ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

______________________________________

Trần Đức Thịnh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ

KHU VỰC HUYỆN TAM ĐƯỜNG, PHONG THỔ,

THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ ĐỊNH HƯỚNG

CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

_________________________

Trần Đức Thịnh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ

KHU VỰC HUYỆN TAM ĐƯỜNG, PHONG THỔ,

THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ ĐỊNH HƯỚNG

CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Mã số: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Trần Văn Thụy

Hà Nội - 2019

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa Môi Trường,

Phòng Sau Đại học cùng các Thầy Cô giáo trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên -

Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.

Em xin gửi lời cám ơn tới PGS-TS Trần Văn Thụy đã tận tình dạy bảo,

hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm - Tổng cục Địa chất

và Khoáng sản Việt nam đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và

cung cấp dữ liệu cho tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Liên Đoàn Vật lý Địa chất - Tổng cục Địa chất và

Khoáng sản Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi học tập cũng như hoàn thành luận

văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và lãnh

đạo nhà trường, các phòng ban chức năng, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

i

Trần Đức Thịnh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Thori Th

Kali K

Urani U

Radon Ra

Hệ sinh thái HST

Môi trường phóng xạ MTPX

Môi trường tự nhiên MTTN

TCVN, QCVN Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam

Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA

International Commission on ICRP

Radiological Protection - Ủy ban Quốc

ii

tế về Bảo vệ phóng xạ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới và ở Việt Nam .................. 3

1.1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới ................................................. 3

1.1.2. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường ở Việt Nam ................................................... 4

1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 9

1.2.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................................. 9

1.2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................ 10

1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................................................... 11

1.3.1. Dân cư ................................................................................................................................. 11

1.3.2. Giao thông ........................................................................................................................... 12

1.3.3. Tình hình kinh tế xã hội ...................................................................................................... 13

1.4. Đặc điểm địa chất – khoáng sản vùng nghiên cứu ....................................................... 15

1.4.1. Đặc điểm địa tầng ............................................................................................................... 15

1.4.2. Các thành tạo magma ........................................................................................................ 19

1.4.3. Đặc điểm kiến tạo ................................................................................................................ 20

1.5. Đặc điểm khoáng sản ........................................................................................................... 21

1.5.1. Vàng ................................................................................................................................. 21

1.5.2. Chì kẽm ................................................................................................................................. 21

1.5.3. Đất hiếm ............................................................................................................................... 21

1.6. Tổng quan về phóng xạ ....................................................................................................... 24

1.6.1. Khái niệm chung .................................................................................................................. 24

1.6.2. Ảnh hưởng của phóng xạ đến sinh vật .............................................................................. 25

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 28

2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 31

2.2.1 Hệ phương pháp nghiên cứu môi trường phóng xạ.......................................................... 31

iii

2.2.2. Phương pháp đo .................................................................................................................. 31

2.2.3. Vị trí đo và phương pháp lấy mẫu ..................................................................................... 35

2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu .............................................................................................. 36

2.2.5. Phương pháp quan trắc môi trường không khí ................................................................ 37

2.2.6. Phương pháp điều tra xã hội học....................................................................................... 38

2.2.7. Phương pháp xử lý tài liệu.................................................................................................. 39

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 44

3.1. Thống kê và phân tích, đánh giá các hệ sinh thái .......................................................... 44

3.1.1. Các hệ sinh thái tự nhiên .................................................................................................... 44

3.1.2. Các hệ sinh thái nhân tạo ................................................................................................... 45

3.2. Hiện trạng môi trường phóng xạ, nhân tố ảnh hưởng đến các hệ sinh thái

trong vùng .................................................................................................................................... 48

3.2.1. Đặc điểm cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài của vùng nghiên cứu ............ 49

3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon trong không khí ......................................................... 53

3.2.3. Đặc điểm phổ gamma. ....................................................................................................... 55

3.2.4. Đặc điểm phân bố hàm lượng các nguyên tố U, Th, K trong môi trường con người

sinh sống ......................................................................................................................................... 57

3.3. Mô tả chi tiết đặc trưng trường bức xạ tự nhiên tại các khu vực nghiên cứu ......... 64

3.3.1. Khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao ........................................................................................ 65

3.3.2 Khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe............................................................................................. 67

3.3.3 Khu vực thành phố Lai Châu .............................................................................................. 70

3.3.4 Khu vực thị trấn Mường So (Phong Thổ) .......................................................................... 73

3.3.5. Khu vực thị trấn Tam Đường ............................................................................................. 76

3.3.6. Khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ ........................................................................ 78

3.3.7. Khu vực xã Khổng Lào ....................................................................................................... 79

3.3.8. Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng ....................................................................................... 81

3.4. Hiện trạng phân bố dân cư và bệnh tật ........................................................................... 82

3.5. Nghiên cứu đánh giá, phân vùng ô nhiễm phóng xạ, đề xuất giải pháp phòng ngừa

và giảm thiểu ................................................................................................................................. 84

iv

3.5.1. Nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ .................................................................. 84

3.5.2. Phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ các vùng nghiên cứu: .................... 86

3.6. Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu ........................................................................ 99

3.6.1 Các giải pháp phòng ngừa đối với các loại vùng ô nhiễm phóng xạ .............................. 99

3.6.2 Các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội đối với

môi trường ................................................................................................................................... 100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 104

v

PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 107

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí khảo sát và khu vực nghiên cứu........................................................ 9

Hình 1.2. suối Đông Pao .......................................................................................... 11

Hình 1.3. Bản đồ địa chất vùng nghên cứu .............................................................. 15

Hình 2.1. Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên [4] ................................................ 29

Hình 2.2. Lấy mẫu nước và đo Radon trong nước tại thực địa bằng máy RAD - 7 35

Hình 2.3. Sơ đồ bố trí trạm quan trắc QT01 – Nậm Xe – Phong Thổ - Lai Châu ... 37

Hình 3.1 Bản đồ tổng liều tương đương vùng nghiên cứu ....................................... 48

Hình 3.2: Đồ thị suất liều trạm quan trắc 01 Nậm Xe .............................................. 69

Hình 3.3. Bản đồ phân vùng phóng xạ huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, ...... 98

vi

thành phố Lai Châu .................................................................................................. 98

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng giới hạn tọa độ các điểm góc khu vực nghiên cứu ........................... 9

Bảng 2.1. Danh mục thiết bị sử dụng và độ nhạy của chúng ................................... 38

Bảng 3.1. Cường độ bức xạ gamma đặc trưng của các đối tượng địa chất vùng Tam

Đường, Phong Thổ và thành Phố Lai Châu [2]. ....................................................... 51

Bảng 3.2: Đặc trưng thống kê thành phần môi trường phóng xạ của mẫu nước theo

phân vùng môi trường phóng xạ .............................................................................. 60

Bảng 3.4: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ trong các mẫu lương thực vùng

nghiên cứu ................................................................................................................ 63

Bảng 3.5. Hàm lượng Th, U trong mẫu tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ và

thành phố Lai Châu .................................................................................................. 64

Bảng 3.6. Đặc trưng tổng ljiều khu vực nghiên cứu ................................................ 64

Bảng 3.7. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao ............................................................................... 65

Bảng 3.8. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe .................................................................................. 67

Bảng 3.9. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực thành phố Lai Châu .................................................................................... 70

Bảng 3.10. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực thị trấn Mường So ...................................................................................... 73

Bảng 3.11. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực thị trấn Tam Đường .................................................................................... 76

Bảng 3.12. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ ................................................................. 78

Bảng 3.13. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực xã Khổng Lào ............................................................................................. 79

Bảng 3.14. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực Cửa khẩu Ma Lù Thàng .............................................................................. 81

vii

Bảng 3.15 Hiện trạng phân bố dân cư - bệnh tật ......................................................................... 83

MỞ ĐẦU

Môi trường phóng xạ là một phần không thể tách rời của môi trường tự nhiên

trong đó nhân loại tồn tại và phát triển. Ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự

nhiên đối với sự phát triển của con người đã được ghi nhận. Các thông tin về môi

trường tự nhiên, trong đó có môi trường phóng xạ là các chỉ tiêu rất quan trọng để

đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của bất kỳ một quốc gia, vùng lãnh

thổ nào. Việc nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên nhằm các mục đích đánh

giá ảnh hưởng của chúng lên sự sống của con người và các sinh vật sống tại đó; xác

định một cách có cơ sở khoa học, thực tiễn của những khu vực được nghiên cứu về

khả năng tồn tại và phát triển dân cư, kinh tế xã hội.

Miền Bắc Việt Nam là địa bàn có nhiều mỏ đất hiếm, các mỏ đều tập trung

trên đới sinh khoáng Tây Bắc Bộ. Qua các kết quả nghiên cứu và khảo sát môi

trường tại một số mỏ đất hiếm cho thấy, tại các khu vực này đều có các tham số môi

trường phóng xạ vượt quá giới hạn an toàn cho phép. Khu vực thành phố Lai Châu,

huyện Tam Đường và huyện Phong Thổ có các mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao,

Thèn Sin. Hàm lượng quặng đất hiếm TR2O3 từ 0,3 đến 12%, trữ lượng dự báo

10.500.000 tấn, trong đó trữ lượng cấp B+C1 = 2.300.000tấn TR2O3. Trong quặng

đất hiếm có chứa các chất phóng xạ Th, U, K.

Trữ lượng lớn của các mỏ quặng có chứa các chất phóng xạ kể trên của các mỏ

quặng đất hiếm là nguồn cung cấp tài nguyên quý báu cho đất nước, đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao về nguyên vật liệu, nhiên liệu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Bản thân các mỏ quặng chứa chất phóng xạ đã gây ra sự ô nhiễm phóng xạ đối với

môi trường chúng tồn tại. Khi các mỏ quặng được tìm kiếm thăm dò khai thác, đất phủ

bị bóc tách, quặng được đào bới, tuyển làm giàu, hàm lượng các chất phóng xạ tăng

cao, dễ dàng xâm nhập vào môi trường xung quanh làm tăng mức độ ô nhiễm gây ảnh

hưởng bức xạ phóng xạ đối với môi trường và sức khỏe con người.

Trên cơ sở đó, luận văn “Đánh giá hiện trạng môi trường phóng xạ khu

vực huyện Tam Đường, Phong Thổ, thành phố Lai Châu và định hướng các

giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu” được thực hiện với mục tiêu sau:

1

Mục tiêu:

- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường phóng xạ tự nhiên vùng huyện Phong

Thổ, huyện Tam Đường, thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu

- Xác định khu vực ô nhiễm phóng xạ đối với môi trường và sức khỏe con người

vùng huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai

Châu

- Phân vùng ô nhiễm phóng xạ

- Định hướng các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của phóng xạ đối với

môi trường và sức khỏe con người

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ vùng huyện Phong Thổ, huyện

Tam Đường, thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu trên cơ sở thu thập xử lý, tổng

hợp các tài liệu và thi công thực địa khảo sát hiện trạng môi trường phóng xạ

- Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường phóng xạ tới sức khỏe con người

tại khu vực, phân vùng ô nhiễm và đề xuất giải pháp giảm thiểu.

Từ kết quả nghiên cứu, luận văn được cấu trúc gồm các phần sau:

Mở đầu

Chương 1: Tổng quan tài liệu

Chương 2: Đối tượng và Phương pháp nghiêm cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Kết luận

Kiến nghị

2

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới

Sau khi phát minh ra hiện tượng phóng xạ (Becquerel -1896) người ta cũng

xác định được các bằng chứng về tác hại của các bức xạ đối với con người khi làm

việc với các chất phóng xạ. Chính vì vậy nhất thiết phải bảo vệ và xác định các điều

kiện an toàn cho những người trực tiếp làm việc hoặc có tiếp xúc ngẫu nhiễn với

các bức xạ ion hóa. Từ đầu thế kỉ XX nhiều tổ chức quốc tế về an toàn bức xạ được

thành lập. Uỷ ban quốc tế về an toàn bức xạ (ICRP) đã được thành lập vào năm

1928 nhằm mục đích xây dựng các nguyên tắc cơ bản và đưa ra các khuyến cáo về

các vấn đề bảo vệ an toàn bức xạ.

Năm 1990 một bước tiến quan trọng nhằm đi tới sự thống nhất quốc tế về an toàn

bức xạ đã được xúc tiến: Thành lập Uỷ ban hỗn hợp giữa các tổ chức quốc tế về An

toàn Bức xạ (IACRS) với sự tham gia của các tổ chức sau: Uỷ ban khối cộng đồng

chung Châu Âu (CEC), Hội đồng tương trợ kinh tế (CMEA), Tổ chức Nông nghiệp và

Lương thực thế giới (FAO), Cơ quan năng lượng Nguyên tử Quốc Tế (IAEA), Tổ chức

Lao động Quốc tế (ILO), Cơ quan năng lượng Hạt nhân của Tổ chức hợp tác phát triển

kinh tế (OECD/NEA), Uỷ ban khoa học của Liên Hợp Quốc về những ảnh hưởng của

bức xạ nguyên tử (UNSCEAR) và tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Các nước như Mỹ, Pháp, Liên Xô, trước kia, Cộng Hòa Liên Bang Nga ngày

nay, Trung Quốc, đều đề ra các tiêu chuẩn an toàn bức xạ, nghiên cứu các phương

pháp và thiết bị điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ.

- Bộ y tế Liên Xô đã xuất bản bộ “Tiêu chuẩn an toàn bức xạ” HbP -69 (năm

1969), HbP - 76/87 (năm 1988) và “Các nguyên tắc chủ yếu làm việc với các chất

phóng xạ và với các nguồn bức xạ ion hóa OCII - 72/87 (năm 1988).

- Bộ Công nghiệp Trung Quốc đã xuất bản bộ : “Tiêu chuẩn bảo vệ an toàn

phóng xạ các sản phẩm vật liệu khoáng sản thiên nhiên: JC518 -93 (năm 1993).

Hàng năm các nước có hoạt động khai thác khoáng sản phóng xạ đều phải có

báo cáo gửi đến UNSCEAR theo các mẫu quy định và được cơ quan này xuất bản

và gửi đến các quốc gia thành viên (ví dụ IAEA- TECDOC- 1244, 2001…)

3

Năm 1996 dưới sự bảo trợ của FAO, IAEA, ILO, OECD/NEA, Tổ chức y tế

Liên Mỹ (PAHO), WHO, Cơ quan năng lượng nguyên tử Quốc tế xuất bản bộ “

Tiêu chuẩn quốc tế cơ bản về bảo vệ bức xạ ion hóa và an toàn đối với nguồn bức

xạ” nhằm đạt sự thống nhất quốc tế về các tiêu chuẩn bảo vệ bức xạ và an toàn đối

với các nguồn bức xạ.

Bản đồ môi trường phóng xạ nền (phông) được các nước như Nga, Mỹ, Đức,

Ba Lan, Pháp, Thụy Điển..vv.. đặc biệt chú ý, cơ bản đã thành lập xuất bản ở tỷ lệ

1/50.000 toàn quốc (Liên Bang) và một số khu vực trọng điểm thành lập ở tỷ lệ

1/25.000 đến 1/2000 (khu vực các mỏ phóng xạ, đất hiếm, khu vực chứa các dị

thường phóng xạ, đá chứa các kim loại phóng xạ hàm lượng cao). Cục địa chất Mỹ

đã hoàn thành việc lập bản đồ phân bố nồng độ khí Radon toàn Liên bang năm 1996

và cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ cung cấp mạng Internet.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường ở Việt Nam

Ở nước ta từ năm 1955 các phương pháp phóng xạ đã được áp dụng trong đo

vẽ bản đồ địa chất, tìm kiếm các mỏ quặng có chứa các chất phóng xạ.

Năm 1959 Đoàn Địa chất 16 đã tìm ra một số điểm quặng đất hiếm Fluorit ở

Đông Pao. Đây là lần đầu tiên các nhà địa chất phát hiện vùng mỏ đất hiếm ở nước

ta. Dưới sự chỉ đạo của Tổng cục địa chất một số công trình nghiên cứu điều tra về

đất hiếm và các nguyên tố phóng xạ đã được tiến hành. Các công trình đó gồm:

“Thăm dò tìm kiếm mỏ đất hiếm Nậm Xe” dưới sự chủ biên của J. Vlasop được

đoàn 16 thực hiện năm 1960; “Khoáng sản kim loại hiếm và kim loại phóng xạ

Nậm Xe (Lai Châu)” của Nguyễn Cao Sơn thực hiện năm 1961; từ 1971-1983,

Đoàn địa chất 10 đã tiến hành thăm dò sơ bộ mỏ đất hiếm Bắc Nậm Xe tỉ lệ 1:5.000

và 1:1000 với diện tích 3km2, đánh giá trữ lượng cấp C1 “Tìm kiếm lập bản đồ

1:10.000 và đánh giá 5 thân quặng vùng đất hiếm pluorit-barit Đông Pao Lai Châu”

của các tác giả Nguyễn Ngọc An, Phạm Vũ Dương được thực hiện năm 1972. Các

kết quả điều tra tìm kiếm thăm dò nói trên cho thấy mỏ đất hiếm có quy mô rất lớn

với hàm lượng tổng oxit đất hiếm từ vài phần nghìn đến 34% (trung bình 4-6%).

Các thân quặng đất hiếm ở Nậm Xe có chiều dài 200 đến 1000m, chiều dày đạt

2,5m, hàm lượng tổng oxit đất hiếm dao động từ 0,8 đến 36,2% và hàm lượng trung

4

bình 10,6%. Các nguyên tố đất hiếm cộng sinh chặt chẽ với U, Th và các nguyên tố

phóng xạ khác nên phát hiện các dị thường gamma có kích thước lớn trên khu mỏ.

Tuy nhiên các công trình này chủ yếu nghiên cứu đánh giá về triển vọng, tính trữ

lượng quặng đất hiếm và phóng xạ, công tác nghiên cứu về môi trường phóng xạ và

ảnh hưởng của chúng đối với môi trường chưa được nghiên cứu.

Giai đoạn sau năm 1980

Trong giai đoạn này các kỹ thuật hạt nhân đã được ứng dụng khá phổ biến

trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Y tế, công nghiệp, nông nghiệp, địa chất dầu khí,

địa chất thủy văn, công trình. Trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng

các loại khoáng chất và vật liệu có chứa phóng xạ và ứng dụng các kỹ thuật hạt

nhân, đồng thời với những lợi ích kinh tế xã hội to lớn không thể phủ nhận, còn gây

ra nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến

công tác bảo vệ môi trường nói chung và về vấn đề an toàn phóng xạ nói riêng. Đã

có nhiều văn bản pháp luật quy định về công tác bảo vệ an toàn môi trường phóng

xạ như tháng 7/1996 Nhà nước đã ban hành “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức

xạ”, năm 1998 Chính Phủ đã ban hành nghị định số 50/1998/NĐ-CP “Quy định chi

tiết về việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ” và Thông tư

19/2012/TT-BKHCN, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định giới hạn liều công

chúng. Vì lý do trên ở phạm vi cả nước cũng như khu vực đã triển khai nhiều công

trình điều tra nghiên cứu về tài nguyên khoáng sản phóng xạ và đánh giá mức độ

ảnh hưởng của bức xạ phóng xạ tới môi trường và xã hội.

Các công trình nghiên cứu về phóng xạ của Cục Địa chất Khoáng sản Việt

Nam (nay là Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) đã và thực hiện gồm.

- Đề án: “Bản đồ trường phóng xạ tự nhiên Việt Nam tỷ lệ: 1:5.000”, đơn vị thực

hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Đinh Đức Chất và nnk.

- Đề án: “Thành lập bản đồ phông bức xạ tự nhiên Việt Nam tỷ lệ: 1:1.000.000, cho

toàn quốc” đơn vị thực hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: La Thanh Long

và nnk.

- Đề án “Điều tra chi tiết hiện trạng môi trường phóng xạ bản Dấu Cỏ, xã Đông

Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1:1.000, phục vụ quy hoạch dân cư và

5

phát triển kinh tế xã hội khu vực”, đơn vị thực hiện Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm:

Chủ nhiệm: Vũ Văn Bích và nnk.

- Dự án : “Đánh giá chi tiết các diện tích ô nhiễm phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc

Việt Nam để thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và

triển khai các biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với con

người”. Đơn vị thực hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Nguyễn Thế Minh

và nnk.

- Đề án: Chính phủ giao. Thăm dò quặng Urani khu Pà Lừa – Pà Rồng, huyện Nam

Giang, tỉnh Quảng Nam. (Phần đánh giá tác động môi trường, đơn vị thực hiện Liên

đoàn vật lý Địa chất).

- Dự án : “Xây dựng bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1:250.000 cho toàn

lãnh thổ Việt Nam – Giai đoạn I (2011 – 2015) cho một số khu vực trọng điểm”. Đơn

vị thực hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Trần Anh Tuấn và nnk.

- Dự án : “Xây dựng bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1:250.000 Giai

đoạn II (2018 – 2022) cho các tỉnh biên giới và ven biển phía Bắc”. Đơn vị thực

hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Trần Anh Tuấn và nnk.

* Khoa học Công nghệ

- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định khu vực có mức chiếu xạ tự nhiên

có khả năng gây hại cho con người để tiến hành khảo sát, đánh giá chi tiết”.

- Đề tài: “Xây dựng quy trình công nghệ đo tổng hoạt độ anpha trong môi trường

không khí, nước phục vụ điều tra đánh giá môi trường”

- Đề tài: “Nghiên cứu tổng hoạt độ an pha trong môi trường không khí, đất và nước

phục vụ điều tra đánh giá môi trường”

- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thành lập bộ bản đồ môi trường

phóng xạ tự nhiên.‘‘Áp dụng thử nghiệm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ’’

Các công trình điều tra nghiên cứu và tổng hợp ở tỷ lệ nhỏ có liên quan đến

vùng nghiên cứu

- Nguyễn Văn Lịch 1986 “Tổng hợp tài liệu phóng xạ mặt đất 1:500.000 lãnh

thổ Việt Nam”

6

- Nguyễn Tài Thinh 1994 “Thành lập bản đồ trường phóng xạ tự nhiên Việt

Nam tỷ lệ 1:500.000” trong đó có đề cập trong vùng Phong Thổ có nhiều khu vực

có tổng liều tương đương bức xạ cao vượt giới hạn cho phép và khẳng định vùng có

ô nhiễm phóng xạ.

- Nguyễn Văn Hoai 1990 “Đánh giá tiềm năng Urani và một số nguyên liệu

khoáng, phục vụ cho công nghiệp năng lượng nguyên tử trên lãnh thổ Cộng Hòa Xã

Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”

- Phạm Vũ Đương 1986 “Đánh giá triển vọng quặng phóng xạ dải Thanh Sơn

(Phú Thọ), Tú Lệ (Sơn La), Phong Thổ (Lai Châu)”

Các công trình điều tra nghiên cứu có liên quan đến môi trường phóng xạ

vùng Phong Thổ: Sau năm 1980 đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở khoa học của việc sử

dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường” do cố giáo sư Nguyễn

Đình Tứ chủ trì có 4 đề tài nhánh liên quan đến môi trường xạ:

- Đề tài nhánh mã số 5202-01: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phóng xạ đối với

sức khỏe con người nhằm đề ra phương pháp điều trị” do GS.TS Viện trưởng Lê

Thế Trung, Viện Quân y 103 chủ trì.

- Đề tài nhánh mã số 5202-02: “Nghiên cứu mức độ ô nhiễm xạ môi trường

không khí tại Việt Nam” do Viện Hóa học Quân sự Bộ tư lệnh Hóa học chủ trì.

- Đề tài nhánh mã số 5202-03 “Nghiên cứu xác lập các vùng nhiễm xạ và mức

độ nhiễm xạ” do GS. TS Trương Biên Trường Đại học Tổng Hợp nay là Đại học

Khoa học Tự nhiên chủ trì.

Từ năm 1990 đến 2000 chương trình địa chất đô thị Cục địa chất và Khoáng

sản Việt Nam đã thực hiện các đề tài môi trường phóng xạ. Hầu hết các đô thị lớn

của Việt Nam đã được điều tra nghiên cứu và lập bản đồ môi trường phóng xạ ở tỷ

lệ 1/25000. Sản phẩm của các đề án địa chất môi trường nói chung và môi trường

phóng xạ nói riêng đã có ý nghĩa quan trọng giúp Nhà nước Chính quyền địa

phương xây dựng các quy hoạch tổng thể các khu đô thị và định hướng phát triển

kinh tế xã hội của vùng.

Từ năm 2000 đến 2002, Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm (Cục địa chất và Khoáng

sản Việt Nam) triển khai đề án địa chất môi trường: “Điều tra hiện trạng môi trường

7

phóng xạ, khả năng ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trên một số mỏ phóng xạ,

mỏ chứa phóng xạ ở Lai Châu, Cao Bằng và Quảng Nam” báo cáo đã phân chia

được 13 khu vực không an toàn phóng xạ với diện tích 85,43km2 số dân đang sinh

sống trong vùng là 5262người, 12km khu vực cần kiểm soát với diện tích 38km2, số

dân đang sinh sống trong vùng là 8072 người. Tổng liều tương đương bức xạ của

khu vực không an toàn nằm trong giới hạn từ 3-44mSv/năm, trung bình 4mSv/năm.

Từ năm 2002 đến năm 2005, Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm thực hiện đề án địa

chất môi trường “Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn

Sin – Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái,

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh - Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam”.

Tại vùng Phong Thổ, ngoài các công trình trên còn có một số công trình điều

tra môi trường phóng xạ của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Liên đoàn Vật lý địa

chất, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, Viện Vật lý - Viện Khoa học và Công

nghệ Quốc gia.

* Những đánh giá chung về tình hình nghiên cứu ô nhiễm phóng xạ vùng

Phong Thổ – Lai Châu

Phong Thổ là vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản đất hiếm và phóng xạ với

các mỏ có tiềm năng và trữ lượng lớn (Nậm Xe, Thèn Sin – Tam Đường, Đông Pao)

nên có nhiều công trình nghiên cứu địa chất, tìm kiếm, đánh giá, thăm dò. Các công

trình này đã nghiên cứu khá chi tiết về địa chất khoáng sản, khoanh định được

những vùng có triển vọng và đánh giá trữ lượng.

Tuy nhiên các công trình này mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá cấp trữ lượng,

khoanh vùng triển vọng, thành lập các bản đồ, sơ đồ phân bố. Điều tra địa chất môi

trường và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ trên toàn diện tích, hành vi các

nguyên tố phóng xạ và sự phát tán của chúng trong các hợp phần môi trường (đất,

nước, không khí, thực vật), mức độ tác động và hậu quả của chúng đối với các khu

vưc dân cư trong khu vực chưa được quan tâm nghiên cứu.

8

1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.2.1. Vị trí địa lý

Vùng nghiên cứu thuộc huyện Phong Thổ, Tam Đường, thành phố Lai Châu. Phía

Bắc vùng tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây và Tây Nam giáp với huyện Sìn Hồ,

Phía Đông giáp với huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Toạ độ các điểm góc các khu thăm dò theo hệ toạ độ VN.2000 được thể hiện

ở bảng 1.

Bảng 1.1 Bảng giới hạn tọa độ các điểm góc khu vực nghiên cứu

Toạ độ Tên điểm X(m) Y(m)

1 2 491 811 307 337

2 2 523 451 327 924

3 2 467 275 372 973

4 2 452 570 354 021

Hình 1.1. Vị trí khảo sát và khu vực nghiên cứu

9

1.2.2. Điều kiện tự nhiên

1.2.2.1. Địa hình

Vùng nghiên cứu nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 đới kiến tạo (đới nâng

Fan Si Pan và đới sụt lún Sông Đà). Vùng có độ cao tuyệt đối từ 300 – 2500m, đa

phần có độ dốc lớn trên 50o đây là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt nam. Vùng núi

khu vực nghiên cứu bị phân cắt rất mạnh, các đường phân thuỷ hẹp, hiện tượng sạt

lở xảy ra nhiều lần. Nhìn chung ở các miền núi cao độ phân cắt địa hình rất lớn từ

200-1000m. Địa hình núi phân bố trên diện tích các đá magma phức hệ Ye Yen

Sun, Nậm Xe, Tam Đường, Pu Sam Cap… và thành tạo trầm tích biến chất cổ của

hệ tầng Sinh Quyền…

Phần lớn các dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam gần trùng với

phương của các thành tạo địa chất, càng về phía Tây Bắc địa hình càng cao, về phía

Đông Nam địa hình thấp dần. Địa hình bị bào mòn và phân cắt bởi hệ thống sông

suối có phương Đông Bắc – Tây Nam

1.2.2.2. Khí hậu

Khu vực nghiên cứu có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao, tuy nhiên vẫn

mang tính chung của khí hậu gió mùa chí tuyến, ngày nóng, đêm lạnh. Khí hậu

trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, có nhiệt độ và độ

ẩm cao; mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và

lượng mưa thấp, nhiệt độ trung bình năm khoảng 21ºC-23ºC. Lượng mưa bình quân

năm từ 2.500-2.700 mm, phân bố không đều, hướng gió chủ yếu là gió Tây và gió

Đông Nam, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc.

1.2.2.3. Đặc điểm thuỷ văn và mạng lưới sông suối

Tỉnh Lai Châu có hệ thống sông suối tương đối dày đặc, với 5,5-6 km sông

suối/km2 nhưng ít có những con sông lớn, chủ yếu là những con suối nhỏ có độ dốc

lớn. Về mùa khô thường thiếu nước. Chế độ thuỷ văn của khu vực chịu ảnh hưởng

của các con sông chính như: Sông Nậm Na, sông Nậm So và sông Nậm Mu. Sông

Nậm So có tổng diện tích là 150km2, là phụ lưu cấp 2 của sông Đà có diện tích lưu

vực là 3400 km2, chiếm tới 13% tổng diện tích toàn khu vực. Sông dài 165km, độ

dốc trung bình đạt 37,2%. Mùa lũ trong khu vực ngắn từ tháng 6 đến tháng 9 với

10

lượng nước chiếm khoảng 70% tổng lượng nước trong năm. Mùa cạn kéo dài 8

tháng, tháng 3 là thời kỳ nước bị thiếu hụt nghiêm trọng, lượng nước trong tháng 3

chỉ chiếm 1 đến 2 tổng lượng nước trong năm.

