i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Thúy Ngân
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Vũ Nhâm là người
trực tiếp hướng dẫn tôi trong cả quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo
Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp và toàn thể thầy, cô giáo đã luôn động
viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi
nâng cao chất lượng trong Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Cán bộ công nhân viên Công ty Lâm nghiệp Sông
Thao thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam tại khu 6, xã Vô Tranh - huyện Hạ Hòa -
tỉnh Phú Thọ, là đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và
đặc biệt là những người dân sinh sống trong vùng đệm đã tạo điều kiện tốt cho tôi
trong quá trình điều tra ngoại nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Thúy Ngân
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... vi
Danh mục các bảng ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 3
1.1.1. Đánh giá chính thức (main audit) QLRBV và đánh giá hàng năm
(annual audit) sau khi được cấp CCR ................................................................. 3
1.1.2. Kế hoạch QLR. ......................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 6
1.2.1. Đánh giá (audit) và giám sát (monitering) QLR. .................................... 6
1.2.2. Kế hoạch QLR: ......................................................................................... 8
1.3. Thảo luận ....................................................................................................... 10
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 11
2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ...................................................... 11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 12
2.4.1. Thực hiện nội dung 1- Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5
năm gần đây: ..................................................................................................... 12
iv
2.4.2. Thực hiện nội dung 2- Các lỗi CTT trong QLR của Công ty trong năm
2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014 .... 12
2.4.3. Thực hiện nội dung 3 - Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công
ty nhằm khắc phục các LCTT. ......................................................................... 15
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÔNG THAO .... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ............................................................................. 19
3.1.2. Diện tích đất đai: .................................................................................... 19
3.1.3. Địa hình .................................................................................................. 20
3.1.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................... 20
3.1.5. Đất .......................................................................................................... 21
3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác. .............................................. 21
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội. ............................................................................... 22
3.2.1. Đặc điểm kinh tế: .................................................................................... 22
3.2.2. Đặc điểm xã hội ...................................................................................... 23
3.2.3. Kết cấu hạ tầng, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến:.......................... 24
3.3. Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của Công ty:......................... 24
3.3.1. Thuận lợi:............................................................................................... 24
3.3.2. Khó khăn: .............................................................................................. 25
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 26
4.1. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây. ................... 26
4.1.1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý: ........................................................... 26
4.1.2. Kỹ thuật và công nghệ áp dụng. ............................................................. 26
4.1.3. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn. ...................................................................... 26
4.1.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển:............................................................... 27
4.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh: ................................................................. 27
4.1.6 . Tác động môi trường: ............................................................................ 28
4.1.7. Tác động xã hội: ..................................................................................... 29
v
4.2. Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục ...... 30
4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 đã được khắc phục năm
2014 .................................................................................................................. 30
4.2.2 Phát hiện các LCTT mới trong QLR của Công ty năm 2014 .................. 39
4.3. Lập kế hoạch QLR theo tiêu chuẩn QLRBV FSC giai đoạn 2015-2020 ..... 55
4.3.1. Mục tiêu QLR của Công ty giai đoạn 2015-2020 .................................. 55
4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty giai đoạn 2015-2020 .................... 56
4.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 58
4.3.4. Các kế hoạch QLR .................................................................................. 59
4.3.5. Kế hoạch trồng rừng. ............................................................................. 61
4.3.6. Kế hoạch bảo vệ rừng. ............................................................................ 65
4.3.7. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng. .......................................................... 68
4.3.8. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường. ............................................ 70
4.3.9. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội. .................................................... 71
4.3.10. Kế hoạch nhân lực và đào tạo. .............................................................. 78
4.3.11. Kế hoạch giám sát, đánh giá. ................................................................ 72
4.3.12. Kế hoạch vốn đầu tư. ............................................................................ 80
4.4. Dự tính hiệu quả QLR sau khi thực hiện kế hoạch QLR ............................... 80
4.4.1. Hiệu quả kinh tế: .................................................................................... 80
4.4.2. Hiệu quả xã hội. ...................................................................................... 82
4.4.3. Hiệu quả môi trường. .............................................................................. 82
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 84
1. Kết luận ............................................................................................................. 84
2. Tồn tại: .............................................................................................................. 86
3. Kiến nghị. .......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Giải thích Ký hiệu
An toàn lao động ATLĐ
Chứng chỉ rừng CCR
Chuỗi hành trình sản phẩm CoC
Công ty Lâm nghiệp CTLN
Chưa tuân thủ CTT
Hội đồng quản trị rừng FSC
Hành lang ven suối HLVS
Kế hoạch quản lý rừng KHQLR
Khuyến nghị khắc phục KNKP
Kinh tế xã hội KTXH
Lỗi chưa tuân thủ LCTT
Nguyên liệu giấy NLG
Chứng chỉ FSC ở Việt Nam NWG
Ô tiêu chuẩn OTC
Phòng cháy chữa cháy rừng PCCCR
Quản lý bảo vệ rừng QLBVR
Quản lý rừng QLR
Quản lý rừng bền vững QLRBV
Ủy ban nhân dân UBND
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu bảng, Tên bảng Trang biểu
01 Tổng hợp diện tích rừng hiện còn theo loài cây 21
02 Thống kê hiện trạng đường sá 24
03 Thống kê thiết bị khai thác, vận chuyển 27
Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm (2010 – 04 27 2014)
05 Hiện trạng sử dụng đất 57
06 Quy hoạch sử dụng đất 57
07 Kế hoạch khai thác cả chu kì 59
08 Kế hoạch trồng rừng cho một luân kỳ 63
09 Kế hoạch chăm sóc rừng cho một luân kỳ 63
10 Chi phí chăm sóc rừng cho một luân kì 64
11 Kế hoạch cấp phát dụng cụ PCCCR 65
12 Bảng kê thuốc phòng trừ sâu bệnh hại 68
13 Kế hoạch dự trù kinh phí tuyên truyền PCCCR 68
14 Kế hoạch kinh phí xây dựng các công trình 69
Dự toán kinh phí xây dựng các công trình 15 70 XDCB
16 Dự kiến nhu cầu nhân lực của Công ty 78
17 Tốc độc tăng giá, tăng chi phí hằng năm 81
18 Hiệu quả kinh tế 81
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu toàn cầu đang tác động tiêu cực tới mọi Quốc gia trên thế
giới. Việt Nam là 1 trong 5 Quốc gia sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến
đổi khí hậu toàn cầu gây ra. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu toàn cầu không chỉ
do khí thải ngày càng gia tăng quá mức kiểm soát từ các nước công nghiệp phát
triển mà còn do rừng nhiệt đới tại các nước đang phát triển bị suy giảm nghiêm
trọng với tốc độ nhanh. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò và tác dụng to lớn của
rừng đối với biến đổi khí hậu, Việt Nam đã xây dựng Chiến lược phát triển Lâm
nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 với 3 chương trình trọng điểm, trong đó
chương trình quan trọng đầu tiên là chương trình quản lý rừng bền vững. Việt Nam
đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất được
cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) [17].
QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả 3 phương diện kinh tế, môi trường
và xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà vẫn sử
dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với các chủ rừng, đó còn là nhận thức về quyền
xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR chính
là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng các tiêu chuẩn và tiêu chí
QLRBV. CCR do Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cấp là một trong những
CCR rất được quan tâm hiện nay [6].
Kế hoạch quản lý rừng (KHQLR) là một chương trình hành động được xây
dựng để dựa vào đó đơn vị quản lý rừng (QLR) tiến hành mọi hoạt động nhằm đạt
được các mục tiêu quản lý đề ra, bảo đảm kinh doanh rừng có hiệu quả và bền
vững. Kế hoạch quản lý rừng là định hướng cho mọi hoạt động QLR cho một chu
kỳ kinh doanh và cho hàng năm. Trong 10 nguyên tắc QLR của FSC thì KHQLR
thuộc nguyên tắc 7 và là nguyên tắc bắt buộc, nguyên tắc tiêu điểm không thể thiếu
được khi đơn vị QLR muốn thực hiện QLR bền vững và chứng chỉ rừng (CCR).
Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, tiền thân là Lâm trường Phúc Khánh bàn
giao sang, được thành lập ngày 01/10/1983 và thực hiện công tác trồng rừng trên
đất được giao từ năm 1983 cho đến nay. Hiện nay, Công ty là đơn vị hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam. Công ty được kết nạp là thành viên Nhóm
2
chứng chỉ quản lý rừng bền vững Tổng công ty (FCG-Vinapaco) ngày 06/5/2011.
Năm 2014, FSC đã tiến hành đánh giá hàng năm tại Công ty và đã xác định được
các lỗi chưa tuân thủ trong QLR. Để có thể khắc phục các lỗi chưa tuân thủ này và
duy trì được CCR Công ty đã tiến hành lập KHQLR giai đoạn 2015- 2020. Nhằm
góp phần hỗ trợ Công ty khắc phục các lỗi chưa tuân thủ 2014 và lập được KHQLR
giai đoạn 2015- 2020 tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá phát hiện các
lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng năm 2014 và Lập kế hoạch quản lý rừng
theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020
tại Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, Phú Thọ”.
3
Chương 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Đánh giá chính thức (main audit) QLRBV và đánh giá hàng năm (annual
audit) sau khi được cấp CCR
1.1.1.1 Đánh giá chính thức QLRBV
FSC đã ủy quyền cho 24 tổ chức thực hiện đánh giá QLRBV và cấp CCR, như
Rainforest Aliance, GFA, Woodmark...... Mặc dù các tổ chức này khi đánh giá đều
tiến hành theo quy trình riêng, nhưng điều kiện tiên quyết là đều phải căn cứ vào 10
nguyên tắc (Priciple) của FSC để đánh giá [5].
1) Mục tiêu đánh giá: Đánh giá chính thức tiến hành cho một tổ chức xin CCR
để quyết định liê ̣u họ đáp ứng được các yêu cầu chứng chỉ QLR của FSC không?
Theo FSC, việc cấp một chứng chỉ QLR là đưa ra một đảm bảo tin cậy rằng không
có những lỗi chính trong việc tuân thủ các yêu cầu của quản trị rừng được xác định
rõ ở mức các nguyên tắc và tiêu chí ở trong bất kỳ đơn vị QLR nằm trong phạm vi
của CCR [23, 24].
2) Khung cơ bản tiến hành đánh giá:
- Nộp hồ sơ - tiếp xúc lần đầu tiên.
- Tổ chức tiền đánh giá.
- Đánh giá chính – chứng chỉ 5 năm, sau 5 năm lại đánh giá lại.
- Đánh giá hàng năm (thường xuyên)
3) Phương pháp tiếp cận đánh giá cơ bản:
- Các nguyên tắc và tiêu chí QLR của FSC Danh sách kiểm tra, các chỉ số
nguồn kiểm chứng.
- Điểm chính của quá trình là đánh giá xem đã đạt được tiêu chuẩn chưa trên
cơ sở thiết lập một danh sách kiểm tra.
- Đánh giá về:
+ Các hệ thống quản lý và thủ tục.
+ Các hoạt động và kết quả thực hiện.
4
+ Kết quả tham vấn bên thứ 3.
1.1.1.2 Đánh giá hàng năm
- Mục đích của đánh giá hàng năm: là chứng minh về sự tuân thủ của đơn vị
QLR về các tiêu chuẩn QLRBV của FSC mà đánh giá, đánh giá năm trước (đánh
giá chính thức hoặc đánh giá hàng năm) đã phát hiện được và yêu cầu đơn vị QLR
khắc phục [5].
- Tương tự như đánh giá chính thức, đánh giá hàng năm tiến hành các hoạt động
sau:
1) Phát hiện những thay đổi trong QLR và những tác động liên quan đến sự tuân
thủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn FSC đối với đơn vị QLR.
2) Phát hiện khiếu nại, mâu thuẫn mà các bên liên quan nêu lên cho đơn vị QLR
hoặc cho tổ chức cấp CCR.
3) Phát hiện mức độ khắc phục các lỗi chưa tuân thủ mà lần đánh giá trước phát
hiện được.
4) Phát hiện các lỗi mới chưa tuân thủ trong quá trình thực hiện KHQLR trên cơ
sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV của FSC.
5) Yêu cầu nội dung và kế hoạch khắc phục các lỗi chưa được khắc phục (đánh
giá lần trước phát hiện) và các lỗi mới (đánh giá năm nay) được phát hiện thêm.
6) Những lỗi phát hiện qua quan sát (lỗi hiện tượng- tạm thời): những lỗi phát
hiện qua quan sát là những vấn đề rất nhỏ hoặc giai đoạn sớm của một vấn đề mà
bản thân nó chưa tạo ra một lỗi không tuân thủ, nhưng người đánh giá thấy rằng nó
có thể dẫn đến một lỗi không tuân thủ trong tương lai nếu mà đơn vị QLR không
giải quyết ngay.
1.1.2. Kế hoạch QLR.
Kế hoạch QLR thuộc nguyên tắc 7 trong 10 nguyên tắc QLR của FSC, là
nguyên tắc có liên quan gần như xuyên suốt tất cả các hoạt động QLR của đơn vị
xin cấp CCR [25].
1.1.2.1 Nội dung cơ bản của kế hoạch QLR.
- Xác định những mục tiêu của kế hoạch QLR.
5
- Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện
trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội và tình hình vùng xung quanh.
- Mô tả hệ quản lý lâm sinh hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái của khu
rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên.
- Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.
- Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng.
- Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường.
- Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm.
- Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đặc
dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất.
- Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.
1.1.2.2 Các tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch QLR
Kế hoạch QLR sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết quả giám sát
hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những thay đổi về môi
trường và kinh tế - xã hội [26].
Kế hoạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp khắc phục
những yếu kém đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới và sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.
Lưu giữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm
của đơn vị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến
QLR. Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng.
Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và thường
xuyên được cập nhật, nâng cấp
Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo thực
hiện thành công kế hoạch quản lý.
Tất cả công nhân và người lao động thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại
theo định kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị. Có kế hoạch đào tạo tập huấn
và lưu giữ tài liệu về danh mục lớp, số người được đào tạo, tập huấn.
6
Đơn vị QLR tổ chức giám sát thường xuyên công việc của công nhân và người
lao động. Có hệ thống giám sát, có quy định cụ thể trách nhiệm giám sát của tổ
chức, cá nhân.
Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng rãi
bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch QLR của đơn vị mình.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Đánh giá (audit) và giám sát (monitering) QLR.
1.2.1.1 Mục tiêu đánh giá và giám sát:
Nhằm hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị quản lý rừng phát hiện những lỗi không
tuân thủ trong QLR trên cơ sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV của FSC làm cơ sở
lập kế hoạch và tổ chức khắc phục trước khi mời tổ chức quốc tế đến đánh giá cấp
Cứng chỉ rừng (Việt Nam chưa có Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc
tế công nhận và chưa có tổ chức nào được quốc tế cho phép đánh giá cấp chứng chỉ
rừng) [6, 10, 11].
1.2.1.2 Khung đánh giá QLR [22].
1) Lập tổ đánh giá.
a, Quyết định hình thức đánh giá nội bộ hay đánh giá do bên ngoài
b, Thành lập tổ đánh giá.
2) Lập kế hoạch đánh giá
a, Hiểu bộ tiêu chuẩn của Việt nam;
b, Thực hiện đánh giá;
c, Xác định lỗi chưa tuân thủ (LCTT) và khuyến nghị khắc phục;
d, Họp kết thúc đánh giá;
e, Lập kế hoạch khắc phục LCTT.
1.2.1.3. Nội dung giám sát các hoạt động QLR và phát hiện những lỗi chưa tuân thủ
[15].
1) Giám sát các hoạt động QLR và khắc phục những lỗi chưa tuân thủ rất quan
trọng để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch đạt được mục tiêu trong khuôn khổ thời
7
gian đã định. Trong mọi trường hợp đều cần có một kế hoạch giám sát phù hợp với
phạm vi và cường độ hoạt động thực hiện kế hoạch khắc phục những LCTT.
2) Các hình thức giám sát: có ba hình thức giám sát là không chính thức, chính
thức và bất thường.
a) Giám sát không chính thức:
- Giám sát không chính thức là hình thức kiểm tra bình thường và đơn giản
hàng tuần hay hàng tháng tuỳ theo tính chất công việc, và do người nhóm trưởng
hay tổ trưởng của nhóm/tổ đó thực hiện, mục đích là để kiểm tra xem công việc có
được thực hiện theo đúng yêu cầu không, tiến độ đến đâu, có khó khăn gì v.v.
- Hình thức giám sát này giúp phát hiện kịp thời những sai sót nhỏ để có giải
pháp khắc phục.
- Đối với những đơn vị lâm nghiệp hay chủ rừng quy mô nhỏ và những đơn vị
QLR quy mô lớn nhưng không có những LCTT lớn phải khắc phục thì chỉ cần giám
sát không chính thức là đủ.
b) Giám sát chính thức: Khi đơn vị QLR phải thực hiện khắc phục những
LCTT lớn, thời gian khắc phục dài, thì thường phải thực hiện giám sát chính thức.
Có hai cách thực hiện công việc này:
- Trưởng các tổ, nhóm hay người chịu trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn
bản tình hình, tiến độ thực hiện công việc được giao.
+ Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, có thể kết hợp với báo cáo chung của
đơn vị.
+ Nhược điểm là độ chính xác không cao do nhiều khi cán bộ thực hiện
không muốn báo cáo về thiếu sót hay thất bại. Nếu có các mẫu biểu báo cáo được
thiết kế chi tiết thì có thể hạn chế được một phần nhược điểm này.
- Tiến hành giám sát định kỳ: đơn vị tổ chức đoàn giám sát đến kiểm tra tại
chỗ việc thực hiện các công việc được giao, họp với những người tham gia thực
hiện công việc để nghe họ trình bày về những việc đã làm được, những việc chưa
làm được, những khó khăn tồn tại v.v.
8
+ Ưu điểm của hình thức này là có thể thu thập được thông tin một cách chính
xác hơn, khách quan hơn, và nhiều khi còn phát hiện ra những vấn đề mà những
người thực hiện không thấy.
+ Nhược điểm là cồng kềnh và tốn kém, phụ thuộc vào nguồn nhân lực và quỹ
thời gian cho phép. Tuy nhiên, đối với những đơn vị QLR quy mô lớn đã có nề nếp
về giám sát nội bộ thì hình thức này là hiệu quả nhất.
c) Giám sát bất thường: khi việc thực hiện kế hoạch gặp phải một vấn đề nào
đó khiến có yêu cầu phải điều chỉnh ngay kế hoạch thì có thể phải thực hiện giám
sát đánh giá bất thường nội bộ. Hình thức này được thực hiện không theo định kỳ để
giải quyết những tình huống bất thường.
1.2.2. Kế hoạch QLR:
Để QLRBV yêu cầu đơn vị QLR phải xây dựng kế hoạch QLR và kế hoạch
phải thể hiện được những nội dung chính trong nguyên tắc 7, nhưng để phù hợp với
hệ thống và quy trình QLR ở Việt Nam, KHQLR đã được xây dựng theo khung nội
dung sau:
1) Xác định được những mục tiêu QLR của đơn vị QLR, trên cơ sở nghiên
cứu, đánh giá các điều kiện cơ bản, đánh giá tình hình QLR 5 năm trước đây, đánh
giá được những tác động về môi trường, xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học và dự báo
được nhu cầu lâm sản, nhu cầu cải thiện môi trường, tạo công ăn việc làm trong
tương lai.
2) Căn cứ vào mục tiêu quản lý đã xác định, tiến hành quy hoạch sử dụng đất,
phân bổ đất đai cho phát triển các loại rừng trong địa bàn quản lý của đơn vị QLR.
