ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH BÁN TRÚ CHO HỌC SINH NGƯỜI MÔNG HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH BÁN TRÚ CHO HỌC SINH NGƯỜI MÔNG HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: GS.TS PHẠM HỒNG QUANG THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các

số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn

chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Xuân Trường

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc đến Giáo sư, Tiến sĩ Phạm

Hồng Quang đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm - Đại học

Thái Nguyên, Khoa Tâm lí giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, Hiệu trưởng

các trường PTDTBTTHCS, GV, phụ huynh, học sinh các trường PTDTBT

THCS, cán bộ cấp ủy, chính quyền địa phương trên địa bàn huyện Nậm Pồ đã

quan tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô

giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2018 Tác giả Nguyễn Xuân Trường

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 5

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TRƯỜNG

BÁN TRÚ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ...................... 8

1.1. Lich sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10

1.2.1. Khái niệm mô hình .................................................................................. 10

1.2.3. Đánh giá trong quản lý giáo dục.............................................................. 11

1.3. Các mô hình thực hiện giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số. ................ 14

1.4. Khái quát chung về trường PTDT bán trú .................................................. 17

1.4.1. Ý nghĩa của việc tổ chức mô hình trường bán trú đối với học sinh

dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn .......................... 17

1.4.2. Vị trí, vai trò của trường PTDT bán trú ................................................... 18

1.4.3. Cơ cấu bộ máy ......................................................................................... 20

iii

1.4.4. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc bán trú. .................................... 21

1.4.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường phổ thông dân tộc bán trú. ...... 21

1.4.6. Chính sách đối với trường phổ thông dân tộc bán trú ............................. 21

1.4.7. Đối tượng xét duyệt. ................................................................................ 22

1.4.8. Hoạt động dạy học và giáo dục. .............................................................. 22

1.5. Một số vấn đề lý luận về đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người

dân tộc thiểu số .................................................................................................. 23

1.5.1. Mục tiêu đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số ...... 23

1.5.2. Nội dung, công cụ đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc thiểu số ......................................................................................................... 23

1.5.3. Phương pháp đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

thiểu số ............................................................................................................... 27

1.5.4. Hình thức đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

thiểu số .............................................................................................................. 28

1.5.5. Xử lý kết quả đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

thiểu số ............................................................................................................... 28

1.6. Nhiệm vụ của hiệu trưởng trong hoạt động đánh giá mô hình bán trú

cho học sinh người dân tộc thiểu số. ................................................................. 28

1.6.1. Lập kế hoạch đánh giá ............................................................................. 29

1.6.2. Tổ chức hoạt động đánh giá .................................................................... 30

1.6.3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá ..................................................................... 31

1.6.4. Kiểm tra hoạt động đánh giá ................................................................... 32

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá mô hình bán trú cho

học sinh người dân tộc thiểu số ......................................................................... 33

1.7.1. Năng lực của hiệu trưởng ........................................................................ 33

1.7.2. Năng lực của đội ngũ tham gia đánh giá ................................................. 33

1.7.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý trường phổ thông

dân tộc bán trú ................................................................................................... 33

iv

1.7.4. Đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số ......................................................... 34

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37

Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔ HÌNH BÁN TRÚ CHO

HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN NẬM PỒ,

TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................................................................... 39

2.1. Đặc điểm các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 39

2.2. Khảo sát thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................................... 40

2.2.1. Tiến trình khảo sát đối tượng................................................................... 40

2.2.2. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40

2.2.3. Đối tượng ................................................................................................. 40

2.2.4. Nội dung khảo sát .................................................................................... 41

2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 41

2.3.1. Đánh giá thực trạng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của

mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông. .......................................... 41

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc Mông ............................................................................................................ 53

2.5.1. Thực trạng thực hiện chính sách cho trường phổ thông dân tộc bán trú ..... 53

2.5.2. Thực trạng về năng lực tổ chức quản lý của Hiệu trưởng ....................... 56

2.6. Đánh giá chung thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ......................................................... 59

2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................... 59

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 60

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 63

Chương 3: BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH

BÁN TRÚ CHO HỌC NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG HUYỆN NẬM

PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................................... 65

v

3.1. Một số nguyên tắc chung đánh giá mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ ............................................................. 65

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ............................................................................ 65

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 65

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 66

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 66

3.1.5. Đảm bảo tính thiết thực và cụ thể. ........................................................... 66

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ. ............................ 67

3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm học sinh dân

tộc bán trú .......................................................................................................... 67

3.2. Một số biện pháp xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình bán trú cho

học sinh người Mông .......................................................................................... 68

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt

động của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông ........................... 68

3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện .............. 72

3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho học sinh

người dân tộc Mông và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ........................... 77

3.2.4. Biện pháp 4: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị,

phương tiện dạy học đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về ăn, ở,

vui chơi, học tập. Tạo dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện................. 80

3.2.5. Biện pháp 5. Tổ chức hoạt động tăng gia sản xuất cải thiện đời sống và

môi trường sống, giáo dục tinh thần quý trọng lao động, thành quả lao động ........ 82

3.2.6. Biện pháp 6. Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương

trong hoạt động chăm sóc giáo dục học sinh bán trú người dân tộc Mông ............ 84

3.2.7. Biện pháp 7: Thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả mô hình bán

trú cho học sinh người dân tộc Mông ................................................................ 88

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất. ................................................... 90

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp hoàn thiện

mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ .................. 91

vi

3.4.1. Mục đích .................................................................................................. 91

3.4.2. Đối tượng xin ý kiến ................................................................................ 91

3.4.3. Nội dung và hình thức xin ý kiến ............................................................ 91

3.4.4. Kết quả xin ý kiến .................................................................................... 91

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95

2. Khuyến nghị................................................................................................... 96

2.1. Với lãnh đạo tỉnh Điện Biên ....................................................................... 96

2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên .............................................. 96

2.3. Với chính quyền huyện, xã có trường bán trú. .......................................... 97

2.4. Với các phòng Giáo dục và đào tạo. ........................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

1 BTDN Bán trú dân nuôi

2 CBQL Cán bộ quản lý

3 DTTS Dân tộc thiểu số

4 GD Giáo dục

5 GV Giáo viên

6 HSBT Học sinh bán trú

7 NV Nhân viên

8 PTBT Phổ thông bán trú

9 PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú

10 PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú

11 QL Quản lý

12 QLGD Quản lý giáo dục

13 TDTT Thể dục thể thao

14 TH&THCS Tiểu học và trung học cơ sở

15 THCS Trung học cơ sở

16 TPT Tổng phụ trách

17 UBND Ủy ban nhân dân

18 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng và đối tượng khảo sát, nghiên cứu ..................................... 40

Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh người dân tộc Mông về mức độ đáp ứng

của mô hình bán trú ........................................................................... 42

Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu học sinh bán trú người dân tộc Mông ................... 43

Bảng 2.4. Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông ............ 44

Bảng 2.5 Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông ............. 44

Bảng 2.6 Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông đạt

giải trong các kỳ thi học sinh giỏi từ năm 2013 - 2018 .................... 44

Bảng 2.7. Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông thi

đỗ phổ thông dân tộc nội trú, đi học THPT, học Trung cấp

chuyên nghiệp .................................................................................... 45

Bảng 2.8. Đánh giá, nhân xét của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về

mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông .......................... 46

Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh đối với mô hình bán

trú cho học sinh người dân tộc Mông ................................................ 51

Bảng 2.10. Đánh giá của cấp ủy chính quyền địa phương về hiệu quả của

mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông .......................... 52

Bảng 2.11. Tổng hợp số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 10 trường có

học sinh bán trú người dân tộc Mông ................................................ 56

Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý về tổ chức đời sống cho

học sinh bán trú dân tộc Mông .......................................................... 58

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính

khả thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình bán trú cho học

sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ .......................................... 92

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả các chức năng quản lý .................................................. 11

Sơ đồ 3.1. Mô tả mối quan hệ của các lực lượng trong giáo dục, chăm sóc,

nuôi dưỡng học sinh bán trú ............................................................ 87

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách

thức, đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát khỏi

tình trạng yếu kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập

trung bình. Tuy nhiên những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc,

chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi

trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển

nhanh và bền vững.

Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới,

thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế trí thức phát

triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách

thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và

chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài

nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về

chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để đảm bảo

phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục, nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn

hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến dộng của thiên nhiên

và xã hội. Đổi mới giá dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính

toàn cầu.

Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI [1], với quan điểm,

định hướng chiến lược được Đảng và Nhà nước đề ra “…Giáo dục con người

Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng

tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm

việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,

hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,

1

định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin

học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát

triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”

Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo hướng

phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn

luyện, giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, trở thành người

học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn

chỉnh các tri thức và kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học

tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành

người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo,

đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0.

Tuy nhiên, Giáo dục và Đào tạo tại các vùng kinh tế xã hội khó khăn,

vùng sâu, vùng xa, biên giới còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức do nhận

thức của người dân chưa quan tâm đến nhiệm vụ hoc tập của con cái, cơ sở vật

chất trường lớp học, các công trình phụ trợ như nhà ở nội trú học sinh, nhà vệ

sinh, sân chơi, bãi tập, trang thiết bị dạy và học còn rất thiếu. Hủ tục lạc hậu,

cha mẹ chưa quan tâm đến trẻ em gái, mất công bằng về giới tính, nạn tảo hôn

là những rào cản bước chân học sinh tới trường. Chính vì vậy, Giáo dục học

sinh dân tộc, sự công bằng trong chất lượng giáo dục được Đảng và Nhà nước

ta rất quan tâm. Công bằng trong giáo dục được Nhà nước ta đầu tư quan tâm

đặc biệt, hàng loạt chính sách về giáo dục được ban hành như: Giáo dục cho trẻ

em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, giáo dục cho người dân tộc thiểu

số, giáo dục cho người nghèo với hàng loạt chính sách thiết thực như cho sinh

viên, học sinh được vay vốn để trang trải chi phí cho học tập. Học sinh, sinh

viên nghèo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số được miễn, giảm học phí, được

2

cung cấp các trang thiết bị học tập, được hỗ trợ tiền ăn, gạo, hỗ trợ sách giáo

khoa, vở viết. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để mọi thể hệ trẻ người dân tộc

thiểu số có đủ điều kiện và cơ hội được tham gia hoc tập tại các trường trong hệ

thống giáo dục quốc dân từ bậc học mầm non, giáo dục phổ thông đến giáo dục

chuyên nghiệp.

Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới, nằm về phía Tây bắc của tỉnh

Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 140 km, có diện tích tự nhiên

là 149.559,12 ha, có đường biên giới Quốc gia dài 119,7 km, có 2 cửa khẩu phụ

thông sang nước Cộng hòa dân chủ Lào. Dân số 50.752 người, huyện có 8

thành phần dân tộc, trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; tiếp

đến là dân tộc Thái 18,50%; dân tộc Dao 4,15%; dân tộc Kinh 3,21%; 5% còn

lại là các dân tộc Khơ Mú; dân tộc Hoa; dân tộc Kháng; dân tộc Cống. Tổng số

hộ 9.655 hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 còn 67,97%. Bà con sinh sống dải dác

trên địa bàn toàn huyện; tập quán canh tác chủ yếu là làm nương, ruộng bậc

thang theo mùa vụ và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Với đặc thù miền núi địa hình

bị chia cắt bởi suối sâu, vực cao, với đặc thù dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất

69,18% sống dựa chủ yếu vào rừng, nên phân bố dân cư ở các vùng, xã, thôn,

bản không tập trung, dân cư sống dải dác tại các khe suối, bìa rừng, sườn núi tại

nương dãy... Sự phân bố này ảnh hưởng rất lớn đến huy động trẻ em trong độ

tuổi đến trường. Phần lớn học sinh phải đi học xa nhà từ 6 km trở lên, thậm chí

có em xa nhà đến 30 km. Khoảng cách này là rào cản rất lớn để huy động các

em đến trường học tập, nâng cao tỷ lệ chuyên cần, đảm bảo chất lượng giáo

dục. Để huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi học sinh Tiểu học, THCS đến

trường và đảm bảo tính chuyên cần học sinh trên lớp, nâng cao chất lượng giáo

dục cho các xã đặc biệt khó khăn. Mô hình trường bán trú cho học sinh người

dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc Mông được hình thành và phát triển

mạnh, mô hình này được đại đa số nhân dân đồng thuận, được cấp ủy chính

quyền địa phương đặc biệt quan tâm. Đây thực sự là giải pháp hữu hiệu đế nâng

3

cao chất lương dạy và học, nâng cao tỷ lệ chuyên cần cho học sinh có hoàn

cảnh khó khăn người dân tộc nói chung và học sinh dân tộc Mông nói riêng.

Tuy nhiên trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc,

nuôi dạy, giáo dục học sinh bán trú tại mỗi đơn vị trường còn nhiều lúng túng,

còn mang tính chủ quan của cán bộ quản lý, gia đình học sinh phó mặc cho nhà

trường và các thầy cô giáo, cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm.

Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo, trước

thực tiễn yêu cầu phải nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu

số người Mông trên địa bàn huyện Nậm Pồ, để góp phần quan trọng vào nhiệm

vụ đổi mới giáo dục chung của ngành thành công, đáp ứng nhu cầu về giáo dục

ngày càng cao của xã hội, tạo sự cân bằng trong giáo dục giữa các dân tộc trong

địa bàn huyện Nậm Pồ với mục tiêu đào tạo lực lượng lao động có chất lượng

và xây dựng nguồn cán bộ cho các xã trong huyện. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài:

“Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người Mông huyện Nậm Pồ” để

nghiên cứu, với mong muốn đánh giá hiệu quả mô hình bán trú cho học sinh

người Mông trong những năm qua về công tác quản lý, chỉ đạo, hoạt động

chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục...của học sinh bán trú người Mông, góp phần

vào mục tiêu nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện của huyện một cách

bền vững. Tiếp đó đề xuất các phương án đánh giá, quản lý, xây dựng, tổ chức

các hoạt động chăm sóc, nuôi dướng, giáo dục học sinh bán trú thật hiệu quả,

phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Nậm Pồ.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình trường bán trú cho học

sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý,

tổ chức, đánh giá phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng nuôi - dạy tại các trường

bán trú cho học sinh người Mông, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục

trên địa bàn một huyện Nậm Pồ nói riêng và tỉnh Điện Biên nói chung.

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đánh giá mô hình trường bán trú cho học sinh người Mông

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động đánh giá, tổ chức mô hình trường bán trú cho học sinh người

Mông tại các trường PTDTBT THCS tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

4. Giả thuyết khoa học

Mô hình bán trú cho học sinh người Mông tại huyện Nậm Pồ đã được

chú trọng triển khai trong những năm gần đây, bước đầu đã đạt được một số kết

quả nhất định. Tuy nhiên thực tiễn còn nhiều vấn đề khó khăn, bất cập, hiệu

quả giáo dục chưa cao. Nếu xây dựng được những biện pháp quản lí hoạt động

của mô hình bán trú phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng của mô hình này

tại địa phương, phát huy tối đa tính ưu thế của mô hình này đối với thực tiễn

giáo dục của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đánh giá mô hình bán trú cho

học sinh người dân tộc thiểu số.

5.2 Thực trạng đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người người Mông

trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5.3 Đề xuất các biện pháp đánh giá và hoàn thiện mô hình bán trú cho

học người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Đề xuất và khảo nghiệm các phương án khả thi trong tổ chức, chỉ đạo,

quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp trong đánh giá mô hình bán

trú cho học sinh người Mông tại huyện Nậm Pồ.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1 Đề tài tiến hành nghiên cứu mô hình bán trú cho học sinh người Mông cấp

THCS của huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.

5

6.2 Đề tài tiến hành khảo sát tại 10 trường PTDTBTTHCS của các xã Nà Khoa,

Nà Bủng, Nà Hỳ, Na Cô Sa, Nậm Tin, Phìn Hồ, Nậm Khăn, Chà Tở, Pa Tần,

Tân Phong có học sinh người Mông học tập tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp lí luận

Thu thập và nghiên cứu các tài liệu lý luận, hệ thống văn bản pháp quy,

các công trình nghiên cứu khoa học về đánh giá nhà trường nói chung và đánh

giá hiệu quả của mô hình trường PTDTBTTHCS nói riêng, từ đó hình thành

nên cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin

từ thực tiễn hoạt động tổ chức, quản lý các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng,

giáo dục HSBT ở trường PTDTBTTHCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Phương pháp điều tra bằng bộ phiếu hỏi: Sử dụng mẫu phiếu kháo sát để

xin ý kiến CB Phòng GD&ĐT Nậm Pồ, CBQL, GV 10 trường PTDTBTTHCS,

phụ huynh, học sinh ở BT đánh giá về hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi

dưỡng học sinh bán trú là người dân tộc Mông.

Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia,

các nhà quản lý về hoạt động tổ chức quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục

học sinh bán trú người dân tộc Mông.

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, GV, PHHS, HS, lãnh đạo

địa phương để làm rõ thực trạng mô hình trường PTDTBT học sinh người dân

tộc Mông tại huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.

7.3. Phương pháp bổ trợ

Thống kê toán học, xử lý số liệu để định hướng chính xác cho từng nội

dung khảo sát thực trạng và các nội dung lấy ý kiến chuyên gia;

Phân tích, đánh giá nhằm nâng cao tính thuyết phục và tính cụ thể của

dữ liệu.

6

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,

nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá mô hình trường bán trú cho học

sinh người dân tộc thiểu số.

Chương 2: Đánh giá thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người

Mông tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Chương 3: Đề xuất các biện pháp đánh giá và hoàn thiện mô hình bán

trú cho học người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TRƯỜNG BÁN TRÚ

CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Lich sử nghiên cứu vấn đề

Huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi Tiểu học, THCS đến trường và đảm

bảo duy trì sĩ số, cải thiện chất lượng giáo dục và đảm bảo duy trì tốt các tiêu

chuẩn phổ cập giáo dục THCS tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn đã được Đảng, Nhà nước và các cấp quản lý giáo dục địa phương, các

nhà trường, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đặc biệt quan tâm. Những

trường THCS có học sinh bán trú theo quy định đã và đang được hình thành và

phát triển tại địa bàn của các xã đặc biệt khó khăn trên phạm vi cả nước, bước

đầu mang lại hiệu quả thiết thực và được nhiều địa phương áp dụng. Đây là giải

pháp tối ưu, mang tính đột phá để việc cải thiện và nâng cao chất lượng giáo

dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tại các xã có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn.

Qua nghiên cứu tài liệu trong nước, bản thân tôi đã nhận thấy có một số

công trình nghiên cứu bài viết, tài liệu tập trung phát triển trường PTDTBT như:

Tài liệu tại Hội nghị về trường PTDTBT dân nuôi [26], ngày 17/7/2009,

Phó Thủ Tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân

đã chủ trì Hội nghị về trường PTDTBT tại thành phố Điện Biên, tỉnh Điện

Biên. Tại Hội nghị Phó Thủ tướng đánh giá cao về giải pháp thực hiện mô hình

bán trú dân nuôi của tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ đạo bắt đầu từ năm học

2009-2010, phải tập trung thực hiện ngay phương châm: “ba đủ” (đủ ăn, đủ

quần áo, đủ sách vở) cho học sinh miền núi đến trường.

Hội nghị đã mở ra một cơ hội “3 đủ” để học tập cho con em các dân tộc

ít người thuộc vùng núi được thụ hưởng chính sách ưu việt và yên tâm đến

trường. Sau Hội nghị Thông tư số 24/2010-TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành quy chế và tổ chức hoạt động trường PTDTBT, Quyết định

8

số 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về một số chính sách

hỗ trợ học sinh bán trú và trường PTDTBT đã được ban hành.

Công trình nghiên cứu của tác giả Lê Mã Lương [12] “ Quản lý học sinh

bán trú dân nuôi ở trường THCS Đồng Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”

công trình nghiên cứu tập trung vào nội dung quản lý, tổ chức, nền nếp học tập,

sinh hoạt ăn ở, lao động tăng gia sản xuất và vui chơi giải trí của học sinh bán

trú dân nuôi tại trường THCS Đồng Sơn, qua đó đề xuất tới các cấp quản lý để

có sự quan tâm và có cơ chế quản lý đối với loại hình trường THCS ở xã đặc

biệt khó khăn có HS ở BTDN mà không thuộc loại hình trường PTDTBT

THCS. Đây là công trình nghiên cứu có phạm vi nhỏ chỉ tập trung và hoạt động

quản lý học sinh bán trú trong một đơn vị trường THCS, chưa đề cập đến vấn

đề tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục.

Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Huy Trà [20]“ Mô hình quản lý

trường PTDTBT ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Giang” tập trung về

đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động các lớp bán trú dân nuôi cấp

Tiểu học và THCS thông qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình quản

lý trường PTDTBT dân nuôi tại các xã đặc biệt khó khăn. Tại công trình nghiên

cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chuyên sâu về mô hình quản lý và tổ

chức hoạt động của mô hình trường bán trú dân nuôi, chưa tập trung vào đánh

giá hiệu quả đối với học sinh người dân tộc thiểu số.

Đề án “Củng cố, phát triển hệ thống trường PTDTBT giai đoạn 2016-

2025” [5] Tài liệu tại Hội thảo về phát triển hệ thống trường PTDTBT và

trường phổ thông có HSBT vùng dân tộc thiểu số miền núi tại Đà Nẵng ngày

10/6/2016 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tập trung đánh giá công tác nuôi

dạy, quản lý mô hình trường PTDTBT, Quản lý hoạt động tự học của học sinh

các trường bán trú, Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục cho giáo

viên các trường bán trú, Giáo dục học sinh bán trú thông qua hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho trường PTDTBT...

9

Tuy vậy, chưa có các tài liệu có tính khoa học, có giá trị cao về hình thức

đánh giá hiệu quả mô hình bán trú dành riêng cho một dân tộc thiểu số mang

tính đặc thù. Chưa có các đề xuất, giải pháp hữu hiệu khắc phục hạn chế, khó

khăn trong công tác quản lý, đánh giá của Hiệu trưởng ở các nội dung hoạt

động của nhà trường như cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống cơ sở vật chất, trang

thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên và học sinh, phối hợp giữa gia đình, nhà

trường, xã hội trong giáo dục học sinh, chế độ chính sách đối với cán bộ quản

lý, giáo viên, học sinh, hoạt động dạy học, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng học

sinh bán trú một cách toàn diện. Với lý do trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá mô

hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ” để nghiên

cứu nhằm xây dựng, hoàn thiện, đề xuất công cụ, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả

của mô hình bán trú cho học sinh dân tộc Mông, từ đó đề xuất một số biện pháp

trong quản lý, tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục loại hình

trường này tại địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm mô hình

Về mặt ngữ nghĩa, “Mô hình nghĩa hẹp là mẫu khuôn, tiêu chuẩn theo đó

mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt; là thiết bị, cơ cấu tái hiện hay bắt chước cấu

tạo và hoạt động của cơ cấu khác (Của nguyên mẫu hay cái được mô hình hóa)

vì mục đích khoa học và sản xuất”. Nghĩa rộng là hình ảnh (hình tượng, sơ đồ,

sự mô tả, v.v...) ước lệ của một khách thể (hay một hệ thống các khách thể, các

quá trình hiện tượng).

Khái niệm “Mô hình” được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học

khác nhau: Trước tiên về mặt triết học, mô hình được hiểu là “sự hiển thị mối

quan hệ giữa tri thức của con người về các khách thể và bản thân các khách thể

đó. Mô hình không chỉ là phương tiện mà còn là một trong những hình thức của

sự nhận thức của tri thức, là bản thân tri thức. Trong quan hệ với lý thuyết, mô

hình không chỉ là công cụ tìm kiếm những khả năng thực hiện lý thuyết mà còn

là công cụ để kiểm tra các mối liên hệ, quan hệ, cấu trúc, tính qui luật được

diễn đạt trong lý thuyết ấy có tồn tại thực hay không”.

10

Ở góc độ thuật ngữ khoa học, mô hình được hiểu: “Là một đối tượng tạo

ra cái tương tự với đối tượng khác về một số mặt nào đó. Nếu ta gọi a là mô

hình của A, thì a là cái thể hiện, còn A là cái được thể hiện. Giữa cái thể hiện

và cái được thể hiện có một sự phản ánh không đầy đủ”.

1.2.2 Mô hình bán trú

Mô hình bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh

tế xã hội đặc biệt khó khăn có tính chất chuyên biệt, đặc thù, do điều kiện vị trí

địa lí, giao thông khó khăn, cách trở, khoảng cách từ nhà đến trường từ 6km-30

km, do vậy học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày. Vì vậy

các em được tổ chức sinh hoạt ăn ở, nuôi dưỡng, học tập tại trường từ thứ hai

đến thứ bẩy theo quy định hỗ trợ của nhà nước.