Hình 1.2. suối Đông Pao

1.2.2.4. Thảm thực vật

Hiện nay rừng chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% diện tích vùng nghiên cứu,phát

triển chủ yếu trên địa hình các vùng núi cao trên 1500m ở phía Tây Phan Si Pan,

vùng núi đá vôi, đá phun trào ở phía Đông Nam Sìn Hồ, các thượng lưu sông Nậm

Tần, Nậm Ten, Nậm Ban…Thảm thực vật phong phú và đa dạng từ các loại cây

nhóm gỗ quý (lát, dổi, sa mu…) đến các loại cây thân đốt, leo….Hiện nay, do phát

nương, làm rẫy nên diện tích rừng bị thu hẹp dần và các loại gỗ quí hiếm cũng đang

biến mất, các loài động vật quí, hiếm có số lượng giảm hoặc chúng đã di chuyển

sang vùng khác.

1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội

1.3.1. Dân cư

Vùng nghiên cứu thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, dân cư thưa thớt, mật

độ dân cư phân bố không đồng đều, tập trung thành những bản nhỏ dọc các con

suối, khe hẻm, thung lũng giữa núi. Các điểm dân cư tập trung đông đúc là thành

phố Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, Tam Đường.

11

Dân cư vùng nghiên cứu gồm nhiều dân tộc chung sống như Lừ, H’mông, Cùi

Chu, Dao, Dáy, Hà Nhì, Lô lô, Mảng, Thái, Thổ, Nhắng, Kinh…mật độ dân số 69

người/km2.

Trong những năm gần đây, hầu hết các xã trong huyện đều có trường cấp một,

phần lớn thanh niên trong vùng đã biết đọc, biết viết và nói tiếng phổ thông. Ở thành

phố Lai Châu, Thị trấn Tam Đường đã có trường cấp 2, cấp 3. Tuy nhiên ở các bản

làng xa xôi hẻo lánh người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đồng bào dân tộc ít người

còn nhiều người mù chữ, tệ nạn mê tín dị đoan còn phổ biến. Nhìn chung trình độ dân

trí và trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp hơn so với các địa phương khác

trong cả nước.

1.3.2. Giao thông

Vùng nghiên cứu được nối với các vùng khác của miền Bắc bởi các tuyến đường

chính sau:

Hệ thống đường ôtô:

Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai – SaPa – Tam Đường (500km)

Hà Nội – Tuần Giáo – Lai Châu – Tam Đường (600km)

Hệ thống đường sắt: Hà Nội – Yên Bái - Lào Cai

Chủ yếu là đường bộ. Tỉnh có quốc lộ 12 chạy qua nối từ Thành phố Điện

Biên Phủ tới Trung Quốc (qua cửa khẩu Ma Lù Thàng), có quốc lộ 4D chạy tới thị

trấn Sa Pa (Lào Cai). Là cầu nối quan trọng giữa vùng lục địa rộng lớn phía Tây

Nam Trung Quốc với vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -

Quảng Ninh qua các tuyến quốc lộ 4D, 70, 32 và đường thủy sông Đà

Hệ thống đường thuỷ: Sông Hồng đóng vai trò là tuyến giao thông nối liền

khu vực miền núi Tây Bắc với miền xuôi.

Ngoài các tuyến chính còn các tuyến đường Phong Thổ - Dao San, Phong Thổ

- Thèn Sin - Tam Đường, Phong Thổ - Mường So, dọc sông Nậm Na, Sìn Hồ nhưng

việc đi lại trong vùng nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, đường mòn chật hẹp, khá

đốc, di chuyển chủ yếu bằng ngựa hoặc đi bộ. Về mùa mưa, đường trơn lầy lội rất

khó khăn trong việc đi lại. Tuy nhiên từ các mỏ (Nậm Xe, Đông Pao) tới thị trấn, thị

12

xã trong vùng việc đi lại dễ dàng hơn do được nối liền bởi đường đất ôtô có thể đi

lại được.

Đường thuỷ còn có con sông Nậm Na chảy dọc phía Tây, sông Nậm Ma chạy

dọc phía Đông vùng nghiên cứu.

Còn nhiều xã còn chưa có đường ôtô xuống trung tâm xã. Sự xuống cấp của hệ

thống giao thông vận tải cùng với sự lạc hậu của mạng lưới thông tin bưu điện, bưu

chính viễn thông, hệ thống cấp điện, cấp nước… đang là những trở ngại lớn cho sự

phát triển kinh tế của vùng nghiên cứu.

1.3.3. Tình hình kinh tế xã hội

1.3.3.1. Tổ chức hành chính

Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 9068,78 km2, dân số đến 31/12/2011 là

404.825 người với mật độ dân số là 44,64 người/km2.

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI đã ban hành Nghị quyết số

22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, trong đó

có tỉnh Lai Châu được chia tách thành 2 tỉnh là tỉnh Lai Châu mới và tỉnh Điện

Biên. Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 9.068,78 km2, bao gồm có các huyện:

Phong Thổ, Tam Đường, Mường Tè, Sìn Hồ và huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai.

Ngày 10 tháng 10 năm 2004 Chính phủ có Nghị định số 176/2004/NĐ-CP về việc

thành lập thị xã Lai Châu; ngày 30 tháng 10 năm 2008 Chính phủ ra Nghị định số

04/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Than Uyên để thành lập

huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

Ngày 27 tháng 12 năm 2013 Chính phủ có Nghị quyết số 131/NQ-CP về việc thành

lập thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu. Như vậy đến cuối năm 2013, tỉnh Lai

Châu có 8 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, gồm: Thành phố Lai Châu, huyện

Than Uyên, huyện Tân Uyên, huyện Tam Đường, huyện Phong Thổ, huyện Sìn Hồ,

huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn.

1.3.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

* Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua

Nông - Lâm nghiệp

13

- Sản xuất lương thực: Trong những năm vừa qua, tuy diện tích trồng cây

lương thực tăng không nhiều nhưng sản lượng lại tăng chứng tỏ ngành nông nghiệp

của tỉnh đã có những kết quả đáng khích lệ.

- Cây công nghiệp và cây ăn quả: Ngành nông nghiệp của tỉnh bước đầu đã

hình thành những vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. Trong

những năm gần đây, mía là cây cho sản lượng cao nhất, chiếm 86,5 % tổng sản

lượng cây công nghiệp hàng năm.

- Thuỷ lợi: Hiện nay tỉnh có 970 công trình thuỷ lợi trong đó có 270 công

trình kiên cố, 700 công trình tạm, 350 km kênh gia cố, 750 km kênh đất tưới tiêu vụ

chiêm 4.400 ha và vụ mùa 14.000 ha góp phần đáng kể vào nâng cao sản lượng

nông nghiệp trong tỉnh.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong những năm qua chủ yếu là gia

súc có Trâu, Bò, Lợn, Ngựa, Dê, và gia cầm có Gà, Vịt, Ngan Ngỗng…

- Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất có rừng chiếm khoảng 38,5% diện tích đất

lâm nghiệp trong toàn tỉnh. Những năm ngần đây, được sự quan tâm của tỉnh và

chính sách giao đất khoán rừng của Nhà nước trên diện tích rừng trồng tăng đáng kể.

* Giáo dục và y tế

Giáo dục: Về lĩnh vực giáo dục, Lai Châu có nhiều bước chuyển biến đáng

kể. Các trường học, lớp học, giáo viên và học sinh các cấp tăng nhanh cả về số

lượng và chất lượng đào tạo.

Việc thực hiện chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục, tỉnh Lai Châu cũng

đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần nâng cao trình độ dân trí của tỉnh.

- Y tế: Sau khi tách tỉnh, ngành y tế tỉnh gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong việc

nâng cấp bệnh viện huyện Tam Đường lên bệnh viện cấp tỉnh. Tuy nhiên, ngành y

tế không ngừng cố gắng trong những năm qua để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức

khoẻ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

* Du lịch: Vùng nghiên cứu là một khu vực có phong cảnh thiên nhiên hữu

tình, giàu tiềm năng du lịch. Nơi đây còn có các bản làng dân tộc với nhiều phong

tục tập quán vẫn nguyên sơ, có thể triển khai các tuyến du lịch sinh thái để đón

khách trong và ngoài nước.

14

1.4. Đặc điểm địa chất – khoáng sản vùng nghiên cứu

Hình 1.3. Bản đồ địa chất vùng nghiên cứu

1.4.1. Đặc điểm địa tầng

Trên diện tích nghiên cứu phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích phun trào

với thành phần đa dạng được hình thành từ Proterozoi đến Kainozoi. Chúng bao

gồm các phân vị sau:

15

+ Hệ tầng Suối Chiềng (PPsc2)

Thành phần gồm: Đá phiến biotit-epidot-sphen, amphibolit-epidot, xen

những lớp mỏng đá phiến felspat thạch anh mica và đá phiến hai mica.

+ Hệ tầng Sinh Quyền (PR1-2sq).

Thành phần đất đá của hệ tầng được mô tả từ dưới lên như sau:

- Phần dưới gồm: plagiogneis, amphibol-biotit; amphibolit, đá phiến thạch

anh felspat mica, các đá bị ép, phân phiến, cấu tạo dải và dạng gneis.

- Phần giữa: là các đá gneis biotit, plagiogneis hai mica, đá phiến thạch anh

felspat mica, xen các lớp mỏng amphibolit biotit.

- Phần trên phân bố rải rác dọc theo bờ phải suối Nậm Xe và ở phía Đông

Nam bản Nậm Xe gồm đá phiến mica, đá phiến sericit, đá vôi bị hoa hóa màu rất

trắng, phân lớp dày, các lớp quarzit biotit màu xám nâu phân lớp mỏng từ một vài

mm đến 5-10cm.

+ Hệ tầng Bản Páp (D1-2bp).

- Tập 1: đá vôi hạt nhỏ màu xám đen phân lớp mỏng xen các lớp đá vôi silic,

đá vôi chứa sét khi phong hóa có màu vàng nâu.

- Tập 2: Đá vôi kết tinh màu xám đến xám xám sáng, phân lớp dày kẹp giữa là

lớp đá vôi silic màu xám đen. Đá vôi màu xám đến xám sáng bị hoa hóa yếu.

+ Hệ tầng Si Phay (P1-2sp).

Hệ tầng Si Phay lộ ra thành một dải ở phía Bắc-Đông Bắc vùng nghiên cứu,

được chia thành 2 tập:

- Tập 1: Đá phiến màu xám đen gồm vật chất hữu cơ xen ít đá phiến silic, bột kết,

cát kết và đá phiến sét có các vảy nhỏ muscovit.

+ Tập 2: Đá phiến sét silic màu đen.

Trong hệ tầng này có rất nhiều đai mạch nằm rải rác thuộc phức hệ Phong

Thổ có liên quan đến khoáng sản đất hiếm (mỏ đất hiếm Nậm Xe).

+ Hệ tầng Na Vang (P2nv).

Thành phần chủ yếu gồm đá vôi hạt nhỏ màu xám đen, xám sáng. Đá vôi hạt

mịn màu sáng phân lớp dày, dạng khối, đôi chỗ bị hoa hoá và dolomit hoá.

16

+ Hệ tầng Viên Nam (T1ivn).

Thành phần mặt cắt tại đây gồm: đá bazan, bazan olivin, bazan hạnh nhân và

andezitrachyt. Chúng được chia thành hai phần:

- Phần dưới là bazan hạnh nhân, bazan olivin, và các lớp tù của chúng.

- Phần trên chủ yếu là bazan dạng khối màu xám đen, không thấy có cấu tạo

hạnh nhân, mà phổ biến là cấu tạo định hướng và có kiến trúc porphyr.

+ Hệ tầng Tân Lạc (T1otl).

Thành phần mặt cắt của hệ tầng gồm:

- Dưới là đá phiến sét, bột kết chứa vôi màu xám xanh, vàng nhạt.

- Trên là đá vôi xen kẽ với các đá phiến sét vôi màu xám, chúng chuyển tiếp

lên đá vôi phân lớp dày của hệ tầng Đồng Giao.

+ Hệ tầng Đồng Giao (T2adg)

Thành phần mặt cắt đặc trưng của hệ tầng là các đá cacbonat gồm 2 tập:

+ Tập 1: đá vôi, đá sét vôi phân lớp mỏng, đôi chỗ là đá phiến cacbonat,

sericit và đá vôi sét có mầu xám đến xám đen, hạt mịn có chứa silic.

+ Tập 2: đá vôi phân lớp dày đến dạng khối, màu xám đến xám sáng

+ Hệ tầng Mường Trai (T2lmt)

Đặc điểm thạch học của hệ tầng ở mặt cắt bản Bầu Ban gồm.

- Phần dưới là đá phiến sét xen kẹp các lớp hoặc thấu kính đá vôi và các lớp mỏng

cát kết.

- Phần trên gồm: đá phiến sét xen bột kết màu xám đen.

+ Hệ tầng Nậm Mu (T3cnm)

Thành phần gồm: đá phiến sét màu đen, xen các lớp mỏng bột kết và cát kết, hạt

nhỏ màu xám có chứa các dạng Pelecpoda phổ biến ở Carni.

+ Hệ tầng Suối Bàng (T3n-rsb)

Mặt cắt của hệ tầng gồm hai tập.

- Tập 1: đá phiến sét xen các lớp mỏng bột kết.

- Tập 2: được phân biệt với tập 1 do có sự gia tăng của cát kết trong thành

phần mặt cắt. bao gồm: cát kết xen kẽ cát bột kết và đá phiến sét than màu xám đen.

17

+ Hệ tầng Yên Châu (K2yc)

- Tập 1: Cuội kết, sỏi kết đa khoáng, phân lớp dày dạng khối, thành phần chủ

yếu là thạch anh, xen ít là cát kết dạng quarzit và phiến silic, chuyển lên trên là sạn

kết, cát kết thạch anh màu xám vàng. Trên cùng là cát kết hạt thô màu sáng phân

lớp dày đến dạng khối, thường phân lớp xiên, thỉnh thoảng xen lớp mỏng cát bột

kết.

- Tập 2: Bột kết màu nâu đỏ phân lớp trung bình đến dày, có các mạch ổ nhỏ

thạch cao, xen kẽ với cát kết hạt vừa màu vàng nhạt, phân lớp trung bình.

- Tập 3: cuội, dăm vôi, cuội kết vôi hoặc cuội tảng kết vôi, thành phần chủ

yếu là đá vôi của hệ tầng Đồng Giao, một phần là cát kết dạng quarzit, xen trong

cuội kết thỉnh thoảng gặp cát kết, sạn kết hạt thô màu đỏ nhạt.

+ Hệ tầng Phu Tra (Ept)

Thành phần thạch học của hệ tầng gồm chủ yếu là tuf dăm, tuf, cát sạn kết và

tuf tảng có thành phần là đá phun trào là trachyt màu nâu gụ, màu đỏ [5].

HỆ ĐỆ TỨ

Các thành phần tạo trầm tích Đệ tứ phân bố hạn chế dọc theo các thung lũng

dưới dạng các bãi bồi, bậc thềm trũng giữa núi gồm có:

2)

2), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng.

+ Trầm tích Pleistocen trung (aQ1

Trầm tích Pleistocen trung (aQ1

Thành phần trầm tích từ dưới lên trên gồm: cuội, sỏi, cát, tảng, ít cát bột.

3)

+ Trầm tích Pleistocen thượng (aQ1

Thành phần trầm tích gồm: cuội, cát, tảng.

1-2)

+ Trầm tích Holocen, Hạ-Trung (aQ2

Thành phần trầm tích gồm:

+ Các tích tụ dọc thung lũng suối đều thể hiện hai phần: Dưới là tướng lòng

sông, trên là tướng bãi bồi mịn hơn.

3)

+ Trầm tích Holocen, thượng (a,apQ2

Thành phần trầm tích gồm: cuội, tảng, sạn, cát, bột, sét màu xám vàng [5].

18

1.4.2. Các thành tạo magma

Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của các nhóm tờ bản đồ 1/50.000 (nhóm tờ

Lào Cai và Phong Thổ) đã xác định được sự có mặt của 8 phức hệ magma, có tuổi

từ Paleozoi giữa đến Kainozoi.

+ Phức hệ Mường Hum (aG/PZ2mh)

Thành phần chủ yếu là: granit kiềm, ít hơn là granosyenit kiềm và syenit kiềm,

syenitodiorit.

+ Phức hệ núi lửa Ngòi Thia (Rp/Knt)

Phức hệ núi lửa Ngòi Thia trong vùng bao gồm ba tướng đá:

+ Tướng phun nổ: có diện phân bố hẹp (khoảng 2% diện tích) và chỉ gặp một

diện nhỏ ở khu vực Huổi Ke.

+ Tướng phun trào: chiếm khoảng 70% diện tích và phân bố ở phía Tây Bắc.

+ Tướng á núi lửa: Chiếm khoảng 28% diện tích và phân bố ở phía Đông

Nam của dải, báo gồm đá ryolit và porphyr thạch anh. Trong các đá này có chứa các

nguyên tố phóng xạ như (K, U, Th).

+ Phức hệ Ba Vì (Gb/T1bv)

Trong hệ tầng Viên Nam Phức hệ Ba Vì lộ ra thành 6 chỏm nhỏ phân bố với

diện tích khoảng 0,3km2, ở gần trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần gồm:

gabordiabas, gabro. Trong các đá này hàm lượng các nguyên tố chứa phóng xạ thấp.

+ Phức hệ Phu Sa Phìn (Gp-Syp/Kpp)

Thành phần thạch học của khối gồm syenit porphyr, granosynit porphyr,

syenit porphyr thạch anh, granit dạng porphyr, granit porphyr, granit felspat kiềm.

+ Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys)

Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys) được hình thành bởi hai pha xâm nhập:

- Pha 1: granit biotit, granit biotit-amphibol và các đá lai tính granodiorit,

granosyenit, syenit.

- Pha 2: các đá mạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu dạng aplit, pegmatit

và granit pegmatit.

+ Phức hệ Nậm Xe – Tam Đường (aG-aSy/Ent).

Các thể xâm nhập nhỏ của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường phát triển

dọc theo các đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam và dọc các đứt gãy giữa các

19

trầm tích Trias từ Tam Đường qua Bình Lư đến Thân Thuộc các thân xâm nhập

kiềm phân bố trong các thung lũng kín hẹp.

+ Phức hệ Pu Sam Cap (aSyp/Epc)

Phức hệ Pu Sam Cap được hình thành bởi hai pha xâm nhập:

- Pha 1 gồm hai tướng:

+ Tướng ven rìa: syenit porphyr và granosyenit porphyr

+ Tướng trung tâm: syenit hạt nhỏ đến hạt vừa và syenit thạch anh.

- Pha 2: các đá mạch minet, shonkinit, syenit aplit và bostonit.

Các thành tạo đất hiếm phóng xạ có quan hệ mật thiết với phức hệ Pu Sam

Cap, toàn bộ hệ thống mỏ Đông Pao nằm trên khối Bản Thẳm [5].

1.4.3. Đặc điểm kiến tạo

1.4.3.1. Các đới kiến trúc:

Vùng nghiên cứu thuộc miền kiến tạo Tây Bắc bao gồm một phần diện tích

của hai đới kiến trúc lớn là Fan Si Pan và đới Sông Đà. Các đứt gãy sâu là ranh giới

phân chia giữa hai đới. Trong đó đới sụt lún Sông Đà được lấp đầy trầm tích lục

nguyên và cacbonat. Đây là miền cấu trúc địa chất phức tạp với nhiều hệ thống đứt

gãy, uốn nếp, các thành tạo magma, kèm theo nhiều hoạt động tạo khoáng.

1.4.3.2. Cấu trúc nếp uốn

Trên các đới kiến trúc phát triển những cấu trúc nếp uốn. Cơ sở cho việc xác

lập các cấu trúc nếp uốn trên diện tích nghiên cứu là các phức hệ vật chất kiến trúc,

sự khống chế trong không gian của các loại đứt gãy. Trong đó các đứt gãy cấp II giữ

vai trò quan trọng.

1.4.3.3. Đứt gãy

1): phân bố dọc theo thung lũng giữa núi kéo

a. Các đứt gãy cấp I

- Đứt gãy Bản Lang - Nậm Xe (F1

dài từ Bản Lang đến Nậm Xe theo phương Tây Bắc - Đông Nam dài khoảng 25km,

trong vùng nghiên cứu.

1): phân bố theo dạng kéo dài từ bản Bình

- Đứt gãy Bình Lư -Thân Thuộc (F2

Lư đến bản Thân Thuộc theo phương Tây Bắc - Đông Nam dài khoảng 35 km trong

vùng nghiên cứu.

20

1): Phát triển dọc khu vực suối Nậm Mạ kéo dài theo

- Đứt gãy Nậm Mạ (F3

hướng Đông Nam (dọc thung lũng Nậm Mạ) dài khoảng 12 km lộ ra trong vùng

nghiên cứu, phát triển như một đứt gãy thuận [5].

b. Các đứt gãy cấp II

Vùng nghiên cứu đã phân định được nhiều đứt gãy có quy mô cấp II (F2),

chúng là những đứt gãy phân nhánh tựa vào các đứt gãy cấp I (F1) và thường có độ

dài từ 10-15km, có thể thuộc các phương khác nhau song chủ yếu là phương Tây

Bắc - Đông Nam và á vĩ tuyến.

Ngoài những đứt gãy cấp I, cấp II đã được mô tả ở trên còn có các đứt gãy

nhỏ, nhánh. Tất cả chúng đã góp phần làm phức tạp thêm cấu trúc chung của vùng

nhưng mặt khác chúng là nhân tố quan trọng vào việc tạo khoáng của toàn vùng

nghiên cứu.

1.5. Đặc điểm khoáng sản

Trong vùng nghiên cứu có khá nhiều loại hình khoáng sản như: vàng, chì-kẽm,

xạ-đất hiếm (K,U,Th)và vật liệu xây dựng (đá vôi, cuội sỏi cát, sét gạch gói, nước

nóng nước khoáng).

1.5.1. Vàng

Đã phát hiện một số điểm biểu hiện quặng vàng gốc và sa khoáng. Trong đó

các loại khoáng sản chính gồm vàng, chì, kẽm, đất hiếm và vật liệu xây dựng, đáng

chú ý là điểm quặng gốc Tà Lèng [5].

1.5.2. Chì kẽm

Phát hiện ở nhiều nơi với đặc điểm quặng hóa khá đa dạng ở Si Phay chì kẽm

đi cùng với vàng-bạc; ở bản Lang, bản Nậm Khan, Sin Chải chì kẽm đi cùng đất

hiếm, barit, fluorit…Phần lớn biểu hiện quặng chì kẽm phân bố trong các đá vôi của

hệ tầng bản Páp, Đồng Giao.

1.5.3. Đất hiếm

Đây là loại hình khoáng sản quan trọng trong vùng nghiên cứu và cũng là

nguồn chính có khả năng gây ô nhiễm môi trường.

Mỏ đất hiếm Nậm Xe được chia là hai khu mỏ Bắc Nậm Xe và mỏ Nam Nậm Xe.

21

a. Mỏ Bắc Nậm Xe

Thuộc xã Nậm Xe, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Quặng đất hiếm chứa kim loại phóng xạ phân bố chủ yếu nằm trong các đá

phiến sét, đá phiến silic, đá vôi, đá hoa thuộc hệ tầng Si Phay và hệ tầng Na Vang.

Trong đá cacbonat thường có dạng ổ, túi, thấu kính với mức độ tập trung khác nhau

từ xâm tán thưa đến đặc sít. Còn trong đá phiến sét, đá phiến silic thường có dạng

mạch, mạng mạch xâm tán thưa. Thành phần khoáng vật của quặng chủ yếu gồm

barit, pyrit, galenit, biotit microclin. Hàm lượng tổng ôxit đất hiếm thay đổi từ vài

phần ngàn đến 34%, trung bình đạt 4-6% TR2O3. Ngoài quặng gốc còn gặp quặng

thứ sinh trong vỏ phong hóa với hàm lượng TR2O3 thay đổi từ 0.01% -28% trung

bình là 4%. Tổng tài nguyên dự báo:

Trữ lượng cấp B+C1 = 2,1 triệu tấn TR2O3

Tài nguyên dự báo; 7 triệu tấn TR2O3 [5].

b. Mỏ Nam Nậm Xe

Mỏ Nam Nậm Xe liên quan chặt chẽ với các đá phun trào bazơ với thành phần

chủ yếu bazan hạnh nhân, bazan olivil thuộc hệ tầng Viên Nam (T1ivn). Chúng bị

xuyên cắt, biến đổi bởi các hệ thống đứt gãy và các đai mạch. Quặng đất hiếm phân

bố chủ yếu theo các đới dập vỡ của đá phun trào bazơ tạo thành các thân mạch chạy

dài theo phương Tây Bắc và cắm về phía Đông Bắc với góc thoải (10-30o)

Mạch quặng kéo dài từ 200m -1000m và dày 2,5m thường bị phân nhánh phức

tạp và đôi khi thay đổi kích thước đột ngột. Theo kết quả đã khống chế được 4 thân

quặng. Dài từ 450m đến 1030m, chiều dày 0,2 đến 1,75m, thường dài từ 530m đến

800m và dày 0,2 đến 1,35m.

Quặng và đất hiếm ở mỏ Nam Nậm Xe cũng thuộc loại nhóm nhẹ. Thành phần

khoáng vật của quặng tương đối đơn giản gồm chủ yếu là barit, parizit, ankerit,

calcit, biotit it pyrite, galenit, sphalerit, magnetit, fluonit, và thạch anh. Hàm lượng

tổng oxit đất hiếm thay đổi từ 0,8 -36,2%, trung bình 10,6%. Ngoài những thân

quặng kể trên, ở mỏ Nam Nậm Xe còn có một thể đá cacbonat chứa quặng đất hiếm

dưới dạng xâm tán với hàm lượng TR2O3 0,4-1%

Trữ lượng B+C1 = 199.168 tấn TR2O3

22

Tài nguyên dự báo: 3 triệu tấn TR2O3

Các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy các mỏ đất hiếm Nậm Xe có

nguồn gốc nhiệt dịch.

c. Điểm biểu hiện quặng phóng xạ ở khu vực Thèn Sin-Tam Đường

Thuộc các xã Thèn Sin, Tà Lèng thuyện Phong Thổ, Sin Suối Hồ, Sùng Phài,

huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Chúng nằm trong các hệ tầng Viên Nam (T1ivn),

một phần trong hệ tầng Mường Trai.

+ Hàm lượng trung bình của thori: từ 0,01-0,02% ThO2 cao nhất 1,5-5%. đặc

biệt có mẫu cao hơn.

2%U3O8.

+ Hàm lượng trung bình của urani: n10-3% đến n10-2% U3O8, cao nhất là n10-

+ Hàm lượng trung bình của đất hiếm; n10-1% tổng lượng TR2O3 có mẫu đạt

hàm lượng 5-7% TR2O3.

d. Mỏ Đông Pao

Thuộc xã Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Các thân quặng được

khống chế bởi hệ thống đứt gãy theo phương Tây Bắc - Đông Nam và á vĩ tuyến.

Tập hợp khoáng vật ở Đông Pao gồm: barit, fluorit batnhezit…, đất hiếm do

phong hóa, lantanit, monazit và xenotim. Quặng cấu tạo khối tinh thể, dạng mạch ổ

xâm tán dày và dạng đất bở rời. Hàm lượng quặng gồm: đất hiếm TR2O3 = 0,3-

12%; BaSO4 = 20-70%; CaF2 =10-60% đất hiếm barit- fluorit- uran-thori ở đây có

nguồn gốc nhiệt dịch cacbonatit.

Trữ lượng quặng như sau:

TR2O3 cấp C1+C2= Trên 500 nghìn tấn

Cấp P1+P2 = trên 10.000 tấn

BaSO4 cấp C2 = trên 1000 tấn

Cấp P1+P2 = trên 65.000 tấn

TR2O3 cấp C2 = trên 1000 tấn

Cấp P1+P2 = trên 32.000 tấn [5].

e. Điểm quặng phóng xạ Sìn Chải

Thuộc xã Dao San, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Có ba dị thường phóng

xạ có dạng thấu kính với trục kéo dài theo phương á vĩ tuyến. Các dị thường này có

23

chiều rộng từ 50m đến 250m, chiều dài từ 200m đến 500m và cường độ phóng xạ

dao động từ 50 đến 570R/h.

Các dị thường này liên quan chặt chẽ với các đá mạch aplit, granit aplit. Các

đai mạch này xuyên cắt các đá trầm tích lục nguyên và các thấu kính cacbonat của

hệ tầng Si Phay.

Kết quả phân tích mẫu hóa xạ cho hàm lượng U3O8=0,004-0,016%.

TR2O3=0,03-0,21%, ThO2 từ vết đến 0,036% [5].

f. Vật liệu xây dựng

Trong vùng có rất nhiều loại đá được sử dụng làm vật liệu xây dựng với tiềm năng

rất lớn.

Ngoài ra trong vùng còn có một số loại vật liệu xây dựng khác như: Cuội,

sỏi, cát và sét, gạch, ngói

1.6. Tổng quan về phóng xạ

1.6.1. Khái niệm chung

Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và

phát ra các bức xạ hạt nhân (thường được gọi là các tia phóng xạ). Các nguyên tử có

tính phóng xạ gọi là các đồng vị phóng xạ, còn các nguyên tử không phóng xạ gọi là

các đồng vị bền. Các nguyên tố hóa học chỉ gồm các đồng vị phóng xạ (không có

đồng vị bền) gọi là nguyên tố phóng xạ. Các tia phóng xạ có từ tự nhiên có thể bị

chặn bởi các tầng khí quyển của Trái Đất.

Tia phóng xạ có thể là chùm các hạt mang điện dương như hạt anpha, hạt

proton; mang điện âm như chùm electron (phóng xạ beta); không mang điện như hạt

nơtron, tia gamma (có bản chất giống như ánh sáng nhưng năng lượng lớn hơn

nhiều). Sự tự biến đổi như vậy của hạt nhân nguyên tử, thường được gọi là sự phân

rã phóng xạ hay phân rã hạt nhân.

Tự phân hạch là quá trình hạt nhân của các nguyên tử phóng xạ có số khối

lớn. Ví dụ uranium tự vỡ ra thành các mảnh hạt nhân kèm theo sự thoát ra nơtron và

một số hạt cơ bản khác, cũng là một dạng của sự phân rã hạt nhân.

24

1.6.2. Ảnh hưởng của phóng xạ đến sinh vật

Bức xạ tương tác với vật chất, gây ra sự ion hóa, kích thích hoặc phá hủy các

nguyên tử và phân tử của vật chất. Sự tương tác với các tế bào (các hợp chất hữu cơ

phức tạp, gồm protit, các axit...) dần đến sự phá hủy cấu trúc của chúng và tạo thành

các vật chất và hợp chất mới không thích ứng với cơ thể. Quá trình đó là kết quả

tương tác trực tiếp của bức xạ ion hóa. Ngoài ra, bức xạ ion hóa còn gây ra tác dụng

không trực tiếp đối với cấu trúc của tế bào, mà gây ra tác dụng thứ cấp, liên quan

với sự tạo ra các gốc tự do từ nước.

