, đảm

bảo an toàn cũng như việc phân loại, bốc xếp gỗ để vận chuyển theo kế hoạch được

giao hàng tháng, quý và cả năm.

BIỂU 14: KẾ HOẠCH KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH

PHỤC VỤ SẢN XUẤT

Khối Kinh phí Năm thực Hạng mục ĐVT lượng/năm (Tr .đ/năm) hiện

Xây dựng, sửa chữa đường km 5 200 2015-2020 vận xuất, vận chuyển

Xây dựng bãi gỗ m2 2.000 6,0 2015-2020 (Bãi 1+ Bãi2)

4.3.7.2. Kế hoạch xây dựng các công trình dịch vụ, phúc lợi, dân dụng.

Các công trình phúc lợi, dân dụng: Công ty lâm nghiệp Sông Thao đóng

góp vào các hoạt động phúc lợi của địa phương hằng năm như: Ủng hộ xây dựng

các công trình đường giao thông liên thôn, xây dựng nhà tình nghĩa bà mẹ Việt Nam

anh hùng, Nhà văn hoá các khu dân cư, hội trường, các trụ sở đội sản xuất.

4.3.7.3. Dự toán kinh phí xây dựng.

70

BIỂU 15: DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XDCB

VÀ MUA SẮM THIẾT BỊ VĂN PHÒNG

Đơn vị tính: Triệu đồng

Vốn đầu tư

TT SL Địa điểm Hạng mục Năm XD XD Tổng số KH CB Thương mại Huy động + vốn khác

Đội1; 1 Nhà kho vật tư 03 78,0 78,0 2015 2;4

2 Nhà gara ô tô 01 22,0 22,0 2015 VP C.ty

3 Thiết bị VP 50,0 50,0

Các công trình 4 15,0 15,0 phụ trợ khác

Cộng: 165,0 165,0

4.3.8. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường

Công ty cần xây dựng kế hoạch giám sát giảm thiểu tác động môi trường , các

biện pháp làm giảm thiểu tác động môi trường như:

- Xây dựng kế hoạch thu gom bao bì, rác thải: Đối với các chất thải rắn như

vỏ túi bầu, bao bì hóa chất, túi nilon...giao cho các đơn vị đội sản xuất thu gom và

chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam xử lý theo qui định.

- Xây dựng kế hoạch giám sát xói mòn tại 03 ô tiêu chuẩn ở đơn vị đội 1; đội

2; đội 4.

- Xây dựng kế hoạch bảo vệ hành lang ven suối trên 04 đơn vị đội sản xuất.

- Xây dựng kế hoạch giám sát chất lượng nguồn nước, giám sát chất lươ ̣ng

nguồ n nướ c ta ̣i vườ n ươm, giám sát nguồ n nướ c các dò ng suố i lớ n, vừ a và nhỏ trên diê ̣n tích rừ ng trồ ng, rừ ng khai thác đơn vi ̣ đô ̣i 1; đô ̣i 3.

- Các chất thải lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải, nước súc rửa bình

phun thuốc trừ sâu...được xử lý bằng cách đào hố sâu ở nơi ít người qua lại, đổ chất

thải xuống sau đó lấp hố; Đảm bảo vệ sinh an toàn.

71

- Việc gieo ươm cây con và trồng rừng: Công ty nên xây dựng quy định về

giám sát vườn ươm. Hạn chế việc sử dụng phân NPK và tiến tới ưu tiên sử dụng

phân vi sinh để làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Sử dụng biện pháp

tổng hợp (IPM) để quản lý sâu bệnh hại cây rừng trên cơ sở sinh thái học sẽ làm

tăng năng suất, bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc và giảm chi phí đầu

tư. Chọn giống cây trồng có năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh hại.

Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Sau trồng rừng bao bì hóa chất,

vỏ túi bầu được thu gom giao về Vinapaco xử lý theo quy định.

- Đối với việc xử lý thực bì khi trồng rừng: Công ty cần tiến hành vào mùa khô

để hạn chế xói mòn, thực hiện dọn theo băng tạo độ mùn cho đất, hạn chế đốt. Sau

khi xử lý thực bì xong cuốc hố trồng lại rừng ngay để tăng độ che phủ của rừng.

- Khai thác: Công ty nên thực hiện khai thác theo phương pháp kỹ thuật khai

thác tác động thấp khai thác theo đám có diện tích nhỏ hơn 5,0ha/đám. Sau khi khai

thác xong sẽ trồng lại rừng ngay.

- Vận xuất: Vận xuất gỗ không chọn tuyến lao xe cố định, tăng cường vận xuất

bằng Trâu kéo để hạn chế việc gây ra xói mòn đất. Mở đường vận xuất vào mùa

khô. Đường mở dọc theo lòng khe, ven suối, khối lượng đất đào đắp nhỏ và không

làm cản trở dòng chảy. Khai thác xong các chất thải khác như cành, ngọn cây đổ

xuống ven, lòng suối được dọn sạch và xử lý theo qui định; đảm bảo dòng chảy

được lưu thông bình thường.

4.3.9. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội.

