ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG MINH TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ
TRONG TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG - THIẾT GIÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG MINH TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ
TRONG TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG - THIẾT GIÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Xuân Huy
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ
Hoàng Minh Trường
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Lãnh đạo Trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo của Nhà trường và Khoa
Quản trị chất lượng đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi hoàn
thành chương trình Thạc sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục khoá QH-2017-S.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt của mình tới TS. Nghiêm Xuân
Huy - Viện trưởng Viện Bảo đảm chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội, người thầy tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, cán bộ Phòng, Khoa,
cán bộ Tiểu đoàn, giảng viên của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, học viên
khóa 39 đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội tăng thiết giáp đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin đặc biệt cảm ơn gia đình, người thân đã luôn ủng hộ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ
Hoàng Minh Trường
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Tên viết tắt Tên viết đầy đủ
1 BQP Bộ Quốc Phòng
2 BTTM Bộ Tổng tham mưu
4
TB
Trung bình
5
ĐTB
Điểm trung bình
iii
3 QĐND Quân đội nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Hoạt động đào tạo của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp qua các năm .....27
Bảng 2. 2. Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài ..........................................................28
Bảng 3. 1. Đánh giá năng lực thiết kế hoạt động dạy học của giảng viên trẻ ...............36
Bảng 3. 2. Đánh giá năng lực tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên trẻ ...............38
Bảng 3. 3. Đánh giá năng lực kiểm tra-đánh giá của giảng viên trẻ .............................41
Bảng 3. 4. Đánh giá năng lực chuyên môn của giảng viên trẻ ......................................42
iv
Bảng 3. 5. Tổng hợp đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ .............................46
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Cấu trúc năng lực ............................................................................................8
Hình 1. 2. Cấu trúc năng lực dạy học theo Trần Khánh Đức ........................................12
Hình 1. 3. Năng lực dạy học ..........................................................................................17
v
Hình 3. 1. Thực trang năng lực dạy học của giảng viên trẻ ..........................................46
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................v
MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................2
6. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
8. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................3
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ ..................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá năng lực dạy học ..............................................4
1.2. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................................6
1.2.1. Khái niệm đo lường ...............................................................................................6
1.2.2 .Khái niệm đánh giá ................................................................................................6
1.2.3. Khái niệm kiểm tra đánh giá .................................................................................7
1.2.4. Khái niệm năng lực và năng lực dạy học ..............................................................7
1.2.5. Khái niệm giảng viên trẻ .......................................................................................9
1.3. Cấu trúc của năng lực dạy hoc ...............................................................................10
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................22
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................23
vi
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ...........................................................................................23
2.1. Khái quát về Trường sĩ quan tăng thiết giáp ..........................................................23
2.2. Quy trình thu thập số liệu .......................................................................................27
2.3. Khách thể nghiên cứu .............................................................................................29
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .....................................................30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................34
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG THIẾT GIÁP ...............................................35
3.1. Thực trạng năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường sĩ quan Tăng thiết giáp ..35
3.1.1. Năng lực thiết kế hoạt động dạy – học .............................................................35
3.1.2. Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học .........................................................38
3.1.3. Năng lực kiểm tra-đánh giá ..............................................................................40
3.1.4. Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo ................41
3.2. Một số ýkiến về đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ .............................43
3.3. Đánh giá chung về năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường sĩ quan Tăng thiết giáp ................................................................................................................................45
3.4. Biện pháp nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp ...............................................................................................................46
3.4.1. Thực hiện bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học cho giảng viên trẻ ..................................................................................................................47
3.4.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học............................................49
3.4.3. Nâng cao năng lực kiểm tra- đánh giá cho giảng viên trẻ ...................................51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57
vii
PHỤ LỤC ........................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang mở ra nhiều cơ hội, song cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với hệ thống giáo dục nói chung và các trường quân đội nói riêng.
Xây dựng nhà trường quân đội trước yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0 là vấn đề cấp
thiết, nhằm kịp thời nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức để không bị tụt hậu và có
những phát triển mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân đội hiện nay [2]. “Mục tiêu của
việc đổi mới chương trình giáo dục quốc phòng là xây dựng nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam; tiếp cận
trình độ giáo dục quân sự ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”. Để thực
hiện được điều đó, các trường quân đội phải có đội ngũ giảng viên chất lượng cao cả
về trình độ học vấn, kỹ năng sư phạm và kiến thức thực tiễn.
Trên thực tế, đội ngũ giảng viên các nhà trường quân đội còn bất cập về hoạt
động chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy. Trước yêu cầu đổi mới hiện nay
đòi hỏi nâng cao trình độ chuyên môn cho các giảng viên và áp dụng các phương pháp
dạy học hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng đào tạo, trong đó chú trọng đến đội ngũ
giảng viên trẻ của nhà trường. Đây là đội ngũ cán bộ giảng viên nhiệt tình, giàu tâm
huyết nhưng hạn chế về kinh nghiệm trong công tác. Muốn giúp họ phát triển năng lực
dạy học thì cần tìm hiểu thực trạng vấn đề để từ đó đưa ra đề xuất phù hợp.
Từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá năng lực dạy học của
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp”. Đây là luận văn nghiên cứu
mang tính chất đặc thù về năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực dạy học của
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng và các trường quân
1
đội nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau :
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài (khái niệm năng lực, năng lực dạy học,
giảng viên trẻ…)
- Nghiên cứu thực trạng năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ
quan Tăng - Thiết giáp.
- Đề xuất biện pháp nâng cao năng lực dạy học cho các giảng viên trẻ Trường Sĩ
quan Tăng - Thiết giáp nói riêng và trong các trường quân đội nói chung.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Giảng viên trẻ đang tham gia công tác giảng dạy tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết
giáp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực dạy học của giảng viên trẻ tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
5. Giả thuyết khoa học
Năng lực dạy học của giảng viên trẻ tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, đạt
mức độ khá. Nếu đề xuất được biện pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao đến năng lực
dạy học cho họ và nâng cao chất lượng dạy học.
6. Thời gian nghiên cứu
Thời gian triển khai nghiên cứu từ tháng 01/2019 đến 12/2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đánh giá năng lực giảng viên trẻ dựa trên phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp điều tra phiếu hỏi: khảo sát thông tin qua phiếu trưng cầu ý kiến
nhằm thu thập thông tin về thực trạng năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường Sĩ
2
quan Tăng - Thiết giáp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo khoa để làm rõ hơn
thực trạng năng lực giảng viên trẻ về yêu cầu về năng lực đối với các giảng viên trẻ
hiện nay.
- Phương pháp phân tích sản phẩm: Thông qua việc đánh giá các sản phẩm của
giảng viên như giáo án để hiểu về năng lực dạy học của giảng viên trẻ.
- Phương pháp thống kế toán học: Số liệu thông tin thu thập qua phiếu trưng cầu
ý kiến được xử lý bằng phần mềm SPSS.
8. Cấu trúc của luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá năng lực dạy học của giảng viên
- Chương 2: Tổ chức nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu về đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
3
- Phụ lục
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC
CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ
1.1. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá năng lực dạy học
Vấn đề nghiên cứu đánh giá năng lực dạy học của người dạy được tiến hành bởi
nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Dưới đây là phần trình bày một số công trình
nghiên cứu về lĩnh vực này.
Hướng nghiên cứu về năng lực dạy học
Một số nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên cứu phát triển và nâng cao năng lực
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên như tài liệu nghiên cứu "Cẩm nang nâng cao năng
lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên" [18] của nhóm các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ
Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa. Bên cạnh đó còn có các công trình của các tác giả như
Đinh Quang Báo [18], Trần Kiểm [18], các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ
theo các hướng: 1) Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển
nguồn nhân lực; 2) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục; 3) nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một số tác giả có cách tiếp cận khác nhau về năng lực và năng lực nghề nghiệp
trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên như tác giả Trần Khánh Đức [5] đã đề
xuất một số biện pháp mới cho công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng nhu cầu
của thời đại mới;
Trong bài viết “Đánh giá năng lực dạy học của giáo viên tốt nghiệp khoa Tiếng
Anh, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM trong vòng 5 năm trở lại đây” (Từ 2007 -
2011), tác giả Nguyễn Kim Dung và Lê Thị Thu Liễu [6] đã đánh giá năng lực dạy học
trên các mặt sau: năng lực chuyên môn, kĩ năng và phương pháp sư phạm, thái độ của
giáo viên tiếng Anh. Trong đó, về năng lực chuyên môn được đánh giá ở hai tiêu chí
là: mục tiêu bài giảng và nội dung bài giảng. Đối với kĩ năng và phương pháp sư phạm
được đánh giá ở mặt sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học. Còn yếu tố thái độ
được thể hiện ở tác phong sư phạm, sự công bằng của giáo viên. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, nhóm tác giả đi đến kết luận: giáo viên có kiến thức chuyên môn tốt, kĩ
4
năng sư phạm của các GV cũng được đánh giá ở mức tương đối tốt. Còn tác phong sư
phạm của giáo viên cũng cho thấy phần lớn các GV đều thể hiện sự tự tin, truyền cảm
hứng học tập cho HS và có thái độ thân thiện, tích cực trong quá trình giảng dạy.
Một số tác giả nghiên cứu về nâng cao năng lực dạy học cho giảng viên trẻ như
trong bài viết “Nâng cao năng lực giảng dạy các môn lí luận chính trị cho giảng viên
trẻ của các trường đại học ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đồng Thị Kim Xuyến và
Phạm Công Thiện [22] đã chỉ ra rằng, nhìn chung, GV trẻ giảng dạy lí luận chính trị
của các trường đại học ở Việt Nam hiện nay nắm chắc, hiểu sâu kiến thức chuyên
ngành và liên ngành; hòa nhập nhanh hơn với cái mới, tiếp thu tốt hơn tri thức lí luận
và thực tiễn. Ngoài ra, giảng viên trẻ còn tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ
chức nhiều hình thức lên lớp đa dạng, phong phú… Tuy nhiên, các tác giả nghiệp vụ
sư phạm của giảng viên trẻ còn không ít hạn chế. Cách dạy còn nặng về các kĩ thuật
trình chiếu, xem nhẹ các ý tưởng sư phạm, thiếu cuốn hút, thiếu liên hệ sâu sắc giữa
giờ giảng với thực tiễn nghề nghiệp và ít truyền cảm hứng sáng tạo đến người học.
Cùng với sự hạn chế về kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm sống, một bộ phận giảng
viên trẻ vẫn còn nặng truyền đạt kiến thức, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết
trình, ít chú ý đến sự phản hồi thông tin ngược chiều của sinh viên. Phương pháp này
làm cho sinh viên trở thành đối tượng thụ động, không phát huy được tính tích cực,
chủ động,
Ngoài hướng nghiên cứu về năng lực dạy học, đề tài tìm hiểu hướng nghiên cứu
về giảng viên trẻ trong các trường quân đội. Dưới đây sẽ trình bày nội dung này.
Hướng nghiên cứu về giảng viên trẻ trong các trường quân đội
Tác giả Nguyễn Văn Kiểm [11] trong bài viết “Bồi dưỡng tình yêu nghề cho
giảng viên trẻ trong các trường Đại học Quân sự” đã chỉ ra rằng: đội ngũ giảng viên
trẻ còn bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm kỉ luật, pháp luật
Nhà nước, làm giảm niềm tin của học viên với giảng viên trẻ. Đồng thời, trước tác
động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, nhất là ảnh hưởng của lối sống thực dụng
đã làm cho một số giảng viên trẻ bị dao động tư tưởng, dẫn đến hiện tượng “bỏ nghề”,
“chuyển nghề”, “thiếu nhiệt huyết” trong công việc, xói mòn phẩm chất nhân cách
5
người giảng viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các biện pháp, trong đó có
biện pháp cần “Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp,
tác phong công tác cho giảng viên trẻ”.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Đình Duyên [3] “Một số biện pháp phát triển định
hướng giá trị nghề nghiệp sư phạm quân sự cho giảng viên trẻ ở các trường sĩ quan
quân đội”, cũng chỉ rõ những hạn chế của đội ngũ giảng viên trẻ: cụ thể nhiều giảng
viên trẻ chưa có nhận thức đúng đắn về nghề và các giá trị của nghề nghiệp sư phạm
quan sự; chưa tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện nghề nghiệp; một số giảng viên trẻ
còn thiếu tâm huyết, không có lí tưởng nghề nghiệp. Trên cơ sở thực trạng đã nêu, tác
giả đề xuất 5 biện pháp phát triển nghề nghiệp cho giảng viên trẻ ở các trường sĩ quan
quân đội, trong đó có biện pháp là: nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư
phạm cho giảng viên trẻ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến năng lực chuyên môn, năng lực
dạy học của các giảng viên nói chung và giảng viên các trường đại học quân sự nói
riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về năng lực dạy học cho giảng
viên trẻ trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Vì thế, đây là khoảng trống cần nghiên cứu
để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên như Chiến lược phát triển
GD-ĐT trong quân đội giai đoạn 2011-2020 đã xác định: “… đội ngũ nhà giáo quân
đội hiện nay đã có sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm tốt… Tuy
nhiên, trình độ, năng lực của một bộ phận nhà giáo còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ;
chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội còn có khoảng cách so với Chuẩn quốc gia và
thực tiễn phát triển GD-ĐT quân đội”[3].
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đo lường
Có nhiều quan điểm khác nhau về đo lường trong giáo dục, theo tác giả Lê Đức
Ngọc: Đo lường (Measurement) là quá trình thu thập thông tin một cách định lượng
(số đo) về các đại lượng đặc trưng của đào tạo năng lực (nhận thức, tư duy, kỹ năng và
phẩm chất nhân văn) trong quá trình giáo dục.
1.2.2. Khái niệm đánh giá
6
Khái niệm “Đánh giá” (Evaluation) theo tác giả Lê Đức Ngọc [14] là việc căn cứ
vào các số đo và các tiêu chí xác định, đánh giá năng lực và phẩm chất của sản phẩm
đào tạo để nhận định, phán đoán và đề xuất các quyết định nhằm nâng cao không
ngừng chất lượng đào tạo. Đánh giá có thể là định lượng dựa vào các con số hoặc định
tính dựa vào các ý kiến và giá trị.
1.2.3. Khái niệm kiểm tra đánh giá
Trong lịch sử ngành đo lường và đánh giá trong dạy học có rất nhiều khái niệm,
cách tiếp cận khác nhau, theo tác giả Lê Đức Ngọc [14], kiểm tra/lượng giá
(Assessment) là việc đánh giá năng lực hoặc phẩm chất của sản phẩm đào tạo trong
quá trình giáo dục theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu chuẩn nào đó, căn cứ vào các
thông tin định tính hoặc định lượng (số đo). Lượng giá có thể thực hiện đầu quá trình
giảng dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán (diagnostic) về đối tượng giảng dạy, có thể
triển khai trong tiến trình (formative) giảng dạy để tạo những thông tin phản hồi giúp
điều chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc (summative) để
tổng kết. Trong giảng dạy ở nhà trường, các đo lường trong tiến trình thường gắn chặt
với người dạy, tuy nhiên các đo lường kết thúc thường bám sát vào mục tiêu dạy học
đã được đề ra, và có thể tách khỏi người dạy.
1.2.4. Khái niệm năng lực và năng lực dạy học
1.2.4.1. Khái niệm năng lực:
Trong những năm gần đây, khái niệm năng lực được sử dụng rất nhiều theo tính
chất, yêu cầu nhiệm vụ công việc, được thể hiện bằng kết quả công việc. Năng lực còn
được hiểu là sự kết hợp giữa khả năng cá nhân, thông qua sự hiểu biết với kỹ năng tốt
và thái độ bản thân. Nói đến năng lực là việc cá nhân hay nhóm làm được việc, hoàn
thành được nhiệm vụ được giao.
Theo tác giả Trần Khánh Đức [5] đã nêu rõ năng lực là: “Khả năng tiếp nhận và
vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ,
thể lực, niềm tin,...) để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái
nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp”.
Tác giả Vũ Dũng [4] coi năng lực là “tổ hợp các thuộc tính tâm lí độc đáo hay
các phẩm chất tâm lý của cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. Năng lực có những biểu hiện
như tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình lĩnh hội một hành 7
động mới nào đó. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động
cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau (điều kiện hoạt động, vốn
kiến thức ban đầu, kinh nghiệm…). Điều kiện bên trong ở đây được hiểu, bao gồm: tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm và sự sẵn sàng hành động với ý thức trách nhiệm
cao của cá nhân.
Theo quan điểm của một số nhà nhà tâm lí học thì năng lực được hiểu là tổ hợp
những thuộc tính tâm lý độc đáo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu đặc trưng của hoạt
động và đảm bảo cho nó đạt kết quả cao [21]. Cách hiểu này cho thấy năng lực là sự
kết hợp của nhiều thuộc tính tâm lí. Song, chúng ta chưa thấy rõ được những thuộc
tính nào sẽ tạo nên năng lực cá nhân. Điều này rất khó nếu chúng ta muốn tác động
nâng cao năng lực cho một cá nhân nào đó.
Dựa trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về năng lực, trong luận văn
này, khái niệm năng lực được hiểu như sau: Năng lực là sự vận dụng hợp lí kiến thức,
kĩ năng kết hợp thái độ tích cực của cá nhân trong một hoạt động cụ thể để mang lại
hiệu quả mong muốn. Theo đó, năng lực sẽ gồm các thành tố là kiến thức, kĩ năng và
thái độ của cá nhân. Ba yếu tố này kết hợp với nhau không phải theo phép cộng giản
đơn mà sự kết hợp có ý thức, có chủ định. Trong đó kiến thức có vai trò quan trọng
làm nền tảng, là cơ sở ban đầu của năng lực; kỹ năng là sự thể hiện mặt hành động,
mặt thao tác của năng lực trong một lĩnh vực cụ thể; thái độ tích cực giúp cá nhân sẵn
sàng, chủ động và linh hoạt vận dụng sự hiểu biết đã có và kỹ năng để giải quyết công
Hình 1. 1. Cấu trúc năng lực
8
việc nhằm đem lại hiệu quả mong muốn.
