ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CỦA LƢU
HỌC SINH LÀO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM YÊN BÁI
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN KHUNG NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT
DÀNH CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
Hoàng Thị Thu Hà
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CỦA LƢU HỌC SINH LÀO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM YÊN BÁI
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN KHUNG NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT
DÀNH CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤCHỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Sái Công Hồng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Đo lường và
đánh giá trong giáo dục với đề tài “Đánh giá năng lực tiếng Việt của Lưu
học sinh Lào tại Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái theo hướng tiếp cận
khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các trích dẫn nêu trong luận văn này là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng của mình, cho phép em được bày tỏ lòng biết
ơn của mình tới thầy giáo, TS Sái Công Hồng, công tác tại Cục Quản lý Chất
lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo; thầy là người đã định hướng và tận tình
hướng dẫn, động viên em trong suốt quá trình em thực hiện luận văn này.
Đồng thời, em cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể các thầy giáo,
cô giáo, cán bộ, nhân viên của Bộ môn Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục,
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy giáo, cô giáo tham gia
giảng dạy lớp ĐLĐG 2015 tại Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp
cho em những kiến thức bổ ích, quý báu để em xây dựng nội dung luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Tổ chức Cán bộ, Ban
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái, Ban Giám hiệu Trường Cao
đảng Sư phạm Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em được đi học.
Các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Tiếng Việt Trường Cao đẳng
Sư phạm Yên Bái đã nhiệt tình giúp em thành công trong quá trình khảo sát thực tế
tại Trường.
Em cũng xin cảm ơn bạn bè thân thiết và đặc biệt là gia đình của em ,
những ngườ i đã luôn đô ̣ng viên , khích lệ em trong suốt quá trình học tập Chương trình Thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm trong quá trình nghiên
cứu còn thiếu hụt nên luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn học viên cùng khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên
i
Hoàng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................. 3
4.2 Phương pháp xử lý định lượng .................................................................... 4
4.3 Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 5
8. Phạm vi nghiên cứu và thời gian khảo sát .................................................... 5
9. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC TIẾNG VIỆT CỦA LƢU HỌC SINH ................................................. 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ......................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về đo lường đánh giá ......................................................... 11
1.3. Khái niệm năng lực .................................................................................. 16
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực ................................................... 16
1.3.2. Năng lực ngôn ngữ ................................................................................ 17
1.4. Chuẩn đánh giá năng lực .......................................................................... 19
1.4.1. Thang đo nhận thức của Bloom ............................................................ 19
ii
1.4.2. Bậc năng lực theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. ............................................................................. 20
CHƢƠNG 2TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1. Bối cảnh và địa bàn nghiên cứu ............................................................... 22
2.2. Phương pháp và cách tiến hành nghiên cứu ............................................. 23
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu ...................................................... 24
2.2.3. Xây dựng bộ công cụ đo lường ............................................................. 24
2.2.4. Đánh giá thực trạng, xác định năng lực học tiếng Việt của LHS Lào .. 27
2.2.5. Xử lý số liệu và viết luận văn ............................................................... 28
2.3. Thử nghiệm .............................................................................................. 28
2.4. Kết quả Thử nghiệm ................................................................................. 28
CHƢƠNG 3ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CỦA LƢU HỌC
SINH LÀOVÀ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI PPGD TIẾNG VIỆTTẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM YÊN BÁI .............................................................. 53
3.1. Đánh giá năng lực tiếng Việt của LHS Lào tại Trường CĐSP Yên Bái . 53
3.2. Đề xuất đổi mới PPDH tiếng Việt cho HS Lào ở Trường CĐSP Yên Bái ... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 73
3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
iii
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CEFR Khung tham chiếu Châu Âu
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
ĐH Đại học
ĐHGD Đại học Giáo dục
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
GV Giảng viên
GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo
LHS Lưu học sinh
KNLTV Khung năng lực tiếng Việt
iv
SV Sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Mô hình quá trình đào tạo ............................................................... 14
Bảng 1.2. Phân loại câu hỏi dùng để đo lường và đánh giá trong giáo dục ... 14
Sơ đồ 1.3. Đường cong đặc trưng đối với một câu hỏi theo Mô hình Rasch . 16
Bảng 1.4.Các thành phần của năng lực ngôn ngữ (Bachman 1990:87) .......... 18
Bảng 1.5. Các bậc nhận thức theo thang Bloom ............................................. 20
Bảng 2.1. Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 1) ........... 29
Bảng 2.2. Độ tin cậy ........................................................................................ 29
Bảng 2.3. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi ........................ 31
Bảng 2.4. ITEM 1 ANALYSIS ....................................................................... 32
Bảng 2.5. ITEM 25 ANALYSIS ..................................................................... 32
Bảng 2.7. Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 2) ........... 33
Bảng 2.8. Độ tin cậy ........................................................................................ 34
Bảng 2.9. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi ........................ 35
Bảng 2.10. ITEM 1 ANALYSIS ..................................................................... 36
Bảng 2.11. ITEM 25 ANALYSIS ................................................................... 36
Bảng 2.13.Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ trung cấp lần 1) ..... 37
Bảng 2.14. Độ tin cậy ...................................................................................... 38
Bảng 2.15. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi...................... 39
Bảng 2.16. ITEM 4 ANALYSIS .................................................................... 40
Bảng 2.18.Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ trung cấp lần 2) ..... 41
Bảng 2.19. Độ tin cậy ...................................................................................... 42
Bảng 2.20. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi...................... 43
Bảng 2.21. ITEM 4 ANALYSIS ..................................................................... 44
Bảng 2.24. Độ tin cậy ...................................................................................... 45
Bảng 2.25. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi...................... 46
Bảng 2.26. ITEM 9 ANALYSIS .................................................................... 47
Bảng 2.27. ITEM 10 ANALYSIS ................................................................... 48
v
Bảng 2.29.Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ cao cấp lần 2) ........ 48
Bảng 2.30. Độ tin cậy ...................................................................................... 49
Bảng 2.32. ITEM 9 ANALYSIS ..................................................................... 52
Bảng 2.33. ITEM 10 ANALYSIS ................................................................... 52
Bảng 3.1.Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi(Infit và Outfit) của câu hỏi ............................................................................................................. 55
Bảng 3.2.Sự phù hợp của câu hỏi .................................................................... 56
Bảng 3.3. Độ tin cậy ........................................................................................ 56
Bảng 3.4. Độ phân biệt .................................................................................... 58
Bảng 3.5 Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi......................... 58
Bảng 3.6. Thống kê kết quả chính thức trình độ sơ cấp ................................. 59
Bảng 3.7.Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi ............................................................................................................. 59
Bảng 3.8. Sự phù hợp của câu hỏi ................................................................... 60
Bảng 3.9. Độ tin cậy ........................................................................................ 61
Bảng 3.10. Độ phân biệt .................................................................................. 62
Bảng 3.11. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi...................... 62
Bảng 3.12. Thống kê kết quả chính thức trình độ trung cấp ........................... 63
Bảng 3.14. Sự phù hợp của câu hỏi................................................................. 64
Bảng 3.15. Độ tin cậy ...................................................................................... 65
Bảng 3.17. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi...................... 66
vi
Bảng 3.18. Thống kê kết quả chính thức ........................................................ 67
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, trong tình hình quan hệ quốc tế, giao lưu văn hóa
giữa Việt Nam và cộng đồng thế giới đang trong chiều hướng phát triển, sự
tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác ngày càng được mở
rộng. Tiếng Việt cho người nước ngoài, tiếng Việt như một ngoại ngữ đã trở
thành một trong những môn học được sự quan tâm của các ngành dạy tiếng
trong và ngoài nước. Số lượng người nước ngoài học tiếng Việt ngày càng
tăng cùng với sự phát triển của các cơ sở đào tạo, trung tâm dạy tiếng Việt. Ở
Việt Nam, Hà Nội và TPHCM là hai thành phố mà việc dạy và học tiếng Việt
diễn ra sôi nổi nhất nước và đạt được những thành quả rõ nhất. Các cơ sở đào
tạo tiếng Việt chủ yếulàcácTrườngĐạihọcNgoạingữ,Đại học Khoa học Xã hội
& Nhân văn, Đại học Sư phạm. Ngoài ra, còn khá nhiều những trung tâm dạy
tiếng Việt, trường dạy tiếng Việt cho người nước ngoài như Trung tâm Dạy
tiếng Việt cho người nước ngoài (CED Việt Nam), Trung tâm Dạy tiếng Việt
cho người nước ngoài HACO, Vietnamese Teaching Group (VTG), Trường
Tiếng Việt Sài Gòn VLS (Vietnamese Language StudiesSaigon)...vv.Tỉnh Yên
Bái cũng có chương trình hợp tác với các địa phương của Lào như tỉnh Viêng
chăn, tỉnh Sayaboury về lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho nước bạn Lào.
Trong đó có vấn đề giải quyết việc dạy ngôn ngữ tiếng Việt tạo nền tảng cơ
sở cho sinh viên Lào tiếp cận học tập ngành nghề tại Yên Bái và các trường
cao đẳng đại học ở Việt Nam.
Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái đã được UBND tỉnh Yên Bái giao
nhiệm vụ đào tạo tiếng Việt cho lưu học sinh Lào từ năm học 2006-2007. Đến
nay trường đã đào tạo tiếng Việt được 11 khóa học, bồi dưỡng được 1 lớp cán
bộ cho Nước CHDCND Lào với số lượng 409 sinh viên và 20 cán bộ. Mặc dù
các giảng viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái đã cố gắng biên soạn
chương trình, cải tiến PPGD nhưng vẫn còn có những hạn chế bất cập cho
1
người học và người dạy.Trường CĐSP Yên Bái mới chỉ công bố những thông
tin rất vắn tắt về chương trình, nội dung dạy học cho các trình độ, sự phân biệt
về năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) giữa các trình độ không được thể
hiện cụ thể và chi tiết.
Đánh giá chuẩn năng lực tiếng Việt trong quá trình đào tạo tiếng Việt
cho người nước ngoài là một khâu không thể tách rời trong quá trình đào tạo.
Nó có tác dụng tạo động lực cho quá trình đào tạo phát triển và nâng cao chất
lượng đào tạo. Để đánh giá năng lực tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài theo
chuẩn thì yêu cầu phải có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí là hết sức cần thiết. Quy
trình đánh giá cần phải đảm bảo tính khoa học. Tuy nhiên, trên thực tế hiện
nay Trường CĐSP Yên Bái chưa có bộ công cụ và tiêu chí đánh giá năng lực
tiếng Việt cho LHS Lào. Để đảm bảo các yêu cầu trên, việc nghiên cứu về
chuẩn năng lực tiếng Việt và tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt cho LHS
Lào là một vấn đề rất cấp thiết.
Từ thực tiễn này, tôi lựa chọn đề tài: "Đánh giá năng lực tiếng Việt
của Lưu học sinh Lào tại Trường CĐSP Yên Bái theo hướng tiếp cận
Khung năng tiếng Việt dành cho người nước ngoài". Đây là đề tài mang
tính thời sự thiết thực.
Đề tài không chỉ giúp ích cho công tác đánh giá năng lực tiếng Việt của
LHS Lào tại Yên Bái có hiệu quả mà còn có ý nghĩa cho nhiều cơ sở giáo
dục khác trong nước có đào tạo sinh viên Lào. Đặc biệt góp phần đổi mới
PPDH tiếng Việt, nhằm nâng cao năng lực tiếng Việt của LHS Lào trong
những năm học tới của Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái.Đào tạo tiếng
Việt nằm trong chương trình hợp tác quốc tế lâu dài giữa tỉnh Yên Bái và
tỉnh Viêng chăn, Sayaboury của Lào. Mặt khác đề tài còn góp phần tích cực
cho cán bộ giảng viên, các chuyên gia của tỉnh Yên Bái đi dạy tiếng Việt tại
Nước CHDCND Lào có thêm cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá năng
lực học tập ngôn ngữ của học sinh. Đó cũng chính là kết quả giảng dạy của
2
mình tại nước bạn Lào.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích chung
Từ việc nghiên cứu “Khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước
ngoài” và áp dụng phương pháp kiểm tra đánh giá trong giáo dục, đề tài
nhằm mục đích“Đánh giá năng lực tiếng Việt của Lưu học sinh Lào đang học
tại Trường CĐSP Yên Bái theo hướng tiếp cận khung năng lực tiếng Việt
dành cho người nước ngoài”. Từ đó đánh giá được năng lực ngôn ngữ tiếng
Việt của sinh viên đạt tới trình độ nào so với khung năng lực tiếng Việt,
khẳng định được kết quả chỉ đạo dạy và học tiếng Việt của Trường Cao đẳng
Sư phạm Yên Bái trong hiện tại. Đồng thời tìm ra được những hạn chế cần
khắc phục cho những năm học tới để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho
LHS Lào của tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục đích cụ thể
Từ việc đánh giá đúng năng lực ngôn ngữ tiếng Việt của Lưu học sinh
Lào đang học tập tại Trường CĐSP Yên Bái để nhà trường có được định
hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
tiếng Việt cho LHS Lào tại tỉnh Yên Bái
Xây dựng bộ công cụ và tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt cho LHS
Lào học tập tại Yên Bái, tạo cơ sở định hướng cho công tác kiểm tra, đánh giá
năng lực tiếng Việt.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng được bộ đề thi khảo sát trình độ năng lực tiếng Việt của
LHS Lào tại Yên Bái.
- Đánh giá được năng lực tiếng Việt của LHS Lào so với khung năng
lực tiếng Việt, kết quả đạt được ở những trình độ nào?
- Đề xuất được giải pháp nâng cao năng lực tiếng Việt cho LHS Lào tại
tỉnh Yên Bái.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận các phương pháp nghiên cứu sau đây:
4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài,
3
nhằm xây dựng cở sở lý luận cũng như các hướng nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
4.2 Phƣơng pháp xử lý định lƣợng
Nghiên cứu đánh giá năng lực của thí sinh sử dụng bộ công cụ đo
lường là bài thi với các trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp dựa theo khung
năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài. Kết quả làm bài của thí sinh
sẽ được phân tích bằng các phần mềm chuyên dụng: SPSS, QUEST và
CONQUEST. Bài TEST được thử nghiệm 2 lần trước khi tiến hành kiểm tra
chính thức.
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, giúp phân tích số
liệu có được từ bộ công cụ, cung cấp các chỉ số về năng lực của thí sinh cũng
như mối tương quan của các yếu tố xuất hiện trong giả thuyết nghiên cứu.
4.3 Phƣơng pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, lấy ý kiến của chuyên gia là những giảng viên trực
tiếp giảng dạy tiếng Việt về bộ câu hỏi trong bài thi, xác định các biểu hiện và
chỉ số về mức độ đáp ứng của công cụ với năng lực của Lưu học sinh Lào.
4.4 Phƣơng pháp thu thập thông tin
Cơ sở lý luận và các thông tin nghiên cứu trong luận văn được thu thập
từ nhiều nguồn tài liệu, thông tin khác nhau, bao gồm:
Các tài liệu tham khảo trên thư viện ĐHQGHN, giáo trình giảng dạy
chuyên ngành ĐLĐG của Trường Đại học Giáo dục, tài liệu được tìm kiếm
trên mạng Internet…
5. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau:
Năng lực tiếng Việt của Lưu học sinh Lào Trường CĐSP Yên Báiđạt
được trình độ nào theo khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài
của Bộ Giáo dục và đào tạo?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Từ câu hỏi nghiên cứu trên, đề tài đặt ra giả thuyết sau:
Năng lực tiếng Việt của LHS Lào Trường CĐSP Yên Báikhông đồng
đều. Có nhóm SV đạt trình độ sơ cấp, có nhóm SV đạt trình độ trung cấp và
có nhóm SV đạt được trình độ cao cấp theo khung năng lực tiếng Việtdành
4
cho người nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đánh giá năng lực tiếng Việt của Lưu học sinh Lào Trường CĐSP Yên
Bái theo hướng tiếp cận khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
7.2. Khách thể nghiên cứu
Toàn bộ số LHS Lào đang học tập tiếng Việt tại Trường CĐSP Yên Bái.
8. Phạm vi nghiên cứu và thời gian khảo sát
8.1. Phạm vi nghiên cứu
Trong một khuôn khổ nhất định, đề tài chỉ tập trung đánh giá năng lực
tiếng Việt của 30 Lưu học sinh Lào tại trường CĐSP Yên Bái bao gồm các
lĩnh vực như: Kiến thức (các đơn vị ngữ âm, vốn từ vựng, các đơn vị ngữ
pháp), năng lực nghe nói, đọc viết.
Chuẩn đánh giá là khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựngbài TEST phù hợp với năng lực của LHS Lào tại Yên Bái
8.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017.
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm:
Phần thứ nhất: Phần Mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung của luận văn, gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về đánh giá năng lực tiếng Việt của
Lưu học sinh Lào
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá năng lực tiếng Việt của Lưu học sinh Lào và đề
xuất đổi mới PPGD tiếng Việt tại Trường CĐSP Yên Bái
Phần thứ ba:Kết luận
5
Các phụ lục và tài liệu tham khảo
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TIẾNG VIỆT CỦA LƢU HỌC SINH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Qua việc tìm hiểu thông tin về lĩnh vực dạy và học ngôn ngữ thứ 2, đề
tài được biết:
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về việc học ngoại ngữ từ rất lâu
đời, tương tự như những nghiên cứu ở Việt Nam bàn về cái đích của dạy- học
ngôn ngữ thứ 2, trong đó có phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực của
người học.
Bài nghiên cứu có tựa đề “Are communicative language classes being
tested communicatively?” (Ireland 2000) tạm dịch là: “Những lớp học giao
tiếp ngôn ngữ có đang được đánh giá theo kiểu giao tiếp?” đã nhấn mạnh tầm
quan trọng của mục tiêu học tập và phương pháp kiểm tra đánh giá sẽ ảnh
hưởng tới phương pháp dạy. Hơn nữa, những nội dung được học sẽ phải được
áp dụng ngay từ phương pháp học mônđó.
Nằm trong chuỗi nghiên cứu đánh giá về năng lực là nghiên cứu của Bachman (1990)[9]; trong đó, tác giả đề cập đến thành phần năng lực của ngôn
ngữ, bao gồm: Năng lực tổ chức sử dụng cấu trúc ngữ pháp và ngôn từ, năng
lực ngữ dụng và ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội. Cụ thể hơn, tác giả đã định
nghĩa năng lực ngôn ngữ như là một cụm các thành tố được sử dụng trong
giao tiếp thông qua ngôn ngữ, đồng thời một lần nữa tái khẳng định tác động
của hình thức kiểm tra đánh giá với kết quả và quá trình học tập, các tác giả
đã đặt ra câu hỏi liệu mục đích kiểm tra ngôn ngữ giao tiếp có thực sự khả
thi? Kiểm tra ngôn ngữ giao tiếp nhằm mục đích cung cấp cho người kiểm tra
những thông tin về năng lực của người học trong việc thực hiện những nhiệm
6
vụ cụ thể bằng ngôn ngữ đích.
Hai tác giả T.Lobanova và Yu. Shunin (2008)[13] cho rằng, năng lực
ngôn ngữ bao gồm các khả năng và kỹ năng giao tiếp. Năng lực ngôn ngữ là
cần thiết để lựa chọn nội dung học tập, và để hiểu rõ hơn về những kiến thức
cần học, về loại kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần có cho những chuyên gia
trẻ trong thế kỷ 21. Năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một hệ thống riêng đầy đủ
về những chiến lược giao tiếp bằng lời hoặc bằng cử chỉ giao văn hóa được
quy định bởi khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kiến thức chuyên môn, kỹ
năng, kinh nghiệm có được, thái độ và những đặc điểm riêng biệt của một cá
nhân nhằm đạt được mục đích giao tiếp và hiểu nhau trong các tình huống
giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo nhóm tác giả, năng lực ngôn ngữ bao
gồm: năng lực từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, âm vị, chính tả.
Nhờ chuỗi nghiên cứu đánh giá về năng lực ngôn ngữ của sinh viên học
ngôn ngữ thứ 2 nói trên đề tài có được định hướng nội hàm nghiên cứu đánh
giá năng lực tiếng Việt của sinh viên Lào tại Yên Bái theo hướng tiếp cận
khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu đánh giá năng lực học tập tiếng Việt ở trong nước:
Nhóm các công trình nghiên cứu
Hiện nay nước ta có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công
tác giảng dạy ngôn ngữ tiếng Việt cho người nước ngoài nói chung, cho cán
bộ sinh viên Lào nói riêng. Sau đây, đề tài nêu tên một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu có liên quan tới đề tài như:
.Ngày 19/1/ 2013, tại Trường Hữu Nghị T78 đã diễn ra hội thảo khoa
học của nhiều giáo sư tiến sĩ ngôn ngữ học Việt Nam về việc: “Nghiên cứu
đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Việt cho lưu học
sinh Lào và Campuchia”. Hội thảo đã thu được nhiều thành công qua các
báo cáo đề xuất của các giáo sư tiến sĩ trong nước. Trong đó có nghiên cứu
bàn tới việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
7
lực người học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học
sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác các tài liệu học tập,
biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện
kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển năng lực sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ
học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá năng lực học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh
với nhiều hình thức như theo lời giải / đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự
xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa
chữa các sai sót.
Công trình nghiên cứu “Đổi mới giáo trình, phương pháp và cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài” của PGS-TS
Nguyễn Thị Diễm Đại học Sư phạm Đà nẵng. Công trình nghiên cứu này
quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn tài liệu học tập, đổi mới phương pháp
gắn liền với cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học để tạo ra năng lực cho người
8
học ở các trình độ đào tạo. Từ đây chúng ta hiểu thêm muốn đánh giá năng
lực tiếng Việt của LHS Lào theo hướng tiếp cận khung năng lực tiếng việt
quy chuẩn cần phải có những điều kiện nhất định của cơ sở đào tạo.
Công trình “Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo chuẩn ngành
tiếng Việt và văn hóa Việt Nam cho người nước ngoài của ĐH Quốc gia Hà Nội”
Công trình nghiên cứu: “Phần mềm bộ tiêu chuẩn và bộ đề thi đánh giá
trình độ tiếng Việt của học viên quốc tế”. Đây là bộ tiêu chuẩn đánh giá đầu
tiên tại Việt Nam về năng lực tiếng Việt của người nước ngoài của Trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
Công trình nghiên cứu“Đổi mới Phương pháp dạy học tiếng Việt cho
lưu học sinh Lào tại tỉnh Yên Bái”. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh của thạc sỹ Hoàng Thế Biên- Giảng viên chính, Trưởng Khoa Xã hội,
Trường CĐSP Yên Bái. Đề tài hoàn thành năm 2013[6]. Đề tài đã nghiên cứu
xây dựng hệ thống phương pháp dạy học tiếng Việt cho sinh viên Lào. Trong
đó có đề cập đến việc kiểm tra đánh giá năng lực học tập của sinh viên theo
hướng tiếp cận khung năng lực ngôn ngữ dành cho người nước ngoài.
Đề tài nghiên cứu khoa học này xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá theo
quy trình khoa học ứng dụng sư phạm của Dự án Việt Bỉ. Kiểm tra độ tin cây
của đề thi, TEST đánh giá điểm thi…được dụa vào các hàm của EXCEL khá
khoa học.
Các công trình nói trên giúp cho đề tài có cơ sở tiếp cận đánh giá năng lực của
người học một cách khoa học và đầy đủ.
Nhóm bài viết:
Bài viết: “Đánh giá năng lực ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp
hành động” Trần Đình Bình đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 28 Năm 2012[16]. Bài viết trình bày vấn đềđánh giá trình độ năng lực
ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp hành động dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn của Khung tham chiếu chung châu Âu về ngoại ngữ. Theo tác giả
9
“Đểđánh giá trình độ ngoại ngữ của người học một cách khách quan, khoa
học, chính xác, giáo viên cần phải tuân thủ những nguyên tắc đánh giá theo
đường hướng giao tiếp hành động nghĩa là hoạt động ngôn ngữ phải giúp
người học hoàn thành nhiệm vụ phức tạp được giao thông qua mức độ và kết
quả công việc cụ thể”
Bài viết: “Giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ” của PGS-TS Dư
Ngọc Ngân Trưởng bộ môn ngôn ngữ học, Khoa Ngữ văn, Trường ĐHSP
thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết trình bày một số thành tựu bước đầu của
việc giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ về chương trình đào tạo, giáo
trình giảng dạy, những kết quả nghiên cứu khoa học có liên quan đến việc dạy
tiếng nói chung và việc dạy tiếng Việt nói riêng. Thành tựu này đã mở ra
những triển vọng cho ngành đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài.
