BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

DOÃN THỊ HỒNG HOA

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

DOÃN THỊ HỒNG HOA

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN THU HIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực

hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và

chính xác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 6 năm 2019

Người cam đoan

Doãn Thị Hồng Hoa

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học

của mình là TS. Phan Thu Hiền, người đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh

tế TP.HCM đã tận tình truyền đạt những tri thức mới cho tôi trong suốt khóa học.

Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều kiện

thuận lợi giúp tôi được tham gia và hoàn thành khóa học này.

Sau cùng, tôi xin cảm ơn Quý đồng nghiệp, các bạn và gia đình đã luôn động

viên, chia sẻ những kiến thức bổ ích để tôi có thêm động lực hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

iii

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các biểu đồ

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận ........................................................................ 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 4

1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4

Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................ 5

CHƯƠNG 2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................................................... 6

2.1. Giới thiệu sơ lược về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng ............................................................................................................................ 6

2.1.1. Giới thiệu về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................................................................................................... 6

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 6

2.2. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng ........................................................... 11

2.2.1. Tăng trưởng tín dụng ................................................................................... 11

2.2.2. Nợ quá hạn và Nợ xấu ................................................................................. 13

2.2.3. Tình hình kinh tế tại địa phương ................................................................. 13

2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng .............................................................................. 14

2.3.1. Nợ khó có khả năng thu hồi ......................................................................... 15

2.3.2. Lãi treo theo dõi ngoại bảng ........................................................................ 15

2.4. Xác định vấn đề cần nghiên cứu ........................................................................ 15

iv

Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17

CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH

GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 19

3.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .................................... 19

3.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 19

3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................. 20

3.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ....................................................................... 21

3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng .......................................................... 22

3.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ..................................................................... 25

3.1.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................................................................................................. 26

3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28

3.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 28

3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 34

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 34

CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM

ĐỒNG ....................................................................................................................... 36

4.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh

Lâm Đồng .................................................................................................................. 36

4.1.1. Tăng trưởng tín dụng ................................................................................... 36

4.1.2. Danh mục tín dụng ....................................................................................... 36

4.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ................................................................... 40

4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng .......................................................................................................................... 42

4.2.1. Chất lượng tín dụng ..................................................................................... 42

4.2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................................. 46

4.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế............................................... 47

4.3.1. Một số hạn chế ............................................................................................. 47

4.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................................... 48

v

4.4. Phân tích một số yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng .......................................................................................................................... 49

4.4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................ 49

4.4.2. Tác động của các biến đến rủi ro tín dụng ................................................... 51

Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 55

CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM

ĐỒNG ....................................................................................................................... 56

5.1. Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................................................................... 56

5.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ................ 56

5.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng ............................ 69

5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 75

Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 75

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHNNVN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM: Ngân hàng thương mại

RRTD: Rủi ro tín dụng

TCTD: Tổ chức tín dụng

VAMC: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức

tín dụng Việt Nam (Vietnam asset management company)

GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai

đoạn 2014 – 2018……………………………………………………………………7

Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu cơ bản……………………………….7

Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay………………………...…………9

Bảng 2.4. Tăng trưởng cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay………………...………9

Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế…..12

Bảng 2.6. Nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn giai đoạn 2014 – 2018……...13

Bảng 2.7. Nợ khó có khả năng thu hồi và lãi treo theo dõi ngoại bảng của các NHTM

giai đoạn 2014 – 2018……………………………………………………..14

Bảng 3.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu……………………………………..30

Bảng 4.1. Danh mục tín dụng phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2018……38

Bảng 4.2. Danh mục tín dụng phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2014 –

2018………………………………………………………………………………...40

Bảng 4.3. Phân loại nợ giai đoạn 2014 – 2018………………………………………41

Bảng 4.4. Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn giai đoạn 2014 –

2018………………………………………………………………………………...42

Bảng 4.5. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các NHTM và toàn địa bàn giai đoạn 2014 –

2018………………………………………………………………………………...43

Bảng 4.6. Dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn 2014 – 2018………………………....44

Bảng 4.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại giai đoạn

2014 – 2018………………………………………………………………………...46

Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình………………………....50

Bảng 4.9. Sự phù hợp của mô hình……………..………………………………….51

Bảng 4.10. Sự phù hợp của dữ liệu so với mô hình………………………….…….51

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy………………………………………………………...52

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn…………………………………..………...10

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng……………………………..……..……...12

Biểu đồ 4.1. Nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn của các ngân hàng thương

mại giai đoạn 2014 – 2018………………………………………………………….43

Biểu đồ 4.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018…………………..…..…….44

Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018…………..………...………45

Biểu đồ 4.4. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại so với nợ xấu toàn địa bàn giai

đoạn 2014 – 2018…………………………………………………………….…..…46

ix

TÓM TẮT

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra tại các ngân

hàng. Do đó, nghiên cứu, đánh giá về rủi ro tín dụng là cần thiết, từ đó có các giải

pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Việc nghiên

cứu đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh

Lâm Đồng” với mục tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên

địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, các yếu

tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng. Từ đó, có các đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

này. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chỉ số trong việc phân

tích thực trạng rủi ro tín dụng đồng thời kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng

thông qua việc áp dụng mô hình hồi quy đa biến logit để đo lường các yếu tố ảnh

hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng, mức độ kém

hiệu quả trong quản trị điều hành, lãi suất cho vay và tốc độ tăng trưởng kinh tế trên

địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Giải pháp đưa ra giúp cho các ngân hàng thương

mại có biện pháp để kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi

nhánh tỉnh Lâm Đồng có những chính sách chỉ đạo điều hành phù hợp.

Từ khóa: rủi ro tín dụng, hồi quy đa biến, ngân hàng thương mại

Abstract: Credit risk is the biggest type of risk and occurs frequently in banks.

Therefore, research and assessment of credit risks is necessary, from which there are

solutions to control and limit credit risks at commercial banks. The study of the topic

“Assessing credit risks at commercial banks in Lam Dong province” with the

objective of assessing credit risk at commercial banks in Lam Dong province through

analysis reality of credit risk, factors affecting credit risk at commercial banks in Lam

Dong province. Since then, there are proposals and solutions to limit credit risks at

these banks. The thesis uses analysis and comparison methods in analyzing the

situation of credit risks and combining quantitative research methods through the

application of logit multivariate regression model to measure the factors affecting

credit risk of commercial banks in Lam Dong province. The results show that the

x

previous bad debt ratio, credit growth rate, the level of inefficiency in governance,

lending rates and economic growth rates in Lam Dong province all affect Credit risk

of commercial banks in Lam Dong province. The solution enables commercial banks

take measures to control and limit the credit risk, the State Bank branches in provinces

of Lam Dong have policies consistent direction and management.

Keywords: credit risk, multiple regression, commercial banks

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng trở

nên đa dạng bên cạnh các hoạt động truyền thống. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn

là một trong những hoạt động cơ bản, đem lại nguồn thu từ lãi lớn nhất cho ngân

hàng, chiếm khoảng 70% - 80% doanh thu của các ngân hàng (Nguyễn Thị Sương

Thu, 2016).

Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng,

chúng có mối quan hệ đồng biến với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và

ngược lại. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro

như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro pháp

lý, rủi ro tỷ giá,…nhưng trong đó rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu

của các ngân hàng thương mại. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra tại các

ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).

Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng, là huyết mạch đối với nền kinh tế

nhất là tại các quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam. Hoạt động tín dụng góp phần

thúc đẩy quá trình tập trung vốn cho nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, lưu

thông hàng hóa và tiêu dùng. Bên cạnh đó, tín dụng còn là công cụ điều tiết vĩ mô

nền kinh tế và góp phần thực hiện các chính sách xã hội.

Lịch sử thế giới đã chứng minh sự sụp đổ của hệ thống tài chính ngân hàng

bắt nguồn từ rủi ro tín dụng, kéo theo sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng

tài chính 2008-2009 là đợt khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại khủng

hoảng những năm 1930, cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 bắt nguồn từ sự đổ

vỡ các khoản cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn của các ngân hàng Mỹ và nhanh

chóng lan rộng sang các tổ chức tài chính và các nhóm tài sản khác. Những ngân hàng

lớn và lâu đời tại Mỹ như: Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG…đã

gặp phải những khủng hoảng nghiêm trọng, nhiều ngân hàng thương mại ở các nước

khác cũng chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng này.

Số lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua ngày càng

2

gia tăng một cách nhanh chóng. Cùng với đó, hệ thống NHTM tại Việt Nam luôn

phải đối mặt với nhiều loại rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Do đó, bên

cạnh sự tồn tại và phát triển an toàn, bền vững thì việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn là

một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên

địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã góp phần tích cực trong việc gia tăng hiệu quả sản xuất

kinh doanh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần

phát triển kinh tế tại địa phương.

Kiểm soát rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là mối quan tâm hàng

đầu của các ngân hàng. Một khi RRTD ngân hàng tăng cao sẽ ảnh hưởng lớn đến hệ

thống tài chính và sức khỏe của nền kinh tế. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu, đánh

giá về rủi ro tín dụng, từ đó có các giải pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng tại các

NHTM.

Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về RRTD, các nghiên cứu trước đây

chủ yếu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ở cấp độ một chi nhánh

NHTM dựa trên hồ sơ tín dụng của khách hàng, nghiên cứu rủi ro tín dụng tại các

NHTM với quy mô toàn hệ thống của các NHTM đó, dữ liệu sử dụng là số liệu, các

thông tin từ năm 2017 trở về trước. Điểm mới của đề tài này là nghiên cứu, đánh giá

RRTD của các chi nhánh NHTM trực thuộc Hội sở chính trong phạm vi địa bàn một

tỉnh, đề tài đã mở rộng về thời gian nghiên cứu, dữ liệu sử dụng là các số liệu, thông

tin mới được cập nhật cập gần đây.

Để có cái nhìn toàn diện hơn về rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh

Lâm Đồng, từ đó có các đề xuất, giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng

cho các NHTM nên tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” tập trung vào các mục tiêu sau:

3

Mục tiêu tổng quát: Đánh giá rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh

Lâm Đồng. Từ đó, có các đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại nhóm

các ngân hàng này.

Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích thực trạng RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ

đó rút ra nguyên nhân xuất hiện rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.

- Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM trên địa bàn

tỉnh Lâm Đồng.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài trả lời các câu hỏi sau:

- Thực trạng RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay và

nguyên nhân nào dẫn đến sự xuất hiện của RRTD?

- Những đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng?

1.3. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chỉ số trong việc phân

tích thực trạng RRTD đồng thời kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng thông

qua việc áp dụng mô hình hồi quy đa biến logit để đo lường các yếu tố tác động đến

RRTD của các NHTM trên địa bàn Lâm Đồng. Biến phụ thuộc Y là RRTD được đại

diện bởi tỷ lệ nợ xấu. Sau khi hồi quy mô hình, luận văn tiến hành các kiểm định đối

với mô hình đa biến logit để đảm bảo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu nghiên

cứu, xem xét mức ý nghĩa, sự tương quan và khả năng giải thích, dự báo của các biến

độc lập. Luận văn sử dụng phần mềm SPSS 20 để hỗ trợ xử lý dữ liệu.

Các số liệu được thu thập từ Bảng cân đối tài khoản của 16 chi nhánh NHTM

cổ phần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 – 2018 và Niên giám thống

kê, Sổ tay kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014 đến năm 2018.

4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

thương mại.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn thực hiện việc đánh giá rủi ro tín dụng tại 16 ngân hàng thương mại

cổ phần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018.

1.5. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng,

xác định các yếu tố trọng yếu tác động đến RRTD. Qua đó, giúp cho NHNN chi

nhánh tỉnh Lâm Đồng là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có cái nhìn toàn diện hơn về RRTD của các đối tượng

chịu sự quản lý trên địa bàn, từ đó, có những chính sách điều hành phù hợp. Các

NHTM trên địa bàn nhận thức được mức độ rủi ro tại ngân hàng mình và có những

biện pháp quản trị hiệu quả hơn để kiểm soát, hạn chế RRTD. Thông qua kết quả

nghiên cứu, luận văn đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro

tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

1.6. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 5 chương, bố cục như sau:

Chương 1. Giới thiệu đề tài. Chương 1 đã trình bày sự cần thiết, mục tiêu, câu

hỏi, phương pháp, đối tượng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Chương 2. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng. Trong Chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược về các chi nhánh NHTM trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng, những dấu hiệu cảnh báo RRTD, biểu hiện của RRTD và xác

định vấn đề cần nghiên cứu.

Chương 3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về đánh giá rủi ro tín

dụng tại ngân hàng thương mại. Chương này đã khái quát một số nghiên cứu có liên

quan về RRTD và giới thiệu về phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong luận văn.

5

Chương 4. Đánh gía rủi ro tín dụng tại các trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trong

Chương 4 tác giả đã trình bày thực trạng về hoạt động tín dụng và RRTD thông qua

một số chỉ tiêu. Chỉ ra các mặt còn hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế. Bên cạnh

đó, Chương 4 đã phân tích các yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTM trên địa bàn

tỉnh Lâm Đồng.

Chương 5. Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân

hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chương 5 đưa ra một số đề xuất, giải

pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM. Trong đó có hai nhóm giải pháp, nhóm

giải pháp đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh và nhóm giải pháp đối với cơ quan

quản lý nhà nước là NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Chương này tác giả cũng trình

bày về một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn.

Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã khái quát một số nội dung cơ bản mà luận văn muốn hướng tới,

thể hiện sự cần thiết trong việc nghiên cứu rủi ro tín dụng. Xác định mục tiêu nghiên

cứu của đề tài, từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu để đáp ứng mục tiêu tổng quát

cũng như mục tiêu cụ thể của đề tài. Thực hiện đánh giá RRTD tại 16 NHTM cổ phần

không có sự tham gia của vốn nhà nước đang hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn

2014 – 2018. Chương 1 đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng

để đánh giá rủi ro tín dụng thông qua mô hình hồi quy đa biến logit, sử dụng một số

chỉ tiêu để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn.

Thông qua việc nghiên cứu đề tài, các đề xuất, giải pháp mà tác giả đưa ra nhằm hạn

chế rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có thể giúp cho NHNN

chi nhánh tỉnh Lâm Đồng có các giải pháp chỉ đạo điều hành kịp thời đối với các

TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung và các chi nhánh NHTM nói riêng. Các

NHTM nâng cao năng lực quản trị rủi ro để kiểm soát, hạn chế RRTD tại đơn vị mình.

6

CHƯƠNG 2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

2.1. Giới thiệu sơ lược về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng

2.1.1. Giới thiệu về các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh

Lâm Đồng

Tổng số TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến cuối năm 2018 là 52 đơn vị,

bao gồm: 24 chi nhánh NHTM, 1 chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội, 1 chi

nhánh Ngân hàng Phát triển, 1 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã và 25 Quỹ tín dụng

nhân dân. Tuy nhiên, luận văn chỉ tiến hành đánh giá rủi ro tín dụng tại các chi nhánh

NHTM không có vốn nhà nước, gồm 16 chi nhánh NHTM (Danh sách theo Phụ lục

1). Luận văn chỉ thực hiện đánh giá RRTD tại 16 chi nhánh NHTM này là do tại thời

điểm cuối năm 2018 nợ quá hạn và nợ xấu tại các chi nhánh NHTM này chiếm tỷ

trọng khá cao trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn. Tại thời điểm cuối năm

2018, nợ quá hạn tại các TCTD trên địa bàn là 669 tỷ đồng, trong đó, nợ quá hạn của

các chi nhánh NHTM này là 433 tỷ đồng, chiếm 64,72% nợ quá hạn toàn địa bàn.

Bên cạnh đó, số dư nợ xấu của các TCTD trên địa bàn là 356 tỷ đồng, trong đó, nợ

xấu của các NHTM cổ phần không có vốn nhà nước là 241 tỷ đồng, chiếm 67,67%

nợ xấu toàn địa bàn. Mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu chiếm tỷ trọng cao như

vậy nhưng dư nợ cấp tín dụng của nhóm các ngân hàng này cuối năm 2018 chỉ chiếm

22,08% dư nợ cấp tín dụng toàn địa bàn.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Dựa vào số liệu tại Bảng 2.1 và Bảng 2.2, tác giả tiến hành phân tích nguồn

vốn huy động, dư nợ cấp tín dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn

vốn huy động tại chỗ và kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NHTM.

7

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

2014

2015

2016

2017

2018

26.580 30.184 38.195 43.895 48.328

5.810 7.287 9.795 11.264 12.883

21,86 24,14 25,64 25,66 26,66

5.096 6.463 8.647 9.816 11.149

714 824 1.148 1.448 1.734

32.510 42.616 52.219 70.279 86.561

5.131 7.880 10.517 15.144 19.115

15,78 18,49 20,14 21,55 22,08

113 92 93 74 67

710 957 1.165 1.516 2.058

146 260 381 512 698

20,56 27,17 32,70 33,77 33,92

Chỉ tiêu Nguồn vốn huy động toàn địa bàn (tỷ đồng) Nguồn vốn huy động các NHTM (tỷ đồng) Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với toàn địa bàn (%) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư NHTM Tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác NHTM Dư nợ toàn địa bàn (tỷ đồng) Dư nợ tín dụng các NHTM (tỷ đồng) Tỷ trọng dư nợ tín dụng so với toàn địa bàn (%) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn vốn huy động NHTM (%) Kết quả kinh doanh toàn địa bàn (tỷ đồng) Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Tỷ trọng kết quả kinh doanh so với toàn địa bàn (%)

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu cơ bản

Đơn vị tính: tỷ đồng

2015/2014

2016/2015

2017/2016

2018/2017

Chỉ tiêu +/- % +/- % +/- % +/- %

1.477 25,42 2.508 34,42 1.469 15,00 1.619 14,37 Nguồn vốn huy động

8

1.367 26,82 2.184 33,79 1.169 13,52 1.333 13,58

110 15,45 324 39,33 300 26,13 286 19,75

2.749 53,57 2.637 33,47 4.627 44,00 3.972 26,23

104 71,23 131 52,40 137 35,96 180 34,75 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác Dư nợ tín dụng Kết quả kinh doanh

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

2.1.2.1. Về nguồn vốn huy động

Nhìn vào Bảng 2.1 và Bảng 2.2 ta thấy số dư nguồn vốn huy động và tỷ trọng

nguồn vốn huy động so với toàn địa bàn đều tăng qua các năm. Tại thời điểm

31/12/2014, nguồn vốn huy động của 16 chi nhánh NHTM đạt 5.810 tỷ đồng, chiếm

21,86% vốn huy động toàn địa bàn gồm 24 chi nhánh NHTM, 01 chi nhánh Ngân

hàng Chính sách xã hội, 01 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã và 25 Quỹ tín dụng nhân

dân. Đến cuối năm 2018, nguồn vốn huy động của các NHTM đạt 12.883 tỷ đồng, so

với cuối năm 2017 đã tăng 1.619 tỷ đồng, với tốc độ tăng 14,37%, chiếm 26,66%

tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt

11.149 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 1.333 tỷ đồng (+13,58%). Các loại tiền gửi thanh

toán, tiền gửi khác đạt 1.734 tỷ, so với đầu năm tăng 286 tỷ đồng (+19,75%). Tốc độ

tăng trưởng bình quân nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2014 – 2018 là 22,30%,

cao hơn 6,02% tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn vốn huy động toàn địa bàn

trong giai đoạn 2014 – 2018.

2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng

Từ Bảng 2.1 và Bảng 2.2, dư nợ tín dụng và tỷ trọng dư nợ tín dụng các NHTM

so với toàn địa bàn đều tăng qua các năm. Tại thời điểm 31/12/2014, dư nợ tín dụng

đạt 5.131 tỷ đồng, chiếm 15,78% dư nợ tín dụng toàn địa bàn. Tổng dư nợ cấp tín

dụng cuối năm 2018 đạt 19.115 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 3.972 tỷ đồng, với tốc

độ tăng là 26,23%. Trong đó có 10 chi nhánh ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín

dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành trên địa bàn

(>23,2%): Maritimebank Lâm Đồng, Eximbank Đà Lạt, NamABank Lâm Đồng,

ACB Lâm Đồng, VPBank Lâm Đồng, MB Lâm Đồng, Bắc Á Lâm Đồng, VIB Lâm

9

Đồng, HDBank Lâm Đồng, PVComBank Đà Lạt. Tốc độ tăng trưởng bình quân dư

nợ tín dụng trong giai đoạn 2014 – 2018 là 39,32%, gấp 1,7 lần so với tốc độ tăng

trưởng bình quân của dư nợ toàn địa bàn trong giai đoạn 2014 – 2018. Có được kết

quả tăng trưởng dư nợ tín dụng này là do các chi nhánh NHTM đã đẩy mạnh hoạt

động cho vay đến khách hàng trong thời gian qua.

Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay

Đơn vị tính: tỷ đồng

Dư nợ Tỷ trọng

Năm Tổng cộng Ngắn hạn Ngắn hạn Trung dài hạn

5.131

2014 2015 2016 2017 2018 2.598 7.880 4.099 10.517 5.630 15.144 8.131 11.648 19.115 Trung dài hạn 2.533 3.780 4.887 7.012 7.468 51% 52% 54% 54% 61% 49% 48% 46% 46% 39%

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bảng 2.4. Tăng trưởng cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT Thời hạn vay 2018/2017 +/- %

1 Ngắn hạn 2 Trung dài hạn 2015/2014 +/- % 1.502 58% 1.247 49% 2016/2015 +/- % 1.530 37% 1.107 29%

2017/2016 +/- % 2.502 44% 3.516 43% 456 6% 2.125 43% Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Tại Bảng 2.3, cơ cấu dư nợ qua các năm có khuynh hướng ngày càng dịch

chuyển sang các kỳ hạn ngắn, tỷ trọng của dư nợ tín dụng ngắn hạn so với tổng dư

nợ tăng dần qua các năm, dư nợ tín dụng các kỳ hạn ngắn với tỷ trọng ngày càng cao

trong tổng dư nợ. Tại thời điểm cuối năm 2014, tỷ trọng của dư nợ cấp tín dụng ngắn

hạn và dư nợ trung dài hạn xấp xỉ tương đương nhau nhưng đến năm 2018 tỷ trọng

dư nợ ngắn hạn chiếm 61% tổng dư nợ tín dụng. Dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm

39% tổng dư nợ cấp tín dụng.

10

Từ Bảng 2.4, tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín dụng ngắn hạn giai đoạn

2014 – 2018 là 46%, dư nợ trung dài hạn là 32%. Năm 2018 so với năm 2017, tốc độ

tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng rất cao so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín

20,000

15,000

Dư nợ trung dài hạn

10,000

Dư nợ ngắn hạn

5,000

0

2014

2015

2016

2017

2018

dụng trung dài hạn (gấp hơn 7 lần).

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn

2.1.2.3. Về khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn vốn huy động

tại chỗ

Từ số liệu của Bảng 2.1 ta thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ

nguồn vốn huy động được của các chi nhánh NHTM vẫn còn hạn chế, nhất là những

năm gần đây. Chẳng hạn như, nguồn vốn huy động tại chỗ năm 2017 chỉ đáp ứng

74% nhu cầu vốn tín dụng và tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 67% vào năm 2018.

Nguyên nhân nguồn vốn huy động hạn chế là do đặc thù kinh tế - xã hội của địa bàn

Lâm Đồng có vốn nhàn rỗi không nhiều. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng

mặc dù đã có nhiều khởi sắc so với các năm trước đây nhưng so với nhiều địa phương

khác, tỉnh Lâm Đồng vẫn còn hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội. Với địa hình

miền núi, giao thương chưa thuận lợi, nhiều địa bàn thuộc khu vực vùng sâu vùng xa,

kinh tế - xã hội và trình độ dân trí kém phát triển. Kinh tế của tỉnh Lâm Đồng chủ yếu

là hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 30% GRDP toàn tỉnh (UBND tỉnh

Lâm Đồng), đây là lĩnh vực bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Trong thời

gian qua, thời tiết diễn biến bất lợi như mưa đá, sương muối, điều kiện thời tiết bất

11

lợi gây ra một số dịch bệnh phá hoại mùa màng đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng

cũng như sản lượng của các loại cây trồng trên địa bàn. Để bù đắp cho sự thiếu hụt

nguồn vốn huy động tại chỗ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư tín dụng của địa phương,

các chi nhánh NHTM phải sử dụng nguồn vốn điều hòa từ Hội sở chính và đi vay các

TCTD khác trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh của các đơn

vị.

2.1.2.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh

Tại Bảng 2.1, nếu như kết thúc năm 2014, lợi nhuận của các NHTM chỉ đạt

146 tỷ đồng thì đến cuối năm 2018, lợi nhuận đã tăng gần 5 lần so với thời điểm 4

năm trước đó, đạt 698 tỷ đồng. Nhìn vào Bảng 2.2, lợi nhuận của các NHTM năm

2018 tăng 180 tỷ đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng là 34,75%. Tốc độ tăng

trưởng lợi nhuận bình quân trong giai đoạn 2014 – 2018 của các NHTM là 48,58%,

cao hơn 18,07% so với tốc độ tăng bình quân của các TCTD trên địa bàn. Năm 2018,

có 15/16 chi nhánh ngân hàng có chênh lệch thu nhập lớn hơn chi phí, tuy nhiên chỉ

có 01 chi nhánh có chi phí lớn hơn thu nhập (LienVietPostBank). Nguyên nhân do

chi nhánh thành lập chưa lâu, dư nợ còn thấp, đạt 375 tỷ đồng cuối năm 2018 nhưng

do một số nhân viên tín dụng chưa nghiêm túc tuân thủ các bước của quy trình cấp

tín dụng, thiếu chặt chẽ trong việc thẩm định đối với tài sản thế chấp dẫn đến việc

nhận tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, hậu quả là một số món vay khó có khả

năng thu hồi đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các chi nhánh NHTM.

2.2. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng

Trong phần này luận văn trình bày một số dấu hiệu cảnh báo RRTD như: tốc

độ tăng trưởng tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu, tình hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm

Đồng để các chi nhánh NHTM có thể đưa ra các biện pháp cảnh báo sớm đối với

RRTD tại ngân hàng mình.

2.2.1. Tăng trưởng tín dụng

Từ số liệu thể hiện tại Bảng 2.5 có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng đến

cuối năm 2018 của 16 chi nhánh NHTM so với đầu năm tăng 26,2%, cao hơn so với

tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn địa bàn (23,2%) và tốc độ tăng trưởng tín

12

dụng toàn quốc (14%). Tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín dụng trong giai đoạn

2014 – 2018 là 39,32%, gấp 1,7 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín

dụng toàn địa bàn trong giai đoạn 2014 – 2018. Tại Lâm Đồng, tốc độ tăng trưởng

tín dụng quá cao so với tốc độ phát triển kinh tế của địa phương (GRDP) có thể dẫn

đến nguy cơ về RRTD cho các NHTM.

Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng

kinh tế

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018

14,16% 17,29% 18,71% 18,17% 14,00% Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn quốc

21,49% 31,09% 22,54% 34,59% 23,20% Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn địa bàn

71,36% 53,57% 33,47% 44,00% 26,23% Tốc độ tăng trưởng tín dụng NHTM

GRDP 6,70% 7,51% 7,93% 8,16% 8,59%

10,65 7,13 4,22 5,39 3,05 Tốc độ tăng trưởng tín dụng NHTM so với GRDP

80.00%

Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn quốc

60.00%

Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn địa bàn

40.00%

Tốc độ tăng trưởng tín dụng NHTM

20.00%

GRDP

0.00%

2014

2015

2016

2017

2018

Nguồn: NHNNVN, UBND tỉnh Lâm Đồng, NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng

13

2.2.2. Nợ quá hạn và Nợ xấu

Tại Bảng 2.6, tại thời điểm 31/12/2018, nợ quá hạn tại các TCTD trên địa bàn

là 669 tỷ đồng, trong đó, nợ quá hạn của các chi nhánh NHTM là 433 tỷ đồng, chiếm

64,72% nợ quá hạn toàn địa bàn.

Nợ xấu của các ngân hàng là 241 tỷ đồng, chiếm 1,26% tổng dư nợ cấp tín

dụng. Trong đó, có một số chi nhánh NHTM có tỷ lệ nợ xấu vượt chỉ tiêu so với kế

hoạch đề ra của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu dưới 1%), ví

dụ như: SHB (10,70%), Đông Á (6,09%), VPBank (4,07%), LienVietPostBank

(2,14%), Nam Á (1,01%). Tỷ lệ nợ xấu của một số chi nhánh trên đã cao hơn nhiều

so với tỷ lệ nợ xấu 0,41% của toàn ngành trên địa bàn. Một số chỉ tiêu liên quan đến

nợ quá hạn và nợ xấu sẽ được phân tích chi tiết, cụ thể hơn tại Chương 4 của luận

văn.

Bảng 2.6. Nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

2014 2015 2016 2017 2018

199,26 188,54 272,25 372,78 432,93

644,01 796,24 580,37 734,18 668,83

30,94% 23,68% 46,91% 50,78% 64,72%

Phân loại nợ Nợ quá hạn NHTM (tỷ đồng) Nợ quá hạn toàn địa bàn (tỷ đồng) Tỷ trọng nợ quá hạn NHTM so với toàn địa bàn (%) Nợ xấu NHTM (tỷ đồng)

175,33 131,63 154,34 188,35 240,90 Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

2.2.3. Tình hình kinh tế tại địa phương

Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua vẫn

còn nhiều khó khăn. Giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh như cà phê,

rau hoa ở mức thấp, thị trường tiêu thụ nông sản gặp nhiều khó khăn. Việc hình thành

chuỗi liên kết từ sản xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ nông sản mới chỉ ở giai đoạn

đầu hình thành, tình hình dịch bệnh trên một số cây trồng vẫn rải rác xảy ra ở nhiều

địa phương nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các

hộ gia đình, doanh nghiệp trên toàn địa bàn.

14

Năm 2018, số lượng doanh nghiệp được thành lập mới tại tỉnh Lâm Đồng cũng

như lượng vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới này đều giảm so với năm 2017. Có

khoảng 1.050 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tổng số vốn đăng ký là 6.750 tỷ

đồng trong năm 2018, số lượng doanh nghiệp đăng ký giảm 5,7%, số vốn đăng ký

cũng giảm hơn khoảng 2% so với năm 2017 (Báo Lâm Đồng, 2019). Đa phần các

doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh Lâm Đồng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,

hoạt động theo hình thức gia đình, trình độ quản trị điều hành còn hạn chế, phương

án kinh doanh thiếu tính khả thi nên gặp khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng.

2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng

RRTD có thể biểu hiện ở các hình thức khác nhau, nhưng nhìn chung biểu hiện

của RRTD là sự tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).

Luận văn trình bày một số biểu hiện của RRTD thông qua hai chỉ tiêu đã chuyển sang

theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng là nợ khó có khả năng thu hồi và lãi treo theo dõi

ngoại bảng. Đây là những tổn thất thực tế đã xảy ra đối với các NHTM, không còn là

rủi ro ở dạng tiềm ẩn, có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình, kết quả

hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Bảng 2.7. Nợ khó có khả năng thu hồi và lãi treo theo dõi ngoại bảng của các

NHTM giai đoạn 2014 - 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2018

Nợ khó có khả năng thu hồi Lãi treo theo dõi ngoại bảng 2014 23 161 2015 27 173 2016 31 207 2017 36 253 43 317

Chỉ tiêu 2015/2014 % +/- 2016/2015 +/- % 2017/2016 +/- % 2018/2017 +/- %

4 17,39% 4 14,81% 5 16,13% 7 19,44%

12 7,45% 34 19,65% 46 22,22% 64 25,30% Nợ khó có khả năng thu hồi Lãi treo theo dõi ngoại bảng

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

15

2.3.1. Nợ khó có khả năng thu hồi

Nợ khó có khả năng thu hồi là các khoản nợ xấu đã chuyển sang theo dõi ngoại

bảng, đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp

tục thu hồi dần nhưng khả năng thu hồi vốn thấp. Nợ khó có khả năng thu hồi ảnh

hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của các ngân hàng do phải sử dụng dự phòng rủi

ro được trích lập từ nguồn vốn kinh doanh để xử lý các khoản nợ này. Từ Bảng 2.7,

nợ khó có khả năng thu hồi đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2014 – 2018. Nếu

như năm 2014 nợ khó có khả năng thu hồi phải theo dõi ngoại bảng là 23 tỷ đồng thì

kết thúc năm 2018, nợ khó có khả thu hồi của các chi nhánh NHTM là 43 tỷ đồng,

tăng 7 tỷ, với tốc độ tăng là 19,44% so với năm 2017, chiếm 0,22% tổng dư nợ cấp

tín dụng của các ngân hàng này.

Một số chi nhánh NHTM xử lý đối với các khoản nợ khó đòi bằng cách bán

nợ cho VAMC, khởi kiện lên tòa án hoặc sử dụng nguồn dự phòng RRTD trước khi

chuyển sang theo dõi ngoại bảng. Trong những năm qua, SHB Lâm Đồng là đơn vị

thực hiện bán nợ cho VAMC nhiều nhất trong các TCTD trên địa bàn Lâm Đồng với

số tiền trên 100 tỷ đồng (SHB Lâm Đồng, 2018).

2.3.2. Lãi treo theo dõi ngoại bảng

Lãi treo theo dõi ngoại bảng là số tiền lãi cho vay mà TCTD chưa thu được đã

chuyển sang theo dõi ngoại bảng. Lãi không thu được ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết

quả kinh doanh của các ngân hàng. Tại Bảng 2.7 ta thấy, lãi treo theo dõi ngoại bảng

đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2014 – 2018, tăng cao nhất trong năm 2018,

với mức tăng 64 tỷ đồng, tốc độ tăng 25,3%. Lãi treo theo dõi ngoại bảng đến cuối

năm 2018 của các ngân hàng là 317 tỷ đồng, chiếm 1,66% tổng dư nợ cấp tín dụng.

Trong đó, SHB chiếm 83% lãi khó có khả năng thu hồi.

2.4. Xác định vấn đề cần nghiên cứu

Đối với các NHTM không có vốn nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, hoạt động tín

dụng là một trong những hoạt động cơ bản, mang lại thu nhập chính cho các ngân

hàng. Cùng với đó, rủi ro tín dụng xuất hiện trong hoạt động tín dụng đã đem đến kết

quả không mong đợi cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề vô

16

cùng quan trọng đối với tất cả các ngân hàng nói chung và các NHTM tại tỉnh Lâm

Đồng nói riêng, do đó các ngân hàng cần phải có năng lực phân tích, đánh giá và quản

lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận rủi ro tín dụng ở

mức độ cao thì ngân hàng phải đối mặt với tình trạng không thu hồi được vốn vay từ

khách hàng vay, dẫn đến thiếu vốn, ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt

thanh khoản. Kết quả là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị sụt giảm

nghiêm trọng, thậm chí nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài có thể khiến

ngân hàng lâm vào cảnh phá sản.

Tổng số TCTD trên địa bàn Lâm Đồng đến cuối năm 2018 là 52 đơn vị, bao

gồm: 24 chi nhánh ngân hàng thương mại, 1 chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội,

1 chi nhánh Ngân hàng Phát triển, 1 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã và 25 Quỹ tín

dụng nhân dân (NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, 2019).

Trong tổng số 24 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh, có 8 chi nhánh NHTM

có sự tham gia của vốn nhà nước là các chi nhánh của Agribank, BIDV, VCB,

Vietinbank, 16 chi nhánh ngân hàng còn lại là các NHTM cổ phần không có sự tham

gia của vốn nhà nước.

Theo NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, tổng dư nợ cấp tín dụng đến cuối năm

2018 của các TCTD trên địa bàn là 86.561 tỷ đồng, tăng rất cao so với năm 2017 với

mức tăng là 16.282 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng so với năm 2017 là 23,2%,

gấp 1,36 lần chỉ tiêu tín dụng năm 2018 (17%), cao hơn nhiều so với tốc độ tăng

trưởng tín dụng 14% của toàn ngành ngân hàng trong cả nước. Dư nợ tín dụng của

tỉnh Lâm Đồng đứng thứ 3 trong tổng số 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên (Lâm Đồng,

Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum). Trong đó, có 14 chi nhánh ngân hàng có

tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành

trên địa bàn (>23,2%), như: Vietinbank Lâm Đồng, BIDV Lâm Đồng, BIDV Đà Lạt,

VCB Lâm Đồng, Maritimebank Lâm Đồng, Eximbank Đà Lạt, NamABank Lâm

Đồng, ACB Lâm Đồng,…(NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, 2019).

Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, mặc dù tỷ lệ nợ xấu

năm 2018 giảm so với các năm trước nhưng số dư nợ xấu vẫn tăng so với năm trước

17

cho thấy còn tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho vay của các chi nhánh ngân hàng trên

địa bàn (NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, 2019), nhất là đối với nhóm các NHTM

cổ phần quy mô nhỏ, không có vốn cổ phần nhà nước.

Theo số liệu được thu thập từ NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, tại thời điểm

31/12/2018, nợ xấu của các TCTD trên địa bàn là 356 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,41% dư

nợ cho vay, trong đó nợ xấu của các NHTM cổ phần không có vốn nhà nước là 241

tỷ, chiếm 68% nợ xấu toàn địa bàn trong tổng số 16/26 chi nhánh ngân hàng với tỷ lệ

nợ xấu là 1,26%, gấp 3 tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Cá biệt có một số

chi nhánh ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn địa

bàn như: SHB (10,70%), Đông Á (6,09%), VPBank (4,07%), LienVietPostBank

(2,14%), Nam Á (1,01%).

Tốc độ tăng trưởng tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu của các NHTM đều cao hơn

so với toàn địa bàn, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả

năng trả nợ vay ngân hàng. Biểu hiện rõ nhất của RRTD là nợ bị tổn thất khó có khả

năng thu hồi và lãi treo theo dõi ngoại bảng. Có thể nói hoạt động tín dụng của các

chi nhánh NHTM Lâm Đồng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cần có sự đánh giá sâu về

RRTD thông qua việc phân tích nguyên nhân, biểu hiện của RRTD, từ đó đưa ra các

giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM.

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu sơ lược về các chi nhánh NHTM trên địa

bàn tỉnh thông qua các số liệu thu thập được về tình hình huy động vốn, tình hình

hoạt động cấp tín dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng từ nguồn vốn huy

động tại chỗ, kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Ngân hàng là lĩnh vực

kinh doanh rủi ro, nhận biết sớm những dấu hiệu của RRTD trước khi nó biểu hiện

thành hậu quả gây tổn thất đối với ngân hàng. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín

dụng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà luận văn thể hiện gồm: tốc

độ tăng trưởng tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cấp tín dụng và dấu

hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng thuộc về yếu tố kinh tế vĩ mô như tình hình kinh tế - xã

hội tại địa phương. Biểu hiện của RRTD thể hiện qua số liệu của các khoản vay khó

18

có khả năng thu hồi, các khoản lãi treo theo dõi ngoại bảng. Luận văn đánh giá rủi ro

tín dụng của các NHTM trên địa bàn qua việc phân tích thực trạng RRTD tại các ngân

hàng, xác định các yếu tố có tác động đến RRTD, từ đó đánh giá mức độ RRTD tại

nhóm các ngân hàng này.

19

CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

3.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Cấp tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản, xuất hiện khi ngân hàng

chỉ mới hình thành, đem lại nguồn thu từ lãi lớn nhất cho các ngân hàng. Bên cạnh

đó, RRTD là loại rủi ro chủ yếu, thường xuyên xảy ra tại các NHTM.

Rủi ro tín dụng của các ngân hàng được nghiên cứu bắt đầu từ những năm

1980, tập trung vào các vấn đề quản trị RRTD tại các nước đang phát triển (Berger

và DeYoung, 1997). Trong nhiều nghiên cứu trước đây, các tác giả đã đo lường

RRTD dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Đề tài lược khảo một số lý thuyết có liên

quan đến rủi ro tín dụng như sau:

Arunkumar và Kotreshwar (2006) đã nghiên cứu về quản lý rủi ro trong

NHTM khu vực công và tư nhân đã chỉ ra RRTD là sự không trả được nợ của người

đi vay và RRTD là loại rủi ro lâu đời nhất, lớn nhất mà các ngân hàng thương mại

phải đối mặt. Nghiên cứu cũng cho thấy, tương lai của ngành ngân hàng sẽ phải dựa

vào hệ thống quản lý rủi ro linh hoạt. Chỉ có những ngân hàng có hệ thống quản lý,

kiểm soát, kiểm tra rủi ro hiệu quả mới có thể tồn tại lâu dài trong thị trường.

Theo Ủy Ban Basel, RRTD là sự thất bại trong việc thực hiện các điều khoản

trả nợ đã thỏa thuận trước đó giữa người đi vay hoặc đối tác của ngân hàng đối với

ngân hàng. RRTD còn gọi là rủi ro vỡ nợ phát sinh từ việc khách hàng không hoàn

trả các khoản nợ vay cho ngân hàng.

Theo Claessens (2010), RRTD là loại rủi ro xảy ra khi mà một hợp đồng tài

chính không được tôn trọng theo tập hợp các điều khoản hoặc kỳ vọng ban đầu.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), RRTD được hiểu là những tổn

thất có khả năng xảy ra đối với các khoản cho vay khách hàng của TCTD.

Một cách tiếp cận khác của Bessis (2015) cho rằng, ngân hàng cần quan tâm

đặc biệt đến RRTD vì chỉ cần một số khách hàng lớn của ngân hàng lâm vào tình

20

trạng mất khả năng thanh toán cũng có thể đem đến cho ngân hàng những thiệt hại

lớn, nhất là đối với các ngân hàng mà tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu.

Như vậy, cho dù có nhiều các định nghĩa khác nhau về RRTD ngân hàng

nhưng nhìn chung các khái niệm đưa ra đều thể hiện một điểm chung về định nghĩa

RRTD là sự tổn thất có khả năng xảy ra đối với ngân hàng khi khách hàng không

thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng.

3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

- Dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng có thể chia thành hai

loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.

+ Rủi ro giao dịch: Xuất hiện trong quá trình phát sinh giao dịch, đánh giá và

phê duyệt tín dụng cho khách hàng. Trong rủi ro giao dịch lại được chia thành 3

loại: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

+ Rủi ro danh mục: do những hạn chế còn tồn tại phát sinh trong công tác quản

lý danh mục cho vay của ngân hàng, gồm hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

- Dựa vào mức độ tổn thất của ngân hàng, rủi ro tín dụng được chia làm 2 loại

là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn.

+ Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi đối tượng vay vốn mất khả năng hoàn trả được

tiền vay theo cam kết với ngân hàng. Ngân hàng chỉ lấy lại vốn từ việc thanh lý tài

sản thế chấp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng nhiều loại chi phí như chi phí định giá tài

sản đảm bảo độc lập, chi phí khởi kiện, chi phí thi hành án, chi phí quản lý tài sản

đảm bảo…

+ Rủi ro đọng vốn: khi đến hạn trả nợ vay của khách hàng mà ngân hàng vẫn

chưa thu hồi được vốn vay, dẫn đến các khoản vay vốn bị đông cứng và ảnh hưởng

đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, tính thanh khoản do đó cũng bị ảnh hưởng.

- Dựa trên đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba loại: Rủi ro đối với khách

hàng cá thể, tổ chức kinh tế và khu vực địa lý.

- Dựa trên phạm vi của rủi ro tín dụng, được chia rủi ro cá biệt và rủi ro hệ

thống.

+ Rủi ro tín dụng cá biệt: Là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một món vay cụ thể

21

của một khách hàng, thuộc một nhóm ngành. Rủi ro này xảy ra do một số nguyên

nhân như: đặc điểm về ngành kinh doanh và loại hình kinh tế, tình hình tài chính, khả

năng quản trị, đạo đức khách hàng,…

+ Rủi ro tín dụng hệ thống: Là rủi ro tín dụng mang tính chất hệ thống, không

chỉ xảy ra ở một ngân hàng mà lan truyền đến cả hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân

dẫn đến rủi ro hệ thống là do sự thay đổi chính sách như chính sách tài chính tiền tệ,

chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu... Các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ

lệ thất nghiệp, GDP, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến

rủi ro hệ thống. Để hạn chế loại rủi ro này, thay vì đa dạng hoá, linh hoạt hoạt động

tín dụng thì cần phải thực hiện tốt công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, các tác

động của lạm phát, thất nghiệp, các chính sách sắp đến của Chính phủ và chủ động

áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.

3.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng tồn tại và song hành cùng

với nghiệp vụ cấp tín dụng do đó có thể nói rủi ro tín dụng mang tính tất yếu. Một

ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả không phải là một ngân hàng không có rủi

ro tín dụng mà là mức độ rủi ro ở ngưỡng thể chấp nhận được và phù hợp với năng

lực tài chính của chính ngân hàng đó.

- Rủi ro tín dụng mang tính chất phức tạp, đa dạng: Chính vì nguyên nhân dẫn

đến rủi ro tín dụng rất đa dạng và phức tạp nên rủi ro tín dụng cũng mang những đặc

điểm này.

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng phát sinh sau khi người

vay nhận được tiền từ ngân hàng và trong quá trình sử dụng vốn vay của họ nên ngân

hàng luôn ở trong trạng thái bị động trong khâu tiếp nhận thông tin, ngân hàng nhận

được thông tin chậm trễ hoặc nhận được thông tin không xác thực đối với các vấn đề

của khách hàng. Do đó, ngân hàng sẽ không chủ động để có các giải pháp ứng phó

kịp thời và phù hợp đối với từng tình huống phát sinh.

22

3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

Đã có nhiều nghiên cứu trước đây thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM.

Một số chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất là nợ xấu, dự phòng RRTD, bên cạnh

đó còn có một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để đánh giá RRTD.

3.1.4.1. Nợ xấu

Nợ xấu có thể được coi là chỉ tiêu phổ biến nhất trong việc đo lường RRTD

ngân hàng, điều này được thể hiện trong nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước. Theo Sufian và Chong (2008), Rogoff (2010), Rasidah và Mohd (2011),

Thiagarajan và cộng sự (2011), Olweny và Shipho (2011), Reinhart và Nkusu

(2011), Nguyễn Thị Thái Hưng (2012), Louzis và cộng sự (2012), đánh giá RRTD

thông qua tỷ lệ nợ xấu, là tỷ số giữa nợ xấu và tổng dư nợ cho vay.

Việc sử dụng nợ xấu để đo lường, đánh giá RRTD có ưu điểm là nó cho biết

quy mô và tỷ lệ vốn khó có khả năng thu hồi của một danh mục cho vay, thực tế

chính là tổn thất của ngân hàng, tùy thuộc vào quy mô của nợ xấu, ngân hàng có thể

dùng dự phòng rủi ro, lợi nhuận hay vốn chủ sở hữu để bù đắp cho tổn thất từ các

khoản nợ xấu gây ra. Bên cạnh đó, việc sử dụng chỉ tiêu nợ xấu để đánh gía RRTD

có ưu điểm là trực quan, đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên, hạn chế của việc sử dụng

chỉ tiêu nợ xấu để đánh giá RRTD là chỉ thể hiện được mức độ RRTD của ngân

hàng tại những thời điểm trong quá khứ, khó có thể dự tính được mức độ RRTD của

ngân hàng trong tương lai. Ngân hàng có thể là giảm tỷ lệ nợ xấu của mình thông

qua việc tăng quy mô vốn tín dụng, từ đó sẽ có một tỷ lệ nợ xấu theo như mong

muốn của nhà quản trị ngân hàng nhưng RRTD thực tế của ngân hàng có thể không

giảm đi mà thậm chí vấn đề còn trở nên nghiêm trọng hơn (Phạm Thu Thủy và Đỗ

Thị Thu Hà, 2013).

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN thì các nhóm nợ 3, 4, 5 được xem là nợ xấu, nhưng nợ từ

nhóm 2 đến nhóm 5 thì các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu

được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ của các nhóm nợ 3, 4, 5 trên tổng dư nợ của các

23

nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 có thể không phản ánh đúng bản chất của RRTD

(Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014).

3.1.4.2. Dự phòng rủi ro tín dụng

Không đồng thuận với quan điểm sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để đánh giá

RRTD tại các ngân hàng, Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2016) cho rằng việc

sử dụng tỷ lệ nợ xấu để đánh giá RRTD tại các NHTM Việt Nam sẽ không phù hợp

vì các thông tin về nợ xấu của các NHTM Việt Nam có thể thiếu độ tin cậy. Do đó,

sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng RRTD để đánh giá RRTD tại các NHTM Việt Nam

được xem là phù hợp hơn trong bối cảnh Việt Nam hiện nay do chỉ tiêu dự phòng

RRTD có thể thu thập trên báo cáo tài chính của các ngân hàng với tỷ lệ trích lập

được thực hiện theo quy định của NHNNVN.

Theo lý thuyết “kém may mắn” của Berger và DeYoung (1997), ngân hàng

cấp tín dụng cho khách hàng, nếu RRTD của khách hàng gia tăng thì ngân hàng phải

gia tăng trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Theo Mester (1996), Ahmed và cộng sự (1998), Fischer và cộng sự (2000),

Chang và Chiu (2006), Sun và Chang (2010), Tsolas và Charles (2015), dự phòng

RRTD của một ngân hàng có mối quan hệ đồng biến với tỷ lệ nợ xấu, nếu dự phòng

RRTD càng cao thì có thể nói rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng càng giảm

và RRTD càng tăng.

Tuy nhiên, việc lựa chọn tỷ lệ dự phòng RRTD để đánh gía RRTD cũng gặp

phải sự không đồng thuận từ các nhà nghiên cứu khác. Podpiera và Weill (2008)

cho rằng tỷ lệ dự phòng RRTD không hoàn toàn chính xác để mô tả RRTD vì nó

mang ý nghĩa ước tính và phụ thuộc nhiều vào chính sách, chiến lược quản trị rủi

ro của các NHTM.

3.1.4.3. Các chỉ tiêu khác để đo lường rủi ro tín dụng

Bên cạnh việc đo lường RRTD thông qua chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ dự phòng

RRTD, các nghiên cứu gần đây còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lường RRTD

như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ giữa dự phòng RRTD năm t so với dư nợ cho vay năm

t-1, hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng,…

24

Trần Huy Hoàng (2011) cho rằng bên cạnh tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến

để đánh giá RRTD, tác giả còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh giá RRTD là

tỷ lệ nợ quá hạn, hệ số RRTD và tỷ lệ xóa nợ.

Hess và cộng sự (2009), Foos và cộng sự (2010), Ong và Heng (2012), Võ

Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) đã đo lường RRTD thông qua việc kết hợp sử

dụng tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD, họ đo lường RRTD bằng cách sử dụng tỷ lệ

giữa dự phòng RRTD năm t so với dư nợ cho vay năm t-1. Tiêu chí đo lường này

xét đến vấn đề trích lập dự phòng rủi ro cho một số tổn thất có khả năng xảy ra đối

với các khoản vay cụ thể nên có thể củng cố việc phản ánh, thể hiện chính xác về

RRTD.

Knaup và Wagner (2012) đo lường RRTD bằng việc sử dụng chỉ tiêu dự

phòng RRTD, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ

lệ giữa dư nợ cấp tín dụng với vốn chủ sở hữu, tín dụng không có tài sản đảm bảo.

Kết quả cho thấy RRTD được đo lường bằng chi phí dự phòng RRTD có ảnh hưởng

lớn nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng so với các chỉ tiêu còn

lại.

Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu Hà (2013) đã nghiên cứu về lượng hóa RRTD

thông qua việc sử dụng dữ liệu của 8 ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả đã

sử dụng cách tiếp cận truyền thống để đo lường RRTD thông qua các chỉ tiêu như

hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi

ro,...Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường RRTD.

Theo Gizaw và cộng sự (2015), RRTD cũng được thể hiện bằng tỷ lệ nợ xấu

và tỷ lệ dự phòng RRTD thông qua việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận thu về của NHTM.

Trong luận văn này, tác giả sử dụng các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ

quá hạn, dự phòng RRTD để thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM trên địa bàn

tỉnh Lâm Đồng. Các chỉ tiêu này dễ tính toán dựa trên số liệu báo cáo của các

NHTM, tuy nhiên, các số liệu này chỉ phản ánh RRTD tại một thời điểm, khó có thể

25

đánh giá cho tương lai, việc trích lập dự phòng RRTD phụ thuộc nhiều vào chiến

lược quản trị rủi ro của các NHTM.

3.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng: Hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng sẽ chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi rủi ro tín dụng, gây tổn thất tài sản của

ngân hàng. Đối với một số ngân hàng quy mô nhỏ, chưa đa dạng về các hoạt động

thì rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng vì hoạt động tín dụng lúc này đang mang

lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng tăng đồng nghĩa với

việc nợ xấu phát sinh tăng. Ngân hàng phải mất thêm chi phí để xử lý các khoản nợ

xấu này như: chi phí khởi kiện, chi phí thi hành án, chi phí định giá độc lập tài sản

đảm bảo, các chi phí phát sinh khác... Khi chi phí tăng sẽ làm giảm lợi nhuận và từ

đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có

mối quan hệ mật thiết đối với hầu hết các lĩnh vực và các thành phần kinh tế nhất là

ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Nếu một ngân hàng lâm vào tình trạng

mất khả năng chi trả sẽ tác động tiêu cực đến tâm lý của người dân và gây ra hiện

tượng khách hàng rút tiền với số lượng lớn, dẫn đến tình trạng ngày càng khó khăn

cho chính bản thân ngân hàng, hệ thống ngân hàng và đối với cả nền kinh tế. Doanh

nghiệp không tiếp cận được vốn vay ngân hàng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt

động, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sút,....

Ngoài ra, do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng nên rủi ro

tín dụng xuất phát tại một quốc gia, nhất là tại các quốc gia phát triển có thể ảnh

hưởng nghiêm trọng đến kinh tế thế giới. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh

tế thế giới năm 2007 – 2008 là do hậu quả của rủi ro tín dụng, cuộc khủng hoảng

này bắt nguồn từ Mỹ vào năm 2007 và bùng phát mạnh vào cuối năm 2008, từ đó

lan rộng sang nhiều nước trên thế giới dẫn đến đỗ vỡ hệ thống tài chính, suy thoái

kinh tế toàn cầu.

26

3.1.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến

rủi ro tín dụng

Sau khi đo lường RRTD, rất cần thiết trong việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng

đến RRTD, để từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằn hạn chế RRTD.

Mô hình hồi quy logit đa thức được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa một

biến phản ứng đa chiều và một tập hợp các biến hồi quy. Hồi quy đa biến logit là một

mở rộng của hồi quy logit nhị phân cho phép xảy ra nhiều hơn hai kết quả (McFadden,

1974). Mô hình hồi quy logit được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu về đánh

giá RRTD ngân hàng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD ngân hàng.

Theo Ghost (2012), có sự đan xen giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân

hàng tác động đến RRTD đối với ngân hàng. Các yếu tố vĩ mô bên ngoài bắt nguồn

từ việc suy yếu nền kinh tế, với các điều kiện của nền kinh tế trở nên xấu đi đã tác

động một cách tiêu cực đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Những yếu tố nội tại xuất phát từ các NHTM như trình độ quản trị kém hiệu quả sẽ

làm tăng mức độ của RRTD.

Curak và cộng sự (2013) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu của 69

ngân hàng tại 10 nước ở Đông Nam Châu Âu trong giai đoạn 2003 – 2010. Kết quả

cho thấy các yếu tố làm tăng nợ xấu là tốc độ kinh tế tăng trưởng thấp, tỷ lệ lạm phát

cao và lãi suất cao.

Nghiên cứu của Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) cho thấy các yếu

tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có tác động lớn đến nợ xấu.

Nghiên cứu kiểm định các đặc thù của ngân hàng, kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu của

năm trước đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ nợ xấu hiện

tại của NHTM. Nghiên cứu thể hiện rằng một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín

dụng tăng cao ở năm hiện tại sẽ làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng với độ trễ một

năm sau đó, nợ xấu cao ở năm hiện tại sẽ làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao ở năm tiếp

theo.

Miyamoto (2014) cho rằng phân tích phân biệt và hồi quy logit, probit là các

kỹ thuật thống kê phổ biến để đánh giá RRTD. Phân tích hồi quy đa biến logit và

27

probit là kỹ thuật cho phép ước tính xác suất sự kiện xảy ra hay không, bằng cách dự

đoán xác suất một biến phụ thuộc nhị phân từ kết quả của một tập hợp các biến độc

lập. Nếu sự kiện xảy ra sẽ giá trị nhận được sẽ là 0 và giá trị nhận được sẽ là 1 nếu

không xảy ra sự kiện. Tác giả đã thực hiện đánh gía RRTD cho một ngân hàng nhỏ

bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit. Mục tiêu của nghiên cứu là xác

định các chỉ số cần thiết để đo lường RRTD cho một ngân hàng nhỏ bằng cách sử

dụng thông tin tài chính, cũng như thông tin doanh nghiệp mà ngân hàng thu thập qua

nhiều năm bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit.

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) đã sử dụng một phương pháp khác để

nghiên các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, tác giả đã nghiên cứu những yếu tố ảnh

hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam tại 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009

– 2012 bằng phương pháp GMM để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các

sai số và vấn đề biến nội sinh để bảo đảm rằng các ước lượng thu được có ý nghĩa.

Kết quả cho thấy RRTD bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: RRTD với độ trễ 1 năm,

tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng với độ trễ 1 năm, tốc độ

tăng trưởng tín dụng với độ trễ 2 năm, quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh

tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế với độ trễ 1 năm.

Một nghiên cứu khác của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015)

về những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam, để ước lượng mô

hình, ban đầu tác giả ước lượng dữ liệu bảng cho cả 3 mô hình Pooled, mô hình FEM

và mô hình REM. Tuy do xuất hiện hiện tượng nội sinh trong mô hình nên nghiên

cứu đã thực hiện hồi quy theo phương pháp GMM, sử dụng cách tiếp cận dữ liệu

bảng động để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD thông qua tỷ lệ nợ xấu của

26 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2013. Nghiên cứu cũng cho rằng RRTD

được đại diện bởi biến nợ xấu. Kết quả nghiên cứu thể hiện rằng tỷ lệ nợ xấu năm

trước, dự phòng RRTD và tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP có mối quan hệ nghịch

biến với RRTD. Lãi suất danh nghĩa và sự kém hiệu quả trong hoạt động ngân hàng

có mối quan hệ đồng biến với RRTD.

28

Trong một nghiên cứu khác, Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018)

đã nghiên cứu những yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM cổ phần Việt Nam

trong giai đoạn 2011 – 2016. Bằng phương pháp ước lượng GMM tác giả đã kiểm

định sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về ngân hàng, các yếu tố vĩ mô thuộc về nền

kinh tế đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Kết quả cho thấy, nợ xấu chịu ảnh hưởng

bởi các yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng và các yếu tố vĩ mô thuộc về nền kinh tế.

Các yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng tác động cùng chiều đến nợ xấu bao gồm: nợ

xấu trong quá khứ, tỷ lệ dự phòng RRTD và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng

kinh tế là yếu tố vĩ mô thuộc về nền kinh tế có tác động ngược chiều đến nợ xấu.

Một phương pháp khác cũng được thực hiện trong các nghiên cứu về tác động

của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu. Gần đây Đặng Văn Dân (2018) đã nghiên cứu

ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của 17 NHTM Việt Nam trong giai

đoạn 2008 – 2017. Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp Pooled OLS,

FEM và REM để kiểm định các giả thiết nghiên cứu. Kết quả mô hình hồi quy FEM

cho thấy tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có mối quan hệ đồng biến với nhau.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu của các tác giả thông qua các nghiên cứu thực

nghiệm về việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit để xác định các yếu tố tác động

đến RRTD, từ đó thực hiện đánh giá RRTD tại các ngân hàng. Luận văn sử dụng mô

hình hồi quy đa biến logit của Miyamoto (2014) để xác định các yếu tố tác động đến

RRTD tại các NHTM trên địa bàn Lâm Đồng.

Các mô hình logit đa thức được sử dụng để mô tả các mối quan hệ giữa một

biến phản ứng đa hình (biến phụ thuộc: NPLi,t) và một tập hợp các biến hồi quy (biến

độc lập: NPLi,t-1, LGi,t, EFFi,t, INRi,t, GRDPt). Hồi quy logistic đa thức là một phần

mở rộng đơn giản của hồi quy logistic nhị phân cho phép có nhiều hơn hai loại biến

phụ thuộc hoặc biến kết quả, được đề xuất bởi McFadden (1974).

Nghiên cứu của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) về RRTD đã

sử dụng mô hình logit nhị thức và logit đa thức để ước tính các yếu tố ảnh hưởng đến

29

RRTD của ngân hàng. Tác giả cho rằng mô hình hồi quy logit đa thức có khả năng

giải thích tốt hơn cho biến phụ thuộc là RRTD so với mô hình hồi quy logit nhị thức.

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Miyamoto (2014) và một số tác giả khác,

những yếu tố tác động đến RRTD của nhiều tác giả, mô hình hồi quy được tác giả sử

dụng trong luận văn có dạng như sau:

NPLi,t = β0 + β1NPLi,t-1 + β2LGi,t + β4EFFi,t + β5INRt + β6GDPt + εi

Trong đó:

Biến phụ thuộc: NPLi,t: rủi ro tín dụng của ngân hàng i vào năm t, đại diện bởi

biến nợ xấu. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu là các khoản

nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và các ngân hàng phải thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro

đối với các nhóm nợ này. Nếu nợ xấu càng cao thì ngân hàng phải trích lập dự phòng

rủi ro tín dụng càng nhiều, ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Nếu

nợ xấu chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cấp tín dụng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng

đến nguồn vốn, tính thanh khoản của ngân hàng, về lâu dài có thể khiến ngân hàng

lâm vào tình trạng phá sản.

Các biến độc lập được tác giả lựa chọn là NPLi,t-1, LGi,t, EFFi,t, INRi,t, GRDPt

do phù hợp với cấp độ, điều kiện của các chi nhánh NHTM trên địa bàn.

Các biến độc lập:

NPLi,t-1: rủi ro tín dụng của ngân hàng i vào năm t-1

LGi,t: tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng i vào năm t

EFFi,t: sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành của ngân hàng i vào năm t

INRi,t: lãi suất cho vay của ngân hàng i vào năm t

GRDPt: tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng năm t

30

Bảng 3.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu

Dựa theo Ký hiệu Tên biến Đo lường Kỳ vọng nghiên cứu của biến tác giả

Rủi ro tín NPLi,t Nợ xấu i,t/Tổng dư nợ i,t dụng

Foos và cộng sự

(2010), Lê Phan RRTD trong (+) Thị Diệu Thảo NPLi,t-1 Nợ xấu i,t-1/Tổng dư nợ i,t-1 quá khứ và Bùi Công

Duy (2018)

Foos và cộng sự

(2010), Võ Thị

Quý và Bùi Tốc độ tăng (Dư nợ i,t - Dư nợ i,t-1)/ Ngọc Toản trưởng tín (+) LGi,t Tổng dư nợ i,t-1 (2014), Lê Phan dụng Thị Diệu Thảo

và Bùi Công

Duy (2018)

Miyamoto

(2014), Berger

và DeYoung Kém hiệu (+) (1997), Nguyễn EFFi,t quả Chi phí cho hoạt động/Thu nhập cho hoạt động Quốc Anh và

Nguyễn Hữu

Thạch (2015)

Miyamoto Lãi suất cho (+) (2014), Nkusu INRi,t Lãi suất i,t vay (2011), Louiz và

31

cộng sự (2012),

Castro (2013),

Nguyễn Quốc

Anh và Nguyễn

Hữu Thạch

(2015)

Louzis và các

cộng sự (2012),

Nguyễn Quốc Tốc độ tăng Anh và Nguyễn GRDPt trưởng kinh (-) Hữu Thạch GRDPt tế địa (2015), Lê Phan phương Thị Diệu Thảo

và Bùi Công

Duy (2018)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Giả thiết nghiên cứu

Biến phụ thuộc

Theo Hosmer và Lemeshow (2004), giả sử rằng biến phụ thuộc Y được mã

hóa là 0, 1 và 2. Đối với ba giá trị của Y, sử dụng mô hình logit đa biến là cần thiết.