Từ khái niệm chung về năng lực nêu trên, suy ra năng lực của giảng viên quân sự
là khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mình, đó là nhiệm vụ đào tạo ra những sĩ quan,
cán bộ chuyên môn kỹ thuật có chất lượng cao, thể hiện qua phẩm chất và năng lực
của người được đào tạo, trong đó đặc biệt nhấn mạnh năng lực hoạt động thực tiễn,
năng lực tư duy sáng tạo gắn liền với năng lực giải quyết vấn đề.
1.2.4.2. Năng lực dạy học
Nhiệm vụ cơ bản của công tác Giáo dục – Đào tạo là hình thành năng lực cho
người học để có thể đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. Khi nói đến năng lực là chỉ đến
khả năng của cá nhân phù hợp với từng ngành nghề trong lĩnh vực hoạt động cụ thể,
những khả năng này giúp cho con người hoạt động có hiệu quả và đạt được kết quả
cao như mong muốn của bản thân hoặc do cơ quan, tổ chức đặt ra. Năng lực được hình
thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và trải nghiệm qua thực tiễn. Theo
tác giả Nguyễn Thị Hương [7], năng lực dạy học là khả năng thực hiện các hoạt động
dạy học với chất lượng cao, được bộc lộ trong hoạt động dạy học và gắn liền với một
số kĩ năng tương ứng. Hiện nay, có các nghiên cứu về năng lực của giáo viên; trong
đó, có nghiên cứu đưa ra 4 năng lực: thiết kế dạy học, tiến hành dạy học, kiểm tra –
đánh giá, quản lí dạy học; có nghiên cứu đưa ra 6 năng lực: chuẩn bị giảng dạy, thực
hiện giảng dạy, sử dụng ngôn ngữ của giáo viên, sử dụng các thiết bị và phương tiện
dạy học, đánh giá, hoạt động xã hội trong và ngoài trường. Như vậy, năng lực dạy học
của giáo viên được chi tiết hóa thành các tiêu chí cụ thể tùy theo cấp học hoặc lĩnh vực
dạy học mà giáo viên phụ trách
Trong bài viết: “Thực trạng kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học của sinh viên
ngành sư phạm”, tác giả Phạm Thị Hương [8] nêu lên: năng lực dạy học là một trong
tiêu chuẩn quan trọng của người giáo viên, là năng lực tổng hợp của nhiều năng lực, là
năng lực quan trọng cần thiết, một thành tố của năng lực nghề nghiệp.
Như vậy năng lực dạy học được hiểu là thuộc năng lực chuyên môn, là việc giáo
viên vận dụng các tri thức chuyên môn kết hợp với kĩ năng nghề nghiệp và thái độ tích
cực để hoàn thành nhiệm vụ dạy học được giao.
1.2.5. Khái niệm giảng viên trẻ
Theo Điều 54, Luật Giáo dục đại học, giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là
9
người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77
của Luật Giáo dục.
Thuật ngữ giảng viên trẻ được hiểu là người giảng dạy trong các học viện, trường
đại học, đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Luật Giáo dục. Căn cứ xác định
tuổi đời và tuổi nghề của giảng viên được gọi là giảng viên trẻ dựa trên cơ sở tuổi của
người tốt nghiệp trung học phổ thông và học qua chương trình đại học tại các học viện,
trường đại học và các học viện, trường đại học ngoài ngành quân đội. Tuổi trung bình của
học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học thường có tuổi đời là 18 tuổi, thời gian học đại học
thường từ 4 đến 5 năm. Do đó, tuổi của một giảng viên khi bước vào giảng dạy tại các học
viện, trường đại học thường từ 22 - 23 tuổi.
Tuổi nghề của giảng viên được tính từ khi giảng viên được tuyển dụng làm giáo
viên giảng dạy tại các học viện, trường đại học đến thời điểm hiện tại. Căn cứ vào
Thông tư số 09/2010/TT-BQP, ngày 15 tháng 9 năm 2011, quy định tiêu chuẩn, quy
trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh giảng dạy, huấn luyện, xác định các chức
danh cụ thể của giảng viên từ trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính. Theo đó, thời gian
để giảng viên được bổ nhiệm chức danh trợ giảng được tính từ thời gian tập sự giảng
dạy ít nhất là 06 tháng, nhưng không quá 2 năm; thời gian để được xét chức danh giảng
viên được tính từ khi được bổ nhiệm chức danh Trợ giảng từ 03 năm trở lên (02 năm trở
lên nếu có bằng thạc sĩ, 01 năm trở lên nếu có bằng tiến sĩ theo đúng chuyên môn giảng
dạy). Như vậy, trung bình sau 4 năm, tính từ khi giảng viên được tuyển dụng vào
trường, thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ, chức trách theo quy định thì giảng viên đó
được xét chức danh Giảng viên. Do đó, thuật ngữ giảng viên trẻ được xác định là những
người mới vào nghề, có tuổi đời từ 22 đến 35 tuổi và có số năm giảng dạy từ 05 năm trở
xuống tại trường đại học
1.3. Cấu trúc của năng lực dạy hoc
Năng lực dạy học của giảng viên có cấu trúc gồm các thành tố giúp họ thực hiện
thành công nhiệm vụ dạy học. Nội dung thành tố tạo nên cấu trúc năng lực dạy học có
thể đa dạng, phụ thuộc vào cấp học khác nhau. Khi nghiên cứu về vấn đề này, có nhiều
tác giả đã đưa ra các cấu trúc khác nhau.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [15] trong bài viết “Năng lực dạy học của giảng
10
viên trong Trường Đại học Sư phạm trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo” đã cho rằng, giảng viên trong các trường Đại học sư phạm cần có các năng
lực dạy học cơ bản như:
- Lên kế hoạch dạy học;
- Thiết kế chương trình môn học và tài liệu tự học cho sinh viên;
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động dạy học trên giảng đường;
- Áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp (làm chủ các phương
pháp dạy học, ứng dụng các phương pháp dạy học mới phù hợp;
- Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học;
- Sử dụng và phát triển da dạng các phương tiện truyền thông trong dạy học (tạo
cơ hội cho sinh viên tích cực, chủ động, độc lập khai thác, xử lí thông tin; bồi
dưỡng phương pháp học tập cho sinh viên;
- Tư vấn cho sinh viên về học thuật, nghề nghiệp;
- Tư vấn, giám sát sinh viên trong các hoạt động thực hành, thực tập, nghiên cứu
khoa học, học tập ngoài giảng đường;
- Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học để đánh giá việc học tập của sinh
viên;
- Khả năng làm việc với cá nhân, với các nhóm nhỏ, các nhóm lớn;
- Tự đánh giá và giám sát việc giảng dạy của chính mình;
- Đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên khác;
- Xây dựng và phát triển ngành học.
Trong từng năng lực cơ bản nêu trên lại bao gồm các thành phần, tạo nên hệ
thống năng lực dạy học. Các năng lực ngày càng được mở rộng cùng với yêu cầu về
chất lượng đội ngũ giáo viên trước yêu cầu của xã hội và phát triển của lí luận dạy học
đại học.
Như vậy, trong cấu trúc năng lực dạy học của giảng viên đại học sư phạm sẽ bao
gồm đa dạng các thành tố khác nhau như trên bày trên.
Bàn về cấu trúc năng lực dạy học của giảng viên, tác giả Trần Khánh Đức [5] đã
đưa ra 4 nhóm năng lực khác nhau gồm: 1/Năng lực thiết kế dạy học; 2/ Năng lực điều
hành dạy học; 3/ Năng lực kiểm tra, đánh giá; 4/ Năng lực quản lí dạy học. Sơ đồ cấu
11
trúc được mô tả như hình dưới đây:
Năng lực dạy học
Năng lực Kiểm tra, đánh giá
Năng lực Thiết kế Dạy học
Năng lực Điều hành Dạy học
Năng lực Quản lý Dạy học
ạy học
Dạy học
Hình 1. 2. Cấu trúc năng lực dạy học theo Trần Khánh Đức
Dưới đây là phần mô tả chi tiết các nhóm năng lực đã nêu:
1.3.1. Năng lực thiết kế hoạt động dạy - học
Là trách nhiệm chủ yếu của mọi giảng viên nói chung, giảng viên trẻ nói riêng
quyết định chính xác học viên phải học gì. Mặc dù mỗi khóa học đều có mục tiêu,
khung chương trình các môn học riêng, tuy nhiên vẫn dành một phạm vi rộng rãi cho
từng giảng viên trong việc quyết định các nội dung chi tiết, mức độ nông sâu của kiến
thức, mức độ kỹ năng cần đạt được. Giảng viên cần suy nghĩ quyết định những chi tiết
nào học viên cần học, điều nào quan trọng, những tiêu chuẩn về thực hành nào là cần
thiết. Nhiều giảng viên rất muốn dậy tất cả mọi điều cho học viên, nhưng trong thực tế
không thể dạy hết, vì vậy việc chọn lọc là cần thiết.
Giảng viên cần xác định được những vấn đề đó khi lên lớp, lúc hướng dẫn học
viên thực hành trong phòng thí nghiệm, hoặc ngoài thực địa, và quan trọng nhất là lúc
kiểm tra đánh giá xác định năng lực của học viên.
1.3.2. Năng lực điều hành hoạt động dạy-học
Đặc điểm của quá trình đào tạo trong nhà trường quân đội là đào tạo người đã ở
độ tuổi trưởng thành, đã có định hướng nghề nghiệp, họ có khả năng học tập chủ động,
bởi vậy giảng viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà điều quan trọng hơn là giúp học
viên để họ có kỹ năng tự học.
Để giúp học viên học tập chủ động giảng viên cần: tạo bầu không khí học tập luôn
sinh động, có lẽ điều dễ nhất đối với giảng viên là thuyết trình trong giờ học, nhưng điều
đó không giúp cho học viên học tập chủ động. Vì vậy giảng viên cần tìm cách làm cho
12
học viên sử dụng được các thông tin đã học ( như gợi mở, đặt câu hỏi, nêu vấn đề …)
với phương châm làm cho học viên dùng thông tin chứ không phải nói lại thông tin
(ngạn ngữ có câu “nghe và quên, xem và nhớ, làm và hiểu” )
Cho ý kiến phản hồi, giảng viên cho mỗi học về việc học tập của họ ra sao? Và có
thể cải tiến như thế nào ?
Giảng giải rành mạch, nói rõ ràng, viết gọn gàng cần làm cho học viên nghe được
lời giảng viên nói, đọc được chữ giảng viên viết, hiểu được những từ giảng viên dùng.
Làm cho việc giảng dạy xúc tích, có ý nghĩa. Cần nói cho học viên biết mục tiêu
của mỗi phần, làm rõ cấu trúc của bài học, cố gắng liên hệ thực tế, có nhiều thí dụ minh
họa.
Đảm bảo nắm vững: Đảm bảo cho học viên đều biết những gì là cần thiết ở mỗi
giai đoạn học tập, tốt nhất là đầu mỗi buổi học kiểm tra xem học viên có thuộc những
điều mà họ cần biết không. Cuối mỗi bài cần tìm hiểu xem tất cả các học viên có học
được những kỹ năng và những điểu chủ yếu không.
Chiếu cố những khác biệt cá nhân. Mỗi học viên có mức độ, cách học khác nhau,
có sở thích kinh nghiệm năng lực khác nhau. Cần tìm hiểu xem mỗi học viên như thế
nào rồi từ đó thay đổi cách dạy sao cho mỗi học viên đều có thể học theo cách riêng của
mình nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Tỏ rõ sự quan tâm đến việc học tập của học viên. Nếu học viên tin rằng giảng viên
quan tâm đến họ, họ sẽ cố gắng trong học tập. Giảng viên cần biết rõ từng học viên, đòi
hỏi họ luôn phấn đấu đạt tiêu chuẩn cao trong học tập.
1.3.3. Năng lực kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy-học
Đây cũng là nhiệm vụ rất quan trọng. Nếu giảng viên chỉ dạy mà không kiểm tra
thì không biết học viên có học không, nếu có học thì học những gì, những điều học viên
học có đáp ứng được mục tiêu hay không, nói các khác là có đáp ứng được những điều
mà giảng viên đã quyết định mà học viên cần phải học hay không. Ngoài ra đều quan
trọng là khi kiểm tra còn cho học viên những ý kiến phản hồi để họ có thể bổ sung kịp
thời những điều mình còn khiếm khuyết.
Kiểm tra đánh giá còn để chứng nhận năng lực của học viên, chọn lọc những học
viên có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ theo chức trách sau quá trình đào tạo.
Vì mục đích trên, người giảng viên cần thực hiện nhiệm vụ này một cách thường
13
xuyên ngay trong từng buổi học chứ không phải thông qua những kỳ kiểm tra, đánh giá.
Tuy nhiên hiện nay trong các nhà trường quân đội thường có số lượng học viên đông
trong mỗi lớp, mặt khác do khung chương trình còn quá nặng… Do nhiều lý do khách
quan khác nên thời gian dành cho nhiệm vụ theo dõi giám sát học tập của học viên còn
ít. Do vậy giảng viên chưa thực hiện được nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên việc học tập
của học viên.
Giúp học viên phát triển toàn diện: Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, đặc biệt là đối
với các nhà trường quân đội trong giai đoạn hiện nay.
1.3.4. Năng lực quản lí dạy học
Để hoàn thành được nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, giảng viên không chỉ cần có
năng lực giúp học viên học tập về chuyên môn nghiệp vụ, tham gia quản lý quá trình
đào tạo, tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, mà còn có khả năng giúp
học viên phát triển toàn diện.
Năng lực quản lí dạy học giúp giảng viên đảm bảo toàn bộ quá trình dạy học diễn
ra theo định hướng đạt được mục tiêu đặt ra cho từng môn học và cho cả chương trình
đào tạo. Năng lực quản lí hoạt động dạy học cũng giúp giảng viên chủ động kế hoạch
giảng dạy của bản thân và điều hành, tổ chức hoạt động dạy học đạt kết quả cao nhất.
1.4. Năng lực dạy học của giảng viên các trường quân đội
Thế kỷ XXI sẽ được đánh dấu bằng những thay đổi nhanh chóng và sâu sắc của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, và lẽ tất yếu sự nghiệp giáo dục – đào tạo cũng bị tác
động và cần phải đổi mới. Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đó là động lực thúc đẩy và là một trong
những điều kiện cơ bản bảo đảm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Do đó công tác giáo dục – đào tạo của Nhà nước ta nói chung, trong
các nhà trường quân đội nói riêng đống vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy phải đưa
nhanh khoa học tiên tiến vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo trong các nhà trường quân
đội, với vai trò của các giảng viên trong quân đội, họ phải có ý tưởng đổi mới, đồng
thời phải có các năng lực cần thiết để giúp học viên phát triển được những năng lực cơ
bản về nghề nghiệp chuyên ngành đào tạo.
Học viên sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành những sĩ quan các cấp hoàn thành tốt
14
nhiệm vụ được giao, ngoài yêu cầu về phẩm chất năng lực, phương pháp tư duy khoa
học, ý thức tổ chức kỷ luật cao, họ còn phải biết hợp tác với đồng nghiệp, với cộng
đồng, với nhân dân. Do đó phải được học tập rèn luyện để có kỹ năng cần thiết ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Từ yêu cầu chuẩn đầu ra như đã nêu trên, giảng viên ở các nhà trường quân đội
không chỉ cần tài kiến thức, giỏi kỹ năng, khả năng nghiên cứu khoa học mà còn phải có
đức, lòng yêu nghề, tính nghiêm túc, thái độ ứng xử tốt… Trong đó, năng lực là vấn đề
cốt lõi để nâng cao chất lượng đào tạo. Cụ thể hơn, năng lực của giảng viên ở các trường
đại học, học viên quân sự là khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mình gồm việc đào tạo
ra các sĩ quan, cán bộ chuyên môn kĩ thuật có chất lượng cao thể hiện qua phẩm chất và
năng lực của người được đào tạo, trong đó đặc biệt chú ý đến năng lực hoạt động thực
tiễn, năng lực tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề có hiệu quả…
Các năng lực cần thiết của giảng viên quân đội: Thời đại ngày nay đặt ra yêu cầu
mới đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để nâng cao chất lượng giáo dục cùng với
việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cần đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học. Trong đó đặc biệt quan trọng vai trò chủ động của người học, phát huy
năng lực sáng tạo trong cách tiếp thu và vận dụng tri thức vào cuộc sống, phát triển ở
người học năng lực tự học, tự nghiên cứu, từ đánh giá và khả năng lập nghiệp. Từ
những yêu cầu nêu trên đặt ra trách nhiệm nặng nề cho người giảng viên phải làm sao
tổ chức được hoạt động dạy học, động viên, khích lệ được tính tích cực của người học
nắm vững các kĩ thuật dạy học, biên soạn tài liệu giảng dạy phù hợp, cập nhật. những
thay đổi trên đặt ra yêu cầu rất cao với người giảng viên, nhất là giảng viên trẻ.
Một giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi và năng lực nghiên cứu khoa học đòi
hỏi giáo dục phải thường xuyên cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật, phải biết lựa chọn
những kiến thức cơ bản cốt lõi đưa vào chương trình đào tạo, phải chuyển biến dần từ
việc học tập tiếp thu kiến thức sang học cách tìm kiểm và thu thập thông tin để chọn
lọc những nội dung giúp đỡ học viên học tập, giảng viên phải là người có kiến thức
khoa học, bộ môn vững vàng, có năng lực tư duy “Tái tạo” kiến thức (nội dung dạy
học) từ mọi nguồn thông tin khác nhau có khả năng dẫn dắt người học chiếm lĩnh và
tái tạo được nội dung dạy học cho bản thân qua bài giảng của giảng viên từ mọi nguồn
thông tin khác, do đó giảng viên không chỉ dạy cho học viên nội dung phải học mà còn
dạy cách học, ý thức tự học. Đây mới là điều quan trọng. Sự đổi mới cách dạy, cách
15
học ngày nay đang đi theo hướng “dạy” tiếp cận năng lực và hướng dẫn nghiên cứu
khoa học, đó là xu thế tất yếu, khi mà óc sáng tạo, sự nhạy cảm với cái mới, sự năng
động thích nghi tính chủ động tìm tòi cái mới được coi như mục tiêu, sự đổi mới về
nội dung phương pháp, tổ chức dạy học và học trong nhà trường quân đội. Ngoài lợi
ích mang lại cái mới cho bản thân người học còn có tác dụng giáo dục con người nhiều
phẩm chất, đặc biệt là óc sáng tạo và tác phong quân sự. nó làm thay đổi tâm lý, thói
quen các kỹ năng của con người theo hướng tích cực, vì vậy cần cho học viên làm
quen với lao động nghiên cứu khoa học để tập duyệt tìm tòi cái mới. Để thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn học viên nghiên cứu khoa học đòi hỏi giảng viên phải có năng
lực nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm thực tiễn về nghiên cứu khoa học.