Từ cách hiểu trên tên tác giả luận văn quan niệm: Mô hình bán trú là

mô hình hoạt động giáo dục tổ chức cho học sinh học tập và ăn ở sinh hoạt

tại trường.

1.2.3. Đánh giá trong quản lý giáo dục.

Đánh giá là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thu thập thông

tin, xử lý những kết quả của quá trình vận hành và tổ chức.

Chức năng trên được hệ thống hóa bằng sơ đồ sau:

Kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Đối tượng quản lý (Khách thể)

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả các chức năng quản lý

11

Như vậy kiểm tra (đánh giá) là một trong 4 chức năng chính của hệ

thống quản lý giáo dục. Từ quản điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức

năng quản lý có thể khái quát một số chức năng sau:

+ Kế hoạch

+ Tổ chức

+ Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)

+ Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát, kiểm kê, đánh giá)

Các chức năng này gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực

hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ khác

nhau. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của QLGD được thực hiện.

Trong mọi hoạt động QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng,

nó được coi như là “mạch máu”của hoạt động quản lý giáo dục.

Như vậy, quá trình quản lý giáo dục là quá trình thực hiện 4 chức năng: Kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá nhằm đưa hệ thống giáo dục tới mục

tiêu đã đặt ra - đó là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Đánh giá việc thực hiện kế hoạch (bao gồm đánh giá, tổng kết việc thực

hiện kế hoạch, báo cáo trước tập thể, nghành GD&ĐT và các cơ quan quản lý

GD cấp trên) đây là giai đoạn đánh giá so với mục tiêu của kế hoạch đã đề ra

những kết quả nào đã đạt được? những kết quả nào chưa đạt được? những điểm

cần rút kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch là gì? Sản phẩm của giai đoạn

đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch là bản báo cáo về các kết quả đã đạt được

trong đó chỉ rõ cách đo lường, đánh giá và các bài học rút ra trong quá trình

thực hiện kế hoạch và chuẩn bị cho quá trình quản lý tiếp theo.

Chức năng đánh giá là một chức năng quan trọng không thể thiếu được

trong quá trình quản lý. Từ những đặc trưng trên của đánh giá tác giả luận văn

có thể định nghĩa đánh giá trong quản lý như sau:

Đánh giá trong quản lý giáo dục là quá trình chủ thể quản lý giáo dục

xem xét từ thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng giáo dục, dạy

12

học của nhà trường, cở sở giáo dục....từ đó khuyến khích những cá nhân, nhân

tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh

nhằm giúp các đối tượng quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ và góp phần đưa toàn

bộ hệ thống giáo dục nhà trường được quản lý tới một trình độ cao hơn.

1.2.4 Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số.

Trong giáo dục và quản lý giáo dục, đánh giá là bộ phận hợp thành rất

quan trọng, một khâu không thể tách rời của quá trình giáo dục và quá trình

quản lý, đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh giáo dục, là cơ sở

cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Tác giả luận văn quan niệm: Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc thiểu số là quá trình tổ chức thu thập thông tin về về cơ chế,

chính sách, cơ cấu tổ chức, hệ thống cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo

viên và học sinh, các hoạt động dạy học, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng, học

sinh bán trú, sự phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong

nhiệm vụ giáo dục ở trường PTDTBT THCS, đối chiếu với những yêu cầu và

mục tiêu của các hoạt động này để qua đó xác định thực trạng tổ chức thực hiện

mô hình bán trú, xác định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân để đề xuất các

giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc thiểu số.

Mục đích của đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu

số là nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của mô hình, việc đánh giá này có

thể được tiến hành thường xuyên, hoặc tại một thời điểm thích hợp. Kết quả

đánh giá sẽ cho biết sự thành công hay thất bại của mô hình để từ đó đưa ra

phương hướng sửa đổi nhằm giúp cho việc cải tiến, hoàn thiện mô hình.

Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số bao gồm

nhiều nội dung công việc, đòi hỏi người cán bộ quản lý nhà trường (chủ thể

đánh giá) phải làm là: Lập kế hoạch đánh giá; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt

động đánh giá. Quá trình thu thập thông tin để đánh giá mô hình bán trú cho

13

học sinh người dân tộc thiểu số cần sự tham gia của nhiều thành phần như cán

bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, các cấp chính quyền địa phương, cha mẹ học

sinh, học sinh, ...

Như vậy, đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số là

sự thu thập thông tin hay phản hồi về tính hiệu quả của mô hình này từ mọi

người có liên quan. Tức là xem xét mô hình có hiệu quả như thế nào trong việc

giúp thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học, cũng như xem xét việc

thực hiện những mục tiêu mà mô hình đã đặt ra.

1.3. Các mô hình thực hiện giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số.

1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú.

Thực hện theo nội dung Quyết định số 49/QĐ-BGD&ĐT[2] ngày 25/8/2008.

Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT đã quy

định Trường PTDTNT là trường trung học công lập nằm trong hệ thống giáo

dục quốc dân, được nhà nước thành lập nhằm thực hiện chính sách đối với

đồng bào các dân tộc thiểu số. Trường phổ thông dân tộc nội trú có mục tiêu,

vai trò và tính chất như sau:

1. Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu số,

con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.

2. Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

3. Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông,

dân tộc và nội trú.

1.3.2. Trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú

Thông tư số 24/2010/TT - BGD ĐT ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo [3] đã quy định Trường PTDTBT là trường chuyên biệt,

được Nhà nước thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các

dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

14

nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Trường PTDTBT

có số lượng học sinh bán trú theo quy định.

Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là

người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ

thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh

là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ

thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân

tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú.

Học sinh bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần,

do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Học sinh bán trú có thể học ở trường PTDTBT hoặc trường phổ thông

công lập thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Học sinh bán trú được hưởng 40% mức lương cơ bản để chi phí cho tiền

ăn trong một tháng và 10% mức lương tối thiểu/ tháng/1 HS để hộ trợ tiền ở đối

với HSBT phải thuê trọ bên ngoài nhà trường.

1.3.3. Trường THCS có học sinh bán trú dân nuôi

Là trường phổ thông công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bên

cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung của một Trường THCS theo quy định

của Điều lệ trường THCS, thì Trường THCS có HSBT còn phải đảm nhận

nhiệm vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng một lượng không nhỏ học sinh dân

tộc thiểu số, con hộ nghèo sống ở các khu vực xa trường, giao thông đi lại khó

khăn và nguy hiểm ở BTDN tại trường trong tuần và được sự hỗ trợ một phần

tài chính của nhà nước, hàng tháng theo năm học để phục vụ chi phí ăn, ở tại

trường hoặc ở trọ nhà dân.

Học sinh bán trú là khái niệm chỉ đối tượng học sinh đang học tại các

trường Trường THCS, TH và THCS có HSBTDN ở vùng có điều kiện kinh tế

- xã hội đặc biệt khó khăn; được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt cho phép ở

lại trường để học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong

15

ngày. Học sinh bán trú được hưởng 40% mức lương cơ bản để chi phí cho tiền

ăn trong một tháng và 10% mức lương tối thiểu/ tháng/1 HS để hộ trợ tiền ở đối

với HSBT phải thuê trọ bên ngoài nhà trường.

Trường THCS có HSBTDN vốn là hình thức tổ chức có tính tự phát cho

phù hợp với đặc điểm địa phương, khu vực ở các xã có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn trong các huyện nghèo miền núi theo quy định của nhà

nước, nơi mà học sinh không thể đi học và trở về ngay trong ngày thuận lợi

được do đường giao thông xa, qua sông, suối và dốc đồi trở ngại. Loại hình

Trường THCS, Tiểu học và THCS có học sinh bán trú dân nuôi đã hình thành

tự phát vào cuối những năm 1950 của thế kỷ trước và nhân rộng trong những

năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX tại các tỉnh miền núi của nước ta, nhằm đáp

ứng nhu cầu học tập, nâng cao dân trí cho con em đồng bào các dân tộc thiểu

số. Mặc dù chưa có các văn bản pháp lý của Nhà nước, ngành quy định về loại

hình bán trú dân nuôi, nhưng trong thực tế thì loại hình nhà Trường THCS có

HSBT này vẫn tồn tại trong các trường THCS, TH&THCS ở mọi vùng miền

như một nhu cầu tất yếu đối với thực tiễn giáo dục vùng dân tộc của nước ta.

Chính vì vậy, bên cạnh việc quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động giáo

dục khác, các nhà trường có loại hình HSBTDN còn phải thực hiện công tác

quản lý HSBT thông qua các nội nội dung như học tập tự quản, chăm sóc, nuôi

dưỡng và tổ chức các hoạt động GD khác,… cho số lượng lớn học sinh như

một trường PTDTNT, PTDTBTTHCS của huyện ngay trong nhà trường hoặc

trong các khu vực dân cư mà có HSBTDN ở trọ.

Gọi là HSBTDN là để phân biệt với học sinh ở trường DTNT, học sinh

DTBT vì đối với đối tượng HS này đã được Nhà nước quy định rõ và có chế độ

nuôi dưỡng và hỗ trợ cao hơn. Còn HSBTDN là đối tượng HS do cha mẹ các

em phối hợp với nhà trường cùng tổ chức vào đầu mỗi năm học nhằm giải pháp

duy trì sỹ số, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học.

Kể từ năm học 2011 - 2012 trở lại đây, Nhà nước đã ban hành chính sách

hỗ trợ một phần kinh phí cho HSBTDN (bằng 40% mức lương cơ bản). Còn

16

đối với CBQL, GV, NV ở trường có loại hình BTDN tham gia quản lý, tổ chức

các hoạt động cho các em là công việc kiêm nhiệm chưa có sự hỗ trợ, phụ cấp.

Cho nên nhà trường gặp rất nhiều khó khăn trong bố trí đội ngũ làm kiêm

nhiệm để quản lý, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và thực hiện chăm

sóc, nuôi dưỡng cho HSBTDN hàng ngày.

1.4. Khái quát chung về trường PTDT bán trú

1.4.1. Ý nghĩa của việc tổ chức mô hình trường bán trú đối với học sinh dân

tộc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Với đặc điểm vị trí địa lý và địa hình miền núi đi lại gặp khó khăn

nguy hiểm, sự phân bố dân cư rải rác, phong tục tập quán canh tác của đại

đa số đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu dựa vào rừng. Học sinh con em

dân tộc thiểu số phải chịu nhiều thiệt thòi, điều kiện kinh tế gia đình eo hẹp

(đa số là hộ nghèo, các em vừa phải lao động vừa đi học), hằng ngày các

em phải đi bộ cả chục cây số để đến trường nên rất vất vả. Nhiều học sinh

không đủ điều kiện phải bỏ học giữa chừng hoặc có đi học thì cũng buổi đi ,

buổi nghỉ. Mô hình trường PTDTBT đã khắc phục những khó khăn cho các

em, các em được nhà nước hỗ trợ các điều kiện về sinh hoạt và học tập từ

đó giảm gánh nặng cho gia đình. Được ở tập trung tại trường không phải đi

lại trong ngày nên các em có thời gian, đủ sức khỏe để học tập và các em

còn được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, được tham gia

các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao vui chơi bổ ích... Từ đó

các em sẽ hứng thú hơn trong việc học tập.

Mô hình quản lí trường PTDTBT góp phần nâng cao trách nhiệm của

CBQL, GV, NV với học sinh. Khi gửi con em mình vào nhà trường tức là phụ

huynh học sinh đã ủy thác con em họ cho Ban giám hiệu và Giáo viên nên bản

thân các CBQL, GV đã phải tự xác định rõ trách nhiệm của mình trong công

tác giáo dục. Khó khăn còn nhiều, song mô hình trường bán trú rõ ràng rất phù

hợp với những trường vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc

biệt khó khăn.

17

1.4.2. Vị trí, vai trò của trường PTDT bán trú

Trường PTDT bán trú là trường công lập, nằm trong hệ thống giáo dục

quốc dân, có vai trò cự kỳ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số. Trường có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội rất lớn được thể

hiện ở một số mặt sau:

* Về mặt kinh tế xã hội:

So sánh với việc đầu tư xây dựng và chi phí cho trường PTDTNT, thì

trường PTDTBT chi phí rất thấp từ ngân sách Nhà nước cụ thể;

+ Chế độ đối với học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú:

Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định

này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau:

Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức

lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;

(Tại thời điểm năm 2018, mức chi phí cho học sinh trường PTDT Nội trú

520.000đ/tháng x 9 tháng = 4.680.000đ/học sinh)

Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường

không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức

lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;

Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được

hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ:

Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp,

phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm

theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành;

Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu

hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học

sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông

thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường

hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

18

Trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh

được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán

kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ

15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ

được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9

tháng/01 năm.

Với chi phí thấp hơn so với HS trường PTDT nội trú, trường PTDTBT

hiệu quả đem lại rất khả quan như: đã duy trì ổn định 100% sĩ số học sinh từ

đầu năm đến cuối năm học, bảo đảm được tỷ lệ học sinh chuyên cần trong

tháng, điều kiện cơ sở vật chất được bổ sung hàng năm, học sinh được chăm

sóc, nuôi dưỡng và lưu trú tại trường có sự ổn định, không phải đi học và trở về

trên đường xa vất vả, giúp các em có điều được học tập, rèn luyện và được

tham gia vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, được sinh hoạt trong

môi trường tập thể phong phú hơn. Được học 2 buổi/ngày, được giáo dục kỹ

năng sống, tham gia các hoạt động tăng gia sản xuất như trồng rau, chăn

nuôi...và đây chính là môi trường học tập tốt, đồng thời cũng là cơ sở cho việc

xây dựng môi trường học tập thân thiện học sinh tích cực, giáo dục định hướng

nghề nghiệp.

* Đảm bảo an sinh xã hội:

Học sinh có điều kiện đi học và đi học đều không phải bỏ học giữa

chừng, đây cũng chính là để đảm bảo sự bình đẳng về quyền học tập của học

sinh. Học THCS và ở lại bán trú đã giúp các em có cơ hội được học 2

buổi/ngày theo hình thức tự quản, được giáo viên bồi dưỡng năng khiếu, được

phụ đạo yếu kém, được tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể, sinh hoạt văn

hoá văn nghệ và thể dục thể thao để vươn lên. Các em được ở bán trú, gia đình

các em sẽ giảm bớt được nhiều khó khăn trong chi phí kinh tế. Vì ở bán trú, các

em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tốt về mặt thể chất, thể lực đảm bảo

chế độ dinh dưỡng và khả năng phát triển.

19

* Tổ chức tốt trường PTDT Bán trú tại các xã đặc biệt khó khăn

cũng chính là đảm bảo thực hiện tốt chính sách Dân tộc, chính sách giáo

dục của Đảng và Nhà nước ta.

Học sinh bán trú được hưởng hỗ trợ của nhà nước theo Quyết định số

85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, và Ban hành một số chính sách hỗ trợ học

sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú. Nghị định số 116/2016/NĐ-

CP ngày 18/07/2016 của Chính phủ [8] đã Quy định chính sách hỗ trợ học sinh

và trường phổ thông ở xã thôn đặc biệt khó khăn bằng 40% mức lương cơ bản

để nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú, 10% hỗ trợ nhà ở nếu trường không

thể bố trí nhà ở trong trường và 15kg gạo. Mức hưởng không quá 9 tháng trong

năm học. Được hỗ trợ 50.000/học sinh/năm học lập tủ thuốc dùng chung,

100.000 đ/học sinh/năm mua sắm dụng cụ thể dụ thể thao....

Các thầy cô giáo làm công tác kiêm nhiệm - vừa giảng dạy, vừa quản lý

bán trú rất vất vả nhưng cũng được hưởng chế độ phụ cấp 0,3% mức lương cơ

bản tại các trường chuyên biệt hay các xã đặc biệt khó khăn.

Mô hình trường PTDT bán trú là giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm

dân số, dân cư, của các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

1.4.3. Cơ cấu bộ máy

Nhà trường có Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn theo cấp học cụ thể

như sau:

Ban giám hiệu: gồm 01 hiệu trưởng có trình độ chuyên môn THCS, 02

phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và phụ trách công tác bán trú, cơ sở vật

chất của nhà trường.

Các tổ chuyên môn thành lập theo cấp học như các trường phổ thông khác.

Cấp THCS đảm bảo giáo viên theo tỷ lệ 2,2 giáo viên/lớp.

Biên chế học sinh: 1 trường không quá 30 lớp, mỗi lớp THCS không quá

45 học sinh, Tiểu học không quá 25 học sinh.

20

Với cán bộ, nhân viên: đảm bảo đủ cán bộ về hành chính phục vụ và

thư viện, thiết bị, cứ 50 học sinh bán trú thì biên chế 01 nhân viên phụ trách

nuôi dưỡng.

1.4.4. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc bán trú.

Trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường

phổ thông và các nhiệm vụ sau:

Hằng năm đề xuất chỉ tiêu, lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh

bán trú;

Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà

nước, bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc;

Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và

tổ chức nuôi dưỡng phù hợp với học sinh bán trú.

1.4.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường phổ thông dân tộc bán trú.

Trường phổ thông dân tộc bán trú có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị theo

quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có:

Nhà ở, giường nằm, nhà tắm và công trình vệ sinh cho học sinh bán trú;

Nhà bếp, phòng ăn, công trình nước sạch cùng các trang thiết bị kèm theo;

Các dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, báo chí, văn hóa phẩm ... phục vụ

sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho học sinh bán trú.

1.4.6. Chính sách đối với trường phổ thông dân tộc bán trú

Trường PTDTBT được hưởng chính sách như đối với trường tiểu học,

trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập, ngoài ra

còn được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo việc chăm

sóc, nuôi dưỡng và giáo dục học sinh bán trú theo quy định.

Cán bộ quản lý và giáo viên được hưởng chính sách đối với nhà giáo,

cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

21

Ngoài định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt

công lập, trường PTDTBT được hợp đồng thêm nhân viên làm nhiệm vụ nuôi

dưỡng, bảo vệ theo hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập

giáo dục và đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội

vụ. Học sinh bán trú được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.

1.4.7. Đối tượng xét duyệt.

Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở có đủ các điều kiện:

Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã

đặc biệt khó khăn và các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

Do điều kiện nhà ở xa trường hoặc do địa hình cách trở, giao thông khó

khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh không quá 10% chỉ tiêu học sinh bán trú

hàng năm của trường PTDTBT.

Đối với học sinh THCS có khoảng cách từ nhà đến trường tối thiểu là

6km trở lên.

1.4.8. Hoạt động dạy học và giáo dục.

* Trường PTDTBT tổ chức hoạt động dạy và học theo quy định tại Điều

lệ trường phổ thông. Hoạt động dạy và học phải phù hợp với đặc điểm tâm,

sinh lý học sinh dân tộc.

* Hoạt động giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ chức nuôi dưỡng

Giáo dục tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc, kỹ năng sống, giữ gìn vệ

sinh, bảo vệ môi trường cho học sinh.

Giáo dục lao động của trường PTDTBT bao gồm: lao động công ích và

lao động sản xuất để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh. Hoạt động

văn hóa, thể thao bao gồm: sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao; tham quan, lễ

hội, tết dân tộc, giao lưu văn hóa khác nhằm góp phần bảo tồn và phát huy bản

sắc văn hoá của các dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu.

22

Tổ chức nấu ăn tập thể cho học sinh bán trú đảm bảo vệ sinh, an toàn

thực phẩm; chăm sóc sức khỏe cho học sinh bán trú.

1.5. Một số vấn đề lý luận về đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người

dân tộc thiểu số

1.5.1. Mục tiêu đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số

Đánh giá thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số

nhằm đánh giá lại toàn bộ cơ chế, chính sách của đảng và nhà nước đối với loại

hình trường này bao gồm các nguồn kinh phí đầu tư về chế độ đãi ngộ, lực

lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, họat động dạy và học,

hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, sự đồng thuận của cha mẹ học sinh và của

toàn xã hội. Đặt vào hoạt động thực tế chung của nhà trường từ đó đánh giá

xem xét mức độ phù hợp với quy mô phát triển và hoạt động chung của nhà

trường nhằm mục địch thúc đẩy và phát huy tối đa hiệu quả của mô hình này,

tìm ra những điểm hạn chế, bất cập. Từ đó đánh giá và đề xuất các biện pháp

khắc phục những hạn chế yếu kém, phát huy những mặt ưu điểm, mở rộng quy

mô mạng loại hình trường này đối với những vùng có điều kiện kinh tế xã hội

khó khăn, thúc đẩy giáo dục đào tạo phát triển.

1.5.2. Nội dung, công cụ đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc thiểu số

Hiện tại chưa có quy định nào ban hành về các tiêu chí đánh giá về mô

hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông, vì vậy tác giả luận văn dựa trên

Thông tư 24/TT-BGDĐT[3], ngày 02/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT. Quy chế công

nhận trường trung học cơ sở, trung học Phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn

quốc gia Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng

12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm cơ sở xây dựng tiêu

chuẩn để đánh giá với các mặt nội dung sau:

23

Tiêu chuẩn 1 - Điều kiện về đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, tổ chức

bộ máy, nguồn lực tài chính:

1. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh

phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui định hiện hành.

2. Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng

trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn

sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy

học và sinh hoạt. phải đảm bảo có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2/học sinh;

3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường

trung học.

Đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích

phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng

học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn;

Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt

động y tế chăm sóc sức khỏe cho học sinh bán trú.

Các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Quy

định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy

đủ trang thiết bị dạy học; Thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt

động của thư viện trường học, chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm:

tài liệu, sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi ...; cập nhật

thông tin về giáo dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo

viên và học sinh;

Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc

của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

Có đầy đủ văn phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng

phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà

trường, phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, nhà kho.

Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.

24

Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học

sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;

Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn

viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;

Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo

viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh;

Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý

và dạy học.

Tiêu chuẩn 2: Công tác tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục

trong trường PTDTBT

a. Hoạt động dạy và học

Thực hiện nội dung dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng do Bộ

GD&ĐT quy định, bổ sung kiến thức địa phương, văn hóa dân tộc, tăng cường

Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, chú trọng các hoạt động nâng cao

chất lượng học tập, rèn luyện học sinh bán trú, tổ chức phân loại chất lượng học

sinh hợp lý, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo dục ý

thức, thái độ, tinh thần tự học, tự quản của học sinh.

Tổ chức dạy học hai buổi/ ngày.

b. Hoạt động giáo dục lao động, văn hóa thể thao.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục kỹ

năng sống, lưu giữ phát huy truyền thống văn hóa bản địa theo đặc thù dân tộc.

c. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú.

Đảm bảo tốt điều kiện chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng học sinh bán trú

an toàn vệ sinh thực phẩm, đủ chất dinh dưỡng theo định mức hỗ trợ của nhà

nước, đảm bảo 8 học sinh/phòng ở nội trú.

Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục

Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ

học sinh bỏ học không quá 1%.

25

+ Học lực:

Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên; Số học sinh xếp loại khá đạt

từ 35% trở lên; Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;

+ Hạnh kiểm:

Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên; Số học sinh xếp loại yếu

không quá 2%;

+ Các hoạt động giáo dục:

Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội

dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.

Tiêu chuẩn 4 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

Đảm bảo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên theo thông tư 29, 30 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên ban hành

năm 2009.

Giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó

có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100%

giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo

viên trung học.

Tiêu chuẩn 5 - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội chăm

sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú.

Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng

vào các hoạt động giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để

nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường. Ngoài ra còn các điều kiện chăm

sóc nuôi dưỡng học sinh bán trú đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đủ chất

dinh dưỡng, giáo dục kỹ năng sống tại trường học. Chế độ chính sách đối với

cán bộ quán lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. Đối tượng học sinh được xét

duyệt hưởng chế độ bán trú đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

26

1.5.3. Phương pháp đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

thiểu số

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả thiết kế hệ thống bảng hỏi

(phụ lục số 1,2,3,4,5,6) để khảo sát ý kiến đánh giá CBQL, GV, HS, cán bộ cấp

ủy chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh, chuyên gia để làm sáng tỏ lý

luận về đánh giá mô hình bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số.

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên,

học sinh, cán bộ cấp ủy chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh đánh giá

về chế độ chính sách, hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, điều kiện sinh

hoạt, điều kiện dạy và học trong môi trường bán trú.

