ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Nguyễn Quyết Thắng

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

Hà Nội - Năm 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Nguyễn Quyết Thắng

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành:Quản lý đất đai

Mã số: 8850103.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Phin

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn Chủ tịch hội đồng chấm luận văn

thạc sĩ khoa học

Hà Nội – Năm 2019

TS. Phạm Thị Phin PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan :

Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của

TS. Phạm Thị Phin

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là trung thực và chưa từng sử

dụng để làm báo cáo hoặc bảo vệ môn học nào.

Mọi tham khảo trong luận văn này đều được trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Quyết Thắng

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài “Đánh giá kết quả

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình”

đến nay tôi đã thu thập được rất nhiều số liệu và kinh nghiệm bổ ích.

Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Phin, người đã

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian triển khai đề tài nghiên cứu,

thực tập, sửa những lỗi sai và cho ý kiến đóng góp để hoàn thiện luận văn trong

suốt quá trình viết báo cáo. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn thầy cô trong

khoa Địa lý – trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện cho tôi có thể

hoàn thành tốt và đúng tiến độ báo cáo luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị phòng tài nguyên môi

trường thành phố Hòa Bình cũng giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tìm tài liệu và tận

tình hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo luận văn này.

Do thời gian có hạn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi

những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn

bè để báo cáo của tôi được hòa thiện hơn. Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy Cô

dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dậy.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Quyết Thắng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3

6. Cấu trúc luận văn....................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................5 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..............................5

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................5

1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất............................................6

1.1.3. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác. 8

1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................................................................................... 10

1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất.................................11

1.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất...............12

1.3.1. Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất......................................12

1.3.2. Bản chất của hiệu quả quy hoạch sử dụng đất.............................13

1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong và ngoài nước................14

1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới......................14

1.4.2. Tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam.......16

1.4.3. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Hòa Bình.............18

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH......................................................................................22 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hòa Bình...................22

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.............................22

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................26

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường..............................................................................................................29

2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Hòa Bình...............30

2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện.........................................................................................30

2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.....................31

2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................32

2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất......................................................................................................32

2.2.5. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất........32

2.2.6. Quản lý tài chính về đất đai........................................................33

2.2.7. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính.................................................................................................33

2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai...........................................................33

2.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất...........................................................................................................34

2.2.10. Ảnh hưởng của công tác quản lý sử dụng đất đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.....................................................................................34

2.3. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015........................................................................................35

2.3.1. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015............................35

2.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu.....................................................41

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018...........................................................................................................49

2.4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại của kế hoạch sử dụng đất năm 2016......................................................................................49

2.4.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại kế hoạch sử dụng đất năm 2017..........................................................................................56

2.4.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại của kế hoạch sử dụng đất năm 2018......................................................................................64

2.4.4. Đánh giá những mặt được, nguyên nhân còn tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất của thành phố Hòa Bình................................................................................................................. 70

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH...................................................................................................................... 74 3.1. Cơ sở đề xuất định hướng kế hoạch sử dụng đất của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.....................................................................74

3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hòa Bình đến năm 2020..................................................................................74

3.1.2. Quan điểm sử dụng đất...............................................................82

3.1.3. Bài học kinh nghiệm cho các năm tới.........................................82

3.2. Đề xuất phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2020 tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.............................................................................................83

3.2.1. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng..............................83

3.2.2. Đề xuất định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình đến năm 2020...........................................................................86

3.2.3. Tác động của phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2020 đến kinh tế - xã hội và môi trường tại thành phố Hòa Bình....................................88

3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, đến năm 2020............................................94

3.3.1. Xác định giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường......94

3.3.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...........................................................................................................95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................102 PHỤ LỤC..................................................................................................................i

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh……………………………..20

Bảng 2.1. Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015....…………………...............37

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 2010-2015...............42

Bảng 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện các công trình, dự án trong năm

kế hoạch 2015……………………………………………………………Phụ lục 1

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2016.......................................49

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2016....................51

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2017 ………………..............56

Bảng 2.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2017....................59

Bảng 2.8. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2018………………………...64

Bảng 2.9. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2018…………....66

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình……………………....22

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Công nghệ thông tin CNTT

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO

Geographic Information Systems GIS

Giải phóng mặt bằng GPMB

GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KCN Khu công nghiệp

KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất

KT – XH Kinh tế - xã hội

QHKDC Quy hoạch khu dân cư

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

Tp Thành phố

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

UBND Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là một trong

những vấn đề được cả thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi đất đai là nguồn tài nguyên

quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng của

môi trường sống, địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế,

an ninh, quốc phòng; đất đai là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, nó cố định

về vị trí và giới hạn về không gian. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, do

thiên nhiên ban tặng cho con người. Vì vậy Luật Đất đai, ngày 29/11/2013 [11],

điều 4 quy định sở hữu đất đai “ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện

chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, sức ép về dân số, nhu cầu về đất

ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều diện

tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình

hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp

lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát

triển trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách

có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng

rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất

có hiệu quả cao. Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 [11] thì các nguyên tắc sử dụng đất

là: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; 2. Tiết

kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng

của người sử dụng đất xung quanh”.; người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ

của mình trong thời hạn sử dụng đất của Luật này và quy định khác của pháp luật có

liên quan”; Chương II, Điều 22 Luật này quy định: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất” là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước nhằm điều chỉnh,

phân bổ đất đai cho các mục đích, đối tượng sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội trong thời kỳ trước mắt cũng như lâu dài.

Việc quản lý, sử dụng hợp lý vốn tài nguyên đất là biện pháp hữu hiệu đem lại

lợi ích kinh tế cao trong lĩnh vực sản xuất và lợi ích xã hội. Cùng với sự phát triển

1

kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, để góp phần thực hiện quá trình

công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đồng thời để thực hiện công tác xóa đói

giảm nghèo thì việc xác định nhu cầu đất đai cho các ngành là hết sức cần thiết. Vì

vậy cần có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn.

Tỉnh Hòa Bình nói chung và thành phố Hòa Bình nói riêng là cửa ngõ của

vùng Tây Bắc và là đầu mối giao lưu của các tỉnh vùng Tây Bắc với các tỉnh đồng

bằng sông Hồng, chịu tác động lớn trong quá trình phát triển đô thị hóa của thủ đô

Hà Nội. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích, đa dạng

đối tượng sử dụng ngày càng tăng làm thay đổi cơ bản cơ cấu sử dụng đất trên địa

bàn thành phố. Vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả của việc

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn có những hạn chế. Xác định rõ tầm

quan trọng, tính cấp thiết của việc đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có

bài học kinh nghiệm và làm cơ sở cho việc định hướng lập quy hoạch sử dụng đất

kỳ tiếp theo, đề tài:“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” có tính cấp thiết cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá được thực hiện chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của địa phương qua năm 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và các năm tiếp theo 2016,

2017, 2018, làm rõ những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại. Đề xuất

giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm

2020.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan cơ sở lý luận và pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất thành phố Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020.

Đánh giá kết quả 5 năm đầu kỳ quy hoạch (2011-2015) và 3 năm tiếp theo

2016,2017, 2018 của Tp. Hòa Bình

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đến năm 2020.

2

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hòa Bình,

tỉnh Hòa Bình.

Phạm vi khoa học:

- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến

năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp kế thừa: kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên

cứu liên quan đến đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và tại thành

phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình nói riêng.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: khảo sát thực tế để bổ sung thông

tin, số liệu ngoài thực địa như những công trình, dự án đã thực hiện và hiệu quả

đem lại đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; phần diện tích đất bị

“quy hoạch treo” và tìm hiểu nguyên nhân, chụp ảnh… để phục vụ cho việc nghiên

cứu.

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: thu thập báo cáo quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2011 – 2020 và kế hoạch sử dụng đất các năm 2016, 2017, 2018

của thành phố Hòa Bình; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, báo cáo thống kê đất đai

của thành phố Hòa Bình, hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch

sử dụng đất….

- Phương pháp thống kê, so sánh: trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được,

tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các các năm để thấy được sự biến động, thay

đổi về cơ cấu sử dụng các loại đất, mức độ đạt được của các chỉ tiêu sử dụng đất so

với quy hoạch và kế hoạch đã duyệt.

- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: phân tích và đánh giá để đưa ra

các kết luận, đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình.

- Phương pháp dự báo, tính toán: căn cứ vào kết quả đánh giá quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất để dự báo mang tính định tính nhằm đề xuất điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất năm 2020.

3

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đến năm 2018 của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đến năm 2020.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo Luật Đất đai 2013 [11], “Quy hoạch sử dụng đất: là việc phân bổ và

khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên

cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng

vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”

(Khoản 2 Điều 3). “Kế hoạch sử dụng đất: là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất

theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Khoản 3 Điều 3).

Theo FAO (1993) [20], quy hoạch sử dụng đất là một đánh giá mang tính hệ

thống về tiềm năng đất đai và nguồn nước, những phương án thay thế trong sử dụng

đất và những điều kiện kinh tế xã hội nhằm lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp các

phương án sử dụng đất tốt nhất.

Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm, điều

kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của

mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho

các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết

của mình. Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an

ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội.

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước

nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,

tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm

nghiệp, ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm hủy hoại

đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất

hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế – xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây

ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng

địa phương, đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền kinh tế

5

theo hướng thị trường. Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử

dụng đất đai hợp lý hơn.

Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh

vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ

các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát

triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát

triển kinh tế – xã hội của đất nước.

1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,tính

khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành

quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc

điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau :

* Tính lịch sử - xã hội: trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ

giữa người với đất đai – yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và

nó thể hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy

sự phát triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là

một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính

là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng

đất có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai

trò lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất

xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy

hoạch sử dụng đất.

* Tính tổng hợp: tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở

hai mặt:

- Mặt thứ nhất: đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải

tạo, bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân

- Mặt thứ hai: quy hoạch sử dụng đất đề cập nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh

tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái...

Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ

nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác

6

định và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với

mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững,

đạt tốc độ và ổn định.

* Tính dài hạn: tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ

trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử

dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu

thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi

về nhân khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá hiện đại hoá nông

nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng

đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo

căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.

* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch

sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu,

cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các

hình thức và nội dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất

đai là quy hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo

vĩ mô, tính phương huớng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như : phương

hướng,mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân đối

tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và

phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử

dụng đất đai trong vùng ; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục

tiêu của phương hướng sử dụng đất.

* Tính chính sách: quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính

trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các

phương hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử

dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và

quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng

đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính

trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi

trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy

hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm

7

theo. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng

không phải thế mà quy hoạch sử dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.

* Tính khả biến: với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn

thay đổi. Vì vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước,

theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong

những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn

cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát

triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao,

các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước

và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến quy hoạch là cần thiết.

Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là

quy hoạch động.

1.1.3. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy

hoạch khác

* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch

cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội. Trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với

một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài

nguyên đất. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ vào

yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội điều chỉnh cơ

cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử

dụng đất đai thống nhất và hợp lý để phát huy hiệu quả cao và bền vững của lãnh

thổ. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ

thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phân bổ trên lãnh thổ nhưng

nội dung cần được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội.

* Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông nghiệp

Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy

hoạch sử dụng đất đai vì quy hoạch nông nghiệp chiếm tỷ lệ diện tích cao nhất và

8

mang tính đặc thù sinh học cao trên lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa

trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp

nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển

nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và

không thể thay thế lẫn nhau.

* Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị

Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị là “Tổ chức không gian đô thị”. Công

tác quy hoạch đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai

đoạn và định hướng việc phát triển lâu dài cho đô thị về các mặt tổ chức sản xuất, tổ

chức đời sống , tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị. Căn

cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị,

quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị các bộ

phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát

triển của đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho đời

sống và sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến

lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục

không gian trong khu vực quanh đô thị, tạo mối quan hệ hài hòa phát triển đô thị,

nông thôn, bảo vệ môi trường.

Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diễn

và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất

xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.

* Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch nông thôn mới.

Trong bối cảnh hiện nay, các địa phương trong cả nước ngoài việc thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia là xây dựng nông thôn mới còn triển khai các

chương trình, dự án khác như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng… Chúng

ta không phủ nhận vai trò của quy hoạch sử dụng đất, tuy nhiên trong quá trình xây

dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn mới có một số vấn

đề gặp phải trong đó có sự chồng chéo của các dự án trên phạm vi địa bàn cấp xã.

Các dự án được thực hiện tại thời điểm khác nhau, được quản lý bởi các cơ quan

khác nhau. Do đó tiến trình thực hiện là thiếu sự đồng bộ và thống nhất.

9

Hiện nay, quy hoạch sử dụng đất còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế và

thiếu đồng bộ khi kết hợp với các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia. Vì vậy, giữa các loại hình quy hoạch

có mối quan hệ thống nhất, hài hòa.

* Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành khác

Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng

đất đai nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan

hệ này là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy

hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên giữa

chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: một bên là sự sắp xếp

chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự định hướng chiến lược

có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất đai).

Vì vậy quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ

tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước

và quy hoạch sử dụng đất đai địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử

dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy

hoạch sử dụng đất đai các địa phương (tỉnh, huyện).

1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (Điều 35) [11] quy định:

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp

với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các

vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử

dụng đất của cấp xã.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với

biến đổi khí hậu.

10

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

6. Dân chủ và công khai.

7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích

quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải

bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất

* Theo luật đất đai năm 2013 [11] nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

được quy định tại Điều 40 gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng

đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp

xã;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị

hành chính cấp xã;

d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng

đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch

đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các

điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai 2013 thì thể hiện chi tiết đến

từng đơn vị hành chính cấp xã;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

* Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất

cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã

trong năm kế hoạch;

- Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử

dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 trong

năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

11

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông

thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để

đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,

kinh doanh;

- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại

đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật đất

đai 2013 trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

- Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

* Theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT [1] của Bộ Tài nguyên và Môi trường

theo điều 51 việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp

huyện được thực hiện theo trình tự sau:

- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;

- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác

động đến việc sử dụng đất;

- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;

- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;

- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

1.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng

đất

1.3.1. Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy

hoạch sử dụng đất khi hội tụ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về phương

diện tính toán, cũng như trong thực tiễn. Như vậy để nhìn nhận một cách đầy đủ về

góc độ lý luận, tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính

khả thi lý thuyết” được xác định và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ

tiêu thích hợp ngay trong quá trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử

dụng đất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá

12

kết quả thực tế đã đạt được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng

đất trong thực tiễn.[6]

Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất luôn có những vấn

đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

do tác động của nhiều yếu tố khó đoán trước được như: tính kịp thời về hiệu lực

thực thi của phương án quy hoạch; nhân lực và tính nghiêm minh trong thực thi quy

hoạch; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những đột biến về mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội, tác động của nền kinh tế quốc tế.

1.3.2. Bản chất của hiệu quả quy hoạch sử dụng đất

Hiệu quả là tổng hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà quy

hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong thực

tiễn [5].

Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của

xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến

nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản

xuất, hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận như

trên, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất như

sau:

- Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống

các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp

- Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời giữa

lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội

- Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu

cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh

thái của đất.

- Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại

của quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể

so sánh được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo từng nội dung của

phương án quy hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất).

- Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở thực hiện các biện pháp như

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các công trình thủy

13

lợi, giao thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh...Vì

vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan đến thực hiện cho

đến khi định hình phương án quy hoạch sử dụng đất.

Do đặc điểm tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng phương án quy hoạch

sử dụng đất khá phức tạp. Thông thường, khi đánh giá về góc độ kinh tế luôn chứa

đựng cả vấn đề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương án (chính vì bất kỳ

phát sinh bất lợi nào về vấn đề môi trường và xã hội sẽ không tránh khỏi tác động

đến các kết quả kinh tế). Ngoài ra khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất

sẽ giải quyết đồng thời nhiều vấn đề riêng nhìn từ góc độ kỹ thuật, cũng như về mặt

quy trình sản xuất. Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh giá phương án

quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau: luận chứng và đánh giá về kỹ

thuật; luận chứng và đánh giá về quy trình công nghệ; luận chứng và đánh giá về

kinh tế; luận chứng và đánh giá tổng hợp.

Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu

cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong phương án quy

hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới dạng cân đối các

nguồn lực, các loại sản phẩm...Ngoài ra còn đề cập đến các vấn đề khác như phân

bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luận canh, chuyên canh.

1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong và ngoài

nước

1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới

a. Về cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Ở Hàn Quốc, việc lập quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo các cấp: quốc

gia, cấp tỉnh, vùng thủ đô; cấp huyện, vùng đô thị cơ bản. Theo đó, quy hoạch sử

dụng đất được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp tỉnh, vùng thủ đô

phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp huyện, vùng đô thị

phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh.[7]

- Ở Canada, là một nước liên bang nên quy hoạch sử dụng đất có những điểm

riêng biệt. Theo đó, chính quyền Trung ương không có vai trò trong việc lập quy

hoạch sử dụng đất. Thẩm quyền này thuộc về các tỉnh (bang). Mỗi bang có quyền tự

trị riêng về đất đai và tài nguyên, do đó đều có hệ thống quy hoạch riêng. Tại mỗi

14

bang, chính quyền địa phương lập quy hoạch theo 2 cấp: kế hoạch phát triển (như

quy hoạch tổng thể) và quy hoạch vùng. Chính quyền cấp tỉnh xây dựng khuôn khổ

pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quyết định trực tiếp một số

vấn đề quan trọng liên quan đến đất đai (như bảo vệ đất nông nghiệp); hoạch định

chính sách, giám sát và kiểm soát trực tiếp việc phân chia đất đai.

- Ở Trung Quốc, quy hoạch sử dụng đất được lập theo 4 cấp: cấp quốc gia, cấp

tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh), cấp huyện và cấp xã.

b. Về kỳ quy hoạch

- Ở Hàn Quốc, kỳ quy hoạch đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh là 20 năm, quy

hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản và kế hoạch sử dụng đất là 10 năm. Sau 5

năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thị

trường.

- Ở Trung Quốc, theo quy định của Luật đất đai năm 1999 thì kỳ quy hoạch sử

dụng đất của các cấp là 10 năm.

- Ở Canada, trước năm 2005 kỳ quy hoạch là 05 năm nhưng thực tế chứng

minh là không hợp lý, nên hiện nay, Luật quy hoạch của Canada không quy định

khoảng thời gian này. Do đó, kỳ quy hoạch có thể rất linh hoạt, có thể thay đổi

nhưng phải thực hiện các thủ tục phê duyệt theo quy định của Luật.

c. Về quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Ở Hàn Quốc, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tổ chức lấy ý kiến

nhân dân. Sau khi quy hoạch được phê duyệt sẽ được công khai và phổ biến đến

nhân dân. Chính quyền các cấp có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến nhân dân

về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó.

Nhà nước có chính sách bảo đảm tính khả thi của quy hoạch, ví dụ: hỗ trợ đối với

các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ như miễn thuế, không phải thực hiện

nghĩa vụ quân sự, được hỗ trợ đời sống…

- Ở Thụy Điển, quá trình lập quy hoạch quốc gia bao gồm hai bước. Bước đầu

tiên là tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất từ các bộ, ngành, khu vực,

chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương; đồng thời, tham vấn về nhu

cầu sử dụng đất ưu tiên đối với mỗi lĩnh vực sử dụng đất (nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất điện, bảo vệ môi trường và văn hóa). Bước

15

thứ hai là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các nhu cầu cạnh tranh về

sử dụng đất. Chính quyền quận sẽ biên soạn các kết quả này và gửi cho Chính phủ

và Quốc hội để quyết định trong các trường hợp có xung đột giữa lợi ích quốc gia

với lợi ích khu vực hoặc địa phương.

- Ở Canada, công tác quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh bởi các quy định

pháp luật của cơ quan lập pháp của tỉnh (bang), với một đạo luật đặc biệt cho thành

phố thủ đô và một Luật quy hoạch cho 200 thành phố còn lại. Theo Luật quy hoạch

chính quyền tỉnh, mỗi thành phố lập kế hoạch phát triển và bản quy hoạch vùng

(bao gồm kế hoạch chi tiết, các quy định về sử dụng đất và các tiêu chuẩn phát

triển). Kế hoạch phát triển phải tuân thủ các quy định, chính sách của tỉnh; các cơ

quan khác phải được tham vấn trong quá trình chuẩn bị kế hoạch. Nếu họ không

đồng ý với một kế hoạch phát triển được đề xuất, họ có thể khiếu nại đến một hội

đồng đặc biệt và thường kế hoạch sẽ không được phê duyệt nếu có phản đối này.

Việc giải quyết xung đột thường được thực hiện thông qua thương lượng, thỏa thuận

giữa các bên.

1.4.2. Tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở Việt

Nam

a. Một số thành tựu có được từ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Công tác quy hoạch sử dụng đất của các cấp, các ngành đã bước đầu đi vào

nền nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển thống nhất và

đồng bộ; trở thành công cụ để quản lý, và cũng trở thành phương tiện để đảm bảo

sự đồng thuận xã hội. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số

17/2011/QH13. Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất và đều đã được chính phủ phê duyệt. Quá trình triển khai công

tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình thành được một hệ thống quy trình và

định mức trong hoạt động của lĩnh vực này, đảm bảo tiến hành một cách thống nhất,

liên thông với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều kiện về nhân lực và cơ sở hạ

tầng hiện có.

- Về kỹ thuật, đã hình thành được một hệ thống quy trình và định mức về hoạt

động quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho công tác này triển khai được thống nhất

16

liên thông, với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều kiện về cơ sở hạ tầng và

nhân lực hiện có.

- Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được cân đối

nhất là trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư mới, khu đô thị

mới trên phạm vi cả nước; có tác dụng tích cực trong việc điều tiết thị trường, góp

phần ổn định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc giao dịch về đất đai và tổ chức

các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.

- Quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch cũng là dịp sinh hoạt dân chủ ở cơ sở,

nhờ đó mà công dân tham gia cụ thể vào sự nghiệp chung có ảnh hưởng trực tiếp

đến lợi ích thiết thân của mình, trật tự xã hội được đảm bảo, củng cố lòng tin của

nhân dân vào chính quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ xây dựng chính

quyền cơ sở vững mạnh. [8]

b. Những điểm bất cập trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay

Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản ngày càng

hoàn thiện và đạt được kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất

cập trên thực tế. Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp

huyện chậm so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển

mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng. Công tác lập, thẩm định, phê

duyệt quy hoạch chưa phù hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất,

quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chất lượng của nhiều quy hoạch còn

thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện

ở việc các quy hoạch phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không

đảm bảo nguồn lực đất đai để thực hiện. Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê

các loại đất dẫn đến việc đánh giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ,

chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn

xây dựng về giao thông, y tế, giáo dục…Nhiều địa phương còn gặp khó khăn, bị

động khi giải quyết đối với trường hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá

trình thực hiện so với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt, phát sinh các dự

án, công trình chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Hay, một số

hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng cơ

17

quan chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, phải lùi tiến độ thực hiện.

Lực lượng cán bộ chuyên trách cho công tác này còn nhiều hạn chế về năng lực

c. Hướng hoàn thiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Để khắc phục các điểm bất cập ở mục b theo điều 15 của luật quy hoạch năm

2017 [12] có nêu nghiêm cấm một số hành vi như:

- Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch không phù

hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

- Cản trở việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.

- Thực hiện không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.

Việc điều chỉnh quy hoạch không được làm thay đổi mục tiêu quy hoạch, phải

lây ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy

hoạch.

Kinh tế - xã hội phát triển rất nhanh do yêu cầu phát triển đô thị hóa, công

nghiệp hóa, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất và nhu cầu sử dụng ngày càng

đa dạng từ đó đòi hỏi công tác quản lý quy hoạch phải nâng cao chất lượng, có tầm

nhìn chiến lược và đổi mới kịp thời. Công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lượng

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến. Quan

tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh lương

thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Quan tâm, lấy ý kiến nhân dân tham

gia đóng góp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch

sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch các ngành, tham vấn các bên liên

quan trong quá trình lập quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ

liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, theo mô hình tập

trung, thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm công khai,

minh bạch.

1.4.3. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Hòa

Bình

1.4.3.1. Quy trình lập và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành

phố Hòa Bình

* Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

18

Quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hòa Bình được lập theo hướng dẫn tại

Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất. Nội dung các bước lập quy hoạch sử dụng đất được thực hiện

theo Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

* Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Hòa Bình được

xác định theo Điều 5 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của

Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm”

- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn thành phố đã được phân bổ

trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.

- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của thành phố bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản, đất khu dân cư nông thôn, đất để

xử lý, chôn lấp chất thải, đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất sản xuất vật liệu xây

dựng, gốm sứ; đất phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố; đất mặt nước chuyên

dùng; đất nghĩa trang nghĩa địa do thành phố quản lý.

- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà

nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của thành phố.

- Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.

- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thành phố

- Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như: Giải pháp về

chính sách; giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư; giải pháp về khoa học - công

nghệ; giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện.

