ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
PHÙNG ANH TÚ
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH
NAM ĐỊNH PHỤC VỤ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
PHÙNG ANH TÚ
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH
NAM ĐỊNH PHỤC VỤ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đắc Nhẫn
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Đắc Nhẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
HÀ NỘI - 2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI ................................................................................. 7 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 9 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 9 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 10 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 10 6. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN ............................................. 11
CHƢƠNG 1 .............................................................................................................. 12
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................. 12
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 12 1.1.1. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 12 1.1.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ............................................................. 12 1.1.3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ............................ 15 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 17 1.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................ 23 1.3.1. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam hiện nay .. 23 1.3.2. Những điểm bất cập trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay .... 26 1.3.3. Tình hình hiện kế hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới ....... 27 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 28
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 30
ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2018 ............................................................................. 30
1
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ........................ 30 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 30 2.1.2. Địa hình địa mạo ...................................................................................... 31 2.1.3. Khí hậu thời tiết ........................................................................................ 31 2.1.4. Thủy văn, nguồn nƣớc .............................................................................. 33 2.1.5. Phân tích yếu tố môi trƣờng và biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất .............................................................................................................. 34 2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ...................................................... 36
2.1.7. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội .......................................... 37 2.1.8. Dân số lao động và việc làm .................................................................... 38 2.1.9. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................. 39 2.1.10. Cơ hội và thách thức của huyện trong thời gian tới ............................... 42 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI .............................................. 44 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................. 44 2.2.2. Biến động sử dụng đất .............................................................................. 49
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ QUY HOẠCH 2011 – 2020 HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2018 ................................. 52 2.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 ......................................................... 52 2.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................... 59
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 77
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN ................................................................. 77
3.1. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN ................................................................. 77 3.1.1. Xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện ........................... 77 3.1.2. Xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện ..................... 79 3.1.3. Xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo khu chức năng ................ 83
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN ................................. 85 3.2.1. Giải pháp chính sách ................................................................................ 85 3.2.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tƣ ...................................................... 87 3.2.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ .......................................................... 88 3.2.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng ................................. 89 3.2.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................................. 90 3.2.6. Giải pháp thực hiện cho một số loại đất ................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 93
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 93 2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 95
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Báo cáo – Chính phủ 1 BC-CP
Biến đổi khí hậu 2 BĐKH
Chỉ thị - Huyện uỷ 3 CT-HU
Chỉ thị - Thủ tƣớng 4 CT-TTg
Hội đồng nhân dân 5 HĐND
Kế hoạch sử dụng đất 6 KHSDĐ
Kinh tế - Xã hội 7 KT-XH
Nghị định – Chính Phủ 8 NĐ-CP
Quyết định 9 QĐ
Quốc hội `10 QH
11 TT - BTNMT Thông tƣ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
12 UBND Uỷ ban nhân dân
3
13 XNM Xâm nhập mặn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện ................................................. 21
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Hải Hậu ................................... 44
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2018 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định ........................................................................................................................... 49
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định................................................................................. 52
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định ........................................................................................................... 60
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định ........................................................................................................... 63
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định ........................................................................................................... 67
Bảng 3.1: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện .................................................................................................... 77
Bảng 3.2: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện ............................................................................................... 79
Bảng 3.3: Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện ..................................................................................................... 82
Bảng 3.4: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong quy hoạch, kế hoạch
4
sử dụng đất cấp huyện ................................................................................................ 84
Để nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trƣờng.
Vậy qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, đặc biệt là các thầy cô thuộc Bộ môn Quản lý đất
đai – Khoa Địa lý đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trƣờng.
Em xin cảm ơn các anh chị thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định đã tƣ vấn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phƣơng.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên em trong quá
trình học tập, tích lũy kiến thức.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ
môn Quản lý đất đai – Khoa Địa lý đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Đắc Nhẫn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, chỉ
bảo em trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình, tuy
nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự nhận xét, bổ sung
quý báu của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2020
Học viên thực hiện
5
Phùng Anh Tú
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chƣa
đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nguồn gốc, số liệu thông tin đƣợc sử dụng
trong đề tài này.
Học viên thực hiện
6
Phùng Anh Tú
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Hải Hậu là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía đông nam của thành phố Nam
Định. Huyện là một trong những vựa lúa lớn của tỉnh cũng nhƣ của đồng bằng sông
Hồng, kinh tế của Hải Hậu trở thành mũi nhọn của nền kinh tế tỉnh Nam Định. Chính
vì thế huyện đã có những chính sách phát triển phù hợp và đổi mới để đáp ứng đƣợc
yêu cầu đặt ra hiện nay.
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ nền kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển nông nghiệp nông thôn theo chƣơng
trình nông thôn mới; nhu cầu về đất cho các ngành, lĩnh vực sản xuất ngày càng gia
tăng và đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, gây áp lực lớn lên nguồn tài nguyên đất. Chính
vì vậy, lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một vấn đề hết sức cần thiết và giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trƣớc mắt mà cả lâu dài, nó giúp cho các
cấp, các ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai,
tránh đƣợc sự chồng chéo gây lãng phí, huỷ hoại môi trƣờng đất, tránh đƣợc sự phá
vỡ môi trƣờng sinh thái hoặc kìm hãm quá trình phát triển kinh tế của địa phƣơng.
Đồng thời quy hoạch sử dụng đất còn là công cụ để quản lý và phát triển bền vững.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là cấp cuối cùng của hệ thống quy
hoạch sử dụng đất nƣớc ta, đƣợc xây dựng nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên và thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.
Luật Đất đai 2013 quy định: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản
2 Điều 3). Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung
quản lý Nhà nƣớc về đất đai và đƣợc cụ thể hoá tại Chƣơng IV Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đât - Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
7
5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Thông tƣ số
29/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trƣớc
mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng quy hoạch
sử dụng đất nhằm định hƣớng cho các ngành các cấp trên địa bàn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp
lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng, hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo,
lãng phí, bất hợp lý, kém hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn thực hiện công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là yêu
cầu cấp thiết đối với mọi cấp hành chính.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là sự cụ thể hoá của quy hoạch cấp trên trực
thuộc, là phân bổ hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất nhằm tạo ra điều kiện cần thiết để
các tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ bố trí
sắp xếp lại nền sản xuất nông nghiệp, các công trình xây dựng cơ bản, các khu dân
cƣ, các công trình văn hoá phúc lợi công cộng một cách hợp lý hiệu quả hơn. Quy
hoạch sử dụng đất là cơ sở để Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc đầu tƣ thực hiện các công trình, dự án phát triển phát triển kinh tế -
xã hội. Điều này sẽ dẫn đến việc các loại đất trên địa bàn chuyển dịch mạnh mẽ, đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực. Các quy định về quy hoạch sử
dụng đất luôn luôn đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện cùng với sự hoàn thiện và phát
triển của Luật Đất đai và đã đạt đƣợc kết quả nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nội dung các quy định về quy hoạch sử dụng đất
vần còn những tồn tại, bất cập, chƣa hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, trong đó có
các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện. Do vậy, đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất, trên cơ sở đó phục vụ hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng
đất cấp huyện là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lƣợng và tính khả thi của
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa đó, tôi
8
thực hiện đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định phục vụ hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử
dụng đất cấp huyện”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2018;
- Đánh giá tính phù hợp của hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử
dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2018;
- Bƣớc đầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng đất;
- Nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo Luật Đất đai 2013;
- Thu thập, tài liệu số liệu về quy hoạch sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định qua kỳ quy hoạch 2011 - 2020;
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định từ năm 2011 đến năm 2018;
- Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phƣơng án quy hoạch
9
sử dụng đất cấp huyện.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
- Phạm vi thời gian: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định từ năm 2011 đến năm 2018.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp kế thừa là phƣơng pháp thừa hƣởng những tài liệu, dữ liệu đã
có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển
cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu: Sử dụng để thu thập thông tin
tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2011 – 2018;
- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu về chỉ tiêu sử dụng
đất, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015
và kế hoạch sử dụng đất từng năm 2016, 2017, 2018 của huyện Hải Hậu phục vụ
cho mục đích nghiên cứu;
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp các nguồn tài liệu thu thập
đƣợc từ các văn bản pháp luật, báo cáo, kế hoạch sử dụng đất từng năm của huyện
từ đó phân tích thực trạng, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất huyện Hải Hậu. tỉnh Nam Định;
- Phƣơng pháp so sánh các số liệu điều tra có sử dụng phần mềm Excel: Trên
cơ sở các số liệu điều tra về quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối
với từng loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng), đánh giá
việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo % so sánh kế hoạch với hiện trạng năm
trước so với so sánh thực hiện được với hiện trạng năm tương ứng kế hoạch được
duyệt, có phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Tìm hiểu nguyên nhân lý
giải cho kết quả thực hiện. Đó cũng là cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp cụ thể để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất và đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất
10
trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trong thời gian tới.
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN
- Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp lý dƣới luật về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013;
- Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Các báo cáo của cấp huyện có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Các báo cáo phòng tài nguyên huyện Hải Hậu, sở tài nguyên tỉnh Nam Định
về kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tiến độ thực hiện quy hoạch của huyện thực hiện
Đề án;
- Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật
đất đai,…
- Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia về quy hoạch sử dụng đất;
11
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phƣơng.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật đất đai 2013:
+ Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
+ Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Nhƣ vậy, tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ có nghĩa là các loại đất đều đƣợc
đƣa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; sử dụng hợp lý đất đai tức là các
thuộc tính tự nhiên, vị trí, diện tích đất đai đƣợc sử dụng phù hợp với yêu cầu và
mục đích sử dụng; sử dụng đất đai khoa học là việc áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ trong quá trình sử dụng đất; hiệu quả sử dụng đất đai đƣợc thể hiện ở
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội cho nên phải
đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nƣớc. Tính kinh tế thể
hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở các công tác
chuyên môn kỹ thuật nhƣ điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số
liệu,... Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân theo các quy
định pháp luật của Nhà nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
Tính lịch sử – xã hội
- Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát
12
triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát
triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Trong quy
hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ giữa ngƣời với đất đai. Các công
việc của con ngƣời nhƣ điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế…đều liên quan chặt
chẽ với đất đai, nhằm đƣa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả
cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lƣợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là
một bộ phận của phƣơng thức sản xuất xã hội.
- Ở nƣớc ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền
lợi của toàn xã hội. Bởi vì vậy theo Luật đất đai thì đất đai nƣớc ta thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nƣớc thống nhất quản lý và nhà nƣớc giao đất cho các hộ gia đình
và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông
thôn, tạo điều kiện cho ngƣời dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu tƣ,
giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trƣờng, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội
tại của từng lợi ích kinh tế xã hội và môi trƣờng nảy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng nhƣ mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
Tính tổng hợp
- Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con ngƣời và các hoạt
động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội nhƣ: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trƣờng sinh thái… Quy hoạch sử
dụng đất đai thƣờng động chạm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: Đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cƣ nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng
và đất chƣa sử dụng, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng
dất, nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về
13
đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối hƣơng thức, phƣơng hƣớng phân
bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã họi, bảo đảm cho nền kinh tế quốc
dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
Tính dài hạn
- Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đâi đƣợc thể hiện rất rõ trong
phƣơng hƣớng, kế hoạch sử dụng đất. Thƣờng thời gian của quy hoạch sử dụng đất
đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến
động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng nhƣ: sự thay đổi về nhân
khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và
các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề
ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lƣợc, tạo căn cứ khoa
học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
- Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trƣớc
đƣợc các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.
Nó chỉ ra đƣợc tính đại thể, không dự kiến đƣợc các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính
chiến lƣợc, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phƣơng huớng
và khái lƣợc về sử dụng đất của các ngành nhƣ: phƣơng hƣớng, mục tiêu và trọng
điểm chiến lƣợc của sƣ dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử
dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng;
phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; đề
xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt đƣợc mục tiêu của phƣơng hƣớng sử
dụng đất.
- Quy hoạch có tính dài hạn, nên khoảng thời gian dự báo tƣơng đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác
định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lƣợc hoá quy hoạch sẽ càng ổn định. Do đó,
quy hoạch thƣờng cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hƣớng cho các
ngành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hƣớng cho các ngành khác sử
14
dụng đất đai theo phƣơng hƣớng đã vạch ra.
Tính chính sách
- Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Mỗi đất nƣớc có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phƣơng hƣớng hoạt
động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai cũng
khác. Khi xây dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các
mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân
thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi trƣờng sinh thái.
- Trong một số trƣờng hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng
đất đai để đề ra phƣơng hƣớng, kế hoạch bắt mọi ngƣời phải làm theo. Nó là chính
sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất thể hiện tính chính sách rất cao. Nhƣng không phải thế mà quy hoạch sử
dụng đất là vĩnh viễn, không thay đổi.
Tính khả biến
- Với xu hƣớng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tƣợng luôn thay đổi. Vì vậy,
dƣới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trƣớc, đoán truớc, theo nhiều phƣơng
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ
thuật phát triển mạnh, đời sống của con ngƣời đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn
biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nƣớc và tình hình kinh
tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến quy hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện
tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động.
1.1.3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Theo quy định tại Chƣơng 4, Điều 40 Luật đất đai 2013, Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
15
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện kỳ trƣớc;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hƣớng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất
trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b,
c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tƣ, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
16
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trƣớc;
b) Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã
trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cƣ nông
thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thƣơng mại, dịch vụ, sản xuất, kinh
doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các
loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã
được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch
đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Luật Đất đai 2013
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm
2013 có 14 chƣơng với 212 điều, tăng 7 chƣơng và 66 điều, đã khắc phục, giải
quyết đƣợc những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế,
xã hội của đất nƣớc, thu hút đƣợc sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Nhìn lại toàn
17
bộ Luật Đất đai 2013, có thể thấy một số đổi mới quan trọng bao gồm:
Thứ nhất, Luật Đất đai sửa đổi đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ
của Nhà nƣớc đối với ngƣời sử dụng đất nhƣ: Quy định về những bảo đảm của Nhà
nƣớc đối với ngƣời sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nƣớc trong
việc cung cấp thông tin đất đai cho ngƣời dân.
Thứ hai, Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức
đối với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm. Luật cũng mở rộng hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng yêu cầu tích tụ đất
đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại phù hợp với đƣờng lối phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với diện tích
lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp).
Thứ ba, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ
việc công bố bảng giá đất vào ngày 1/1 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với
một số trƣờng hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích nhƣ quy định hiện
hành. Bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của
tƣ vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tƣ vấn để
xác định giá đất cụ thể.
Thứ tƣ, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà
đầu tƣ trong và nƣớc ngoài; quy định cụ thể điều kiện đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ nhằm lựa chọn đƣợc nhà đầu tƣ có năng lực thực
hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện đƣợc giao đất, cho thuê
đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tƣ tại
khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
Thứ năm, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Luật bổ sung quy định về các trƣờng hợp đăng ký lần đầu,
18
đăng ký biến động, đăng ký đất đai trên mạng; bổ sung quy định trƣờng hợp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung
của nhiều ngƣời thì cấp mỗi ngƣời một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ
và trao cho ngƣời đại diện. Luật cũng quy định những trƣờng hợp có thể cấp giấy
chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thứ sáu, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ tái định cƣ đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của ngƣời có
đất thu hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trƣờng hợp thu hồi đất
mà không đƣa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dƣ luận xấu trong xã hội. Đặc
biệt, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối với trƣờng
hợp không đƣa đất đã đƣợc giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đƣa đất vào sử
dụng; quy định đầy đủ, rõ ràng về những trƣờng hợp thật cần thiết mà Nhà nƣớc
phải thu hồi; quy định giá đất bồi thƣờng không áp dụng theo bảng giá đất mà áp
dụng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định
thu hồi đất.
Thứ bảy, điểm đặc biệt trong Luật đất đai sửa đổi, bổ sung lần này lã đã bổ
sung các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá
một cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở
hữu toàn dân. Luật đã dành một chƣơng để quy định về việc xây dựng hệ thống thông
tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi
ngƣời dân.
Thứ tám, Luật đất đai 2013 quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai
đối với khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối
với sử dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy
định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thứ chín, Luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về
đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình
19
thực hiện.
Thứ mƣời, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong
việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà
Luật Đất đai năm 2003 chƣa có quy định cụ thể. Luật cũng bổ sung những quy định
quan trọng trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm khắc phục
khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bổ sung và quy định rõ quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất của ngƣời dân trong vùng quy hoạch đã đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
sử dụng đất.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013 quy định chi tiết một số điều, khoản
của Luật Đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu
tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
đƣợc thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/07/2014.
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT
- Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp tỉnh (gồm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng), cấp huyện
(gồm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, đất an ninh và có hiệu lực thi hành từ ngày 17/07/2014. Theo quy
định tại Phần 1, Điều 3 thông tƣ này, hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu, loại
đất đƣợc phân bổ, đƣợc xác định, đƣợc xác định bổ sung trong quy hoạch, kế hoạch
20
sử dụng đất cấp huyện:
Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Chỉ tiêu đƣợc phân bổ Chỉ tiêu đƣợc xác định
Chỉ tiêu đƣợc xác định bổ sung
I Loại đất
x 0 x NNP 1 Đất nông nghiệp
LUA x 0 x 1.1 Đất trồng lúa
x 0 x Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC
HNK x 0 x 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
CLN x 0 x 1.3 Đất trồng cây lâu năm
RPH x 0 x 1.4 Đất rừng phòng hộ
RDD x 0 x 1.5 Đất rừng đặc dụng
RSX x 0 x 1.6 Đất rừng sản xuất
NTS x 0 x 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
LMU x 0 x 1.8 Đất làm muối
NKH 0 x 0 1.9 Đất nông nghiệp khác
x 0 0 PNN 2 Đất phi nông nghiệp
CQP x 0 0 2.1 Đất quốc phòng
CAN x 0 0 2.2 Đất an ninh
SKK x 0 0 2.3 Đất khu công nghiệp
SKT x 0 0 2.4 Đất khu chế xuất
SKN x 0 0 2.5 Đất cụm công nghiệp
TMD x 0 x 2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ
x 0 X 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC
x 0 x 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
DHT x x 0 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT x 0 0 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
21
DDL x 0 x 2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA x 0 x
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT x 0 x
2.14 Đất ở tại đô thị ODT x 0 0
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC x 0 x
2.16 DTS x 0 x Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG x 0 0
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON x 0 0
2.19 NTD x 0 x Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20 SKX 0 x 0 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0 x 0
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0 x 0
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 0 x 0
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 0 x 0
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 0 x 0
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 x 0
x 0 0 3 Đất chưa sử dụng CSD
x 0 0 4 Đất khu công nghệ cao* KCN
x 0 0 5 Đất khu kinh tế* KKT
x 0 0 6 Đất đô thị* KDT
II Khu chức năng*
0 x 0 1 Khu vực chuyên trồng lúa nước KVL
0 x 0 2 KVN Khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm
0 x 0 3 Khu vực rừng phòng hộ KPH
0 x 0 4 Khu vực rừng đặc dụng KDD
0 x 0 5 Khu vực rừng sản xuất KSX
0 x 0 6 Khu công nghiệp, cụm công nghiệp KKN
22
0 x 0 7 Khu đô thị - thương mại - dịch vụ KDV
0 x 0 8 Khu du lịch KDL
0 x 0 9 KON Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn
Trong đó, x: đƣợc phân bổ, đƣợc xác định, đƣợc xác định bổ sung.
0: không đƣợc phân bổ, không đƣợc xác định, không đƣợc xác định bổ sung.
*: không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
1.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) cấp quốc gia đã đƣợc Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và địa
phƣơng và Bộ trƣởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tƣớng Chính phủ Báo cáo số
190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BC- CP
ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ
thể nhƣ sau:
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện đƣợc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330
đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chƣa triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã đƣợc cấp có thẩm quyền
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành
23
chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%);
còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chƣa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 15,53%).
- Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối (2016-2020): Bộ Tài nguyên và môi trƣờng đã triển khai việc điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối
(2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6 năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52
tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu
cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và còn một số tỉnh, thành phố chƣa gửi báo
cáo. Kế hoạch tổ chức và thực hiện việc kiểm tra các địa phƣơng trong việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) các cấp đã đƣợc thành lập.
- Điển hình nhƣ, Hội đồng nhân dân (HĐND) Thành phố Hà Nội vừa thông
qua Nghị quyết về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của Thành phố. Theo đó, HĐND
Thành phố nhất trí thông qua điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 với diện tích, cơ cấu các loại đất cụ thể nhƣ sau:
+ Đất rừng: Điều chỉnh tăng 4.346 ha so với chỉ tiêu phân bổ, trong đó đất
rừng phòng hộ tăng 589 ha; đất rừng đặc dụng giảm 2.347 ha; đất rừng sản xuất
tăng 3.766 ha so với chỉ tiêu phân bổ.
+ Đối với đất quốc phòng giảm 1.425 ha, đất an ninh điều chỉnh tăng lên 627
ha đến năm 2020.
+ Đất xây dựng khu, cụm công nghiệp, điều chỉnh giảm 1.316 ha.
+Với đất bãi thải, xử lý chất thải, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 là 647 ha, giảm 2.762 ha.
+ Đất ở tại đô thị, khu đô thị đƣợc điều chỉnh tăng 2.928 ha, đất ở nông thôn
24
đƣợc điều chỉnh tăng 207 ha.
- Đồng thời, HĐND Thành phố cũng nhất trí thông qua kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ cuối (2016-2020) Thành phố Hà Nội với diện tích các loại đất phân bổ trong
năm. Kế hoạch cụ thể nhƣ sau:
+ Đất nông nghiệp cho Năm 2016: 190.732,67 ha; Năm 2017: 186.404,65 ha;
Năm 2018: 182.564,38 ha; Năm 2019: 179.930,97 ha; Năm 2020: 174428,54 ha.
+ Đất phi nông nghiệp cho Năm 2016: 139.336,95 ha; Năm 2017: 144.473,93
ha; Năm 2018: 149.589,61 ha; Năm 2019: 153.364,09 ha; Năm 2020: 159.716,20
ha. Đất chƣa sử dụng cho Năm 2016: 5.831,50 ha; Năm 2017: 5.022,53 ha; Năm
2018: 3.747,13 ha; Năm 2019: 2.606,06 ha; Năm 2020: 1.756,38 ha.
- HĐND Thành phố Hà Nội yêu cầu UBND Thành phố thực hiện phân bổ chỉ
tiêu sử dụng đất cho các quận, huyện, thị xã; tổ chức phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-
2020) Thành phố Hà Nội.
- Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã và
đang đạt đƣợc nhiều chỉ tiêu sử dụng đất quan trọng, góp phần to lớn trong việc
thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của một số
tỉnh. Nhƣ tại Tuyên Quang, kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của tỉnh là xác định
nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực, để thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2016. Đây là căn cứ để thực hiện thu hồi đất
chuyển mục đích sử dụng, giao đất, cho thuê đất, phát huy nguồn lực quan trọng để
phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phát triển bền vững.
+ Trong kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang, dự kiến, năm 2016
sẽ có 262,55 ha đất phải chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó đất nông nghiệp
chuyển sang đất phi nông nghiệp là 261,12 ha; chuyển mục đích trong nội bộ đất
nông nghiệp là 1,43 ha, thu hồi 274,56 ha (đất nông nghiệp 261,12 ha, đất phi nông
nghiệp là 13,44 ha).
+ Phƣơng án kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thành phố Tuyên Quang đƣợc
lập trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, địa
25
phƣơng. Về cơ bản, việc xác chỉ tiêu sử dụng đất của phƣơng án là hợp lý, đáp ứng
đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của thành phố Tuyên Quang. Về
việc huỷ bỏ, thay đổi kế hoạch sử dụng đất, một số địa phƣơng cơ bản xử lý tình
trạng dự án chậm triển khai.
- Đến nay, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã hủy bỏ văn bản chấp thuận chủ
trƣơng đầu tƣ và thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất của 564 dự án, diện tích 5.736 ha. Số lƣợng dự án bị thu hồi, hủy bỏ tăng thêm
28 so với cuối năm 2014. Đồng thời, Thành phố đã điều chỉnh, cắt giảm quy mô
diện tích để sớm kết thúc 9 dự án.
1.3.2. Những điểm bất cập trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
- Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản ngày
càng hoàn thiện và đạt đƣợc kết quả tích cực nhƣng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập trong trên thực tế. Một số địa phƣơng phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
năm 2015 cấp huyện chậm so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hƣởng. Công tác lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chƣa phù hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chất lƣợng của nhiều quy
hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng nhƣ chƣa đầy đủ căn cứ pháp
lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính khả
thi, không đảm bảo nguồn lực đất đai để thực hiện.
- Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh
giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt
chƣa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế,
giáo dục…Nhiều địa phƣơng còn gặp khó khăn, bị động khi giải quyết đối với
trƣờng hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các
chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch đƣợc duyệt, phát sinh các dự án, công trình chƣa có
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Hay, một số hạng mục công trình
đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhƣng cơ quan chủ đầu tƣ chƣa
26
lập xong dự án và hồ sơ đất đai, phải lùi tiến độ thực hiện.
- Quy hoạch, kiến trúc đô thị thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
chƣa thực sự chú ý tới yếu tố bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững. Công tác quản
lý thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ chế, nhiều nơi bị buông lỏng,
thiếu sự phân cấp, phân công hợp lý về chức năng đối với các sở chuyên ngành nhƣ
xây dựng, quy hoạch – kiến trúc và ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý,
theo dõi việc lập, thẩm định, trình duyệt và thực hiện quy hoạch. Lực lƣợng cán bộ
chuyên trách cho công tác này còn nhiều hạn chế về năng lực.
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chƣa chặt chẽ, thƣờng xuyên dẫn tới
tình trạng vi phạm quy hoạch diễn ra phổ biến nhƣng chƣa đƣợc phát hiện và xử lý
kịp thời và gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, nhất là trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Công tác lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến. Trên cả
nƣớc vẫn còn hàng ngàn dự án “treo” chƣa đƣợc thu hồi. Việc xử các dự án sau khi
thu hồi cũng đang gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Sau khi chấm dứt pháp lý dự án,
trả lại quyền lợi hợp pháp cho ngƣời dân nhƣng trên thực tế, do chủ đầu tƣ đền bù,
giải phóng mặt bằng không liền thửa, liền khoảnh nên cả ngƣời dân lẫn doanh
nghiệp đều khó để sử dụng phần đất của mình, chính quyền cũng khó điều chỉnh
quy hoạch. Bên cạnh đó, dù là hủy bỏ dự án nhƣng quy hoạch không thay đổi nên
ngƣời dân không dám xây dựng kiên cố hay đầu tƣ sản xuất lâu dài vì lo nhà nƣớc
thực hiện quy hoạch sẽ không đƣợc bồi thƣờng do không có các chính sách đối với
ngƣời dân sau khi thu hồi dự án “treo” hoặc các quy hoạch chậm thực hiện.
1.3.3. Tình hình hiện kế hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới
- Ở Trung Quốc, việc lập quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm tuân thủ triệt để
nhiều nguyên tắc, nhƣ: Sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao
nhất; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của các ngành kinh
tế, xã hội và các địa phƣơng; tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng, phát triển sinh thái tự
nhiên nhằm duy trì và nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời dân của cả nƣớc… Tuy
nhiên, nguyên tắc quan trọng nhất là bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác.
27
Điều này đƣợc thể hiện rõ và xuyên suốt trong hệ thống pháp luật về đất đai của
Trung Quốc. Theo đó, trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải xác định đƣợc
diện tích đất canh tác cần bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Nhà nƣớc, trong đó
phải chỉ rõ diện tích đất canh tác cơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất
lƣợng tốt nhất cần đƣợc duy trì vĩnh cửu và không đƣợc phép chuyển đổi mục đích
sử dụng dƣới bất cứ lý do gì. Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đƣợc
duyệt, Chính phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục
đích khác cho từng tỉnh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cụ thể
cho từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế
hoạch sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện. Việc chuyển mục đích sử dụng
đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích khác phi nông nghiệp phải đƣợc phê
duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trƣờng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị vi
phạm thì tùy mức độ vi phạm mà ngƣời đứng đầu địa phƣơng sẽ bị xử lý hành chính
hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả trƣờng
hợp đã đầu tƣ).
- Ở Hà Lan, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải trên cơ sở kết quả
khảo sát đánh giá các tham số ở các địa phƣơng: tham số kỹ thuật (chất lƣợng đất,
đặc điểm địa hình, hiện trạng sử dụng, các khả năng cải thiện với bên ngoài...);
tham số kinh tế (tiềm năng phát triển kinh tế); tham số văn hoá - xã hội (công trình
văn hoá, nghệ thuật, bảo tồn các truyền thống văn hoá...); các giá trị và tiêu chuẩn
xã hội; tham số môi trƣờng (mức độ ô nhiễm nƣớc và đất, không khí). Việc đƣa ra
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở kết quả khảo sát các tham số này sẽ
giúp chính quyền có đƣợc cái nhìn tổng quát và chi tiết nhất về đặc điểm của từng
vùng, lãnh thổ; từ đó đƣa ra bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp, hiệu quả
và có tính bền vững.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Kinh tế - xã hội phát triển rất nhanh do yêu cầu phát triển đô thị hóa, công
nghiệp hóa, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất và nhu cầu sử dụng ngày càng
đa dạng từ đó đòi hỏi công tác quản lý quy hoạch phải nâng cao chất lƣợng, có tầm
28
nhìn chiến lƣợc và đổi mới kịp thời. Công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lƣợng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hƣớng tiếp cận phƣơng pháp tiên tiến. Quan
tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng, mục tiêu bảo đảm an ninh lƣơng
thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Quan tâm, lấy ý kiến nhân dân tham
gia đóng góp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch các ngành, tham vấn các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch. Hoàn
thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính
theo hƣớng hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nƣớc, phục
vụ đa mục tiêu, bảo đảm công khai, minh bạch. Chuyển dần các hoạt động đăng ký,
giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử. Đẩy mạnh xử lý sai phạm,
đặc biệt là các sai phạm khiến tình trạng nhiều khu đất để hoang, dự án “treo” kéo
dài gây ra thiệt hại, lãng phí nguồn đất và ngân sách nhà nƣớc. Kiến nghị hƣớng xử
lý đối với các dự án vi phạm pháp luật về đất đai. Xây dựng chính sách đối với
ngƣời dân sau khi thu hồi dự án “treo” hoặc các quy hoạch chậm thực hiện tạo niềm
29
tin với ngƣời dân không bị hạn chế về quyền theo quy định pháp luật..
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
ĐẤT TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH
NAM ĐỊNH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2018
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Vị trí địa lý
Hải Hậu là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Nam thành phố Nam
Định, có vị trí địa lý nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Xuân Trƣờng và huyện Giao Thủy;
- Phía Nam giáp huyện Nghĩa Hƣng và biển Đông;
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp huyện Trực Ninh và huyện Nghĩa Hƣng.
Cực nam của huyện là cửa Lạch Giang của sông Ninh Cơ, nằm ở thị trấn
Thịnh Long. Bờ biển Hải Hậu dài dọc theo thị trấn Thịnh Long và các xã Hải Hòa,
Hải Triều, Hải Chính, Hải Lý, Hải Đông và giáp với huyện Giao Thủy.
Xét về về trí địa lý huyện có nhiều lợi thế cho sự phát triển kinh tế cũng nhƣ
phát triển du lich nhƣ sau:
+ Huyện Hải Hậu có diện tích 228,96 km², dân số 257.387 ngƣời, gồm 32 xã
và 3 thị trấn, với 3 cảng (cảng Quân khu 3, cảng Ninh Cơ và cảng Hải Thịnh); có 1
khu du lịch nghỉ mát Thịnh Long; thị trấn Yên Định là trung tâm huyện lỵ, nằm ở
điểm giao quốc lộ 21B và quốc lộ 37B, cách thành phố Nam Định khoảng 35 km.
+ Toàn bộ diện tích huyện Hải Hậu là đồng bằng với khoảng 32 km bờ biển.
Hải Hậu hội đủ các nhân tố cần thiết cho ngành nông nghiệp phát triển một cách
toàn diện theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
+ Bên cạnh đó Hải Hậu còn có tiềm năng để phát triển các lĩnh vực kinh tế
khác nhƣ: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, và du lịch sinh thái. Huyện còn là địa
30
bàn thuận lợi thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài.
2.1.2. Địa hình địa mạo
- Hải Hậu nằm trong đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hình tƣơng đối
bằng phẳng có độ dốc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông tạo thành vùng lòng
chảo ở giữa huyện và ven biển. Địa hình đồng bằng có thể chia làm 3 vùng là lục
địa (vùng nội đồng), vùng bãi sông Ninh Cơ và vùng bãi ven biển (ngoài đê).
- Địa hình lục địa tích tụ (vùng nội đồng) sông biển hỗn hợp có độ cao trung bình
so với mặt nƣớc biển từ +0,3 đến +0,7 m. Đất đai thuộc nhóm đất phù sa sông Hồng,
thành phần là đất thịt và đất thịt nhẹ tƣơng đối giàu dinh dƣỡng, là điều kiện thuận lợi
phát triển tiềm năng nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
- Vùng địa hình ngoài đê gồm địa hình xâm thực xói mòn, phân bố ở Hải Lý,
Hải Chính, Hải Triều, thị trấn Thịnh Long.
- Nhìn chung điều kiện địa hình, thổ nhƣỡng của huyện Hải Hậu đã tạo ra hệ
sinh thái động, thực vật khá phong phú, đa dạng đồng thời thuận lợi cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; song cần sớm có
những biện pháp kỹ thuật và thủy lợi kịp thời để khắc phục những hạn chế của yếu
tố địa hình, khai thác tài nguyên đất đai có hiệu quả.
2.1.3. Khí hậu thời tiết
Hải Hậu có khí hậu đặc trƣng của Đồng bằng Bắc Bộ và ven biển, chịu ảnh
hƣởng mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới gió mùa và đƣợc chia làm 4 mùa: Xuân, Hạ,
Thu, Đông. Trong đó mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, mùa hạ và mùa
đông có khí hậu trái ngƣợc nhau; mùa hạ thời tiết nóng, mƣa nhiều; mùa đông khô
lạnh và ít mƣa. Theo chế độ mƣa có thể chia khí hậu của huyện thành hai mùa chính:
- Mùa mƣa: Bắt đầu từ tháng 5 và thƣờng kết thúc vào tháng 10 với đặc trƣng là
nóng ẩm và mƣa nhiều. Hƣớng gió thịnh hành là gió Đông - Nam với tốc độ 2 - 4 m/s, nhiệt độ trung bình cao nhất là 280oC, lƣợng mƣa từ 1.700 - 1.800 mm, chiếm 80%
lƣợng mƣa cả năm. Khi mùa lũ đến, mực nƣớc biển, mực nƣớc sông Ninh Cơ lên cao
kết hợp với mƣa lớn tập trung gây ngập úng cho phần lớn các vùng trũng, làm ảnh
31
hƣởng đến sản xuất nông - diêm - ngƣ nghiệp cũng nhƣ sinh hoạt của nhân dân.
- Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 11 đến cuối tháng 1 năm sau, có khí hậu khô
lạnh, ít mƣa, hƣớng gió thịnh hành là hƣớng Đông Bắc, thƣờng gây lạnh đột ngột. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 150oC và lƣợng mƣa ít, chỉ đạt từ 15 - 20% lƣợng
mƣa cả năm.
Sau đây là một số yếu tố khí hậu chính của huyện:
- Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24oC:
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39oC;
+ Nhiệt độ thấp tuyệt đối là 8oC;
+ Biên độ nhiệt trong ngày nhỏ hơn 10oC;
+ Lƣợng bức xạ mặt trời trung bình năm từ 100 Kcal/cm2;
+ Tổng tích ôn khoảng 8.850 - 8.650oC.
- Lƣợng mƣa trung bình cả năm từ 1.700 - 1.800 mm, mƣa tập trung vào các
tháng 7, 8, 9 với gần 80% tổng lƣợng mƣa trong năm. Ngày có lƣợng mƣa cao nhất
lên đến 200 - 250 mm;
- Độ ẩm không khí: Trung bình trong cả năm dao động trong khoảng từ 80 -
85%. Các tháng có độ ẩm không khí cao là tháng 2 và tháng 3 lên tới 92%, thấp
nhất vào các ngày có gió Tây Nam, có khi xuống dƣới 80%;
- Nắng: Số giờ nắng trung bình năm từ 1.650 - 1.700 giờ, thuận lợi cho sản
xuất muối và nhiều loại cây trồng và gieo trồng đƣợc nhiều vụ trong năm;
- Gió, bão: Trong năm có 2 hƣớng gió thịnh hành:
+ Gió Đông Nam thổi vào mùa hạ với tốc độ 2 - 4 m/s;
+ Gió Đông Bắc có tốc độ gió không lớn nhƣng thƣờng gây ra lạnh đột ngột
vào những tháng mùa Đông.
+ Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên trung bình mỗi năm bị ảnh hƣởng từ 4
- 6 cơn bão kèm theo mƣa to và gió mạnh, gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân trong vùng.
Nhìn chung, khí hậu Hải Hậu với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa nắng và bức
32
xạ mặt trời lớn thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại
cây trồng, vật nuôi và điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ; lƣợng mƣa trung bình
hàng năm cao, nguồn nƣớc ngầm phong phú cùng hệ thống sông ngòi dày đặc đủ để
cung cấp nƣớc cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp giao thông vận tải sinh hoạt
của dân cƣ. Tuy nhiên, tính biến động mạnh mẽ với điều kiện nhƣ bão, dông, lƣợng
mƣa tập trung theo mùa... kết hợp với địa hình thấp ven biển gây ra lũ lụt, úng cục
bộ đòi hỏi phải có biện pháp phòng tránh kịp thời. Sự phân phối ẩm không đều
trong năm gây hạn chế cho việc khai thác nhiệt.
2.1.4. Thủy văn, nguồn nƣớc
a) Mạng lưới sông chính
Hải Hậu có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với các mạng lƣới sông chính:
sông Ninh Cơ, sông Múc, sông Rộc, sông Ninh Mỹ, sông Đồi, sông Doanh Châu,
sông Phù Lễ, sông Trệ ... Do đặc điểm địa hình, các dòng chảy theo hƣớng Bắc -
Nam đổ ra biển.
- Sông Ninh Cơ nằm ở phía Tây huyện, là ranh giới tự nhiên giữa huyện hải hậu
với huyện Nghĩa Hƣng. Sông Ninh Cơ là một nhánh sông Hồng, chảy theo hƣớng
Bắc - Nam qua địa bàn huyện với chiều dài khoảng 19 km. Đây là con sông có ý
nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện, nhất là phát triển nông
nghiệp. Hàng năm sông Ninh Cơ chuyển khoảng 7 tỷ m3 nƣớc, 15 triệu tấn phù sa từ
sông Hồng trực tiếp bồi đắp cho vùng đất bãi ngoài đê và thông qua các sông nhánh,
hệ thống kênh mƣơng, trạm bơm cung cấp nƣớc tƣới có hàm lƣợng phù sa lớn bồi
đắp cho các cánh đồng.
b) Các sông trong đồng
Ngoài các tuyến sông chính, huyện còn có mạng lƣới các sông ngòi nhỏ trong
đồng, cùng với các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực
nƣớc các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
Nhìn chung mật độ sông, ngòi của huyện khá dày, chế độ thủy văn phụ thuộc
chặt chẽ vào chế độ thủy văn của biển và sông Ninh Cơ, về mùa mƣa khi cƣờng độ
mƣa lớn và tập trung, khả năng tiêu úng chậm đã xảy ra ngập úng cục bộ cho các
33
vùng thấp, trũng, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
c) Thuỷ triều
Thủy triều vùng ven biển Hải Hậu thuộc chế độ nhật triều, biên độ triều trung
bình từ 1,6 - 1,7 m, lớn nhất là 3,3 m, nhỏ nhất là 0,1 m. Ảnh hƣởng của thủy triều
thể hiện rõ nhất ở sự xâm nhập mặn và dâng nƣớc ở các khu vực cửa sông, ven
biển. Thủy triều cũng tác động vào sâu nội địa thông qua hệ thống các cửa sông và
kênh mƣơng. Thông qua hệ thống sông ngòi, kênh mƣơng, chế độ nhật triều đã giúp
quá trình thau chua, rửa mặn trên đồng ruộng.
