BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
DOÃN THỊ HỒNG HOA
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
DOÃN THỊ HỒNG HOA
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THU HIỀN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chính xác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 6 năm 2019
Người cam đoan
Doãn Thị Hồng Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học
của mình là TS. Phan Thu Hiền, người đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh
tế TP.HCM đã tận tình truyền đạt những tri thức mới cho tôi trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi được tham gia và hoàn thành khóa học này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn Quý đồng nghiệp, các bạn và gia đình đã luôn động
viên, chia sẻ những kiến thức bổ ích để tôi có thêm động lực hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận ........................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 4
1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................................................... 6
2.1. Giới thiệu sơ lược về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ............................................................................................................................ 6
2.1.1. Giới thiệu về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................................................................................................... 6
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 6
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng ........................................................... 11
2.2.1. Tăng trưởng tín dụng ................................................................................... 11
2.2.2. Nợ quá hạn và Nợ xấu ................................................................................. 13
2.2.3. Tình hình kinh tế tại địa phương ................................................................. 13
2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng .............................................................................. 14
2.3.1. Nợ khó có khả năng thu hồi ......................................................................... 15
2.3.2. Lãi treo theo dõi ngoại bảng ........................................................................ 15
2.4. Xác định vấn đề cần nghiên cứu ........................................................................ 15
iv
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH
GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 19
3.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .................................... 19
3.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 19
3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................. 20
3.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ....................................................................... 21
3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng .......................................................... 22
3.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ..................................................................... 25
3.1.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................................................................................................. 26
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 28
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 34
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG ....................................................................................................................... 36
4.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng .................................................................................................................. 36
4.1.1. Tăng trưởng tín dụng ................................................................................... 36
4.1.2. Danh mục tín dụng ....................................................................................... 36
4.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ................................................................... 40
4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng .......................................................................................................................... 42
4.2.1. Chất lượng tín dụng ..................................................................................... 42
4.2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................................. 46
4.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế............................................... 47
4.3.1. Một số hạn chế ............................................................................................. 47
4.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................................... 48
v
4.4. Phân tích một số yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng .......................................................................................................................... 49
4.4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................ 49
4.4.2. Tác động của các biến đến rủi ro tín dụng ................................................... 51
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 55
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG ....................................................................................................................... 56
5.1. Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................................................................... 56
5.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ................ 56
5.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng ............................ 69
5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 75
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHNNVN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
RRTD: Rủi ro tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
VAMC: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam (Vietnam asset management company)
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2014 – 2018……………………………………………………………………7
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu cơ bản……………………………….7
Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay………………………...…………9
Bảng 2.4. Tăng trưởng cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay………………...………9
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế…..12
Bảng 2.6. Nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn giai đoạn 2014 – 2018……...13
Bảng 2.7. Nợ khó có khả năng thu hồi và lãi treo theo dõi ngoại bảng của các NHTM
giai đoạn 2014 – 2018……………………………………………………..14
Bảng 3.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu……………………………………..30
Bảng 4.1. Danh mục tín dụng phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2018……38
Bảng 4.2. Danh mục tín dụng phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2014 –
2018………………………………………………………………………………...40
Bảng 4.3. Phân loại nợ giai đoạn 2014 – 2018………………………………………41
Bảng 4.4. Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn giai đoạn 2014 –
2018………………………………………………………………………………...42
Bảng 4.5. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các NHTM và toàn địa bàn giai đoạn 2014 –
2018………………………………………………………………………………...43
Bảng 4.6. Dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn 2014 – 2018………………………....44
Bảng 4.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại giai đoạn
2014 – 2018………………………………………………………………………...46
Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình………………………....50
Bảng 4.9. Sự phù hợp của mô hình……………..………………………………….51
Bảng 4.10. Sự phù hợp của dữ liệu so với mô hình………………………….…….51
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy………………………………………………………...52
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn…………………………………..………...10
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng……………………………..……..……...12
Biểu đồ 4.1. Nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn của các ngân hàng thương
mại giai đoạn 2014 – 2018………………………………………………………….43
Biểu đồ 4.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018…………………..…..…….44
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018…………..………...………45
Biểu đồ 4.4. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại so với nợ xấu toàn địa bàn giai
đoạn 2014 – 2018…………………………………………………………….…..…46
ix
TÓM TẮT
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra tại các ngân
hàng. Do đó, nghiên cứu, đánh giá về rủi ro tín dụng là cần thiết, từ đó có các giải
pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Việc nghiên
cứu đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng” với mục tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, các yếu
tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Từ đó, có các đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
này. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chỉ số trong việc phân
tích thực trạng rủi ro tín dụng đồng thời kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua việc áp dụng mô hình hồi quy đa biến logit để đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng, mức độ kém
hiệu quả trong quản trị điều hành, lãi suất cho vay và tốc độ tăng trưởng kinh tế trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Giải pháp đưa ra giúp cho các ngân hàng thương
mại có biện pháp để kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng có những chính sách chỉ đạo điều hành phù hợp.
Từ khóa: rủi ro tín dụng, hồi quy đa biến, ngân hàng thương mại
Abstract: Credit risk is the biggest type of risk and occurs frequently in banks.
Therefore, research and assessment of credit risks is necessary, from which there are
solutions to control and limit credit risks at commercial banks. The study of the topic
“Assessing credit risks at commercial banks in Lam Dong province” with the
objective of assessing credit risk at commercial banks in Lam Dong province through
analysis reality of credit risk, factors affecting credit risk at commercial banks in Lam
Dong province. Since then, there are proposals and solutions to limit credit risks at
these banks. The thesis uses analysis and comparison methods in analyzing the
situation of credit risks and combining quantitative research methods through the
application of logit multivariate regression model to measure the factors affecting
credit risk of commercial banks in Lam Dong province. The results show that the
x
previous bad debt ratio, credit growth rate, the level of inefficiency in governance,
lending rates and economic growth rates in Lam Dong province all affect Credit risk
of commercial banks in Lam Dong province. The solution enables commercial banks
take measures to control and limit the credit risk, the State Bank branches in provinces
of Lam Dong have policies consistent direction and management.
Keywords: credit risk, multiple regression, commercial banks
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng trở
nên đa dạng bên cạnh các hoạt động truyền thống. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn
là một trong những hoạt động cơ bản, đem lại nguồn thu từ lãi lớn nhất cho ngân
hàng, chiếm khoảng 70% - 80% doanh thu của các ngân hàng (Nguyễn Thị Sương
Thu, 2016).
Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng,
chúng có mối quan hệ đồng biến với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và
ngược lại. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro pháp
lý, rủi ro tỷ giá,…nhưng trong đó rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
của các ngân hàng thương mại. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra tại các
ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng, là huyết mạch đối với nền kinh tế
nhất là tại các quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam. Hoạt động tín dụng góp phần
thúc đẩy quá trình tập trung vốn cho nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, lưu
thông hàng hóa và tiêu dùng. Bên cạnh đó, tín dụng còn là công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và góp phần thực hiện các chính sách xã hội.
Lịch sử thế giới đã chứng minh sự sụp đổ của hệ thống tài chính ngân hàng
bắt nguồn từ rủi ro tín dụng, kéo theo sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng
tài chính 2008-2009 là đợt khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại khủng
hoảng những năm 1930, cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 bắt nguồn từ sự đổ
vỡ các khoản cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn của các ngân hàng Mỹ và nhanh
chóng lan rộng sang các tổ chức tài chính và các nhóm tài sản khác. Những ngân hàng
lớn và lâu đời tại Mỹ như: Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG…đã
gặp phải những khủng hoảng nghiêm trọng, nhiều ngân hàng thương mại ở các nước
khác cũng chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng này.
Số lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua ngày càng
2
gia tăng một cách nhanh chóng. Cùng với đó, hệ thống NHTM tại Việt Nam luôn
phải đối mặt với nhiều loại rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Do đó, bên
cạnh sự tồn tại và phát triển an toàn, bền vững thì việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn là
một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã góp phần tích cực trong việc gia tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần
phát triển kinh tế tại địa phương.
Kiểm soát rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng. Một khi RRTD ngân hàng tăng cao sẽ ảnh hưởng lớn đến hệ
thống tài chính và sức khỏe của nền kinh tế. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu, đánh
giá về rủi ro tín dụng, từ đó có các giải pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng tại các
NHTM.
Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về RRTD, các nghiên cứu trước đây
chủ yếu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ở cấp độ một chi nhánh
NHTM dựa trên hồ sơ tín dụng của khách hàng, nghiên cứu rủi ro tín dụng tại các
NHTM với quy mô toàn hệ thống của các NHTM đó, dữ liệu sử dụng là số liệu, các
thông tin từ năm 2017 trở về trước. Điểm mới của đề tài này là nghiên cứu, đánh giá
RRTD của các chi nhánh NHTM trực thuộc Hội sở chính trong phạm vi địa bàn một
tỉnh, đề tài đã mở rộng về thời gian nghiên cứu, dữ liệu sử dụng là các số liệu, thông
tin mới được cập nhật cập gần đây.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng, từ đó có các đề xuất, giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng
cho các NHTM nên tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” tập trung vào các mục tiêu sau:
3
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng. Từ đó, có các đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại nhóm
các ngân hàng này.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ
đó rút ra nguyên nhân xuất hiện rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
- Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay và
nguyên nhân nào dẫn đến sự xuất hiện của RRTD?
- Những đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng?
1.3. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chỉ số trong việc phân
tích thực trạng RRTD đồng thời kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua việc áp dụng mô hình hồi quy đa biến logit để đo lường các yếu tố tác động đến
RRTD của các NHTM trên địa bàn Lâm Đồng. Biến phụ thuộc Y là RRTD được đại
diện bởi tỷ lệ nợ xấu. Sau khi hồi quy mô hình, luận văn tiến hành các kiểm định đối
với mô hình đa biến logit để đảm bảo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu nghiên
cứu, xem xét mức ý nghĩa, sự tương quan và khả năng giải thích, dự báo của các biến
độc lập. Luận văn sử dụng phần mềm SPSS 20 để hỗ trợ xử lý dữ liệu.
Các số liệu được thu thập từ Bảng cân đối tài khoản của 16 chi nhánh NHTM
cổ phần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 – 2018 và Niên giám thống
kê, Sổ tay kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014 đến năm 2018.
4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện việc đánh giá rủi ro tín dụng tại 16 ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng,
xác định các yếu tố trọng yếu tác động đến RRTD. Qua đó, giúp cho NHNN chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có cái nhìn toàn diện hơn về RRTD của các đối tượng
chịu sự quản lý trên địa bàn, từ đó, có những chính sách điều hành phù hợp. Các
NHTM trên địa bàn nhận thức được mức độ rủi ro tại ngân hàng mình và có những
biện pháp quản trị hiệu quả hơn để kiểm soát, hạn chế RRTD. Thông qua kết quả
nghiên cứu, luận văn đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro
tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương, bố cục như sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài. Chương 1 đã trình bày sự cần thiết, mục tiêu, câu
hỏi, phương pháp, đối tượng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Trong Chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược về các chi nhánh NHTM trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, những dấu hiệu cảnh báo RRTD, biểu hiện của RRTD và xác
định vấn đề cần nghiên cứu.
Chương 3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về đánh giá rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại. Chương này đã khái quát một số nghiên cứu có liên
quan về RRTD và giới thiệu về phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong luận văn.
5
Chương 4. Đánh gía rủi ro tín dụng tại các trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trong
Chương 4 tác giả đã trình bày thực trạng về hoạt động tín dụng và RRTD thông qua
một số chỉ tiêu. Chỉ ra các mặt còn hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế. Bên cạnh
đó, Chương 4 đã phân tích các yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
Chương 5. Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chương 5 đưa ra một số đề xuất, giải
pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM. Trong đó có hai nhóm giải pháp, nhóm
giải pháp đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh và nhóm giải pháp đối với cơ quan
quản lý nhà nước là NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Chương này tác giả cũng trình
bày về một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã khái quát một số nội dung cơ bản mà luận văn muốn hướng tới,
thể hiện sự cần thiết trong việc nghiên cứu rủi ro tín dụng. Xác định mục tiêu nghiên
cứu của đề tài, từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu để đáp ứng mục tiêu tổng quát
cũng như mục tiêu cụ thể của đề tài. Thực hiện đánh giá RRTD tại 16 NHTM cổ phần
không có sự tham gia của vốn nhà nước đang hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2014 – 2018. Chương 1 đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng
để đánh giá rủi ro tín dụng thông qua mô hình hồi quy đa biến logit, sử dụng một số
chỉ tiêu để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, các đề xuất, giải pháp mà tác giả đưa ra nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có thể giúp cho NHNN
chi nhánh tỉnh Lâm Đồng có các giải pháp chỉ đạo điều hành kịp thời đối với các
TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung và các chi nhánh NHTM nói riêng. Các
NHTM nâng cao năng lực quản trị rủi ro để kiểm soát, hạn chế RRTD tại đơn vị mình.
6
CHƯƠNG 2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Giới thiệu sơ lược về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Giới thiệu về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
Tổng số TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến cuối năm 2018 là 52 đơn vị,
bao gồm: 24 chi nhánh NHTM, 1 chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội, 1 chi
nhánh Ngân hàng Phát triển, 1 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã và 25 Quỹ tín dụng
nhân dân. Tuy nhiên, luận văn chỉ tiến hành đánh giá rủi ro tín dụng tại các chi nhánh
NHTM không có vốn nhà nước, gồm 16 chi nhánh NHTM (Danh sách theo Phụ lục
1). Luận văn chỉ thực hiện đánh giá RRTD tại 16 chi nhánh NHTM này là do tại thời
điểm cuối năm 2018 nợ quá hạn và nợ xấu tại các chi nhánh NHTM này chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn. Tại thời điểm cuối năm
2018, nợ quá hạn tại các TCTD trên địa bàn là 669 tỷ đồng, trong đó, nợ quá hạn của
các chi nhánh NHTM này là 433 tỷ đồng, chiếm 64,72% nợ quá hạn toàn địa bàn.
Bên cạnh đó, số dư nợ xấu của các TCTD trên địa bàn là 356 tỷ đồng, trong đó, nợ
xấu của các NHTM cổ phần không có vốn nhà nước là 241 tỷ đồng, chiếm 67,67%
nợ xấu toàn địa bàn. Mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu chiếm tỷ trọng cao như
vậy nhưng dư nợ cấp tín dụng của nhóm các ngân hàng này cuối năm 2018 chỉ chiếm
22,08% dư nợ cấp tín dụng toàn địa bàn.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Dựa vào số liệu tại Bảng 2.1 và Bảng 2.2, tác giả tiến hành phân tích nguồn
vốn huy động, dư nợ cấp tín dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn
vốn huy động tại chỗ và kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NHTM.
7
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
2014
2015
2016
2017
2018
26.580 30.184 38.195 43.895 48.328
5.810 7.287 9.795 11.264 12.883
21,86 24,14 25,64 25,66 26,66
5.096 6.463 8.647 9.816 11.149
714 824 1.148 1.448 1.734
32.510 42.616 52.219 70.279 86.561
5.131 7.880 10.517 15.144 19.115
15,78 18,49 20,14 21,55 22,08
113 92 93 74 67
710 957 1.165 1.516 2.058
146 260 381 512 698
20,56 27,17 32,70 33,77 33,92
Chỉ tiêu Nguồn vốn huy động toàn địa bàn (tỷ đồng) Nguồn vốn huy động các NHTM (tỷ đồng) Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với toàn địa bàn (%) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư NHTM Tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác NHTM Dư nợ toàn địa bàn (tỷ đồng) Dư nợ tín dụng các NHTM (tỷ đồng) Tỷ trọng dư nợ tín dụng so với toàn địa bàn (%) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn vốn huy động NHTM (%) Kết quả kinh doanh toàn địa bàn (tỷ đồng) Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Tỷ trọng kết quả kinh doanh so với toàn địa bàn (%)
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu cơ bản
Đơn vị tính: tỷ đồng
2015/2014
2016/2015
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu +/- % +/- % +/- % +/- %
1.477 25,42 2.508 34,42 1.469 15,00 1.619 14,37 Nguồn vốn huy động
8
1.367 26,82 2.184 33,79 1.169 13,52 1.333 13,58
110 15,45 324 39,33 300 26,13 286 19,75
2.749 53,57 2.637 33,47 4.627 44,00 3.972 26,23
104 71,23 131 52,40 137 35,96 180 34,75 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác Dư nợ tín dụng Kết quả kinh doanh
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
2.1.2.1. Về nguồn vốn huy động
Nhìn vào Bảng 2.1 và Bảng 2.2 ta thấy số dư nguồn vốn huy động và tỷ trọng
nguồn vốn huy động so với toàn địa bàn đều tăng qua các năm. Tại thời điểm
31/12/2014, nguồn vốn huy động của 16 chi nhánh NHTM đạt 5.810 tỷ đồng, chiếm
21,86% vốn huy động toàn địa bàn gồm 24 chi nhánh NHTM, 01 chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội, 01 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã và 25 Quỹ tín dụng nhân
dân. Đến cuối năm 2018, nguồn vốn huy động của các NHTM đạt 12.883 tỷ đồng, so
với cuối năm 2017 đã tăng 1.619 tỷ đồng, với tốc độ tăng 14,37%, chiếm 26,66%
tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt
11.149 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 1.333 tỷ đồng (+13,58%). Các loại tiền gửi thanh
toán, tiền gửi khác đạt 1.734 tỷ, so với đầu năm tăng 286 tỷ đồng (+19,75%). Tốc độ
tăng trưởng bình quân nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2014 – 2018 là 22,30%,
cao hơn 6,02% tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn vốn huy động toàn địa bàn
trong giai đoạn 2014 – 2018.
2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng
Từ Bảng 2.1 và Bảng 2.2, dư nợ tín dụng và tỷ trọng dư nợ tín dụng các NHTM
so với toàn địa bàn đều tăng qua các năm. Tại thời điểm 31/12/2014, dư nợ tín dụng
đạt 5.131 tỷ đồng, chiếm 15,78% dư nợ tín dụng toàn địa bàn. Tổng dư nợ cấp tín
dụng cuối năm 2018 đạt 19.115 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 3.972 tỷ đồng, với tốc
độ tăng là 26,23%. Trong đó có 10 chi nhánh ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành trên địa bàn
(>23,2%): Maritimebank Lâm Đồng, Eximbank Đà Lạt, NamABank Lâm Đồng,
ACB Lâm Đồng, VPBank Lâm Đồng, MB Lâm Đồng, Bắc Á Lâm Đồng, VIB Lâm
9
Đồng, HDBank Lâm Đồng, PVComBank Đà Lạt. Tốc độ tăng trưởng bình quân dư
nợ tín dụng trong giai đoạn 2014 – 2018 là 39,32%, gấp 1,7 lần so với tốc độ tăng
trưởng bình quân của dư nợ toàn địa bàn trong giai đoạn 2014 – 2018. Có được kết
quả tăng trưởng dư nợ tín dụng này là do các chi nhánh NHTM đã đẩy mạnh hoạt
động cho vay đến khách hàng trong thời gian qua.
Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Dư nợ Tỷ trọng
Năm Tổng cộng Ngắn hạn Ngắn hạn Trung dài hạn
5.131
2014 2015 2016 2017 2018 2.598 7.880 4.099 10.517 5.630 15.144 8.131 11.648 19.115 Trung dài hạn 2.533 3.780 4.887 7.012 7.468 51% 52% 54% 54% 61% 49% 48% 46% 46% 39%
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.4. Tăng trưởng cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Thời hạn vay 2018/2017 +/- %
1 Ngắn hạn 2 Trung dài hạn 2015/2014 +/- % 1.502 58% 1.247 49% 2016/2015 +/- % 1.530 37% 1.107 29%
2017/2016 +/- % 2.502 44% 3.516 43% 456 6% 2.125 43% Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Tại Bảng 2.3, cơ cấu dư nợ qua các năm có khuynh hướng ngày càng dịch
chuyển sang các kỳ hạn ngắn, tỷ trọng của dư nợ tín dụng ngắn hạn so với tổng dư
nợ tăng dần qua các năm, dư nợ tín dụng các kỳ hạn ngắn với tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng dư nợ. Tại thời điểm cuối năm 2014, tỷ trọng của dư nợ cấp tín dụng ngắn
hạn và dư nợ trung dài hạn xấp xỉ tương đương nhau nhưng đến năm 2018 tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn chiếm 61% tổng dư nợ tín dụng. Dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm
39% tổng dư nợ cấp tín dụng.