Sử dụng Y làm tham chiếu để hình thành hàm logit.

Việc thực hiện đánh giá RRTD bằng cách phân chia mức độ rủi ro thành 3 cấp

độ 1, 2, 3 để thấy được rằng tương ứng với từng mức độ rủi ro tín dụng khác nhau thì

các biến độc lập sẽ ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc là RRTD.

Biến phụ thuộc trong đề tài là RRTD được đại diện bởi biến nợ xấu. Mục tiêu

định hướng của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng từ năm 2017 là tỷ lệ nợ xấu nội

bảng trong tổng dư nợ cho vay và các cam kết bảo lãnh không quá 1%. Định hướng

của NHNN Việt Nam về tỷ lệ nợ xấu nội bảng đối với hệ thống các TCTD Việt Nam

là không quá 3% trên tổng dư nợ cấp tín dụng và các cam kết ngoại bảng.

32

Căn cứ vào chỉ tiêu định hướng của NHNNVN và NHNN chi nhánh tỉnh Lâm

Đồng về tỷ lệ nợ xấu, luận văn phân chia mức độ RRTD của biến phụ thuộc như sau:

- Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu dưới 1% được xem là ít rủi ro, tức là RRTD ở

mức thấp, mức độ 0.

- Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu từ 1% đến dưới 3% được xem là RRTD ở mức

trung bình, mức độ 1.

- Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên được xem là RRTD ở mức độ cao,

mức độ 2.

Các biến độc lập

Đề tài đưa ra một số giả thiết như sau:

Rủi ro tín dụng năm trước với rủi ro tín dụng năm hiện hành

RRTD năm trước sẽ ảnh hưởng đến RRTD ở năm hiện tại do các khoản nợ

xấu ở năm trước đó vẫn chưa được xử lý và tồn tại cho đến năm hiện tại. Giả thiết

này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Foos và cộng sự (2010), Thiagarajan

(2011), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018). Do đó, đặt giả thiết H1 kỳ

vọng RRTD của ngân hàng năm trước và RRTD năm hiện tại có mối quan hệ đồng

biến với nhau.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng với rủi ro tín dụng

Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng quá cao, vượt quá năng lực kiểm soát của

các NHTM sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng và khả năng có thể thu hồi

nợ sau này.

Trong điều kiện kinh tế của tỉnh, trong thời gian vừa qua, dư nợ các khoản cho

vay kinh doanh bất động sản phát triển khá nhanh. Thị trường bất động sản trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng có dấu hiệu chững lại sau một thời gian phát triển nhanh làm cho

RRTD của các NHTM trên địa bàn có chiều hướng gia tăng. Do đó, giả thiết nghiên

cứu H2 được đặt ra là tăng trưởng tín dụng và RRTD có mối quan hệ đồng biến với

nhau. Giả thiết này cũng phù hợp với nghiên cứu của Foos và cộng sự (2010),

Thiagarajan và cộng sự (2011), Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), Đặng Văn

Dân (2018), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018).

33

Kém hiệu quả

Theo Berger và DeYoung (1997) sự kém hiệu quả hay hiệu quả chi phí hoạt

động được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động ngân hàng. Nếu

một ngân hàng hạn chế về trình độ quản trị điều hành sẽ dẫn đến việc gia tăng rủi ro

trong hoạt động. Trình độ quản trị điều hành của ngân hàng thể hiện qua các kết quả

về thu nhập, sẽ mất nhiều chi phí hơn cho các khoản vay có vấn đề. Do đó, giả thiết

H4 kỳ vọng mối quan hệ đồng biến giữa sự kém hiệu quả và RRTD. Giả thiết này

cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu

Thạch (2015).

Lãi suất cho vay

Tác giả tính toán mức lãi suất cho vay của một NHTM theo từng năm dựa trên

cách tính bình quân gia quyền của dư nợ áp dụng các mức lãi suất khác nhau so với

tổng dư nợ của NHTM đó tại thời điểm cuối mỗi năm.

Lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng đối

với ngân hàng. Gánh nặng về các khoản vay sẽ gia tăng khi lãi suất vay tăng, lãi suất

vay càng cao sẽ càng làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, kết quả là nợ xấu sẽ

nhiều hơn, kết quả này cũng được thể hiện trong các nghiên cứu của Nkusu (2011),

Louiz và cộng sự (2012), Castro (2013). Do đó, giả thiết H5 kỳ vọng lãi suất danh

nghĩa có mối quan hệ đồng biến với RRTD.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Các nghiên cứu trước đây của Salas và Suarina (2002), Jajan và Dhal (2003),

Fofack (2005), Jimenez và Saurina (2005), Pasha và Khemraj (2009), Louzis và các

cộng sự (2012) cho rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng

kinh tế với nợ xấu của các NHTM. Chu kỳ kinh tế thay đổi có tác động đến khả năng

thanh toán nợ của người đi vay. Giải thích cho điều này là khi nền kinh tế tăng trưởng

tốt, hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay sẽ trở nên thuận lợi hơn, do

đó lợi nhuận đạt được trong điều kiện tốt của nền kinh tế sẽ là nguồn trả nợ cho các

khoản nợ gốc và lãi đối với ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế có tốc độ tăng

trưởng thấp hoặc thậm chí là suy thoái sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản

34

xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hàng hóa ứ trệ, không tiêu thụ được nên

doanh nghiệp sẽ không đạt được lợi nhuận như kỳ vọng, thậm chí là phá sản làm ảnh

hưởng đến nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng cho vay, từ đó làm tăng RRTD đối với

các NHTM. Giả thiết H6 kỳ vọng mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng kinh kế

và RRTD.

3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu

Luận văn thực hiện đánh giá RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

bao gồm 80 quan sát, nguồn dữ liệu được thu thập từ bảng cân đối tài khoản kế toán,

một số báo cáo định kỳ của 16 chi nhánh NHTM tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014 đến

năm 2018.

Các số liệu về tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu năm trước trong giai đoạn 2014 –

2018 được lấy từ báo cáo định kỳ của các NHTM gửi về NHNN.

Các số liệu về tốc độ tăng trưởng tín dụng dựa trên số liệu về dư nợ tín dụng

của các NHTM và tính toán của tác giả.

Sự kém hiệu quả được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động

ngân hàng, số liệu về chi phí và thu nhập được lấy từ Bảng cân đối tài khoản kế toán

của các NHTM.

Lãi suất của các chi nhánh NHTM là số liệu bình quân gia quyền của dư nợ áp

dụng các mức lãi suất khác nhau so với tổng dư nợ của một chi nhánh NHTM. Số

liệu được lấy từ báo cáo thống kê dư nợ theo khung lãi suất của các NHTM.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã lược khảo một số nghiên cứu trước đó có liên quan đến RRTD,

các quan điểm của nhiều tác giả về định nghĩa RRTD, việc đánh giá RRTD thông qua

các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, dự phòng RRTD, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ

quá hạn,….Mặc dù việc sử dụng tỷ lệ nợ xấu để đánh giá RRTD ngân hàng còn vướng

phải một số hạn chế nhất định nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn là chỉ tiêu phổ biến nhất để

xem xét RRTD của một ngân hàng. Do đó, luận văn đã chọn tỷ lệ nợ xấu là biến phụ

thuộc đại diện cho RRTD, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến logit trong việc xem

xét các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM. Dựa trên nghiên cứu của nhiều

35

tác giả, một số yếu tố ảnh hưởng đến RRTD được đưa ra bao gồm 4 yếu tố nội tại

thuộc về ngân hàng như: tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ

trích lập dự phòng RRTD, sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành và 2 yếu tố vĩ

mô thuộc về nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế tại địa phương GRDP và lãi

suất. Các giả thiết nghiên cứu được đưa ra là tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng

trưởng tín dụng, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD, sự kém hiệu quả trong quản trị điều

hành và lãi suất cho vay có tương quan cùng chiều với RRTD. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế kỳ vọng có mối tương quan ngược chiều đối với RRTD.

36

CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

LÂM ĐỒNG

4.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng

4.1.1. Tăng trưởng tín dụng

Theo số liệu tại Bảng 4.1 và Bảng 4.2, dư nợ tín dụng năm 2014 của các NHTM

là 5.131 tỷ đồng, chiếm 15,78% dư nợ cấp tín dụng toàn địa bàn. Năm 2015 dư nợ

cấp tín dụng của các đơn vị là 7.880 tỷ đồng, tăng 2.749 tỷ đồng so với năm 2014 với

tốc độ tăng là 53,57%, đây là tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất trong giai đoạn

2014 - 2018. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của giai đoạn 2014 - 2018 là

39,32%. Dư nợ của các NHTM nói chung tăng đều qua các năm, tăng mạnh nhất

trong năm 2017 với 4.627 tỷ đồng và tăng chậm lại trong năm 2018.

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng của nhóm các NHTMCP không có

vốn nhà nước qua các năm đều tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng của

toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân trong giai đoạn 5 năm 2014 –

2018 là 39,32%. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng của nhóm các ngân hàng này chiếm tỷ

trọng thấp so với tổng dư nợ toàn địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tại thời điểm 31/12/2018,

tỷ trọng dư nợ tín dụng của 16 ngân hàng này là 24,5% trong tổng dư nợ của 24

NHTM trên địa bàn.

4.1.2. Danh mục tín dụng

Danh mục tín dụng cho thấy mức độ đa dạng hóa hay tập trung trong việc đầu

tư nguồn vốn tín dụng của các NHTM. Việc phân bổ danh mục tín dụng phụ thuộc

vào nguồn vốn, quy mô, mạng lưới hoạt động, tỷ suất sinh lời kỳ vọng của danh mục

cho vay, thế mạnh của ngân hàng cũng như địa phương nơi TCTD hoạt động.

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản tại Lâm

4.1.2.1. Danh mục tín dụng theo ngành nghề

Đồng phát triển khá nhanh. Theo số liệu thể hiện tại Bảng 4.1, nếu như dư nợ cho vay

kinh doanh bất động sản năm 2014 là 28 tỷ đồng thì đến năm 2018 dư nợ cho vay

37

kinh doanh bất động sản đạt 679 tỷ đồng, tăng gần 440% so với năm 2017. Dư nợ

cho vay kinh doanh bất động sản đứng thứ tư trong tổng số 21 ngành kinh tế, sau các

ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe

máy và xe có động cơ khác. Tuy nhiên, cho vay kinh doanh bất động sản tại tỉnh Lâm

Đồng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều khoản cho vay kinh doanh bất động sản của các

NHTM đang trong tình trạng nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi.

Tại hội nghị tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2018; phương hướng, giải pháp

năm 2019 của ngành ngân hàng Lâm Đồng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh

Lâm Đồng chủ trì, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động

ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đã đề nghị

các chi nhánh NHTM trên địa bàn có các giải pháp để hạn chế và dần thu hẹp quy mô

cho vay đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

Dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng dần qua các năm và

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ các ngành kinh tế của tỉnh. Năm 2018 dư

nợ cho vay phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 8.042 tỷ đồng, chiếm

42,07% dư nợ toàn địa bàn. Lâm Đồng là một trong những tỉnh có thế mạnh về sản

xuất nông nghiệp, tăng trưởng GRDP của tỉnh có sự đóng góp lớn của nhóm ngành

này. Tỉnh Lâm Đồng hiện đang ưu tiên cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đồng

thời khuyến khích các NHTM tích cực đầu tư tín dụng vào lĩnh vực này.

Đối với danh mục tín dụng phân theo ngành, mức độ đa dạng hóa các ngành

nghề kinh tế đầu tư vốn tín dụng để phân tán rủi ro vẫn chưa cao. Bên cạnh việc ưu

tiên đầu tư vốn tín dụng để phát triển ngành nông nghiệp nông thôn vốn là thế mạnh

của tỉnh Lâm Đồng thì nguồn vốn tín dụng cho một số ngành công nghiệp vẫn còn

hạn chế. Đầu tư tín dụng cho một số ngành như: khai khoáng; hoạt động chuyên môn,

khoa học và công nghệ;…vẫn còn hạn chế, tỷ trọng dư nợ cho vay các ngành này

chưa đạt đến 1% trong cơ cấu tổng dư nợ.

38

Bảng 4.1. Danh mục tín dụng phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Dư nợ

STT Ngành kinh tế 2014 2015 2016 2017 2018

1 1.822 2.896 4.258 6.110 8.042 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

2 Khai khoáng 3 Công nghiệp chế biến 22 236 25 318 27 330 24 582 32 383

4 183 177 167 706 284

5 37 72 116 144 108

Sản xuất và phân phối điện Cung cấp nước, hoạt động xử lý rác thải, nước thải. 6 Xây dựng 205 277 282 422 535

7 1.437 2.090 2.663 3.818 5.303 Buôn bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

8 Vận tải kho bãi 88 166 215 259 211

9 106 158 192 263 339

10 6 6 9 11 16

11 16 12 2 27 1

12 28 223 148 126 679

13 10 14 13 116 17

Dịch vụ lưu trú, ăn uống Thông tin và truyền thông Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động chuyên môn, khoa học 14 Hoạt động hành chính 25 44 93 98 115

2 3 7 6 8 15 Hoạt động tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước

16 Giáo dục và đào tạo 99 103 101 101 104

52 8 8 10 10 17

14 22 25 36 40 18 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội Nghệ thuật vui chơi giải trí

39

19 327 785 888 430 371 Hoạt động dịch vụ khác

20 416 483 975 1.853 2.515 Hoạt động làm thuê trong các hộ gia đình

21 - - - - -

7.880 10.517 15.144 19.115

Hoạt động của các tổ chức quốc tế Tổng cộng 5.131 Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Danh mục đầu tư tín dụng ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực vốn là thế mạnh của

tỉnh, theo định hướng chỉ đạo điều hành của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cũng

như Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng như lĩnh vực cho vay phát triển nông nghiệp,

lâm nghiệp và thủy sản. Dư nợ cho vay đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và tiệm cận dần với mục tiêu

cơ cấu kinh tế của tỉnh, năm 2018 dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp

và thủy sản chiếm tỷ trọng 42,07% tổng dư nợ, mục tiêu cơ cấu kinh tế của tỉnh năm

2019 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 43,7% - 43,8% tổng cơ cấu

kinh tế.

4.1.2.2. Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng

Dư nợ cho vay đối với các khách hàng là hộ kinh doanh và cá nhân tăng dần

qua các năm và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng dư nợ. Dư nợ cho vay đối

với hộ kinh doanh và cá nhân năm 2018 đạt 16.089 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84,16%

tổng dư nợ, tăng 33,65% so với năm 2017, tốc độ tăng trưởng bình quân là 44,52%.

Dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp từ năm 2014 cho đến năm 2017

chiếm hơn 20% tổng dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, năm 2018

dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp chỉ đạt 3.029 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,84%

tổng dư nợ cho vay theo đối tượng, công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc sở hữu tư nhân

là đối tượng khách hàng doanh nghiệp chủ yếu của các NHTM. Việc tiếp cận vốn vay

Đến cuối năm 2018 toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 8.000 doanh nghiệp đăng

ngân hàng của các loại hình doanh nghiệp khác còn khá hạn chế.

ký hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 80.000 tỷ đồng (Sổ tay kinh tế - xã hội

của tỉnh Lâm Đồng, 2019). Do đó, các NHTM cần tiếp cận và khai thác đối tượng

40

khách hàng tiềm năng này nhằm đa dạng hóa các danh mục đầu tư tín dụng theo mọi

thành phần kinh tế hiện nay.

Bảng 4.2. Danh mục tín dụng phân theo đối tượng khách hàng

giai đoạn 2014 - 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT Đối tượng vay

1 Công ty nhà nước 2014 55 2015 49 Dư nợ 2016 42 2017 28 2018 34

70 69 62 127 50 2

4 4 5 6 7 3 Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Công ty TNHH có phần vốn của nhà nước > 50% vốn điều lệ

4 Công ty TNHH khác 573 876 1.011 1.511 1.964

17 29 20 96 30 5 Công ty CP có vốn CP của nhà nước chiếm trên 50%

6 Công ty cổ phần khác 7 Công ty hợp danh 8 Doanh nghiệp tư nhân 369 589 669 - - - 163 205 254 1.119 - 128 750 - 98

4 4 6 5 37 9

3 4 9 10 16 10 Doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã

11 Hộ kinh doanh, cá nhân 3.726 6.026 8.407 12.038 16.089

- - - 42 2 12 Đơn vị hành chính sự nghiệp

147 25 7.880 5.131 32 10.517 38 19.115

13 Khác Tổng cộng 32 15.144 Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

4.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Hoạt động cấp tín dụng trên địa bàn chủ yếu là hoạt động cho vay. Do đó, thu

nhập từ lãi cho vay là nguồn thu chủ yếu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn.

41

Bảng 4.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại

giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

2015 631 403 228 2017 1.150 714 436 2018 1.724 1.120 603

Chỉ tiêu Thu nhập từ lãi Chi phí trả lãi Thu nhập lãi thuần 2014 441 342 99 2016 794 434 360 Nguồn: Báo cáo của các NHTM

Huy động vốn và cấp tín dụng vẫn là hai nghiệp vụ chủ đạo, mang lại nguồn

lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động của các NHTM trên địa bàn. Thu nhập từ lãi, chi

phí trả lãi và thu nhập lãi thuần đều tăng trong giai đoạn 2014 – 2018. Năm 2015,

2016 tốc độ tăng của thu nhập từ lãi cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí trả lãi.

Năm 2017, 2018 tốc độ tăng của chi phí trả lãi lại cao hơn so với tốc độ tăng của thu

nhập từ lãi. Nhìn chung, trong giai đoạn 2014 – 2018 tốc độ tăng bình quân của thu

nhập từ lãi (41%) vẫn cao hơn so với tốc độ tăng bình quân của chi phí trả lãi (37%).

Tốc độ tăng trưởng bình quân của thu nhập lãi thuần trong giai đoạn 2014 – 2018 đạt

62%.

Trong năm 2014, ACB Lâm Đồng là đơn vị có thu nhập lãi thuần cao nhất,

với hơn 93,18 tỷ đồng. SHB Lâm Đồng là đơn vị có thu nhập lãi thuần thấp nhất, thu

nhập từ lãi thấp hơn chi phí trả lãi là 67,02 tỷ đồng. Năm 2015, 2016, 2017, 2018,

ACB Lâm Đồng vẫn là đơn vị có thu nhập lãi thuần cao nhất trong số 16 NHTM cổ

phần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với thu nhập lãi thuần lần lượt là 114,02 tỷ đồng,

155,30 tỷ đồng, 205,96 tỷ đồng và 298,62 tỷ đồng. Sacombank Lâm Đồng là đơn vị

đứng thứ 2 sau ACB Lâm Đồng về thu nhập lãi thuần mặc dù luôn đứng đầu về thu

nhập từ lãi qua các năm. Năm 2015, SHB Lâm Đồng chênh lệch thu – chi vẫn ở mức

âm với 67,32 tỷ đồng. PVComBank là đơn vị có thu nhập lãi thuần âm cao nhất trong

năm 2016 với 49,42 tỷ đồng. Năm 2017, SHB Lâm Đồng tiếp tục là đơn vị có thu

nhập lãi thuần thấp nhất và ở mức âm là 79,38 tỷ đồng. Năm 2018, LienVietPostBank

là đơn vị có thu nhập lãi thuần thấp nhất ở mức âm 220,66 tỷ đồng.

42

Thu nhập lãi thuần (bằng thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi) đều tăng qua các

năm, mức tăng thu nhập lãi thuần tuy có giảm ở năm 2017 nhưng tốc độ tăng trưởng

bình quân của thu nhập lãi thuần trong giai đoạn 2014 – 2018 vẫn cao, đạt 62%.

4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn

tỉnh Lâm Đồng

Đánh giá RRTD để thấy được thực trạng RRTD tại các NHTM. Trong phần

này, tác giả thực hiện đánh giá RRTD thông qua phân tích chất lượng tín dụng (nợ

quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn) và dự phòng RRTD.

4.2.1. Chất lượng tín dụng

Nhìn vào Bảng 4.4 ta thấy nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn giảm

ở năm 2015 so với năm 2014 nhưng sau đó lại có khuynh hướng tăng dần lên qua các

năm. Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai

đoạn 2011 – 2015 theo Quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Do đó,

cùng với việc thực hiện cơ cấu lại, các NHTM trên địa bàn đã tích cực áp dụng các

biện pháp nghiệp vụ để xử lý nợ xấu nên kết thúc giai đoạn 2011 – 2015, nợ xấu đã

có phần giảm hơn so với các năm trước đó. Dư nợ năm 2014 của nhóm 16 ngân hàng

này chỉ chiếm 15,78% tổng dư nợ toàn địa bàn nhưng tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu

lại chiếm hơn 30% nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn và có khuynh hướng ngày càng

tăng. Đến hết năm 2018, tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn đã tăng

trên 60% mặc dù dư nợ của nhóm các ngân hàng này chỉ chiếm 24,5% tổng dư nợ

toàn địa bàn.

