1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Kim Đức
ĐÁNH GIÁ SINH KẾ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
TRƯỚC CHÍNH SÁCH CHẤN CHỈNH TRẬT TỰ
LÕNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TẠI QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Nguyễn Kim Đức
ĐÁNH GIÁ SINH KẾ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
TRƯỚC CHÍNH SÁCH CHẤN CHỈNH TRẬT TỰ
LÕNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TẠI QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành :
Quản lý công
Mã số
:
60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Tiến Khai
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn: “Đánh giá sinh kế hộ nghèo, hộ cận nghèo trước
chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh”
là bài nghiên cứu của bản thân được thực hiện dựa trên lý thuyết, khảo sát thực tế,
tham khảo tài liệu và viết nên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các
nội dung được trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn dẫn chính xác
cao và hoàn toàn trung thực trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Kim Đức
4
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trên nhiều tuyến đường tại địa bàn quận 1, người đi bộ không thể sử dụng vỉa
hè do tình trạng vỉa hè bị lấn chiếm buôn bán nhỏ, hàng rong, quán ăn uống, giải
khát và làm nơi trông giữ xe… vấn đề vệ sinh môi trường, cũng bị ảnh hưởng bởi
rác thải, nước thải của các đối tượng lấn chiếm vỉa hè. Nhằm khắc phục những hạn
chế, bất cập trong công tác quản lý trật tự đô thị, nhằm hướng đến thực hiện mục
tiêu của Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X, xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; ngày 10 tháng 3
năm 2017, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường
công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố; theo đó chỉ đạo các cấp ủy
đảng, chính quyền, sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và
khắc phục ùn tắc giao thông; kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng lấn chiếm lòng đường,
vỉa hè…
Sau khi có Chỉ thị số 11-CT/TU, công tác quản lý trật tự đô thị đặc biệt là
công tác chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè được triển khai thực hiện bước đầu
tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân. Từ chủ trương này và cách làm quyết
liệt của quận 1 đã tạo sức lan tỏa đến tất cả các quận, huyện trên phạm vi địa bàn
thành phố và kể cả trên phạm vi cả nước trong việc ra quân lập lại trật tự, tạo mỹ
quan đô thị.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện các giải pháp chấn chỉnh trật tự lòng
đường, vỉa hè cũng chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả cao. Chưa đảm bảo gắn kết
giữa văn minh đô thị với an sinh xã hội. Một bộ phận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn quận 1 đã chịu sự tác động, ảnh hưởng của chính sách này đến sinh kế bởi
sinh kế chính của họ là mua bán trên vỉa hè, thậm chí còn là nguồn thu nhập chính,
nguồn sống duy nhất của nhiều hộ gia đình.
Trước thực trạng trên, đề tài: “Đánh giá sinh kế hộ nghèo, hộ cận nghèo trước
chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh”
5
sử dụng Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID để nghiên cứu thực trạng sinh
kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn quận 1.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy sống tại địa bàn quận trung tâm của thành
phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn còn nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo không có sinh kế
bền vững, ổn định; sinh kế vẫn chịu tác động lớn từ chính sách chấn chỉnh trật tự đô
thị, khả năng thực hiện chiến lược sinh kế là hết sức khó khăn. Từ kết quả nghiên
cứu thực tế, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu về chính sách trật
tự đô thị và hỗ trợ để giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể đảm bảo sinh kế bền
vững và góp phần thoát nghèo bền vững đảm bảo mục tiêu chấn chỉnh trật tự đô thị
hài hòa với an sinh xã hội.
6
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 3
Tóm tắt luận văn 4
Mục lục 6
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng 9
Danh mục các phụ lục
10
11
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu 12
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 13
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 13
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
1.5. Cấu trúc luận văn 14
Chương 2. TỔNG QUAN C SỞ LÝ THU ẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Các khái niệm 16
2.1.1. Sinh kế 16
2.1.2. Sinh kế bền vững 16
2.1.3. Khung sinh kế bền vững 17
2.1.4. Tài sản sinh kế 18
2.1.5. Bối cảnh tổn thương 19
2.1.6. Hoạt động sinh kế 19
2.1.7. Chiến lược sinh kế 19
2.1.8. Kết quả sinh kế 19
2.1.9. Lòng đường, vỉa hè 19
2.1.10. Hộ nghèo, hộ cận nghèo 20
2.2. Các nghiên cứu liên quan 21
7
Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích áp dụng 25
3.2. Phương pháp nghiên cứu 26
3.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu 26
3.2.2. Chọn mẫu điều tra 26
3.2.3. Thu thập số liệu 28
3.2.4. Phương pháp phân tích 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
4.1.2. Vị trí địa lý 30
4.1.3. Dân số 30
4.1.4. Điều kiện kinh tế 30
4.1.5. Điều kiện văn hóa – xã hội 31
4.1.6. Hiện trạng vỉa hè trên địa bàn Quận 1 31
4.2. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế 32
4.2.1. Vốn con người 32
4.2.2. Vốn tự nhiên 42
4.2.3. Vốn tài chính 43
4.3.4. Vốn vật chất 45
4.2.5. Vốn xã hội 46
4.3. Bối cảnh dễ gây tổn thương 48
4.3.1. Cú sốc do việc dọn vỉa hè lòng đường 48
4.3.2. Cú sốc về sức khỏe 48
4.3.3. Cú sốc giá cả tăng cao 49
4.3.4. Xu hướng 49
4.4. Mục tiêu và chiến lược sinh kế 50
4.5. Kết quả sinh kế 55
8
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị chính sách 58
5.2.1. Hỗ trợ nguồn vốn con người 58
5.2.2. Hỗ trợ nguồn vốn tài chính 59
5.2.3. Hỗ trợ nguồn vốn vật chất 59
5.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn xã hội 60
5.2.5. Các chính sách quản lý nhà nước 60
5.3. Hạn chế của nghiên cứu 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 65
9
DANH MỤC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Phân bổ mẫu điều tra theo đơn vị phường 26
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát độ tuổi chủ hộ mua bán trên vỉa hè 32
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát trình độ học vấn chủ hộ gia đình 33
Bảng 4.3 Phân tích trình độ học vấn theo độ tuổi 35
Bảng 4.4 Thành viên có việc làm 35
Bảng 4.5 Nghề nghiệp trước thời điểm mua bán trên vỉa hè 37
Bảng 4.6 Số năm mua bán trên vỉa hè 40
Bảng 4.7 Phân tích kinh nghiệm mua bán trên vỉa hè của các 40
diện hộ
Bảng 4.8 Hình thức mua bán trên vỉa hè hiện nay 42
Bảng 4.9 Vị trí bán trên vỉa hè 42
Bảng 4.10 Tài sản phục vụ sinh hoạt, đời sống 46
Bảng 4.11 Cú sốc trong năm vừa qua 49
Bảng 4.12 Các hộ lựa chọn phương án khi chính quyền không cho 51
tiếp tục bán trên vỉa hè
Bảng 4.13 Ý kiến hộ gia đình với việc sắp xếp mua bán tập trung 55
và có thu phí
10
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH TÊN HÌNH TRANG
Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững 17
Hình 3.1 Khung phân tích sinh kế bền vững hộ nghèo, hộ cận 25
nghèo trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng
đường, vỉa hè
Hình 3.2 Sơ đồ tiến trình khảo sát cơ sở, chọn mẫu 27
Hình 4.1 Vị trí quận 1 (Google Maps) 29
Hình 4.2 Vị trí quận 1 (Bản đồ online) 29
Hình 4.3 Thống kê giới tính chủ hộ 32
Hình 4.4 Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ theo giới tính 34
Hình 4.5 Thống kê số lượng thành viên gia đình 35
Hình 4.6 Thống kê giới thiệu việc làm cho thành viên hộ gia 37
đình
Hình 4.7 Sinh kế chính hiện nay của hộ gia đình 39
Hình 4.8 Sinh kế khác của hộ gia đình 39
Hình 4.9 Thời gian mua bán trên vỉa hè của các hộ 41
Hình 4.10 Cách thức để hộ gia đình có nguồn vốn tài chính 44
Hình 4.11 Mục đích vay vốn của hộ đang mua bán trên vỉa hè 45
Hình 4.12 Hộ gia đình tham gia các tổ chức chính trị - xã hội 47
Hình 4.13 Kênh thông tin hộ gia đình được tiếp cận 48
Hình 4.14 Lý do các hộ gia đình mua bán trên vỉa hè 52
Hình 4.15 Ý kiến hộ gia đình đối với phương án sắp xếp cho 53
mua bán trên vỉa hè có thu phí và không thu phí
Hình 4.16 Ý kiến hộ gia đình với phương án mua bán tập 54
trung theo giờ
11
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC TRANG
Phụ lục 1 Quyết định ban hành quy định về quản lý và 65
sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
Phụ lục 2 Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, 82
hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020
Phụ lục 3 Phiếu phỏng vấn người dân 86
12
CHƯ NG I
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 2.271 tuyến đường có vỉa hè (dài gần
2 triệu km), số tuyến đường có vỉa hè lớn hơn 3m chiếm 772 tuyến với chiều dài
541km. Riêng quận 1 có 134 tuyến đường.
Từ năm 2008 đến nay, lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều chỉ đạo
liên quan đến vấn đề trật tự lòng lề đường như:
- Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008, của Ủy ban
nhân dân thành phố về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành
phố;
- Quyết định số 700 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành danh mục các tuyến đường cấm đỗ xe trên địa bàn quận 1
và quận 3 trong đó nêu rõ 117 tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời một phần vỉa
hè làm bãi giữ xe công có thu phí; danh mục 13 tuyến đường cho phép sử dụng tạm
một phần vỉa hè phục vụ kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa và danh mục 42
tuyến đường cho phép đậu xe dưới lòng đường có thu phí.
- Chỉ thị số 04/2014/CT-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2014, của Ủy ban nhân
dân thành phố về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực vệ sinh môi trường, trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Chỉ thị số 22/CT-UBND, ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện công tác quản lý, sử dụng lòng lề đường, vỉa hè trên địa bàn
thành phố;
Đồng thời, Thành ủy cũng có Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 10 tháng 3 năm 2017
về tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố;
Điều đó thể hiện chủ trương, và quyết tâm của thành phố là chấn chỉnh và giữ
gìn trật tự đô thị nói chung và trật tự lòng đường, vỉa hè nói riêng.
Trong năm 2017, những hành động quyết liệt của chính quyền quận 1 trong
việc kiểm tra, xử phạt vi phạm trật tự lòng đường, vỉa hè đã được dư luận đánh giá
13
cao, các đợt ra quân chấn chỉnh trật tự lòng đường vỉa hè của quận đã tạo sức lan
tỏa trong đời sống xã hội, cơ bản tạo được sự đồng thuận của người dân trong và
ngoài quận 1 với chủ trương lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè. Nhiều tuyến vỉa hè đã
chuyển biến đáng kể so với trước đây, tạo sự thông thoáng, trật tự, khang trang,
sạch đẹp trên các tuyến đường, tình hình mua bán lấn chiếm một số nơi đã được sắp
xếp tương đối ổn định. Ý thức của người dân được nâng lên rõ rệt thông qua việc tự
giác chấp hành tháo dỡ các công trình lấn chiếm và chấm dứt hoạt động kinh doanh,
mua bán lấn chiếm lòng đường, vỉa hè. Tuy nhiên điều mà người dân vẫn đang băn
khoăn, rất quan tâm đó chính là liệu tình trạng chiếm dụng lòng đường, vỉa hè có tái
diễn như những lần ra quân rầm rộ trước đây rồi sau đó lại diễn ra tình trạng tái lấn
chiếm, đồng thời sinh kế của người dân đặc biệt là những hộ nghèo, hộ cận nghèo bị
tác động thế nào bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè.
Một chính sách ban hành ngoài đạt mục tiêu đề ra còn phải đảm bảo các đối
tượng liên quan không bị ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng bất lợi. Câu hỏi đặt
ra là sau khi lập lại trật tự vỉa hè, lòng đường, sinh kế của những người vốn lâu nay
mưu sinh nhờ vỉa hè sẽ ảnh hưởng như thế nào và giải pháp cụ thể để hỗ trợ sinh kế
cho những người dân bị ảnh hưởng bởi chính sách này, đặc biệt là người dân thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo và có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ các tác động của chính sách chấn chỉnh trật
tự lòng đường, vỉa hè đến sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn quận 1
thông qua việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ
dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và tổng hợp ý kiến đa chiều, nghiên cứu đề
xuất những thay đổi chính sách để cải thiện sinh kế của hộ nghèo và hộ cận nghèo
đáp ứng yêu cầu lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè xây dựng mỹ quan đô thị trên địa
bàn quận 1.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Hiện trạng sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo buôn bán vỉa hè thể hiện
như thế nào thông qua các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?
14
1.3.2. Các chính sách hiện hành tác động như thế nào đến sinh kế của hộ
nghèo, hộ cận nghèo buôn bán vỉa hè trên địa bàn quận 1 thông qua việc ảnh hưởng
lên các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?
1.3.3. Những thay đổi chính sách nào là cần thiết để cải thiện sinh kế cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong yêu cầu lập lại trật tự vỉa hè, lòng đường, xây dựng văn
minh đô thị?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: là sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, bối
cảnh dễ bị tổn thương và các chính sách có liên quan. Khách thể nghiên cứu là các
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận 1. Đối tượng khảo sát là một số hộ nghèo,
hộ cận nghèo quận 1 chịu tác động bởi chính sách chấn chỉnh trật tự vỉa hè, lòng
đường.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: thực hiện tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi thời gian: thực hiện trong vòng bốn tháng từ tháng 7/2017 đến
tháng 10/2017.
+ Phạm vi chính sách: Nghiên cứu tập trung vào các chính sách liên quan đến
chủ trương lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè xây dựng văn minh đô thị và phát triển
sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận 1.
1.5. Cấu trúc luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: trình bày bối cảnh vấn đề chính sách trật tự lòng đường, vỉa hè,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.
Chương 2: trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, kết quả những nghiên cứu liên
quan.
Chương 3: trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
chương 4: trình bày kết quả nghiên cứu, khảo sát từ thực tế, phân tích, thảo
luận đánh giá kết quả nhằm phát hiện ra nguyên nhân tiềm ẩn của vấn đề nghiên
cứu và giải đáp các câu hỏi nghiên cứu.
15
Chương 5: trình bày ý kiến kết luận và các khuyến nghị những giải pháp khả
thi để giải quyết chính sách.
16
CHƯ NG 2
TỔNG QUAN C SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Các khái niệm:
2.1.1. Sinh kế (livelihood): là khái niệm phổ biến được nghiên cứu và sử
dụng theo nhiều cách và những cấp độ khác nhau. Theo Robert Champers: “sinh kế
gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử
dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống” (Chambers, Robert (1983), Rural
development: Putting the last first, Longman Scientific & Technical, co-published
in the United States with John Wiley & Sons, Inc., New York).
Trong khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ phát triển quốc tế Vương
quốc Anh (DFID) thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các
nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống” (DFID’s
Sustainable Livelihoods Guidance Sheets: 4).
Trong Từ điển Tiếng Việt giải thích sinh kế như sau: “sinh kế là việc làm để
kiếm ăn, để mưu sống”. Trên thực tế khái niệm “sinh kế”, hay “hoạt động mưu
sinh”, “phương cách kiếm sống” được các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều trong các
nghiên cứu của mình gắn với chuyên ngành dân tộc học, kinh tế học hay nhân học
kinh tế...
Trong nghiên cứu này thuật ngữ “sinh kế” được sử dụng với ý nghĩa là
phương cách kiếm sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo quận 1.
2.1.2. Sinh kế bền vững
Sinh kế chỉ bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để sản
xuất và duy trì phương tiện sống của họ. Sinh kế bền vững là những sinh kế có thể
ứng phó và hồi phục ngay sau những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường khả năng, tài
sản và quyền, trong khi không tổn hại nền tảng tài nguyên thiên nhiên (Chambers &
Conway, 1992).
Sinh kế được xem là bền vững khi nó có khả năng đương đầu với những tổn
thương mà không cần sự hỗ trợ nhất thời từ bên ngoài, đồng thời không gây tác
17
động bất lợi đến sinh kế của người khác và không làm giảm sút nguồn tài nguyên có
thể khai thác của các thế hệ tiếp theo (DFID, 2001).
2.1.3. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for
International Development – DFID) được các học giả và các cơ quan phát triển ứng
dụng rộng rãi trong phân tích về sinh kế và đói nghèo. Khung sinh kế bền vững đề
cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế, đó là:
+ Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được;
+ Các chiến lược mà họ lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó;
+ Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận của họ đối với
các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được;
+ Các tiếp cận của họ đối với năm loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các
loại vốn mình có;
+ Bối cảnh sống của con người, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ,
dân số, các cú sốc và mùa vụ (Ashley and Carney, 1999, tr.6).
Khung sinh kế bền vững lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm của sự
phân tích, nghĩa là đặt con người ở trung tâm của sự phát triển. Sinh kế của con
người được phân tích dưới góc độ sở hữu và tiếp cận các loại vốn, hay tài sản vốn.
S: Nguồn vốn xã hội P: Nguồn vốn vật chất
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững
Ghi chú: H: Nguồn vốn con người N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính
TÀI SẢN SINH KẾ
H
Kết quả sinh kết
Cấu trúc và quy trình tổ chức
CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
N
S
Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận
Bối cảnh dễ bị tổn thương
F
P
Nguồn: DFID,sustainable livelihoods guidance sheets, 1999
18
2.1.4. Tài sản sinh kế: bao gồm năm loại là vốn con người, vốn tự nhiên, vốn
vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội. Sự kết hợp của các loại tài sản sinh kế sẽ cho
ra ngũ giác có hình dạng, kích thước khác nhau tùy từng hộ gia đình (DFID, 2001).