Bài viết:“Mấy vấn đề về xây dựng chương trình tiếng Việt cho người
nước ngoài theo mô hình phát triển năng lực” của PGS-TS Bùi Mạnh Hùng
cùng nhóm tác giả tham gia Nguyễn Thị Ly Kha, Nguyễn Hoàng Trung,
Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Hồng Dương Trường ĐHSP thành phố HCM (2016) đăng trên tập chí khoa học ĐHSP thành phố HCM[2]. Bài viết thảo luận
một số vấn đề về xây dựng chương trình tiếng Việt cho người nước ngoài
theo mô hình phát triển năng lực. Việc xây dựng chương trình này được dựa
trên những kĩ năng được xác định theo Khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ
của châu Âu và những kiến thức tiếng Việt cần cho nhu cầu giao tiếp của
người học theo những chủ điểm nhất định. Bài viết này tập trung vào cách xác
định những kiến thức như vậy trong chương trình tiếng Việt cho người nước
ngoài ở trình độ A1.
Tóm lại, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước đều đã đề cập đến nhiều
khía cạnh của việc dạy học ngôn ngữ thứ 2 theo hướng giao tiếp, có các
phương pháp nâng cao năng lực giao tiếp (Nghe, nói, đọc, viết). Tuy nhiên,
trong luận văn này đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu đánh giá năng lực ngôn ngữ
tiếng Việt của sinh viên Lào tại Yên Bái theo hướng tiếp cận khung văn bản
năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài. Năng lực học tập ngôn ngữ
10
tiếng Việt của LHS Lào tại Yên Bái có đầu tuyển sinh vào thấp hơn so với các
cơ sở đào tạo khác. Mặt khác thời lượng đào tạo cũng ít hơn, từ đó đề tài đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Việt cho đối tượng
được nghiên cứu.
Vẫn biết rằng việc đánh giá năng lực học tập không phải là một việc
làm dễ dàng. Qua thời gian học tập nghiên cứu kiến thức về đo lường đánh
giá chất lượng giáo dục và được các thầy cô giáo giảng dạy tại Trường Đại
học Giáo dục-ĐHQGHN hướng dẫn, tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp đánh
giá năng lực tiếng Việt của lưu học sinh Lào theo hướng tiếp cận khung năng
lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài bằng các phương pháp như đã trình
bày ở (Mục 4. Phần mở đầu).
1.2. Cơ sở lý luận về đo lƣờng đánh giá
1.2.1. Lý thuyết về đo lường đánh giá trong giáo dục
Trong khi các nước khác trên thế giới đã quan tâm chú trọng đến đánh
giá trong giáo dục cách đây vài thế kỷ thì vấn đề này mới được phát triển ở
Việt Nam mấy thập kỷ trở lại đây. Giáo dục Việt Nam từ xưa đến nay chú
trọng vào dạy kiến thức là chính, dẫn đến việc HS, SV rất ngại học hành thi
cử, dẫn đến tình trạng nhiều lúc học chỉ để đối phó với các kỳ thi. Sinh viên ở
các nước có nền giáo dục tiên tiến lại xem việc học, khám phá kiến thức là vui
và bổ ích vì người học được tự do tìm tòi và phát biểu, giáo viên đóng vai trò
hướng dẫn và định hướng. Chính vì vậy, để theo kịp sự phát triển của thế giới
ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về mục đích và phương pháp của kiểm
tra, đánh giá và tâm lý người học. Cụ thể hơn là các nghiên cứu về đánh giá
năng lực người học nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của người học.
Trước hết, mục đích đánh giá đầu tiên là để giúp sinh viên biết được kết
quả học tập của mình, giúp sinh viên điều chỉnh lại những phương pháp học
tập không phù hợp, hoặc phát triển, tìm tòi những cách học mới mà các em có
hứng thú hơn. Tiếp đến, việc kiểm tra đánh giá còn hỗ trợ cho giáo viên
(những người trực tiếp thực hiện công việc giảng dạy) về kết quả áp dụng một
11
phương pháp giảng dạy nào đó. Cuối cùng, việc kiểm tra đánh giá còn giúp
phân loại thành tích, sự tiến bộ của người học, tạo động cơ, kích thích, thúc
đẩy quá trình học tập của SV.
Trái lại với mong muốn của các nhà giáo dục, SV lại quan niệm đánh
giá là để xác định động cơ học tập. Tại sao? Khi nào và học như thế nào. Hầu
hết sinh viên nghĩ: Tất cả những gì họ đang làm trong lớp học như viết bài
luận hay bài kiểm tra không có liên quan gì đến cuộc sống thực tế. Kết luận
được rút ra là: “Sinh viên có thể tránh các thầy cô dạy dở, nhưng không tránh
được các bài tập kiểm tra đánh giá tồi và nếu chúng ta muốn thay đổi cách
học của học sinh, sinh viên, chúng ta hãy thay đổi cách đánh giá của mình.”[11]
Một số thuật ngữ đã trở nên quen thuộc trong ngành đo lường và đánh giá trong giáo dục được tác giả Phạm Xuân Thanh (2011) [14]định
nghĩa như sau:
Đề thi, kiểm tra (test, exam): Là công cụ hoặc quy trình, qua đó thể
hiện các yêu cầu cụ thể đối với các hoạt động thi, kiểmtra.
Thi, kiểm tra: Là quá trình người học thực hiện một yêu cầu dưới dạng
một đề thi, kiểm tra, qua đó thể hiện được năng lực của mình.
Đo lƣờng (measurement): Là hoạt động thông qua việc thi, kiểm tra để
xác định mức độ người học nắm được kiến thức của một/một số môn học
hoặc mức độ hiểu biết về một vấn đề nào đó, hay khả năng hoàn thành công
việc được giao phó. Kết quả thể hiện dưới dạng một đại lượng định lượng.
Đánh giá (assessment): Một thuật ngữ chung để chỉ việc thu thập và
xử lý thông tin một cách hệ thống làm cơ sở để đưa ra các nhận định phục vụ
cho một mục đích đã được xác định từ trước (ví dụ: mục đích cải tiến, nâng
cao chất lượng giáo dục). Ở đây, chủ yếu đề cập đến đánh giá trong giáo dục.
Đánh giá (evaluation): Là việc phân tích, lý giải các kết quả đo lường.
Đánh giá (evaluation) được thực hiện dựa trên các kết quả đo lường.
Lý thuyết đo lường đánh giá là một lý thuyết nghiên cứu các cấu trúc tâm lý
12
bằng cách gán các giá trị định lượng cho một mẫu hành vi, mà các giá trị đó
thu thập được nhờ sử dụng các công cụ đo lường đánh giá, ví dụ như các bài
thi, kiểm tra, các quan sát, phỏng vấn, điều tra...
Cấu trúc tâm lý được xem là một đại lượng về các thuộc tính tâm lý
được xác định gián tiếp bằng các công cụ đo như các bài thi, kiểm tra, các
quan sát, phỏng vấn, điều tra.... đây là đại lượng ẩn, không thể nhận biết bằng
các giác quan thông thường của conngười.
Có lẽ nhiều người đều hiểu rằng giáo dục mà không có thi - kiểm tra,
không có đánh giá thì không có giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Theo Popham (1999)[17], thi - kiểm tra, đánh giá học sinh nhằm:
Dự đoán những điểm mạnh và điểm yếu của học sinh để giáo viên tránh
giảng dạy lại hoặc giảng dạy quá kỹ những điều học sinh đã biết và giáo viên
có cơ hội giúp học sinh khắc phục những yếu kém của học sinh;
Giám sát quá trình tiến bộ của học sinh và giúp giáo viên thấy được sự tiến
bộ đó có tương xứng với mục tiêu đã đề ra hay không;
- Giúp giáo viên có cơ sở cho điểm hay xếp loại học sinh;
- Xác định tính hiệu quả của chương trình học tập và cung cấp thông
tin phản hồi cho các nhà quản lý và những người thiết kế chươngtrình;
- Khẳng định với xã hội về chất lượng và hiệu quả giáo dục;
- Hỗ trợ việc đánh giá giáo viên thông qua kết quả giảng dạy của họ.
Chức năng chính của đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh và giúp các nhà quản lý có thông tin để đưa ra những quyết định
kịp thời. Nếu xem chất lượng của quá trình dạy - học là sự “trùng khớp với
13
mục tiêu” thì kiểm tra - đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của quy trình đào tạo.[10]
Sơ đồ 1.1 Mô hình quá trình đào tạo
KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
Các nhà giáo dục đã chia cấu trúc hành vi nhận thức thành cấu trúc
năng lực (competence) và cấu trúc kết quả học tập (achivement). Năng lực là
những khả năng mà học sinh có được qua đào tạo và bằng kinh nghiệm cuộc
sống, qua công việc để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Còn kết quả học tập là
những nhận thức được cấu thành từ những kiến thức và kỹ năng mà học sinh
thu được trực tiếp ở một khoá học.
Trong giáo dục, tùy theo mục đích sử dụng mà các câu hỏi cũng được
phân chia thành hai nhóm: để đo lường, đánh giá kiến thức hay để đo lường,
đánh giá kỹ năng.
Dạng câu hỏi trắc nghiệm
Dạng câu hỏi tự luận
Câu hỏi nhằm mục đích đo lường, đánh giá kiến thức
*Đa lựa chọn
*Điền câu trảlời
*Ghép đôi
*Tự luận trả lờingắn
*Lựa chọn đúng sai
*Tự luận trả lờidài
*Bộ câu hỏi dựa vào hoàn cảnh cụ thể
*Tự luậnmiệng
*Tự luận làm ởnhà
Bảng 1.2. Phân loại câu hỏi dùng để đo lường và đánh giá trong giáo dục
*Bộ câu hỏi dựa vào hoàn cảnh cụ thể
*Câu hỏi yêu cầu thao tác hay trình diễn
14
Câu hỏi nhằm mục đích đo lường, đánh giá kỹ năng
1.2.2. Lý thuyết đánh giá cổ điển
Lý thuyết đánh giá cổ điển chủ yếu dựa vào các tính toán thống kê,
trong đó điểm thi của thí sinh được xác định bằng phương trình cơ bản sau:
xi= ti + ei
Trong đó: xi là điểm làm bài test của thí sinh I ti là điểm thực của thí sinh i
ei là sai số
Sai số được giả thiết là đại lượng ngẫu nhiên. Sai số, đôi khi có thể lớn,
nhỏ, có thể có giá trị âm hoặc dương, sai số hệ thống được bỏ qua.
Những bài test đồng nhất là những bài test đo cùng một đại lượng và bao gồm
những câu hỏi tương tự. Như vậy, với một số test đồng nhất:
Điểm thực của mỗi thí sinh trong hai bài test phải tương đương nhau
Phương sai của điểm quan sát được (điểm làm bài) của thí sinh trong
hai bài test cũng phải tương đương nhau
Tương quan của điểm làm bài của thí sinh trong hai bài test bất kỳ phải có cùng một giá trị. 1.2.3. Lý thuyết đánh giá hiện đại
Đại lượng cần đo được mô tả như một đường thẳng hoặc đường cong;
kết quả đo lường là một điểm đặt trên đường đó. Do đó, đại lượng cần đo
được giả định là phân bố liên tục, tuy nhiên chưa chỉ ra một dạng phân bố cụ
thể nào. Điều kiện cốt yếu để thí sinh trả lời được câu hỏi được xem xét qua
hai đại lượng:
Năng lực của thí sinh (tham biến năng lực hay tham biến thí sinh)
Độ khó của câu hỏi (tham biến độ khó hay tham biến câu hỏi)
Năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi là những đại lượng được
phân bố trên đường đặc trưng cótính liên tục bao gồm các giá trị của đại
lượng cần đo.
Thông thường, với các câu hỏi được sử dụng để định cỡ, thì độ khó của
các câu hỏi giữ vai trò thang giá trị thể hiện dọc theo đường đặc trưng của đại
15
lượng cần đo.
Lý thuyết đánh giá hiện đại quan tâm đến xác suất trả lời đúng đối với
một câu hỏi. Xác suất đó được thể hiện là một hàm số của năng lực thí sinh và
độ khó câu hỏi và có thể có thêm một số tham biến khác (ví dụ: mức độ đoán
mò). Những hàm số xác suất khác nhau (thể hiện mối quan hệ giữa năng lực
thí sinh và độ khó câu hỏi) dẫn đến những mô hình Lý thuyết đánh giá hiện
đại khác nhau, ví dụ: Mô hình logistic đơn giản, Mô hình hai tham biến, Mô
hình ba tham biến của Birnbaum, Mô hình partialcredit.
Các kết quả làm bài của thí sinh (kết quả trả lời câu hỏi) có được sau
khi tổ chức làm một bài test được sử dụng để tính tham biến năng lực và độ
khó. Phương pháp sử dụng để tính các tham biến đó là phương pháp có khả
năng tối đa (Maximum likelihood).
Sơ đồ 1.3. Đường cong đặc trưng đối với một câu hỏi theo Mô hình Rasch
1.3. Khái niệm năng lực
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực
Năng lực học tập là cụm từ gần đây được sử dụng rất nhiều trong giáo
dục. Rất nhiều người còn nhầm lẫn hoặc khó phân biệt giữa năng lực chung
và các năng lực cụ thể. Theo đó năng lực được định nghĩa theo Hướng dẫn
phát triển tài liệu tập huấn đánh giá năng lực của Khối cộng đồng chung
Australia (2003) rằng “Năng lực (competency) không chỉ là việc miêu tả một
16
nhiệm vụ hoặc hành động học tập. Nó bao hàm việc đo lường khả năng tiềm
ẩn của học sinh và đo lường kiến thức, kỹ năng, và thái độ cần có để thực hiện
một nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó được yêu cầu”. Khi phân tích xu
hướng toàn cầu hóa của đánh giá giáo dục theo năng lực, Kouvenhowen (2010) và Yu (2010)[8] đã phân biệt năm xu hướng định nghĩa năng lực khác
nhau trên thếgiới:
Thứ nhất, năng lực là khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một
chuẩn được yêu cầu nào đó – cách định nghĩa này gắn với sản phầm đầu ra và
nói về khả năng khái quát hóa.
Thứ hai, năng lực là khả năng sử dụng và lựa chọn kiến thức, kỹ năng,
thái độ, vv trong việc thực hiện một nhiệm vụ học tập tới một chuẩn được yêu
cầu nào đó, cách định nghĩa này có xu hướng liên kết các năng lực cụ thể.
Thứ ba, năng lực là sở hữu một hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ
nào đó, cách định nghĩa này gắn với yếu tố đầu vào và có xu hướng liên kết
các năng lực cụ thể.
Thứ tư, năng lực là một danh sách những gì học sinh có thể thực hiện,
cách định nghĩa này cũng gắn với sản phẩm đầu ra nhưng theo hướng hành vi và
cụ thể hóa
Thứ năm, là sự kết hợp của 4 cách định nghĩa trên.
1.3.2. Năng lực ngôn ngữ
Cummin[5] đã chỉ ra hai thành phần của năng lực ngôn ngữ bao gồm:
Kỹ năng giao tiếp cơ bản và giữa các cá nhân (BÍC) và Năng lực ngôn ngữ
học thuật/ nhận thức (CALP). Các kỹ năng cá nhân cơ bản được định nghĩa là
“việc thể hiện năng lực ngôn ngữ trong những tình huống giao tiếp thường
ngày” và năng lực ngôn ngữ học thuật là việc vận dụng ngôn ngữ trong các
tình huống học thuật không theo hoàn cảnh nào”
Trong khi đó Bachman đã phát triển mô hình của ông thành khung lý
thuyết chung hơn, trong đó ông giả định rằng năng lực ngôn ngữ có thể được
17
cụ thể hóa thành hai yếu tố chính Như trong hình 1.4
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực cấu trúc
Năng lực ngữ dụng
NL ngữ cảnh -Tính liên kết -Cấu trúc rõ ràng
NL hành vi ngôn ngữ -Tạo ý nghĩ -Thao tác khái niệm -Tưởng tượng
NL ngữ pháp -Từ vựng -Hình vị học -Cú pháp học -Âm vị học
NL ngôn ngữ xã hội -Linh hoạt với phương ngữ -Linh hoạt trong sử dụng -Linh hoạt trong thích ứng -Quy chiếu văn hóa và lời nói
Bảng 1.4.Các thành phần của năng lực ngôn ngữ (Bachman 1990:87)
Theo tác giả năng lực ngôn ngữ gồm có 2 thành phần chính, đó là năng
lực cấu trúc và năng lực ngữ dụng (việc sử dụng ngôn ngữ trong quá trình
giao tiếp để đạt tới một mục đích nhất định). Trong năng lực tổ chức có năng
lực ngữ pháp và năng lực ngữ cảnh/ văn bản (diễn ngôn). Năng lực ngữ dụng
bao gồm năng lực hàm ngôn và năng lực ngôn ngữ xã hội. Để sử dụng được
một ngôn ngữ thì cần hiểu cách tổ chức, sử dụng của ngôn ngữ đó, trong từng
tình huống cụ thể, sử dụng từng kiểu ngôn ngữ khác nhau, do đó để giao tiếp
tốt (nghe và nói) thì cũng đều cần hiểu cách thức tổ chức của ngôn ngữ và
cách dùng từ, câu trong từng trường hợp nhất định. Năng lực chiến lược có
liên quan đến khả năng của người đối thoại trong việc sử dụng các chiến lược
giao tiếp
Năng lực giao tiếp là một thuật ngữ trong ngôn ngữ, đề cập đến kiến
thức một người sử dụng ngôn ngữ về ngữ pháp, cú pháp, hình thái học, âm vị
học và tương tự kiến thức xã hội và cách thức hoặc khi nào sử dụng câu nói
thích hợp.
Thuật ngữ “Năng lực giao tiếp” lần đầu được Hymes Dell đề cập đến
vào năm 1966[7], đi ngược lại với lý thuyết phân biệt giữa năng lực và việc
18
thực hiện của Noam Chomsky(1965)[4]. Để làm rõ khái niệm trừu tượng của
Chomsky về năng lực, Hymes đã tiến hành thăm dò năng lực giao tiếp, bao
gồm "hình thức giao tiếp và chức năng liên quan không tách rời nhau". Cách
tiếp cận tiên phong của Hymes bấy giờ được gọi là giao tiếp truyền thống.
Đã có nhiều cuộc tranh luận xoay quanh năng lực ngôn ngữ và năng lực
giao tiếp bằng ngôn ngữ thứ hai. Các học giả thấy rằng năng lực giao tiếp như
một mô hình ngôn ngữ lớn hơn so với thuyết đối lập của Hymes về năng lực
ngôn ngữ của Chomsky. Sau này nó đã được chứng minh bởi nhiều tác giả,
mong muốn tìm kiếm hướng đi mới của ngôn ngữ giao tiếp bằng cách chấp
nhận các mô hình cơ bản và sự phù hợp của thuyết đối lập này trong sự phát
triển của năng lực giao tiếp.
Khái niệm về năng lực giao tiếp là một trong những lý thuyết làm nền tảng cho phương pháp giảng dạy ngoại ngữ giao tiếp. Canale và Swain[3] xác
định năng lực giao tiếp về ba thành phần:
+ Năng lực ngữ pháp: từ và các quy tắc
+ Năng lực xã hội học: sự phù hợp
+ Năng lực chiến lược: sử dụng các chiến lược giao tiếp phù hợp
Canale (1983) sau đó đã chắt lọc các mô hình trên và thêm vào năng
lực thiết lập văn bản: tính liên kết và mạch lạc.
1.4. Chuẩn đánh giá năng lực
1.4.1. Thang đo nhận thức của Bloom
Cấu trúc kết quả học tập, theo Bloom (1956) được phân thành 6 mức
19
nhận thức như sau:
Bảng 1.5. Các bậc nhận thức theo thang Bloom
Cấp độ nhận
Mức độ nhận
Nội dung các cấp độ
thức
thức
Đánh giá
Phán xét, phê phán, so sánh, phân biệt, biện luận, đưa
Cao
ra kết luận, hỗ trợ
Tổng hợp Kết hợp, sáng tạo, công thức hoá, thiết kế, sáng tác, xây
dựng, sắp xếp lại, sửachữa
Phân tích
Phân biệt, biểu đồ hóa, ước lượng, phân chia, suy luận,
sắp xếp trật tự, chia nhỏ ra
Áp dụng
Trình diễn, tính toán, giải quyết, điều chỉnh nhỏ, sắp
xếp đơn giản, thao tác, liên hệ
Phân loại, giải thích, tổng hợp lại, biến đổi, dự đoán,
Hiểu
phân biệt sự khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng hay
vấn đề
Nhận biết Định dạng, gọi tên, xác định, mô tả, liệt kê, kết nối, lựa
Thấp
chọn, phácthảo
Các cấp độ nhận thức được đánh giá từ thấp đến cao, từ đơn giản tới
phức tạp, ban đầu chỉ là cấp độ nhận biết, hiểu rồi sau đó tăng lên thành áp
dụng, phân tích. Hai cấp độ khó nhất đòi hỏi người học tổng hợp được kiến
thức đã học và đưa ra ý kiến đánh giá của bản thân
1.4.2. Bậc năng lực theo khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo.[1]
CÁC BẬC
Bậc 1
Sơ cấp
Bậc 2
MÔ TẢ TỔNG QUÁT Hiểu, sử dụng được các cấu trúc ngôn ngữ quen thuộc; biết sử dụng các từ ngữ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ thể: tự giới thiệu bản thân và người khác; trình bày được những thông tin về bản thân như: nơi sinh sống, người thân/bạn bè và những người khác.Có khả năng giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ rang và sẵn sang hợp tác giúp đỡ. Hiểu các câu và cấu trúc ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên, liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản như: thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm. Có khả năng trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày, mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. Hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn
Trung
Bậc 3
20
cấp
Bậc 4
Bậc 5
Cao cấp
Bậc 6
mực, rõ ràng về những chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí. Có khả năng xử lý được hầu hết các tình huống xảy ra khi đến nơi có sử dụng tiếng Việt; viết được đoạn văn đơn giản liên quan đến những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân mình quan tâm ; mô tả được những kinh nghiệm , sự kiện , mong muốn, và tŕnh bày ngắn gọn được lý do , giải thích ý kiến và kế hoạch của mình. Hiểu được ý chính của một văn bản tương đối phức tạp về các chủ đề khác nhau, kể cả những trao đổi có nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có khả năng giao tiếp trôi chảy, tự nhiên với người Việt; viết được những văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và nêu được quan điểm của mình về một vấn đề, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. Nhận biết và hiểu được hàm ý của những văn bản dài, có phạm vi nội dung rộng. Có khả năng diễn đạt trôi chảy, tức thì, không khó khăn khi tìm từ ngữ diễn đạt; sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích quan hệ xã hội, mục đích học thuật và chuyên môn; viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết trong văn bản. Dễ dàng hiểu hầu hết các văn bản nói và viết. Có khả năng tóm tắt được các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại và trình bày lại một cách logic; diễn đạt rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được những khác biệt tinh tế về ý nghĩa trong các tình huống phức tạp.
Nhìn vào khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài chúng
ta nhận thấy: Khung năng lực được chia 3 trình độ: Sơ cấp, Trung cấp, Cao
cấp. Ở trình độ sơ cấp yêu cầu năng lực phải đạt được bậc 1 và bậc 2 (hiểu
được từ ngữ giao tiếp thông thường). Ở trình độ Trung cấp năng lực phải đạt
được bậc 3 và bậc 4 (Nghe, đọc, nói, viết: Hiểu được chủ đề một doạn văn
một văn bản, có khả năng xử lý tình huống ngôn ngữ trong mọi hoàn cảnh). Ở
trình độ cao cấp năng lực phải đạt đến bậc 5 và bậc 6. Trình độ này không chỉ
yêu cầu: nghe, đọc, nói, viết thành thạo mà còn hiểu được ý hàm ẩn của một
phát ngôn, có khả năng tóm tắt một văn bản theo một trình tự logic khoa học.
xử lý được văn bản trong tình huống phức tạp. Với yêu cầu đánh giá năng lực
ngôn ngữ chuẩn mực này, chúng ta có thể nhận thấy việc tiếp cận đánh giá
năng lực tiếng Việt của sinh viên Lào đạt được trình độ trung cấp và cao cấp
21
nằm trong khoảng yêu cầu rất cao
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Bối cảnh và địa bàn nghiên cứu
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, nằm giữa 2 vùng Đông
Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ,
phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La,
Lai Châu. Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, thị (1 thành phố, 1 thị
xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn; trong đó có 70 xã vùng
cao và 70 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái, tiền thân là Trường Trung cấp Sư
phạm được thành lập ngày 14/11/1961. Hiện nay, Nhà trường có tổng số 105
cán bộ, giảng viên, nhân viên. Cơ cấu tổ chức gồm 5 khoa, 4 phòng chức
năng, 1 trung tâm và 1 tổ trực thuộc. Quy mô đào tạo hiện nay có 31 lớp với
gần 1510 sinh viên, trong đó, đào tạo chính quy có 20 lớp với 782 sinh viên;
đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học có 11 lớp với 728 học viên.
