1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Kim Đức

ĐÁNH GIÁ SINH KẾ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

TRƯỚC CHÍNH SÁCH CHẤN CHỈNH TRẬT TỰ

LÕNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TẠI QUẬN 1

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Nguyễn Kim Đức

ĐÁNH GIÁ SINH KẾ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

TRƯỚC CHÍNH SÁCH CHẤN CHỈNH TRẬT TỰ

LÕNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TẠI QUẬN 1

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành :

Quản lý công

Mã số

:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Nguyễn Tiến Khai

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn: “Đánh giá sinh kế hộ nghèo, hộ cận nghèo trước

chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh”

là bài nghiên cứu của bản thân được thực hiện dựa trên lý thuyết, khảo sát thực tế,

tham khảo tài liệu và viết nên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các

nội dung được trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn dẫn chính xác

cao và hoàn toàn trung thực trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Kim Đức

4

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trên nhiều tuyến đường tại địa bàn quận 1, người đi bộ không thể sử dụng vỉa

hè do tình trạng vỉa hè bị lấn chiếm buôn bán nhỏ, hàng rong, quán ăn uống, giải

khát và làm nơi trông giữ xe… vấn đề vệ sinh môi trường, cũng bị ảnh hưởng bởi

rác thải, nước thải của các đối tượng lấn chiếm vỉa hè. Nhằm khắc phục những hạn

chế, bất cập trong công tác quản lý trật tự đô thị, nhằm hướng đến thực hiện mục

tiêu của Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X, xây dựng thành phố Hồ

Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; ngày 10 tháng 3

năm 2017, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường

công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố; theo đó chỉ đạo các cấp ủy

đảng, chính quyền, sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và

khắc phục ùn tắc giao thông; kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng lấn chiếm lòng đường,

vỉa hè…

Sau khi có Chỉ thị số 11-CT/TU, công tác quản lý trật tự đô thị đặc biệt là

công tác chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè được triển khai thực hiện bước đầu

tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân. Từ chủ trương này và cách làm quyết

liệt của quận 1 đã tạo sức lan tỏa đến tất cả các quận, huyện trên phạm vi địa bàn

thành phố và kể cả trên phạm vi cả nước trong việc ra quân lập lại trật tự, tạo mỹ

quan đô thị.

Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện các giải pháp chấn chỉnh trật tự lòng

đường, vỉa hè cũng chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả cao. Chưa đảm bảo gắn kết

giữa văn minh đô thị với an sinh xã hội. Một bộ phận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên

địa bàn quận 1 đã chịu sự tác động, ảnh hưởng của chính sách này đến sinh kế bởi

sinh kế chính của họ là mua bán trên vỉa hè, thậm chí còn là nguồn thu nhập chính,

nguồn sống duy nhất của nhiều hộ gia đình.

Trước thực trạng trên, đề tài: “Đánh giá sinh kế hộ nghèo, hộ cận nghèo trước

chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh”

5

sử dụng Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID để nghiên cứu thực trạng sinh

kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn quận 1.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy sống tại địa bàn quận trung tâm của thành

phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn còn nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo không có sinh kế

bền vững, ổn định; sinh kế vẫn chịu tác động lớn từ chính sách chấn chỉnh trật tự đô

thị, khả năng thực hiện chiến lược sinh kế là hết sức khó khăn. Từ kết quả nghiên

cứu thực tế, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu về chính sách trật

tự đô thị và hỗ trợ để giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể đảm bảo sinh kế bền

vững và góp phần thoát nghèo bền vững đảm bảo mục tiêu chấn chỉnh trật tự đô thị

hài hòa với an sinh xã hội.

6

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan 3

Tóm tắt luận văn 4

Mục lục 6

Danh mục hình vẽ

Danh mục bảng 9

Danh mục các phụ lục

10

11

Chương 1. GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu 12

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 13

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 13

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14

1.5. Cấu trúc luận văn 14

Chương 2. TỔNG QUAN C SỞ LÝ THU ẾT VÀ CÁC

NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1. Các khái niệm 16

2.1.1. Sinh kế 16

2.1.2. Sinh kế bền vững 16

2.1.3. Khung sinh kế bền vững 17

2.1.4. Tài sản sinh kế 18

2.1.5. Bối cảnh tổn thương 19

2.1.6. Hoạt động sinh kế 19

2.1.7. Chiến lược sinh kế 19

2.1.8. Kết quả sinh kế 19

2.1.9. Lòng đường, vỉa hè 19

2.1.10. Hộ nghèo, hộ cận nghèo 20

2.2. Các nghiên cứu liên quan 21

7

Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích áp dụng 25

3.2. Phương pháp nghiên cứu 26

3.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu 26

3.2.2. Chọn mẫu điều tra 26

3.2.3. Thu thập số liệu 28

3.2.4. Phương pháp phân tích 28

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu 29

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29

4.1.2. Vị trí địa lý 30

4.1.3. Dân số 30

4.1.4. Điều kiện kinh tế 30

4.1.5. Điều kiện văn hóa – xã hội 31

4.1.6. Hiện trạng vỉa hè trên địa bàn Quận 1 31

4.2. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế 32

4.2.1. Vốn con người 32

4.2.2. Vốn tự nhiên 42

4.2.3. Vốn tài chính 43

4.3.4. Vốn vật chất 45

4.2.5. Vốn xã hội 46

4.3. Bối cảnh dễ gây tổn thương 48

4.3.1. Cú sốc do việc dọn vỉa hè lòng đường 48

4.3.2. Cú sốc về sức khỏe 48

4.3.3. Cú sốc giá cả tăng cao 49

4.3.4. Xu hướng 49

4.4. Mục tiêu và chiến lược sinh kế 50

4.5. Kết quả sinh kế 55

8

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận 57

5.2. Kiến nghị chính sách 58

5.2.1. Hỗ trợ nguồn vốn con người 58

5.2.2. Hỗ trợ nguồn vốn tài chính 59

5.2.3. Hỗ trợ nguồn vốn vật chất 59

5.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn xã hội 60

5.2.5. Các chính sách quản lý nhà nước 60

5.3. Hạn chế của nghiên cứu 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

PHỤ LỤC 65

9

DANH MỤC BẢNG

BẢNG TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1 Phân bổ mẫu điều tra theo đơn vị phường 26