Phương pháp quan sát: Tác giá tiến hành quan sát tại 10 trường PTDTBT

trong huyện từ các hoạt động từ quản lý, dạy và học của giáo viên và học sinh,

hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để thu thập thông tin thực tế tại

cơ sở giáo dục, từ đó đánh giá nhận xét dựa trên khung tiêu chuẩn nhằm đạt

được mục tiêu trong hoạt động đánh giá.

Sử dụng toán thống kê để sử lý số liệu thực trạng của phiếu hỏi, cách xử

lý số liệu điều tra: Tính tỷ lệ % giá trị trung bình, ước lượng, kiểm định… trên

tổng số các đối tượng được khảo sát

Trong các phiếu hỏi ý kiến đánh giá, mỗi nội dung được hỏi được quy

định mức thang điểm đánh giá như sau:

Tốt: 4 điểm Khá: 3 điểm

Trung bình: 2 điểm Yếu: 1 điểm

Từ kết quả thu thập được tác giả tính toán, phân tích, tổng hợp, hệ thống

hóa đưa ra những kết luận phù hợp đến hoạt động của mô hình trường

PTDTBT.

Ngoài ra tác giả xin ý kiến đánh giá, nhận xét các chuyên gia và nhà

quản lý giáo dục đánh giá thực trạng quá trình tổ chức hoạt động của trường

PTDTBT

27

1.5.4. Hình thức đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

thiểu số

Đánh giá thường xuyên: Là quá trình nhà quản lý thu nhận thông tin liên

tục và có hệ thống về hoạt động của mô hình bán trú trong quá trình tổ chức

thực hiện mô hình này nhằm cung cấp thông tin phản hồi cho hệ thống quản lý

để điều chỉnh, cải thiện hoạt động, hướng dẫn giáo viên và nhân viên thực hiện

nhằm nâng cao chất lượng của mô hình bán trú.

Đánh giá định kỳ theo giai đoạn: là quá trình nhà quản lý thu thập các

thông tin mang tính chất tổng hợp về tất cả các mặt hoạt động của mô hình bán

trú sau một khoảng thời gian tương đối dài (3 năm đến 5 năm) nhằm đánh giá

một các tổng thể việc thực hiện mô hình bán trú, tổng kết kinh nghiệm và xác

nhận kết quả của mô hình bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số, đề xuất hoàn

thiện các chính sách và mô hình hoạt động trên.

1.5.5. Xử lý kết quả đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

thiểu số

Đây là hoạt động nhằm so sánh, đối chiếu kết quả đạt được trước khi

chưa có và sau khi tổ chức mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số,

từ đó rút ra những hạn chế yếu kém đề xuất các giải pháp, phương án cải tiến

nhằm thay đổi hiện trạng để hướng tới kết quả như mong muốn phù hợp với

thực tế của địa phương. Kết quả đánh giá được thể hiện ở: Báo cáo thực trạng

tổ chức mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số; Báo cáo đề xuất

hoàn thiện chính sách cho các trường PTDTBT; Báo cáo đề xuất hoàn thiện mô

hình tổ chức của trường PTDTBT

1.6. Nhiệm vụ của hiệu trưởng trong hoạt động đánh giá mô hình bán trú

cho học sinh người dân tộc thiểu số.

Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, giữ vai trò chủ động, chủ đạo trong hoạt

động đánh giá, lập kế hoạch đánh giá chi tiết cụ thể để thực hiện chức năng

quản lý. Đội ngũ CB, GV, NV tham gia giúp việc cho hiệu trưởng là rất quan

trọng. Cho nên việc thành lập ban kiểm tra giám sát, đánh giá ngay từ đầu năm

28

học là việc làm cần thiết và có sự phân công cụ thể theo chức trách nhiệm vụ để

tránh sự chồng chéo khi tổ chức thực hiện.

Hiệu trưởng: phụ trách chung xây dựng kế hoạch phân công nhiệm vụ

công tác quản lý nhà trường và các hoạt động trong trường bán trú;

Phó hiệu trưởng, GV phụ trách công tác học tập, tự quản để đảm bảo

chất lượng giáo dục toàn diện;

Kế toán: phụ trách công tác chế độ chính sách, phân bổ khẩu phần ăn cho

bán trú hàng ngày công bằng và đầy đủ;

Chủ tịch công Đoàn, TPTĐ: phụ trách công tác tăng gia sản xuất, TDTT,

lao động vệ sinh và an ninh trật tự trong trong trường học.

1.6.1. Lập kế hoạch đánh giá

Xây dựng kế hoạch là công việc đầu tiên của hoạt động quản lý, là tiền

đề quan trọng để tổ chức quản lý đạt đến chất lượng, hiệu quả. Do đó trong

quản lý đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người DTTS thì việc xây dựng

kế hoạch đánh giá có ý nghĩa quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả quản

lý đánh giá.

Lập kế hoạch đánh giá hành động đầu tiên của người quản lý, là việc làm

cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính

pháp lí quy định hành động của cả tổ chức. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây

dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều

kiện phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản

lý và bị quản lý.

Để lập kế hoạch đánh giá, đòi hỏi nhà quản lý phải xác định được những

căn cứ, dự kiến được các nội dung cơ bản, các thông tin cần thiết để xây dụng

thành kế hoạch hoàn chỉnh chỉ dẫn các hành động quản lý tiếp theo.

Những căn cứ để xây dựng kế hoạch đánh giá gồm: xác định rõ mục tiêu

đánh giá, những quyết định sẽ được đưa ra sau khi đánh giá; xác định rõ các

tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, hình thức đánh giá.

29

Nội dung trong bản kế hoạch đánh giá mô hình bán trú cho học sinh

người DTTS thường bao gồm:

Xác định những công việc chính và thứ tự thực hiện các công việc đó;

Xác định thời gian thực hiện (triển khai, kết thúc) từng công việc;

Xác định nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật, tài chính bảo đảm;

Phân công cụ thể công việc cho từng thành viên, người phụ trách;

Quy định hợp đồng, phối hợp giữa các lực lượng;

Quy định việc kiểm tra, chế độ báo cáo kết quả thực hiện từng công việc;

Quy định việc tổng kết, rút kinh nghiệm;

Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận.

Như vậy, kế hoạch đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người DTTS

được coi là bản thiết kế thu nhỏ của nhà quản lý sử dụng trong tổ chức và kiểm

tra thực hiện. Do đó nắm chắc và điều hành tốt các nội dung của kế hoạch là

nhà quản lý đã thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.

1.6.2. Tổ chức hoạt động đánh giá

Tổ chức (nhân sự, bộ máy) để giúp cho mọi người cùng làm việc với

nhau, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cần xây dựng và duy trì một cơ cấu

nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Có thể nói, việc xây

dựng các vai trò, nhiệm vụ là chức năng tổ chức trong quản lý.

Như vậy, chức năng trong tổ chức quản lý trong đánh mô hình bán trú

cho học sinh người DTTS là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp

với mục tiêu quản lý đánh giá. Đồng thời thực hiện chức năng này còn phải chú

ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện

cho sự liên kết ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ - người vận

hành các bộ phận của hoạt động đánh giá.

Nội dung tổ chức đánh giá gồm:

Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đánh giá.

Đây là những căn cứ pháp lí nhằm thống nhất nhận thức, hành động của các lực

30

lượng tham gia. Hệ thống văn bản hướng dẫn chỉ đạo đánh giá xác định trách

nhiệm quyền hạn của mỗi người tham gia vào hoạt động đánh giá.

Tổ chức bộ máy, phân công phục vụ nhiệm vụ đánh giá. Theo chúng tôi,

cần có một bộ phận thực hiện nhiệm vụ này và người quản lý cao nhất ở nhà

trường là hiệu trưởng, các cán bộ quản lý cấp dưới (phó hiệu trưởng, tổ trưởng

chuyên môn) là những người tổ chức thu thập các minh chứng đánh giá theo sự

phân công.

1.6.3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá

Lãnh đạo (chỉ đạo, tổ chức thực hiện) hoạt động đánh giá là khâu quan

trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến, mang đậm dấu ấn và năng lực

của nhà quản lý. Đây là quá trình nhà quản lý sử dụng quyền lực quản lý để tác

động đến các đối tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ

đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung

của tổ chức.

Trong quản lý đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người DTTS có

nhiều loại quyết định khác nhau đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc và hiểu rõ

những yêu cầu khi ra các quyết định quản lý, cùng với đó nhà quản lý phải vận

dụng khéo các phương pháp và nghệ thuật quản lý trong tổ chức thực hiện

quyết định đạt đến mục tiêu mong muốn.

Nội dung công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động đánh giá mô hình bán trú

cho học sinh người DTTS gồm:

Xác định phương hướng đánh giá. Lãnh đạo, chỉ đạo thực chất là sự tác

động thúc đẩy, hướng dẫn và chỉ đạo người khác để thực hiện các mục tiêu

quản lý, vì vậy để lãnh đạo, chỉ đạo đánh giá việc làm đầu tiên của nhà quản lý

phải xác định được những chủ trương, phương hướng đánh giá.

Ra các quyết định quản lý và tổ chức chỉ đạo các lực lượng tham gia vào

hoạt động đánh giá thực hiện các quyết định đó.

Lựa chọn các hình thức tác động để nắm thông tin, kiểm tra việc thực

hiện các quyết định quản lý, đánh giá để động viên, khuyến khích vật chất,

31

cũng như tinh thần khiến họ thực hiện và giải quyết sáng tạo các nhiệm vụ đạt

hiệu xuất tối đa trong thực hiện nhiệm vụ đánh giá.

Tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện những các nội dung trong

quá trình quản lý, tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động đánh giá kịp thời biểu

dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích kết quả tốt; nhắc nhở,

phê bình kiểm điểm những cá nhân, bộ phận chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc

hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ thấp.

1.6.4. Kiểm tra hoạt động đánh giá

Kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà quản lý, chức năng này xuyên

suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra chỉ một

hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức

trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, kiểm tra còn có thể hiểu là hoạt

động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp trong quá trình hoạt động của

đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn.

Nội dung kiểm tra trong quản lý đánh giá mô hình bán trú cho học sinh

người DTTS được tiến hành toàn diện với mọi đối tượng quản lý, mọi hoạt

động quản lý, song tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

Kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, qui chế, qui định trong tổ chức

hoạt động đánh giá .

Đo đạc kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của các thành

viên trong tổ chức đặc biệt coi trọng xem xét toàn bộ tiến trình thực tế của quá

trình đánh giá xem mức độ phù hợp với các quyết định quản lý, với kế hoạch

đã được xây dựng.

So sánh những kết quả đạt được của hoạt động đánh giá với mục tiêu

quản lý đã xác định, phát hiện những sai lệch của quá trình đánh giá so với yêu

cầu của các quyết định quản lý đánh giá, chỉ ra nguyên nhân, tìm biện pháp

khắc phục đồng thời phát hiện và phổ biến các kinh nghiệm trong đánh giá.

Kiểm tra trong đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người DTTS phải

tuân thủ tốt các nguyên tắc và kết hợp nhiều hình thức như kiểm tra toàn diện,

32

kiểm tra định kì và đột xuất, kiểm tra từng mặt, từng hoạt động, từng bộ phận,

cá nhân với kiểm tra toàn bộ các bước của quá trình quản lý đánh giá.

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá mô hình bán trú cho

học sinh người dân tộc thiểu số

1.7.1. Năng lực của hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người đứng đầu tập thể sư phạm nhà trường có ba vai trò:

người nhạc trưởng, người chỉ huy đơn vị, người huấn luyện viên. Đồng thời,

người hiệu trưởng có ba chức năng: người lãnh đạo bao quát tổng thể công việc

nhà trường, người quản lý cụ thể việc giáo dục-dạy học để xã hội có nhân cách

mới, người quản trị tỉ mỉ các nguồn vốn xã hội giao cho trường để chuyển hóa

nhân cách thành năng lực. Như vậy hiệu trưởng phải có năng lực trong việc lập

kế hoạch đánh giá, tổ chức kế hoạch, chỉ đạo các thành viên trong nhà trường

cùng tham gia đánh giá, kiểm tra hoạt động đánh giá, vì thế hiệu trưởng phải

thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, năng lực

quản lý từ đó đề xuất, xây dựng nhà trường đạt được các mục tiêu giáo dục.

1.7.2. Năng lực của đội ngũ tham gia đánh giá

Đội ngũ tham gia đánh là những người giá giúp hiệu trưởng thực hiện

nhiệm vụ kiểm tra đánh giá, lực lượng này bao gồm các phó hiệu trưởng phụ

trách từng bộ phận như chuyên môn, công tác bán trú, chế độ chính sách, cơ sở

vật chất trang thiết bị dạy học, các tổ chức trong và ngoài nhà trường. Đội ngũ

tham gia đánh giá được bồi dưỡng các kỹ năng cơ bản để thực hiệm nhiệm vụ

như nắm vững hệ thống văn bản chỉ đạo của nhà nước, tỉnh, huyện, phòng

GD&ĐT về loại hình trường bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số, có đạo đức

nghề nghiệp trong sáng, lành mạnh, đánh giá công tâm khách quan.

1.7.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý trường phổ thông dân

tộc bán trú

Đây là toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy, quy định về cơ cấu tổ chức,

các cế độ chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của đơn vị nhà trường.

Văn bản quy phạm pháp luật là loại “văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm

33

quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự

chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã

hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”; Luật số 17/2008/QH12 của Quốc

hội:[23] Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đến nay, quy định này đã

nhiều lần được sửa đổi, bổ sung, thay thế (vào các năm 2002, năm 2004 và

năm 2008)].

Như vậy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, tổ chức hoạt

động chức năng, quyền hạn của trường PTDTBT bao gồm: Quyết định số

85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, và Ban hành một số chính sách hỗ trợ học

sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú. Nghị định số 116/2016/NĐ-

CP ngày 18/07/2016 của Chính phủ đã Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và

trường phổ thông ở xã thôn đặc biệt khó khăn [8]; Quyết định số: 06/2011/QĐ-

UBND [28]ngày 03/3/ 2011 về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung

xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT về Quy chế

tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số

04/2012/QĐ-UBND [28] ngày 19/3/2012 Quyết định quy định chi tiết một số

nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư 24/2010/TT-BGDĐT của bộ

GD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán

trú; Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên[28] ngày

10/8/2017 về việc Quy định về khoảng cách và địa bàn xác định học sinh

không thể đi đến trường và trở về trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc

nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

1.7.4. Đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số

1.7.4.1. Đặc điểm về đời sống xã hội

Ở các xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn của miền núi chủ

yếu là các xã thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đại đa số nhân dân ở đây đều

thuộc người dân tộc thiểu số, phong tục tập quán vẫn còn lạc hậu, tỷ lệ sinh con

thứ ba cao, thu nhập bình quân đầu người thấp, kinh tế - xã hội chủ yếu dựa vào

trồng trọt, chăn nuôi và dựa vào rừng phòng hộ, rừng khoanh nuôi tái sinh. Tỷ

34

lệ hộ nghèo chiếm đa số, nhiều gia đình còn nằm trong diện thiếu đói nên các

điều kiện sống của nhân dân rất khó khăn. Định cư xa khu trung tâm nên học

sinh con em người dân tộc chịu ít nhiều thiệt thòi so với học sinh ở vùng có

điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Các em không được tiếp cận đầy đủ các

nguồn thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền hình, phim ảnh, Internet,...

Thậm chí, vẫn có nhiều học sinh ăn còn chưa được đủ no, mặc chưa đủ ấm nên

vẫn còn một tỷ lệ nhất định học sinh phát triển toàn diện chậm. Môi trường

sống gần thiên nhiên, ít va chạm nên các em sống trầm tính hơn, ít hoà đồng

trong các hoạt động tập thể,...Tất cả những điều kiện ngoại cảnh ấy tác động và

gây ảnh hưởng tới đời sống tâm lý học sinh DTTS.

1.7.4.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc Mông

Học sinh dân tộc Mông đi học tại trường PTDTBT nhà cách xa trung tâm

xã, một số nơi điều kiện địa hình phức tạp, việc đi lại xa xôi, khó khăn cách trở

nên thường nhút nhát và tự ti. Đa số các em là con em hộ nghèo và sống trong

khu vực miền núi thưa dân nên các em rất thiếu vốn từ tiếng Việt và kĩ năng

sống, đặc biệt là kĩ năng giao tiếp trong môi trường tập thể. Nhiều học sinh tiểu

học, THCS đầu cấp còn chưa có khả năng vệ sinh cá nhân. Các em rất hay tự ái

và nếu không thích học là trốn về nhà, một số học sinh lớn tuổi THCS có biểu

hiện quan hệ tình dục tự do và sớm hơn học sinh phổ thông khác nên khó gần

và lầm lì. Học sinh THCS người Mông là các em trong độ tuổi từ 11- 15 tuổi,

nắm được lứa tuổi của học sinh THCS sẽ giúp cho chúng ta làm tốt vai trò của

mình trong công tác quản lý và giáo dục học sinh hiệu quả.

1.7.4.3. Đặc điểm giao tiếp của học sinh dân tộc Mông

Tiếng phổ thông đối với các em chỉ là ngôn ngữ thứ hai, cho nên các em

còn gặp nhiều khó khăn trong nói và viết, nhất là khi giao tiếp với người ở

vùng xuôi lên. Trong quá trình học tập và rèn luyện nếu có những nội dung liên

quan đến đặc điểm phong tục tập quán của dân tộc mình, các em học tập và

tham gia hoạt động rất tích cực. Đặc điểm chung của HSDTTS thường ít nói,

dụt dè, hay xấu hổ và thiếu có ý chí tiến thủ.

35

1.7.4.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số

Ở học sinh THCS người dân tộc thiểu số có đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi

của HSTHCS nêu trên, song ở các em còn có một số đặc điểm tâm lý đặc thù

theo vùng miền dễ nhận diện:

+ Về tình cảm: Học sinh dân tộc có tình cảm chân thực, mộc mạc, yêu

ghét rõ ràng, biểu hiện tình cảm thường thầm kín ít bộc lộ ra bên ngoài. Các em

sống vốn gắn bó với gia đình bản làng và người thân. Coi trọng tình cảm và

giải quyết các vấn đề bằng tình cảm.

+Về lối sống: Hồn nhiên, giản dị, chất phác, thật thà. Có lòng tự trọng

cao, có trách nhiệm với công việc nhưng còn có tính bảo thủ và tự ty, gặp khó

khăn khi phải thích nghi với hoàn cảnh mới và môi trường thay đổi. HSDT rất

thích tập và diễn văn nghệ, nhất là những điệu múa của dân tộc các em.

+ Về đặc điểm tư duy nhận thức của học sinh dân tộc: vốn từ khi còn bé,

sống trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, nên nhận thức cảm

tính của học sinh dân tộc phát triển rất tốt. Cảm giác, tri giác của các em có

những nét độc đáo riêng, tuy nhiên còn thiếu tính toàn diện. Cảm tính, mơ hồ,

không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng mà chủ yếu nhận ra dấu hiệu

của sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hoạt động trực tiếp, sờ

mó, gắn với màu sắc hấp dẫn của sự vật đã tạo ra hưng phấn xúc cảm ở học

sinh. Đối tượng tri giác của học sinh dân tộc chủ yếu là sự vật gần gũi, cây cỏ,

thiên nhiên xung quanh. Đặc biệt hơn do vốn từ Tiếng Việt của các em còn rất

hạn chế nên quá trình nhận thức của các em gặp nhiều khó khăn. Có nhiều câu

các em đọc lên nhưng chưa thật hiểu, hoặc hiểu thì cũng còn mơ hồ, cho nên là

tư duy dễ dẫn đến sự vênh lệch. Nét nổi bật trong nhận sinh dân tộc là khả năng

tư duy bằng trực quan - hình ảnh. Tuy nhiên các em dễ thừa nhận điều người

khác nói, ít đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến hoặc hậu quả của sự vật,

hiện tượng. Sự linh hoạt trong tư duy, thay đổi dự kiến còn chậm, năng lực

phân tích tổng hợp, khái quát hóa còn hạn chế, nên thiếu toàn diện.

36

Tiểu kết chương 1

Thông qua nghiên cứu lý luận, phân tích giáo dục ở vùng có điều kiện

kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hoạt động đánh giá của nhà trường đã cho

thấy mô hình bán trú cho học sinh người Mông có cơ sở khoa học giữa lý luận

và thực tiễn để tiếp tục nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, tổ chức

cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Xuất phát từ các văn bản của Nhà nước có liên quan đến giáo dục dân

tộc và chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,

học sinh tại các trường PTDTBT và trường THCS có học sinh bán trú nói

chung. Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục ở các trường PTDTBT có

học sinh người dân tộc thiểu số đã xác lập được cơ sở lý luận cho việc xây

dựng và hoàn thiện việc đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người Mông

tại huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên thông qua những nhận xét cơ bản sau đây:

Thứ nhất là, Loại hình trường bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

tại huyện Nậm Pồ là loại hình phù hợp với chủ trương của nhà nước, tạo công

bằng trong giáo dục, phù hợp điều kiện kinh tế của địa phương, đồng thuận của

phụ huynh học sinh và của toàn xã hội, nhưng hiện tại chưa có cơ chế, tiêu chí

đánh giá tính hiệu quả của nó đem lại. Đặc biệt là chế độ nuôi dưỡng và các

chính sách hỗ trợ cho học sinh còn thấp so với mặt bằng chung của xã hội.

Thứ hai là, Mô hình bán trú cho học sinh người DTTS ở trường

PTDTBT, THCS có thể được coi là biện pháp khả thi nhất để hỗ trợ cho hoạt

động giáo dục có tính đặc thù hơn so với các trường THCS bình thường, do vậy

đòi hỏi về nội dung, hình thức, phương pháp quản lý, cách thức tổ chức và các

điều kiện quản lý phải có sự tương ứng.

Thứ ba là, kết quả giáo dục toàn diện cho học sinh người Mông tại

trường PTDTBT THCS phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản như: đội ngũ CBQL,

GV, NV, CSVC cũng như các điều kiện hỗ trợ khác.

37

Thứ tư là, hoạt động đánh giá của các trường PTDTBTTHCS về các mặt

động, tổ chức, quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng học sinh bán trú, sự

phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

Các luận điểm trên đây sẽ là cơ sở để nhìn nhận, phân tích và đánh giá

thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người Mông tại huyện Nậm Pồ tỉnh

Điện Biên hiện nay và qua đó đề xuất phương án xây dựng hoàn thiện mô hình

bán trú cho học sinh người Mông tại các xã đặc biệt kho khăn của huyện Nậm

Pồ tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.

38

Chương 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔ HÌNH BÁN TRÚ CHO HỌC SINH

NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Đặc điểm các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ được

hình thành từ những năm 2000, trước đây thuộc địa giới hành chính của huyện

Mường Chà và Mường Nhé. Vì các em học sinh cấp THCS nhà xa trường từ 6

km trở lên, có em đi xa đến 40 km, không thể đi học và trở về nhà trong ngày.

Phụ huynh học sinh từng điểm bản đã tự nguyện huy động vật liệu cùng nhau

dựng nhà tạm bằng tre, nứa, lợp lá cọ xung quanh trường để con em trọ học.

Các em học sinh THCS cuối tuần về nhà lấy gạo và thực phẩm mang xuống

trường góp gạo tổ chức nấu ăn theo từng gia đình. Đây là mô hình giáo dục

mang lại hiệu quả thiết thực tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó

khăn. Với hiệu quả thiết thực nâng cao hiệu quả duy trì sĩ số và chất lượng giáo

dục, các đơn vị nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa

phương huy động nhân lực và kinh phí, vật liệu tại chỗ, nhân dân đóng góp

công sức dựng nhà nội trú cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở tập

trung theo hình thức nhà gỗ lợp proximăng. Từ năm 2011 các trường THCS có

số lượng học sinh ở bán trú chiếm từ 50% số học sinh toàn trường trong đó học

sinh người Mông chiếm đa số được UBND huyện ban hành Quyết định chuyển

đổi thành trường PTDTBT.

Từ khi thành lập huyện Nậm Pồ năm 2013 đến nay, cấp ủy chính quyền địa

phương và các cấp quản lý đặc biệt quan tâm đầu tư cho mô hình giáo dục bán trú

cho học sinh người dân tộc Mông. Được thừa hưởng hỗ trợ của chương trình dự

án 135, 30a kiên cố hóa trường lớp học, nhà nội trú học sinh được đầu tư xây dựng

kiên cố khang trang. Mô hình này đã khắc phục được tình trạng học sinh nghỉ học,

bỏ học, nâng cao tỷ lệ chuyên cần học sinh trên lớp, từng bước cải thiện và nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc Mông.