Bảng 4.4. Phân loại nợ giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Phân loại nợ 2014 2015 2016 2017 2018

199,26 175,33 188,54 131,63 272,25 154,34 372,78 188,35 432,93 240,90

37,02 7,67 7,70 41,39 41,37 Nợ quá hạn Nợ xấu Nợ có khả năng mất vốn

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

43

500

432.93

372.78

400

272.25

300

241

199.26

188.54

188.35

175.33

154.34

200

131.63

100

41.39

41.37

37.02

7.7

7.67

0

2014

2015

2016

2017

2018

Nợ quá hạn

Nợ xấu

Nợ có khả năng mất vốn

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Biểu đồ 4.1. Nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn của các ngân hàng

thương mại giai đoạn 2014 – 2018

Bảng 4.5. Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu so với toàn địa bàn

giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

2014 2015 2016 2017 2018

199,26 188,54 272,25 372,78 432,93

644,01 796,24 580,37 734,18 668,83

30,94% 23,68% 46,91% 50,78% 64,73%

175,33 131,63 154,34 188,35 240,90

436,54 298,69 326,95 336,65 355,97

40,16% 44,07% 47,21% 55,95% 67,67%

Phân loại nợ Nợ quá hạn NHTM (tỷ đồng) Nợ quá hạn toàn địa bàn (tỷ đồng) Tỷ trọng nợ quá hạn NHTM so với toàn địa bàn (%) Nợ xấu NHTM (tỷ đồng) Nợ xấu toàn địa bàn (tỷ đồng) Tỷ trọng nợ xấu NHTM so với toàn địa bàn (%) Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Đề tài chỉ thực hiện đánh giá RRTD tại 16 chi nhánh NHTM. Tuy nhiên để

thấy được thực trạng RRTD của các đơn vị này, đề tài đã thực hiện việc so sánh thực

trạng RRTD của 16 chi nhánh NHTM với 8 chi nhánh của Agribank, BIDV, VCB,

Vietinbank đang hoạt động trên địa bàn. Trong khi các chi nhánh của Agribank,

44

BIDV, VCB, Vietinbank có tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2018 là 24,36%, tỷ trọng

dư nợ cấp tín dụng chiếm 68,05% tổng dư nợ cấp tín dụng toàn địa bàn nhưng tỷ lệ

nợ xấu của nhóm này chỉ chiếm 0,17% trên tổng dư nợ cấp tín dụng, chiếm 27,73%

nợ xấu toàn địa bàn. Hơn nữa, nợ xấu năm 2018 của 8 chi nhánh này giảm 25,63 tỷ

đồng so với năm 2017 nhưng nợ xấu của 16 NHTM cổ phần không có sự tham gia

của vốn nhà nước lại tăng 52,55 tỷ đồng so với năm 2017. Tỷ lệ nợ xấu của toàn

ngành ngân hàng Lâm Đồng năm 2018 là 0,41% trên tổng dư nợ mặc dù thấp hơn

nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng trong cả nước (1,89%) nhưng

phần lớn nợ xấu của ngành ngân hàng Lâm Đồng là do nợ xấu của các 16 NHTM cổ

phần không có sự tham gia của vốn nhà nước.

Bảng 4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các NHTM và toàn địa bàn

giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: %

Năm

2014 3,88 2015 2,39 2016 2,59 2017 2,46 2018 2,26

1,98 1,87 1,08 1,04 0,77

3,42 1,34 1,67 0,70 1,47 0,61 1,24 0,48 1,26 0,41

18,58 4,07 2,83 11,10 9,56 Tỷ lệ nợ quá hạn NHTM Tỷ lệ nợ quá hạn toàn địa bàn Tỷ lệ nợ xấu NHTM Tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn NHTM

71.37%

80.00%

4.00%

3,42%

53.57%

60.00%

3.00%

44.00%

33.47%

40.00%

2.00%

26.23%

1,67%

1.47%

1.26%

1.24%

20.00%

1.00%

0.00%

0.00%

2014

2015

2016

2017

2018

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Nguồn: Báo cáo của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả

Biểu đồ 4.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng

thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018

45

1.37%

1.36%

3,42%

1.00%

0.96%

0.90%

1,67%

1.47%

1.26%

1.24%

1.60% 1.40% 1.20% 1.00% 0.80% 0.60% 0.40% 0.20% 0.00%

4.00% 3.50% 3.00% 2.50% 2.00% 1.50% 1.00% 0.50% 0.00%

2014

2015

2016

2017

2018

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu

Nguồn: Báo cáo của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả

Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ dự phòng RRTD và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương

mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018

Tại Bảng 4,6, tỷ lệ nợ quá hạn tăng ở năm 2016 và giảm dần qua các năm

2017, 2018. Tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm 2014 – 2017, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu

năm 2018 lại tăng 0,02% so với năm 2017.

Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng này đều tăng

cao so với toàn địa bàn. Tỷ lệ quá hạn của nhóm 16 ngân hàng này tăng gần gấp 3 lần

với tỷ lệ nợ xấu của toàn địa bàn. Cá biệt, năm 2018 tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành là

0,41%, giảm 0,07% so với năm 2017 nhưng tỷ lệ nợ xấu của các NHTM này là 1,26%,

chiếm 67,67% nợ xấu toàn địa bàn, tăng 0,02% so với năm 2017, cao gấp 3 lần so

với nợ xấu toàn địa bàn.

Trong đó, NHTM có tỷ lệ nợ xấu rất cao so với các mặt bằng chung toàn địa

bàn như tỷ lệ nợ xấu năm 2014 của SHB Lâm Đồng là 37,3%, cao nhất trong tất cả

các TCTD trên địa bàn trong vòng 5 năm qua. Qua ba năm 2015, 2016, 2017 tỷ lệ nợ

xấu của ngân hàng này có giảm nhưng không thấp hơn mức 7% và gần đây nợ xấu

của đơn vị này lại có dấu hiệu tăng trở lại khi tỷ lệ nợ xấu năm 2018 là 10,7%. DAB

Lâm Đồng có tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong giai đoạn 2014 – 2018 không năm nào thấp

hơn mức 3%. Năm 2018 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này là 6,09%, cao nhất trong

vòng 5 năm qua, sau SHB Lâm Đồng về tỷ lệ nợ xấu năm 2018.

46

Bên cạnh đó, có những chi nhánh NHTM vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu được giữ

ở mức thấp qua nhiều năm, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành như: Sacombank

450 400

Nợ xấu toàn địa bàn

Nợ xấu NHTM

350 300 250 200 150 100

50 0

2014

2015

2016

2017

2018

Lâm Đồng, MB Lâm Đồng.

Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Biểu đồ 4.4. Nợ xấu của các NHTM so với nợ xấu toàn địa bàn

giai đoạn 2014 – 2018

4.2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng

Bảng 4.7. Dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2018

35,59 34,31 69,90 1,36% 53,87 25,25 79,12 1,00% 72,23 28,73 100,96 0,96% 2017 100,98 133,55 35,18 127,75 136,16 261,30 1,37% 0,90%

250,83% 166,37% 152,87% 138,33% 92,19%

40% 60% 65% 72% 108%

Dự phòng chung Dự phòng cụ thể Dự phòng RRTD Tỷ lệ dự phòng RRTD Tỷ lệ nợ xấu trên dự phòng RRTD Mức bù đắp RRTD từ nguồn dự phòng RRTD Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Cả hai loại trích lập dự phòng gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể đều

tăng qua các năm, dự phòng cụ thể năm 2018 tăng cao so với các năm trước đó, gấp

3,6 lần so với năm 2017. Nguyên nhân là do SHB, ACB đã tăng trích lập dự phòng

cụ thể trong năm 2018.

47

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD giảm từ năm 2014 đến năm 2017. Tỷ lệ dự

phòng RRTD năm 2014 là 1,36%, năm 2015 giảm còn 1,00%, năm 2016 giảm còn

0,96%, năm 2017 giảm còn 0,90% nhưng đến năm 2018 lại tăng lên 1,37%, cao nhất

trong giai đoạn 5 năm 2014 – 2018.

Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng RRTD được đo lường bằng tỷ lệ giữa nợ xấu

và Quỹ dự phòng RRTD, cho biết khả năng bù đắp rủi ro từ Quỹ dự phòng RRTD

trong trường hợp phát sinh các khoản nợ mà khách hàng không có khả năng chi trả.

Như vậy, từ năm 2014 đến năm 2017 dự phòng RRTD không đủ bù cho các khoản

nợ xấu. Riêng năm 2018, việc trích lập dự phòng RRTD đã đảm bảo khả năng bù đắp

cho các tổn thất có khả năng xảy ra bởi nợ xấu.

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của các chi nhánh NHTM ngày càng đáp ứng

được các yêu cầu phòng ngừa rủi ro do các khoản nợ xấu gây ra. Mức bù đắp RRTD

từ nguồn dự phòng RRTD lần lượt tăng qua các năm 2014 – 2018 là 40%, 60%, 65%,

72% và 108%.

4.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế

4.3.1. Một số hạn chế

Tỷ trọng nợ quá hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ quá hạn

toàn địa bàn. Nếu như năm 2014 tỷ trọng nợ quá hạn của 16 chi nhánh NHTM là gần

31% tổng dư nợ quá hạn toàn địa bàn thì qua 4 năm sau, tức là năm 2018 tỷ trọng nợ

đã tăng hơn gấp đôi và chiếm hơn 64% tổng dư nợ quá hạn toàn địa bàn.

Nợ xấu của các NHTM chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ xấu

toàn địa bàn. Nếu như năm 2014 tỷ trọng nợ xấu của các NHTM là 40% so với nợ

xấu toàn địa bàn, năm 2015 là 44%, năm 2016 là 47% thì đến năm 2017, 2018 tỷ

trọng nợ xấu của các NHTM so với nợ xấu toàn địa bàn lần lượt là 56% và 68%.

Như vậy, nợ quá hạn và nợ xấu đều chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng

nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn trong khi tỷ trọng dư nợ tín dụng của các NHTM

này trong 5 năm 2014 – 2018 chỉ chiếm khoảng 15% - 22% dư nợ tín dụng toàn địa

bàn, số lượng các NHTM được nghiên cứu trong luận văn là 16 ngân hàng trong tổng

số 24 NHTM toàn địa bàn.

48

Đa phần các NHTM chưa xây dựng được một danh mục tín dụng hiệu quả dựa

trên thế mạnh của mình cũng như tiềm năng của địa phương. Danh mục tín dụng

mang tính tự phát cao, mức độ đa dạng hóa chưa cao. Mục tiêu về cơ cấu kinh tế năm

2019 của tỉnh: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 43,7% - 43,8%; dịch vụ là

37,8% - 37,9%; công nghiệp và xây dựng là 18,3% - 18,4%, trong khi đó, tỷ trọng dư

nợ tín dụng đối với công nghiệp và xây dựng năm 2018 chỉ chiếm 7,03% dư nợ cấp

tín dụng của các NHTM.

4.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế

Trong số 16 chi nhánh NHTM được nghiên cứu trong luận văn này đa phần là

các NHTM có quy mô nhỏ, năng lực, trình độ quản trị điều hành còn hạn chế nên

việc xây dựng chiến lược quản trị RRTD còn nhiều bất cập.

Một thực tế là khách hàng thường lựa chọn các NHTM có vốn nhà nước như

các chi nhánh của Agribank, BIDV, VCB, Vietinbank để giao dịch do các chi nhánh

này đã thành lập từ lâu, khách hàng có quan hệ tín dụng một thời gian dài trước khi

các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần không có sự tham gia của vốn nhà nước

được thành lập. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay của các NHTM có sự tham gia của vốn

nhà nước cũng cạnh tranh hơn, thấp hơn khoảng 3% - 4%/năm (NHNN chi nhánh

tỉnh Lâm Đồng, 2018) so với các NHTM cổ phần không có vốn nhà nước, một số

chương trình tín dụng ưu đãi thường xuyên được triển khai tại các ngân hàng này nên

thu hút khách hàng, có cơ hội để sàng lọc khách hàng hơn. Khách hàng không đáp

ứng được các điều kiện về cho vay tại các ngân hàng này mới chuyển sang vay tại

các NHTM quy mô nhỏ, không có vốn nhà nước.

Ngân hàng ngày càng yêu cầu khắt khe trong việc tuyển dụng nhân sự ngành

ngân hàng và việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và nhân viên

tín dụng nói riêng nhưng chưa thật sự chú trọng đến đạo đức của nhân viên. Trong

thời gian qua, một số vụ án liên quan đến trình độ cũng như đạo đức của nhân viên

một số ngân hàng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã gây ra thiệt hại không nhỏ

cho ngân hàng dẫn đến nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của NHTM

đối với các khách hàng.

49

Thời gian vừa qua, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng còn

gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng:

hoa nở không đúng vụ, các mặt hàng rau hoa phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc,

các dịch bệnh như sương muối, mưa đá, rầy nâu, bọ xít phá hoại cây trồng, các cây

công nghiệp như chè, cà phê cũng gặp không ít khó khăn như tình trạng được mùa

mất giá, được giá mất mùa diễn ra liên tục. Cây chè là một trong những thế mạnh

trong sản xuất nông nghiệp của địa phương, nhiều hãng chè có uy tín, thương hiệu

cũng gặp phải khó khăn khi các lô hàng xuất khẩu bị trả về do chưa đáp ứng điều

kiện, tiêu chuẩn đối với hàng nhập khẩu của nước ngoài.

Công tác thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định. Qua các cuộc thanh tra, NHNN chi nhánh

đã phát hiện một số tồn tại, sai phạm của đối tượng thanh tra và có kiến nghị khắc

phục. Tuy nhiên kết luận thanh tra ghi nhận chưa đầy đủ kết quả kiểm tra, xác minh;

xác định tồn tại chưa đúng, do đó kiến nghị chưa phù hợp, cụ thể, khó khăn cho việc

khắc phục của đối tượng thanh tra. Một số sai phạm của đối tượng thanh tra đã phát

hiện ở đợt kiểm tra trước vẫn tiếp tục diễn ra.

Quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh

Lâm Đồng sau khi ngân hàng chuyển hồ sơ để xử lý các khoản nợ xấu khó đòi còn

khá chậm, ảnh hưởng đến tiến trình xử lý nợ xấu của các ngân hàng.

4.4. Phân tích một số yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTM trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng

4.4.1. Kết quả thống kê mô tả

Chương 3 đã đưa ra một số giả thiết về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. Trong

phần này, dựa trên mô hình, phương pháp nghiên cứu, tác giả trình bày các kết quả

kiểm định trong mô hình như sau:

50

Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình

Biến

NPLi,t NPLi,t-1 LG EFF INR GRDP Số quan sát 80 80 80 80 80 80 Giá trị nhỏ nhất 0 0 -0,2222 0,6164 9,0100 6,7000 Giá trị lớn nhất 2 2 1,9742 1,3693 12,7700 8,5900 Giá trị trung bình 0,5875 0,7750 0,4063 0,9001 10,5329 7,7780 Độ lệch chuẩn 0,7580 0,8416 0,2932 0,1092 0,8230 0,6463

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20

Bảng 4.8 mô tả thống kê tóm tắt đối với các biến được sử dụng trong mô hình

nghiên cứu. Tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại đại diện cho RRTD của ngân hàng ở năm hiện

tại. NPLi,t nhận các giá trị từ 0 đến 2 nhằm thể hiện các mức độ rủi ro khác nhau.

Trong tổng số 80 quan sát, có 46 quan sát NPLi,t nhận giá trị là 0, chiếm tỷ lệ 57,50%;

21 quan sát NPLi,t nhận giá trị là 1, chiếm tỷ lệ 26,25% và 13 quan sát NPLi,t nhận giá

trị là 2 với tỷ lệ 16,25%.

Tương tự như tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại, tỷ lệ nợ xấu năm trước NPLi,t-1 trong

giai đoạn 2014 – 2018 cũng nhận các giá trị từ 0 đến 2. Trong giai đoạn này, mức độ

rủi ro là 0 có 39 quan sát, chiếm 48,75%; mức độ rủi ro là 1 có 20 quan sát, chiếm

25%; mức độ rủi ro là 2 có 21 quan sát, chiếm tỷ lệ 26,25%.

Xét về tốc độ tăng trưởng tín dụng LG, tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình

của các NHTM Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 là 40,63%, trong đó tốc độ tăng

trưởng tín dụng thấp nhất trong giai đoạn này là SHB Lâm Đồng năm 2018 với -

22,22%, cao nhất vẫn là SHB Lâm Đồng năm 2015 với 197,42%.

Về mức độ kém hiệu quả trong quản trị điều hành của các NHTM trong giai

đoạn này, mức kém hiệu quả thấp nhất hay nói cách khác là hiệu quả cao nhất là

Sacombank Lâm Đồng năm 2017 với 61,64%. Mức kém hiệu quả cao nhất hay hiệu

quả thấp nhất là LienVietPostBank Lâm Đồng năm 2018 với 136,93%. Mức độ kém

hiệu quả trung bình của các NHTM là 90,01%.

Lãi suất INR là mức lãi suất cho vay thực tế bình quân được áp dụng tại các

NHTM. Mỗi NHTM sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau trên cơ sở cân đối

51

với lãi suất đầu vào khi thực hiện huy động nguồn vốn. Theo bảng 4.8 ta thấy, lãi suất

cho vay trung bình của các NHTM giai đoạn 2014 – 2018 là 10,53%/năm, so với

NHTM có lãi suất cho vay thấp nhất trong giai đoạn này VIB Lâm Đồng năm 2017

với 9,01%/năm và cao nhất là MaritimeBank Lâm Đồng năm 2014 với 12,77%/năm.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tăng dần trong giai đoạn 2014 – 2018,

GRDP bình quân giai đoạn này đạt 7,78%, mức thấp nhất là 6,7% năm 2014, cao nhất

là 8,59% năm 2018.

4.4.2. Tác động của các biến đến rủi ro tín dụng

Luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit để xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến RRTD theo từng mức độ khác nhau. Tại Bảng 4.9, Chi - bình phương =

73,713; Mức ý nghĩa Sig = 1,000 (> 0,05) nên mô hình này phù hợp với dữ liệu.

Bảng 4.9. Sự phù hợp của mô hình

Tương quan Sai số Chi - bình phương Bậc tự do Mức ý nghĩa 1,000 1,000 73,713 56,212 148 148

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20

Bảng 4.10. Sự phù hợp của dữ liệu so với mô hình

Kiểm định tỷ lệ khả năng Tiêu chí phù hợp mô hình Mô hình

-2 Log Likelihood

Chi - bình phương Bậc tự do Mức ý nghĩa 154,331

Chỉ có hệ số chặn Final 56,212 98,118 10

0,000 Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20

Với giá trị Sig. = 0,000 < 5% ở Bảng 4.10 nên kết luận mô hình với các biến

độc lập dự đoán biến phụ thuộc tốt hơn so với mô hình chỉ có hệ số chặn Intercept.

52

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy

Wald Mức độ rủi ro tín dụng Các biến trong mô hình Hệ số hồi quy (B) Độ lệch chuẩn (Std. Error) Mức ý nghĩa (Sig.)

1

2

Intercept NPLi,t-1 LG EFF INR GRDP Intercept NPLi,t-1 LG EFF INR GRDP -119,907 4,709 10,063 37,121 4,243 4,037 -156,532 5,454 10,279 64,364 4,594 4,614 6,013 6,106 6,303 4,604 5,094 4,452 9,041 7,382 5,969 7,222 5,459 5,178

0,014 48,897 0,013 1,906 0,012 4,008 0,032 17,300 0,024 1,880 0,035 1,913 0,003 52,058 0,007 2,007 0,015 4,207 0,007 23,950 0,019 1,966 0,023 2,027 Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 20

Thảo luận kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

Ở các mức độ rủi ro 1 và 2, với kết quả kiểm định ở Bảng 4.11 cho thấy các

biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc, bao gồm: tỷ lệ nợ xấu

năm trước NPLi,t-1, tốc độ tăng trưởng tín dụng LG, hiệu quả trong quản trị điều hành

EFF, lãi suất chovay INR và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh GRDP.

Biến độc lập NPLi,t-1 có Sig. = 0,014 < 0,05 nên NPLi,t-1 có ý nghĩa thống kê ở

mức 5% đối với biến phụ thuộc NPLi,t ở mức độ rủi ro 1 mức ý nghĩa 1% ở mức rủi

ro 2. Dấu của hệ số hồi quy cũng như kỳ vọng, tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ nợ xấu

năm hiện tại có mối quan hệ đồng biến với nhau. Nợ xấu năm trước tăng cao làm cho

nợ xấu năm hiện tại cũng tăng cao do các khoản nợ xấu năm trước chưa xử lý được,

ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của năm tiếp theo. Điều này cho thấy nợ xấu trong quá

khứ có khả năng ảnh hưởng dài hạn đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng. Kết

quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014),

Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi

53

Công Duy (2018). Các ngân hàng cần phải chú trọng công tác kiểm soát rủi ro, kiểm

soát nợ xấu để phòng ngừa việc nợ xấu có có xu hướng tăng theo thời gian. Tỷ lệ nợ

xấu năm trước là một trong hai biến tác động mạnh đến RRTD ở mức độ 2.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng có ý nghĩa 5% đối với RRTD ở cả hai mức độ.