Bảng 4.1 Kết quả khảo sát độ tuổi chủ hộ mua bán trên vỉa hè 32

Bảng 4.2 Kết quả khảo sát trình độ học vấn chủ hộ gia đình 33

Bảng 4.3 Phân tích trình độ học vấn theo độ tuổi 35

Bảng 4.4 Thành viên có việc làm 35

Bảng 4.5 Nghề nghiệp trước thời điểm mua bán trên vỉa hè 37

Bảng 4.6 Số năm mua bán trên vỉa hè 40

Bảng 4.7 Phân tích kinh nghiệm mua bán trên vỉa hè của các 40

diện hộ

Bảng 4.8 Hình thức mua bán trên vỉa hè hiện nay 42

Bảng 4.9 Vị trí bán trên vỉa hè 42

Bảng 4.10 Tài sản phục vụ sinh hoạt, đời sống 46

Bảng 4.11 Cú sốc trong năm vừa qua 49

Bảng 4.12 Các hộ lựa chọn phương án khi chính quyền không cho 51

tiếp tục bán trên vỉa hè

Bảng 4.13 Ý kiến hộ gia đình với việc sắp xếp mua bán tập trung 55

và có thu phí

10

DANH MỤC HÌNH VẼ

HÌNH TÊN HÌNH TRANG

Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững 17

Hình 3.1 Khung phân tích sinh kế bền vững hộ nghèo, hộ cận 25

nghèo trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng

đường, vỉa hè

Hình 3.2 Sơ đồ tiến trình khảo sát cơ sở, chọn mẫu 27

Hình 4.1 Vị trí quận 1 (Google Maps) 29

Hình 4.2 Vị trí quận 1 (Bản đồ online) 29

Hình 4.3 Thống kê giới tính chủ hộ 32

Hình 4.4 Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ theo giới tính 34

Hình 4.5 Thống kê số lượng thành viên gia đình 35

Hình 4.6 Thống kê giới thiệu việc làm cho thành viên hộ gia 37

đình

Hình 4.7 Sinh kế chính hiện nay của hộ gia đình 39

Hình 4.8 Sinh kế khác của hộ gia đình 39

Hình 4.9 Thời gian mua bán trên vỉa hè của các hộ 41

Hình 4.10 Cách thức để hộ gia đình có nguồn vốn tài chính 44

Hình 4.11 Mục đích vay vốn của hộ đang mua bán trên vỉa hè 45

Hình 4.12 Hộ gia đình tham gia các tổ chức chính trị - xã hội 47

Hình 4.13 Kênh thông tin hộ gia đình được tiếp cận 48

Hình 4.14 Lý do các hộ gia đình mua bán trên vỉa hè 52

Hình 4.15 Ý kiến hộ gia đình đối với phương án sắp xếp cho 53

mua bán trên vỉa hè có thu phí và không thu phí

Hình 4.16 Ý kiến hộ gia đình với phương án mua bán tập 54

trung theo giờ

11

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC TRANG

Phụ lục 1 Quyết định ban hành quy định về quản lý và 65

sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh

Phụ lục 2 Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, 82

hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn

2016 - 2020

Phụ lục 3 Phiếu phỏng vấn người dân 86

12

CHƯ NG I

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 2.271 tuyến đường có vỉa hè (dài gần

2 triệu km), số tuyến đường có vỉa hè lớn hơn 3m chiếm 772 tuyến với chiều dài

541km. Riêng quận 1 có 134 tuyến đường.

Từ năm 2008 đến nay, lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều chỉ đạo

liên quan đến vấn đề trật tự lòng lề đường như:

- Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008, của Ủy ban

nhân dân thành phố về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành

phố;

- Quyết định số 700 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân

dân thành phố ban hành danh mục các tuyến đường cấm đỗ xe trên địa bàn quận 1

và quận 3 trong đó nêu rõ 117 tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời một phần vỉa

hè làm bãi giữ xe công có thu phí; danh mục 13 tuyến đường cho phép sử dụng tạm

một phần vỉa hè phục vụ kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa và danh mục 42

tuyến đường cho phép đậu xe dưới lòng đường có thu phí.

- Chỉ thị số 04/2014/CT-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2014, của Ủy ban nhân

dân thành phố về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh

vực vệ sinh môi trường, trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

- Chỉ thị số 22/CT-UBND, ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân

thành phố về thực hiện công tác quản lý, sử dụng lòng lề đường, vỉa hè trên địa bàn

thành phố;

Đồng thời, Thành ủy cũng có Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 10 tháng 3 năm 2017

về tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố;

Điều đó thể hiện chủ trương, và quyết tâm của thành phố là chấn chỉnh và giữ

gìn trật tự đô thị nói chung và trật tự lòng đường, vỉa hè nói riêng.

Trong năm 2017, những hành động quyết liệt của chính quyền quận 1 trong

việc kiểm tra, xử phạt vi phạm trật tự lòng đường, vỉa hè đã được dư luận đánh giá

13

cao, các đợt ra quân chấn chỉnh trật tự lòng đường vỉa hè của quận đã tạo sức lan

tỏa trong đời sống xã hội, cơ bản tạo được sự đồng thuận của người dân trong và

ngoài quận 1 với chủ trương lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè. Nhiều tuyến vỉa hè đã

chuyển biến đáng kể so với trước đây, tạo sự thông thoáng, trật tự, khang trang,

sạch đẹp trên các tuyến đường, tình hình mua bán lấn chiếm một số nơi đã được sắp

xếp tương đối ổn định. Ý thức của người dân được nâng lên rõ rệt thông qua việc tự

giác chấp hành tháo dỡ các công trình lấn chiếm và chấm dứt hoạt động kinh doanh,

mua bán lấn chiếm lòng đường, vỉa hè. Tuy nhiên điều mà người dân vẫn đang băn

khoăn, rất quan tâm đó chính là liệu tình trạng chiếm dụng lòng đường, vỉa hè có tái

diễn như những lần ra quân rầm rộ trước đây rồi sau đó lại diễn ra tình trạng tái lấn

chiếm, đồng thời sinh kế của người dân đặc biệt là những hộ nghèo, hộ cận nghèo bị

tác động thế nào bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè.

