i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công

bố trong bất kỳ một công trình nào khác

Hà Nội, ngày.......tháng.........năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn tôi xin chân thành cảm ơn

Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô giáo Khoa Lâm học, Phòng Đào Tạo Sau Đại

Học Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp cùng toàn thể quý thầy cô giáo đã giảng

dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Anh Tuân đã

dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban cùng toàn thể

cán bộ, nhân dân UBND xã Thạch Cẩm, UBND huyện Thạch Thành, tỉnh

Thanh hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập thu thập số

liệu.

Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên Ban Quản Lý dự

án Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn

thành luận văn này.

Do tƣ duy lý luận cũng nhƣ kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên trong

luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý

của các Thầy Cô và bạn đọc quan tâm để có thể bổ sung thêm những điều mà

luận văn còn khiếm khuyết.

Xin chân thành cảm ơn…!

Hà Nội, ngày.......tháng.........năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thanh

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3

1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3

1.2. Trong nƣớc ................................................................................................. 5

1.3. Đôi nét về trồng rừng tại xã Thạch Cẩm .................................................. 11

1.3.1. Diện tích trồng rừng phân theo từng thôn năm 2005 ............................ 11

1.3.2. Phƣơng thức, mật độ và cự ly trồng rừng Keo lá tràm ......................... 12

1.3.3. Kỹ thuật trồng Keo lá tràm ................................................................... 13

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 16

2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 16

2.4. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 16

2.4.1. Đánh giá sinh trƣởngvà sản lƣợng rừng trồng Keo lá tràm .................. 16

2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm ......................... 17

2.4.3. Đánh giá hiệu quả xã hội và môi trƣờng của rừng trồng Keo lá tràm .. 17

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI VỊ TRÍ NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 25

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25

iv

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25

3.1.2. Khí hậu – thủy văn ................................................................................ 25

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 28

3.2.1. Đặc điểm dân sinh ................................................................................. 28

3.2.2. Đặc điểm về kinh tế ............................................................................... 28

3.2.3. Văn hóa xã hội. ..................................................................................... 28

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29

4.1. Đánh giá sinh trƣởng và sản lƣợng rừng trồng Keo lá tràm .................... 29

4.1.1. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) và đƣờng kính ngang ngực

(D1.3) .............................................................................................................. 29

4.1.2. Ƣớc tính sản lƣợng rừng Keo lá tràm 10 tuổi ....................................... 31

4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm ........................... 32

4.2.1. Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng ....................................................... 32

4.2.2. Thu nhập từ 1 ha rừng keo lá tràm ........................................................ 33

4.2.3. Đánh giá thu nhập từ rừng đến kinh tế hộ gia đình. ............................. 36

4.3. Đánh giá hiệu quả xã hội .......................................................................... 40

4.3.1. Hiệu quả giải quyết việc làm cho ngƣời dân. ....................................... 41

4.3.2. Tác động trong việc nâng cao ý thức và vai trò của ngƣời dân trong việc

chăm sóc, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. ..................................................... 43

4.3.3. Phân tích SWOT dự án trồng rừng thực hiện tại xã Thạch Cẩm .......... 44

4.4. Đánh giá tác động về môi trƣờng của dự án trồng rừng .......................... 47

4.4.1. Đánh giá sự thay đổi của điều kiện đất sau khi trồng rừng................... 47

4.4.2. Tính chất vật lý của đất ......................................................................... 48

4.4.3. Một số tính chất hóa học. ...................................................................... 52

4.4.4. So sánh sự thay đổi về thảm thực vật. ................................................... 56

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYÊN NGHỊ ................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang STT

1.1 Sinh trƣởng của Keo lá tràm tại Đại Lải ( 9/1990 – 8/1999) 6

Sinh trƣởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vƣờn giống Cẩm 1.2 8 Quỳ và Chơn Thành (1997 – 2000)

1.3 Sinh trƣởng của các xuất xứ Keo lá tràm 03 tuổi 9

Phƣơng trình sinh trƣởng chiều cao cho các cấp đất tại Đắc 1.4 10 Lắk

1.5 Diện tích trồng rừng phân theo từng loài cây trồng chủ yếu 11

1.6 Phƣơng thức, mật độ, cự ly trồng rừng Keo lá tràm vùng dự án 12

3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Cẩm 26

4.1 Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Keo lá tràm 10 tuổi 29

Bảng ƣớc tính sản lƣợng rừng Keo lá tràm 10 tuổi 4.2 31

Tổng hợp chi phí cho 1ha rừng tính cả lãi vay 10 năm 4.3 32

Cân đối thu nhập và chi phí cho 01ha rừng trồng keo lá tràm 4.4 33 (10 năm tuổi)

4.5 Hiệu quả kinh tế cho 1 ha rừng tính theo phƣơng pháp động 34

Cơ cấu thu nhập trong năm của hộ gia đình trƣớc và sau khi 4.6 35 tham gia trồng rừn

Biểu tổng hợp nhóm kinh tế hộ tham gia trồng rừng 4.7 36

Số lao động tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm 4.8 39

Đánh giá của ngƣời dân về tác dụng, vai trò của việc trồng rừng 4.9 41 đối với hộ gia đình tại xã Thạch Cẩm

4.10 Khung phân tích SWOT 43

4.11 Đặc điểm thành phần cơ giới đất tại vị trí nghiên cứu 45

4.12 Một số đặc điểm khác nhau nơi đất có rừng và nơi đất trống 47

vi

4.13 Kết quả phân tích tỷ trọng đất vị trí nghiên cứu 49

4.14 Kết quả phân tích dung trọng đất tại vị trí nghiên cứu 50

4.15 Tổng hợp độ chua hoạt động của đất tại vị trí nghiên cứu 51

4.16 Tổng hợp độ xốp của đất tại vị trí nghiên cứu 52

4.17 Tổng hợp độ chua hoạt động của đất tại vị trí nghiên cứu 53

4.18 Tổng hợp hàm lƣợng mùn của đất tại vị trí nghiên cứu 54

4.19 Tổng hợp hàm lƣợng đạm dễ tiêu của đất tại vị trí nghiên cứu 55

4.20 Tổng hợp hàm lƣợng Kali dễ tiêu của đất tại vị trí nghiên cứu 55

4.21 Tổng hợp hàm lƣợng lân dễ tiêu của đất tại vị trí nghiên cứu 56

4.22 Thành phần thực vật trên các mô hình rừng trồng 57

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Biểu đồ cơ cấu nhóm cây trồng dự án KfW4 xã Thạch Cẩm 12

2.1 Sơ đồ nghiên cứu của đề tài 18

4.1 Biểu đồ sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 của Keo lá tràm 30

4.2 Biểu đồ sinh trƣởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm 30

Biểu đồ cơ cấu thu nhập hộ gia đình trƣớc khi tham gia 4.9 37 trồng rừng tại xã Thạch Cẩm

4.10 Biểu đồ cơ cấu thu nhập hộ gia đình sau khi 37

4.11 Biểu đồ cơ cấu kinh tế hộ sau khi tham gia trồng rừng 39

Biểu đồ cơ cấu kinh tế hộ sau khi tham gia trồng rừng 39

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng mang lại sự sống cho tất cả các loài sinh vật trên trái đất. Nó là tài

nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá và chiếm một vị trí quan trọng trong nền

kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, sự suy giảm về diện tích

rừng trên thế giới song song với suy giảm chất lƣợng rừng mà nguyên nhân

chủ yếu do con ngƣời gây ra đã khiến cho chúng ta gánh chịu những hậu quả

nghiêm trọng nhƣ: thiên tai, thảm họa có liên quan đến biến đổi khí hậu nhƣ:

hạn hán, lũ lụt, hiệu ứng nhà kính...

Việt Nam thuộc vị trí nhiệt đới gió mùa, có ¾ diện tích là đồi núi. Trong

những nằm gần đây, Đảng và nhà nƣớc ta đã có sự quan tâm rất lớn đến công

tác phát triển rừng về quy mô, tốc độ và nguồn vốn đầu tƣ. Rất nhiều các dự

án đầu tƣ phát triển lâm nghiệp trong nƣớc và các tổ chức do quốc tế hỗ trợ

nhƣ: 327, 661, PAM (Chƣơng trình Lƣơng thực thế giới), ADB (Ngân hàng

phát triển châu Á), WB (Ngân hàng thế giới), KfW (Ngân hàng Tái thiết

Đức), GEF (Quỹ môi trƣờng toàn cầu), JBIC (Ngân hàng Quốc tế Nhật Bản),

JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản)…đã góp phần tích cực vào việc

khôi phục và phát triển vốn rừng và xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn

miền núi.

Thạch Thành là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa. Đời sống của hầu

hết nhân dân thuộc các xã vùng núi hết sức khó khăn. Thu nhập chủ yếu là từ

khai thác củi, lâm sản ngoài gỗ, thậm chí có nơi nguồn thu nhập chính là từ

khai thác gỗ trái phép trong rừng tự nhiên. Đó cũng là nguyên nhân chính làm

cho diện tích rừng bị suy giảm hoặc làm giảm khả năng tự phục hồi của rừng.

Nhằm nâng cao độ che phủ của rừng và góp phần cải thiện môi trƣờng, nâng

cao mức sống cho nhân dân ở miền núi, giảm sức ép mang tính tiêu cực của

ngƣời dân sống gần rừng đối với rừng tự nhiên, những năm qua huyện Thạch

Thành tỉnh Thanh Hóa đã nhận đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của các ngành, các

2

cấp từ nhiều chƣơng trình dự án của quốc gia nhƣ 327, 661,.. và các dự án

quốc tế nhƣ WB, dự án trồng Rừng Việt Đức KfW4...

Dự án KfW4 về Phát triển Lâm nghiệp là dự án do Chính phủ Cộng hòa

Liên bang Đức tài trợ thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) thực hiện tại

2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Mục tiêu dự án là thiết lập 19.000 ha rừng bền

vững trên địa bàn 54 xã của 10 huyện cho trên 14.000 hộ dân. Trong các loài

cây đƣa vào trồng rừng, Keo lá tràm đƣợc đƣa vào trồng thuần loài ở một số

vị trí trên địa bàn huyện Thạch Thành- Thanh Hóa bƣớc đầu đã mang lại hiệu

quả cao cho ngƣời dân địa phƣơng.

Để đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng của rừng trồng keo

lá tràm thuộc dự án trồng rừng Việt Đức đối với ngƣời dân ở xã Thạch Cẩm,

huyện Thạch Thành làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất đối với các dự án trồng

rừng trong thời gian tới, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu

qủa rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại xã Thạch Cẩm,

huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

Hiện nay, ngƣời ta tìm ra khoảng 1.300 loài cây Keo trên toàn thế giới,

trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến

trong các vị trí khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán cầu, bao

gồm Châu Phi, Miền Nam Châu Á, Châu Mỹ dẫn theo Lê Đình Khả. Keo lá

tràm là cây nguyên sản ở phía bắc Australia, Papua New Guiea và Irian Juaya

của Indonesia.

Ngày nay, Keo lá tràm đƣợc gây trồng tại nhiều nƣớc nhƣ Châu Á, Châu

Phi, Châu Mỹ La Tinh.

Những nghiên cứu về sinh trƣởng

Nghiên cứu sinh trƣởng, phân chia cấp đất rừng trồng đã có nhiều công

trình đề cập đến với những mô hình toán học chặt chẽ nhƣ các công trình xây

dựng biểu diễn đầu tiên ở Trung Âu của Fies (1866), Cotta (1821),

Schumacher (1823), Hatig (1805), Mayer Stevenson (1944), Coile (1960),

Nix (1987), Fao (1986) và các nhà lâm học Nga.

Richhom (1904) cho rằng: Trữ lƣợng rừng là một hàm số của chiều cao

bình quân lâm phần. Chiều cao bình quân lâm phần ở tuổi xác định là một chỉ

tiêu biểu thị tốt cho sức sản xuất của lâm phần đó.

Với lƣợng mƣa trung bình 2.700 mm/năm, Keo lá tràm 3 năm tuổi, chiều

cao trung bình của một cây đứng trồng với mật độ 1.010 cây/ha là 12,4 m, đƣờng kính trung bình 12,2 cm, trữ lƣợng gỗ 73,2 m3/ha; ở tuổi 4 chiều cao vút ngọn là 13,1 m, đƣờng kính là 13,6 cm, và trữ lƣợng 96,1 m3/ha. Trên đất mỏng, khô cằn ở Tây Bengal, sản lƣợng chỉ 5 m3/ha/năm vào năm thứ 15.

Theo Wiersum và Ramlan cho rằng tăng trƣởng gỗ Keo lá tràm có thể cao hơn 20 m3/ha/năm trên một chu kì 10 – 20 năm. Trên đất nghèo dinh dƣỡng sản lƣợng đạt từ 8 – 12 m3/ha/năm. Trên đảo của Madura, lƣợng mƣa

hàng năm 1700 – 1900 mm, Keo lá tràm từ 7 – 12 tuổi, sản lƣợng có thể đạt

4

7,6 – 9 m3/ha/năm, ở những nơi có lƣợng mƣa ít từ 1.000-1.400 mm, sản lƣợng chỉ đạt 2 – 6 m3/ha/năm.

Những nghiên cứu về kinh tế

Gỗ của Keo lá tràm dùng trong sản xuất giấy, đồ gỗ gia dụng và các công

cụ. Nó có chứa tanin nên có thể dùng trong công nghiệp thuộc dự án. Tại Ấn

Độ, gỗ và than củi từ Keo lá tràm dùng làm nguồn nhiên liệu. Nhựa của Keo

lá tràm cũng đƣợc buôn bán ở quy mô thƣơng mại, loài cây này cũng đƣợc

thổ dân Australia dùng làm thuốc giảm đau. Các chất chiết ra từ gỗ lõi của

Keo lá tràm có tác dụng chống nấm làm hƣ hại gỗ.

Loài cây này cũng đƣợc trồng nhƣ là cây cảnh, cây lấy bóng râm và

trồng trong các đồn điền để lấy gỗ ở vị trí Đông Nam Á và Sudan.

Cành nhánh và lá khô của Keo lá tràm dùng làm chất đốt. Gỗ của Keo lá

tràm có vân đẹp, bóng, chịu đƣợc nén, va đập rất tốt.

Ở Sindh vỏ cây Acacia arabica đƣợc sử dụng để thuộc dự án. Vỏ các loài

Keo khác nhau rất giàu tanin và là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng; các

loài có giá trị lớn nhất trong việc này là Acacia pycnantha (Keo vàng), Acacia

decurrens (Keo vỏ dà), Acacia dealbata (Keo bạc) và Acacia mearnsii (Keo

đen). Loài Keo đen đƣợc trồng ở Nam Phi. Quả của Acacia nilotica (gọi là

"neb-neb" trong ngôn ngữ bản địa), một loài khác ở Châu Phi cũng rất giàu

tanin và cũng đƣợc những thợ thuộc dự án sử dụng.

Một số loài cung cấp các loại gỗ có giá trị; chẳng hạn Acacia

melanoxylon (Keo gỗ đen) ở Australia, chúng là loài cây thân gỗ lớn; gỗ của

chúng đƣợc dùng để làm đồ gỗ nội thất và có độ bóng cao; hay Acacia

homalophylla (gỗ Myall, cũng ở Australia) tạo ra gỗ có mùi thơm, đƣợc sử

dụng cho mục đích làm cảnh. Acacia formosa cung cấp loại gỗ có giá trị của

Cuba gọi là "sabicu". Acacia seyal đƣợc coi là cây Keo Shitta đã xuất hiện

trong Kinh Thánh và cung cấp gỗ shitta. Nó đƣợc sử dụng trong sản xuất hộp

đựng pháp điển của ngƣời Do Thái. Acacia heterophylla từ đảo Réunion và

Acacia koa (Keo Hawaii) từ quần đảo Hawaii là các loài cây lấy gỗ có giá trị.

5

Tại Việt Nam, các loài cây keo tai tƣợng (Acacia mangium) và Keo lá tràm

(Acacia auriculiformis) đƣợc trồng để làm nguyên liệu sản xuất giấy, cải tạo

vƣờn rừng.

Hạt của một số loài Keo đƣợc dùng làm thực phẩm và một loạt các sản

phẩm khác trong ẩm thực. Ví dụ, hạt của Acacia niopo đƣợc nƣớng và dùng

nhƣ là thuốc hít tại Nam Mỹ.

Tại Lào và Thái Lan, các loại rễ của Acacia pennata (gọi là cha-om)

đƣợc sử dụng trong súp, cà ri, trứng ốp lết hay các món xào.

Nhiều loài trong chi Acacia chứa một số ancaloit có các tác động tới thần

kinh nhƣ gây ảo giác, trong đó DMT và NMT là nổi bật và có ích nhất. Lá,

thân và hoặc rễ có thể ủ với một số thực vật chứa MAOI để thu đƣợc các tác

dụng khi uống. Nó có thể coi là một dạng của Ayahuasca. Có thể liên quan

đến tác dụng này, thần thoại Ai Cập đã gắn cây keo với các đặc trƣng của cây

của sự sống.

1.2. Trong nƣớc

Việc nghiên cứu sinh trƣởng và dự đoán sản lƣợng rừng phục vụ kinh

doanh rừng ở nƣớc ta đã đƣợc các nhà khoa học viện khoa học Lâm nghiệp,

Viện Điều tra quy hoạch rừng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các Trung tâm

nghiên cứu lâm nghiệp trong cả nƣớc tiến hành.

Một số tác giả nhƣ Vũ Đình Phƣơng (1971), Trịnh Đức Huy (1988), Đào

Công Khanh và các cộng sự (1993) đã đƣa ra một số kết quả nghiên cứu quy

luật tăng trƣởng và lập biểu thể tích cho một số loài cây trồng ở vùng nguyên

liệu giấy sợi nhƣ Mỡ (Manglietia glauca), Bồ đề, Thông ba lá, Thông Cairibe,

Bạch Đàn...

Những xuất xứ có triển vọng về cơ bản vẫn giống với những xuất xứ đã

đƣợc đánh giá và đề xuất trƣớc đây (Lê Đình Khả, 1996; Nguyễn Hoàng

Nghĩa, 1996; Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 2000).