39

2.2. Khảo sát thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.2.1. Tiến trình khảo sát đối tượng

Nghiên cứu thực trạng tại 10 trường phổ thông dân tộc bán trú học sinh

người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên về các hoạt động quản

lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh. Từ đó đề xuất giải pháp cải tiến

mô hình bán trú cho hoc sinh người dân tộc Mông.

2.2.2. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng công tác quản lý mô hình trường bán trú cho học

sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ và đề xuất các biện pháp quản lý

phù hợp để áp dụng vào thực tiễn huyện Nậm Pồ trong thời gian tới.

Đánh giá hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú

người dân tộc Mông, từ đó đề xuất các giải pháp, phương án phù hợp với đặc

thù của huyện, áp dụng vào các trường phổ thông dân tộc bán trú.

2.2.3. Đối tượng

Đối tượng là CBQL phòng GD, QL nhà trường, CB chính quyền địa

phương, Phụ huynh học sinh, giáo viên, học sinh. Số lượng cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Số lượng và đối tượng khảo sát, nghiên cứu

Đơn vị tính: Người

STT Đối tượng khảo sát Số lượng

1 Cán bộ PGD&ĐT Nậm Pồ 12

Cán bộ quản lí các trường có HS bán trú là người dân 2 15 tộc Mông

3 Giáo viên các trường HS bán trú là người dân tộc Mông 161

4 Cán bộ chính quyền địa phương 151

5 Phụ huynh HSBT 450

6 Học sinh bán trú người dân tộc Mông 500

40

2.2.4. Nội dung khảo sát

Thực trạng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục học sinh của mô

hình bán trú cho dân tộc Mông.

Thực trạng hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục trong môi

trường bán trú.

Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học

trong trường PTDTBT.

Mức độ đáp ứng nhu cầu của học sinh người dân tộc Mông khi học tại

trường PTDTBT.

Mức độ hài lòng của phụ huynh học sinh, cấp ủy chính quyền địa phương

và dư luận xã hội đối với mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông.

Sau khi hoàn thành công việc quan sát, khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi,

phỏng vấn trực tiếp, tác giả tiến hành phân tích, xử lý số liệu.

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Đánh giá thực trạng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của mô

hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

2.3.1.1. Thực trạng mức độ đáp ứng của mô hình bán trú

Để khảo sát mức độ đáp ứng của mô hình bán trú đối với nhu cầu chăm

sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của học sinh người Mông, chúng tôi khảo sát ý kiến

đánh giá của 500 học sinh thuộc 10 trường PTDTBTTHCS tại câu hỏi số 1(phụ

lục 1) và thu được kết quả như sau (bảng 2.2).

Bảng tổng hợp số liệu 2.2 dưới đây cho thấy, tổng số nội dung trả lời của

500 em học sinh bán trú người Mông tại 8 nội dung được hỏi với 4000 lượt trả lời

có 24,6% HS được hỏi đánh giá tốt về mức độ đáp ứng nhu cầu chăm sóc nuôi

dưỡng, có tới 1,9% đánh giá yếu về nội dung này, có 42,7% đánh giá đạt mức độ

khá, 30,8% ở mức độ trung bình. Như vậy có thể thấy các nhà trường cần có sự

vào cuộc của cả hệ thống chính trị địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội, đầu tư

nhiều hơn nữa về cả vật lực và nhân lực, đầu tư giảng dạy theo hướng tiếp cận

năng lực người học, bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho học sinh người dân tộc

Mông để hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đạt được kết quả đánh giá,

41

đáp ứng tốt nhu cầu chính đáng từ phía học sinh góp phần huy động tối da học

sinh người dân tộc Mông ra lớp, đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 9, giáo dục ý thức lao động, đảm bảo xây

dựng khu nội trú, nhà trường an toàn, thân thiện, giáo dục tình đoàn kết giữa các

dân tộc trong trường, thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện.

Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh người dân tộc Mông

về mức độ đáp ứng nhu cầu của mô hình bán trú

Mức độ đánh giá (N= 500)

Các nội dung

Số TT

Tốt SL % (4) (3)

Khá SL % (6) (5)

TB SL % (8) (7)

Yếu SL % (10) (9)

(1)

-

-

315

63

115

23

5

4,6

1

315

63

115

23

70

14

2

285

57

195

39

20

4

3

121

24,2

211

42,2

150

30

18

3,6

4

178

35,6

205

41

97

19,4

20

4

5

109

21,8

197

39,4

183

36,6

11

2,2

6

7

146

29,2

183

36,6

171

34,2

8

117

23,4

196

39,2

187

37,4

(2) Học sinh bán trú người dân tộc Mông đã được nhà trường chăm sóc tốt về sức khỏe thông qua công tác khám chữa bệnh định kỳ và thường xuyên Học sinh bán trú người dân tộc Mông đã được nhà trường nuôi dưỡng hàng ngày đảm bảo về chế độ dinh dưỡng tốt hơn ở nhà Học sinh bán trú người dân tộc Mông được nhà trường tổ chức để tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT thường xuyên Học sinh bán trú người dân tộc Mông đã được nhà trường tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp về kỹ năng sống tốt Hoạt động học tập đảm bảo đủ nội dung kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Học sinh bán trú người dân tộc Mông nhận được sự quan tâm đầy đủ của cha mẹ, nhà trường và các cấp, các ngành Học sinh bán trú người dân tộc Mông được GD kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế để biết lao động tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống hàng ngày. Học sinh được tham gia học tập, phụ đạo, học hai buổi/ngày.

Tổng cộng

986

24,6 1707 42,7 1168 30,8

74

1,9

42

2.3.1.2. Thực trạng chất lượng giáo dục toàn diện học sinh bán trú người dân

tộc Mông

Tác giả tiến hành tổng hợp, thống kế số liệu các bản báo cáo tổng kết từ

năm học 2013-2014 đến năm học 2017-2018 của phòng GD&ĐT Nậm Pồ[19].

Được thể hiện tại bảng 2.3; 2.4; 2.5; 2.6; 2.7. Qua thu thập số liệu, quy mô

mạng lưới trường lớp, tỷ lệ huy động học sinh được củng cố và tăng nhanh

trong các năm học, số lượng học sinh được duy trì vững chắc, chất lượng, số

lượng đội ngũ CBQL, GV, NV được duy trì ổn định. Chất lượng học lực, hạnh

kiểm của học sinh người dân tộc Mông qua các năm học có tiến bộ rõ rệt, qua

đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của đảng bộ huyện đã đề ra trong

nhiệm kỳ 2013-2018. Cụ thể:

Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu học sinh bán trú người dân tộc Mông

Số lượng học sinh Học Tổng STT Năm học sinh Trong đó lớp số HS Nữ 7 8 9 6

1 2013-2014 3859 1351 1021 989 971 878

2 2014-2015 3791 1426 871 1018 981 921

3 2015-2016 3772 1510 918 875 1011 968

4 2016-2017 3775 1549 971 905 878 1021

5 2017-2018 3942 1571 1018 981 912 1031

4819 Tổng cộng 19139 7407 4799 4768 4753

Qua bảng 2.3 cho thấy, quy mô phát triển số lượng học sinh người dân

tộc Mông đồng đều giữa các năm, đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, duy trì và giữ vững, nâng cao tỷ lệ học sinh chuyên

cần trên lớp, hạn chế tối đa học sinh nghỉ học, bỏ học giữa chừng.

43

Bảng 2.4. Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông

Xếp loại hạnh kiểm STT Năm học

1 2 3 4 5 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

Tổng cộng Tổng số HS 3859 3791 3772 3775 3942 19139 HS Nữ 1351 1426 1510 1549 1571 7407 Tb 612 325 375 551 518 2381 Yếu 0 0 0 0 0 0 Tốt 1351 1530 1612 1681 1639 7813 Khá 1896 1936 1785 1543 1785 8945

Bảng 2.5 Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông

Xếp loại học lực HS STT Năm học Tổng số HS Nữ Tb Yếu Giỏi Khá

1 2013-2014 3859 1351 2463 30 245 1121

2 2014-2015 3791 1426 2269 26 261 1235

3 2015-2016 3772 1510 2236 24 272 1240

4 2016-2017 3775 1549 2252 21 281 1221

5 2017-2018 3942 1571 2239 27 286 1390

Tổng cộng 19139 7407 1345 6207 11459 128

Bảng 2.6 Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông đạt

giải trong các kỳ thi học sinh giỏi từ năm 2013 - 2018

STT Đạt giải trong các hội thi Số lượng

1 Học sinh giỏi văn hóa cấp huyện 513

2 Học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh 46

3 Đạt giải Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh 12

4 Đạt giải khoa học cấp Quốc gia 1

5 Đạt giải giai điệu tuổi hồng cấp huyện 48

6 Đạt giải giai điệu tuổi hồng cấp tỉnh 6

7 Đạt giải máy tính cầm tay cấp huyện 179

8 Đạt giải máy tính cầm tay cấp tỉnh 12

44

Bảng 2.7. Tổng hợp chất lượng học sinh bán trú người dân tộc Mông thi

đỗ phổ thông dân tộc nội trú, đi học THPT, học Trung cấp chuyên nghiệp

Học PTDT nội trú huyện, tỉnh, THPT, TC chuyên nghiệp STT Năm học HS Nữ Tổng số học sinh THPT

1 2 3 4 5 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

Tổng cộng 971 981 1011 878 912 4753 51 70 86 98 120 425 Nội trú huyện 61 80 95 112 135 483 Nội trú tỉnh 12 18 21 23 24 98 250 451 563 451 711 2426 Trung cấp 18 20 18 28 32 116

Qua bảng 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 cho thấy chất lượng giáo dục toàn diện học sinh

bán trú người dân tộc Mông đã được nâng lên qua các năm học. Số học sinh có

hạnh kiểm Tốt, Khá được duy trì, học sinh thi đỗ vào các trường THPT, PTNTNT

hàng năm duy tương đối trì ổn định, nhưng tỷ lệ đó chưa phải là cao so với yêu

cầu của thực tiễn giáo dục. Bên cạnh đó, chất lượng giáo dục học sinh mũi nhọn

vẫn còn quá thấp, học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh số lượng ít

chưa tương sứng với số lượng học sinh và vẫn còn có tỷ lệ khá cao học sinh xếp

loại hạnh kiểm trung bình, học lực yếu do liên quan đến xếp loại học lực. Do vậy

cần tiếp tục chỉ đạo đội ngũ GV thực hiện giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực

học sinh, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, ưu tiên bồi dưỡng

phụ đạo chất lượng mũi nhọn cho học sinh và chú trọng công tác giáo dục đạo đức

cho học sinh để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục của ngành.

2.3.2. Ý kiến đánh giá của các bên liên quan về mô hình bán trú cho học

sinh người Mông ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.3.2.1. Đánh giá, nhân xét của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về mô hình

bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

Để tìm hiểu về đánh giá, nhận xét cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về

mức độ đáp ứng nhu cầu của mô hình bán trú, chúng tôi sử dụng công cụ bảng

hỏi, tại câu hỏi số 2 (phụ lục 2), kết quả thu được như sau:

45

Bảng 2.8. Đánh giá, nhân xét của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh

về mức độ đáp ứng nhu cầu của mô hình bán trú đối với học sinh

Mức độ đánh giá, nhận xét

Các nhận định

Đối tượng

Cần thiết

Số TT

Rất cần thiết

Không cần thiết

(2)

SL % (5) (4)

SL % (7) (6)

(1)

Tương đối cần thiết SL % (9) (8)

SL % (11) (10)

7

58,3

5

41,7

10

66,7

5

33,3

1

Góp phần thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục dân tộc và tạo điều kiện học tập cho HS người Mông

145 90,1 500

16

9,9

12

100

15

100

2

161 100 285

215

41,7

5

7

58,3

33,3

5

10

66,7

3

Là cơ sở để huy động sự tham gia tích cực của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường trong công tác GD toàn diện học sinh dân tộc Mông. Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông là bước đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho hoc sinh vùng khó.

10

145 500

12

100

15

100

4

Là giải pháp tối ưu huy động học sinh người dân tộc Mông ra lớp và duy trì tốt sĩ số học sinh.

161 100 91 455

45

9

12

100

15

100

5

Chế độ của học sinh bán trú làm giảm bớt gánh nặng chi phí học tập cho người dân tộc Mông.

161 100 77 385

115

23

12

100

15

100

6

Là môi trường thuận lợi nhất để giáo dục kỹ năng sống cho hoc sinh người Mông.

(3) CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS

161 100 500 100

46

Mức độ đánh giá, nhận xét

Các nhận định

Đối tượng

Cần thiết

Số TT

Rất cần thiết

Không cần thiết

SL % (5) (4)

SL % (7) (6)

Tương đối cần thiết SL % (9) (8)

SL % (11) (10)

(2)

(1)

12

100

15

100

7

Tạo lập được môi trường học tập thân thiện, an toàn, tích cực.

161 100 95 475

25

5

12

100

15

100

8

Môi trường bán trú giáo dục tinh thần tập thể, giáo dục tính tự quản tốt nhất.

151 93,8 500 100

10

6,2

12

100

15

100

9

Là môi trường rèn luyện Tiếng việt tốt nhất cho học sinh người dân tộc Mông.

161 100 500 100

12

100

15

100

10

Mô hình bán là bước đột phá để đáp ứng nhu cầu được tham gia học tập của học sinh người dân tộc Mông.

161 100 500 100

12

100

15

100

11

Mô hình bán trú cho học sinh người Mông là điều kiện thuận lợi tạo công bằng trong giáo dục giữa các vùng miền.

161 100 500 100

12

100

15

100

12

Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi dưỡng và phụ đạo học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục.

161 100 500 100

12

100

15

100

13

Mô hình bán trú nâng cao ý thức, tình thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV, NV. Trong nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh

(3) CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS

161 100 500 100

47

Mức độ đánh giá, nhận xét

Các nhận định

Đối tượng

Số TT

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

(1)

SL % (5) (4)

SL % (7) (6)

Tương đối cần thiết SL % (9) (8)

SL % (11) (10)

(2)

12

100

15

100

14

Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương về vấn đề GD học sinh dân tộc

161 100 500 100

6

50

6

50

8

53,3

7

46,7

15

Mô hình bán trú cho học sinh người Mông là mô hình giáo dục mang tính xã hội hóa giáo dục cao.

135 83,9 95 475

26 25

16,1 5

12

100

15

100

16

Là mô hình chi phí cho giáo dục thấp mà hiệu quả cao đối với giáo dục tại huyện Nậm Pồ

(3) CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS

161 100 500 100

Qua bảng 2.8 phản ánh kết quả Đánh giá, nhân xét của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông rất hợp lý, phù hợp với đặc thù điều kiện kinh tế xã hội khó khăn của huyện.

Với 12 cán bộ phòng GD&ĐT, 15 cán bộ quản lý của 10 trường bán trú tại 16 nội dung của phiếu hỏi, có 432 lượt đánh giá. Qua phiếu hỏi có 399 lượt cán bộ quản lý đã đánh giá mức độ “Rất cần thiết” chiếm tỷ lệ 92,4%, mức độ “Cần thiết” chiếm tỷ lệ 7,6%. Không có câu trả lời tại nội dung cần thiết, không cần thiết. Đây là tỷ lệ cho thấy, cán bộ quản lý phòng GD&ĐT và các nhà trường có sự đánh gia tương đối đầy đủ về học sinh bán trú đối với con em đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn các xã khó khăn của huyện Nậm Pồ. Đây là thông tin rất quan trọng để tiếp tục xây dựng, phát huy hiệu quả của mô hình trường bán trú cho học sinh dân tộc Mông phát triển, góp phần to lớn vào việc huy động học sinh đến trường đến lớp, là cơ sở để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.

48

Đối với 161 giáo viên được hỏi tại 16 nội dung điều tra của phiếu hỏi có

2576 câu trả lời. Tại mức độ “Rất cần thiết” có 2508 câu trả lời chiếm tỷ lệ là

97,6%, mức độ “Cần thiết” có 68 câu trả lời chiếm tỷ lệ 2,4%. Như vậy ở hai

mức độ nhận thức rất cần thiết và cần thiết có 100 % câu trả lời, chứng tỏ đội

ngũ giáo viên đã đánh giá rất khách quan về về vị trí, vai trò của mô hình bán

trú cho học sinh người dân tộc Mông. Đây là mô hình rất hiệu quả là giải pháp

then chốt cho việc huy động và duy trì sĩ số học sinh tạo tiền đề góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục vùng khó.

Còn đối với học sinh, tổng hợp đánh giá của 500 học sinh tại 10 trường

phổ thông dân tộc bán trú với đa phần là học sinh người dân tộc Mông theo học

ăn ở bán trú, tại ở múc độ rất cần thiết và cần thiết chiếm tỷ lệ là 100%. Như vậy

có thể khẳng định mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số đã đáp

ứng được nhu cầu nguyện vọng của học sinh. Mặc dù còn nhiều khó khăn và

thiếu thốn nhưng học sinh vẫn thích đi học vì đến trường các em được học tập và

sinh hoạt trong môi trường tập thể, được tham gia các phong trào văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao. Quan trọng hơn là các em sống xa gia đình được tự lập,

tự khẳng định mình, được nhà trường, thầy cô giáo, xã hội chăm sóc nuôi dưỡng

chu đáo đảm bảo được ăn đủ chất dinh dưỡng, đủ no. Bản thân các em học sinh

là con em hộ nghèo cho nên cha mẹ bận lao động sản xuất ít có thời gian chăm

sóc và dạy dỗ con cái, đến trường các em được chăm sóc ân cần, được sinh hoạt

trong môi trường tập thể nên các em rất thích đi học bán trú.

Đa số những học sinh đều có khoảng cách từ nhà tới trường từ 6 - 30 km,

phải vượt đồi núi, qua suối rất khó khăn. Chưa kể mùa mưa, qua suối thường

xuyên có lũ quét nên rất nguy hiểm với các em khi đến trường và trở về nhà

hàng ngày. Ở bán trú các em không còn phải đối mặt với những nguy hiểm đó.

Qua phỏng vấn trực tiếp thầy giáo N.V.K, L.V.T, T.V.V giáo viên trường

PTDTBTTHCS Nà Bủng cho rằng, mô hình bán trú đã mang lại hiệu quả thiết

thực để huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp, qua đó đáp ứng được mục

tiêu chăm sóc, giáo dục hoc sinh toàn diện.

49

Cô H.T.T, H.T.H, thầy N.T.K, giáo viên trường PTDTBTTHCS Na Cô Sa

nhận định rằng, mô hình bán trú không chỉ nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, còn

giúp học sinh phát triển về thể chất, thể lực, lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc

thông qua các hoạt giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Cô giáo G.T.B, T.V.V giáo viên trường PTDTBTTHCS Nà Hỳ nhận định,

mô hình bán trú đã tạo điều kiện để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc

tốt nhất.

Thầy T.T.T, cô T.Q.C, B.H.H giáo viên trường PTDTBTTHCS Nà Khoa,

nhận xét mô hình bán trú đã thực hiện tốt chính sách dân tộc của nhà nước về hỗ

trợ kinh phí nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh, giảm thiểu gánh nặng về kinh tế cho

gia đình, bồi dưỡng thế hệ trẻ người dân tộc phát triển hài hòa đức, trí, thể, mỹ.

Ở bán trú thầy cô giáo bộ môn, giáo viên quản phòng có thể thường xuyên

kiểm tra việc học của các em, dễ dàng nắm được học lực của từng em và có điều

kiện thuận lợi để phụ đạo, kèm cặp, bổ sung kiến thức thiếu hụt. Từ đó nâng cao

chất lượng giáo dục. Với mô hình bán trú các em được tập trung ăn, ở và học tại

chỗ, được giao lưu, gặp gỡ với bạn bè và thầy cô thường xuyên hơn. Qua đó các

em có cơ hội nói tiếng phổ thông nhiều hơn. Đây là một cách luyện nói tốt nhất

để mở rộng ngôn ngữ Tiếng việt trong việc học tập tiếp thu kiến thức phổ thông.

Hạn chế được tình trạng bỏ học giữa chừng, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học

chuyên cần trên lớp. Đây là một giải pháp sáng tạo mang tính đột phá góp phần

quan trọng "nuôi dưỡng những ước mơ tri thức cho con em đồng bào các dân tộc

thiểu số đang gặp khó khăn” (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phát biểu tại hội

nghị về trường PTDT nội trú tổ chức tại Điện Biên ngày 11/7/2009).[26]

2.3.2.2. Đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh đối với mô hình bán trú cho

học sinh người dân tộc Mông.

Để đánh giá về mức độ hài lòng của phụ huynh học sinh người dân tộc

Mông về mô hình bán trú, chúng tôi tiến hành điều tra, thu thập ý kiến của 450

phụ huynh học sinh tại 10 trường PTDTBTTHCS với câu hỏi số 3 (Phụ lục 3),

kết quả như sau:

50

Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh đối với mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

Mức độ đánh giá N= 450

Các nội dung

Khá

Yếu

Số TT

(1)

Tốt SL % (4) (3)

TB SL % SL % SL % (10) (5)

(7)

(6)

(8)

(9)

1

450

100

2

348

77,3

102

22,7

3

100

450

4

100

450

5

76,7

105

23,3

345

6

418

92,9

21

4,7

11 3,3

7

450

(2) Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với đặc thù dân tộc. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy và học đáp ứng nhu cầu về nơi ăn, ở và học tập cho học sinh. Học sinh bán trú được nhận hỗ trợ của nhà nước đã giảm bớt khó khăn kinh tế cho gia đình. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh của nhà trường đã làm cho gia đình yên tâm. Môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, học sinh được phát huy hết vai trò, năng lực của bản thân. Học bán trú các con, em có thêm nhiều kỹ năng sống và mạnh dạn, tự tin hơn. Đội ngũ CBQL, GV, NV thực hiện tốt vai trò chăm sóc, giáo dục HS

100

7,2

Tổng

2911 92,4

228

11 0,4

Đối với phụ huynh học sinh bán trú dân tộc Mông có 450 người được

phát phiếu hỏi đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh đối với mô hình bán

trú cho học sinh người dân tộc Mông, có 3150 lượt trả lời tại 7 nội dung của

phiếu hỏi, với bốn mức độ đánh giá, nhận xét Tốt, khá, trung bình, yếu. Tỷ

lệ đánh giá ở mức Tốt là 2911/3150 chiếm 92,4%, tỷ lệ đánh giá ở mức khá

228/3150 chiểm 7,2%, tỷ lệ đánh giá mức trung bình 11/3150 chỉ chiếm

0,4%. Như vậy có thể khẳng định đánh giá cuả phụ huynh học sinh rất khách

quan, trung thực qua đó có thể khẳng định về vị trí và vai trò quan trọng của

mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ trong

hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên vẫn còn 0,4% phụ huynh học sinh

51

đánh giá ở mức độ trung bình lý giải cho chúng ta thấy, trong số các bậc phụ

huynh vẫn còn một tỷ lệ nhất định phụ huynh còn có những hạn chế về thông

tin, cách nhìn nhận về GD nhà trường và nhất là họ chưa thực sự quan tâm

đến giáo dục, chưa quan tâm đến việc ăn ở, học tập của con em ở trường. Họ

phó mặc nhiệm vụ này cho các thầy cô giáo và nhà trường. Đây cũng chính

là vấn đề mà nhà trường cần chú ý quan tâm tuyên truyền, vận động để các

bậc phụ huynh có con em ở trường bán trú đều thấy được vị trí, vai trò của

mô hình bán trú và từ đó có sự phối kết hợp với nhà trường làm tốt công tác

quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú.