Năng lực chuyên môn và năng lực nghiên cứu khoa học là điều kiện cần nhưng
chưa đủ. Để giảng dạy tốt người giảng viên còn phải có tâm huyết với nghề dạy học
biểu hiện thành sự trăn trở tìm cách khơi dạy tiềm năng vốn có của học viên, phát huy
được nội lực tự học của học viên, tạo nên sự cộng hưởng của nội lực tự học ở học viên
với ngoại lực sự giúp đỡ của giảng viên làm cho kết quả học tập nhân lên gấp bội, đó
là năng lực sư phạm của giảng viên. Những năng lực này không phải tự nhiên có mà
phải được học tập rèn luyện trong các nhà trường và trong thực tế công tác.
Để đánh giá năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc các thành tố liên
quan, việc mô tả cấu trúc năng lực phụ thuộc vào các thành tố khác nhau như đã nêu ở
phần trên.
Vì sao giảng viên trẻ phải phấn đấu để có năng lực dạy học tốt? Việc xác định
các năng lực cần có của giảng viên trẻ, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của giảng viên
trong trường đại học, đồng thời xuất phát từ sự đòi hỏi của nhu cầu thực tiễn của quân
đội trong thời kỳ mới. Về vấn đề năng lực dạy học, tác giả Lê Thanh Phong [16] trong
bài viết “Nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân
văn trong các nhà trường quân đội” đã chỉ rõ: Để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong các nhà trường Quân đội, một giải pháp quan trọng là nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn… trong đó, năng lực giảng
dạy là yếu tố cơ bản nhất. Tác giả đã khái quát thành 3 nhóm năng lực chính: nhóm
năng lực dạy học (thiết kế bài dạy, tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học, làm việc
nhóm); nhóm năng lực giáo dục và nhóm năng lực tự hoàn thiện bản thân. Như thế,
chúng ta thấy năng lực dạy học theo tác giả được cấu thành bởi 3 nhóm năng lực thành
16
phần là thiết kế bài dạy; tổ chức, quản lí các hoạt động dạy học; làm việc nhóm.
Thông qua việc nghiên cứu các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về năng
lực dạy học, tác giả luận văn xin đề xuất cấu trúc năng lực dạy học gồm 4 nhóm năng
lực sau:
- Năng lực thiết kế hoạt động dạy-học,
- Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học,
- Năng lực kiểm tra-đánh giá
NĂNG LỰC DẠY HỌC
Năng lực Kiểm tra, đánh giá
Năng lực Thiết kế hoạt động dạy học
Năng lực Tổ chức hoạt động dạy học
Năng lực phát triển chuyên môn
Hình 1. 3. Năng lực dạy học
- Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo
Phần dưới đây, tác sẽ sẽ trình bày chi tiết các thành tố của từng nhóm năng lực đã
nêu trên.
+ Năng lực thiết kế hoạt động dạy học
Để thực hiện giờ giảng trên lớp đạt kết quả tốt đòi hỏi giảng viên trẻ phải chuẩn bị
tốt kế hoạch dạy học/đề cương bài giảng: xác định mục tiêu dạy học phù hợp; lựa chọn
nội dung, cấu trúc nội dung bài học hướng đến đạt mục tiêu dạy học; phân bổ thời gian
phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học; xác định phương pháp dạy học phù hợp với
bài học và người học; lập kế hoạch bài học dựa vào quá trình học tập trước đó của học
viên; xác định trọng tâm bài học; lựa chọn phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với bài
học; xây dựng tiêu chí làm công cụ đánh giá hiệu quả bài học; cung cấp, chỉ dẫn đầy đủ
học liệu liên quan đến môn học (bài giảng); thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch bài
17
giảng.
Năng lực thiết kế hoạt động dạy học của giảng viên sẽ bao gồm những thành tố sau
đây:
✓ Tìm hiểu, xác định trình độ, năng lực của người học.
✓ Xây dựng kế hoạch giảng dạy học phần, các bài học/đơn vị kiến thức.
✓ Nghiên cứu, lựa chọn tài liệu dạy-học môn học.
✓ Xác định mục tiêu mỗi bài học/đơn vị kiến thức.
✓ Xác định nội dung giảng dạy mỗi bài học/đơn vị kiến thức.
✓ Xác định các phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được mục tiêu bài
học/đơn vị kiến thức.
✓ Xác định các phương tiện, thiết bị dạy-học cho mỗi bài học/đơn vị kiến thức.
✓ Xác định các hình thức kiểm tra-đánh giá người học mỗi bài học/đơn vị kiến
thức.
✓ Sử dụng công nghệ hỗ trợ biên soạn bài giảng/tài liệu dạy-học.
✓ Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy-học phù hợp với thực tế.
Để thực hiện giờ giảng trên lớp đạt kết quả tốt đòi hỏi giảng viên trẻ phải chuẩn bị
kỹ giáo án. Giảng viên trẻ thực hiện tốt các công việc: Xác định mục tiêu dạy học; lựa
chọn, cấu trúc nội dung dạy học logic, hợp lý; phân tích, lý giải nội dung dạy học khoa
học; lựa chọn, kết hợp phương pháp dạy và học phù hợp với bài học và học viên; bổ
sung, cập nhật những kiến thức mới, sự kiện mới để phát triển bài học; kết hợp lý thuyết
với thực tiễn xã hội, xây dựng được hệ thống ví dụ, bài tập điển hình để làm rõ nội dung
bài học; thể hiện những hoạt động tích cực của học viên tham gia bài học; dự kiến được
tình huống có thể xảy ra trong lớp học; vận dụng phương tiện, tài liệu dạy học vào nội
dung dạy học cụ thể, thiết kế hợp lý.
+ Năng lực tổ chức hoạt động dạy học
Để chuyển tải nội dung, yêu cầu dạy học, mục tiêu dạy học, yêu cầu giảng viên
phải thực hiện tốt các khâu: Giới thiệu vị trí bài học, cấu trúc logic của nội dung bài học;
nêu mục tiêu, yêu cầu, nội dung bài học, kế hoạch, phương pháp thực hiện và giới thiệu
tài liệu học tập; đảm bảo thời gian và lịch trình theo quy định; truyền đạt đầy đủ nội
18
dung trong đề cương môn học; đảm bảo mục tiêu dạy học; sử dụng phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực của người học; xử lý tình huống trong dạy học; đánh giá, tổng
kết tiết giảng, bài giảng; giao nội dung, hướng dẫn học viên tự học, kiểm tra hoạt động
tự học của học viên; sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Năng lực tổ chức hoạt động dạy học gồm các thành tố sau đây:
✓ Giới thiệu vị trí, mục tiêu, cấu trúc… học phần, bài học/đơn vị kiến thức.
✓ Đảm bảo thời gian và lịch trình dạy-học theo kế hoạch.
✓ Truyền đạt đầy đủ, chính xác nội dung bài học theo đề cương môn học.
✓ Liên hệ thực tiễn, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong dạy-học.
✓ Sử dụng các thiết bị tăng-thiết giáp chuyên biệt trong dạy-học.
✓ Sử dụng công nghệ thông tin (máy tính, các thiết bị điện tử, phần mềm cơ bản)
hỗ trợ dạy-học.
✓ Sử dụng phần mềm chuyên dụng (mô phỏng lái, bắn ảo trên xe tăng xe thiết
giáp…) hỗ trợ dạy-học.
✓ Ứng dụng các phương pháp dạy-học mới trong tổ chức dạy-học.
✓ Tổ chức các hoạt động học tập thu hút sự tham gia của người học.
✓ Khuyến khích, tạo cơ hội trao đổi, thảo luận cho người học.
✓ Phát hiện và hỗ trợ kịp thời các khó khăn của người học.
✓ Xử lý các tình huống phát sinh trong lớp học một cách hợp lý.
✓ Kỹ năng truyền đạt:
- Viết bài giảng, biên soạn tài liệu học tập
- Trình bày
- Đặt câu hỏi
- Lắng nghe và phản hồi
+ Năng lực kiểm tra-đánh giá
Giảng viên trẻ thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ về kiểm tra, đánh giá trình độ
nhận thức nội dung bài học, phương pháp học tập của học viên thông qua các nội
19
dung: Xác định mục tiêu, lượng kiến thức trọng tâm, cơ bản cần kiểm tra, đánh giá;
xác định trình độ nhận thức của học viên; xây dựng câu hỏi tường minh, vừa sức với
học viên; lựa chọn phương tiện, nguồn lực; vận dụng hệ phân loại của Bloom đã cải
tiến để thiết kế đề kiểm tra/đề thi; đánh giá đúng sự tiến bộ, phát triển của học viên;
thực hiện kiểm tra, đánh giá việc học tập của học viên thường xuyên ngay trong tiết
giảng, tiến trình bài giảng; vận dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá đa dạng, phù hợp
với nội dụng bài học và học viên; xây dựng đáp án, thang điểm; phản hồi, nhận xét kết
quả kiểm tra, đánh giá học tập của học viên kịp thời; đảm bảo quy định, lịch trình.
Năng lực kiểm tra-đánh giá của các giảng viên được thể hiện như sau:
✓ Thiết kế các công cụ kiểm tra-đánh giá người học cho mỗi bài học/đơn vị kiến
thức.
✓ Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra-đánh giá người học.
✓ Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra-đánh giá người học.
✓ Đưa ra phản hồi có tính xây dựng cho người học về kết quả kiểm tra-đánh giá.
✓ Hướng dẫn người học tự đánh giá trong quá trình học tập.
✓ Tự đánh giá chất lượng các bài giảng đã triển khai và tiến hành cải tiến.
✓ Cập nhật các kĩ thuật kiểm tra-đánh giá ứng dụng vào quá trình dạy-học
Nghiên cứu khoa học: Để nâng cao phương pháp luận khoa học, tích lũy kiến
thức, hỗ trợ tích cực cho hành động xây dựng kế hoạch dạy học; soạn giáo án; kiểm
tra, đánh giá; học tập, bồi dưỡng đạt hiệu quả, đòi hỏi giảng viên trẻ phải tham gia
nghiên cứu khoa học. Để đạt được kết quả nghiên cứu khoa học, giảng viên trẻ cần
thực hiện tốt các công việc: lựa chọn vấn đề nghiên cứu mang tính cấp thiết đối với
công tác xã hội; xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp; lựa chọn phương tiện, tài
liệu, tài chính, nguồn nhân lực hỗ trợ nghiên cứu; triển khai nội dung nghiên cứu đảm
bảo khoa học và tiến độ; thực hiện nghiệm thu công trình nghiên cứu đảm bảo đúng
quy trình, hiệu quả; công bố kết quả nghiên cứu khoa học; hướng dẫn sinh viên nghiên
cứu khoa học.
Biên soạn tài liệu dạy học: Giảng viên trẻ thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ về biên
soạn theo chức danh quy định. Trên cơ sở đó, giảng viên cần thực hiện tốt các nội dung: xác
định mục tiêu, nội dung, loại tài liệu biên soạn; xây dựng kế hoạch biên soạn về thời gian,
nguồn nhân lực, tài liệu, vật liệu, tài chính. phối kết hợp với cá nhân, tổ chức thực hiện biên 20
soạn hiệu quả; thu thập và xử lý thông tin, số liệu phục vụ cho nội dung biên soạn; hoàn
thiện thể thức tài liệu theo quy định; nghiệm thu tài liệu trước hội đồng; tài liệu đảm bảo
mục tiêu dạy học; tài liệu được đồng nghiệp, học viên đánh giá tốt.
+ Năng lực phát triển chuyên môn
Giảng viên trẻ biết cách xác định nội dung tự học, tự nghiên cứu cho học viên;
lựa chọn danh mục tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho học viên; hướng dẫn phương
pháp tự học, tự nghiên cứu cho học viên; đưa ra yêu cầu về bài thu hoạch kết quả tự
học, tự nghiên cứu; thông báo thời gian nộp bài; tiêu chí đánh giá kết quả tự học, tự
nghiên cứu; thông báo thời gian, địa điểm tư vấn cho học viên; đánh giá, thông báo kết
quả tự học, tự nghiên cứu cho học viên. Năng lực phát triển chuyên môn của giảng
viên được thể hiện ở các mặt:
✓ Nghiên cứu, cập nhật các yêu cầu đổi mới liên quan đến ngành/chuyên ngành
giảng dạy.
✓ Xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân.
✓ Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định.
✓ Chia sẻ, hướng dẫn kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân cùng
đồng nghiệp.
✓ Tham gia thiết kế, xây dựng, rà soát kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo.
Giảng viên trẻ thực hiện các mối quan hệ trong nhà trường cần có tác phong,
hành vi, lời nói theo điều lệnh quản lí bộ đội. Các mối quan hệ, ứng xử của giảng viên
trẻ được thể hiện rõ thông qua ba mối quan hệ cơ bản.
Trong quan hệ với đồng nghiệp, giảng viên trẻ thể hiện sự hợp tác, tương trợ,
đoàn kết với tập thể giảng viên, thường xuyên trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm sống,
tình cảm với đồng nghiệp. Trên cơ sở đó, giảng viên sẽ làm giàu thêm vốn sống, kinh
nghiệm, tri thức để có thể đảm nhiệm công tác giảng dạy tốt hơn. Ngoài ra, giảng viên
cũng cần biết rà soát nội dung chương trình và xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp. Từ
đó, đảm bảo mục tiêu bài học đã đặt ra. Mặt khác, việc làm này cũng giúp cho giảng
21
viên trẻ chủ động và nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và tổng quan về đánh giá
năng lực dạy học của giảng viên trẻ. Nêu ra các khái niệm về hoạt động dạy học, đo
lường, kiểm tra, đánh giá và năng lực dạy học. Một số hình thức đánh giá năng lực dạy
học, trong đó đặc biệt quan tâm đến năng lực dạy học của các giảng viên trẻ trong
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, đề tài này tác giả đề xuất mô hình cũng như khung
đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ gồm 4 nhóm năng lực như sau:
✓ Năng lực thiết kế hoạt động dạy-học
✓ Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học
✓ Năng lực kiểm tra-đánh giá
✓ Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo
Trong từng nhóm năng lực nêu trên sẽ bao gồm các thành tố. Từ đó, tác giả xây
dựng bộ công cụ đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ giảng viên trẻ Trường Sĩ
22
quan Tăng - Thiết giáp.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trải qua hơn 50 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo của
Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng mà trực tiếp là Thường vụ Đảng ủy Binh
chủng tăng thiết giáp, Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp luôn nỗ lực phấn đấu để trở
thành trung tâm đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học của bộ đội tăng thiết giáp, là
cái nôi trưởng thành của hàng vạn cán bộ tăng thiết giáp quân đội nhân dân Việt Nam
và hàng ngàn cán bộ quân đội hai nước bạn Lào, Cam-pu-chia. Những năm qua,
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp đã có nhiều biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng
giáo dục, đào tạo, nhất là những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học cho đội ngũ
giảng viên.
Cùng với xây dựng các tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh
toàn diện, nhà trường tích cực đề ra nhiều biện pháp nhằm thực hiện tốt chủ trương đổi
mới toàn diện công tác giáo dục – đào tạo, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho quân đội nói chung,
lực lượng tăng thiết giáp nói riêng, coi đây làm mục tiêu xuyên suốt quyết định sự phát
triển của Nhà trường cả trước mắt và lâu dài. Chất lượng giáo dục - đào tạo là sự hợp
thành bởi nhiều yếu tố, song tựu chung lại được quyết định bởi các yếu tố cơ bản là :
- Có học viên tốt,
- Có đội ngũ nhà giáo tốt,
- Có chương trình tốt,
- Công tác quản lý điều hành đảm bảo tốt,
Các yếu tố trên đều quan trọng, có sự liên kết chặt chẽ với nhau và phát triển
đồng thời trong những năm qua Nhà trường đã chọn những yếu tố trên là khâu đột phá
để nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong đó tập trung vào một số giải pháp
chính sau:
Đổi mới hoàn thiện công tác tuyển sinh và đào tạo với mục tiêu đào tạo Sĩ quan
23
Tăng - Thiết giáp cấp phân đội,, trình độ đại học ngành chỉ huy tham mưu kỹ thuật.
Các đối tượng đào tạo theo chức vụ hoàn thiện chuyển loại cán bộ, 100% học viên ra
trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành
với Đảng với Tổ quốc với nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ và chức trách được giao.
Nhà trường đã đồng bộ các khâu từ quảng bá tuyên truyền, sàng lọc và gọi học
viên nhập học. Nhà trường công khai đầy đủ các thông tin về tuyển sinh và các hoạt
động giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tuyên truyền về hình ảnh bộ đội
Tăng thiết giáp tại các địa phương.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, trình độ năng lực dạy học cho đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Trong các yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục - đào tạo suy cho cùng thì
đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. Xuất phát từ nhận
thức trên nhà trường đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giảng viên theo hướng chuẩn hóa bằng các biện pháp phát hiện, lựa chọn các đồng chí
có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ năng lực gửi đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nhà
trường trong và ngoài quân đội. Hiệu quả hoạt động ngày phương pháp khoa, bộ môn,
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học là một tiêu chí bình xét các danh hiệu thi đua khen
thưởng, là cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm các chức danh công khai minh bạch.
Trong những năm 2015-2020 đội ngũ giảng viên có sự phát triển mạnh, tỷ lệ
giảng viên có trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ tăng 50% bảo đảm tính kế cận, kế tiếp hợp lý cả
về độ tuổi, trình độ thâm niên nghề nghiệp. 100% giảng viên giảng dạy tốt theo
chuyên ngành được giao, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học.