3) Tiến hành lập kế hoạch QLR, bao gồm:
Kế hoạch khai thác rừng ổn định;
Kế hoạch trồng rừng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng;
Kế hoạch sản xuất cây con;
Kế hoạch bảo vệ rừng;
Kế hoạch sản xuất kinh doanh kết hợp;
Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường;
9
Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội;
Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao;
Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng;
Kế hoạch nhân lực và tổ chức nhân lực;
Kế hoạch giám sát và đánh giá;
Kế hoạch vốn và huy động vốn.
Cuối cùng cần dự tính được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả
xã hội sau khi thực hiện kế hoạch [14, 17, 19].
Ngoài ra cần xây dựng được bản đồ số hóa hiện trạng rừng và bản đồ QLR
diễn đạt được cả 2 mặt: Không gian và thời gian các hoạt động QLR.
Bản kế hoạch được xây dựng cho một chu kỳ kinh doanh rừng (Từ thời điểm
trồng đến khai thác rừng đối với rừng trồng sản xuất). Đối với rừng tự nhiên sản
xuất KHQLR cần xây dựng tổng quát cho cả Luân kỳ (Năm hồi quy) và lập kế
hoạch cụ thể cho một thời gian gián cách giữa 2 lần khai thác trên cùng một địa
điểm (năm hồi quy bao gồm nhiều thời gian gián cách giữa 2 lần khai thác).
- Khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang phương thức
QLRBV đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính sách ở cấp trung ương,
thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp không chỉ thể hiện trên khía cạnh
chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái, kinh tế, xã hội, đặc biệt là nhận thức về
CCR. Việc xác định các tiêu chuẩn QLRBV cho mỗi hệ sinh thái của Việt Nam gặp
khó khăn do tính đa dạng phức tạp của nó. Các lợi ích từ quản lý và bảo vệ rừng
chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng nên sự tham gia của họ còn rất hạn
chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu, thiếu cả cơ chế đảm bảo tham gia của
các đối tượng hữu quan vào QLR. Chi phí để đạt tiêu chuẩn CCR lại quá cao, cao
hơn so với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ. Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong
tương lai, QLRBV là xu thế tất yếu đối với đơn vị QLR. Kinh nghiệm của Công ty
TNHH rừng trồng Quy Nhơn cho thấy khi có chứng nhận FSC thì việc kinh doanh
của ho ̣ đã có thêm nhiều thuận lợi, đă ̣c biê ̣t là được khách hàng chú ý nhiều hơn.
10
CCR không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hoá đem lợi ích đến không chỉ cho
doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị trồng rừng cũng được hưởng
nhiều quyền lợi khi có được chứng nhận này. Những khó khăn trở ngại nêu trên trở
thành những thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong quá trình chuyển đổi QLR
theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi một phương pháp lập
KHQLRBV là bước ban đầu rất quan trọng [8, 9, 11].
1.3. Thảo luận
Quản lý rừng bền vững là xu thế tất yếu của QLR thế giới và ở Việt Nam
nhằm đưa rừng về tình trạng phát triển bền vững, hài hòa cả 3 yếu tố: Kinh tế, xã
hội và môi trường.
Quản lý rừng của chủ rừng có bền vững hay không được đánh giá dựa vào tiêu
chuẩn QLRBV của FSC ủy quyền đánh giá. Khi chủ rừng đạt được các tiêu chuẩn
của FSC sẽ được cấp CCR (FSC- FM và FSC- CoC). Để duy trì được QLRBV (giữ
được CCR) chủ rừng phải thường xuyên đánh giá các hoạt động QLR và khắc phục
các lỗi không tuân thủ mà các tổ chức đánh giá đã phát hiện [13].
Như vậy, để QLRBV không phải là hoạt động nhất thời mà là cả quá trình
phấn đấu thực hiện theo logic hệ thống: Đánh giá chính → Phát hiện các khiếm
khuyết trong QLR → Lập kế hoạch khắc phục, đánh giá khắc phục và phát hiện các
lỗi mới (hằng năm) → Lập kế hoạch khắc phục…( 5 năm) → Tái đánh giá…
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự nhận thức và hành động thực hiện
QLRBV. Việt Nam chưa có tiêu chuẩn riêng để đánh giá QLRBV và chưa có tổ
chức nào được FSC ủy quyền cấp CCR QLRBV. Hiện nay, các tổ chức QLRBV
vẫn dựa theo tiêu chuẩn của FSC để lập ra tiêu chuẩn FSC “con” làm cơ sở để có sự
đánh giá và nhìn nhận về tình hình QLR trong nước, đồng thời để các chủ rừng có
căn cứ tiến hành khắc phục các lỗi trong QLR, mời các tổ chức quốc tế đến đánh giá
cấp CCR và đánh giá duy trì CCR.
11
Chương 2.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát hiện được các lỗi chưa tuân thủ trong QLR và lập KHQLR giai đoạn
2015- 2020 cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1) Phát hiện được các lỗi chưa tuân thủ trong QLR của Công ty lâm nghiệp
Sông Thao năm 2014 và đề ra các giải pháp khắc phục.
2) Lập được kế hoạch QLRBV cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong giai
đoạn 2015- 2020.
2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
1) Tài nguyên rừng thuộc Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý
2) Các đơn vị QLR thuộc Công ty và các đơn vị, tổ chức có liên quan.
3) Các hoạt động có liên quan đến QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
1) Phạm vi về nội dung: Đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý
rừng năm 2014 và Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị
rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020.
2) Phạm vi về không gian: Thuộc địa bàn quản lý của Công ty lâm nghiệp
Sông Thao và địa bàn quản lý của địa phương có tác động đến các hoạt động QLR
của Công ty.
3) Phạm vi về thời gian: Từ Tháng 2/2015 – Tháng 10/2015 .
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
1) Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây
12
2) Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong năm 2013
đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014
3) Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty và khắc phục các LCTT
trong QLR phát hiện năm 2014.
- Xác định mục tiêu quản lý.
- Bố trí sử dụng đất đai để thực hiện các mục tiêu QLR.
- Kế hoạch quản lý rừng.
- Hiệu quả quản lý rừng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện từng nội dung nghiên
cứu.
2.4.1. Thực hiện nội dung 1- Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5
năm gần đây:
1) Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu từ các bộ phận QLR của
Công ty cung cấp.
2) Sử dụng phương pháp phỏng vấn :
- Đối tượng phỏng vấn : cán bộ phụ trách kế hoạch, kỹ thuật, tổ chức, hành
chính và tài chính của Công ty đề bổ sung và làm rõ thêm các số liệu đã kế thừa
được.
- Câu hỏi phỏng vấn: Căn cứ vào các thông tin cần bổ sung để đặt câu hỏi
phỏng vấn.
2.4.2. Thực hiện nội dung 2- Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp
Sông Thao trong năm 2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR
phát hiện năm 2014
Sử dụng phương pháp đánh giá trong phòng, kết hợp với đánh giá hiện trường
và tham vấn các cơ quan hữu quan trên cơ sở đối chiếu với các nguyên tắc, tiêu chí
và chỉ số QLRBV (FM) và tiêu chí đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) của
FSC để phát hiện, đánh giá:
1) Đánh giá trong phòng:
13
- Khi thực hiện đánh giá trong phòng, tổ đánh giá mời những người có liên
quan đến các nội dung đánh giá cung cấp thêm thông tin và trả lời những câu hỏi
liên quan đến công việc do họ phụ trách hay thực hiện.
- Nhiệm vụ của đánh giá trong phòng làm việc là khảo sát các văn bản, tài
liệu, sổ sách liên quan đến nội dung đánh giá, như kế hoạch sản xuất kinh doanh,
các bản hướng dẫn, quy trình, các bản báo cáo định kỳ và hàng năm, các báo cáo về
kết quả giám sát đánh giá, các hợp đồng khai thác v.v…
2) Đánh giá ngoài hiện trường:
- Hoạt động này là để đoàn đánh giá kiểm tra xem những việc làm ngoài hiện
trường có đúng như trong kế hoạch, quy trình, hướng dẫn, các báo cáo v.v. đã công
bố hay không.
- Thường thì tổ đánh giá sẽ chọn ngẫu nhiên một số địa điểm để khảo sát sao
cho có thể nắm được đầy đủ nhất về các hoạt động QLR ngoài hiện trường như: bài
cây khai thác, làm đường vận chuyển gỗ, chăm sóc rừng sau khai thác, cắm mốc các
khu cần tác động thấp, các biện pháp phòng chống tác động xấu đối với môi trường,
xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học….
- Cần có cán bộ của Công ty chuyên môn phụ trách công việc được đánh giá đi
theo để giải thích hoặc trả lời các câu hỏi của tổ đánh giá.
3) Tham vấn các đối tác hữu quan: Ngoài việc đánh giá ngoài hiện trường là
phỏng vấn những người có liên quan đến KHQLR như cán bộ, công nhân của chủ
rừng làm việc tại hiện trường thì cần tham vấn chính quyền địa phương, các tổ chức
có các hoạt động trong vùng, và người dân sở tại cũng rất quan trọng để bổ sung
thông tin và kiểm chứng các thông tin đã thu được qua đánh giá trong phòng và
ngoài hiện trường.
4) Khi đánh giá cử một người ghi Phiếu đánh giá. Phiếu chỉ được ghi sau khi
đã thống nhất trong cả nhóm. Từng thành viên trong nhóm đánh giá cho điểm độc
lập, sau đó lấy giá trị trung bình để ghi vào Phiếu. Mức độ thực hiện chỉ số được
đánh giá theo thang điểm:
Mức độ thực hiện chỉ số được đánh giá theo thang điểm:
14
Hoàn chỉnh : 8,6 - 10 điểm
Khá: 7,1 – 8,5
Trung bình: 5,6 – 7,0
Kém: 4,1 – 5,5
Rất kém: dưới 4,1
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG
Công ty: Địa điểm:
Họ và tên nhóm đánh giá: Ngày đánh giá:
Điểm số
Thực hiện Nhận xét Chỉ số Tiêu chí Nguồn kiểm chứng Trong phòng Hiện trường Tham vấn Trung bình
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
7 7.1.1.
7.1 7.1.2.
........
7.2 7.2.1
5) Khuyến nghị khắc phục các LCTT
Đối chiếu với bộ tiêu chuẩn FSC (Nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số - PC&I) và
lập bảng ma trận khắc phục các LCTT.
Sau khi đã thực hiện đánh giá trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường và
tham vấn các cơ quan hữu quan, Tổ đánh giá sẽ họp để các nhóm trình bày kết quả
đánh giá những tiêu chuẩn được phân công, thảo luận chung và đi đến kết luận có
những nội dung nào của tiêu chuẩn chưa được chủ rừng thực hiện, tức là những
LCTT, và đưa ra các khuyến nghị khắc phục (KNKP) những lỗi đó.
15
MẪU BIỂU KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI CHƯA TUÂN THỦ
Yêu cầu hoạt động khắc Tiêu chuẩn và yêu cầu: phục lỗi:
Mô tả lỗi và bằng chứng
liên quan:
Lớn Nhỏ
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Thời gian khắc phục:
Tổ chức cung cấp bằng
chứng
Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Tình trạng lỗi
6) Lập kế hoạch khắc phục LCTT:
Áp dụng phương pháp có tham gia.
Sau khi nhận được báo cáo chính thức của tổ đánh giá, chủ rừng tiến hành họp
các đơn vị chủ chốt của đơn vị để phổ biến những phát hiện và khuyến nghị của Tổ
đánh giá, đồng thời xây dựng kế hoạch khắc phục những LCTT ghi trong báo cáo.
2.4.3. Thực hiện nội dung 3 - Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty
nhằm khắc phục các LCTT.
Áp dụng phương pháp luận chứng có tham gia và căn cứ vào Nguyên tắc 7 và
các nguyên tắc khác trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC
1) Sử dụng phương pháp luận chứng có tham gia để phân tích những cơ sở
khoa học thể hiện trong Bộ tiêu chuẩn của FSC để lập KHQLR về Kinh tế, Xã hội
và Môi trường.
- Kinh tế: các Nguyên tắc 5, 7 và 8.
- Xã hội: các Nguyên tắc 1, 2, 3, 4 và 5.
16
- Môi trường: các Nguyên tắc 6, 7, 9.
Nguyên tắc 10 có liên quan đến cả kinh tế, xã hội và môi trường của đối tượng
QLR trồng.
2) Căn cứ vào Nguyên tắc 7 – Kế hoạch QLR của FSC để Công ty thực hiện
QLRBV và khắc phục được các LCTT QLRBV và duy trì được Chứng chỉ rừng.
Nguyên tắc 7- Kế hoạch Quản lý rừng
Có kế hoa ̣ch quản lý phù hơ ̣p vớ i quy mô và cườ ng đô ̣ hoa ̣t đô ̣ng lâm nghiê ̣p, vớ i những mu ̣c tiêu rõ ràng và biê ̣n pháp thực thi cu ̣ thể, và đươ ̣c thườ ng xuyên câ ̣p
nhâ ̣t.
7.1 Kế hoa ̣ch và những văn bản liên quan phải thể hiê ̣n: a. Những mu ̣c tiêu củ a kế hoa ̣ch quản lý rừ ng.
b. Mô tả những tài nguyên đươ ̣c quản lý, những ha ̣n chế về môi trườ ng, hiê ̣n tra ̣ng sở hữu và sử du ̣ng đất, điều kiê ̣n kinh tế xã hô ̣i, và tình hình vù ng xung quanh. c. Mô tả hê ̣ quản lý lâm sinh và/ hoă ̣c những hê ̣ khác trên cơ sở sinh thái của
khu rừ ng và thu nhâ ̣p thông tin thông qua điều tra tài nguyên.
d. Cơ sở củ a viê ̣c đi ̣nh mứ c khai thác rừ ng hàng năm và viê ̣c cho ̣n loài.
e. Các nô ̣i dung quan sát về sinh trưở ng và đô ̣ng thái củ a rừ ng.
g. Sự an toàn môi trườ ng trên cơ sở những đánh giá về môi trườ ng.
h. Những kế hoa ̣ch bảo vê ̣ các loài nguy cấp, quý hiếm. i. Những bản đồ mô tả tài nguyên rừ ng kể cả rừ ng bảo vê ̣ (phò ng hộ, đặc
dụng), những hoa ̣t đô ̣ng quản lý trong kế hoa ̣ch và sở hữu đất.
k. Mô tả và biê ̣n luâ ̣n về kỹ thuâ ̣t khai thác và những thiết bi ̣ sử dụng.
7.2 Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết
quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những
thay đổi về môi trường và kinh tế - xã hội.
7.3 Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo
thực hiện tố t kế hoạch quản lý .
17
7.4 Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng
rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý, kể cả những điểm nói ở
tiêu chí 7.1.
3) Tính toán hiệu quả kinh tế thực hiện KHQLR giai đoạn 2015- 2020
- Ước tính hiệu quả kinh tế trồng rừng Keo tai tượng cung cấp nguyên liệu làm
bột Giấy: áp dụng phương pháp tính “động” với 3 chỉ tiêu xác định: Giá trị hiện tại
thuần (NPV), Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (B/C), Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) và tính
cho đơn vị diện tích là 1 ha.
+ NPV là giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng gia tăng, hay giá trị hiện tại thuần
là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng chi phí sau khi đã chiết khấu về giá trị hiện
tại. Công thức tính giá trị hiện tại thuần như sau:
NPV
Trong đó: NPV: Là giá trị hiện tại thuần của dự án
Bt : Là thu nhập trong năm t
Ct : Là chi phí trong năm t
r: Là tỷ lệ chiết khấu (lãi suất)
Chỉ tiêu này nói lên được qui mô của lợi nhuận về mặt số lượng. Mọi dự án sẽ
được chấp nhận nếu giá trị hiện tại thuần dương (NPV >0). Khi đó, tổng thu nhập
được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết khấu và dự án có khả năng sinh lợi.
Ngược lại, khi giá trị hiện tại thuần âm (NPV < 0), dự án không bù đắp được chi phí
bỏ ra và sẽ bị bác bỏ.
Giá trị hiện tại thuần là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau và
các dự án có qui mô và kết cấu đầu tư giống nhau, dự án nào có giá trị hiện tại thuần
lớn nhất thì được lựa chọn.
+ B/C: là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng thu nhập cho giá trị
hiện tại của dòng chi phí, công thức tính như sau:
18
B/C =
Trong đó: Bt : Là thu nhập ở năm t.
Ct : Là chi phí ở năm t.
r: Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất vay.
Đây là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong đánh giá các dự án, nó phản
ánh mặt chất lượng đầu tư là mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Những
dự án được chấp nhận nếu có tỷ lệ thu nhập trên chi phí lớn hơn 1. Khi đó, những
thu nhập của dự án đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có khả năng sinh lợi.
Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập trên chi phí nhỏ hơn 1, dự án sẽ bị bác bỏ.
+ IRR là một tỷ lệ chiết khấu, khi tỷ lệ này làm cho giá trị hiện tại thuần của
dự án bằng không. Điều đó có nghĩa là:
Khi NPV =
Thì r = IRR
Tỷ lệ thu hồi nội bộ là một chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự
án đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh được mức quay vòng của vốn đầu tư trong nội bộ
chu kỳ dự án. Nó chỉ cho người đầu tư biết, với một số vốn đầu tư nhất định, họ thu
được lãi bình quân thu hồi vốn đầu tư theo từng thời kỳ vào dự án. Tỷ lệ thu hồi nội
bộ được sử dụng trong việc so sánh và lựa chọn các dự án độc lập nhau. Nguyên tắc
xếp hạng là các dự án có tỷ lệ thu hồi nội bộ cao hơn phản ánh khả năng sinh lợi cao
hơn và sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn.
- Hiệu quả môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học: áp dụng phương pháp có
tham gia trên cơ sở kết quả khắc phục các LCTT được tiến hành hàng năm.
- Hiệu quả xã hội: áp dụng phương pháp có tham gia trên cơ sở kết quả khắc
phục các LCTT được tiến hành hàng năm.
19
Chương 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÔNG THAO
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Vị trí: Công ty Lâm nghiệp Sông Thao đóng tại khu 6, xã Vô Tranh - huyện
Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ. Tọa độ địa lý từ 210 27/ 30// đến 210 35/ 10// độ vĩ Bắc và từ
1040 56/ 15// đến 1040 50/ 30// độ kinh Đông.
Ranh giới: + Phía Đông giáp Sông Hồng;
+ Phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái;
+ Phía Tây giáp huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ;
+ Phía Nam giáp các xã Ngô Xá, Tam Sơn huyện Cẩm Khê.
3.1.2. Diện tích đất đai:
Diê ̣n tích đất củ a Công ty sử du ̣ng, quản lý đến ngày 31/12/2014: 1.365 ha;
Xã Quân Khê: 287,3 ha
Huyện Hạ Hoà: 929,2 ha, thuộc các xã: Xã Xuân Áng: 486,75 ha
Xã Vô Tranh: 155,15 ha
Xã Tiên lương: 278 ha Huyện Cẩm Khê: 435,8 ha, thuộc các xã:
Xã phượng Vỹ: 157,8 ha
Diện tích quản lý tại các đội sản xuất:
STT Tên đội sản xuất Tổng diện tích quản lý Diện tích Loại trừ Diện tích được cấp CCR
1 275,3 275,3 DT đất trồng rừng SX 242,5 Đô ̣i 1
2 298,6 298,6 284,8 Đô ̣i 2
3 355,3 355,3 313,6 Đô ̣i 3
4 435,8 223,3 212,5 200,2 Đô ̣i 4
Tổng 1.365 223,3 1.141,7 1.041,1
20
3.1.3. Địa hình
Rừng và đất rừng được giao quản lý nằm xen lẫn các khu vực rừng, đồi núi bát
úp như: Núi Nả, Núi Ông, Núi Chinh, Núi Giác, Núi Am...đỉnh cao nhất là 710 m
(Núi Nả). Độ cao trung bình 120 m. Độ dốc trung bình từ 18- 25o, cá biệt độ dốc từ
30 - 35o. Tuy nhiên có một số sườn núi thoai thoải, một số đồi bát úp, thuận lợi cho
trồng cây nguyên liệu giấy có khoảng 20-30% diện tích thuận lợi cho cơ giới hóa.