10
Từ Bảng 2.4, tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín dụng ngắn hạn giai đoạn
2014 – 2018 là 46%, dư nợ trung dài hạn là 32%. Năm 2018 so với năm 2017, tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng rất cao so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
20,000
15,000
Dư nợ trung dài hạn
10,000
Dư nợ ngắn hạn
5,000
0
2014
2015
2016
2017
2018
dụng trung dài hạn (gấp hơn 7 lần).
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
2.1.2.3. Về khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn vốn huy động
tại chỗ
Từ số liệu của Bảng 2.1 ta thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ
nguồn vốn huy động được của các chi nhánh NHTM vẫn còn hạn chế, nhất là những
năm gần đây. Chẳng hạn như, nguồn vốn huy động tại chỗ năm 2017 chỉ đáp ứng
74% nhu cầu vốn tín dụng và tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 67% vào năm 2018.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động hạn chế là do đặc thù kinh tế - xã hội của địa bàn
Lâm Đồng có vốn nhàn rỗi không nhiều. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng
mặc dù đã có nhiều khởi sắc so với các năm trước đây nhưng so với nhiều địa phương
khác, tỉnh Lâm Đồng vẫn còn hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội. Với địa hình
miền núi, giao thương chưa thuận lợi, nhiều địa bàn thuộc khu vực vùng sâu vùng xa,
kinh tế - xã hội và trình độ dân trí kém phát triển. Kinh tế của tỉnh Lâm Đồng chủ yếu
là hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 30% GRDP toàn tỉnh (UBND tỉnh
Lâm Đồng), đây là lĩnh vực bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Trong thời
gian qua, thời tiết diễn biến bất lợi như mưa đá, sương muối, điều kiện thời tiết bất
11
lợi gây ra một số dịch bệnh phá hoại mùa màng đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cũng như sản lượng của các loại cây trồng trên địa bàn. Để bù đắp cho sự thiếu hụt
nguồn vốn huy động tại chỗ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư tín dụng của địa phương,
các chi nhánh NHTM phải sử dụng nguồn vốn điều hòa từ Hội sở chính và đi vay các
TCTD khác trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh của các đơn
vị.
2.1.2.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh
Tại Bảng 2.1, nếu như kết thúc năm 2014, lợi nhuận của các NHTM chỉ đạt
146 tỷ đồng thì đến cuối năm 2018, lợi nhuận đã tăng gần 5 lần so với thời điểm 4
năm trước đó, đạt 698 tỷ đồng. Nhìn vào Bảng 2.2, lợi nhuận của các NHTM năm
2018 tăng 180 tỷ đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng là 34,75%. Tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận bình quân trong giai đoạn 2014 – 2018 của các NHTM là 48,58%,
cao hơn 18,07% so với tốc độ tăng bình quân của các TCTD trên địa bàn. Năm 2018,
có 15/16 chi nhánh ngân hàng có chênh lệch thu nhập lớn hơn chi phí, tuy nhiên chỉ
có 01 chi nhánh có chi phí lớn hơn thu nhập (LienVietPostBank). Nguyên nhân do
chi nhánh thành lập chưa lâu, dư nợ còn thấp, đạt 375 tỷ đồng cuối năm 2018 nhưng
do một số nhân viên tín dụng chưa nghiêm túc tuân thủ các bước của quy trình cấp
tín dụng, thiếu chặt chẽ trong việc thẩm định đối với tài sản thế chấp dẫn đến việc
nhận tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, hậu quả là một số món vay khó có khả
năng thu hồi đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các chi nhánh NHTM.
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Trong phần này luận văn trình bày một số dấu hiệu cảnh báo RRTD như: tốc
độ tăng trưởng tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu, tình hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm
Đồng để các chi nhánh NHTM có thể đưa ra các biện pháp cảnh báo sớm đối với
RRTD tại ngân hàng mình.
2.2.1. Tăng trưởng tín dụng
Từ số liệu thể hiện tại Bảng 2.5 có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng đến
cuối năm 2018 của 16 chi nhánh NHTM so với đầu năm tăng 26,2%, cao hơn so với
tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn địa bàn (23,2%) và tốc độ tăng trưởng tín
12
dụng toàn quốc (14%). Tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín dụng trong giai đoạn
2014 – 2018 là 39,32%, gấp 1,7 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín
dụng toàn địa bàn trong giai đoạn 2014 – 2018. Tại Lâm Đồng, tốc độ tăng trưởng
tín dụng quá cao so với tốc độ phát triển kinh tế của địa phương (GRDP) có thể dẫn
đến nguy cơ về RRTD cho các NHTM.
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
14,16% 17,29% 18,71% 18,17% 14,00% Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn quốc
21,49% 31,09% 22,54% 34,59% 23,20% Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn địa bàn
71,36% 53,57% 33,47% 44,00% 26,23% Tốc độ tăng trưởng tín dụng NHTM
GRDP 6,70% 7,51% 7,93% 8,16% 8,59%
10,65 7,13 4,22 5,39 3,05 Tốc độ tăng trưởng tín dụng NHTM so với GRDP
80.00%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn quốc
60.00%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn địa bàn
40.00%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng NHTM
20.00%
GRDP
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Nguồn: NHNNVN, UBND tỉnh Lâm Đồng, NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
13
2.2.2. Nợ quá hạn và Nợ xấu
Tại Bảng 2.6, tại thời điểm 31/12/2018, nợ quá hạn tại các TCTD trên địa bàn
là 669 tỷ đồng, trong đó, nợ quá hạn của các chi nhánh NHTM là 433 tỷ đồng, chiếm
64,72% nợ quá hạn toàn địa bàn.
Nợ xấu của các ngân hàng là 241 tỷ đồng, chiếm 1,26% tổng dư nợ cấp tín
dụng. Trong đó, có một số chi nhánh NHTM có tỷ lệ nợ xấu vượt chỉ tiêu so với kế
hoạch đề ra của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu dưới 1%), ví
dụ như: SHB (10,70%), Đông Á (6,09%), VPBank (4,07%), LienVietPostBank
(2,14%), Nam Á (1,01%). Tỷ lệ nợ xấu của một số chi nhánh trên đã cao hơn nhiều
so với tỷ lệ nợ xấu 0,41% của toàn ngành trên địa bàn. Một số chỉ tiêu liên quan đến
nợ quá hạn và nợ xấu sẽ được phân tích chi tiết, cụ thể hơn tại Chương 4 của luận
văn.
Bảng 2.6. Nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
2014 2015 2016 2017 2018
199,26 188,54 272,25 372,78 432,93
644,01 796,24 580,37 734,18 668,83
30,94% 23,68% 46,91% 50,78% 64,72%
Phân loại nợ Nợ quá hạn NHTM (tỷ đồng) Nợ quá hạn toàn địa bàn (tỷ đồng) Tỷ trọng nợ quá hạn NHTM so với toàn địa bàn (%) Nợ xấu NHTM (tỷ đồng)
175,33 131,63 154,34 188,35 240,90 Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
2.2.3. Tình hình kinh tế tại địa phương
Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua vẫn
còn nhiều khó khăn. Giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh như cà phê,
rau hoa ở mức thấp, thị trường tiêu thụ nông sản gặp nhiều khó khăn. Việc hình thành
chuỗi liên kết từ sản xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ nông sản mới chỉ ở giai đoạn
đầu hình thành, tình hình dịch bệnh trên một số cây trồng vẫn rải rác xảy ra ở nhiều
địa phương nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
hộ gia đình, doanh nghiệp trên toàn địa bàn.
14
Năm 2018, số lượng doanh nghiệp được thành lập mới tại tỉnh Lâm Đồng cũng
như lượng vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới này đều giảm so với năm 2017. Có
khoảng 1.050 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tổng số vốn đăng ký là 6.750 tỷ
đồng trong năm 2018, số lượng doanh nghiệp đăng ký giảm 5,7%, số vốn đăng ký
cũng giảm hơn khoảng 2% so với năm 2017 (Báo Lâm Đồng, 2019). Đa phần các
doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh Lâm Đồng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,
hoạt động theo hình thức gia đình, trình độ quản trị điều hành còn hạn chế, phương
án kinh doanh thiếu tính khả thi nên gặp khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng.
2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
RRTD có thể biểu hiện ở các hình thức khác nhau, nhưng nhìn chung biểu hiện
của RRTD là sự tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).
Luận văn trình bày một số biểu hiện của RRTD thông qua hai chỉ tiêu đã chuyển sang
theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng là nợ khó có khả năng thu hồi và lãi treo theo dõi
ngoại bảng. Đây là những tổn thất thực tế đã xảy ra đối với các NHTM, không còn là
rủi ro ở dạng tiềm ẩn, có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình, kết quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Bảng 2.7. Nợ khó có khả năng thu hồi và lãi treo theo dõi ngoại bảng của các
NHTM giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2018
Nợ khó có khả năng thu hồi Lãi treo theo dõi ngoại bảng 2014 23 161 2015 27 173 2016 31 207 2017 36 253 43 317
Chỉ tiêu 2015/2014 % +/- 2016/2015 +/- % 2017/2016 +/- % 2018/2017 +/- %
4 17,39% 4 14,81% 5 16,13% 7 19,44%
12 7,45% 34 19,65% 46 22,22% 64 25,30% Nợ khó có khả năng thu hồi Lãi treo theo dõi ngoại bảng
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
15
2.3.1. Nợ khó có khả năng thu hồi
Nợ khó có khả năng thu hồi là các khoản nợ xấu đã chuyển sang theo dõi ngoại
bảng, đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp
tục thu hồi dần nhưng khả năng thu hồi vốn thấp. Nợ khó có khả năng thu hồi ảnh
hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của các ngân hàng do phải sử dụng dự phòng rủi
ro được trích lập từ nguồn vốn kinh doanh để xử lý các khoản nợ này. Từ Bảng 2.7,
nợ khó có khả năng thu hồi đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2014 – 2018. Nếu
như năm 2014 nợ khó có khả năng thu hồi phải theo dõi ngoại bảng là 23 tỷ đồng thì
kết thúc năm 2018, nợ khó có khả thu hồi của các chi nhánh NHTM là 43 tỷ đồng,
tăng 7 tỷ, với tốc độ tăng là 19,44% so với năm 2017, chiếm 0,22% tổng dư nợ cấp
tín dụng của các ngân hàng này.
Một số chi nhánh NHTM xử lý đối với các khoản nợ khó đòi bằng cách bán
nợ cho VAMC, khởi kiện lên tòa án hoặc sử dụng nguồn dự phòng RRTD trước khi
chuyển sang theo dõi ngoại bảng. Trong những năm qua, SHB Lâm Đồng là đơn vị
thực hiện bán nợ cho VAMC nhiều nhất trong các TCTD trên địa bàn Lâm Đồng với
số tiền trên 100 tỷ đồng (SHB Lâm Đồng, 2018).
2.3.2. Lãi treo theo dõi ngoại bảng
Lãi treo theo dõi ngoại bảng là số tiền lãi cho vay mà TCTD chưa thu được đã
chuyển sang theo dõi ngoại bảng. Lãi không thu được ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết
quả kinh doanh của các ngân hàng. Tại Bảng 2.7 ta thấy, lãi treo theo dõi ngoại bảng
đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2014 – 2018, tăng cao nhất trong năm 2018,
với mức tăng 64 tỷ đồng, tốc độ tăng 25,3%. Lãi treo theo dõi ngoại bảng đến cuối
năm 2018 của các ngân hàng là 317 tỷ đồng, chiếm 1,66% tổng dư nợ cấp tín dụng.
Trong đó, SHB chiếm 83% lãi khó có khả năng thu hồi.
2.4. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Đối với các NHTM không có vốn nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, hoạt động tín
dụng là một trong những hoạt động cơ bản, mang lại thu nhập chính cho các ngân
hàng. Cùng với đó, rủi ro tín dụng xuất hiện trong hoạt động tín dụng đã đem đến kết
quả không mong đợi cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề vô
16
cùng quan trọng đối với tất cả các ngân hàng nói chung và các NHTM tại tỉnh Lâm
Đồng nói riêng, do đó các ngân hàng cần phải có năng lực phân tích, đánh giá và quản
lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận rủi ro tín dụng ở
mức độ cao thì ngân hàng phải đối mặt với tình trạng không thu hồi được vốn vay từ
khách hàng vay, dẫn đến thiếu vốn, ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt
thanh khoản. Kết quả là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị sụt giảm
nghiêm trọng, thậm chí nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài có thể khiến
ngân hàng lâm vào cảnh phá sản.
Tổng số TCTD trên địa bàn Lâm Đồng đến cuối năm 2018 là 52 đơn vị, bao
gồm: 24 chi nhánh ngân hàng thương mại, 1 chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội,
1 chi nhánh Ngân hàng Phát triển, 1 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã và 25 Quỹ tín
dụng nhân dân (NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, 2019).
Trong tổng số 24 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh, có 8 chi nhánh NHTM
có sự tham gia của vốn nhà nước là các chi nhánh của Agribank, BIDV, VCB,
Vietinbank, 16 chi nhánh ngân hàng còn lại là các NHTM cổ phần không có sự tham
gia của vốn nhà nước.
Theo NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, tổng dư nợ cấp tín dụng đến cuối năm
2018 của các TCTD trên địa bàn là 86.561 tỷ đồng, tăng rất cao so với năm 2017 với
mức tăng là 16.282 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng so với năm 2017 là 23,2%,
gấp 1,36 lần chỉ tiêu tín dụng năm 2018 (17%), cao hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng tín dụng 14% của toàn ngành ngân hàng trong cả nước. Dư nợ tín dụng của
tỉnh Lâm Đồng đứng thứ 3 trong tổng số 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên (Lâm Đồng,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum). Trong đó, có 14 chi nhánh ngân hàng có
tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành
trên địa bàn (>23,2%), như: Vietinbank Lâm Đồng, BIDV Lâm Đồng, BIDV Đà Lạt,
VCB Lâm Đồng, Maritimebank Lâm Đồng, Eximbank Đà Lạt, NamABank Lâm
Đồng, ACB Lâm Đồng,…(NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, 2019).
Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, mặc dù tỷ lệ nợ xấu
năm 2018 giảm so với các năm trước nhưng số dư nợ xấu vẫn tăng so với năm trước
17
cho thấy còn tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho vay của các chi nhánh ngân hàng trên
địa bàn (NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, 2019), nhất là đối với nhóm các NHTM
cổ phần quy mô nhỏ, không có vốn cổ phần nhà nước.
Theo số liệu được thu thập từ NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, tại thời điểm
31/12/2018, nợ xấu của các TCTD trên địa bàn là 356 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,41% dư
nợ cho vay, trong đó nợ xấu của các NHTM cổ phần không có vốn nhà nước là 241
tỷ, chiếm 68% nợ xấu toàn địa bàn trong tổng số 16/26 chi nhánh ngân hàng với tỷ lệ
nợ xấu là 1,26%, gấp 3 tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Cá biệt có một số
chi nhánh ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn địa
bàn như: SHB (10,70%), Đông Á (6,09%), VPBank (4,07%), LienVietPostBank
(2,14%), Nam Á (1,01%).
Tốc độ tăng trưởng tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu của các NHTM đều cao hơn
so với toàn địa bàn, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ vay ngân hàng. Biểu hiện rõ nhất của RRTD là nợ bị tổn thất khó có khả
năng thu hồi và lãi treo theo dõi ngoại bảng. Có thể nói hoạt động tín dụng của các
chi nhánh NHTM Lâm Đồng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cần có sự đánh giá sâu về
RRTD thông qua việc phân tích nguyên nhân, biểu hiện của RRTD, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu sơ lược về các chi nhánh NHTM trên địa
bàn tỉnh thông qua các số liệu thu thập được về tình hình huy động vốn, tình hình
hoạt động cấp tín dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn vốn huy
động tại chỗ, kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Ngân hàng là lĩnh vực
kinh doanh rủi ro, nhận biết sớm những dấu hiệu của RRTD trước khi nó biểu hiện
thành hậu quả gây tổn thất đối với ngân hàng. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín
dụng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà luận văn thể hiện gồm: tốc
độ tăng trưởng tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cấp tín dụng và dấu
hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng thuộc về yếu tố kinh tế vĩ mô như tình hình kinh tế - xã
hội tại địa phương. Biểu hiện của RRTD thể hiện qua số liệu của các khoản vay khó
18
có khả năng thu hồi, các khoản lãi treo theo dõi ngoại bảng. Luận văn đánh giá rủi ro
tín dụng của các NHTM trên địa bàn qua việc phân tích thực trạng RRTD tại các ngân
hàng, xác định các yếu tố có tác động đến RRTD, từ đó đánh giá mức độ RRTD tại
nhóm các ngân hàng này.
19
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
3.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Cấp tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản, xuất hiện khi ngân hàng
chỉ mới hình thành, đem lại nguồn thu từ lãi lớn nhất cho các ngân hàng. Bên cạnh
đó, RRTD là loại rủi ro chủ yếu, thường xuyên xảy ra tại các NHTM.
Rủi ro tín dụng của các ngân hàng được nghiên cứu bắt đầu từ những năm
1980, tập trung vào các vấn đề quản trị RRTD tại các nước đang phát triển (Berger
và DeYoung, 1997). Trong nhiều nghiên cứu trước đây, các tác giả đã đo lường
RRTD dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Đề tài lược khảo một số lý thuyết có liên
quan đến rủi ro tín dụng như sau:
Arunkumar và Kotreshwar (2006) đã nghiên cứu về quản lý rủi ro trong
NHTM khu vực công và tư nhân đã chỉ ra RRTD là sự không trả được nợ của người
đi vay và RRTD là loại rủi ro lâu đời nhất, lớn nhất mà các ngân hàng thương mại
phải đối mặt. Nghiên cứu cũng cho thấy, tương lai của ngành ngân hàng sẽ phải dựa
vào hệ thống quản lý rủi ro linh hoạt. Chỉ có những ngân hàng có hệ thống quản lý,
kiểm soát, kiểm tra rủi ro hiệu quả mới có thể tồn tại lâu dài trong thị trường.
Theo Ủy Ban Basel, RRTD là sự thất bại trong việc thực hiện các điều khoản
trả nợ đã thỏa thuận trước đó giữa người đi vay hoặc đối tác của ngân hàng đối với
ngân hàng. RRTD còn gọi là rủi ro vỡ nợ phát sinh từ việc khách hàng không hoàn
trả các khoản nợ vay cho ngân hàng.
Theo Claessens (2010), RRTD là loại rủi ro xảy ra khi mà một hợp đồng tài
chính không được tôn trọng theo tập hợp các điều khoản hoặc kỳ vọng ban đầu.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), RRTD được hiểu là những tổn
thất có khả năng xảy ra đối với các khoản cho vay khách hàng của TCTD.
Một cách tiếp cận khác của Bessis (2015) cho rằng, ngân hàng cần quan tâm
đặc biệt đến RRTD vì chỉ cần một số khách hàng lớn của ngân hàng lâm vào tình
20
trạng mất khả năng thanh toán cũng có thể đem đến cho ngân hàng những thiệt hại
lớn, nhất là đối với các ngân hàng mà tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu.
Như vậy, cho dù có nhiều các định nghĩa khác nhau về RRTD ngân hàng
nhưng nhìn chung các khái niệm đưa ra đều thể hiện một điểm chung về định nghĩa
RRTD là sự tổn thất có khả năng xảy ra đối với ngân hàng khi khách hàng không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng.
3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
- Dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng có thể chia thành hai
loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro giao dịch: Xuất hiện trong quá trình phát sinh giao dịch, đánh giá và
phê duyệt tín dụng cho khách hàng. Trong rủi ro giao dịch lại được chia thành 3
loại: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro danh mục: do những hạn chế còn tồn tại phát sinh trong công tác quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng, gồm hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Dựa vào mức độ tổn thất của ngân hàng, rủi ro tín dụng được chia làm 2 loại
là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn.
+ Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi đối tượng vay vốn mất khả năng hoàn trả được
tiền vay theo cam kết với ngân hàng. Ngân hàng chỉ lấy lại vốn từ việc thanh lý tài
sản thế chấp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng nhiều loại chi phí như chi phí định giá tài
sản đảm bảo độc lập, chi phí khởi kiện, chi phí thi hành án, chi phí quản lý tài sản
đảm bảo…
+ Rủi ro đọng vốn: khi đến hạn trả nợ vay của khách hàng mà ngân hàng vẫn
chưa thu hồi được vốn vay, dẫn đến các khoản vay vốn bị đông cứng và ảnh hưởng
đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, tính thanh khoản do đó cũng bị ảnh hưởng.