2.1.5. Phân tích yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến việc sử
dụng đất
Trong những năm đầu thực hiện đƣờng lối đổi mới, vì tập trung ƣu tiên phát
triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trƣờng chƣa chú trọng đúng mức. Môi trƣờng sinh thái của huyện
nhìn chung chƣa bị ô nhiễm lớn. Tuy nhiên việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu
trong sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều và rác thải sinh hoạt trong các khu dân
cƣ chƣa đƣợc xử lý đã gây tác hại không nhỏ đến môi trƣờng đất, nƣớc và không khí.
Trong giai đoạn tới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn cần phải có sự
quan tâm đúng mức đối với vấn đề môi trƣờng trên địa bàn từng xã và toàn huyện.
Hiện nay nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh tuy nhiên việc nông nghiệp
phát triển kéo theo một lƣợng lớn thuốc bảo vệ thực vật xuống đất gây ô nhiễm môi
trƣờng đất, ảnh hƣởng đến khả năng canh tác.
Hơn nữa một lƣợng lớn nƣớc thải từ các trung tâm khai thác khoáng sản đang
đổ ra Sông Ninh Cơ gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc sinh thái ảnh
hƣởng lớn đến mỹ quan của huyện
Trong thời gian tới huyện đã có những phƣơng án khắc phục giảm thiểu tối đa
đến môi trƣờng đất và môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí.
2.1.5.1. Biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất
Trong những năm gần đây diễn biến của BĐKH ngày càng phức tạp đặc biệt
là nƣớc biển dâng và sự xâm nhập mặn ảnh hƣởng không nhỏ đến các ngành kinh tế
34
và đời sống dân sinh, đặc biệt là đến đất đai và nguồn nƣớc.
- Tác động đến nguồn nƣớc:
+ Làm giảm mực nƣớc ngầm và hạ thấp mực nƣớc sông vào mùa khô; Gây
nên sự xâm nhập mặn (XNM) và biến đổi về tài nguyên nƣớc tại các lƣu vực sông
làm suy thoái tài nguyên nƣớc và ảnh hƣởng đến cân bằng nƣớc, ảnh hƣởng đến hệ
thống cấp thoát nƣớc và tƣới tiêu.
+ Vấn đề XNM ở các cửa sông trong những năm gần đây xuất hiện sớm, độ
mặn cao và xâm nhập vào sâu trong cửa sông trên tuyến sông Ninh Cơ từ 30 - 50
km gây khó khăn lớn cho công tác thủy lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp, ảnh
hƣởng đến mùa vụ sản xuất, nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
- Tác động đến nông, lâm, ngƣ nghiệp:
+ Ngập úng, hạn hán đe dọa sản lƣợng lƣơng thực của huyện. Biến động về
thời tiết kéo theo sự thay đổi cơ cấu mùa vụ, dẫn đến sâu hại, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi; tác động tới nuôi trồng và nguồn lợi thủy, hải sản.
+ Nƣớc biển dâng làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, ảnh hƣởng đến đa
dạng sinh học của rừng ngập mặn tại bãi bồi ở vùng cửa sông Ninh Cơ, khu vực bãi
biển Thịnh Long. BĐKH đặc biệt là hệ quả do nƣớc biển dâng làm suy giảm đa
dạng sinh học.
+ Nƣớc biển dâng là nguyên nhân thu hẹp diện tích đất canh tác, đặc biệt là
diện tích đất trồng lúa do nhiễm mặn gia tăng. Độ mặn trong đất ở vụ đông xuân
mức trung bình là 0,7 - 3,0%, cá biệt có năm lên đến 8%.
- Tác động đến cơ sở hạ tầng:
+ Phá hủy hoặc làm hƣ hỏng công trình giao thông, thủy lợi, điện lực, bƣu
chính viễn thông, trƣờng học, bệnh viện gây thiệt hại lớn, phát sinh yêu cầu lớn sửa
chữa, nâng cấp công trình hàng năm. Diễn biến bất thƣờng của bão lũ kết hợp mực
nƣớc biển tăng lên là một trong những nguyên nhân sạt lở hệ thống đê trên địa bàn
35
huyện đe dọa tính mạng và tài sản của nhân dân.
2.1.5.2. Đánh giá chung về tình hình BĐKH ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Hải Hậu là một trong các huyện chịu ảnh hƣởng nặng nề của BĐKH, nƣớc
biển dâng nhất trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là tình trạng xâm nhập mặn cùng với
những hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều nhƣ: Mƣa rét kéo
dài; lƣợng mƣa ít nhƣng cƣờng độ lớn, bất thƣờng; bão nhiều; triều cƣờng thay đổi
đột ngột đã ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình sử dụng đất, trong đó nông nghiệp
là ngành chịu tác động trực tiếp nhất:
- Làm giảm diện tích đất canh tác. Do ảnh hƣởng của BĐKH nên tình trạng
hạn hán kéo dài kết hợp với triều cƣờng đã làm cho nhiều diện tích đất canh tác của
xã ven biển bị nhiễm mặn.
- Giảm năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi; gia tăng chi phí sản xuất và
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Hiện tƣợng cực đoan thời tiết: lƣợng mƣa giảm,
nhiệt độ tăng, bão lũ thất thƣờng… làm gia tăng dịch bệnh vật nuôi, cây trồng, nhất là
cây lúa khiến năng suất, chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp giảm và gia tăng chi phí
sản xuất.
- Ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản vùng ngập nƣớc ven
biển. Nƣớc biển dâng ảnh hƣởng đến vùng đất ngập nƣớc ven biển, nhất là khu vực
rừng ngập mặn làm đa dạng sinh học vùng bờ và nguồn lợi thủy hải sản giảm. Các
hệ sinh thái vùng bờ quan trọng bị suy thoái và thu hẹp diện tích. Các quần đàn có
xu hƣớng di chuyển ra xa bờ hơn do thay đổi cấu trúc hoàn lƣu ven biển, thay đổi
tƣơng tác sông - biển ở vùng cửa sông ven bờ.
2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
2.1.6.1. Thuận lợi
- Do địa hình bằng phẳng cùng với có một diện tích đất phù sa tƣơng đối lớn
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, Hải Hậu trở thành một trong những đơn
vị đầu tiên đạt năng suất lúa 5 tấn/ ha, không những thế Hải Hậu còn có những loại
gạo nổi tiếng nhƣ gạo tám, nếp hƣơng... xuất khẩu đi nhiều nƣớc và các thành phố
36
lớn trong nƣớc.
- Là một huyện ven biển với 3 cảng biển đóng vai trò rất lớn trong phát triển
kinh tế cũng nhƣ giao thƣơng với các tỉnh lân cận, Hải Hậu còn phát triển du lịch với
bãi tắm Thịnh Long đây cũng là mục tiêu mà huyện hƣớng đến trong thời gian tới.
- Với đƣờng bờ biển dài 32km Hải Hậu còn phát triển nghề làm muối với
những cánh đồng muối rộng tạo việc làm cho một lƣợng lớn ngƣời lao động.
2.1.6.2. Khó khăn
- Địa hình thấp và ven biển, cùng với tác động của biến đổi khí hậu (nƣớc biển
dâng, gió bão, ngập lụt,…) gây tác động xấu đến phát triển nông nghiệp và các
ngành sản xuất khác. Tài nguyên khoáng sản ít.
- Do là một huyện nằm ven biển chịu tác đống rất lớn của biến đổi khí hậu và
tính biến động mạnh mẽ với điều kiện nhƣ bão, dông, lƣợng mƣa tập trung theo
mùa... kết hợp với địa hình thấp ven biển gây ra lũ lụt, úng cục bộ đòi hỏi phải có
biện pháp phòng tránh kịp thời. Sự phân phối ẩm không đều trong năm gây hạn chế
cho việc khai thác nhiệt.
- Mặc dù tài nguyên phong phú tuy nhiên lại nghèo về số lƣợng và chất
lƣợng, nhất là loài cá có giá trị kinh tế cao .
- Bãi biển Hải Hậu có nhiều bãi cát, sóng biển không dữ dội, nƣớc sạch chƣa
bị ô nhiễm, thuận lợi cho xây dựng các khu du lịch, nhƣ bãi tắm Thịnh Long ngày
càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến.
2.1.7. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đƣờng lối đổi mới, với sự
nỗ lực vƣợt bậc của cấp uỷ, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế của huyện đã có
những bƣớc chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch, đời sống đại bộ phận
dân cƣ đã đƣợc cải thiện.
- Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016:
37
* Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) 6,60%, tăng 0,15% so với kế hoạch.
* Tỷ trọng giá trị cơ cấu kinh tế các ngành
- Nông nghiệp - Thuỷ sản: 29,1% (kế hoạch 29,1%), giảm 0,9% so với 2015.
- Công nghiệp - Xây dựng: 39,4% (kế hoạch 39,3%), tăng 0,9% so với 2015.
- Dịch vụ - Du lịch: 31,5% (kế hoạch 31,6%), bằng năm 2015.
* Sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản năm 2016 đạt 2.239 tỷ đồng. Năng suất
lúa hàng năm ổn định, bình quân đạt khoảng 127,23 tạ/ha/năm. Giá trị sản xuất trên
1 ha canh tác ƣớc đạt 93,5 triệu đồng. Tổng sản lƣợng lƣơng thực quy thóc bình
quân hàng năm đạt 132.120 tấn. Tổng đàn lợn, không kể lợn sữa 135.064 con, đạt
chỉ tiêu kế hoạch và tăng 6,5% so với năm 2014; đàn gia cầm 1.377.700 con, tăng
5,2% so với kế hoạch và tăng 12,7% so với năm 2014. Giá trị sản lƣợng thủy sản
ƣớc đạt 672,6 tỷ đồng, tăng 0,3% với kế hoạch.
* Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản năm
2016 đạt 3.555 tỷ đồng, tăng 1,3% so với kế hoạch và tăng 9,2% so với năm 2013.
Tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản năm 2016 chiếm
39,4% tổng giá trị sản xuất.
2.1.8. Dân số lao động và việc làm
a) Dân số, lao động và việc làm
Tỷ lệ tăng dân số của huyện năm 2016 là 1,28%. Mật độ dân số 1128
ngƣời/km2 cao hơn bình quân của tỉnh.
- Tổng lao động đến năm 2016 là 155.993 ngƣời. Phân bổ lao động theo các
ngành kinh tế nhƣ sau:
+ Nông, lâm, diêm nghiệp 114.356 ngƣời bằng 73,31% tổng lao động;
+ Vận tải - Bƣu điện 2.350 ngƣời, bằng 1,5 % tổng lao động;
+ Thƣơng mại, dịch vụ, xây dựng 39.287 ngƣời, bằng 25,19% tổng lao động.
b) Thu nhập và mức sống
38
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện là 10,5 triệu đồng/ngƣời/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2016 là 15.32%.
Thực trạng phát triển đô thị: Hải Hậu có 3 thị trấn với tổng diện tích: 1961,29
ha. Nói chung cả 3 thị trấn đều có tốc độ đô thị hoá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và
đồng bộ. Các khu dân cƣ nông thôn đƣợc hình thành từ lâu đời theo phong tục tập
quán, thƣờng gắn liền với các cánh đồng sản xuất, thuận lợi cho sản xuất tập trung,
giao lƣu buôn bán, giao thông thuận tiện và phân bổ nguồn nƣớc. Dân số đông,
nhân dân cần cù lao động, hiếu học, có nhiều lao động lành nghề với tay nghề
truyền thống cao là thế mạnh để phát triển nguồn nhân lực. Nếu thƣờng xuyên đƣợc
đào tạo, đào tạo lại và tổ chức bố trí hợp lý thì nguồn nhân lực sẽ là một trong
những yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo đã đƣợc triển khai tích cực, đồng bộ đem lại
hiệu quả thiết thực. Việc thực hiện các chính sách xã hội đƣợc quan tâm, đặc biệt
đối với các gia đình đối tƣợng chính sách phong trào tặng sổ tiết kiệm, xây dựng
nhà tình nghĩa, phụng dƣỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng đƣợc các cấp, các ngành,
đoàn thể và nhân dân nhiệt tình hƣởng ứng.
2.1.9. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội
2.1.9.1. Thuận lợi
Do đƣợc thiên nhiên ƣu đãi đồng thời có những chính sách phát triển phù hợp với
điều kiện tự nhiên vì vậy kinh tế xã hội của huyện đạt đƣợc những kết quả ghi nhận:
- Huyện Hải Hậu có hệ thống giao thông thủy bộ, kết cấu hạ tầng tƣơng đối
hoàn chỉnh nên khả năng giao lƣu liên kết KT – XH với các huyện của tỉnh Nam
Định và các khu vực khác. Đặc biệt là vị thế kế cận khu hành lang vùng kinh tế
trọng điểm phát triển kinh tế của Bắc Bộ, là yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế,
giao thƣơng, thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân.
- Nguồn lao động dồi dào, nhân dân có truyền thống văn hoá anh hùng, cần cù,
sáng tạo. Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế và xã
hội. Hệ thống giáo dục – đào tạo luôn giữ vững chất lƣợng dẫn đầu toàn tỉnh, tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ cho
39
huyện mà còn tham gia cho thành phố và khu vực.
- Hải Hậu là huyện điểm về xây dựng nông thôn mới của toàn quốc. Năm
2015, Hải Hậu là huyện thứ năm trong cả nƣớc và là huyện đầu tiên của tỉnh đƣợc
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Phong trào xây dựng nông thôn mới bền vững,
nâng cao các tiêu chí xã, huyện nông thôn mới về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
phúc lợi cơ bản hoàn chỉnh là điều kiện cho sản xuất phát triển theo hƣớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hải Hậu có 35 năm liên tục là huyện điểm văn hoá toàn quốc. Đảng bộ,
chính quyền luôn giữ vững danh hiệu Đảng bộ trong sáng vững mạnh, có năng lực
và nhanh chóng tiếp cận với các xu thế, định hƣớng trong thời kỳ mới; đồng thời
vận dụng một cách có hiệu quả và linh động trong công tác tạo đƣợc sự đồng thuận
của nhân dân, tình hình an ninh chính trị đƣợc giữ vững. Đây là một trong những
yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của huyện.
2.1.9.2. Khó khăn
- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và thế mạnh của huyện; nhiều ngành kinh tế phát triển còn thiếu
tính bền vững; chăn nuôi còn manh mún. Ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn và chất
lƣợng sản phẩm nông nghiệp chƣa cao. Tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất
nông nghiệp còn hạn chế và chồng chéo, chƣa hình thành đƣợc vùng nguyên liệu,
vùng sản xuất hàng hóa có thƣơng hiệu lớn. Thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp, nông
thôn còn hạn chế.
- Hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Sản xuất công nghiệp quy mô
nhỏ, chƣa bền vững; chƣa có những doanh nghiệp lớn sử dụng công nghệ hiện đại,
sản xuất những sản phẩm có số lƣợng lớn, có tính mũi nhọn, có thƣơng hiệu tạo sự
tăng trƣởng đột phá để thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển nhanh. Việc thu hút
các doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất - kinh doanh tại các cụm công nghiệp còn chậm.
Công tác giải phóng mặt bằng một số nơi còn khó khăn.
- Phát triển các hoạt động dịch vụ và kinh tế biển chƣa tƣơng xứng với tiềm
40
năng của huyện, chƣa có nhiều đội tàu đánh bắt xa bờ. Ngành du lịch nghỉ mát tắm
biển, du lịch truyền thống, sinh thái trên địa bàn huyện phát triển chậm, chất lƣợng
và quy mô chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
- Lĩnh vực văn hoá - xã hội- đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhƣng vẫn còn một số
khó khăn và vấn đề cần phải giải quyết tƣơng ứng với quá trình phát triển kinh tế.
- Hạ tầng sản xuất tuy đã tập trung đầu tƣ, nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
- Tình trạng vi phạm về quản lý đất đai còn xảy ra ở một số nơi; ô nhiễm môi
trƣờng ở địa bàn nông thôn chậm đƣợc khắc phục. Ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trƣờng cửa ngƣời dân vẫn chƣa cao, việc tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt chƣa
triệt để.
- Nguồn thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn còn thấp; tình trạng nợ đọng
thuế có xu hƣớng gia tăng do việc sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn.
- Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, chủ yếu dựa trên phát triển nông
nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn chậm, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn
cao trong khi hầu hết sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún và thiếu tính bền
vững. Tiềm năng kinh tế biển chƣa đƣợc khai thác tốt. Từ đó đặt ra vấn đề cho sự chỉ
đạo của Đảng bộ, chính quyền huyện trong giai đoạn tới để đƣa huyện tiến tới phát
triển kinh tế nhanh và bền vững theo hƣớng đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ.
- Sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện còn manh mún, công nghệ chậm
đổi mới nên số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm còn hạn chế, chƣa thu hút đƣợc
nhiều vốn đầu tƣ cũng nhƣ chƣa đảm bảo đƣợc tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
Việc phát triển công nghiệp trong thời gian tới cần sự quan tâm, chỉ đạo tạo bƣớc
đột phá trong các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp dệt may, giày da, công
nghiệp cơ khí, sản xuất và phân phối điện theo hƣớng bền vững, phát triển sản
xuất đi đôi với bảo vệ môi trƣờng.
- Ngành dịch vụ những năm qua có sự phát triển nhƣng còn chậm, chƣa khai
thác đƣợc hết các tiềm năng đặc biệt là dịch vụ kinh tế biển.
- Mật độ dân số và tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp còn cao, số
41
lƣợng lao động qua đào tạo chƣa cao nên phần nào chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày
càng cao của quá trình phát triển và hội nhập. Lao động tuy khá dồi dào nhƣng cũng
là áp lực cho giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội kéo theo nhiều vấn đề về môi trƣờng, chi phí
khắc phục hậu quả thƣờng vƣợt ra ngoài khả năng kinh tế của địa phƣơng. Quá trình
hình thành và đi vào sản xuất của nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1, các cụm
công nghiệp sẽ có những ảnh hƣởng nhất định tới môi trƣờng của địa phƣơng, đặc
biệt là ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc, không khí, đặt ra yêu cầu phải có sự quản
lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và thƣờng xuyên
2.1.10. Cơ hội và thách thức của huyện trong thời gian tới
2.1.10.1. Cơ hội
- Hải Hậu có điều kiện để phát triển nông nghiệp theo hƣớng chuyên canh sản
xuất hàng hoá.
- Hải Hậu có cơ hội phát triển trở thành một trong những trung tâm dịch vụ
thƣơng mại, du lịch, công nghiệp của tỉnh.
- Hải Hậu có cơ hội phát triển mạnh ngành kinh tế biển dựa trên lợi thế về các
công trình: cảng biển, cầu Thịnh Long, khu kinh tế Ninh Cơ, …
- Có tiềm năng hình thành và phát triển hệ thống đô thị - nông thôn mới kiểu
mẫu với đặc trƣng riêng vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
2.1.10.2. Thách thức của huyện
Vốn cho phát triển
Nhu cầu vốn cho phát triển luôn lớn hơn khả năng cung ứng, do vậy cần phải
lựa chọn các khu vực, dự án ƣu tiên đầu tƣ có khả năng tạo nên đƣợc động lực mạnh,
cú hích cho sự phát triển của nền kinh tế của vùng huyện và vùng liên huyện.