3.1.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
Công ty Lâm nghiệp Sông Thao nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chia làm 2 mùa rõ rệt; nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,1o C; mùa nóng nhiệt độ
trung bình từ 27– 28o C; mùa lạnh trung bình từ 15– 16 oC nhiệt độ cao tuyệt đối là
39,9o C; nhiệt độ thấp tuyệt đối là 7 oC.
Lượng mưa hàng năm TB là 2.200 mm, tập trung vào các tháng 6, 7 và tháng
8 chiếm khoảng 90 % tổng lượng mưa cả năm. Năm có lượng mưa cao nhất là
2.300 mm, năm thấp nhất là 1.250 mm. Số ngày nắng trong năm trung bình là 160
ngày.
Độ ẩm không khí bình quân năm là 85 %.
Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.170 mm.
Mùa xuân có nhiệt độ trung bình từ 22- 250C, lượng mưa bình quân 800 mm
rất thuận lợi cho trồng rừng.
3.1.4.2. Thủy văn
Trên địa bàn có 2 hệ thuỷ chính:
- Sông Hồng phía Đông chảy từ Yên Bái qua địa phận khoảng 25km.
- Ngòi Lao phía Nam chảy từ Văn Chấn Yên Bái qua địa phận ra Sông Hồng
dài khoảng 18km.
21
Sông Hồng và Ngòi Lao thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu bằng
đường thủy, nhưng về mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 thường hay có lũ quét xảy
ra, gây thiệt hại không nhỏ đến tài sản của nhân dân và tài sản của công ty.
3.1.5. Đất
Loại đất chủ yếu là đất feralít vàng nhạt, phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch
sét. Tầng đất mặt dày từ 40 - 80 cm. Thành phần cơ giới thịt trung bình. Tỷ lệ lẫn đá
10 - 15% một số khu vực xuất hiện đá lộ đầu chiếm 6-8%. Nhìn chung đặc điểm về
khí hậu, thuỷ văn, địa hình đất đai trên địa bàn phù hợp cho kinh doanh trồng rừng
nguyên liệu giấy.
3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác.
3.1.6.1. Rừng trồng:
Tổng diện tích rừng trồng nguyên liệu giấy của Công ty đến 31/12/2014 có
953,3 ha; trong đó chia theo loài cây, năm trồng như sau:
BIỂU 01: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG HIỆN CÒN THEO LOÀI CÂY
Keo tai Năm trồng Tổng cộng Bạch đàn mô Keo lai Keo lai mô tượng
11,7 11,7 2006
12,6 12,6 2007
13,2 13,2 2008
15,7 15,7 2009
120,2 120,2 2010
151 71,1 79,9 2011
180 10.1 54,5 115,4 2012
218,4 3.5 81,3 133,6 2013
230,5 90,1 115,1 25,3 2014
953,3 444,0 25,3 13,6 470,4 Tổng cộng:
3.1.6.2. Tài nguyên Đa dạng sinh học và khu rừng có giá trị bảo tồn cao:
22
Diện tích đất Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý ngoài cây nguyên liệu
giấy còn có nhiều loài động thực vật sinh sống; có một số loài thực vật có tác dụng
làm thuốc nam chữa bệnh như: hoài sơn, nhân trần, cơm kìa, ba kích, che dây v.v…
nhưng nhìn chung tính đa dạng thấp. Động, thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao
trên địa bàn không có.
3.1.6.3 Các loại tài nguyên thiên nhiên khác và tiềm năng khai thác dịch vụ môi
trường:
Rừng của Công ty có khả năng khai thác dịch vụ du lịch, dịch vụ môi trường.
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.
3.2.1. Đặc điểm kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của huyện Hạ Hòa năm 2015:
- Giá trị sản xuất Nông- lâm nghiệp: 36,8%
23
- Giá trị sản xuất Công nghiệp: 36,5 %
- Giá trị Thương mại, Dịch vụ: 26,7%
Thu nhập bình quân đầu người về lương thực: 355 kg/ người/ năm. Bình quân
giá trị sản xuất: 16,22 triệu/ người/ năm. Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm 1,5%. Số
máy điện thoại: 30 máy/100 dân. Có 66,7% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
(Nguồn: Theo báo cáo Tổng kết Hội đồng nhân dân huyện Hạ Hòa năm 2014).
Sản xuất Công nghiệp của các xã trong vùng Công ty hoạt động:
Trên địa bàn của Công ty lâm nghiệp Sông Thao có một số Nhà máy sản
xuất Công nghiệp với công suất hàng năm như sau: Gạch nung: 60 triệu viên/ năm;
Cao lanh: 7.000 tấn/ năm; Trường thạch: 4.000 tấn/ năm; Chế biến gỗ lâm sản:
30.000m3/ năm; Chè thành phẩm: 20.000 tấn/ năm.
Kinh tế lâm nghiệp và thị trường lâm sản:
Toàn huyện có tổng diện tích rừng trồng sản xuất 10.200 ha, sản lượng gỗ
khai thác (trong đó rừng trồng) bình quân 80.000 m3/ năm. Thị trường tiêu thụ lâm
sản chính là nhà máy giấy Bãi Bằng. Ngoài ra còn có 50 cơ sở sản xuất gỗ bóc và
sản xuất bao bì. Sản phẩm chủ yếu là gỗ nguyên liệu giấy và gỗ bóc sản xuất bao bì.
3.2.2. Đặc điểm xã hội
Huyện Hạ Hoà có 33 xã dân số: 113.273 người; trong đó các xã thuộc địa bàn
Công ty là: 18.260 người
Dân tộc trên địa bàn huyện: 3 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, Mường, Dao;
trong đó các xã thuộc địa bàn Công ty có 3 dân tộc sinh sống là Kinh, Mường, Dao.
Trong những năm gần đây về phát triển y tế, giáo dục đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Các chính sách, chương trình dự án xây dựng các cơ sở hạ tầng như
điện, đường, trường, trạm đã được đầu tư phát triển. Trình độ dân trí phát triển
không đồng đều, điều kiện sản xuất gặp không ít khó khăn. Tập quán canh tác chậm
đổi mới, tuy đã tiến bộ nhưng vẫn còn một số ít hạn chế ở vùng sâu vùng xa.
24
3.2.3. Kết cấu hạ tầng, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến:
Hệ thống đường giao thông: Có 2 trục đường chạy qua là quốc lộ 32C và tỉnh
lộ 321, có hệ thống đường dân sinh liên thôn, liên xã, thuận lợi cho vận chuyển gỗ
đi thẳng Nhà máy Giấy Bãi Bằng.
Biểu 02: THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG SÁ
Đường Đường Mặt đường
Đơn vị Số (km) Số lượng cầu (cái) Đường Quốc lộ (km) Tỉnh lộ (km) Liên thôn, Xã (km) Liên thôn,liên xã
Đội 1 30,0 18,0 12,0 3 cầu Nhựa
Đội 2 25,0 11,0 15,0 Nhựa, Đất
Đội 3 27,0 10,0 19,0 Nhựa, Đất
Đội 4 26,0 13,0 13,0 Đất
31,0 59,0 Tổng 111,0 21,0 3 cầu
Tổng số 111,0 km, bình quân đạt 81,3 km/1.000 ha. Cự ly từ các lô rừng khai
thác tiếp cận với đường vận chuyển bình quân từ 5- 6 km, thuận lợi cho vận chuyển.
Kết cấu hạ tầng khác: Điện lưới- Thông tin liên lạc (Điện thoại, truyền hình,
internet…) thuận lợi. Hệ thống vận tải hàng hóa đường sắt, các loại xe cơ giới thuận
tiện vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Trên địa bàn huyện có các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng
Chính sách, các quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn các xã rất thuận tiện cho người
dân tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư sản xuất.
3.3. Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của Công ty:
3.3.1. Thuận lợi:
- Có cơ sở hạ tầng đường vận xuất, vận chuyển, bãi bến đã được quy hoạch và
xây dựng ổn định.
- Thị trường tiêu thụ NLG ổn định là: Nhà máy Giấy Bãi Bằng, các cơ sở chế
biến của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
25
- Lực lượng lao động, trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản; đã làm quen
với việc canh tác trồng cây NLG từ nhiều năm qua.
- Luôn nhận được sự quan tâm và giám sát chặt chẽ của trưởng nhóm chứng
chỉ rừng Vinapaco;
- Được sự giúp đỡ, ủng hộ các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa
phương trên địa bàn.
3.3.2. Khó khăn:
- Đất lâm nghiệp thường ở vùng sâu, xa, địa hình phức tạp, canh tác gặp nhiều
khó khăn.
- Chu kỳ sản xuất cây nguyên liệu giấy dài từ 7- 8 năm, sản xuất ngoài trời,
theo mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết và chịu nhiều rủi ro, việc giải ngân vốn
trồng rừng còn chậm, lãi suất cao.
26
Chương 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây.
4.1.1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý:
Quản lý đất đai: Công ty đã sử dụng đúng mục đích đất được giao, không tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng. Thực hiện hình thức khoán và liên doanh, liên kết
trồng rừng ăn chia sản phẩm vào cuối chu kỳ. Đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật lâm
nghiệp. Trồng hết diện tích đất được giao rừng trồng sinh trưởng và phát triển khá
tốt không có rừng xấu;
Công ty đã chuyển đổi lâm trường sang hoạt động theo mô hình Công ty lâm
nghiệp phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Bộ máy tổ chức của Công ty gọn nhẹ.
Mỗi cán bộ quản lý đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, chất lượng công việc đạt
hiệu quả cao. Rừng và đất rừng được quản lý tốt, 100% diện tích rừng trồng của
Công ty được giao khoán tới người lao động. Rừng khai thác đến đâu được trồng lại
ngay đến đó, không còn đất trống.
4.1.2. Kỹ thuật và công nghệ áp dụng.
Công ty đã trồng rừng thâm canh cao, áp dụng quy trình trồng rừng, khai thác
rừng NLG ban hành tại Quyết định số 1517/QĐ-HĐQT ngày 06/11/2002 của Tổng
Công ty Giấy Việt Nam. Công ty đưa các giống cây trồng mới có năng suất cao vào
trồng rừng, như cây Keo tai tượng BV10; BV16; BV32; Bạh đàn Europhila; tốc độ
sinh trưởng rừng phát triển tốt.
Khai thác rừng áp dụng công nghệ khai thác giảm thiểu tác động: chặt hạ
bằng cưa xăng, vận xuất thủ công nhằm giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.
4.1.3. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn.
Công ty sử dụng đất có hiệu quả, rừng khai thác đến đâu được trồng lại ngay
tới đó. Công ty có 4 đội sản xuất, cơ bản đã được xây dựng để sản xuất lâu dài ổn
định. Vốn đầu tư cho trồng rừng hàng năm được vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, đáp ứng được 70%, còn lại Công ty tự bổ sung và huy động của cán bộ,
công nhân viên.
27
4.1.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển:
BIỂU 03: THỐNG KÊ THIẾT BỊ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN
Chủ sở hữu
Số TT Tên thiết bị Số lượng (cái) Giá trị (tr.đồng) Công ty % Thuê %
1 Thiết bị khai thác:
- Cưa xăng 04 chiếc 48 48
2 Thiết bị vận chuyển:
- Ôtô HUYNDAI (11 tấn) 04 xe 1.200 1.200
- Ôtô IFA (5 tấn) 04 xe 800 800
4.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh:
BIỂU 04: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 5 NĂM (2010-2014)
Tỷ lệ
Tổng
Hạng mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
đạt b.quân
số
tính
/năm
1.Trồng rừng
ha
120,2
151
180
137,1
218,4
900,1
180,2
2. Khai thác
- Sản lượng
10.388
6.832
5.816
12.347
7.485
42.868
8.573,6
m3
- Diện tích k.thác
218,9
145,6
91,2
199
129,5
784,2
156,8
ha
- Năng suất rừng m3/ha
47,5
46,9
63,7
62,0
57,8
277,9
55,6
3. Doanh thu
6.752
4.474
4.996
14.474
7.102
37.798
7.599,6
tr.đ
4. Lãi
16,33
48,49
188,416
119,6
381.836
76,367
9,0
tr.đ
5. Nộp ngân sách
2,0
2,0
2,0
2,0
10,0
2,0
2,0
tr.đ
6. Nộp BHXH
391
366,1
322,73
442,8
443,4
1.966
393,2
tr.đ
7.Lương bình
tr.đ
2,2
4,6
5,2
4,5
4,5
21,0
4,2
quân/người/tháng
28
Trồng rừng sản xuất 5 năm: 900,1 ha, bình quân 180,2 ha/năm. Trong đó:
Trồng trên đất Công ty: 900,1 ha chiếm tỷ lệ 100 %; Sản lượng khai thác 8.573,6
m3/năm, năng suất bình quân đạt 55,6 m3/ha.
Tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị ổn định và phát triển. Công ty đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo các chế độ chính sách đối
với CBCNV như tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao
động…Quyền lợi, lợi ích của người lao động được đảm bảo.
4.1.6 . Tác động môi trường:
4.1.6.1. Mặt tích cực
Ngày 06/5/ 2011 Công ty lâm nghiệp Sông Thao được cấp chứng chỉ rừng bền
vững. Từ khi Công ty vào nhóm chứng chỉ rừng bền vững FSC Công ty đã trồng
rừng tăng độ che phủ rừng từ 63% năm 2010 lên 89,8 % năm 2014.
Công tác thu gom bao bì, túi nilon, rác thải: Trên hiện trường trồng rừng, vườn
ươm, lán khai thác, các hộ gia đình cán bộ công nhân viên, văn phòng Công ty và
các đơn vị đội đã được thu gom và chuyển về Tổng công ty Giấy Việt Nam xử lý
theo qui định.
Công tác giám sát xói mòn đất: Công ty thường xuyên theo dõi kiểm tra giám
sát, tổ chức bảo vệ tốt không để người và gia súc xâm hại. Phòng Kế hoạch Kỹ
thuật theo dõi, giám sát, thu thập số liệu và báo cáo kết quả giám sát hằng năm.
Công tác bảo vệ hành lang ven suối: Công ty đã phối hợp với chính quyền địa
phương các xã trong địa bàn; Hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa, Hạt kiểm lâm huyện
Cẩm Khê thường xuyên tiến hành tuần tra quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ hành lang
ven suối, khe rạch; các khu vực rừng trồng dễ bị xâm hại.
Công ty trồng rừng chủ yếu loài cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, rễ có nốt
sần cố định đạm tự nhiên nên có tác dụng cải tạo đất, làm tăng chất mùn trong đất
do tạo lớp thảm mục từ lá Keo; góp phần tăng thêm độ che phủ rừng trên địa bàn
huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon.
Rừng giữ nước, làm tăng lượng nước ngầm trong đất. Góp phần quan trọng trong
việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo vệ mùa màng, làm
29
sạch không khí; Cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu. Rừng làm tăng tính
đa dạng sinh học, là nơi trú ngụ, sinh sống của nhiều loài động, thực vật.
4.1.6.2. Các hạn chế:
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Công ty lâm nghiệp Sông Thao có sử dụng
phân hoá học NPK cho việc chăm bón cây và một số loại thuốc hoá học để phòng
trừ sâu bệnh hại vườn ươm. Tuy nhiên do thời gian ươm cây ngắn (từ 4- z5 tháng)
nên ít ảnh hưởng đến môi trường.
Tác động môi trường do xử lý thực bì, khai thác trắng: Trước khi trồng rừng,
Công ty phải xử lý thực bì toàn diện bằng đốt hoặc dọn theo băng; sau khi thác
trắng có một thời gian mặt đất không được che phủ, song đây là thời kỳ cuối đông,
đầu xuân, trời ít mưa hoặc mưa không lớn nên không bị xói mòn đất.
Độ chính xác giữa bàn đồ và thực địa khu vực bảo vệ hành lang ven suối ở
đơn vị đội 1 còn sai số. Khu vực bảo vệ hành lang ven suối khu Ao Giời các vỏ cây,
cành, ngo ̣n cây sau khai thác còn nằm trong vùng đệm.
4.1.7. Tác động xã hội:
4.1.7.1. Mặt tích cực:
Hằng năm, Công ty lâm nghiệp Sông Thao trồng khoảng 130,0 ha rừng với
tổng số công trồng, chăm sóc bảo vệ rừng mỗi năm là: 29.500 công; Khâu khai thác
khoảng 8.500m3 với 25.500 công; Bảo vệ rừng khép tán khoảng 650 ha với số công
lao động là: 4.750 công. Tổng hợp cả 3 khâu trồng, khai thác, bảo vệ rừng, hằng
năm công ty đã tạo thêm việc làm cho 180 lao động địa phương với số ngày công là
59.750 công và số tiền là 5.377 triệu đồng; đóng góp quỹ xã hội hàng năm từ: 35-
40 triệu đồng. Hành lang ven suối được quản lý bảo vệ tốt, lòng suối vệ sinh sạch sẽ
đảm bảo dòng chảy lưu thông bình thường.
Mỗi năm, Công ty còn để lại hàng nghìn ster củi, cành nhánh làm chất đốt
phục vụ nhu cầu chất đốt của nhân dân quanh vùng, giảm tác động vào rừng. Trong
gieo ươm phục vụ trồng rừng mỗi năm, Công ty chủ động gieo ươm từ 400-
500.000 cây giống có chất lượng tốt, không những phục trồng rừng của Công ty mà
còn cung cấp cho các hộ dân trên địa bàn.
30
Góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương: Hàng năm Công ty hỗ
trợ kinh phí duy tu đường dân sinh, các công trình công cộng, hoạt động văn hóa xã
hội khác khoảng 15- 20 triệu đồng.
Mối quan hệ giữa Công ty với người dân địa phương thường xuyên gắn bó
chặt chẽ. Thông qua hợp tác với các hộ dân để trồng rừng, chăm sóc rừng, nhận hợp
đồng quản lý bảo vệ rừng cả chu kỳ, khâu khai thác rừng với Công ty đã đem lại thu
nhập cho nhân dân trên địa bàn hằng năm từ 2,0 tỷ đồng đến 2,5 tỷ đồng. Đời sống
người dân được cải thiện, trình độ dân trí dần nâng cao; không có tệ nạn xã hội, tiêu
cực xảy ra…
4.1.7.2. Các hạn chế:
Năng lực quản lý của các đội trưởng còn nhiều hạn chế, trình độ sư phạm trình
bày báo cáo lúng túng, thiếu tự tin, lưu trữ tài liệu chưa khoa học.
Hiện tượng tranh chấp xâm lấn đất đai do lịch sử để lại vẫn xảy ra. Nhưng đã
được chính quyền địa phương, hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa giải quyết kịp thời.
4.2. Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục
4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 được đánh giá năm 2014
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 01/13 (Phiên bản: 01/06/2010) Chỉ số 4.1.2
Hợp đồng sẽ được trao thông qua một quá trình minh Mô tả lỗi và bằng
chứng liên quan:
bạch trên cơ sở tiêu chí rõ ràng, và biện minh cho việc lựa chọn cuối cùng được chứng minh bằng tài liệu.
