ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
______________________________________
Trần Đức Thịnh
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ
KHU VỰC HUYỆN TAM ĐƯỜNG, PHONG THỔ,
THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ ĐỊNH HƯỚNG
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_________________________
Trần Đức Thịnh
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ
KHU VỰC HUYỆN TAM ĐƯỜNG, PHONG THỔ,
THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ ĐỊNH HƯỚNG
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Văn Thụy
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa Môi Trường,
Phòng Sau Đại học cùng các Thầy Cô giáo trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên -
Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Em xin gửi lời cám ơn tới PGS-TS Trần Văn Thụy đã tận tình dạy bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm - Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt nam đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và
cung cấp dữ liệu cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Liên Đoàn Vật lý Địa chất - Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi học tập cũng như hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và lãnh
đạo nhà trường, các phòng ban chức năng, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
i
Trần Đức Thịnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thori Th
Kali K
Urani U
Radon Ra
Hệ sinh thái HST
Môi trường phóng xạ MTPX
Môi trường tự nhiên MTTN
TCVN, QCVN Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam
Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA
International Commission on ICRP
Radiological Protection - Ủy ban Quốc
ii
tế về Bảo vệ phóng xạ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới và ở Việt Nam .................. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới ................................................. 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường ở Việt Nam ................................................... 4
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 9
1.2.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................................. 9
1.2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................ 10
1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................................................... 11
1.3.1. Dân cư ................................................................................................................................. 11
1.3.2. Giao thông ........................................................................................................................... 12
1.3.3. Tình hình kinh tế xã hội ...................................................................................................... 13
1.4. Đặc điểm địa chất – khoáng sản vùng nghiên cứu ....................................................... 15
1.4.1. Đặc điểm địa tầng ............................................................................................................... 15
1.4.2. Các thành tạo magma ........................................................................................................ 19
1.4.3. Đặc điểm kiến tạo ................................................................................................................ 20
1.5. Đặc điểm khoáng sản ........................................................................................................... 21
1.5.1. Vàng ................................................................................................................................. 21
1.5.2. Chì kẽm ................................................................................................................................. 21
1.5.3. Đất hiếm ............................................................................................................................... 21
1.6. Tổng quan về phóng xạ ....................................................................................................... 24
1.6.1. Khái niệm chung .................................................................................................................. 24
1.6.2. Ảnh hưởng của phóng xạ đến sinh vật .............................................................................. 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 31
2.2.1 Hệ phương pháp nghiên cứu môi trường phóng xạ.......................................................... 31
iii
2.2.2. Phương pháp đo .................................................................................................................. 31
2.2.3. Vị trí đo và phương pháp lấy mẫu ..................................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu .............................................................................................. 36
2.2.5. Phương pháp quan trắc môi trường không khí ................................................................ 37
2.2.6. Phương pháp điều tra xã hội học....................................................................................... 38
2.2.7. Phương pháp xử lý tài liệu.................................................................................................. 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 44
3.1. Thống kê và phân tích, đánh giá các hệ sinh thái .......................................................... 44
3.1.1. Các hệ sinh thái tự nhiên .................................................................................................... 44
3.1.2. Các hệ sinh thái nhân tạo ................................................................................................... 45
3.2. Hiện trạng môi trường phóng xạ, nhân tố ảnh hưởng đến các hệ sinh thái
trong vùng .................................................................................................................................... 48
3.2.1. Đặc điểm cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài của vùng nghiên cứu ............ 49
3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon trong không khí ......................................................... 53
3.2.3. Đặc điểm phổ gamma. ....................................................................................................... 55
3.2.4. Đặc điểm phân bố hàm lượng các nguyên tố U, Th, K trong môi trường con người
sinh sống ......................................................................................................................................... 57
3.3. Mô tả chi tiết đặc trưng trường bức xạ tự nhiên tại các khu vực nghiên cứu ......... 64
3.3.1. Khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao ........................................................................................ 65
3.3.2 Khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe............................................................................................. 67
3.3.3 Khu vực thành phố Lai Châu .............................................................................................. 70
3.3.4 Khu vực thị trấn Mường So (Phong Thổ) .......................................................................... 73
3.3.5. Khu vực thị trấn Tam Đường ............................................................................................. 76
3.3.6. Khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ ........................................................................ 78
3.3.7. Khu vực xã Khổng Lào ....................................................................................................... 79
3.3.8. Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng ....................................................................................... 81
3.4. Hiện trạng phân bố dân cư và bệnh tật ........................................................................... 82
3.5. Nghiên cứu đánh giá, phân vùng ô nhiễm phóng xạ, đề xuất giải pháp phòng ngừa
và giảm thiểu ................................................................................................................................. 84
iv
3.5.1. Nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ .................................................................. 84
3.5.2. Phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ các vùng nghiên cứu: .................... 86
3.6. Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu ........................................................................ 99
3.6.1 Các giải pháp phòng ngừa đối với các loại vùng ô nhiễm phóng xạ .............................. 99
3.6.2 Các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội đối với
môi trường ................................................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 104
v
PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 107
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí khảo sát và khu vực nghiên cứu........................................................ 9
Hình 1.2. suối Đông Pao .......................................................................................... 11
Hình 1.3. Bản đồ địa chất vùng nghên cứu .............................................................. 15
Hình 2.1. Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên [4] ................................................ 29
Hình 2.2. Lấy mẫu nước và đo Radon trong nước tại thực địa bằng máy RAD - 7 35
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí trạm quan trắc QT01 – Nậm Xe – Phong Thổ - Lai Châu ... 37
Hình 3.1 Bản đồ tổng liều tương đương vùng nghiên cứu ....................................... 48
Hình 3.2: Đồ thị suất liều trạm quan trắc 01 Nậm Xe .............................................. 69
Hình 3.3. Bản đồ phân vùng phóng xạ huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, ...... 98
vi
thành phố Lai Châu .................................................................................................. 98
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng giới hạn tọa độ các điểm góc khu vực nghiên cứu ........................... 9
Bảng 2.1. Danh mục thiết bị sử dụng và độ nhạy của chúng ................................... 38
Bảng 3.1. Cường độ bức xạ gamma đặc trưng của các đối tượng địa chất vùng Tam
Đường, Phong Thổ và thành Phố Lai Châu [2]. ....................................................... 51
Bảng 3.2: Đặc trưng thống kê thành phần môi trường phóng xạ của mẫu nước theo
phân vùng môi trường phóng xạ .............................................................................. 60
Bảng 3.4: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ trong các mẫu lương thực vùng
nghiên cứu ................................................................................................................ 63
Bảng 3.5. Hàm lượng Th, U trong mẫu tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ và
thành phố Lai Châu .................................................................................................. 64
Bảng 3.6. Đặc trưng tổng ljiều khu vực nghiên cứu ................................................ 64
Bảng 3.7. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao ............................................................................... 65
Bảng 3.8. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe .................................................................................. 67
Bảng 3.9. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực thành phố Lai Châu .................................................................................... 70
Bảng 3.10. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực thị trấn Mường So ...................................................................................... 73
Bảng 3.11. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực thị trấn Tam Đường .................................................................................... 76
Bảng 3.12. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ ................................................................. 78
Bảng 3.13. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực xã Khổng Lào ............................................................................................. 79
Bảng 3.14. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều
khu vực Cửa khẩu Ma Lù Thàng .............................................................................. 81
vii
Bảng 3.15 Hiện trạng phân bố dân cư - bệnh tật ......................................................................... 83
MỞ ĐẦU
Môi trường phóng xạ là một phần không thể tách rời của môi trường tự nhiên
trong đó nhân loại tồn tại và phát triển. Ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự
nhiên đối với sự phát triển của con người đã được ghi nhận. Các thông tin về môi
trường tự nhiên, trong đó có môi trường phóng xạ là các chỉ tiêu rất quan trọng để
đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của bất kỳ một quốc gia, vùng lãnh
thổ nào. Việc nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên nhằm các mục đích đánh
giá ảnh hưởng của chúng lên sự sống của con người và các sinh vật sống tại đó; xác
định một cách có cơ sở khoa học, thực tiễn của những khu vực được nghiên cứu về
khả năng tồn tại và phát triển dân cư, kinh tế xã hội.
Miền Bắc Việt Nam là địa bàn có nhiều mỏ đất hiếm, các mỏ đều tập trung
trên đới sinh khoáng Tây Bắc Bộ. Qua các kết quả nghiên cứu và khảo sát môi
trường tại một số mỏ đất hiếm cho thấy, tại các khu vực này đều có các tham số môi
trường phóng xạ vượt quá giới hạn an toàn cho phép. Khu vực thành phố Lai Châu,
huyện Tam Đường và huyện Phong Thổ có các mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao,
Thèn Sin. Hàm lượng quặng đất hiếm TR2O3 từ 0,3 đến 12%, trữ lượng dự báo
10.500.000 tấn, trong đó trữ lượng cấp B+C1 = 2.300.000tấn TR2O3. Trong quặng
đất hiếm có chứa các chất phóng xạ Th, U, K.
Trữ lượng lớn của các mỏ quặng có chứa các chất phóng xạ kể trên của các mỏ
quặng đất hiếm là nguồn cung cấp tài nguyên quý báu cho đất nước, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về nguyên vật liệu, nhiên liệu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Bản thân các mỏ quặng chứa chất phóng xạ đã gây ra sự ô nhiễm phóng xạ đối với
môi trường chúng tồn tại. Khi các mỏ quặng được tìm kiếm thăm dò khai thác, đất phủ
bị bóc tách, quặng được đào bới, tuyển làm giàu, hàm lượng các chất phóng xạ tăng
cao, dễ dàng xâm nhập vào môi trường xung quanh làm tăng mức độ ô nhiễm gây ảnh
hưởng bức xạ phóng xạ đối với môi trường và sức khỏe con người.
Trên cơ sở đó, luận văn “Đánh giá hiện trạng môi trường phóng xạ khu
vực huyện Tam Đường, Phong Thổ, thành phố Lai Châu và định hướng các
giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu” được thực hiện với mục tiêu sau:
1
Mục tiêu:
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường phóng xạ tự nhiên vùng huyện Phong
Thổ, huyện Tam Đường, thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu
- Xác định khu vực ô nhiễm phóng xạ đối với môi trường và sức khỏe con người
vùng huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai
Châu
- Phân vùng ô nhiễm phóng xạ
- Định hướng các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của phóng xạ đối với
môi trường và sức khỏe con người
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ vùng huyện Phong Thổ, huyện
Tam Đường, thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu trên cơ sở thu thập xử lý, tổng
hợp các tài liệu và thi công thực địa khảo sát hiện trạng môi trường phóng xạ
- Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường phóng xạ tới sức khỏe con người
tại khu vực, phân vùng ô nhiễm và đề xuất giải pháp giảm thiểu.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn được cấu trúc gồm các phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng và Phương pháp nghiêm cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận
Kiến nghị
2
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường trên thế giới
Sau khi phát minh ra hiện tượng phóng xạ (Becquerel -1896) người ta cũng
xác định được các bằng chứng về tác hại của các bức xạ đối với con người khi làm
việc với các chất phóng xạ. Chính vì vậy nhất thiết phải bảo vệ và xác định các điều
kiện an toàn cho những người trực tiếp làm việc hoặc có tiếp xúc ngẫu nhiễn với
các bức xạ ion hóa. Từ đầu thế kỉ XX nhiều tổ chức quốc tế về an toàn bức xạ được
thành lập. Uỷ ban quốc tế về an toàn bức xạ (ICRP) đã được thành lập vào năm
1928 nhằm mục đích xây dựng các nguyên tắc cơ bản và đưa ra các khuyến cáo về
các vấn đề bảo vệ an toàn bức xạ.
Năm 1990 một bước tiến quan trọng nhằm đi tới sự thống nhất quốc tế về an toàn
bức xạ đã được xúc tiến: Thành lập Uỷ ban hỗn hợp giữa các tổ chức quốc tế về An
toàn Bức xạ (IACRS) với sự tham gia của các tổ chức sau: Uỷ ban khối cộng đồng
chung Châu Âu (CEC), Hội đồng tương trợ kinh tế (CMEA), Tổ chức Nông nghiệp và
Lương thực thế giới (FAO), Cơ quan năng lượng Nguyên tử Quốc Tế (IAEA), Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO), Cơ quan năng lượng Hạt nhân của Tổ chức hợp tác phát triển
kinh tế (OECD/NEA), Uỷ ban khoa học của Liên Hợp Quốc về những ảnh hưởng của
bức xạ nguyên tử (UNSCEAR) và tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Các nước như Mỹ, Pháp, Liên Xô, trước kia, Cộng Hòa Liên Bang Nga ngày
nay, Trung Quốc, đều đề ra các tiêu chuẩn an toàn bức xạ, nghiên cứu các phương
pháp và thiết bị điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ.
- Bộ y tế Liên Xô đã xuất bản bộ “Tiêu chuẩn an toàn bức xạ” HbP -69 (năm
1969), HbP - 76/87 (năm 1988) và “Các nguyên tắc chủ yếu làm việc với các chất
phóng xạ và với các nguồn bức xạ ion hóa OCII - 72/87 (năm 1988).
- Bộ Công nghiệp Trung Quốc đã xuất bản bộ : “Tiêu chuẩn bảo vệ an toàn
phóng xạ các sản phẩm vật liệu khoáng sản thiên nhiên: JC518 -93 (năm 1993).
Hàng năm các nước có hoạt động khai thác khoáng sản phóng xạ đều phải có
báo cáo gửi đến UNSCEAR theo các mẫu quy định và được cơ quan này xuất bản
và gửi đến các quốc gia thành viên (ví dụ IAEA- TECDOC- 1244, 2001…)
3
Năm 1996 dưới sự bảo trợ của FAO, IAEA, ILO, OECD/NEA, Tổ chức y tế
Liên Mỹ (PAHO), WHO, Cơ quan năng lượng nguyên tử Quốc tế xuất bản bộ “
Tiêu chuẩn quốc tế cơ bản về bảo vệ bức xạ ion hóa và an toàn đối với nguồn bức
xạ” nhằm đạt sự thống nhất quốc tế về các tiêu chuẩn bảo vệ bức xạ và an toàn đối
với các nguồn bức xạ.
Bản đồ môi trường phóng xạ nền (phông) được các nước như Nga, Mỹ, Đức,
Ba Lan, Pháp, Thụy Điển..vv.. đặc biệt chú ý, cơ bản đã thành lập xuất bản ở tỷ lệ
1/50.000 toàn quốc (Liên Bang) và một số khu vực trọng điểm thành lập ở tỷ lệ
1/25.000 đến 1/2000 (khu vực các mỏ phóng xạ, đất hiếm, khu vực chứa các dị
thường phóng xạ, đá chứa các kim loại phóng xạ hàm lượng cao). Cục địa chất Mỹ
đã hoàn thành việc lập bản đồ phân bố nồng độ khí Radon toàn Liên bang năm 1996
và cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ cung cấp mạng Internet.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu phóng xạ môi trường ở Việt Nam
Ở nước ta từ năm 1955 các phương pháp phóng xạ đã được áp dụng trong đo
vẽ bản đồ địa chất, tìm kiếm các mỏ quặng có chứa các chất phóng xạ.
Năm 1959 Đoàn Địa chất 16 đã tìm ra một số điểm quặng đất hiếm Fluorit ở
Đông Pao. Đây là lần đầu tiên các nhà địa chất phát hiện vùng mỏ đất hiếm ở nước
ta. Dưới sự chỉ đạo của Tổng cục địa chất một số công trình nghiên cứu điều tra về
đất hiếm và các nguyên tố phóng xạ đã được tiến hành. Các công trình đó gồm:
“Thăm dò tìm kiếm mỏ đất hiếm Nậm Xe” dưới sự chủ biên của J. Vlasop được
đoàn 16 thực hiện năm 1960; “Khoáng sản kim loại hiếm và kim loại phóng xạ
Nậm Xe (Lai Châu)” của Nguyễn Cao Sơn thực hiện năm 1961; từ 1971-1983,
Đoàn địa chất 10 đã tiến hành thăm dò sơ bộ mỏ đất hiếm Bắc Nậm Xe tỉ lệ 1:5.000
và 1:1000 với diện tích 3km2, đánh giá trữ lượng cấp C1 “Tìm kiếm lập bản đồ
1:10.000 và đánh giá 5 thân quặng vùng đất hiếm pluorit-barit Đông Pao Lai Châu”
của các tác giả Nguyễn Ngọc An, Phạm Vũ Dương được thực hiện năm 1972. Các
kết quả điều tra tìm kiếm thăm dò nói trên cho thấy mỏ đất hiếm có quy mô rất lớn
với hàm lượng tổng oxit đất hiếm từ vài phần nghìn đến 34% (trung bình 4-6%).
Các thân quặng đất hiếm ở Nậm Xe có chiều dài 200 đến 1000m, chiều dày đạt
2,5m, hàm lượng tổng oxit đất hiếm dao động từ 0,8 đến 36,2% và hàm lượng trung
4
bình 10,6%. Các nguyên tố đất hiếm cộng sinh chặt chẽ với U, Th và các nguyên tố
phóng xạ khác nên phát hiện các dị thường gamma có kích thước lớn trên khu mỏ.
Tuy nhiên các công trình này chủ yếu nghiên cứu đánh giá về triển vọng, tính trữ
lượng quặng đất hiếm và phóng xạ, công tác nghiên cứu về môi trường phóng xạ và
ảnh hưởng của chúng đối với môi trường chưa được nghiên cứu.
Giai đoạn sau năm 1980
Trong giai đoạn này các kỹ thuật hạt nhân đã được ứng dụng khá phổ biến
trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Y tế, công nghiệp, nông nghiệp, địa chất dầu khí,
địa chất thủy văn, công trình. Trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng
các loại khoáng chất và vật liệu có chứa phóng xạ và ứng dụng các kỹ thuật hạt
nhân, đồng thời với những lợi ích kinh tế xã hội to lớn không thể phủ nhận, còn gây
ra nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
công tác bảo vệ môi trường nói chung và về vấn đề an toàn phóng xạ nói riêng. Đã
có nhiều văn bản pháp luật quy định về công tác bảo vệ an toàn môi trường phóng
xạ như tháng 7/1996 Nhà nước đã ban hành “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức
xạ”, năm 1998 Chính Phủ đã ban hành nghị định số 50/1998/NĐ-CP “Quy định chi
tiết về việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ” và Thông tư
19/2012/TT-BKHCN, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định giới hạn liều công
chúng. Vì lý do trên ở phạm vi cả nước cũng như khu vực đã triển khai nhiều công
trình điều tra nghiên cứu về tài nguyên khoáng sản phóng xạ và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của bức xạ phóng xạ tới môi trường và xã hội.
Các công trình nghiên cứu về phóng xạ của Cục Địa chất Khoáng sản Việt
Nam (nay là Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) đã và thực hiện gồm.
- Đề án: “Bản đồ trường phóng xạ tự nhiên Việt Nam tỷ lệ: 1:5.000”, đơn vị thực
hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Đinh Đức Chất và nnk.
- Đề án: “Thành lập bản đồ phông bức xạ tự nhiên Việt Nam tỷ lệ: 1:1.000.000, cho
toàn quốc” đơn vị thực hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: La Thanh Long
và nnk.
- Đề án “Điều tra chi tiết hiện trạng môi trường phóng xạ bản Dấu Cỏ, xã Đông
Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1:1.000, phục vụ quy hoạch dân cư và
5
phát triển kinh tế xã hội khu vực”, đơn vị thực hiện Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm:
Chủ nhiệm: Vũ Văn Bích và nnk.
- Dự án : “Đánh giá chi tiết các diện tích ô nhiễm phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc
Việt Nam để thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và
triển khai các biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với con
người”. Đơn vị thực hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Nguyễn Thế Minh
và nnk.
- Đề án: Chính phủ giao. Thăm dò quặng Urani khu Pà Lừa – Pà Rồng, huyện Nam
Giang, tỉnh Quảng Nam. (Phần đánh giá tác động môi trường, đơn vị thực hiện Liên
đoàn vật lý Địa chất).
- Dự án : “Xây dựng bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1:250.000 cho toàn
lãnh thổ Việt Nam – Giai đoạn I (2011 – 2015) cho một số khu vực trọng điểm”. Đơn
vị thực hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Trần Anh Tuấn và nnk.
- Dự án : “Xây dựng bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1:250.000 Giai
đoạn II (2018 – 2022) cho các tỉnh biên giới và ven biển phía Bắc”. Đơn vị thực
hiện Liên đoàn vật lý Địa chất: Chủ nhiệm: Trần Anh Tuấn và nnk.
* Khoa học Công nghệ
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định khu vực có mức chiếu xạ tự nhiên
có khả năng gây hại cho con người để tiến hành khảo sát, đánh giá chi tiết”.
- Đề tài: “Xây dựng quy trình công nghệ đo tổng hoạt độ anpha trong môi trường
không khí, nước phục vụ điều tra đánh giá môi trường”
- Đề tài: “Nghiên cứu tổng hoạt độ an pha trong môi trường không khí, đất và nước
phục vụ điều tra đánh giá môi trường”
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thành lập bộ bản đồ môi trường
phóng xạ tự nhiên.‘‘Áp dụng thử nghiệm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ’’
Các công trình điều tra nghiên cứu và tổng hợp ở tỷ lệ nhỏ có liên quan đến
vùng nghiên cứu
- Nguyễn Văn Lịch 1986 “Tổng hợp tài liệu phóng xạ mặt đất 1:500.000 lãnh
thổ Việt Nam”
6
- Nguyễn Tài Thinh 1994 “Thành lập bản đồ trường phóng xạ tự nhiên Việt
Nam tỷ lệ 1:500.000” trong đó có đề cập trong vùng Phong Thổ có nhiều khu vực
có tổng liều tương đương bức xạ cao vượt giới hạn cho phép và khẳng định vùng có
ô nhiễm phóng xạ.
- Nguyễn Văn Hoai 1990 “Đánh giá tiềm năng Urani và một số nguyên liệu
khoáng, phục vụ cho công nghiệp năng lượng nguyên tử trên lãnh thổ Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”
- Phạm Vũ Đương 1986 “Đánh giá triển vọng quặng phóng xạ dải Thanh Sơn
(Phú Thọ), Tú Lệ (Sơn La), Phong Thổ (Lai Châu)”
Các công trình điều tra nghiên cứu có liên quan đến môi trường phóng xạ
vùng Phong Thổ: Sau năm 1980 đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở khoa học của việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường” do cố giáo sư Nguyễn
Đình Tứ chủ trì có 4 đề tài nhánh liên quan đến môi trường xạ:
- Đề tài nhánh mã số 5202-01: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phóng xạ đối với
sức khỏe con người nhằm đề ra phương pháp điều trị” do GS.TS Viện trưởng Lê
Thế Trung, Viện Quân y 103 chủ trì.
- Đề tài nhánh mã số 5202-02: “Nghiên cứu mức độ ô nhiễm xạ môi trường
không khí tại Việt Nam” do Viện Hóa học Quân sự Bộ tư lệnh Hóa học chủ trì.
- Đề tài nhánh mã số 5202-03 “Nghiên cứu xác lập các vùng nhiễm xạ và mức
độ nhiễm xạ” do GS. TS Trương Biên Trường Đại học Tổng Hợp nay là Đại học
Khoa học Tự nhiên chủ trì.
Từ năm 1990 đến 2000 chương trình địa chất đô thị Cục địa chất và Khoáng
sản Việt Nam đã thực hiện các đề tài môi trường phóng xạ. Hầu hết các đô thị lớn
của Việt Nam đã được điều tra nghiên cứu và lập bản đồ môi trường phóng xạ ở tỷ
lệ 1/25000. Sản phẩm của các đề án địa chất môi trường nói chung và môi trường
phóng xạ nói riêng đã có ý nghĩa quan trọng giúp Nhà nước Chính quyền địa
phương xây dựng các quy hoạch tổng thể các khu đô thị và định hướng phát triển
kinh tế xã hội của vùng.
Từ năm 2000 đến 2002, Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm (Cục địa chất và Khoáng
sản Việt Nam) triển khai đề án địa chất môi trường: “Điều tra hiện trạng môi trường
7
phóng xạ, khả năng ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trên một số mỏ phóng xạ,
mỏ chứa phóng xạ ở Lai Châu, Cao Bằng và Quảng Nam” báo cáo đã phân chia
được 13 khu vực không an toàn phóng xạ với diện tích 85,43km2 số dân đang sinh
sống trong vùng là 5262người, 12km khu vực cần kiểm soát với diện tích 38km2, số
dân đang sinh sống trong vùng là 8072 người. Tổng liều tương đương bức xạ của
khu vực không an toàn nằm trong giới hạn từ 3-44mSv/năm, trung bình 4mSv/năm.
Từ năm 2002 đến năm 2005, Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm thực hiện đề án địa
chất môi trường “Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn
Sin – Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái,
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh - Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam”.
Tại vùng Phong Thổ, ngoài các công trình trên còn có một số công trình điều
tra môi trường phóng xạ của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Liên đoàn Vật lý địa
chất, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, Viện Vật lý - Viện Khoa học và Công
nghệ Quốc gia.
* Những đánh giá chung về tình hình nghiên cứu ô nhiễm phóng xạ vùng
Phong Thổ – Lai Châu
Phong Thổ là vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản đất hiếm và phóng xạ với
các mỏ có tiềm năng và trữ lượng lớn (Nậm Xe, Thèn Sin – Tam Đường, Đông Pao)
nên có nhiều công trình nghiên cứu địa chất, tìm kiếm, đánh giá, thăm dò. Các công
trình này đã nghiên cứu khá chi tiết về địa chất khoáng sản, khoanh định được
những vùng có triển vọng và đánh giá trữ lượng.
Tuy nhiên các công trình này mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá cấp trữ lượng,
khoanh vùng triển vọng, thành lập các bản đồ, sơ đồ phân bố. Điều tra địa chất môi
trường và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ trên toàn diện tích, hành vi các
nguyên tố phóng xạ và sự phát tán của chúng trong các hợp phần môi trường (đất,
nước, không khí, thực vật), mức độ tác động và hậu quả của chúng đối với các khu
vưc dân cư trong khu vực chưa được quan tâm nghiên cứu.
8
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu thuộc huyện Phong Thổ, Tam Đường, thành phố Lai Châu. Phía
Bắc vùng tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây và Tây Nam giáp với huyện Sìn Hồ,
Phía Đông giáp với huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Toạ độ các điểm góc các khu thăm dò theo hệ toạ độ VN.2000 được thể hiện
ở bảng 1.
Bảng 1.1 Bảng giới hạn tọa độ các điểm góc khu vực nghiên cứu
Toạ độ Tên điểm X(m) Y(m)
1 2 491 811 307 337
2 2 523 451 327 924
3 2 467 275 372 973
4 2 452 570 354 021
Hình 1.1. Vị trí khảo sát và khu vực nghiên cứu
9
1.2.2. Điều kiện tự nhiên
1.2.2.1. Địa hình
Vùng nghiên cứu nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 đới kiến tạo (đới nâng
Fan Si Pan và đới sụt lún Sông Đà). Vùng có độ cao tuyệt đối từ 300 – 2500m, đa
phần có độ dốc lớn trên 50o đây là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt nam. Vùng núi
khu vực nghiên cứu bị phân cắt rất mạnh, các đường phân thuỷ hẹp, hiện tượng sạt
lở xảy ra nhiều lần. Nhìn chung ở các miền núi cao độ phân cắt địa hình rất lớn từ
200-1000m. Địa hình núi phân bố trên diện tích các đá magma phức hệ Ye Yen
Sun, Nậm Xe, Tam Đường, Pu Sam Cap… và thành tạo trầm tích biến chất cổ của
hệ tầng Sinh Quyền…
Phần lớn các dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam gần trùng với
phương của các thành tạo địa chất, càng về phía Tây Bắc địa hình càng cao, về phía
Đông Nam địa hình thấp dần. Địa hình bị bào mòn và phân cắt bởi hệ thống sông
suối có phương Đông Bắc – Tây Nam
1.2.2.2. Khí hậu
Khu vực nghiên cứu có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao, tuy nhiên vẫn
mang tính chung của khí hậu gió mùa chí tuyến, ngày nóng, đêm lạnh. Khí hậu
trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, có nhiệt độ và độ
ẩm cao; mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và
lượng mưa thấp, nhiệt độ trung bình năm khoảng 21ºC-23ºC. Lượng mưa bình quân
năm từ 2.500-2.700 mm, phân bố không đều, hướng gió chủ yếu là gió Tây và gió
Đông Nam, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc.
1.2.2.3. Đặc điểm thuỷ văn và mạng lưới sông suối
Tỉnh Lai Châu có hệ thống sông suối tương đối dày đặc, với 5,5-6 km sông
suối/km2 nhưng ít có những con sông lớn, chủ yếu là những con suối nhỏ có độ dốc
lớn. Về mùa khô thường thiếu nước. Chế độ thuỷ văn của khu vực chịu ảnh hưởng
của các con sông chính như: Sông Nậm Na, sông Nậm So và sông Nậm Mu. Sông
Nậm So có tổng diện tích là 150km2, là phụ lưu cấp 2 của sông Đà có diện tích lưu
vực là 3400 km2, chiếm tới 13% tổng diện tích toàn khu vực. Sông dài 165km, độ
dốc trung bình đạt 37,2%. Mùa lũ trong khu vực ngắn từ tháng 6 đến tháng 9 với
10
lượng nước chiếm khoảng 70% tổng lượng nước trong năm. Mùa cạn kéo dài 8
tháng, tháng 3 là thời kỳ nước bị thiếu hụt nghiêm trọng, lượng nước trong tháng 3
chỉ chiếm 1 đến 2 tổng lượng nước trong năm.
