BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------*-------------

P H Ạ M T H

Ị L A N

PHẠM THỊ LAN

K

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO

TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI

Ĩ T H U Ậ T M Ô

CHO MỘT CƠ SỞ HÀNH NGHỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

I T R Ư Ờ N G

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

K H Ó A 2 0 1 4 B

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro từ hoạt

động của lò đốt chất thải nguy hại cho một cơ sở hành nghề xử lý chất thải nguy

hại ở Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân được thực hiện trên cơ sở

khảo sát thực tế và tham khảo các tài liệu chuyên môn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hải Phòng, ngày 24 tháng 05 năm 2017

i

Phạm Thị Lan

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới

GS.TS Đặng Kim Chi người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người

luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Viện

Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận

tình giúp đỡ, ân cần dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích, thiết thực

trong những năm qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Tôi cũng gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn

Thắng đã giúp tôi rất nhiều trong việc thu thập các thông tin, số liệu liên quan

đến đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bè bạn đã

luôn giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi theo học chương

trình cao học và làm luận văn.

Hải Phòng, ngày 24 tháng 05 năm 2017

ii

Phạm Thị Lan

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................. iii

TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 5

1.1. Phương pháp luận đánh giá rủi ro, mô hình đánh giá rủi ro ............................ 5

1.1.1. Khái niệm về đánh giá rủi ro ................................................................. 5

1.1.2. Quá trình đánh giá rủi ro ...................................................................... 6

1.1.3. Lịch sử phát triển đánh giá rủi ro ....................................................... 11

1.2. Giới thiệu về lò đốt 2 buồng đốt CTNH ở VN .............................................. 13

1.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 13

1.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải nguy hại .................................................... 14

1.2.3. Quá trình đốt chất thải rắn .................................................................. 16

1.3. Dioxin và Furan và thực tế liên quan đến phát thải dioxin -furan ở VN ....... 19

1.3.1. Sự hình thành Dioxxin và Furan trong lò đốt chất thải nguy hại ....... 19

1.3.2. Mức độ phát thải và ô nhiễm môi trường của dioxin và các hợp chất

liên quan trong thiêu đốt chất thải ................................................................ 20

1.3.3. Tình trạng phát thải dioxin và các hợp chất liên quan trong thiêu đốt

chất thải ......................................................................................................... 21

iii

1.4. Các chế tài kiểm soát phát thải DIOXIN ở Việt Nam ................................... 26

1.4.1. Các Quy định pháp lý về dioxin tại Việt Nam ..................................... 26

1.4.2. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dioxin .................... 27

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ

HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI .................................. 29

2.1. Ước tính xác xuất xảy ra phát thải DIOXIN/FURAN do sự cố .................... 29

2.1.1. Đánh giá rủi ro sự cố môi trường trong hoạt động vận hành hệ thống

lò đốt chất thải nguy hại ................................................................................ 29

2.1.2. Phương pháp đánh giá rủi ro bằng tính toán thống kê của Tổ chức

Năng lượng nguyên tử thế giới (IAEA) .......................................................... 33

2.1.3. Phương pháp trọng số ......................................................................... 42

2.2. Hướng dẫn đánh giá hậu quả sự cố môi trường do vận hành lò đốt CTNH .. 43

2.3. Xây dựng kịch bản xảy ra sự cố để làm cơ sở xây dựng các biện pháp phòng

ngừa và giảm thiểu phát thải DIOXIN/FURAN trong quá trình vận hành lò đốt

.............................................................................................................................. 45

2.3.1. Kịch bản số 1: Phát thải các chất ô nhiễm do cháy nổ, rò rỉ CTNH

trong quá trình thu gom, vận chuyển CTNH từ nhà máy sản xuất về Công ty

để xử lý ........................................................................................................... 45

2.3.2. Kịch bản số 2: Phát thải các chất ô nhiễm do cháy, rò rỉ CTNH trong

quá trình tập kết và phân loại CTNH trước khi đưa vào lò đốt. ................... 46

2.3.3. Kịch bản số 3: Sự cố gây phát thải các chất trong quá trình vận hành

lò đốt và kiểm soát khí thải. ........................................................................... 48

CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ

HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CTNH CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV TOÀN

THẮNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO ............................. 51

3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng . 51

iv

3.1.1. Vị trí ..................................................................................................... 51

3.1.2. Quy mô ................................................................................................. 54

3.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động của lò đốt CTNH tại Công ty TNHH Thương

mại và Dịch vụ Toàn Thắng ................................................................................. 55

3.2.1. Chức năng ............................................................................................ 55

3.2.2. Công suất, tải trọng, quy mô, kích thước............................................. 55

3.2.3. Cấu tạo, công nghệ và tính chất các loại CTNH có khả năng quản lý 56

3.2.4. Kết quả quan trắc môi trường hoạt động định kỳ hàng năm .............. 62

3.3. Kết quả xác định mức độ phơi nhiễm dioxin/furan tại Công ty TNHH

Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng ................................................................... 66

3.4. Đánh giá rủi ro [30,31] .................................................................................. 69

3.5. Đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro đối với hoạt động đốt CTNH tại Công

ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng ................................................... 70

3.5.1. Giảm thiểu rủi ro từ khâu kiểm soát thành phần và phối liệu CTNH

được đốt trong lò đốt 2 cấp ........................................................................... 71

3.5.2. Giảm thiểu rủi ro từ quá trình cháy ..................................................... 77

3.5.3. Giảm thiểu rủi ro từ quá trình tái tạo dioxin/furan ............................. 84

3.5.4. Giảm thiểu rủi ro từ phơi nhiễm dioxin/furan đối với công nhân vận

hành ............................................................................................................... 86

3.5.5. Giảm thiểu rủi ro đối với cộng đồng ................................................... 87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 88

1. Kết luận: ........................................................................................................ 88

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 89

v

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 90

TỪ VIẾT TẮT

Stt 1 2 Ký hiệu viết tắt Minh giải BHLĐ BQLDA Bảo hộ lao động Ban quản lý dự án

BTNMT 3 Bộ Tài nguyên và Môi trường

BOD 4 Nhu cầu oxy sinh hóa

BVMT 5 Bảo vệ môi trường

CB-CNV 6 Cán bộ công nhân viên

CTNH 7 Chất thải nguy hại

CTR 8 Chất thải rắn

CTNH 9 Chất thải nguy hại

COD DO 10 11 Nhu cầu oxy hóa học Dầu diesel

DRCs 12 Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin

ĐTM 13 Đánh giá tác động môi trường

ĐRM 14 Đánh giá rủi ro môi trường

ĐVT 15 Đơn vị tính

ĐZ 16 Đường dây

ERA 17 Đánh giá rủi ro sinh thái

EU 18 Liên minh các nước châu Âu

GPMB 19 Giải phóng mặt bằng

HRA IRA 20 21 Đánh giá rủi ro sức khỏe Đánh giá rủi ro công nghiệp

K.lượng 22 Khối lượng

KTXH 23 Kinh tế xã hội

L.lượng 24 Lưu lượng

LLTC 25 26 MBA 27 MVA 28 NL Lực lượng thi công Máy biến áp Mega Vôn Ampe Nhiên liệu

PCCC POP 29 30 Phòng cháy chữa cháy Chất hữu cơ khó phân hủy

QLMT 31 Quản lý môi trường

vi

32 QLRRMT Quản lý rủi ro môi trường

33 34 QCVN QCCP Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia Quy chuẩn cho phép

35 RTSH Rác thải sinh hoạt

Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường 36

37 38 SCMT TCCP Sự cố môi trường Tiêu chuẩn cho phép

39 40 TCXDVN TCVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Tiêu chuẩn Việt Nam

41 TBA Trạm biến áp

42 TEQ Độ độc tương đương

43 TSS Chất rắn lơ lửng

44 45 UBND UBMTTQ Ủy ban nhân dân Ủy ban mặt trận Tổ Quốc

46 VNĐ Việt Nam Đồng

47 WB Ngân hàng thế giới

vii

World Health Organization-Tổ chức Y tế 48 WHO Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hàm lượng TEQ trong khí thải ống khói lò đốt (pg/Nm3) của một số cơ

sở lò đốt đang hoạt động. ...................................................................................... 23

Bảng 2.1. Liệt kê các yếu tố rủi ro từ hoạt động của lò đốt CTNH ..................... 29

Bảng 2.2. Thành phần khí thải .............................................................................. 34

Bảng 2.3. Đánh giá mức độ độc tính của dioxin/ furan ........................................ 40

Bảng 2.4. Xác định mức độ phơi nhiễm EL ......................................................... 41

Bảng 2.5. Xác định mức độ rủi ro RL .................................................................. 42

Bảng 3.1. Các hạng mục công trình nhà máy ....................................................... 54

Bảng 3.2. Đặc tính kỹ thuật lò đốt CTNH ............................................................ 55

Bảng 3.3. Các CTNH có khả năng xử lý trong lò đốt .......................................... 61

Bảng 3.4. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 12/2015) ... 62

Bảng 3.5. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 3/2016) ..... 63

Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 5/2016) ..... 63

Bảng 3.7. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh (tháng 12/2015)

.............................................................................................................................. 64

Bảng 3.8. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh (tháng 3/2016) . 64

Bảng 3.9. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh (tháng 5/2016) . 65

Bảng 3.10. Kết quả Giám sát khí thải của ống khói Lò đốt chất thải ................... 66

Bảng 3.11. Phương pháp xác định mức độ nồng độ môi trường lao động (WL) . 66

Bảng 3.12. Xác định giá trị WL trong môi trường lao động ................................ 67

Bảng 3.13. Xác định tần suất làm việc ................................................................. 67

Bảng 3.14. Xác định tần suất làm việc của công nhân tại các bộ phận ................ 67

Bảng 3.15. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans các khu vực làm việc ..... 68

Bảng 3.16. Xác định giá trị WL trong môi trường ống thải ................................. 68

Bảng 3.17. Xác định tần suất làm việc của công nhân tại các bộ phận ................ 68

Bảng 3.18. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans các khu vực ống thải ...... 68

Bảng 3.19. Xác định giá trị WL trong môi trường xung quanh nhà máy ............ 69

viii

Bảng 3.20. Xác định tần suất tiếp xúc .................................................................. 69

Bảng 3.21. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans khu vực xung quanh nhà

máy ....................................................................................................................... 69

Bảng 3.22. Kết quả xác định mức độ rủi ro RL ................................................... 69

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lý khí thải............................................... 16

Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ của quá trình đốt ....................................................... 17

Hình 1.3. Cấu tạo của PCDD và PCDF ................................................................ 19

Hình 1.4. Tồn lưu Dioxin/Furan chưa bị phân hủy trong quá trình đốt ............... 20

Hình 2.1. Các bước để ước tính rủi ro của một sự cố phát thải DIOXIN/FURAN

từ hoạt động vận hành hệ thống lò đốt CTNH ..................................................... 31

Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng Công ty Toàn Thắng ................................................... 53

Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ vận hành lò đốt CTNH ............................................. 57

Hình 3.3. Sơ đồ phân loại chất thải nên xử lý bằng phương phát đốt .................. 73

Hình 3.4. Sơ đồ tiền xử lý chát thải trước khi đốt ................................................ 75

Hình 3.5. Sơ đồ hướng dẫn khởi động lò đốt ....................................................... 78

Hình 3.6. Sơ đồ hướng dẫn quy trình tắt lò .......................................................... 82

ix

Hình 3.7. Sơ đồ hướng dẫn duy tu bảo dưỡng lò đốt ........................................... 84

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái

Bình thuộc đồng bằng sông Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến

21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106o29’ đến 107o05’ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông

Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam

giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường bờ biển dài 125km,

nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái

Bình. Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, là trung tâm kinh tế, văn hoá, y

tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ.

Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP của Hải Phòng luôn ổn định và

được đánh giá cao so với bình quân chung của cả nước; công nghiệp giữ vai trò

chủ lực, chiếm 31% trong GDP của thành phố, góp phần quan trọng hàng đầu

vào tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu, thu hút lao động, tạo điều kiện thúc đẩy

phát triển dịch vụ, đô thị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Bên cạnh đấy, Hải Phòng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức về môi

trường trong quá trình tăng trưởng này. Một trong những nguyên nhân là do sự

hình thành các khu, cụm công nghiệp và sự phát triển của các doanh nghiệp tư

nhân để đầu tư sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất trên địa bàn thành phố.

Hiện nay, sự phát triển mạnh ngành công nghiệp cũng như sự ra đời và phát triển

của các KCN, doanh nghiệp sản xuất một mặt góp phần rất lớn vào sự phát triển

kinh tế xã hội tại các địa phương nhưng lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi

trường. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do các chất thải từ quá trình hoạt động

sản xuất đặc biệt là các chất thải có nhiễm các chất nguy hại tại hầu khắp các

doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đang trong tình trạng báo động. Nhiều KCN,

doanh nghiệp không biết thu gom, phân loại, quản lý và xử lý các chất thải nguy

hại này dẫn đến việc thải bỏ bừa bãi ra ngoài môi trường hay tự ý mang đi chôn

lấp xuống đất đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Việc thu gom, phân loại, quản lý và xử lý các chất thải nguy hại này là vấn

1

đề vô cùng cấp bách góp phần vào sự phát triển bền vững mọi quốc gia. Chính vì

vậy, tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, việc đòi hỏi phải kiểm

soát và xử lý nguồn chất thải nguy hại trở thành luật bắt buộc. Hiện nay, tại Việt

Nam nhiều cơ sở đầu tư xây dựng các cơ sở thu gom và thiêu đốt các chất thải

nguy hại để tiến hành thu gom các chất thải phát sinh từ các KCN, các doanh

nghiệp sản xuất, kinh doanh về để tiêu huỷ các thiêu đốt. Tuy nhiên, vẫn có hiện

tượng các hệ thống thu gom, thiêu đốt chất thải nguy hại vận hành chưa hiệu quả

dẫn tới việc tiềm ẩn các rủi ro, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thứ cấp: khí thải,

nước thải,….

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, tôi đã lựa chọn đề tài: “Áp

dụng phương pháp đánh giá rủi ro từ hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại

cho một cơ sở hành nghề xử lý chất thải nguy hại ở Hải Phòng” làm luận văn

tốt nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro từ hoạt động của lò

đốt CTNH nói riêng ở Việt Nam đã bước đầu được quan tâm; nhiều Luật và văn

bản pháp luật đã được ban hành phục vụ cho công tác làm căn cứ đánh giá, so

sánh và áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động như: Luật BVMT Việt Nam

năm 2014; Luật Hóa chất (2007); Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989) Cùng

với các Quy chuẩn Quy định về giới hạn nồng độ các chất, còn có các Tiêu chuẩn

về phương pháp đo kèm theo. Một số Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được Bộ Tài

nguyên và Môi trường ban hành như: QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại; QCVN 30:2012/BTNMT: Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp. Tuy nhiên, chi phí cho

việc thu thập số liệu, phân tích, đánh giá và kiểm soát các chất ô nhiễm đặc biệt

là dioxin và furan là rất đắt và cũng chưa có đủ các trang thiết bị cũng như chế tài

để thực hiện triển khai rộng rãi trên phạm vi rộng.

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

- Mu ̣c tiêu chung: Gó p phần hoàn thiê ̣n phương pháp luâ ̣n trong đánh giá

rủi ro môi trường, nhằ m tăng hiê ̣u quả quản lý môi trường, phò ng tránh các sự cố

2

rủ i ro đố i vớ i hoa ̣t đô ̣ng xử lý CTNH bằng lò đốt.

- Mu ̣c tiêu cu ̣ thể:

+ Nắ m đươ ̣c cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn trong quá trình đánh giá rủ i ro môi

trường.

+ Dự báo và đánh giá đươ ̣c rủi ro phát thải dioxin/furan đối với 1 quá trình

đốt chất thải nguy hại trong lò đốt 2 cấp chuyên dụng chế tạo tại Việt Nam cụ thể

là tại lò đố t CTNH của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng

+ Đề xuất đươ ̣c các biê ̣n pháp phò ng ngừ a và giảm thiểu sự cố rủ i ro từ hoa ̣t

đô ̣ng củ a lò đố t CTNH dẫn đến phát thải dioxin/furan có cơ sở khoa ho ̣c và có

tinh khả thi.

- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình vận hành hệ thống lò đốt CTNH của

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng.

- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận

hành lò đốt CTNH của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng đặc

biệt áp dụng phương pháp luận đánh giá rủi ro trong đó tập trung đánh giá rủi ro

do phát thải Dioxin/Furan và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro do phát

thải Dioxin/Furan.

4. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả

Đánh giá rủi ro trong hoạt động của hệ thống lò đốt CTNH cần được quan

tâm vào các loại CTNH chuẩn bị cho quá trình đốt; cơ chế vận hành lò đốt đặc

biệt cơ chế kiểm soát được nhiệt độ trong các buồng đốt (bao gồm buồng đốt sơ

cấp và buồng đốt thứ cấp); Quá trình thu gom và xử lý khí thải, nước thải, tro

trong và sau quá trình đốt đặc biệt là hoạt động kiểm soát nhiệt độ của lò đốt khi

thực hiện tắt lò (kết thúc 1 mẻ đốt).

Phương pháp luận trong đánh giá rủi ro đối vận hành lò đốt CTNH để đưa

ra giả định các sự cố có khả năng xảy ra trong quá trình đốt để làm cơ sở đánh

giá mức độ rủi ro và đề xuất các biệp pháp, giải pháp giảm thiểu phù hợp với

từng đối tượng cụ thể.

Sau khi áp dụng phương pháp luận để đánh giá rủi ro do vận hành lò đốt

CTNH tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng giúp cho tác giả

3

nhận thức được các rủi ro có khả năng xảy ra trong quá trình hoạt động của lò đốt

từ quá trình chuẩn bị đốt, quá trình vận hành lò đốt bao gồm cả quá trình thu

gom, quản lý và xử lý khí thải trong quá trình đốt và quá trình kết thúc mẻ đốt,…

Từ đó đề ra các giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu các sự cố đặc biệt là sự cố

phát thải Dioxin và Furan ra ngoài môi trường.

5. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thâ ̣p thông tin về phương pháp luâ ̣n

DRM, thông tin về công nghê ̣ đố t CTNH, số liệu về tình hình hoạt động xử lý

CTNH, số liệu quan trắc môi trường định kỳ hàng năm (2015, 2016) của Công ty

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng;

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng để thu thập, phân tích và xử

lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường của

huyện Thuỷ Nguyên và thị trấn Minh Đức. Từ đó phân tích dữ liệu điều tra phục

vụ cho việc đánh giá hiện trạng vận hành hệ thống lò đốt CTNH tại Công ty

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng và dự báo các sự cố rủ i ro có thể xả y

ra

- Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa: Xem xét địa hình, khảo sát

làm cơ sở đánh giá hoa ̣t đô ̣ng củ a lò đố t và hệ thống xử lý khí thải của Công ty

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng.

- Phương pháp so sánh: So chất lượng không khí xung quanh, môi trường

không khí khu vực làm việc, môi trường khí thải tại Công ty TNHH Thương mại

và Dịch vụ Toàn Thắng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường VN hiện hành

để đánh giá thực trạng hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại từ đó đề xuất các

biện pháp phòng ngừa rủi ro, sự cố..

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các kinh nghiệm của các chuyên gia

4

trong lĩnh vực môi trường nhằm loại bỏ các phương án đề xuất ít khả thi.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Phương pháp luận đánh giá rủi ro, mô hình đánh giá rủi ro

1.1.1. Khái niệm về đánh giá rủi ro

- Loại hình rủi ro: Các loại hình rủi ro được phân loại dựa trên tính chất vật

lý của sự cố (cháy, nổ, tràn đổ, rò rỉ, bay hơi, phát tán của hoá chất,...).

- Mối nguy hại: Tiềm năng của một vấn đề hay trường hợp là nguyên nhân

của những tác hại tạo ra những tác động bất lợi cho cộng đồng hay tổn thất về tài

sản và tính mạng con người trong những điều kiện cụ thể.

- Sự cố: Sự kiện có liên quan đến công việc mà trong đó sự tổn thương,

bệnh nghề nghiệp (không phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng) hay chết chóc đã

xảy ra hay có thể xảy ra.

- Khả năng xảy ra là xác suất xảy ra một việc nào đó trong một thời gian nhất

định.

- Nhận diện nguy hiểm: Là sự phát hiện khả năng tiềm ẩn mà trong bối cảnh

(điều kiện) nhất định nào đó nguy cơ tiềm ẩn sẽ trở thành sự cố nguy hại.

- Phân tích rủi ro là việc sử dụng có hệ thống các thông tin sẵn có để xác

định các mối nguy hại và ước lượng các rủi ro đối với cá nhân, tập thể, tài sản,

môi trường... Phân tích rủi ro bao gồm: xác định các sự cố, các nguyên nhân và

hậu quả sự cố.

- Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi ro có thể và sẽ liên quan

tới công việc chuẩn bị thực hiện, phải chỉ ra cụ thể những rủi ro có thể gặp; nhận

diện các nguy cơ đang tiềm ẩn, nhận định mức độ nguy hiểm của các nguy cơ

này cũng như điều kiện mà nguy cơ này có thể trở thành sự cố, đối tượng và mức

độ bị tác động bởi sự cố.

- Phân tích hậu quả rủi ro: Là quá trình đánh giá những hậu quả do các tác

động vật lý, tác động của hoá chất tới sức khỏe con người, cho các hệ sinh thái

hay chất lượng cuộc sống do bị tiếp xúc với những nguy hiểm tiềm tàng đe doạ

cuộc sống của con người và môi trường. Các tiêu chí để phân tích hậu quả dựa

trên các mối tương quan có thể gây ra rủi ro dây chuyền và hậu quả thứ cấp trong

5

khu vực xảy ra sự cố, loại hình rủi ro, trạng thái vật lý, độc tính của hoá chất dẫn

đến khả năng phân bố và tác động tới các thành phần môi trường cũng như vượt

quá ngưỡng các tiêu chuẩn, quy định của luật pháp.

- Số đối chiếu: Là mã số được mã hóa để mô tả thông tin, được sử dụng để

chỉ định và nhanh chóng xác định vị trí, thứ tự của các thông tin tương ứng.

- Quản lý rủi ro là một hoạt động bao gồm đánh giá rủi ro và triển khai các

giải pháp để: i/ ngăn ngừa các nguy cơ đã được nhận diện và ii/ ứng phó khi sự

cố xảy ra để giảm thiểu hậu quả không mong muốn.

1.1.2. Quá trình đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro do hoạt động sản xuất (hay nói rộng ra là phát thải chất ô

nhiễm) về bản chất chính là công cụ để kiểm soát rủi ro do chất ô nhiễm, bao

hàm cả ý nghĩa kiểm soát ô nhiễm trong cả trường hợp phát thải chất ô nhiễm

thông thường qua hoạt động sản xuất và phát thải chất ô nhiễm bất thường do sự

cố.

Rủi ro nói chung xuất phát từ nguồn có thể gây rủi ro, tức là các nguồn

nguy hiểm hay là các mối nguy hiểm. Các nguồn nguy hiểm có thể gây rủi ro sẽ

phát sinh sự cố khi và chỉ khi khả năng xẩy ra sự cố là 100% (hay là xác suất xẩy

ra là 1), Nhưng sự cố mặc dù đã xẩy ra nhưng chưa chắc đã gây nên hậu quả gì,

có thể do sự cố xẩy ra ở quá xa các đối tượng nhạy cảm với mối nguy, hoặc

cường độ các nguy hiểm là nhỏ so với đối tượng nhạy cảm; nghĩa là khi đó hậu

quả là “0”. Trong trường hợp này “RỦI RO” được coi là “0” hay không có rủi ro

mặc dù có mối nguy hiểm nhất định. trong trường hợp xác xuất sự cố thấp hơn

100%, các nguồn nguy hiểm có thể sẽ không bao giờ xảy ra sự cố.

Tuy nhiên, trên thực tế không thể chắc chắn là sự cố không xẩy ra, vì sự cố

sẽ có thể xẩy ra trong một hoàn cảnh hay điều kiện nào đó. Việc xác định khả

năng xẩy ra sự cố từ một nguồn nguy hiểm được gọi là ước định xác suất. Giá trị

của xác suất là từ “0” (nghĩa khi hoàn toàn không thể xẩy ra, cho đến “1” nghĩa

là chắc chắn sự cố sẽ xẩy ra. Giá trị càng gần với “1” bao nhiêu thì có nghĩa độ

chắc chắn càng cao bấy nhiêu). Chính vì vậy ước định xác suất là một bài toán

dự báo (cho phép có sai số) dựa trên các mô hình, số liệu thống kê và kinh

6

nghiệm.