19

1.4.3.2. Các chỉ tiêu sử dụng đất được cấp tỉnh phân bổ trong quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của thành phố Hòa Bình

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh

Hiện trạng năm 2010 STT Chỉ tiêu Mã Cấp tỉnh phân bổ (ha)

(1)

(3)

(6) 14.442,98 9.160,75 Cơ cấu (%) (5) 100,00 74,06 Diện tích (ha) (4) 14.442,98 NNP 10.696,29

447,38 6,21 LUA 897,59

446,25 3,77 LUC 544,49

649,41 4.632,49 3.141,81 230,45 4.944,59 5,97 35,59 22,19 1,63 22,69 862,55 CLN RSX 5.140,39 RPH 3.204,81 234,79 NTS PNN 3.276,47

1 1.1 1.1. 1 1.2 1.3 1.4 1.5 2

2.1 129,69 0,70 CTS 101,57

0,62 0,14 90,26 20,43

2.2 2.3 2.4 117,66 30,53 96,00 CQP CAN SKK

86,00

10,00

2.5 SKC 207,28 1,44 (2) Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây lâu năm Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất phi nông nghiệp Trong đó: Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất xây dựng khu công nghiệp Đất xây dựng cụm công nghiệp Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

20

Hiện trạng năm 2010 STT Chỉ tiêu Mã Cấp tỉnh phân bổ (ha) Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

2.6 SKS 2,00

2.7 SKX 0,44 63,12

0,11 0,20 0,04 0,40 15,46 28,70 5,62 57,21 15,46 33,70 7,66 118,48

2.12 4,83 697,44

9,30 DHT 1.343,13 1.849,12

Đất cho hoạt động khoáng sản Đất sản xuất vật liệu XD, gốm sứ Đất di tích, danh thắng DDT 2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2.9 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD SM Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng N 2.13 Đất phát triển hạ tầng Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa 0,06 8,87 99,16

0,10 14,38 24,88

0,36 51,39 149,33 DV H DYT DG D

DTT 0,04 6,06 72,41 Đất cơ sở y tế Đất cơ sở giáo dục - đào tạo Đất cơ sở thể dục - thể thao

626,56

2,49 1,98 359,96 285,27

ODT ONT CSD 470,22 337,64

Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của

thành phố Hòa Bình [13]

132,58 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất ở tại nông thôn Đất chưa sử dụng 3 Đất chưa sử dụng còn lại Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

* Đánh giá về chỉ tiêu phân bổ của cấp tỉnh: Diện tích các loại đất được quy

hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho thành phố Hòa Bình đến năm Theo Công

văn số 546/UBND-NNTN ngày 11 tháng 06 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Hòa Bình. Thành phố Hòa Bình có diện tích đất nông nghiệp 10.696,29 ha, chiếm

74,06% diện tích tự nhiên để đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế, nhu cầu phát triển

của khu vực vì vậy cần chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông

nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố theo hướng công nghiệp - dịch

vụ. Đồng thời khai thác 132,58 ha đất chưa sử dụng chuyển sang mục đích phi nông

nghiệp. Bên cạnh đó sẽ phát triển ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng

21

xuất trong sản xuất nông nghiệp để giảm thiểu diện tích đất nông nghiệp chuyển

sang đất phi nông nghiệp góp phần giữ vững an ninh lương thực đáp ứng nhu cầu

của xã hội.

22

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hòa Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Thành phố Hoà Bình bao gồm 15 đơn vị hành chính gồm 8 phường: Chăm

Mát, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thái Bình, Thịnh

Lang và 7 xã: Dân Chủ, Hòa Bình, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Thống Nhất, Trung Minh,

Yên Mông [16].

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Thành phố Hoà Bình là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh

Hoà Bình. Địa giới hành chính của thành phố được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ;

23

- Phía Đông giáp huyện Kỳ Sơn và huyện Kim Bôi;

- Phía Nam giáp huyện Cao Phong;

- Phía Tây giáp huyện Đà Bắc.

Thành phố Hòa Bình nằm trên trục hệ thống giao thông quan trọng Quốc lộ 6,

nối liền tỉnh Hoà Bình với các tỉnh vùng Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng và thủ đô

Hà Nội. Đây là những điều kiện thuận lợi cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố nói riêng và của tỉnh Hoà Bình nói chung.

* Địa hình

Thành phố Hòa Bình có địa hình tương đối phức tạp được chia làm 2 tiểu

vùng đồng bằng và đồi núi. Thành phố có 2/3 diê ên tích là đồi núi bao quanh. Khu

trung tâm thành phố với địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, đô ê cao trung

bình so với mă êt nước biển từ 18 - 22 m. Khu vực đồi núi với các xã Hòa Bình, Yên

Mông, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Trung Minh có địa hình tương đối phức tạp

với đồi núi bao quanh, có đô ê cao trung bình so với mă êt nước biển từ 30 - 320 m.

* Khí hậu

Thành phố Hoà Bình nằm trong vùng khí hâ êu nhiê êt đới gió mùa, mang đặc

điểm chung của vùng; mùa Đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Khí hậu

chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến

tháng 3 năm sau.

Nhiệt độ trung bình năm là 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là

28,80C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,20C (tháng 1).

Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.860 mm nhưng phân bố không đều

giữa các tháng trong năm. Mưa tập trung chủ yếu vào các tháng từ tháng 5 đến

tháng 8, chiếm 75% tổng lượng mưa. Các tháng còn lại mưa ít chỉ chiếm 25% tổng

lượng mưa. Vào các tháng mùa khô mưa rất ít đặc biệt là tháng 11 và tháng 12.

Do nằm trong vùng Bắc Bộ nên hàng năm thành phố Hoà Bình chịu ảnh

hưởng của gió lốc kèm theo là mưa lớn tập trung gây úng lụt ảnh hưởng tới sản xuất

và đời sống của người dân.

* Thủy văn

24

Thành phố Hoà Bình có sông Đà chảy qua, chia cắt thành phố thành hai khu

vực, bờ trái và bờ phải. Hê ê thống suối gồm có suối Đúng, suối Trì, suối Cang…ở

phía bờ trái và phía bờ phải có suối Chăm và mô êt số suối nhỏ khác. Các hồ lớn chủ

yếu tâ êp trung ở phía bờ trái trên địa bàn các phường Hữu Nghị, Phương Lâm và

Tân Hòa.

2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 14.373,35 ha. Theo kết quả điều tra

thổ nhưỡng cho thấy trên địa bàn thành phố có các loại đất theo nguồn gốc phát

sinh như sau:

- Đất Feralit, đất đỏ vàng trên núi: loại đất này có thành phần cơ giới chủ yếu

là thịt trung bình, thịt nhẹ, đất không chua, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali

tổng số và kali dễ tiêu nghèo. Các chất dinh dưỡng khác tương đối thấp, phân bố

tại các vùng núi của thành phố. Loại đất này phù hợp cho phát triển cây lâm

nghiệp và một số ít cây trồng ăn quả.

- Đất phù sa của hệ thống sông suối:

+ Đất phù sa được bồi đắp hàng năm: diện tích tập trung ven các sông suối,

chất lượng tốt có thành phần cơ giới nặng. Loại đất này thích hợp cho trồng cây

hàng năm đặc biệt là lúa.

+ Đất phù sa không được bồi đắp: được hình thành do sản phẩm bồi tụ của phù

sa sông nhưng không bị ảnh hưởng của bồi tụ hàng năm. Loại đất này hình thành

tầng canh tác, phẫu diện đất phân hoá rõ ràng (có tầng chuyển tiếp như glây, kết

von, lớp cát xen). Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, đất chua,

nghèo lân dễ tiêu, đạm tổng số thấp. Hiện nay loại đất này được sử dụng để trồng

lúa nước.

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: được hình thành trên mẫu đất phù sa cổ có địa

hình lượn sóng hoặc dạng đồi thấp. Đặc điểm của loại đất này là tầng đất dày, thành

phần cơ giới thịt nhẹ, ít chua, dinh dưỡng tương đối khá. Hiện nay loại đất này được

sử dụng để trồng màu, mía, cây lâu năm.

* Tài nguyên nước

25

- Nguồn nước mặt: chủ yếu là nước sông Đà, đoạn sông Đà chảy qua thành

phố Hoà Bình dài 23 km, có hồ Hoà Bình; nhiệm vụ của hồ chứa ngoài mục đích

cung cấp nước cho nhà máy thủy điện còn có vai trò quan trọng là điều tiết nước

chống lũ cho đồng bằng sông Hồng vào mùa mưa, và cung cấp nước cho sản xuất

vào mùa khô. Đây là nguồn nước quan trọng cung cấp nước cho sản xuất và sinh

hoạt của người dân.

Nhìn chung chất lượng nguồn nước còn khá tốt, do có sự điều tiết của hồ Hòa

Bình nên lưu lượng nước ở đây thường ổn định và cao hơn các nơi khác. Tuy nhiên

do rừng ở thượng nguồn bị tàn phá nên chất lượng nguồn nước và lưu lượng nước

cũng bị ảnh hưởng nhiều.

- Nguồn nước ngầm: hai bên bờ sông Đà, mực nước ngầm khá sâu khoảng 40

- 50 m, có một số nơi nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 5 - 6 m, chất lượng nước tốt,

không bị ô nhiễm. Lưu lượng nước ngầm đạt 150 - 200 m 3/giờ. Hiện nay nguồn

nước này đang được người dân khai thác sử dụng.

Tài nguyên nước của thành phố Hoà Bình tương đối dồi dào, đáp ứng nhu

cầu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và phục

vụ đời sống của cư dân trên địa bàn.

* Tài nguyên rừng

Diện tích đất rừng của thành phố là 8.308,89 ha, chiếm 57,81% tổng diện

tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích đất rừng sản xuất 5.237,81 ha; diện tích đất

rừng phòng hộ 3.063,06 ha; diện tích rừng đặc dụng 8,02 ha.

* Tài nguyên khoáng sản

Nguồn tài nguyên khoáng sản của thành phố Hòa Bình là đá vôi, đất sét phân

bố rải rác trên địa bàn thành phố, tập trung nhiều ở xã Sủ Ngòi.

2.1.1.3. Thực trạng về môi trường

Công tác quản lý, bảo vệ môi trường được các cấp các ngành quan tâm phối

hợp thực hiện nên đã kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường. Năm 2018

thành phố đã thường xuyên kiểm tra, phối hợp với các ngành kiểm tra việc chấp

hành pháp luật về môi trường của các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh và xử lý

các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố. Tổ chức tốt

26

các hoạt động về môi trường hàng năm như tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh

môi trường, ngày môi trường thế giới.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [19]

2.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng so

với năm 2017 tỷ trọng ngành dịch vụ (0,4%), công nghiệp - xây dựng (0,2%), giảm

tỷ trọng ngành - nông - lâm thuỷ sản (0,6%), cụ thể năm 2018 (dịch vụ 55,9%; công

nghiệp - xây dựng 39,2%; nông lâm thủy sản 4,9%).

a. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Năm 2018 thành phố đã gieo trồng được 2.513 ha. Trong đó:

- Diện tích lúa gieo cấy được 1.017,7 ha; năng suất cả năm đạt 51,1 tạ/ha, sản

lượng đạt 5.199 tấn.

- Diện tích ngô trồng 368 ha; năng suất đạt 40,3 tạ/ha; sản lượng đạt 1.647 tấn.

Nguyên nhân giảm sản lượng là do diện tích giảm.

- Diện tích rau trồng được 268,5 ha; năng suất đạt 195,4 tạ/ha, sản lượng đạt

4.733 tấn.

- Diện tích trồng mía 236 ha, năng suất đạt 718 tạ/ha, sản lượng đạt 16.945

tấn.

Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 6.980 tấn, bằng 99,7% so với năm 2017,

nguyên nhân giảm sản lượng là do diện tích ngô và lúa giảm.

* Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố phát triển tốt

do giá lợn hơi tăng. Trong năm không có dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt công tác

tiêm phòng, đàn gia súc, gia cầm, hoạt động kiểm tra tại chốt kiểm dịch động vật xã

Yên Mông được duy trì thường xuyên theo quy định. Đã quản lý giết mổ lợn vào lò

giết mổ tập trung đạt 75%. Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2018:

- Đàn trâu 1.731 con;

- Đàn bò 1.816 con;

- Đàn lợn 14.129 con;

- Đàn gia cầm 122.160 con.

27

* Lâm nghiệp

Thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng theo quy định. Năm 2018,

thành phố đã trồng được 205/200 ha rừng, diện tích rừng được chăm sóc 5.750 ha.

Tính đến thời điểm này thành phố đã khai thác 220 ha, sản lượng gỗ đạt 9.900 m3

gỗ.

Thực hiện việc truy quét chống phá rừng ở vùng giáp ranh giữa thành phố Hòa

Bình và huyện Đà Bắc - tỉnh Hòa Bình. Chỉ đạo điều tra, lập hồ sơ xử lý vụ phá

rừng khu vực đồi Bưa Lau - Núi Cô, xã Hòa Bình.

Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vụ mua, bán, vận chuyển lâm sản trái quy

định pháp luật . Việc xử lý các vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng được thực

hiện nghiêm minh, đúng người, đúng tội.

Thực hiện tốt công tác quản lý cơ sở chế biến, các trại nuôi nhốt động vật

hoang dã trên địa bàn.

* Thủy sản

Tổng sản lượng cá nuôi và khai thác ước đạt 980 tấn. Trong đó: sản lượng cá

nuôi ước đạt 695,4 tấn so cùng kỳ năm 2017 tăng 21,5%, nguyên nhân tăng sản

lượng cá nuôi là do năm 2018 kế hoạch triển khai phát triển nuôi cá lồng trên vùng

hồ của UBND thành phố tiếp tục được thực hiện, số lượng lồng cá nuôi và cho thu

hoạch năm 2018 tăng; sản lượng cá khai thác tự nhiên ước đạt 284,6 tấn. Số lồng

nuôi cá hiện có 997 lồng.

b. Khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng

Tình hình sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn

thành phố hoạt động, phát triển khá. Năm 2018, có 79 doanh nghiệp đang hoạt động

trong lĩnh vực công nghiệp với tổng số 6.420 lao động, trong đó số lao động của các

doanh nghiệp vốn nước ngoài (doanh nghiệp FDI) là 4.990 người, chiếm 77,7% số

lao động trong ngành công nghiệp. Toàn thành phố hiện có 1.281 hộ kinh doanh cá

thể, thu hút 2.390 lao động.

- Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 3.577,47 tỷ đồng. Trong đó:

+ Khối các doanh nghiệp trên địa bàn đạt 2.895,5 tỷ đồng;

+ Khối các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể đạt 681,97 tỷ đồng.

28

Trình UBND tỉnh quyết định đầu tư cụm công nghiệp Chăm Mát - Dân Chủ.

Trong năm đã thu hút được 03 nhà đầu tư đăng ký đầu tư cụm công nghiệp xã Yên

Mông (UBND tỉnh đã chấp thuận cho Công ty Cổ phần tập đoàn Hoàng Thành đầu

tư kỹ thuật hạ tầng cụm công nghiệp Yên Mông khu 1) với quy mô đầu tư 20 ha.

c. Khu vực kinh tế dịch vụ

Năm 2018, toàn thành phố có 407 doanh nghiệp, tăng 12 doanh nghiệp so với

cùng kỳ năm 2017, thu hút thu hút 5.128 lao động, tăng 103 lao động và 6.635 hộ

kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thu

hút 10.146 lao động. Hiện đã có 02 nhà đầu tư đăng ký xây dựng chợ phường Hữu

Nghị.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 10.206,3 tỷ đồng. Trong

đó khối cá thể ước đạt 5.306,43 tỷ đồng; khối doanh nghiệp ước đạt 4.899,8 tỷ

đồng.

Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn tình trạng kinh

doanh hàng cấm, hàng giả, đồng thời hạn chế vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm,

chống buôn lậu và gian lận thương mại.

2.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm

Dân số của thành phố tính đến thời điểm 2018 là 95.638 người, trong đó số

người trong độ tuổi lao động 53.881 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.

Thành phố đã thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với các gia đình chính sách và

người có công với cách mạng; các đối tượng xã hội. Trong năm 2018 đã giải quyết

việc làm cho 2.645 lao động. Công tác giảm nghèo và chính sách xã hô êi đối với hô ê

nghèo, câ ên nghèo được quan tâm.

2.1.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

* Đường bộ

Hệ thống giao thông đường bộ của thành phố Hòa Bình bao gồm các tuyến

đường chính, như: tuyến quốc lộ 6, quốc lộ 70B, tuyến tỉnh lộ 433, tuyến tỉnh lộ

435; đường đô thị thuộc thành phố Hòa Bình là 56,83 km và có 168,6 km đường do

các phường, xã quản lý.

29

* Đường sông

Trên địa bàn thành phố Hòa Bình có tuyến sông Đà và đây là tuyến đường

thủy duy nhất có thể khai thác trên địa bàn thành phố. Tuyến sông Đà thuộc địa

phận thành phố Hòa Bình có chiều dài 22 km/130 km chảy qua tỉnh Hòa Bình.

Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có 4 cảng: cảng Hòa Bình, cảng Bến Ngọc,

cảng Bích Hạng và cảng Ba Cấp.

b. Thủy lợi

Nhìn chung, mạng lưới thủy lợi đã đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất nông

nghiệp; hệ thống cấp thoát nước được sửa chữa, nâng cấp đáp ứng được cho nhu

cầu tiêu thoát nước. Tuy nhiên trong những năm tới cần mở rộng và xây mới hệ

thống thủy lợi cũng như hệ thống cấp thoát nước vì hiện tại hệ thống thoát nước

dùng chung cho cả nước mưa và nước thải nên không chỉ gây ngập úng cục bộ vào

mùa mưa mà còn ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường.

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội và môi trường

2.1.3.1. Thuận lợi và kết quả đạt được

- Thành phố Hòa Bình có vị trí thuận lợi là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh

và cũng là trung tâm phát triển của vùng Tây Bắc. Đồng thời cũng nằm trong vùng

chiến lược phát triển không gian của vùng Hà Nội có quốc lộ 6 chạy qua.

- Khí hậu ở các khu vực có địa hình thấp và trung bình vào mùa đông ít lạnh

thường ẩm ướt nên có điều kiện để phát triển nhiều loại cây lương thực và cây công

nghiệp.

- Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng gồm: sông Đà, hồ Hòa Bình,

các suối nhỏ xen kẽ giữa các núi cao, đồi núi thấp và thung lũng bằng phẳng tạo nên

một địa hình, địa mạo đẹp, tuy bị chia cắt song có nhiều thay đổi, thuận lợi cho việc

tổ chức không gian cảnh quan một đô thị lý tưởng. Hơn thế, trên mặt địa hình còn

có đa dạng sinh học, nhiều khu sinh thái, hang động... thuận lợi cho phát triển du

lịch.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật đang có điều kiện phát triển tạo động lực như công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã,

đang và sẽ phát triển.

30

- Thành phố là nơi tập trung nguồn nhân lực dồi dào có trình độ chuyên môn

kỹ thuật cao, đáp ứng cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại.

- Công tác quản lý và bảo vệ môi trường được quan tâm chú trọng, chất lượng

môi trường (môi trường đất, nước, không khí, xử lý chất thải...) nhìn chung tương

đối tốt. Ô nhiễm môi trường chủ yếu là do nước thải, khí thải của hầu hết các cơ sở

sản xuất, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ và khu dân cư trên địa bàn thành phố ... tuy

nhiên đã cơ bản được kiểm soát nên giảm thiểu được sự ô nhiễm.

2.1.3.2. Những khó khăn và hạn chế

- Kinh tế đô thị thấp, cơ sở sản xuất chưa tạo được động lực để phát triển, đời

sống dân cư còn nghèo; tiềm năng chưa được khơi dậy.

- Mặt bằng đô thị là vùng thung lũng, nhiều nơi trũng ngập và độ dốc lớn, đất

xây dựng hạn chế, hạ tầng đô thị chưa đạt tiêu chuẩn phải đầu tư nhiều, sức hấp dẫn

đô thị yếu.

- Không gian đô thị bị chia cắt bởi địa hình sông ngòi, đồi núi. Hiện trạng các

khu chức năng đô thị chưa hoàn chỉnh, chưa khai thác hết ưu đãi của thiên nhiên.

- Nguồn tài chính đô thị hạn hẹp, kêu gọi đầu tư bên ngoài còn hạn chế, do vậy

mức độ đô thị hóa chưa tương xứng với vị thế đô thị.

2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Hòa

Bình

2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất đai và tổ chức thực hiện

Trước Luật Đất đai năm 2013, UBND thành phố Hòa Bình đã quan tâm thực

hiện nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai năm

1993, luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm 1998, 2001, Luật đất đai 2003

cũng như các văn bản dưới luật, góp phần quan trọng đưa công tác quản lý đất đai

trên địa bàn thành phố đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, đất đai được giao cho

các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đem lại hiệu quả cao.[13]

Sau khi Luật đất đai năm 2013 được ban hành và có hiệu lực, UBND thành

phố đã chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định

43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của

Luật đất đai 2013; Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất; Nghị định

31

45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy

định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính; Thông tư 25/2014/TT-

BTNMT về bản đồ địa chính; Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê

đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư 29/2014/TT-BTNMT Quy

định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thông tư

76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất; Thông tư

77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Ngoài ra thành phố còn tổ chức thực hiện các văn bản của UBND tỉnh Hòa Bình về

lĩnh vực đất đai, UBND thành phố Hòa Bình cũng ban hành các quyết định, văn bản

liên quan đến lĩnh vực đất đai trên địa bàn.

2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản

đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy

hoạch sử dụng đất

- Tính đến thời điểm hiện nay thành phố đã hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa

chính 15/15 xã, phường với các tỷ lệ 1/500 và 1/1.000 và 1/5.000. Tuy nhiên nhiều

nơi đã đo đạc trước đây đất đai bị biến động lớn, tài liệu bản đồ chưa được chỉnh lý

kịp thời nên khó khăn cho việc thực hiện quản lý đất đai.

- Công tác điều tra, khảo sát, phân hạng đất đã được thực hiện trên địa bàn

toàn thành phố. Bản đồ đất của thành phố được xây dựng ở tỷ lệ 1/100.000. Đây là

nguồn tài liệu quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và

chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố và các xã, phường đã được xây

dựng hoàn chỉnh theo quy định định kỳ 5 năm cùng với công tác kiểm kê đất đai.

Đặc biệt kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 và 2014 đã xây dựng hệ thống bản đồ hiện

trạng sử dụng đất ở cả 2 cấp (huyện và xã) bằng công nghệ số.

- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất của thành phố giai đoạn 2011 – 2020, bản đồ

kế hoạch sử dụng đất 2016, 2017, 2018 được thực hiện theo quy định của Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

32

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2010 được thể hiện ở phần phụ lục.

2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Về quy hoạch sử dụng đất: quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hòa Bình

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại

Quyết định số 3522/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006. Đến năm 2013, quy

hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu 2011 – 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3083/QĐ-

UBND ngày 26 tháng 12 năm 2013. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của 07 xã

cũng đã được UBND thành phố phê duyệt và đang trong quá trình thực hiện.

- Về kế hoạch sử dụng đất: kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2014 được

thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015. Trong năm 2015,

2016, 2017 kế hoạch sử dụng đất của thành phố được xây dựng theo quy định của

bộ Tài nguyên và Môi trường và được UBND tỉnh phê duyệt và đưa vào thực hiện.

2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

chuyển mục đích sử dụng đất

- Đến năm 2017, toàn bộ diện tích của thành phố đã được giao cho các đối

tượng để sử dụng và quản lý.

- Tổng diện tích đất đã giao, cho thuê theo các đối tượng sử dụng trên địa bàn

thành phố là 10.373,01 ha, chiếm 75,00 diện tích đất tự nhiên; trong đó:

+ Hộ gia đình, cá nhân: 8.784,77 ha, chiếm 61,00% diện tích tự nhiên.

+ Các tổ chức trong nước: 1.944,58 ha, chiếm 13,99% diện tích tự nhiên.

+ Các tổ chức nước ngoài: 1,37 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.

- Tổng diện tích đã giao cho các đối tượng để quản lý là 3.636,34 ha; chiếm

25,00% diện tích tự nhiên.

Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất được

thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

2.2.5. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu

hồi đất

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất được thành phố thực

hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về bồi thường, tái định cư qua đó góp

33

phần ổn định hoạt động sản xuất của tổ chức, doanh nghiệp; ổn định cuộc sống của

người dân khi bị thu hồi đất.

Đến nay, thành phố đã và đang thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 60

công trình, dự án; phê duyệt 126 phương án với tổng số tiền khoảng 158 tỷ đồng;

bàn giao mặt bằng cho 28 dự án với diện tích 19,60 ha đất các loại.

2.2.6. Quản lý tài chính về đất đai

Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của thành phố được thực hiện

theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai,

UBND thành phố đã tổ chức việc thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử

dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước

bạ... trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban hành và giá đất 2015-2019 của UBND

tỉnh. Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nguồn thu từ

đất cũng tăng cao, góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách rất lớn.

2.2.7. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập

và quản lý hồ sơ địa chính

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực

hiện theo đúng quy định của Luật đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất đã tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất các quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất theo pháp luật.

Đến năm 2017 tỷ lệ cấp GCNQSD đất lần đầu đối với đất nông nghiệp đạt

khoảng 94%, đất lâm nghiệp 75%, đất ở 92%.

Như vậy, công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất trên địa bàn thành phố trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích

cực, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.

2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê của thành phố được thực hiện thường xuyên hàng năm và

kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần theo quy định của Luật đất đai. Nhằm

xác định diện tích từng loại đất cho mục đích sử dụng và xác định mức độ biến

động của từng loại đất để có sự theo dõi, quản lý và điều chỉnh kịp thời, phù hợp

với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, cũng nhờ định hướng

phát triển chung của tỉnh.