Phát triển bền vững
Những đòi hỏi trong phát triển nhanh, mạnh, thu hút vốn đầu tƣ FDI luôn tạo
nên sức phát triển nóng tại địa phƣơng. Tuy nhiên nó cũng để lại nhiều vấn đề ảnh
hƣởng đến sự phát triển bền vững của đô thị nông thôn, đặc biệt là các vấn đề về ô
42
nhiễm môi trƣờng, các vấn đề xã hội, nhu cầu việc làm, chênh lệch giàu nghèo...
Ứng phó với biển đổi khí hậu và nước biển dâng
Theo kịch bản dự báo của Bộ Tài nguyên môi trƣờng xây dựng và công bố
năm 2016, mỗi năm mực nƣớc biển sẽ tăng 2,15 mm, đƣờng bờ biển bị lấn vào 10m
và tăng 1m vào năm 2100, khi đó ĐBSH có thể mất khoảng 3.000 km2 đất (riêng
Nam Định có thể bị ngập khoảng 58% diện tích, trong đó Huyện Hải Hậu có thể bị
ngập khoảng 67,34% diện tích).
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao,
lƣợng mƣa thay đổi bất thƣờng, mức độ rét đậm, rét hại, áp thấp nhiệt đới, bão lũ,
hán hán, sạt lở đất, dịch bệnh... kết hợp với nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn... làm
giảm diện tích đất canh tác, giảm năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi, nguồn
lợi thuỷ sản, gia tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm; đe dọa an
ninh lƣơng thực của tỉnh cũng nhƣ của khu vực; tác động trực tiếp đến nƣớc sạch,
vệ sinh môi trƣờng; tài nguyên, đa dạng sinh học và hệ sinh thái; đe dọa tính mạng,
sức khỏe và tài sản của ngƣời dân; ảnh hƣởng đến các hoạt động du lịch; hủy hoại
các kết cấu hạ tầng... Đây là một thách thức lớn với sự phát triển vùng huyện Hải
Hậu. Đối với huyện cần thực hiện 16 chƣơng trình, dự án thuộc “Kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020” về các lĩnh
vực: tài nguyên nƣớc, nông nghiệp, y tế, và sức khoẻ, năng lƣợng, xử lý chất thải,
tăng cƣờng cơ chế, chính sách, năng lực quản lý, dự báo cảnh báo thiên tai, xây
dựng các kế hoạch chƣơng trình đào tạo, tuyên truyền ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và môi trƣờng, trồng rừng và bảo vệ rừng, tăng cƣờng giao lƣu
và hợp tác quốc tế về ứng phó với BĐKH
Ứng phó với thiên tai, siêu bão
Biến đổi khí hậu dẫn đến các hiện tƣợng thiên tai, siêu bão ngày càng khắc
nghiệt hơn. Hàng năm, Nam Định (trong đó Hải Hậu là huyện ven biển của tỉnh)
thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4-6 cơn
bão/năm, kéo theo thách thức lớn đối với sự phát triển vùng huyện trong xây dựng
43
và chuẩn bị các phƣơng án phòng chống thiên tai, ứng phó với bão lũ.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31/12/2018, huyện Hải Hậu có diện
tích tự nhiên là 22.814,06 ha, chiếm 13,67% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh
Nam Định, đƣợc phân bố trên địa bàn 35 xã, thị trấn (3 trị trấn và 32 xã).
Đơn vị có diện tích nhỏ nhất là thị trấn Yên Định 117,49 ha, chiếm 0,78% diện
tích tự nhiên của huyện Hải Hậu.
Đơn vị có diện tích lớn nhất là thị trấn Thịnh Long 1.527 ha, chiếm 6.69%
diện tích tự nhiên của huyện Hải Hậu;
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Hải Hậu
Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng năm 2018 (ha) Cơ cấu (%) Thứ tự
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 100,00% 22.814,06
1 Đất nông nghiệp 15.482,26 67,86%
1.1 Đất trồng lúa 9.763,73 42,80%
Tr đó: Đất chuyên trồng lúa nước 9.763,73 42,80%
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.265,20 5,55%
1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.799,21 7,89%
1.4 Đất rừng phòng hộ 26,49 0,12%
1.5 Đất rừng đặc dụng
1.6 Đất rừng sản xuất
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 2.403,34 10,53%
1.8 Đất làm muối 206,74 0,91%
1.9 Đất nông nghiệp khác 17,55 0,08%
2 Đất phi nông nghiệp 7.141,77 31,30%
2.1 Đất quốc phòng 35,55 0,16%
2.2 Đất an ninh 4,07 0,02%
44
2.3 Đất khu công nghiệp
Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng năm 2018 (ha) Cơ cấu (%) Thứ tự
2.4 Đất khu chế xuất
2.5 Đất cụm công nghiệp 47,77 0,21%
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ 52,70 0,23%
2.7 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp 158,61 0,70%
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
2.9 4.059,94 17,80% Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 8,73 0,04%
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 34,03 0,15%
2.13 Đất ở tại nông thôn 1.528,66 6,70%
2.14 Đất ở tại đô thị 145,80 0,64%
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 24,69 0,11%
2.16 5,25 0,02% Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo 103,66 0,45%
2.19 253,79 1,11% Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20 12,92 0,06% Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 35,51 0,16%
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 11,83 0,05%
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng 34,62 0,15%
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 335,07 1,47%
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 242,37 1,06%
2.26 Đất phi nông nghiệp khác 6,20 0,03%
3 Đất chƣa sử dụng 190,03
45
0,83% (Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định)
Trong đó:
Đất nông nghiệp:
Năm 2018 huyện có diện tích đất nông nghiệp là 15.482,26 ha, chiếm 67,86%
tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
* Đất trồng lúa có diện tích 9.763,73 ha, chiếm 42,80% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó đất chuyên trồng lúa nƣớc có 9.763,73 ha; trong 35 xã, thị trấn thì
đƣợc phân bố tập trung ở xã Hải Anh, xã Hải Bắc, xã Hải Hà, xã Hải Hƣng..., Thị
trấn Yên Định, Thị trấn Cồn, Thị trấn Thịnh Long, ngoài ra 2 xã Hải Chính, xã Hải
Triều không có diện tích đất chuyên trồng lúa nƣớc.
* Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 1.265,20 ha, với các loại cây trồng
chính là rau màu, các giống cây họ đậu, khoai...; đƣợc phân bố chủ yếu ở các Thị
trấn Thịnh Long, xã Hải Hòa, xã Hải Xuân, xã Hải Phú, xã Hải Đƣờng;
* Đất trồng cây lâu năm có diện tích 1.799,21 ha, với các loại cây trồng chính
là cây ăn quả nhƣ nhãn, vải, chuối; đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã Hải Minh, Thị
trấn Thịnh Long, xã Hải Đƣờng, xã Hải Phú, xã Hải Hòa,...;
* Đất rừng phòng hộ có diện tích 26,49 ha, có ở các xã Hải Đông, xã Hải Lộc,
xã Hải Lý, xã Hải Triều, xã Hải Hòa;
* Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 2.403,34 ha, đƣợc nuôi nhiều ở các xã
Hải Nam, xã Hải Phúc, Thị trấn Thịnh Long, xã Hải Châu, xã Hải Chính, xã Hải
Đông, xã Hải Lý, xã Hải Ninh, xã Hải Quang, xã Hải Triều, xã Hải Hòa,...;
* Đất làm muối có diện tích 206,74 ha, tập trung nhiều ở các xã ven biển là xã
Hải Chính, xã Hải Đông, xã Hải Lý, xã Hải Triều, xã Hải Xuân, xã Hải Hòa;
* Đất nông nghiệp khác có diện tích 17,55 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Hải
Hƣng, Thị trấn Yên Định, xã Hải Chính, xã Hải Đông, xã Hải Lộc, xã Hải Lý, xã
Hải Phú, xã Hải Sơn, xã Hải Tân, xã Hải Triều, xã Hải Hòa.
46
Đất phi nông nghiệp
Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 31/12/2018, đất phi nông nghiệp của
toàn huyện 7.141,77 ha, chiếm 31,30% tổng diện tích tự nhiên của huyện, bao gồm
các loại đất sau:
* Đất quốc phòng có diện tích 35,55 ha, có ở các xã Hải Anh, xã Hải Bắc, xã
Hải Hà, xã Hải Hƣng, xã Hải Trung, xã Hải Vân, Thị trấn Cồn, Thị trấn Thịnh
Long, Thị trấn Yên Định, xã Hải Châu, xã Hải Đông, xã Hải Đƣờng, xã Hải Long,
xã Hải Lý, xã Hải Phƣơng, xã Hải Quang, xã Hải Sơn, xã Hải Tân, xã Hải Tây, xã
Hải Hòa;
* Đất an ninh có diện tích 4,07 ha, phân bố ở 3 Thị trấn Cồn, Thị trấn Thịnh
Long, Thị trấn Yên Định;
* Đất cụm công nghiệp có diện tích 47,77 ha, gồm các cụm công nghiệp Hải
Phƣơng, cụm công nghiệp Hải Minh tại các xã Hải Phƣơng và xã Hải Minh;
* Đất thƣơng mại, dịch vụ có diện tích 52,70 ha, tập trung nhiều tại các xã Hải
Trung, Thị trấn Cồn, Thị trấn Yên Định, Thị trấn Thịnh Long,...;
* Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có diện tích 158,61 ha, phân bố tập trung
tại các xã Hải Nam, xã Hải Thanh, Thị trấn Cồn, Thị trấn Thịnh Long, Thị trấn Yên
Định, xã Hải Giang, xã Hải Ninh, xã Hải Phong, xã Hải Quang,...;
* Đất phát triển hạ tầng có diện tích 4.059,94 ha, chiếm 17,80% tổng diện tích
tự nhiên, phân bố rộng khắp tại các xã, thị trấn trên phạm vi toàn huyện;
* Đất có di tích lịch sử - văn hóa có diện tích 8,73 ha, có ở các xã Hải Anh, xã
Hải Bắc, xã Hải Minh, xã Hải Phúc, xã Hải Thanh, xã Hải Trung, Thị trấn Thịnh
Long, xã Hải An, xã Hải Cƣờng, xã Hải Phƣơng;
* Đất bãi thải, xử lý chất thải có diện tích 34,03 ha; phân bố đều ở tất cả các
xã, thị trấn;
* Đất ở tại nông thôn có diện tích 1.528,66 ha, phân bố ở tất cả các xã;
* Đất ở tại đô thị có diện tích 145,80 ha, ở 3 Thị trấn Thịnh Long, Thị trấn
47
Cồn, Thị trấn Yên Định;
* Đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích 24,69 ha, phân bố ở tất cả các xã nhƣng
tập trung nhiều ở thị trấn Yên Định (nơi tập trung nhiều các cơ quan của huyện).
* Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp có diện tích 5,25 ha tập trung chủ
yếu ở Thị trấn Yên Định;
* Đất cơ sở tôn giáo có diện tích 103,66 ha, phân bố đều ở tất cả các xã, thị trấn;
* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích 253,79
ha; phân bố ở tất cả các xã và thị trấn;
* Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm có diện tích 12,92 ha; có ở các
xã Hải Anh, xã Hải Cƣờng, xã Hải Ninh, xã Hải Quang, xã Hải Toàn;
* Đất sinh hoạt cộng đồng có diện tích 35,51 ha, phân bố ở tất cả các xã và thị trấn;
* Đất khu vui chơi, giải trí công cộng có diện tích 11,83 ha; có ở các xã, thị trấn
sau: Xã Hải Bắc, xã Hải Hà, xã Hải Hƣng, xã Hải Nam, xã Hải Phúc, xã Hải Thanh,
xã Hải Trung, Thị trấn Cồn, Thị trấn Yên Định, xã Hải Châu, xã Hải Cƣờng, xã Hải
Chính, xã Hải Đông, xã Hải Đƣờng, xã Hải Giang, xã Hải Phú, xã Hải Phƣơng, xã
Hải Sơn, xã Hải Tân, xã Hải Tây, xã Hải Toàn, xã Hải Triều, xã Hải Xuân;
* Đất cơ sở tín ngƣỡng có diện tích 34,62 ha, phân bổ ở tất cả các xã, thị trấn;
* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích 335,07 ha; tập trung nhiều tại
các xã Hải Anh, xã Hải Minh, xã Hải Trung, Thị trấn Thịnh Long, xã Hải An, xã
Hải Châu, xã Hải Giang, xã Hải Ninh;
* Đất có mặt nƣớc chuyên dùng có diện tích 242,37 ha, tập trung nhiều tại các
xã sau: xã Hải Minh, Thị trấn Thịnh Long, xã Hải Châu, xã Hải Đông, xã Hải
Giang, xã Hải Lộc, xã Hải Lý, xã Hải Ninh,...;
* Đất phi nông nghiệp khác có diện tích 6,20 ha, có ở các xã, thị trấn sau : Xã
Hải Anh, xã Hải Bắc, xã Hải Hà, xã Hải Minh, xã Hải Nam, xã Hải Trung, xã Hải
Vân, Thị trấn Thịnh Long, Thị trấn Yên Định, xã Hải Cƣờng, xã Hải Châu, xã Hải
Long, xã Hải Lý, xã Hải Sơn, xã Hải Tây, xã Hải Xuân, xã Hải Hòa.
48
Đất chưa sử dụng
Đất chƣa sử dụng còn 190,03 ha, chiếm 0,83% tổng diện tích tự nhiên; còn
chủ yếu ở các xã Hải Anh, xã Hải Bắc, xã Hải Hà, xã Hải Minh, xã Hải Nam, xã
Hải Phúc, xã Hải Thanh, xã Hải Trung, Thị trấn Cồn, Thị trấn Thịnh Long, Thị trấn
Yên Định, xã Hải An, xã Hải Châu, xã Hải Chính, xã Hải Đông, xã Hải Giang, xã
Hải Lộc, xã Hải Lý, xã Hải Ninh, xã Hải Phú, xã Hải Phƣơng, xã Hải Quang, xã Hải
Tây, xã Hải Toàn, xã Hải Triều, xã Hải Hòa, xã Hải Xuân.
2.2.2. Biến động sử dụng đất
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2011 và số liệu thống kê đất đai năm 2018
tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện lần lƣợt là 22.895,59 ha và 22.814,06 ha,
giảm 81,53 ha. Nguyên nhân do sai lệch trong công tác kiểm kê năm 2015 khác với
hồ sơ địa giới hành chính của các năm trƣớc.
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2018 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2011 (ha)
Cơ cấu năm 2011(%)
Hiện trạng năm 2018 (ha)
Cơ cấu năm 2018 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
22.895,59
100,00%
22.814,06
100,00%
-81,53
1 Đất nông nghiệp
15.815,29
69,08%
15.482,26
67,86%
-333,03
1.1 Đất trồng lúa
10.707,91
9.763,73
46,77%
42,80%
-944,18
Tr đó: Đất chuyên trồng lúa nước
10.707,91
9.763,73
46,77%
42,80%
-944,18
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
764,71
1.265,20
3,34%
5,55%
500,49
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.805,22
1.799,21
7,88%
7,89%
-6,01
1.4 Đất rừng phòng hộ
51,09
26,49
0,22%
0,12%
-24,60
1.5 Đất rừng đặc dụng
0,00
1.6 Đất rừng sản xuất
0,00
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.012,30
2.403,34
8,79%
10,53%
391,04
1.8 Đất làm muối
451,66
206,74
1,97%
0,91%
-244,92
1.9 Đất nông nghiệp khác
22,40
17,55
0,10%
0,08%
-4,85
2 Đất phi nông nghiệp
6.770,25
29,57%
7.141,77
31,30%
371,52
49
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2011 (ha)
Cơ cấu năm 2011(%)
Hiện trạng năm 2018 (ha)
Cơ cấu năm 2018 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
2.1 Đất quốc phòng
35,81
35,55
0,16%
0,16%
-0,26
2.2 Đất an ninh
1,85
4,07
0,01%
0,02%
2,22
2.3 Đất khu công nghiệp
0,00
2.4 Đất khu chế xuất
0,00
2.5 Đất cụm công nghiệp
22,72
47,77
0,10%
0,21%
25,05
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ
2,58
52,70
0,01%
0,23%
50,12
2.7 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp
191,52
158,61
0,84%
0,70%
-32,91
2.8
0,00
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
3.838,43
4.059,94
2.9
16,76%
17,80%
221,51
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
6,27
8,73
0,03%
0,04%
2,46
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
0,00
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
26,01
34,03
0,11%
0,15%
8,02
2.13 Đất ở tại nông thôn
1.415,15
1.528,66
6,18%
6,70%
113,51
2.14 Đất ở tại đô thị
132,98
145,80
0,58%
0,64%
12,82
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
32,57
24,69
0,14%
0,11%
-7,88
2.16
0,00
5,25
0,00%
0,02%
5,25
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
0,00
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
106,41
103,66
-2,75
0,46%
0,45%
2.19
216,17
253,79
0,94%
1,11%
37,62
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20
10,25
12,92
0,04%
0,06%
2,67
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
35,51
0,16%
35,51
2.22
11,83
0,05%
11,83
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng
38,89
34,62
-4,27
0,17%
0,15%
50
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2011 (ha)
Cơ cấu năm 2011(%)
Hiện trạng năm 2018 (ha)
Cơ cấu năm 2018 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
351,67
335,07
1,54%
1,47%
-16,60
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
317,97
242,37
1,39%
1,06%
-75,60
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
23,00
6,20
0,10%
0,03%
-16,80
3 Đất chƣa sử dụng
310,05
1,35%
190,03
0,83%
-120,02
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định)
* Một số nguyên nhân chính về biến động diện tích đất thuộc nhóm đất nông nghiệp
Một là, do thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp về cây trồng, vật
nuôi đã trực tiếp sử dụng loại đất này. Sự thay đổi cơ cấu diện tích theo các hƣớng:
Giảm diện tích đất trồng lúa, đất làm muối chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản, đất
trồng cây hàng năm khác và chuyển sang đất trồng cây lâu năm và lập trang trại (đất
nông nghiệp khác) chăn nuôi đan xen với các vƣờn trồng cây lâu năm.
Hai là, thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, theo phân kỳ kế họach
sử dụng đất đến năm 2016 cần phải sử dụng đất nông nghiệp chuyển sang mục đích
phi nông nghiệp. Cụ thể là sử dụng vào các mục đích xây các công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của tỉnh: các công trình giao thông, thủy lợi, nhu cầu đất ở của nhân
dân và các công trình phúc lợi công cộng, công trình phục vụ cho đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp và đất an ninh quốc phòng.
* Một số nguyên nhân chính về biến động diện tích đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp
Một là, diện tích đất ở trong giai đoạn 2011 - 2016 tăng là do nhu cầu sử dụng
đất nông nghiệp chuyển sang làm đất ở của nhân dân; do thực hiện các chƣơng trình
của Nhà nƣớc về nhà ở, tái định cƣ các hộ dân trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Hai là, đất chuyên dùng tăng là kết quả những năm qua địa phƣơng đã đƣợc
đầu tƣ xây dựng nhiều công trình giao thông và thủy lợi, các công trình xây dựng
phúc lợi, dân sinh; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và thực hiện việc bố trí
51
đất an ninh quốc phòng trong tình hình mới.
* Nguyên nhân biến động nhóm đất chƣa sử dụng: So với năm 2011, diện tích
thuộc nhóm đất chƣa sử dụng cuối năm 2018 của huyện giảm 76 ha. Đất chƣa sử
dụng hiện trạng năm 2018 chủ yếu là công trình xây dựng khu khai thác vật liệu
xây dựng, cụm công nghiệp và khu vực bãi bồi đƣa vào nuôi trồng thủy sản.