Việc xác định hậu quả của một sự cố khi sự cố chưa xẩy ra là dựa hoàn toàn

trên các giả thiết, các giả thiết này dựa trên hoàn cảnh thực tế của khu vực có tồn

tại các mối nguy hiểm, mối tương quan giữa mối nguy hiểm và các đối tượng

nhạy cảm (con người, môi trường, địa hình, thời tiết, điều kiện xã hội…). Hoàn

toàn có khả năng cùng một mối nguy hiểm, cùng 1 khả năng (xác suất) xẩy ra,

nhưng hậu quả nếu như sự cố xẩy rư từ mối nguy hiểm đó là khác nhau nếu xem

xét ở các khu vực khác nhau. Do đó việc ước định hậu quả của sự cố chính là

quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh giá dựa trên các kịch bản (các giả định).

Rủi ro do phát thải hóa chất được tính bằng tích số của tính nguy hiểm và mức độ

tiếp xúc của đối tượng với hóa chất nguy hại.

Công thức tổng quát để xác định mức độ rủi ro:

RỦI RO = NGUY HIỂM x TIẾP XÚC (1.1)

Trong đó, ý nghĩa của các tham số là:

- Nguy hiểm (hazard) là một đặc trưng của hóa chất hay chất thải, gắn liền

với tính chất hóa lý và độc tính hay độc tính sinh thái của hóa chất hay

chất thải đó. Ngoài ra, mức độ nguy hiểm còn được đặc trưng bởi khối

lượng phát thải hóa chất.

- Tiếp xúc hay phơi nhiễm (exposure) là phương thức và mức độ hóa chất

hay chất thải gây ra các tác động đến môi trường hay các hệ sinh thái

nói chung hay con người nói riêng. Tiếp xúc hay phơi nhiễm gây tác

động cho môi trường và con người (sức khỏe/tính mạng) phụ thuộc vào

nồng độ hóa chất hay chất thải và cường độ tiếp xúc tới đối tượng chịu

rủi ro trong một đơn vị thời gian.

Nếu tính nguy hiểm (độ nguy hiểm và khối lượng) càng lớn thì rủi ro càng

lớn, đồng thời tiếp xúc càng lớn (nồng độ hóa chất càng lớn và tổng thời gian tiếp

xúc càng lớn) thì rủi ro càng lớn. Như vậy, phát thải hóa chất sẽ có rủi ro lớn khi

hóa chất phát thải có độ nguy hiểm cao, khối lượng phát thải lớn), cường độ tiếp

xúc với hóa chất cao, thời gian tiếp xúc dài, hay tần suất tiếp xúc với hóa chất

7

phát thải lớn.

Quá trình đánh giá rủi ro tới sức khỏe con người đối với chất ô nhiễm (hóa

chất độc hại) thường được thực hiện theo 4 bước như sau:

1. Nhận diện nguy hiểm từ loại hình công nghiệp với đặc trưng phát thải

hóa chất độc hại;

2. Đánh giá phát thải hóa chất độc hại;

3. Đánh giá liều phơi nhiễm gây rủi ro về sức khỏe con người và vi sinh

vật của các hóa chất độc hại;

4. Đánh giá các yếu tố gây rủi ro.

Hiện nay có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau để đánh giá định lượng

sự tiếp xúc với hóa chất của con người. Phương pháp trực tiếp bao gồm các phép

đo sự tiếp xúc với hóa chất tại điểm tiếp xúc và thời điểm phát thải. Ngoài ra có

các phương pháp gián tiếp liên quan đến việc ngoại suy các mức độ tiếp xúc từ

các phép đo khác, sử dụng dữ liệu đã có ví dụ như nồng độ hóa chất trong máu,

nước tiểu, tóc, hay trong các sinh vật, động vật cấp thấp ... rồi từ đó ước tính liều

phơi nhiễm đến con người.

Các mục thông tin dưới đây sẽ trình bày chi tiết hơn về một số biện pháp

đánh giá rủi ro liên quan đến sự phát thải hóa chất ra môi trường.

- Nhận diện mối nguy hại:

Đây là bước đầu tiên và cũng rất quan trong trong quá trình đánh giá rủi ro.

Mục đích của việc nhận diện được các nguy hiểm là để phát hiện các nguy cơ,

đánh giá sơ bộ, phân loại và sàng lọc các nguy cơ và đánh giá rủi ro trên cơ sở

các mối nguy hiểm này, từ đó xác định đối tượng cần phải đánh giá rủi ro. Để

nhận diện nguy hiểm, thông thường có 8 tiêu chí được tham chiếu, đó là:

+ Xác định loại hình hoạt động công nghiệp có sự tham gia của các hóa

chất nguy hiểm;

+ Xác định bản chất nguy hại của hóa chất;

+ Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình lưu giữ hóa chất;

+ Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hóa

chất;

8

+ Xác định các vị trí tiềm ẩn nguy hiểm trong quá trình thải bỏ hóa chất;

+ Xác định các vị trí có hoạt động hóa chất có liên quan hay có thể tác động

đến đối với khu vực nhạy cảm xung quanh;

+ Tổng hợp lịch sử sự cố hóa chất;

+ Tổng hợp khối lượng hóa chất trong các quá trình công nghệ.

Tùy theo từng loại hóa chất sử dụng, loại hình hoạt động hóa chất, khối

lượng hóa chất, …. mà có thể lựa chọn một hoặc nhiều tiêu chí nêu trên để nhận

diện các nguy hiểm từ các hoạt động hóa chất này.

- Đánh giá phơi nhiễm:

Đánh giá phơi nhiễm cung cấp thông tin về lượng phát thải ra môi trường,

đường truyền và các tuyến tiếp xúc của tác nhân phơi nhiễm để thâm nhập vào

vật tiếp nhận. Đánh giá phơi nhiễm là quá trình đánh giá định lượng hay định

tính sự thâm nhập của một tác nhân nguy hại vào vật nhận (con người hoặc môi

trường) thông qua sự tiếp xúc với môi giới môi trường (nước, không khí, đất). Sự

đánh giá được thực hiện thông qua các thông số đầu vào về cường độ, tính liên

tục, độ dài thời gian tiếp xúc và tuyến tiếp xúc. Đánh giá phơi nhiễm bao gồm

mô tả tính chất và quy mô của các quần thể khác nhau bị phơi nhiễm đối với một

hóa chất, độ lớn và thời gian phơi nhiễm của quần thể đó. Các bước đánh giá

phơi nhiễm gồm mô tả đặc trưng phơi nhiễm; xác định đường truyền phơi nhiễm;

định lượng phơi nhiễm.

- Mô tả đặc tính rủi ro

Mô tả đặc tính rủi ro là bước cuối cùng xác định phạm vi các tác động bất

lợi đến nguồn tiếp nhận dưới điều kiện phơi nhiễm. Các đặc tính rủi ro được tóm

tắt và tổng hợp phơi nhiễm và đánh giá độc tính để định tính và định lượng các

mức độ rủi ro và xem xét thêm các vấn đề không chắc chắn trong đánh giá rủi ro.

Kết quả phơi nhiễm trong vấn đề rủi ro lớn nhất có thể được xác định trong tiến

trình này. Các đặc tính rủi ro thích hợp từ các mối nguy hại liên quan đến các vấn

đề ô nhiễm môi trường cho phép quản lý rủi ro và quyết định đúng hơn để thực

hiện tốt hơn. Nó là sự biểu hiện của nguy cơ đối với từng cá thể, các cộng đồng

hay từng đối tượng bị tác động khác trên cơ sở lượng hóa, qua đó ta được các giá

9

trị định lượng cao hơn mức trung bình.

- Mô tả đặc tính rủi ro định lượng (QRA)

Trường hợp xét đặc tính rủi ro từ chất ung thư và không gây ung thư thì

nhiệm vụ là ước lượng rủi ro (tính toán lượng rủi ro từ chất gây ung thư và chất

không gây ung thư trên cả ba tuyến phơi nhiễm) và phân tích kết quả để đưa ra

những quyết định đúng đắn. Tính toán rủi ro đối với mức phơi nhiễm trung bình

và lớn nhất.

Đối với phơi nhiễm lâu dài: sử dụng nồng độ trung bình để tính rủi ro đại

diện cho việc ước lượng từ nhiều điểm phơi nhiễm. Đối với phơi nhiễm tức thời:

sử dụng nồng độ lớn nhất để tính toán sẽ hiệu quả hơn.

+ Tính toán rủi ro từ chất gây ung thư: R = CDI x SF

• R: Rủi ro từ chất gây ung thư

• CDI: Liều lượng hóa chất vào cơ thể liên tục mỗi ngày (mg/kg.ngày)

• SF: Hệ số dốc đường cong liều lượng - phản ứng (kg.ngày/mg)

Trong đó:

Đặc tính rủi ro ung thư cần phải tính toán cho riêng từng hóa chất phù hợp

với tuyến và con đường phơi nhiễm. Việc tính toán lặp lại cho mỗi hoàn cảnh và

mỗi cộng đồng phơi nhiễm. Mỗi tuyến phơi nhiễm có giá trị SF riêng. Để tính

tổng rủi ro từ các chất gây ung thư ta cộng dồn tất cả các rủi ro ung thư của mỗi

chất ứng với mỗi tuyến phơi nhiễm.

+ Tính toán rủi ro từ chất không gây ung thư:

HI = CDI RfD

• CDI: Liều lượng hóa chất vào cơ thể liên tục mỗi ngày (mg/(kg.ngày)).

• RfD: Liều lượng tham chiếu (mg/(kg.ngày))

• HI: Chỉ số độc hại. Nếu HI<1: không có ảnh hưởng; nếu HI>1: chất không

Trong đó:

gây ung thư đang xét có khả năng ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe khi phơi

nhiễm.

Chỉ số độc được tính riêng cho từng hóa chất. Trong trường hợp phơi nhiễm

10

với nhiều chất thì chỉ số độc của tuyến phơi nhiễm đó bằng tổng các chỉ số độc

của mỗi chất. Nhưng nếu các chất đó không gây ra cùng một loại tác động thì

việc xét chỉ số độc tổng cộng là không có tác dụng.

- Mô tả các rủi ro bán định lượng (rủi ro yếu, trung bình hoặc cao)

Phương pháp hệ số rủi ro là phương pháp phổ biến để mô tả đặc tính rủi ro

bán định lượng. Hệ số rủi ro (RQ) được tính toán bằng tỷ số giữa nồng độ môi

trường xác định bằng đo đạc (MEC) hoặc tính toán dự báo (PEC) với nồng độ dự

báo ngưỡng là nồng độ không gây tác động (PNEC) lên đối tượng. PNEC được

xác định từ các tiêu chuẩn, quy định liên quan.

+ Đối với đánh giá rủi ro môi trường và sinh thái:

RQ = MEC (PEC) PNEC

+ Đối với đánh giá rủi ro sức khỏe:

RQ = MEL (PEL) LOC

Khi: RQ < 1: Rủi ro thấp; RQ > 1: Rủi ro cao

Trong đánh giá rủi ro môi trường, đặc biệt là rủi ro sinh thái thường sử

• RQ từ 0,01 đến 0,1: rủi ro thấp;

• RQ từ 0,1 đến 1: rủi ro trung bình;

• RQ >1: rủi ro cao.

dụng các cấp độ đánh giá chi tiết hơn:

1.1.3. Lịch sử phát triển đánh giá rủi ro

Nghiên cứu về đánh giá SCMT trong sản xuất và đời sống được quan tâm

nhiều trên thế giới. Đánh giá rủi ro đã và đang được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở

Mỹ, Canađa và các nước khối cộng đồng châu Âu. Phương pháp giải quyết vấn

đề dựa vào việc xem xét những rủi ro trở nên nổi bật trong công nghiệp hạt nhân

và được tiến hành rộng rãi trong công nghiệp không gian, là ngành cá nhiều hệ

thống phức tạp và cần thiết phải có độ tin cậy rõ ràng. Trong những năm 1960,

phương pháp đánh giá xác xuất của rủi ro – Probabilistic Risk Assessement

(PRA) đã phát triển trong ngành công nghiệp này. Sau những sự cố công nghiệp

11

vào những năm giữa thập niên 70 (đáng chú ý nhất là vụ nổ cyclohexane ở

Flixborough (Anh) năm 1974 và vụ rò rỉ hơi dioxin tại Seveso (Italia) năm 1976,

[16] khung phương pháp luận của công nghiệp hạt nhân được áp dụng trong

công nghiệp hóa chất và công nghiệp dầu mỏ ở châu Âu những năm 1980. Có

nhiều quy định đối với những chất nguy hại được hình thành như hướng dẫn

Seveso ở châu Âu… Vào những năm 1970, phương pháp đánh giá định lượng rủi

ro – Quantitative Risk Assessment (QRA) và hướng dẫn Seveso đã được sử dụng

trong công nghiệp hóa chất.

Từ những năm 1990, trong công nghiệp tàu biển đã áp dụng phương pháp

đánh giá độ an toàn – Formal Safety Assessement (FSA). Gần đây nhiều nghiên

cứu tại các nước phát triển đã đưa ra nhiều phương pháp đánh giá rủi ro liên quan

đến môi trường, bao gồm đánh giá rủi ro sức khỏe (HRA), đánh gia rủi ro sinh

thái (ERA) và đánh giá rủi ro công nghiệp (IRA). Joseph F và B. Diane Louvar

nghiên cứu về đánh giá SCMT do hóa chất với phương pháp đánh giá quan hệ

liều lượng - phản ứng. ĐRM sơ bộ và chi tiết được áp dụng cho eo biển Malacca

(chung của ba nước Singapo, Malaixia và Inđonexia) năm 1999, đưa ra các kết

luận quan trọng về khả năng rủi ro do tràn dầu và các đề xuất liên quan cho ba

quốc gia nói trên. ĐGRRSB đã hoàn thành đối với vịnh Manila, Philipin, bước

đầu xác định và lượng hóa được mức độ của các rủi ro chính đối với môi trường

nước của vịnh. Tập đoàn Shimizu (Nhật Bản) vào ngày 25/10/2013 vừa qua đã

công bố chính thức về việc phát triển thành công hệ thống đánh giá rủi ro với tên

gọi "Hệ thống đánh giá rủi ro toàn cầu Shimizu".

Ở Việt Nam, đánh giá SCMT đã bước đầu được quan tâm. Cụ thể:

- Luật BVMT Việt Nam năm 2014 giới thiệu những quy định chung về

SCMT và phòng ngừa SCMT;

- GS.TSKH Lê Huy Bá giới thiệu tổng quan về SCMT và phương pháp

đánh giá SCMT;

- PGS.TS Huỳnh Thị Minh Hằng giới thiệu tổng quan về rủi ro và quy trình

đánh giá rủi ro trong hoạt động dầu khí;

- GS Lê Văn Khoa giới thiệu tổng quan về tai biến môi trường và cách ứng

12

xử tai biến môi trường;

- TS. Chế Đình Lý giới thiệu về phân tích hệ thống môi trường và hướng

dẫn đánh giá rủi ro môi trường.

- TS. Lê Thị Hồng Trân hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái và rủi ro sức

khỏe;

- Tổng Công ty dầu khí Việt Nam ban hành các văn bản hướng dẫn giám sát

ATLĐ trong các hoạt động dầu khí, hướng dẫn quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn

cấp trong các hoạt động dầu khí, hướng dẫn quản lý ATLĐ và VSLĐ trong các

hoạt động dầu khí đề cập chủ yếu tới công tác hướng dẫn quản lý an toàn trong

chế biến dầu khí .

Tuy nhiên, đánh giá sự cố được giới thiệu trong các văn bản nói trên hầu

như chỉ mang tính chất định tính. Một số báo cáo đánh giá rủi ro cho các dự án

cụ thể đã được thực hiện như ĐGRRSB môi trường vùng biển ven bờ thành phố

Đà Nẵng được thực hiện bởi nhóm chuyên gia đa ngành với sự tham vấn của các

chuyên gia của chương trình hợp tác khu vực trong quản lý môi trường biển

Đông nhằm nâng cao năng lực của địa phương trong quản lý tài nguyên, môi

trường vùng ven bờ, tạo cơ sở để hoàn thiện chương trình quan trắc môi trường

và các kế hoạch, quy định về quản lý tài nguyên, môi trường liên quan và một số

báo cáo khác.

Trong nền kinh tế phát triển như Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu đánh

giá về SCMT hiện có chưa đáp ứng yêu cầu BVMT với phát triển kinh tế. Đã đến

lúc, đánh giá SCMT cần được nghiên cứu áp dụng rộng rãi hơn nữa nhằm sử

dụng hiệu quả hơn các cơ sở dữ liệu môi trường thu thập được trong những năm

qua, hoàn thiện các chương trình quan trắc môi trường trên cơ sở các thông tin

quan trọng được xác định, tập trung vào những vấn đề ưu tiên, có nguy cơ gây rủi

ro cao, tạo cơ sở khoa học tin cậy cho các đề xuất quản lý rủi ro.

1.2. Giới thiệu về lò đốt 2 buồng đốt CTNH ở VN

1.2.1. Giới thiệu chung

Chất thải nguy hại là một loại chất thải có thể được tìm thấy trong trạng

thái vật lý khác nhau như khí, chất lỏng, hoặc chất rắn và có một trong 5 tính chất

13

sau: Cháy (chất thải lỏng dễ cháy có nhiệt độ chớp cháy không quá 550C, chất

thải rắn dễ bốc cháy hoặc phát lửa do ma sát trong khi vận chuyển bình thường,

chất thải có khả năng tự bốc cháy do tiếp xúc với không khí hoặc nước), nổ (là

chất thải rắn hoặc lỏng có thể gây nổ do tiếp xúc với nhiệt, bị va đập, ma sát gây

thiệt hại đối với môi trường xung quanh), ăn mòn (là chất thải sẽ gây tổn thương

nghiêm trọng tế bào sống, phá hủy vật liệu, hàng hóa, phương tiện khi tiếp xúc

do các phản ứng hóa học: Ví dụ acid mạnh, bazơ mạnh...), phản ứng (quá trình

tỏa nhiệt mạnh do các phản ứng oxi hóa của chất thải đó với các chất khác), độc

tính (Chất thải nguy hại chứa các chất gây độc tính đối với con người và động vật

ở liều lượng nhỏ. Chất thải chứa các vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật

cũng là một phần của độc tính).

Lò đốt CTNH: Đốt chất thải là quá trình ôxy hoá chất thải bằng ôxy của

không khí ở nhiệt độ cao, phá hủy các hợp chất, phức chất nguy hại thành các

chất không độc hại cho môi trường. Đây là quy trình xử lý cuối cùng cho rác thải

nguy hại mà không thể tái chế, tái sử dụng hay lưu trữ an toàn trong bãi chôn lấp.

Đốt chất thải nguy hại được sử dụng như một biện pháp xử lý để giảm số lượng,

giảm tính độc, thu hồi năng lượng và có thể xử lý một khối lượng lớn chất thải,

phân tro sau khi đốt được mang chôn lấp.

1.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải nguy hại

Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh (phân phối),

sử dụng lò đốt chất thải công nghiệp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp theo

QCVN 30:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải lò đốt chất

thải Công nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng các tiêu chuẩn này, một loạt yêu cầu về

chất thải đưa vào đốt, thiết kế lò đốt cần phải được nghiên cứu, đặc biệt phải đảm

bảo điều kiện vận hành lò đốt (hoạt động của lò đốt) bao gồm:

+ Nhiệt độ tại vùng đốt sơ cấp

+ Nhiệt độ tại buồng đốt thứ cấp

+ Thời gian lưu cháy

+ Lượng ô xi dư

14

+ Nhiệt độ khí thải ra môi trường

+ Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò

+ An toàn điện, điện trở nối đất với các bộ phận kim loại...

- Ngoài ra còn cần phải đảm bảo các yêu cầu khác có liên quan như:

+ Quy định về vận hành

+ Quy định về phòng ngừa và ứng phó sự cố

+ Quy định về giám sát môi trường

Tùy theo từng thời kỳ phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu về vốn

đầu tư, về bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi của nhân dân xung quanh... mà

mức độ cụ thể và chi tiết của các Quy định này cũng tăng lên. Có thể liệt kê một

số loại lò đốt CTNH:

+ Lò đốt thùng quay

+ Lò đốt ghi cố định nhiều tầng

+ Lò đáy tĩnh

+ Lò Plasma

+ Lò đốt 2 buồng có kiểm soát không khí

+ Lò đốt tầng sôi

Mỗi loại công nghệ, thiết bị đốt đều có những ưu điểm và nhược điểm, tuy

nhiên với mỗi loại lò đốt đều có các yêu cầu về kỹ thuật phù hợp (chất thải nguy

hại), để đảm bảo quá trình đốt triệt để, những tiêu chuẩn bao gồm:

+ Tiêu chuẩn lò đốt.

+ Tiêu chuẩn và kiểm soát khí thải

+ Yêu cầu về chế độ làm việc.

+ Yêu cầu về giấy phép.

+ Yêu cầu về phân tích.

+ Yêu cầu về quan trắc

+ Yêu cầu về quản lý tro đóng rắn.

Chủng loại lò đốt chất thải nguy hại đang hoạt động ở nước ta khá đa dạng,

nhưng đều có nguyên lý cấu tạo và công nghệ đốt khá giống nhau, đó là lò đốt

gồm hai buồng đốt: buồng đốt sơ cấp dùng để đốt chất thải rắn và buồng đốt thứ

15

cấp dùng để đốt phân huỷ khí. Đi kèm với hệ thống lò đốt là hệ thống thu gom và

xử lý khí thải để đảm bảo thu gom và xử lý toàn bộ khí thải phát sinh trong quá

trình hoạt động của lò đốt đạt tiêu chuẩn cho phép như QCVN 30:2012/BTNMT

(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt CTCN), QCVN 02:2012/BTNMT (Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế), QCVN 61-

MT:2016/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh

hoạt). Mỗi loại thiết bị, lò đốt có công nghệ xử lý khí thải riêng nhưng có thể tóm

Khí thải, bụi

Chụp hút

Nước thải

Thiết bị lọc bụi kiểu ướt (dung dịch: nước)

Thiết bị lọc bụi kiểu ướt (dung dịch: nước)

tắt sơ đồ nguyên lý xử lý khí thải của lò đốt CTNH như sau:

Ống khói

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lý khí thải

1.2.3. Quá trình đốt chất thải rắn

1.2.3.1. Các giai đoạn của quá trình đốt chất thải rắn

Đốt chất thải là quá trình oxy hóa chất thải bằng oxy của không khí (đủ

hoặc dư) ở nhiệt độ cao, nhờ sự oxy hóa và phân hủy nhiệt, các chất hữu cơ sẽ

được khử độc tính và phá vỡ cấu trúc. Phương pháp này áp dụng cho các CTNH

ở các dạng: rắn, lỏng, khí, bao gồm các chất thải như: dung môi, dầu thải, chất

thải bệnh viện, dược phẩm quá hạn, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, PCBs, chất dẻo,

16

cao su, sơn keo, gỗ, giấy, vải….

Các loại chất thải: - Chất thải sinh hoạt; - Chất thải công nghiệp; - Bùn thải; - Chất thải nguy hại

*Sơ đồ các giai đoạn của quá trình đốt chất thải rắn:

Dầu thải

Khu vực tập trung chất thải

Chất thải không thể đốt: - Đất, đá; - Gạch ngói; - Kim loại;

Phân loại chất thải

Hầm chứa chất thải Chất thải thô, cồng kềnh Bộ phận chứa dầu thải

Giảm kích thước

Bùn cặn chứa dầu

LÒ ĐỐT

Bể chứa nước

Khí thải đạt tiêu chuẩn cho phép

Tái sử dụng hoặc lưu giữ trong hầm lưu giữ CTNH

Tuần hoàn tái sử dụng

Ống khói Hệ thống xử lý khí thải

Môi trường

Hệ thống xử lý nước thải

Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ của quá trình đốt

*Quá trình cháy của chất thải rắn xảy ra qua 4 giai đoạn:

17

Giai đoạn 1: sấy nóng, khô nhiên liệu, nguyên liệu;

Giai đoạn 2: nhiệt phân: thoát chất bốc, chất cốc;

Giai đoạn 3: quá trình cháy: cháy chất bốc, chất cốc;

Giai đoạn 4: quá trình tạo tro, xỉ.

1.2.3.2. Chất thải phát sinh từ lò đốt chất thải

Trong quá trình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt, có thể sản sinh ra các

chất bụi, khí với các thành phần chủ yếu như sau:

- Chất rắn kể cả kim loại (còn được gọi tên chung là bụi): "Các chất rắn"

hay "bụi" được sử dụng ở đây được hiểu là các hạt có kích thước nhỏ hơn 0,1

mm. Các chất rắn này bao gồm các vết kim loại, mù, khói, bụi. Để giữ được chất

lượng không khí theo các tiêu chuẩn cần phải thu giữ các chất rắn này. Chất rắn

mà chúng ta hay trông thấy được từ hệ thống lò đốt là khói có kích thước tới 50

micron. Tùy thuộc vào loại chất thải đưa vào đốt mà thành phần và khối lượng

riêng khác nhau, và màu của nó cũng khác nhau như màu đen, màu trắng hoặc

không màu.

Để thu giữ các chất rắn này có thể sử dụng một trong 3 loại thiết bị là: thu

bụi cơ khí; lọc bụi túi và lọc bụi tĩnh điện.

- Các khí độc vô cơ: Các chất khí vô cơ hình thành từ quá trình đốt chất thải

nguy hại thường là: hơi nước, CO2, CO, NO2, SO2, SO3.