Công ty lâm nghiệp Sông Thao sử dụng lao động hợp
đồng phụ và theo mùa để trồng, tỉa cành và hoạt động khai thác. Tuy nhiên, ở đây không có hợp đồng lao động Lớn Nhỏ: x
cụ thể cung cấp cho người lao động phụ theo mùa vụ. Việc này không tuân thủ luật lao động quốc gia và chính sách việc làm của chính công ty.
31
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những vấn đề xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những
nguyên nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)
Hợp đồng của người trưởng nhóm khai thác, công nhân Tổ chức cung cấp cưa xăng (hợp đồng toàn thời gian) và một công nhân bằng chứng khai thác (hợp đồng theo mùa vụ).
Trong giai đoạn đánh giá lần trước, Công ty đã xem xét
và thực hiện ký các hợp đồng cho tất cả người lao động
gồm người lao động toàn thời gian và lao động thời vụ. Đối với hợp đồng lao động toàn thời gian với hợp đồng
lao động dài hạn là "hợp đồng dài hạn”. Đối với lao động Phát hiện khi đánh giá thời vụ, hợp đồng là "hợp đồng theo mùa vụ”. bằng chứng Lần này, lấy mẫu một trưởng nhóm khai thác (hợp đồng
dài hạn), một công nhân cưa xăng (hợp đồng toàn thời
gian) và một công nhân khai thác (hợp đồng theo vụ mùa)
để đánh giá và nhận thấy đều tuân thủ luật pháp địa
phương. Lỗi NCR này được đóng lại.
Đóng (close) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động
khắc phục lỗi: 02/13 Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 4.2.3
Công ty sẽ xác định những nơi thường xảy ra tai nạn để lỗi và bằng
có biện pháp thích hợp phòng ngừa và đào tạo người lao Mô tả chứng liên quan:
32
động về cách duy trì và hoạt động của vật liệu và thiết bị
dễ gây tai nạn
Theo hợp đồng lao động và chính sách đào tạo của công
ty, các công nhân khai thác sẽ được đào tạo về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, trang thiết bị bảo vệ cá nhân, Lớn Nhỏ: x
phương pháp làm việc, v.v... Tuy nhiên, dựa trên kiểm tra
mẫu của một nam công nhân khai thác tại địa điểm khai
thác khoảnh số 5, lô số D1, không có bằng chứng cho thấy việc đào tạo đã được cung cấp.
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy
ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)
- Thủ tục kiểm soát an toàn cho tất cả các hoạt động trồng
rừng và quy trình khai thác gồm cả các hoạt động trong
diện tích đất dốc- Quy chế làm việc an toàn của Công ty
số 15b QĐ- KHKT ngày 10/01/2011;
- Hồ sơ tập huấn an toàn hàng năm cho lãnh đạo, giám sát
và công nhân khai thác ngày 08/01/2014; Tổ chức cung cấp
- Văn bản kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao bằng chứng
động PPE số 65/KH-LĐ ngày 22/2/2014;
- Biên bản phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động PPE ngày 22/2/2014;
- Hồ sơ kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên và
người lao động ngày 18/11/2013.
33
Công ty đã rà soát và thiết lập các quy định kiểm soát an
toàn cho tất cả các hoạt động trồng rừng và quy trình khai
thác bao gồm cả các hoạt động trên diện tích có độ dốc
lớn và cung cấp đào tạo phù hợp cho người lao động liên quan.
Xem xét lại quy chế làm việc an toàn số 15b/QĐ- KHKT
ngày 01/10/2011 nhận thấy các lớp tập huấn an toàn hàng
năm được thực hiện cho tất cả các lãnh đạo, giám sát viên và người lao động khai thác. Tập huấn về an toàn được
thực hiện ngày 08/01/2014 cho 44 nhân viên và người lao
động của 04 đội.
Phát hiện khi đánh giá bằng chứng Đặc điểm kỹ thuật của trang thiết bị bảo hộ lao động và
kế hoạch phân phối được quyết định mỗi năm. Văn bản
của kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động số
65/KH- LĐ ngày 22/2/2014 tại Công ty đã được kiểm tra với quần áo, mũ bảo hiểm, mũ thường, giày, găng tay và
mặt nạ đã được phân phối. Biên bản phân phối trang thiết
bị bảo hộ lao động ngày 22/2/2014 có sẵn. Công ty đã
tiến hành kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên
và công nhân vào ngày 18/11/2013.
Lỗi CTT này được đóng
Đóng (close) Tình trạng lỗi
Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 03/13 Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 5.5.2
lỗi và bằng
Mô tả chứng liên quan: Công ty phải bảo vệ vùng ven suối dọc theo nguồn nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao, phù hợp với yêu cầu của quy
34
định quốc gia hoặc thực hành quản lý tốt nhất.
Tại đội 4, khoảnh 2, Lô 5-A có một khu ven suối 50 mét
(suối cấp 3) đã bị hư hại nghiêm trọng do hoạt động khai
thác gần đây. Việc thiết lập trồng rừng ban đầu xảy ra trước khi cấp giấy chứng nhận FSC. Trong thời gian đó,
trồng rừng được tiến hành không xem xét đến vùng đệm,
và keo tai tượng được trồng sát đến bờ suối. Lớn Nhỏ: x
Tuy nhiên, khai thác đã xảy ra sau chứng nhận (vào tháng
8/ 2013) và thực hiện theo khai thác giảm thiểu tác động (RIL), dải đệm ven suối và các chính sách thực hành tốt
nhất trong kế hoạch quản lý và quy định khai thác của
công ty lâm nghiệp. Chính vì vậy, công nhân khai thác
nên xác định và tôn trọng các chính sách quản lý vùng
đệm ven suối đã quy định.
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với
những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra
cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân
gốc để loại bỏ và tránh việc tái xảy ra sự không tuân thủ.
Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)
Lưu ý nội bộ 51/BB-GVN.PT, phần 8 yêu cầu cập nhật nhận dạng đường và dòng suối và các khu vực bảo vệ.
- Báo cáo từ Công ty ngày 29/ 03/ 2014 Tổ chức cung cấp bằng chứng
- Thăm hiện trường khu vực ven suối
Thực hiện:
Phát hiện khi đánh giá bằng chứng
- Việc vẽ vùng đệm trên bản đồ ở văn phòng không tương ứng với các dấu mốc trong rừng. Bản đồ cho thấy vùng đệm 30m dọc theo suối Ao Zeu cho lô đó trong khi các cột mốc được đóng có 15 m;
35
- Các bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định vùng
đệm;
- Văn bản hướng dẫn trước khi khai thác cho trưởng
nhóm khai thác cho thấy rõ sự cần thiết bảo vệ vùng đệm, nhưng hướng dẫn này đã được bỏ qua ở một số nơi dọc
bờ suối, với nhiều cành nhánh sau khai thác chất đống
trong các vùng đệm.
Sự thiếu vắng của một chiến lược hoàn chỉnh để bảo
vệ vùng ven suối và việc thực hiện các hướng dẫn hiện hành chứng minh các vấn đề tiếp tục xảy ra về bảo vệ khu
vực ven suối. Lỗi này không thể được đóng lại. Nó trở
thành một lỗi lớn với một thời hạn 3 tháng.
Tình trạng lỗi
Mở (open)
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 04/13 Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 7.1.1
Mô tả lỗi và bằng Bản đồ sử dụng đất của Công ty có sẵn trong văn phòng
chứng liên quan: FMU và có thể truy cập thông qua hệ thống phần mềm
lập bản đồ công ty. Hệ thống mã màu cho phép một sự
phân biệt giữa các loại đất được sử dụng khác nhau (ví dụ
như trồng rừng, vùng đệm ven sông, bảo vệ đa dạng sinh Lớn Nhỏ: x
học). Tuy nhiên các thông tin cung cấp trên bản đồ này không xác định được rừng trồng hỗn loài được thiết kế ít nhất 10% giữa Keo tai tượng và Bạch đàn Europhila.
36
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với
những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân
gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)
Tổ chức cung cấp Tình trạng rừng trồng hiện có của Sông Thao 2014 bằng chứng
Việc lập bản đồ cây trồng bây giờ đã được nhận dạng loài
và năm trồng 2 loài cây trồng chủ yếu trong Công ty là
Phát hiện khi đánh giá Keo tai tượng, và Bạch đàn Europhila. Cả 2 loài này đều
bằng chứng được tìm thấy trong đơn vị quản lý rừng của Công ty và
đã được xác định riêng biệt trên bản đồ.
Lỗi này được đóng lại.
Tình trạng lỗi Đóng (close)
Tiêu chuẩn và yêu cầu: FM-35: Tiêu chuẩn chuỗi hành Yêu cầu hoạt động trình sản phẩm của Rainforest Alliance cho doanh nghiệp khắc phục lỗi: 05/13 quản lý rừng (FMEs), CoC 3.3
Mô tả lỗi và bằng Tất cả gỗ từ Công ty được cấp chứng chỉ cung cấp 100% chứng liên quan: cho Tổng công ty giấy VINAPACO. Hầu hết gỗ được bán
37
cho nhà máy giấy Bãi Bằng (nhà máy giấy thuộc
VINAPACO và có chứng chỉ FSC CoC của SGS). Có
một phần trăm nhỏ gỗ được bán ra bên ngoài cho người
có chứng chỉ FSC CoC. Bảng tóm tắt về bán hàng nội bộ hàng năm cho nhà máy giấy Bãi Bằng được phòng kế Lớn Nhỏ: x
toán của tổng công ty tóm tắt trong khi bán ra bên ngoài
do phòng lâm sinh tóm tắt. Không có bằng chứng về việc
tóm tắt bán ra bên ngoài hàng năm trong thời gian đánh giá năm ngoái.
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với
những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra
cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân
gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)
- Quy định số 201/GVN- QLTNR.PT ngày 08/04/2014 vể
bán hàng gỗ FSC ra bên ngoài cho người mua bên ngoài.
- Đơn vị quản lý rừng Sông Thao báo cáo bán hàng số Tổ chức cung cấp
147/BCGFSC- CTLNDH với 3.230,72 m3. bằng chứng
- Báo cáo tóm tắt doanh số bán hàng hàng năm ngày
27/11/2014
Công ty đã áp dụng quy định số 201/GVN- QLTNR.PT ngày 08/04/2014 của Tổng công ty về bán gỗ FSC ra bên ngoài cho người mua bên ngoài.
Trong Công ty, tóm tắt hàng năm về bán gỗ FSC ra bên Phát hiện khi đánh giá bằng chứng
ngoài được duy trì.
Tóm tắt hàng năm gỗ tròn FSC bán ra bên ngoài và trong nội bộ giai đoạn 2013- 2014 của đơn vị quản lý rừng
38
Sông Thao của báo cáo số 147/ BCGFSC-CTLNDH với
3.230,72 m3 đã được kiểm tra.
Kiểm tra thêm các báo cáo tóm tắt hàng năm của
Vinapaco 2014 ngày 27/11/2014 gỗ bán cho nhà máy giấy Bãi Bằng là 54,191.9 m3 và bán ra bên ngoài là
6,356.3 m3 (tổng 60,548.2 m3) được khai thác và bán ra
với khai báo FSC.
Bộ phận kế toán có trách nhiệm thu thập, kiểm tra và tóm
tắt khối lượng bán ra hàng năm gồm cả bán trong nội bộ và bán ra bên ngoài.
Lỗi này có thể được đóng lại.
Đóng (close) Tình trạng lỗi
( Chi tiết đánh giá xem phụ lục 1)
Nhận xét:
Qua đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức hằng năm, có 5 LCTT trong QLR
của Công ty được phát hiện đánh giá năm 2013 và đã được khắc phục năm 2014.
Trong 5 lỗi được nêu trên, có 4 LCTT về tác động xã hội thuộc các Chỉ số: 4.1.2;
4.2.3; 5.5.2; 3.3 và 1 LCTT về kinh tế thuộc Chỉ số 7.1.1. Không có lỗi nào phạm
vào những lỗi không được xét cấp chứng chỉ (không có sổ đỏ, không có bản đồ, …).
Những lỗi này là các lỗi nhỏ và đã được đóng lại. Công ty đã thực hiện được
các hoạt động khắc phục chứng minh sự tuân thủ, giải quyết được những vấn đề xảy
ra cụ thể được mô tả trong các bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ. Riêng lỗi về bảo vệ vùng
ven suối dọc theo nguồn nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao đang chờ đợi trong lần đánh
giá tiếp theo. Sự thiếu vắng một chiến lược hoàn chỉnh để bảo vệ vùng ven suối
cùng việc thực hiện các hướng dẫn hiện hành chứng minh các vấn đề tiếp tục xảy ra
về bảo vệ khu vực ven suối với Chỉ số 5.5.2 thì lỗi này không thể được đóng lại.
39
Việc đánh giá chi tiết các LCTT là để đưa ra các vấn đề cần được giải quyết
vào việc lập kế hoạch quản lý và hoạt động cho năm tiếp theo và cơ sở để lập kế
hoạch cho từng giai đoạn tiếp theo. Nói cách khác, những kết quả này để sửa đổi
việc thực hiện trong QLR của Tổng công ty nói chung và đơn vị quản lý rừng Sông
Thao nói riêng để có những tác động tích cực được tăng cường và giảm thiểu tác
động tiêu cực.
4.2.2 Phát hiện các LCTT mới trong QLR của Công ty năm 2014
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 03/13 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 5.5.2
Công ty phải bảo vệ vùng ven suối dọc theo nguồn Mô tả lỗi và bằng nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao, phù hợp với yêu cầu của chứng liên quan: quy định quốc gia hoặc thực hành quản lý tốt nhất.
Phát hiện đánh giá năm 2014: Sau các hoạt động khắc phục đã được thực hiện từ đợt
đánh giá trước. Thực hiện:
- Việc vẽ vùng đệm trên bản đồ ở văn phòng không
tương ứng với các dấu mốc trong rừng. Bản đồ cho thấy
vùng đệm 30m dọc theo suối Ao Zeu cho lô đó trong khi
các cột mốc được đóng có 15 m;
- Các bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định
vùng đệm;
Lớn: x Nhỏ - Văn bản hướng dẫn trước khi khai thác cho trưởng
nhóm khai thác cho thấy rõ sự cần thiết bảo vệ vùng đệm, nhưng hướng dẫn này đã được bỏ qua ở một số nơi dọc bờ suối, với nhiều cành nhánh sau khai thác chất đống
trong các vùng đệm.
Sự thiếu vắng của một chiến lược hoàn chỉnh để bảo vệ vùng ven suối và việc thực hiện các hướng dẫn hiện hành chứng minh các vấn đề tiếp tục xảy ra về bảo vệ khu vực ven suối. Lỗi này không thể được đóng lại. Nó trở thành một lỗi lớn với một thời hạn 3 tháng.
40
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Thời gian khắc phục: Trong vòng 3 tháng kể từ ngày hoàn thành báo cáo
Tổ chức cung cấp
Chờ đợi bằng chứng
Phát hiện khi đánh giá
Chờ đợi bằng chứng
Tình trạng lỗi Mở (open)
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn FSC cho thành Yêu cầu hoạt động viên nhóm trong nhóm quản lý rừng FSC-STD-30-005 khắc phục lỗi: 01/14 (V1-0) EN 5.1
Mô tả lỗi và bằng Khi được hỏi về hồ sơ đào tạo nhóm, hồ sơ sản xuất chứng liên quan: hàng năm và văn bản đồng thuận của Công ty, thì thấy
rằng Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã có riêng bản đồ
của đơn vị quản lý rừng của mình, nhưng tổng công ty
không có các bản đồ của các đơn vị thành viên hoặc một
bản đồ bao gồm tất cả các FMU thành viên và không
thành viên. Đây là một sự không phù hợp.
Lớn Nhỏ: x
Bằng chứng tham khảo: - Bản đồ của quản lý rừng tại Công ty;
- Kế hoạch giám sát và kết quả từ Công ty; - Hồ sơ đào tạo; - Thư cam kết; - Đăng ký khiếu nại.
41
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp
bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 02/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 6.7.1
Xem xét lại quy định ngày 15 tháng 2 năm 2011, và Mô tả lỗi và bằng
thấy rằng Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã có quy định chứng liên quan:
xử lý và tiêu hủy chất thải hóa học, cũng như các hóa chất
cấm đã được nhận dạng.
Tuy nhiên, quy trình quản lý chất thải của Công ty chỉ
Lớn Nhỏ: x
bao gồm các chất thải nguy hại từ các lọ chứa hóa chất mà không bao gồm chất thải khác như bóng đèn, pin, dầu/chất bôi trơn theo quy định, đồng thời không thấy bằng chứng việc Công ty đưa ra ý kiến khuyến khích tái
chế. Đây là một sự không phù hợp.
Bằng chứng tham khảo:
- Quy định ngày 15 tháng 2 năm 2011
42
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Tổ chức cung cấp
Chờ đợi bằng chứng
Chờ đợi
Phát hiện khi đánh giá bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 03/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 6.9.3
Mô tả lỗi và bằng Công ty lâm nghiệp Sông Thao không có bất kỳ biện
chứng liên quan: pháp cụ thể để ngăn chặn tái sinh tự phát bên ngoài của
khu vực trồng. Hơn nữa, một số diện tích Công ty đang
trồng các loài cây nhập nội bên trong vùng đệm mà họ
đang nhằm phục hồi. Đây là một sự không phù hợp. Lớn Nhỏ: x
Bằng chứng được hỏi:
- Lấy mẫu hiện trường.
43
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp
bằng chứng
Phát hiện khi đánh giá
Chờ đợi bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động
Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 04/14
(Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 8.5.1
Phát hiện: Mô tả lỗi và bằng
chứng liên quan: Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã gửi tóm tắt một số
kết quả giám sát của mình trên trang web của Vinapaco.
Tuy nhiên, những thông tin này không được cập nhật
thường xuyên. Cập nhật lần cuối là từ Tháng Chín năm
2013, như được xác định trên trang web riêng của mình.
Điều này có nghĩa là các kết quả giám sát được thực hiện Lớn Nhỏ: x bởi Vinapaco trong 16 tháng qua là không có. Đây là một
sự không phù hợp.
Bằng chứng tham khảo:Trang web của Vinapaco:
http://vinapaco.com.vn/?page=chi-tiet- tin&category_name=tin-vinapaco&name_id=da-dang- sinh-hoc-vung-nguyen-lieu-giay-bai-bang
44
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy
ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Tổ chức cung cấp
Chờ đợi bằng chứng
Phát hiện khi đánh
Chờ đợi giá bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 05/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.1.1, 10.1.2, và 10.1.4
Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã xác định Kế hoạch Mô tả lỗi và bằng
quản lý rừng hàng năm, có các mục tiêu rõ ràng và mục chứng liên quan:
tiêu trên số liệu về số ha được khai thác, tỉa cành, trồng
lại; năng suất, doanh thu bán hàng, ngân sách tiền lương
nhân viên, ngân sách bảo hiểm xã hội và sử dụng lao
động bên ngoài. Tuy nhiên, không có mục tiêu định
Lớn Nhỏ: x lượng và các mục tiêu được xác định cho các hoạt động lâm sinh, kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Chỉ có các kế hoạch giám sát đã được đề cập trong Kế hoạch quản lý
rừng như sử dụng hóa chất, thu gom rác thải và xử lý, xói mòn đất, bảo vệ vùng ven sông và vùng đệm, v.v…
Bảo tồn thì không rõ ràng trong các mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng, Công ty có bản đồ xác định vùng
đệm để bảo tồn. Tuy nhiên, tại thời điểm đánh giá việc
45
quản lý phục hồi này (cách nào sẽ đạt được) không được
mô tả trong kế hoạch quản lý rừng. Đây là một sự không
phù hợp với 10.1.2.