Hiện tại Nhà trường có 20 phòng học kiên cố; 102 phòng ký túc xá; 03
phòng máy tính với 120 máy; 4 phòng học có máy chiếu chuyên dụng phục
vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; phòng thí nghiệm,
thư viện 3 tầng với 50.000 đầu sách; đủ trang thiết bị phục vụ thực hành các
môn Vật lý, Hoá học, Sinh học; 02 giảng đường với 500 chỗ ngồi; 01 Nhà Đa
chức năng phục vụ cho các hoạt động chung; sân bóng đá, bóng bàn, bóng
chuyền, cầu lông.
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Trường Cao đẳng Sư
phạm Yên Bái đã đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp phát triển giáo dục tỉnh
Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung. Tính đến nay, Nhà trường đã đào tạo
được khoảng 13.000 giáo viên bậc mầm non, tiểu học, THCS có trình độ từ
trung cấp đến cao đẳng; bồi dưỡng khoảng 7.000 lượt giáo viên. Với những
22
thành tích đã đạt được, Nhà trường vinh dự được tặng thưởng những phần
thưởng cao quý. Từ năm 2001 đến nay, trường liên tục đạt danh hiệu Tập thể
lao động tiên tiến và Tập thể lao động xuất sắc, dẫn đầu khối giáo dục chuyên
nghiệp và thường xuyên tỉnh Yên Bái. Nhà trường có 5 thầy cô giáo vinh dự
được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Đảng bộ nhà trường
luôn đạt trong sạch vững mạnh; các tổ chức đoàn thể đều hoạt động có hiệu
quả và đạt nhiều thành tích. Năm 2001, Nhà trường vinh dự được Chính phủ
tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng ba, Năm 2015, Huân chương Lao
động Hạng Nhì.
* Cơ cấu biên chế tại các đơn vị khoa, tổ.
Hiện nay trường có 5 khoa chuyên môn, 4 phòng chức năng với 108
cán bộ giảng viên, trong đó có 2 tiến sỹ, 47 thạc sỹ.
2.2. Phƣơng pháp và cách tiến hành nghiên cứu
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Đề tài tiến hành cho LHS Lào làm bài kiểm tra đánh giá năng lực, lấy
kết quả phân tích định lượng; Nghiên cứu của đề tài được tiến hành theo quy
Xác định đề tài nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan và xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu
Thử nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia và điều chỉnh bộ công cụ
Xây dựng bộ công cụ (bài thi, bảng hỏi phỏng vấn)
Nhập và xử lý số liệu
Điều tra, lấy số liệu
Kết luận về vấn đề nghiên cứu
Phân tích, đánh giá kết quả thu được
trình như sau:
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung công việc và thời gian tiến hành, đề tài
23
chia tiến trình nghiên cứu thành 4 giai đoạn chủ yếu như sau:
2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu
Thời gian tiến hành: Từ tháng 12/2016 đến tháng 2/2017
Công việc thực hiện:
- Nghiên cứu tài liệu, xác định vấn đề nghiên cứu
- Tra cứu các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan.
Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, hệ thống các hướng đã được
nghiên cứu từ đó xác định hướng nghiên cứu cụ thể cho đề tài.
2.2.3. Xây dựng bộ công cụ đo lường Thời gian tiến hành: Từ tháng 3/2017 đến tháng 8/2017
Công việc thựchiện:
- Xây dựng 3 đề thi tiếng Việt với 3 trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao
cấp để đưa vào thử nghiệm.
* Đề thi Nghe
- Thời gian làm bài: 15 phút. Thí sinh chỉ nghe 1 lần.
- Hình thức thi: 15 câu hỏi trắc nghiệm
* Đề thi Đọc
- Thời gian làm bài: 15 phút.
- Hình thức thi: 10 câu hỏi trắc nghiệm
* Đề thi Nói
- Thời gian làm bài: 15 phút.
- Hình thức thi: thí sinh thi vấn đáp với giám khảo về những chủđề và
tình huống khác nhau.
* Đề thi Viết
- Thời gian làm bài: 15 phút
- Hình thức thi: viết một bức thư/e-mail, viết theo chủ đề
* Thang đánh giá năng lực tiếng Việt
- Mỗi đề thi được đánh giá theo thang điểm 10.
+ Phần thi trắc nghiệm (25 câu hỏi): 5 điểm tương ứng với mỗi câu hỏi trắc
24
nghiệm là 0.2 điểm.
+ Phần thi tự luận: 5 điểm
Đối với trình độ sơ cấp:
Phần Viết (2,5 điểm)
Câu hỏi viết Yêu cầu bài viết Điểm
Hãy viết về sở thích của em. Nêu được các sở thích của mình 0.5 đ
Quan tâm nhiều nhất đến sở thích nào?
Nêu được nội dung của sở thích 1.0 đ
Học hỏi được điều gì? Điều đó có phù hợp 1.0 đ
với mình không? Vì sao?
Phần Nói (2,5 điểm)
Thí sinh trả lời Giám khảo hỏi
Điểm 0.2 0.2
0.2 0.4
0.3
Họ và tên của mình? Nói đúng được ngày tháng năm sinh của mình và số tuổi của mình? Nói đúng tên quê quán của mình Nói đúng số người trong gia đình Nói được nghề nghiệp của bố mẹ Nói được đời sống kinh tế, tinh thần của gia đình của mình. Nói đúng số lượng thành phố. Nói đúng tên thành phố lớn nhất.
0.4
Trả lời đúng thòi gian đến, đúng tên môn học, đúng tên trường. Trường học có đông vui không, Các thầy cô giáo Việt Nam giảng dạy thế nào?
0.3
Trả lời đúng tên người bạn và địa chỉ. Có học tiếng Việt với bạn ấy………
0.5
Họ và tên của em là gi? Em sinh năm nào? Năm nay em bao nhiêu tuổi? Quê của em ở đâu? Gia đình em có bao nhiêu người? Bố mẹ em làm nghề gì? Cuộc sống gia đình em thế nào? Đất nước em có bao nhiêu thành phố? Thành phố nào lớn nhất? Em đến Việt nam từ bao giờ? Em học cái gì? Ở trường nào? Trường em học có đông vui không? Các thầy cô giáo Việt Nam giảng dạy có tốt không? Em có bạn thân người Việt Nam nào ở đâu không không? Em có tích cực học tiếng Việt với bạn ấy không? Học nói hay viết ? Em hãy giới thiệu về lớp học tiếng Việt của em.
25
Nói được tên lớp, tên thầy cô chủ nhiệm lớp, tổng số các bạn trong lớp, diện tích, trang thiết bị học tập
Đối với trình độ trung cấp:
Phần Viết(2.5 điểm)
Câu hỏi viết Yêu cầu bài viết Điểm
Xa gia đình lâu ngày, em Hỏi thăm được sức khỏe bố mẹ và người 0.75
hãy viết một bức thư về cho thân trong gia đinh
gia đình của mình. Thông tin được sức khỏe, sinh hoạt và tình 0.75
hình học tập của bản thân
Kể được về bạn bè, thầy cô giáo, danh lam thắng 0.75
cảnh văn hóa ở Việt Nam nơi em đang sống và
học tập.
Lời chúc cuối bức thư 0.25
Phần Nói (2.5 điểm)
Câu hỏi Thí sinh trả lời Điểm
Em hãy tường thuật bằng lời Sơ bộ lịch sử ý nghĩa của lễ hội 0.5
cho các thầy cô giáo Việt Thời gian diễn ra lễ hội 0.5
Nam về lễ hội Punpimay của Đối tượng người tham gia lễ hội 0.5
đất nước em? Không gian của lễ hội 0.5
Nội dung công việc của lễ hội 0.5
Đối với trình độ cao cấp:
Phần Viết (2.5 điểm)
Câu hỏi Yêu cầu bài viết Điểm
Em hãy viết về vai trò và Giới thiệu được vai trò của Internet 1.0
những ảnh hưởng của
Internet với cuộc sống Nói được ảnh hưởng của Internet với cuộc 1.0
của chúng ta ngày nay. sống hiện nay của chúng ta:
26
Kết luận về Internet 0.5
Phần Nói (2.5 điểm)
Câu hỏi Thí sinh trả lời Điểm
1.0
Quan sát các bức ảnh sau đây trong 60 giây để nhận Nói đúng tên
xét: các ca sỹ
Ước chừng độ
tuổi thời thơ ấu
và hiện tại của
Ca sĩ: Hồ Ngọc Hà thời thơ ấu và hiện tạiCa sĩ: Noo Phước Thịnh thời thơ ấu và hiện tại Các bức ảnh này phản ánh hình ảnh thời thơ ấu và
các ca sỹ
hình ảnh hiện tại của các “sao” nổi tiếng như thế
nào?
1.5
Trước khi nổi tiếng, các ngôi sao có bề ngoài như Miêu tả hình
thế nào? Hãy miêu tả hình dáng thời thơ ấu của họ dáng, vẻ mặt,
và so sánh với hình dáng của họ trong hiện tại. tầm thước, tâm
hồn các ca sỹ
thời thơ ấu và
hiện tại
*Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt của LHS Lào Trường CĐSP Yên Bái
- Kết quả điểm đạt yêu cầu: 4 kỹ năng sau khi thí sinh dự thi phảiđạt
7.0 điểm trở lên.
- Nếu thí sinh đạt 0 điểm của 1 trong 4 kỹ năng thì đánh giá là không đạt.
- Thử nghiệm bộ công cụ trên tổng số 30 LHS Lào
Mục đích: Xác định năng lực cần đo ở sinh viên, điều chỉnh câu hỏi cho
phù hợp với từng dạng bài, từng nhóm thí sinh có năng lực khácnhau.
2.2.4. Đánh giá thực trạng, xác định năng lực học tiếng Việt của LHS Lào
Thời gian tiến hành: Từ tháng 8/2017 đến tháng 9/ 2017
27
Công việc thực hiện:
Tiến hành cho sinh viên làm bài test chính thức với bộ công cụ đã điều
chỉnh. Tác giả trực triếp tham gia điều phối quá trình làm bài thi, có sự hỗ trợ
của GV trong lớp. Riêng phần thi Nói và Viết có 2 GV chuyên ngành tiếng
Việt của trường CĐSP Yên Bái tham gia coi thi và chấm thi.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng việc học tiếng Việt của Lưu học sinh
Lào, làm rõ các nguyên nhân của thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
học tiếng Việt của sinh viên.
2.2.5. Xử lý số liệu và viết luận văn
Thời gian tiến hành: Từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017
Công việc thựchiện:
- Nhập bài thi và xử lý số liệu thu được
- Viết luận văn
2.3. Thử nghiệm
Đề tài sử dụng mô hình Rasch và phần mềm QUEST để phân tích đề
thi trắc nghiệm khách quan trình độ Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp môn tiếng
Việt dành cho Lưu học sinh Lào tại Trường CĐSP Yên Bái với 25 câu hỏi
trắc nghiệm bao gồm hai kỹ năng Nghe (15 câu) và Đọc (10 câu).
Bộ đề thi sau khi được nghiên cứu dựa trên dạng thức thi, nội dung học
tập, kiến thức và kỹ năng cần có về mảng Tiếng Việt giao tiếp, sẽ được đưa
vào thử nghiệm hai lần nhằm đánh giá độ tin cậy, độ giá trị, độ phân biệt và một
số giá trị khác sao cho phù hợp với mô hình Rasch và khách thể nghiên cứu. Sau
khi thử nghiệm, đề thi sẽ được điều chỉnh để hình thành bộ đề thi chính thức
nhằm sử dụng để đo lường năng lực của Lưu học sinh Lào trên diện rộng.
2.4. Kết quả Thử nghiệm
28
* Thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 1
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+-------- 1 . | . * 2 . * | . 3 . *| . 4 . * . 5 . * . 6 . * . 7 . * . 8 . * . 9 . *| . 10 . * . 11 . * | . 12 . *| . 13 . * . 14 . * . 15 . * . 16 . * | . 17 . * . 18 . * | . 19 . |* . 20 . * | . 21 . | * . 22 . | * . 23 . *| . 24 . | * 25 * . | . ------------------------------------------------------------------------- Có 23 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm lần thứ nhất đều phù hợp với mô
Bảng 2.1. Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 1)
hình Rasch với các giá trị Infit MNSQ (bình phương giá trị trung bình) nằm trong
khoảng 0,77- 1,30 là phù hợp với mô hình Rasch. Riêng câu hỏi 1 và 25 nằm
ngoài hai đường chấm là không phù hợp với mô hình thì phải thay thế hoặc sửa
đổi. Chứng tỏ 23/25 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm này đều phù hợp.
Độ tin cậy (Thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 1)
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 2.2. Độ tin cậy
.773
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.792
.765 .775
Cau1 Cau2 Cau3 Cau4 Cau5
67.87 68.23 69.07 66.90 67.33
66.257 59.564 63.444 58.921 60.851
.754 .768
29
.765 .752 .757 .766 .775 .785
.765 .751 .753 .743 .773 .746 .783
.771 .757 .745 .776
.771 .756 .795
68.07 67.53 67.27 68.97 67.90 68.83 67.57 67.63 67.03 67.33 68.80 67.27 69.27 67.67 67.03 67.10 68.93 66.93 67.00 68.47
57.926 57.568 59.582 62.171 62.438 65.316 60.047 55.964 58.240 55.195 61.959 55.720 66.202 63.885 60.171 56.921 63.306 62.616 60.000 65.223
Cau6 Cau7 Cau8 Cau9 Cau10 Cau11 Cau12 Cau13 Cau14 Cau15 Cau16 Cau17 Cau18 Cau19 Cau20 Cau21 Cau22 Cau23 Cau24 Cau25
Với giá trị Cronbach’s Alpha là 0.773 thì đề thi thử nghiệm có giá trị đủ
điều kiện được dùng làm công cụ đo lường năng lực thí sinh. Các câu hỏi số 3,
10, 11, 18, 22 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến (Cronbach's Alpha if
Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach’s Alpha = 0.773).
Tuy nhiên, so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa
xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể, do vậy vẫn
có thể sử dụng các câu hỏi này.
Đặc biệt câu hỏi số 1 và 25 có giá trị lần lượt là 0.792 và 0.795, lớn hơn
độ tin cậy Cronbach’s Alpha khá nhiều nên cần thiết loại bỏ khỏi bài thi.
30
Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
Bảng 2.3. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
Kết luận:
Kết quả phân tích điểm thi của sinh viên cho thấy bài Test đánh giá
được hầu hết năng lực (từ thấp đến cao) của các thí sinh tham gia trả lời. Các
câu hỏi tự động nhóm lại với nhau trên thang năng lực thành các nhóm câu
hỏi cùng đo một năng lực nhất định. Tuy nhiên, đề thi thử nghiệm còn khá dễ
với một số thí sinh, có những thí sinh có năng lực cao nhưng lại không có câu
hỏi nào để đo, đặc biệt câu hỏi số 1 và 25 không xuất hiện trong biểu đồ,
nghĩa là câu hỏi này không xác định được tương quan giữa độ khó và năng
lực thí sinh. Do đó, cần điều chỉnh lại các câu hỏi trong đề thi thử nghiệm
31
bằng cách bổ sung thêm câu khó và thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi số 1 và 25.
Phân tích câu hỏi số 1 và 25:
Nội dung câu hỏi số 1
Chị ấy tên là gì?
A. Tôi tên là Su đa von.
B. Chị tên là Su đa von.
C*. Chị ấy tên là Su đa von.
D. Anh ấy tên là Su đa von.
Kết quả tỷ lệ chọn như sau
Bảng 2.4. ITEM 1 ANALYSIS
Có 100% thí sinh trả lời đúng câu hỏi này, câu hỏi này quá dễ với sinh
viên do đó đây là câu hỏi không phù hợp, cần thay thế hoặc sửa đổi. Nội dung câu hỏi số 25 Câu nào là sai trong 4 câu dưới đây:
A. Mùa này, giá khách sạn ở đây đắt hơn. B. Mùa này, giá khách sạn ở đây đắt nhất. C. Mùa này, giá khách sạn ở đây khá rẻ. D*. Mùa này, giá khách sạn ở đấy khá rẻ nhất.
Kết quả tỷ lệ chọn như sau:
Bảng 2.5. ITEM 25 ANALYSIS
32
Có 100% thí sinh trả lời sai câu hỏi này, độ nhiễu của các lựa chọn khác chiếm tỉ lệ khá đồng đều, do đó đây là câu hỏi không phù hợp, cần thay thế hoặc sửa đổi.
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 4 SV Điểm 2: 11 SV
Điểm 1: 5 SV Điểm 1,5: 10 SV + Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1: 5 SV Điểm 1,5: 9 SV Điểm 1,75: 2 SV Điểm 2: 12 SV Điểm 2,25: 1 SV Điểm 2,5: 1 SV
Qua kết quả điểm thi nói và viết trong lần thử nghiệm 1 cho thấy: Đa số SV đạt kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số SV điểm 1 phần thi nói với lí do các em phát âm chưa chuẩn và vốn từ vựng của các em còn ít. Phần thi viết số SV đạt điểm 1 với lí do các em viết câu chưa đúng ngữ pháp, nhiều từ còn viết sai chính tả. * Thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 2
Trong lần thử nghiệm 2, đề tài tiến hành cho sinh viên làm lại bài thi
như lần thử nghiệm 1, đề tài thu được kết quả như sau:
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+-------- 1 . | . * 2 . *| . 3 . * . 4 . * . 5 . *| . 6 . * | . 7 . *| . 8 . * . 9 . | * . 10 . | * . 11 . * . 12 . *| . 13 . * | . 14 . * . 15 . * . 16 . *| . 17 . |* . 18 . | * . 19 . | * . 20 . * | . 21 . |* . 22 . | * . 23 . | * . 24 . | * . 25 * . | . ------------------------------------------------------------------------- Trong lần thử nghiệm thứ hai có 23 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm đều
Bảng 2.7. Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 2)
33
phù hợp với mô hình Rasch với các giá trị Infit MNSQ (bình phương giá trị
trung bình) nằm trong khoảng từ 0.77 đến 1.3. Đặc biệt, đề tài cũng thu được
kết quả ở câu hỏi 1 và 25 hoàn toàn trùng khớp với kết quả ở lần thử nghiệm
thứ nhất là không phù hợp với mô hình, vì vậy cần phải thay thế hoặc sửa đổi
câu hỏi 1 và 25. Biểu đồ cũng cho thấy có 23/25 câu hỏi trong đề thi thử
nghiệm đều phù hợp.
Độ tin cậy (Thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 2)
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 2.8. Độ tin cậy
.762
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.791 .752 .762 .739 .752 .760 .739 .740 .752 .740 .769 .751 .740 .736 .727 .757 .730 .762 .760 .744 .733 .763 .761 .738 .790
69.27 70.50 70.20 69.17 69.60 70.33 69.80 69.53 71.23 70.17 70.63 69.83 69.90 69.30 69.60 71.07 69.53 70.87 69.93 69.30 69.37 71.20 69.20 70.13 70.73
54.478 54.328 58.510 53.592 54.800 54.299 52.648 53.913 56.737 62.075 61.551 54.626 51.472 52.700 50.110 56.064 50.464 58.947 58.892 54.976 52.378 57.752 57.752 60.326 61.030
Cau1 Cau2 Cau3 Cau4 Cau5 Cau6 Cau7 Cau8 Cau9 Cau10 Cau11 Cau12 Cau13 Cau14 Cau15 Cau16 Cau17 Cau18 Cau19 Cau20 Cau21 Cau22 Cau23 Cau24 Cau25
34
Với Cronbach’s Alpha là 0.762 thì đề thi thử nghiệm có giá trị đủ điều kiện được dùng làm công cụ đo lường năng lực thí sinh. Các câu hỏi số 11, 22 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach’s Alpha = 0.762). Tuy nhiên, so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể, do vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này.
Riêng câu hỏi số 1 và 25, tương tự như kết quả trong lần thử nghiệm thứ nhất, hệ số của câu hỏi số 1 và 25 lần lượt 0.791 là 0.790,lớn hơn độ tin cậy Cronbach Alpha khá nhiều nên cần thiết loại bỏ khỏi bài thi. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
Bảng 2.9. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
Kết luận:
Kết quả phân tích điểm thi của sinh viên cho thấy bài Test đánh giá
được hầu hết năng lực (từ thấp đến cao) của các thí sinh tham gia trả lời.
Tuy nhiên, đề thi thử nghiệm còn khá dễ với một vài thí sinh, một vài
35
thí sinh có năng lực cao nhưng lại không có câu hỏi nào để đo nhưng số lượng
này không đáng kể. Một kết quả hoàn toàn trùng khớp với kết quả phân tích
trong lần thử nghiệm thứ nhất là câu hỏi số 1 và 25 không xuất hiện trong
biểu đồ, nghĩa là câu hỏi này không xác định được tương quan giữa độ khó và
năng lực thí sinh. Do đó, cần điều chỉnh lại các câu hỏi trong đề thi thử
nghiệm để tăng độ khó và thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi số 1 và 25.
Phân tích câu hỏi số 1 và 25:
Kết quả tỷ lệ chọn được phần mềm Conquest xử lý như sau
Bảng 2.10. ITEM 1 ANALYSIS
Kết quả phân tích cho thấy 100% thí sinh chọn đáp án đúng, câu hỏi này
quá dễ với sinh viên, do đó đây là câu hỏi không phù hợp, cần thay thế hoặc sửa đổi.
Bảng 2.11. ITEM 25 ANALYSIS
Hoàn toàn tương tự như trong kết quả phân tích trong lần thử nghiệm
thứ nhất, 100% thí sinh không chọn được đáp án đúng đối với câu hỏi này,
do đó đây là câu hỏi không phù hợp, cần thay thế hoặc sửa đổi.
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1: 3 SV Điểm 2: 13 SV
Điểm 1,5: 4 SV Điểm 2,25: 13 SV
36
Điểm 1,75: 7 SV Điểm 2,5: 2 SV
+ Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1: 5 SV Điểm 2: 15 SV
Điểm 1,5: 3 SV Điểm 2,5: 3 SV
Điểm 1,75: 3 SV
Qua kết quả điểm thi nói và viết trong lần thử nghiệm 2 cho thấy: Điểm
số ở lần thử nghiệm 2 cao hơn lần thử nghiệm 1. Đa số SV đạt kết quả tốt. Có
SV đạt kết quả điểm tối đa ở cả phần nói và phần viết. Tuy nhiên vẫn còn một
số SV điểm 1 phần thi nói với lí do các em phát âm chưa chuẩn và vốn từ
vựng của các em còn ít. Phần thi viết số SV đạt điểm 1 với lí do các em viết
câu chưa đúng ngữ pháp, nhiều từ còn viết sai chính tả, nội dung bài viết còn
chưa phong phú.
Thử nghiệm trình độ trung cấp lần 1:
Bảng 2.13.Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ trung cấp lần 1)
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+-------- 1 . * . 2 . * . 3 . * . 4 * . | . 5 . *| . 6 . * . 7 . * . 8 . *| . 9 . *| . 10 . * . 11 . |* . 12 . * . 13 . * . 14 . * . 15 . * . 16 . | * . 17 . | * . 18 . | * . 19 . |* . 20 . |* . 21 . *| . 22 . | * . 23 . * . 24 . |* . 25 . | * . ----------------------------------------------------------------------------------------------
37
Có 24 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm lần thứ nhất đều phù hợp với mô
hình Rasch với các giá trị Infit MNSQ (bình phương giá trị trung bình) nằm
trong khoảng 0.77 đến 1.33 là phù hợp với mô hình Rasch. Riêng câu hỏi 4 nằm
ngoài hai đường chấm là không phù hợp với mô hình thì phải thay thế hoặc sửa
đổi. Chứng tỏ 24/25 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm này đều phù hợp.
Độ tin cậy (Thử nghiệm trình độ trung cấp lần 1)
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 2.14. Độ tin cậy
.610
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.599 .617 .600 .665 .612 .551 .626 .620 .576 .550 .616 .608 .625 .615 .609 .597 .584 .593 .600 .559 .605 .594 .566 .611 .562
35.062 35.430 33.499 36.838 35.757 29.306 35.661 36.576 31.964 30.075 34.740 34.478 35.637 36.562 35.551 34.464 32.961 32.626 35.126 31.444 35.597 33.482 31.955 35.292 31.706
72.80 74.47 74.53 74.70 72.97 73.93 73.17 73.10 74.63 73.83 74.53 73.93 73.13 72.70 72.97 74.47 72.93 75.17 73.67 72.93 72.70 73.03 72.90 73.13 72.87
Cau1 Cau2 Cau3 Cau4 Cau5 Cau6 Cau7 Cau8 Cau9 Cau10 Cau11 Cau12 Cau13 Cau14 Cau15 Cau16 Cau17 Cau18 Cau19 Cau20 Cau21 Cau22 Cau23 Cau24 Cau25
38
Với giá trị Cronbach’s Alpha là 0.610 thì đề thi thử nghiệm có giá trị
đủ điều kiện được dùng làm công cụ đo lường năng lực thí sinh. Các câu hỏi
số 2, 7, 8, 11, 14, 23, 24 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến
(Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach’s
Alpha = 0.610). Tuy nhiên, so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi
này chưa xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể, do
vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này.