• Các hydrocarbon đã bị ôxi hoá như aldehyde, keton, cồn và axít. Nhiều

- Các khí độc hữu cơ: Có nhiều loại khí hữu cơ trong khí thải lò đốt như:

• Các hydrocarbon đã bị halogen hoá như CCl4, percloretylen.

• PCDD và PCDF, các olefins, các hợp chất thơm bao gồm benzen, toluen,

trong số này có mùi khó chịu.

xylen, hydrocacbon thơm đa vòng (PAH).

Các khí này khi thải vào môi trường không khí sẽ tác dụng với các thành

phần khác trong không khí để tạo thành các khói quang hoá có hại cho sức khoẻ

và môi trường.

- Khí axít: Nhiều loại chất dẻo và chất có chứa clorid khi đốt hay hình thành

18

HCl hoặc Cl2, SO2, SO3.

1.3. Dioxin và Furan và thực tế liên quan đến phát thải dioxin -furan ở

VN

1.3.1. Sự hình thành Dioxxin và Furan trong lò đốt chất thải nguy hại

Đioxin và Furan là những hợp chất có tính độc cao phát thải ở các lò đốt rác

thải nguy hại. Đioxin và Furan là tên chung của các hợp chất hoá học có công

thức tổng quát là Polyclorua dibenzodioxin (PCDD) và Polyclorua dibezofuran

(PCDF). Đó là ba dãy vòng thơm, trong đó 2 vòng được nối với nhau bằng một

cặp nguyên tử ôxy hay một nguyên tử ôxy.

Policlodibenzo-p-dioxin (PCDD) Policlodibenzofuran (PCDF)

Hình 1.3. Cấu tạo của PCDD và PCDF

Cơ chế và điều kiện hình thành dioxin/furan trong lò đốt chất thải nguy hại:

- Các chất U-POP là những chất ô nhiễm hữu cơ bền vững được hình thành

một cách không chủ định và có thể coi là sản phẩm phụ trong một số quá trình hóa

học. Đặc biệt chúng phổ biến hơn trong các quá trình cháy mà trong đó có sự tham

gia của cacbon, oxy, hydro và clo.

- Trong số các chất U-POP thì Dioxin và Furan là 2 nhóm chất U-POP có

tính độc rất cao, cần đặc biệt quan tâm. Hai chất này được hình thành trong quá

trình cháy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dioxin được hình thành được hình thành

theo một trong ba cơ chế sau:

(1) Sự phá hủy không hoàn toàn của vật liệu được đốt nhưng trong vật liệu

này đã có sẵn Dioxin và Furan nguyên nhân chính là do quá trình đốt không hiệu

quả, công nghệ đốt và các hệ thống kiểm soát ô nhiễm trong quá trình vận hành

19

lò đốt kém;

Hình 1.4. Tồn lưu Dioxin/Furan chưa bị phân hủy trong quá trình đốt

(2) PCDD/Fs hình thành nhờ từ các chất hóa học có cấu trúc nhân thơm như

chlorobenzen và chlorophenol được tìm thấy trong nhiên liệu thô (đây được gọi

là tiền chất hình thành PCDD/Fs). Weber và Hagenmaier chỉ ra rằng phenol với

clo ở vị trí ortho và para-chlorophenol hình thành PCDD/Fs.

(3) PCDD/Fs được hình thành từ hợp chất hóa học không liên quan như

xenlulozơ, than, polystyren, polyvinyl chlorit với clo vô cơ.

1.3.2. Mức độ phát thải và ô nhiễm môi trường của dioxin và các hợp

chất liên quan trong thiêu đốt chất thải

Khí thải phát sinh từ hoạt động của lò đốt CTNH là một nguồn thải có nguy

cơ ô nhiễm cao. Sự có mặt của các hợp chất DRCs (dioxin và các hợp chất tương

tự dioxin) trong khí thải, dù chỉ hàm lượng cỡ ng/Nm3 hoặc pg/Nm3, nhưng độc

tính cao của các hợp chất này và lượng khí thải của các nhà máy có công suất

cao, hoạt động liên tục là rất lớn nên lượng DRCs thải ra môi trường và những

nguy cơ ô nhiễm tiềm ẩn là không hề nhỏ. Các lò đốt CTNH ở nước ta nhìn

chung đều có hệ thống xử lí khí thải, tuy nhiên nhiều công nghệ xử lí còn kém

hiện đại, chưa xử lí triệt để các chất độc hại đi kèm và chưa thực hiện quan trắc

định kì một cách có hệ thống. Công nghệ xử lí khí thải ống khói phổ biến nhất tại

20

nước ta hiện nay bao gồm 2 công đoạn chính:

(1) khí thải được dẫn qua một hệ thống lọc để giữ lại bụi, trong công đoạn

này một lượng đáng kể các DRCs hấp phụ trong bụi sẽ bị giữ lại;

(2) khí sau hệ thống lọc bụi sẽ được dẫn qua tháp rửa khí trước khi xả ra

môi trường. Trong tháp rửa khí, khí thải sẽ được xử lí kiểu ướt, dùng nước để

thực hiện 2 nhiệm vụ là hạ nhiệt độ dòng khí và hòa tan một số thành phần trong

khí thải (như các hơi axit, amoniac,…). Đối với các chất tan rất kém trong nước

như dioxin, furan thì việc rửa khí chỉ bằng nước là không hiệu quả, nên ở một số

lò đốt tiên tiến còn đưa thêm một công đoạn nữa là phun than hoạt tính để hấp

phụ các chất độc hại trong khí thải.

Theo các số liệu khảo sát và phân tích hàm lượng DRCs trong mẫu khí thải,

lượng dioxin/ furan được hình thành nhiều nhất, trong đó nhiều mẫu có hàm

lượng TEQ cao vượt ngưỡng, thậm chí có mẫu lấy tại ống khói lò đốt rác thải có

hàm lượng TEQ cao hơn giới hạn cho phép đến gần 80 lần.

Đối với hoạt động thiêu đốt rác thải, phát thải dioxin từ các hệ thống đốt

chất thải nguy hại thường không được nghiên cứu nhiều so với hệ thống đốt rác

thải đô thị nên cơ sở dữ liệu về nồng độ dioxin phát thải từ các hệ thống đốt rác

thải nguy hại cũng ít hơn.

1.3.3. Tình trạng phát thải dioxin và các hợp chất liên quan trong thiêu

đốt chất thải

1.3.3.1. Tại châu Âu:

Phần lớn hệ thống đốt rác thải nguy hại được trang bị các lò nung quay, do

đó đảm bảo hiệu quả đốt cao và lượng dioxin phát thải thấp. Báo cáo phát thải

dioxin tại 15 nước thành viên châu Âu cùng với Na Uy và Thụy Điển từ năm

1985 đến 1995 cho thấy lượng phát thải dioxin từ việc đốt rác thải nguy hại đã

giảm đáng kể (tổng phát thải khoảng 300g I-TEQ/năm 1985 và giảm xuống dưới

200g I-TEQ/năm 1995) và dự kiến tiếp tục giảm trong tương lai (Quaß và

cs.,2004). Báo cáo năm 1992 của Trung tâm Châu Âu về Độc học Sinh thái và

Tính độc của Hóa chất (European Centre for Ecotoxicology and Toxicology of

Chemical - ECETOC) cũng đưa ra một bức tranh chung về phát thải dioxin từ hệ

21

thống đốt chất thải nguy hại tại một số nước châu Âu. Theo báo cáo này, phần

lớn hàm lượng dioxin trong khí thải đều nhỏ hơn 0,1 ng TEQ/m3, tuy nhiên phát

thải cao hơn 0,1 ng TEQ/m3 cũng đã được ghi nhận tại một số hệ thống thiêu đốt

rác thải.

1.3.3.2. Tại một số quốc gia châu Á:

Nhiều nghiên cứu về phát thải dioxin trong khí thải công nghiệp cũng đã

được công bố. Tại Hàn Quốc, trong 2 nghiên cứu với số mẫu khí thải phân tích

tương ứng là 9 và 10 mẫu cho thấy nồng độ trung bình là 0,778 và 3,15 ng

TEQ/Nm3 (Sam Cwan Kim, 1999 và Donghoon Shin, 1999). Tại Đài Loan, hàm

lượng TEQ trong khí thải theo một nghiên cứu năm 2002 nằm trong khoảng từ

0,43 đến 4,8 ng I-TEQ/Nm3 (Moo Been Chang và cs.,2002). Hàm lượng

PCDD/PCDF trong khí thải từ hai hệ thống thiêu đốt rác thải công nghiệp tại một

khu công nghiệp ở quận Siaogang, thành phố Kachsiung, Đài Loan là 0,137 và

10,245 ng TEQ/Nm3 (Kao và cs.,2007). Một nghiên cứu khác tại Đài Loan cho

kết quả PCDD/PCDF nằm trong khoảng từ 0,084 đến 0,239 ng TEQ/Nm3 (Jenshi

B.Wang, 2009).

1.3.3.3. Tại Việt Nam:

Các số liệu về hàm lượng DRCs được trình bày dưới đây xoay quanh đối

tượng mẫu khí thải của ống khói các lò đốt. Mẫu được lấy tại các doanh nghiệp

và cơ sở sản xuất thuộc các nhóm ngành có nguy cơ cao về phát thải dioxin (như

thiêu đốt chất thải). Trong các dự án liên quan đến kiểm soát, giảm thiểu và loại

bỏ dioxin của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng phối hợp với các tổ

chức quốc tế khác như UNDP, UNIDO, GEF,… Số liệu phân tích được cung cấp

bởi 2 trung tâm: Phòng thí nghiệm Dioxin, Trung tâm Quan trắc môi trường,

Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và môi trường và Phòng phân tích dioxin,

Phân viện Hóa môi trường, Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng.

Các thông số chủ yếu được quan tâm là tổng độ độc tương đương (TEQs) trong

các đối tượng mẫu để đánh giá tổng quát mức độ phát thải các DRCs và phổ

đồng loại của các DRCs là chìa khóa để truy nguyên nguồn gốc phát thải. Đối

22

với hàm lượng dioxin trong mẫu khí thải, các giá trị đo được là tại điều kiện có

nồng độ oxy thực tế tại các cơ sở lấy mẫu. Hàm lượng oxy trung bình của các lò

đốt rác thải dao động trong khoảng từ 8 - 12 %.

Trong khuôn khổ các hoạt động xây dựng hướng dẫn kĩ thuật quan trắc các

chất UPOPs trong công nghiệp được thực hiện bởi các đơn vị thuộc Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã lựa chọn 2 lò đốt rác thải ở miền Bắc để khảo sát, lấy

mẫu và phân tích hàm lượng dioxin/furan trong mẫu khí thải lò đốt. Trong một

nghiên cứu khác được thực hiện bởi Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga, một số lò đốt

và cơ sở xử lí chất thải nguy hại tại Hà Nội, Nam Định, Hải Dương, Thanh Hóa

và thành phố Hồ Chí Minh đã được khảo sát, lấy mẫu và phân tích hàm lượng 29

chỉ tiêu DRCs. Đây là các số liệu khảo sát đầy đủ và mới nhất về tất cả các chỉ

tiêu mà nhiệm vụ dự án đề ra. Hàm lượng DRCs trong khí thải của lò đốt rác thải

phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:

(1) loại rác thải và công suất lò đốt;

(2) nhiệt độ lò đốt, bao gồm nhiệt độ buồng sơ cấp và buồng thứ cấp

(3) công nghệ xử lí khí thải.

Kết quả hàm lượng TEQ (giá trị trung bình và khoảng) trong mẫu khí thải

được lấy tại ống khói của các cơ sở có lò đốt đang hoạt động, cùng với một số

đặc điểm công nghệ lò đốt, được đưa ra trong bảng sau:

Bảng 1.1. Hàm lượng TEQ trong khí thải ống khói lò đốt (pg/Nm3) của một số

cơ sở lò đốt đang hoạt động.

Cơ sở Stt Một số đặc điểm về công nghệ lò đốt (số lượng mẫu) Hàm lượng TEQ (pg/Nm3) WHO-TEQ I-TEQ

Hà Nội

1 - 7870 (5.100-9.800) Lò đốt rác thải nghiệp công (n=3)

- Công suất: 200 kg/h. - T0 sơ cấp: 800-8500 C ; - T0 thứ cấp: 950-1.2000 C. - Hệ thống xử lý khói thải kiểu ướt kết hợp hấp phụ bằng than hoạt tính.

23

Lò đốt rác thải 134 127 - Công suất: 200 kg/h. 2 (16,4 - 463) (14,1 - 442) - Xử lí khí thải bằng kiềm và than hoạt tính. công nghiệp và y tế (n=4)

Hải Dương

Lò đốt rác thải 24.870 1 công nghiệp - (2.930-46.800) (n=2)

Lò đốt rác thải

2 của bệnh viện 32,3 28,6

(n=1) - Công suất: 1000 kg/h. - T0 sơ cấp: 700-1.0000 C ; - T0 thứ cấp: 1.000-1.2000 C. - Công suất: 400 kg/h. - T0 sơ cấp: 800-8500 C ; - T0 thứ cấp: 1.1000 C.

Thanh Hoá

Lò đốt rác thải 17,8 17,2 1 - Công suất: 350 - 600 kg/h. đô thị (n=2) (15,6-20,1) (15,1-19,3)

Thành phố Hồ Chí Minh

Lò đốt rác thải 1.360 1.340 1 công nghiệp và (300-3.000) (280 – 2.980) sinh hoạt (n=3) Công suất: 300 kg/h. - T0 sơ cấp: 700-9000 C ; - T0 thứ cấp: 1.050-1.1000 C. - Dập bụi và làm nguội khí thải bằng nước.

Trạm xử lí chất 76,4 71,8 2 thải nguy hại (51,3-110) (48,2 - 103) - Công suất: 21 tấn/ngày. - T0 sơ cấp: 800-8500 C ; - T0 thứ cấp: 950-1.2000 C. - Đốt rác thải: sinh hoạt, công nghiệp, y tế. (n=3) - Tách bụi và xử lí khí thải bằng dung dịch

kiềm.

Nhận xét:

Hàm lượng TEQ của các mẫu khí thải lấy tại ống khói các lò đốt và cơ sở

xử lí chất thải nằm trong một khoảng tương đối rộng, từ 14,1 đến 46.800 (pg

WHO-TEQ/Nm3). Sở dĩ có sự khác biệt lớn này giữa các mẫu lấy tại các cơ sở

khác nhau, thậm chí giữa các mẫu lấy tại cùng một cơ sở, là do các công nghệ đốt

khác nhau (trong đó nhiệt độ của các buồng đốt sơ cấp và thứ cấp khi vận hành

là yếu tố quan trọng nhất), công nghệ xử lí khí thải khác nhau (có thể xử lí ướt

kết hợp với hấp phụ bằng than hoạt tính hoặc chỉ xử lí bằng nước) và đặc biệt là

nguồn gốc phức tạp của các vật liệu thiêu đốt.

Mẫu khí tại lò đốt rác thải công nghiệp ở Hải Dương có hàm lượng DRCs

24

cao nhất so với các mẫu lấy cùng đợt khảo sát, lên đến 46.800 pg TEQ/Nm3.

Có 7/18 mẫu khí thải của lò đốt rác thải công nghiệp nói riêng và các hoạt

động xử lí rác thải nói chung có hàm lượng TEQ cao vượt ngưỡng 0,6 ng

TEQ/Nm3, trong đó nhiều mẫu cao hơn giới hạn tối đa cho phép hàng nghìn lần.

Hàm lượng TEQ cao bất thường trong một số mẫu khí thải của lò đốt rác

thải công nghiệp cho thấy đây là hoạt động phát thải chủ yếu dioxin và các hợp

chất tương tự dioxin như furan và dl-PCB vào môi trường

1.3.4. Nhận xét chung

Như vậy, hàm lượng TEQ trong hầu hết các mẫu khí thải của lò đốt rác thải

công nghiệp tại Việt Nam tương đương hoặc cao hơn không đáng kể so với các

quốc gia đang phát triển và các nước công nghiệp mới tại châu Á. Tuy nhiên một

số mẫu khí thải có hàm lượng TEQ cao bất thường (đến 50 ng TEQ/Nm3) cho

thấy sự hình thành và phát thải dioxin trong các lò đốt của Việt Nam là rất phức

tạp và khó kiểm soát, công nghệ xử lí khí thải lò đốt chưa được quan tâm và đầu

tư đúng mức. Nếu so với hàm lượng TEQ trong khí thải tại quốc gia châu Âu thì

mức độ phát thải dioxin trong hoạt động thiêu đốt rác thải tại nước ta cao hơn rất

nhiều và đa số mẫu phân tích đều cho kết quả cao vượt ngưỡng tiêu chuẩn của

một số nước châu Âu là 0,1 ngTEQ/Nm3. Đây là một thực tế đáng lo ngại vì

lượng rác thải công nghiệp ngày càng gia tăng cũng như số lượng các đơn vị hoạt

động trong lĩnh vực xử lí rác thải ngày càng nhiều hơn. Nếu như các Quy chuẩn

về ngưỡng phát thải dioxin không được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, hoạt

động thiêu đốt rác thải không được quản lí một cách thường xuyên bằng các quan

trắc định kì và bản thân các cơ sở có lò đốt không đảm bảo được công nghệ đốt,

công nghệ xử lí nguồn thải tiên tiến để kiểm soát và hạn chế tối đa sự hình thành

và phát thải dioxin thì trong một tương lai không xa, sự ô nhiễm môi trường bởi

các hợp chất DRCs sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với hệ sinh thái và

25

sức khỏe người dân.

1.4. Các chế tài kiểm soát phát thải DIOXIN ở Việt Nam

1.4.1. Các Quy định pháp lý về dioxin tại Việt Nam

Các chính sách quản lý và yêu cầu pháp lý về kiểm soát dioxin tại Việt

Nam đã được quy định tại nhiều văn bản khác nhau của Nhà nước trong khung

pháp lý chung, bao gồm các lĩnh vực như:

- Luật Bảo vệ môi trường (2014) quy định tại Khoản 11, Điều 7 “Nghiêm

cấm: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ

sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại

vượt quá tiêu chuẩn cho phép”; Khoản 14, Điều 7 “Nghiêm cấm: Hoạt động trái

phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu

vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính

mạng con người”. Các Điều 53, 56, 57, 58, 61 có các quy định cụ thể về kiểm

soát phát thải hóa chất, chất thải nguy hại vào môi trường nước mặt, nước sông,

nước dưới đất, từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, trong đó yêu cầu

việc thải bỏ các hóa chất, chất thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Các yêu cầu về nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường, nội dung

tiêu chuẩn, yêu cầu về phương pháp đo, ban hành và công bố tiêu chuẩn môi

trường được quy định tại Chương II, Luật Bảo vệ môi trường;

- Luật Hóa chất (2007) quy định về hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt

động hóa chất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa

chất, quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất. Dioxin được xếp vào nhóm các

hóa chất độc hại phải quản lý. Luật Hóa chất cũng quy định rõ trách nhiệm quản

lý của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa chất, theo đó

Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền đối với xử lý, thải bỏ hóa chất độc

tồn dư, hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất độc không rõ nguồn gốc và

hóa chất độc bị tịch thu (Điều 64);

- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989) quy định về Vệ sinh trong sản

xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất, trong đó việc sử dụng hóa chất

không được gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người; phải thực hiện những

26

biện pháp xử lý chất thải trong công nghiệp để phòng, chống ô nhiễm không khí,

đất và nước; không được để các chất phế thải gây ô nhiễm môi trường sống (Điều

9, 10);

- Năm 2002, Việt Nam trở thành thành viên thứ 14 của Công ước

Stockholm và đã phê chuẩn Văn kiện Công ước, vì vậy cần tuân thủ các quy định

của Công ước theo luật quốc tế. Công ước Stockholm yêu cầu các thành viên

phải có các biện pháp quản lý, kiểm soát, giảm thiểu sự hình thành, hướng đến

loại bỏ hoàn toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.

- Năm 2004, các chất dioxin, furan, PCBs đã được đưa vào Phụ lục C của

Công ước Stockholm, là nhóm các chất POP hình thành và phát sinh không chủ

định từ các hoạt động sản xuất và đời sống. Công ước cũng yêu cầu các thành

viên xác định rõ ràng các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn khi xây dựng

các chiến lược để hoàn thành các nghĩa vụ liên quan.

- Điều 64, Luật Hóa chất và cơ chế tổ chức của Văn phòng Ban chỉ đạo 33:

do hậu quả của việc quân đội Mỹ sử dụng hóa chất gây ô nhiễm môi trường

nghiệm trọng trong chiến tranh Việt Nam, hệ thống quản lý có sự phân chia khá

rõ về mục tiêu quản lý dioxin là hóa chất tồn dư như hậu quả của chiến tranh,

hoặc hóa chất độc tồn dư thải bỏ và dioxin hình thành và phát sinh không chủ

định trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Điều này thấy rõ qua việc phân công

trách nhiệm và xây dựng thể chế liên quan đến quản lý dioxin.

1.4.2. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dioxin

Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm các Quy

định về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải (giới hạn

phát thải vào các thành phần môi trường không khí, nước mặt, nước dưới đất,

nước biển ven bờ, đất, trầm tích, sinh học, chất thải rắn,…). Cùng với các Quy

chuẩn Quy định về giới hạn nồng độ các chất, còn có các Tiêu chuẩn về phương

pháp đo kèm theo. Một số Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về dioxin được Bộ Khoa

học và Công nghệ ban hành như:

- TCVN 8183:2009: Ngưỡng dioxin trong đất và trầm tích;

- TCVN 7556-1:2005: Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối

27

lượng PCDD/PCDF – Phần 1: Lấy mẫu;

- TCVN 7556-2:2005: Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối

lượng PCDD/PCDF – Phần 2: Chiết và làm sạch;

- TCVN 7556-3:2005: Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối

lượng PCDD/PCDF – Phần 3: Định tính và định lượng.

- Phương pháp lấy mẫu, phân tích dioxin trong các đối tượng khác chủ yếu

được tham khảo từ phương pháp tiêu chuẩn của các tổ chức uy tín trên thế giới

như US EPA. Một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về dioxin được Bộ

Tài nguyên và Môi trường ban hành như:

- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất

thải nguy hại, ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực

thi hành từ ngày 01/01/2010.

- QCVN 41:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lí chất

thải nguy hại trong lò nung xi măng, ban hành kèm theo Thông tư số

44/2011/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2012.

- QCVN 45:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho

phép của dioxin trong một số loại đất, ban hành kèm theo Thông tư số

13/2012/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2012.

- QCVN 02:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải

rắn y tế, ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT, có hiệu lực thi

hành từ ngày 01/03/2013.

- QCVN 30:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải

công nghiệp, ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT, có hiệu lực

thi hành từ ngày 01/03/2013.

- QCVN 51:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công

nghiệp sản xuất thép, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT, có

28

hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO

TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI

Sau khi xác định được các mối nguy hiểm có nguy cơ rủi ro gây sự cố phát

thải DIOXIN/FURAN trong quá trình vận hành hệ thống lò đốt chất thải nguy

hại, việc đánh giá rủi ro do phát thải DIOXIN/FURAN được tiến hành nhằm xác

định xác xuất xảy ra sự cố phát thải DIOXIN/FURAN và phạn vi, mức độ ảnh

hưởng của DIOXIN/FURAN tới môi trường và cộng đồng dân cư tại khu vực có

khả năng xảy ra sự cố. Các quá trình thực hiện việc đánh giá rủi ro phát thải

DIOXIN/FURAN trong trường hợp xảy ra sự cố được mô tả như sau:

2.1. Ước tính xác xuất xảy ra phát thải DIOXIN/FURAN do sự cố

Thông thường đối với hoạt động vận hành hệ thống lò đốt chất thải nguy

hại, nếu bỏ qua các tai nạn lao động (ngã, đổ, trượt), thì con người thường phải

đối mặt với 3 loại hình sự cố mang lại hậu quả nhiều nhất, đó là các chất thải

đem đốt; vận hành lò đốt và sự cố tổ hợp (hay là sự cố thứ cấp, hoặc gọi là sự cố

kép).