Công ty nên thỏa thuận cơ chế

quản lý, bảo vệ rừng với chính quyền và người dân sở tại. Tuyên truyền vận

động trưởng khu, người dân ký và thực hiện Cam kết bảo vệ rừng, vận động trồng

rừng liên kết với Công ty. Cho phép trồng xen các loài cây ngắn ngày như đỗ, lạc,

vừng, ngô…trên diện tích rừng trồng.

Công ty xây dựng báo cáo đánh giá, tác động xã hội dự án trồng rừng, chăm

sóc, bảo vệ rừng; báo cáo đánh giá, tác động xã hội trong 3 năm 2012- 2014.

72

Hàng năm, Công ty đóng góp kinh phí vào duy tu đường dân sinh bảo đảm đi

lại bình thường của người dân.

Phối hợp với chính quyền địa phương và các hộ dân giải quyết thuê lại và

trồng rừng liên doanh, liên kết với dân những diện tích đang bị xâm lấn; đảm bảo

lợi ích hài hoà, đôi bên cùng có lợi, nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho nhân dân

địa phương.

4.3.10. Kế hoạch giám sát, đánh giá.

4.3.10.1. Kế hoạch giám sát :

a. Giám sát năng suất, sản lượng rừng: Công ty lâm nghiệp Sông Thao xây dựng kế

hoạch giám sát năng suất rừng trồng số: 09 ngày 06 tháng 01 năm 2011.

- Thời gian giám sát vào quý IV hàng năm.

- Phương pháp giám sát: Công ty lập 3 ÔTC tiến hành điều tra thu thập các số

liệu trong ô tiêu chuẩn (đường kính, chiều cao, mật độ).

+ Diện tích mỗi ÔTC là 400 m2 (kết hợp với ÔTC giám sát xói mòn đất).

+ Đo đếm số lượng cây, đường kính, chiều cao trong các ô tiêu chuẩn rồi tiến

hành tính toán trữ lượng, xác định mức tăng trưởng của cây trồng.

b. Giám sát các biện pháp kỹ thuật trong trồng rừng, khai thác rừng:

+ Trong trồng rừng: Công ty thực hiện giám sát tất cả các khâu từ Kế hoạch

trồng rừng của đơn vị được giao; Hồ sơ thiết kế trồng rừng; tiến độ thực hiện kế

hoạch trồng rừng của đơn vị (Chuẩn bị hiện trường trồng rừng, phát dọn thực bì,

cuốc hố, bón phân, lấp hố, trồng rừng....); Chất lượng rừng trồng; Hồ sơ giao khoán

sử dụng đất trồng rừng; Công tác nghiệm thu trồng rừng. Cán bộ kỹ thuật công ty và

các ông đội trưởng đội sản xuất chịu trách nhiệm thực hiện các công việc trên. Sau

khi tiến hành xong từng công đoạn đều phải có báo cáo gửi Giám đốc công ty.

+ Về khai thác: Công ty thực hiện giám sát tất cả các khâu từ: KH khai thác,

tiêu thụ của đơn vị được giao; Hồ sơ thiết kế khai thác; tiến độ thực hiện kế hoạch

khai thác của đơn vị (Cấp phép khai thác, chuẩn bị hiện trường khai thác, phát

luỗng thực bì ….); Kết quả khai thác (Diện tích, sản lượng, thanh lý hợp đồng

khoán rừng, sản phẩm ăn chia; sản lượng gỗ của Công ty, gỗ mua lại của người

73

nhận khoán); Công tác nghiệm thu sản phẩm và nghiêm thu rừng sau khai thác;

Hợp đồng tiêu thụ, kết quả tiêu thụ. Cán bộ kỹ thuật Công ty và đội trưởng đội sản

xuất chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động liên quan đến khai thác, vận chuyển

và phải thường xuyên báo cáo tiến độ về Công ty.

4.3.10.2. Giám sát tác động môi trường:

- Công ty xây dựng kế hoạch giám sát xói mòn; xây dựng kế hoạch giám hành

lang ven suối; quy trình thu gom túi bầu…

- Giám sát độ che phủ của rừng; giám sát mức độ xói mòn đất; giám sát thực

hiện sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao bì hóa chất.

- Kế hoạch giám sát xói mòn đất: xây dựng các kế hoạch giám sát xói mòn đất.

- Kế hoạch bảo vệ hành lang ven suối và bảo vệ Đa dạng sinh học:

+ Để bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học được bền vững, Công ty

lâm nghiệp Sông Thao cần tiến hành điều tra, rà soát theo các tuyến hành lang ven

suối, và xây dựng mới. Hiện tại Công ty đang bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng

sinh học là: 30,9 ha. Với chiều dài 4,74 km. Công ty phải tiếp tục rà soát và xây

dựng bổ sung bảo vệ 2km các dòng suối nhỏ giai đoạn 2016- 2020. Bổ sung rừng

trồng hỗn loài trên bản đồ quản lý của Công ty.

