ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
BẾ NGỌC TRỌNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG PHONG HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
BẾ NGỌC TRỌNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG PHONG HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 8.44.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thạnh
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong xuốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2019
Người viết cam đoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bế Ngọc Trọng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được học tập
và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy
cô Khoa Môi trường, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh
đạo và cán bộ của Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông, các phòng ban
chuyên môn huyện, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Dương Phong cùng bà con
nhân dân nơi đây đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho
luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập cũng như thực hiện luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bế Ngọc Trọng
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 8
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
1.3.1. Môi trường Việt Nam ............................................................................ 10
1.3.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 13
1.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................... 15
1.3.4. ................................................................................................................ 20
Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................. 20
1.3.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ......... 21
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 27
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 28
ii
2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ...................................................... 29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích .......................................... 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Điều tra cơ bản ......................................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Dương Phong huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 47
3.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường .......................................... 47
3.2.2. Những áp lực từ các yếu tố đến vùng môi trường ................................ 47
3.2.3. Thực trạng môi trường xã Dương Phong. ............................................. 61
3.2.4. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Dương Phong ............................. 73
3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Dương Phong ................................................................ 75
3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới ........................................................ 75
3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường .......................................................... 78
3.4. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Dương Phong huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn .......................... 81
3.4.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới ...................... 81
3.4.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường ...................... 82
1. Kết luận ....................................................................................................... 87
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BCĐ BCH BNN BNN&PTNT BVMT BVTV BYT CCN CNH - HĐH CTCC CTR EPI HTX KCN KT-XH NQ/TW NTM NTM TT TT - BTNMT TTCN UBND VSMT XHCH : Ban chỉ đạo : Ban chấp hành : Bộ Nông nghiệp : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn : Bảo vệ môi trường : Bảo vệ thực vật : Bộ Y tế : Cụm công nghiệp : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa : Công trình công cộng : Chất thải rắn : Chỉ số năng lực quản lý môi trường : Hợp tác xã : Khu công nghiệp : Kinh tế xã hội : Nghị quyết, Trung ương : Nông thôn mới : Nông thôn mới : Thị trấn : Thông tư Bộ tài nguyên môi trường : Tiểu thủ công nghiệp : Ủy ban nhân dân : Vệ sinh môi trường : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong tiêu chí 17 7
Bảng 1.2: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Bắc Kạn ...... 7
Bảng 1.3: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .......... 14
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Dương Phong ....................................... 33
Bảng 3.2. Diện tích rừng tính đến năm 2018 .................................................. 35
Bảng 3.3. Cơ cấu nền kinh tế theo ngành 2017 .............................................. 37
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu .................................... 37
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu trong chăn nuôi ........................................................... 40
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu trong lâm nghiệp ......................................................... 41
Bảng 3.7. Dân số và lao động ......................................................................... 42
Bảng 3.8 hiện trạng và dự báo dân số xã Dương Phong ................................. 48
Bảng 3.9: những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng ....................... 52
Bảng 3.10. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu ............... 58
Bảng 3.11. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân ...... 58
Bảng 3.12. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường ..................................... 59
Bảng 3.13. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường .......................... 60
Bảng 3.14. Nhận thức của người dân về thực trạng môi trường đất ............... 61
Bảng 3.15. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã ....... 62
Bảng 3.16. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt ......................................... 63
Bảng 3.17. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải ...................................... 64
Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình ....................................... 66
Bảng 3.19. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............... 67
Bảng 3.20. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã ................................... 67
Bảng 3.21. Thực trạng nhà vệ sinh: ................................................................ 68
Bảng 3.22. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 69
Bảng 3.23. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc .............................................................. 70
Bảng 3.24. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ..... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.25: Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước .......................................... 83
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cảnh quan môi trường..................................................................... 36
Hình 3.2 dân số phân theo thành phần dân tộc ............................................... 43
Hình 3.3. Áp lực của gia tăng dân số .............................................................. 49
Hình 3.4: Các loại phân được sử dụng ............................................................ 53
Hình 3.5. Sơ đồ phân tích các tác động đến nông nghiệp ............................... 54
Hình 3.6. Sơ đồ ảnh hưởng của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ............... 57
Hình 3.7: Thực trạng nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân ............. 59
Hình 3.8: Ý kiến của người dân về cải thiện môi trường ....................................... 60
Hình 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải .......................................... 64
Hình 3.10: Thực trạng nhà vệ sinh ...................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm
2020. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-
TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới.
Trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường. Mục tiêu chung của tiêu chí
này là nâng cao chất lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn. Lâu nay,
trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô nhiễm
môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…Song tình trạng ô nhiễm môi
trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Ðây chính là nguyên nhân dẫn
đến người dân các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh.
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con
đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH
của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ
thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm
môi trường [4].
Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt
động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải
sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không
2
khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự
được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc [4].
Huyện Bạch Thông nằm ở trung tâm tỉnh Bắc Kạn, phía bắc giáp
huyện Ngân Sơn và Ba Bể, phía tây giáp huyện Chợ Đồn, phía nam là
huyện Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn, phía đông là huyện Na Rì. Toàn huyện
có 16 xã và 1 thị trấn (TT. Phủ Thông), các xã: Cẩm Giàng, Cao Sơn, Đôn
Phong, Dương Phong, Hà Vị, Lục Bình, Mỹ Thanh, Nguyên Phúc, Phương
Linh, Quân Bình, Quang Thuận, Sĩ Bình, Tân Tiến, Tú Trĩ, Vi Hương, Vũ
Muộn. Trung tâm huyện cách thành phố Bắc Kạn 18 km, có tổng diện tích tự
nhiên 546,49 km² và dân số toàn huyện là 31.752 người (năm 2018).
Xã Dương Phong, huyện Bạch Thông là một trong những xã được ưu
tiên thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của huyện. Tính đến 31/12/2017 xã
đã đạt được 13/19 tiêu chí, còn lại 06 tiêu chí xã chưa hoàn thành; trong đó có
tiêu chí môi trường. Để có những đánh giá rõ hơn về thực trạng môi trường
nông thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng
với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp thực
hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Dương Phong,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường trên địa bàn xã Dương Phong.
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Dương Phong,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt
các chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dương Phong.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây
dựng nông thôn mới.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực thế.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Dương Phong,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực
hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn xã Dương Phong và nhân rộng ra các xã còn lại trong huyện.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Môi trường
- Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật bảo vệ môi trường
2014) [13].
Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [19].
- Suy thoái môi trường: Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [19].
Hoạt động bảo vệ môi trường
- Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi
trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện,
phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm
giữ môi trường trong lành [19].
Nông thôn
Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở
đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
Vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đó làm nông nghiệp là chủ yếu có
trình độ phát triển kết cấu hạ tầng khác và các chỉ tiêu phát triển sản xuất
hàng hoá, tiếp cận thị trường khác so với thành thị. Cho đến nay chưa có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được
5
định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so
sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với
thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn” [3].
Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người
dân nông thôn với sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây
là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát
triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn. Ðồng thời, phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hoá nền
văn hoá nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông
qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ [8].
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” [8].
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và
an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
6
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí
bao gồm: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6:
Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8: Thông tin
và truyền thông, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Lao
động có việc làm, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16:
Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh,
19: An ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1:
Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản
xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ thống chính trị.
Tiêu chí Môi trường (tiêu chí số 17)
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu
gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo,xây dựng
các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình
công cộng.
Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí
xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
7
Bảng 1.1: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong
tiêu chí 17
Nội dung tiêu chí TT Tên tiêu chí TDMN phía Bắc
Chỉ tiêu chung 85% 70%
17 Môi Đạt Đạt
trường Đạt Đạt
Đạt Đạt
Đạt Đạt
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường 17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp 17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch 17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
( Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2009), QĐ số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới) [22].
Bảng 1.2: Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020
Tên
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
tiêu chí
≥90%
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ
(≥50% nước
sinh và nước sạch theo quy định
sạch)
Môi
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh
trường
doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề
100%
và an
đảm bảo quy định về bảo vệ môi
17
toàn
trường
thực
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi
Đạt
phẩm
trường xanh - sạch - đẹp, an toàn
17.4. Mai táng phù hợp với quy định
Đạt
và theo quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
Tên
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
tiêu chí
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và
nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở
Đạt
sản xuất - kinh doanh được thu gom,
xử lý theo quy định
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm,
bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
≥70%
và đảm bảo 3 sạch
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng
trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi
≥60%
trường
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
100%
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
( Nguồn: Chính phủ (2016), QĐ số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020) [6].
1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
9
- Căn cứ văn bản số 2054/BTNMT- KHTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số chỉ tiêu thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ Nghị định 38/2015/NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lý
chất thải và phế liệu.
- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020;
- Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 -2020;
- Căn cứ quyết định số 2540/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét,
công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 29/05/2017 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2020
- Căn cứ nghị quyết số 01 - NQ/ HU ngày 18/ 7/ 2010 của ban chấp
hành Đảng bộ huyện Bạch Thông về quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn
huyện.
- Căn cứ Quyết định số 1842/ QĐ- UBND ngày 17 tháng 10 năm 2011
của UBND huyện Bạch Thông về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng Nông thôn mới xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2011- 2020.
10
- Căn cứ Quyết định số 3012/QĐ- UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012
của UBND huyện Bạch Thông về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011-2020.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Môi trường Việt Nam
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng
sử dụng tài nguyên thiên nhiên của người dân khiến cho vấn đề ô nhiễm môi
trường ngày càng nghiêm trọng, cùng với việc môi trường bị ô nhiễm do khai
thác khoáng sản, đất đai, môi trường bị ô nhiễm còn do việc lạm dụng phân
bón, thuốc trừ sâu để tăng cao năng suất trong nông nghiệp. Việc lạm dụng đó
làm cho đất bị ô nhiễm nhanh chóng, làm giảm độ màu mỡ của đất. Rừng tự
nhiên bị phá huỷ, chất lượng rừng suy thoái, diện tích rừng che phủ cũng
giảm nhanh.
Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59
điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam
đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong khu vực
như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan 62 điểm, Lào 60 điểm, Trung Quốc 49
điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại
diễn đàn kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất
lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Ô nhiễm môi trường đất
Đây được xem là hậu quả của sự tác động của con người. Theo đó, các
nhân tố sinh thái chịu sự ảnh hưởng đã vượt qua những giới hạn của các quần
xã sinh vật sống trong đất. Hiện nay, với nhịp độ gia tăng dân số, tốc độ phát
triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác ngày càng bị thu hẹp. Chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất
11
bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài
nguyên đất là rất nghiêm trọng.
Ô nhiễm đất đai đang trở nên đáng báo động. Nhất là trong những năm
gần đây, do nền kinh tế nước ta phát triển đi lên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nhiều đô thị và thành phố được hình thành thì tình hình ô nhiễm ngày
càng nghiêm trọng. Nước thải từ các nhà máy và khu dân cư đô thị làm ô
nhiễm nguồn nước, nước bị ô nhiễm thì đất cũng bị ô nhiễm nặng nề. Tại các
vùng ven các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc các vùng
tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp, khai khoáng như Thái Nguyên,
Đồng Nai, ô nhiễm đất do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây dựng,
sinh hoạt thể hiện rõ nhất, hàm lượng kim loại nặng trong đất có xu hướng gia
tăng. Và theo dự báo của các cơ quan nghiên cứu thì mức độ ô nhiễm môi
trường đất vào năm 2020 sẽ tăng lên từ 2-3 lần so với hiện tại và các chỉ số ô
nhiễm sẽ tịnh tiến với tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá. Nếu không
có những giải pháp chính sách và quản lý thì chất lượng môi trường đất của
Việt Nam sẽ bị suy giảm đến mức báo động và ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ của cộng đồng.
Tại các khu vực khai thác khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản
đã và đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh như thải đất
đá và nước thải mỏ, phát tán bụi thải, quặng xỉ ngấm xuống nguồn nước hoặc
phát tán ra môi trường; làm thay đổi hệ sinh thái rừng, suy thoái và ô nhiễm
đất nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay nhiều tổ chức, cá nhân chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa tốt nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường sau khi đóng
cửa mỏ, giảm hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt tại khu vực tập trung nhiều mỏ
khai thác khoáng sản. Và hậu quả của ô nhiễm môi trường từ những hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động khai thác khoáng sản đã quá rõ ràng.
12
Ô nhiễm môi trường nước
Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật về BVMT, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là ô nhiễm nguồn nước đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt
Nam. Nguồn nước mặt ở một số nơi bị ô nhiễm, nhất là trong các khu đô thị,
xung quanh các KCN, làng nghề. Tại các lưu vực sông, ô nhiễm và suy thoái
chất lượng nước tập trung ở vùng trung lưu và hạ lưu, nhiều nơi ô nhiễm
nghiêm trọng, như ở lưu vực sông Nhuệ, sông Cầu, hệ thống sông Đồng
Nai,…. Ô nhiễm chất dinh dưỡng, kim loại nặng trong nước dưới đất tại vùng
Đồng bằng Bắc bộ như: khu vực Hà Đông, Hoài Đức (Hà Nội), Ý Yên, Trực
Ninh (Nam Định), thành phố Thái Bình,...
So với các quốc gia trên thế giới thì chất lượng môi trường ở Việt Nam
đã giảm dần qua từng năm. Một cuộc khảo sát được điều phối bởi các nhà
khoa học từ các trung tâm nghiên cứu môi trường của Đại học Yale và Đại
học Columbia ở Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu, những người đã thực hiện
nghiên cứu này trong nhiều năm tại 132 quốc gia. Trong chỉ số môi trường
chung, Việt Nam xếp thứ 79, phần thấp hơn của nhóm trung lưu. Nhưng theo
các tiêu chí chi tiết cụ thể, Việt Nam thậm chí còn có hiệu suất tồi tệ hơn, bao
gồm cả chất lượng không khí có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, nước và
gánh nặng bệnh tật về môi trường.
Ô nhiễm không khí
Việt Nam cũng đang bị coi là nước có ô nhiễm không khí cao tới mức
báo động. Đối với môi trường không khí, tại các điểm, nút giao thông, các
công trình khu vực xây dựng, ô nhiễm không khí có dấu hiệu gia tăng, nhất là
trong các đô thị lớn. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong
không khí khu vực ven đường giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lần và bụi PM10 tăng 1,07 lần. Còn tại Hà Nội, nếu không có giải pháp nào
13
thì nồng độ phát thải bụi mỗi năm có thể đạt 200mg/m3 vào năm 2020, gấp
10 lần mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Theo kết quả điều tra của EPI, chất lượng không khí ở Việt Nam đang
tụt lại trong số 10 nước tồi tệ nhất trên thế giới, đứng thứ 123, và dự báo ô
nhiễm không khí sẽ tiếp tục xấu đi trong tương lai gần và có thể rơi xuống vị
trí thứ 125. Thông tin này, trong khi báo động, giờ đây mới mẻ, vì các cuộc
điều tra độc lập bởi các cơ quan của Việt Nam đã đi đến kết luận rằng ô
nhiễm không khí của đất nước đã trở nên tồi tệ và trở nên trầm trọng. Khói và
bụi do xe tải tạo ra là những yếu tố chính làm giảm chất lượng không khí ở
Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
Nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trò quan
1.3.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam
trọng trong quá trình phát triển KT- XH của đất nước. Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đem lại những thay đổi tích cực về
đời sống, cơ sở hạ tầng cũng như cảnh quan môi trường nông thôn. Tuy
nhiên, song hành cùng với sự phát triển là những nguy cơ về ô nhiễm môi
trường từ chất thải của các hoạt động sinh hoạt, sản xuất và sự tác động từ các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị lân cận. Chất thải từ các
hoạt động này đang làm cho môi trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm và
có xu hướng gia tăng, đặc biệt vấn đề chất thải rắn nông thôn đã gióng lên hồi
chuông báo động ở nhiều vùng và địa phương.
Nhìn chung nông thôn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa
dạng, giàu giá trị văn hoá và môi trường trong lành. Tuy nhiên, hiện tại nông
thôn Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của quá trình CNH- HĐH đang
diễn ra ở nước ta. Nhiều tác động diễn ra hàng ngày làm thay đổi tận gốc cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm ăn, cách nghĩ của con người cũng như môi trường sống của họ.
14
Ngày nay nông thôn đã có những thay đổi to lớn về kinh tế xã hội, phần
lớn ở khu vực đồng bằng đều có điện, có trường học, 100% số xã có trạm y tế,
có nhà trẻ. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần IX Đảng cộng sản Việt Nam thông qua năm 2001 đã xác định
quan điểm là: “phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng trường kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Chất lượng cuộc sống của con người nay không chỉ là những điều kiện
về ăn, mặc, ở,… mà còn về chất lượng không khí hít thở hằng ngày, chất
lượng nước để uống, tắm rửa…Vì vậy, các bộ ngành các chính quyền địa
phương trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải nhìn từ góc độ tổng quan về
môi trường để có quyết định phát triển ở địa phương mình.
Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các
vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và
VSMT nông thôn. Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giả là nước
mưa, nước giếng khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước
sạch được xử lý ở các thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu
vực miền núi còn rất thấp đa phần là họ sử dụng nước hợp vệ sinh chưa được
phân tích và xử lý. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.3: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
ở các vùng
STT Vùng
Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%)
1 Đông Nam Bộ 2 Đồng bằng sông Hồng 3 Đồng bằng sông Cửu Long 4 Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung Cả nước 94,5 91 88 81 84,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[12].
15
1.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Nước Mỹ:
Nước Mỹ có ngành nông nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới. Lao
động nông nghiệp chiếm khoảng 1% trong tổng dân số 322 triệu người. Nếu
tính dưới góc độ lực lượng lao động thì lao động ngành nông nghiệp của Mỹ
chỉ chiếm 0,7% tổng số lực lượng lao động của toàn nước Mỹ tính đến thời
điểm năm 2014.
- Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của chính phủ
Các chính sách ủng hộ việc phát triển nông nghiệp của chính phủ Mỹ đã
làm nên sự thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Ngay từ thời kỳ đầu,
Chính phủ đã ban hành luật đất đai vào năm 1862 quy định phát không đất đai
cho những người đến sống và làm việc trên các mảnh đất trống tại miền Tây
nước Mỹ, tạo điều kiện cho một số nông dân được định cư, lập nghiệp dễ dàng.
Hiện nay, chính phủ đang chú trọng đến xuất khẩu nông sản, và đặc biệt
quan tâm đến tính vững bền của lực lượng lao động nông nghiệp. Thượng
viện vừa thông qua dự luật di dân nhằm mục đích bảo đảm có đủ số công
nhân cần thiết cho nền nông nghiệp, đặc biệt là vào mùa gặt hái, chăn nuôi gia
súc, và sản xuất nông phẩm cần thiết cho xuất khẩu. Đạo luật này cũng mở
đường cho những người làm việc trong ngành nông nghiệp Mỹ mà chưa có
giấy tờ hợp lệ được phép nhập cư vào Mỹ [13].
- Tính tự chủ và sáng kiến của nông dân
Xét trên giác độ lịch sử, nông dân Mỹ được nhìn nhận với tính tự chủ rất
cao, cần cù, sáng tạo, kiên nhẫn và đầy nhiệt huyết. Và thời kỳ đầu, những
người nông dân này đến Mỹ với bàn tay trắng, tự làm việc trên những mảnh
đất không có giấy tờ sở hữu.
Những người nông dân này thực hiện vận hành các nông trại nhỏ và vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được của chính gia đình họ, hay họ thành lập nên những công ty do chính họ
16
làm chủ, chiếm tới 95% tổng diện tích đất nông nghiệp được canh tác, 5% còn
lại thuộc về các tập đoàn lớn làm chủ.
Nông dân Mỹ sử dụng máy móc rất thành thạo, có trình độ hiểu biết cao
về nông nghiệp và kinh tế, nhiều người có bằng đại học. Họ chú trọng vào
việc cải thiện kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi gia súc dẫn đến sản lượng
nông nghiệp tăng mạnh. Hình ảnh người nông dân Mỹ ngày nay là hình ảnh
của người công nhân nông nghiệp. Họ hay mặc quần jean, áo carô màu, sống
trong những khu vực đầy đủ tiện nghi [13].
- Áp dụng phương tiện và kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp
Nước Mỹ đặc biệt nhấn mạnh đến việc cơ giới hóa các phương tiện canh
tác, sử dụng máy móc thay thế cho sức người và sức súc vật. Chi phí máy
móc chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp. Việc cơ giới hóa máy móc không chỉ đơn thuần là tăng số lượng máy
móc trên cánh đồng mà còn chú ý đến thực hiện kết hợp các tính năng để tạo
ra các máy liên hoàn, kết hợp máy kéo với máy cày, máy gieo trồng, máy gặt.
Hay các sáng kiến về các loại máy móc có thể canh tác được ở những vùng
đất cứng mà sức người khó có thể làm được. Hầu như mọi hoạt đông trong
sản xuất nông nghiệp đều thực hiện bằng máy móc, từ làm đất, gieo trồng,
bón phân, tưới tiêu đến gặt hái. Nông dân còn dùng máy bay để phun thuốc
trừ sâu, dùng máy điện toán đề theo dõi kết quả thu hoạch. Ngày nay, không
có gì lạ khi nhìn thấy những người nông dân lái máy kéo với các ca bin lắp
điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc
độ nhanh và rất đắt tiền [13].
Với những lý do trên, ngành nông nghiệp Mỹ đã đạt được những thành
tựu to lớn, thực sự đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, với
các loại thực phẩm dồi dào với giá rẻ, tạo thêm công ăn, việc làm cho các
ngành chế biến, sản xuất máy móc, và đặc biệt dịch vụ xuất khẩu nông phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đi khắp các nước trên thế giới.
17
Nông thôn mới ở Trung Quốc
Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung
Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu
nhập bình quân của cư dân nông thôn lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT
tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm
mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn, hỗ trợ trên 46 triệu
người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về
bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn [23].
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính,
nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM
linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa
phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã
hội,để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu
dùng làm đường, công trình thủy lợi,… một phần dùng để xây nhà ở cho dân.
Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ
ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách. Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào
nông nghiệp. Đầu tiên là đầu năm 2006 Trung Quốc xoá bỏ thuế nông nghiệp
đã tồn tại 2600 năm, việc xoá bỏ thuế làm cho ngân sách các xã giảm nhiều,
nhất là ở các vùng không có hoạt động phi nông nghiệp. Ngân sách cho phát
triển nông thôn tăng lên. Xây dựng một cơ chế để công nghiệp và đô thị thúc
đẩy phát triển nông thôn. Sự phân phối thu nhập quốc dân sẽ được điều chỉnh
để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư ngân sách và tài sản cố định và tín dụng sẽ
tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Hỗ trợ từ vốn nhà nước sẽ lớn và tăng
liên tục. Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ đi về phát triển nông thôn,
đặc biệt đầu tư để cải tiến sản xuất và điều kiện sống sẽ trở thành một luồng
ổn định để tăng vốn cho xây dựng. Năm 2005 Nhà nước đã chi 297,5 tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên cho Tam nông, năm 2006: 339,7 tỷ, và năm 2007: 391,7 tỷ [23].
18
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế
kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ
cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều
chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh
là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông
dân trồng lương thực [1].
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư
hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị
trường, mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn cùng với đó Trung Quốc
cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc
biệt là lao động trẻ, ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân.
Trung Quốc còn có chủ trương đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng
các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy
việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp
13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do nhà nước định
hướng) [1].
Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược nhờ tăng cường vai
trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
19
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân [17].
Đối với các sản phẩm nông nghiệp Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, nhờ tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước có chiến lược xây dựng và
phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống
thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần
nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.
Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển
công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên,
những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị
song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nhớ sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của
nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
20
việc CNH - HĐH thành công nông nghiệp tạo nền tảng thúc đẩy quá trình
CNH - HĐH đất nước.
1.3.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Hơn 70 năm qua, Ðảng ta rất quan tâm đến xây dựng giai cấp nông dân;
xây dựng con người mới XHCN. Chặng đường dài ấy liên minh công - nông
đã được tăng cường Ðảng có nhiều cơ chế, chính sách mở đường kinh tế hộ
phát triển, kinh tế tổ hợp tác đang hình thành trở lại, kinh tế HTX chưa “lột
xác” xong mặt khác để người nông dân là chủ thực sự Ðảng, Nhà nước cần
tôn trọng và lấy quyền lợi của nông dân để đưa ra các chính sách trong giải
quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn. Cần gấp rút có chính sách bảo hiểm
cho nông nghiệp, nông dân, chính sách tiêu thụ hết sản phẩm chủ yếu cho họ
và tổ chức thị trường cả đầu vào, đầu ra ổn định mới hy vọng tăng thu nhập
cho nông dân.
Nước ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện còn nhiều khó khăn
nên phải lâu dài. Công việc đó không phải là công việc của riêng ai, mà là sự
nghiệp cách mạng mới lâu dài của toàn Ðảng và toàn dân ta.
Mục tiêu chung “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Ðảng được tăng cường...”. Về mục tiêu cụ thể đến 2020 có 50%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo 19 tiêu chí mà Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành trên tổng số 9.111 xã hiện nay của nước ta.
Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới (NTM) đặt mục tiêu đến hết năm 2015, tỷ lệ số xã đạt tiêu chí
môi trường là 37,7%. Tuy nhiên, đây là 1 trong 2 tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất (27% xã đạt) trong 19 tiêu chí NTM. Trong quá trình thực hiện tiêu chí này,
21
hầu hết các địa phương đều phản ánh gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc.
1.3.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
Trên tinh thần quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-
NQ/TW; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của các Bộ, Ngành trung ương. Chương trình nông thôn mới ngay từ khi được
triển khai, theo chỉ đạo của tỉnh Bắc Kạn, huyện Bạch Thông đã thành lập bộ
máy quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình nông thôn mới cụ thể:
Thành lập BCĐ, tổ giúp việc BCĐ và cử 03 cán bộ chuyên trách thuộc phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp chương trình; Ở
cấp xã thành lập BCĐ, Ban quản lý và bố trí 01 cán bộ Địa chính - Xây dựng
để theo dõi nông nghiệp và nông thôn mới; cấp thôn, xóm thành lập Ban phát
triển nông thôn. BCĐ các cấp đều đã phân công các thành viên phụ trách địa
bàn cụ thể, để chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM theo kế hoạch hàng năm.
Công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành, quản lý
Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh, về xây
dựng nông thôn mới. Huyện ủy, đã chỉ đạo UBND huyện xây dựng nhiệm vụ
quy hoạch, Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020,
trình HĐND huyện thông qua và được UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở Đồ
án đã được UBND tỉnh phê duyệt UBND huyện đã xây dựng Đề án xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025, hàng năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND huyện chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện
22
trong từng năm. Bên cạnh đó, UBND huyện thường xuyên chủ động rà soát
đánh giá, kết quả thực hiện các tiêu chí, phân công các thành viên Ban chỉ
đạo, Ban quản lý của huyện phụ trách từng tiêu chí và các xã để triển khai tổ
chức thực hiện. Duy trì thường xuyên chế độ làm việc, chế độ giao ban
thường kỳ và đột xuất của Ban chỉ đạo, Ban quản lý với Ban phát triển xã để
kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện, đồng thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Ban hành công văn chỉ đạo về việc triển khai chương trình phát động
phong trào thi đua xây dựng NTM năm 2017 - 2020, chỉ đạo các xã thị trấn,
thành viên BCĐ xây dựng NTM huyện đăng ký giao ước thi đua và triển khai
thực hiện. Tổ chức hội nghị tổng kết chương trình xây dựng NTM gắn với ký
kết giao ước thi đua và công tác khen thưởng hằng năm.
Triển khai các nội dung tại buổi làm việc của văn phòng điều phối
chương trình xây dựng NTM tỉnh với ban chỉ đạo nông thôn mới huyện đến
các thành viên ban chỉ đạo huyện và ban chỉ đạo nông thôn mới các xã, thị
trấn. Phối hợp với các ngành liên quan phân bổ kinh phí xây dựng NTM.
Chỉ đạo các xã điểm xây dựng bảng tin nông thôn mới thường xuyên
cập nhật trên bảng tin xây dựng NTM tại các thôn, đồng thời cử cán bộ tổ
chuyên trách xuống xã hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cách cập nhật bảng tin
tuyên truyền thực hiện xây dựng NTM.
Công tác rà soát quy hoạch, đề án xây dựng NTM
Quy hoạch sử dụng đất đai của huyện khi được UBND tỉnh phê duyệt
là cơ sở pháp lý để quản lý đất đai và là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... Do đó các cấp, các ngành, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt.
Mục tiêu cơ bản của quy hoạch sử dụng đất là đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất cho các hoạt động KT- XH, trên địa bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả.
23
Khoanh định, điều chỉnh và bố trí các mục đích sử dụng đất nhằm giải
quyết, khắc phục những bất hợp lý trong việc sử dụng đất, đảm bảo cho các
mục đích sử dụng đất ổn định, lâu dài, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành các quy hoạch về phát triển hạ tầng
KT-XH, môi trường, quy hoạch các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có, quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, quy hoạch phát
triển khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Công tác tuyên truyền, vận động
BCĐ xây dựng NTM huyện chỉ đạo các thành viên, BCĐ các xã, thị trấn
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều phương pháp, đặc biệt là
công tác tuyên truyền các văn bản về cơ chế chính sách về xây dựng NTM, sân
khấu hóa, phóng sự phát sóng trên truyền thanh, truyền hình huyện và tỉnh.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới. Trên cơ
sơ kế hoạch của cấp trên huyện đã phối hợp với các cơ quan liên quan tiến
hành tập huấn tại địa phương và mời đi tập huấn tại tỉnh, cho đội ngũ cán bộ
Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển các xã cán bộ, công chức cấp xã, thôn
tham gia. Thông qua việc đào tạo, tập huấn cán bộ, đảng viên và Ban phát
triển xã nắm được chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới, từ đó vận động nhân dân tham gia thực hiện.
Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình
hướng dẫn người dân về khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi góp
phần tăng thu nhập, giảm đói nghèo.
Hỗ trợ xây dựng các trang trại, các khu chăn nuôi tập trung, các vùng
sản xuất chuyên canh.
Tập trung hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành nghề khác nhu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
24
Phát triển trang trại: mỗi xã quy hoạch vùng đất cho công nghiệp, dịch
vụ, chăn nuôi tập trung.
Đổi mới tổ chức, nội dung hoạt động cho HTX theo hướng HTX kinh
doanh tổng hợp bao gồm: hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; sản xuất
giống; cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ sản xuất và đời sống.Củng
cố các tổ dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất, chế biến nông sản, sửa chữa điện, cơ
khí để có thể làm dịch vụ, thuận tiện, hiệu quả theo yêu cầu của các hộ.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn.
Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường
* Giáo dục và đào tạo
Đến nay huyện đã xây dựng được hệ thống giáo dục tương đối hoàn
chỉnh có đầy đủ các bậc học từ mầm non đến phổ thông, bao gồm: 43 trường
và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên. Đến năm 2017 có 11 trường đạt
chuẩn quốc gia ( Mầm non 04, Trung học 05, Trung học cơ sở 02). Chương
trình kiên cố hóa trường học đã được thực hiện, cơ bản trường lớp không còn
nhà tạm.
- Trường học:
Trong những năm gần đây huyện luôn quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, cải tạo, nâng cấp các phòng học, trang thiết bị dạy học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục 17/17 xã, thị trấn có các trường trung học cơ sở, tiểu
học, trường mầm non, cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
Giáo dục mần non
Năm 2015 -2017 có 16 trường chính (78 lớp học, 1.712 học sinh )và 23
phân trường (34 lớp học, 487 học sinh).
Tỷ lệ huy động các cháu độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt 32,2%
Tỷ lệ huy động các cháu độ tuổi mẫu giáo ra lớp đạt 98,8%
Giáo dục tiểu học
Năm 2015 -2017 có 16 trường chính ( 92 lớp học, 1.843 học sinh )và 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân trường (26 lớp học, 239 học sinh).
25
Tuyển sinh vào lớp 1 đạt 100%
Giáo dục Trung học cơ sở
Năm 2015 -2017 có 11 trường chính (62 lớp học, 1532 học sinh) không
có phân trường.
Tuyển sinh vào lớp 6 đạt 98%
Giáo dục Trung học phổ thông
Năm 2015 -2017 có 01 trường chính: Đặt tại thị trấn Phủ Thông với 17
lớp học, có 531 học sinh THPT. Cơ sở vật chất được củng cố xây dựng khang
trang, đử điều kiện tích đất cho học sinh théo quy định.
Tuyển sinh vào lớp 10 đạt 85%
- Y tế:
Mạng lưới ý tế huyện Bạch Thông gồm Trung tâm y tế làm công tác
phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế;
17 trạm y tế xã, thị trấn thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,
ngoài ra còn 155 cán bộ y tế thôn bản, là mạng lưới nối dài của trạm ý tế.
Hiện nay Trung tâm y tế huyện có 50 giường bệnh nhưng vẫn thường xuyên
quá tải và chưa có nhà làm việc hệ y tế dự phòng.
- Chợ
Tổng số chợ hiện có 6 chợ; trong đó chợ Phủ Thông đã được đầu tư xây
dựng; chợ xã Quân Bình và xã Lục Bình đã được xây dựng bán kiên cố. Các
chợ Cẩm Giàng, Vi hương, Sỹ Bình vẫn còn là chợ tạm.
- Bưu điện
Dịch vụ bưu chính- viễn thông được mở rộng, nâng cấp và đa dạng hóa
các laoị hình dịch vụ. Toàn huyện có 01 bưu cục trung tâm; 15 điểm bưu điện
văn hóa xã (thiếu xã Cẩm Giàng); cả 17/17 xã thị trấn có dịch vụ thư báo đến
trong ngày. Số thuê bao di động internet tăng nhanh; vùng phủ sóng điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thoại di động được mở rộng tới cả 17 xã thị trấn.
26
- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn
Tập trung đầu tư xây dựng các công trình nước sạch nông thôn, khai
thác các nguồn nước sạch hợp vệ sinh nâng cao tỷ lệ dân nông thôn được sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh.
Xây dựng các khu thu gom, xử lý rác thải tập trung tại các xã, thành lập
các tổ vệ sinh môi trường tăng cường hình thức tổ chức các hoạt động thu
gom xử lý chất thải, tiêu thoát nước, quản lý nghĩa trang, trồng cây xanh, tổ
chức các hoạt động vệ sinh thôn xóm...
Về xây dựng hệ thống tổ chức chinh trị xã hội vững mạnh và an ninh,
trật tự xã hội. BCĐ xây dựng NTM huyện đã chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể,
các xã, thị trấn vận động cán bộ, công chức, viên chức thi đua xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng vững mạnh, huy động cả hệ thống chính trị các cấp cùng
chung sức tham gia chương trình xây dựng NTM, nhân rộng những gương
điển hình tiên tiến, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác xây dựng nông
thôn mới. Tình hình an ninh trật tự xã hội được giữ vững, không có hoạt động
của các thế lực thù địch, truyền đạo trái phép....
Thực hiện phương án thành lập tổ tự quản trong xây dựng NTM, đến
nay toàn huyện đã thành lập được tổ tự quản trong xây dựng nông thôn mới,
các tổ tự quản qua quá trình hoạt động đã xây dựng được quy chế hoạt động
của từng tổ, phổ biến tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, dần
phát huy được vai trò của mình trong việc vận động hội viên, các gia đình giữ
gìn vệ sinh, trật tự an toàn giao thông, giúp nhau phát triển sản xuất.
Kết quả chung về xây dựng cơ sở hạ tầng:
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Tiếp nhận các chương trình đầu tư từ các
dự án và các chương trình mục tiêu của chính phủ, của các tổ chức khác kết
hợp với nguồn vốn nhân dân đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phục
vụ cho phát triển kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và nâng cao đời sống nhân dân.