-Nguồn vốn con người: gồm các năng lực cụ thể (kiến thức, kĩ năng) và năng
lực tiềm tàng để giúp họ tạo ra phúc lợi cho bản thân và cho xã hội (OECD, 2001,
tr.18). Khảo sát ở cấp độ hộ gia đình, vốn nhân lực được cụ thể hóa gồm năm yếu
tố: số nhân khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập cho gia đình, trình độ giáo dục,
kiến thức và kĩ năng, sức khỏe của các thành viên hộ (FAO, 2005, tr.3), nó ảnh
hưởng đến cách mà hộ gia đình thực hiện các chiến lược sinh kế để đạt kết quả sinh
kế.
- Nguồn vốn tự nhiên: bao gồm nguồn nước, đất đai và các nguồn tài nguyên
sinh học được sử dụng bởi con người để tạo ra phương tiện cho sự tồn tại (Ellis,
2000), gồm cả tài nguyên có thể tái sinh và không thể tái sinh, là những yếu tố tài
nguyên thiên nhiên con người có thể khai thác, sử dụng để trực tiếp hay gián tiếp
tạo ra giá trị (Natural Capital -14- Committee, 2013, tr.10).
- Nguồn vốn tài chính được hiểu đơn giản là tiền và các khoản tương đương
tiền hay dễ dàng quy đổi thành tiền để phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu sinh
kế. Vốn tài chính thể hiện dưới dạng tiền mặt, tiền tiết kiệm, các khoản tín dụng,
bảo hiểm, trang sức, trợ cấp…
- Nguồn vốn vật chất bao gồm tài sản công cộng (đường sá, phương tiện giao
thông công cộng, nguồn nước sạch, hệ thống điện, hệ thống truyền thông tin, trường
học, cơ sở y tế) và tài sản sở hữu tư nhân (phương tiện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất của cá nhân).
- Nguồn vốn xã hội: là mối quan hệ kết nối con người trong xã hội để phối hợp
hoạt động có hiệu quả dựa trên cơ sở của niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau và các giá
trị chia sẻ cho nhau (Don Cohen & Laurence Prusak, 2001, tr.3). Người nghèo
thường tìm đến sự hỗ trợ từ vốn xã hội vì sự an toàn phi chính thức mà vốn xã hội
mang lại. Đó chính là các kết nối trong xã hội theo chiều dọc hoặc chiều ngang,
19
cùng với sự thỏa thuận về việc tuân thủ nguyên tắc đã giảm thiểu chi phí đồng thời
nâng cao hiệu quả trong các hoạt động giao dịch của nhóm hộ (DFID, 2001).
2.1.5. Bối cảnh tổn thương: là những tình huống bất lợi xảy ra mà con người
không đủ khả năng đối phó (GLOPP, 2008, tr.3). DFID phân chia tổn thương làm
ba loại:
- Các cú sốc
- Các xu hướng
- Tính mùa vụ
2.1.6. Hoạt động sinh kế
Là toàn bộ các hoạt động nhằm đạt mục đích duy trì và phát triển các nguồn
tài sản sinh kế. Chủ yếu là các hoạt động tạo ra thu nhập trên các lĩnh vực: sản xuất,
chăn nuôi, trồng trọt, xây dựng, thương mại, dịch vụ…
2.1.7. Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế là những quyết định của con người trong việc kết hợp
những lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn, tài sản sinh kế để tạo ra thu nhập nâng
cao đời sống (Ellis, 2000). Nó bao gồm các hoạt động, sự kết hợp các hoạt động này
cùng các lựa chọn mà các chủ thể phải tiến hành để đạt được mục tiêu sinh kế của
mình. Khi môi trường bên ngoài thay đổi hay có các cú sốc thì người dân phải lựa
chọn các chiến lược sinh kế phù hợp với bản thân mình để thích nghi với hoàn cảnh
mới theo ba dạng: phát triển hoạt động sản xuất, đa dạng hoạt động sinh kế và thay
đổi nơi sinh sống để có kết quả sinh kế tốt nhất.
2.1.8. Kết quả sinh kế
Là kết quả mà thông qua các chiến lược sinh kế con người đạt được bao gồm
nhiều chỉ số khác nhau như việc làm và thu nhập, y tế, kiến thức và xóa đói giảm
nghèo. Năm yếu tố quan trọng của sinh kế bền vững cần được đưa vào tiêu chí để
đánh giá các chiến lược sinh kế và kết quả.
2.1.9. Lòng đường, vỉa hè:
Theo Luật Giao thông đường bộ (Luật số 26/2001/QH10) có quy định đường
phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và vỉa hè.
20
Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào chính thức về vỉa hè, tuy nhiên tại
Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường,
vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có giải thích khái niệm lòng đường, vỉa
hè như sau:
- Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai
bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
- Vỉa hè (còn được gọi là hè, hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị
dành cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
dọc tuyến (như trụ điện, tủ điện, biển báo giao thông, trồng cây xanh và mảng
xanh).
Lòng đường và vỉa hè là hai yếu tố cơ bản nhất của một con đường, trong đó
lòng đường dành cho các phương tiện tham gia giao thông và vỉa hè dành riêng cho
người đi bộ. Như vậy, chúng ta có thể hiểu vỉa hè là một thành phần bên trong
không gian công cộng của đô thị, là khoảng không gian công cộng dành cho người
đi bộ và tô điểm vẻ đẹp đô thị.
Vỉa hè có 4 chức năng, bao gồm:
- Làm lối đi riêng cho người đi bộ (tối thiểu là 1,5 m);
- Chứa đựng kết cấu hạ tầng, bố trí hệ thống cấp điện, đường cáp quang,
đường ống cấp nước, cống thoát nước, đặt cột điện, cột chiếu sáng công cộng, các
biển quảng cáo và trồng cây xanh;
- Làm lối ra vào các công trình ở dọc phố và phải bảo đảm bố trí được vào các
điểm tiếp cận các công trình giao thông khác như cầu bộ hành và hầm chui dành
cho người đi bộ.
- Chức năng không gian công cộng đô thị, là nơi để mọi người có thể sinh hoạt
không làm ảnh hưởng trật tự, an toàn giao thông.
2.1.10. Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở
đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1
21
và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn, cụ thể:
- Hộ nghèo:
+ Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.
+ Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ
40 điểm trở lên.
Hộ nghèo thành phố được chia thành 03 nhóm hộ để thực hiện các chính sách
tác động giúp giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở
xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40
điểm trở lên.
+ Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở
xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40
điểm (từ 0-35 điểm).
+ Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm
(không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã
hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
- Hộ cận nghèo:
+ Có thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu
đồng/người/năm.
+ Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35
điểm).
2.2. Các nghiên cứu trước liên quan:
Trên thế giới việc tiếp cận và sử dụng lý thuyết khung phân tích sinh kế bền
vững để phân tích, đánh giá thực trạng cuộc sống và những tổn thương cũng như
22
những giải pháp cụ thể đề ra để nâng cao đời sống của các đối tượng nghiên cứu đã
được sử dụng trong nhiều đề tài nghiên cứu. Tại Việt Nam những năm qua, khung
phân tích sinh kế bền vững đã được tiếp cận và áp dụng trong một số nghiên cứu
của các tác giả:
Nghiên cứu của Frank Ellis (1999) về đa dạng hóa sinh kế, cũng dựa trên
khung phân tích sinh kế, từ nghiên cứu đã chỉ rõ vốn con người đóng vai trò quyết
định trong việc đa dạng hóa sinh kế. Nghiên cứu cũng đề xuất rằng, Chính phủ cần
quan tâm tập trung các dịch vụ về giáo dục, kỹ năng phù hợp điều kiện sống tại
vùng nông thôn.
Trần Thị Hồng Duyên (2013), luận văn Thạc sĩ Xã hội học, trường Đại học
Khoa học, xã hội và nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội. Việc làm, thu nhập của
phụ nữ bán hàng rong qua khảo sát tại Đồ Sơn, Hồng Bàng, Hải Phòng. Nghiên cứu
trên cho thấy cuộc sống của những người phụ nữ vất vả, có trình độ học vấn thấp,
không có tay nghề chuyên môn vì thế việc có được một công việc ổn định và thu
nhập tương đối với họ khả năng xảy ra rất thấp. Những tác động của bán hàng rong:
tác động tới cá nhân người phụ nữ ít thời gian để quan tâm chăm sóc tới bản thân;
tác động tới gia đình, con cái nên nảy sinh các yếu tố gây rạn nứt gia đình; tác động
đến công tác quản lý nhà nước ở các đô thị.
Lương Đình Huyên (2014), Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Cải thiện sinh kế những hộ dân tái định cư
nông nghiệp thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thị xã
Mường Lay, tỉnh Điện Biên. Đã nêu lên một số mặt trái của dự án và nêu lên những
vấn đề để chính quyền cần quan tâm đến chính sách đảm bảo sinh kế bền vững cho
người dân đó là việc nghiên cứu kỹ đặc điểm, điều kiện của những khu, điểm tái
định cư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nơi đến , tạo quỹ đất sản xuất nông nghiệp; chính
sách đền bù, hỗ trợ tái định cư; thực hiện đầy đủ những khoản hỗ trợ tái định cư cho
người dân và vấn đều hậu tái định cư…
Võ Hoàng Nguyên Thảo (2017), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của
23
hộ gia đình bị thu hồi đất cho dự án khu công nghiệp Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang.
Nghiên cứu đã đánh giá được sự gia tăng nguồn vốn tài chính và vốn vật chất từ
chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất cho dự án và sự đóng góp của dự án cho
việc phát triển hạ tầng, điều kiện sống và mở ra cơ hội mới cho sinh kế các hộ
nhưng vẫn chỉ ra khó khăn lớn nhất của hộ dân chính là trình độ học vấn và tay
nghề thấp làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cơ hội thực hiện chiến lược sinh kế
bền vững mới.
Các nghiên cứu trên đều chỉ ra những tác động của chính sách thu hồi đất, tái
định cư, tác động của đô thị hóa tại các vùng nông thôn ảnh hưởng đến đời sống,
sinh kế của các hộ dân tại vùng thực hiện khảo sát, các nghiên cứu cũng chỉ rõ
những hạn chế của chính sách trong quá trình triển khai thực hiện, những khó khăn
về sinh kế của hộ dân phân tích trên 5 yếu tố nguồn vốn sinh kế theo khung phân
tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2001).
Sau khi phỏng vấn, khảo sát và thực hiện thống kê mô tả, các tác giả đều nhận định
những thách thức lớn đối với vốn con người trước những chính sách, những yếu tố
mang tính thúc đẩy như: nguồn lao động, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay, sử dụng
vốn vay hiệu quả, sự hỗ trợ của địa phương về dịch vụ y tế, giáo dục… các yếu tố
cản trở bao gồm: trình độ học vấn, tay nghề, sức khỏe và nhiều yếu tố khác.
Các đề tài nghiên cứu cũng đa số được thực hiện ở vùng nông thôn nên dễ
dàng thấy rằng sinh kế của các hộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đất đai được xem
là tài sản vật chất quan trọng đối với họ. Khi có những thay đổi về nơi sống, sinh
hoạt thì khả năng thích nghi với những thay đổi về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội… và sự giúp sức của chính quyền địa phương là hết sức quan trọng và cần thiết.
Các tác giả cũng đưa ra những đề xuất về chính sách đối với những vùng đã
triển khai thực hiện và khuyến nghị đối với những vùng chưa thực hiện chính sách
tương tự để từ đó có biện pháp phù hợp, hạn chế những ảnh hưởng, tác động của
chính sách đối với sinh kế của các hộ dân.
Kinh nghiệm rút ra từ các đề tài nghiên cứu trên là:
24
1. Sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình để tìm hiểu thực trạng
sinh kế của các hộ dân. Đồng thời, kết hợp với phương pháp quan sát thực địa, so
sánh, đối chiếu các số liệu.
2. Trong nghiên cứu về sinh kế sẽ có nhiều yếu tố phân tích không định lượng
được nên phương pháp sử dụng chủ yếu là định tính kết hợp với thống kê mô tả.
3. Để phân tích được thực trạng sinh kế của các hộ, tác giả sẽ thu thập, và
phân tích kết quả khảo sát và số liệu cụ thể dựa trên các yếu tố tài sản sinh kế của
các hộ dân như sau:
- Vốn con người: số lượng lao động, độ tuổi, trình độ học vấn, sức khỏe, nghề
nghiệp, sinh kế chính, sinh kế phụ...
- Vốn tự nhiên: đối với đề tài này không đề cập, phân tích.
- Vốn tài chính: lương, thu nhập từ mua bán vỉa hè, tiền mặt, tài sản gửi ngân
hàng, người thân…
- Vốn vật chất: nhà ở, điện, nước, các phương tiện giúp tiếp cận sản xuất và
sinh hoạt…
- Vốn xã hội: mối quan hệ với họ hàng, hàng xóm, sự tham gia của các thành
viên trong các tổ chức đoàn thể, sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể này đối với gia
đình
4. Những nghiên cứu trước của các tác giả với khách thể nghiên cứu là hộ dân
vùng nông thôn chịu ảnh hưởng bởi chính sách thu hồi đất, tái định cư, đô thị hóa…
thì trong đề tài này, khách thể là hộ nghèo, hộ cận nghèo tại quận đô thị chịu ảnh
hưởng bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè nên có sự khác nhau về
đối tượng, phạm vi của nghiên cứu và có sự khác biệt về sinh kế cũng như các yếu
tố tác động, ảnh hưởng. Vì vậy tác giả cũng sẽ chú ý thiết kế nghiên cứu phù hợp về
bảng câu hỏi khảo sát, phương pháp phỏng vấn, quan sát và cách thức phân tích thể
hiện số liệu nghiên cứu. Đồng thời kiến nghị những chính sách phù hợp với đặc
điểm quận đô thị, không có yếu tố nguồn vốn tự nhiên tuy nhiên cũng cần xem xét
những kiến nghị của tác giả nghiên cứu trước làm cơ sở cho việc đề xuất các chính
sách nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân.
25
CHƯ NG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích áp dụng
Khung sinh kế bền vững là một cách phân tích toàn diện về chiến lược sinh kế,
những tác động của chính sách đối với sinh kế và sự phát triển. Cách tiếp cận này
giúp chúng ta hiểu được việc con người sử dụng các loại vốn mình có để kiếm sống,
thoát nghèo, hay tránh bị rơi vào đói nghèo. Khung sinh kế bền vững minh họa các
chiến lược tìm kiếm thu nhập đồng thời phân tích và lý giải về việc tiếp cận, sử
dụng và phân phối các nguồn lực mà các cá thể và hộ gia đình sử dụng để biến các
nguồn lực đó thành sinh kế. Khi được điều chỉnh và ứng dụng một cách linh hoạt
cho phù hợp với các bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi nghiên cứu
cụ thể, khung sinh kế bền vững sẽ là một cách tiếp cận hữu ích cho các nghiên cứu
và điều chỉnh chính sách trong lĩnh vực phát triển và giảm nghèo bền vững. Theo
phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (SLA) thì khung phân tích sinh kế bền vững
được thiết kế phù hợp với đặc điểm và tình hình tại điểm nghiên cứu.
Hình 3.1: Khung phân tích sinh kế bền vững hộ nghèo, hộ cận nghèo
S: Nguồn vốn xã hội P: Nguồn vốn vật chất
trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè
Ghi chú: H: Nguồn vốn con người N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính
TÀI SẢN SINH KẾ
Chính sách, cơ quan, thủ tục
Kết quả sinh kế
H
Bối cảnh dễ bị tổn thương
CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
S
N
- Cú sốc do việc dọn vỉa hè, lòng đường
Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận
F
- Cú sốc về sức khỏe
P
vỉa hè
- Thu nhập tăng - Đảm bảo an sinh xã hội. - Đời sống nâng cao - Thoát nghèo bền vững -Tính bền vững cao
- Cú sốc giá cả tăng cao
Cơ quan -Ủy ban nhân dân quận, phường -Luật -Chính sách trật tự lòng đường, -Văn hóa
-Các xu hướng
26
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu tại 10 phường thuộc quận 1, thành phố Hồ Chí Minh là
một địa bàn trung tâm, mang tính chất tiêu biểu, đại diện của thành phố. Về đời
sống kinh tế - xã hội tương đối ổn định nhưng vẫn có một bộ phận người dân có
mức sống còn thấp, thu nhập không ổn định, thậm chí là hộ thuộc diện nghèo, cận
nghèo sinh kế chính dựa vào lòng đường, vỉa hè nên dễ bị tác động, ảnh hưởng khi
thực hiện chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè.
3.2.2 Chọn mẫu điều tra
Trong tổng số 1.829 hộ nghèo và hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,44% tổng số hộ
dân trên địa bàn quận 1, qua khảo sát sơ bộ của các phòng ban chức năng trực thuộc
quận và ủy ban nhân dân 10 phường cho biết có 257 hộ nghèo, hộ cận nghèo chịu
ảnh hưởng bởi chính sách chấn chỉnh trật tự vỉa hè, lòng đường, chiếm tỷ lệ 14,05%
tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đây được xem là đối tượng dễ bị tổn thương, chịu
ảnh hưởng lớn trước những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội và trước những
chính sách của địa phương. Tác giả chọn mẫu là toàn bộ 257 hộ nghèo, hộ cận
nghèo này để khảo sát, phỏng vấn thu thập thông tin.
Bảng 3.1. Phân bố mẫu điều tra theo đơn vị phường
Mua bán trên vỉa hè Tổng Tổng Tổng số hộ STT Phường số hộ số hộ cận Hộ Hộ cận dân nghèo Tổng nghèo nghèo nghèo
1 Tân Định 7.327 140 67 6 4 10
2 Đa Kao 6.466 4 90 0 16 16
3 Bến Nghé 4.318 5 132 2 44 46
4 Bến Thành 4.247 64 51 8 14 22
5 Phạm Ngũ Lão 5.779 52 103 4 15 19
6 Nguyễn Cư Trinh 7.575 109 62 16 7 23
27
12 7 Nguyễn Thái Bình 3.991 125 10 16 26
141 8 Cầu Kho 5.281 129 14 14 28
180 9 Cầu Ông Lãnh 4.129 65 27 8 35
201 10 Cô Giang 4.023 97 19 13 32
908 Tổng cộng 53.136 921 106 151 257
Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận 1
Trên cơ sở phỏng vấn và tìm hiểu thực tế tác giả nhận thấy về điều kiện sống,
tài sản sinh kế, thu nhập, của các hộ dân tác giả đã tiến hành chọn mẫu nghiên cứu
qua ba bước sau:
Bước 1: Phòng Lao động, thương binh và xã hội quận 1 cung cấp số liệu hộ
nghèo, hộ cận nghèo hiện đang mua bán trên vỉa hè tại 10 phường.