- Dựa trên đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba loại: Rủi ro đối với khách
hàng cá thể, tổ chức kinh tế và khu vực địa lý.
- Dựa trên phạm vi của rủi ro tín dụng, được chia rủi ro cá biệt và rủi ro hệ
thống.
+ Rủi ro tín dụng cá biệt: Là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một món vay cụ thể
21
của một khách hàng, thuộc một nhóm ngành. Rủi ro này xảy ra do một số nguyên
nhân như: đặc điểm về ngành kinh doanh và loại hình kinh tế, tình hình tài chính, khả
năng quản trị, đạo đức khách hàng,…
+ Rủi ro tín dụng hệ thống: Là rủi ro tín dụng mang tính chất hệ thống, không
chỉ xảy ra ở một ngân hàng mà lan truyền đến cả hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân
dẫn đến rủi ro hệ thống là do sự thay đổi chính sách như chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu... Các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ thất nghiệp, GDP, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến
rủi ro hệ thống. Để hạn chế loại rủi ro này, thay vì đa dạng hoá, linh hoạt hoạt động
tín dụng thì cần phải thực hiện tốt công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, các tác
động của lạm phát, thất nghiệp, các chính sách sắp đến của Chính phủ và chủ động
áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.
3.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng tồn tại và song hành cùng
với nghiệp vụ cấp tín dụng do đó có thể nói rủi ro tín dụng mang tính tất yếu. Một
ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả không phải là một ngân hàng không có rủi
ro tín dụng mà là mức độ rủi ro ở ngưỡng thể chấp nhận được và phù hợp với năng
lực tài chính của chính ngân hàng đó.
- Rủi ro tín dụng mang tính chất phức tạp, đa dạng: Chính vì nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng rất đa dạng và phức tạp nên rủi ro tín dụng cũng mang những đặc
điểm này.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng phát sinh sau khi người
vay nhận được tiền từ ngân hàng và trong quá trình sử dụng vốn vay của họ nên ngân
hàng luôn ở trong trạng thái bị động trong khâu tiếp nhận thông tin, ngân hàng nhận
được thông tin chậm trễ hoặc nhận được thông tin không xác thực đối với các vấn đề
của khách hàng. Do đó, ngân hàng sẽ không chủ động để có các giải pháp ứng phó
kịp thời và phù hợp đối với từng tình huống phát sinh.
22
3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM.
Một số chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất là nợ xấu, dự phòng RRTD, bên cạnh
đó còn có một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để đánh giá RRTD.
3.1.4.1. Nợ xấu
Nợ xấu có thể được coi là chỉ tiêu phổ biến nhất trong việc đo lường RRTD
ngân hàng, điều này được thể hiện trong nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước. Theo Sufian và Chong (2008), Rogoff (2010), Rasidah và Mohd (2011),
Thiagarajan và cộng sự (2011), Olweny và Shipho (2011), Reinhart và Nkusu
(2011), Nguyễn Thị Thái Hưng (2012), Louzis và cộng sự (2012), đánh giá RRTD
thông qua tỷ lệ nợ xấu, là tỷ số giữa nợ xấu và tổng dư nợ cho vay.
Việc sử dụng nợ xấu để đo lường, đánh giá RRTD có ưu điểm là nó cho biết
quy mô và tỷ lệ vốn khó có khả năng thu hồi của một danh mục cho vay, thực tế
chính là tổn thất của ngân hàng, tùy thuộc vào quy mô của nợ xấu, ngân hàng có thể
dùng dự phòng rủi ro, lợi nhuận hay vốn chủ sở hữu để bù đắp cho tổn thất từ các
khoản nợ xấu gây ra. Bên cạnh đó, việc sử dụng chỉ tiêu nợ xấu để đánh gía RRTD
có ưu điểm là trực quan, đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên, hạn chế của việc sử dụng
chỉ tiêu nợ xấu để đánh giá RRTD là chỉ thể hiện được mức độ RRTD của ngân
hàng tại những thời điểm trong quá khứ, khó có thể dự tính được mức độ RRTD của
ngân hàng trong tương lai. Ngân hàng có thể là giảm tỷ lệ nợ xấu của mình thông
qua việc tăng quy mô vốn tín dụng, từ đó sẽ có một tỷ lệ nợ xấu theo như mong
muốn của nhà quản trị ngân hàng nhưng RRTD thực tế của ngân hàng có thể không
giảm đi mà thậm chí vấn đề còn trở nên nghiêm trọng hơn (Phạm Thu Thủy và Đỗ
Thị Thu Hà, 2013).
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN thì các nhóm nợ 3, 4, 5 được xem là nợ xấu, nhưng nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5 thì các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu
được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ của các nhóm nợ 3, 4, 5 trên tổng dư nợ của các
23
nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 có thể không phản ánh đúng bản chất của RRTD
(Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014).
3.1.4.2. Dự phòng rủi ro tín dụng
Không đồng thuận với quan điểm sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để đánh giá
RRTD tại các ngân hàng, Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2016) cho rằng việc
sử dụng tỷ lệ nợ xấu để đánh giá RRTD tại các NHTM Việt Nam sẽ không phù hợp
vì các thông tin về nợ xấu của các NHTM Việt Nam có thể thiếu độ tin cậy. Do đó,
sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng RRTD để đánh giá RRTD tại các NHTM Việt Nam
được xem là phù hợp hơn trong bối cảnh Việt Nam hiện nay do chỉ tiêu dự phòng
RRTD có thể thu thập trên báo cáo tài chính của các ngân hàng với tỷ lệ trích lập
được thực hiện theo quy định của NHNNVN.
Theo lý thuyết “kém may mắn” của Berger và DeYoung (1997), ngân hàng
cấp tín dụng cho khách hàng, nếu RRTD của khách hàng gia tăng thì ngân hàng phải
gia tăng trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Theo Mester (1996), Ahmed và cộng sự (1998), Fischer và cộng sự (2000),
Chang và Chiu (2006), Sun và Chang (2010), Tsolas và Charles (2015), dự phòng
RRTD của một ngân hàng có mối quan hệ đồng biến với tỷ lệ nợ xấu, nếu dự phòng
RRTD càng cao thì có thể nói rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng càng giảm
và RRTD càng tăng.
Tuy nhiên, việc lựa chọn tỷ lệ dự phòng RRTD để đánh gía RRTD cũng gặp
phải sự không đồng thuận từ các nhà nghiên cứu khác. Podpiera và Weill (2008)
cho rằng tỷ lệ dự phòng RRTD không hoàn toàn chính xác để mô tả RRTD vì nó
mang ý nghĩa ước tính và phụ thuộc nhiều vào chính sách, chiến lược quản trị rủi
ro của các NHTM.
3.1.4.3. Các chỉ tiêu khác để đo lường rủi ro tín dụng
Bên cạnh việc đo lường RRTD thông qua chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ dự phòng
RRTD, các nghiên cứu gần đây còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lường RRTD
như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ giữa dự phòng RRTD năm t so với dư nợ cho vay năm
t-1, hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng,…
24
Trần Huy Hoàng (2011) cho rằng bên cạnh tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến
để đánh giá RRTD, tác giả còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh giá RRTD là
tỷ lệ nợ quá hạn, hệ số RRTD và tỷ lệ xóa nợ.
Hess và cộng sự (2009), Foos và cộng sự (2010), Ong và Heng (2012), Võ
Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) đã đo lường RRTD thông qua việc kết hợp sử
dụng tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD, họ đo lường RRTD bằng cách sử dụng tỷ lệ
giữa dự phòng RRTD năm t so với dư nợ cho vay năm t-1. Tiêu chí đo lường này
xét đến vấn đề trích lập dự phòng rủi ro cho một số tổn thất có khả năng xảy ra đối
với các khoản vay cụ thể nên có thể củng cố việc phản ánh, thể hiện chính xác về
RRTD.
Knaup và Wagner (2012) đo lường RRTD bằng việc sử dụng chỉ tiêu dự
phòng RRTD, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ giữa dư nợ cấp tín dụng với vốn chủ sở hữu, tín dụng không có tài sản đảm bảo.
Kết quả cho thấy RRTD được đo lường bằng chi phí dự phòng RRTD có ảnh hưởng
lớn nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng so với các chỉ tiêu còn
lại.
Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu Hà (2013) đã nghiên cứu về lượng hóa RRTD
thông qua việc sử dụng dữ liệu của 8 ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả đã
sử dụng cách tiếp cận truyền thống để đo lường RRTD thông qua các chỉ tiêu như
hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi
ro,...Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường RRTD.
Theo Gizaw và cộng sự (2015), RRTD cũng được thể hiện bằng tỷ lệ nợ xấu
và tỷ lệ dự phòng RRTD thông qua việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận thu về của NHTM.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ
quá hạn, dự phòng RRTD để thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng. Các chỉ tiêu này dễ tính toán dựa trên số liệu báo cáo của các
NHTM, tuy nhiên, các số liệu này chỉ phản ánh RRTD tại một thời điểm, khó có thể
25
đánh giá cho tương lai, việc trích lập dự phòng RRTD phụ thuộc nhiều vào chiến
lược quản trị rủi ro của các NHTM.
3.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng: Hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng sẽ chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi rủi ro tín dụng, gây tổn thất tài sản của
ngân hàng. Đối với một số ngân hàng quy mô nhỏ, chưa đa dạng về các hoạt động
thì rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng vì hoạt động tín dụng lúc này đang mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng tăng đồng nghĩa với
việc nợ xấu phát sinh tăng. Ngân hàng phải mất thêm chi phí để xử lý các khoản nợ
xấu này như: chi phí khởi kiện, chi phí thi hành án, chi phí định giá độc lập tài sản
đảm bảo, các chi phí phát sinh khác... Khi chi phí tăng sẽ làm giảm lợi nhuận và từ
đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có
mối quan hệ mật thiết đối với hầu hết các lĩnh vực và các thành phần kinh tế nhất là
ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Nếu một ngân hàng lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả sẽ tác động tiêu cực đến tâm lý của người dân và gây ra hiện
tượng khách hàng rút tiền với số lượng lớn, dẫn đến tình trạng ngày càng khó khăn
cho chính bản thân ngân hàng, hệ thống ngân hàng và đối với cả nền kinh tế. Doanh
nghiệp không tiếp cận được vốn vay ngân hàng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sút,....
Ngoài ra, do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng nên rủi ro
tín dụng xuất phát tại một quốc gia, nhất là tại các quốc gia phát triển có thể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kinh tế thế giới. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới năm 2007 – 2008 là do hậu quả của rủi ro tín dụng, cuộc khủng hoảng
này bắt nguồn từ Mỹ vào năm 2007 và bùng phát mạnh vào cuối năm 2008, từ đó
lan rộng sang nhiều nước trên thế giới dẫn đến đỗ vỡ hệ thống tài chính, suy thoái
kinh tế toàn cầu.
26
3.1.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng
Sau khi đo lường RRTD, rất cần thiết trong việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng
đến RRTD, để từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằn hạn chế RRTD.
Mô hình hồi quy logit đa thức được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa một
biến phản ứng đa chiều và một tập hợp các biến hồi quy. Hồi quy đa biến logit là một
mở rộng của hồi quy logit nhị phân cho phép xảy ra nhiều hơn hai kết quả (McFadden,
1974). Mô hình hồi quy logit được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu về đánh
giá RRTD ngân hàng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD ngân hàng.
Theo Ghost (2012), có sự đan xen giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân
hàng tác động đến RRTD đối với ngân hàng. Các yếu tố vĩ mô bên ngoài bắt nguồn
từ việc suy yếu nền kinh tế, với các điều kiện của nền kinh tế trở nên xấu đi đã tác
động một cách tiêu cực đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Những yếu tố nội tại xuất phát từ các NHTM như trình độ quản trị kém hiệu quả sẽ
làm tăng mức độ của RRTD.
Curak và cộng sự (2013) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu của 69
ngân hàng tại 10 nước ở Đông Nam Châu Âu trong giai đoạn 2003 – 2010. Kết quả
cho thấy các yếu tố làm tăng nợ xấu là tốc độ kinh tế tăng trưởng thấp, tỷ lệ lạm phát
cao và lãi suất cao.
Nghiên cứu của Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) cho thấy các yếu
tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có tác động lớn đến nợ xấu.
Nghiên cứu kiểm định các đặc thù của ngân hàng, kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu của
năm trước đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ nợ xấu hiện
tại của NHTM. Nghiên cứu thể hiện rằng một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín
dụng tăng cao ở năm hiện tại sẽ làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng với độ trễ một
năm sau đó, nợ xấu cao ở năm hiện tại sẽ làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao ở năm tiếp
theo.
Miyamoto (2014) cho rằng phân tích phân biệt và hồi quy logit, probit là các
kỹ thuật thống kê phổ biến để đánh giá RRTD. Phân tích hồi quy đa biến logit và
27
probit là kỹ thuật cho phép ước tính xác suất sự kiện xảy ra hay không, bằng cách dự
đoán xác suất một biến phụ thuộc nhị phân từ kết quả của một tập hợp các biến độc
lập. Nếu sự kiện xảy ra sẽ giá trị nhận được sẽ là 0 và giá trị nhận được sẽ là 1 nếu
không xảy ra sự kiện. Tác giả đã thực hiện đánh gía RRTD cho một ngân hàng nhỏ
bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit. Mục tiêu của nghiên cứu là xác
định các chỉ số cần thiết để đo lường RRTD cho một ngân hàng nhỏ bằng cách sử
dụng thông tin tài chính, cũng như thông tin doanh nghiệp mà ngân hàng thu thập qua
nhiều năm bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit.
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) đã sử dụng một phương pháp khác để
nghiên các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, tác giả đã nghiên cứu những yếu tố ảnh
hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam tại 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009
– 2012 bằng phương pháp GMM để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các
sai số và vấn đề biến nội sinh để bảo đảm rằng các ước lượng thu được có ý nghĩa.
Kết quả cho thấy RRTD bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: RRTD với độ trễ 1 năm,
tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng với độ trễ 1 năm, tốc độ
tăng trưởng tín dụng với độ trễ 2 năm, quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh
tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế với độ trễ 1 năm.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015)
về những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam, để ước lượng mô
hình, ban đầu tác giả ước lượng dữ liệu bảng cho cả 3 mô hình Pooled, mô hình FEM
và mô hình REM. Tuy do xuất hiện hiện tượng nội sinh trong mô hình nên nghiên
cứu đã thực hiện hồi quy theo phương pháp GMM, sử dụng cách tiếp cận dữ liệu
bảng động để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD thông qua tỷ lệ nợ xấu của
26 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2013. Nghiên cứu cũng cho rằng RRTD
được đại diện bởi biến nợ xấu. Kết quả nghiên cứu thể hiện rằng tỷ lệ nợ xấu năm
trước, dự phòng RRTD và tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP có mối quan hệ nghịch
biến với RRTD. Lãi suất danh nghĩa và sự kém hiệu quả trong hoạt động ngân hàng
có mối quan hệ đồng biến với RRTD.
28
Trong một nghiên cứu khác, Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018)
đã nghiên cứu những yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM cổ phần Việt Nam
trong giai đoạn 2011 – 2016. Bằng phương pháp ước lượng GMM tác giả đã kiểm
định sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về ngân hàng, các yếu tố vĩ mô thuộc về nền
kinh tế đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Kết quả cho thấy, nợ xấu chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng và các yếu tố vĩ mô thuộc về nền kinh tế.
Các yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng tác động cùng chiều đến nợ xấu bao gồm: nợ
xấu trong quá khứ, tỷ lệ dự phòng RRTD và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng
kinh tế là yếu tố vĩ mô thuộc về nền kinh tế có tác động ngược chiều đến nợ xấu.
Một phương pháp khác cũng được thực hiện trong các nghiên cứu về tác động
của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu. Gần đây Đặng Văn Dân (2018) đã nghiên cứu
ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của 17 NHTM Việt Nam trong giai
đoạn 2008 – 2017. Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp Pooled OLS,
FEM và REM để kiểm định các giả thiết nghiên cứu. Kết quả mô hình hồi quy FEM
cho thấy tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có mối quan hệ đồng biến với nhau.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào mô hình nghiên cứu của các tác giả thông qua các nghiên cứu thực
nghiệm về việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit để xác định các yếu tố tác động
đến RRTD, từ đó thực hiện đánh giá RRTD tại các ngân hàng. Luận văn sử dụng mô
hình hồi quy đa biến logit của Miyamoto (2014) để xác định các yếu tố tác động đến
RRTD tại các NHTM trên địa bàn Lâm Đồng.
Các mô hình logit đa thức được sử dụng để mô tả các mối quan hệ giữa một
biến phản ứng đa hình (biến phụ thuộc: NPLi,t) và một tập hợp các biến hồi quy (biến
độc lập: NPLi,t-1, LGi,t, EFFi,t, INRi,t, GRDPt). Hồi quy logistic đa thức là một phần
mở rộng đơn giản của hồi quy logistic nhị phân cho phép có nhiều hơn hai loại biến
phụ thuộc hoặc biến kết quả, được đề xuất bởi McFadden (1974).
Nghiên cứu của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) về RRTD đã
sử dụng mô hình logit nhị thức và logit đa thức để ước tính các yếu tố ảnh hưởng đến
29
RRTD của ngân hàng. Tác giả cho rằng mô hình hồi quy logit đa thức có khả năng
giải thích tốt hơn cho biến phụ thuộc là RRTD so với mô hình hồi quy logit nhị thức.
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Miyamoto (2014) và một số tác giả khác,
những yếu tố tác động đến RRTD của nhiều tác giả, mô hình hồi quy được tác giả sử
dụng trong luận văn có dạng như sau:
NPLi,t = β0 + β1NPLi,t-1 + β2LGi,t + β4EFFi,t + β5INRt + β6GDPt + εi
Trong đó:
Biến phụ thuộc: NPLi,t: rủi ro tín dụng của ngân hàng i vào năm t, đại diện bởi
biến nợ xấu. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu là các khoản
nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và các ngân hàng phải thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro
đối với các nhóm nợ này. Nếu nợ xấu càng cao thì ngân hàng phải trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng càng nhiều, ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Nếu
nợ xấu chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cấp tín dụng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nguồn vốn, tính thanh khoản của ngân hàng, về lâu dài có thể khiến ngân hàng
lâm vào tình trạng phá sản.
Các biến độc lập được tác giả lựa chọn là NPLi,t-1, LGi,t, EFFi,t, INRi,t, GRDPt
do phù hợp với cấp độ, điều kiện của các chi nhánh NHTM trên địa bàn.
Các biến độc lập:
NPLi,t-1: rủi ro tín dụng của ngân hàng i vào năm t-1
LGi,t: tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng i vào năm t
EFFi,t: sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành của ngân hàng i vào năm t
INRi,t: lãi suất cho vay của ngân hàng i vào năm t
GRDPt: tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng năm t
30
Bảng 3.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu
Dựa theo Ký hiệu Tên biến Đo lường Kỳ vọng nghiên cứu của biến tác giả
Rủi ro tín NPLi,t Nợ xấu i,t/Tổng dư nợ i,t dụng
Foos và cộng sự
(2010), Lê Phan RRTD trong (+) Thị Diệu Thảo NPLi,t-1 Nợ xấu i,t-1/Tổng dư nợ i,t-1 quá khứ và Bùi Công
Duy (2018)
Foos và cộng sự
(2010), Võ Thị
Quý và Bùi Tốc độ tăng (Dư nợ i,t - Dư nợ i,t-1)/ Ngọc Toản trưởng tín (+) LGi,t Tổng dư nợ i,t-1 (2014), Lê Phan dụng Thị Diệu Thảo
và Bùi Công
Duy (2018)
Miyamoto
(2014), Berger
và DeYoung Kém hiệu (+) (1997), Nguyễn EFFi,t quả Chi phí cho hoạt động/Thu nhập cho hoạt động Quốc Anh và
Nguyễn Hữu
Thạch (2015)
Miyamoto Lãi suất cho (+) (2014), Nkusu INRi,t Lãi suất i,t vay (2011), Louiz và
31
cộng sự (2012),
Castro (2013),
Nguyễn Quốc
Anh và Nguyễn
Hữu Thạch
(2015)
Louzis và các
cộng sự (2012),
Nguyễn Quốc Tốc độ tăng Anh và Nguyễn GRDPt trưởng kinh (-) Hữu Thạch GRDPt tế địa (2015), Lê Phan phương Thị Diệu Thảo
và Bùi Công
Duy (2018)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Giả thiết nghiên cứu
Biến phụ thuộc
Theo Hosmer và Lemeshow (2004), giả sử rằng biến phụ thuộc Y được mã
hóa là 0, 1 và 2. Đối với ba giá trị của Y, sử dụng mô hình logit đa biến là cần thiết.