27
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các tiêu chí môi trường nông thôn trong xây dựng NTM trên địa bàn xã
Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn như: Tình hình sử dụng
nước sạch, thu gom rác thải, tình hình sử dụng đất, các thiên tai môi trường,...
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến môi trường nông thôn trong xây
dựng NTM trên địa bàn xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 - 9/2019.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên
xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện kinh tế xã hội
2) Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Dương Phong, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước, không khí, chất thải rắn,
phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật.
3) Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Dương Phong,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Đánh giá sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
+ Đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn về môi trường của các cơ sở SX-KD.
+ Đánh giá các thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường.
28
+ Đánh giá việc quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa.
4) Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trong xây dưng nông
thôn mới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là
rất quan trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng
quát. Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển
khai các mục tiêu nghiên cứu.
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Các văn bản pháp quy có liên quan.
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các tài liệu về hiện trạng môi trường của địa phương.
- Các tài liệu khoa học đã được công bố, các thông tin đã được đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các đề tài luận văn.
* Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Yêu cầu phiếu điều tra: Thiết kế bộ câu hỏi có các câu hỏi về thông tin
chung, câu hỏi thu thập thông tin nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu
hỏi mở; câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời.
- Mục đích sử dụng bộ câu hỏi hộ cá nhân nhằm thu thập các thông tin
số thành viên, trình độ học vấn, kinh tế hộ, các vấn đề về nguồn tài nguyên
nước, đất, các vấn đề vệ sinh môi trường, các chính sách pháp luật, dự án
phúc lợi xã hội hiểu biết của người dân về môi trường...
Bộ câu hỏi chi tiết và phiếu điều tra (phần phụ luc).
- Với xã Dương Phong gồm 10 thôn, mỗi thôn điều tra 15 hộ theo
phương pháp ngẫu nhiên, tổng số hộ điều tra là 150. Trong khi điều tra kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp quan sát thu thập số liệu khách quan.
29
+ 10 thôn là: Khuổi Cò, Bản Chàn, Bản Mún I, Bản Mún II, Nà Cọong,
Tổng Ngay, Tổng Mú, Bản Mèn, Bản Pè, Nà Chèn. Để có kết quả điều tra
khách quan nhưng chính xác và đầy đủ tôi chọn ngẫu nhiên các hộ trong từng
thôn, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp, thành phần dân tộc.
- Đối với cơ quan công sở: Lập 01 phiếu thu thập từ các cán bộ tại
UBND xã về dân số, tỷ lệ dân số, hiện trạng sử dụng đất đai, tình trạng kinh
tế, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, vấn đề về đa dạng sinh học, các vấn đề môi
trường, các chương trình, chính sách của địa phương,... Có xác nhận của Chủ
tịch UBND xã.
2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Tiến hành nhập số liệu và mã hóa số liệu vào phần mềm SPSS, Excel để
xử lý số liệu. Sau đó tiến hành vẽ biểu đồ, bảng biểu đối với số liệu đã
được xử lý.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích
Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu
có liên quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu
hội thảo, từ internet, sách báo,...) sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh, theo
từng vấn đề phục vụ cho nội dung đề tài.
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực môi trường
như các cán bộ tại Phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông để tìm hiểu về thực trạng và
đưa ra các pháp giúp xã Dương Phong đạt tiêu chí môi trường.
Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các giáo viên trong nhà
trường về các giải pháp giúp xã Dương Phong đạt tiêu chí môi trường.
2.3.5. Phương pháp điều tra thực địa
Khảo sát thực tế hiện trạng môi trường ở các khu vực khác nhau trong
địa bàn xã, chụp ảnh tư liệu,...
Khu vực trung tâm xã, khu vực bãi rác, khu vực suối, khu vực xa trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm đồi núi,...
30
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội xã Dương
Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Dương Phong là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện
Bạch Thông, cách trung tâm huyện lỵ 40 km, có diện tích tự nhiên là 4.889,71
ha. Địa giới hành chính của xã tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Quang Thuận - huyện Bạch Thông
- Phía Tây giáp xã Đông Viên - huyện Chợ Đồn.
- Phía Nam giáp xã Mai Lạp - huyện Chợ Mới.
- Phía Bắc giáp xã Đôn Phong - huyện Bạch Thông.
Là một xã có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông, nằm trên trục
đường Quốc lộ 3B nối thị xã Bắc Kạn với huyện Chợ Đồn với chiều dài hơn
12 km. Với điều kiện như trên sẽ mở ra những lợi thế to lớn phát triển giao
lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội với các địa phương khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Dương Phong
31
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình xã Dương Phong không bằng phẳng, phần lớn là núi cao, giữa
là những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc Sông Cầu và các suối lạch, độ cao
trung bình từ 220m - 600m so với mặt nước biển. Địa hình được chia làm 2
dạng chính:
- Địa hình núi đất, độ cao phổ biến từ 400m - 600m, bị chia cắt bởi các
khe suối là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp hoặc nông - lâm kết hợp. Tuy
nhiên, do địa hình đồi núi chia cắt mạnh nên giao thông đi lại rất khó khăn.
- Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các sông suối, xen giữa các dãy
núi cao là khu vực có thể phát triển nông nghiệp với các loại cây lúa, màu
nhưng cũng dễ chịu ảnh hưởng của lũ gây ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Bắc Kạn cho thấy
xã Dương Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm
2 mùa chính: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 21,50C.
Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối
là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 50C.
- Nắng: Tổng số giờ nắng cả năm là 1.554,7 giờ. Tháng 8 có số giờ
nắng cao nhất là 187,4 giờ, tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 2 có 54,6 giờ.
- Lượng mưa trung bình năm là 1.586 mm, phân bố không đều giữa các
tháng trong năm, mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 5,6,7,8, chiếm 85%
lượng mưa cả năm; tháng 11 lượng mưa không đáng kể.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 84%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mưa) lên đến 86%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 79%.
32
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm sâu trong đất liền và
được che chắn bởi các dãy núi cao nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
Ngoài ra trên địa bàn xã hàng năm thường xuất hiện 80 - 90 ngày có
sương mù, 35 - 37 ngày có mưa phùn, 45 - 50 ngày có giông và một số đợt
sương muối.
Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên do mưa
lớn, tập trung theo mùa kết hợp với địa hình đồi núi dễ dẫn đến tình trạng lũ
quét làm xói mòn, lở đất dọc theo các sông và sườn núi gây ngập úng cục bộ
và phá hủy hệ thống giao thông, thủy lợi...
Thủy Văn
Xã Dương Phong có con Sông Cầu chảy qua, đây là dòng sông có lưu
lượng nước chảy lớn, với diện tích là: 30,0 ha, mật độ thuỷ văn đa dạng và
phong phú. Hệ thống sông, suối là nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất của nhân dân. Ngoài ra Sông Cầu còn là nơi nhân dân khai thác
nguyên vật liệu xây dựng như: Cát, sỏi,... góp phần tăng thu nhập và giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết công ăn việc làm cho nhân dân lúc nông nhàn.
33
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Dương Phong
Stt Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 4889,7 100,0
1 Nhóm đất nông nghiệp 4751,79 97,18 NNP
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 612,75 12,53 SXN
1.2 Đất lâm nghiệp 4.124,15 84,34 LNP
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 14,89 0,3 NTS
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 137,82 2,82 PNN
2.1 Đất ở 8,87 0,18 OCT
2.2 Đất chuyên dùng 60,98 1,25 ODG
2.3 Đất nghĩa trang , nghĩa địa, làm 0,17 NTD 8,42 nhà tang lễ, nhà hỏa táng
SON 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 59,55 1,22
CSD 3 Nhóm đất chưa sử dụng 0,09
BCS 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 0,09
(Nguồn UBND xã Dương Phong )[2].
Đất đai xã Dương Phong được chia thành 4 loại chính:
- Đất thuỷ thành: Loại đất tích tụ do phù sa của sông, suối. Tỷ lệ mùn
trong đất cao, có tầng canh tác dầy, màu xám đen, hàm lượng đạm ở mức
trung bình, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích
hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu.
- Đất địa thành: Là loại đất hình thành nhiều loại đá mẹ khác nhau, ở
những nơi có độ dốc lớn, độ ẩm cao, tỷ lệ mùn và thảm thực vật dày vì có độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
che phủ của rừng. Cường độ phân giải các chất hữu cơ yếu, đất có thành phần
34
cơ giới nặng. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công nghiệp lâu năm và
cây lâm nghiệp.
- Đất feralit vàng, xám, đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ mùn cao,
hàm lượng lân kaly tổng số cao. Loại đất này phân bố ở địa hình dốc dưới 10
% thích hợp cho trồng cây ăn quả.
- Đất phù sa suối ngòi: Phân bố dọc các triền suối thuộc lưu vực Sông
cầu. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, thô, địa hình bậc thang. Tỷ lệ
mùn trong đất cao, đạm tổng số, đạm dễ tiêu khá, tỷ lệ can xi trong đất thấp,
hàm lượng sắt và nhôm di động cao. Đây là loại đất thích hợp với cây lúa và
cây trồng ngắn ngày khác.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
Toàn xã có: 59,55 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Đây là
nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
của người dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên cứu cụ thể về nguồn
nước ngầm.
- Nước ngầm: Hiện tại chưa có số liệu điều tra chính xác về trữ lượng
nước ngầm trên địa bàn xã, song qua điều tra khảo sát sơ bộ ở một số khu vực
người dân đã đào giếng và sử dụng nước ngầm phục vụ sinh hoạt, chất lượng
khá tốt, trong và không mùi. Tuy nhiên do địa hình cao nên khả năng giữ nước
hạn chế và ở tầng sâu, theo cấu trúc địa chất của toàn vùng cho thấy mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứa nước ngầm không nhiều
35
3.1.2.3. Tài nguyên rừng
Bảng 3.2. Diện tích rừng tính đến năm 2018
Stt Mã Loại đất Tổng số Tỷ lệ %
Tổng diện tích (ha) Hộ gia đình cá nhân (GDC) Tổ chức kinh tế (TKT) UBN D xã quản lý
LNP 4124,15 3787,97 2246,47 1541,5 336,18 84,34
1 RSX 2970,66 2970,66 2246,47 724,19 60,75
2 RPH 1153,49 817,31 817,31 336,18 23,59
Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ
(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [2].
Theo số liệu kiểm kê đất đai đến ngày 20/12/2018 diện tích đất rừng
của xã Dương Phong có: 4124,15 ha, chiếm 84,34% diện tích tự nhiên. Trong
đó chủ yếu là rừng sản xuất: 2970,66 ha chiếm 60,75 % diện tích đất lâm
nghiệp. Đất rừng phòng hộ: 1153,49 ha chiếm 23,59 % diện tích đất lâm
nghiệp. Rừng trồng chủ yếu là mỡ, keo đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, chưa
có khả năng khai thác lớn. Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài
chim, chồn.
Nhìn chung rừng Dương Phong có trữ lượng gỗ ít, động thực vật quý
hiếm hầu như không còn. Tuy nhiên với trữ lượng rừng hiện nay cùng với
rừng trồng theo dự án đang phát triển, được quản lý bảo vệ tốt, lâm nghiệp sẽ
là ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của xã trong những năm tới.
3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Về khoáng sản và các loại tài nguyên khác địa phương rất hạn chế. Tuy
nhiên xã có con Sông Cầu chảy qua địa bàn nên trữ lượng cát, sỏi bồi lấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng năm với trữ lượng khá lớn. Địa phương có phương án khai thác hợp lý
36
thì đây cũng sẽ là một tiềm năng của địa phương với trữ lượng cát, sỏi trên địa
bàn do con sông Cầu bồi đắp hàng năm là nguồn tài nguyên đáng kể cần
được quan tâm và có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý.
3.1.2.5. Tài nguyên nhân văn và du lịch
Tài nguyên nhân văn
Dương Phong là một xã có nền văn hoá khá đa dạng với 10 thôn gồm 5
dân tộc anh em sinh sống với những phong tục tập quán, văn hóa truyền thống
mang đậm bản sắc như Lễ hội Cấp sắc, cầu mùa của dân tộc Dao; Lồng Tồng
của dân tộc Tày,... Là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Bạch Thông, xong
chính quyền và nhân dân đã cố gắng phấn đấu về mọi mặt, đóng góp nhân lực
và vật lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cảnh quan môi trường
Cảnh quan môi trường sinh thái trên địa bàn xã cơ bản vẫn đang giữ
được trạng thái tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất đai,
phát triển sản xuất và tập quán sinh hoạt chưa hợp lý như: Sử dụng phân bón
hóa học, thuốc trừ sâu không đúng quy trình, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi,...
đó ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí. Để đảm bảo phát
triển bền vững cần thực hiện tốt luật môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên và khuyến kích người dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh
sạch sẽ trong gia đình và công cộng.
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong những năm qua xã Dương Phong chịu nhiều ảnh hưởng phức tạp
của điều kiện tự nhiên như hạn hán, lũ, rét đậm, gió bão,… giá cả một số mặt
hàng thiết yếu gia tăng, thị trường nhiều mặt hàng, các chỉ số phát triển kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế mất ổn định.
37
Bảng 3.3. Cơ cấu nền kinh tế theo ngành 2017
Cơ cấu ngành kinh tế Tỷ lệ (%)
Nông, lâm ngiệp 95,0
Công nghiệp, dịch vụ 4,0
Khác 1,0
(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].
Trong sản xuất nông nghiệp:
Ngành nông nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế. Do
phần lớn đất canh tác của xã nằm dọc theo sông Cầu, các suối và các khe núi
nên sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Trong những
năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền xã và cùng với sự nỗ
lực vượt khó của nhân dân, sản xuất nông nghiệp của xã Dương Phong đã có
những bước chuyển biến đáng kể.
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu
Năm 2018
TT Chỉ tiêu
Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm
Tấn 799,1 842,17 747,56 884,55 Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 88,76
I Sản lượng lương thực có hạt
Tấn Tấn ha ha 660,5 138,6 128,63 51,0 669,17 647,97 99,59 173,0 126,4 131,0 49,2 51,0 683,8 200,75 131,0 51,0 96,83 57,56 96,48 96,47 Thóc Ngô 1 Cây lúa: a Vụ xuân: Diện
tích
Năng suất bình tạ/ha 59,8 56,7 56,7 58,0 100,0
tấn ha 305,0 77,63 289,17 278,96 77,2 80,0 295,8 80,0 96,46 96,5 quân Sản lượng b Vụ mùa: Diện
tích
Năng suất bình tạ/ha 45,8 47,5 47,8 48,5 100,63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tấn ha 355,5 31,5 380,0 40,0 369,01 23,09 388,0 45,0 97,10 57,72 quân Sản lượng 2 Cây ngô:
38
Năm 2018
TT Chỉ tiêu
Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm
Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 48,8 a Vụ xuân: Diện ha 18,3 20,0 9,76 20,0
tích
Năng suất bình tạ/ha 44,0 44,0 44,0 46,0 100,0
tấn ha 80,52 13,2 88,0 20,0 42,94 13,33 92,0 25,0 48,79 66,65 quân Sản lượng b Vụ mùa: Diện
tích
Năng suất bình tạ/ha 44,0 42,5 42,5 43,5 100,0
tấn 58,08 56,65 108,75 85,0 66,64
quân Sản lượng II Cây lấy bột, cây thực phẩm 1 Cây khoai môn: Diện tích 2,0 85,0 ha tạ/ha 0,63 85,0 0,5 85,0 2,0 85,0 25,0 100,0
Năng suất bình quân Sản lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 Cây rau các loại: Diện tích Năng suất Sản lượng 3 Cây Đậu đỗ: Diện tích Năng suất Sản lượng 4 Cây lạc: Diện tích Năng suất Sản lượng 5 Cây đỗ tương: Diện tích Năng suất Sản lượng 6 Cây khoai lang Diện tích Năng suất 17,0 16,0 118,0 188,8 1,5 13,0 1,95 8,0 19,0 15,2 1,5 16,0 2,4 2,0 47,0 tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha Tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha 5,35 12,46 103,0 128,33 0,52 13,0 0,67 3,66 19,0 6,95 0,3 47,0 4,25 26,79 118,0 316,12 0,28 13,0 0,36 5,4 19,0 10,26 0,05 16,0 0,08 0,99 47,0 17,0 14,0 120,0 168,0 2,0 13,5 2,7 8,0 19,0 15,2 1,0 16,7 1,67 2,0 52,0 25,0 167,43 100,0 167,44 18,66 100,0 18,46 67,5 100,0 67,5 3,33 100,0 3,33 49,5 100,0
39
Năm 2018
TT Chỉ tiêu
Thực hiện 2017 Đơn vị tính Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm
1,41 10,0 tấn ha tạ/ha tấn ha 9,4 5,0 25,0 12,5 11,0 4,65 0,45 25,0 1,13 10,08 10,4 5,0 25,0 12,5 11,0 Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 49,46 9,0 100,0 9,41 91,63
ha 30,0 7,5 80,0 25,0 Sản lượng 7 Cây nghệ Diện tích Năng suất Sản lượng III Diện tích đất ruộng đạt 100trđ/ha IV Cây cam, quýt Cải tạo, thâm
ha ha 10,0 4,5 10,0 8,0 45,0
V ha 3,0 3,15 3,0 105,0
canh Trồng mới Được chứng nhận đảm bảo ATTP (VietGap) Chuyển đổi đất trồng lúa, ngô sang các loại cây có giá trị kinh tế cao
(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].
Ngành chăn nuôi:
Đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường. Tổng đàn Trâu: 64/115 con,
đạt 55,65%; đàn bò: 17/14 con đạt 121,42%; đàn dê 78/75 con , đạt 104,0%;
đàn lợn: 1350/1000 con, đạt 135,0%; đàn gia cầm: 16.400/16000con, đạt
102,5% kế hoạch.
Công tác tiêm phòng, tụ huyết trùng Trâu 80/65con, đạt 123,07% kế
hoạch; Tụ huyết trùng lợn: 100/200con, đạt 50,0% kế hoạch; Dịch tả :
100/200con, đạt 50,0% kế hoạch; Dại chó: 335/280con, đạt 119,64% kế
hoạch. Trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nuôi trồng thủy sản: Diện tích thực hiện 8,71/9 ha, đạt 96,77% kế hoạch.