Hình 1.2. suối Đông Pao
1.2.2.4. Thảm thực vật
Hiện nay rừng chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% diện tích vùng nghiên cứu,phát
triển chủ yếu trên địa hình các vùng núi cao trên 1500m ở phía Tây Phan Si Pan,
vùng núi đá vôi, đá phun trào ở phía Đông Nam Sìn Hồ, các thượng lưu sông Nậm
Tần, Nậm Ten, Nậm Ban…Thảm thực vật phong phú và đa dạng từ các loại cây
nhóm gỗ quý (lát, dổi, sa mu…) đến các loại cây thân đốt, leo….Hiện nay, do phát
nương, làm rẫy nên diện tích rừng bị thu hẹp dần và các loại gỗ quí hiếm cũng đang
biến mất, các loài động vật quí, hiếm có số lượng giảm hoặc chúng đã di chuyển
sang vùng khác.
1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.3.1. Dân cư
Vùng nghiên cứu thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, dân cư thưa thớt, mật
độ dân cư phân bố không đồng đều, tập trung thành những bản nhỏ dọc các con
suối, khe hẻm, thung lũng giữa núi. Các điểm dân cư tập trung đông đúc là thành
phố Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, Tam Đường.
11
Dân cư vùng nghiên cứu gồm nhiều dân tộc chung sống như Lừ, H’mông, Cùi
Chu, Dao, Dáy, Hà Nhì, Lô lô, Mảng, Thái, Thổ, Nhắng, Kinh…mật độ dân số 69
người/km2.
Trong những năm gần đây, hầu hết các xã trong huyện đều có trường cấp một,
phần lớn thanh niên trong vùng đã biết đọc, biết viết và nói tiếng phổ thông. Ở thành
phố Lai Châu, Thị trấn Tam Đường đã có trường cấp 2, cấp 3. Tuy nhiên ở các bản
làng xa xôi hẻo lánh người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đồng bào dân tộc ít người
còn nhiều người mù chữ, tệ nạn mê tín dị đoan còn phổ biến. Nhìn chung trình độ dân
trí và trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp hơn so với các địa phương khác
trong cả nước.
1.3.2. Giao thông
Vùng nghiên cứu được nối với các vùng khác của miền Bắc bởi các tuyến đường
chính sau:
Hệ thống đường ôtô:
Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai – SaPa – Tam Đường (500km)
Hà Nội – Tuần Giáo – Lai Châu – Tam Đường (600km)
Hệ thống đường sắt: Hà Nội – Yên Bái - Lào Cai
Chủ yếu là đường bộ. Tỉnh có quốc lộ 12 chạy qua nối từ Thành phố Điện
Biên Phủ tới Trung Quốc (qua cửa khẩu Ma Lù Thàng), có quốc lộ 4D chạy tới thị
trấn Sa Pa (Lào Cai). Là cầu nối quan trọng giữa vùng lục địa rộng lớn phía Tây
Nam Trung Quốc với vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh qua các tuyến quốc lộ 4D, 70, 32 và đường thủy sông Đà
Hệ thống đường thuỷ: Sông Hồng đóng vai trò là tuyến giao thông nối liền
khu vực miền núi Tây Bắc với miền xuôi.
Ngoài các tuyến chính còn các tuyến đường Phong Thổ - Dao San, Phong Thổ
- Thèn Sin - Tam Đường, Phong Thổ - Mường So, dọc sông Nậm Na, Sìn Hồ nhưng
việc đi lại trong vùng nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, đường mòn chật hẹp, khá
đốc, di chuyển chủ yếu bằng ngựa hoặc đi bộ. Về mùa mưa, đường trơn lầy lội rất
khó khăn trong việc đi lại. Tuy nhiên từ các mỏ (Nậm Xe, Đông Pao) tới thị trấn, thị
12
xã trong vùng việc đi lại dễ dàng hơn do được nối liền bởi đường đất ôtô có thể đi
lại được.
Đường thuỷ còn có con sông Nậm Na chảy dọc phía Tây, sông Nậm Ma chạy
dọc phía Đông vùng nghiên cứu.
Còn nhiều xã còn chưa có đường ôtô xuống trung tâm xã. Sự xuống cấp của hệ
thống giao thông vận tải cùng với sự lạc hậu của mạng lưới thông tin bưu điện, bưu
chính viễn thông, hệ thống cấp điện, cấp nước… đang là những trở ngại lớn cho sự
phát triển kinh tế của vùng nghiên cứu.
1.3.3. Tình hình kinh tế xã hội
1.3.3.1. Tổ chức hành chính
Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 9068,78 km2, dân số đến 31/12/2011 là
404.825 người với mật độ dân số là 44,64 người/km2.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI đã ban hành Nghị quyết số
22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, trong đó
có tỉnh Lai Châu được chia tách thành 2 tỉnh là tỉnh Lai Châu mới và tỉnh Điện
Biên. Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 9.068,78 km2, bao gồm có các huyện:
Phong Thổ, Tam Đường, Mường Tè, Sìn Hồ và huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai.
Ngày 10 tháng 10 năm 2004 Chính phủ có Nghị định số 176/2004/NĐ-CP về việc
thành lập thị xã Lai Châu; ngày 30 tháng 10 năm 2008 Chính phủ ra Nghị định số
04/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Than Uyên để thành lập
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
Ngày 27 tháng 12 năm 2013 Chính phủ có Nghị quyết số 131/NQ-CP về việc thành
lập thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu. Như vậy đến cuối năm 2013, tỉnh Lai
Châu có 8 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, gồm: Thành phố Lai Châu, huyện
Than Uyên, huyện Tân Uyên, huyện Tam Đường, huyện Phong Thổ, huyện Sìn Hồ,
huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn.
1.3.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
* Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua
Nông - Lâm nghiệp
13
- Sản xuất lương thực: Trong những năm vừa qua, tuy diện tích trồng cây
lương thực tăng không nhiều nhưng sản lượng lại tăng chứng tỏ ngành nông nghiệp
của tỉnh đã có những kết quả đáng khích lệ.
- Cây công nghiệp và cây ăn quả: Ngành nông nghiệp của tỉnh bước đầu đã
hình thành những vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. Trong
những năm gần đây, mía là cây cho sản lượng cao nhất, chiếm 86,5 % tổng sản
lượng cây công nghiệp hàng năm.
- Thuỷ lợi: Hiện nay tỉnh có 970 công trình thuỷ lợi trong đó có 270 công
trình kiên cố, 700 công trình tạm, 350 km kênh gia cố, 750 km kênh đất tưới tiêu vụ
chiêm 4.400 ha và vụ mùa 14.000 ha góp phần đáng kể vào nâng cao sản lượng
nông nghiệp trong tỉnh.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong những năm qua chủ yếu là gia
súc có Trâu, Bò, Lợn, Ngựa, Dê, và gia cầm có Gà, Vịt, Ngan Ngỗng…
- Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất có rừng chiếm khoảng 38,5% diện tích đất
lâm nghiệp trong toàn tỉnh. Những năm ngần đây, được sự quan tâm của tỉnh và
chính sách giao đất khoán rừng của Nhà nước trên diện tích rừng trồng tăng đáng kể.
* Giáo dục và y tế
Giáo dục: Về lĩnh vực giáo dục, Lai Châu có nhiều bước chuyển biến đáng
kể. Các trường học, lớp học, giáo viên và học sinh các cấp tăng nhanh cả về số
lượng và chất lượng đào tạo.
Việc thực hiện chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục, tỉnh Lai Châu cũng
đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần nâng cao trình độ dân trí của tỉnh.
- Y tế: Sau khi tách tỉnh, ngành y tế tỉnh gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong việc
nâng cấp bệnh viện huyện Tam Đường lên bệnh viện cấp tỉnh. Tuy nhiên, ngành y
tế không ngừng cố gắng trong những năm qua để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức
khoẻ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
* Du lịch: Vùng nghiên cứu là một khu vực có phong cảnh thiên nhiên hữu
tình, giàu tiềm năng du lịch. Nơi đây còn có các bản làng dân tộc với nhiều phong
tục tập quán vẫn nguyên sơ, có thể triển khai các tuyến du lịch sinh thái để đón
khách trong và ngoài nước.
14
1.4. Đặc điểm địa chất – khoáng sản vùng nghiên cứu
Hình 1.3. Bản đồ địa chất vùng nghiên cứu
1.4.1. Đặc điểm địa tầng
Trên diện tích nghiên cứu phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích phun trào
với thành phần đa dạng được hình thành từ Proterozoi đến Kainozoi. Chúng bao
gồm các phân vị sau:
15
+ Hệ tầng Suối Chiềng (PPsc2)
Thành phần gồm: Đá phiến biotit-epidot-sphen, amphibolit-epidot, xen
những lớp mỏng đá phiến felspat thạch anh mica và đá phiến hai mica.
+ Hệ tầng Sinh Quyền (PR1-2sq).
Thành phần đất đá của hệ tầng được mô tả từ dưới lên như sau:
- Phần dưới gồm: plagiogneis, amphibol-biotit; amphibolit, đá phiến thạch
anh felspat mica, các đá bị ép, phân phiến, cấu tạo dải và dạng gneis.
- Phần giữa: là các đá gneis biotit, plagiogneis hai mica, đá phiến thạch anh
felspat mica, xen các lớp mỏng amphibolit biotit.
- Phần trên phân bố rải rác dọc theo bờ phải suối Nậm Xe và ở phía Đông
Nam bản Nậm Xe gồm đá phiến mica, đá phiến sericit, đá vôi bị hoa hóa màu rất
trắng, phân lớp dày, các lớp quarzit biotit màu xám nâu phân lớp mỏng từ một vài
mm đến 5-10cm.
+ Hệ tầng Bản Páp (D1-2bp).
- Tập 1: đá vôi hạt nhỏ màu xám đen phân lớp mỏng xen các lớp đá vôi silic,
đá vôi chứa sét khi phong hóa có màu vàng nâu.
- Tập 2: Đá vôi kết tinh màu xám đến xám xám sáng, phân lớp dày kẹp giữa là
lớp đá vôi silic màu xám đen. Đá vôi màu xám đến xám sáng bị hoa hóa yếu.
+ Hệ tầng Si Phay (P1-2sp).
Hệ tầng Si Phay lộ ra thành một dải ở phía Bắc-Đông Bắc vùng nghiên cứu,
được chia thành 2 tập:
- Tập 1: Đá phiến màu xám đen gồm vật chất hữu cơ xen ít đá phiến silic, bột kết,
cát kết và đá phiến sét có các vảy nhỏ muscovit.
+ Tập 2: Đá phiến sét silic màu đen.
Trong hệ tầng này có rất nhiều đai mạch nằm rải rác thuộc phức hệ Phong
Thổ có liên quan đến khoáng sản đất hiếm (mỏ đất hiếm Nậm Xe).
+ Hệ tầng Na Vang (P2nv).
Thành phần chủ yếu gồm đá vôi hạt nhỏ màu xám đen, xám sáng. Đá vôi hạt
mịn màu sáng phân lớp dày, dạng khối, đôi chỗ bị hoa hoá và dolomit hoá.
16
+ Hệ tầng Viên Nam (T1ivn).
Thành phần mặt cắt tại đây gồm: đá bazan, bazan olivin, bazan hạnh nhân và
andezitrachyt. Chúng được chia thành hai phần:
- Phần dưới là bazan hạnh nhân, bazan olivin, và các lớp tù của chúng.
- Phần trên chủ yếu là bazan dạng khối màu xám đen, không thấy có cấu tạo
hạnh nhân, mà phổ biến là cấu tạo định hướng và có kiến trúc porphyr.
+ Hệ tầng Tân Lạc (T1otl).
Thành phần mặt cắt của hệ tầng gồm:
- Dưới là đá phiến sét, bột kết chứa vôi màu xám xanh, vàng nhạt.
- Trên là đá vôi xen kẽ với các đá phiến sét vôi màu xám, chúng chuyển tiếp
lên đá vôi phân lớp dày của hệ tầng Đồng Giao.
+ Hệ tầng Đồng Giao (T2adg)
Thành phần mặt cắt đặc trưng của hệ tầng là các đá cacbonat gồm 2 tập:
+ Tập 1: đá vôi, đá sét vôi phân lớp mỏng, đôi chỗ là đá phiến cacbonat,
sericit và đá vôi sét có mầu xám đến xám đen, hạt mịn có chứa silic.
+ Tập 2: đá vôi phân lớp dày đến dạng khối, màu xám đến xám sáng
+ Hệ tầng Mường Trai (T2lmt)
Đặc điểm thạch học của hệ tầng ở mặt cắt bản Bầu Ban gồm.
- Phần dưới là đá phiến sét xen kẹp các lớp hoặc thấu kính đá vôi và các lớp mỏng
cát kết.
- Phần trên gồm: đá phiến sét xen bột kết màu xám đen.
+ Hệ tầng Nậm Mu (T3cnm)
Thành phần gồm: đá phiến sét màu đen, xen các lớp mỏng bột kết và cát kết, hạt
nhỏ màu xám có chứa các dạng Pelecpoda phổ biến ở Carni.
+ Hệ tầng Suối Bàng (T3n-rsb)
Mặt cắt của hệ tầng gồm hai tập.
- Tập 1: đá phiến sét xen các lớp mỏng bột kết.
- Tập 2: được phân biệt với tập 1 do có sự gia tăng của cát kết trong thành
phần mặt cắt. bao gồm: cát kết xen kẽ cát bột kết và đá phiến sét than màu xám đen.
17
+ Hệ tầng Yên Châu (K2yc)
- Tập 1: Cuội kết, sỏi kết đa khoáng, phân lớp dày dạng khối, thành phần chủ
yếu là thạch anh, xen ít là cát kết dạng quarzit và phiến silic, chuyển lên trên là sạn
kết, cát kết thạch anh màu xám vàng. Trên cùng là cát kết hạt thô màu sáng phân
lớp dày đến dạng khối, thường phân lớp xiên, thỉnh thoảng xen lớp mỏng cát bột
kết.
- Tập 2: Bột kết màu nâu đỏ phân lớp trung bình đến dày, có các mạch ổ nhỏ
thạch cao, xen kẽ với cát kết hạt vừa màu vàng nhạt, phân lớp trung bình.
- Tập 3: cuội, dăm vôi, cuội kết vôi hoặc cuội tảng kết vôi, thành phần chủ
yếu là đá vôi của hệ tầng Đồng Giao, một phần là cát kết dạng quarzit, xen trong
cuội kết thỉnh thoảng gặp cát kết, sạn kết hạt thô màu đỏ nhạt.
+ Hệ tầng Phu Tra (Ept)
Thành phần thạch học của hệ tầng gồm chủ yếu là tuf dăm, tuf, cát sạn kết và
tuf tảng có thành phần là đá phun trào là trachyt màu nâu gụ, màu đỏ [5].
HỆ ĐỆ TỨ
Các thành phần tạo trầm tích Đệ tứ phân bố hạn chế dọc theo các thung lũng
dưới dạng các bãi bồi, bậc thềm trũng giữa núi gồm có:
2)
2), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng.
+ Trầm tích Pleistocen trung (aQ1
Trầm tích Pleistocen trung (aQ1
Thành phần trầm tích từ dưới lên trên gồm: cuội, sỏi, cát, tảng, ít cát bột.
3)
+ Trầm tích Pleistocen thượng (aQ1
Thành phần trầm tích gồm: cuội, cát, tảng.
1-2)
+ Trầm tích Holocen, Hạ-Trung (aQ2
Thành phần trầm tích gồm:
+ Các tích tụ dọc thung lũng suối đều thể hiện hai phần: Dưới là tướng lòng
sông, trên là tướng bãi bồi mịn hơn.
3)
+ Trầm tích Holocen, thượng (a,apQ2
Thành phần trầm tích gồm: cuội, tảng, sạn, cát, bột, sét màu xám vàng [5].
18
1.4.2. Các thành tạo magma
Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của các nhóm tờ bản đồ 1/50.000 (nhóm tờ
Lào Cai và Phong Thổ) đã xác định được sự có mặt của 8 phức hệ magma, có tuổi
từ Paleozoi giữa đến Kainozoi.
+ Phức hệ Mường Hum (aG/PZ2mh)
Thành phần chủ yếu là: granit kiềm, ít hơn là granosyenit kiềm và syenit kiềm,
syenitodiorit.
+ Phức hệ núi lửa Ngòi Thia (Rp/Knt)
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia trong vùng bao gồm ba tướng đá:
+ Tướng phun nổ: có diện phân bố hẹp (khoảng 2% diện tích) và chỉ gặp một
diện nhỏ ở khu vực Huổi Ke.
+ Tướng phun trào: chiếm khoảng 70% diện tích và phân bố ở phía Tây Bắc.
+ Tướng á núi lửa: Chiếm khoảng 28% diện tích và phân bố ở phía Đông
Nam của dải, báo gồm đá ryolit và porphyr thạch anh. Trong các đá này có chứa các
nguyên tố phóng xạ như (K, U, Th).
+ Phức hệ Ba Vì (Gb/T1bv)
Trong hệ tầng Viên Nam Phức hệ Ba Vì lộ ra thành 6 chỏm nhỏ phân bố với
diện tích khoảng 0,3km2, ở gần trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần gồm:
gabordiabas, gabro. Trong các đá này hàm lượng các nguyên tố chứa phóng xạ thấp.
+ Phức hệ Phu Sa Phìn (Gp-Syp/Kpp)
Thành phần thạch học của khối gồm syenit porphyr, granosynit porphyr,
syenit porphyr thạch anh, granit dạng porphyr, granit porphyr, granit felspat kiềm.
+ Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys)
Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys) được hình thành bởi hai pha xâm nhập:
- Pha 1: granit biotit, granit biotit-amphibol và các đá lai tính granodiorit,
granosyenit, syenit.
- Pha 2: các đá mạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu dạng aplit, pegmatit
và granit pegmatit.
+ Phức hệ Nậm Xe – Tam Đường (aG-aSy/Ent).
Các thể xâm nhập nhỏ của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường phát triển
dọc theo các đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam và dọc các đứt gãy giữa các
19
trầm tích Trias từ Tam Đường qua Bình Lư đến Thân Thuộc các thân xâm nhập
kiềm phân bố trong các thung lũng kín hẹp.
+ Phức hệ Pu Sam Cap (aSyp/Epc)
Phức hệ Pu Sam Cap được hình thành bởi hai pha xâm nhập:
- Pha 1 gồm hai tướng:
+ Tướng ven rìa: syenit porphyr và granosyenit porphyr
+ Tướng trung tâm: syenit hạt nhỏ đến hạt vừa và syenit thạch anh.
- Pha 2: các đá mạch minet, shonkinit, syenit aplit và bostonit.
Các thành tạo đất hiếm phóng xạ có quan hệ mật thiết với phức hệ Pu Sam
Cap, toàn bộ hệ thống mỏ Đông Pao nằm trên khối Bản Thẳm [5].
1.4.3. Đặc điểm kiến tạo
1.4.3.1. Các đới kiến trúc:
Vùng nghiên cứu thuộc miền kiến tạo Tây Bắc bao gồm một phần diện tích
của hai đới kiến trúc lớn là Fan Si Pan và đới Sông Đà. Các đứt gãy sâu là ranh giới
phân chia giữa hai đới. Trong đó đới sụt lún Sông Đà được lấp đầy trầm tích lục
nguyên và cacbonat. Đây là miền cấu trúc địa chất phức tạp với nhiều hệ thống đứt
gãy, uốn nếp, các thành tạo magma, kèm theo nhiều hoạt động tạo khoáng.
1.4.3.2. Cấu trúc nếp uốn
Trên các đới kiến trúc phát triển những cấu trúc nếp uốn. Cơ sở cho việc xác
lập các cấu trúc nếp uốn trên diện tích nghiên cứu là các phức hệ vật chất kiến trúc,
sự khống chế trong không gian của các loại đứt gãy. Trong đó các đứt gãy cấp II giữ
vai trò quan trọng.
1.4.3.3. Đứt gãy
1): phân bố dọc theo thung lũng giữa núi kéo
a. Các đứt gãy cấp I
- Đứt gãy Bản Lang - Nậm Xe (F1
dài từ Bản Lang đến Nậm Xe theo phương Tây Bắc - Đông Nam dài khoảng 25km,
trong vùng nghiên cứu.
1): phân bố theo dạng kéo dài từ bản Bình
- Đứt gãy Bình Lư -Thân Thuộc (F2
Lư đến bản Thân Thuộc theo phương Tây Bắc - Đông Nam dài khoảng 35 km trong
vùng nghiên cứu.
20
1): Phát triển dọc khu vực suối Nậm Mạ kéo dài theo
- Đứt gãy Nậm Mạ (F3
hướng Đông Nam (dọc thung lũng Nậm Mạ) dài khoảng 12 km lộ ra trong vùng
nghiên cứu, phát triển như một đứt gãy thuận [5].
b. Các đứt gãy cấp II
Vùng nghiên cứu đã phân định được nhiều đứt gãy có quy mô cấp II (F2),
chúng là những đứt gãy phân nhánh tựa vào các đứt gãy cấp I (F1) và thường có độ
dài từ 10-15km, có thể thuộc các phương khác nhau song chủ yếu là phương Tây
Bắc - Đông Nam và á vĩ tuyến.
Ngoài những đứt gãy cấp I, cấp II đã được mô tả ở trên còn có các đứt gãy
nhỏ, nhánh. Tất cả chúng đã góp phần làm phức tạp thêm cấu trúc chung của vùng
nhưng mặt khác chúng là nhân tố quan trọng vào việc tạo khoáng của toàn vùng
nghiên cứu.
1.5. Đặc điểm khoáng sản
Trong vùng nghiên cứu có khá nhiều loại hình khoáng sản như: vàng, chì-kẽm,
xạ-đất hiếm (K,U,Th)và vật liệu xây dựng (đá vôi, cuội sỏi cát, sét gạch gói, nước
nóng nước khoáng).
1.5.1. Vàng
Đã phát hiện một số điểm biểu hiện quặng vàng gốc và sa khoáng. Trong đó
các loại khoáng sản chính gồm vàng, chì, kẽm, đất hiếm và vật liệu xây dựng, đáng
chú ý là điểm quặng gốc Tà Lèng [5].
1.5.2. Chì kẽm
Phát hiện ở nhiều nơi với đặc điểm quặng hóa khá đa dạng ở Si Phay chì kẽm
đi cùng với vàng-bạc; ở bản Lang, bản Nậm Khan, Sin Chải chì kẽm đi cùng đất
hiếm, barit, fluorit…Phần lớn biểu hiện quặng chì kẽm phân bố trong các đá vôi của
hệ tầng bản Páp, Đồng Giao.
1.5.3. Đất hiếm
Đây là loại hình khoáng sản quan trọng trong vùng nghiên cứu và cũng là
nguồn chính có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
Mỏ đất hiếm Nậm Xe được chia là hai khu mỏ Bắc Nậm Xe và mỏ Nam Nậm Xe.
21
a. Mỏ Bắc Nậm Xe
Thuộc xã Nậm Xe, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Quặng đất hiếm chứa kim loại phóng xạ phân bố chủ yếu nằm trong các đá
phiến sét, đá phiến silic, đá vôi, đá hoa thuộc hệ tầng Si Phay và hệ tầng Na Vang.
Trong đá cacbonat thường có dạng ổ, túi, thấu kính với mức độ tập trung khác nhau
từ xâm tán thưa đến đặc sít. Còn trong đá phiến sét, đá phiến silic thường có dạng
mạch, mạng mạch xâm tán thưa. Thành phần khoáng vật của quặng chủ yếu gồm
barit, pyrit, galenit, biotit microclin. Hàm lượng tổng ôxit đất hiếm thay đổi từ vài
phần ngàn đến 34%, trung bình đạt 4-6% TR2O3. Ngoài quặng gốc còn gặp quặng
thứ sinh trong vỏ phong hóa với hàm lượng TR2O3 thay đổi từ 0.01% -28% trung
bình là 4%. Tổng tài nguyên dự báo:
Trữ lượng cấp B+C1 = 2,1 triệu tấn TR2O3
Tài nguyên dự báo; 7 triệu tấn TR2O3 [5].
b. Mỏ Nam Nậm Xe
Mỏ Nam Nậm Xe liên quan chặt chẽ với các đá phun trào bazơ với thành phần
chủ yếu bazan hạnh nhân, bazan olivil thuộc hệ tầng Viên Nam (T1ivn). Chúng bị
xuyên cắt, biến đổi bởi các hệ thống đứt gãy và các đai mạch. Quặng đất hiếm phân
bố chủ yếu theo các đới dập vỡ của đá phun trào bazơ tạo thành các thân mạch chạy
dài theo phương Tây Bắc và cắm về phía Đông Bắc với góc thoải (10-30o)
Mạch quặng kéo dài từ 200m -1000m và dày 2,5m thường bị phân nhánh phức
tạp và đôi khi thay đổi kích thước đột ngột. Theo kết quả đã khống chế được 4 thân
quặng. Dài từ 450m đến 1030m, chiều dày 0,2 đến 1,75m, thường dài từ 530m đến
800m và dày 0,2 đến 1,35m.
Quặng và đất hiếm ở mỏ Nam Nậm Xe cũng thuộc loại nhóm nhẹ. Thành phần
khoáng vật của quặng tương đối đơn giản gồm chủ yếu là barit, parizit, ankerit,
calcit, biotit it pyrite, galenit, sphalerit, magnetit, fluonit, và thạch anh. Hàm lượng
tổng oxit đất hiếm thay đổi từ 0,8 -36,2%, trung bình 10,6%. Ngoài những thân
quặng kể trên, ở mỏ Nam Nậm Xe còn có một thể đá cacbonat chứa quặng đất hiếm
dưới dạng xâm tán với hàm lượng TR2O3 0,4-1%
Trữ lượng B+C1 = 199.168 tấn TR2O3
22
Tài nguyên dự báo: 3 triệu tấn TR2O3
Các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy các mỏ đất hiếm Nậm Xe có
nguồn gốc nhiệt dịch.
c. Điểm biểu hiện quặng phóng xạ ở khu vực Thèn Sin-Tam Đường
Thuộc các xã Thèn Sin, Tà Lèng thuyện Phong Thổ, Sin Suối Hồ, Sùng Phài,
huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Chúng nằm trong các hệ tầng Viên Nam (T1ivn),
một phần trong hệ tầng Mường Trai.
+ Hàm lượng trung bình của thori: từ 0,01-0,02% ThO2 cao nhất 1,5-5%. đặc
biệt có mẫu cao hơn.
2%U3O8.
+ Hàm lượng trung bình của urani: n10-3% đến n10-2% U3O8, cao nhất là n10-
+ Hàm lượng trung bình của đất hiếm; n10-1% tổng lượng TR2O3 có mẫu đạt
hàm lượng 5-7% TR2O3.
d. Mỏ Đông Pao
Thuộc xã Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Các thân quặng được
khống chế bởi hệ thống đứt gãy theo phương Tây Bắc - Đông Nam và á vĩ tuyến.
Tập hợp khoáng vật ở Đông Pao gồm: barit, fluorit batnhezit…, đất hiếm do
phong hóa, lantanit, monazit và xenotim. Quặng cấu tạo khối tinh thể, dạng mạch ổ
xâm tán dày và dạng đất bở rời. Hàm lượng quặng gồm: đất hiếm TR2O3 = 0,3-
12%; BaSO4 = 20-70%; CaF2 =10-60% đất hiếm barit- fluorit- uran-thori ở đây có
nguồn gốc nhiệt dịch cacbonatit.
Trữ lượng quặng như sau:
TR2O3 cấp C1+C2= Trên 500 nghìn tấn
Cấp P1+P2 = trên 10.000 tấn
BaSO4 cấp C2 = trên 1000 tấn
Cấp P1+P2 = trên 65.000 tấn
TR2O3 cấp C2 = trên 1000 tấn
Cấp P1+P2 = trên 32.000 tấn [5].
e. Điểm quặng phóng xạ Sìn Chải
Thuộc xã Dao San, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Có ba dị thường phóng
xạ có dạng thấu kính với trục kéo dài theo phương á vĩ tuyến. Các dị thường này có
23
chiều rộng từ 50m đến 250m, chiều dài từ 200m đến 500m và cường độ phóng xạ
dao động từ 50 đến 570R/h.
Các dị thường này liên quan chặt chẽ với các đá mạch aplit, granit aplit. Các
đai mạch này xuyên cắt các đá trầm tích lục nguyên và các thấu kính cacbonat của
hệ tầng Si Phay.
Kết quả phân tích mẫu hóa xạ cho hàm lượng U3O8=0,004-0,016%.
TR2O3=0,03-0,21%, ThO2 từ vết đến 0,036% [5].
f. Vật liệu xây dựng
Trong vùng có rất nhiều loại đá được sử dụng làm vật liệu xây dựng với tiềm năng
rất lớn.
Ngoài ra trong vùng còn có một số loại vật liệu xây dựng khác như: Cuội,
sỏi, cát và sét, gạch, ngói
1.6. Tổng quan về phóng xạ
1.6.1. Khái niệm chung
Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và
phát ra các bức xạ hạt nhân (thường được gọi là các tia phóng xạ). Các nguyên tử có
tính phóng xạ gọi là các đồng vị phóng xạ, còn các nguyên tử không phóng xạ gọi là
các đồng vị bền. Các nguyên tố hóa học chỉ gồm các đồng vị phóng xạ (không có
đồng vị bền) gọi là nguyên tố phóng xạ. Các tia phóng xạ có từ tự nhiên có thể bị
chặn bởi các tầng khí quyển của Trái Đất.
Tia phóng xạ có thể là chùm các hạt mang điện dương như hạt anpha, hạt
proton; mang điện âm như chùm electron (phóng xạ beta); không mang điện như hạt
nơtron, tia gamma (có bản chất giống như ánh sáng nhưng năng lượng lớn hơn
nhiều). Sự tự biến đổi như vậy của hạt nhân nguyên tử, thường được gọi là sự phân
rã phóng xạ hay phân rã hạt nhân.
Tự phân hạch là quá trình hạt nhân của các nguyên tử phóng xạ có số khối
lớn. Ví dụ uranium tự vỡ ra thành các mảnh hạt nhân kèm theo sự thoát ra nơtron và
một số hạt cơ bản khác, cũng là một dạng của sự phân rã hạt nhân.
