ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

BẾ NGỌC TRỌNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG PHONG HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

BẾ NGỌC TRỌNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG PHONG HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong xuốt quá trình nghiên

cứu đề tài.

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2019

Người viết cam đoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bế Ngọc Trọng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường

Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được học tập

và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy

cô Khoa Môi trường, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy

giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá

trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh

đạo và cán bộ của Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông, các phòng ban

chuyên môn huyện, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Dương Phong cùng bà con

nhân dân nơi đây đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho

luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.

Cuối cùng, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người

thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ cho tôi trong quá trình

học tập cũng như thực hiện luận văn.

Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên

không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các

thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bế Ngọc Trọng

i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4

1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 8

1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10

1.3.1. Môi trường Việt Nam ............................................................................ 10

1.3.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 13

1.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................... 15

1.3.4. ................................................................................................................ 20

Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................. 20

1.3.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ......... 21

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 27

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27

2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 27

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 28

ii

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ...................................................... 29

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích .......................................... 29

2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30

3.1. Điều tra cơ bản ......................................................................................... 30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36

3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Dương Phong huyện Bạch Thông tỉnh

Bắc Kạn ........................................................................................................... 47

3.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường .......................................... 47

3.2.2. Những áp lực từ các yếu tố đến vùng môi trường ................................ 47

3.2.3. Thực trạng môi trường xã Dương Phong. ............................................. 61

3.2.4. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Dương Phong ............................. 73

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới tại xã Dương Phong ................................................................ 75

3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới ........................................................ 75

3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường .......................................................... 78

3.4. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn xã Dương Phong huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn .......................... 81

3.4.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới ...................... 81

3.4.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường ...................... 82

1. Kết luận ....................................................................................................... 87

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

BCĐ BCH BNN BNN&PTNT BVMT BVTV BYT CCN CNH - HĐH CTCC CTR EPI HTX KCN KT-XH NQ/TW NTM NTM TT TT - BTNMT TTCN UBND VSMT XHCH : Ban chỉ đạo : Ban chấp hành : Bộ Nông nghiệp : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn : Bảo vệ môi trường : Bảo vệ thực vật : Bộ Y tế : Cụm công nghiệp : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa : Công trình công cộng : Chất thải rắn : Chỉ số năng lực quản lý môi trường : Hợp tác xã : Khu công nghiệp : Kinh tế xã hội : Nghị quyết, Trung ương : Nông thôn mới : Nông thôn mới : Thị trấn : Thông tư Bộ tài nguyên môi trường : Tiểu thủ công nghiệp : Ủy ban nhân dân : Vệ sinh môi trường : Xã hội chủ nghĩa

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong tiêu chí 17 7

Bảng 1.2: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Bắc Kạn ...... 7

Bảng 1.3: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .......... 14

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Dương Phong ....................................... 33

Bảng 3.2. Diện tích rừng tính đến năm 2018 .................................................. 35

Bảng 3.3. Cơ cấu nền kinh tế theo ngành 2017 .............................................. 37

Bảng 3.4. Các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu .................................... 37

Bảng 3.5. Các chỉ tiêu trong chăn nuôi ........................................................... 40

Bảng 3.6. Các chỉ tiêu trong lâm nghiệp ......................................................... 41

Bảng 3.7. Dân số và lao động ......................................................................... 42

Bảng 3.8 hiện trạng và dự báo dân số xã Dương Phong ................................. 48

Bảng 3.9: những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng ....................... 52

Bảng 3.10. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu ............... 58

Bảng 3.11. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân ...... 58

Bảng 3.12. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường ..................................... 59

Bảng 3.13. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường .......................... 60

Bảng 3.14. Nhận thức của người dân về thực trạng môi trường đất ............... 61

Bảng 3.15. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã ....... 62

Bảng 3.16. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt ......................................... 63

Bảng 3.17. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải ...................................... 64

Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình ....................................... 66

Bảng 3.19. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............... 67

Bảng 3.20. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã ................................... 67

Bảng 3.21. Thực trạng nhà vệ sinh: ................................................................ 68

Bảng 3.22. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 69

Bảng 3.23. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc .............................................................. 70

Bảng 3.24. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ..... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.25: Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước .......................................... 83

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cảnh quan môi trường..................................................................... 36

Hình 3.2 dân số phân theo thành phần dân tộc ............................................... 43

Hình 3.3. Áp lực của gia tăng dân số .............................................................. 49

Hình 3.4: Các loại phân được sử dụng ............................................................ 53

Hình 3.5. Sơ đồ phân tích các tác động đến nông nghiệp ............................... 54

Hình 3.6. Sơ đồ ảnh hưởng của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ............... 57

Hình 3.7: Thực trạng nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân ............. 59

Hình 3.8: Ý kiến của người dân về cải thiện môi trường ....................................... 60

Hình 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải .......................................... 64

Hình 3.10: Thực trạng nhà vệ sinh ...................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................... 69

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.

Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và

nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm

2020. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-

TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới.

Trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường. Mục tiêu chung của tiêu chí

này là nâng cao chất lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn. Lâu nay,

trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô nhiễm

môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…Song tình trạng ô nhiễm môi

trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Ðây chính là nguyên nhân dẫn

đến người dân các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh.

Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con

đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH

của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ

thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng

với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm

môi trường [4].

Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt

động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt

động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô

nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải

sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không

2

khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự

được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc [4].

Huyện Bạch Thông nằm ở trung tâm tỉnh Bắc Kạn, phía bắc giáp

huyện Ngân Sơn và Ba Bể, phía tây giáp huyện Chợ Đồn, phía nam là

huyện Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn, phía đông là huyện Na Rì. Toàn huyện

có 16 xã và 1 thị trấn (TT. Phủ Thông), các xã: Cẩm Giàng, Cao Sơn, Đôn

Phong, Dương Phong, Hà Vị, Lục Bình, Mỹ Thanh, Nguyên Phúc, Phương

Linh, Quân Bình, Quang Thuận, Sĩ Bình, Tân Tiến, Tú Trĩ, Vi Hương, Vũ

Muộn. Trung tâm huyện cách thành phố Bắc Kạn 18 km, có tổng diện tích tự

nhiên 546,49 km² và dân số toàn huyện là 31.752 người (năm 2018).

Xã Dương Phong, huyện Bạch Thông là một trong những xã được ưu

tiên thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của huyện. Tính đến 31/12/2017 xã

đã đạt được 13/19 tiêu chí, còn lại 06 tiêu chí xã chưa hoàn thành; trong đó có

tiêu chí môi trường. Để có những đánh giá rõ hơn về thực trạng môi trường

nông thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng

với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực

hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp thực

hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Dương Phong,

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiện trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến môi

trường trên địa bàn xã Dương Phong.

Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Dương Phong,

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt

các chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dương Phong.

3

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

+ Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây

dựng nông thôn mới.

+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực thế.

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Dương Phong,

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền

giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.

- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực

hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn xã Dương Phong và nhân rộng ra các xã còn lại trong huyện.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Các khái niệm liên quan

Môi trường

- Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối

với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật bảo vệ môi trường

2014) [13].

Ô nhiễm môi trường

- Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường

gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [19].

- Suy thoái môi trường: Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành

phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [19].

Hoạt động bảo vệ môi trường

- Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi

trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện,

phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm

giữ môi trường trong lành [19].

Nông thôn

Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị

các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy

ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở

đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.

Vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đó làm nông nghiệp là chủ yếu có

trình độ phát triển kết cấu hạ tầng khác và các chỉ tiêu phát triển sản xuất

hàng hoá, tiếp cận thị trường khác so với thành thị. Cho đến nay chưa có một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được

5

định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so

sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra

khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với

thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật

độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí,

trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn” [3].

Phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền

vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng

cuộc sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người

dân nông thôn với sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.

Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây

là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát

triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông

thôn. Ðồng thời, phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hoá nền

văn hoá nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông

qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ [8].

Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền

vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến

lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải

thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường,

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ

tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” [8].

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và

an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn

mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công

6

nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ

thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của

Thủ tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí

bao gồm: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6:

Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8: Thông tin

và truyền thông, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Lao

động có việc làm, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16:

Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh,

19: An ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1:

Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản

xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ thống chính trị.

Tiêu chí Môi trường (tiêu chí số 17)

Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi

trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo

nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu

gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo,xây dựng

các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình

công cộng.

Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí

xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

7

Bảng 1.1: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong

tiêu chí 17

Nội dung tiêu chí TT Tên tiêu chí TDMN phía Bắc

Chỉ tiêu chung 85% 70%

17 Môi Đạt Đạt

trường Đạt Đạt

Đạt Đạt

Đạt Đạt

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường 17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp 17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch 17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

( Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2009), QĐ số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009

về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới) [22].

Bảng 1.2: Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020

Tên

TT

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

tiêu chí

≥90%

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ

(≥50% nước

sinh và nước sạch theo quy định

sạch)

Môi

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh

trường

doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề

100%

và an

đảm bảo quy định về bảo vệ môi

17

toàn

trường

thực

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi

Đạt

phẩm

trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với quy định

Đạt

và theo quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

Tên

TT

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

tiêu chí

17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và

nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở

Đạt

sản xuất - kinh doanh được thu gom,

xử lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm,

bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh

≥70%

và đảm bảo 3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng

trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi

≥60%

trường

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản

xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các

100%

quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

( Nguồn: Chính phủ (2016), QĐ số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 về việc ban

hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020) [6].

1.2. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua

ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;

- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ

về việc quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ

quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015

của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề án bảo vệ môi trường đơn giản;

9

- Căn cứ văn bản số 2054/BTNMT- KHTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số chỉ tiêu thuộc Bộ

tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Căn cứ Nghị định 38/2015/NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lý

chất thải và phế liệu.

- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai

đoạn 2016 - 2020;

- Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2016 -2020;

- Căn cứ quyết định số 2540/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét,

công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn

thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 29/05/2017 của UBND

tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn

giai đoạn 2017 - 2020

- Căn cứ nghị quyết số 01 - NQ/ HU ngày 18/ 7/ 2010 của ban chấp

hành Đảng bộ huyện Bạch Thông về quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn

huyện.

- Căn cứ Quyết định số 1842/ QĐ- UBND ngày 17 tháng 10 năm 2011

của UBND huyện Bạch Thông về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây

dựng Nông thôn mới xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2011- 2020.

10

- Căn cứ Quyết định số 3012/QĐ- UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012

của UBND huyện Bạch Thông về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng

nông thôn mới xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn

2011-2020.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Môi trường Việt Nam

Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng

sử dụng tài nguyên thiên nhiên của người dân khiến cho vấn đề ô nhiễm môi

trường ngày càng nghiêm trọng, cùng với việc môi trường bị ô nhiễm do khai

thác khoáng sản, đất đai, môi trường bị ô nhiễm còn do việc lạm dụng phân

bón, thuốc trừ sâu để tăng cao năng suất trong nông nghiệp. Việc lạm dụng đó

làm cho đất bị ô nhiễm nhanh chóng, làm giảm độ màu mỡ của đất. Rừng tự

nhiên bị phá huỷ, chất lượng rừng suy thoái, diện tích rừng che phủ cũng

giảm nhanh.

Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59

điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam

đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong khu vực

như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan 62 điểm, Lào 60 điểm, Trung Quốc 49

điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại

diễn đàn kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất

lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.

Ô nhiễm môi trường đất

Đây được xem là hậu quả của sự tác động của con người. Theo đó, các

nhân tố sinh thái chịu sự ảnh hưởng đã vượt qua những giới hạn của các quần

xã sinh vật sống trong đất. Hiện nay, với nhịp độ gia tăng dân số, tốc độ phát

triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác ngày càng bị thu hẹp. Chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất

11

bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài

nguyên đất là rất nghiêm trọng.

Ô nhiễm đất đai đang trở nên đáng báo động. Nhất là trong những năm

gần đây, do nền kinh tế nước ta phát triển đi lên công nghiệp hoá, hiện đại

hoá, nhiều đô thị và thành phố được hình thành thì tình hình ô nhiễm ngày

càng nghiêm trọng. Nước thải từ các nhà máy và khu dân cư đô thị làm ô

nhiễm nguồn nước, nước bị ô nhiễm thì đất cũng bị ô nhiễm nặng nề. Tại các

vùng ven các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc các vùng

tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp, khai khoáng như Thái Nguyên,

Đồng Nai, ô nhiễm đất do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây dựng,

sinh hoạt thể hiện rõ nhất, hàm lượng kim loại nặng trong đất có xu hướng gia

tăng. Và theo dự báo của các cơ quan nghiên cứu thì mức độ ô nhiễm môi

trường đất vào năm 2020 sẽ tăng lên từ 2-3 lần so với hiện tại và các chỉ số ô

nhiễm sẽ tịnh tiến với tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá. Nếu không

có những giải pháp chính sách và quản lý thì chất lượng môi trường đất của

Việt Nam sẽ bị suy giảm đến mức báo động và ảnh hưởng trực tiếp đến sức

khoẻ của cộng đồng.

Tại các khu vực khai thác khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản

đã và đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh như thải đất

đá và nước thải mỏ, phát tán bụi thải, quặng xỉ ngấm xuống nguồn nước hoặc

phát tán ra môi trường; làm thay đổi hệ sinh thái rừng, suy thoái và ô nhiễm

đất nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay nhiều tổ chức, cá nhân chưa thực hiện

hoặc thực hiện chưa tốt nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường sau khi đóng

cửa mỏ, giảm hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt tại khu vực tập trung nhiều mỏ

khai thác khoáng sản. Và hậu quả của ô nhiễm môi trường từ những hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động khai thác khoáng sản đã quá rõ ràng.

12

Ô nhiễm môi trường nước

Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện

chính sách, pháp luật về BVMT, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc

biệt là ô nhiễm nguồn nước đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt

Nam. Nguồn nước mặt ở một số nơi bị ô nhiễm, nhất là trong các khu đô thị,

xung quanh các KCN, làng nghề. Tại các lưu vực sông, ô nhiễm và suy thoái

chất lượng nước tập trung ở vùng trung lưu và hạ lưu, nhiều nơi ô nhiễm

nghiêm trọng, như ở lưu vực sông Nhuệ, sông Cầu, hệ thống sông Đồng

Nai,…. Ô nhiễm chất dinh dưỡng, kim loại nặng trong nước dưới đất tại vùng

Đồng bằng Bắc bộ như: khu vực Hà Đông, Hoài Đức (Hà Nội), Ý Yên, Trực

Ninh (Nam Định), thành phố Thái Bình,...

So với các quốc gia trên thế giới thì chất lượng môi trường ở Việt Nam

đã giảm dần qua từng năm. Một cuộc khảo sát được điều phối bởi các nhà

khoa học từ các trung tâm nghiên cứu môi trường của Đại học Yale và Đại

học Columbia ở Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu, những người đã thực hiện

nghiên cứu này trong nhiều năm tại 132 quốc gia. Trong chỉ số môi trường

chung, Việt Nam xếp thứ 79, phần thấp hơn của nhóm trung lưu. Nhưng theo

các tiêu chí chi tiết cụ thể, Việt Nam thậm chí còn có hiệu suất tồi tệ hơn, bao

gồm cả chất lượng không khí có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, nước và

gánh nặng bệnh tật về môi trường.

Ô nhiễm không khí

Việt Nam cũng đang bị coi là nước có ô nhiễm không khí cao tới mức

báo động. Đối với môi trường không khí, tại các điểm, nút giao thông, các

công trình khu vực xây dựng, ô nhiễm không khí có dấu hiệu gia tăng, nhất là

trong các đô thị lớn. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong

không khí khu vực ven đường giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lần và bụi PM10 tăng 1,07 lần. Còn tại Hà Nội, nếu không có giải pháp nào

13

thì nồng độ phát thải bụi mỗi năm có thể đạt 200mg/m3 vào năm 2020, gấp

10 lần mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.

Theo kết quả điều tra của EPI, chất lượng không khí ở Việt Nam đang

tụt lại trong số 10 nước tồi tệ nhất trên thế giới, đứng thứ 123, và dự báo ô

nhiễm không khí sẽ tiếp tục xấu đi trong tương lai gần và có thể rơi xuống vị

trí thứ 125. Thông tin này, trong khi báo động, giờ đây mới mẻ, vì các cuộc

điều tra độc lập bởi các cơ quan của Việt Nam đã đi đến kết luận rằng ô

nhiễm không khí của đất nước đã trở nên tồi tệ và trở nên trầm trọng. Khói và

bụi do xe tải tạo ra là những yếu tố chính làm giảm chất lượng không khí ở

Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí

Minh.

Nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trò quan

1.3.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam

trọng trong quá trình phát triển KT- XH của đất nước. Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đem lại những thay đổi tích cực về

đời sống, cơ sở hạ tầng cũng như cảnh quan môi trường nông thôn. Tuy

nhiên, song hành cùng với sự phát triển là những nguy cơ về ô nhiễm môi

trường từ chất thải của các hoạt động sinh hoạt, sản xuất và sự tác động từ các

khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị lân cận. Chất thải từ các

hoạt động này đang làm cho môi trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm và

có xu hướng gia tăng, đặc biệt vấn đề chất thải rắn nông thôn đã gióng lên hồi

chuông báo động ở nhiều vùng và địa phương.

Nhìn chung nông thôn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa

dạng, giàu giá trị văn hoá và môi trường trong lành. Tuy nhiên, hiện tại nông

thôn Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của quá trình CNH- HĐH đang

diễn ra ở nước ta. Nhiều tác động diễn ra hàng ngày làm thay đổi tận gốc cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm ăn, cách nghĩ của con người cũng như môi trường sống của họ.

14

Ngày nay nông thôn đã có những thay đổi to lớn về kinh tế xã hội, phần

lớn ở khu vực đồng bằng đều có điện, có trường học, 100% số xã có trạm y tế,

có nhà trẻ. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta tại đại hội đại biểu

toàn quốc lần IX Đảng cộng sản Việt Nam thông qua năm 2001 đã xác định

quan điểm là: “phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng trường kinh tế đi đôi

với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.

Chất lượng cuộc sống của con người nay không chỉ là những điều kiện

về ăn, mặc, ở,… mà còn về chất lượng không khí hít thở hằng ngày, chất

lượng nước để uống, tắm rửa…Vì vậy, các bộ ngành các chính quyền địa

phương trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải nhìn từ góc độ tổng quan về

môi trường để có quyết định phát triển ở địa phương mình.

Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các

vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và

VSMT nông thôn. Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giả là nước

mưa, nước giếng khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước

sạch được xử lý ở các thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu

vực miền núi còn rất thấp đa phần là họ sử dụng nước hợp vệ sinh chưa được

phân tích và xử lý. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.3: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

ở các vùng

STT Vùng

Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

1 Đông Nam Bộ 2 Đồng bằng sông Hồng 3 Đồng bằng sông Cửu Long 4 Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung Cả nước 94,5 91 88 81 84,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[12].

15

1.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

Nước Mỹ:

Nước Mỹ có ngành nông nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới. Lao

động nông nghiệp chiếm khoảng 1% trong tổng dân số 322 triệu người. Nếu

tính dưới góc độ lực lượng lao động thì lao động ngành nông nghiệp của Mỹ

chỉ chiếm 0,7% tổng số lực lượng lao động của toàn nước Mỹ tính đến thời

điểm năm 2014.

- Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của chính phủ

Các chính sách ủng hộ việc phát triển nông nghiệp của chính phủ Mỹ đã

làm nên sự thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Ngay từ thời kỳ đầu,

Chính phủ đã ban hành luật đất đai vào năm 1862 quy định phát không đất đai

cho những người đến sống và làm việc trên các mảnh đất trống tại miền Tây

nước Mỹ, tạo điều kiện cho một số nông dân được định cư, lập nghiệp dễ dàng.

Hiện nay, chính phủ đang chú trọng đến xuất khẩu nông sản, và đặc biệt

quan tâm đến tính vững bền của lực lượng lao động nông nghiệp. Thượng

viện vừa thông qua dự luật di dân nhằm mục đích bảo đảm có đủ số công

nhân cần thiết cho nền nông nghiệp, đặc biệt là vào mùa gặt hái, chăn nuôi gia

súc, và sản xuất nông phẩm cần thiết cho xuất khẩu. Đạo luật này cũng mở

đường cho những người làm việc trong ngành nông nghiệp Mỹ mà chưa có

giấy tờ hợp lệ được phép nhập cư vào Mỹ [13].

- Tính tự chủ và sáng kiến của nông dân

Xét trên giác độ lịch sử, nông dân Mỹ được nhìn nhận với tính tự chủ rất

cao, cần cù, sáng tạo, kiên nhẫn và đầy nhiệt huyết. Và thời kỳ đầu, những

người nông dân này đến Mỹ với bàn tay trắng, tự làm việc trên những mảnh

đất không có giấy tờ sở hữu.

Những người nông dân này thực hiện vận hành các nông trại nhỏ và vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được của chính gia đình họ, hay họ thành lập nên những công ty do chính họ

16

làm chủ, chiếm tới 95% tổng diện tích đất nông nghiệp được canh tác, 5% còn

lại thuộc về các tập đoàn lớn làm chủ.

Nông dân Mỹ sử dụng máy móc rất thành thạo, có trình độ hiểu biết cao

về nông nghiệp và kinh tế, nhiều người có bằng đại học. Họ chú trọng vào

việc cải thiện kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi gia súc dẫn đến sản lượng

nông nghiệp tăng mạnh. Hình ảnh người nông dân Mỹ ngày nay là hình ảnh

của người công nhân nông nghiệp. Họ hay mặc quần jean, áo carô màu, sống

trong những khu vực đầy đủ tiện nghi [13].

- Áp dụng phương tiện và kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp

Nước Mỹ đặc biệt nhấn mạnh đến việc cơ giới hóa các phương tiện canh

tác, sử dụng máy móc thay thế cho sức người và sức súc vật. Chi phí máy

móc chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí đầu tư vào sản xuất nông

nghiệp. Việc cơ giới hóa máy móc không chỉ đơn thuần là tăng số lượng máy

móc trên cánh đồng mà còn chú ý đến thực hiện kết hợp các tính năng để tạo

ra các máy liên hoàn, kết hợp máy kéo với máy cày, máy gieo trồng, máy gặt.

Hay các sáng kiến về các loại máy móc có thể canh tác được ở những vùng

đất cứng mà sức người khó có thể làm được. Hầu như mọi hoạt đông trong

sản xuất nông nghiệp đều thực hiện bằng máy móc, từ làm đất, gieo trồng,

bón phân, tưới tiêu đến gặt hái. Nông dân còn dùng máy bay để phun thuốc

trừ sâu, dùng máy điện toán đề theo dõi kết quả thu hoạch. Ngày nay, không

có gì lạ khi nhìn thấy những người nông dân lái máy kéo với các ca bin lắp

điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc

độ nhanh và rất đắt tiền [13].

Với những lý do trên, ngành nông nghiệp Mỹ đã đạt được những thành

tựu to lớn, thực sự đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, với

các loại thực phẩm dồi dào với giá rẻ, tạo thêm công ăn, việc làm cho các

ngành chế biến, sản xuất máy móc, và đặc biệt dịch vụ xuất khẩu nông phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đi khắp các nước trên thế giới.

17

Nông thôn mới ở Trung Quốc

Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung

Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu

nhập bình quân của cư dân nông thôn lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT

tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm

mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn, hỗ trợ trên 46 triệu

người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về

bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn [23].

Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính,

nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM

linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa

phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã

hội,để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu

dùng làm đường, công trình thủy lợi,… một phần dùng để xây nhà ở cho dân.

Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ

ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách. Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào

nông nghiệp. Đầu tiên là đầu năm 2006 Trung Quốc xoá bỏ thuế nông nghiệp

đã tồn tại 2600 năm, việc xoá bỏ thuế làm cho ngân sách các xã giảm nhiều,

nhất là ở các vùng không có hoạt động phi nông nghiệp. Ngân sách cho phát

triển nông thôn tăng lên. Xây dựng một cơ chế để công nghiệp và đô thị thúc

đẩy phát triển nông thôn. Sự phân phối thu nhập quốc dân sẽ được điều chỉnh

để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư ngân sách và tài sản cố định và tín dụng sẽ

tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Hỗ trợ từ vốn nhà nước sẽ lớn và tăng

liên tục. Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ đi về phát triển nông thôn,

đặc biệt đầu tư để cải tiến sản xuất và điều kiện sống sẽ trở thành một luồng

ổn định để tăng vốn cho xây dựng. Năm 2005 Nhà nước đã chi 297,5 tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên cho Tam nông, năm 2006: 339,7 tỷ, và năm 2007: 391,7 tỷ [23].

18

Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc.

Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế

kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở

cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ

cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều

chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh

là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông

dân trồng lương thực [1].

Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông

nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong

chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư

hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị

trường, mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn cùng với đó Trung Quốc

cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc

biệt là lao động trẻ, ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân.

Trung Quốc còn có chủ trương đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng

các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy

việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp

13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do nhà nước định

hướng) [1].

Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông

thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững

nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược nhờ tăng cường vai

trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy

mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng

cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải

19

quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ

thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân [17].

Đối với các sản phẩm nông nghiệp Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức

cạnh tranh với các hình thức, nhờ tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,

đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách

khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên

bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;

giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,

thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.

Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước có chiến lược xây dựng và

phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống

thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần

nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.

Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện

vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã

tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển

công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên,

những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị

song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nhớ sản xuất hàng

nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp

chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước

công nghiệp phát triển.

Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên

cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của

nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với

20

việc CNH - HĐH thành công nông nghiệp tạo nền tảng thúc đẩy quá trình

CNH - HĐH đất nước.

1.3.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Hơn 70 năm qua, Ðảng ta rất quan tâm đến xây dựng giai cấp nông dân;

xây dựng con người mới XHCN. Chặng đường dài ấy liên minh công - nông

đã được tăng cường Ðảng có nhiều cơ chế, chính sách mở đường kinh tế hộ

phát triển, kinh tế tổ hợp tác đang hình thành trở lại, kinh tế HTX chưa “lột

xác” xong mặt khác để người nông dân là chủ thực sự Ðảng, Nhà nước cần

tôn trọng và lấy quyền lợi của nông dân để đưa ra các chính sách trong giải

quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn. Cần gấp rút có chính sách bảo hiểm

cho nông nghiệp, nông dân, chính sách tiêu thụ hết sản phẩm chủ yếu cho họ

và tổ chức thị trường cả đầu vào, đầu ra ổn định mới hy vọng tăng thu nhập

cho nông dân.

Nước ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện còn nhiều khó khăn

nên phải lâu dài. Công việc đó không phải là công việc của riêng ai, mà là sự

nghiệp cách mạng mới lâu dài của toàn Ðảng và toàn dân ta.

Mục tiêu chung “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn

nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;

xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng

cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự

lãnh đạo của Ðảng được tăng cường...”. Về mục tiêu cụ thể đến 2020 có 50%

số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo 19 tiêu chí mà Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành trên tổng số 9.111 xã hiện nay của nước ta.

Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới (NTM) đặt mục tiêu đến hết năm 2015, tỷ lệ số xã đạt tiêu chí

môi trường là 37,7%. Tuy nhiên, đây là 1 trong 2 tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất (27% xã đạt) trong 19 tiêu chí NTM. Trong quá trình thực hiện tiêu chí này,

21

hầu hết các địa phương đều phản ánh gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc.

1.3.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Trên tinh thần quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân,

nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ

ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-

NQ/TW; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định

1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

của các Bộ, Ngành trung ương. Chương trình nông thôn mới ngay từ khi được

triển khai, theo chỉ đạo của tỉnh Bắc Kạn, huyện Bạch Thông đã thành lập bộ

máy quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình nông thôn mới cụ thể:

Thành lập BCĐ, tổ giúp việc BCĐ và cử 03 cán bộ chuyên trách thuộc phòng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp chương trình; Ở

cấp xã thành lập BCĐ, Ban quản lý và bố trí 01 cán bộ Địa chính - Xây dựng

để theo dõi nông nghiệp và nông thôn mới; cấp thôn, xóm thành lập Ban phát

triển nông thôn. BCĐ các cấp đều đã phân công các thành viên phụ trách địa

bàn cụ thể, để chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng

NTM theo kế hoạch hàng năm.

Công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành, quản lý

Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh, về xây

dựng nông thôn mới. Huyện ủy, đã chỉ đạo UBND huyện xây dựng nhiệm vụ

quy hoạch, Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020,

trình HĐND huyện thông qua và được UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở Đồ

án đã được UBND tỉnh phê duyệt UBND huyện đã xây dựng Đề án xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025, hàng năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND huyện chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện

22

trong từng năm. Bên cạnh đó, UBND huyện thường xuyên chủ động rà soát

đánh giá, kết quả thực hiện các tiêu chí, phân công các thành viên Ban chỉ

đạo, Ban quản lý của huyện phụ trách từng tiêu chí và các xã để triển khai tổ

chức thực hiện. Duy trì thường xuyên chế độ làm việc, chế độ giao ban

thường kỳ và đột xuất của Ban chỉ đạo, Ban quản lý với Ban phát triển xã để

kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện, đồng thời tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Ban hành công văn chỉ đạo về việc triển khai chương trình phát động

phong trào thi đua xây dựng NTM năm 2017 - 2020, chỉ đạo các xã thị trấn,

thành viên BCĐ xây dựng NTM huyện đăng ký giao ước thi đua và triển khai

thực hiện. Tổ chức hội nghị tổng kết chương trình xây dựng NTM gắn với ký

kết giao ước thi đua và công tác khen thưởng hằng năm.

Triển khai các nội dung tại buổi làm việc của văn phòng điều phối

chương trình xây dựng NTM tỉnh với ban chỉ đạo nông thôn mới huyện đến

các thành viên ban chỉ đạo huyện và ban chỉ đạo nông thôn mới các xã, thị

trấn. Phối hợp với các ngành liên quan phân bổ kinh phí xây dựng NTM.

Chỉ đạo các xã điểm xây dựng bảng tin nông thôn mới thường xuyên

cập nhật trên bảng tin xây dựng NTM tại các thôn, đồng thời cử cán bộ tổ

chuyên trách xuống xã hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cách cập nhật bảng tin

tuyên truyền thực hiện xây dựng NTM.

Công tác rà soát quy hoạch, đề án xây dựng NTM

Quy hoạch sử dụng đất đai của huyện khi được UBND tỉnh phê duyệt

là cơ sở pháp lý để quản lý đất đai và là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... Do đó các cấp, các ngành, tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đã được xét duyệt.

Mục tiêu cơ bản của quy hoạch sử dụng đất là đáp ứng nhu cầu sử dụng

đất cho các hoạt động KT- XH, trên địa bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả.

23

Khoanh định, điều chỉnh và bố trí các mục đích sử dụng đất nhằm giải

quyết, khắc phục những bất hợp lý trong việc sử dụng đất, đảm bảo cho các

mục đích sử dụng đất ổn định, lâu dài, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an

toàn xã hội và bảo vệ môi trường.

Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành các quy hoạch về phát triển hạ tầng

KT-XH, môi trường, quy hoạch các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư

hiện có, quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, quy hoạch phát

triển khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

Công tác tuyên truyền, vận động

BCĐ xây dựng NTM huyện chỉ đạo các thành viên, BCĐ các xã, thị trấn

tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều phương pháp, đặc biệt là

công tác tuyên truyền các văn bản về cơ chế chính sách về xây dựng NTM, sân

khấu hóa, phóng sự phát sóng trên truyền thanh, truyền hình huyện và tỉnh.

Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới. Trên cơ

sơ kế hoạch của cấp trên huyện đã phối hợp với các cơ quan liên quan tiến

hành tập huấn tại địa phương và mời đi tập huấn tại tỉnh, cho đội ngũ cán bộ

Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển các xã cán bộ, công chức cấp xã, thôn

tham gia. Thông qua việc đào tạo, tập huấn cán bộ, đảng viên và Ban phát

triển xã nắm được chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn

mới, từ đó vận động nhân dân tham gia thực hiện.

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình

hướng dẫn người dân về khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi góp

phần tăng thu nhập, giảm đói nghèo.

Hỗ trợ xây dựng các trang trại, các khu chăn nuôi tập trung, các vùng

sản xuất chuyên canh.

Tập trung hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngành nghề khác nhu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

24

Phát triển trang trại: mỗi xã quy hoạch vùng đất cho công nghiệp, dịch

vụ, chăn nuôi tập trung.

Đổi mới tổ chức, nội dung hoạt động cho HTX theo hướng HTX kinh

doanh tổng hợp bao gồm: hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; sản xuất

giống; cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ sản xuất và đời sống.Củng

cố các tổ dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất, chế biến nông sản, sửa chữa điện, cơ

khí để có thể làm dịch vụ, thuận tiện, hiệu quả theo yêu cầu của các hộ.

Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn.

Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

* Giáo dục và đào tạo

Đến nay huyện đã xây dựng được hệ thống giáo dục tương đối hoàn

chỉnh có đầy đủ các bậc học từ mầm non đến phổ thông, bao gồm: 43 trường

và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên. Đến năm 2017 có 11 trường đạt

chuẩn quốc gia ( Mầm non 04, Trung học 05, Trung học cơ sở 02). Chương

trình kiên cố hóa trường học đã được thực hiện, cơ bản trường lớp không còn

nhà tạm.

- Trường học:

Trong những năm gần đây huyện luôn quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, cải tạo, nâng cấp các phòng học, trang thiết bị dạy học nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục 17/17 xã, thị trấn có các trường trung học cơ sở, tiểu

học, trường mầm non, cơ sở vật chất còn thiếu thốn.

Giáo dục mần non

Năm 2015 -2017 có 16 trường chính (78 lớp học, 1.712 học sinh )và 23

phân trường (34 lớp học, 487 học sinh).

Tỷ lệ huy động các cháu độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt 32,2%

Tỷ lệ huy động các cháu độ tuổi mẫu giáo ra lớp đạt 98,8%

Giáo dục tiểu học

Năm 2015 -2017 có 16 trường chính ( 92 lớp học, 1.843 học sinh )và 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân trường (26 lớp học, 239 học sinh).

25

Tuyển sinh vào lớp 1 đạt 100%

Giáo dục Trung học cơ sở

Năm 2015 -2017 có 11 trường chính (62 lớp học, 1532 học sinh) không

có phân trường.

Tuyển sinh vào lớp 6 đạt 98%

Giáo dục Trung học phổ thông

Năm 2015 -2017 có 01 trường chính: Đặt tại thị trấn Phủ Thông với 17

lớp học, có 531 học sinh THPT. Cơ sở vật chất được củng cố xây dựng khang

trang, đử điều kiện tích đất cho học sinh théo quy định.

Tuyển sinh vào lớp 10 đạt 85%

- Y tế:

Mạng lưới ý tế huyện Bạch Thông gồm Trung tâm y tế làm công tác

phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế;

17 trạm y tế xã, thị trấn thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,

ngoài ra còn 155 cán bộ y tế thôn bản, là mạng lưới nối dài của trạm ý tế.

Hiện nay Trung tâm y tế huyện có 50 giường bệnh nhưng vẫn thường xuyên

quá tải và chưa có nhà làm việc hệ y tế dự phòng.

- Chợ

Tổng số chợ hiện có 6 chợ; trong đó chợ Phủ Thông đã được đầu tư xây

dựng; chợ xã Quân Bình và xã Lục Bình đã được xây dựng bán kiên cố. Các

chợ Cẩm Giàng, Vi hương, Sỹ Bình vẫn còn là chợ tạm.

- Bưu điện

Dịch vụ bưu chính- viễn thông được mở rộng, nâng cấp và đa dạng hóa

các laoị hình dịch vụ. Toàn huyện có 01 bưu cục trung tâm; 15 điểm bưu điện

văn hóa xã (thiếu xã Cẩm Giàng); cả 17/17 xã thị trấn có dịch vụ thư báo đến

trong ngày. Số thuê bao di động internet tăng nhanh; vùng phủ sóng điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thoại di động được mở rộng tới cả 17 xã thị trấn.

26

- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn

Tập trung đầu tư xây dựng các công trình nước sạch nông thôn, khai

thác các nguồn nước sạch hợp vệ sinh nâng cao tỷ lệ dân nông thôn được sử

dụng nước sạch hợp vệ sinh.

Xây dựng các khu thu gom, xử lý rác thải tập trung tại các xã, thành lập

các tổ vệ sinh môi trường tăng cường hình thức tổ chức các hoạt động thu

gom xử lý chất thải, tiêu thoát nước, quản lý nghĩa trang, trồng cây xanh, tổ

chức các hoạt động vệ sinh thôn xóm...

Về xây dựng hệ thống tổ chức chinh trị xã hội vững mạnh và an ninh,

trật tự xã hội. BCĐ xây dựng NTM huyện đã chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể,

các xã, thị trấn vận động cán bộ, công chức, viên chức thi đua xây dựng tổ

chức cơ sở Đảng vững mạnh, huy động cả hệ thống chính trị các cấp cùng

chung sức tham gia chương trình xây dựng NTM, nhân rộng những gương

điển hình tiên tiến, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác xây dựng nông

thôn mới. Tình hình an ninh trật tự xã hội được giữ vững, không có hoạt động

của các thế lực thù địch, truyền đạo trái phép....