+ Giám sát nguồn nước tại Đập Phai Lao Khu 6 xã Vô Tranh thuộc đội 3 quản

lý đại diện cho vùng Công ty lâm nghiệp Sông Thao. Kết quả xét nghiệm của Trung

Tâm y Tế dự Phòng tỉnh phú Thọ đã kết luận 13 chỉ tiêu xét nghiệm của mẫu nước

trên đạt tiêu chuẩn QCVN01: 2009/BYT.

4.3.10.3. Giám sát tác động xã hội:

Công ty lâm nghiệp Sông Thao xây dựng báo cáo đánh giá, tác động xã hội

dự án trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng.

- Giám sát số lượng việc làm mà Công ty tạo ra cho địa phương hàng năm,

mức thu nhập bình quân/ tháng đối với lao động địa phương được thuê khoán; giám

sát đời sống của người dân trên địa bàn Công ty hoạt động; số CBCNV được ký hợp

đồng nhận khoán.

74

- Thực hiện giám sát tác động xã hội hàng năm và sau 3 năm có 1 báo cáo

đánh giá giám sát tác động xã hội.

Báo cáo giám sát tác động xã hội 3 năm 2012-2014:

- Những mặt tích cực đã làm được:

Giải quyết đủ công ăn việc làm thường xuyên cho cán bộ công nhân viên của

Công ty lâm nghiệp Sông Thao; hàng năm tạo công ăn việc làm cho 137- 154 lao

động tại địa phương và nhân dân trong vùng, tăng thêm một khoản thu nhập từ các

khâu hợp đồng trồng rừng, chăm sóc, nhận khoán bảo vệ và khai thác rừng của

Công ty từ 1.500- 2.000 triệu đồng/ năm giúp phần cải thiện và ổn định đời sống,

góp phần xoá đói giảm nghèo cho điạ phương

Công ty từng bước chuyển giao kỹ thuật thâm canh trồng rừng năng suất cao

tới nhân dân trong địa bàn, xoá bỏ tập quán canh tác lạc hậu trong sản xuất lâm

nghiệp, xoá bỏ tệ nạn phát nương làm rẫy chặt phá rừng, góp phần nâng cao dân trí.

Công ty ủng hộ xây dựng các công trình công cộng, các quỹ phúc lợi xã hội

40 triệu đồng/năm, sửa chữa bảo dưỡng đường 4 km chi phí 20 triệu đồng, đóng

góp cho ngân sách địa phương: 6,0 triệu đồng/năm.

Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ công nhân

viên tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa.

Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan du lịch mỗi năm

một lần. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hô ̣i nghi ̣ ngườ i lao đô ̣ng và

Đại hội công nhân viên chức hàng năm.

- Những mặt cò n tồn tại:

Bên cạnh các tác động tích cực đã nêu trên, cũng có một số tác động tiêu cực

ảnh hưởng đến hệ sinh thái, môi trường như khi rừng đưa vào khai thác làm ảnh

hưởng đến nơi cư trú của các loại động vật, côn trùng. Tuy nhiên vẫn nằm trong

mức độ thấp.

Tại một số đội sản xuất vẫn còn xảy ra hiện tượng người dân địa phương

xâm lấn đất trồng rừng của Công ty lâm nghiệp Sông Thao.

- Giải pháp khắc phục tồn tại:

75

Công ty tuân thủ quy định không khai thác diện tích lớn hơn 5,0 ha đối với

những hiện trường có độ dốc lớn hơn 30o. Vệ sinh rừng sau khai thác sạch sẽ đảm

bảo dòng chảy lưu thông, bảo vệ tốt diện tích hành lang ven suối đảm bảo các loại

động vật, côn trùng có nơi cư trú.

Tuyên truyền, phổ biến đến các hộ dân, các khu dân cư về ý thức, kiến thức

về quyền quản lý sử dụng đất, luật đất đai của nhà nước, tuyên truyền và thực hiện

tốt công tác PCCCR. Nâng cao trình độ quản lý đất đai, tài sản đối các đội trưởng

sản xuất và cán bộ kỹ thuật. Cần có các nội quy, quy chế chặt chẽ về xử phạt đối với

các hành vi xâm lấn, lấn chiếm đất đai.

Mở rộng tuyên tuyền phổ biến kiến thức về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc

rừng đối với người dân. Trao đổi kinh nghiệm và dịch vụ kỹ thuật, vật tư cây con

cho người dân trên địa bàn để nâng cao năng suất rừng trồng cho người dân.

4.3.10.4. Người thực hiện giám sát:

Trách Thời gian STT Nội dung giám sát Tần suất (lần/năm) nhiệm báo cáo

Giám sát tác động môi Phòng Tháng 12 1 1 trường. KHKT hàng năm

Giám sát tác động xã Tháng 12 2 1 nt hội. hàng năm

Giám sát năng suất Tháng 7 3 1 nt rừng. hàng năm

4 Giám sát vườn ươm. nt 04 (trong thờ i vu ̣ gieo ươm) Tháng, Quý, năm

5 Giám sát trồng rừng. nt 10 ( trong thờ i vu ̣ trồng rừng) Tháng, Quý, năm

6 Giám sát khai thác. nt Hàng tháng 04 (Mỗi quý 01 đơ ̣t, mỗi đơ ̣t 2 ngày)

7 Giám sát xói mòn đất. 1 nt Tháng 11 hàng năm

76

Giám sát thực hiện kế 8 12 nt Hàng tháng hoạch sản xuất.