2.1.1. Đánh giá rủi ro sự cố môi trường trong hoạt động vận hành hệ

thống lò đốt chất thải nguy hại

Hoạt động vận hành hệ thống lò đốt chất thải nguy hại có thể xảy ra các rủi

ro liên quan đến các quá trình sau:

Bảng 2.1. Liệt kê các yếu tố rủi ro từ hoạt động của lò đốt CTNH

Stt Yếu tố Dạng nguy cơ Nguyên nhân

Thiết bị thu

gom và vận

1

chuyển CTNH từ các cơ sở thu gom về khu xử lý - Để lẫn các loại CTNH với nhau; - Thùng chứa không đảm bảo đúng quy cách, chủng loại hoặc tập kết CTNH không theo thùng chứa - Lái xe không cẩn thận, không xếp, chằng, buộc các thùng - Cháy do bắt gặp mồi lửa hoặc do phản ứng hoá học xảy ra cháy, nổ do lần hay cọ sát các loại CTNH với nhau - Cháy dẫn đến nổ - Rơi vãi CTNH trên đường vận chuyển

29

Kho chứa 2 CTNH - Đổ tràn CTNH ra ngoài; - Phản ứng hoá học xảy ra dẫn đến cháy, nổ khi để các CTNH - Sai sót trong thiết kế kho lưu giữ CTNH. - Sai sót trong quá trình lưu chứa

khác loại tiếp xúc nhau

3 Lò đốt CTNH - Cháy, nổ do không phân loại CTNH trước khi đưa vào lò đốt - Quá trình đốt không đảm bảo nhiệt - Quá trình vận hành lò đốt từ khâu chuẩn bị rác, khâu nạp rác

- Sai sót trong chế tạo - Sai sót trong lắp đặt - Sai sót trong quá trình vận hành vào lò, khâu kiểm soát nhiệt, khâu

vận hành hệ thống xử lý khí thải, khâu tắt lò,…  cháy, nổ trong lò và phát thải các khí độc hại chưa được xử lý.

- Hệ thống quạt thổi gió cưỡng bức hỏng, Các thiết bị giải nhiệt hoạt động không đúng yêu cầu kĩ

thuật, giảm nhiệt chậm nhiệt độ từ 1.1000 xuống 3000C dẫn tới việc tái tạo lại Dioxin và Furan trong - Sấm, sét, chập điện… - Sai sót do chế tạo: các đầu phun dầu không đảm bảo, hệ thống quạt khói thải, thiết bị lọc bụi hỏng hay

hoạt động không hiệu quả, hệ

thống dung dịch hấp thụ và vật Hệ thống xử hút gió không đảm bảo công suất. - Sai sót trong lắp đặt, vận hành: quá trình vận hành lò đốt không liệu hấp phụ khí thải không đảm 4 lý khí thải tuân thủ đúng theo hướng dẫn của

bảo yêu cầu kỹ thuật, cháy do chập điện… cháy, nổ trong lò và phát thải các khí độc hại chưa nhà sản xuất. - Không vận hành đúng hệ thống xử lý khí thải

được xử lý. - Quá trình cháy trong hai buồng đốt (bao gồm cả buồng sơ cấp, buồng thứ cấp) không đảm bảo dẫn đến hình thành Dioxin và Furan

30

Hệ thống xử - Xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý không triệt để ra ngoài 5 - Sai sót trong vận hành lý nước thải môi trường

Về nguyên tắc một quá trình đánh giá rủi ro tổng hợp cần phải tổng hợp của

tất cả các quá trình đánh giá các nguy cơ riêng lẻ một cách chi tiết đối với từng

thiết bị hay quá trình đơn lẻ. Tuy nhiên trên thực tế không đủ nguồn lực để có thể

làm như vậy, và về mặt quản lý rủi ro có thể những kết luận từ một quá trình

đánh giá rủi ro sơ bộ nhằm định hướng cho việc đầu tư công sức vào các quá

trình chi tiết sau đó sẽ tiết kiệm nguồn lực hơn.

So sánh các tiêu chí để xác định sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro

Liệt kê đối tượng có thể gây nguy cơ tiềm ẩn và Số đối chiếu tương ứng

Xác định mức độ và phạm vi tác động của sự cố

Xác định xác xuất xảy ra sự cố (N) và tần xuất xảy ra sự cố (P) thông qua Số đối chiếu

Xác định mức độ hậu quả từ ký hiệu mức tác động

Hình 1.1. Các bước để ước tính rủi ro của một sự cố phát thải

DIOXIN/FURAN từ hoạt động vận hành hệ thống lò đốt CTNH

Đối với vận hành hệ thống lò đốt CTNH đã nói ở trên, để đánh giá định

lượng rủi ro, có thể đơn giản hoá dựa trên các giả thiết sau đây:

Đánh giá rủi ro (xác suất xẩy ra sự cố và hậu quả của tai nạn hay sự cố)

được định lượng dựa trên các thông số quan trọng nhất là: mật độ dân số tại khu

vực xem xét, cơ chế kiểm soát vận hành lò đốt và tần suất bốc xếp các loại

CTNH;

Việc định lượng tương đối xác suất và hậu quả dựa vào việc phân nhóm tác

động của hoạt động vận hành lò đốt.

31

Việc đánh giá hậu quả của một sự cố dựa vào những giả thiết sau:

- Về diện tác động của sự cố chỉ có 3 loại hình: diện hình tròn: loại I (thí dụ

sự cố từ quá trình kiểm soát chất thải đốt), diện hình bán nguyệt: loại II (thí dụ

quá trình vận hành lò đốt) và diện vệt: loại III (cố tổ hợp phát thải các khí đốc).

- Khoảng cách tối đa của hiệu ứng lên đến 10.000 m (từ tâm sự cố)

- Xem xét ba loại tác nhân gây ra hay liên quan đến sự cố là: Các CTNHH

đem đốt, quá trình kiểm soát lò đốt và sự cố tổ hợp.

- Hậu quả của sự cố liên quan cơ bản đến quá trình sản xuất, lưu và vận

chuyển các hợp chất có tiềm năng gây sự cố (cháy, nổ, độc).

Quy trình cơ bản đánh giá rủi ro sự cố bao gồm những bước sau:

- Bước 1: Lựa chọn hoạt động cần xem xét và đánh giá rủi ro.

- Bước 2: Tìm hiểu các tác nhân (hợp chất, loại nhóm hợp chất,...) có tiềm

năng gây rủi ro

- Bước 3: Sử dụng hai thông tin là “Số đối chiếu” và khối lượng CTNH

đem đốt tại khu vực lò đốt để đối chiếu xem mức tác động của công trình thuộc

mức nào (Bảng thống kê mức tác động của các đối tượng có tiềm năng gây sự

cố).

- Bước 4: Khi đã xác định được Mức tác động ký hiệu bằng một trong các

chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H (ứng với cự ly tác động) và một trong các chữ số

La mã I, II, III (ứng với diện tác động), có thể xác định được quy mô tác động

của sự cố (cự ly và diện tác động).

- Bước 5: Xác định “Chỉ số xác suất N” và chuyển đổi thành tần suất xảy ra

sự cố P là số lần xảy ra sự cố/năm.

- Bước 6: Tiến hành lần lượt các thao tác kể trên với từng nhóm đối tượng

đã xác định được (có thể có nhiều hơn 1 nguy cơ).

- Bước 7: Tiến hành sắp xếp thứ tự ưu tiên dựa trên biểu đồ quan hệ giữa

xác suất xảy ra sự cố và hậu quả do sự cố để lựa chọn các bước nghiên cứu, đánh

giá chi tiết cho các loại rủi ro xác định.

- Bước 8: Với các loại rủi ro đã xác định có thứ tự ưu tiên cao, thu thập

thêm thông tin để tiến hành đánh giá rủi ro chi tiết hơn tùy theo điều kiện, năng

32

lực thực tế và nguy cơ cần kiểm soát.

Trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro do sự cố, các giải pháp quản lý rủi ro

thường được xây dựng theo các định hướng sau:

- Ngăn ngừa không để rủi ro xảy ra thành sự cố;

- Giảm nhẹ hậu quả khi sự cố xảy ra;

- Triển khai xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và các cơ sở hạ tầng cần thiết

phục vụ cho việc ứng phó sự cố.

2.1.2. Phương pháp đánh giá rủi ro bằng tính toán thống kê của Tổ chức

Năng lượng nguyên tử thế giới (IAEA)

Về nguyên tắc một quá trình đánh giá rủi ro tổng hợp cần phải tổ hợp của

tất cả các quá trình đánh giá các nguy cơ riêng lẻ một cách chi tiết (như đã trình

bày ở phần trên) đối với từng thiết bị hay quá trình đơn lẻ. Tuy nhiên trên thực tế

không đủ nguồn lực để có thể làm như vậy, và về mặt quản lý rủi ro có thể

những kết luận từ một quá trình đánh giá rủi ro sơ bộ nhằm định hướng cho việc

đầu tư công sức vào các quá trình chi tiết sau đó sẽ tiết kiệm nguồn lực hơn.

Quá trình đánh giá rủi ro sử dụng phương pháp của IAEA được thực hiện

theo các bước như sau:

Bước 1: Nhận diện các loại khí thải độc hại phát thải và các vị trí có

nguy cơ xảy ra sự cố

Việc nhận diện các loại khí thải độc hại phát thải và các vị trí có nguy cơ

xảy ra sự cố nhằm ước tính xác xuất xảy ra sự cố do các nguyên nhân bắt nguồn

từ các loại CTNH đêm đốt hoặc các vị trí nguy hiểm trong các công đoạn sản

xuất. Mỗi loại khsi thải độc hại hoặc một vị trí nguy hiểm được gắn một giá trị

nhất định được gọi là số đối chiếu (được nghiên cứu, thống kê từ các lịch sử tai

nạn), số đối chiếu sau đó sẽ được quy đổi thành các giá trị xác xuất xảy ra sự cố.

Nhận diện loại khí thải độc hại phát thải có thể phát thải trong các công

đoạn sản xuất: Các khí thải độc hại phát thải cần phải xây dựng Kế hoạch Phòng

ngừa, ứng phó sự cố được xác định theo Danh mục các hóa chất nguy hại.

Có thể tóm tắt tác hại chính và con đường phơi nhiễm của các khí thải đặc

33

trưng của lò đốt chất thải nguy hại như trong bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.2. Thành phần khí thải

Cơ quan Công thức Con đường Stt Loại Các chất khí Số CAS Tác hại chính Triệu chứng mục tiêu hóa học phơi nhiễm chính

Nhức đầu, chóng mặt,

bồn chồn, dị cảm; khó

thở (khó thở); vã mồ

Đường hô hôi, khó chịu (cảm giác Hệ thống

1 Carbon dioxide 124-38-9 CO2 hấp, da và / hoặc mắt mơ hồ khó chịu); tăng nhịp tim, cung lượng CO2 gây khó thở và ảnh hưởng tới bộ máy hô hấp. Với sự có mặt 5% CO2 có thể gây khó thở, hô hấp, hệ tim mạch nhức đầu, gây nôn, ói, bất tỉnh. (chất lỏng) tim, huyết áp; hôn mê;

ngạt; co giật; tê cóng Các

(chất lỏng, nước đá khí vô

khô) cơ

thống Hệ tim mạch, Đường hô Mônôxít cácbon là cực kỳ nguy hiểm, do việc hít thở phải một lượng quá lớn CO sẽ dẫn tới nhức đầu, khó thở, buồn nôn, mệt mỏi (suy nhược, mệt mỏi),

34

2 CO 630-08-0 thương tổn do giảm ôxy trong chóng mặt, lú lẫn, ảo Carbon monoxide phổi, máu, thống hệ hấp, da và / hoặc mắt máu hay tổn thương hệ thần giác; tím tái; chán nản (chất lỏng) kinh cũng như có thể gây tử phân khúc S-T của điện thần kinh trung ương vong. Nồng độ chỉ khoảng 0,1% tâm đồ, đau thắt ngực,

mônôxít cácbon trong không ngất

khí cũng có thể là nguy hiểm

đến tính mạng.

SO2 có thể gây ra sự rối loạn Mắt, da, hệ chuyển hóa protein và đường, hô hấp, mắt khó chịu, mũi, gây thiếu vitamin B và C, ức Miễn dịch họng; chảy nước mũi Đường hô (hệ thống (xả chất nhầy mũi 3 Sulfur Dioxide 7446-09-5 hấp, da và / SO2 miễn dịch), mỏng); nghẹt thở, ho; chế enzym oxydaza. Tiếp xúc lâu dài với khí SO2 ở nồng độ cao có thể bị bệnh ở hệ tuần hoặc mắt hô hấp (Từ co thắt phế quản phản toàn, vì khi đó methemoglobin mũi đến xạ; lỏng: tê cóng

phổi) sẽ tăng cường quá trình oxy hóa Fe(II) thành Fe(III)

Các chất có Cảm giác nóng rát. Ho.

Sulphur trioxide 4 SO3 7446-11-9 Tương tự như SO2 Viêm họng. Thở khò thở. Đau khè. Khó bụng. Cảm giác nóng Da, hô hấp (Từ mũi đến phổi) thể được hấp thụ vào cơ thể bằng cách hít hơi

và nuốt rát. Buồn nôn. Sốc hoặc sụp đổ. phải.

35

5 56-23-5 CCl4 Các chất Tetrachloromet hane Phơi nhiễm trước hàm lượng cao của cacbon tetraclorua (bao hệ thống thần kinh đường hô hấp, da, tiêu Mắt ngứa, da; hệ thần kinh trầm cảm trung

hữu gồm cả thể hơi) có thể ảnh trung hóa, da và / ương; buồn nôn ói

cơ ương, mắt, hoặc mắt mửa; gan, tổn thương

phổi, gan, thận; buồn ngủ, chóng

thận, da mặt, mất phối hợp;

[Tiềm năng gây ung hưởng tới hệ thần kinh trung ương và làm suy thoái gan và thận cũng như có thể gây ra (sau phơi nhiễm kéo dài) hôn mê và

thư nghề nghiệp] thậm chí gây tử vong. Phơi

nhiễm kinh niên trước cacbon

tetraclorua có thể gây ra ngộ độc gan và tổn thương thận hay

gây ra ung thư

mắt ngứa, da, mũi, Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về loại đã Ung phân thư

họng, hệ hô hấp; buồn tetrachloroethene như một chất

6 Percloretylen 127-18-4 C2Cl4 Các chất hữu Mắt, da, hệ hấp, hô thận, gan, thần hệ đường hô hấp, da, tiêu hóa, da và / nôn; mặt tuôn ra, cổ; chóng mặt, mất phối hợp; nhức đầu, buồn ngủ; ban đỏ da (da đỏ); gây ung thư Nhóm 2A, có nghĩa là nó có thể gây ung thư cho con người. Giống như nhiều clo, hydrocacbon cơ hoặc mắt

kinh trung ương

tổn thương gan; [Tiềm năng gây ung thư nghề nghiệp] tetrachloroethene là một hệ thống trầm cảm thần kinh trung ương và có thể nhập vào cơ thể

36

qua đường hô hấp hoặc da tiếp

xúc tetrachloroethene hòa tan

chất béo từ da, có khả năng dẫn

đến kích ứng da..

Dioxin là các hóa chất độc nhất Các chất có được biết đến hiện nay trong thể được mắt kích thích; viêm da khoa học. Trong bản báo cáo sơ hấp thụ vào dị ứng, ban clor; thảo của Cục Bảo vệ Môi cơ thể bằng porphyria; rối loạn tiêu Các trường Hoa Kỳ (EPA) Mắt, da, cách hít bụi, hóa; có thể sinh sản, chất năm 1994 đã miêu tả dioxin như gan, thận, 7 Dioxin 1746-01-6 qua da và gây quái thai; Trong hữu là một mối tác nhân đe doạ hệ thống nuốt phải, Động vật: gan, suy Ci2H8- (x+y)Clx+y O2 cơ sinh sản

nguy hiểm đối với sức khoẻ cộng đồng. Cũng theo EPA, đường hô hấp, da, tiêu thận; xuất huyết; [Tiềm năng gây ung thư nghề dường như không có mức độ /hoặc nghiệp]

hóa mắt phơi nhiễm dioxin nào được coi là an toàn

Các chất có Các Cũng như Dioxin, furan là các hóa chất độc nhất được biết đến Mắt, da, Viêm họng. Ho. Tức

37

chất hiện nay trong khoa học, là một gan, thận, ngực. Khó thở. thở Ci2H8- (x+y)Clx+y 8 Furan 110-00-9 thể được hấp thụ vào hữu mối tác nhân đe doạ nguy hệ thống Laboured. Đỏ da. Đau O thể hít cơ hiểm đối với sức khoẻ cộng sinh sản mắt. cơ phải. đồng. Cũng theo EPA, dường

như không có mức độ phơi

nhiễm dioxin nào được coi là an

toàn

Các chất có Mắt ngứa, da, mũi, hệ Mắt, da, hệ thể được hô hấp; chóng mặt; hô hấp, hấp thụ vào Tồn tại trong mỡ và khớp, ảnh nhức đầu, buồn nôn, Các máu, hệ cơ thể hít hưởng tới chuyển hóa của gan, choáng váng dáng đi; chất thống thần phải, qua da 9 Benzene 71-43-2 nhiễm độc hệ thống tạo máu, chán ăn, mệt mỏi (suy C6H6 hữu kinh trung và nuốt gây bệnh ung thư do nghề nhược, mệt mỏi); viêm cơ ương, tủy phải. đường nghiệp da; trầm cảm tủy

xương. gan, thận hô hấp, da, tiêu hóa, da / xương; [Tiềm năng gây ung thư nghề nghiệp] hoặc mắt

Nếu tiếp xúc với toluen trong Các chất Mắt, da, hệ hô hấp, hệ thống thần Đường hô hấp, da, tiêu Mắt khó chịu, mũi; mệt mỏi (suy nhược, mệt mỏi), nhầm lẫn, hưng phấn, chóng mặt, nhức 10 Toluene 108-88-3 C6H5CH3 hữu kinh trung hóa, da và / đầu; giãn đồng tử, chảy thời gian đủ dài, có thể bị bệnh ung thư. cơ ương, gan, hoặc mắt nước mắt (xả nước

thận mắt); lo âu, mệt mỏi cơ

38

bắp, mất ngủ; dị cảm;

viêm da; gan, tổn

thương thận

Nhóm chất Một số chất này có khả năng 11 cacbuahydro PAH gây bệnh ung thư thơm đa vòng

Kích thích mũi, họng,

Đường hô thanh quản; ho, nghẹt Gây nhiễm độc đường hô hấp, hấp, tiêu hóa thở; viêm da; Giải Khí Hydrochloric hấp thụ ở lớp màng nhầy, mũi, Mắt, da, hệ 12 HCl 7647-01-0 (giải pháp), pháp: mắt, bỏng da; axits acid phổi, miệng, mắt... có thể gây hô hấp da và / hoặc lỏng: tê cóng; Trong chết người ở nồng độ cao mắt Động vật: co thắt thanh

39

quản; phù phổi

Như vậy thành phần khí thải phát sinh từ lò đốt rất đa dạng và phức tạp, và

đều tiềm ẩn các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ con

người. Tuy nhiên, căn cứ theo các tài liệu khảo sát mức độ độc tính của các chất

ô nhiễm và căn cứ theo tình hình thực tế tại Việt Nam trong nhiều năm qua, hợp

chất Dioxin/ Furan có hại cho sức khoẻ và môi trường hơn cả. Vì vậy, trong

khuôn khổ của Luận văn này, tác giả chủ yếu tập trung đánh giá về rủi ro do phát

thải DIOXIN/FURAN. Còn các chất ô nhiễm khác xin được đánh giá trong các

nghiên cứu tiếp theo.

Nhận diện các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố trong các công đoạn sản xuất:

Các loại hình hoạt động công nghiệp được xem xét trong đánh giá rủi ro ở

đây chủ yếu là những loại hình hoạt động có sự tham gia của các hóa chất nguy

hiểm, bao gồm:

 Quá trình thu gom, vận chuyển các CTNH từ các đơn vị sản xuất về Nhà

máy

 Các kho chứa và khu phân loại CTNH

 Khu vực hoạt động đốt CTNH

 Khu vực vận hành hệ thống thu gom, xử lý khí thải trước khi thải bỏ ra

ngoài môi trường.

 Các vị trí khi bảo quản sửa chữa trên đường ống công nghệ, van ống thiết

bị, pép đốt, đường ống, van cấp hoá chất xử lý khí thải,..

 Các khu chứa xăng, dầu thải đặc biệt khi trời mưa, giông, bão, sấm, sét.

 Bãi đỗ xe.

Bước 2: Đánh giá mức độ độc tính (HL)

Theo kết quả đánh giá sơ bộ ở trên, ta có thể thấy Dioxin/ Furan là chất độc

nhất được sinh ra từ hoạt động của nhà máy. Mức độ độc tính của Dioxin/Furan

được tóm tắt và đánh giá qua bảng sau:

Bảng 2.3. Đánh giá mức độ độc tính của dioxin/ furan

Stt Nội dung Phân loại

40

1 Nguy hiểm gây nhiễm độc cấp tính, đường uống Loại 1, 2

2 Nguy hiểm gây nhiễm độc cấp tính, qua da Loại 1, 2

3 Gây kích ứng da (Cảnh báo gây bỏng rát/ ăn mòn da) Loại 2

4 Gây kích ứng mắt nghiêm trọng Loại 2A

5 Nghi ngờ gây khuyết tật di truyền (Cảnh báo đột biến tế bào) Loại 2

6 Có thể gây ung thư Loại 1A, 1B

Có thể gây tổn hại khả năng sinh sản hoặc thai nhi (Gây nguy hiểm 7 Loại 1A, 1B độc tính sinh sản)

8 Loại 1 Gây nguy hiểm cho các cơ quan (Gây nguy hiểm cho các cơ quan mục tiêu cụ thể - Tiếp xúc 1 lần)

Gây thiệt hại cho các cơ quan thông qua phơi nhiễm kéo dài hoặc

9 Loại 1

lặp đi lặp lại (Gây nguy hiểm cho các cơ quan mục tiêu cụ thể - Tiếp xúc lặp lại)

10 Đánh giá mức độ độc hại (Hazard level) HL5

Bước 3. Đánh giá phơi nhiễm

Để đánh giá phơi nhiễm cần xác định mức độ phơi nhiễm (dựa vào nồng độ

hóa chất trong môi trường và so sánh với giới hạn cho phép theo quy định của

Nhà nước) và tần suất phơi nhiễm.

Bảng 2.4. Xác định mức độ phơi nhiễm EL

WL

e d c b a

FL

V 5 4 4 3 2

IV 5 4 3 3 2

III 5 3 3 2 2

II 4 3 2 2 1

I 3 2 2 1 1

Trong đó:

WL: Mức nồng độ hóa chất trong môi trường (Working environmental

concentration level).

FL: Mức tần số thời gian làm việc (Working time-work frequency level).

Bước 4: Xác định mức độ rủi ro RL:

Mức độ rủi ro được xác định dựa trên kết quả đánh giá độc tính và đánh giá

41

phơi nhiễm:

Bảng 2.5. Xác định mức độ rủi ro RL

EL

HL

5 4 3 2 1

5 V V IV IV III

4 V IV IV III III

3 IV IV III III II

2 IV III III II II

1 IV III III II I

Trong đó:

Mức độ rủi ro V: Nguy cơ rủi ro rất cao

Mức độ rủi ro IV: Nguy cơ rủi cao

Mức độ rủi ro III: Nguy cơ rủi ro trung bình

Mức độ rủi ro II: Nguy cơ rủi ro chấp nhận được

Mức độ rủi ro I: Nguy cơ rủi ro thấp

2.1.3. Phương pháp trọng số

Là phương pháp sử dụng kiến thức chuyên gia và kinh nghiệm lịch sử để có

thể gán cho các giá trị trương đối giữa các sự kiến với nhau, từ đó có thể sử dụng

giá trị xác suất lựa chọn này để tính toán mức rủi ro. Phương pháp này được gọi

là phương pháp trọng số.

Phương pháp này về bản chất là dựa vào kiến thức của những chuyên gia có

hiểu biết và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn liên quan cũng như số liệu

lịch sử có được về các sự cố cùng loại đã từng xẩy ra trong quá khử để quy cho

các sự kiện (sự cố) một giá trị trong một giải giá trị chọn trước tương ứng với

mức độ chắc chắn của sự kiện. Thí dụ như 1 sự kiện có thể có các khả năng như

sau:

- Nếu chắc chắn xẩy ra thì gán cho giá trị là 10

- Nếu khá chắc chắn xẩy ra cho giá trị 8

- Nếu tương đối chắc chắn xẩy ra cho giá trị 6

- Nếu ít chắc chắn xẩy ra cho giá trị 4

42

- Nếu rất không chắc chắn xẩy ra cho giá trị 2

- Nếu hoàn toàn không chăc chắn thì giá trị là 0

Việc lựa chọn giải giá trị là hoàn toàn tùy ý nhóm chuyên gia, có thể chọn

các giải giá trị từ 0-10, 0-20, hay 0-100 … với nguyên tắc là các giá trị không có

thứ nguyên và càng chia nhỏ càng tăng mức độ chính xác. Các chuyên gia sẽ tự

xác định các điều kiện để gán các trọng số tương ứng cho các khả năng dựa trên

các thông tin có được.

Cũng có thể sử dụng thông tin tần suất xẩy ra sự cố để thay cho xác suất

trong tính toán rủi ro, thí dụ như sự kiện (sự cố) xẩy ra với tần suất 1 năm/lần hay

10 năm/lần; 100 năm/lần…. Các giá trị này có thể sử dụng trực tiếp hoặc có thể

quy đổi ra 1 số trị nào đó để tính toán.

2.2. Hướng dẫn đánh giá hậu quả sự cố môi trường do vận hành lò đốt

CTNH

Sau khi đã xác định hay nhận dạng được những nguy cơ và xác định được

xác suất để nguy cơ đó trở thành sự cố hay tai nạn ở mức độ nào đó, bước tiếp

theo để đánh giá rủi ro thì phải tiếp tục dự đoán được hậu quả do sự cố đó.