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ QUY HOẠCH 2011 – 2020 HUYỆN HẢI
HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2018
2.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015
Thực hiện Quyết định số1003/QĐ - UBND ngày 21/6/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hải Hậu đến năm
2020, UBND huyện đã triển khai việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt. Kết quả thực
hiện đến năm 2015 đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định, giúp cho việc quản lý sử
dụng đất đi vào nề nếp và phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong những năm qua. Kết quả thực hiện cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 –
2015 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Kế hoạch 2015
Thực hiện năm 2015
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2011 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ thực hiện 2015 so với kế hoạch 2015 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 22.895,59 22.895,59
0,00 22.814,05
-81,54
1 Đất nông nghiệp
15.815,29 15.326,25
-489,04 15.634,78
-180,51
36,91%
1.1 Đất trồng lúa
10.707,91 10.631,97
9.875,59
-75,94
-832,32
1096,02%
10.707,91 10.631,97
9.875,59
-75,94
-832,32
1096,02%
Tr đó: Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
764,71
584,64
1.275,01
-180,07
510,30
-283,39%
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.805,22
1.802,12
1.808,87
-3,10
3,65
-117,74%
1.4 Đất rừng phòng hộ
51,09
58,36
26,50
7,27
-24,59
-338,24%
52
Kế hoạch 2015
Thực hiện năm 2015
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2011 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ thực hiện 2015 so với kế hoạch 2015 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
1.5 Đất rừng đặc dụng
1.6 Đất rừng sản xuất
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.012,30
1.814,47
2.419,20
-197,83
406,90
-205,68%
1.8 Đất làm muối
451,66
419,40
213,72
-32,26
-237,94
737,57%
1.9 Đất nông nghiệp khác
22,40
15,29
15,89
-7,11
-6,51
91,56%
2 Đất phi nông nghiệp
6.770,25
7.320,28
550,03
6.988,67
218,42
39,71%
2.1 Đất quốc phòng
35,81
37,68
35,54
1,87
-0,27
-14,44%
2.2 Đất an ninh
1,85
2,88
2,89
1,03
1,04
100,97%
2.3 Đất khu công nghiệp
2.4 Đất khu chế xuất
2.5 Đất cụm công nghiệp
22,72
52,81
31,78
30,09
9,06
30,11%
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ
2,58
0,00
50,04
-2,58
47,46
-1839,53%
2.7 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp
191,52
159,69
131,93
-31,83
-59,59
187,21%
2.8
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
2.9
3.838,43
4.087,26
4.013,62
248,83
175,19
70,41%
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
6,26
0,04
6,27
-0,01
-6,23 62300,00%
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
26,01
39,66
34,04
13,65
8,03
58,83%
2.13 Đất ở tại nông thôn
1.415,15
1.491,21
1.479,28
76,06
64,13
84,32%
2.14 Đất ở tại đô thị
132,98
145,36
141,15
12,38
8,17
65,99%
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
32,57
36,60
25,94
4,03
-6,63
-164,52%
2.16
0,00
0,15
5,25
0,15
5,25
3500,00%
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
106,41
96,81
103,66
-9,60
-2,75
28,65%
2.19
216,17
238,52
253,81
22,35
37,64
168,41%
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
10,25
10,27
12,92
0,02
2,67 13350,00%
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
53
Kế hoạch 2015
Thực hiện năm 2015
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2011 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ thực hiện 2015 so với kế hoạch 2015 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2011 (ha)
làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
32,69
35,50
32,69
35,50
108,60%
2.22
11,48
10,33
11,48
10,33
89,98%
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng
37,13
34,65
38,89
-1,76
-4,24
240,91%
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
519,10
336,95
351,67
167,43
-14,72
-8,79%
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
294,47
243,13
317,97
-23,50
-74,84
318,47%
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
20,25
6,22
23,00
-2,75
-16,78
610,18%
3 Đất chƣa sử dụng
310,05
249,06
-60,99
190,60
-119,45
195,85%
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định)
Nhóm Đất nông nghiệp:
- Đất trồng lúa: Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt là 10.631,97 ha, nhƣng diện
tích thực hiện đƣợc là 9.875,59 ha, thực hiện đƣợc 1096,02 % vƣợt xa chỉ tiêu đề ra.
Nguyên nhân đạt đƣợc kết quả trên là do trong giai đoạn này trên địa bàn huyện
thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng đất trồng lúa:
- Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt là 584,64 ha,
nhƣng diện tích thực hiện đƣợc là 1.275,01 ha, nguyên nhân do phát sinh nhiều dự
án chuyển đổi sang trồng cây hàng năm khác trên địa bàn huyện nằm ngoài quy
hoạch sử dụng đất và do sai sót trong qúa trình kiểm kê, thống kê các năm trƣớc nên
chỉ tiêu đất trồng cây hàng năm khác tăng lên.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích hiện trạng năm 2011 là 1.805,22 ha, diện
tích quy hoạch đến năm 2015 là 1.802,12 ha, nhƣng trong năm 2015 diện tích thực
hiện đƣợc là 1.808,87 ha, cao hơn so với diện tích quy hoạch là 6,75 ha. Nguyên
nhân do một số công trình dự án thiếu nguồn vốn đâu tƣ nên chƣa thực hiện đƣợc.
- Đất rừng phòng hộ: Năm 2011 diện tích đất rừng phòng hộ là 51,09 ha và
theo quy hoạch đƣợc duyệt thì đất rừng phòng hộ đến năm 2015 là 58,36 ha. Nhƣng
54
đến năm 2015 diện tích đất rừng phòng hộ còn 26,50 ha, giảm so với diện tích năm
2011 là 24,59 ha. Nguyên nhân do sai sót trong quá trình kiểm kê, thống kê khác
với hồ sơ địa chính, diện tích đất rừng phòng hộ là 26,50 ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Năm 2015 diện tích đất nuôi trồng thủy sản đƣợc
duyệt là 1.814,47 ha, nhƣng trong năm 2015 diện tích thực hiện đƣợc là 2.419,20
ha, cao hơn so với quy hoạch đƣợc duyệt là 604,73 ha. Nguyên nhân do phát sinh
nhiều công trình dự án chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản năm ngoài quy hoạch
đƣợc duyệt.
- Đất làm muối: Năm 2011 diện tích đất làm muối là 451,66 ha, diện tích quy
hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là 419,40 ha, nhƣng đến năm 2015 diện tích đất
làm muồi còn 213,72 ha, giảm so với hiện trạng là 237,94 ha, thấp hơn so với chỉ
tiêu quy hoạch là 205,68 ha. Nguyên nhân do phát sinh một số công trình dự án
chuyển đổi đất làm muối sang đất nuôi trồng thủy sản và trang trại ở các xã Hải Lý,
Hải Triều, Hải Hòa,… nằm ngoài quy hoạch.
- Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2011 là 22,4 ha,
diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là 15,29 ha, nhƣng đến năm 2015
diện tích đất nông nghiệp khác là 15,89 ha. Giảm 6,51 ha so với hiện trạng năm
2011, do trong quá trình kiểm kê 2015, kiểm kê lại quỹ đất nông nghiệp khác theo
CT21/CTP của thủ tƣớng chính phủ. Thấp hơn so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc duyệt
là 0,6 ha, nguyên nhân do chƣa có nguồn vốn đầu tƣ và chính sách ƣu đãi của nhà
nƣớc để thực hiện cá các công trình dự án chuyển đổi sang nông nghiệp khác nhƣ
trang trại tổng hợp, mô hình trồng hoa, cây cảnh,…
Nhóm đất phi nông nghiệp
- Đất quốc phòng: Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là 37,68 ha,
nhƣng thực hiện đƣợc trong năm 2015 là 35,54 ha. Nguyên nhân do chƣa có nguồn
vốn đầu tƣ để thực hiện một số công trình dự án nhƣ xây dựng trƣờng bắn, và khu
trận địa bắn pháo trên địa bàn huyện.
- Đất an ninh: Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là 2,88 ha, và
đến năm 2015 diện tích thực hiện đƣợc là 2,89 ha, đạt đƣợc 100,97%, cao hơn chỉ
55
tiêu quy hoạch đề ra là 0,01 ha.
- Đất cụm công nghiệp: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011 là 22,72 ha và
quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là 52,81 ha, diện tích thực hiện đƣợc 31,78 ha
tăng 9,06 ha so với hiện trạng nhƣng thấp hơn 21,03 ha so với chỉ tiêu quy hoạch.
- Đất thƣơng mại, dịch vụ: Theo quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 chƣa có
chỉ tiêu đất thƣơng mại dịch vụ. Nhƣng đến năm 2015, do thay đổi chỉ tiêu sử dụng
đất diện tích đất thƣơng mại dịch vụ là 50,04 ha.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Theo hiện trạng sử dụng đất
năm 2011, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 191,52 ha, quy hoạch
đƣợc duyệt đến năm 2015 là 159,69 ha. Nhƣng thực tế đến năm 2015, diện tích đất cơ
sở sản xuất, kinh doanh là 131,93 ha, giảm so với hiện trạng năm 2011 là 59,59 ha và
thấp hơn so với diện tích quy hoạch đƣợc duyệt là -27,76 ha. Nguyên nhân, do thay
đổi chỉ tiêu sử dụng đất từ đất cơ sở sản xuất, kinh doanh sang đất thƣơng mại dịch
vụ trong quá trình kiểm kê năm 2015, một số công trình dự án chƣa có nguồn vốn
đầu tƣ và không thiết thực với thực tế nên chƣa thể thực hiện đƣợc.
- Đất phát triển hạ tầng: Diện tích quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là
4.087,26 ha, nhƣng đến năm 2015 thực hiện đƣợc là 4.013,62 ha, đạt đƣợc 70,41%,
thấp hơn với chỉ tiêu quy hoạch đề ra là 73,64 ha. Nguyên nhân , do một số công trình
dự án nhƣ giao thông (mở các đƣờng quốc lộ, giao thông liên thôn, xã), các công
trình nhà văn hóa, giáo dục, bệnh viện,... chƣa có nguồn vốn đầu tƣ nên chƣa thực
hiện đƣợc hết.
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011 và
quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện tích đất có di tích lịch sử là 6,27 ha,
nhƣng thực tế đến năm 2015 diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa là 0,04 ha,
giảm lên 6,23 ha. Nguyên nhân, trong các năm vừa qua do một số các công trình
đền, chùa, lăng đƣợc bộ văn hóa và thông tin của huyện và của tỉnh chƣa đƣợc công
nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Quy hoạch đuợc duyệt đến năm 2015 diện tích
56
đất bãi thải, xử lý chất thải là 39,66 ha, nhƣng thực tế đến năm 2015 diện tích đất
bãi thải, xử lý chất thải là 34,04 ha. Thực hiện đƣợc 85,83%, thấp hơn chỉ tiêu quy
hoạch đề ra là 5,62 ha.
- Đất ở tại nông thôn: Quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 đất ở tại nông
thôn là 1.491,21 ha, nhƣng thực tế đến năm 2015 diện tích đất ở tại nông thôn là
1.479,28 ha. Thực hiện đƣợc 84,32%, thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch đề ra là 11,93 ha.
Nguyên nhân do một số dự án không thiết thực với thực tế và không có nguồn vốn
đầu tƣ nên không tiếp tục thực hiện đƣợc.
- Đất ở tại đô thị: Quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 đất ở tại đô thị là
145,36 ha, nhƣng đến năm 2015 diện tích đất ở tại đô thị là 141,15 ha. Thực hiện
đƣợc 65,99%, thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch đề ra là 4,21 ha. Nguyên nhân do một số
công trình dự án chƣa thực hiện đƣợc vì chƣa có nguồn vốn đầu tƣ và một số không
thiết thực với thực tế nên không thực hiện đƣợc.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011 diện
tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nƣớc là 32,57 và quy hoạch đƣợc
duyệt đến năm 2015 diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nƣớc là
36,60 ha. Nhƣng thực tế đến năm 2015 diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp nhà nƣớc là 25,94 ha, thấp hơn so với hiện trạng sử dụng đất năm 2011 là
6,63 ha, nguyên nhân do thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong kiểm kê đất đai năm
2015 chuyển sang đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp. Thấp hơn so với quy
hoạch đƣợc duyệt là 10,66 ha, nguyên nhân do một số công trình dự án chƣa thực
hiện đƣợc vì chƣa có nguồn vốn đầu tƣ để thực hiện.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Theo hiện trạng sử dụng đất năm
2011 và quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 thì chƣa có chỉ tiêu đất xây dựng trụ
sở tổ chức sự nghiệp. Nhƣng đến năm 2015, do thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất diện
tích đất trụ sở tổ chức sự nghiệp là 5,25 ha.
- Đất cơ sở tôn giáo: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011 diện tích đất cơ sở
tôn giáo là 106,41 ha và quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là 96,81 ha, nhƣng
đến năm 2015 do kiểm kê lại diện tích đất cơ sở tôn giáo trong kiểm kê năm 2015
57
thì diện tích đất cơ sở tôn giáo là 103,66 ha, cao hơn 6,85 ha so với quy hoạch.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Quy hoạch đƣợc
duyệt đến năm 2015 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 238,52 ha và đến năm
2015 thì diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 253,81 ha cao hơn chỉ tiêu quy hoạch
đề ra là 15,29 ha. Nguyên nhân, do phát sinh một số dự án mở rộng nghĩa trang,
nghĩa địa năm ngoài quy hoạch và kiểm kê lại diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa
trong kiểm kê đất đai năm 2015.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Theo quy hoạch đƣợc duyệt đến
năm 2015 diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ là 10,27 ha, nhƣng đến
năm 2015 diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ là 12,92 ha. Thực hiện
tăng hơn chỉ tiêu quy hoạch đề ra là 2,65 ha.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011 chƣa có chỉ
tiêu và quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện tích đất sinh hoạt cộng đồng là
32,69 ha. Nhƣng đến năm 2015, do thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất diện tích đất sinh
hoạt cộng đồng là 35,50 ha.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011
chƣa có chỉ tiêu và quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện tích đất sinh hoạt
cộng đồng là 11,48 ha. Nhƣng đến năm 2015, do thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất diện
tích đất sinh hoạt cộng đồng là 10,33 ha.
- Đất cơ sở tín ngƣỡng: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011, diện tích đất cơ
sở tín ngƣỡng là 38,86 ha và theo quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện tích cơ
sở tín ngƣỡng là 37,13 ha. Nhƣng đến năm 2015 diện tích đất cơ sở tín ngƣỡng là
34,65 ha, thấp hơn so với hiện trạng sử dụng đất năm 2011 là 4,21 ha, do kiểm kê lại
đúng diện tích đất cơ sở tín ngƣỡng theo chỉ thị của thủ tƣớng chính phủ trong kì
kiểm kê đất đai năm 2015. Thấp hơn so với kế hoạch đƣợc duyệt là 2,48 ha, do một
số dự án mở rộng đền, miếu,… trên địa bàn huyện chƣa có nguồn vốn đầu tƣ nên
chƣa thể thực hiện đƣợc.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011, diện
tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 351,67 ha và quy hoạch đƣợc duyệt đến năm
58
2015 diện tích là 519,10 ha. Nhƣng thực tế, đến năm 2015 diện tích đất sông, ngòi,
kênh, rạch là 336,95 ha, thập hơn so với hiện trạng sử dụng đất năm 2011 là 14,72
ha, nguyên nhân đo kiểm kê lại dúng diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch theo chỉ thị
21 của thủ tƣớng chính về công tác kiểm kê năm 2015.
- Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011, diện
tích đất có mặt nƣớc chuyên dùng là 317,97 ha, quy hoạch đƣợc duyệt đến năm
2015 diện tích đất có mặt nƣớc chuyên dùng là 294,47 ha. Nhƣng thực tế, đến năm
2015 diện tích đất có mặt nƣớc chuyên dùng là 243,13 ha, thấp hơn so với hiện
trạng là 74,84 ha, thấp hơn so với quy hoạch đƣợc duyệt là 51,34 ha, nguyên nhân
do thực hiện một số dự thực hiện phát sinh nằm ngoài quy hoạch đƣợc duyệt đến
năm 2015.
- Đất phi nông nghiệp khác: Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2011, diện tích
đất phi nông nghiệp khác là 23,00 ha và quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 diện
tích đất phi nông nghiệp khác là 20,25 ha. Nhƣng thực tế đến năm 2015, diện tích
đất phi nông nghiệp khác là 6,22 ha thấp hơn so với hiện trạng sử dụng đất năm
2011 là 16,78 ha, nguyên nhân do thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất và kiểm kê lại diện
tích đất phi nông nghiệp khác theo đúng chỉ thị 21 của thủ tƣớng chính phủ trong
công tác kiểm kê năm 2015.
Đất chưa sử dụng
Đất chƣa sử dụng theo chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 còn 249,06 ha, và hiện
trạng sử dụng đất năm 2011 là 310,05 ha nhƣng thực tế đến năm 2015 diện tích đất chƣa
sử dụng còn 190,60 ha, thấp hơn so với hiện trạng năm 2011 là 119,45 ha, thấp hơn so
với quy hoạch đƣợc duyệt là 58,46 ha. Nguyên nhân, do kiểm kê lại diện tích đất chƣa sử
dụng theo chỉ thị 21 của thủ tƣớng chính phủ về công tác kiểm kê đất đai 2015.
2.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 – 2018
59
a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện năm 2016
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Kế hoạch 2016
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2015 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Thực hiện năm 2016 Tỷ lệ thực hiện 2016 so với kế hoạch 2016 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2015 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2015 (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 22.814,05 22.813,71
-0,34 22.814,06
0,01
1 Đất nông nghiệp
15.634,78 15.348,98
-285,80 15.601,90
-32,88
11,50%
1.1 Đất trồng lúa
9.875,59
9.633,47
9.848,24
-242,12
-27,35
11,30%
9.875,59
9.633,47
9.848,24
-242,12
-27,35
11,30%
Tr đó: Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.275,01
1.264,43
1.273,13
-10,58
-1,88
17,77%
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.808,87
1.804,06
1.807,08
-4,81
-1,79
37,21%
1.4 Đất rừng phòng hộ
26,50
26,50
26,50
0,00
0,00
100,00%
1.5 Đất rừng đặc dụng
1.6 Đất rừng sản xuất
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.419,20
2.400,87
2.417,34
-18,33
-1,86
10,15%
1.8 Đất làm muối
213,72
203,76
213,72
0,00
0,00%
-9,96
1.9 Đất nông nghiệp khác
15,89
15,89
15,89
0,00
100,00%
0,00
2 Đất phi nông nghiệp
6.988,67
7.274,52
285,85
7.021,88
33,21
11,62%
2.1 Đất quốc phòng
35,54
38,54
37,17
3,00
1,63
54,33%
2.2 Đất an ninh
2,89
3,16
3,09
0,27
0,20
74,07%
2.3 Đất khu công nghiệp
2.4 Đất khu chế xuất
2.5 Đất cụm công nghiệp
31,78
26,96
29,63
-4,82
-2,15
44,61%
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ
50,04
50,71
51,24
0,67
1,20
179,10%
2.7 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp
131,93
173,72
138,01
41,79
6,08
14,55%
2.8
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
2.9
4.013,62
4.230,94
4.018,52
217,32
4,90
2,25%
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
0,04
8,73
8,71
8,69
8,67
99,77%
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
60
Kế hoạch 2016
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2015 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Thực hiện năm 2016 Tỷ lệ thực hiện 2016 so với kế hoạch 2016 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2015 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2015 (ha)
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
34,04
34,05
34,47
0,01
0,43 4300,00%
2.13 Đất ở tại nông thôn
1.479,28
1.492,07
1.488,64
12,79
9,36
73,18%
2.14 Đất ở tại đô thị
141,15
148,65
145,02
3,87
51,60%
7,50
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
25,94
25,70
25,80
-0,14
58,33%
-0,24
2.16
5,25
5,31
5,26
0,06
0,01
16,67%
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
103,66
103,67
103,70
0,01
0,04
400,00%
2.19
253,81
253,73
253,74
-0,08
-0,07
87,50%
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20
12,92
12,92
12,92
0,00
0,00
100,00%
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
35,50
35,50
35,50
0,00
100,00%
0,00
2.22
10,33
10,33
10,33
0,00
100,00%
0,00
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng
34,65
34,65
34,65
0,00
100,00%
0,00
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
336,95
336,95
336,95
0,00
100,00%
0,00
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
243,13
242,19
242,46
-0,67
71,28%
-0,94
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
6,22
6,04
6,07
-0,15
83,33%
-0,18
3 Đất chƣa sử dụng
190,60
190,21
190,28
-0,32
82,05%
-0,39
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định)
* Đánh giá:
- Nhóm đất nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt là 15.348,98 ha,
thực hiện đƣợc 15.601,90 ha, đạt 11,5%. Nguyên nhân chƣa đạt chủ yêu do chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khác chƣa hợp lý.