Một chính sách ban hành ngoài đạt mục tiêu đề ra còn phải đảm bảo các đối

tượng liên quan không bị ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng bất lợi. Câu hỏi đặt

ra là sau khi lập lại trật tự vỉa hè, lòng đường, sinh kế của những người vốn lâu nay

mưu sinh nhờ vỉa hè sẽ ảnh hưởng như thế nào và giải pháp cụ thể để hỗ trợ sinh kế

cho những người dân bị ảnh hưởng bởi chính sách này, đặc biệt là người dân thuộc

hộ nghèo, hộ cận nghèo và có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ các tác động của chính sách chấn chỉnh trật

tự lòng đường, vỉa hè đến sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn quận 1

thông qua việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ

dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và tổng hợp ý kiến đa chiều, nghiên cứu đề

xuất những thay đổi chính sách để cải thiện sinh kế của hộ nghèo và hộ cận nghèo

đáp ứng yêu cầu lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè xây dựng mỹ quan đô thị trên địa

bàn quận 1.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Hiện trạng sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo buôn bán vỉa hè thể hiện

như thế nào thông qua các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?

14

1.3.2. Các chính sách hiện hành tác động như thế nào đến sinh kế của hộ

nghèo, hộ cận nghèo buôn bán vỉa hè trên địa bàn quận 1 thông qua việc ảnh hưởng

lên các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?

1.3.3. Những thay đổi chính sách nào là cần thiết để cải thiện sinh kế cho hộ

nghèo, hộ cận nghèo trong yêu cầu lập lại trật tự vỉa hè, lòng đường, xây dựng văn

minh đô thị?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: là sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, bối

cảnh dễ bị tổn thương và các chính sách có liên quan. Khách thể nghiên cứu là các

hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận 1. Đối tượng khảo sát là một số hộ nghèo,

hộ cận nghèo quận 1 chịu tác động bởi chính sách chấn chỉnh trật tự vỉa hè, lòng

đường.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian: thực hiện tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.

+ Phạm vi thời gian: thực hiện trong vòng bốn tháng từ tháng 7/2017 đến

tháng 10/2017.

+ Phạm vi chính sách: Nghiên cứu tập trung vào các chính sách liên quan đến

chủ trương lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè xây dựng văn minh đô thị và phát triển

sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận 1.

1.5. Cấu trúc luận văn

Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương, bao gồm:

Chương 1: trình bày bối cảnh vấn đề chính sách trật tự lòng đường, vỉa hè,

mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.

Chương 2: trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, kết quả những nghiên cứu liên

quan.

Chương 3: trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

chương 4: trình bày kết quả nghiên cứu, khảo sát từ thực tế, phân tích, thảo

luận đánh giá kết quả nhằm phát hiện ra nguyên nhân tiềm ẩn của vấn đề nghiên

cứu và giải đáp các câu hỏi nghiên cứu.

15

Chương 5: trình bày ý kiến kết luận và các khuyến nghị những giải pháp khả

thi để giải quyết chính sách.

16

CHƯ NG 2

TỔNG QUAN C SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1. Các khái niệm:

2.1.1. Sinh kế (livelihood): là khái niệm phổ biến được nghiên cứu và sử

dụng theo nhiều cách và những cấp độ khác nhau. Theo Robert Champers: “sinh kế

gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử

dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống” (Chambers, Robert (1983), Rural

development: Putting the last first, Longman Scientific & Technical, co-published

in the United States with John Wiley & Sons, Inc., New York).

Trong khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ phát triển quốc tế Vương

quốc Anh (DFID) thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các

nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống” (DFID’s

Sustainable Livelihoods Guidance Sheets: 4).

Trong Từ điển Tiếng Việt giải thích sinh kế như sau: “sinh kế là việc làm để

kiếm ăn, để mưu sống”. Trên thực tế khái niệm “sinh kế”, hay “hoạt động mưu

sinh”, “phương cách kiếm sống” được các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều trong các

nghiên cứu của mình gắn với chuyên ngành dân tộc học, kinh tế học hay nhân học

kinh tế...

Trong nghiên cứu này thuật ngữ “sinh kế” được sử dụng với ý nghĩa là

phương cách kiếm sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo quận 1.

2.1.2. Sinh kế bền vững

Sinh kế chỉ bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để sản

xuất và duy trì phương tiện sống của họ. Sinh kế bền vững là những sinh kế có thể

ứng phó và hồi phục ngay sau những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường khả năng, tài

sản và quyền, trong khi không tổn hại nền tảng tài nguyên thiên nhiên (Chambers &

Conway, 1992).

Sinh kế được xem là bền vững khi nó có khả năng đương đầu với những tổn

thương mà không cần sự hỗ trợ nhất thời từ bên ngoài, đồng thời không gây tác

17

động bất lợi đến sinh kế của người khác và không làm giảm sút nguồn tài nguyên có

thể khai thác của các thế hệ tiếp theo (DFID, 2001).

2.1.3. Khung sinh kế bền vững

Khung sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for

International Development – DFID) được các học giả và các cơ quan phát triển ứng

dụng rộng rãi trong phân tích về sinh kế và đói nghèo. Khung sinh kế bền vững đề

cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế, đó là:

+ Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được;

+ Các chiến lược mà họ lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó;

+ Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận của họ đối với

các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được;

+ Các tiếp cận của họ đối với năm loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các

loại vốn mình có;

+ Bối cảnh sống của con người, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ,

dân số, các cú sốc và mùa vụ (Ashley and Carney, 1999, tr.6).

Khung sinh kế bền vững lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm của sự

phân tích, nghĩa là đặt con người ở trung tâm của sự phát triển. Sinh kế của con

người được phân tích dưới góc độ sở hữu và tiếp cận các loại vốn, hay tài sản vốn.