Đặc biệt câu hỏi số 4 có giá trị 0.665,lớn hơn độ tin cậy Cronbach’s
Alpha khá nhiều nên cần thiết loại bỏ khỏi bài thi.
Thang năng lực của thí sinh với độ khó của câu hỏi
Bảng 2.15. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
39
Kết luận:
Kết quả phân tích điểm thi của sinh viên cho thấy bài Test đánh giá
được hầu hết năng lực (từ thấp đến cao) của các thí sinh tham gia trả lời. Các
câu hỏi tự động nhóm lại với nhau trên thang năng lực thành các nhóm câu
hỏi cùng đo một năng lực nhất định. Tuy nhiên, đề thi thử nghiệm còn khá dễ
với một số thí sinh, có những thí sinh có năng lực cao nhưng lại không có câu
hỏi nào để đo, đặc biệt câu hỏi số 4 không xuất hiện trong biểu đồ, nghĩa là
câu hỏi này không xác định được tương quan giữa độ khó và năng lực thí
sinh. Do đó, cần điều chỉnh lại các câu hỏi trong đề thi thử nghiệm bằng cách
bổ sung thêm câu khó và thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi số 4.
Phân tích câu hỏi số 4
Nội dung câu hỏi
Nội dung chính của bài nghe nói về:
A*. Chào hỏi và chào mời.
B. Chào hỏi trong tiếng Việt.
C. Các kiểu chào và chào hỏi.
D. Chào mời trong tiếng Việt.
Kết quả tỷ lệ chọn như sau
Bảng 2.16. ITEM 4 ANALYSIS
Có 100% thí sinh trả lời sai câu hỏi này, độ nhiễu của các lựa chọn
khác chiếm tỉ lệ khá đồng đều, do đó đây là câu hỏi không phù hợp, cần thay
thế hoặc sửa đổi.
40
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 6 SV Điểm 2: 2 SV
Điểm 0,5: 2 SV Điểm 1: 10 SV Điểm 1,5: 10 SV + Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1: 14 SV Điểm 1,5: 7 SV Điểm 1,75: 6 SV Điểm 2: 2 SV Điểm 2,25: 1 SV
Qua kết quả điểm thi nói và viết trong lần thử nghiệm 1 cho thấy: điểm số của các em giảm đi nhiều so với lần thử nghiệm ở trình độ sơ cấp.Có sinh viên chỉ đạt được 0,5 điểm do vốn từ vựng còn quá ít. Đa số các em chỉ đạt điểm ở mức độ trung bình. * Thử nghiêm trình độ trung cấp lần 2:
Trong lần thử nghiệm 2, đề tài tiến hành cho sinh viên làm lại bài thi ở
lần thử nghiệm 1, đề tài thu được kết quả như sau:
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+-------- 1 . |* . 2 . | * . 3 . *| . 4 * . | . 5 . * | . 6 . * . 7 . * . 8 . * . 9 . * . 10 . *| . 11 . * | . 12 . * | . 13 . *| . 14 . * | . 15 . |* . 16 . | * . 17 . | * . 18 . * . 19 . * | . 20 . | * . 21 . * | . 22 . | * . 23 . |* . 24 . * | . 25 . | * . ------------------------------------------------------------------------- Có 24 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm đều phù hợp với mô hình Rasch với các giá trị Infit MNSQ (bình phương giá trị trung bình) nằm trong khoảng
41
Bảng 2.18.Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ trung cấp lần 2)
Cronbach's Alpha
N of Items
từ 0.77 đến 1.3. Đặc biệt, tác giả cũng thu được kết quả ở câu hỏi 4 hoàn toàn trùng khớp với kết quả ở lần thử nghiệm thứ nhất là không phù hợp với mô hình, vì vậy cần phải thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi 4. Cho thấy có 24/25 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm đều phù hợp. Độ tin cậy (Thử nghiệm trình độ trung cấp lần 2) Bảng 2.19. Độ tin cậy
.617
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item
Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cau1 Cau2 Cau3 Cau4 Cau5 Cau6 Cau7 Cau8 Cau9 Cau10 Cau11 Cau12 Cau13 Cau14 Cau15 Cau16 Cau17 Cau18 Cau19 Cau20 Cau21 Cau22 Cau23 Cau24 Cau25
.606 .624 .605 .665 .619 .559 .631 .625 .586 .553 .620 .615 .632 .621 .616 .609 .596 .604 .608 .569 .612 .598 .577 .618 .570
72.80 74.47 74.53 74.70 72.97 73.93 73.17 73.10 74.63 73.83 74.53 73.93 73.13 72.70 72.97 74.47 72.93 75.17 73.67 72.93 72.70 73.03 72.90 73.13 72.87
34.648 34.947 32.878 36.838 35.344 28.892 35.109 35.955 31.757 29.385 34.051 34.064 35.154 36.079 35.137 34.395 32.892 32.420 34.782 31.168 35.183 32.792 31.748 34.878 31.361
42
Với Cronbach’s Alpha là 0.617 thì đề thi thử nghiệm có giá trị đủ điều kiện được dùng làm công cụ đo lường năng lực thí sinh. Các câu hỏi số 2, 5, 7, 8, 11, 13,14, 24 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach’s Alpha =
0.617). Tuy nhiên, so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể, do vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này. Riêng câu hỏi số 4, tương tự như kết quả trong lần thử nghiệm thứ nhất, hệ số của câu hỏi số 4 là 0.665,lớn hơn độ tin cậy Cronbach Alpha khá nhiều nên cần thiết loại bỏ khỏi bài thi. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
Bảng 2.20. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
Kết luận:
43
Kết quả phân tích điểm thi của sinh viên cho thấy bài Test đánh giá được hầu hết năng lực (từ thấp đến cao) của các thí sinh tham gia trả lời. Tuy nhiên, đề thi thử nghiệm còn khá dễ với một vài thí sinh, một vài thí sinh có năng lực cao nhưng lại không có câu hỏi nào để đo nhưng số lượng này không đáng kể. Một kết quả hoàn toàn trùng khớp với kết quả phân tích trong lần thử nghiệm thứ nhất là câu hỏi số 4 không xuất hiện trong biểu đồ, nghĩa là câu hỏi này không xác định được tương quan giữa độ khó và năng lực thí sinh.
Do đó, cần điều chỉnh lại các câu hỏi trong đề thi thử nghiệm để tăng
độ khó và thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi số 4. Phân tích câu hỏi số 4
Kết quả tỷ lệ chọn được phần mềm Conquest xử lý như sau
Bảng 2.21. ITEM 4 ANALYSIS
Kết quả phân tích cho thấy 100% thí sinh không chọn được đáp án
đúng đối với câu hỏi này, do đó đây là câu hỏi không phù hợp, cần thay thế hoặc
sửa đổi.
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 8 SV Điểm 2: 2 SV
Điểm 1: 12 SV Điểm 1,5: 8 SV + Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1: 13 SV Điểm 1,5: 7 SV Điểm 1,75: 5 SV Điểm 2: 2 SV Điểm 2,25: 2 SV Điểm 2,5: 1 SV
Qua kết quả điểm thi nói và viết trong lần thử nghiệm 2 cho thấy: điểm
số của các em cao hơn so với lần thử nghiệm 1 nhưng không đáng kể. * Thử nghiệm trình độ cao cấp lần 1:
44
Bảng 2.23. Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ cao cấp lần 1) .63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+-------- 1 . * . 2 . * . 3 . * . 4 . * . 5 . * . 6 . * . 7 . * | . 8 . *| . 9 . | . * 10 . | . * 11 . * . 12 . |* . 13 . * . 14 . * .
15 . *| . 16 . | * . 17 . * . 18 . | * . 19 . | * . 20 . |* . 21 . | * . 22 . * . 23 . * | . 24 . | * . 25 . | * . ------------------------------------------------------------------------ Có 23 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm lần thứ nhất đều phù hợp với mô
hình Rasch với các giá trị Infit MNSQ (bình phương giá trị trung bình) nằm
trong khoảng 0.77 đến 1.33 là phù hợp với mô hình Rasch. Riêng câu hỏi 9 và
câu 10 nằm ngoài hai đường chấm là không phù hợp với mô hình thì phải thay
thế hoặc sửa đổi. Chứng tỏ 23/25 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm này đều phù hợp.
Độ tin cậy (Thử nghiệm trình độ cao cấp lần 1)
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 2.24. Độ tin cậy
.756
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.738 .746 .746 .758 .735 .752 .745 .731 .793 .797 .774 .746 .729 .733 .724 .758 .726 .753 .755 .751 .736 .723 .756 .751 .707
57.172 57.013 56.530 60.409 56.093 58.230 54.823 54.464 59.197 61.085 61.085 60.971 52.792 55.206 52.575 59.926 52.892 60.971 62.685 60.368 56.723 53.748 60.271 59.099 63.361
67.00 67.57 68.23 69.07 66.90 67.33 68.07 67.53 67.90 68.47 68.47 68.83 67.63 67.03 67.33 68.93 67.27 68.83 69.27 67.67 67.03 67.10 68.93 66.93 67.87
Cau1 Cau2 Cau3 Cau4 Cau5 Cau6 Cau7 Cau8 Cau9 Cau10 Cau11 Cau12 Cau13 Cau14 Cau15 Cau16 Cau17 Cau18 Cau19 Cau20 Cau21 Cau22 Cau23 Cau24 Cau25
45
Với giá trị Cronbach’s Alpha là 0.756 thì đề thi thử nghiệm có giá trị
đủ điều kiện được dùng làm công cụ đo lường năng lực thí sinh. Các câu hỏi
số 4, 11, 16 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến (Cronbach's Alpha if
Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach’s Alpha = 0.756).
Tuy nhiên, so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa
xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể, do vậy vẫn có
thể sử dụng các câu hỏi này.
Đặc biệt câu hỏi số 9 và 10 có giá trị lần lượt 0.793 và 0.797,lớn hơn độ
tin cậy Cronbach’s Alpha khá nhiều nên cần thiết loại bỏ khỏi bài thi.
Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
Bảng 2.25. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
NĂNG LỰC THẤP
RẤT DỄ
46
Kết luận:
Kết quả phân tích điểm thi của sinh viên cho thấy bài Test đánh giá
được hầu hết năng lực (từ thấp đến cao) của các thí sinh tham gia trả lời. Các
câu hỏi tự động nhóm lại với nhau trên thang năng lực thành các nhóm câu
hỏi cùng đo một năng lực nhất định. Tuy nhiên, đề thi thử nghiệm còn khá dễ
với một số thí sinh, có những thí sinh có năng lực cao nhưng lại không có câu
hỏi nào để đo, đặc biệt câu hỏi số 9 và 10 không xuất hiện trong biểu đồ,
nghĩa là câu hỏi này không xác định được tương quan giữa độ khó và năng
lực thí sinh. Do đó, cần điều chỉnh lại các câu hỏi trong đề thi thử nghiệm
bằng cách bổ sung thêm câu khó và thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi số 9 và 10.
Phân tích câu hỏi số 9 và 10
Nội dung câu hỏi
Câu hỏi 9: Trong điều kiện tự nhiên, nước tồn tại dưới mấy dạng?
A. Tồn tại dưới 2 dạng.
B. Tồn tại dưới 3 dạng.
C. Tồn tại dưới 4 dạng.
D. Tồn tại một cách vô hình.
Câu hỏi 10:Một chu kỳ nước gồm 4 giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên và cuối
cùng nước tồn tại dưới dạng nào?
A. Tồn tại dưới dạng rắn.
B. Tồn tại dưới dạng khí.
C. Tồn tại dưới dạng lỏng.
D.Tồn tại dưới cả 3 dạng trên.
Kết quả tỷ lệ chọn như sau
47
Bảng 2.26. ITEM 9 ANALYSIS
Bảng 2.27. ITEM 10 ANALYSIS
Có 100% thí sinh trả lời đúng các câu hỏi này, do đó đây là các câu hỏi
không phù hợp, cần thay thế hoặc sửa đổi.
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 0,5: 4 SV Điểm 1: 10 SV
Điểm 1,5: 8 SV Điểm 1,75: 6 SV Điểm 2: 2 SV
+ Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 0,5: 8 SV Điểm 1: 7 SV
Điểm 1,5: 8 SV Điểm 1,75: 5 SV Điểm 2: 2 SV
Qua kết quả điểm thi nói và viết trong lần thử nghiệm 1 ở trình độ cao cấp cho thấy: điểm số của các em so với lần thử nghiệm ở trình độ sơ cấp và trung cấp thấp hơn nhiều. Tuy nhiên có một số SV làm bài tương đối tốt (đạt 2/2,5 điểm) điều đó cho thấy đề thi đánh giá được năng lực thí sinh từ thấp đến cao. * Thử nghiệm trình độ cao cấp lần 2:
Trong lần thử nghiệm 2, đề tài tiến hành cho sinh viên làm lại bài thi ở
lần thử nghiệm 1, đề tài thu được kết quả như sau:
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+-------- 1 . * . 2 . *| . 3 . * . 4 . * . 5 . * . 6 . * . 7 . * . 8 . * .
48
Bảng 2.29.Sự phù hợp của câu hỏi (thử nghiệm trình độ cao cấp lần 2)
9 . | . * 10 . | . * 11 . * . 12 . * . 13 . |* . 14 . * . 15 . * . 16 . | * . 17 . | * . 18 . | * . 19 . |* . 20 . | * . 21 . | * . 22 . | * . 23 . * | . 24 . | * . 25 . | * . ------------------------------------------------------------------------- Có 23 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm đều phù hợp với mô hình Rasch
với các giá trị Infit MNSQ (bình phương giá trị trung bình) nằm trong khoảng
từ 0.77 đến 1.3. Đặc biệt, tác giả cũng thu được kết quả ở câu hỏi 9 và 10
hoàn toàn trùng khớp với kết quả ở lần thử nghiệm thứ nhất là không phù hợp
với mô hình, vì vậy cần phải thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi 9 và 10. Cho thấy
có 23/25 câu hỏi trong đề thi thử nghiệm đều phù hợp.
Độ tin cậy (Thử nghiệm trình độ cao cấp lần 2)
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 2.30. Độ tin cậy
.728
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Deleted
Cau1
69.43
54.530
.705
Cau2
69.70
54.010
.705
Cau3
70.67
54.644
.718
Cau4
71.50
56.741
.723
Cau5
69.33
53.609
.703
Cau6
69.77
54.254
.713
Cau7
70.50
54.259
.724
Cau8
69.97
52.240
.699
49
.762
Cau9
70.70
57.045
.765
Cau10
71.37
58.723
.734
Cau11
70.90
60.162
Cau12
70.00
53.793
.710
Cau13
70.07
50.685
.697
Cau14
69.47
52.671
.699
Cau15
69.77
49.633
.685
Cau16
71.37
57.689
.730
Cau17
69.70
50.355
.690
Cau18
69.40
63.697
.761
.739
Cau19
71.70
60.562
Cau20
70.10
58.507
.725
Cau21
69.47
54.671
.706
Cau22
69.53
51.568
.691
Cau23
70.33
57.678
.732
Cau24
69.37
57.275
.725
Cau25
70.30
60.010
.726
50
Với Cronbach’s Alpha là 0.728 thì đề thi thử nghiệm có giá trị đủ điều kiện được dùng làm công cụ đo lường năng lực thí sinh. Các câu hỏi số 11, 19 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach’s Alpha = 0.728). Tuy nhiên, so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể, do vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này. Riêng câu hỏi số 9 và 10, tương tự như kết quả trong lần thử nghiệm thứ nhất, hệ số của câu hỏi số 9 và 10 lần lượt là 0.762 và0.765,lớn hơn độ tin cậy Cronbach Alpha khá nhiều nên cần thiết loại bỏ khỏi bài thi. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
Bảng 2.31. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
Kết luận:
Kết quả phân tích điểm thi của sinh viên cho thấy bài Test đánh giá
được hầu hết năng lực (từ thấp đến cao) của các thí sinh tham gia trả lời. Tuy
nhiên, đề thi thử nghiệm còn khá dễ với một vài thí sinh, một vài thí sinh có
năng lực cao nhưng lại không có câu hỏi nào để đo nhưng số lượng này không
đáng kể. Một kết quả hoàn toàn trùng khớp với với kết quả phân tích trong
lần thử nghiệm thứ nhất là các câu hỏi số 9 và 10 không xuất hiện trong biểu
51
đồ, nghĩa là câu hỏi này không xác định được tương quan giữa độ khó và
năng lực thí sinh. Do đó, cần điều chỉnh lại các câu hỏi trong đề thi thử
nghiệm để tăng độ khó và thay thế hoặc sửa đổi câu hỏi số 9 và 10.
Phân tích câu hỏi số 9 và 10
Kết quả tỷ lệ chọn được phần mềm Conquest xử lý như sau
Bảng 2.32. ITEM 9 ANALYSIS
Bảng 2.33. ITEM 10 ANALYSIS
Hoàn toàn tương tự như trong kết quả phân tích trong lần thử nghiệm
thứ nhất, 100% thí sinh chọn đáp án đúng đối với các câu hỏi này, do đó đây
là các câu hỏi không phù hợp, cần thay thế hoặc sửa đổi.
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 6 SV Điểm 2: 2 SV Điểm 2,5: 2 SV
Điểm 0,5: 2 SV Điểm 1: 12 SV Điểm 1,5: 6 SV + Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 0,5: 3 SV Điểm 1: 10 SV Điểm 1,5: 8 SV Điểm 1,75: 6 SV Điểm 2: 2 SV Điểm 2,5: 1 SV
52
Qua kết quả điểm thi nói và viết trong lần thử nghiệm 2 ở trình độ cao cấp cho thấy: điểm số của các em cao hơn so với lần thử nghiệm 1, đã có thí sinh đạt điểm tối đa của cả 2 phần thi nhưng bên cạnh đó vẫn có thí sinh chỉ đạt 0,5 điểm.
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CỦA LƢU HỌC SINH
LÀOVÀ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI PPGD TIẾNG VIỆT
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM YÊN BÁI
3.1. Đánh giá năng lực tiếng Việt của LHS Lào tại Trƣờng CĐSP Yên Bái
Với những ý kiến của các giảng viên tiếng Việt Trường CĐSP Yên Bái, và kết quả phân tích qua 2 lần thử nghiệm ở (Chương 2), đề tài tiến hành điều chỉnh lại bộ công cụ cụ thể như sau:
Trình độ sơ cấp: Câu hỏi 1: Chị ấy tên là gì?
A. Tôi tên là Su đa von B. Chị tên là Su đa von C. Chị ấy tên là Su đa von D. Anh ấy tên là Su đa von Câu hỏi trên được các em sinh viên cho biết là quá dễ, 100% các em trả
lời đúng. Tác giả thay thế bằng 1 câu hỏi khác như sau: Câu hỏi 1: Vợ của anh trai bạn gọi là gì?
A. Chị gái B. Chị họ C. Chị dâu D. Em dâu
Câu hỏi 10: Câu nào là sai trong 4 câu dưới đây: A. Mùa này, giá khách sạn ở đây đắt hơn B. Mùa này, giá khách sạn ở đây đắt nhất. C. Mùa này, giá khách sạn ở đây khá rẻ. D. Mùa này, giá khách sạn ở đấy khá rẻ nhất. Nội dung câu hỏi này không nói rõ trong đoạn văn mà dựa vào ngữ pháp để chọn đáp án đúng nên sinh viên bị nhầm lẫn, mất thời gian đọc đoạn văn rất lâu mà lại không tìm ra đáp án nên tác giả thay thế bằng câu hỏi khác như sau: Câu hỏi: Bạn nên làm gì để đặt được phòng với giá rẻ hơn?
53
A. Trực tiếp đến đặt
B. Đặt qua mạng Internet C. Gọi điện đặt trước D. Đặt qua các công ty du lịch
Trình độ trung cấp: Câu hỏi 4: Đáp án cũ:
A. Chào hỏi và chào mời . B. Chào hỏi trong tiếng Việt C. Các kiểu chào và chào hỏi. D. Chào mời trong tiếng Việt
Sửa đáp án:
A. Lời “Chào hỏi” và “Chào mời” trong tiếng Việt còn gắn với phong
tục tập quán của các địa phương vùng miền .
B. Chào hỏi trong tiếng Việt C. Các kiểu chào và chào hoi trong tiếng Việt D. Chào mời trong tiếng Việt
Trình độ cao cấp
Bài nghe cho câu hỏi 9 và 10 được cho là không phù hợp vì không cần nghe sinh viên cũng có thể trả lời đúng 2 câu hỏi đó nên tác giả thay thế bằng bài nghe và câu hỏi khác như sau:
Lụa Thái Tuấn-hàng Vỉệt Nam chất lượng cao, mềm mại, quyến rũ, màu sắc phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, giá cà phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng, từ 30.000 đến 60.000đ/m. Hiện có bán tại các đạl lý của Thái Tuấn ở 76 phố Huế, 30 đường Giảỉ Phóng. Câu hỏi 9: Giá cả của Lụa Thái Tuấn?
A. Từ 20.000 đến 50.000 đ/m. B. Từ 25.000 đến 70.000 đ/m.
*C. Từ 30.000 đến 60.000 đ/m
54
D. Từ 35.000 đến 65.000đ/m. Câu hỏi 10: Địa chỉ đại lý của Thái Tuấn ở? A. 90 phố Huế, 30 đường Giảỉ Phóng *B. 76 phố Huế, 30 đường Giảỉ Phóng. C. 76 phố Huế, 50 đường Giảỉ Phóng. D. 75 phố Huế, 30 đường Giải Phóng. Với sự giúp đỡ của các giảng viên chuyên ngành, tác giả trực tiếp quan
- Giới thiệu bài Test và mục đích bài Test: - Phát câu hỏi thi và phiếu trả lời trắc nghiệm đối với phần thi nghe
sát và tiến hành test năng lực của 30 LHS Lào Trường CĐSP Yên Bái. Quá trình Test thực hiện theo các bước: hiểu và Đọc hiểu
- Phần thi Viết thí sinh làm bài vào giấy thi sau đó được 2 giảng viên
chuyên ngành Tiếng Việt Trường CĐSP Yên Bái tham gia chấm bài Phần thi Nói thí sinh có 10 phút chuẩn bị và 5 phút thuyết trình bài của mình. 2 giảng viên chuyên ngành Tiếng Việt Trường CĐSP Yên Bái tham gia coi thi và chấm thi.
Kết quả thi sau đó được nhập vào phần mềm Quest và xử lý, kết quả
------------------------------------ | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 1.0026 | 0.9986 | | 2 | 0.9305 | 1.2056 | | 3 | 0.9901 | 0.9968 | | 4 | 1.0585 | 0.7738 | | 5 | 1 | 1 | | 6 | 1.0023 | 0.998 | | 7 | 1.0007 | 1.0008 | | 8 | 0.9997 | 0.9998 | | 9 | 0.966 | 1.1225 | | 10 | 1.0013 | 0.9892 | | 11 | 0.9798 | 1.0934 | | 12 | 0.9999 | 1.0003 | | 13 | 1 | 1 | | 14 | 1 | 1 | | 15 | 1.0398 | 0.7988 | | 16 | 1.0683 | 0.3982 | | 17 | 0.9721 | 0.9681 | | 18 | 0.9591 | 0.9949 | | 19 | 1.1033 | 0.5371 | | 20 | 0.9263 | 0.9784 | | 21 | 1.0486 | 0.956 | | 22 | 1.0724 | 0.7217 | | 23 | 1.0071 | 0.8198 | | 24 | 1.1365 | 0.4494 | | 25 | 1.0004 | 1.0004 | -----------------------------------
55
phân tích được tổng hợp như sau: 3.1.1. Trình độ sơ cấp 3.1.1.1. Mức độ phù hợp của câu hỏi trong đề thi với mô hình Rasch Bảng 3.1.Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi(Infit và Outfit) của câu hỏi
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60
--------------+---------+---------+---------+---------+---------+--------
1 . * .
2 . * | .
3 . *| .
4 . | * .
5 . * .
6 . * .
7 . * .
8 . *| .
9 . * | .
10 . * .
11 . * | .
12 . *| .
13 . * .
14 . * .
15 . |* .
16 . | * .
17 . * | .
18 . * | .
19 . | * .
20 . * | .
21 . | * .
22 . | * .
23 . * .
24 . | * .
25 . * .
-------------------------------------------------------------------------
Bảng 3.2.Sự phù hợp của câu hỏi
Kết quả cho thấy đề thi chính thức phù hợp với mô hình Rasch, không
có câu hỏi nào ngoại lai, vượt ngoài khoảng cho phép 0.77 – 1.30 nên đề thi
chính thức đáng tin cậy để đo năng lực của người học.