34

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo Thông tư 28/2014/TT-

BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng

dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Ðã tiến hành công tác kiểm kê đất đai đảm bảo thời gian quy định, hạn chế được

tình trạng sai lệch về số liệu qua các lần kiểm kê, bản đồ hiện trạng phản ánh sát

thực tế.

2.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất

Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất đã được UBND thành phố quan tâm thông qua việc quản lý, giám sát các

hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất... góp phần

bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách.

Tuy nhiên, trong những năm qua là thời điểm giá đất tăng cao, vì vậy mà tình

trạng chuyển nhượng đất không đúng theo quy định của pháp luật diễn ra phổ biến;

tình trạng tự chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không đăng ký với cơ quan có

thẩm quyền dẫn đến tình trạng quản lý sử dụng đất đai rất khó khăn.

2.2.10. Ảnh hưởng của công tác quản lý sử dụng đất đến

việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng và chất

lượng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nó đảm bảo cho việc

sử đụng đất đạt hiệu quả cao nhất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ

nhưỡng và từng ngành sản xuất. Bởi vậy công tác quản lý đóng vai trò then chốt

trong việc thực hiện quy hoạch.

Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn nhiều yếu kém trong công tác quản

lý như:

- Khả năng phối hợp giữa các ban, ngành của tỉnh với các địa phương và các

chủ đầu tư để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đối với các dự án

còn yếu và chưa thường xuyên. Do vậy, hiệu quả sử dụng đất của các dự án chưa

cao

- Việc quản lý sử dụng đất còn buông lỏng đẫn đến tình trạng người dân tự

chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sử dụng đất phân tán, manh mún không phù

35

hợp với phương án quy hoạch sử dụng đất làm cho công tác thực hiện quy hoạch

gặp nhiều khó khăn.

2.3. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015

2.3.1. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015

Năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của thành phố Hòa Bình 14.442,98 ha, đến

năm 2015 tổng diện tích tự nhiên 14.373,35 ha, giảm 69,63 ha.

Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố giảm do phương pháp tính toán

kiểm kê. Cụ thể:

Kỳ kiểm kê đất đai năm 2010, số liệu diện tích đất kiểm kê được tổng hợp từ

các nguồn số liệu, sổ sách quản lý đất đai qua các thời kỳ, nhiều khu vực kiểm kê

đất đai chưa được đo đạc bản đồ địa chính chính quy, diện tích khoanh đất kiểm kê

được tính bằng phương pháp thủ công; nhiều khu vực chưa giải quyết dứt điểm về

tranh chấp địa giới hành chính nên độ chính xác về diện tích các khoanh đất so với

thực tế không cao. Thực tế kiểm tra file bản đồ cấp xã của một số xã cho thấy tổng

diện tích tự nhiên được tính trên máy tính điện tử khác so với tổng diện tích tự

nhiên kỳ kiểm kê năm 2010.[17]

Kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 được áp dụng theo phương pháp lập bản đồ kết

quả điều tra kiểm kê các khoanh đất cho từng đơn vị hành chính cấp xã dưới dạng

số, cơ sở toán học hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 1060, múi chiếu 30; bản đồ

nền để thực hiện điều tra khoanh vẽ các khoanh đất là bản đồ địa giới hành chính

điều chỉnh cấp xã, bản đồ địa chính chính quy (đối với khu vực đã đo đạc khép kín

bản đồ địa chính), bản đồ địa chính đất lâm nghiệp 672 (đối với khu vực chưa đo

đạc khép kín bản đồ địa chính); ranh giới đơn vị hành chính cấp xã thực hiện kiểm

kê đất đai thống nhất theo hồ sơ, bản đồ địa giới 364 gốc và bản đồ địa giới hành

chính điều chỉnh. Số liệu kiểm kê cấp xã được tổng hợp từ bản đồ kết quả điều tra

kiểm kê (gồm ranh giới các khoanh đất; diện tích các khoanh đất; loại đất; đối

tượng sử dụng đất; khu vực tổng hợp…) bằng phần mềm của Bộ Tài nguyên và Môi

trường (TK 2015); số liệu kiểm kê cấp huyện, được tổng hợp từ số liệu kiểm kê các

đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc . Do đó số liệu chính xác hơn.

36

2.3.1.1. Nhóm đất nông nghiệp

Năm 2010 có 10.696,29 ha, đến năm 2015 có 10.732,35 ha, tăng 36,06 ha.

Trong đó:

- Đất trồng lúa: năm 2010 có 897,59 ha, đến năm 2015 có 817,10 ha, giảm

80,49 ha.

- Đất trồng cây hàng năm khác: năm 2010 có 354,50 ha, đến năm 2015 có

290,36 ha, giảm 64,14 ha.

- Đất trồng cây lâu năm: năm 2010 có 862,55 ha, đến năm 2015 có 1.104,83

ha, tăng 242,28 ha.

- Đất rừng sản xuất: năm 2010 có 5.140,39 ha, đến năm 2015 có 5.237,82 ha,

tăng 97,43 ha.

- Đất rừng phòng hộ: năm 2010 có 3.204,81 ha, đến năm 2015 có 3.063,05 ha,

giảm 141,76 ha.

- Đất rừng đặc dụng: năm 2010 không có, đến năm 2015 là 8,02 ha, tăng 8,02

ha

- Đất nuôi trồng thủy sản: năm 2010 có 234,79 ha, đến năm 2015 có 211,17

ha, giảm 23,62 ha.

- Đất nông nghiệp khác: năm 2010 có 1,66 ha, đến năm 2015 không có, giảm

1,66 ha. Diện tích giảm do chuyển sang đất trồng cây lâu năm.

* Nhận xét: diện tích nhóm đất nông nghiệp không có sự thay đổi nhiều tăng

36,06 ha của năm 2015 so với thời điểm năm 2010

- Đất trồng lúa có xu hướng giảm thay vào đó chuyển sang phát triển cây lâu

năm và cây hàng năm khác

- Một số loại đất do trước đây không thống kê nên chỉ có sự chuyển dịch nhẹ

37

Bảng 2.1. Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015

Diện tích năm 2010(1)

Diện tích năm 2015(2)

Biến động

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thứ Tự

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích n (ha)

Cơ cấu (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích tăng (+) Giảm (-)(ha)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)=(6)-(4)

(9)=(6)/(4)*100

100,00

14.373,35

100,00

-69,63

99,52

Tổng diện tích đất tự nhiên

14.442,9 8

1

NNP

74,06

10.732,35

74,67

36,06

100,34

đất nông nghiệp

10.696,2 9

1.1

Đất trồng lúa

897,59

LUA

8,39

817,10

7,61

-80,49

91,03

1.1.1

+ Đất chuyên trồng lúa nước

544,49

LUC

60,66

663,40

81,19

118,91

121,84

1.1.2

+ Đất trồng lúa nước còn lại

323,70

LUK

36,06

153,70

18,81

-170,00

47,48

1.1.3

+ Đất trồng lúa nương

29,40

LUN

3,28

-29,40

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

354,50

HNC

3,31

290,36

2,71

-64,14

81,91

1.3

Đất trồng cây lâu năm

862,55

CLN

8,06

1.104,83

10,29

242,28

128,09

1.4

Đất rừng sản xuất

5.140,39

RSX

48,06

5.237,82

48,80

97,43

101,90

1.5

Đất rừng phòng hộ

3.204,81

RPH

29,96

3.063,05

28,54

-141,76

95,58

1.6

Đất rừng đặc dụng

RDD

8,02

0,07

8,02

#DIV/0!

1.7

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

234,79

2,20

211,17

1,97

-23,62

89,94

1.8

Đất làm muối

LMU

#DIV/0!

1.9

Đất nông nghiệp khác

NKH

1,66

0,02

-1,66

37

Diện tích năm 2010(1)

Diện tích năm 2015(2)

Biến động

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thứ Tự

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích n (ha)

Cơ cấu (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích tăng (+) Giảm (-)(ha)

PNN

3.276,47

22,69

3.366,37

23,42

89,90

102,74

đất phi nông nghiệp

2

90,26

2,75

99,08

Đất quốc phòng

2.1

CQP

8,82

2,94

109,77

20,43

0,62

20,60

Đất an ninh

2.2

CAN

0,17

0,61

100,83

18,52

Đất khu công nghiệp

2.3

SKK

18,52

0,55

#DIV/0!

Đất cụm công nghiệp

2.4

SKN

#DIV/0!

Đất khu chế xuất

2.5

SKT

#DIV/0!

Đất thương mại, dịch vụ

TMD

52,62

1,61

75,29

2.6

22,67

2,24

143,08

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh PNN

154,66

4,72

122,32

2.7

SKC

-32,34

3,63

79,09

2.8

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

#DIV/0!

2.9

Đất phát triển hạ tầng

DHT

82,75

106,19

1.336,67

40,80

1.419,42

42,16

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

DDT

-0,36

0,04

77,07

1,21

1,57

0,05

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

DDL

-0,15

0,41

98,92

13,74

13,89

0,42

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

-1,88

0,80

93,45

26,82

28,70

0,88

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

-9,96

8,18

96,51

275,31

285,27

8,71

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

12,75

11,07

103,54

372,71

359,96

10,99

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

CTS

-33,67

1,66

62,36

55,78

89,45

2,73

2.16 Đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp

DTS

2,27

0,43

118,73

14,39

12,12

0,37

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG

#DIV/0!

38

Diện tích năm 2010(1)

Diện tích năm 2015(2)

Biến động

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thứ Tự

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích n (ha)

Cơ cấu (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích tăng (+) Giảm (-)(ha)

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

5,49

6,06

0,18

0,17

110,38

0,57

2.19

NTD

57,21

69,09

2,05

1,75

120,77

11,88

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT

2.20 Đất sản xuất vật liệu XD, làm đồ gốm

63,12

SKX

6,03

0,18

1,93

9,55

-57,09

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

0,84

DSH

10,42

0,31

0,03

1.240,48

9,58

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

5,62

DKV

12,14

0,36

0,17

216,01

6,52

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

0,13

TIN

0,23

0,01

0,00

176,92

0,10

SON

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

639,43

19,52

747,21

22,20

116,86

107,78

2.25 Đất mặt nước chuyờn dựng

MNC

58,01

1,77

-58,01

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

1,02

0,03

-1,02

CSD

470,22

3,26

274,63

1,91

-195,59

58,40

đất chưa sử dụng

3

3.1

- Đất bằng chưa sử dụng

BCS

132,44

28,17

36,23

13,19

27,36

-96,21

3.2

- Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

134,61

28,63

78,41

28,55

58,25

-56,20

3.3

- Núi đá không có rừng cây

NCS

203,17

43,21

159,99

58,26

78,75

-43,18

Nguồn: (1) UBND thành phố Hòa Bình (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010 [17]

(2) UBND thành phố Hòa Bình (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015 [18]

39

2.3.1.2 Nhóm đất phi nông nghiệp

Năm 2010 có 3.276,47 ha, đến năm 2015 có 3.366,37 ha, tăng 89,90 ha. Trong

đó:

- Đất ở tại nông thôn: năm 2010 có 285,27 ha, đến năm 2015 là 275,31 ha,

giảm 9,96 ha.

- Đất ở tại đô thị: năm 2010 có 359,96 ha, đến năm 2015 có 372,71 ha, tăng

12,75 ha.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: năm 2010 có 100,85 ha, đến năm 2015 có

55,78 ha, giảm 45,07 ha

- Đất quốc phòng: năm 2010 có 90,26 ha, đến năm 2015 có 99,08 ha, tăng

8,82 ha.

- Đất an ninh: năm 2010 có 20,43 ha, đến năm 2015 có 20,60 ha, tăng 0,17 ha.

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp: năm 2010 có 81,42 ha, đến năm 2015 có

104,60 ha, tăng 23,18 ha

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: năm 2010 có 270,05 ha, đến năm

2015 có 222,16 ha, giảm 47,89 ha.

- Đất có mục đích công cộng: năm 2010 có 1.306,59 ha, đến năm 2015 có

1.393,54 ha, tăng 86,95 ha.

- Đất cơ sở tôn giáo: năm 2010 có 5,61 ha, đến năm 2015 có 6,06 ha, tăng 0,45

ha.

- Đất cơ sở tín ngưỡng: năm 2010 có 0,01 ha, đến năm 2015 có 0,23 ha, tăng

0,22 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: năm 2010 có 57,21 ha, đến năm 2015 có 69,09

ha, tăng 11,88 ha.

- Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối: năm 2010 có 639,43 ha, đến năm 2015 có

747,21 ha, tăng 107,78 ha.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: năm 2010 có 58,01 ha, đến năm 2015 không

có, giảm 58,01 ha

* Nhận xét: đất ở đô thị, đất quốc phòng, an ninh, đất có mục đích công cộng

tăng chứng tỏ kinh tế vùng đang chuyển mình hướng đến phát triển kinh tế bền

vững phát triển các công trình phúc lợi và an ninh xã hội nhiều hơn

40

2.3.1.3 Đất chưa sử dụng

Năm 2010 có 470,22 ha, đến năm 2015 có 274,63 ha, giảm 195,59 ha. Trong

đó:

- Đất bằng chưa sử dụng: năm 2010 có 132,44 ha, đến năm 2015có 36,23 ha,

giảm 96,21 ha.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: năm 2010 có 134,61 ha, đến năm 2015 có 78,41

ha, giảm 56,20 ha.

- Núi đá không có rừng cây: năm 2010 có 203,17 ha, đến năm 2015 có 159,99

ha, giảm 43,18 ha.

* Nhận xét: đất chưa sử dụng giảm 195,59 ha chủ yếu là chuyển sang đất nông

nghiệp và phi nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu

2.3.2.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015

* Đất nông nghiệp: diện tích được duyệt để thực hiện là 9.878,44 ha, diện tích

đã thực hiện là 10.732,35 ha; đạt 108,64%. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa: diện tích được duyệt để thực hiện là 674,39 ha, diện

tích đã thực hiện là 817,10 ha; đạt 121,16%.

- Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích được duyệt để thực hiện là 197,09

ha, diện tích đã thực hiện là 290,36 ha; đạt 147,32%.

- Đất trồng cây lâu năm: diện tích được duyệt để thực hiện là 715,17 ha, diện

tích đã thực hiện là 1.104,83 ha; đạt 154,48%.

- Đất rừng sản xuất: diện tích được duyệt để thực hiện là 4.891,04 ha, diện tích

đã thực hiện là 5.237,82 ha; đạt 107,09%.

- Đất rừng phòng hộ: diện tích được duyệt để thực hiện là 3.175,81 ha, diện

tích đã thực hiện là 3.063,05 ha; đạt 96,45%.

- Đất rừng đặc dụng: diện tích được duyệt để thực hiện là không có, diện tích

đã thực hiện là 8,02 ha.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: diện tích được duyệt để thực hiện là 224,94 ha, diện

tích đã thực hiện là 211,17 ha; đạt 93,88%.

41

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 2010-2015

Kết quả thực hiện So sánh

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thứ tự

Diện tích (ha)

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Tỷ lệ (%)

(7)=(5)/(4)*100%

(1)

(2)

(3)

(4)

Tăng (+); Giảm (-) (ha) (6)=(5)-(4)

(5)

Tổng diện tích tự nhiên

14.442,98

-69,63

14.373,3 5

1

đất nông nghiệp

NNP

9.878,44

853,91

108,64

10.732,3 5

674,39 197,09 715,17 4.891,04 3.175,81

121,16 147,32 154,48 107,09 96,45

224,94

142,71 93,27 389,66 346,78 -112,76 8,02 -13,77

817,10 290,36 1.104,83 5.237,82 3.063,05 8,02 211,17

93,88

1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9

Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác

LUA HNK CLN RSX RPH RDD NTS LMU NKH

PNN

81,73

2

đất phi nông nghiệp

4.118,81

3.366,37

-752,44

99,08 20,60 18,52

91,18 67,47 61,73

108,66 30,53 30,00 20,00

-9,58 -9,93 -11,48 -20,00

2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6

Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất cụm công nghiệp Đất khu chế xuất Đất thương mại, dịch vụ

CQP CAN SKK SKN SKT TMD

118,48

75,29

-43,19

63,55

42

Kết quả thực hiện So sánh

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thứ tự

Diện tích (ha)

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Tỷ lệ (%)

Tăng (+); Giảm (-) (ha)

122,32

100,00

-1,00 -193,61 -124,74

1.419,42 493,95 124,36 704,52 1,75 4,33 9,96 64,12 11,80

-22,07 -5,92 -20,63 -18,70

122,32 1,00 1.613,03 618,69 124,36 704,52 1,75 26,40 15,88 84,75 30,50

88,00 79,84 100,00 100,00 100,00 16,40 62,72 75,66 38,69

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh PNN Đất cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng - Đất giao thông - Đất thuỷ lợi - Đất công trình năng lượng - Đất công trình bưu chính viễn thông - Đất xây dựng cơ sở văn hóa - Đất xây dựng cơ sở y tế - Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo - Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ

SKC SKS DHT DGT DTL DNL DBV DVH DYT DGD DTT DKH

- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

DXH

DCH

- Đất chợ

6,18

4,63

-1,55

74,92

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác

DSK

- Đất công trình công cộng khác

DCK

2.7 2.8 2.9 2.9.1 2.9.2 2.9.3 2.9.4 2.9.5 2.9.6 2.9.7 2.9.8 2.9.9 2.9.1 0 2.9.1 1 2.9.1 2 2.9.1 3

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

1,21 13,74 26,82 275,31 372,71 55,78

0,09 -0,60 -6,88 -218,52 -172,62 -46,59

DDT DDL DRA ONT ODT CTS

1,12 14,34 33,70 493,83 545,33 102,37

108,04 95,82 79,58 55,75 68,35 54,49

43

Kết quả thực hiện So sánh

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thứ tự

Diện tích (ha)

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Tỷ lệ (%)

Tăng (+); Giảm (-) (ha) 4,51

14,39

145,65

9,88

2.16 Đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tôn giáo

DTS DNG TON

0,44

6,06

107,83

5,62

2.19

NTD

0,61

69,09

100,89

68,48

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT

-72,05

-1,81 49,77

6,03 10,42 12,14 0,23 747,21

7,72 100,00 100,00 11,27 107,14

78,08 10,42 12,14 2,04 697,44

2.20 Đất sản xuất vật liệu XD, làm đồ gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.25 Đất mặt nước chuyên dùng 2.26 Đất phi nông nghiệp khác

SKX DSH DKV TIN SON MNC PNK

3

Đất chưa sử dụng

CSD

274,63

-171,10

61,61

445,73

3.1 3.2 3.3

- Đất bằng chưa sử dụng - Đất đồi núi chưa sử dụng - Núi đá không có rừng cây

BCS DCS NCS

36,23 78,41 159,99

-127,92 -43,18

100,00 38,00 78,75

36,23 206,33 203,17

Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của thành phố Hòa Bình [13]

44

* Đất phi nông nghiệp: diện tích được duyệt để thực hiện là 4.118,81 ha, diện

tích đã thực hiện là 3.366,37 ha; đạt 81,73%. Trong đó:

- Đất quốc phòng: diện tích được duyệt để thực hiện là 108,66 ha, diện tích đã

thực hiện là 99,08 ha; đạt 91,18%.

- Đất an ninh: diện tích được duyệt để thực hiện là 30,53 ha, diện tích đã thực

hiện là 20,60 ha; đạt 67,47%.

- Đất khu công nghiệp: diện tích được duyệt để thực hiện là 30,00 ha, diện tích

đã thực hiện là 18,52 ha; đạt 61,73%.

- Đất cụm công nghiệp: diện tích được duyệt để thực hiện là 20,00 ha, đến nay

chưa thực hiện.

- Đất thương mại dịch vụ: diện tích được duyệt để thực hiện là 118,48 ha, diện

tích đã thực hiện là 75,29 ha; đạt 63,55%.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: diện tích được duyệt để thực hiện

là 122,32 ha, diện tích đã thực hiện là 122,32 ha; đạt 100,00%.

- Đất cho hoạt động khoáng sản: diện tích được duyệt để thực hiện là 1,00 ha,

đến nay chưa thực hiện.

- Đất phát triển hạ tầng: diện tích được duyệt để thực hiện là 1.613,03 ha, diện

tích đã thực hiện là 1.419,42 ha; đạt 88,00%.

- Đất có di tích lịch sử văn hóa: diện tích được duyệt để thực hiện là 1,12 ha,

diện tích đã thực hiện là 1,21 ha; đạt 108,04%.

- Đất danh lam thắng cảnh: diện tích được duyệt để thực hiện là 14,34 ha, diện

tích đã thực hiện là 13,74 ha; đạt 95,82%.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích được duyệt để thực hiện là 33,70 ha,

diện tích đã thực hiện là 26,82 ha; đạt 79,58%.

- Đất ở nông thôn: diện tích được duyệt để thực hiện là 493,83 ha, diện tích đã

thực hiện là 275,31 ha; đạt 55,75%.

- Đất ở đô thị: diện tích được duyệt để thực hiện là 102,37 ha, diện tích đã thực

hiện là 55,78 ha; đạt 54,59%.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: diện tích được duyệt để thực hiện là 102,37 ha,

diện tích đã thực hiện là 55,78 ha; đạt 54,49%.

46

- Đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp: diện tích được duyệt để thực hiện là

9,88 ha, diện tích đã thực hiện là 14,37 ha; đạt 145,65%.

- Đất cơ sở tôn giáo: diện tích được duyệt để thực hiện là 5,62 ha, diện tích đã

thực hiện là 6,06 ha; đạt 107,83%.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: diện tích được duyệt để

thực hiện là 68,48 ha, diện tích đã thực hiện là 69,09 ha; đạt 100,89%.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: diện tích được duyệt để thực

hiện là 78,08 ha, diện tích đã thực hiện là 6,03 ha; đạt 7,72%.

- Đất sinh hoạt cộng đồng: diện tích được duyệt để thực hiện là 10,42 ha, diện

tích đã thực hiện là 10,42 ha; đạt 100%.

- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: diện tích được duyệt để thực hiện là

12,14 ha, diện tích đã thực hiện là 12,14 ha; đạt 100,00%.

- Đất cơ sở tín ngưỡng: diện tích được duyệt để thực hiện là 2,04 ha, diện tích

đã thực hiện là 0,23 ha; đạt 11,27%.

- Đất sông ngòi, kênh rạch suối: diện tích được duyệt để thực hiện là 697,44

ha, diện tích đã thực hiện là 747,21 ha; đạt 107,14%.

* Đất chưa sử dụng: diện tích được duyệt để thực hiện là 447,53 ha, diện tích

đã thực hiện là 274,63 ha; đạt 61,61%.

* Đánh giá chung kết quả thực hiện:

- Đất nông ngiệp đạt tỷ lệ cao do trong giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh

thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp. Mặt khác trong giai đoạn

quy hoạch kỳ trước việc chuyển mục đích diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào

xây dựng công trình, quy hoạch khu dân cư nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được

hoặc một số công trình triển khai nhưng diện tích thực hiện thấp hơn nhiều so với

diện tích công trình dự báo phải chuyển mục đích.

- Đất phi nông nghiệp chưa đạt với kế hoạch đề ra, đất ở chỉ chiếm 55% số

diện tích được phê duyệt nguyên nhân chính là do các công trình nhà ở chưa được

thực hiện theo chỉ tiêu đề ra, dẫn đến diện tích đất ở không tăng.

47

2.3.2.2. Kết quả thực hiện công trình, dự án năm 2015

Theo bảng 2.3 phần phụ lục tổng số công trình, dự án được duyệt là 129 công

trình.

Số công trình đã thực hiện là 59 công trình.

Số công trình chưa thực hiện 70 công trình.

Kết quả đạt 45,74% kế hoạch được duyệt.

Trong đó:

- Đất quốc phòng có 01 công trình được duyệt nhưng chưa thực hiện.

- Đất sản xuất kinh doanh có 06 công trình được duyệt, đã thực hiện 01 công

trình, đạt 16,66% kế hoạch được duyệt.

- Đất giao thông có 26 công trình được duyệt, đã thực hiện 08 công trình, đạt

30,77% kế hoạch được duyệt.

- Đất thủy lợi có 09 công trình được duyệt, đã thực hiện 03 công trình, đạt

33,33% kế hoạch được duyệt.

- Đất sinh hoạt cộng đồng có 36 công trình được duyệt, đã thực hiện 31 công

trình, đạt 86,11% kế hoạch được duyệt

- Đất thể thao có 06 công trình được duyệt, đã thực hiện 04 công trình, đạt

66,67% kế hoạch được duyệt

- Đất công trình năng lượng có 01 công trình được duyệt, đã thực hiện 01 công

trình, đạt 100,00% kế hoạch được duyệt

- Đất bãi rác, xử lý chất thải có 04 công trình được duyệt, đã thực hiện 01 công

trình, đạt 25,00% kế hoạch được duyệt

- Đất ở có 21 công trình được duyệt, đã thực hiện 03 công trình, đạt 14,29% kế

hoạch được duyệt

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 09 công trình được duyệt, đã

thực hiện 04 công trình, đạt 44,44% kế hoạch được duyệt.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có 02 công trình được duyệt, nhưng chưa thực

hiện.

* Đánh giá chung kết quả thực hiện: số lượng công trình thực hiện được là

không cao chỉ chiếm 45,74% kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân chủ là do vốn đầu

tư còn hạn chế, công tác bồi thường GPMB cần số lượng vốn rất lớn cũng như việc

48

xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác quản lý quy hoạch chưa sát với tình hình phát triển

kinh tế của khu vực dẫn đến nhiều công trình chưa được triển khai hoặc phải hủy

bỏ.