Bước 2: Trên cơ sở các hộ đã chọn ở bước 1, tác giả đã cùng cán bộ chuyên
trách giảm nghèo của phường khảo sát thực tế ngẫu nhiên 10 hộ nghèo, cận nghèo
của 10 phường để đánh giá sơ bộ hiện trạng hộ gia đình và sinh kế trên vỉa hè hiện
nay của họ để phỏng vấn, điều tra phục vụ nghiên cứu.
Bước 3: Dựa trên khảo sát thực tế trên tác giả đã chọn 257 hộ tiến hành khảo
sát phục vụ nghiên cứu.
Hình 3.2: Sơ đồ tiến trình khảo sát cơ sở, chọn mẫu
Xác định điểm khảo sát
Cùng với ủy ban nhân dân phường khảo sát thực trạng hộ gia đình
Đánh giá sơ bộ hiện trạng hộ gia đình
Chọn hộ khảo sát
Khảo sát toàn bộ mẫu
28
3.2.3 Thu thập số liệu
* Số liệu sơ cấp
Thu thập thông qua nghiên cứu thực tế tại địa bàn nghiên cứu bằng các
phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu: quan sát, phỏng vấn và khảo sát hộ gia đình.
Người phỏng vấn trực tiếp nêu từng câu hỏi với hộ gia đình. Câu trả lời được
ghi nhận trên văn bản giấy (theo mẫu). Mỗi cuộc phỏng vấn với hộ gia đình diễn ra
trong thời gian từ 15 – 30 phút. Có ghi âm trường hợp mẫu để rà soát thông tin.
* Số liệu thứ cấp
Sử dụng các thông tin sẵn có về tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội
tại quận 1, các chủ trương, chính sách của thành phố và quận đối với vấn đề trật tự
lòng đường, vỉa hè thu thập qua các bài báo, báo cáo của Ủy ban nhân dân quận 1.
Phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với chính quyền và chuyên gia. Nội
dung câu hỏi phỏng vấn chính quyền tập trung vào lĩnh vực chính sách mà cơ quan
phụ trách (Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận; Phòng Quản lý đô thị
quận; Đội Trật tự đô thị quận; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; Hội Liên hiệp phụ
nữ quận; Ủy ban nhân dân phường Tân Định, phường Cầu Ông Lãnh), các tác động
lên người dân hộ nghèo, hộ cận nghèo và kế hoạch dự kiến thực hiện. Nội dung câu
hỏi dành cho chuyên gia liên quan đến tính khả thi của đề xuất chính sách.
3.2.4 Phương pháp phân tích
- Đánh giá bằng cách tiếp cận khung phân tích sinh kế bền vững, sử dụng
phương pháp định tính trong phân tích.
- Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu: nghiên cứu sử dụng chủ yếu là chỉ tiêu
trung bình và tỉ lệ mẫu của thống kê mô tả. Nghiên cứu sử dụng biểu đồ và bảng để
trình bày thông tin các loại tài sản sinh kế mô tả tổng quát thực trạng đời sống của
hộ, thực hiện so sánh và rút ra kết luận.
- Ứng dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp dữ liệu, phần mềm SPSS
để thực hiện thống kê mô tả và so sánh đưa ra bảng cụ thể cùng với dữ liệu định
tính cho nghiên cứu, phân tích tình hình và các chiến lược cũng như kết quả của các
hộ nghiên cứu.
29
CHƯ NG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu
4.1.1 Điều kiện tự nhiên: (theo thông tin Cổng thông tin điện tử quận 1
http://www.quan1.hochiminhcity.gov.vn)
Hình 4.1: Vị trị quận 1
Nguồn: Bản đồ Google Maps
Hình 4.2. Vị trí quận 1
Nguồn: Bản đồ online
30
4.1.2. Vị trí địa lý: Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, có
diện tích trên 7,7211 km2, tương đương 0,35% diện tích thành phố, đứng hàng thứ
năm về diện tích trong số 12 quận nội thành. Diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện
tích quận và thuộc loại hàng đầu so với các quận, huyện khác.
4.1.3. Dân số: Toàn quận hiện có 10 phường (Bến Nghé, Đa Kao, Tân Định,
Bến Thành, Nguyễn Thái Bình, Cầu Ông Lãnh, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Cư Trinh,
Cô Giang, Cầu Kho) với 66 khu phố và 986 tổ dân phố. Dân số khoảng 204.899 người, mật độ: 26.182 người/km2, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các
quận, huyện trong thành phố. Trong đó người Kinh chiếm 89,3% và người Hoa
chiếm 10,2%, các dân tộc khác chiếm 0,5%.
4.1.4. Điều kiện kinh tế:
Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng, đặc biệt
là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ủy
ban nhân dânThành phố, Công an Thành phố, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành...các
cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố, Trung ương.
Về lĩnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán
hoặc đại diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự
quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada...
Trên địa bàn quận hiện có khoảng 170 nhà cao tầng, 643 trụ sở, văn phòng
làm việc, 06 chợ truyền thống, 04 siêu thị, 15 trung tâm thương mại, 370 khách sạn,
97 trường học, 09 bệnh viện, 144 chung cư, nhà tập thể và hơn 500 nhà hàng, quán
ăn… với tổng số 19.638 doanh nghiệp, 14.968 hộ kinh doanh đang hoạt động. Hoạt
động dịch vụ - tài chính - ngân hàng trên địa bàn Quận 1 diễn ra phong phú, đa dạng
như: hoạt động của các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty dịch
vụ chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán... số lượng khách hàng chiếm
gần 90% của Thành phố.
31
4.1.5. Điều kiện văn hóa – xã hội:
Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử
nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm. Hiện có
nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân dân,
đồng thời cũng là những cơ sở phúc lợi văn hóa quan trọng của thành phố và cả
nước.
Quận có số lượng hộ nghèo là 908 hộ với 3.447 nhân khẩu, hộ cận nghèo có
921 hộ với 3.178 nhân khẩu.
4.1.6. Hiện trạng vỉa hè trên địa bàn Quận 1
Hiện nay trên địa bàn quận 1 có 134 tuyến đường, tuy nhiên bề rộng vỉa hè
không đồng đều, dao động từ 0,3m đến 12,2m. Có một số tuyến đường không có vỉa
hè một bên và có 02 tuyến đường không có vỉa hè cả hai bên. Cụ thể như sau:
- Có 36 tuyến đường có bề rộng vỉa hè dưới 3m (chiếm tỷ lệ 26,86%)
- Có 35 tuyến đường có bề rộng vỉa hè từ 3m đến 5m (chiếm tỷ lệ 26,12%)
- Có 36 tuyến đường có bề rộng vỉa hè trên 5m (chiếm tỷ lệ 26,86%)
- Có 19 tuyến đường có bề rộng vỉa hè một bên chẵn hoặc lẻ có bền rộng trên
5m (chiếm tỷ lệ 14,18%)
- Có 6 tuyến đường không có vỉa hè một bên chẵn hoặc lẻ (chiếm tỷ lệ 4,48%,
trong đó có 4 tuyến đường là các vòng xoay.
- Có 2 tuyến đường không có vỉa hè (chiếm tỷ lệ 1,49%)
Tổng chiều dài vỉa hè 134 tuyến đường là 55,54km đối với vỉa hè số chẵn và
52,619km đối với vỉa hè số chẵn. Vỉa hè các tuyến đường đều được lát gạch vào
hiện đang thực hiện công tác ngầm hóa hệ thống điện, viễn thông do đó vỉa hè còn
được sử dụng lắp đặt các tủ điện, tủ viễn thông, trạm điện, công trình giao thông,
chiếu sáng, cây xanh…
Vỉa hè hiện đang được sử dụng vào mục đích giữ xe tự quản, giữ xe có thu
phí, phục vụ lễ cưới, việc tang, sinh hoạt văn hóa xã hội, hoạt động tuyên truyền của
địa phương. Lấn chiếm vỉa hè làm nơi mua bán hàng rong khoảng 1.953 trường
hợp, gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng an ninh trật tự, an toàn giao thông.
32
4.2. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế
4.2.1. Vốn con người
Về giới tính: Theo số liệu khảo sát, thì trong tổng số 257 hộ nghèo, hộ cận
nghèo mua bán trên vỉa hè được điều tra, có 51 hộ có chủ hộ gia đình là nam, chiếm
19,8% trong tổng số hộ được điều tra, còn lại là 206 hộ có chủ hộ gia đình là nữ,
chiếm 80,2%.
Về độ tuổi: Độ tuổi trung bình của chủ hộ 45 đến 55 tuổi chiếm đa số 30,4%.
Chủ hộ trên 65 tuổi tỷ lệ 12,1% rất thấp so với tổng số cho thấy rằng, chủ các hộ
được khảo sát đa phần trong độ tuổi lao động và phần lớn còn sức lao động.
Hình 4.3. Thống kê giới tính chủ hộ
Giới tính
20%
Nam Nữ
80%
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát độ tuổi chủ hộ mua bán trên vỉa hè
Độ tuổi Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy
% % %
Dưới 35 7 2,7 2,9 2,9
35-45 55 21,4 22,4 25,3
45-55 78 30,4 31,8 57,1
55-65 74 28,8 30,2 87,3
Trên 65 31 12,1 12,7 100
Tổng 245 95,3 100
Không trả lời 12 4,7
Tổng mẫu 257 100
33
Về trình độ học vấn: Trong số 257 người được hỏi có 241 người trả lời khảo
sát về trình độ học vấn. Kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn của các hộ gia
đình không cao, trong đó: Chủ hộ có trình độ học vấn cấp tiểu học là 88 người,
chiếm 34,2%, chủ hộ có trình độ cấp THCS là 111 người, chiếm 43,2%, chủ hộ có
trình độ cấp THPT và ĐH chỉ có 42 người, chiếm 16,3 % trên tổng số đối tượng
được khảo sát.
Số liệu khảo sát cho thấy, phần lớn các hộ dân có tuổi đời trung bình không
cao, đa số còn trong độ tuổi lao động nhưng trình độ học vấn là thấp. Điều này là
một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong việc dạy nghề trong trường hợp
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm mới khi sinh kế chính của họ
là mua bán trên vỉa hè bị mất đi.
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát trình độ học vấn chủ hộ gia đình
Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy
% % %
Cấp 1 88 34,2 36,5 36,5
Cấp 2 111 43,2 46,1 82,6
Cấp 3 35 13,6 14,5 97,1
Khác 7 2,7 2,9 100
Tổng 241 93,8 100
Không trả lời 16 6,2
Tổng mẫu 257 100
Về quy mô hộ gia đình: Trong tổng số 257 hộ khảo sát, thì có 01 hộ có số
nhân khẩu nhiều nhất là 15 người và có 16 hộ gia đình có nhân khẩu ít nhất là chỉ có
duy nhất 01 người. Số hộ gia đình có số nhân khẩu từ 3 đến 5 người là đa số chiếm
tỷ lệ 56%.
34
Bảng 4.3. Phân tích trình độ học vấn theo độ tuổi
ĐỘ TUỔI TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN TỔNG
CẤP 1 CẤP 2 CẤP 3 KHÁC
DƯỚI 35 1 4 1 0 6
35-45 9 27 16 2 54
45-55 26 37 10 2 75
55-65 32 29 8 2 71
TRÊN 65 17 12 0 1 30
85 109 35 7 236 TỔNG
Khác
Nam Nữ
Cấp 3
n ấ v
c ọ h
ộ đ
Cấp 2
h n ì r T
Cấp 1
0
20
40
60
80
100
120
Hình 4.4. Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ theo giới tính
Số người
Về lực lượng lao động: Qua kết quả khảo sát, lực lượng lao động của các hộ
là rất ít, số hộ gia đình có lao động từ 1 đến 3 người chiếm đa số. Điều này cho thấy
số lao động có việc làm ổn định trong các hộ rất ít, nên việc xác định chiến lược
sinh kế bền vững cho các hộ là vấn đề rất khó khăn. Số liệu cho thấy các hộ có ít
thành viên thì lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao, ngược lại, các hộ có đông thành
viên thì số lao động có việc làm lại rất ít.
35
1
2
1
2
3
5
h n ì đ
16
a i g
28
33
n ê i v
65
46
h n à h t
26
ố S
15 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
16
20
0
10
30
40
50
60
70
Số hộ gia đình
Hình 4.5. Thống kê số lượng thành viên gia đình
Bảng 4.4. Thành viên có việc làm
Tổng
1 2 Số thành viên có việc làm 5 4 6 7 3 8 10
Tổng số thành viên gia đình
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 15
10 10 12 9 4 1 0 0 1 0 0 0 0 47 0 10 24 34 9 5 5 1 0 0 0 0 0 88 0 0 6 17 14 10 4 1 0 0 0 0 0 52 0 0 0 4 6 4 5 1 0 0 0 0 0 20 0 0 0 0 0 4 0 0 0 1 0 1 0 6 0 0 0 0 0 2 1 1 0 0 1 0 1 6 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 10 20 42 64 33 26 15 5 3 2 1 2 1 224
Tổng
36
Về tình hình sức khỏe: Đây là một trong các yếu tố quan trọng để đánh giá
chất lượng nguồn vốn con người, nó đóng vai trò rất quan trọng mang tính quyết
định trong việc sử dụng và tạo ra bốn loại tài sản sinh kế còn lại, nếu gia đình có các
thành viên đau ốm sẽ tạo nên gánh nặng thu nhập và ảnh hưởng chiến lược sinh kế
bền vững, ngược lại nếu các thành viên đều có sức khỏe tốt, không có thành viên bị
bệnh hiểm nghèo, mãn tính… thì việc đầu tư cho chiến lược sinh kế mới là rất thuận
lợi. Qua tiếp xúc, phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy tình trạng sức khỏe của các
thành viên trong hộ là bình thường. Theo kết quả khảo sát và ghi nhận được thì có
trên 89,1% thành viên trong gia đình có sức khỏe tốt, có 28/257 hộ chiếm tỉ lệ
10,9% hộ gia đình có từ 1 đến 3 người có sức khỏe kém hơn, thường xuyên có bệnh
nhưng nhìn chung là những bệnh thông thường, không có trường hợp bị bệnh nặng,
nan y.
Có 99,5% hộ gia đình có bảo hiểm y tế. Có 127 hộ trả lời về việc tiếp cận và
sử dụng dịch vụ y tế trong năm qua bao gồm sử dụng: 1-5 lần có 104 trường hợp, sử
dụng trên 5 lần có 23 trường hợp. Chỉ có 7/128 trường hợp trả lời có thành viên trẻ
em bị suy dinh dưỡng và có 5/117 trường hợp trả lời về việc thành viên trẻ em
không được tiêm chủng đầy đủ. Và khi có bệnh thì 96,2% ý kiến cho rằng sẵn sàng
đến bệnh viện để khám và điều trị bệnh. Qua những số liệu trên cho thấy, việc tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ y tế tại các hộ là dễ dàng và thuận lợi, hầu hết các hộ gia
đình đều có sức khỏe tốt, dễ dàng và sẵn sàng tiếp cận dịch vụ y tế khi cần thiết.
Điều này cho thấy điều kiện sức khỏe các hộ được đảm bảo sẽ tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho việc hoạch định chiến lược sinh kế nhằm đạt mục tiêu sinh kế bền
vững.
Về giáo dục, giới thiệu việc làm: trong số 143 hộ gia đình có thành viên còn
trong tuổi đi học thì chỉ có 16 hộ có thành viên không đi học. Với lý do bỏ học chỉ
có 10 trường hợp cho rằng bỏ học do học phí và chi phí học hành quá cao.
Số lượng chủ hộ được dạy nghề chiếm 21% là khá thấp tuy nhiên cũng là phù
hợp với thực tế trình độ học vấn thấp của chủ hộ cũng như tâm lý chung của đối
tượng được khảo sát là các hộ hiện đang mua bán trên vỉa hè, bởi họ chỉ muốn có
37
thu nhập nhanh chóng bằng chính sinh kế hiện tại là mua bán trên vỉa hè chứ không
muốn học nghề do không có trình độ để có thể đáp ứng yêu cầu học nghề cũng như
thời gian học nghề trong khoảng thời gian dài cũng làm ảnh hưởng đến khả năng
kiếm thu nhập của họ.
Có 124/180 trường hợp trả lời được giới thiệu việc làm, điều này thể hiện sự
quan tâm hỗ trợ của ban ngành, đoàn thể các cấp đến với hộ nghèo, cận nghèo. Tuy
nhiên có một thực tế là hiện nay trình độ học vấn của các hộ là rất thấp, không được
(không muốn) đào tạo nghề nên khả năng để đáp ứng yêu cầu việc làm là rất thấp.
Công việc chủ yếu là những việc lao động thủ công giản đơn như: gia công, làm
thuê phụ việc, giúp việc nhà, phụ bán hàng…
Hình 4.6. Thống kê giới thiệu việc làm cho thành viên hộ gia đình
Dạy nghề
Giới thiệu việc làm
200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Có Không
38
Nghề nghiệp trước thời điểm mua bán trên vỉa hè: Theo kết quả khảo sát cho
thấy, những người đang mua bán trên vỉa hè hiện nay thì nghề nghiệp chủ yếu trước
đây là lao động tự do và thất nghiệp.