S: Nguồn vốn xã hội P: Nguồn vốn vật chất

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững

Ghi chú: H: Nguồn vốn con người N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính

TÀI SẢN SINH KẾ

H

Kết quả sinh kết

Cấu trúc và quy trình tổ chức

CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

N

S

Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận

Bối cảnh dễ bị tổn thương

F

P

Nguồn: DFID,sustainable livelihoods guidance sheets, 1999

18

2.1.4. Tài sản sinh kế: bao gồm năm loại là vốn con người, vốn tự nhiên, vốn

vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội. Sự kết hợp của các loại tài sản sinh kế sẽ cho

ra ngũ giác có hình dạng, kích thước khác nhau tùy từng hộ gia đình (DFID, 2001).

-Nguồn vốn con người: gồm các năng lực cụ thể (kiến thức, kĩ năng) và năng

lực tiềm tàng để giúp họ tạo ra phúc lợi cho bản thân và cho xã hội (OECD, 2001,

tr.18). Khảo sát ở cấp độ hộ gia đình, vốn nhân lực được cụ thể hóa gồm năm yếu

tố: số nhân khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập cho gia đình, trình độ giáo dục,

kiến thức và kĩ năng, sức khỏe của các thành viên hộ (FAO, 2005, tr.3), nó ảnh

hưởng đến cách mà hộ gia đình thực hiện các chiến lược sinh kế để đạt kết quả sinh

kế.

- Nguồn vốn tự nhiên: bao gồm nguồn nước, đất đai và các nguồn tài nguyên

sinh học được sử dụng bởi con người để tạo ra phương tiện cho sự tồn tại (Ellis,

2000), gồm cả tài nguyên có thể tái sinh và không thể tái sinh, là những yếu tố tài

nguyên thiên nhiên con người có thể khai thác, sử dụng để trực tiếp hay gián tiếp

tạo ra giá trị (Natural Capital -14- Committee, 2013, tr.10).

- Nguồn vốn tài chính được hiểu đơn giản là tiền và các khoản tương đương

tiền hay dễ dàng quy đổi thành tiền để phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu sinh

kế. Vốn tài chính thể hiện dưới dạng tiền mặt, tiền tiết kiệm, các khoản tín dụng,

bảo hiểm, trang sức, trợ cấp…

- Nguồn vốn vật chất bao gồm tài sản công cộng (đường sá, phương tiện giao

thông công cộng, nguồn nước sạch, hệ thống điện, hệ thống truyền thông tin, trường

học, cơ sở y tế) và tài sản sở hữu tư nhân (phương tiện phục vụ sinh hoạt và sản

xuất của cá nhân).

- Nguồn vốn xã hội: là mối quan hệ kết nối con người trong xã hội để phối hợp

hoạt động có hiệu quả dựa trên cơ sở của niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau và các giá

trị chia sẻ cho nhau (Don Cohen & Laurence Prusak, 2001, tr.3). Người nghèo

thường tìm đến sự hỗ trợ từ vốn xã hội vì sự an toàn phi chính thức mà vốn xã hội

mang lại. Đó chính là các kết nối trong xã hội theo chiều dọc hoặc chiều ngang,

19

cùng với sự thỏa thuận về việc tuân thủ nguyên tắc đã giảm thiểu chi phí đồng thời

nâng cao hiệu quả trong các hoạt động giao dịch của nhóm hộ (DFID, 2001).

2.1.5. Bối cảnh tổn thương: là những tình huống bất lợi xảy ra mà con người

không đủ khả năng đối phó (GLOPP, 2008, tr.3). DFID phân chia tổn thương làm

ba loại:

- Các cú sốc

- Các xu hướng

- Tính mùa vụ

2.1.6. Hoạt động sinh kế

Là toàn bộ các hoạt động nhằm đạt mục đích duy trì và phát triển các nguồn

tài sản sinh kế. Chủ yếu là các hoạt động tạo ra thu nhập trên các lĩnh vực: sản xuất,

chăn nuôi, trồng trọt, xây dựng, thương mại, dịch vụ…

2.1.7. Chiến lược sinh kế

Chiến lược sinh kế là những quyết định của con người trong việc kết hợp

những lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn, tài sản sinh kế để tạo ra thu nhập nâng

cao đời sống (Ellis, 2000). Nó bao gồm các hoạt động, sự kết hợp các hoạt động này

cùng các lựa chọn mà các chủ thể phải tiến hành để đạt được mục tiêu sinh kế của

mình. Khi môi trường bên ngoài thay đổi hay có các cú sốc thì người dân phải lựa

chọn các chiến lược sinh kế phù hợp với bản thân mình để thích nghi với hoàn cảnh

mới theo ba dạng: phát triển hoạt động sản xuất, đa dạng hoạt động sinh kế và thay

đổi nơi sinh sống để có kết quả sinh kế tốt nhất.

2.1.8. Kết quả sinh kế

Là kết quả mà thông qua các chiến lược sinh kế con người đạt được bao gồm

nhiều chỉ số khác nhau như việc làm và thu nhập, y tế, kiến thức và xóa đói giảm

nghèo. Năm yếu tố quan trọng của sinh kế bền vững cần được đưa vào tiêu chí để

đánh giá các chiến lược sinh kế và kết quả.

2.1.9. Lòng đường, vỉa hè:

Theo Luật Giao thông đường bộ (Luật số 26/2001/QH10) có quy định đường

phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và vỉa hè.

20

Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào chính thức về vỉa hè, tuy nhiên tại

Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường,

vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có giải thích khái niệm lòng đường, vỉa

hè như sau:

- Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai

bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.

- Vỉa hè (còn được gọi là hè, hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị

dành cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

dọc tuyến (như trụ điện, tủ điện, biển báo giao thông, trồng cây xanh và mảng

xanh).

Lòng đường và vỉa hè là hai yếu tố cơ bản nhất của một con đường, trong đó

lòng đường dành cho các phương tiện tham gia giao thông và vỉa hè dành riêng cho

người đi bộ. Như vậy, chúng ta có thể hiểu vỉa hè là một thành phần bên trong

không gian công cộng của đô thị, là khoảng không gian công cộng dành cho người

đi bộ và tô điểm vẻ đẹp đô thị.