Trong trường hợp ngẫu nhiên, nếu có những rủi ro khác kèm theo nguy cơ

chính thì cần phải xác định được các rủi ro hỗ trợ này và sử dụng kỹ thuật đánh

giá định lượng, bao gồm cả kết quả đánh giá tần số và hậu quả của từng sự kiện

và sau đó kết hợp lại để xác định toàn bộ rủi ro. Kỹ thuật phân tích định lượng rủi

ro (QRA) thường được sử dụng để thực hiện việc đánh giá này. Rủi ro có thể tác

động theo nhiều phương thức và cũng có thể tính được phạm vi tác động qua

đường biên vùng ảnh hưởng.

Các tiêu chí đánh giá hậu quả từ sự cố do vận hành hệ thống lò dốt CTNH

bao gồm:

a. Tiêu chí mức phát thải DIOXIN/FURAN và khả năng có thể phát thải:

Khả năng phát thải DIOXIN/FURAN trong quá trình vận hành lò đốt

CTNH

Trong kho chứa CTNH: sự tập kết các loại CTNH có khả năng phản úng

với nhau khi tiếp xúc hoặc khi có sự tác động bởi một yếu tố nào đó gây ra các sự

43

cố cháy, nổ

Trong quá trình vận hành lò dốt: Nhiệt, áp suất, ôxi trong các buồng đốt

không đảm bảo các điều kiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất dẫn đến sự hình

thành DIOXIN/FURAN

Trong quá trình xử lý khí thải: không kiểm soát được các công đoạn xử lý

dẫn đến tạo khoản nhiệt tối ưu cho sự hình thành và phát thải DIOXIN/FURAN.

b. Tiêu chí độc nguy hiểm khi tiếp xúc với DIOXIN/FURAN

DIOXIN/FURAN tồn tại tuỳ vào trạng thái tồn tại của nó: rắn, lỏng hay

hơi/ khí mà có thể gây nên những hiệu ứng độc qua một hay một số trong ba

phương thức sau đây:

- Qua đường hô hấp;

- Qua đường tiêu hoá;

- Qua đường da và mắt.

Mức độ độc của DIOXIN/FURAN không chỉ phụ thuộc vào độc tính của

bản thân DIOXIN/FURAN mà còn phụ thuộc vào độ linh động của

DIOXIN/FURAN trong môi trường. Độ linh động này phụ thuộc cả vào lượng

DIOXIN/FURAN phát thải, vào tính chất của vật liệu cũng như điều kiện môi

trường. Các số liệu độc tính này có thể tra cứu theo độc tính hoá chất và tính chất

hoá chất trong môi trường, thí dụ như độ bay hơi, độ tan ...

Hậu quả cụ thể của một sự cố đơn lẻ (cháy, nổ, phát thải DIOXIN/FURAN)

phụ thuộc rất nhiều vào vị trí xẩy ra sự cố. Trong các thuộc tính liên quan đến vị

trí quyết định và mức độ hậu quả, các yếu tố sau đây cần phải tính đến:

- Số người chịu tác động trong một bán kính nhất định nào đó kể từ vị trí sự

cố xẩy ra.

- Lượng tài sản tồn tại trong một bán kính nhất định nào đó kể từ vị trí sự cố

xẩy ra.

- Đặc tính các thành phần môi trường trong khu vực xẩy ra sự cố cũng như

trong khu vực bán kính nhất định kể từ vị trí sự cố xẩy ra.

Tuy nhiên một điểm chung khi dự đoán hậu quả sự cố, dù là nổ, cháy, hay

phát thải DIOXIN/FURAN thì đều phải tính đến quy mô của sự cố, tức là mức

44

diện tích trên không gian chịu tác động của sự cố. Và trên quy mô không gian đó

áp các thông tin địa phương cụ thể (số người, tài sản, môi trường, v..v..) vào để

xác định hậu quả. Như vậy bài toán đánh giá rủi ro quay trở lại một vấn đề là xác

định Quy mô sự cố. Quy mô sự cố là khác nhau đối với sự cố phát thải

DIOXIN/FURAN trong vận hành lò đốt CTNH

2.3. Xây dựng kịch bản xảy ra sự cố để làm cơ sở xây dựng các biện

pháp phòng ngừa và giảm thiểu phát thải DIOXIN/FURAN trong quá trình

vận hành lò đốt

Dựa trên biệt kê các yếu tố rủi ro từ hoạt động của lò đốt CTNH có thể đưa

ra các kịch bản có khả năng dẫn đến phát thải DIOXIN/FURAN như sau:

2.3.1. Kịch bản số 1: Phát thải các chất ô nhiễm do cháy nổ, rò rỉ CTNH

trong quá trình thu gom, vận chuyển CTNH từ nhà máy sản xuất về Công ty

để xử lý

a. Nguyên nhân sự cố:

*Nguyên nhân chủ quan:

- Công nhân để lẫn các loại CTNH với nhau;

- Các thùng chứa không đảm bảo đúng quy cách, đúng chủng loại hoặc tập

kết CTNH không theo thùng chứa, để lẫn các CTNH với nhau dẫn đến xảy ra các

phản ứng hoá học gây cháy, nổ,…

- Lái xe không cẩn thận, không xếp, chằng, buộc các thùng dẫn đến đổ, tràn

CTNH ra xe và vương vãi ra đường.

*Nguyên nhân khách quan: Do sấm, sét, mưa bão, ngập lụt

b. Sự kiện khởi đầu:

- Phản ứng giữa các chất thải nguy hại có thể tạo thành ngọn lửa và từ đó

bốc cháy toàn bộ khu lưu chứa, phương tiện vận chuyển.

- Rò rỉ, đổ tràn CTNH ra ngoài thiết bị chứa, tuyến đường vận chuyển

c. Diễn biến sự cố:

- Từ sự cố cháy CTNH trong phương tiện vận chuyển dẫn đến tai nạn và có

thể làm bùng cháy đến các công trình khác gần điểm xảy ra sự cố hoặc làm hư

45

hỏng các công trình xung quanh do nhiệt bức xạ lớn.

- Từ quá trình vương vãi, rò rỉ CTNH ra ngoài môi trường dẫn đến trơn,

trượt, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các công trình lân cận; nặng hơn nữa

là các CTNH này có thể gặp các chất khác gây ra cháy, nổ.

d. Hậu quả:

- Phá huỷ thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển, kho chứa tạm của đơn

vị phát sinh CTNH (do đơn vị chủ hành nghề CTNH đến thu gom).

- Có thể gây thương vong cho những người trong khu vực do bức xạ nhiệt

- Gây ô nhiễm không khí do khói từ quá trình cháy CTNH không hoàn toàn

- Có thể gây phá huỷ các công trình xây dựng xung quanh

- Có thể gây phá huỷ các xe cộ đỗ trong khu vực xảy ra sự cố hay khu vực

lân cận

- Mức độ thiệt hại cua hậu quả phụ thuộc:

 Khối lượng CTNH thu thu gom, vận chuyển.

 Số lượng người có mặt khi sự cố xẩy ra

 Khả năng ứng phó của: Cán bộ phụ trách thu gom CTNH, lái xe,

lực lượng dân phòng khu vực xảy ra sự cố, cứu hoả khu vực, nhân

dân có mặt tại hiện trường

e. Khả năng (xác suất) xẩy ra sự cố ban đầu phụ thuộc:

- Phương tiện và thùng chứa CTNH chuyên dụng theo đúng yêu cẩu của

Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên Môi

trường về quản lý CTNH.

- Tuân thủ các quy trình an toàn trong thu gom và vận chuyển CTNH.

- Thái độ của người thực thi nhiệm vụ (cán bộ phụ trách thu gom và lái xe).

f. Khả năng (xác suất) xẩy ra sự cố thứ cấp:

- Vị trí xẩy ra sự cố sơ cấp

- Năng lực ứng phó với sự cố sơ cấp của các bên liên quan

2.3.2. Kịch bản số 2: Phát thải các chất ô nhiễm do cháy, rò rỉ CTNH

trong quá trình tập kết và phân loại CTNH trước khi đưa vào lò đốt.

a. Nguyên nhân sự cố:

46

*Nguyên nhân chủ quan:

- Kho chứa CTNH không đảm bảo đúng quy cách; không có gờ chống tràn,

không chia ô để phân tách các chất thải theo tính chất, đặc tính, không xây dựng

hố thu để hạn chế các sự cố đổ tràn;

- Công nhân để lẫn các loại CTNH với nhau dẫn đến xảy ra các phản ứng

hoá học gây cháy, nổ,…

*Nguyên nhân khách quan: Do sấm, sét, mưa bão, ngập lụt, chập điện

b. Sự kiện khởi đầu:

- Phản ứng giữa các chất thải nguy hại có thể tạo thành ngọn lửa và từ đó

bốc cháy toàn bộ khu lưu chứa, phân loại.

- Rò rỉ, đổ tràn CTNH ra ngoài các khu vực khác.

- Công nhân hút thuốc trong các khu vực chứa dầu thải, giẻ lau dính dầu,…

c. Diễn biến sự cố:

- Từ sự cố cháy, nổ CTNH trong khu vực lưu chứa, phân loại dẫn đến tai

nạn và có thể làm bùng cháy đến các công trình khác gần điểm xảy ra sự cố hoặc

làm hư hỏng các công trình xung quanh do nhiệt bức xạ lớn.

- Từ quá trình vương vãi, rò rỉ CTNH ra ngoài môi trường dẫn đến trơn,

trượt, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các công trình lân cận; nặng hơn nữa

là các CTNH này có thể gặp các chất khác gây ra cháy, nổ.

d. Hậu quả:

- Phá huỷ công trình nhà xưởng.

- Có thể gây thương vong cho những người trong khu vực do bức xạ nhiệt.

- Có thể gây ô nhiễm không khí do khói từ quá trình cháy CTNH không

hoàn toàn.

- Có thể gây phá huỷ các công trình xây dựng xung quanh.

- Có thể gây phá huỷ các xe cộ đỗ trong khu vực xảy ra sự cố hay khu vực

lân cận.

- Mức độ thiệt hại của hậu quả phụ thuộc:

 Khối lượng CTNH, loại CTNH.

 Cấu trúc và bố trí của các công trình xung quanh khu vực kho lưu

47

chứa và phân loại CTNH

 Số lượng người có mặt khi sự cố xẩy ra

 Khả năng ứng phó của: công nhân viên trong công ty, lực lượng

dân phòng khu vực xảy ra sự cố, cứu hoả khu vực, nhân dân có mặt

tại hiện trường.

e. Khả năng (xác suất) xẩy ra sự cố ban đầu phụ thuộc:

- Kho chứa, thùng chứa CTNH chuyên dụng theo đúng yêu cẩu của Thông

tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên Môi trường về

quản lý CTNH.

- Tuân thủ các quy trình an toàn trong lưu giữ và phân loại CTNH.

- Thái độ của người thực thi nhiệm vụ (nhân viên quản lý, công nhân phân

loại, tập kết CTNH).

f. Khả năng (xác suất) xẩy ra sự cố thứ cấp:

- Vị trí xẩy ra sự cố sơ cấp

- Năng lực ứng phó với sự cố sơ cấp của các bên liên quan

2.3.3. Kịch bản số 3: Sự cố gây phát thải các chất trong quá trình vận

hành lò đốt và kiểm soát khí thải.

a. Nguyên nhân sự cố:

*Nguyên nhân chủ quan:

- Công nhân không phân loại hoặc để lẫn các loại CTNH với nhau dẫn đến

xảy ra các phản ứng hoá học gây cháy, nổ,…

- Quá trình nạp rác không tuân thủ các quy định về quy trình, an toàn dẫn

đến ngọn lửa trong lò có thể bùng cháy phun ra ngoài gây các sự cố ảnh hưởng

đến an toàn công nhân, có thể bén đến hệ thống dây điện,… gây cháy nổ.

- Quá trình vận hành lò đốt không đúng, không đảm bảo nhiệt trong quá

trình vận hành lò (bao gồm cả buồng đốt sơ cấp và buồng đốt thứ cấp) dẫn đến

phát thải nhiều khí độc hại, đặc biệt gây phát thải Dioxin và Furan.

- Quá trình vận hành hệ thống thu gom và xử lý khí thải không đảm bảo, Bộ

phận giải nhiệt không bảo đảm thời gian giải nhiệt nhanh, dẫn tới việc tái tạo lại

48

Dioxin và Furn trong khói lò, không cung cấp đủ các hoá chất hấp thụ và vật liệu

hấp phụ dẫn đến không xử lý được các chất ô nhiễm trong khí thải trước khi thải

ra ngoài môi trường.

*Nguyên nhân khách quan: Do sấm, sét, mưa bão, ngập lụt, chập điện.

b. Sự kiện khởi đầu:

- Phản ứng giữa các chất thải nguy hại có thể gây cháy, nổ trong lò.

- Xả các khí thải độc hại hoặc các khí thải chưa được xử lý đảm bảo tiêu

chuẩn trước khi thải ra ngoài môi trường.

- Công nhân hút thuốc trong quá trình nạp rác, vận hành lò đốt làm bén lửa

ra khu vực gây cháy, nổ cho toàn khu vực.

c. Diễn biến sự cố:

- Từ sự cố cháy, nổ CTNH lò, sự cố phun lửa khi đang nạp rác dẫn đến tai

nạn và có thể làm bùng cháy đến các công trình khác gần điểm xảy ra sự cố hoặc

làm hư hỏng các công trình xung quanh do nhiệt bức xạ lớn.

- Quá trình xảy ra sự cố sẽ mở van xả khí sự cố dẫn đến toàn bộ khí thải độc

hại đặc biệt là dioxin và furan được xả trực tiếp ra ngoài môi trường.

- Quá trình kiểm soát nhiệt và quá trình xử lý khí thải trước khi thải ra ngoài

môi trường không được kiểm soát dẫn đến xả các khí thải chưa hoặc không được

kiểm soát trước khi thải ra ngoài môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí

nghiêm trọng. Đặc biệt Dioxin và Furan khi phát tán ra ngoài môi trường sẽ được

tích tụ trong đất, cây cối, nước mặt….

d. Hậu quả:

- Phá huỷ công trình nhà xưởng.

- Có thể gây thương vong cho những người trong khu vực do bức xạ nhiệt

- Có thể gây ô nhiễm không khí do khói từ quá trình cháy CTNH không

hoàn toàn

- Có thể gây phá huỷ các công trình xây dựng xung quanh

- Có thể gây phá huỷ các xe cộ đỗ trong khu vực xảy ra sự cố hay khu vực

lân cận

- Mức độ thiệt hại cua hậu quả phụ thuộc:

49

 Khối lượng CTNH, loại CTNH.

 Cấu trúc và bố trí của các công trình xung quanh khu vực kho lưu chứa và

phân loại CTNH

 Số lượng người có mặt khi sự cố xẩy ra

 Khả năng ứng phó của: công nhân viên trong công ty, lực lượng dân

phòng khu vực xảy ra sự cố, cứu hoả khu vực, nhân dân có mặt tại hiện trường

e. Khả năng (xác suất) xẩy ra sự cố ban đầu phụ thuộc:

- Tuân thủ các quy trình an toàn trong phân loại và tập kết CTNH chuẩn bị

cho quá trình đốt.

- Hệ thống lò đốt được xây dựng đản bảo các yêu cầu kỹ thuật trong thiết

kế, thi công và kiểm soát phát thải dòng khí trước khi thải bỏ ra ngoài môi

trường.

- Thái độ của người thực thi nhiệm vụ (nhân viên quản lý, công nhân).

f. Khả năng (xác suất) xẩy ra sự cố thứ cấp:

- Vị trí xẩy ra sự cố sơ cấp

50

- Năng lực ứng phó với sự cố sơ cấp của các bên liên quan

CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ

HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ ĐỐT CTNH CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV

TOÀN THẮNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO

3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn

Thắng

3.1.1. Vị trí

- Nhà máy xử lý CTNH của Công ty Thương mại – Dịch vụ Toàn Thắng có

vị trí tại Núi Hang Ốc – Thị trấn Minh Đức – Huyện Thủy Nguyên – Thành phố

• Phía Đông tiếp giáp đường sản xuất xí nghiệp đá Minh Đức từ mốc 02 –

Hải Phòng với các vị trí tiếp giáp như sau:

• Phía Tây tiếp giáp hành lang lạch sông từ mốc 04 – 01 dài 53,5m.

• Phía Nam tiếp giáp bãi bồi ven sông từ mốc 03 – 04 dài 24,5m.

• Phía Bắc tiếp giáp đất bãi bồi ven sông từ mốc 01 – 02 dài 70,8m.

03 dài 67,1 m.

- Khu vực nhà máy có khoảng cách gần nhất tới khu dân cư là 3 km về

hướng Đông Bắc (khu dân cư xó m Quyết Hù ng), cách trung tâm thị trấn Minh

Đức 3km về phía Đông Nam, cách lạch sông Thải 5m về hướng Tây; Trong bán

kính 1km không có công trình di tích lịch sử văn hoá, không có hoạt động nông

nghiệp hay nuôi trồng thuỷ sản, không có rừng ngập mặn, không có khu bảo tồn

thiên nhiên; hoạt động công nghiệp duy nhất tại khu vực dự án là các công

trường khai thác đá vôi của người dân và Xí nghiệp đá Minh Đức.

- Địa hình khu vực triển khai dự án là bãi bồi ven lạch sông Thải, có độ cao

so với mực nước biển là 3 m, xung quanh được bao bọc bởi các núi đá vôi đang

51

khai thác có độ cao hiện tại trung bình khoảng 15m.

52

Sơ đồ vị trí mặt bằng nhà máy được thể hiện như hình dưới đây:

Ghi chú: 1: Khu lò đốt CTNH 2: Khu xử lý khí thải 3: Khu xử lý nước thải 4: Khu văn phòng 5: Khu tập kết và phân loại CTNH 6: Khu tái chế, xử lý CTNH

3

2

1

5

6

4

53

Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng Công ty Toàn Thắng

3.1.2. Quy mô

Nhà máy xử lý CTNH của Công ty Thương mại – Dịch vụ Toàn Thắng bao

gồ m các hoa ̣t đô ̣ng thu gom, vâ ̣n chuyển và xử lý chất thải công nghiê ̣p, chất thải

nguy ha ̣i. Trong đó , ha ̣ng mu ̣c củ a Nhà máy bao gồm lắp đă ̣t lò đố t chất thải công

nghiệp và chất thải nguy ha ̣i, các hoa ̣t khác như phá dỡ, phân loại và thu hồ i phế

liê ̣u từ chất thải (bó ng đèn huỳnh quang thải, bao bì và thù ng phuy có chứa hóa

chất, ắc quy chì thải, hệ thống phân ly dầu lần nước, hệ thống ổn định hóa rắn...).

Nhà xưởng đã được xây dựng hoàn thiện và đi vào hoạt động trên khuôn

viên lô đất có tổng diện tích đất là 3.511,2 m2.

Bảng 3.1. Các hạng mục công trình nhà máy

Stt Hạng mục Diện tích: m2 Kích thước: m Kiến trúc

Nhà 1 tầng; Cấu trúc móng cột, đá kiềng,

tường xây gạch trát mastic sơn nước màu văn 6,9m × 6m 1 41,4 Nhà phòng xanh lá cây nhạt, mái lợp tôn màu xanh da trời đậm, cửa kính khung nhôm. Nền

và sàn lát gạch ceramic.

Nhà trệt, nền nhà lát gạch ceramic, tường xây bê tông cốt thép trát mastic sơn nước 2 Nhà bảo vệ 25,8 6m x 4,3m màu vàng nhạt, mái lợp tôn màu xanh da

trời đậm

Nền lát gạch ceramic, tường xây bê tông 3 Bếp và nhà ăn 60 cốt thép

763 4

Nhà khung thép, mái tôn. Sàn bê tông hóa, chắc chắn, chống thấm, có hệ thống rãnh thu gom nước sàn. Có các cửa ra vào, cửa thoát hiểm Khu vực xưở ng xử lý chất thải nguy ha ̣i

Khu vực xử lý bù n thải: 160 m2 Khu vực tái chế dầu nhớ t thải: 383 m2 Khu tập kết và phân loại rác: 70 m2 Khu vực kho lưu giữ CTNH:150 m2

54

Khu vực tái Nhà khung thép, mái tôn. Sàn bê tông 5 115 chế nhựa hóa, chắc chắn, chống thấm, có hệ thống

rãnh thu gom nước sàn. Có các cửa ra

vào, cửa thoát hiểm.

Nhà trệt, nền lát ximăng mác 100, mái 6 Nhà để xe lợp tôn tráng kẽm màu xanh

Phân xưởng lò trong phân xưởng chính, xung quanh có 310,27 19m x 16,33 m 7 đốt vách ngăn kín, gần với cửa thoát hiểm

cốt thép CII Rk >CM2, gạch chỉ đặc

127,2 15,9m x 8m 8 Khu vực xử lý nước thải XMC MÁC 75, trát tường bằng vữa XMC MÁC 75, đánh màu tường, nền bể

bằng ximăng BC30

Gồm 2 nhà vệ sinh trong đó có một nhà

9 13 Khu nhà vệ sinh vệ sinh nam và một nhà vệ sinh nữ, sàn đổ bê tông

Khu vực hồ 10 55 Hồ cứu hỏa

3.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động của lò đốt CTNH tại Công ty

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng

3.2.1. Chức năng

Lò đốt dùng để thiêu hủy rác công nghiệp và chất thải nguy hại (rắn, lỏng,

bùn) thu gom từ các chủ nguồn thải (đốt ở nhiệt độ cao, chỉ còn tro, xỉ được đem

hóa rắn).

3.2.2. Công suất, tải trọng, quy mô, kích thước

+ Công suất: 500 kg/giờ.

+ Thiết kế: Công ty TNHH kỹ thuật cơ khí xây dựng và công nghệ VICO

thực hiện. Các đặc tính kỹ thuật của lò được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.2. Đặc tính kỹ thuật lò đốt CTNH

Stt Danh mục

1 Tiêu hao nhiên liệu

2 Tiêu hao điện

3 Kích thước buồng sơ cấp

55

4 Kích thước buồng thứ cấp Chi tiết Dầu DO (35-70 kg/h tùy thuộc vào loại CTNH đem đốt). 24 – 36 KW/h Thể tích 13,73 m3. Kích thước (dài x rộng x cao): 3.902 mm x 1.880 mm x 1.871mm Thể tích 2,36 m3. Kích thước: Đường kính trong

5 Nhiệt độ buồng sơ cấp 6 Nhiệt độ buồng thứ cấp

7 Thời gian lưu cháy tại buồng đốt thứ cấp

1.060 mm, chiều cao h= 1.478 mm 700- 8500C 1.0500C – 1.3000C Thời gian lưu của buồng đốt thứ cấp được tính toán dựa vào thể tích buồng đốt thứ cấp (vtc- m3) và lưu lượng dòng khí (q-m3/s) theo công thức θ = vtc/q = 2,36/1,11 = 2,13 (s) 20,05 m 8 Chiều cao đỉnh ống khói Vật liệu inox 9 Ống khói 2,5 – 3,5 Ω 10 Điện trở tiếp đất vỏ lò Bằng gang, tự quản khi tháo tro 11 Ghi lò 12 Vòi đốt buồng sơ cấp (đốt rác) Gồm 2 vòi đốt. 13 Vòi đốt buồng thứ cấp (đốt khói) Gồm 1 vòi đốt. 14 Hệ thống tháo tro

Bán tự động Đạt: QCVN 30:2012/BTNMT 15 Chất lượng khí thải

3.2.3. Cấu tạo, công nghệ và tính chất các loại CTNH có khả năng quản

- Lò đốt chất thải hoạt động theo nguyên lý nhiệt phân hai cấp, gồm hai

buồng đốt sơ cấp và thứ cấp, sử dụng pép đốt bằng dầu DO.

- Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch samot chịu nhiệt và lớp cách

nhiệt bằng sa mốt xốp, tấm Ceramic và lớp ngoài cùng là cao nhôm.

- Có đầu dò nhiệt theo dõi nhiệt ở buồng đốt sơ cấp và buồng đốt thứ cấp,

thiết bị điều khiển, kiểm soát hoạt động đốt của pép đốt được điều khiển tự động

và có chế độ điều khiển bằng tay.

- Lượng nhiên liệu để đốt bằng dầu DO từ 35 – 70 kg/h, tùy thuộc vào tính

chất của các loại CTNH đem đốt (theo đợt, mẻ).