Thực hiện phương án thành lập tổ tự quản trong xây dựng NTM, đến

nay toàn huyện đã thành lập được tổ tự quản trong xây dựng nông thôn mới,

các tổ tự quản qua quá trình hoạt động đã xây dựng được quy chế hoạt động

của từng tổ, phổ biến tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, dần

phát huy được vai trò của mình trong việc vận động hội viên, các gia đình giữ

gìn vệ sinh, trật tự an toàn giao thông, giúp nhau phát triển sản xuất.

Kết quả chung về xây dựng cơ sở hạ tầng:

Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Tiếp nhận các chương trình đầu tư từ các

dự án và các chương trình mục tiêu của chính phủ, của các tổ chức khác kết

hợp với nguồn vốn nhân dân đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phục

vụ cho phát triển kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và nâng cao đời sống nhân dân.

27

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các tiêu chí môi trường nông thôn trong xây dựng NTM trên địa bàn xã

Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn như: Tình hình sử dụng

nước sạch, thu gom rác thải, tình hình sử dụng đất, các thiên tai môi trường,...

2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm: Xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến môi trường nông thôn trong xây

dựng NTM trên địa bàn xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 - 9/2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên

xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

+ Điều kiện tự nhiên

+ Điều kiện kinh tế xã hội

2) Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Dương Phong, huyện Bạch

Thông, tỉnh Bắc Kạn.

+ Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước, không khí, chất thải rắn,

phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật.

3) Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Dương Phong,

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

+ Đánh giá sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.

+ Đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn về môi trường của các cơ sở SX-KD.

+ Đánh giá các thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường.

28

+ Đánh giá việc quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa.

4) Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trong xây dưng nông

thôn mới.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là

rất quan trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng

quát. Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển

khai các mục tiêu nghiên cứu.

* Thu thập số liệu thứ cấp

- Các văn bản pháp quy có liên quan.

- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các tài liệu về hiện trạng môi trường của địa phương.

- Các tài liệu khoa học đã được công bố, các thông tin đã được đăng tải

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Các đề tài luận văn.

* Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra phỏng vấn.

- Yêu cầu phiếu điều tra: Thiết kế bộ câu hỏi có các câu hỏi về thông tin

chung, câu hỏi thu thập thông tin nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu

hỏi mở; câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời.

- Mục đích sử dụng bộ câu hỏi hộ cá nhân nhằm thu thập các thông tin

số thành viên, trình độ học vấn, kinh tế hộ, các vấn đề về nguồn tài nguyên

nước, đất, các vấn đề vệ sinh môi trường, các chính sách pháp luật, dự án

phúc lợi xã hội hiểu biết của người dân về môi trường...

Bộ câu hỏi chi tiết và phiếu điều tra (phần phụ luc).

- Với xã Dương Phong gồm 10 thôn, mỗi thôn điều tra 15 hộ theo

phương pháp ngẫu nhiên, tổng số hộ điều tra là 150. Trong khi điều tra kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp quan sát thu thập số liệu khách quan.

29

+ 10 thôn là: Khuổi Cò, Bản Chàn, Bản Mún I, Bản Mún II, Nà Cọong,

Tổng Ngay, Tổng Mú, Bản Mèn, Bản Pè, Nà Chèn. Để có kết quả điều tra

khách quan nhưng chính xác và đầy đủ tôi chọn ngẫu nhiên các hộ trong từng

thôn, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp, thành phần dân tộc.

- Đối với cơ quan công sở: Lập 01 phiếu thu thập từ các cán bộ tại

UBND xã về dân số, tỷ lệ dân số, hiện trạng sử dụng đất đai, tình trạng kinh

tế, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, vấn đề về đa dạng sinh học, các vấn đề môi

trường, các chương trình, chính sách của địa phương,... Có xác nhận của Chủ

tịch UBND xã.

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu

Tiến hành nhập số liệu và mã hóa số liệu vào phần mềm SPSS, Excel để

xử lý số liệu. Sau đó tiến hành vẽ biểu đồ, bảng biểu đối với số liệu đã

được xử lý.

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích

Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu

có liên quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu

hội thảo, từ internet, sách báo,...) sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh, theo

từng vấn đề phục vụ cho nội dung đề tài.

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực môi trường

như các cán bộ tại Phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban chỉ đạo Chương

trình xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông để tìm hiểu về thực trạng và

đưa ra các pháp giúp xã Dương Phong đạt tiêu chí môi trường.

Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các giáo viên trong nhà

trường về các giải pháp giúp xã Dương Phong đạt tiêu chí môi trường.

2.3.5. Phương pháp điều tra thực địa

Khảo sát thực tế hiện trạng môi trường ở các khu vực khác nhau trong

địa bàn xã, chụp ảnh tư liệu,...

Khu vực trung tâm xã, khu vực bãi rác, khu vực suối, khu vực xa trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tâm đồi núi,...

30

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội xã Dương

Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Dương Phong là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện

Bạch Thông, cách trung tâm huyện lỵ 40 km, có diện tích tự nhiên là 4.889,71

ha. Địa giới hành chính của xã tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:

- Phía Đông giáp xã Quang Thuận - huyện Bạch Thông

- Phía Tây giáp xã Đông Viên - huyện Chợ Đồn.

- Phía Nam giáp xã Mai Lạp - huyện Chợ Mới.

- Phía Bắc giáp xã Đôn Phong - huyện Bạch Thông.

Là một xã có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông, nằm trên trục

đường Quốc lộ 3B nối thị xã Bắc Kạn với huyện Chợ Đồn với chiều dài hơn

12 km. Với điều kiện như trên sẽ mở ra những lợi thế to lớn phát triển giao

lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội với các địa phương khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Dương Phong

31

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình xã Dương Phong không bằng phẳng, phần lớn là núi cao, giữa

là những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc Sông Cầu và các suối lạch, độ cao

trung bình từ 220m - 600m so với mặt nước biển. Địa hình được chia làm 2

dạng chính:

- Địa hình núi đất, độ cao phổ biến từ 400m - 600m, bị chia cắt bởi các

khe suối là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp hoặc nông - lâm kết hợp. Tuy

nhiên, do địa hình đồi núi chia cắt mạnh nên giao thông đi lại rất khó khăn.

- Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các sông suối, xen giữa các dãy

núi cao là khu vực có thể phát triển nông nghiệp với các loại cây lúa, màu

nhưng cũng dễ chịu ảnh hưởng của lũ gây ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

 Khí hậu

Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Bắc Kạn cho thấy

xã Dương Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm

2 mùa chính: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa

khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 21,50C.

Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối

là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 50C.

- Nắng: Tổng số giờ nắng cả năm là 1.554,7 giờ. Tháng 8 có số giờ

nắng cao nhất là 187,4 giờ, tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 2 có 54,6 giờ.

- Lượng mưa trung bình năm là 1.586 mm, phân bố không đều giữa các

tháng trong năm, mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 5,6,7,8, chiếm 85%

lượng mưa cả năm; tháng 11 lượng mưa không đáng kể.

- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 84%. Độ ẩm không khí nhìn

chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mưa) lên đến 86%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 79%.

32

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa

Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm sâu trong đất liền và

được che chắn bởi các dãy núi cao nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.

Ngoài ra trên địa bàn xã hàng năm thường xuất hiện 80 - 90 ngày có

sương mù, 35 - 37 ngày có mưa phùn, 45 - 50 ngày có giông và một số đợt

sương muối.

Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông,

lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên do mưa

lớn, tập trung theo mùa kết hợp với địa hình đồi núi dễ dẫn đến tình trạng lũ

quét làm xói mòn, lở đất dọc theo các sông và sườn núi gây ngập úng cục bộ

và phá hủy hệ thống giao thông, thủy lợi...

 Thủy Văn

Xã Dương Phong có con Sông Cầu chảy qua, đây là dòng sông có lưu

lượng nước chảy lớn, với diện tích là: 30,0 ha, mật độ thuỷ văn đa dạng và

phong phú. Hệ thống sông, suối là nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và

sản xuất của nhân dân. Ngoài ra Sông Cầu còn là nơi nhân dân khai thác

nguyên vật liệu xây dựng như: Cát, sỏi,... góp phần tăng thu nhập và giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết công ăn việc làm cho nhân dân lúc nông nhàn.

33

3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

3.1.2.1. Tài nguyên đất

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Dương Phong

Stt Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 4889,7 100,0

1 Nhóm đất nông nghiệp 4751,79 97,18 NNP

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 612,75 12,53 SXN

1.2 Đất lâm nghiệp 4.124,15 84,34 LNP

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 14,89 0,3 NTS

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 137,82 2,82 PNN

2.1 Đất ở 8,87 0,18 OCT

2.2 Đất chuyên dùng 60,98 1,25 ODG

2.3 Đất nghĩa trang , nghĩa địa, làm 0,17 NTD 8,42 nhà tang lễ, nhà hỏa táng

SON 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 59,55 1,22

CSD 3 Nhóm đất chưa sử dụng 0,09

BCS 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 0,09

(Nguồn UBND xã Dương Phong )[2].

Đất đai xã Dương Phong được chia thành 4 loại chính:

- Đất thuỷ thành: Loại đất tích tụ do phù sa của sông, suối. Tỷ lệ mùn

trong đất cao, có tầng canh tác dầy, màu xám đen, hàm lượng đạm ở mức

trung bình, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích

hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu.

- Đất địa thành: Là loại đất hình thành nhiều loại đá mẹ khác nhau, ở

những nơi có độ dốc lớn, độ ẩm cao, tỷ lệ mùn và thảm thực vật dày vì có độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

che phủ của rừng. Cường độ phân giải các chất hữu cơ yếu, đất có thành phần

34

cơ giới nặng. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công nghiệp lâu năm và

cây lâm nghiệp.

- Đất feralit vàng, xám, đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ mùn cao,

hàm lượng lân kaly tổng số cao. Loại đất này phân bố ở địa hình dốc dưới 10

% thích hợp cho trồng cây ăn quả.

- Đất phù sa suối ngòi: Phân bố dọc các triền suối thuộc lưu vực Sông

cầu. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, thô, địa hình bậc thang. Tỷ lệ

mùn trong đất cao, đạm tổng số, đạm dễ tiêu khá, tỷ lệ can xi trong đất thấp,

hàm lượng sắt và nhôm di động cao. Đây là loại đất thích hợp với cây lúa và

cây trồng ngắn ngày khác.

3.1.2.2. Tài nguyên nước

Toàn xã có: 59,55 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Đây là

nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt

của người dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên cứu cụ thể về nguồn

nước ngầm.

- Nước ngầm: Hiện tại chưa có số liệu điều tra chính xác về trữ lượng

nước ngầm trên địa bàn xã, song qua điều tra khảo sát sơ bộ ở một số khu vực

người dân đã đào giếng và sử dụng nước ngầm phục vụ sinh hoạt, chất lượng

khá tốt, trong và không mùi. Tuy nhiên do địa hình cao nên khả năng giữ nước

hạn chế và ở tầng sâu, theo cấu trúc địa chất của toàn vùng cho thấy mức độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứa nước ngầm không nhiều

35

3.1.2.3. Tài nguyên rừng

Bảng 3.2. Diện tích rừng tính đến năm 2018

Stt Mã Loại đất Tổng số Tỷ lệ %

Tổng diện tích (ha) Hộ gia đình cá nhân (GDC) Tổ chức kinh tế (TKT) UBN D xã quản lý

LNP 4124,15 3787,97 2246,47 1541,5 336,18 84,34

1 RSX 2970,66 2970,66 2246,47 724,19 60,75

2 RPH 1153,49 817,31 817,31 336,18 23,59

Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ

(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [2].

Theo số liệu kiểm kê đất đai đến ngày 20/12/2018 diện tích đất rừng

của xã Dương Phong có: 4124,15 ha, chiếm 84,34% diện tích tự nhiên. Trong

đó chủ yếu là rừng sản xuất: 2970,66 ha chiếm 60,75 % diện tích đất lâm

nghiệp. Đất rừng phòng hộ: 1153,49 ha chiếm 23,59 % diện tích đất lâm

nghiệp. Rừng trồng chủ yếu là mỡ, keo đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, chưa

có khả năng khai thác lớn. Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài

chim, chồn.

Nhìn chung rừng Dương Phong có trữ lượng gỗ ít, động thực vật quý

hiếm hầu như không còn. Tuy nhiên với trữ lượng rừng hiện nay cùng với

rừng trồng theo dự án đang phát triển, được quản lý bảo vệ tốt, lâm nghiệp sẽ

là ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của xã trong những năm tới.

3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Về khoáng sản và các loại tài nguyên khác địa phương rất hạn chế. Tuy

nhiên xã có con Sông Cầu chảy qua địa bàn nên trữ lượng cát, sỏi bồi lấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàng năm với trữ lượng khá lớn. Địa phương có phương án khai thác hợp lý

36

thì đây cũng sẽ là một tiềm năng của địa phương với trữ lượng cát, sỏi trên địa

bàn do con sông Cầu bồi đắp hàng năm là nguồn tài nguyên đáng kể cần

được quan tâm và có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý.

3.1.2.5. Tài nguyên nhân văn và du lịch

Tài nguyên nhân văn

Dương Phong là một xã có nền văn hoá khá đa dạng với 10 thôn gồm 5

dân tộc anh em sinh sống với những phong tục tập quán, văn hóa truyền thống

mang đậm bản sắc như Lễ hội Cấp sắc, cầu mùa của dân tộc Dao; Lồng Tồng

của dân tộc Tày,... Là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Bạch Thông, xong

chính quyền và nhân dân đã cố gắng phấn đấu về mọi mặt, đóng góp nhân lực

và vật lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Cảnh quan môi trường

Cảnh quan môi trường sinh thái trên địa bàn xã cơ bản vẫn đang giữ

được trạng thái tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất đai,

phát triển sản xuất và tập quán sinh hoạt chưa hợp lý như: Sử dụng phân bón

hóa học, thuốc trừ sâu không đúng quy trình, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi,...

đó ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí. Để đảm bảo phát

triển bền vững cần thực hiện tốt luật môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên

nhiên và khuyến kích người dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh

sạch sẽ trong gia đình và công cộng.

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Trong những năm qua xã Dương Phong chịu nhiều ảnh hưởng phức tạp

của điều kiện tự nhiên như hạn hán, lũ, rét đậm, gió bão,… giá cả một số mặt

hàng thiết yếu gia tăng, thị trường nhiều mặt hàng, các chỉ số phát triển kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tế mất ổn định.

37

Bảng 3.3. Cơ cấu nền kinh tế theo ngành 2017

Cơ cấu ngành kinh tế Tỷ lệ (%)

Nông, lâm ngiệp 95,0

Công nghiệp, dịch vụ 4,0

Khác 1,0

(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].

Trong sản xuất nông nghiệp:

Ngành nông nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế. Do

phần lớn đất canh tác của xã nằm dọc theo sông Cầu, các suối và các khe núi

nên sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Trong những

năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền xã và cùng với sự nỗ

lực vượt khó của nhân dân, sản xuất nông nghiệp của xã Dương Phong đã có

những bước chuyển biến đáng kể.

Bảng 3.4. Các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu

Năm 2018

TT Chỉ tiêu

Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm

Tấn 799,1 842,17 747,56 884,55 Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 88,76

I Sản lượng lương thực có hạt

Tấn Tấn ha ha 660,5 138,6 128,63 51,0 669,17 647,97 99,59 173,0 126,4 131,0 49,2 51,0 683,8 200,75 131,0 51,0 96,83 57,56 96,48 96,47 Thóc Ngô 1 Cây lúa: a Vụ xuân: Diện

tích

Năng suất bình tạ/ha 59,8 56,7 56,7 58,0 100,0

tấn ha 305,0 77,63 289,17 278,96 77,2 80,0 295,8 80,0 96,46 96,5 quân Sản lượng b Vụ mùa: Diện

tích

Năng suất bình tạ/ha 45,8 47,5 47,8 48,5 100,63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tấn ha 355,5 31,5 380,0 40,0 369,01 23,09 388,0 45,0 97,10 57,72 quân Sản lượng 2 Cây ngô:

38

Năm 2018

TT Chỉ tiêu

Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm

Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 48,8 a Vụ xuân: Diện ha 18,3 20,0 9,76 20,0

tích

Năng suất bình tạ/ha 44,0 44,0 44,0 46,0 100,0

tấn ha 80,52 13,2 88,0 20,0 42,94 13,33 92,0 25,0 48,79 66,65 quân Sản lượng b Vụ mùa: Diện

tích

Năng suất bình tạ/ha 44,0 42,5 42,5 43,5 100,0

tấn 58,08 56,65 108,75 85,0 66,64

quân Sản lượng II Cây lấy bột, cây thực phẩm 1 Cây khoai môn: Diện tích 2,0 85,0 ha tạ/ha 0,63 85,0 0,5 85,0 2,0 85,0 25,0 100,0

Năng suất bình quân Sản lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2 Cây rau các loại: Diện tích Năng suất Sản lượng 3 Cây Đậu đỗ: Diện tích Năng suất Sản lượng 4 Cây lạc: Diện tích Năng suất Sản lượng 5 Cây đỗ tương: Diện tích Năng suất Sản lượng 6 Cây khoai lang Diện tích Năng suất 17,0 16,0 118,0 188,8 1,5 13,0 1,95 8,0 19,0 15,2 1,5 16,0 2,4 2,0 47,0 tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha Tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha 5,35 12,46 103,0 128,33 0,52 13,0 0,67 3,66 19,0 6,95 0,3 47,0 4,25 26,79 118,0 316,12 0,28 13,0 0,36 5,4 19,0 10,26 0,05 16,0 0,08 0,99 47,0 17,0 14,0 120,0 168,0 2,0 13,5 2,7 8,0 19,0 15,2 1,0 16,7 1,67 2,0 52,0 25,0 167,43 100,0 167,44 18,66 100,0 18,46 67,5 100,0 67,5 3,33 100,0 3,33 49,5 100,0

39

Năm 2018

TT Chỉ tiêu

Thực hiện 2017 Đơn vị tính Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm

1,41 10,0 tấn ha tạ/ha tấn ha 9,4 5,0 25,0 12,5 11,0 4,65 0,45 25,0 1,13 10,08 10,4 5,0 25,0 12,5 11,0 Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 49,46 9,0 100,0 9,41 91,63

ha 30,0 7,5 80,0 25,0 Sản lượng 7 Cây nghệ Diện tích Năng suất Sản lượng III Diện tích đất ruộng đạt 100trđ/ha IV Cây cam, quýt Cải tạo, thâm

ha ha 10,0 4,5 10,0 8,0 45,0

V ha 3,0 3,15 3,0 105,0

canh Trồng mới Được chứng nhận đảm bảo ATTP (VietGap) Chuyển đổi đất trồng lúa, ngô sang các loại cây có giá trị kinh tế cao

(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].