H2O → H+ + OH-

Những gốc tự do đó có hoạt tính hóa học mạnh và tương tác với các phân tử

của protit, các axit amin, gây ra sự phá hủy các protit, axitamin...

Các tác dụng trực tiếp và gián tiếp dẫn đến sự phá hủy hoạt động sống của các

tế bào, mô và các cơ quan của cơ thể sống nói chung. Sự nguy hiểm của sự tương tác

bức xạ ion hóa đối với cơ thể người được tăng thêm bởi đặc điểm của mối liên hệ của

nó với bức xạ: các giác quan của con người không cảm nhận được các bức xạ như là

chúng nguy hiểm đối với sức khỏe và thậm chí sinh mạng của mình [4].

Người ta chia ra hai dạng tổn hại do các bức xạ ion hóa gây ra, hiệu ứng “tất

định”, liên quan với tác động lên cá thể hoặc thế hệ đã cho, và hiệu ứng có tính di

truyền với sự di truyền các sự biến đổi di truyền phát sinh dưới tác dụng của các

bức xạ ion hóa cho thế hệ tiếp theo - con, cháu, chắt. Đặc trưng của các tổn thương

“tất định” được xác định bởi độ lớn của liều tương đương: liều càng cao thì tổn

thương bức xạ càng mạnh. Ngoài ra ảnh hưởng của liều được xác định bởi điều, liều

đó tác dụng lên toàn bộ cơ thể hay là chỉ tác dụng lên các cơ quan riêng và tầm quan

trọng của các cơ quan này trong hoạt động sống nói chung của cơ thể.

Sự chiếu xạ nguy hiểm nhất đối với cơ thể người là các cơ quan tạo máu (tủy

xương), cơ quan sinh dục. Sự chiếu xạ ít nguy hiểm hơn là da và xương [4].

Mức độ tổn thương bức xạ phụ thuộc vào thời gian tác dụng: khi chiếu xạ

một lần mạnh và chiếu xạ bị chia nhỏ nhiều lần với cùng một giá trị liều tương

đương thì tổn thương sẽ khác nhau. Điều này liên quan với khả năng của cơ thể hồi

phục khỏi các hậu quả của sự chiếu xạ do tác dụng của các quá trình hồi phục. Bởi

25

vậy nếu như sự chiếu xạ con người được tiến hành bởi các liều bị chia nhỏ kéo dài

theo thời gian, thì nó sẽ chịu được sự tác dụng của liều tương đương lớn hơn, so với

khi tác dụng một lần. Ngày nay theo các quan sát trên các động vật, cũng như bằng

cách tổng quan các tài liệu về tình hình sức khỏe của những người chịu chiếu xạ

trong quá trình hoạt động nghề nghiệp (các chuyên viên X quang, các công nhân

các xí nghiệp mỏ urani...) đã tích lũy được tài liệu lớn cho phép đánh giá sự nguy

hiểm phụ thuộc vào liều chiếu xạ nhận được:

- Khi chiếu xạ một lần toàn bộ cơ thể bởi kiều 0,25 Sv không quan sát thấy

sự sai lệch đáng kể trong hoạt động sống của cơ thể khi khám bệnh bình thường

- Chiếu xạ liều từ 0,25- 0,5 Sv dẫn đến sự biến đổi nhanh không đáng kể

trong máu.

- Khi liều từ 0,8- 1,2 Sv xuất hiện các dấu hiệu đầu trên của bệnh phóng xạ

(đau đầu, sự suy nhược, buồn nôn, ăn không ngon miệng, giảm khả năng công tác

và sức mạnh cơ bắp), không bị tử vong.

- Bệnh phóng xạ mạnh phát triển khi chiếu xạ một lần với các liều từ 2,5 - 3

Sv, khả năng tử vong 20% trường hợp.

- Tử vong tới 50% trường hợp bắt đầu khi liều từ 4,00- 5,00 Sv; khi liều từ

5,5 - 7,00 Sv tử vong gần 100%. Nguyên nhân tử vong thường là sự tổn thương

không hồi phục của tủy sống. Các tài liệu được đưa ra trong trường hợp khi không

có điều trị: sự điều trị kịp thời nhờ các thiết bị hiện đại cho phép giảm đáng kể tổn

thương bức xạ.

Khi chiếu xạ định xứ, tức là chiếu xạ các bộ phận riêng của cơ thể (thường là

tay) với các giá trị liều lớn người ta quan sát được các vết bỏng phóng xạ, kèm theo

sự bong da và các vết thâm da, sự xuất hiện các vết loét và rụng móng tay...

Hậu quả của sự bình phục không hoàn toàn sau khi có sự tổn thương phóng

xạ mạnh đã trải qua có thể bị bệnh phóng xạ mãn, bệnh đó có thể phát triển và dưới

ảnh hưởng tác dụng lâu dài (mãn tính) lên cơ thể với liều không lớn. Sự phát triển

của tổn thương mạn tính xảy ra chậm hơn so với tổn thương cấp tính. Trong đa số

các trường hợp trong cơ thể mang bệnh phóng xạ cấp tính hoặc mạn tính, qua nhiều

năm có thể phát triển các quá trình bệnh khác nhau: các khối u ác tính, sự giảm khả

năng sinh đẻ, tổn thương bào thai, già sớm, giảm tuổi thọ... [4]

26

Các tổn thương gen hoặc di truyền, sẽ phát triển ở các thế hệ sau của con

người đã chịu sự chiếu xạ là mối nguy hiểm nhất. Các thế hệ sau bị tổn thương do

sự tổn thương của cha mẹ trước khi thụ thai. Liều lượng bức xạ gây ra các tổn

thương di truyền nhỏ hơn nhiều so với liều gây ra các tác dụng “tất định” ở cha mẹ.

Các tổn thương di truyền có thể biểu hiện ở sự làm giảm khả năng sinh đẻ ở

các thế hệ sau, sự giảm tuổi thọ trung bình, cũng như làm xấu đi trạng thái trí tuệ và

thể lực của họ.

Các tổn thương này của các thế hệ tương lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố: liều

chiếu đối với các người riêng lẻ và nhóm cư dân thế hệ cha mẹ, sự gián đoạn chiếu

xạ, tuổi của đối tượng bị chiếu, trạng thái sức khỏe của người bị chiếu xạ, nếp sống

của họ...

Về cơ bản, sự chiếu xạ với liều không lớn lắm đối với một số lượng lớn

người sẽ gây ra hiệu ứng di truyền lớn hơn đáng kể so với sự chiếu xạ một số người

riêng lẻ với liều lượng lớn. Ngoài ra, sự biến đổi di truyền không có ngưỡng và tăng

tỷ lệ với liều chiếu.

Khả năng bức xạ ion hóa gây ra các biển đối di truyền và “tất định” không là

nguyên nhân để từ bỏ việc sử dụng các chất phóng xạ và các nguồn bức xạ ion hóa.

Điều này được giải thích bởi hàng loạt các yếu tố thực tế khách quan.

Bất cứ người nào cũng chọn sự chiếu xạ của phông tự nhiên, do sự chiếu xạ

đó, liều tổng cộng toàn thân nhận được đối với đa số cư dân của quả đất khoảng

chừng 1mSv/năm, còn đối với một số vùng nó tăng lên đến 8mSv/năm - 28Sv/năm

(các bang Kepall và Magpac ấn Độ). Như vậy trong thời gian sống (chừng 70 năm)

con người trung bình nhận liều tự nhiên chừng 70mSv (còn trong một số trường hợp

đến 2Sv). Chính vì suất liều phông bức xạ tự nhiên không thay đổi đáng kể trong

vài chục nghìn năm nên tất nhiên là trong thời gian đó con người đã quen với liều

tương ứng và liều đó không nguy hiểm đối với con người. Bằng chứng điều này là

sự tăng không ngừng của dân số Trái đất, kèm theo các thay đổi có ích về chất - sự

phát triển tốt hơn về trí tuệ và thể lực của họ. Hơn nữa các quan sát những người

sống trong các điều kiện phông bức xạ cao, chứng minh rằng các sai lệch di truyền

ở họ không thấy thường xảy ra hơn so với những người sống trong các điều kiện

phông bức xạ tự nhiên bình thư

27

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: môi trường phóng xạ tự nhiên tại khu vực

huyện Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu. Với các

yếu tố môi trường phóng xạ cần nghiên cứu như: suất liều chiếu ngoài; suất liều

chiếu trong; nồng độ khí phóng xạ Rn222, Tl228; hàm lượng U238, Th232, K40, Ra226

trong các mẫu đất; các chỉ tiêu U238, Th232, K40, Cs137 trong các mẫu thực vật; hoạt

độ anpha, hoạt độ beta, hàm lượng Ra226, hàm lượng các kim loại nặng trong nước.

Các số liệu được thu thập và đo đạc trên thực địa, qua đó xác định được sự ảnh

hưởng của ô nhiễm phóng xạ tới sức khỏe con người.

Trong tự nhiên có những đồng vị có sẵn tính phóng xạ, đó là những đồng vị

chưa kịp phân rã hết kể từ lúc hình thành các nguyên tố hóa học (do phản ứng nhiệt

hạch) của thái dương hệ, hoặc các đồng vị được tạo thành dưới tác dụng của tia vũ

trụ, và đặc biệt là các đồng vị phóng xạ tồn tại trong các quặng phóng xạ. Những

đồng vị chứa trong quặng phóng xạ lập thành những dãy phóng xạ liên tiếp gọi là

họ phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ tồn tại trong tự nhiên luôn có hiện tượng phóng

xạ, đó là sự phát xạ tự phát các hạt hoặc tia gamma của các hạt nhân nguyên tố

không bền vững hoặc sự phát xạ anpha (α), beta (β) sau khi bắt giữ điện tử quỹ đạo,

hoặc là quá trình tách vỡ tự phát. Năng lượng bức xạ gamma của các nguyên tố

phóng xạ là yếu tố đặc trưng cho từng nguyên tố [4].

Nguồn phóng xạ tự nhiên có khoảng 20 nguồn gồm U235, U238, U244, Th232,

Ra226, K40, Rb87, La138, Sm147, Lu176, Re137, … Tuy nhiên có 6 nguồn cơ bản có nhân

là U235, U238, U244, Th232, Ra226, K40, trong sáu nguồn cơ bản này có 4 nguồn chủ đạo

gồm U235, U238, Th232 và Ra226 [4].

Urani gồm 3 đồng vị khác nhau, đồng vị phóng xạ U238 và U234 thuộc cùng

một họ, gọi là họ urani, còn U235 là thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là

actini. Th232 là thành viên đầu tiên của họ thori. Họ phóng xạ thứ tư là họ phóng xạ

nhân tạo, được gọi là họ neptuni (Th228). Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm

chung là thành viên thứ nhất, là đồng vị phóng xạ sống lâu với thời gian bán rã được

đo theo các đơn vị địa chất. Điều này được minh họa bằng họ phóng xạ nhân tạo

28

Neptunium, trong đó thành viên thứ nhất là nguyên tố siêu urani Pu241, được sinh ra

khi chiếu Pu239 trong trường neutron. Thời gian bán rã của Pu341 là 13 năm [4].

Hình 2.1. Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên [4]

Urani, Thori, Radi, Radon… là các nguyên tố phóng xạ có phân bố rộng rãi nhất

trong tự nhiên. Dạng tồn tại của chúng phức tạp, gồm các đơn khoáng, các loại muối

khác nhau, khoáng vật kết tinh hoặc chất đồng hình, có loại bị vật chất hữu cơ hấp thụ,

có loại trong dung dịch, có loại huyền phù trong không khí hình thành sol khí.

Trong các đá magma axit thì hàm lượng U, Th tương đối cao, còn trong các đá

magma siêu mafic thì hàm lượng U, Th là nhỏ nhất. Cùng một loại đá, đá càng trẻ thì

hàm lượng các nguyên tố phóng xạ càng cao. Trong các đá trầm tích, hàm lượng các

nguyên tố phóng xạ rất không đồng đều, thông thường đá phiến sét có hàm lượng cao

nhất. Hàm lượng U, Th trong đá cacbonat rất thấp. Hàm lượng các nguyên tố phóng

xạ của muối mỏ và thạch cao là nhỏ nhất. Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ của các

đá biến chất và vật chất ban đầu của chúng có quan hệ mật thiết, song quá trình biến

chất cũng có thể làm tăng hoặc giảm vật chất phóng xạ [4].

Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong các đá nguồn gốc trầm tích rất thay

đổi và không có mối liên hệ mật thiết với hoạt độ phóng xạ của các đá nguyên sinh,

29

bởi vì khi phá hủy và chuyển dời vật liệu các magma vào các bể lắng đọng, urani

được mang đi trong trạng thái bị hòa tan và sự di chuyển và tích lũy của nó có thể

không theo con đường di chuyển của vật liệu bị vỡ vụn. Ngoài ra trong các thời kỳ

địa chất tiếp sau, các quá trình di chuyển sẽ dẫn đến sự làm giàu hoặc làm nghèo

urani của các đá trầm tích. Đối với các loại đá trầm tích, trong các đá của cùng một

loại, hàm lượng urani sẽ lớn hơn trong các biến thể có kích thước nhỏ của các hạt

(đối với các đá mảnh vụn), trong các biến thể có hàm lượng cao của vật chất hữu cơ

chủ yếu là bi tum, trong các biến thể có hàm lượng cao của phốt pho. Bởi vì urani

trong các đá trầm tích thể hiện dưới dạng được hòa tan, còn thori tạo ra các hợp chất

khó hòa tan nên trầm động dưới dạng các mảnh khoáng vật. Tỷ số thori/urani trong

các đá trầm tích nhỏ hơn so với trong các đá biến chất. Đặc biệt trong các trường

hợp có sự tham gia của các sản phẩm magma vào các quá trình biến chất thì hàm

lượng urani có thể cao hơn so với trong các đá trầm tích, nhưng luôn thấp hơn trong

các đá magma [4].

Urani trong các đá có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau: dưới dạng các

khoáng vật urani, trong các tạp chất đồng hình được gọi là “các khoáng vật chứa

urani”, trong số đó có các khoáng vật phụ của các đá magma, cũng như trong trạng

thái phân tán. Khi độ pH thấp, ví dụ pH = -4 (môi trường axit), urani dễ bị hòa tan

di chuyển trong các đá tới chỗ tiếp xúc với các chất khử (H2S, các vật chất có nguồn

gốc hữu cơ, chủ yếu là bitum, phốt pho, sắt) làm giảm thế oxy hóa – khử tới Eh =

0,1 von. Tại các hàng rào địa hóa được thành tạo dọc theo đường vận chuyển của

các dung dịch chứa urani do các điều kiện lý hóa thay đổi làm cho urani từ dung

dịch nước bị kết tủa dưới dạng các hợp chất khó hòa tan. Khi pH > 8 (môi trường

kiềm) urani cũng dễ bị hòa tan và di chuyển dưới dạng các hợp chất loại

Na4UO2(HCO3)3. Các hợp chất này bền vững trong điều kiện độ pH thấp hoặc cao.

Trong vùng trung hòa, độ hòa tan của các phức chất bị giảm đi, các phức chất bị phá

hủy, kết quả là trong các đá thẩm thấu đối với nước dưới đất, phát sinh tự tích lũy

các khoáng vật urani.

Các hợp chất của Thori là các hợp chất khó hòa tan, trên thực tế không có mặt trong

nước dưới đất cũng như nước bề mặt. Trong nước có chứa Urani, Radi và Radon

30

với hàm lượng thấp, cá biệt cũng có chứa Thori và Kali. Trong các điều kiện khác

nhau, hàm lượng của chúng thay đổi trong phạm vi rộng. Thông thường so với đá,

hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong nước nhỏ hơn 2 - 4 bậc, nhưng vẫn có dị

thường U, Ra, Rn trong nước cao hơn nhiều lần so với bình thường [4].

2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Hệ phương pháp nghiên cứu môi trường phóng xạ Tác dụng sinh học của bức xạ phóng xạ được đánh giá bằng giá trị tổng liều

tương đương bức xạ. Trong đó tổng liều tương đương bức xạ bằng tổng liều chiếu

ngoài, liều chiếu trong của các chất phóng xạ xâm nhập qua đường hô hấp và liều

chiếu trong của các chất phóng xạ xâm nhập qua đường tiêu hoá. Bởi vậy, hệ

phương pháp được lựa chọn bao gồm các phương pháp bảo đảm quan trắc được đủ

các số liệu xác định liều chiếu ngoài và liều chiếu trong. Không những thế muốn

tìm được nguyên nhân và đề xuất các biện pháp giảm nhẹ tác hại của ô nhiễm

phóng xạ phải làm sáng tỏ được bản chất và mối tương quan giữa các dị thường

phóng xạ với các đối tượng địa chất: Các loại đá, quặng, các loại vật liệu, nguyên

liệu, nhiên liệu chất thải có chứa các chất phóng xạ được dùng trong sản xuất, xây

dựng và các nhu cầu mọi mặt phục vụ đời sống nhân dân. Do đó hệ phương pháp

khảo sát phóng xạ không những phải đảm bảo đủ để tính được giá trị tổng liều

tương đương bức xạ mà còn phải xác định được hàm lượng các nguyên tố phóng xạ

tại hiện trường và trong các mẫu vật đã được thu thập tại các địa điểm khảo sát.

2.2.2. Phương pháp đo

2.2.2.1. Phương pháp đo suất liều tương đương bức xạ và suất liều bức xạ gamma

a. Mục đích của phương pháp

Phương pháp đo suất liều tương đương bức xạ và đo suất liều bức xạ gamma

dùng để xác định thành phần liều chiếu ngoài [3].

b. Máy móc thiết bị

Máy DKS - 96 do cộng hòa liên bang Nga chế tạo và Inspector do Mỹ chế

tạo để đo suất liều tương đương bức xạ (µSv/h); dùng các máy phóng xạ nhấp nháy

CPé 68-01 và CPé 88H (do Nga chế tạo) để đo suất liều bức xạ gamma (µR/h).

31

Các máy đo suất liều tương đương bức xạ và máy đo suất liều bức xạ gamma

phải được kiểm định mỗi năm một lần hoặc sau mỗi lần sửa chữa, thay thế linh kiện

trên nguồn 137Cs tại các phòng kiểm định chuyên môn có đủ tư các pháp nhân. Nội

dung kiểm định: kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy và chuẩn máy [3].

c. Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát

Việc điều tra môi trường được thực hiện ở tỷ lệ 1:1.50.000 cho toàn vùng và

tỷ lệ 1:5.000. Được tiến hành khi gặp dị thường môi trường phóng xạ để đánh giá

chi tiết hóa và khống chế hết quy mô phân bố dị thường.

Trong diện tích khảo sát có nhà dân cần đo trong và ngoài nhà toàn bộ số nhà

dân. Trên các khu vực chứa vật liệu xây dựng, nhiên liệu, bãi quặng, bãi thải... cần

phải đo đảm bảo khống chế quy mô trường bức xạ và xác lập được mức liều chiếu

ngoài do các đối tượng này gây ra.

Tuyến đo được thiết lập bằng máy trắc địa, các tuyến đo được xác định bằng

máy định vị GPS cầm tay [3].

d. Đo kiểm tra xác định sai số thực địa

Tiêu chuẩn đánh giá độ tin cậy của phép đo được đánh giá theo kết quả đo kiểm

tra lặp. Số điểm đo kiểm tra phải đạt 5 -10% tổng số điểm đo của vùng đối với từng

máy. Phương pháp đo kiểm tra bằng cách đo lặp tại các điểm khảo sát. Sai số đo được

tính riêng cho từng máy theo công thức sai số bình phương trung bình [3]:

Sai số tuyệt đối:

Trong đó: Xi, Yi là các giá trị đo là đo lặp tại các điểm khảo sát thứ i

n là tổng số điểm đo lặp

Sai số tương đối được tính như sau:

|𝑋𝑖−𝑌𝑖| 𝑋𝑖+𝑌𝑖

Sai số tương đối:  = 𝑥100%

2.2.2.2. Phương pháp đo nồng độ radon trong không khí

a. Mục đích phương pháp

Đo nồng độ radon trong không khí nhằm mục đích xác định liều chiếu trong

qua đường hô hấp của môi trường phóng xạ [3].

32

b. Phương pháp, thiết bị đo nồng độ radon trong không khí

Nồng độ radon trong không khí dao động trong khoảng rộng, từ vài Bq/m3

đến hàng trăm Bq/m3. Vì vậy, phải chọn các phương pháp và thiết bị đo có độ nhạy,

độ tin cậy cao, giới hạn phát hiện ở mức Bq/m3. Các phương pháp và thiết bị phổ

dụng hiện nay để đo nồng độ radon trong không khí phục vụ điều tra môi trường

phóng xạ ở Việt Nam gồm: phương pháp tấm lọc dùng máy radon RDA-200, máy

AB-5 của Canada, phương pháp phổ alpha dùng máy RAD-7 của Mỹ và phương

pháp detector vết alpha tích lũy trong thời gian dài.

Các thiết bị đo khí phóng xạ đều phải được chuẩn trong trường hợp sau:

- Máy mới được đưa ra sử dụng; máy ngừng làm việc lâu ngày và sau

khi sửa chữa.

- Thay thế linh kiện máy

- Chuẩn định kỳ hàng năm.

Phương pháp chuẩn máy theo đúng phương pháp và quy trình quy phạm kỹ

thuật thăm dò phóng xạ do Bộ công nghiệp ban hành năm 1998 và quy định của nhà

sản xuất với từng loại máy [3].

c. Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát

Mạng lưới đo ở tỷ lệ 1: 1.50.000 và 1: 5.000 mạng lưới điểm đo nồng độ

radon trong không khí tương tự mạng lưới đo gamma. Khi khảo sát chi tiết cần chú

ý khí radon có khả năng lan truyền trong không khí, nồng độ của nó suy giảm tương

đối chậm theo khoảng cách nên mạng lưới điểm đo nồng độ radon trong không khí

cần thưa hơn so với khoảng cách đo suất liều. Mạng lưới điểm đo radon trong khu

mỏ quặng chứa phóng xạ là 50 x 50m, ngoài khu vực dân cư lân cận vùng chứa

phóng xạ là 100 x 100m. Cần lưu ý đo nồng độ radon “trong nhà” trên tất cả các

nhà dân và đo trên các đối tượng có mặt trong diện tích nghiên cứu [3].

d. Đo kiểm tra và tính sai số

Để xác định sai số thực địa phải tiến hành đo kiểm tra lặp, số điểm đo lặp

phải chiếm 5-10% điểm đo chính.

Trong điều tra môi trường, giá trị nồng độ khí phóng xạ rất thấp, sai số tương

đối cho phép nhỏ hơn hoặc bằng 30%.

33

2.2.2.3. Phương pháp đo phổ gamma

a. Mục đích phương pháp

Phương pháp này xác định phổ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên chủ yếu là U,

Th, K nhằm xác định bản chất và hàm lượng U, Th, K trong trầm tích, đất đá. Phát

tán của các nguyên tố phóng xạ trong khu dị thường phóng xạ trong diện tích điều

tra.

b. Phương pháp, thiết bị đo phổ gamma: Được tiến hành trên các lộ trình từ

trung tâm khu vực dị thường về các hướng, nhất là hướng khu dân cư, nhằm theo

dõi sự phát tán của các nguyên tố phóng xạ: Uran, thori, kali do sự tác động của quá

trình thăm dò.

Máy GAD-6 và GS 512 của Canada đầu thu nhấp nháy để đo bức xạ gamma tự

nhiên theo các mức năng lượng khác nhau để xác định riêng biệt hàm lượng U, Th,

K trong trầm tích, đất, đá. Trong quá trình đo đạc hàng ngày, trước và sau ngày làm

việc, đã đo tại điểm kiểm tra các số liệu phông, mẫu TS-5, US-2 để đánh giá sự ổn

định của máy.

c. Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát

Mạng lưới đo: ở tỷ lệ 1:50.000 cứ 1 điểm đo suất liều tương đương bức xạ và

cường độ bức xạ gamma đo 1 điểm phổ gamma, còn ở tỷ lệ 1:10.000 cứ 1 điểm đo

suất liều gamma có 1 điểm đo phổ gamma.

d. Đo kiểm tra và tính sai số

Để xác định sai số thực địa phải tiến hành đo kiểm tra lặp, số điểm đo lặp

phải chiếm 5-10% điểm đo chính.

Trong điều tra môi trường Sai số: kênh U =13,3%, kênh Th =13,4%, kênh

K=13,4% đều nằm trong khoảng cho phép, đủ tin cậy để đưa vào sử dụng.

34

2.2.3. Vị trí đo và phương pháp lấy mẫu

2.2.3.1. Vị trí đo

Hình 2.2. Lấy mẫu nước và đo Radon trong nước tại thực địa bằng máy RAD - 7

2.2.3.2. Phương pháp lấy mẫu

a. Mẫu đất đá và trầm tích

Lấy các mẫu đất, đá, bùn, vật liệu xây dựng, quặng, các chất thải để phân

tích U, Th, K nhằm giải thích bản chất dị thường phóng xạ và nguồn gốc gây ra ô

nhiễm trong vùng nghiên cứu và được lấy ở những diện tích có suất liều bức xạ

gamma cao, các mẫu tại các vị trí có điều kiện địa hóa đặc biệt. Mẫu được lấy ở độ

sâu 10 cm, trọng lượng mỗi mẫu khoảng 3 kg, có gắn eteket ghi tọa độ vị trí lấy

mẫu và số hiệu mẫu.

b. Mẫu môi trường nước

Trong nghiên cứu môi trường cần phải xác định nồng độ của các chất phóng

xạ chủ yếu U, Th, 40K, Ra có trong nước để tính liều chiếu trong của các chất phóng

xạ trong xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa.

Muốn vậy đã tiến hành lấy từ các dòng suối chảy ra từ mỏ chảy xuống khu

dân cư, các điểm xuất lộ nước ngầm, giếng nước sinh hoạt của nhân dân, vị trí súc

vật thường uống. Các mẫu được lấy đều trong diện tích thăm dò. Mục đích nhằm

xác định nồng độ các chất phóng xạ và sự phát tán của chúng trong môi trường

nước. Các mẫu nước được lấy với thể tích 3 lít đựng trong can đã được súc rửa

35

sạch. Các mẫu nước đã được axit hóa 5%HCL chống kết tủa. Mẫu lấy đều được

đánh số hiệu và ghi vào số mẫu: loại mẫu lấy, số hiệu mẫu và vị trí lấy mẫu được

định vị trên bản đồ bằng máy GPS hoặc phương pháp định điểm truyền thống.

Quy trình lấy mẫu nước tuân thủ theo tiêu chuẩn lấy mẫu nước phân tích

phóng xạ: TCVN 5992, TCVN 5993, TCVN 5002.

Mẫu phân tích tổng hoạt độ alpha, beta tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN 6053, TCVN 6029.

c. Mẫu thực vật

- Lấy mẫu: Mẫu được lấy chủ yếu là các cây lương thực của địa phương như:

Lúa (hạt), ngô (hạt), sắn (củ), chè (lá)….

2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu

2.2.4.1. Phân tích xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ bằng phương pháp

phổ gamma

Mẫu được phân tích trên hệ đo phổ gamma đa kênh.

Độ nhạy phân tích đối với U: 0,1ppm, Th: 0,1ppm, K: 0,1%.

Số lượng mẫu phân tích của vùng là 100 mẫu.

Kết quả phân tích góp phần xác định các dị thường hàm lượng U, Th, K trong

thổ nhưỡng, trầm tích và so sánh các kết quả đo ngoài trời và kết quả đo trong phòng.

2.2.4.2. Phân tích xác định hoạt độ phóng xạ α+ trong nước

Mẫu được phân tích tại Trung tâm phân tích số liệu Viện Khảo Cổ Việt Nam.

Độ nhạy đối với α: 0,005 Bq/l, đối với : 0,01Bq/l.

Số lượng mẫu phân tích của vùng là 30 mẫu.

Các kết quả phân tích hoạt độ α+ cho phép chúng ta xác định mức độ ô

nhiễm phóng xạ đối với môi trường nước sinh hoạt cho người và gia súc.

2.2.4.3. Phân tích xác định hàm lượng phóng xạ U, Th, K, Ra trong nước bằng

phương pháp hoá phóng xạ

Mẫu được phân tích bằng phương pháp hoá phóng xạ.

Số lượng mẫu phân tích của vùng là 30 mẫu.

Kết quả phân tích hàm lượng U, Th, K, Ra trong nước đóng góp vào việc xác

định liều chiếu trong qua đường tiêu hóa.

36

2.2.4.4. Phân tích xác định hàm lượng U, Th, K, Ra trong mẫu thực vật

Mẫu được phân tích bằng phương pháp phổ gamma phông thấp.

Số lượng mẫu phân tích của vùng là 30 mẫu.

Kết quả phân tích loại mẫu này đóng góp vào việc xác định liều chiếu trong

qua đường tiêu hóa.

2.2.5. Phương pháp quan trắc môi trường không khí

Hình 2.3. Sơ đồ bố trí trạm quan trắc QT01 – Nậm Xe – Phong Thổ - Lai Châu

Theo dõi sự thay đổi của khí radon, thoron, trong không khí theo thời gian,

theo mùa. Tại các trạm quan trắc vị trí hút khí cách mặt đất khoảng 1m. Trong thời

gian quan trắc phải thu thập đầy đủ các số liệu về khí tượng thuỷ văn.

Máy đo radon được dùng trong quan trắc RAD-7(Mỹ). Máy được sản xuất

tại Mỹ dùng xác định nồng độ Rn bằng đo phổ năng lượng tia alpha nên nó có khả

năng loại bỏ sự nhiễm bẩn do sự tích lũy các sản phẩm phóng xạ con cháu ở thiết bị

đo có đặc trưng kỹ thuật và độ nhạy đảm bảo xác định radon trong nghiên cứu môi

trường của khu vực và Thế Giới. Qui trình thu thập số liệu, kiểm tra máy, kiểm

chuẩn máy tuân thủ quy phạm kỹ thuật thăm dò phóng xạ của Bộ Công nghiệp ban

hành năm 1998.

Mạng lưới quan trắc: Căn cứ vào đặc điểm môi trường, đối tượng quặng, đặc

điểm địa hình, khí tượng thủy văn… Đã tiến hành quan trắc tại: thành phố Lai

37

Châu, thị trấn Bình Lư, thị trấn Mường So khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao, Thèn

Sin. Quan trắc radon sử dụng máy RAD-7, quan trắc phông bức xạ tự nhiên sử dụng

máy DKS-96P. Trạm quan trắc được định vị bằng máy GPS.