Dấu của hệ số hồi quy giống như kỳ vọng ban đầu, như vậy tốc độ tăng trưởng tín

dụng và RRTD có mối quan hệ đồng biến với nhau. Kết quả này cũng tương đồng

với các nghiên cứu của Hess và cộng sự (2009), Daniel Foos và cộng sự (2010), Đặng

Văn Dân (2018). Số lượng các TCTD được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng ngày càng nhiều, phần nào đã ảnh hưởng đến thị phần của các các TCTD nói

chung và NHTM nói riêng. Năm 2011 số lượng các TCTD trên địa bàn là 38 TCTD,

trong đó có 16 NHTM nhưng đến hết năm 2018 số lượng các TCTD trên địa bàn đã

là 52 TCTD, trong đó có 24 NHTM. Trong năm 2019 đã có thêm 2 chi nhánh NHTM

được NHNNVN cấp phép hoạt động. Tỉnh Lâm Đồng là một trong năm tỉnh của khu

vực Tây Nguyên, nhiều địa bàn ở miền núi, vùng sâu vùng xa, cơ sở hạ tầng còn hạn

chế, cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, hoạt động chủ yếu là sản xuất

nông nghiệp. Các chi nhánh ngân hàng được cấp phép chủ yếu tập trung tại thành phố

Đà Lạt là trung tâm hành chính và kinh tế của tỉnh Lâm Đồng, hoạt động ngân hàng

ở khu vực nông thôn chưa thật sự phát triển và quan tâm đúng mức. Do đó, để tăng

khả năng cạnh tranh trên địa bàn, các NHTM nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng.

Bên cạnh đó, thay vì dành thời gian để kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của

khách hàng thì các ngân hàng lại tập trung tìm kiếm các khách hàng mới để đáp ứng

chỉ tiêu tín dụng. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD thì tăng trưởng tín dụng có

tác động mạnh nhất đến RRTD ở mức độ 1.

Yếu tố tiếp theo tác động mạnh nhất đến RRTD ở mức độ 2 là sự kém hiệu

quả trong quản trị điều hành của các NHTM ở mức ý nghĩa Sig. = 0,007 < 0,01; với

mức ý nghĩa 1% và có mối quan hệ đồng biến với RRTD ở cả hai mức độ, giống như

kỳ vọng ban đầu của tác giả. Có thể nói, kinh doanh rủi ro là hoạt động của các ngân

hàng nên sẽ dễ hiểu nếu xuất hiện các khoản nợ xấu nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm trong

giới hạn cho phép và các ngân hàng vẫn có thể kiểm soát được. Nhưng khi xuất hiện

54

RRTD ở mức độ 2, tức là tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên cho thấy sự kém hiệu quả trong

việc quản lý các khoản vay, ở mức rủi ro này các ngân hàng dần mất đi sự kiểm soát

nợ xấu. Hay nói cách khác, NHTM nào có khả năng quản trị rủi ro, kiểm soát nợ xấu

tốt thì nợ xấu sẽ không có nguy cơ tăng thêm trong những năm sau nữa.

Lãi suất cho vay cũng tác động đến RRTD ở mức độ 1 và 2, với mức ý nghĩa

là 1%. Dấu của hệ số hồi quy cũng giống như kỳ vọng, lãi suất và RRTD có mối quan

hệ đồng biến với nhau. Lãi suất đã tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách

hàng. Lãi suất tăng làm tăng chi phí trả lãi, gia tăng gánh nặng nợ nần, ảnh hưởng lớn

đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015).

Ngân hàng sẽ quyết định mức lãi suất cho vay phù hợp dựa trên việc cân đối

chi phí huy động vốn và đảm bảo có lợi nhuận cũng như tuân thủ các quy định về lãi

suất của NHNNVN. Với tình trạng nguồn vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của người

dân ngày càng trở nên khan hiếm, nhiều khách hàng không mặn mà với việc gửi tiền

tiết kiệm ngân hàng so với các kênh đầu tư khác, do đó nguồn vốn huy động chỉ đáp

ứng khoảng 70% nhu cầu vốn tín dụng của các NHTM nên các ngân hàng phải huy

động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng như: sử dụng

vốn điều hòa từ Hội sở chính với lãi suất điều hòa hoặc vay từ các TCTD khác. Hạn

chế trong việc huy động nguồn vốn giá rẻ đã ảnh hưởng lớn đến mức lãi suất cho vay

ra của các NHTM.

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến

việc phát sinh các khoản nợ xấu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn

2014 – 2018 đều tăng qua các năm. Tăng trưởng kinh tế giúp các doanh nghiệp trên

địa bàn mạnh dạn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như thu hút các nhà

đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Tuy nhiên, với trình độ quản trị điều hành,

năng lực tài chính còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng, dự án

đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, hoạt động sản xuất kinh doanh

của một số doanh nghiệp ít nhiều gặp khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả

năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Trái với kỳ vọng ban đầu của tác giả, kết

55

quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đồng biến với

RRTD, tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì RRTD càng tăng.

Tóm tắt chương 4

Trong chương 4, tác giả đã phân tích thực trạng RRTD tại các chi nhánh

NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua việc sử dụng một số chỉ tiêu như: tỷ lệ

nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên nợ quá hạn, tỷ lệ trích lập

dự phòng RRTD, tốc độ tăng trưởng tín dụng, một số vấn đề trong việc đầu tư danh

mục tín dụng của các NHTM. Qua việc phân tích số liệu, tác giả đã thực hiện đánh

giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân xuất hiện RRTD của các

chi nhánh NHTM trên địa bàn. Đồng thời, luận văn sử dụng thêm mô hình hồi quy

đa biến logit để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại nhóm các ngân hàng

này. Kết quả cho thấy, cả năm yếu tố là tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng

tín dụng, sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành, lãi suất cho vay và tốc độ tăng

trưởng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng đều ảnh hưởng đến RRTD ở mức độ 1 và 2 với

mức ý nghĩa khác nhau. Tất cả các yếu tố đều có mối quan hệ đồng biến đối với

RRTD ở cả hai mức độ, trong đó có 4 yếu tố là tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng

trưởng tín dụng, sự kém hiệu quả trong quản trị điều hành và lãi suất cho vay có dấu

của hệ số hồi quy giống như kỳ vọng ban đầu của tác giả. Riêng tốc độ tăng trưởng

kinh tế của tỉnh Lâm Đồng có hệ số hồi quy trái với kỳ vọng ban đầu của tác giả.

56

CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

LÂM ĐỒNG

5.1. Một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân

hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Trên cơ sở phân tích thực trạng RRTD và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến

RRTD của các NHTM trên địa bàn dựa trên số liệu có sẵn và tổng hợp của tác giả,

luận văn đưa ra một số đề xuất nhằm hạn chế RRTD tại các đơn vị. Các đề xuất, giải

pháp tập trung vào hai nhóm đối tượng là các NHTM trực tiếp thực hiện hoạt động

liên quan đến RRTD và cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực

ngân hàng là NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

5.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

5.1.1.1. Thực hiện giảm lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng trung dài hạn

Như đã phân tích tại Chương 4, hạn chế đầu tiên trong hoạt động tín dụng của

các chi nhánh NHTM trên địa bàn là nợ quá hạn và nợ xấu chiếm tỷ trọng ngày càng

cao trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn. Nguyên nhân của hạn chế này là

do lãi suất cho vay của các NHTM không có vốn nhà nước cao hơn khoảng 3% -

4%/năm so với các NHTM có vốn nhà nước, một số chương trình tín dụng ưu đãi

với lãi suất thấp thường xuyên được triển khai tại các NHTM nhà nước nên thu hút

khách hàng hơn. Một nguyên nhân nữa dẫn đến tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu chiếm

tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu toàn địa bàn là trong thời

gian qua là tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng còn gặp nhiều khó

khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó kết

quả hồi quy cũng cho thấy, lãi suất cho vay là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

RRTD. Để giải quyết tồn tại này, tác giả đề xuất giải pháp thực hiện giảm lãi suất cho

vay, đồng thời mở rộng tín dụng trung dài hạn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn

sản xuất kinh doanh của khách hàng dựa trên chu kỳ sản xuất, dự án đầu tư, tình hình

sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó khách hàng có nguồn thu đảm bảo cho

khả năng trả nợ ngân hàng trong tương lai.

57

Giải pháp này giúp khách hàng giảm bớt gánh nặng trả nợ lãi, tăng khả năng

trả nợ gốc của khách hàng, ngân hàng cùng đồng hành, chia sẻ một phần khó khăn

đối với khách hàng, nhất là trong điều kiện còn nhiều khó khăn của các doanh nghiệp

trên như hiện nay.

Hiện nay hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn chủ

yếu là tín dụng ngắn hạn do các NHTM chỉ huy động được nguồn vốn tại chỗ với các

kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng là chủ yếu. Để tăng khả năng cạnh tranh trong việc thu

hút lượng tiền nhàn rỗi từ người dân và doanh nghiệp, mặt bằng lãi suất của các các

chi nhánh NHTM không có vốn nhà nước, quy mô nhỏ thường cao hơn so với mặt

bằng lãi suất tại các NHTM có vốn nhà nước. Do huy động tiền gửi với lãi suất đầu

vào cao nên các NHTM thực hiện cho vay với lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí và

có khả năng sinh lời nên lãi suất cho vay của các NHTM này thường cao hơn so với

mặt bằng lãi suất cho vay của các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần nhà nước nắm

giữ trên 50% vốn cổ phần.

Hiện nay lãi suất cho vay của các chi nhánh NHTM thực hiện theo chỉ đạo của

Hội sở chính trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của NHNNVN. Một số chương

trình tín dụng thực hiện theo quy định của NHNNVN như: lãi suất cho vay ngắn hạn

bằng đồng Việt Nam phục vụ cho 05 nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên; cho vay hỗ trợ

nhà ở, cho vay chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp,…nhưng không phải

các chương trình này đều được triển khai tại tất cả các chi nhánh NHTM. Ngoài các

chương trình cho vay ưu đãi, hoạt động cho vay thông thường dựa trên thỏa thuận

giữa NHTM với khách hàng vay và có sự điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến thị

trường. Do đó, các NHTM cần kiến nghị với Hội sở chính để điều chỉnh giảm lãi suất

cho vay, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng tiếp cận với khách hàng vay

vốn. Việc lãi suất cho vay giảm bao nhiêu phần trăm phụ thuộc vào chủ trương, chính

sách và chiến lược kinh doanh của từng NHTM trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, với

điều kiện hiện nay của các NHTM cũng như tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng,

việc các ngân hàng thực hiện giảm lãi suất cho vay ở mức từ 1,0%/năm đến 1,5%/năm

là phù hợp.

58

Tại tỉnh Lâm Đồng, hoạt động trồng cây công nghiệp lâu năm hay việc thực

hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần phải có

thời gian dài mới mang lại kết quả. Do đó, các NHTM đẩy mạnh tín dụng trung dài

hạn là cần thiết, góp phần tăng tỷ trọng tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu tín dụng,

phân tán RRTD đối với từng kỳ hạn.

Để từng bước giảm mặt bằng lãi suất cho vay và mở rộng tín dụng trung dài

- Đối với huy động vốn, cân đối giữa chi phí huy động vốn và thu nhập sử dụng

hạn, tác giả đưa ra một số giải pháp cho nội dung này như sau:

vốn của các NHTM, tuân thủ quy định về trần lãi suất huy động của NHNNVN đối

với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 6 tháng là 5,5%/năm, từ đó, có các mức lãi suất

cấp tín dụng hợp lý theo từng kỳ hạn, đối tượng khách hàng. Chủ động, linh hoạt phấn

đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay trung dài hạn từ 1%/năm đến 1,5%/năm; thực hiện

quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với một số ngành và lĩnh vực kinh tế.

- Thay đổi định hướng hoạt động kinh doanh của một số NHTM có quy mô

nhỏ, thay vì chú trọng vào mảng cho vay tiêu dùng với lãi suất cao (trên 15%/năm)

thì cần tích cực đẩy mạnh cho vay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; triển khai

thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đến các doanh

nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh với mức lãi suất ưu đãi (ngắn hạn không

quá 6,5%/năm, trung dài hạn không quá 9%/năm), góp phần tháo gỡ khó khăn đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường cũng như mục tiêu tăng trưởng tín

dụng bền vững của các NHTM.

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm tải các giấy tờ, hồ sơ không cần

thiết nhằm tiết giảm chi phí cho khách hàng vay.

Hiện nay, mặt bằng lãi suất huy động giữa nhóm NHTM cổ phần không có vốn

nhà nước và NHTM cổ phần có vốn nhà nước chêch lệch cao hơn khoảng 0,5%/năm

– 1,5%/năm tùy từng kỳ hạn. Tuy nhiên, lãi suất cho vay của nhóm NHTM cổ phần

không có vấn nhà nước lại cao hơn khoảng 3%/năm – 4%/năm so với nhóm NHTM

cổ phần có vốn nhà nước. Một số NHTM cổ phần có quy mô nhỏ sự chênh lệch lãi

suất cho vay lại càng lớn. Bên cạnh đó, thu nhập lãi cận biên của một số ngân hàng

59

tương đối cao (ACB: 6,72%, TCB: 6,29%, MB: 4,65%, Eximbank: 4,49%,…) nên

việc hạ lãi suất cho vay tại một số ngân hàng này là có thể thực hiện được.

5.1.1.2. Đa dạng hóa danh mục tín dụng

Dựa trên phân tích tại Chương 4, một trong những hạn chế trong hoạt động

cấp tín dụng của tỉnh Lâm Đồng là đa phần các NHTM chưa xây dựng được một danh

mục tín dụng hiệu quả dựa trên thế mạnh của mình cũng như tiềm năng phát triển của

địa phương. Nguyên nhân của hạn chế này là do đa phần các NHTM có quy mô nhỏ,

nguồn lực còn hạn chế nên chưa thật sự chú trọng vào việc đa dạng hóa danh mục

đầu tư tín dụng. Đa phần các ngân hàng này có phạm vi hoạt động, khoản mục đầu

tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn so với các NHTM có quy mô lớn nên

ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp, điều kiện mở

rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác cũng

bị cũng hạn chế hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, điều kiện của các NHTM có quy mô nhỏ

trên địa bàn với nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy

động được thì dự trữ sẽ ít đi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của

chính ngân hàng đó. Do đó, để giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất giải pháp đa

dạng hóa danh mục cấp tín dụng đối với các NHTM. Thực hiện đa dạng hóa danh

mục tín dụng nhằm phân tán rủi ro, góp phần hạn chế RRTD.

Một số NHTM trên địa bàn thường tập trung cấp tín dụng cho các công ty và

một số lĩnh vực lựa chọn. Việc tập trung tín dụng quá nhiều cho một lĩnh vực, ngành

nghề có thể gây ra RRTD cho các NHTM nhất là các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Không đa dạng danh mục tín dụng khiến các NHTM phải đối mặt với RRTD. Do đó

cần đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm phân tán RRTD cho các NHTM.

Xây dựng danh mục tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Một

danh mục tín dụng hiệu quả phải điều tiết nguồn vốn đối với từng khu vực, căn cứ

vào tốc độ phát triển kinh tế của từng địa phương, nguồn vốn đầu tư đến từng thôn,

xã, địa bàn vùng sâu vùng xa. Điều chỉnh cơ cấu dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn

trong tổng cơ cấu dư nợ tín dụng phù hợp tới từng thôn, xã. Sắp xếp mạng lưới các

60

chi nhánh NHTM phù hợp đối với từng khu vực địa lý, thay vì chỉ tập trung tại thành

phố Đà Lạt như hiện nay.

Bên cạnh đó cần tăng cường công tác giám sát trong quản lý danh mục tín

dụng hướng theo mục tiêu đã đề ra. Giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của

danh mục tín dụng. Những vấn đề phát sinh do tập trung danh mục tín dụng hoặc các

lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Về khả năng thực hiện đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng, các NHTM có quy

mô lớn sẽ có nhiều lợi thế trong việc đa dạng hóa danh mục tín dụng nhờ vào thế mạnh

về quy mô, mạng lưới hoạt động trải rộng trên toàn địa bàn nên khả năng thu hút khách

hàng cao hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ.

5.1.1.3. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, hạn chế cấp tín dụng cho các lĩnh

vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, ưu tiên cấp tín dụng cho các ngành, lĩnh vực là tiềm

năng, thế mạnh của địa phương

Qua phân tích các yếu tố tác động đến RRTD tại Chương 4 của luận văn, tăng

trưởng tín dụng là một trong năm yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng. Do đó, tác giả đề xuất giải pháp kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín

dụng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững, khắc phục hiện tượng tăng

cao điểm trong một thời điểm nào đó, nhất là những thời điểm cuối năm nhằm hoàn

thành kế hoạch phát triển dư nợ tín dụng của các chi nhánh.

NHNNVN sẽ quyết định chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng từng năm của các

NHTM dựa trên quy mô, hiệu quả kinh doanh và việc chấp hành các quy định về tỷ

lệ đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Trên cơ sở chỉ

tiêu tín dụng được NHNNVN phê duyệt, Hội sở chính sẽ giao chỉ tiêu tín dụng cho

các chi nhánh trực thuộc. Với việc chạy theo chỉ tiêu tín dụng được giao, một số

NHTM đáp ứng yêu cầu về quy mô tín dụng nhưng chất lượng tín dụng vẫn là vấn đề

cần quan tâm.

Hiện nay lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói

chung và thành phố Đà Lạt nói riêng phát triển khá nhanh. Lợi dụng nhu cầu về nhà

ở và đất canh tác của người dân, nhu cầu đầu tư xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng

61

thu hút khách du lịch của các doanh nghiệp, một số công ty môi giới bất động sản đã

đẩy giá đất lên cao, gây ra tình trạng mất ổn định của thị trường bất động sản. Do đó,

việc các NHTM hạn chế cho vay đối với hoạt động kinh doanh bất động sản nhằm

hạn chế phát sinh RRTD đối với lĩnh vực này là cần thiết. Bên cạnh đó, cần tập trung

vốn tín dụng, phát huy hơn nữa các lĩnh vực là thế mạnh của địa phương như: cho

vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cho vay liên kết theo chuỗi giá trị, cho vay

phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng,…tương xứng với tiềm năng và thế mạnh

của địa phương.

Các chi nhánh NHTM đề xuất với Hội sở chính về chỉ tiêu tín dụng được giao

phù hợp với đặc điểm của từng chi nhánh, kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với

chỉ tiêu định hướng và điều chỉnh linh hoạt với thực tiễn đồng thời nâng cao chất

lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh. Xây dựng kế hoạch tín dụng tập trung chủ

yếu cho sản xuất kinh doanh, những lĩnh vực vốn là thế mạnh của địa phương như:

cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, phát triển doanh nghiệp, các

chương trình tín dụng chính sách,...Thực hiện chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo

ngành kinh tế để góp phần thực hiện mục tiêu về cơ cấu kinh tế đến năm 2020 của

tỉnh (dịch vụ: 33,5%-34%, nông – lâm – thủy sản: 46%-46,5%; công nghiệp – xây

dựng: 19,5%-20%).

Trong bối cảnh thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển khá nóng,

tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, các NHTM cần hạn chế cho đến mức thấp nhất tình

trạng cho vay tiêu dùng lách qua mua bất động sản để kiểm soát tăng trưởng tín dụng.

Việc tập trung thực hiện cấp tín dụng đối với một số ngành, lĩnh vực tiềm ẩn

nhiều rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các NHTM. Do đó, các NHTM cần theo dõi,

giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như kinh doanh

bất động sản, kinh doanh chứng khoán, cho vay tiêu dùng, tín dụng đối với nhóm

khách hàng lớn, các dự án có thời gian thu hồi vốn dài để phòng ngừa rủi ro.

Các chỉ tiêu tín dụng do Hội sở chính phân về cho các chi nhánh, sau đó Lãnh

đạo chi nhánh phân bổ cho các nhân viên cần phải có tính khả thi, phù hợp với năng

62

lực của từng nhân viên, tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu được giao mà thiếu quan

tâm đến chất lượng tín dụng, thiếu chặt chẽ trong việc quản lý khoản vay cũng như

hạ thấp các điều kiện cho vay.

5.1.1.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm

tra, kiểm soát nội bộ tín dụng

Như đã đề cập tại Chương 4, một trong những hạn chế trong hoạt động tín

dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là trình độ, năng lực quản trị điều

hành của một số đơn vị còn hạn chế. Bên cạnh đó, qua kết quả kiểm định các yếu tố

ảnh hưởng đến RRTD thì kém hiệu quả trong quản trị điều hành cũng là một trong

những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. Nguyên nhân của hạn chế này là do lãnh đạo mộ

số chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, một

số Giám đốc chi nhánh NHTM có thời gian đương nhiệm ngắn nên việc xây dựng

chiến lược quản trị RRTD trong dài hạn cho đơn vị mình chưa được quan tâm đúng

mức.