Ngành chăn nuôi:

Đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường. Tổng đàn Trâu: 64/115 con,

đạt 55,65%; đàn bò: 17/14 con đạt 121,42%; đàn dê 78/75 con , đạt 104,0%;

đàn lợn: 1350/1000 con, đạt 135,0%; đàn gia cầm: 16.400/16000con, đạt

102,5% kế hoạch.

Công tác tiêm phòng, tụ huyết trùng Trâu 80/65con, đạt 123,07% kế

hoạch; Tụ huyết trùng lợn: 100/200con, đạt 50,0% kế hoạch; Dịch tả :

100/200con, đạt 50,0% kế hoạch; Dại chó: 335/280con, đạt 119,64% kế

hoạch. Trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nuôi trồng thủy sản: Diện tích thực hiện 8,71/9 ha, đạt 96,77% kế hoạch.

40

Bảng 3.5. Các chỉ tiêu trong chăn nuôi

Năm 2018

TT Chỉ tiêu

Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm

1 Gia súc, gia Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%)

con 124 115 64 55,65 44

cầm Tổng đàn Trâu

12 75 670

Tổng đàn Bò Tổng đàn dê Tổng đàn lợn Tổng đàn gia con con con con 17 14 78 75 1.350 1.000 14.700 16.000 16.400 12 90 1.300 16.100 121,42 104,0 135,0 102,5

cầm

ha 10 9 8,71 96,77 8

2 Nuôi trồng thủy sản

a Cá ao Diện tích Năng suất 9 15,5 8 16,8 8,01 16,8 100,12 100,0 8 17

Sản lượng b Cá ruộng Diện tích Năng suất 13,95 1 6 13,44 1 7 13,45 0,7 7 100,07 70,0 100,0 13,6

ha Tạ/h a tấn ha Tạ/h a tấn Sản lượng 0,6 0,7 0,49 70,0

(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].

Lâm nghiệp:

Không để xảy ra khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép, thực hiện

tốt công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng. Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo

vệ rừng, luật và văn bản quy phạm về phòng chống cháy rừng.Trồng rừng tập

trung 7,7/11 ha, đạt 70,0%; trồng cây phân tán 3,3/10 ha đạt 33,0% kế hoạch.

Trong năm cấp phép khai thác gỗ rừng trồng: 43 giấy phép, tổng diện tích:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30,13 ha (trong đó: Khai thác trắng: 15,43 ha, tỉa thưa: 14,7ha). Với tổng khối

41

lượng: 748,701m3. Trong đó: Gỗ keo: 204.654m3, Bồ đề: 161.864m3, Mỡ:

380.265m3, Quế: 1.918m3.

Bảng 3.6. Các chỉ tiêu trong lâm nghiệp

Năm 2018

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019

Thực hiện cả năm 7,7 45 Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 70,0 30,6 11 ha ha

3,3 27 18 33,0 1 10 19,6 ha ha ha

Lâm nghiệp 1 Trồng rừng mới sản xuất - Gỗ nhỏ (keo) a - Phân tán b 2 Trồng lại sau khai thác

(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].

Công tác thủy lợi:

Chỉ đạo các thôn chủ động sửa chữa, nạo vét các công trình thuỷ lợi nhỏ,

đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất. Tổ chức trực phòng chống lụt bão,

thiên tai tìm kiếm cứu nạn 24/24.

Trong năm, chủ yếu chỉ đạo cán bộ Khuyến nông, Địa chính xã vận

động nhân dân tập trung duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến kênh mương

chuẩn bị nước tưới cho mùa vụ.

Khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ

Dương Phong là một xã thuần nông của huyện Bạch thông, ngành dịch

vụ ở đây phát triển chậm. Với khoảng 20 hộ gia đình hoạt động kinh doanh

buôn bán quy mô nhỏ lẻ. Đã góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhập cải thiện đời sống cho nhân dân

42

3.1.3.2. Dân số và lao động

Bảng 3.7. Dân số và lao động

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2017 TT

Người 1983 1 Tổng dân số

1.1 Nông nghiệp Người 1194

1.2 Phi nông nghiệp Người 789

% 2,1 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2

Lao động 3

1243 Người Tổng số lao động trong độ tuổi

3.1 Nông nghiệp (Tỷ lệ) % 96,1

3.2 Công nghiệp (Tỷ lệ) % 1,61

3.3 Dịch vụ, thương mại (Tỷ lệ) % 2,3

4 Trình độ lao động

4.1 Đã qua đào tạo Người 389

Tỷ lệ % 31,29

4.2 Chưa qua đào tạo Người 854

Tỷ lệ % 68,71

(Nguồn: UBND xã Dương Phong ) [7]

Dân số xã Dương Phong hiện tại có 1983 nhân khẩu với 495 hộ và

1243 lao động, trong đó phần lớn là lao động nông nghiệp. Dân cư được phân

bố thành 10 thôn bản, thu nhập chủ yếu của người dân trong xã là nhờ vào

việc phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và một phần tiểu thủ công nghiệp.

Trong 5 năm qua, đời sống nhân dân trong xã có nhiều thay đổi tích

cực. Thu nhập bình quân đầu người đạt 12,0 triệu đồng/người/năm, sản lượng

lương thực bình quân đầu người đạt 551 kg/người/năm.

Thành phần dân tộc đa phần là dân tộc Tày, Dao, Kinh chiếm đa số và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một số dân tộc khác như Nùng, Sán Chí, Vân Kiều.

43

Hình 3.2 dân số phân theo thành phần dân tộc

3.1.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng

Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong những năm

qua cơ sở hạ tầng của xã không ngừng được thay đổi. Việc nâng cấp, cải tạo

và xây dựng mới các công trình văn hoá phúc lợi công cộng, công trình dân

sinh đã làm thay đổi bộ mặt của xã.

Giao thông

Xã Dương Phong có tuyến Quốc lộ 3B chạy qua với tổng tuyến là 12

km đây là con đường huyết mạch nối Dương Phong với thị xã Bắc Kạn và

trung tâm huyện Chợ Đồn. Đường giao thông liên thôn (bản), liên xã được

Nhà nước đầu tư xây dựng, tổng chiều dài từ trung tâm xã đến trung tâm

huyện 40 km trong đó nhựa hóa, bê tông hóa 40km chiếm 100%.

Đường trục liên xã có tổng chiều dài 13km trong đó dải nhựa 13km,

tổng chiều dài đường ngõ xóm 5,9km trong đó 3,2km đã được bê tông hóa

còn lại 2,7 km đường cấp phối.

Cơ sở hạ tầng xã có trụ sở UBND xã gồm 3 dãy nhà cấp IV, 01 hội

trường , nhà vệ sinh được đảm bảo. Dự kiến trụ sở UBND xã được xây dựng

cuối năm 2019 và đầu năm 2020 để phù hợp với quy hoạch xây dựng Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thôn mới.

44

Điện

Toàn xã có 06 trạm biến áp, với hệ thống dây truyền tải đến trung tâm

của 10/10 thôn.

Hệ thống lưới điện đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

Tỷ lệ hộ dấn sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100%

Thuỷ lợi

Nhìn chung các công trình thuỷ lợi đã phần nào đáp ứng được nhu cầu

nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, hệ thống giao thông thuỷ lợi trên

địa bàn gồm có: 01 trạm bơm, 07 đập kênh, 52 hệ thống mương, phai tạm.

Tổng chiều dài kênh mương: 9,25km, trong đó kiên cố hoá 7.97 km về

cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh. Đạt 86,1%. Duy trì 10 tổ quản

lý thủy nông, tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ 27 công trình do xã quản lý.

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ

động đạt từ 80% trở lên: Đạt

Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về

phòng chống thiên tai tại chỗ.

Y tế:

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, chiếm 95%

Tổng diện tích trạm y tế xã 299,1 m2 nhân lực tổng số cán bộ là 4 đồng chí

So sánh mức độ đạt với tiêu chuẩn tiêu chí: chưa đạt

Dự kiến xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn nông thôn mới trong cuối năm

2019 đã được UBND huyện Bạch Thông phê duyệt đầu tư xây dựng

Giáo dục - đào tạo

Do có nhiều tiến bộ trong công tác và học tập, nên chất lượng dạy và

học được nâng cao, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng về chuyên nghiệp vụ và

trình độ chính trị, tỷ lệ học sinh lên lớp năm sau cao hơn năm trước, xã đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở. Phần lớn phòng học được

45

xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học

được đầu tư.

Trường mầm non: Trường chính

- Diện tích 1118,3m2, có 3 nhà câp IV gồm 7 phòng học kép kín

- Sân chơi được bê tông hóa

- Quy mô:11 giáo viên, tổng số trẻ là 130 bé.

- 3 điểm trường đều chưa được kiên cố và chưa có sân chơi ở 3 thôn

Bản Mún I, Khuổi Cò và Bản Pè

+ So với tiêu chí: Chưa đạt

Trường tiểu học và trung học cơ sở: Gồm 1 trường chính và 1 điểm

trường tiểu học

- Trường chính diện tích mặt bằng 7.306,1 m2, lớp học gồm 2 dãy nhà

2 tầng và 7 dãy nhà câp VI với tổng là 13 phòng học.

- Nhà công vụ gồm 12 dãy nhà cấp VI và 5 phòng không có trường chỉ

có 5 phòng, 2 phòng Ban giám hiệu, 1 phòng y tế, 1 phòng thiết bị thư viện, 1

phòng hội đồng và 1 hoạt động đoàn thể

- Sân chơi được bê tông hóa có tường rào

+ Các điểm trường là nhà cấp IV,

- Quy mô gồm 22 giáo viên, học sinh cấp I là 151 em, học sinh cấp II là 76 em .

- Có nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên

+ So với tiêu chí: Chưa đạt

Cơ sở văn hóa

- Nhà văn hóa xã: chưa có

Trung tâm thể thao tổng diện tích sân thể thao không đủ điều kiện theo

tiêu chuẩn Bộ văn hóa

- Hiện tại 1/10 thôn có nhà văn hóa cấp IV.Tuy nhiên đã xuống cấp cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được sửa chữa và bổ sung nội thất.

46

- Xã có 1 điểm văn hóa bưu điện trung tâm xã là nhà cấp IV cơ sở hạ

tầng đã cũ cần nâng cấp làm mới. Đây là điểm truy cập internet công cộng

cho bà con (ở thôn Tổng Ngay)

3.1.3.4. Thực trạng Văn hóa - Xã hội

Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Y tế xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các mục tiêu

chương trình y tế Quốc gia, khám chữa bệnh cho nhân dân và tiêm chủng mở

rộng (100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng). Thực hiện tốt công tác vệ

sinh phòng bệnh, trong năm qua không xảy ra dịch bệnh nghiêm trọng.

Tuyên truyền giáo dục Pháp lệnh dân số, vận động các đối tượng trong

độ tuổi thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.

Đội ngũ cán bộ y tế đã được tăng cường có chuyên môn và trách nhiệm

cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư, đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.

Tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia về y tế, tổng số lượt ca khám chữa bệnh

năm 2017 là 3.471 lượt bệnh nhân.

Văn hoá, thể dục – thể thao

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hoá được tổ chức

thực hiện rộng khắp tại các thôn bản, xã có trạm truyền thanh thông tin đến

các thôn (bản), qua đó tuyên truyền kịp thời mọi chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Đến nay có 417/495 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Các thôn

trong xã đã xây dựng hương ước, quy ước và được cấp trên phê duyệt cho áp

dụng triển khai thực hiện. Việc: Hiếu, hỷ được thực hiện theo nếp sống mới.

Các lễ hội Dân tộc được duy trì và tổ chức đều đặn vào các dịp đầu xuân năm

mới tại địa phương. Nội dung phong phú lành mạnh, góp phần hạn chế các hủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tục mê tín, dị đoan.

47

Phong trào văn nghệ - thể dục - thể thao phát triển rộng khắp thu hút

đông các đối tượng tầng lớp nhân dân tham gia luyện tập, xã có đội cầu lông,

tham gia các giải đấu do huyện tổ chức và thi đấu giao hữu với các địa

phương khác, đạt giải cao. Vào các ngày lễ, hội như hội xuân tổ chức thi đấu

bóng đá, kéo co, tung còn, đem lại tinh thần, sức khoẻ cho vận động viên.

3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Dương Phong huyện Bạch Thông

tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường

Khu vực xã Dương Phong có mật độ dân cư thấp, công nghiệp và dịch

vụ chưa phát triển mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Dựa vào đặc điểm

của vùng ta xác định được các yếu tố chi phối môi trường là:

- Vấn đề gia tăng dân số

- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng...

- Trình độ dân trí

Việc xác định các yếu tố này giúp ta tìm hiểu và phân tích chính xác

hơn những nguồn gây ô nhiễm có tác động chủ yếu đến các yếu tố là áp lực,

hiện trạng, tác động và đáp ứng.

3.2.2. Những áp lực từ các yếu tố đến vùng môi trường

3.2.2.1. Vấn đề gia tăng dân số

Tổng dân số trong toàn xã đến năm 2017 là 1983 người, 495 hộ gia

đình với 6 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Dao, Nùng, Kinh, Sán Chí,

Vân Kiều. Trong đó có 03 dân tộc chính là Tày, Kinh, Dao, dân số chủ yếu

sống ở khu vực nông thôn.

Với tỷ lệ sinh tự nhiên 2,1 % dự báo đến năm 2020 là 2074. Dân số

tăng nhanh do người dân chưa nhận thức được việc sinh đẻ có kế hoạch; trình

độ dân trí thấp; điều kiện đi lại khó khăn,… sẽ tạo ra áp lực tới môi trường và

xã hội tại khu vực xã Dương Phong như sau:

- Đói nghèo: Thực hiện rà soát, thu thập thông tin hộ nghèo và hộ cận

nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo của xã là 63/495 hộ chiếm 12,72 %; hộ nghèo là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56/495 hộ chiếm 11,31%.

48

- Sự chuyển dịch dân cư: Đa số người dân chỉ làm nông nghiệp lao

động mùa vụ, không có ngành nghề làm thêm, lao động chưa qua đào tạo lớn

chiếm tới 68,71%. Do vậy thời gian không có việc làm lao động nông thôn

thường ra thị trấn kiếm việc làm thuê, bốc vác.

- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Do dân số tăng lên kéo theo lượng nước

thải và rác thải cũng tăng lên theo, hầu hết tại khu vực nước thải không qua

xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Các hộ gia đình ven đường thải trực tiếp

chất thải ra cống đường mà không qua xử lý cộng thêm cống rãnh đã bị hư

hỏng và lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm

môi trường và mất cảnh quan.

- Khai thác tài nguyên phá rừng: Do nhu cầu sinh kế người dân đã dốt

phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đặc biệt có thể

gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa bàn gây thiệt

hại nghiêm trọng về tài sản.

Bảng 3.8 hiện trạng và dự báo dân số xã Dương Phong

TT Hạng mục

1 Dân số toàn xã

2 Đơn vị tính Người Người % Hiện trạng 2017 1983 1243 62,68 Dự báo 2020 2074 1629 78,54

Người 1243 1629 3

% 100 100

Người 1194 1379 3.1

3.2

3.3 Dân số trong độ tuổi lao động Tỷ lệ so với dân số Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế Tỷ lệ lao động so với độ tuổi Lao động ngành nông, lâm, thủy sản Tỷ lệ LĐ ngành CN,TTCN và XDCB Tỷ lệ LĐ ngành TM-DV Tỷ lệ % Người % Người % 84,65 37 2,27 213 13,08

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

96,06 20 1,61 29 2,33 (Nguồn: UBND xã Dương Phong ) [7]

49

Dân số tăng lên sẽ gâp áp lực lớn đến hiện trạng môi trường tài nguyên

Gia tăng dân số

Đói nghèo

Chênh lệnh Giàu nghèo

Nước thải, rác thải

Sử dụng tài nguyên

Chệnh lệnh cao,

Lượng rác tăng lên

Khai thác quá mức tài nguyên

Quản lý

tệ nạn phát sinh

Ô nhiễ m Đất

Ô nhiễ m Nướ c

Ô nhiễ m Khô ng khí

Gây mùi khó chịu

Giảm đa dạng sinh học

Biế n đổi khí hậu

Suy giảm chất lượng MT

Khó khăn công tác quản lý

ảnh hưởn g phát triển kinh tế

Ảnh hưởn g sức khỏe con ngườ i

Sự cố môi trường

thiên nhiên được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tỷ lệ đói nghèo tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.3. Áp lực của gia tăng dân số

50

3.2.2.2. Phát triển kinh tế ngành

* Nông, lâm nghiệp:

Là một xã vùng cao nên các nghành nghề còn chưa phát triển thì nông

nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của người dân kết quả năm 2018 với một

số cây trồng như:

- Cây Lúa: Tổng sản lượng cây lúa 660,5 tấn.

+ Vụ xuân diện tích 51 ha, năng suất bình quân đạt 59,8 tạ/ha. Sản

lượng đạt 305,0 tấn.

+ Vụ mùa diện tích 77 ha, năng suất bình quân đạt 45,8 tạ/ha. Sản

lượng đạt 355,5 tấn.

- Ngô: Diện tích 31,5 ha, năng suất bình quân đạt 44 tạ/ha. Sản lượng

đạt 138,58 tấn.

- Cây khoai môn: Diện tích 0,63 ha, năng suất bình quân đạt 85 tạ/ha.

Sản lượng đạt 5,35 tấn.

- Cây rau các loại: Diện tích 12,46 ha, năng suất bình quân đạt 103

tạ/ha. Sản lượng đạt 128,33 tấn.

- Cây đậu đỗ: Diện tích 0,52 ha, năng suất bình quân đạt 13 tạ/ha. Sản

lượng đạt 0,67 tấn.

- Cây lạc: Diện tích 3,66 ha, năng suất bình quân đạt 19 tạ/ha. Sản

lượng đạt 6,95 tấn.

- Cây Khoai lang: Diện tích 0,3 ha, năng suất bình quân đạt 47 tạ/ha.

Sản lượng đạt 1,41 tấn.

* Về chăn nuôi:

Đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường. Tổng đàn Trâu: 64 con,

Bò: 17 con; đàn lợn: 1350 con; đàn gia cầm: 16.400 con. Đa số các hộ đều có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ao nuôi cá phục vụ nhu cầu thực phẩm của gia đình hàng ngày.