56

- Quy trình công nghệ lò đốt CTNH thể hiện hình sau:

a. Sơ đồ quy trình:

Chất thải đem thiêu hủy

Dầu DO Buồng đốt sơ cấp

Dầu DO Buồng đốt thứ cấp

Khói lò Tro, xỉ

Hệ thống ổn định, hóa rắn

Không khí Bộ giải nhiệt khí

Xiclon lọc bụi ướt

Tháp hấp thụ 2 cấp Bể chứa sau hấp thụ

Dung dịch kiềm

Quạt

Tháp Pot –Carbon

Ống khói (H: 20,05 m;Φ:0,54m)

Bể phản ứng

Bể lắng cặn

Sân phơi bùn

Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ vận hành lò đốt CTNH

b. Thuyết minh quy trình với cấu tạo hệ thống thiết bị như sau:

- Nạp chất thải: Chất thải được thu gom về, được chuẩn bị trước qua các

57

công đoạn phân loại, xử lý sơ bộ và phối trộn chất thải trước khi đưa vào lò đốt.

- Công đoạn phối trộn chất thải: Các loại chất thải khác nhau được sơ chế

và phối trộn với nhau nhằm mục đích làm tăng khả năng cháy của chất thải.

Nguyên tắc phối trộn chất thải là tăng khả năng đốt cháy và thiêu hủy chất thải,

đảm bảo khi phối trộn các chất thải không xảy ra các phản ứng hóa học, sinh ra

các chất độc hại hay gây cháy nổ...

Rác thải sau khi đóng bao được công nhân cho vào lò bằng các thiết bị đẩy

rác thủ công, đảm bảo khoảng cách người công nhân và cửa lò > 1m và đạt được

chu kỳ nhiệt phân tối ưu trong lò. Công nhân vận hành tiến hành nạp rác vào 2

cửa của lò luân phiên nhau, mỗi lần nạp cách nhau 15 phút với lượng rác khoảng

100 - 125 kg đảm bảo phân phối đều lượng chất thải cấp vào lò đạt công suất 500

kg/h.

- Buồng đốt sơ cấp: là nơi tiếp nhận chất thải - tiến hành quá trình nhiệt

phân chất thải thành thể khí - đốt cháy kiệt cốc (cacbon rắn) còn lại sau quá trình

nhiệt phân và các chất hữu cơ còn sót lại trong tro.

Buồng đốt sơ cấp được gia nhiệt bằng hai đầu đốt dầu Diesel (DO) nhằm bổ

sung và duy trì nhiệt phân của rác trong buồng đốt sơ cấp từ 700 ÷ 8500C. Dưới

tác dụng của nhiệt, diễn ra các quá trình phân hủy nhiệt các chất thải rắn và lỏng

thành thể khí qua các giai đoạn: bốc hơi nước – nhiệt phân – oxy hóa một phần

các chất cháy.

Khí tạo thành do hơi nước cấp vào vùng cháy để khống chế nhiệt độ buồng

đốt sơ cấp cùng với khí nhiệt phân dưới tác dụng của cơ học khí trong buồng lò

được đưa sang buồng đốt thứ cấp qua kênh dẫn khí nằm phía trên buồng đốt sơ

cấp. Chỉ còn một lượng nhỏ tro (3 - 5%), chủ yếu là các oxit kim loại hay thủy

tinh, gốm sành sứ trong rác nằm trên mặt ghi, chúng sẽ được tháo ra ngoài qua

khay tháo tro theo chu kỳ và có thể đem đi đóng rắn làm vật liệu xây dựng do đã

đốt kiệt các chất hữu cơ.

- Buồng đốt thứ cấp.

Khi nhiệt phân từ buồng đốt sơ cấp chuyển lên buồng đốt thứ cấp, tại đây

các chất cháy được đốt cháy hoàn toàn tạo thành khí CO2 và H2O nhờ lượng oxy

58

trong không khí cấp và nhiệt độ cao. Nhiệt độ của buồng đốt thứ cấp được duy trì

từ 1.0500C – 1.3000C nhờ đốt nhiên liệu dầu diesel. Nhờ nhiệt độ cao và thời

gian lưu khí trong buồng đốt đủ lâu (≥2 giây), đảm bảo tiêu hủy các chất thải độc

hại có trong khí nhiệt phân từ buồng sơ cấp chuyển lên.

Kiểm soát quá trình đốt cháy và nhiệt độ trong buồng đốt thứ cấp bằng cặp

nhiệt điện XA (Cromen - Alumen) vỏ bọc bằng Ceramic có nối với hệ thống điều

chỉnh tự động nhiệt độ.

- Hệ thống làm mát khí thải (thiết bị trao đổi nhiệt)

Thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí có tác dụng làm mát và hạ thấp khí

thải có nhiệt độ cao tới giá trị cho phép trước khi vào thiết bị Cyclon lọc bụi. Sử

dụng thiết bị trao đổi nhiệt làm nguội bằng không khí từ hệ thống gồm 06 quạt

hướng trục công suất 50.000 m3/h. Khí thải sau khi được làm nguội trong thiết bị

trao đổi nhiệt sẽ được đưa sang thiết bị lọc bụi cyclone ướt.

- Hệ thống lọc bụi ướt và hấp thụ khí (thiết bị Cyclon lọc bụi ướt)

Cyclon có kết cấu dạng tháp, cấu tạo bằng thép, chiều cao tháp 6,082 m

trong đó: chân tháp 2,92m; thân tháp 3,952m; đường kính 1,2m. Khí thải được

đưa vào thiết bị Cyclon lọc bụi nhằm lắng tách các hạt bụi theo nguyên lý dòng

khí thải đi vào tháp theo đường xoáy ốc và đi từ dưới lên tạo dòng chuyển động

xoáy nhằm tăng cường tiếp xúc giữa dòng dung dịch phun với dòng khí nhằm

làm nguội thứ cấp và xử lý khí thải. Trong khi đó, dung dịch kiềm – Ca(OH)2

được phun qua các vành phun ở dạng sương mù và đi từ trên xuống nên thời gian

hấp thụ đạt được tối đa. Qua quá trình hấp thụ, lượng bụi còn lại và các khí ôxít,

axit như HCl, HF, SOx,... được loại bỏ phần lớn (khoảng 85 – 99%).

- Hệ thống hấp thụ khí (tháp hấp thụ).

Tháp hấp thụ có chiều cao khoảng 6,07 m; cấu tạo bằng thép không gỉ. Tại

đây, khí thải đi từ dưới tháp lên đỉnh, qua lớp đệm sứ, có bổ sung bằng dung dịch

kiềm được phun qua các lỗ thủng trên đường ống có khả năng chịu đựng môi

trường hóa chất và nhiệt độ cao, không bị ăn mòn, giảm trở lực, ít bị tắc. Dung

dịch hấp thụ sử dụng là dung dịch kiềm Ca(OH)2 (Bơm dung dịch hấp thụ 2HP).

Trong quá trình này, khí thải tiếp xúc trực tiếp với dung dịch kiềm, nhiệt độ

59

giảm xuống nhiều do quá trình trao đổi nhiệt trực tiếp. Khí thải ra khỏi tháp nhiệt

còn khoảng 100 – 2000C. Nước sau khi hấp thụ khí thải được dẫn vào bể chứa để

tuần hoàn dung dịch hấp thụ.

- Thiết bị Pot carbon hoạt tính:

Khí thải từ tháp hấp thụ được quạt hút đưa sang thiết bị Pot-Carbon hoạt

tính để hấp phụ các khí độc còn lại sau quá trình hcác quá trình xử lý trước.

Thiết bị có dạng hình côn; có chiều cao 6,082 m; đường kính lớn 1,1 m;

đường kính trong khoảng 0,5 m. Tại đây, các loại các chất ô nhiễm còn lại trong

khí thải là các khí độc sẽ được hấp phụ hoàn toàn bằng than hoạt tính. Vật liệu

• Kích thước hạt: mesh size 4-8.

• Tỷ trọng: 520 - 550 kg/m3.

• Diện tích bề mặt riêng 700 – 1200 m2/g.

• Dạng hạt màu đen, khô, rời, có góc cạnh.

• Độ ẩm từ 18% đến 20%.

than hoạt tính do nhà cung cấp lò đốt cung cấp có tính chất như sau:

Tần suất thay thế than hoạt tính tuỳ theo từng loại rác đem thiêu huỷ, đặc

điểm, nhiệt độ, lưu lượng, vận tốc, nồng độ của chất cần hấp phụ... Tần suất thay

thế than hoạt tính trung bình từ 3 – 12 tháng (tuỳ thuộc vào tần suất hoạt động

của nhà máy) với lượng khoảng 300 ÷ 350 kg/lần thay thế (Chiều cao tháp:

6,082m, đường kính trong khoảng 0,5m, lượng than hoạt tính chứa trong tháp

chiếm khoảng 2/3 thể tích chứa).

- Ống khói thải

Khí sạch sau khi ra khỏi tháp hấp phụ có nhiệt độ dưới 1500C sẽ được quạt

hút đưa vào ống khói thải đế phát tán ra ngoài môi trường.

Kích thước ống khói lò đốt như sau: ống khói có chiều cao 20,05m; đường

kính ống khói là 0,54m. Ống khói có van điều tiết để điều khiển chế độ áp suất

của hệ thống lò. Trên thân ống khói có hai điểm lấy mẫu để đo đạc chất lượng

khí thải của lò đốt sau khi xử lý.

- Bể chứa tuần hoàn dung dịch hấp thụ

Nước thải từ tháp hấp thụ có chứa cặn lắng và có độ pH thấp được đưa qua

60

bể xử lý nước tuần hoàn. Tại đây nước được đưa về ngăn tiếp nhận và lắng sơ

cấp, sau đó nước được chảy sang ngăn làm nguội và lắng thứ cấp. Nước sau lắng

được chảy về ngăn bổ sung hóa chất.

Nước sau khi được lọc sạch và trung hòa sẽ đưa về ngăn chứa dung dịch

chuẩn và được bơm tuần hoàn lại tháp hấp thụ.

Cặn xả ra từ bể chứa định kỳ được đem đốt.

- Quạt hút

Có tác dụng khắc phục trở lực của khí thải trên đường dẫn khói từ lò đến

ống khói và tạo áp suất âm ở buồng đốt sơ cấp.

- Thiết bị điều khiển tự động

Trên tủ điều khiển, thông qua bộ cài đặt của đồng hồ đo nhiệt độ, người vận

hành có thể điều khiển nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và thứ cấp theo yêu cầu công

nghệ của quá trình thiêu đốt.

c. Tính chất các loại CTNH có khả năng xử lý trong lò đốt

Bảng 3.3. Các CTNH có khả năng xử lý trong lò đốt

Danh mục Chi tiết Stt

Các loại chất thải dính dầu Các loại giẻ lau; thùng và bao bì dính dầu

- Chất thải dính dầu bao gồm - nhớt; chất thải từ ngành sản xuất giầy dép, 1 Trạng thái: rắn công nghiệp dầu khí, bộ lọc đầu đã qua sử

- Tính chất: dễ gây cháy nổ dụng; chất thải nhiễm dầu khác….

Bùn thải nguy hại Chủ yếu phát sinh từ các quá trình gia công

2 - Trạng thái: bùn lỏng, rắn và từ các công trình xử lý khí thải, nước

- Tính chất: độc thải…

Các loại cặn thải có chứa thành Chủ yếu cặn phát sinh từ quá trình sản xuất,

điều chế, cung ứng, sử dụng hóa chất hữu cơ, 3 phần nguy hại - Trạng thái: lỏng.

sử dụng nhựa, cao su tổng hợp, chế biến quặng. - Tính chất: độc với hệ sinh thái và dễ cháy.

4

Bụi, than tro - Trạng thái: rắn - Tính chất: độc, dễ cháy quá trình chế biến, sử dụng các loại hóa chất vô cơ (than hoạt tính, bồ hóng) quá trình xử lý khí thải

61

Chất thải nhựa (plastic) Phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, sử 5 - Trạng thái: rắn dụng silicon, cao su tổng hợp, sợi nhân tạo,

- Tính chất : ăn mòn, độc, độc xử lý hóa học, che phủ bề mặt kim loại và

với hệ sinh thái các vật liệu khác

Bao bì thùng chứa giẻ lau nhiễm

các chất thải, hóa chất - Trạng thái: rắn 6 -

- Tính chất: độc với người và hệ

sinh thái

Hóa chất và hỗn hợp hóa chất từ phòng thí nghiệm, hóa chất nguy Phát sinh từ quá trình loại bỏ các hóa chất từ

hại, chất phụ gia phòng thí nghiệm, các hoạt động thú y, từ 7 - Trạng thái: rắn quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử

- Tính chất: độc với người và hệ dụng hóa chất vô cơ.

sinh thái

Chất thải phát sinh từ quá trình Phát sinh từ quá trình chế biến gỗ và các loại chế biến và sản xuất gỗ, gỗ thải sản phẩm gỗ, quá trình chế biến và chất thải 8 từ hộ gia đình và các nguồn từ quá trình xử lý cơ học chất thải (phân loại,

nghiền, nén ép, tạo hạt). khác Trạng thái: rắn/ lỏng

Chất thải từ quá trình sản xuất

9 - điều chế, cung ứng, sử dụng chất kết dính và chất bịt kín (kể cả

sản phẩm chống dính).

3.2.4. Kết quả quan trắc môi trường hoạt động định kỳ hàng năm

3.2.5.1. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất

a. Bảng thống kê kết quả

Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất của Công ty TNHH

thương mại và dịch vụ Toàn Thắng qua các tháng lần lượt được thể hiện qua

bảng 3.4-3.6:

Bảng 3.4. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 12/2015)

Kết quả Mã hiệu Phương pháp Stt Chỉ tiêu Đơn vị TCVSLĐ 3733/2002/ thử K01 K02 K03 K04 K05 QĐ-BYT

62

1 Tốc độ gió m/s 1,35 1,37 1,33 1,36 1,34 Đo nhanh hiện 1,5

2 Nhiệt độ 24,2 24,3 23,6 25,2 26,0 trường 34

0C %

3 Độ ẩm 62 64 61 63 63 80

Tổng US EPA-

4 0,238 0,316 0,374 0,405 0,432 - pgTEQ /m3 dioxin/furan, PCDD/PCDF Compendium MethodTO-9A

Bảng 3.5. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 3/2016)

QĐ Kết quả Mã hiệu Phương pháp # Chỉ tiêu Đơn vị 3733/2002/ thử K01 K02 K03 K04 K05 QĐ-BYT

0C

1 Tốc độ gió m/s 1,35 1,37 1,33 1,36 1,34 1,5 Đo nhanh hiện 22,4 22,3 23 22 23 2 Nhiệt độ 34 trường % 78 76,5 78 79 76,8 3 Độ ẩm 80

Tổng US EPA-

4 dioxin/furan, 0,264 0,335 0,362 0,425 0,463 Compendium - pgTEQ /m3 PCDD/PCDF Method TO-9A

Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường không khí sản xuất (Tháng 5/2016)

TCVSLĐ Kết quả Mã hiệu Phương pháp 3733/2002 Stt Chỉ tiêu Đơn vị thử K01 K02 K03 K04 K05 /QĐ-BYT

1,35 1,36 1,32 1,34 1,36 1 Tốc độ gió 1,5 Đo nhanh hiện 26,3 26 26,8 27 27 2 Nhiệt độ 34 trường m/s 0C % 65 66,5 64 66 66,3 3 Độ ẩm 80

Tổng US EPA-

4 dioxin/furan, 0,278 0,362 0,402 0,434 0,501 Compendium - pgTEQ /m3 PCDD/PCDF Method TO-9A

b. Ghi chú:

+ Vị trí lấy mẫu:

- K01: Khu vực kho lưu giữ, phân loại chất thải;

- K02: Khu vực phá dỡ ắc quy; - K03: Khu vực làm gạch block;

63

- K04: Khu vực tái chế dung môi nhớt thải; - K05: Khu vực tái chế nhựa thải.

+ Tiêu chuẩn so sánh: TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Bộ 21 tiêu chuẩn, 5

nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động (ban hành kèm theo Quyết định số

3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế) (từng lần tối đa).

(-): Giá trị không xác định.

c. Đánh giá

Qua các kết quả quan trắc tổng dioxin/furan trong môi trường không khí lao

động tại khu vực nhà máy ta thấy, nồng độ của dioxin/furan khá cao và có xu

hướng gia tăng, vì vậy nhà máy cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ, xử lý triệt để

khí thải phát sinh từ hoạt động của nhà máy (Đối với TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-

BYT: Bộ 21 tiêu chuẩn, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động (ban hành

kèm theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế chưa đưa ra ngưỡng

tiêu chuẩn đối với dioxin/furan nên chưa có căn cứ làm định mức so sánh phát

thải).

3.2.5.2. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh

a. Bảng thống kê kết quả

Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh nhà máy và khu dân

cư được thể hiện qua bảng 3.7 – 3.9 dưới đây:

Bảng 3.7. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh (tháng 12/2015)

QCVN Kết quả Mã hiệu Phương pháp Stt Chỉ tiêu Đơn vị 05: 2013/ thử K06 K07 K08 K09 K10 BTNMT

0C

1 Tốc độ gió m/s 1,36 1,39 1,38 1,35 1,36 - Đo nhanh 2 Nhiệt độ 21,6 21,0 20,5 21,4 22,8 - hiện trường 3 Độ ẩm % 64 66 62 64 63 -

4 0,06 0,064 0,01 0,061 0,070 -* pgTEQ /m3 Tổng dioxin/furan, PCDD/PCDF US EPA- Compendium MethodTO-9A

Bảng 3.8. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh (tháng 3/2016)

Kết quả Mã hiệu

64

Stt Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử K06 K07 K08 K09 K10 QCVN 05: 2013/ BTNMT

Đo nhanh hiện trường 1 Tốc độ gió 2 Nhiệt độ 3 Độ ẩm m/s 0C % 1,12 24,6 72 1,01 24,1 71 1,28 22,1 76 0,98 24,4 72 1,30 25,8 69 - - -

4 0,065 0,070 0,010 0,064 0,074 -* pgTEQ /m3 Tổng dioxin/ furan, PCDD/PCDF US EPA- Compendium Method TO-9A

Bảng 3.9. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh (tháng 5/2016)

Kết quả Mã hiệu

Stt Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử K06 K07 K08 K09 K10 QCVN 05: 2013/ BTNMT

1 Tốc độ gió m/s 1,32 1,34 1,35 1,36 1,37 -

0C

2 Nhiệt độ 26,4 27,0 26,2 27,1 26,9 - Đo nhanh hiện trường 3 Độ ẩm % 65 64 66 65 66 -

4 0,068 0,071 0,010 0,067 0,072 -* pgTEQ /m3 Tổng dioxin/ furan, PCDD/PCDF US EPA- Compendium Method TO- 9A

b. Ghi chú:

+ Vị trí lấy mẫu:

- K06: Mẫu khí ngoài tường rào nhà máy theo hướng Đông - Nam;

- K07: Mẫu khí ngoài tường rào nhà máy theo hướng Đông – Bắc;

- K08: Mẫu khí khu vực dân cư cách nhà máy 3.000 m;

- K09: Mẫu khí khu vực văn phòng Nhà máy;

- K10: Mẫu khí khu vực xử lý nước thải.

+ Tiêu chuẩn so sánh:

- QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh.

- *QCVN 06: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất

độc hại trong môi trường không khí xung quanh.

(-): Giá trị không xác định.

c. Đánh giá: Qua các kết quả quan trắc tổng dioxin/furan trong môi trường

65

không khí xung quanh khu vực hoạt động của nhà máy cho thấy nồng độ của

dioxin/furan khá cao và có xu hướng gia tăng, vì vậy nhà máy cần tăng cường

kiểm soát chặt chẽ, xử lý triệt để khí thải phát sinh từ hoạt động của nhà máy

(Đối với QCVN 06: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất

độc hại trong môi trường không khí xung quanh chưa đưa ra ngưỡng tiêu chuẩn

đối với dioxin/furan nên chưa có căn cứ làm định mức so sánh phát thải).

3.2.5.3. Kết quả quan trắc khí thải

Kết quả hàm lượng TEQ của dioxin/furans và các khí khác trong mẫu khí

thải được lấy tại ống khói của cơ sở qua các tháng như sau:

Bảng 3.10. Kết quả Giám sát khí thải của ống khói Lò đốt chất thải

Kết quả Stt Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử 12/2015 3/2016 5/2016 QCVN 30: 2012/BTNMT (Cột B)

1 0,073 0,092 0,082 0,6 ngTEQ/ Nm3 EPA Method 23 Tổng dioxin/furan, PCDD/PCDF

b. Ghi chú:

+ Vị trí lấy mẫu: Mẫu khí thải ống khói Lò đốt chất thải;

+ Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 30:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp.

(-): Giá trị không xác định.

c. Đánh giá

Như vậy thành phần khí thải phát sinh từ lò đốt rất đa dạng và phức tạp,

nồng độ các khí thải đều nằm trong quy chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ,

công nghệ xử lý khí thải của cơ sở hoạt động có hiệu quả.

3.3. Kết quả xác định mức độ phơi nhiễm dioxin/furan tại Công ty

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng

a. Khu vực môi trường làm việc của Công ty

Bảng 3.11. Phương pháp xác định mức độ nồng độ môi trường lao động (WL)

WL e d c b a

Tỉ lệ với OEL 5,0 – 1,5 1,5 – 1,0 1,0 – 0,5 0,5 – 0,1 < 0,1

66

Trong đó:

WL: Ma (Sử dụng giá trị ) / OEL (Giới hạn cho phép)

Trên cơ sở đó có thể xác định WL của Dioxin/ furan như sau:

Bảng 3.12. Xác định giá trị WL trong môi trường lao động

Stt Nội dung K01 K02 K03 K04 K05

tháng 12.2015 1 0,238 0,316 0,374 0,405 0,432 quả Kết (pgTEQ/m3)

0,264 0,335 0,362 0,425 0,463

0,278 0,362 0,402 0,434 0,501

4 0,260 0,338 0,379 0,421 0,465

trị giới hạn cho phép 5 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 2 Kết quả tháng 3.2016 (pgTEQ/m3) 3 Kết quả tháng 5.2016 (pgTEQ/m3) Kết quả đo được trung bình các tháng (pgTEQ/m3) Giá (pgTEQ/m3)

6 Ma/OEL 0,43 0,56 0,63 0,70 0,78

WL c c c b c

Bảng 3.13. Xác định tần suất làm việc

FL v iii ii iv i

Tổng thời gian làm việc > 400h 400 - 100h 100 - 25h 25 - 10h < 10h mỗi năm

Tỷ lệ số giờ tiếp xúc theo > 87,5% 87,5-50% 50-25% 25-12,5% < 12,5% làm việc ca giờ

Thời gian làm việc của các công nhân tại mỗi khu vực trên khoảng 8h/ngày

tương đương với 1 ca làm việc. Mức tần suất làm việc của công nhân tại các bộ

phận được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.14. Xác định tần suất làm việc của công nhân tại các bộ phận

Khu vực K01 K02 K03 K04 K05

Số giờ làm việc/ ngày 8h 8h 8h 8h 8h

Thời gian làm việc trong năm 2.400h 2.400h 2.400h 2.400h 2.400h

Tỷ lệ số giờ tiếp xúc theo làm > 87,5% > 87,5% > 87,5% > 87,5% > 87,5% việc ca giờ

FL v v v v v

Dựa vào bảng 3.14 ta có thể xác định mức độ phơi nhiễm đối với

67

dioxin/furans của công nhân tại mỗi khu vực như sau:

Bảng 3.15. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans các khu vực làm việc

Khu vực K01 K02 K03 K04 K05

WL b c c c c

FL v v v v v

EL 3 4 4 4 4

b. Khu vực ống thải do hoạt động của lò đốt CTNH

Bảng 3.16. Xác định giá trị WL trong môi trường ống thải

Stt Nội dung K11

1 Kết quả tháng 12.2015 (pgTEQ/m3) 0,073

2 Kết quả tháng 3.2016 (pgTEQ/m3) 0,092

3 Kết quả tháng 5.2016 (pgTEQ/m3) 0,082

4 Kết quả đo được trung bình các tháng (pgTEQ/m3) 0,082

0,6

5 Giá trị giới hạn cho phép (pgTEQ/m3) 6 Ma/OEL 0,14

WL b

Thời gian làm việc của các công nhân tại khu lò đốt CTNH khoảng 2h/ 01

ca làm việc (8h/ngày). Mức tần suất làm việc của công nhân tại các khu vực này

được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.17. Xác định tần suất làm việc của công nhân tại các bộ phận

Khu vực K11

Số giờ làm việc/ ngày 2h

Tổng thời gian làm việc trong năm 600h

Tỷ lệ số giờ tiếp xúc theo làm việc ca giờ > 87,5%

FL v

Dựa vào bảng 3.17 ta có thể xác định mức độ phơi nhiễm đối với

dioxin/furans của công nhân tại mỗi khu vực như sau:

Bảng 3.18. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans các khu vực ống thải

Khu vực K11

WL b

FL v

68

EL 3

c. Khu vực môi trường xung quanh nhà máy

Bảng 3.19. Xác định giá trị WL trong môi trường xung quanh nhà máy

Nội dung K08 K09 K10

0,01 0,061 0,07

0,01 0,064 0,074

0,01 0,067 0,072

0,010 0,064 0,072

0,6 0,6 0,6

Kết quả tháng 12.2015 (pgTEQ/m3) Kết quả tháng 3.2016 (pgTEQ/m3) Kết quả tháng 5.2016 (pgTEQ/m3) Kết quả đo được trung bình các tháng (pgTEQ/m3) Giá trị giới hạn cho phép (pgTEQ/m3) Ma/OEL 0,02 0,11 0,12

a b b WL

Bảng 3.20. Xác định tần suất tiếp xúc

K08 K09 K10 Khu vực

8h > 8h 0,5h Số giờ làm việc (tiếp xúc)/ ngày

Tổng thời gian làm việc/ tiếp xúc trong 2080h > 2080h 130h năm

Tỷ lệ số giờ tiếp xúc theo ca làm việc > 87,5% > 87,5% > 87,5%

FL v v iv

Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/furans của công nhân/ người dân tại mỗi

khu vực như sau:

Bảng 3.21. Mức độ phơi nhiễm đối với dioxin/ furans khu vực xung quanh

Khu vực K08 K09 K10

WL a b b

FL v v iv

EL 2 3 3

3.4. Đánh giá rủi ro [30,31]

Mức độ rủi ro được xác định dựa trên kết quả đánh giá độc tính và đánh giá

phơi nhiễm và được xác định thông qua bảng 3.22 sau:

Bảng 3.22. Kết quả xác định mức độ rủi ro RL

Khu vực K01 K02 K03 K04 K05 K08 K09 K10 K11

69

EL 3 4 4 4 4 2 3 3 3

HL 5 5 5 5 5 5 5 5 5

RL IV V V V V III IV IV IV

Nhận xét: Qua kết quả bảng 3.22 ta thấy:

Môi trường xung quanh khu vực dân cư cách nhà máy 3.000 m (K08) có

nguy cơ rủi ro trung bình (RL = III).