40
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu trong chăn nuôi
Năm 2018
TT Chỉ tiêu
Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019 Thực hiện cả năm
1 Gia súc, gia Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%)
con 124 115 64 55,65 44
cầm Tổng đàn Trâu
12 75 670
Tổng đàn Bò Tổng đàn dê Tổng đàn lợn Tổng đàn gia con con con con 17 14 78 75 1.350 1.000 14.700 16.000 16.400 12 90 1.300 16.100 121,42 104,0 135,0 102,5
cầm
ha 10 9 8,71 96,77 8
2 Nuôi trồng thủy sản
a Cá ao Diện tích Năng suất 9 15,5 8 16,8 8,01 16,8 100,12 100,0 8 17
Sản lượng b Cá ruộng Diện tích Năng suất 13,95 1 6 13,44 1 7 13,45 0,7 7 100,07 70,0 100,0 13,6
ha Tạ/h a tấn ha Tạ/h a tấn Sản lượng 0,6 0,7 0,49 70,0
(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].
Lâm nghiệp:
Không để xảy ra khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép, thực hiện
tốt công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng. Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo
vệ rừng, luật và văn bản quy phạm về phòng chống cháy rừng.Trồng rừng tập
trung 7,7/11 ha, đạt 70,0%; trồng cây phân tán 3,3/10 ha đạt 33,0% kế hoạch.
Trong năm cấp phép khai thác gỗ rừng trồng: 43 giấy phép, tổng diện tích:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30,13 ha (trong đó: Khai thác trắng: 15,43 ha, tỉa thưa: 14,7ha). Với tổng khối
41
lượng: 748,701m3. Trong đó: Gỗ keo: 204.654m3, Bồ đề: 161.864m3, Mỡ:
380.265m3, Quế: 1.918m3.
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu trong lâm nghiệp
Năm 2018
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2017 Kế hoạch Kế hoạch năm 2019
Thực hiện cả năm 7,7 45 Đánh giá thực hiện năm 2018 so với KH 2018 (%) 70,0 30,6 11 ha ha
3,3 27 18 33,0 1 10 19,6 ha ha ha
Lâm nghiệp 1 Trồng rừng mới sản xuất - Gỗ nhỏ (keo) a - Phân tán b 2 Trồng lại sau khai thác
(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].
Công tác thủy lợi:
Chỉ đạo các thôn chủ động sửa chữa, nạo vét các công trình thuỷ lợi nhỏ,
đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất. Tổ chức trực phòng chống lụt bão,
thiên tai tìm kiếm cứu nạn 24/24.
Trong năm, chủ yếu chỉ đạo cán bộ Khuyến nông, Địa chính xã vận
động nhân dân tập trung duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến kênh mương
chuẩn bị nước tưới cho mùa vụ.
Khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ
Dương Phong là một xã thuần nông của huyện Bạch thông, ngành dịch
vụ ở đây phát triển chậm. Với khoảng 20 hộ gia đình hoạt động kinh doanh
buôn bán quy mô nhỏ lẻ. Đã góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhập cải thiện đời sống cho nhân dân
42
3.1.3.2. Dân số và lao động
Bảng 3.7. Dân số và lao động
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2017 TT
Người 1983 1 Tổng dân số
1.1 Nông nghiệp Người 1194
1.2 Phi nông nghiệp Người 789
% 2,1 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2
Lao động 3
1243 Người Tổng số lao động trong độ tuổi
3.1 Nông nghiệp (Tỷ lệ) % 96,1
3.2 Công nghiệp (Tỷ lệ) % 1,61
3.3 Dịch vụ, thương mại (Tỷ lệ) % 2,3
4 Trình độ lao động
4.1 Đã qua đào tạo Người 389
Tỷ lệ % 31,29
4.2 Chưa qua đào tạo Người 854
Tỷ lệ % 68,71
(Nguồn: UBND xã Dương Phong ) [7]
Dân số xã Dương Phong hiện tại có 1983 nhân khẩu với 495 hộ và
1243 lao động, trong đó phần lớn là lao động nông nghiệp. Dân cư được phân
bố thành 10 thôn bản, thu nhập chủ yếu của người dân trong xã là nhờ vào
việc phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và một phần tiểu thủ công nghiệp.
Trong 5 năm qua, đời sống nhân dân trong xã có nhiều thay đổi tích
cực. Thu nhập bình quân đầu người đạt 12,0 triệu đồng/người/năm, sản lượng
lương thực bình quân đầu người đạt 551 kg/người/năm.
Thành phần dân tộc đa phần là dân tộc Tày, Dao, Kinh chiếm đa số và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một số dân tộc khác như Nùng, Sán Chí, Vân Kiều.
43
Hình 3.2 dân số phân theo thành phần dân tộc
3.1.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong những năm
qua cơ sở hạ tầng của xã không ngừng được thay đổi. Việc nâng cấp, cải tạo
và xây dựng mới các công trình văn hoá phúc lợi công cộng, công trình dân
sinh đã làm thay đổi bộ mặt của xã.
Giao thông
Xã Dương Phong có tuyến Quốc lộ 3B chạy qua với tổng tuyến là 12
km đây là con đường huyết mạch nối Dương Phong với thị xã Bắc Kạn và
trung tâm huyện Chợ Đồn. Đường giao thông liên thôn (bản), liên xã được
Nhà nước đầu tư xây dựng, tổng chiều dài từ trung tâm xã đến trung tâm
huyện 40 km trong đó nhựa hóa, bê tông hóa 40km chiếm 100%.
Đường trục liên xã có tổng chiều dài 13km trong đó dải nhựa 13km,
tổng chiều dài đường ngõ xóm 5,9km trong đó 3,2km đã được bê tông hóa
còn lại 2,7 km đường cấp phối.
Cơ sở hạ tầng xã có trụ sở UBND xã gồm 3 dãy nhà cấp IV, 01 hội
trường , nhà vệ sinh được đảm bảo. Dự kiến trụ sở UBND xã được xây dựng
cuối năm 2019 và đầu năm 2020 để phù hợp với quy hoạch xây dựng Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thôn mới.
44
Điện
Toàn xã có 06 trạm biến áp, với hệ thống dây truyền tải đến trung tâm
của 10/10 thôn.
Hệ thống lưới điện đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Tỷ lệ hộ dấn sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100%
Thuỷ lợi
Nhìn chung các công trình thuỷ lợi đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, hệ thống giao thông thuỷ lợi trên
địa bàn gồm có: 01 trạm bơm, 07 đập kênh, 52 hệ thống mương, phai tạm.
Tổng chiều dài kênh mương: 9,25km, trong đó kiên cố hoá 7.97 km về
cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh. Đạt 86,1%. Duy trì 10 tổ quản
lý thủy nông, tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ 27 công trình do xã quản lý.
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ
động đạt từ 80% trở lên: Đạt
Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ.
Y tế:
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, chiếm 95%
Tổng diện tích trạm y tế xã 299,1 m2 nhân lực tổng số cán bộ là 4 đồng chí
So sánh mức độ đạt với tiêu chuẩn tiêu chí: chưa đạt
Dự kiến xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn nông thôn mới trong cuối năm
2019 đã được UBND huyện Bạch Thông phê duyệt đầu tư xây dựng
Giáo dục - đào tạo
Do có nhiều tiến bộ trong công tác và học tập, nên chất lượng dạy và
học được nâng cao, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng về chuyên nghiệp vụ và
trình độ chính trị, tỷ lệ học sinh lên lớp năm sau cao hơn năm trước, xã đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở. Phần lớn phòng học được
45
xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học
được đầu tư.
Trường mầm non: Trường chính
- Diện tích 1118,3m2, có 3 nhà câp IV gồm 7 phòng học kép kín
- Sân chơi được bê tông hóa
- Quy mô:11 giáo viên, tổng số trẻ là 130 bé.
- 3 điểm trường đều chưa được kiên cố và chưa có sân chơi ở 3 thôn
Bản Mún I, Khuổi Cò và Bản Pè
+ So với tiêu chí: Chưa đạt
Trường tiểu học và trung học cơ sở: Gồm 1 trường chính và 1 điểm
trường tiểu học
- Trường chính diện tích mặt bằng 7.306,1 m2, lớp học gồm 2 dãy nhà
2 tầng và 7 dãy nhà câp VI với tổng là 13 phòng học.
- Nhà công vụ gồm 12 dãy nhà cấp VI và 5 phòng không có trường chỉ
có 5 phòng, 2 phòng Ban giám hiệu, 1 phòng y tế, 1 phòng thiết bị thư viện, 1
phòng hội đồng và 1 hoạt động đoàn thể
- Sân chơi được bê tông hóa có tường rào
+ Các điểm trường là nhà cấp IV,
- Quy mô gồm 22 giáo viên, học sinh cấp I là 151 em, học sinh cấp II là 76 em .
- Có nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên
+ So với tiêu chí: Chưa đạt
Cơ sở văn hóa
- Nhà văn hóa xã: chưa có
Trung tâm thể thao tổng diện tích sân thể thao không đủ điều kiện theo
tiêu chuẩn Bộ văn hóa
- Hiện tại 1/10 thôn có nhà văn hóa cấp IV.Tuy nhiên đã xuống cấp cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được sửa chữa và bổ sung nội thất.
46
- Xã có 1 điểm văn hóa bưu điện trung tâm xã là nhà cấp IV cơ sở hạ
tầng đã cũ cần nâng cấp làm mới. Đây là điểm truy cập internet công cộng
cho bà con (ở thôn Tổng Ngay)
3.1.3.4. Thực trạng Văn hóa - Xã hội
Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Y tế xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các mục tiêu
chương trình y tế Quốc gia, khám chữa bệnh cho nhân dân và tiêm chủng mở
rộng (100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng). Thực hiện tốt công tác vệ
sinh phòng bệnh, trong năm qua không xảy ra dịch bệnh nghiêm trọng.
Tuyên truyền giáo dục Pháp lệnh dân số, vận động các đối tượng trong
độ tuổi thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
Đội ngũ cán bộ y tế đã được tăng cường có chuyên môn và trách nhiệm
cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
Tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia về y tế, tổng số lượt ca khám chữa bệnh
năm 2017 là 3.471 lượt bệnh nhân.
Văn hoá, thể dục – thể thao
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hoá được tổ chức
thực hiện rộng khắp tại các thôn bản, xã có trạm truyền thanh thông tin đến
các thôn (bản), qua đó tuyên truyền kịp thời mọi chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Đến nay có 417/495 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Các thôn
trong xã đã xây dựng hương ước, quy ước và được cấp trên phê duyệt cho áp
dụng triển khai thực hiện. Việc: Hiếu, hỷ được thực hiện theo nếp sống mới.
Các lễ hội Dân tộc được duy trì và tổ chức đều đặn vào các dịp đầu xuân năm
mới tại địa phương. Nội dung phong phú lành mạnh, góp phần hạn chế các hủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tục mê tín, dị đoan.
47
Phong trào văn nghệ - thể dục - thể thao phát triển rộng khắp thu hút
đông các đối tượng tầng lớp nhân dân tham gia luyện tập, xã có đội cầu lông,
tham gia các giải đấu do huyện tổ chức và thi đấu giao hữu với các địa
phương khác, đạt giải cao. Vào các ngày lễ, hội như hội xuân tổ chức thi đấu
bóng đá, kéo co, tung còn, đem lại tinh thần, sức khoẻ cho vận động viên.
3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Dương Phong huyện Bạch Thông
tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường
Khu vực xã Dương Phong có mật độ dân cư thấp, công nghiệp và dịch
vụ chưa phát triển mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Dựa vào đặc điểm
của vùng ta xác định được các yếu tố chi phối môi trường là:
- Vấn đề gia tăng dân số
- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng...
- Trình độ dân trí
Việc xác định các yếu tố này giúp ta tìm hiểu và phân tích chính xác
hơn những nguồn gây ô nhiễm có tác động chủ yếu đến các yếu tố là áp lực,
hiện trạng, tác động và đáp ứng.
3.2.2. Những áp lực từ các yếu tố đến vùng môi trường
3.2.2.1. Vấn đề gia tăng dân số
Tổng dân số trong toàn xã đến năm 2017 là 1983 người, 495 hộ gia
đình với 6 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Dao, Nùng, Kinh, Sán Chí,
Vân Kiều. Trong đó có 03 dân tộc chính là Tày, Kinh, Dao, dân số chủ yếu
sống ở khu vực nông thôn.
Với tỷ lệ sinh tự nhiên 2,1 % dự báo đến năm 2020 là 2074. Dân số
tăng nhanh do người dân chưa nhận thức được việc sinh đẻ có kế hoạch; trình
độ dân trí thấp; điều kiện đi lại khó khăn,… sẽ tạo ra áp lực tới môi trường và
xã hội tại khu vực xã Dương Phong như sau:
- Đói nghèo: Thực hiện rà soát, thu thập thông tin hộ nghèo và hộ cận
nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo của xã là 63/495 hộ chiếm 12,72 %; hộ nghèo là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56/495 hộ chiếm 11,31%.
48
- Sự chuyển dịch dân cư: Đa số người dân chỉ làm nông nghiệp lao
động mùa vụ, không có ngành nghề làm thêm, lao động chưa qua đào tạo lớn
chiếm tới 68,71%. Do vậy thời gian không có việc làm lao động nông thôn
thường ra thị trấn kiếm việc làm thuê, bốc vác.
- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Do dân số tăng lên kéo theo lượng nước
thải và rác thải cũng tăng lên theo, hầu hết tại khu vực nước thải không qua
xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Các hộ gia đình ven đường thải trực tiếp
chất thải ra cống đường mà không qua xử lý cộng thêm cống rãnh đã bị hư
hỏng và lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm
môi trường và mất cảnh quan.
- Khai thác tài nguyên phá rừng: Do nhu cầu sinh kế người dân đã dốt
phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đặc biệt có thể
gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa bàn gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản.
Bảng 3.8 hiện trạng và dự báo dân số xã Dương Phong
TT Hạng mục
1 Dân số toàn xã
2 Đơn vị tính Người Người % Hiện trạng 2017 1983 1243 62,68 Dự báo 2020 2074 1629 78,54
Người 1243 1629 3
% 100 100
Người 1194 1379 3.1
3.2
3.3 Dân số trong độ tuổi lao động Tỷ lệ so với dân số Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế Tỷ lệ lao động so với độ tuổi Lao động ngành nông, lâm, thủy sản Tỷ lệ LĐ ngành CN,TTCN và XDCB Tỷ lệ LĐ ngành TM-DV Tỷ lệ % Người % Người % 84,65 37 2,27 213 13,08
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
96,06 20 1,61 29 2,33 (Nguồn: UBND xã Dương Phong ) [7]
49
Dân số tăng lên sẽ gâp áp lực lớn đến hiện trạng môi trường tài nguyên
Gia tăng dân số
Đói nghèo
Chênh lệnh Giàu nghèo
Nước thải, rác thải
Sử dụng tài nguyên
Chệnh lệnh cao,
Lượng rác tăng lên
Khai thác quá mức tài nguyên
Quản lý
tệ nạn phát sinh
Ô nhiễ m Đất
Ô nhiễ m Nướ c
Ô nhiễ m Khô ng khí
Gây mùi khó chịu
Giảm đa dạng sinh học
Biế n đổi khí hậu
Suy giảm chất lượng MT
Khó khăn công tác quản lý
ảnh hưởn g phát triển kinh tế
Ảnh hưởn g sức khỏe con ngườ i
Sự cố môi trường
thiên nhiên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tỷ lệ đói nghèo tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.3. Áp lực của gia tăng dân số
50
3.2.2.2. Phát triển kinh tế ngành
* Nông, lâm nghiệp:
Là một xã vùng cao nên các nghành nghề còn chưa phát triển thì nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của người dân kết quả năm 2018 với một
số cây trồng như:
- Cây Lúa: Tổng sản lượng cây lúa 660,5 tấn.
+ Vụ xuân diện tích 51 ha, năng suất bình quân đạt 59,8 tạ/ha. Sản
lượng đạt 305,0 tấn.
+ Vụ mùa diện tích 77 ha, năng suất bình quân đạt 45,8 tạ/ha. Sản
lượng đạt 355,5 tấn.
- Ngô: Diện tích 31,5 ha, năng suất bình quân đạt 44 tạ/ha. Sản lượng
đạt 138,58 tấn.
- Cây khoai môn: Diện tích 0,63 ha, năng suất bình quân đạt 85 tạ/ha.
Sản lượng đạt 5,35 tấn.
- Cây rau các loại: Diện tích 12,46 ha, năng suất bình quân đạt 103
tạ/ha. Sản lượng đạt 128,33 tấn.
- Cây đậu đỗ: Diện tích 0,52 ha, năng suất bình quân đạt 13 tạ/ha. Sản
lượng đạt 0,67 tấn.
- Cây lạc: Diện tích 3,66 ha, năng suất bình quân đạt 19 tạ/ha. Sản
lượng đạt 6,95 tấn.
- Cây Khoai lang: Diện tích 0,3 ha, năng suất bình quân đạt 47 tạ/ha.
Sản lượng đạt 1,41 tấn.
* Về chăn nuôi:
Đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường. Tổng đàn Trâu: 64 con,
Bò: 17 con; đàn lợn: 1350 con; đàn gia cầm: 16.400 con. Đa số các hộ đều có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ao nuôi cá phục vụ nhu cầu thực phẩm của gia đình hàng ngày.
51
* Về lâm nghiệp:
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm không có các vụ
khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là giao đất
giao rừng cho các hộ gia đình.Tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng,
luật và văn bản quy phạm về phòng chống cháy rừng.
* Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường:
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng của cả xã cung cấp lương thực
thực phẩm cho người dân tại đây, nhưng hiện nay, sử dụng hóa chất bảo vệ
thực vật ngày càng phổ biến trong hoạt động nông nghiệp. Cùng với đó là rác
thải từ hoạt động sản xuất khiến ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp ngày
càng phổ biến và trầm trọng .Những loại chất thải nông nghiệp xuất hiện ngày
càng nhiều tại các vùng nông thôn trong khi khả năng đầu tư cho xử lý, giảm
thiểu ô nhiễm rất hạn chế. Chính vì thế, người dân sống ở nông thôn đang
hàng ngày, hàng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng.