3.1.1.2. Độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 3.3. Độ tin cậy
.771
25
Reliability Statistics
56
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Item Deleted
65.126
.755
Cau1
65.67
65.403
.767
Cau2
66.90
.772
67.513
Cau3
67.07
63.909
.752
Cau4
65.57
63.931
.758
Cau5
66.00
.772
65.168
Cau6
66.73
62.166
.749
Cau7
66.20
63.030
.748
Cau8
65.93
67.826
.766
Cau9
67.63
74.875
.702
Cau10
67.23
67.137
.770
Cau11
67.03
65.771
.766
Cau12
66.23
62.976
.759
Cau13
66.30
61.941
.745
Cau14
65.70
60.207
.742
Cau15
66.00
68.740
.717
Cau16
67.47
59.099
.737
Cau17
65.93
68.823
.769
Cau18
67.27
69.678
.712
Cau19
66.33
65.528
.757
Cau20
65.70
65.666
.762
Cau21
67.30
66.593
.766
Cau22
67.60
69.224
.761
Cau23
66.50
66.355
.769
Cau24
66.70
61.655
.754
Cau25
67.00
Chỉ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong lần thực nghiệm đề thi chính
thức có giá trị khá cao (Cronbach’s Alpha = 0.771), đề thi chính thức đủ điều
kiện được dùng để đo năng lực Nghe và Đọc tiếng Việt của thí sinh. Tuy vẫn
còn các câu hỏi số 3, 6 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến (Cronbach's
Alpha if Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài (Cronbach Alpha=
0,771)nhưng so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa xuất
hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể (trong khoảng
57
0.001), do vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này.
3.1.1.3. Độ phân biệt
Bảng 3.4. Độ phân biệt
Câu Độ phân biệt Câu Độ phân biệt Câu Độ phân biệt
C1
0.32219
C10
0.35524
C19
0.35445
C1
0.49845
C11
0.53102
C20
0.50427
C3
0.44085
C12
0.29243
C21
0.43261
C4
0.51511
C13
0.29018
C22
0.48744
C5
0.27134
C14
0.67975
C23
0.36495
C6
0.26584
C15
0.47388
C24
0.39876
C7
0.47388
C16
0.48738
C25
0.40634
C8
0.47762
C17
0.29153
C9
0.26584
C18
0.28675
Kết quả phân tích các câu hỏi trong đề thi chính thức có độ phân biệt nằm trong khoảng chp phép (0.25 – 0.75) nên đề thi chính thức thực sự tốt để phân biệt năng lực các thí sinh có năng lực cao với các thí sinh có năng lực thấp. 3.1.1.4. Sự phân bố độ khó câu hỏi trắc nghiệm với năng lực của thí sinh
Bảng 3.5 Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
NĂNG LỰC CAO
RẤT KHÓ
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
58
Thang năng lực cho thấy đề thi chính thức được phân bố khá chuẩn
theo mô hình Rasch: bộ câu hỏi phân bố từ dễ đến khó, kiểm tra hầu hết năng
lực của các thí sinh. Năng lực của thí sinh không đồng đều, tập trung nhiều ở
mức năng lực trung bình khá.
+ Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1: 3 SV Điểm 1,5: 4 SV
Điểm 1,75: 10 SV Điểm 2: 10 SV Điểm 2,25: 3
+ Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 2: 13 SV Điểm 2,25: 10 SV
Điểm 1: 2 SV Điểm 1,5: 3 SV Điểm 1,75: 2 SV
Kết quả chính thức:
Count Column N %
Khong Dat
7
23.3%
Ket Qua So Cap
Dat
23
76.7%
Bảng 3.6. Thống kê kết quả chính thức trình độ sơ cấp
Như vậy có 23/30SV đạt trình độ tiếng Việt sơ cấp
3.1.2. Trình độ trung cấp
CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 1.0121 | 0.976 | | 2 | 1.0003 | 1.0004 | | 3 | 0.9999 | 1 | | 4 | 1.0743 | 0.9832 | | 5 | 1.0029 | 0.9851 | | 6 | 1.0076 | 0.9577 | | 7 | 1 | 1 | | 8 | 1.0005 | 0.9981 | | 9 | 1.0092 | 1.0023 | | 10 | 0.9687 | 1.0762 | | 11 | 0.9947 | 1.0077 | | 12 | 1.0174 | 0.988 | | 13 | 0.9992 | 1 | | 14 | 1.0134 | 0.9611 |
59
3.1.2.1. Mức độ phù hợp của các câu hỏi trong đề thi với mô hình Rasch Bảng 3.7.Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
| 15 | 1.0029 | 0.9904 | | 16 | 1.0052 | 0.9317 | | 17 | 1.0156 | 0.6642 | | 18 | 1.0271 | 0.9734 | | 19 | 1.0481 | 0.3182 | | 20 | 1.0199 | 0.876 | | 21 | 1.1787 | 0.5109 | | 22 | 1.0219 | 0.9111 | | 23 | 1.1186 | 0.4223 | | 24 | 1.0638 | 0.9094 | | 25 | 0.9198 | 0.8562 -----------------------------------------------
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60
-------------+--------+--------+--------+--------+--------+---------+--
1 . * .
2 . * .
3 . *| .
4 . | * .
5 . * .
6 . * .
7 . * .
8 . * .
9 . * .
10 . * | .
11 . *| .
12 . * .
13 . *| .
14 . * .
15 . * .
16 . * .
17 . * .
18 . |* .
19 . | * .
20 . * .
21 . | * .
22 . |* .
23 . | * .
24 . | * .
25 . * | .
------------------------------------------------------------------------
Bảng 3.8.Sự phù hợp của câu hỏi
60
Kết quả cho thấy đề thi chính thức phù hợp với mô hình Rasch, không
có câu hỏi nào ngoại lai, vượt ngoài khoảng cho phép 0.77 – 1.30 nên đề thi
chính thức đáng tin cậy để đo năng lực của người học.
3.1.2.2. Độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 3.9. Độ tin cậy
.733
25
Reliability Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.727 .741
Cau1 Cau2
42.234 41.752
75.80 76.80
Cau3 Cau4
39.154 41.252
77.53 75.70
.721 .720 .747
Cau5 Cau6
.703
44.616 35.857
76.07 76.93
Cau7
41.013
76.23
.729 .737
Cau8 Cau9
.715
43.275 38.654
75.97 77.63
.699 .736
Cau10 Cau11
36.626 41.085
76.83 77.53
.744 .738
Cau12 Cau13
42.731 42.944
76.40 76.23
.736
Cau14
43.666
75.70
Cau15 Cau16
.729 .734
41.964 42.395
75.97 77.47
.728 .736
Cau17 Cau18
40.892 40.489
75.93 78.17
Cau19 Cau20
.728 .700
42.230 37.789
76.67 75.93
Cau21
.716
40.395
75.87
Cau22 Cau23
.718 .702
39.413 38.093
76.03 75.90
Cau24 Cau25
.727 .698
41.620 37.637
76.03 75.87
Chỉ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong lần thực nghiệm đề thi chính
thức có giá trị khá cao (Cronbach’s Alpha = 0.733), đề thi chính thức đủ điều
kiện được dùng để đo năng lực Nghe và Đọc tiếng Việt của thí sinh. Tuy vẫn
61
còn các câu hỏi số 2, 5, 8, 11, 13,14, 18 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa
biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn độ tin cậy của cả bài
(Cronbach Alpha= 0,733) nhưng so với các chuẩn đánh giá khác, những câu
hỏi này chưa xuất hiện vấn đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể
(trong khoảng 0.003 đến 0.014), do vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này.
3.1.2.3. Độ phân biệt
Bảng 3.10. Độ phân biệt
Câu
Độ phân biệt
Câu
Độ phân biệt
Độ phân biệt
Câu
C1
0.27860
C10
C19
0.32515
0.58876
C1
0.29026
C11
C20
0.32515
0.37640
C3
0.15061
C12
C21
0.37337
0.37497
C4
0.34454
C13
C22
0.32554
0.46728
C5
0.33967
C14
C23
0.39399
0.56298
C6
0.43488
C15
C24
0.28636
0.27934
C7
0.30592
C16
C25
0.25356
0.52203
C8
0.29150
C17
0.46550
C9
0.27001
C18
0.29309
Kết quả phân tích các câu hỏi trong đề thi chính thức có độ phân biệt nằm trong khoảng cho phép (0.25 – 0.75) nên đề thi chính thức thực sự tốt để phân biệt năng lực các thí sinh có năng lực cao với các thí sinh có năng lực thấp. 3.1.2.4. Sự phân bố độ khó câu hỏi trắc nghiệm với năng lực của thí sinh Bảng 3.11. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
62
Thang năng lực cho thấy đề thi chính thức được phân bố khá chuẩn theo mô hình Rasch: bộ câu hỏi phân bố từ dễ đến khó, kiểm tra hầu hết năng lực của các thí sinh. Năng lực của thí sinh không đồng đều, tập trung nhiều ở mức năng lực trung bình khá. + Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 6 SV Điểm 2: 7 SV
Điểm 1: 9 SV Điểm 1,5: 8 SV + Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 10 SV Điểm 2: 5 SV
Điểm 1: 8 SV Điểm 1,5: 7 SV Kết quả chính thức:
Count
Column N %
Khong Dat
16
53.3%
Ket Qua Trung Cap
Dat
14
46.7%
Bảng 3.12. Thống kê kết quả chính thức trình độ trung cấp
Như vậy có 14/30SV đạt trình độ tiếng Việt trung cấp
3.1.3. Trình độ cao cấp
Bảng 3.13. Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 0.9739 | 1.0293 | | 2 | 0.9989 | 0.9924 | | 3 | 0.9857 | 0.9474 | | 4 | 1.0061 | 0.9821 | | 5 | 1.0105 | 0.9447 | | 6 | 1.0055 | 0.9849 | | 7 | 0.9697 | 0.9849 | | 8 | 1 | 1 | | 9 | 1.0057 | 0.9794 | | 10 | 1.0145 | 0.9503 | | 11 | 1.0035 | 0.9649 | | 12 | 1.0096 | 0.9356 | | 13 | 0.9877 | 0.9834 | | 14 | 0.9973 | 1.0016 | | 15 | 1.0026 | 0.9766 | | 16 | 0.9874 | 0.9467 | | 17 | 0.9885 | 0.9805 | | 18 | 1.0381 | 0.7657 | | 19 | 1.0532 | 0.6571 |
63
3.1.3.1.Mức độ phù hợp của các câu hỏi trong đề thi với mô hình Rasch
| 20 | 1.0043 | 0.839 | | 21 | 1.0501 | 0.8086 | | 22 | 1.0469 | 0.8447 | | 23 | 0.9559 | 1.0094 | | 24 | 0.967 | 1.1416 | | 25 | 1.0545 | 1.0117 | ----------------------------------- Bảng 3.14. Sự phù hợp của câu hỏi
.63 .71 .77 .83 1.00 1.20 1.33 1.40 1.60
--------------+---------+---------+---------+---------+---------+--------
1 . * | .
2 . *| .
3 . *| .
4 . * .
5 . * .
6 . * .
7 . * | .
8 . *| .
9 . * .
10 . * .
11 . * .
12 . * .
13 . *| .
14 . *| .
15 . * .
16 . *| .
17 . *| .
18 . |* .
19 . | * .
20 . * .
21 . | * .
22 . | * .
23 . * | .
24 . * | .
25 . | * .
-------------------------------------------------------------------------
Kết quả cho thấy đề thi chính thức phù hợp với mô hình Rasch, không
có câu hỏi nào ngoại lai, vượt ngoài khoảng cho phép 0.77 – 1.30 nên đề thi
chính thức đáng tin cậy để đo năng lực của người học.
64
3.1.3.2. Độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
Bảng 3.15. Độ tin cậy
.767
25
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cau1
71.17
65.592
.749
Cau2
71.20
67.062
.755
.768
Cau3
72.40
67.766
Cau4
73.23
68.047
.763
Cau5
71.07
63.651
.743
Cau6
71.50
64.328
.751
Cau7
72.23
66.599
.770
Cau8
71.70
63.666
.747
Cau9
71.43
64.806
.748
Cau10
71.90
66.300
.760
.772
Cau11
72.57
69.495
Cau12
71.73
63.168
.746
Cau13
71.80
60.234
.737
Cau14
71.20
64.028
.746
Cau15
71.50
61.224
.738
Cau16
72.87
67.223
.766
Cau17
71.43
60.875
.737
Cau18
71.13
75.016
.761
Cau19
71.43
70.047
.776
Cau20
71.83
70.489
.767
Cau21
71.77
70.254
.755
Cau22
71.27
62.478
.738
Cau23
72.67
69.747
.759
.781
Cau24
72.93
69.926
Cau25
72.03
70.240
.757
Chỉ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong lần thực nghiệm đề thi chính
thức có giá trị khá cao (Cronbach’s Alpha = 0.767), đề thi chính thức đủ điều
kiện được dùng để đo năng lực Nghe và Đọc tiếng Việt của thí sinh. Tuy vẫn
còn các câu hỏi số 3, 11, 24 có giá trị Cronbach’s Alpha nếu xóa biến
(Cronbach's Alpha if Item Deleted)lớn hơn độ tin cậy Cronbach’s Alpha
nhưng so với các chuẩn đánh giá khác, những câu hỏi này chưa xuất hiện vấn
65
đề gì, hơn nữa giá trị lớn hơn cũng không đáng kể (trong khoảng 0.001 đến
0.014), do vậy vẫn có thể sử dụng các câu hỏi này.
3.1.3.3. Độ phân biệt
Bảng 3.16. Độ phân biệt
Câu
Độ phân biệt
Câu
Độ phân biệt
Độ phân biệt
Câu
C1
0.53717
C10
0.35811
C19
0.64847
C1
0.42262
C11
0.34476
C20
0.51712
C3
0.58214
C12
0.43950
C21
0.52089
C4
0.36232
C13
0.28713
C22
0.49595
C5
0.42109
C14
0.53321
C23
0.65233
C6
0.27707
C15
0.29012
C24
0.56556
C7
0.29235
C16
0.41943
C25
0.39072
C8
0.43256
C17
0.52884
C9
0.51421
C18
0.60036
Kết quả phân tích các câu hỏi trong đề thi chính thức có độ phân biệt nằm trong khoảng chp phép (0.25 – 0.75) nên đề thi chính thức thực sự tốt để phân biệt năng lực các thí sinh có năng lực cao với các thí sinh có năng lực thấp. 3.1.3.4. Sự phân bố độ khó câu hỏi trắc nghiệm với năng lực của thí sinh
Bảng 3.17. Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi
RẤT KHÓ
NĂNG LỰC CAO
RẤT DỄ
NĂNG LỰC THẤP
66
Thang năng lực cho thấy đề thi chính thức được phân bố khá chuẩn theo mô hình Rasch: bộ câu hỏi phân bố từ dễ đến khó, kiểm tra hầu hết năng lực của các thí sinh. Năng lực của thí sinh không đồng đều, tập trung nhiều ở mức năng lực trung bình khá. + Phần thi viết: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,5: 13 SV Điểm 2: 7 SV
Điểm 0,5: 1 SV Điểm 1: 9 SV + Phần thi nói: Điểm tối đa là 2,5 điểm trong đó
Điểm 1,75: 5 SV Điểm 2: 2 SV
Điểm 1: 10 SV Điểm 1,5: 13 SV Kết quả chính thức:
Count Column N %
Khong Dat
21
70%
Ket Qua Cao Cap
Dat
9
30%
Bảng 3.18. Thống kê kết quả chính thức
Như vậy có 9/30SV đạt trình độ tiếng Việt cao cấp
3.2. Đề xuất đổi mới PPDH tiếng Việt cho HS Lào ở Trƣờng CĐSP Yên Bái
Thực ra việc dạy và học tập ngôn ngữ thứ hai có rất nhiều giải pháp
khác nhau. Mỗi giải pháp đều có tính tích cực và có những hạn chế nhất định.
Không có giải pháp nào mang tính toàn diện. Căn cứ trên cơ sở thực tiễn dạy
và học tiếng Việt cho LHS Lào tại Yên Bái và quá trình tiếp cận khung năng
lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Đề tài đề xuất các phương pháp
nâng cao năng lực tiếng Việt cho LHS Lào gồm 4 phương pháp sau:
3.2.1. Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ.
Phân tích ngôn ngữ là phương pháp được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, học sinh phát hiện ra các hiện tượng ngôn ngữ nhất định từ các
ngữ liệu để phát hiện ra những đặc trưng của chúng. Phương pháp phân tích
ngôn ngữ được sử dụng trong tất cả các phần học tiếng Việt từ phần ngữ âm,
67
từ vựng, ngữ pháp đến thực hành văn bản (nói, viêt).
Tuỳ thuộc mức độ và mục đích phân tích mà phương pháp phân tích ngôn
ngữ có thể tiến hành theo các mức độ khác nhau như: quan sát ngôn ngữ (là giai
đoạn đầu trong quá trình phân tích ngôn ngữ nhằm tìm những điểm giống và khác
nhau được sắp xếp theo một trật tự nhất định vì ngôn ngữ là một hệ thống).
3.2.1.1. Phương pháp phân tích ngữ âm
* Nói về âm tiếng Việt: Tiếng Việt của chúng ta gần như âm nào chữ
ấy (trừ trường hợp ngoại lệ: Như âm Zờ viết bằng hai con chữ: D và Gi; âm
Cờ viết bằng 2 con chữ C và K) còn lại hầu như âm nào chữ ấy. Vì thế người
dạy phải chú ý phương pháp phân tích ngôn ngữ để tập âm cùng bảng chữ cái
cho người học ngay từ bài học đầu tiên.
* Nói Về âm tiết tiếng Việt: Âm tiết tiếng Việt có cấu tạo thành 3 bộ
phận rõ ràng: Phần âm đầu- Phần vần- Phần thanh điệu
Thanh điệu
Âm Vần
Vì thế người dạy phải chú ý phương pháp phân tích ngôn ngữ ghép âm
đánh vần. Người học mới tiếp thu được và phát triển nhanh năng lực “Tiếng”
hay còn gọi là năng lực về “Âm tiết”
3.2.1.2. Phương pháp phân tích từ vựng
Trong kho từ vựng tiếng Việt có loại từ đơn tiết (1 âm tiết) và từ đa tiết
(từ 2 âm tiết trở lên). Người nước ngoài nói chung, LHS Lào nói riêng khi học
rất dễ nhầm lẫn âm tiết với từ đơn tiết.
Từ đa tiết có từ ghép phân nghĩa và từ ghép chính phụ. Ví dụ từ ghép
phân nghĩa: “Quần áo”, ở đây “quần” và “áo” hai nghĩa khác nhau tương bằng
hợp lại chứ không có nghĩa “quần” hơn “áo” và ngược lại. Từ ghép chính phụ
là từ ghép có 1 thành tố chính đi trước còn thành tố phụ đi sau luôn biến đổi.
Ví dụ: “Máy bay”, “Máy cày”, “Máy bừa”, “Máy xúc”, “Máy bơm”. ở đây
“Máy” là thành tố chính. Nếu người dạy chú ý phương pháp phân tích từ
vựng tốt, sinh viên sẽ nhanh chóng phát triển vốn từ vựng sẽ tham gia vào
68
việc giao tiếp tốt hơn.
3.2.1.3. Phương pháp phân tích ngữ pháp
Ngữ pháp tiếng Việt không quá phức tạp. Người dạy không nên quan
trọng hóa quá mức như: “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”
khiến người học tự ty và lúng túng khi phân biệt cấu trúc cú pháp thành phần
câu trong giao tiếp “Họ bơi trong bể ngữ pháp không bước lên được”. Thực
ra xét về phân loại câu tiếng Việt có các loại câu sau đây:
- Câu đơn có 2 loại: Câu đơn bình thường cấu trúc 1 thành phần: Chủ ngữ
và vị ngữ ví dụ: “Thầy giáo ấytâm đức lắm”. Câu đơn đặc biệt không phân biệt
được chủ ngữ vị ngữ. Ví dụ: Mây! Mƣa! Mịt mùng!(Nguyễn Công Hoan)
- Câu ghép có 2 loại: Câu ghép chuỗi hay còn gọi là câu ghép đẳng lập
(gồm hai câu đơn trở lên ghép lại. Ví dụ: “Bố tôi là thầy giáo, mẹ tôi là nông
dân...”. Câu ghép chặt hay còn gọi là câu ghép có mối quan hệ có 2 về không
thể bỏ vế nào. Ví dụ “Vì trười mưa nên chúng tôi nghỉ học.”
- Còn các tiểu tiết nhỏ về ngữ pháp như phân loại chức năng câu: Câu
khẳng định, câu phủ định, câu hỏi, câu nghi vấn, câu cảm thán... Sinh viên sẽ biết
dần dần. Thật đơn giản nếu chúng ta so sánh với ngữ pháp tiếng Anh, tiếng Nga.
3.2.1.4. Phương pháp phân tích văn bản.
Văn bản có nhiều loại và có những đặc trưng khác nhau nhưng cấu trúc
văn bản thường có 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết thúc. Mỗi phần có thể có
một đoạn văn hoặc nhiều đoạn văn song mỗi đoạn văn phải chứa một tiểu chủ
đề. Các tiểu chủ đề liên kết tạo thành chủ đề lớn của văn bản.
Tóm lại phương pháp phân tích có thể coi là phương pháp số 1 trong
quá trình giảng dạy để nâng cao năng lực ngôn ngữ tiếng Việt cho LHS Lào.
Nếu thực tốt phương pháp này năng lực ngôn ngữ của sinh viên sẽ cập chuẩn
khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài.
3.2.2. Phƣơng pháp coi trọng giao tiếp trong và ngoài lớp học.
3.2.2.1. Giao tiếp trong lớp học
Phương pháp giao tiếp là phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh vận
69
dụng những tri thức sơ giản đã học vào việc thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp
cụ thể bằng tiếng Việt. Thực hiện phương pháp giao tiếp, giáo viên cần chú ý:
Tạo các tình huống kích thích nhu cầu giao tiếp ở sinh viên. Giúp sinh viên
định hướng hoạt động giao tiếp nói hoặc viết của mình như: nói, viết cho ai?
nói, viết về cái gì? nói, viết trong hoàn cảnh nào ?... Hướng dẫn sinh viên sử
dụng ngôn ngữ, kĩ năng diễn đạt của mình để tạo ra lời nói, viết hoàn chỉnh
trong giao tiếp.
Hướng dẫn sinh viên đánh giá, nhận xét, bổ sung cho hoàn thiện…
Ví dụ: Trong các bài dạy hội thoại trong lớp đều có hoàn cảnh giao tiếp
cụ thể . Giáo viên có thể dựa vào mẫu đó để chuyển hoàn cảnh giao tiếp mới
để sinh viên vận dụng sáng tạo. Qua đó sinh viên có thể tự nhận xét được khả
năng của mình và của bạn.
3.2.2.2. Giao tiếp ngoài không gian lớp học.
Dạy học ngoài không gian lớp học là sử dụng không gian sư phạm của
trường, sử dụng môi trường sống sôi động của cộng đồng làm phương tiện
dạy những nội dung học tập chính khoá.
Ví dụ
- Tổ chức câu lạc bộ tiếng Việt. Kết bạn với người Việt Nam
- Sinh hoạt văn nghệ, sân khấu dân gian, kịch nói.
- Tham quan danh lam thắng cảnh, đền chùa, siêu thị, chợ...
Nội dung dạy học ở ngoài lớp phải được giáo viên soạn thành các
nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể gửi đến sinh viên và phải hướng dẫn sinh viên cách
làm để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Sau đó viết thành văn bản nói hoặc văn
bản viết.
3.2.3. Phƣơng pháp kết hợp học tập ngôn ngữ với học tập văn hóa
Nói về văn hóa Giáo sư Trần Ngọc Thêm có định nghĩa:
“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.
70
con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
Theo định nghĩa này văn hóa có 2 bộ phận cơ bản:
Bộ phận văn hóa vật chất
Bộ phân văn hóa tinh thần
Hai bộ phận này được gắn bó với nhau mật thiết. Ngôn ngữ thuộc bộ
phân văn hóa tinh thần. Trước hết ngôn ngữ gắn liền với bộ phận văn hóa tinh
thần như tín ngưỡng tập tục, âm nhạc, múa hát, lễ hội....Vì thế dạy học ngôn
ngữ tiếng Việt cho sinh viên Lào cần gắn liền với nếp cảm nếp nghĩ suy của
tinh thần người Việt.
Từ đây sinh viên Lào mới hiểu hết được những giá trị, ý nghĩa của
ngôn ngữ tiếng Việt. Mặt khác còn phải gắn ngôn ngữ một bộ phận của văn
hóa tinh thần với văn hóa vật chất như: nhà cửa, trường học, bệnh viện, đường
xá, cầu cống công trình văn hóa công viên, đình chùa miếu mạo...để sinh viên
hiểu nghĩa biểu vật biểu niệm của từ...