Thuê Tháng 6 9 1 G. sát chất lượng nguồn nước TTYTDP hàng năm

10 Giám sát HLVS 1 nt Tháng 11 hàng năm

Tháng 9 11 Hoạt động tuyên truyền 1 nt hàng năm

4.3.10.5. Dự toán kinh phí cho các hoạt động giám sát giai đoạn 2015 - 2020

STT Các chỉ tiêu giám sát Dự kiến kinh phí 2015 - 2020

14.000.000 1 Giám sát năng suất rừng

14.000.000 2 Giám sát xói mòn đất

Giám sát chất lượng nguồn nước 14.000.000 3

4 Giám sát vườn ươm. 6.000.000

5 Giám sát trồng rừng. 37.000.000

6 Giám sát khai thác. 37.000.000

Giám sát bảo vệ hành lang ven suối đa 7 35.000.000 dạng sinh học

8 Giám sát tác động môi trường 37.000.000

9 Giám sát tác động xã hội 20.000.000

10 Xây dựng hành lang bảo vệ ven suối 32.159.000

21.000.000 11 Hoạt động tuyên truyền …

267.159.000 Tổng

4.3.10.6. Kế hoạch đánh giá.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao tiến hành đánh giá hàng năm, giữa hoặc cuối

chu kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh rừng để có kết quả chính xác, thiết thực

77

nhằm rút kinh nghiệm, thực hiện các biện pháp cải tiến, điều chỉnh lại kế hoạch để

tiến đến quản lý rừng một cách bền vững.

a) Đánh giá hàng năm: Thời gian đánh giá vào cuối năm gồm những nội dung:

- Đánh giá về kinh tế: Đánh giá diện tích trồng rừng trồng trong năm so với kế

hoạch; đánh giá chất lượng rừng tốt, khá, trung bình, xấu; tổng kinh phí đầu tư: vốn

tự có, vốn đi vay, vốn khác; mức độ hoàn thành kế hoạch khai thác, tiêu thụ nguyên

liệu…

- Đánh giá về mặt lâm sinh, môi trường: Diện tích rừng trồng tăng hay giảm so

với năm trước; công tác quản lý bảo vệ rừng có xảy ra các vụ việc vi phạm luật nào

không…

- Đánh giá về tác động xã hội: Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho 136

người lao động; đời sống, thu nhập bình quân của người lao động là: 4.300.000

đ/người/tháng, thu nhập của người dân trên địa bàn công ty hoạt động sản xuất kinh

doanh 3.950.000 đ/người/tháng; Ủng hộ xây dựng các công trình công cộng, các

quỹ phúc lợi xã hội 40 triệu đồng/năm, sửa chữa bảo dưỡng đường 4 km chi phí 20

triệu đồng; số lớp tập huấn 05, số lượng người được tham gia về an toàn vệ sinh lao

động 40 người, trồng rừng 24 người, tham gia diễn tập PCCCR cấp tỉnh tại đơn vị

đội 4 là 15 người, giải quyết được khoảng 1.050 Ster củi phục vụ chất đốt cho người

dân trong vùng trên địa bàn.

Hàng năm công ty lâm nghiệp Sông Thao báo cáo kết quả thực hiện FSC theo

mẫu do Vinapaco ban hành, trong đó thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá về kinh

tế, xã hội, môi trường … đã thực hiện trong năm và kế hoạch cho năm tiếp theo.

b) Đánh giá giữa chu kỳ:

Sau khi kết thúc chăm sóc năm thứ 3 cần tiến hành đánh giá lại các mặt: kinh

tế, xã hội, môi trường. Quá trình đánh giá này giúp cho công ty biết được hoạt động

sản xuất kinh doanh có đi đúng hướng không, có tiến tới phát triển bền vững đến

mức độ nào.

c) Đánh giá cuối chu kỳ:

78

Trước khi thu hoạch, Công ty lâm nghiệp Sông Thao sẽ đánh giá lại toàn bộ

diện tích đã đầu tư về kinh tế (lượng kinh phí đã đầu tư cho diện tích đó); về xã hội

(số công lao động đã đầu tư cho diện tích đó); về môi trường (diện tích đã làm tăng

độ che phủ bao nhiêu, nguồn nước, xói mòn đất) ...

Từ những đánh giá kết quả ở cuối chu kỳ Công ty sẽ rút ra được nhiều kinh

nghiệm trong công tác quản lý rừng, từ đó chỉnh sửa kế hoạch quản lý rừng phù hợp

hơn, bền vững hơn cho những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.