Khảo nghiệm so sánh một số xuất xứ Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, Keo lá

liềm, Keo nâu (A. aulacocarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata) cũng đƣợc

6

Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh xây dựng tại Mang

Yang (Gia Lai) trên đất Bazan và đất đồi phân hóa từ đá granit năm 1992

(Mai Đình Hùng, Huỳnh Đức Nhân, Cameron, 1996). Số liệu đo đếm ở giai

đoạn 4 năm tuổi (1996) cho thấy Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, Keo lƣỡi liềm là

những loài có sinh trƣởng nhanh hơn hai loài còn lại.

Khảo nghiệm các xuất xứ Keo lá tràm tiến hành theo dự án ACIAR 9310

hợp tác với Australia. Khảo nghiệm xây dựng năm 1994 tại Cẩm Quỳ Ba Vì -

Hà Tây, Đông Hà - Quảng Trị, Sông Mây - Đồng Nai. Sau 03 năm cho thấy

xuất xứ South Coen (Qld) là xuất xứ có sinh trƣởng tốt tại Sông Mây và Đông

Hà, Rifle Creek (Qld) có sinh trƣởng tốt tại Cẩm Quỳ, Lower Pasco (Qld) có

sinh trƣởng tốt tại Đông Hà (Montagu và cs 1998).

Bảng 1.1: Sinh trƣởng của Keo lá tràm tại Đại Lải ( 9/1990 – 8/1999)

D1,3 Lô hạt Xuất xứ H (m) (cm) V (dm3)

10,5 10,2 Qld 49,5 16142 Coen R

10,4 10,2 Qld 48,7 16845 Kings Plains

10,1 9,9 PNG 45,9 16101 Mibini

10,1 9,8 Qld 45,0 16484 Morehead R

10,0 9,4 NT 41,0 16154 Goomadeer

9,9 10,1 NT 44,2 16152 Alligator

9,5 9,5 NT 38,7 16148 Manton R

9,4 9,2 PNG 38,6 16684 Bensbach

9,3 9,4 NT 38,5 16151 Mary R

8,8 8,3 NT 28,6 16163 Elizabeth

8,2 7,5 PNG 24,3 16107 Old Tondự án

7,8 6,9 NT 19,4 16158 Gerowie Creek

(Nguồn: Trung tân nghiên cứu giống cây rừng Việt Nam)

7

Đánh giá giai đoạn 5 tuổi cho thấy tại Cẩm Quỳ Halroyed (Qld) là xuất

xứ có sinh trƣởng tốt nhất, tiếp đó là xuất xứ Rifle Creek (Qld) và

Goomadeer R (NT). Tại Đông Hà xuất xứ có sinh trƣởng tốt nhất là Wondo

Village (Qld), tiếp đó là các xuất xứ Lower Pasco (Qld), Goomadeer R (NT),

Morehead (PNG) và Manton (NT). Tại Sông Mây các xuất xứ có sinh trƣởng

tốt nhất là Wenlock R. (Qld), Halroyed (Qld), Morhead (PNG).

Khảo nghiệm sinh trƣởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vƣờn giống

Cẩm Quỳ và Chơn Thành (1997 - 2000) cho thấy: các xuất xứ Keo lá tràm

có triển vọng nhất tại vƣờn giống Cẩm Quỳ là Rocky Creek (Qld) và Coen

River (Qld), trong lúc đó ở Chơn Thành xuất xứ có triển vọng là từ vƣờn

giống Melville (NT). Các xuất xứ có sinh trƣởng tốt nhất ở cả 02 vƣờn giống

là Olive River (Qld), Archer River và Tribs (Qld).

Từ năm 1996 – 1999, dự án FORTIP (Regional Project on Forest Tree

Improvement) do trung tâm nghiên cứu giống cây rừng hợp tác với CSIRO

của Australia đã đƣợc thực hiện một số vùng tại Việt Nam. Dự án này bao

gồm xây dựng 46 ha rừng giống và vƣờn giống cho các loài Keo lá tràm,

Keo tai tƣợng, Bạch Đàn Urô, Bạch Đàn Caman tại Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà

Tây), Vạn Xuân (Phú Thọ), Đông Hà (Quảng Trị) và Chơn Thành (Bình

Phƣớc).

Trong đó có 8 ha vƣờn giống Keo lá tràm và 7 ha vƣờn giống Keo tai

tƣợng tại Cẩm Quỳ và Chơn Thành. Vật liệu để xây dựng vƣờn giống là hạt

giống thu từ các cây trội đã đƣợc chọn lọc tại Papua New Guinea (PNG), các

bang Queensland (Qld) và Northern Territory (NT) của Australia, cũng nhƣ

từ Sakaerat của Thái Lan. Đây là các xuất xứ đƣợc khảo nghiệm và đánh giá

tốt nhất tại Thái Lan và Việt Nam. Mỗi xuất xứ gốc đƣợc chọn một số cây

trội.

8

Bảng 1.2: Sinh trƣởng của các xuất xứ Keo lá tràm

tại vƣờn giống Cẩm Quỳ và Chơn Thành (1997 – 2000)

Chơn Thành

Cẩm Quỳ (8/97 - 12/2000)

(11/96-12/2000)

D1.3

D1.3

Lô hạt

Xuất xứ

H (m)

Lô hạt

H (m)

(cm)

V (dm3)

(cm)

V (dm3)

19244 Rocky Creek Qld

8,1

7,9

21,6 19255 7,8

19,1

7,9

19250 Coen River

Qld

8,0

7,9

20,5 19326 7,7

18,3

7,0

17961 Olive River

Qld

7,8

7,6

20,4 18854 7,7

18,0

7,0

Archer

18854

Qld

7,8

7,8

20,4 17961 7,6

7,0

17,6

R,Tribs

19326 Sakaerat

Thai 7,8

7,6

19,5 19251 7,5

17,4

7,0

19254 Normandy R Qld

7,8

7,8

19,2 19246 7,5

17,0

6,9

18998 Pascoe R

Qld

7,8

7,6

19,2 19244 7,3

16,4

6,8

19251 Morehead R

Qld

7,7

7,7

19,0 19245 7,3

15,9

6,8

19245 Wenlock R

Qld

7,5

7,3

18,0 18998 7,3

15,7

6,8

19255 Melville SO

NT

7,6

7,0

17,0 19250 7,2

11,5

6,7

19249 Wenlock R

Qld

7,4

7,3

15,7 19254 7,2

14,7

6,4

19246 Wenlock R

Qld

7,3

7,1

15,6 17966 7,0

14,5

6,5

17966 Boggy Creek Qld

7,3

6,8

15,0 19249 7,0

14,1

6,5

0,177 0,001 0,012 Fpr 0,001 0,001 0,001

Fpr H2

0,74 0,54 H2

0,72 0,73

0,64

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn lọc giống cây rừng – Viện

Khoa học lâm nghiệp Việt Nam)

Hạt lấy từ các cây trội đƣợc thụ phấn tự do đƣợc coi là một gia đình

(family). Những gia đình này đƣợc gây trồng trong các vƣờn giống theo khối

hàng 4 cây lặp lại 8 lần hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau 3 năm đã tiến hành đánh

giá sinh trƣởng của cây theo gia đình và theo xuất xứ. Từ đó giữ lại những

9

gia đình tốt nhất của những xuất xứ có triển vọng tỉa bỏ những các thể và

những gia đình xấu để thành vƣờn giống lấy hạt cung cấp giống cho trồng

rừng ở Việt Nam.

Nghiên cứu chọn lọc dòng vô tính keo lá tràm tại Ba Vì cho thấy xuất

xứ Coen River (Qld) là xuất xứ không những có sinh trƣởng nhanh nhất mà

còn có hình dáng thân cây đẹp nhất, thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ. Vì thế

việc chọn giống, nhân giống sinh dƣỡng và khảo nghiệm dòng vô tính đã

đƣợc thực hiện cho lô hạt này.

Năm 1990 trung tâm giống Đông Nam Bộ thực hiện khảo nghiệm 06

xuất xứ Keo lá tràm và đƣợc xếp hạng tại bảng 1.3

Các xuất xứ Morehead R từ Ôxtrâylia và PaPua New Guinea (PNG)

Maikussa và Noogoo Swamp đều có triển vọng.

Bảng 1.3: Sinh trƣởng của các xuất xứ Keo lá tràm 03 tuổi

Tỷ lệ sống Lô hạt Xuất xứ V(m3) D(cm) H(m) ( %)

72,95 16484 Morehead R (Au) 0,029 8,48 10,12

55,61 16683 Morehead RM (PNG) 0,027 8,84 8,96

61,73 16610 Maikussa (PNG) 0,021 7,97 8,38

70,04 16147 Noogoo Swamp 0,020 7,50 9,25

86,26 16152 E.Alligator R 0,017 7,13 8,31

55,10 15951 Sai Thong (Thailan) 0,015 6,63 8,63

(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng )

Năm 1991, 12 xuất xứ Keo lá tràm đƣợc đƣa vào khảo nghiệm tại Đại

Lải trong dự án 027 do Trung tâm Đông Bắc Bộ thực hiện sau 21 tháng tuổi

các xuất xứ có sinh trƣởng đầu bảng là E. Alligator, Coen, Goomadeer...

10

Năm 2001, Nguyễn Văn Xuân đã nghiên cứu sinh trƣởng và dự đoán

sản lƣợng rừng trồng Keo lá tràm làm cơ sở đề xuất giải pháp kinh doanh tại

Đăk Lăk. Kết quả tác giả xác lập phƣơng trình sinh trƣởng chiều cao cho các

cấp đất nhƣ sau:

Bảng 1.4: Phƣơng trình sinh trƣởng chiều cao

cho các cấp đất tại Đắc Lắk

I

Cấp đất Phƣơng trình Hệ số tƣơng quan

II

Cấp đất tốt H từ 15 - 17m Ph = 129,55A -1,3474 0,98

III

Cấp đất trung bình H từ 13 - 15m Ph = 124,197A - 1,2577 0,96

Cấp đất xấu H từ 11 - 13m Ph = 120,2603A-1,19417 0,97

Phƣơng trình sinh trƣởng đƣờng kính cho các cấp đất nhƣ sau:

Cấp I Pd = 186,33.A - 1,3884 Cấp II Pd = 197,97.A - 1,4364 Cấp III Pd = 188,62426.A - 1,4955

Phƣơng trình thể tích V = - 0,01677 + 0,003362.h + 0,275209.d2 .h/104

Kết quả tác giả đƣa ra trữ lƣợng của các cấp đất tƣơng ứng với các tuổi

khai thác nhƣ sau:

Mật độ trồng ban đầu 1660 cây/ha thì tuổi khai thác là 7, 8 và 10 ứng

với các cấp đất từ tốt đến xấu. Tƣơng ứng với các cấp đất này, trữ lƣợng khai thác khoảng 140 m3/ha, 120 m3/ha và 110 m3/ha.

Về hiệu quả kinh tế: hiện nay chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.

Nhƣng từ thực tế kết quả khai thác gỗ của các đơn vị trồng rừng Keo lá tràm

làm gỗ nguyên liệu và chế biến đồ gỗ dân dụng của các Công ty trồng rừng

thì tại Công ty lâm nghiệp M’Đrăk (Đăk Lăk) 01 ha rừng Keo lá tràm trồng

10 năm tuổi giá bán cây đứng là 65 triệu đồng/ha, Công ty Lâm nghiệp huyện

Ea Kar rừng Keo lá tràm 8 năm tuổi giá bán 40 triệu đồng/ha. Tại Hàm Tân

và Bắc Bình (Bình Thuận) rừng Keo lá tràm 7 năm tuổi giá bán cây đứng là

11

45 triệu/ha. Tại vị trí Trị An, Long Thành (Đồng Nai) rừng Keo lá tràm 8 năm tuổi trữ lƣợng gỗ bình quân từ 130 - 150 m3/ha, giá bán cây đứng 40,5 triệu

đồng/ha. Tại Xuân Lộc (Đồng Nai) rừng Keo lá tràm 9 năm tuổi giá bán cây

đứng trung bình là 50,5 triệu đồng/ha. Tại vị trí Bù Đăng (Bình Phƣớc) rừng

keo lá tràm 7 năm tuổi giá bán cây đứng trung bình 50 triệu đồng/ha.

Từ nghiên cứu trên cho thấy: đã có các công trình nghiên cứu về sinh

trƣởng, thể tích, lập biểu cấp đất cho Keo lá tràm trên các vùng địa lý khác

nhau của cả nƣớc.

1.3. Đôi nét về trồng rừng tại xã Thạch Cẩm

1.3.1. Diện tích trồng rừng phân theo từng thôn năm 2005

Diện tích trồng rừng phân theo loài cây tại xã Thạch Cẩm đƣợc thể hiện

qua bảng 1.5.

Bảng 1.5: Diện tích trồng rừng phân theo từng loài cây trồng chủ yếu

Năm 2005

Trồng rừng mới Hạng mục

Vị trí Tổng (ha) Tổng (ha) Thông nhựa Trồng Keo Không trồng bổ sung Cây bản địa KNTS làm giàu rừng Có trồng bổ sung

Xã Thạch Cẩm 2,0 1,2 0,8 705,0 402,62 164,78 119,6

82,0 31,62 50,38 - - - -

220,7 150,7 39,4 30,6 1,3 0,5 0,8

135,5 62,5 31,3 41,7 0,1 0,1 -

227,1 148,5 40,0 38,6 0,3 0,3 -

39,7 27,3 3,7 8,7 0,3 0,3 - Thôn Thành Quang Thôn Long Tiến Thôn Cẩm Lợi Thôn Thạch Yến Thôn Thạch Môn

(Nguồn: Ban quản lý dự án KfW4 huyện Thạch Thành)

12

Qua bảng 1.5 cho thấy việc trồng rừng thí điểm ở 5 thôn với tổng diện

tích trồng mới là 705 ha. Trong đó, diện tích trồng mới chủ yếu ở 3 thôn Long

Tiến, Thạch Yến và Cẩm Lợi là 583,3ha chiếm 83% tổng diện tích trồng.

0%

17%

KNTS làm giàu rừng

Cây bản địa

Thông nhựa

24%

59%

Keo lá tràm

Biểu đồ dƣới đây thể hiện cơ cấu nhóm cây trồng tại xã Thạch Cẩm.

Hình 1.1: Biểu đồ cơ cấu nhóm cây trồng dự án KfW4 xã Thạch Cẩm.

Qua hình 1.1 cho thấy diện tích và cơ cấu cây trồng bản địa chiếm chủ

yếu. Tuy nhiên, loài cây tiên phong trồng trƣớc là Thông nhựa và Keo lá tràm

chiếm tỷ lệ lớn. Loài cây Keo lá tràm đƣợc trồng với tổng diện tích là 119,6 ha

chiếm 17% tổng diện tích trồng rừng. Ngoài mục đích tiên phong, lấy gỗ và làm

đa dạng, phong phú các loài cây, hoa của Keo lá tràm thu hút nhiều loài côn

trùng có ích, đây là biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng rất hữu ích.

1.3.2. Phương thức, mật độ và cự ly trồng rừng Keo lá tràm

Phƣơng thức, mật độ và cự ly trồng rừng Keo lá tràm đƣợc thể hiện ở

bảng 1.6 nhƣ sau:

Bảng 1.6: Phƣơng thức, mật độ, cự ly trồng rừng Keo lá tràm vùng dự án

Loài cây Phƣơng thức Dạng lập địa Cự ly (m) Mật độ (cây/ha)

Keo lá tràm Trồng thuần loài C.D2 1.667 2 x 3

(Nguồn: Ban QLDA huyện Thạch Thành)

13

1.3.3. Kỹ thuật trồng Keo lá tràm

Ngƣời dân tham gia trồng rừng đều đƣợc hƣớng dẫn cụ thể từ khâu

cuốc hố, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thông qua 6 lần tập huấn. Cụ

thể nhƣ sau:

- Xác định lập địa trồng rừng:

Để trồng rừng thành công trƣớc hết phải xác định loại đất để lên

phƣơng án chọn loài cây trồng cho phù hợp (đất nào cây đấy). Mỗi loài cây

chỉ phù hợp với một hoặc một số nhóm dạng lập địa nhất định, chính vì vậy

phải xác định lập địa để chọn loài cây trồng cho phù hợp.

Với loại đất có dạng lập địa C và D2 đƣợc lựa chọn loài Keo lá tràm.

- Xử lý thực bì:

Đối với mỗi loài, mỗi dạng lập địa, phƣơng thức trồng, mật độ mà xử lý

thực bì có khác nhau. Việc xử lý thực bì cục bộ theo bang chặt (băng để trồng

cây) và băng chừa (băng để lại) đối với Keo lá tràm là chặt 2m chừa 3m.

- Cuốc hố:

Mỗi loài cây trồng cũng có kích thƣớc hố khác nhau theo đặc tính loài

cây và điều kiện lập địa nơi trồng. Kích thƣớc hố trồng Keo lá tràm trên dạng

lập địa C và D2 đều là 40 x 40 x 40 cm.

- Lấp hố kết hợp bón phân lót:

Lấp phần đất tốt xuống đáy hố cùng với cỏ rác, thảm khô mục. Lấp

phần đất lẫn sỏi đá lấp phía trên.

Phân bón lót là phân vi sinh hữu cơ. Lƣợng phân 100g/hố. Phải trộn

đều phân với đất. Vun đất theo hình mu rùa cao hơn mặt hố từ 2 – 3 cm.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng:

Ca dao Việt Nam có câu: “Nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”.

Giống ở đây bao hàm cả chất và lƣợng. Đối với việc trồng rừng tiêu chuẩn cây

con đem trồng đƣợc quan tâm và có quy định kèm theo từng loài cây.

14

- Phƣơng thức, mật độ và cự ly trồng:

Loài Keo lá tràm trồng thuần loài theo mật độ 1667 cây/ha với cự ly là 2x3m.

- Thời vụ trồng:

Vụ trồng chính: Vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3.

Vụ Thu từ tháng 7 đến hết tháng 9.