Bảng 4.5. Nghề nghiệp trước thời điểm mua bán trên vỉa hè
Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích
% lũy %
Cán bộ, công chức 1,2 3 1,2 1,2
Công nhân lao động 8,0 17 6,6 6,8
Lao động tự do 83,3 189 73,5 75,3
Thấp nghiệp 99,2 40 15,6 15,9
Khác 100 2 0,8 0,8
Tổng 251 97,7 100
Không trả lời 6 2,3
Tổng mẫu 257 100
Hiện nay có 63,9% trường hợp cho rằng mua bán trên vỉa hè là sinh kế chính
của họ, là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho gia đình, chỉ một số ít có
sinh kế chính là công chức, làm thuê, giúp việc và xem việc mua bán vỉa hè là sinh
kế phụ để tìm thêm nguồn thu nhập. Ngoài sinh kế chính là mua bán trên vỉa hè, thì
một số trường hợp qua khảo sát có sinh kế phụ như: phụ giúp việc, gia công tại nhà
và những việc khác... vào những khoảng thời gian trống (sau giờ mua bán trên vỉa
hè, tranh thủ lúc vắng khách…) xem như một cách tìm kiếm thêm nguồn thu nhập
gia đình bổ sung cho thu nhập từ sinh kế chính. Các công việc của sinh kế phụ này
thì hoàn toàn là những việc đơn giản, thủ công, không yêu cầu về trình độ, tay nghề
và vốn tài chính. Đây có thể xem là hình thức tận dụng sức lao động vào khoảng
thời gian rãnh rỗi của các hộ gia đình để vừa có thêm sinh kế phụ vừa có thời gian
dành cho những công việc gia đình (chăm sóc con cái, chăm sóc thành viên gia đình
đau ốm, dọn dẹp nhà cửa…) điều này cũng phản ánh nếp sống phổ biến của người
dân ở những khu vực lao động.
39
Hình 4.7. Sinh kế chính hiện nay của hộ gia đình
Khác 5% Cán bộ, công chức 7%
Làm thuê 19%
Giúp việc 6%
Mua bán trên vỉa hè 63%
Hình 4.8. Sinh kế khác của hộ gia đình
10%
Giúp việc
Gia công tại nhà 32% 58% Khác
40
Qua phân tích số liệu cho thấy là có thể những trường hợp hộ nghèo, hộ cận
nghèo này rất dễ bị tổn thương nếu chính sách nhà nước tác động vào vỉa hè là nơi
họ đang mua bán, kiếm sống. Đối với việc mua bán trên vỉa hè được các hộ xem
như “nghề” chính với số năm bán hàng trên vỉa hè cũng khá lâu, số hộ có thời gian
mua bán trên vỉa hè hơn 10 năm chiếm 48,2%. Các hộ mua bán trên vỉa hè với thời
gian trên 5 năm phần lớn là hộ cận nghèo.
Bảng 4.6. Số năm mua bán trên vỉa hè
Số năm Tần số Tỷ lệ %
1-3 năm 26 10,1
Trên 3 năm 24 9,3
Trên 5 năm 73 28,4
Trên 10 năm 124 48,2
Tổng 247 96,1
Không Trả lời 10 3,9
Tổng 257 100
Bảng 4.7. Phân tích kinh nghiệm mua bán trên vỉa hè của các diện hộ
Kinh nghiệm HỘ TỔNG
Nghèo Cận nghèo
1-3 năm 7 19 26
Trên 3 năm 8 16 24
Trên 5 năm 24 49 73
Trên10 năm 57 67 124
96 151 247 Tổng
Vì được xem là sinh kế chính, là nguồn thu nhập chính của hầu hết các hộ gia
đình nên các hộ dành hết thời gian trong này để mua bán trên vỉa hè, thời gian bán
của các hộ đa số là cả ngày chiếm 55,5%, các hộ chọn thời gian bán một buổi thì tập
41
trung chủ yếu vào buổi sáng. Vì đa phần các hộ mua bán thực phẩm ăn uống, nước
giải khát, thuốc lá… chủ yếu là các mặt hàng phục vụ nhu cầu hàng sinh hoạt hàng
ngày của người dân và có giá bán thấp. Các hộ cũng tính toán số lượng hàng hóa
thực phẩm đảm bảo bán hết được trong buổi hoặc trong ngày không để hàng dư
thừa qua ngày hoặc số lượng vừa phải không để tồn quá lâu vì vậy quy mô hàng quán của các hộ không lớn, diện tích hàng bán trung bình thừ 3m2 đến 10m2 (phần
diện tích lấn chiếm nhiều nhất là diện tích dành cho khách mua hàng và ăn uống tại
chỗ).
29%
54%
9%
8%
Buổi sáng
Buổi chiều
Buổi tối
Cả ngày
Hình 4.9. Thời gian mua bán trên vỉa hè của các hộ
Về hình thức và quy mô sinh kế thì đa số (66,9%) hộ mua bán trên vỉa hè đều
bán cố định trên vỉa hè và trước nhà dân, còn lại số ít chọn hình thức bán trên các
phương tiện xe đẩy tay, gánh để lưu động vị trí bán nhưng cũng gần quanh khu vực
cư trú hiện nay hoặc sử dụng mặt tiền nhỏ hẹp của nhà mình để mua bán và lấn
chiếm diện tích vỉa hè.
42
Bảng 4.8. Hình thức mua bán trên vỉa hè hiện nay
Hình thức mua bán Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy
% % %
Hàng rong, đẩy tay 29 11,3 11,7 11,7
Bán cố định trên vỉa hè 172 66,9 69,4 81,0
Bán trong nhà lấn vỉa hè 27 10,5 10,9 91,9
Khác 20 7,8 8,1 100
Tổng 248 96,5 100
Không trả lời 9 3,5
Tổng mẫu 257 100
Bảng 4.9. Vị trí bán trên vỉa hè
Vị trí bán Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy
% % %
18 7,0 7,3 7,3 Di chuyển quanh quận 1
11 4,3 4,5 11,8 Trong nhà mặt tiền
50,8 62,6 Trước nhà dân 125 48,6
13 5,1 5,3 67,9 Trước cơ quan
79 30,7 32,1 100 Khu công cộng
246 95,7 100 Tổng
11 4,3 Không trả lời
257 100 Tổng mẫu
4.2.2. Vốn tự nhiên:
Do đề tài nghiên cứu được thực hiện trên khách thể là các hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn quận 1 đang mua bán trên vỉa hè, chính vì vậy các hộ này không
sử dụng vốn tự nhiên (là các yếu tố thuộc về tài nguyên thiên nhiên) nên trong
hướng nghiên cứu và thiết kế phiếu khảo sát không đề cập đến yếu tố này.
43
4.2.3. Vốn tài chính:
Việc khảo sát thu nhập các hộ nghèo, hộ cận nghèo là hết sức khó khăn bởi
các hộ luôn tìm cách giấu thu nhập, không muốn cung cấp thông tin thu nhập hoặc
cung cấp không chính xác thu nhập thực tế hiện nay vì lý do sợ khi khai rõ thu nhập
sẽ dẫn đến việc không còn thuộc chuẩn hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo về tiêu chí thu
nhập sẽ bị đưa ra khỏi diện hộ nghèo, hộ cận nghèo từ đó ảnh hưởng đến các chính
sách nhà nước đang được hưởng và những hỗ trợ của địa phương. Do đó trong quá
trình khảo sát thực tế, bản thân đã phối hợp cùng cán bộ chuyên trách giảm nghèo
của phường tìm cách gợi ý và nêu rõ mục đích khảo sát thu nhập và nguồn vốn hiện
có của hộ gia đình không nhằm mục đích điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chỉ
nhằm mục đích khảo sát phục vụ cho nghiên cứu đề tài nhưng các hộ được hỏi vẫn
giữ thái độ e dè không đồng ý cung cấp thông tin thu nhập và nguồn vốn hiện có
hoặc nếu có cung cấp thì cũng không hoàn toàn chính xác. Chính vì vậy việc đánh
giá yếu tố vốn tài chính không đầy đủ và chính xác có thể xem như là hạn chế của
nghiên cứu đề tài vì đánh giá không hoàn toàn chính xác thực tế các hộ mà chỉ
mang tính chất tham khảo và nghiên cứu.
Qua số liệu thu thập, có 60 trường hợp thông tin thu nhập từ hợp đồng lao
động ổn định với mức thu nhập từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng/tháng,
trong đó thì tỷ lệ hộ có thu nhập từ hợp đồng lao động ổn định từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng là phổ biến, các mức thu nhập còn lại là cá biệt. Có 172 trường
hợp thông tin thu nhập từ việc mua bán trên vỉa hè với mức thu nhập dao động từ
600.000 đồng đến 13.500.000 đồng/tháng. Mức thu nhập phổ biến từ việc mua bán
trên vỉa hè của các hộ cung cấp thông tin là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng/tháng.
Về nguồn vốn hiện có của hộ gia đình, có 41,9% ý kiến trả lời nguồn vốn có
được hiện nay là từ tiền mặt để dành và 53% ý kiến trả lời là từ nguồn vốn vay. Cụ
thể về nguồn vốn vay được huy động từ đâu thì phần lớn ý kiến đều cho rằng vay từ
quỹ tín dụng ưu đãi, vay người thân, họ hàng, vay từ các hội đoàn thể. Điều này cho
thấy các nguồn quỹ tín dụng ưu đãi của chính phủ hiện nay đã được triển khai rộng
44
khắp và được người dân tiếp cận dễ dàng, hạn chế tình trạng “vay nóng” lãi suất cao
từ bên ngoài làm ảnh hưởng đến tài sản của các hộ đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
Có 61,8% hộ cho rằng mục đích vay vốn để mua bán, kinh doanh, phục vụ vào
sinh kế chính hiện nay là mua bán trên vỉa hè, cho thấy được các hộ đều có ý thức
trong việc sử dụng vốn vay để tạo nguồn thu nhập ổn định hạn chế sử dụng vào mục
đích chi tiêu cá nhân. Vì vậy chúng ta sẽ chú ý và xem đây là một trong những giải
pháp hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện chiến lược sinh kế thông qua
việc cho vay các nguồn vốn ưu đãi, nguồn vốn của các hội đoàn thể, phát huy hiệu
quả nguồn vốn vay đúng mục đích, sử dụng hợp lý phục vụ cho việc thực hiện chiến
lược sinh kế. Đồng thời cũng đặt ra vấn đề cần quan tâm đó là chính sách lập lại trật
tự lòng đường, vỉa hè khi tác động đến sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo thì
nó sẽ trực tiếp tác động đến hiệu quả nguồn vốn vay của các hộ và làm ảnh hưởng
đến khả năng hoàn trả vốn vay của các hộ bởi phần lớn vốn vay của các hộ đều
phục vụ vào hoạt động mua bán trên vỉa hè.
Khi được hỏi về những khó khăn gặp phải khi tiếp cận các nguồn vốn vay thì
có 67,2% ý kiến trả lời cho rằng do thủ tục phức tạp, kế đến là khó khăn do không
có tài sản thế chấp. Trong thực tế, đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo khi thực hiện
vay các nguồn vốn ưu đãi đều được cho vay với hình thức tín chấp, không bắt buộc
chứng minh khả năng tài chính cũng như thế chấp tài sản.
Hình 4.10. Cách thức để hộ gia đình có nguồn vốn tài chính
100
80
60
40
20
0
Thế chấp tài sản
Bán tài sản
Vay hội đoàn thể
Quỹ tín dụng
Vốn vay ưu đãi
Vay ngân hàng
Vay tư nhân lãi suất cao
Không có nhu cầu
Vay người thân, họ hàng
Nguồn vốn vay
45
Hình 4.11. Mục đích vay vốn của hộ đang mua bán trên vỉa hè
Xây, sửa nhà 1%
Khác 1%
Khám, chữa bệnh 3%
Chi trả học phí 7%
Chi trả sinh hoạt 11%
Mua bán, sản xuất 62%
Mua sắm tài sản 15%
4.3.4. Vốn vật chất:
- Điều kiện nhà ở: Theo số liệu điều tra cho thấy diện tích nhà ở bình quân của 1 hộ gia đình là từ 5 đến 18m2, trong đó: có 10 hộ có diện tích nhà ở lớn hơn 30m2, 61 hộ có diện tích nhà ở dưới 5m2. Qua kết quả khảo sát, hiện có trên 60,7%
hộ có nhà ở dạng bán kiên cố, chỉ có 10,9% hộ ở nhà tạm bợ. Về nguồn gốc nhà có
được phần lớn từ thừa kế để lại, chỉ có 2,7% hộ được cấp diện chính sách, còn lại
khoảng 15% nhà hiện đang thuê của nhà nước quản lý hoặc tư nhân. Có 175/200 hộ
trả lời là không có ý định xây dựng hoặc sửa chữa nhà bởi yếu tố kinh tế, có 25 hộ
có ý định sửa chữa nhà vì xuống cấp và không đảm bảo điều kiện ở hiện nay.
- Tài sản vật chất sinh hoạt gia đình: khá đầy đủ 95,5% hộ được khảo sát đều
có tivi, 89,7% có điện thoại bàn/di động và 73,3% có xe gắn máy, trên 60% hộ có
bếp gas và tủ lạnh và kể cả có 35% số hộ có điều kiện trang bị máy giặt và máy
lạnh. Điều này cho thấy, cuộc sống của các hộ gia đình là khá đầy đủ tiện nghi cơ
bản cho cuộc sống, cá biệt một số hộ có tiện nghi khá giả.
46
Bảng 4.10. Tài sản phục vụ sinh hoạt, đời sống
TÀI SẢN Trả lời
Số lượng Tỷ lệ%
Ti vi 232 95,5
Radio/cassette 14 5,8
Điện thoại bàn/di động 218 89,7
Xe máy 178 73,3
Xe đạp 60 24,7
Bếp gas, bếp điện 181 74,5
Bếp than, củi 33 13,6
Tủ lạnh 146 60,1
Máy giặt 86 35,4
Máy lạnh 3 1,2
4.2.5. Vốn xã hội:
Khảo sát cho thấy, các hộ nghèo và hộ cận nghèo có thành viên gia đình tham
gia các đoàn thể tại địa phương là không nhiều chỉ có 102/257 trường hợp, trong đó
đa số là tham gia vào tổ chức hội quần chúng, kế đến là Hội Phụ nữ, Hội Người cao
tuổi. Nguyên nhân có thể do các hộ nghèo, hộ cận nghèo thường chú trọng việc thực
hiện hoạt động sinh kế để ổn định cuộc sống nên ít quan tâm đến hoạt động đoàn
thể và ít tham gia trực tiếp vào các hoạt động của đoàn thể tại địa phương nhưng
điều này cũng cho thấy vai trò của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng tại địa
phương còn thiếu quan tâm đến các hộ nghèo, hộ cận nghèo để vận động, tập hợp
tham gia vào tổ chức thông qua đó hỗ trợ chính sách giúp thoát nghèo bền vững.
Các ý kiến phỏng vấn khi có tham gia các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn
thể đều cho rằng là cần thiết, vì thông qua các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể
đã giúp họ có được thông tin rất kịp thời về chủ trương, chính sách của Đảng, phổ
biến pháp luật của Nhà nước; những chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo bền
47
vững cũng như các kiến thức xã hội khác. Họ chủ yếu tham gia để nghe phổ biến,
không phát biểu ý kiến. Lợi ích duy nhất mà các hội viên được hưởng đó là dễ tiếp
cận với nguồn vốn vay tín chấp có ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông
qua chương trình vay vốn ủy thác dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
40 35 30 25 20 15 10 5 0
Công đoàn
Chữ thập đỏ
Người cao tuổi
Đoàn thanh niên
Mặt trận Tổ quốc
Phụ nữ Cựu chiến binh
Hội, đoàn tôn giáo
Hội quần chúng khác
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Hình 4.12. Hộ gia đình tham gia các tổ chức chính trị - xã hội
Do cư ngụ tại quận trung tâm của thành phố, với kết cấu hạ tầng phát triển, hệ
thống thông tin truyền thông phổ biến rộng khắp nên người dân dễ dàng tiếp cận
nguồn thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
những chương trình dự án phát triển. Ngoài ra còn có sự triển khai từ ủy ban nhân
dân phường thông qua hệ thống khu phố, tổ dân phố trong những buổi họp. Theo
kết quả khảo sát, đa số các hộ dân đều phản ánh họ không gặp khó khăn gì trong
việc tiếp cận các thông tin xã hội. Các thông tin mà hộ gia đình nhận được liên quan
đến chủ trương, chính sách pháp luật, thì phần lớn nhận được từ kênh phát thanh,
truyền hình (ti vi, đài phát thanh, bản tin…) và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa
phương. Thông tin hỗ trợ vay vốn thì đa số nhận được thông qua Hội Cựu chiến
binh, Phụ nữ và Hội Chữ thập đỏ. Người dân tiếp cận thông tin về việc làm thông
qua vai trò Hội Phụ nữ là khá phổ biến. Vấn đề sức khỏe, giáo dục, kế hoạch hóa
gia đình thì các hộ gia đình tiếp nhận thông qua báo đài và kế đến là Hội Phụ nữ.
Trong năm vừa qua, các hoạt động tuyên truyền, thông tin kiến thức cũng như
phương tiện sinh kế được hỗ trợ từ ủy ban nhân dân phường (thông qua vai trò
48
chuyên trách giảm nghèo phường là chủ yếu) chiếm tỷ lệ 70,3%, kế đến là vai trò
của Hội phụ nữ với tỷ lệ hỗ trợ trong các hoạt động là 15,9%. Sự tham gia của các
hộ dân này vào các tổ chức đoàn thể là rất ít.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Công đoàn
Họ hàng, hàng xóm
Mặt trận Tổ quốc
Hội phụ nữ
Chữ thập đỏ
Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Hội, đoàn tôn giáo
Đoàn thanh niên
Cựu chiến binh
Phát thanh truyền hình
Chủ trương, chính sách pháp luật Kiến thức sản xuất, kinh doanh Vay vốn
Sức khỏe, giáo dục, KHHGĐ Việc làm Giá cả thị trường
Hình 4.13. Kênh thông tin hộ gia đình được tiếp cận
4.3. Bối cảnh dễ gây tổn thương
4.3.1. Cú sốc do việc dọn vỉa hè lòng đường: với chính sách chấn chỉnh trật
tự lòng đường, vỉa hè đã tác động mạnh đến sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo
khi theo số liệu khảo sát trên cho thấy mua bán trên vỉa hè của nhiều hộ được xem
là sinh kế chính. Khi chính quyền quận và phường thực hiện các biện pháp xử lý
hành vi lấn chiếm vỉa hè khiến cho việc mua bán trên vỉa hè của các hộ nghèo, hộ
cận nghèo này bị thu hẹp và ảnh hưởng thu nhập.