4.3.11. Kế hoạch nhân lực và đào tạo.

4.3.11.1. Kế hoạch nhân lực.

Tổng số CBCNV trong Công ty lâm nghiệp Sông Thao là 44 người, so với nhu

cầu lao động của Công ty vẫn còn thiếu. Để ổn định sản xuất, chủ động về nhân lực,

hàng năm định hình Công ty rà soát lại lao động biên chế đủ lực lượng nòng cốt,

đảm bảo được toàn bộ khối lượng công việc cho sản xuất, với tổng số lao động

trung bình hàng năm Công ty cần là 180- 200 người. Năm 2014 nhu cầu lao động

Công ty cần huy động nhân dân trong địa bàn khoảng 136 người, đến năm 2020

Công ty cần huy động khoảng 240 người phục vụ cho việc trồng rừng, chăm sóc,

bảo vệ rừng và khai thác rừng.

Không sử dụng lao động trẻ em dưới mọi hình thức.

Nhu cầu nhân lực của Công ty lâm nghiệp Sông Thao tính đến năm định hình

2020 được thể hiện qua biểu sau:

BIỂU 16: DỰ KIẾN NHU CẦU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY

(Từ năm 2015 đến năm 2020)

Ghi chú Năm Nhu cầu lao động (người) L.động cần trong Cty (người) Lao động thuê khoán (người)

196 60 136 2015

205 65 140 2016

120 70 150 2017

79

2018 125 70 155

2019 230 70 160

2020 240 70 170

4.3.11.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.

Căn cứ quy hoạch cán bộ, kế hoạch sản xuất cho từng năm, đáp ứng với nhu

cầu công việc phù hợp với với tình hình thực tế của Công ty lâm nghiệp Sông Thao

và trong địa bàn.

- Đối tượng đào tạo: Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công

nhân và lao động nhận khoán.

- Nội dung đào tạo: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tập huấn về

công tác phòng chống cháy rừng, ATLĐ, kỹ thuật trồng chăm sóc rừng, kỹ thuật

khai thác gỗ ... Nâng cao tay nghề công nhân sản xuất.

- Hình thức đào tạo: Đào tạo ngắn hạn, đào tạo bổ sung.

- Số lượng lượt người: 40 lượt người/năm

+ Đào tạo nghiệp vụ quản lý: 8 người/năm

+ Đào tạo nghiệp vụ văn phòng: 10 người/năm

+ Nghiệp vụ văn thư lưu trữ: 01 người/năm

+ Nâng cao tay nghề bậc thợ, phòng CCR: 02 người/năm

+ An toàn lao động, vệ sinh lao động: 40 người/1năm

4.3.11.3. Dự toán kinh phí.

Kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhân lực được thể hiện qua biểu sau:

ĐVT: Triệu đồng

Hạng mục 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng

Kinh phí 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 48,0

80

4.3.12. Kế hoạch vốn đầu tư.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2015 đến năm 2020, nhu cầu

vốn của Công ty lâm nghiệp Sông Thao cần để thực hiện là:

STT Hạng mục Đơn vị tính Vốn đầu tư

Vốn lâm sinh triệu đồng 32.625 1

Xây dựng, sửa chữa đường vận triệu đồng 500 2 xuất, vận chuyển

Vốn xây dựng cơ bản triệu đồng 700 3

4 Mua sắm trang thiết bị Văn phòng triệu đồng 300

Tổng 34.125,0

Số vốn Ngân hàng Phát triển cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao vay chỉ được

60% còn lại 40% Công ty là vốn đối ứng của Công ty và các chủ hộ hợp đồng nhận

khoán trồng rừng với Công ty.

Giải pháp: Công ty huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV, vốn tập thể, cá nhân

ngoài công ty thông qua các hình thức liên doanh liên kết, khoán trồng rừng công

đoạn. Xử lý dứt điểm các khoản nợ đến hạn, không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi.

Thực hiện tốt pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phấn đấu hạ giá thành

sản phẩm, tiết kiệm trong chi tiêu và xây dựng cơ bản.

4.4. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch QLR

4.4.1. Hiệu quả kinh tế:

Căn cứ hồ sơ thiết kế trồng rừng năm 2015 đã được Tổng công ty Giấy Việt

Nam phê duyệt.

Căn cứ các chỉ số về tỷ lệ tăng chi phí, mức độ tăng giá và lãi suất vay, năng

suất rừng của giai đoạn 2009- 2015 để đưa ra dự báo các chỉ số tính toán hiệu quả

kinh tế cho giai đoạn 2015- 2020.

81

BIỂU 17: TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ, TĂNG CHI PHÍ HÀNG NĂM

STT Chỉ số Năm 2009 Năm 2015 % tăng/năm

16,0 1 Suất đầu tư trồng rừng (trđ/ha) 25,3 8,65

2 Chi phí khai thác (1000đ/m3) 144,9 250,0 9,75

139,2 3 Chi phí vận tải (1000đ/m3) 265,0 12.35

4 Năng suất rừng (m3/ha) 57,3 93,0

5 Giá bán gỗ (1000đ/m3) 630 1.917,2 11,35

- Dự báo các chỉ số tính toán hiệu quả kinh tế cho giai đoạn 2015 - 2020:

Nếu giá gỗ NLG năm 2014 là 1.036.000 đ/m3 thì giá gỗ NLG năm 2020 là

1.917.200 (tăng 10,8%/năm);

Đơn giá khai thác + vận chuyển năm 2014 là 422.100 đ thì đơn giá khai thác

+ vận chuyển năm 2020 là 615.900 đ/m3 (tăng 6,5%)

Công thức kỹ thuật F2B2I30L3

Lãi suất r = 10,0% /năm (Tỷ lệ chiết khấu lấy bằng lãi suất vay)

Tính toán hiệu quả đầu tư (tính theo thông lệ quốc tế) có kết quả như sau:

BIỂU 18: HIỆU QUẢ KINH TẾ

Lãi vay r = 10,0 % Chỉ số

31,284,227 NPV

17.4% IRR

1.60 BCR

Như vậy, Dự án đầu tư có hiệu quả và có tính khả thi.