Việc thực hiện các mục tiêu bảo tồn và phục hồi rừng tự nhiên không được thực hiện đầy đủ trong lĩnh vực này.
Vùng đệm, nhằm mục tiêu để phục hồi, tiếp tục được sử
dụng để các cành nhánh của cây sau khai thác; cây được
cắt trong vùng đệm; cây ngoại lai được trồng trong vùng đệm. Đây là một sự không phù hợp với 10.1.4.
Bằng chứng:
Kế hoạch quản lý rừng của Sông Thao 2014-2020 -
Văn bản số 5b / KHKT ngày 25/4/2014.
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy
ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp
bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động
khắc phục lỗi: 06/14 Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.5.2
46
Tại vùng đệm ven suối được đánh dấu, xung quanh lô Mô tả lỗi và bằng
11, khoảnh 8 (Acacia trồng từ năm 2008) dọc theo con chứng liên quan:
suối lòng suối 5- 10 m, một vùng đệm ven suối rất lớn
góp phần rất nhiều vào 3% mục tiêu bảo tồn/ phục hồi của Công ty nhưng trên thực tế là một hỗn hợp của những
cánh đồng lúa và rừng trồng của riêng một nông dân. Rõ
ràng, Vinapaco đã không kiểm soát về những khu vực và
không thể dành cho họ để phục hồi.
Dọc theo suối Ao Zeu (khai thác Lô 9, khoảnh 7, keo tai tượng được trồng từ năm 2007), các vùng đệm ven
suối rộng hơn trên bản đồ (30 m) hơn so với đánh dấu
trên thực tế trong rừng với cột mốc bằng xi măng (15 m).
Bằng chứng này cho thấy 3% để ra phục hồi thảm tự
nhiên là không thực sự được phục hồi. Đây là một sự
không tuân thủ.
Lớn Nhỏ: x Loài được sử dụng: Loài keo nhập nội đang được
trồng như một biện pháp phục hồi bên trong khu vực ven
suối 0,5 ha quanh hồ. 200 loài bản địa cũng đang được
trồng ở vùng này, xen kẽ với cây keo. Đây là một sự
không phù hợp vì các loài nhập nội được sử dụng cho sự
phục hồi rừng tự nhiên. Quản lý Công ty lâm nghiệp
Sông Thao chỉ ra rõ ràng loài nhập nội không phải là một
loài có thể chấp nhận để được sử dụng cho sự phục hồi.
Các loài bản địa phải có kế hoạch sử dụng và để cho tái sinh tự nhiên diễn ra dọc theo vùng ven suối.
Bằng chứng :
- Kiểm tra thực địa tại Sông Thao;
- Bản đồ tại văn phòng và bản đồ kế hoạch khai thác
47
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi
Tổ chức cung cấp bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động
Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 07/14
(Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 6.5.5
Mô tả lỗi và bằng Sau khi lấy mẫu tại Công ty lâm nghiệp Sông Thao, chứng liên quan: nhận thấy công nhân và cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp
không được hướng dẫn tiêu chuẩn thực hành tốt nhất khi
thiết lập, đánh dấu, lập bản đồ và tôn trọng vùng đệm.
Kết quả là, hoạt động trồng rừng dẫn đến sai sót như cây
được chặt, cành lá và các mảnh vụn gỗ khác được chất đống bên trong vùng đệm. Lớn Nhỏ: x
Bằng chứng:
- Kiểm tra thực địa tại Sông Thao.
- Phỏng vấn công nhân lâm nghiệp, kỹ thuật viên và
tổng công ty.
48
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi
Tổ chức cung cấp bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 08/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 8.1.2
Mô tả lỗi và bằng Công ty thường giám sát đa dạng sinh học trong khu
chứng liên quan: rừng tự nhiên. Bây giờ, đã thôi trách nhiệm quản lý của
mình, không còn giám sát diện tích hoặc mọi đa dạng
sinh học khác, bao gồm cả vùng đệm. Đây là một sự
không phù hợp.
Lớn Nhỏ: x
Tại thời điểm đánh giá, Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã làm đánh giá đa dạng sinh học trong vùng đệm, tiến hành kiểm tra chất lượng nước, nhưng chỉ có coliforms.
Điều này là không thích hợp cho việc quản lý sử dụng các loại phân bón hóa học. Đây là một sự không phù hợp.
Bằng chứng: Kế hoạch giám sát cho Sông Thao.
49
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp
bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt khắc phục lỗi: 09/14 Nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.8.2
Việc nghiên cứu cho thấy các loài được trồng đều thích Mô tả lỗi và bằng
nghi về mặt sinh thái, không bị xâm lấn, và không có tác chứng liên quan:
động sinh thái tiêu cực đáng kể đến các hệ sinh thái khác.
Trong khi Keo được khai thác trước khi nó đạt tới sự
trưởng thành. Công ty lâm nghiệp Sông Thao đang duyệt
chính sách vùng đệm ven suối sẽ đưa đến việc keo đang
Lớn Nhỏ: x
trưởng thành và rốt cuộc là tạo giống. Do vậy nguy cơ xâm lấn xung quanh rừng tự nhiên sẽ tăng lên. Điều này chỉ làm củng cố tầm quan trọng cho công ty để giám sát việc nhân giống tự nhiên của loài cây được trồng của
mình.
Bằng chứng:
- Kế hoạch giám sát;
- Kết quả giám sát
50
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp bằng chứng
Phát hiện khi đánh giá Chờ đợi bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Yêu cầu hoạt động Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam khắc phục lỗi: 10/14 (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 4.4.1
Mô tả lỗi và bằng Sau khi xem các đánh giá tác động kinh tế xã hội của chứng liên quan: đơn vị quản lý rừng Sông Thao (tài liệu 13c BC-
CTLNST) ngày 24 tháng 1 năm 2014 trong đó bao gồm
những tác động từ năm 2011 đến năm 2013, có ba tác
động kinh tế, xã hội tiêu cực được đề cập (đường xá thiệt
hại, năng suất thấp của rừng trồng và xâm lấn của nông
Lớn Nhỏ: x
dân vào rừng trồng). Thực tế, đây là một dấu hiệu cho thấy các bên liên quan tại địa phương đã không được tham gia đầy đủ trong việc xác định các tác động này.
Đồng thời, những đánh giá tác động không xác định được một cách toàn diện đầy đủ các tác động liên quan đến các hoạt động và kết quả giám sát, các biện pháp giảm thiểu của Công ty. Các tác động đến chất lượng nước do phân
51
bón hóa học, nguồn nước do thủy lợi và những tác động
đến khả năng đối với người dân phát triển cây trồng
không được giải quyết thống nhất,…
Tóm lại, những đánh giá tác động kinh tế xã hội chưa đầy đủ, không chỉ ra rõ ràng làm cách nào mà ý kiến của
cộng đồng đóng góp được xem xét và đáp ứng, và Công
ty không chứng minh làm thế nào các kết quả được đưa
vào lập kế hoạch quản lý và các hoạt động của mình. Đây là một sự không phù hợp và NCR 10/14 được ban hành.
Bằng chứng:
Đánh giá tác động kinh tế xã hội cho Sông Thao FMU
(tài liệu 13c / BC-CTLNST) ngày 24 tháng 1 năm 2014
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy
ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp
bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá
bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
Yêu cầu hoạt động
khắc phục lỗi: 11/14 Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.2.3
52
Mô tả lỗi và bằng Vùng đệm dọc theo nguồn nước và xung quanh nơi có chứng liên quan: nước của Công ty lâm nghiệp Sông Thao là không chính
xác.
Trong hiện trường lấy mẫu dọc theo suối Ao Zeu (khai thác Lô 9, khoảnh 7, keo tai tượng trồng từ năm 2007),
những vấn đề sau được nhận dạng:
- Lập bản đồ của vùng đệm trên bản đồ có sẵn trong
văn phòng không tương ứng với các đánh dấu trong rừng. Bản đồ cho thấy một vùng đệm 30m dọc theo suối Ao
Zeu cạnh Lô đó, trong khi các điểm đánh dấu cột mốc có Lớn Nhỏ: x 15 m;
- Bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định vùng
đệm.
Bằng chứng:
- Quy định về phục hồi việc không phù hợp ở vùng
đệm, ngày 3 tháng 12 năm 2014;
- Kiểm tra thực địa tại Công ty;
- Bản đồ ở văn phòng và bản đồ kế hoạch khai thác
Yêu cầu hoạt động khắc phục:
Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy
ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi Tổ chức cung cấp
bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
53
Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của
Rainforest Alliance để đánh giá Quản trị rừng ở Việt nam Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 12/14
(Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số: 10.7.4
Công ty lâm nghiệp Sông Thao không xây dựng kế Mô tả lỗi và bằng hoạch quản lý sâu bệnh hại tổng hợp để nhận dạng sâu chứng liên quan: bệnh, xác định tổn hại hoặc ngưỡng hành động chấp nhận
được, và các phương pháp thay thế của các mối đe dọa
nhắm tới.
Công ty sử dụng Imidacloprid (Anvado), một loại
thuốc trừ sâu đã được bao gồm trong danh sách FSC cập
nhật gần đây là thuốc trừ sâu độc hại cao (tháng 2 năm
2015) bị cấm trong các khu rừng được chứng nhận FSC, Lớn Nhỏ: x
trừ khi việc sử dụng tạm thời của họ trước đây đã được
chấp thuận bởi ủy ban thuốc trừ sâu FSC thay mặt cho
Ban Giám đốc FSC.
Sử dụng Imidacloprid (Anvado) phải được dừng ngay
và công ty cần phải trình một áp dụng khác hoặc ngừng
sử dụng nó.
Yêu cầu hoạt động khắc phục: Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ
với những yêu cầu liên quan trên.
Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy
ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên
nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.
Trước lần đánh giá tới Thời gian khắc phục:
Chờ đợi
Tổ chức cung cấp bằng chứng
Chờ đợi Phát hiện khi đánh giá bằng chứng
Mở (Open) Tình trạng lỗi
( Chi tiết đánh giá xem phụ lục 2)
54
Nhận xét:
Qua đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức đã phát hiện có 12 LCTT mới
trong QLR của Công ty năm 2014 và 1 LCTT từ năm 2013.
Trong 12 LCTT mới phát hiện năm 2014, có 3 LCTT về Môi trường , 3 LCTT
về Kinh tế, 1 LCTT về Xã hội và có 5 LCTT liên quan đến các vấn đề về Kinh tế,
Xã hội, Môi trường.
Các LCTT về môi trường liên quan đến các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số:
6.7.1( hóa chất, đồ chứa, chất lỏng và chất thải phi hữu cơ rắn phải được xử lý một
cách thích hợp với môi trường...); 6.9.3 (yêu cầu các loài cây nhập nội được trồng,
có biện pháp nhăn ngừa sự tái sinh tự phát bên ngoài của khu vực trồng, bệnh dịch
côn trùng...); Chỉ số 6.5.5 (nhân viên và nhà thầu phải được đào tạo để đáp ứng các
quy định của hoạt động).
Công ty cần phải đưa ra các giải pháp cho các chỉ số cụ thể như: Các chất thải
lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải, nước súc rửa bình phun thuốc trừ
sâu...có thể xử lý bằng cách đào hố sâu ở nơi ít người qua lại, đổ chất thải xuống
sau đó lấp hố đảm bảo vệ sinh an toàn. Công ty cần kiểm tra, theo dõi thường xuyên
để phát hiện sâu bệnh và kịp thời xử lý; xây dựng quy định về giám sát vườn ươm
và các loài cây nhập nội; hạn chế việc sử dụng phân NPK và tiến tới ưu tiên sử dụng
phân vi sinh để làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Sử dụng biện pháp
tổng hợp (IPM) để quản lý sâu bệnh hại cây rừng trên cơ sở sinh thái học sẽ làm
tăng năng suất, bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc và giảm chi phí đầu
tư. Chọn giống cây trồng có năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh hại.
Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Sau trồng rừng bao bì hóa chất,
vỏ túi bầu được thu gom giao về Vinapaco xử lý theo quy định.
Các LCTT về kinh tế liên quan đến các nguyên tắc, tiêu chí và Chỉ số: 5.1;
8.5.1; 8.1.2 LCTT về xã hội liên quan đến các nguyên tắc, tiêu chí và Chỉ số: 4.4.1.
Có 5 LCTT liên quan đến cả 3 vấn đề Kinh tế, Xã hội, Môi trường thuộc các
nguyên tắc, tiêu chí và Chỉ số: 10.1.1; 10.1.2; 10.1.4; 10.5.2; 10.7.4; 10.8.2; 10.2.3.
55
Đối với các LCTT này, Công ty cần có mục tiêu định lượng và các mục tiêu được
xác định cho các hoạt động lâm sinh, kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường; xây dựng
thêm mục tiêu quản lý để bảo tồn và khôi phục rừng tự nhiên được mô tả trong
KHQLR của Công ty; các kế hoạch quản lý dịch hại tổng hợp để nhận biết sâu
bệnh, xác định tổn hại hoặc ngưỡng hành động chấp nhận được, và các phương
pháp thay thế các mối đe dọa nhắm tới; để ra ít nhất 3% của diện tích đất đủ điều
kiện phải được quản lý để phục hồi thảm thực vật rừng tự nhiên, phải được ghi
chép, lập bản đồ và phân ranh giới...
4.3. Lập kế hoạch QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao theo tiêu chuẩn
QLRBV của FSC giai đoạn 2015-2020
4.3.1. Mục tiêu QLR của Công ty giai đoạn 2015-2020
4.3.1.1. Mục tiêu lâu dài
- Phát triển rừng trồng có năng suất cao, cung cấp lâu dài, ổn định nhu cầu gỗ
nguyên liệu cho Tổng Công ty Giấy Việt Nam;
- Góp phần thực hiện Chiến lược phát triển ngành Giấy và Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010- 2020;
- Đóng góp vào bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội củ a
huyện Hạ Hòa- tỉnh Phú Thọ.
4.3.1.2. Mục tiêu trước mắt
- Phát triển và quản lý 1.141,7 ha đất và rừng trồng nguyên liệu giấy có năng
suất cao, đưa năng suất rừng từ 55,6 m3/ha hiện nay lên 93 m3/ha khi định hình .
- Cung ứng mỗi năm từ 10.000- 13.000m3 gỗ nguyên giấy chất lượng tốt cho
Tổng Công ty Giấy Việt Nam, đảm bảo có lãi và tái đầu tư.
- Một số mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2020:
+ Doanh thu: 14 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận: 200 triệu đồng.
+ Nộp ngân sách: 2,0 triệu đồng.
56
- Bảo vệ và phục hồi môi trường thông qua các hoạt động trồng rừng và trồng
lại rừng, góp phần nâng cao độ che phủ rừng trên địa bàn; bảo vệ và tăng độ phì của
đất; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong quá trình thực hiện các hoạt động
trồng rừng, khai thác gỗ nguyên liệu. Công ty lâm nghiệp Sông Thao đang bảo vệ
hành lang ven suối đa dạng sinh học: 4,74 km; tiếp tục xây dựng bổ sung hành lang
ven suối nhỏ đa dạng sinh học giai đoạn 2016 - 2020 là: 2 km.
Kinh phí năm 2014: 28.339.000 đ.
Kinh phí bổ sung năm 2015: 3.820.000 đ.
Tổng chi phí là: 32.159.000 đ
- Bảo đảm tiền lương công nhân và lao động tăng phù hợp với tăng năng suất
rừng và hiệu quả kinh doanh, đời sống văn hóa và tinh thần được cải thiện, an toàn
lao động.
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân địa phương, tạo việc làm cho
khoảng 180 lao động vào hoạt động lâm nghiệp của Công ty dưới hình thức nhận
khoán trồng, bảo vệ rừng, khai thác gỗ và liên kết trồng rừng, qua đó tạo thêm việc
làm và cải thiện đời sống của người dân.
- Mang lại lợi ích cho nhân dân địa phương từ lâm sản ngoài gỗ, chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ sản xuất cây giống, trồng rừng, phong trào trồng cây nhân dân và
đóng góp của Công ty vào duy tu bảo dưỡng đường sá và các công trình hạ tầng
công cộng khác. Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức và cộng đồng địa
phương.
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý bền vững theo tiêu chuẩn của FSC.
4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty giai đoạn 2015-2020
4.3.2.1. Phân chia đất đai theo mục đích sử dụng và chức năng:
a) Căn cứ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty đã được xác định: Trồng rừng
thâm canh thủ công loài cây keo làm nguyên liệu giấy.
b) Căn cứ hiện trạng sử dụng đất của Công ty.
57
BIỂU 05: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Đơn vị tính: ha
Mục đích sử dụng Mã Thứ tự Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
(1)
(2)
(4)
(5)
(3)
Tổng diện tích quản lý (ha) 1.365 100,0
1.352,4 1. Đất lâm nghiệp LNP 99,1
1.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.1.1 Đất có rừng sản xuất do công ty trồng RST 953,3 69,8
1.1.2 Đất có rừng sản xuất liên kết với dân DTR 223,3 345,5 16,4
RSM 137,1 10,1 1.1.3 Đất trồng rừng sản xuất (đất trố ng sau KT )
1.2 Đất bảo vệ hành lang ven suối và ĐDSH SMN 30,9 2,2
1.2.1 Đất ven suối, khe rạch SMN 7,6 0,6
1.3 Đất rừng đặc dụng 0
1.4 Đất vườn ươm NNK 0,2
2 Đất phi nông nghiệp PNN 12,6 0,9
* Xác định khu vực loại trừ khỏi phạm vi chứng chỉ: 223,3ha
* Diện tích còn quy hoạch xin cấp chứng chỉ rừng: 1.141,7 ha.
4.3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty xin CCR: 1.141,7 ha.
BIỂU 06: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đơn vị tính: ha
Thứ Diện tích Cơ cấu Mục đích sử dụng Mã tự (ha) (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Tổng diện tích quản lý (ha) 1.141,7 100
58
1. Đất Nông nghiệp NNP
98,9 2. Đất lâm nghiệp LNP 1.129,1
98,9 2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.129,1
83,5 2.1.1 Đất có rừng sản xuất do Công ty trồng RST 953,3
12,0 2.1.2 Đất trồng rừng S.X (đất trống sau KT) RSM 137,1
2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
2.3 Đất vườn ươm NNK 0,2
2,7 2.4 Đất bảo vệ hành lang ven suối SMN 30,9
0,7 2.5 Đất ven suối, khe rạch SMN 7,6
1,1 3 Đất phi nông nghiệp PNN 12,6
4.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý
- Sơ đồ bộ máy quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh:
Ban Giám đốc Công ty
Phòng TCHC Phòng TCKT Phòng KHKT
Đội IV Tiên Lương Đội III Vô Tranh Đội I Quân Khê Đội II Xuân Áng
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp chức năng
- Công ty có 44 lao động, trong đó: Nam: 30 người
- Lao động trực tiếp: 24 người; Lao động gián tiếp: 20 người
59
- Nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý: 8 người (Trong đó: Đại học 7 người, trung
cấp 01 người). Cán bộ nghiệp vụ 12 người (Trong đó: Đại học 6 người, Cao đẳng 1
người, Trung cấp 3 người, sơ cấp: 2) Công nhân lao động trực tiếp 24 người.
- Số hộ nhận khoán: 85 hộ nhận khoán trên diện tích: 1.141,7 ha.
4.3.4. Các kế hoạch QLR
4.3.4.1. Kế hoạch khai thác cả chu kỳ:
a. Những cơ sở để lựa chọn phương thức và công cụ khai thác, vận xuất.