Theo kết quả khảo sát, phần lớn các chất thải sinh hoạt, những loại rác
thải nông nghiệp không được phân loại tại nguồn, vứt bừa bãi ra môi trường.
Lượng rác thải tồn đọng tại kênh, mương khá lớn và phổ biến, dẫn đến ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống của người
dân cũng như gia tăng gánh nặng bệnh tật.
Chất thải nông nghiệp là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường nông thôn, Những loại chất thải còn bám lại trên bỏ bao bì, các
chai lọ hoặc các gói hóa chất là chất thải rắn rất độc hại. Thế nhưng, đa số
người dân đều chưa có ý thức thu gom để xử lý rác thải nông nghiệp một cách
tập trung. Thậm chí có những nơi rác thải nông nghiệp tràn ngập tại các kênh
mương hoặc tại các nơi đất trống, điều này không những ảnh hưởng trực tiếp
tới môi trường mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đến môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường sống của người dân.
52
Người dân còn có hiện tượng khai hoang, phá rừng để lấy đất sản xuất
nông nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, lũ quyét sạt lở đất…
Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường không
khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây các bệnh từ
vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy
mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư.
Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất hạn chế ở đa số nông
dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi thường
bị bỏ qua và không được chú trọng.
Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường là vô cùng lớn nếu
không được xử lý. Đây được xem như những ổ dịch gây bênh cho con người
rất nhiều. Các loại dịch bệnh như H5N1, H1N1, tai mũi họng… Các loại ký
sinh trùng được hình thành qua quá trình hô hấp và thải trực tiếp ra các vi sinh
vật gây bệnh trực tiếp hoặc gián tiếp tới con người như: vi khuẩn ecoli,
enterobacteriae,…
Bảng 3.9: những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng
Loại phân bón Số hộ gia đình Tỷ lệ (%) Stt
Phân hóa học (đạm, lân, kali…) 1 87 58,0
2 Phân tươi không ủ 18 12,0
3 Các loại phân đã ủ 41 27,0
4 Phân vi sinh 4 3,0
150 100,0 5 Tổng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
53
Hình 3.4: Các loại phân được sử dụng
Qua kết quả điều tra các hộ đa phần đều dùng phân hóa học cho canh
tác như đạm, lân, kali…chiếm 58,0 %. Ngoài ra do mỗi gia đình đều chăn
nuôi gia súc họ đều tận dụng phân ủ, phơi khô để bón chiếm 27,0% và sử
dụng phân vi sinh rất ít chiếm 3,0%, trong đó một số hộ sử dụng phân để thu
hồi nhiệt bằng hầm Biogas để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Điều đáng nói là
vẫn còn khoảng 12% các hộ dân vẫn có thói quen sử dụng phân tươi bón cho
cây không qua các quy trình ủ hay phơi khô mà bón thằng trực tiếp vào cây
trồng. Không những cây khó hấp thụ mà nó còn gây nên ô nhiễm môi trường
đất, nước và không khí. Những tác động đến môi trường sống cũng như sức
khỏe con người trong hoạt động nông nghiệp được thể hiện trong sơ đồ phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích các tác động đến nông nghiệp ở dưới.
Nông nghiệp
Phân bón hóa học
Thuốc BVTV
Chăn nuôi
Không đúng kỹ thuật
Không khí
Dịch bệnh
Phá rừng
Xói mòn
Dư lượng
54
Đất
Nước
Đất
Nước
Lây tư động vật sang người
Ô nhiễm và suy giạm chất lượng không khí
Phú dưỡng
Mất cân bằng hệ sinh thái đất
Mất cân bằng hệ sinh thái nước
Ô nhiễm và suy giạm chất lượng đất
Ô nhiễm và suy giạm chất lượng đất
Suy giạm đa dạng sinh học
ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vi sinh vật
Giạm sức sản xuất, giạm hiệu quả kinh tế
Bồi lắng ao, hò, sông
Dư lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.5. Sơ đồ phân tích các tác động đến nông nghiệp
55
* Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn:
- Về công nghiệp: Xã không có doanh nghiệp đóng trên địa bàn; về
TTCN địa phương vẫn duy trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN
địa phương vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm
không mang tính cạnh tranh.
- Về hợp tác xã nông thôn: Trên địa bàn xã có 01 hợp tác xã (Hợp tác xã
Thương mại và dịch vụ nông nghiệp Dương Phong) hoạt động theo luật HTX
2012 với 10 thành viên, HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hợp
đồng liên kết với các doanh nghiệp; Trước thời điểm Luật HTX được ban hành thì
100% các hộ sản xuất theo quy mô hộ gia đình, chủ yếu theo hình thức tự cung tự
cấp, chưa tạo thành hàng hóa có quy mô lớn. Địa bàn xã có 01 sản phẩm là Cam,
quýt đã trở thành hàng hóa và có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm với
diện tích 0,8 ha.
Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường:
Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa
hiệu quả, chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm.
Các nguồn thải trực tiếp của công nghiệp hợp tác xã ảnh hưởng đến môi
trường chủ yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn.
Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận thức về việc
BVMT chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với phát
triển bền vững.
- Chất thải rắn phát sinh ở các cơ sở sản xuất kinh doanh như mẩu gỗ,
đất, đá thải…
Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân cư
cao, quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thải, rác thải theo quy định.
56
- Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành xây dựng đường xá,
giao thông, các xưởng sản xuất chế biến gỗ,… Các chất gây ô nhiễm không
khí chính là SO2, NO2, H2S, bụi lơ lửng,…
- Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông
sản, chế biến gỗ… Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật…
* Về xây dựng
Trong những năm vừa qua kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được
đầu tư phát triển bảo đảm ngày càng đồng bộ và hoàn thiện, tạo nền tảng cơ
bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
Mạng lưới đường giao thông phát triển mạnh, nhất là đường ô tô đến
trung tâm các xóm. Hầu hết các xóm đều có đường dân sinh, các tuyến liên xã
thường xuyên tiến hành duy tu, bảo dưỡng, xây đập kè sông đảm bảo giao
thông thông suốt. Cùng với đó là các công trình xóa nhà tạm, kéo điện, tiếp
tục mở các tuyến đường mới, xây dựng trường trạm, các hộ sản xuất kinh
doanh góp phần xây dựng bộ mặt của xã ngày càng khang trang, đổi mới.
Sức ép của ngành xây dựng đến môi trường:
Hiện nay các dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã rất chậm,
đất hoang hóa nhiều, hạ tầng kém, có nơi chưa triển khai.
- Hoạt động thi công xây dựng tại các công trình xây dựng phát sinh
chất thải rắn, bụi, tiếng ồn, do sự vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường
mang theo bụi khói và gây sạt lún các công trình giao thông ảnh hưởng xấu
đến môi trường, cảnh quan đô thị.
- Việc khai thác cát ven sông nạo hút cát trên địa bàn xã có ảnh hưởng
lớn đến tài nguyên nước do chưa có giải pháp khai thác BVMT.
- Việc phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nhỏ lẻ chưa hoàn thiện chưa đầu tư hệ thống xử lý môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn tập chung.
57
- Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân
cư cao, quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý
nước thải, rác thải theo quy định. Những tác động đến môi trường sống cũng
như sức khỏe con người trong hoạt động xây dựng được thể hiện trong sơ đồ
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Mất đất nông nghiệp
Thu hẹp hệ sinh thái tự nhiên
Khai thác vận chuyển chất liệu xây dựng
Thiếu đất canh tác
Suy giạm đa dạng sinh học
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn
Xói mòn, sạt lở , lũ quét
Không đảm bảo an ninh lương thực
Thiên tai ảnh hưởng cuộc sống
ảnh hưởng của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ở dưới.
ảnh hưởng đến sức khỏe Hình 3.6. Sơ đồ ảnh hưởng của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
3.2.2.3. Trình độ nhận thức:
Xã Dương Phong là xã miền núi có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất
nông, lâm nghiệp (trên 95 % dân số sống bằng nghề nông, lâm nghiệp) và
mang tính tự cung tự cấp; sản xuất hàng hóa dịch vụ kém hiệu quả cùng với
kết cấu hạ tầng kém. Việc chuyển dịch cơ cấu dân cư nông thôn và thành thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diễn ra chậm.
58
Bảng 3.10. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu
Trình độ Số người Tỷ lệ %
Không biết chữ 3,3 5
Lớp 1 - 5 35,3 53
Lớp 6 - 9 44,7 67
Lớp 10 - 12 10,7 16
Cao đăng, đại học 6,0 9
Tổng 100,0 150
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
Qua điều tra ta thấy trình độ dân trí ở đây còn rất thấp đa số người dân
chỉ học hết tiểu học, trung học cơ sở do điều kiện khó khăn về kinh tế, cơ sở
vật chất, giao thông còn thiếu thốn và đa phần là dân tộc thiểu số do vậy trình
độ từ lớp 6 đến lớp 9 chiếm tỷ lệ cao 44,7%. Chỉ một số ít những hộ còn trẻ
những năm gần đây mới học cao đẳng, đại học.
Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển giáo dục tai địa
phương là do vấn đề bất đồng ngôn ngữ trong quá trình dạy và học. Trẻ em
còn chưa thông thạo tiếng mẹ đẻ lại phải học tiếng phổ thông. Vì học không
hiểu, học kém, thua bạn bè, gây ra tâm lý chán nản, sợ học, sợ phải đến
trường nên nhiều học sinh đã bỏ học dẫn đến tình trạng mù chữ và tái mù chữ.
Bảng 3.11. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân
Nguồn
Sách Báo chí Đài, tivi Từ cộng đồng Đài phát thanh địa phương Các phong trào tuyên truyền cổ động Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hộ gia đình 11 9 37 83 7 3 150 (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
59
Hình 3.7: Thực trạng nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân
Qua bảng 3.11 ta thấy nguồn tiếp nhận của người dân chủ yếu qua cộng
đồng chiếm 55,3% do vậy mức độ thông tin và cường độ còn hạn chế. Tỷ lệ
phổ biến tuyên truyền pháp luật về môi trường chưa cao chỉ 2,0%.
Để công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả thì cộng đồng đóng vai trò
cực kỳ quan trọng, bởi sức mạnh của cộng đồng sẽ được nhân lên nhiều lần
khi có sự đồng thuận và thống nhất với nhau. Sự tham gia của cộng đồng là sự
tham gia của tập thể, của nhiều người, do vậy phạm vi ảnh hưởng của nó rất lớn.
Bảng 3.12. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường
STT Ý kiến Số gia đình Tỷ lệ (%)
1 Nâng cao nhận thức 86 57,3
2 Thu gom chất thải 25 16,7
3 Quản lý của nhà nước 39 26,0
Tổng cộng 150 100,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
60
Hình 3.8: Ý kiến của người dân về cải thiện môi trường
Qua bảng 3.12 và hình 3.7 trên ta thấy mặc dù các hộ nông dân ở đây có
trình độ dân trí thấp tuy nhiên công cuộc xây dựng nông thôn mới đã nâng
cao nhận thức về VSMT của mỗi gia đình, do làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động của các ban, ngành đoàn thể trong thôn và sự vào cuộc của chính
quyền địa phươngđa số người dân đều đồng ý phải nâng cao nhận thức về
BVMT, như không phá rừng, không vứt rác bừa bãi, làm chuồng trại xa nhà,
xây dựng nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh,… chiếm tỷ lệ 57,3%. Việc thu gom
rác thải và hỗ trợ các gia đình xây lò đốt được nhân dân đồng tình cao. Đây
thực sự là nền tảng ban đầu cho công cuộc xây dựng NTM trên địa bàn xã.
Ngoài ra chỉ có một số gia đình không quan tâm đến VSMT đó là các hộ
nghèo còn khó khăn.
Bảng 3.13.Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường
Không
Nội dung phỏng vấn
Có Sô hộ gia đình 101 88
Tỷ lệ 67,3 (%) 58,7
Sô hộ gia đình 49 62
Tỷ lệ (%) 32,7 41,3
66
44,0
84
56,0
93
62,0
57
38,0
71
47,3
79
52,7
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường hay không? Nước thải từ sinh hoạt có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không? Phế phụ phâm nông nghiệp có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không? Dân cư sinh sống xung quanh khu vực bãi rác tập có thường hay mắc bệnh không? Ở địa phương Ông/bà có các dự án về môi trường không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
61
Qua điều tra cho thấy trình độ nhận thức của người dân đã được nâng
lên nhưng không đồng đều đa số người dân được hỏi đều biết và quan tâm
đến môi trường xung quanh mình ở như có hôi thối không, nước có sạch
không… nhưng việc thực hiện còn rất hạn chế do điều kiện kinh tế và dân trí
thấp. Trình độ dân trí thấp hiểu biết người dân kém sẽ gây ra một số áp lực
đến môi trường như sau:
Ý thức bảo vệ môi trường thấp: Sẽ dẫn đến các vấn đề về môi trường
mà tiêu biểu là nước thải, rác thải sinh hoạt, các chương trình, hoạt động bảo
vệ môi trường. Khi con người không nhận thức được sự quan trọng của môi
trường, ý thức bảo vệ môi trường thấp thì các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ
không được họ quan tâm, hưởng ứng vì thế môi trường không được giữ gìn,
cải tạo làm suy giảm chất lượng môi trường.
3.2.3. Thực trạng môi trường xã Dương Phong.
3.2.3.1. Thực trạng môi trường đất
Dương Phong là xã vùng cao nằm trong vùng miền núi phía Bắc có tổng
diện tích đất tự nhiên của xã là 4889,71 ha, diện tích đất tự nhiên lớn đó là
những điều kiện thuận lợi để Dương Phong phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… Tuy nhiên kèm theo đó là những tác
động đến môi trường đất do hoạt động phát triển kinh tế xã hội.
Bảng 3.14. Nhận thức của người dân về thực trạng môi trường đất
Nội dung phỏng vấn Có Không
Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%) Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%)
109 72,7 27,3 41
Chất lượng đất có thay đổi hay không?
32,7 49 101 67,3
Gia đình có biện pháp cải tạo đất sau khi sử dụng không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
62
Qua bảng trên ta thấy nhận thức của người dân về thực trạng môi trường
đất và chất lượng môi trường đất thay đổi chiếm 72,7% trong các hộ gia đình
điều tra thực tế và 27,3% các hộ gia đình cho rằng môi trường đất không thay
đổi. Nhưng nhận thức của người dân lại được nâng lên qua phỏng vấn thì có
đến 67,3% người dân có biện pháp cải tạo lại đất sau khi đã sử dụng và 32,7%
số hộ gia đình không cải tạo qua đó cũng cho thấy người dân đã có ý thức về
bảo vệ môi trường đất.
3.2.3.2. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt
Xã Dương Phong là xã có tiềm năng nước dồi dào với diện tích đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối chiếm 59,55 ha phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và nông
nghiệp, công nghiệp của địa phương. Tuy nhiên vào mùa khô một số điểm
thường sảy ra thiếu nước cục bộ tại một số thôn, mùa mưa thì nước thường bị
đục do mưa lũ… nguyên nhân chủ yếu là do một phần nạn chặt phá rừng trái
phép ở đầu nguồn và do sử dụng quá liều lượng hóa chất thuốc bảo vệ thực
vật trong sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.15. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã
Nước tự nhiên (ao, Giêng khoan, Nước máy sông, suôi, nước Các nguôn Giêng đào mưa,..) cấp nước
sinh hoạt Không Lọc Lọc Không lọc lọc Không lọc lọc
Sô hộ sử dụng 2 24 97 3 20 4
Tỷ lệ (%) 1,3 16,0 64,7 2,0 13,3 2,7
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
Qua thực tế điều tra trên địa bàn xã kết quả cho thấy hầu hết các hộ đều
sử dụng nước tự nhiên (ao, sông, suối, nước mưa..) chiếm 64,7 %. Tỷ lệ sử
dụng nước giếng khoan chiếm 15,3%, chỉ có 2% sử dụng lọc còn lại 13,3%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không lọc. Tỷ lệ sử dụng nước máy rất thấp chỉ có 4%, trong đó có lọc chỉ
63
chiếm 1,3%. Đối với nước tự nhiên, do nước lấy là nước nguồn nên người dân
sử dụng trực tiếp không qua lọc. Nhìn chung chất lượng nguồn nước sinh hoạt
tương đối tốt. Tuy nhiên cần có phân tích chất lượng nước để biết chính xác hơn.
Bảng 3.16. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt
Chất lượng Sô hộ gia đình Tỉ lệ (%)
11 Mùi 7,3
4 Vị 2,6
7 Khác 4,7
128 Không có vấn đề gì 85,4
150 Tổng 100,0
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt được đánh giá được thể hiện ở
bảng 3.16. Kết quả điều tra cho thấy: Có 11 hộ gia đình chiếm 7,3% cho rằng
nước đang sử dụng có mùi lạ, 128 hộ gia đình đều có quan điểm là nguồn
nước đảm bảo, không có mùi lạ, vị lạ chiếm 85,4%.
Nhìn chung, nguồn nước mặt trên địa bàn xã Dương Phong có chất
lượng tương đối sạch. Tuy nhiên chất lượng nước vào mùa mưa thường có độ
đục và các thành phần vi sinh cao nên đã ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước
tại các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Hầu hết các công trình xử lý
nước bằng phương pháp cơ học (lắng, lọc), chưa quan tâm nhiều đến việc sử
dụng các loại hóa chất trợ lắng, khử trùng nên có rất nhiều công trình không
xử lý nước bảo đảm tiêu chuẩn.
* Nước thải và xử lý nước thải
Nước thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn có giá trị trực tiếp đối với quá
trình đó nữa. Nước thải có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia
đình, công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, nước chảy tràn bề mặt, nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mưa bão, dòng vào cống ngầm hoặc nước thấm qua..