Đổi mới hoàn thiện chuẩn hóa chương trình đạo tạo của Trường Sĩ quan Tăng -
Thiết giáp được xây dựng với chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo và thực
tiễn nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu của bộ đội tăng thiết giáp. Vì vậy chương trình
đào tạo được coi là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy cả về nội dung thời gian và
phương pháp đánh giá. Trong đó trọng tâm là tuân thủ các tiêu chí của chuẩn đầu ra về
khối lượng kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ trong dạy học. Đồng thời chương
trình tổ chức hoạt động dạy học với nhiều hình thức linh hoạt đa dạng tạo cơ hội cho
học viên phát triển tối đa năng lực tư duy, sự sáng tạo, khả năng định hướng và làm
24
chủ tri thức.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phải thiết thực, hiện đại sát thực tế đơn vị. Nhà
trường đã thực hiện đúng quy trình xây dựng chương trình đào tạo từ các khâu khảo
sát xác định mục tiêu, cấu trúc khối lượng kiến thức, xây dựng đề cương tổ chức hội
thảo lấy ý kiến đánh giá của các đơn vị tăng thiết giáp toàn quân. Sau mỗi khóa học
Nhà trường tổ chức đánh giá chương trình đào tạo để tiếp tục điều chỉnh chương trình,
cập nhật vấn đề mới đáp ứng yêu cầu thực tế, đặt ra hòa nhập với hệ thống giáo dục
toàn quốc.
Với quy mô của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp gồm 5 phòng, 9 khoa giáo
viên với gần 300 giảng viên 100% học hàm, học vị từ cử nhân đến tiến sĩ và 8 tiểu
đoàn học viên và phục vụ huấn luyện đào tạo.
Đặc thù của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là 70% chương trình huấn luyện
của các đối tượng đào tạo là thực hành, tổ chức huấn luyện ngoài thực địa. Trong khi
yêu cầu của Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường đặt ra là: 100% khoa mục lái, bắn có
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ đều phải có cán bộ kiểm tra giám sát bất kể ngày đêm mưa
gió đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Với mục đích phát triển Nhà trường luôn coi trọng công tác tự đánh giá là một
nhu cầu tất yếu xuất phát từ thực tiễn vì kết quả đánh giá luôn có ý nghĩa dự báo, cảnh
báo định hướng cho sự phát triển. Thông qua tự đánh giá đã giúp Đảng ủy, Ban giám
hiệu nắm vững thực trạng, các điều kiện đảm bảo chất lượng, nhận rõ những hạn chế
tồn tại và đề ra lộ trình cũng như các giải pháp khắc phục. Cho đến nay đã có nhiều
tiêu chí từ đánh giá không đạt đã vươn lên đạt như tiêu chí về có sở vật chất, chương
trình đào tạo, thư viện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là kết quả đánh giá từ bên trong chưa
phản ánh được đầy đủ sự chính xác khách quan. Những năm tiếp theo Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp tiếp tục mở rộng phạm vi đổi mới trong công tác giáo dục đào tạo,
trong đó ưu tiên hàng đầu là nâng cao trình độ dạy học của đội ngũ giảng viên nói
chung và giảng viên trẻ nói riêng. Cùng với việc đổi mới chuẩn hóa chương trình đào
tạo, đầu tư nâng cấp hệ thống giảng đường, thao trường, bãi tập vì đây là những cơ sở
quan trọng để nhà trường tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng binh chủng và quân đội “cách mạng, chính quy,
25
tinh nhuệ từng bước hiện đại”.
2.1.2. Về chương trình đào tạo của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
Tiếp tục quán triệt ổn định tổ chức, biên chế các khoa giáo viên, nâng cao hiệu
quả công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đẩy mạnh công
tác nghiên cứu khoa học, nâng cấp cơ sở vật chất xây mới giảng đường theo quy chuẩn
của BTTM Cục Nhà trường.
Thời gian đào tạo 4 năm có liên kết với Học viện Lục quân 1, với 190 đơn vị học
trình.
Cơ sở vật chất 5 khu giảng đường với 120 phòng học trang bị đầy đủ máy chiếu
cùng các thiết bị dạy học hiện đại.
Hai trung tâm huấn luyện thực hành lái, bắn mô phỏng và trường bắn ảo súng bộ
binh.
Xây dựng mới và điều chỉnh chương trình khung giáo dục đại học và đào tạo
theo chức vụ, chương trình đào tạo, nội dung phù hợp với đối tượng đào tạo sát đối
tượng tác chiến địa bàn khu vực phòng thủ theo hướng tăng cường thời gian huấn
luyện thực hành, huấn luyện đêm, nâng cao kỹ năng khai thác sử dụng vũ khí trang bị
và sử dụng công nghệ thông tin làm chủ các loại vũ khí trang bị mới hiện đại. Rà soát,
điều chỉnh và chuẩn hóa hệ thống chương trình đào tạo cho các đối tượng bạn Lào và
Cam-pu-chia phù hợp với quy trình, chương trình đào tạo mới.
Đổi mới nội dung phương pháp dạy học tích cực, đánh giá kết quả kiểm tra thi,
diễn tập vòng tổng hợp, thi tốt nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ mô phỏng trong huấn luyện và đào tạo. Các cơ quan khoa giáo viên tổ chức
thực hiện nghiêm quy định và kế hoạch thông qua giáo án (bài giảng, kế hoạch giảng
bài) ngoài thực địa đối với các khoa mục huấn luyện thực hành. Thực hiện thông qua
các bài giảng lý luận cho các đồng chí giảng viên mới, các khoa mục quan trọng bằng
phương pháp giảng thử.
Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa và
quy định hiện hành, đẩy mạnh hoạt động phương pháp nâng cao chất lượng, ngày
phương pháp khoa, bộ môn. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới quy trình nội dung phương
pháp xét giảng viên giỏi, đề xuất các chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà
26
giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường.
TT Nội dung 2015 2016 2017 2018
2019 Ghi chú
1 Số lượng chương trình đào tạo 35 38 39 39 41
2 Đề tài NCKH 3 3 5 5 3
3 6 12 16 18 6
Sáng kiến cải tiến mô hình học cụ
4 Số bài giảng điện tử 898 1560 1870 2198 2320
5 Số giáo trình điện tử 28 33 56 56 58
6 Số lượng học viên/lớp
1166/ 45 1238/ 48 1215/ 46 1160/ 45 1160/ 45
7 Giảng viên giỏi cấp Bộ quốc 02 05 05 03 05
phòng
8 Giảng viên giỏi cấp cơ sở 33 35 32 39 39
9 Giảng viên sau đại học/Tổng số 130/2 158/2 190/2 200/2 208/2
10 15 20 28 30 GV
22 GV học cao học
10 Số phòng học chuyên dùng mô 16 18 28 36 56
Bảng 2. 1. Hoạt động đào tạo của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp qua các năm
phỏng
2.2. Quy trình thu thập số liệu
Bước 1: Thu thập tài liệu
Sau khi nhận đề tài luận văn tốt nghiệp, tác giả bắt đầu nghiên cứu tài liệu nghiên
cứu như sách, tài liệu, báo cáo, đề tài khoa học liên quan đến nội dung luận văn là
năng lực dạy học; ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu các văn bản, tài liệu của Bộ Quốc
phòng, hướng dẫn của Cục Nhà trường BTTM về công tác giáo dục, đào tạo trong tình
hình mới; văn bản của Bộ Giáo dục đào tạo về các vấn đề liên quan đến năng lực dạy
học. Từ đó tổng quan các nghiên cứu về năng lực dạy học và xây dựng các khái niệm
của đề tài.
Bước 2: Xây dựng bảng hỏi, phiếu phỏng vấn và khảo sát thử
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi
khảo sát và xin ý kiến giáo viên và các chuyên gia trong lĩnh vực đo lường, đánh giá,
27
đặc biệt tập trung vào năng lực dạy học của giảng viên trẻ.
Sau đó, tác giả đã tiến hành khảo sát thử nghiệm đối với 10 giảng viên để đánh
giá sự phù hợp của nội dung bảng hỏi với khách thể nghiên cứu. Qua đó, nội dung
bảng hỏi được điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện sau khi thực hiện khảo sát thử
nghiệm.
Ngoài ra, tác giả cũng xây dựng phiếu phỏng vấn sâu các cán bộ quản lí, cán bộ
đào tạo của Trường về năng lực dạy học của giảng viên trẻ.
Bước 3: Khảo sát chính thức
Sau khi khảo sát thử nghiệm đối với các giảng viên trẻ, tác giả đã điều chỉnh và
hoàn thiện bảng hỏi để tiến hành khảo sát chính thức giảng viên trẻ đối với hoạt động
dạy học tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Hoạt động khảo sát chính thức như sau:
Tổ chức gặp các khách thể khảo sát và trình bày về mục đích, ý nghĩa, nội dung
nghiên cứu. Sau đó, tác giả phát phiếu khảo sát cho giảng viên trẻ đọc và trả lời nội
dung bảng hỏi. Các khách thể được yêu cầu đánh giá khách quan, đúng thực tế. Các
thắc mắc đều được giải đáp để đảm bảo việc đánh giá chính xác về năng lực dạy học
Bảng 2. 2. Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
của giảng viên trẻ.
Thời gian Hoạt động Sản phẩm
Tháng 1/2019 – - Xây dựng đề cương nghiên cứu Báo cáo nghiên
4/2019 - Nghiên cứu cơ sở lí luận (thu thập tài cứu lí luận của đề
liệu, xây dựng các khái niệm và các tài
nội dung về năng lực dạy học)
Tháng 5/2019 – - Xây dựng phiếu hỏi và phiếu phỏng Phiếu hỏi và phiếu
6/2019 vấn dành cho cán bộ quản lí, cán bộ phỏng vấn về năng
đào tạo lực dạy học của
giảng viên trẻ
Tháng 7/20119 - Tiến hành khảo sát thử nghiệm và Tập phiếu hỏi đã
– 9/2019 khảo sát chính thức được điền đầy đủ
- Phỏng vấn sau đối với cán bộ thông tin
28
Các thông tin
Thời gian Hoạt động Sản phẩm
phỏng vấn đối với
- Xử lí số liệu cán bộ
Tập số liệu được
xử lí bằng SPSS
Tháng 10/2019- - Viết báo cáo luận văn Bản báo cáo luận
12/2019 - Chỉnh sửa và bổ sung theo góp ý văn hoàn thiện
2.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể tham gia nghiên cứu này là các giảng viên thuộc Trường Sĩ quan Tăng
- Thiết giáp đang công tác tại các Khoa chuyên ngành như sau:
▪ Vũ khí
▪ Xã hội và nhân văn
▪ Xe máy
▪ Chiến thuật
▪ Cơ bản
▪ Kỹ thuật cơ sở
Các giảng viên này tham gia giảng dạy các môn học sau cho sinh viên thuộc
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp:
▪ Cấu tạo vũ khí
▪ Qui tắc bắn
▪ Hỏa khí đi cùng
▪ Cấu tạo vũ khí
▪ Lịch sử Đảng
▪ Triết học
▪ Động cơ
▪ Chiến thuật
29
▪ Môn toán
▪ Tin học
▪ Vật lý
▪ Ngoại ngữ
▪ Văn - Tiếng việt
▪ Dung sai đo lường
▪ Chi tiết máy
▪ Vẽ kỹ thuật
▪ Công nghệ kim loại
Về giới tính, do đặc thù ngành lực lượng vũ trang, và đặc thù của Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp nên hầu hết các giảng viên là nam giới tham gia vào nghiên cứu này.
Các khách thể nghiên cứu đều được trao đổi về nội dung, ý nghĩa của đề tài và
đồng ý tham gia tự nguyện trả lời phiếu hỏi.
Ngoài số khách thể tham gia trả lời phiếu hỏi, đề tài còn phỏng vấn đội ngũ cán
bộ quản lí và cán bộ đào tạo về các nội dung liên quan đến năng lực dạy học và cách
thức để nâng cao năng lực dạy học cho các giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết
giáp.
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên các quan điểm tiếp cận khoa học sau đây:
Tiếp cận hệ thống và cấu trúc
Quá trình dạy học là một hệ thống trong đó có sự tương tác giữa các thành tố
như: Mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cơ sở vật chất và
môi trường dạy học... Theo quan điểm hệ thống, năng lực dạy học của giảng phải đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ không tách rời với tất cả các thành tố khác trong quá
trình dạy học.
Tiếp cận hoạt động
Năng lực là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người, được hình thành
30
thông qua các hoạt động thực tiễn đầy tích cực và sáng tạo của người học. Vì vậy, để nâng
cao năng lực dạy học thì cần tăng cường hoạt động tích cực của người học. Điều này cũng
có nghĩa là phương pháp phải nhằm phát huy tốt vai trò chủ thể của người học, biến người
học thành chủ thể hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo.
Tiếp cận quá trình
Phát triển năng lực dạy học của giảng viên là quá trình diễn ra liên tục, lâu dài từ
việc tiếp thu tích lũy kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ và vận dụng vào thực tiễn.
Vì vậy, nâng cao năng lực dạy học của giảng viên chỉ có thể đạt hiệu quả thiết thực khi
đứng trên quan điểm tiếp cận quá trình, để xác định đúng bản chất, quy trình phát triển
năng lực, từ đó tạo ra những tác động phù hợp với sự phát triển năng lực giảng viên.
Tiếp cận phát triển năng lực
Phát triển năng lực giảng viên là yêu cầu đòi hỏi cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng
dạy học. Do vậy, theo cách tiếp cận này, trước hết đòi hỏi các chủ thể đổi mới phải có nhận
thức đúng về năng lực, phát triển năng lực người dạy theo điểm hiện đại, trên cơ sở đó để
tiến hành các biện pháp tác động nhằm hình thành phát triển năng lực giảng viên đáp ứng
kịp thời với sự phát triển của thực tiễn.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn và đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây.
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài
luận văn để xây dựng hệ thống khái niệm (đo lường, đánh giá, năng lực dạy học…),
khung lý thuyết của đề tài; tổng quan các nghiên cứu về năng lực dạy học làm cơ sở
cho nghiên cứu thực tiễn.
Đặc biệt, đề tài thu thập và phân tích các yêu cầu, quy định đối với giảng viên
của các trường đại học quân sự nói chung và giảng viên Trường Sĩ quan Tăng - Thiết
giáp nói riêng nhằm xây dựng bảng hỏi sát thực với hoạt động dạy học đặc thù ở các
trường này.
31
2.4.2.2. Điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính của luận văn nhằm đánh giá năng lực dạy học của
đội ngủ giảng viên Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Bảng hỏi được xây dựng theo
thang đo likert 5 bậc.
1 2 3 4 5
Yếu Kém Trung bình Khá Tốt
Cấu trúc năng lực dạy học được thể hiện qua 4 mặt sau đây:
- Năng lực thiết kế hoạt động dạy-học
- Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học
- Năng lực kiểm tra-đánh giá
- Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo
Mỗi nhóm năng lực nêu trên lại gồm các năng lực thành phần. Trong đó cụ thể
như sau:
Năng lực thiết kết hoạt động dạy – học gồm có 10 năng lực thành phần;
Năng lực tổ chức các hoạt động dạy – học gồm 13 năng lực thành phần;
Năng lực kiểm tra – đánh giá gồm 7 năng lực;
Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo gồm 5 năng
lực.
Thông qua bảng hỏi, tác giả thu thập những thông tin về thực trạng năng lực
dạy học của giảng viên trẻ tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp và các biến số liên
quan có khả năng ảnh hưởng đến năng lực dạy học của giảng viên trẻ tại Trường Sĩ
quan Tăng - Thiết giáp.
Khách thể điều tra gồm 40 giảng viên trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
2.4.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Ngoài điều tra bảng hỏi, tác giả còn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu 05 cán
bộ đào tạo, lãnh đạo các khoa nhằm thu thập thông tin về các nội dung liên quan đến
năng lực dạy học của giảng viên trẻ ở Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Tác giả cũng
tiến hành hỏi ý kiến của các cán bộ, giảng viên, lãnh đạo có kinh nghiệm về năng lực dạy
học của giảng viên trẻ.
Nội dung phỏng vấn hướng đến các vấn đề sau:
32
- Sự cần thiết đánh giá năng lực dạy học đối với giảng viên trẻ
- Nội dung đánh giá năng lực giảng viên trẻ
- Những khó khăn khi đánh giá năng lực giảng viên trẻ
- Cách thức đánh giá năng lực giảng viên trẻ một cách hiệu quả
Ngoài ra còn một số vấn đề liên quan đến việc nâng cao năng lực dạy học cho
các giảng viên trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
2.4.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Phương pháp này nhằm mục đích đánh giá thực trạng năng lực dạy học của giảng
viên trẻ tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Qua nghiên cứu kết quả hoạt động giảng
dạy của giảng viên trẻ tại Trường để đánh giá năng lực dạy học. Ngoài ra, việc đánh
giá còn thông qua nghiên cứu kế hoạch dạy học, giáo án, kế hoạch thảo luận, xêmina,
sản phẩm biên soạn, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học... của giảng viên trẻ.
2.4.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Kết quả nghiên cứu từ khảo sát thực trạng sẽ được xử lí bằng phần mềm SPSS
theo thống kê mô tả và thống kê diễn dịch nhằm đánh giá thực trạng của giảng viên trẻ
đối với năng lực dạy học tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Ngoài ra, phép thống
kê còn cho phép xem xét các biến độc lập (giới tính, trình độ…) với biến số năng lực
dạy học của giảng viên trẻ.
2.5. Xử lí số liệu khảo sát
Bảng hỏi đánh giá năng lực của giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
được tiến hành theo thang đo Likert 5 bậc. Tác giả chia mức độ đánh giá theo điểm số
sau đây:
Từ 1.0 – 1.8: Mức độ Kém
Từ 1.81 – 2.60: Mức độ Yếu
Từ 2.61 – 3.40: Mức độ Trung bình
Từ 3.41 – 4.20: Mức độ Khá
Từ 4.21 trở lên: Mức độ Tốt
Số liệu khảo sát được xử lí bằng phần mềm thống kê SPSS theo hình thức thống
kê mô tả với điểm số trung bình trong đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ.
Việc phân tích sẽ dựa trên số liệu xử lí kết hợp với thông tin thu được từ các cuộc
33
phỏng vấn cán bộ của nhà trường.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong phần chương 2, tác giả đã khái quát về Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp;
giới thiệu quy trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ gồm quá trình nghiên cứu lí luận và
nghiên cứu thực tiễn. Ngoài ra, chương 2 còn trình bày rõ cách thức thu thập số liệu
qua các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn. Tác giả cũng tiến hành
mô tả rõ khách thể nghiên cứu gồm các giảng viên trả lời phiếu hỏi và các cán bộ quản
lí, đào tạo trả lời phỏng vấn sâu. Các số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm SPSS.