4.3.2. Cú sốc về sức khỏe: Bệnh tật và đám tang do mất người thân là cú sốc
ảnh hưởng lớn đến kinh tế của các hộ gia đình bởi chi phí trang trải cho việc này là
không nhỏ, quy mô đám tang lớn hay nhỏ tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, phong
49
tục, tập quán của gia đình. Ngoài ra, họ còn nhận được sự giúp đỡ từ người thân, họ
hàng, người cùng xóm về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên cú sốc này vẫn có ảnh
hướng lớn về mặt tinh thần đối với các thành viên trong gia đình và kể cả là có
những trường hợp người mất là người lao động đem lại thu nhập cho hộ gia đình thì
xem như hộ gia đình cũng mất đi lao động và thu nhập.
4.3.3. Cú sốc giá cả tăng cao: trong những năm vừa qua giá hàng hóa tăng ở
đô thị trung tâm trong khi mức thu nhập bình quân của các hộ nghèo, hộ cận nghèo
rất thấp cộng thêm những tác động từ những yếu tố cuộc sống khác khiến cho thu
nhập của hộ càng bị ảnh hưởng, điều này cho thấy, yếu tố giá tiêu dùng cao trở
thành gánh nặng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Bảng 4.11. Cú sốc trong năm vừa qua
Cú sốc Tần số Tỷ lệ %
Bệnh tật, mất người thân 21 14,9
Mất tài sản, nhà cửa, sinh kế 4 2,8
Giá cả tăng cao 13 9,2
Thất nghiệp, mất lao động 10 7,1
Dọn vỉa hè, lòng đường 92 65,2
Chính sách nhà nước 1 0,7
Tổng 141 100,0
4.3.4. Xu hướng: Với địa bàn của quận trung tâm thành phố nên cùng với xu
hướng phát triển kinh tế theo hướng thương mại, dịch vụ thì sự đòi hỏi phát triển đô
thị, xây dựng mỹ quan là xu hướng tất yếu. Xu hướng xây dựng, phát triển thành
phố và xây dựng mỹ quan đô thị được cụ thể bằng các chính sách chấn chỉnh trật tự
lòng đường, vỉa hè được thực hiện nhiều năm nay đặc biệt cao điểm là từ đầu năm
2017 đến nay và sẽ tiếp tục được thực hiện trong thời gian tới sẽ tác động lâu dài và
có thể là rất lớn đến sinh kế của các hộ nghèo và hộ cận nghèo.
50
4.4. Mục tiêu và chiến lược sinh kế:
Khi được hỏi “Gia đình sẽ làm gì nếu chính quyền không cho phép mua bán
trên vỉa hè?” Phần lớn các hộ gia đình đều trả lời rằng họ tiếp tục bán với hình thức
công khai và không công khai.
Số hộ dân chọn phương án không tiếp tục bán và chuyển đổi nghề nghiệp khi
chính quyền “đòi lạ vỉa hè” chỉ có 11,3%. Có đến 164/275 hộ gia đình cho rằng mua
bán trên vỉa hè là sinh kế chính của họ, là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính
cho gia đình, chỉ một số ít có sinh kế chính là công chức, làm thuê, giúp việc và
xem việc mua bán vỉa hè là sinh kế phụ để tìm thêm nguồn thu nhập. Vì việc từ bỏ
sinh kế chính là hết sức khó khăn, bên cạnh đó các hộ còn cho rằng bởi đây là sinh
kế dễ làm, mang lại thu nhập ổn định và thoải mái về thời gian. Với lý do cho rằng
đây là sinh kế dễ làm bởi có mấy lý do:
- Thứ nhất, các mặt hàng bán hiện nay của các hộ phần lớn là thực phẩm ăn
uống, nước giải khát, đồ tiêu dùng hàng ngày nên việc chuẩn bị nguồn hàng bán
cũng như chế biến món ăn để bán là dễ dàng với các hộ, không cần đầu tư nhiều,
không mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị hàng bán và lượng hàng bán cũng
được tính toán kỹ lưỡng để có thể tiêu thụ trong vòng một ngày (đối với thực ẩm ăn
uống trong ngày) hoặc có thể tiêu thụ trong thời gian ngắn.
- Thứ hai, địa điểm bán của hộ gia đình là vỉa hè, phần lớn trước các hộ dân.
Hoàn cảnh các hộ đều là hộ nghèo, hộ cận nghèo nên không gặp trở ngại hay cấm
cản của các chủ nhà mặt tiền. Thêm vào đó là sự hỗ trợ của khu phố khi xem đây là
phương thức hỗ trợ giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể có nguồn thu nhập
chính đáng để trang trải cuộc sống, có cơ hội thoát nghèo.
- Thứ ba, để việc mua bán trên vỉa hè được thuận lợi không bị kiểm tra, xử
phạt của lực lượng trật tự đô thị thì có những hộ chấp nhận khoản “chi phí” cho lực
lượng trật tự đô thị để được “cho phép” mua bán trên vỉa hè. Đây là một thực tế qua
quá trình khảo sát các hộ cũng đề cập đến vấn đề này nhưng khi phỏng vấn sâu hơn
mức “chi phí” này thì hầu hết các hộ đều không trả lời vì sợ ảnh hưởng đến việc
mua bán hiện nay. Vì vậy các hộ gia đình vẫn cho rằng mua bán trên vỉa hè là sinh
51
kế chính và tiếp tục mua bán kể cả khi chính quyền không cho phép bán thậm chí
chấp nhận bị xử phạt. Điều này có thể khẳng định rằng, mua bán trên vỉa hè đối với
các hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay đang thực hiện sẽ tiếp tục là sinh kế chính, lâu
dài của các hộ. Chính vì vậy, việc thay đổi sinh kế của các hộ, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp cho các hộ là vấn đề hết sức khó khăn. Các hộ gia đình này sẽ không
chấp nhận từ bỏ sinh kế có thu nhập tương đối ổn định, dễ dàng thực hiện để chuyển
sang sinh kế mới chưa biết rõ về tính bền vững của nó. Đây chính là điều mà chính
quyền quận 1 cần đặc biệt chú ý để điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện
hiện nay và tính toán cách thức, lộ trình phù hợp để có thể giải quyết chấm dứt việc
mua bán trên vỉa hè của các hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng và các hộ dân nói
chung.
Bảng 4.12. Các hộ lựa chọn phương án khi chính quyền không cho tiếp
tục bán trên vỉa hè
Phương án Hộ Tổng
Nghèo Cận nghèo
Không tiếp tục bán, chuyển 11 18 29 đổi nghề khác
Tiếp tục bán công khai (chấp 63 55 118 nhận bị xử phạt)
Tiếp tục bán không công khai 28 80 108 (không chấp nhận bị xử phạt)
Khác 0 2 2
Tổng 102 155 257
52
Hình 4.14. Lý do các hộ gia đình mua bán trên vỉa hè
Thời gian thoải mái
Thu nhập ổn định
Có kinh nghiệm
Cha truyền con nối
Dễ làm
0 50 100 150 200
Lý do mua bán trên vỉa hè
Một yếu tố khách quan nữa đó chính là địa thế quận 1 thuận lợi cho việc mua
bán trên vỉa hè và có khả năng đem lại nguồn lợi và thu nhập cao cho các hộ. Vì
quận 1 là quận trung tâm, số lượt người dân thành phố và du khách nước ngoài đến
làm việc, sinh hoạt cao hơn các địa bàn quận khác nên khả năng mua bán cũng
thuận lợi hơn tại các quận khác. Hiện nay trên địa bàn quận 1 không chỉ có những
hộ nghèo, hộ cận nghèo là người dân của quận 1 mua bán trên vỉa hè mà còn có
phần lớn người dân các quận khác chọn quận 1 làm địa bàn để mua bán, kiếm sống.
Kết quả khảo sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo cũng nêu lên những khó khăn
cho sinh kế hiện nay như: thiếu vốn tài chính, thiếu lao động, thiếu tay nghề, thiếu
kinh nghiệm, thiếu sức khỏe, chi phí học hành cho thành viên và chi phí sinh hoạt
trong gia đình cao… là những yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định sinh kế mới
thay thế sinh kế hiện nay.
Bên cạnh đó, vẫn có một số ít hộ gia đình chọn phương án không tiếp tục mua
bán trên vỉa hè và chuyển đổi nghề khác và có mong muốn được hỗ trợ vốn vay
mua sắm tài sản sinh kế mới, được dạy nghề và giới thiệu việc làm. Những trường
hợp này là những hộ có lao động trẻ, có trình độ học vấn và chấp nhận thách thức
khó khăn mới khi từ bỏ sinh kế chính hiện nay. Hoặc có những trường hợp hộ gia
53
đình ngoài thu nhập chính từ việc mua bán trên vỉa hè còn tìm kiếm các công việc
khác như làm thuê, gia công, giúp việc… cũng tạo nên được thu nhập.
Những phương án được nêu lên đối với người dân để xem xét phản ứng của họ
đối với chính sách của chính quyền có kết quả như sau:
- Phương án chính quyền sắp xếp lại nơi mua bán trên vỉa hè và có thu phí thì
có 76,1% ý kiến đồng ý đóng phí sử dụng vỉa hè tại nơi mua bán hiện nay. Số còn
lại (27,2%) không đồng ý vì cho rằng thu nhập từ việc mua bán trên vỉa hè là thấp,
đóng phí sẽ ảnh hưởng thu nhập, cũng có một vài ý kiến cho rằng vỉa hè là diện tích
công cộng nên người dân được phép sử dụng mà không mất phí bởi chi phí nâng
cấp vỉa hè đã có sự đóng góp của người dân và hiện nay người dân được quyền sử
dụng mà không thu phí.
Hình 4.15. Ý kiến hộ gia đình đối với phương án sắp xếp cho mua bán
trên vỉa hè có thu phí và không thu phí
200
180
160
120
140
80
100 Hộ cận nghèo
40
Hộ nghèo 60
0
20
Bán trên vỉa hè, đồng ý thu phí Bán trên vỉa hè, không đồng thu phí
- Phương án chính quyền tổ chức mua bán tập trung theo giờ thì có 55,6% ý
kiến các hộ dân không đồng tình tham gia việc mua bán tập trung tại địa điểm bố trí
mà muốn được sắp xếp tổ chức mua bán tại chỗ hiện nay do điều kiện địa điểm bán
hiện nay là gần nơi cư trú, thuận lợi việc tổ chức mua bán và có lượng khách hàng
thường xuyên, ổn định. Còn lại, các hộ dân đều đồng tình tham gia vào khu mua
54
bán tập trung do chính quyền sắp xếp vì chỉ mong muốn có chỗ để mua bán ổn định,
có thu nhập. Tuy nhiên trong số những hộ đồng tình với phương án sắp xếp mua
bán tập trung thì có 40/103 ý kiến đồng ý bán tập trung theo giờ quy định (đa phần
là hộ mua bán đồ ăn, thức uống buổi sáng, trưa), còn lại 63/106 ý kiến không đồng
tình việc bán theo giờ vì cho rằng với việc bán theo giờ sẽ làm hạn chế khoảng thời
gian kinh doanh của hộ, làm giảm khả năng tiêu thụ hàng bán và dẫn đến giảm khả
năng tìm kiếm thu nhập từ sinh kế chính này và mong muốn được bán không giới
hạn thời gian trong ngày (tối thiểu 8 – 10 tiếng) để có thể đảm bảo thu nhập bù đắp
do thay đổi vị trí bán ảnh hưởng đến lượng khách mua hàng trước đây nên buộc
phải kéo dài thời gian bán.
Hình 4.16. Ý kiến hộ gia đình với phương án mua bán tập trung theo giờ
82
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
61
63
40
22 19
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Không tham gia bán hàng tập trung Đồng ý bán tập trung theo giờ Đồng ý bán tập trung không theo giờ
- Phương án chính quyền sắp xếp mua bán tại khu vực tập trung và có thu phí
sử dụng vỉa hè (hiện nay tại khu vực thí điểm đường Nguyễn Văn Chiêm và Bách
Tùng Diệp chưa thu phí sử dụng vỉa hè): có 173 hộ đồng ý việc đóng khoản phí sử
dụng vỉa hè tại khu vực mua bán tập trung với lý do cho rằng có thể diện tích cho
phép mua bán tại khu vực tập trung có thể rất nhỏ nên chi phí không đáng kể và
55
cũng để chi phí cho công tác quản lý của các bộ phận tổ chức khu vực đảm bảo điều
kiện hạ tầng, an ninh trật tự…, có 80 ý kiến không đồng ý việc đóng khoản phí sử
dụng vỉa hè tại khu vực mua bán tập trung và lo ngại mức phí cao ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình.
Bảng 4.13. Ý kiến hộ gia đình với việc sắp xếp mua bán tập trung và có
thu phí
Diện hộ Tổng
Sắp xếp bán tập trung và thu phí sử dụng vỉa hè Đồng ý Không đồng Ý kiến khác
ý
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
86 87 173 13 67 80 3 1 4 102 155 257 Tổng
4.5. Kết quả sinh kế
Phân tích thu nhập của các hộ gia đình cho thấy 172 hộ vẫn có thu nhập từ
nguồn mua bán trên vỉa hè, kế đó là nguồn thu nhập từ hợp đồng lao động ổn định,
đi làm thuê và phụ thêm vào là những nguồn hỗ trợ từ người thân và nhà nước trợ
cấp. Thu nhập cao nhất từ mua bán trên vỉa hè là 13.500.000 đồng/tháng và thấp
nhất là 600.000 đồng/tháng. Quá trình khảo sát thu thập số liệu về thu nhập gặp rất
nhiều khó khăn, do các hộ không nhớ chính xác khoản thu nhập hoặc cố tình dấu
thu nhập để không bị ảnh hưởng việc xét tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo chính vì
vậy việc khảo sát thu thập số liệu chỉ thực hiện được ở một số hộ gia đình. Theo
quan sát trong quá trình khảo sát cho thấy thu nhập của các hộ bằng việc mua bán
trên vỉa hè là khá cao, trừ một vài trường hợp người già, neo đơn nên quầy hàng nhỏ
và chọn những mặt hàng không có giá trị cao để bán xem như kiếm thêm thu nhập
phụ giúp. Thu nhập của hộ gia đình từ mua bán trên vỉa hè thực tế cao hơn số liệu
cung cấp cho nghiên cứu vì khi đặt lại câu hỏi là chính quyền sẵn sàng hỗ trợ thu
nhập hàng tháng cho các hộ số tiền bằng với số thu nhập theo khai báo của các hộ
hiện nay từ mua bán trên vỉa hè (mặc dù chính sách không cho phép và không thể
thực hiện được điều này) để các hộ chấm dứt ngay việc mua bán trên vỉa hè thì tất
56
cả các hộ đều không đồng ý và dùng nhiều lý do khác nhau để cố gắng duy trì việc
mua bán trên vỉa hè. Điều này có thể phần nào nói lên được khoản thu nhập từ sinh
kế mua bán trên vỉa hè của các hộ là đáng kể. Điều đáng quan tâm là nguồn thu
nhập hiện nay của đa số các hộ vẫn là từ việc mua bán trên vỉa hè bởi thời điểm
thực hiện việc khảo sát là thời điểm các hộ đang thực hiện việc mua bán kinh doanh
trên vỉa hè, việc trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin thu nhập của các hộ cũng
phản ánh lên điều này.
Qua khảo sát thực tế có 40 hộ nghèo, hộ cận nghèo tại phường Bến Nghé được
bố trí thí điểm vào khu bán hàng tập trung tại đường Nguyễn Văn Chiêm đã cho
rằng thu nhập khi bán tại đây có tăng so với trước đây bán tại vị trí cũ. Nguyên nhân
do báo chí đưa tin giới thiệu về khu ẩm thực đường Nguyễn Văn Chiêm đã thu hút
lượng khách biết đến tham quan và mua hàng tại đây, đồng thời tại giai đoạn đầu
đang thí điểm vận hành nên chính quyền chưa thu bất cứ một khoản chi phí nào với
các hộ thậm chí còn hỗ trợ miễn phí dụng cụ, bàn ghế, trang phục.
Kết quả nghiên cứu ở Chương 4 đã trả lời được câu hỏi 1 và 2 nêu ra ở
Chương 1.
Thứ nhất, hiện trạng sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn là mua bán
trên vỉa hè mặc dù chính quyền vẫn đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh trật tự
lòng đường, vỉa hè cùng với những biện pháp hỗ trợ các hộ chuyển đổi nghề nghiệp
khác hoặc đưa vào các khu vực mua bán tập trung. Về các loại tài sản sinh kế của
các hộ không có nhiều thay đổi.
Thứ hai, chính sách về chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè đã tác động
không nhỏ đến sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, đặc biệt có những trường
hợp xem đây là cú sốc trong năm. Thu nhập của các hộ có phần nào bị ảnh hưởng
nhưng cũng có một số hộ có thu nhập tăng cao hơn nhất là các hộ được bố trí mua
bán trong khu vực ẩm thực có thời gian tại tuyến đường Nguyễn Văn Chiêm và
Bách Tùng Diệp.
57
CHƯ NG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè là cần thiết và phù hợp với
yêu cầu phát triển của đô thị trung tâm. Góp phần chỉnh trang về trật tự đô thị, xây
dựng mỹ quan đô thị xanh, sạch, đẹp, an toàn, văn minh, lịch sự nhằm đảm bảo chất
lượng sống tốt cho người dân thành phố và phục vụ hoạt động phát triển du lịch.