Thiết bị đo

Các thiết bị đã được sử dụng gồm:

Bảng 2.1. Danh mục thiết bị sử dụng và độ nhạy của chúng

Nước sản

Số

TT

Tên máy

Thông số xác định

Độ nhạy

xuất

lượng

Định vị GPS 1 Mỹ Toạ độ : X, Y 04 20m Medial Gold

Suất liều xạ chiếu ngoài Đo suất liều xạ Mỹ (Sv/h), bao gồm các tia 2 03 0,01 Sv/h chiếu inspector (2002) , , 

Suất liều xạ chiếu ngoài Đo suất liều Nga 3 03 0,01 Sv/h chiếu xạ DKS-96 (2002) (Sv/h), chủ yếu tia 

K- 0,1% Phổ gamma Canada Hàm lượng các nguyên 4 U- 0,5ppm 01 GAD-6 (1994) tố K, U, Th Th- 0,5ppm

Mỹ 5 Đo radon RAD-7 Nồng độ Rn, Tn 1Bq/m3 02 (2002)

2.2.6. Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp đã tiến hành: sử dụng phiếu điều tra in sẵn, trực tiếp đi thu thập

tại các hộ dân hoặc phối hợp với các cấp chính quyền địa phương thuộc khu vực mỏ

được điều tra (xã, trạm y tế xã, phòng Thống kê của huyện…).

Nội dung chủ yếu thu thập phân hai loại mẫu phiếu thu thập: hộ gia đình và

đơn vị hành chính.

Công tác thu thập số liệu về kinh tế - xã hội được tiến hành thu thập tại các

cơ quan, chính quyền thôn, xã, các trạm y tế, bệnh viện và các hộ dân sống trong

38

vùng mỏ và lân cận vùng mỏ. Qua đó có các số liệu phản ánh sơ bộ về tình hình sức

khỏe, kinh tế, xã hội của dân cư sống trong vùng mỏ trong thời điểm điều tra.

Tài liệu thu thập chủ yếu là các vấn đề về văn hóa, xã hội, kinh tế của nhân

dân sống trong vùng mỏ và lân cận vùng mỏ, các loại bệnh “có thể” liên quan đến

môi trường phóng xạ như: máu, tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, da, mắt, xương, dị tật,

dị dạng, quái thai, sẩy thai và một số bệnh phát sinh do môi trường phóng xạ gây

nên mà tác nhân chính là bụi phóng xạ, nguồn nước sinh hoạt, lương thực thực

phẩm có chứa các nguyên tố phóng xạ.

2.2.7. Phương pháp xử lý tài liệu

Công tác xử lý tài liệu gồm: tính liều chiếu ngoài; liều chiếu trong do các chất

phóng xạ xâm nhập qua đường hô hấp; liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập

qua đường tiêu hóa; tính giá trị tổng liều tương đương bức xạ; xây dựng bản đồ (sơ đồ)

tổng liều tương đương bức xạ; xác định giá trị phông bức xạ tự nhiên cho vùng nghiên

cứu [3].

a. Tính tổng liều tương đương bức xạ

Tính liều chiếu ngoài (Hn) hàng năm

+ Trường hợp dùng các máy đo suất liều bức xạ gamma (µR/h)

Hn = D.N.Q

D = I.K.t

Trong đó: D là liều hấp thụ trong năm

I: suất liều bức xạ gamma đã loại bỏ phông riêng của máy đo

t: thời gian chiếu xạ trong một năm là 8760 giờ (đối tượng nhóm C)

K: hệ số chuyển đổi liều chiếu sang liều hấp thụ. Với bức xạ gamma

trong không khí K=0,87

Đối với bức xạ gamma Q=1, N=1

Trường hợp dùng máy đo suất liều bức xạ gamma (CPé 6801, CPé 88H)

Từ đó tính được:

Trường hợp dùng các máy đo suất liều tương đương bức xạ

Hn(mSv/năm) = HSL(mSv/h) x 365 x 24 (h/năm)

Trong đó HSL là suất liều tương đương bức xạ (µSv/h)

39

t: thời gian chiếu xạ trong một năm là 8760 giờ (đối tượng nhóm C)

Từ đó tính được:

Tính liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường hô hấp

(Hp)

Các chất khí phóng xạ chủ yếu là radon được hít thở vào cơ thể người gây

ra liều chiếu trong qua đường hô hấp Hp. Liều chiếu trong qua đường hô hấp

được tính theo công thức của Ismal-Sulaiman như sau:

(Rem/năm)

Trong đó: A: nồng độ radon trong không khí (pCi/l).

B: tốc độ hít thở trung bình (lit/h).

t(giờ): thời gian hít thở không khí có nồng độ radon tương ứng trong một

năm.

Hiện nay, các tổ chức an toàn bức xạ quốc tế đã đưa ra hệ số liều (Sv/Bq)

để chuyển đổi hoạt độ các nhân phóng xạ sang liều tương đương bức xạ. Theo

UNCEAR hệ số chuyển đổi từ nồng độ radon sinh ra từ quặng urani là: 1Bq/m3

tương đương với 9mSv/h, trung bình một người bình thường hít thở 7,3.106 lít

không khí trên một năm (đối tượng loại C) tức là:

Tính liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường tiêu hóa Hd

Cách tính suất liều lượng gây nên do các nhân phóng xạ hấp thụ vào

cơ thể qua đường ăn uống.

Hd(g) = { }.V (I.12)

Trong đó Hd(g): liều lượng cho người ở nhóm tuổi g,

Ai: nồng độ phóng xạ của đồng vị i trong nước (Bg/l),

ei(g): hệ số chuyển đổi từ một đơn vị Bq sang Sv cho đồng vị i đối với người

ở nhóm tuổi g (liều lượng xạ sinh học gây nên bởi sự hấp thụ một Bq của đồng vi i

40

cho người ở nhóm tuổi g. Giá trị của ei(g) có thể lấy ra từ các bảng có sẵn trong luật

về an toàn phóng xạ. Như vậy hệ số ei(g) phụ thuộc vào loại đồng vị và nhóm tuổi.

Các tài liệu từ Cơ quan năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) cũng như tài

liệu về tiêu chuẩn an toàn phóng xạ của Nga đã đưa ra hệ số chuyển đổi liều

(Sv/Bq).

Công thức chung để tính liều chiếu trong qua đường tiêu hóa do các nhân

phóng xạ trong nước và trong thực phẩm hiện được các cơ quan và các nhà khoa

học ở Việt Nam tính theo công thức sau:

Hd(mSv/năm) = (6,2.10-6 Ak + 2,8.10-4ARa + 2,3 . 10-4 ATh+ 4,4 . 10-5AU) . md

(I.13)

Trong đó: Ak, ARa, ATh, AU - hoạt độ trong 1 lít nước (Bq/l) hoặc 1kg lương

thực (Bq/kg).

md là khối lượng nước uống hoặc thực phẩm sử dụng trung bình của 1

người trong 1 năm (lấy trung bình là 800 lít nước và 650kg lương thực, thực phẩm).

Phương pháp xác định liều hiệu dụng

Liều hiệu dụng trung bình trong năm bao gồm 2 thành phần đóng góp đó là

liều chiếu ngoài và liều chiếu trong.

Liều hiệu dụng chiếu ngoài là do liều bức xạ vũ trụ và liều bức xạ gamma

trên bề mặt trái đất tạo ra.

Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm do hít thở 222Rn và 220Rn (thoron) trong

không khí và do sự xâm nhập của các nuclit phóng xạ urani, thori, radi qua con

đường ăn uống.

Phương pháp tính liều hiệu dụng hàng năm

Công thức tính liều hiệu dụng

E = ECN + ECT

Trong đó ECN: liều hiệu dụng chiếu ngoài 1 năm

ECT: liều hiệu dụng chiếu trong 1 năm

Liều hiệu dụng chiếu ngoài:

ECN = EVT + ETN(ó)

Trong đó: EVT là liều lượng hiệu dụng do bức xạ gamma vũ trụ tạo ra

ETN(ó) là liều hiệu dụng do bức xạ gamma tự nhiên gây ra.

41

Liều do bức xạ vũ trụ gây ra hàng năm được tính bằng công thức:

EVT(Z) = E1 (0) (0,21e-1,649z + 0,79 e-0,4528z)

ở đây E1(0) là suất liều tại mực nước biển: 240 mSv/năm và z là độ cao tính

bằng km.

Liều hiệu dụng chiếu ngoài do bức xạ gamma tự nhiên gây ra do hai thành phần:

đó là thành phần bức xạ gamma trong nhà chủ yếu do vật liệu xây nhà tạo ra ETN(ó) và

thành phần bức xạ gamma ngoài nhà do bức xạ tự nhiên của đất đá tạo ra (ENN)

ETN(ó) = D x 8760h x 0,8 x 0,7 Sv/Gy

D là suất liều hấp thụ của bức xạ gamma trong nhà, Gy/h

0,8 là hệ số cư trú trong nhà

ENN(ó) = D x 8760h x 0,2 x 0,7 Sv/Gy

0,2 là hệ số cư trú ngoài nhà

D là suất liều hấp thụ của bức xạ gamma ngoài nhà, Gy/h.

Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm được tính bằng công thức

ECT = EHH + EAU

Trong đó: EHHlà liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí radon (chủ yếu là Rn

chiếm 92%, thành phần Tn chiếm 8%)

EAULà liều hiệu dụng do quá trình ăn uống (chủ yếu qua nước uống).

Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí 222Rn do hai quá trình hít thở trong

nhà và ngoài nhà

+ EHH =

= x 0,4 x 7000h x 9.10-9 Sv/(Bq.h.m3)

= 0,025 (mSv/year).CRN(TN)Bq/m3

Trong đó: là nồng độ khí radon trong nhà (Bq.m-3).

Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí Rn ngoài nhà được xác định

bằng công thức:

= x 0,6 x 1760h x 9.10-9 Sv/(Bq.h.m3)

=

42

Trong đó: là nồng độ khí radon ngoài nhà (Bq.m-3).

Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí 220Rn(thoron). Do chu kỳ bán rã của

toron rất ngắn dẫn tới nồng độ của nó trong khí quyển giảm cực nhanh tại bất kỳ nơi

nào. Ở một vài phép đo chỉ ra rằng, nồng độ ở tại độ cao 1 vài cm trên mặt đất và

nồng độ tại độ cao 1m là khác nhau bởi hệ số 10. Vì vậy, việc xác định chính xác

nồng độ khí thoron là cực kỳ khó khăn. Để tính liều chiếu trong do hít thở khí toron

phải sử dụng nồng độ tương đương cân bằng (EEC). Liều hiệu dụng hàng năm có

thể nhận được như sau:

• Hít thở khí thoron trong nhà

= CTnTN(EEC) x 7000h x 40nSv/(Bq.h.m3)

=

• Hít thở khí thoron ngoài nhà

= CTnNN(EEC) x 1760h x 40nSv/(Bq.h.m3)

=

Trong đó:

CTntN(EEC): Là nồng độ tương đương cân bằng khí toron trong nhà

CTnNN(EEC): Là nồng độ tương đương cân bằng khí thoron ngoài nhà

Nồng độ tương đương cân bằng của thoron được xác định từ nồng độ tương

đương cân bằng của radon:

Trong đó: EECRn-220 x 0,4

CRn: Là nồng độ thực đo được của Rn-222.

Liều hiệu dụng do quá trình ăn uống hàng năm được xác định tổng liều hiệu

dụng của các nuclit phóng xạ riêng lẻ xâm nhập qua ăn uống, được tính theo công

thức (I.12) hoặc (I.13) [4].

43

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thống kê và phân tích, đánh giá các hệ sinh thái

3.1.1. Các hệ sinh thái tự nhiên

1. Hệ sinh thái trảng cây bụi nhiệt đới thứ sinh, thường xanh cây lá rộng trên

đất hình thành từ các loại đá mẹ khác nhau (trừ đá Vôi)

Phân bổ rải rác khắp các vùng đồi núi thấp, bao gồm chân núi, vùng đồi và các

thềm phù sa cổ. Các loài trong thành phần cấu trúc quần xã chủ yếu là cây gỗ dạng

bụi cao từ 2m-6m, thường xanh, lá rộng. Các cây gỗ dạng bụi này là cây gỗ tham

gia trong thành phần các quần xã rừng vốn có bị chặt phá, dạng tái sinh trở lại trạng

thái cũ và những loài xâm nhập khác. Độ che phủ tán trên 70% (tính cả tầng cỏ mọc

xen hoặc dưới tán). Những loài thường gặp như: Lá nến Macaranga denticulata

(Blume) Muell - Argent, Bùng bục Mallotus apelta Muell - Argent, Phèn đen

Phyllanthus reticulatus Poir, các loài xâm nhập gồm Sim Rhodomyrtus tomentosa

(Aiton) Hassk. Mua Melastoma septemervium (Lour.) Merr..

Hệ động vật thường nghèo nàn, chủ yếu thích ứng cho các loài thú nhỏ bộ gặm

nhấm, Bò sát và một số nhóm côn trùng.

2. Hệ sinh thái thủy vực nước chảy

Hệ thống sông suối trong khu vực nghiên cứu rất thưa, tập trung chủ yếu ở

suối Dấu và suối Cỏ, chảy tạm thời theo các mùa trong năm. Các suối này là nguồn

nước quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong khu vực. Độ sâu

trung bình của suối là lm, nhiều chỗ nông có thể lội qua dễ dàng vào mùa khô. Đặc

trưng cơ bản các suối như sau:

- Chế độ thủy văn giống như chế độ thủy văn ở các suối miền núi khác: Hàng

năm có một mùa lũ (tháng V-IX) và mùa cạn (tháng X- IV). Tuy nhiên, do khu vực

này rừng bị tàn phá nhiều và các con suối đều là suối đầu nguồn nên lũ và dòng

chảy của hệ thống suối ở đây nên có nhiều biến đổi sâu sắc.

- Lũ lên nhanh nhưng cũng hạ nhanh. Trong thời gian lũ nước rất đục, tốc độ

dòng chảy lớn, tác dụng xâm thực, bào mòn và vận động lớn.

- Mực nước hàng ngày thấp, vào mùa khô ít nước.

44

- Thềm suối lớn gồm đá và đá cuội lớn. Thềm suối của các con suối nhỏ trong

thung chủ yếu là đá cuội nhỏ xen lẫn bùn, đất.

- Dọc hai bên bờ suối lác đác có các cây gỗ nhưng chủ yếu vẫn là các cây bụi,

nhiều đoạn ruộng tiếp xúc ngay cạnh bờ suối. Các cây gỗ nhỏ gồm Gáo, Lộc vừng...

Cây bụi, cỏ phổ biến là Sậy, Ruối, Mò trắng, Cà dại....

- Quần cư động vật ở đây đặc trưng cho hệ sinh thái nước chảy miền núi. Các

loài Cá thường gặp Cá bống suối, Chạch suối, Chạch đá, Cá Chiên… Động vật đáy

gồm các loài thân mềm như Ốc suối, Ốc bươu, Cua đá, Tép, Cá..

- Chuỗi thức ăn ở đây không dài, thường có 4-5 bậc. Phần lớn sinh vật suối tập

trung khá đa dạng ở dải ven bờ và ở tầng đáy vì ở đây có nhiều chỗ ẩn nấp, nhiều

bùn bã hữu cơ, tránh được dòng chảy mạnh. Quần xã sinh vật ở đây thay đổi theo

mùa: mùa lũ và mùa cạn, đặc biệt là chịu ảnh hưởng đột ngột của các cơn lũ mạnh

xảy ra bất thường.

- Suối và đời sống của các sinh vật ở suối là một mối quan hệ thích ứng rất

chuyên hóa được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài. Dưới tác động của con

người hệ sinh thái này đang có những biến đổi theo hướng tiêu cực, dòng chảy thiếu

sự ổn định, các quần cư động vật giảm, thành phần thủy sinh vật biến đổi mạnh,

hiện tượng phá rừng, đốt nương làm rẫy bừa bãi kéo dài nhiều năm đã gây nên lũ

bất thường. Một số nguyên nhân khác dẫn tới thay đổi hệ sinh thái do các ô nhiễm

phân, rác thải bừa bãi từ khu dân cư; thuốc trừ sâu, phân hóa học từ các đồng ruộng

ven suối và trên sườn đồi, tác động của các tổ hợp thăm dò mỏ đất hiếm…..

- Hệ sinh thái này duy trì độ ẩm cho khu vực. Vào mùa khô, không chỉ các

con suối có nước thường xuyên mà các suối ngầm có vai trò rất lớn trong việc giữ

độ ẩm cho toàn khu vực.

3.1.2. Các hệ sinh thái nhân tạo

a. Hệ sinh thái lúa nước

Ruộng lúa nước thường phân bố ở hai bên suối và vùng đất thấp, lầy thụt, ẩm

ướt chân núi được hình thành đo đất bồi tụ phù sa từ sông suối và đất dốc tụ từ các

dãy núi xung quanh thung lũng và các ruộng bậc thang. Cây trồng chính gồm nhiều

45

giống, chủng lúa của loài Oryza sativa L., năng xuất chất lượng phụ thuộc nhiều

vào chế độ canh tác, đặc biệt là hệ thống thủy lợi.

Về chức năng hệ sinh thái: Quan hệ dinh dưỡng ở đây không phức tạp lắm,

các chuỗi thức ăn trung bình 3-4 mắt xích. Lúa là vật cung cấp chủ yếu của hệ sinh

thái và là cơ sở thức ăn cho nhiều vật tiêu thụ bậc 1, chủ yếu là các loài côn trùng,

thân mềm chân bụng, chuột và gia súc, gia cầm. Vật tiêu thụ bậc 2 chủ yếu là các

loài chim. Hệ sinh thái này đang chịu tác động của hóa chất nông nghiệp, thuốc bảo

vệ thực vật và nguồn nước tiềm tàng khả năng nhiễm phóng xạ….

Tuy đã có nhiều cố gắng, năng suất bình quân vẫn còn khá thấp do các

nguyên nhân:

+ Thiếu nước, chưa chủ động được nước tưới

+ Đất bị xói mòn

+ Thường xuyên xuất hiện sâu hại, chuột

+ Phụ thuộc vào thời tỉết hàng năm (bão, sương muối, khô hạn,...)

+ Giống cây trồng chưa thật thích hợp, vốn đầu tư rất hạn chế

+ Trình độ canh tác chủ yếu dựa theo kinh nghiệm

b. Hệ sinh thái rau màu và cây trồng cạn ngắn ngày

Gieo trồng trên những diện tích đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa

chưa chủ động được thủy lợi trong toàn bộ thời gian canh tác trong năm. Các loài

cây trồng chính gồm Ngô, Sắn, Khoai lang, Đu đủ, Dong riềng, cây rau màu, cây

công nghiệp ngắn ngày khác.

Quần xã sinh vật hệ sinh thái thôn bản là quần xã sinh vật nhân tạo, chủ

yếu gồm các loại cây trồng, vật nuôi cung cấp các nhu cầu cần thiết cho nhân

dân địa phương. Từ các vật cung cấp là các cây trồng đưa đến các vật tiêu thụ

liên quan và mối quan hệ thức ăn cũng đơn giản, với số bậc dinh dưỡng trong

xích thức ăn không nhiều trung bình 3-4 bậc.

Quần xã thực vật trong vườn nhà của các hộ gia đình có sự phân tầng khá

rõ, có thể phân biệt 3 tầng:

c. Hệ sinh thái khu dân cư nông thôn

46

+ Tầng cao gồm các cây lâu năm cao trên 15 m, chủ yếu là cây lấy gỗ như xoan,

lát, bương, vầu, mít,...

+ Tầng vừa gồm các cây trồng kích cỡ trung bình 5- 15 m, chủ yếu là cây ăn quả

như hồng, khế, chanh, chuối, đu đủ,... năng suất một số cây ăn quả khá cao.

+ Tầng thấp gồm các cây trồng cao dưới 5m, chủ yếu các loại rau, cây lương

thực, cây công nghiệp. Các cây rau gồm: rau cải, xu hào, rau muống, rau dền, rau

ngót, khoai môn, cây hoa thiên lý. Cây lương thực trồng trong vườn thường là

sắn, ngô. Cây công nghiệp gồm cây chè và dứa

d. Hệ sinh thái rừng trồng

Hệ sinh thái này gồm các quần xã chính như sau

Quần xã rừng trồng Keo tai tượng Acacia magnum Willd.

Chiếm diện tích tương đối lớn, phân bố rải rác chân núi hoặc trên đồi cao 30 –

200m. Keo tai tượng phát triển đạt độ cao 5-10m. Keo tai tượng được trồng trên đất

Feralite và trên thềm bậc III nơi đất có tầng dầy và tương đối ẩm. Một số diện tích

có trồng xen lẫn Bồ đề Stryas tonkinensis rải rác.

Nhiệt độ trung bình 22 – 230C, lượng mưa năm 1800 – 2000mm. Khí hậu

nóng mùa hè nóng, mùa đông có tháng lạnh

Quần xã rừng trồng Bạch đàn Eucalyptus spp,

Phân bố chủ yếu trên các đồi thấp hoặc xung quanh các vùng núi thấp. Bạch

đàn phát triển đạt độ cao 10 – 12m cấu trúc đơn giản, chỉ có một tầng cây gỗ, cỏ

mọc thưa thớt.

47

3.2. Hiện trạng môi trường phóng xạ, nhân tố ảnh hưởng đến các hệ sinh thái

trong vùng

Hình 3.1 Bản đồ tổng liều tương đương vùng nghiên cứu

Như chúng ta đã biết môi trường phóng xạ liên quan với trường bức xạ tự

nhiên do các chất phóng xạ tồn tại trong môi trường sống của con người gây ra

gồm: các chất phóng xạ nằm trong lớp đất đá bề mặt, trong lớp khí quyển sát mặt

48

đất, trong thức ăn, nước uống...và chính trong cơ thể con người. Bởi vậy trong

nghiên cứu môi trường phóng xạ, người ta đã áp dụng hệ phương pháp nhằm thu

thập được một cách toàn diện và đầy đủ các thông tin kể trên của trường phóng xạ.

Đó là giá trị cường độ bức xạ gamma, suất liều tường đương bức xạ, liều chiều

ngoài và hàm lượng U, Th, K phản ánh trường bức xạ phóng xạ do sự phân bố của

các chất phóng xạ trong lớp đất đá bề mặt gây ra; nồng độ radon trong không khí

của lớp khí quyển sát mặt đất, hàm lượng các chất phóng xạ trong nước uống, thức

ăn phản ánh mức độ xâm nhập các chất phóng xạ vào cơ thể con người qua đường

hô hấp và tiêu hoá gây ra liều chiếu trong. Sau đây sẽ mô tả đặc trưng trường bức xạ

tự nhiên đối với từng vùng nghiên cứu.

3.2.1. Đặc điểm cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài của vùng nghiên cứu

Trong vùng nghiên cứu các cường độ bức xạ gamma đặc trưng của các đối

tượng địa chất trong vùng (xem bảng 3.1).

Từ bảng 3.1 có thể thấy các đối tượng địa chất trong vùng Tam Đường, Phong

Thổ và thành phố Lai Châu có giá trị đặc trưng cường độ gamma khác nhau tương

đối dễ phân biệt:

Các hệ tầng trầm tích và trầm tích núi lửa, đá magma thành phần trung tính

như hệ tầng Sin Quyền (amfibolit, đá phiến, đá hoa), hệ tầng Siphay (đá phiến sét,

bột kết), hệ tầng Na Vang (đá vôi), hệ tầng Viên Nam (bazal), hệ tầng Tân Lạc

(phiến sét, đá vôi), hệ tầng Đồng Giao (đá vôi), hệ tầng Yên Châu (cuội kết, bột

kết), đá magma phức hệ Ba Vì (gabro diabaz) có cường độ gamma đặc trưng từ 10 -

20R/h.

Các hệ trầm tích thành phần sét, phiến sét, các phức hệ đá magma thành phần

axit như: hệ tầng Mường Trai (cát kết, phiến sét), hệ tầng Mường Hum (granit),

phức hệ núi lửa Ngòi Thia (riolit porfia), phức hệ Phù Sa Phìn (granit), phức hệ

yeyensun (granit), phức hệ Nậm Xe – Tam Đường (granit), phức hệ Pusamcáp

(grano sienit, sienit kiềm) có cường độ gamma đặc trưng từ 30-35R/h.

Trong vùng có hai đối tượng có hoạt độ phóng xạ cao là hệ tầng Bản Pap có

cường độ gamma cao từ 30–70R/h, trung bình 50R/h và quặng đất hiếm có

cường độ gammKMa từ 50 đến hàng nghìn R/h, trung bình 80R/h.

49

Điều đặc biệt nhận thấy trong vùng Tam Đường, Phong Thổ là hệ tầng Bản

Pap thành phần đá vôi chứa sét nhưng có hoạt độ phóng xạ cao. Chứng tỏ đá vôi hệ

tầng Bản Pap có tích tụ các khoáng chất chứa phóng xạ. Quặng đất hiếm cộng sinh

với các chất phóng xạ, có hoạt độ phóng xạ rất cao, có nơi có cường độ gamma tới

hàng nghìn R/h. Tại mỏ đất hiếm Nậm Xe, quặng đất hiếm nằm trong hệ tầng đá

vôi hệ tầng Na Vang và trong đá bazal hệ tầng Viên Nam. Tại mỏ đất hiếm Đông

Pao, phức hệ Pusamcap chứa quặng đất hiếm nằm giữa tầng đá vôi Đồng Giao, một

phần quặng đất hiếm nằm trong cuội kết hệ tầng Yên Châu [5].

Chính có sự tương phản tương đối rõ nét về giá trị đặc trưng cường độ gamma

của các đối tượng địa chất mà vùng Tam Đường, Phong Thổ có các dị thường

phóng xạ biên độ lớn, kích thước đáng kể:

Đại bộ phận diện tích của vùng nghiên cứu có giá trị cường độ gamma từ 20 -

30R/h, đó là giá trị cường độ đặc trưng tuyệt đại bộ phận các đối tượng địa chất

trong vùng như hệ tầng Sinh Quyền, hệ tầng Sinphay, hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng

Mường Trai, hệ tầng Nậm Mu, hệ tầng Yên Châu, phức hệ Ba Vì...Các đường đẳng

trị cường độ bức xạ gamma có phương chủ đạo Tây Bắc– Đông Nam trùng với

phương của các tầng đất đá trong vùng nghiên cứu.

Trong vùng nghiên cứu có hai dị thường cường độ gamma Nam và Tây Nam có

biên độ lớn, kích thước tương đối lớn tại các khu mỏ đất hiếm Đông Pao và Nậm Xe.

Dị thường gamma thứ nhất nằm ở phía Đông Nam cách thành phố Lai Châu

hơn 10km có kích thước tương đối lớn 15km2 hình dạng phức tạp tương đối đẳng

thước, giá trị cường độ I > 50R/h, trong đó có 5 diện tích từ hàng chục ha đến

1km2 nằm trên các thân quặng đất hiếm có I > 80R/h. Toàn bộ dị thường gamma

này nằm trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao sẽ được mô tả chi tiết hơn ở phần sau.

Dị thường gamma thứ hai có I>50R/h nằm ở khu vực bản Màu, bản Mỏ

cách thị trấn Mường So 7km về phía Đông. Dị thường có dạng kéo dài theo phương

Tây Bắc – Đông Nam, bề rộng 2km, chiều dài 8km. Tại phần trung tâm của dị

thường, trên các thân quặng đất hiếm cường độ bức xạ gamma có giá trị cao hơn,

50

đạt tới giá trị I > 120R/h tạo thành một dải với bề rộng ~1km, chiều dài 4,5 km

diện tích tổng cộng ~4km2.

Tại khu vực các xã Mù Sang, xã Bản Lan có dị thường gamma I>50R/h bề

rộng ~2,5km, chiều dài từ 4 đến 5km.

Đáng chú ý là trên địa bàn thành phố Lai Châu về phía Đông, khu vực xã

Chuyên Chà Chải và trên địa bàn thị trấn Mường So khu vực xã Tây An có dị

thường gamma I>50R/h kích thước nhỏ, diện tích từ vài ha đến 0,5km2. Tuy có

diện tích nhỏ nhưng tại đây dân khai thác đất sét có hoạt độ phóng xạ tương đối cao

làm gạch dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Bảng 3.1. Cường độ bức xạ gamma đặc trưng của các đối tượng địa chất

vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành Phố Lai Châu [2].

Cường độ gamma đặc Tên các đối TT Ghi chú (tên đá) trưng R/h tượng địa chất

Amf bolit, đá phiến 1 Hệ tầng Sin Quyền thạch anh, đá hoa

2 Hệ tầng Bản Páp Đá vôi

3 Hệ tầng Si Phay Đá phiến sét, bột kết

4 Hệ tầng Na Vang Đá vôi

5 Hệ tầng Viên Nam Bazal

6 Hệ tầng Tân Lạc Phiến sét, sét vôi

7 Hệ tầng Đồng Giao Đá vôi

8 Hệ tầng Mường Trai Cát kết, phiến sét

9 Hệ tầng Nậm Mu Phiến sét, bột kết

51

Hệ tầng Suối Bàng Cát kết, đá phiến 10

11 Hệ tầng Yên Châu Cuội kết, bột kết

12 Hệ tầng Mường Hum Granit

Phức hệ núi lửa Ngòi 13 Ridit focmia Thìa

14 Phức hệ Ba Vì Gabro diabaz

15 Phức hệ Phu Sa Phìn Granit

16 Phức hệ Ye Yen Sun Granit

Phức hệ Nậm Xe – 17 Granit Tam Đường

Sienit kiềm, Grano 18 Phức hệ PuSamcáp Sienit

19 Quặng đất hiếm

Giá trị suất liều chiếu ngoài trong vùng nhỏ nhất là 0,1Sv/h, giá trị lớn nhất là

9,1Sv/h, trung bình là 1,4Sv/h.

Bức tranh phân bố liều chiếu ngoài tương tự với bức tranh phân bố cường độ

gamma trong vùng.

Liều chiếu ngoài trong vùng biến thiên trong khoảng từ Hn ~ 1,0mSv/năm tới

10mSv/năm và lớn hơn, trung bình Hn = 2mSv/năm.

- Khu vực có liều chiếu ngoài Hn < 1,5mSv/năm phân bố thành những diện tích

nhỏ nằm ở xung quanh thị trấn Tam Đường (Bình Lư), vùng phía Đông Bắc-Tây

Nam thành phố Lai Châu, thị trấn Pa So và một vài diện tích nhỏ rải rác trong vùng,

liên quan chủ yếu đến trầm tích Đệ tứ và đá vôi sét, bột kết thuộc hệ tầng Tân Lạc.