Từ nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực trạng, đề tài cũng chỉ ra một số hạn chế
34
trong nghiên cứu này.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA
GIẢNG VIÊN TRẺ TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG - THIẾT GIÁP
Căn cứ vào kết quả khảo sát về đánh giá năng lực giảng viên trẻ Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp, dưới đây là phần phân tích số liệu thu được về năng lực dạy học của
giảng viên trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp thể hiện ở 4 mặt sau:
- Năng lực thiết kế hoạt động dạy – học
- Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học
- Năng lực kiểm tra-đánh giá
- Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo
3.1. Thực trạng năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
3.1.1. Năng lực thiết kế hoạt động dạy – học
Năng lực thiết kế hoạt động dạy – học được cấu thành bởi 10 năng lực thành phần.
Kết quả đánh giá cho thấy, điểm trung bình đều đạt từ 3.90 trở lên. Như vậy có thể nói
rằng, giảng viên trẻ được đánh giá có “Năng lực thiết kế hoạt động dạy - học” ở mức độ
Khá và Tốt. Thực vậy, năng lực thiết kế hoạt động dạy – học là năng lực quan trọng đầu
tiên, là điều kiện tiên quyết để giảng viên có thể thực hiện hoạt động dạy học thành công.
Trong số 10 năng lực thành phần trong bảng số liệu, chúng ta thấy có đến 8/10 năng lực
được đánh giá ở mức độ tốt. Chỉ có 2 năng lực trong nhóm năng lực này được đánh giá ở
mức khá là: Xác định các hình thức kiểm tra-đánh giá người học mỗi bài học/đơn vị
kiến thức; Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy-học phù hợp với thực tế. Thực tế cho
thấy, việc xác định được hình thức kiểm tra, đánh giá người học ở mỗi bài học là cần
thiết. Bởi vì, việc kiểm tra, đánh giá có liên quan chặt chẽ đến nội dung bài học và
phương pháp dạy học của giảng viên để làm sao học viên đạt được chuẩn năng lực đầu
ra của chương trình đào tạo. Ngoài ra, năng lực “điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy-học
phù hợp với thực tế” cũng giúp giảng viên linh hoạt hơn trong hoạt động giảng dạy để
đáp ứng được yêu cầu của công tác này. Trên thực tế, học viên trường Sĩ quan Tăng -
Thiết giáp không chỉ học ở trên lớp mà còn cả ngoài thao trường. không chỉ học trong
ngày mà còn có cả học ban tối, ban đêm. Do đó, kế hoạch học tập cần phù hợp với các
35
điều kiện thực tế của nhà trường và các điều kiện bổ trợ khác.
Qua đánh giá, hai năng lực này cần được tăng cường thêm ở đội ngũ giảng viên
Bảng 3.1. Đánh giá năng lực thiết kế hoạt động dạy học của giảng viên trẻ
trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
STT Các năng lực thành phần Độ lệch chuẩn Điểm Trung bình
1 4.30 .516
2 4.32 .526 Tìm hiểu, xác định trình độ, năng lực của người học. Xây dựng kế hoạch giảng dạy học phần, các bài học/đơn vị kiến thức.
3 Nghiên cứu, lựa chọn tài liệu dạy-học môn học. 4.52 .506
4 Xác định mục tiêu mỗi bài học/đơn vị kiến thức. 4.38 .540
5 4.42 .549
6 4.45 .552
7 4.25 .543
8 3.90 .545
9 4.30 .687 Xác định nội dung giảng dạy mỗi bài học/đơn vị kiến thức. Xác định các phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được mục tiêu bài học/đơn vị kiến thức. Xác định các phương tiện, thiết bị dạy-học cho mỗi bài học/đơn vị kiến thức. Xác định các hình thức kiểm tra-đánh giá người học mỗi bài học/đơn vị kiến thức. Sử dụng công nghệ hỗ trợ biên soạn bài giảng/tài liệu dạy-học.
10 Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy-học phù hợp 4.10 .545 với thực tế.
Điểm trung bình chung 4.29
Các năng lực được đánh giá cao là “Nghiên cứu, lựa chọn tài liệu dạy-học môn
học” (ĐTB: 4.52); “Xác định các phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được mục
tiêu bài học/đơn vị kiến thức” (ĐTB: 4.45); “Xác định nội dung giảng dạy mỗi bài
học/đơn vị kiến thức” (ĐTB: 4.38).
Để đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng học viên thì việc lựa chọn tài liệu dạy
học môn học là điều có ý nghĩa quan trọng. Tài liệu được lựa chọn phải đảm bảo tính
cập nhật, hiện đại và đáp ứng được những đòi hỏi của chương trình đào tạo ở từng
ngành học cụ thể. Nói cách khác, phải đảm bảo yêu cầu chuẩn đầu ra, hình thành kiến
36
thức và nâng cao năng lực cho học viên. Đồng thời, đối với các trường quân đội, cần
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục chính trị - tư tưởng cho người học, đảm bảo yêu cầu
sẵn sàng phục vụ trong ngành.
Từ việc xác định được tài liệu môn học thì các giảng viên cần xác định nội dung
giảng dạy mỗi bài học hoặc mỗi đơn vị kiến thức để đảm bảo học viên tiếp thu được
những kiến thức cơ bản nhất, đồng thời, học viên có thể phát huy năng lực tự học, tự
tìm tòi nghiên cứu. Điều này có nghĩa là cần kết hợp giữa công việc dạy của người
thầy và việc học của học viên.
Năng lực Xác định các phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được mục tiêu bài
học/đơn vị kiến thức của giảng viên trẻ cũng được đánh giá cao. Thực tế cho thấy, nếu
chúng ta có tài liệu hay, bổ ích và hiện đại nhưng lại không biết cách truyền đạt hoặc
khơi gợi vấn đề để người học chiếm lĩnh thì cũng không thể đạt kết quả cao. Một điểm
lợi thế của giảng viên trẻ là sự nhiệt tình, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin nhanh
và ứng dụng vào việc dạy học nên dễ tạo ra sự hấp dẫn cho bài giảng. Điều này được
thể hiện qua ý kiến trả lời phỏng vấn của cán bộ của nhà trường:“Giảng viên trẻ trong
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là những giáo viên mới vào nghề, kinh nghiệm
giảng dạy còn ít, nhưng họ lại có ưu điểm là nắm bắt công nghệ thông tin rất nhanh
nhạy” (Trích kết quả phỏng vấn 3).
Một yêu cầu đối với việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại là cần
hướng tới khai thác tối đa sự tham gia của học viên để họ thực sự là người chủ động
chiếm lĩnh kiến thức, qua đó hình thành nên kĩ năng và là yếu tố quan trọng để tạo ra
năng lực người học. Các giảng viên trẻ có thuận lợi là nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu cho
sự nghiệp giáo dục – đào tạo; song họ cũng gặp khó khăn khi tuổi đời trẻ, sự trải
nghiệm chưa nhiều. Một số có phương pháp dạy học chưa thực sự thu hút người học,
chưa có sự mô phỏng tốt hoặc hướng dẫn học viên chi tiết, cụ thể trong các tiết học
thực hành.
Năng lực thiết kế hoạt động dạy – học được đánh giá điểm trung bình chung là
4.29, xếp loại tốt. Như thế, nhìn chung nhóm năng lực này được thể hiện tốt ở các
giảng viên trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Phần tiếp theo, đề tài sẽ đi vào phân tích đánh giá thực trạng năng lực tổ chức các
37
hoạt động dạy học của giảng viên trẻ.
3.1.2. Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học
Ngoài năng lực thiết kế hoạt động dạy học thì giảng viên trẻ cần có năng lực tổ
chức hoạt động dạy học. Vậy năng lực này thể hiện ở đội ngũ giảng viên trẻ hiện nay
ra sao. Kết quả nghiên cứu thực trạng được trình bày trong bảng số liệu dưới đây.
Kết quả ở bảng số liệu cho thấy, số lượng các năng lực thành phần đạt điểm
trung bình từ 4.20 trở lên là 5/13 năng lực. Điều đó có nghĩa rằng, trong số 13 năng
lực thành phần của “Năng lực tổ chức các hoạt động dạy – học” thì các giảng viên trẻ
có 5 năng lực được đánh giá ở mức “Tốt”. Trong đó, năng lực được đánh giá cao nhất
là “Truyền đạt đầy đủ, chính xác nội dung bài học theo đề cương môn học” (ĐTB
4.88); tiếp theo là “Đảm bảo thời gian và lịch trình dạy-học theo kế hoạch” (ĐTB
4.75) và “Kỹ năng truyền đạt” (ĐTB: 4.58). Như thế có thể nói rằng, năng lực tổ chức
hoạt động dạy – học của giảng viên trẻ đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của môn
học. Đồng thời, giảng viên trẻ cũng có kĩ năng truyền đạt (viết, trình bày, hỏi, phản
hồi...) ở mức độ tốt.
Còn lại 8/13 năng lực khác của năng lực tổ chức hoạt động dạy – học của giảng
viên trẻ được đánh giá ở mức độ Khá, đạt điểm trung bình từ 3.40 trở lên. Trong đó,
năng lực “Sử dụng phần mềm chuyên dụng (mô phỏng lái, bắn ảo trên xe tăng xe thiết
giáp…) hỗ trợ dạy-học” (3.47) và “Sử dụng các thiết bị tăng-thiết giáp chuyên biệt
trong dạy-học”. Đây là hai năng lực được đánh giá chưa cao so với các năng lực khác
trong nhóm này (3.55). Đây là hai lĩnh vực chuyên ngành đòi hỏi giảng viên phải có
kinh nghiệm và đã từng được trải nghiệm thực tế. Ví dụ, trong bài học “Cấu tạo vũ khí
xe tăng, xe thiết giáp” có mục tiêu trang bị cho học viên những kiến thức hiểu biết về
vũ khí trên xe tăng, xe thiết giáp làm cơ sở khai thác sử dụng có hiệu quả trong mọi
điều kiện. Môn học này chia thành 60 tiết lí thuyết; thực hành 18 tiết; ôn 12 tiết và thi
6 tiết. Như vậy, để hướng dẫn học viên thực hành được thì giảng viên không chỉ đơn
thuần có kiến thức mà cần có cả kĩ năng hướng dẫn học viên sử dụng các vũ khí xe
tăng, xe thiết giáp. Nếu chỉ dạy lí thuyết không thì sẽ không đảm bảo chất lượng đào
Bảng 3. 2. Đánh giá năng lực tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên trẻ
tạo.
38
STT Năng lực thành phần Điểm TB Độ lệch chuẩn
STT Năng lực thành phần Điểm TB Độ lệch chuẩn
1. 4.40 .093
2. 4.75 .078
3. 4.88 .053
4. 4.10 .086
5. 3.55 .248
6. 4.23 .091
7. 3.47 .263
8. 3.90 .078
9. 3.78 .076
10. 3.87 .082
11. 3.58 .087
12. 3.70 .125
13 4.58 .087
Giới thiệu vị trí, mục tiêu, cấu trúc… học phần, bài học/đơn vị kiến thức. Đảm bảo thời gian và lịch trình dạy-học theo kế hoạch. Truyền đạt đầy đủ, chính xác nội dung bài học theo đề cương môn học. Liên hệ thực tiễn, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong dạy-học. Sử dụng các thiết bị tăng-thiết giáp chuyên biệt trong dạy-học. Sử dụng công nghệ thông tin (máy tính, các thiết bị điện tử, phần mềm cơ bản) hỗ trợ dạy-học. Sử dụng phần mềm chuyên dụng (mô phỏng lái, bắn ảo trên xe tăng xe thiết giáp…) hỗ trợ dạy-học. Ứng dụng các phương pháp dạy-học mới trong tổ chức dạy-học. Tổ chức các hoạt động học tập thu hút sự tham gia của người học. Khuyến khích, tạo cơ hội trao đổi, thảo luận cho người học. Phát hiện và hỗ trợ kịp thời các khó khăn của người học. Xử lý các tình huống phát sinh trong lớp học một cách hợp lý. Kỹ năng truyền đạt (viết, trình bày, đặt câu hỏi, phản hồi…) Điểm trung bình chung 4.06
Đánh giá về kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giảng dạy của giảng viên trẻ ở
các cơ sở giáo dục đại học, tác giả Đồng Thị Kim Xuyến [22] chỉ rõ: “Cùng với sự hạn
chế về kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm sống, một bộ phận GV trẻ vẫn còn nặng
truyền đạt kiến thức, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình”. Do hạn chế về
kinh nghiệm thực tiễn nên sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành năng lực thực hành cho
người học. Khi tiến hành phỏng vấn về vấn đề này, chúng tôi cũng thu nhận được ý
kiến về kinh nghiệm thực tiễn của giảng viên trẻ. Một giáo viên đã nêu rõ “Giảng viên
39
trẻ là người mới vào nghề, kinh nghiệm chưa nhiều, nên việc đánh giá năng lực dạy
học là cần thiết và thường xuyên để nâng cao chất lượng giảng dạy trong Nhà trường”
(Trích phỏng vấn 2). Ngoài ra, kết quả đánh giá cũng chỉ ra, giảng viên trẻ còn hạn chế
ở một số mặt sau: Phát hiện và hỗ trợ kịp thời các khó khăn của người học; Xử lý các
tình huống phát sinh trong lớp học một cách hợp lý. Đây là những nội dung mà giảng
viên trẻ có thể khắc phục cùng với thời gian tham gia giảng dạy lâu hơn. Song trước
mắt, họ phải tự ý thức được những hạn chế đó để tự bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
bản thân. Nghiên cứu về nội dung này, tác giả Phạm Đình Duyên [3] cũng khẳng định:
“Giảng viên trẻ chính là chủ thể giữ vai trò quyết định trong sự tiến bộ của chính
mình. Do vậy, cần khuyến khích giảng viên trẻ tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm”.
Đề cập về đội ngũ giảng viên trẻ ở các Trường Đại học Quân sự, tác giả Nguyễn
Văn Kiểm [11] cũng nêu rõ: “Đội ngũ GVT còn bất cập về chất lượng, số lượng và cơ
cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục”.
3.1.3. Năng lực kiểm tra-đánh giá
Năng lực kiểm tra đánh giá được cấu thành bởi 7 năng lực thành phần như bảng
số liệu dưới đây. Qua đánh giá thực tế, kết quả cho thấy hầu hết các năng lực đạt ở
mức “Khá” (Dưới điểm TB là 4.20); Chỉ có 1 năng lực được đánh giá ở mức tốt là “Tự
đánh giá chất lượng các bài giảng đã triển khai và tiến hành cải tiến” (4.48). Như thế
cho thấy, năng lực kiểm tra- đánh giá của giảng viên trẻ chưa thật sự tốt. Để phát triển
năng lực này cho giảng viên trẻ, họ cần được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc
được hướng dẫn để có phương pháp, cách thức đánh giá người học phù hợp. Từ đó tạo
động lực và khuyến khích người học. Hai năng lực thành phần có điểm số thấp là
“Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra-đánh giá người học” (3.70) và “Đưa ra phản
hồi có tính xây dựng cho người học về kết quả kiểm tra-đánh giá” (3.75). Theo quan
điểm đánh giá theo tiếp cận năng lực thì việc đánh giá được thực hiện theo nhiều hình
thức và tiến hành theo quá trình dạy học, đặc biệt chú trọng vào năng lực thực hành,
năng lực thực hiện của người học. Việc đánh giá không chỉ được tiến hành bởi người
dạy mà còn được tiến hành bởi người học.
Để việc đánh giá đảm bảo yêu cầu đặt ra và thúc đẩy được người học thì cần thiết
kế được các công cụ phù hợp, trong đó có các tiêu chí đánh giá cụ thể làm sao giúp
người học không chỉ thể hiện được kiến thức của bài học mà quan trọng hơn là biết
40
vận dụng các kiến thức đó vào việc giải quyết các nhiệm vụ, tình huống thực tiễn đề
ra. Kết quả khảo sát cho thấy, năng lực “Thiết kế các công cụ kiểm tra-đánh giá người
học cho mỗi bài học/đơn vị kiến thức” được đánh giá ở mức “Khá” (Điểm TB 4.0), từ
đó chứng tỏ giảng viên trẻ đã phần nào có kĩ năng để xây dựng các công cụ kiểm tra –
đánh giá cho nội dung bài học của mình. Điều này còn được thể hiện qua năng lực
Bảng 3. 3. Đánh giá năng lực kiểm tra-đánh giá của giảng viên trẻ
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra-đánh giá người học” (Điểm TB 4.02).
STT Năng lực thành phần
Độ lệch chuẩn Điểm TB
1 4.00 .555 Thiết kế các công cụ kiểm tra-đánh giá người học cho mỗi bài học/đơn vị kiến thức.
2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra-đánh 4.02 .800
3 3.70 .516 giá người học. Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra-đánh giá người học.
4 Đưa ra phản hồi có tính xây dựng cho người học về 3.75 .543 kết quả kiểm tra-đánh giá.
5 Hướng dẫn người học tự đánh giá trong quá trình học 3.83 .636
6 4.48 .506 tập. Tự đánh giá chất lượng các bài giảng đã triển khai và tiến hành cải tiến.
7 Cập nhật các kĩ thuật kiểm tra-đánh giá ứng dụng vào 4.02 .620 quá trình dạy-học.
Điểm trung bình chung 3.97
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và internet thì giảng viên trẻ lại dễ
dàng tiếp cận với cái hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin. Nhờ đó, họ có thể ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra đánh giá dễ dàng hơn so với giảng viên
nhiều tuổi. Điểm trung bình của năng lực này cũng cao hơn so với điểm trung bình
năng lực chung của cả nhóm (ĐTB 3.97).
3.1.4. Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo
Các giảng viên trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp hiện nay có ưu thế là
đều được đào tạo đúng chuyên ngành, có vốn tri thức cơ bản và năng lực chuyên môn
tương đối tốt. Hơn nữa, với sự phát triển nhanh chóng của kỉ nguyên công nghệ 4.0,
khối lượng thông tin, tri thức nói chung và tri thức khoa học, giáo dục, quân sự, quốc
41
phòng ngày càng lớn, đòi hỏi phải các giảng viên phải có sự chọn lọc, tiếp thu và cập
nhật thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn trong hoạt động nghề nghiệp của
bản thân. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng cũng đã xác định: “Thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Có cơ chế khuyến khích
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
trong quá trình công tác” [23]. Do vậy, để đáp ứng với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo đòi hỏi giảng viên trẻ của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp phải không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm trong quá trình công tác. Đây
chính là “công cụ” cơ bản trong hoạt động nghề nghiệp của giảng viên. Khi đội ngũ
giảng viên trẻ có trình độ chuyên môn cao, năng lực sư phạm tốt là điều kiện rất thuận
lợi giúp họ đạt được mục tiêu nghề nghiệp, tạo nên hiệu quả cao trong giảng dạy và
nghiên cứu.