24
1.6.2. Ảnh hưởng của phóng xạ đến sinh vật
Bức xạ tương tác với vật chất, gây ra sự ion hóa, kích thích hoặc phá hủy các
nguyên tử và phân tử của vật chất. Sự tương tác với các tế bào (các hợp chất hữu cơ
phức tạp, gồm protit, các axit...) dần đến sự phá hủy cấu trúc của chúng và tạo thành
các vật chất và hợp chất mới không thích ứng với cơ thể. Quá trình đó là kết quả
tương tác trực tiếp của bức xạ ion hóa. Ngoài ra, bức xạ ion hóa còn gây ra tác dụng
không trực tiếp đối với cấu trúc của tế bào, mà gây ra tác dụng thứ cấp, liên quan
với sự tạo ra các gốc tự do từ nước.
H2O → H+ + OH-
Những gốc tự do đó có hoạt tính hóa học mạnh và tương tác với các phân tử
của protit, các axit amin, gây ra sự phá hủy các protit, axitamin...
Các tác dụng trực tiếp và gián tiếp dẫn đến sự phá hủy hoạt động sống của các
tế bào, mô và các cơ quan của cơ thể sống nói chung. Sự nguy hiểm của sự tương tác
bức xạ ion hóa đối với cơ thể người được tăng thêm bởi đặc điểm của mối liên hệ của
nó với bức xạ: các giác quan của con người không cảm nhận được các bức xạ như là
chúng nguy hiểm đối với sức khỏe và thậm chí sinh mạng của mình [4].
Người ta chia ra hai dạng tổn hại do các bức xạ ion hóa gây ra, hiệu ứng “tất
định”, liên quan với tác động lên cá thể hoặc thế hệ đã cho, và hiệu ứng có tính di
truyền với sự di truyền các sự biến đổi di truyền phát sinh dưới tác dụng của các
bức xạ ion hóa cho thế hệ tiếp theo - con, cháu, chắt. Đặc trưng của các tổn thương
“tất định” được xác định bởi độ lớn của liều tương đương: liều càng cao thì tổn
thương bức xạ càng mạnh. Ngoài ra ảnh hưởng của liều được xác định bởi điều, liều
đó tác dụng lên toàn bộ cơ thể hay là chỉ tác dụng lên các cơ quan riêng và tầm quan
trọng của các cơ quan này trong hoạt động sống nói chung của cơ thể.
Sự chiếu xạ nguy hiểm nhất đối với cơ thể người là các cơ quan tạo máu (tủy
xương), cơ quan sinh dục. Sự chiếu xạ ít nguy hiểm hơn là da và xương [4].
Mức độ tổn thương bức xạ phụ thuộc vào thời gian tác dụng: khi chiếu xạ
một lần mạnh và chiếu xạ bị chia nhỏ nhiều lần với cùng một giá trị liều tương
đương thì tổn thương sẽ khác nhau. Điều này liên quan với khả năng của cơ thể hồi
phục khỏi các hậu quả của sự chiếu xạ do tác dụng của các quá trình hồi phục. Bởi
25
vậy nếu như sự chiếu xạ con người được tiến hành bởi các liều bị chia nhỏ kéo dài
theo thời gian, thì nó sẽ chịu được sự tác dụng của liều tương đương lớn hơn, so với
khi tác dụng một lần. Ngày nay theo các quan sát trên các động vật, cũng như bằng
cách tổng quan các tài liệu về tình hình sức khỏe của những người chịu chiếu xạ
trong quá trình hoạt động nghề nghiệp (các chuyên viên X quang, các công nhân
các xí nghiệp mỏ urani...) đã tích lũy được tài liệu lớn cho phép đánh giá sự nguy
hiểm phụ thuộc vào liều chiếu xạ nhận được:
- Khi chiếu xạ một lần toàn bộ cơ thể bởi kiều 0,25 Sv không quan sát thấy
sự sai lệch đáng kể trong hoạt động sống của cơ thể khi khám bệnh bình thường
- Chiếu xạ liều từ 0,25- 0,5 Sv dẫn đến sự biến đổi nhanh không đáng kể
trong máu.
- Khi liều từ 0,8- 1,2 Sv xuất hiện các dấu hiệu đầu trên của bệnh phóng xạ
(đau đầu, sự suy nhược, buồn nôn, ăn không ngon miệng, giảm khả năng công tác
và sức mạnh cơ bắp), không bị tử vong.
- Bệnh phóng xạ mạnh phát triển khi chiếu xạ một lần với các liều từ 2,5 - 3
Sv, khả năng tử vong 20% trường hợp.
- Tử vong tới 50% trường hợp bắt đầu khi liều từ 4,00- 5,00 Sv; khi liều từ
5,5 - 7,00 Sv tử vong gần 100%. Nguyên nhân tử vong thường là sự tổn thương
không hồi phục của tủy sống. Các tài liệu được đưa ra trong trường hợp khi không
có điều trị: sự điều trị kịp thời nhờ các thiết bị hiện đại cho phép giảm đáng kể tổn
thương bức xạ.
Khi chiếu xạ định xứ, tức là chiếu xạ các bộ phận riêng của cơ thể (thường là
tay) với các giá trị liều lớn người ta quan sát được các vết bỏng phóng xạ, kèm theo
sự bong da và các vết thâm da, sự xuất hiện các vết loét và rụng móng tay...
Hậu quả của sự bình phục không hoàn toàn sau khi có sự tổn thương phóng
xạ mạnh đã trải qua có thể bị bệnh phóng xạ mãn, bệnh đó có thể phát triển và dưới
ảnh hưởng tác dụng lâu dài (mãn tính) lên cơ thể với liều không lớn. Sự phát triển
của tổn thương mạn tính xảy ra chậm hơn so với tổn thương cấp tính. Trong đa số
các trường hợp trong cơ thể mang bệnh phóng xạ cấp tính hoặc mạn tính, qua nhiều
năm có thể phát triển các quá trình bệnh khác nhau: các khối u ác tính, sự giảm khả
năng sinh đẻ, tổn thương bào thai, già sớm, giảm tuổi thọ... [4]
26
Các tổn thương gen hoặc di truyền, sẽ phát triển ở các thế hệ sau của con
người đã chịu sự chiếu xạ là mối nguy hiểm nhất. Các thế hệ sau bị tổn thương do
sự tổn thương của cha mẹ trước khi thụ thai. Liều lượng bức xạ gây ra các tổn
thương di truyền nhỏ hơn nhiều so với liều gây ra các tác dụng “tất định” ở cha mẹ.
Các tổn thương di truyền có thể biểu hiện ở sự làm giảm khả năng sinh đẻ ở
các thế hệ sau, sự giảm tuổi thọ trung bình, cũng như làm xấu đi trạng thái trí tuệ và
thể lực của họ.
Các tổn thương này của các thế hệ tương lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố: liều
chiếu đối với các người riêng lẻ và nhóm cư dân thế hệ cha mẹ, sự gián đoạn chiếu
xạ, tuổi của đối tượng bị chiếu, trạng thái sức khỏe của người bị chiếu xạ, nếp sống
của họ...
Về cơ bản, sự chiếu xạ với liều không lớn lắm đối với một số lượng lớn
người sẽ gây ra hiệu ứng di truyền lớn hơn đáng kể so với sự chiếu xạ một số người
riêng lẻ với liều lượng lớn. Ngoài ra, sự biến đổi di truyền không có ngưỡng và tăng
tỷ lệ với liều chiếu.
Khả năng bức xạ ion hóa gây ra các biển đối di truyền và “tất định” không là
nguyên nhân để từ bỏ việc sử dụng các chất phóng xạ và các nguồn bức xạ ion hóa.
Điều này được giải thích bởi hàng loạt các yếu tố thực tế khách quan.
Bất cứ người nào cũng chọn sự chiếu xạ của phông tự nhiên, do sự chiếu xạ
đó, liều tổng cộng toàn thân nhận được đối với đa số cư dân của quả đất khoảng
chừng 1mSv/năm, còn đối với một số vùng nó tăng lên đến 8mSv/năm - 28Sv/năm
(các bang Kepall và Magpac ấn Độ). Như vậy trong thời gian sống (chừng 70 năm)
con người trung bình nhận liều tự nhiên chừng 70mSv (còn trong một số trường hợp
đến 2Sv). Chính vì suất liều phông bức xạ tự nhiên không thay đổi đáng kể trong
vài chục nghìn năm nên tất nhiên là trong thời gian đó con người đã quen với liều
tương ứng và liều đó không nguy hiểm đối với con người. Bằng chứng điều này là
sự tăng không ngừng của dân số Trái đất, kèm theo các thay đổi có ích về chất - sự
phát triển tốt hơn về trí tuệ và thể lực của họ. Hơn nữa các quan sát những người
sống trong các điều kiện phông bức xạ cao, chứng minh rằng các sai lệch di truyền
ở họ không thấy thường xảy ra hơn so với những người sống trong các điều kiện
phông bức xạ tự nhiên bình thư
27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: môi trường phóng xạ tự nhiên tại khu vực
huyện Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu. Với các
yếu tố môi trường phóng xạ cần nghiên cứu như: suất liều chiếu ngoài; suất liều
chiếu trong; nồng độ khí phóng xạ Rn222, Tl228; hàm lượng U238, Th232, K40, Ra226
trong các mẫu đất; các chỉ tiêu U238, Th232, K40, Cs137 trong các mẫu thực vật; hoạt
độ anpha, hoạt độ beta, hàm lượng Ra226, hàm lượng các kim loại nặng trong nước.
Các số liệu được thu thập và đo đạc trên thực địa, qua đó xác định được sự ảnh
hưởng của ô nhiễm phóng xạ tới sức khỏe con người.
Trong tự nhiên có những đồng vị có sẵn tính phóng xạ, đó là những đồng vị
chưa kịp phân rã hết kể từ lúc hình thành các nguyên tố hóa học (do phản ứng nhiệt
hạch) của thái dương hệ, hoặc các đồng vị được tạo thành dưới tác dụng của tia vũ
trụ, và đặc biệt là các đồng vị phóng xạ tồn tại trong các quặng phóng xạ. Những
đồng vị chứa trong quặng phóng xạ lập thành những dãy phóng xạ liên tiếp gọi là
họ phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ tồn tại trong tự nhiên luôn có hiện tượng phóng
xạ, đó là sự phát xạ tự phát các hạt hoặc tia gamma của các hạt nhân nguyên tố
không bền vững hoặc sự phát xạ anpha (α), beta (β) sau khi bắt giữ điện tử quỹ đạo,
hoặc là quá trình tách vỡ tự phát. Năng lượng bức xạ gamma của các nguyên tố
phóng xạ là yếu tố đặc trưng cho từng nguyên tố [4].
Nguồn phóng xạ tự nhiên có khoảng 20 nguồn gồm U235, U238, U244, Th232,
Ra226, K40, Rb87, La138, Sm147, Lu176, Re137, … Tuy nhiên có 6 nguồn cơ bản có nhân
là U235, U238, U244, Th232, Ra226, K40, trong sáu nguồn cơ bản này có 4 nguồn chủ đạo
gồm U235, U238, Th232 và Ra226 [4].
Urani gồm 3 đồng vị khác nhau, đồng vị phóng xạ U238 và U234 thuộc cùng
một họ, gọi là họ urani, còn U235 là thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là
actini. Th232 là thành viên đầu tiên của họ thori. Họ phóng xạ thứ tư là họ phóng xạ
nhân tạo, được gọi là họ neptuni (Th228). Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm
chung là thành viên thứ nhất, là đồng vị phóng xạ sống lâu với thời gian bán rã được
đo theo các đơn vị địa chất. Điều này được minh họa bằng họ phóng xạ nhân tạo
28
Neptunium, trong đó thành viên thứ nhất là nguyên tố siêu urani Pu241, được sinh ra
khi chiếu Pu239 trong trường neutron. Thời gian bán rã của Pu341 là 13 năm [4].
Hình 2.1. Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên [4]
Urani, Thori, Radi, Radon… là các nguyên tố phóng xạ có phân bố rộng rãi nhất
trong tự nhiên. Dạng tồn tại của chúng phức tạp, gồm các đơn khoáng, các loại muối
khác nhau, khoáng vật kết tinh hoặc chất đồng hình, có loại bị vật chất hữu cơ hấp thụ,
có loại trong dung dịch, có loại huyền phù trong không khí hình thành sol khí.
Trong các đá magma axit thì hàm lượng U, Th tương đối cao, còn trong các đá
magma siêu mafic thì hàm lượng U, Th là nhỏ nhất. Cùng một loại đá, đá càng trẻ thì
hàm lượng các nguyên tố phóng xạ càng cao. Trong các đá trầm tích, hàm lượng các
nguyên tố phóng xạ rất không đồng đều, thông thường đá phiến sét có hàm lượng cao
nhất. Hàm lượng U, Th trong đá cacbonat rất thấp. Hàm lượng các nguyên tố phóng
xạ của muối mỏ và thạch cao là nhỏ nhất. Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ của các
đá biến chất và vật chất ban đầu của chúng có quan hệ mật thiết, song quá trình biến
chất cũng có thể làm tăng hoặc giảm vật chất phóng xạ [4].
Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong các đá nguồn gốc trầm tích rất thay
đổi và không có mối liên hệ mật thiết với hoạt độ phóng xạ của các đá nguyên sinh,
29
bởi vì khi phá hủy và chuyển dời vật liệu các magma vào các bể lắng đọng, urani
được mang đi trong trạng thái bị hòa tan và sự di chuyển và tích lũy của nó có thể
không theo con đường di chuyển của vật liệu bị vỡ vụn. Ngoài ra trong các thời kỳ
địa chất tiếp sau, các quá trình di chuyển sẽ dẫn đến sự làm giàu hoặc làm nghèo
urani của các đá trầm tích. Đối với các loại đá trầm tích, trong các đá của cùng một
loại, hàm lượng urani sẽ lớn hơn trong các biến thể có kích thước nhỏ của các hạt
(đối với các đá mảnh vụn), trong các biến thể có hàm lượng cao của vật chất hữu cơ
chủ yếu là bi tum, trong các biến thể có hàm lượng cao của phốt pho. Bởi vì urani
trong các đá trầm tích thể hiện dưới dạng được hòa tan, còn thori tạo ra các hợp chất
khó hòa tan nên trầm động dưới dạng các mảnh khoáng vật. Tỷ số thori/urani trong
các đá trầm tích nhỏ hơn so với trong các đá biến chất. Đặc biệt trong các trường
hợp có sự tham gia của các sản phẩm magma vào các quá trình biến chất thì hàm
lượng urani có thể cao hơn so với trong các đá trầm tích, nhưng luôn thấp hơn trong
các đá magma [4].
Urani trong các đá có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau: dưới dạng các
khoáng vật urani, trong các tạp chất đồng hình được gọi là “các khoáng vật chứa
urani”, trong số đó có các khoáng vật phụ của các đá magma, cũng như trong trạng
thái phân tán. Khi độ pH thấp, ví dụ pH = -4 (môi trường axit), urani dễ bị hòa tan
di chuyển trong các đá tới chỗ tiếp xúc với các chất khử (H2S, các vật chất có nguồn
gốc hữu cơ, chủ yếu là bitum, phốt pho, sắt) làm giảm thế oxy hóa – khử tới Eh =
0,1 von. Tại các hàng rào địa hóa được thành tạo dọc theo đường vận chuyển của
các dung dịch chứa urani do các điều kiện lý hóa thay đổi làm cho urani từ dung
dịch nước bị kết tủa dưới dạng các hợp chất khó hòa tan. Khi pH > 8 (môi trường
kiềm) urani cũng dễ bị hòa tan và di chuyển dưới dạng các hợp chất loại
Na4UO2(HCO3)3. Các hợp chất này bền vững trong điều kiện độ pH thấp hoặc cao.
Trong vùng trung hòa, độ hòa tan của các phức chất bị giảm đi, các phức chất bị phá
hủy, kết quả là trong các đá thẩm thấu đối với nước dưới đất, phát sinh tự tích lũy
các khoáng vật urani.
Các hợp chất của Thori là các hợp chất khó hòa tan, trên thực tế không có mặt trong
nước dưới đất cũng như nước bề mặt. Trong nước có chứa Urani, Radi và Radon
30
với hàm lượng thấp, cá biệt cũng có chứa Thori và Kali. Trong các điều kiện khác
nhau, hàm lượng của chúng thay đổi trong phạm vi rộng. Thông thường so với đá,
hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong nước nhỏ hơn 2 - 4 bậc, nhưng vẫn có dị
thường U, Ra, Rn trong nước cao hơn nhiều lần so với bình thường [4].
2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Hệ phương pháp nghiên cứu môi trường phóng xạ Tác dụng sinh học của bức xạ phóng xạ được đánh giá bằng giá trị tổng liều
tương đương bức xạ. Trong đó tổng liều tương đương bức xạ bằng tổng liều chiếu
ngoài, liều chiếu trong của các chất phóng xạ xâm nhập qua đường hô hấp và liều
chiếu trong của các chất phóng xạ xâm nhập qua đường tiêu hoá. Bởi vậy, hệ
phương pháp được lựa chọn bao gồm các phương pháp bảo đảm quan trắc được đủ
các số liệu xác định liều chiếu ngoài và liều chiếu trong. Không những thế muốn
tìm được nguyên nhân và đề xuất các biện pháp giảm nhẹ tác hại của ô nhiễm
phóng xạ phải làm sáng tỏ được bản chất và mối tương quan giữa các dị thường
phóng xạ với các đối tượng địa chất: Các loại đá, quặng, các loại vật liệu, nguyên
liệu, nhiên liệu chất thải có chứa các chất phóng xạ được dùng trong sản xuất, xây
dựng và các nhu cầu mọi mặt phục vụ đời sống nhân dân. Do đó hệ phương pháp
khảo sát phóng xạ không những phải đảm bảo đủ để tính được giá trị tổng liều
tương đương bức xạ mà còn phải xác định được hàm lượng các nguyên tố phóng xạ
tại hiện trường và trong các mẫu vật đã được thu thập tại các địa điểm khảo sát.
2.2.2. Phương pháp đo
2.2.2.1. Phương pháp đo suất liều tương đương bức xạ và suất liều bức xạ gamma
a. Mục đích của phương pháp
Phương pháp đo suất liều tương đương bức xạ và đo suất liều bức xạ gamma
dùng để xác định thành phần liều chiếu ngoài [3].
b. Máy móc thiết bị
Máy DKS - 96 do cộng hòa liên bang Nga chế tạo và Inspector do Mỹ chế
tạo để đo suất liều tương đương bức xạ (µSv/h); dùng các máy phóng xạ nhấp nháy
CPé 68-01 và CPé 88H (do Nga chế tạo) để đo suất liều bức xạ gamma (µR/h).
31
Các máy đo suất liều tương đương bức xạ và máy đo suất liều bức xạ gamma
phải được kiểm định mỗi năm một lần hoặc sau mỗi lần sửa chữa, thay thế linh kiện
trên nguồn 137Cs tại các phòng kiểm định chuyên môn có đủ tư các pháp nhân. Nội
dung kiểm định: kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy và chuẩn máy [3].
c. Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát
Việc điều tra môi trường được thực hiện ở tỷ lệ 1:1.50.000 cho toàn vùng và
tỷ lệ 1:5.000. Được tiến hành khi gặp dị thường môi trường phóng xạ để đánh giá
chi tiết hóa và khống chế hết quy mô phân bố dị thường.
Trong diện tích khảo sát có nhà dân cần đo trong và ngoài nhà toàn bộ số nhà
dân. Trên các khu vực chứa vật liệu xây dựng, nhiên liệu, bãi quặng, bãi thải... cần
phải đo đảm bảo khống chế quy mô trường bức xạ và xác lập được mức liều chiếu
ngoài do các đối tượng này gây ra.
Tuyến đo được thiết lập bằng máy trắc địa, các tuyến đo được xác định bằng
máy định vị GPS cầm tay [3].
d. Đo kiểm tra xác định sai số thực địa
Tiêu chuẩn đánh giá độ tin cậy của phép đo được đánh giá theo kết quả đo kiểm
tra lặp. Số điểm đo kiểm tra phải đạt 5 -10% tổng số điểm đo của vùng đối với từng
máy. Phương pháp đo kiểm tra bằng cách đo lặp tại các điểm khảo sát. Sai số đo được
tính riêng cho từng máy theo công thức sai số bình phương trung bình [3]:
Sai số tuyệt đối:
Trong đó: Xi, Yi là các giá trị đo là đo lặp tại các điểm khảo sát thứ i
n là tổng số điểm đo lặp
Sai số tương đối được tính như sau:
|𝑋𝑖−𝑌𝑖| 𝑋𝑖+𝑌𝑖
Sai số tương đối: = 𝑥100%
2.2.2.2. Phương pháp đo nồng độ radon trong không khí
a. Mục đích phương pháp
Đo nồng độ radon trong không khí nhằm mục đích xác định liều chiếu trong
qua đường hô hấp của môi trường phóng xạ [3].
32
b. Phương pháp, thiết bị đo nồng độ radon trong không khí
Nồng độ radon trong không khí dao động trong khoảng rộng, từ vài Bq/m3
đến hàng trăm Bq/m3. Vì vậy, phải chọn các phương pháp và thiết bị đo có độ nhạy,
độ tin cậy cao, giới hạn phát hiện ở mức Bq/m3. Các phương pháp và thiết bị phổ
dụng hiện nay để đo nồng độ radon trong không khí phục vụ điều tra môi trường
phóng xạ ở Việt Nam gồm: phương pháp tấm lọc dùng máy radon RDA-200, máy
AB-5 của Canada, phương pháp phổ alpha dùng máy RAD-7 của Mỹ và phương
pháp detector vết alpha tích lũy trong thời gian dài.
Các thiết bị đo khí phóng xạ đều phải được chuẩn trong trường hợp sau:
- Máy mới được đưa ra sử dụng; máy ngừng làm việc lâu ngày và sau
khi sửa chữa.
- Thay thế linh kiện máy
- Chuẩn định kỳ hàng năm.
Phương pháp chuẩn máy theo đúng phương pháp và quy trình quy phạm kỹ
thuật thăm dò phóng xạ do Bộ công nghiệp ban hành năm 1998 và quy định của nhà
sản xuất với từng loại máy [3].
c. Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát
Mạng lưới đo ở tỷ lệ 1: 1.50.000 và 1: 5.000 mạng lưới điểm đo nồng độ
radon trong không khí tương tự mạng lưới đo gamma. Khi khảo sát chi tiết cần chú
ý khí radon có khả năng lan truyền trong không khí, nồng độ của nó suy giảm tương
đối chậm theo khoảng cách nên mạng lưới điểm đo nồng độ radon trong không khí
cần thưa hơn so với khoảng cách đo suất liều. Mạng lưới điểm đo radon trong khu
mỏ quặng chứa phóng xạ là 50 x 50m, ngoài khu vực dân cư lân cận vùng chứa
phóng xạ là 100 x 100m. Cần lưu ý đo nồng độ radon “trong nhà” trên tất cả các
nhà dân và đo trên các đối tượng có mặt trong diện tích nghiên cứu [3].
d. Đo kiểm tra và tính sai số
Để xác định sai số thực địa phải tiến hành đo kiểm tra lặp, số điểm đo lặp
phải chiếm 5-10% điểm đo chính.
Trong điều tra môi trường, giá trị nồng độ khí phóng xạ rất thấp, sai số tương
đối cho phép nhỏ hơn hoặc bằng 30%.
33
2.2.2.3. Phương pháp đo phổ gamma
a. Mục đích phương pháp
Phương pháp này xác định phổ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên chủ yếu là U,
Th, K nhằm xác định bản chất và hàm lượng U, Th, K trong trầm tích, đất đá. Phát
tán của các nguyên tố phóng xạ trong khu dị thường phóng xạ trong diện tích điều
tra.
b. Phương pháp, thiết bị đo phổ gamma: Được tiến hành trên các lộ trình từ
trung tâm khu vực dị thường về các hướng, nhất là hướng khu dân cư, nhằm theo
dõi sự phát tán của các nguyên tố phóng xạ: Uran, thori, kali do sự tác động của quá
trình thăm dò.
Máy GAD-6 và GS 512 của Canada đầu thu nhấp nháy để đo bức xạ gamma tự
nhiên theo các mức năng lượng khác nhau để xác định riêng biệt hàm lượng U, Th,
K trong trầm tích, đất, đá. Trong quá trình đo đạc hàng ngày, trước và sau ngày làm
việc, đã đo tại điểm kiểm tra các số liệu phông, mẫu TS-5, US-2 để đánh giá sự ổn
định của máy.
c. Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát
Mạng lưới đo: ở tỷ lệ 1:50.000 cứ 1 điểm đo suất liều tương đương bức xạ và
cường độ bức xạ gamma đo 1 điểm phổ gamma, còn ở tỷ lệ 1:10.000 cứ 1 điểm đo
suất liều gamma có 1 điểm đo phổ gamma.
d. Đo kiểm tra và tính sai số
Để xác định sai số thực địa phải tiến hành đo kiểm tra lặp, số điểm đo lặp
phải chiếm 5-10% điểm đo chính.
Trong điều tra môi trường Sai số: kênh U =13,3%, kênh Th =13,4%, kênh
K=13,4% đều nằm trong khoảng cho phép, đủ tin cậy để đưa vào sử dụng.
34
2.2.3. Vị trí đo và phương pháp lấy mẫu
2.2.3.1. Vị trí đo
Hình 2.2. Lấy mẫu nước và đo Radon trong nước tại thực địa bằng máy RAD - 7
2.2.3.2. Phương pháp lấy mẫu
a. Mẫu đất đá và trầm tích
Lấy các mẫu đất, đá, bùn, vật liệu xây dựng, quặng, các chất thải để phân
tích U, Th, K nhằm giải thích bản chất dị thường phóng xạ và nguồn gốc gây ra ô
nhiễm trong vùng nghiên cứu và được lấy ở những diện tích có suất liều bức xạ
gamma cao, các mẫu tại các vị trí có điều kiện địa hóa đặc biệt. Mẫu được lấy ở độ
sâu 10 cm, trọng lượng mỗi mẫu khoảng 3 kg, có gắn eteket ghi tọa độ vị trí lấy
mẫu và số hiệu mẫu.
b. Mẫu môi trường nước
Trong nghiên cứu môi trường cần phải xác định nồng độ của các chất phóng
xạ chủ yếu U, Th, 40K, Ra có trong nước để tính liều chiếu trong của các chất phóng
xạ trong xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa.
Muốn vậy đã tiến hành lấy từ các dòng suối chảy ra từ mỏ chảy xuống khu
dân cư, các điểm xuất lộ nước ngầm, giếng nước sinh hoạt của nhân dân, vị trí súc
vật thường uống. Các mẫu được lấy đều trong diện tích thăm dò. Mục đích nhằm
xác định nồng độ các chất phóng xạ và sự phát tán của chúng trong môi trường
nước. Các mẫu nước được lấy với thể tích 3 lít đựng trong can đã được súc rửa
35
sạch. Các mẫu nước đã được axit hóa 5%HCL chống kết tủa. Mẫu lấy đều được
đánh số hiệu và ghi vào số mẫu: loại mẫu lấy, số hiệu mẫu và vị trí lấy mẫu được
định vị trên bản đồ bằng máy GPS hoặc phương pháp định điểm truyền thống.
Quy trình lấy mẫu nước tuân thủ theo tiêu chuẩn lấy mẫu nước phân tích
phóng xạ: TCVN 5992, TCVN 5993, TCVN 5002.
Mẫu phân tích tổng hoạt độ alpha, beta tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6053, TCVN 6029.
c. Mẫu thực vật
- Lấy mẫu: Mẫu được lấy chủ yếu là các cây lương thực của địa phương như:
Lúa (hạt), ngô (hạt), sắn (củ), chè (lá)….
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu
2.2.4.1. Phân tích xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ bằng phương pháp
phổ gamma
Mẫu được phân tích trên hệ đo phổ gamma đa kênh.
Độ nhạy phân tích đối với U: 0,1ppm, Th: 0,1ppm, K: 0,1%.
Số lượng mẫu phân tích của vùng là 100 mẫu.
Kết quả phân tích góp phần xác định các dị thường hàm lượng U, Th, K trong
thổ nhưỡng, trầm tích và so sánh các kết quả đo ngoài trời và kết quả đo trong phòng.
2.2.4.2. Phân tích xác định hoạt độ phóng xạ α+ trong nước
Mẫu được phân tích tại Trung tâm phân tích số liệu Viện Khảo Cổ Việt Nam.
Độ nhạy đối với α: 0,005 Bq/l, đối với : 0,01Bq/l.
Số lượng mẫu phân tích của vùng là 30 mẫu.
Các kết quả phân tích hoạt độ α+ cho phép chúng ta xác định mức độ ô
nhiễm phóng xạ đối với môi trường nước sinh hoạt cho người và gia súc.
2.2.4.3. Phân tích xác định hàm lượng phóng xạ U, Th, K, Ra trong nước bằng
phương pháp hoá phóng xạ
Mẫu được phân tích bằng phương pháp hoá phóng xạ.
Số lượng mẫu phân tích của vùng là 30 mẫu.
Kết quả phân tích hàm lượng U, Th, K, Ra trong nước đóng góp vào việc xác
định liều chiếu trong qua đường tiêu hóa.
36
2.2.4.4. Phân tích xác định hàm lượng U, Th, K, Ra trong mẫu thực vật
Mẫu được phân tích bằng phương pháp phổ gamma phông thấp.
Số lượng mẫu phân tích của vùng là 30 mẫu.
Kết quả phân tích loại mẫu này đóng góp vào việc xác định liều chiếu trong
qua đường tiêu hóa.
2.2.5. Phương pháp quan trắc môi trường không khí
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí trạm quan trắc QT01 – Nậm Xe – Phong Thổ - Lai Châu
Theo dõi sự thay đổi của khí radon, thoron, trong không khí theo thời gian,
theo mùa. Tại các trạm quan trắc vị trí hút khí cách mặt đất khoảng 1m. Trong thời
gian quan trắc phải thu thập đầy đủ các số liệu về khí tượng thuỷ văn.