Trật tự đô thị phản ánh sự phát triển về kinh tế - văn hóa – xã hội của thành phố, là
nhu cầu, mong muốn không chỉ của chính quyền mà còn là mong muốn của đại đa
số người dân. Tuy nhiên, biện pháp và lộ trình cụ thể, rõ ràng để thực hiện việc lập
lại trật tự lòng đường, vỉa hè là điều đáng quan tâm để không làm xáo trộn đời sống,
tác động đến sinh kế của những người dân đang mưu sinh trên vỉa hè đặc biệt là
những hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Sau khi nghiên cứu có thể thấy, chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa
hè được triển khai thực hiện trong thời gian vừa qua là có tác động đến các hộ
nghèo, hộ cận nghèo nhưng không lớn. Sinh kế của các hộ đều bị ảnh hưởng bởi vì
sinh kế chính của các hộ hiện nay là mua bán trên vỉa hè. Nguồn vốn con người của
các hộ gia đình này là dồi dào, số thành viên trong độ tuổi lao động còn nhiều
nhưng trình độ học vấn thấp, không được đào tạo nghề, cá biệt có những hộ lớn
tuổi, không có thành viên trong độ tuổi lao động nên khả năng chuyển đổi nghề,
thay đổi sinh kế là rất khó khăn và khó khả thi. Những khó khăn cho sinh kế lớn
nhất được các hộ gia đình cho biết chính là thiếu vốn tài chính, thiếu lao động, thiếu
tay nghề, thiếu sức khỏe. Mặc dù có những hộ nghèo, hộ cận nghèo có nguồn vốn
xã hội tốt, đã khai thác tốt lợi thế là thành viên của các tổ chức đoàn thể, được quan
tâm chăm lo hỗ trợ về thông tin, vật chất, nhưng vẫn có rất nhiều hộ thiếu hẳn vốn
xã hội do không quan tâm đến nguồn vốn này cũng như các đoàn thể, hội quần
chúng còn ít quan tâm tập hợp, chăm lo, hỗ trợ các hộ gia đình này. Trước những
biện pháp cứng rắn của chính sách đã khiến cho sinh kế bị đe dọa tuy nhiên sự điều
58
chỉnh chính sách kèm theo những hỗ trợ về đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ
trợ phương tiện sinh kế đã giúp các hộ dần ổn định cuộc sống và vượt qua cú sốc.
Thu nhập của các hộ dân đã có cải thiện đáng kể, nhất là 70 hộ được chính quyền hỗ
trợ, tạo điều kiện vào mua bán tập trung tại khu vực bố trí sẵn.
Mong muốn của đa số các hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện đang mua bán trên vỉa
hè đều muốn được bố trí chỗ mua bán ổn định nhằm tạo thu nhập cho gia đình. Có
hộ được khảo sát sẵn sàng thu hẹp quy mô mua bán vỉa hè để có thể cùng xây dựng
mỹ quan đô thị, nhưng số đông các hộ vẫn muốn giữ nguyên quy mô, diện tích mua
bán hiện nay với sự sắp xếp gọn lại. Phần lớn ủng hộ việc thu phí sử dụng vỉa hè để
được mua bán trên vỉa hè vì họ không muốn bị chính quyền chấm dứt việc mua bán
trên vỉa hè đang ổn định như hiện nay mặc dù vẫn chưa biết mức thu phí là như thế
nào. Nhưng cũng có những ý kiến cho rằng không đồng tình vì sợ ảnh hưởng đến
nguồn thu nhập ít ỏi hiện nay.
5.2. Kiến nghị chính sách
Trên cơ sở phân tích tài sản sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo bị ảnh hưởng
trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè; tác giả kiến nghị một số giải
pháp về các chính sách để hỗ trợ các nguồn vốn tài sản sinh kế của các hộ như sau:
5.2.1. Hỗ trợ nguồn vốn con người:
- Hỗ trợ về y tế cho các hộ: cấp thẻ bảo hiểm y tế, thường xuyên tổ chức khám
bệnh, phát thuốc miễn phí cho các hộ gia đình để các hộ gia đình không gặp phải
gánh nặng bệnh tật, ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế, chiến lược sinh kế.
- Hỗ trợ về giáo dục: thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập cho học sinh. Tập trung và những thành viên còn trong độ tuổi đi học, độ
tuổi lao động để nâng cao trình độ và nghề nghiệp, xem đây là lực lượng chính có
thể chuyển đổi chiến lược sinh kế, vì khi các thành viên có trình độ sẽ đáp ứng được
các yêu cầu về học nghề và yêu cầu nghề nghiệp từ đó tạo ra nguồn thu nhập từng
bước bù đắp, thay thế thu nhập từ việc mua bán trên vỉa hè tiến tới là chấm dứt hoạt
động mua bán trên vỉa hè kiếm sống.
59
- Tiếp tục vận động, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho các hộ không trở lại
mua bán trên vỉa hè. Thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
+ Phối hợp với các trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các đoàn thể tổ chức
các lớp dạy nghề phù hợp với trình độ học vấn, khả năng bản thân và điều kiện kinh
tế - xã hội tại quận 1 để đảm bảo sau khi đào tạo nghề thì nghề đó có thể sử dụng để
giải quyết việc làm (trang điểm, nấu ăn, làm đẹp thẩm mỹ, giúp việc nhà, chăm nuôi
người già – người bệnh…)
+ Định kỳ tổ chức ngày hội giới thiệu việc làm ưu tiên giới thiệu cho các lao
động trong hộ nghèo, hộ cận nghèo đang mua bán trên vỉa hè.
5.2.2. Hỗ trợ nguồn vốn tài chính:
- Trợ cấp tài chính khi có khó khăn, trợ cấp đột xuất, vận động mạnh thường
quân nhận hỗ trợ hàng tháng cho các hộ. Chăm lo bữa ăn hàng ngày cho các hộ có
người già yếu, neo đơn, người tàn tật, người mắc bệnh nan y.
- Phối hợp giữa các đơn vị liên quan và các phường khảo sát bố trí địa điểm
khu vực mua bán, ẩm thực tập trung tương tự khu vực Nguyễn Văn Chiêm, Bách
Tùng Diệp: như địa điểm bên hông trường Nguyễn Thái Học – đường Nguyễn Thái
Học, bên hông nhà thờ An Tôn – đường Phan Văn Trường, đường Hoàng Sa, bên
hông sân vận động Hoa Lư…
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các nguồn quỹ tín dụng ưu đãi (quỹ xóa đói
- giảm nghèo, quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm), nguồn vón vay của Ngân hàng chính
sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh trong việc hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi đối với các
hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu vay để tạo sinh kế mới.
5.2.3. Hỗ trợ nguồn vốn vật chất:
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng tham gia chăm
lo, trao tặng sinh kế cho các hộ theo nguyện vọng và khả năng: máy may, xe gắn
máy, máy móc gia công hàng hóa tại nhà… giúp các hộ có điều kiện và khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp, lựa chọn sinh kế mới.
60
- Hỗ trợ tiền điện, tiền nước sinh hoạt, hỗ trợ hỏa táng cho các hộ nghèo và hộ
cận nghèo. Đồng thời trao tặng các thiết bị gia dụng, đồ dùng cần thiết phụ hợp với
nhu cầu của các hộ gia đình.
- Hỗ trợ về nhà ở: xây dựng, trao tặng nhà tình thương, sửa chữa chống dột
cho các hộ có nhu cầu để từng bước đáp ứng tiêu chuẩn về nhà ở cho các hộ dân.
5.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn xã hội:
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong
việc tuyên truyền, vận động, giám sát các tuyến đường sau khi chấn chỉnh lập lại
trật tự lòng đường, vỉa hè để kịp thời tiếp nhận phản ánh, xử lý dứt điểm không để
tái lấn chiếm.
- Cần chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục để các hộ dân tự
giác chấp hành, tạo sự đồng thuận cao trong các hộ dân mua bán trên vỉa hè đặc biệt
là các hộ nghèo, hộ cận nghèo và kể cả là đồng thuận của xã hội.
- Phát động hộ dân cam kết và chấp hành việc cam kết không mua bán lấn
chiếm lòng đường, vỉa hè làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và mỹ quan đô thị,
góp phần cùng chính quyền xây dựng các tuyến đường tự quản, tuyến đường văn
minh.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá trật tự đô thị tại từng tuyến đường, từng khu vực,
có lộ trình thực hiện việc chấn chỉnh phủ hợp và phân công cụ thể. Tránh tâm lý
nóng vội, chủ quan, thiếu dân chủ trong tổ chức triển khai các giải pháp.
5.2.5. Các chính sách quản lý nhà nước:
- Xây dựng đề án, phương án quản lý và sử dụng vỉa hè trên địa bàn quận 1
làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân có thể tham gia sử dụng và quản lý vỉa hè một
cách có hiệu quả. Trong đó chú ý đến việc bố trí điểm mua bán cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn:
+ Bố trí khu vực mua bán hàng rong, khu ẩm thực tập trung theo giờ trên địa
bàn từng phường được Ủy ban nhân dân quận 1 xác định.
+ Lựa chọn các hộ dân đủ điều kiện, tiêu chí để được mua bán trong khu vực
tập trung.
61
+ Tổ chức bãi giữ xe không thu phí hoặc có thu phí cho người dân khi mua
bán tại khu vực trên.
+ Xem xét cấp phép sử dụng tạm vỉa hè vào mục đích kinh doanh hàng hóa,
ẩm thực… cho các khách sạn cao cấp có vỉa hè rộng nhằm tạo nét đặc sắc, thu hút
khách du lịch và giải quyết việc làm cho người lao động nghèo.
- Ban hành danh mục, tổ chức quản lý, sử dụng vỉa hè bố trí khu vực mua bán
hàng hóa sau 19 giờ hàng ngày nhưng vẫn đảm bảo lối đi tối thiểu 1,5 – 2m dành
cho người đi bộ (dự kiến khoảng 53 tuyến đường)
- Có biện pháp chế tài đối với những trường hợp vi phạm trật tự vỉa hè nhiều
lần, quy định chế tài thu hồi giấy phép sử dụng tạm vỉa hè để mua bán hàng hóa, ẩm
thực như:
+ Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định từ 3 lần trở lên sẽ bị xem xét thu hồi
giấy phép đối với các hành vi: sử dụng không đúng diện tích phạm vi được cấp
phép (chiếm dụng diện tích vỉa hè trái phép so với diện tích được cấp phép); không
đảm bảo vệ sinh môi trường (đổ rác, nước thải xuống lòng đường, vỉa hè); thu phí
không đúng quy định.
+ Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định 2 lần trở lên sẽ không được xem xét gia
hạn cấp phép sử dụng tạm vỉa hè.
+ Có biện pháp phạt nguội thông qua hình ảnh, video ghi nhận tình trạng vi
phạm do người dân, cơ quan, tổ chức, báo chí phản ánh hay đoàn kiểm tra ghi nhận.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Tác giả đã nỗ lực, cố gắng trong quá trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực
tế tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, hiểu biết, thêm nữa là trong quá trình nghiên
cứu chịu sự chi phối bởi công tác chuyên môn tại đơn vị nên mất nhiều thời gian
thực hiện và mức độ đầu tư cho đề tài chưa sâu. Do đó, trong quá trình thực hiện có
phần chậm trễ so với tiến độ dự kiến. Việc xác định đúng đối tượng chịu tác động
và bị ảnh hưởng bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè là những hộ
nghèo, hộ cận nghèo nên viêc tiếp cận đối tượng và tập trung vấn đề hết sức thuận
lợi. Số mẫu thực hiện nghiên cứu là 257 so với tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo của
62
quận 1 (1.829 hộ) cũng tương đối nhỏ để có thể đánh giá hết thực trạng sinh kế của
hộ nghèo và hộ cận nghèo của cả quận. Số mẫu nghiên cứu so với tổng trường hợp
mua bán lấn chiếm vỉa hè trên địa bàn quận 1 hiện nay (1.953 trường hợp) cũng
tương đối nhỏ để có thể khái quát thực trạng, đề xuất và kiến nghị chính sách chung
cho vấn đề trật tự lòng đường, vỉa hè quận 1. Đề tài tuy phân tích được khá đầy đủ
các tài sản sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo đang mua bán trên vỉa hè nhưng do
đặc điểm địa bàn và tình hình thực tế tại quận trung tâm không có khía cạnh nguồn
vốn tự nhiên nên không thể đánh giá trọn vẹn cả 5 yếu tố nhiều khía cạnh cuộc sống
của hộ gia đình khi bị tác động bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè
như Khung phân tích sinh kế bền vững. Trong quá trình điều tra, khảo sát mặc dù đã
nỗ lực vận động, gợi mở sự hợp tác của các hộ dân nhưng với tâm lý còn e ngại nên
các hộ gia đình chưa thật sự hợp tác, hỗ trợ thông tin chính xác, đầy đủ về nguồn
thu nhập cũng như tài sản tài chính của hộ do đó chưa thể đánh giá, so sánh thu
nhập trước và sau khi thực hiện chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại
quận 1 một cách khách quan và đầy đủ.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Quản lý dự án thủy điện Trung Sơn (2009), Chương trình tái định cư,
sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số (RLDP).
2. Dương Minh Ngọc (2013), Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, trường Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: Tình trạng không hiệu quả và những đề
xuất chính sách đối với dự án định canh, định cư; nghiên cứu tình huống xã
Ea Kiết, huyện Cư M’Gar, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đỗ Vũ Gia Linh (2015), Chương trình Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
minh chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright: Cải thiện sinh kế cho người
dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã Mã
Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
4. ThS. Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016), Tạp chí khoa học – Đại học Đồng Nai:
Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID trong nghiên cứu sinh kế
của người Mạ ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Số 2.
5. Nguyễn Văn Sửu (2014), Khoa Nhân học, trường Đại hội Khoa học xã hội và
nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Khung sinh kế bền vững: Một cách phân
tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo.
Tiếng Anh
1. ADB (2012): Involuntary Resettlement Safeguards. November 2012
2. Carney, D; Drinkwater, M.; Rusinow, T.; Neefjes, K.; Wanmali, S. and
Singh, N. (2000): Livelihoods approached compared. In: Forum on
Operationalizing Sustainable Livelihoods Approaches. Proceedings. Annex
4. Pontignano (Siena). 7-11 March, 2000.
3. Chambers, Robert (1983), Rural development: Putting the last first,
Longman Scientific & Technical, co-published in the United States with
John Wiley & Sons, Inc., New York.
64
4. Chambers, Robert and Conway, Gordon R. (1991), “Sustainable Rural
Livelihoods: Practical Concepts for the 21st Century”, IDS Discussion,
p.296.
5. De Stagé, R.; Holloway, A; Mullins, D.; Nchabaleng, L. and Ward, P.
(2002): Learning about livelihoods. Insights from southern Africa. Oxfam
Publishing. Oxford.
6. DFID (1999), Sustainable Livelihoods Guidance Sheets.
7. Don Cohen & Laurence Prusak (2001), In good company. How social capital
makes organizations work.
8. FAO (2005), Rapid guide for missions. Analysing local institutions and
livelihoods.
9. Kollmair, M. and Gamper, St. (2002): The Sustainable Livelihood Approach.
Input Paper for the Integrated Training Course of NCCR North-South.
Development Study Group. University of Zurich.
10. Natural Capital Committee (2013), The state of natural capital: Towards a
framework
11. Vu Hong Phong (2005): Agriculture under urban pressure in Thach Ban
village, Hanoi. Results of a rapid diagnostic appraisal.
65
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quyết định ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường,
vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Ủ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NAM
------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 74/2008/QĐ-UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2008
QU ẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA
HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001; Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
66
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 564/SGTVT-
GT ngày 16 tháng 9 năm 2008, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn
số 2764/STP-VB ngày 05 tháng 9 năm 2008,
QU ẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng
lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố,
Thủ trưởng các Sở - ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận –
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
TM. Ủ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận:
- Như Điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP; Nguyễn Thành Tài
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) H.
67
QU ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
NHỮNG QU ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy định này nhằm quản lý việc sử dụng một phần công năng của lòng đường
và vỉa hè trên các tuyến đường giao thông bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
được hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và
mỹ quan đô thị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc quản lý, sử dụng và thủ tục cấp phép sử
dụng một phần công năng lòng đường, vỉa hè tại các tuyến đường trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh; quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong việc quản lý và sử dụng một phần lòng đường, vỉa hè.
2. Quy định này không áp dụng đối với các khu vực tổ chức phố đi bộ, phố ẩm
thực, chợ đêm và các tuyến đường không có vỉa hè dọc hai bên.
3. Đối với hoạt động đào lòng đường và vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa
các công trình ngầm, công trình bên trên vỉa hè thì phải thực hiện theo các quy định
đối với công tác đào và tái lập mặt đường hiện hành.
4. Việc xây dựng, lắp đặt mái che mưa, che nắng, lắp đặt biển chỉ dẫn giao
thông, bảng quảng cáo; bố trí trồng cây xanh; lắp đặt nhà chờ xe buýt, thùng rác
công cộng trên vỉa hè thì phải thực hiện theo các quy định của Quy chuẩn xây dựng
và quy định khác về thiết kế vỉa hè, bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và
không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
68
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc sau
đây:
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý lòng đường và vỉa
hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời một phần lòng đường và vỉa hè trên
các tuyến đường giao thông bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
1. Việc sử dụng tạm thời một phần công năng lòng đường và vỉa hè vào các
mục đích ngoài giao thông phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp phép.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè
ngoài mục đích giao thông đều phải xin cấp phép sử dụng trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quy định này và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy
phép. Đồng thời phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện
giao thông.
3. Việc cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè chỉ có giá trị trong
khoảng thời gian quy định.
4. Trong trường hợp cần sửa chữa, tăng cường công trình đường bộ ngoài kế
hoạch bảo trì đường bộ đã có hoặc sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ bị hư
hại do việc tổ chức các hoạt động xã hội, chi phí cho các công việc này được tính
trong kinh phí tổ chức các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai
bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
2. Vỉa hè (còn được gọi là hè, hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị
dành cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
dọc tuyến.
69
3. Sử dụng tạm thời một phần công năng lòng đường và vỉa hè trong Quy định
này là các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm thời một phần bên trên bề mặt lòng
đường và vỉa hè trong phạm vi cho phép.
4. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động
rào chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt
động tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây
dựng, sửa chữa công trình.
5. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến
việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và cấp
phép.