2.3.2.3. Đánh giá của cấp ủy chính quyền địa phương về hiệu quả của mô hình

bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

Để thu thập ý kiến đánh giá, nhận xét của cấp ủy, chính quyền địa

phương về hiệu quả của mô hình bán trú tại 10 xã có trường PTDTBTTHCS,

chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (Phụ lục 4), kết quả như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của cấp ủy chính quyền địa phương về hiệu quả

của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

Mức độ đánh giá (N= 151)

Nội dung đánh giá

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Số TT

Rất hiệu quả SL % (4) (3)

SL % (6) (5)

SL % (8) (7)

Không hiệu quả SL % (10) (9)

(1)

76

50,3

66

43,7

9

6

1

81

53,6

59

39,1

11

7,3

2

112

74,2

39

25,8

3

151

100

4

146

96,7

5

3,3

5

113

74,8

21

13,9

17

11,3

6

(2) Góp phần thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục dân tộc và tạo điều kiện học tập cho HS nghèo, HS dân tộc Mông. Là cơ sở để huy động sự tham gia tích cực của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Góp phần huy động học sinh ra lớp và duy trì tốt sỹ số HS. Giảm bớt được khó khăn cho các gia đình có con, em đi học. Tổ chức các hoạt động lao động cải thiện đời sống, giáo dục kỹ năng sống cho HS

Tổng

679

74,9

190

20,1

37

5

52

Với 151 phiếu khảo sát lấy ý kiến 151 cán bộ cấp ủy chính quyền địa

phương của 10 xã có trường PTDTBT, với 6 nội dung được khảo sát, tác giả thu

được 906 câu trả lời. Tại mức độ “Rất cần thiết”, với 679/906 chiếm tỷ lệ trung

bình 74.9%. Mức độ “Cần thiết” có 190/906 câu trả lời chiếm tỷ lệ 20,1% và mức

độ “Tương đối cần thiết” có 37/906 câu trả lời chiến tỷ lệ 5%. Như vậy có thể

khẳng định rằng đánh giá của cán bộ cấp ủy chính quyền đại phương tại 10 xã có

10 PTDTBTTHCS có học sinh người dân tộc Mông chiếm đa số là rất phù hợp.

Cộng tổng mức độ Rất cần thiết và cần thiết có tỷ lệ là: 94,2%. Bởi mô hình bán

trú, đã đem lại nhiều thuận lợi cho con em dân tộc thiểu số đi học THCS xa nhà,

làm giảm bớt những khó khăn trở ngại về nhiều mặt cho nhân dân địa phương,

góp phần huy động tối đa học sinh đi học, củng cố vững chắc các tiêu chuẩn phổ

cập giáo dục THCS và từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động

của các xã trong huyện Nậm Pồ . Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ hơn 5 % cán bộ cấp ủy

chính quyền địa phương đánh giá ở mức “Tương đối cần thiết”. Điều này có thể

khẳng định rằng, một bộ phận không nhỏ cán bộ cấp ủy chính quyền địa phương

chưa am hiểu sâu rộng lợi ích trường PTDTBT đem lại cho con em học, bắt nguồn

từ nhận thức không đồng đều, trình độ dân trí, sự quan tâm đến giáo dục trong xã

còn hạn chế,…Do vậy các trường PTDTBTTHCS tiếp tục thực hiện tốt công tác

tuyên truyền về nhiệm vụ xã hội hóa giáo dục và tích cực tham mưu, đề xuát với

cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để huy động tối đa sự tham gia của các lực

lượng giáo dục trong cán bộ cấp ủy, chính chính quyền địa phương đối với công

tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú.

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc Mông

2.5.1. Thực trạng thực hiện chính sách cho trường phổ thông dân tộc bán trú

Cơ chế chính sách cho trường phổ thông dân tộc bán trú đã được các cấp

quản lý giáo dục ban hành đầy đủ như những trường THCS trong hệ thống GD

quốc dân (Luật GD, Điều lệ trường THCS).

53

Đối với tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Nậm Pồ nói riêng cũng đã có

nhiều văn bản để triển khai hoạt động bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu

số. Cụ thể:

UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định Số: 06/2011/QĐ-UBND

ngày 03/3/ 2011 về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung xét duyệt

học sinh bán trú theo thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và

hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;

Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 19/ 3/ 2012 Quyết định quy định

chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư 24/2010/TT-

BGDĐT của bộ GD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ

thông dân tộc bán trú;

Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 về việc Quy định về

khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về

trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh trên

địa bàn tỉnh Điện Biên;

Công văn số: 1154/CV-PGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của

PGD&ĐT huyện Nậm Pồ về việc hướng dẫn cách thức quản lý thực hiện chính

sách tiền hỗ trợ học sinh bán trú và trường PTDTBT năm học 2014-2015 và

những năm học tiếp theo;

Văn bản số: 2103/SGDĐT-KHTC ngày 19/09/2017 của sở GD&ĐT Điện

Biên về hướng dẫn thí điểm tổ chức bếp ăn tập thể trong các cơ sở giáo dục trên

địa bàn tỉnh Điện Biên, năm học 2017-2018.

Tuy nhiên đối với hệ thống trường bán trú THCS đứng chân trên địa bàn

các xã vùng cao, biên giới thuộc diện đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội của

huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên theo quy định của nhà nước. Do địa bàn rộng,

địa hình đồi núi khó khăn, có nhiều khu, bản ở xa trung tâm xã hàng chục km.

Vì vậy học sinh ở bậc mầm non và tiểu học đã được tạo điều kiện học ở các

điểm trường lẻ, các lớp học ngay tại thôn, bản (lớp cắm bản). Còn học sinh bậc

54

học THCS phải tập trung về học tại trường ở trung tâm của xã, học sinh được

ăn, ở, sinh hoạt tại trường.

Trường PTDT Bán trú đặt tại trung tâm xã đặc biệt khó khăn được sự hỗ

trợ của Nhà nước bằng 40% mức lương cơ bản, được hỗ trợ 15kg/tháng và sự

tham gia đóng góp của nhân dân theo hình thức xã hội hóa giáo dục để học sinh

ăn ở, học tập và sinh hoạt tại trường.

Thực hiện theo điều lệ trường THCS, tuy nhiên một số đối tượng học

sinh nhập học là học sinh lớp 6 đến lớp 9 trong diện bán trú (chỉ dành cho học

sinh có nhà cách trường từ 6 km trở lên).

Khác với trường THCS khác là học sinh được lưu trú, học tập và sinh hoạt

tại trường chính đến cuối năm mới có thể về thăm gia đình tại các thôn bản.

Chế độ nuôi dưỡng (Đối với học sinh nội trú) do nhà nước hỗ trợ tại thời

điểm năm học 2017-2018 là 520.000 đồng/tháng/HS, gạo được hỗ trợ

15kg/hs/tháng.

Nhà trường có hệ thống nhà ở nội trú do nhà nước đầu tư, và bằng nguồn

tiền hỗ trợ nhà ở theo định mức 10% mức lương cơ bản 130.000/hs/tháng cho

những học sinh phải trọ ở ngoài trường.

Biên chế cán bộ quản lý: Đối với trường liên cấp TH, THCS thì có 01

hiệu trưởng THCS phụ trách chung, 01 phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn

cấp THCS, 01 phó hiệu trưởng phụ trách TH; Trường TPDTBT THCS theo

hình thức trường chuyên biệt độc lập thì biên chế 01 hiệu trưởng và 02 phó

hiệu trưởng.

Biên chế giáo viên: Trường TPDTBT THCS theo hình thức trường

chuyên biệt được biên chế 2,2 giáo viên/lớp.

Hệ thống nhân viên theo định mức mỗi trường được biên chế 01 nhân

viên y tế trường học, 01 kế toán, 01 nhân viên thiết bị thư viện, 50 học sinh bán

trú ăn ở tại trường thì biên chế 01 nhân viên phụ trách công tác nuôi dưỡng

nuôi dưỡng. Tuy vậy hầu hết các trường bán trú đều thiếu nhân viên nuôi

55

dưỡng, nhân viên y tế, nhân viên kế toán do hợp đồng trong 9 tháng, hệ số

lương rất thấp nên phần lớn các trường đều thiếu theo định mức quy định. Toàn

bộ các trường PTDTBTTHCS có học sinh người dân tộc Mông đều là trường

THCS chuyển đổi tên, do vậy đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đều lúng túng

gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong nhiệm vụ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng

học sinh bán trú, các nhà trường đều không được bố trí định mức biên chế tổ

quản sinh như các trường PTDTNT cấp huyện, cấp tỉnh.

2.5.2. Thực trạng về năng lực tổ chức quản lý của Hiệu trưởng

Tổng hợp các bản báo cáo tổng kết năm học từ các năm học 2013-2014

đến năm học 2017-2018 của phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ về đội ngũ CBQL,

GV, NV tại 10 trường PTDTBT, tác giả đã thu thập được số liệu như sau:

Bảng 2.11. Tổng hợp số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 10 trường có

học sinh bán trú người dân tộc Mông

STT Năm học CBQL Giáo viên Y tế Bảo vệ

1 2 3 4 5 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 30 30 30 30 29 Số người làm việc trong trường Nhân viên Kế toán 10 10 10 10 10 Nuôi dưỡng 24 26 30 32 35 321 345 355 368 362 10 10 10 10 10 24 24 24 24 24

Qua bảng 2.11 cho thấy đội ngũ CBQL, GV các trường phổ thông dân

tộc bán trú có học sinh người dân tộc Mông theo học cơ bản đầy đủ về đội ngũ

quản lý, cơ cấu chất lượng đảm bảo đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo

đáp ứng đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp, kỹ thật dạy học trong giai đoạn

đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ - TW

của Ban chấp hành trung ương Đảng.

Tuy vậy cán bộ quản lý vừa quản lý mọi hoạt động chung, hoạt động

chuyên môn của nhà trường, xây dựng kế hoạch, quản lý đời sống, nền nếp của

học sinh bán trú vì vậy lượng công việc nhiều và chồng chéo nên việc xây dựng

56

kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá nhiều khi chưa được

cụ thể, sâu sát, kết quả công việc chưa tốt, còn nhiều hạn chế.

Giáo viên, nhân viên vừa làm công tác giảng dạy, giáo dục, công tác

hành chính vừa quản lý học sinh bán trú, trong khi đó trình độ chuyên môn để

đáp ứng yêu cầu công việc thì tương đối đảm bảo về cơ cấu bộ môn, nhưng

trình độ tổ chức, quản lý đời sống cho một số lượng lớn học sinh là bán trú gặp

nhiều khó khăn trong nắm bắt tâm sinh lý học sinh người dân tộc.

Số lượng nhân viên nuôi dưỡng do hợp đồng người địa phương trong 9

tháng, chỉ qua tập huấn sơ qua về vệ sinh an toàn thực phầm, chưa được đào tạo

chuyên môn nghiệp vụ về nấu ăn, nên gặp rất nhiều trở ngại trong xây dựng

thực đơn dinh dưỡng hàng ngày.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đa số là người các địa phương khác

đến công tác, thời gian công tác tại địa bàn chưa dài nên việc nghe, nói tiếng

các dân tộc Mông, hiểu về các tập tục của địa phương, tâm sinh lí của các em

học sinh còn hạn chế, điều này cũng làm giảm năng lực tổ chức, quản lý của

các nhà trường.

Đội ngũ giáo viên còn thiếu, không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đa phần

tuổi đời còn trẻ vừa mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy, chuyên môn nghiệp

vụ còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc thúc đẩy giáo dục toàn diện

cho học sinh.

Đánh giá thực trạng về năng lực quản lý, tổ chức đời sống cho học sinh

sinh bán trú dân tộc Mông tại 10 trường PTDTBTTHCS, chúng tôi tiến hành

khảo sát, điều tra bằng câu hỏi số 5 (Phụ lục 5), kết quả đánh giá như sau:

57

Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý về tổ chức đời sống cho

học sinh bán trú dân tộc Mông

Mức độ đánh giá N= 27

Nội dung đánh giá

Số TT

Tốt SL % (4) (3)

Khá SL % (6) (5)

TB SL % (8) (7)

Yếu SL % (10) (9)

(1)

5

18,5 15

55,6

7

25,9

1

3

11,1

15

55,6

7

25,9

2

7,4

2

4

14,8

8

29,6 13

48,1

2

7,5

3

4

5

18,5

10

37

9

33,3

3

11,2

(2) Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chức đời sống cho học sinh bán trú Công tác tổ chức quản lý học sinh bán trú Công tác chỉ đạo thực hiện quản lý học sinh bán trú Công tác kiểm tra đánh giá về quản lý học sinh bán trú

Tổng cộng

12 11,1

38

35,2 44

40,7

14

13

Bảng 2.12 lấy ý kiến của 12 cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT, 15 cán

bộ quản lý các nhà trường với 108 câu trả lời cho 4 nội dung, qua khảo sát cho

kết quả: Điểm đánh giá cho mức độ Tốt chỉ chiếm trung bình là: 11,1%, điểm

đánh giá cho mức độ Khá chiếm tỷ lệ 35,2%, đánh giá cho mức độ Trung bình

chiếm tỷ lệ 40.7% và mức độ Yếu là 13%, cho 4 chức năng quản lý của CBQL,

GV, NV các trường PTDTBTTHCS có học sinh người dân tộc Mông. Như vậy

so sánh tương quan giữa các điểm đánh giá, chúng ta thấy, tỷ lệ điểm Tốt và

khá chiếm 46,3%. Trong khi đó điểm Trung bình và điểm Yếu chiếm 53,7%.

Chênh lệch tương quan là 7,4% nghiêng về điểm đánh giá thực trạng năng lực

tổ chức, quản lý đời sống cho học sinh bán trú người dân tộc Mông ở mức TB

và yếu. Đây là sự đánh giá khách quan của cấp trên trực tiếp quản lý và của các

cán bộ quản lý nhà trường đối với công tác quản lý tổ chức đời sống cho học

sinh bán trú của các đơn vị nhà trường, do đó CBQL, GV và NV các trường

PTDTBTTHCS huyện Nậm Pồ cần phải nỗ lực và tăng cường công tác quản lý

58

quyết liệt hơn, hiệu quả hơn để các chức năng QL thực sự đi vào hoạt động

chung của nhà trường và đi vào cuộc sống của học sinh, đặc biệt là quản lý, tổ

chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục hoạt động TDTT, văn hóa văn

nghệ, bảo tồn vầ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mông.

2.6. Đánh giá chung thực trạng mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.6.1. Ưu điểm

Hệ thống Trường PTDTBT huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã đáp ứng

được yêu cầu tổ chức hoạt động dạy và học theo quy định tại Điều lệ trường

phổ thông. Hoạt động dạy và học đã phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học

sinh dân tộc.

Hoạt động giáo dục lao động, văn hóa thể thao được chú trọng. Giáo dục

lao động của trường PTDTBT bao gồm: lao động công ích và lao động sản xuất

để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh. Giảm thiểu áp lực học tập,

thực hiện giãn chương trình giảng dạy, tăng cường dạy học theo hướng trải

nghiệm gắn với thực tế, giảng dạy phù hợp với năng lực tiếp nhận của học sinh,

lồng ghép nội dung giáo dục an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, giáo dục

ngoài giờ lên lớp, tăng cường hoạt động tập thể, thể dục thể thao, văn hóa văn

nghệ, bảo tồn lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc Mông.

Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông đã tạo điều kiện thuận

lợi cho việc huy động học sinh trong độ tuổi đến trường. Đặc biệt là số học sinh

nữ, tạo bình đẳng về giới trong giáo dục. Số học sinh do điều kiện nhà ở xa

không đi học được hoặc đi học không chuyên cần đã có cơ hội yên tâm đến

trường học tập tập. Lứa tuổi học sinh nữ THCS không bỏ học do đi lại khó

khăn, do phải tham gia lao động sản xuất, không bị nạn tảo hôn lấy vợ, lấy

chồng trong tuổi vị thành niên. Công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến

trường, đến lớp luôn đạt 100% duy trì sĩ số rất thuận lợi, tỷ lệ chuyên cần của

học sinh các nhà trường luôn đạt 95% trở lên, khắc phục được tình trạng học

59

sinh hay nghỉ vào đầu tuần, cuối tuần,...góp phần to lớn cho các xã giữ và đạt

phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2.

Chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú đảm bảo

yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Công tác xã hội hóa giáo dục đã được các nhà trường đẩy mạnh, các

trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương, các tổ chức

trong và ngoài nhà trường, các nhà hảo tâm, thiện nguyện hỗ trợ cho học sinh

bán trú như giao thêm diện tích đất cho các nhà trường mở rộng khuôn viên với

diện tích trên 35.000m2, đầu tư xây dựng 102 phòng nhà ở nội trú theo hình

thức kiên cố, ban cứng, hỗ trợ hàng nghìn chiếc chăn, màn, quần áo, sách vở,

dụng cụ nhà ăn, thực phẩm. Hoạt động trên bước đầu đã có sự lan tỏa sâu rộng

trong xã hội, được phụ huynh học sinh đồng thuận rất cao.

Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ đã tích cực tham mưu với ủy ban nhân

dân huyện chỉ đạo quyết liệt với cấp ủy chính quyền địa phương với các giải

pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường

PTDTBT có học sinh người dân tộc Mông đảm bảo 100% các trường đạt mục

tiêu ba đủ đối với học sinh: đủ ăn, đủ mặc, đủ sách giáo khoa vở viết.

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân

(1) Hệ thống các văn bản pháp lý để triển khai hoạt động bán trú cho học

sinh còn chưa đồng bộ.

Các văn bản tập trung xét duyệt và công nhận đối tượng học sinh bán trú,

xác định khoảng cách từ nhà đến trường, và khoán kinh phí bổ trợ thêm cho công

tác nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú. Chế độ nấu ăn cấp không kịp thời, Thời

gian năm học bắt đầu trước hai tuần cuối của tháng 8 nhưng chế độ của học sinh

bán trú chỉ được cấp từ tháng 9 đến 31/5 của một năm học. Như vậy rất khó khăn

cho viêc nuôi dưỡng chăm sóc học sinh bán trú trước hai tuần của tháng 8.

Chế độ của học sinh bán trú thấp so với giá cả thực phẩm biến động liên

tục chỉ bằng 40% mức lương cơ bản, tại thời điểm năm học 2017-2018 là

60

520.000đồng/tháng, bình quân 17.000đ/ngày để tổ chức nấu ăn ba bữa cho học

sinh. Mặt khác do tập quán lâu đời của người dân tộc Mông nên sự chuyển biến

trong nếp sống ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ và tham gia hoạt động tập thể của học

sinh chuyển biến chậm.

(2) Chưa có được sự quan tâm và phối hợp của các lực lượng ngoài nhà

trường. Lực lượng giáo dục ngoài nhà trường: bao gồm các cấp ủy Đảng, tổ

chức đoàn thể, chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học sinh; Phụ huynh học

sinh thuộc trường bán trú. Các lực lượng này đã bước đầu quan tâm đến mô

hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông nhưng chưa thường xuyên và chỉ

giúp đỡ khi nào nhà trường đề xuất. Cụ thể như:

Chính quyền xã có tham gia vào công tác xét chọn HS đủ điều kiện bán

trú nhưng chỉ mới tham gia ở mức độ phê duyệt theo đề nghị của các nhà

trường chứ chưa thực sự vào cuộc trong các khâu của quá trình xét chọn.

Các lực lượng, đoàn thể khác của địa phương như: Công an xã, Đoàn

thanh niên, hội phụ nữ... cũng chỉ giúp đỡ khi nào nhà trường đề nghị, còn

trong kế hoạch, nội dung hoạt động của các cơ quan tổ chức này chưa có quy

chế phối hợp trong công tác quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú

người dân tộc Mông.

Hội cha mẹ HS có góp phần vào việc bàn bạc, xây dựng kế hoạch tổ

chức nấu ăn tập trung nhưng khá thụ động, các phụ huynh có con em ở bán trú

thì đa số còn tư tưởng cho con đi học đỡ phải nuôi dưỡng trong chín tháng của

năm học, đi học để được hưởng các chế độ chính sách của nhà nước, vì vậy gần

như họ giao phó việc nuôi dạy, giáo dục con em cho nhà trường.

(3) Công tác vận động, kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ từ các tổ chức cá

nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội bước đầu đã thu được kết

quả khả quan song còn ở mức thấp chưa giải quyết được những khó khăn cơ

bản tại các nhà trường PTDTBT THCS có học sinh người dân tộc Mông.

Nguyên nhân do quy mô hỗ trợ của các đơn vị, tổ chức nhỏ lẻ, không đủ để

thực hiện mục tiêu làm nhà nội trú cho học sinh do hiệu suất đầu tư cao.

61

(4) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bán trú còn nhiều khó

khăn, thiếu thốn.

Theo quy định học sinh bán trú 8 em học sinh /phòng nhưng do số lượng

học sinh đông, Nhiều nhà trường, đã phải bố trí 10 đến 12 em/phòng ở. Theo

tiêu chuẩn các trường PTDTBTTHCS còn thiếu trên 300 phòng nội trú, 50 Nhà

vệ sinh và các công trình phụ trợ như nhà ăn, bếp nấu tập thể. Công trình vệ

sinh còn thiếu, không đảm bảo nên tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh rất cao, chủ yếu

là nhà bán kiên cố theo hình thức ba cứng. Trang thiết bị dạy học thiếu thốn,

không đồng bộ, cũ nát, do thiếu 51 phòng học nên nhiều trường phải tổ chức

dạy hai ca, Phòng học bộ môn đều mượn hoặc chuyển đổi từ phòng học văn

hóa nên không đảm bảo ảnh hưởn rất lớn đến chất lượng dạy và học, nguồn

nước chủ yếu dẫn từ khe suối không đảm bảo vệ sinh, về mùa khô thiếu nước

sinh hoạt. Đặc biệt các trường chua có nhà tắm tập thể cho học sinh nữ bán trú.

100% học sinh các trường đều ra suối để tắm giặt. Quỹ đất dành cho các hoạt

động trồng rau xanh, chăn nuôi nhằm giáo dục lao động và cải thiện đời sống

của đa số các trường đều rất ít, chất lượng đất kém nên hiệu quả rất thấp.

Một số đơn vị trường thiếu diện tích mặt bằng nên khó tổ chức các hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nội dung sinh hoạt động tập thể đơn điệu về

nội dung. Điều kiện ăn ở của các em còn nhiều khó khăn thiếu thốn, thiếu nước

sạch, thiếu rau xanh nhất là về mùa khô hạn.

(5) Công tác quản lý chỉ đạo các hoạt động giáo dục văn hóa, chăm sóc,

nuôi dưỡng tại một số đơn vị trường còn lúng túng, hoạt động tổ chức nội trú còn

chưa khoa học, chưa chuyên nghiệp, việc tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú còn

manh mún, chưa đồng bộ. Nguyên nhân đây là mô hình mới được chuyển đổi từ

các trường THCS nên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thiếu kinh nghiệm,

chưa được bồi dưỡng, học tập nghiên cứu các nội dung đặc thù của trường chuyên

biệt trong khi huyện chưa có mô hình chuẩn để học tập, nhân rộng điển hình, thiếu

kinh phí đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, một số cán bộ quản lý, giáo viên còn thiếu

tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

62

(6) Công tác quản lý và tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo

dục học sinh bán trú người Mông trong trường học chưa hiệu quả

Do được chuyển đổi từ các trường THCS sang trường phổ thông dân tộc

bán trú, nên lực lượng giáo dục trong nhà trường: Chi bộ Đảng, Hội đồng

trường, BGH, Hội đồng sư phạm, các đoàn thể, cán bộ công nhân viên. Vì vậy

trình độ tổ chức, năng lực quản lý ở từng bộ phận chưa đồng đều, nhất là ở các

giáo viên, nhân viên trẻ và mới về trường nhận công tác vì vậy chưa tạo được

tính đồng bộ trong quản lý, nuôi dạy, giáo dục học sinh bán trú.

Với số lớn lượng học sinh ăn, ở bán trú nhưng các trường Phổ thông dân

tộc bán trú chưa có quy định hướng dẫn thành lập và biên chế các tổ quản sinh

như các trường PTDTNT cấp huyện, cấp tỉnh, nên các nhà trường rất lúng túng

trong công tác quản học sinh ở nội trú.

Các hoạt động giáo dục chưa được quan tâm đúng mức, chưa tận dụng

lợi thế học sinh ở tại chỗ để tổ chức học 2 buổi/ ngày, bồi dưỡng học sinh

giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Chưa có qui định cho học sinh học ngoài

giờ lên lớp và các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao,... chính

điều đó dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh bán trú người

dân tộc Mông chưa cao.

Tiểu kết chương 2

Từ thực trạng về mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã đón nhận đồng thuận nhất trí quan tâm cao

của nhân dân và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. Hàng năm số

lượng học sinh bán trú tăng nhanh. Chất lượng giáo dục toàn diện cho học

sinh dân tộc Mông ngày một được cải thiện, mô hình quản lý, chăm sóc,

nuôi dưỡng, giáo dục trường chuyên biệt cũng đang dần đi vào hoạt động

quy củ. Có thể nói đây là giải pháp tối ưu cho việc huy động học sinh đến

trường đến lớp, nâng cao tỷ lệ chuyên cần của học sinh, thúc đẩy chất lượng

giáo dục toàn diện.

63

Mặc dù có nhiều ưu điểm song mô hình bán trú cho học sinh người dân

tộc Mông vẫn bộc lộ nhiều hạn chế do những nguyên khách quan và chủ quan

nên việc triển khai các chức năng quản lý từ công tác kế hoạch, tổ chức thực

hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động thực sự vẫn chưa có

được sự quan tâm thỏa đáng. Chính vì vậy đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng giáo dục toàn diện học sinh và việc chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức các

hoạt động giáo dục khác cho học sinh bán trú.

Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá còn hạn chế. Chất lượng và

hiệu quả giáo dục toàn diện còn thấp, chưa bền vững.

Hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và yếu, trang thiết bị dạy và học chưa

được đầu tư đồng bộ và hiện đại.

Chế độ chính sách cho học sinh và giáo viên chưa được thỏa đáng, chưa

tương xứng với quy mô hoạt động của trường PTDTBT.

Chưa có nhiều biện pháp và chỉ đạo quyết liệt, huy động tổng thể từ cấp

ủy chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh, cộng đồng trong việc chăm sóc,

nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú.

Từ những hạn chế trên cho thấy để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo

dục, chăm sóc nuôi dưỡng học sinh bán trú tại các xã đặc biệt khó khăn của huyện

Nâm Pồ cần phải hoàn thiện mô hình quản lý trường PTDTBT thật sự có hiệu quả,

cơ chế hoạt động của nhà trường phải đúng pháp luật. Chế độ chính sách dành cho

loại trường này phải cụ thể, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của huyện.

Trên cơ sở khảo sát thực trạng những vấn đề có liên quan đến quản lý, tổ

chức, các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đánh giá được những

điểm mạnh cần kế thừa để phát huy, khắc phục những điểm còn tồn tại hạn chế,

từ những yêu cầu đó chính là tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp,

phương án hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông phù

hợp với thực tiễn của từng nhà trường, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong

công tác quản lý, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc, từng bước đáp ứng yêu

cầu định hướng đổi mới giáo dục.

64

Chương 3

BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH BÁN TRÚ CHO

HỌC NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Một số nguyên tắc chung đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người

dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích

Mục đích của việc đánh mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

Mông tại các xã đặc biệt khó khăn của huyện Nậm Pồ, chăm sóc, nuôi dưỡng

giáo dục tốt cho học sinh người dân tộc Mông, nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện cho học sinh người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, phát triển

phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến

thức cơ bản, thiết thực, hiện đại, hài hòa đức, trí, thể, mĩ, chú trọng thực hành,

vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống, đáp ứng

yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Trong quá

trình hoàn thiện quản lý mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông phải

bám chắc mục đích nhiên cứu đồng thời phải gắn với thực tiễn điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống

Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông phải mang

tính đồng bộ, tức là các yếu tố, các bộ phận, các mặt mạnh của mô hình phải

được đảm bảo đầy đủ cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và

học sinh, đạt chuẩn chuẩn về trình độ giáo dục có sự tương quan đảm bảo ổn

định và phát triển bền vững. Vì vậy đánh giá mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc Mông phải đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất và có hệ thống từ chủ

trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT, phòng

GD&ĐT và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của địa

phương. Đảm bảo cho mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông được

cấu trúc theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa theo kịp với mặt bằng giáo dục

quốc gia.

65

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa

Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông không có

nghĩa là đánh giá loại bỏ các mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú đã được

áp dụng trước đó, mà để kế thừa những mặt ưu việt của mô hình quản lý trường

phổ thông có học sinh bán trú, vì vậy cần tiến hành khảo sát, đánh giá, tổng kết

các mô hình quản lý cũ, phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng yếu tố cấu

thành mô hình quản lý đang tồn tại. Tiếp thu các giá trị, những yếu tố phù hợp

cho mô hình mới. Sửa chữa, bổ sung những yếu tố được coi là hạt nhân, là

nhân tố quan trọng đảm bảo hợp lý nhưng chưa hoàn chỉnh. Phát triển những ý

tưởng của mô hình quản lý cũ để phát triển thành những yếu tố mới có giá trị

trong mô hình trường bán trú cho con em đồng bào dân tộc Mông tại các xã đặc

biệt khó khăn.

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông phải có kế

hoạch, phải đảm bảo tính khoa học, lý luận gắn với thực tiễn, nhằm nâng cao

hiệu quả của công tác giáo dục tại các xã đặc biệt khó khăn của huyện Nậm Pồ.

Khi đưa ra các phương án đòi hỏi phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn

hoạt động của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông, từ khâu tổ chức

quản lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đến các hoạt động chăm sóc,

nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện, đảm bảo lưu giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

Mông, một cách thuận lợi, đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các các mục

tiêu giáo dục nhằm đảm bảo các chế độ chính sách của nhà nước, huy động tối đa

học sinh ra trường ra lớp học tập, nâng cao tỷ lệ chuyên cần của học sinh. Vì thế,

khi xây dựng các phương án phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình với các

bước tiến hành cụ thể, chính xác mới đem lại hiệu quả đích thực.

3.1.5. Đảm bảo tính thiết thực và cụ thể.

Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông được thiết

kế ở góc độ quản lý không chỉ dựa trên các lý thuyết khoa học mà còn phải phù

66

hợp với thực tiễn giáo dục nhà nước và địa phương, phải có quan điểm lịch sử,

điều kiện tinh tế xã hội, phong tục tập quán. Phải dựa trên chủ trương, chính

sách đến tổ chức thực hiện. Phù hợp với nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất

sẵn có của từng đơn vị trường bán trú trên địa bàn huyện. Do đó cần thực hiện

một cách bài bản, thiết thực và cụ thể.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ.

Nguyên tắc này đòi hỏi các phương án đưa ra phải thống nhất với nhau, hỗ

trợ, bổ sung và có mối quan hệ với nhau chặt chẽ. Các phương án quản lý, đánh

giá mô hình bá trú cho học sinh người dân tộc Mông phải được xây dựng một

cách có hệ thống, quy trình thực hiện phải có tính liên hoàn, đồng bộ nhằm đảm

bảo phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ được thể hiện ở việc các nội dung

hoạt động quản lý hoạt động của mô hình trường bán trú vừa phải đảm bảo mục

tiêu giáo dục, vừa phải phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh dân tộc thiểu số,

giúp đảm bảo tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh dưới sự quản lý

hướng dẫn của giáo viên trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.

3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm học sinh dân tộc

bán trú

Hoạt động phải được thay đổi tuỳ thuộc vào sự chuyển đổi từ giai đoạn

lứa tuổi này sang giai đoạn lứa tuổi khác của học sinh, đối với học sinh dân tộc

thiểu số sống trong môi trường nội trú tại các trường THCS, các hoạt động phải

đảm bảo phù hợp từ nội dung đến hình thức và thời gian như vậy mới tạo được

sự hứng thú để các em mạnh dạn trong mọi hoạt động. Các em học sinh dân tộc

thiểu số yêu thích, say mê hoạt động song cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi tác

động tiêu cực của xã hội nên tổ chức hoạt động đời sống bán trú phải khai thác

được mặt mạnh ở các em, ghi nhận những cái mới được hình thành ở học sinh

thì sẽ thúc đẩy học sinh hành động đúng, làm đúng, phát huy tối đa năng lực, sở

trưởng của các em qua đó hình thành được các phẩm chất và năng lực, kỹ năng

sống cần thiết.

67

3.2. Một số biện pháp xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình bán trú cho học

sinh người Mông

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động

của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

3.2.1.1. Mục tiêu và ý nghĩa

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế tổ chức hoạt động mô hình trường

bán trú cho học sinh người dân tộc Mông, huyện Nậm Pồ là việc làm cấp bách,

có ý nghĩa quyết định cho sự thành công trong hoạt động giáo dục của mô hình

PTDTBT có học sinh người dân tộc Mông học tập, ăn ở, sinh hoạt tại các cơ sở

giáo dục công lập thuộc huyện Nậm Pồ. Cơ cấu tổ chức bộ máy phải đồng bộ, đủ

về số lượng cũng như chất lượng. Qui chế đưa ra chặt chẽ, đúng quy phạm pháp

luật và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, thành phần dân tộc, phong tục tập

quán là điều kiện tiên quyết cho các mô hình bán trú hoạt động có hiệu quả.

3.2.1.2. Nội dung

Mô hình bán trú có học sinh người dân tộc Mông theo học có nhiều cấp

học bao gồm Tiểu học và trung hoc cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của

nhà nước. Trường đặt tại trung tâm xã, có đủ các điều kiện phục vụ công tác

giảng dạy và học tập, có hệ thống nhà công vụ dành cho giáo viên và nhà nội

trú dành cho học sinh, có bếp ăn tập thể, có diện tích đất để tăng gia sản xuất

nhằm cải thiện đời sống cho giáo viên và học sinh đảm bảo diện tích/ học sinh

đúng theo quy định

Trường PTDT Bán trú do UBND cấp huyện thành lập hoặc được chuyển

đổi tên từ trường TH, THCS thành trường PTDTBT do Phòng GD&ĐT quản

lý. Nhà trường hoạt động theo thông tư 24/2010/TT-BGDĐT[3] của bộ

GD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán

trú, Điều lệ trường THCS theo thông tư số 12/2011TT – BGDĐT[4] ngày

28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành điều lệ

Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ

thông có nhiều cấp học; và thực hiện theo qui chế của Bộ GD&ĐT, theo văn

68

bản hướng dẫn của UBND tỉnh và kế hoạch của chính quyền địa phương cấp

huyện, xã.

Vì vậy mô hình bán trú cho học sinh người Mông thực hiện các nhiệm vụ

qui định tại Điều lệ trường học với ba nhiệm vụ cơ bản như sau:

1. Hằng năm đề xuất chỉ tiêu, lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học

sinh bán trú.

2. Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà

nước, bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục, lao động, văn hóa thể thao

và tổ chức nuôi dưỡng phù hợp với học sinh bán trú.

Biên chế cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo thông tư số:

59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2008 về việc hướng dẫn định mức

biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập cụ thể như sau:

+ Biên chế cán bộ quản lý:

Mỗi trường có 01 Hiệu trưởng và có không quá 02 Phó hiệu trưởng.

+ Biên chế giáo viên:

Đối với cấp trung học cơ sở mỗi lớp được bố trí không quá 2,2 biên chế

giáo viên/lớp.

Mỗi trường được bố trí 01 biên chế giáo viên làm tổng phụ trách Đội

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

+ Biên chế học sinh:

Biên chế mỗi trường không quá 30 lớp, cấp THCS không quá 45 học

sinh/ lớp. Biên chế học sinh bán trú không nhất thiết phải theo lớp, có thể học

hòa đồng với học sinh khác.

+ Biên chế làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, nhân viên văn phòng:

Mỗi trường được bố trí 01 biên chế làm công tác thư viện và 01 biên chế

làm công tác thiết bị, thí nghiệm.

Mỗi trường được bố trí biên chế: 01 văn thư kiêm thủ quỹ, 01 kế toán và

01 cán bộ y trường học.

69

Biên chế nhân viên bảo vệ và nuôi dưỡng: Cứ 50 học sinh bán trú thì

biên chế 01 nhân viên nuôi dưỡng.

Mỗi trường được hợp đồng 02 bảo vệ.

+ Chế độ:

Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định

này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau

Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 80% mức

lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

(Tại thời điểm năm học 2017- 2018, mức chi phí cho học sinh trường

PTDT Nội trú 520.000đ/tháng x9 tháng = 4.680.000đ/học sinh)

Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường

không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 20% mức

lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 20 kg gạo và được

hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;

Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ.

Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp,

phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm

theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành.

Mua bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu

hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học

sinh bán trú với mức hỗ trợ 200.000 đồng/học sinh bán trú/năm học.

Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông

thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường

hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học.

Tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc

nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức

lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm

một lần định mức; mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu

70

trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm để lấy kinh phí chi trả lương cho

nhân viên nuôi dưỡng hợp đồng.

Cán bộ quản lý, giáo viên được hưởng chế độ phụ cấp của trường chuyên

biệt là 0,5% theo mức lương cơ bản hiện hành.

+ Công tác quản lý học sinh

Học sinh được ở lưu trú trong tuần, cuối tuần có thể về gia đình thăm

gia đình.

Học sinh học tập, lao động và sinh hoạt theo lớp. Lưu trú theo phòng ở

dưới sự giám sát kiểm tra của thầy cô giáo quản phòng, ban quản trú.

Ngoài ra còn có Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên giám sát các

hoạt động của học sinh như sinh hoạt ngoại khóa, ăn ở nội trú. Lắng nghe thông

tin phản hồi từ phía các em về chương trình học tập, sự chăm lo của giáo viên,

nhân viên từ đó có nội dung trao đổi thống nhất với nhà trường trong nhiệm vụ

chăm sóc nuôi dưỡng học sinh bán trú

100% học sinh được học 2 buổi/ ngày, buổi tối các em học tập trung trên

lớp từ 19h30 đến 21h30, dưới sự quản lý của ban cán sự lớp và giáo viên chủ

nhiệm. Hàng tuần có các buổi học ngoại khóa hoặc đi tham quan giã ngoại theo

kế hoạch của liên Đội...

Học sinh bán trú được nhà trường giáo dục kỹ năng sống, tham gia vệ

sinh trường lớp, vệ sinh khu lưu trú, vệ sinh cá nhân vào giờ nghỉ theo lịch của

ban quản trú. Được xem ti vi và sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao theo lịch.

Tham gia thể dục buổi sáng theo qui định và thể dục giữa giờ ra chơi.

Công tác giảng dạy và quản trú của giáo viên;

Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở dạy 17

tiết/tuần; Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú được

tính 4 tiết chủ nhiệm trong tuần.

Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, học sinh yếu, kém và

học sinh khuyết tật hòa nhập. Ngoài giờ lên lớp giáo viên tham gia cùng lớp

71

trực tuần hướng dẫn các em tham gia lao động vệ sinh trường lớp, tham gia

tăng gia sản xuất để cải thiện bữa ăn hàng ngày.

Giúp đỡ các em học sinh về các kĩ năng sống, kĩ năng học tập và kỹ năng

tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày.

3.2.1.3. Điều kiện

Phải có khảo sát, kiểm tra đánh giá của các cấp quản lý giáo dục về thực

trạng, hiệu quả của loại hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông.

Nhà trường và chính quyền địa phương xây dựng đề án về loại hình

trường bán trú, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt

Phải tham mưu và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xây dựng và ban

hành đầy đủ hệ thống văn bản chỉ đạo và hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, biên

chế, chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh và qui chế hoạt động của nhà

trường chuyên biệt.

Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số cần được ưu tiên về

cơ sở vật chất trường lớp học, nhà nội trú, công trình vệ sinh và các công trình

phụ trợ khác theo hướng chuẩn hóa, trang thiết bị dạy học, trang thiết bị hoạt

động văn hóa, văn nghệ TDTT phải được đầu tư đồng bộ, hiện đại, diện tích

khuôn viên đảm bảo đúng theo định mức tối thiểu đạt 35m2/học sinh. Được ưu

tiên lựa chọn cán bộ quản lý và giáo viên có năng lực, đủ số lượng biên chế cơ

cấu bộ môn.

3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

3.2.2.1. Mục tiêu

Chất lượng GD được coi là mục đích cuối của hoạt động giáo dục trong

nhà trường phổ thông, quản lý chất lượng giáo dục tốt là hoạt động giáo dục

thành công và đạt hiệu quả cao. Quản lý chất lượng giáo dục trong nhà trường

nói chung và nhà trường có học sinh bán trú người dân tộc Mông nói riêng cần

phải đảm bảo tính khoa học, khách quan và đồng bộ, linh hoạt, phù hợp với đặc

điểm học sinh dân tộc thiểu số. Quản lý chất lượng học tập của học tập của học

72

sinh người dân tộc Mông chính là quản lý các hoạt động giáo dục toàn diện,

trong quản lý phải đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả. Tạo môi trường học tập,

rèn luyện, môi trường sống thân thiện, tích cực cho các em để các em học sinh

có hứng thú và yên tâm trong học tập khi phải sống xa gia đình.

3.2.2.2 Nội dung

Thực hiện quản lý chất lượng giáo dục học sinh theo qui trình quản lý

giáo dục. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch dạy học đồng

bộ của các môn học. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm

bảo khách quan, công bằng và chính xác. Rèn luyện thói quen và kĩ năng học

tập cho học sinh, thường xuyên giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục lao động và

sinh hoạt tập thể. Đổi mới trong kiểm tra đánh, lấy việc đánh giá thường xuyên

và đánh giá quá trình làm nền tảng để phát triển năng lực của học sinh người

dân tộc. Chú trọng GD kỹ năng sống, lao động sản xuất và đặc biệt là GD giới

tính cho bán trú.

Chú trọng giáo dục học sinh trong môi trường tập thể, thông qua giáo

dục ý thức, trách nhiệm với tập thể. Do là học sinh dân tộc thiểu số ít tiếp xúc

với môi trường xã hội, nên có tính nhút nhát, phải sống xa gia đình nên nhà

trường phải xây dựng môi trường tập thể thân thiện như sự đoàn kết, thương

yêu giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau trong tập thể để các em cảm thấy như đang sống

trong ngôi nhà của mình.

Tổ chức sinh hoạt tập thể văn hóa, văn nghệ, TDTT đều đặn cho các em

vào cuối hoặc đầu tuần, giáo dục các em tính tự quản trong học tập và tham gia

các hoạt động GD khác. Qua đó giáo dục nhân cách, bồi dưỡng tiếng Việt cho

học sinh dân tộc.

Xây dựng quy chế thi đua với nhiều hình thức như đôi bạn cùng

tiến, trang trí, sắp xếp phòng ở trong khu ký túc xá điển hình, nhóm học tập tốt,

từ đó tạo không khí thi đua sôi nổi để các em hoà đồng và chia sẻ với nhau và

cùng động viên nhau học tập tốt.

73

Quản lý tài chính bếp ăn tập thể công khai, minh bạch. Thực đơn trong

các bữa ăn hàng tuần của học sinh cần có sự bàn bạc của học sinh trong buổi

sinh hoạt lớp và được công khai về giá tiền và thực đơn hàng ngày trên bảng

thực đơn của bếp ăn.

Ban quản trị đời sống học sinh bán trú thường xuyên thăm hỏi động viên

các em, đồng thời lắng nghe ý kiến tâm sự và nhu cầu về điều kiện CSVC phục

vụ sinh hoạt của các em ở bán trú. Qua đó có ý kiến chỉ đạo và điều chỉnh cho

phù hợp để tạo điều kiện và môi trường học tập, sinh hoạt thuận lợi nhất cho

học sinh.

Công tác quản lý cơ sở vật chất cần giao trách nhiệm cụ thể cho người sử

dụng có trách nhiệm quản lý. Hàng tuần tổ chức cho học sinh bán trú lao động

vệ sinh bếp ăn, dụng cụ trong nhà ăn, phòng ở gọn gàng sạch sẽ đảm bảo khoa

học, an toàn vệ sinh.

Ban quản trị đời sống học sinh bán trú vận dụng sức lao động của học

sinh và nguồn thức ăn của học sinh dư thừa, tổ chức hướng dẫn kỹ thuật và

cung cấp cây giống, con giống cho học sinh trồng rau, nuôi lợn, thả cá ... để cải

thiện bữa ăn hàng ngày. Thông qua lao động, giáo dục và hình thành nhân cách

học sinh, giúp các em không ảnh hưởng tư tưởng ỷ nại, trông chờ hoàn toàn

vào hỗ trợ của nhà nước.

Giáo dục học sinh bán trú tạo lập thói quen, kỹ năng và phương pháp tự

học. Hiện nay ở trường PTDTBT có học sinh người dân tộc Mông chiếm đa

số chỉ chú trọng vào hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm, đúng chế độ chính sách của nhà nước cho hoc sinh. Chưa thật

sự được quan tâm đúng mức hoặc đã có sự quan tâm nhưng chưa thường

xuyên và liên tục đến nhiệm vụ học tập. Nguyên nhân của phương pháp học

không tốt là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém dẫn đến chán nản, thất

vọng và sinh lười nhác, nghỉ học, bỏ học. Để rèn cho học sinh bán trú có thói

quen, kỹ năng và phương pháp tự học là việc làm vô cùng cần thiết. Đặc điểm

của học sinh dân tộc trong các trường PTDTBT là các em không thể đi về

74

trong ngày nên phải ở nội trú tại trường từ chiều chủ nhật đến hết sáng thứ

bẩy, học sinh có nhiều thời gian rảnh rỗi. Nếu sử dụng quỹ thời gian này một

cách có kế hoạch, khoa học, trong việc rèn cho các em thói quen, kỹ năng,

phương pháp học tập có hiệu quả, sẽ giúp các em củng cố và khắc sâu được

kiến thức, từ đó nâng cao được chất lượng dạy và học. Để hình thành cho học

sinh dân tộc có thói quen, kỹ năng và phương pháp học tập tốt chúng ta cần

làm tốt một số công việc như sau:

+ Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bằng thời khóa biểu.

Trước khi làm bất cứ chuyện gì, nên lập kế hoạch. Nếu không có

kế hoạch thì không làm chủ được thời gian. Một kế hoạch học tập tốt cũng

giống như chiếc phao cứu hộ. Mỗi người, tùy vào nhu cầu của mình, sẽ lập một

kế hoạch học tập riêng, kế hoạch đó có thể thay đổi khi cần, nhưng điều quan

trọng là phải tuân thủ kế hoạch đã đề ra. Đối với học sinh bán trú kế hoạch học

tập cá nhân cần qui định cụ thể vì các em có thời gian học tập trung trên lớp hai

buổi/ngày được giáo viên hướng dẫn, giảng dạy, phụ đạo, học tập trung tự quản

và tự học tại phòng riêng vào buổi tối. Để giúp học sinh xây dựng được kế hoạch

tự học phù hợp người giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, giá viên quản

phòng, cần có sự phối hợp đánh giá cụ thể năng lực học tập và thói quen, tâm

sinh lý, hoàn cảnh gia đình cũng như tính cách của từng học sinh.

Xác định rõ năng khiếu, sở trường của từng em để qua đó tư vấn cho

em cách xây dựng kế hoạch học tập riêng cho mình bằng thời gian biểu cụ

thể. Kế hoạch học tập giúp học sinh quản lý quỹ thời gian. Giáo viên cần chỉ

cho học sinh liệt kê tất cả công việc, nhiệm vụ trong ngày như: Học tập, hoạt

động tập thể, TDTT, văn nghệ, tắm giặt, ăn uống, ngủ nghỉ, đi lại, vui chơi,

về thăm gia đình, …)

+ Hướng dẫn học sinh chọn địa điểm, thời gian tự học để có hiệu quả.

Học sinh bán trú người dân tộc Mông ngoài thời gian học tập hai buổi/

ngày tở trên lớp, các em còn có thời gian tự học tại thư viện, phòng ở nội trú.

75

Tuy nhiên khi học tập do lứa tuổi hiếu động, hay lô nghịch, phân tán tư tưởng,

nói chuyện riêng, bị gò bó trong phân môn học tập. Nên các em rất khó tập

trung vào nhiệm vụ tự học dẫn đến hiệu quả không cao. Do vậy các thầy cô

giáo quản phòng, quản học, phải xây dựng nội quy trong giờ tự học, rèn ý thức

tự giác học tập, học mọi nơi, mọi lúc miễn là đạt được hiệu quả giáo dục, tùy

theo năng lực tiếp nhận và hoàn thành các bài tập khi giáo viên bộ môn giao.

Ban quản trú cần lập thời gian biểu tự học thích hợp với điều kiện mỗi

đơn vị nhà trường, hướng đến thành lập các tổ, nhóm, phòng ở tự quản, giúp

đỡ nhau trong học tập. Giáo viên quan sát, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc

của học sinh. Với mục tiêu hướng cho học sinh phương pháp học, nội dung

cần học như ôn tập bài cũ, chuẩn bị cho bài học ngày hôm sau, hướng đến kỹ

năng mạnh dạn, tự tin trong trình bày, đề xuất ý nguyện, phát biểu ý kiến xây

dựng bài, kỹ năng làm việc độc lập cá nhân, làm việc theo cặp đôi, làm việc

theo nhóm...

3.2.2.3. Điều kiện

Để quản lý tốt chất lượng giáo dục thì yêu cầu các trường PTDTBT có

học sinh người dân tộc Mông phải thực hiện tốt một số vấn đề sau:

+ Lựa chọn giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nhiệt

tình, năng động để giảng dạy các lớp đầu cấp, thường xuyên tổ chuyên môn tổ

chức sinh hoạt và hội thảo chuyên môn theo chuyên đề giáo dục học sinh dân

tộc như sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận bài dạy, bài học phù hợp với

năng lực, trình độ tiếp nhận của học sinh, phụ đạo bồi dưỡng học sinh khá giỏi,

học sinh yếu, kém nhất là các em mới vào lớp 6. Sinh hoạt chuyên môn theo

cụm trường.

Đổi mới công tác quản lý theo hướng phân công trách nhiệm, chỉ đạo đổi

mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của học sinh, rèn kỹ năng ý thức tự học, đổi mới, linh động kiểm tra đánh

giá kết quả học tập của học sinh.