Máy đo radon được dùng trong quan trắc RAD-7(Mỹ). Máy được sản xuất
tại Mỹ dùng xác định nồng độ Rn bằng đo phổ năng lượng tia alpha nên nó có khả
năng loại bỏ sự nhiễm bẩn do sự tích lũy các sản phẩm phóng xạ con cháu ở thiết bị
đo có đặc trưng kỹ thuật và độ nhạy đảm bảo xác định radon trong nghiên cứu môi
trường của khu vực và Thế Giới. Qui trình thu thập số liệu, kiểm tra máy, kiểm
chuẩn máy tuân thủ quy phạm kỹ thuật thăm dò phóng xạ của Bộ Công nghiệp ban
hành năm 1998.
Mạng lưới quan trắc: Căn cứ vào đặc điểm môi trường, đối tượng quặng, đặc
điểm địa hình, khí tượng thủy văn… Đã tiến hành quan trắc tại: thành phố Lai
37
Châu, thị trấn Bình Lư, thị trấn Mường So khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao, Thèn
Sin. Quan trắc radon sử dụng máy RAD-7, quan trắc phông bức xạ tự nhiên sử dụng
máy DKS-96P. Trạm quan trắc được định vị bằng máy GPS.
Thiết bị đo
Các thiết bị đã được sử dụng gồm:
Bảng 2.1. Danh mục thiết bị sử dụng và độ nhạy của chúng
Nước sản
Số
TT
Tên máy
Thông số xác định
Độ nhạy
xuất
lượng
Định vị GPS 1 Mỹ Toạ độ : X, Y 04 20m Medial Gold
Suất liều xạ chiếu ngoài Đo suất liều xạ Mỹ (Sv/h), bao gồm các tia 2 03 0,01 Sv/h chiếu inspector (2002) , ,
Suất liều xạ chiếu ngoài Đo suất liều Nga 3 03 0,01 Sv/h chiếu xạ DKS-96 (2002) (Sv/h), chủ yếu tia
K- 0,1% Phổ gamma Canada Hàm lượng các nguyên 4 U- 0,5ppm 01 GAD-6 (1994) tố K, U, Th Th- 0,5ppm
Mỹ 5 Đo radon RAD-7 Nồng độ Rn, Tn 1Bq/m3 02 (2002)
2.2.6. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp đã tiến hành: sử dụng phiếu điều tra in sẵn, trực tiếp đi thu thập
tại các hộ dân hoặc phối hợp với các cấp chính quyền địa phương thuộc khu vực mỏ
được điều tra (xã, trạm y tế xã, phòng Thống kê của huyện…).
Nội dung chủ yếu thu thập phân hai loại mẫu phiếu thu thập: hộ gia đình và
đơn vị hành chính.
Công tác thu thập số liệu về kinh tế - xã hội được tiến hành thu thập tại các
cơ quan, chính quyền thôn, xã, các trạm y tế, bệnh viện và các hộ dân sống trong
38
vùng mỏ và lân cận vùng mỏ. Qua đó có các số liệu phản ánh sơ bộ về tình hình sức
khỏe, kinh tế, xã hội của dân cư sống trong vùng mỏ trong thời điểm điều tra.
Tài liệu thu thập chủ yếu là các vấn đề về văn hóa, xã hội, kinh tế của nhân
dân sống trong vùng mỏ và lân cận vùng mỏ, các loại bệnh “có thể” liên quan đến
môi trường phóng xạ như: máu, tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, da, mắt, xương, dị tật,
dị dạng, quái thai, sẩy thai và một số bệnh phát sinh do môi trường phóng xạ gây
nên mà tác nhân chính là bụi phóng xạ, nguồn nước sinh hoạt, lương thực thực
phẩm có chứa các nguyên tố phóng xạ.
2.2.7. Phương pháp xử lý tài liệu
Công tác xử lý tài liệu gồm: tính liều chiếu ngoài; liều chiếu trong do các chất
phóng xạ xâm nhập qua đường hô hấp; liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập
qua đường tiêu hóa; tính giá trị tổng liều tương đương bức xạ; xây dựng bản đồ (sơ đồ)
tổng liều tương đương bức xạ; xác định giá trị phông bức xạ tự nhiên cho vùng nghiên
cứu [3].
a. Tính tổng liều tương đương bức xạ
Tính liều chiếu ngoài (Hn) hàng năm
+ Trường hợp dùng các máy đo suất liều bức xạ gamma (µR/h)
Hn = D.N.Q
D = I.K.t
Trong đó: D là liều hấp thụ trong năm
I: suất liều bức xạ gamma đã loại bỏ phông riêng của máy đo
t: thời gian chiếu xạ trong một năm là 8760 giờ (đối tượng nhóm C)
K: hệ số chuyển đổi liều chiếu sang liều hấp thụ. Với bức xạ gamma
trong không khí K=0,87
Đối với bức xạ gamma Q=1, N=1
Trường hợp dùng máy đo suất liều bức xạ gamma (CPé 6801, CPé 88H)
Từ đó tính được:
Trường hợp dùng các máy đo suất liều tương đương bức xạ
Hn(mSv/năm) = HSL(mSv/h) x 365 x 24 (h/năm)
Trong đó HSL là suất liều tương đương bức xạ (µSv/h)
39
t: thời gian chiếu xạ trong một năm là 8760 giờ (đối tượng nhóm C)
Từ đó tính được:
Tính liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường hô hấp
(Hp)
Các chất khí phóng xạ chủ yếu là radon được hít thở vào cơ thể người gây
ra liều chiếu trong qua đường hô hấp Hp. Liều chiếu trong qua đường hô hấp
được tính theo công thức của Ismal-Sulaiman như sau:
(Rem/năm)
Trong đó: A: nồng độ radon trong không khí (pCi/l).
B: tốc độ hít thở trung bình (lit/h).
t(giờ): thời gian hít thở không khí có nồng độ radon tương ứng trong một
năm.
Hiện nay, các tổ chức an toàn bức xạ quốc tế đã đưa ra hệ số liều (Sv/Bq)
để chuyển đổi hoạt độ các nhân phóng xạ sang liều tương đương bức xạ. Theo
UNCEAR hệ số chuyển đổi từ nồng độ radon sinh ra từ quặng urani là: 1Bq/m3
tương đương với 9mSv/h, trung bình một người bình thường hít thở 7,3.106 lít
không khí trên một năm (đối tượng loại C) tức là:
Tính liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường tiêu hóa Hd
Cách tính suất liều lượng gây nên do các nhân phóng xạ hấp thụ vào
cơ thể qua đường ăn uống.
Hd(g) = { }.V (I.12)
Trong đó Hd(g): liều lượng cho người ở nhóm tuổi g,
Ai: nồng độ phóng xạ của đồng vị i trong nước (Bg/l),
ei(g): hệ số chuyển đổi từ một đơn vị Bq sang Sv cho đồng vị i đối với người
ở nhóm tuổi g (liều lượng xạ sinh học gây nên bởi sự hấp thụ một Bq của đồng vi i
40
cho người ở nhóm tuổi g. Giá trị của ei(g) có thể lấy ra từ các bảng có sẵn trong luật
về an toàn phóng xạ. Như vậy hệ số ei(g) phụ thuộc vào loại đồng vị và nhóm tuổi.
Các tài liệu từ Cơ quan năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) cũng như tài
liệu về tiêu chuẩn an toàn phóng xạ của Nga đã đưa ra hệ số chuyển đổi liều
(Sv/Bq).
Công thức chung để tính liều chiếu trong qua đường tiêu hóa do các nhân
phóng xạ trong nước và trong thực phẩm hiện được các cơ quan và các nhà khoa
học ở Việt Nam tính theo công thức sau:
Hd(mSv/năm) = (6,2.10-6 Ak + 2,8.10-4ARa + 2,3 . 10-4 ATh+ 4,4 . 10-5AU) . md
(I.13)
Trong đó: Ak, ARa, ATh, AU - hoạt độ trong 1 lít nước (Bq/l) hoặc 1kg lương
thực (Bq/kg).
md là khối lượng nước uống hoặc thực phẩm sử dụng trung bình của 1
người trong 1 năm (lấy trung bình là 800 lít nước và 650kg lương thực, thực phẩm).
Phương pháp xác định liều hiệu dụng
Liều hiệu dụng trung bình trong năm bao gồm 2 thành phần đóng góp đó là
liều chiếu ngoài và liều chiếu trong.
Liều hiệu dụng chiếu ngoài là do liều bức xạ vũ trụ và liều bức xạ gamma
trên bề mặt trái đất tạo ra.
Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm do hít thở 222Rn và 220Rn (thoron) trong
không khí và do sự xâm nhập của các nuclit phóng xạ urani, thori, radi qua con
đường ăn uống.
Phương pháp tính liều hiệu dụng hàng năm
Công thức tính liều hiệu dụng
E = ECN + ECT
Trong đó ECN: liều hiệu dụng chiếu ngoài 1 năm
ECT: liều hiệu dụng chiếu trong 1 năm
Liều hiệu dụng chiếu ngoài:
ECN = EVT + ETN(ó)
Trong đó: EVT là liều lượng hiệu dụng do bức xạ gamma vũ trụ tạo ra
ETN(ó) là liều hiệu dụng do bức xạ gamma tự nhiên gây ra.
41
Liều do bức xạ vũ trụ gây ra hàng năm được tính bằng công thức:
EVT(Z) = E1 (0) (0,21e-1,649z + 0,79 e-0,4528z)
ở đây E1(0) là suất liều tại mực nước biển: 240 mSv/năm và z là độ cao tính
bằng km.
Liều hiệu dụng chiếu ngoài do bức xạ gamma tự nhiên gây ra do hai thành phần:
đó là thành phần bức xạ gamma trong nhà chủ yếu do vật liệu xây nhà tạo ra ETN(ó) và
thành phần bức xạ gamma ngoài nhà do bức xạ tự nhiên của đất đá tạo ra (ENN)
ETN(ó) = D x 8760h x 0,8 x 0,7 Sv/Gy
D là suất liều hấp thụ của bức xạ gamma trong nhà, Gy/h
0,8 là hệ số cư trú trong nhà
ENN(ó) = D x 8760h x 0,2 x 0,7 Sv/Gy
0,2 là hệ số cư trú ngoài nhà
D là suất liều hấp thụ của bức xạ gamma ngoài nhà, Gy/h.
Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm được tính bằng công thức
ECT = EHH + EAU
Trong đó: EHHlà liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí radon (chủ yếu là Rn
chiếm 92%, thành phần Tn chiếm 8%)
EAULà liều hiệu dụng do quá trình ăn uống (chủ yếu qua nước uống).
Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí 222Rn do hai quá trình hít thở trong
nhà và ngoài nhà
+ EHH =
= x 0,4 x 7000h x 9.10-9 Sv/(Bq.h.m3)
= 0,025 (mSv/year).CRN(TN)Bq/m3
Trong đó: là nồng độ khí radon trong nhà (Bq.m-3).
Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí Rn ngoài nhà được xác định
bằng công thức:
= x 0,6 x 1760h x 9.10-9 Sv/(Bq.h.m3)
=
42
Trong đó: là nồng độ khí radon ngoài nhà (Bq.m-3).
Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí 220Rn(thoron). Do chu kỳ bán rã của
toron rất ngắn dẫn tới nồng độ của nó trong khí quyển giảm cực nhanh tại bất kỳ nơi
nào. Ở một vài phép đo chỉ ra rằng, nồng độ ở tại độ cao 1 vài cm trên mặt đất và
nồng độ tại độ cao 1m là khác nhau bởi hệ số 10. Vì vậy, việc xác định chính xác
nồng độ khí thoron là cực kỳ khó khăn. Để tính liều chiếu trong do hít thở khí toron
phải sử dụng nồng độ tương đương cân bằng (EEC). Liều hiệu dụng hàng năm có
thể nhận được như sau:
• Hít thở khí thoron trong nhà
= CTnTN(EEC) x 7000h x 40nSv/(Bq.h.m3)
=
• Hít thở khí thoron ngoài nhà
= CTnNN(EEC) x 1760h x 40nSv/(Bq.h.m3)
=
Trong đó:
CTntN(EEC): Là nồng độ tương đương cân bằng khí toron trong nhà
CTnNN(EEC): Là nồng độ tương đương cân bằng khí thoron ngoài nhà
Nồng độ tương đương cân bằng của thoron được xác định từ nồng độ tương
đương cân bằng của radon:
Trong đó: EECRn-220 x 0,4
CRn: Là nồng độ thực đo được của Rn-222.
Liều hiệu dụng do quá trình ăn uống hàng năm được xác định tổng liều hiệu
dụng của các nuclit phóng xạ riêng lẻ xâm nhập qua ăn uống, được tính theo công
thức (I.12) hoặc (I.13) [4].
43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thống kê và phân tích, đánh giá các hệ sinh thái
3.1.1. Các hệ sinh thái tự nhiên
1. Hệ sinh thái trảng cây bụi nhiệt đới thứ sinh, thường xanh cây lá rộng trên
đất hình thành từ các loại đá mẹ khác nhau (trừ đá Vôi)
Phân bổ rải rác khắp các vùng đồi núi thấp, bao gồm chân núi, vùng đồi và các
thềm phù sa cổ. Các loài trong thành phần cấu trúc quần xã chủ yếu là cây gỗ dạng
bụi cao từ 2m-6m, thường xanh, lá rộng. Các cây gỗ dạng bụi này là cây gỗ tham
gia trong thành phần các quần xã rừng vốn có bị chặt phá, dạng tái sinh trở lại trạng
thái cũ và những loài xâm nhập khác. Độ che phủ tán trên 70% (tính cả tầng cỏ mọc
xen hoặc dưới tán). Những loài thường gặp như: Lá nến Macaranga denticulata
(Blume) Muell - Argent, Bùng bục Mallotus apelta Muell - Argent, Phèn đen
Phyllanthus reticulatus Poir, các loài xâm nhập gồm Sim Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk. Mua Melastoma septemervium (Lour.) Merr..
Hệ động vật thường nghèo nàn, chủ yếu thích ứng cho các loài thú nhỏ bộ gặm
nhấm, Bò sát và một số nhóm côn trùng.
2. Hệ sinh thái thủy vực nước chảy
Hệ thống sông suối trong khu vực nghiên cứu rất thưa, tập trung chủ yếu ở
suối Dấu và suối Cỏ, chảy tạm thời theo các mùa trong năm. Các suối này là nguồn
nước quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong khu vực. Độ sâu
trung bình của suối là lm, nhiều chỗ nông có thể lội qua dễ dàng vào mùa khô. Đặc
trưng cơ bản các suối như sau:
- Chế độ thủy văn giống như chế độ thủy văn ở các suối miền núi khác: Hàng
năm có một mùa lũ (tháng V-IX) và mùa cạn (tháng X- IV). Tuy nhiên, do khu vực
này rừng bị tàn phá nhiều và các con suối đều là suối đầu nguồn nên lũ và dòng
chảy của hệ thống suối ở đây nên có nhiều biến đổi sâu sắc.
- Lũ lên nhanh nhưng cũng hạ nhanh. Trong thời gian lũ nước rất đục, tốc độ
dòng chảy lớn, tác dụng xâm thực, bào mòn và vận động lớn.
- Mực nước hàng ngày thấp, vào mùa khô ít nước.
44
- Thềm suối lớn gồm đá và đá cuội lớn. Thềm suối của các con suối nhỏ trong
thung chủ yếu là đá cuội nhỏ xen lẫn bùn, đất.
- Dọc hai bên bờ suối lác đác có các cây gỗ nhưng chủ yếu vẫn là các cây bụi,
nhiều đoạn ruộng tiếp xúc ngay cạnh bờ suối. Các cây gỗ nhỏ gồm Gáo, Lộc vừng...
Cây bụi, cỏ phổ biến là Sậy, Ruối, Mò trắng, Cà dại....
- Quần cư động vật ở đây đặc trưng cho hệ sinh thái nước chảy miền núi. Các
loài Cá thường gặp Cá bống suối, Chạch suối, Chạch đá, Cá Chiên… Động vật đáy
gồm các loài thân mềm như Ốc suối, Ốc bươu, Cua đá, Tép, Cá..
- Chuỗi thức ăn ở đây không dài, thường có 4-5 bậc. Phần lớn sinh vật suối tập
trung khá đa dạng ở dải ven bờ và ở tầng đáy vì ở đây có nhiều chỗ ẩn nấp, nhiều
bùn bã hữu cơ, tránh được dòng chảy mạnh. Quần xã sinh vật ở đây thay đổi theo
mùa: mùa lũ và mùa cạn, đặc biệt là chịu ảnh hưởng đột ngột của các cơn lũ mạnh
xảy ra bất thường.
- Suối và đời sống của các sinh vật ở suối là một mối quan hệ thích ứng rất
chuyên hóa được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài. Dưới tác động của con
người hệ sinh thái này đang có những biến đổi theo hướng tiêu cực, dòng chảy thiếu
sự ổn định, các quần cư động vật giảm, thành phần thủy sinh vật biến đổi mạnh,
hiện tượng phá rừng, đốt nương làm rẫy bừa bãi kéo dài nhiều năm đã gây nên lũ
bất thường. Một số nguyên nhân khác dẫn tới thay đổi hệ sinh thái do các ô nhiễm
phân, rác thải bừa bãi từ khu dân cư; thuốc trừ sâu, phân hóa học từ các đồng ruộng
ven suối và trên sườn đồi, tác động của các tổ hợp thăm dò mỏ đất hiếm…..
- Hệ sinh thái này duy trì độ ẩm cho khu vực. Vào mùa khô, không chỉ các
con suối có nước thường xuyên mà các suối ngầm có vai trò rất lớn trong việc giữ
độ ẩm cho toàn khu vực.
3.1.2. Các hệ sinh thái nhân tạo
a. Hệ sinh thái lúa nước
Ruộng lúa nước thường phân bố ở hai bên suối và vùng đất thấp, lầy thụt, ẩm
ướt chân núi được hình thành đo đất bồi tụ phù sa từ sông suối và đất dốc tụ từ các
dãy núi xung quanh thung lũng và các ruộng bậc thang. Cây trồng chính gồm nhiều
45
giống, chủng lúa của loài Oryza sativa L., năng xuất chất lượng phụ thuộc nhiều
vào chế độ canh tác, đặc biệt là hệ thống thủy lợi.
Về chức năng hệ sinh thái: Quan hệ dinh dưỡng ở đây không phức tạp lắm,
các chuỗi thức ăn trung bình 3-4 mắt xích. Lúa là vật cung cấp chủ yếu của hệ sinh
thái và là cơ sở thức ăn cho nhiều vật tiêu thụ bậc 1, chủ yếu là các loài côn trùng,
thân mềm chân bụng, chuột và gia súc, gia cầm. Vật tiêu thụ bậc 2 chủ yếu là các
loài chim. Hệ sinh thái này đang chịu tác động của hóa chất nông nghiệp, thuốc bảo
vệ thực vật và nguồn nước tiềm tàng khả năng nhiễm phóng xạ….
Tuy đã có nhiều cố gắng, năng suất bình quân vẫn còn khá thấp do các
nguyên nhân:
+ Thiếu nước, chưa chủ động được nước tưới
+ Đất bị xói mòn
+ Thường xuyên xuất hiện sâu hại, chuột
+ Phụ thuộc vào thời tỉết hàng năm (bão, sương muối, khô hạn,...)
+ Giống cây trồng chưa thật thích hợp, vốn đầu tư rất hạn chế
+ Trình độ canh tác chủ yếu dựa theo kinh nghiệm
b. Hệ sinh thái rau màu và cây trồng cạn ngắn ngày
Gieo trồng trên những diện tích đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa
chưa chủ động được thủy lợi trong toàn bộ thời gian canh tác trong năm. Các loài
cây trồng chính gồm Ngô, Sắn, Khoai lang, Đu đủ, Dong riềng, cây rau màu, cây
công nghiệp ngắn ngày khác.
Quần xã sinh vật hệ sinh thái thôn bản là quần xã sinh vật nhân tạo, chủ
yếu gồm các loại cây trồng, vật nuôi cung cấp các nhu cầu cần thiết cho nhân
dân địa phương. Từ các vật cung cấp là các cây trồng đưa đến các vật tiêu thụ
liên quan và mối quan hệ thức ăn cũng đơn giản, với số bậc dinh dưỡng trong
xích thức ăn không nhiều trung bình 3-4 bậc.
Quần xã thực vật trong vườn nhà của các hộ gia đình có sự phân tầng khá
rõ, có thể phân biệt 3 tầng:
c. Hệ sinh thái khu dân cư nông thôn
46
+ Tầng cao gồm các cây lâu năm cao trên 15 m, chủ yếu là cây lấy gỗ như xoan,
lát, bương, vầu, mít,...
+ Tầng vừa gồm các cây trồng kích cỡ trung bình 5- 15 m, chủ yếu là cây ăn quả
như hồng, khế, chanh, chuối, đu đủ,... năng suất một số cây ăn quả khá cao.
+ Tầng thấp gồm các cây trồng cao dưới 5m, chủ yếu các loại rau, cây lương
thực, cây công nghiệp. Các cây rau gồm: rau cải, xu hào, rau muống, rau dền, rau
ngót, khoai môn, cây hoa thiên lý. Cây lương thực trồng trong vườn thường là
sắn, ngô. Cây công nghiệp gồm cây chè và dứa
d. Hệ sinh thái rừng trồng
Hệ sinh thái này gồm các quần xã chính như sau
Quần xã rừng trồng Keo tai tượng Acacia magnum Willd.
Chiếm diện tích tương đối lớn, phân bố rải rác chân núi hoặc trên đồi cao 30 –
200m. Keo tai tượng phát triển đạt độ cao 5-10m. Keo tai tượng được trồng trên đất
Feralite và trên thềm bậc III nơi đất có tầng dầy và tương đối ẩm. Một số diện tích
có trồng xen lẫn Bồ đề Stryas tonkinensis rải rác.
Nhiệt độ trung bình 22 – 230C, lượng mưa năm 1800 – 2000mm. Khí hậu
nóng mùa hè nóng, mùa đông có tháng lạnh
Quần xã rừng trồng Bạch đàn Eucalyptus spp,
Phân bố chủ yếu trên các đồi thấp hoặc xung quanh các vùng núi thấp. Bạch
đàn phát triển đạt độ cao 10 – 12m cấu trúc đơn giản, chỉ có một tầng cây gỗ, cỏ
mọc thưa thớt.
47
3.2. Hiện trạng môi trường phóng xạ, nhân tố ảnh hưởng đến các hệ sinh thái
trong vùng
Hình 3.1 Bản đồ tổng liều tương đương vùng nghiên cứu
Như chúng ta đã biết môi trường phóng xạ liên quan với trường bức xạ tự
nhiên do các chất phóng xạ tồn tại trong môi trường sống của con người gây ra
gồm: các chất phóng xạ nằm trong lớp đất đá bề mặt, trong lớp khí quyển sát mặt
48
đất, trong thức ăn, nước uống...và chính trong cơ thể con người. Bởi vậy trong
nghiên cứu môi trường phóng xạ, người ta đã áp dụng hệ phương pháp nhằm thu
thập được một cách toàn diện và đầy đủ các thông tin kể trên của trường phóng xạ.
Đó là giá trị cường độ bức xạ gamma, suất liều tường đương bức xạ, liều chiều
ngoài và hàm lượng U, Th, K phản ánh trường bức xạ phóng xạ do sự phân bố của
các chất phóng xạ trong lớp đất đá bề mặt gây ra; nồng độ radon trong không khí
của lớp khí quyển sát mặt đất, hàm lượng các chất phóng xạ trong nước uống, thức
ăn phản ánh mức độ xâm nhập các chất phóng xạ vào cơ thể con người qua đường
hô hấp và tiêu hoá gây ra liều chiếu trong. Sau đây sẽ mô tả đặc trưng trường bức xạ
tự nhiên đối với từng vùng nghiên cứu.
3.2.1. Đặc điểm cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài của vùng nghiên cứu
Trong vùng nghiên cứu các cường độ bức xạ gamma đặc trưng của các đối
tượng địa chất trong vùng (xem bảng 3.1).
Từ bảng 3.1 có thể thấy các đối tượng địa chất trong vùng Tam Đường, Phong
Thổ và thành phố Lai Châu có giá trị đặc trưng cường độ gamma khác nhau tương
đối dễ phân biệt:
Các hệ tầng trầm tích và trầm tích núi lửa, đá magma thành phần trung tính
như hệ tầng Sin Quyền (amfibolit, đá phiến, đá hoa), hệ tầng Siphay (đá phiến sét,
bột kết), hệ tầng Na Vang (đá vôi), hệ tầng Viên Nam (bazal), hệ tầng Tân Lạc
(phiến sét, đá vôi), hệ tầng Đồng Giao (đá vôi), hệ tầng Yên Châu (cuội kết, bột
kết), đá magma phức hệ Ba Vì (gabro diabaz) có cường độ gamma đặc trưng từ 10 -
20R/h.
Các hệ trầm tích thành phần sét, phiến sét, các phức hệ đá magma thành phần
axit như: hệ tầng Mường Trai (cát kết, phiến sét), hệ tầng Mường Hum (granit),
phức hệ núi lửa Ngòi Thia (riolit porfia), phức hệ Phù Sa Phìn (granit), phức hệ
yeyensun (granit), phức hệ Nậm Xe – Tam Đường (granit), phức hệ Pusamcáp
(grano sienit, sienit kiềm) có cường độ gamma đặc trưng từ 30-35R/h.
Trong vùng có hai đối tượng có hoạt độ phóng xạ cao là hệ tầng Bản Pap có
cường độ gamma cao từ 30–70R/h, trung bình 50R/h và quặng đất hiếm có
cường độ gammKMa từ 50 đến hàng nghìn R/h, trung bình 80R/h.
49
Điều đặc biệt nhận thấy trong vùng Tam Đường, Phong Thổ là hệ tầng Bản
Pap thành phần đá vôi chứa sét nhưng có hoạt độ phóng xạ cao. Chứng tỏ đá vôi hệ
tầng Bản Pap có tích tụ các khoáng chất chứa phóng xạ. Quặng đất hiếm cộng sinh
với các chất phóng xạ, có hoạt độ phóng xạ rất cao, có nơi có cường độ gamma tới
hàng nghìn R/h. Tại mỏ đất hiếm Nậm Xe, quặng đất hiếm nằm trong hệ tầng đá
vôi hệ tầng Na Vang và trong đá bazal hệ tầng Viên Nam. Tại mỏ đất hiếm Đông
Pao, phức hệ Pusamcap chứa quặng đất hiếm nằm giữa tầng đá vôi Đồng Giao, một
phần quặng đất hiếm nằm trong cuội kết hệ tầng Yên Châu [5].
Chính có sự tương phản tương đối rõ nét về giá trị đặc trưng cường độ gamma
của các đối tượng địa chất mà vùng Tam Đường, Phong Thổ có các dị thường
phóng xạ biên độ lớn, kích thước đáng kể:
Đại bộ phận diện tích của vùng nghiên cứu có giá trị cường độ gamma từ 20 -
30R/h, đó là giá trị cường độ đặc trưng tuyệt đại bộ phận các đối tượng địa chất
trong vùng như hệ tầng Sinh Quyền, hệ tầng Sinphay, hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng
Mường Trai, hệ tầng Nậm Mu, hệ tầng Yên Châu, phức hệ Ba Vì...Các đường đẳng
trị cường độ bức xạ gamma có phương chủ đạo Tây Bắc– Đông Nam trùng với
phương của các tầng đất đá trong vùng nghiên cứu.
Trong vùng nghiên cứu có hai dị thường cường độ gamma Nam và Tây Nam có
biên độ lớn, kích thước tương đối lớn tại các khu mỏ đất hiếm Đông Pao và Nậm Xe.
Dị thường gamma thứ nhất nằm ở phía Đông Nam cách thành phố Lai Châu
hơn 10km có kích thước tương đối lớn 15km2 hình dạng phức tạp tương đối đẳng
thước, giá trị cường độ I > 50R/h, trong đó có 5 diện tích từ hàng chục ha đến
1km2 nằm trên các thân quặng đất hiếm có I > 80R/h. Toàn bộ dị thường gamma
này nằm trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao sẽ được mô tả chi tiết hơn ở phần sau.
Dị thường gamma thứ hai có I>50R/h nằm ở khu vực bản Màu, bản Mỏ
cách thị trấn Mường So 7km về phía Đông. Dị thường có dạng kéo dài theo phương
Tây Bắc – Đông Nam, bề rộng 2km, chiều dài 8km. Tại phần trung tâm của dị
thường, trên các thân quặng đất hiếm cường độ bức xạ gamma có giá trị cao hơn,
50
đạt tới giá trị I > 120R/h tạo thành một dải với bề rộng ~1km, chiều dài 4,5 km
diện tích tổng cộng ~4km2.
Tại khu vực các xã Mù Sang, xã Bản Lan có dị thường gamma I>50R/h bề
rộng ~2,5km, chiều dài từ 4 đến 5km.
Đáng chú ý là trên địa bàn thành phố Lai Châu về phía Đông, khu vực xã
Chuyên Chà Chải và trên địa bàn thị trấn Mường So khu vực xã Tây An có dị
thường gamma I>50R/h kích thước nhỏ, diện tích từ vài ha đến 0,5km2. Tuy có
diện tích nhỏ nhưng tại đây dân khai thác đất sét có hoạt độ phóng xạ tương đối cao
làm gạch dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Bảng 3.1. Cường độ bức xạ gamma đặc trưng của các đối tượng địa chất
vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành Phố Lai Châu [2].