- Kỹ thuật trồng:

Trồng vào những ngày thời tiết mƣa nhỏ hoặc râm mát. Tránh trồng

vào những lúc trƣa nóng hoặc có gió mùa Đông Bắc.

Trình tự trồng từ đỉnh xuống chân đồi.

Khi trồng nhất thiết phải rạch vỏ bầu, dùng dao lam hay kéo sắc rạch

bầu, tránh làm bầu bị hƣ hại.

Dùng cuốc hoặc xẻng bới 1 lỗ ở giữa hố sâu bằng chiều cao của bầu

cây trồng. Đặt cây sao cho cổ rễ ngang mặt hố, rồi vun đất xung quanh cho

kín. Có thể dùng tay hoặc chân dẫm chặt xung quanh gốc cây, tránh dẫm vào

bầu làm vỡ bầu.

- Trồng dặm:

Nếu tỷ lệ cây sống trên 85% thì không cần trồng dặm song nếu cây chết

thành từng mảng lớn thì vẫn phải trồng dặm.

Trồng dặm tiến hành vào vụ kế tiếp sau khi trồng đƣợc 1-3 năm.

- Phát dọn thực bì:

Năm thứ nhất phát dọn thực bì 2 lần với cây trồng vụ xuân, 1 lần với

cây trồng vụ thu.

Năm thứ 2, 3, 4 mỗi năm chăm sóc 2 lần, thời điểm chăm sóc lần 1 vào

đầu mùa mƣa, lần 2 vào cuối mùa mƣa.

- Tỉa cành, vệ sinh rừng:

Năm thứ 2 trở đi, tiến hành tỉa những cành, nhánh ở phía dƣới không có

khả năng quang hợp, tạo điều kiện thông thoáng cho cây sinh trƣởng và phát

15

triển tốt. Sau khi chặt tỉa, vệ sinh rừng phải đƣa ra khỏi vị trí hoặc phải băm

nhỏ rồi rải đều trên toàn bộ vị trí đó.

- Bón phân:

Trong 3 năm đầu, sau khi phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi và xới đất

xung quanh gốc thì tiến hành bón thúc thêm phân NPK = 5:10:3, đối với phân

hữu cơ thì theo tỷ lệ 1:1.

Liều lƣợng 100g/cây.

Bón vào những ngày râm mát hay mƣa nhẹ. Bón theo rạch phía trên

của hố (rạch sâu 2 – 3cm), xung quanh gốc ( cách gốc ít nhất 5 – 10cm).

- Bảo vệ rừng trồng:

Muốn rừng trồng thành công đi đôi với chăm sóc tốt còn phải thực hiện

một cách nghiêm ngặt các biện pháp bảo vệ rừng. Công tác bảo vệ rừng bao

gồm: Phòng tránh lửa rừng, phòng chống sâu bệnh hại cây trồng, bảo vệ

ngƣời và gia súc phá hoại.

16

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lá tràm tại xã Thạch Cẩm, huyện

Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

- Đánh giá sinh trƣởng và sản lƣợng rừng trồng Keo lá tràm

- Phân tích một số hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng của rừng

Mục tiêu cụ thể:

trồng Keo lá tràm đối với cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu.

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng Keo lá tràm (Acacia

auriculiformis).

2.3. Phạm vi nghiên cứu

Rừng trồng Keo lá tràm 10 tuổi trên địa bàn xã Thạch Cẩm, huyện

Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa..

2.4. Nội dung nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu đƣợc xác định nhƣ sau:

- Sinh trƣởng chiều cao Hvn,

- Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực D1.3.

- Đánh giá mật độ và trữ lƣợng.

- Tăng trƣởng bình quân chung.

2.4.1. Đánh giá sinh trưởngvà sản lượng rừng trồng Keo lá tràm

17

2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm

- Tính toán hiệu quả kinh tế cho một ha rừng trồng.

- Đánh giá thu nhập từ rừng đến kinh tế hộ gia đình.

2.4.3. Đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường của rừng trồng Keo lá tràm

a. Tác động về xã hội:

- Hiệu quả giải quyết việc làm.

- Tác động của dự án trồng rừng trong việc nâng cao ý thức và vai trò

của ngƣời dân trong việc chăm sóc, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

b. Tác động về môi trường:

- Sự thay đổi về điều kiện lập địa.

- Sự thay đổi một số đặc điểm lý hóa tính đất dƣới tán rừng.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thực chất đánh giá hiệu quả ở đây nhằm thúc đẩy quá trình trồng rừng

phục vụ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Đồng thời góp phần vào

gìn giữ giá trị sinh thái, môi trƣờng của địa phƣơng nhất là cải tạo và bảo vệ

diện tích đất canh tác nông nghiệp đang bị thoái hóa nghiêm trọng. Công việc

đó tiến hành thông qua các chỉ tiêu sinh trƣởng, dự đoán trữ lƣợng từ đó tính

năng suất thu đƣợc sau một chu kì kinh doanh cũng nhƣ tính toán đƣợc chu kì

kinh doanh hợp lý để đạt năng xuất cao nhất.

18

Tiến trình đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:

Mục tiêu

Nội dung nghiên cứu đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lá tràm

Điều tra, khảo sát thực địa vị trí nghiên cứu

Về môi trƣờng -Sự thay đổi số một tính lý hóa chất đất. -Sự thay đổi điều kiện thực bì vị trí nghiên cứu

Về xã hội -Hiệu quả giải quyết việc làm - Nhận thức trong việc trồng rừng và bảo vệ rừng.

Về kinh tế -Đánh giá sinh trƣởng, sản lƣợng -Hiệu quả kinh tế cho 1ha rừng trồng

Kết luận

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

19

*Phương pháp nghiên cứu chung

Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

- Văn kiện và tài liệu của dự án.

- Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vị trí nghiên cứu.

- Thu thập các báo cáo tổng kết, báo cáo định kỳ về tình hình triển khai các

hoạt động của dự án và những kết quả đã đạt đƣợc của dự án KfW4

- Các quy trình quy phạm, các kết quả nghiên cứu có liên quan.

* Thu thập số liệu sơ cấp (Phương pháp nghiên cứu hiện trường)

a) Đối với nội dung xác định cấu trúc và đánh giá sinh trưởng rừng trồng

Keo lá tràm

- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu trên các ô mẫu.

Đề tài tiến hành khảo sát điều tra hiện trạng rừng trên các ô tiêu chuẩn

(ÔTC) điển hình tạm thời.

+ Điều tra cây gỗ

Lập 9 ÔTC đại diện, điển hình cho vị trí nghiên cứu ở 3 vị trí chân, sƣờn,

Đỉnh cho rừng Keo lá tràm 10 tuổi. ÔTC có diện tích 1.000 m2 (40m x 25m)

Dùng thƣớc kẹp kính để xác định D1.3.

Dùng thƣớc đo cao Bumless hoặc sào để đo Hvn, Hdc.

Dùng thƣớc dây để xác định đƣờng kính tán DT.

Dùng địa bàn cầm tay xác định độ dốc, hƣớng dốc, lập ÔTC.

Kết quả điều tra Keo lá tràm đƣợc ghi vào phụ biểu 01.

-Phương pháp xử lý số liệu:

Quá trình xử lý số liệu đƣợc ứng dụng xử lý thống kê trên máy vi tính bằng

phần mềm excel để định lƣợng và kiểm tra kết quả tính toán.

- Trị số trung bình đƣợc tính theo số trung bình cộng:

20

̅ = ⁄

Trong đó: ̅ : trị số trung bình

Xi giá trị các đại lƣợng theo i

N dung lƣợng mẫu

- Thể tích thân cây đƣợc tính bằng công thức:

V = G.H.f

1.3 (tiết diện ngang)

Trong đó: G = D2

H: là chiều cao vút ngọn

f : là hình số thân cây (f = 0,45)

- Trữ lƣợng gỗ trên 01 ha đƣợc tính bằng công thức:

D1.3 là đƣờng kính thân cây ở vị trí 1.3m

M = ̅ * n

Trong đó: + M là trữ lƣợng (m3/ha)

+ n là số cây trên ha

+ Sản lƣợng gỗ sản phẩm đƣợc tính bằng công thức:

Msp = 80%* M

Củi đƣợc tính bằng 10% trữ lƣợng.

b) Đối với nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lá tràm.

* Xác định chi phí trồng rừng:

Chi phí cho 01 ha tạo rừng đƣợc tính từ khi phát dọn thực bì khai

hoang, cuốc hố, trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng

từ khi trồng cho đến khi kết thúc chu kỳ kinh doanh hay nghiệm thu dự án.

Giá cây giống là 1.380 đồng/cây,

Phân bón 3.600 đồng/1kg, lƣợng bón phân 100g/cây

Công trồng năm 1 khoán 1ha là 20 công, khoán trồng dặm 1 công/ha

Giá nhân công 35.000 đồng/công.

21

* Thu nhập và lợi nhuận

- Rừng trồng Keo lá tràm của các hộ gia đình đƣợc Ngân hàng tái thiết

Đức hỗ trợ không hoàn lại, do đó, tôi tính toán hiệu quả kinh tế theo phƣơng

pháp tĩnh theo công thức nhƣ sau:

VA = GO - IC

Trong đó: VA: Giá trị tăng thêm của mô hình

GO: Tổng thu nhập của mô hình

IC: Chi phí sản xuất.

- Tuy nhiên, đặc thù chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp thƣờng dài

nên phƣơng pháp tính toán hiệu quả kinh tế đƣợc tính theo cả phƣơng pháp

động với giả thiết là phải chịu lãi suất tín dụng theo quy định đƣợc áp dụng

cho các chƣơng trình và dự án khác. Lãi suất tín dụng nông nghiệp là

0.5%/năm. Các chỉ tiêu kinh tế ở đây đƣợc tính toán gồm:

+ NPV: Giá trị hiện tại của thu nhập ròng: (theo công thức của DK. Paul)

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thuần tuý.

Bt: Tổng các khoản thu nhập của năm thứ t.

Ct: Tổng các khoản chi của năm thứ t.

r: Tỷ lệ lãi suất.

t: Thời gian tính toán (chỉ số năm t= 0 – n).

Nếu NPV > 0 kinh doanh đảm bảo có lãi, phƣơng án đƣợc chấp nhận.

Nếu NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ, phƣơng án không đƣợc chấp nhận.

Nếu NPV = 0 kinh doanh hoà vốn.

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi tối đa của một chƣơng trình đầu

tƣ. Dựa vào chỉ tiêu này cũng có thể thấy đƣợc khả năng chịu đựng mức lãi

suất tiền vay lớn nhất của một chƣơng trình đầu tƣ.

22

+ BCR: Tỷ lệ thu nhập/chi phí: (Theo công thức của J.E.Gunter), BCR

là thƣơng số của toàn bộ thu nhập so với chi phí sau khi chiết khấu đƣa về

hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi thực tế của các mô hình.

BCR = BPV/CPV =

Trong đó: BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng).

CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).

Chỉ tiêu này chính là hệ số sinh lãi thực tế nó phản ánh về mặt chất

lƣợng đầu tƣ tức là cho ta biết đƣợc mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản

xuất. Nó cho phép ta so sánh và lựa chọn các phƣơng án có qui mô và kết cấu

đầu tƣ khác nhau, phƣơng án nào có BCR lớn thì đƣợc lựa chọn BCR > 1

kinh doanh có lãi, BCR < 1 kinh doanh bị thua lỗ.

+ IRR(%): Tỷ lệ thu hồi nội bộ: là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

tối đa của một mô hình rừng trồng, nếu mô hình nào vay vốn với lãi suất IRR

thì mô hình đó sẽ hoà vốn. nghĩa là NPV = 0 thì r =IRR.

Tiêu chuẩn đánh giá: IRR: IRR> r, mô hình có lãi.

IRR = r, mô hình hoà vốn.

IRR< r, mô hình bị thua lỗ.

c) Đối với nội dung đánh giá tác động về mặt xã hội

- Phương pháp phỏng vấn hộ tham gia trồng rừng

Điều tra thông qua phỏng vấn hộ gia đình (HGĐ) nhƣ sau:

Đề tài tiến hành phỏng vấn 60 hộ gia đình đã tham gia dự án với mức độ

giàu nghèo khác nhau và đƣợc chia làm 3 nhóm hộ (nhóm hộ thu nhập khá,

nhóm hộ thu nhập trung bình, nhóm hộ nghèo. Tuy nhiên, đây không phải là

con số tuyệt đối và số hộ có thể biến động qua lại trong tổng số hộ điều tra.

Các thông tin cần thu thập là: Các nguồn chi phí, thu nhập của hộ gia đình

23

trƣớc và sau khi dự án diễn ra; những nguồn lợi kinh tế nào do dự án mang

lại; những nguồn lợi kinh tế nào mất đi khi dự án diễn ra,… từ đó tiến hành

phân tích, đánh giá, cân đối thu chi và có những nhận xét phù hợp.

+ Các thông tin phỏng vấn đƣợc ghi chép trong phiếu điều tra HGĐ

mẫu phụ biểu 02ì .

Việc đánh giá tác động xã hội đƣợc tiến hành đồng thời với việc đánh

giá tác động kinh tế. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn linh hoạt để tiến hành

phân tích đánh giá. Các chỉ tiêu đánh giá về xã hội của ngƣời dân đƣợc phỏng

vấn và ghi lại theo phụ biểu 01.

Phương pháp xử lý số liệu

Tác động của dự án về mặt xã hội đƣợc đánh giá trực tiếp bằng

phƣơng pháp định tính, định lƣợng sau:

Để đánh giá tác động của dự án về mặt xã hội phải sử dụng phƣơng

pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (Phƣơng pháp

PRA):

+ Đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm (mức độ thu hút lao động

thông qua các hoạt động của dự án). Đề tài tiến hành xác định số nhân công

cần thiết cho các hoạt động trong cả chu kỳ của dự án. Thông qua đó có thể

biết đƣợc khả năng giải quyết lao động dƣ thừa, tạo công ăn việc làm cho

ngƣời dân trong vùng.

+ Đánh giá mức độ chấp nhận của ngƣời dân đƣợc biểu hiện qua số

lƣợng các hộ gia đình tham gia vào hoạt động của dự án (trồng rừng, chăm

sóc, bảo vệ,…).

d) Đối với nội dung đánh giá tác động về môi trƣờng

- Điều tra đất ở các lâm phần rừng trồng khác nhau:

Phƣơng pháp nghiên cứu lý hóa tính đất:

24

Tiến hành đào 04 phẫu diện đất trong đó 3 phẫu diện tại lâm phần rừng

trồng Keo lá tràm ở vị trí chân, sƣờn, đỉnh có và 1 phẫu diện đất trống đối

chứng tại nơi không trồng rừng. Tại mỗi phẫu diện đào mô tả đất và lấy 01

mẫu theo độ sâu 0 – 20cm, 20 – 50cm, mỗi tầng lấy ít nhất 1kg đất mang về

- Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

phòng thí nghiệm phân tích đất.

Các mẫu đất đƣợc phân tích tại phòng thí nghiệm trung tâm thí nghiệm,

thực hành khoa Lâm học trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Một số chỉ tiêu phân

tích đƣợc thực hiện theo sổ tay phân tích đất, nƣớc, phân bón do Viện nông

hóa thổ ngƣỡng biên soạn.

+ Xác định tính chất lý học của đất:

Xác định màu sắc, độ dày tầng đất bằng quan sát

Xác định thành phần cơ giới đất

Tỷ trọng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp Picnomet Dung trọng đƣợc xác định bằng ống dung trọng có thể tích 100cm3

Độ xốp đƣợc xác định thông qua tỷ trọng và dung trọng:

P%=(1- D/d)*100 , trong đó D là dung trọng, d là tỷ trọng của đất

+ Xác định tính chất hóa học của đất:

Xác định hàm lƣợng mùn theo phƣơng pháp ChiuRin

Xác định hàm lƣợng NPK tổng số

Xác định pHKCl xác định bằng máy đo pH metter

25

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI

VỊ TRÍ NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Thạch Cẩm là xã nằm phía Tây của huyện Thạch Thành cách trung tâm

huyện lỵ khoảng 20 km, có vị trí địa lý nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp xã Thạch Quảng.

- Phía Nam giáp huyện Cẩm Thủy.

- Phía Đông giáp xã Thành Vinh.

- Phía Tây giáp huyện Cẩm Thủy.

Xã Thạch Cẩm có tuyến đƣờng Tỉnh lộ 516 đi qua với chiều dài khoảng 11,80

km chạy qua địa bàn theo hƣớng Tây - Bắc. Với vị trí địa lý và giao thông

thuận lợi nên xã Thạch Cẩm có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển kinh tế -

văn hóa - xã hội.

3.1.2. Khí hậu – thủy văn

Xã Thạch Cẩm có địa hình vùng đồi, núi trung bình thấp, độ cao trung

bình từ 100 - 130m, các dãy đồi thấp kế tiếp nhau với địa giới huyện Cẩm

Thủy, hƣớng dốc thoải dần về phía Tây Bắc, địa hình trên 41% diện tích là

đồi núi. Tổng diện tích đất lâm nghiệp 1.393,06 ha, chiếm 41,96% diện tích

đất tự nhiên, phù hợp cho phát triển chăn nuôi đặc biệt chăn nuôi gia súc.

Xã Thạch Cẩm nằm trong tiểu vùng khí hậu miền núi huyện Thạch

Thành, tỉnh Thanh Hóa, nên có nền nhiệt độ tƣơng đối cao. Mùa hè khí hậu

nóng, ẩm, chịu ảnh hƣởng lớn của gió tây khô nóng. Mùa đông khô hanh,

nhiệt độ thấp, chịu ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc. - Nhiệt độ + trung bình năm: 23- 250 C

+ Thấp nhất: 6- 80 C (tháng 12- tháng 1)

26

+ Cao nhất: 37 – 380 C (tháng 6- tháng 7)

- Độ ẩm: + trung bình: 80- 85%

+ Thấp nhất: 63 - 65% thƣờng vào mùa đông tháng 12

+ Cao nhất: 90- 95% thƣờng vào mùa xuân từ tháng 2 đến tháng 4

Lƣợng mƣa phân bố không đều ở các tháng trong năm, tập trung chủ

yếu vào các tháng 7,8,9. Có năm sớm hơn bắt đầu từ tháng 3 và muộn hơn

kéo dài đến tháng 10.