76

Tổ chức các hoạt động tăng cường bồi dưỡng tiếng việt cho học sinh dân

tộc Mông thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tạo môi trường Tiếng

Việt lành mạnh trong sáng để các em thường xuyên có cơ hội nói tiếng việt.

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề, chủ

điểm. Tăng cường các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm

sáng tạo, kỹ năng giao tiếp. Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh trường lớp,

phòng ở, trồng rau, chăn nuôi cải thiện bữa ăn hàng ngày;

Tích cực xây dựng trường học gắn liền với cuộc sống để giáo dục lao

đông, hướng nghiệp.

3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho học sinh người

dân tộc Mông và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

3.2.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa

Tạo sự công bằng, dân chủ trong giáo dục giữa các vùng miền. Hỗ trợ tốt

chế độ chính sách cho học sinh bán trú đúng, đủ, kịp thời để giảm bớt khó khăn

cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ dân nghèo không đủ điều kiện cho con em

họ đi học là thể hiện sự ưu việt của các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước. Cùng với chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú người dân tộc Mông cần

có chính sách thu hút giáo viên giỏi, giáo viên vùng xuôi, giáo viên người dân

tộc Mông đến công tác lâu dài tại trường, Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có

kinh ngiệm và năng lực đến công tác tại các trường PTDTBT trong huyện. Tạo

động lực để giáo viên và cán bộ quản lý hăng say công tác, bám lớp, bám

trường, xây dựng môi trường giáo dục công bằng, dân chủ và văn minh.

3.2.3.2. Nội dung

Cụ thể hóa các văn bản của Đảng và Nhà nước về giáo dục dân tộc;

Nghiêm túc chỉ đạo thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT như:

Điều lệ, qui chế hoạt động, định mức biên chế, chế độ chính sách cho trường

chuyên biệt; các văn bản của UBND tỉnh về kế hoạch và chương trình, đề án

hành động cụ thể đối với các trường PTDTBT.

77

Thực hiện chính sách đãi ngộ cho cán bộ, giáo viên công tác trong

trường PTDTBT chuyên biệt từ 0,3 mức lương cơ bản lên 0,5 mức lương cơ

bản; Đặc biệt là đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, kế toán, bảo vệ chưa được

hưởng chính sách đãi ngộ của trường chuyên biệt.

Có chế độ cho nhân viên nuôi dưỡng cần thực hiện: cứ 50 học sinh thì

được hợp đồng 01 cán bộ cấp dưỡng. Thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP

ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí

giáo dục ở các trường chuyên biệt, ở vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

Hàng năm tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên đi tham quan học

tập kinh nghiệm và giao lưu các trường THCS, TH&THCS tại các địa phương

có học sinh bán trú người dân tộc Mông.

Mỗi trường PTDTBT có học sinh người Mông theo học, cần có biên chế

làm công tác quản sinh như các trường PTDTNT cấp huyện, cấp tỉnh với nhiệm

vụ chuyên quản học sinh bán trú.

Thực hiện đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách đối với học sinh nội trú

dân nuôi theo theo Nghị đinh 116/2016/NĐ-CP [8] ngày 18/7/2016 của Chính

phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn bản

đặc biệt khó khăn với phương hướng là nâng tỷ lệ phần trăm mức hỗ trợ tiền ăn

từ 40% lên 80% mức lương cơ bản/tháng/học sinh như học sinh các trường

PTDTNT cấp huyện, cấp tỉnh để đủ chi phí cho việc nuôi dưỡng học sinh bán

trú được ăn sáng, trưa và tối theo định mức, đảm bảo chế độ dinh dưỡng mức

tối thiểu theo lứa tuổi; Hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú từ 15kg/tháng lên

20kg/tháng.

Thực hiện tốt Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/5/2015 của Chính phủ

quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục quốc dân và

chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016

đến hết năm học 2020-2021. Với định mức hỗ trợ chi phí học tập từ 100.000đ/

tháng lên 150.000đ/tháng để học sinh bán trú con hộ nghèo có đủ chi phí để

mua sách giáo khoa, vở viết và các đồ dùng học tập khác.

78

Tổ chức khám chữa bệnh thường xuyên và định kỳ theo thẻ BHYT dành

cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo để nâng cao sức khỏe cho học sinh;

Niêm yết công khai minh bạch các khoản đóng góp và chế độ của học

sinh bán trú. Tổ chức xây dựng công khai thực đơn, số lượng gạo được hỗ trợ

để nấu ăn, thực phẩm trong khẩu phần ăn hàng ngày của học sinh bán trú. Điều

tiết thực phẩm theo lịch để bảo đảm chế độ dinh dưỡng cũng như vệ sinh an

toàn thực phẩm trong bữa ăn cho HS.

Hàng tháng, cuối kỳ học, tổ chức họp ban quản trị đời sống học sinh bán

trú để đánh giá công tác, cung cấp thông tin, trao đổi phản hồi để có những điều

chỉnh phù hợp trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh bán trú.

3.2.3.3. Điều kiện

Bám sát vào hệ thống văn bản pháp lý và thực hiện triệt để các văn bản

quy định, hướng dẫn đối với chế độ chính sách cho học sinh dân tộc, học sinh

bán trú và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đang trực tiếp quản lý, phụ trách

công tác tại trường. Công khai minh bạch trong công tác thu chi tài chính, dân

chủ trong công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra

đánh giá thông tin phản hồi.

Đề xuất tăng định mức hỗ trợ của nhà nước cho đội ngũ cán bộ giáo

viên, nhân viên, học sinh thông qua việc điều chỉnh mức hỗ trợ đã được hưởng

để nguồn hỗ trợ đảm bảo về sinh hoạt, ăn ở, học tập cho học sinh bán trú.

Xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện, tích cực. Từng bước

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho đồng bào dân tộc thiểu số người

Mông có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Xây dựng qui chế, chương trình, kế hoạch hoạt động mô hình bán trú

cho học sinh người dân tộc Mông đồng bộ, cụ thể phù hợp với chủ trương

của Đảng và nhà nước, với điều kiện thực tế của địa phương và sự phát

triển của mô hình.

79

3.2.4. Biện pháp 4: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị,

phương tiện dạy học đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về ăn, ở,

vui chơi, học tập. Tạo dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện

3.2.4.1. Mục tiêu, ý nghĩa

Cơ sở vật chất và tài chính là phương tiện, điều kiện rất quan trọng để

thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục toàn diện ở trường PTDTBT. Cơ sở vật

chất được đầu tư đầy đủ, theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ hóa, và hiện đại hóa

sẽ tạo điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của

nhà trường. Đầu tư đồng bộ theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT, tạo sự công bằng

cho giáo dục và từng bước hiện đại hoá giáo dục dân tộc, từ đó có cơ sở xây

dựng trường PTDTBT theo hướng chuẩn quốc gia về giáo dục. Trang thiết thiết

bị dạy học là cầu nối giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết với thực hành,

giúp cho người học tiếp cận nhanh hơn, rõ ràng hơn tới khoa học và kỹ năng

thực hành, dễ hiểu, dễ vận dụng tri thức vào hoạt động thực tiễn của cuộc sống.

Kinh phí đảm bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của nhà trường

được diễn ra đồng bộ và có hiệu quả.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức

Đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí là việc làm cần thiết, có tính chất thúc đẩy

cho việc thành công hoạt động của trường PTDTBT. Ngày nay, khi điều kiện kinh

tế của quốc gia đang phát triển thì việc đầu tư đến hạ tầng cơ sở là việc làm tất

yếu. Đảng ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” và với quan điểm chỉ đạo

“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, các quan điểm đó đã tạo thuận lợi

cho giáo dục phát triển. Trên quan điểm nhất quán, các chương trình mục tiêu

quốc gia, các dự án đã tập trung đầu tư cho giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu

số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Xác định được mục tiêu

đầu tư các địa phương cần tập trung đầu tư vào một số hạng mục sau:

Cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất còn thiếu và yếu của nhà

trường, như đảm bảo đủ hệ thống phòng học văn hóa tiến tới dạy học hai

80

buổi/ngày, phòng bộ môn, các công trình vệ sinh, nhất là phòng ở nội trú đảm

bảo đúng định mức 8 em học sinh/phòng để đáp ứng nhu cầu về chỗ ăn, ở, sinh

hoạt và hoạt động của học sinh.

Cấp ủy chính quyền địa phương cấp đủ diện tích đất, tiến tới cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản trên đất cho các nhà trường.

Trường PTDTBT phải có đủ diện tích xây dựng phòng học, phòng bán trú, các

phòng chức năng, khu nhà bếp, khu công trình vệ sinh, khu sân chơi bãi tập và

khu vực tăng gia sản xuất, khu trồng cây xanh. Phải đảm bảo tối thiểu

30m2/học sinh trở lên. Các trường PTDTBT có đại đa số học sinh người dân

tộc Mông theo học đều được chuyển đổi tên từ trường THCS. Do vậy vẫn sử

dụng hệ thống cơ sở vật chất sẵn có của trường THCS, sau đó bằng nguồn vốn

kiên cố hoá trường lớp học và các nguồn lực của địa phương tiếp tục xây dựng

bổ sung theo qui mô trường PTDTBT như: Phòng học, phòng chức năng, khu

lưu trú cho học sinh, khu nhà bếp, khu vệ sinh, tường rào bảo vệ , sân chơi bãi

tập theo hướng kiên cố, chuẩn hóa, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng

chống lóa, tủ đựng tài liệu và hệ thống ti vi, đầu đĩa cho các lớp học. Đầu tư

nhà ăn, bếp ăn tập thể, các dụng cụ như xoong nồi, bát đĩa và các dụng cụ nhà

bếp...theo tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh học đường.

Trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác dạy và học, cũng như các

hoạt động giáo dục khác theo tiêu chuẩn của trường chuẩn trường quốc gia.

Trang bị phòng máy vi tính, máy chiếu có kết nối mạng Internet,... để từng

bước đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy. Giúp các em tự tin hơn và có cơ

hội được bình đẳng trong học tập như học sinh ở vùng xuôi, vùng thuận lợi;

3.2.4.3. Điều kiện

Để huy động được cơ sở vật chất một cách đồng bộ, đầy đủ và tiếp cận

hiện đại là việc làm cần thiết, đòi hỏi phải có một số điều kiện sau:

Phải thống nhất quan điểm chỉ đạo từ Trung ương tới địa phương về ưu

tiên đầu tư cho các trường PTDTBT về giáo dục con em đồng bào dân tộc thiểu

số vùng đặc biệt khó khăn.

81

Thúc đẩy hoạt động xã hội hóa giáo dục, tranh thủ huy động thêm các

nguồn lực ngoài nhà trường như thông qua công tác xã hội hóa giáo dục đón

nhận hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm, từ thiện nhằm tăng thêm

nguồn lực vật chất cho nhà trường.

Tích cực tham mưu, xây dựng kế hoạch xin đầu tư cơ sở vật chất phải đồng

bộ và tiếp cận theo hướng hiện đại, bám sát tiêu chuẩn quy định trường đạt chuẩn

quốc gia của Bộ GD&ĐT. Đảm bảo cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt hoạt động

GD chung của nhà trường, đáp ứng tốt hơn về nơi ăn, chốn ở, các điều kiện sinh

hoạt cho học sinh bán trú. Xây dựng khuôn viên nhà trường khang trang, xanh,

sạch, đẹp tạo dựng cảnh quan sư phạm an toàn, thân thiện, thu hút học sinh bám

lớp bám trường, ổn định đời sống trong khu nội trú học sinh.

Tạo lập môi trường giáo dục an toàn, bình đẳng, thân thiện, hòa đồng

giữa các dân tộc, tạo hứng thú cho học sinh dân tộc trong học tập, góp phần

đảm bảo quyền được đi học, học hết cấp và học được của học sinh. Nâng cao

chất lượng giáo dục dân tộc toàn diện trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà

trường vì học sinh, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh

thần dân chủ giữa thầy vầ trò, giữa trò với trò.

Trong môi trường giáo dục thân thiện, học sinh dân tộc Mông sẽ cảm

nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách

vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm trong thực tế cuộc sống. Thông

qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các trò chơi dân

gian, các hoạt động tập thể, để các em thấy được mỗi ngày đến trường là một

ngày vui.

3.2.5. Biện pháp 5. Tổ chức hoạt động tăng gia sản xuất cải thiện đời sống và

môi trường sống, giáo dục tinh thần quý trọng lao động, thành quả lao động

3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa

Tổ chức các hoạt động tăng gia sản xuất cho học sinh bán trú sau giờ lên

lớp là việc làm rất quan trọng để góp phần cải thiệt chất lượng cuộc sống trong

82

bữa ăn và hỗ trợ chất đốt cho nhà bếp tập thể. Thông qua lao động, giáo dục

học sinh bán trú biết yêu quý, trân trọng sức lao động và trân trọng những thành

quả của quá trình lao động do bản thân các em tạo ra và của những người khác

trong xã hội đã dành cho các em. Thông qua lao động sản xuất giáo dục kỹ

năng sống, kỹ năng sử dụng dụng cụ lao động an toàn, học sinh tránh xa thói ỷ

nại, trông chờ vào nhà nước. Qua đó giáo dục đạo đức, hình thành tính siêng

năng, kiên trì và tính tự lập cho học sinh dân tộc.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức

Tổ chức các buổi lao động tăng gia sản sản xuất, cải thiện chất lượng bữa

ăn trong khu bán trú, trên diện tích đất của vườn trường sau giờ học chính khóa

và giờ học tự quản với nội dung và các thức thực hiện:

+Trồng rau xanh theo mùa;

+ Nuôi lợn từ việc tận dụng các thức ăn thừa của bếp ăn bán trú;

+ Cắt cỏ chăm sóc ao cá;

+ Gom lượm củi khô trên rừng quanh nhà trường làm chất đốt hỗ trợ nhà

bếp ăn bàn trú;

+ Vệ sinh trường lớp học, khuôn viên nhà trường, khu vực ký túc xá, xử

lý giấy rác thải trong sinh hoạt tại khu bán trú.

3.2.5.3. Điều kiện

Đảm bảo tuyệt đối an toàn trong lao động, chuẩn bị cho các em có đầy

đủ các dụng cụ lao động cần thiết;

Có cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên quản phòng hướng

dẫn kỹ thuật lao động tăng gia sản xuất;

Phân chia quỹ đất cho các lớp, ao thả cá, cây giống, con giống để các em

lao tiến hành động tăng gia sản xuất;

Trang bị cho các em các bảo hộ lao động cần thiết để đảm bảo an toàn

quá trình tổ chức lao động;

Có biện pháp phân công các bộ y tế, đề phòng những thương tích, tai nạn

trong lao động để ứng phó kịp thời không để xảy ra tình huống xấu.

83

3.2.6. Biện pháp 6. Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương

trong hoạt động chăm sóc giáo dục học sinh bán trú người dân tộc Mông

3.2.6.1. Mục đích ý nghĩa

Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương là một nhiệm

vụ quan trọng của mỗi nhà trường bán trú. Tham mưu để hiến kế, để đề xuất

những nhu cầu cấp thiết của tổ chức nhằm làm cho các nhà quản lý, lãnh đạo

cấp trên nắm bắt kịp thời những công việc đang diễn ra tại trường, qua đó, kiểm

tra, xem xét và có quyết định quản lý phù hợp thực tiễn và nhu cầu thiết yếu

của cơ sở. Từ đó tạo cơ sở, điều kiện để huy động sự tham gia tích cực của các

tổ chức chính trị xã hội, hội cha mẹ học sinh và các lực lượng đứng chân trên

địa bàn để phối kết hợp trong công tác quản lý, chỉ đạo, giáo dục toàn diện học

sinh bán trú trong nhà trường.

3.2.6.2 Nội dung

+ Đối với UBND huyện Nậm Pồ:

Chỉ đạo phòng tài chính kế hoạch, Phòng kinh tế hạ tầng ưu tiên đầu tư

hệ thống cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ cho học sinh bán trú như nhà ở, nhà

ăn, công trình nước sạch, khu vệ sinh và các vận dụng phục vụ đời sống của

của sinh bán trú.

Chỉ đạo phòng GD&ĐT, Phòng nội vụ phân bổ đủ định mức biên chế

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo đúng cơ cấu bộ môn, đảm bảo thực

hiện tốt các nhiệm vụ chung của nhà trường và có nhân lực để tham gia công

tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục học sinh bán trú.

Chỉ đạo phòng y tế thường xuyên có các hoạt động chăm sóc y tế, tiêm

chủng, tuyên truyền về giáo dục về giới tính, sinh sản trong lứa tuổi vị thành niên.

Chỉ đạo phòng tư pháp huyện tuyên truyền chống hủ tục tảo hôn, lấy vợ,

lấy chồng sớm trong lứa tuổi học sinh. Tuyên truyền về bình đẳng giới tính.

+ Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương:

Thành lập Ban chỉ đạo về công tác học sinh bán trú gồm các thành phần sau:

84

Chủ tịch UBND xã trực tiếp làm trưởng ban, hiệu trưởng trường PTDTBT

làm phó ban thường trực, Hội trưởng CMHS phó ban, các thành viên gồm trạm y

tế xã, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, ủy ban mặt trận tổ quốc,

Ban công an xã, trưởng bản, già làng, gia đình hiếu học có uy tín tham gia.

Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, nội dung, tiêu chí xét chọn học sinh bán

trú vào đầu năm học và công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong trường

học và khu nội trú của học sinh.

Phân bổ và giao quỹ đất cho các trường PTDTBTTHCS để xây dựng cơ

sở vật chất và mở rộng khuôn viên, vườn trường làm khu vực vườn, ao,

chuồng, trồng rừng, bảo vệ rừng cho học sinh bán trú tham gia lao động, tăng

gia cải thiện cuộc sống.

Cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng hương ước, qui ước...về công

tác giáo dục, khuyến học, huy động học sinh ra lớp, chống nạn nghỉ học tràn

nan, bỏ học trong cộng đồng dân cư.

Hàng năm tổ chức hội nghị khuyến học cấp xã nhằm biểu dương, khen

thưởng học sinh giỏi các cấp, tuyên dương điển hình tiên tiến, khen thưởng

những khu dân cư, hộ gia đình và tổ chức, cá nhân có thành tính xuất sắc trong

công tác giáo dục, quản lý học sinh bán trú trong nhà trường, ở gia đình và

ngoài xã hội.

Huy động sự ủng hộ tài lực, vật lực, nhân lực của xã hội, các nhà hảo

tâm, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn

vào xây dựng, tu bổ hệ thống cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị và các

điều kiện sinh hoạt, học tập cho các em học sinh bán trú.

+ Đối với các tổ chức chính trị xã hội, hội cha mẹ học sinh và các lực

lượng đứng chân trên địa bàn.

Để huy động được sự tham gia của cộng đồng địa phương trước hết phải

nâng cao nhận thức về vai trò trường PTDTBT THCS, vai trò của cộng đồng

trong công tác giáo dục chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú tại địa phương.

Nâng cao nhận thức về kết quả và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và

85

các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công công tác dạy và học. Từng bước nâng

cao hiểu biết những kết quả, những đóng góp của trường PTDTBT THCS

trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Làm rõ nhận thức về vai trò,

trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và cộng đồng dân

cư tại địa phương trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính

sách đối với học sinh bán trú, giáo viên, cán bộ quản lý trong nhà trường. Để

làm được điều đó cần tổ chức tốt các nội dung cơ bản sau:

Tổ chức hội nghị công nhân viên chức đầu năm học, tổng kết năm học

có sự tham gia của các Ban ngành, Đoàn thể, Chính quyền địa phương, các tổ

chức chính trị xã hội đóng trên địa bàn, các bậc phụ huynh bán trú. Trong hội

nghị, cần thảo luận phân tích các mặt đã đạt được, mặt còn tồn tại của công tác

quản lý, thực hiện chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục học sinh bán trú.

Đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân để nhân dân thấy được vai

trò, vị trí quan trọng của loại hình trường PTDTBT cho con em đồng bào dân

tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Phối kết hợp với cán bộ tư pháp xã, với đài phát thanh xã, các khu hành

chính trong xã phổ biến luật và giáo dục pháp luật tới các bản, khu dân cư như,

Luật giáo dục, Luật bảo vệ chăm sóc bà mẹ trẻ em, Luật hôn nhân và gia đinh,

Luật phổ cập giáo dục, Công ước quốc LHQ về quyền trẻ em, Luật ATGT,…để

nhân dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ thực hiện.

3.2.2.3 Điều kiện và cách thức.

Phải bám sát hệ thống văn bản thể hiện chủ trương chính sách của

Đảng, Nhà nước và của ngành về chính sách giáo dục dân tộc để tổ chức

thực hiện như:

Nghị đinh 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định

chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn bản đặc biệt khó

khăn Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính

sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục ở các trường chuyên biệt, ở vùng

kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

86

Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/5/2015 của Chính phủ quy định về cơ

chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục quốc dân và chính sách miễn,

giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.

Hệ thống văn bản của UBND tỉnh Điện Biên [28]bao gồm Quyết định số

Số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 03/3/ 2011 về việc ban hành Quy định chi tiết

một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư số 24/2010/TT-

BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán

trú; Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 Quyết định quy định

chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư 24/2010/TT-

BGDĐT của bộ GD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ

thông dân tộc bán trú; Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 về

việc Quy định về khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến

trường và trở về trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung

cho học sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Lập tờ trình, báo cáo sát thực tế của nhà trường và nhu cầu cấp thiết của

công tác giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú đối với các cấp quản

lý ở địa phương và với UBND huyện.

Xác định vị trí, vai trò của các lực lượng giáo dục trong quá trình phối

hợp theo mô tả của sơ đồ dưới đây:

Gia đình

Học sinh bán trú

Nhà trường Xã hội

Sơ đồ 3.1. Mô tả mối quan hệ của các lực lượng trong giáo dục, chăm sóc,

nuôi dưỡng học sinh bán trú

87

Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông phải là trung tâm văn

hóa của địa phương, phải là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục. Được cộng

đồng nhân dân đồng thuận tin tưởng khi giao trọng trách giáo dục con em họ.

3.2.7. Biện pháp 7: Thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả mô hình bán trú

cho học sinh người dân tộc Mông

3.2.7.1. Mục đích ý nghĩa

Các chức năng đánh gía là hoạt động thường xuyên trong quản lý giáo

dục nói chung và trong quản lý mô hình bá trú nói riêng đều thể hiện hành động

của người quản lý nhằm đưa nhà trường cơ sở giáo dục đạt mục tiêu đã dự

kiến. Thực hiện các chức năng đánh giá đồng bộ, khoa học sẽ đem lại hiệu quả

quản lý quan trọng, góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý chung của nhà trường

thành công hơn và làm tăng sự tin tưởng của phụ huynh học sinh có con em ở

bán trú tại trường. Đồng thời là yếu tố cần thiết để đảm bảo an sinh xã hội vùng

đồng bào dân tộc thiểu số.

3.2.7.2 Nội dung

Chức năng đánh giá hoạt động tại trường PTDTBT phải được cụ thể hóa

thành các kế hoạch đánh giá riêng theo từng nội dung công việc có liên quan

đến hoạt động của nhà trường. Kế hoạch đánh giá cần phải chi tiết từ nội dung

khung thời gian, các điều kiện để thực tổ chức thực hiện và con người phụ

trách. Đánh gia hoạt động trường PTDTBT có tính đặc thù cao, cho nên cần

đánh gía việc thực hiện nội dung nhiều kế hoạch nhỏ, như:

Đánh giá chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.

Đánh giá việc xét chọn học sinh bán trú vào đầu năm học;

Đánh giá điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, chăm sóc nuôi dưỡng

học sinh bán trú: Việc củng cố, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

phục vụ việc giảng dạy, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú, trang

thiết bị phục vụ các hoạt động TDTT, văn hóa, văn nghệ,...

88

Đánh giá việc học tập tự quản sau giờ lên lớp trong thời gian buổi chiều

và buổi tối ở khu nội trú học sinh;

Đánh giá việc tổ chức lao động tăng gia cải thiện đời sống học sinh

bán trú;

Đánh giá chỉ tiêu đảm bảo chế độ, khẩu phần ăn cho học sinh bán trú

hàng ngày trong tháng;

Đánh giá việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chế độ chăm sóc y

tế cho học sinh bá trú;

Đánh giá hoạt động giáo dục học sinh bán trú thường xuyên và định kỳ.