(Chi tiết tính toán xem phụ biểu số 03)

82

4.4.2. Hiệu quả xã hội.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao giải quyết việc làm cho 44 CBCNV đảm bảo

thu nhập ổn định. Mỗi năm Công ty cũng giải quyết được hơn 180 lượt lao động

nhàn rỗi tại địa phương góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống kinh tế, xã hội,

xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật tự xã hội trong khu vực.

Công ty từng bước chuyển giao kỹ thuật thâm canh trồng rừng năng suất cao

tới người dân địa phương, góp phần tăng năng suất rừng, nâng cao dân trí; đóng góp

tích cực trong các phong trào ủng hộ xây dựng các công trình của địa phương, quỹ

tình nghĩa…

Công ty ủng hộ xây dựng các công trình công cộng, các quỹ phúc lợi xã hội 40

triệu đồng/năm, sửa chữa bảo dưỡng đường 4 km chi phí 20 triệu đồng, đóng góp

cho ngân sách địa phương: 6,0 triệu đồng/năm.

Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ công nhân

viên tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa.

Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan du lịch mỗi năm

một lần. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hô ̣i nghi ̣ ngườ i lao đô ̣ng và Đại

hội công nhân viên chức hàng năm.

4.4.3. Hiệu quả môi trường.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao trồng gần 130 ha rừng/năm góp phần tăng

thêm độ che phủ rừng trên địa bàn huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn

chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon, làm giảm nồng độ một số chất thải công nghiệp như:

CO2, SO2, NO2…

- Công ty xây dựng các kế hoạch giám sát xói mòn; xây dựng kế hoạch giám

sát hành lang ven suối; giám sát độ che phủ của rừng; giám sát thực hiện sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao bì hóa chất đạt được một số kết quả nhất định

+ Để bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học được bền vững, Công ty

đã tiến hành điều tra, rà soát theo các tuyến hành lang ven suối và xây dựng mới.

Hiện tại Công ty đang bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học là: 30,9 ha.

Với chiều dài 4,74 km. Ngoài ra, Công ty đang giám sát nguồn nước tại Đập Phai

83

Lao Khu 6 xã Vô Tranh thuộc đội 3 quản lý đại diện cho vùng. Kết quả xét nghiệm

của Trung Tâm y Tế dự Phòng tỉnh phú Thọ đã kết luận 13 chỉ tiêu xét nghiệm của

mẫu nước trên đạt tiêu chuẩn QCVN01: 2009/BYT.

+ Đối với các chất thải rắn như vỏ túi bầu, bao bì hóa chất, túi nilon...Công ty

giao cho các đơn vị đội sản xuất thu gom và chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam

xử lý theo qui định. Các chất thải lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải, nước

súc rửa bình phun thuốc trừ sâu...được xử lý bằng cách đào hố sâu ở nơi ít người

qua lại, đổ chất thải xuống sau đó lấp hố đảm bảo vệ sinh an toàn.

+ Việc xử lý thực bì khi trồng rừng, công ty tiến hành vào mùa khô hạn chế

xói mòn; sau khi xử lý thực bì xong cuốc hố trồng lại rừng tăng độ che phủ, nâng

cao khả năng phòng hộ của rừng, điều tiết nguồn nước ngầm trong đất; góp phần

quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo

vệ mùa màng, làm sạch không khí; cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu.

Công ty trồng rừng chủ yếu loài cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, rễ có nốt

sần cố định đạm tự nhiên nên có tác dụng cải tạo đất, làm tăng chất mùn trong đất

do tạo lớp thảm mục từ lá Keo; góp phần tăng thêm độ che phủ rừng trên địa bàn

huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon.

Rừng giữ nước, làm tăng lượng nước ngầm trong đất. Góp phần quan trọng trong

việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo vệ mùa màng, làm

sạch không khí; Cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu. Rừng làm tăng tính

đa dạng sinh học, là nơi trú ngụ, sinh sống của nhiều loài động, thực vật.

84

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rừng bền vững đang ngày càng trở

nên cấp bách. Việc tìm kiếm các giải pháp để quản lý rừng bền vững, trong đó việc

cấp CCR- chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu

chuẩn QLRBV của các tổ chức có thẩm quyền - và việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ

có CCR, tẩy chay các mặt hàng gỗ không có nguồn gốc xuất xứ chính là thái độ tích

cực hạn chế nạn phá rừng. Trên thế giới, CCR đang dần được thừa nhận và trở

thành thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất hạn chế, mới chỉ

có một số đơn vị và một số diện tích nhỏ được một số tổ chức hỗ trợ và cấp CCR.