+ Đất chuyên trồng lúa nƣớc: Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016 là
61
9.633,47 ha, thực hiện đƣợc là 9.848,24 ha, chuyển đổi thiếu 214,77 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Theo kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt năm
2016 là 1.264,43 ha, nhóm đất thực hiện đƣợc 1.273,13 ha, chuyển đổi còn thiếu 8,7
ha so với phƣơng án kế hoạch.
+ Đất trồng cây lâu năm: Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016 là 1804,06 ha,
kết quả thực hiện là 1807,38 ha, đạt 37,21%.
+ Đất rừng phòng hộ thực hiện đạt đúng 100% so với chỉ tiêu là 26,5 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Theo kế hoạch chuyển đổi còn 2.400,87 ha tuy nhiên
mới thực hiện đƣợc là 2.417,34 ha chuyển đổi còn thiếu 16,47 ha so với quy hoạch.
+ Đất nông nghiệp khác: Đạt 100% so với kế hoạch là 15,89 ha.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất 7.274,52 ha, thực hiện đƣợc
7.021,88 ha, đạt 11,62%. Nguyên nhân đạt thấp là do việc thực hiện các công trình,
dự án còn phụ thuộc vào vốn đầu tƣ. Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm. Nhƣ
vậy diện tích đất phi nông nghiệp chƣa đƣa vào sử dụng đúng với kế hoạch phê
duyệt. Cụ thể:
+ Đất quốc phòng: Đạt 54,33%. Nhƣ vậy so với kế hoạch diện tích đất ở đƣa
vào sử dụng chƣa đúng với phƣơng án kế hoạch đƣợc phê duyệt.
+ Đất an ninh: Đạt 74,07%. Nguyên nhân đạt thấp do thiếu nguồn kinh phí để
thực hiện.
+ Đất cụm công nghiệp: Đạt 44,61% so với kế hoạch.
+ Đất thƣơng mại dịch vụ: Đạt 179,10%, tăng 0,53 ha so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất cơ sở SX phi nông nghiệp: Đạt 14,55% so với kế hoạch sử dụng.
+ Đất phát triển hạ tầng: Đạt 2,25%.
+ Đất có di tích lịch sử, văn hoá: Theo kế hoạch sử dụng là 8,73 ha, kết quả
thực hiện là 8,71 ha. Đạt 99,77%.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Đạt 4300,00% tăng 0,42 ha vƣợt xa so với kế
hoạch sử dụng đất.
+ Đất ở tại nông thôn: Đạt 73,18%, diện tích chuyển đổi còn thiếu 3,43 ha so
62
với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất ở tại đô thị: Đạt 51,60%.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Đạt 105,76% tăng 1,48 ha so với kế hoạch.
+ Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Đạt 58,33% chƣa đạt chỉ tiêu so
với kế hoạc đề ra.
+ Đất cơ sở tôn giáo: Tăng 0,03 ha so với kế hoạch đạt 400,00%.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng: Đạt 87,50%.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất sinh hoạt cộng đồng; đất
khu vui chơi giải trí công cộng; đất cơ sở tín ngƣỡng; đất sông ngòi, kênh, rạch,
suối: Đều đạt 100,00% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
+ Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Đạt 71,28% so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất phi nông nghiệp khác: Chƣa đạt so với kế hoạch đề ra, đạt 83,33% so
với kế hoạch.
- Nhóm đất chƣa sử dụng đạt 82,05%.
b) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện năm 2017
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2016 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Kế hoạch 2017 Thực hiện năm 2017 Tỷ lệ thực hiện 2017 so với kế hoạch 2017 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2016 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2016 (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 22.814,06 22.814,06
0,00 22.814,06
0,00
1 Đất nông nghiệp
15.601,90 15.302,26
-299,64 15.559,04
-42,86
14,30%
1.1 Đất trồng lúa
9.848,24
9.623,07
9.814,79
-225,17
-33,45
14,86%
Tr đó: Đất chuyên trồng lúa nước
9.848,24
9.623,07
9.814,79
-225,17
-33,45
14,86%
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.273,13
1.249,36
1.272,08
-23,77
-1,05
4,42%
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.807,08
1.802,88
1.804,83
-4,20
-2,25
53,57%
1.4 Đất rừng phòng hộ
26,50
26,50
26,50
0,00
0,00 100,00%
63
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2016 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Kế hoạch 2017 Thực hiện năm 2017 Tỷ lệ thực hiện 2017 so với kế hoạch 2017 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2016 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2016 (ha)
1.5 Đất rừng đặc dụng
1.6 Đất rừng sản xuất
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.417,34
2.380,42
2.412,03
-36,92
-5,31
14,38%
1.8 Đất làm muối
213,72
203,64
210,66
-10,08
-3,06
30,36%
1.9 Đất nông nghiệp khác
15,89
16,39
18,15
0,50
2,26 452,00%
2 Đất phi nông nghiệp
7.021,88
7.321,71
299,83
7.064,90
43,02
14,35%
37,04
37,04
37,17
2.1 Đất quốc phòng
-0,13
-0,13 100,00%
3,66
3,62
3,09
2.2 Đất an ninh
0,57
0,53
92,98%
2.3 Đất khu công nghiệp
2.4 Đất khu chế xuất
37,73
45,95
29,63
2.5 Đất cụm công nghiệp
8,10
16,32 201,48%
51,66
53,71
51,24
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ
0,42
2,47 588,10%
2.7 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp
138,01
178,13
140,28
40,12
2,27
5,66%
2.8
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
2.9
4.018,52
4.236,87
4.037,58
218,35
19,06
8,73%
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
8,71
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
8,73
8,76
0,02
0,05 250,00%
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
34,47
34,03
34,22
-0,44
-0,25
56,82%
2.13 Đất ở tại nông thôn
1.488,64
1.520,57
1.492,05
31,93
3,41
10,68%
2.14 Đất ở tại đô thị
145,02
147,20
145,57
2,18
0,55
25,23%
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
25,80
25,22
25,36
-0,58
-0,44
75,86%
2.16
5,26
5,28
5,28
0,02
0,02 100,00%
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
103,70
103,66
103,68
-0,04
-0,02
50,00%
64
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2016 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Kế hoạch 2017 Thực hiện năm 2017 Tỷ lệ thực hiện 2017 so với kế hoạch 2017 (%)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2016 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2016 (ha)
253,74
253,76
253,76
2.19
0,02
0,02 100,00%
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
12,92
12,92
12,92
2.20
0,00
0,00 100,00%
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
35,50
35,50
35,50
0,00
0,00 100,00%
2.22
10,33
10,76
10,85
0,43
0,52 120,93%
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng
34,65
34,63
34,63
-0,02 100,00%
-0,02
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
336,95
335,93
335,99
-0,96
94,12%
-1,02
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
242,46
242,29
242,01
-0,45 264,71%
-0,17
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
6,07
6,14
6,14
0,07 100,00%
0,07
3 Đất chƣa sử dụng
190,28
190,09
-0,19
190,12
-0,16
84,21%
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định)
* Đánh giá:
- Nhóm đất nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt là 15.302,26 ha,
thực hiện đƣợc 15.559,04 ha, chƣa chuyển đổi 256,78 ha so với quy hoạch. Nguyên
nhân chƣa đạt do diện tích đất nông nghiệp đƣợc chuyển vào mục đích khác chƣa
nhiều. Nhƣ vậy so với kế hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp đƣa vào sử dụng
chƣa đúng với phƣơng án kế hoạch đƣợc phê duyệt.
+ Đất chuyên trồng lúa nƣớc: Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017 là
9.623,07 ha, thực hiện đƣợc là 9.814,79 ha, chuyển đổi thiếu 191,72 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Theo kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt năm
2017 là 1.249,36 ha, nhóm đất thực hiện đƣợc 1.272,08 ha, chuyển đổi còn thiếu
65
22,72 ha so với phƣơng án kế hoạch.
+ Đất trồng cây lâu năm: Đạt 53,357% so với kế hoạch.
+ Đất rừng phòng hộ thực hiện đạt đúng 100% so với chỉ tiêu là 26,5 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Theo kế hoạch chuyển đổi còn 2.380,42 ha tuy nhiên
mới thực hiện đƣợc là 2.412,03 ha chuyển đổi còn thiếu 31,61 ha so với quy hoạch.
+ Đất làm muối: Đạt 30,36%.
+ Đất nông nghiệp khác: Đạt 452,00% tăng so với kế hoạch là 1,76 ha.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất 7.321,71 ha, thực hiện đƣợc
7.064,90 ha, đạt 14,35%. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đạt thấp
nguyên nhân do nền kinh tế trong nƣớc bị ảnh hƣởng trực tiếp về vốn đầu tƣ xây
dựng các công trình hạ tầng, vì vậy một số dự án không đƣợc thực hiện theo kế
hoạch. Cụ thể:
+ Đất quốc phòng: Đạt 100,00% theo kế hoạch là 37,04 ha.
+ Đất an ninh: Đạt 92,98%.
+ Đất cụm công nghiệp: Đạt 201,48% so với kế hoạch. Vƣợt chỉ tiêu kế hoạch
sử dụng đất đề ra.
+ Đất thƣơng mại dịch vụ: Tăng 2,05 ha so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất cơ sở SX phi nông nghiệp: Đạt 5,66% so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất phát triển hạ tầng: Đạt 8,73%.
+ Đất có di tích lịch sử, văn hoá: Theo kế hoạch sử dụng là 8,73 ha, kết quả
thực hiện là 8,76 ha. Đạt 250,00%.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Đạt 56,82% so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất ở tại nông thôn: Đạt 10,68%, diện tích chuyển đổi còn thiếu 28,52 ha so
với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất ở tại đô thị: Đạt 25,23%.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Đạt 75,86%.
+ Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Đạt 100,00% theo đúng chỉ tiêu
66
so với kế hoạc đề ra.
+ Đất cơ sở tôn giáo: Đạt 50,00%.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng; đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất sinh hoạt cộng đồng; đất cơ sở tín ngƣỡng; đất phi
nông nghiệp khác: Đều đạt 100% theo đúng chỉ tiêu đề ra.
+ Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Vƣợt kế hoạch đề ra đạt 120,93%.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Đạt 94,12%
+ Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Đạt 264,71% so với kế hoạch sử dụng đất.
- Nhóm đất chƣa sử dụng đạt 84,21% so với kế hoạch sử dụng đất.
c) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của huyện năm 2018
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Kế hoạch 2018
Thực hiện năm 2018
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2017 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2017 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2017 (ha)
Tỷ lệ thực hiện 2018 so với kế hoạch 2018 (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
22.814,06 22.814,06
0,00 22.814,06
0,00
1 Đất nông nghiệp
15.559,04 15.255,10
-303,94 15.482,26
-76,78
25,26%
1.1 Đất trồng lúa
9.814,79
9.612,24
9.763,73
-202,55
-51,06
25,21%
9.814,79
9.612,24
9.763,73
-202,55
-51,06
25,21%
Tr đó: Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.272,08
1.234,29
1.265,20
-37,79
-6,88
18,21%
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.804,83
1.801,69
1.799,21
-3,14
-5,62 178,98%
1.4 Đất rừng phòng hộ
26,50
26,49
26,49
-0,01
-0,01 100,00%
1.5 Đất rừng đặc dụng
1.6 Đất rừng sản xuất
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.412,03
2.359,97
2.403,34
-52,06
-8,69
16,69%
1.8 Đất làm muối
210,66
203,52
206,74
-7,14
-3,92
54,90%
1.9 Đất nông nghiệp khác
18,15
16,90
17,55
-1,25
-0,60
48,00%
2 Đất phi nông nghiệp
7.064,90
7.368,98
304,08
7.141,77
76,87
25,28%
2.1 Đất quốc phòng
37,04
35,54
35,55
-1,50
-1,49
99,33%
67
Kế hoạch 2018
Thực hiện năm 2018
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2017 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2017 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2017 (ha)
Tỷ lệ thực hiện 2018 so với kế hoạch 2018 (%)
2.2 Đất an ninh
4,16
4,07
3,62
0,54
0,45
83,33%
2.3 Đất khu công nghiệp
2.4 Đất khu chế xuất
2.5 Đất cụm công nghiệp
45,95
48,51
47,77
2,56
1,82
71,09%
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ
53,71
52,61
52,70
-1,10
-1,01
91,82%
2.7 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp
140,28
182,54
158,61
42,26
18,33
43,37%
2.8
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
2.9
4.037,58
4.242,80
4.059,94
205,22
22,36
10,90%
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
8,76
8,73
8,73
-0,03
-0,03 100,00%
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
34,22
34,01
34,03
-0,21
-0,19
90,48%
2.13 Đất ở tại nông thôn
1.492,05
1.549,08
1.528,66
57,03
36,61
64,19%
2.14 Đất ở tại đô thị
145,57
145,78
145,80
0,21
0,23 109,52%
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
25,36
24,75
24,69
-0,61
-0,67 109,84%
2.16
5,28
5,25
5,25
-0,03
-0,03 100,00%
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
103,68
103,66
103,66
-0,02
-0,02 100,00%
2.19
253,76
253,79
253,79
0,03
0,03 100,00%
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20
12,92
12,92
12,92
0,00
0,00 100,00%
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
35,50
35,51
35,51
0,01 100,00%
0,01
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
10,85
11,19
11,83
0,98 288,24%
0,34
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng
34,63
34,61
34,62
-0,01
50,00%
-0,02
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
335,07
335,99
334,91
-0,92
85,19%
-1,08
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
242,37
242,01
242,39
0,36
94,74%
0,38
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
6,14
6,24
6,20
0,10
0,06
60,00%
68
Kế hoạch 2018
Thực hiện năm 2018
Chỉ tiêu sử dụng đất
Thứ tự
Hiện trạng năm 2017 (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2017 (ha)
Tăng (+), giảm (-) so với HT 2017 (ha)
Tỷ lệ thực hiện 2018 so với kế hoạch 2018 (%)
3 Đất chƣa sử dụng
190,12
189,98
-0,14
190,03
-0,09
64,29%
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định)
* Đánh giá:
- Nhóm đất nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt là 15.255,10 ha,
thực hiện đƣợc 15.482,26 ha, thiếu so với quy hoạch là 227,16 ha. Nguyên thực
hiện chƣa đạt là do trên địa bàn huyện chƣa thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng
đất. Nhƣ vậy diện tích đất nông nghiệp chƣa đƣa vào sử dụng đúng với kế hoạch.
Cụ thể:
+ Đất chuyên trồng lúa nƣớc: Theo kế hoạch sử dụng đất là 9.612,24 ha, thực
hiện đƣợc là 9.763,73 ha, chuyển đổi thiếu 151,49 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Theo kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt là
1.234,29 ha, thực hiện đƣợc 1.265,20 ha, chuyển đổi còn thiếu 30,91 ha so với
phƣơng án kế hoạch.
+ Đất trồng cây lâu năm: Tăng 2,48 ha so với kế hoạch đạt 178,98%.
+ Đất rừng phòng hộ thực hiện đạt đúng 100% so với chỉ tiêu là 26,5 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Theo kế hoạch chuyển đổi còn 2.359,97 ha tuy nhiên
mới thực hiện đƣợc là 2.403,34 ha chuyển đổi còn thiếu 43,37 ha so với quy hoạch.
+ Đất nông nghiệp khác: Đạt 48,00% so với kế hoạch.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất 7.368,98 ha, thực hiện
đƣợc 7.141,77 ha, đạt 25,28%. Nguyên nhân đạt đƣợc là do các công trình, dự án
đăng ký trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa đƣợc thực hiện nhiều. Cụ
thể:
69
+ Đất quốc phòng: Đạt 99,33%.
+ Đất an ninh: Đạt 83,33%. Nhƣ vậy so với kế hoạch diện tích đất ở đƣa vào
sử dụng chƣa đúng với phƣơng án kế hoạch đƣợc phê duyệt.
+ Đất cụm công nghiệp: Đạt 71,09%.
+ Đất thƣơng mại dịch vụ: Đạt 91,82% so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất cơ sở SX phi nông nghiệp: Đạt 43,37% so với kế hoạch sử dụng.
+ Đất phát triển hạ tầng: Đạt 10,09%, còn thiếu 182,86 ha so với kế hoạch.
+ Đất có di tích lịch sử, văn hoá: Theo kế hoạch sử dụng đạt 100,00%.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Đạt 90,48%.
+ Đất ở tại nông thôn: Đạt 64,19%.
+ Đất ở tại đô thị: Đạt 109,52%, tăng 0,02 ha so với kế hoạch đề ra.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Đạt 109,84% vƣợt so với kế hoạch.
+ Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất cơ sở tôn giáo; đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; đất sinh hoạt cộng đồng: Tất cả hoàn thành 100,00% chỉ tiêu đề ra.
+ Đất cơ sở tín ngƣỡng: Đạt 50,00%.
+ Đất khu vui chơi giải trí công cộng: tăng 0,64 ha đạt 288,24% so với kế
hoạch sử dụng đất.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối đạt 85,19%.
+ Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Đạt 94,74% so với kế hoạch sử dụng đất.
+ Đất phi nông nghiệp khác: Chƣa đạt so với kế hoạch đề ra, đạt 60,00% so
với kế hoạch.
- Nhóm đất chƣa sử dụng đạt 64,29%.
2.3.3. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại
trong thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
70
giai đoạn 2011 - 2018
* Kết quả đạt được
- Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định gồm 39 chỉ
tiêu theo loại đất đƣợc chia làm 3 nhóm đất chính: Đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chƣa sử dụng. Trong giai đoạn 2011 – 2018 nhìn chung tình hình thực
hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch sử dụng đất từng năm của huyện còn thấp, một số
chỉ tiêu đƣợc phân bổ với diện tích nhỏ đa phần thực hiện hợp lý đạt tỷ lệ cao và có
chỉ tiêu vƣợt cả kế hoạch đề ra nhƣ đất rừng phòng hộ, đất nông nghiệp khác, đất
quốc phòng, đất an ninh, đất ở tại nông thôn, đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui
chơi giải chí công công....tuy nhiên một số chỉ tiêu đƣợc cấp tỉnh phân bổ với diện
tích lớn thì việc thực hiện còn chƣa hợp lý dẫn đến tỷ lệ đạt thấp nhƣ đất trồng lúa,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng....
- Qua việc tổng hợp danh mục các công trình, dự án đã thực hiện đƣợc và các
danh mục các công trình, dự án chƣa thực hiện đƣợc, UBND huyện thấy rằng còn
một số tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất, việc đôn đốc các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thực hiện kế hạch sử dụng đất đƣợc phê
duyệt chƣa sát sao, việc xác định nhu cầu sử dụng đất cấp cơ sở chƣa sát với thực
tế, chƣa đúng với nhu cầu thực tế của địa phƣơng. Cụ thể nhƣ đất sản xuất, kinh
doanh, đất xây dựng cơ sở hạ tầng.....Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách
quan nhƣ suy thoái nền kinh tế kéo theo không có nguồn vốn để thực hiện dự án....
- UBND huyện đã chủ động chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn và các ngành tập trung lập và trình duyệt Quy hoạch sử
dụng đất 3 cấp tỉnh, huyện, xã; quy hoạch của tỉnh Nam Định đƣợc Chính phủ phê
duyệt trong tốp 5 tỉnh đầu tiên của toàn quốc đã tạo cơ sở pháp lý rất quan trọng để
địa phƣơng chủ động triển khai các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai có hiệu
quả. Việc lập quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện, xã đã bám sát quy định của
Luật đất đai năm 2013; Chất lƣợng quy hoạch đƣợc nâng lên một bƣớc đáng kể so
với quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2011.
- UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
71
định của Luật đất đai; đã làm tốt công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm
bảo tính công khai minh bạch. UBND tỉnh đã chỉ đạo sát sao việc lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch kỳ
đầu; đáp ứng nhu cầu về đất cho phát triển KT-XH và nhu cầu đất ở của nhân dân;
đảm bảo sử dụng đất tiếp kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trƣờng
sinh thái..