Chức năng tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động trong trường PTDTBT:

Đảm bảo về nhân sự, cơ sở vật chất, có sự phân bố hợp lý, linh hoạt các

nguồn lực để tổ chức hiện đánh giá có hiệu qủa qua từng nội dung công việc cụ

thể. Trong tổ chức thực hiện, việc lựa chọn, sắp xếp nhân sự, việc phân phối

các nguồn lực được cho là yêu tố quan trọng nhất.

Đánh gía bám sát nội dung, thời gian kế hoạch hoạt động để chỉ đạo cho

tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nội dung công việc và tiến độ. Đôn đốc và điều

chỉnh khi thấy nhân sự, các điều kiện không hợp lý để đảm bảo đạt được mục

tiêu quản lý.

Thực hiện đánh toàn bộ nội dung công việc theo kế hoạch thông qua các

cá nhân, tổ chức được giao phụ trách nhằm nắm bắt thông tin quản lý kịp thời

và có cơ sở để đánh giá khách quan vô tư và chính xác tiến độ và chất lượng

công việc cụ thể. Qua đánh phát hiện những cá nhân, tổ chức làm tốt để kịp

thời động viên khích lệ và kịp thời xử lý những tồn tại yếu kém, từ đó có tác

động quản lý phù hợp với mỗ nội dung công việc. Đối với đánh giá hoạt động

trong trường có học sinh bán trú cần quan tâm hơn đến đánh giá công tác chăm

sóc và nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

3.2.7.3. Điều kiện và cách thức

+ Về con người:

Cần biên chế cho nhà trường có đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên. Phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt,

89

nhiệt tình trong công tác và có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán,

đặc điểm tâm sinh lý học sinh dân tộc Mông. Có năng lực quản lý và phương

pháp tổ chức các hoạt động cho học sinh bán trú.

+ Về cơ sở vật chất:

Cần được đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đồng bộ,

hiện đại, các điều kiện thiết yếu để tổ chức kiểm tra các nội dung hoạt động bán

trú được thuận lợi

+ Về khinh phí: Cần có sự hỗ trợ của Nhà nước, sự tham gia của phụ

huynh học sinh bán trú và từ công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường để

đảm bảo các hoạt động kiểm tra, đánh giá trong năm học.

Hoạt động đánh giá hiệu quả mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

Mông sự tham gia tích cực của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường, đặc biệt là lực lượng công an địa phương đối với công tác an ninh trật

tự tại khu nội trú học sinh.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp nêu trên là một hệ thống các tác động quản lý, chỉ đạo, đánh

giá tổng thể các hoạt động của trường PTDTBT là cơ sở đề xuất hoàn thiện mô

hình bán trú dành cho học sinh người dân tộc Mông. Các biện pháp đều cần thiết

và khả thi, nếu vận dụng các biện pháp đó vào thực tiễn công tác sẽ đem lại hiệu

quả. Tuy nhiên, điều kiện mỗi trường PTDTBT có học sinh người dân tộc Mông ở

các xã có những đặc điểm khác nhau, nên việc vận dụng phải linh hoạt tùy theo

thực tế, không thể máy móc. Song tất cả đều phải hướng vào mục tiêu chung là

làm cho các hoạt động tổ chức quản lý, đánh giá các hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng, giáo dục tại các trường PTDTBT có học sinh người dân tộc nói chung và

dân tộc Mông nói riêng tại các xã thuộc huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên thực sự có

hiệu quả, thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh người dân tộc từng

bước được nâng lên tiến kịp các vùng miền khác trong cả nước.

90

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp hoàn thiện

mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ

3.4.1. Mục đích

Kiểm tra, đánh giá lại tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề

xuất để hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Tiếp thu ý kiến của các chuyên gia giáo dục để tiếp tục nghiên cứu bổ

sung, chỉnh sửa, hoàn chỉnh các biện pháp.

3.4.2. Đối tượng xin ý kiến

Xin ý kiến 16 đồng chí là lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT

huyện Nậm Pồ, 30 đồng chí là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại 10 đơn vị

trường PTDTBT THCS trong toàn huyện.

3.4.3. Nội dung và hình thức xin ý kiến

Xin bằng phiếu hỏi

Thu thập, đanh giá, xử lý số liệu, đưa ra kết quả

3.4.4. Kết quả xin ý kiến

Để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, xin đồng chí hãy cho ý kiến đánh giá của mình về các biện pháp sau:

+ Chi chú:

1. Cấp thiết - 1. Khả thi

2. Ít cấp thiết - 2. Ít khả thi

3. Chưa cấp thiết - 3. Chưa khả thi

91

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết

và tính khả thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ

STT Biện pháp

Tính cấp thiết N= 46 2 3 1 Tính khả thi N= 46 2 1 3

1 46 46

2 46 46

3 46 42 4

4 46 43 3

5 46 46

6 46 39 7

7 46 46

Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên Quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS dân tộc Mông. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho học sinh người dân tộc Mông và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện dạy học đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về ăn, ở, vui chơi, học tập. Tạo dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện. Tổ chức lao động tăng gia sản xuất cải thiện đời sống và môi trường sống giáo dục tinh thần quý trọng lao động, thành quả lao động. Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú người dân tộc Mông. Thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông.

8 Tổng cộng 322 308 14

92

Từ kết quả khảo sát 46 đồng chí là cán bộ lãnh đạo, chuyên môn phòng

GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 10 đơn vị trường PTDTBT với 322 câu

trả lới đánh giá ở bảng 3.1 cho thấy, cán bộ quản lý GD huyện Nậm Pồ đều đánh

giá các biện pháp đưa ra là rất cấp thiết chiếm 100% các câu trả lời đánh giá.

Tại nội dung đánh giá tính khả thi có 308/322 câu trả lời chiếm 95,6%,

chỉ có 14/322 câu trả lời ít khả thi chiếm 4,4%. Từ kết quả trên cho thấy các

biện pháp đề xuất được đánh giá về tính khả thi rất cao, có khả năng thực hiện,

áp dụng vào thực tế đánh giá và hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người

dân tộc Mông huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên hiện nay.

Như vậy, với sự đánh giá ở trên đã phản ánh mức độ đánh giá giữa tính

cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc Mông là rất cần thiết có tính khả thi rất cao.

93

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Từ lý luận và thực tiễn tổ chức, quản lý, đánh giá hoạt động của mô hình

bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, để

hoàn thiện mô hình trên cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mô hình

bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2. Quản lý tốt và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh

dân tộc Mông.

3. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho học sinh người dân tộc Mông

và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên..

4. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện

dạy học đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về ăn, ở, vui chơi, học tập.

Tạo dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện..

5. Tổ chức động tăng gia sản xuất cải thiện đời sống và môi trường sống

giáo dục tinh thần quý trọng lao động, thành quả lao động.

6. Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương, phụ huynh

học sinh trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú

người dân tộc Mông.

7. Thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc Mông.

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ và đã được khảo nghiệm, kết

quả khảo nghiệm khẳng định: Các biện pháp đều cấp thiết và khả thi cao. Các

biện pháp đề xuất ở trên, tuy không phải hoàn toàn mới mẻ, có những biện

pháp nằm trong kế hoạch của Bộ GD&ĐT nhưng vấn đề cốt lõi là nó có thể áp

dụng vào tình hình thực tế ở các trường PDTBT THCS có học sinh người dân

tộc Mông chiếm đa số tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Thực tế khảo nghiệm

nêu trên chỉ là những bước khởi đầu của kết quả áp dụng những biện pháp tổ

chức, quản lý, kiểm tra, đánh giá các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục

học sinh bán trú người dân tộc Mông để từng bước nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện.

94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông là mô hình giáo dục

đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Nậm

Pồ. Trường PTDTBT là trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục quốc

dân, được chuyển đổi tên từ trường THCS thành trường PTDTBT với đại đa số

học sinh là con em đồng bào dân tộc Mông định cư lâu dài tại vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, biên giới nhằm góp phần tạo nguồn

đào tạo cán bộ, lực lượng lao động nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát, góp phần

không nhỏ vào việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương. Đây là

một mô hình phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa

phương, phù hợp với điều kiện học tập của học sinh dân tộc ít người.

2. Từ nghiên cứu thực trạng các 10 trường PTDTBT của huyện Nậm Pồ

có thể coi đây là một biện pháp tốt để nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng,

giáo dục học sinh toàn huyện. Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc

Mông đã huy động được số lượng lớn học sinh trong độ tuổi đến trường, đã và

đang từng bước cải thiện chất lượng giáo dục,...được đa số nhân dân đồng

thuận ủng hộ. Tuy nhiên đến nay vẫn bộc lộ một số hạn chế: Chất lượng giáo

dục toàn diện còn thấp, đặc biệt là chất lượng học sinh khá giỏi, tỷ lệ học sinh

giỏi cấp huyện, cấp tỉnh còn chưa tương xứng với số; lượng học sinh bán trú,

các văn bản chỉ đạo, chế độ dành cho học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên còn chậm chưa tương xứng với quy mô phát triển, chưa huy động tối đa

sức mạnh của cộng đồng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức,

quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, kiểm tra đánh giá học động của nhà

trường...Cần thiết phải có cơ chế chính sách tương xứng, có mô hình quản lý

hoạt động phù hợp để phát huy tối đa hiệu quả của mô hình trường PTDTBT.

3. Để quản lý tốt loại hình trường này, cần thường xuyên kiểm tra, đánh

giá hoạt động một cách đồng bộ. Trong đó, coi trọng tính cơ cấu bộ máy nhà

95

trường, phải đủ về số lượng biên chế và vận hành trên nguyên tắc tập trung dân

chủ, cá nhân phụ trách.

4. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phương tiện dạy học đồng bộ, hiện

đại theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia cho các nhà trường.

5. Huy động tối đa sự tham gia của các cơ quan ban ngành đoàn thể

chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tham vào công tác xây dựng tổ

chức hoạt động bán trú.

Qua kết quả xin ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính cấp thiết và khả

thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình cho thấy đây là các biện pháp cấp

thiết và khả thi rất cao, cần sớm triển khai trong thực tiễn giáo dục của huyện

Nậm Pồ.

2. Khuyến nghị

2.1. Với lãnh đạo tỉnh Điện Biên

Tăng cường đầu tư xây dựng nhà trường, đầu tư trang thiết bị theo định

hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Nâng mức phụ cấp bán trú cho cán bộ quản lý, giáo viên, đặc biệt là đối

tượng nhân viên nuôi dưỡng, y tế, kế toàn, thiết bị thư viên, bảo vệ không có

phụ cấp của trường bán trú.

Hỗ trợ kinh phí cho học sinh bán trú trong tháng 8 và nâng mức hỗ trợ từ

40% mức lương cơ bản như hiện nay lên 80% như các trường PTDTNT THPT

cấp huyện, cấp tỉnh.

2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên

Đầu tư trang cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, đầy đủ phục vụ công

tác dạy và học cho các trường

Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, tham quan học tập kinh

nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công tác giáo dục

học sinh dân tộc.

96

2.3. Với chính quyền huyện, xã có trường bán trú.

Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học, nhà nội trú, công trình vệ

sinh, nhà ăn, bếp nấu tập thể và trang thiết bị cho các nhà trường theo tiêu

chuẩn của trường chuẩn quốc gia, Bổ xung và giao thêm quỹ đất để các nhà

trường có đủ mặt bằng hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tăng gia

sản xuất.

Bố trí đủ biên chế về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đúng cơ cấu

bộ môn và chuyên ngành đào tạo cho các nhà trường.

Tăng cường hoạt động xã hội hóa giáo dục từ nhân dân đầu tư cho nhà

trường cả về vật chất, công sức và trí tuệ trong công tác quản lý.

2.4. Với các phòng Giáo dục và đào tạo.

Tham mưu với UBND huyện Nậm Pồ phân bổ, điều chuyển đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên giỏi cho trường PTDTBT.

Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, tập huấn, tham

quan học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, giảng dạy, chăm sóc, nuôi

dưỡng học sinh bán trú.

Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá toàn diện và chuyên đề để kịp

thời điều chỉnh các hoạt động của trường PTDTBT.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành TW Đảng (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/1/2013 về

đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT.

2. Bộ GD&ĐT (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông

dân tộc nội trú, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008.

3. BGD &ĐT ( 2010),Thông tư số 24/2010/TT - BGD ĐT ngày 02 tháng 08

năm 2010 của Bộ giáo dục và đào tạo.

4. Bộ GD&ĐT( 2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ

thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-

BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng BGD&ĐT).

5. Bộ GD&ĐT( 2011), Thông tư liên tịch số 65/TTLT- BGDĐT-BTC-BKHĐT

ngày 22 tháng 12 năm 2011. “Đề án củng cố, phát triển hệ thống trường

PTDTBT giai đoạn 2016-2025” tài liệu Hội thảo về phát triển hệ thống

trường PTDTBT và trường phổ thông có HSBT vùng đồng bào dân tộc

thiểu số miền núi tại Đà Nẵng ngày 16/6/2016.

6. Bùi Văn Thành (2013), Tổ chức và quản lý họat động giáo dục văn hóa dân

tộc trong trường phổ thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức

và quản lý các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.

7. Chính Phủ ( 2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng

Chính Phủ về phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020".

8. Chính phủ (2010), Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, và

Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông

dân tộc bán trú. Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/07/2016 của Chính

phủ đã Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã thôn

đặc biệt khó khăn.

9. Đảng bộ huyện Nậm Pồ ( 2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nậm Pồ

lần thứ II.

10. Đỗ Nguyên Hạnh (1996), Một vài hình thức giáo dục học sinh ngoài giờ lên

lớp có hiệu quả, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 2.

98

11. Đặng Vũ Hoạt, (1998), (Chủ biên), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

Trường trung học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Lê Mã Lương. Quản lý học sinh bán trú dân nuôi ở trường THCS Đồng

Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

13. Lê Như Xuyên (2013), Công tác học sinh nội trú trong trường phổ thông

dân tộc dân trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt

động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.

14. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường phổ thông dân tộc nội

trú (2013), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Thu Huyền, Đặng Quốc Bảo, cùng nhiều tác giả (2013), Một

số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường Phổ thông dân tộc nội trú,

NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Thu Huyền (2013), Phát triển giáo dục dân tộc gắn với đổi mới

giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường phổ thông.

17. Nguyễn Đức Chính (2013), Tập bài giảng về Đánh giá trong giáo dục.

18. Nguyễn Thị Tính (2014) Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý

giáo dục. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.

19. Phòng GD&ĐT Nậm Pồ (Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học

2013 -2014, 2014-2015, 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018),. văn bản số

1154/CV-PGDĐT. Hướng dẫn cách thức quản lý thực hiện chính sách tiền

hỗ trợ học sinh bán trú và trường PTDTBT năm học 2014-2015 và những

năm học tiếp theo.

20. Phạm Huy Trà: Mô hình quản lý trường PTDTBT ở các xã đặc biệt khó

khăn của Hà Giang.

21. Phạm Hồng Quang (2002), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi.

Nhà xuất bản đại học sư phạm Hà Nội.

22. Phạm Hồng Quang (2005) Quản lý và phát triển môi trường giáo dục. Nhà

xuất bản đại học sư phạm Hà Nội.

99

23. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo

dục. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Sở GD&ĐT Điện Biên, Văn bản số:2103/SGDĐT-KHTC Hướng dẫn thí

điểm tổ chức bếp ăn tập thể trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện

Biên, năm học 2017-2018.

25. Tôn Thị Tâm (2013), Tổ chức hoạt động xã hội cho học sinh trường phổ

thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các

hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.

26. Tài liệu Hội nghị về trường PTDTBT dân nuôi của sở GD&ĐT tỉnh Điện

Biên năm 2009.

27. UBND huyện Nậm Pồ: Website, trang thông tiên điện tử của huyện Nậm Pồ

28. UBND tỉnh Điện Biên:

Quyết định số Số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 03/3/ 2011 về việc ban hành

Quy định chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư

số 24/2010/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ

thông dân tộc bán trú;

Quyết định số: 04/2012/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 Quyết định quy định

chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư

24/2010/TT-BGDĐT của bộ GD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của

trường phổ thông dân tộc bán trú;

Quyết định số: 20/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 về việc Quy định về

khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về

trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh

trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

29. Vụ giáo dục dân tộc (2012), Tư vấn tâm lý học đường,Tài liệu tập huấn cán

bộ quản lý, giáo viên các trường DTNT, Bán trú, Hà Nội

100

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Bảng hỏi đánh giá của học sinh người dân tộc Mông về mức độ

đáp ứng nhu cầu của mô hình bán trú

(Dành cho học sinh bán trú người dân tộc Mông)

Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu cá nhân về mô hình bán trú, em

hãy cho ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau:

(Đánh dấu x các nội dung tương ứng)

Mức độ đánh giá

Các nội dung

STT

Tốt

Khá

TB

Yếu

(3)

(4)

(5)

(6)

(1)

1

2

3

4

5

6

7

8

(2) Học sinh bán trú người dân tộc Mông đã được nhà trường chăm sóc tốt về sức khỏe thông qua công tác khám chữa bệnh định kỳ và thường xuyên Học sinh bán trú người dân tộc Mông đã được nhà trường nuôi dưỡng hàng ngày đảm bảo về chế độ dinh dưỡng tốt hơn ở nhà Học sinh bán trú người dân tộc Mông được nhà trường tổ chức để tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT thường xuyên Học sinh bán trú người dân tộc Mông đã được nhà trường tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp về kỹ năng sống tốt Hoạt động học tập đảm bảo đủ nội dung kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Học sinh bán trú người dân tộc Mông nhận được sự quan tâm đầy đủ của cha mẹ, nhà trường và các cấp, các ngành Học sinh bán trú người dân tộc Mông được GD kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế để biết lao động tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống hàng ngày. Học sinh được tham gia học tập, phụ đạo, học hai buổi/ngày. Tổng cộng

Phụ lục 2

Bảng hỏi đánh giá, nhân xét của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh

về mức độ đáp ứng nhu cầu của mô hình bán trú

cho học sinh người dân tộc Mông.

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh BTTHCS người dân tộc Mông)

Để đánh giá, nhận xét về hiệu quả của mô hình bán trú cho học sinh

người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, xin đồng chí, và các em học sinh hãy

cho ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau:

(Đánh dấu x vào các nội dung tương ứng)

Cần thiết

Các nhận định

Đối tượng

Rất cần thiết

Không cần thiết

Số TT

(2)

(1)

Mức độ nhận thức Tương đối cần thiết (6)

(5)

(7)

(4)

thực

1

Góp phần thi chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục dân tộc và tạo điều kiện học tập cho HS người Mông

2

(3) CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV

HS

Là cơ sở để huy động sự tham gia tích cực của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường trong công tác GD toàn diện học sinh dân tộc Mông.

3

Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông là bước đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho hoc sinh vùng khó.

4

Là giải pháp tối ưu huy động học sinh người dân tộc Mông ra lớp và duy trì tốt sĩ số học sinh.

CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS

Cần thiết

Các nhận định

Rất cần thiết

Không cần thiết

Đối tượng

Số TT

(1)

(2)

Mức độ nhận thức Tương đối cần thiết (6)

(5)

(7)

(4)

5

Chế độ của học sinh bán trú làm giảm bớt gánh nặng chi phí học tập cho người dân tộc Mông.

6

Là môi trường thuận lợi nhất để giáo dục kỹ năng sống cho hoc sinh người Mông.

7

Tạo lập được môi trường học tập thân thiện, an toàn, tích cực.

8

trú trường bán Môi giáo dục tinh thần tập thể, giáo dục tính tự quản tốt nhất.

trường

9

Là môi rèn luyện Tiếng việt tốt nhất cho học sinh người dân tộc Mông.

10

Mô hình bán là bước đột phá để đáp ứng nhu cầu được tham gia học tập của học sinh người dân tộc Mông.

11

Mô hình bán trú cho học sinh người Mông là điều kiện thuận lợi tạo công bằng trong giáo dục giữa các vùng miền.

(3) CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS

Cần thiết

Các nhận định

Rất cần thiết

Không cần thiết

Đối tượng

Số TT

(2)

(1)

Mức độ nhận thức Tương đối cần thiết (6)

(5)

(7)

(4)

12

Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi dưỡng và phụ đạo học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục.

13

(3) CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV

HS

Mô hình bán trú nâng cao ý thức, tình thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV, NV. Trong nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh

14

Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương về vấn đề GD học sinh dân tộc

15

Mô hình bán trú cho học sinh người Mông là mô hình giáo dục mang tính xã hội hóa giáo dục cao.

16

Là mô hình chi phí cho giáo dục thấp mà hiệu quả cao đối với giáo dục tại huyện Nậm Pồ

CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS CBQL phòng GD CBQL trường GV HS

Phụ lục 3

Bảng hỏi đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh đối với mô hình bán trú

cho học sinh người dân tộc Mông

(Dành cho phụ huynh học sinh người dân tộc Mông)

Để đánh giá mức độ hài lòng của mô hình bán trú cho học sinh người

dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, xin ông(bà) hãy cho ý kiến đánh giá của mình

về các nội dung sau:

(Đánh dấu x vào các nội dung tương ứng)

Tốt

Mức độ đánh giá TB

Khá

Yếu

Các nội dung

Số TT

(1)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

2

3

4

5

6

7

(2) Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với đặc thù dân tộc. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy và học đáp ứng nhu cầu về nơi ăn, ở và học tập cho học sinh. Học sinh bán trú được nhận hỗ trợ của nhà nước đã giảm bớt khó khăn kinh tế cho gia đình. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh của nhà trường đã làm cho gia đình yên tâm. Môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, học sinh được phát huy hết vai trò, năng lực của bản thân. Học bán trú các con, em có thêm nhiều kỹ năng sống và mạnh dạn, tự tin hơn. Đội ngũ CBQL, GV, NV thực hiện tốt vai trò chăm sóc, giáo dục học sinh

Tổng

Phụ lục 4

Bảng hỏi đánh giá của cấp ủy chính quyền địa phương về hiệu quả

của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

(Dành cho lãnh đạo, cán bộ cấp ủy chính quyền địa phương)

Để đánh hiệu quả của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông

tại huyện Nậm Pồ, xin đồng chí hãy cho ý kiến đánh giá của mình về các nội

dung sau:

(Đánh dấu x vào các nội dung tương ứng)

Nội dung đánh giá

Rất hiệu quả

Mức độ đánh giá Ít hiệu quả

Hiệu quả

Số TT

(1)

(3)

(3)

(4)

Không hiệu quả (5)

1

2

3

4

5

6

(2) Góp phần thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục dân tộc và tạo điều kiện học tập cho HS nghèo, HS dân tộc Mông. Là cơ sở để huy động sự tham gia tích cực của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Góp phần huy động học sinh ra lớp và duy trì tốt sỹ số học sinh. Giảm bớt được khó khăn cho các gia đình có con, em đi học. Tổ chức các hoạt động lao động cải thiện đời sống, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Tổng

Phụ lục 5

Bảng hỏi đánh giá thực trạng năng lực quản lý về tổ chức đời sống

cho học sinh bán trú dân tộc Mông

(Cán bộ quản lý các trường PTDTBT THCS)

Để đánh giá thực trạng, năng lực quản lý về tổ chức đời sống cho học sinh

bán trú dân tộc Mông, xin đồng chí hãy cho ý kiến đánh giá các nội dung sau:

(Đánh dấu x vào các nội dung tương ứng)

Mưc độ đánh giá Số Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu TT

(2) (3) (4) (5) (6) (1)

Công tác xây dựng kế hoạch hoạt

1 động tổ chức đời sống cho học

sinh bán trú

Công tác tổ chức quản lý HS bán 2 trú

Công tác chỉ đạo thực hiện quản 3 lý học sinh bán trú

Công tác kiểm tra đánh giá về 4 quản lý học sinh bán trú

Tổng cộng

Phụ lục 6

Bảng hỏi đánh gia tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ (Dành cho lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, hiệu phó)

Để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, xin đồng chí hãy cho ý kiến đánh giá của mình về các biện pháp sau:

(Ghi số 1, 2,3 vào các nội dung tương ứng)

STT

Biện pháp

Tính cấp thiết 3 2 1

Tính khả thi 3 2 1

1

2

3

4

5

6

7

Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên Quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc Mông. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho học sinh người dân tộc Mông và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện dạy học đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về ăn, ở, vui chơi, học tập. Tạo dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện. Tổ chức lao động tăng gia sản xuất cải thiện đời sống và môi trường sống giáo dục tinh thần quý trọng lao động, thành quả lao động. Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú người dân tộc Mông. Thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá hiệu quả mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông. Tổng cộng + Ghi chú 1. Cấp thiết - 1. Khả thi 2. Ít cấp thiết - 2. Ít khả thi 3. Chưa cấp thiết - 3.Chưa khả thi