Kết quả đánh giá năng lực phát triển chuyên môn của giảng viên trẻ cho thấy, hai
năng lực thành phần của nhóm năng lực này được đánh giá rất cao là “Xây dựng kế
hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân” và (ĐTB 4.70) và “Nghiên
cứu, cập nhật các yêu cầu đổi mới liên quan đến ngành/chuyên ngành giảng dạy”
(ĐTB 4.60). Với điểm trung bình đánh giá nêu trên, hai năng lực thành phần này được
Bảng 3. 4. Đánh giá năng lực chuyên môn của giảng viên trẻ
đánh giá ở mức “Tốt”.
STT Các năng lực thành phần Điểm TB Độ lệch chuẩn
1 4.60 .632
2 4.70 .464
3 3.85 .483
4 3.63 .774
5 3.72 .784 Nghiên cứu, cập nhật các yêu cầu đổi mới liên quan đến ngành/chuyên ngành giảng dạy. Xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân. Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định. Chia sẻ, hướng dẫn kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân cùng đồng nghiệp. Tham gia thiết kế, xây dựng, rà soát kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo.
Điểm trung bình chung 4.10
Thực tế cho thấy, giảng viên trẻ rất nhanh nhạy với công nghệ thông tin và cập
42
nhật các kiến thức mới. Đồng thời, các giảng viên luôn có ý thức học tập nâng cao
trình độ bản thân để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao. Hầu hết các
giảng viên của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp hiện nay đều có trình độ từ Thạc sĩ
trở lên. Định hướng phát triển chuyên môn của nhà trường là tất cả giảng viên có trình
độ chuyên môn tối thiểu là thạc sĩ. Hiện nay có khoảng 22 giảng viên đang theo học
các lớp cao học, trong đó đa số là giảng viên trẻ.
3.2. Một số ý kiến về đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
Năng lực dạy học là một trong hai thành phần của năng lực sư phạm. Trong xu thế
đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học, việc đánh giá năng lực giảng viên trẻ là
cần thiết để từ đó xác định điểm mạnh và điểm hạn chế nhằm giúp giảng viên trẻ nâng cao
năng lực nghề nghiệp của bản thân, đáp ứng yêu cầu công việc.
Để tìm hiểu về vấn đề này, đề tài đã phỏng vấn các cán bộ của Trường Sĩ quan Tăng
- Thiết giáp. Khi được hỏi về sự cần thiết đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, đại diện phòng đào tạo nêu ý kiến:
“Việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng
- Thiết giáp là cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng năng lực dạy học của
giảng viên trẻ, đưa ra các biện pháp sư phạm nâng cao nhiệm vụ dạy học của
giảng viên trẻ để chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên”.
(Trích từ kết quả phỏng vấn 1)
Đó là góc nhìn từ cán bộ làm công tác đào tạo về đánh giá năng lực dạy học của
giảng viên là để tìm ra biện pháp nâng cao nhiệm vụ dạy học. Từ đó góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo.
Ngoài ra đề tài còn tìm hiểu ý kiến đại diện của giảng viên về vấn đề này. Kết quả
phỏng vấn như sau:
Giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp chiếm khoảng 30% .
Hoạt động đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ là thực sự cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ giảng viên trẻ từ đó có những
đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với thực tiễn.
43
(Trích từ kết quả phỏng vấn 2)
Như vậy, theo kết quả phỏng vấn này, người trả lời tập trung vào vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn. Thực tế cho thấy, dù có giáo trình,
tài liệu tốt mà người dạy không biết cách thu hút, tạo động cơ học tập cho người học thì
kết quả đào tạo khó tốt được.
Giáo viên khác nêu ý kiến về sự cần thiết đánh giá năng lực là để tìm ra điểm mạnh,
điểm hạn chế nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên trẻ.
Giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là những giáo viên mới
vào nghề, kinh nghiệm giảng dạy còn ít, nhưng họ lại có ưu điểm là nắm bắt
công nghệ thông tin rất nhanh nhạy. Hoạt động đánh giá năng lực dạy học của
giảng viên trẻ nhằm đưa ra những ưu điểm và khuyết điểm của từng giảng viên
trẻ, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo chuyên môn và phát huy những mặt
tốt, như vậy việc đánh giá năng lực dạy học là thực sự thiết thực .
(Trích từ kết quả phỏng vấn 3)
Giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là chủ thể của hoạt động
dạy học, họ là người chủ động thay đổi bản thân, tích cực rèn luyện những
phẩm chất năng lực theo yêu cầu của hoạt động dạy học. Hoạt động đánh giá
năng lực dạy học của giảng viên trẻ là thực sự cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng dạy học của đội ngũ giảng viên trẻ từ đó có những đổi mới phương pháp
dạy học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy học trong thời kỳ mới.
(Trích từ kết quả phỏng vấn 4)
Qua các ý kiến trả lời phỏng vấn nêu trên, tất cả các cán bộ được hỏi đều thống nhất
sự cần thiết đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ để giúp họ rèn luyện những mặt
còn hạn chế nhằm thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cũng là nâng cao
chất lượng đào tạo đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới. Đặc biệt trong tình hình mới,
khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, internet phổ biến đến mọi người thì nguồn
thông tin là vô cùng phong phú. Điều đó đòi hỏi người giảng viên phai có năng lực dạy
học để tạo nên những giờ học bổ ích, hấp dẫn và hiệu quả. Bàn luận về vấn đề năng lực
44
của giảng viên trẻ, tác giả Đồng Thị Kim Xuyến [22] nêu rõ: “GV trẻ cần có kiến thức
sâu về chuyên ngành, rộng về thực tiễn và vốn kinh nghiệm sống phong phú… nhằm
khái quát những vấn đề từ thực tiễn thành lí luận và vận dụng lí luận để giải quyết
những vấn đề trong thực tiễn…; đồng thời, phải có phương pháp giảng dạy hiện đại,
tích cực hướng đến phát triển năng lực của người học”.
Từ kết quả nghiên cứu khẳng định sự cần thiết đánh giá năng lực dạy học của giảng
viên trẻ, đề tài đã tìm hiểu thực trạng năng lực này ở các giảng viên trẻ Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp hiện nay.
Phần dưới đây sẽ trình bày cụ thể kết quả thu được từ cuộc khảo sát đối với các
giảng viên trẻ.
3.3. Đánh giá chung về năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
Năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp đạt ở mức
“Khá”. Qua đánh giá của giảng viên thì năng lực dạy học thể hiện không đồng đều ở
các nhóm khác nhau. Trong đó, nhóm năng lực thành phần nổi trội nhất là “Năng lực
thiết kế hoạt động dạy – học”; Tiếp theo là “Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng
nhu cầu đổi mới đào tạo”; sau đó là “Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học”. Cuối
cùng là “Năng lực kiểm tra-đánh giá”. Kết quả của luận văn cũng có điểm tương đồng
với nghiên cứu khác về hạn chế của giảng viên trẻ trong công tác kiểm tra, đánh giá.
Cụ thể nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Thanh với đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường đại học trong quân đội theo hướng phát triển năng lực người học”
đã chỉ ra kết quả như sau: hiện nay việc tổ chức đánh giá kết quả học tập của học viên vẫn
chủ yếu tập trung đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng người học. Một số giảng
viên đã chủ động đánh giá cách thức vận dụng kiến thức kỹ năng người học, nhưng mới ở
những tình huống đơn giản. Theo đó, việc đánh giá theo năng lực, nhất là đánh giá khả năng
vận dụng ở trình độ cao và sáng tạo đối với học viên chưa được vận dụng. Lí do chủ yếu
xuất phát từ mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học hiện nay vẫn chủ yếu thực hiện theo
tiếp cận nội dung. Ngoài ra, việc đánh giá thường tập trung vào cuối kỳ, cuối năm học, hơn
nữa việc đánh giá theo năng lực đòi hỏi phải có thời gian và các điều kiện khác đi kèm. Từ
những đề cập trên, đánh giá theo năng lực là vấn đề khá mới mẻ, nên một số giảng viên còn
45
khó khăn trong tiếp cận.
Bảng 3. 5. Tổng hợp đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
STT Năng lực dạy học ĐTB
Thứ bậc 1 4.29
3 4.06
4 3.97
2 1 Năng lực thiết kế hoạt động dạy – học 2 Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học 3 Năng lực kiểm tra-đánh giá 4 Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi 4.10
Hình 3. 1. Thực trang năng lực dạy học của giảng viên trẻ
mới đào tạo Điểm trung bình chung 4.10
3.4. Biện pháp nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp, điều cần thiết là nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trẻ, những
người sẽ quyết định đến hoạt động đào tạo của trường và họ cũng là người đang trực
tiếp trang bị kiến thức, giáo dục, xây dựng bản lĩnh chính trị, niềm tin, động cơ, ý chí
cho người học; trong đó, năng lực giảng dạy là yếu tố cơ bản nhất.
Qua ý kiến trả lời phỏng vấn của các cán bộ cho thấy sự cần thiết đánh giá
thường xuyên năng lực dạy học của giảng viên trẻ. Tuy nhiên, để triển khai có hiệu
quả hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ trong nhà trường hiện nay,
cần đề xuất biện pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực dạy học cho họ.
Các biện pháp đề xuất trong đề tài này căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng
46
năng lực của giảng viên trẻ và kết hợp với ý kiến trả lời của các cán bộ tham gia phỏng
vấn. Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, phân tích các kết quả thu được, đề tài đưa ra một
số đề xuất sau:
3.4.1. Thực hiện bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học cho giảng viên trẻ
Vấn đề quan trọng để nâng cao năng lực, trước hết cần nâng cao nhận thức cho các
giảng viên trẻ. Thực tế chứng minh, năng lực không chỉ giúp các lực lượng sư phạm hiểu
đúng vai trò, bản chất đổi mới phương pháp dạy học, thấy rõ được trách nhiệm cá nhân, từ
đó có động cơ đúng đắn, trách nhiệm cao, tạo sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Mặt
khác còn giúp cho đội ngũ giảng viên đánh giá đúng trình độ, năng lực bản thân, từ đó có
kế hoạch tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực sư phạm mà trước hết là trình độ sử
dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học để đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới; giúp học
viên thấy rõ khả năng để điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp. Nâng cao nhận
thức, năng lực cho các lực lượng sư phạm là quá trình thay đổi tư duy cũ bằng tư duy mới,
đây là quá trình khó khăn, lâu dài, cho nên cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và
đồng bộ. Phải kết hợp chặt chẽ, đa dạng các hình thức, biện pháp khác nhau, giữa phát
huy vai trò của tổ chức với vai trò tự giáo dục, bồi dưỡng của cá nhân. Tuy nhiên, do vị
trí, vai trò không giống nhau, nên nội dung, hình thức giáo dục, bồi dưỡng cũng khác
nhau.
3.4.1.1. Nội dung, cách thức tiến hành
* Nội dung nâng cao nhận thức
Điều quan trọng đầu tiên là tập trung giúp các giảng viên trẻ thấy rõ việc đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp không chỉ là vấn đề cấp thiết trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện GD&ĐT, mà còn là con đường chủ yếu nhằm phát triển người sĩ quan đáp ứng
với sự nghiệp xây dựng quân đội trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó cần quan tâm
giúp các tổ chức, các lực lượng sư phạm nhận thức đúng đắn về những xu thế, quan
điểm chủ yếu trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đồng thời hiểu được
bản chất, nội dung, cách thức tiến hành đổi mới phương pháp dạy học cũng như vai
trò, trách nhiệm cá nhân, trên cơ sở đó để xác định động cơ đúng đắn, thống nhất tư
tưởng và hành động, phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo tham
47
gia hiệu quả vào quá trình đổi mới.
Cần giúp cho giảng viên có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, sự cần thiết phải
đổi mới phương pháp dạy học; về bản chất, nội dung, phương hướng và các biện pháp
tiến hành đổi mới; về cách thức vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại và
cách thức, biện pháp khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học. Phương
pháp dạy học là con đường nhằm hiện thực hóa mục tiêu dạy học, đây là vấn đề không
mới, nhưng làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, đạt được mục tiêu như mong muốn là
vấn đề luôn luôn mới, do đó cần phải có sự đầu tư, tìm tòi và sáng tạo không ngừng của
đội ngũ giảng viên với vai trò chủ thể.
Cán bộ quản lý giáo dục ở trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp cần tạo điều kiện hỗ
trợ cho giảng viên trẻ trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Hoạt động của đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp có ảnh hưởng lớn đến kết quả đổi mới, cho nên đòi
hỏi họ phải luôn có nhận thức đầy đủ về chức trách, nhiệm vụ bản thân với quá trình đổi
mới phương pháp dạy học. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng cần làm tốt việc quán triệt nghị
quyết, chỉ thị, kế hoạch huấn luyện hàng năm, hàng tháng về công tác giáo dục, đào tạo.
* Cách thức tiến hành
Hoạt động nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học cần thực hiện linh
hoạt, phong phú, đa dạng hình thức, trong đó cần coi trọng tổ chức tốt các lớp tập huấn
về đổi mới phương pháp dạy học, về quản lý, khai thác các phương tiện, thiết bị dạy
học. Thường xuyên tổ chức các hội thảo khoa học, các buổi diễn đàn, tọa đàm xung
quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học để tạo cơ hội cho cán bộ, giảng viên giữa
các thế hệ trao đổi, chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm.
Tiếp đến, các khoa giáo viên và tổ bộ môn, bên cạnh việc thực hiện tốt vai trò chỉ
đạo tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, cần nắm chắc trình độ, năng lực
sư phạm của đội ngũ giảng viên, xây dựng kế hoạch và tổ chức thường xuyên, đa dạng
các hoạt động bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực như thông qua tổ chức các
buổi xêmina, dự giảng, giảng mẫu, trao đổi kinh nghiệm... qua đó vừa giúp giảng viên
tự đánh giá được bản thân để kịp thời điều chỉnh, vừa có điều kiện tiếp cận với các
phương pháp dạy học mới và học hỏi được kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Bên cạnh đó
cần tạo mọi điều kiện, đồng thời có sự quan tâm sâu sát, tạo môi trường thuận lợi để
giảng viên phát huy hết khả năng, sở trường trong nghiên cứu và tổ chức, thực hiện
48
hoạt động đổi mới.
Giảng viên trẻ là chủ thể của phương pháp dạy học, là nhân tố quyết định trực tiếp
đến kết quả đổi mới phương pháp dạy học. Vì vậy, mỗi giảng viên phải luôn có nhận
thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học,
trên cơ sở đó nâng cao ý thức, trách nhiệm, chủ động, tích cực trong tự học, tự nghiên
cứu, không ngừng tìm tòi, cải tiến, sáng tạo, nâng cao năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu
đổi mới.
3.4.1.2. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần tạo những điều kiện cần thiết và cơ chế phù hợp để động viên,
khuyến khích, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho của các lực lượng giảng viên trẻ trong
tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Thường
xuyên tổ chức các buổi tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực, góp phần nâng cao trình độ sử dụng phương pháp dạy học cho giảng viên trẻ.
Các khoa giáo viên, tổ bộ môn cần tạo được môi trường sư phạm tích cực, làm cơ sở
để mỗi giảng viên trẻ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong đổi mới.
3.4.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Có thể nói, hiện nay công nghệ thông tin ứng dụng vào mọi lĩnh vực hoạt động,
trong đó, việc ứng dụng trong dạy học đã mang lại hiệu quả to lớn và thiết thực. Công
nghệ thông tin như vừa có khả năng cung cấp nguồn thông tin phong phú, đa chiều với
dung lượng lớn, trong thời gian ngắn, đồng thời có khả năng tạo ra môi trường tương tác
ảo, sống động tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin là rất cần
thiết, đồng thời được xem là biện pháp tối ưu nhằm phát triển năng lực. Điều đó mở ra cơ
hội để người dạy phát triển hết khả năng sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Đồng thời giúp người học tăng hứng thú, dễ tiếp nhận nội dung, được tham gia tương tác
trong môi trường ảo với những tình huống tương tự thực tiễn.
Để khuyến khích các giảng viên trẻ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
nhằm nâng cao năng lực bản thân thì cần: “Xây dựng chương trình dạy học ứng dụng
khoa học công nghệ cho giảng viên thực hiện” (Trích kết quả PV4).
3.4.2.1. Nội dung và cách thức tiến hành
* Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào nâng cao hiệu quả bài giảng
Nội dung bài giảng không chỉ đơn thuần chứa đựng nội dung dạy học, mà còn
là sự thể hiện cách thức truyền đạt nội dung kiến thức, bao hàm cả phương pháp dạy
49
học của giảng viên. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng và thực
hiện bài giảng có vai trò to lớn trong việc nâng cao năng lực dạy học cho giảng viên
tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn người học. Hiện nay có thể kể đến hai công cụ chủ yếu có
thể khai thác, sử dụng trong xây dựng bài giảng đó là E- Learning và sử dụng trình chiếu
Powerpoint.
Xây dựng bài giảng E- Learning được dựa trên nền tảng web, có thể hỗ trợ cho
giảng viên trong việc thiết kế, phát triển tài liệu học tập và giảng dạy. Giảng viên dành thời
gian thiết kế, biên soạn tài liệu một lần và có thể sử dụng lâu dài, về sau chỉ cần hiệu chỉnh,
bổ sung nội dung để đảm bảo tính cập nhất và hiện đại.