Môi trường khu vực hoạt động của Công ty (K02,03,04,05) có nguy cơ rủi

ro rất cao (RL =V)

Môi trường khu vực tại điểm xả khí thải lò đốt CTNH (K11) có nguy cơ rủi

ro cao (RL =IV)

Môi trường lao động tại các khu vực vực khác như phân loại chất thải, khu

văn phòng, khu xử lý nước thải có nguy cơ rủi ro thấp hơn nhưng vẫn ở mức cao.

Mặt khác, xung quanh khu vực hoạt động của Nhà máy chủ yếu là núi,

sông. Đối diện với phía Bắc của Công ty qua sông Thải là kho đạn 703 của Bộ tư

lệnh Hải Quân. Khoảng cách d ân cư gần nhất các nhà máy là 3km nên hầu như

không có hoạt động công nghiệp nào gây phát thải các chất ô nhiễm độc (dioxin

và Furan).

Vì vậy, trong quá trình hoạt động, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

Toàn Thắng cần tăng cường hơn nữa các công tác kiểm soát các CTNH trước khi

xử lý, kiểm tra lại toàn bộ các quy trình và vận hành hệ thống lò đốt (trong đó

bao gồm cả hoạt động thu gom xử lý khí thải, nước thải) để đảm bảo giảm tới

mức tối đa sự phát thải dioxin/Furan và các chất ô nhiễm khác ra ngoài môi

trường. Cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong toàn bộ quá trình hoạt

động sản xuất, đầu tư thêm các trang thiết bị bảo hộ và các trang thiết bị PCCC,...

để đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.

3.5. Đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro đối với hoạt động đốt CTNH

tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng

Trên cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn trong quá trình đánh giá rủ i ro môi trường,

dự báo và đánh giá đươ ̣c rủi ro phát thải dioxin/furan đối với 1 quá trình đốt chất

thải nguy hại trong lò đốt 2 cấp chuyên dụng chế tạo tại Việt Nam; căn cứ vào

70

mức độ độc tính cũng như khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường sống của

dioxin/furan, các quy định, điều kiện thực tiễn về quản lý phát thải dioxin/furan

của Việt Nam và thực tế vận hành lò đốt CTNH của Công ty TNHH Thương mại

và Dịch vụ Toàn Thắng tại Thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố

Hải Phòng,... Tôi xin đề xuất các các biê ̣n pháp phò ng ngừ a và giảm thiểu sự cố

rủ i ro từ hoa ̣t đô ̣ng củ a lò đố t CTNH dẫn đến phát thải dioxin/furan như sau.

3.5.1. Giảm thiểu rủi ro từ khâu kiểm soát thành phần và phối liệu

CTNH được đốt trong lò đốt 2 cấp

3.5.1.1. Cần phân loại và lựa chọn phương pháp xử lý chất thải theo đặc

tính và thành phần chất thải tương ứng bao gồm:

a. Phân loại chất thải

a1. Những chất thải không nên đốt

Các chất thải có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế như: phế liệu thải ra từ

quá trình sản xuất; các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp; các

phương tiện giao thông; các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn

sử dụng; gỗ, bao bì bằng giấy, kim loại, thuỷ tinh, hoặc chất dẻo khác;

Các thành phần chất thải hữu cơ có thể phân huỷ sinh học sau phân loại của

chất thải rắn đô thị như: các loại thực vật, lá cây, rau, thực phẩm dư thì nên được

xử lý bằng phương pháp sinh học với nhiều mục đích khác nhau ví dụ chế biến

phân hữu cơ vi sinh, thu hồi khí biogas hoặc chôn lấp hợp vệ sinh;

Các sản phẩm tiêu dùng chứa các thành phần hoá chất độc hại như pin, ắc

quy thì nên áp dụng công nghệ tái chế và chôn lấp chất thải rắn nguy hại.

a2. Những chất thải rắn không được đốt

Chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng hoặc từ công tác đào đất, nạo

vét lớp đất mặt như gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng,

bùn đất hữu cơ. Mặt khác chúng còn có thể được tái chế hoặc tái sử dụng làm vật

liệu san lấp cho các công trình xây dựng;

Các chất thải có tính ôxy hoá mạnh, ăn mòn, dễ gây nổ như: bình đựng ôxy,

CO2, bình ga, bình khí dung, dung dịch HCl, HNO3, pin, ắc Quy, amiăng;

Chất thải có chứa thành phần các kim loại nặng như: thủy ngân (từ nhiệt kế,

71

huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ

pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn

tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị);

Các chất thải có thành phần phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán,

điều trị tại các bệnh viện, từ các cơ sở nghiên cứu khoa học và từ các nhà máy,

khu công nghiệp.

a3. Những chất thải nên đốt

Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại có chứa các thành

phần hữu cơ như giấy, gỗ, vải, da, cao su thải, lốp xe thải, nhựa thải, sinh khối,

thức ăn gia súc không phân loại được triệt để cho mục đích tận dụng, tái sinh tái

chế;

Chất thải nguy hại hữu cơ bao gồm các thành phần hydrocarbon, dầu thải,

dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, dung môi đã qua sử dụng,

sơn thải và dung môi;

Bùn cặn từ công nghiệp lọc dầu, hóa chất, sản xuất giấy, từ xưởng in, từ quá

trình xử lý nước thải, đất nhiễm bẩn;

Nhựa đường chua, đất sét, than hoạt tính đã qua sử dụng;

Chất thải nhiễm khuẩn hoặc các loại hóa chất độc hại;

Chất thải có chứa halogen như: dầu máy biến thế nhiễm PCB, CFC,

72

clorophenol;

SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NÊN XỬ LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT

Chất thải

Chất thải nên đốt Chất thải không nên đốt Chất thải không được đốt

Xà bần, gạch ngói,...vô cơ trơ

Chứa kim loại nặng : chì, thuỷ ngân, cadimi,... Chất thải có dể cháy nổ, oxy hoá mạnh, phóng xạ

Có thành phần hữu cơ phân huỷ sinh học Các chất thải từ quá trình sản xuất có giá trị

San lấp mặt bằng

Đóng rắn, chôn lấp an toàn hoặc phương pháp hoá lý phù hợp - Chất thải SH &CN không phân loại triệt để được - CTNH hữu cơ - Bùn thải nguy hại, cặn thải từ nhà máy sản xuất, chất thải nhiễm độc. - Chứa halogen Thu hồi, tái chế , tái sử dụng Chế biến phân hữu cơ hoặc chôn lấp hợp vệ sinh

Hình 3.3. Sơ đồ phân loại chất thải nên xử lý bằng phương phát đốt

b. Tiền xử lý chất thải theo yêu cầu Quy trình đốt

b1. Giảm khối tích chất thải

Sử dụng các thiết bị sau để làm giảm thể tích:

+ Búa đập, rất có hiệu quả đối với các thành phần có đặc tính giòn - dễ gãy

vỡ;

+ Kéo cắt bằng thủy lực, dùng để làm giảm kích thước các vật liệu mềm;

+ Máy nghiền.

B2. Phối trộn đảm bảo nhiệt trị cho toàn bộ lượng chất thải

Để giúp cho quá trình đốt xảy ra hoàn toàn, đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế,

73

đồng thời giảm thiểu phát sinh POPs. Chúng ta cần phải phối trộn các chất thải

có nhiệt trị thấp với các chất thải có nhiệt trị cao theo tỉ lệ phù hợp đảm bảo cho

tổng nhiệt trị chất thải đạt theo yêu cầu thiết kế.

c. Lưu trữ an toàn chất thải nguy hại trước khi đốt

- Khu vực lưu giữ chất thải phải có dấu hiệu cảnh báo.

- Khu vực lưu giữ chất thải trong cơ sở đốt chất thải phải đảm bảo an toàn

về các mặt xây dựng, kết cấu cũng như phù hợp với tính chất và khối lượng của

chất thải thu nhận.

- Các loại chất thải khác nhau phải được tách riêng, lưu giữ ở những nơi

khác nhau và phải có dấu hiệu cảnh báo an toàn.

- Các thùng chứa chất thải dạng rời phải có dung tích lớn hơn thể tích chất

thải ít nhất là 10%, phải được chế tạo từ vật liệu phù hợp với chất thải được chứa,

kết cấu phải đảm bảo an toàn và tiện lợi cho thao tác vận hành (xếp dỡ chất thải).

- Phải có hệ thống tường, mương hoặc đê bao để phòng ngừa sự cố.

- Phải có hệ thống thông gió và chiếu sáng phù hợp.

- Phải có hệ thống mái, che chắn và thoát nước để đảm bảo nước mưa

không xâm nhập vào chất thải.

Ngoài ra, cần tuân thủ thêm các yêu cầu kỹ thuật như sau:

+ Toàn bộ khu vực phải có hệ thống quan sát và báo động tự động. Khu vực

phải được trang bị đầy đủ các thiết bị cứu hộ và những người làm việc trong khu

vực này phải được tập huấn dầy đủ để hiểu rõ về:

 Đặc tính nguy hiểm của chất thải

 Cách sử dụng phương tiện cứu hộ đúng và hiệu quả

 Phương pháp sơ cứu khi bị phơi nhiễm với chất thải đang lưu giữ tại cơ

sở

+ Trước khi đi vào làm việc ở những khu chứa chất thải nguy hại, công

nhân phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật an toàn cơ bản như thông thoáng

không khí, đảm bảo nồng độ chất độc nếu có phát tán vào không khí thì phải ở

dưới mức giới hạn cho phép. Trong khi làm việc trong các khu chứa chất thải độc

74

hại, phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động;

+ Khi có công nhân làm việc bên trong kho chứa chất thải nguy hại, cần bố

trí người giám sát bên ngoài để có thể cấp cứu kịp thời khi có sự cố xảy ra;

SƠ ĐỒ TIỀN XỬ LÝ CHẤT THẢI TRƯỚC KHI ĐỐT

Chất thải nguy hại nên đốt

Xử lý bằng phương pháp khác

Phân loại

Chất thải đốt trong lò đốt CTNH

Giảm khối tích chất thải

Tiền xử lý

Phối trộn đảm bảo nhiệt trị cho toàn bộ lượng chất thải đem đốt

Lưu trữ an toàn

Hình 3.4. Sơ đồ tiền xử lý chát thải trước khi đốt

3.5.1.2. An toàn trong kiểm soát và phối liệu CTNH

a. Thiết bị bảo hộ lao động

Các thiết bị bảo hộ lao động khi tiếp xúc với CTNH bao gồm: quần áo, mũ,

ủng, găng tay, khẩu trang,…

Yêu cầu đối với thiết bị bảo hộ lao động: quần áo phải đảm bảo độ dày, ủng

cao su, găng tay bằng vải coton không trơn, khẩu trang, mặt nạ phòng độc đảm

bảo theo các tiêu chuẩn đối với thiết bị bảo hộ lao động và luôn luôn có các thiết

bị bảo hộ dự phòng.

b. Dụng cụ, thiết bị cần thiết khu vực lưu giữ CTNH

- Xe vận chuyển chất thải: 02 chiếc xe đẩy tay

- Cát: 1m3

- Xèng: 03 chiếc

75

- Bình CO2: 04 bình loại 12kg

c. Vận hành kho

- Công nhân vận hành kho phải sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động phù hợp.

- Chất thải nguy hại được đưa vào các phân ô đúng theo quy định: sắp xếp

chất thải theo các nhóm khác nhau: chất thải nhiễm dầu, sáp và mỡ thải, các loại

chất thải rắn có thể cháy khác;

- Các chất thải rắn không được đổ trực tiếp xuống sàn kho mà phải được

chứa trong các thùng hay bao chứa đảm bảo tiêu chuẩn.

- Các thùng chứa chất lỏng khi chồng xếp phải chắc chắn không chồng quá

hai lớp thùng;

- CTNH đóng gói trong bao bì chuyên dụng phải được xếp cách tường bao

quanh của khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển trong khoảng từ 50 cm đến

300 cm, lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150 cm. CTNH kỵ ẩm phải xếp

trên bục hoặc tấm nâng cao tối thiểu 30 (ba mươi) cm. Sử dụng thiết bị nâng và có

biện pháp chằng buộc tránh đổ, rơi khi xếp chồng các bao bì ở độ cao hơn 150 cm.

- Kiểm tra tên và mã số chất thải nguy hại và phân loại chất thải nguy hại

theo đúng các hạng mục phân khu vực lưu trữ trước khi xếp vào kho trước xử lý;

- Dán các biển cảnh báo CTNH, ghi mã số, số liệu từng lô hàng để theo dõi;

- Tiến hành kiểm tra tối thiểu 1 lần/tuần đối với các hiện tượng rò rỉ, phình/

biến dạng bao bì; hiện tượng lớp phủ sàn chống hoá chất bị hỏng và các điều kiện

về vật chất và kỹ thuật khác liên quan đến vận hành kho;

- Thực hiện nghiêm chỉnh việc ghi chép sổ sách, phiếu kho. Trong phiếu kho

phải ghi có thông tin về nguồn gốc và lượng CTNH đã nhập kho;

- Lưu giữ các chứng từ liên quan đến phương tiện vận chuyển đến kho để xử

lý hoặc tiêu huỷ.

d. Kết thúc ca làm việc

- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ sau khi tiếp xúc với chất thải nguy hại.

76

- Vệ sinh các thiết bị bảo hộ lao động và các dụng cụ lao động khác sạch sẽ.

e. Quy trình và tần suất bảo trì

Kho, bồn chứa, thùng chứa phải thường xuyên được kiểm tra rò rỉ hay hư

hại cơ học, phải giữ sàn kho sạch sẽ. Khi phát hiện nguy cơ rò rỉ hay hư hại phải

dừng ngay hoạt động và tiến hành sửa chữa hay thay thế.

Tất cả các thiết bị ứng cứu phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt

động, các bình cứu hoả phải bảo dưỡng với tần suất 06 tháng/lần.

Kiểm tra thường xuyên hệ thống thông gió, các biển chỉ dẫn, cảnh báo lắp

đặt trong kho chứa.

Lập sơ đồ kho, chỉ rõ dạng nguy hại trong từng phần của kho lưu giữ bao

gồm một bản kê khai trình bày vị trí và số lượng của chất hoặc nhóm chất được

lưu giữ với đặc tính nguy hại của chúng.

3.5.2. Giảm thiểu rủi ro từ quá trình cháy

3.5.2.1. Vận hành và quản lý lò đốt

a. Khởi động lò đốt

Yêu cầu của lò đốt chất thải nguy hại là bất cứ lúc nào, thời điểm nào kể từ

lúc nạp chất thải vào lò đều phải đảm bảo không phát sinh các thành phần nguy

hại vào môi trường qua ống khói của lò đốt. Để đảm bảo điều đó, lò đốt phải tuân

thủ cơ chế khởi động và tắt lò theo một trình tự phù hợp với kỹ thuật đốt được áp

dụng. Thông thường, việc khởi động lò phải theo một trình tự như sau:

- Kiểm tra tình trạng thiết bị của toàn bộ hệ thống, tình trạng nguồn điện, hóa

chất trước khi vận hành. Chuyển cầu dao điện về vị trí sẵn sàng sử dụng; pha chế

hóa chất đầy đủ.

- Khởi động hệ thống bằng cách gia nhiệt buồng đốt thứ cấp tới nhiệt độ làm

việc khoảng là 1.200oC. Thời gian gia nhiệt phụ thuộc vào công suất của béc đốt

thứ cấp.

- Trong thời gian gia nhiệt cho buồng thứ cấp có thể tiến hành nạp rác vào

buồng đốt sơ cấp. Khi nhiệt độ buồng đốt thứ cấp đạt tới nhiệt độ làm việc thì tự

77

động khởi động béc đốt sơ cấp để tiến hành quá trình đốt rác.

- Tiến hành mở và điều chỉnh các van cấp khí. Các van này, ngay trước thời

điểm khởi động béc đốt sơ cấp vẫn đang ở trạng thái đóng. Trường hợp có cơ cấu

điều chỉnh đóng mở van tự động thì van sẽ mở sau khi béc sơ cấp khởi động.

- Khi nhiệt độ buồng sơ cấp đạt tới nhiệt độ tự duy trì quá trình nhiệt phân và

khí hóa chất thải thì tiến hành tắt béc đốt sơ cấp.

- Bật các công tắc tự động phun ẩm và tự động điều chỉnh cửa van gíó (nếu

có) sang vị trí tự động theo nhiệt độ buồng sơ cấp để tự động phun ẩm khi nhiệt độ

tăng cao hoặc tự động điều chỉnh mở lớn cửa van khi nhiệt độ giảm.

SƠ ĐỒ HƯỚNG DẪN KHỞI ĐỘNG LÒ ĐỐT

Khởi động

Bước 1 Kiểm tra tình trạng thiết bị của toàn bộ hệ thống

Bước 2 Gia nhiệt buồng đốt (sấy lò, lên nhiệt)

Nạp chất thải Bước 3

Bước 4

Tiến hành mở và điều chỉnh các van cấp khí

Bước 5 Tắt béc đốt sơ cấp

Bước 6 Điều chỉnh cửa van gió

Hình 3.5. Sơ đồ hướng dẫn khởi động lò đốt

b. Nạp chất thải

Công nhân dùng tay mở cửa lò sau đó người công nhân dùng tay đưa rác

vào lò (rác thường được đựng trong các bao chứa để đưa vào lò dễ dàng hơn).

Sau khi cho rác vào đủ số lượng theo quy định của mẻ đốt, người vận hành lò

78

tiến hành đóng cửa lò để tiếp tục quá trình đốt. Các lưu ý sau khi nạp rác:

- Trước khi mở cửa lò để nạp rác cần phải quan sát lượng rác trong lò đã

cháy hết chưa và đồng thời tiến hành khóa van cấp khí sơ cấp. Bởi vì, một phần

khí cháy phát tán ra cửa lò, thành phần độc hại vào môi trường ảnh hưởng trực

tiếp đến sức khỏe của người vận hành.

- Quan sát nhiệt độ của buồng đốt sơ cấp xác định thời điểm nạp rác phù

hợp. Thời điểm nạp mẻ rác mới là thời điểm lượng cacbon cố định từ mẻ rác

trước sắp cháy hết. Nếu nạp rác sớm, khi quá trình khí hóa đang diễn ra hoặc

lượng cặn cacbon cố định chưa cháy hết, dễ xảy ra tình trạng nhiễu loạn và gia

tăng áp suất trong buồng đốt.

c. Đảm bảo quá trình cháy tốt nhất

c1. Đảm bảo quá trình cháy tốt nhất ở buồng sơ cấp

Để đảm bảo quá trình cháy tốt nhất ở buồng sơ cấp cần phải đảm bảo các

vấn đề sau:

- Kiểm soát chặt chẽ nhiệt độ đốt của buồng lò, có biện pháp khống chế và

gia tăng nhiệt độ khi cần thiết.

- Kiểm soát cấp khí vào lò sơ cấp theo đúng yêu cầu của kỹ thuật đốt được

áp dụng. Hầu hết các kỹ thuật đốt hiện đại, buồng đốt sơ cấp hoạt động có chế độ

đốt thiếu khí. Nếu không có cơ cấu tự động điều chỉnh van cấp khí vào lò đốt thì

người vận hành lò phải nắm rõ bản chất của quá trình để điều chỉnh van hợp lý

bằng tay.

- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị giám sát nhiệt độ, giám sát

thông số ôxy dư (nếu có) để đảm bảo sự hoạt động ổn định của lò đốt. Đầu dò

nhiệt độ là một hạng mục vật tư có tuổi thọ thấp, dễ hư hỏng, vì vậy phải luôn

luôn có dự trữ để thay thế khi cần thiết. Nếu đầu dò nhiệt độ bị hư hỏng mà chưa

có sẵn để thay thế thì không được phép vận hành lò.

- Trong quá trình hoạt động, áp suất trong buồng lò phải luôn luôn âm (thấp

hơn áp suất khí quyển); cửa lò phải đảm bảo độ kín để không có sự xâm nhập

ôxy vào buồng lò làm nhiễu loạn chế độ đốt hoặc thoát khí thải ra ngoài gây ô

79

nhiễm môi trường. Khoảng thời gian nạp rác, cửa lò được mở ra, phải có các biện

pháp để hạn chế và ngăn ngừa các hiện tượng nói trên bằng cách chọn thời điểm

nạp rác hợp lý và đóng các van cấp khí hoặc tắt quạt thổi khí.

c2. Đảm bảo quá trình cháy tốt nhất ở buồng thứ cấp

Để hiệu quả cháy cao ở buồng đốt thứ cấp cần phải đảm bảo các điều kiện

nhiệt độ cao, ôxy dư, thời gian lưu và độ xáo trộn tốt.

Thời gian lưu và sự xáo trộn trong buồng lò thứ cấp phụ thuộc vào kết cấu

của lò, con người khó có thể tác động trực tiếp được tới các thông số này. Tuy

nhiên, khi có sự nhiễu loạn từ buồng sơ cấp hoặc một số yếu tố khác như chế độ

cấp khí và nhiệt độ tại buồng thứ cấp không ổn định, làm ảnh hưởng đến động

học trong buồng lò, kéo theo làm ảnh hưởng đến thời gian lưu và sự xáo trộn.

Chẳng hạn như, vì một lý do nào đó, sản phẩm khí hóa từ buồng sơ cấp tăng vọt

vượt quá khả năng xử lý của buồng thứ cấp, thời gian lưu cháy trong buồng thứ

cấp không đủ theo yêu cầu sẽ làm phát sinh khói đen (chứa nhiều bụi và hàm

lượng CO rất cao) mặc dù khi đó nhiệt độ buồng thứ cấp rất cao. Nói cách khác,

sự tương thích về chế độ hoạt động của 02 buồng đốt đã bị mất cân bằng. Khi

xảy ra hiện tượng này, người vận hành phải điều chỉnh ngay chế độ đốt ở buồng

sơ cấp (giảm nhiệt độ bằng cách giảm ô xy hoặc phun ẩm) để giảm tốc độ khí

hóa tới mức độ tương thích với hoạt động của buồng đốt thứ cấp.

Sự xáo trộn tốt làm cho ôxy được phối trộn đều với khí gas làm cho phản

ứng xảy ra nhanh và triệt để hơn. Mặt khác, xáo trộn tốt làm cho nhiệt độ buồng

đốt đồng đều hơn.

Đối với các lò đốt chất thải nguy hại phải được giám sát liên tục 03 thông

số: nhiệt độ buồng đốt, nồng độ ôxy dư và nồng độ CO trong khí thải. Thông qua

việc giám sát 03 thông số này người ta điều chỉnh chế độ đốt hợp lý nhất để duy

trì quá trình cháy tốt nhất nhằm đạt hiệu quả phân hủy tối ưu.

Việc đo đạc xây dựng chế độ vận hành nhằm các mục đích sau:

- Xác định mức độ đóng mở các van cấp khí

- Xác định thời điểm đóng mở các van cấp khí

80

- Xác định thời điểm nạp mẻ rác mới vào lò đốt

Để đảm bảo chế độ cháy tốt nhất cho buồng thứ cấp, một vấn đề quan trọng

khác là thời gian lưu cháy phải đạt được mức tối thiểu cho phép. Có một số lò đốt

có nhiệt độ đốt rất cao, ôxy dư trên mức cho phép nhưng hiệu quả phân hủy vẫn

thấp hơn mức yêu cầu do thể tích buồng đốt quá bé không đủ thời gian lưu cháy.