Công ty Lâm nghiệp Sông Thao được cấp CCR bền vững của FSC ngày

06/5/2011. Từ khi Công ty vào nhóm chứng chỉ rừng bền vững FSC, Công ty đã

trồng rừng tăng độ che phủ rừng từ 63% năm 2010 lên 89,8% năm 2014. Việc thực

hiện quản lý rừng bền vững nhằm đạt được các tiêu chuẩn của FSC không chỉ đem

lại lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho CBCNV trong Công ty, cộng đồng

địa phương mà còn góp phần bảo vệ môi trường toàn cầu.

Từ kết quả nghiên cứu đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong QLR

năm 2014 và lập KHQLR theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC)

giai đoạn 2015 – 2020 tại Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, Phú Thọ trong khuôn

khổ đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi xin đưa ra một số kết luận như sau:

- Đề tài đã đánh giá được hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây

(2010- 2014) đã đạt được những hiệu quả nhất định:

+ Sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích được giao, rừng khai thác đến đâu

được trồng lại ngay tới đó, không còn đất trống.

+ Chuyển đổi lâm trường sang hoạt động theo mô hình Công ty Lâm nghiệp

phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, bộ máy Công ty gọn nhẹ.

+ Công ty đã đưa các giống cây trồng mới có năng suất cao vào trồng rừng,

tốc độ rừng phát triển tốt. Khai thác rừng đã áp dụng công nghệ khai thác giảm

85

thiểu tác động; chặt hạ bằng cưa xăng, vận xuất thủ công giảm thiểu được phần nào

tác động xấu đến môi trường.

+ Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khá ổn định và phát triển nên

Công ty đã thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo các chế

độ chính sách đối với CBCNV như: tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, bảo hộ lao

động,…

- Trải qua thời gian thực hiện QLRBV theo bộ tiêu chuẩn của FSC, Công ty

lâm nghiệp Sông Thao chỉ mắc các lỗi nhỏ và đã được khắc phục đúng thời hạn.

Năm 2013, qua đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức hằng năm, Công ty đã mắc 5

lỗi nhỏ và đã khắc phục được 4 lỗi, lỗi còn lại chờ lần đánh giá tiếp theo. Năm

2014, Công ty đã phát hiện thêm 12 lỗi mới. Công ty vẫn duy trì được CCR của

RainForest Alliance.

- Đề tài cũng đã xây dựng được KHQLR theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị

rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty Lâm nghiệp Sông Thao,

trong đó kế hoạch khai thác là quan trọng nhất. Tổng diện tích khai thác từ năm

2015- 2020 là 934,9 ha; tổng sản lượng dự kiến khai thác là: 62.463,6 m3. Trong

khuôn khổ luận văn, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này tập trung chủ

yếu vào kế hoạch cho đối tượng rừng trồng.

- Trong KHQLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty Lâm nghiệp Sông Thao,

đề tài cũng đã đưa ra được một số kế hoạch:

+ Kế hoạch bảo vệ rừng;

+ Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng;

+ Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường;

+ Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội;

+ Kế hoạch nhân lực và đào tạo;

+ Kế hoạch giám sát và đánh giá;

+ Kế hoạch vốn đầu tư. Ước tính tổng vốn đầu tư của Công ty là 34.125,0 triệu

đồng cho giai đoạn 2015 – 2020.

86

Đề tài cũng đã dự tính được hiệu quả QLR sau khi thực hiện QLR. Đối với

loại cây trồng chính là Keo tai tượng thì trồng rừng đem lại hiệu quả kinh tế cao

nhất với NPV đạt 31,284,227 triệu đồng/ha (r = 10%)

Trên cơ sở kết quả đánh giá và kết quả sửa chữa các LCTT trong QLRBV thì

kế hoạch QLRBV của Công ty theo giai đoạn 2015 – 2020 chính là sự kế thừa các

kế hoạch của năm trước cộng với các lỗi trong QLR đã được khắc phục.

Như vậy, QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả 3 phương diện kinh tế,

môi trường và xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ

mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với các chủ rừng, đó còn là nhận thức

về quyền xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao.

Việc tìm kiếm các giải pháp để quản lý rừng bền vững, trong đó việc cấp CCR-

chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn

QLRBV của các tổ chức có thẩm quyền - và việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ có

CCR, tẩy chay các mặt hàng gỗ không có nguồn gốc xuất xứ chính là thái độ tích

cực hạn chế nạn phá rừng.Việc th ực hiện quản lý rừng bền vững nhằm đạt được các

tiêu chuẩn của FSC không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho

CBCNV trong Công ty, cộng đồng địa phương mà còn góp phần bảo vệ môi trường

toàn cầu.

2. Tồn tại:

- CCR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao thuộc Chứng chỉ rừng theo nhóm

mà Tổng Công ty giấy Việt Nam là trưởng nhóm. Quản lý rừng của Công ty có

được thực hiện đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng đến toàn nhóm và ngược lại, việc

thực hiện không đầy đủ các nguyên tắc QLRBV cũng sẽ ảnh hưởng đến Công ty

Lâm nghiệp Sông Thao. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức, là khó khăn mà Công

ty chưa vẫn đang tìm hướng giải quyết trong duy trì QLRBV và CCR.