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng

đất năm 2016, 2017, 2018

2.4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại

của kế hoạch sử dụng đất năm 2016

2.4.1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2016

a) Đất nông nghiệp

Theo kế hoạch 2016 được phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp của huyện là

10.319,68 ha, năm 2016 thực hiện được 10.692,22 ha, đạt 103,61% tăng so chỉ tiêu

được duyệt là 372,54 ha. [14]

Kết quả thực hiện

So sánh

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Tăng (+), giảm (-) ha

1 Đất nông nghiệp

10.319,68

10.692,22

372,54

103,61

1.1 Đất trồng lúa

686,96

788,58

101,62

114,79

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

555,07

635,23

80,16

114,44

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

224,18

288,62

64,44

128,74

1.3 Đất trồng cây lâu năm

30,65

1.073,13

1.103,78

102,86

1.4 Đất rừng phòng hộ

3.063,05

3.063,05

100,00

1.5 Đất rừng đặc dụng

8,02

8,02

100,00

1.6 Đất rừng sản xuất

4.929,57

5.229,31

299,74

106,08

106,30

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

198,37

210,86

12,49

1.8 Đất làm muối

1.9 Đất nông nghiệp khác

136,40

-136,40

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2016

Nguồn: báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố

Hòa Bình [14]

49

Cụ thể từng nhóm đất như sau:

* Đất trồng lúa: cao hơn 101,62 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

Nguyên nhân năm 2016 diện tích đất trồng lúa giảm 120,94 ha để chuyển sang đất

phi nông nghiệp thực hiện 50 công trình dự án. Tuy nhiên trong năm 2016 mới thực

hiện được 9 công trình với diện tích 28,52 ha như công trình khu hạ tầng kỹ thuâ êt

trung tâm hành chính xã Hòa Bình, trường mầm non xã Hòa Bình, UBND Xã Yên

Mông...

* Đất trồng cây hàng năm khác: cao hơn 64,44 ha so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt. Nguyên nhân năm 2016 diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm

63,41 ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp thực hiện 37 công trình dự án. Tuy

nhiên đến nay mới thực hiện được 5 công trình với diện tích là 1,72 ha như: công

viên tuổi trẻ giai đoạn 2 0,5 ha; Khu trung tâm văn hóa thể thao xã Yên Mông 0,91

ha; UBND Xã Yên Mông 0,43 ha...

* Đất trồng cây lâu năm: cao hơn 30,65 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được

duyệt. Nguyên nhân năm 2016 diện tích đất trồng cây lâu năm giảm 28,65 ha để

thực hiện 25 công trình. Tuy nhiên đến nay mới thực hiện được 05 công trình với

diện tích là 1,04 ha như Đường Nguyễn Văn Trỗi lên đồi Bà Vành 0,4 ha; Khu tái

định cư tuyến đường 433 0,13 ha…

* Đất rừng phòng hộ: đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.

* Đất rừng đặc dụng: đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.

* Đất rừng sản xuất: cao hơn 299,74 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

Nguyên nhân năm 2016 diện tích đất rừng sản xuất giảm 178,03 ha để thực hiện 29

công trình. Tuy nhiên đến nay mới chỉ thực hiện được 3 công trình Đường Nguyễn

Văn Trỗi lên đồi Bà Vành, khu trung tâm đa chức năng Quỳnh Lâm, xây dựng trụ

sở công ty TNHH Thương mại Vận tải Thanh Chắt; Trung tâm thương mại Anh Kỳ.

* Đất nuôi trồng thủy sản: cao hơn 12,49 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được

duyệt. Nguyên nhân năm 2016 diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm 12,80 ha để

thực hiện 8 công trình. Tuy nhiên đến nay mới chỉ thực hiện được 2 công trình là

mở rộng phía Đông Nam khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo diện tích 0,21 ha,

xây dựng trụ sở công ty TNHH Thương mại vận tải Thanh Chắt.

50

* Đất nông nghiệp khác: đến năm 2016, không có diện tích đất nông nghiệp

khác. Nguyên nhân theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt trong năm 2016 diện tích

đất nông nghiệp khác tăng 136,40 ha để thực hiện 2 công trình. Tuy nhiên đến nay

vẫn chưa thực hiện được.

b) Đất phi nông nghiệp

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016, diện tích đất phi nông nghiệp được phê

duyệt 3.810,58 ha, năm 2016 thực hiện được 3.410,66 ha, đạt 89,51%, diện tích

không đạt so với chỉ tiêu được duyệt là 399,92 ha. [14]

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2016

51

Kết quả thực hiện

So sánh

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Tăng (+), giảm (-) ha

(1)

(2)

(4)

(5)

(6)=(5)- (4)

(7)=(5)/(4)* 100%

2

Đất phi nông nghiệp

3.810,58

3.410,66

-399,92

89,51

2.1 Đất quốc phòng

120,59

99,09

-21,50

82,17

2.2 Đất an ninh

20,34

20,09

-0,25

98,77

2.3 Đất khu công nghiệp

29,30

22,47

-6,83

76,69

2.4 Đất khu chế xuất

2.5 Đất cụm công nghiệp

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

83,75

76,60

-7,15

91,46

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

111,09

122,08

10,99

109,89

2.8

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

2.9

1.637,37

1.457,87

-179,50

89,04

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

1,21

1,21

0,00

100,00

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

38,74

13,74

-25,00

35,47

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

25,76

26,83

1,07

104,15

2.13 Đất ở tại nông thôn

309,30

282,88

-26,42

91,46

2.14 Đất ở tại đô thị

468,98

375,36

-93,62

80,04

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

57,33

55,19

-2,14

96,27

2.16

19,12

14,83

-4,29

77,56

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

60,34

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

10,06

6,07

-3,99

86,86

2.19

79,55

69,10

-10,45

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

15,63

2.20

38,59

6,03

-32,56

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

87,96

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

12,96

11,40

-1,56

2.22

12,14

12,14

100,00

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

52

Kết quả thực hiện

So sánh

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Tăng (+), giảm (-) ha

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

0,23

0,23

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

734,16

737,45

3,29

100,45

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

53

Nguồn: báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Hòa Bình [14]

Chi tiết từng loại đất như sau:

* Đất quốc phòng: thấp hơn 21,50 ha so với kế hoạch được duyệt. Nguyên

nhân diện tích đất quốc phòng sẽ tăng 21,50 ha để thực hiện 3 công trình. Tuy nhiên

do chưa có nguồn vốn thực hiện nên vẫn chưa thực hiện được.

* Đất an ninh: thấp hơn 0,25 ha so với kế hoạch được duyệt.

* Đất khu công nghiệp: thấp hơn 6,83 ha so với kế hoạch được duyệt. Nguyên

nhân diện tích đất khu công nghiệp sẽ tăng 10,78 ha để thực hiện công trình Khu

công nghiệp bờ trái sông Đà. Tuy nhiên đến nay mới chỉ thực hiện được 1 phần với

diện tích là 3,94 ha.

* Đất thương mại dịch vụ: thấp hơn 7,15 ha so với kế hoạch được duyệt.

Nguyên nhân diện tích đất thương mại dịch vụ sẽ tăng 9,27 ha để thực hiện 11 công

trình. Tuy nhiên đến nay mới thực hiện được 3 công trình với diện tích 1,56 ha là

Trụ sở ngân hàng Nhà nước và Trụ sở và khu dịch vụ thương mại – Công ty xăng

dầu Tây Bắc....

* Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: cao hơn 10,99 ha so với kế hoạch được

duyệt. Nguyên nhân diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sẽ tăng 1,70 ha để

thực hiện 03 công trình đồng thời giảm 10,94 để thực hiện 10 công trình. Đến năm

2016, mới thực hiện thu hồi 1 công trình QHKDC thu hồi đất Công ty 26-3 với diện

tích 0,03 ha để làm đất ở đô thị.

* Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: không đạt

so với chỉ tiêu kế hoạch là 179,50 ha. Nguyên nhân diện tích đất phát triển hạ tầng

tăng 204,42 ha để thực hiện 52 công trình. Tuy nhiên trong năm 2016 nhiều công

trình dự án chưa được triển khai đúng tiến độ, đến thời điểm hiện tại mới thực hiện

được 5 công trình với diện tích 39,79 ha như khu hạ tầng kỹ thuâ êt trung tâm hành

chính xã Hòa Bình; kè chống sạt lở bờ sông suối, ổn định dân cư Tổ 11, 12 phường

Thái Bình; công trình Kè đê phường Thái Bình, Thống Nhất, Dân Chủ, Sủ Ngòi...

* Đất có di tích lịch sử văn hóa: đạt 100,00% so với kế hoạch được duyệt.

* Đất danh lam thắng cảnh: chưa đạt so với kế hoạch được duyệt là 25,00 ha.

54

* Đất bãi thải, xử lý chất thải: cao hơn 1,07 ha so với kế hoạch. Nguyên nhân

diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải tăng 15,34 ha để thực hiện 2 công trình đồng

thời giảm 16,40 ha để thực hiện 01 công trình. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực

hiện được công trình nào.

* Đất ở tại nông thôn: thấp hơn so với kế hoạch 26,42 ha. Nguyên nhân diện

tích đất ở tại nông thôn tăng 39,62 ha để thực hiện 8 công trình. Đến năm 2016,

thực hiện được 4 công trình như hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá và tái định cư xóm

Miều, xã Trung Minh 0,51 ha; mở rộng phía Đông Nam khu dân cư Bắc đường Trần

Hưng Đạo 4,75 ha…

* Đất ở tại đô thị: thấp hơn so với kế hoạch 93,62 ha. Nguyên nhân diện tích

đất ở tại đô thị tăng 100,10 ha để thực hiện 24 công trình. Đến nay mới thực hiện

được 05 công trình như quy hoạch khu dân cư khu 6 phường Thịnh Lang 0,48 ha;

Dự án hạ tầng khu tái định cư tổ 9,10,11,12 phường Thịnh Lang 0,95 ha....

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan: không đạt so với kế hoạch là 2,14 ha. Nguyên

nhân diện tích đất trụ sở cơ quan tăng 3,38 ha để thực hiện 07 công trình, dự án.

Tuy nhiên trong năm 2016 mới triển khai thực hiện được 3 công trình là UBND Xã

Yên Mông 0,87 ha; Trụ sở đảng ủy hội đồng nhân dân UBND phường Phương Lâm

0,13 ha; mở rộng sở Thông tin và Truyền thông 0,20 ha.

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan của tổ chức sự nghiệp: đạt 77,56% kế hoạch

được duyệt. Nguyên nhân diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan của tổ chức sự

nghiệp tăng 4,38 ha để thực hiện 04 công trình, dự án. Tuy nhiên trong năm 2016

mới thực hiện được 1 công trình trụ sở bảo hiểm xã hội tỉnh 0,50 ha.

* Đất cơ sở tôn giáo: đạt 60,34% kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân diện tích

đất cơ sở tôn giáo tăng 4,00 ha để thực hiện 01 công trình, dự án. Tuy nhiên trong

năm 2016 chưa có công trình nào được triển khai thực hiện.

* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: không đạt so với kế hoạch được duyệt là

10,45 ha. Nguyên nhân diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa tăng 10,46 ha để

thực hiện 02 công trình, dự án. Tuy nhiên trong năm 2016 chưa có công trình nào

được triển khai thực hiện.

55

* Đất sản xuất vật liệu xây dựng: không đạt so với kế hoạch được duyệt là

32,56 ha. Nguyên nhân diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng tăng 32,56 ha để

thực hiện 02 công trình, dự án. Tuy nhiên trong năm 2016 chưa có công trình nào

được triển khai thực hiện.

* Đất sinh hoạt cộng đồng: không đạt so với kế hoạch được duyệt là 1,56 ha.

Nguyên nhân diện tích đất sinh hoạt cộng đồng tăng 1,66 ha để thực hiện 03 công

trình, dự án. Trong năm 2016 mới thực hiện được 02 công trình là khu trung tâm

văn hóa thể thao xã Yên Mông 0,98 ha; nhà văn hóa tổ 26 0,04 ha.

* Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: đạt 104,12% so với kế hoạch được

duyệt. Nguyên nhân là do trong năm 2016 đã thực hiện được công trình công viên

tuổi trẻ giai đoạn 2 với diện tích 0,50 ha.

* Đất cơ sở tín ngưỡng: đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.

* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: cao hơn so với kế hoạch được duyệt là 3,29

ha. Nguyên nhân diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối giảm 12,17 ha để thực

hiện 06 công trình, dự án. Tuy nhiên trong năm 2016 mới thực hiện được 2 công

trình với diện tích 9,75 ha.

c) Đất chưa sử dụng

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016 diện tích đất chưa sử dụng được duyệt

còn 243,09 ha, đến năm 2016 thực hiện còn 270,45 ha, không đạt so với kế hoạch

được duyệt là 27,36 ha.

d) Đánh giá kết quả thực hiện: từ kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm

2016 cho thấy:

- Đất nông nghiệp: diện tích đất tăng so với kế hoạch được phê duyệt nguyên

nhân là do đất nông nghiệp được chuyển sang đất phi nông nghiệp để xây dựng các

công trình, dự án nhưng đạt kết quả thấp, ví dụ như diện tích đất trồng lúa giảm

120,94 ha theo kế hoạch năm 2016 để chuyển sang đất phi nông nghiệp thực hiện

50 công trình dự án nhưng chỉ thực hiện được 9 công trình cho thấy kế hoạch chưa

đánh giá chính xác nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực cũng như nguồn vốn.

56

- Đất phi nông nghiệp: cũng xuất phát từ những nguyên nhân chưa có nguồn

vốn, chưa đánh giá đúng khả năng của địa phương, thủ tục hành chính các hồ sơ cần

giải quyết còn rườm rà dẫn đến chậm tiến độ, hơn thế nữa là số lượng công trình dự

án đề xuất tương đối nhiều dẫn đến không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất như đã

phê duyệt.

- Đất chưa sử dụng không có thay đổi nhiều

- Phần diện tích chênh lệch còn lại do điều chỉnh số liệu hiện trạng theo kết

quả thống kê đất đai năm 2015.

2.4.1.2. Kết quả thực hiện công trình trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016

thành phố Hòa Bình

Theo phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2016 đã được Ủy ban nhân dân

tỉnh Hòa Bình phê duyệt, trong năm 2016 trên địa bàn thành phố sẽ thực hiện 125

công trình với tổng diện tích là 627,93 ha. Kết quả thực hiện như sau:

- Công trình, dự án đã thực hiện và mới thực hiện xong một phần trong kế

hoạch sử dụng đất năm 2016 là 30/125 dự án (đạt tỷ lệ 24,00%); diện tích 59,50 ha

(tỷ lệ 9,26%); trong đó:

+ Dự án chuyển tiếp từ KHSDĐ năm 2015 thực hiện được 13 công trình, dự

án; trong đó có 1 công trình chưa có quyết định giao thu hồi.

+ Dự án trong kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm

2016 thực hiện được 17 công trình, dự án trong đó có 7 công trình mới thực hiện

được một phần.

- Các công trình, dự án chưa thực hiện là 95/125 dự án (tỷ lệ 76,00%); diện

tích 550,96 ha (tỷ lệ 87,74%) được chuyển tiếp sang kế hoạch sử dụng đất năm

2017.

2.4.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại

kế hoạch sử dụng đất năm 2017

Các công trình của kế hoạch năm 2016 nhưng chưa thực hiện được và được

chuyển sang kế hoạch sử dụng đất năm 2017 gồm 95 công trình với tổng diện tích

là 550,96 ha.

2.4.2.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2017

a) Đất nông nghiệp

57

Theo kế hoạch 2017 được phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp của huyện là

10.186,89 ha, năm 2017 thực hiện được 10.724,01 ha, cao hơn so với chỉ tiêu được

duyệt là 537,12 ha. [15]

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2017

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

ST T

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)

Diện tích thực hiện đến 31.12.201 7 (ha)

Tỷ lệ (%)

Tăn g, giả m khác (ha)

Tăng, giảm theo kế hoạch được duyệt (ha)

Tăng, giảm do thực hiện thực tế năm 2017 (ha)

481,1 7

72,2 9

Đất nông nghiệp NNP

10.724,01

16,34

3,40

10.186,8 9

1

1.1

Đất trồng lúa

LUA 662,37

802,54

113,90

6,96

6,11

33,2 3

LUC

523,99

652,81

100,39

3,17

3,16

31,6 0

- Đất chuyên trồng lúa nước

1.2

HNK 230,95

283,33

54,50

6,35

4,23

11,6 5

Đất trồng cây hàng năm khác

1.3

CLN 1.126,99

1.101,69

-26,42

3,01

4,13

Đất trồng cây lâu năm

- 11,3 9

58

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

ST T

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)

Diện tích thực hiện đến 31.12.201 7 (ha)

Tỷ lệ (%)

Tăn g, giả m khác (ha)

Tăng, giảm theo kế hoạch được duyệt (ha)

Tăng, giảm do thực hiện thực tế năm 2017 (ha)

1.4

RPH 3.044,84

3.063,06

18,22

0,00

Đất rừng phòng hộ

1.5

RDD

8,02

8,02

Đất rừng đặc dụng

1.6

RSX 4.773,94

5.117,79

313,78

0,02

0,01

Đất rừng sản xuất

30,0 9

1.7

NTS

203,37

211,18

7,19

0,62

Đất nuôi trồng thủy sản

1.8

Đất làm muối

LM U

1.9

NKH 136,40

136,40

Đất nông nghiệp khác

59

Nguồn: báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hòa

Bình [15]

Cụ thể từng nhóm đất như sau:

* Đất trồng lúa: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 140,17 ha. Nguyên

nhân diện tích đất trồng lúa dự kiến giảm 113,90 ha để chuyển sang đất phi nông

nghiệp thực hiện 52 công trình dự án. Tuy nhiên trong năm 2017 mới thực hiện

được 8 công trình với diện tích 6,96 ha, một số công trình dự án như: dự án xây

dựng trạm y tế xã Hòa Bình, trung tâm thể thao văn hóa xã Hòa Bình…

* Đất trồng cây hàng năm khác: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt 52,38 ha.

Nguyên nhân diện tích đất trồng cây hàng năm khác dự kiến giảm 63,50 ha để

chuyển sang đất phi nông nghiệp thực hiện 40 công trình, dự án. Tuy nhiên do thiếu

vốn nên đến nay mới thực hiện được 2 công trình với diện tích 6,35 ha.

* Đất trồng cây lâu năm: thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 25,30 ha.

Nguyên nhân diện tích đất trồng cây lâu năm dự kiến tăng tăng 26,42 ha (trong đó

tăng 54,00 ha, đồng thời giảm 27,58 ha để thực hiện 22 công trình. Tuy nhiên đến

nay diện tích đất trồng cây lâu năm giảm 3,01 ha để thực hiện 3 công trình

* Đất rừng phòng hộ: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 18,22 ha. Nguyên

nhân là diện tích đất rừng phòng hộ dự kiến giảm 18,22 ha để thực hiện 3 công

trình. Tuy nhiên do thiếu vốn nên các công trình lấy từ đất rừng phòng hộ chưa

được thực hiện.

* Đất rừng đặc dụng: hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

* Đất rừng sản xuất: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 343,85 ha. Do diện

tích đất rừng sản xuất dự kiến giảm 313,78 ha để thực hiện 26 công trình. Tuy nhiên

đến nay mới thực hiện được 1 công trình với diện tích 0,02 ha (công trình cải tạo

chống quá tải trạm biến áp Gò Vúc).

* Đất nuôi trồng thủy sản: cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt 7,81

ha. Do diện tích đất nuôi trồng thủy sản dự kiến giảm 7,19 ha để thực hiện 5 công

trình. Tuy nhiên do thiếu vốn nên đến nay các công trình chưa được thực hiện.

* Đất nông nghiệp khác: hoàn thành chỉ tiêu phê duyệt

b) Đất phi nông nghiệp

60

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017, diện tích đất phi nông nghiệp được

duyệt là 3.916,07 ha, năm 2017 thực hiện là 3.374,77 ha, diện tích không đạt so với

chỉ tiêu được duyệt là 541,30 ha.[15]

61

Bảng 2.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2017

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

Diện tích

Diện tích

Tăng,

kế hoạch

Tãng,

thực hiện

ST

giảm do

Tăng,

được

Chỉ tiêu sử dụng đất

giảm theo

Tỷ lệ

đến

T

thực hiện

giảm

duyệt

kế hoạch

(%)

31.12.2017

thực tế

khác

(ha)

được

(ha)

năm 2017

(ha)

duyệt (ha)

(ha)

PN

2

Đất phi nông nghiệp

3.916,07

3.374,77

481,18

16,34

76,46

3,40

2.1 Đất quốc phòng

120,60

99,09

21,51

N CQP CA

2.2 Đất an ninh

20,19

20,58

-0,20

-0,19

N

-

SK

2.3 Đất khu công nghiệp

28,41

21,56

5,94

-0,90

0,01

15,1

K

5

SK

2.4 Đất cụm công nghiệp

56,40

56,40

N TM

2.5 Đất thương mại, dịch vụ

118,73

76,80

42,29

0,95

0,59

2,25

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp

111,60 1.705,13

121,42 1.427,11

-10,48 216,03

-0,61 7,74

0,05 69,72

5,82 3,58

D SKC DH

59

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

Diện tích

Diện tích

Tăng,

kế hoạch

Tãng,

thực hiện

ST

giảm do

Tăng,

Chỉ tiêu sử dụng đất

được

giảm theo

Tỷ lệ

đến

T

thực hiện

giảm

duyệt

kế hoạch

(%)

31.12.2017

thực tế

khác

(ha)

được

(ha)

năm 2017

(ha)

duyệt (ha)

(ha)

huyện, cấp xã

T DD

2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

1,21

1,22

-0,01

T DD

2.9 Đất danh lam thắng cảnh

38,74

13,74

25,00

2.1

L DR

Đất bãi thải, xử lý chất thải

25,77

10,43

10,00

5,34

0 2.1

A ON

Đất ở tại nông thôn

351,06

283,01

69,51

0,24

-1,22

0,35

1 2.1

22,4

T OD

Đất ở tại đô thị

401,18

379,97

27,94

6,27

-0,46

T

2 2.1

4 54,1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

55,69

55,96

-0,24

-0,13

-0,16

7

3 2.1

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS

15,46

13,67

0,63

1,16

4 2.1 Đất cơ sở tôn giáo

TO

10,07

6,07

4,00

60

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

Diện tích

Diện tích

Tăng,

kế hoạch

Tãng,

thực hiện

ST

giảm do

Tăng,

Chỉ tiêu sử dụng đất

được

giảm theo

Tỷ lệ

đến

T

thực hiện

giảm

duyệt

kế hoạch

(%)

31.12.2017

thực tế

khác

(ha)

được

(ha)

năm 2017

(ha)

duyệt (ha)

(ha)

5 2.1

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

N NT

80,86

69,10

7,52

4,24

táng

6 2.1

D SK

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

9,43

6,03

1,90

1,50

7 2.1

86,1

X DS

Đất sinh hoạt cộng đồng

15,84

13,22

3,24

2,79

2,17

8 2.1

1 44,4

H DK

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

13,04

12,54

0,90

0,40

4

V

9 2.2

Đất cơ sở tín ngưỡng

0,23

0,23

TIN

0 2.2

57,4

SO

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

736,43

743,02

-0,71

-0,41

-6,29

1

6

N

Nguồn: báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hòa Bình [15]

61

Chi tiết từng loại đất như sau:

* Đất quốc phòng: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 21,51 ha. Nguyên

nhân theo là do chưa thực hiện được 3 công trình theo kế hoạch được duyệt.

* Đất an ninh: cao hơn so với kế hoạch được duyệt 0,39 ha. Nguyên nhân diện

tích đất an ninh dự kiến sẽ giảm 0,20 ha để chuyển sang mục đích khác. Tuy nhiên

đến nay công trình chưa được thực hiện.

* Đất khu công nghiệp: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 6,85 ha. Nguyên

nhân diện tích đất khu công nghiệp dự kiến sẽ tăng 5,94 ha để thực hiện công trình

khu công nghiệp bờ trái sông Đà. Tuy nhiên đến công trình vẫn chưa được thực

hiện.

* Đất cụm công nghiệp: hiện trạng năm 2017, trên địa bàn huyện chưa có đất

cụm công nghiệp, thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 56,40 ha. Nguyên nhân là

do chưa thực hiện được 2 công trình

* Đất thương mại dịch vụ: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 41,93 ha. Do

dự kiến sẽ tăng 42,29 ha để thực hiện 12 công trình, dự án. Tuy nhiên đến nay mới

thực hiện được 1 công trình với diện tích 1,00 ha (trung tâm Thương mại - Dịch vụ

bờ trái Sông Đà).

* Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: cao hơn so với kế hoạch được duyệt

9,82 ha. Do dự kiến sẽ giảm 10,48 ha (trong đó tăng 3,27 ha để thực hiện để thực

hiện 5 công trình, đồng thời giảm 13,76 ha để thực hiện 10 công trình). Tuy nhiên

đến năm 2017, mới thực hiện được 1 công trình với diện tích 0,90 ha (nhà máy sản

xuất cột điện và gia công cơ khí).