52

- Hầu hết diện tích trong vùng là khu vực có liều chiếu ngoài từ 1,5mSv/năm

đến 2,3mSv/năm, liên quan chủ yếu đến các thành tạo thuộc các hệ tầng Mường

Trai, hệ tầng Suối Bàng, hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng Nậm Mu.

- Khu vực dị thường liều chiếu ngoài từ H > 2,3mSv/năm đến H > 4mSv/năm

và lớn hơn phân bố ở phía Tây Nam thị trấn Tam Đường, Đông Bắc thị trấn Mường

So, Khổng Lào và một số diện tích hẹp ở xã Hoàng Thèn, xã Thèn Sìn, phía Đông

thành phố Lai Châu, Đông Bắc, Tây Bắc thị trấn Tam Đường. Các khu vực dị

thường liều chiếu ngoài kể trên có liên quan với đá magma xâm nhập phức hệ Nậm

Xe – Tam Đường, phức hệ Pusamcap. Riêng dị thường kích thước tương đối lớn

Tây Nam thị trấn Tam Đường có liên quan với mỏ đất hiếm Đông Pao. Dị thường

khu vực bản Màu, bản Mỏ liên quan với mỏ đất hiếm Nậm Xe có biên độ cực đại

đạt tới Hn > 10mSv/năm và lớn hơn.

3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon trong không khí

Trong mục này sẽ nghiên cứu bản đồ đẳng trị nồng độ radon trong không khí

và quy luật biến thiên của nó theo thời gian tại điểm quan trắc.

a) Nồng độ radon trong không khí

Trên đại bộ phận diện tích vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai

Châu có nồng độ radon trong không khí từ NRn= 20Bq/m3 đến 50Bq/m3, giá trị

trung bình là NRn = 40Bq/m3 .

dt>70Bq/m3. Hai dị thường radon nằm phía Đông Nam cách thành phố Lai Châu

Trong vùng có 2 cụm dị thường nồng độ radon trong không khí

NRn

8km, tạo thành một cụm có liên quan với mỏ đất hiếm Đông Pao. Diện tích tổng

cộng của cụm dị thường tới hàng chục km2. Trong đó có các diện tích, nồng độ

radon trong không khí NRn>100Bq/m3, vượt tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép,

có chỗ đạt tới NRn>200Bq/m3, thậm chí NRn>300Bq/m3(vượt quá tiêu chuẩn an toàn

dt>70Bq/m3 khu vực bản Màu, bản Mỏ có liên

phóng xạ cho phép tới 2÷3lần).

Dị thường nồng độ radon NRn

quan với mỏ đất hiếm Nậm Xe. Dị thường có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc –

Đông Nam bề rộng 1km đến 1,5km, chiều dài 6km. Trên các thân quặng đất hiếm,

53

nồng độ radon có giá trị lớn tạo thành dải NRn>100Bq/m3; tại trung tâm mỏ

NRn>200Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép.

Ngoài hai dị thường nồng độ radon kích thước, biên độ lớn có liên quan với

các mỏ đất hiếm phóng xạ kể trên, còn có một số dị thường radon NRn>70Bq/m3

kích thước, biên độ nhỏ hơn tại các khu vực thành phố Lai Châu, khu vực xã

Chuyên Chà Chải, khu vực xã Thèn Sin, khu vực thị trấn Tam Đường. Trong đó

đáng chú ý là các dị thường khu vực thành phố Lai Châu, khu vực Chuyên Chà

Chải đều có diện tích nhỏ NRn>100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép.

Đặc biệt có thể nhận thấy các dị thường nồng độ radon trên mỏ đất hiếm Đông

Pao, dị thường Chuyên Chà Chải và dị thường thành phố Lai Châu nằm trên một dải

theo thung lũng địa hình kéo dài từ mỏ Đông Pao tới thành phố Lai Châu. Rõ ràng

gió Đông Nam tạo thành luồng khí thổi radon nồng độ cao do quặng đất hiếm

phóng xạ tạo ra theo thung lũng địa hình lan truyền tới tận khu vực thành phố Lai

Châu gây nguy cơ ô nhiễm khí phóng xạ.

dt > 80Bq/m3, chúng nằm trong khu vực thị trấn Tam Đường (Bình Lư). Các dị

Cụm dị thường nồng độ Rn thứ hai gồm hai dị thường kích thước nhỏ, biên độ

qRn

thường này có thể là do trong xã có sử dụng các loại vật liệu chứa chất phóng xạ

như đá granit hoặc cát sỏi lẫn khoáng chất phóng xạ để xây nhà và địa hình điểm đo

kín gió nên nồng độ Rn trong không khí ít bị pha loãng.

b) Sự biến thiên nồng độ khí radon theo thời gian tại các trạm quan trắc

Đề tài đã tiến hành quan trắc tại 5 vị trí: thị trấn Tam Đường, thành phố Lai

Châu, thị trấn Mường So, khu vực mỏ Đông Pao và Thèn Sin. Tại mỗi vị trí tiến

hành quan trắc liên tục 48h, cứ 20 phút ghi số liệu nồng độ radon trong không khí

(Bq/m3) và suất liều chiếu ngoài (Sv/h). Kết quả quan trắc đã dùng để xây dựng

biểu đồ biến thiên sự thay đổi của nồng độ radon và suất liều chiếu ngoài theo thời

gian. Từ các biểu đồ thấy rõ: tại các trạm quan trắc nồng độ Rn tăng cao từ 18h

ngày hôm trước đến 5h sáng hôm sau. Chênh lệch giữa ngày và đêm ở trạm Tam

Đường là 30 Bq/m3/NRn = 40Bq/m3 (75%), tại thành phố Lai Châu là 50Bq/m3/NRn

= 30Bq/m3 (160%), tại Mường So là 80 Bq/m3/NRn = 35Bq/m3 (230%).

54

Giá trị liều chiếu ngoài không thay đổi đáng kể giữa ngày và đêm tại các trạm

quan trắc Tam Đường và Lai Châu: Riêng tại trạm quan trắc thị trấn Mường So từ

20h ngày hôm trước đến 5h sáng hôm sau, suất liều chiếu ngoài tăng cao khoảng

0,5Sv/h so với số đo ban ngày (tăng 4,5%). Sự tăng cao suất liều chiếu ngoài về ban

đêm tại trạm đo Mường So là do sự tăng cao nồng độ Rn trong không khí gây ra.

Kết quả đo nồng độ khí phóng xạ trong nhà và ngoài nhà của một số loại nhà

trong vùng nghiên cứu cho thấy: NRn trong nhà, cao hơn NRn ngoài nhà, NRn trong

các loại nhà nền đất, tường đất, tường gỗ, mái tranh cao hơn so với trong các nhà

xây tường gạch mái ngói. Phần lớn nồng độ radon trong nhà khoảng 30  40Bq/m3,

trong một số ít nhà NRn = 60  70Bq/m3.

Ta đã biết phép đo nồng độ radon trong khảo sát môi trường phóng xạ được

thực hiện vào ban ngày. Do đó số liệu nhận được sẽ thấp hơn giá trị nồng độ Rn

trung bình thực tế tại điểm quan sát (nồng độ Rn ban đêm cao hơn nên nồng độ

trung bình cả ngày sẽ cao hơn). Bởi vậy cần đưa số hiệu chỉnh cần thiết đối với sự

biến thiên NRn theo thời gian vào giá trị NRn trong công thức tính liều chiếu trong do

các chất xâm nhập qua đường hô hấp.

3.2.3. Đặc điểm phổ gamma.

Giá trị hàm lượng thôri trên vùng Tam Đường, Phong Thổ không cao lắm biến

thiên từ qTh<8ppm đến qTh → 50ppm, đại bộ phận diện tích vùng Tam Đường,

Phong Thổ có hàm lượng thôri qTh = 1020ppm, hàm lượng trung bình qTh =

14ppm.

dt > 40 – 60ppm; chúng có hình dạng phức tạp, kích thước từ

Các dị thường hàm lượng thôri có biên độ không cao qTh > 20ppm cá biệt có

nơi đạt tới giá trị qTh

nhỏ đến trung bình (0,2km2 đến 9 –10km2) phân bố rải rác trong toàn vùng.

Các dị thường Th xuất hiện trên diện phân bố của nhiều đối tượng địa chất

khác nhau trong vùng như dị thường Th khu vực xã Hoàng Thèn, khu vực đồn biên

phòng Mường So, khu vực xã Lân, khu vực Tây Bắc, Tam Đường, khu vực mỏ chì

Đông Bắc Tam Đường nằm trên hệ tầng Đồng Giao. Dị thường khu vực xã Nậm

Xe, khu vực phía Đông xã Thèn Sin nằm trên hệ tầng Viên Nam. Dị thường Th phía

55

Tây và Tây Nam thị trấn Tam Đường (Bình Lư) nằm trên hệ tầng Suối Bàng. Còn

dị thường thôri góc Đông Nam tờ bản đồ trên hệ tầng Mường Trai và hệ tầng Nậm

Mu. Các hệ tầng kể trên có thành phần rất khác nhau từ đá vôi, bazal, đến cát kết, đá

phiến, phiến sét...Như vậy chứng tỏ dị thường thôri trong vùng nghiên cứu không có

mối liên hệ chặt chẽ với đối tượng địa chất nhất định nào cả, chúng có thể có liên

quan với các thể xâm nhập, đá mạch thành phần granit có hoạt độ phóng xạ cao.

Tuy nhiên do các dị thường thori trong vùng đều có biên độ không cao nên mức độ

ảnh hưởng của chúng đến môi trường phóng xạ sẽ không lớn.

Bức tranh phân bố hàm lượng U trong vùng Tam Đường, Phong Thổ tương đối

đơn giản. Đại bộ phận diện tích của vùng có hàm lượng U thấp qU ~ 8 – 13ppm, giá

dt > 23ppm. Cả 3 cụm dị thường này đều trùng với vị trí các

trị hàm lượng U trung bình trong toàn vùng là qU = 10ppm. Trong vùng chỉ có 3

cụm dị thường urani qU

dị thường Th đã mô tả trước đây.

Cụm dị thường U thứ nhất nằm ở khu vực xã Hoàng Thèn có kích thước lớn

nhất và có biên độ lớn nhất. Cụm gồm 1 dị thường kích thước trung bình (diện tích

khoảng ~ 4,5km2) và 2 dị thường nhỏ. Biên độ cực đại của dị thường đạt tới giá trị

dt > 23ppm kích thước nhỏ

qU~ 50ppm.

Cụm dị thường U thứ hai gồm 2 dị thường nhỏ qU

dt > 23ppm kích thước nhỏ, phân bố

nằm ở phía Tây Nam và phía Tây xã Thèn Sin.

Cụm dị thường U thứ 3 gồm 3 dị thường qU

nối tiếp nhau theo phương Bắc Nam nằm ở phía Tây thị trấn Tam Đường (Bình Lư).

Bức tranh phân bố hàm lượng K vùng Tam Đường, Phong Thổ tương tự với

bức tranh phân bố U. Đại bộ phận diện tích của vùng có hàm lượng kali qK ~ 1 –

dt>2,2%, vị trí của chúng hoàn toàn trùng với 3 cụm dị thường U.

1,6%, hàm lượng kali trung bình là qK = 1,3%. Trong vùng cũng có 3 cụm dị thường

hàm lượng kali qK

Cụm dị thường K thứ nhất gồm 4 dị thường kích thước nhỏ nằm ở khu vực xã

Hoàng Thèn.

Cụm dị thường K thứ hai gồm 2 dị thường K kích thước trung bình (từ 3km2

đến 5km2) nằm ở phía Tây xã Thèn Sin

56

Cụm dị thường K thứ 3 gồm 5 dị thường nhỏ (khoảng 0,2–0,3km2) phân bố thành

chuỗi theo phương gồm Bắc Nam nằm ở phía Tây thị trấn Tam Đường (Bình Lư).

Như vậy, tại vùngTam Đường, Phong Thổ có 3 cụm dị thường có bản chất hỗn

hợp U, Th, K tại các khu vực xã Hoàng Thèn, Tây Nam Thèn Sin, Tây thị trấn Tam

Đường (Bình Lư). Ba cụm dị thường bản chất hỗn hợp này chắc chắn có liên quan

với đá xâm nhập và đá mạch có hoạt độ phóng xạ cao xuyên cắt vào các hệ tầng đá

trầm tích.

Các dị thường đơn thôri còn lại ở các khu vực xã Nậm Xe đồn biên phòng

Mường So, phía Tây và Bắc Tam Đường, phía Đông xã Thèn Sin và góc Đông Nam

xã Bình Lư không có liên quan đến đá magma. Chúng có thể có liên quan đến sự

tích tụ của đất hiếm hoặc khoáng chất nào đó giàu hàm lượng Th.

Tại khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao đã khoanh được các dị thường

urani và thori bao quanh lấy các thân quặng đất hiếm có kích thước lớn, hàm lượng

thori và urani lớn có chỗ đạt tới qU=90ppm, qTh=120ppm.

3.2.4. Đặc điểm phân bố hàm lượng các nguyên tố U, Th, K trong môi trường con

người sinh sống

Để xác định thành phần liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua

đường tiêu hoá, đề tài đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy luật phân bố các

chất phóng xạ trong lớp đất bề mặt, trong nước, xác định hàm lượng các chất phóng

xạ trong các nguồn nước, trong thức ăn (lương thực, thực phẩm). Trong các môi

trường địa hoá thuận lợi (độ pH thấp: môi trường axit và độ pH cao: môi trường

kiềm) urani hoá trị 6 trong đới oxy hoá dễ bị hoà tan vận chuyển, làm cho nồng độ

các chất phóng xạ trong nước tăng lên, dễ dàng bị các loại cây lương thực, rau quả

hấp thụ và làm tăng sự xâm nhập của các chất phóng xạ vào cơ thể con người qua

đường tiêu hoá

a) Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong đất

Hàm lượng các chất phóng xạ trong đất phụ thuộc vào hàm lượng của chúng

trong khoáng vật tạo đất, kích thước hạt và phụ thuộc vào môi trường địa hoá (chủ

yếu là độ pH và thế oxy hoá khử Eh).

57

Theo kết quả phân tích các mẫu trầm tích vùng Tam Đường, Phong Thổ và

thành phố Lai Châu, độ pH dao động trung bình trong khoảng 4,65-7,91, trung bình

là 6,62 đặc trưng cho môi trường axit yếu tới kiềm yếu. Giá trị Eh dao động từ

63mSv/năm đến 350mSv/năm, đặc trưng cho môi trường khử mạnh đến oxy hoá

mạnh. Căn cứ vào độ pH và Eh người ta đã xác định được 4 kiểu môi trường trầm

tích của vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu trong đó đáng chú ý

là kiểu môi trường axit yếu – oxy hoá mạnh (4,5 < pH < 6,5; Eh > 150mV), phân bố

chủ yếu tại khu vực thị trấn Tam Đường. Ngoài ra chúng còn phân bố rải rác ở thị

trấn Phong Thổ, Là Nhì Thàng.

Trong trầm tích vùng Tam Đường, Phong Thổ hàm lượng U dao động trong

khoảng 0,025-0,06.10-3%, trung bình 0,035.10-3%, thấp hơn hàm lượng trung bình

của U trong trầm tích vỏ lục địa Trái đất (0,0910.10-3%). Có một số dị thường hàm

lượng U 0,04–0,06.10-3% phân bố ở cá khu vực thị trấn Phong Thổ, thành phố Lai

Châu, thị trấn Tam Đường, đúng tại các khu vực có môi trường địa hoá thuận lợi

cho sự hoà tan vận chuyển U. Tuy nhiên hàm lượng dị thường này còn thấp hơn

mức nguy cơ ô nhiễm (0,273 .10-3%), U tương quan với Cs(R = 0,74), với các ion

hoá khác nó có tương quan yếu hoặc tương quan nghịch.

Hàm lượng Th trong trầm tích vùng Tam Đường, Phong Thổ dao động khoảng

0,005–0,05.10-3 %, trung bình 0,0110.10-3%, thấp hơn hàm lượng trung bình của nó

trong trầm tích vỏ lục địa trái đất (0,35.10-3%). Có một số điểm dị thường hàm

lượng thori 0,012 – 0,05.10-3% phân bố rải rác ở các khu vực Bản Màu, thành phố

Lai Châu. Tuy nhiên giá trị dị thường tại đây thấp hơn rất nhiều so với mức nguy cơ

ô nhiễm (1,05.10-3). Trong vùng, Th có tương quan yếu hoặc tương quan nghịch với

tất cả các ion trong trầm tích.

b) Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong nước

Nước trong vùng có độ pH dao động trong khoảng 6,69–7,26, giá trị trung

bình 7,06 đặc trưng cho môi trường kiềm. Thế oxy hoá khử Eh dao động trong

khoảng 118–138mV, trung bình 125,84mV, đặc trưng thế oxy hoá yếu (100

58

Châu đặc trưng kiểu môi trường kiềm – oxy hoá yếu (6,5

100mV

Hàm lượng U trong nước dao động trong khoảng 0,8–2,5.10-3%mg/l, trung

bình 1,8.10-3%mg/l. Trong vùng có những điểm dị thường urani hàm lượng 2–

2,5.10-3mg/l, phân bố tại thị trấn Phong Thổ, thành phố Lai Châu, thị trấn Tam

Đường. U có tương quan yếu với Rb (R=0,37); đối với các ion khác nó tương quan

nghịch hoặc không tương quan.

Hàm lượng Th trong nước của vùng dao động trong khoảng 0,2–0,4.10-3

mg/l, trung bình 0,25mg/l. Trong vùng có các điểm dị thường hàm lượng Th: 0,3–

0,4mg/l phân bố ở thị trấn Phong Thổ, Là Nhi Thàng, thị trấn Tam Đường. Thôri có

tương quan nghịch hoặc không tương quan với hầu hết các ion trong nước.

Kết quả thống kê hoạt độ phóng xạ các mẫu nước trong toàn vùng Tam Đường

– Phong Thổ được đưa ra trong bảng 3.2.

59

Hoạt độ phóng xạ (Bq/l)

Liều chiếu

trong

Loại

TT

Khu vực

Số lượng

Ghi chú

Hd(mSv/năm)

mẫu

40K min-max

226Ra min-max

238U min-max

232Th min-max

min-max

TB

TB

TB

TB

TB

0,012÷0,14

0,012÷0,207

0,049÷1,215

0,01÷0,227 *

Nước

43

0,041

0,074

0,276

0,054

mặt

1

Đông Pao

0,012÷0,047

0,030÷0,109

0,114÷0,324

0,027÷0,074

Nước

8

0,03

0,046

0,196

0,044

ngầm

0,031÷0,078

0,040÷1,462 *

0,010÷0,014

0,09÷0,328 *

Nước

0

7

0,051

0,087

0,012

0,181

mặt

Nậm Xe-

2

Phong Thổ

0,016÷0,697

0,39÷1,754 *

0,011÷0,014

0,089÷0,397 *

Nước

0

9

0,197

0,208

0,873

0,013

ngầm

Mẫu nước có hoạt độ

Nước

0,004÷0,175

0,021÷0,490

0,049÷0,499

0,001÷0,121 *

phóng xạ cao thuộc khu

44

mặt

0,046

0,123

0,258

0,045

vực Đông Pao –Chuyên

Huyện Tam

3

Chà Chải

Đường

Nước

0,035÷0,088

0,01÷0,100

0,049÷0,324

0,008÷0,076

8

ngầm

0,065

0,039

0,189

0,034

Bảng 3.2: Đặc trưng thống kê thành phần môi trường phóng xạ của mẫu nước theo phân vùng môi trường phóng xạ(* Các

giá trị vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép)

60

c) Đặc điểm phân bố tổng hoạt độ ,  trong nước

Phân tích tổng hoạt độ ,  của 30 mẫu nước tại các khu vực thành phố Lai

Châu, huyện Tam Đường và huyện Phong Thổ. Kết quả phân tích được đưa ra trong

bảng 3.3. Từ bảng 3.3 thấy rõ tổng hoạt độ α,  của một số mẫu vượt quá tiêu chuẩn

an toàn cho phép (tổng hoạt độ alpha>0,1Bq.l; tổng hoạt độ bêta>1,0Bq/l)

Bảng 3.3. Tổng hoạt độ ,  của các mẫu nước

Tổng hoạt độ (Bq/l)

Tổng hoạt độ (Bq/l)

Loại

Số

Khu vực

Nhỏ

Lớn

Trung

Nhỏ

Lớn

Trung

mẫu

lượng

nhất

nhất

bình

nhất

nhất

bình

Suối

8

0,0087

0,041

0,01916

0,074

0,168

0,116

TP.Lai

Châu

Giếng 4

0,0083

0,024

0,01615

0,107

0,149

0,128

Suối

6

0,0072

0,152 *

0,01384

0,075

1,012 ** 0,127

H. Tam

Đường

Giếng 3

0,0102

0,0102

0,0102

0,138

0,138

0,138

Suối

6

0,0096

0,031

0,01426

0,086

0,242

0,164

H. Phong

Thổ

Giếng 3

0,0053

0,0053

0,0053

0.098

0,098

0,098

Ghi chú: (*) tổng hoạt độ >0,1Bq/l vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép

(**) tổng hoạt độ >1,0Bq/l vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép.

Theo kết quả khảo sát các mẫu nước ở ven rìa phía Bắc, phía Đông nơi có địa

hình thấp của mỏ đất hiếm Đông Pao; mẫu nước tại phía Bắc Bản Màu thuộc khu

mỏ đất hiếm Nậm Xe có tổng hoạt độ >0,1Bq/l, tổng hoạt độ >1,0Bq/l vượt quá

tiêu chuẩn an toàn cho phép.

d) Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong lương thực

Kết quả phân tích hàm lượng các chất phóng xạ trong các mẫu thực vật,

lương thực được đưa ra ở bảng 3.4.

Kết quả phân tích chỉ rõ trong vùng Tam Đường – Phong Thổ có tương đối

nhiều mẫu lương thực có hoạt độ phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép.

Trong đó các loại lương thực bị ô nhiễm phóng xạ chủ yếu tập trung tại các khu mỏ

đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao và tại một số diện tích dị thường phóng xạ khu vực

Thèn Sin-Chuyên Chà Chải. Một số loại cây như sam, sắn, chè, dong riềng, đu đủ có

61

hàm lượng chất phóng xạ rất cao trong thân lá, củ, quả. Đó là do chúng cho có đặc

tính hấp thụ chất phóng xạ cao hơn so với các cây khác. Dễ dàng nhận thấy các chất

phóng xạ tập trung nhiều trong các loại củ như sắn, dong riềng. Chỉ có rất ít mẫu

thóc, ngô phát hiện có hàm lượng các chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Các diện tích trên các khu mỏ đất hiếm và trên một số dị thường phóng xạ có

các loại lương thực bị nhiễm xạ đều đã được khoanh định để cảnh báo và đề xuất

giải pháp phòng ngừa nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người dân.

62

Hoạt độ phóng xạ (Bq/l)

Ghi chú

TT

Khu vực

Số lượng

Loại mẫu

Liều chiếu trong Hd(mSv/năm) min-max TB

40K min-max TB

226Ra min-max TB

238U min-max TB

232Th min-max TB

Thóc

14

1

Đông Pao

Sắn

6

3

Chè

2

Đu đủ

2

2

4

Nậm Xe- Phong Thổ

1

Dong riềng Ngô hạt Sắn

6

Thóc

9

Thóc

7

Ngô

3

6

Sắn

Huyện Tam Đường

1

Chè

2

Sam

27,1÷54,5 35,09 115,2÷161,0 135,65 49,3÷104,8 72,367 288,63*÷297,57* 293,10* 224,34*÷345,35* 284,85* 101,44÷177,67 131,53 43,93÷72,18 62,12 20,5÷39,1 31,467 39,7÷72,5 55,1 93,5÷282,6 138,95 277 * 151,6÷153,8 152,7

0,23÷1,012 0,462 0,366÷4,425 2,189 3,48÷10,54 * 6,207 * 0,87÷2,63 1,70 1,19÷2,49 1,84 0,53÷0,83 0,72 0,36 0,14÷0,65 0,34 0,18÷0,667 0,362 0,038÷0,193 0,128 0,162÷31,65 * 6,726 * 0,998 18,329*÷26,622* 22,476 *

0,234÷1,032 * 0,472 0,347÷4,514 * 2,232 * 3,549 *÷10,751 * 6,331* 0,77*÷0,78* 0,78* 0÷1,08 0,54 0÷0,84* 0,40 0 0÷0,25 0,06 0,184÷0,68 0,246 0,039÷0,197 0,130 0,165÷32,283 * 6,86 * 1,018 * 18,695*÷27,155* 22,925 *

0÷0,564 0,279 0,153÷9,9 * 4,878 * 19,05*÷37,58 * 26,038 * 1,03÷2,51 1,77 1,25÷2,80 2,02 0,01÷0,52 0,27 0 0,02÷0,38 0,19 0÷0,445 0,271 0,081÷0,351 0,205 0,105÷18,95 * 3,808 1,805 31,813*÷37,733 * 33,773 *

0,2÷0,58 0,288 0,70÷2,288 * 1,735 * 4,07*÷8,04 * 5,493 * 1,89*÷2,49 * 2,19* 2,21*÷2,22 * 2,22* 0,69÷1,09 * 0,88 0 0,29÷0,52 0,42 0,14÷0,34 0,228 0,22÷0,34 0,274 0,45÷10,66 * 2,347 * 1,67 * 9,25*÷11,57 * 10,41 *

Bảng 3.4: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ trong các mẫu lương thực vùng nghiên cứu (* Các giá trị vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép)

63

e) Đặc điểm phân bố hàm lượng U, Th trong tóc người

Phân tích hàm lượng U, Th trong mẫu tóc người của vùng Tam Đường,

Phong Thổ và thành phố Lai Châu kết quả như sau

Bảng 3.5. Hàm lượng Th, U trong mẫu tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ và

thành phố Lai Châu

STT Ký hiệu Loại mẫu Th ppm (mg/kg) U ppm (mg/kg)

1

MT1

Tóc

0,01511

0,01095

2

MT2

Tóc

0,01024

0,01473

3

MT3

Tóc

0,01519

0,01397

4

MT4

Tóc

0,00867

0,01867

5

MT5

Tóc

0,01781

0,00657

6

MT6

Tóc

0,01482

0,01332

Hàm lượng U trong tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai

Châu thấp. Trong khi đó hàm lượng Th trong tóc người vùng Tam Đường, Phong

Thổ tương đối cao. Điều đó mang tính khách quan vì Tam Đường, Phong Thổ có

các mỏ đất hiếm trữ lượng lớn chứa thôri.

3.3. Mô tả chi tiết đặc trưng trường bức xạ tự nhiên tại các khu vực nghiên cứu

Bảng 3.6. Đặc trưng tổng liều khu vực nghiên cứu

Khu vực khảo sát Thấp Trung Bình Đơn Vị Cao

Khu mỏ Đông Pao 2,5 3,0 mSv/năm 7,0

Khu mỏ Nậm xe 2,5 3,0 mSv/năm 11,0

Tp Lai Châu 2,0 2,0 mSv/năm 4,5

TT Mường So 2,0 2,0 mSv/năm 4,5

TT Tam Đường 2,0 2,3 mSv/năm 2,5

TT Pa So (PT) 2,0 2,3 mSv/năm 2,5

Xã Khống Lào 2,0 2,2 mSv/năm 3,0

CK Ma Lù Thàng 2,0 2,2 mSv/năm 2,5

64

3.3.1. Khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 28 300 50 µR/h

và liều chiếu 2,3 6,5 3,4 mSv/năm ngoài

Nồng độ radon 30 300 50 Bq/m³

và liều chiếu 0,4 2,0 0,7 mSv/năm trong

Tổng liều 2,5 7,0 3,0 mSv/năm tương đương

Bảng 3.7. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng

liều khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài

Khu mỏ Đông Pao có cường độ bức xạ gamma cao, biến thiên trong khoảng

I từ 30R/h đến I>80R/h.

Tại mỏ đất hiếm Đông Pao có dị thường gamma kích thước lớn chiếm toàn

bộ diện tích khu mỏ khoảng 12km2 hình dạng phức tạp tương đối đẳng thước. Biên

độ dị thường I>50R/h, trong đó có 5 diện tích dị thường có cường độ I>80R/h,

có chỗ đạt giá trị tới 320R/h.

Dị thường gamma khu mỏ Đông Pao là do quặng đất hiếm giàu hàm lượng

các chất phóng xạ Th, U gây ra.

Bức tranh phân bố liều chiếu ngoài khu mỏ Đông Pao hoàn toàn tương tự

như bức tranh cường độ gamma. Liều chiếu ngoài trong khu vực biến thiên trong

khoảng Hn ~ 2,3 đến Hn > 6,0mSv/năm.

Trên khu mỏ Đông Pao chiếm diện tích ~ ¾ khu vực có dị thường liều chiếu

ngoài Hn > 3,8mSv/năm, diện tích khoảng ~ 12km2 hoàn toàn trùng về hình dạng,

kích thước và vị trí so với dị thường gamma I  50R/h. Dị thường này có giá trị

65

liều chiếu ngoài vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với nhân dân nói chung.

Trong vùng có 5 diện tích có Hn> 6,0mSv/năm đến 7,0mSv/năm xấp xỉ giới hạn an

toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp loại B. Điều đặc biệt cần lưu ý là trên phạm

vi của khu vực dị thường liều chiếu ngoài Hn > 3,8mSv/năm tại Bản Thẳm, Nà

Khum, Bãi Trâu, Bản Giang, Phù Nhiêu, Nà Cơ có nhà dân sinh sống.

b. Rn và liều chiếu trong

Nồng độ Rn trong không khí tại khu vực mỏ Đông Pao biến thiên trong

.

khoảng NRn < 30Bq/m3 tới NRn > 300Bq/m3, trung bình NRn = 50Bq/m3

Trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao có 3 dị thường nồng độ radon trong không

khí NRn>70Bq/m3. Các dị thường này bao phủ toàn bộ diện tích khu mỏ. Dị thường

phía Tây Nam khu mỏ trên bản Nà Cơ và dị thường phía tây Bắc bản Đông Pao có

dạng kéo dài phương Tây Bắc –Đông Nam. Còn dị thường khu vực Bản Hon có

diện tích lớn, dạng tương đối đẳng thước. Trên các thân quặng đất hiếm có các dị

có chỗ NRn>200Bq/m3 và NRn>300Bq/m3 vượt quá tiêu

thường NRn>100Bq/m3

chuẩn an toàn cho phép.