Sử dụng Y làm tham chiếu để hình thành hàm logit.
Việc thực hiện đánh giá RRTD bằng cách phân chia mức độ rủi ro thành 3 cấp
độ 1, 2, 3 để thấy được rằng tương ứng với từng mức độ rủi ro tín dụng khác nhau thì
các biến độc lập sẽ ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc là RRTD.
Biến phụ thuộc trong đề tài là RRTD được đại diện bởi biến nợ xấu. Mục tiêu
định hướng của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng từ năm 2017 là tỷ lệ nợ xấu nội
bảng trong tổng dư nợ cho vay và các cam kết bảo lãnh không quá 1%. Định hướng
của NHNN Việt Nam về tỷ lệ nợ xấu nội bảng đối với hệ thống các TCTD Việt Nam
là không quá 3% trên tổng dư nợ cấp tín dụng và các cam kết ngoại bảng.
32
Căn cứ vào chỉ tiêu định hướng của NHNNVN và NHNN chi nhánh tỉnh Lâm
Đồng về tỷ lệ nợ xấu, luận văn phân chia mức độ RRTD của biến phụ thuộc như sau:
- Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu dưới 1% được xem là ít rủi ro, tức là RRTD ở
mức thấp, mức độ 0.
- Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu từ 1% đến dưới 3% được xem là RRTD ở mức
trung bình, mức độ 1.
- Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên được xem là RRTD ở mức độ cao,
mức độ 2.
Các biến độc lập
Đề tài đưa ra một số giả thiết như sau:
Rủi ro tín dụng năm trước với rủi ro tín dụng năm hiện hành
RRTD năm trước sẽ ảnh hưởng đến RRTD ở năm hiện tại do các khoản nợ
xấu ở năm trước đó vẫn chưa được xử lý và tồn tại cho đến năm hiện tại. Giả thiết
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Foos và cộng sự (2010), Thiagarajan
(2011), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018). Do đó, đặt giả thiết H1 kỳ
vọng RRTD của ngân hàng năm trước và RRTD năm hiện tại có mối quan hệ đồng
biến với nhau.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng với rủi ro tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng quá cao, vượt quá năng lực kiểm soát của
các NHTM sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng và khả năng có thể thu hồi
nợ sau này.
Trong điều kiện kinh tế của tỉnh, trong thời gian vừa qua, dư nợ các khoản cho
vay kinh doanh bất động sản phát triển khá nhanh. Thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng có dấu hiệu chững lại sau một thời gian phát triển nhanh làm cho
RRTD của các NHTM trên địa bàn có chiều hướng gia tăng. Do đó, giả thiết nghiên
cứu H2 được đặt ra là tăng trưởng tín dụng và RRTD có mối quan hệ đồng biến với
nhau. Giả thiết này cũng phù hợp với nghiên cứu của Foos và cộng sự (2010),
Thiagarajan và cộng sự (2011), Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), Đặng Văn
Dân (2018), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018).
33
Kém hiệu quả
Theo Berger và DeYoung (1997) sự kém hiệu quả hay hiệu quả chi phí hoạt
động được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động ngân hàng. Nếu
một ngân hàng hạn chế về trình độ quản trị điều hành sẽ dẫn đến việc gia tăng rủi ro
trong hoạt động. Trình độ quản trị điều hành của ngân hàng thể hiện qua các kết quả
về thu nhập, sẽ mất nhiều chi phí hơn cho các khoản vay có vấn đề. Do đó, giả thiết
H4 kỳ vọng mối quan hệ đồng biến giữa sự kém hiệu quả và RRTD. Giả thiết này
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu
Thạch (2015).
Lãi suất cho vay
Tác giả tính toán mức lãi suất cho vay của một NHTM theo từng năm dựa trên
cách tính bình quân gia quyền của dư nợ áp dụng các mức lãi suất khác nhau so với
tổng dư nợ của NHTM đó tại thời điểm cuối mỗi năm.
Lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng đối
với ngân hàng. Gánh nặng về các khoản vay sẽ gia tăng khi lãi suất vay tăng, lãi suất
vay càng cao sẽ càng làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, kết quả là nợ xấu sẽ
nhiều hơn, kết quả này cũng được thể hiện trong các nghiên cứu của Nkusu (2011),
Louiz và cộng sự (2012), Castro (2013). Do đó, giả thiết H5 kỳ vọng lãi suất danh
nghĩa có mối quan hệ đồng biến với RRTD.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu trước đây của Salas và Suarina (2002), Jajan và Dhal (2003),
Fofack (2005), Jimenez và Saurina (2005), Pasha và Khemraj (2009), Louzis và các
cộng sự (2012) cho rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế với nợ xấu của các NHTM. Chu kỳ kinh tế thay đổi có tác động đến khả năng
thanh toán nợ của người đi vay. Giải thích cho điều này là khi nền kinh tế tăng trưởng
tốt, hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay sẽ trở nên thuận lợi hơn, do
đó lợi nhuận đạt được trong điều kiện tốt của nền kinh tế sẽ là nguồn trả nợ cho các
khoản nợ gốc và lãi đối với ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng thấp hoặc thậm chí là suy thoái sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản
34
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hàng hóa ứ trệ, không tiêu thụ được nên
doanh nghiệp sẽ không đạt được lợi nhuận như kỳ vọng, thậm chí là phá sản làm ảnh
hưởng đến nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng cho vay, từ đó làm tăng RRTD đối với
các NHTM. Giả thiết H6 kỳ vọng mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng kinh kế
và RRTD.
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu
Luận văn thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
bao gồm 80 quan sát, nguồn dữ liệu được thu thập từ bảng cân đối tài khoản kế toán,
một số báo cáo định kỳ của 16 chi nhánh NHTM tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014 đến
năm 2018.
Các số liệu về tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu năm trước trong giai đoạn 2014 –
2018 được lấy từ báo cáo định kỳ của các NHTM gửi về NHNN.
Các số liệu về tốc độ tăng trưởng tín dụng dựa trên số liệu về dư nợ tín dụng
của các NHTM và tính toán của tác giả.
Sự kém hiệu quả được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động
ngân hàng, số liệu về chi phí và thu nhập được lấy từ Bảng cân đối tài khoản kế toán
của các NHTM.
Lãi suất của các chi nhánh NHTM là số liệu bình quân gia quyền của dư nợ áp
dụng các mức lãi suất khác nhau so với tổng dư nợ của một chi nhánh NHTM. Số
liệu được lấy từ báo cáo thống kê dư nợ theo khung lãi suất của các NHTM.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã lược khảo một số nghiên cứu trước đó có liên quan đến RRTD,
các quan điểm của nhiều tác giả về định nghĩa RRTD, việc đánh giá RRTD thông qua
các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, dự phòng RRTD, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ
quá hạn,….Mặc dù việc sử dụng tỷ lệ nợ xấu để đánh giá RRTD ngân hàng còn vướng
phải một số hạn chế nhất định nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn là chỉ tiêu phổ biến nhất để
xem xét RRTD của một ngân hàng. Do đó, luận văn đã chọn tỷ lệ nợ xấu là biến phụ
thuộc đại diện cho RRTD, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến logit trong việc xem
xét các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM. Dựa trên nghiên cứu của nhiều
35
tác giả, một số yếu tố ảnh hưởng đến RRTD được đưa ra bao gồm 4 yếu tố nội tại
thuộc về ngân hàng như: tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ
trích lập dự phòng RRTD, sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành và 2 yếu tố vĩ
mô thuộc về nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế tại địa phương GRDP và lãi
suất. Các giả thiết nghiên cứu được đưa ra là tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng
trưởng tín dụng, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD, sự kém hiệu quả trong quản trị điều
hành và lãi suất cho vay có tương quan cùng chiều với RRTD. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế kỳ vọng có mối tương quan ngược chiều đối với RRTD.
36
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
4.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng
4.1.1. Tăng trưởng tín dụng
Theo số liệu tại Bảng 4.1 và Bảng 4.2, dư nợ tín dụng năm 2014 của các NHTM
là 5.131 tỷ đồng, chiếm 15,78% dư nợ cấp tín dụng toàn địa bàn. Năm 2015 dư nợ
cấp tín dụng của các đơn vị là 7.880 tỷ đồng, tăng 2.749 tỷ đồng so với năm 2014 với
tốc độ tăng là 53,57%, đây là tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất trong giai đoạn
2014 - 2018. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của giai đoạn 2014 - 2018 là
39,32%. Dư nợ của các NHTM nói chung tăng đều qua các năm, tăng mạnh nhất
trong năm 2017 với 4.627 tỷ đồng và tăng chậm lại trong năm 2018.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng của nhóm các NHTMCP không có
vốn nhà nước qua các năm đều tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng của
toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân trong giai đoạn 5 năm 2014 –
2018 là 39,32%. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng của nhóm các ngân hàng này chiếm tỷ
trọng thấp so với tổng dư nợ toàn địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tại thời điểm 31/12/2018,
tỷ trọng dư nợ tín dụng của 16 ngân hàng này là 24,5% trong tổng dư nợ của 24
NHTM trên địa bàn.
4.1.2. Danh mục tín dụng
Danh mục tín dụng cho thấy mức độ đa dạng hóa hay tập trung trong việc đầu
tư nguồn vốn tín dụng của các NHTM. Việc phân bổ danh mục tín dụng phụ thuộc
vào nguồn vốn, quy mô, mạng lưới hoạt động, tỷ suất sinh lời kỳ vọng của danh mục
cho vay, thế mạnh của ngân hàng cũng như địa phương nơi TCTD hoạt động.
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản tại Lâm
4.1.2.1. Danh mục tín dụng theo ngành nghề
Đồng phát triển khá nhanh. Theo số liệu thể hiện tại Bảng 4.1, nếu như dư nợ cho vay
kinh doanh bất động sản năm 2014 là 28 tỷ đồng thì đến năm 2018 dư nợ cho vay
37
kinh doanh bất động sản đạt 679 tỷ đồng, tăng gần 440% so với năm 2017. Dư nợ
cho vay kinh doanh bất động sản đứng thứ tư trong tổng số 21 ngành kinh tế, sau các
ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác. Tuy nhiên, cho vay kinh doanh bất động sản tại tỉnh Lâm
Đồng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều khoản cho vay kinh doanh bất động sản của các
NHTM đang trong tình trạng nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi.
Tại hội nghị tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2018; phương hướng, giải pháp
năm 2019 của ngành ngân hàng Lâm Đồng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng chủ trì, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã đề nghị
các chi nhánh NHTM trên địa bàn có các giải pháp để hạn chế và dần thu hẹp quy mô
cho vay đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng dần qua các năm và
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ các ngành kinh tế của tỉnh. Năm 2018 dư
nợ cho vay phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 8.042 tỷ đồng, chiếm
42,07% dư nợ toàn địa bàn. Lâm Đồng là một trong những tỉnh có thế mạnh về sản
xuất nông nghiệp, tăng trưởng GRDP của tỉnh có sự đóng góp lớn của nhóm ngành
này. Tỉnh Lâm Đồng hiện đang ưu tiên cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đồng
thời khuyến khích các NHTM tích cực đầu tư tín dụng vào lĩnh vực này.
Đối với danh mục tín dụng phân theo ngành, mức độ đa dạng hóa các ngành
nghề kinh tế đầu tư vốn tín dụng để phân tán rủi ro vẫn chưa cao. Bên cạnh việc ưu
tiên đầu tư vốn tín dụng để phát triển ngành nông nghiệp nông thôn vốn là thế mạnh
của tỉnh Lâm Đồng thì nguồn vốn tín dụng cho một số ngành công nghiệp vẫn còn
hạn chế. Đầu tư tín dụng cho một số ngành như: khai khoáng; hoạt động chuyên môn,
khoa học và công nghệ;…vẫn còn hạn chế, tỷ trọng dư nợ cho vay các ngành này
chưa đạt đến 1% trong cơ cấu tổng dư nợ.
38
Bảng 4.1. Danh mục tín dụng phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Dư nợ
STT Ngành kinh tế 2014 2015 2016 2017 2018
1 1.822 2.896 4.258 6.110 8.042 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
2 Khai khoáng 3 Công nghiệp chế biến 22 236 25 318 27 330 24 582 32 383
4 183 177 167 706 284
5 37 72 116 144 108
Sản xuất và phân phối điện Cung cấp nước, hoạt động xử lý rác thải, nước thải. 6 Xây dựng 205 277 282 422 535
7 1.437 2.090 2.663 3.818 5.303 Buôn bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
8 Vận tải kho bãi 88 166 215 259 211
9 106 158 192 263 339
10 6 6 9 11 16
11 16 12 2 27 1
12 28 223 148 126 679
13 10 14 13 116 17
Dịch vụ lưu trú, ăn uống Thông tin và truyền thông Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động chuyên môn, khoa học 14 Hoạt động hành chính 25 44 93 98 115
2 3 7 6 8 15 Hoạt động tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước
16 Giáo dục và đào tạo 99 103 101 101 104
52 8 8 10 10 17
14 22 25 36 40 18 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội Nghệ thuật vui chơi giải trí
39
19 327 785 888 430 371 Hoạt động dịch vụ khác
20 416 483 975 1.853 2.515 Hoạt động làm thuê trong các hộ gia đình
21 - - - - -
7.880 10.517 15.144 19.115
Hoạt động của các tổ chức quốc tế Tổng cộng 5.131 Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Danh mục đầu tư tín dụng ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực vốn là thế mạnh của
tỉnh, theo định hướng chỉ đạo điều hành của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cũng
như Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng như lĩnh vực cho vay phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản. Dư nợ cho vay đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và tiệm cận dần với mục tiêu
cơ cấu kinh tế của tỉnh, năm 2018 dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm tỷ trọng 42,07% tổng dư nợ, mục tiêu cơ cấu kinh tế của tỉnh năm
2019 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 43,7% - 43,8% tổng cơ cấu
kinh tế.
4.1.2.2. Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng
Dư nợ cho vay đối với các khách hàng là hộ kinh doanh và cá nhân tăng dần
qua các năm và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng dư nợ. Dư nợ cho vay đối
với hộ kinh doanh và cá nhân năm 2018 đạt 16.089 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84,16%
tổng dư nợ, tăng 33,65% so với năm 2017, tốc độ tăng trưởng bình quân là 44,52%.
Dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp từ năm 2014 cho đến năm 2017
chiếm hơn 20% tổng dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, năm 2018
dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp chỉ đạt 3.029 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,84%
tổng dư nợ cho vay theo đối tượng, công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc sở hữu tư nhân
là đối tượng khách hàng doanh nghiệp chủ yếu của các NHTM. Việc tiếp cận vốn vay
Đến cuối năm 2018 toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 8.000 doanh nghiệp đăng
ngân hàng của các loại hình doanh nghiệp khác còn khá hạn chế.
ký hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 80.000 tỷ đồng (Sổ tay kinh tế - xã hội
của tỉnh Lâm Đồng, 2019). Do đó, các NHTM cần tiếp cận và khai thác đối tượng
40
khách hàng tiềm năng này nhằm đa dạng hóa các danh mục đầu tư tín dụng theo mọi
thành phần kinh tế hiện nay.
Bảng 4.2. Danh mục tín dụng phân theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Đối tượng vay
1 Công ty nhà nước 2014 55 2015 49 Dư nợ 2016 42 2017 28 2018 34
70 69 62 127 50 2
4 4 5 6 7 3 Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Công ty TNHH có phần vốn của nhà nước > 50% vốn điều lệ
4 Công ty TNHH khác 573 876 1.011 1.511 1.964
17 29 20 96 30 5 Công ty CP có vốn CP của nhà nước chiếm trên 50%
6 Công ty cổ phần khác 7 Công ty hợp danh 8 Doanh nghiệp tư nhân 369 589 669 - - - 163 205 254 1.119 - 128 750 - 98
4 4 6 5 37 9
3 4 9 10 16 10 Doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã
11 Hộ kinh doanh, cá nhân 3.726 6.026 8.407 12.038 16.089
- - - 42 2 12 Đơn vị hành chính sự nghiệp
147 25 7.880 5.131 32 10.517 38 19.115
13 Khác Tổng cộng 32 15.144 Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
4.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng trên địa bàn chủ yếu là hoạt động cho vay. Do đó, thu
nhập từ lãi cho vay là nguồn thu chủ yếu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn.
41
Bảng 4.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
2015 631 403 228 2017 1.150 714 436 2018 1.724 1.120 603
Chỉ tiêu Thu nhập từ lãi Chi phí trả lãi Thu nhập lãi thuần 2014 441 342 99 2016 794 434 360 Nguồn: Báo cáo của các NHTM
Huy động vốn và cấp tín dụng vẫn là hai nghiệp vụ chủ đạo, mang lại nguồn
lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động của các NHTM trên địa bàn. Thu nhập từ lãi, chi
phí trả lãi và thu nhập lãi thuần đều tăng trong giai đoạn 2014 – 2018. Năm 2015,
2016 tốc độ tăng của thu nhập từ lãi cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí trả lãi.
Năm 2017, 2018 tốc độ tăng của chi phí trả lãi lại cao hơn so với tốc độ tăng của thu
nhập từ lãi. Nhìn chung, trong giai đoạn 2014 – 2018 tốc độ tăng bình quân của thu
nhập từ lãi (41%) vẫn cao hơn so với tốc độ tăng bình quân của chi phí trả lãi (37%).
Tốc độ tăng trưởng bình quân của thu nhập lãi thuần trong giai đoạn 2014 – 2018 đạt
62%.
Trong năm 2014, ACB Lâm Đồng là đơn vị có thu nhập lãi thuần cao nhất,
với hơn 93,18 tỷ đồng. SHB Lâm Đồng là đơn vị có thu nhập lãi thuần thấp nhất, thu
nhập từ lãi thấp hơn chi phí trả lãi là 67,02 tỷ đồng. Năm 2015, 2016, 2017, 2018,
ACB Lâm Đồng vẫn là đơn vị có thu nhập lãi thuần cao nhất trong số 16 NHTM cổ
phần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với thu nhập lãi thuần lần lượt là 114,02 tỷ đồng,
155,30 tỷ đồng, 205,96 tỷ đồng và 298,62 tỷ đồng. Sacombank Lâm Đồng là đơn vị
đứng thứ 2 sau ACB Lâm Đồng về thu nhập lãi thuần mặc dù luôn đứng đầu về thu
nhập từ lãi qua các năm. Năm 2015, SHB Lâm Đồng chênh lệch thu – chi vẫn ở mức
âm với 67,32 tỷ đồng. PVComBank là đơn vị có thu nhập lãi thuần âm cao nhất trong
năm 2016 với 49,42 tỷ đồng. Năm 2017, SHB Lâm Đồng tiếp tục là đơn vị có thu
nhập lãi thuần thấp nhất và ở mức âm là 79,38 tỷ đồng. Năm 2018, LienVietPostBank
là đơn vị có thu nhập lãi thuần thấp nhất ở mức âm 220,66 tỷ đồng.
42
Thu nhập lãi thuần (bằng thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi) đều tăng qua các
năm, mức tăng thu nhập lãi thuần tuy có giảm ở năm 2017 nhưng tốc độ tăng trưởng
bình quân của thu nhập lãi thuần trong giai đoạn 2014 – 2018 vẫn cao, đạt 62%.
4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
Đánh giá RRTD để thấy được thực trạng RRTD tại các NHTM. Trong phần
này, tác giả thực hiện đánh giá RRTD thông qua phân tích chất lượng tín dụng (nợ
quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn) và dự phòng RRTD.
4.2.1. Chất lượng tín dụng
Nhìn vào Bảng 4.4 ta thấy nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn giảm
ở năm 2015 so với năm 2014 nhưng sau đó lại có khuynh hướng tăng dần lên qua các
năm. Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai
đoạn 2011 – 2015 theo Quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Do đó,
cùng với việc thực hiện cơ cấu lại, các NHTM trên địa bàn đã tích cực áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ để xử lý nợ xấu nên kết thúc giai đoạn 2011 – 2015, nợ xấu đã
có phần giảm hơn so với các năm trước đó. Dư nợ năm 2014 của nhóm 16 ngân hàng
này chỉ chiếm 15,78% tổng dư nợ toàn địa bàn nhưng tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu
lại chiếm hơn 30% nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn và có khuynh hướng ngày càng
tăng. Đến hết năm 2018, tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn đã tăng
trên 60% mặc dù dư nợ của nhóm các ngân hàng này chỉ chiếm 24,5% tổng dư nợ
toàn địa bàn.