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ pháp lý hết
sức quan trọng cho quản lý Nhà nƣớc về đất đai; nhất là đối với công tác giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vv.... Các cấp chính quyền và ngành quản lý đất
đai đã chú trọng, tăng cƣờng quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiên quyết
xử lý và ngăn chặn tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc tăng cƣờng quản lý đối với thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sửt dụng đất đã góp phần quan trọng đƣa công tác quản lý đất
đai ở địa phƣơng đi vào nề nếp.
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai từ cấp
cơ sở đến cấp quản lý huyện, tỉnh. Làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất cho xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cụm công nghiệp
và dân cƣ. Góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. ổn định tình hình xã hội
của huyện.
- Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và gắn bó với bảo vệ môi trƣờng
sinh thái.
* Những tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất
- Những tồn tại của hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất:
+ Việc quy định có chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện nhằm khai thác lợi thế của khu chức năng
sử dụng đất; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai trƣớc yêu cầu
72
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên pháp luật đất đai chƣa quy định
tiêu chí (đặc biệt là tiêu chí định lƣợng) đối với chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức
năng nên việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng còn lúng túng, thiếu
tính thống nhất trong toàn quốc nên việc khai thác lợi thế của khu chức năng sử
dụng đất chƣa phát huy đƣợc hiệu quả cao.
+ Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc lập hàng năm trƣớc hết phải xác định
chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện trong năm kế hoạch, trên cơ sở
đó mới phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên, hiện nay chỉ tiêu
phân bổ của cấp tỉnh cho cấp huyện chỉ có mốc 05 năm (2015, 2020) mà không
phân bổ theo từng năm kế hoạch. Hơn nữa, chỉ khi nào Chính phủ ban hành Nghị
quyết xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) của cấp tỉnh thì sau đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới phân bổ chỉ tiêu
sử dụng đất cho cấp huyện. Tuy nhiên, trong thực tiễn thì Chính phủ xét duyệt quy
hoạch cho cấp tỉnh thƣờng trễ 1-2 năm so với quy định dẫn đến việc thiếu cơ sở chỉ
tiêu phân bổ của tỉnh cho kế hoạch sử dụng đất của huyện.
- Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập:
+ Trƣớc hết, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội
do quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chuyên ngành của
các ngành kinh tế - xã hội chƣa sát với nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong cơ
chế kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nƣớc; nên nhiều công
trình hạ tầng, nhiều dự án đầu tƣ có sử dụng đất phát sinh chƣa đƣợc đề cập trong
quy hoạch, kế hoạch kỳ đầu nhƣng lại có nhu cầu cấp thiết; trong khi đó nhiều dự
án có trong danh mục ghi trong quy hoạch, kế hoạch kỳ đầu lại không có khả năng
đầu tƣ nên tỉnh buộc phải vận dụng mục c khoản 2 Điều 7 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP để điều chuyển chỉ tiêu quy hoạch từ các dự án không có nhu cầu
sang cho dự án có nhu cầu trên cơ sở tổng chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất. Tính dự
báo về sự phát triển, biến động của thị trƣờng bất động sản trong quy hoạch vầ kế
hoạch kỳ đầu chƣa cao nên xác định nhu cầu sử dụng đất chƣa sát với biến động của
73
thị trƣờng bất động sản.
+ Hai là, Tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch chuyên ngành của các
ngành kinh tế - xã hội với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chƣa cao; khả năng đáp
ứng nhu cầu đất đai cho quy hoạch các ngành thấp do quy đất không đáp ứng đƣợc;
nguyên nhân chính là do quy hoạch chuyên ngành chƣa tính toán đến khả năng đáp
ứng về đất đai; điểm hình là quy hoạch nông thôn mới và quy hoạch nông nghiệp để
đáp ứng các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới do các Bộ ban hành đòi hỏi quỹ đất
lơn; nhƣng chỉ tiêu phân khai các loại đất của Chính phủ không đáp ứng đủ.
- Về tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất:
+ Ở một số địa phƣơng tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không xin
phép vẫn còn diễn ra phổ biến, chƣa đƣợc ngăn chặn, xử lý kịp thời.
+ Tình trạng tự chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch vẫn còn
xảy ra ở một số xã, thị trấn; nhất là chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả sang lập
vƣờn, trồng cây, đào ao nuôi trồng thủy sản.
+ Sự phối hợp giữa các ban ngành và các địa phƣơng trong công tác lập và
thực hiện kế hoạch sử dụng đất nhìn chung chƣa tốt. Kế hoạch sử dụng đất và quy
hoạch các ngành chƣa thực sự thống nhất, tình trạng tự phát, cục bộ thực hiện quy
hoạch, kế hoạch của các ngành, các cấp vẫn còn diễn ra, phần lớn các ngành vẫn
còn lúng túng trong việc thực hiện thực hiện kế hoạch sử dụng đất của đơn vị mình.
+ Nguồn lực đầu tƣ còn nhiều hạn chế, các dự án đầu tƣ chậm triển khai do
thiếu vồn.
+ Việc tổ chức thực hiện Pháp luật đất đai ở một số nơi vẫn chƣa nghiêm dẫn
đến các trƣờng hợp vi phạm vẫn còn diễn ra nhƣ lấn chiếm đất đai, sử dụng đất
không đúng mục đích, gây lãng phí, vi phạm quy hoạch sử dụng đất, giao đất trái
thẩm quyền.
* Nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Nguyên nhân khách quan
+ Việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
2011-2015 của huyện Hải Hậu chƣa sát với thực tế, khả năng thực hiện, tính khả thi
74
thấp, chủ yếu mang tính dự báo, việc đăng kí kế hoạch sử dụng đất theo nhu cầu sử
dụng đất hàng năm của các ngành, các xã, thị trấn còn chƣa sát với thực tế, tính khả
thi thấp.
+ Chƣa quán triệt đầy đủ vài trò của kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất đai
dẫn đến chƣa có sự chỉ đạo đúng mức việc lập, phê duyệt, triển khai kế hoạch sử
dụng đất.
+ Các điều kiện vật chất cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất chƣa đảm
bảo, chƣa bố trí thỏa đáng cho kinh phí để hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa
chính, lập hồ sơ địa chính để tạo điều kiện triển khai nhanh và có chất lƣợng công
tác lập kế hoạch sử dụng đất.
+ Chính sách, pháp luật giữa các ngành luật, sự chỉ đạo giữa các bộ, ngành
tính thống nhất chƣa cao; nên chính quyền địa phƣơng, nhất là chính quyền cơ sở
lúng túng trong thực hiện; điển hình nhƣ sự thiếu thống nhất trong việc xác định
nhu cầu đất đai trong việc lập quy hoạch chuyên ngành, lập các đề án tái cơ cấu của
các ngành với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
hay đề án phát triển kinh tế trang trại có nhu cầu chuyển đất lúa sang phục vụ cho
đề án rất cao, khó có thể cân đối quỹ đất để đáp ứng).
+ Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 42/12010/NĐ-CP đề ra yêu cầu bảo vệ
nghiêm ngặt đất trồng lúa; tuy nhiên cơ chế, chính sách hỗ trợ ngƣời trồng lúa còn
rất bất cập; mức hỗ trợ còn rất thấp so với lợi nhuận thu đƣợc nếu nông dân chuyển
đất lúa sang nuôi trồng thuỷ sản hay lập vƣờn trồng cây lâu năm; do vậy ngƣời nông
dân chuyển mục đích sử dụng đất sang lập vƣờn, đào ao nếu chỉ ngăn chặn bằng
biện pháp hành chính gặp rất nhiều khó khăn..
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực cho các dự án đầu tƣ
chƣa đƣợc tính toán khoa học, chƣa sát với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội dẫn
tới tình hình vừa thiếu, vừa thừa quỹ đất và thƣờng phải điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất của huyện chƣa tính toán đầy đủ về hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong sử dụng
75
đất chƣa phát huy đƣợc tiềm năng đất đai.
+ Công tác dự báo, nhu cầu và xác định danh mục dự án đầu tƣ đƣa vào kỳ
quy hoạch, nhất là các dự án sử dụng vào mục đích kinh doanh thƣờng không thể
chính xác và luôn có sự thay đổi theo nhu cầu thị trƣờng nên kế hoạch sử dụng đất
phải điều chỉnh liên tục, kéo dài thời gian lập và hoàn chỉnh hồ sơ. Trong thực tế
khi kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt lại có nhiều dự án phát sinh thêm có khả
năng thực hiện nhƣng lại không có trong kế hoạch nên không thể giao đất để triển
khai mặc dù phù hợp với quy hoạch.
+ Sự gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác còn nhiều bất
cập khó khăn, đặc biệt là quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông do không
thống nhất nhau về thời kì quy hoạch, tiêu chí phân loại đất định mức và chỉ tiêu
loại đất.
+ Việc đăng kí nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và các cấp còn
chủ quan, không có dự án tiền khả thi nên nhiều dự án đã đƣợc phê duyệt nhƣng
không có khả năng thực hiện.
+ Một số dự án chiếm diện tích lớn trong kế hoạch sử dụng đất nhƣng chƣa thực
hiện đƣợc trong nhiều năm kế hoạch dẫn đến tỷ lệ phần trăm thực hiện KHSD đất
76
thực hiện thấp.
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
3.1. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
3.1.1. Xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện
- Trên cơ sở kế thừa hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định hiện hành;
đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai đề xuất xây dựng bộ
chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện gồm 13 chỉ tiêu, nhƣ bảng sau:
Bảng 3.1: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cấp tỉnh phân bổ Cấp huyện xác định
X 1 Nhóm đất nông nghiệp
X 2 Đất trồng lúa
X 3 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
X 4 Đất trồng cây hàng năm khác
X 5 Đất trồng cây lâu năm
Trong đó:
X - Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 6
X - Đất trồng cây ăn quả lâu năm 7
X 8 - Đất rừng phòng hộ
X 9 - Đất rừng đặc dụng
X X 10 - Đất rừng sản xuất
X 11 Đất nuôi trồng thủy sản
X 12 Đất làm muối
77
X 13 Đất nông nghiệp khác
- Nhƣ vậy, trong 13 chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện có 03 chỉ tiêu
UBND cấp huyện đƣợc xác định theo thẩm quyền, gồm: Đất trồng cây công nghiệp
lâu năm, Đất trồng cây ăn quả lâu năm và Đất nông nghiệp khác. Đối với Đất rừng
sản xuất, cấp tỉnh đã phân bổ chỉ tiêu diện tích Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
nên UBND cấp huyện đƣợc xác định diện tích Đất rừng sản xuất còn lại, gồm Đất có
rừng sản xuất là rừng trồng và Đất đang đƣợc sử dụng để phát triển rừng sản xuất.
- Đất trồng cây công nghiệp lâu năm là đất trồng cây lâu năm cho sản phẩm
dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng
đƣợc nhƣ cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, v.v;
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tƣơi
hoặc kết hợp chế biến nhƣ cây bƣởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn,
sầu riêng, vải, xoài, v.v;
- Đất có rừng sản xuất là rừng trồng là diện tích đất có rừng sản xuất đạt tiêu
chuẩn rừng trồng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đƣợc hình thành do
con ngƣời trồng mới trên đất chƣa có rừng, cải tạo rừng tự nhiên, trồng lại hoặc tái
sinh sau khai thác rừng trồng; kể cả diện tích các hạng mục công trình hạ tầng cơ sở
kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng.
- Đất đang được sử dụng để phát triển rừng sản xuất là diện tích đất đã đƣợc
giao, cho thuê sử dụng vào mục đích rừng sản xuất và đã, đang đƣợc trồng rừng
(rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn khoanh nuôi tái sinh tự nhiên hoặc
khoanh nuôi tái sinh có kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhƣng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng; kể cả diện
tích các hạng mục công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ
cho bảo vệ, phát triển rừng.
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc
pháp luật cho phép, kể cả các loại nhà khác gắn liền với khu vực chuồng trại để
78
phục vụ cho chăn nuôi; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích
học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa,
cây cảnh.
3.1.2. Xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện
Trên cơ sở kế thừa hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định hiện hành; đồng
thời nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo
sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và có tính liên kết
vùng; đề xuất xây dựng bộ chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện nhƣ bảng
sau:
Bảng 3.2: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Chỉ tiêu sử dụng đất Cấp tỉnh phân bổ Cấp huyện xác định S TT
1 Nhóm đất phi nông nghiệp X
2 Đất quốc phòng X
X
3 Đất an ninh 4 Đất khu công nghiệp X
5 Đất khu chế xuất X
6 Đất cụm công nghiệp X
7 Đất thƣơng mại, dịch vụ X
8 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp X
9 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản X
X 10 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
11 Đất phát triển hạ tầng X
X 12 - Đất phát triển hạ tầng xã hội
X 13 - Đất phát triển hạ tầng kỹ thuật
X 14 Đất chợ
15 Đất có di tích lịch sử - văn hóa X
16 Đất danh lam thắng cảnh X
79
X 17 Đất sinh hoạt cộng đồng
Chỉ tiêu sử dụng đất Cấp tỉnh phân bổ Cấp huyện xác định S TT
X 18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
19 Đất bãi thải, xử lý chất thải X
20 Đất ở tại nông thôn X
21 Đất ở tại đô thị X
22 Đất xây dựng trụ sở cơ quan X
23 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp X
24 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao X
25 Đất cơ sở tôn giáo X
X 26 Đất cơ sở tín ngƣỡng
27 X Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
X 28 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
X 29 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
X 30 Đất phi nông nghiệp khác
Nhƣ vậy, trong 30 chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện có 10 chỉ
tiêu UBND cấp huyện đƣợc xác định theo thẩm quyền, gồm:
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm là đất để khai thác nguyên liệu
đất, đá, cát, sỏi và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm, sứ, thuỷ tinh gắn liền với khu vực khai thác.
- Chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng đƣợc tách ra làm 2 chỉ tiêu để thống nhất với
chỉ tiêu trong thống kê kiểm kê đất đai, gồm: Đất phát triển hạ tầng xã hội và Đất
phát triển hạ tầng kỹ thuật. Đất phát triển hạ tầng xã hội gồm: Đất xây dựng cơ sở
văn hóa, Đất xây dựng cơ sở y tế, Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, Đất xây
dựng cơ sở thể dục thể thao, Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ, Đất xây
dựng cơ sở dịch vụ xã hội. Đất phát triển hạ tầng kỹ thuật, gồm: Đất giao thông, Đất
80
thủy lợi, Đất công trình năng lƣợng và Đất công trình bƣu chính, viễn thông.
- Đất chợ là đất xây dựng công trình hoặc không có công trình dành làm nơi
buôn bán, trao đổi hàng hóa, trừ đất sử dụng làm trung tâm thƣơng mại, siêu thị.
- Đất sinh hoạt cộng đồng là đất làm nơi hội họp và các hoạt động khác của
cộng đồng dân cƣ, nhƣ hội trƣờng, salatel (của đồng bào Khmer), trụ sở của thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố, ...
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các
công trình hoặc không có công trình nhƣng đƣợc xác định chủ yếu cho các hoạt động
vui chơi giải trí công cộng, gồm công viên, vƣờn hoa, bãi tắm, và khu vực dành cho
vui chơi giải trí công cộng khác (trừ cơ sở chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch
vụ trò chơi).
- Đất cơ sở tín ngƣỡng là đất có các công trình tín ngƣỡng gồm đình, đền,
miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nƣớc của các đối tƣợng thủy
văn dạng tuyến không có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất đƣợc hình thành
tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục đích thoát nƣớc, dẫn nƣớc.
- Đất có mặt nƣớc chuyên dùng là đất có mặt nƣớc của các đối tƣợng thủy văn
dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các
đô thị và các khu dân cƣ nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cƣ nông thôn
nhƣng không sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện,
thủy lợi.
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho ngƣời lao động
trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây
dựng công trình khác của ngƣời sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà
81
công trình đó không gắn liền với đất ở.
Bảng 3.3: Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Cấp tỉnh phân bổ STT Chỉ tiêu sử dụng đất
Cấp huyện xác định
X 1 Nhóm đất nông nghiệp
X 2 Đất trồng lúa
X 3 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
X 4 Đất trồng cây hàng năm khác
X 5 Đất trồng cây lâu năm
Trong đó:
X - Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 6
X - Đất trồng cây ăn quả lâu năm 7
X 8 Đất rừng phòng hộ
X 9 Đất rừng đặc dụng
X X 10 Đất rừng sản xuất
X 11 Đất nuôi trồng thủy sản
X 12 Đất làm muối
X 13 Đất nông nghiệp khác
X 14 Nhóm đất phi nông nghiệp
X 15 Đất quốc phòng
X 16 Đất an ninh
X 17 Đất khu công nghiệp
X 18 Đất khu chế xuất
X 19 Đất cụm công nghiệp
X 20 Đất thƣơng mại, dịch vụ
X 21 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
X 22 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
82
X 23 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Cấp tỉnh phân bổ STT Chỉ tiêu sử dụng đất
Cấp huyện xác định
X 24 Đất phát triển hạ tầng
X 25 - Đất phát triển hạ tầng xã hội
X 26 - Đất phát triển hạ tầng kỹ thuật
X 27 Đất chợ
X 28 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
X 29 Đất danh lam thắng cảnh
X 30 Đất sinh hoạt cộng đồng
X 31 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
X 32 Đất bãi thải, xử lý chất thải
X 33 Đất ở tại nông thôn
X 34 Đất ở tại đô thị
X 35 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
X 36 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
X 37 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
X 38 Đất cơ sở tôn giáo
X 39 Đất cơ sở tín ngƣỡng
X 40 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
X 41 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
X 42 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
X 43 Đất phi nông nghiệp khác
3.1.3. Xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo khu chức năng
Trên cơ sở kế thừa hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định hiện hành;
đồngthời nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai hiệu lực, hiệu quả,
83
đảm bảo sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và có
tính liên kết vùng; đề xuất xây dựng bộ chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo khu
chức năng có tính chất liên vùng nhƣ bảng sau:
Bảng 3.4: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
STT Chỉ tiêu sử dụng đất
1 Khu chuyên trồng lúa nƣớc
2 Khu chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm
3 Khu chuyên trồng cây ăn quả lâu năm
4 Khu phát triển công nghiệp
5 Khu đô thị - thƣơng mại - dịch vụ
6 Khu làng nghề - sản xuất phi nông nghiệp nông thôn
Nhƣ vậy, bộ chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo khu chức năng có 06 chỉ tiêu:
- Khu chuyên trồng lúa nƣớc là khu vực đất có một hoặc nhiều loại đất, trong
đó diện tích đất chuyên trồng lúa nƣớc là chủ yếu; đƣợc khoanh định theo không
gian sử dụng để ƣu tiên sử dụng vào mục đích sản xuất lúa gạo. Việc xác định các
khu chuyên trồng lúa nƣớc để khoanh định theo không gian diện tích đất chuyên
trồng lúa nƣớc cần bảo vệ nghiêm nghặt nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa gạo,
đảm bảo mục tiêu an ninh lƣơng thực quốc gia.
- Khu chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm là khu vực đất có một hoặc nhiều
loại đất, trong đó diện tích đất trồng cây công nghiệp lâu năm là chủ yếu; đƣợc
khoanh định theo không gian sử dụng để ƣu tiên sử dụng vào việc sản xuất nông sản
làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử
dụng đƣợc nhƣ cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, v.v. Việc xác định
khu chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp theo hƣớng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tập trung,
chuyên canh đối với những sản phẩm đặc thù, tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao
84
và có giá trị xuất khẩu.
- Khu chuyên trồng cây ăn quả lâu năm là khu vực đất có một hoặc nhiều loại
đất, trong đó diện tích đất trồng cây ăn quả lâu năm là chủ yếu; đƣợc khoanh định
theo không gian sử dụng để ƣu tiên sử dụng vào việc sản xuất ra sản phẩm là quả để
ăn tƣơi hoặc kết hợp chế biến nhƣ cây bƣởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt,
nhãn, sầu riêng, vải, xoài, v.v. Việc xác định khu chuyên trồng cây ăn quả lâu năm
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất tập trung, chuyên canh đối với những sản phẩm đặc thù, tạo
ra các sản phẩm chất lƣợng cao và có giá trị xuất khẩu.