Vỉa hè có 4 chức năng, bao gồm:

- Làm lối đi riêng cho người đi bộ (tối thiểu là 1,5 m);

- Chứa đựng kết cấu hạ tầng, bố trí hệ thống cấp điện, đường cáp quang,

đường ống cấp nước, cống thoát nước, đặt cột điện, cột chiếu sáng công cộng, các

biển quảng cáo và trồng cây xanh;

- Làm lối ra vào các công trình ở dọc phố và phải bảo đảm bố trí được vào các

điểm tiếp cận các công trình giao thông khác như cầu bộ hành và hầm chui dành

cho người đi bộ.

- Chức năng không gian công cộng đô thị, là nơi để mọi người có thể sinh hoạt

không làm ảnh hưởng trật tự, an toàn giao thông.

2.1.10. Hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở

đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1

21

và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015

của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận

nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và được Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa

bàn, cụ thể:

- Hộ nghèo:

+ Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.

+ Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ

40 điểm trở lên.

Hộ nghèo thành phố được chia thành 03 nhóm hộ để thực hiện các chính sách

tác động giúp giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở

xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40

điểm trở lên.

+ Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở

xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40

điểm (từ 0-35 điểm).

+ Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm

(không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã

hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.

- Hộ cận nghèo:

+ Có thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu

đồng/người/năm.

+ Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35

điểm).

2.2. Các nghiên cứu trước liên quan:

Trên thế giới việc tiếp cận và sử dụng lý thuyết khung phân tích sinh kế bền

vững để phân tích, đánh giá thực trạng cuộc sống và những tổn thương cũng như

22

những giải pháp cụ thể đề ra để nâng cao đời sống của các đối tượng nghiên cứu đã

được sử dụng trong nhiều đề tài nghiên cứu. Tại Việt Nam những năm qua, khung

phân tích sinh kế bền vững đã được tiếp cận và áp dụng trong một số nghiên cứu

của các tác giả:

Nghiên cứu của Frank Ellis (1999) về đa dạng hóa sinh kế, cũng dựa trên

khung phân tích sinh kế, từ nghiên cứu đã chỉ rõ vốn con người đóng vai trò quyết

định trong việc đa dạng hóa sinh kế. Nghiên cứu cũng đề xuất rằng, Chính phủ cần

quan tâm tập trung các dịch vụ về giáo dục, kỹ năng phù hợp điều kiện sống tại

vùng nông thôn.

Trần Thị Hồng Duyên (2013), luận văn Thạc sĩ Xã hội học, trường Đại học

Khoa học, xã hội và nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội. Việc làm, thu nhập của

phụ nữ bán hàng rong qua khảo sát tại Đồ Sơn, Hồng Bàng, Hải Phòng. Nghiên cứu

trên cho thấy cuộc sống của những người phụ nữ vất vả, có trình độ học vấn thấp,

không có tay nghề chuyên môn vì thế việc có được một công việc ổn định và thu

nhập tương đối với họ khả năng xảy ra rất thấp. Những tác động của bán hàng rong:

tác động tới cá nhân người phụ nữ ít thời gian để quan tâm chăm sóc tới bản thân;

tác động tới gia đình, con cái nên nảy sinh các yếu tố gây rạn nứt gia đình; tác động

đến công tác quản lý nhà nước ở các đô thị.

Lương Đình Huyên (2014), Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Cải thiện sinh kế những hộ dân tái định cư

nông nghiệp thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thị xã

Mường Lay, tỉnh Điện Biên. Đã nêu lên một số mặt trái của dự án và nêu lên những

vấn đề để chính quyền cần quan tâm đến chính sách đảm bảo sinh kế bền vững cho

người dân đó là việc nghiên cứu kỹ đặc điểm, điều kiện của những khu, điểm tái

định cư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nơi đến , tạo quỹ đất sản xuất nông nghiệp; chính

sách đền bù, hỗ trợ tái định cư; thực hiện đầy đủ những khoản hỗ trợ tái định cư cho

người dân và vấn đều hậu tái định cư…

Võ Hoàng Nguyên Thảo (2017), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của

23

hộ gia đình bị thu hồi đất cho dự án khu công nghiệp Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang.

Nghiên cứu đã đánh giá được sự gia tăng nguồn vốn tài chính và vốn vật chất từ

chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất cho dự án và sự đóng góp của dự án cho

việc phát triển hạ tầng, điều kiện sống và mở ra cơ hội mới cho sinh kế các hộ

nhưng vẫn chỉ ra khó khăn lớn nhất của hộ dân chính là trình độ học vấn và tay

nghề thấp làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cơ hội thực hiện chiến lược sinh kế

bền vững mới.

Các nghiên cứu trên đều chỉ ra những tác động của chính sách thu hồi đất, tái

định cư, tác động của đô thị hóa tại các vùng nông thôn ảnh hưởng đến đời sống,

sinh kế của các hộ dân tại vùng thực hiện khảo sát, các nghiên cứu cũng chỉ rõ

những hạn chế của chính sách trong quá trình triển khai thực hiện, những khó khăn

về sinh kế của hộ dân phân tích trên 5 yếu tố nguồn vốn sinh kế theo khung phân

tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2001).

Sau khi phỏng vấn, khảo sát và thực hiện thống kê mô tả, các tác giả đều nhận định

những thách thức lớn đối với vốn con người trước những chính sách, những yếu tố

mang tính thúc đẩy như: nguồn lao động, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay, sử dụng

vốn vay hiệu quả, sự hỗ trợ của địa phương về dịch vụ y tế, giáo dục… các yếu tố

cản trở bao gồm: trình độ học vấn, tay nghề, sức khỏe và nhiều yếu tố khác.

Các đề tài nghiên cứu cũng đa số được thực hiện ở vùng nông thôn nên dễ

dàng thấy rằng sinh kế của các hộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đất đai được xem

là tài sản vật chất quan trọng đối với họ. Khi có những thay đổi về nơi sống, sinh

hoạt thì khả năng thích nghi với những thay đổi về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã

hội… và sự giúp sức của chính quyền địa phương là hết sức quan trọng và cần thiết.