Bảng 4.4. Phân loại nợ giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Phân loại nợ 2014 2015 2016 2017 2018
199,26 175,33 188,54 131,63 272,25 154,34 372,78 188,35 432,93 240,90
37,02 7,67 7,70 41,39 41,37 Nợ quá hạn Nợ xấu Nợ có khả năng mất vốn
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
43
500
432.93
372.78
400
272.25
300
241
199.26
188.54
188.35
175.33
154.34
200
131.63
100
41.39
41.37
37.02
7.7
7.67
0
2014
2015
2016
2017
2018
Nợ quá hạn
Nợ xấu
Nợ có khả năng mất vốn
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Biểu đồ 4.1. Nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn của các ngân hàng
thương mại giai đoạn 2014 – 2018
Bảng 4.5. Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn
giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
2014 2015 2016 2017 2018
199,26 188,54 272,25 372,78 432,93
644,01 796,24 580,37 734,18 668,83
30,94% 23,68% 46,91% 50,78% 64,73%
175,33 131,63 154,34 188,35 240,90
436,54 298,69 326,95 336,65 355,97
40,16% 44,07% 47,21% 55,95% 67,67%
Phân loại nợ Nợ quá hạn NHTM (tỷ đồng) Nợ quá hạn toàn địa bàn (tỷ đồng) Tỷ trọng nợ quá hạn NHTM so với toàn địa bàn (%) Nợ xấu NHTM (tỷ đồng) Nợ xấu toàn địa bàn (tỷ đồng) Tỷ trọng nợ xấu NHTM so với toàn địa bàn (%) Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Đề tài chỉ thực hiện đánh giá RRTD tại 16 chi nhánh NHTM. Tuy nhiên để
thấy được thực trạng RRTD của các đơn vị này, đề tài đã thực hiện việc so sánh thực
trạng RRTD của 16 chi nhánh NHTM với 8 chi nhánh của Agribank, BIDV, VCB,
Vietinbank đang hoạt động trên địa bàn. Trong khi các chi nhánh của Agribank,
44
BIDV, VCB, Vietinbank có tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2018 là 24,36%, tỷ trọng
dư nợ cấp tín dụng chiếm 68,05% tổng dư nợ cấp tín dụng toàn địa bàn nhưng tỷ lệ
nợ xấu của nhóm này chỉ chiếm 0,17% trên tổng dư nợ cấp tín dụng, chiếm 27,73%
nợ xấu toàn địa bàn. Hơn nữa, nợ xấu năm 2018 của 8 chi nhánh này giảm 25,63 tỷ
đồng so với năm 2017 nhưng nợ xấu của 16 NHTM cổ phần không có sự tham gia
của vốn nhà nước lại tăng 52,55 tỷ đồng so với năm 2017. Tỷ lệ nợ xấu của toàn
ngành ngân hàng Lâm Đồng năm 2018 là 0,41% trên tổng dư nợ mặc dù thấp hơn
nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng trong cả nước (1,89%) nhưng
phần lớn nợ xấu của ngành ngân hàng Lâm Đồng là do nợ xấu của các 16 NHTM cổ
phần không có sự tham gia của vốn nhà nước.
Bảng 4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các NHTM và toàn địa bàn
giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: %
Năm
2014 3,88 2015 2,39 2016 2,59 2017 2,46 2018 2,26
1,98 1,87 1,08 1,04 0,77
3,42 1,34 1,67 0,70 1,47 0,61 1,24 0,48 1,26 0,41
18,58 4,07 2,83 11,10 9,56 Tỷ lệ nợ quá hạn NHTM Tỷ lệ nợ quá hạn toàn địa bàn Tỷ lệ nợ xấu NHTM Tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn NHTM
71.37%
80.00%
4.00%
3,42%
53.57%
60.00%
3.00%
44.00%
33.47%
40.00%
2.00%
26.23%
1,67%
1.47%
1.26%
1.24%
20.00%
1.00%
0.00%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Nguồn: Báo cáo của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả
Biểu đồ 4.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
45
1.37%
1.36%
3,42%
1.00%
0.96%
0.90%
1,67%
1.47%
1.26%
1.24%
1.60% 1.40% 1.20% 1.00% 0.80% 0.60% 0.40% 0.20% 0.00%
4.00% 3.50% 3.00% 2.50% 2.00% 1.50% 1.00% 0.50% 0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu
Nguồn: Báo cáo của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ dự phòng RRTD và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018
Tại Bảng 4,6, tỷ lệ nợ quá hạn tăng ở năm 2016 và giảm dần qua các năm
2017, 2018. Tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm 2014 – 2017, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu
năm 2018 lại tăng 0,02% so với năm 2017.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng này đều tăng
cao so với toàn địa bàn. Tỷ lệ quá hạn của nhóm 16 ngân hàng này tăng gần gấp 3 lần
với tỷ lệ nợ xấu của toàn địa bàn. Cá biệt, năm 2018 tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành là
0,41%, giảm 0,07% so với năm 2017 nhưng tỷ lệ nợ xấu của các NHTM này là 1,26%,
chiếm 67,67% nợ xấu toàn địa bàn, tăng 0,02% so với năm 2017, cao gấp 3 lần so
với nợ xấu toàn địa bàn.
Trong đó, NHTM có tỷ lệ nợ xấu rất cao so với các mặt bằng chung toàn địa
bàn như tỷ lệ nợ xấu năm 2014 của SHB Lâm Đồng là 37,3%, cao nhất trong tất cả
các TCTD trên địa bàn trong vòng 5 năm qua. Qua ba năm 2015, 2016, 2017 tỷ lệ nợ
xấu của ngân hàng này có giảm nhưng không thấp hơn mức 7% và gần đây nợ xấu
của đơn vị này lại có dấu hiệu tăng trở lại khi tỷ lệ nợ xấu năm 2018 là 10,7%. DAB
Lâm Đồng có tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong giai đoạn 2014 – 2018 không năm nào thấp
hơn mức 3%. Năm 2018 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này là 6,09%, cao nhất trong
vòng 5 năm qua, sau SHB Lâm Đồng về tỷ lệ nợ xấu năm 2018.
46
Bên cạnh đó, có những chi nhánh NHTM vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu được giữ
ở mức thấp qua nhiều năm, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành như: Sacombank
450 400
Nợ xấu toàn địa bàn
Nợ xấu NHTM
350 300 250 200 150 100
50 0
2014
2015
2016
2017
2018
Lâm Đồng, MB Lâm Đồng.
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Biểu đồ 4.4. Nợ xấu của các NHTM so với nợ xấu toàn địa bàn
giai đoạn 2014 – 2018
4.2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 4.7. Dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2018
35,59 34,31 69,90 1,36% 53,87 25,25 79,12 1,00% 72,23 28,73 100,96 0,96% 2017 100,98 133,55 35,18 127,75 136,16 261,30 1,37% 0,90%
250,83% 166,37% 152,87% 138,33% 92,19%
40% 60% 65% 72% 108%
Dự phòng chung Dự phòng cụ thể Dự phòng RRTD Tỷ lệ dự phòng RRTD Tỷ lệ nợ xấu trên dự phòng RRTD Mức bù đắp RRTD từ nguồn dự phòng RRTD Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Cả hai loại trích lập dự phòng gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể đều
tăng qua các năm, dự phòng cụ thể năm 2018 tăng cao so với các năm trước đó, gấp
3,6 lần so với năm 2017. Nguyên nhân là do SHB, ACB đã tăng trích lập dự phòng
cụ thể trong năm 2018.
47
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD giảm từ năm 2014 đến năm 2017. Tỷ lệ dự
phòng RRTD năm 2014 là 1,36%, năm 2015 giảm còn 1,00%, năm 2016 giảm còn
0,96%, năm 2017 giảm còn 0,90% nhưng đến năm 2018 lại tăng lên 1,37%, cao nhất
trong giai đoạn 5 năm 2014 – 2018.
Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng RRTD được đo lường bằng tỷ lệ giữa nợ xấu
và Quỹ dự phòng RRTD, cho biết khả năng bù đắp rủi ro từ Quỹ dự phòng RRTD
trong trường hợp phát sinh các khoản nợ mà khách hàng không có khả năng chi trả.
Như vậy, từ năm 2014 đến năm 2017 dự phòng RRTD không đủ bù cho các khoản
nợ xấu. Riêng năm 2018, việc trích lập dự phòng RRTD đã đảm bảo khả năng bù đắp
cho các tổn thất có khả năng xảy ra bởi nợ xấu.
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của các chi nhánh NHTM ngày càng đáp ứng
được các yêu cầu phòng ngừa rủi ro do các khoản nợ xấu gây ra. Mức bù đắp RRTD
từ nguồn dự phòng RRTD lần lượt tăng qua các năm 2014 – 2018 là 40%, 60%, 65%,
72% và 108%.
4.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
4.3.1. Một số hạn chế
Tỷ trọng nợ quá hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ quá hạn
toàn địa bàn. Nếu như năm 2014 tỷ trọng nợ quá hạn của 16 chi nhánh NHTM là gần
31% tổng dư nợ quá hạn toàn địa bàn thì qua 4 năm sau, tức là năm 2018 tỷ trọng nợ
đã tăng hơn gấp đôi và chiếm hơn 64% tổng dư nợ quá hạn toàn địa bàn.
Nợ xấu của các NHTM chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ xấu
toàn địa bàn. Nếu như năm 2014 tỷ trọng nợ xấu của các NHTM là 40% so với nợ
xấu toàn địa bàn, năm 2015 là 44%, năm 2016 là 47% thì đến năm 2017, 2018 tỷ
trọng nợ xấu của các NHTM so với nợ xấu toàn địa bàn lần lượt là 56% và 68%.
Như vậy, nợ quá hạn và nợ xấu đều chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn trong khi tỷ trọng dư nợ tín dụng của các NHTM
này trong 5 năm 2014 – 2018 chỉ chiếm khoảng 15% - 22% dư nợ tín dụng toàn địa
bàn, số lượng các NHTM được nghiên cứu trong luận văn là 16 ngân hàng trong tổng
số 24 NHTM toàn địa bàn.
48
Đa phần các NHTM chưa xây dựng được một danh mục tín dụng hiệu quả dựa
trên thế mạnh của mình cũng như tiềm năng của địa phương. Danh mục tín dụng
mang tính tự phát cao, mức độ đa dạng hóa chưa cao. Mục tiêu về cơ cấu kinh tế năm
2019 của tỉnh: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 43,7% - 43,8%; dịch vụ là
37,8% - 37,9%; công nghiệp và xây dựng là 18,3% - 18,4%, trong khi đó, tỷ trọng dư
nợ tín dụng đối với công nghiệp và xây dựng năm 2018 chỉ chiếm 7,03% dư nợ cấp
tín dụng của các NHTM.
4.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế
Trong số 16 chi nhánh NHTM được nghiên cứu trong luận văn này đa phần là
các NHTM có quy mô nhỏ, năng lực, trình độ quản trị điều hành còn hạn chế nên
việc xây dựng chiến lược quản trị RRTD còn nhiều bất cập.
Một thực tế là khách hàng thường lựa chọn các NHTM có vốn nhà nước như
các chi nhánh của Agribank, BIDV, VCB, Vietinbank để giao dịch do các chi nhánh
này đã thành lập từ lâu, khách hàng có quan hệ tín dụng một thời gian dài trước khi
các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần không có sự tham gia của vốn nhà nước
được thành lập. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay của các NHTM có sự tham gia của vốn
nhà nước cũng cạnh tranh hơn, thấp hơn khoảng 3% - 4%/năm (NHNN chi nhánh
tỉnh Lâm Đồng, 2018) so với các NHTM cổ phần không có vốn nhà nước, một số
chương trình tín dụng ưu đãi thường xuyên được triển khai tại các ngân hàng này nên
thu hút khách hàng, có cơ hội để sàng lọc khách hàng hơn. Khách hàng không đáp
ứng được các điều kiện về cho vay tại các ngân hàng này mới chuyển sang vay tại
các NHTM quy mô nhỏ, không có vốn nhà nước.
Ngân hàng ngày càng yêu cầu khắt khe trong việc tuyển dụng nhân sự ngành
ngân hàng và việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và nhân viên
tín dụng nói riêng nhưng chưa thật sự chú trọng đến đạo đức của nhân viên. Trong
thời gian qua, một số vụ án liên quan đến trình độ cũng như đạo đức của nhân viên
một số ngân hàng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã gây ra thiệt hại không nhỏ
cho ngân hàng dẫn đến nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của NHTM
đối với các khách hàng.
49
Thời gian vừa qua, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng còn
gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng:
hoa nở không đúng vụ, các mặt hàng rau hoa phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc,
các dịch bệnh như sương muối, mưa đá, rầy nâu, bọ xít phá hoại cây trồng, các cây
công nghiệp như chè, cà phê cũng gặp không ít khó khăn như tình trạng được mùa
mất giá, được giá mất mùa diễn ra liên tục. Cây chè là một trong những thế mạnh
trong sản xuất nông nghiệp của địa phương, nhiều hãng chè có uy tín, thương hiệu
cũng gặp phải khó khăn khi các lô hàng xuất khẩu bị trả về do chưa đáp ứng điều
kiện, tiêu chuẩn đối với hàng nhập khẩu của nước ngoài.
Công tác thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định. Qua các cuộc thanh tra, NHNN chi nhánh
đã phát hiện một số tồn tại, sai phạm của đối tượng thanh tra và có kiến nghị khắc
phục. Tuy nhiên kết luận thanh tra ghi nhận chưa đầy đủ kết quả kiểm tra, xác minh;
xác định tồn tại chưa đúng, do đó kiến nghị chưa phù hợp, cụ thể, khó khăn cho việc
khắc phục của đối tượng thanh tra. Một số sai phạm của đối tượng thanh tra đã phát
hiện ở đợt kiểm tra trước vẫn tiếp tục diễn ra.
Quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh
Lâm Đồng sau khi ngân hàng chuyển hồ sơ để xử lý các khoản nợ xấu khó đòi còn
khá chậm, ảnh hưởng đến tiến trình xử lý nợ xấu của các ngân hàng.
4.4. Phân tích một số yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng
4.4.1. Kết quả thống kê mô tả
Chương 3 đã đưa ra một số giả thiết về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. Trong
phần này, dựa trên mô hình, phương pháp nghiên cứu, tác giả trình bày các kết quả
kiểm định trong mô hình như sau:
50
Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Biến
NPLi,t NPLi,t-1 LG EFF INR GRDP Số quan sát 80 80 80 80 80 80 Giá trị nhỏ nhất 0 0 -0,2222 0,6164 9,0100 6,7000 Giá trị lớn nhất 2 2 1,9742 1,3693 12,7700 8,5900 Giá trị trung bình 0,5875 0,7750 0,4063 0,9001 10,5329 7,7780 Độ lệch chuẩn 0,7580 0,8416 0,2932 0,1092 0,8230 0,6463
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20
Bảng 4.8 mô tả thống kê tóm tắt đối với các biến được sử dụng trong mô hình
nghiên cứu. Tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại đại diện cho RRTD của ngân hàng ở năm hiện
tại. NPLi,t nhận các giá trị từ 0 đến 2 nhằm thể hiện các mức độ rủi ro khác nhau.
Trong tổng số 80 quan sát, có 46 quan sát NPLi,t nhận giá trị là 0, chiếm tỷ lệ 57,50%;
21 quan sát NPLi,t nhận giá trị là 1, chiếm tỷ lệ 26,25% và 13 quan sát NPLi,t nhận giá
trị là 2 với tỷ lệ 16,25%.
Tương tự như tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại, tỷ lệ nợ xấu năm trước NPLi,t-1 trong
giai đoạn 2014 – 2018 cũng nhận các giá trị từ 0 đến 2. Trong giai đoạn này, mức độ
rủi ro là 0 có 39 quan sát, chiếm 48,75%; mức độ rủi ro là 1 có 20 quan sát, chiếm
25%; mức độ rủi ro là 2 có 21 quan sát, chiếm tỷ lệ 26,25%.
Xét về tốc độ tăng trưởng tín dụng LG, tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình
của các NHTM Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 là 40,63%, trong đó tốc độ tăng
trưởng tín dụng thấp nhất trong giai đoạn này là SHB Lâm Đồng năm 2018 với -
22,22%, cao nhất vẫn là SHB Lâm Đồng năm 2015 với 197,42%.
Về mức độ kém hiệu quả trong quản trị điều hành của các NHTM trong giai
đoạn này, mức kém hiệu quả thấp nhất hay nói cách khác là hiệu quả cao nhất là
Sacombank Lâm Đồng năm 2017 với 61,64%. Mức kém hiệu quả cao nhất hay hiệu
quả thấp nhất là LienVietPostBank Lâm Đồng năm 2018 với 136,93%. Mức độ kém
hiệu quả trung bình của các NHTM là 90,01%.
Lãi suất INR là mức lãi suất cho vay thực tế bình quân được áp dụng tại các
NHTM. Mỗi NHTM sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau trên cơ sở cân đối
51
với lãi suất đầu vào khi thực hiện huy động nguồn vốn. Theo bảng 4.8 ta thấy, lãi suất
cho vay trung bình của các NHTM giai đoạn 2014 – 2018 là 10,53%/năm, so với
NHTM có lãi suất cho vay thấp nhất trong giai đoạn này VIB Lâm Đồng năm 2017
với 9,01%/năm và cao nhất là MaritimeBank Lâm Đồng năm 2014 với 12,77%/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tăng dần trong giai đoạn 2014 – 2018,
GRDP bình quân giai đoạn này đạt 7,78%, mức thấp nhất là 6,7% năm 2014, cao nhất
là 8,59% năm 2018.
4.4.2. Tác động của các biến đến rủi ro tín dụng
Luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến RRTD theo từng mức độ khác nhau. Tại Bảng 4.9, Chi - bình phương =
73,713; Mức ý nghĩa Sig = 1,000 (> 0,05) nên mô hình này phù hợp với dữ liệu.
Bảng 4.9. Sự phù hợp của mô hình
Tương quan Sai số Chi - bình phương Bậc tự do Mức ý nghĩa 1,000 1,000 73,713 56,212 148 148
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20
Bảng 4.10. Sự phù hợp của dữ liệu so với mô hình
Kiểm định tỷ lệ khả năng Tiêu chí phù hợp mô hình Mô hình
-2 Log Likelihood
Chi - bình phương Bậc tự do Mức ý nghĩa 154,331
Chỉ có hệ số chặn Final 56,212 98,118 10
0,000 Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20
Với giá trị Sig. = 0,000 < 5% ở Bảng 4.10 nên kết luận mô hình với các biến
độc lập dự đoán biến phụ thuộc tốt hơn so với mô hình chỉ có hệ số chặn Intercept.
52
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy
Wald Mức độ rủi ro tín dụng Các biến trong mô hình Hệ số hồi quy (B) Độ lệch chuẩn (Std. Error) Mức ý nghĩa (Sig.)
1
2
Intercept NPLi,t-1 LG EFF INR GRDP Intercept NPLi,t-1 LG EFF INR GRDP -119,907 4,709 10,063 37,121 4,243 4,037 -156,532 5,454 10,279 64,364 4,594 4,614 6,013 6,106 6,303 4,604 5,094 4,452 9,041 7,382 5,969 7,222 5,459 5,178
0,014 48,897 0,013 1,906 0,012 4,008 0,032 17,300 0,024 1,880 0,035 1,913 0,003 52,058 0,007 2,007 0,015 4,207 0,007 23,950 0,019 1,966 0,023 2,027 Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20
Thảo luận kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
Ở các mức độ rủi ro 1 và 2, với kết quả kiểm định ở Bảng 4.11 cho thấy các
biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc, bao gồm: tỷ lệ nợ xấu
năm trước NPLi,t-1, tốc độ tăng trưởng tín dụng LG, hiệu quả trong quản trị điều hành
EFF, lãi suất chovay INR và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh GRDP.
Biến độc lập NPLi,t-1 có Sig. = 0,014 < 0,05 nên NPLi,t-1 có ý nghĩa thống kê ở
mức 5% đối với biến phụ thuộc NPLi,t ở mức độ rủi ro 1 mức ý nghĩa 1% ở mức rủi
ro 2. Dấu của hệ số hồi quy cũng như kỳ vọng, tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ nợ xấu
năm hiện tại có mối quan hệ đồng biến với nhau. Nợ xấu năm trước tăng cao làm cho
nợ xấu năm hiện tại cũng tăng cao do các khoản nợ xấu năm trước chưa xử lý được,
ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của năm tiếp theo. Điều này cho thấy nợ xấu trong quá
khứ có khả năng ảnh hưởng dài hạn đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng. Kết
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014),
Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi
53
Công Duy (2018). Các ngân hàng cần phải chú trọng công tác kiểm soát rủi ro, kiểm
soát nợ xấu để phòng ngừa việc nợ xấu có có xu hướng tăng theo thời gian. Tỷ lệ nợ
xấu năm trước là một trong hai biến tác động mạnh đến RRTD ở mức độ 2.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng có ý nghĩa 5% đối với RRTD ở cả hai mức độ.