- Khu phát triển công nghiệp là khu vực đất có một hoặc nhiều loại đất, trong đó
đất khu, cụm công nghiệp là chủ yếu; đƣợc khoanh định theo không gian sử dụng để
ƣu tiên sử dụng vào mục đích chủ yếu là tập trung sản xuất hàng công nghiệp.
- Khu đô thị - thƣơng mại - dịch vụ là khu vực đất có một hoặc nhiều loại đất,
trong đó đất ở tại đô thị và đất thƣơng mại - dịch vụ là chủ yếu; đƣợc khoanh định
theo không gian sử dụng để ƣu tiên sử dụng cho mục đích phát triển đô thị, thƣơng
mại, dịch vụ của địa phƣơng.
- Khu làng nghề - sản xuất phi nông nghiệp nông thôn là khu vực đất có một
hoặc nhiều loại đất, trong đó đất sản xuất phi nông nghiệp là chủ yếu; đƣợc khoanh
định theo không gian sử dụng để ƣu tiên sử dụng cho mục đích bảo tồn, duy trì và
phát triển làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn. Việc xác định “Khu làng
nghề - sản xuất phi nông nghiệp nông thôn” nhằm tách khu sản xuất phi nông
nghiệp ra khỏi khu ở nhằm tránh ô nhiễm môi trƣờng cho ngƣời dân.
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
3.2.1. Giải pháp chính sách
- Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai; đồng thời xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt
chẽ từ tổng thể đến các địa phƣơng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các lĩnh
85
vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, cần
bảo vệ nghiêm ngặt; tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp...
- Cơ quan Tài nguyên và môi trƣờng huyện và cán bộ địa chính cấp xã trong
huyện có trách nhiệm hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và cung cấp thông tin có liên quan cho chủ sử dụng đất để thực hiện.
- Thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Bao gồm
việc lập, thẩm định, xét duyệt dự án, giao đất phải theo đúng kế hoạch và quy định
của pháp luật; giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kiến nghị bổ sung và
điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo pháp
luật quy định.
- Cần có chính sách khuyến khích và thu hút các nhà đầu tƣ vào các dự án
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn; khuyến khích phát triển mạnh mẽ các thành
phần kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, thƣơng
mại, du lịch. Thu hút ngƣời có tài và lao động có trình độ kỹ thuật từ các vùng khác
đến công tác và làm việc lâu dài trên địa bàn huyện; đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào
tạo nguồn nhân lực bằng cách đào tạo tại chỗ, gửi đi đào tạo, liên kết đào tạo;
- Tăng cƣờng đầu tƣ để đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên
môn ở tất cả các ngành các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai;
- Quan tâm và giải quyết tốt việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; đồng thời có
chính sách đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm để ổn định đời
sống cho các hộ khi bị thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án trong kế hoạch.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng Luật đất đai;
- Đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; theo sát sự biến
động do chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Khuyến khích đầu tƣ thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất;
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
86
đối tƣợng sử dụng đất, khuyến khích đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội trên toàn
huyện theo nguyên tắc: tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng
sinh thái;
- Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
+ Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm: hỗ trợ giống cây con, phân bón,
hƣớng dẫn kỹ thuật, xây dựng một số mô hình thí điểm sau đó nhân rộng đồng thời
lên phƣơng án cụ thể cho việc bao tiêu sản phẩm; đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến
nông viên cơ sở;
+ Hỗ trợ vốn vay sản xuất: Trên nguyên tắc thuận tiện, lãi suất thấp, sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hiệu quả, bảo toàn vốn. Chủ yếu tập trung vào phát triển
kinh tế hộ gia đình;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề: Đầu tƣ máy móc, thiết bị để khôi phục, phát
triển các làng nghề truyền thống, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp...
+ Chính sách phát triển dịch vụ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: nâng cấp và mở
rộng chợ làm nơi giao lƣu buôn bán;
+ Chính sách thông tin về thị trƣờng: Cần phải đƣợc xúc tiến mạnh mẽ nhằm
giúp đỡ và định hƣớng cho nông dân sản xuất cây, con gì? bán cho ai? để đem lại
hiệu quả cao và bền vững nhất.
3.2.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tƣ
- Đầu tƣ có trọng điểm và kịp thời trên các lĩnh vực, đặc biệt là đầu tƣ phát
triển nông nghiệp sạch, công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông thuỷ lợi;
- Tiếp tục tăng cƣờng đầu tƣ cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá
nhằm nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động qua đào tạo và sức khoẻ ngƣời lao động;
- Có các chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi cho các
ngành của huyện (nhƣ tạo điều kiện về cấp đất, nhà ở, tuyển dụng thẳng vào biên
chế nhà nƣớc, không qua tập sự. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng
87
để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về công tác tại huyện cũng nhƣ tại các xã);
- Tăng cƣờng bồi dƣỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và
nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nƣớc. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có
phẩm chất và năng lực tốt để đáp ứng nhu cầu phát triển;
- Thực hiện việc luân chuyển và tăng cƣờng cán bộ huyện về cấp xã đảm
nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt, thực hiện tốt chế độ trợ cấp ban đầu đối với
cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lƣơng và phụ cấp, chính sách bổ
nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
- Mở rộng dậy nghề, truyền nghề bằng nhiều hình thức thích hợp, có chính
sách khuyến khích hỗ trợ học nghề cho lực lƣợng lao động;chú trọng đào tạo lao
động là ngƣời địa phƣơng, sử dụng họ vào các doanh nghiệp đóng trên địa bàn;
- Huy động tối đa các nguồn vốn cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết và vốn tự có trong
nhân dân;
- Nguồn thu từ đất phải đƣợc sử dụng thoả đáng cho mục đích phát triển kinh
tế lẫn vấn đề xã hội;
- Khuyến khích doanh nghiệp vào đầu tƣ tại các điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Huy động tiền vốn và nhân lực trong nhân dân vào các hoạt động sản xuất
và kinh doanh, đẩy mạnh phát triển sản xuất để có nguồn lực tài chính, phát huy và
khai thác hết nội lực của địa phƣơng từ các nguồn thu, các khoản thuế;
- Mở rộng hình thức “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” để đầu tƣ xây dựng
các công trình hạ tầng quy mô nhỏ, phục vụ dân sinh, nhất là các hệ thống giao
thông, thuỷ lợi,…Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nƣớc.
3.2.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và các
lĩnh vực khác nhƣ: quản lý, điều hành... Khuyến khích đầu tƣ chiều sâu, đổi mới
công nghệ để tạo ra sản phẩm có giá trị cao. Không nhập các thiết bị có công nghệ
88
lạc hậu cũng nhƣ các thiết bị gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng;
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn;
- Đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lƣợng cao, chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng vào sản
xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Thâm
canh tăng vụ cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả
cao, nhất là trong lĩnh vực nôngnghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
- Tăng cƣờng liên kết với các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu để đẩy
nhanh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp đảm bảo tăng năng suất,
chất lƣợng cây trồng, vật nuôi,…
- Gắn sản xuất với công nghệ sau thu hoạch, phát triển sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
3.2.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng
- Trong quá trình sử dụng đất phải thƣờng xuyên cải tạo để nâng cao độ phì
nhiêu của đất; sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả; Hạn chế việc cày, xới bề
mặt đất tại những vùng đất dốc (nhất là trong thời gian mùa mƣa).
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trƣờng,
xây dựng và thực hiện chƣơng trình hành động cụ thể để bảo vệ môi trƣờng nhằm xây
dựng môi trƣờng sống Xanh - Sạch - Đẹp và đảm bảo phát triển bền vững;
- Tuyên truyền vận động ngƣời dân trong việc sử dụng nƣớc sạch và giữ gìn
vệ sinh môi trƣờng;
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hiện tại đang nằm xen trong
các khu dân cƣ di dời vào các điểm công nghiệp tập trung hoặc ra xa khu dân cƣ;
- Việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản
xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn chủng loại cho phép nhằm hạn chế ô nhiễm môi
89
trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc;
- Bố trí đất cho các điểm công nghiệp phải có giải pháp kỹ thuật làm giảm
thiểu tính độc hại của các chất thải đồng thời có biện pháp xử lý, tránh gây ô nhiễm
môi trƣờng, phá hoại sự cân bằng môi trƣờng sinh thái.
3.2.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Trên cơ sở phƣơng án kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Hải Hậu đã
đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt, tiến hành tổ chức thông báo công khai rộng
rãi phƣơng án kế hoạch sử dụng đất đến các Ban ngành, các cấp, tổ chức, đoàn thể
và nhân dân trong huyện biết để thực hiện theo đúng kế hoạch và quy định của Luật
Đất đai.
- Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã
đƣợc phê duyệt.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch
để ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm đất đai cũng nhƣ việc điều chỉnh những
bất cập cho phù hợp;
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang nuôi trồng
thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác không theo kế hoạch;
- Xử lý nghiêm minh đúng pháp luật những vi phạm trong quản lý sử dụng
đất;những hành vi làm tổn hại đến môi trƣờng;
- Tuyên truyền giáo dục toàn thể nhân dân và các tổ chức sử dụng đất thấy
đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, thực hiện tốt quyền
và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất;
- Thực hiện đồng bộ và thƣờng xuyên 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất
đai trong toàn huyện. Triển khai thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo đúng thẩm quyền và căn cứ vào
phƣơng án kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt;
- Tăng cƣờng sự phối hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế, đầu tƣ hạ tầng kỹ
thuật với kế hoạch sử dụng hàng năm để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng
đất. Đƣa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển
90
kinh tế - xã hội của huyện;
- Tiếp tục cập nhật những thông tin mới nhất về đất đai để điều chỉnh bổ sung,
nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả thực tiễn cao của kế hoạch, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
- Thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính về đất đai: Các nguồn thu bao gồm
từ việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhƣợng,
chuyển mục đích sử dụng đất,... các khoản chi về đền bù thu hồi đất,... theo quy
định của các văn bản pháp luật hiện hành.
3.2.6. Giải pháp thực hiện cho một số loại đất
a) Đất sản xuất nông nghiệp
Trong kỳ kế hoạch, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp cần đƣợc thận
trọng, cân nhắc kỹ và làm từng bƣớc vững chắc. Cần có chính sách đầu tƣ, hỗ trợ về
vốn cho các hộ chuyển đổi này trong những năm đầu thực hiện. Kết hợp chặt chẽ
với các ngành chức năng để triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
nhất vào trong sản xuất để tạo ra các loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế
cao, phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. Đặc biệt cần có chính sách hỗ trợ về vốn
và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi kịp thời để đảm bảo phát triển về số lƣợng, chất
lƣợng đàn đại gia súc (trâu, bò) mà huyện đã dự kiến phát triển đến năm 2020.
b) Đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
Việc bố trí sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp theo kế hoạch cần phải
đƣợc tiếp tục bằng kế hoạch chi tiết, nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm,
môi trƣờng không bị ô nhiễm.
Tổ chức điều tra, phân loại, xác định nhu cầu đất chuyên dùng cho tổ chức, cá
nhân để có phƣơng án điều chỉnh quỹ đất giữa các lĩnh vực, ngành hợp lý phục vụ
cho phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng.
Huyện là cấp đƣợc quản lý thống nhất đất ở (kể cả đất ở đô thị). Vì vậy, cần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở, phù hợp với pháp luật hiện hành, tránh những xáo
trộn, gây khó khăn cho ngƣời sử dụng đất. Quản lý sử dụng đất ở phải theo nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng tốt không gian với kiểu kiến trúc kiểu căn hộ khép
91
kín kết hợp với truyền thống, bảo tồn Văn hoá Dân tộc. Dành diện tích thích đáng
để trồng cây xanh bảo vệ, cải thiện môi trƣờng, cảnh quan khu dân cƣ. Hệ thống cấp
thoát nƣớc, các công trình văn hoá - thể thao cần đƣợc ƣu tiên thích đáng. Cần tập
trung để thúc đẩy quá trình hình thành các khu dân cƣ lớn để tiết kiệm nguồn vốn
đầu tƣ hệ thống cơ sở hạ tầng làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
92
trong huyện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài "Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định phục vụ hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện” tôi đã hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở đó đi sâu đánh giá việc thực hiện chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định phục vụ
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện. Từ đó tôi rút ra một số kết luận
nhƣ sau:
1. Huyện Hải Hậu có tổng diện tích 228,96 km², dân số 257.387 ngƣời, gồm
32 xã và 3 thị trấn. Với địa hình bằng phẳng cùng một diện tích đất phù sa tƣơng
đối lớn thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, Hải Hậu trở thành một trong
những đơn vị đầu tiên đạt năng suất lúa 5 tấn/ ha, không những thế Hải Hậu còn có
những loại gạo nổi tiếng nhƣ gạo tám, nếp hƣơng... xuất khẩu đi nhiều nƣớc và các
thành phố lớn trong nƣớc. Bên cạnh đó là một huyện ven biển với 3 cảng biển đóng
vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế cũng nhƣ giao thƣơng với các tỉnh lân cận,
Hải Hậu còn phát triển du lịch với bãi tắm Thịnh Long đây cũng là mục tiêu mà
huyện hƣớng đến trong thời gian tới.
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định gồm 39 chỉ tiêu
theo loại đất đƣợc chia làm 3 nhóm đất chính: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
và đất chƣa sử dụng. Trong giai đoạn 2011 – 2018 nhìn chung tình hình thực hiện
các chỉ tiêu theo kế hoạch sử dụng đất từng năm của huyện còn thấp, một số chỉ tiêu
đƣợc phân bổ với diện tích nhỏ đa phần thực hiện hợp lý đạt tỷ lệ cao và có chỉ tiêu
vƣợt cả kế hoạch đề ra nhƣ đất rừng phòng hộ, đất nông nghiệp khác, đất quốc
phòng, đất an ninh, đất ở tại nông thôn, đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi
giải chí công công....tuy nhiên một số chỉ tiêu đƣợc cấp tỉnh phân bổ với diện tích
lớn thì việc thực hiện còn chƣa hợp lý dẫn đến tỷ lệ đạt thấp nhƣ đất trồng lúa, đất
93
nuôi trồng thuỷ sản, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng.....
- Bên cạnh đó việc quy định có chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện nhằm khai thác lợi thế của khu
chức năng sử dụng đất; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai
trƣớc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên pháp luật đất đai
chƣa quy định tiêu chí (đặc biệt là tiêu chí định lƣợng) đối với chỉ tiêu sử dụng đất
theo khu chức năng nên việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng còn
lúng túng, thiếu tính thống nhất trong toàn quốc nên việc khai thác lợi thế của khu
chức năng sử dụng đất chƣa phát huy đƣợc hiệu quả cao. Qua đó, các cấp, các
ngành cần xem xét lại công tác lập và thực hiện quy hoạch kế hoạch để có nhƣng
giải pháp kịp thời cho những kỳ quy hoạch, kế hoạch tiếp theo.
2. Chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện là một trong các nội dung quan trọng của
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá tình hình thực
hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định tôi
có đề xuất nhƣ sau:
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện gồm:
- Bộ chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện có 13 chỉ tiêu, gồm: Có 10
chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện, gồm: Nhóm đất nông nghiệp, Đất trồng
lúa, Đất chuyên trồng lúa nƣớc, Đất trồng cây hàng năm khác, Đất trồng cây lâu
năm, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng, Đất rừng sản xuất, Đất nuôi trồng thủy
sản và Đất làm muối. Có 03 chỉ tiêu UBND cấp huyện đƣợc xác định theo thẩm
quyền, gồm: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm, Đất trồng cây ăn quả lâu năm và
Đất nông nghiệp khác. Đối với Đất rừng sản xuất, cấp tỉnh đã phân bổ chỉ tiêu diện
tích Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên nên UBND cấp huyện đƣợc xác định diện
tích Đất rừng sản xuất còn lại, gồm Đất có rừng sản xuất là rừng trồng và Đất đang
đƣợc sử dụng để phát triển rừng sản xuất.
- Bộ chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện có 30 chỉ tiêu, gồm: Có
20 chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện, gồm: Nhóm đất phi nông nghiệp, Đất
quốc phòng, Đất an ninh, Đất khu công nghiệp, Đất khu chế xuất, Đất cụm công
94
nghiệp, Đất thƣơng mại, dịch vụ, Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, Đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản, Đất phát triển hạ tầng, Đất có di tích lịch sử - văn hóa,
Đất danh lam thắng cảnh, Đất bãi thải, xử lý chất thải, Đất ở tại nông thôn, Đất ở tại
đô thị, Đất xây dựng trụ sở cơ quan, Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp, Đất
xây dựng cơ sở ngoại giao, Đất cơ sở tôn giáo, Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng. Có 10 chỉ tiêu UBND cấp huyện đƣợc xác định theo thẩm
quyền, gồm: Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, Đất phát triển hạ tầng xã
hội, Đất phát triển hạ tầng kỹ thuật, Đất chợ, Đất sinh hoạt cộng đồng, Đất khu vui
chơi, giải trí công cộng, Đất cơ sở tín ngƣỡng, Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, Đất
có mặt nƣớc chuyên dùng, Đất phi nông nghiệp khác.
- Bộ chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo khu chức năng có 06 chỉ tiêu, gồm:
Khu chuyên trồng lúa nƣớc, Khu chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm, Khu
chuyên trồng cây ăn quả, Khu phát triển công nghiệp, Khu đô thị - thƣơng mại -
dịch vụ, Khu làng nghề - sản xuất phi nông nghiệp nông thôn.
2. KIẾN NGHỊ
Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất có vị trí quan trọng cả về mặt pháp lý
và khoa học trong công tác quản lý, sử dụng đất; là cơ sở để triển khai công tác giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,... Vì vậy để đảm
bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng đất, tạo điều kiện thực hiện các công
trình dự án đã nêu ra trong kế hoạch sử dụng đất và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân:
- Đề nghị UBND tỉnh sớm xem xét phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của huyện Hải Hậu để huyện có cơ sở thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nƣớc
về đất đai trên địa bàn cũng nhƣ có cơ sở pháp lý trong việc thực hiện các nội dung
đã đề ra trong kế hoạch sử dụng đất, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Do điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn và Kinh tế - Xã hội của
huyện phát triển chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, vì vậy để thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Hải Hậu hòa nhập
95
với tiến trình phát triển chung của toàn tỉnh, đề nghị chính quyền các cấp quan tâm
hỗ trợ kinh phí sớm cho các công trình, dự án phát triển kinh tế xã hội đã đƣợc đề ra
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Đầu tƣ kinh phí để đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm
giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của huyện ngày càng chặt chẽ và
chính xác.
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp trên và cơ quan chức năng thƣờng xuyên theo dõi,
96
tạo mọi điều kiện thuận lợi để phƣơng án kế hoạch sử dụng đất đƣợc thực hiện tốt./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BĐKH.09/16-20: Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất đổi mới phƣơng pháp luận
và ứng dụng công nghệ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm góp
phần quản lý, sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, bền vững;
2. Luật Đất đai 2013 – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013;
4. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Hải Hậu “Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015) huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”;
5. Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 19 tháng 04 năm 2016 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
6. Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2017 của UBND tỉnh Nam
Định về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất năm 2017 huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định;
7. Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2018 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
8. Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
9. Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng;
10. Trang web “www.baohoptacphattrien.vn”;
11. Trang web “www.namdinh.gov.vn”;
12. Trang web “www.noichinh.vn”;
13. Trang web “ww.tailieu.vn”;
97 97
14. Trang web “www.tapchitaichinh.vn”;
15. Trang web “www.thuvienluanvan.com”;
16. Trang web “ www.voer.edu.vn”;
98
17. Website Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng “www.ciren.gov.vn” ;