Các tác giả cũng đưa ra những đề xuất về chính sách đối với những vùng đã

triển khai thực hiện và khuyến nghị đối với những vùng chưa thực hiện chính sách

tương tự để từ đó có biện pháp phù hợp, hạn chế những ảnh hưởng, tác động của

chính sách đối với sinh kế của các hộ dân.

Kinh nghiệm rút ra từ các đề tài nghiên cứu trên là:

24

1. Sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình để tìm hiểu thực trạng

sinh kế của các hộ dân. Đồng thời, kết hợp với phương pháp quan sát thực địa, so

sánh, đối chiếu các số liệu.

2. Trong nghiên cứu về sinh kế sẽ có nhiều yếu tố phân tích không định lượng

được nên phương pháp sử dụng chủ yếu là định tính kết hợp với thống kê mô tả.

3. Để phân tích được thực trạng sinh kế của các hộ, tác giả sẽ thu thập, và

phân tích kết quả khảo sát và số liệu cụ thể dựa trên các yếu tố tài sản sinh kế của

các hộ dân như sau:

- Vốn con người: số lượng lao động, độ tuổi, trình độ học vấn, sức khỏe, nghề

nghiệp, sinh kế chính, sinh kế phụ...

- Vốn tự nhiên: đối với đề tài này không đề cập, phân tích.

- Vốn tài chính: lương, thu nhập từ mua bán vỉa hè, tiền mặt, tài sản gửi ngân

hàng, người thân…

- Vốn vật chất: nhà ở, điện, nước, các phương tiện giúp tiếp cận sản xuất và

sinh hoạt…

- Vốn xã hội: mối quan hệ với họ hàng, hàng xóm, sự tham gia của các thành

viên trong các tổ chức đoàn thể, sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể này đối với gia

đình

4. Những nghiên cứu trước của các tác giả với khách thể nghiên cứu là hộ dân

vùng nông thôn chịu ảnh hưởng bởi chính sách thu hồi đất, tái định cư, đô thị hóa…

thì trong đề tài này, khách thể là hộ nghèo, hộ cận nghèo tại quận đô thị chịu ảnh

hưởng bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè nên có sự khác nhau về

đối tượng, phạm vi của nghiên cứu và có sự khác biệt về sinh kế cũng như các yếu

tố tác động, ảnh hưởng. Vì vậy tác giả cũng sẽ chú ý thiết kế nghiên cứu phù hợp về

bảng câu hỏi khảo sát, phương pháp phỏng vấn, quan sát và cách thức phân tích thể

hiện số liệu nghiên cứu. Đồng thời kiến nghị những chính sách phù hợp với đặc

điểm quận đô thị, không có yếu tố nguồn vốn tự nhiên tuy nhiên cũng cần xem xét

những kiến nghị của tác giả nghiên cứu trước làm cơ sở cho việc đề xuất các chính

sách nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân.

25

CHƯ NG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích áp dụng

Khung sinh kế bền vững là một cách phân tích toàn diện về chiến lược sinh kế,

những tác động của chính sách đối với sinh kế và sự phát triển. Cách tiếp cận này

giúp chúng ta hiểu được việc con người sử dụng các loại vốn mình có để kiếm sống,

thoát nghèo, hay tránh bị rơi vào đói nghèo. Khung sinh kế bền vững minh họa các

chiến lược tìm kiếm thu nhập đồng thời phân tích và lý giải về việc tiếp cận, sử

dụng và phân phối các nguồn lực mà các cá thể và hộ gia đình sử dụng để biến các

nguồn lực đó thành sinh kế. Khi được điều chỉnh và ứng dụng một cách linh hoạt

cho phù hợp với các bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi nghiên cứu

cụ thể, khung sinh kế bền vững sẽ là một cách tiếp cận hữu ích cho các nghiên cứu

và điều chỉnh chính sách trong lĩnh vực phát triển và giảm nghèo bền vững. Theo

phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (SLA) thì khung phân tích sinh kế bền vững

được thiết kế phù hợp với đặc điểm và tình hình tại điểm nghiên cứu.

Hình 3.1: Khung phân tích sinh kế bền vững hộ nghèo, hộ cận nghèo

S: Nguồn vốn xã hội P: Nguồn vốn vật chất

trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè

Ghi chú: H: Nguồn vốn con người N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính

TÀI SẢN SINH KẾ

Chính sách, cơ quan, thủ tục

Kết quả sinh kế

H

Bối cảnh dễ bị tổn thương

CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

S

N

- Cú sốc do việc dọn vỉa hè, lòng đường

Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận

F

- Cú sốc về sức khỏe

P

vỉa hè

- Thu nhập tăng - Đảm bảo an sinh xã hội. - Đời sống nâng cao - Thoát nghèo bền vững -Tính bền vững cao

- Cú sốc giá cả tăng cao

Cơ quan -Ủy ban nhân dân quận, phường -Luật -Chính sách trật tự lòng đường, -Văn hóa

-Các xu hướng

26

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu tại 10 phường thuộc quận 1, thành phố Hồ Chí Minh là

một địa bàn trung tâm, mang tính chất tiêu biểu, đại diện của thành phố. Về đời

sống kinh tế - xã hội tương đối ổn định nhưng vẫn có một bộ phận người dân có

mức sống còn thấp, thu nhập không ổn định, thậm chí là hộ thuộc diện nghèo, cận

nghèo sinh kế chính dựa vào lòng đường, vỉa hè nên dễ bị tác động, ảnh hưởng khi

thực hiện chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè.

3.2.2 Chọn mẫu điều tra

Trong tổng số 1.829 hộ nghèo và hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,44% tổng số hộ

dân trên địa bàn quận 1, qua khảo sát sơ bộ của các phòng ban chức năng trực thuộc

quận và ủy ban nhân dân 10 phường cho biết có 257 hộ nghèo, hộ cận nghèo chịu

ảnh hưởng bởi chính sách chấn chỉnh trật tự vỉa hè, lòng đường, chiếm tỷ lệ 14,05%

tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đây được xem là đối tượng dễ bị tổn thương, chịu

ảnh hưởng lớn trước những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội và trước những

chính sách của địa phương. Tác giả chọn mẫu là toàn bộ 257 hộ nghèo, hộ cận

nghèo này để khảo sát, phỏng vấn thu thập thông tin.