* Đất phát triển hạ tầng: thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch là 278,02 ha. Do

tăng 216,03 ha để thực hiện 62 công trình. Tuy nhiên trong năm 2017 nhiều công

trình dự án chưa được triển khai đúng tiến độ do thiếu vốn. Tính đến thời điểm hiện

tại mới thực hiện được 8 công trình với diện tích 7,74 ha như: dự án khu công viên

cảnh quan kết hợp vui chơi giải trí phường Phương Lâm, công trình cải tạo chống

quá tải trạm biến áp Gò Vúc...

* Đất có di tích lịch sử văn hóa: đạt chỉ tiêu phê duyệt

* Đất danh lam thắng cảnh: thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 25,00 ha.

Nguyên nhân là do chưa thực hiện được dự án động Tiên Phi.

61

* Đất bãi thải, xử lý chất thải: thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 15,34 ha.

Nguyên nhân là do chưa thực hiện được 2 dự án khu xử lý chất thải thành phố Hòa

Bình và dự án thoát nước thải và nhà máy xử lý nước thải thành phố Hòa Bình (KFW).

* Đất ở tại nông thôn: thấp hơn so với kế hoạch 68,05 ha. Do dự kiến tăng

69,51 ha để thực hiện 9 dự án. Đến năm 2017, thực hiện được 2 dự án với diện tích

là 0,40 ha.

* Đất ở tại đô thị: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 21,21 ha. Do dự

kiến tăng 27,94 ha để thực hiện 22 dự án. Tuy nhiên đến nay mới thực hiện được 04

công trình với diện tích 6,27 ha.

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 0,27 ha.

Do dự kiến dự kiến giảm 0,24 ha để thực hiện 5 công trình. Tuy nhiên đến nay diện

tích đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 0,13 ha do chuyển sang đất ở tại đô thị.

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan của tổ chức sự nghiệp: thấp hơn so với chỉ tiêu

được duyệt là 1,79 ha. Do dự kiến tăng 0,63 ha để thực hiện 02 công trình, dự án:

xây dựng trụ sở làm việc ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, trụ sở đội truyền tải

điện thành phố Hòa Bình. Tuy nhiên do thiếu vốn nên đến nay các công trình chưa

được thực hiện.

* Đất cơ sở tôn giáo: diện tích không đạt so với chỉ tiêu được duyệt là 4,00 ha.

Nguyên nhân là do chưa thực hiện được công trình mở rộng chùa Hòa Bình.

* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là

11,76 ha. Do tăng 7,52 ha để thực hiện 03 công trình, dự án. Tuy nhiên do thiếu vốn

nên đến nay các công trình chưa được triển khai thực hiện

* Đất sản xuất vật liệu xây dựng: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 3,40

ha.

* Đất sinh hoạt cộng đồng: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 2,62 ha.

Do dự kiến tăng 3,24 ha để thực hiện 14 công trình, dự án. Trong năm 2017 đã thực

hiện được 03 công trình với diện tích 2,79 ha.

* Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là

0,50 ha. Do chưa thực hiện được dự án công viên tuổi trẻ giai đoạn 2.

* Đất cơ sở tín ngưỡng: đạt chỉ tiêu phê duyệt

* Đất sông, suối: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 6,59 ha.

62

c) Đất chưa sử dụng

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng được duyệt

còn lại là 270,39 ha, đến năm 2017 còn 274,56 ha, không đạt so với kế hoạch được

duyệt là 4,17 ha.

d) Đánh giá kết quả thực hiện:

- Đất nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp năm 2017 tăng so với kế hoạch

phê duyệt là 537,12 ha cao hơn so với mức tăng so với kế hoạch được phê duyệt

năm 2016 là 164,58 ha có thể thấy diện tích này là 1 phần do điều chỉnh kế hoạch

năm 2017 để giải quyết những tồn đọng của năm 2016 để lại, mặt khác năm 2017

chỉ thực hiện được 16,34 ha.

- Đất phi nông nghiệp: diện tích không đạt so với chỉ tiêu được duyệt năm

2017 là 541,30 ha nguyên nhân là số công trình dự án thực hiện được ở mức thấp

20/133 dự án, có 16 công trình không khả thi đã phải hủy bỏ với diện tích là diện

tích là 68,88 ha, ví dụ như (khu dân cư Hoàng Sơn - phường Tân Thịnh, dự án trung

tâm giải trí V’Star Resort – phường Hữu Nghị...) do khó khăn trong GPMB và không

phù hợp với nhu cầu thực tế. Cho thấy công tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa có tầm

nhìn đúng đắn về nhu cầu của địa phương.

- Đất chưa sử dụng gần như hoàn thành theo kế hoạch được phê duyệt.

2.4.2.2 Kết quả thực hiện công trình trong kế hoạch sử dụng đất năm 2017

- Công trình, dự án đã thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất năm 2017 là

20/133 dự án (chiếm 15,04%); diện tích 27,20 ha (chiếm 4,49%), trong đó:

+ Công trình đã hoàn thiện hồ sơ giao thu hồi cấp tỉnh bao gồm 8 công trình,

diện tích 15,97 ha.

+ Công trình đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng nhưng chưa

hoàn thiện hồ sơ giao thu hồi cấp tỉnh là 12 công trình, diện tích 11,23 ha.

- Các công trình, dự án không khả thi đưa ra khỏi kế hoạch sử dụng đất năm

2018 là 16 công trình (chiếm 12,03%); diện tích là 68,88 ha (chiếm 11,37%).

- Các công trình, dự án chưa thực hiện là 97 công trình được chuyển tiếp sang

kế hoạch sử dụng đất năm 2018 (chiếm 72,93%) trong đó:

+ Công trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2016 là 47 công

trình, dự án;

63

+ Công trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2017 là 50 công

trình, dự án.

2.4.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu và những mặt còn tồn tại

của kế hoạch sử dụng đất năm 2018

2.4.3.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu của kế hoạch sử dụng đất năm 2018

a) Đất nông nghiệp

Theo kế hoạch 2018 được phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp của huyện là

10.009,79 ha, năm 2018 thực hiện được 10.562,85 ha, cao hơn so với chỉ tiêu được

duyệt là 553,06 ha. [16]

Bảng 2.8. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp năm 2018

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-)

ST T

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích kế hoạch được duyệt

Tỷ lệ (%)

Diện tích thực hiện đến 31.12.20 18

Tăng, giảm khác

Tăng, giảm thực hiện thực tế năm 2018

Tăng, giảm theo kế hoạc h được duyệt

164,57

3,41

23,04

Đất nông nghiệp

NN P

10.009, 79

10.562,8 5

714,2 2

Đất trồng lúa

580,31

770,79

38,61

6,86

17,37

1

LU A

222,2 3

464,56

617,82

38,06

3,07

20,22

- Đất chuyên trồng lúa nước

LU C

188,2 5

2

200,36

263,27

82,97

24,75

4,69

29,83

Đất trồng cây hàng năm khác

HN K

64

3

CLN

1.087,28

17,43

3,02

Đất trồng cây lâu năm

1.113,9 5

- 12,26

- 142,1 4

4

RPH

3.063,06

2,46

0,00

Đất rừng phòng hộ

3.060,6 0

5

8,02

8,02

Đất rừng đặc dụng

RD D

6

RSX

5.147,71

78,24

19,28

Đất rừng sản xuất

4.712,0 7

405,7 2

108,1 6

7

NTS

197,73

202,81

13,45

5,55

-2,82

41,26

Đất nuôi trồng thủy sản

8

136,75

19,90

-0,35

Đất nông nghiệp khác

NK H

- 116,5 0

65

Nguồn: báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố Hòa Bình [16]

* Đánh giá kết quả thực hiện:

- Đất trồng lúa: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 190,48 ha. Do dự kiến

giảm 222,23 ha để thực hiện 50 công trình dự án. Tuy nhiên trong năm 2018 mới

thực hiện được 14 công trình với diện tích 38,61 ha, một số công trình dự án như:

dự án xây dựng trạm y tế xã Hòa Bình, trung tâm thể thao văn hóa xã Hòa Bình.

- Đất trồng cây hàng năm khác: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 62,91 ha.

Do dự kiến giảm 82,97 ha để thực hiện 44 công trình, dự án và thực hiện chuyển

mục đích sang đất ở của các hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên do thiếu vốn nên đến

nay mới thực hiện được 15 công trình với diện tích 24,75 ha.

- Đất trồng cây lâu năm: diện tích hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 là

26,67 ha.

- Đất rừng phòng hộ: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 2,46 ha. Gần như

hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch

- Đất rừng đặc dụng: diện tích đất rừng đặc dụng năm 2018 là 8,02 ha, bằng

chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

- Đất rừng sản xuất: diện tích chưa thực hiện được theo kế hoạch năm 2018 là

435,64 ha. Nguyên nhân dự kiến giảm 405,72 ha để thực hiện 29 công trình. Tuy

nhiên đến nay mới thực hiện được 6 công trình với diện tích 78,24 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích chưa thực hiện được theo kế hoạch năm

2018 là 5,08 ha. Do dự kiến giảm 13,45 ha để thực hiện 7 công trình, dự án. Tuy

nhiên đến nay mới thực hiện được 2 công trình dự án với diện tích là 5,55 ha.

=> Tuy kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 chưa hoàn thành theo chỉ

tiêu kế hoạch đề ra nhưng đã có bước thay đổi đáng kể so với năm 2017. Năm 2017

diện tích thực hiện được 16,34 ha nhưng đến năm 2018 diện tích thực hiện được đã

lên con số 164,57 ha cho thấy quá trình quy hoạch đã dần đi vào quỹ đạo.

b) Đất phi nông nghiệp

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018, diện tích đất phi nông nghiệp được

duyệt là 4.092,96 ha, năm 2018 thực hiện là 3.542,87 ha, diện tích không đạt so với

chỉ tiêu được duyệt là 550,09 ha.[16]

66

Bảng 2.9. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2018

Đơn vị: Ha

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích kế hoạch được duyệt

Diện tích thực hiện đến 31.12.2018

Tỷ lệ (%)

Tăng, giảm khác

Tăng, giảm theo kế hoạch được duyệt

Tăng, giảm do thực hiện thực tế năm 2018

Đất phi nông nghiệp

PNN

4.092,96

3.542,87

718,19

164,57

3,53

22,91

Đất quốc phòng

1

CQP

99,10

31,13

0,01

130,22

0,03

Đất an ninh

2

CAN

20,38

-0,20

-0,20

20,38

100,00

Đất khu công nghiệp

3

SKK

42,14

17,25

17,25

3,33

38,81

100,00

Đất cụm công nghiệp

4

SKN

56,40

56,40

Đất thương mại, dịch vụ

5

TMD

77,33

-1,73

0,74

-0,21

75,07

-42,70

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

6

SKC

111,46

-19,85

-7,59

-2,37

101,57

38,22

Đất phát triển hạ tầng

7

DHT

392,28

113,19

-7,92

1.819,40

1.532,38

28,85

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

8

DDT

1,22

1,22

Đất danh lam thắng cảnh

9

DDL

13,74

25,00

38,74

10

Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

6,91

10,00

-3,52

20,43

66

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

So sánh giá trị tuyệt đối

Tăng (+); giảm (-) ha

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích kế hoạch được duyệt

Diện tích thực hiện đến 31.12.2018

Tỷ lệ (%)

Tăng, giảm khác

Tăng, giảm theo kế hoạch được duyệt

Tăng, giảm do thực hiện thực tế năm 2018

310,51

77,63

23,56

3,94

30,35

11

Đất ở tại nông thôn

ONT

360,64

391,24

99,23

17,54

-6,27

17,68

12

Đất ở tại đô thị

ODT

479,20

56,11

-1,62

0,02

0,13

-1,23

13

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

54,34

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

14,36

0,63

0,28

0,41

44,44

14

DTS

14,30

nghiệp

6,07

4,00

15

Đất cơ sở tôn giáo

TON

10,07

69,10

7,45

0,00

16

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

76,55

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ

24,82

19,97

18,79

17

SKX

26,00

gốm

10,50

0,41

0,07

-2,79

17,07

18

Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

13,63

12,14

0,50

-0,40

19

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

13,04

0,23

20

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

0,23

742,72

743,13

-0,30

-0,30

0,41

100,00

21

Đất sông, suối

SON

67

Nguồn: báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố Hòa Bình [16]

68

* Đánh giá kết quả thực hiện:

- Đất quốc phòng: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt 31,12 ha. Nguyên

nhân theo là do chưa thực hiện được 5 công trình theo kế hoạch được duyệt.

- Đất an ninh: đạt chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

- Đất khu công nghiệp: cao hơn so với kế hoạch được duyệt 3,33 ha.

- Đất cụm công nghiệp: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 56,40 ha.

Nguyên nhân là do chưa thực hiện được 2 công trình, dự án cụm công nghiệp Yên

Mông, cụm công nghiệp Chăm mát - Dân Chủ.

- Đất thương mại dịch vụ: cao hơn so với kế hoạch được duyệt 2,26 ha.

Nguyên nhân diện tích đất thương mại dịch vụ dự kiến sẽ giảm 1,73 ha nhưng do

thực hiện được 2 công trình, dự án.

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: cao hơn so với kế hoạch được duyệt

9,89 ha.

- Đất phát triển hạ tầng: thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch là 287,02 ha. Do dự

kiến tăng 392,28 ha để thực hiện 56 công trình. Tuy nhiên do thiếu vốn đến thời

điểm hiện tại mới thực hiện được 24 công trình với diện tích 113,19 ha.

- Đất có di tích lịch sử văn hóa: đạt so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại nông thôn: cao hơn so với kế hoạch 50,13 ha. Nguyên nhân diện

tích đất ở tại nông thôn dự kiến tăng 77,63 ha để thực hiện 16 dự án. Đến năm 2018,

thực hiện được 8 dự án với diện tích là 23,56 ha.

- Đất ở tại đô thị: cao hơn so với kế hoạch được duyệt là 87,96 ha. Nguyên

nhân diện tích đất ở tại đô thị dự kiến tăng 99,23 ha để thực hiện 30 dự án. Tuy

nhiên đến nay mới thực hiện được 12 công trình với diện tích 17,54 ha.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 1,77 ha.

Nguyên nhân theo kế hoạch năm 2018 dự kiến dự kiến giảm 1,62 ha. Tuy nhiên

trong năm 2018 diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan tăng 0,02 ha để thực hiện 1

công trình, dự án.

- Đất cơ sở tôn giáo: không đạt so với chỉ tiêu được duyệt là 4,00 ha. Nguyên

nhân là do chưa thực hiện được công trình mở rộng chùa Hòa Bình.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 7,45

ha. Nguyên nhân diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa tăng 7,45 ha để thực hiện

68

03 công trình, dự án nhưng chưa thực hiện được.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 1,18

ha.

- Đất sinh hoạt cộng đồng: thấp hơn so với kế hoạch được duyệt là 3,13 ha.

Nguyên nhân dự kiến tăng 0,41 ha để thực hiện 6 công trình, dự án. Tuy nhiên năm

2018 mới thực hiện được 01 công trình với diện tích 0,07 ha.

- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là

0,90 ha. Nguyên nhân là do chưa thực hiện được dự án công viên tuổi trẻ giai đoạn

2 với diện tích 0,50 ha.

- Đất cơ sở tín ngưỡng: đạt chỉ tiêu được duyệt.

- Đất sông, suối: cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 0,41 ha

c) Đất chưa sử dụng

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018 diện tích đất chưa sử dụng được duyệt

còn lại là 270,59 ha, đến năm 2018 còn 273,55 ha, giảm so với kế hoạch được duyệt

là 2,96 ha. Nguyên nhân theo kế hoạch 2018, dự kiến đất chưa sử dụng giảm 3,97

ha để thực hiện các công trình dự án. Tuy nhiên đến nay các công trình, dự án chưa

triển khai thực hiện.

2.4.3.2 Kết quả thực hiện công trình trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018

Theo phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2018 đã được Ủy ban nhân dân

tỉnh Hòa Bình phê duyệt, trong năm 2018 trên địa bàn thành phố sẽ thực hiện 156

công trình với tổng diện tích là 900,64 ha. Kết quả thực hiện như sau:

- Công trình, dự án đã thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 là

59/156 dự án (chiếm 37,82%); diện tích 207,94 ha (chiếm 23,09%), trong đó:

+ Công trình đã thực hiện giải phóng mặt bằng và đã hoàn thiện hồ sơ giao,

thu hồi cấp tỉnh bao gồm 5 công trình, diện tích 11,08 ha.

+ Công trình đã thực hiện giải phóng mặt bằng tác giải phóng mặt bằng nhưng

chưa hoàn thiện hồ sơ giao, thu hồi cấp tỉnh là 54 công trình, diện tích 196,86 ha.

- Các công trình, dự án không khả thi đưa ra khỏi kế hoạch sử dụng đất năm

2019 là 7 công trình (chiếm 4,49%); diện tích là 22,88 ha (chiếm 2,54%).

- Các công trình, dự án chưa thực hiện là 90 công trình được chuyển tiếp sang

kế hoạch sử dụng đất năm 2019 (chiếm 57,69%); diện tích là 669,81 ha (chiếm

69

74,37%), trong đó:

+ Công trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2016 là 27 công

trình, dự án với diện tích 121,13 ha;

+ Công trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2017 là 29 công

trình, dự án với diện tích 204,38 ha;

+ Công trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sư dụng đất năm 2018 là 34 công

trình, dự án với diện tích là 344,30 ha.

2.4.4. Đánh giá những mặt được, nguyên nhân còn tồn tại

trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử

dụng đất của thành phố Hòa Bình

2.4.4.1. Những mặt đã làm được

- Từ năm 2010, thành phố Hòa Bình đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất và đã hoàn thành công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả 2

cấp thành phố và xã, phường đến năm 2020 và đã được các cấp có thẩm quyền phê

duyê êt vào các năm 2013 và 2014.

- Nhận thức về vị trí, vai trò của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và

ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền đã được

nâng lên; hạn chế tối đa tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở các địa phương.

- Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phát huy tính dân chủ, công

khai, giảm được nhiều tiêu cực trong công tác quản lý đất đai; quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng của các cấp chính quyền để quản

lý và chỉ đạo khai thác đất đai có hiệu quả hơn.

- Đất dành cho phát triển công nghiệp, thương mại-dịch vụ, xây dựng kết cấu

hạ tầng, phát triển đô thị được mở rộng, bước đầu đáp ứng nhu cầu đất đai phục vụ

cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn.

- Viê êc thực hiê ên kế hoạch sử dụng đất qua các năm trên địa bàn thành phố

Hòa Bình đã đạt được những thành quả nhất định. Quá trình sử dụng đất được dựa

trên quan điểm khai thác sử dụng triê êt để tài nguyên đất đai đảm bảo sử dụng hợp

lý và hiê êu quả đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hô êi, phát triển đô thị

phù hợp với quan điểm phát triển chung của thành phố và tỉnh.

70

2.4.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân

- Giai đoạn 2010-2015:

+ Số lượng công trình, dự án thực hiện được ở mức thấp. Số công trình đã

thực hiện là 59 công trình trên tổng số 129 công trình đạt 45,74% kế hoạch được

duyệt.

+ Kết quả thực hiện diện tích đất khu, cụm công nghiệp chỉ đạt trên 50% so

với kế hoạch và đạt rất thấp so quy hoạch, nguyên nhân là do ảnh hưởng của suy

thoái kinh tế thế giới, nhà đầu tư thiếu vốn; công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng thực hiện theo chính sách quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP (nhà đầu tư

phải chi tiền bồi thường và hỗ trợ chuyển đổi nghề từ 3 – 5 lần giá đất nông nghiệp)

nên việc thu hút đầu tư trong giai đoạn 2011 – 2015 đạt thấp hơn giai đoạn trước

đây.

- Năm 2016: viê êc thực hiê ên kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn

thành phố Hòa Bình đã đạt được những thành quả nhất định. Quá trình sử dụng đất

được dựa trên quan điểm khai thác sử dụng triệt để tài nguyên đất đai đảm bảo sử

dụng hợp lý và hiệu quả đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên,

số lượng công trình thực hiện được còn thấp (30/125 công trình). Nguyên nhân:

+ Số lượng công trình, dự án được đưa vào trong kế hoạch sử dụng đất năm

2016 khá lớn so với khả năng thực hiện thực tế. Số lượng công trình chưa thực hiện

được năm 2015 là 41 công trình chuyển tiếp sang KHSDĐ năm 2016 dẫn đến số

công trình cần phải thực hiện là rất lớn.

+ Nguồn vốn còn hạn chế nhất là đối với các công trình, dự án do các tổ chức

kinh tế làm chủ đầu tư. Có 34 công ty tư nhân làm chủ đầu tư, ngoài ra là các Sở

ban ngành khác.

- Năm 2017: vẫn còn tồn tại một số vấn đề

+ Về công trình: bên cạnh 20 công trình, dự án đã thực hiện, còn có số lượng

lớn là 113 công trình, dự án chưa được triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ lớn

84,96%), trong đó có 97 công trình dự án chuyển tiếp sang kế hoạch sử dụng đất

năm 2018, 16 công trình, dự án hủy bỏ. Điều này cho thấy tính khả thi trong kế

hoạch sử dụng đất chưa cao, số công trình, dự án phải chuyển tiếp và đề nghị hủy

71

bỏ còn nhiều.

+ Về chỉ tiêu sử dụng đất: các chỉ tiêu sử dụng đất đều không đạt so với kế

hoạch sử dụng đất được duyệt.

+ Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư chưa thực hiện đúng theo kế

hoạch đề ra.

- Năm 2018:

+ Số lượng công trình, dự án được đưa vào trong kế hoạch sử dụng đất năm

2018 lớn so với khả năng thực hiện thực tế: số lượng công trình, dự án thực hiện

thấp 59/156 dự án (chiếm 37,82%); diện tích 207,94 ha (chiếm 22,57 %). Trong đó,

có 5 công trình thực hiện giải phóng mặt bằng và đã hoàn thiện hồ sơ giao, thu hồi

cấp tỉnh bao gồm 5 công trình, còn lại 55 công trình đã thực hiện giải phóng mặt

bằng tác giải phóng mặt bằng nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ giao, thu hồi cấp tỉnh.

+ Các hộ gia đình đăng ký nhiều nhưng không có đủ khả năng tài chính để

thực hiện chuyển mục đích.

- Nguyên nhân khách quan

+ Pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, cơ chế, chính sách thường xuyên thay

đổi; các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp trên chưa kịp thời.

+ Tình hình suy thoái kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp khó

khăn, thị trường bất động sản còn trầm lắng.

- Nguyên nhân chủ quan

+ Không dự báo được thực tế nhu cầu sử dụng đất; Các dự án chưa thực hiện

được chủ yếu do nguồn vốn còn hạn chế nhất là đối với các công trình, dự án do các

tổ chức kinh tế làm chủ đầu tư

+ Chất lượng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tính ổn định

chưa cao, nên thường xuyên phải điều chỉnh, bổ sung, nguyên nhân chính do chưa

có những cuộc điều tra đầy đủ, chi tiết, công tác dự báo phát triển chưa tốt, chưa có

tầm nhìn chiến lược.

+ Chưa có sự đồng bộ trong việc gắn kết giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị, quy hoạch

điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp và quy hoạch

của các ngành trên địa bàn.

72

+ Hệ thống quy hoạch sử dụng đất còn thiên về sắp xếp các loại đất theo mục

tiêu quản lý hành chính, chưa tính toán đầy đủ về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi

trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững trong sử dụng đất, chưa phát huy cao

nhất tiềm năng đất đai. Đặc biệt trong thời gian qua việc quy hoạch sử dụng đất mới

chú trọng đến bố trí quỹ đất cho các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị mà chưa

quan tâm đến hệ thống hạ tầng và các khu tái định cư, dẫn đến việc triển khai gặp

nhiều khó khăn.

+ Đối với các chỉ tiêu đất an ninh, quốc phòng, đất phát triển hạ tầng (văn hóa,

y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao) kết quả thực hiện đạt thấp chủ yếu do

hạn chế về nguồn vốn bố trí cho công tác giải phóng mặt bằng và vốn đầu tư xây

dựng các công trình.

73

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HÒA BÌNH,

TỈNH HÒA BÌNH

3.1. Cơ sở đề xuất định hướng kế hoạch sử dụng đất của

thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020

3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

của thành phố Hòa Bình đến năm 2020

Phát huy tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát

triển, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của

nhân dân, giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc. Đẩy lùi tệ

nạn xã hội và tội phạm; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng,

an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa thành phố Hòa Bình phát triển

nhanh, bền vững và trở thành đô thị loại II vào năm 2020.

a. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Phấn đấu đưa kinh tế thành phố phát triển nhanh, bền vững, trở thành đô thị có

trình độ phát triển ở mức cao của cả tỉnh và khu vực, có mạng lưới kết cấu hạ tầng

kinh tế và xã hội hiện đại, đời sống nhân dân được nâng cao, môi trường được giữ

vững, bản sắc văn hoá đặc sắc các dân tộc được bảo tồn và phát huy, quốc phòng an

ninh được bảo đảm.

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 13,1%/năm.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

+ Nông nghiệp - thuỷ sản : 3,90%;

+ Công nghiệp - xây dựng : 40,00%;

+ Dịch vụ : 56,10%.

- GDP bình quân đầu người đến 2020 đạt 70 triệu đồng.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 400 tỷ đồng.

74

b. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế

* Khu vực kinh tế nông – lâm nghiệp và thủy sản

Quan điểm phát triển

Phát triển nông nghiệp theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp thâm canh,

chuyên canh cao, phát triển bền vững; nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh

cho các loại hàng hoá nông sản.