- Nhu cầu vốn của Công ty là rất lớn. Số vốn Ngân hàng Phát triển cho Công

ty vay chỉ được 60% còn lại 40% vốn Công ty tự xoay sở. Do đó, để duy trì và hoàn

thành các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thường phải đi vay vốn với lãi

suất rất cao, nguồn vốn thường bị chậm;

87

- Vẫn còn tình trạng người dân địa phương tại một vài nơi xâm lấn đất trồng

rừng của Công ty. Việc xử lý tranh chấp, xâm lấn chưa dứt điểm ở nhiều xã.

3. Kiến nghị.

- Đề nghị Nhà nước và ban nghành liên quan quan tâm có chính sách ưu đãi về

vốn vay trồng rừng với mức vay 90% tổng dự toán được duyệt và được giải ngân

kịp thời.

- Đề nghị Tổng công ty Giấy Việt Nam, UBND Huyện Hạ Hòa hỗ trợ về mặt

pháp lý và có cơ chế giải quyết dứt điểm đối với diện tích đất của Công ty đang bị

dân xâm lấn đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm lâm luật như: Phát

rừng, lấy trộm gỗ của Công ty…để Công ty ổn định sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức về FSC, trình độ quản lý,

chuyên môn nghiệp vụ cho các đội trưởng và các đối tượng công nhân sẽ phải tiếp

xúc với chuyên gia FSC (tổ chức kiểm tra, tập phỏng vấn ….).

- Đề nghị Tổng Công ty ưu tiên đào tạo nâng cao trình độ quản lý, tiếng Anh

cho một số đội trưởng và cán bộ quản lý Công ty.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam

giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011), Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT về Hướng

dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, Hà Nội.

3. Đỗ Thị Ngọc Bích “ Chứng chỉ rừng và kinh doanh sản phẩm gỗ”. Kỷ yếu hội

thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn

- Hà Nội, 2009.

4. Trần Văn Con, Nguyễn Huy Sơn, Phan Minh Sáng, Nguyễn Hồng Quân, Chu

Đình Quang, Lê Minh Tuyên(2006) Cẩm nang ngành lâm nghiệp: chương

Quản lý rừng Bền vững.

5. Lê Khắc Côi “ Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới , chứng

chỉ rừng ở Việt Nam”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ

môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009

6. Phạm Hoài Đức, Lê Công Uẩn, Nguyễn Ngọc Lung, Phạm Minh Thoa (2006),

Cẩm nang ngành lâm nghiệp: Chương chứng chỉ rừng.

7. Tổ chức FSC (2001), Quản lý rưng bền vững và chứng chỉ rừng, tài liệu hội thảo.

8. Kỷ yếu hội thảo WWF về QLRBV và CCR, Quy Nhơn 24 – 25/5/2005

9. Nguyễn Ngọc Lung (2004), QLRBV và CCR ở Việt Nam, cơ hội và thách thức,

tài liệu hội thảo.

10. Nguyễn Ngọc Lung “Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009

11. Gil. C. Saguiguit (1998): Phát triển bền vững: Định nghĩa, khái niệm và bài học

kinh nghiệm. Hà Nội

12. Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004

13. Ngọc Thị Mến (dịch) (2008), Quản lý chuối hành trình sản phẩm đối với các

sản phẩm gỗ

89

14. Vũ Văn Mễ (2009), “Quản lý rừng bền vững ở Việt nam: Nhận thức và thực tiễn”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và

phát triển nông thôn - Hà Nội.

15. Vũ Nhâm (2007), tài liệu tập huấn về Quản lý rừng bền vững (2007)

16. Nguyễn Hồng Quân (2008) , Khai thác rừng tác động thấp trong thực tế quản lý

rừng bền vững ở việt nam , tài liệu hội thảo.

17. Quyết định số18/2007/QĐ-TTg(2007),của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt

Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020

18. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg,(2006) của Thủ tướng chính phủ về Ban hành

Quy chế quản lý rừng

19. Viện tư vấn phát triển KTXH nông thôn và miền núi (2009), Báo cáo chính

thực hiện quản lý rừng bền vững ở việt nam, Hà Nội

20. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2008), Đánh giá rừng độc lập

về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo nhóm” của huyện

Yên Bình, tỉnh Yên Bái, Hà Nội.

21. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2009), Báo cáo chính thực hiện

quản lý rừng bền vững ở Việt nam, Hà Nội.

22. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ( 2007). Tiêu chuẩn FSC quốc

gia QLRBV, Dự thảo 9c.

Tiếng Anh

23. FSC (2010) , Global FSC Certificates 2010-01-15,Germany

24. FSC (2004), FSC Standard for Chain of Custody Certification, Germany

25. Association of the World Conservation Union (IUCN, 1980) World

Conservation Strategy: "Protection for sustainable development"

26. WCED (World Commission on Environment and Development) 1987. Our

Common Future. Oxford University Press, Oxford.