Bảng 3.1. Phân bố mẫu điều tra theo đơn vị phường

Mua bán trên vỉa hè Tổng Tổng Tổng số hộ STT Phường số hộ số hộ cận Hộ Hộ cận dân nghèo Tổng nghèo nghèo nghèo

1 Tân Định 7.327 140 67 6 4 10

2 Đa Kao 6.466 4 90 0 16 16

3 Bến Nghé 4.318 5 132 2 44 46

4 Bến Thành 4.247 64 51 8 14 22

5 Phạm Ngũ Lão 5.779 52 103 4 15 19

6 Nguyễn Cư Trinh 7.575 109 62 16 7 23

27

12 7 Nguyễn Thái Bình 3.991 125 10 16 26

141 8 Cầu Kho 5.281 129 14 14 28

180 9 Cầu Ông Lãnh 4.129 65 27 8 35

201 10 Cô Giang 4.023 97 19 13 32

908 Tổng cộng 53.136 921 106 151 257

Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận 1

Trên cơ sở phỏng vấn và tìm hiểu thực tế tác giả nhận thấy về điều kiện sống,

tài sản sinh kế, thu nhập, của các hộ dân tác giả đã tiến hành chọn mẫu nghiên cứu

qua ba bước sau:

Bước 1: Phòng Lao động, thương binh và xã hội quận 1 cung cấp số liệu hộ

nghèo, hộ cận nghèo hiện đang mua bán trên vỉa hè tại 10 phường.

Bước 2: Trên cơ sở các hộ đã chọn ở bước 1, tác giả đã cùng cán bộ chuyên

trách giảm nghèo của phường khảo sát thực tế ngẫu nhiên 10 hộ nghèo, cận nghèo

của 10 phường để đánh giá sơ bộ hiện trạng hộ gia đình và sinh kế trên vỉa hè hiện

nay của họ để phỏng vấn, điều tra phục vụ nghiên cứu.

Bước 3: Dựa trên khảo sát thực tế trên tác giả đã chọn 257 hộ tiến hành khảo

sát phục vụ nghiên cứu.

Hình 3.2: Sơ đồ tiến trình khảo sát cơ sở, chọn mẫu

Xác định điểm khảo sát

Cùng với ủy ban nhân dân phường khảo sát thực trạng hộ gia đình

Đánh giá sơ bộ hiện trạng hộ gia đình

Chọn hộ khảo sát

Khảo sát toàn bộ mẫu

28

3.2.3 Thu thập số liệu

* Số liệu sơ cấp

Thu thập thông qua nghiên cứu thực tế tại địa bàn nghiên cứu bằng các

phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu: quan sát, phỏng vấn và khảo sát hộ gia đình.

Người phỏng vấn trực tiếp nêu từng câu hỏi với hộ gia đình. Câu trả lời được

ghi nhận trên văn bản giấy (theo mẫu). Mỗi cuộc phỏng vấn với hộ gia đình diễn ra

trong thời gian từ 15 – 30 phút. Có ghi âm trường hợp mẫu để rà soát thông tin.

* Số liệu thứ cấp

Sử dụng các thông tin sẵn có về tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội

tại quận 1, các chủ trương, chính sách của thành phố và quận đối với vấn đề trật tự

lòng đường, vỉa hè thu thập qua các bài báo, báo cáo của Ủy ban nhân dân quận 1.

Phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với chính quyền và chuyên gia. Nội

dung câu hỏi phỏng vấn chính quyền tập trung vào lĩnh vực chính sách mà cơ quan

phụ trách (Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận; Phòng Quản lý đô thị

quận; Đội Trật tự đô thị quận; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; Hội Liên hiệp phụ

nữ quận; Ủy ban nhân dân phường Tân Định, phường Cầu Ông Lãnh), các tác động

lên người dân hộ nghèo, hộ cận nghèo và kế hoạch dự kiến thực hiện. Nội dung câu

hỏi dành cho chuyên gia liên quan đến tính khả thi của đề xuất chính sách.

3.2.4 Phương pháp phân tích

- Đánh giá bằng cách tiếp cận khung phân tích sinh kế bền vững, sử dụng

phương pháp định tính trong phân tích.

- Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu: nghiên cứu sử dụng chủ yếu là chỉ tiêu

trung bình và tỉ lệ mẫu của thống kê mô tả. Nghiên cứu sử dụng biểu đồ và bảng để

trình bày thông tin các loại tài sản sinh kế mô tả tổng quát thực trạng đời sống của

hộ, thực hiện so sánh và rút ra kết luận.

- Ứng dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp dữ liệu, phần mềm SPSS

để thực hiện thống kê mô tả và so sánh đưa ra bảng cụ thể cùng với dữ liệu định

tính cho nghiên cứu, phân tích tình hình và các chiến lược cũng như kết quả của các

hộ nghiên cứu.

29

CHƯ NG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu

4.1.1 Điều kiện tự nhiên: (theo thông tin Cổng thông tin điện tử quận 1

http://www.quan1.hochiminhcity.gov.vn)

Hình 4.1: Vị trị quận 1

Nguồn: Bản đồ Google Maps

Hình 4.2. Vị trí quận 1

Nguồn: Bản đồ online

30

4.1.2. Vị trí địa lý: Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, có

diện tích trên 7,7211 km2, tương đương 0,35% diện tích thành phố, đứng hàng thứ

năm về diện tích trong số 12 quận nội thành. Diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện

tích quận và thuộc loại hàng đầu so với các quận, huyện khác.

4.1.3. Dân số: Toàn quận hiện có 10 phường (Bến Nghé, Đa Kao, Tân Định,

Bến Thành, Nguyễn Thái Bình, Cầu Ông Lãnh, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Cư Trinh,

Cô Giang, Cầu Kho) với 66 khu phố và 986 tổ dân phố. Dân số khoảng 204.899 người, mật độ: 26.182 người/km2, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các

quận, huyện trong thành phố. Trong đó người Kinh chiếm 89,3% và người Hoa

chiếm 10,2%, các dân tộc khác chiếm 0,5%.