Cường độ gamma đặc Tên các đối TT Ghi chú (tên đá) trưng R/h tượng địa chất
Amf bolit, đá phiến 1 Hệ tầng Sin Quyền thạch anh, đá hoa
2 Hệ tầng Bản Páp Đá vôi
3 Hệ tầng Si Phay Đá phiến sét, bột kết
4 Hệ tầng Na Vang Đá vôi
5 Hệ tầng Viên Nam Bazal
6 Hệ tầng Tân Lạc Phiến sét, sét vôi
7 Hệ tầng Đồng Giao Đá vôi
8 Hệ tầng Mường Trai Cát kết, phiến sét
9 Hệ tầng Nậm Mu Phiến sét, bột kết
51
Hệ tầng Suối Bàng Cát kết, đá phiến 10
11 Hệ tầng Yên Châu Cuội kết, bột kết
12 Hệ tầng Mường Hum Granit
Phức hệ núi lửa Ngòi 13 Ridit focmia Thìa
14 Phức hệ Ba Vì Gabro diabaz
15 Phức hệ Phu Sa Phìn Granit
16 Phức hệ Ye Yen Sun Granit
Phức hệ Nậm Xe – 17 Granit Tam Đường
Sienit kiềm, Grano 18 Phức hệ PuSamcáp Sienit
19 Quặng đất hiếm
Giá trị suất liều chiếu ngoài trong vùng nhỏ nhất là 0,1Sv/h, giá trị lớn nhất là
9,1Sv/h, trung bình là 1,4Sv/h.
Bức tranh phân bố liều chiếu ngoài tương tự với bức tranh phân bố cường độ
gamma trong vùng.
Liều chiếu ngoài trong vùng biến thiên trong khoảng từ Hn ~ 1,0mSv/năm tới
10mSv/năm và lớn hơn, trung bình Hn = 2mSv/năm.
- Khu vực có liều chiếu ngoài Hn < 1,5mSv/năm phân bố thành những diện tích
nhỏ nằm ở xung quanh thị trấn Tam Đường (Bình Lư), vùng phía Đông Bắc-Tây
Nam thành phố Lai Châu, thị trấn Pa So và một vài diện tích nhỏ rải rác trong vùng,
liên quan chủ yếu đến trầm tích Đệ tứ và đá vôi sét, bột kết thuộc hệ tầng Tân Lạc.
52
- Hầu hết diện tích trong vùng là khu vực có liều chiếu ngoài từ 1,5mSv/năm
đến 2,3mSv/năm, liên quan chủ yếu đến các thành tạo thuộc các hệ tầng Mường
Trai, hệ tầng Suối Bàng, hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng Nậm Mu.
- Khu vực dị thường liều chiếu ngoài từ H > 2,3mSv/năm đến H > 4mSv/năm
và lớn hơn phân bố ở phía Tây Nam thị trấn Tam Đường, Đông Bắc thị trấn Mường
So, Khổng Lào và một số diện tích hẹp ở xã Hoàng Thèn, xã Thèn Sìn, phía Đông
thành phố Lai Châu, Đông Bắc, Tây Bắc thị trấn Tam Đường. Các khu vực dị
thường liều chiếu ngoài kể trên có liên quan với đá magma xâm nhập phức hệ Nậm
Xe – Tam Đường, phức hệ Pusamcap. Riêng dị thường kích thước tương đối lớn
Tây Nam thị trấn Tam Đường có liên quan với mỏ đất hiếm Đông Pao. Dị thường
khu vực bản Màu, bản Mỏ liên quan với mỏ đất hiếm Nậm Xe có biên độ cực đại
đạt tới Hn > 10mSv/năm và lớn hơn.
3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon trong không khí
Trong mục này sẽ nghiên cứu bản đồ đẳng trị nồng độ radon trong không khí
và quy luật biến thiên của nó theo thời gian tại điểm quan trắc.
a) Nồng độ radon trong không khí
Trên đại bộ phận diện tích vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai
Châu có nồng độ radon trong không khí từ NRn= 20Bq/m3 đến 50Bq/m3, giá trị
trung bình là NRn = 40Bq/m3 .
dt>70Bq/m3. Hai dị thường radon nằm phía Đông Nam cách thành phố Lai Châu
Trong vùng có 2 cụm dị thường nồng độ radon trong không khí
NRn
8km, tạo thành một cụm có liên quan với mỏ đất hiếm Đông Pao. Diện tích tổng
cộng của cụm dị thường tới hàng chục km2. Trong đó có các diện tích, nồng độ
radon trong không khí NRn>100Bq/m3, vượt tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép,
có chỗ đạt tới NRn>200Bq/m3, thậm chí NRn>300Bq/m3(vượt quá tiêu chuẩn an toàn
dt>70Bq/m3 khu vực bản Màu, bản Mỏ có liên
phóng xạ cho phép tới 2÷3lần).
Dị thường nồng độ radon NRn
quan với mỏ đất hiếm Nậm Xe. Dị thường có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam bề rộng 1km đến 1,5km, chiều dài 6km. Trên các thân quặng đất hiếm,
53
nồng độ radon có giá trị lớn tạo thành dải NRn>100Bq/m3; tại trung tâm mỏ
NRn>200Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép.
Ngoài hai dị thường nồng độ radon kích thước, biên độ lớn có liên quan với
các mỏ đất hiếm phóng xạ kể trên, còn có một số dị thường radon NRn>70Bq/m3
kích thước, biên độ nhỏ hơn tại các khu vực thành phố Lai Châu, khu vực xã
Chuyên Chà Chải, khu vực xã Thèn Sin, khu vực thị trấn Tam Đường. Trong đó
đáng chú ý là các dị thường khu vực thành phố Lai Châu, khu vực Chuyên Chà
Chải đều có diện tích nhỏ NRn>100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép.
Đặc biệt có thể nhận thấy các dị thường nồng độ radon trên mỏ đất hiếm Đông
Pao, dị thường Chuyên Chà Chải và dị thường thành phố Lai Châu nằm trên một dải
theo thung lũng địa hình kéo dài từ mỏ Đông Pao tới thành phố Lai Châu. Rõ ràng
gió Đông Nam tạo thành luồng khí thổi radon nồng độ cao do quặng đất hiếm
phóng xạ tạo ra theo thung lũng địa hình lan truyền tới tận khu vực thành phố Lai
Châu gây nguy cơ ô nhiễm khí phóng xạ.
dt > 80Bq/m3, chúng nằm trong khu vực thị trấn Tam Đường (Bình Lư). Các dị
Cụm dị thường nồng độ Rn thứ hai gồm hai dị thường kích thước nhỏ, biên độ
qRn
thường này có thể là do trong xã có sử dụng các loại vật liệu chứa chất phóng xạ
như đá granit hoặc cát sỏi lẫn khoáng chất phóng xạ để xây nhà và địa hình điểm đo
kín gió nên nồng độ Rn trong không khí ít bị pha loãng.
b) Sự biến thiên nồng độ khí radon theo thời gian tại các trạm quan trắc
Đề tài đã tiến hành quan trắc tại 5 vị trí: thị trấn Tam Đường, thành phố Lai
Châu, thị trấn Mường So, khu vực mỏ Đông Pao và Thèn Sin. Tại mỗi vị trí tiến
hành quan trắc liên tục 48h, cứ 20 phút ghi số liệu nồng độ radon trong không khí
(Bq/m3) và suất liều chiếu ngoài (Sv/h). Kết quả quan trắc đã dùng để xây dựng
biểu đồ biến thiên sự thay đổi của nồng độ radon và suất liều chiếu ngoài theo thời
gian. Từ các biểu đồ thấy rõ: tại các trạm quan trắc nồng độ Rn tăng cao từ 18h
ngày hôm trước đến 5h sáng hôm sau. Chênh lệch giữa ngày và đêm ở trạm Tam
Đường là 30 Bq/m3/NRn = 40Bq/m3 (75%), tại thành phố Lai Châu là 50Bq/m3/NRn
= 30Bq/m3 (160%), tại Mường So là 80 Bq/m3/NRn = 35Bq/m3 (230%).
54
Giá trị liều chiếu ngoài không thay đổi đáng kể giữa ngày và đêm tại các trạm
quan trắc Tam Đường và Lai Châu: Riêng tại trạm quan trắc thị trấn Mường So từ
20h ngày hôm trước đến 5h sáng hôm sau, suất liều chiếu ngoài tăng cao khoảng
0,5Sv/h so với số đo ban ngày (tăng 4,5%). Sự tăng cao suất liều chiếu ngoài về ban
đêm tại trạm đo Mường So là do sự tăng cao nồng độ Rn trong không khí gây ra.
Kết quả đo nồng độ khí phóng xạ trong nhà và ngoài nhà của một số loại nhà
trong vùng nghiên cứu cho thấy: NRn trong nhà, cao hơn NRn ngoài nhà, NRn trong
các loại nhà nền đất, tường đất, tường gỗ, mái tranh cao hơn so với trong các nhà
xây tường gạch mái ngói. Phần lớn nồng độ radon trong nhà khoảng 30 40Bq/m3,
trong một số ít nhà NRn = 60 70Bq/m3.
Ta đã biết phép đo nồng độ radon trong khảo sát môi trường phóng xạ được
thực hiện vào ban ngày. Do đó số liệu nhận được sẽ thấp hơn giá trị nồng độ Rn
trung bình thực tế tại điểm quan sát (nồng độ Rn ban đêm cao hơn nên nồng độ
trung bình cả ngày sẽ cao hơn). Bởi vậy cần đưa số hiệu chỉnh cần thiết đối với sự
biến thiên NRn theo thời gian vào giá trị NRn trong công thức tính liều chiếu trong do
các chất xâm nhập qua đường hô hấp.
3.2.3. Đặc điểm phổ gamma.
Giá trị hàm lượng thôri trên vùng Tam Đường, Phong Thổ không cao lắm biến
thiên từ qTh<8ppm đến qTh → 50ppm, đại bộ phận diện tích vùng Tam Đường,
Phong Thổ có hàm lượng thôri qTh = 1020ppm, hàm lượng trung bình qTh =
14ppm.
dt > 40 – 60ppm; chúng có hình dạng phức tạp, kích thước từ
Các dị thường hàm lượng thôri có biên độ không cao qTh > 20ppm cá biệt có
nơi đạt tới giá trị qTh
nhỏ đến trung bình (0,2km2 đến 9 –10km2) phân bố rải rác trong toàn vùng.
Các dị thường Th xuất hiện trên diện phân bố của nhiều đối tượng địa chất
khác nhau trong vùng như dị thường Th khu vực xã Hoàng Thèn, khu vực đồn biên
phòng Mường So, khu vực xã Lân, khu vực Tây Bắc, Tam Đường, khu vực mỏ chì
Đông Bắc Tam Đường nằm trên hệ tầng Đồng Giao. Dị thường khu vực xã Nậm
Xe, khu vực phía Đông xã Thèn Sin nằm trên hệ tầng Viên Nam. Dị thường Th phía
55
Tây và Tây Nam thị trấn Tam Đường (Bình Lư) nằm trên hệ tầng Suối Bàng. Còn
dị thường thôri góc Đông Nam tờ bản đồ trên hệ tầng Mường Trai và hệ tầng Nậm
Mu. Các hệ tầng kể trên có thành phần rất khác nhau từ đá vôi, bazal, đến cát kết, đá
phiến, phiến sét...Như vậy chứng tỏ dị thường thôri trong vùng nghiên cứu không có
mối liên hệ chặt chẽ với đối tượng địa chất nhất định nào cả, chúng có thể có liên
quan với các thể xâm nhập, đá mạch thành phần granit có hoạt độ phóng xạ cao.
Tuy nhiên do các dị thường thori trong vùng đều có biên độ không cao nên mức độ
ảnh hưởng của chúng đến môi trường phóng xạ sẽ không lớn.
Bức tranh phân bố hàm lượng U trong vùng Tam Đường, Phong Thổ tương đối
đơn giản. Đại bộ phận diện tích của vùng có hàm lượng U thấp qU ~ 8 – 13ppm, giá
dt > 23ppm. Cả 3 cụm dị thường này đều trùng với vị trí các
trị hàm lượng U trung bình trong toàn vùng là qU = 10ppm. Trong vùng chỉ có 3
cụm dị thường urani qU
dị thường Th đã mô tả trước đây.
Cụm dị thường U thứ nhất nằm ở khu vực xã Hoàng Thèn có kích thước lớn
nhất và có biên độ lớn nhất. Cụm gồm 1 dị thường kích thước trung bình (diện tích
khoảng ~ 4,5km2) và 2 dị thường nhỏ. Biên độ cực đại của dị thường đạt tới giá trị
dt > 23ppm kích thước nhỏ
qU~ 50ppm.
Cụm dị thường U thứ hai gồm 2 dị thường nhỏ qU
dt > 23ppm kích thước nhỏ, phân bố
nằm ở phía Tây Nam và phía Tây xã Thèn Sin.
Cụm dị thường U thứ 3 gồm 3 dị thường qU
nối tiếp nhau theo phương Bắc Nam nằm ở phía Tây thị trấn Tam Đường (Bình Lư).
Bức tranh phân bố hàm lượng K vùng Tam Đường, Phong Thổ tương tự với
bức tranh phân bố U. Đại bộ phận diện tích của vùng có hàm lượng kali qK ~ 1 –
dt>2,2%, vị trí của chúng hoàn toàn trùng với 3 cụm dị thường U.
1,6%, hàm lượng kali trung bình là qK = 1,3%. Trong vùng cũng có 3 cụm dị thường
hàm lượng kali qK
Cụm dị thường K thứ nhất gồm 4 dị thường kích thước nhỏ nằm ở khu vực xã
Hoàng Thèn.
Cụm dị thường K thứ hai gồm 2 dị thường K kích thước trung bình (từ 3km2
đến 5km2) nằm ở phía Tây xã Thèn Sin
56
Cụm dị thường K thứ 3 gồm 5 dị thường nhỏ (khoảng 0,2–0,3km2) phân bố thành
chuỗi theo phương gồm Bắc Nam nằm ở phía Tây thị trấn Tam Đường (Bình Lư).
Như vậy, tại vùngTam Đường, Phong Thổ có 3 cụm dị thường có bản chất hỗn
hợp U, Th, K tại các khu vực xã Hoàng Thèn, Tây Nam Thèn Sin, Tây thị trấn Tam
Đường (Bình Lư). Ba cụm dị thường bản chất hỗn hợp này chắc chắn có liên quan
với đá xâm nhập và đá mạch có hoạt độ phóng xạ cao xuyên cắt vào các hệ tầng đá
trầm tích.
Các dị thường đơn thôri còn lại ở các khu vực xã Nậm Xe đồn biên phòng
Mường So, phía Tây và Bắc Tam Đường, phía Đông xã Thèn Sin và góc Đông Nam
xã Bình Lư không có liên quan đến đá magma. Chúng có thể có liên quan đến sự
tích tụ của đất hiếm hoặc khoáng chất nào đó giàu hàm lượng Th.
Tại khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao đã khoanh được các dị thường
urani và thori bao quanh lấy các thân quặng đất hiếm có kích thước lớn, hàm lượng
thori và urani lớn có chỗ đạt tới qU=90ppm, qTh=120ppm.
3.2.4. Đặc điểm phân bố hàm lượng các nguyên tố U, Th, K trong môi trường con
người sinh sống
Để xác định thành phần liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua
đường tiêu hoá, đề tài đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy luật phân bố các
chất phóng xạ trong lớp đất bề mặt, trong nước, xác định hàm lượng các chất phóng
xạ trong các nguồn nước, trong thức ăn (lương thực, thực phẩm). Trong các môi
trường địa hoá thuận lợi (độ pH thấp: môi trường axit và độ pH cao: môi trường
kiềm) urani hoá trị 6 trong đới oxy hoá dễ bị hoà tan vận chuyển, làm cho nồng độ
các chất phóng xạ trong nước tăng lên, dễ dàng bị các loại cây lương thực, rau quả
hấp thụ và làm tăng sự xâm nhập của các chất phóng xạ vào cơ thể con người qua
đường tiêu hoá
a) Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong đất
Hàm lượng các chất phóng xạ trong đất phụ thuộc vào hàm lượng của chúng
trong khoáng vật tạo đất, kích thước hạt và phụ thuộc vào môi trường địa hoá (chủ
yếu là độ pH và thế oxy hoá khử Eh).
57
Theo kết quả phân tích các mẫu trầm tích vùng Tam Đường, Phong Thổ và
thành phố Lai Châu, độ pH dao động trung bình trong khoảng 4,65-7,91, trung bình
là 6,62 đặc trưng cho môi trường axit yếu tới kiềm yếu. Giá trị Eh dao động từ
63mSv/năm đến 350mSv/năm, đặc trưng cho môi trường khử mạnh đến oxy hoá
mạnh. Căn cứ vào độ pH và Eh người ta đã xác định được 4 kiểu môi trường trầm
tích của vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu trong đó đáng chú ý
là kiểu môi trường axit yếu – oxy hoá mạnh (4,5 < pH < 6,5; Eh > 150mV), phân bố
chủ yếu tại khu vực thị trấn Tam Đường. Ngoài ra chúng còn phân bố rải rác ở thị
trấn Phong Thổ, Là Nhì Thàng.
Trong trầm tích vùng Tam Đường, Phong Thổ hàm lượng U dao động trong
khoảng 0,025-0,06.10-3%, trung bình 0,035.10-3%, thấp hơn hàm lượng trung bình
của U trong trầm tích vỏ lục địa Trái đất (0,0910.10-3%). Có một số dị thường hàm
lượng U 0,04–0,06.10-3% phân bố ở cá khu vực thị trấn Phong Thổ, thành phố Lai
Châu, thị trấn Tam Đường, đúng tại các khu vực có môi trường địa hoá thuận lợi
cho sự hoà tan vận chuyển U. Tuy nhiên hàm lượng dị thường này còn thấp hơn
mức nguy cơ ô nhiễm (0,273 .10-3%), U tương quan với Cs(R = 0,74), với các ion
hoá khác nó có tương quan yếu hoặc tương quan nghịch.
Hàm lượng Th trong trầm tích vùng Tam Đường, Phong Thổ dao động khoảng
0,005–0,05.10-3 %, trung bình 0,0110.10-3%, thấp hơn hàm lượng trung bình của nó
trong trầm tích vỏ lục địa trái đất (0,35.10-3%). Có một số điểm dị thường hàm
lượng thori 0,012 – 0,05.10-3% phân bố rải rác ở các khu vực Bản Màu, thành phố
Lai Châu. Tuy nhiên giá trị dị thường tại đây thấp hơn rất nhiều so với mức nguy cơ
ô nhiễm (1,05.10-3). Trong vùng, Th có tương quan yếu hoặc tương quan nghịch với
tất cả các ion trong trầm tích.
b) Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong nước
Nước trong vùng có độ pH dao động trong khoảng 6,69–7,26, giá trị trung
bình 7,06 đặc trưng cho môi trường kiềm. Thế oxy hoá khử Eh dao động trong
khoảng 118–138mV, trung bình 125,84mV, đặc trưng thế oxy hoá yếu (100
58 Châu đặc trưng kiểu môi trường kiềm – oxy hoá yếu (6,5 100mV Hàm lượng U trong nước dao động trong khoảng 0,8–2,5.10-3%mg/l, trung bình 1,8.10-3%mg/l. Trong vùng có những điểm dị thường urani hàm lượng 2– 2,5.10-3mg/l, phân bố tại thị trấn Phong Thổ, thành phố Lai Châu, thị trấn Tam Đường. U có tương quan yếu với Rb (R=0,37); đối với các ion khác nó tương quan nghịch hoặc không tương quan. Hàm lượng Th trong nước của vùng dao động trong khoảng 0,2–0,4.10-3 mg/l, trung bình 0,25mg/l. Trong vùng có các điểm dị thường hàm lượng Th: 0,3– 0,4mg/l phân bố ở thị trấn Phong Thổ, Là Nhi Thàng, thị trấn Tam Đường. Thôri có tương quan nghịch hoặc không tương quan với hầu hết các ion trong nước. Kết quả thống kê hoạt độ phóng xạ các mẫu nước trong toàn vùng Tam Đường – Phong Thổ được đưa ra trong bảng 3.2. 59 Hoạt độ phóng xạ (Bq/l) Liều chiếu trong Loại TT Khu vực Số lượng Ghi chú Hd(mSv/năm) mẫu 40K
min-max 226Ra
min-max 238U
min-max 232Th
min-max min-max TB TB TB TB TB 0,012÷0,14 0,012÷0,207 0,049÷1,215 0,01÷0,227 * Nước 43 0,041 0,074 0,276 0,054 mặt 1 Đông Pao 0,012÷0,047 0,030÷0,109 0,114÷0,324 0,027÷0,074 Nước 8 0,03 0,046 0,196 0,044 ngầm 0,031÷0,078 0,040÷1,462 * 0,010÷0,014 0,09÷0,328 * Nước 0 7 0,051 0,087 0,012 0,181 mặt Nậm Xe- 2 Phong Thổ 0,016÷0,697 0,39÷1,754 * 0,011÷0,014 0,089÷0,397 * Nước 0 9 0,197 0,208 0,873 0,013 ngầm Mẫu nước có hoạt độ Nước 0,004÷0,175 0,021÷0,490 0,049÷0,499 0,001÷0,121 * phóng xạ cao thuộc khu 44 mặt 0,046 0,123 0,258 0,045 vực Đông Pao –Chuyên Huyện Tam 3 Chà Chải Đường Nước 0,035÷0,088 0,01÷0,100 0,049÷0,324 0,008÷0,076 8 ngầm 0,065 0,039 0,189 0,034 Bảng 3.2: Đặc trưng thống kê thành phần môi trường phóng xạ của mẫu nước theo phân vùng môi trường phóng xạ(* Các giá trị vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép) 60 c) Đặc điểm phân bố tổng hoạt độ , trong nước Phân tích tổng hoạt độ , của 30 mẫu nước tại các khu vực thành phố Lai Châu, huyện Tam Đường và huyện Phong Thổ. Kết quả phân tích được đưa ra trong bảng 3.3. Từ bảng 3.3 thấy rõ tổng hoạt độ α, của một số mẫu vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép (tổng hoạt độ alpha>0,1Bq.l; tổng hoạt độ bêta>1,0Bq/l) Bảng 3.3. Tổng hoạt độ , của các mẫu nước Suối 8 0,0087 0,041 0,01916 0,074 0,168 0,116 TP.Lai Châu Giếng 4 0,0083 0,024 0,01615 0,107 0,149 0,128 Suối 6 0,0072 0,152 * 0,01384 0,075 1,012 ** 0,127 H. Tam Đường Giếng 3 0,0102 0,0102 0,0102 0,138 0,138 0,138 Suối 6 0,0096 0,031 0,01426 0,086 0,242 0,164 H. Phong Thổ Giếng 3 0,0053 0,0053 0,0053 0.098 0,098 0,098 Ghi chú: (*) tổng hoạt độ >0,1Bq/l vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép (**) tổng hoạt độ >1,0Bq/l vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Theo kết quả khảo sát các mẫu nước ở ven rìa phía Bắc, phía Đông nơi có địa hình thấp của mỏ đất hiếm Đông Pao; mẫu nước tại phía Bắc Bản Màu thuộc khu mỏ đất hiếm Nậm Xe có tổng hoạt độ >0,1Bq/l, tổng hoạt độ >1,0Bq/l vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. d) Đặc điểm phân bố các chất phóng xạ trong lương thực Kết quả phân tích hàm lượng các chất phóng xạ trong các mẫu thực vật, lương thực được đưa ra ở bảng 3.4. Kết quả phân tích chỉ rõ trong vùng Tam Đường – Phong Thổ có tương đối nhiều mẫu lương thực có hoạt độ phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Trong đó các loại lương thực bị ô nhiễm phóng xạ chủ yếu tập trung tại các khu mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao và tại một số diện tích dị thường phóng xạ khu vực Thèn Sin-Chuyên Chà Chải. Một số loại cây như sam, sắn, chè, dong riềng, đu đủ có 61 hàm lượng chất phóng xạ rất cao trong thân lá, củ, quả. Đó là do chúng cho có đặc tính hấp thụ chất phóng xạ cao hơn so với các cây khác. Dễ dàng nhận thấy các chất phóng xạ tập trung nhiều trong các loại củ như sắn, dong riềng. Chỉ có rất ít mẫu thóc, ngô phát hiện có hàm lượng các chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Các diện tích trên các khu mỏ đất hiếm và trên một số dị thường phóng xạ có các loại lương thực bị nhiễm xạ đều đã được khoanh định để cảnh báo và đề xuất giải pháp phòng ngừa nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người dân. 62 Hoạt độ phóng xạ (Bq/l) Ghi chú TT Khu vực Số lượng Loại
mẫu Liều chiếu trong
Hd(mSv/năm)
min-max
TB 40K
min-max
TB 226Ra
min-max
TB 238U
min-max
TB 232Th
min-max
TB Thóc 14 1 Đông Pao Sắn 6 3 Chè 2 Đu đủ 2 2 4 Nậm Xe-
Phong Thổ 1 Dong
riềng
Ngô
hạt
Sắn 6 Thóc 9 Thóc 7 Ngô 3 6 Sắn Huyện Tam
Đường 1 Chè 2 Sam 27,1÷54,5
35,09
115,2÷161,0
135,65
49,3÷104,8
72,367
288,63*÷297,57*
293,10*
224,34*÷345,35*
284,85*
101,44÷177,67
131,53
43,93÷72,18
62,12
20,5÷39,1
31,467
39,7÷72,5
55,1
93,5÷282,6
138,95
277 *
151,6÷153,8
152,7 0,23÷1,012
0,462
0,366÷4,425
2,189
3,48÷10,54 *
6,207 *
0,87÷2,63
1,70
1,19÷2,49
1,84
0,53÷0,83
0,72
0,36
0,14÷0,65
0,34
0,18÷0,667
0,362
0,038÷0,193
0,128
0,162÷31,65 *
6,726 *
0,998
18,329*÷26,622*
22,476 * 0,234÷1,032 *
0,472
0,347÷4,514 *
2,232 *
3,549 *÷10,751 *
6,331*
0,77*÷0,78*
0,78*
0÷1,08
0,54
0÷0,84*
0,40
0
0÷0,25
0,06
0,184÷0,68
0,246
0,039÷0,197
0,130
0,165÷32,283 *
6,86 *
1,018 *
18,695*÷27,155*
22,925 * 0÷0,564
0,279
0,153÷9,9 *
4,878 *
19,05*÷37,58 *
26,038 *
1,03÷2,51
1,77
1,25÷2,80
2,02
0,01÷0,52
0,27
0
0,02÷0,38
0,19
0÷0,445
0,271
0,081÷0,351
0,205
0,105÷18,95 *
3,808
1,805
31,813*÷37,733 *
33,773 * 0,2÷0,58
0,288
0,70÷2,288 *
1,735 *
4,07*÷8,04 *
5,493 *
1,89*÷2,49 *
2,19*
2,21*÷2,22 *
2,22*
0,69÷1,09 *
0,88
0
0,29÷0,52
0,42
0,14÷0,34
0,228
0,22÷0,34
0,274
0,45÷10,66 *
2,347 *
1,67 *
9,25*÷11,57 *
10,41 * Bảng 3.4: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ trong các mẫu lương thực vùng nghiên cứu (* Các giá trị vượt quá tiêu chuẩn
an toàn phóng xạ cho phép) 63 e) Đặc điểm phân bố hàm lượng U, Th trong tóc người Phân tích hàm lượng U, Th trong mẫu tóc người của vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu kết quả như sau Bảng 3.5. Hàm lượng Th, U trong mẫu tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu 1 MT1 Tóc 0,01511 0,01095 2 MT2 Tóc 0,01024 0,01473 3 MT3 Tóc 0,01519 0,01397 4 MT4 Tóc 0,00867 0,01867 5 MT5 Tóc 0,01781 0,00657 6 MT6 Tóc 0,01482 0,01332 Hàm lượng U trong tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu thấp. Trong khi đó hàm lượng Th trong tóc người vùng Tam Đường, Phong Thổ tương đối cao. Điều đó mang tính khách quan vì Tam Đường, Phong Thổ có các mỏ đất hiếm trữ lượng lớn chứa thôri. 3.3. Mô tả chi tiết đặc trưng trường bức xạ tự nhiên tại các khu vực nghiên cứu Bảng 3.6. Đặc trưng tổng liều khu vực nghiên cứu Khu vực khảo sát Thấp Trung Bình Đơn Vị Cao Khu mỏ Đông Pao 2,5 3,0 mSv/năm 7,0 Khu mỏ Nậm xe 2,5 3,0 mSv/năm 11,0 Tp Lai Châu 2,0 2,0 mSv/năm 4,5 TT Mường So 2,0 2,0 mSv/năm 4,5 TT Tam Đường 2,0 2,3 mSv/năm 2,5 TT Pa So (PT) 2,0 2,3 mSv/năm 2,5 Xã Khống Lào 2,0 2,2 mSv/năm 3,0 CK Ma Lù Thàng 2,0 2,2 mSv/năm 2,5 64 3.3.1. Khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 28 300 50 µR/h và liều chiếu 2,3 6,5 3,4 mSv/năm ngoài Nồng độ radon 30 300 50 Bq/m³ và liều chiếu 0,4 2,0 0,7 mSv/năm trong Tổng liều 2,5 7,0 3,0 mSv/năm tương đương Bảng 3.7. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài Khu mỏ Đông Pao có cường độ bức xạ gamma cao, biến thiên trong khoảng I từ 30R/h đến I>80R/h. Tại mỏ đất hiếm Đông Pao có dị thường gamma kích thước lớn chiếm toàn bộ diện tích khu mỏ khoảng 12km2 hình dạng phức tạp tương đối đẳng thước. Biên độ dị thường I>50R/h, trong đó có 5 diện tích dị thường có cường độ I>80R/h, có chỗ đạt giá trị tới 320R/h. Dị thường gamma khu mỏ Đông Pao là do quặng đất hiếm giàu hàm lượng các chất phóng xạ Th, U gây ra. Bức tranh phân bố liều chiếu ngoài khu mỏ Đông Pao hoàn toàn tương tự như bức tranh cường độ gamma. Liều chiếu ngoài trong khu vực biến thiên trong khoảng Hn ~ 2,3 đến Hn > 6,0mSv/năm. Trên khu mỏ Đông Pao chiếm diện tích ~ ¾ khu vực có dị thường liều chiếu ngoài Hn > 3,8mSv/năm, diện tích khoảng ~ 12km2 hoàn toàn trùng về hình dạng, kích thước và vị trí so với dị thường gamma I 50R/h. Dị thường này có giá trị 65 liều chiếu ngoài vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với nhân dân nói chung. Trong vùng có 5 diện tích có Hn> 6,0mSv/năm đến 7,0mSv/năm xấp xỉ giới hạn an toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp loại B. Điều đặc biệt cần lưu ý là trên phạm vi của khu vực dị thường liều chiếu ngoài Hn > 3,8mSv/năm tại Bản Thẳm, Nà Khum, Bãi Trâu, Bản Giang, Phù Nhiêu, Nà Cơ có nhà dân sinh sống. b. Rn và liều chiếu trong Nồng độ Rn trong không khí tại khu vực mỏ Đông Pao biến thiên trong . khoảng NRn < 30Bq/m3 tới NRn > 300Bq/m3, trung bình NRn = 50Bq/m3 Trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao có 3 dị thường nồng độ radon trong không khí NRn>70Bq/m3. Các dị thường này bao phủ toàn bộ diện tích khu mỏ. Dị thường phía Tây Nam khu mỏ trên bản Nà Cơ và dị thường phía tây Bắc bản Đông Pao có dạng kéo dài phương Tây Bắc –Đông Nam. Còn dị thường khu vực Bản Hon có diện tích lớn, dạng tương đối đẳng thước. Trên các thân quặng đất hiếm có các dị có chỗ NRn>200Bq/m3 và NRn>300Bq/m3 vượt quá tiêu thường NRn>100Bq/m3 chuẩn an toàn cho phép. Tất cả các dị thường nồng độ radon trong không khí tại khu vực mỏ Đông Pao đều do hàm lượng cao của urani trong quặng đất hiếm gây ra và có xu hướng kéo dài trong thung lũng địa hình theo hướng gió thổi từ Đông Nam lên Tây Bắc. Bức tranh phân bố liều chiếu trong tương tự bức tranh phân bố nồng độ radon trong không khí. Tại khu mỏ Đông Pao, liều chiếu trong biến thiên trong khoảng Ht từ 0,4mSv/năm đến Ht > 2,0mSv/năm, trung bình Ht = 0,7mSv/năm. Trong khu vực mỏ có dị thường liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm vượt quá giới hạn cho phép về giá trị liều chiếu trong (tiêu chuẩn thứ cấp). Hình dạng, kích thước và vị trí phân bố của dị thường liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm tương đối trùng với dị thường nồng độ radon trong không khí NRn > 70Bq/m3. Điều đó chứng tỏ dị thường liều chiếu trong tại khu mỏ Đông Pao chủ yếu do sự tăng cao của nồng độ Rn trong không khí gây ra. Trên chúng hiện có nhà dân tại các bản Nà Khum và Bãi Trâu sinh sống. Giải pháp phòng ngừa là thông gió để giảm nồng độ Rn trong không khí, nhất là về ban đêm. 66 c. Tổng liều tương đương bức xạ Trên bản tổng liều tương đương bức xạ nhận thấy giá trị tổng liều tương đương bức xạ của khu vực Đông Pao rất cao, biến thiên trong khoảng H từ 2,5mSv/năm đến H>7mSv/năm. Chỉ trừ các diện tích nhỏ ở phía Đông Nam, Đông Bắc và Tây Bắc tờ bản đồ có H<3,0mSv/năm, toàn bộ vùng còn lại chiếm khoảng 70% diện tích, khoảng ~ 20km2 có H>3,0mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho phép đối với dân thường, trong đó có 5 diện tích trên các thân quặng đất hiếm có H>7,0mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp nhóm B. Hiện tại chưa có dân sinh sống trong vùng H>7,0mSv/năm, nhưng có nhiều nhà dân tại các bản Thẳm, bản Nà Khum, Bãi Trâu, Bản Giang, bản Phù Nhiêu, bản Nà Cơ, bản Tà Phù Nhiêu sinh sống trong vùng có H>3,0mSv/năm. Trong đó có một số nhà dân phía Đông khu vực tại các bản Nà Khum, bản Bãi Trâu, bản Hon sống trên diện tích có liều chiếu trong Ht>0,9mSv/năm. Để giảm thiểu tác hại cần có biện pháp che chắn, cách ly hạn chế ảnh hưởng liều chiếu ngoài và thông gió giảm nồng độ Rn trong không khí và cung cấp nước máy hoặc nước sạch tự nhiên từ nơi khác đến để hạn chế tác hại của liều chiếu trong. 3.3.2 Khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 28 50 µR/h 300 và liều chiếu 2,3 3,4 mSv/năm 6,5 ngoài Nồng độ radon 30 50 Bq/m³ 200 và liều chiếu 0,5 0,6 mSv/năm 2,0 trong Tổng liều 2,5 3,0 mSv/năm 11,0 tương đương Bảng 3.8. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe 67 a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài. Khu vực mỏ Nậm Xe có dị thường gamma kích thước lớn biên độ I > 50R/h. Dị thường có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam bề rộng 1,5÷2km, chiều dài ~ 8km, diện tích ~ 12km2 bao phủ lên toàn bộ diện tích mỏ đất hiếm Bắc và Nam Nậm Xe. Trên các thân quặng đất hiếm từ Thèn Thâu đến bản Màu, dải dị thường gamma đạt tới biên độ I > 120R/h có chỗ đạt tới giá trị I > 300R/h. Dị thường gamma lớn trên khu mỏ Nậm Xe chắc chắn do quặng đất hiếm chứa các chất phóng xạ Th, U gây ra. Liều chiếu ngoài trên khu vực mỏ Nậm Xe rất cao. Ngoài khu vực mỏ ở phía Tây Nam bản đồ liều chiếu ngoài có giá trị Hn < 2,3mSv/năm, tuyệt đại bộ phận diện tích của tờ bản đồ (diện tích ~ 15km2) có Hn > 3,8mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho phép đối với liều chiếu ngoài. Trong khu mỏ có liều chiếu ngoài rất cao: phần lớn diện tích của mỏ Nậm Xe có Hn > 6,0mSv/năm tạo thành một dải kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam chiều dài khoảng 6km, bề rộng từ 500m – 2000m, trung bình 1500m. Đây là khu vực có liều chiếu ngoài vượt giới hạn cho phép đối với cán bộ gián tiếp nhóm B. Trên khu mỏ đất hiếm Nậm Xe, khu vực có Hn > 3,8mSv/năm có nhiều nhà dân tại các bản Màu, bản Mỏ, bản Vàng Thắm sinh sống. Thậm chí trên diện tích có Hn > 6,0mSv/năm và Hn>9,0mSv/năm có các nhà dân của bản Màu sinh sống. Tương tự như đối với mỏ Đông Pao, cần khuyến cáo nhân dân và cán bộ che chắn giảm tác hại của bức xạ chiếu ngoài: đổ nền nhà bằng đất nơi khác không chứa phóng xạ, xây tường chắn... 68 1.80 Lần 1… Lần 2… Lần 3… Lần 4… 1.60 1.40 1.20 1.00 0.80 0