Dấu của hệ số hồi quy giống như kỳ vọng ban đầu, như vậy tốc độ tăng trưởng tín
dụng và RRTD có mối quan hệ đồng biến với nhau. Kết quả này cũng tương đồng
với các nghiên cứu của Hess và cộng sự (2009), Daniel Foos và cộng sự (2010), Đặng
Văn Dân (2018). Số lượng các TCTD được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ngày càng nhiều, phần nào đã ảnh hưởng đến thị phần của các các TCTD nói
chung và NHTM nói riêng. Năm 2011 số lượng các TCTD trên địa bàn là 38 TCTD,
trong đó có 16 NHTM nhưng đến hết năm 2018 số lượng các TCTD trên địa bàn đã
là 52 TCTD, trong đó có 24 NHTM. Trong năm 2019 đã có thêm 2 chi nhánh NHTM
được NHNNVN cấp phép hoạt động. Tỉnh Lâm Đồng là một trong năm tỉnh của khu
vực Tây Nguyên, nhiều địa bàn ở miền núi, vùng sâu vùng xa, cơ sở hạ tầng còn hạn
chế, cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, hoạt động chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Các chi nhánh ngân hàng được cấp phép chủ yếu tập trung tại thành phố
Đà Lạt là trung tâm hành chính và kinh tế của tỉnh Lâm Đồng, hoạt động ngân hàng
ở khu vực nông thôn chưa thật sự phát triển và quan tâm đúng mức. Do đó, để tăng
khả năng cạnh tranh trên địa bàn, các NHTM nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng.
Bên cạnh đó, thay vì dành thời gian để kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng thì các ngân hàng lại tập trung tìm kiếm các khách hàng mới để đáp ứng
chỉ tiêu tín dụng. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD thì tăng trưởng tín dụng có
tác động mạnh nhất đến RRTD ở mức độ 1.
Yếu tố tiếp theo tác động mạnh nhất đến RRTD ở mức độ 2 là sự kém hiệu
quả trong quản trị điều hành của các NHTM ở mức ý nghĩa Sig. = 0,007 < 0,01; với
mức ý nghĩa 1% và có mối quan hệ đồng biến với RRTD ở cả hai mức độ, giống như
kỳ vọng ban đầu của tác giả. Có thể nói, kinh doanh rủi ro là hoạt động của các ngân
hàng nên sẽ dễ hiểu nếu xuất hiện các khoản nợ xấu nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm trong
giới hạn cho phép và các ngân hàng vẫn có thể kiểm soát được. Nhưng khi xuất hiện
54
RRTD ở mức độ 2, tức là tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên cho thấy sự kém hiệu quả trong
việc quản lý các khoản vay, ở mức rủi ro này các ngân hàng dần mất đi sự kiểm soát
nợ xấu. Hay nói cách khác, NHTM nào có khả năng quản trị rủi ro, kiểm soát nợ xấu
tốt thì nợ xấu sẽ không có nguy cơ tăng thêm trong những năm sau nữa.
Lãi suất cho vay cũng tác động đến RRTD ở mức độ 1 và 2, với mức ý nghĩa
là 1%. Dấu của hệ số hồi quy cũng giống như kỳ vọng, lãi suất và RRTD có mối quan
hệ đồng biến với nhau. Lãi suất đã tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Lãi suất tăng làm tăng chi phí trả lãi, gia tăng gánh nặng nợ nần, ảnh hưởng lớn
đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015).
Ngân hàng sẽ quyết định mức lãi suất cho vay phù hợp dựa trên việc cân đối
chi phí huy động vốn và đảm bảo có lợi nhuận cũng như tuân thủ các quy định về lãi
suất của NHNNVN. Với tình trạng nguồn vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của người
dân ngày càng trở nên khan hiếm, nhiều khách hàng không mặn mà với việc gửi tiền
tiết kiệm ngân hàng so với các kênh đầu tư khác, do đó nguồn vốn huy động chỉ đáp
ứng khoảng 70% nhu cầu vốn tín dụng của các NHTM nên các ngân hàng phải huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng như: sử dụng
vốn điều hòa từ Hội sở chính với lãi suất điều hòa hoặc vay từ các TCTD khác. Hạn
chế trong việc huy động nguồn vốn giá rẻ đã ảnh hưởng lớn đến mức lãi suất cho vay
ra của các NHTM.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
việc phát sinh các khoản nợ xấu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn
2014 – 2018 đều tăng qua các năm. Tăng trưởng kinh tế giúp các doanh nghiệp trên
địa bàn mạnh dạn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như thu hút các nhà
đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Tuy nhiên, với trình độ quản trị điều hành,
năng lực tài chính còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng, dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, hoạt động sản xuất kinh doanh
của một số doanh nghiệp ít nhiều gặp khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Trái với kỳ vọng ban đầu của tác giả, kết
55
quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đồng biến với
RRTD, tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì RRTD càng tăng.
Tóm tắt chương 4
Trong chương 4, tác giả đã phân tích thực trạng RRTD tại các chi nhánh
NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua việc sử dụng một số chỉ tiêu như: tỷ lệ
nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn, tỷ lệ trích lập
dự phòng RRTD, tốc độ tăng trưởng tín dụng, một số vấn đề trong việc đầu tư danh
mục tín dụng của các NHTM. Qua việc phân tích số liệu, tác giả đã thực hiện đánh
giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân xuất hiện RRTD của các
chi nhánh NHTM trên địa bàn. Đồng thời, luận văn sử dụng thêm mô hình hồi quy
đa biến logit để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại nhóm các ngân hàng
này. Kết quả cho thấy, cả năm yếu tố là tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng
tín dụng, sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành, lãi suất cho vay và tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng đều ảnh hưởng đến RRTD ở mức độ 1 và 2 với
mức ý nghĩa khác nhau. Tất cả các yếu tố đều có mối quan hệ đồng biến đối với
RRTD ở cả hai mức độ, trong đó có 4 yếu tố là tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng
trưởng tín dụng, sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành và lãi suất cho vay có dấu
của hệ số hồi quy giống như kỳ vọng ban đầu của tác giả. Riêng tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Lâm Đồng có hệ số hồi quy trái với kỳ vọng ban đầu của tác giả.
56
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
5.1. Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Trên cơ sở phân tích thực trạng RRTD và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD của các NHTM trên địa bàn dựa trên số liệu có sẵn và tổng hợp của tác giả,
luận văn đưa ra một số đề xuất nhằm hạn chế RRTD tại các đơn vị. Các đề xuất, giải
pháp tập trung vào hai nhóm đối tượng là các NHTM trực tiếp thực hiện hoạt động
liên quan đến RRTD và cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ngân hàng là NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.
5.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
5.1.1.1. Thực hiện giảm lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng trung dài hạn
Như đã phân tích tại Chương 4, hạn chế đầu tiên trong hoạt động tín dụng của
các chi nhánh NHTM trên địa bàn là nợ quá hạn và nợ xấu chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn. Nguyên nhân của hạn chế này là
do lãi suất cho vay của các NHTM không có vốn nhà nước cao hơn khoảng 3% -
4%/năm so với các NHTM có vốn nhà nước, một số chương trình tín dụng ưu đãi
với lãi suất thấp thường xuyên được triển khai tại các NHTM nhà nước nên thu hút
khách hàng hơn. Một nguyên nhân nữa dẫn đến tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn là trong thời
gian qua là tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng còn gặp nhiều khó
khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó kết
quả hồi quy cũng cho thấy, lãi suất cho vay là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD. Để giải quyết tồn tại này, tác giả đề xuất giải pháp thực hiện giảm lãi suất cho
vay, đồng thời mở rộng tín dụng trung dài hạn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn
sản xuất kinh doanh của khách hàng dựa trên chu kỳ sản xuất, dự án đầu tư, tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó khách hàng có nguồn thu đảm bảo cho
khả năng trả nợ ngân hàng trong tương lai.
57
Giải pháp này giúp khách hàng giảm bớt gánh nặng trả nợ lãi, tăng khả năng
trả nợ gốc của khách hàng, ngân hàng cùng đồng hành, chia sẻ một phần khó khăn
đối với khách hàng, nhất là trong điều kiện còn nhiều khó khăn của các doanh nghiệp
trên như hiện nay.
Hiện nay hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn do các NHTM chỉ huy động được nguồn vốn tại chỗ với các
kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng là chủ yếu. Để tăng khả năng cạnh tranh trong việc thu
hút lượng tiền nhàn rỗi từ người dân và doanh nghiệp, mặt bằng lãi suất của các các
chi nhánh NHTM không có vốn nhà nước, quy mô nhỏ thường cao hơn so với mặt
bằng lãi suất tại các NHTM có vốn nhà nước. Do huy động tiền gửi với lãi suất đầu
vào cao nên các NHTM thực hiện cho vay với lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí và
có khả năng sinh lời nên lãi suất cho vay của các NHTM này thường cao hơn so với
mặt bằng lãi suất cho vay của các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn cổ phần.
Hiện nay lãi suất cho vay của các chi nhánh NHTM thực hiện theo chỉ đạo của
Hội sở chính trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của NHNNVN. Một số chương
trình tín dụng thực hiện theo quy định của NHNNVN như: lãi suất cho vay ngắn hạn
bằng đồng Việt Nam phục vụ cho 05 nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên; cho vay hỗ trợ
nhà ở, cho vay chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp,…nhưng không phải
các chương trình này đều được triển khai tại tất cả các chi nhánh NHTM. Ngoài các
chương trình cho vay ưu đãi, hoạt động cho vay thông thường dựa trên thỏa thuận
giữa NHTM với khách hàng vay và có sự điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến thị
trường. Do đó, các NHTM cần kiến nghị với Hội sở chính để điều chỉnh giảm lãi suất
cho vay, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng tiếp cận với khách hàng vay
vốn. Việc lãi suất cho vay giảm bao nhiêu phần trăm phụ thuộc vào chủ trương, chính
sách và chiến lược kinh doanh của từng NHTM trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, với
điều kiện hiện nay của các NHTM cũng như tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng,
việc các ngân hàng thực hiện giảm lãi suất cho vay ở mức từ 1,0%/năm đến 1,5%/năm
là phù hợp.
58
Tại tỉnh Lâm Đồng, hoạt động trồng cây công nghiệp lâu năm hay việc thực
hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần phải có
thời gian dài mới mang lại kết quả. Do đó, các NHTM đẩy mạnh tín dụng trung dài
hạn là cần thiết, góp phần tăng tỷ trọng tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu tín dụng,
phân tán RRTD đối với từng kỳ hạn.
Để từng bước giảm mặt bằng lãi suất cho vay và mở rộng tín dụng trung dài
- Đối với huy động vốn, cân đối giữa chi phí huy động vốn và thu nhập sử dụng
hạn, tác giả đưa ra một số giải pháp cho nội dung này như sau:
vốn của các NHTM, tuân thủ quy định về trần lãi suất huy động của NHNNVN đối
với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 6 tháng là 5,5%/năm, từ đó, có các mức lãi suất
cấp tín dụng hợp lý theo từng kỳ hạn, đối tượng khách hàng. Chủ động, linh hoạt phấn
đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay trung dài hạn từ 1%/năm đến 1,5%/năm; thực hiện
quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với một số ngành và lĩnh vực kinh tế.
- Thay đổi định hướng hoạt động kinh doanh của một số NHTM có quy mô
nhỏ, thay vì chú trọng vào mảng cho vay tiêu dùng với lãi suất cao (trên 15%/năm)
thì cần tích cực đẩy mạnh cho vay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; triển khai
thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đến các doanh
nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh với mức lãi suất ưu đãi (ngắn hạn không
quá 6,5%/năm, trung dài hạn không quá 9%/năm), góp phần tháo gỡ khó khăn đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường cũng như mục tiêu tăng trưởng tín
dụng bền vững của các NHTM.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm tải các giấy tờ, hồ sơ không cần
thiết nhằm tiết giảm chi phí cho khách hàng vay.
Hiện nay, mặt bằng lãi suất huy động giữa nhóm NHTM cổ phần không có vốn
nhà nước và NHTM cổ phần có vốn nhà nước chêch lệch cao hơn khoảng 0,5%/năm
– 1,5%/năm tùy từng kỳ hạn. Tuy nhiên, lãi suất cho vay của nhóm NHTM cổ phần
không có vấn nhà nước lại cao hơn khoảng 3%/năm – 4%/năm so với nhóm NHTM
cổ phần có vốn nhà nước. Một số NHTM cổ phần có quy mô nhỏ sự chênh lệch lãi
suất cho vay lại càng lớn. Bên cạnh đó, thu nhập lãi cận biên của một số ngân hàng
59
tương đối cao (ACB: 6,72%, TCB: 6,29%, MB: 4,65%, Eximbank: 4,49%,…) nên
việc hạ lãi suất cho vay tại một số ngân hàng này là có thể thực hiện được.
5.1.1.2. Đa dạng hóa danh mục tín dụng
Dựa trên phân tích tại Chương 4, một trong những hạn chế trong hoạt động
cấp tín dụng của tỉnh Lâm Đồng là đa phần các NHTM chưa xây dựng được một danh
mục tín dụng hiệu quả dựa trên thế mạnh của mình cũng như tiềm năng phát triển của
địa phương. Nguyên nhân của hạn chế này là do đa phần các NHTM có quy mô nhỏ,
nguồn lực còn hạn chế nên chưa thật sự chú trọng vào việc đa dạng hóa danh mục
đầu tư tín dụng. Đa phần các ngân hàng này có phạm vi hoạt động, khoản mục đầu
tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn so với các NHTM có quy mô lớn nên
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp, điều kiện mở
rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác cũng
bị cũng hạn chế hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, điều kiện của các NHTM có quy mô nhỏ
trên địa bàn với nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy
động được thì dự trữ sẽ ít đi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của
chính ngân hàng đó. Do đó, để giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất giải pháp đa
dạng hóa danh mục cấp tín dụng đối với các NHTM. Thực hiện đa dạng hóa danh
mục tín dụng nhằm phân tán rủi ro, góp phần hạn chế RRTD.
Một số NHTM trên địa bàn thường tập trung cấp tín dụng cho các công ty và
một số lĩnh vực lựa chọn. Việc tập trung tín dụng quá nhiều cho một lĩnh vực, ngành
nghề có thể gây ra RRTD cho các NHTM nhất là các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Không đa dạng danh mục tín dụng khiến các NHTM phải đối mặt với RRTD. Do đó
cần đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm phân tán RRTD cho các NHTM.
Xây dựng danh mục tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Một
danh mục tín dụng hiệu quả phải điều tiết nguồn vốn đối với từng khu vực, căn cứ
vào tốc độ phát triển kinh tế của từng địa phương, nguồn vốn đầu tư đến từng thôn,
xã, địa bàn vùng sâu vùng xa. Điều chỉnh cơ cấu dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn
trong tổng cơ cấu dư nợ tín dụng phù hợp tới từng thôn, xã. Sắp xếp mạng lưới các
60
chi nhánh NHTM phù hợp đối với từng khu vực địa lý, thay vì chỉ tập trung tại thành
phố Đà Lạt như hiện nay.
Bên cạnh đó cần tăng cường công tác giám sát trong quản lý danh mục tín
dụng hướng theo mục tiêu đã đề ra. Giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của
danh mục tín dụng. Những vấn đề phát sinh do tập trung danh mục tín dụng hoặc các
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Về khả năng thực hiện đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng, các NHTM có quy
mô lớn sẽ có nhiều lợi thế trong việc đa dạng hóa danh mục tín dụng nhờ vào thế mạnh
về quy mô, mạng lưới hoạt động trải rộng trên toàn địa bàn nên khả năng thu hút khách
hàng cao hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ.
5.1.1.3. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, hạn chế cấp tín dụng cho các lĩnh
vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, ưu tiên cấp tín dụng cho các ngành, lĩnh vực là tiềm
năng, thế mạnh của địa phương
Qua phân tích các yếu tố tác động đến RRTD tại Chương 4 của luận văn, tăng
trưởng tín dụng là một trong năm yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng. Do đó, tác giả đề xuất giải pháp kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín
dụng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững, khắc phục hiện tượng tăng
cao điểm trong một thời điểm nào đó, nhất là những thời điểm cuối năm nhằm hoàn
thành kế hoạch phát triển dư nợ tín dụng của các chi nhánh.
NHNNVN sẽ quyết định chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng từng năm của các
NHTM dựa trên quy mô, hiệu quả kinh doanh và việc chấp hành các quy định về tỷ
lệ đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Trên cơ sở chỉ
tiêu tín dụng được NHNNVN phê duyệt, Hội sở chính sẽ giao chỉ tiêu tín dụng cho
các chi nhánh trực thuộc. Với việc chạy theo chỉ tiêu tín dụng được giao, một số
NHTM đáp ứng yêu cầu về quy mô tín dụng nhưng chất lượng tín dụng vẫn là vấn đề
cần quan tâm.
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói
chung và thành phố Đà Lạt nói riêng phát triển khá nhanh. Lợi dụng nhu cầu về nhà
ở và đất canh tác của người dân, nhu cầu đầu tư xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng
61
thu hút khách du lịch của các doanh nghiệp, một số công ty môi giới bất động sản đã
đẩy giá đất lên cao, gây ra tình trạng mất ổn định của thị trường bất động sản. Do đó,
việc các NHTM hạn chế cho vay đối với hoạt động kinh doanh bất động sản nhằm
hạn chế phát sinh RRTD đối với lĩnh vực này là cần thiết. Bên cạnh đó, cần tập trung
vốn tín dụng, phát huy hơn nữa các lĩnh vực là thế mạnh của địa phương như: cho
vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cho vay liên kết theo chuỗi giá trị, cho vay
phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng,…tương xứng với tiềm năng và thế mạnh
của địa phương.
Các chi nhánh NHTM đề xuất với Hội sở chính về chỉ tiêu tín dụng được giao
phù hợp với đặc điểm của từng chi nhánh, kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với
chỉ tiêu định hướng và điều chỉnh linh hoạt với thực tiễn đồng thời nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh. Xây dựng kế hoạch tín dụng tập trung chủ
yếu cho sản xuất kinh doanh, những lĩnh vực vốn là thế mạnh của địa phương như:
cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, phát triển doanh nghiệp, các
chương trình tín dụng chính sách,...Thực hiện chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo
ngành kinh tế để góp phần thực hiện mục tiêu về cơ cấu kinh tế đến năm 2020 của
tỉnh (dịch vụ: 33,5%-34%, nông – lâm – thủy sản: 46%-46,5%; công nghiệp – xây
dựng: 19,5%-20%).
Trong bối cảnh thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển khá nóng,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, các NHTM cần hạn chế cho đến mức thấp nhất tình
trạng cho vay tiêu dùng lách qua mua bất động sản để kiểm soát tăng trưởng tín dụng.
Việc tập trung thực hiện cấp tín dụng đối với một số ngành, lĩnh vực tiềm ẩn
nhiều rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các NHTM. Do đó, các NHTM cần theo dõi,
giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như kinh doanh
bất động sản, kinh doanh chứng khoán, cho vay tiêu dùng, tín dụng đối với nhóm
khách hàng lớn, các dự án có thời gian thu hồi vốn dài để phòng ngừa rủi ro.
Các chỉ tiêu tín dụng do Hội sở chính phân về cho các chi nhánh, sau đó Lãnh
đạo chi nhánh phân bổ cho các nhân viên cần phải có tính khả thi, phù hợp với năng
62
lực của từng nhân viên, tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu được giao mà thiếu quan
tâm đến chất lượng tín dụng, thiếu chặt chẽ trong việc quản lý khoản vay cũng như
hạ thấp các điều kiện cho vay.
5.1.1.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ tín dụng
Như đã đề cập tại Chương 4, một trong những hạn chế trong hoạt động tín
dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là trình độ, năng lực quản trị điều
hành của một số đơn vị còn hạn chế. Bên cạnh đó, qua kết quả kiểm định các yếu tố
ảnh hưởng đến RRTD thì kém hiệu quả trong quản trị điều hành cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. Nguyên nhân của hạn chế này là do lãnh đạo mộ
số chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, một
số Giám đốc chi nhánh NHTM có thời gian đương nhiệm ngắn nên việc xây dựng
chiến lược quản trị RRTD trong dài hạn cho đơn vị mình chưa được quan tâm đúng
mức.