Lƣợng mƣa: + Trung bình: 1.596 mm

+ Thấp nhất: 1.397 mm

+ Cao nhất: 2.100 mm

Lƣợng mƣa tập trung nhiều vào mùa mƣa, nên thƣờng xảy ra lũ lụt và

hạn hán về mùa khô gây ra ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông – lâm

nghiệp và đời sống sinh hoạt của ngƣời dân.

3.1.3. Tài nguyên đất

Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi khe suối, độ cao bình quân từ 200-

350 m, có dãy đồi Thung cao 345m.

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Thạch Cẩm là 3.319,58 ha.

Hiện trạng sử dụng đất đƣợc thể hiện tại bảng 3.1.sau:

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Cẩm

Diện tích Tỷ lệ TT Mục đích sử dụng Mã (ha) (%)

Tổng diện tích tự nhiên 1 1.1 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông Đất lâm nghiệp nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất khác 3.319,58 1.097 1.097 2.222,58 819,16 0 1.403,42 100 33,05 33,05 66,95 24,67 0 42,28

NNP SXN LNP RSX RPH Nguồn: Báo cáo năm 2015 của xã Thạch Cẩm

27

Theo kết quả QHSDD, đất lâm nghiệp đƣợc quy hoạch tham gia dự án

tại các thôn của xã Thạch Cẩm chủ yếu là đất Feralit phát triển trên đá mẹ Sa

phiến thạch, độ dày tầng đất phân bố không đồng đều do rừng tự nhiên đã tàn

phá từ lâu, nhân dân trong vùng canh tác cây nông nghiệp nên đất đai bị xói

mòn rửa trôi phần lớn tầng đất mặt. Bình quân mỗi hộ có 2,15 ha đất tự nhiên

- Về sản xuất nông nghiệp:

để sử dụng.

Diện tích gieo trồng năm 2015 là 1.097ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực

là 1.275,1 tấn. Sản phẩm nông nghiệp đa dạng nhƣ cây lúa, ngô, lạc, rau các

loại, mía…

Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua đã có nhiều biến chuyển

theo hƣớng tích cực. Một phần diện tích trồng lúa đƣợc chuyển sang nuôi

trồng thủy sản, quy hoạch đƣợc cánh đồng 180ha,… đem lại kinh tế cao cho

các hộ gia đình.

Công tác chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn ổn định và phát triển.

tính đến 1/10/2015 số lƣợng các loài nhƣ sau: trâu 1.264 con, bò 146 con, lợn

849 con, dê 1.812 con, ong 355 đàn, gia cầm 10.207 con. Trên địa bàn xã có 6

trang trại chăn nuôi lợn. Công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm thực hiện tốt

do vậy tuy một vài năm gần đây có dịch bệnh nhƣ cúm gia cầm, dịch lợn tai

- Về lâm nghiệp:

xanh, nhƣng xã vẫn kiểm soát đƣợc tốt.

Công tác lâm nghiệp đƣợc quan tâm chỉ đạo trong đó làm tốt lễ ra quân

tết trồng cây đầu xuân hàng năm. Cụ thể năm 2015 đã trồng đƣợc 1.053 cây

phân tán. Thực hiện trồng rừng tại xã Đồng tiến theo dự án mới WB3 là 30ha.

Công tác chăm sóc rừng UBND xã cũng đã tập trung chỉ đạo cho nhân dân

chăm sóc và bảo vệ phòng chống cháy rừng.

Nhìn chung, công tác phát triển rừng đã đƣợc tổ chức triển khai thực

hiện đồng bộ từ ban quản lý dự án từ các cấp chính quyền địa phƣơng. Ngƣời

dân tham gia dự án rất tích cực.

28

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Đặc điểm dân sinh

Tính đến 31/12/2015 tổng số hộ toàn xã: 1985 hộ, số khẩu là : 8671

khẩu, lao động 3582 khẩu; số hộ nghèo 322 hộ chiếm 16,2 %; cận nghèo 289

chiếm 14,5%.

Mật độ dân số trung bình toàn xã 38 ngƣời/ km2, dân số phân bố không

đồng đều trên địa bàn xã, ngƣời dân tập trung sống ở vùng ven đƣờng chính,

khu chợ, trƣờng học, trạm xá của các thôn có mật độ dân số dày hơn so với

những khu đồi. Ở đây có 2 dân tộc sinh sống là dân tộc Kinh và dân tộc

Mƣờng, dân Mƣờng chiếm 70 %.

Những năm gần đây xã luôn thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bào dân

tộc đặc biệt khó khăn, các hộ nghèo, gia đình chính sách theo các chƣơng

trình, chính sách của Chính phủ. Đời sống của nhân dân đƣợc chăm sóc, quan

tâm, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên.

Nhìn chung với nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên đất đai lớn, việc

xác định cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát

triển và kinh doanh bền vững tại địa bàn xã Thạch Cẩm.

3.2.2. Đặc điểm về kinh tế

Hàng năm kinh tế tăng trƣởng theo hƣớng tích cực. Tổng giá trị sản

xuất đạt 218 tỷ 81 triệu đồng, bình quân đạt 25,1 triệu đồng/ngƣời/năm.

Trong đó ngành nông, lâm, thủy sản đạt 86 tỷ 762 triệu đồng chiếm 39,8%;

tiểu thủ công nghiệp, nghành nghề chiếm 101 tỷ 536 triệu đồng chiếm 46,5%;

dịch vụ thƣơng mại đạt 29 tỷ 782 triệu đồng chiếm 13,7% .

3.2.3. Văn hóa xã hội.

Xã Thạch Cẩm có 1 trƣờng mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, có

3 trƣờng tiểu học, có 1 trƣờng trung học cơ sở. Tổng học sinh 2015-2016 là:

1.451 học sinh. Toàn xã có 16% số hộ nghèo, 14,5% hộ cận nghèo. Công tác

xuất khẩu lao động tính đến 31/12/2015 là 12 ngƣời đi các nƣớc Ảrap xê út,

Malaisia...

29

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá sinh trƣởng và sản lƣợng rừng trồng Keo lá tràm

4.1.1. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính ngang ngực

(D1.3)

Rừng trồng Keo lá tràm ở vị trí nghiên cứu có mật độ ban đầu là 1.667

cây/ha (hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2m). Sau 10 năm tuổi mật độ hiện

tại của vị trí nghiên cứu cũng nhƣ mật độ của các cây trong OTC không giống

nhau. Do đó số cây dùng để đo đếm tính toán sinh trƣởng chiều cao là số cây

còn tồn tại đến thời điểm điều tra.

Kết quả điều tra sinh trƣởng của loài Keo lá tràm ở xã Thạch Cẩm, huyện

Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nhƣ sau:

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Keo lá tràm 10 tuổi

Vị trí điều tra OTC N Chỉ tiêu sinh trƣởng H (m) D (cm)

104 1 14,54 15,05

96 2 14,46 14,79 Chân

98 3 14,68 14,96

99 14,56 14,93 TB

112 1 14,37 14,17

129 2 14,26 11,74 Sƣờn

112 3 12,26 12,01

118 13,63 12,64 TB

162 1 10,53 11,49

180 2 13,34 12,83 Đỉnh

189 3 12,19 12,62

177 12,02 12,31 TB

30

16

14

12

10

8

Biểu đồ sinh trƣởng của Keo lá tràm 10 năm tuổi nhƣ sau:

m c

6

4

2

0

Chân

Đỉnh

Sườn Vị trí

D1

D2

D3

16

14

12

10

Hình 4.1: Biểu đồ sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 của Keo lá tràm

m

8

6

4

2

0

Chân

Đỉnh

Sườn Vị trí

H1

H2

H3

Hình 4.2: Biểu đồ sinh trƣởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm

Từ số liệu bảng 4.1và hình 4.1 cho thấy: đƣờng kính (D1.3) và chiều

cao vút ngọn (Hvn) của Keo lá tràm ở các vị trí có sự khác nhau.

31

D1.3 trung bình của Keo lá tràm ở vị trí chân là 14.56 cm; vị trí sƣờn là

13,63 cm; vị trí đỉnh là 12,02 cm.

Hvn trung bình của Keo lá tràm ở vị trí chân là 14,93m; vị trí sƣờn là

12,64 m; vị trí đỉnh là 12,31 m.

Nhƣ vậy, sinh trƣởng chiều cao và đƣờng kính của keo lá tràm ở chân

là cao nhất, Đỉnh là thấp nhất.

Sự khác nhau của các chỉ tiêu sinh trƣởng giữa các vị trí chân, sƣờn,

đỉnh của loài Keo lá tràm không lớn. Do cùng điều kiện đất đai, khí hậu và

lƣợng dinh dƣỡng trong đất và phân bón nhƣ nhau mà dẫn đến sự sai khác về

các chỉ tiêu sinh trƣởng là do phụ thuộc vào mật độ trồng rừng hiện tại. Vị trí

chân có mật độ rừng thƣa hơn so với 2 vị trí hiện tại do đó sự cạnh tranh về

mặt không gian dinh dƣỡng ít hơn nên đƣờng kính và chiều cao vút ngọn phát

triển mạnh hơn.

4.1.2. Ước tính sản lượng rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Từ các chỉ tiêu đo đạc đƣợc, tác giả tiến hành tính toán ƣớc tính sản

lƣợng cho rừng Keo lá tràm 10 tuổi tại xã Thạch Cẩm đƣợc thể hiện trong

bảng 4.2 sau:

Bảng 4.2: Bảng ƣớc tính sản lƣợng rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Lƣợng tăng trƣởng bình quân năm (m3/ha/năm)

OTC

M (m3/ha)

Mật độ hiện tại (cây/ha)

Msp (80%M) (m3/ha)

Vị trí điều tra

Chân

TB

Sƣờn

TB

Đỉnh

1 2 3 1 2 3 1 2 3

1040 960 980 990 1120 1290 1120 1180 1620 1800 1890 1770

116,89 104,83 111,64 111,08 115,77 108,83 71,37 97,60 72,84 145,18 125,20 111,20

93,51 83,86 89,31 88,87 92,61 87,07 57,10 78,08 58,27 11,14 100,16 88,96

ZM (m3/ha) 11,69 10,48 11,16 11,11 11,58 10,88 7,14 9,76 7,28 14,52 12,52 11,12

ZMsp (m3/ha) 9,35 8,39 8,93 8,89 9,26 8,71 5,71 7,81 5,83 11,61 10,02 8,90

TB

32

Từ bảng 4.2 cho thấy, vị trí sƣờn có mật độ trung bình 1180 cây/ha và sản lƣợng thập nhất là 97 m3/ha. Vị trí chân có mật độ hiện tại thấp nhất 990

cây/ha nhƣng lại có các chỉ tiêu đƣờng kính và chiều cao lớn nên sản lƣợng

cao nhất. Vị trí đỉnh tuy đƣờng kính nhỏ nhƣng mật độ hiện tại của cây lớn

trung bình 1770 cây/ha nên sản lƣợng gỗ cũng lớn nhất.

4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm

4.2.1. Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng

Chi phí cho 1ha rừng trồng keo trong 10 năm đƣợc thể hiện bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3:Tổng hợp chi phí cho 1ha rừng tính cả lãi vay 10 năm

Công Công Giống Phân Công Năm trồng Tổng chăm cây bón bảo vệ rừng sóc

1.116.000 3.923.000 1.023.000 310.000 155.000 6.527.000 1

- - - 897.000 449.000 1.346.000 2

- - - 720.000 720.000 1.440.000 3

- - - - 693.000 693.000 4

- - - - 665.000 665.000 5

- - - - 638.000 638.000 6

- - - - 610.000 610.000 7

- - - - 583.000 583.000 8

- - - - 555.000 555.000 9

- - - - 528.000 528.000 10

- - - - - 13.583.000 Tổng

Nguồn: Ban QLDA huyện Thạch Thành

Nhìn vào bảng 4.3 cho thấy chi phí trong 10 năm cho 1ha rừng trồng

Keo lá tràm tại xã Thạch Cẩm. Tổng chi phí năm thứ 1 bao gồm cây giống,

phân bón, nhân công, chăm sóc, bảo vệ là 6.527.000,00 đồng. Năm thứ 2 gồm

33

chi phí chăm sóc, bảo vệ là 1.346.000,00 đồng. Năm thứ 3 gồm chi phí chăm

sóc và bảo vệ là 1.440.000,00 đồng. Từ năm thứ 4 trở đi chỉ có chi phí bảo vệ

rừng trồng, cụ thể từng năm đƣợc thể hiện trong bảng 4.3 bên trên.

4.2.2. Thu nhập từ 1 ha rừng keo lá tràm

4.2.2.1. Theo phương pháp tĩnh

Để đánh giá hiệu quả kinh tế 3 vị trí nghiên cứu tác giả căn cứ theo giá

thị trƣờng thời điểm nghiên cứu và giá bán gỗ của một số đơn vị khai thác gỗ

trên địa bàn.

Bảng 4.4: Dự tính thu nhập rừng Keo lá tràm 10 tuổi

TT Vị trí Tổng thu bán sản phẩm Ghi chú Msp

1 Chân 125,6 103.084.300,00

1 Sƣờn 111,54 94.854.054,00

2 Đỉnh 121,55 107.004.432,00

Qua bảng 4.4 cho thấy tổng thu nhập từ 1ha rừng trồng Keo lá tràm tại

vị trí chân là 107.004.432,00 đồng. Loại sản phẩm gỗ chủ yếu là loại 4 và loại

5 cho khối lƣợng chiếm 60% tổng thu nhập. Tổng thu nhập từ 1ha rừng trồng

keo lá tràm tại sƣờn là 94.854.054,00 đồng. Loại sản phẩm gỗ chủ yếu cũng là

loại 4 và loại 5 cho khối lƣợng chiếm gần 60% tổng thu nhập. Tổng thu nhập

từ 1ha rừng trồng Keo lá tràm tại vị trí đỉnh là 103.084.300,00 đồng. Loại sản

phẩm gỗ chủ yếu là loại 4, loại 5 và loại 6 cho khối lƣợng chiếm 90% tổng

thu nhập.

34

Bảng 4.5: Cân đối thu nhập và chi phí cho 01ha rừng trồng

keo lá tràm (10 năm tuổi)

Đơn vị tính: đồng

STT Diễn giải Chân Sƣờn Đỉnh

1 Doanh thu (Tn) 107.004.432,00 94.854.054,00 103.084.300,00

2 Chi phí (Cp) 13.583.000,00 13.583.000,00 13.583.000,00

Lợi nhuận tiêu thụ sản 93.421.432,00 81.271.054,00 89.501.300,00 3 phẩm(P=Tn-Cp)

Lợi nhuận sản xuất năm 9.342.143,25 8.127.105,36 8.950.130,00 4 (p=(Tn-Cp)/10)

Tỷ suất lợi nhuận 6,88 5,98 6,59 5 Pcp=P/Cp

Tổng thu nhập đƣợc tính bằng tổng số tiền bán cây đứng trên 01 ha rừng

ở tuổi khai thác.

Tổng chi phí gồm toàn bộ các chi phí từ khâu tạo rừng đến khi khai

thác. Chi phí tạo rừng bao gồm chi phí từ phát dọn thực bì, gieo ƣơm, trồng

rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng cho đến khi khai

thác, lãi vay quỹ hỗ trợ phát triển.

Do các hộ gia đình bán trực tiếp cây đứng cho các nơi thu mua lâm sản

nên chúng tôi không tính chi phí khai thác.

Số liệu bảng 4.5 cho thấy bằng phƣơng pháp hạch toán trực tiếp thì cả

03 vị trí trồng rừng đều có lãi, nhƣng mức độ lãi khác nhau cụ thể chân tổng

thu nhập là 107.004.432,00 đồng/ha, tổng đầu tƣ là 13.583.000,00 đồng/ha,

lợi nhuận (sau 10 năm) đến hiện tại là 93.421.432,00 đồng/ha, vị trí sƣờn tổng

thu nhập là 94.854.054,00 đồng/ha, tổng đầu tƣ là 13.583.000,00 đồng/ha, lợi

nhuận (sau 10 năm) đến hiện tại là 81.271.054,00 đồng/ha, vị trí đỉnh tổng thu

35

nhập là 103.084.300,00 đồng/ha, tổng đầu tƣ là 13.583.000,00 đồng/ha, lợi

nhuận (sau 10 năm) đến hiện tại là 89.501.300,00 đồng/ha

4.2.2.2. Theo phương pháp động

Ngoài ra, tác giả sử dụng phần mềm Excel để tính hiệu quả kinh tế theo

phƣơng pháp động là phƣơng pháp tính quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời

gian. Kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR ở các phụ biểu tính toán

hiệu quả kinh tế, đƣợc tổng hợp ở bảng 4.6

Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha rừng tính theo phƣơng pháp động

Vị trí NPV ( đồng/ha) BCR (lần) IRR( %)

Chân 51.040.815,00 5,40 31%

Sƣờn 43.927.611,00 4,79 29%

- Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV của 3 vị trí nghiên cứu > 0, cụ thể:

Đỉnh 48.745.850,00 5,20 30%

vị trí chân 51.040.815,00 đồng; sƣờn 43.927.611,00 đồng; đỉnh 48.745.850,00

đồng. Từ kết quả này cho thấy phƣơng án trồng rừng trên 3 vị trí tại xã Thạch

- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BCR của 3 vị trí nghiên cứu nhƣ sau: chân

Cẩm cho lợi nhuận cao.

5,40; sƣờn 4,79; đỉnh 5,20. Nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tƣ thì lợi

nhuận thu về ở chân là 5,40 đồng; sƣờn là 4,79 đồng; đỉnh 5,20 đồng.

Tỷ lệ BCR cả 3 vị trí nghiên cứu nhƣ vậy là cao và phƣơng án trồng

rừng đƣợc chấp nhận. Điều kiện tự nhiên phù hợp, dân sinh kinh tế - xã hội,

mức sống của ngƣời dân các vị trí này còn thấp, việc làm của ngƣời dân chƣa

nhiều, nên phƣơng án trồng rừng rất hợp lý.