Tất cả các dị thường nồng độ radon trong không khí tại khu vực mỏ Đông Pao

đều do hàm lượng cao của urani trong quặng đất hiếm gây ra và có xu hướng kéo

dài trong thung lũng địa hình theo hướng gió thổi từ Đông Nam lên Tây Bắc.

Bức tranh phân bố liều chiếu trong tương tự bức tranh phân bố nồng độ radon

trong không khí. Tại khu mỏ Đông Pao, liều chiếu trong biến thiên trong khoảng Ht từ

0,4mSv/năm đến Ht > 2,0mSv/năm, trung bình Ht = 0,7mSv/năm. Trong khu vực mỏ

có dị thường liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm vượt quá giới hạn cho phép về giá trị

liều chiếu trong (tiêu chuẩn thứ cấp). Hình dạng, kích thước và vị trí phân bố của dị

thường liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm tương đối trùng với dị thường nồng độ radon

trong không khí NRn > 70Bq/m3. Điều đó chứng tỏ dị thường liều chiếu trong tại khu

mỏ Đông Pao chủ yếu do sự tăng cao của nồng độ Rn trong không khí gây ra. Trên

chúng hiện có nhà dân tại các bản Nà Khum và Bãi Trâu sinh sống. Giải pháp phòng

ngừa là thông gió để giảm nồng độ Rn trong không khí, nhất là về ban đêm.

66

c. Tổng liều tương đương bức xạ

Trên bản tổng liều tương đương bức xạ nhận thấy giá trị tổng liều tương đương

bức xạ của khu vực Đông Pao rất cao, biến thiên trong khoảng H từ 2,5mSv/năm

đến H>7mSv/năm. Chỉ trừ các diện tích nhỏ ở phía Đông Nam, Đông Bắc và Tây

Bắc tờ bản đồ có H<3,0mSv/năm, toàn bộ vùng còn lại chiếm khoảng 70% diện

tích, khoảng ~ 20km2 có H>3,0mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho phép đối với

dân thường, trong đó có 5 diện tích trên các thân quặng đất hiếm có H>7,0mSv/năm

vượt quá giới hạn an toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp nhóm B.

Hiện tại chưa có dân sinh sống trong vùng H>7,0mSv/năm, nhưng có nhiều

nhà dân tại các bản Thẳm, bản Nà Khum, Bãi Trâu, Bản Giang, bản Phù Nhiêu, bản

Nà Cơ, bản Tà Phù Nhiêu sinh sống trong vùng có H>3,0mSv/năm. Trong đó có

một số nhà dân phía Đông khu vực tại các bản Nà Khum, bản Bãi Trâu, bản Hon

sống trên diện tích có liều chiếu trong Ht>0,9mSv/năm. Để giảm thiểu tác hại cần

có biện pháp che chắn, cách ly hạn chế ảnh hưởng liều chiếu ngoài và thông gió

giảm nồng độ Rn trong không khí và cung cấp nước máy hoặc nước sạch tự nhiên

từ nơi khác đến để hạn chế tác hại của liều chiếu trong.

3.3.2 Khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 28 50 µR/h 300

và liều chiếu 2,3 3,4 mSv/năm 6,5 ngoài

Nồng độ radon 30 50 Bq/m³ 200

và liều chiếu 0,5 0,6 mSv/năm 2,0 trong

Tổng liều 2,5 3,0 mSv/năm 11,0 tương đương

Bảng 3.8. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng

liều khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe

67

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài.

Khu vực mỏ Nậm Xe có dị thường gamma kích thước lớn biên độ I >

50R/h.

Dị thường có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam bề rộng

1,5÷2km, chiều dài ~ 8km, diện tích ~ 12km2 bao phủ lên toàn bộ diện tích mỏ đất

hiếm Bắc và Nam Nậm Xe.

Trên các thân quặng đất hiếm từ Thèn Thâu đến bản Màu, dải dị thường

gamma đạt tới biên độ I > 120R/h có chỗ đạt tới giá trị I > 300R/h.

Dị thường gamma lớn trên khu mỏ Nậm Xe chắc chắn do quặng đất hiếm chứa

các chất phóng xạ Th, U gây ra.

Liều chiếu ngoài trên khu vực mỏ Nậm Xe rất cao. Ngoài khu vực mỏ ở phía

Tây Nam bản đồ liều chiếu ngoài có giá trị Hn < 2,3mSv/năm, tuyệt đại bộ phận

diện tích của tờ bản đồ (diện tích ~ 15km2) có Hn > 3,8mSv/năm vượt quá giới hạn

an toàn cho phép đối với liều chiếu ngoài. Trong khu mỏ có liều chiếu ngoài rất

cao: phần lớn diện tích của mỏ Nậm Xe có Hn > 6,0mSv/năm tạo thành một dải kéo

dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam chiều dài khoảng 6km, bề rộng từ 500m –

2000m, trung bình 1500m. Đây là khu vực có liều chiếu ngoài vượt giới hạn cho

phép đối với cán bộ gián tiếp nhóm B.

Trên khu mỏ đất hiếm Nậm Xe, khu vực có Hn > 3,8mSv/năm có nhiều nhà

dân tại các bản Màu, bản Mỏ, bản Vàng Thắm sinh sống. Thậm chí trên diện tích có

Hn > 6,0mSv/năm và Hn>9,0mSv/năm có các nhà dân của bản Màu sinh sống.

Tương tự như đối với mỏ Đông Pao, cần khuyến cáo nhân dân và cán bộ che

chắn giảm tác hại của bức xạ chiếu ngoài: đổ nền nhà bằng đất nơi khác không chứa

phóng xạ, xây tường chắn...

68

µSv/h

1.80

Lần 1… Lần 2… Lần 3… Lần 4…

1.60

1.40

1.20

1.00

0.80

0 3 : 6

0 1 : 5

0 3 : 1

0 1 : 3

0 5 : 4

0 1 : 8

0 5 : 9

0 5 : 0

0 3 : 2

0 1 : 4

0 5 : 5

0 3 : 7

0 1 : 9

0 1 : 0

0 5 : 1

0 3 : 3

0 5 : 6

0 3 : 8

0 1 : 0 1

0 1 : 2 1

0 5 : 3 1

0 3 : 5 1

0 1 : 7 1

0 5 : 8 1

0 3 : 0 2

0 1 : 2 2

0 5 : 3 2

0 3 : 1 1

0 1 : 3 1

0 5 : 4 1

0 3 : 6 1

0 1 : 8 1

0 5 : 9 1

0 3 : 1 2

0 1 : 3 2

0 5 : 0 1

0 3 : 2 1

0 1 : 4 1

0 5 : 5 1

0 3 : 7 1

0 1 : 9 1

0 5 : 0 2

0 3 : 2 2

0 5 : 1 1

0 3 : 3 1

0 1 : 5 1

Thời gian

Hình 3.2: Đồ thị suất liều trạm quan trắc 01 Nậm Xe

b. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong

Trên khu vực mỏ Nậm Xe nồng độ radon trong không khí từ 30Bq/m3 đến

dt>70Bq/m3 cực đại lên tới 200Bq/m3.

200Bq/m3, trung bình NRn = 50Bq/m3. Tại khu vực Thèn Thầu, bản Màu, bản Mỏ có

dị thường nồng độ radon NRn

Dải dị thường NRn>100Bq/m3 và NRn>200Bq/m3 vượt quá giới hạn an toàn cho

phép nằm phủ lên các thân quặng đất hiếm kéo dài từ phía Nam Thèn Thầu tới trạm

biên phòng Đào San bản Màu. Nơi đây có nhiều hộ dân sinh sống trong đó có các

chiến sĩ bộ đội biên phòng, cần hết sức lưu ý.

Giá trị liều chiếu trong tại khu vực mỏ Nậm Xe biến thiên trong khoảng Ht từ

0,5mSv/năm đến Ht > 2mSv/năm, trung bình Ht = 0,6mSv/năm.

Trên khu mỏ có dị thường liều chiếu trong Ht >0,7mSv/năm có dạng kéo dài.

Dị thường liều chiếu trong Ht>0,7mSv/nằm trùng về vị trí so với dị thường nồng độ

radon NRn>70Bq/m3. Tại các diện tích có liều chiếu trong Ht>0,9mSv/năm thậm chí

Ht> 2mSv/năm có các hộ dân và chiến sĩ bộ đội biên phòng sinh sống, cần hết sức

phòng ngừa tránh tác hại của bức xạ phóng xạ.

c. Tổng liều tương đương bức xạ

Bức tranh phân bố tổng liều tương đương bức xạ tương tự như bức tranh phân

bố cường độ bức xạ gamma và nồng độ radon trong không khí. Giá trị tổng liều

69

tương đương biến thiên trong khoảng H từ 2,5mSv/năm đến H >11,0mSv/năm,

trung bình H=3,0mSv/năm.

Toàn bộ diện tích khu mỏ ~ 20 km2 có H >3,0mSv/năm vượt quá giới hạn an

toàn cho phép về giá trị liều tương đương đối với dân thường. Tại trung tâm khu mỏ

có 1 dải kéo dài từ bắc tới nam chiều dài 5,5km, bề rộng 400m2200m, trung bình

1200m có giá trị liều tương đương H>7,0mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho

phép đối với cán bộ gián tiếp nhóm B.

Trên dị thường H >3,0mSv/năm, kể cả trên dải dị thường H>7,0mSv/năm có

một số nhà dân thuộc bản Màu sinh sống. Trạm biên phòng Đào San nằm trên dải dị

thường H>7,0mSv/năm. Giá trị tổng liều tương đương tại khu mỏ Nậm Xe chủ yếu

do thành phần liều chiếu ngoài và chiếu trong gây nên. Bởi vậy giải pháp phòng

ngừa là che chắn, cách ly và thông gió tránh tác hại của radon, nhưng vì giá trị tổng

liều tương đương quá mạnh đối với người dân sinh sống trong vùng dị thường, nền

cần phải có kế hoạch di dời nhà dân và trạm biên phòng ra khỏi khu mỏ.

3.3.3 Khu vực thành phố Lai Châu

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 50 µR/h 28 300

và liều chiếu 3,4 mSv/năm 2,3 6,5 ngoài

Nồng độ radon 50 Bq/m³ 30 200

và liều chiếu 0,6 mSv/năm 0,5 2,0 trong

Tổng liều 2,8 mSv/năm 2,0 4,5 tương đương

Bảng 3.9. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng

liều khu vực thành phố Lai Châu

70

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài

Cường độ bức xạ gamma trong khu vực biến thiên từ I = 20  50R/h, trung

bình I = 25R/h. Tại khu vực xã Chuyên Chà Chải phát hiện 1 diện tích (~1km2)

có cường độ gamma>30R/h. Trong đó có dị thường gamma I>50R/h. Điều đặc

biệt đáng quan tâm là dân khai thác đất sét làm gạch gây ô nhiễm phóng xạ (sẽ trình

ở dưới đây).

Liều chiếu ngoài tại khu vực thành phố Lai Châu tương đối thấp biến thiên

trong khoảng Hn< 1,5mSv/năm đến Hn>3,8 mSv/năm, trung bình Hn = 1,7mSv/năm.

Giá trị liều chiếu ngoài tại thành phố Lai Châu xấp xỉ và nhỏ hơn giá trị phông liều

chiếu ngoài của toàn vùng Phong Thổ.

Như trên đã nói, tại khu vực xã Chuyên Chà Chải thành phố Lai Châu việc khai

thác đất sét làm gạch của một số cơ sở tư nhân gây tình hình ô nhiễm phóng xạ đáng

báo động. Tại khu vực dọc theo đứt gẫy địa chất hướng Đông Bắc – Tây Nam từ

Nậm Xe qua Thèn Sin tới phía Đông thành phố Lai Châu, bên bờ suối trên đường từ

Lai Châu đi Đông Giang có một đới dị thường phóng xạ có giá trị suất liều tương

đương bức xạ gamma H≥0,4÷0,58µSv/h, kéo dài ~ 1km, bề rộng 50-100m. Tại đây

có nhiều lò gạch tư nhân, dân khai thác đất sét tại nơi có suất liều tương đương bức

xạ H=0,8÷0,9µSv/h. Trong lò gạch đo được H=0,6÷0,7µSv/h, các đống gạch đo được

H=0,45÷0,6µSv/h. Các loại gạch này có hoạt độ phóng xạ quá lớn vượt trên tiêu

chuẩn an toàn cho phép, tuyệt đối không được sử dụng để xây nhà dân và công sở.

Một số nhà dân tại khu vực thành phố Lai Châu đã sử dụng loại gạch thủ công

sản xuất từ đất sét chứa phóng xạ đã nêu trên. Giá trị suất liều tương đương bức xạ

gamma đo được tại tường, nền nhà và trong không gian sinh sống của các ngôi nhà

này từ H=0,3µSv/h đến H=0,45µSv/h, cực đại đạt tới H=0,49µSv/h cao hơn tiêu

chuẩn an toàn cho phép. Cấn có biện pháp khắc phục hoặc phá bỏ các ngôi nhà này

và vận chuyển toàn bộ vật liệu xây nhà trả về nguyên địa hoặc khu vực xa dân, cuối

nguồn nước.

71

b. Đặc điểm phổ gamma

Bức tranh phân bố hàm lượng các nguyên tố phóng xạ Th, U, K khu vực thành

phố Lai Châu tương đối giống nhau: chúng có giá trị không cao lắm, hàm lượng Th

biến thiên từ 10ppm  30ppm, trung bình qTh = 20ppm; hàm lượng U từ 8ppm 

20ppm, trung bình qU = 12ppm; hàm lượng K từ 0,7% đến 2,2%, trung bình qK=

1,1%. Chúng đều có quy luật: có giá trị tăng cao ở 3 khu vực: khu vực Tây Bắc nằm

ở địa phận các xã Quyết Thắng 2, Lản Than; khu vực Đông Bắc nằm ở địa phận xã

Sùng Phài, Đông Bắc Tân Phong 2,; khu vực phía Tây nằm ở địa phận các xã Tân

Phong 1, Đoàn Kết 2. Sự tăng cao đồng thời của hàm lượng U, Th, K tại 3 khu vực

kể trên tuy không nhiều và không trùng khớp về vị trí nhưng cũng đủ để thấy rõ bản

chất hỗn hợp của trường phóng xạ và chứng tỏ chúng có liên quan với sự tăng cao

hoạt độ phóng xạ của đá tại địa điểm khảo sát. Đất đá hệ tầng Tân Lạc có thành

phần phiến sét, bột sét có hàm lượng U, Th, K cao hơn so với đất đá hệ tầng Đồng

dt

Giao thành phần cacbonat ở các khu vực khác. Trên địa bàn thành phố Lai Châu

không có hàm lượng dị thường U, K chỉ phát hiện 2 dị thường Th biên độ yếu qTh

> 26ppm, kích thước nhỏ (~ 1-3ha) ở phía Đông Bắc.

c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong

Nồng độ radon trong không khí tại khu vực thành phố Lai Châu nằm trong

khoảng NRn=20Bq/m3 tới 100Bq/m3, trung bình NRn = 40Bq/m3 lớn gần gấp rưỡi giá

trị đo được tại khu vực thành phố Hà Nội. Điều đáng quan tâm là tại thung lũng trục

đường chính của thành phố Lai Châu và khu vực xã Chuyên Chà Chải giá trị nồng

độ radon tăng cao. Tại đây có một số dị thường NRn>70Bq/m3 kích thước nhỏ, có

phương kéo dài theo địa hình thung lũng. Tại phường Quyết Thắng và khu vực xã

Chuyên Chà Chải có dị thường nhỏ biên độ NRn>100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an

toàn cho phép. Các dị thường khí radon này được gây ra do sự thổi khí radon từ mỏ

Đông Pao và do dân sử dụng gạch chứa chất phóng xạ xây nhà.

Liều chiếu trong tại khu vực thành phố Lai Châu, biến thiên trong khoảng Ht<

0,4mSv/năm đến Ht > 0,6mSv/năm, trung bình Ht = 0,5mSv/năm. Đại bộ phận diện

tích của thành phố Lai Châu có Ht < 0,6mSv/năm.

72

Tại thung lũng trục đường chính của thành phố Lai Châu, do ảnh hưởng khí

radon thổi từ mỏ Đông Pao, giá trị liều chiếu trong Ht>0,6mSv/năm tạo thành một

kéo dài từ mỏ Đông Pao đến khu vực xã Sùng Phài.

d. Tổng liều tương đương bức xạ

Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực thành phố Lai Châu biến thiên

trong khoảng từ H<2,0mSv/năm tới H>4,5mSv/năm, trung bình H=2,0mSv/năm

tương đương với giá trị phông liều tương đương bức xạ của toàn vùng Phong Thổ.

Như vậy, hầu như toàn bộ diện tích thành phố Lai Châu có tổng liều tương

đương H<3,0mSv/năm an toàn về mặt phóng xạ. Chỉ có diện tích ~1km2 thuộc xã

Chuyên Chà Chải có H>3,0mSv/năm biên độ cực đại H>4,5mSv/năm vượt quá

tiêu chuẩn an toàn phóng xạ.

3.3.4 Khu vực thị trấn Mường So (Phong Thổ)

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 20 25 µR/h 30

và liều chiếu 1,5 2,0 mSv/năm 2,3 ngoài

Nồng độ radon 30 40 Bq/m³ 50

và liều chiếu 0,5 0,55 mSv/năm 0,6 trong

Tổng liều 2,0 2,0 mSv/năm 4,5 tương đương

Bảng 3.10. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong, liều chiếu ngoài và

tổng liều khu vực thị trấn Mường So

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài

Do nằm cách xa khu mỏ, đất đá xung quanh có thành phần chủ yếu là đá phiến

sét, bột kết, đá vôi, diện tích khảo sát chủ yếu trên đất đá trầm tích Đệ Tứ thành

phần cuội sỏi, cát sét nên đại bộ phận diện tích khu vực thị trấn Mường So có cường

độ gamma từ 20  30R/h, cường độ gamma trung bình là I = 25R/h. Tại thị trấn

73

có 2 khu vực có cường độ bức xạ gamma I > 30R/h: khu vực I > 30R/h tại

vàng Phao có diện tích ~ 0,8km2, tại Nam Hồi Né diện tích ~ 0,3km2. Tại Vàng

Phao Tây An có dị thường I >50R/h diện tích vài ha. Trên dị thường này có một

số lò gạch thủ công, đất làm gạch bị nhiễm xạ gây nguy cơ ô nhiễm.

Liều chiếu ngoài khu vực thị trấn Mường So không cao lắm, khoảng biến thiên

từ Hn< 1,5mSv/năm đến Hn> 2,3mSv/năm, trung bình Hn = 2,0mSv/năm. Như vậy

hầu như toàn bộ diện tích khu vực thị trấn Mường So có liều chiếu ngoài thấp hơn

giới hạn an toàn cho phép.

Tuy nhiên do dân khai thác đất sét có hoạt độ phóng xạ cao (suất liều tương

đương bức xạ gamma đo được tại nơi khai thác đất sét H ≥ 0,3µSv/h) tại khu vực

nằm phía Đông-Đông Bắc Mường So trên con đường Mường So đi Bản Màu (tại dị

thường I>50R/h).

Kết quả khảo sát phóng xạ tại các lò gạch chỉ rõ, gạch được sản xuất tại đây có

hoạt độ phóng xạ cao: suất liều tương đương bức xạ gamma đo được tại lò gạch là

H=0,5÷0,54µSv/h, tại các đống gạch là H=0,3÷0,37µSv/h. Các loại gạch này không

nên dùng để xây nhà dân, công sở.

b. Đặc điểm phổ gamma

Hàm lượng Th trong lớp đất bề mặt thị trấn Mường So không cao, đại bộ phận

dt> 26ppm

diện tích có hàm lượng qTh từ 10ppm đến 20ppm, trung bình qTh = 12ppm. Trên

diện tích khảo sát phát hiện hai dị thường yếu của hàm lượng thôri qTh

kích thước nhỏ (~ 7ha) nằm ở phía Đông Bắc thuộc địa phận xã Nậm Xe, phía hạ

lưu suối so với khu mỏ Nậm Xe.

Hàm lượng U khu vực thị trấn Mường So thấp, nằm trong khoảng 5ppm đến

14ppm, trung bình qU = 10ppm. Không phát hiện dị thường U trên toàn bộ diện tích

khảo sát của khu vực.

Hàm lượng K trong lớp đất đá bề mặt thị trấn Mường So biến thiên từ 0,7%

dt > 2,2%, kích thước nhỏ (~ 4,5ha) nằm ở ven suối phía nam

đến 2,2%, trung bình qK = 1,4%. Trên diện tích khảo sát phát hiện được một dị

thường yếu biên độ qK

vàng Phao.

74

Như vậy trên toàn bộ diện tích khảo sát của khu vực thị trấn Mường So, giá trị

hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tương đối thấp. Một vài dị thường hàm lượng

Th và K biên độ nhỏ, kích thước nhỏ không có ảnh hưởng gì đến môi trường phóng

xạ vùng nghiên cứu.

c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong

Tương tự như các tham số của trường phóng xạ nồng độ radon trong không khí

tại khu vực thị trấn Mường So tương đối thấp: từ NRn = 30Bq/m3 tới 50Bq/m3 trung

bình 40Bq/m3 chỉ cao hơn chút ít so với Hà Nội (nồng độ radon trung bình trong

không khí tại Hà Nội ~ 30Bq/m3).

Liều chiếu trong khu vực thị trấn Mường So biến thiên trong khoảng

Ht<0,5mSv/năm đến Ht > 0,6mSv/năm, trung bình Ht = 0,55mSv/năm. Đại bộ phận

diện tích của thị trấn có Ht < 0,6mSv/năm. Một số diện tích tăng cao của liều chiếu

trong Ht > 0,6mSv/năm tại Sin Chải và phía đông bắc Hồi Né trùng với các diện

tích tăng cao của nồng độ radon NRn > 50Bq/m3.

d. Tổng liều tương đương bức xạ

Do tất cả các tham số của môi trường phóng xạ kể trên đều không cao nên giá trị

tổng liều tương đương bức xạ tại khu vực thị trấn Mường So cũng không cao, nó biến

thiên trong khoảng H<2,0mSv/năm đến H> 4,5mSv/năm, trung bình H=2,0mSv/năm

đúng bằng giá trị phông chung của toàn vùng Tam Đường, Phong Thổ.

Hầu hết diện tích khu vực thị trấn Mường So có liều tương đương bức xạ thấp

hơn giới hạn an toàn cho phép, bởi vậy thị trấn Mường So thuộc vùng an toàn

phóng xạ trừ 2 diện tích tại vàng Phao và Hổi Én có H> 3,0mSv/năm. Trong đó

đáng lưu ý trên diện tích có H> 4,5mSv/năm dân đang khai thác đất sét ô nhiễm xạ

làm gạch.

75

3.3.5. Khu vực thị trấn Tam Đường

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 20 25 23 µR/h

và liều chiếu 1,5 2,3 1,7 mSv/năm ngoài

Nồng độ radon 30 100 40 Bq/m³

và liều chiếu 0,5 0,9 0,7 mSv/năm trong

Tổng liều 2,0 2,5 2,3 mSv/năm tương đương

Bảng 3.11. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng

liều khu vực thị trấn Tam Đường

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài

Với thành phần đất đá nêu trên, cường độ bức xạ gamma đo được tại thị trấn

Tam Đường không cao lắm I từ 20R/h đến 25R/h, trung bình I =23R/h. Khu

vực chợ Tam Đường có diện tích nhỏ ~ 2ha cường độ I>30R/h. Không phát hiện

dị thường gamma trên diện tích khảo sát.

Liều chiếu ngoài khu vực thị trấn Tam Đường tương đối thấp, biến thiên trong

khoảng Hn<1,5mSv/năm đến Hn>2,3mSv/năm, trung bình Hn=1,7mSv/năm. Toàn

bộ diện tích thị trấn Bình Lư có liều chiếu ngoài xấp xỉ và thấp hơn phông liều

chiếu ngoài của vùng Phong Thổ.

b. Đặc điểm phổ gamma

Bức tranh phân bố hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tại thị trấn Tam Đường

không có quy luật: Giá trị của chúng tương đối thấp, hàm lượng thori qTh = 6ppm 

20ppm, trung bình qTh = 12ppm; hàm lượng urani qU = 5  16ppm; trung bình qU

=10ppm; hàm lượng kali qK = 0,7%  2,2%, trung bình qK = 1,2%. Không phát hiện

được các di thường hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trên diện tích khảo sát.

Trong khu vực thị trấn Tam Đường, tại một số vị trí có sự tăng cao hàm lượng của

76

Th, U, K với biên độ không đáng kể, diện tích không lớn và không trùng nhau về vị

trí. Sự lộn xộn về quy luật phân bố hàm lượng các nguyên tố Th, U, K thể hiện sự

lộn xộn trong thành phần đất đá của bồi tích Đệ tứ tại khu vực khảo sát.

c. Nồng dộ radon trong không khí và liều chiếu trong

Nồng độ radon trong không khí khu vực thị trấn Tam Đường từ NRn >

30Bq/m3 đến NRn >100Bq/m3, trung bình NRn = 40Bq/m3. Phía Đông Nam chợ tại

bản Mương Mới có diện tích khoảng > 2ha nồng độ Rn trong không khí vượt quá

giá trị 100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Đó là do đất đá bồi tích Đệ

tứ tương đối tơi xốp thuận lợi cho Rn thoát vào khí quyển và địa hình khu vực

tương đối thấp giảm sự lưu thông của khí quyển.

Mặt khác dị thường khí NRn>100Bq/m3 có phương á kinh tuyến trùng về

phương và vị trí so với đứt gãy địa chất. Có thể đứt gãy tạo thành đường dẫn khí

radon từ dưới sâu lên lớp đất bồi tích bề mặt và phát tán vào khí quyển.

Liều chiếu trong khu vực thị trấn Tam Đường biến thiên trong khoảng từ

Ht<0,5mSv/năm đến Ht > 0,9mSv/năm, trung bình Ht = 0,7mSv/năm. Hơn ¾ diện

tích của thị trấn có Ht < 0,9mSv/năm. Tại khu chợ bản Mường Mới có dị thường

liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm vượt quá giới hạn cho phép đối với liều chiếu

trong. Diện tích này trùng với dị thường nồng độ radon trong không khí NRn >

100Bq/m3. Điều đó chứng tỏ dị thường liều chiếu trong chủ yếu do dị thường nồng

độ radon gây ra.

d. Tổng liều tương đương bức xạ

Tổng liều tương đương bức xạ khu vực thị trấn Tam Đường biến thiên trong

khoảng H<2,0mSv/năm tới H>2,5mSv/năm, trung bình H=2,3mSv/năm. Khoảng

hơn 3/4 diện tích thị trấn có H<2,5mSv/năm. Tại khu chợ bản Mương Mới có diện

tích H>2,5mSv/năm trùng với diện tích có dị thường liều chiếu trong

Ht>0,9mSv/năm. Tuy toàn bộ diện tích thị trấn Tam Đường có tổng liều tương

đương bức xạ thấp hơn giới hạn an toàn cho phép nhưng khu chợ có liều chiếu

trong Ht > 0,9mSv/năm vẫn thuộc vùng không an toàn phóng xạ. Biện pháp phòng

ngừa tại khu chợ thị trấn Bình Lư là đối phó với các thành phần vượt quá giới hạn

an toàn của liều chiếu trong, đặc biệt là phải giảm nồng độ khí bằng cách thông gió.

77

3.3.6. Khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ

Phương pháp nghiên cứu Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị

20 25 23 µR/h Bức xạ gamma và liều

chiếu ngoài 1,5 1,9 1,7 mSv/năm

30 40 32 Bq/m³ Nồng độ radon và liều

chiếu trong 0,5 0,6 0,55 mSv/năm

Tổng liều tương đương 2,0 2,5 2,3 mSv/năm

Bảng 3.12. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng

liều khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ

a. Cường độ gamma và liều chiếu ngoài

Do nằm trên các tầng đá vôi và các đá cuội kết, cát kết mà cường độ bức xạ

gamma khu vực thị trấn Pa So Phong Thổ tương đối thấp, biến thiên trong khoảng

từ I<20R/h đến I>25R/h. Các đường đẳng trị gamma có phương Tây Bắc –

Đông Nam phù hợp với đường phương của đất đá hệ tầng Đồng Giao và hệ Tầng

Yên Châu.

Liều chiếu ngoài khu vực thị trấn Pa So tương đối thấp, biến thiên trong

khoảng từ Hn<1,5mSv/năm đến Hn>1,9mSv/năm hoàn toàn nằm trong vùng an toàn

phóng xạ.

b. Đặc điểm phổ gamma

Giá trị hàm lượng các nguyên tố phóng xạ U, Th, K trên bản đồ phổ gamma khu

vực thị trấn Pa So không cao lắm. Hàm lượng U biến thiên trong khoảng từ

qU=14ppm đến qU=18ppm, trung bình ; hàm lượng thori qTh~20÷26ppm,

trung bình ; hàm lượng kali qK biến thiên trong khoảng từ 1,4÷2,2%,

trung bình . Các đường đẳng trị hàm lượng các nguyên tố phóng xạ đều có

phương phát triển theo hướng dốc địa hình và theo hướng từ thượng lưu tới hạ lưu

của sông Nậm So. Chứng tỏ trường phổ gamma phản ảnh sự phân bố các nguyên tố

phóng xạ trong lớp đất bồi tích bề mặt, chịu tác dụng của các dòng chảy bề mặt.

78

c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong

Giá trị nồng độ radon trong không khí khu vực thị trấn Pa So tương đối thấp,

biến thiên trong khoảng trung bình từ NRn<30Bq/m3 đến NRn>40Bq/m3,

NRn~32Bq/m3 xấp xỉ nồng độ radong trong không khí tại Hà Nội.

Liều chiếu trong thị trấn Pa So biến thiên trong khoảng từ Ht<0,5mSv/năm đến

Ht ~0,6mSv/năm tương đối thấp so với các khu vực khác của vùng Tam Đường –

Phong Thổ.

d. Tổng liều tương đương bức xạ

Khu vực thị trấn Pa So có giá trị tổng liều tương đương bức xạ biến thiên trong

khoảng từ H<2,0mSv/năm tới H~2,5mSv/năm, chỉ có một diện tích nhỏ phía

Đôgn Bắc thị trấn có 2,5mSv/năm

So hoàn toàn nằm trong vùng an toàn phóng xạ.