51

* Về lâm nghiệp:

Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm không có các vụ

khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là giao đất

giao rừng cho các hộ gia đình.Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng,

luật và văn bản quy phạm về phòng chống cháy rừng.

* Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường:

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng của cả xã cung cấp lương thực

thực phẩm cho người dân tại đây, nhưng hiện nay, sử dụng hóa chất bảo vệ

thực vật ngày càng phổ biến trong hoạt động nông nghiệp. Cùng với đó là rác

thải từ hoạt động sản xuất khiến ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp ngày

càng phổ biến và trầm trọng .Những loại chất thải nông nghiệp xuất hiện ngày

càng nhiều tại các vùng nông thôn trong khi khả năng đầu tư cho xử lý, giảm

thiểu ô nhiễm rất hạn chế. Chính vì thế, người dân sống ở nông thôn đang

hàng ngày, hàng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng.

Theo kết quả khảo sát, phần lớn các chất thải sinh hoạt, những loại rác

thải nông nghiệp không được phân loại tại nguồn, vứt bừa bãi ra môi trường.

Lượng rác thải tồn đọng tại kênh, mương khá lớn và phổ biến, dẫn đến ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống của người

dân cũng như gia tăng gánh nặng bệnh tật.

Chất thải nông nghiệp là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm

môi trường nông thôn, Những loại chất thải còn bám lại trên bỏ bao bì, các

chai lọ hoặc các gói hóa chất là chất thải rắn rất độc hại. Thế nhưng, đa số

người dân đều chưa có ý thức thu gom để xử lý rác thải nông nghiệp một cách

tập trung. Thậm chí có những nơi rác thải nông nghiệp tràn ngập tại các kênh

mương hoặc tại các nơi đất trống, điều này không những ảnh hưởng trực tiếp

tới môi trường mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đến môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường sống của người dân.

52

Người dân còn có hiện tượng khai hoang, phá rừng để lấy đất sản xuất

nông nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, lũ quyét sạt lở đất…

Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường không

khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây các bệnh từ

vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy

mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư.

Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất hạn chế ở đa số nông

dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi thường

bị bỏ qua và không được chú trọng.

Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường là vô cùng lớn nếu

không được xử lý. Đây được xem như những ổ dịch gây bênh cho con người

rất nhiều. Các loại dịch bệnh như H5N1, H1N1, tai mũi họng… Các loại ký

sinh trùng được hình thành qua quá trình hô hấp và thải trực tiếp ra các vi sinh

vật gây bệnh trực tiếp hoặc gián tiếp tới con người như: vi khuẩn ecoli,

enterobacteriae,…

Bảng 3.9: những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng

Loại phân bón Số hộ gia đình Tỷ lệ (%) Stt

Phân hóa học (đạm, lân, kali…) 1 87 58,0

2 Phân tươi không ủ 18 12,0

3 Các loại phân đã ủ 41 27,0

4 Phân vi sinh 4 3,0

150 100,0 5 Tổng cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

53

Hình 3.4: Các loại phân được sử dụng

Qua kết quả điều tra các hộ đa phần đều dùng phân hóa học cho canh

tác như đạm, lân, kali…chiếm 58,0 %. Ngoài ra do mỗi gia đình đều chăn

nuôi gia súc họ đều tận dụng phân ủ, phơi khô để bón chiếm 27,0% và sử

dụng phân vi sinh rất ít chiếm 3,0%, trong đó một số hộ sử dụng phân để thu

hồi nhiệt bằng hầm Biogas để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Điều đáng nói là

vẫn còn khoảng 12% các hộ dân vẫn có thói quen sử dụng phân tươi bón cho

cây không qua các quy trình ủ hay phơi khô mà bón thằng trực tiếp vào cây

trồng. Không những cây khó hấp thụ mà nó còn gây nên ô nhiễm môi trường

đất, nước và không khí. Những tác động đến môi trường sống cũng như sức

khỏe con người trong hoạt động nông nghiệp được thể hiện trong sơ đồ phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích các tác động đến nông nghiệp ở dưới.

Nông nghiệp

Phân bón hóa học

Thuốc BVTV

Chăn nuôi

Không đúng kỹ thuật

Không khí

Dịch bệnh

Phá rừng

Xói mòn

Dư lượng

54

Đất

Nước

Đất

Nước

Lây tư động vật sang người

Ô nhiễm và suy giạm chất lượng không khí

Phú dưỡng

Mất cân bằng hệ sinh thái đất

Mất cân bằng hệ sinh thái nước

Ô nhiễm và suy giạm chất lượng đất

Ô nhiễm và suy giạm chất lượng đất

Suy giạm đa dạng sinh học

ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vi sinh vật

Giạm sức sản xuất, giạm hiệu quả kinh tế

Bồi lắng ao, hò, sông

Dư lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.5. Sơ đồ phân tích các tác động đến nông nghiệp

55

* Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn:

- Về công nghiệp: Xã không có doanh nghiệp đóng trên địa bàn; về

TTCN địa phương vẫn duy trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN

địa phương vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm

không mang tính cạnh tranh.

- Về hợp tác xã nông thôn: Trên địa bàn xã có 01 hợp tác xã (Hợp tác xã

Thương mại và dịch vụ nông nghiệp Dương Phong) hoạt động theo luật HTX

2012 với 10 thành viên, HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hợp

đồng liên kết với các doanh nghiệp; Trước thời điểm Luật HTX được ban hành thì

100% các hộ sản xuất theo quy mô hộ gia đình, chủ yếu theo hình thức tự cung tự

cấp, chưa tạo thành hàng hóa có quy mô lớn. Địa bàn xã có 01 sản phẩm là Cam,

quýt đã trở thành hàng hóa và có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm với

diện tích 0,8 ha.

Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường:

Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa

hiệu quả, chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm.

Các nguồn thải trực tiếp của công nghiệp hợp tác xã ảnh hưởng đến môi

trường chủ yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn.

Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận thức về việc

BVMT chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với phát

triển bền vững.

- Chất thải rắn phát sinh ở các cơ sở sản xuất kinh doanh như mẩu gỗ,

đất, đá thải…

Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân cư

cao, quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thải, rác thải theo quy định.

56

- Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành xây dựng đường xá,

giao thông, các xưởng sản xuất chế biến gỗ,… Các chất gây ô nhiễm không

khí chính là SO2, NO2, H2S, bụi lơ lửng,…

- Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông

sản, chế biến gỗ… Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật…

* Về xây dựng

Trong những năm vừa qua kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được

đầu tư phát triển bảo đảm ngày càng đồng bộ và hoàn thiện, tạo nền tảng cơ

bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.

Mạng lưới đường giao thông phát triển mạnh, nhất là đường ô tô đến

trung tâm các xóm. Hầu hết các xóm đều có đường dân sinh, các tuyến liên xã

thường xuyên tiến hành duy tu, bảo dưỡng, xây đập kè sông đảm bảo giao

thông thông suốt. Cùng với đó là các công trình xóa nhà tạm, kéo điện, tiếp

tục mở các tuyến đường mới, xây dựng trường trạm, các hộ sản xuất kinh

doanh góp phần xây dựng bộ mặt của xã ngày càng khang trang, đổi mới.

Sức ép của ngành xây dựng đến môi trường:

Hiện nay các dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã rất chậm,

đất hoang hóa nhiều, hạ tầng kém, có nơi chưa triển khai.

- Hoạt động thi công xây dựng tại các công trình xây dựng phát sinh

chất thải rắn, bụi, tiếng ồn, do sự vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường

mang theo bụi khói và gây sạt lún các công trình giao thông ảnh hưởng xấu

đến môi trường, cảnh quan đô thị.

- Việc khai thác cát ven sông nạo hút cát trên địa bàn xã có ảnh hưởng

lớn đến tài nguyên nước do chưa có giải pháp khai thác BVMT.

- Việc phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của các cơ sở sản

xuất kinh doanh nhỏ lẻ chưa hoàn thiện chưa đầu tư hệ thống xử lý môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn tập chung.

57

- Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân

cư cao, quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý

nước thải, rác thải theo quy định. Những tác động đến môi trường sống cũng

như sức khỏe con người trong hoạt động xây dựng được thể hiện trong sơ đồ

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Mất đất nông nghiệp

Thu hẹp hệ sinh thái tự nhiên

Khai thác vận chuyển chất liệu xây dựng

Thiếu đất canh tác

Suy giạm đa dạng sinh học

Ô nhiễm không khí, tiếng ồn

Xói mòn, sạt lở , lũ quét

Không đảm bảo an ninh lương thực

Thiên tai ảnh hưởng cuộc sống

ảnh hưởng của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ở dưới.

ảnh hưởng đến sức khỏe Hình 3.6. Sơ đồ ảnh hưởng của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng

3.2.2.3. Trình độ nhận thức:

Xã Dương Phong là xã miền núi có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất

nông, lâm nghiệp (trên 95 % dân số sống bằng nghề nông, lâm nghiệp) và

mang tính tự cung tự cấp; sản xuất hàng hóa dịch vụ kém hiệu quả cùng với

kết cấu hạ tầng kém. Việc chuyển dịch cơ cấu dân cư nông thôn và thành thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

diễn ra chậm.

58

Bảng 3.10. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu

Trình độ Số người Tỷ lệ %

Không biết chữ 3,3 5

Lớp 1 - 5 35,3 53

Lớp 6 - 9 44,7 67

Lớp 10 - 12 10,7 16

Cao đăng, đại học 6,0 9

Tổng 100,0 150

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

Qua điều tra ta thấy trình độ dân trí ở đây còn rất thấp đa số người dân

chỉ học hết tiểu học, trung học cơ sở do điều kiện khó khăn về kinh tế, cơ sở

vật chất, giao thông còn thiếu thốn và đa phần là dân tộc thiểu số do vậy trình

độ từ lớp 6 đến lớp 9 chiếm tỷ lệ cao 44,7%. Chỉ một số ít những hộ còn trẻ

những năm gần đây mới học cao đẳng, đại học.

Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển giáo dục tai địa

phương là do vấn đề bất đồng ngôn ngữ trong quá trình dạy và học. Trẻ em

còn chưa thông thạo tiếng mẹ đẻ lại phải học tiếng phổ thông. Vì học không

hiểu, học kém, thua bạn bè, gây ra tâm lý chán nản, sợ học, sợ phải đến

trường nên nhiều học sinh đã bỏ học dẫn đến tình trạng mù chữ và tái mù chữ.

Bảng 3.11. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân

Nguồn

Sách Báo chí Đài, tivi Từ cộng đồng Đài phát thanh địa phương Các phong trào tuyên truyền cổ động Tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số hộ gia đình 11 9 37 83 7 3 150 (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

59

Hình 3.7: Thực trạng nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân

Qua bảng 3.11 ta thấy nguồn tiếp nhận của người dân chủ yếu qua cộng

đồng chiếm 55,3% do vậy mức độ thông tin và cường độ còn hạn chế. Tỷ lệ

phổ biến tuyên truyền pháp luật về môi trường chưa cao chỉ 2,0%.

Để công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả thì cộng đồng đóng vai trò

cực kỳ quan trọng, bởi sức mạnh của cộng đồng sẽ được nhân lên nhiều lần

khi có sự đồng thuận và thống nhất với nhau. Sự tham gia của cộng đồng là sự

tham gia của tập thể, của nhiều người, do vậy phạm vi ảnh hưởng của nó rất lớn.

Bảng 3.12. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường

STT Ý kiến Số gia đình Tỷ lệ (%)

1 Nâng cao nhận thức 86 57,3

2 Thu gom chất thải 25 16,7

3 Quản lý của nhà nước 39 26,0

Tổng cộng 150 100,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

60

Hình 3.8: Ý kiến của người dân về cải thiện môi trường

Qua bảng 3.12 và hình 3.7 trên ta thấy mặc dù các hộ nông dân ở đây có

trình độ dân trí thấp tuy nhiên công cuộc xây dựng nông thôn mới đã nâng

cao nhận thức về VSMT của mỗi gia đình, do làm tốt công tác tuyên truyền,

vận động của các ban, ngành đoàn thể trong thôn và sự vào cuộc của chính

quyền địa phươngđa số người dân đều đồng ý phải nâng cao nhận thức về

BVMT, như không phá rừng, không vứt rác bừa bãi, làm chuồng trại xa nhà,

xây dựng nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh,… chiếm tỷ lệ 57,3%. Việc thu gom

rác thải và hỗ trợ các gia đình xây lò đốt được nhân dân đồng tình cao. Đây

thực sự là nền tảng ban đầu cho công cuộc xây dựng NTM trên địa bàn xã.

Ngoài ra chỉ có một số gia đình không quan tâm đến VSMT đó là các hộ

nghèo còn khó khăn.

Bảng 3.13.Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường

Không

Nội dung phỏng vấn

Có Sô hộ gia đình 101 88

Tỷ lệ 67,3 (%) 58,7

Sô hộ gia đình 49 62

Tỷ lệ (%) 32,7 41,3

66

44,0

84

56,0

93

62,0

57

38,0

71

47,3

79

52,7

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường hay không? Nước thải từ sinh hoạt có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không? Phế phụ phâm nông nghiệp có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không? Dân cư sinh sống xung quanh khu vực bãi rác tập có thường hay mắc bệnh không? Ở địa phương Ông/bà có các dự án về môi trường không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

61

Qua điều tra cho thấy trình độ nhận thức của người dân đã được nâng

lên nhưng không đồng đều đa số người dân được hỏi đều biết và quan tâm

đến môi trường xung quanh mình ở như có hôi thối không, nước có sạch

không… nhưng việc thực hiện còn rất hạn chế do điều kiện kinh tế và dân trí

thấp. Trình độ dân trí thấp hiểu biết người dân kém sẽ gây ra một số áp lực

đến môi trường như sau:

Ý thức bảo vệ môi trường thấp: Sẽ dẫn đến các vấn đề về môi trường

mà tiêu biểu là nước thải, rác thải sinh hoạt, các chương trình, hoạt động bảo

vệ môi trường. Khi con người không nhận thức được sự quan trọng của môi

trường, ý thức bảo vệ môi trường thấp thì các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ

không được họ quan tâm, hưởng ứng vì thế môi trường không được giữ gìn,

cải tạo làm suy giảm chất lượng môi trường.

3.2.3. Thực trạng môi trường xã Dương Phong.

3.2.3.1. Thực trạng môi trường đất

Dương Phong là xã vùng cao nằm trong vùng miền núi phía Bắc có tổng

diện tích đất tự nhiên của xã là 4889,71 ha, diện tích đất tự nhiên lớn đó là

những điều kiện thuận lợi để Dương Phong phát triển kinh tế nông, lâm

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… Tuy nhiên kèm theo đó là những tác

động đến môi trường đất do hoạt động phát triển kinh tế xã hội.

Bảng 3.14. Nhận thức của người dân về thực trạng môi trường đất

Nội dung phỏng vấn Có Không

Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%) Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%)

109 72,7 27,3 41

Chất lượng đất có thay đổi hay không?

32,7 49 101 67,3

Gia đình có biện pháp cải tạo đất sau khi sử dụng không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

62

Qua bảng trên ta thấy nhận thức của người dân về thực trạng môi trường

đất và chất lượng môi trường đất thay đổi chiếm 72,7% trong các hộ gia đình

điều tra thực tế và 27,3% các hộ gia đình cho rằng môi trường đất không thay

đổi. Nhưng nhận thức của người dân lại được nâng lên qua phỏng vấn thì có

đến 67,3% người dân có biện pháp cải tạo lại đất sau khi đã sử dụng và 32,7%

số hộ gia đình không cải tạo qua đó cũng cho thấy người dân đã có ý thức về

bảo vệ môi trường đất.

3.2.3.2. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt

Xã Dương Phong là xã có tiềm năng nước dồi dào với diện tích đất sông,

ngòi, kênh, rạch, suối chiếm 59,55 ha phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và nông

nghiệp, công nghiệp của địa phương. Tuy nhiên vào mùa khô một số điểm

thường sảy ra thiếu nước cục bộ tại một số thôn, mùa mưa thì nước thường bị

đục do mưa lũ… nguyên nhân chủ yếu là do một phần nạn chặt phá rừng trái

phép ở đầu nguồn và do sử dụng quá liều lượng hóa chất thuốc bảo vệ thực

vật trong sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3.15. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã

Nước tự nhiên (ao, Giêng khoan, Nước máy sông, suôi, nước Các nguôn Giêng đào mưa,..) cấp nước

sinh hoạt Không Lọc Lọc Không lọc lọc Không lọc lọc

Sô hộ sử dụng 2 24 97 3 20 4

Tỷ lệ (%) 1,3 16,0 64,7 2,0 13,3 2,7

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

Qua thực tế điều tra trên địa bàn xã kết quả cho thấy hầu hết các hộ đều

sử dụng nước tự nhiên (ao, sông, suối, nước mưa..) chiếm 64,7 %. Tỷ lệ sử

dụng nước giếng khoan chiếm 15,3%, chỉ có 2% sử dụng lọc còn lại 13,3%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không lọc. Tỷ lệ sử dụng nước máy rất thấp chỉ có 4%, trong đó có lọc chỉ

63

chiếm 1,3%. Đối với nước tự nhiên, do nước lấy là nước nguồn nên người dân

sử dụng trực tiếp không qua lọc. Nhìn chung chất lượng nguồn nước sinh hoạt

tương đối tốt. Tuy nhiên cần có phân tích chất lượng nước để biết chính xác hơn.

Bảng 3.16. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt

Chất lượng Sô hộ gia đình Tỉ lệ (%)

11 Mùi 7,3

4 Vị 2,6

7 Khác 4,7

128 Không có vấn đề gì 85,4

150 Tổng 100,0

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt được đánh giá được thể hiện ở

bảng 3.16. Kết quả điều tra cho thấy: Có 11 hộ gia đình chiếm 7,3% cho rằng

nước đang sử dụng có mùi lạ, 128 hộ gia đình đều có quan điểm là nguồn

nước đảm bảo, không có mùi lạ, vị lạ chiếm 85,4%.

Nhìn chung, nguồn nước mặt trên địa bàn xã Dương Phong có chất

lượng tương đối sạch. Tuy nhiên chất lượng nước vào mùa mưa thường có độ

đục và các thành phần vi sinh cao nên đã ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước

tại các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Hầu hết các công trình xử lý

nước bằng phương pháp cơ học (lắng, lọc), chưa quan tâm nhiều đến việc sử

dụng các loại hóa chất trợ lắng, khử trùng nên có rất nhiều công trình không

xử lý nước bảo đảm tiêu chuẩn.

* Nước thải và xử lý nước thải

Nước thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra

trong một quá trình công nghệ và không còn có giá trị trực tiếp đối với quá

trình đó nữa. Nước thải có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia

đình, công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, nước chảy tràn bề mặt, nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mưa bão, dòng vào cống ngầm hoặc nước thấm qua..