6. Hoạt động xã hội là các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên
đường bộ nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.
7. Các công tác ngầm là các công tác ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp
nước, thoát nước, cấp ga, hầm kỹ thuật tuynel được đặt dưới lòng đường và vỉa hè.
8. Công trình bên trên vỉa hè là các công trình nổi bao gồm: trụ điện, cột đèn
chiếu sáng, tủ cáp điện thoại, trạm biến áp, trụ cứu hỏa, kiot, buồng điện thoại công
cộng, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, biển quảng cáo,
thùng đựng rác.
9. Cơ quan quản lý hạ tầng giao thông kỹ thuật là các Khu Quản lý giao thông
đô thị; Ủy ban nhân dân các quận,huyện; Ban Quản lý các khu đô thị; Ban Quản lý
các Khu Chế xuất và Công nghiệp; các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý
hạ tầng giao thông kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2.
QU ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ
Điều 6. Các trường hợp sử dụng vỉa hè
1. Hoạt động tổ chức tiệc cưới, tang lễ:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè phục vụ
cho việc cưới, việc tang cần thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
cư trú (không phải cấp phép).
70
b) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
và giám sát các hộ gia đình, cá nhân việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc
cưới, việc tang để không ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ và mỹ quan đô thị.
2. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình:
Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời
vỉa hè cho hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên
tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung
quanh và mỹ quan đô thị.
Trong trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt
quá phạm vi cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền có thể xem
xét việc cấp phép sử dụng tạm thời toàn bộ vỉa hè để phục vụ hoạt động trên. Tuy
nhiên, thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ
sáng ngày hôm sau, sau đó phải trả lại nguyên trạng vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được
cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè không được tự ý đào bới, xây dựng làm
biến dạng lòng đường và vỉa hè.
3. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí:
Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần
vỉa hè làm bãi giữ xe đạp, xe mô tô có thu phí tại các vị trí, địa điểm nằm trong
danh mục khu vực, tuyến đường đã được Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở
Giao thông vận tải và Công an thành phố thống nhất sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe
trên vỉa hè. Danh mục này phải được Ủy ban nhân dân thành phố thông qua.
Các điểm trông giữ xe công cộng trên vỉa hè có thu phí phải bảo đảm thuận lợi
cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sở
hữu bình thường của hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công
trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
4. Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán
hàng hóa chỉ áp dụng tại các tuyến đường nằm trong danh mục công trình và tuyến
đường đặc thù được phép sử dụng vỉa hè vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng
71
hóa. Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập danh mục này, gửi Sở Giao thông vận tải
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
5. Hoạt động xã hội:
Việc cấp phép tạm thời vỉa hè đối với hoạt động này được xem xét trên
nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi
trường xung quanh và mỹ quan đô thị. Trong trường hợp hoạt động này được tiến
hành trên mặt bằng rộng (bao gồm cả một phần lòng đường) thì cần có sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân thành phố. Cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động xã hội phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương
án đảm bảo giao thông trước khi tiến hành tổ chức các hoạt động xã hội theo quy
định của pháp luật.
6. Hoạt động để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà:
Cho phép Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiên cứu ban hành danh mục
các tuyến đường có điều kiện vỉa hè rộng rãi thuộc phạm vi địa bàn quản lý để dành
một phần vỉa hè hạn chế trên các tuyến đường này cho nhân dân để xe 2 bánh tự
quản trước cửa nhà (chỉ phục vụ cho xe của gia đình và xe của khách hàng).
Điều 7. Thủ tục cấp phép
1. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè: thành phần hồ sơ gồm một (01)
bộ.
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng một phần vỉa hè theo Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
b) Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng tạm thời một phần vỉa hè (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2, Điều 6 Quy định này).
Bản vẽ phải thể hiện rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng theo Phụ lục 2 kèm theo
Quy định này.
c) Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân
xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè.
72
Trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa công trình thì yêu cầu phải có bản
sao giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm cấp phép sử dụng vỉa hè
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy định
này với thành phần hồ sơ nêu ở khoản 1 và theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 3 kèm
theo Quy định này.
3. Thời gian giải quyết:
Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp
phép sử dụng phải được thực hiện trong thời gian:
- 05 (năm) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2
Điều 6 Quy định này.
- 10 (mười) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản
3, 4, 5 Điều 6 Quy định này.
Trường hợp không giải quyết việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan
có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá
nhân xin cấp phép để biết.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng một phần công năng của vỉa hè
có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, 01 bản
cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp
phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè), 01 bản cho Thanh tra Xây dựng địa
phương và 01 bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
5. Đối với việc sử dụng tạm thời vỉa hè, thời hạn cấp phép tương ứng với thời
gian xin phép sử dụng và không quá 6 tháng cho mỗi lần cấp phép.
Điều 8. Gia hạn cấp phép.
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép 15 ngày, các tổ chức cá nhân phải
làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời
gian cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn này,
tổ chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè thì phải tiến hành xin
cấp phép mới.
73
2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè (không kèm bản vẽ) theo Phụ lục 4 kèm theo Quy
định này.
b) Giấy phép cũ (bản chính).
3. Thời gian giải quyết: không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với tất cả các
trường hợp.
4. Cơ quan gian hạn giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc gia
hạn giấy phép đến Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép), Thanh tra Xây dựng địa phương
để biết và theo dõi.
Điều 9. Phạm vi vỉa hè được sử dụng.
1. Đối với vỉa hè có bề rộng trên 3m, phạm vi cho phép sử dụng tạm thời
ngoài mục đích giao thông có bề rộng lớn nhất là 1,5m tính từ mép tiếp giáp nhà
bên trong vỉa hè (hoặc từ mốc chỉ giới đường) trở ra hoặc từ mép bó vỉa trở vào.
Việc xác định tiêu chí cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo trật tự, ngăn
nắp trên suốt chiều dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường.
Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình
ngầm và công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải
đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ hơn 1m để đảm bảo lưu thông cho
người đi bộ.
2. Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ hơn 3m, việc cấp phép sử dụng ngoài mục
đích giao thông chỉ được xem xét đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 5
thuộc Điều 6 Quy định này, đồng thời phải đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
3. Khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn
ngang lối ra vào đường hẻm, không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa,
giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở …
74
4. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư
hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng
đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các phương tiện giao thông.
Chương 3.
QU ĐỊNH SỬ DỤNG LÕNG ĐƯỜNG
Điều 10. Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu xe
1. Việc sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu xe phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Các yêu cầu về chiều rộng lòng đường:
- Đối với đường hai chiều: lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe
một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên.
- Đối với đường một chiều: lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe
bên phải phần xe chạy.
b) Vị trí cho phép đậu xe dưới lòng đường không chắn ngang lối ra vào đường
hẻm, các công trình nhà cao tầng, khu vực siêu thị, chợ và trung tâm thương mại,
các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công
sở …
c) Việc đậu xe dưới lòng đường không gây cản trở cho các phương tiện giao
thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ
chức, cơ quan, hộ gia đình hai bên đường phố.
2. Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì – ưu
tiên đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp
nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
3. Đối với các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường có thu
phí, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công
an thành phố để xác định danh mục các tuyến đường, trình Ủy ban nhân dân thành
phố chấp thuận. Sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận các tuyến
đường được phép tổ chức đậu xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đậu xe có thu phí.
75
Trong thời gian chờ thành lập công ty khai thác các bến bãi, điểm đậu xe của thành
phố, giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo tổ chức việc thu phí đậu xe
dưới lòng đường.
Điều 11. Sử dụng lòng đường vào các mục đích khác
1. Đối với hoạt động đào lòng đường để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công
trình ngầm, phạm vi thi công phải đảm bảo mặt đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe theo
2 chiều khác nhau (đường 2 chiều) hoặc 1 làn xe (đường 1 chiều). Trong trường hợp
phạm vi thi công không đảm bảo diện tích mặt đường để bố trí làn xe cho các
phương tiện giao thông, đơn vị thi công phải có biển báo lộ trình thay thế đường đi
qua khu vực có công trường thi công.
2. Đối với hoạt động xã hội, thời gian chiếm dụng lòng đường không quá 24
giờ và không giới hạn phạm vi lòng đường xin phép sử dụng. Tuy nhiên, cơ quan,
tổ chức xin phép sử dụng phải liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để thỏa thuận và
được hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông.
3. Việc sử dụng tạm thời lòng đường phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường,
không làm hư hỏng kết cấu mặt đường và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông
của người sử dụng các phương tiện giao thông.
Chương 4.
QU ĐỊNH THU PHÍ, XÂ DỰNG, BẢO QUẢN
Điều 12. Về thu phí
1. Phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè được thực hiện theo quyết định
của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phí sử dụng tạm thời vỉa hè không bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng
vỉa hè.
3. Việc thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè được thực hiện đối với tất cả các
trường hợp phải xin cấp phép sử dụng.
Điều 13. Về đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè
1. Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè phải tuân theo các tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam và tham khảo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải ban
76
hành. Việc sử dụng các mẫu bó vỉa, vật liệu xây dựng vỉa hè được tiến hành theo
hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ và thân thiện với môi trường sống.
2. Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thực hiện đồng bộ về kết cấu, thiết
kế và đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
3. Đối với các công trình xây dựng dọc các tuyến đường phố, việc đấu nối
giao thông phải đảm bảo phần đất dành cho xây dựng vỉa hè dọc theo đường phố
không bị chiếm dụng làm đường ra vào. Trong trường hợp đấu nối giao thông trực
tiếp từ công trình xây dựng ra đường phố chính, phần vỉa hè ở các lối ra vào vẫn
phải được giữ nguyên vật liệu so với thiết kế dọc tuyến, chỉ hạ thấp cao độ theo
thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải ban hành.
4. Kinh phí xây dựng, sửa chữa vỉa hè được lấy từ nguồn thu từ việc cấp phép
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè được để lại cho ngân sách các quận;
kinh phí đầu tư dự án đối với vỉa hè xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo vỉa hè; nguồn
tài chính cho quản lý, duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm đối với vỉa hè đã
được đầu tư xây dựng trước đó và đưa vào sử dụng sau đó.
5. Khuyến khích mọi hình thức xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa
hè. Tổ chức, cá nhân được phép tự tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn
kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân quận,
huyện về mẫu thiết kế vỉa hè và thủ tục tiến hành.
Điều 14. Về bảo quản lòng đường, vỉa hè
1. Nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi
trường trên bề mặt lòng đường và vỉa hè, bao gồm:
a) Sử dụng vỉa hè để phục vụ sinh hoạt ăn uống, vệ sinh của cá nhân, hộ gia
đình.
b) Đổ nước sinh hoạt, chất lỏng độc hại, nước thải chứa hóa chất ra lòng
đường và vỉa hè.
c) Để phế thải xây dựng, rác, bùn đất, xác súc vật, chất thải súc vật trên bề mặt
lòng đường và vỉa hè.
d) Tháo dỡ gạch vỉa hè, đục bỏ bó vỉa tạo dốc từ vỉa hè xuống lòng đường.
77
đ) Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên
đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông và người đi bộ;
gây mất mỹ quan đô thị và dẫn đến thay đổi kết cấu vỉa hè dọc tuyến đường.
e) Trộn vữa, bê tông, xi măng trực tiếp trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.
g) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, để vật liệu không có
giấy phép trên lòng đường, vỉa hè.
h) Giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè
không có giấp phép hoặc không đúng nơi quy định.
i) Đậu xe ôtô trên các tuyến đường không có biển báo giao thông hướng dẫn
và cho phép đậu xe dưới lòng đường.
k) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp giáp với vỉa hè phải có trách nhiệm tham gia
đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị tại khu vực vỉa hè, lòng đường trước
trụ sở tổ chức, cơ quan.
3. Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng tiếp giáp với vỉa hè và không có nhu cầu
xin sử dụng tạm thời một phần vỉa hè có trách nhiệm tham gia giữ gìn vệ sinh tại
khu vực vỉa hè, lòng đường trước nhà riêng.
4. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm không để người
khác vi phạm quy định về bảo quản lòng đường và vỉa hè tại khu vực trước trụ sở tổ
chức, cơ quan, nhà riêng và thông báo sớm với chính quyền địa phương trong
trường hợp xảy ra các vi phạm.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Thực hiện trách nhiệm trong công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các
quận, huyện về quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông công chính.
78
b) Thống nhất với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Công an thành phố về
danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm
bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, danh
mục các tuyến đường đủ điều kiện đậu xe dưới lòng đường có thu phí. Các danh
mục này sẽ được trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo phân cấp quản lý và
Công an thành phố, trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, tính chất
đường phố, khả năng thông xe … để ban hành danh mục tuyến đường cho phép đậu
xe dưới lòng đường.
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với Công an, Thanh tra
Xây dựng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông; kiên quyết xử lý đối với tình
trạng vi phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường tại khu vực
được cấp phép sử dụng.
đ) Ban hành thiết kế mẫu vỉa hè và quy chế xây dựng vỉa hè để áp dụng thống
nhất trên toàn thành phố.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Sở Tư pháp xây dựng mức
thu phí sử dụng lòng đường, vỉa hè báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua
trước ngày 10 tháng 11 năm 2008 để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
loại phí này.
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện đánh giá tổng hợp kết quả
trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường sau 06 tháng thực hiện; đề xuất
kế hoạch thực hiện tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc xây dựng mức thu phí
sử dụng lòng đường, vỉa hè.
b) Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè
theo quy định của pháp luật.
79
3. Công an thành phố:
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông
vận tải và chính quyền địa phương:
a) Kiểm tra trật tự an toàn giao thông trên lòng đường và vỉa hè thuộc địa bàn
phụ trách.
b) Thực hiện xử lý các vi phạm sử dụng lòng đường và vỉa hè theo thẩm quyền
quy định.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện về
danh mục các khu vực, tuyến đường, các vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm
bãi giữ xe trên vỉa hè, được phép đậu xe dưới lòng đường.
Điều 16. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Đề xuất danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp
xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được
phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng
hóa; danh mục tuyến đường được phép đậu xe dưới lòng đường (bao gồm có thu phí
và không thu phí đậu xe) trình cơ quan thẩm quyền quyết định. Triển khai việc lắp
đặt biển báo quy định khu vực cho phép đậu xe có thu phí dưới lòng đường.
2. Ban hành danh sách các tuyến đường được phép có hoạt động để xe 2 bánh
tự quản trước cửa nhà nhân dân.
3. Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè theo quy
định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục
đích giao thông.
4. Chỉ đạo Công an và Thanh tra Xây dựng quận tổ chức kiểm tra, xử lý vi
phạm việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè và lòng đường theo chức năng được
quy định.
5. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè và cung cấp mẫu
thiết kế vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng
nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân này theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông
vận tải ban hành.
80
6. Sau 6 tháng, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có báo cáo, đánh giá tổng kết quá trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè,
lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo gửi về Sở Giao thông vận tải.
7. Sau 30 ngày, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, thực hiện chế độ báo cáo
cho Sở Giao thông vận tải về hiện trạng và tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè thuộc
phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa hè theo
chức năng, thẩm quyền được quy định.
2. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một
phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối với tổ chức, cá nhân vi phạm thường
xuyên việc sử dụng nêu trên.
3. Thực hiện chế độ báo cáo 3 tháng/lần và đột xuất cho Ủy ban nhân dân các
quận, huyện về hiện trạng vỉa hè và tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa
hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện đúng các quy định về sử dụng lòng đường, vỉa hè.
2. Phổ biến kịp thời các thông tin liên quan đến nếp sống văn minh đô thị, an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm
thời vỉa hè
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng
vỉa hè và các nội dung yêu cầu trong giấy phép.
2. Thực hiện nghĩa vụ đóng phí sử dụng tạm thời vỉa hè trên các tuyến đường
quy định.
3. Đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường khu vực vỉa hè được cấp
phép sử dụng tạm thời.
Chương 5.
81
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các vi phạm đối với việc quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè
được thực hiện thông qua:
- Các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý
công trình hạ tầng cấp đô thị;
- Các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông;
- Các quy định đảm bảo trật tự công cộng.
2. Cơ quan quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải tổ chức kỷ luật
cá nhân được phân công xem xét hồ sơ cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
không đúng quy định.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè sẽ bị
thu hồi giấy phép, được xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính và các quy
định khác có liên quan.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan lựa chọn triển khai thí điểm Quy
định này trên một số tuyến đường từ đây đến cuối năm 2008, có đánh giá rút kinh
nghiệm trước khi triển khai đại trà trên toàn địa bàn kể từ năm 2009.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng
hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố để điều chỉnh.
TM. Ủ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
82
Phụ lục 2: Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành
phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
Ủ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------- ---------------
Số: 58/2015/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2015
QU ẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THÀNH PHỐ
ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội
về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng 09 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận
đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kết luận số 315-KL/TU ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Hội nghị lần
thứ 24 Thành ủy khóa IX về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh - quốc
phòng Thành phố 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối
năm 2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 -
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của
Hội đồng nhân dân Thành phố về Chương trình Giảm nghèo bền vững của Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;
83
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ
khá Thành phố tại Tờ trình số 238/TTr-BCĐGNTHK ngày 29 tháng 12 năm 2015,
QU ẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản) được sử dụng đo lường xác định chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020
1. Các tiêu chí về thu nhập:
a) Chuẩn nghèo: từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.
b) Chuẩn cận nghèo: từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu
đồng/người/năm.
2. Tiêu chí về mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ
bản):
a) 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản): giáo dục và đào tạo; y tế; việc
làm và bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (11 chỉ số với
tổng điểm là 100 điểm), gồm: Trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm); Tình
trạng đi học của trẻ em (10 điểm); Trình độ nghề (10 điểm); Tiếp cận các dịch vụ y
tế (10 điểm); Bảo hiểm y tế (10 điểm); Việc làm (10 điểm); Bảo hiểm xã hội (10
điểm); Nhà ở (10 điểm); Nguồn nước sinh hoạt (10 điểm); Sử dụng viễn thông (05
điểm); Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (05 điểm).
c) Ngưỡng thiếu hụt các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) của hộ dân là
từ 40 điểm trở lên.