Căn cứ phương thức kinh doanh rừng gỗ nhỏ, mọc nhanh, tái sinh hạt và làm
bột giấy; căn cứ thị trường tiêu thụ là nhà máy giấy Bãi Bằng và căn cứ điều kiện
địa hình đơn giản, độ dốc trung bình; Căn cứ chu kỳ khai thác (tuổi khai thác
chính): = 6 năm, đạt thành thục công nghệ làm bột giấy.
Phương thức khai thác: Khai thác trắng theo đám (diện tích đám ≤ 5ha);
Công cụ khai thác: chặt hạ bằng cưa xăng, vận xuất trâu, vận chuyển ôtô.
b. Chọn đối tượng rừng đưa vào khai thác.
Đạt tuổi khai thác chính; gần trước xa sau, dễ trước khó sau; phân bổ tương
đối đều theo các đội sản xuất.
c. Biểu kế hoạch cho 1 chu kỳ khai thác cho loài cây keo, bạch đàn
BIỂU 07: KẾ HOẠCH KHAI THÁC CẢ CHU KỲ (Trên đất Công ty)
Đơn vị tính: ha
Hiện trạng rừng
Trữ lượng (m3)
Dự kiến Sản lượng khi khai thác (ha)
Loài cây
D.tích (ha)
Đội SX
Tuổi
Năm khai thác
D (cm)
H (m)
(m3/ha)
(m3)
(m3)
(m3/ ha)
2015 Keo tai tượng
184,9
7-8
12,0 14,0
69,9
8.763
51,7
9.507,6
1- 4
2016 Keo tai tượng
7-8
12,3 14,5
94,4
65,0
65,0
9.750
150
1- 4
2017 Keo tai tượng
7-8
14,5 16,5
94,4
65,0
65,0
9.750
150
1- 4
2018 Keo tai tượng
7-8
14,5 16,5
94,4
65,0
65,0
9.750
150
1- 4
60
2019
150
7-8
16,0 16,5
94,4
65,0
65,0
9.756,5
1- 4
Keo tai tượng + Bạch đàn Europhila
2020
150
7-8
16,0 16,4
117,7
93,0
93,0 13.949,5
1- 4
Keo tai tượng + Bạch đàn Europhila
Tổng:
934.9
62.463,6
Căn cứ lập kế hoạch khai thác năm:
+ Kế hoạch khai thác cả chu kỳ khai thác
+ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
+ Điều kiện khai thác, vận chuyển.
4.3.4.2. Thiết kế khai thác
Hồ sơ thiết kế khai thác gồm:
- Xác định vị trí khai thác: Phải có bản đồ kèm theo hồ sơ thiết kế khai thác
chỉ rõ vị trí lô, khoảng, loài cây, năm trồng.
- Sản lượng khai thác năm: Căn cứ biểu kế hoạch cho 1 chu kỳ khai thác
- Công cụ khai thác: Chặt hạ cây bằng cưa xăng; cắt cành bằng dao
- Vận chuyển vận xuất: Vận xuất bằng trâu, vận chuyển bằng ô tô
- Đường vận xuất: Không cố định, tùy theo địa hình, địa thế của từng lô rừng,
khai thác đến đâu tu sửa đến đó.
- Hệ thống đường vận chuyển: Đã được xây dựng.
- Kỹ thuật khai thác.
4.3.4.3. Tổ chức khai thác, tiêu thụ gỗ.
Căn cứ kế hoạch khai thác của Tổng công ty duyệt, các đội sản xuất tổ chức
khai thác theo kế hoạch Công ty giao.
- Kế họach tiêu thụ sản phẩm toàn chu kỳ khai thác:
+ Khối lượng sản phẩm theo loài cây Keo tai tượng, Bạch đàn Europhila =
62.463,6 m3.
+ Khối lượng sản phẩm theo kích cỡ
* Sản phẩm gỗ (theo quy cách quy định)= 62.463,6 m3.
61
- Địa chỉ tiêu thụ các loại sản phẩm: Nhà máy giấy Bãi Bằng.
4.3.4.4. Kế hoạch vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
a) Kế hoạch vận chuyển: Công ty có đội tổ chức vận chuyển đến nhà máy giấy
Bãi Bằng. Gỗ khai thác đến đâu vận chuyển giao ngay, không để tồn đọng trong
rừng.
b) Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gỗ hàng năm: Căn cứ vào hợp đồng khai thác
tiêu thụ sản phẩm giữa Tổng công ty Giấy Việt Nam và Công ty đã ký.
4.3.4.5. Chi phí thực hiện khai thác
- Chi phí thiết kế khai thác: 7.000 đ/m3
- Chi phí khai thác: 250.000 đ/m3
- Vận xuất, vận chuyển: 265.000 đ/m3
- Sửa chữa bảo dưỡng đường: 20.000 đ/m3
Tổng chi phí: 542.000 đ/m3
4.3.4.6. Giám sát chuỗi hành trình sản phẩm FM/CoC:
Gỗ có Chứng chỉ rừng phải được giám sát chặt chẽ ngay từ khi khai thác đến
khi vận chuyển về giao tại nhà máy Giấy Bãi Bằng.
Gỗ khai thác từ những lô rừng có CCR phải được đánh dấu sơn đỏ ngay từ khi
nghiệm thu và để riêng có biển báo hiệu. Khi bốc gỗ lên xe vận chuyển về Bãi Bằng
phải được niêm phong.
4.3.5. Kế hoạch trồng rừng.
4.3.5.1. Những cơ sở để chọn loài cây và phương thức lâm sinh.
a) Chọn loài cây trồng rừng.
* Căn cứ để chọn:
- Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã trồng rừng kinh doanh cây nguyên liệu
giấy được hơn 30 năm, đã trải qua 4 chu kỳ cây. Các loài cây đã trồng gồm: Bồ đề,
Bạch đàn Europhila và cây Keo tai tượng. Qua thực tế cho thấy đặc tính sinh học
của các loài cây như sau:
- Cây Bồ đề: Sinh trưởng phát triển chậm, tuổi thành thục công nghệ từ 8 đến
10 năm; phù hợp trồng ở những nơi đất tốt, độ ẩm tương đối cao. Năng suất bình
62
quân thấp, từ 40-50 m3/ha/chu kỳ; Chất lượng sợi kém (tỷ trọng thấp, loại sợi ngắn).
Thị trường tiêu thụ không ổn định, giá bán thấp; rụng lá về mùa đông…
- Cây Bạch đàn Europhila: Sinh trưởng, phát triển tương đối nhanh, tuổi thành
thục công nghệ từ 7 đến 8 năm; chỉ phù hợp trồng ở những nơi đất còn tốt, độ ẩm
trung bình. Năng suất bình quân thấp, từ 40-50 m3/ha/chu kỳ. Chất lượng sợi tốt (tỷ
trọng cao, loại sợi có độ dài trung bình);
- Cây Keo tai tượng (Acacia mangium): Cây sinh trưởng, phát triển nhanh,
tuổi thành thục công nghệ từ 7 đến 8 năm. Là loài cây họ đậu, rễ có nốt sần cố định
đạm tự nhiên, có tác dụng cải tạo đất; rất phù hợp với điều kiện lập địa của Công ty,
trồng được ở tất cả các đội sản xuất. Năng suất bình quân khi khai thác trên 70
m3/ha/chu kỳ; trong đó có lô đạt 114 m3/ha/chu kỳ. Chất lượng sợi tốt (tỷ trọng cao,
loại sợi có dộ dài trung bình). Có thị trường tiêu thụ ổn định là nhà máy giấy Bãi
Bằng, có giá bán cao;
* Loài cây trồng rừng được chọn:
Qua phân tích các cây trồng trên cho thấy trên địa bàn Công ty lâm nghiệp
Sông Thao có thể lựa chọn trồng cây Keo tai tượng (Acacia Mangium), và Bạch
đàn Europhila nhưng Keo tai tượng là phù hợp nhất, đem lại hiệu quả và lợi ích tốt
nhất. Có thể sử dụng thêm Bạch đàn Europhila để tăng thêm tính đa dạng loài theo
yêu cầu của FSC. Diện tích trồng hỗn loài của Công ty hiện nay đã đạt 50,6 %.
b) Phương thức trồng rừng:
Chọn phương thức trồng rừng trồng hỗn loài bằng cây con có bầu. Mật độ
trồng từ 1.333 cây/ha, Trồng bằng thủ công, áp dụng biện pháp thâm canh.
4.3.5.2. Kế hoạch trồng rừng.
a) Biện pháp kỹ thuật trồng rừng: Theo quy trình kỹ thuật của Tổng công ty Giấy
Việt Nam.
b) Trồng rừng cho một luân kỳ.
- Căn cứ vào kế hoạch khai thác của cả chu kỳ để xây dựng kế hoạch trồng
rừng cho 1 luân kỳ.
63
BIỂU 08: KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ
Dự kiến kinh phí
Loài cây trồng Đội SX Năm trồng Diện tích (ha) đ/ha 1.000đ/tổng diện tích
1- 4 I. Đất Công ty
2015 145 25.300.000 3.685.000 1- 4 - Keo tai tượng - Bạch đàn Europhila
2016 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4
2017 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4
2018 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4
2019 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4
2020 150 Keo tai tượng 25.300.000 3.795.000 1- 4
Cộng: 895 22.660.000
4.3.5.3. Kế hoạch chăm sóc rừng trồng
- Thực hiện theo các lô sau khi trồng rừng
- Tiến hành chăm sóc trong 3 năm
- Kế hoạch chăm sóc trong 1 luân kỳ trồng rừng:
BIỂU 09: KẾ HOẠCH CHĂM SÓC RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ
Năm
Năm chăm sóc Lần chăm sóc 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Lần 1 145 150 150 150 150 150
Năm 1 Lần 2 145 150 150 150 150 150
145 Lần 3 150 150 150 150 150
Năm 2 Lần 1 140,4 145 150 150 150 150
64
Lần 2 140,4 145 150 150 150 150
Năm 3 Lần 1 137,1 145 145 150 150 150
852,9 885 895 900 900 900 Cộng
BIỂU 10: CHI PHÍ CHĂM SÓC RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ
Chi phí (triệu đồng)
Năm chăm sóc 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng cộng Lần chăm sóc
2494,6 Năm 1 3 lần 404,6 418 418 418 418 418
1990,6 Năm 2 2 lần 316 326,6 337 337 337 337
808,4 Năm 3 1 lần 127 130 134,4 139 139 139
5.293,6 Tổng cộng 847,6 874,6 889,4 894 894 894
4.3.5.4. Kế hoạch cung ứng sản xuất cây con.
a) Cung ứng cây con:
Mua cây mô (cây đầu dò ng): Loài cây Keo lai gồm 3 dòng là: BV10; BV16;
BV32 được nhập tại Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Địa chỉ: Xã Phù Ninh –
Phù Ninh – Phú Tho ̣.
b) Sản xuất gieo ươm cây con tại Công ty:
Mỗi năm Công ty lâm nghiệp Sông Thao sản xuất từ 400.000- 500.000 cây
tiêu chuẩn, cung cấp cho việc trồng rừng theo kế hoạch của Công ty từ 200-
250.000 cây, ngoài ra Công ty có thể cung ứng dịch vụ cho các hộ dân trên địa bàn.
Tổng diện tích vườn ươm là: 2.000m2 (Diện tích sản xuất là 1.800m2, diện tích
phù trợ 200m2).
c) Giá tạo cây giống:
- Chi phí vật liệu (Cây giống, túi bầu, phân bón…): 250 đ/cây
- Chi phí nhân công: 350 đ/cây
65
- Chi phí quản lý: 100 đ/cây
Giá thành sản xuất cây giống: 700 đ/cây
4.3.6. Kế hoạch bảo vệ rừng.
4.3.6.1. Đối tượng:
- Trên toàn bộ diện tích rừng và đất rừng của Công ty lâm nghiệp Sông Thao
đang quản lý.
- Đặc biệt những khu vực trọng điểm đối với việc phá rừng. Những diện tích
đã đạt đường kính khai thác nhưng chưa khai thác dễ bị xâm hại như chặt trộm hoặc
chăn thả gia súc, cháy rừng và sâu bệnh hại rừng.
4.3.6.2. Diện tích:
- Tổ chức quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng trên phạm vi toàn
diện tích rừng và đất rừng. Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý 04 đội sản xuất.
Các đơn vị này nằm trên địa bàn của 5 xã, diện tích đất Công ty còn quản lý:
1.141,7 ha. Cụ thể:
Xã Quân Khê: 287,3 ha;
Xã Xuân Áng: 486,75 ha;
Xã Vô Tranh: 155,15 ha
Xã Tiên lương: 207,9 ha;
Xã phượng Vỹ: 4,6 ha.
4.3.6.3. Nội dung:
a. Phòng chống xâm hại rừng và đất rừng:
Hàng năm, Công ty lâm nghiệp Sông Thao giao chỉ tiêu cho các đơn vị, có cơ
chế giao khoán, xây dựng kế hoạch bảo vệ khu vực rừng dễ bị xâm hại.
Công ty nên có các cơ chế giao khoán rừng cho cán bộ công nhân và người
dân về việc quản lý và bảo vệ rừng; gắn quyền lợi và trách nhiệm của chủ hộ nhận
khoán với những lô rừng và diện tích rừng được giao. Tất cả các hộ trồng rừng đều
ký cam kết phòng chống cháy rừng ngay từ đầu năm.
66
Tuần tra, canh gác và kiểm tra những khu rừng, đất rừng hay bị xâm hại. Cần
đưa ra nhiều giải pháp để khắc phục và hạn chế được việc chặt phá, rút ruột rừng,
cháy rừng và sâu bệnh hại.
b. Kế hoạch bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng:
Thời gian.
Việc phòng cháy chữa cháy rừng, đặc biệt chú ý vào thời điểm mùa khô, hanh
(Từ đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau).
Các giải pháp:
Hàng năm thành lập Ban chỉ huy PCCCR và xây dựng phương án PCCCR
trình Tổng công ty Giấy Việt Nam và Phòng PC23 Công an tỉnh Phú Thọ phê duyệt
phối hợp với hạt Kiểm lâm, Huyện đội và các xã trên địa bàn tổ chức diễn tập
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Phối kết hợp với hạt Kiểm lâm và UBND các xã tiến hành tuyên truyền, tập
huấn cho cán bộ công nhân và nhân dân địa phương về công tác PCCCR.
Tuần tra canh gác: Tổ chức lực lượng tuần tra, bố trí lực lượng những nơi dễ
xảy ra cháy rừng trong khu vực.
Phối kết hợp với hạt Kiểm lâm và UBND các xã tiến hành tuyên truyền, tập
huấn cho cán bộ công nhân và nhân dân địa phương về công tác phòng cháy chữa
cháy rừng. Có biển báo cấm lửa ở cửa rừng và những nơi xung yếu. Cấp phát bổ
sung trang thiết bị phòng cháy chữa cháy hàng năm.
Tổ chức lực lượng chữa cháy rừng:
Lực lượng chữa cháy: Thành lập 5 tổ PCCC với tổng số thành viên là 87
người tại 04 đội sản xuất và văn phòng Công ty. Thành phần gồm các CBCNV, hộ
dân trồng rừng với Công ty lâm nghiệp Sông Thao. Mỗi đội có ít nhất từ 15 người
trở lên, do ông đội trưởng là tổ trưởng. Khi có cháy xảy ra, tổ trưởng có trách nhiệm
huy động lực lượng của đơn vị, phối hợp với nhân dân địa phương, Khu hành chính
và Kiểm Lâm trên địa bàn, huy động lực lượng chữa cháy của Công ty thực hiện
công tác chữa cháy rừng.
67
Phương pháp chữa cháy: Phương pháp chữa cháy chủ yếu là thủ công với các
dụng cụ chữa cháy như: Câu liêm, máy bơm nước, bình hoá chất, dao phát, cuốc,
xẻng, cành cây tươi, thùng đựng nước…
BIỂU 11: KẾ HOẠCH CẤP PHÁT DỤNG CỤ PCCCR VÀ XÂY DỰNG,
MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ PCCCR
TT Hạng mục Năm 2015 Năm 2018 Năm 2020 Tổng số Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ)
I Dụng cụ
30 40 110 120 13.000 40 - Dao phát
- 02 4.000 02 8.000 Bình xịt cứu hỏa
- 10 10 10 100 30 3.000 Cuốc
II Trang thiết bị
- 01 01 5.000 5.000 Làm chòi canh lửa rừng
- 01 01 1.000 1.000 XD Panô áp phích tuyên truyền
- 04 200 04 800 XD bảng cấp dự báo cháy rừng
- 25 50 20 50 2.500 Làm biển báo cấm lửa 15
01 4.000 01 02 8.000 - Máy bơm nước dã chiến
- 01 3.000 01 3.000 Loa cầm tay
43.300 Tổng (I+II):
c. Kế hoạch phòng trừ sâu bệnh hại.
Đối tượng: Chủ yếu xuất hiện ở vườn ươm, dự phòng khi xảy ra các khu
rừng có sâu bệnh hại.
Nội dung:
68
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên để phát hiện sâu bệnh kịp thời xử lý. Thuốc
bảo vệ thực vật cố gắng sử dụng liều lượng ở mức thấp nhất. Tuy nhiên trên thực tế
việc sử dụng có kiểm soát một số hoá chất bảo vệ thực vật nằm trong danh mục cho
phép trong quản lý trồng rừng và vườn ươm là không tránh khỏi nhưng phải tuân
thủ các quy định và các văn bản hướng dẫn. Xây dựng các biện pháp kiểm soát sử
dụng hóa chất; kế hoạch phòng trừ sâu bệnh hại...
BIỂU 12: BẢNG KÊ THUỐC PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI
STT Tên thuốc Công dụng Thành phần
1 Anvil Diệt nấm Hexaconazole
2 Diệt, kiến, dán Diệt, kiến, dán Pyrethroid
d. Dự trù kinh phí.
- Hoạt động tuyên truyền
- Phòng trừ sâu bệnh.
- Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.
BIỂU 13: KẾ HOẠCH, DỰ TRÙ KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN PCCR
VÀ PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chi phí
Hạng mục chi phí
Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 18,0 Hoạt động tuyên truyền PCCR
Phòng trừ sâu bệnh 2,0 2,0 2,0 2,2 2,0 2,0 12,2
Tổng số 30,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0
4.3.7. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng.
4.3.7.1. Kế hoạch duy tu và mở mang đường sá
69
Kế hoạch mở đường: Hiện nay hệ thống đường lâm nghiệp của Công ty lâm
nghiệp Sông Thao tương đối đảm bảo, trong thời gian tới Công ty không cần thiết
phải mở đường mới, chủ yếu tập trung vào nâng cấp, sửa chữa duy tu các tuyến
đường cũ.
Kế hoạch duy tu đường: Công ty lâm nghiệp Sông Thao có tổng số 59 km
đường phục vụ cho hoạt động sản xuất và dân sinh trên địa bàn. Hàng năm Công ty
thực hiện duy tu bảo dưỡng những tuyến đường này nhằm phục vụ cho kế hoạch
khai thác, trồng rừng. Chỉ đến khi các khu vực đó có khai thác thì Công ty mới cho
sửa chữa lớn.
Hệ thống bãi gỗ: Căn cứ kế hoạch khai thác bố trí xây dựng bãi gỗ tại các đội
sản xuất. Bãi 1 tại chân lô, tăng bo ra bãi 2 bốc lên xe có trọng tải lớn hơn để vận
chuyển. Các bãi gỗ được xây dựng ở vị trí thuận lợi bằng phẳng, dễ thoát nước, đảm
bảo an toàn cũng như việc phân loại, bốc xếp gỗ để vận chuyển theo kế hoạch được
giao hàng tháng, quý và cả năm.