Mục tiêu và giải pháp

- Nông nghiệp: tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp theo

hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác, phát triển sản phẩm chất

lượng cao, sản phẩm sạch, nền nông nghiệp hàng hoá có sức cạnh tranh cao, nhiều

sản phẩm có thương hiệu, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất,

nhất là công nghệ sinh học và cơ giới hoá để nâng cao năng xuất lao động và thu

nhập cho nhân dân.

Tiếp tục hình thành các vùng sản xuất rau tập trung; khu chăn nuôi tập trung,

đảm bảo an toàn sinh học. Thực hiện tốt hoạt động kiểm dịch, kiểm soát giết mổ gia

súc, gia cầm, phòng chống dịch bệnh.

- Lâm nghiệp: tăng cường biện pháp chăm sóc bảo vệ và phát triển rừng, công

tác phòng cháy, chữa cháy rừng; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp

luật bảo vệ và phát triển rừng.

Bảo vệ tốt diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố.

Đảm bảo độ che phủ rừng ổn định ở mức trên 50%.

- Thủy sản: phát triển thủy sản theo hướng đa dạng, tận dụng tối đa tiềm năng

mặt nước trên lòng hồ sông Đà để nuôi cá lồng

* Khu vực kinh tế Công nghiệp – xây dựng

Quan điểm

Phát triển ngành công nghiệp - xây dựng phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh

tế của thành phố Hòa Bình và của tỉnh Hòa Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu

ngành kinh tế. Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.

75

Mục tiêu và giải pháp

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công

nghệ, xây dựng và phát triển thương hiệu, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập. Tăng

cường công tác khuyến công, nhằm hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.

- Thu hút các ngành công nghiệp tạo sản phẩm có thị trường, hiệu quả, sức

cạnh tranh cao, đặc biệt các ngành có lợi thế so sánh.

+ Ngành cơ kim khí tiêu dùng, sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử, phần mềm tin

học và thấu kính (tập trung ở Khu công nghiệp bờ trái sông Đà).

+ Chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp dệt may, da giầy: tận dụng

nguyên liệu sẵn có từ sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương và các huyện lân

cận. Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến thực phẩm theo hướng đa dạng hóa sản

phẩm, mẫu mã, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của thành phố và của tỉnh (thu hút

đầu tư vào cụm công nghiệp Chăm Mát - Dân Chủ, khu công nghiệp bờ trái sông

Đà).

+ Ngành vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản: tại cụm công nghiệp Yên Mông.

* Khu vực kinh tế Thương mại – Dịch vụ

Quan điểm phát triển

Phát triển mạnh các loại hình thương mại – dịch vụ. Đẩy mạnh thực hiện xã

hội hóa đầu tư, khai thác và quản lý trung tâm thương mại, các chợ, chuyển đổi mô

hình quản lý chợ. Phát triển theo chiều sâu và có chọn lọc, chú trọng nâng cao chất

lượng ngành dịch vụ, tạo sự đột phá trong giai đoạn 2018 - 2020.

Mục tiêu và giải pháp

- Lĩnh vực Thương mại:

+ Phát triển mạng lưới thương mại nhiều thành phần như một hệ thống và gắn

với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

+ Phát triển thương mại thành phố theo hướng chú trọng tới hiệu quả trong sản

xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo yêu cầu xã hội như tạo thêm việc làm cho

người lao động, đảm bảo cuộc sống của người dân. Phát triển thương mại theo

hướng đáp ứng mọi nhu cầu xã hội, hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá sản xuất trên địa bàn,

76

đảm bảo ổn định nguồn hàng, đảm bảo quan hệ cung - cầu các hàng hoá thiết yếu

(xăng dầu, thép, xi măng, phân bón...).

+ Tại các xã, phường chưa có chợ, quy hoạch tại các điểm phù hợp và đưa vào

chương trình đầu tư của thành phố theo hình thức xã hội hóa. Quy hoạch các trung

tâm thương mại, siêu thị, trung tâm hội chợ triển lãm thương mại phù hợp yêu cầu

phát triển đô thị hiện đại của thành phố trong giai đoạn tới.

- Lĩnh vực du lịch, vui chơi, giải trí:

+ Mô hình du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch phù hợp nhất để phát triển

du lịch thành phố. Các loại hình du lịch có thể khai thác gồm: du lịch tham quan

thắng cảnh, văn hóa, sinh thái, thể thao, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí...

+ Khai thác các điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng có ý nghĩa vùng và địa

phương. Khai thác mặt nước, cảnh quan hai bờ sông Đà và các đồi cao phía đông

thành phố; khu vực nhà máy thủy điện... Du lịch văn hóa gắn với các lễ hội trên địa

bàn. Xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.

+ Xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh gắn kết với nhau thành hệ

thống.

- Lĩnh vực dịch vụ khác:

+ Vận tải, kho bãi: phát triển đa dạng các loại hình vận tải, tận dụng hiệu quả

các loại hình vận tải đường bộ, đường sông. Từng bước nâng cao trình độ công

nghệ vận tải và chất lượng dịch vụ.

+ Phát triển thông tin, truyền thông thành một trong những dịch vụ mũi nhọn,

đóng vai trò hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội và đóng góp ngày càng lớn

cho GDP của thành phố.

+ Phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm phục vụ cá nhân

và cộng đồng.

c. Chỉ tiêu dân số việc làm, thu nhập

* Dân số

Phấn đấu nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Đẩy mạnh

tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số,

kế hoạch hoá gia đình, nhất là đối với các đối tượng tuổi vị thành niên, thanh niên

và các đối tượng ở nông thôn. Duy trì hoạt động của mạng lưới dịch vụ xã hội về

77

truyền thông - giáo dục - tư vấn bảo vệ sức khỏe và giáo dục trẻ em cho gia đình và

cộng đồng. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế

hoạch hóa gia đình. Tăng cường các hoạt động kiểm tra sức khoẻ di truyền, tư vấn

tiền hôn nhân. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia dân số, kế hoạch hoá

gia đình. Giữ tỷ lệ tăng dân số ở mức 1%.

* Lao động, việc làm, thu nhập

Do phát triển mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ trong thời gian tới cơ cấu

lao động được thay đổi mạnh mẽ theo hướng giảm mạnh lao động sản xuất nông

nghiệp, tăng nhanh lao động ngành công nghiệp – dịch vụ vì vậy cần trú trọng đào

tạo, nâng cao tay nghề người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế công

nghiệp.

Hàng năm giải quyết việc làm cho trên 2.500 lao động. Đến năm 2020 tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt trên 65%.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng.

d. Chỉ tiêu phát triển đô thi và khu dân cư nông thôn

- Thành phố Hòa Bình được xác định nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà

Nội và phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 6, đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố

Hòa Bình. Tăng cường liên kết giữa các vùng và trong nội bộ vùng, khắc phục sự

khép kín trong phát triển.

Ngoài 8 phường nội thành hiện tại, trong thời gian tới xã Dân Chủ, xã Sủ

Ngòi, Trung Minh và một phần xã Yên Mông nằm trong phạm vi phát triển không

gian đô thị (nội thành). Vùng phát triển sinh thái, du lịch, nhà ở sinh thái: phát triển

theo các xã ngoại thành là Yên Mông, Hòa Bình, Thái Thịnh và một phần của các

xã Thống Nhất, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Trung Minh dọc theo hướng đông đường quốc

lộ 6 mới.

- Khu vực ngoại thị được đầu tư xây dựng đảm bảo sự đồng bộ về kết cấu hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Phát triển nông thôn theo mô hình “Nông thôn mới miền núi” trong đô thị;

thu hẹp khoảng cách giữa khu vực đô thị và nông thôn theo hướng đảm bảo ổn định

đời sống nhân dân vùng nông thôn, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, gắn

với thị trường tiêu thụ, trước mắt là thị trường trong khu vực nội thị.

78

Phát triển mạng lưới giao thông liên thôn, liên xã gắn kết với giao thông ngoại

thị; xây dựng các mô hình sản xuất mới, khai thác thị trường lao động tại chỗ, khôi

phục và phát triển các nghề truyền thống kết hợp với khai thác du lịch và giải trí;

phát triển các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại; kiểm

soát chặt chẽ về tác động môi trường và phát triển hạ tầng.

- Phấn đấu đưa tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 85,00%.

- Phấn đấu tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 đạt 100,00%.

e. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

* Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật

 Hạ tầng giao thông

- Giao thông đường bộ: tuyến giao thông đối ngoại gồm có: đường quốc lộ 6

(đoạn qua thành phố Hòa Bình) về phía đông; đường cao tốc Hoà Bình – Sơn La ở

phía tây; đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình đóng vai trò là tuyến vận tải

chính kết nối Hòa Bình với thành phố Hà Nội và với các tỉnh vùng Tây Bắc.

+ Các nút giao thông gồm có: nút giao thông đối ngoại số 1 (nút giao cắt phía

bắc) là nút giao giữa quốc lộ 6 hiện tại với tuyến đường cao tốc Hòa Lạc - thành

phố Hòa Bình. Nút giao thông đối ngoại số 2 (nút giao thông phía đông) là nút giao

giữa tuyến Quốc lộ 6 (đoạn qua thành phố Hòa Bình) với đường Cù Chính Lan là

cửa ngõ vào khu trung tâm hiện tại của thành phố. Nút giao thông đối ngoại thứ 3

(nút giao thông phía đông) là nút giao thông giữa tuyến quốc lộ 6 (đoạn qua thành

phố Hòa Bình) với đường trục chính khu vực Quỳnh Lâm; đây là khu vực phát triển

mới hiện đại và có nhiều công trình công cộng quan trọng của thành phố. Nút giao

thông số 4 (nút giao thông phía đông, tại phường Chăm Mát) là nút giao thông giữa

tuyến quốc lộ 6 (đoạn qua thành phố Hòa Bình) với đường trục chính khu vực

phường Chăm Mát. Nút giao thông số 5 là nút giao thông giữa tuyến quốc lộ 6

(đoạn qua thành phố Hòa Bình) với tuyến cao tốc Hoà Bình – Sơn La tại xã Trung

Minh (khu vực đầu đường dẫn lên cầu Hoà Bình 3).

+ Mạng lưới giao thông đô thị sẽ được xây dựng các tuyến nối đô thị như xây

cầu qua sông Đà; xây cầu qua suối Sủ Ngòi và suối Đúng; các tuyến 433 nối thành

phố Hòa Bình với huyện Đà Bắc; tuyến 434 nối trung tâm thành phố Hòa Bình đến

tỉnh Phú Thọ; tuyến 435 nối TP.Hòa Bình với thượng lưu hồ Hòa Bình. Xây dựng

79

các điểm nút giao thông đô thị (xây dựng quảng trường giao thông kết hợp với tạo

cảnh quan tại khu vực hồ Quỳnh Lâm phía cuối đường Chi Lăng kéo dài). Tiếp tục

đầu tư mới, nâng cấp các tuyến đường 434 đến huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ) và

các tuyến đường trong thành phố, mở rộng đê Quỳnh Lâm, đê Đà Giang kết hợp

đường giao thông...

+ Phát triển hệ thống phương tiện xe buýt là phương tiện giao thông công cộng

chủ lực trong tương lai ở thành phố.

- Giao thông đường thủy: Các tuyến giao thông đường thủy gồm có tuyến nối

liền tỉnh Hòa Bình - tỉnh Phú Thọ - thành phố Hà Nội - tỉnh Sơn La dọc theo sông

Đà với các luồng tuyến vận tải thủy chính. Tuyến Việt Trì - Hòa Bình (dài 57 km);

tuyến hồ Hòa Bình - Vạn Yên (95 km).

+ Hệ thống cảng bến đường thủy nội địa được quy hoạch gồm cảng Hòa Bình

(cảng Bến Ngọc) thành cảng tổng hợp, hàng hóa và vật liệu xây dựng; quy hoạch

cảng Ba Cấp là cảng chuyên dụng, nâng cấp là cảng tổng hợp cấp IV; đầu tư, nâng

cấp Cảng Bích Hạ là cảng tổng hợp đầu mối của khu vực, vận chuyển hàng hóa lên

vùng Tây Bắc, phục vụ du lịch lòng hồ sông Đà.

+ Xây dựng thêm một số bến, cảng vùng hạ lưu sông Đà như: cảng Yên Hòa

2, xã Yên Mông; thiết kế bến thuyền du lịch nhỏ gắn với các điểm du lịch trong khu

vực lòng hồ sông Đà.

 Hệ thống điện:

Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện ở mức 100%. Đảm bảo nguồn điện cho sinh hoạt và

sản xuất. Lưới điện phân phối đối với khu vực nội thành quy hoạch dùng cáp ngầm

đảm bảo mỹ quan đô thị.

 Bưu chính viễn thông, CNTT:

- Viễn thông

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ

rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phát triển mạng viễn

thông theo hướng hội nhập với truyền thông.

80

- Công nghệ thông tin

Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong toàn thành

phố, đưa CNTT trở thành ngành động lực và ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng,

đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện diện rộng hệ thống chính

quyền điện tử ở cấp thành phố, xã phường. Tăng cường quảng bá và triển khai mạnh

mẽ, đồng bộ hệ thống dịch vụ công. Phát triển thương mại điện tử, đẩy mạnh ứng

dụng CNTT trong giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác.

Về hạ tầng CNTT, tiếp tục nâng cấp tốc độ truyền, độ tin cậy và an toàn, bảo

mật. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dự phòng.

 Cấp nước và thoát nước

- Cấp nước theo hướng chuyển dần từ nguồn nước ngầm sang nguồn nước mặt

(nhận từ sông Đà). Cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước theo hướng hiện đại,

có hệ thống hạ tầng đồng bộ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên

địa bàn.

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến năm 2020 là 100%.

- Hệ thống nước thải đảm bảo hoàn chỉnh, đạt 100% đường nội thị và 70%

đường ngoại thị có cống thoát nước mưa. Tiếp tục thực hiện dự án thoát nước và xử

lý nước thải (nguồn vốn ODA).

* Một số chỉ tiêu về phát triển hạ tầng xã hội

- Phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hiện

đại hóa các hình thức giáo dục ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong giáo

dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

- Phát triển hệ thống y tế từng bước hiện đại, quan tâm phát triển y tế cơ sở

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, nâng cao chất lượng bảo

vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Phát triển thành phố thành trung tâm văn hóa dân tộc Mường. Xây dựng nếp

sống văn minh đô thị. Xây dựng gia đình văn hóa, cộng đồng dân cư văn minh, tiếp

tục duy trì và nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa khu dân cư".

81

- Duy trì các phong trào thể dục, thể thao thông qua các câu lạc bộ, phát triển

thể thao quần chúng, tăng cường giáo dục thể chất cho học sinh. Quan tâm các môn

thể thao truyền thống.

3.1.2. Quan điểm sử dụng đất

- Sử dụng đất phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp

có thẩm quyền xét duyệt đảm bảo tính thống nhất trong mối liên hệ giữa các địa

phương trong tỉnh và với vai trò của tỉnh trong mối liên hệ vùng.

- Bố trí sử dụng đất trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh

vực đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu

cho ngân sách Nhà nước.

- Bố trí sử dụng quỹ đất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, tập trung, tạo

ra sản phẩm hàng hóa và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; hạn chế sử dụng

diện tích đất trồng lúa cần thiết sử dụng vào mục đích khác, duy trì và bảo vệ diện

tích đất rừng phòng hộ, đất di tích - danh thắng, bảo vệ cảnh quan môi trường, đa

dạng sinh học và phát triển bền vững.

- Cân đối quỹ đất để đáp ứng nhu cầu xây dựng các khu đô thị, khu công

nghiệp, dịch vụ kinh tế theo hướng văn minh, hiện đại, đáp ứng quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đảm bảo quỹ đất phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

(giao thông, thủy lợi, văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo...) phù hợp với quy

hoạch chung xây dựng đô thị và tiêu chí xây dựng nông thôn mới để nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân nhằm rút ngắn khoảng cách về phát triển giữa các

vùng nội thị và ngoại thị.

- Bảo vệ và có quy hoạch, kế hoạch, chính sách khai thác có hiệu quả diện tích

đất chưa sử dụng; ngăn chặn tình trạng đất bị xâm hại, sạt lở, lấn chiếm gây hủy

hoại môi trường đất. Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc sử dụng,

cải tạo, bồi bổ, bảo vệ, làm tăng độ phì của đất.

3.1.3. Bài học kinh nghiệm cho các năm tới

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn vừa qua, mục tiêu

phát triển trong thời gian tới, cũng như dự báo về nguồn lực và thu hút đầu tư để tính

82

toán nhu cầu sử dụng đất cho phù hợp. Với định hướng phát triển các ngành, từng lĩnh

vực trong giai đoạn tới, cân đối quỹ đất trên cơ sở tiết kiệm, đặc biệt là đất lúa. Ngoài

mục đích chuyển sang đất phi nông nghiệp thì trong nội bộ ngành nông nghiệp đề xuất

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên đơn vị

diện tích. Dành quỹ đất phát triển hạ tầng cho phù hợp với điều kiện của địa phương, đi

sâu sát với thực tế. Tránh dự báo thực hiện theo nhu cầu mà không cân đối nguồn lực,

tính khả thi của các công trình dự án

Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị, các cấp các ngành trong việc tổ

chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho

sự thành công của mỗi kỳ quy hoạch, kế hoạch.

Việc quản lý, sử dụng đất phải gắn với cải tạo, bảo vệ đất và gắn với tổ chức sản

xuất, bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa nước; giải quyết dứt điểm tình trạng

tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các đơn vị sử dụng đất.

3.2. Đề xuất phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2020 tại

thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

3.2.1. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng

a. Định hướng sử dụng đất khu chuyên trồng lúa nước

Dự báo trong những năm tới đất trồng lúa sẽ tiếp tục giảm sang mục đích phi

nông nghiệp cho các mục đích khác nhau. Đến năm 2020 đất khu vực trồng lúa của

thành phố có khoảng 500,00 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa nước còn khoảng 350

ha. Vì vậy cần phải đầu tư thâm canh, chuyển đổi cơ cấu giống lúa để nâng cao hệ

số sử dụng đất trồng lúa, đưa năng suất lúa đạt khoảng 55 tạ/ha.

b. Định hướng sử dụng đất khu vực rừng sản xuất

Khu vực rừng sản xuất tới năm 2020 có khoảng 5000 – 5.100 ha. Diện tích

rừng sản xuất có khoảng 4700 ha . Vì vậy thời gian tới cần tiến hành bảo vệ, khoanh

nuôi và phát triển diện tích rừng còn lại, giữ độ che phủ của rừng trên 50%, bảo

đảm cân đối giữa diện tích, chất lượng của rừng kinh tế với diện tích, chất lượng

của rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Thực hiện chương trình trồng rừng trên đất

trống đồi núi trọc và có sự tham gia rô êng rãi của các thành phần kinh tế.

83

c. Định hướng sử dụng đất khu vực rừng phòng hộ

Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ hiện có và trồng thêm tại các khu

vực trọng yếu. Dự kiến khu vực rừng phòng hộ đến năm 2020 có khoảng 3.400 ha,

trong đó diện tích rừng phòng hộ có khoảng 3.000 ha, diện tích rừng phòng hộ chủ

yếu là cấp xung yếu: gồm rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, bảo vệ môi

trường cho khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

d. Định hướng sử dụng đất khu vục rừng đặc dụng

Bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng cao chất lượng, giá trị đa dạng sinh học,

đảm bảo đạt tiêu chí chất lượng của rừng. Dự kiến đến năm 2020 khu vực rừng

phòng hộ có khoảng 8-10 ha.

e. Định hướng sử dụng đất khu vực công nghiệp – cụm công nghiệp

Thành phố Hòa Bình có đủ tiềm năng và điều kiện để phát triển công nghiệp

có quy mô lớn, tập trung.

Trong những năm tới, phương hướng phát triển chung của ngành công nghiệp

thành phố Hòa Bình là: khuyến khích mọi thành phần kinh tế và phát huy tiềm năng

lao động để đầu tư phát triển công nghiệp; tập trung đầu tư công nghệ, thiết bị hiện

đại, đầu tư theo chiều sâu cho việc khai thác nguyên vật liệu cùng với việc đầu tư

xây dựng khu công nghiệp, phát triển các ngành sản xuất mới gắn với vùng nguyên

liệu. Đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùng với phát triển công

nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố tạo điều kiện đẩy

nhanh công nghiệp chế biến nông lâm sản để sản xuất ra nhiều hàng hóa với giá rẻ,

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phương và đảm bảo chất lượng để xuất khẩu.

Định hướng sử dụng quỹ đất khu vực công nghiệp – cụm công nghiệp đến năm

2020 khoảng 160ha, trong đó đất khu công nghiệp khoảng 70 ha, đất cụm công

nghiệp khoảng 60 ha, với các chức năng như:

+ Ngành cơ kim khí tiêu dùng, sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử, phần mềm tin

học và thấu kính tập trung ở khu công nghiệp bờ trái sông Đà).

+ Chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp dệt may, da giầy: tận dụng

nguyên liệu sẵn có từ sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương và các huyện lân

cận. Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến thực phẩm theo hướng đa dạng hóa sản

84

phẩm, mẫu mã, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của thành phố và của tỉnh thu hút đầu

tư vào cụm công nghiệp Chăm Mát - Dân Chủ, Khu công nghiệp bờ trái sông Đà).

+ Ngành vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản: tại cụm công nghiệp Yên Mông.

f. Định hướng sử dụng đất đô thị, thương mại – dịch vụ

* Định hướng sử dụng đất đô thị

- Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, với yêu cầu

của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của thành

phố Hòa Bình trong tỉnh và khu vực.

- Phát triển và phân bố hợp lý các khu đô thị trên địa bàn thành phố, tạo ra sự

phát triển cân đối giữa khu vực nội thị và ngoại thị. Coi trọng mối liên kết đô thị -

nông thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô

thị, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng giai đoạn

phát triển.

- Phát triển ổn định, bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian phù hợp, sử dụng

hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, cân

bằng sinh thái;

- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với cấp độ thích

hợp hoặc hiện đại, theo yêu cầu khai thác, sử dụng và chiến lược phát triển của mỗi

khu đô thị;

- Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội.

- Phấn đấu đến năm 2020 đưa Hòa Bình trở thành đô thị loại II.

Dự kiến đến năm 2020 khu vực đất đô thị khoảng 3700 ha, trong đó diện tích

đất ở đô thị của thành phố 550 – 600 ha.

* Định hướng sử dụng đất khu đô thị, thương mại, dịch vụ

Đảm bảo quỹ đất cho phát triển thương mại – dịch vụ, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh. Trong giai đoạn tới thương

mại – dịch vụ cần phát triển một các đồng bộ tất cả các lĩnh vực: thương mại, dịch

vụ, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, khoa học – công nghệ và du lịch.

Dự kiến đến năm 2020 khu quỹ đất dành cho phát triển khu đô thị, thương mại

– dịch vụ khoảng 570 ha.

85

g. Định hướng sử dụng đất khu du lịch

Hòa Bình là một trong những cái nôi của nền văn hóa Đông Sơn rực rỡ, thành

phố còn hấp dẫn bởi nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Mường. Đây là lợi thế rất lớn

để khai thác, phát triển kinh tế du lịch. Dự kiến đến năm 2020 đất khu du lịch có

khoảng 250-300 ha.

h. Định hướng sử dụng đất khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông

thôn

Để đáp ứng nhu cầu do tăng dân số, nhu cầu tách hô ê và tái định cư cho các dự

án đầu tư xây dựng phải thu hồi đất ở… trong thời gian tới để thực hiê ên quá trình

công nghiê êp hóa, hiê ên đại hóa nông nghiê êp và nông thôn yêu cầu đă êt ra; cần quy

hoạch quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hê ê thống cung cấp

điê ên, cấp thoát nước và vê ê sinh môi trường, hê ê thống kho, trạm trại, trường học,

nhà văn hóa, trạm y tế, khu vực tiểu thủ công nghiê êp, chế biến nông sản, chế biến

thức ăn gia súc và nhà ở của nhân dân…

Xây dựng các trung tâm cụm xã, gắn với việc bố trí lại dân cư trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Triển khai tích cực và có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Huy

động mọi nguồn lực xã hội tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội, nhất là hệ thống giao thông, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp

khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.

Dự kiến, đất khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn có khoảng

1.200 ha.

3.2.2. Đề xuất định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất tại thành phố Hòa Bình đến năm 2020

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp:

Để đảm bảo mục tiêu phát triển hệ thống đô thị của tỉnh, thành phố như: nâng

cấp thành phố Hòa Bình lên thành đô thị loại II, thì trong những năm tới cần hoàn

thành xây dựng trung tâm trụ sở hành chính làm việc của các cơ quan Đảng, chính

quyền, hội đồng nhân dân và các cơ quan đoàn thể… của thành phố và trụ sở của

các xã, phường, hoặc thành lập mới các phường trong thời gian tới. Như vậy, đến

năm 2020 dự kiến đất dành cho xây dựng trụ sở cơ quan khoảng 80 ha - 100 ha.

86

- Đất quốc phòng:

Với phương châm xây dựng khu vực phòng thủ đạt kết quả tốt gắn liền với

việc bảo đảm không gian phát triển kinh tế - xã hội, diện tích đất quốc phòng đến

năm 2020 khoảng 250- 260 ha.

- Đất an ninh:

Để đáp ứng tốt mục tiêu công tác an ninh và trật tự xã hội, trong thời gian tới

cần tiếp tục xây dựng trụ sở công an các xã, phường. Dự kiến đến năm 2020, diện

tích an ninh có khoảng từ 20 ha đến 25 ha.

- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

Để thực hiện chương trình phát triển công nghiệp của thành phố, hướng bố trí

đất đai trong những năm tới như sau:

Xây dựng các khu, cụm công nghiệp, tập trung tại các vị trí thích hợp: gần

vùng nguyên liệu, thuận tiện giao thông, điện, nước... Để thu hút các loại hình công

nghiệp, các nhà đầu tư, xây dựng các cơ sở sản xuất mới .

Trên cơ sở diện tích các cơ sở hiện có đầu tư theo chiều sâu để mở rộng sản

xuất nơi nào thiếu mặt bằng thì được bố trí tại các khu, cụm công nghiệp.

+ Đất khu công nghiệp, đến năm 2020 dự kiến khoảng 70 ha.

+ Đất cụm công nghiệp, đến năm 2020 dự kiến khoảng 60 ha.

- Đất thương mại-dịch vụ, kinh doanh phi nông nghiệp:

Xây dựng ngành thương mại-dịch vụ phát triển văn minh, hiện đại, gắn với

phát triển chung của tỉnh. Mở rộng lưu thông hàng hóa, gắn kết với thị trường các

địa phương khác, mở rộng thị trường ngoài nước. Đa dạng các sản phẩm dịch vụ,

khai thác các tài nguyên du lịch, hình thành các điểm thăm quan du lịch gắn với các

địa danh, địa điểm có thể thu hút khách du lịch.

Phát triển sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa ngành

nghề vừa nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành, vừa đảm bảo hiệu quả xã hội, tạo

thêm việc làm cho người lao động, bảo vệ tốt môi trường sinh thái, giữ vững an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Đất thương mại dịch vụ, đến năm 2020 dự kiến khoảng 300-350 ha.

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đến năm 2020 dự khiến khoảng

120-150 ha.

87

- Đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh:

Bảo vệ, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hoá và

danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố nhằm phục vụ cho du khách thăm quan

du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ sau này; đảm bảo đủ

diện tích để bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích lịch sử văn hoá.

Đến năm 2020, diện tích đất có di tích lịch sử văn hóa khoảng 5-7 ha, đất danh

lam thắng cảnh 38-40 ha.

- Đất phát triển hạ tầng:

Để đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa

– hiện đại hóa, quá trình xây dựng đô thị và nông thôn mới, dự kiến đến năm 2020,

đất phát triển hạ tầng khoảng 1.800- 1.900 ha.

- Các loại đất khác:

Đất xử lý rác thải đến năm 2020 khoảng 60 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa

khoảng 140 ha, đất sinh hoạt cộng đồng 20 ha, đất khu vui chơi giải trí công cộng

khoảng 110 ha.

3.2.3. Tác động của phương án kế hoạch sử dụng đất năm

2020 đến kinh tế - xã hội và môi trường tại thành phố Hòa

Bình

* Đánh giá tác động về kinh tế

Bố trí quỹ đất để phát triển không gian đô thị, mở rộng không gian đô thị sang

các xã Sủ Ngòi, Dân Chủ, Trung Minh... Vì vậy đã nâng cao giá trị sử dụng đất,

kinh tế khu vực đô thị sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn và là động lực thúc đẩy

kinh tế khu vực nông thôn, vùng lân cận.

Đã dành quỹ đất phát triển hạ tầng cơ sở giáo dục - đào tạo (thực tăng thêm

47,93 ha) cho các cấp học; đất cơ sở y tế (tăng thêm 11,74 ha) để mở rộng cơ sở y tế

đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân; đất khu vui chơi giải trí công

cộng (tăng thêm 94,28 ha) đảm bảo mở rộng diện tích công viên cây xanh, nơi vui

chơi giải trí, tạo môi trường trong lành, văn minh đô thị; đất cơ sở thể dục - thể thao

(tăng thêm 90,96 ha), đất bãi thải xử lý chất thải (tăng thêm 46,19 ha) đảm bảo tạo

môi trường phát triển bền vững tạo cho cuô êc sống của con người phát triển về thể

chất và tinh thần.

88

- Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an

ninh lương thực

Theo phương án quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất sản xuất nông nghiệp

của thành phố Hòa Bình có 1.289,74 ha, giảm 922,55 ha so với năm 2015. Trong

đó:

+ Đất trồng lúa 349,16 ha, giảm 467,94 ha so với năm 2015.

+ Đất trồng cây hàng năm khác 56,91 ha, giảm 233,45 ha so với năm 2015

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm do chuyển sang đất phi nông

nghiệp, sử dụng cho các mục đích phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và đảm bảo an

ninh quốc phòng.

Vì vậy trong thời gian tới để có thể đáp ứng khả năng đảm bảo an ninh lương

thực cần áp dụng đồng bộ các giải pháp vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng

suất cây trồng một cách bền vững, cụ thể:

Đối với người lao động: cần ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, thực hiện các giải pháp thâm canh, tăng vụ và bảo vệ độ phì cho đất trong quá

trình sản xuất.

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: cần có chính sách đảm bảo lợi ích cho

người sản xuất, tiêu thụ, dự trữ và chế biến nông sản, đảm bảo cho họ có mức lãi

hợp lý và ổn định. Có thể hỗ trợ cho các công ty lương thực vay vốn với lãi suất

thấp hoặc không để mua thóc nhằm ngăn không cho giá xuống thấp. Ngân hàng

cũng có thể có chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp, dùng thóc để thế

chấp, khi thóc được giá nông dân bán đi để hoàn lại vốn cho ngân hàng.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp vật tư, dịch vụ đầu vào phục vụ cho

nông nghiệp, hiện nay cần có chính sách ưu đãi thông qua miễn giảm thuế nhập các

loại vật tư nông nghiệp (như phân bón, thuốc trừ sâu, giống). Đây là chính sách có

tác động không nhỏ đến năng xuất và hiệu quả của ngành sản xuất lương thực.

+ Đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của thành phố đến năm 2020 và tạo tiền đề phát triển vững chắc cho những năm tiếp

theo; đảm bảo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ -

nông nghiệp.

89

+ Đã chuyển 1.487,29 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó

chuyển sang đất khu công nghiệp 8,42 ha, đất cụm công nghiệp 50,48 ha, đất

thương mại, dịch vụ 237,90 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 62,83 ha, đất

phát triển hạ tầng 447,30 ha...

Vì vâ êy có tác động đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp góp phần tạo ra giá trị kinh tế tăng trưởng của khu vực dịch vụ.

- Đã khai thác đất chưa sử dụng 84,87 ha cho phát triển nông nghiê êp và phi

nông nghiê êp làm tăng giá trị của đất, góp phần phát triển kinh tế - xã hô êi.

Phương án quy hoạch sẽ đáp ứng được cơ cấu kinh tế theo mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020 và tạo tiền đề phát triển vững chắc cho

những năm tiếp theo. Đảm bảo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.

- Đã chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp, từ đất có hiệu quả kinh

tế thấp sang sử dụng vào các mục đích có hiệu quả cao hơn như: chuyển 126,38 ha

đất trồng lúa 1 vụ sang đất trồng lúa 2 vụ; chuyển 11,00 ha đất trồng lúa 2 vụ kém

hiệu quả sang đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng hoa, cây cảnh, vùng trồng rau

sạch).

- Đã chuyển 1.541,47 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp; trong đó đã

chuyển sang đất khu công nghiệp 26,28 ha, chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh

doanh 294,98 ha; chuyển sang đất chợ 2,60 ha... góp phần tạo ra giá trị kinh tế tăng

trưởng trong lĩnh vực công nghiệp – thương mại – dịch vụ.

- Hệ thống giao thông được quy hoạch mới và mở rộng (trong kỳ quy hoạch

dự kiến quỹ đất để mở rộng và quy hoạch mới các tuyến giao thông là 257,99 ha)

tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và lưu thông hàng hóa nhanh, giảm giá

thành và tăng hiệu quả kinh tế.

- Trong kỳ quy hoạch đã khai thác đưa vào sử dụng 130,47 ha đất chưa sử

dụng đã góp phần không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn nhiều lợi ích khác về

môi trường.

- Thành phố Hòa Bình đến năm 2020 sẽ phát triển lên đô thị loại II, sẽ kéo

theo sự phát triển của thương mại - dịch vụ, hình thành các khu đô thị ở. Mặt khác

giá trị của việc sử dụng đất được tăng cao làm tăng nguồn thu cho ngân sách.

90

* Đánh giá tác động về xã hội

- Thành phố Hòa Bình là trung tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của tỉnh do đó

sự gia tăng dân số cơ học là rất lớn (dự báo dân số đến năm 2020 có khoảng

130.000 người. Vì vậy đã bố trí quỹ đất ở tăng thêm 604,11 ha (đất ở tại nông thôn

tăng thêm 321,80 ha; đất ở tại đô thị tăng thêm 282,31 ha) đảm bảo nhu cầu dân

sinh theo quy mô dân số dự kiến đến năm 2020; đã dành quỹ đất phát triển cơ sở hạ

tầng giáo dục – đào tạo (tăng thêm 98,46 ha) cho các cấp học và đào tạo nghề; đất

cơ sở y tế tăng thêm 10,50 ha để mở rộng và xây mới các cơ sở y tế đảm bảo nhu

cầu khám chữa bệnh cho người dân; đất cơ sở văn hóa tăng thêm 90,96 ha đảm bảo

mở rộng diện tích nơi vui chơi giải trí, tạo môi trường trong lành; đất cơ sở thể dục -

thể thao (tăng thêm 66,35 ha), đất bãi thải xử lý chất thải 7,40 ha đảm bảo tránh

được ô nhiễm môi trường, tạo môi trường sống bền vững về thể chất và tinh thần.

- Nâng cấp đô thị tạo điều kiện phân công lại lao động xã hội cho phù hợp với

định hướng phát triển, tạo dịch vụ chất lượng cao, tạo công ăn việc làm cho người

lao động góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân. Đồng thời tăng tỷ

lệ lao động đã qua đào tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.

- Đảm bảo quỹ đất cho các cơ sở hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới nên được

người dân đồng tình ủng hộ. Đến năm 2020 100% số xã hoàn thành quy hoạch và

triển khai từng bước hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

- Đất an ninh, quốc phòng tăng lên, đảm bảo sự an toàn xã hội và củng cố

quốc phòng, an ninh làm cơ sở cho ổn định xã hội và phát triển kinh tế.

Hòa Bình là một trong những cái nôi của nền văn hóa Đông Sơn rực rỡ, thành

phố còn hấp dẫn bởi nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Mường. Đây là lợi thế rất lớn

để khai thác, phát triển kinh tế du lịch.

Một trong những tâm điểm phát triển du lịch của thành phố là Công viên văn

hóa Cảng Nghiêng – suối Trì khoảng 100 ha. Đây được coi là 1 làng bảo tàng văn

hóa, trong đó có 6 làng văn hóa là dân tộc Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao và Mông.

Trong đó, người dân sẽ được đào tạo cơ bản về du lịch nhằm bảo tồn những nét văn

hóa đặc trưng của các dân tộc.

91

Theo quy hoạch các loại đất có di tích lịch sử văn hóa, đất có danh lam thắng

cảnh và đất khu bảo tồn thiên nhiên được khoanh vùng và bảo vệ nghiêm ngặt và

được tôn tạo bảo đảm cho việc bảo tồn cho thế hệ sau.

* Đánh giá tác động về môi trường

- Phương án đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đã tạo được việc làm, thu nhập

cho người dân vừa có tác dụng bảo vệ đất tránh bị rửa trôi, xói mòn vừa bảo vệ môi

trường.

- Đến năm 2020 phấn đấu 100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vê ê

sinh 100% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch.

- Đến năm 2020 có 100% các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

tập trung; trên 75% chất thải rắn được thu gom xử lý; cơ bản chất thải y tế được xử

lý và 2020 phấn đấu 90% và 100% chất thải rắn được thu gom và xử lý.

- Bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh

học, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn và tôn tạo.

- Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến khả

năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích

rừng và tỷ lệ che phủ

+ Với viê êc khoanh nuôi bảo vê ê rừng, chuyển đổi cơ cấu trong nô êi bô ê đất

nông nghiê êp sang đất rừng và đất rừng được tăng lên do trồng rừng từ đất chưa sử

dụng (đất rừng sản xuất 4.706,20 ha; đất rừng phòng hộ 3.002,46 ha và đất rừng đặc

dụng 8,02 ha) đã góp phần bảo vê ê môi trường sinh thái; làm tăng đô ê che phủ của

rừng với mục tiêu đến năm 2020 đô ê che phủ của rừng là 50%.

+ Phương án điều chỉnh quy hoạch đã tính tới việc bảo tồn và sử dụng hợp lý

nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, di sản văn hóa vật thể và phi

vật thể được bảo tồn và tôn tạo.

92

* Một số hình ảnh về công trình đã được xây dựng đáp ứng phát triển

kinh tế - xã hội

- Nhà văn hóa tổ 16 phường Phương Lâm:

- Dự án cải tạo, nâng cấp công trình bể bơi Hòa Bình theo hình thức xã hội

hóa

93

- Trung tâm Thương mại - Dịch vụ bờ trái Sông Đà:

3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện, quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình, đến

năm 2020

3.3.1. Xác định giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi

trường

* Các biện pháp nhằm chống xói mòn, rửa trôi đất, hủy hoại đất

- Kết hợp trồng cây xanh, xây kè bao ở những nơi đất có cao trình thấp chịu

ảnh hưởng của lũ lụt.

- Không để tình trạng ngập úng cục bộ trong vùng đất trũng, lòng chảọ

- Sử dụng đất trong các dự án phải có phương án an toàn về môi trường, hoàn

trả hiện trạng mặt đất sau khi kết thúc dự án,...

* Các biện pháp nhằm sử dụng đất tiết kiệm và tăng giá trị của đất

- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất.

- Phát triển đô thị phải tính đến các tầng địa chất bề mặt.

- Giao đất theo đúng tiến độ khả năng khai thác sử dụng thực tế đối với tất cả

các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất.

* Bảo vê ê môi trường

94

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng

đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.

- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như

giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi

trường cho tổ chức và các nhân trong quá trình sử dụng đất.

- Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu công nghiê êp, bê ênh viê ên, khu

đô thị đảm bảo chất thải được xử lý đủ tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp

luâ êt về bảo vê ê môi trường.

- Xây dựng hê ê thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá

chính xác và kịp thời mức đô ê ô nhiễm môi trường.

3.3.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất

* Giải pháp về chính sách

- Triển khai kịp thời các chính sách pháp luật về quản lý đất đai và ban hành

kịp thời những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền của UBND

thành phố.

- Tiếp tục kiến nghị và hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, đền

bù, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư... và thực hiện đảm bảo công bằng,

bình đẳng giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đồng thời đảm bảo được

tiến độ thực hiện những công trình, dự án theo quy hoạch; nhất là những công trình

giao thông, các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố.

- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao cấp đất,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký nhu cầu sử dụng đất.

- Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: hạn chế tới mức thấp nhất việc

chuyển đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo nghị định của

Chính phủ. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng

hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Ban hành cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản

xuất nông nghiệp. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế

95

nông thôn theo hướng phát triển đa dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên môn

hoá, hợp tác hoá cao hơn.

- Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: xây dựng các chính sách

ưu đãi về đất đai như giá thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất, cho thuê đất để đầu

tư, về thế chấp vay vốn. Hỗ trợ lãi suất tiền vay cho phát triển hạ tầng khu công

nghiệp, cụm công nghiệp; thực hiện ưu đãi về thuế suất, thời hạn miễn và giảm thuế

thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác về

phí và lệ phí nhằm khuyến khích đầu tư vào thành phố.

- Có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa

bàn thành phố.

* Giải pháp về vốn đầu tư

- Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng

điểm, các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước một bước, kế

hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá.

- Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu

tư từ vốn ngân sách nhà nước, thành phố cần có các giải pháp cụ thể để huy động có

hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

Tăng cường các giải pháp huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ

các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết với bên ngoài, nguồn vốn

trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa dạng hóa hình thức đầu tư

BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình thức BT)… Tăng cường

xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công

nghiệp, thương mại, dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có kinh nghiệm và đủ năng lực tài

chính. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trên địa

bàn. Xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực dịch vụ công. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để

thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục,

thể thao, các công trình văn hóa.

- Sử dụng nguồn lực từ quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất,

giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vùng đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu

ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật

96

- Thực hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai, đây là một nguồn thu

quan trọng để đầu tư phát triển. Các nguồn thu và các khoản chi thực hiện đúng theo

quy định hiện hành.

* Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

- Tăng đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khuyến khích, hỗ trợ đào tạo

nghề, ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi

nhọn, đào tạo lao động cung cấp cho các khu, cụm công nghiệp, đào tạo nghề cho

thanh niên nông thôn.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề trình độ cao

trong các ngành, lĩnh vực và sản phẩm mũi nhọn, lợi thế của thành phố.

- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nhân tài, các chuyên gia giỏi, lao động

có trình độ cao vào những lĩnh vực mà thành phố đang ưu tiên phát triển.

Ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo, hoàn thiện hệ thống các cơ sở giáo dục và

dạy để đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động cho phát triển của địa phương.

Thực hiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo để thực

hiện đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Thực hiện hỗ trợ một phần kinh

phí đào tạo cho các đối tượng chính sách, hỗ trợ cho nông dân chuyển đổi nghề

nghiệp. Đào tạo đội ngũ quản lý trong doanh nghiệp, thông qua các chương trình hỗ

trợ đào tạo của Chính phủ và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước.

* Giải pháp nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ

- Ưu tiên nhận chuyển giao và tiếp nhận tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối

với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực mang tính chất đột phá; ứng dụng công nghệ

thông tin trong quảng bá các sản phẩm thông qua các dịch vụ bưu chính viễn thông,

dịch vụ - thương mại…

- Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học công nghệ phù hợp với yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội của thành phố. Cần có chính sách thu hút nhân tài, đồng thời

tranh thủ sự hợp tác của các nhà khoa học hướng vào giải quyết các vấn đề khoa

học công nghệ trong công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ - du lịch nhằm tăng giá

trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ, hoàn thiện công tác quản lý trên địa bàn.

- Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp

dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến

97

khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học -

công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích

các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.

- Bố trí đủ cơ sở vâ êt chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghê ê trong

viê êc lâ êp, giám sát và thực hiê ên quy hoạch.

- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và

ngoài ngành trong các cuô êc hô êi thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công

tác lâ êp quy hoạch.

- Bổ sung nhân lực, kinh nghiệm cho cán bộ địa chính, nhất là trong công tác

bồi thường và giải phóng mặt bằng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các

biến động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.

* Giải pháp về quản lý điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa trong quá trình lập, thực hiện

giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, quy hoạch phát

triển các ngành, lĩnh vực với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để nâng cao tính

thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống

các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch sử

dụng đất đã được phê duyệt cho các cấp, ngành và người dân biết để thực hiện.

- Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng thực tế đối với tất cả

các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất.

- Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với

thuyết phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt

bằng đảm bảo tiến độ của dự án.

- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi như môi trường về chính trị, thủ tục hành

chính, cơ sở hạ tầng, bảo hiểm...

- Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của

thành phố, UBND thành phố phân bổ chỉ tiêu cho cấp xã, phường và chỉ đạo các

98

phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất theo quy hoạch; xử

lý triệt để các trường hợp sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã

được xét duyệt và trường hợp người sử dụng đất không sử dụng hoặc sử dụng sai

mục đích.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử

dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải theo quy hoạch,

kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.

99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

100

Thành phố Hòa Bình nằm trên trục hệ thống giao thông quan trọng quốc lộ 6,

nối liền tỉnh Hoà Bình với các tỉnh vùng Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng và thủ đô

Hà Nội. Đây là những điều kiện thuận lợi cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố.

Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi

trường; trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch

vụ. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho

mục đích công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc

làm cho người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng

đất; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch

sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy

hoạch sử dụng đất.

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng những

yêu cầu phát triển kinh tế của thành phố, của tỉnh phù hợp với chủ trương hạn chế

sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên qua đánh giá kết quả thực

hiện phương án QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đến năm 2018 của thành phố Hòa Bình

cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu. Số

lượng công trình, dự án được thực hiện qua kế hoạch sử dụng đất của các năm ở

mức tương đối thấp giao động từ 24-45% tiến độ các công trình còn chậm so với kế

hoạch được phế duyệt.

Đến hết năm 2018 quỹ đất sử dụng của thành phố Hòa Bình sẽ có những thay

đổi đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp 10.009,79 ha chiếm 69,64% tổng diện tích

tự nhiên; diện tích đất phi nông nghiệp 4.092,96 ha chiếm 28,48% tổng diện tích tự

nhiên; diện tích đất chưa sử dụng 270,59 ha chiếm 1,88% tổng diện tích tự

nhiên.Tuy nhiên công tác giải quyết thủ tục, thực hiển triển khai các công trình dự

án còn chậm trễ dẫn đến tồn đọng các công trình qua các năm làm cho chỉ tiêu thực

hiện của năm sau bị vượt mức, một số công trình phải hủy bỏ.

101

Để quy hoạch sử dụng đất kỳ tới đạt kết quả tốt cần thực hiện đồng bộ nhiều

giải pháp nêu trên đặc biệt là việc xác định đúng chỉ tiêu quy hoạch và phân bổ chỉ

tiêu quy hoạch hợp lý cho cả thời kỳ quy hoạch đồng thời cần siết chặt công tác

quản lý, đền bù GPMB, giải quyết nhanh các thủ tục tránh mất quá nhiều thời gian

khiến công tác triển khai bị chậm trễ. Lựa chọn nhà thầu hợp lý, cập nhật những khó

khăn vướng mắc từ những đơn vị nhỏ lên cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết để có

phương án điều chỉnh kịp thời.

2. Kiến Nghị

Qua nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt

hiệu quả, sát với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh

hưởng đến việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Nghiên cứu đưa ra một số

kiến nghị sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hoà Bình kết hợp với UBND thành phố

Hòa Bình cần có những chỉ đạo và quản lý chặt chẽ, nghiệm ngặt đánh giá đúng

thực trạng của địa phương tránh tình trạng đề xuất quy hoạch tràn lan, giảm bớt tình

trạng tồn đọng các công trình dự án luân chuyển qua các năm để sớm hoàn thành

phương hướng quy hoạch đã đề ra. Xử phạt nghiêm đối với việc vi phạm quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- UBND tỉnh Hòa Bình dành cho thành phố những nguồn vốn ưu tiên để

phương án quy hoạch sớm được hoàn thành. Kiến nghị góp phần thực hiện các mục

tiêu về phát triển kinh tế hội và môi trường trên địa bàn thành phố.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014) Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT

ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế

hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009).Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày

02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

4. Chính phủ (2013) Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 29 tháng 03 năm 2013 phê

duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011 - 2015) của tỉnh Hòa Bình

5. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng

đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội.

6. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt

Nam thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội

7. Nguyễn Thảo. Ban nội chính Trung ương - Kinh nghiệm về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới

8. Tôn Gia Huyên. Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công

nghiệp hóa và hội nhập

9. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai

năm 1993, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.

10. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai

năm 2003, NXB Bản đồ, Hà Nội

11. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai,

Hà Nội. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội

12. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2017). Luật quy

hoạch năm 2017 - 21/2017/QH14

103

13. UBND thành phố Hòa Bình (2010). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)

TP.Hòa Bình.