Tỷ lệ IRR ở chân 31%, sƣờn 29%, đỉnh 30%. Tỷ lệ IRR này so với mức

lãi suất vốn vay nông nghiệp là tƣơng đối cao nên việc đầu tƣ trồng rừng là có

lãi và đƣợc chấp nhận.

36

4.2.3. Đánh giá thu nhập từ rừng đến kinh tế hộ gia đình.

4.2.3.1. Cơ cấu thu nhập hộ gia đình

Đề tài tiến hành điều tra chi tiết 60 hộ gia đình về cơ cấu thu nhập của

hộ trƣớc và sau khi trồng rừng. Mỗi hộ gia đình có thu nhập trung bình

khoảng 46 triệu/năm, trong đó chúng tôi phân chia thành các phần thu nhập

khác nhau về nông nghiệp, lâm nghiệp và thu nhập khác( đi làm thuê, hộ kinh

doanh nhỏ). Kết quả đƣợc thể hiện tại bảng 4.7

Bảng 4.7: Cơ cấu thu nhập trong năm của hộ gia đình trƣớc

và sau khi tham gia trồng rừng

Đơn vị: phần trăm (%)

Thu nhập trƣớc khi Thu nhập sau khi Nguồn thu tham gia trồng rừng tham gia trồng rừng

1. Nông nghiệp 84,67 68,66

2. Lâm nghiệp 0 12,67

3. Các thu nhập khác 15,33 18,67

Tổng 100 100

Từ kết quả tổng hợp tại bảng 4.7, có thể rút ra một số nhận xét sau:

Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ, nếu

nhƣ trƣớc khi tham gia trồng rừng thu nhập chủ yếu của hộ gia đình là từ

nông nghiệp chiếm tới gần 85%, thu nhập từ lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 0% tổng

thu nhập của hộ gia đình thì sau khi tham gia trồng rừng cơ cấu thu nhập đã

chuyển dịch mạnh mẽ theo chiều hƣớng khác, thu nhập nông nghiệp giảm

xuống còn 68,67% tổng thu nhập của hộ trong khi thu nhập từ lâm nghiệp

37

tăng tới 12,67%. Không những vậy, theo nhƣ điều tra các hộ nhận thấy, có hộ đã chuyển từ thu nhập hoàn toàn từ nông nghiệp

sang một phần lâm nghiệp, kinh tế hộ cũng thay đổi rõ rệt từ hộ gia đình nghèo lên trung bình hay trung bình lên khá. Qua điều

tra đƣợc biết, lƣợng thu nhập từ rừng của các hộ gia đình nhƣ bán củi, chăn thả dê, bán gỗ theo chu kì tỉa thƣa… Kết quả trên cho

thấy, sau khi thực hiện trồng rừng, sinh kế của ngƣời dân tại địa phƣơng có sự thay đổi rõ đem lại nguồn thu nhập cho ngƣời dân.

Kết quả so sánh về tỷ lệ cơ cấu thu nhập của hộ gia đình trƣớc và sau khi tham gia trồng rừng đƣợc thể hiện trực quan hơn

0

15,33

18,67

12,67

68,66

84,67

thông qua hình 4.9 và hình 4.10

1. Nông nghiệp

2. Lâm nghiệp

3. Các thu nhập khác

1. Nông nghiệp

2. Lâm nghiệp

3. Các thu nhập khác

Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu thu nhập hộ gia đình trƣớc khi Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu thu nhập hộ gia đình sau khi

tham gia trồng rừng tại xã Thạch Cẩm tham gia trồng rừng tại xã Thạch Cẩm

38

Từ hình 4.9 và 4.10 cho thấy tỷ lệ thu nhập của các hộ gia đình tham

gia trồng rừng chủ yếu vẫn từ nông nghiệp tuy nhiên, đã có thêm nguồn thu

nhập từ lâm nghiệp từ 0% lên 12,67%. Thu nhập khác cũng tăng thêm 3,3%.

Còn nông nghiệp giảm xuống 26%.

4.2.3.2. Tác động của trồng rừng trong việc thay đ i tỷ lệ loại hình kinh tế hộ

Rừng trồng Keo lá tràm thuộc dự án hỗ trợ không hoàn trả, do đó tác

giả tính toán tác động dựa vào thu nhập theo phƣơng pháp tĩnh. Thu nhập từ

rừng Keo lá tràm trung bình 3 vị trí chân, sƣờn, đỉnh là 100 triệu đồng/1ha/10

năm. Nhƣ vậy, trung bình thu nhập đƣợc 10 triệu/năm/ha tƣơng đƣơng mỗi

tháng là 830.000 đồng/ha/tháng. Một hộ gia đình tham gia trồng rừng có 01ha

rừng trồng do đó phần thu nhập mỗi tháng từ lâm nghiệp làm chuyển dịch cơ

cấu kinh tế hộ gia đình (xem chi tiết tại phụ biểu 10).

Dựa trên cơ sở điều tra phỏng vấn hộ gia đình, chúng tôi nhận thấy có

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ gia đình phân theo nhóm hộ: Nhóm hộ khá,

nhóm hộ thu nhập trung bình và nhóm hộ nghèo ở 2 thời điểm trƣớc và sau

khi trồng rừng. Cụ thể có 4 hộ thuộc nhóm hộ nghèo chuyển lên nhóm hộ

trung bình, có 12 hộ thuộc nhóm hộ trung bình lên nhóm hộ khá.

Đây là chỉ tiêu tổng hợp và rất quan trọng phản ánh tác động của việc

trồng rừng đối với sự chuyển dịch kinh tế của địa phƣơng, trong vấn đề xóa

đói giảm nghèo và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. Kết quả

đánh giá về ảnh hƣởng của thu nhập tới vị trí kinh tế của hộ gia đình đƣợc

thực hiện thông qua phỏng vấn hộ gia đình tham gia trồng rừng đƣợc thể hiện

tại bảng 4.8 nhƣ sau:

39

Bảng 4.8: Biểu tổng hợp nhóm kinh tế hộ tham gia trồng rừng

Khá Trung bình Nghèo

Nhóm hộ Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số hộ Số hộ % % hộ %

Trƣớc trồng rừng 10 16,67 46 76,67 4 6,67 60

Sau trồng rừng 22 36,67 38 63,33 0 0 60

Kết quả về sự chuyển dịch cơ cấu nhóm hộ vùng trồng rừng đƣợc thể

hiện trực quan hơn tại hình 4.11 và hình 4.12.

7%

17%

Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu

kinh tế hộ sau khi tham gia

76%

Khá

Trung bình

Nghèo

trồng rừng (đơn vị %).

Nghèo 0%

Hình 4.6: Biểu đồ cơ cấu

kinh tế hộ sau khi tham gia

Khá 37%

Trung bình 63%

Khá

Trung bình

Nghèo

trồng rừng (đơn vị %).

40

Từ kết quả tại bảng 4.7, 4.8 và kết hợp hình 4.11, hình 4.12, đề tài rút

ra một số nhận xét cơ bản sau:

- Trồng rừng Keo lá tràm đƣợc triển khai tại xã Thạch Cẩm đã có tác

động rất tích cực tới sự chuyển dịch nhóm kinh tế hộ tại địa phƣơng.

Theo báo cáo kinh tế xã hội của xã Thạch Cẩm năm 2015 tổng toàn xã

có 322 hộ nghèo, các hộ này đều không có tên tham gia vào trồng rừng. “Việc

trồng rừng bắt đầu thực hiện từ năm 2005, khi đó tình hình kinh tế xã hội của

toàn xã Thạch Cẩm còn yếu kém. Sau khi có sự đầu tƣ của ngân hàng Đức,

không những kinh tế mà cả môi trƣờng và xã hội của toàn xã có sự biến đổi

mạnh mẽ theo chiều hƣớng tích cực” (Nguyễn Trƣờng Sơn, nguyên bí thƣ xã

cán bộ phụ trách dự án trồng rừng KfW4 ở xã Thạch Cẩm)

Trƣớc khi tham gia trồng rừng, ngƣời dân trên địa bàn xã chủ yếu thuộc

nhóm hộ trung bình chiếm tới 76,67%, nhóm hộ khá chiếm tỷ lệ 16,67% và

6,67% số hộ còn lại thuộc nhóm hộ có thu nhập nghèo.

Sau khi tham gia trồng rừng, cơ cấu nhóm hộ đã có sự chuyển dịch rất

mạnh, trong đó 6,67% đối tƣợng thuộc nhóm hộ nghèo nhờ tham gia các hoạt

động và có thu nhập từ trồng rừng mà đã thoát nghèo, chuyển dịch sang thuộc

nhóm hộ trung bình, đời sống vật chất gia đình đƣợc cải thiện; tỷ lệ nhóm hộ

thu nhập trung bình cũng đã giảm từ 76,67 % (trƣớc khi tham gia trồng rừng)

xuống còn khoảng 63,33% (sau khi tham gia trồng rừng); tỷ lệ nhóm hộ khá

tăng mạnh từ 16,67% (trƣớc khi tham gia trồng rừng) lên 36,67% (sau khi

tham gia trồng rừng).

4.3. Đánh giá hiệu quả xã hội

Xã Thạch Cẩm thuộc vùng có kinh tế và điều kiện lập địa rất khó khăn,

nên ngƣời dân tham gia nhận đất trồng rừng sản xuất là Keo lá tràm đƣợc hỗ

trợ toàn bộ tiền công, giống cây trồng, công chăm sóc 3 năm đầu, ngƣời dân

41

tự quản lý bảo vệ và đến cuối chu kỳ kinh doanh ngƣời dân đƣợc hƣởng

100% sản phẩm và đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm trong quá trình tỉa thƣa.

Nếu ngƣời dân không tham gia nhận đất, nhận rừng mà chỉ tham gia

làm thuê một khâu công việc nào đó nhƣ: Xử lý thực bì, làm đất, cuốc hố,

trồng,… thì đƣợc nhận tiền công theo quy định.

4.3.1. Hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân.

Hiệu quả xã hội của một phƣơng án kinh doanh hiện nay rất đƣợc quan

tâm, phƣơng án kinh doanh đạt hiệu quả cao sẽ thu hút đƣợc nhiều ngƣời dân

tham gia. Hiện nay, trong kinh doanh trồng rừng hiệu quả xã hội đƣợc đặc

biệt chú trọng vì khi ngƣời dân có thêm việc làm, thu nhập đƣợc tăng lên, đời

sống ổn định sẽ hạn chế đƣợc tình trạng phá rừng làm nƣơng rẫy, hạn chế tình

trạng du canh của đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, góp phần ổn định đời

sống của ngƣời dân. Từ đó nguồn tài nguyên rừng quý giá của đất nƣớc đƣợc

bảo vệ.

Hiệu quả xã hội là một lĩnh vực rộng lớn trong khuôn khổ giới hạn của

đề tài thạc sĩ với quỹ thời gian có hạn, hiệu quả xã hội đƣợc đánh giá thông

qua việc tạo ra việc làm cho ngƣời dân. Căn cứ các định mức lao động từ

khâu phát dọn thực bì, đào hố, bón phân, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

chúng tôi tổng hợp số công lao động tham gia vào hoạt động sản xuất lâm

nghiệp khi phƣơng án kinh doanh đƣợc triển khai.

Bảng 4.9: Số lao động tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm

ĐVT: Công/ ha

Tổng Năm 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 (công)

Công 50 46 50 25 25 25 25 25 25 25 321

42

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy số công lao động tạo ra trên 01 ha rừng

trồng tại xã Thạch Cẩm là 321 công; trung bình 32,1 công/ha/năm. Nhƣ vậy,

việc trồng rừng Keo lá tràm trên các vị trí nghiên cứu sẽ tận dụng đƣợc nguồn

lao động dôi dƣ của địa phƣơng. Việc sử dụng lao động nông nhàn của địa

phƣơng sẽ góp phần ổn định trật tự xã hội, giải quyết đƣợc tình trạng thất

nghiệp không có việc làm tại địa phƣơng.

Sau một năm trồng rừng thí điểm, ngƣời dân nhận thấy rằng trƣớc mắt

đã phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đem lại cảnh quan, môi trƣờng xanh-sạch-

đẹp, không mất vốn đầu tƣ, cây lớn nhanh, khỏe, đẹp khiến cho các hộ gia

đình khác tự nguyện tham gia. Năm đầu tiên trồng thí điểm vài chục hộ nhƣng

năm sau 2005 diện tích trồng lên đến 707 ha rừng. Và đến bây giờ, qua điều

tra phỏng vấn có trên 90% hộ hài lòng với việc trồng rừng. Một vài năm gần

đây đã có các hộ gia đình tự bỏ trồng mía chuyển đổi sang trồng rừng lấy gỗ,

đặc biệt là rừng keo.

Kết quả điều tra 60 hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu cho thấy có

những hộ gia đình này thuộc diện đói nghèo (thiếu ăn từ 2 - 3 tháng/năm)

trƣớc khi có phƣơng án trồng rừng. Sau 10 năm tham gia hoạt động trồng

rừng thì trong 60 hộ điều tra trên không còn hộ đói nghèo nữa. Tất cả các hộ

nói trên không còn hộ nào còn lao động nhàn rỗi.

Ngoài ra, đƣờng vận chuyển vào các lô rừng còn đƣợc cải thiện để nâng

cao giá trị sản phẩm thu hoạch. Đƣờng vận xuất tạo ra kết nối giữa các thôn

và tài nguyên rừng của các thôn.

Kết quả phỏng vấn các hộ gia đình ở khu vực trồng rừng thể hiện ở

bảng 4.10 cho thấy mức độ chấp nhận của ngƣời dân cao trong phƣơng án

trồng rừng nói chung. Mong muốn đƣợc làm kinh tế từ việc trồng rừng, chăm

sóc, quản lý bảo vệ rừng của ngƣời dân rất cao.

43

Khi ngƣời dân biết tự trồng rừng cho mình và tham gia trồng rừng

chính là ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân ở khu vực nghiên cứu đƣợc tăng

lên rõ rệt. Theo tài liệu báo cáo của UBND xã thì từ khi thực hiện trồng rừng

tại địa phƣơng đồng bào dân tộc tại vùng đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng

của việc quản lý bảo vệ phòng chống cháy rừng. Việc tiếp cận và áp dụng các

biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất đƣợc nâng lên, ngƣời dân đã biết

thâm canh tăng vụ từ đó năng suất cây trồng đƣợc tăng lên.

4.3.2. Tác động trong việc nâng cao ý thức và vai trò của người dân trong

việc chăm sóc, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

Việc trồng rừng cũng đã góp phần rất lớn tới việc nâng cao nhận thức

của ngƣời dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng và đƣợc sự chấp nhận

cao của ngƣời dân, kết quả đánh giá thông qua phiếu câu hỏi về đánh giá của

ngƣời dân đối với rừng trồng đã triển khai trên địa bàn đƣợc thể hiện tại bảng

4.10.

Bảng 4.10: Đánh giá của ngƣời dân về tác dụng, vai tr của việc trồng

rừng đối với hộ gia đình tại xã Thạch Cẩm

Đánh giá tiêu Đánh giá tích cực kiến khác cực Số hộ ph ng vấn

Số ngƣời % Số ngƣời % Số ngƣời %

60 58 96,67 0 0 2 3,33

Từ kết quả điều tra, đánh giá tại bảng 4.10 về đánh giá của ngƣời dân về

tác dụng của việc tham gia trồng rừng đối với hộ gia đình thì có đến 96,67% số

ngƣời đƣợc điều tra đánh giá đều khẳng định trồng có tác dụng tích cực tới đời

sống của gia đình và xã hội, điều này cho thấy dự án có tác dụng rất tốt đối với

kinh tế, xã hội, môi trƣờng của ngƣời dân trong xã. Tuy nhiên, vẫn còn đa số

ngƣời đƣợc phỏng vấn đều có ý kiến là chƣa đƣợc khai thác hoặc thủ tục để

44

đƣợc khai thác còn quá phức tạp nên nguồn thu chƣa có, thu lâm sản ngoài gỗ

còn thấp.

Trƣớc đây, xã Thạch Cẩm không có rừng, ngƣời dân chƣa nhận thức

đƣợc tầm quan trọng của rừng. Các khu đất trống đƣợc giao cho các hộ trong

xã theo các hình thức giao khoán hay nhận đất số đỏ đều đƣợc các hộ gia đình

trồng mía, ngô. Do đó, vào mùa mƣa, các con đƣờng mòn lên lô mía, lô ngô

đều bị xói mòn, sạt lở và đất đá trên núi lăn xuống cản trở việc đi lại, ngƣời

dân lại mất công dọn lại và làm mới các con đƣờng, một phần ngô, mía bị vùi

lấp bởi đất đá. Sau khi trồng rừng, các vấn đề xói mòn, sạt lở đất không còn

diễn ra, các lô mía phía dƣới không bị vùi lấp, giảm thiểu đƣợc thiệt hại, năng

suất kinh tế tăng. Tất cả các hộ này đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của

rừng và đồng ý trong việc tham gia trồng rừng và bảo vệ rừng. Hiện tại, qua

khảo sát cho thấy, nhiều hộ dân tự nguyện, tự ý chuyển đổi mô hình trồng mía

sang mô hình trồng rừng.

4.3.3. Phân tích SWOT dự án trồng rừng thực hiện tại xã Thạch Cẩm

Ngoài ra chúng tôi sử dụng khung phân tích SWOT để phân tích các

điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) để thấy đƣợc

điểm mạnh, điểm yếu của các nhân tố bên trong, cơ hội và thách thức của các

nhân tố bên ngoài về vấn đề trồng rừng tại vị trí nghiên cứu, đƣợc tổng hợp

tại khung phân tích SWOT nhƣ sau:

45

Bảng 4.11: Khung phân tích SWOT

Điểm mạnh S (strengths) Điểm yếu W (weakness)

-Lực lƣợng lao động dồi dào, khá đầy -Đời sống dân cƣ phụ thuộc vào sản

đủ. xuất nông nghiệp, dân trí thấp.