BIỂU 14: KẾ HOẠCH KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Khối Kinh phí Năm thực Hạng mục ĐVT lượng/năm (Tr .đ/năm) hiện
Xây dựng, sửa chữa đường km 5 200 2015-2020 vận xuất, vận chuyển
Xây dựng bãi gỗ m2 2.000 6,0 2015-2020 (Bãi 1+ Bãi2)
4.3.7.2. Kế hoạch xây dựng các công trình dịch vụ, phúc lợi, dân dụng.
Các công trình phúc lợi, dân dụng: Công ty lâm nghiệp Sông Thao đóng
góp vào các hoạt động phúc lợi của địa phương hằng năm như: Ủng hộ xây dựng
các công trình đường giao thông liên thôn, xây dựng nhà tình nghĩa bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Nhà văn hoá các khu dân cư, hội trường, các trụ sở đội sản xuất.
4.3.7.3. Dự toán kinh phí xây dựng.
70
BIỂU 15: DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XDCB
VÀ MUA SẮM THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
Đơn vị tính: Triệu đồng
Vốn đầu tư
TT SL Địa điểm Hạng mục Năm XD XD Tổng số KH CB Thương mại Huy động + vốn khác
Đội1; 1 Nhà kho vật tư 03 78,0 78,0 2015 2;4
2 Nhà gara ô tô 01 22,0 22,0 2015 VP C.ty
3 Thiết bị VP 50,0 50,0
Các công trình 4 15,0 15,0 phụ trợ khác
Cộng: 165,0 165,0
4.3.8. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường
Công ty cần xây dựng kế hoạch giám sát giảm thiểu tác động môi trường , các
biện pháp làm giảm thiểu tác động môi trường như:
- Xây dựng kế hoạch thu gom bao bì, rác thải: Đối với các chất thải rắn như
vỏ túi bầu, bao bì hóa chất, túi nilon...giao cho các đơn vị đội sản xuất thu gom và
chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam xử lý theo qui định.
- Xây dựng kế hoạch giám sát xói mòn tại 03 ô tiêu chuẩn ở đơn vị đội 1; đội
2; đội 4.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ hành lang ven suối trên 04 đơn vị đội sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch giám sát chất lượng nguồn nước, giám sát chất lươ ̣ng
nguồ n nướ c ta ̣i vườ n ươm, giám sát nguồ n nướ c các dò ng suố i lớ n, vừ a và nhỏ trên diê ̣n tích rừ ng trồ ng, rừ ng khai thác đơn vi ̣ đô ̣i 1; đô ̣i 3.
- Các chất thải lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải, nước súc rửa bình
phun thuốc trừ sâu...được xử lý bằng cách đào hố sâu ở nơi ít người qua lại, đổ chất
thải xuống sau đó lấp hố; Đảm bảo vệ sinh an toàn.
71
- Việc gieo ươm cây con và trồng rừng: Công ty nên xây dựng quy định về
giám sát vườn ươm. Hạn chế việc sử dụng phân NPK và tiến tới ưu tiên sử dụng
phân vi sinh để làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Sử dụng biện pháp
tổng hợp (IPM) để quản lý sâu bệnh hại cây rừng trên cơ sở sinh thái học sẽ làm
tăng năng suất, bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc và giảm chi phí đầu
tư. Chọn giống cây trồng có năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh hại.
Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Sau trồng rừng bao bì hóa chất,
vỏ túi bầu được thu gom giao về Vinapaco xử lý theo quy định.
- Đối với việc xử lý thực bì khi trồng rừng: Công ty cần tiến hành vào mùa khô
để hạn chế xói mòn, thực hiện dọn theo băng tạo độ mùn cho đất, hạn chế đốt. Sau
khi xử lý thực bì xong cuốc hố trồng lại rừng ngay để tăng độ che phủ của rừng.
- Khai thác: Công ty nên thực hiện khai thác theo phương pháp kỹ thuật khai
thác tác động thấp khai thác theo đám có diện tích nhỏ hơn 5,0ha/đám. Sau khi khai
thác xong sẽ trồng lại rừng ngay.
- Vận xuất: Vận xuất gỗ không chọn tuyến lao xe cố định, tăng cường vận xuất
bằng Trâu kéo để hạn chế việc gây ra xói mòn đất. Mở đường vận xuất vào mùa
khô. Đường mở dọc theo lòng khe, ven suối, khối lượng đất đào đắp nhỏ và không
làm cản trở dòng chảy. Khai thác xong các chất thải khác như cành, ngọn cây đổ
xuống ven, lòng suối được dọn sạch và xử lý theo qui định; đảm bảo dòng chảy
được lưu thông bình thường.
4.3.9. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội.
Công ty nên thỏa thuận cơ chế
quản lý, bảo vệ rừng với chính quyền và người dân sở tại. Tuyên truyền vận
động trưởng khu, người dân ký và thực hiện Cam kết bảo vệ rừng, vận động trồng
rừng liên kết với Công ty. Cho phép trồng xen các loài cây ngắn ngày như đỗ, lạc,
vừng, ngô…trên diện tích rừng trồng.
Công ty xây dựng báo cáo đánh giá, tác động xã hội dự án trồng rừng, chăm
sóc, bảo vệ rừng; báo cáo đánh giá, tác động xã hội trong 3 năm 2012- 2014.
72
Hàng năm, Công ty đóng góp kinh phí vào duy tu đường dân sinh bảo đảm đi
lại bình thường của người dân.
Phối hợp với chính quyền địa phương và các hộ dân giải quyết thuê lại và
trồng rừng liên doanh, liên kết với dân những diện tích đang bị xâm lấn; đảm bảo
lợi ích hài hoà, đôi bên cùng có lợi, nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho nhân dân
địa phương.
4.3.10. Kế hoạch giám sát, đánh giá.
4.3.10.1. Kế hoạch giám sát :
a. Giám sát năng suất, sản lượng rừng: Công ty lâm nghiệp Sông Thao xây dựng kế
hoạch giám sát năng suất rừng trồng số: 09 ngày 06 tháng 01 năm 2011.
- Thời gian giám sát vào quý IV hàng năm.
- Phương pháp giám sát: Công ty lập 3 ÔTC tiến hành điều tra thu thập các số
liệu trong ô tiêu chuẩn (đường kính, chiều cao, mật độ).
+ Diện tích mỗi ÔTC là 400 m2 (kết hợp với ÔTC giám sát xói mòn đất).
+ Đo đếm số lượng cây, đường kính, chiều cao trong các ô tiêu chuẩn rồi tiến
hành tính toán trữ lượng, xác định mức tăng trưởng của cây trồng.
b. Giám sát các biện pháp kỹ thuật trong trồng rừng, khai thác rừng:
+ Trong trồng rừng: Công ty thực hiện giám sát tất cả các khâu từ Kế hoạch
trồng rừng của đơn vị được giao; Hồ sơ thiết kế trồng rừng; tiến độ thực hiện kế
hoạch trồng rừng của đơn vị (Chuẩn bị hiện trường trồng rừng, phát dọn thực bì,
cuốc hố, bón phân, lấp hố, trồng rừng....); Chất lượng rừng trồng; Hồ sơ giao khoán
sử dụng đất trồng rừng; Công tác nghiệm thu trồng rừng. Cán bộ kỹ thuật công ty và
các ông đội trưởng đội sản xuất chịu trách nhiệm thực hiện các công việc trên. Sau
khi tiến hành xong từng công đoạn đều phải có báo cáo gửi Giám đốc công ty.
+ Về khai thác: Công ty thực hiện giám sát tất cả các khâu từ: KH khai thác,
tiêu thụ của đơn vị được giao; Hồ sơ thiết kế khai thác; tiến độ thực hiện kế hoạch
khai thác của đơn vị (Cấp phép khai thác, chuẩn bị hiện trường khai thác, phát
luỗng thực bì ….); Kết quả khai thác (Diện tích, sản lượng, thanh lý hợp đồng
khoán rừng, sản phẩm ăn chia; sản lượng gỗ của Công ty, gỗ mua lại của người
73
nhận khoán); Công tác nghiệm thu sản phẩm và nghiêm thu rừng sau khai thác;
Hợp đồng tiêu thụ, kết quả tiêu thụ. Cán bộ kỹ thuật Công ty và đội trưởng đội sản
xuất chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động liên quan đến khai thác, vận chuyển
và phải thường xuyên báo cáo tiến độ về Công ty.
4.3.10.2. Giám sát tác động môi trường:
- Công ty xây dựng kế hoạch giám sát xói mòn; xây dựng kế hoạch giám hành
lang ven suối; quy trình thu gom túi bầu…
- Giám sát độ che phủ của rừng; giám sát mức độ xói mòn đất; giám sát thực
hiện sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao bì hóa chất.
- Kế hoạch giám sát xói mòn đất: xây dựng các kế hoạch giám sát xói mòn đất.
- Kế hoạch bảo vệ hành lang ven suối và bảo vệ Đa dạng sinh học:
+ Để bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học được bền vững, Công ty
lâm nghiệp Sông Thao cần tiến hành điều tra, rà soát theo các tuyến hành lang ven
suối, và xây dựng mới. Hiện tại Công ty đang bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng
sinh học là: 30,9 ha. Với chiều dài 4,74 km. Công ty phải tiếp tục rà soát và xây
dựng bổ sung bảo vệ 2km các dòng suối nhỏ giai đoạn 2016- 2020. Bổ sung rừng
trồng hỗn loài trên bản đồ quản lý của Công ty.
+ Giám sát nguồn nước tại Đập Phai Lao Khu 6 xã Vô Tranh thuộc đội 3 quản
lý đại diện cho vùng Công ty lâm nghiệp Sông Thao. Kết quả xét nghiệm của Trung
Tâm y Tế dự Phòng tỉnh phú Thọ đã kết luận 13 chỉ tiêu xét nghiệm của mẫu nước
trên đạt tiêu chuẩn QCVN01: 2009/BYT.
4.3.10.3. Giám sát tác động xã hội:
Công ty lâm nghiệp Sông Thao xây dựng báo cáo đánh giá, tác động xã hội
dự án trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
- Giám sát số lượng việc làm mà Công ty tạo ra cho địa phương hàng năm,
mức thu nhập bình quân/ tháng đối với lao động địa phương được thuê khoán; giám
sát đời sống của người dân trên địa bàn Công ty hoạt động; số CBCNV được ký hợp
đồng nhận khoán.
74
- Thực hiện giám sát tác động xã hội hàng năm và sau 3 năm có 1 báo cáo
đánh giá giám sát tác động xã hội.
Báo cáo giám sát tác động xã hội 3 năm 2012-2014:
- Những mặt tích cực đã làm được:
Giải quyết đủ công ăn việc làm thường xuyên cho cán bộ công nhân viên của
Công ty lâm nghiệp Sông Thao; hàng năm tạo công ăn việc làm cho 137- 154 lao
động tại địa phương và nhân dân trong vùng, tăng thêm một khoản thu nhập từ các
khâu hợp đồng trồng rừng, chăm sóc, nhận khoán bảo vệ và khai thác rừng của
Công ty từ 1.500- 2.000 triệu đồng/ năm giúp phần cải thiện và ổn định đời sống,
góp phần xoá đói giảm nghèo cho điạ phương
Công ty từng bước chuyển giao kỹ thuật thâm canh trồng rừng năng suất cao
tới nhân dân trong địa bàn, xoá bỏ tập quán canh tác lạc hậu trong sản xuất lâm
nghiệp, xoá bỏ tệ nạn phát nương làm rẫy chặt phá rừng, góp phần nâng cao dân trí.
Công ty ủng hộ xây dựng các công trình công cộng, các quỹ phúc lợi xã hội
40 triệu đồng/năm, sửa chữa bảo dưỡng đường 4 km chi phí 20 triệu đồng, đóng
góp cho ngân sách địa phương: 6,0 triệu đồng/năm.
Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ công nhân
viên tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa.
Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan du lịch mỗi năm
một lần. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hô ̣i nghi ̣ ngườ i lao đô ̣ng và
Đại hội công nhân viên chức hàng năm.
- Những mặt cò n tồn tại:
Bên cạnh các tác động tích cực đã nêu trên, cũng có một số tác động tiêu cực
ảnh hưởng đến hệ sinh thái, môi trường như khi rừng đưa vào khai thác làm ảnh
hưởng đến nơi cư trú của các loại động vật, côn trùng. Tuy nhiên vẫn nằm trong
mức độ thấp.
Tại một số đội sản xuất vẫn còn xảy ra hiện tượng người dân địa phương
xâm lấn đất trồng rừng của Công ty lâm nghiệp Sông Thao.
- Giải pháp khắc phục tồn tại:
75
Công ty tuân thủ quy định không khai thác diện tích lớn hơn 5,0 ha đối với
những hiện trường có độ dốc lớn hơn 30o. Vệ sinh rừng sau khai thác sạch sẽ đảm
bảo dòng chảy lưu thông, bảo vệ tốt diện tích hành lang ven suối đảm bảo các loại
động vật, côn trùng có nơi cư trú.
Tuyên truyền, phổ biến đến các hộ dân, các khu dân cư về ý thức, kiến thức
về quyền quản lý sử dụng đất, luật đất đai của nhà nước, tuyên truyền và thực hiện
tốt công tác PCCCR. Nâng cao trình độ quản lý đất đai, tài sản đối các đội trưởng
sản xuất và cán bộ kỹ thuật. Cần có các nội quy, quy chế chặt chẽ về xử phạt đối với
các hành vi xâm lấn, lấn chiếm đất đai.
Mở rộng tuyên tuyền phổ biến kiến thức về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc
rừng đối với người dân. Trao đổi kinh nghiệm và dịch vụ kỹ thuật, vật tư cây con
cho người dân trên địa bàn để nâng cao năng suất rừng trồng cho người dân.
4.3.10.4. Người thực hiện giám sát:
Trách Thời gian STT Nội dung giám sát Tần suất (lần/năm) nhiệm báo cáo
Giám sát tác động môi Phòng Tháng 12 1 1 trường. KHKT hàng năm
Giám sát tác động xã Tháng 12 2 1 nt hội. hàng năm
Giám sát năng suất Tháng 7 3 1 nt rừng. hàng năm
4 Giám sát vườn ươm. nt 04 (trong thờ i vu ̣ gieo ươm) Tháng, Quý, năm
5 Giám sát trồng rừng. nt 10 ( trong thờ i vu ̣ trồng rừng) Tháng, Quý, năm
6 Giám sát khai thác. nt Hàng tháng 04 (Mỗi quý 01 đơ ̣t, mỗi đơ ̣t 2 ngày)
7 Giám sát xói mòn đất. 1 nt Tháng 11 hàng năm
76
Giám sát thực hiện kế 8 12 nt Hàng tháng hoạch sản xuất.
Thuê Tháng 6 9 1 G. sát chất lượng nguồn nước TTYTDP hàng năm
10 Giám sát HLVS 1 nt Tháng 11 hàng năm
Tháng 9 11 Hoạt động tuyên truyền 1 nt hàng năm
4.3.10.5. Dự toán kinh phí cho các hoạt động giám sát giai đoạn 2015 - 2020
STT Các chỉ tiêu giám sát Dự kiến kinh phí 2015 - 2020
14.000.000 1 Giám sát năng suất rừng
14.000.000 2 Giám sát xói mòn đất
Giám sát chất lượng nguồn nước 14.000.000 3
4 Giám sát vườn ươm. 6.000.000
5 Giám sát trồng rừng. 37.000.000
6 Giám sát khai thác. 37.000.000
Giám sát bảo vệ hành lang ven suối đa 7 35.000.000 dạng sinh học
8 Giám sát tác động môi trường 37.000.000
9 Giám sát tác động xã hội 20.000.000
10 Xây dựng hành lang bảo vệ ven suối 32.159.000
21.000.000 11 Hoạt động tuyên truyền …
267.159.000 Tổng
4.3.10.6. Kế hoạch đánh giá.
Công ty lâm nghiệp Sông Thao tiến hành đánh giá hàng năm, giữa hoặc cuối
chu kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh rừng để có kết quả chính xác, thiết thực
77
nhằm rút kinh nghiệm, thực hiện các biện pháp cải tiến, điều chỉnh lại kế hoạch để
tiến đến quản lý rừng một cách bền vững.
a) Đánh giá hàng năm: Thời gian đánh giá vào cuối năm gồm những nội dung:
- Đánh giá về kinh tế: Đánh giá diện tích trồng rừng trồng trong năm so với kế
hoạch; đánh giá chất lượng rừng tốt, khá, trung bình, xấu; tổng kinh phí đầu tư: vốn
tự có, vốn đi vay, vốn khác; mức độ hoàn thành kế hoạch khai thác, tiêu thụ nguyên
liệu…
- Đánh giá về mặt lâm sinh, môi trường: Diện tích rừng trồng tăng hay giảm so
với năm trước; công tác quản lý bảo vệ rừng có xảy ra các vụ việc vi phạm luật nào
không…
- Đánh giá về tác động xã hội: Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho 136
người lao động; đời sống, thu nhập bình quân của người lao động là: 4.300.000
đ/người/tháng, thu nhập của người dân trên địa bàn công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh 3.950.000 đ/người/tháng; Ủng hộ xây dựng các công trình công cộng, các
quỹ phúc lợi xã hội 40 triệu đồng/năm, sửa chữa bảo dưỡng đường 4 km chi phí 20
triệu đồng; số lớp tập huấn 05, số lượng người được tham gia về an toàn vệ sinh lao
động 40 người, trồng rừng 24 người, tham gia diễn tập PCCCR cấp tỉnh tại đơn vị
đội 4 là 15 người, giải quyết được khoảng 1.050 Ster củi phục vụ chất đốt cho người
dân trong vùng trên địa bàn.
Hàng năm công ty lâm nghiệp Sông Thao báo cáo kết quả thực hiện FSC theo
mẫu do Vinapaco ban hành, trong đó thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá về kinh
tế, xã hội, môi trường … đã thực hiện trong năm và kế hoạch cho năm tiếp theo.
b) Đánh giá giữa chu kỳ:
Sau khi kết thúc chăm sóc năm thứ 3 cần tiến hành đánh giá lại các mặt: kinh
tế, xã hội, môi trường. Quá trình đánh giá này giúp cho công ty biết được hoạt động
sản xuất kinh doanh có đi đúng hướng không, có tiến tới phát triển bền vững đến
mức độ nào.
c) Đánh giá cuối chu kỳ:
78
Trước khi thu hoạch, Công ty lâm nghiệp Sông Thao sẽ đánh giá lại toàn bộ
diện tích đã đầu tư về kinh tế (lượng kinh phí đã đầu tư cho diện tích đó); về xã hội
(số công lao động đã đầu tư cho diện tích đó); về môi trường (diện tích đã làm tăng
độ che phủ bao nhiêu, nguồn nước, xói mòn đất) ...
Từ những đánh giá kết quả ở cuối chu kỳ Công ty sẽ rút ra được nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý rừng, từ đó chỉnh sửa kế hoạch quản lý rừng phù hợp
hơn, bền vững hơn cho những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
4.3.11. Kế hoạch nhân lực và đào tạo.
4.3.11.1. Kế hoạch nhân lực.
Tổng số CBCNV trong Công ty lâm nghiệp Sông Thao là 44 người, so với nhu
cầu lao động của Công ty vẫn còn thiếu. Để ổn định sản xuất, chủ động về nhân lực,
hàng năm định hình Công ty rà soát lại lao động biên chế đủ lực lượng nòng cốt,
đảm bảo được toàn bộ khối lượng công việc cho sản xuất, với tổng số lao động
trung bình hàng năm Công ty cần là 180- 200 người. Năm 2014 nhu cầu lao động
Công ty cần huy động nhân dân trong địa bàn khoảng 136 người, đến năm 2020
Công ty cần huy động khoảng 240 người phục vụ cho việc trồng rừng, chăm sóc,
bảo vệ rừng và khai thác rừng.