14. UBND thành phố Hòa Bình (2016). Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử

dụng đất năm 2016 của thành phố Hòa Bình

15. UBND thành phố Hòa Bình (2017). Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm

2017 của thành phố Hòa Bình

16. UBND thành phố Hòa Bình (2018). Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm

2018 của thành phố Hòa Bình

17. UBND thành phố Hòa Bình (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010

18. UBND thành phố Hòa Bình (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015

19. UBND thành phố Hòa Bình (2018). Báo cáo 466/BC-UBND của về tình

hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018, nhiệm vụ, giải pháp

trọng tâm năm 2019

20. FAO. 1993. Guidelines for land-use planning:

http://www.fao.org/3/t0715e/t0715e00.htm

104

PHỤ LỤC

1. Kết quả thực hiện các công trình, dự án trong năm kế hoạch 2015

Bảng 2.3. kết quả thực hiện các công trình, dự án trong năm kế hoạch 2015

Tên dự án, công trình

Địa điểm

Kết quả thực hiện

Ghi chú

STT 1

Chưa Thực hiện

2

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

3 3.1

X.Yên Mông X.Sủ Ngòi X.Sủ Ngòi X.Sủ Ngòi xã Trung Minh xã Trung Minh P.Thái Bình P.Tân Hòa P,Thịnh Lang

DT (ha) 3.57 3.57 5.08 0.25 0.32 0.30 0.61 0.05 3.55 192.25 63.70 0.88 0.02

Đã Thực hiện Đã Thực hiện

P,Thịnh Lang

2.83

Đã Thực hiện

P.Hữu Nghị

0.33

Chưa Thực hiện

P.Tân Thịnh

0.83

Chưa Thực hiện

Đất quốc phòng Thao trường huấn luyện (BCH quân sự TP) Đất SXKD phi NN Hội DN nhỏ và vừa T.Hòa Bình Xưởng sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp XD trụ sở và kinh doanh Bãi tập kết cát sỏi XD cây xăng Hoàng Sơn Khu SX, chế biến nông lâm sản tập trung Đất phát triển hạ tầng Đất giao thông DA đường Hòa Bình Đường Hoàng Văn Thụ (đợt 4) Đoạn vuốt nối đường Trương Hán Siêu đến cuối đường Thịnh Lang Đường Lê Thánh Tông Đường Nguyễn Văn Trỗi và đường lên đồi Ba Vành Đường Lê Thánh Tông Đường sau BV đa khoa T.Hòa Bình Đường Trần Quốc Toản Đường nối từ đường Chi Lăng kéo dài vào bể bơi Đường Lý Thường Kiệt Đường Võ Thị Sáu Đường Bà Triệu Đường Hoàng Hoa Thám

P.Tân Thịnh P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến P.Phương Lâm P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Chăm Mát

0.88 0.09 0.01 2.72 0.11 0.08 0.28 0.06

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

Ghi chú

STT

Tên dự án, công trình

Địa điểm

DT (ha) 7.99 19.89 4.30 1.50

Kết quả thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

Đường tỉnh 435 Đường tỉnh 433 Đường UBND xã Thái Thịnh-xóm Bích, xóm Trụ Đường tỉnh 433 (Khu TĐC)

Đường Lý Thái tổ

0.99

Đã Thực hiện

P.Thái Bình X.Hòa Bình X.Thái Thịnh X.Hòa Bình P.Tân Hòa, Hữu Nghị, X.Hòa Bình X.Sủ Ngòi X.Dân Chủ X.Thống Nhất

0.12 0.40 0.70

Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

X.Thống Nhất

3.45

Chưa Thực hiện

Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện

Đường Chi Lăng kéo dài, giai đoạn I Đường xuống trường Mầm non Đường vành đai nông thôn TT Đăng kiểm xe cơ giới và TT Đào tạo lái xe hạng A1 XD cầu và đường dẫn cầu Hòa Bình 3 Đường Quốc lộ 6 Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở Vĩnh Hà Đường Hòa Lạc- Hòa Bình Đất thủy lợi

3.2

0.80 0.65 4.11 9.68 46.07

Kè Ngòi Dong

1.00

Chưa Thực hiện

X.Trung Minh P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến X.Trung Minh P.Tân Hòa, P.Thịnh Lang P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến

1.00 0.50

Đã Thực hiện Đã Thực hiện

X.Sủ Ngòi

0.80

Đã Thực hiện

Kè Sông Đà MR mặt đê Đà Giang XD hệ thống thoát nước xử lý ngập úng khu vực Phương Lâm- Sủ Ngòi

Công trình kè suối Chăm

4.00

Chưa Thực hiện

Kênh tiêu 20 Sủ Ngòi - Dân Chủ

1.00

Chưa Thực hiện

8.00

Chưa Thực hiện

14.77

Chưa Thực hiện

Kè Trung Minh XD vùng hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình giai đoạn I Kè Yên Mông

X.Sủ Ngòi, P.Đồng Tiến xã Sủ Ngòi, xã Dân Chủ, X.Trung Minh X.Trung Minh, P.Đồng Tiến X.Yên Mông

15.00

Chưa Thực hiện

Tên dự án, công trình

Địa điểm

Kết quả thực hiện

Ghi chú

STT 3.3

Đất sinh hoạt cộng đồng NVH tổ 9 NVH tổ 25 Bia tưởng niệm NVH tổ 18,19,20 NVH tổ 23,24 NVH tổ 12 NVH tổ 13 NVH tổ 6+11 XD trụ sở và công trình VH tâm linh XD Bảo tàng TP NVH tổ 24 NVH tổ 13,14 NVH tổ 24 NVH tổ 25 NVH tổ 26 NVH cụm 3 (7,8,9,10,15) NVH liên tổ 18,19,20 NVH liên tổ tổ 03, 04 NVH liên tổ 28,29,30,31 NVH tổ 26 NVH tổ 14 NVH tổ 11 NVH tổ 05 Khu sinh hoạt văn hóa TT VH thanh thiếu niên NVH tổ 12 NVH tổ 13 NVH tổ 14 NVH tổ 1+2 NVH xã Yên Mông

P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Hữu Nghị P.Tân Thịnh P.Tân Thịnh P.Tân Thịnh P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến P.Đồng Tiến P.Phương Lâm P.Phương Lâm P.Phương Lâm P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Thái Bình P.Thái Bình P.Thái Bình P.Thái Bình P.Thái Bình X.Yên Mông

DT (ha) 11.23 0.03 0.02 0.02 0.03 0.03 0.10 0.02 0.03 2.34 3.80 0.08 0.01 0.02 0.03 0.02 0.01 0.23 0.44 0.14 0.31 0.01 0.01 0.02 0.84 1.51 0.03 0.07 0.03 0.03 0.32

Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện

STT

Tên dự án, công trình

Ghi chú

Địa điểm

Kết quả thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện

3.4

NVH xã Sủ Ngòi NVH cộng đồng NVH xóm Tân Tiến NVH xóm Tân Lạc NVH phố tân lập I NVH xóm Máy 1 Đất thể thao Khu liên hiệp thể thao Tây Bắc Nhà tập đa năng trường THPT Lạc Long Quân Khu thể thao xã Sân vận động

DT (ha) 0.07 0.09 0.20 0.20 0.04 0.07 48.92 2.93 0.11 1.20 0.80

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện

42.39

XD khu trung tâm đa chức năng Quỳnh Lâm, TP.Hòa Bình

Đã Thực hiện 19.39 ha

Đã Thực hiện

3.5

X.Sủ Ngòi X.Dân Chủ X.Dân Chủ X.Dân Chủ X.Trung Minh X.Hòa Bình P.Thịnh Lang P.Tân Thịnh X.Yên Mông X.Sủ Ngòi X.Sủ Ngòi, X.Dân Chủ, P.Thái Bình, P.Phương Lâm X.Dân Chủ P.Tân Hòa P.Thịnh Lang P.Chăm Mát

1.50 22.27 2.54 1.92 0.05

Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện

X.Dân Chủ

2.80

Chưa Thực hiện

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

X.Dân Chủ X.Dân Chủ X.Hòa Bình X.Thống Nhất

0.65 0.37 0.25 13.69 0.14

3.6

Các xã, phường

0.14

Đã Thực hiện

4

Khu thể thao xã Đất giáo dục - đào tạo XD cụm Trường học Phường Tân Hòa MR trường Chính trị tỉnh Hòa Bình MR Trường tiểu học Cù Chính Lan MR trường CĐ nghề Hòa Bình và đầu tư nghề trọng điểm Quốc Gia XD trường Mầm non xã Dân Chủ CT phụ trợ trường mầm non xã Dân Chủ Trường mầm non xã Hòa Bình XD Trường Kinh tế kỹ thuật Hòa Bình Đất năng lượng, truyền dẫn năng lượng DA đầu tư cải tạo công trình điện: DEP; cao áp; trung áp; hạ áp; điện nông thôn Đất bãi rác, xử lý chất thải Khu xử lý chất thải lỏng và nguy hại và Khu lưu

X.Sủ Ngòi

21.84 0.10

Chưa Thực hiện

STT

Tên dự án, công trình

Địa điểm

DT (ha)

Kết quả thực hiện

Ghi chú

Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

5

xã Dân Chủ X.Hòa Bình X.Yên Mông P.Thịnh Lang P.Thịnh Lang P.Tân Thịnh P.Phương Lâm P.Phương Lâm P.Phương Lâm

1.25 0.49 20.00 139.28 0.73 16.00 4.50 0.23 0.40 0.02

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

P.Phương Lâm

0.05

Chưa Thực hiện

P.Phương Lâm P.Phương Lâm P.Thái Bình, X.Dân P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Chăm Mát P.Thái Bình

0.01 0.21 63.49 0.05 0.33 0.37 9.60

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện

Phường Tân Thịnh

0.06

Chưa Thực hiện

X.Sủ Ngòi

8.60

Đã Thực hiện

X.Dân Chủ

0.04

Đã Thực hiện

X.Thái Thịnh

10.00

Chưa Thực hiện

X.Thống Nhất

1.20

Chưa Thực hiện

X.Trung Minh

17.40

Chưa Thực hiện

trữ chất thải rắn Nhà máy xử lý nước thải Bãi đổ đất đá thải tập XD khu xử lý rác thải TP Đất ở Khu DC và TĐC Khu chung cư Khu QH dân cư tổ 06 Khu đấu giá QSDĐ (trụ sở UBND thành phố cũ) NVH thành phố và khu liên cơ quan Khu đấu giá QSDĐ (trụ sở Phòng Kinh tế TP) Khu đấu giá QSDĐ (trụ sở Phòng Giáo dục và đào tạo) Khu đấu giá QSDĐ (trụ sở Phòng Tư Pháp) Khu đất xen kẽ dọc đường Chi Lăng kèo dài Dự án khu đô thị cao cấp Sao Mai Đất ở 04 hộ tổ 05 Khu dân cư tổ 11 Khu dân cư mới Khu đô thị mới Sông Đà (giai đoạn I) Xây dựng khu TĐC, sân chơi điểm sinh hoạt cộng đồng tại tổ 2a, phường Tân Thịnh Xây dựng khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo Hợp thức hóa QSD đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở XD nông thôn mới Khu đấu giá QSD đất phía trước trụ sở Công an Phường Chăm Mát Xây dựng khu TĐC sạt lở bờ sông Đà tại Xã Trung Minh

Ghi chú

STT

Tên dự án, công trình

Địa điểm

Kết quả thực hiện Chưa Thực hiện

6

Đã Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện Đã Thực hiện Đã Thực hiện

Đã Thực hiện

7

Khu TĐC dự án Bãi rác Yên Mông Đất trụ sở cơ quan, CTSN XD trụ sở báo Hòa Bình Mở rộng trụ sở Sở Thông tin và Truyền thông XD trụ sở Sở Lao động và Thương binh xã hội Mở rộng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Trụ sở Hô êi nông dân tỉnh XD trụ khu TT hành chính-Chính trị TP.Hòa Bình XD trụ trụ sở P. Thịnh Lang XD trụ trụ sở P.Phương Lâm XD trụ trụ sở xã Yên Mông Đất nghĩa trang, nghĩa địa nhà tang lễ, NHT Công viên nghia trang an viên vĩnh hằng XD và di chuyển NT liệt sỹ Chiến dịch Hòa Bình

X.Yên Mông Hô êi nông dân tỉnh P.Phương Lâm P.Phương Lâm P.Phương Lâm Hô êi nông dân tỉnh P.Thịnh Lang P.Thịnh Lang P.Phương Lâm X.Yên Mông X.Thống Nhất P.Chăm Mát

DT (ha) 6.00 7.73 0.72 0.22 0.09 0.02 0.88 4.61 0.43 0.13 0.65 10,47 6,15 4.32

Chưa Thực hiện Chưa Thực hiện

Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của thành phố Hòa Bình

2. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Thành phố Hòa Bình – Tỉnh Hòa BìnhX Đơn vị: ha

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(9)

(10)

(11)

(12)

quy hoạch (6)

hiện trạng (7)

tăng thêm (8)

Đất khác (13)

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

NKH X. Yên Mông

16.4

16.4

1

16.4

NKH X.Sủ Ngòi

150

30

120

2

120

CQP X. Dân Chủ

20

20

3

20

D.án: Khu Liên hiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi từ phế phụ phẩm nông nghiệp và trại sản xuất bò giống cao sản chất lượng cao D.án: Khu Liên hợp trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất thực phẩm T&T159 theo cơ chế phát triển sản xuất (Tổng 150,00 ha trong đó 30,00 ha rừng phòng hộ không thu hồi và không CMĐ) Sở chỉ huy, hạ tầng kỹ thuật khu vực phòng tránh, Khe Xanh

4 MR Trường Quân sự tỉnh Hòa Bình

CQP

9.99

8.49

1.5

1.5

P. Thịnh Lang

Công trình quốc phòng

CQP

P. Tân Hòa

8.18

8.18

5

8.18

Công trình quốc phòng

CQP X. Dân Chủ

20

20

6

20

Công trình quốc phòng

CQP X. Yên Mông

40

40

7

20

20

Khu vực Hang Phi Tiên Xóm Đăm Xóm Yên Hòa

CQP X. Hòa Bình Xóm Cang 2

20

20

8

20

9

SKK P. Hữu Nghị

68.37

18.52

49.85

3.33

46.52

Công trình quốc phòng KCN Bờ trái Sông Đà (Tổng diện 68,37 ha, GĐ 2010-2015 đã thực hiện 18,52 ha, năm 2016 thực hiện 3,95 ha, GĐ 2017 -2020 là 45,90)

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

10

SKN

15

15

7

8

Cụm công nghiệp Chăm Mát 15 ha (X. Dân Chủ 7 ha, P. Chăm Mát 8 ha)

P. Chăm Mát, X. Dân Chủ

11

Cụm công nghiệp Yên Mông

SKN X. Yên Mông

21.55

42

42

20.45

12 Khu Du lịch sinh thái Đồi Lim 1,2

TMD X. Dân Chủ

Đồi Lim 1,2

14.3

14.3

14.3

13

45

18.49

45

26.51

14

TMD

59.94

59.94

2

18

Khu Du lich, biệt thự nghỉ dưỡng và vui chơi giải chí 45,00 ha thuộc phường Thịnh Lang và Tân Hoà Khu sinh thái nghỉ dưỡng GELEXIMCO (Cạnh sân golf)

39.9 4

15 Khu du lịch sinh thái Hồ Ngọc

TMD

27

27

27

P. Thịnh Lang, P. Tân Hòa X. Trung Minh X. Trung Minh

16

DGT

25.9

6.1

2.3

17.5

X. Yên Mông, P. Tân Hòa

17

DGT P. Thái Bình

8.5

0.03

2.1

6.37

18

DGT X. Hòa Bình

12.61

4.55

8.06

Cải tạo nâng cấp QL70B đoạn Km132+400 - Km 142+760, tại X. Yên Mông; P. Tân Hòa (Tổng DT 25,90 ha) Đường tỉnh 435 đoạn từ Km0 - Km10,2 (Đường Tây Tiến GĐ 1) Cải tạo nâng cấp đường tỉnh 433, đoạn Km0-Km23

21.45

8.45

9.2

19 Đường cao tốc Hòa Bình - Sơn La

DGT X. Hòa Bình

21.45

2.35

1.45

20

DGT

4.51

4.51

3.31

0.22

0.98

X. Sủ Ngòi, X. Dân Chủ

21

4.22

4.22

4.22

Xây dựng tuyến đường QH7 - QH8 tại X. Sủ Ngòi, X. Dân Chủ, (Tổng DT 4,51 ha) Cầu Hòa Bình 3 và đường dẫn lên cầu tại X. Trung Minh. P. Thịnh Lang,

DGT X. Trung Minh, P.

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

Thịnh Lang DGT X. Sủ Ngòi

22

3.5

1.84

3.5

1.66

DTL X. Sủ Ngòi

23

4.95

4.95

DNL

24

86.2

68.81

17.3 9

DVH

25

41.1

13.1

28

21.55

6.45

P. Phương Lâm P. Phương Lâm, X. Sủ Ngòi, X. Dân Chủ

DVH P. Thái Bình

26

1.52

1.52

1.02

0.5

DVH X. Dân Chủ

27

8.24

8.24

7.16

1.08

DYT X. Sủ Ngòi

28

1.5

1.5

1.5

29

DYT X. Sủ Ngòi

7

7

7

30

DYT X. Sủ Ngòi

0.5

0.4

0.5

0.1

(Tổng DT 4,22 ha) Bến xe tỉnh D.án Chống úng ngập từ Công viên Tuổi Trẻ đến kênh tiêu 20 D.án Thuỷ điện Hoà Bình MR, DT 86,20 ha Khu trung tâm Đa chức năng Quỳnh Lâm (Tổng DT 41,10 ha, GĐ1 đã thực hiện 13, 10 ha, GĐ 2 thực hiện tiếp 28,00 ha) Trung tâm văn hóa thanh thiếu niên tỉnh Đất văn hoá trong khu Trung tâm xã Dân Chủ (Bao gồm: Nhà hát 2,21 ha, triển lãm 2,94 ha, thư viện 2,01 ha, bảo tàng 1,08 ha) Bệnh viện Nội tiết Bệnh viện lao, Bệnh viện sản nhi, Trung tâm ung bướu, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chi cục VSATTP, TT thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc mỹ phẩm - dược phẩm, TT y tế dự phòng thành phố XD Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia GĐ 2016-2020 Chuyển địa điểm Phòng khám Đa

31

DYT P. Thịnh

0.15

0.15

0.15

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

Khóa Khu vực Sông Đà

32 MR Trường VH-NT Tây Bắc

DGD

3

3

33 MR Trường Chính trị

DGD

1.95

1.95

34 35

Lang P. Thịnh Lang P. Thịnh Lang DGD P. Chăm Mát DGD X. Sủ Ngòi

3.5

0.83 5

0.83 5

0.83 1.5

36

DGD X. Dân Chủ

4.74

4.99

0.25

37

DGD X. Dân Chủ

4

4

4

38

DGD

4.2

4.2

4.2

Trường Trung cấp Việt Nhật Trường Cao đẳng Y tế tỉnh MR Trường Cao đẳng nghề Hòa Bình và nghề trọng điểm Quốc gia Trung tâm Đào tạo vùng và tỉnh Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hòa Bình

39 XD Cụm trường Tân Hoà

X. Thống Nhất DGD P. Tân Hòa

2.53

2.53

2.53

40

DTT

9.17

9.17

9.17

P. Thịnh Lang

41

DTT

70.57

70.57

8

50

12.57

X. Trung Minh

Khu liên hợp thể thao Tây Bắc, tổng DT 9,17 ha, bao gồm: Khu phục vụ thi đấu 5,00 ha (Nhà luyện tập và thi đấu đa năng 2,20 ha, khu thể thao dưới nước 1,50 ha, khu trường bắn 1,30 ha); Khu phục vụ tập luyện, đào tạo 3,16 ha (Sân tập bóng đá, tennis, golf); hạ tầng kỹ thuật 1,01 ha Sân golf Hòa Bình - Geleximco (QH 264,14 ha, TP. Hòa Bình 70,57 ha, Kỳ Sơn 193,57 ha)

DDT X. Hòa Bình DDL P. Tân Hòa

42 Khu Di tích LSVH Động Thăng 43 Động Phi Tiên 44 Khu xử lý chất thải TP. Hòa Bình (GĐ DRA X. Yên Mông

4.5 25 40

4.5 25 40

4.5 25 20

20

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

45

DRA X. Dân Chủ

5.34

5.34

5.34

46

DTS

3.45

3.45

1.17

2.28

X. Thống Nhất

47

TON P. Tân Thịnh

4

4

2.77

1.23

48

NTD P. Chăm Mát

4.31

4.31

4.31

1 thực hiện 10,00 ha; GĐ 2 thực hiện 30,00 ha) D.án thoát nước thải và Nhà máy xử lý nước thải thành phố Hòa Bình (KFW) Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới và TT Đào tạo lái xe hạng A1 Trụ sở ban Phật giáo (MR Chùa Hòa Bình) Nghĩa trang Liệt Sĩ Chiến dịch Hòa Bình (chuyển địa điểm mới)

49 MR nghĩa trang TP 50 QH Nghĩa trang Sinh thái Yên Mông

NTD P. Chăm Mát NTD X. Yên Mông

50

0.23 50

30

0.23 20

51 Nghĩa trang An Viên Vĩnh Hằng

NTD

6.15

6.15

4.15

2

X. Thống Nhất

SKX X. Hòa Bình

52

55.67

55.67

55.67

TIN

X. Yên Mông

D.án khai thác VLXD thông thường (Khai thác đá) 53 Đình Khang Đình

2

2

2

DKV

54

15.76

15.76

P. Phương Lâm

D.án trồng, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ kết hợp cảnh quan môi trường sinh thái đồi ông Tượng 15,76 ha (không tính chu chuyển)

55 Đất ở Khu dân cư số 6 P. Thịnh Lang

ODT

0.48

0.48

0.48

56

ODT

10.43

10.43

2.24

8.19

Đất ở Khu dân cư đường Trương Hán Siêu

P. Thịnh Lang P. Thịnh Lang

57 Đất ở Khu TĐC tổ 9,10,11,12 phường ODT P. Thịnh

0.95

0.95

0.95

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

Lang

Thịnh Lang, Khu dân cư, tái định cư phường Thịnh Lang.

8

8

ODT

58

8

Đất ở Khu dân cư tại Khu đất tiếp giáp Ngòi Dong

P. Thịnh Lang, P. Tân Hòa

7.2

7.2

59 Đất ở Khu TĐC KCN bờ trái Sông Đà ODT P. Hữu Nghị

7.2

4.67

4.67

ODT P. Tân Thịnh

60

4.67

61

ODT

2.81

2.81

1.8

0.3

0.71

P. Phương Lâm

62

ODT

14.39

14.39

4.1

10.29

Đất ở Khu dân cư số 6, phường Tân Thịnh Các D.án thực hiện theo hình thức hợp đồng XD chuyển giao (BT) để đầu tư XD Công trình Khu Trung tâm Hành Chính - Chính Trị TP.HB: Khu đất xen kẽ dọc đường Chi Lăng P. Phương Lâm 0,30 ha UBND TP cũ 0,23 ha Khu liên cơ quan TC-LĐ-TBXH- VHTT-nhà văn hóa 0,40 ha Trụ sở phòng Kinh tế 0,20 ha Trụ sở phòng GDĐT 0,05 ha Trụ sở phòng Tư Pháp 0,01 ha D.án Khu dân cư đối ứng PPP cho D.án cụm Trường Tân Hòa, DT 14,39 ha (Phường: Phương Lâm 10,29 ha ; Sủ Ngòi 1,1 ha; Tân Hòa 3,0 ha)

63 Quy hoạch Khu dân cư tại Khu đất

P. Phương Lâm, P. Tân Hòa, X. Sủ Ngòi ODT X. Sủ Ngòi

1

1

1

phía sau các trụ sở (Giáp Khu dân cư

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

20

0.93

19.07

19.07

64

X. Thái Thịnh

TMD

Khu TT xã

14.13

5.24

8.89

8.29

65

0.6

66

27.08

27.08

22.9

4.18

X. Thống Nhất X. Thống Nhất

67

TMD P. Tân Hòa

14.03

14.03

10.03

4

68

31.2

31.2

31.2

P. Tân Hòa, P. Thịnh Lang

69

TMD

16.95

16.95

2.36

14.59

P. Thịnh Lang

70

9.72

9.72

0.72

9

71

5.8

5.8

5.8

72

6.52

6.52

3

3.52

73

1.5

1.5

1.5

SUDICO) Khu TT hành chính, TĐC và Dân cư xã Thái Thịnh (Tổng DT toàn khu 20,00 ha) Khu TT xã Thống Nhất ( Tổng DT toàn khu 14,13 ha) Khu Đô Thị mới Thống Nhất ( Tổng DT toàn khu 27,08 ha) Khu Dân Cư Luật Việt tại tổ 17, P. Tân Hoà (Tổng DT toàn khu 14,03 ha) Khu Đô Thị mới GELEXIMCO thuộc phường Thịnh Lang và phường Tân Hoà (tổng DT 31,20 ha) Khu dân cư Thịnh Lang (Công ty CP Sudico Hoà Bình, Tổng DT toàn khu 16,95 ha) Khu nhà ở Hoàng Vân (Tổng DT toàn khu 9,72 ha) Khu Dân Cư số 7 (Tổng DT toàn khu 5,80 ha) Khu Dân Cư số 3 Thịnh Lang (Tổng DT toàn khu 6,52 ha) Khu dân cư số 4 ( 4.1, 4.2) Thịnh Lang

74 Khu Đô Thị mới Sông Đà-Hoà Bình

28.21

2.47

25.74

15.65

10.09

thuộc X. Dân Chủ và P. Thái Bình

P. Thịnh Lang P. Thịnh Lang P. Thịnh Lang P. Thịnh Lang X. Dân Chủ, P. Thái Bình

Địa điểm

Diện tích

Sử dụng từ các loại đất

STT

DANH MỤC CÁC D.án, CÔNG TRÌNH

Xã, phường

Thôn xóm

LUA RDD RPH RSX

quy hoạch

hiện trạng

tăng thêm

Đất khác

75

P. Thái Bình

4.31

4.31

2.55

1.76

76

P. Đồng Tiến

4.14

4.14

1.5

2.64

77

12.19

1.01

11.18

11.18

P. Phương Lâm

78

X. Sủ Ngòi

25.48

2.63

22.85

14.64

8.21

79

60.6

60.6

44.23

16.37

X. Sủ Ngòi, X. Dân Chủ

80

17.4

2.64

14.76

13.06

1.7

X. Trung Minh

81

166.2

17.7

148.5

55.5

93

(Tổng DT toàn khu 28,21 ha) Khu Dân Cư Đồng Xạ (Tổng DT toàn khu 4,31 ha) Khu nhà ở Vĩnh Hà (Tổng DT toàn khu 4,14 ha) Khu Dân Cư phường Phương Lâm ( Tổng DT toàn khu 12,29 ha) D.án MR phía Đông Nam KDC Bắc Trần Hưng Đạo (Tổng DT toàn khu 25,48 ha) Khu Đô Thị mới Nam Quảng Trường (Tổng diện tích toàn khu 62,80 ha) Khu Tái Định Cư sạt lở bờ sông Đà tại Xã Trung Minh (Tổng DT toàn khu 17,40 ha) Khu Đô Thị mới Trung Minh (Tổng DT toàn khu 166,20 ha)

X. Trung Minh