Để giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị
điều hành đối với các chi nhánh NHTM. Bên cạnh đó, mặc dù hiện nay các NHTM
có khuynh hướng quản lý theo mô hình tập trung, phần lớn các nghiệp vụ sẽ tập trung
về Hội sở chính của các ngân hàng để xử lý như: thẩm định giá tập trung, duyệt tín
dụng tập trung,…Tuy nhiên, mô hình tập trung của các ngân hàng vẫn chưa hoàn
thiện nên vẫn còn một số ngân hàng giao thẩm quyền phê duyệt, thẩm định tài sản
thế chấp,...cho các chi nhánh nên việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ tín dụng
là rất cần thiết.
Tại một số NHTM vẫn còn tồn tại một số vấn đề như việc các văn bản quy
định về hoạt động cấp tín dụng không rõ ràng, dẫn đến việc nhân viên áp dụng văn
bản đã hết hiệu lực thay vì áp dụng các văn bản hiện hành đang có hiệu lực, vi phạm
các quy định trong hoạt động cấp tín dụng.
Để phục vụ cho hoạt động quản lý rủi ro thì cần phát huy tốt vai trò của kiểm
tra, kiểm soát nội bộ. Do đó sổ tay kiểm soát nội bộ cần phải được điều chỉnh, sửa
đổi kịp thời phù hợp theo từng giai đoạn.
63
Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro và tuân thủ đúng quy trình. Nghiên cứu, áp
dụng các mô hình đo lường, đánh giá RRTD trong phân tích và đánh giá RRTD thực
tế, giúp các nhà quản trị ngân hàng lượng hóa chính xác mức độ RRTD, phát hiện
sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết các nguyên nhân chủ yếu gây ra RRTD. Từ đó có
các chính sách và biện pháp phù hợp để đối phó với từng loại rủi ro cụ thể mà ngân
hàng đang phải đối mặt.
Thường xuyên rà soát, sửa đổi, ban hành mới các quy định nội bộ và quy trình
nghiệp vụ bảo đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, đặc biệt là các quy định, quy trình về cho vay, bảo lãnh, đầu tư,..; điều
kiện, quy trình nhận và giao trả tài sản thế chấp cho khách hàng; trách nhiệm của các
phòng, ban có liên quan.
Triển khai hiệu quả hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ; có sự kiểm tra,
kiểm soát chéo giữa các bộ phận có liên quan nhằm ngăn chặn vi phạm xảy ra hoặc
chủ động kịp thời phát hiện và chỉnh sửa những sai sót, phát hiện những vi phạm,
khắc phục thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm.
Nâng cao trách nhiệm người lãnh đạo đứng đầu các TCTD trong việc quản lý,
kiểm tra và giám sát hoạt động của TCTD; tăng cường năng lực quản trị điều hành
và chất lượng đối với công tác kiểm soát nội bộ.
Tập trung xây dựng và củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả
theo quy định tại Thông tư số 13/TT-NHNN ngày 18/01/2018 của NHNNVN quy
định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
RRTD khi phát sinh thường có những dấu hiệu cảnh báo trước. Do đó, để chủ
động kiểm soát các khoản nợ có vấn đề các NHTM cần thực hiện các biện pháp như:
(i) Nâng cao khả năng nhận biết RRTD trước, trong và sau khi cấp tín dụng
nhằm áp dụng các biện pháp kiểm soát kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro.
64
(ii) Thường xuyên cập nhật và triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định
về quản lý RRTD do Hội sở chính của các NHTM và NHNNVN ban hành đến các
phòng, ban và cá nhân trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Việc đánh giá khả năng tài chính và hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng đối với nhân viên tín dụng là rất quan trọng. Tránh tình trạng nhân
viên tín dụng tin tưởng vào thông tin không chính xác mà khách hàng cung cấp dẫn
đến việc khách hàng sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng sai đúng mục đích, hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả dẫn đến việc khách hàng không có khả
năng hoàn trả nợ vay ngân hàng. Việc xem xét phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp là một trong những nội dung quan
trọng của quy trình cấp tín dụng. Do đó, bên cạnh việc khai thác thông tin từ phía
khách hàng, nhân viên tín dụng cần phải nâng cao khả năng tìm kiếm thông tin từ
nhiều nguồn khác như: chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội tại địa
phương, Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, đối thủ cạnh tranh, đối tác
của khách hàng,…để có cái nhìn toàn diện về tình trạng, lịch sử tín dụng của khách
hàng.
Việc thẩm định tài sản đảm bảo cần phải tuân thủ đúng quy trình, thường xuyên
cập nhật các văn bản thay đổi. Tham khảo từ các nguồn tin cậy đối với thông tin giá
cả thị trường khi tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo, so sánh giá trị của các tài sản
cùng loại để đưa ra mức giá phù hợp cho tài sản đảm bảo cần thẩm định, phù hợp với
giá trị thực tế nhất là giá trị bất động sản.
Đối với việc thẩm định giá trị tài sản là bất động sản cần lưu ý về việc khách
hàng sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giả mạo,
liên hệ với chính quyền địa phương trong việc thu thập thông tin về chủ sở hữu bất
động sản, chính sách quy hoạch của khu vực có bất động sản là tài sản thế chấp.
Quy trình cấp tín dụng trải qua rất nhiều giai đoạn, bắt đầu từ khi tiếp cận
khách hàng, thu thập thông tin, thẩm định tài sản, giải ngân cho đến việc theo dõi,
kiểm tra giám sát khoản vay, quản lý khách hàng sau cho vay, xử lý các khoản nợ
vay,...Ở mỗi giai đoạn đều cần có sự tham gia của rất nhiều bộ phận, nhân lực và có
65
sự giám sát chéo lẫn nhau. Tất cả các giai đoạn của quy trình cấp tín dụng đều có vai
trò trọng yếu và mang tính chất quan trọng như nhau. Nhân viên tín dụng thường
xuyên kiểm tra, giám sát khách hàng sau cho vay nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro
có khả năng xảy ra, từ đó có biện pháp ngăn ngừa phù hợp.
Quá trình kiểm tra, giám sát sau cho vay cần phải được thực hiện đầy đủ,
thường xuyên, đúng quy định và cần có sự giám sát của lãnh đạo chi nhánh do thực
tế vẫn có tình trạng nhân viên tín dụng thực hiện theo hình thức đối phó, không đi
kiểm tra thực tế nhưng vẫn có đầy đủ chữ ký của khách hàng trên biên bản kiểm tra.
Hạn chế hạn mức phê duyệt tín dụng đối với những nhân viên tín dụng quản
lý nhiều hồ sơ có nợ quá hạn và có những biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời. Thực
hiện tra soát, tái thẩm định các hồ sơ xảy ra rủi ro để biết được nguyên nhân xảy ra
rủi ro, rút kinh nghiệm đến tập thể nhân viên đối với các trường hợp này.
5.1.1.5. Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020
Đề án tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 –
2020 là một trong những giải pháp hỗ trợ xử lý nợ xấu của các NHTM, góp phần hạn
chế nợ xấu phát sinh trong giai đoạn hiện nay. Căn cứ vào Đề án, các chi nhánh
NHTM xây dựng cho mình phương án xử lý nợ xấu căn cứ vào yêu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên.
Ngày 21/06/2017 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Tiếp theo đó, ngày 19/07/2017 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị 32/CT-TTg về triển khai thực hiện Nghị quyết số
42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và
Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020”. Trên cơ sở đó, ngày 20/07/2017
NHNNVN đã ban hành Chỉ thị 06/CT-NHNN và Quyết định số 1533/QĐ-NHNN về
việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án
“Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 –
2020”. Do đó, cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu là một trong những
66
nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng giai đoạn 2016 – 2020. Đề án được triển
khai tại tất cả các địa phương trong cả nước. Theo đó, ngày 09/10/2017 UBND tỉnh
Lâm Đồng đã xây dựng Kế hoạch số 6718/KH-UBND về việc thực hiện Chỉ thị số
32/CT-TTg và Quyết định số 1058/QĐ-TTg trên địa bàn Lâm Đồng nhằm thực hiện
Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”.
Thực hiện văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, NHNNVN, UBND tỉnh
Lâm Đồng về Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2016 - 2020, các chi nhánh NHTM trên địa bàn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm
sau:
- Đánh giá lại một cách thường xuyên chất lượng các khoản vay để có biện
pháp phù hợp, thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng RRTD theo đúng quy định để
xử lý các khoản nợ xấu.
- Triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu thông qua việc thu hồi nợ, bán nợ cho
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, khởi kiện ra Tòa án đối
với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Chấp hành các quy định về cấp tín
dụng, bảo đảm tiền vay, các biện pháp đảm bảo an toàn đối với hoạt động cấp tín
dụng.
- Các chi nhánh NHTM thực hiện rà soát và phân loại các khoản nợ đang được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro để có thể cắt giảm chi phí dự phòng rủi
ro, hạn chế rủi ro xuất phát từ việc tập trung tín dụng, việc tăng trưởng tín dụng trung,
dài hạn cần phải phù hợp với năng lực huy động vốn trung dài hạn của từng chi nhánh
NHTM trên địa bàn.
- Rà soát, tuân thủ đúng quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, đảm bảo phản ảnh chính xác chất lượng tín dụng đối với từng khoản vay,
thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng và hạn chế RRTD phát sinh trong
tương lai.
67
5.1.1.6. Xây dựng đội ngũ nhân viên ngân hàng có phẩm chất đạo đức và
năng lực chuyên môn
Dựa trên phân tích tại Chương 4, một hạn chế không thể không nhắc tới trong
hoạt động cấp tín dụng của các NHTM tỉnh Lâm Đồng là phẩm chất đạo đức của nhân
viên ngân hàng. Nguyên nhân của hạn chế này là do buông lỏng chất lượng tuyển
dụng, đào tạo và giám sát nhân viên. Chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển của một ngân hàng. Bên cạnh đó, áp lực về lãi suất,
điều kiện tiếp cận khoản vay và trả nợ vay đã tạo ra tiêu cực trong việc thỏa thuận
giữa nhân viên tín dụng với khách hàng vay. Trong thời gian qua, nhiều vụ án kinh
tế liên quan đến lĩnh vực ngân hàng xảy ra trên địa bàn tỉnh nguyên nhân xuất phát
từ đạo đức và năng lực chuyên môn của nhân viên ngân hàng. Một số vụ án nhân viên
ngân hàng lợi dụng uy tín của ngân hàng nhằm trục lợi cá nhân, nhân viên ngân hàng
thực hiện quy trình cấp tín dụng thiếu chặt chẽ đã gây ra RRTD, gây ra những tổn
thất cho các chi nhánh ngân hàng.
Để hạn chế RRTD liên quan đến phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn
của nhân viên ngân hàng, ngành ngân hàng Lâm Đồng tiếp tục thực hiện Đề án phát
triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng giai đoạn 2016-2020. Các TCTD thực hiện
các hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhằm đảm bảo đội ngũ nhân viên ngân hàng có
đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc.
Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, áp dụng chứng chỉ hành nghề đối với
một số vị trí cốt lõi, xác định các lĩnh vực trọng tâm, trụ cột, chuyên môn sâu (như
các vị trí quản lý, tín dụng, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro,…). Từ đó, xác định các
khung năng lực, khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các vị trí đã xác định.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho các vị trí chức danh theo khung năng
lực, khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, làm cơ sở cho việc bổ nhiệm, sử dụng
nguồn nhân lực.
Tăng cường hợp tác giữa các đơn vị đào tạo và các TCTD, tổ chức các khóa
đào tạo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp ngành ngân hàng. Rà soát, cập
nhật, hoàn thiện khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho các chức danh lãnh
68
đạo, quản lý chủ chốt của TCTD theo hướng tiếp cận chuẩn mực khu vực, quốc tế.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý chủ chốt đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo chức danh; đồng thời được trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả “Bộ chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng” do Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
ban hành; trên cơ sở đó, từng TCTD ban hành bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của riêng đơn vị mình, vận động nhân viên thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, cũng như các quy tắc ứng xử, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị
đoàn kết, vững mạnh, tạo niềm tin, uy tín và hình ảnh của ngành ngân hàng đối với
toàn xã hội.
Năng lực phẩm chất của đội ngũ nhân viên ngân hàng đặc biệt là nhân viên tín
dụng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng sẽ gặp
vấn đề nếu như năng lực, phẩm chất đạo đức của nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ không đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, việc đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực
trình độ, phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng là nhiệm vụ xuyên suốt đối với
tất cả các TCTD.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên phải đáp ứng hoạt động kinh doanh
bình thường của các NHTM vừa nâng cao trình độ nhân viên. Chú trọng công tác
giáo dục đạo đức đối với nhân viên các ngân hàng, có biện pháp cương quyết loại bỏ
những nhân viên tiêu cực, biến chất. Việc đơn vị để xảy ra các hiện tượng tiêu cực
trong nội bộ thì người đứng đầu phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và phải bị xử lý tùy
theo mức độ.
Các chi nhánh NHTM cần tập trung đào tạo nâng cao nhận thức của nhân viên
liên quan đến từng nghiệp vụ ngân hàng mà họ phụ trách, nhận thức được rủi ro pháp
lý và có ý thức về trách nhiệm rủi ro pháp lý trong nghề nghiệp, từ đó nâng cao ý thức
trách nhiệm của nhân viên ngân hàng.
Đối với tuyển dụng, quản lý, đào tạo nhân viên: cần chú trọng khâu tuyển
dụng, đề bạt, quản lý nhân viên, kiên quyết chuyển đổi vị trí công tác hoặc loại ra
69
khỏi tổ chức đối với nhân viên thoái hóa; xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu
đơn vị để xảy ra sai phạm; giáo dục về mặt tư tưởng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và
phẩm chất đạo đức cho đội ngũ nhân viên và cần tăng cường việc tuyên truyền pháp
luật, xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo nâng cao nhận thức về công tác
đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm và vi phạm pháp luật.
Loại trừ các yếu tố rủi ro về mặt đạo đức, nhân viên tín dụng với kinh nghiệm
và trình độ càng cao thì rủi ro tín dụng đối với hồ sơ vay vốn do nhân viên đó quản
lý càng giảm. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng, nhân viên tín dụng với trình độ, kinh
nghiệm còn hạn chế cần phải phối hợp với nhân viên có kinh nghiệm cao hơn hoặc
cấp lãnh đạo để có cái nhìn toàn diện về đối tượng khách hàng cần thẩm định.
Bên cạnh đó, việc bổ nhiệm lãnh đạo cần phải thể hiện sự khách quan, lựa
chọn những người có năng lực, phẩm chất đạo đức. Khuyến khích, tạo điều kiện cho
nhân viên phát huy năng lực chuyên môn, tạo cơ hội thăng tiến cho những nhân viên
có năng lực, phẩm chất đạo đức. Thực hiện trả lương theo hiệu quả công việc, gắn
liền thu nhập của nhân viên với chất lượng tín dụng của các hồ sơ vay vốn mà nhân
viên đó quản lý. Thực hiện luân chuyển giữa các vị trí việc làm dễ xảy ra rủi ro nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng. Áp dụng biện pháp kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên đó, đồng thời cảnh báo đến các
nhân viên khác khi để xảy ra các vi phạm tương tự.
5.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Bên cạnh việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các chi nhánh
NHTM, cơ quan quản lý đối với hoạt động ngân hàng trên địa bàn là Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần phải có trách nhiệm cảnh báo, giám sát hoạt động
ngân hàng nói chung và RRTD nói riêng. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp hành chính nhằm gián tiếp hạn
chế RRTD tại các chi nhánh NHTM tỉnh Lâm Đồng.
70
5.1.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Từ phân tích nguyên nhân của các hạn chế tại Chương 4, tác giả đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát đối với NHNN chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng.
Trên cơ sở bám sát các nội dung và chỉ đạo của NHNNVN, hàng năm xây
dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện đảm bảo về nội dung và thời
hạn. Tập trung thanh tra các lĩnh vực hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kịp thời tổ chức
thanh tra, kiểm tra đối với các NHTM hoạt động yếu kém, có dấu hiệu vi phạm nhằm
sớm có biện pháp ngăn chặn, xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh. Kết hợp thanh
tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh
tra, giám sát rủi ro trong hoạt động TCTD, phát hiện sớm các rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn
nhằm cảnh báo đến các NHTM. Nội dung kết luận rõ ràng, các kiến nghị mang tính
khả thi để khắc phục.
Giám sát thường xuyên các mặt hoạt động đối với 100% các TCTD trên địa
bàn trên cơ sở số liệu, hồ sơ tài liệu do đơn vị báo cáo, thông tin nắm được. Qua công
tác giám sát kịp thời cảnh báo đến các TCTD các dấu hiệu rủi ro, thông báo, cảnh báo
đến các TCTD các thủ đoạn phạm tội để các TCTD có biện pháp rà soát, kiểm tra,
phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi phạm tội liên quan đến hoạt động cấp tín
dụng.
Nâng cao chất lượng đối với công tác thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn. Trong đó, hoạt động giám sát là hoạt động trung tâm
nhằm phát huy vai trò của cảnh báo sớm và kịp thời can thiệp trước khi các đơn vị
xảy ra các nguy cơ, các vấn đề nghiêm trọng, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, phát
hiện và xử lý có hiệu quả rủi ro, vi phạm trong hoạt động ngân hàng:
- Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, xây dựng, ban hành
sổ tay thanh tra, giám sát nhằm hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám
sát ngành ngân hàng.
71
- Nâng cao chất lượng công tác giám sát gắn liền với việc tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, trong đó: (i) tiến hành nghiên cứu và hoàn chỉnh bộ công
cụ và các mô hình để hỗ trợ cho công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng;
(ii) xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ và tiên tiến để hiện đại hoá công
nghệ hỗ trợ công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, bao gồm hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu giám sát, báo cáo, đường truyền dữ liệu trực tuyến, phần cứng, phần mềm
ứng dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ ngân hàng; (iii) tăng cường vai trò
và năng lực hoạt động của CIC trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín
dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát của
NHNN đối với các TCTD.
Nâng cao khả năng cảnh báo sớm của NHNN đối với những rủi ro tiềm ẩn
mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật của các TCTD. Theo
dõi chặt chẽ và xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém đối với các chi nhánh ngân hàng
phát hiện qua thanh tra, giám sát.
Tăng cường đào tạo kiến thức về quản trị rủi ro, thanh tra trên cơ sở rủi ro,
tăng cường các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phổ cập kiến thức rộng rãi cho đội
ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng.
Bổ sung nguồn nhân lực cho bộ phận thanh tra ngân hàng, đặc biệt là các cán
bộ có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về quản trị rủi ro, sử dụng nguồn lực thanh
tra viên, thanh tra viên chính trong nội bộ NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng để phục
vụ có hiệu quả cho hoạt động thanh tra nhằm tăng tần suất thanh tra đối với các chi
nhánh ngân hàng.
5.1.2.2. Phối hợp với chính quyền địa phương
Một hạn chế tiếp theo trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng trên địa
bàn được trình bày trong Chương 4 là quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ của Tòa án,
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng sau khi ngân hàng chuyển hồ sơ để xử lý
các khoản nợ xấu khó đòi còn khá chậm, ảnh hưởng đến tiến trình xử lý nợ xấu của
các ngân hàng. Nguyên nhân của hạn chế này là do một số ngành, địa phương chưa
thực sự quan tâm, chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu, đặc biệt là các giải
72
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về hoàn thiện hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm,
xử lý tài sản bảo đảm. Quá trình xét xử, thi hành án với nhiều thủ tục phức tạp, kéo
dài làm cho việc xử lý nợ xấu thông qua tòa án, thi hành án rất chậm, chưa hiệu quả.
Thời gian xử lý nợ và tài sản đảm bảo qua tòa án kéo dài 400 ngày, nhưng thực tế là
khoảng 2 năm; chi phí chiếm khoảng 29% giá trị đòi nợ; chỉ số chất lượng tố tụng tư
pháp của Việt Nam chỉ đạt 6,5/18 (NHNNVN, 2017).