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020
1. Hộ nghèo Thành phố: là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường trú
và tạm trú KT3) có 01 hoặc cả 02 tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.
- Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ
40 điểm trở lên.
84
Hộ nghèo Thành phố được chia thành 03 nhóm hộ để tổ chức thực hiện các
chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:
- Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở
xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40
điểm trở lên.
- Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở
xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40
điểm (từ 0-35 điểm).
- Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm
(không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã
hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
2. Hộ cận nghèo Thành phố: là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường
trú và tạm trú KT3) có 02 tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu
đồng/người/năm.
- Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35
điểm).
Điều 3. Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Điều 2 Quyết định
này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, là căn cứ để đo lường và giám
sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và các chiều nghèo (tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản) của người dân; là cơ sở xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố
để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội, hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác của Thành phố trong giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 4. Giao Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố phối hợp với Cục Thống kê Thành phố xây dựng kế hoạch khảo sát, lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 trình Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố, thời gian
thực hiện khảo sát trong quý 1 năm 2016; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
85
phố về danh sách và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố đầu kỳ (năm 2016)
chậm nhất là cuối tháng 4 năm 2016.
Điều 5. Để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo Thành phố được liên tục; trước mắt, cho phép Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện được
tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định
số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành
phố cho số hộ nghèo, hộ cận nghèo (có mã số hộ của giai đoạn 2014 - 2015) đang
có thu nhập trong mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 -
2020 (hộ nghèo có thu nhập từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và hộ cận nghèo
có thu nhập từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm) đến khi
có Quyết định ban hành Chương trình Giảm nghèo bền vững của Thành phố giai
đoạn 2016 - 2020.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Như Điều 7; CHỦ TỊCH
- Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP; Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP và các Đoàn Nguyễn Thành Phong
thể TP;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Lưu: VT, (VX-TC)
86
Phụ lục 3: Phiếu phòng vấn người dân
Ngày thu thập:
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN
1. Phần giới thiệu:
Xin kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi tên Nguyễn Kim Đức, là học viên cao học ngành Quản lý công, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Đánh giá sinh kế hộ nghèo, hộ cận
nghèo trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại quận 1 thành phố
Hồ Chí Minh”.
Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo, góp phần
nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện chính sách công, nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn cho nhân dân quận 1.
Anh/Chị vui lòng dành một ít thời gian để giúp tôi trả lời câu hỏi có liên quan
dưới đây. (Lưu ý không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của các
Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu và đều được bảo mật, vì thế rất mong được
sự cộng tác và giúp đỡ của Anh/Chị).
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của Quý Anh/Chị.
Xin chúc Anh/Chị dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH
Dân tộc: Kinh Hoa: Họ và tên: Tôn giáo: Chăm Khác:
Giới tính: Nam Độ tuổi: dưới 35 35-45
Nữ 45-55 55-65 trên 65
Thuộc nhóm hộ: Nghèo Cận nghèo Chính sách Khác:
Trình độ học vấn: cấp 1 cấp 2 cấp 3 Đại học
Khác:……………………………
Nghề nghiệp trước đây: Cán bộ, công chức Công nhân lao động
87
Lao động tự do Thất nghiệp Khác:
Quy mô hàng, quán mua bán: Hàng rong, xe đẩy tay Bán cố định trên
vỉa hè Bán trong nhà, lấn vỉa hè Khác
Vị trí mua bán: Di chuyển xung quanh quận 1 Trong nhà mặt tiền
Trên vỉa hè trước nhà dân Trên vỉa hè trước cơ quan
Trên vỉa hè khu công cộng
Thời gian mua bán: Buổi sáng Buổi chiều Buổi tối Cả ngày
Đã mua bán trên vỉa hè: 1 đến 3 năm Trên 3 năm Trên 5 năm
Trên 10 năm
1. VỐN CON NGƯỜI
Nhân khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập, trình độ giáo dục, kiến thức và kĩ năng
của các thành viên hộ
1. Số thành viên trong 2. Số thành viên có
việc làm? gia đình?
3. Số thành viên không 4. Trong đó, số lao
động nữ? có việc làm?
5. Sinh kế chính? Công chức, viên chức, công nhân Làm thuê
(Việc làm kiếm sống Giúp việc Mua bán trên vỉa hè
tạo thu nhập thường Khác:………………………………….
xuyên)
6. Sinh kế khác? Giúp việc Gia công, chế biến tại nhà
(Việc làm kiếm sống Khác:………………………………….
tạo thu nhập không
thường xuyên)
7. Lý do gì để tham gia Dễ làm Có kinh nghiệm Cha truyền con nối
mua bán trên vỉa hè? Thu nhập ổn định ời gian thoải mái
88
Khác:………………………………….
8. Thành viên 18 – 35 Có Không 9. Thành viên trong gia Có
tuổi trong gia đình có đình có được giới thiệu Không
được dạy nghề không? việc làm không?
GIÁO DỤC
10. Số trẻ em 5 - 14 Có Không Có 11. Có trẻ em bỏ học tuổi có được đến Không sớm hay không trường hay không?
Học phí cao Chi phí học tập cao
12. Lý do cho con nghỉ Sức học của con thấp Nguyện vọng của con
học? ện vọng của cha mẹ ể có lao động phụ giúp
Khác:………………………………….
TẾ
Có Không Có 13. Trẻ em thiếu cân 14. Trẻ đều đã được
nặng, suy dinh dưỡng? tiêm chủng? Không
16. Số lần sử dụng dịch 1-5 15. Số thành viên vụ y tế (khám bệnh, lần thường xuyên bị đau điều trị…) trong năm Trên 5 ốm, bệnh tật? vừa rồi? lần
Có Không 18. Nếu bị ốm đau thì Có
17. Có bảo hiểm y tế? có sẵn sàng tới trạm y Không
tế/bệnh viện không?
19. Mức độ ảnh hưởng Mất lao động Ảnh hưởng thu nhập
do bệnh tật đến lao Không ảnh hưởng
động và thu nhập của Khác:………………………………….
gia đình?
89
20. Phương pháp khắc Đến bệnh viện Vay mượn, tự chữa trị
phục các vấn đề bệnh Bỏ nghề, tìm việc khác
tật của gia đình? Khác:………………………………….
2. VỐN VẬT CHẤT
Tài sản công cộng và tài sản sở hữu tư nhân
Nhà tạm Nhà bán kiên cố Nhà kiên cố
Còn tốt Hư hỏng cần sửa chữa Hư hỏng cần
21. Nhà ở xây dựng mới
Khác: ……………………………………………………
22. Nhà đất có được Thừa kế Được cấp theo chính sách
do? Thuê sở hữu nhà nước Thuê tư nhân
Không thuộc sở hữu Chủ sở hữu – đồng sở hữu
Nhà nước Không có giấy tờ
Không thể xin cấp giấy, vì:
23. Tình trạng sở hữu …………………………………………………
Có thể xin cấp giấy nhưng không muốn làm,
vì: …………………………………………………
24. Diện tích nhà ở 5-10m2
hiện nay ới 5m2 18 - 24m2 24 - 30m2 10 - 18m2 Trên 30m2
Có Không Sức khỏe 26. Vấn đề nhà An ninh trật tự 25. Gia đình có dự định ở ảnh hưởng Chi phí sửa xây dựng hay thay đổi nhiều nhất đến chữa nhiều lại nhà ở không? vấn đề gì của Khác:………… gia đình? …………………
90
………………
Điện lưới Giếng khoan
Chưa có điện Nước máy
27. Nguồn điện sinh Chi phí: 28. Nguồn nước Đủ dùng
hoạt, sản xuất …………../tháng sinh hoạt Không đủ dùng
Chi phí:
…………./tháng
Tivi
Radio/cassette
Điện thoại bàn/Điện thoại di động
Xe máy, số lượng:
29. Tài sản phục vụ Xe đạp, số lượng:
tiếp cận thông tin, sinh Bếp ga, bếp điện
hoạt và sản xuất Bếp than, củi
Tủ lạnh
Máy giặt
Máy lạnh
Khác:
3. VỐN TÀI CHÍNH
Thu nhập, tiền tiết kiệm, các khoản tín dụng, bảo hiểm, trang sức, trợ cấp…
Hợp đồng lao động ổn định /tháng
Buôn bán trên vỉa hè /tháng
Đi làm thuê /tháng
30. Thu Người thân: /tháng
nhập Nhà nước trợ cấp: /tháng
Khác: /tháng
Tổng thu nhập: /tháng
Thu nhập ổn định vào các tháng: 1 2 3 4 5 6
91
7 8 9 10 11 12
Thu nhập không ổn định vào các tháng: 1 2 3 4 5
6 7 8 9 10 11 12
Lý do: .............................................................................................................
........................................................................................................................
Sinh hoạt hàng ngày, bình quân: /tháng
Trẻ em đi học, bình quân: /tháng
Y tế, đau ốm: /năm
Xăng, dầu, phương tiện di chuyển, bình quân: /tháng
Phục vụ sản xuất, buôn bán bình quân: /tháng
Khác, bình quân: /tháng 31. Chi Tổng chi phí, bình quân: /tháng phí Chi phí thấp vào các tháng: 1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 12
Chi phí cao vào các tháng: 1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 12
Lý do: .............................................................................................................
........................................................................................................................
1 - 3 triệu đồng/tháng 3 - 5 triệu đồng/tháng 32. Tiết kiệm hàng tháng 5 - 10 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng của hộ Khác:
Tiền mặt để dành 33. Nguồn vốn hiện nay Vàng, bạc, đá quý (nguồn tiết kiệm, dòng Tiền gửi ngân hàng tiền thu nhập bao gồm Tiền gửi từ người thân trợ cấp, hỗ trợ, nguồn tín Vốn vay, nguồn nào (chính thức/phi chính thức)? dụng chính thức và phi Tài trợ từ nhà nước hay các tổ chức khác, cụ thể: chính thức) Khác: ............................................................................................
92
Thế chấp tài sản
Bán tài sản
Ngân hàng
Người thân, hàng xóm, họ hàng
Hội, đoàn thể địa phương
Quỹ tín dụng
34. Gia đình sẽ làm gì Nguồn vốn tín dụng ưu đãi (Quỹ xóa đói giảm nghèo,
để có vốn? Quỹ giải quyết việc làm)
Các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ
Vay lãi suất cao (tư nhân)
Khác:……………………………………………..
Không có nhu cầu, lý do (vd: đầu tư không hiệu quả, vay
không biết để làm gì): .........................................................................
............................................................................................................
Mua bán, sản xuất
Mua sắm tài sản
Chi trả sinh hoạt hàng ngày
Chi trả học phí
35. Mục đích vay vốn Khám, chữa bệnh
Xây, sửa nhà
Đi xa làm ăn
Đám cưới, ma chay
Khác: .............................................................................................
Thủ tục phức tạp Không có tài sản thế chấp
Lãi suất quá cao Thời gian vay quá ngắn 36. Các khó khăn khi Không có thông tin vay vốn hoặc thanh lý Có thông tin nhưng không biết làm thế nào để tiếp cận tài sản? Đầu tư không hiệu quả Không có khả năng chi
trả
93
Thời gian thủ tục lâu Không ai mua loại tài sản
này
Bán thanh lý tài sản giá quá thấp
Khác:………………………………………….
4. NGUỒN VỐN XÃ HỘI
Mối quan hệ kết nối những con người khác nhau trong xã hội để phối hợp hoạt động
có hiệu quả không chỉ dựa trên cơ sở của niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau mà còn dựa
trên các giá trị chia sẻ cho nhau
Lợi ích nhận được từ hội, Những đóng góp 37. Các hội và tổ Vai trò của nhóm, tổ chức (tiền bạc, khi tham gia (ý chức ở địa thành viên hiện vật, tín dụng, kinh kiến, tiền bạc, phương mà gia trong gia đình nghiệm, động viên, không công sức, không đình tham gia đối với tổ chức? lợi ích) có)
Mặt trận Tổ
quốc
Đoàn thanh
niên
Công đoàn
Phụ nữ
Cựu chiến binh
Hội Chữ thập
đỏ
Hội Người cao
tuổi
Hội quần chúng
khác:
Các hội, đoàn
94
thuộc tổ chức
tôn giáo
38. Gia đình nhận Loa, đài phát Họ hàng, được các thông thanh, ti vi, Các tổ chức đoàn thể hàng xóm (cụ tin sau từ kênh bảng tin, báo (cụ thể đơn vị nào) thể là ai) nào? (kênh nào?)
- Chủ trương, Mặt trận Tổ quốc
chính sách luật Công đoàn
pháp Đoàn thanh niên
Cựu chiến binh
Phụ nữ
Hội Chữ thập đỏ
Hội Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Các hội, đoàn thuộc tổ
chức tôn giáo
- Sức khỏe, giáo Mặt trận Tổ quốc
Công đoàn dục, kế hoạch hóa
Đoàn thanh niên gia đình
Cựu chiến binh
Phụ nữ
Hội Chữ thập đỏ
Hội Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Các hội, đoàn thuộc tổ
chức tôn giáo
- Kiến thức sản Mặt trận Tổ quốc
xuất, kinh doanh Công đoàn
95
Đoàn thanh niên
Cựu chiến binh
Phụ nữ
Hội Chữ thập đỏ
Hội Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Các hội, đoàn thuộc tổ
chức tôn giáo
- Việc làm Mặt trận Tổ quốc
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Cựu chiến binh
Phụ nữ
Hội Chữ thập đỏ
Hội Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Các hội, đoàn thuộc tổ
chức tôn giáo
- Vay vốn Mặt trận Tổ quốc
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Cựu chiến binh
Phụ nữ
Hội Chữ thập đỏ
Hội Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Các hội, đoàn thuộc tổ
chức tôn giáo
96
- Giá cả thị trường Mặt trận Tổ quốc
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Cựu chiến binh
Phụ nữ
Hội Chữ thập đỏ
Hội Người cao tuổi
Ban giảm nghèo
Các hội, đoàn thuộc tổ
chức tôn giáo
Có thiết 39. Năm vừa rồi gia Ai tổ chức Cụ thể
thực với đình đã tham gia
gia đình? những hoạt động
nào?
- Nghe phổ biến chủ
trương, chính sách,
pháp luật
- Tập huấn làm kinh tế
- Tài trợ phương tiện
làm ăn
- Các vấn đề về vay
vốn
- Các vấn đề về sức
khỏe, kế hoạch hóa gia
đình, bạo hành gia
đình
- Hướng nghiệp, dạy
nghề, giới thiệu việc
97
làm
- Nhận trợ cấp lương
thực, hiện vật, tiền mặt
- Tham gia sản xuất
tập thể
- Khác:
5. CÁC CÖ SỐC MÀ GIA ĐÌNH GẶP PHẢI TRONG NĂM VỪA QUA
40. Cú sốc Cụ thể Thiệt hại Giải pháp khắc phục
- Bệnh tật, mất người
thân
- Hỏng hóc, mất tài
sản, nhà cửa, phương
tiện kinh doanh
- Giá cả tăng cao/mất
giá (cụ thể?)
- Thất nghiệp, mất việc
làm, mất lao động
- Chấn chỉnh trật tự
lòng đường, vỉa hè,
không cho kinh doanh
trên vỉa hè
- Chính sách nhà nước
(liệt kê):
- Khác:
98
6. KHÓ KHĂN CHO SINH KẾ
41. Khó khăn Cụ thể Giải pháp khắc phục, kiến nghị
- Thiếu vốn tài
chính
- Thiếu lao động
- Thiếu tay nghề
- Thiếu kinh
nghiệm
- Thiếu thông tin
thị trường việc
làm
- Thiếu sức khỏe
- Chi phí học
hành cho thành
viên trong gia
đình cao
- Chi phí sinh
hoạt gia đình cao
- Khác
7. KẾ HOẠCH SINH KẾ TRONG TƯ NG LAI
42. Nếu chính quyền không cho Không tiếp tục bán hàng, chuyển đổi ngành
phép bán hàng trên vỉa hè nghế khác
Tiếp tục mua bán trên vỉa hè công khai (chấp
nhận bị xử phạt)
Tiếp tục bán hàng trên vỉa hè không công khai
(không chấp nhận bị xử phạt)
99
Khác………………………………………….
43. Nếu chính quyền tổ chức sắp Sẽ tiếp tục bán hàng trên vỉa hè, đồng ý trả phí
xếp bán hàng trên vỉa hè tại vị trí sử dụng vỉa hè
hiện nay Sẽ tiếp tục bán hàng trên vỉa hè, không đồng ý
trả phí sử dụng vỉa hè
Khác:
………………………………………….
44. Mở rộng hay thu hẹp diện tích Sẽ giữ nguyên diện tích bán hàng trên vỉa hè
bán hàng Sẽ mở rộng diện tích bán hàng trên vỉa hè
Sẽ thu gọn diện tích bán hàng trên vỉa hè
Khác:………………………………….
45. Nếu chính quyền tổ chức sắp Không tham gia bán hàng tập trung
xếp bán hàng tập trung theo khu Đồng ý bán hàng tập trung theo giờ
vực và có thời gian cố định Đồng ý bán hàng tập trung nhưng không đồng
ý bán theo giờ.
Lý do:…………………………
Khác:………………………………….
46. Nếu chính quyền tổ chức bán Đồng ý việc thu phí
hàng tập trung và thu phí sử dụng Không đồng ý việc thu phí
vỉa hè Lý do không đồng
ý:………………………………….
47. Mong muốn hiện tại của ông/bà để cải thiện đời sống của mình là gì?
100
48. Gia đình dự kiến sẽ làm gì để cải thiện cuộc sống trong tương lai (chuyển đổi
nghề nghiệp, thay đổi công việc…)?
49. Gia đình cần sự hỗ trợ nào từ chính quyền địa phương để cải thiện cuộc sống
trong tương lai?
50. Ông bà có đề xuất gì với chính quyền các cấp để thực hiện tốt hơn chính sách lập
lại trật tự lòng đường, vỉa hè
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của Quý Ông/bà.
Xin chúc Ông/bà dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.