Đối với ứng dụng trình chiếu Powerpoint được dùng phổ biến nhất hiện nay, dùng
để hiện thực hoá ý tưởng sư phạm của bài giảng đã được thiết kế trên giấy thành
những bản trình diễn sống động, cho phép giảng viên có thể phát triển tối đa khả năng
sáng tạo trong xây dựng bài giảng, thông qua các công cụ hỗ trợ như kỹ thuật đồ họa, mô
phỏng, kỹ thuật video, audio…. Nhờ vậy, bài giảng sẽ trở nên sống động, cuốn hút và hấp
dẫn học viên. Ngoài ra, giảng viên có thể xây dựng các tình huống học tập, tình huống mô
phỏng. Khi giảng dạy, giảng viên vừa có thể tương tác với học viên, vừa có thể kiểm tra
người học bằng những câu hỏi, bài tập hay chủ đề thảo luận.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong tìm kiếm tài liệu
Với sự phát triển như vũ bão của Internet đã hỗ trợ tích cực cho quá trình dạy học của
giảng viên. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển internet rất nhanh, số
người sử dụng internet cũng thuộc loại cao trên thế giới. Nhờ có Internet, giảng viên có thể
dễ dàng tìm kiếm, khai thác những tài liệu bổ trợ cần thiết cho hoạt động dạy và học. Ngoài
các tài liệu, giáo trình chính thống thì nhờ có internet, nguồn tư liệu bổ sung cho việc đạy
và học cũng rất lớn. Nhờ đó giảng viên làm giàu được kiến thức của mình và có cơ hội tự
học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
3.4.2.2. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp nêu trên giảng viên phải nắm chắc đơn vị kiến thức
và làm chủ về phương pháp dạy học, đồng thời phải chịu khó tìm tòi, ứng dụng tối đa
công nghệ thông tin, biết khai thác hiệu quả các phần mềm ứng dụng trong dạy học.
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
theo lộ trình cụ thể. Trên cơ sở đó, các giảng viên thực hiện theo yêu cầu đặt ra. Cuối
mỗi năm học, cần có sự tổng kết đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
50
dạy học. Xem xét mặt mạnh và mặt còn tồn tại để điều chỉnh trong thời gian tiếp theo.
Nhà trường cần bảo đảm đầy đủ các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại như máy
chiếu, và các phương tiện dạy học bổ trợ; có quy định chặt chẽ trong khai thác sử dụng
phương tiện, kỹ thuật hiện đại; có cơ chế phù hợp khuyến khích đội ngũ giảng viên trong
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ kỹ thuật dạy học hiện đại vào đổi mới dạy
học.
3.4.3. Nâng cao năng lực kiểm tra- đánh giá cho giảng viên trẻ
Trong 4 năng lực thành phần của năng lực dạy học như đã phân tích ở phần trên, kết quả
cho thấy năng lực kiểm tra- đánh giá đạt điểm thấp hơn so với các năng lực khác. Điều này đòi
hỏi cần nâng cao năng lực này cho đội ngũ giảng viên trẻ. Cần thiết đổi mới kiểm tra đánh giá
kiến thức sang đánh giá năng lực vận dụng, năng lực thực tiễn của học viên nhằm phát triển
năng lực người học. Muốn vậy, giảng viên phải nắm được nguyên tắc và cách thức thực hiện
kiểm tra - đánh giá; biết thiết kế bộ công cụ đánh giá dựa trên các tiêu chí đã đề ra.
3.4.3.1. Nội dung và cách thức tiến hành
* Thiết kế bộ công cụ kiểm tra – đánh giá
Kiểm tra - đánh giá ở từng môn học nhằm hướng tới đạt yêu cầu đào tạo ở môn học
đó. Nói cách khác, cần hình thành cho học viên các nội dung kiến thức và kĩ năng thực hành
cụ thể. Kiểm tra – đánh giá thường được thể hiện dưới dạng một câu hỏi, một bài tập hay
một tình huống cụ thể trong đó chứa đựng những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và
khả năng vận dụng thực tiễn. Do đó, cần thiết kế bộ công cụ đánh giá làm sao giúp người
học biết vận dụng kiến thức đã học được vào giải quyết nhiệm vụ cụ thể.
Một yêu cầu của việc thiết kế bộ công cụ kiểm tra – đánh giá là đảm bảo đánh giá
được đúng năng lực thực tiễn của người học. Thông qua đó, học viên biết được sự phát triển
của năng lực bản thân, làm cơ sở để họ cố gắng rèn luyện, học tập tốt hơn.
* Đa dạng hóa hình thức kiểm tra-đánh giá
Năng lực được hình thành trong một quá trình liên tục, được thể hiện thông qua việc
vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Do đó, đánh
giá năng lực cần được đặt trong các hoạt động cụ thể với những điều kiện và môi trường cụ
thể và tiến hành với những phương thức khác nhau. Vì thế, giảng viên trẻ cần được bồi
dưỡng những hiểu biết và kĩ năng đánh giá đối với học viên.
Việc kiểm tra – đánh giá cần hướng tới giúp học viên hình thành năng lực tự học.
Đánh giá cần kết hợp theo quá trình và kết hợp đánh giá của giảng viên và đánh giá lẫn
51
nhau của học viên.
Thông qua việc thực hiện các nội dung nêu trên, giảng viên trẻ sẽ hình hành và phát
triển được năng lực kiểm tra – đánh giá, một năng lực thành phần của dạy học.
3.4.3.2. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cho giảng viên
trẻ về các phương pháp, hình thức kiểm tra – đánh giá. Đặc biệt là cách thiết kế đa dạng
các công cụ kiểm tra – đánh giá với các thang đánh giá, tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, sát
thực.
Tiến hành các xemina, thảo luận chuyên môn về kiểm tra – đánh giá giữa các giảng
viên có nhiều kinh nghiệm và giảng viên trẻ để tạo cơ hội cho giảng viên trẻ học hỏi từ
52
những thế hệ đi trước.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã đề cập đến sự cần thiết thực hiện đánh giá năng lực dạy học của giảng
viên trẻ. Kết quả thu được cho thấy năng lực dạy học của giảng viên trẻ không đồng đều.
Trong 4 năng lực thành phần của năng lực dạy học thì Năng lực thiết kế hoạt động dạy –
học của giảng viên trẻ được đánh giá cao hơn. Ngược lại, năng lực kiểm tra – đánh giá đạt
điểm thấp hơn trong nhóm. Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tác giả đã đề xuất 3
nhóm biện pháp nhằm nâng cao năng lực dạy học cho giảng viên trẻ. Mỗi biện pháp đều
53
nêu rõ nội dung, cách tiến hành và điều kiện thực hiện.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về đánh giá năng lực dạy học của
giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, đề tài luận văn đưa ra một số kết luận
sau đây:
Đề tài đã làm rõ được một số khái niệm liên quan đến đề tài và xây dựng được
mô hình lí thuyết về năng lực dạy học của giảng viên trẻ, làm cơ sở để tiến hành
nghiên cứu thực trạng. Kết quả nghiên cứu lí luận đã phần nào làm phong phú thêm
cho việc nghiên cứu năng lực dạy học của giảng viên trẻ ở các trường quân đội nói
chung và Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng.
Kết quả nghiên cứu thực trạng đã khẳng định sự cần thiết tiến hành đánh giá
năng lực dạy học của giảng viên trẻ, việc này cần được thực hiện thường xuyên và đó
sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng dạy học ở Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Năng lực dạy học của giảng viên trẻ được đánh giá ở mức độ “Khá”. Sự biểu
hiện các năng lực thành phần không đồng đều nhau. Năng lực kiểm tra – đánh giá của
giảng viên trẻ còn hạn chế. Cụ thể, năng lực phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra -
đánh giá người học và đưa ra phản hồi có tính xây dựng cho người học về kết quả
kiểm tra - đánh giá chưa được đánh giá cao.
Ngoài ra, năng lực tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên trẻ cũng cần được
tăng cường. Đặc biệt là giảng viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, năng lực thực
hành chưa cao. Điều này ảnh hưởng to lớn đến hoạt động dạy học và hình thành kĩ
năng cho học viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai năng lưc: Sử dụng các thiết bị
tăng-thiết giáp chuyên biệt trong dạy-học; Sử dụng phần mềm chuyên dụng (mô phỏng
lái, bắn ảo trên xe tăng xe thiết giáp…) hỗ trợ dạy-học của giảng viên trẻ còn những
hạn chế nhất định.
Đề tài luận văn cũng đề xuất được 03 nhóm biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cho giảng viên trẻ ở Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp bao gồm: 1/ Thực hiện bồi
dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học cho giảng viên trẻ; 2/
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; 3/ Nâng cao năng lực kiểm
tra- đánh giá cho giảng viên trẻ. Thực hiện tốt các biện pháp này sẽ góp phần nâng
54
cao năng lực dạy học cho các giảng viên trẻ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định giả thuyết đã đặt ra về mức độ thể
hiện năng lực của giảng viên trẻ Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là ở mức độ “Khá”.
2. Khuyến nghị
Để tiếp tục nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp,
đề tài đưa ra một số khuyến nghị sau đây.
2.1. Đối với giảng viên trẻ
Giảng viên trẻ là chủ thể với hoạt động dạy học, do đó, họ phải là người chủ
động thay đổi bản thân, tích cực rèn luyện những phẩm chất, năng lực theo yêu cầu
của hoạt động dạy học. Vì vậy, giảng viên trẻ cần thực hiện các nội dung sau: Đánh giá
đúng bản thân; đánh giá đúng yêu cầu về năng lực dạy học tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết
giáp để chủ động điều chỉnh và rèn luyện các năng lực còn hạn chế nhằm đáp ứng tốt hơn
hoạt động dạy học tại nhà trường. Đồng thời, tích cực rèn luyện, hình thành những phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong công tác chuyên môn tại Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
Để làm được điều này, giảng viên trẻ cần dành nhiều thời gian cho việc nghiên
cứu về hoạt động dạy học, lĩnh vực chuyên môn, thực tiễn công tác trong nhả trường
và đơn vị cơ sở.
Nâng cao năng lực của cá nhân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong
đó chính việc cá nhân tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho chính mình là một trong
những yếu tố rất quan trọng.
Do đó, giảng viên trẻ cần ý thức rõ việc tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của mình là nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm. Theo đó, họ cần xây dựng kế
hoạch cụ thể và kiên trì thực hiện kế hoạch đó để đạt được kết quả cao nhất.
2.2. Đối với cán bộ Phòng Khoa, tiểu đoàn
Nâng cao trình độ về năng lực dạy học cho giảng viên trong nhà trường qua bộ
tiêu chi, nhân tố đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
Nâng cao trình độ tổ chức hoạt động dạy học, tiếp cận khoa học đo lường và
đánh giá trong giáo dục và đào tạo.
Xác định rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của giảng viên trẻ và giao nhiệm vụ cho
55
giảng viên trẻ
Phân công giảng viên trưởng thành giúp đỡ giảng viên trẻ trong việc nâng cao
năng lực thực hiện hoạt động dạy học
Kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của giảng viên trẻ về năng lực thực hiện hoạt động
dạy học theo từng tháng, từng kỳ và năm học
Động viên, khích lệ giảng viên trẻ vượt qua khó khăn trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ dạy học, học tập
2.3. Đối với Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
Xây dựng các văn bản, quy định về công tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên, cũng
như quy định, hướng dẫn hoạt động dạy học của giảng viên tại Trường Sĩ quan Tăng -
Thiết giáp có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của đội ngũ
giảng viên nói chung và giảng viên trẻ nói riêng. Do đó, cần huy động những nhà khoa
học, cán bộ làm công tác thực tiễn để xây dựng các văn bản một cách khoa học, đảm
56
bảo thực tiễn năng lực dạy học tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Xuân Bách (2010), Đánh giá giảng viên đại học theo hướng chuẩn hóa trong
giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Trường đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Dân (2015) phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm
kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực, trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
3. Phạm Đình Duyên (2019), “Một số biện pháp phát triển định hướng giá trị nghề
nghiệp sư phạm quân sự cho giảng viên trẻ ở các trường sĩ quan quân đội”, Tạp chí
Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 1-3; 49
4. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lí học, NXB Từ điển Bách Khoa.
5. Trần Khánh Đức, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng Khoa sư
phạm ĐHQG Hà Nội.
6. Nguyễn Kim Dung, Lê Thị Thu Liễu (2013),Đánh giá năng lực dạy học của giáo
viên tốt nghiệp khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Sư phạm TpHCM trong vòng 5
năm trở lại đây” (Từ 2007 -2011), Tạp chí Khoa học, ĐHSP TpHCM, Số 48
7. Nguyễn Thị Hương (2018), Thực trạng và giải pháp phát triển năng lực dạy học cho
sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An, Tạp chí Giáo dục, số 435.
8. Phạm Thị Hương (2016) “Thực trạng kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học của sinh
viên ngành sư phạm”, Tạp chí Giáo dục số 382.
9. Vũ Xuân Hùng (2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo
viên, Nxb Lao động – Xã hội Hà Nội
10. Nguyễn Công Khanh, Đánh giá và đo lường trong KHXH, NXB chính trị Quốc
gia 2004.
11. Nguyễn Văn Kiểm (2018), Bồi dưỡng tình yêu nghề cho giảng viên trẻ trong các
trường Đại học Quân sự, Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 57-59
12. Nguyễn Phương Nga (2007), Bài giảng lớp thạc sĩ ĐL-ĐG trong giáo dục
ĐHQGHN.
13. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy - Học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB ĐHSP.
57
14. Lê Đức Ngọc (2000), Bài giảng Đo lường đánh giá trong giáo dục, ĐHQGHN.
15. Trần Thị Tuyết Oanh (2015) trong bài viết “Năng lực dạy học của giảng viên
trong Trường Đại học Sư phạm trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo”, Tạp chí Khoa học, số 60, Trường Đai học Sư phạm Hà Nội
16. Lê Thanh Phong : “Nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên khoa học
xã hội nhân văn trong các nhà trường quân đội”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân,
http://tapchiqptd.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/nang-cao-nang-luc-giang-day-cua-doi-
ngu-giang-vien-khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van-trong-cac-nha-/12129.html
17. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc Nghiệm & Đo Lường thành quả học tập
(Phương Pháp Thực Hành), NXB Khoa học xã hội.
18. Nguyễn Thị Tuyết (2017) Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung
học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Luận án TS Quản lí
giáo dục – Học viện Chính trị - BQP
19. Phạm Xuân Thanh (2006), Tập bài giảng lý thuyết đánh giá.
20. Lâm Quang Thiệp(2000), Giáo dục học đại học, NXB ĐHQGHN.
21. Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Sư phạm HN.
22. Đồng Thị Kim Xuyến - Phạm Công Thiện (2019), Nâng cao năng lực giảng dạy
các môn lí luận chính trị cho giảng viên trẻ của các Trường đại học ở Việt Nam hiện
nay, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, tháng 12/2019.
23. Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiếng Anh
1. David Andrich (1998) - Rasch models for mesurement - SAGE Publication.
2. Raymond J. Adams, Siek-Toon Khoo (1993) - QUEST, The Interactive Test
Analysis System - ACER, Australia.
3. Ronald K. Hambleton, H. Swaminathan, H. Jane Rogers (1991), Fundamentals
58
of Item Response Theory - SAGE Publicatios.
PH-GV……......
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Kính gửi đồng chí! Phiếu này nhằm trưng cầu ý kiến phục vụ đề tài nghiên cứu “Đánh g iá năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng-Thiết giáp”. Những ý kiến của đồng chí được cam kết bảo mật và chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu, không sử dụng để đánh giá cá nhân/tập thể có cá nhân tham gia trả lời phiếu.
Rất mong nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của đồng chí. Trân trọng cảm ơn!
Phần A. THÔNG TIN CÁ NHÂN (Đồng chí vui lòng đánh dấu ✓ vào ô tương ứng với lựa chọn của mình hoặc điền thông tin vào chỗ …)
1. Giới tính: ☐1 Nam ☐2 Nữ
2. Tuổi: ☐1 Dưới 30 ☐2 30 - 35 ☐3 35 - 40 ☐4 40 - 45 ☐5 Trên 45
GS, ☐4
3. Học hàm, học vị: ☐1 Cử nhân ☐2 Thạc sĩ ☐3 Tiến sĩ PGS 4. Chuyên môn giảng dạy (ghi rõ): ...…………………………………………………… 5. Thâm niên công tác: ………… năm
6. Ngạch: ☐1 Giảng viên ☐2 Giảng viên chính ☐3 Giảng viên cao cấp
7. Khoa: ………………………………………………………………………………… Phần B. NỘI DUNG 8. Đồng chí vui lòng cho biết mức độ thực hiện mỗi hoạt động được nêu dưới đây của bản thân.
Thang đánh giá: 1 Kém 2 Yếu 3 Trung bình 4 Khá
5 Tốt Mức đánh giá
TT Hoạt động I. Năng lực thiết kế hoạt động dạy-học
1 Tìm hiểu, xác định trình độ, năng lực của người học. 1 2 3 4 5
2 Xây dựng kế hoạch giảng dạy học phần, các bài học/đơn vị 1 2 3 4 5 kiến thức.
3 Nghiên cứu, lựa chọn tài liệu dạy-học môn học. 1 2 3 4 5
4 Xác định mục tiêu mỗi bài học/đơn vị kiến thức. 1 2 3 4 5
5 Xác định nội dung giảng dạy mỗi bài học/đơn vị kiến thức. 1 2 3 4 5
1
6 Xác định các phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được 1 2 3 4 5 mục tiêu bài học/đơn vị kiến thức.
Hoạt động Mức đánh giá
TT 7 Xác định các phương tiện, thiết bị dạy-học cho mỗi bài 1 2 3 4 5 học/đơn vị kiến thức.
8 Xác định các hình thức kiểm tra-đánh giá người học mỗi 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5 bài học/đơn vị kiến thức. Sử dụng công nghệ hỗ trợ biên soạn bài giảng/tài liệu dạy- học.
10 Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy-học phù hợp với thực tế. 1 2 3 4 5
II. Năng lực tổ chức các hoạt động dạy-học 11 Giới thiệu vị trí, mục tiêu, cấu trúc… học phần, bài 1 2 3 4 5 học/đơn vị kiến thức.
12 Đảm bảo thời gian và lịch trình dạy-học theo kế hoạch. 1 2 3 4 5
13 Truyền đạt đầy đủ, chính xác nội dung bài học theo đề 1 2 3 4 5 cương môn học.
14 Liên hệ thực tiễn, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong dạy-học.
15 Sử dụng các thiết bị tăng-thiết giáp chuyên biệt trong dạy- 1 2 3 4 5 học.
16 Sử dụng công nghệ thông tin (máy tính, các thiết bị điện 1 2 3 4 5 tử, phần mềm cơ bản) hỗ trợ dạy-học.
17 Sử dụng phần mềm chuyên dụng (mô phỏng lái, bắn ảo 1 2 3 4 5 trên xe tăng xe thiết giáp…) hỗ trợ dạy-học.
18 Ứng dụng các phương pháp dạy-học mới trong tổ chức 1 2 3 4 5 dạy-học.