64

Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình

sống của họ, có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh

học(Cacbonhydrat protein, mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nito,

photphat, vi khuẩn có mùi khó chịu như H2S, NH...). Đặc trưng của chất thải

sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau (chất hữu cơ, chất vô cơ, vi

sinh vật). Các vi sinh vật trong nước thải phần lớn là các VSV gây bệnh (tả,

thương hàn...). Việc sử dụng các loại cống thải đến nguồn tiếp nhận cũng là

yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường nông thôn.

Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh

cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,

ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày

càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.

Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất

kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.

Bảng 3.17. Nguồn tiếp nhận nước thải của các hộ gia đình Nguồn tiếp nhận

Số hộ gia đình 5 41 87 17 150 Tỷ lệ (%) 3,3 27,3 58,0 11,4 100,0

Cống thải chung của làng/xã Thải ra ao, hồ,… Ngấm xuống đất Ý kiến khác Tổng số Tông số (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải

65

Qua bảng 3.17 cho thấy hầu hết các hộ gia đình được phỏng vấn đều xả

nước thải sinh hoạt hàng ngày không qua cống thoát nước thải mà xả thẳng ra

môi trường ngấm trực tiếp xuống đất chiếm 58,0%, nguyên nhân là do địa bàn

dân cư phân bố không tập chung cách xa nhau mỗi nhà một nơi, địa hình dốc.

Bên cạnh đó còn một hộ gia đình thải trực tiếp xuống ao, hồ không qua xử lý

chiếm tới 27,3%.

Hiện nay xã chưa quy hoạch được cống thải chung, chưa có nguồn tiếp

nhận nước thải tập trung để xử lý nên nước thải sinh hoạt của người dân địa

phương chủ yếu được thải ra các dòng sông, kênh, mương.

3.2.3.3. Vấn đề rác thải, chất thải rắn sinh hoạt

Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau

nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:

- Khu dân cư

- Khu thương mại

- Cơ quan, công sở

- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng

- Khu công cộng

- Nhà máy xử lý chất thải

- Công nghiệp

- Nông nghiệp

Chất thải rắn phát sinh trừ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm

chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm: Chất thải đô thị, công nghiệp và chất

thải nguy hại.

- Thành phần rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt tại các nguồn phát

sinh khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể:

Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong

quá trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là

phân huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gây ra mùi hôi khó chịu.

66

Rác bỏ đi:: Bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ

các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như

giấy, plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh,

vỏ hộp kim loại, …

Tro xỉ: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các

hộ gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…

Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: Chất thải từ quá trình xây

dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình

khác gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch,

gỗ, đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.

Chất thải từ nhà máy xử lý: Chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,

nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa

dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là

chất thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 - 95%)

Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp

như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…

Chất thải nguy hại: Bao gồm chất thải y tế, chất thải hoá chất, sinh học

dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời

sống con người, động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở

thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì việc thu gom, vận chuyển

và xử lý phải hết sức thận trọng, phù hợp và đúng kỹ thuật.

Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình

Lượng rác(kg/ngày) Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)

< 2 kg 47 31,3

2-5 kg 85 56,7

5-10 kg 18 12,0

>10 kg 0 0,0

Tổng 150 100,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

67

Kết quả bảng 3.18 cho thấy số hộ có lượng rác thải chiếm tỷ lệ lớn nhất với

56,7% là lượng rác thải từ 2-5kg/ngày, số hộ thải dưới 2kg/ngày chếm 31,3% và số

hộ thải nhiều rác từ 5-10 kg chỉ chiểm 12%.

Việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã còn

gặp nhiều khó khăn như: Chưa có chính sách hỗ trợ các hoạt động quản lý

chất thải; tổ chức dịch vụ môi trường nông thôn chưa đủ năng lực để giải

quyết một cách hiệu quả các vấn đề quản lý chất thải. Để quản lý rác thải tốt

tại địa phường, cần sự tham gia tích cực của các cấp chính quyền địa phương,

cơ quan chức năng và người dân.

* Nguồn phát sinh:

Bảng 3.19. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Từ sinh hoạt (rau, thực phẩm,...)

Số hộ gia đình 98 37 Tỷ lệ (%) 65,3 24,7

TT Nguồn phát sinh 1 2 Hoạt động nông nghiệp 3 6 4,0 Các cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp

4 Khác Tổng 9 150 6,0 100,0

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

Nhận xét: Qua bảng 3.19 cho thấy nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn

xã chủ yếu do hộ gia đình sinh hoạt chiếm 65,3%, hoạt động sản xuất nông

nghiệp chiếm 24,7% và do cơ sở sản suất kinh doanh là 4,0%. Trong khi đó

các nguồn phát sinh khác chủ yếu là từ đường xã, cơ quan, trường học, công

sở chiếm tỷ lệ 6,0%.

Bảng 3.20. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt tại xã

STT Hình thức đổ rác Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Hố rác riêng 2 Đổ rác ở bãi chung 3 Đổ rác tùy từng nơi 4 Được thu gom theo dịch vụ công ích 5 Tổng số 54,0 0,0 40,0 6,0 100,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

81 0 60 9 150 (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

68

Kết quả bảng 3.20 cho thấy: người dân trong xã chủ yếu là xây dựng các

hố rác riêng cho từng hộ, nhưng chưa phân loại rác chiếm 54%. Tuy nhiên

việc tự xử lý rác và vứt rác tùy tiện vẫn còn khá phổ biến chiếm 40%, dẫn đến

tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.

Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại các thôn cũng còn hạn chế do

chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền địa phương.

Công tác quy hoạch, lựa chọn điểm chôn lấp rác chưa hợp lý, kinh phí hoạt

động cho công tác bảo vệ môi trường còn thiếu so với nhu cầu thực tế. Nhận

thức của người dân tại các thôn về vấn đề môi trường chưa cao.

3.2.3.4. Vệ sinh môi trường

Bảng 3.21. Thực trạng nhà vệ sinh:

STT Kiểu nhà vệ sinh

Sô hộ gia đình 9 57 67 Tỷ lệ (%) 6,0 38,0 44,7

1 Không có 2 Hố xí tạm (tre nứa.) 3 Nhà vệ sinh kiên cố (Nhà tiêu 02 ngăn) 4 Nhà vệ sinh tự hoại 5 17 150 11,3 100,0

Tổng số (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình): Tông sô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.10: Thực trạng nhà vệ sinh

69

Qua bảng 3.21 và hình 3.9 cho thấy: Đa số người dân đều có ý thức làm

nhà vệ sinh, tuy nhiên tỷ lệ nhà vệ sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn còn cao

chiếm 38,0%. Nguyên nhân được các hộ dân lý giải là kinh tế khó khăn là

một trong những nguyên nhân khiến nhiều gia đình không có điều kiện để xây

nhà tiêu hợp vệ sinh. Dù Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ

sinh môi trường đã bố trí nguồn hỗ trợ, nhưng kinh phí còn thấp nên không

đáp ứng được nhu cầu thực tế tại địa phương. Ngoài ra, thói quen lạc hậu

trong hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường của người dân ở những địa

bàn đặc thù. Trong thời gian tới để đảm bảo đạt tiêu chí môi trường chính

quyền xã cần hỗ trợ bà con xi măng để xây bể nước nhà tắm, nhà vệ sinh đạt chuẩn.

Bảng 3.22. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh

STT Nguôn tiêp nhận Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Ngấm xuống đất Sông suối... 2 3 Cống thải chung của địa phương 4 Nơi khác Tông sô 5 60,7 22,0 4,0 13,3 100,0

91 33 6 20 150 (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh

70

Do địa bàn dân cư thưa thớt phần lớn nước thải từ nhà về sinh được thải

ra môi trường ngấm xuống đất, tỷ lệ chiếm rất cao 60,7%. Một số hộ gia sinh

ven sông suối đã thải nước thải xuống thẳng sông suối đây chính là nguyên

nhân gây ô nhiễm môi trường nước nếu không có biện pháp xử lý tỷ lệ này

chiếm 22,0%.

* Vấn đề chuồng trại

Bảng 3.23. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc

Kiêu chuồng trại

Có chuồng trại Không có chuồng trại Toàn xã Chuồng trại tách riêng khu nhà ở Chuồng trại liền kề khu nhà ở Chuồng trại dưới sàn nhà Toàn xã Sô hộ gia đình 141 9 150 94 39 8 141 Tỷ lệ (%) 94,0 6,0 100,0 66,7 27,7 5,6 100,0

(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình):

Qua bảng 3.23 tỷ lệ kiểu chuồng trại ta thấy vẫn có 6% hộ gia đình

không có chuồng trại nuôi nhốt. Ở đây vật nuôi không được nuôi nhốt mà vẫn

thả rông, người dân thường buộc dưới gốc cây không thu gom phân gia súc vì

thế rất mất vệ sinh. Mặc dù đã có 94% hộ gia đình có chuồng trại nhưng

chuồng trại đặt liền kề khu nhà ở chiếm 27,7%, điều này rất ảnh hưởng đến

cuộc sống sinh hoạt hàng ngày trong gia đình. Ruồi nhặng phát triển, mùi

phân bốc lên bất cứ lúc nào. Ngoài ra do phong tục tập quán nhà sàn một số

gia đình vẫn buộc gia súc dưới sàn nhà chiếm tới 5,6%. Trong thời gian tới cần

tuyên truyền các hộ này làm chuồng trai gia suc ra xa nhà đảm bảo vệ sinh.

3.2.3.5 . Thực trạng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật.

* Phân Bón

Kết quả ở bảng 3.9 ta thấy trên địa bàn xã Dương Phong việc sử dụng

phân bón mang tính tự phát, thiếu kinh nghiệm, thiếu khoa học. Đa số các hộ

nông dân ở đây lạm dụng phân bón hoá học mà quên đi vai trò của phân hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ, nhiều hộ đã không sử dụng phân hữu cơ kéo dài suốt nhiều năm qua, dẫn

71

đến tình trạng đất đai bị suy thoái theo chiều hướng ngày càng xấu. Phân bón

hoá học lạm dụng vì phân hoá học có hiệu quả nhanh và rõ rệt. Tuy nhiên,

một số hộ sử dụng quá nhiều gây lãng phí và ô nhiễm môi trường đất, môi

trường nước ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.

Các hộ dân mới chỉ chú trọng sử dụng các phân đa lượng còn nhóm

trung và vi lượng ít được quan tâm, dẫn đến sự mất cân đối về dinh dưỡng,

không phát huy được tối đa vai trò của phân bón.

Lượng phân bón sử dụng quá cao, bón vào các giai đoạn sinh trưởng,

phát triển của cây lúa chưa kịp thời đủ lượng. Vẫn còn tình trạng bón lai rai,

kéo dài, không tập trung dẫn tới việc lãng phí mà năng suất không cao.

Việc sử dụng phân bón tại xã Dương Phong hiện nay chưa thực sự hiệu

quả do người nông dân chưa có những hiểu biết một cách khoa học về việc

bón phân sao cho đạt được ngưỡng kinh tế. Lượng phân hóa học mà họ sử

dụng cụ thể là tỷ lệ N: P: K chưa cân đối. Tuy nhiên, một số người nông dân

cũng tương đối biết cách bón các loại phân vào từng thời điểm và giai đoạn

phát triển của cây lúa sao cho hợp lí nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho các

giai đoạn phát triển của cây lúa để tạo năng suất.

* Thuốc bảo vệ thực vật

Qua kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc BVTV xã Dương

Phong tôi đưa ra một số nhận xét như sau:

Việc sử dụng thuốc BVTV tại xã Dương Phong cũng mang tình trạng

chung hiện nay đó là lạm dụng thuốc BVTV, sử dụng một cách chưa hiệu quả

và khoa học.

Hiện tượng lạm dụng thuốc BVTV rất phổ biến tại các hộ nông dân

được thể hiện qua việc tăng số lần và nồng độ phun thuốc một cách tùy tiện,

phun theo định kì không theo diễn biến của dịch hại việc phun như vậy dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tới hậu quả rất lớn đó là không những gây lãng phí công sức, tiền bạc, không

72

tiêu diệt được sâu bệnh, dịch hại mà còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng

tới sức khỏe của con người.

Theo điều tra thực tế người nông dân xã Dương Phong trong 2 năm gần

đây trong sản xuất nông nghiệp thường phun thuốc BVTV từ 2 – 4 lần và phổ

biến là 3 lần trên một vụ.

Việc hỗn hợp các loại thuốc của người nông dân nơi đây là rất cao có

tới 40% số hộ điều tra sử dụng hỗn hợp 3 loại thuốc, 33% số hộ sử dụng hỗn

hợp 2 loại thuốc pha vào một bình phun, người nông dân còn hỗn hợp 5 gói

thuốc vào một bình phun nhằm tiết kiệm công phun và lại diệt được nhiều loại

sâu bệnh hại.

Một số hộ nông dân hỗn hợp thuốc không theo nồng độ quy định mà

chỉ tự ước lượng và các loại thuốc hỗn hợp với nhau cũng không theo quy

định mà do người nông dân tự hỗn hợp theo ý chủ quan của họ với hy vọng là

có thể tạo ra một loại thuốc mới có tác động rộng, có thể trừ đồng thời nhiều

loại sâu bệnh và nâng cao hiệu quả của thuốc. Do thiếu kiến thức về hỗn hợp

thuốc nên các hỗn hợp thường không hợp lí, sai nồng độ, các loại thuốc hỗn

hợp không phù hợp. Các loại thuốc mà nông dân tự hỗn hợp không những

không có tác dụng hỗ trợ nhau mà đôi khi còn làm giảm tác dụng.

Thức tế trên ruộng lúa ít khi dịch hại xuất hiện đỉnh cao cùng lúc với

nhau, do đó hỗn hợp thuốc không chỉ lãng phí thuốc, gây ô nhiễm môi trường

mà còn đôi khi gây ảnh hưởng đến cây trồng và hệ sinh thái.

Người nông dân khi phun thuốc BVTV không sử dụng đầy đủ dụng cụ

bảo hộ lao động, bình phun thì không đảm bảo chất lượng khi phun thuốc còn

bị rò rỉ ra ngoài và làm ướt quần áo, sau khi dùng xong thì bao bì vứt lung

tung trên bờ ruộng, dưới kênh mương, dưới ruộng và khi phun xong thì họ lại

rửa tay chân ở kênh mương. Chính những hành động này đã làm ô nhiễm môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường trầm trọng và ảnh hương tới chính sức khỏe của con người.

73

3.2.4. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Dương Phong

3.2.4.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ con người

- Tác động do ô nhiễm môi trường đất

Môi trường đất bị ô nhiễm sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất

của cộng đồng dân cư, sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng,

vật nuôi, làm nghèo hệ thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng thời quá

trình xói mòn, thoái hóa đất sẽ diễn ra nhanh hơn.

Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng

khả năng hấp thụ các chất độc hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp ảnh

hưởng xấu tới sức khỏe con người. Việc sử dụng thuốc BVTV tự do, không

đúng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm tăng số ca ngộ độc thực

phẩm do các hóa chất độc hại trong thức ăn

- Tác động do ô nhiễm môi trường nước

Nguồn nước là đường truyền bệnh rất nguy hiểm. Ô nhiễm môi trường

nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ con người, là nguyên nhân gây các bệnh

như tiêu chảy, lị trực trùng, tả, thương hàn, giun, sán. Các bệnh này gây suy

dinh dưỡng, làm thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển, tử vong… Một khi

lượng nước sử dụng tăng lên có nghĩa là lượng nước thải cũng tăng lên và nếu

như khả năng thấm của đất bị quá tải và không có hệ thống thu nước thải thì

đất sẽ là nơi chứa các mầm mống gây bệnh.

Biến đối khí hậu, mất rừng làm suy giảm nguồn nước ngọt. Vùng cao

của huyện hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt cục bộ vào

mùa khô, nhiều thôn, bản phải sống trong điều kiện căng thẳng về nguồn

nước sinh hoạt do phải san sẻ nước cho đàn vật nuôi. Vào mùa khô nguồn

nước ít, độ làm sạch tự nhiên kém, nước sinh hoạt không được xử lý ảnh

hưởng đến sức khỏe của người dân

Hiện nay rất nhiều thôn chưa có nguồn nước sạch cấp cho sinh hoạt,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân sử dụng nước từ suối, khe nước, mỏ nước, các nguồn nước này

74

đang bị suy giảm do giảm diện tích rừng tự nhiên, bị ô nhiễm do chăn nuôi

gia súc…

- Tác động do ô nhiễm môi trường không khí

Môi trường không khí bị ô nhiễm đối tượng bị tác động trực tiếp và đầu

tiên nhất là con người; ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn ảnh hưởng và

tác động xấu tới sức khoẻ của cộng đồng dân cư và tăng tỷ lệ tử vong do các

bệnh về đường hô hấp, giảm tuổi thọ. Tuy nhiên tại địa bàn xã hiện nay việc

tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khoẻ của cộng đồng dân

cư không lớn.

3.2.4.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đến các vấn đề kinh tế xã hội

Ô nhiễm môi trường gây tác hại xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân

cư, làm tăng chi phí khám, chữa bệnh, làm giảm năng suất lao động, mất ngày

công lao động do nghỉ ốm, và nghỉ để chăm sóc, thăm hỏi người bệnh, phải

tăng đầu tư cho lĩnh vực y tế từ con người, phòng khám, bệnh viện và các

trang thiết bị kèm theo.

Ô nhiễm môi trường nước làm nhiều ao hồ, sông ngòi trước đây là nơi

nuôi trồng rau, nuôi cá, nay phải bỏ hoang… gây thiệt hại kinh tế đối với sản

xuất nông nghiệp, thủy sản; tăng chi phí cho việc xử lý nước phục vụ sinh

hoạt của nhân dân nhất là đối với người nông dân có thu nhập thấp, cuộc

sống càng khó khăn hơn.

Ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là khí thải từ các nhà máy

công nghiệp, các làng nghề… làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp nhất

là khí thải đúng vào thời kỳ cây trổ bông, ra hoa kết quả.

Ô nhiễm môi trường làm giảm sức thu hút đối với du lịch, giảm lượng

khách du lịch, dẫn đến các thiệt hại về kinh tế cho ngành du lịch; ảnh hưởng

xấu đến hình ảnh của địa phương, tác động tiêu cực đến khả năng thu hút đầu tư của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

75

Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn: Tình trạng thu gom và xử lý rác

tại xã Dương Phong vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, điều đó tác động tới vệ

sinh mỹ quan đô thị, sức khoẻ cộng đồng. Rác thải bao gồm thực phẩm thừa

và các loại chất thải rắn khác không được thu gom, có mặt trên đường, bãi

đất trống, trục lộ giao thông đô thị gây mùi hôi thối, mất mỹ quan đường phố.