3.3.7. Khu vực xã Khổng Lào

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 20 25 µR/h 30

và liều chiếu 1,5 1,9 mSv/năm 2,3 ngoài

Nồng độ radon 30 45 Bq/m³ 50

và liều chiếu 0,5 0,6 mSv/năm 0,6 trong

Tổng liều 2,0 2,2 mSv/năm 3,0 tương đương

Bảng 3.13. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực xã Khổng Lào

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài

Trường bức xạ gamma tự nhiên khu vực xã Khổng Lào phản ánh các giá trị

đặc trưng cường độ bức xạ gamma của các tầng đá có trong khu vực, biến thiên

trong khoảng từ I<20R/h đến I>30R/h, trung bình I=25R/h. Phương chủ đạo

79

của các đường đẳng trị gamma là Tây Bắc – Đông Nam tương tự phương của các

tầng đá.

Bức tranh bản đồ liều chiếu ngoài của khu vực tương tự bức tranh trường bức xạ

gamma: các đường đẳng trị chủ yếu chạy theo phương Tây Bắc – Đông Nam. Giá trị

liều chiếu ngoài biến thiên trong khoảng từ Hn<1,5mSv/năm đến Hn>2,3mSv/năm,

trung bình Hn=1,9mSv/năm tương phông của toàn vùng nghiên cứu.

b. Đặc điểm phổ gamma

Tương tự như thị trấn Pa So, giá trị hàm lượng các nguyên tố U, Th, K tại khu

vực xã Khổng Lào không cao lắm: hàm lượng U biến thiên trong khoảng từ qU

; hàm lượng thori biến thiên trong =12ppm đến qU =22ppm, trung bình

; hàm lượng kali biến thiên trong khoảng từ qTh=20÷26ppm, trung bình

. Các đường đẳng trị hàm lượng các khoảng qK=1,2÷2,2%, trung bình

nguyên tố phóng xạ có dạng đẳng thước, kích thước nhỏ, bao lấy thung lũng sông

và có xư hướng tăng từ hai bên bờ xuống lòng sông. Các đặc điểm đó phản ánh sự

phân bố hàm lượng các chất phóng xạ trong lớp đất bồi tích ven bờ sông, chịu ảnh

hưởng bóc mòn hoà tan vận chuyển của nước mặt từ sườn đồi hai bờ đưa các loại

vật liệu xuống thung lũng sông.

c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong

Nồng độ radon khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong khoảng từ

cao gấp 1,5 lần so với

NRn<30Bq/m3 đến NRn>50Bq/m3, trung bình NRn=45Bq/m3

giá trị nồng độ radon trong không khí của thành phố Hà Nội. Tại Nậm Khang, Huổi

Sen xuất hiện hai dị thường NRn>50Bq/m3 kích thước nhỏ, biên độ nhỏ. Chúng phân

bố trong thung lũng sông nối tiếp nhau theo phương Bắc Nam trùng về vị trí và

phương với đứt gãy địa chất trong khu vực. Các dị thường nhỏ này có thể liên quan

với sự thoát khí radon theo đường đứt gãy.

Liều chiếu trong khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong khoảng Ht

>0,5mSv/năm đến Ht >0,6mSv/năm trung bình Ht =0,6mSv/năm cao hơn một chút

so với nồng độ radon trung bình khu vực thị trấn Mường So.

80

d. Tổng liều tương đương bức xạ

Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong

khoảng H~2,0mSv/năm đến H>3,0mSv/năm. Đại bộ phận diện tích của xã có H

<3,0mSv/năm nằm trong vùng an toàn phóng xạ. Khoảng 1/5 diện tích của xã có

H>3,0mSv/năm vượt quá mức an toàn cho phép đối với dân thường. Diện tích có

giá trị H>3,0mSv/năm có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ Co

Muông xã Hoàng Thèn xuống đồi Chỉ Bù bản Cang. Dải này nằm trong thung lũng

sông và trùng với đứt gãy địa chất có phương Tây Bắc – Đông Nam của khu vực.

3.3.8. Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng

Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu

Bức xạ gamma 25 23 µR/h 30

và liều chiếu 1,9 2,0 mSv/năm 2,3 ngoài

Nồng độ radon 30 40 Bq/m³ 40

và liều chiếu 0,4 0,5 mSv/năm 0,5 trong

Tổng liều 2,0 2,2 mSv/năm 2,5 tương đương

Bảng 3.14. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều

khu vực Cửa khẩu Ma Lù Thàng

a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài

Cường độ bức xạ gamma khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng biến thiên trong

khoảng I<25R/h đến I>30R/h, trung bình I=23R/h. Đại bộ phận diện tích khu

vực cửa khẩu có I<25R/h. Phía Tây Nam có dải nhỏ cường độ bức xạ gamma

tăng cao từ giá trị I>25R/h đến I>30R/h. Dải này có bề rộng ~1km, chiều dài

~2km chạy theo phương Đông Bắc – Tây Nam.

Liều chiếu ngoài của khu vực biến thiên trong khoảng từ Hn<1,9mSv/năm đến

Hn>2,3mSv/năm, trung bình Hn~2mSv/năm xấp xỉ giá trị trung bình liều chiếu

ngoài của Mường So, Tam Đường.

81

b. Đặc điểm phổ gamma

Giá trị hàm lượng thori khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng tương đương các khu

vực thị xã, thị trấn khác ; hàm lượng urani và kali khu vực cửa khẩu

cao hơn so với các khu vực thị xã, thị trấn khác trong vùng: hàm lượng urani trung

bình ; hàm lượng kali trung bình . Điều này liên quan với đất

đá khu vực cửa khẩu và các vật liệu dùng để xây dựng cửa khẩu có hoạt độ U, K

cao hơn chút ít so với các nơi khác.

c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong

Nồng độ radon trong không khí khu vực cửa khẩu biến thiên trong khoảng

NRn<30Bq/m3 đến NRn>40Bq/m3, trung bình NRn~40Bq/m3 xấp xỉ với giá trị NRn ở

thị trấn Mường So.

Liều chiếu trong khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng biến thiên trong khoảng Ht

<0,4mSv/năm đến Ht>0,5mSv/năm xấp xỉ với giá trị liều chiếu trong khu vực thị

trấn Pa So.

d. Tổng liều tương bức xạ

Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực cửa khẩu biến thiên trong

khoảng H<2,5mSv/năm đến H>2,5mSv/năm hoàn toàn nằm trong vùng an toàn

phóng xạ.

3.4. Hiện trạng phân bố dân cư và bệnh tật

Công tác điều tra xã hội được tiến hành bằng phương pháp thu thập các số liệu

về dân cư, văn hoá, xã hội, kinh tế, các loại bệnh phổ biến trong vùng bằng các

phiếu điều tra xã hội tại các hộ dân cư và thu thập số liệu tại các cơ quan chính

quyền địa phương.

Tổng hợp 120 phiếu điều tra xã hội học cho thấy dân cư trong vùng gồm nhiều

dân tộc như: Kinh, Lự, Dáy, Hoa, Nhắng, Dao, ….Ở khu vực thị tứ, thị trấn, thị xã

chủ yếu là dân tộc kinh sinh sống, số ít là các dân tộc Thái, Lự, phần lớn cư dân

sống ở đây bằng nghề buôn bán, nhà cửa bao gồm cả nhà kiên cố và bán kiên cố, số

ít là nhà cấp 4, điều kiện kinh tế tương đối khá và ổn định, trình độ văn hoá khá, tại

82

đây có các bệnh viện huyện và bệnh viện tỉnh; nguồn nước sinh hoạt gồm có nước

suối và nước giếng; bệnh tật phổ biến là các bệnh về tiêu hoá, mắt, thần kinh. Các

dân tộc thiểu số như Thái, Lự, Nhắng sinh sống thành từng bản trong các thung

lũng, lên phía cao hơn là người Dao và H’Mông ở các khu vực này, nhà dân chủ

yếu là nhà lá, vách đất và nhà cấp 4 nền đất. Dân cư sống chủ yếu bằng nghề nông,

kinh tế còn khó khăn. Văn hoá xã hội ở đây còn nghèo nàn, lạc hậu, tỷ lệ mù chữ

còn cao. Các trạm xá xã thường nằm ở trung tâm xã, xa thôn bản, điều kiện thuốc

men và trang thiết bị còn thiếu thốn. Các bệnh phổ biến là các bệnh về mắt, tiêu

hoá, thần kinh, ngoài ra có các bệnh về xương, dị tật và sảy thai.

Kết quả đo liều chiếu ngoài và nồng độ radon trong nhà và ngoài nhà của các

nhà dân cho thấy: liều chiếu ngoài đề ở mức thấp khoảng 2mSv/năm đến

2,5mSv/năm nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ radon trong không khí thay đổi

từ khoảng 40÷50Bq/m3, cá biệt có một số nhà dân có nồng độ radon lớn hơn

60Bq/m3.

Bảng 3.15 Hiện trạng phân bố dân cư - bệnh tật

Số Nguồn Các bệnh phiếu Nghề Chăn Loại nhà Vùng Dân tộc nước sử tật phổ điều nghiệp nuôi ở dụng biên tra

Kinh, Lự, Nhà cấp Hô hấp, Nông Lợn, gà Nước máy, Huyện Dáy, Hoa, 3, cấp 4, tiêu hoá, nghiệp, vịt, trâu giếng khơi, Tam 55 Nhắng, nhà sàn, da, mắt, lâm bò, dê, sông suối, Đường Dao, nhà tranh, thần kinh, nghiệp ngựa ao hồ H’Mông nhà tạm sẩy thai

Nhà cấp Hô hấp, Thành Kinh, Thái, Nông Lợn, gà Nước máy, 3, cấp 4, tiêu hoá, phố Hoa, Dao, nghiệp, vịt, trâu giếng khơi, 35 nhà sàn, da, mắt, Lai H’Mông, lâm bò, dê, sông suối, nhà tranh, thần kinh, Châu Mán nghiệp ngựa ao hồ nhà tạm sẩy thai

83

Nhà cấp Hô hấp, Nông Lợn, gà Huyện Kinh, Lừ, Giếng 3, cấp 4, tiêu hoá, nghiệp, vịt, trâu Phong 30 Thái Dao, khơi, sông nhà sàn, da, mắt, lâm bò, dê, Thổ H’Mông suối, ao hồ nhà tranh, thần kinh, nghiệp ngựa nhà tạm sẩy thai

3.5. Nghiên cứu đánh giá, phân vùng ô nhiễm phóng xạ, đề xuất giải pháp

phòng ngừa và giảm thiểu

Trong phần này đưa ra các nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ, đánh

giá mức độ ô nhiễm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu đúng như

mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.

3.5.1. Nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ phục vụ bảo vệ sức

khỏe cộng đồng và quy hoạch dân cư phát triển bền vững nền kinh tế tại các khu

vực nghiên cứu.

Việc đánh giá mức độ ô nhiễm do các dị thường phóng xạ gây ra căn cứ vào

quy tắc và tiêu chuẩn an toàn phóng xạ trong “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức

xạ” do Quốc Hội ban hành năm 1996. Nghị định Chính phủ “Quy định chi tiết việc

thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ số N50/1998/NĐ – CP ban hành

năm 1998, các tiêu chuẩn môi trường hữu quan khác của Việt Nam và căn cứ vào

tiêu chuẩn an toàn Quốc Tế cơ bản “Bảo vệ bức xạ ion hoá và an toàn đối với

nguồn bức xạ” do cơ quan Năng Lượng Nguyên Tử Quốc tế ban hành 1996.

Điều 16 Nghị định Chính phủ số N50/1998/NĐ – CP qui định “Liều bức xạ

giới hạn hàng năm đối với nhân viên bức xạ (đối tượng A) là 20mSv/năm, đối với

nhân dân (đối tượng C) là 1mSv/năm. các giới hạn này bao gồm cả liều chiếu

trong và liều chiếu ngoài, không kể phông bức xạ tự nhiên”.

Như vậy, theo Nghị định Chính phủ, khu vực có ô nhiễm phóng xạ là khu vực

có giá trị liều tương đương bức xạ trung bình hàng năm H vượt quá giới hạn đối với

nhân dân H > 1mSv/năm (đã trừ phông). Mức độ ô nhiễm phóng xạ được đánh giá

84

theo mức độ vượt quá giới hạn cho phép của liều tương đương bức xạ và theo mức

độ vượt quá định mức giới hạn cho phép của các tham số khác của môi trường

phóng xạ như (nồng độ các nguyên tố phóng xạ trong môi trường không khí, nước,

đất đá, vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm….) tại địa điểm khảo sát.

Để làm sáng tỏ mức độ ô nhiễm phóng xạ và có cơ sở đề xuất giải pháp phòng

tránh khắc phục giảm nhẹ thiệt hại, được chia thành các loại vùng an toàn và ô

nhiễm phóng xạ sau đây.

1. Vùng an toàn phóng xạ: Là vùng có liều tương đương bức xạ không vượt

quá giới hạn an toàn cho phép H < phông bức xạ tự nhiên + 1mSv/năm

(H<3mSv/năm) và không có bất cứ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá

tiêu chuẩn an toàn cho phép (các tham số môi trường khác như nồng độ cho phép

của radon trong không khí; Giá trị cho phép của hàm lượng các chất phóng xạ và

tổng hoạt độ của  và  trong các mẫu nước; hoạt độ cho phép của các chất phóng

xạ trong lương thực , thực phẩm; hàm lượng cho phép của các chất phóng xạ trong

vật liệu xây dựng …).

Trong vùng an toàn phóng xạ còn phân ra khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng

xạ. Đó là khu vực có giá trị tổng liều tương đương bức xạ thoả mãn điều kiện:

Phông bức xạ tự nhiên < H

(2mSv/năm< H <3,0 mSv/năm).

2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: Có liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu

chuẩn an toàn cho phép đối với nhân dân nói chung (đối tượng C 3mSv/năm< H

<7mSv/năm). Trên vùng này không nên để đồng bào các dân tộc trực tiếp làm nhà

cư trú nhưng vẫn có thể lao đông, canh tác kèm theo các biện pháp phòng tránh và

kiểm soát bức xạ. Không cho phép sử dụng các loại vật liệu trong vùng ô nhiễm loại

I xây dựng mặt trong nhà dân và công sở.

3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: Có liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu

chuẩn an toàn cho phép đối với đối tượng loại B: Cán bộ, công nhân làm gián tiếp

với các chất phóng xạ chịu tác dụng của bức xạ phóng xạ 7mSv/năm <

H<22mSv/năm, tại đây phải có các biện pháp kiểm soát và phòng tránh bức xạ như

che chắn bức xạ, giảm giờ làm và khám bệnh định kỳ.

85

4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại III: Có liều tương đương bức xạ vượt quá

tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với đối tượng loại A: Cán bộ chuyên môn, công

nhân làm trực tiếp với các chất phóng xạ (H>22mSv/năm). Đó là những loại vùng

chỉ cho phép những cán bộ đã được đào tạo và tập huấn về an toàn bức xạ được làm

việc, phải có các biện pháp kiểm soát phòng tránh nghiêm ngặt như che chắn, giảm

giờ làm, đeo khẩu trang, găng tay, khám bệnh định kỳ.

5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: Có nồng độ radon trong không khí vượt

quá tiêu chuẩn cho phép NRn  100Bq/m3.

6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Có nguồn nước bị ô nhiễm phóng xạ: hàm

lượng các chất phóng xạ, tổng hoạt độ ,  của mẫu nước vượt quá tiêu chuẩn cho

phép của Việt Nam (TCVN 5945-1995: Tổng hoạt độ  > 0,1Bq/l, tổng hoạt độ 

>1,0Bq/l).

7. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: Hàm lượng các chất phóng xạ trong cây

trồng, lương thực, thực phẩm vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép.

Ngoài việc phân chia các vùng ô nhiễm phóng xạ theo các tiêu chuẩn an toàn

đã được đưa ra trong pháp lệnh, Nghị định Chính phủ và tiêu chuẩn môi trường của

Việt Nam như trên, tôi còn căn cứ vào các tiêu chuẩn khác của Cộng Hoà Liên

Bang Nga, của Trung Quốc và của Quốc tế để đánh giá mức độ ô nhiễm nhằm đề

xuất được các giải pháp phòng ngừa một cách đầy đủ nhất có thể đáp ứng yêu cầu

của đề tài nghiên cứu:

Căn cứ để đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ cường độ bức xạ gamma, liều

chiếu ngoài, nồng độ radon trong không khí, liều chiếu trong, các nguyên tố phóng

xạ U, Th, K, tổng liều tương đương bức xạ, các bảng kết quả phân tích hàm lượng

các chất phóng xạ trong đất đá, nước, lương thực thực phẩm và kết quả điều tra y tế

xã hội học tại các vùng khảo sát.

3.5.2. Phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ các vùng nghiên cứu:

3.5.2.1. Phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ đối với toàn vùng Tam

Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu

Tại vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu tổng liều tương

đương bức xạ có giá trị từ 2,0mSv/năm tới 11mSv/năm, giá trị phông bức xạ tự

86

nhiên của toàn vùng là 2,0mSv/năm. Căn cứ vào các nguyên tắc phân vùng môi

trường phóng xạ đã đưa ra ở trên, có thể phân chia diện tích đã khảo sát của huyện

Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu thành các vùng ô nhiễm phóng xạ

theo các mức độ khác nhau sau đây:

1. Vùng an toàn phóng xạ: tổng liều tương đương bức xạ H< 3,0mSv/năm

(nhỏ hơn giới hạn an toàn cho phép đối với dân thường) và không có bất kỳ tham số

môi trường phóng xạ nào vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đó là hầu hết diện tích

vùng Tam Đương, Phong Thổ trừ một số khu vực có dị thường các tham số của môi

trường phóng xạ sau:

- Các dị thường liều tương đương bức xạ H> 3mSv/năm, hai dị thường ở Tây

Nam và Đông Bắc tờ bản đồ: dị thường kích thước lớn góc Tây Nam nằm trên khu

mỏ đất hiếm Đông Pao và dị thường kính thước lớn dạng kéo dài theo phương Tây

Bắc – Đông Nam đi qua mỏ đất hiếm Nậm Xe. Các dị thường H> 3mSv/năm tại xã

Chuyên Chà Chải, Mường So và xã Hoàng Thèn.

- Các dị thường nồng độ radon trong không khí NRn>100Bq/m3.

- Các diện tích mẫu nước bị ô nhiễm phong xạ.

- Các diện tích lương thực, thực phẩm bị ô nhiễm phóng xạ.

Đại bộ phận nhân dân huyện Tam Đường, Phong Thổ sống trên lưu vực các

suối, các bản, các xã, các thị trấn, thị xã nằm trên vùng an toàn phóng xạ.

Trong vùng an toàn phóng xạ còn được phân ra khu vực có nguy cơ ô nhiễm

phóng xạ. Đó là các diện tích có giá trị tổng liều tương đương bức xạ thỏa mãn điều

kiện 2mSv/năm < H <3mSv/năm.

Khu vực có nguy cơ ô nhiễm trên địa bàn hai huyện Tam Đường – Phong

Thổ gồm:

- Diện tích rộng lớn bao quanh khu mỏ đất hiếm Đông Pao kéo dài từ Hồ Thầu

xuống tận Khun Há.

- Diện tích rộng lớn bao quanh dị thường khu mỏ Nậm Xe nằm phía Đông Bắc

tờ bản đồ bao gồm các xã Tùng Qua Lìn, Đào San tới tận xã Hoàng Liên Sơn 2, xã

Pò Chà.

- Diện tích khu vực dãy Hoàng Liên Sơn bao quanh dị thường H >3mSv/năm.

87

- Một số diện tích khác tại khu vực thành phố Lai Châu, khu vực xã Hoàng

Thèn, khu vực thị trấn Mường So.

2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: Có giá trị liều tương đương bức xạ

3,0mSV/năm

đương bức xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường.

- Vùng có diện tích lớn có giá trị tổng liều tương đương bức xạ nằm trên khu

mỏ đất hiếm Đông Pao. Vùng này có hình dạng phức tạp, tương đối đẳng thước, có

diện tích tổng cộng khoảng 20km2. Đặc điểm nổi bật của vùng này là trong phạm vi

của nó có các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II, loại IV, loại V và loại VI. Như chúng

ta đã biết, vùng ô nhiễm phóng xạ loại I có H∑ > (2,0 + 1) mSv/năm vượt quá tiêu

chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường nên không cho phép nhân dân, cán bộ

làm nhà sinh sống trên toàn bộ diện tích của vùng. Quặng đất hiếm mỏ Đông Pao có

chứa các chất phóng xạ U, Th. Quặng bị phong hoá nên gần mặt đất bị tơi xốp, các

chất phóng xạ bị phát tán trong đất trồng và trong nước nên ảnh hưởng của ô nhiễm

phóng xạ đối với môi trường và con người sẽ càng nguy hiểm hơn. Bởi vậy tất cả

mọi hoạt động nghề nghiệp như canh tác, tìm kiếm thăm dò khai thác khoáng sản

trên vùng này phải đặc biệt lưu ý đến các biện pháp an toàn phóng xạ sẽ trình bày

chi tiết ở các phần sau.

- Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I có kích thước lớn nhất, tổng liều tương đương

bức xạ đạt giá trị lớn nhất nằm phía Đông Bắc, có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc

– Đông Nam đi qua mỏ đất hiếm Nậm Xe, bề rộng của vùng ~ 1- 4km, chiều dài ~

28km. Tương tự vùng ô nhiễm phóng xạ trên mỏ đất hiếm Đông Pao, trên mỏ đất

hiếm Đông Pao cũng có sự chồng chập của các vùng ô nhiễm loại I, II, IV, V, VI.

Các biện pháp phòng ngừa sẽ được trình bày tỉ mỉ ở phần khảo sát chi tiết.

- Các vùng ô nhiễm phóng xạ loại I khác đều có 3,0mSv/năm<

H∑<7,0mSv/năm phân bố ở các khu vực dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực xã Chuyên

Chà Chải, thị trấn Mường So, khu vực xã Thèn Sin. Đáng lưu ý là trên diện tích các

vùng ô nhiễm phóng xạ loại I khu vực xã Chuyên Chà Chải và thị trấn Mường So

có các lò gạch thủ công, đất làm gạch bị nhiễm chất phóng xạ gây nguy cơ ô nhiễm

phóng xạ thành phố Lai Châu, thị trấn Mường So và các khu vực khác.

88

- Theo tiêu chuẩn an toàn phóng xạ vật liệu xây dựng đã được ban hành không

được khai thác các vật liệu trong vùng ô nhiễm phóng xạ loại I để xây mặt trong nhà

dân, công sở.

3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: Các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II có giá

trị liều tương đương bức xạ 7,0mSv/năm

mỏ Đông Pao và Nậm Xe. Tại vùng này liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu

chuẩn an toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp. Bởi vậy có các biện pháp an toàn

bức xạ đối với cán bộ và nhân dân làm việc trên diện tích này: không cho phép trẻ

em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ làm việc, kiểm tra sức khỏe định kỳ,

giảm giờ làm. Khi làm việc phải đeo găng tay, khẩu trang. Không được sử dụng

nguồn nước, nguồn thực phẩm đã bị ô nhiễm phóng xạ.

4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV có nồng

độ radon trong không khí vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép NRn>100Bq/m3.

- 6 diện tích có kích thước khác nhau bao quanh các thân quặng đất hiếm

phóng xạ khu mỏ Đông Pao.

- Diện tích nhỏ vài ha nằm phía Tây chợ thị trấn Tam Đường.

- 1 diện tích nhỏ tại phường quyết thắng, 1 diện tích tại xã Chuyên Chà Chải

và khu vực thành phố Lai Châu.

- Diện tích lớn dạng kéo dài theo phương Tây Bắc Đông Nam trên hai khu mỏ

đất hiếm Nậm Xe.

Tại các diện tích thuộc vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV, cần có ngay các biện

pháp giảm giá trị nồng độ NRn trong không khí (đối với nhà dân) hoặc giảm giờ làm

và các biện pháp khác vì con người không thể nhin thở. Người dân hoặc cán bộ phải

sống và làm việc trên vùng ô nhiễm khí phóng xạ sẽ rất nguy hiểm vì khó có biện

pháp phóng tránh

5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Nguồn nước bị ô nhiễm phóng xạ các

mẫu nước có hàm lượng các chất phóng xạ và tổng hoạt độ , tổng hoạt độ  vượt

quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V nằm ở ven rìa phía

Bắc và phía Đông nơi có địa hình thấp của mỏ Đông Pao. Vùng có dạng uốn lượn

89

kéo dài, diện tích tổng cộng tới ~ 1,0km2 bao gồm cả 1 phần diện tích của xã Bản

Hon, vùng mỏ Đông Pao, mỏ Nậm Xe, xã Thèn Sin, xã Chuyên Chà Chải cũng có

một số mẫu nước bị ô nhiễm phóng xạ. Do nguồn nước đã bị nhiễm xạ nên phải kịp

thời có nước máy hoặc dẫn nước từ nơi khác đến cho dân ăn uống sinh hoạt, không

cho phép nhân dân và cán bộ sử dụng nước ngầm và nước mặt tại khu mỏ Đông, mỏ

Nậm Xe, khu vực Đông Phong, xã Chuyên Chà Chải để ăn uống chăn nuôi gia súc.

6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: Vùng có thực vật bị ô nhiễm phóng xạ.

Hàm lượng các chất phóng xạ trong các mẫu thực vật trong vùng vượt quá tiêu

chuẩn an toàn cho phép. Vùng này nằm ở phía Đông mỏ Đông Pao, có dạng kéo

dài, có diện tích khoảng trên 1km2 nằm sát với vùng ô nhiễm loại V và nằm ở phía

đông và đông nam xã Bản Hon. Như vậy tại mỏ đất hiếm Đông Pao sự xâm nhập

các chất phóng xạ vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước đồng thời gây ô nhiễm

phóng xạ đối với cây trồng. Bởi vậy tránh trồng lương thực, rau quả trên diện tích

mỏ Đông Pao đồng thời tránh sử dụng các loại rau thực vật để ăn, làm thuốc và

chăn nuôi.

Tại các khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe (tại bản Màu, bản Mỏ phía Đông khu

mỏ), khu vực Thèn Sin, khu vực Đông Bắc xã Chuyên Chà Chải cũng phát hiện các

vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI, có các mẫu lương thực, thực vật có hàm lượng các

chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép. Giải pháp phòng

ngừa tại các vùng này cũng tương tự như đã đề xuất đối với vùng ô nhiễm phóng xạ

loại VI tại khu mỏ Nậm Xe.

3.5.2.2. Phân vùng và đánh tiết mức độ ô nhiễm phóng xạ đối với các khu vực khảo

sát chi tiết

a) Khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao

1. Vùng an toàn phóng xạ: Có giá trị liều tương đương bức xạ

H<3,0mSv/năm và không có bất kỳ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá

tiêu chuẩn an toàn cho phép.

Khoảng 4/5 diện tích của khu vực diện tích của khu mỏ Đông Pao có

H>3,0mSv/năm. Còn các vùng nhỏ bao quanh khu mỏ diện tích tổng cộng chiếm

90

1/5 khu vực mỏ Đông Pao có 2mSv/năm

nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên 1 vùng nằm phía Đông có 2 mẫu nước, vùng nằm phía

Bắc-Tây Bắc thuộc địa phận bản Nà Giang có tới 8 mẫu nước có hàm lượng các

chất phóng xạ và tổng hoạt độ ,  vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Vị trí 8 mẫu nước

Bắc – Tây Bắc tạo thành một dải hình vòng cung bao lấy bản Giang, tại đây có

nhiều nhà dân sinh sống. Trên các thân quặng đất hiếm có diện tích các mẫu thực

vật, lương thực bị nhiễm phóng xạ.

Từ những phân tích kể trên có thể nói trong khu vực mỏ Đông Pao không có

vùng nào an toàn phóng xạ thực sự. Đối với các vùng nhỏ ở phía Đông bản đồ và

vùng nhỏ địa phận bản Nà Giang chỉ trở nên an toàn phóng xạ khi được cấp nước

máy hoặc nước sạch tự nhiên từ nơi khác đến.

2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: 3,0mSv/năm

Khu mỏ đất hiếm Đông Pao và các khu dân cư của các xã bản Tà Pù Nhiêu,

bản Hoa Di Hồ, bản Thẳm, bản Nà Khum, bản Bãi Trâu, bản Phù Nhiêu, bản Nà

Cơ, liều tương đương bức xạ tại các khu dân cư của các bản nói trên đều vượt quá

tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường. Vùng ô nhiễm phóng xạ này nằm

trên mỏ đất hiếm phóng xạ. Trong phạm vi của nó bao gồm cả các vùng ô nhiễm

phóng xạ loại II, loại IV, loại V, loại VI cần đặc biệt lưu ý các biện pháp an toàn

phóng xạ đối với môi trường và con người, sẽ được trình bày tỉ mỉ hơn dưới đây.

3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: 7,0mSv/năm < H < 22,0mSv/năm.

Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II gồm 5 diện tích hình dạng kích thước khác

nhau nằm trên các thân quặng đất hiếm. Hiện không có hộ dân sinh sống trong vùng

ô nhiễm phóng xạ loại II nhưng cần có khuyến cáo về các biện pháp an toàn phóng

xạ cho nhân dân hoặc cán bộ đang có các hoạt động nghề nghiệp tại đây (người dân

canh tác nông nghiệp, cán bộ làm nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò hoặc khai thác

khoáng sản…). Không cho phép trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi

con nhỏ làm việc tại vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Cần phải khám sức khoẻ định

kỳ cho tất cả những người dân hoặc cán bộ do điều kiện sống hoặc công tác phải

91

tiếp xúc với vùng ô nhiễm loại II và có các biện pháp bảo đảm an toàn phóng xạ

như giảm giờ làm, đeo khẩu trang, găng tay khi làm việc…

4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: có nồng độ radon trong không khí

NRn>100Bq/m3 gồm 6 diện tích kích thước khác nhau bao quanh các thân quặng đất

hiếm phóng xạ.

Điều đặc biệt đáng lưu ý là vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV tại bản Nà Khum

có một số hộ dân sinh sống. Cần có ngay các biện pháp thông gió như mở rộng cửa

sổ, dùng quạt để giảm nồng độ radon trong nhà. Sau đó cần có kế hoạch di chuyển

các hộ dân ra khỏi vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV.

5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Các mẫu nước tại vùng ô nhiễm phóng xạ

loại V có hàm lượng các chất phóng xạ và tổng hoạt độ ,  vượt quá tiêu chuẩn an

toàn phóng xạ cho phép. Diện phân bố vùng ô nhiễm phóng xạ loại V nằm ở rìa

phía Đông và Đông Bắc, nơi địa hình tương đối thấp của khu mỏ đất hiếm Đông

Pao. Vùng có dạng uốn lượn kéo dài từ phía Nam, Đông Nam bản Thẳm, bản Nà

Khum, phía Bắc và phía Tây bản Nà Giang nằm trên vùng có nguồn nước tự nhiên

bị ô nhiễm phóng xạ. Bởi vậy cần có kế hoạch dẫn nước máy hoặc nước tự nhiên từ

nơi khác về cho nhân dân ăn uống, sinh hoạt. Không nên để nhân dân dùng nước

mặt, nước ngầm bị ô nhiễm phóng xạ để ăn uống, chăn nuôi gia súc.