Để giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị

điều hành đối với các chi nhánh NHTM. Bên cạnh đó, mặc dù hiện nay các NHTM

có khuynh hướng quản lý theo mô hình tập trung, phần lớn các nghiệp vụ sẽ tập trung

về Hội sở chính của các ngân hàng để xử lý như: thẩm định giá tập trung, duyệt tín

dụng tập trung,…Tuy nhiên, mô hình tập trung của các ngân hàng vẫn chưa hoàn

thiện nên vẫn còn một số ngân hàng giao thẩm quyền phê duyệt, thẩm định tài sản

thế chấp,...cho các chi nhánh nên việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ tín dụng

là rất cần thiết.

Tại một số NHTM vẫn còn tồn tại một số vấn đề như việc các văn bản quy

định về hoạt động cấp tín dụng không rõ ràng, dẫn đến việc nhân viên áp dụng văn

bản đã hết hiệu lực thay vì áp dụng các văn bản hiện hành đang có hiệu lực, vi phạm

các quy định trong hoạt động cấp tín dụng.

Để phục vụ cho hoạt động quản lý rủi ro thì cần phát huy tốt vai trò của kiểm

tra, kiểm soát nội bộ. Do đó sổ tay kiểm soát nội bộ cần phải được điều chỉnh, sửa

đổi kịp thời phù hợp theo từng giai đoạn.

63

Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro và tuân thủ đúng quy trình. Nghiên cứu, áp

dụng các mô hình đo lường, đánh giá RRTD trong phân tích và đánh giá RRTD thực

tế, giúp các nhà quản trị ngân hàng lượng hóa chính xác mức độ RRTD, phát hiện

sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết các nguyên nhân chủ yếu gây ra RRTD. Từ đó có

các chính sách và biện pháp phù hợp để đối phó với từng loại rủi ro cụ thể mà ngân

hàng đang phải đối mặt.

Thường xuyên rà soát, sửa đổi, ban hành mới các quy định nội bộ và quy trình

nghiệp vụ bảo đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật về tiền tệ và hoạt động

ngân hàng, đặc biệt là các quy định, quy trình về cho vay, bảo lãnh, đầu tư,..; điều

kiện, quy trình nhận và giao trả tài sản thế chấp cho khách hàng; trách nhiệm của các

phòng, ban có liên quan.

Triển khai hiệu quả hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ; có sự kiểm tra,

kiểm soát chéo giữa các bộ phận có liên quan nhằm ngăn chặn vi phạm xảy ra hoặc

chủ động kịp thời phát hiện và chỉnh sửa những sai sót, phát hiện những vi phạm,

khắc phục thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ

chức có hành vi vi phạm.

Nâng cao trách nhiệm người lãnh đạo đứng đầu các TCTD trong việc quản lý,

kiểm tra và giám sát hoạt động của TCTD; tăng cường năng lực quản trị điều hành

và chất lượng đối với công tác kiểm soát nội bộ.

Tập trung xây dựng và củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả

theo quy định tại Thông tư số 13/TT-NHNN ngày 18/01/2018 của NHNNVN quy

định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài.

RRTD khi phát sinh thường có những dấu hiệu cảnh báo trước. Do đó, để chủ

động kiểm soát các khoản nợ có vấn đề các NHTM cần thực hiện các biện pháp như:

(i) Nâng cao khả năng nhận biết RRTD trước, trong và sau khi cấp tín dụng

nhằm áp dụng các biện pháp kiểm soát kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro.

64

(ii) Thường xuyên cập nhật và triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định

về quản lý RRTD do Hội sở chính của các NHTM và NHNNVN ban hành đến các

phòng, ban và cá nhân trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng.

Việc đánh giá khả năng tài chính và hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh

của khách hàng đối với nhân viên tín dụng là rất quan trọng. Tránh tình trạng nhân

viên tín dụng tin tưởng vào thông tin không chính xác mà khách hàng cung cấp dẫn

đến việc khách hàng sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng sai đúng mục đích, hoạt

động sản xuất kinh doanh không hiệu quả dẫn đến việc khách hàng không có khả

năng hoàn trả nợ vay ngân hàng. Việc xem xét phương án sản xuất kinh doanh của

khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp là một trong những nội dung quan

trọng của quy trình cấp tín dụng. Do đó, bên cạnh việc khai thác thông tin từ phía

khách hàng, nhân viên tín dụng cần phải nâng cao khả năng tìm kiếm thông tin từ

nhiều nguồn khác như: chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội tại địa

phương, Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, đối thủ cạnh tranh, đối tác

của khách hàng,…để có cái nhìn toàn diện về tình trạng, lịch sử tín dụng của khách

hàng.

Việc thẩm định tài sản đảm bảo cần phải tuân thủ đúng quy trình, thường xuyên

cập nhật các văn bản thay đổi. Tham khảo từ các nguồn tin cậy đối với thông tin giá

cả thị trường khi tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo, so sánh giá trị của các tài sản

cùng loại để đưa ra mức giá phù hợp cho tài sản đảm bảo cần thẩm định, phù hợp với

giá trị thực tế nhất là giá trị bất động sản.

Đối với việc thẩm định giá trị tài sản là bất động sản cần lưu ý về việc khách

hàng sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giả mạo,

liên hệ với chính quyền địa phương trong việc thu thập thông tin về chủ sở hữu bất

động sản, chính sách quy hoạch của khu vực có bất động sản là tài sản thế chấp.

Quy trình cấp tín dụng trải qua rất nhiều giai đoạn, bắt đầu từ khi tiếp cận

khách hàng, thu thập thông tin, thẩm định tài sản, giải ngân cho đến việc theo dõi,

kiểm tra giám sát khoản vay, quản lý khách hàng sau cho vay, xử lý các khoản nợ

vay,...Ở mỗi giai đoạn đều cần có sự tham gia của rất nhiều bộ phận, nhân lực và có

65

sự giám sát chéo lẫn nhau. Tất cả các giai đoạn của quy trình cấp tín dụng đều có vai

trò trọng yếu và mang tính chất quan trọng như nhau. Nhân viên tín dụng thường

xuyên kiểm tra, giám sát khách hàng sau cho vay nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro

có khả năng xảy ra, từ đó có biện pháp ngăn ngừa phù hợp.

Quá trình kiểm tra, giám sát sau cho vay cần phải được thực hiện đầy đủ,

thường xuyên, đúng quy định và cần có sự giám sát của lãnh đạo chi nhánh do thực

tế vẫn có tình trạng nhân viên tín dụng thực hiện theo hình thức đối phó, không đi

kiểm tra thực tế nhưng vẫn có đầy đủ chữ ký của khách hàng trên biên bản kiểm tra.

Hạn chế hạn mức phê duyệt tín dụng đối với những nhân viên tín dụng quản

lý nhiều hồ sơ có nợ quá hạn và có những biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời. Thực

hiện tra soát, tái thẩm định các hồ sơ xảy ra rủi ro để biết được nguyên nhân xảy ra

rủi ro, rút kinh nghiệm đến tập thể nhân viên đối với các trường hợp này.

5.1.1.5. Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020

Đề án tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 –

2020 là một trong những giải pháp hỗ trợ xử lý nợ xấu của các NHTM, góp phần hạn

chế nợ xấu phát sinh trong giai đoạn hiện nay. Căn cứ vào Đề án, các chi nhánh

NHTM xây dựng cho mình phương án xử lý nợ xấu căn cứ vào yêu cầu của cơ quan

quản lý cấp trên.

Ngày 21/06/2017 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm

xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Tiếp theo đó, ngày 19/07/2017 Thủ tướng

Chính phủ ban hành Chỉ thị 32/CT-TTg về triển khai thực hiện Nghị quyết số

42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và

Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020”. Trên cơ sở đó, ngày 20/07/2017

NHNNVN đã ban hành Chỉ thị 06/CT-NHNN và Quyết định số 1533/QĐ-NHNN về

việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án

“Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 –

2020”. Do đó, cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu là một trong những

66

nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng giai đoạn 2016 – 2020. Đề án được triển

khai tại tất cả các địa phương trong cả nước. Theo đó, ngày 09/10/2017 UBND tỉnh

Lâm Đồng đã xây dựng Kế hoạch số 6718/KH-UBND về việc thực hiện Chỉ thị số

32/CT-TTg và Quyết định số 1058/QĐ-TTg trên địa bàn Lâm Đồng nhằm thực hiện

Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ

thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”.

Thực hiện văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, NHNNVN, UBND tỉnh

Lâm Đồng về Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn

2016 - 2020, các chi nhánh NHTM trên địa bàn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm

sau:

- Đánh giá lại một cách thường xuyên chất lượng các khoản vay để có biện

pháp phù hợp, thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng RRTD theo đúng quy định để

xử lý các khoản nợ xấu.

- Triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu thông qua việc thu hồi nợ, bán nợ cho

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, khởi kiện ra Tòa án đối

với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Chấp hành các quy định về cấp tín

dụng, bảo đảm tiền vay, các biện pháp đảm bảo an toàn đối với hoạt động cấp tín

dụng.

- Các chi nhánh NHTM thực hiện rà soát và phân loại các khoản nợ đang được

cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo đúng quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác quản trị rủi ro để có thể cắt giảm chi phí dự phòng rủi

ro, hạn chế rủi ro xuất phát từ việc tập trung tín dụng, việc tăng trưởng tín dụng trung,

dài hạn cần phải phù hợp với năng lực huy động vốn trung dài hạn của từng chi nhánh

NHTM trên địa bàn.

- Rà soát, tuân thủ đúng quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, đảm bảo phản ảnh chính xác chất lượng tín dụng đối với từng khoản vay,

thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng và hạn chế RRTD phát sinh trong

tương lai.

67

5.1.1.6. Xây dựng đội ngũ nhân viên ngân hàng có phẩm chất đạo đức và

năng lực chuyên môn

Dựa trên phân tích tại Chương 4, một hạn chế không thể không nhắc tới trong

hoạt động cấp tín dụng của các NHTM tỉnh Lâm Đồng là phẩm chất đạo đức của nhân

viên ngân hàng. Nguyên nhân của hạn chế này là do buông lỏng chất lượng tuyển

dụng, đào tạo và giám sát nhân viên. Chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là điều

kiện tiên quyết cho sự phát triển của một ngân hàng. Bên cạnh đó, áp lực về lãi suất,

điều kiện tiếp cận khoản vay và trả nợ vay đã tạo ra tiêu cực trong việc thỏa thuận

giữa nhân viên tín dụng với khách hàng vay. Trong thời gian qua, nhiều vụ án kinh

tế liên quan đến lĩnh vực ngân hàng xảy ra trên địa bàn tỉnh nguyên nhân xuất phát

từ đạo đức và năng lực chuyên môn của nhân viên ngân hàng. Một số vụ án nhân viên

ngân hàng lợi dụng uy tín của ngân hàng nhằm trục lợi cá nhân, nhân viên ngân hàng

thực hiện quy trình cấp tín dụng thiếu chặt chẽ đã gây ra RRTD, gây ra những tổn

thất cho các chi nhánh ngân hàng.

Để hạn chế RRTD liên quan đến phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn

của nhân viên ngân hàng, ngành ngân hàng Lâm Đồng tiếp tục thực hiện Đề án phát

triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng giai đoạn 2016-2020. Các TCTD thực hiện

các hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhằm đảm bảo đội ngũ nhân viên ngân hàng có

đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc.

Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, áp dụng chứng chỉ hành nghề đối với

một số vị trí cốt lõi, xác định các lĩnh vực trọng tâm, trụ cột, chuyên môn sâu (như

các vị trí quản lý, tín dụng, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro,…). Từ đó, xác định các

khung năng lực, khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các vị trí đã xác định.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho các vị trí chức danh theo khung năng

lực, khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, làm cơ sở cho việc bổ nhiệm, sử dụng

nguồn nhân lực.

Tăng cường hợp tác giữa các đơn vị đào tạo và các TCTD, tổ chức các khóa

đào tạo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp ngành ngân hàng. Rà soát, cập

nhật, hoàn thiện khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho các chức danh lãnh

68

đạo, quản lý chủ chốt của TCTD theo hướng tiếp cận chuẩn mực khu vực, quốc tế.

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản

lý chủ chốt đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo chức danh; đồng thời được trang bị kiến

thức, kỹ năng, phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại.

Tổ chức tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả “Bộ chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng” do Hiệp hội ngân hàng Việt Nam

ban hành; trên cơ sở đó, từng TCTD ban hành bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

của riêng đơn vị mình, vận động nhân viên thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đạo

đức nghề nghiệp, cũng như các quy tắc ứng xử, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị

đoàn kết, vững mạnh, tạo niềm tin, uy tín và hình ảnh của ngành ngân hàng đối với

toàn xã hội.

Năng lực phẩm chất của đội ngũ nhân viên ngân hàng đặc biệt là nhân viên tín

dụng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng sẽ gặp

vấn đề nếu như năng lực, phẩm chất đạo đức của nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp

vụ không đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, việc đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực

trình độ, phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng là nhiệm vụ xuyên suốt đối với

tất cả các TCTD.

Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên phải đáp ứng hoạt động kinh doanh

bình thường của các NHTM vừa nâng cao trình độ nhân viên. Chú trọng công tác

giáo dục đạo đức đối với nhân viên các ngân hàng, có biện pháp cương quyết loại bỏ

những nhân viên tiêu cực, biến chất. Việc đơn vị để xảy ra các hiện tượng tiêu cực

trong nội bộ thì người đứng đầu phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và phải bị xử lý tùy

theo mức độ.

Các chi nhánh NHTM cần tập trung đào tạo nâng cao nhận thức của nhân viên

liên quan đến từng nghiệp vụ ngân hàng mà họ phụ trách, nhận thức được rủi ro pháp

lý và có ý thức về trách nhiệm rủi ro pháp lý trong nghề nghiệp, từ đó nâng cao ý thức

trách nhiệm của nhân viên ngân hàng.

Đối với tuyển dụng, quản lý, đào tạo nhân viên: cần chú trọng khâu tuyển

dụng, đề bạt, quản lý nhân viên, kiên quyết chuyển đổi vị trí công tác hoặc loại ra

69

khỏi tổ chức đối với nhân viên thoái hóa; xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu

đơn vị để xảy ra sai phạm; giáo dục về mặt tư tưởng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và

phẩm chất đạo đức cho đội ngũ nhân viên và cần tăng cường việc tuyên truyền pháp

luật, xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo nâng cao nhận thức về công tác

đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm và vi phạm pháp luật.

Loại trừ các yếu tố rủi ro về mặt đạo đức, nhân viên tín dụng với kinh nghiệm

và trình độ càng cao thì rủi ro tín dụng đối với hồ sơ vay vốn do nhân viên đó quản

lý càng giảm. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng, nhân viên tín dụng với trình độ, kinh

nghiệm còn hạn chế cần phải phối hợp với nhân viên có kinh nghiệm cao hơn hoặc

cấp lãnh đạo để có cái nhìn toàn diện về đối tượng khách hàng cần thẩm định.

Bên cạnh đó, việc bổ nhiệm lãnh đạo cần phải thể hiện sự khách quan, lựa

chọn những người có năng lực, phẩm chất đạo đức. Khuyến khích, tạo điều kiện cho

nhân viên phát huy năng lực chuyên môn, tạo cơ hội thăng tiến cho những nhân viên

có năng lực, phẩm chất đạo đức. Thực hiện trả lương theo hiệu quả công việc, gắn

liền thu nhập của nhân viên với chất lượng tín dụng của các hồ sơ vay vốn mà nhân

viên đó quản lý. Thực hiện luân chuyển giữa các vị trí việc làm dễ xảy ra rủi ro nhằm

hạn chế rủi ro tín dụng. Áp dụng biện pháp kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm

nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên đó, đồng thời cảnh báo đến các

nhân viên khác khi để xảy ra các vi phạm tương tự.

5.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bên cạnh việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các chi nhánh

NHTM, cơ quan quản lý đối với hoạt động ngân hàng trên địa bàn là Ngân hàng Nhà

nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần phải có trách nhiệm cảnh báo, giám sát hoạt động

ngân hàng nói chung và RRTD nói riêng. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa

phương Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp hành chính nhằm gián tiếp hạn

chế RRTD tại các chi nhánh NHTM tỉnh Lâm Đồng.

70

5.1.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng

Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Từ phân tích nguyên nhân của các hạn chế tại Chương 4, tác giả đề xuất giải

pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát đối với NHNN chi nhánh tỉnh

Lâm Đồng.

Trên cơ sở bám sát các nội dung và chỉ đạo của NHNNVN, hàng năm xây

dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện đảm bảo về nội dung và thời

hạn. Tập trung thanh tra các lĩnh vực hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kịp thời tổ chức

thanh tra, kiểm tra đối với các NHTM hoạt động yếu kém, có dấu hiệu vi phạm nhằm

sớm có biện pháp ngăn chặn, xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh. Kết hợp thanh

tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh

tra, giám sát rủi ro trong hoạt động TCTD, phát hiện sớm các rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn

nhằm cảnh báo đến các NHTM. Nội dung kết luận rõ ràng, các kiến nghị mang tính

khả thi để khắc phục.

Giám sát thường xuyên các mặt hoạt động đối với 100% các TCTD trên địa

bàn trên cơ sở số liệu, hồ sơ tài liệu do đơn vị báo cáo, thông tin nắm được. Qua công

tác giám sát kịp thời cảnh báo đến các TCTD các dấu hiệu rủi ro, thông báo, cảnh báo

đến các TCTD các thủ đoạn phạm tội để các TCTD có biện pháp rà soát, kiểm tra,

phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi phạm tội liên quan đến hoạt động cấp tín

dụng.

Nâng cao chất lượng đối với công tác thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm phù

hợp với yêu cầu của thực tiễn. Trong đó, hoạt động giám sát là hoạt động trung tâm

nhằm phát huy vai trò của cảnh báo sớm và kịp thời can thiệp trước khi các đơn vị

xảy ra các nguy cơ, các vấn đề nghiêm trọng, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, phát

hiện và xử lý có hiệu quả rủi ro, vi phạm trong hoạt động ngân hàng:

- Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, xây dựng, ban hành

sổ tay thanh tra, giám sát nhằm hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám

sát ngành ngân hàng.

71

- Nâng cao chất lượng công tác giám sát gắn liền với việc tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin, trong đó: (i) tiến hành nghiên cứu và hoàn chỉnh bộ công

cụ và các mô hình để hỗ trợ cho công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng;

(ii) xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ và tiên tiến để hiện đại hoá công

nghệ hỗ trợ công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, bao gồm hệ thống thông tin, cơ

sở dữ liệu giám sát, báo cáo, đường truyền dữ liệu trực tuyến, phần cứng, phần mềm

ứng dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ ngân hàng; (iii) tăng cường vai trò

và năng lực hoạt động của CIC trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín

dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát của

NHNN đối với các TCTD.

Nâng cao khả năng cảnh báo sớm của NHNN đối với những rủi ro tiềm ẩn

mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật của các TCTD. Theo

dõi chặt chẽ và xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém đối với các chi nhánh ngân hàng

phát hiện qua thanh tra, giám sát.

Tăng cường đào tạo kiến thức về quản trị rủi ro, thanh tra trên cơ sở rủi ro,

tăng cường các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phổ cập kiến thức rộng rãi cho đội

ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng.

Bổ sung nguồn nhân lực cho bộ phận thanh tra ngân hàng, đặc biệt là các cán

bộ có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về quản trị rủi ro, sử dụng nguồn lực thanh

tra viên, thanh tra viên chính trong nội bộ NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng để phục

vụ có hiệu quả cho hoạt động thanh tra nhằm tăng tần suất thanh tra đối với các chi

nhánh ngân hàng.

5.1.2.2. Phối hợp với chính quyền địa phương

Một hạn chế tiếp theo trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng trên địa

bàn được trình bày trong Chương 4 là quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ của Tòa án,

cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng sau khi ngân hàng chuyển hồ sơ để xử lý

các khoản nợ xấu khó đòi còn khá chậm, ảnh hưởng đến tiến trình xử lý nợ xấu của

các ngân hàng. Nguyên nhân của hạn chế này là do một số ngành, địa phương chưa

thực sự quan tâm, chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu, đặc biệt là các giải

72

pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về hoàn thiện hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm,

xử lý tài sản bảo đảm. Quá trình xét xử, thi hành án với nhiều thủ tục phức tạp, kéo

dài làm cho việc xử lý nợ xấu thông qua tòa án, thi hành án rất chậm, chưa hiệu quả.

Thời gian xử lý nợ và tài sản đảm bảo qua tòa án kéo dài 400 ngày, nhưng thực tế là

khoảng 2 năm; chi phí chiếm khoảng 29% giá trị đòi nợ; chỉ số chất lượng tố tụng tư

pháp của Việt Nam chỉ đạt 6,5/18 (NHNNVN, 2017).

Thời hạn để chuẩn bị xét xử đối với một vụ án dân sự là từ 4 tháng đến 6 tháng

theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thực tế việc giải quyết các

vụ án dân sự tại Tòa án thường mất rất nhiều thời gian và chi phí. Trong nhiều trường

hợp, Tòa án nhận Đơn khởi kiện hợp lệ của các NHTM nhưng lại không phản hồi cho

các NHTM. Một thực tế là, Tòa án và cơ quan thi hành án thường không nhận đơn

khởi kiện trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm do các cơ quan

này thường tổng kết số lượng án tồn vào thời điểm 30/9 hàng năm cho nên việc chờ

đợi thời gian khởi kiện và thi hành án khiến các NHTM mất rất nhiều thời gian trong

việc xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan là Tòa án và thi hành án để thu hồi nợ.