3.2.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực tiếng Việt thường xuyên
Kiểm tra đánh giáthường xuyên là một phương pháp không thể thiếu
được trong quá trình dạy học tiếng Việt cho sinh viên Lào. Kiểm tra đánh giá
năng lực thường xuyên được đặt ra như một phương pháp có nghĩa là:
Công tác kiểm tra đánh giá ở đây phải được thực hiện trên một nguyên
tắc nhất định, có phương pháp thực hiện. (Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra
định kì, kiểm tra tổng kết), có tổ chức thực hiện nghiêm túc, không tùy tiện.
Cách thức tiến hành thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực ngôn ngữ tiếng Việt
của sinh viên dựa vào khung đánh giá chuẩn tiếng Việt dùng cho người nước
ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đặc biệt công tác kiểm tra đánh giá phải được thực hiện trong môi
71
trường giáo dục phát triển.
Kiểm tra đánh giá để động viên, kích thích, ghi nhận kết quả trong quá
trình quả học tập của sinh viên. Từ đó phân loại được kết quả học tập của sinh
72
viên trong một khóa học mang tính khoa học chính xác.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra ở phần đầu của luận văn: Năng lực
tiếng Việt của LHS Lào Trường CĐSP Yên Báikhông đồng đều. Có nhóm SV
đạt trình độ sơ cấp, có nhóm SV đạt trình độ trung cấp và có nhóm SV đạt
được trình độ cao cấp theo khung năng lực tiếng Việtdành cho người nước
ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đề tài xây dựng bộ công cụ với các hình thức thi khác nhau: Nghe hiểu
và chọn đáp án đúng, đọc hiểu và chọn đáp án đúng, nói về chủ đề được cho
sẵn, viết về nội dung được yêu cầu. Bộ công cụ được xây dựng dựa theo
khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Qua bài thi, đề tài
nhận thấy năng lực nhận thức, tư duy của các em khá tốt. Các em đều hiểu nội
dung yêu cầu của bài thi và kết quả đạt được của các em đạt từ bậc 1 đến bậc
6 theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Có 23/30 SV
đạt trình độ sơ cấp (bậc 1,2), 14/30 SV đạt trình độ trung cấp (bậc 3,4), 9/30
Sv đạt trình độ cao cấp (bậc 5,6).
Như vậy, giả thuyết mà đề tài đưa ra là hoàn toàn thuyết phục.
2. Khuyến nghị
Để việc dạy tiếng Việt cho LHS Lào có hiệu quả cao hơn, không mang
tính hình thức và đi vào chiều sâu, đề tài mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị
như sau:
2.1. Đối với nhà Trƣờng
- Cần phân loại đầu vào theo trình độ sinh viên.
- Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình (tài liệu học tập
cho sinh viên) phải dựa vào khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước
ngoài của (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Phòng Khảo thí trung tâm đảm bảo chất lượng giáo dục của Trường
cần đánh giá năng lực của sinh viên trên cơ sở khung năng lực tiếng Việt dùng
73
cho người nước ngoài. Kết quả bài kiểm tra, bài thi của sinh viên có thể được
thực hiện phân tích bằng phần mềm SPSS, Quest, Conquest.
2.2. Đối với Khoa chuyên môn
Cần xây dựng kế hoạch giảng dạy môn Tiếng Việt hợp lý hơn; Trong
đó có định rõ thời gian học trên lớp, thời gian tự học, thời gian học tập ngôn
ngữ qua câu lạc bộ tiếng Việt, tham quan thực tiễn, văn hóa lễ hội…
Nguồn tài liệu hướng dẫn giảng dạy cho giảng viên phải đồng bộ với
giáo trình của sinh viên do nhà trường biên soạn.
Cần tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, sân chơi múa hát, câu lạc bộ
tiếng Việt cho LHS Lào trong đó có cả sinh viên Việt Nam và giảng viên Việt
Nam tham gia.
2.3. Đối với giảng viên
Giảng viên trước hết phải yêu nghề, tận tâm tận lực, chú trọng giảng
dạy, chỉnh sửa cách phát âm cho sinh viên ngay từ những bài học đầu tiên của
năm học thứ nhất, dần cung cấp từ mới theo chủ đề, theo các bài đọc hiểu, bài
nói. Tăng sự tự tin cho sinh viên trong các giờ thực hành nói. Đặc biệt tạo cơ
hội nhiều hơn, khuyến khích sinh viên trao đổi, thảo luận nhóm và thuyết
trình trước lớp theo các chủ đề khác nhau.
Sau mỗi lần kiểm tra đánh giá năng lực ngôn ngữ của sinh viên, giáo
viên cần phản ánh nhanh chóng và kịp thời kết quả cho khoa chuyên môn và
sinh viên. Điều này không chỉ giúp ích cho sinh viên xác định trình độ, năng
lực của mình, có kế hoạch điều chỉnh phương pháp học tập mà còn giúp cho
giáo viên có chiến lược bồi dưỡng, hỗ trợ phát triển những năng lực tiềm ẩn của
sinh viên.
Trong quá trình giảng dạy giảng viên cần chú ý đối chứng cách diễn
đạt, cấu trúc ngữ pháp ngôn ngữ tiêng Việt với ngôn ngữ tiếng Lào để sinh
viên hiểu sâu và chắc khi hành tự văn bản nói cũng như văn bản viết.
3. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
3.1. Hạn chế của nghiên cứu
74
Trong nghiên cứu đề tài đã hình thành nên phương pháp đánh giá năng
lực tiếng Việt cho LHS Lào Trường CĐSP Yên Bái. Tuy nhiên, trong quá
trình nghiên cứu đề tài đã gặp phải một số hạn chế sau:
Đề tài còn chưa nghiên cứu sự khác biệt giữa các yếu tố như: giới tính,
quê quán, chuyên ngành, năm học…Các câu hỏi còn có thể được phân tích sự
thiên kiến giữa các nhóm sinh viên trong các nghiên cứu sâu hơn.
Từ những hạn chế trên các đề tài sau có thể vận dụng đánh giá năng lực
tiếng Việt cho phù hợp với cơ sở đào tạo của mình, đồng thời khắc phục các
hạn chế mà đề tài này gặp phải.
3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
- Nghiên cứu cần được mở rộng, tiến hành thực hiện ở nhiều trường
cao đẳng đại học. Vì sau khi học tiếng Việt ở Trường CĐSP Yên Bái các em
sinh viên Lào tiếp tục đi vào học nghề ở các trường chuyên nghiệp tại Việt
Nam trong khi đó trình độ tiếng Việt ở mức cao cấp các em còn rất thấp cho
nên việc tiếp cận ngôn ngữ chuyên ngành sẽ còn hạn chế.
- Nghiên cứu không chỉdành cho LHS Lào nói riêng mà còn có thể áp
75
dụng cho sinh viên người nước ngoài học tiếng Việt nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư 17/2015/TT-BGDĐT Khung
năng lực tiếng Việt của người nước ngoài.
2. Bùi Mạnh Hùng (2016), Mấy vấn đề về xây dựng chương trình tiếng
Việt cho người nước ngoài theo mô hình phát triển năng lực, Tạp chí
khoa học ĐHSP TPHCM.
3. M. Canale, Swain,M, ( 1980), Theoritical basis of communicative
approaches to second language teaching and testing, Applied
Linguistics, tr. 1– 47.
4. Chomsky Noam (1965),Aspects of the theory of syntax,Cambridge:
M.I.T. Press.
5. J Cummins (1984), Wanted: A theoretical framework for relating
language proficiency to academic achievement among bilingual
students, In C, Rivera (ed.) Language Proficiency and Âcdemic
chievement. Clevedon, England: Multilingual Matters, tr. 2 - 19.
6. Hoàng Thế Biên (2013), Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt cho
Lưu học sinh Lào tại tỉnh Yên Bái, tr. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh, .
7. D.H Hymes (1966), Two types of linguistic relativity, In BrightW.
Sociolinguistics. The Hague: Mouton, tr. 114–158.
8. W Kouwenhoven (2010), Competence-based curriculum development
in higher education: Some African experiences, Amsterdam, the
Netherlands: VU University Press, tr. 126-146.
9. Lyle F. Bachman (1990), Fundamental Considerations in Language
Testing, Oxford University Press.
10. Nguyễn Đức Chính (2010),Bài giảng Đo lường và Đánh giá trong
76
giáo dục, http://baigiang.violet.vn/present/same/entry_id/3874176
11. Nguyễn Kim Dung (2006),Đánh giá và kiểm tra thi cử trong giáo dục
12. Nguyễn Văn Tụ (2009), Bàn thêm về cái đích của dạy- học
Việt Nam, http://www.ier.edu.vn/content/view/75/162/
ngoại ngữ theo quan điểm giao tiếp- cá thể hóa, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số2, tr31.
13. Nguyến Quốc Việt (2009), Đánh giá kết quả học tập theo định
hướng năng lực hành nghề của học sinh trong các cơ sở dạy nghề, Tạp
chí Khoa học Giáo dục, số36.
14. Phạm Xuân Thanh (2011), Lý thuyết đo lường và đánh giá trong giáo
dục,Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
15. T.Lobanova & Yu. Shunin (2008), Competence- based education- a
common European strategy, Education technologies, Information
Systems Management Institute.
16. Trần Đình Bình (2012), Đánh giá năng lực ngoại ngữ theo đường
hướng giao tiếp hành động,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,số 28, tr. 90-
99.
17. W. James Popham (1999), Where Large Scale Educational
Assessment Is Heading and Why It Shouldn't, Educational
Measurement: Issues and Practice, tr. 13-17.
18. Wiggins & McTighe (1998),Educative assessment: Designing
assessments to inform and improve student performance. San
77
Francisco: Jossey-BassPublishers.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bài thi đánh giá năng lực tiếng Việt
1.1. Bài thi dành cho trình độ sơ cấp
Phần 1: NGHE HIỂU
Thời gian: 15 phút
(Tính cả thời gian nghe và điền đáp án vào phiếu trả lời)
Số câu hỏi: 15
Nghe và chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Vợ của anh trai bạn gọi là gì?
A. Chị gái
B. Chị họ
C. Chị dâu
D. Em dâu
Câu hỏi 2: Xin lỗi, anh sinh năm 1983 có phải không?
A. Vâng! Anh ta sinh năm 1983.
B. Vâng! Tôi sinh năm 1983.
C. Vâng! Anh ấy sinh năm 1983.
D. Vâng! Chị sinh năm 1983.
Câu hỏi 3: Bao giờ em sang Việt Nam thực tập tiếng Việt?
A. Em sang Việt Nam thực tập Tiếng Việt 2 tuần.
B. Em sang Việt Nam thực tập Tiếng Việt cách đây 5 tuần.
C. Hai tháng nữa em sẽ sang Việt Nam thực tập Tiếng Việt.
D. Tôi sang Việt Nam thực tập tiếng Việt năm ngoái.
Câu hỏi 4: Xin lỗi, chị từ đâu đến đây ạ?
A. Tôi từ Viêng Chăn đến đây.
B. Tôi từ Viêng Chăn đến đấy.
C. Tôi đến đấy từ Viêng Chăn.
D. Anh đến từ Viêng Chăn.
78
Câu hỏi 5: Em đang là sinh viên năm thứ mấy?
A. Em đang là sinh viên năm thứ 3.
B. Sinh viên năm thứ 3 là em.
C. Năm thứ 3 em đang là sinh viên.
D. Năm thứ 2 em là sinh viên.
Câu hỏi 6: Xin lỗi, anh là ngƣời nƣớc nào?
A. Tôi là người Lào.
B. Tôi là người đến từ nước Lào.
C. Tôi là người của nước Lào.
D. Tôi là người của nước Việt Nam.
Câu hỏi 7: Gia đình sống gần nhà của bạn gọi là gì?
A. Gọi là bạn.
B. Gọi là họ hàng.
C. Gọi là hàng xóm.
D. Gọi là anh em.
Câu hỏi 8: Ngƣời bạn cùng sống với bạn trong một phòng gọi là gì?
A. Gọi là bạn cùng học chung phòng.
B. Gọi là bạn sống cùng phòng.
C. Gọi là bạn trong phòng.
D. Gọi là bạn bè.
Nghe và chọn đáp án cùng nghĩa với câu hội thoại ngắn
Câu hỏi 9: “Anh cứ đi trƣớc đi, lát nữa tôi đi bằng xe buýt cũng đƣợc”.
A. Anh cứ đi trước đi, lát nữa tôi được đi bằng xe buýt.
B. Anh cứ đi trước đi, lát nữa tôi cũng đi bằng xe buýt.
C. Anh đi trước đi, lát nữa tôi sẽ đi bằng xe buýt.
D. Chị đi trước đi, tôi sẽ đi bằng xe taxi.
Câu hỏi 10: “Tôi có biết anh Kham-xay nào đâu”.
A. Tôi có biết anh Khăm-xay nào đó.
B. Tôi mới quen anh Khăm-xay gần đây.
79
C. Tôi không biết anh Khăm-xay nào cả.
D. Em không biết ai là Khăm – xay.
Câu hỏi 11: “Hình nhƣ anh ấy đã li hôn rồi?”
A. Người ta bảo tôi anh ấy li hôn rồi.
B. Tôi được biết là anh ấy li hôn rồi.
C. Cũng có thể anh ấy li hôn rồi thì phải?
D. Anh ấy chưa li hôn đâu.
Câu hỏi 12: “Nhà bạn ấy nghèo thế, lấy đâu ra tiền mà học đại học”.
A. Nhà bạn ấy nghèo thế, làm sao có tiền mà học đại học.
B. Nhà bạn ấy nghèo lắm, phải có đủ tiền mới học đại học.
C. Nhà bạn ấy nghèo thế, phải vay tiền đâu ra để học đại học.
D. Nhà bạn ấy rất nghèo nhưng vẫn cố vay tiền để đi học.
Câu hỏi 13: “Chắc chắn hôm qua tôi nói điều ấy với bạn rồi!”
A. Điều ấy hôm qua tôi đã nói với bạn rồi!
B. Điều ấy tôi nói với bạn rồi nhỉ?
C. Hình như tôi đã nói điều ấy với bạn rồi?
D. Tôi chưa nói điều đó với bạn đâu.
Nghe hội thoại và trả lời câu hỏi
Hội thoại 1
- Su-đa-von: Chào anh Khăm- muồn, anh có khỏe không?
- Khăm- muồn: Cảm ơn Su-đa-von. Tôi vẫn khoẻ. Còn em, dạo này thế
nào, công việc, gia đình ra sao?
- Su-đa-von: Cảm ơn anh, em khỏe, công việc của em vẫn bình thường,
gia đình em bố mẹ và anh em đều khỏe cả anh ạ.
Câu hỏi 14: Su-đa-von thể hiện thái độ nhƣ thế nào khi gặp Khăm-
muồn?
A. Su-Đa-von vui vẻ hỏi về sức khỏe, công việc, gia đình Khăm Muồn.
B. Su-đa-von rất vui vẻ khi gặp Khăm-muồn.
80
C. Su-đa-von rất vui vẻ, chào và hỏi thăm về sức khỏe Khăm-muồn.
D. Khăm – muồn vui vẻ khi gặp Su – đa - von
Hội thoại 2
- Chăn Thạ Vông: Gần đây có bưu điện nào không anh Khăm sỷ?
- Khăm sỷ: Có. Gần siêu thị Vincom có một bưuđiệnnhỏ.
- Chăn Thạ Vông: Siêu thị Vincom ở đâu ạ?
- Khăm Sỷ: Em cứ đi thẳng đường Điện Biên. Đến ngã tư rẽ trái, em đi
tiếp khoảng năm trăm mét nữa. Siêu thị Vincom ở bên phải. Bưu điện ở bên trái
đối diện với siêu thị.
- Chăn-thạ-vông: À!Em nhớ ra rồi. Có phải đi về phía nhà ga xe lửa phải
không anh?
- Khăm-sỷ: Đúng rồi đấy! Nhưng đến ngã tư em phải nhớ rẽ trái trước khi
đến nhà ga đấy nhé!
- Chăn-thạ-vông: Vâng ạ! Cảm ơn anh.
Câu hỏi 15: Chăn-thạ-vông muốn tìm đến địa chỉ nào?
A.Chăn-thạ-vông muốn tìm đến siêu thị Vincom.
B. Chăn-thạ-vông muốn tìm đến bưu điện.
C. Chăn-thạ-vông muốn tìm đến một ngã tư đường Điện Biên.
D. Chăn-thạ-vông muốn đi đến chợ ga.
Phần 2: ĐỌC HIỂU
Thời gian: 20 phút
Số câu hỏi: 10 câu
Bài đọc: Đọc bài dƣới đây và trả lời từ câu hỏi 16 đến câu hỏi 25
(1). Bạn tôi, Su-lát-đa là người Lào. Chị ấy sống và làm việc ở Hà Nội
đã hơn 10 năm. Su-lát-đa dạy tiếng Anh ở một trường Đại học. Chồng Su-lát-đa
tên là Philip. Anh ấy là người Pháp. Philip làm việc cho một ngân hàng lớn ở phố
Ngô Quyền, Hà Nội. Vợ chồng Su-lát-đa có một con gái 12 tuổi học lớp 6 và một
con trai 10 tuổi học lớp 4. Họ thuê nhà ở gần Hồ Tây.Su-lát-đa bảo: Bây giờ Hà
Nội là quê hương thứ hai của vợ chồng chị. Cả gia đình Su-lát-đa rất yêu mến Việt
81
Nam.Họ nói tiếng Việt rất giỏi.
(2).Tuần trước, Su-lát-đa gửi thư cho tôi. Trong thư, chị ấy kể rất nhiều
về Hà Nội. Tôi đọc thư của Su-lát-đa và biết Hà Nội là thủ đô của Việt Nam từ
năm 1010. Năm 2010, Hà Nội đã tròn 1000 năm tuổi. Lúc đầu, Hà Nội được đặt
tên là Thăng Long. Thăng long có nghĩa là rồng bay lên. Tên gọi Hà Nội có từ
1831. Giữa thành phố có một cái hồ tên là hồ Hoàn Kiếm. Hồ này nhỏ, nhưng rất
đẹp.Su-lát-đa cũng gửi cho tôi một bài giới thiệu và hướng dẫn đi du lịch ở
HàNội.
(3)Thời gian tốt nhất để đến Hà Nội là mùa thu. Mùa thu Hà Nội dài
gần ba tháng, bắt đầu từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11.Lúc này trời mát mẻ, khô
ráo, đôi khi có những cơn mưa nhẹ, không còn nắng nóng. Bạn có thể bay đến
sân bay quốc tế Nội Bài với nhiều hãng hàng không quốc tế và hãng Vietnam
Airlines. Nếu bay trong Việt Nam, bạn có thể bay với hãng hàng không Air
Mekong, Jetstar và Vietjet Air với giá rẻ hấp dẫn. Trong thành phố, bạn có thể đi
lại bằng xe bus, tắc - xi, xe máy, ôtô hoặc có thể đi xích lô, ôtô điện, giá rất rẻ. Bạn
cũng có thể đến khu phố cổ của Hà Nội thuê xe đạp hoặc xe máy để đi. Xe đạp
hoặc xe máy thuê để đi trong thành phố, rất tiện và rẻ. Hà Nội có đường sắt đi
các tỉnh phía Bắc và toàn quốc. Đây cũng là phương tiện ưa thích của khách du
lịch nước ngoài khi ở Hà Nội dài ngày.
(4) Hà Nội có nhiều món ăn ngon nổi tiếng. Món ngon đầu tiên người ta
thường nhắc đến là món phở. Khách du lịch tới Hà Nội cũng có thể thưởng thức
món chả cá Lã Vọng, bánh cuốn Thanh Trì, bánh tôm Hồ Tây, cốm Vòng,...
(5)Khách sạn tại Hà Nội giá cao nhất trên 200 USD một đêm, giá thấp nhất là
15 USD một đêm. Nhà trọ bình dân giá khoảng 80.000 - 120.000VND một đêm.
Bạn muốn tìm một khách sạn bình dân thì nên tìm ở khu phố cổ.Muốn có phòng
trong dịp lễ Giáng sinh, năm mới, hoặc tết âm lịch, bạn nên đặt trước từ 2 đến 3
tháng. Bạn có thể trực tiếp đặt phòng tại các khách sạn rất dễ dàng, nhưng đặt ở đấy
hơi đắt. Đặt phòng qua các công ty du lịch thì giá sẽ rẻ hơn nhiều.
Câu hỏi 16. (Đoạn 1) Chồng Su-lát-đa là người nước nào?
82
A. Anh ấy là người Phi-líp-pin.
B. Anh ấy là người Newzealand.
C. Anh ấy là người Pháp.
D. Anh ấy là người Mỹ.
Câu hỏi 17. (Đoạn 1) Vợ chồng Su-lát-đa có mấy con?
A. Họ có bốn con.
B. Họ có hai con.
C. Họ có ba con.
D. Họ có một con.
Câu hỏi 18. (Đoạn 2), Hà Nội là thủ đô của Việt Nam từ bao giờ?
A. Từ năm 1020.
B. Từ năm 1010.
C. Từ năm 1001.
D. Từ năm 1101.
Câu hỏi 19. (Đoạn 3)Từ đầu tháng 9 cho đến cuối tháng 11 là mùa gì ở Hà
Nội?
A. Mùa xuân.
B. Mùa thu.
C. Mùa hè.
D. Mùa đông.
Câu hỏi 20. (Đoạn 3) Trong thành phố Hà Nội, bạn có thể đi lại bằng bao nhiêu
loại phương tiện?
A. Tám loại phương tiện.
B. Chín loại phương tiện.
C. Bảy loại phương tiện.
D. Sáu loại phương tiện.
Câu hỏi 21. (Đoạn 3) Ở Hà Nội, bạn có thể thuê xe đạp hoặc xe máy ở đâu?
A. Ở các phố.
B. Ở một phố.
83
C. Ở khu phố cổ.
D. Ở thành phố.
Câu hỏi 22. (Đoạn 4) Món ăn ngon ở Hà Nội người ta thường nhắc đến đầu
tiên là món ăn gi?
A. Cốm làng Vòng.
B. Bánh cuốn Thanh Trì.
C. Chả cá Lã Vọng.
D. Phở.
Câu hỏi 23. (Đoạn 5) Ở khu phố cổ Hà Nội, bạn có thể tìm được loại khách
sạn nào?
A. Khách sạn rẻ tiền.
B. Khách sạn đắt tiền
C. Khách sạn cao cấp.
D. Khách sạn bình dân.
Câu hỏi 24. (Đoạn 5) Khi nào bạn nên đặt phòng khách sạn trước từ 2 đến 3
tháng?
A. Khi muốn có phòng trong dịp lễ giáng sinh.
B. Khi muốn có phòng trong dịp năm mới.
C. Khi muốn có phòng trong dịp tết âm lịch.
D. Cả A, B, C.
Câu hỏi 25. Bạn nên làm gì để đặt đƣợc phòng với giá rẻ hơn?
A. Trực tiếp đến đặt
B. Đặt qua mạng Internet
C. Gọi điện đặt trước
D. Đặt qua các công ty du lịch
Phần 3: Viết
Hãy viết về sở thích của em.
Phần 4: Nói
- Giámkhảo: Họ và tên của em là gi?
84
- Thí sinh……………………………..
- Giám khảo: Em sinh năm nào? Năm nay em bao nhiêu tuổi?
- Thí sinh……………………………..
- Giám khảo: Quê của em ở đâu?
- Thí sinh……………………………..
- Giám khảo: Gia đình em có bao nhiêu người? Bố mẹ em làm nghề gi?
Cuộc sống gia đình em thế nào?
- Thí sinh……………………………..
- Giám khảo: Đất nước em có bao nhiêu thành phố?
Thành phố nào lớn nhất?
- Giám khảo: Em đến Việt nam từ bao giờ? Em học cái gì? Ở trường nào?
Trường em học có đông vui không?
Các thầy cô giáo Việt Nam giảng dạy có tốt không?
Thí sinh……………………………..
- Giám khảo: Em có bạn thân người Việt Nam nào không?
Em có tích cực học tiếng Việt với bạn ấy không?
- Thí sinh……………………………..
- Giám khảo: Sở thích của em là gi? Sau khi học tiếng Việt ở Việt Nam,
em có tiếp tục học ở Việt Nam nữa không và học nghề gi?
2.2 Bài thi dành cho trình độ trung cấp
Phần 1: NGHE HIỂU
Thời gian: 15 phút
(Tính cả thời gian nghe và điền đáp án vào phiếu trả lời)
Số câu hỏi: 15
Câu hỏi 1 (Tình huống 1)
“Na-thy-phông muốn vào lớp học. Nhưng trước cửa lớp lúc đó có một
nhóm bạn đang đứng nói chuyện. Na-thy-phông sẽ nói gì để vào được lớp học?”
A. Các bạn không được đứng ở đây.
B. Các bạn hãy tránh ra.
85
C. X i n lỗi! Các bạn tránh ra một chút cho mình đi với!
D. Nào tránh ra cho người ta đi nào!
Câu hỏi 2 (Tình huống 2)
"Chị Ma-ni-von về quê bằng tàu hỏa. Chỉ còn 30 phút nữa là tàu chạy.