6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: trùng với một phần diện tích ô nhiễm

phóng xạ loại V, ở phía Nam và phía Bắc bản Thẳm. Mẫu các cây trồng tự nhiên ở

đây có hàm lượng chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cần khuyến cáo để

nhân dân không canh tác nông nghiệp tại đây và không sử dụng các loại rau quả,

cây trồng tự nhiên tại đây làm thức ăn, làm thuốc và chăn nuôi gia súc.

b) Khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe

Tương tự khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao, Nậm Xe cũng được phân chia thành

nhiều loại vùng ô nhiễm phóng xạ với các mức độ khác nhau.

1.Vùng an toàn phóng xạ: có liều tương đương bức xạ H<3,0mSv/năm và không

có bất cứ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá giới hạn an toàn cho phép.

92

Tại khu vực mỏ Nậm Xe nằm ở hai khu Đông Bắc và Tây Nam khu vực nghên

cứu 1/3 diện tích khu vực có tổng liều tương đương bức xạ H < 3,0mSv/năm. Đó là

các khu vực nằm trong vùng an toàn phóng xạ có giá trị liều tương đương bức xạ

thoả mãn điều kiện 2mSv/năm

nhiễm phóng xạ. Mỏ Nậm Xe là các mỏ lớn, các chất phóng xạ dễ phát tán ra môi

trường xung quanh. Các tham số môi trường phóng xạ như nồng độ radon trong

không khí và hàm lượng các chất phóng xạ trong nước, tổng hoạt độ ,  trong các

mẫu nước…có sự biến thiên theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện

thời tiết, khí hậu, đặc điểm môi trường địa hoá…Bởi vậy tại khu vực mỏ Nậm Xe

cần tiến hành khảo sát môi trường phóng xạ theo chu kỳ, lặp đi lặp lại tại một số

thời điểm khác nhau để tránh bỏ sót các diện tích bị ô nhiễm phóng xạ.

2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: 3,0mSv/năm < H <7,0mSv/năm.

Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông

Nam bề rộng ~2km, chiều dài hàng chục km phủ lên toàn bộ khu mỏ đất hiếm Nậm

Xe, bản Màu, bản Mỏ. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I này có liên quan đến quặng

đất hiếm chứa các chất phóng xạ. Trong phạm vi của vùng ô nhiễm phóng xạ loại I

của mỏ đất hiếm Nậm Xe có sự chồng chập với các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II,

loại IV, loại V và loại VI.

Trong vùng ô nhiễm phóng xạ loại I khu vực mỏ Nậm Xe có các hộ dân của

bản Mỏ, bản Po Cha, bản Vàng Thắm sinh sống. Cần có kế hoạch di dời các hộ dân

của các bản trên ra khỏi vùng ô nhiễm phóng xạ. Trên vùng ô nhiễm phóng xạ loại I

nằm giữa bản Mỏ và bản Po Cha không nên để người dân sử dụng nguồn nước tự

nhiên (nước mặt, nước ngầm) để ăn uống và sử dụng rau quả, thực vật tự nhiên làm

thức ăn, chăn nuôi gia súc. Khu vực này cũng không được cho người dân canh tác

nông nghiệp, khai thác đất sét làm gạch.

3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II:

Có liều tương đương bức xạ 7,0mSv/năm

nhiễm phóng xạ loại I có dạng kéo dài từ bắc xuống nam từ mỏ đất hiếm Bắc Nậm

Xe đến mỏ đất hiếm Nam Nậm Xe diện tích tổng cộng khoảng ~ 5km2. Do nằm trên

93

các mỏ đất hiếm có hàm lượng các chất phóng xạ cao và trữ lượng rất lớn nên giá trị

liều tương đương bức xạ rất lớn từ H>7,0mSv/năm tới 11,0mSv/năm vượt gấp đôi

tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với cán bộ nhóm B. Tình hình trở nên nghiêm trọng

hơn khi trên diện tích có giá trị liều tương đương bức xạ rất cao có các hộ dân của

bản Màu sinh sống và có một vùng tương đối lớn phía Đông và Đông Nam bản

Màu các mẫu thực vật có hàm lượng các chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn cho

phép. Cần phải di dời các hộ dân cuả bản Màu ra khỏi vùng ô nhiễm phóng xạ vừa

nêu và cấm người dân canh tác nông nghiệp, sử dụng rau quả thực vật tự nhiên trên

vùng đã bị ô nhiễm phóng xạ để ăn uống, làm thuốc và chăn nuôi.

4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: có nồng độ radon trong không khí

NRn>100Bq/m3. Vùng này có dạng kéo dài có vị trí và diện tích tương tự vùng ô

nhiễm phóng xạ loại II. Trong vùng có dân của bản Màu, cán bộ trạm Biên Phòng

sinh sống và làm việc. Cần có các giải pháp giảm thiểu nồng độ Rn trong không khí

như dùng quạt hoặc lựa chọn hướng nhà. Nếu không giảm được nồng độ Rn trong

nhà thì phải có kế hoạch di dời dân.

5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Tại phía Đông khu mỏ phát hiện một số mẫu

nước mặt có hàm lượng chất phóng xạ và tổng hoạt độ α,  vượt quá tiêu chuẩn an

toàn cho phép. Cần kiểm tra thường xuyên nước ăn, nước sinh hoạt của dân và cán

bộ trong khu vực vì dân bản Màu dùng nước suối để ăn uống.

6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: Các mẫu thực vật có hàm lượng các chất

phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Vùng này nằm phía Đông, Đông

Nam bản Màu, có dạng hình elip trục dài theo hướng Tây Bắc Đông Nam, diện tích

khoảng 7ha, nằm hoàn toàn trên diện tích của vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Như

trên đã nói, cấm không cho nhân dân canh tác nông nghiệp, sử dụng rau quả, thực

vật tự nhiên đã bị nhiễm phóng xạ trong sinh hoạt.

c) Khu vực thành phố Lai Châu

Khu vực thành phố Lai Châu hầu như toàn bộ diện tích thành phố có liều

tương đương bức xạ tương đối thấp từ H <2,0mSv/năm và H <3,0mSv/năm thuộc

vùng an toàn phóng xạ.

94

Nồng độ radon trong không khí thành phố Lai Châu từ 30Bq/m3  50Bq/m3,

trung bình 30Bq/m3

Hàm lượng thôri qTh = 10  30ppm, trung bình qTh = 20ppm; hàm lượng urani

qU=8  20ppm, trung bình qU = 12ppm; hàm lượng kali qK = 0,7  2,2%, trung

bình qK = 1,1%. Chúng đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép.

Đáng lưu ý là phần lớn diện tích thành phố có tổng liều tương bức xạ

2,0mSv/năm < H <3,0mSv/năm thuộc khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Hơn

nữa trên địa bàn thành phố phát hiện một vùng ô nhiễm khí phóng xạ

(NRn>100Bq/m3) kích thước nhỏ tại phường Quyết Thắng.

Tại xã Chuyên Chà Chải có vùng ô nhiễm phóng xạ loại I, H >3,0mSv/năm

biên độ đạt tới H >4,5mSv/năm. Tại đây dân khai thác đất sét có chứa chất phóng

xạ làm gạch gây ô nhiễm tại một số nhà dân khu vực thành phố và một số khu vực

khác. Ngoài ra còn phát hiện có sự thổi khí radon từ mỏ Đông Pao dọc theo hướng

Đông Nam – Tây Bắc tới thung lũng trục đường chính của thành phố. Hiện tại mức

độ ô nhiễm khí phóng xạ không đáng kể nhưng cần có giải pháp phòng ngừa kịp

thời khi đưa mỏ Đông Pao vào thăm dò khai thác.

d) Khu vực xã Mường So

Tổng liều tương đương bức xạ trong khu vực từ H< 2mSv/ năm tới

H>3mSv/năm. Hầu như toàn bộ thị trấn Mường So có giá trị tổng liều tương

đương nằm trong tiêu chuẩn an toàn phóng xạ. Nồng độ radon trong không khí từ

30Bq/m3 tới 40Bq/m3, trung bình 35Bq/m3 cao hơn chút ít so với khu vực thành phố

Hà Nội (tại Hà Nội NRn = 30Bq/m3)

Hàm lượng các chất phóng xạ trong lớp đất đá bề mặt khu vực thị trấn Mường

So không cao lắm: hàm lượng thôri qTh = 6  32ppm, trung bình qTh = 12ppm, hàm

lượng urani: qU = 5  14ppm, trung bình qU = 10ppm, hàm lượng kali: qK = 0,7 

2,2%, trung bình qK = 1,4% đều nằm trong giới hạn an toàn phóng xạ cho phép.

Tương tự thành phố Lai Châu, tại Mường So có vùng ô nhiễm phóng xạ loại I

H>3,0mSv/năm, giá trị cực đại lên tới H>4,5mSv/năm, vùng này có dạng kéo dài

95

phương á kinh tuyến. Tại đây có một số lò gạch thủ công, dân khai thác đất sét chứa

chất phóng xạ làm gạch gây ô nhiễm một số nhà dân trong thành phố và lân cận.

Như vậy đại bộ phận khu vực xã Mường So an toàn phóng xạ, nhưng cần có

các biện pháp cấm dân khai thác đất làm gạch tại diện tích ô nhiễm phóng xạ kể

trên. Mặt khác địa hình của xã Mường So tương đối thấp so với mỏ Nậm Xe, cần

lưu ý đề phòng sự phát tán các chất phóng xạ đối với các nguồn nước mặt và nước

ngầm của Mường So.

e) Khu vực thị trấn Tam Đường

Toàn bộ diện tích thị trấn Tam Đường có giá trị liều tương đương bức xạ

không cao từ H<2,0mSv/năm đến 2,5mSv/năm. Như vậy theo giá trị tổng liều

tương đương bức xạ toàn bộ diện tích thị trấn Tam Đường an toàn về môi trường

phóng xạ.

Nồng độ Rn trong không khí tại thị trấn Tam Đường NRn = 30  100Bq/m3,

trung bình NRn = 40Bq/m3. Phía đông nam chợ tại bản Mường Mới có diện tích > 2ha

có NRn>100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Tuy nhiên dị thường này có

diện tích nhỏ biên độ không cao lắm, có thể thông gió để giảm NRn trong nhà.

Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tại thị trấn Tam Đường tương đối thấp:

Hàm lượng thôri qTh = 6  20ppm, trung bình qTh = 12ppm; hàm lượng urani

qU=516ppm trung bình qu = 10ppm; hàm lượng kali qk= 0,72,2% trung bình qk=

1,1%. Chúng đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Khi sử dụng các loại đất đá,

vật liệu trong khu vực thị trấn không cần phải tiến hành kiểm tra an toàn bức xạ.

g) Khu vực thị trấn Phong Thổ

Khu vực thị trấn Pa So có giá trị tổng liều tương đương bức xạ biến thiên trong

khoảng H<2mSv/năm đến H>2,5mSv/năm, hầu hết diện tích nằm trong vùng an

toàn phóng xạ. Góc Đông Bắc của thị trấn Pa So có một diện tích khoảng ~25ha có

H>3,0mSv/năm thuộc vùng ô nhiễm phóng xạ loại I. Tiếp với diện tích này là một

đới bề rộng 500-700m có phương Tây Bắc – Đông Nam giá trị tổng liều tương

đương bức xạ 2,5mSv/năm

nhưng thuộc khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên trong toàn bộ diện

96

tích của khu vực Pa So nồng độ radon trong không khí trong khoảng 30÷40Bq/m3,

các tham số khác của môi trường phóng xạ đều ở mức bình thường. Bởi vậy nhìn

chung thị trấn Pa So an toàn về mặt phóng xạ.

Diện tích ô nhiễm phóng xạ có kích thước nhỏ, biên độ không lớn, thành phần

chủ yếu do liều chiếu ngoài, nên dễ khắc phục bằng cách che chắn (ví dụ có thể làm

nền xi măng và tường dày để ngăn chặn bức chặn bức xạ gamma).

h) Khu vực xã Khổng Lào

Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong

khoảng H<2mSv/năm đến H>3mSv/năm.

Đại bộ phận diện tích khu vực xã Khổng Lào nằm trong vùng an toàn phóng

xạ thoả mãn điều kiện H<3mSv/năm. Một số diện tích ở Huổi Sen, bản Cang tuy

nằm trong vùng an toàn phóng xạ nhưng có 2,5mSv/năm

vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ.

Dọc theo thung lũng Huổi Luông, Huổi Phặc có một dải kéo dài theo phương

Tây Bắc – Đông Nam bề rộng 500m-1km có H>3mSv/năm thuộc vùng ô nhiễm

phóng xạ loại I.

Tương tự khu vực thị trấn Pa So, vùng ô nhiễm loại I xã Khổng Lầo có thành

phần liều tương đương bức xạ chủ yếu là liều chiếu ngoài và biên độ không lớn nên

có thể khắc phục ảnh hưởng của bức xạ bằng cách che chắn. Tuy nhiên không khai

thác vật liệu xây dựng như đất sét làm gạch, các sỏi đá để xây mặt trong của nhà

dân và công sở.

k) Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng

Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng có trị tổng liều tương đương bức xạ

H<3mSv/năm hoàn toàn nằm trong vùng an toàn phóng xạ. Các tham số khác của

môi trường phóng xạ tại cửa khẩu Ma Lù Thàng như nồng độ radon trong không khí

từ 30÷40Bq/m3, không ảng hưởng đối với sức khoẻ con người.

97

Hình 3.3. Bản đồ phân vùng phóng xạ huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường,

thành phố Lai Châu

98

3.6. Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu

3.6.1 Các giải pháp phòng ngừa đối với các loại vùng ô nhiễm phóng xạ

- Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: >3,0mSv/năm vượt qua tiêu chuẩn an

toàn cho phép đối với dân thường, cần phải có các biện pháp giảm thiểu tác hại của

bức xạ đối với sức khoẻ đồng bào các dân tộc. Nếu giá trị tổng liều tương đương

bức xạ chủ yếu là thành phần liều chiếu ngoài thì biện pháp là che chắn, cách ly.

Chỉ cần nền đất hoặc xi măng, tường dày 1m là đã ngăn chặn được ảnh hưởng của

bức xạ liều chiếu ngoài. Nếu giá trị tổng liều tương đương bức xạ chủ yếu là thành

phần liều chiếu trong thì cần phải có các biện pháp thông gió giảm nồng độ Rn

trong không khí và tránh sử dụng nước uống, thực phẩm bị nhiễm xạ. Không được

khai thác đất sét làm gạch, khai thác sử dụng cát, sỏi đá tại các vùng ô nhiễm phóng

xạ xây mặt trong của nhà dân, công sở.

- Đối với vùng ô nhiễm loại II: 3mSv/năm

dân làm nhà sinh sống. Đối với các cán bộ, công nhân phải giảm giờ làm, áp dụng

các biện pháp giảm thiểu tác hại của bức xạ phóng xạ, định kỳ kiểm tra sức khoẻ.

Tuyệt đối không được cho phép phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ, trẻ em dưới 18 tuổi

sinh sống và làm việc tại vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Tại các khu vực có cường

độ bức xạ gamma I >70R/h (suất liều tương đương bức xạ Hn>0,6Sv/h) nếu

không có biện pháp giảm được cường độ bức xạ thì phải có kế hoạch di dân.

- Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: nồng độ radon trong không khí

NRn>100Bq/m3 phải có các biện pháp mở cửa, dùng quạt thông gió làm giảm nồng

độ radon, không quy hoạch xây dựng khu dân cư mới tại các diện tích có

NRn>100Bq/m3. Nếu NRn>400Bq/m3 mà không giảm thiểu được thì phải có kế

hoạch di dân.

- Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: hàm lượng các chất phóng xạ, tổng

hoạt độ α,  vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép thì phải cấp nước máy hoặc dẫn

nước không bị nhiễm xạ từ nơi khác phục vụ ăn uống sinh hoạt, tránh sử dụng nước

tại chỗ.

99

- Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: hàm lượng các chất phóng xạ trong

lương thực, thực phẩm vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép thì không được sử

dụng lương thực, thực phẩm tại chỗ. Tại đây không trồng các cây lương thực, rau

quả, cây làm thuốc mà chỉ có thể trồng cây gây rừng.

3.6.2 Các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội đối

với môi trường

* Khai thác khoáng sản

Hoạt động khai thác khoáng sản (quặng fluorit, đất hiếm, vàng,…) trong

vùng thiếu quy hoạch đã làm thay đổi môi trường sinh thái và cân bằng tự nhiên:

rừng đầu nguồn bị tàn phá, đất đai bị xói mòn, hàng năm gây ra lũ ở vùng hạ nguồn

của các dòng sông, đặc biệt có sự ô nhiễm phóng xạ ảnh hưởng tới sức khoẻ người

dân trong vùng.

Quy hoạch, giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là đối với

các khoáng sản có chứa chất phóng xạ thì cần có các khảo sát, đánh giá chi tiết về

môi trường phóng xạ.

* Công tác giáo dục và đào tạo về môi trường

Công tác tuyên truyền được thực hiện thông qua các tổ chức chính trị xã hội

để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho nhân dân. Đặc biệt là đồng bào

dân tộc tại các vùng sâu, vùng xa.

Cần thực hiện đào tạo tại chỗ hoặc gửi cán bộ tham gia các khóa đào tạo

chuyên sâu về quản lý môi trường tại các trường học và cơ quan TW để nâng cao

năng lực quản lý môi trường.

Khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia bảo vệ môi trường dưới

các hình thức khác nhau.

* Về vấn đề định cư

Vùng nghiên cứu của luận văn nằm trên diện tích của huyện Tam Đường,

huyện Phong Thổ và thành phố Lai Châu – Tỉnh Lai Châu, ở gần các khu vực mỏ

phóng xạ - đất hiếm như Đông Pao, Thèn Sin, Nậm Xe. Vì vậy địa phương cần phải

có quy hoạch tổng thể và chi tiết cho từng khu vực, chỉ dẫn cho nhân dân không nên

100

định cư ở các khu vực không an toàn phóng xạ như khu vực Bản Màu (Nậm Xe),

khu vực bản Chăn Nuôi, bản Đông Pao của huyện Tam Đường. Cần thiết phải di

dời dân cư ra khỏi các khu vực trên.

* Vấn đề sản xuất nông nghiệp

Tại các khu vực mỏ và khu vực không an toàn về môi trường phóng xạ nên

dừng ngay việc canh tác trồng cây lương thực, thực phẩm cũng như việc chăn nuôi

gia súc, gia cầm. Ngăn chặn ngay việc phá rừng làm nương rẫy để bảo vệ thảm thực

vật, hạn chế đến nguy cơ sạt lở đất làm xuất lộ các thân quặng phóng xạ hoặc quặng

có chứa phóng xạ, vì đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát tán các nguyên tố phóng

xạ ra môi trường.

* Về nguồn nước sinh hoạt

Hầu hết cư dân sống trong vùng đều sử dụng nguồn nước tại chỗ như nước

suối, nước giếng chưa qua xử lý. Theo kết quả nghiên cứu, trong nước giếng và

nước suối đều có hàm lượng kim loại nặng vượt giới hạn theo TCVN 5945-1995:

Mặt khác, trong vùng nghiên cứu còn có các mỏ và điểm quặng đất hiếm – phóng

xạ như vùng Nậm Xe, Đông Pao (Tam Đường), Thèn Sin. Vì vậy khuyến cáo dân

cư không nên dùng các nguồn nước trực tiếp tại chỗ sinh hoạt, cần thiết phải xây

dựng các hệ thống xử lý nước, nhất là các khu vực có các dòng suối chảy qua các

khu mỏ như khu vực Nậm Xe, Mường So; khu vực thị trấn Tam Đường.

* Bảo vệ và nâng cao độ che phủ của rừng

Mặc dù trong những năm gần đây tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh tăng nhưng

chất lượng rừng bị suy giảm do tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn còn tồn tại.

Vì vậy, tỉnh cần có các biện pháp để đảm bảo độ che phủ của rừng, nhằm làm giảm

nguy cơ xói mòn, sạt lở đất...hạn chế được sự phát tán các nguyên tố phóng xạ trong

nước và trong không khí.

101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

1. Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ vùng huyện

Phong Thổ, huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu. Các kết quả được đưa ra

dựa trên cơ sở thu thập xử lý, tổng hợp các tài liệu và thi công thực địa khảo sát

hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ đất hiếm và vùng phụ cận. Khi tiến

hành phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ các vùng nghiên cứu, luận

văn đã có đề xuất giải pháp phòng ngừa đối với từng loại vùng ô nhiễm phóng xạ

nhằm hạn chế tác hại của bức xạ phóng xạ, bảo vệ môi trường và sức khỏe con

người trong hệ sinh thái.

2. Luận văn đã đánh giá được hiện trạng và phân vùng các khu vực ô nhiễm

phóng xạ, đồng thời tìm ra các nguyên nhân, đối tượng gây ô nhiễm phóng xạ,

những kết quả cho thấy. Có các vùng ô nhiễm chủ yếu và các đối tượng gây ô

nhiễm phóng xạ là các mỏ đất hiếm và các điểm quặng phóng xạ như: Mỏ đất hiếm

Nậm Xe thuộc xã Nậm Xe, huyện Phong Thổ và mỏ Đông Pao thuộc xã Bản Hon,

huyện Tam Đường, điểm quặng phóng xạ Sìn Chải thuộc xã Dao San huyện Phong

Thổ và Các điểm biểu hiện quặng phóng xạ thuộc các xã Thèn Sin, Tà Lèng thuyện

Phong Thổ, Sin Suối Hồ, Sùng Phài, huyện Tam Đường

3. Với các phương pháp điều tra phù hợp, có tính hệ thống liên tục, dữ liệu về

môi trường phóng xạ của vùng nghiên cứu đã được cập nhật đầy đủ, có tính khách

quan và độ tin cậy cao, có thể sử dụng cho các nghiên cứu liên quan hoặc cho các

cấp quản lý nhằm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý trong môi

trường an toàn phóng xạ

4. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra các giải pháp phòng ngừa có ý

nghĩa khoa học và thực tiễn phục vụ quy hoạch dân cư và phát triển bền vững nền

kinh tế.

102

II. Kiến nghị

1. Cần khuyến cáo người dân về khu vực nguy hiểm phóng xạ, tuyên truyền để

người dân không sinh sống tại các khu vực này. Đồng thời, Không nên trồng cây

lương thực, lấy nước ăn uống, sinh hoạt tại các khu vực có mức phóng xạ cao.

2. Cần có các biện pháp giám sát, khảo sát, chi tiết môi trường phóng xạ tại

các mỏ đất hiếm như mỏ Đông Pao, mỏ Nậm Xe và các điểm biểu hiện quặng để

đánh giá tác động ô nhiễm phóng xạ do thăm dò khai thác đối với môi trường và

sức khoẻ đồng bào các dân tộc. Các hoạt động giảm sát môi trường phóng xạ cần

được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời phát hiện các dị thường để có

phương án xử lý, tránh tối đa các sự cố có thể xảy ra.

3. Kiểm tra an toàn phóng xạ tại tất cả các nhà, nhất là các nhà cấp 4 xây bằng

gạch thủ công tại thành phố Lai Châu, Mường So và các thị trấn, khu dân cư khác.

Các nhà dân hoặc các nhà khác có ô nhiễm phóng xạ do xây bằng gạch thủ công có

hoạt độ phóng xạ cao phải có biện pháp khắc phục kịp thời trong trường hợp cần

thiết phải dỡ bỏ, vận chuyển toàn bộ gạch chứa chất phóng xạ hoàn nguyên nơi sản

xuất hoặc tới khu vực xa dân, cuối nguồn nước

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Lê Khánh Phồn (2005), “Nghiên cứu phương pháp điều tra môi trường phóng

xạ. Đánh giá và phân chia các diện tích ô nhiễm phóng xạ”. Tuyển tập báo cáo Hội

nghị Khoa học Kỹ thuật Địa vật lý Việt Nam lần thứ 4, tr.487-494.

2. Lê Khánh Phồn, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Thái Sơn và nnk (2010). Đề án

“Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng bức xạ tự nhiên và xây dựng cơ sở dữ

liệu về môi trường phóng xạ trên địa bàn thị xã Lai Châu, huyện Tam Đường và

huyện Phong Thổ”

3. Lê Khánh Phồn (2014), Phóng xạ môi trường – Sách hướng dẫn nghiên cứu và

áp dụng thực tế, Trường Đai học Mỏ Địa chất, Hà Nội.

4. Lê Khánh Phồn (2004), Thăm dò phóng xạ, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà

Nội.

5. Mai Thế Truyền và nnk (1996), Địa chất và khoáng sản nhóm tờ Phong Thổ tỷ lệ

1:50.000. Lưu trữ Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam và một số liên đoàn khác

6. Trần Bình Trọng và nnk, (2003). Đề án “Điều tra hiện trạng môi trường phóng

xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin-Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh

Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm -Ngọc Kinh

Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam”. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ hiếm.

7. La Thanh Long, (2014). Luận án Tiến sỹ, “Nghiên cứu đặc điểm trường

phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường phóng xạ và dự báo

triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam”.

8. Nguyễn Việt Hùng, Lê Khánh Phồn, Võ Ngọc Anh (2004), “Nghiên cứu dự báo

mức độ ô nhiễm nguồn nước và sự xâm nhập các chất phóng xạ vào cơ thể người

theo bản chất và đặc điểm các dị thường phóng xạ”. Tạp chí địa chất loạt A, số

281, Tr. 59 - 63.

9. Nguyễn Văn Dũng, Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hậu, Trịnh Đình Huấn

(2013). “Nghiên cứu quá trình phát tán bức xạ gamma và khí phóng xạ đến môi

104

trường không khí do thăm dò khai thác khoáng sản chứa phóng xạ”, Hội thảo khoa

học công nghệ Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

10. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1 - 3, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ

Chí Minh.

11. Ngô Quang Huy (2006), Cơ sở vật lý hạt nhân, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

12. Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Phương, Trần Bình Trọng (2007), “Đánh giá ảnh

hưởng môi trường phóng xạ trên mỏ đất hiếm - phóng xạ Yên Phú - Yên Bái”,

Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học - Lần thứ 17, quyển 2, tr.265-273, Hà Nội.

13. Bùi Tất Hợp, Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Phương (2010), Tổng quan về đất hiếm

ở Việt Nam, Tạp chí Địa chất, Loạt A số 320, tr447-456, Hà Nội.

14. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder và Steve Tilling (2001), Định loại các nhóm

động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

15. Nguyễn Phương và nnk (2003). Đề tài “Nghiên cứu chọn hệ phương pháp đánh

giá tác động môi trường và vấn đề kết hợp bảo vệ tài nguyên khoáng với bảo vệ môi

trường các mỏ urani và đất hiếm Tây Bắc Việt Nam”.

16. Trần Văn Thụy, Nguyễn Thị Loan (2016), Sinh thái học ứng dụng, NXB ĐHQG

17. Trần Bình Trọng và nnk (2006), Báo cáo Điều tra hiện trạng môi trường phóng

xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin - Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh

Lao Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh -

Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam tỷ lệ 1:25.000, Lưu trữ Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm.

18. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb

Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.

19. Bộ Công Nghiệp “Quy phạm kỹ thuật thăm dò phóng xạ” Hà Nội (1998).

20. Nghị định Chính phủ “Quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm

soát bức xạ” No50/1998/NĐ-CP.

21. “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

(1996).

105

22. Đào Mạnh Tiến, Lê Khánh Phồn, Vũ Trường Sơn, Nguyễn Quang Hưng (2006),

Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số ĐTĐL 2005/10 “Nghiên cứu

đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba huyện Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn

(Quảng Nam), Hàm Tân (Bình Thuận) và đề xuất giải pháp phòng ngừa” Hà Nội,

23. Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế IAEA (1996).

Tiêu chuẩn an toàn Quốc tế cơ bản bảo vệ bức xạ ion hóa và an toàn đối với nguồn

bức xạ, Viennam.

24. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9416 : 2012 Điều tra, đánh giá địa chất môi trường

– Phương pháp khí phóng xạ

25. Phóng xạ https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%B3ng_x%E1%BA%A1

Tiếng anh

26. IAEA-TECDOC-1244 (2001), Impact of new environment and safety

regulations on uranium exploration, mining, milling and management of its waste,

Vienna, Austria.

27. ICRP (1991), “1990 Recommendations of the International Commission on

Radiological Protection”, ICRP Publication 60. Ann. ICRP 21 (1-3).

28. Pedigo, L. P., (2014). Entomology and pest management, 6th Edition, Waveland

Press, 784 pp.

29. IAEA Safety standards No.115 (1996), International Basic Safety Standards for

Protection Against Ionizing Radiantion and for the Safety of Radiation Sources,

International Atomic Energy Agency, Vienna

30. Moscova (1996), Normy radiatsionnoj bezopasnosti (NRB-96)

31. Safety standards (1996), International Basic Safety Standards for Protection

Against Ionizing Radiation and fo the Safety of Radiation Sources, IAEA, Vienna.

32. U.S. Department of health service (1990), Toxicological profile for Radon,

Atlanta, Georgia.

33. Lien D. T, Zeglowski Z.S, Gondunova H, Nhan D D, Phon L. K. et al

“Radioecological analysis of Vietnam Soil Samples”. Kluwuer Academic

Publishers, Netherland, 2001, p. 93- 100.

106

PHỤ LỤC

Hình 1: Một điềm khảo sát tại Thực địa

-Đo phổ gamma môi trường đất: Máy Surveyor 512 kênh

-Đo suất liều xạ chiếu ngoài: Máy DKS -96

-Đo radon: máy RAD -7

107

Hình 2: Nhóm khảo sát thực địa

Hình 3: Trạm quan trắc 01- Nậm Xe

108

Hình 4: Trạm quan trắc Môi trường phóng xạ mỏ Đông Pao, huyện Phong Thổ - Lai Châu

Hình 5: Lấy Mẫu nước

109

Hình 6: Đo radon trong nước tại thực địa

Hình 7: Thảm thực vật

110

Hình 8: Hệ sinh thái thủy vực (sông suối) vùng nghiên cứu

Hình 9: Khe suối

111

Hình 10: Suối Nậm Xe

Hình 11: Hệ sinh Thái

112