Tóm lại, đảm bảo chế độ cháy tốt nhất ở buồng thứ cấp phải đảm bảo 03

yếu tố: nhiệt độ đạt mức tối thiểu cho phép; thời gian lưu tối thiểu cho phép và

hàm lượng ôxy dư tối thiểu cho phép.

d. Giám sát quá trình đốt

Thông thường, giám sát quá trình cháy thông qua các thông số: nhiệt độ,

nồng độ ôxy dư và nồng độ CO trong khí thải.

d1. Giám sát nhiệt độ đốt

Một hệ thống lò đốt có tối thiểu 02 vị trí giám sát nhiệt độ, đó là: buồng đốt

sơ cấp và buồng đốt thứ cấp. Khi hệ thống giám sát bị hư hỏng phải tiến hành sửa

chữa ngay nếu không phải tiến hành dừng quá trình đốt.

d2. Giám sát ôxy dư và CO:

Giám sát ôxy dư và CO trong khí thải bằng cách lắp đặt các đầu dò và

sensor đo nồng độ ôxy dư và nồng độ CO trong khí thải.

e. Quy trình tắt lò

Quy trình tắt lò được tiến hành sau khi mẻ đốt cuối cùng được thực hiện.

- Tắt chế độ tự động điều chỉnh nhiệt độ trong buồng sơ cấp khi kết thúc

quá trình khí hóa để cho quá trình đốt cháy cặn cacbon cố định của mẻ đốt cuối

cùng được xảy ra một cách hoàn toàn. Khi đó, nhiệt độ trong buồng sơ cấp có thể

lên tới trên 900oC.

- Tăng lượng ôxy cấp vào lò sơ cấp để đẩy mạnh quá trình đốt cháy cặn

cacbon cố định khi kết thúc quá trình khí hóa.

- Giữ nguyên chế độ đốt của cả hai buồng lò (chú ý rằng giai đoạn này

nhiệt độ trong hai buồng đốt sẽ giảm dần do hàm lượng chất cháy giảm). Nhiệt

độ buồng thứ cấp duy trì nhờ các béc đốt thứ cấp. Khi nhiệt độ buồng sơ cấp

giảm xuống dưới 500oC thì có thể tiến hành tắt các béc đốt thứ cấp vì lúc này các

81

thành phần hữu cơ nguy hại không còn.

- Tiếp tục duy trì chế độ cấp khí cho lò đốt đến khi nhiệt độ buồng sơ cấp

giảm xuống dưới 100oC.

- Tắt các thiết bị điện còn lại và cắt cầu dao điện sau đó tiến hành mở cửa

lò, để nguội, tháo hết tro ra ngoài, làm vệ sinh và bảo trì lò.

SƠ ĐỒ HƯƠNG DẪN QUY TRÌNH TẮT LÒ

Tắt lò

Bước 1 Sau khi mẻ đốt cuối cùng được thực hiện

Bước2 Tăng lượng oxy và tắt chế độ điều chỉnh nhiệt độ buồng sơ cấp

Bước 3

Tắt bép đốt khi nhiệt độ buồng sơ cấp giảm xuống dưới 500oC

Bước 4 Tiếp tục cấp khí đến khi nhiệt độ buồng sơ cấp < 100oC.

Bước 5

Tắt các thiết bị điện còn lại và cắt cầu dao điện sau đó tiến hành mở cửa lò.

Bước 6

Tháo hết tro ra ngoài, làm vệ sinh lò và các thiết bị để chuẩn bị cho một chu kỳ hoạt động mới

Hình 3.6. Sơ đồ hướng dẫn quy trình tắt lò

f. Duy tu, bảo dưỡng lò đốt

Lò đốt chất thải là một hệ thống thiết bị làm việc ở điều kiện hết sức khắc

82

nghiệt như: nhiệt độ cao, vật liệu dễ bị ăn mòn do các thành phần nguy hại có

tính ăn mòn (axít hoặc kiềm,…), tải trọng nặng… Vì vậy, để lò hoạt động ổn

định, tuổi thọ cao, phải có một chế độ bảo hành, bảo dưỡng đúng yêu cầu của nhà

cung cấp thiết bị đưa ra. Công việc này nhằm mục đích luôn luôn đảm bảo hiệu

quả phân hủy và hiệu quả cháy theo yêu cầu đặt ra.

Tùy theo đặc điểm của từng kỹ thuật đốt mà có chế độ duy tu, bảo dưỡng

riêng, như một cách tổng quát việc duy tu bảo dưỡng bao gồm các nội dung sau:

- Phải luôn luôn có sẵn các vật tư dự phòng, thay thế các thiết bị mau hỏng

như các đầu dò nhiệt độ, các bộ cảm biến và điều khiển thiết bị điện theo nhiệt

độ, các điện cực đánh lửa và sensor quang học của béc đốt (để điều khiển béc

đốt).

- Gạch chịu lửa hoặc bê tông chịu lửa cũng là các vật liệu mau hỏng. Đối

với một lò đốt, trong suốt tuổi đời của nó có thể phải sửa chữa vật liệu chịu lửa

nhiều lần.

- Duy tu và bảo dưỡng béc đốt: Béc đốt là thiết bị nhiệt quan trọng nhằm

cung cấp nhiệt ban đầu và bảo đảm nhiệt độ ổn định trong buồng thứ cấp theo

yêu cầu. Chế độ bảo dưỡng cũng phải đặt ra và tuân thủ đúng để béc đốt luôn

luôn hoạt động ổn định. Trong quá trình sử dụng các vật tư mau hỏng như điện

cực đánh lửa, cảm biến quang học (còn gọi là mắt thần) khi hư hỏng phải được

thay thế ngay. Ngoài ra, việc duy tu bảo dưỡng béc đốt phải được thực hiện hàng

ngày, trước khi đốt như sau:

+ Vệ sinh bầu lọc dầu;

+ Vệ sinh béc phun dầu;

+ Kiểm tra cơ cấu tự điều chỉnh mức gió của béc (nếu có) xem có bị kẹt

không;

+ Kiểm tra thiết bị đánh lửa gồm điện cực đánh lửa, dây cao áp, bộ tăng áp.

+ Vệ sinh toàn bộ béc đốt.

- Duy tu và bảo dưỡng các thiết bị phụ trợ như quạt cấp khí, bơm nước giải

nhiệt, hệ thống xử lý khí thải: Các thiết bị này cũng phải được duy tu, bảo dưỡng

83

thường xuyên theo chế độ của nhà cung cấp thiết bị.

- Sửa chữa và thay thế ghi lò: Ghi lò của lò đốt chất thải nguy hại thường

được làm bằng gang chịu nhiệt (gang có hàm lượng silíc cao). Trong quá trình sử

dụng ghi lò thường bị hỏng do biến dạng nhiệt hoặc bị ăn mòn. Tùy theo đặc

điểm của từng loại lò đốt, người ta thiết kế ghi lò phù hợp để dễ dàng sửa chữa,

thay thế và giảm chi phí sửa chữa, thay thế ghi lò.

SƠ ĐỒ HƯỚNG DẪN DUY TU BẢO DƯỠNG LÒ ĐỐT

Vật tư dự phòng, thay thế thiết bị

Thay thế các hỏng hóc nhỏ sau mỗi lần đốt

Đại tu lớp gạch chịu lửa ngoài mỗi năm

Duy tu bảo dưỡng lò đốt

Duy tu và bảo dưỡng béc đốt

Duy tu và bảo dưỡng các thiết bị phụ trợ . Sửa chữa và thay thế ghi lò Hình 3.7. Sơ đồ hướng dẫn duy tu bảo dưỡng lò đốt

3.5.3. Giảm thiểu rủi ro từ quá trình tái tạo dioxin/furan

Sự hình thành dioxin/furan trong buồng đốt phụ hay trong các thiết bị kiểm

soát ô nhiễm được ghi nhận trong dải nhiệt độ từ 2000C đến 6500C, dải hình

thành nhiều nhất trong khoảng 2000C – 4500C, đặc biệt là ở 3000C.

Dioxin/furan được hình thành trong quá trình đốt cháy và quá trình nhiệt

thông qua 3 cơ chế sau đây:

- Sự phá hủy không hoàn toàn các hợp chất dioxin đã có sẵn trong thành

phần của các vật liệu đốt như nhiên liệu, chất thải,… Nếu quá trình đốt không

hiệu quả, công nghệ đốt và các hệ thống kiểm soát ô nhiễm trong quá trình vận

hành lò đốt kém, không đảm bảo các điều kiện cần thiết cho quá trình cháy hoàn

84

toàn, bao gồm nhiệt độ cháy, thời gian lưu cháy và độ trộn lẫn với oxy

(Temperature, Time and Turbulance – 3T) thì dioxin/furan chưa bị phá hủy sẽ

thoát ra môi trường theo các nguồn thải của lò đốt.

- Sự hình thành dioxin trong lò đốt thông qua phản ứng hóa học giữa các

hợp chất tiền dioxin. Các hợp chất tiền dioxin thường là các chất hữu cơ có nhân

thơm và dị tố clo, ví dụ như các clobenzen, clophenol và clobiphenyl. Nếu quá

trình cháy xảy ra không hoàn toàn do chưa đủ các điều kiện 3T, các tiền chất nói

trên thể được hình thành như là những sản phẩm trung gian. Trong điều kiện đó,

sự có mặt của clo sẽ dẫn đến phản ứng giữa tiền chất với clo để hình thành dioxin

và furan.

- Sự hình thành dioxin do phản ứng tổng hợp từ đầu (de novo synthesis

[32]). Dioxin được hình thành bởi sự oxy hóa và chuyển hóa của cacbon dạng

cao phân tử (như than, than củi, muội) thành các hợp chất mạch vòng rồi kết hợp

với clo và hydro.

Yếu tố ảnh hưởng đến sự tổng hợp dioxin theo cơ chế này gồm:

(1) nhiệt độ 250 – 4000C, ở 1.0000C các phản ứng vẫn có thể xảy ra;

(2) nguồn cacbon từ tro bay của khí thải;

(3) oxy trong khí thải, đây là điều kiện thiết yếu, hàm lượng oxy càng cao

sẽ càng dễ hình thành dioxin/furan;

(4) nguồn hydro và clo chủ yếu từ các hợp chất vô cơ liên kết với các hạt

cacbon rắn;

(5) ion Cu2+ xúc tác mạnh mẽ cho quá trình này;

(6) yếu tố ngăn cản hoặc ức chế quá trình này là sự làm nguội nhanh dòng

khí thải và sự có mặt của một số chất phụ gia.

Tác động của nhiệt độ và hóa chất: Dioxin bay hơi hoàn toàn ở 8000 C và

phân hủy ở 1.200o C đến 1.4000 C. Dùng chất xúc tác có thể giúp hạ nhiệt độ

phản ứng phân hủy xuống 3000 C. Ở nhiệt độ khoảng 2500 C, dioxin bị các axit

vô cơ có tính oxi hoá mạnh phân huỷ hoàn toàn thành những chất không độc.

Dưới tác dụng của kiềm đặc, nhiệt độ và áp suất cao, các nguyên tử clo bị thay

85

thế dần bằng các nhóm hydroxyl để trở hành hợp chất ít độc.

Buồng đốt sơ cấp: Buồng này đốt bằng dầu DO, chất thải được sấy khô và

đốt cháy trong môi trường thiếu khí ở nhiệt độ 650 - 8000C. ở nhiệt độ này, các

chất hữu cơ sẽ bị khí hoá và khí sinh ra bị dồn lên buồng thứ cấp.

Buồng đốt thứ cấp: Sử dụng dầu DO để đốt các chất khí từ buồng sơ cấp.

Để phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong khí thải, giảm thiểu phát sinh

dioxin/furan, buồng thứ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1.050 – 1.2000C, thời gian

lưu khí 2-3 giây.

Hệ thống giải nhiệt khí thải sau khí ra khỏi buồng đốt thứ cấp: Sử dụng

thiết bị trao đổi nhiệt làm nguội bằng không khí từ hệ thống gồm 06 quạt hướng

trục công suất 50.000 m3/h [26]. Cần đảm bảo quá trình giảm nhiệt độ khí thải

xuống dưới 2500C trong thời gian dưới 7s để tránh tái tổ hợp các thành phần khí

tạo POPs.

Hệ thống xử lý nước thải: Toàn bộ nước thải phát sinh trong quá trình xử lý

khí thải bao gồm cả hỗn hợp dung dịch hấp thụ được tuần hoàn định thay thế

được thu gom và xử lý trong hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy. Tuân thủ

đúng quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải để đảm bảo xử lý triệt để các

chất ô nhiễm trong nước thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Bùn thải trong

hệ thống xử lý nước thải này tuyệt đối được thu gom và đưa lại lò đốt để xử lý.

3.5.4. Giảm thiểu rủi ro từ phơi nhiễm dioxin/furan đối với công nhân

vận hành

Công nhân trang bị dụng cụ bảo hộ lao động đầy đủ trước khi tiến hành

quá trình tiêu hủy gồm có trang phục, khẩu trang, găng tay, giày, kính che mắt.

Định kỳ triển khai diện tập PCCC cho công nhân viên. Đối với công nhân

vận hành được đào tạo nghiệp vụ vận hành lò đốt và ghi nhật ký vận hành lò đốt

hàng ngày để theo dõi, giám sát.

Phổ biến kiến thức an toàn vận hành lò đốt và an toàn sức khoẻ cho người

lao động. Cảnh báo các sự cố có khả năng xảy ra trong và sau quá trình vận hành

86

lò đốt để công nhân phòng tránh.

3.5.5. Giảm thiểu rủi ro đối với cộng đồng

Để giảm thiểu các tác động đến cộng đồng trong quá trình hoạt động xử lý

các chất thải nguy hại bằng phương pháp thiêu đốt đối với cộng đồng xung

quanh, trong quá trình hoạt động, đơn vị hành nghề xử lý cần phải thực hiện:

a. Ngăn ngừa rủi ro bằng nhận dạng nhãn mác

- Mọi loại chất nguy hại và CTNH phải được dán nhãn.

- Nhãn cảnh báo báo nguy hiểm.

- Nhãn chỉ dẫn bảo quản.

- Tất cả các nhãn trên thùng hàng chứa chất nguy hại hoặc CTNH phải có

hình dạng, màu sắc, ký hiệu, chữ viết theo đúng quy định.

b. Ngăn ngừa rủi ro trong thu gom, vận chuyển

- Cung đường vận chuyển phải ngắn, tránh đi qua các khu đông dân cư

- Phải ghi nhật ký hành trình.

- Phải có kế hoạch ứng cứu khi có sự cố xảy ra: thông báo kịp thời với cơ

quan chức năng giải quyết sự cố, sơ tán nạn nhân, thu gom chất thải rơi vãi....

c. CTNH chỉ được lưu chứa tạm thời tại những khu vực quy định theo đúng

nguyên tắc, tiêu chuẩn.

- Khu lưu chứa phải có biển báo từ xa

- Thời hạn lưu chứa tạm thời thường không quá 90 ngày

- Kho chứa phải đáp ứng tiêu chuẩn về: địa điểm, kết cấu, kiến trúc công

trình, phòng chống cháy nổ. ngăn ngừa rủi ro trong lưu chứa

d. Ngăn ngừa rủi ro trong xử lý tiêu huỷ

- Phải tuân thủ tuyệt đối quy trình kỹ thuật xử lý và an toàn lao động.

- Các thông tin liên quan đến CTNH cần phải được xác định để giảm nhẹ

các nguy cơ sự cố

- Định kỳ bảo trì, giám sát, kiểm tra trang thiết bị, kho chứa, quy trình vận

hành xử lý.

- Khống chế quá trình tốt (đặc biệt là nhiệt độ) nếu không sẽ phát sinh các

87

chất siêu độc: Dioxin, Furan.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Xử lý CTNH hiện nay là một vấn đề khá mới mẻ và đang búc xúc trong

công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Cùng với quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa mạnh mẽ của nước ta, lượng chất thải cũng liên tục gia tăng, tạo sức

ép rất lớn đối với công tác bảo vệ môi trường. Việc xử lý khối lượng rác thải quá

lớn trong điều kiện chưa được phân loại đầu nguồn là một thách thức rất lớn,

đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro do từ hoạt động của lò

đốt chất thải nguy hại là hết sức cần thiết và quan trọng, trên cơ sở đó giúp các

nhà quản lý và các cơ sở đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro từ hoạt động của

lò đốt chất thải nguy hại.

Thông qua việc dự báo, đánh giá rủi ro khi vận hành lò đốt CTNH hai cấp,

áp dụng đánh giá quá trình hoạt động, thu gom, vận chuyển và xử lý các chất thải

nguy hại bằng phương pháp đốt tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn

Thắng. Tác giả đã tiến hành đánh giá khả năng phát thải Dioxin/Furan thực tế

trong quá trình hoạt động dựa theo thực tế và số liệu quan trắc môi trường định

kỳ hàng năm của công ty trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện

hành của Việt Nam đang áp dụng và đề xuất được phương án phòng ngừa, giảm

thiểu sự cố rủi ro tại lò đốt CTNH 2 cấp nói chung và áp dụng cụ thể cho Công ty

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng.

Tác giả hy vọng rằng: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa học

cho các nhà quản lý về CTNH tham khảo để triển khai việc phòng ngừa, giảm

thiểu các sự cố rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của lò đốt CTNH nói riêng

và các chất thải khác; giúp Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng

xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho Nhà máy trong quá trình hoạt

động.

Từ kết quả đánh giá rủi ro và đề xuất các biện pháp giảm thiểu phòng ngừa

và ứng phó các rủi ro đối với vận hành hệ thống Lò đốt CTNH của Công ty

88

TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng, có thể đề xuất một kế hoạch phòng

ngừa và ứng phó rủi ro đối với rủi ro tại các cơ sở có vận hành hệ thống lò đốt

CTNH tương tự ở VN

2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu này, Tác giả xin kiến nghị với Công ty TNHH Thương mại

và Dịch vụ Toàn Thắng một số ý kiến:

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường

trong quá trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý, đốt chất thải nguy hại.

Thực hiện vận hành hệ thống lò đốt chất thải nguy hại theo đúng khuyến

cáo của nhà sản xuất.

Thực hiện thu gom và xử lý khí thải phát sinh trong quá trình vận hành lò.

Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ (đặc biệt là quan trắc khí thải tại

ống khói hệ thống xử lý khí thải lò đốt).

Dừng ngay các hoạt động vận hành lò đốt khi xảy ra sự cố và chi được phép

hoạt động khi đã khắc phục xong các sự cố.

Trong trường hợp xảy ra rủi ro sự cố, người có mặt trực tiếp tại hiện trường

phải nhanh chóng thông báo cho toàn thể công nhân viên trong nhà máy rời khỏi

vị trí làm việc và thực hiện các biện pháp ứng cứu. Thông báo cho ban lãnh đạo

công ty để phối hợp với các đơn vị chức năng, chính quyền địa phương,... triển

khai các biện pháp ứng cứu.

Ngoài ra, để công tác bảo vệ môi trường thực hiện hiệu quả, Nhà nước

không chỉ quan tâm đến vấn đề quản lý, thanh tra, xử phạt mà cần thiết phải chú

trọng đến vấn đề quản lý thị trường và quy hoạch công nghệ xử lý CTNH. Có

như vậy mới có thể tránh cho doanh nghiệp những rủi ro không đáng có, đồng

89

thời nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường của các đơn vị sản xuất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện trong Chương trình Phát

triển Liên hợp quốc (UNDP) và Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) thực hiện từ 2010-

2014, Báo cáo hiện trạng ô nhiễn DIOXIN trong môi trường ở Việt Nam thuộc Dự

án “xử lý DIOXIN tại các vùng ô nhiễm nặng ở Việt Nam”; Chủ biên: PGS.TS.BS.

Lê Kế Sơn.

2. Chemical and Process industries. Society of Loss Prevention in Oil,

Chemical and Process Industries, 1993, Health, Safety and Loss Prevention in the

Oil ,Singapore.

3. Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Toàn Thắng (2010). Báo cáo đánh

giá tác động môi trường dự án đầu tư mở rộng nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.

4. Daniel A. Crowl (Wayne State University) và Joseph F. Louvar (BASF

Coporation, Michigan), Chemical Process Safety - Fundaamentals and Application,

NewYork 1990. 353-470.

5. Đă ̣ng Kim Chi (2002), Hoá ho ̣c môi trườ ng, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật

Hà Nội.

6. Đặng Kim Chi, Nguyễn Ngọc Lân, Trần Lệ Minh (2005), Làng nghề Việt

Nam và môi trường, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.

7. GS. Lê Văn Khoa cùng các cộng sự Đoàn Văn Cảnh, nguyễn Quang Hùng,

Lâm Minh Triết. Giáo trình con người và Môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục Việt

Nam năm 2010.

8. Hoàng Kim Cơ (1999), Kỹ thuật lọc bụi và làm sạch khí, NXB Giáo dục.

9. IAEA, UNIDO, UNEP và WHO (1996), Manual for the classsification and

prioritization of risks due to major accdients in process and related industries,

Austria. 15-63

10. IAEA, UNIDO, UNEP và WHO, 1994, Guidelines for integrated risk

assessment and management in large industrial areas

11. K. Suzuki, E. Kasai, T. Aono, H. Yamazaki, K. Kawamoto (2014). De novo

formation characteristics of dioxins in the dry zone of an iron ore sintering bed.

90

Chemosphere 54.

12. Nguyễn Xuân Nghiêm (2006), Báo cáo Thiết kế công nghệ và thiết kế chi tiết

lò đốt chất thải công nghiệp UCE - 80kg/h, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam,

Liên Hiệp Khoa học sản xuất công nghệ hóa học, Hà Nội.

13. Nhóm tác giải Nguyễn Thành Yên, Nguyễn Thượng Hiền, Đỗ Tiến Đoàn,

Phan Thanh Giang, Lê Ngọc Lâm - Cục Quản lý chất thải và Cải thiện Môi trường,

Tổng cục Môi trường, ngày 02/07/2012 “Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý chất

thải nguy hại tại Việt Nam” (http://www.cie.net.vn/vn/Thu-vien/Bao-cao-Nghien-

cuu-MT/Danh-gia-hien-trang-cong-nghe-xu-ly-chat-thai-nguy-hai-tai-Viet-

Nam.aspx)

14. PGS. TS Đan Đức Hiệp – PCT UBND TP Hải Phòng “Chiến lược, định

hướng, kế hoạch Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm kinh tế mạnh làm đầu tàu

lôi kéo kinh tế vùng phát triển” cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng 2016.

15. Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (2014), Hướng dẫn đánh giá rủi ro hóa

chất.

16. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam – Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật

bảo hộ lao động (2012). Kiểm soát nguy cơ rủi ro chính: Phần 1 - Các nguy cơ rủi ro

chính.

17. Tổng công ty dầu khí Việt Nam (2002), Hướng dẫn quản lý rủi ro và ứng cứu

khẩn cấp trong các hoạt động dầu khí, Hà Nội

18. Trần Ngọc Chấn (2004), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Tập II, Nhà

xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.

19. Trần Ngọc Chấn (2004), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Tập III, Nhà

xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.

20. Trịnh Thị Thanh, 2014. Sức khoẻ môi trường, Nhà xuất bản đại học quốc gia

Hà Nội.

21. TS. Lê Thị Hồng Trân. Đánh giá rủi ro sức khỏe và đánh giá rủi ro sinh thải

năm 2009, Nhà xuất vản Khoa học và kỹ thuật.

22. TS. Lý Ngọc Minh (2011). Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá sự

91

cố môi trường trong sử dụng khí hóa lỏng (LPG) ở Việt Nam - Tổng quan (part 2).

23. Võ Xuân Tiến (Đại học Đà Nẵng) và Nguyễn Văn Long (Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Đà Nẵng) thực hiện năm 2012 “Đề tài đánh giá tác động của hoạt

động kinh tế biển ở Đà Nẵng đối với môi trường vùng bờ và sức khỏe cộng đồng”.

24. Vogg H, Metzger M and Stieglitz L (1987) “Recent findings on the formation

and decomposition of PCDD/F in solid municipal waste incineration” presented at

the seminar on Emissions of trace organics from municipal solid waste incineration,

92

Copenhagen.

1. Hình ảnh các hạng mục Công ty TNHH TM – DV Toàn Thắng

Cổng ra vào nhà máy Nhà bảo vệ

93

Nhà để xe Nhà văn phòng

Khu vực lò đốt chất thải nguy hại

Khu vực xử lý khí thải lò đốt và xử lý nước thải

94

Khu vực xưở ng xử lý CTNH

Khu vực hồ cứ u hỏ a Khu vực vê ̣ sinh xe vâ ̣n chuyển CTNH

95

Cao đô ̣ nền cầu cho xe lên rử a

96

2. Hệ thống lò đốt chất thải nguy hại

3. Hình ảnh xe tải chở CTNH

Cuối xe có dán biển cảnh báo CTNH

Đầu xe 15C – 066.30

97

Hai bên thành xe ghi „Vận chuyển chất thải“, tên công ty, địa chỉ và được gắn biển cảnh báo

98

4. Hệ thống xử lý khí thải lò đốt

99

5. Hệ thống xử lý nước thải