Chị Ma-ni-von đang rất lo vì sợ bị lỡ tàu. Bạn sẽ khuyên chị ấy thế nào?"
A. Chị nên cẩn thận.
B. Chị cứ bình tĩnh, đừng lo lắng quá.
C. Làm gì mà chị cứ cuống lên thế.
D. Thật là khó chịu.
Câu hỏi 3 (Tình huống 3)
"Anh Hùng và anh Sơn đi chơi. Họ đã gặp chị Tâm. Anh Hùng quen chị
Tâm, còn anh Sơn thì không. Đây là lần đầu tiên anh Sơn gặp chị Tâm. Chị
Tâm nói với anh Sơn: "Rất vui được gặp anh.” Anh Sơn sẽ đáp lại thế nào?”
A. Cảm ơn chị. Tôi khỏe.
B. Tôi cũng rất vui được gặp chị.
C. Thế nào? Chị có khỏe không?
D. Tên của chị là gì nhỉ?
Bài nghe cho câu hỏi 4-5
Trong tiếng Việt,từ “chào” thường đi đôi vởitừ “hỏi” vàtừ “mời”. Mỗi địa
phương có cách chào hỏi,chào mờikhác nhauphụ thuộc vào phongtục của địa
phương và đối tượng được chào và được mời. Người Việt Nam không chỉ chào
nhau bằng lời nói mà còn bằng cử chỉ.
Chào hỏi đi đôi với nhau, hỏi là để chào. Ví dụ: “Ông khỏe không?” hay:
- “Ông đi đâu đấy?”
- “Ông bà đang làm gì đấy?”
- “Ông bà đã xơi cơm chưa?”
- “Bà đi chợ về đấy à?
Câu hỏi 4: Nội dung chính của bài nghe nói về:
A. Lời “Chào hỏi” và “Chào mời” trong tiếng Việt còn gắn với
86
phong tục tập quán của các địa phương vùng miền .
B. Chào hỏi trong tiếng Việt
C. Các kiểu chào và chào hoi trong tiếng Việt
D. Chào mời trong tiếng Việt
Câu hỏi 5: Ngoài chào hỏi bằng lời, ngƣời Việt còn chào hỏi nhau bằng gì?
A. Động tác cử chỉ
B. Ánh mắt.
C. Nụ cười.
D. Giọng điệu ngôn ngữ.
Bài nghe cho câu hỏi 6 -7
Đây là cửa hàng rượu của gia đình tôi. Cửa hàng này ở góc một phố nhỏ.
Đối diện với cửa hàng rượu là một siêu thị, một hiệu thuốc và một tiệm cắt tóc.
Siêu thị nằm giữa hiệu thuốc và tiệm cắt tóc. Bên trái tiệm cắt tóc cũng có một
ngã tư. Từ ngã tư này, nếu đi bộ đến ga chỉ mất năm đến sáu phút. Trước mặt ga
có một bến xe buýt và một bến xe tắc-xi. Đối diện với bến xe tắc - xi là một ngân
hàng và một cửa hàng bán hoa. Hằng ngày, mẹ tôi thường mua hoa tươi ở cửa
hàng này.
Câu hỏi 6: Trong đoạn các bạn vừa nghe, siêu thị nằm ở đâu?
A. Nằm ở bên phải hiệu thuốc.
B. Nằm ở bên trái tiệm cắt tóc.
C. Nằm ở giữa cửa hàng rượu và tiệm cắt tóc.
D. Nằm giữa hiệu thuốc và tiệm cắt tóc.
Câu hỏi 7: Đi bộ từ ngã tƣ đến ga khoảng bao lâu?
A. Khoảng 5 đến 6 phút.
B. Khoảng 10 đến 15 phút.
C. Khoảng 15 đến 20 phút.
D. Khoảng 30 phút.
Bài nghe cho câu hỏi 8 - 9
Sa Pa là một thị trấn vùng cao. Sa Pa có khí hậu mang sắc thái ôn đới và
87
cận nhiệt đới, không khí mát mẻ quanh năm. Thời tiếtở thịtrấn mộtngày có đủ bốn
mùa:buổi sáng là tiết trời mùa xuân, buổi trưa tiết trời như vào hạ, thường có
nắng nhẹ, khí hậu dịu mát, buổi chiều mây và sương rơi xuống tạo cảm giác lành
lạnh như trời thu và ban đêm là cái rét của mùa đông. Nhiệt độ không khí
trung bình năm của Sa Pa là 15oC. Mùa hè, thị trấn không phải chịu cái nắng gay
gắt như vùngđồng bằng ven biển, khoảng 13oC – 15oC vào ban đêm và20oC –
25oC vào ban ngày. Mùa đông thường có mây mù bao phủ và lạnh, nhiệt độ có
khi xuống dưới 0oC đôi khi có tuyết.Lượngmưa trungbìnhhàng nămở đây
khoảngtừ 1.800 đến 2.200 mm, tậptrung nhiều nhất vào khoảng từ tháng 5 tới
tháng 8.
Câu hỏi 8: Ý chính của đoạn vừa nghe trên là gì?
A. Nói về thời tiết ở SaPa.
B. Nói về đặc trưng khí hậuở thị trấn SaPa.
C. Nói về lượng mưa trung bình ở SaPa.
D. Nói về nhiệt độ ở thị trấn SaPa.
Câu hỏi 9: Vào mùa đông, nhiệt độ ở SaPa có những đặc điểm gì?
A. Lạnh, nhiệt độ thấp, đôi khi có tuyết.
B. Mây mù bao phủ, lạnh, nhiệt độ có khi xuống dưới 0oC,đôi khi có
tuyết.
C. Lạnh, nhiệt độ có khi xuống dưới 0oC, đôi khi có tuyết.
D. Nhiệt độ thấp có khi xuống đến, 0oCđôi khi có tuyết.
Bài nghe cho câu hỏi 10 -11
Thưa quí vị và các bạn!
Hôm nay, không khí lạnh vẫn bao trùm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.Vào tối
và đêm qua, người dân cả nước được đón một mùa Giángsinh vui vẻ trongthời
tiết đẹp và se lạnh. Ở miền Bắc, Hà Nội không mưa, tiết trời vừa đủ lạnh không
quá rét. Do độ ẩm trongkhông khí tănglên đôi chút nênta có cảm giác lạnhhơn
mặc dù nhiệt độ không thay đổi. Ở miền Trung, sau một số ngày mưa liên miên
88
đến trước ngày Giáng sinh, thời tiết đẹp hẳn lên và hửng nắng. Chiều qua, ở Thành
phố Hồ Chí Minh có một cơn mưa lớn, đột ngột. Tuy nhiên, sau đó mưa chỉ còn
rất nhẹnên vẫnkhông làm giảmlượngngười đổ ra đường đón chào một đêm
Giáng sinh vui vẻ.
Câu hỏi 10: Hãy cho biết, bản dự báo thời tiết trên là của ngày nào?
A. Sáng ngày 24 tháng 12.
B. Chiều, tối ngày 24 tháng 12.
C. Sáng ngày 25 tháng 12.
D. Sáng ngày 26 tháng 12.
Câu hỏi 11: Năm nay, ngƣời dân miền Trung đón lễ Giáng sinh trong thời
tiết nhƣ thế nào?
A. Mưa liên miên.
B. Thời tiết đẹp và hửng nắng.
C. Trời quang mây tạnh.
D. Thời tiết lạnh và mưa liên miên.
Đoạn hội thoại cho câu hỏi 12 – 13
Sỷ Su Phăn: Hôm nay trời đẹp quá, chị Hà nhỉ?
Hà: Vâng, bây giờ đang cuối thu nên trời rất đẹp.
Sỷ Su Phăn: Tôi thấy mùa xuân ở Việt Nam cũng đẹp đấy chứ. Trời ấm, hoa
nở nhiều, thời tiết mát mẻ...
Hà: Nhưng mùa xuân mưa phùn, trời ẩm ướt, đôi khi khó chịu lắm...
Sỷ Su Phăn: Còn mùa đông?
Hà: Mùa đông cũng được, chỉ hơi lạnh một chút thôi...
Sỷ Su Phăn: Thế chị không thích mùa nào nhất?
Hà: Có lẽ mùa hè vì mùa hè thời tiết đã nóng, độ ẩm lại cao
Câu hỏi 12: Hai ngƣời trong hội thoại đang nói về chủ đề gì?
A. Về các mùa khô
B. Về thời tiết lạnh
C. Về khí hậu
89
D. Về thời tiết ở miền Bắc Việt Nam.
Câu hỏi 13: Trong bốn mùa, Hà không thích mùa nào?
A. Mùa hè.
B. Mùa xuân và mùa hè.
C. Mùa hè và mùa đông.
D. Mùa xuân.
Đoạn hội thoại cho câu hỏi 14 – 15
Sămmaly: Anh sắp đi Huế phải không, anh Suphavông?
Suphavông: Vâng, ngày mai tôi sẽ đi.
Sămmaly : Mai là ngày bao nhiêu, anh?
Suphavông : Mai là ngày mồng 3tháng 3.
Sămmaly : Thế anh đã chuẩn bị xong chưa?
Suphavông : Xong rồi, chị ạ...
Sămmaly : Anh sẽ đi Huế bao lâu?
Suphavông : Tôi làm việc với đối tác ở đó khoảng 5 ngày, sau đó tôi ra Hà
Nội ngay
Câu hỏi 14: Anh Suphavông đi Huế để làm gì?
A. Để du lịch.
B. Để gặp bạn.
C. Để làm việc với đối tác.
D. Để dự đám cướibạn.
Câu hỏi 15: Ngày nào anh Suphavông sẽ có mặt ở Hà Nội?
A. Khoảng mồng 6tháng3.
B. Khoảng mồng 8tháng3.
C. Khoảng mồng 10tháng3.
D. Khoảng 12tháng3.
Phần 2: ĐỌC HIỂU
Thời gian: 15 phút
Số câu hỏi: 10 câu
90
Đọc bài dƣới đây và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5)
THÀNH PHỐ BÊN SÔNG HÀN
Nằm ở miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc,
cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, Đà Nẵng là một thành phố
tuyệt đẹp bên dòng sông Hàn thơ mộng, một thành phố trẻ rất năng động và
đang phát triển từng ngày.
Đà Nẵng được bình chọn là 1 trong 10 điểm đến hấp dẫn nhất châu Á
năm 2013 do các độc giả của Smart Travel Asia - Tạp chí du lịch trực tuyến
uy tín hàng đầu châu Á với hơn 1 triệu độc giả trên toàn thế giới bình chọn.
Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nằng nằm giữa vùng kế cận 3 di sản văn
hoá thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mĩ Sơn. Không chỉ là
tâm điểm của 3 di sản thế giới, Đà Nằng còn có rất nhiều danh lam thắng cảnh
tuyệt đẹp.
Đà Nẵng có đèo Hải Vân cheo leo, hiếm trở, có bán đảo Sơn Trà - khu
rừng giữa thành phố với hệ động thực vật phong phú, với những bãi tắm
hoang sơ mấp mô ghềnh đá, có khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ được
nhiều người ví là Đà Lạt, Sapa của miền Trung với hệ thống cáp treo đạt 2 kỉ
lục thế giới và khu vui chơi giải trí trong nhà lớn nhất Đông Nam Á - Fantasy
Park.
Nói đến Đà Nẵng không thể không nhắc đến dòng sông Hàn thơ mộng
và cầu Sông Hàn - cây cầu quay đầu tiên ở Việt Nam - niềm tự hào của người
dân thành phố.
Cầu Sông Hàn là biểu tượng cho sức sống mới, là khát vọng đi lên của
thành phố được xây dựng bằng sự đóng góp của mọi người dân. Đà Nẵng là
một thành phố biển với bãi biển dài hơn 60 km. Với bãi biển đẹp, trải dài
thoai thoải và cát trắng miên man, biển Đà Nằng được tạp chí Forbes của Mĩ
bình chọn là 1 trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh. Đến Đà Nẵng, du
khách cũng không nên bỏ qua việc trải nghiệm những trò chơi vô cùng thú vị
như lặn biển ngắm san hô, ca nô kéo dù, hay một tour khám phá đèo Hải Vân
91
hùng vĩ. Du khách cũng đừng quên thưởng thức những món đặc sản nối tiếng
Đà Nẵng như những món hải sản tươi ngon, gỏi cá Nam Ô, bánh tráng thịt
heo...
Đà Nằng, thành phố bên sông Hàn, thành phố biển xinh đẹp thơ mộng
và lòng mến khách của người dân thành phố đã làm cho nơi đây trở thành
điểm đến thường xuyên của khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc
tế.
Câu hỏi 16: Thành phố Đà Nẵng thuộc miền nào của Nước Việt Nam?
A. Miền Bắc
B. Miền Trung
C. Miền Nam
D. Miền Tây
Câu hỏi 17: Cầu Sông Hàn là biểu tượng cho cái gì?
A. Biểu tượng cho sức sống mới, là khát vọng đi lên của thành phố Đà
Nẵng.
B. Biểu tượng cho tương lai của thành phố Đà Nẵng.
C. Biểu tượng cho quá khứ của thành phố Đà Nẵng.
D. Biểu tượng cho hiện tại của thành phố Đà Nẵng.
Câu hỏi 18: Đà Nằng nằm giữa vùng kế cận 3 di sản văn hoá thế giới nào?
A. Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mĩ Sơn.
B. Cố đô Huế, phố cổ Hội An và Thành nhà Hồ.
C. Cố đô Huế, Quần thể danh thắng Tràng An và thánh địa Mĩ Sơn
D. Hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An và thánh địa Mĩ Sơn
Câu hỏi 19: Đà Nằng được tạp chí nào của Mĩ bình chọn là 1 trong 6 bãi biển
quyến rũ nhất hành tinh?
A. Glamour
B. In Style
C. Forbes
92
D. Vogue
Câu hỏi 20: Đến Đà Nẵng, du khách không nên bỏ qua việc trải nghiệm
những trò chơi nào?
A. Lặn biển ngắm san hô
B. Một tour khám phá đèo Hải Vân hùng vĩ
C. Ca nô kéo dù, tắm bùn,hay một tour khám phá đèo Hải Vân hùng vĩ
D. Lặn biển ngắm san hô, ca nô kéo dù, hay một tour khám phá đèo Hải
Vân hùng vĩ
(1) Ngày 15/9 một hội thảo về thực phẩm biến đổi gen đã được tổ chức tại Hà
Đọc bài dƣới đây và trả lời các câu hỏi (từ câu 6 đến câu 10)
Nội.
Cục trưởng Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, ông Trần Đáng cho biết, ở
nước ta, việc chuyển gen cây trồng đã thành công trong phòng thí nghiệm nhưng
chưa đưa ra sản xuất rộng rãi. Các cây trồng và sản phẩm biến đổi gen đã được
nhập khẩu chính thức hoặc không chính thức. Theo ông, bên cạnh những lợi ích,
thì thực phẩm có nguồn gốc chuyển gen ẩn chứa nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng, ở Việt Nam hiện nay, đã có ba giống cây biến đổi gen là
(2) Tiến sĩ Lê Đình Lương, lại khẳng định, nhiều tổ chức khoa học quốc tế cho
lúa, ngô và bông.
rằng sử dụng thực phẩm có nguồn gốc chuyển gen là an toàn; Ông cho biết,
hiện nay, hàng chục phòng thí nghiệm trong nước đã có thể dễ dàng phát hiện
thành phần biến đổi gen trong thực phẩm. Thế nhưng, việc đánh giá mức độ an
toàn của từng sản phẩm thì còn nằm ngoài khả năng của chúng ta, kể cả
(3) Ông Lương cho rằng: “Điều quan trọng không phải là ghi trên nhãn sản phẩm:
những nước phát triển nhất trong công nghệ này là Mỹ.
“Đây là sản phẩm có sử dụng công nghệ biến đổi gen” để bắt người dân phải
tự lựa chọn. Họ không hiểu nhiều về biến đổi gen. Các nhà khoa học cần kiểm
(4) Viện trưởng Viện Công nghệ sinh học, ông Lê Trần Bình nói: "Việc phát
nghiệm độ an toàn của sản phẩm trước khi đưa đến người dùng”.
93
triển thực phẩm biến đổi gen cũng giống như việc đi máy bay, biết rõ là sẽ có
rủi ro máy bay có thể gặp tai nạn, nhưng chúng ta không thể không đi. Ta phải
chuẩn bị tốt nhất để đảm bảo cho chuyến bay an toàn". Theo ông, trước mắt,
nước ta nên áp dụng công nghệ biến đổi gen trên các loại cây không phải để
lấy thực phẩm (cây lâm nghiệp, hoa, cây công nghiệp,...).Ý kiến này được đa
(5) Ông Trần Đáng cho rằng: Trong khi tính an toàn của sản phẩm biến đổi gen
số các nhà khoa học đồng tình.
còn chưa rõ ràng, Chính phủ cần có quy định quản lý chặt chẽ an toàn vệ sinh
thực phẩm riêng cho thực phẩm chuyển gen và xây dựng phòng xét nghiệm
phân tích nguy cơ của loại thực phẩm này.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 21. Đoạn (1) cho biết, ở Việt Nam hiện nay, việc sản xuất cây trồng
chuyển gen như thế nào?
A. Đã đưa ra sản xuất rộng rãi.
B. Sắp đưa ra sản xuất rộng rãi.
C. Không đưa ra sản xuất rộng rãi.
D. Chưa đưa ra sản xuất rộng rãi.
Câu hỏi 22.Theo đoạn (1), ở Việt Nam hiện nay các giống lúa, ngô và bông biến
đổi gen thế nào?
A. Sẽ có giống lúa, ngô và bông biến đổi gen.
B. Sắp có giống lúa, ngô và bông biến đổi gen.
C. Không có giống lúa, ngô và bông biến đổi gen.
D. Đã có giống lúa, ngô và bông biến đổi gen.
Câu hỏi 23. Theo ông Lê Đình Lương, Việt Nam đã có thể phát hiện thành phần
biến đổi gen trong thực phẩm được chưa?
A. Chưa thể phát hiện được.
B. Không thể phát hiện được.
C. Sắp có thể phát hiện được.
94
D. Đã có thể phát hiện được.
Câu hỏi 24. Cụm từ “còn nằm ngoài khả năng của chúng ta” trong đoạn (2)
có thể được hiểu là:
A. Chúng ta không đánh giá độ an toàn của từng sản phẩm.
B. Chúng ta đánh giá được độ an toàn cùa từng sản phẩm.
C. Chúng ta sẽ không đánh giá độ an toàn của từng sản phẩm.
D. Chúng ta chưa đánh giá được độ an toàn của từng sản phẩm.
Câu hỏi 25. Theo ông Lương (trong đoạn 3), các nhà khoa học cần làm gì
trước khi đưa sản phẩm có sử dụng công nghệ biến đổi gen đến người tiêu
dùng?
A. Cần kiểm nghiệm tác hại của nó.
B. Cần kiểm nghiệm nguồn gốc của nó.
C. Cần kiểm nghiệm tác dụng của nó.
D. Cần kiểm nghiệm độ an toàn của nó.
Phần 3: Viết
Thời gian: 15 phút
Xa gia đình lâu ngày, em hãy viết một bức thư về cho gia đình của mình.
Phần 4: Nói
Thời gian: 15 phút
Em hãy tường thuật bằng lời cho các thầy cô giáo Việt Nam về lễ hội
Punpimay của đất nước em?
2.3. Bài thi dành cho trình độ cao cấp
Phần 1: NGHE HIỂU
Thời gian: 15 phút
(Tính cả thời gian nghe và điền đáp án vào phiếu trả lời)
Số câu hỏi: 15
Bài nghe cho câu hỏi 1 và 2
Một người phụ nữ đi cửa hàng về. Chị ấy mua rất nhiều quần áo, tư trang.
Về nhà, chị ấy khoe với chồng:
95
- Hôm nay, em gặp một cô bán hàng rất tốt. Cô ấy nói với em: Em đội
cái mũ này trông trẻ ra hẳn 10 tuổi, mặc áo này trông trẻ ra 15 tuổi và đi đôi giày
này thì y hệt cô gái 25 tuổi. Vì thế em đã mua tất cả những thứ này ở cửa hàng
đó.
Chồng chị ấy cười và nói:
- Cô bán hàng thông minh quá, tổng cộng 3 thứ ấy bằng đúng số tuổi của
em.
Câu hỏi 1: Ngƣời phụ nữ đã đi cửa hàng để mua gì?
A. Mua quần áo, tư trang cho gia đình.
B. Mua quần áo, tư trang cho mình.
C. Mua quần áo cho con cái.
D. Mua quần áo, tư trang cho chồng.
Câu hỏi 2: Ngƣời phụ nữ đi mua hàng bao nhiêu tuổi?
A. 10.
B. 15.
C. 50.
D. 35.
Bài nghe cho cân hỏi 3 – 4
Chợ nổi là nét sinh hoạt độc đáo của vùng châu thổ sông Cửu Long. Chợ
họp trên sông, giữa một vùng sông nước bao la. Hàng trăm, hàng nghìn chiếc ghe,
xuồng của dân miệt vườn miền Tây Nam bộ về đây tụ tập mua bán.
Chợ họp suốt cả ngày, nhưng nhộn nhịp nhất là vào buổi sáng. Thuyền, ghe
nào cũng xếp đầy hàng hoá nông sản. Các loại trái cây theo mùa như: chôm
chôm, xoài, cam, quít, bưởi, măng cụt, sầu riêng ..., các đặc sản cùa vùng sông
nước kênh rạch như: cá đồng, rùa, rắn, cua, tôm, chim đồng, bông súng... Ở đây
mọi sự mua bán, các loại dịch vụ, ăn uống đều diễn ra trên những chiếc ghe, chiếc
thuyền.
Các chợ nổi lớn hay được nhắc tới như: Chợ nổi Phụng Hiệp, Phong Điền
(Hậu Giang), Chợ Cái Răng (Cần Thơ), Chợ Cái Bè (Tiền Giang),... Phần lớn các
96
loại nông sản, trái cây ở đây được bán sỉ cho những thương nhân rồi từ đó được
chuyển tới các nhà máy chế biến thựcphẩm,thậm chí còn được chở ra tận Hà
Nội và các địa phương ngoài Bắc.
Câu hỏi 3: Chợ nổi họp ở đâu?
A. Chợ họp trên sông, giữa một vùng sông nước bao la
B. Chợ họp ở ven sông rộng lớn
C. Chợ họp ở gần sông lớn
D. Chợ họp ven bờ sông nhỏ
Câu hỏi 4: Thời gian chợ nổi họp vào lúc nào?
A. Buổi sáng
B. Buổi chiều.
C. Buổi tối.
D. Cả ngày nhưng nhộn nhịp nhất là vào buổi sáng.
Bài nghe cho câu hỏi 5 – 6
Theo thống kê của Liên Hiệp quốc về vấn đề già hóa dân số thì Năm
1977, số người có độ tuổi từ 65 trở lên chiếm 7% dân số thế giới. Châu Âu là khu
vực già nhất, chiếm 14%, sau đó là Bắc Mỹ chiếm 13%. Châu Phi là khu vực trẻ
nhất với số người già trên 65 tuổi chiếm 3%. Còn châu Á chiếm 5% trong đó
Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước có quá trình lão hóa nhanh nhất.
Ở Việt Nam, năm 1999 có khoảng 5 triệu người trên 60 tuổi, chiếm
khoảng 5% dân số trong đó hơn 1/2 số người già này sống trong các gia đình 3
thế hệ. Người Việt Nam từ xưa đến nay có truyền thống tôn trọng người già. Bởi
vì do luôn luôn phải đấu tranh với thiên nhiên để tồn tại và duy trì cuộc sống
nên người Việt Nam cần nhiều kinh nghiệm từ những người già và các thế hệ
trước. Người càng nhiều tuổi,kinh nghiệm càng nhiều nên họ càng được kính
trọng.
Câu hỏi 5: Nội dung chính của đoạn văn các bạn vừa nghe là gì?
A. Vấn đề già hóa dân số của Việt Nam.
B. Vấn đề già hóa dân số trên thế giới.
97
C. Vai trò của người già ở Việt Nam.
D. Vấn đế già hóa dân số trên thế giới và ở Việt Nam.
Câu hỏi 6: Tỷ lệ già hóa dân số của châu Á đứng thứ mấy trên thế giới?
A. Đứng thứ hai.
B. Đứng thứ ba.
C. Đứng thứ tư.
D. Đứng thứ năm.
Bài nghe cho câu hỏi 7 – 8
Ai cũng biết giấc ngủ rất cần thiết cho sức khỏe của chúng ta. Nó giúp giải
tỏa những mệt mỏi, căng thẳng trong ngày, để chúng ta bắt đầu cho một ngày
mới. Đó là yếu tố sinh học tự nhiên trong chu kỳ 24 giờ của chúng ta. Ngủ là phản
ứng tự nhiên của con người để lấy lại thăng bằng cho cơ thể. Một ngày hoạt động
thể lực nhiều thường mang lại một giấc ngủ ngon vào buổi tối.