64
Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình
sống của họ, có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học(Cacbonhydrat protein, mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nito,
photphat, vi khuẩn có mùi khó chịu như H2S, NH...). Đặc trưng của chất thải
sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau (chất hữu cơ, chất vô cơ, vi
sinh vật). Các vi sinh vật trong nước thải phần lớn là các VSV gây bệnh (tả,
thương hàn...). Việc sử dụng các loại cống thải đến nguồn tiếp nhận cũng là
yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh
cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày
càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.17. Nguồn tiếp nhận nước thải của các hộ gia đình Nguồn tiếp nhận
Số hộ gia đình 5 41 87 17 150 Tỷ lệ (%) 3,3 27,3 58,0 11,4 100,0
Cống thải chung của làng/xã Thải ra ao, hồ,… Ngấm xuống đất Ý kiến khác Tổng số Tông số (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải
65
Qua bảng 3.17 cho thấy hầu hết các hộ gia đình được phỏng vấn đều xả
nước thải sinh hoạt hàng ngày không qua cống thoát nước thải mà xả thẳng ra
môi trường ngấm trực tiếp xuống đất chiếm 58,0%, nguyên nhân là do địa bàn
dân cư phân bố không tập chung cách xa nhau mỗi nhà một nơi, địa hình dốc.
Bên cạnh đó còn một hộ gia đình thải trực tiếp xuống ao, hồ không qua xử lý
chiếm tới 27,3%.
Hiện nay xã chưa quy hoạch được cống thải chung, chưa có nguồn tiếp
nhận nước thải tập trung để xử lý nên nước thải sinh hoạt của người dân địa
phương chủ yếu được thải ra các dòng sông, kênh, mương.
3.2.3.3. Vấn đề rác thải, chất thải rắn sinh hoạt
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau
nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
- Khu dân cư
- Khu thương mại
- Cơ quan, công sở
- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
- Khu công cộng
- Nhà máy xử lý chất thải
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
Chất thải rắn phát sinh trừ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm
chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm: Chất thải đô thị, công nghiệp và chất
thải nguy hại.
- Thành phần rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt tại các nguồn phát
sinh khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể:
Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong
quá trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là
phân huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gây ra mùi hôi khó chịu.
66
Rác bỏ đi:: Bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ
các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như
giấy, plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh,
vỏ hộp kim loại, …
Tro xỉ: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các
hộ gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: Chất thải từ quá trình xây
dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình
khác gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch,
gỗ, đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
Chất thải từ nhà máy xử lý: Chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,
nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa
dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là
chất thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 - 95%)
Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp
như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…
Chất thải nguy hại: Bao gồm chất thải y tế, chất thải hoá chất, sinh học
dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời
sống con người, động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở
thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì việc thu gom, vận chuyển
và xử lý phải hết sức thận trọng, phù hợp và đúng kỹ thuật.
Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình
Lượng rác(kg/ngày) Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)
< 2 kg 47 31,3
2-5 kg 85 56,7
5-10 kg 18 12,0
>10 kg 0 0,0
Tổng 150 100,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
67
Kết quả bảng 3.18 cho thấy số hộ có lượng rác thải chiếm tỷ lệ lớn nhất với
56,7% là lượng rác thải từ 2-5kg/ngày, số hộ thải dưới 2kg/ngày chếm 31,3% và số
hộ thải nhiều rác từ 5-10 kg chỉ chiểm 12%.
Việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã còn
gặp nhiều khó khăn như: Chưa có chính sách hỗ trợ các hoạt động quản lý
chất thải; tổ chức dịch vụ môi trường nông thôn chưa đủ năng lực để giải
quyết một cách hiệu quả các vấn đề quản lý chất thải. Để quản lý rác thải tốt
tại địa phường, cần sự tham gia tích cực của các cấp chính quyền địa phương,
cơ quan chức năng và người dân.
* Nguồn phát sinh:
Bảng 3.19. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
Từ sinh hoạt (rau, thực phẩm,...)
Số hộ gia đình 98 37 Tỷ lệ (%) 65,3 24,7
TT Nguồn phát sinh 1 2 Hoạt động nông nghiệp 3 6 4,0 Các cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp
4 Khác Tổng 9 150 6,0 100,0
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
Nhận xét: Qua bảng 3.19 cho thấy nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn
xã chủ yếu do hộ gia đình sinh hoạt chiếm 65,3%, hoạt động sản xuất nông
nghiệp chiếm 24,7% và do cơ sở sản suất kinh doanh là 4,0%. Trong khi đó
các nguồn phát sinh khác chủ yếu là từ đường xã, cơ quan, trường học, công
sở chiếm tỷ lệ 6,0%.
Bảng 3.20. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt tại xã
STT Hình thức đổ rác Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
1 Hố rác riêng 2 Đổ rác ở bãi chung 3 Đổ rác tùy từng nơi 4 Được thu gom theo dịch vụ công ích 5 Tổng số 54,0 0,0 40,0 6,0 100,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81 0 60 9 150 (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
68
Kết quả bảng 3.20 cho thấy: người dân trong xã chủ yếu là xây dựng các
hố rác riêng cho từng hộ, nhưng chưa phân loại rác chiếm 54%. Tuy nhiên
việc tự xử lý rác và vứt rác tùy tiện vẫn còn khá phổ biến chiếm 40%, dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.
Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại các thôn cũng còn hạn chế do
chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền địa phương.
Công tác quy hoạch, lựa chọn điểm chôn lấp rác chưa hợp lý, kinh phí hoạt
động cho công tác bảo vệ môi trường còn thiếu so với nhu cầu thực tế. Nhận
thức của người dân tại các thôn về vấn đề môi trường chưa cao.
3.2.3.4. Vệ sinh môi trường
Bảng 3.21. Thực trạng nhà vệ sinh:
STT Kiểu nhà vệ sinh
Sô hộ gia đình 9 57 67 Tỷ lệ (%) 6,0 38,0 44,7
1 Không có 2 Hố xí tạm (tre nứa.) 3 Nhà vệ sinh kiên cố (Nhà tiêu 02 ngăn) 4 Nhà vệ sinh tự hoại 5 17 150 11,3 100,0
Tổng số (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình): Tông sô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.10: Thực trạng nhà vệ sinh
69
Qua bảng 3.21 và hình 3.9 cho thấy: Đa số người dân đều có ý thức làm
nhà vệ sinh, tuy nhiên tỷ lệ nhà vệ sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn còn cao
chiếm 38,0%. Nguyên nhân được các hộ dân lý giải là kinh tế khó khăn là
một trong những nguyên nhân khiến nhiều gia đình không có điều kiện để xây
nhà tiêu hợp vệ sinh. Dù Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường đã bố trí nguồn hỗ trợ, nhưng kinh phí còn thấp nên không
đáp ứng được nhu cầu thực tế tại địa phương. Ngoài ra, thói quen lạc hậu
trong hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường của người dân ở những địa
bàn đặc thù. Trong thời gian tới để đảm bảo đạt tiêu chí môi trường chính
quyền xã cần hỗ trợ bà con xi măng để xây bể nước nhà tắm, nhà vệ sinh đạt chuẩn.
Bảng 3.22. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
STT Nguôn tiêp nhận Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%)
1 Ngấm xuống đất Sông suối... 2 3 Cống thải chung của địa phương 4 Nơi khác Tông sô 5 60,7 22,0 4,0 13,3 100,0
91 33 6 20 150 (Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
70
Do địa bàn dân cư thưa thớt phần lớn nước thải từ nhà về sinh được thải
ra môi trường ngấm xuống đất, tỷ lệ chiếm rất cao 60,7%. Một số hộ gia sinh
ven sông suối đã thải nước thải xuống thẳng sông suối đây chính là nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường nước nếu không có biện pháp xử lý tỷ lệ này
chiếm 22,0%.
* Vấn đề chuồng trại
Bảng 3.23. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc
Kiêu chuồng trại
Có chuồng trại Không có chuồng trại Toàn xã Chuồng trại tách riêng khu nhà ở Chuồng trại liền kề khu nhà ở Chuồng trại dưới sàn nhà Toàn xã Sô hộ gia đình 141 9 150 94 39 8 141 Tỷ lệ (%) 94,0 6,0 100,0 66,7 27,7 5,6 100,0
(Số liệu điều tra thực tế 150 hộ gia đình):
Qua bảng 3.23 tỷ lệ kiểu chuồng trại ta thấy vẫn có 6% hộ gia đình
không có chuồng trại nuôi nhốt. Ở đây vật nuôi không được nuôi nhốt mà vẫn
thả rông, người dân thường buộc dưới gốc cây không thu gom phân gia súc vì
thế rất mất vệ sinh. Mặc dù đã có 94% hộ gia đình có chuồng trại nhưng
chuồng trại đặt liền kề khu nhà ở chiếm 27,7%, điều này rất ảnh hưởng đến
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày trong gia đình. Ruồi nhặng phát triển, mùi
phân bốc lên bất cứ lúc nào. Ngoài ra do phong tục tập quán nhà sàn một số
gia đình vẫn buộc gia súc dưới sàn nhà chiếm tới 5,6%. Trong thời gian tới cần
tuyên truyền các hộ này làm chuồng trai gia suc ra xa nhà đảm bảo vệ sinh.
3.2.3.5 . Thực trạng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật.
* Phân Bón
Kết quả ở bảng 3.9 ta thấy trên địa bàn xã Dương Phong việc sử dụng
phân bón mang tính tự phát, thiếu kinh nghiệm, thiếu khoa học. Đa số các hộ
nông dân ở đây lạm dụng phân bón hoá học mà quên đi vai trò của phân hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ, nhiều hộ đã không sử dụng phân hữu cơ kéo dài suốt nhiều năm qua, dẫn
71
đến tình trạng đất đai bị suy thoái theo chiều hướng ngày càng xấu. Phân bón
hoá học lạm dụng vì phân hoá học có hiệu quả nhanh và rõ rệt. Tuy nhiên,
một số hộ sử dụng quá nhiều gây lãng phí và ô nhiễm môi trường đất, môi
trường nước ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.
Các hộ dân mới chỉ chú trọng sử dụng các phân đa lượng còn nhóm
trung và vi lượng ít được quan tâm, dẫn đến sự mất cân đối về dinh dưỡng,
không phát huy được tối đa vai trò của phân bón.
Lượng phân bón sử dụng quá cao, bón vào các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của cây lúa chưa kịp thời đủ lượng. Vẫn còn tình trạng bón lai rai,
kéo dài, không tập trung dẫn tới việc lãng phí mà năng suất không cao.
Việc sử dụng phân bón tại xã Dương Phong hiện nay chưa thực sự hiệu
quả do người nông dân chưa có những hiểu biết một cách khoa học về việc
bón phân sao cho đạt được ngưỡng kinh tế. Lượng phân hóa học mà họ sử
dụng cụ thể là tỷ lệ N: P: K chưa cân đối. Tuy nhiên, một số người nông dân
cũng tương đối biết cách bón các loại phân vào từng thời điểm và giai đoạn
phát triển của cây lúa sao cho hợp lí nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho các
giai đoạn phát triển của cây lúa để tạo năng suất.
* Thuốc bảo vệ thực vật
Qua kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc BVTV xã Dương
Phong tôi đưa ra một số nhận xét như sau:
Việc sử dụng thuốc BVTV tại xã Dương Phong cũng mang tình trạng
chung hiện nay đó là lạm dụng thuốc BVTV, sử dụng một cách chưa hiệu quả
và khoa học.
Hiện tượng lạm dụng thuốc BVTV rất phổ biến tại các hộ nông dân
được thể hiện qua việc tăng số lần và nồng độ phun thuốc một cách tùy tiện,
phun theo định kì không theo diễn biến của dịch hại việc phun như vậy dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tới hậu quả rất lớn đó là không những gây lãng phí công sức, tiền bạc, không
72
tiêu diệt được sâu bệnh, dịch hại mà còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
tới sức khỏe của con người.
Theo điều tra thực tế người nông dân xã Dương Phong trong 2 năm gần
đây trong sản xuất nông nghiệp thường phun thuốc BVTV từ 2 – 4 lần và phổ
biến là 3 lần trên một vụ.
Việc hỗn hợp các loại thuốc của người nông dân nơi đây là rất cao có
tới 40% số hộ điều tra sử dụng hỗn hợp 3 loại thuốc, 33% số hộ sử dụng hỗn
hợp 2 loại thuốc pha vào một bình phun, người nông dân còn hỗn hợp 5 gói
thuốc vào một bình phun nhằm tiết kiệm công phun và lại diệt được nhiều loại
sâu bệnh hại.
Một số hộ nông dân hỗn hợp thuốc không theo nồng độ quy định mà
chỉ tự ước lượng và các loại thuốc hỗn hợp với nhau cũng không theo quy
định mà do người nông dân tự hỗn hợp theo ý chủ quan của họ với hy vọng là
có thể tạo ra một loại thuốc mới có tác động rộng, có thể trừ đồng thời nhiều
loại sâu bệnh và nâng cao hiệu quả của thuốc. Do thiếu kiến thức về hỗn hợp
thuốc nên các hỗn hợp thường không hợp lí, sai nồng độ, các loại thuốc hỗn
hợp không phù hợp. Các loại thuốc mà nông dân tự hỗn hợp không những
không có tác dụng hỗ trợ nhau mà đôi khi còn làm giảm tác dụng.
Thức tế trên ruộng lúa ít khi dịch hại xuất hiện đỉnh cao cùng lúc với
nhau, do đó hỗn hợp thuốc không chỉ lãng phí thuốc, gây ô nhiễm môi trường
mà còn đôi khi gây ảnh hưởng đến cây trồng và hệ sinh thái.
Người nông dân khi phun thuốc BVTV không sử dụng đầy đủ dụng cụ
bảo hộ lao động, bình phun thì không đảm bảo chất lượng khi phun thuốc còn
bị rò rỉ ra ngoài và làm ướt quần áo, sau khi dùng xong thì bao bì vứt lung
tung trên bờ ruộng, dưới kênh mương, dưới ruộng và khi phun xong thì họ lại
rửa tay chân ở kênh mương. Chính những hành động này đã làm ô nhiễm môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường trầm trọng và ảnh hương tới chính sức khỏe của con người.
73
3.2.4. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Dương Phong
3.2.4.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ con người
- Tác động do ô nhiễm môi trường đất
Môi trường đất bị ô nhiễm sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
của cộng đồng dân cư, sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng,
vật nuôi, làm nghèo hệ thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng thời quá
trình xói mòn, thoái hóa đất sẽ diễn ra nhanh hơn.
Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng
khả năng hấp thụ các chất độc hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người. Việc sử dụng thuốc BVTV tự do, không
đúng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm tăng số ca ngộ độc thực
phẩm do các hóa chất độc hại trong thức ăn
- Tác động do ô nhiễm môi trường nước
Nguồn nước là đường truyền bệnh rất nguy hiểm. Ô nhiễm môi trường
nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ con người, là nguyên nhân gây các bệnh
như tiêu chảy, lị trực trùng, tả, thương hàn, giun, sán. Các bệnh này gây suy
dinh dưỡng, làm thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển, tử vong… Một khi
lượng nước sử dụng tăng lên có nghĩa là lượng nước thải cũng tăng lên và nếu
như khả năng thấm của đất bị quá tải và không có hệ thống thu nước thải thì
đất sẽ là nơi chứa các mầm mống gây bệnh.
Biến đối khí hậu, mất rừng làm suy giảm nguồn nước ngọt. Vùng cao
của huyện hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt cục bộ vào
mùa khô, nhiều thôn, bản phải sống trong điều kiện căng thẳng về nguồn
nước sinh hoạt do phải san sẻ nước cho đàn vật nuôi. Vào mùa khô nguồn
nước ít, độ làm sạch tự nhiên kém, nước sinh hoạt không được xử lý ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân
Hiện nay rất nhiều thôn chưa có nguồn nước sạch cấp cho sinh hoạt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân sử dụng nước từ suối, khe nước, mỏ nước, các nguồn nước này
74
đang bị suy giảm do giảm diện tích rừng tự nhiên, bị ô nhiễm do chăn nuôi
gia súc…
- Tác động do ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường không khí bị ô nhiễm đối tượng bị tác động trực tiếp và đầu
tiên nhất là con người; ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn ảnh hưởng và
tác động xấu tới sức khoẻ của cộng đồng dân cư và tăng tỷ lệ tử vong do các
bệnh về đường hô hấp, giảm tuổi thọ. Tuy nhiên tại địa bàn xã hiện nay việc
tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khoẻ của cộng đồng dân
cư không lớn.
3.2.4.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đến các vấn đề kinh tế xã hội
Ô nhiễm môi trường gây tác hại xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân
cư, làm tăng chi phí khám, chữa bệnh, làm giảm năng suất lao động, mất ngày
công lao động do nghỉ ốm, và nghỉ để chăm sóc, thăm hỏi người bệnh, phải
tăng đầu tư cho lĩnh vực y tế từ con người, phòng khám, bệnh viện và các
trang thiết bị kèm theo.
Ô nhiễm môi trường nước làm nhiều ao hồ, sông ngòi trước đây là nơi
nuôi trồng rau, nuôi cá, nay phải bỏ hoang… gây thiệt hại kinh tế đối với sản
xuất nông nghiệp, thủy sản; tăng chi phí cho việc xử lý nước phục vụ sinh
hoạt của nhân dân nhất là đối với người nông dân có thu nhập thấp, cuộc
sống càng khó khăn hơn.
Ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là khí thải từ các nhà máy
công nghiệp, các làng nghề… làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp nhất
là khí thải đúng vào thời kỳ cây trổ bông, ra hoa kết quả.
Ô nhiễm môi trường làm giảm sức thu hút đối với du lịch, giảm lượng
khách du lịch, dẫn đến các thiệt hại về kinh tế cho ngành du lịch; ảnh hưởng
xấu đến hình ảnh của địa phương, tác động tiêu cực đến khả năng thu hút đầu tư của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
75
Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn: Tình trạng thu gom và xử lý rác
tại xã Dương Phong vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, điều đó tác động tới vệ
sinh mỹ quan đô thị, sức khoẻ cộng đồng. Rác thải bao gồm thực phẩm thừa
và các loại chất thải rắn khác không được thu gom, có mặt trên đường, bãi
đất trống, trục lộ giao thông đô thị gây mùi hôi thối, mất mỹ quan đường phố.