19 Tổ chức các hoạt động học tập thu hút sự tham gia của 1 2 3 4 5 người học.
20 Khuyến khích, tạo cơ hội trao đổi, thảo luận cho người 1 2 3 4 5 học.
21 Phát hiện và hỗ trợ kịp thời các khó khăn của người học. 1 2 3 4 5
22 Xử lý các tình huống phát sinh trong lớp học một cách hợp 1 2 3 4 5 lý.
23 Kỹ năng truyền đạt:
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2
23.1 - Viết bài giảng, biên soạn tài liệu học tập 23.2 - Trình bày 23.3 - Đặt câu hỏi 23.4 - Lắng nghe và phản hồi III. Năng lực kiểm tra-đánh giá 24 Thiết kế các công cụ kiểm tra-đánh giá người học cho mỗi 1 2 3 4 5 bài học/đơn vị kiến thức.
Hoạt động Mức đánh giá
TT 25 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra-đánh giá 1 2 3 4 5 người học.
26 Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra-đánh giá người học. 1 2 3 4 5
27 Đưa ra phản hồi có tính xây dựng cho người học về kết 1 2 3 4 5 quả kiểm tra-đánh giá.
28 Hướng dẫn người học tự đánh giá trong quá trình học tập. 1 2 3 4 5
29 Tự đánh giá chất lượng các bài giảng đã triển khai và tiến 1 2 3 4 5 hành cải tiến.
30 Cập nhật các kĩ thuật kiểm tra-đánh giá ứng dụng vào quá 1 2 3 4 5 trình dạy-học.
31 1 2 3 4 5
32 1 2 3 4 5
33 1 2 3 4 5
34 1 2 3 4 5
35 1 2 3 4 5 IV. Năng lực phát triển chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo Nghiên cứu, cập nhật các yêu cầu đổi mới liên quan đến ngành/chuyên ngành giảng dạy. Xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân. Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định. Chia sẻ, hướng dẫn kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân cùng đồng nghiệp. Tham gia thiết kế, xây dựng, rà soát kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo.
9. Đồng chí vui lòng đóng góp thêm ý kiến để nâng cao năng lực giảng dạy của đội
ngũ giảng viên nhà trường nói chung, đội ngũ giảng viên trẻ trong trường nói chung?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3
Xin cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
PHIẾU PHỎNG VẤN 1
(Dành cho Cán bộ phòng Đào tạo)
Người phỏng vấn : Hoàng Minh Trường
Thời gian: Từ 09 giờ 20 phút ngày 10 tháng 10 năm 2019
Đến 10 giờ 00 phút ngày 10 tháng 10 năm 2019
Địa điểm : Phòng Đào tạo Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Hoạt động dạy học là một hoạt động chủ đạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo
nói chung và Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng. Giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ nhằm nâng cao năng
lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp
sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
Rất mong Đồng chí ủng hộ việc làm này bằng cách trả lời các câu hỏi của “Bảng
hỏi” dưới đây theo đúng suy nghĩ của mình. Các ý kiến của Đồng chí được giữ bí mật,
không làm ảnh hưởng gì đến cá nhân Đồng chí.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí.
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Ý kiến của Đồng chí về sự cần thiết đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp
Việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết
giáp là đúng đắn và khuyến khích nên làm nhằm đánh giá đúng thực trạng năng lực
dạy học của giảng viên trẻ, đưa ra các biện pháp sư phạm nâng cao nhiệm vụ dạy học
của giảng viên trẻ.
Nên tiến hành đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ từ dưới 45 tuổi ? Tại
sao?
Các giảng viên trẻ được xác định là những người mới vào nghề, có số năm giảng dạy
từ 5 năm trở xuống tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Kinh nghiệm chưa nhiều,
nên việc đánh giá năng lực dạy học là cần thiết và thường xuyên để nâng cao chất
4
lượng giảng dạy trong Nhà trường.
Hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ nên hướng vào những nội
dung cơ bản nào?
Hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ nên hướng vào mức độ nhận
thức, trách nhiệm, nhiệm vụ được giao của giảng viên, mức độ nắm vững kiến thức
chuyên môn giảng dạy của giảng viên, sự hiểu biết về phương pháp dạy học và đối
tượng dạy học. Nhận thức được những yêu cầu về Điều lệnh quản lý bộ đội.
Theo ý kiến của Đồng chí có cho rằng Nhà trường nên đánh giá năng lực dạy học
cho giảng viên trẻ không ?
Nhà trường nên đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ thường xuyên.
Những vướng mắc khi đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ ?
Người có năng lực chuyên môn về đo lường đánh giá trong giáo dục còn thiếu và hạn
chế về số lượng, chất lượng.
Nhà trường đã làm gì để tiến hành hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho giảng
viên trẻ ?
Nhà trường đã nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá năng lực dạy học cho giảng
viên trẻ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để việc đánh giá được xúc tiến nhanh và có hiệu
quả.
Theo Đồng chí nguyên nhân nào còn hạn chế khi đánh giá năng lực dạy học cho
giảng viên trẻ ?
Năng lực dạy học của các giảng viên trẻ không đồng đều và nguồn đào tạo ban đầu
khác nhau. Trình độ chuyên môn của các giảng viên trẻ khác nhau.
Cần làm gì để triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho
giảng viên trẻ trong nhà trường hiện nay?
Vì những hạn chế nêu trên, để triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá năng lực
dạy học cho giảng viên trẻ trong nhà trường hiện nay cần đề xuất biện pháp phù hợp sẽ
góp phần nâng cao năng lực dạy học cho giảng viên trẻ và chất lượng dạy học ngày
5
càng nâng cao.
PHIẾU PHỎNG VẤN 2
(Dành cho Cán bộ phòng Đào tạo)
Người phỏng vấn : Hoàng Minh Trường
Thời gian: Từ 14 giờ 05 phút ngày 10 tháng 10 năm 2019
Đến 14 giờ 30 phút ngày 10 tháng 10 năm 2019
Địa điểm : Phòng Đào tạo Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Hoạt động dạy học là một hoạt động chủ đạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo
nói chung và Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng. Giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ nhằm nâng cao năng
lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp
sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
Rất mong Đồng chí ủng hộ việc làm này bằng cách trả lời các câu hỏi của “Bảng
hỏi” dưới đây theo đúng suy nghĩ của mình. Các ý kiến của Đồng chí được giữ bí mật,
không làm ảnh hưởng gì đến cá nhân Đồng chí.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí.
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Ý kiến của Đồng chí về sự cần thiết đánh giá năng lực dạy học của giảng viên
trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp?
Việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng -
Thiết giáp là cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng năng lực dạy học của giảng viên
trẻ, đưa ra các biện pháp sư phạm nâng cao nhiệm vụ dạy học của giảng viên trẻ để
chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên.
Nên tiến hành đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ từ dưới 45 tuổi ?
Tại sao?
Các giảng viên trẻ được xác định là những người mới vào nghề có độ tuổi từ 22
tuổi đến dưới 45 tuổi và có số năm giảng dạy từ 5 năm trở xuống tại Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp. Hoạt động dạy học là một quá trình có mục đích, có tổ chức, phối
6
hợp thống nhất giữa hoạt động của người dạy và người học nhằm trang bị các kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp… Giảng viên trẻ là người mới vào nghề, kinh nghiệm chưa
nhiều, nên việc đánh giá năng lực dạy học là cần thiết và thường xuyên để nâng cao
chất lượng giảng dạy trong Nhà trường.
Hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ nên hướng vào
những nội dung cơ bản nào?
Hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ nên hướng vào mức độ
nhận thức, trách nhiệm, nhiệm vụ được giao của giảng viên, mức độ nắm vững kiến
thức chuyên môn giảng dạy của giảng viên, sự hiểu biết về phương pháp, hoạt động
dạy học và đối tượng dạy học. Nhận thức được những yêu cầu về Điều lệnh quản lý
bộ đội.
Theo ý kiến của Đồng chí có cho rằng Nhà trường nên đánh giá năng lực dạy
học cho giảng viên trẻ không ?
Nhà trường nên đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ thường xuyên.
Những vướng mắc khi đánh giá năng lực dạy học cho giảng viên trẻ ?
Người có năng lực chuyên môn về đo lường đánh giá trong giáo dục còn thiếu và
hạn chế về số lượng chất lượng.
Nhà trường đã làm gì để tiến hành hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho
giảng viên trẻ ?
Nhà trường đã nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá năng lực dạy học cho
giảng viên trẻ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để việc đánh giá được xúc tiến nhanh và có
hiệu quả.
Theo Đồng chí nguyên nhân nào còn hạn chế khi đánh giá năng lực dạy học
cho giảng viên trẻ ?
Năng lực dạy học của các giảng viên trẻ không đồng đều và nguồn đào tạo ban
đầu khác nhau. Trình độ chuyên môn của các giảng viên trẻ khác nhau
Cần làm gì để triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá năng lực dạy học cho
giảng viên trẻ trong nhà trường hiện nay?
Vì những hạn chế nêu trên, để triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá năng
lực dạy học cho giảng viên trẻ trong nhà trường hiện nay cần đề xuất biện pháp phù
hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực dạy học cho giảng viên trẻ và chất lượng dạy học
7
ngày càng nâng cao.
PHIẾU PHỎNG VẤN 3
(Dành cho Cán bộ Các khoa giáo viên)
Người phỏng vấn : Hoàng Minh Trường
Thời gian: Từ 9 giờ 10 phút ngày 15 tháng 10 năm 2019
Đến 10 giờ 00 phút ngày 15 tháng 10 năm 2019
Địa điểm : Khoa Vũ Khí Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Hoạt động dạy học là một hoạt động chủ đạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo
nói chung và Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng. Giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ nhằm nâng cao năng
lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp
sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
Rất mong Đồng chí ủng hộ việc làm này bằng cách trả lời các câu hỏi của “Bảng
hỏi” dưới đây theo đúng suy nghĩ của mình. Các ý kiến của Đồng chí được giữ bí mật,
không làm ảnh hưởng gì đến cá nhân Đồng chí.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí !
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Đồng chí có nhất trí với nhận định sau:
Việc đánh giá nhằm nâng cao năng lực dạy học của các giảng viên trẻ trong
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học
của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học
của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp?
Đồng ý! Vì sao ?
Giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp chiếm khoảng 30% .
Hoạt động đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ là thực sự cần thiết nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của đội ngũ giảng viên trẻ từ đó có những đổi mới phương
pháp dạy học cho phù hợp với thực tiễn.
Không đồng ý! Vì sao?
8
.........................................................................................................................
Vậy với cương vị là Trưởng khoa, chịu trách nhiệm về chất lượng và thành
tích của Khoa, Đồng chí có cảm thấy bị áp lực gì trong vấn đề này hay không ?
Với cương vị là Trưởng khoa tôi hoàn toàn đồng ý và không có áp lực gì với
hoạt động đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ, khuyến khích tự chủ trong
phương pháp dạy học, và tư duy sáng tạo cho giảng viên trẻ.
Với cương vị là Trưởng khoa, Đồng chí chia sẻ một số biện pháp đã thực hiện
để nâng cao nâng cao năng lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ
quan Tăng - Thiết giáp?
Một số biện pháp đã thực hiện để nâng cao nâng cao năng lực dạy học của các
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là :
- Xây dựng chương trình dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng
khoa học công nghệ cho giảng viên thực hiện.
- Khuyến khích tự chủ trong giảng dạy, khai thác mô phỏng công nghệ thông
tin.
Theo Đồng chí, có nên duy trì việc đánh giá năng lực dạy học của các giảng
viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp không? Vì sao?
Theo tôi nên duy trì thường xuyên việc đánh giá năng lực dạy học của các
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp vì có triển khai hoạt động đánh
giá này thì chất lượng giảng dạy của giảng viên trẻ mới được nâng cao rõ rệt và đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
9
Ý kiến khác của Đồng chí : không
PHIẾU PHỎNG VẤN 4
(Dành cho Cán bộ khoa giáo viên)
Người phỏng vấn : Hoàng Minh Trường
Thời gian: Từ 9 giờ 10 phút ngày 15 tháng 10 năm 2019
Đến 10 giờ 00 phút ngày 15 tháng 10 năm 2019
Địa điểm : Khoa Vũ Khí Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Hoạt động dạy học là một hoạt động chủ đạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo
nói chung và Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng. Giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ nhằm nâng cao năng
lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp
sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
Rất mong Đồng chí ủng hộ việc làm này bằng cách trả lời các câu hỏi của “Bảng
hỏi” dưới đây theo đúng suy nghĩ của mình. Các ý kiến của Đồng chí được giữ bí mật,
không làm ảnh hưởng gì đến cá nhân Đồng chí.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí !
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Đồng chí có nhất trí với nhận định sau:
Việc đánh giá nhằm nâng cao năng lực dạy học của các giảng viên trẻ trong
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học
của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học
của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp?
Đồng ý! Vì sao ?
Giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là những giáo viên mới vào
nghề, kinh nghiệm giảng dạy còn ít, nhưng họ lại có ưu điểm là nắm bắt công nghệ
thông tin rất nhanh nhạy. Hoạt động đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ
nhằm đưa ra những ưu điểm và khuyết điểm của từng giảng viên trẻ, từ đó có kế hoạch
bồi dưỡng đào tạo chuyên môn và phát huy những mặt tốt, như vậy việc đánh giá
10
năng lực dạy học là là thực sự thiết thực .
Không đồng ý! Vì sao?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Vậy với cương vị là Tổ trưởng tổ bộ môn, chịu trách nhiệm về chuyên môn giảng
dạy của các giảng viên trong tổ mình, Đồng chí cần có trách nhiệm gì trong vấn đề
này hay không ?
Với cương vị là Tổ trưởng bộ môn tôi hoàn toàn nhất trí với hoạt động đánh
giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ, khi đánh giá thực trạng năng lực của từng
giảng viên trẻ từ đó mới có kế hoạch phân công các giảng viên trưởng thành giúp đỡ
các giảng viên trẻ trong việc nâng cao năng lực dạy học để chất lượng giảng dạy được
tốt hơn.
Với cương vị là Tổ trưởng bộ môn, Đồng chí chia sẻ một số biện pháp đã thực
hiện để nâng cao nâng cao năng lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ
quan Tăng - Thiết giáp?
Một số biện pháp đã thực hiện để nâng cao nâng cao năng lực dạy học của các
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là :
- Xây dựng chương trình dạy học ứng dụng khoa học công nghệ cho giảng viên
thực hiện.
- Tìm tòi các phương pháp dạy học mới, cải tiến đề thiết kế đề kiểm tra, đề thi
theo hệ phân loại của Bloom .
- Lựa chọn phương tiện, thiết bị dạy học cho phù hợp với từng bài học .
Theo Đồng chí, có nên duy trì việc đánh giá năng lực dạy học của các giảng viên
trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp không? Vì sao?
Theo tôi nên duy trì thường xuyên, liên tục để chất lượng giảng dạy của giảng
viên trẻ mới được nâng cao rõ rệt .
11
Ý kiến khác của Đồng chí : không
PHIẾU PHỎNG VẤN 5
(Dành cho Cán bộ khoa giáo viên)
Người phỏng vấn : Hoàng Minh Trường
Thời gian: Từ 9 giờ 10 phút ngày 15 tháng 10 năm 2019
Đến 10 giờ 00 phút ngày 15 tháng 10 năm 2019
Địa điểm : Khoa Vũ Khí Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Hoạt động dạy học là một hoạt động chủ đạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo
nói chung và Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp nói riêng. Giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, việc đánh giá năng lực dạy học của giảng viên trẻ nhằm nâng cao năng
lực dạy học của các giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định
các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp
sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp.
Rất mong Đồng chí ủng hộ việc làm này bằng cách trả lời các câu hỏi của “Bảng
hỏi” dưới đây theo đúng suy nghĩ của mình. Các ý kiến của Đồng chí được giữ bí mật,
không làm ảnh hưởng gì đến cá nhân Đồng chí.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí !
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu 1. Đồng chí có nhất trí với nhận định sau:
Việc đánh giá nhằm nâng cao năng lực dạy học của các giảng viên trẻ trong
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp, xác định các yếu tố ảnh hưởng hoạt động dạy học
của giảng viên trẻ; xây dựng các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao năng lực dạy học
của giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp?
Đồng ý! Vì sao ?
Giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là chủ thể của hoạt động dạy
học, họ là người chủ động thay đổi bản thân, tích cực rèn luyện những phẩm chất năng
lực theo yêu cầu của hoạt động dạy học . Hoạt động đánh giá năng lực dạy học của
giảng viên trẻ là thực sự cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ
giảng viên trẻ từ đó có những đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với thực
12
tiễn.Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy học trong thời kỳ mới.
Không đồng ý! Vì sao?
Câu 2. Vậy với cương vị là giảng viên chính Đồng chí chia sẻ phát triển chuyên môn
đáp ứng nhu cầu đổi mới đào tạo của giảng viên trẻ như thế nào?
Với cương vị là giảng viên chính tôi luôn chia sẻ hướng dẫn kinh nghiệm kiến
thức chuyên môn của bản thân cho giảng viên trẻ
Một số biện pháp đã thực hiện để nâng cao nâng cao năng lực dạy học của các
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp là :
- Xây dựng chương trình dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng
khoa học công nghệ cho giảng viên trẻ thực hiện.
- Khuyến khích tự chủ trong giảng dạy, khai thác mô phỏng công nghệ thông
tin.Tham gia thiết kế, xây dựng, rà soát kế hoạch nội dung chương trình môn học.
Câu 3. Theo Đồng chí, có nên duy trì việc đánh giá năng lực dạy học của các giảng
viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp không? Vì sao?
Theo tôi nên duy trì thường xuyên việc đánh giá năng lực dạy học của các
giảng viên trẻ trong Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp vì có triển khai hoạt động đánh
giá này thì chất lượng giảng dạy của giảng viên trẻ mới được nâng cao rõ rệt và đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
13
Câu 4. Ý kiến khác của Đồng chí : không