-Điều kiện tự nhiên đất đai khí hậu phù -Ngƣời dân chủ yếu trồng mía, ngô

hợp với sinh trƣởng và phát triển của nên đất đai bị thoái hóa nhiều.

Keo lá tràm. -Đất có độ dốc cao.

-Trồng rừng Keo lá tràm phù hợp với - Ngƣời dân chƣa có kinh nghiệm

chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp của trồng rừng.

huyện, tỉnh. -Giao thông đi lại vào mùa mƣa còn

-Rừng Keo lá tràm nhanh cho sản khó khăn.

phẩm, nhanh thu hồi vốn, cải thiện

đƣợc đất.

-Sự chấp nhận của ngƣời dân cao.

-Diện tích đất trống đồi trọc còn nhiều.

-Quyền sử dụng đất lâu dài.

Cơ hội O (opportnities) Thách thức T (theats)

-Có nhiều dự án phát triển nông thôn. -Nguồn vốn đầu tƣ trồng rừng

-Việc mở rộng diện tích rừng trồng không đƣợc hỗ trợ nữa.

Keo là tràm phù hợp với chiến lƣợc -Diện tích trồng rừng Keo lá tràm

phát lâm nghiệp của huyện, tỉnh. tăng sẽ thiếu đất canh tác nông

-Mùa mƣa kéo dài tạo điều kiện thuận nghiệp và đất sử dụng vào mục đích

lợi cho việc trồng rừng. khác.

-Phát triển kinh tế rừng đƣợc xã hội -Mùa khô nguy cơ cháy rừng lớn.

hóa tạo cơ hội mới cho nghề rừng. -Thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh.

-Sản phẩm dễ tiêu thụ. -Giá cả sản phẩm biến động chƣa ổn

định.

46

Điều kiện tự nhiên, con ngƣời của xã Thạch Cẩm là một điểm mạnh nơi

đây. Ngƣời dân xã Thạch Cẩm chiếm 70% là ngƣời dân tộc Mƣờng, đa số là

dân số trẻ nằm trong độ tuổi lao động nên nguồn lao động rất dồi dào. Điều

kiện về khí hậu và đất đai thuận lợi, diện tích đất trống đồi núi trọc lớn, mùa

mƣa kéo dài thuận lợi cho việc trồng rừng. Việc trồng Keo lá tràm lại rất phù

hợp với chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp của huyện. Keo lá tràm phát triển

nhanh, nhanh phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhanh thu hồi vốn, cải thiện

đƣợc môi trƣờng đất, làm loài cây tiên phong đi trƣớc cho các rừng cây bản

địa dƣới tán khác. Sản phẩm gỗ Keo rất dễ tiêu thụ. Chu kì kinh doanh rừng

trồng khác dài có thể là 8 năm hay 10 đến 15 năm nhƣng ngƣời dân đƣợc giao

đất, kí sử dụng đất lâu dài yên tâm trồng rừng.

Bên cạnh những thuận lợi cũng còn một số khó khăn, thách thức lớn.

Cũng do dân số đa số là ngƣời dân tộc nên nhận thức của ngƣời dân còn chƣa

cao, cuộc sống phụ thuộc vào nông nghiệp đặc biệt việc trồng lúa, ngô và mía

dẫn đến thoái hóa đất nghiêm trọng. Vào mùa mƣa, đối với đất có độ dốc cao

thƣờng gây lở đất và gây lũ ảnh hƣởng đến giao thông và kinh tế của ngƣời

dân trong xã rất nhiều. Mùa khô thì dễ xảy ra cháy rừng. Diện tích đất trồng

rừng càng tăng thì song song diện tích đất nông nghiệp càng giảm. Cũng

chính vì những lý do đó, có nhiều dự án nông thôn đã đƣợc triển khai thực

hiện để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã, cân đối giữa phát triển

lâm nghiệp và các lĩnh vực khác.

Tóm lại: Việc thực hiện dự án trồng rừng Keo lá tràm tại xã Thạch Cẩm

mang lại hiệu quả xã hội thiết thực. Ngoài tạo ra việc làm cho đồng bào dân

tộc tại địa phƣơng còn góp phần giảm thiểu xói mòn, thoái hóa đất; góp phần

xóa đói giảm nghèo đồng thời hạn chế đƣợc tình trạng làm nƣơng rẫy, bỏ

hoang hóa đất đai và còn góp phần đáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng

47

cho địa phƣơng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến tận ngƣời dân.

Nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

4.4. Đánh giá tác động về môi trƣờng của dự án trồng rừng

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đề tài chỉ tiến hành đánh giá tác

động môi trƣờng của dự án thông qua việc đánh giá sự thay đổi của điều kiện

lập địa, tính chất lý hóa đất rừng.

4.4.1. Đánh giá sự thay đổi của điều kiện đất sau khi trồng rừng

*Hình thái phẫu diện đất

Kết quả cho thấy việc trồng rừng cây bản địa đã làm thay đổi một số

hình thái phẫu diện đất cụ thể tại bảng 4.12 sau:

Bảng 4. 12: Một số đặc điểm khác nhau nơi đất có rừng và nơi đất trống

Nơi đất có trồng rừng Nơi đất trống Đặc điểm

Độ che phủ 40% 90%

Độ tàn che 100% 0%

Số loài 12 loài 1 loài

Cây bụi Tên loài Lấu, cỏ lào, bùm bụp, cỏ Cỏ lào

thảm tƣơi cây chủ yếu xƣớc, chó đẻ, chinh nữ,...

Chiều cao 130cm 30cm

Tầng thảm mục 2 - 5 cm Không có

Màu sắc Nâu vàng đến nâu đậm 2 Màu: vàng và vàng

nâu

Độ ẩm Ẩm Khô đến hơi ẩm

Tầng thứ Chia thành 3 tầng đất Chia 2 tầng đất rõ rệt

khác nhau, sự phân chia

không rõ ràng

Tỷ lệ rễ cây 10% Không

48

Đất tại vị trí nghiên cứu là đất feralit vàng đỏ, phát triển trên đá mẹ

Gnai, có tầng đất dày. Nhìn chung hình thái phẫu diện tại 3 vị trí chân, sƣờn,

đỉnh có sự khác biệt, tuy nhiên chƣa có sự khác biệt rõ rệt. Khi đi từ chân đồi

lên đỉnh đồi, độ dày tầng đất giảm dần. Tại các ô phẫu diện đều nhận biết

đƣợc 3 tầng đất tuy nhiên sự chuyển tiếp giữa các tầng đất không rõ, màu sắc

chủ yếu là màu nâu.

Tại ô đối chứng chỉ nhận thấy rõ 2 tầng đất, màu đất chủ yếu là vàng

nâu, đất rất chặt. Loài cây bụi thảm tƣơi nơi không trồng rừng đến 90% là loài

cỏ lấu, còn lại rất ít loài cây khác. Cỏ lấu mọc dày, cao khoảng 50cm. Tuy bề

mặt che phủ đến 90% nhƣng chỉ có 1 loại nên mức độ xói mòn và rửa trôi

mạnh khi lũ quét đến.

Ở nơi trồng rừng còn có tỷ lệ rễ cây cao, tầng B vẫn còn tỷ lệ rễ cây

cao, có hang động vật nhƣ kiến, mối. Còn ở ô đối chứng, chỉ có rễ cây ở lớp

đất mặt, tỷ lệ hang động vật thấp. Đặc biệt lớp thảm mục ở nơi đối chứng

không có và còn không có lớp mùn nhƣng nơi trồng rừng có lớp thảm mục

dày 2-5cm. Lớp thảm mục này rất tốt, là nơi trú ngụ và hoạt động của lớp vi

sinh vật phân giải chất hữu cơ, lá cây cho đất.

4.4.2. Tính chất vật lý của đất

4.4.2.1. Thành phần cơ giới của đất

Thành phần cơ giới của đất là một chỉ tiêu vật lý quan trọng trong chọn

loài cây trồng hợp lý, nó là chỉ tiêu để phân loại, đánh giá đất.

Thành phần cơ giới có ý nghĩa quan trọng, nó đặc trƣng cho nguồn gốc

phát sinh của đất, các tính chất và độ phì của đất. Đối với dinh dƣỡng cây

trồng thành phần cơ giới đất có một vai trò to lớn, đất có thành phần cơ giới

nặng thƣờng giữ đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng hơn. Thành phần cơ giới đất có

ảnh hƣởng lớn đến nhiều tính chất lý hóa học nhƣ: Tính chất nhiệt, tính chất

49

nƣớc, tính chất vật lý, tính chất cơ lý tính oxi hóa khử, tính hấp phụ, khả năng

tích lũy mùn và các chất khoáng trong đất.

Kết quả nghiên cứu về thành phần cơ giới đất đƣợc thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.13: Đặc điểm thành phần cơ giới đất tại vị trí nghiên cứu

Thành phần cấp hạt (%) Đặc điểm

Vị trí 2 – 0,02mm 0,02-0,002mm <0,002mm

Chân 23,53 43,12 33,35

Sƣờn 25,84 43,85 30,31

Đỉnh 18,99 48,19 32,83

Ô đối chứng 29,06 41,33 29,62

Có sự khác biệt trong thành phần cơ giới của các vị trí rừng trồng với ô

đối chứng (nơi không trồng rừng). Kết quả nghiên cứu về thành phần cơ giới

đất tại rừng trồng keo có cấp hạt <0,002mm chiếm khoảng 30,31% - 33,35%,

cấp hạt 0,02 – 0,002mm chiếm khoảng 43,12% - 48,19%, cấp hạt 2- 0,02mm

chiếm khoảng 18,99% - 25,84% đất ở vị trí trồng rừng có tính chất đất thịt

nhẹ. Trong khi đó ô đối chứng có tỷ lệ cấp hạt 2 - 0,2mm là 29,06%, cấp hạt

<0,002mm chiếm khoảng 29,62% cho thấy tính chất đất theo thành phần cơ

giới tại đây là thịt nặng ( phân chia theo sơ đồ tam giác đều của FAO –

UNESCO).

Sự thay đổi của TPCG đất trong quá trình trồng rừng cũng ảnh hƣởng

đến các lựa chọn loài cây thích hợp để trồng rừng. So với ô đối chứng, TPCG

chủ yếu là đất thịt nặng, còn đối với các ô trồng rừng đất đƣợc cả tạo hơn trở

thành đất thịt trung bình. Đất thịt trung bình phù hợp với rất nhiều loài cây.

Lý giải cho điều này chính là do trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của

cây rừng, rễ cây đã làm cho đất tơi xốp hơn, rễ cây tiết ra các chất có khả

năng phá vỡ kết cấu viên hạt của đất làm cho hạt đất nhỏ hơn. Kết quả nghiên

cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về thành phần cơ giới đất theo dạng địa hình:

50

chân, sƣờn, đỉnh có sự khác biệt tuy nhiên sự khác biệt về địa hình này là

không rõ ràng.

4.4.2.2. Tỷ trọng của đất

Tỷ trọng là tỷ lệ trọng lƣợng phần rắn của đất so với trọng lƣợng nƣớc cùng thể tích ở 40C. Tỷ trọng phụ thuộc vào thành phần khoáng vật và hàm

lƣợng các chất hữu cơ trong đất. Tỷ trọng là trị số cần thiết để tính độ xốp của

đất, và nó cũng phản ánh một cách định tính thành phần khoáng vật và hàm

lƣợng chất hữu cơ trong đất.

Kết quả phân tích tỷ trọng đất dƣới tán rừng tại vị trí nghiên cứu đƣợc

thể hiện tại bảng 4.14:

Bảng 4.14: Kết quả phân tích tỷ trọng đất vị trí nghiên cứu

Tỷ trọng (g/cm3)

Chân Sườn Đỉnh Ô đối chứng

2,55 2,60 2,50 2,49

Từ bảng 4.14 ta thấy: Tỷ trọng của đất mặt tại vị trí nghiên cứu dao động

trong khoảng 2,50 - 2,60g/cm3, trung bình đạt khoảng 2,55g/cm3.

Nhƣ vậy đất ở địa điểm nghiên cứu có tỉ trọng ở mức tƣơng đối cao.

Cũng từ bảng 4.14, khi so sánh tỷ trọng đất tại vùng rừng trồng và tại

nơi đối chứng: tỷ trọng đất hầu nhƣ không có sự khác biệt rõ rệt.

4.4.2.3. Dung trọng của đất

Dung trọng của đất là tỷ số giữa khối lƣợng đất khô tuyệt đối ở trạng thái tự

nhiên của một thể tích xác định với khối lƣợng của nƣớc có cùng thể tích ở nhiệt độ 40C.

Dung trọng đặc trƣng cho độ chặt của đất. Trong thổ nhƣỡng học, dung

trọng thƣờng đƣợc sử dụng để tính trữ lƣợng nhiều nguyên tố và chuyển chúng từ

% sang thể tích, đánh giá một cách khách quan quá trình rửa trôi theo chiều sâu và

việc chuyển dời các nguyên tố giữa các tầng đất, tính độ xốp của đất.

51

Dung trọng phụ thuộc vào thành phần cơ giới, thành phần khoáng vật,

hàm lƣợng chất hữu cơ và cấu trúc của đất. Trong đất, do sự biến đổi của hàm

lƣợng mùn, sự rửa trôi cũng nhƣ áp xuất vĩnh viễn từ tầng đất trên mà dung

trọng thƣờng tăng lên rõ rệt theo chiều sâu phẫu diện đất. Dung trọng của đất

dao động trong khoảng lớn: Đất khoáng dao động trong khoảng 0,9 - 1,8g/cm3.

Kết quả phân tích dung trọng đất tại vị trí nghiên cứu đƣợc tập hợp ở bảng

4.15:

Bảng 4.15: Kết quả phân tích dung trọng đất tại vị trí nghiên cứu

Dung trọng (g/cm3)

Chân Sườn Đỉnh Ô đối chứng

1,11 1,18 1,15 1,50

Từ bảng 4.15, ta thấy: dung trọng đất nằm trong khoảng: 1,11 – 1,18 g/cm3. Dung trọng đất tại vị trí rừng trồng so với nơi đối chứng có sự khác

biệt rõ rệt. Dung trọng của vị trí rừng trồng nhỏ hơn so với nơi đối chứng.

4.4.2.4. Độ xốp của đất

Độ xốp của đất là tổng thể tích lỗ hổng trong nó quy ra % so với tổng thể

tích của nó. Để xác định độ xốp của đất ngƣời ta thƣờng tính gián tiếp thông

qua dung trọng, tỷ trọng của đất. Vì vậy, độ xốp phụ thuộc trực tiếp vào dung

trọng, tỷ trọng của đất cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng tới hai đại lƣợng này.

Độ xốp là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá đất, nó ảnh hƣởng quyết

định đến chế độ nhiệt, chế độ ẩm và chế độ không khí của đất. Vì vậy, nó là

căn cứ quan trọng cho việc quyết định các biện pháp tác động vào đất, liên

quan đến quá trình xói mòn và rửa trôi đất. Kết quả xác định độ xốp đƣợc tập

hợp ở bảng 4.16

52

Bảng 4.16: Tổng hợp độ xốp của đất tại vị trí nghiên cứu

Độ xốp (%)

Chân

Sườn

Đỉnh

Ô đối chứng

55,41

52,69

56,03

39,56

Độ xốp của đất đƣợc xác định dƣới tán rừng tại vị trí nghiên cứu đạt từ

trung bình đến khá, dao động trong khoảng 52,69 – 56,03%. Nguyên nhân

làm cho độ xốp tại các điểm nghiên cứu đạt khá chủ yếu là do hoạt động tích

cực của động vật đất mà quan trọng nhất là giun đất và sự phát triển mạnh của

thảm thực vật. Sự hoạt động tích cực của bộ rễ thảm thực vật bên trên và giun

đất không chỉ làm tăng độ xốp đất mà còn giúp cho kết cấu đất đƣợc cải thiện,

giảm xói mòn, rửa trôi mất đất và chất dinh dƣỡng. Ở các vị trí địa hình khác

nhau cũng do mật độ cây khác nhau nên độ xốp ở vị trí nghiên cứu cũng khác

nhau tuy nhiên không có sự chênh lệch cao.

Có sự khác biệt giữa vị trí rừng trồng và nơi đối chứng, độ xốp ở tất cả

các vị trí điều tra tại nơi có rừng trồng đều lớn hơn so với nơi đối chứng. Điều

này cho thấy việc trồng rừng đã làm cho đất tơi xốp hơn. 4.4.3. Một số tính chất hóa học.

Cùng với tính chất lý học tính chất hóa học của đất có vai trò quan

trọng trong việc phân hạng, đánh giá đất và có quan hệ mật thiết với sự sinh

trƣởng, phát triển của thực vật.

Các nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết cho sự sinh trƣởng của thực vật

ngoài C,H,O có nguồn gốc chủ yếu từ không khí và nƣớc số còn lại bao gồm

N, P, K, Mg, Ca, Fe, Mn,… đều do đất cung cấp, cho nên chúng đƣợc gọi

chung là các chất dinh dƣỡng trong đất. Thành phần các chất hóa học có trong

đất là một cơ sở quan trọng để đánh giá độ phì nhiêu của đất.

53

4.4.3.1. Độ chua của đất

Độ chua của đất ảnh hƣởng đến cây trồng thông qua việc ảnh hƣởng đến khả

năng trao đổi dinh dƣỡng của thực vật đối với đất. Đồng thời, độ chua của đất còn

ảnh hƣởng lớn đến khả năng hoạt động của vi sinh vật đất. Đối với chỉ tiêu độ

chua của đất đề tài chỉ đi sâu phân tích độ chua hoạt động của đất (PhKCl).

Độ chua hoạt động ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng trao đổi chất dinh dƣỡng giữa đất và cây trồng, gây nên bởi lƣợng ion H+ tự do trong dung dịch đất.

Kết quả phân tích pHKCl cho vị trí đƣợc tập hợp ở bảng 4.17:

Bảng 4.17: Tổng hợp độ chua hoạt động của đất tại vị trí nghiên cứu

PhKCl

STT

Độ sâu tầng đất

Chân

Sườn

Đỉnh

Ô đối chứng

1

0 – 20 cm

4,8

4,9

4,5

4,9

2

20 – 50 cm

4,6

4,7

4,8

4,8

Kết quả ở bảng 4.17 cho thấy dƣới tán rừng, độ chua hoạt động trung

bình là 4,77. Nếu căn cứ vào chỉ tiêu này để phân loại thì đất tại địa điểm

nghiên cứu có độ chua trung bình.

Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các

dạng địa hình trong rừng trồng. Tại nơi đối chứng, độ chua tầng đất mặt thấp

hơn so với các tầng đất của nơi điều tra, lý giải nguyên nhân này là do quá

trình xói mòn, rửa trôi đất đã làm cho đất ở nơi trống chua hơn so với nơi

rừng trồng.

4.4.3.2. Hàm lượng mùn (OM%)

Mùn trong đất là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng lâu dài cho cây trồng.

Sự tích lũy mùn trong đất là do hoạt động của vi sinh vật, thực vật cũng nhƣ

bón phân hữu cơ. Hàm lƣợng, thành phần mùn quyết định hình thái và các

tính chất lý hóa học của đất nhƣ: làm cho đất xốp, thoáng khí, khả năng giữ

nƣớc đƣợc tăng cƣờng… Vì vậy, trong công tác đánh giá độ phì và phân hạng

54

đất đai, hàm lƣợng mùn trong đất luôn đƣợc coi là một trong những chỉ tiêu

đánh giá quan trọng nhất.

Kết quả phân tích hàm lƣợng mùn của đất ở vị trí nghiên cứu đƣợc tập

hợp ở bảng 4.18:

Bảng 4.18: Tổng hợp hàm lƣợng mùn của đất tại vị trí nghiên cứu

OM(%) STT Độ sâu tầng đất Chân Sườn Đỉnh Ô đối chứng

1 0 – 20 cm 3,55 3,72 4,76 2.48

2 20 – 50 cm 1,06 1,14 1,89 1,24

Kết quả phân tích cho thấy, đất ở nơi có rừng trồng hàm lƣợng mùn tầng

mặt (0 - 20cm) biến thiên trong khoảng 3,55 – 4,76%. Tầng đất 20 - 50cm, hàm

lƣợng mùn trong khoảng 1,06 – 1,89%. Qua kết quả cho thấy đất ở vị trí nghiên

cứu có hàm lƣợng mùn từ trung bình đến giàu. Đặc biệt hàm lƣợng mùn lớp đất

mặt rất giàu. Hàm lƣợng mùn giảm dần theo độ sâu tầng đất.

Hàm lƣợng mùn tại nơi đối chứng nhỏ hơn hẳn so với vị trí rừng trồng,

đặc biệt là tầng đất mặt 0 – 20 cm. Hàm lƣợng mùn trong ô đối chứng 2,48 %

và cũng giảm dần theo chiều sâu tầng đất. Qua nghiên cứu có thể nhận ra sở

dĩ hàm lƣợng mùn tại nơi đối chứng nhỏ hơn so với vị trí nghiên cứu là do tại

nơi đối chứng hiện tƣợng xói mòn đất và chất dinh dƣỡng xảy ra rất mạnh.

Còn tại nơi trồng rừng có vật rơi rụng nhiều, không có hiện tƣợng xói mòn

xảy ra.

4.4.3.3. Hàm lượng NPK t ng số ( mg/100g đất)

Đạm (Nitơ) là chỉ tiêu hóa học quan trọng đánh giá độ phì đất, là nhân

tố dinh dƣỡng quan trọng nhất đối với cây trồng. Đạm đặc biệt quan trọng

trong quá trình sinh trƣởng về sinh khối của thực vật. Hàm lƣợng đạm tổng số

ở lớp đất mặt dao động trong giới hạn từ 2,14 – 2,71 mg/100g đất. Theo chiều

sâu của phẫu diện, hàm lƣợng đạm tổng số giảm dần.

55

Hàm lƣợng đạm tổng số cho biết tổng lƣợng đạm của đất cho cây, từ đó

+, NO3

đề xuất các giải pháp tận dụng nguồn đạm sẵn có này trong đất. Tuy nhiên, cây -) những dạng trồng chỉ sử dụng đƣợc Nitơ dƣới dạng khoáng hóa (NH4

+ chiếm ƣu thế hơn trong đất ngập nƣớc, còn NO3

này đƣợc gọi là đạm dễ tiêu. Đạm dễ tiêu trong đất thƣờng có hàm lƣợng nhỏ, - lại nhiều hơn ở trong đó NH4

nơi đất khô, có quá trình oxi hóa mạnh. Kết quả phân tích hàm lƣợng đạm dễ

tiêu của đất rừng trồng và nơi đối chứng đƣợc tập hợp ở bảng 4.19.

Bảng 4.19: Tổng hợp hàm lƣợng đạm dễ tiêu của đất

tại vị trí nghiên cứu

N mg/100g đất

STT

Độ sâu tầng đất

Chân

Sườn

Đỉnh

Ô đối chứng

0 – 20 cm

2,51

2,14

2,71

2,63

1

20 – 50 cm

1,32

1,06

1,65

1,08

2

Hàm lƣợng đạm dễ tiêu tại vị trí đạt từ mức trung bình đến giàu, hàm

lƣợng đạm giảm dần khi độ dày tầng đất tăng và khi đi từ chân đồi lên đỉnh

đồi hàm lƣợng đạm giảm dần. Hàm lƣợng đạm dễ tiêu tại nơi đối chứng nhỏ

hơn so với nơi trồng rừng và chỉ đạt mức nghèo đến trung bình. Kết quả

nghiên cứu cho thấy rừng trồng của dự án đã có tác dụng nâng cao hay giữ lại

đạm dễ tiêu lại cho đất.

Bảng 4.20: Tổng hợp hàm lƣợng Kali dễ tiêu của đất

tại vị trí nghiên cứu

K mg/100g đất STT Độ sâu tầng đất Chân Sườn Đỉnh Ô đối chứng

0 – 20 8,16 8,04 8,43 7,88 1

20 - 50 6,02 5,34 5,74 4,07 2

56

Hàm lƣợng kali dao động từ 5,43 – 8,16 mg/100g đất. Các tầng đất dƣới có

hàm lƣợng thấp hơn hẳn so với tầng đất trên. Nhìn chung, hàm lƣợng Kali ở vị trí

nghiên cứu đều cao, cao hơn ở ô đối chứng.

Bảng 4.21: Tổng hợp hàm lƣợng lân dễ tiêu của đất

tại vị trí nghiên cứu

P mg/100g đất STT Độ sâu tầng đất Chân Sườn Đỉnh Ô đối chứng

1 0 – 20 cm 0,10 0,11 0,11 0,13

2 20 – 50 cm 0,7 0,05 0,08 0,08

Tồn tại trong đất ở các dạng hợp chất hữu cơ hoặc dạng khoáng vật

chứa lân, đều rất khó hòa tan, cây trồng rất khó sử dụng đƣợc. Phân tích lân

tổng số để biết đƣợc lƣợng lân tiềm tàng của đất. Kết quả phân tích cho thấy

lƣợng lân tổng số ở các đối tƣợng đất trồng rừng ở mức nghèo đến trung bình.

Nhƣ vậy khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của rừng tới đặc điểm đất tại vị

trí nghiên cứu ta có thể nhận ra rằng rừng trồng của dự án KfW4 có tác dụng

rõ rệt tới việc cải tạo đất. Qua quá trình nghiên cứu cho thấy rừng đã làm thay

đổi kết cấu đất từ đó ảnh hƣởng tới thành phần cơ giới đất nói chính xác hơn

rừng trồng đã làm cho hạt đất nhỏ hơn. Rừng trồng không làm biến đổi nhiều

đến dung trọng và tỷ trọng của đất nhƣng sự phát triển bộ rễ của cây làm cho

độ xốp của đất tăng cùng với nó là khả năng cố định và hấp thụ các chất dinh

dƣỡng và quá trình trả lại đất chất dinh dƣỡng - cũng là nguồn thức ăn cho các

loài sinh vật khác làm đã phần nào làm tăng hàm lƣợng NPK, mùn và làm

giảm độ chua của đất.

4.4.4. So sánh sự thay đổi về thảm thực vật.

Qua nghiên cứu, việc trồng rừng đã tác động mạnh mẽ tới tiểu hoàn

cảnh rừng và đặc điểm và tính chất của đất. Chúng tôi tiếp tục tiến hành

57

nghiên cứu sự thay đổi về thảm thực vật sau khi trồng rừng. Để nghiên cứu về

sự thay đổi của thảm thực vật rừng sau khi trồng rừng nhóm nghiên cứu đã

tiến hành điều tra về đặc điểm cây bụi, thảm tƣơi trên các ô tiêu chuẩn đã

đƣợc lập để điều tra sinh trƣởng và các ô đối chứng. Kết quả nghiên cứu đƣợc

thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.22: Thành phần thực vật trên các mô hình rừng trồng

Số lƣợng Chiều cao Độ che phủ Mô Loài cây chủ yếu loài (m) (%) hình

Lấu, cỏ lào, bùm bụp, Chân 8 0,8 - 1 35 cỏ xƣớc, mâm xôi

Cỏ lào, trinh nữ, cây Sƣờn 7 0,8 – 0,9 40 chó đẻ, mâm xôi

Cỏ lào, cỏ xƣớc, trinh Đỉnh 5 0,4 – 0,6 30 nữ, cỏ chỉ.

Ô đối Cỏ lào 3 0,4 90 chứng

Qua kết quả nghiên cứu về sự biến đổi thảm thực vật trong các mô hình

rừng trồng và so sánh với nơi đối chứng có thể thấy rằng: đã có sự thay đổi

lớn đối với thảm thực vật rừng trƣớc và sau khi trồng rừng tại vị trí nghiên

cứu. Trong hoạt động trồng rừng ngƣời ta đã phải phát bỏ đi các loài cây bụi

thậm chí là cả các loại cây cỏ, thảm tƣơi. Sau khi trồng rừng, các loài cây bụi

thảm tƣơi đã đƣợc khôi phục tuy nhiên sự khôi phục này không giống nhƣ

trƣớc lớp thảm thực vật trong các mô hình rừng trồng có sự khác biệt so rất

nhiều so với trƣớc khi trồng.

Lý giải điều này nhóm nghiên cứu cho rằng nguyên nhân chính là do

thành phần cây bụi thảm tƣơi của ô tiêu chuẩn chủ yếu là cây thân gỗ (Mâm

58

xôi, Trinh nữ, bùm bụp) có chiều cao lớn do sự cạnh tranh về ánh sáng, trong

khi đó tại các ô đối chứng rừng trồng cây bụi thảm tƣơi lại là cây thân thảo

(cỏ lào) do sự cạnh tranh ánh sáng thấp, độ che phủ cao hơn. Nhƣ vậy, có thể

thấy rằng thành phần cây bụi thảm tƣơi trên các mô hình đã có sự thay đổi so

với những nơi không trồng rừng.

Thành phần các loài thực vật trên các mô hình trồng rừng đã có sự thay

đổi đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên các dạng lập địa khác nhau và

ở các vị trí địa hình khác nhau (chân, sƣờn, đỉnh) hầu hết các mô hình rừng

trồng đều có số lƣợng loài cây bụi thảm tƣơi nhiều hơn so với nơi đối chứng.

59

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYÊN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Sinh trƣởng và sản lƣợng rừng trồng Keo lá tràm

Sinh trƣởng của rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Mật độ rừng hiện tại ở vị trí chân là 990 cây/ha, vị trí sƣờn 1180

cây/ha, vị trí đỉnh là 1770 cây/ha.

Đƣờng kính trung bình ở 3 vị trí chân là 14,56 cm; vị trí sƣờn là

13,63 cm; vị trí đỉnh là 12,02 cm. Đƣờng kính của Keo lá tràm ở vị trí chân

là lớn nhât; vị trí ddinhr là thấp nhất.

Chiều cao vút ngọn vị trí chân là 14,93m; vị trí sƣờn là 12,64m; vị

trí đỉnh là 12,31m. Chiều cao của Keo lá tràm thuộc vị trí chân là cao nhất,

thấp nhất là thuộc vị trí đỉnh.

Keo lá tràm ở vị trí nghiên cứu có trữ lƣợng trung bình từ 97,60 m3/ha đến 111,20 m3/ha. Vị trí chân và vị trí đỉnh có trữ lƣợng lại cao nhất lần lƣợt là 111,08 m3/ha và 111,2 m3/ha. Vị trí sƣờn có trữ lƣợng trung bình thấp nhất là 97,6 m3/ha.

Sản lƣợng của rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Trữ lƣợng rừng Keo lá tràm 10 năm tuổi ở 3 vị trí chân là 111,1

m3/ha, sƣờn 97,6 m3/ha, đỉnh là 111,2 m3/ha.

Trữ lƣợng sản phẩm bình quân năm ở 3 vị trí chân 8,89 m3/ha/năm,

sƣờn 7,81 m3/ha/năm, đỉnh 8,90 m3/ha/năm.

1.2. Về hiệu quả kinh tế

Chi phí cho 01ha rừng trồng:

Chi phí cho 01 ha rừng trồng keo lá tràm 10 tuổi là 13.583.000,00 đồng.

Dự tính thu nhập cho 01ha rừng trồng Keo lá tràm 10 tuổi

Keo lá tràm vị trí chân là 107.004.432,00 đồng/ha.

Keo lá tràm vị trí sƣờn là 94.854.054,00 đồng/ha.

60

Keo lá tràm vị trí đỉnh là 103,084,300 đồng/ha.

Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp tĩnh:

Lợi nhuận dự tính sau chu kỳ kinh doanh 10 năm ở vị trí chân là

93.421.432,00 đồng; vị trí sƣờn là 81.271.054,00 đồng; vị trí đỉnh là

89.501.300,00 đồng.

Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp động:

Giá trị hiện tại thuần cao nhất ở vị trí chân ( NPV =51.040.815,00

đồng), sau đó là vị trí đỉnh ( NPV = 48.745.850,00 đồng) và thấp nhất là ở vị

trí sƣờn (NPV= 43.927.611,00 đồng). Có thể khẳng định rằng kinh doanh

rừng Keo lá tràm trồng thuần loài tại vị trí nghiên cứu đều mang lại hiệu quả

kinh tế cao.

Đánh giá hiệu quả thu nhập và chuyển dịch cơ cấu hộ gia đình:

Sau khi trồng rừng, thu nhập từ nông nghiệp giảm xuống dƣới 70%, thu

nhập từ rừng tăng lên 12,7% tổng thu nhập kinh tế hộ. Thời gian dành cho

chăm sóc và bảo vệ rừng hàng năm trong khoảng 10 ngày/năm. Thời gian

còn lại ngƣời dân đã đi làm thuê để nâng cao thu nhập. Các hộ tham gia

trồng rừng không còn hộ nào thuộc diện đói nghèo. Số hộ khá tăng lên

36,67% và số hộ trung bình giảm xuống còn 63,33%.

1.3. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả giải quyết việc làm

Việc trồng rừng Keo lá tràm trên các vị trí nghiên cứu tận dụng đƣợc

nguồn lao động dôi dƣ của địa phƣơng. Số công lao động tạo ra trên 01 ha

rừng trồng tại xã Thạch Cẩm là 321 công; trung bình 32,1 công/ha/năm. Việc

sử dụng lao động nông nhàn của địa phƣơng sẽ góp phần ổn định trật tự xã

hội, giải quyết đƣợc tình trạng thất nghiệp không có việc làm tại địa phƣơng.

Ý thức và vai trò của ngƣời dân trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ

tài nguyên rừng:

61

Nhiều hộ dân tự nguyện, tự ý chuyển đổi mô hình trồng mía sang mô

hình trồng rừng. Không chỉ những ngƣời tham gia trồng rừng mà những

ngƣời dân của xã đều nhận thấy đƣợc lợi ích đem lại từ việc trồng rừng.

100% các hộ đƣợc điều tra, các nhân khẩu trong hộ điều tra đều đồng ý rằng

trồng rừng mang lại lợi ích cho nhiều mặt. Đặc biệt trong đời sống, xã hội và

môi trƣờng

1.4. Hiệu quả về môi trƣờng

Hình thái phẫu diện đất

Số lƣợng cây bụi thảm tƣơi nơi trồng rừng đa dạng, lên đến 12 loài chủ

yếu. Trong khi đó, nơi không trồng rừng chỉ có 1 loài chủ yếu. Màu sắc phẫu

diện đất nơi trồng rừng chủ yếu là màu nâu, sự chuyển tiếp giữa các tầng đất

không rõ ràng, đã xảy ra sự phân hóa. Tuy nhiên, tại ô đối chứng ở vị trí đất

bỏ hoang, chỉ nhận thấy 2 tầng đất chính, màu đất chủ yếu là màu vàng.

Thảm thực vật

Nơi trồng rừng đều có số lƣợng loài cây bụi thảm tƣơi lên đến 12 loài,

độ che phủ khoảng 35%. Ở nơi đối chứng chỉ có một loài cỏ lào, tỷ lệ che

phủ lên đến 90%.

Tính chất vật lý và hóa học đất

Rừng trồng không làm biến đổi nhiều đến dung trọng và tỷ trọng của

đất nhƣng sự phát triển bộ rễ của cây làm cho độ xốp của đất tăng cùng với

nó là khả năng cố định và hấp thụ các chất dinh dƣỡng và quá trình trả lại đất

chất dinh dƣỡng - cũng là nguồn thức ăn cho các loài sinh vật khác làm đã

phần nào làm tăng hàm lƣợng đạm, mùn và làm giảm độ chua của đất. Cũng

nhờ các hoạt động mà kết cấu đất trở nên mịn hơn và thành phần cơ giới đất

thay đổi theo hƣớng từ thịt sét tới thịt trung bình.