Thời hạn để chuẩn bị xét xử đối với một vụ án dân sự là từ 4 tháng đến 6 tháng
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thực tế việc giải quyết các
vụ án dân sự tại Tòa án thường mất rất nhiều thời gian và chi phí. Trong nhiều trường
hợp, Tòa án nhận Đơn khởi kiện hợp lệ của các NHTM nhưng lại không phản hồi cho
các NHTM. Một thực tế là, Tòa án và cơ quan thi hành án thường không nhận đơn
khởi kiện trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm do các cơ quan
này thường tổng kết số lượng án tồn vào thời điểm 30/9 hàng năm cho nên việc chờ
đợi thời gian khởi kiện và thi hành án khiến các NHTM mất rất nhiều thời gian trong
việc xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan là Tòa án và thi hành án để thu hồi nợ.
Ngày 31/05/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 843/QĐ-
TTg về phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án
“Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” vẫn đang còn
hiệu lực thi hành đến thời điểm hiện nay. Việc xử lý nợ xấu của các TCTD cũng được
thúc đẩy mạnh mẽ thông qua quá trình thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD.
NHNN đã triển khai đồng bộ một số giải pháp phòng ngừa nợ xấu, kiểm soát nâng
cao chất lượng tín dụng.
Tăng cường phối hợp giữa NHNN và các cơ quan chức năng, cơ quan bảo vệ
pháp luật trong hoạt động thanh tra, giám trong việc xử lý những vi phạm và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tiềm ẩn. Chuyển hồ sơ sang cơ quan
điều tra khi phát hiện các sai phạm xảy ra tại các TCTD, đồng thời có văn bản cảnh
báo đến các ngân hàng để có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm tương tự.
Sự phối hợp chủ động giữa NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các cấp chính
quyền địa phương như công an, cơ quan thi hành án,… sẽ tạo điều kiện cho các TCTD
73
trên địa bàn giải quyết nhanh các vụ án liên quan đến các khoản nợ xấu khó có khả
năng thu hồi, góp phần xử lý nợ xấu cho các TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5.1.2.3. Kiện toàn mô hình tổ chức của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh là một trong những giải pháp góp phần hỗ trợ cho
các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng
như góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. Bên cạnh đó, giải pháp này có thể
hạn chế RRTD ở mức thấp nhất đối với các khoản vay tại NHTM của các doanh
nghiệp được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh.
Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay đã góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần cải thiện việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, thực tế hiện nay để mở rộng và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp nhiều khó khăn về vốn. Hạn chế về vốn là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến hạn chế việc nâng cấp, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, cải
tạo môi trường, nâng cao trình độ và kỹ năng cho người lao động.
Nguyên nhân của tình trạng thiếu vốn do các doanh nghiệp không đủ tài sản
thế chấp theo quy định của các tổ chức tín dụng. Từ thực tế của nền kinh tế thị trường
và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng cần phải có một tổ chức đứng ra
bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp khi các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đối
với các dự án có tính khả thi nhưng không đủ tài sản thế chấp vay, đó là Quỹ bảo lãnh
tín dụng. Quỹ bảo lành tín dụng ngoài việc giúp các doanh nghiệp vay được vay vốn
theo nhu cầu để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh còn giúp các TCTD giảm bớt
một phần rủi ro, mạnh dạn cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp,
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong nông nghiệp nông thôn và tiểu thủ công nghiệp.
Thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn tín dụng để mở rộng đầu tư, tạo thêm
74
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng vừa là một trong những giải pháp quan trọng
về tài chính, tín dụng để trợ giúp các DNNVV trên địa bàn tỉnh, vừa là công cụ hữu
hiệu để huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách cấp và vốn
góp của các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương và địa phương, vốn tài trợ hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Từ các lý do như đã nêu trên, việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng là cần thiết.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng hiện đang
trong giai đoạn đầu hình thành. Hai vấn đề cần giải quyết hiện nay của Quỹ bảo lãnh
đó là: (i) mô hình hoạt động của Quỹ được tổ chức độc lập hay ủy thác cho Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương tổ chức quản lý, điều hành; (ii) hiện nay vốn điều lệ do ngân
sách cấp cho Quỹ là 30 tỷ đồng, chưa đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định
34/2018/NĐ-CP yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Với vai trò là Trưởng ban Kiểm soát, NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng phối
hợp với các cơ quan chức năng tham gia quản lý Quỹ cần kiện toàn mô hình tổ chức,
cơ chế vận hành và phương thức hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát huy vai trò của Quỹ, thực hiện nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh NHTM trên
địa bàn.
75
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và và vừa tỉnh Lâm Đồng ngoài
việc giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính để duy trì, phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh còn giúp các chi nhánh NHTM hạn chế RRTD.
5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn thực hiện đánh giá RRTD tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn của
tỉnh Lâm Đồng thông qua việc phân tích thực trạng RRTD tại các đơn vị, sử dụng mô
hình hồi quy đa biến logit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD theo từng
mức độ rủi ro. Việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit được thực hiện dựa trên
mẫu nghiên cứu tại 16 chi nhánh NHTM trên địa bàn trong giai đoạn 5 năm 2014 –
2018 gồm 80 mẫu, số lượng mẫu không nhiều nên có thể ảnh hưởng đến khả năng
đại diện cho vấn đề nghiên cứu, ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá RRTD tại các
đơn vị. Nguyên nhân của số lượng mẫu nghiên cứu hạn chế là do nếu số liệu được
lấy trong giai đoạn dài hơn, tức là trước năm 2014 đến năm 2018 thì sẽ gặp khó khăn
là một số đơn vị mới được thành lập tại năm 2012, 2013 nên không có số liệu phát
sinh. Ngoài ra, các biến trong mô hình nghiên cứu chưa phản ánh được tất cả các
nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Bên cạnh đó, hạn chế tiếp theo của đề tài là các giải
pháp mà tác giả đưa ra xuất phát từ vấn đề chung của các NHTM, không đại diện cho
một vấn đề riêng lẻ tại bất kỳ một ngân hàng nào nên giải pháp đưa ra có thể không
cụ thể, chi tiết.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là thực hiện việc đánh giá RRTD với số
lượng mẫu và các biến nhiều hơn để có thể đại diện cho vấn đề nghiên cứu, nâng cao
chất lượng đánh giá RRTD tại các NHTM.
Tóm tắt chương 5
Dựa vào nội dung Chương 4 về đánh giá thực trạng RRTD tại các NHTM trên
địa bàn, Chương 5 đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Giải pháp đưa ra dựa trên phân tích thực trạng
RRTD tại các NHTM, kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến về các yếu tố ảnh
hưởng đến RRTD, gồm các giải pháp đối với đơn vị trực tiếp tác nghiệp là các NHTM,
đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh là NHNN
76
chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Để hạn chế RRTD các NHTM cần nâng cao năng lực điều
hành nói chung và năng lực quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng nói riêng. Thực hiện từng bước giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay có
lãi suất cao theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Hạn chế cấp tín dụng đối với các
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực vốn là thế mạnh của địa
phương. Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng…Về phía cơ quản lý là NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần nâng cao
chất lượng trong công tác thanh tra, giám sát các TCTD, kịp thời cảnh báo rủi ro cho
các TCTD. Bên cạnh đó, NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần xây dựng quy chế
phối hợp với chính quyền địa phương như Công an, Tòa án nhân dân, Cục thi hành
án dân sự tỉnh Lâm Đồng để đẩy nhanh quá trình khởi kiện xử lý tài sản đảm bảo, thu
hồi nợ vay từ khách hàng.
Hạn chế của luận văn là số lượng quan sát chưa nhiều nên ảnh hưởng đến kết
quả nghiên cứu. Các biến trong mô hình nghiên cứu chưa thể hiện được tất cả các
nguyên nhân dẫn đến RRTD. Hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng số lượng quan
sát và các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
77
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và xuất hiện song hành cùng với hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đây được xem là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra tại
các ngân hàng. Việc nghiên cứu, đánh giá về rủi ro tín dụng là cần thiết đối với thực
tiễn hoạt động của các ngân hàng hiện nay, từ đó có các giải pháp kiểm soát, hạn chế
rủi ro tín dụng tại các NHTM. Việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” với mục tiêu đánh giá rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với việc phân tích
thực trạng rủi ro tín dụng kết hợp sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc
áp dụng mô hình hồi quy đa biến logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, có các đề xuất,
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Giải pháp đưa ra giúp
cho các ngân hàng thương mại có biện pháp để kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng có những chính sách chỉ đạo điều
hành phù hợp.
Việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường chưa đa dạng, số lượng quan sát chưa nhiều
nên ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, chất lượng đánh giá RRTD tại các ngân hàng.
Nguyên nhân là do nguồn số liệu thu thập từ báo cáo của các ngân hàng còn hạn chế.
Bên cạnh đó, một hạn chế nữa của đề tài là các giải pháp mà tác giả đưa ra xuất phát
từ vấn đề chung của các NHTM, đại diện cho số đông các ngân hàng, không đại diện
cho một vấn đề riêng lẻ tại bất kỳ một ngân hàng nào nên giải pháp đưa ra có thể
không cụ thể, chi tiết.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là thực hiện việc đánh giá RRTD dựa
trên các chỉ số và kết hợp với phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến RRTD dựa trên
phương pháp nghiên cứu định lượng, mở rộng về số lượng các quan sát, các biến sử
dụng trong nghiên cứu có thể đại diện cho vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng đánh giá RRTD tại các NHTM, từ đó có các đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế
RRTD một cách chi tiết và cụ thể hơn, phù hợp với bối cảnh tình hình hiện nay của
tỉnh Lâm Đồng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Bùi Hữu Phước, Ngô Thành Danh và Ngô Văn Toàn, 2017. Các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang. Tạp
chí Kinh tế đối ngoại, số 98 (09/2017), trang 132-144.
Đặng Văn Dân, 2018. Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, Số 198,
tháng 11/2018, trang 50-57.
Đào Lê Kiều Oanh và Trương Nguyễn Tường Vy, 2018. Kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính
tiền tệ, số 13 năm 2018, trang 20-22.
Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng, 2013. Phân tích thực tiễn về những yếu
tố quyết định nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách. http://dl.ueb.edu.vn/handle/1247/10499.
Lê Hoàng Vinh, Trang Anh Dũng và Nguyễn Mạnh Cường, 2019. Tác động
của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam.
Tạp chí Ngân hàng, số 1, tháng 1/2019, trang 16-23.
Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy, 2018. Yếu tố tác động đến nợ xấu
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân hàng,
tháng 11/2018, số 152, trang 67-77.
Lê Thị Kim Nga, 2007. Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại trong những năm trước mắt. Kỷ yếu các công trình nghiên
cứu khoa học, quyển 7. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin.
Nguyễn Minh Tiến, 2005. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Hà Nội: Nhà xuất bản Phương
Đông.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2019. Đề án phòng ngừa tội phạm, phòng
chống vi phạm pháp luật và vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng, 2018. Điện báo số
liệu hoạt động, tháng 10 năm 2018.
Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga, 2016. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số. Tạp chí ngân hàng,
số 17, Tháng 11/2017.
Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang. Số 1 (1), trang 27-39.
Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền và Nguyễn Thị Thúy Quỳnh,
2017. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Tạp chí Tài chính.
http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/mot-so-van-de-ve-rui-ro-tin-dung-cua-ngan-
hang-thuong-mai-133627.html. [Ngày truy cập: 18/02/2019]
Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hưởng, 2015. Giáo trình
Tiền tệ - Ngân hàng & Thị trường Tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.
Phạm Dương Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Khoa học
và Đào tạo ngân hàng, Số 194, tháng 7/2018, trang 1-10.
Phạm Thái Hà, 2017. Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại. Tạp chí Tài chính. http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/nghien-
cuu-chi-tieu-danh-gia-rui-ro-tin-dung-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-129214.html.
[Ngày truy cập: 18/02/2019]
Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu Hà, 2013. Lượng hóa rủi ro tín dụng – Thực
trạng và những khuyến nghị. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 135, Tháng
8/2013, trang 46-53.
Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành, 2017. Các yếu tố vi mô ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu nhà nước
ở Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Tập 48, trang 104-111.
Tạ Thị Kim Dung, 2018. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam năm
2017 – Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, số 197, tháng
10-2018, trang 8-22.
Thân Ngọc Minh, 2018 Quản lý chặt chẽ tín dụng ngân hàng cho bất động sản
vì sự phát triển bền vững của thị trường. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 13
năm 2018, trang 23-25.
Tô Ngọc Hưng và Phạm Quỳnh Trang, 2018. Những vấn đề quan tâm để triển
khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, số 197, tháng 10-2018, trang 1-7.
Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
Trần Thị Ngọc Trâm, 2018. Quản trị rủi ro theo Basel II – thực trạng vận dụng
và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ
ngân hàng, số 148, tháng 7 năm 2018, trang 36-47.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – LienVietPostbank, 2017. Áp dụng Basel
II trong quản trị rủi ro các ngân hàng thương mại Việt Nam: cơ hội – thách thức và
lộ trình thực hiện. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Trương Đông Lộc, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại nhà nước ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Kinh
tế & Phát triển, số 156, trang 49-52.
Trương Nguyễn Tường Vy, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Công
nghệ ngân hàng, số 148, tháng 7 năm 2018, trang 68-81.
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học mở TP. HCM. Số 3 (36), trang 16-25.
Báo Lâm Đồng, 2019. Giảm số lượng doanh nghiệp thành lập trong năm 2018.
http://baolamdong.vn/kinhte/201901/giam-so-luong-doanh-nghiep-thanh-lap-trong-
nam-2018-2931200/ [Ngày truy cập: 12/03/2019]
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Arunkumar, R. and Kotreshwar, G., 2006. Risk management in commercial
banks (A case study of public and private sector banks). Indian Institute of Capital
Markets 9th Capital Markets Conference Paper.
Berger, A. and DeYoung, R., 1997. Problem loans and cost efficiency in
commercial banks. Finance and Economics Discussion Series from Board of
Governors of the Federal Reserve System (US), No 1997 (8): 849–870.
Curak, M. et al., 2013. Determinants of non-performing loans - evidence from
Southeastern European banking systems.
Foos, D., Norden, L. & Weber, M., (2010). Loan growth and riskiness of
banks. Journal of Banking & Finance, 34: 2929-2940.
Ghosh, A., 2012. Managing Risks in Commercial and Retail Banking.
Published by Jonh Wiley & Sons Singapore Pre.Ltd.
Hosmer, D. and Lemeshow, S., 2004. Applied Logistic Regression (Second
Edition), John Wiley & Sons.
Louzis, D. et al., 2012. Macroeconomic and bank-specific determinants of
non-performing loans in Greece: a comparative study of mortage, business and
consumer loan portfolio. J. Bank. Finance, 36 (4): 1012-1027.
MacFadden, D., 1974. Conditional Logit Analysis of Qualitative Choice
Behavior, in P. Zarembka (ed.), Frontier in Econometrics, 105-142, Academic Press:
New York.
Memic, D., 2015. Assessing credit default using logistic regression and
multiple Discriminant analysis: Empirical evidence from Bosnia and Herzegovina‘,
Interdisciplinary Description of Complex Systems, 13 (1): 128-153.
Miyamoto, M., 2014. Credit risk assessment for a small bank by using a
multinomial logistic regression model. International Journal of Finance and
Accounting, 3 (5): 327-334.
Nkusu, M., 2011. Non-performing loans and macrofinancial vulnerabilities in
advanced economies. IMF Working Paper 11/161.
Olweny, T and Shipho, M., 2011. Effects of Banking Sectoral Factors on The
Profitability of Commercial Banks in Kenya. Economics and Finance Review, 1(5),
01 – 30.
Podpiera, J and Weill, L., 2008. Bad luck or bad management? Emerging
banking market experience. Journal of Financial Stability, 2008, vol. 4, issue 2, 135-
148.
Rasidah, M and Mohd, H., 2011. Performance and Financial Ratios of
Commercial Banks in Malaysia and China. International Review of Business
Research Papers, 7(2), 157 - 169.
Rogoff, S., 2010. Growth in a Time of Debt. International Finance and
Macroeconomics , Monetary Economics. NBER Working Paper No. 15639
SirElkhatim, M. and Salim, N., 2017. Islamic credit risk analysis: Case of
Sudanese Banking Sector (2006-2014). International Journal of Scientific &
Technology Research, 6 (6): 114-117.
Sufian, F and Chong, R., 2008. Determinants of Bank Profitability in a
Developing Economy: Empirical Evidence from the Philippines. Asian Academy of
Management Journal of Accounting and Finance, 4 (2): 91-112.
Thiagarajan, S. et al., 2011. “Credit Risk Determinants of Public and Private
Sector Banks in India”, European Journal of Economics, Finance and Administrative
Sciences, (34).
Tsolas, L and Charles, V., 2015. Incorporating risk into bank efficiency: A
satisficing DEA approach to assess the Greek banking crisis. Expert Systems with
Applications 42(7).
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÔNG CÓ VỐN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
STT Tên ngân hàng Viết tắt
1 Maritime Bank Lâm Đồng
2 Sacombank Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Lâm Đồng
3 Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Lâm Đồng DAB Lâm Đồng
4 Eximbank Đà Lạt Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Đà Lạt
5 Ngân hàng TMCP Nam Á - chi nhánh Lâm Đồng NamaBank Lâm Đồng
6 Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Lâm Đồng ACB Lâm Đồng
7 VPBank Lâm Đồng
8 Techcombank Lâm Đồng
9 MB Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Lâm Đồng
10 Ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Lâm Đồng BacA Lâm Đồng
11 Ngân hàng TMCP Quốc tế - chi nhánh Lâm Đồng VIB Lâm Đồng
12 HDBank Lâm Đồng
13 SHB Lâm Đồng
14 Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Lâm Đồng LienVietPostBank Lâm Đồng
15 Ngân hàng TMCP Đại Chúng - chi nhánh Đà Lạt PVComBank Lâm Đồng
16 Ngân hàng TMCP Kiên Long - chi nhánh Lâm Đồng KienLongBank Lâm Đồng
Phụ lục 2
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN LOGIT
Descriptives
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
RRTD
80
0
2
.59
.758
NPL_nam_truoc
80
0
2
.7750
.842
LG
80
-.2222
1.9742
.406264
.2932002
EFF
80
.6164
1.3693
.900066
.1092041
INR
80
9.0100
12.7700
10.532875
.8229850
GRDP
6.70
8.59
7.7780
.64628
Valid N (listwise)
80 80
Nominal Regression
Case Processing Summary
N
Marginal Percentage
0
46
57.5%
1
RRTD
21
26.2%
2
13
16.2%
Valid
100.0%
Missing
Total
Subpopulation
80 0 80 80a
a. The dependent variable has only one value observed
in 80 (100.0%) subpopulations.
Goodness-of-Fit
Chi-Square
Df
Sig.
Pearson
73.713
148
1.000
Deviance
56.212
148
1.000
Model Fitting Information
Model
Model Fitting Criteria
Likelihood Ratio Tests
-2 Log Likelihood
Chi-Square
df
Sig.
Intercept Only
Final
154.331 56.212
98.118
10
.000
Pseudo R-Square
Cox and Snell
.707
Nagelkerke
.827
McFadden
.636
Likelihood Ratio Tests
Effect
Model Fitting Criteria
Likelihood Ratio Tests
-2 Log Likelihood of
Chi-Square
df
Sig.
Reduced Model
Intercept
94.743
38.530
2
.000
NPL_nam_truoc
77.288
21.075
2
.000
LG
68.078
11.865
2
.003
EFF
70.358
14.146
2
.001
INR
68.138
11.925
2
.003
GRDP
65.666
9.453
2
.009
The chi-square statistic is the difference in -2 log-likelihoods between the final model and a reduced
model. The reduced model is formed by omitting an effect from the final model. The null hypothesis
is that all parameters of that effect are 0.
Parameter Estimates
RRTDa
B
Std. Error
Wald
df
Sig.
Intercept
-119.907
48.897
6.013
1
.014
NPL_nam_truoc
4.709
1.906
6.106
1
.013
10.063
4.008
6.303
1
LG
.012
1
37.121
17.300
4.604
1
EFF
.032
4.243
1.880
5.094
1
INR
.024
4.037
1.913
4.452
1
GRDP
.035
-156.532
52.058
9.041
1
Intercept
.003
NPL_nam_truoc
5.454
2.007
7.382
1
.007
10.279
4.207
5.969
1
LG
.015
2
64.364
23.950
7.222
1
EFF
.007
4.594
1.966
5.459
1
INR
.019
4.614
2.027
5.178
1
GRDP
.023
Classification
Observed
Predicted
0
1
2
Percent Correct
43
3
0
93.5%
0
1
17
3
81.0%
1
1
6
6
46.2%
2
56.2%
32.5%
11.2%
82.5%
Overall Percentage