Đặc biệt là nguồn chất thải rắn là nilon không phân hủy được sử dụng rất
nhiều trong đời sống nhân dân đang là vấn đề nhức nhối, chưa có hướng giải
quyết triệt để
3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Dương Phong
3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới
Đến nay xã đã đạt được đạt 13/19 tiêu chí lớn. Gồm tiêu chí số 01- Quy
hoạch; tiêu chí số 02- giao thông; tiêu chí 3 - thủy lợi; tiêu chí 4 - điện; tiêu
chí 7 – Cơ sở hạ tầng thương mai nông thôn; tiêu chí 8- thông tin và truyền
thông; tiêu chí 9- Nhà ở dân cư; tiêu chí 10 - thu nhập; tiêu chí 11 – tỷ lệ hộ
nghèo; tiêu chí 12 tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; tiêu chí 14 - giáo
dục; tiêu chí 16 – văn hóa; tiêu chí 19- quốc phòng và an ninh.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch: Thực hiện theo các văn
bản cấp trên hàng năm UBND xã chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch để
tổ chức thực hiện trong từng năm. Bên cạnh đó, UBND xã thường xuyên chủ
động rà soát đánh giá, kết quả thực hiện các tiêu chí, phân công các thành viên Ban
chỉ đạo, Ban quản lý của xã phụ trách từng tiêu chí và các thôn để triển khai tổ chức
thực hiện. Duy trì thường xuyên chế độ làm việc, chế độ giao ban thường kỳ và đột
xuất của Ban chỉ đạo, Ban quản lý với Ban phát triển thôn để kiểm điểm đánh giá
kết quả thực hiện, đồng thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình: Công tác kiểm tra, giám sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luôn được Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn, Ban Thanh tra nhân
76
dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng quan tâm, trong đó trọng tâm giám sát
việc thực hiện Quy hoạch, thực hiện Đề án, Kế hoạch xây dựng nông thôn mới
hằng năm; giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợphát triển
sản xuất trên địa bàn, thông qua việc giám sát đã kịp thời phát hiện những
thiếu sót, hạn chế để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Xây dựng, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình NTM: Trên
cơ sở các văn bản hướng dẫn từ Trung ương, tỉnh, huyện, UBND xã đã thành
lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã do đồng chí Bí thư Đảng uỷ
làm trưởng ban, đồng chí Phó Bí thư thường trực Đảng ủy và đồng chí Phó Bí
thư Chủ tịch UBND xã làm phó ban, các thành viên là trưởng các ban, ngành,
đoàn thể của xã; thành lập Ban quản lý do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm
trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND xã làm phó ban công chức chuyên môn tham
gia các thành viên để chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chương trình,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách các thôn, các tiêu
chí phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao. Hàng năm Ban chỉ đạo,
Ban quản lý thường xuyên được kiện toàn khi có sự thay đổi hoặc có đồng chí
được phân công nhiệm vụ mới. Các thôn thành lập Ban phát triển thôn, thành viên
Ban phát triển thôn có từ 5 đến 9 đồng chí, trong đó đồng chí Trưởng thôn làm
trưởng ban, các thành viên là Bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận, bí thư
chi đoàn , chi hội trưởng các Đoàn thể thôn.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới: Trên cơ
sơ kế hoạch của cấp trên xã đã phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành
tập huấn tại địa phương và mời đi tập huấn tại huyện, tỉnh cho đội ngũ cán bộ
Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển các thôn được trên 80 lượt cán bộ,
công chức cấp xã, thôn tham gia. Thông qua việc đào tạo, tập huấn 100% cán
bộ, đảng viên và Ban phát triển thôn nắm được chủ trương của Đảng, Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về xây dựng nông thôn mới, từ đó vận động nhân dân tham gia thực hiện.
77
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới: Quá trình
tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao
nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ thống
chính trị ở xã trong việc xây dựng xã Nông thôn mới. Từ đó các tiêu chí đã
thực hiện tốt, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” tiến hành
nâng cấp các tuyến giao thông, thủy lợi; phong trào vận động phát triển kinh
tế hợp tác; ý thức về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng
tích cực nên cho năng suất, chất lượng, sản lượng nông sản không ngừng
được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân luôn được cải
thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực
hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng Nông thôn mới ngày càng
được nhân dân hưởng ứng tích cực. Chú trọng các mô hình phát triển kinh tế
để nâng cao thu nhập cho người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư
xây dựng, an ninh, trật tự được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch
đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
Tạo được sự tin tưởng của nhân dân đối với công tác lãnh đạo của Đảng và
chính quyền. Góp phần thúc đầy nền kinh tế xã Dương Phong ngày càng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
78
3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường
Bảng 3.24. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Thực trạng Chỉ Tiêu tỉnh Bắc Kạn So với tiêu chí (Đánh giá)
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
95,3 % Đạt
Môi trường
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh,
>90% (> 50% nước sạch)
30 % 100% Chưa đạt
Chưa đạt Đạt Chưa đạt
nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước
Chưa đạt Đạt Chưa đạt
thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất -
kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể
Chưa đạt Đạt Chưa đạt
33,9 % >70% Chưa đạt
100%
34,1 % >60% Chưa đạt
chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
35 % Chưa đạt
(Nguồn: UBND xã Dương Phong) [25].
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
+Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95,3% (chủ yếu nước
mạnh dẫn khe suối ), xã đã có hệ thống nước sạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ So với tiêu chí: Đạt (yêu cầu của tiêu chí là đạt trên 90%)
79
- Cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường.
+ Các cở sở SX – KD đạt chuẩn về môi trường mới đạt 30%: Hầu hết
các hộ gia đình kinh doanh sản xuất, các hợp tác xã dịch vụ, hợp tác xã sản
xuất chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đảm bảo được quy định tiêu
chuẩn về môi trường.
+ So với tiêu chí: Chưa đạt (yêu cầu của tiêu chí là 100% cơ sở SX –
KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi
trường.đạt chuẩn về môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn
+ Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của xã
còn hạn chế. Năng lực quản lý môi trường của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao. Sự tham gia của các tổ chức xã hội chưa đóng vai trò
tích cực trong phong trào và hoạt động bảo vệ môi trường. Ý thức bảo vệ môi
trường của người dân trong những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực
nhưng vẫn còn một bộ phận người dân chưa tự giác tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường.
+ Tiêu chí đạt là: Đạt chuẩn xây dựng cảnh quan, môi trường xanh -
sạch - đẹp, an toàn, trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang
hàng rào; cổng ngõ không lầy lội; không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn
nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế
liệu) gây ô nhiễm môi trường. Có các hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt tại các thôn bản,…
+ So với tiêu chí: Chưa đạt
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
+ Hiện tại xã đã triển khai cho các thôn quy hoạch nghĩa trang đang tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức thu hồi đất và bố chí mỗi thôn 1 nghĩa trang để đảm bảo về phong tục
80
tập quán của từng dân tộc. hiện nay trên địa bàn xã có 7/10 thôn có quy hoạch
nghĩa trang nhưng không có người và quy chế quản lý.
+ So với tiêu chí: Chưa đạt (Yêu cầu của tiêu chí là: 10/10 thôn có
nghĩa trang, có người quản lý, mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch).
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở
sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
+ Hiện nay trên địa bàn xã chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
chung, nước thải sinh hoạt hiện chủ yếu được thải trực tiếp ra sông suối mà
chưa qua xử lý. Phòng chuyên môn chưa tổ chức lấy mẫu phân tích chất
lượng nước thải nên chưa có cơ sở khẳng định chính xác nước thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Dương Phong có bị ô nhiễm không.
+ Chất thải rắn: Trên địa bàn xã hiện chưa có tổ thu gom rác thải
+ So với tiêu chí: Chưa đạt
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
đảm bảo 3 sạch từ 70% trở lên
+ Toàn xã có 495 hộ số hộ đạt đủ 3 công trình là 168 hộ chiếm 33,9%
số hộ còn lại 327 hộ chưa có đủ 3 công trình vệ sinh chiếm 66,1%.
+ So với tiêu chí: Chưa đạt (Yêu cầu của tiêu chí là 70%)
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
+ Toàn xã có 495 hộ, số hộ đã có chuồng trại gia súc là 450 hộ chiếm
91%. Tuy nhiên số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh mới chỉ đạt 34,1%
+ So với tiêu chí: Chưa Đạt (Yêu cầu của tiêu chí là 60%)
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
+ Các cở sở SX – KD tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thực
phẩm đạt 35%: Hầu hết các hộ gia đình kinh doanh sản xuất chưa có cơ sở hạ
tầng, hệ thống đảm bảo các quy định về bảo quản an toàn thực phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ So với tiêu chí: Chưa đạt
81
Nhận xét: Tiêu chí 17 – Môi trường: Chưa đạt
Những hạn chế, tồn tại:
- Do xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp với
quy mô nhỏ, lẻ; kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức; việc áp dụng các tiến
bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế của nhân dân còn hạn chế.
- Do trình độ dân trí thấp, ý thức của người dân còn hạn chế, việc vứt
rác bữa bãi, thu gom không đúng quy định, thải nước thải trực tiếp xuống
sông suối, và việc dời chuồng gia súc ra xa nhà,…
- Nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp. Việc xã hội hóa đầu tư cho bảo vệ
môi trường chưa được chú trọng như các tiêu chí khác.
- Hệ thống thoát nước thải ở khu dân cư đường xá chợ chưa được chú
trọng đầu tư. Dân cư phân bố không tập trung giao thông đi lại khó khăn việc
thu gom rác thải xử lý tập trung đạt tỷ lệ thấp.
- Việc quy hoạch nghĩ trang do chưa có quỹ đất, những nơi đã quy
hoạch thì chưa được đầu tư xây dựng hàng rào bảo vệ và phong tục tập quán
người dân thích chôn ngay tại đất nhà.
Dự báo trong năm 2020 sẽ phấn đấu đạt tiêu chí môi trường để cuối
năm xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
3.4. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Dương Phong huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới
- Triển khai các cuộc vận động về xây dựng nông thôn mới
+ Tổ chức quán triệt cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã về nội
dung xây dựng nông thôn mới, các hình thức đóng góp của nhân dân, hỗ trợ
của nhà nước, hỗ trợ của các nguồn lực cá nhân, tổ chức…Theo nguyên tắc tự
nguyện, công khai minh bạch. Để người dân chủ động, tự giác.
+ Lập kế hoạch theo từng giai đoạn, từng thời kỳ, có ý kiếm tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của nhân dân. Sau khi được phê duyệt thì UBND xã triển khai thực hiện.
82
+ Bổ sung vào hương ước, quy ước những tiêu chí liên quan đến xây
dựng nông thôn mới, khơi dậy tinh thần yêu nước. Phát huy tối đa mọi nguồn
lực của địa phương. Lồng ghép các nguồn vốn của các chướng trình mục tiêu
Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trọ có mục tiêu trên địa bàn.
- Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị vào công cuộc xây dựng
nông thôn mới
+ Công tác tuyên truyền, giáo dục
+ Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,
hội nông dân, các già làng trưởng bản…
+ Có cơ chế theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện.
- Nguồn lực
+ Thực hiện tốt việc hỗi trợ 100% từ ngân sách trung ương về giao
thông, y tế, điện, trường
+ Đào tạo nhân lực cán bộ chuyên trách có trình độ cao đáp ứng yêu
cầu công việc được giao.
3.4.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường
3.4.2.1. Sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia
* Mục tiêu: Đến hết năm 2020 có 100% số hộ sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia.
* Chất lượng và nhu cầu cấp nước:
Chất lượng nước theo QCVN 02: 2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu dùng cho sinh hoạt theo:
- QCVN 14: 2009/BXD– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây
dựng nông thôn.
- Tiêu chí quy hoạch nông thôn mới.
+ Nước sinh hoạt: Năm 2019 là 60 lít/người/ngày đêm. Đến năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là 80 lít/người/ngày đêm cấp cho 100% dân số
83
+ Nước công cộng: 10%Qsh
+ Nước phục vụ sản xuất: 10%Qsh
+ Nước dự phòng rò rỉ: 15%Q1-3
+ Nước cho trạm xử lý: 5%Q1-4
Đến năm 2019
Đến năm 2020
Dân số
Dân số
tt Nhu cầu sử dụng nước
Tiêu chuẩn sử dụng nước (L/ng.ngđ)
Tiêu chuẩn sử dụng nước (L/ng.ngđ)
Lưu lượng tính toán (m3/ngđ)
Lưu lượng tính toán (m3/ngđ)
1 Nước
Tỷ lệ sử dụng nước sạch (%) 70
Tỷ lệ sử dụng nước sạch (%) 100
60 l/ng.nđ
84,1
80 l/ng.nđ
173,4
200 2
216 7
sinh hoạt
8,41
17,34
10%Qsh
10% Qsh
2 Nước dịch vụ SX 3 Nước
10%Qsh
8,41
10% Qsh
17,34
15%Q1-3
12,62
15% Q1-3 26,01
5%Q1-4
4,21
5% Q1-4
8,67
công trình công cộng 4 Nước rò rỉ, nước dự phòng 5 Trạm xử lý nước Tổng
117,75
234,09 Qua bảng 3.25 tổng nhu cầu sử dụng nước toàn xã đến năm 2019 là
Bảng 3.25: Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước
117,75m3 /ng.đ; đến năm 2020 là 234,09 m3/ng.đ
Giải pháp: Đề nghị cấp trên hỗ trợ xây bể lọc đầu nguồn cho hộ theo quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuẩn và nâng cấp trạm cấp nước của địa phương.
84
3.4.2.2. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Mục tiêu: Đến hết năm 2020, phấn đấu 100% các thôn có khu nghĩa
trang nhân dân theo quy hoạch.
- Nhiệm vụ: Triển khai thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng để thi
công các khu nghĩa trang tại 10/10 thôn, ước tính khoảng 8,42 ha
- Yêu cầu:
+ Các nghĩa trang do thôn trực tiếp quản lý phải thực hiện theo quy
ước, hương ước của thôn.
+ Đảm bảo cách xa khu dân cư, không đầu nguồn nước, trồng cây xanh
hàng rào xung quanh.
+ Có hệ thống cấp thoát nước, đảm bảo không ngập úng, rác phải được
thu gom vận chuyển.
+ Phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôm giáo tín ngưỡng của từng dân tộc.
3.4.2.3. Về thoát nước và vệ sinh môi trường
- Mục tiêu: Đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng xanh,
sạch, đẹp. Đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
- Các chỉ tiêu chính: Tiêu chuẩn thoát nước lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước
+ Đến năm 2020 tỷ lệ thu gom nước thải 60%.
+ Đến năm 2021 tỷ lệ thu gom nước thải 70%
Giải pháp thoát nước thải:
* Nước thải sinh hoạt:
Sử dụng hệ thống thoát nước chung tại các khu dân cư tập trung. Nước
thải sinh hoạt từ các hộ dân, các công trình công cộng (sau khi được xử lý cục
bộ tại chỗ bằng các bể tự hoại) được xả vào hệ thống cống thoát nước mưa,
các tuyến cống, rãnh thoát nước. Khuyến khích các hộ gia đình xây bể tự hoại
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đối với các hộ gia đình chăn nuôi tập trung, sẽ xử lý phân gia súc và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước rửa chuồng trại bằng các bể Biogas, để tạo khí đốt phục vụ sinh hoạt
85
cũng như bảo đảm vệ sinh khu dân cư. Cặn lắng sau bể Biogas được đưa đến
xử lý tại khu xử lý chất rắn tập trung. Tận dụng các ao hồ, kênh, rạch để thoát
nước và làm sạch nước thải tự nhiên.
Đối với nước thải các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp phải xử lý
đạt giới hạn B của QCVN 24-2009, trước khi cho xả vào hệ thống thoát
nướcchung.
Vệ sinh môi trường
- Hỗ trợ xi măng cho nhân dân cải tạo và xây mới 3 công trình vệ sinh
(nhà tiêu, nhà tắm, bể nước)
- Tuyên tuyền vận động số hộ còn lại di rời chuồng gia súc ra xa nhà,
láng chuồng trại, thu gom phân và thực hiện ủ phân trước khi sử dụng.
- Thực hiện chương trình “5 không 3 sạch” tại các xóm
- Tăng cường công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, trước mắt
tập trung cho vườn quốc gia, khu vực bảo tồn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về
môi trường.
- Nâng cao năng lực của các đơn vị sự nghiệp về môi trường, phù hợp
với các yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công tác BVMT.
- Hỗ trợ và thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động BVMT, phát triển các
loại hình dịch vụ môi trường.
- Đầu tư cho công tác BVMT trong thời gian tới cần phải đảm bảo:
+ Khi xây dựng, phê duyệt các chiến lược, kế hoạch về BVMT phải bố trí
được nguồn lực thực hiện.
+ Xây dựng các cơ chế chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư BVMT.
+ Đa dạng hoá nguồn đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư cho BVMT từ nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hỗ trợ phát triển chính thức.
86
+ Vận động nhân dân tham gia đầu tư cho công tác BVMT, tạo điều
kiện đẩy mạnh các dịch vụ môi trường.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
+ Đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, làng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề,bãi rác.
87
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Xã Dương Phong có vị trí địa lý gần với trung tâm thành phố Bắc
Kạn,.. trên địa bàn xã có tuyến QL3B huyết mạch chạy qua tạo tiền đề quan
trọng để xã phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, xây dựng một nền kinh tế phát triển toàn diện.
Nguồn nước sinh hoạt sử dụng trong nhân dân chủ yếu là nước tự
nhiên sông, suối, khe, sử dụng trực tiếp không qua lọc chiếm 64,7%. Hệ
thống thu gom và xử lý nước thải còn đơn giản, chủ yếu thải trực tiếp ra
môi trường tự nhiên.