Không sử dụng lao động trẻ em dưới mọi hình thức.
Nhu cầu nhân lực của Công ty lâm nghiệp Sông Thao tính đến năm định hình
2020 được thể hiện qua biểu sau:
BIỂU 16: DỰ KIẾN NHU CẦU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
(Từ năm 2015 đến năm 2020)
Ghi chú Năm Nhu cầu lao động (người) L.động cần trong Cty (người) Lao động thuê khoán (người)
196 60 136 2015
205 65 140 2016
120 70 150 2017
79
2018 125 70 155
2019 230 70 160
2020 240 70 170
4.3.11.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
Căn cứ quy hoạch cán bộ, kế hoạch sản xuất cho từng năm, đáp ứng với nhu
cầu công việc phù hợp với với tình hình thực tế của Công ty lâm nghiệp Sông Thao
và trong địa bàn.
- Đối tượng đào tạo: Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công
nhân và lao động nhận khoán.
- Nội dung đào tạo: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tập huấn về
công tác phòng chống cháy rừng, ATLĐ, kỹ thuật trồng chăm sóc rừng, kỹ thuật
khai thác gỗ ... Nâng cao tay nghề công nhân sản xuất.
- Hình thức đào tạo: Đào tạo ngắn hạn, đào tạo bổ sung.
- Số lượng lượt người: 40 lượt người/năm
+ Đào tạo nghiệp vụ quản lý: 8 người/năm
+ Đào tạo nghiệp vụ văn phòng: 10 người/năm
+ Nghiệp vụ văn thư lưu trữ: 01 người/năm
+ Nâng cao tay nghề bậc thợ, phòng CCR: 02 người/năm
+ An toàn lao động, vệ sinh lao động: 40 người/1năm
4.3.11.3. Dự toán kinh phí.
Kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhân lực được thể hiện qua biểu sau:
ĐVT: Triệu đồng
Hạng mục 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng
Kinh phí 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 48,0
80
4.3.12. Kế hoạch vốn đầu tư.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2015 đến năm 2020, nhu cầu
vốn của Công ty lâm nghiệp Sông Thao cần để thực hiện là:
STT Hạng mục Đơn vị tính Vốn đầu tư
Vốn lâm sinh triệu đồng 32.625 1
Xây dựng, sửa chữa đường vận triệu đồng 500 2 xuất, vận chuyển
Vốn xây dựng cơ bản triệu đồng 700 3
4 Mua sắm trang thiết bị Văn phòng triệu đồng 300
Tổng 34.125,0
Số vốn Ngân hàng Phát triển cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao vay chỉ được
60% còn lại 40% Công ty là vốn đối ứng của Công ty và các chủ hộ hợp đồng nhận
khoán trồng rừng với Công ty.
Giải pháp: Công ty huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV, vốn tập thể, cá nhân
ngoài công ty thông qua các hình thức liên doanh liên kết, khoán trồng rừng công
đoạn. Xử lý dứt điểm các khoản nợ đến hạn, không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi.
Thực hiện tốt pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm, tiết kiệm trong chi tiêu và xây dựng cơ bản.
4.4. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch QLR
4.4.1. Hiệu quả kinh tế:
Căn cứ hồ sơ thiết kế trồng rừng năm 2015 đã được Tổng công ty Giấy Việt
Nam phê duyệt.
Căn cứ các chỉ số về tỷ lệ tăng chi phí, mức độ tăng giá và lãi suất vay, năng
suất rừng của giai đoạn 2009- 2015 để đưa ra dự báo các chỉ số tính toán hiệu quả
kinh tế cho giai đoạn 2015- 2020.
81
BIỂU 17: TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ, TĂNG CHI PHÍ HÀNG NĂM
STT Chỉ số Năm 2009 Năm 2015 % tăng/năm
16,0 1 Suất đầu tư trồng rừng (trđ/ha) 25,3 8,65
2 Chi phí khai thác (1000đ/m3) 144,9 250,0 9,75
139,2 3 Chi phí vận tải (1000đ/m3) 265,0 12.35
4 Năng suất rừng (m3/ha) 57,3 93,0
5 Giá bán gỗ (1000đ/m3) 630 1.917,2 11,35
- Dự báo các chỉ số tính toán hiệu quả kinh tế cho giai đoạn 2015 - 2020:
Nếu giá gỗ NLG năm 2014 là 1.036.000 đ/m3 thì giá gỗ NLG năm 2020 là
1.917.200 (tăng 10,8%/năm);
Đơn giá khai thác + vận chuyển năm 2014 là 422.100 đ thì đơn giá khai thác
+ vận chuyển năm 2020 là 615.900 đ/m3 (tăng 6,5%)
Công thức kỹ thuật F2B2I30L3
Lãi suất r = 10,0% /năm (Tỷ lệ chiết khấu lấy bằng lãi suất vay)
Tính toán hiệu quả đầu tư (tính theo thông lệ quốc tế) có kết quả như sau:
BIỂU 18: HIỆU QUẢ KINH TẾ
Lãi vay r = 10,0 % Chỉ số
31,284,227 NPV
17.4% IRR
1.60 BCR
Như vậy, Dự án đầu tư có hiệu quả và có tính khả thi.
(Chi tiết tính toán xem phụ biểu số 03)
82
4.4.2. Hiệu quả xã hội.
Công ty lâm nghiệp Sông Thao giải quyết việc làm cho 44 CBCNV đảm bảo
thu nhập ổn định. Mỗi năm Công ty cũng giải quyết được hơn 180 lượt lao động
nhàn rỗi tại địa phương góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống kinh tế, xã hội,
xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật tự xã hội trong khu vực.
Công ty từng bước chuyển giao kỹ thuật thâm canh trồng rừng năng suất cao
tới người dân địa phương, góp phần tăng năng suất rừng, nâng cao dân trí; đóng góp
tích cực trong các phong trào ủng hộ xây dựng các công trình của địa phương, quỹ
tình nghĩa…
Công ty ủng hộ xây dựng các công trình công cộng, các quỹ phúc lợi xã hội 40
triệu đồng/năm, sửa chữa bảo dưỡng đường 4 km chi phí 20 triệu đồng, đóng góp
cho ngân sách địa phương: 6,0 triệu đồng/năm.
Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ công nhân
viên tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa.
Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan du lịch mỗi năm
một lần. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hô ̣i nghi ̣ ngườ i lao đô ̣ng và Đại
hội công nhân viên chức hàng năm.
4.4.3. Hiệu quả môi trường.
Công ty lâm nghiệp Sông Thao trồng gần 130 ha rừng/năm góp phần tăng
thêm độ che phủ rừng trên địa bàn huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn
chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon, làm giảm nồng độ một số chất thải công nghiệp như:
CO2, SO2, NO2…
- Công ty xây dựng các kế hoạch giám sát xói mòn; xây dựng kế hoạch giám
sát hành lang ven suối; giám sát độ che phủ của rừng; giám sát thực hiện sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao bì hóa chất đạt được một số kết quả nhất định
+ Để bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học được bền vững, Công ty
đã tiến hành điều tra, rà soát theo các tuyến hành lang ven suối và xây dựng mới.
Hiện tại Công ty đang bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học là: 30,9 ha.
Với chiều dài 4,74 km. Ngoài ra, Công ty đang giám sát nguồn nước tại Đập Phai
83
Lao Khu 6 xã Vô Tranh thuộc đội 3 quản lý đại diện cho vùng. Kết quả xét nghiệm
của Trung Tâm y Tế dự Phòng tỉnh phú Thọ đã kết luận 13 chỉ tiêu xét nghiệm của
mẫu nước trên đạt tiêu chuẩn QCVN01: 2009/BYT.
+ Đối với các chất thải rắn như vỏ túi bầu, bao bì hóa chất, túi nilon...Công ty
giao cho các đơn vị đội sản xuất thu gom và chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam
xử lý theo qui định. Các chất thải lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải, nước
súc rửa bình phun thuốc trừ sâu...được xử lý bằng cách đào hố sâu ở nơi ít người
qua lại, đổ chất thải xuống sau đó lấp hố đảm bảo vệ sinh an toàn.
+ Việc xử lý thực bì khi trồng rừng, công ty tiến hành vào mùa khô hạn chế
xói mòn; sau khi xử lý thực bì xong cuốc hố trồng lại rừng tăng độ che phủ, nâng
cao khả năng phòng hộ của rừng, điều tiết nguồn nước ngầm trong đất; góp phần
quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo
vệ mùa màng, làm sạch không khí; cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu.
Công ty trồng rừng chủ yếu loài cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, rễ có nốt
sần cố định đạm tự nhiên nên có tác dụng cải tạo đất, làm tăng chất mùn trong đất
do tạo lớp thảm mục từ lá Keo; góp phần tăng thêm độ che phủ rừng trên địa bàn
huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon.
Rừng giữ nước, làm tăng lượng nước ngầm trong đất. Góp phần quan trọng trong
việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo vệ mùa màng, làm
sạch không khí; Cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu. Rừng làm tăng tính
đa dạng sinh học, là nơi trú ngụ, sinh sống của nhiều loài động, thực vật.
84
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rừng bền vững đang ngày càng trở
nên cấp bách. Việc tìm kiếm các giải pháp để quản lý rừng bền vững, trong đó việc
cấp CCR- chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu
chuẩn QLRBV của các tổ chức có thẩm quyền - và việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ
có CCR, tẩy chay các mặt hàng gỗ không có nguồn gốc xuất xứ chính là thái độ tích
cực hạn chế nạn phá rừng. Trên thế giới, CCR đang dần được thừa nhận và trở
thành thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất hạn chế, mới chỉ
có một số đơn vị và một số diện tích nhỏ được một số tổ chức hỗ trợ và cấp CCR.
Công ty Lâm nghiệp Sông Thao được cấp CCR bền vững của FSC ngày
06/5/2011. Từ khi Công ty vào nhóm chứng chỉ rừng bền vững FSC, Công ty đã
trồng rừng tăng độ che phủ rừng từ 63% năm 2010 lên 89,8% năm 2014. Việc thực
hiện quản lý rừng bền vững nhằm đạt được các tiêu chuẩn của FSC không chỉ đem
lại lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho CBCNV trong Công ty, cộng đồng
địa phương mà còn góp phần bảo vệ môi trường toàn cầu.
Từ kết quả nghiên cứu đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong QLR
năm 2014 và lập KHQLR theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC)
giai đoạn 2015 – 2020 tại Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, Phú Thọ trong khuôn
khổ đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi xin đưa ra một số kết luận như sau:
- Đề tài đã đánh giá được hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây
(2010- 2014) đã đạt được những hiệu quả nhất định:
+ Sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích được giao, rừng khai thác đến đâu
được trồng lại ngay tới đó, không còn đất trống.
+ Chuyển đổi lâm trường sang hoạt động theo mô hình Công ty Lâm nghiệp
phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, bộ máy Công ty gọn nhẹ.
+ Công ty đã đưa các giống cây trồng mới có năng suất cao vào trồng rừng,
tốc độ rừng phát triển tốt. Khai thác rừng đã áp dụng công nghệ khai thác giảm
85
thiểu tác động; chặt hạ bằng cưa xăng, vận xuất thủ công giảm thiểu được phần nào
tác động xấu đến môi trường.
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khá ổn định và phát triển nên
Công ty đã thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo các chế
độ chính sách đối với CBCNV như: tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, bảo hộ lao
động,…
- Trải qua thời gian thực hiện QLRBV theo bộ tiêu chuẩn của FSC, Công ty
lâm nghiệp Sông Thao chỉ mắc các lỗi nhỏ và đã được khắc phục đúng thời hạn.
Năm 2013, qua đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức hằng năm, Công ty đã mắc 5
lỗi nhỏ và đã khắc phục được 4 lỗi, lỗi còn lại chờ lần đánh giá tiếp theo. Năm
2014, Công ty đã phát hiện thêm 12 lỗi mới. Công ty vẫn duy trì được CCR của
RainForest Alliance.
- Đề tài cũng đã xây dựng được KHQLR theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị
rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty Lâm nghiệp Sông Thao,
trong đó kế hoạch khai thác là quan trọng nhất. Tổng diện tích khai thác từ năm
2015- 2020 là 934,9 ha; tổng sản lượng dự kiến khai thác là: 62.463,6 m3. Trong
khuôn khổ luận văn, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này tập trung chủ
yếu vào kế hoạch cho đối tượng rừng trồng.
- Trong KHQLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty Lâm nghiệp Sông Thao,
đề tài cũng đã đưa ra được một số kế hoạch:
+ Kế hoạch bảo vệ rừng;
+ Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng;
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường;
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội;
+ Kế hoạch nhân lực và đào tạo;
+ Kế hoạch giám sát và đánh giá;
+ Kế hoạch vốn đầu tư. Ước tính tổng vốn đầu tư của Công ty là 34.125,0 triệu
đồng cho giai đoạn 2015 – 2020.
86
Đề tài cũng đã dự tính được hiệu quả QLR sau khi thực hiện QLR. Đối với
loại cây trồng chính là Keo tai tượng thì trồng rừng đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất với NPV đạt 31,284,227 triệu đồng/ha (r = 10%)
Trên cơ sở kết quả đánh giá và kết quả sửa chữa các LCTT trong QLRBV thì
kế hoạch QLRBV của Công ty theo giai đoạn 2015 – 2020 chính là sự kế thừa các
kế hoạch của năm trước cộng với các lỗi trong QLR đã được khắc phục.
Như vậy, QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả 3 phương diện kinh tế,
môi trường và xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ
mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với các chủ rừng, đó còn là nhận thức
về quyền xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao.
Việc tìm kiếm các giải pháp để quản lý rừng bền vững, trong đó việc cấp CCR-
chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn
QLRBV của các tổ chức có thẩm quyền - và việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ có
CCR, tẩy chay các mặt hàng gỗ không có nguồn gốc xuất xứ chính là thái độ tích
cực hạn chế nạn phá rừng.Việc th ực hiện quản lý rừng bền vững nhằm đạt được các
tiêu chuẩn của FSC không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho
CBCNV trong Công ty, cộng đồng địa phương mà còn góp phần bảo vệ môi trường
toàn cầu.
2. Tồn tại:
- CCR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao thuộc Chứng chỉ rừng theo nhóm
mà Tổng Công ty giấy Việt Nam là trưởng nhóm. Quản lý rừng của Công ty có
được thực hiện đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng đến toàn nhóm và ngược lại, việc
thực hiện không đầy đủ các nguyên tắc QLRBV cũng sẽ ảnh hưởng đến Công ty
Lâm nghiệp Sông Thao. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức, là khó khăn mà Công
ty chưa vẫn đang tìm hướng giải quyết trong duy trì QLRBV và CCR.
- Nhu cầu vốn của Công ty là rất lớn. Số vốn Ngân hàng Phát triển cho Công
ty vay chỉ được 60% còn lại 40% vốn Công ty tự xoay sở. Do đó, để duy trì và hoàn
thành các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thường phải đi vay vốn với lãi
suất rất cao, nguồn vốn thường bị chậm;
87
- Vẫn còn tình trạng người dân địa phương tại một vài nơi xâm lấn đất trồng
rừng của Công ty. Việc xử lý tranh chấp, xâm lấn chưa dứt điểm ở nhiều xã.
3. Kiến nghị.
- Đề nghị Nhà nước và ban nghành liên quan quan tâm có chính sách ưu đãi về
vốn vay trồng rừng với mức vay 90% tổng dự toán được duyệt và được giải ngân
kịp thời.
- Đề nghị Tổng công ty Giấy Việt Nam, UBND Huyện Hạ Hòa hỗ trợ về mặt
pháp lý và có cơ chế giải quyết dứt điểm đối với diện tích đất của Công ty đang bị
dân xâm lấn đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm lâm luật như: Phát
rừng, lấy trộm gỗ của Công ty…để Công ty ổn định sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức về FSC, trình độ quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho các đội trưởng và các đối tượng công nhân sẽ phải tiếp
xúc với chuyên gia FSC (tổ chức kiểm tra, tập phỏng vấn ….).
- Đề nghị Tổng Công ty ưu tiên đào tạo nâng cao trình độ quản lý, tiếng Anh
cho một số đội trưởng và cán bộ quản lý Công ty.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011), Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT về Hướng
dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, Hà Nội.
3. Đỗ Thị Ngọc Bích “ Chứng chỉ rừng và kinh doanh sản phẩm gỗ”. Kỷ yếu hội
thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn
- Hà Nội, 2009.
4. Trần Văn Con, Nguyễn Huy Sơn, Phan Minh Sáng, Nguyễn Hồng Quân, Chu
Đình Quang, Lê Minh Tuyên(2006) Cẩm nang ngành lâm nghiệp: chương
Quản lý rừng Bền vững.
5. Lê Khắc Côi “ Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới , chứng
chỉ rừng ở Việt Nam”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ
môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009
6. Phạm Hoài Đức, Lê Công Uẩn, Nguyễn Ngọc Lung, Phạm Minh Thoa (2006),
Cẩm nang ngành lâm nghiệp: Chương chứng chỉ rừng.
7. Tổ chức FSC (2001), Quản lý rưng bền vững và chứng chỉ rừng, tài liệu hội thảo.
8. Kỷ yếu hội thảo WWF về QLRBV và CCR, Quy Nhơn 24 – 25/5/2005
9. Nguyễn Ngọc Lung (2004), QLRBV và CCR ở Việt Nam, cơ hội và thách thức,
tài liệu hội thảo.
10. Nguyễn Ngọc Lung “Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009
11. Gil. C. Saguiguit (1998): Phát triển bền vững: Định nghĩa, khái niệm và bài học
kinh nghiệm. Hà Nội
12. Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004
13. Ngọc Thị Mến (dịch) (2008), Quản lý chuối hành trình sản phẩm đối với các
sản phẩm gỗ
89
14. Vũ Văn Mễ (2009), “Quản lý rừng bền vững ở Việt nam: Nhận thức và thực tiễn”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và
phát triển nông thôn - Hà Nội.
15. Vũ Nhâm (2007), tài liệu tập huấn về Quản lý rừng bền vững (2007)
16. Nguyễn Hồng Quân (2008) , Khai thác rừng tác động thấp trong thực tế quản lý
rừng bền vững ở việt nam , tài liệu hội thảo.
17. Quyết định số18/2007/QĐ-TTg(2007),của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020
18. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg,(2006) của Thủ tướng chính phủ về Ban hành
Quy chế quản lý rừng
19. Viện tư vấn phát triển KTXH nông thôn và miền núi (2009), Báo cáo chính
thực hiện quản lý rừng bền vững ở việt nam, Hà Nội
20. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2008), Đánh giá rừng độc lập
về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo nhóm” của huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái, Hà Nội.
21. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2009), Báo cáo chính thực hiện
quản lý rừng bền vững ở Việt nam, Hà Nội.
22. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ( 2007). Tiêu chuẩn FSC quốc
gia QLRBV, Dự thảo 9c.
Tiếng Anh
23. FSC (2010) , Global FSC Certificates 2010-01-15,Germany
24. FSC (2004), FSC Standard for Chain of Custody Certification, Germany
25. Association of the World Conservation Union (IUCN, 1980) World
Conservation Strategy: "Protection for sustainable development"
26. WCED (World Commission on Environment and Development) 1987. Our
Common Future. Oxford University Press, Oxford.