2. Tồn tại

Đề tài mới chỉ đánh giá tác động của dự án tới đối tƣợng chịu tác động

62

là các hộ gia đình tham gia dự án mà chƣa đánh giá đƣợc tác động của dự án

tới các đối tƣợng khác nhƣ: ban quản lý dự án xã, huyện; các công ty lâm

nghiệp ở địa phƣơng…

Việc nghiên cứu tác động môi trƣờng đề tài mới chỉ dừng lại ở yếu tố

vật lý và hóa học đất mà chƣa có các nghiên cứu về nuôi dƣỡng nguồn nƣớc

và chƣa có điều kiện đi sâu nghiên cứu các giá trị khác nhƣ: Khả năng hấp thụ

carbon của rừng, cải thiện điều kiện tiểu khí hậu vùng dự án,…

Do hạn chế về mặt thời gian, kinh phí nên đề tài chƣa có điều kiện để

lập các ô nghiên cứu định vị lâu dài để đánh giá tác động của diện tích rừng

dự án tới xói mòn đất, nuôi dƣỡng nguồn nƣớc,… của rừng.

3. Khuyến nghị

Cần tiếp tục có những nghiên cứu về tác động của dự án tới các đối

tƣợng tham gia khác nhƣ: Lâm trƣờng, Công ty lâm nghiệp,… để có những

kết luận toàn diện.

Cần lập các ô nghiên cứu định vị lâu dài để nghiên cứu giá trị phòng hộ

bảo vệ đất và nuôi dƣỡng nguồn nƣớc của rừng.

Cần tiếp tục nghiên cứu khả năng phòng hộ môi trƣờng vùng dự án trên

các phƣơng diện khả năng hấp thụ carbon, cải thiện tiểu khí hậu của rừng

vùng dự án.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban quản lý DA trồng rừng Việt - Đức xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành,

tỉnh Thanh Hóa (năm 2015), T ng hợp báo cáo kết quả thực hiện DA

2002-2015, Thanh Hóa.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi DA trồng rừng tại các tỉnh Nghệ An-Thanh Hóa

(KfW4).

3. Đỗ Đức Bảo (2001), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, Luận

văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội.

4. Trần Ngọc Bình (1997), Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại

Lâm nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn - Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ khoa

học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội.

5. Đoàn Ngọc Dao (2003), “Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo

đất của Keo lai (Acacia Mangium x Acacia auriculiformis) và các loài

Keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn sau 5 năm tu i”. Luận

văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Hà Nội.

6. Đặng Văn Dung (2008), “Đánh giá sinh trƣởng và hiệu quả của rừng Keo lai

làm nguyên Liệu giấy tại Đăk Lăk, Đăk Nông”, Tạp chí lâm nghiệp (số 9),

trang 75 – 76.

7. Tô Duy Hợp, Lƣơng Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng lý thuyết và

vận dụng, nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

8. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo ta

tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

9. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), “Giống lai tự nhiên

giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm”, Tạp chí Lâm nghiệp (7), trang 10-12.

10. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1993), “Tiềm Năng làm nguyên liệu giấy của các loài

Keo Acacia”, Tạp chí lâm nghiệp (số 1), trang 7-9.

11. Scott Fritzen (1998), Tác động của công tác giao đất đến một số yếu tố kinh

tế- xã hội cấp hộ gia đình, Báo cáo tƣ vấn DA GTZ - Lâm nghiệp xã hội

Sông Đà, Hà Nội.

12. Thủ tƣớng chính phủ (2002), Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8

năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án trồng rừng tại các

tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An do Chính Phủ Cộng Hòa Liên Bang Đức viện

trợ không hoàn lại, Hà Nội.

13. Trạm khí tƣợng thủy văn Thanh Hóa (2015), T ng hợp khí tượng thủy văn

huyện Thạch Thành năm 2008 -2016, Thanh Hóa.

14. Nguyễn Văn Xuân (1997), “Nghiên cứu sinh trưởng và dự đoán sản lượng

rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) làm cơ sở đề xuất giải

pháp kinh doanh tại Đăk Lăk”, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp,

Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

15. DFID (Department For International Development) Sustainable livelihoods

Guidance Sheets – Section 2

16. David Jary and Julia Jary (1991), the Gread Braitain, Haper Lollins

Publisher Dictionary of Sociology.

17. Renard R. (2004), Do the Millennium Development Goals provide a sensible

focus for European development cooperation? Paper presented at the

conference 'European development cooperation: towards policy renewal

and a new commitment', 27-28 September, The Hague, the Netherlands.

Antwerp: University of Antwerp.

18. UNEP (1998), Enviroment impact Assessment, Asean Development Bank

Project office, Board of Forestry project management, Ha Noi.

PHỤ LỤC

Phụ biểu 1: Phiếu điều tra cây gỗ trên OTC rừng trồng

Loài cây:.......... Năm trồng:............... Mật độ trồng ban đầu:.....

OTC số:....... Hƣớng dốc:....... Độ dốc:.................

Vị trí:.......... Ngƣời điều tra:....... Ngày điều tra:.........

Đƣờng kính D1.3 (cm) Chiều cao (m) Phân cấp Ghi chú STT Đƣờng kính tán (m) NB TB ĐT NB TB Hvn Hdc ĐT

Phụ biểu 2: Biểu điều tra ph ng vấn hộ gia đình trong xã Thạch

Cẩm, huyện Thạch Thành có tham gia DA KfW4

Ngƣời điều tra:………………………… Ngày điều tra:………………. I. Thông tin chung của chủ hộ: 1. Họ và tên chủ hộ:………………………………………………….....

2. Tuổi:………………….Dân tộc:…………….. Trình độ văn hóa:……

3. Số thành viên trong gia đình:

4. Loại kinh tế hộ trƣớc khi tham gia dự án: Khá/Trung bình/Nghèo

5. Hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình hiện nay: Khá/Trung bình/Nghèo

6.Tham gia dự án năm nào:……………………………………………

7.Diện tích rừng trồng theo dự án:…………..ha

8.Khi tham gia dự án, ông/bà đƣợc hỗ trợ hoạt động nào

Hoạt động Mức độ hỗ trợ

Stt Lựa chọn

1 Tập huấn KT

2 Giống cây

3 Phân bón

4 Trồng cây

5 Công chăm sóc và bảo vệ

6 Khai thác

7 Khác ……………

9. Mấy năm thì khai thác:…………..

10. Trữ lƣợng (M) gỗ ƣớc tính……………………..m3/ha

11. Giá bán gỗ trung bình………………………………triệu/m3

II. Đánh giá tác động xã hội của Dự án:

1. Gia đình anh chị tham gia vào các công việc nào sau trong DA:

(1). Họp xem xét lập dự án ở thôn

(2). Tham gia nhận đất

(3). Tập huấn đào tạo

(4). Trồng chăm sóc bảo vệ

(5). Giám sát dự án trong thôn

(6). Khác:…………………………………………………………

2. Ý kiến của gia đình anh chị về dự án có được Ban quản lý Dự án

xem xét hay không

a) Có b) Không c) Có nghe nhƣng không giải quyết

3. Có hỗ trợ xây dựng CSHT cho địa phương ko? Có là gì?

Có Không

Nếu có là: ……………………………………………………………

4. Sự thay đổi cơ cấu thu nhập hộ:

Thu nhập hàng tháng của hộ gia đình:……………………….triệu đồng

Nếu coi tổng thu nhập hộ là 10 phần thì các nguồn thu nhƣ nào?

Lĩnh vực Trƣớc DA Sau DA Ghi chú

Nông nghiệp

Công nghiệp

Lâm nghiệp

Khác

Tổng 10 10

5. Theo anh chi dự án có thực sự có tác động như thế nào với gia

đình anh chị

Lựa chọn

Không

Stt Các mặt Cụ thể hơn Tích Tiêu

cực cực

1 Kinh tế

2 Kỹ Thuật

3

Quan hệ CĐ-XH

Phụ biểu 3: Phiếu điều tra phẫu diện đất

Ngày ….. tháng ..… năm 2016 Địa điểm:

Họ tên ngƣời mô tả phẫu diện: Xã Thạch Cẩm.

…………………..................………… Huyện Thạch Thành

Số TT phẫu diện: …………...…………. Tỉnh Thanh Hóa

1. Địa điểm đào phẫu diện:

…………………………………………………………………………………

Địa hình toàn vùng:……………………………………………………………

Độ dốc và hƣớng dốc của phẫu diện:…………………………………………

Thực bì: ………………………………………………………………… 2.

Tình hình xói mòn:……………………………………………………… 3.

Tình hình các loại cây trồng hiện có:…………………………………………..

.............................................................................................................................

Phần tả phẫu diện:

1)

TPCG -2) Độ ẩm -3) Màu sắc -4)Cấu tƣợng -

Độ dày

Đồ thị phẫu

5)Độ chặt -6) Độ xốp -7) Rễ cây -8) Hang động vật -

Độ sâu lấy

tầng đất

diện

9) Chất mới sinh ra -10)Chất lẫn vào -11) Tính chất

mẫu (cm)

(cm)

sủi bọt-12)Hiện tƣợng glây -13)Các điểm khác mặn,

kiềm,pH -14)Đặc điểm -15)Tính chất chuyển lớp

Các đặc tính khác:…………………………………...........................................

Phụ biểu 4:Bảng ƣớc tính sản lƣợng rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Mật độ

G

Trữ lƣợng

Sản lƣợng

Vị trí điều

OTC

hiện tại

Chỉ tiêu sinh trƣởng

Lƣợng tăng trƣởng bình quân năm (m3/ha/năm)

(Nha

tra

(cây/ha)

*π*D2 /4) (m2/ha)

(G*H*f) (m3/ha)

(80%M) (m3/ha)

D (cm)

H (m)

Trữ lƣợng (m3/ha)

Sản lƣợng (m3/ha)

Chân

1

104

14,54

15,05

17,26

116,89

93,51

11,69

9,35

2

96

14,46

14,79

15,75

104,83

83,86

10,48

8,39

3

98

14,68

14,96

16,58

111,64

89,31

11,16

8,93

TB

99

14,56

14,93

16,53

111,08

88,87

11,11

8,89

Sƣờn

1

112

14,37

14,17

18,16

115,77

92,61

11,58

9,26

2

129

14,26

11,74

20,59

108,83

87,07

10,88

8,71

3

112

12,26

12,01

13,21

71,37

57,10

7,14

5,71

TB

118

13,63

12,64

17,16

97,60

78,08

9,76

7,81

Đỉnh

1

162

10,53

11,49

14,09

72,84

58,27

7,28

5,83

2

189

13,34

12,83

25,15

145,18

11,14

14,52

11,61

3

189

12,19

12,62

22,05

125,20

100,16

12,52

10,02

TB

177

12,02

12,31

20,07

111,20

88,96

11,12

8,90

Phụ biểu 5: Đặc điểm hình thái phẫu diện đất tại nơi điều tra

Vị trí Chân Sƣờn Đỉnh Ô đối chứng Đặc điểm

OTC số

3,6,9 20o 2,5,8 27o 1,4,7 30o 28o Độ dốc

Gnai Gnai Gnai Gnai Đá mẹ

Cỏ lào Cây bụi, thảm tƣơi

Lấu, cỏ lào, bùm bụp, cỏ xƣớc, 35 Cỏ lào, trinh nữ, cây chó đẻ. 40 Cỏ lào, cỏ xƣớc, trinh nữ, cỏ chỉ. 30 90 Độ che phủ (%)

Tầng A

Độ dày 0 - 25cm, Màu sắc: vàng nhạt Độ chặt: trung bình Độ ẩm: khô Tỷ lệ rễ cây 2%, Tỷ lệ đá lẫn 35% Hang động vật: không Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Độ dày 0 - 30cm, Màu sắc: nâu nhạt Độ chặt: trung bình Độ ẩm: hơi ẩm Tỷ lệ rễ cây 5%, Tỷ lệ đá lẫn 10% Hang động vật: có 1 (mối) Có kết von, Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Độ dày 0 - 30cm, Màu sắc: nâu nhạt Độ chặt: trung bình Độ ẩm:hơi ẩm Tỷ lệ rễ cây 5%, Tỷ lệ đá lẫn 15% Hang động vật: 2 (kiến, mối) Có kết von Đá lộ đầu 5% Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Độ dày 0 - 20cm, Màu sắc: nâu Độ chặt: ít Độ ẩm: ẩm Tỷ lệ rễ cây 10%, Tỷ lệ đá lẫn 5% Đá lộ đầu 30% Hang động vật: 1 (mối) Có kết von Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Tầng B

Độ dày 25 -100cm, Màu sắc: vàng nâu Độ chặt: rất chặt Độ ẩm: ẩm Tỷ lệ rễ cây 0%, Tỷ lệ đá lẫn 1% Hang động vật: không Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Độ dày 30 - 90cm, Màu sắc: nâu đậm Độ chặt: hơi chặt Độ ẩm: hơi ẩm Tỷ lệ rễ cây 2%, Tỷ lệ đá lẫn 10% Hang động vật: 1 ( chuột) Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Độ dày 20 - 50cm, Màu sắc: nâu vàng Độ chặt: trung bình Độ ẩm: ẩm Tỷ lệ rễ cây 5%, Tỷ lệ đá lẫn 15% Hang động vật: không Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ

Độ dày 30 - 80cm, Màu sắc: đỏ nâu Độ chặt: hơi chặt Độ ẩm: hơi ẩm Tỷ lệ rễ cây 2%, Tỷ lệ đá lẫn 15% (Phiến thạch sét, đá gran) Hang động vật: 1( mối) Kết cấu viên, Chuyển lớp không rõ Độ dày trên 80 cm,

Độ dày trên 90 cm, Độ dày trên 50 cm,

Màu sắc: nâu vàng Màu sắc: nâu vàng Màu sắc: vàng nâu

Độ chặt: rất chặt Độ chặt: rất chặt Độ chặt: chặt

Độ ẩm: ẩm Độ ẩm: ẩm Độ ẩm: cao

Tỷ lệ rễ cây 1%, Tỷ lệ rễ cây 0%, Tỷ lệ rễ cây 1%, Tầng E

Tỷ lệ đá lẫn 10% Tỷ lệ đá lẫn 20% Tỷ lệ đá lẫn 5%

Hang động vật: không Hang động vật: không Hang động vật: không

Kết cấu viên, Kết cấu viên, Kết cấu viên,

Chuyển lớp không rõ Chuyển lớp không rõ Chuyển lớp không rõ

Phụ biểu 6: Bảng chi phí đầu tƣ cho 01ha rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Lãi vay dài hạn ( đồng)

TT Nội dung đầu tƣ

Tổng đầu tƣ (1.000 đồng) Giá trồng rừng (1000 đồng) Lãi xuất (%) Thời gian vay (năm) Thành tiền (1.000 đồng)

I

Trồng rừng (năm thứ nhất) Cây giống 2.531,00 1.392,01 3.923,00 5.5 10

Phân bón 660,24 363,13 1.023,00 5.5 10

Nhân công 720,00 5.5 396,00 1.116,00 10

II Chăm sóc

5.5 10 110,00 310,00 Chăm sóc năm thứ 1 200,00

5.5 9 297,00 897,00 Chăm sóc năm thứ 2 600,00

5.5 8 220,00 720,00 500,00 Chăm sóc năm thứ 3

III QLBV năm 1 - 10

5.5 10 55,00 155,00 100,00 QLBVR năm 1

5.5 9 148,50 449,00 QLBVR năm 2 300,00

5.5 8 220,00 720,00 QLBVR năm 3 500,00

5.5 7 192,50 693,00 QLBVR năm 4 500,00

5.5 6 165,00 665,00 QLBVR năm 5 500,00

5.5 5 137,50 638,00 QLBVR năm 6 500,00

5.5 4 110,00 610,00 QLBVR năm 7 500,00

5.5 3 82,50 583,00 QLBVR năm 8 500,00

5.5 2 55,00 555,00 QLBVR năm 9 500,00

5.5 1 27,50 528,00 QLBVR năm 10 500,00

13.583,00 9.611,00 Tổng cộng:

Phụ biểu 7: Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm ở Chân

Loại sản phẩm Thành tiền (đ) T T Giá bán (đ/m3) Ghi chú Khối lƣợng (m3)

1 0 1.570.000,00 -

Loại 1 (D ≥ 25,4cm) Loại 2 2 9,46 1.470.000,00 13.900.755,76 (D: 22,3 – 25,3cm)

Loại 3 3 21,12 1.170.000,00 24.715.455,06 (D: 19,1 – 22,2cm)

Loại 4 4 30,01 920.000,00 27.611.798,00 (D: 15,9 – 19,0cm)

Loại 5 5 40,94 820.000,00 33.571.222,00 (D: 12,8 – 15,8cm)

Loại 6 6 20,01 360.000,00 7.205.201,00 (D ≤ 12,8cm)

107.004.432,00 Tổng cộng 121,55

Phụ biểu 8: Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm ở sƣờn

TT Loại sản phẩm

Ghi chú

Khối lƣợng (m3)

Giá bán (đ/m3)

Thành tiền (đ)

1

0

1.570.000,00

-

2

4,81

1.470.000,00

7.067.053,91

3

17,6

1.170.000,00 20.586.354,71

4

39,77

920.000,00 36.591.294,00

5

27,91

820.000,00 22.887.486,00

6

21,45

360.000,00

7.721.865,00

Loại 1 (D ≥ 25,4cm) Loại 2 (D: 22,3 – 25,3cm) Loại 3 (D: 19,1 – 22,2cm) Loại 4 (D: 15,9 – 19,0cm) Loại 5 (D: 12,8 – 15,8cm) Loại 6 (D ≤ 12,8cm)

94.854.054,00 Tổng cộng 111,54

Phụ biểu 9: Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm ở đỉnh

TT Loại sản phẩm

Ghi chú

Khối lƣợng (m3)

Giá bán (đ/m3)

Thành tiền (đ)

1

4,2

1.570.000,00

6.586.206,25

2

9,92

1.470.000,00

14.578.973,50

3

1,51

1.170.000,00

1.769.654,12

4

53,75

920.000,00

49.446.877,00

5

22,71

820.000,00

18,621.316,00

6

33,56

360.000,00

12.081.274,00

Loại 1 (D ≥ 25,4cm) Loại 2 (D: 22,3 – 25,3cm) Loại 3 (D: 19,1 – 22,2cm) Loại 4 (D: 15,9 – 19,0cm) Loại 5 (D: 12,8 – 15,8cm) Loại 6 (D ≤ 12,8cm)

Tổng cộng

125,6

103.084.300,00