Tỷ lệ hộ gia đình có đủ 3 công trình (nhà tắm, nước sạch, hố xí hợp vệ
sinh) đạt 33,9%. Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại xa nhà 66,7%. Các yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng tới môi trường là: Dân số, trình độ nhận thức, sự phát triển
kinh tế.
Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã
những năm gần đây đã được nâng lên thông qua đài phát thanh địa phương,
các buổi họp xóm, đưa nội dung BVMT vào hương ước.
2. Kiến nghị
- Kiến nghị tiếp tục đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 –
2020 nhằm tạo bước đột phá trong xây dựng nông thôn ở miền núi. Hỗ trợ
người dân vay vốn lãi xuất thấp, về khoa học kỹ thuật để người dân phát triển
sản xuất, kinh tế.
- Nước thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, chất thải
phải được thu gom. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông, tuyên
truyền, giáo dục. Xã hội hóa công tác BVMT, tiến tới có cán bộ chuyên
trách về môi trường.
- Sự quan tâm giúp đỡ của các Đảng chính quyền địa phương, Cấp
huyện, tỉnh và trung ương, các tổ chức xã hội, các công ty tư nhân…Cũng
như sự ủng hộ của cộng đồng nhằm hướng tới một nông thôn mới hiện đại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc, môi trường luôn xanh – sạch – đẹp.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Anh, Văn Lợi (2011), Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh
nghiệm từ Trung Quốc.
2. UBND xã Dương Phong, Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai
năm 2018 xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải
phát triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn, 194 (1), Tr.31 - 35.
4. Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Báo cáo môi trường quốc gia 2014 -
Môi trường nông thôn, lời nói đầu..
5. Bộ tài nguyên môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 -
Chất thải rắn.
6. Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
7. Đề án xây dựng NTM xã Dương Phong, huyện Bạch Thông. Tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2013-2020
8. Quyền Đình Hà, Mái Thanh Cúc (2005), “Giáo trình phát triển nông
thôn”, trường đại học nông nghiệp Hà Nội, trang 15 - 20.
9. http://nongthonmoi.gov.vn/21/225/Xay-dungnong-thon-moiBai-hoc-va-
kinh-nghiem-tu-Trung-Quoc.htm, (08/12/2015).
10. http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-moi-
truong-nong-thon/20155/13550.vgp.
11.http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-
moitruong-nong-thon/20155/13550.vgp, (21/05/2015)
12. http://mtnt.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1102/43975/nguoi-dan-
nong-thon-van-thieu-nuoc-sach
13.https://www.dkn.tv/khac/vi-sao-nganh-nong-nghiep-my-dung-hang-dau-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
the-gioi.html
14. Đỗ Hương, Xây dựng NTM: Nút thắt ở môi trường nông thôn
15. Lê Văn Khoa, Trần Thiên Cường, Trần Khắc Hiệp, Trịnh Thị Hải Yến,
(2003), “Hỏi đáp về Tài Nguyên và Môi Trường ”, Nxb Giáo dục Hà Nội.
17. Phương Ly, Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước châu Á
http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/kinhnghiemxaydungnongthon-
nd-16393.html.
18. Phạm Ngọc Quế (2003), "Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông thôn’",
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật bảo vệ môi trường 2015.
20. Võ Quý (2006), “Một số vấn đề môi trường toàn cầu và việt nam: Thân thiện
với thiên nhiên để phát triển bền vững", Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 29/05/2017 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 – 2020.
22. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày
16/04/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
23. Đào Thế Tuấn (2008), Báo Nông thôn mới, Chính sách nông thôn, nông
dân và nông nghiệp mới ở Trung quốc.
24.UBND xã Dương Phong, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Dương Phong
(Giai đoạn 2016 - 2020).
25. UBND xã Dương Phong , Báo cáo quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội năm 2018 phương hướng nhiệm vụ năm 2019 xã Dương Phong .
26. UBND huyện Bạch Thông, Báo Cáo Tình hình thực hiện Chương trình xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng nông thôn mới năm 2017.
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra hộ gia đình.
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ TÌNH HÌNH ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM, MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN
Phiếu điều tra số:.......
Địa bàn điều tra: Xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Xin ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây (hãy trả
lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà).
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Tên chủ hộ:…………………………………………………………………..
2. Địa chỉ: Thôn......................................xã Dương Phong, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn.
3. Dân tộc:……………………………………………………………………...
4. Nghề nghiệp:…………………………………………………………….......
5. Tuổi:……….…………………………………………………………...........
6. Giới tính: Nam/ Nữ.
7. Trình độ văn hóa:……………………………………………………………
8. Tổng số nhân khẩu trong hộ:...............................................................(người)
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Kinh tế gia đình:
1.1. Số lao động trong gia đình………....
- Số người không có khả năng lao động:…………………….người.
1.2. Nguồn thu nhập chính của gia đình từ:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Tiền Lương
Kinh doanh Khoản thu khác
1.3. Gia đình có làm thêm nghề phụ gì không? Nghề gì?
…………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
…………………………………………………………………………………
1.4. Gia đình có thuê thêm người làm không ?
Có
Không
- Số lượng người thuê ...............................người.
2. Nguồn tài nguyên đất:
2.1. Diện tích đất canh tác của gia đình ………………………..…………ha
Trong đó:
- Đất ruộng ...........................................................................ha
- Đất khác .............................................................................ha
2.2. Hình thức canh tác đất chủ yếu của gia đình là gì?
Thâm canh Quảng canh Du canh, du cư
2.3. Theo ông/bà chất lượng đất có thay đổi không?
Có
Không
- Nếu có thì thay đổi về:
Độ màu mỡ Độ ẩm Độ xốp Khác…………..
- Xu hướng tăng/ giảm, nguyên nhân : ………………………………………..
2.4. Gia đình có biện pháp cải tạo đất sau khi sử dụng không?
Có
Không
- Biện pháp cải tạo như thế nào? ........................................................................
3. Nguồn tài nguyên nước:
3.1. Hiện nay, nguồn nước ông/bà đang sử dụng là:
Nước máy Giếng khoan ở độ sâu................m
Giếng đào sâu..........m
Nước tự nhiên (ao, sông, suối, nước mưa..)
3.2. Lượng nước cấp có đủ không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có
Không
3.3. Thời điểm thiếu nước:…….…tháng. Vào tháng………………………….
3.4. Chất lượng nước hay nguồn nước cung cấp hiện nay so với trước đây có
gì khác không? (về độ trong, mùi, màu, vị...)
- Cách đây 2 năm………....................................................................................
- Cách đây 5 năm ………...................................................................................
- Cách đây 10năm ………..................................................................................
Nếu thay đổi thì nguyên nhân …................................................................. …..
3.5. Nước được sử dụng vào những mục đích gì?
Sinh hoạt Chăn nuôi
Nông nghiệp Sản xuất kinh doanh
3.6. Lượng nước gia đình sử dụng một ngày khoảng bao nhiêu?.................m3
4. Các vấn đề về vệ sinh môi trường:
4.1. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt của gia đình ta có được lọc qua hệ thống
lọc:
Không Lọc Bằng máy Lọc thô sơ (cát sỏi,…)
4.2. Nguồn nước gia đình ta sử dụng hiện nay cho ăn uống có vấn đề về:
Không có Mùi Vị Khác…………………………
- Nguyên nhân gây các vấn đề về nước?.............................................................
4.3. Lượng nước thải hàng ngày của gia đình là bao nhiêu?.............(m3/ngày)
4.4. Nước thải của gia đình đổ vào:
Cống thải chung của làng/xã Ao, hồ...
Ngấm xuống đất ý kiến khác................................
4.5. Chất lượng sông, suối, hồ,…gần nhà :
Tên …………………………...
Tốt Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm
Nguyên nhân gây ô nhiễm sông, suối, hồ: ................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.6. Ô nhiễm nước sông, suối, hồ có ảnh hưởng đến sử dụng nước cho các
ngành:
Du lịch Thủy sản Sinh hoạt Nông nghiệp
4.7. Chất lượng không khí trong khu vực đang sinh sống?
Tốt Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm
4.8. Tiếng ồn, độ rung trong khu vực đang sinh sống ảnh hưởng như thế nào
đến đời sống:
Không ảnh hưởng Ảnh hưởng nhẹ Ảnh hưởng nặng
- Nguyên nhân gây nên tiếng ồn, rung: .............................................................
4.9. Trong gia đình ông/bà các loại rác thải được tạo ra trung bình một ngày
ước tính khoảng:
< 2kg 2-5kg 5-10kg Khác.....................
- Trong đó:
+ Từ sinh hoat (rau, thực phẩm)…………….%
+ Hoạt động nông nghiệp................................%
+ Làng nghề, tiểu thủ công nghiệp .................%
+ Dịch vụ.........................................................%
4.10. Rác thải của gia đình được đổ đi đâu:
Hố rác riêng Đổ rác tùy nơi
Đổ rác ở bãi rác chung Thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ
4.11. Rác thải trong khu vực có thường xuyên được thu gom không?
Có Không
- Nếu có thì bao lâu/lần:………………………………………………..............
4.12. Kiểu nhà vệ sinh trong gia đình ông/ Bà đang sử dụng là:
Không có Nhà vệ sinh tự hoại
Hố xí xây kiên cố Hố xí tạm (tre nứa…)
4.13. Chuồng nuôi gia súc của gia đình Ông/Bà được đặt như thế nào?
Chuồng trại liền kề khu nhà ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chuồng trại tách riêng khu nhà ở
Chuồng trại dưới sàn nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không có
4.14. Nước thải từ nhà vệ sinh thải vào:
Cống thải chung của địa phương Sông Suối…
Ngấm xuống đất Nơi khác ...........................
4.15. Gia đình ta thường dùng loại phân bón nào?
Không dùng Phân nguyên chất không ủ
Phân hoá học (Đạm, lân, kali) Các loại phân đã ủ
Phân vi sinh Loại khác………………………..
4.16. Thuốc bảo vệ thực vật gia đình sử dụng:...................................................
4.17. Phương pháp xử lý bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:
Không Vứt tại nơi sử dụng Thu gom đốt Chôn cất
4.18. Gia đình có thường xuyên phải nhờ đến sự giúp đỡ của y tế không?
Không Có với bình quân là…..…..lần/năm
4.19. Các loại bệnh thường xuyên xảy ra trong gia đình? Bao nhiêu người
trong năm?
...............................................................…………………………………….
4.20. Địa phương đã xảy ra sự cố nào về môi trường chưa? .............................
Nguyên nhân :……………………………….....................................................
5. Các vấn đề phúc lợi xã hội, nhận thức, chương trình dự án về môi trường:
5.1. Ông/bà nhận thông tin VSMT này từ nguồn nào?
Sách Báo chí Đài, Ti vi
Từ cộng đồng (họp thôn, kiến thức bản địa, phong tục tập quán,…)
Đài phát thanh địa phương
Các phong trào tuyên truyền cổ động (áp phíc, băng rôn,…)
5.2. Tại ngõ (xóm) ông/bà đang ở có thường xuyên tổ chức các buổi tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về BVMT không?
Thường xuyên Chưa lần nào Năm một lần
Khác…………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5.3. Gia đình ông/bà đã tham gia những hoạt động nào về vệ sinh môi trường
chung của địa phương?…….…………………………………………………..
5.4. Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT này?
Không Bình thường Tích cực
5.5. Theo ông\bà:
- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường không?
Có Không
- Nước thải từ sinh hoạt có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không?
Có Không
- Phế phụ phẩm nông nghiệp có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay
không?
Có Không
- Dân cư sinh sống xung quanh khu vực bãi rác tập trung có thường hay mắc
bệnh không?
Có Không
- Ở địa phương ông/bà có các dự án đầu tư về môi trường không?
Có Không
5.6. Để cải thiện điều kiện môi trường theo Ông\bà cần:
Nâng cao nhận thức Thu gom rác thải chất thải
Quản lý của nhà nước (tuyên truyền, luật,…)
5.7. Các chương trình dự án về môi trường ở địa phương..................................
5.8. Kiến nghị và đề xuất ....................................................................................
………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn !
Người được phỏng vấn (Ký, ghi rõ họ tên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngày……….tháng……….năm……… Người phỏng vấn (Ký, ghi rõ họ tên)
2. Phiếu điều tra tổ chức cơ quan
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG
1. Địa bàn điều tra:
- Tên xã (phường): …………………………..................................................
- Tổng số dân:……….người. Bình quân:………người/hộ
- Số hộ dân: ………….
+ Hộ giàu: ...... hộ = .......... khẩu, chiếm .........%.
+ Hộ khá: ........hộ = .......... khẩu, chiếm .........%.
+ Hộ trung bình: ........... hộ = .............. khẩu, chiếm ..........%.
+ Hộ cận nghèo: ............ hộ = .............. khẩu, chiếm ..........%.
+ Hộ nghèo: .................. hộ = .............. khẩu, chiếm ..........%.
- Số người trong độ tuổi lao động:………….(người). Trong đó:
+ Nam……… (người).
+ Nữ……...... (người).
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình:……………….%.
2. Tinh trạng đất đai:
- Tổng diện tích đất:................(ha).Bình quân đầu người:................người/ha
Trong đó:
+ Đất nông nghiệp:.................... (ha).
+ Đất lâm nghiệp:...................... (ha)
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:....................... (ha).
+ Đất thổ cư:....................... (ha).
+ Đất khác:......................... (ha).
3.Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục - y tế:
- Số hộ làm nông nghiệp:................(hộ). Phi nông nghiệp:................(hộ)
- Thu nhập bình quân:....................đ/tháng.năm.
- Số giáo viên:................... (người)
- Số học sinh:.................... (học sinh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cơ sở y tế:
+ Số bác sĩ:.............người; Số y sĩ:.............người; Điều dưỡng:............người
Hộ lý:..........người; Dược sỹ:..........người; Nữ hộ sinh trung học:..........người
- Số giường bệnh:...............giường.
- Số lượt người khám chữa bệnh:..........người/năm.
- Số bệnh nhân nội trú:..........người. Ngoại trú:..........người.
4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở:
- Cơ quan nhà nước:……………. (cơ sở)
- Trường tiểu học:……..………... (cơ sở)
- Trường trung học:…………….. (cơ sở)
- Trường PTTH:………………… (cơ sở)
- Trường mầm non:…………….. (cơ sở)
- Hợp tác xã:……………………. (cơ sở)
- Bệnh viện:…………..………… (cơ sở)
- Trạm y tế:……………………... (cơ sở)
- Nhà văn hóa:….…....(cơ sở); Các công trình văn hóa khác:….…...(cơ sở)
- Chợ:……………....................... (cơ sở)
- Nghĩa trang:………………….... (cơ sở)
- Đình, chùa, nhà thờ:…………… (cơ sở)
- Tình trạng giao thông, đường: Tổng số:………………………. …….
+ Đường nhựa, Đường bê tông: ...................................................
+ Đường đất: ................................................................................
- Tình trạng cấp điện nước:
+ Số hộ được cấp điện:..........(hộ). Số hộ được cấp nước:….…….(hộ).
5. Vấn đề đa dạng sinh học:
- Thảm thưc vật trong xã (phường):
+ Diện tích rừng: ......................................... ha.
+ Loại rừng : ...........................................................................................
+ Loại cây phổ biến: ...............................................................................
+ Xu hướng suy giảm/ gia tăng diện tích rừng hàng năm: ...................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Động vật:
+ Động vật nuôi phổ biến:…………………………………………….
+ Động vât hoang dã:………………………………………………...
- Thủy sản địa phương:
+ Diện tích ao, hồ :………………………
+ Các loại cá tự nhiên:…………………..
+ Các loại cá nuôi phổ biến:…………………….
+ Các loại động vật thủy sinh khác: ...................
+ Xu hướng tăng/ giảm tài nguyên thủy sản hàng năm:………………
6. Các vấn đề môi trường:
- Tình trạng xói mòi đất: .........................................................................
- Thói quen canh tác của người dân: .......................................................
- Tình trạng thiên tai lũ lụt hàng năm: ....................................................
6.1. Nguồn nước cấp cho sinh hoạt:
Nước mưa Nước sông, suối, khe núi
Nước giếng Nước máy
6.2. Chất lượng nước cấp:
Tốt Bình thường
Kém Rất kém
- Nguyên nhân ô nhiễm nước: .................................................................
6.3. Lượng nước cấp:
Đủ Thiếu
- Thời điểm thiếu nước trong năm: .........................................................
- Tên sông, suối, hồ trên địa bàn: ............................................................
6.4. Chất lượng nước sông, suối, hồ:
Tốt Bình thuờng
Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nặng
- Nguyên nhân ô nhiễm sông, suối, hồ:...................................................
6.5. Ô nhiễm nước sông, suối, có ảnh hưởng đến các ngành không:
Du lịch Thủy sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sinh hoạt Nông nghiệp
6.6. Chất lượng không khí trên địa bàn:
Tốt Bình thuờng
Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nặng
- Nguyên nhân ô nhiễm không khí: .........................................................
6.7. Ô nhiễm tiếng ồn, rung trên địa bàn:
Không Nhẹ Nặng
- Nguyên nhân ô nhiễm tiếng ồn, rung: ..........................................
6.8. Thành phần rác thải ở khu vực từ:
Sinh hoạt Thương mại Công nghiệp
6.9. Xử lí rác thải ở địa phương:
Chôn hở Chôn hợp vệ sinh Lò đốt
Đổ ra vườn Đổ ra sông, hồ Khác .....
7. Các chương trình dự án phúc lợi xã hội, môi trường tại địa phương
STT Tên dự án Kinh phí Hiệu quả Số người tham gia Thời gian thực hiện
1
2
3
8. Hình thức mai táng của nghĩa trang nhân dân tại địa phương là gì?
Nghĩa trang hung táng Nghĩa trang
Chôn một lần Nghĩa trang cát táng
9. Nghĩa trang có đường đi, cây xanh và rào ngăn không?
Có Không
10. Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến công trình khác
500m 500-1000m 1000-1500m
>1500m Khác…………………………………..
11.Các yêu cầu, kiến nghị của địa phương về công tác bảo vệ môi trường.
…………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người điều tra (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày…. tháng…..năm….. Xác nhận của địa phương