Đặc biệt là nguồn chất thải rắn là nilon không phân hủy được sử dụng rất

nhiều trong đời sống nhân dân đang là vấn đề nhức nhối, chưa có hướng giải

quyết triệt để

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới tại xã Dương Phong

3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới

Đến nay xã đã đạt được đạt 13/19 tiêu chí lớn. Gồm tiêu chí số 01- Quy

hoạch; tiêu chí số 02- giao thông; tiêu chí 3 - thủy lợi; tiêu chí 4 - điện; tiêu

chí 7 – Cơ sở hạ tầng thương mai nông thôn; tiêu chí 8- thông tin và truyền

thông; tiêu chí 9- Nhà ở dân cư; tiêu chí 10 - thu nhập; tiêu chí 11 – tỷ lệ hộ

nghèo; tiêu chí 12 tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; tiêu chí 14 - giáo

dục; tiêu chí 16 – văn hóa; tiêu chí 19- quốc phòng và an ninh.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch: Thực hiện theo các văn

bản cấp trên hàng năm UBND xã chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch để

tổ chức thực hiện trong từng năm. Bên cạnh đó, UBND xã thường xuyên chủ

động rà soát đánh giá, kết quả thực hiện các tiêu chí, phân công các thành viên Ban

chỉ đạo, Ban quản lý của xã phụ trách từng tiêu chí và các thôn để triển khai tổ chức

thực hiện. Duy trì thường xuyên chế độ làm việc, chế độ giao ban thường kỳ và đột

xuất của Ban chỉ đạo, Ban quản lý với Ban phát triển thôn để kiểm điểm đánh giá

kết quả thực hiện, đồng thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình

thực hiện.

Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình: Công tác kiểm tra, giám sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luôn được Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn, Ban Thanh tra nhân

76

dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng quan tâm, trong đó trọng tâm giám sát

việc thực hiện Quy hoạch, thực hiện Đề án, Kế hoạch xây dựng nông thôn mới

hằng năm; giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợphát triển

sản xuất trên địa bàn, thông qua việc giám sát đã kịp thời phát hiện những

thiếu sót, hạn chế để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời.

Xây dựng, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình NTM: Trên

cơ sở các văn bản hướng dẫn từ Trung ương, tỉnh, huyện, UBND xã đã thành

lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã do đồng chí Bí thư Đảng uỷ

làm trưởng ban, đồng chí Phó Bí thư thường trực Đảng ủy và đồng chí Phó Bí

thư Chủ tịch UBND xã làm phó ban, các thành viên là trưởng các ban, ngành,

đoàn thể của xã; thành lập Ban quản lý do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm

trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND xã làm phó ban công chức chuyên môn tham

gia các thành viên để chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chương trình,

phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách các thôn, các tiêu

chí phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao. Hàng năm Ban chỉ đạo,

Ban quản lý thường xuyên được kiện toàn khi có sự thay đổi hoặc có đồng chí

được phân công nhiệm vụ mới. Các thôn thành lập Ban phát triển thôn, thành viên

Ban phát triển thôn có từ 5 đến 9 đồng chí, trong đó đồng chí Trưởng thôn làm

trưởng ban, các thành viên là Bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận, bí thư

chi đoàn , chi hội trưởng các Đoàn thể thôn.

Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới: Trên cơ

sơ kế hoạch của cấp trên xã đã phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành

tập huấn tại địa phương và mời đi tập huấn tại huyện, tỉnh cho đội ngũ cán bộ

Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển các thôn được trên 80 lượt cán bộ,

công chức cấp xã, thôn tham gia. Thông qua việc đào tạo, tập huấn 100% cán

bộ, đảng viên và Ban phát triển thôn nắm được chủ trương của Đảng, Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về xây dựng nông thôn mới, từ đó vận động nhân dân tham gia thực hiện.

77

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới: Quá trình

tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao

nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ thống

chính trị ở xã trong việc xây dựng xã Nông thôn mới. Từ đó các tiêu chí đã

thực hiện tốt, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” tiến hành

nâng cấp các tuyến giao thông, thủy lợi; phong trào vận động phát triển kinh

tế hợp tác; ý thức về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng

tích cực nên cho năng suất, chất lượng, sản lượng nông sản không ngừng

được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân luôn được cải

thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực

hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng Nông thôn mới ngày càng

được nhân dân hưởng ứng tích cực. Chú trọng các mô hình phát triển kinh tế

để nâng cao thu nhập cho người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư

xây dựng, an ninh, trật tự được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch

đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.

Tạo được sự tin tưởng của nhân dân đối với công tác lãnh đạo của Đảng và

chính quyền. Góp phần thúc đầy nền kinh tế xã Dương Phong ngày càng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

78

3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường

Bảng 3.24. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Thực trạng Chỉ Tiêu tỉnh Bắc Kạn So với tiêu chí (Đánh giá)

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

95,3 % Đạt

Môi trường

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh,

>90% (> 50% nước sạch)

30 % 100% Chưa đạt

Chưa đạt Đạt Chưa đạt

nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước

Chưa đạt Đạt Chưa đạt

thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất -

kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể

Chưa đạt Đạt Chưa đạt

33,9 % >70% Chưa đạt

100%

34,1 % >60% Chưa đạt

chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

35 % Chưa đạt

(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

+Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95,3% (chủ yếu nước

mạnh dẫn khe suối ), xã đã có hệ thống nước sạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ So với tiêu chí: Đạt (yêu cầu của tiêu chí là đạt trên 90%)

79

- Cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo

quy định về bảo vệ môi trường.

+ Các cở sở SX – KD đạt chuẩn về môi trường mới đạt 30%: Hầu hết

các hộ gia đình kinh doanh sản xuất, các hợp tác xã dịch vụ, hợp tác xã sản

xuất chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đảm bảo được quy định tiêu

chuẩn về môi trường.

+ So với tiêu chí: Chưa đạt (yêu cầu của tiêu chí là 100% cơ sở SX –

KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi

trường.đạt chuẩn về môi trường.

- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

+ Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của xã

còn hạn chế. Năng lực quản lý môi trường của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ được giao. Sự tham gia của các tổ chức xã hội chưa đóng vai trò

tích cực trong phong trào và hoạt động bảo vệ môi trường. Ý thức bảo vệ môi

trường của người dân trong những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực

nhưng vẫn còn một bộ phận người dân chưa tự giác tuân thủ các quy định về

bảo vệ môi trường.

+ Tiêu chí đạt là: Đạt chuẩn xây dựng cảnh quan, môi trường xanh -

sạch - đẹp, an toàn, trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang

hàng rào; cổng ngõ không lầy lội; không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn

nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế

liệu) gây ô nhiễm môi trường. Có các hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh

hoạt tại các thôn bản,…

+ So với tiêu chí: Chưa đạt

- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

+ Hiện tại xã đã triển khai cho các thôn quy hoạch nghĩa trang đang tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức thu hồi đất và bố chí mỗi thôn 1 nghĩa trang để đảm bảo về phong tục

80

tập quán của từng dân tộc. hiện nay trên địa bàn xã có 7/10 thôn có quy hoạch

nghĩa trang nhưng không có người và quy chế quản lý.

+ So với tiêu chí: Chưa đạt (Yêu cầu của tiêu chí là: 10/10 thôn có

nghĩa trang, có người quản lý, mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch).

- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở

sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.

+ Hiện nay trên địa bàn xã chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

chung, nước thải sinh hoạt hiện chủ yếu được thải trực tiếp ra sông suối mà

chưa qua xử lý. Phòng chuyên môn chưa tổ chức lấy mẫu phân tích chất

lượng nước thải nên chưa có cơ sở khẳng định chính xác nước thải sinh hoạt

trên địa bàn xã Dương Phong có bị ô nhiễm không.

+ Chất thải rắn: Trên địa bàn xã hiện chưa có tổ thu gom rác thải

+ So với tiêu chí: Chưa đạt

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và

đảm bảo 3 sạch từ 70% trở lên

+ Toàn xã có 495 hộ số hộ đạt đủ 3 công trình là 168 hộ chiếm 33,9%

số hộ còn lại 327 hộ chưa có đủ 3 công trình vệ sinh chiếm 66,1%.

+ So với tiêu chí: Chưa đạt (Yêu cầu của tiêu chí là 70%)

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

+ Toàn xã có 495 hộ, số hộ đã có chuồng trại gia súc là 450 hộ chiếm

91%. Tuy nhiên số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh mới chỉ đạt 34,1%

+ So với tiêu chí: Chưa Đạt (Yêu cầu của tiêu chí là 60%)

- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ

các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

+ Các cở sở SX – KD tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thực

phẩm đạt 35%: Hầu hết các hộ gia đình kinh doanh sản xuất chưa có cơ sở hạ

tầng, hệ thống đảm bảo các quy định về bảo quản an toàn thực phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ So với tiêu chí: Chưa đạt

81

Nhận xét: Tiêu chí 17 – Môi trường: Chưa đạt

Những hạn chế, tồn tại:

- Do xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp với

quy mô nhỏ, lẻ; kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức; việc áp dụng các tiến

bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế của nhân dân còn hạn chế.

- Do trình độ dân trí thấp, ý thức của người dân còn hạn chế, việc vứt

rác bữa bãi, thu gom không đúng quy định, thải nước thải trực tiếp xuống

sông suối, và việc dời chuồng gia súc ra xa nhà,…

- Nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp. Việc xã hội hóa đầu tư cho bảo vệ

môi trường chưa được chú trọng như các tiêu chí khác.

- Hệ thống thoát nước thải ở khu dân cư đường xá chợ chưa được chú

trọng đầu tư. Dân cư phân bố không tập trung giao thông đi lại khó khăn việc

thu gom rác thải xử lý tập trung đạt tỷ lệ thấp.

- Việc quy hoạch nghĩ trang do chưa có quỹ đất, những nơi đã quy

hoạch thì chưa được đầu tư xây dựng hàng rào bảo vệ và phong tục tập quán

người dân thích chôn ngay tại đất nhà.

Dự báo trong năm 2020 sẽ phấn đấu đạt tiêu chí môi trường để cuối

năm xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

3.4. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn xã Dương Phong huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn

3.4.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới

- Triển khai các cuộc vận động về xây dựng nông thôn mới

+ Tổ chức quán triệt cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã về nội

dung xây dựng nông thôn mới, các hình thức đóng góp của nhân dân, hỗ trợ

của nhà nước, hỗ trợ của các nguồn lực cá nhân, tổ chức…Theo nguyên tắc tự

nguyện, công khai minh bạch. Để người dân chủ động, tự giác.

+ Lập kế hoạch theo từng giai đoạn, từng thời kỳ, có ý kiếm tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của nhân dân. Sau khi được phê duyệt thì UBND xã triển khai thực hiện.

82

+ Bổ sung vào hương ước, quy ước những tiêu chí liên quan đến xây

dựng nông thôn mới, khơi dậy tinh thần yêu nước. Phát huy tối đa mọi nguồn

lực của địa phương. Lồng ghép các nguồn vốn của các chướng trình mục tiêu

Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trọ có mục tiêu trên địa bàn.

- Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị vào công cuộc xây dựng

nông thôn mới

+ Công tác tuyên truyền, giáo dục

+ Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,

hội nông dân, các già làng trưởng bản…

+ Có cơ chế theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện.

- Nguồn lực

+ Thực hiện tốt việc hỗi trợ 100% từ ngân sách trung ương về giao

thông, y tế, điện, trường

+ Đào tạo nhân lực cán bộ chuyên trách có trình độ cao đáp ứng yêu

cầu công việc được giao.

3.4.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường

3.4.2.1. Sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia

* Mục tiêu: Đến hết năm 2020 có 100% số hộ sử dụng nước sạch hợp

vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia.

* Chất lượng và nhu cầu cấp nước:

Chất lượng nước theo QCVN 02: 2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu dùng cho sinh hoạt theo:

- QCVN 14: 2009/BXD– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây

dựng nông thôn.

- Tiêu chí quy hoạch nông thôn mới.

+ Nước sinh hoạt: Năm 2019 là 60 lít/người/ngày đêm. Đến năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là 80 lít/người/ngày đêm cấp cho 100% dân số

83

+ Nước công cộng: 10%Qsh

+ Nước phục vụ sản xuất: 10%Qsh

+ Nước dự phòng rò rỉ: 15%Q1-3

+ Nước cho trạm xử lý: 5%Q1-4

Đến năm 2019

Đến năm 2020

Dân số

Dân số

tt Nhu cầu sử dụng nước

Tiêu chuẩn sử dụng nước (L/ng.ngđ)

Tiêu chuẩn sử dụng nước (L/ng.ngđ)

Lưu lượng tính toán (m3/ngđ)

Lưu lượng tính toán (m3/ngđ)

1 Nước

Tỷ lệ sử dụng nước sạch (%) 70

Tỷ lệ sử dụng nước sạch (%) 100

60 l/ng.nđ

84,1

80 l/ng.nđ

173,4

200 2

216 7

sinh hoạt

8,41

17,34

10%Qsh

10% Qsh

2 Nước dịch vụ SX 3 Nước

10%Qsh

8,41

10% Qsh

17,34

15%Q1-3

12,62

15% Q1-3 26,01

5%Q1-4

4,21

5% Q1-4

8,67

công trình công cộng 4 Nước rò rỉ, nước dự phòng 5 Trạm xử lý nước Tổng

117,75

234,09 Qua bảng 3.25 tổng nhu cầu sử dụng nước toàn xã đến năm 2019 là

Bảng 3.25: Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước

117,75m3 /ng.đ; đến năm 2020 là 234,09 m3/ng.đ

Giải pháp: Đề nghị cấp trên hỗ trợ xây bể lọc đầu nguồn cho hộ theo quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuẩn và nâng cấp trạm cấp nước của địa phương.

84

3.4.2.2. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

- Mục tiêu: Đến hết năm 2020, phấn đấu 100% các thôn có khu nghĩa

trang nhân dân theo quy hoạch.

- Nhiệm vụ: Triển khai thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng để thi

công các khu nghĩa trang tại 10/10 thôn, ước tính khoảng 8,42 ha

- Yêu cầu:

+ Các nghĩa trang do thôn trực tiếp quản lý phải thực hiện theo quy

ước, hương ước của thôn.

+ Đảm bảo cách xa khu dân cư, không đầu nguồn nước, trồng cây xanh

hàng rào xung quanh.

+ Có hệ thống cấp thoát nước, đảm bảo không ngập úng, rác phải được

thu gom vận chuyển.

+ Phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôm giáo tín ngưỡng của từng dân tộc.

3.4.2.3. Về thoát nước và vệ sinh môi trường

- Mục tiêu: Đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng xanh,

sạch, đẹp. Đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường.

- Các chỉ tiêu chính: Tiêu chuẩn thoát nước lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước

+ Đến năm 2020 tỷ lệ thu gom nước thải 60%.

+ Đến năm 2021 tỷ lệ thu gom nước thải 70%

Giải pháp thoát nước thải:

* Nước thải sinh hoạt:

Sử dụng hệ thống thoát nước chung tại các khu dân cư tập trung. Nước

thải sinh hoạt từ các hộ dân, các công trình công cộng (sau khi được xử lý cục

bộ tại chỗ bằng các bể tự hoại) được xả vào hệ thống cống thoát nước mưa,

các tuyến cống, rãnh thoát nước. Khuyến khích các hộ gia đình xây bể tự hoại

đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

Đối với các hộ gia đình chăn nuôi tập trung, sẽ xử lý phân gia súc và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước rửa chuồng trại bằng các bể Biogas, để tạo khí đốt phục vụ sinh hoạt

85

cũng như bảo đảm vệ sinh khu dân cư. Cặn lắng sau bể Biogas được đưa đến

xử lý tại khu xử lý chất rắn tập trung. Tận dụng các ao hồ, kênh, rạch để thoát

nước và làm sạch nước thải tự nhiên.

Đối với nước thải các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp phải xử lý

đạt giới hạn B của QCVN 24-2009, trước khi cho xả vào hệ thống thoát

nướcchung.

Vệ sinh môi trường

- Hỗ trợ xi măng cho nhân dân cải tạo và xây mới 3 công trình vệ sinh

(nhà tiêu, nhà tắm, bể nước)

- Tuyên tuyền vận động số hộ còn lại di rời chuồng gia súc ra xa nhà,

láng chuồng trại, thu gom phân và thực hiện ủ phân trước khi sử dụng.

- Thực hiện chương trình “5 không 3 sạch” tại các xóm

- Tăng cường công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, trước mắt

tập trung cho vườn quốc gia, khu vực bảo tồn.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về

môi trường.

- Nâng cao năng lực của các đơn vị sự nghiệp về môi trường, phù hợp

với các yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công tác BVMT.

- Hỗ trợ và thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động BVMT, phát triển các

loại hình dịch vụ môi trường.

- Đầu tư cho công tác BVMT trong thời gian tới cần phải đảm bảo:

+ Khi xây dựng, phê duyệt các chiến lược, kế hoạch về BVMT phải bố trí

được nguồn lực thực hiện.

+ Xây dựng các cơ chế chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu

tư BVMT.

+ Đa dạng hoá nguồn đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư cho BVMT từ nguồn vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hỗ trợ phát triển chính thức.

86

+ Vận động nhân dân tham gia đầu tư cho công tác BVMT, tạo điều

kiện đẩy mạnh các dịch vụ môi trường.

+ Xây dựng kế hoạch đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.

+ Đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, làng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề,bãi rác.

87

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Xã Dương Phong có vị trí địa lý gần với trung tâm thành phố Bắc

Kạn,.. trên địa bàn xã có tuyến QL3B huyết mạch chạy qua tạo tiền đề quan

trọng để xã phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội, chuyển đổi cơ cấu

kinh tế, xây dựng một nền kinh tế phát triển toàn diện.

Nguồn nước sinh hoạt sử dụng trong nhân dân chủ yếu là nước tự

nhiên sông, suối, khe, sử dụng trực tiếp không qua lọc chiếm 64,7%. Hệ

thống thu gom và xử lý nước thải còn đơn giản, chủ yếu thải trực tiếp ra

môi trường tự nhiên.

Tỷ lệ hộ gia đình có đủ 3 công trình (nhà tắm, nước sạch, hố xí hợp vệ

sinh) đạt 33,9%. Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại xa nhà 66,7%. Các yếu tố

chủ yếu ảnh hưởng tới môi trường là: Dân số, trình độ nhận thức, sự phát triển

kinh tế.

Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã

những năm gần đây đã được nâng lên thông qua đài phát thanh địa phương,

các buổi họp xóm, đưa nội dung BVMT vào hương ước.

2. Kiến nghị

- Kiến nghị tiếp tục đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 –

2020 nhằm tạo bước đột phá trong xây dựng nông thôn ở miền núi. Hỗ trợ

người dân vay vốn lãi xuất thấp, về khoa học kỹ thuật để người dân phát triển

sản xuất, kinh tế.

- Nước thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, chất thải

phải được thu gom. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông, tuyên

truyền, giáo dục. Xã hội hóa công tác BVMT, tiến tới có cán bộ chuyên

trách về môi trường.

- Sự quan tâm giúp đỡ của các Đảng chính quyền địa phương, Cấp

huyện, tỉnh và trung ương, các tổ chức xã hội, các công ty tư nhân…Cũng

như sự ủng hộ của cộng đồng nhằm hướng tới một nông thôn mới hiện đại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc, môi trường luôn xanh – sạch – đẹp.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Anh, Văn Lợi (2011), Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh

nghiệm từ Trung Quốc.

2. UBND xã Dương Phong, Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai

năm 2018 xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải

phát triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn, 194 (1), Tr.31 - 35.

4. Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Báo cáo môi trường quốc gia 2014 -

Môi trường nông thôn, lời nói đầu..

5. Bộ tài nguyên môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 -

Chất thải rắn.

6. Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 về việc ban

hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

7. Đề án xây dựng NTM xã Dương Phong, huyện Bạch Thông. Tỉnh Bắc Kạn

giai đoạn 2013-2020

8. Quyền Đình Hà, Mái Thanh Cúc (2005), “Giáo trình phát triển nông

thôn”, trường đại học nông nghiệp Hà Nội, trang 15 - 20.

9. http://nongthonmoi.gov.vn/21/225/Xay-dungnong-thon-moiBai-hoc-va-

kinh-nghiem-tu-Trung-Quoc.htm, (08/12/2015).

10. http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-moi-

truong-nong-thon/20155/13550.vgp.

11.http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-

moitruong-nong-thon/20155/13550.vgp, (21/05/2015)

12. http://mtnt.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1102/43975/nguoi-dan-

nong-thon-van-thieu-nuoc-sach

13.https://www.dkn.tv/khac/vi-sao-nganh-nong-nghiep-my-dung-hang-dau-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

the-gioi.html

14. Đỗ Hương, Xây dựng NTM: Nút thắt ở môi trường nông thôn

15. Lê Văn Khoa, Trần Thiên Cường, Trần Khắc Hiệp, Trịnh Thị Hải Yến,

(2003), “Hỏi đáp về Tài Nguyên và Môi Trường ”, Nxb Giáo dục Hà Nội.

17. Phương Ly, Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước châu Á

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/kinhnghiemxaydungnongthon-

nd-16393.html.

18. Phạm Ngọc Quế (2003), "Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông thôn’",

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật bảo vệ môi trường 2015.

20. Võ Quý (2006), “Một số vấn đề môi trường toàn cầu và việt nam: Thân thiện

với thiên nhiên để phát triển bền vững", Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên

và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 29/05/2017 của UBND tỉnh Bắc

Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai

đoạn 2017 – 2020.

22. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày

16/04/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

23. Đào Thế Tuấn (2008), Báo Nông thôn mới, Chính sách nông thôn, nông

dân và nông nghiệp mới ở Trung quốc.

24.UBND xã Dương Phong, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Dương Phong

(Giai đoạn 2016 - 2020).

25. UBND xã Dương Phong , Báo cáo quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế

xã hội năm 2018 phương hướng nhiệm vụ năm 2019 xã Dương Phong .

26. UBND huyện Bạch Thông, Báo Cáo Tình hình thực hiện Chương trình xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng nông thôn mới năm 2017.

PHỤ LỤC

1. Phiếu điều tra hộ gia đình.

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ TÌNH HÌNH ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM, MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN

Phiếu điều tra số:.......

Địa bàn điều tra: Xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Xin ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây (hãy trả

lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà).

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:

1. Tên chủ hộ:…………………………………………………………………..

2. Địa chỉ: Thôn......................................xã Dương Phong, huyện Bạch Thông,

tỉnh Bắc Kạn.

3. Dân tộc:……………………………………………………………………...

4. Nghề nghiệp:…………………………………………………………….......

5. Tuổi:……….…………………………………………………………...........

6. Giới tính: Nam/ Nữ.

7. Trình độ văn hóa:……………………………………………………………

8. Tổng số nhân khẩu trong hộ:...............................................................(người)

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Kinh tế gia đình:

1.1. Số lao động trong gia đình………....

- Số người không có khả năng lao động:…………………….người.

1.2. Nguồn thu nhập chính của gia đình từ:

 Nông nghiệp  Lâm nghiệp  Tiền Lương

 Kinh doanh  Khoản thu khác

1.3. Gia đình có làm thêm nghề phụ gì không? Nghề gì?

…………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

…………………………………………………………………………………

1.4. Gia đình có thuê thêm người làm không ?

 Có

 Không

- Số lượng người thuê ...............................người.

2. Nguồn tài nguyên đất:

2.1. Diện tích đất canh tác của gia đình ………………………..…………ha

Trong đó:

- Đất ruộng ...........................................................................ha

- Đất khác .............................................................................ha

2.2. Hình thức canh tác đất chủ yếu của gia đình là gì?

 Thâm canh  Quảng canh  Du canh, du cư

2.3. Theo ông/bà chất lượng đất có thay đổi không?

 Có

 Không

- Nếu có thì thay đổi về:

 Độ màu mỡ  Độ ẩm  Độ xốp  Khác…………..

- Xu hướng tăng/ giảm, nguyên nhân : ………………………………………..

2.4. Gia đình có biện pháp cải tạo đất sau khi sử dụng không?

 Có

 Không

- Biện pháp cải tạo như thế nào? ........................................................................

3. Nguồn tài nguyên nước:

3.1. Hiện nay, nguồn nước ông/bà đang sử dụng là:

 Nước máy  Giếng khoan ở độ sâu................m

 Giếng đào sâu..........m

 Nước tự nhiên (ao, sông, suối, nước mưa..)

3.2. Lượng nước cấp có đủ không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Có

 Không

3.3. Thời điểm thiếu nước:…….…tháng. Vào tháng………………………….

3.4. Chất lượng nước hay nguồn nước cung cấp hiện nay so với trước đây có

gì khác không? (về độ trong, mùi, màu, vị...)

- Cách đây 2 năm………....................................................................................

- Cách đây 5 năm ………...................................................................................

- Cách đây 10năm ………..................................................................................

Nếu thay đổi thì nguyên nhân …................................................................. …..

3.5. Nước được sử dụng vào những mục đích gì?

 Sinh hoạt  Chăn nuôi

 Nông nghiệp  Sản xuất kinh doanh

3.6. Lượng nước gia đình sử dụng một ngày khoảng bao nhiêu?.................m3

4. Các vấn đề về vệ sinh môi trường:

4.1. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt của gia đình ta có được lọc qua hệ thống

lọc:

 Không  Lọc Bằng máy  Lọc thô sơ (cát sỏi,…)

4.2. Nguồn nước gia đình ta sử dụng hiện nay cho ăn uống có vấn đề về:

 Không có  Mùi  Vị  Khác…………………………

- Nguyên nhân gây các vấn đề về nước?.............................................................

4.3. Lượng nước thải hàng ngày của gia đình là bao nhiêu?.............(m3/ngày)

4.4. Nước thải của gia đình đổ vào:

 Cống thải chung của làng/xã  Ao, hồ...

 Ngấm xuống đất  ý kiến khác................................

4.5. Chất lượng sông, suối, hồ,…gần nhà :

Tên …………………………...

 Tốt  Ô nhiễm nhẹ  Ô nhiễm

Nguyên nhân gây ô nhiễm sông, suối, hồ: ................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4.6. Ô nhiễm nước sông, suối, hồ có ảnh hưởng đến sử dụng nước cho các

ngành:

 Du lịch  Thủy sản  Sinh hoạt  Nông nghiệp

4.7. Chất lượng không khí trong khu vực đang sinh sống?

 Tốt  Ô nhiễm nhẹ  Ô nhiễm

4.8. Tiếng ồn, độ rung trong khu vực đang sinh sống ảnh hưởng như thế nào

đến đời sống:

 Không ảnh hưởng  Ảnh hưởng nhẹ  Ảnh hưởng nặng

- Nguyên nhân gây nên tiếng ồn, rung: .............................................................

4.9. Trong gia đình ông/bà các loại rác thải được tạo ra trung bình một ngày

ước tính khoảng:

 < 2kg  2-5kg  5-10kg  Khác.....................

- Trong đó:

+ Từ sinh hoat (rau, thực phẩm)…………….%

+ Hoạt động nông nghiệp................................%

+ Làng nghề, tiểu thủ công nghiệp .................%

+ Dịch vụ.........................................................%

4.10. Rác thải của gia đình được đổ đi đâu:

 Hố rác riêng  Đổ rác tùy nơi

 Đổ rác ở bãi rác chung Thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ

4.11. Rác thải trong khu vực có thường xuyên được thu gom không?

 Có  Không

- Nếu có thì bao lâu/lần:………………………………………………..............

4.12. Kiểu nhà vệ sinh trong gia đình ông/ Bà đang sử dụng là:

 Không có  Nhà vệ sinh tự hoại

 Hố xí xây kiên cố  Hố xí tạm (tre nứa…)

4.13. Chuồng nuôi gia súc của gia đình Ông/Bà được đặt như thế nào?

 Chuồng trại liền kề khu nhà ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Chuồng trại tách riêng khu nhà ở

 Chuồng trại dưới sàn nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Không có

4.14. Nước thải từ nhà vệ sinh thải vào:

 Cống thải chung của địa phương  Sông Suối…

 Ngấm xuống đất  Nơi khác ...........................

4.15. Gia đình ta thường dùng loại phân bón nào?

 Không dùng  Phân nguyên chất không ủ

 Phân hoá học (Đạm, lân, kali)  Các loại phân đã ủ

 Phân vi sinh  Loại khác………………………..

4.16. Thuốc bảo vệ thực vật gia đình sử dụng:...................................................

4.17. Phương pháp xử lý bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:

 Không  Vứt tại nơi sử dụng  Thu gom đốt  Chôn cất

4.18. Gia đình có thường xuyên phải nhờ đến sự giúp đỡ của y tế không?

 Không  Có với bình quân là…..…..lần/năm

4.19. Các loại bệnh thường xuyên xảy ra trong gia đình? Bao nhiêu người

trong năm?

...............................................................…………………………………….

4.20. Địa phương đã xảy ra sự cố nào về môi trường chưa? .............................

Nguyên nhân :……………………………….....................................................

5. Các vấn đề phúc lợi xã hội, nhận thức, chương trình dự án về môi trường:

5.1. Ông/bà nhận thông tin VSMT này từ nguồn nào?

 Sách  Báo chí  Đài, Ti vi

 Từ cộng đồng (họp thôn, kiến thức bản địa, phong tục tập quán,…)

 Đài phát thanh địa phương

 Các phong trào tuyên truyền cổ động (áp phíc, băng rôn,…)

5.2. Tại ngõ (xóm) ông/bà đang ở có thường xuyên tổ chức các buổi tuyên

truyền, giáo dục pháp luật về BVMT không?

 Thường xuyên  Chưa lần nào  Năm một lần

 Khác…………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5.3. Gia đình ông/bà đã tham gia những hoạt động nào về vệ sinh môi trường

chung của địa phương?…….…………………………………………………..

5.4. Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT này?

 Không  Bình thường  Tích cực

5.5. Theo ông\bà:

- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường không?

 Có  Không

- Nước thải từ sinh hoạt có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không?

 Có  Không

- Phế phụ phẩm nông nghiệp có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay

không?

 Có  Không

- Dân cư sinh sống xung quanh khu vực bãi rác tập trung có thường hay mắc

bệnh không?

 Có  Không

- Ở địa phương ông/bà có các dự án đầu tư về môi trường không?

 Có  Không

5.6. Để cải thiện điều kiện môi trường theo Ông\bà cần:

 Nâng cao nhận thức  Thu gom rác thải chất thải

 Quản lý của nhà nước (tuyên truyền, luật,…)

5.7. Các chương trình dự án về môi trường ở địa phương..................................

5.8. Kiến nghị và đề xuất ....................................................................................

………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn !

Người được phỏng vấn (Ký, ghi rõ họ tên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngày……….tháng……….năm……… Người phỏng vấn (Ký, ghi rõ họ tên)

2. Phiếu điều tra tổ chức cơ quan

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG

1. Địa bàn điều tra:

- Tên xã (phường): …………………………..................................................

- Tổng số dân:……….người. Bình quân:………người/hộ

- Số hộ dân: ………….

+ Hộ giàu: ...... hộ = .......... khẩu, chiếm .........%.

+ Hộ khá: ........hộ = .......... khẩu, chiếm .........%.

+ Hộ trung bình: ........... hộ = .............. khẩu, chiếm ..........%.

+ Hộ cận nghèo: ............ hộ = .............. khẩu, chiếm ..........%.

+ Hộ nghèo: .................. hộ = .............. khẩu, chiếm ..........%.

- Số người trong độ tuổi lao động:………….(người). Trong đó:

+ Nam……… (người).

+ Nữ……...... (người).

- Tỷ lệ tăng dân số trung bình:……………….%.

2. Tinh trạng đất đai:

- Tổng diện tích đất:................(ha).Bình quân đầu người:................người/ha

Trong đó:

+ Đất nông nghiệp:.................... (ha).

+ Đất lâm nghiệp:...................... (ha)

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:....................... (ha).

+ Đất thổ cư:....................... (ha).

+ Đất khác:......................... (ha).

3.Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục - y tế:

- Số hộ làm nông nghiệp:................(hộ). Phi nông nghiệp:................(hộ)

- Thu nhập bình quân:....................đ/tháng.năm.

- Số giáo viên:................... (người)

- Số học sinh:.................... (học sinh).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Cơ sở y tế:

+ Số bác sĩ:.............người; Số y sĩ:.............người; Điều dưỡng:............người

Hộ lý:..........người; Dược sỹ:..........người; Nữ hộ sinh trung học:..........người

- Số giường bệnh:...............giường.

- Số lượt người khám chữa bệnh:..........người/năm.

- Số bệnh nhân nội trú:..........người. Ngoại trú:..........người.

4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở:

- Cơ quan nhà nước:……………. (cơ sở)

- Trường tiểu học:……..………... (cơ sở)

- Trường trung học:…………….. (cơ sở)

- Trường PTTH:………………… (cơ sở)

- Trường mầm non:…………….. (cơ sở)

- Hợp tác xã:……………………. (cơ sở)

- Bệnh viện:…………..………… (cơ sở)

- Trạm y tế:……………………... (cơ sở)

- Nhà văn hóa:….…....(cơ sở); Các công trình văn hóa khác:….…...(cơ sở)

- Chợ:……………....................... (cơ sở)

- Nghĩa trang:………………….... (cơ sở)

- Đình, chùa, nhà thờ:…………… (cơ sở)

- Tình trạng giao thông, đường: Tổng số:………………………. …….

+ Đường nhựa, Đường bê tông: ...................................................

+ Đường đất: ................................................................................

- Tình trạng cấp điện nước:

+ Số hộ được cấp điện:..........(hộ). Số hộ được cấp nước:….…….(hộ).

5. Vấn đề đa dạng sinh học:

- Thảm thưc vật trong xã (phường):

+ Diện tích rừng: ......................................... ha.

+ Loại rừng : ...........................................................................................

+ Loại cây phổ biến: ...............................................................................

+ Xu hướng suy giảm/ gia tăng diện tích rừng hàng năm: ...................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Động vật:

+ Động vật nuôi phổ biến:…………………………………………….

+ Động vât hoang dã:………………………………………………...

- Thủy sản địa phương:

+ Diện tích ao, hồ :………………………

+ Các loại cá tự nhiên:…………………..

+ Các loại cá nuôi phổ biến:…………………….

+ Các loại động vật thủy sinh khác: ...................

+ Xu hướng tăng/ giảm tài nguyên thủy sản hàng năm:………………

6. Các vấn đề môi trường:

- Tình trạng xói mòi đất: .........................................................................

- Thói quen canh tác của người dân: .......................................................

- Tình trạng thiên tai lũ lụt hàng năm: ....................................................

6.1. Nguồn nước cấp cho sinh hoạt:

 Nước mưa  Nước sông, suối, khe núi

 Nước giếng  Nước máy

6.2. Chất lượng nước cấp:

Tốt  Bình thường

 Kém  Rất kém

- Nguyên nhân ô nhiễm nước: .................................................................

6.3. Lượng nước cấp:

 Đủ  Thiếu

- Thời điểm thiếu nước trong năm: .........................................................

- Tên sông, suối, hồ trên địa bàn: ............................................................

6.4. Chất lượng nước sông, suối, hồ:

 Tốt  Bình thuờng

 Ô nhiễm nhẹ  Ô nhiễm nặng

- Nguyên nhân ô nhiễm sông, suối, hồ:...................................................

6.5. Ô nhiễm nước sông, suối, có ảnh hưởng đến các ngành không:

 Du lịch  Thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Sinh hoạt  Nông nghiệp

6.6. Chất lượng không khí trên địa bàn:

 Tốt  Bình thuờng

 Ô nhiễm nhẹ  Ô nhiễm nặng

- Nguyên nhân ô nhiễm không khí: .........................................................

6.7. Ô nhiễm tiếng ồn, rung trên địa bàn:

 Không  Nhẹ  Nặng

- Nguyên nhân ô nhiễm tiếng ồn, rung: ..........................................

6.8. Thành phần rác thải ở khu vực từ:

Sinh hoạt  Thương mại  Công nghiệp

6.9. Xử lí rác thải ở địa phương:

 Chôn hở  Chôn hợp vệ sinh  Lò đốt

 Đổ ra vườn  Đổ ra sông, hồ  Khác .....

7. Các chương trình dự án phúc lợi xã hội, môi trường tại địa phương

STT Tên dự án Kinh phí Hiệu quả Số người tham gia Thời gian thực hiện

1

2

3

8. Hình thức mai táng của nghĩa trang nhân dân tại địa phương là gì?

 Nghĩa trang hung táng  Nghĩa trang

 Chôn một lần  Nghĩa trang cát táng

9. Nghĩa trang có đường đi, cây xanh và rào ngăn không?

 Có  Không

10. Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến công trình khác

 500m  500-1000m  1000-1500m

>1500m  Khác…………………………………..

11.Các yêu cầu, kiến nghị của địa phương về công tác bảo vệ môi trường.

…………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người điều tra (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày…. tháng…..năm….. Xác nhận của địa phương