Giấc ngủ rất quan trọng đối với sức khỏe, nó là một trong những yếu tố
giúp cho con người hoạt động một cách hữu hiệu trong đời sống. Các chuyên gia
cho rằng, buổi tối là khoảng thời gian hệ thống miễn dịch bài tiết các chất độc
hại, đồng thời đó cũng là khoảng thời gian hồi phục của hệ thống miễn dịch của
cơ thể. Đối với gan, khoảng thời gian từ 1 giờ đến 3 giờ sáng là lúc gan hoạt
động mạnh nhất để bài tiết các chất độc hại, vì thế trong khoảng thời gian này
càng ngủ sâu thì càng có tác dụng giúp gan hoàn thành việc loại trừ các độc tố
trong cơ thể.
Câu hỏi 7: Chúng ta phải ngủ để làm gì?
A. Để làm việc
B. Mang lại một giấc ngủ ngon vào buổi sáng
C. Mang lại một giấc ngủ ngon vào buổi tối
D. Giải tỏa mệt mỏi, căng thẳng để bắt đầu cho một ngày mới.
Câu hỏi 8: Ngủ sâu để làm gì?
A. Gan hoàn thành việc loại trừ các độc tố trong cơ thể.
B. Tránh ngủ gật trong hội nghị, lớp học, công sở vào ngày hôm sau.
98
C. Tránh tình trạng gan nhiễm mỡ, một căn bệnh phổ biến hiện nay.
D. Trợ giúp gan bắt đầu quá trình bài tiết.
Bài nghe cho câu hỏi 9 - 10
Lụa Thái Tuấn-hàng Vỉệt Nam chất lượng cao, mềm mại, quyến rũ,
màu sắc phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, giá cà phù hợp với
túi tiền của người tiêu dùng, từ 30.000 đến 60.000đ/m. Hiện có bán tại các đạl
lý của Thái Tuấn ở 76 phố Huế, 30 đường Giảỉ Phóng.
Câu hỏi 9: Giá cả của Lụa Thái Tuấn?
A. Từ 20.000 đến 50.000 đ/m.
B. Từ 30.000 đến 60.000 đ/m
C. Từ 25.000 đến 70.000 đ/m.
D. Từ 35.000 đến 65.000đ/m.
Câu hỏi 10: Địa chỉ đại lý của Thái Tuấn ở?
A. 90 phố Huế, 30 đường Giảỉ Phóng
B. 76 phố Huế, 50 đường Giảỉ Phóng.
C. 76 phố Huế, 30 đường Giảỉ Phóng.
D. 75 phố Huế, 30 đường Giải Phóng.
Bài nghe cho câu hỏi 11 – 12
Tôi là một người không bao giờ đồng tình với việc chơi xổ số. Vì vậy, tôi
phản đối các trò chơi xổ số nhà nước với những lý do sau:
Trước hết, việc nhà nước hằng ngày mở xổ số đồng nghĩa với việc nhà nước
khuyến khích người dân chơi cờ bạc. Tôi chưa bao giờ thấy mặt ích lợi của cờ
bạc mà chỉ thấy nó gây đau khổ cho con người. Một lý do khác là việc quảng cáo
trò chơi xổ số trên các phương tiện thông tin đại chúng, vô tình đã tạo ra tâm lý dễ
giàu và muốn giàu nhanh cho con người. Nhất là với những người say mê cờ bạc,
họ sẵn sàng bán hết tài sản để lao vào những cuộc đỏ đen. Cuối cùng, trò chơi xổ
số còn làm cho những người vốn nghèo càng nghèo hơn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng, những người có thu nhập thấp bao giờ cũng chơi xổ số nhiều hơn những
người thu nhập cao. Đây là một thực tế phũ phàng của trò chơi xổ số: Nhà nước
99
không phải đang kêu gọi mọi người thực hành tiết kiệm mà là đang khuyến khích
họ ném tiền qua cửa sổ với những mơ mộng hão huyền.
Câu hỏi 11: Tác giả đã đƣa ra mấy lý do khi phân tích tác hại của trò
chơi xổ số nhà nƣớc?
A. Hai lí do.
B. Ba lí do.
C. Bốn lí do.
D. Năm lí do.
Câu hỏi 12: Thái độ của tác giả đối với việc chơi xổ số nhƣ thế nào?
A. Ủng hộ hoàn toàn việc chơi xổ số.
B. Phản đối hoàn toàn việc chơi xổ số.
C. Vừa ủng hộ vừa phản đối việc chơi xổ số.
D. Không thể hiện quan điểm, thái độ của mình.
Bài nghe cho cân hỏi 13 -14
Có nhiều nguyên nhân gây tai nạn máy bay, cả chủ quan lẫn khách quan.
Nguyên nhân chủ quan là do sự non kém kinh nghiệm của người lái trong những
trường hợp khẩn cấp mà không biết cách xử lý kịp thời hay do sự trục trặc của
máy móc thiết bị hoặc nhiên liệu.
Nguyên nhân khách quan bao gồm yếu tố thời tiết như mưa to, bão, sấm
chớp, trời mù sương, ... Cũng có thể máy bay vô tình bị cuốn vào những vùng có
từ trường mạnh hoặc rơi vào tay bọn không tặc, khủng bố, ... Người ta đã tổng
kết từ 1950 đến 2004 đã xảy ra 2.147 vụ tai nạn máy bay, trong đó 37%
nguyên nhân gây ra tai nạn là do sai lầm của người lái; 33% chưa kết luận được
chính xác; 13% do máy móc hoạt động không bình thường; 7% do thời tiết;
5% do cài bom, bắt cóc và bị bắn; 4% do con người nhưng nằm ở khâu hướng
dẫn bay, ngôn ngữ và các tín hiệu không phù hợp hoặc những vấn đề về nhiên
liệu; 1% là do nguyên nhân máy bay đâm vào chim hoặc đâm nhau. Máy bay có
thể gặp tai nạn ở tất cả các thời điểm trong một chuyến bay, nhưng hai giai đoạn
thường xảy ra tai nạn nhiều nhất là lúc lên và lúc xuống, trong đó lúc xuống
100
chiếm tới 51%.
Câu hỏi 13: Hãy cho biết máy bay thƣờng xảy ra tai nạnở thời điểm nào?
A. Khi cất cánh .
B. Khi hạ cánh.
C. Khi đang bay.
D. Cả khi cất cánh lẫn hạ cánh.
Câu hỏi 14: Theo số liệu tổng kết tai nạn máy bay từ 1950 đến 2004 thì
nguyên nhân nào chiếm số lƣợng nhiều nhất?
A. Do trục trặc máy móc.
B. Do không rõ nguyên nhân.
C. Do thời tiết.
D. Do sai lầm của người lái.
Câu hỏi 15: Máy bay gặp tai nạn trong lúc xuống chiếm bao nhiêu phần trăm?
A. 50%.
B. 52%.
C. 51%.
D. 53%
Phần 2: ĐỌC HIỂU
Thời gian: 20 phút
Số câu hỏi: 10 câu
(1) Khi tốc độ tăng GDP mất dần vị trí “độc tôn” trong việc đánh giá sự phát triển,
Đọc bài dƣới đây và trả lời từ câu hỏi 1 đến câu hỏi 8
người ta chú ý đến các vấn đề của con người và đời sống con người. Xu hướng
chung của sự phát triển hiện nay là làm tăng sự phong phú của đời sống con
người chứ không chỉ đơn giản là sự phong phú của kinh tế. Con người mới
(2) Tăng trưởng kinh tế, từ chỗ là mục đích của sự phát triển, giờ đây, chỉ còn là
chính là mục đích tối thượng của sự pháttriển.
phương tiện để con người phát triển chính mình. Cách tiếp cận này chú ý đến
việc cải thiện đời sống cộng đồng hơn là chú ý đến sự tăng trưởng kinh tế. Tăng
101
GDP không tự động dẫn tới sự phát triển cho tất cả mọi người, mà rất có thể
(3) Trong một cuộc trả lời phỏng vấn năm 2013, Amartya Sen nói rằng: “Tăng
chỉ một số nhóm người nào đó được hưởng lợi,
trưởng kinh tế vô cùng quan trọng. Nó giúp con người có cuộc sống tốt hơn.
Nhưng coi sự tăng trưởng là cái để tôn thờ và ngưỡng mộ, thì ít nhiều, là có vấn
đề”. Ông cho rằng, để đánh giá một quốc gia đang như thế nào, không thể chỉ
nói về thu nhập bình quân đầu người, không thể làm ngơ trước những chỉ số
khác nữa như: tuổi thọ trung bình, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng, tỷlệ trẻ em
(4) Theo Amartya Sen, trọng tâm của việc xây dựng chính sách quốc gia phải là phát
được đến trường,...
triển và bảo vệ năng lực con người. Với triết lý coi con người là trung tâm,
thì con người vừa là mục tiêu của sự phát triển, vừa là nguồn lực vô tận để phát
triển. Con người đóng vai trò quyết định cả ở đầu vào, đầu ra, lẫn trong toàn bộ
quá trình phát triển. Ở đầu vào, nhân tố quyết định sự phát triển là vốn con người,
tiềm năng con người. Ở đầu ra, mục tiêu của phát triển là chất lượng cuộc
(5) Khi con người được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển thì phát triển của
sống con người, hạnh phúc conngười.
các lĩnh vực khác phải nhằm tạo ra những tiền đề cho sự phát triển con người.
Phát triển xã hội, xét đến cùng, là phát triển con người. Trình độ phát triển con
người là thước đo tiến bộ xã hội. Mục tiêu tối thượng của sự phát triển là con
người chứ không phải chỉ là gia tăng GDP hay của cải vật chất.
Câu hỏi 16. Theo đoạn (1), trong việc đánh giá sự phát triển, ngƣời ta chú
ý đến vấn đề con ngƣời và đời sống con ngƣời từ khi nào?
A. Khi tốc độ tăng GDP mất dần vị trí độc tôn.
B. Khi tốc độ tăng GDP vẫn giữ vị trí độc tôn.
C. Khi tốc độ tăng GDP đã mất hết vị trí độc tôn.
D. Khi tốc độ tăng GDP đang giữ vị trí độc tôn.
Câu hỏi 17. Theo nội dung đoạn (2), hiện nay, tăng trƣởng kinh tế đƣợc
coi là:
102
A. Điều kiện để con người phát triển.
B. Yêu cầu để con người phát triển.
C. Mục đích để con người phát triền.
D. Phương tiện để con người phát triển.
Câu hỏi 18. Trong đoạn (3), khi nói “…Nhưng coi sự tăng trưởng là cái để
tôn thờ và ngưỡng mộ, thì ít nhiều, là có vấn đề... ”, quan điểm của
Amartya Sen là:
A. Tôn thờ, ngưỡng mộ tăng trưởng kinh tế.
B. Coi tăng trưởng kinh tế là không quan trọng.
C. Coi tăng trưởng kinh tế là có vị trí độc tôn.
D. Không tôn thờ và ngưỡng mộ tăng trưởng kinh tế.
Câu hỏi 19. Từ “làm ngơ” trong đoạn (3) có thể đƣợc hiểu là:
A. Chưa biết.
B. Không hiểu.
C. Không biết
D. Bỏ qua.
Câu hỏi 20.Trong đoạn (4), Amartya Sen coi điều gì dƣới đây là trọng
tâm của việc xây dựng chính sách quốc gia?
A. Sự phát triển và tăng trưởng kinh tế xã hội.
B. Sự phát triển văn hóa và giáo dục con người.
C. Sự phát triển kinh tế và văn hóa của con người.
D. Sự phát triển và bảo vệ năng lực con người.
Câu hỏi 21. Quan niệm “con ngƣời vừa là mục tiêu của sự phát triển, vừa là
nguồn lực để phát triển” trong đoạn (4) xuất phát từ triết lý nào dƣới
đây?
A. Triết lý coi đời sống là trung tâm.
B. Triết lý coi tăng GDP là trung tâm.
C. Triêt lý coi hạnh phúc là trung tâm.
D. Triết lý coi con người là trung tâm.
103
Câu hỏi 22. Quan điểm chính của bài này cho rằng mục đích cao nhất
của sự phát triển là:
A. Phát triển, tăng GDP.
B. Phát triển vănhóa.
C. Phát triển kinh tế.
D. Phát triển con người.
Câu hỏi 23. Điều gì dƣới đây KHÔNG phù hợp với quan điểm chung trong
bài?
A. Mục tiêu cao nhất của sự phát triển chính là con người.
B. Mục tiêu cao nhất của sự phát triển phài là tăng GDP.
C. Trình độ phát triển con người là thước đo tiến bộ xã hội.
D. Phát triển xã hội, xét đến cùng, là phát triển con người.
(1) Ở châu Á, an ninh nguồn nước đang bị nhiều yếu tố đe dọa: Tăng trưởng dân số,
Đọc bài dƣới đây và trả lời từ câu hỏi 9 đến câu hỏi 10
đô thị hóa, ô nhiễm, khai thác nước ngầm quá mức, biến đổi khí hậu... [A].
Chúng ta đang có nhiều thách thức: Phải cải thiện nguồn nước cho nông nghiệp,
phải khai thác năng lượng nước, phải đáp ứng đủ nước cho công nghiệp, phải
(2) Sông Mê Kông chảy qua 6 nước, trong đó có Việt Nam. Nguồn thủy sản của
bảo vệ chất lượng nước, phải bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.
Mê Kông giúp nuôi sống khoảng 65 đến 80 triệu dân. Vùng đồng bằng sông Mê
Kông đóng góp khoảng một nửa lượng lúa gạo của Việt Nam. Nó bảo đảm được
an ninh lương thực cho người dân ở đây. [B]. 12 tỉnh đồng bằng sông Mê Kông
của Việt Nam có dân số 17 triệu người. [C]. Khoảng 80 % số đó gắn liền với
sản xuất lúa gạo. Điều này giúp cho Việt Nam trở thành một trong những quốc gia
có nền nông nghiệp phát triển nhất khu vực. Nhưng sự biến đổi khí hậu và sự
phát triển các công trình xây dựng ở thượng nguồn Mê Kông đang làm cho
(3) Việc sử dụng tài nguyên nước quá mức cho phép, tình trạng ô nhiễm do công
ngành sản xuất lúa gạo của Việt Nam bị đe dọa.
nghiệp, ô nhiễm do nông nghiệp và nước thải đang đe dọa môi trường của khu
104
vực sông Mê Kông. Chìa khóa để duy trì sức khỏe, an ninh con người và nằng
(4) Các đập thủy điện đã xây dựng hoặc sẽ được xây dựng trong khu vực Mê Kông
suất lao động là phải bảo đảm giữ chất lượng nước ở mức chấp nhận được.
sẽ đe dọa trước mắt và lâu dài an ninh lương thực của hàng chục triệu dân ở vùng
hạ lưu sông Mê Kông, trong đó có Việt Nam. Mùa khô, dòng chảy của Mê
Kông nhỏ, không thể ngăn nước biển lấn sâu vào đồng bằng sông Mê Kông của
(5) Chúng ta chưa đánh giá được nhiều về tác động của sông Mê Kông. Những rủi
Việt Nam. [D].
ro về chất lượng nước, về sức khỏe, an ninh con người và môi trường sống hằng
ngày hàng giờ đang trở nên nghiêm trọng. Cần phải có nhiều nghiên cứu và
tăng cường hợp tác nghiên cứu hơn nữa để hiểu và đánh giá đầy đủ những
tác động của sông Mê Kông.
Câu hỏi 24.Theo đoạn (3), chìa khóa để duy trì sức khỏe, an ninh con
ngƣời và năng suất lao động là gì?
A. Bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.
B. Ngừng xây dựng các đập thủy điện.
C. Kiểm soát tăng trưởng nhanh dân số.
D. Giữ chất lượng nước ở mức chấp nhận được.
Câu hỏi 25. Câu “Khả năng đồng bằng bị nước mặn tấn công là rất lớn”
có thể điền vào vị trí nào (A, B, C, D) trong đoạn trích là phù hợp ?
A.[D]
B. [B]
C. [C]
D. [A]
Phần 3: VIẾT
Thời gian: 15 phút
Em hãy viết về vai trò và những ảnh hưởng của Internet với cuộc sống
của chúng ta ngày nay.
Phần 4: NÓI
105
Thời gian: 15 phút
Quan sát các bức ảnh sau đây trong 60 giây để nhận xét:
- Các bức ảnh này phản ánh hình ảnh thời thơ ấu và hình ảnh hiện tại
của các “sao” nổi tiếng như thế nào?
- Trước khi nổi tiếng, các ngôi sao có bề ngoài như thế nào? Hãy miêu
tả hình dáng thời thơ ấu của họ và so sánh với hình dáng của họ trong hiện tại.
Ca sĩ:Noo Phước Thịnh thời thơ ấu và Ca sĩ: Hồ Ngọc Hà thời thơ ấu và hiện
hiện tại tại
Phụ lục 2. Các bảng biểu trong đề tài Phụ lục 2.1. Thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 1
Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi ------------------------------------ | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 9999998 | 9999999 | | 2 | 0.9444 | 1.095 | | 3 | 0.9844 | 1.0933 | | 4 | 1.0175 | 0.945 | | 5 | 1.0057 | 1.0001 | | 6 | 1.0007 | 0.9984 | | 7 | 1.0009 | 1.0009 | | 8 | 1.0001 | 0.9979 | | 9 | 0.9886 | 1.0702 | | 10 | 1.0133 | 0.9586 | | 11 | 0.9587 | 1.1829 | | 12 | 0.9943 | 1.0108 | | 13 | 1.0036 | 1.0006 | | 14 | 1 | 0.9998 | | 15 | 1.0164 | 0.9343 | | 16 | 0.9433 | 0.7867 | | 17 | 1.0027 | 0.8428 | | 18 | 0.916 | 1.3864 | | 19 | 1.0232 | 0.7492 | | 20 | 0.9366 | 0.9751 | | 21 | 1.0527 | 0.9932 | | 22 | 1.0935 | 0.7465 | | 23 | 0.9968 | 0.9324 | | 24 | 1.0999 | 0.7097 | | 25 |0 | 0 |
Ƣớc lƣợng năng lực thí sinh
106
Phụ lục 2.2. Thử nghiệm trình độ sơ cấp lần 2 Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
------------------------------------ | | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 9999998 | 9999999 | | 2 | 0.9841 | 0.6239 | | 3 | 1.0095 | 0.9889 | | 4 | 1.0058 | 0.9611 | | 5 | 1 | 1 | | 6 | 0.9739 | 1.057 | | 7 | 0.9922 | 0.9943 | | 8 | 1.0018 | 0.9997 | | 9 | 1.0431 | 0.9688 | | 10 | 1.0887 | 0.9221 | | 11 | 1.0119 | 0.9921 | | 12 | 0.9975 | 1.0052 | | 13 | 0.9789 | 0.9827 | | 14 | 1.0019 | 0.9909 | | 15 | 1.0098 | 1.0016 | | 16 | 0.9933 | 0.958 | | 17 | 1.0288 | 0.7697 | | 18 | 1.0908 | 0.6559 | | 19 | 1.2696 | 0.7241 | | 20 | 0.9419 | 1.0055 | | 21 | 1.04 | 0.923 | | 22 | 1.1433 | 0.6996 | | 23 | 1.1295 | 0.6129 | | 24 | 1.0561 | 0.5159 |
| 25 | 0 | 0 Ƣớc lƣợng năng lực thí sinh
107
Phụ lục 2.3. Thử nghiệm trình độ trung cấp lần 1 Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
------------------------------------ | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 1.0172 | 0.9447 | | 2 | 1.0005 | 0.9933 | | 3 | 1 | 1 | | 4 | 0 | 0 | | 5 | 0.9906 | 0.979 | | 6 | 1.0017 | 0.9962 | | 7 | 1.0182 | 0.9563 | | 8 | 0.9935 | 1.0459 | | 9 | 0.997 | 1.0045 | | 10 | 1.003 | 0.9923 | | 11 | 1.0291 | 0.8673 | | 12 | 1.0001 | 1.0001 | | 13 | 1.0181 | 0.5652 | | 14 | 1.0144 | 0.9626 | | 15 | 1.0002 | 0.9995 | | 16 | 1.0579 | 0.7776 | | 17 | 1.0474 | 0.609 | | 18 | 1.0596 | 0.6433 | | 19 | 1.0348 | 0.6937 | | 20 | 1.0263 | 0.7973 | | 21 | 0.9965 | 1.0026 | | 22 | 1.0452 | 0.7936 | | 23 | 1.0181 | 0.945 | | 24 | 1.0367 | 0.7163 | | 25 | 1.0595 | 0.8123 |
108
Ƣớc lƣợng năng lực thí sinh
Phụ lục 2.4. Thử nghiệm trình độ trung cấp lần 2 Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
------------------------------------ | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 1.0296 | 0.8953 | | 2 | 1.0852 | 0.9247 | | 3 | 0.9852 | 1.0004 | | 4 | 0 | 0 | | 5 | 0.9772 | 1.0607 | | 6 | 1.0103 | 0.9664 | | 7 | 1.0005 | 1.0005 | | 8 | 1.0021 | 0.9926 | | 9 | 1.001 | 1.0008 | | 10 | 0.9991 | 1.0002 | | 11 | 0.9787 | 1.0836 | | 12 | 0.9729 | 0.9525 | | 13 | 0.9856 | 0.9915 | | 14 | 0.9772 | 1.0473 | | 15 | 1.0368 | 0.8884 | | 16 | 1.0713 | 0.726 | | 17 | 1.1142 | 0.5405 | | 18 | 1.0192 | 0.8706 | | 19 | 0.9204 | 1.1146 | | 20 | 1.0893 | 0.7994 | | 21 | 0.982 | 0.9343 | | 22 | 1.0605 | 0.8282 | | 23 | 1.0245 | 0.8273 | | 24 | 0.9209 | 1.0242 | | 25 | 1.0844 | 0.3836 |
109
Ƣớc lƣợng năng lực thí sinh
Phụ lục 2.5 Thử nghiệm trình độ cao cấp lần 1 Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
------------------------------------ | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 1.0105 | 0.9665 | | 2 | 1.0011 | 0.9975 | | 3 | 1.0061 | 0.9846 | | 4 | 1.0134 | 0.9633 | | 5 | 1.0166 | 0.9494 | | 6 | 1.0194 | 0.9222 | | 7 | 0.9712 | 0.9812 | | 8 | 0.9998 | 1.0003 | | 9 | 9999998 | 9999999 | | 10 | 9999998 | 9999999 | | 11 | 1.0082 | 0.9298 | | 12 | 1.0201 | 0.9306 | | 13 | 1.0118 | 0.9316 | | 14 | 1.0009 | 0.9936 | | 15 | 0.9953 | 1.0042 | | 16 | 1.0658 | 0.8463 | | 17 | 1.007 | 0.9942 | | 18 | 1.0587 | 0.7168 | | 19 | 1.0879 | 0.5897 | | 20 | 1.0351 | 0.8641 | | 21 | 1.0624 | 0.6677 | | 22 | 1.0164 | 0.9329 | | 23 | 0.8373 | 0.8511 | | 24 | 1.1039 | 0.5762 | | 25 | 1.0756 | 0.8207 |
110
Ƣớc lƣợng năng lực thí sinh
Phụ lục 2.6. Thử nghiệm trình độ cao cấp lần 2 Chỉ số trùng khớp trong và ngoài của câu hỏi (Infit và Outfit) của câu hỏi
------------------------------------ | CÂU | INFIT | OUTFIT | ------------------------------------ | 1 | 1.0039 | 0.987 | | 2 | 0.9989 | 1.0023 | | 3 | 1.0001 | 0.9896 | | 4 | 1.0143 | 0.949 | | 5 | 1.0194 | 0.9321 | | 6 | 1.0126 | 0.9597 | | 7 | 1.0022 | 0.9949 | | 8 | 1 | 1 | | 9 | 9999998 | 9999999 | | 10 | 9999998 | 9999999 | | 11 | 1.0079 | 0.9782 | | 12 | 1.0051 | 0.9553 | | 13 | 1.0225 | 0.9055 | | 14 | 1.0003 | 0.9914 | | 15 | 1.008 | 0.9749 | | 16 | 1.2314 | 0.784 | | 17 | 1.0546 | 0.8558 | | 18 | 1.0575 | 0.5049 | | 19 | 1.0386 | 0.4664 | | 20 | 1.061 | 0.7958 | | 21 | 1.0635 | 0.636 | | 22 | 1.0867 | 0.7868 | | 23 | 0.8881 | 0.8465 | | 24 | 1.0706 | 0.6376 | | 25 | 1.0553 | 0.7303 | -----------------------------------
111
Ƣớc lƣợng năng lực thí sinh
112