3
:
6 0
1
:
5 0
3
:
1 0
1
:
3 0
5
:
4 0
1
:
8 0
5
:
9 0
5
:
0 0
3
:
2 0
1
:
4 0
5
:
5 0
3
:
7 0
1
:
9 0
1
:
0 0
5
:
1 0
3
:
3 0
5
:
6 0
3
:
8 0
1
:
0
1 0
1
:
2
1 0
5
:
3
1 0
3
:
5
1 0
1
:
7
1 0
5
:
8
1 0
3
:
0
2 0
1
:
2
2 0
5
:
3
2 0
3
:
1
1 0
1
:
3
1 0
5
:
4
1 0
3
:
6
1 0
1
:
8
1 0
5
:
9
1 0
3
:
1
2 0
1
:
3
2 0
5
:
0
1 0
3
:
2
1 0
1
:
4
1 0
5
:
5
1 0
3
:
7
1 0
1
:
9
1 0
5
:
0
2 0
3
:
2
2 0
5
:
1
1 0
3
:
3
1 0
1
:
5
1 Hình 3.2: Đồ thị suất liều trạm quan trắc 01 Nậm Xe b. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong Trên khu vực mỏ Nậm Xe nồng độ radon trong không khí từ 30Bq/m3 đến dt>70Bq/m3 cực đại lên tới 200Bq/m3. 200Bq/m3, trung bình NRn = 50Bq/m3. Tại khu vực Thèn Thầu, bản Màu, bản Mỏ có dị thường nồng độ radon NRn Dải dị thường NRn>100Bq/m3 và NRn>200Bq/m3 vượt quá giới hạn an toàn cho phép nằm phủ lên các thân quặng đất hiếm kéo dài từ phía Nam Thèn Thầu tới trạm biên phòng Đào San bản Màu. Nơi đây có nhiều hộ dân sinh sống trong đó có các chiến sĩ bộ đội biên phòng, cần hết sức lưu ý. Giá trị liều chiếu trong tại khu vực mỏ Nậm Xe biến thiên trong khoảng Ht từ 0,5mSv/năm đến Ht > 2mSv/năm, trung bình Ht = 0,6mSv/năm. Trên khu mỏ có dị thường liều chiếu trong Ht >0,7mSv/năm có dạng kéo dài. Dị thường liều chiếu trong Ht>0,7mSv/nằm trùng về vị trí so với dị thường nồng độ radon NRn>70Bq/m3. Tại các diện tích có liều chiếu trong Ht>0,9mSv/năm thậm chí Ht> 2mSv/năm có các hộ dân và chiến sĩ bộ đội biên phòng sinh sống, cần hết sức phòng ngừa tránh tác hại của bức xạ phóng xạ. Bức tranh phân bố tổng liều tương đương bức xạ tương tự như bức tranh phân bố cường độ bức xạ gamma và nồng độ radon trong không khí. Giá trị tổng liều 69 tương đương biến thiên trong khoảng H từ 2,5mSv/năm đến H >11,0mSv/năm, trung bình H=3,0mSv/năm. Toàn bộ diện tích khu mỏ ~ 20 km2 có H >3,0mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho phép về giá trị liều tương đương đối với dân thường. Tại trung tâm khu mỏ có 1 dải kéo dài từ bắc tới nam chiều dài 5,5km, bề rộng 400m2200m, trung bình 1200m có giá trị liều tương đương H>7,0mSv/năm vượt quá giới hạn an toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp nhóm B. Trên dị thường H >3,0mSv/năm, kể cả trên dải dị thường H>7,0mSv/năm có một số nhà dân thuộc bản Màu sinh sống. Trạm biên phòng Đào San nằm trên dải dị thường H>7,0mSv/năm. Giá trị tổng liều tương đương tại khu mỏ Nậm Xe chủ yếu do thành phần liều chiếu ngoài và chiếu trong gây nên. Bởi vậy giải pháp phòng ngừa là che chắn, cách ly và thông gió tránh tác hại của radon, nhưng vì giá trị tổng liều tương đương quá mạnh đối với người dân sinh sống trong vùng dị thường, nền cần phải có kế hoạch di dời nhà dân và trạm biên phòng ra khỏi khu mỏ. 3.3.3 Khu vực thành phố Lai Châu Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 50 µR/h 28 300 và liều chiếu 3,4 mSv/năm 2,3 6,5 ngoài Nồng độ radon 50 Bq/m³ 30 200 và liều chiếu 0,6 mSv/năm 0,5 2,0 trong Tổng liều 2,8 mSv/năm 2,0 4,5 tương đương Bảng 3.9. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực thành phố Lai Châu 70 a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài Cường độ bức xạ gamma trong khu vực biến thiên từ I = 20 50R/h, trung bình I = 25R/h. Tại khu vực xã Chuyên Chà Chải phát hiện 1 diện tích (~1km2) có cường độ gamma>30R/h. Trong đó có dị thường gamma I>50R/h. Điều đặc biệt đáng quan tâm là dân khai thác đất sét làm gạch gây ô nhiễm phóng xạ (sẽ trình ở dưới đây). Liều chiếu ngoài tại khu vực thành phố Lai Châu tương đối thấp biến thiên trong khoảng Hn< 1,5mSv/năm đến Hn>3,8 mSv/năm, trung bình Hn = 1,7mSv/năm. Giá trị liều chiếu ngoài tại thành phố Lai Châu xấp xỉ và nhỏ hơn giá trị phông liều chiếu ngoài của toàn vùng Phong Thổ. Như trên đã nói, tại khu vực xã Chuyên Chà Chải thành phố Lai Châu việc khai thác đất sét làm gạch của một số cơ sở tư nhân gây tình hình ô nhiễm phóng xạ đáng báo động. Tại khu vực dọc theo đứt gẫy địa chất hướng Đông Bắc – Tây Nam từ Nậm Xe qua Thèn Sin tới phía Đông thành phố Lai Châu, bên bờ suối trên đường từ Lai Châu đi Đông Giang có một đới dị thường phóng xạ có giá trị suất liều tương đương bức xạ gamma H≥0,4÷0,58µSv/h, kéo dài ~ 1km, bề rộng 50-100m. Tại đây có nhiều lò gạch tư nhân, dân khai thác đất sét tại nơi có suất liều tương đương bức xạ H=0,8÷0,9µSv/h. Trong lò gạch đo được H=0,6÷0,7µSv/h, các đống gạch đo được H=0,45÷0,6µSv/h. Các loại gạch này có hoạt độ phóng xạ quá lớn vượt trên tiêu chuẩn an toàn cho phép, tuyệt đối không được sử dụng để xây nhà dân và công sở. Một số nhà dân tại khu vực thành phố Lai Châu đã sử dụng loại gạch thủ công sản xuất từ đất sét chứa phóng xạ đã nêu trên. Giá trị suất liều tương đương bức xạ gamma đo được tại tường, nền nhà và trong không gian sinh sống của các ngôi nhà này từ H=0,3µSv/h đến H=0,45µSv/h, cực đại đạt tới H=0,49µSv/h cao hơn tiêu chuẩn an toàn cho phép. Cấn có biện pháp khắc phục hoặc phá bỏ các ngôi nhà này và vận chuyển toàn bộ vật liệu xây nhà trả về nguyên địa hoặc khu vực xa dân, cuối nguồn nước. 71 b. Đặc điểm phổ gamma Bức tranh phân bố hàm lượng các nguyên tố phóng xạ Th, U, K khu vực thành phố Lai Châu tương đối giống nhau: chúng có giá trị không cao lắm, hàm lượng Th biến thiên từ 10ppm 30ppm, trung bình qTh = 20ppm; hàm lượng U từ 8ppm 20ppm, trung bình qU = 12ppm; hàm lượng K từ 0,7% đến 2,2%, trung bình qK= 1,1%. Chúng đều có quy luật: có giá trị tăng cao ở 3 khu vực: khu vực Tây Bắc nằm ở địa phận các xã Quyết Thắng 2, Lản Than; khu vực Đông Bắc nằm ở địa phận xã Sùng Phài, Đông Bắc Tân Phong 2,; khu vực phía Tây nằm ở địa phận các xã Tân Phong 1, Đoàn Kết 2. Sự tăng cao đồng thời của hàm lượng U, Th, K tại 3 khu vực kể trên tuy không nhiều và không trùng khớp về vị trí nhưng cũng đủ để thấy rõ bản chất hỗn hợp của trường phóng xạ và chứng tỏ chúng có liên quan với sự tăng cao hoạt độ phóng xạ của đá tại địa điểm khảo sát. Đất đá hệ tầng Tân Lạc có thành phần phiến sét, bột sét có hàm lượng U, Th, K cao hơn so với đất đá hệ tầng Đồng dt Giao thành phần cacbonat ở các khu vực khác. Trên địa bàn thành phố Lai Châu không có hàm lượng dị thường U, K chỉ phát hiện 2 dị thường Th biên độ yếu qTh > 26ppm, kích thước nhỏ (~ 1-3ha) ở phía Đông Bắc. c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong Nồng độ radon trong không khí tại khu vực thành phố Lai Châu nằm trong khoảng NRn=20Bq/m3 tới 100Bq/m3, trung bình NRn = 40Bq/m3 lớn gần gấp rưỡi giá trị đo được tại khu vực thành phố Hà Nội. Điều đáng quan tâm là tại thung lũng trục đường chính của thành phố Lai Châu và khu vực xã Chuyên Chà Chải giá trị nồng độ radon tăng cao. Tại đây có một số dị thường NRn>70Bq/m3 kích thước nhỏ, có phương kéo dài theo địa hình thung lũng. Tại phường Quyết Thắng và khu vực xã Chuyên Chà Chải có dị thường nhỏ biên độ NRn>100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Các dị thường khí radon này được gây ra do sự thổi khí radon từ mỏ Đông Pao và do dân sử dụng gạch chứa chất phóng xạ xây nhà. Liều chiếu trong tại khu vực thành phố Lai Châu, biến thiên trong khoảng Ht< 0,4mSv/năm đến Ht > 0,6mSv/năm, trung bình Ht = 0,5mSv/năm. Đại bộ phận diện tích của thành phố Lai Châu có Ht < 0,6mSv/năm. 72 Tại thung lũng trục đường chính của thành phố Lai Châu, do ảnh hưởng khí radon thổi từ mỏ Đông Pao, giá trị liều chiếu trong Ht>0,6mSv/năm tạo thành một kéo dài từ mỏ Đông Pao đến khu vực xã Sùng Phài. d. Tổng liều tương đương bức xạ Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực thành phố Lai Châu biến thiên trong khoảng từ H<2,0mSv/năm tới H>4,5mSv/năm, trung bình H=2,0mSv/năm tương đương với giá trị phông liều tương đương bức xạ của toàn vùng Phong Thổ. Như vậy, hầu như toàn bộ diện tích thành phố Lai Châu có tổng liều tương đương H<3,0mSv/năm an toàn về mặt phóng xạ. Chỉ có diện tích ~1km2 thuộc xã Chuyên Chà Chải có H>3,0mSv/năm biên độ cực đại H>4,5mSv/năm vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ. 3.3.4 Khu vực thị trấn Mường So (Phong Thổ) Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 20 25 µR/h 30 và liều chiếu 1,5 2,0 mSv/năm 2,3 ngoài Nồng độ radon 30 40 Bq/m³ 50 và liều chiếu 0,5 0,55 mSv/năm 0,6 trong Tổng liều 2,0 2,0 mSv/năm 4,5 tương đương Bảng 3.10. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong, liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực thị trấn Mường So a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài Do nằm cách xa khu mỏ, đất đá xung quanh có thành phần chủ yếu là đá phiến sét, bột kết, đá vôi, diện tích khảo sát chủ yếu trên đất đá trầm tích Đệ Tứ thành phần cuội sỏi, cát sét nên đại bộ phận diện tích khu vực thị trấn Mường So có cường độ gamma từ 20 30R/h, cường độ gamma trung bình là I = 25R/h. Tại thị trấn 73 có 2 khu vực có cường độ bức xạ gamma I > 30R/h: khu vực I > 30R/h tại vàng Phao có diện tích ~ 0,8km2, tại Nam Hồi Né diện tích ~ 0,3km2. Tại Vàng Phao Tây An có dị thường I >50R/h diện tích vài ha. Trên dị thường này có một số lò gạch thủ công, đất làm gạch bị nhiễm xạ gây nguy cơ ô nhiễm. Liều chiếu ngoài khu vực thị trấn Mường So không cao lắm, khoảng biến thiên từ Hn< 1,5mSv/năm đến Hn> 2,3mSv/năm, trung bình Hn = 2,0mSv/năm. Như vậy hầu như toàn bộ diện tích khu vực thị trấn Mường So có liều chiếu ngoài thấp hơn giới hạn an toàn cho phép. Tuy nhiên do dân khai thác đất sét có hoạt độ phóng xạ cao (suất liều tương đương bức xạ gamma đo được tại nơi khai thác đất sét H ≥ 0,3µSv/h) tại khu vực nằm phía Đông-Đông Bắc Mường So trên con đường Mường So đi Bản Màu (tại dị thường I>50R/h). Kết quả khảo sát phóng xạ tại các lò gạch chỉ rõ, gạch được sản xuất tại đây có hoạt độ phóng xạ cao: suất liều tương đương bức xạ gamma đo được tại lò gạch là H=0,5÷0,54µSv/h, tại các đống gạch là H=0,3÷0,37µSv/h. Các loại gạch này không nên dùng để xây nhà dân, công sở. b. Đặc điểm phổ gamma Hàm lượng Th trong lớp đất bề mặt thị trấn Mường So không cao, đại bộ phận dt> 26ppm diện tích có hàm lượng qTh từ 10ppm đến 20ppm, trung bình qTh = 12ppm. Trên diện tích khảo sát phát hiện hai dị thường yếu của hàm lượng thôri qTh kích thước nhỏ (~ 7ha) nằm ở phía Đông Bắc thuộc địa phận xã Nậm Xe, phía hạ lưu suối so với khu mỏ Nậm Xe. Hàm lượng U khu vực thị trấn Mường So thấp, nằm trong khoảng 5ppm đến 14ppm, trung bình qU = 10ppm. Không phát hiện dị thường U trên toàn bộ diện tích khảo sát của khu vực. Hàm lượng K trong lớp đất đá bề mặt thị trấn Mường So biến thiên từ 0,7% dt > 2,2%, kích thước nhỏ (~ 4,5ha) nằm ở ven suối phía nam đến 2,2%, trung bình qK = 1,4%. Trên diện tích khảo sát phát hiện được một dị thường yếu biên độ qK vàng Phao. 74 Như vậy trên toàn bộ diện tích khảo sát của khu vực thị trấn Mường So, giá trị hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tương đối thấp. Một vài dị thường hàm lượng Th và K biên độ nhỏ, kích thước nhỏ không có ảnh hưởng gì đến môi trường phóng xạ vùng nghiên cứu. c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong Tương tự như các tham số của trường phóng xạ nồng độ radon trong không khí tại khu vực thị trấn Mường So tương đối thấp: từ NRn = 30Bq/m3 tới 50Bq/m3 trung bình 40Bq/m3 chỉ cao hơn chút ít so với Hà Nội (nồng độ radon trung bình trong không khí tại Hà Nội ~ 30Bq/m3). Liều chiếu trong khu vực thị trấn Mường So biến thiên trong khoảng Ht<0,5mSv/năm đến Ht > 0,6mSv/năm, trung bình Ht = 0,55mSv/năm. Đại bộ phận diện tích của thị trấn có Ht < 0,6mSv/năm. Một số diện tích tăng cao của liều chiếu trong Ht > 0,6mSv/năm tại Sin Chải và phía đông bắc Hồi Né trùng với các diện tích tăng cao của nồng độ radon NRn > 50Bq/m3. d. Tổng liều tương đương bức xạ Do tất cả các tham số của môi trường phóng xạ kể trên đều không cao nên giá trị tổng liều tương đương bức xạ tại khu vực thị trấn Mường So cũng không cao, nó biến thiên trong khoảng H<2,0mSv/năm đến H> 4,5mSv/năm, trung bình H=2,0mSv/năm đúng bằng giá trị phông chung của toàn vùng Tam Đường, Phong Thổ. Hầu hết diện tích khu vực thị trấn Mường So có liều tương đương bức xạ thấp hơn giới hạn an toàn cho phép, bởi vậy thị trấn Mường So thuộc vùng an toàn phóng xạ trừ 2 diện tích tại vàng Phao và Hổi Én có H> 3,0mSv/năm. Trong đó đáng lưu ý trên diện tích có H> 4,5mSv/năm dân đang khai thác đất sét ô nhiễm xạ làm gạch. 75 3.3.5. Khu vực thị trấn Tam Đường Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 20 25 23 µR/h và liều chiếu 1,5 2,3 1,7 mSv/năm ngoài Nồng độ radon 30 100 40 Bq/m³ và liều chiếu 0,5 0,9 0,7 mSv/năm trong Tổng liều 2,0 2,5 2,3 mSv/năm tương đương Bảng 3.11. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực thị trấn Tam Đường a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài Với thành phần đất đá nêu trên, cường độ bức xạ gamma đo được tại thị trấn Tam Đường không cao lắm I từ 20R/h đến 25R/h, trung bình I =23R/h. Khu vực chợ Tam Đường có diện tích nhỏ ~ 2ha cường độ I>30R/h. Không phát hiện dị thường gamma trên diện tích khảo sát. Liều chiếu ngoài khu vực thị trấn Tam Đường tương đối thấp, biến thiên trong khoảng Hn<1,5mSv/năm đến Hn>2,3mSv/năm, trung bình Hn=1,7mSv/năm. Toàn bộ diện tích thị trấn Bình Lư có liều chiếu ngoài xấp xỉ và thấp hơn phông liều chiếu ngoài của vùng Phong Thổ. b. Đặc điểm phổ gamma Bức tranh phân bố hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tại thị trấn Tam Đường không có quy luật: Giá trị của chúng tương đối thấp, hàm lượng thori qTh = 6ppm 20ppm, trung bình qTh = 12ppm; hàm lượng urani qU = 5 16ppm; trung bình qU =10ppm; hàm lượng kali qK = 0,7% 2,2%, trung bình qK = 1,2%. Không phát hiện được các di thường hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trên diện tích khảo sát. Trong khu vực thị trấn Tam Đường, tại một số vị trí có sự tăng cao hàm lượng của 76 Th, U, K với biên độ không đáng kể, diện tích không lớn và không trùng nhau về vị trí. Sự lộn xộn về quy luật phân bố hàm lượng các nguyên tố Th, U, K thể hiện sự lộn xộn trong thành phần đất đá của bồi tích Đệ tứ tại khu vực khảo sát. c. Nồng dộ radon trong không khí và liều chiếu trong Nồng độ radon trong không khí khu vực thị trấn Tam Đường từ NRn > 30Bq/m3 đến NRn >100Bq/m3, trung bình NRn = 40Bq/m3. Phía Đông Nam chợ tại bản Mương Mới có diện tích khoảng > 2ha nồng độ Rn trong không khí vượt quá giá trị 100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Đó là do đất đá bồi tích Đệ tứ tương đối tơi xốp thuận lợi cho Rn thoát vào khí quyển và địa hình khu vực tương đối thấp giảm sự lưu thông của khí quyển. Mặt khác dị thường khí NRn>100Bq/m3 có phương á kinh tuyến trùng về phương và vị trí so với đứt gãy địa chất. Có thể đứt gãy tạo thành đường dẫn khí radon từ dưới sâu lên lớp đất bồi tích bề mặt và phát tán vào khí quyển. Liều chiếu trong khu vực thị trấn Tam Đường biến thiên trong khoảng từ Ht<0,5mSv/năm đến Ht > 0,9mSv/năm, trung bình Ht = 0,7mSv/năm. Hơn ¾ diện tích của thị trấn có Ht < 0,9mSv/năm. Tại khu chợ bản Mường Mới có dị thường liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm vượt quá giới hạn cho phép đối với liều chiếu trong. Diện tích này trùng với dị thường nồng độ radon trong không khí NRn > 100Bq/m3. Điều đó chứng tỏ dị thường liều chiếu trong chủ yếu do dị thường nồng độ radon gây ra. d. Tổng liều tương đương bức xạ Tổng liều tương đương bức xạ khu vực thị trấn Tam Đường biến thiên trong khoảng H<2,0mSv/năm tới H>2,5mSv/năm, trung bình H=2,3mSv/năm. Khoảng hơn 3/4 diện tích thị trấn có H<2,5mSv/năm. Tại khu chợ bản Mương Mới có diện tích H>2,5mSv/năm trùng với diện tích có dị thường liều chiếu trong Ht>0,9mSv/năm. Tuy toàn bộ diện tích thị trấn Tam Đường có tổng liều tương đương bức xạ thấp hơn giới hạn an toàn cho phép nhưng khu chợ có liều chiếu trong Ht > 0,9mSv/năm vẫn thuộc vùng không an toàn phóng xạ. Biện pháp phòng ngừa tại khu chợ thị trấn Bình Lư là đối phó với các thành phần vượt quá giới hạn an toàn của liều chiếu trong, đặc biệt là phải giảm nồng độ khí bằng cách thông gió. 77 3.3.6. Khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ Phương pháp nghiên cứu Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị 20 25 23 µR/h Bức xạ gamma và liều chiếu ngoài 1,5 1,9 1,7 mSv/năm 30 40 32 Bq/m³ Nồng độ radon và liều chiếu trong 0,5 0,6 0,55 mSv/năm Tổng liều tương đương 2,0 2,5 2,3 mSv/năm Bảng 3.12. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực thị trấn Pa So huyện Phong Thổ a. Cường độ gamma và liều chiếu ngoài Do nằm trên các tầng đá vôi và các đá cuội kết, cát kết mà cường độ bức xạ gamma khu vực thị trấn Pa So Phong Thổ tương đối thấp, biến thiên trong khoảng từ I<20R/h đến I>25R/h. Các đường đẳng trị gamma có phương Tây Bắc – Đông Nam phù hợp với đường phương của đất đá hệ tầng Đồng Giao và hệ Tầng Yên Châu. Liều chiếu ngoài khu vực thị trấn Pa So tương đối thấp, biến thiên trong khoảng từ Hn<1,5mSv/năm đến Hn>1,9mSv/năm hoàn toàn nằm trong vùng an toàn phóng xạ. b. Đặc điểm phổ gamma Giá trị hàm lượng các nguyên tố phóng xạ U, Th, K trên bản đồ phổ gamma khu vực thị trấn Pa So không cao lắm. Hàm lượng U biến thiên trong khoảng từ qU=14ppm đến qU=18ppm, trung bình ; hàm lượng thori qTh~20÷26ppm, trung bình ; hàm lượng kali qK biến thiên trong khoảng từ 1,4÷2,2%, trung bình . Các đường đẳng trị hàm lượng các nguyên tố phóng xạ đều có phương phát triển theo hướng dốc địa hình và theo hướng từ thượng lưu tới hạ lưu của sông Nậm So. Chứng tỏ trường phổ gamma phản ảnh sự phân bố các nguyên tố phóng xạ trong lớp đất bồi tích bề mặt, chịu tác dụng của các dòng chảy bề mặt. 78 c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong Giá trị nồng độ radon trong không khí khu vực thị trấn Pa So tương đối thấp, biến thiên trong khoảng trung bình từ NRn<30Bq/m3 đến NRn>40Bq/m3, NRn~32Bq/m3 xấp xỉ nồng độ radong trong không khí tại Hà Nội. Liều chiếu trong thị trấn Pa So biến thiên trong khoảng từ Ht<0,5mSv/năm đến Ht ~0,6mSv/năm tương đối thấp so với các khu vực khác của vùng Tam Đường – Phong Thổ. d. Tổng liều tương đương bức xạ Khu vực thị trấn Pa So có giá trị tổng liều tương đương bức xạ biến thiên trong khoảng từ H<2,0mSv/năm tới H~2,5mSv/năm, chỉ có một diện tích nhỏ phía Đôgn Bắc thị trấn có 2,5mSv/năm So hoàn toàn nằm trong vùng an toàn phóng xạ. 3.3.7. Khu vực xã Khổng Lào Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 20 25 µR/h 30 và liều chiếu 1,5 1,9 mSv/năm 2,3 ngoài Nồng độ radon 30 45 Bq/m³ 50 và liều chiếu 0,5 0,6 mSv/năm 0,6 trong Tổng liều 2,0 2,2 mSv/năm 3,0 tương đương Bảng 3.13. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực xã Khổng Lào a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài Trường bức xạ gamma tự nhiên khu vực xã Khổng Lào phản ánh các giá trị đặc trưng cường độ bức xạ gamma của các tầng đá có trong khu vực, biến thiên trong khoảng từ I<20R/h đến I>30R/h, trung bình I=25R/h. Phương chủ đạo 79 của các đường đẳng trị gamma là Tây Bắc – Đông Nam tương tự phương của các tầng đá. Bức tranh bản đồ liều chiếu ngoài của khu vực tương tự bức tranh trường bức xạ gamma: các đường đẳng trị chủ yếu chạy theo phương Tây Bắc – Đông Nam. Giá trị liều chiếu ngoài biến thiên trong khoảng từ Hn<1,5mSv/năm đến Hn>2,3mSv/năm, trung bình Hn=1,9mSv/năm tương phông của toàn vùng nghiên cứu. b. Đặc điểm phổ gamma Tương tự như thị trấn Pa So, giá trị hàm lượng các nguyên tố U, Th, K tại khu vực xã Khổng Lào không cao lắm: hàm lượng U biến thiên trong khoảng từ qU ; hàm lượng thori biến thiên trong =12ppm đến qU =22ppm, trung bình ; hàm lượng kali biến thiên trong khoảng từ qTh=20÷26ppm, trung bình . Các đường đẳng trị hàm lượng các khoảng qK=1,2÷2,2%, trung bình nguyên tố phóng xạ có dạng đẳng thước, kích thước nhỏ, bao lấy thung lũng sông và có xư hướng tăng từ hai bên bờ xuống lòng sông. Các đặc điểm đó phản ánh sự phân bố hàm lượng các chất phóng xạ trong lớp đất bồi tích ven bờ sông, chịu ảnh hưởng bóc mòn hoà tan vận chuyển của nước mặt từ sườn đồi hai bờ đưa các loại vật liệu xuống thung lũng sông. c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong Nồng độ radon khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong khoảng từ cao gấp 1,5 lần so với NRn<30Bq/m3 đến NRn>50Bq/m3, trung bình NRn=45Bq/m3 giá trị nồng độ radon trong không khí của thành phố Hà Nội. Tại Nậm Khang, Huổi Sen xuất hiện hai dị thường NRn>50Bq/m3 kích thước nhỏ, biên độ nhỏ. Chúng phân bố trong thung lũng sông nối tiếp nhau theo phương Bắc Nam trùng về vị trí và phương với đứt gãy địa chất trong khu vực. Các dị thường nhỏ này có thể liên quan với sự thoát khí radon theo đường đứt gãy. Liều chiếu trong khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong khoảng Ht >0,5mSv/năm đến Ht >0,6mSv/năm trung bình Ht =0,6mSv/năm cao hơn một chút so với nồng độ radon trung bình khu vực thị trấn Mường So. 80 d. Tổng liều tương đương bức xạ Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong khoảng H~2,0mSv/năm đến H>3,0mSv/năm. Đại bộ phận diện tích của xã có H <3,0mSv/năm nằm trong vùng an toàn phóng xạ. Khoảng 1/5 diện tích của xã có H>3,0mSv/năm vượt quá mức an toàn cho phép đối với dân thường. Diện tích có giá trị H>3,0mSv/năm có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ Co Muông xã Hoàng Thèn xuống đồi Chỉ Bù bản Cang. Dải này nằm trong thung lũng sông và trùng với đứt gãy địa chất có phương Tây Bắc – Đông Nam của khu vực. 3.3.8. Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng Phương pháp Thấp Cao Trung Bình Đơn Vị nghiên cứu Bức xạ gamma 25 23 µR/h 30 và liều chiếu 1,9 2,0 mSv/năm 2,3 ngoài Nồng độ radon 30 40 Bq/m³ 40 và liều chiếu 0,4 0,5 mSv/năm 0,5 trong Tổng liều 2,0 2,2 mSv/năm 2,5 tương đương Bảng 3.14. Cường độ bức xạ gamma, liều chiếu trong,liều chiếu ngoài và tổng liều khu vực Cửa khẩu Ma Lù Thàng a. Cường độ bức xạ gamma và liều chiếu ngoài Cường độ bức xạ gamma khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng biến thiên trong khoảng I<25R/h đến I>30R/h, trung bình I=23R/h. Đại bộ phận diện tích khu vực cửa khẩu có I<25R/h. Phía Tây Nam có dải nhỏ cường độ bức xạ gamma tăng cao từ giá trị I>25R/h đến I>30R/h. Dải này có bề rộng ~1km, chiều dài ~2km chạy theo phương Đông Bắc – Tây Nam. Liều chiếu ngoài của khu vực biến thiên trong khoảng từ Hn<1,9mSv/năm đến Hn>2,3mSv/năm, trung bình Hn~2mSv/năm xấp xỉ giá trị trung bình liều chiếu ngoài của Mường So, Tam Đường. 81 b. Đặc điểm phổ gamma Giá trị hàm lượng thori khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng tương đương các khu vực thị xã, thị trấn khác ; hàm lượng urani và kali khu vực cửa khẩu cao hơn so với các khu vực thị xã, thị trấn khác trong vùng: hàm lượng urani trung bình ; hàm lượng kali trung bình . Điều này liên quan với đất đá khu vực cửa khẩu và các vật liệu dùng để xây dựng cửa khẩu có hoạt độ U, K cao hơn chút ít so với các nơi khác. c. Nồng độ radon trong không khí và liều chiếu trong Nồng độ radon trong không khí khu vực cửa khẩu biến thiên trong khoảng NRn<30Bq/m3 đến NRn>40Bq/m3, trung bình NRn~40Bq/m3 xấp xỉ với giá trị NRn ở thị trấn Mường So. Liều chiếu trong khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng biến thiên trong khoảng Ht <0,4mSv/năm đến Ht>0,5mSv/năm xấp xỉ với giá trị liều chiếu trong khu vực thị trấn Pa So. d. Tổng liều tương bức xạ Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực cửa khẩu biến thiên trong khoảng H<2,5mSv/năm đến H>2,5mSv/năm hoàn toàn nằm trong vùng an toàn phóng xạ. 3.4. Hiện trạng phân bố dân cư và bệnh tật Công tác điều tra xã hội được tiến hành bằng phương pháp thu thập các số liệu về dân cư, văn hoá, xã hội, kinh tế, các loại bệnh phổ biến trong vùng bằng các phiếu điều tra xã hội tại các hộ dân cư và thu thập số liệu tại các cơ quan chính quyền địa phương. Tổng hợp 120 phiếu điều tra xã hội học cho thấy dân cư trong vùng gồm nhiều dân tộc như: Kinh, Lự, Dáy, Hoa, Nhắng, Dao, ….Ở khu vực thị tứ, thị trấn, thị xã chủ yếu là dân tộc kinh sinh sống, số ít là các dân tộc Thái, Lự, phần lớn cư dân sống ở đây bằng nghề buôn bán, nhà cửa bao gồm cả nhà kiên cố và bán kiên cố, số ít là nhà cấp 4, điều kiện kinh tế tương đối khá và ổn định, trình độ văn hoá khá, tại 82 đây có các bệnh viện huyện và bệnh viện tỉnh; nguồn nước sinh hoạt gồm có nước suối và nước giếng; bệnh tật phổ biến là các bệnh về tiêu hoá, mắt, thần kinh. Các dân tộc thiểu số như Thái, Lự, Nhắng sinh sống thành từng bản trong các thung lũng, lên phía cao hơn là người Dao và H’Mông ở các khu vực này, nhà dân chủ yếu là nhà lá, vách đất và nhà cấp 4 nền đất. Dân cư sống chủ yếu bằng nghề nông, kinh tế còn khó khăn. Văn hoá xã hội ở đây còn nghèo nàn, lạc hậu, tỷ lệ mù chữ còn cao. Các trạm xá xã thường nằm ở trung tâm xã, xa thôn bản, điều kiện thuốc men và trang thiết bị còn thiếu thốn. Các bệnh phổ biến là các bệnh về mắt, tiêu hoá, thần kinh, ngoài ra có các bệnh về xương, dị tật và sảy thai. Kết quả đo liều chiếu ngoài và nồng độ radon trong nhà và ngoài nhà của các nhà dân cho thấy: liều chiếu ngoài đề ở mức thấp khoảng 2mSv/năm đến 2,5mSv/năm nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ radon trong không khí thay đổi từ khoảng 40÷50Bq/m3, cá biệt có một số nhà dân có nồng độ radon lớn hơn 60Bq/m3. Bảng 3.15 Hiện trạng phân bố dân cư - bệnh tật Số Nguồn Các bệnh phiếu Nghề Chăn Loại nhà Vùng Dân tộc nước sử tật phổ điều nghiệp nuôi ở dụng biên tra Kinh, Lự, Nhà cấp Hô hấp, Nông Lợn, gà Nước máy, Huyện Dáy, Hoa, 3, cấp 4, tiêu hoá, nghiệp, vịt, trâu giếng khơi, Tam 55 Nhắng, nhà sàn, da, mắt, lâm bò, dê, sông suối, Đường Dao, nhà tranh, thần kinh, nghiệp ngựa ao hồ H’Mông nhà tạm sẩy thai Nhà cấp Hô hấp, Thành Kinh, Thái, Nông Lợn, gà Nước máy, 3, cấp 4, tiêu hoá, phố Hoa, Dao, nghiệp, vịt, trâu giếng khơi, 35 nhà sàn, da, mắt, Lai H’Mông, lâm bò, dê, sông suối, nhà tranh, thần kinh, Châu Mán nghiệp ngựa ao hồ nhà tạm sẩy thai 83 Nhà cấp Hô hấp, Nông Lợn, gà Huyện Kinh, Lừ, Giếng 3, cấp 4, tiêu hoá, nghiệp, vịt, trâu Phong 30 Thái Dao, khơi, sông nhà sàn, da, mắt, lâm bò, dê, Thổ H’Mông suối, ao hồ nhà tranh, thần kinh, nghiệp ngựa nhà tạm sẩy thai 3.5. Nghiên cứu đánh giá, phân vùng ô nhiễm phóng xạ, đề xuất giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu Trong phần này đưa ra các nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ, đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu đúng như mục tiêu mà đề tài đã đặt ra. 3.5.1. Nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ Mục tiêu của đề tài là đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ phục vụ bảo vệ sức khỏe cộng đồng và quy hoạch dân cư phát triển bền vững nền kinh tế tại các khu vực nghiên cứu. Việc đánh giá mức độ ô nhiễm do các dị thường phóng xạ gây ra căn cứ vào quy tắc và tiêu chuẩn an toàn phóng xạ trong “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ” do Quốc Hội ban hành năm 1996. Nghị định Chính phủ “Quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ số N50/1998/NĐ – CP ban hành năm 1998, các tiêu chuẩn môi trường hữu quan khác của Việt Nam và căn cứ vào tiêu chuẩn an toàn Quốc Tế cơ bản “Bảo vệ bức xạ ion hoá và an toàn đối với nguồn bức xạ” do cơ quan Năng Lượng Nguyên Tử Quốc tế ban hành 1996. Điều 16 Nghị định Chính phủ số N50/1998/NĐ – CP qui định “Liều bức xạ giới hạn hàng năm đối với nhân viên bức xạ (đối tượng A) là 20mSv/năm, đối với nhân dân (đối tượng C) là 1mSv/năm. các giới hạn này bao gồm cả liều chiếu trong và liều chiếu ngoài, không kể phông bức xạ tự nhiên”. Như vậy, theo Nghị định Chính phủ, khu vực có ô nhiễm phóng xạ là khu vực có giá trị liều tương đương bức xạ trung bình hàng năm H vượt quá giới hạn đối với nhân dân H > 1mSv/năm (đã trừ phông). Mức độ ô nhiễm phóng xạ được đánh giá 84 theo mức độ vượt quá giới hạn cho phép của liều tương đương bức xạ và theo mức độ vượt quá định mức giới hạn cho phép của các tham số khác của môi trường phóng xạ như (nồng độ các nguyên tố phóng xạ trong môi trường không khí, nước, đất đá, vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm….) tại địa điểm khảo sát. Để làm sáng tỏ mức độ ô nhiễm phóng xạ và có cơ sở đề xuất giải pháp phòng tránh khắc phục giảm nhẹ thiệt hại, được chia thành các loại vùng an toàn và ô nhiễm phóng xạ sau đây. 1. Vùng an toàn phóng xạ: Là vùng có liều tương đương bức xạ không vượt quá giới hạn an toàn cho phép H < phông bức xạ tự nhiên + 1mSv/năm (H<3mSv/năm) và không có bất cứ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép (các tham số môi trường khác như nồng độ cho phép của radon trong không khí; Giá trị cho phép của hàm lượng các chất phóng xạ và tổng hoạt độ của và trong các mẫu nước; hoạt độ cho phép của các chất phóng xạ trong lương thực , thực phẩm; hàm lượng cho phép của các chất phóng xạ trong vật liệu xây dựng …). Trong vùng an toàn phóng xạ còn phân ra khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Đó là khu vực có giá trị tổng liều tương đương bức xạ thoả mãn điều kiện: Phông bức xạ tự nhiên < H (2mSv/năm< H <3,0 mSv/năm). 2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: Có liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với nhân dân nói chung (đối tượng C 3mSv/năm< H <7mSv/năm). Trên vùng này không nên để đồng bào các dân tộc trực tiếp làm nhà cư trú nhưng vẫn có thể lao đông, canh tác kèm theo các biện pháp phòng tránh và kiểm soát bức xạ. Không cho phép sử dụng các loại vật liệu trong vùng ô nhiễm loại I xây dựng mặt trong nhà dân và công sở. 3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: Có liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với đối tượng loại B: Cán bộ, công nhân làm gián tiếp với các chất phóng xạ chịu tác dụng của bức xạ phóng xạ 7mSv/năm < H<22mSv/năm, tại đây phải có các biện pháp kiểm soát và phòng tránh bức xạ như che chắn bức xạ, giảm giờ làm và khám bệnh định kỳ. 85 4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại III: Có liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với đối tượng loại A: Cán bộ chuyên môn, công nhân làm trực tiếp với các chất phóng xạ (H>22mSv/năm). Đó là những loại vùng chỉ cho phép những cán bộ đã được đào tạo và tập huấn về an toàn bức xạ được làm việc, phải có các biện pháp kiểm soát phòng tránh nghiêm ngặt như che chắn, giảm giờ làm, đeo khẩu trang, găng tay, khám bệnh định kỳ. 5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: Có nồng độ radon trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép NRn 100Bq/m3. 6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Có nguồn nước bị ô nhiễm phóng xạ: hàm lượng các chất phóng xạ, tổng hoạt độ , của mẫu nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam (TCVN 5945-1995: Tổng hoạt độ > 0,1Bq/l, tổng hoạt độ >1,0Bq/l). 7. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: Hàm lượng các chất phóng xạ trong cây trồng, lương thực, thực phẩm vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Ngoài việc phân chia các vùng ô nhiễm phóng xạ theo các tiêu chuẩn an toàn đã được đưa ra trong pháp lệnh, Nghị định Chính phủ và tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam như trên, tôi còn căn cứ vào các tiêu chuẩn khác của Cộng Hoà Liên Bang Nga, của Trung Quốc và của Quốc tế để đánh giá mức độ ô nhiễm nhằm đề xuất được các giải pháp phòng ngừa một cách đầy đủ nhất có thể đáp ứng yêu cầu của đề tài nghiên cứu: Căn cứ để đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ cường độ bức xạ gamma, liều chiếu ngoài, nồng độ radon trong không khí, liều chiếu trong, các nguyên tố phóng xạ U, Th, K, tổng liều tương đương bức xạ, các bảng kết quả phân tích hàm lượng các chất phóng xạ trong đất đá, nước, lương thực thực phẩm và kết quả điều tra y tế xã hội học tại các vùng khảo sát. 3.5.2. Phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ các vùng nghiên cứu: 3.5.2.1. Phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ đối với toàn vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu Tại vùng Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu tổng liều tương đương bức xạ có giá trị từ 2,0mSv/năm tới 11mSv/năm, giá trị phông bức xạ tự 86 nhiên của toàn vùng là 2,0mSv/năm. Căn cứ vào các nguyên tắc phân vùng môi trường phóng xạ đã đưa ra ở trên, có thể phân chia diện tích đã khảo sát của huyện Tam Đường, Phong Thổ và thành phố Lai Châu thành các vùng ô nhiễm phóng xạ theo các mức độ khác nhau sau đây: 1. Vùng an toàn phóng xạ: tổng liều tương đương bức xạ H< 3,0mSv/năm (nhỏ hơn giới hạn an toàn cho phép đối với dân thường) và không có bất kỳ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đó là hầu hết diện tích vùng Tam Đương, Phong Thổ trừ một số khu vực có dị thường các tham số của môi trường phóng xạ sau: - Các dị thường liều tương đương bức xạ H> 3mSv/năm, hai dị thường ở Tây Nam và Đông Bắc tờ bản đồ: dị thường kích thước lớn góc Tây Nam nằm trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao và dị thường kính thước lớn dạng kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam đi qua mỏ đất hiếm Nậm Xe. Các dị thường H> 3mSv/năm tại xã Chuyên Chà Chải, Mường So và xã Hoàng Thèn. - Các dị thường nồng độ radon trong không khí NRn>100Bq/m3. - Các diện tích mẫu nước bị ô nhiễm phong xạ. - Các diện tích lương thực, thực phẩm bị ô nhiễm phóng xạ. Đại bộ phận nhân dân huyện Tam Đường, Phong Thổ sống trên lưu vực các suối, các bản, các xã, các thị trấn, thị xã nằm trên vùng an toàn phóng xạ. Trong vùng an toàn phóng xạ còn được phân ra khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Đó là các diện tích có giá trị tổng liều tương đương bức xạ thỏa mãn điều kiện 2mSv/năm < H <3mSv/năm. Khu vực có nguy cơ ô nhiễm trên địa bàn hai huyện Tam Đường – Phong Thổ gồm: - Diện tích rộng lớn bao quanh khu mỏ đất hiếm Đông Pao kéo dài từ Hồ Thầu xuống tận Khun Há. - Diện tích rộng lớn bao quanh dị thường khu mỏ Nậm Xe nằm phía Đông Bắc tờ bản đồ bao gồm các xã Tùng Qua Lìn, Đào San tới tận xã Hoàng Liên Sơn 2, xã Pò Chà. - Diện tích khu vực dãy Hoàng Liên Sơn bao quanh dị thường H >3mSv/năm. 87 - Một số diện tích khác tại khu vực thành phố Lai Châu, khu vực xã Hoàng Thèn, khu vực thị trấn Mường So. 2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: Có giá trị liều tương đương bức xạ 3,0mSV/năm đương bức xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường. - Vùng có diện tích lớn có giá trị tổng liều tương đương bức xạ nằm trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao. Vùng này có hình dạng phức tạp, tương đối đẳng thước, có diện tích tổng cộng khoảng 20km2. Đặc điểm nổi bật của vùng này là trong phạm vi của nó có các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II, loại IV, loại V và loại VI. Như chúng ta đã biết, vùng ô nhiễm phóng xạ loại I có H∑ > (2,0 + 1) mSv/năm vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường nên không cho phép nhân dân, cán bộ làm nhà sinh sống trên toàn bộ diện tích của vùng. Quặng đất hiếm mỏ Đông Pao có chứa các chất phóng xạ U, Th. Quặng bị phong hoá nên gần mặt đất bị tơi xốp, các chất phóng xạ bị phát tán trong đất trồng và trong nước nên ảnh hưởng của ô nhiễm phóng xạ đối với môi trường và con người sẽ càng nguy hiểm hơn. Bởi vậy tất cả mọi hoạt động nghề nghiệp như canh tác, tìm kiếm thăm dò khai thác khoáng sản trên vùng này phải đặc biệt lưu ý đến các biện pháp an toàn phóng xạ sẽ trình bày chi tiết ở các phần sau. - Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I có kích thước lớn nhất, tổng liều tương đương bức xạ đạt giá trị lớn nhất nằm phía Đông Bắc, có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam đi qua mỏ đất hiếm Nậm Xe, bề rộng của vùng ~ 1- 4km, chiều dài ~ 28km. Tương tự vùng ô nhiễm phóng xạ trên mỏ đất hiếm Đông Pao, trên mỏ đất hiếm Đông Pao cũng có sự chồng chập của các vùng ô nhiễm loại I, II, IV, V, VI. Các biện pháp phòng ngừa sẽ được trình bày tỉ mỉ ở phần khảo sát chi tiết. - Các vùng ô nhiễm phóng xạ loại I khác đều có 3,0mSv/năm< H∑<7,0mSv/năm phân bố ở các khu vực dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực xã Chuyên Chà Chải, thị trấn Mường So, khu vực xã Thèn Sin. Đáng lưu ý là trên diện tích các vùng ô nhiễm phóng xạ loại I khu vực xã Chuyên Chà Chải và thị trấn Mường So có các lò gạch thủ công, đất làm gạch bị nhiễm chất phóng xạ gây nguy cơ ô nhiễm phóng xạ thành phố Lai Châu, thị trấn Mường So và các khu vực khác. 88 - Theo tiêu chuẩn an toàn phóng xạ vật liệu xây dựng đã được ban hành không được khai thác các vật liệu trong vùng ô nhiễm phóng xạ loại I để xây mặt trong nhà dân, công sở. 3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: Các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II có giá trị liều tương đương bức xạ 7,0mSv/năm mỏ Đông Pao và Nậm Xe. Tại vùng này liều tương đương bức xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với cán bộ gián tiếp. Bởi vậy có các biện pháp an toàn bức xạ đối với cán bộ và nhân dân làm việc trên diện tích này: không cho phép trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ làm việc, kiểm tra sức khỏe định kỳ, giảm giờ làm. Khi làm việc phải đeo găng tay, khẩu trang. Không được sử dụng nguồn nước, nguồn thực phẩm đã bị ô nhiễm phóng xạ. 4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV có nồng độ radon trong không khí vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép NRn>100Bq/m3. - 6 diện tích có kích thước khác nhau bao quanh các thân quặng đất hiếm phóng xạ khu mỏ Đông Pao. - Diện tích nhỏ vài ha nằm phía Tây chợ thị trấn Tam Đường. - 1 diện tích nhỏ tại phường quyết thắng, 1 diện tích tại xã Chuyên Chà Chải và khu vực thành phố Lai Châu. - Diện tích lớn dạng kéo dài theo phương Tây Bắc Đông Nam trên hai khu mỏ đất hiếm Nậm Xe. Tại các diện tích thuộc vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV, cần có ngay các biện pháp giảm giá trị nồng độ NRn trong không khí (đối với nhà dân) hoặc giảm giờ làm và các biện pháp khác vì con người không thể nhin thở. Người dân hoặc cán bộ phải sống và làm việc trên vùng ô nhiễm khí phóng xạ sẽ rất nguy hiểm vì khó có biện pháp phóng tránh 5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Nguồn nước bị ô nhiễm phóng xạ các mẫu nước có hàm lượng các chất phóng xạ và tổng hoạt độ , tổng hoạt độ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V nằm ở ven rìa phía Bắc và phía Đông nơi có địa hình thấp của mỏ Đông Pao. Vùng có dạng uốn lượn 89 kéo dài, diện tích tổng cộng tới ~ 1,0km2 bao gồm cả 1 phần diện tích của xã Bản Hon, vùng mỏ Đông Pao, mỏ Nậm Xe, xã Thèn Sin, xã Chuyên Chà Chải cũng có một số mẫu nước bị ô nhiễm phóng xạ. Do nguồn nước đã bị nhiễm xạ nên phải kịp thời có nước máy hoặc dẫn nước từ nơi khác đến cho dân ăn uống sinh hoạt, không cho phép nhân dân và cán bộ sử dụng nước ngầm và nước mặt tại khu mỏ Đông, mỏ Nậm Xe, khu vực Đông Phong, xã Chuyên Chà Chải để ăn uống chăn nuôi gia súc. 6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: Vùng có thực vật bị ô nhiễm phóng xạ. Hàm lượng các chất phóng xạ trong các mẫu thực vật trong vùng vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Vùng này nằm ở phía Đông mỏ Đông Pao, có dạng kéo dài, có diện tích khoảng trên 1km2 nằm sát với vùng ô nhiễm loại V và nằm ở phía đông và đông nam xã Bản Hon. Như vậy tại mỏ đất hiếm Đông Pao sự xâm nhập các chất phóng xạ vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước đồng thời gây ô nhiễm phóng xạ đối với cây trồng. Bởi vậy tránh trồng lương thực, rau quả trên diện tích mỏ Đông Pao đồng thời tránh sử dụng các loại rau thực vật để ăn, làm thuốc và chăn nuôi. Tại các khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe (tại bản Màu, bản Mỏ phía Đông khu mỏ), khu vực Thèn Sin, khu vực Đông Bắc xã Chuyên Chà Chải cũng phát hiện các vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI, có các mẫu lương thực, thực vật có hàm lượng các chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép. Giải pháp phòng ngừa tại các vùng này cũng tương tự như đã đề xuất đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI tại khu mỏ Nậm Xe. 3.5.2.2. Phân vùng và đánh tiết mức độ ô nhiễm phóng xạ đối với các khu vực khảo sát chi tiết a) Khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao 1. Vùng an toàn phóng xạ: Có giá trị liều tương đương bức xạ H<3,0mSv/năm và không có bất kỳ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Khoảng 4/5 diện tích của khu vực diện tích của khu mỏ Đông Pao có H>3,0mSv/năm. Còn các vùng nhỏ bao quanh khu mỏ diện tích tổng cộng chiếm 90 1/5 khu vực mỏ Đông Pao có 2mSv/năm nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên 1 vùng nằm phía Đông có 2 mẫu nước, vùng nằm phía Bắc-Tây Bắc thuộc địa phận bản Nà Giang có tới 8 mẫu nước có hàm lượng các chất phóng xạ và tổng hoạt độ , vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Vị trí 8 mẫu nước Bắc – Tây Bắc tạo thành một dải hình vòng cung bao lấy bản Giang, tại đây có nhiều nhà dân sinh sống. Trên các thân quặng đất hiếm có diện tích các mẫu thực vật, lương thực bị nhiễm phóng xạ. Từ những phân tích kể trên có thể nói trong khu vực mỏ Đông Pao không có vùng nào an toàn phóng xạ thực sự. Đối với các vùng nhỏ ở phía Đông bản đồ và vùng nhỏ địa phận bản Nà Giang chỉ trở nên an toàn phóng xạ khi được cấp nước máy hoặc nước sạch tự nhiên từ nơi khác đến. 2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: 3,0mSv/năm Khu mỏ đất hiếm Đông Pao và các khu dân cư của các xã bản Tà Pù Nhiêu, bản Hoa Di Hồ, bản Thẳm, bản Nà Khum, bản Bãi Trâu, bản Phù Nhiêu, bản Nà Cơ, liều tương đương bức xạ tại các khu dân cư của các bản nói trên đều vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường. Vùng ô nhiễm phóng xạ này nằm trên mỏ đất hiếm phóng xạ. Trong phạm vi của nó bao gồm cả các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II, loại IV, loại V, loại VI cần đặc biệt lưu ý các biện pháp an toàn phóng xạ đối với môi trường và con người, sẽ được trình bày tỉ mỉ hơn dưới đây. 3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: 7,0mSv/năm < H < 22,0mSv/năm. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II gồm 5 diện tích hình dạng kích thước khác nhau nằm trên các thân quặng đất hiếm. Hiện không có hộ dân sinh sống trong vùng ô nhiễm phóng xạ loại II nhưng cần có khuyến cáo về các biện pháp an toàn phóng xạ cho nhân dân hoặc cán bộ đang có các hoạt động nghề nghiệp tại đây (người dân canh tác nông nghiệp, cán bộ làm nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò hoặc khai thác khoáng sản…). Không cho phép trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ làm việc tại vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Cần phải khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả những người dân hoặc cán bộ do điều kiện sống hoặc công tác phải 91 tiếp xúc với vùng ô nhiễm loại II và có các biện pháp bảo đảm an toàn phóng xạ như giảm giờ làm, đeo khẩu trang, găng tay khi làm việc… 4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: có nồng độ radon trong không khí NRn>100Bq/m3 gồm 6 diện tích kích thước khác nhau bao quanh các thân quặng đất hiếm phóng xạ. Điều đặc biệt đáng lưu ý là vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV tại bản Nà Khum có một số hộ dân sinh sống. Cần có ngay các biện pháp thông gió như mở rộng cửa sổ, dùng quạt để giảm nồng độ radon trong nhà. Sau đó cần có kế hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV. 5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Các mẫu nước tại vùng ô nhiễm phóng xạ loại V có hàm lượng các chất phóng xạ và tổng hoạt độ , vượt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép. Diện phân bố vùng ô nhiễm phóng xạ loại V nằm ở rìa phía Đông và Đông Bắc, nơi địa hình tương đối thấp của khu mỏ đất hiếm Đông Pao. Vùng có dạng uốn lượn kéo dài từ phía Nam, Đông Nam bản Thẳm, bản Nà Khum, phía Bắc và phía Tây bản Nà Giang nằm trên vùng có nguồn nước tự nhiên bị ô nhiễm phóng xạ. Bởi vậy cần có kế hoạch dẫn nước máy hoặc nước tự nhiên từ nơi khác về cho nhân dân ăn uống, sinh hoạt. Không nên để nhân dân dùng nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm phóng xạ để ăn uống, chăn nuôi gia súc. 6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: trùng với một phần diện tích ô nhiễm phóng xạ loại V, ở phía Nam và phía Bắc bản Thẳm. Mẫu các cây trồng tự nhiên ở đây có hàm lượng chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cần khuyến cáo để nhân dân không canh tác nông nghiệp tại đây và không sử dụng các loại rau quả, cây trồng tự nhiên tại đây làm thức ăn, làm thuốc và chăn nuôi gia súc. b) Khu vực mỏ đất hiếm Nậm Xe Tương tự khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao, Nậm Xe cũng được phân chia thành nhiều loại vùng ô nhiễm phóng xạ với các mức độ khác nhau. 1.Vùng an toàn phóng xạ: có liều tương đương bức xạ H<3,0mSv/năm và không có bất cứ tham số môi trường phóng xạ nào vượt quá giới hạn an toàn cho phép. 92 Tại khu vực mỏ Nậm Xe nằm ở hai khu Đông Bắc và Tây Nam khu vực nghên cứu 1/3 diện tích khu vực có tổng liều tương đương bức xạ H < 3,0mSv/năm. Đó là các khu vực nằm trong vùng an toàn phóng xạ có giá trị liều tương đương bức xạ thoả mãn điều kiện 2mSv/năm nhiễm phóng xạ. Mỏ Nậm Xe là các mỏ lớn, các chất phóng xạ dễ phát tán ra môi trường xung quanh. Các tham số môi trường phóng xạ như nồng độ radon trong không khí và hàm lượng các chất phóng xạ trong nước, tổng hoạt độ , trong các mẫu nước…có sự biến thiên theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện thời tiết, khí hậu, đặc điểm môi trường địa hoá…Bởi vậy tại khu vực mỏ Nậm Xe cần tiến hành khảo sát môi trường phóng xạ theo chu kỳ, lặp đi lặp lại tại một số thời điểm khác nhau để tránh bỏ sót các diện tích bị ô nhiễm phóng xạ. 2. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: 3,0mSv/năm < H <7,0mSv/năm. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam bề rộng ~2km, chiều dài hàng chục km phủ lên toàn bộ khu mỏ đất hiếm Nậm Xe, bản Màu, bản Mỏ. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại I này có liên quan đến quặng đất hiếm chứa các chất phóng xạ. Trong phạm vi của vùng ô nhiễm phóng xạ loại I của mỏ đất hiếm Nậm Xe có sự chồng chập với các vùng ô nhiễm phóng xạ loại II, loại IV, loại V và loại VI. Trong vùng ô nhiễm phóng xạ loại I khu vực mỏ Nậm Xe có các hộ dân của bản Mỏ, bản Po Cha, bản Vàng Thắm sinh sống. Cần có kế hoạch di dời các hộ dân của các bản trên ra khỏi vùng ô nhiễm phóng xạ. Trên vùng ô nhiễm phóng xạ loại I nằm giữa bản Mỏ và bản Po Cha không nên để người dân sử dụng nguồn nước tự nhiên (nước mặt, nước ngầm) để ăn uống và sử dụng rau quả, thực vật tự nhiên làm thức ăn, chăn nuôi gia súc. Khu vực này cũng không được cho người dân canh tác nông nghiệp, khai thác đất sét làm gạch. 3. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại II: Có liều tương đương bức xạ 7,0mSv/năm nhiễm phóng xạ loại I có dạng kéo dài từ bắc xuống nam từ mỏ đất hiếm Bắc Nậm Xe đến mỏ đất hiếm Nam Nậm Xe diện tích tổng cộng khoảng ~ 5km2. Do nằm trên 93 các mỏ đất hiếm có hàm lượng các chất phóng xạ cao và trữ lượng rất lớn nên giá trị liều tương đương bức xạ rất lớn từ H>7,0mSv/năm tới 11,0mSv/năm vượt gấp đôi tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với cán bộ nhóm B. Tình hình trở nên nghiêm trọng hơn khi trên diện tích có giá trị liều tương đương bức xạ rất cao có các hộ dân của bản Màu sinh sống và có một vùng tương đối lớn phía Đông và Đông Nam bản Màu các mẫu thực vật có hàm lượng các chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cần phải di dời các hộ dân cuả bản Màu ra khỏi vùng ô nhiễm phóng xạ vừa nêu và cấm người dân canh tác nông nghiệp, sử dụng rau quả thực vật tự nhiên trên vùng đã bị ô nhiễm phóng xạ để ăn uống, làm thuốc và chăn nuôi. 4. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: có nồng độ radon trong không khí NRn>100Bq/m3. Vùng này có dạng kéo dài có vị trí và diện tích tương tự vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Trong vùng có dân của bản Màu, cán bộ trạm Biên Phòng sinh sống và làm việc. Cần có các giải pháp giảm thiểu nồng độ Rn trong không khí như dùng quạt hoặc lựa chọn hướng nhà. Nếu không giảm được nồng độ Rn trong nhà thì phải có kế hoạch di dời dân. 5. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: Tại phía Đông khu mỏ phát hiện một số mẫu nước mặt có hàm lượng chất phóng xạ và tổng hoạt độ α, vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Cần kiểm tra thường xuyên nước ăn, nước sinh hoạt của dân và cán bộ trong khu vực vì dân bản Màu dùng nước suối để ăn uống. 6. Vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: Các mẫu thực vật có hàm lượng các chất phóng xạ vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Vùng này nằm phía Đông, Đông Nam bản Màu, có dạng hình elip trục dài theo hướng Tây Bắc Đông Nam, diện tích khoảng 7ha, nằm hoàn toàn trên diện tích của vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Như trên đã nói, cấm không cho nhân dân canh tác nông nghiệp, sử dụng rau quả, thực vật tự nhiên đã bị nhiễm phóng xạ trong sinh hoạt. c) Khu vực thành phố Lai Châu Khu vực thành phố Lai Châu hầu như toàn bộ diện tích thành phố có liều tương đương bức xạ tương đối thấp từ H <2,0mSv/năm và H <3,0mSv/năm thuộc vùng an toàn phóng xạ. 94 Nồng độ radon trong không khí thành phố Lai Châu từ 30Bq/m3 50Bq/m3, trung bình 30Bq/m3 Hàm lượng thôri qTh = 10 30ppm, trung bình qTh = 20ppm; hàm lượng urani qU=8 20ppm, trung bình qU = 12ppm; hàm lượng kali qK = 0,7 2,2%, trung bình qK = 1,1%. Chúng đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Đáng lưu ý là phần lớn diện tích thành phố có tổng liều tương bức xạ 2,0mSv/năm < H <3,0mSv/năm thuộc khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Hơn nữa trên địa bàn thành phố phát hiện một vùng ô nhiễm khí phóng xạ (NRn>100Bq/m3) kích thước nhỏ tại phường Quyết Thắng. Tại xã Chuyên Chà Chải có vùng ô nhiễm phóng xạ loại I, H >3,0mSv/năm biên độ đạt tới H >4,5mSv/năm. Tại đây dân khai thác đất sét có chứa chất phóng xạ làm gạch gây ô nhiễm tại một số nhà dân khu vực thành phố và một số khu vực khác. Ngoài ra còn phát hiện có sự thổi khí radon từ mỏ Đông Pao dọc theo hướng Đông Nam – Tây Bắc tới thung lũng trục đường chính của thành phố. Hiện tại mức độ ô nhiễm khí phóng xạ không đáng kể nhưng cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời khi đưa mỏ Đông Pao vào thăm dò khai thác. d) Khu vực xã Mường So Tổng liều tương đương bức xạ trong khu vực từ H< 2mSv/ năm tới H>3mSv/năm. Hầu như toàn bộ thị trấn Mường So có giá trị tổng liều tương đương nằm trong tiêu chuẩn an toàn phóng xạ. Nồng độ radon trong không khí từ 30Bq/m3 tới 40Bq/m3, trung bình 35Bq/m3 cao hơn chút ít so với khu vực thành phố Hà Nội (tại Hà Nội NRn = 30Bq/m3) Hàm lượng các chất phóng xạ trong lớp đất đá bề mặt khu vực thị trấn Mường So không cao lắm: hàm lượng thôri qTh = 6 32ppm, trung bình qTh = 12ppm, hàm lượng urani: qU = 5 14ppm, trung bình qU = 10ppm, hàm lượng kali: qK = 0,7 2,2%, trung bình qK = 1,4% đều nằm trong giới hạn an toàn phóng xạ cho phép. Tương tự thành phố Lai Châu, tại Mường So có vùng ô nhiễm phóng xạ loại I H>3,0mSv/năm, giá trị cực đại lên tới H>4,5mSv/năm, vùng này có dạng kéo dài 95 phương á kinh tuyến. Tại đây có một số lò gạch thủ công, dân khai thác đất sét chứa chất phóng xạ làm gạch gây ô nhiễm một số nhà dân trong thành phố và lân cận. Như vậy đại bộ phận khu vực xã Mường So an toàn phóng xạ, nhưng cần có các biện pháp cấm dân khai thác đất làm gạch tại diện tích ô nhiễm phóng xạ kể trên. Mặt khác địa hình của xã Mường So tương đối thấp so với mỏ Nậm Xe, cần lưu ý đề phòng sự phát tán các chất phóng xạ đối với các nguồn nước mặt và nước ngầm của Mường So. e) Khu vực thị trấn Tam Đường Toàn bộ diện tích thị trấn Tam Đường có giá trị liều tương đương bức xạ không cao từ H<2,0mSv/năm đến 2,5mSv/năm. Như vậy theo giá trị tổng liều tương đương bức xạ toàn bộ diện tích thị trấn Tam Đường an toàn về môi trường phóng xạ. Nồng độ Rn trong không khí tại thị trấn Tam Đường NRn = 30 100Bq/m3, trung bình NRn = 40Bq/m3. Phía đông nam chợ tại bản Mường Mới có diện tích > 2ha có NRn>100Bq/m3 vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép. Tuy nhiên dị thường này có diện tích nhỏ biên độ không cao lắm, có thể thông gió để giảm NRn trong nhà. Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tại thị trấn Tam Đường tương đối thấp: Hàm lượng thôri qTh = 6 20ppm, trung bình qTh = 12ppm; hàm lượng urani qU=516ppm trung bình qu = 10ppm; hàm lượng kali qk= 0,72,2% trung bình qk= 1,1%. Chúng đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Khi sử dụng các loại đất đá, vật liệu trong khu vực thị trấn không cần phải tiến hành kiểm tra an toàn bức xạ. g) Khu vực thị trấn Phong Thổ Khu vực thị trấn Pa So có giá trị tổng liều tương đương bức xạ biến thiên trong khoảng H<2mSv/năm đến H>2,5mSv/năm, hầu hết diện tích nằm trong vùng an toàn phóng xạ. Góc Đông Bắc của thị trấn Pa So có một diện tích khoảng ~25ha có H>3,0mSv/năm thuộc vùng ô nhiễm phóng xạ loại I. Tiếp với diện tích này là một đới bề rộng 500-700m có phương Tây Bắc – Đông Nam giá trị tổng liều tương đương bức xạ 2,5mSv/năm nhưng thuộc khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên trong toàn bộ diện 96 tích của khu vực Pa So nồng độ radon trong không khí trong khoảng 30÷40Bq/m3, các tham số khác của môi trường phóng xạ đều ở mức bình thường. Bởi vậy nhìn chung thị trấn Pa So an toàn về mặt phóng xạ. Diện tích ô nhiễm phóng xạ có kích thước nhỏ, biên độ không lớn, thành phần chủ yếu do liều chiếu ngoài, nên dễ khắc phục bằng cách che chắn (ví dụ có thể làm nền xi măng và tường dày để ngăn chặn bức chặn bức xạ gamma). h) Khu vực xã Khổng Lào Giá trị tổng liều tương đương bức xạ khu vực xã Khổng Lào biến thiên trong khoảng H<2mSv/năm đến H>3mSv/năm. Đại bộ phận diện tích khu vực xã Khổng Lào nằm trong vùng an toàn phóng xạ thoả mãn điều kiện H<3mSv/năm. Một số diện tích ở Huổi Sen, bản Cang tuy nằm trong vùng an toàn phóng xạ nhưng có 2,5mSv/năm vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Dọc theo thung lũng Huổi Luông, Huổi Phặc có một dải kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam bề rộng 500m-1km có H>3mSv/năm thuộc vùng ô nhiễm phóng xạ loại I. Tương tự khu vực thị trấn Pa So, vùng ô nhiễm loại I xã Khổng Lầo có thành phần liều tương đương bức xạ chủ yếu là liều chiếu ngoài và biên độ không lớn nên có thể khắc phục ảnh hưởng của bức xạ bằng cách che chắn. Tuy nhiên không khai thác vật liệu xây dựng như đất sét làm gạch, các sỏi đá để xây mặt trong của nhà dân và công sở. k) Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng có trị tổng liều tương đương bức xạ H<3mSv/năm hoàn toàn nằm trong vùng an toàn phóng xạ. Các tham số khác của môi trường phóng xạ tại cửa khẩu Ma Lù Thàng như nồng độ radon trong không khí từ 30÷40Bq/m3, không ảng hưởng đối với sức khoẻ con người. 97 Hình 3.3. Bản đồ phân vùng phóng xạ huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, thành phố Lai Châu 98 3.6. Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu 3.6.1 Các giải pháp phòng ngừa đối với các loại vùng ô nhiễm phóng xạ - Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại I: >3,0mSv/năm vượt qua tiêu chuẩn an toàn cho phép đối với dân thường, cần phải có các biện pháp giảm thiểu tác hại của bức xạ đối với sức khoẻ đồng bào các dân tộc. Nếu giá trị tổng liều tương đương bức xạ chủ yếu là thành phần liều chiếu ngoài thì biện pháp là che chắn, cách ly. Chỉ cần nền đất hoặc xi măng, tường dày 1m là đã ngăn chặn được ảnh hưởng của bức xạ liều chiếu ngoài. Nếu giá trị tổng liều tương đương bức xạ chủ yếu là thành phần liều chiếu trong thì cần phải có các biện pháp thông gió giảm nồng độ Rn trong không khí và tránh sử dụng nước uống, thực phẩm bị nhiễm xạ. Không được khai thác đất sét làm gạch, khai thác sử dụng cát, sỏi đá tại các vùng ô nhiễm phóng xạ xây mặt trong của nhà dân, công sở. - Đối với vùng ô nhiễm loại II: 3mSv/năm dân làm nhà sinh sống. Đối với các cán bộ, công nhân phải giảm giờ làm, áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác hại của bức xạ phóng xạ, định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Tuyệt đối không được cho phép phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ, trẻ em dưới 18 tuổi sinh sống và làm việc tại vùng ô nhiễm phóng xạ loại II. Tại các khu vực có cường độ bức xạ gamma I >70R/h (suất liều tương đương bức xạ Hn>0,6Sv/h) nếu không có biện pháp giảm được cường độ bức xạ thì phải có kế hoạch di dân. - Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại IV: nồng độ radon trong không khí NRn>100Bq/m3 phải có các biện pháp mở cửa, dùng quạt thông gió làm giảm nồng độ radon, không quy hoạch xây dựng khu dân cư mới tại các diện tích có NRn>100Bq/m3. Nếu NRn>400Bq/m3 mà không giảm thiểu được thì phải có kế hoạch di dân. - Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại V: hàm lượng các chất phóng xạ, tổng hoạt độ α, vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép thì phải cấp nước máy hoặc dẫn nước không bị nhiễm xạ từ nơi khác phục vụ ăn uống sinh hoạt, tránh sử dụng nước tại chỗ. 99 - Đối với vùng ô nhiễm phóng xạ loại VI: hàm lượng các chất phóng xạ trong lương thực, thực phẩm vượt quá tiêu chuẩn an toàn cho phép thì không được sử dụng lương thực, thực phẩm tại chỗ. Tại đây không trồng các cây lương thực, rau quả, cây làm thuốc mà chỉ có thể trồng cây gây rừng. 3.6.2 Các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội đối với môi trường * Khai thác khoáng sản Hoạt động khai thác khoáng sản (quặng fluorit, đất hiếm, vàng,…) trong vùng thiếu quy hoạch đã làm thay đổi môi trường sinh thái và cân bằng tự nhiên: rừng đầu nguồn bị tàn phá, đất đai bị xói mòn, hàng năm gây ra lũ ở vùng hạ nguồn của các dòng sông, đặc biệt có sự ô nhiễm phóng xạ ảnh hưởng tới sức khoẻ người dân trong vùng. Quy hoạch, giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là đối với các khoáng sản có chứa chất phóng xạ thì cần có các khảo sát, đánh giá chi tiết về môi trường phóng xạ. * Công tác giáo dục và đào tạo về môi trường Công tác tuyên truyền được thực hiện thông qua các tổ chức chính trị xã hội để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho nhân dân. Đặc biệt là đồng bào dân tộc tại các vùng sâu, vùng xa. Cần thực hiện đào tạo tại chỗ hoặc gửi cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường tại các trường học và cơ quan TW để nâng cao năng lực quản lý môi trường. Khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia bảo vệ môi trường dưới các hình thức khác nhau. * Về vấn đề định cư Vùng nghiên cứu của luận văn nằm trên diện tích của huyện Tam Đường, huyện Phong Thổ và thành phố Lai Châu – Tỉnh Lai Châu, ở gần các khu vực mỏ phóng xạ - đất hiếm như Đông Pao, Thèn Sin, Nậm Xe. Vì vậy địa phương cần phải có quy hoạch tổng thể và chi tiết cho từng khu vực, chỉ dẫn cho nhân dân không nên 100 định cư ở các khu vực không an toàn phóng xạ như khu vực Bản Màu (Nậm Xe), khu vực bản Chăn Nuôi, bản Đông Pao của huyện Tam Đường. Cần thiết phải di dời dân cư ra khỏi các khu vực trên. * Vấn đề sản xuất nông nghiệp Tại các khu vực mỏ và khu vực không an toàn về môi trường phóng xạ nên dừng ngay việc canh tác trồng cây lương thực, thực phẩm cũng như việc chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngăn chặn ngay việc phá rừng làm nương rẫy để bảo vệ thảm thực vật, hạn chế đến nguy cơ sạt lở đất làm xuất lộ các thân quặng phóng xạ hoặc quặng có chứa phóng xạ, vì đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát tán các nguyên tố phóng xạ ra môi trường. * Về nguồn nước sinh hoạt Hầu hết cư dân sống trong vùng đều sử dụng nguồn nước tại chỗ như nước suối, nước giếng chưa qua xử lý. Theo kết quả nghiên cứu, trong nước giếng và nước suối đều có hàm lượng kim loại nặng vượt giới hạn theo TCVN 5945-1995: Mặt khác, trong vùng nghiên cứu còn có các mỏ và điểm quặng đất hiếm – phóng xạ như vùng Nậm Xe, Đông Pao (Tam Đường), Thèn Sin. Vì vậy khuyến cáo dân cư không nên dùng các nguồn nước trực tiếp tại chỗ sinh hoạt, cần thiết phải xây dựng các hệ thống xử lý nước, nhất là các khu vực có các dòng suối chảy qua các khu mỏ như khu vực Nậm Xe, Mường So; khu vực thị trấn Tam Đường. * Bảo vệ và nâng cao độ che phủ của rừng Mặc dù trong những năm gần đây tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh tăng nhưng chất lượng rừng bị suy giảm do tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn còn tồn tại. Vì vậy, tỉnh cần có các biện pháp để đảm bảo độ che phủ của rừng, nhằm làm giảm nguy cơ xói mòn, sạt lở đất...hạn chế được sự phát tán các nguyên tố phóng xạ trong nước và trong không khí. 101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ vùng huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu. Các kết quả được đưa ra dựa trên cơ sở thu thập xử lý, tổng hợp các tài liệu và thi công thực địa khảo sát hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ đất hiếm và vùng phụ cận. Khi tiến hành phân vùng và đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ các vùng nghiên cứu, luận văn đã có đề xuất giải pháp phòng ngừa đối với từng loại vùng ô nhiễm phóng xạ nhằm hạn chế tác hại của bức xạ phóng xạ, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người trong hệ sinh thái. 2. Luận văn đã đánh giá được hiện trạng và phân vùng các khu vực ô nhiễm phóng xạ, đồng thời tìm ra các nguyên nhân, đối tượng gây ô nhiễm phóng xạ, những kết quả cho thấy. Có các vùng ô nhiễm chủ yếu và các đối tượng gây ô nhiễm phóng xạ là các mỏ đất hiếm và các điểm quặng phóng xạ như: Mỏ đất hiếm Nậm Xe thuộc xã Nậm Xe, huyện Phong Thổ và mỏ Đông Pao thuộc xã Bản Hon, huyện Tam Đường, điểm quặng phóng xạ Sìn Chải thuộc xã Dao San huyện Phong Thổ và Các điểm biểu hiện quặng phóng xạ thuộc các xã Thèn Sin, Tà Lèng thuyện Phong Thổ, Sin Suối Hồ, Sùng Phài, huyện Tam Đường 3. Với các phương pháp điều tra phù hợp, có tính hệ thống liên tục, dữ liệu về môi trường phóng xạ của vùng nghiên cứu đã được cập nhật đầy đủ, có tính khách quan và độ tin cậy cao, có thể sử dụng cho các nghiên cứu liên quan hoặc cho các cấp quản lý nhằm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý trong môi trường an toàn phóng xạ 4. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra các giải pháp phòng ngừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn phục vụ quy hoạch dân cư và phát triển bền vững nền kinh tế. 102 II. Kiến nghị 1. Cần khuyến cáo người dân về khu vực nguy hiểm phóng xạ, tuyên truyền để người dân không sinh sống tại các khu vực này. Đồng thời, Không nên trồng cây lương thực, lấy nước ăn uống, sinh hoạt tại các khu vực có mức phóng xạ cao. 2. Cần có các biện pháp giám sát, khảo sát, chi tiết môi trường phóng xạ tại các mỏ đất hiếm như mỏ Đông Pao, mỏ Nậm Xe và các điểm biểu hiện quặng để đánh giá tác động ô nhiễm phóng xạ do thăm dò khai thác đối với môi trường và sức khoẻ đồng bào các dân tộc. Các hoạt động giảm sát môi trường phóng xạ cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời phát hiện các dị thường để có phương án xử lý, tránh tối đa các sự cố có thể xảy ra. 3. Kiểm tra an toàn phóng xạ tại tất cả các nhà, nhất là các nhà cấp 4 xây bằng gạch thủ công tại thành phố Lai Châu, Mường So và các thị trấn, khu dân cư khác. Các nhà dân hoặc các nhà khác có ô nhiễm phóng xạ do xây bằng gạch thủ công có hoạt độ phóng xạ cao phải có biện pháp khắc phục kịp thời trong trường hợp cần thiết phải dỡ bỏ, vận chuyển toàn bộ gạch chứa chất phóng xạ hoàn nguyên nơi sản xuất hoặc tới khu vực xa dân, cuối nguồn nước 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Lê Khánh Phồn (2005), “Nghiên cứu phương pháp điều tra môi trường phóng xạ. Đánh giá và phân chia các diện tích ô nhiễm phóng xạ”. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Địa vật lý Việt Nam lần thứ 4, tr.487-494. 2. Lê Khánh Phồn, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Thái Sơn và nnk (2010). Đề án “Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng bức xạ tự nhiên và xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường phóng xạ trên địa bàn thị xã Lai Châu, huyện Tam Đường và huyện Phong Thổ” 3. Lê Khánh Phồn (2014), Phóng xạ môi trường – Sách hướng dẫn nghiên cứu và áp dụng thực tế, Trường Đai học Mỏ Địa chất, Hà Nội. 4. Lê Khánh Phồn (2004), Thăm dò phóng xạ, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. 5. Mai Thế Truyền và nnk (1996), Địa chất và khoáng sản nhóm tờ Phong Thổ tỷ lệ 1:50.000. Lưu trữ Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam và một số liên đoàn khác 6. Trần Bình Trọng và nnk, (2003). Đề án “Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin-Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm -Ngọc Kinh Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam”. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ hiếm. 7. La Thanh Long, (2014). Luận án Tiến sỹ, “Nghiên cứu đặc điểm trường 8. Nguyễn Việt Hùng, Lê Khánh Phồn, Võ Ngọc Anh (2004), “Nghiên cứu dự báo mức độ ô nhiễm nguồn nước và sự xâm nhập các chất phóng xạ vào cơ thể người theo bản chất và đặc điểm các dị thường phóng xạ”. Tạp chí địa chất loạt A, số 281, Tr. 59 - 63. 9. Nguyễn Văn Dũng, Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hậu, Trịnh Đình Huấn (2013). “Nghiên cứu quá trình phát tán bức xạ gamma và khí phóng xạ đến môi 104 trường không khí do thăm dò khai thác khoáng sản chứa phóng xạ”, Hội thảo khoa học công nghệ Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 10. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1 - 3, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Ngô Quang Huy (2006), Cơ sở vật lý hạt nhân, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 12. Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Phương, Trần Bình Trọng (2007), “Đánh giá ảnh hưởng môi trường phóng xạ trên mỏ đất hiếm - phóng xạ Yên Phú - Yên Bái”, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học - Lần thứ 17, quyển 2, tr.265-273, Hà Nội. 13. Bùi Tất Hợp, Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Phương (2010), Tổng quan về đất hiếm ở Việt Nam, Tạp chí Địa chất, Loạt A số 320, tr447-456, Hà Nội. 14. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder và Steve Tilling (2001), Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 15. Nguyễn Phương và nnk (2003). Đề tài “Nghiên cứu chọn hệ phương pháp đánh giá tác động môi trường và vấn đề kết hợp bảo vệ tài nguyên khoáng với bảo vệ môi trường các mỏ urani và đất hiếm Tây Bắc Việt Nam”. 16. Trần Văn Thụy, Nguyễn Thị Loan (2016), Sinh thái học ứng dụng, NXB ĐHQG 17. Trần Bình Trọng và nnk (2006), Báo cáo Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin - Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lao Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh - Sườn Giữa tỉnh Quảng Nam tỷ lệ 1:25.000, Lưu trữ Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm. 18. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. 19. Bộ Công Nghiệp “Quy phạm kỹ thuật thăm dò phóng xạ” Hà Nội (1998). 20. Nghị định Chính phủ “Quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ” No50/1998/NĐ-CP. 21. “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (1996). 105 22. Đào Mạnh Tiến, Lê Khánh Phồn, Vũ Trường Sơn, Nguyễn Quang Hưng (2006), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số ĐTĐL 2005/10 “Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba huyện Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn (Quảng Nam), Hàm Tân (Bình Thuận) và đề xuất giải pháp phòng ngừa” Hà Nội, 23. Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế IAEA (1996). Tiêu chuẩn an toàn Quốc tế cơ bản bảo vệ bức xạ ion hóa và an toàn đối với nguồn bức xạ, Viennam. 24. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9416 : 2012 Điều tra, đánh giá địa chất môi trường – Phương pháp khí phóng xạ 25. Phóng xạ https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%B3ng_x%E1%BA%A1 Tiếng anh 26. IAEA-TECDOC-1244 (2001), Impact of new environment and safety regulations on uranium exploration, mining, milling and management of its waste, Vienna, Austria. 27. ICRP (1991), “1990 Recommendations of the International Commission on Radiological Protection”, ICRP Publication 60. Ann. ICRP 21 (1-3). 28. Pedigo, L. P., (2014). Entomology and pest management, 6th Edition, Waveland Press, 784 pp. 29. IAEA Safety standards No.115 (1996), International Basic Safety Standards for Protection Against Ionizing Radiantion and for the Safety of Radiation Sources, International Atomic Energy Agency, Vienna 30. Moscova (1996), Normy radiatsionnoj bezopasnosti (NRB-96) 31. Safety standards (1996), International Basic Safety Standards for Protection Against Ionizing Radiation and fo the Safety of Radiation Sources, IAEA, Vienna. 32. U.S. Department of health service (1990), Toxicological profile for Radon, Atlanta, Georgia. 33. Lien D. T, Zeglowski Z.S, Gondunova H, Nhan D D, Phon L. K. et al “Radioecological analysis of Vietnam Soil Samples”. Kluwuer Academic Publishers, Netherland, 2001, p. 93- 100. 106 PHỤ LỤC Hình 1: Một điềm khảo sát tại Thực địa -Đo phổ gamma môi trường đất: Máy Surveyor 512 kênh -Đo suất liều xạ chiếu ngoài: Máy DKS -96 -Đo radon: máy RAD -7 107 Hình 3: Trạm quan trắc 01- Nậm Xe 108 109 110 Hình 8: Hệ sinh thái thủy vực (sông suối) vùng nghiên cứu Hình 9: Khe suối 111 Hình 10: Suối Nậm Xe Hình 11: Hệ sinh Thái 112Tổng hoạt độ (Bq/l)
Tổng hoạt độ (Bq/l)
Loại
Số
Khu vực
Nhỏ
Lớn
Trung
Nhỏ
Lớn
Trung
mẫu
lượng
nhất
nhất
bình
nhất
nhất
bình
STT Ký hiệu Loại mẫu Th ppm (mg/kg) U ppm (mg/kg)
µSv/h
Thời gian
c. Tổng liều tương đương bức xạ
phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường phóng xạ và dự báo
triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam”.
Hình 2: Nhóm khảo sát thực địa
Hình 4: Trạm quan trắc Môi trường phóng xạ mỏ Đông Pao, huyện Phong Thổ - Lai Châu
Hình 5: Lấy Mẫu nước
Hình 6: Đo radon trong nước tại thực địa
Hình 7: Thảm thực vật