Ngày 31/05/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 843/QĐ-

TTg về phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án

“Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” vẫn đang còn

hiệu lực thi hành đến thời điểm hiện nay. Việc xử lý nợ xấu của các TCTD cũng được

thúc đẩy mạnh mẽ thông qua quá trình thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD.

NHNN đã triển khai đồng bộ một số giải pháp phòng ngừa nợ xấu, kiểm soát nâng

cao chất lượng tín dụng.

Tăng cường phối hợp giữa NHNN và các cơ quan chức năng, cơ quan bảo vệ

pháp luật trong hoạt động thanh tra, giám trong việc xử lý những vi phạm và thực

hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tiềm ẩn. Chuyển hồ sơ sang cơ quan

điều tra khi phát hiện các sai phạm xảy ra tại các TCTD, đồng thời có văn bản cảnh

báo đến các ngân hàng để có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm tương tự.

Sự phối hợp chủ động giữa NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các cấp chính

quyền địa phương như công an, cơ quan thi hành án,… sẽ tạo điều kiện cho các TCTD

73

trên địa bàn giải quyết nhanh các vụ án liên quan đến các khoản nợ xấu khó có khả

năng thu hồi, góp phần xử lý nợ xấu cho các TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

5.1.2.3. Kiện toàn mô hình tổ chức của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng

Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng

từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh là một trong những giải pháp góp phần hỗ trợ cho

các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng

như góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. Bên cạnh đó, giải pháp này có thể

hạn chế RRTD ở mức thấp nhất đối với các khoản vay tại NHTM của các doanh

nghiệp được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh.

Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay đã góp phần quan

trọng vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần cải thiện việc làm, nâng

cao thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, thực tế hiện nay để mở rộng và phát

triển hoạt động sản xuất kinh doanh, hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các

doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp nhiều khó khăn về vốn. Hạn chế về vốn là nguyên

nhân cơ bản dẫn đến hạn chế việc nâng cấp, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, cải

tạo môi trường, nâng cao trình độ và kỹ năng cho người lao động.

Nguyên nhân của tình trạng thiếu vốn do các doanh nghiệp không đủ tài sản

thế chấp theo quy định của các tổ chức tín dụng. Từ thực tế của nền kinh tế thị trường

và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng cần phải có một tổ chức đứng ra

bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp khi các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đối

với các dự án có tính khả thi nhưng không đủ tài sản thế chấp vay, đó là Quỹ bảo lãnh

tín dụng. Quỹ bảo lành tín dụng ngoài việc giúp các doanh nghiệp vay được vay vốn

theo nhu cầu để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh còn giúp các TCTD giảm bớt

một phần rủi ro, mạnh dạn cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp,

góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong nông nghiệp nông thôn và tiểu thủ công nghiệp.

Thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện

thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn tín dụng để mở rộng đầu tư, tạo thêm

74

nhiều việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương.

Thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng vừa là một trong những giải pháp quan trọng

về tài chính, tín dụng để trợ giúp các DNNVV trên địa bàn tỉnh, vừa là công cụ hữu

hiệu để huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách cấp và vốn

góp của các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương và địa phương, vốn tài trợ hợp pháp

của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Từ các lý do như đã nêu trên, việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng là cần thiết.

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng hiện đang

trong giai đoạn đầu hình thành. Hai vấn đề cần giải quyết hiện nay của Quỹ bảo lãnh

đó là: (i) mô hình hoạt động của Quỹ được tổ chức độc lập hay ủy thác cho Quỹ Đầu

tư phát triển địa phương tổ chức quản lý, điều hành; (ii) hiện nay vốn điều lệ do ngân

sách cấp cho Quỹ là 30 tỷ đồng, chưa đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định

34/2018/NĐ-CP yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.

Với vai trò là Trưởng ban Kiểm soát, NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng phối

hợp với các cơ quan chức năng tham gia quản lý Quỹ cần kiện toàn mô hình tổ chức,

cơ chế vận hành và phương thức hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày

08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh

tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát huy vai trò của Quỹ, thực hiện nhiệm

vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh NHTM trên

địa bàn.

75

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và và vừa tỉnh Lâm Đồng ngoài

việc giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính để duy trì, phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh còn giúp các chi nhánh NHTM hạn chế RRTD.

5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận văn thực hiện đánh giá RRTD tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn của

tỉnh Lâm Đồng thông qua việc phân tích thực trạng RRTD tại các đơn vị, sử dụng mô

hình hồi quy đa biến logit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD theo từng

mức độ rủi ro. Việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến logit được thực hiện dựa trên

mẫu nghiên cứu tại 16 chi nhánh NHTM trên địa bàn trong giai đoạn 5 năm 2014 –

2018 gồm 80 mẫu, số lượng mẫu không nhiều nên có thể ảnh hưởng đến khả năng

đại diện cho vấn đề nghiên cứu, ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá RRTD tại các

đơn vị. Nguyên nhân của số lượng mẫu nghiên cứu hạn chế là do nếu số liệu được

lấy trong giai đoạn dài hơn, tức là trước năm 2014 đến năm 2018 thì sẽ gặp khó khăn

là một số đơn vị mới được thành lập tại năm 2012, 2013 nên không có số liệu phát

sinh. Ngoài ra, các biến trong mô hình nghiên cứu chưa phản ánh được tất cả các

nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Bên cạnh đó, hạn chế tiếp theo của đề tài là các giải

pháp mà tác giả đưa ra xuất phát từ vấn đề chung của các NHTM, không đại diện cho

một vấn đề riêng lẻ tại bất kỳ một ngân hàng nào nên giải pháp đưa ra có thể không

cụ thể, chi tiết.

Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là thực hiện việc đánh giá RRTD với số

lượng mẫu và các biến nhiều hơn để có thể đại diện cho vấn đề nghiên cứu, nâng cao

chất lượng đánh giá RRTD tại các NHTM.

Tóm tắt chương 5

Dựa vào nội dung Chương 4 về đánh giá thực trạng RRTD tại các NHTM trên

địa bàn, Chương 5 đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các

NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Giải pháp đưa ra dựa trên phân tích thực trạng

RRTD tại các NHTM, kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến về các yếu tố ảnh

hưởng đến RRTD, gồm các giải pháp đối với đơn vị trực tiếp tác nghiệp là các NHTM,

đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh là NHNN

76

chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Để hạn chế RRTD các NHTM cần nâng cao năng lực điều

hành nói chung và năng lực quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín

dụng nói riêng. Thực hiện từng bước giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay có

lãi suất cao theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Hạn chế cấp tín dụng đối với các

lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực vốn là thế mạnh của địa

phương. Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu

giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh

Lâm Đồng…Về phía cơ quản lý là NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần nâng cao

chất lượng trong công tác thanh tra, giám sát các TCTD, kịp thời cảnh báo rủi ro cho

các TCTD. Bên cạnh đó, NHNN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần xây dựng quy chế

phối hợp với chính quyền địa phương như Công an, Tòa án nhân dân, Cục thi hành

án dân sự tỉnh Lâm Đồng để đẩy nhanh quá trình khởi kiện xử lý tài sản đảm bảo, thu

hồi nợ vay từ khách hàng.

Hạn chế của luận văn là số lượng quan sát chưa nhiều nên ảnh hưởng đến kết

quả nghiên cứu. Các biến trong mô hình nghiên cứu chưa thể hiện được tất cả các

nguyên nhân dẫn đến RRTD. Hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng số lượng quan

sát và các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu.

77

KẾT LUẬN

Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và xuất hiện song hành cùng với hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Đây được xem là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra tại

các ngân hàng. Việc nghiên cứu, đánh giá về rủi ro tín dụng là cần thiết đối với thực

tiễn hoạt động của các ngân hàng hiện nay, từ đó có các giải pháp kiểm soát, hạn chế

rủi ro tín dụng tại các NHTM. Việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại

các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” với mục tiêu đánh giá rủi ro

tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với việc phân tích

thực trạng rủi ro tín dụng kết hợp sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc

áp dụng mô hình hồi quy đa biến logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro

tín dụng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, có các đề xuất,

giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Giải pháp đưa ra giúp

cho các ngân hàng thương mại có biện pháp để kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng,

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng có những chính sách chỉ đạo điều

hành phù hợp.

Việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường chưa đa dạng, số lượng quan sát chưa nhiều

nên ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, chất lượng đánh giá RRTD tại các ngân hàng.

Nguyên nhân là do nguồn số liệu thu thập từ báo cáo của các ngân hàng còn hạn chế.

Bên cạnh đó, một hạn chế nữa của đề tài là các giải pháp mà tác giả đưa ra xuất phát

từ vấn đề chung của các NHTM, đại diện cho số đông các ngân hàng, không đại diện

cho một vấn đề riêng lẻ tại bất kỳ một ngân hàng nào nên giải pháp đưa ra có thể

không cụ thể, chi tiết.

Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là thực hiện việc đánh giá RRTD dựa

trên các chỉ số và kết hợp với phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến RRTD dựa trên

phương pháp nghiên cứu định lượng, mở rộng về số lượng các quan sát, các biến sử

dụng trong nghiên cứu có thể đại diện cho vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao chất

lượng đánh giá RRTD tại các NHTM, từ đó có các đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế

RRTD một cách chi tiết và cụ thể hơn, phù hợp với bối cảnh tình hình hiện nay của

tỉnh Lâm Đồng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Bùi Hữu Phước, Ngô Thành Danh và Ngô Văn Toàn, 2017. Các yếu tố ảnh

hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang. Tạp

chí Kinh tế đối ngoại, số 98 (09/2017), trang 132-144.

Đặng Văn Dân, 2018. Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, Số 198,

tháng 11/2018, trang 50-57.

Đào Lê Kiều Oanh và Trương Nguyễn Tường Vy, 2018. Kiểm soát nội bộ hoạt

động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính

tiền tệ, số 13 năm 2018, trang 20-22.

Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng, 2013. Phân tích thực tiễn về những yếu

tố quyết định nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu Kinh tế và

Chính sách. http://dl.ueb.edu.vn/handle/1247/10499.

Lê Hoàng Vinh, Trang Anh Dũng và Nguyễn Mạnh Cường, 2019. Tác động

của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam.

Tạp chí Ngân hàng, số 1, tháng 1/2019, trang 16-23.

Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy, 2018. Yếu tố tác động đến nợ xấu

của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân hàng,

tháng 11/2018, số 152, trang 67-77.

Lê Thị Kim Nga, 2007. Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng

của ngân hàng thương mại trong những năm trước mắt. Kỷ yếu các công trình nghiên

cứu khoa học, quyển 7. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin.

Nguyễn Minh Tiến, 2005. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng

thương mại Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Hà Nội: Nhà xuất bản Phương

Đông.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của

Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro

và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2019. Đề án phòng ngừa tội phạm, phòng

chống vi phạm pháp luật và vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng, 2018. Điện báo số

liệu hoạt động, tháng 10 năm 2018.

Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga, 2016. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số. Tạp chí ngân hàng,

số 17, Tháng 11/2017.

Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến

rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang. Số 1 (1), trang 27-39.

Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền và Nguyễn Thị Thúy Quỳnh,

2017. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Tạp chí Tài chính.

http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/mot-so-van-de-ve-rui-ro-tin-dung-cua-ngan-

hang-thuong-mai-133627.html. [Ngày truy cập: 18/02/2019]

Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hưởng, 2015. Giáo trình

Tiền tệ - Ngân hàng & Thị trường Tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.

Phạm Dương Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng

đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Khoa học

và Đào tạo ngân hàng, Số 194, tháng 7/2018, trang 1-10.

Phạm Thái Hà, 2017. Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân

hàng thương mại. Tạp chí Tài chính. http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/nghien-

cuu-chi-tieu-danh-gia-rui-ro-tin-dung-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-129214.html.

[Ngày truy cập: 18/02/2019]

Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu Hà, 2013. Lượng hóa rủi ro tín dụng – Thực

trạng và những khuyến nghị. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 135, Tháng

8/2013, trang 46-53.

Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành, 2017. Các yếu tố vi mô ảnh hưởng

đến rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu nhà nước

ở Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Tập 48, trang 104-111.

Tạ Thị Kim Dung, 2018. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam năm

2017 – Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, số 197, tháng

10-2018, trang 8-22.

Thân Ngọc Minh, 2018 Quản lý chặt chẽ tín dụng ngân hàng cho bất động sản

vì sự phát triển bền vững của thị trường. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 13

năm 2018, trang 23-25.

Tô Ngọc Hưng và Phạm Quỳnh Trang, 2018. Những vấn đề quan tâm để triển

khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, số 197, tháng 10-2018, trang 1-7.

Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng. Thành phố Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Lao động xã hội.

Trần Thị Ngọc Trâm, 2018. Quản trị rủi ro theo Basel II – thực trạng vận dụng

và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ

ngân hàng, số 148, tháng 7 năm 2018, trang 36-47.

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – LienVietPostbank, 2017. Áp dụng Basel

II trong quản trị rủi ro các ngân hàng thương mại Việt Nam: cơ hội – thách thức và

lộ trình thực hiện. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học

Kinh tế Quốc dân.

Trương Đông Lộc, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các

ngân hàng thương mại nhà nước ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Kinh

tế & Phát triển, số 156, trang 49-52.

Trương Nguyễn Tường Vy, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội

bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Công

nghệ ngân hàng, số 148, tháng 7 năm 2018, trang 68-81.

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín

dụng của Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại

học mở TP. HCM. Số 3 (36), trang 16-25.

Báo Lâm Đồng, 2019. Giảm số lượng doanh nghiệp thành lập trong năm 2018.

http://baolamdong.vn/kinhte/201901/giam-so-luong-doanh-nghiep-thanh-lap-trong-

nam-2018-2931200/ [Ngày truy cập: 12/03/2019]

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Arunkumar, R. and Kotreshwar, G., 2006. Risk management in commercial

banks (A case study of public and private sector banks). Indian Institute of Capital

Markets 9th Capital Markets Conference Paper.

Berger, A. and DeYoung, R., 1997. Problem loans and cost efficiency in

commercial banks. Finance and Economics Discussion Series from Board of

Governors of the Federal Reserve System (US), No 1997 (8): 849–870.

Curak, M. et al., 2013. Determinants of non-performing loans - evidence from

Southeastern European banking systems.

Foos, D., Norden, L. & Weber, M., (2010). Loan growth and riskiness of

banks. Journal of Banking & Finance, 34: 2929-2940.

Ghosh, A., 2012. Managing Risks in Commercial and Retail Banking.

Published by Jonh Wiley & Sons Singapore Pre.Ltd.

Hosmer, D. and Lemeshow, S., 2004. Applied Logistic Regression (Second

Edition), John Wiley & Sons.

Louzis, D. et al., 2012. Macroeconomic and bank-specific determinants of

non-performing loans in Greece: a comparative study of mortage, business and

consumer loan portfolio. J. Bank. Finance, 36 (4): 1012-1027.

MacFadden, D., 1974. Conditional Logit Analysis of Qualitative Choice

Behavior, in P. Zarembka (ed.), Frontier in Econometrics, 105-142, Academic Press:

New York.

Memic, D., 2015. Assessing credit default using logistic regression and

multiple Discriminant analysis: Empirical evidence from Bosnia and Herzegovina‘,

Interdisciplinary Description of Complex Systems, 13 (1): 128-153.

Miyamoto, M., 2014. Credit risk assessment for a small bank by using a

multinomial logistic regression model. International Journal of Finance and

Accounting, 3 (5): 327-334.

Nkusu, M., 2011. Non-performing loans and macrofinancial vulnerabilities in

advanced economies. IMF Working Paper 11/161.

Olweny, T and Shipho, M., 2011. Effects of Banking Sectoral Factors on The

Profitability of Commercial Banks in Kenya. Economics and Finance Review, 1(5),

01 – 30.

Podpiera, J and Weill, L., 2008. Bad luck or bad management? Emerging

banking market experience. Journal of Financial Stability, 2008, vol. 4, issue 2, 135-

148.

Rasidah, M and Mohd, H., 2011. Performance and Financial Ratios of

Commercial Banks in Malaysia and China. International Review of Business

Research Papers, 7(2), 157 - 169.

Rogoff, S., 2010. Growth in a Time of Debt. International Finance and

Macroeconomics , Monetary Economics. NBER Working Paper No. 15639

SirElkhatim, M. and Salim, N., 2017. Islamic credit risk analysis: Case of

Sudanese Banking Sector (2006-2014). International Journal of Scientific &

Technology Research, 6 (6): 114-117.

Sufian, F and Chong, R., 2008. Determinants of Bank Profitability in a

Developing Economy: Empirical Evidence from the Philippines. Asian Academy of

Management Journal of Accounting and Finance, 4 (2): 91-112.

Thiagarajan, S. et al., 2011. “Credit Risk Determinants of Public and Private

Sector Banks in India”, European Journal of Economics, Finance and Administrative

Sciences, (34).

Tsolas, L and Charles, V., 2015. Incorporating risk into bank efficiency: A

satisficing DEA approach to assess the Greek banking crisis. Expert Systems with

Applications 42(7).

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÔNG CÓ VỐN NHÀ

NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

STT Tên ngân hàng Viết tắt

1 Maritime Bank Lâm Đồng

2 Sacombank Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Lâm Đồng

3 Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Lâm Đồng DAB Lâm Đồng

4 Eximbank Đà Lạt Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Đà Lạt

5 Ngân hàng TMCP Nam Á - chi nhánh Lâm Đồng NamaBank Lâm Đồng

6 Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Lâm Đồng ACB Lâm Đồng

7 VPBank Lâm Đồng

8 Techcombank Lâm Đồng

9 MB Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Lâm Đồng

10 Ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Lâm Đồng BacA Lâm Đồng

11 Ngân hàng TMCP Quốc tế - chi nhánh Lâm Đồng VIB Lâm Đồng

12 HDBank Lâm Đồng

13 SHB Lâm Đồng

14 Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - chi nhánh Lâm Đồng Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Lâm Đồng LienVietPostBank Lâm Đồng

15 Ngân hàng TMCP Đại Chúng - chi nhánh Đà Lạt PVComBank Lâm Đồng

16 Ngân hàng TMCP Kiên Long - chi nhánh Lâm Đồng KienLongBank Lâm Đồng

Phụ lục 2

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN LOGIT

Descriptives

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

RRTD

80

0

2

.59

.758

NPL_nam_truoc

80

0

2

.7750

.842

LG

80

-.2222

1.9742

.406264

.2932002

EFF

80

.6164

1.3693

.900066

.1092041

INR

80

9.0100

12.7700

10.532875

.8229850

GRDP

6.70

8.59

7.7780

.64628

Valid N (listwise)

80 80

Nominal Regression

Case Processing Summary

N

Marginal Percentage

0

46

57.5%

1

RRTD

21

26.2%

2

13

16.2%

Valid

100.0%

Missing

Total

Subpopulation

80 0 80 80a

a. The dependent variable has only one value observed

in 80 (100.0%) subpopulations.

Goodness-of-Fit

Chi-Square

Df

Sig.

Pearson

73.713

148

1.000

Deviance

56.212

148

1.000

Model Fitting Information

Model

Model Fitting Criteria

Likelihood Ratio Tests

-2 Log Likelihood

Chi-Square

df

Sig.

Intercept Only

Final

154.331 56.212

98.118

10

.000

Pseudo R-Square

Cox and Snell

.707

Nagelkerke

.827

McFadden

.636

Likelihood Ratio Tests

Effect

Model Fitting Criteria

Likelihood Ratio Tests

-2 Log Likelihood of

Chi-Square

df

Sig.

Reduced Model

Intercept

94.743

38.530

2

.000

NPL_nam_truoc

77.288

21.075

2

.000

LG

68.078

11.865

2

.003

EFF

70.358

14.146

2

.001

INR

68.138

11.925

2

.003

GRDP

65.666

9.453

2

.009

The chi-square statistic is the difference in -2 log-likelihoods between the final model and a reduced

model. The reduced model is formed by omitting an effect from the final model. The null hypothesis

is that all parameters of that effect are 0.

Parameter Estimates

RRTDa

B

Std. Error

Wald

df

Sig.

Intercept

-119.907

48.897

6.013

1

.014

NPL_nam_truoc

4.709

1.906

6.106

1

.013

10.063

4.008

6.303

1

LG

.012

1

37.121

17.300

4.604

1

EFF

.032

4.243

1.880

5.094

1

INR

.024

4.037

1.913

4.452

1

GRDP

.035

-156.532

52.058

9.041

1

Intercept

.003

NPL_nam_truoc

5.454

2.007

7.382

1

.007

10.279

4.207

5.969

1

LG

.015

2

64.364

23.950

7.222

1

EFF

.007

4.594

1.966

5.459

1

INR

.019

4.614

2.027

5.178

1

GRDP

.023

Classification

Observed

Predicted

0

1

2

Percent Correct

43

3

0

93.5%

0

1

17

3

81.0%

1

1

6

6

46.2%

2

56.2%

32.5%

11.2%

82.5%

Overall Percentage