4.1.4. Điều kiện kinh tế:

Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng, đặc biệt

là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ủy

ban nhân dânThành phố, Công an Thành phố, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành...các

cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố, Trung ương.

Về lĩnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán

hoặc đại diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự

quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada...

Trên địa bàn quận hiện có khoảng 170 nhà cao tầng, 643 trụ sở, văn phòng

làm việc, 06 chợ truyền thống, 04 siêu thị, 15 trung tâm thương mại, 370 khách sạn,

97 trường học, 09 bệnh viện, 144 chung cư, nhà tập thể và hơn 500 nhà hàng, quán

ăn… với tổng số 19.638 doanh nghiệp, 14.968 hộ kinh doanh đang hoạt động. Hoạt

động dịch vụ - tài chính - ngân hàng trên địa bàn Quận 1 diễn ra phong phú, đa dạng

như: hoạt động của các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty dịch

vụ chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán... số lượng khách hàng chiếm

gần 90% của Thành phố.

31

4.1.5. Điều kiện văn hóa – xã hội:

Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử

nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm. Hiện có

nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân dân,

đồng thời cũng là những cơ sở phúc lợi văn hóa quan trọng của thành phố và cả

nước.

Quận có số lượng hộ nghèo là 908 hộ với 3.447 nhân khẩu, hộ cận nghèo có

921 hộ với 3.178 nhân khẩu.

4.1.6. Hiện trạng vỉa hè trên địa bàn Quận 1

Hiện nay trên địa bàn quận 1 có 134 tuyến đường, tuy nhiên bề rộng vỉa hè

không đồng đều, dao động từ 0,3m đến 12,2m. Có một số tuyến đường không có vỉa

hè một bên và có 02 tuyến đường không có vỉa hè cả hai bên. Cụ thể như sau:

- Có 36 tuyến đường có bề rộng vỉa hè dưới 3m (chiếm tỷ lệ 26,86%)

- Có 35 tuyến đường có bề rộng vỉa hè từ 3m đến 5m (chiếm tỷ lệ 26,12%)

- Có 36 tuyến đường có bề rộng vỉa hè trên 5m (chiếm tỷ lệ 26,86%)

- Có 19 tuyến đường có bề rộng vỉa hè một bên chẵn hoặc lẻ có bền rộng trên

5m (chiếm tỷ lệ 14,18%)

- Có 6 tuyến đường không có vỉa hè một bên chẵn hoặc lẻ (chiếm tỷ lệ 4,48%,

trong đó có 4 tuyến đường là các vòng xoay.

- Có 2 tuyến đường không có vỉa hè (chiếm tỷ lệ 1,49%)

Tổng chiều dài vỉa hè 134 tuyến đường là 55,54km đối với vỉa hè số chẵn và

52,619km đối với vỉa hè số chẵn. Vỉa hè các tuyến đường đều được lát gạch vào

hiện đang thực hiện công tác ngầm hóa hệ thống điện, viễn thông do đó vỉa hè còn

được sử dụng lắp đặt các tủ điện, tủ viễn thông, trạm điện, công trình giao thông,

chiếu sáng, cây xanh…

Vỉa hè hiện đang được sử dụng vào mục đích giữ xe tự quản, giữ xe có thu

phí, phục vụ lễ cưới, việc tang, sinh hoạt văn hóa xã hội, hoạt động tuyên truyền của

địa phương. Lấn chiếm vỉa hè làm nơi mua bán hàng rong khoảng 1.953 trường

hợp, gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng an ninh trật tự, an toàn giao thông.

32

4.2. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế

4.2.1. Vốn con người

Về giới tính: Theo số liệu khảo sát, thì trong tổng số 257 hộ nghèo, hộ cận

nghèo mua bán trên vỉa hè được điều tra, có 51 hộ có chủ hộ gia đình là nam, chiếm

19,8% trong tổng số hộ được điều tra, còn lại là 206 hộ có chủ hộ gia đình là nữ,

chiếm 80,2%.

Về độ tuổi: Độ tuổi trung bình của chủ hộ 45 đến 55 tuổi chiếm đa số 30,4%.

Chủ hộ trên 65 tuổi tỷ lệ 12,1% rất thấp so với tổng số cho thấy rằng, chủ các hộ

được khảo sát đa phần trong độ tuổi lao động và phần lớn còn sức lao động.

Hình 4.3. Thống kê giới tính chủ hộ

Giới tính

20%

Nam Nữ

80%

Bảng 4.1. Kết quả khảo sát độ tuổi chủ hộ mua bán trên vỉa hè

Độ tuổi Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy

% % %

Dưới 35 7 2,7 2,9 2,9

35-45 55 21,4 22,4 25,3

45-55 78 30,4 31,8 57,1

55-65 74 28,8 30,2 87,3

Trên 65 31 12,1 12,7 100

Tổng 245 95,3 100

Không trả lời 12 4,7

Tổng mẫu 257 100

33

Về trình độ học vấn: Trong số 257 người được hỏi có 241 người trả lời khảo

sát về trình độ học vấn. Kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn của các hộ gia

đình không cao, trong đó: Chủ hộ có trình độ học vấn cấp tiểu học là 88 người,

chiếm 34,2%, chủ hộ có trình độ cấp THCS là 111 người, chiếm 43,2%, chủ hộ có

trình độ cấp THPT và ĐH chỉ có 42 người, chiếm 16,3 % trên tổng số đối tượng

được khảo sát.

Số liệu khảo sát cho thấy, phần lớn các hộ dân có tuổi đời trung bình không

cao, đa số còn trong độ tuổi lao động nhưng trình độ học vấn là thấp. Điều này là

một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong việc dạy nghề trong trường hợp

hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm mới khi sinh kế chính của họ

là mua bán trên vỉa hè bị mất đi.

Bảng 4.2. Kết quả khảo sát trình độ học vấn chủ hộ gia đình

Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy

% % %

Cấp 1 88 34,2 36,5 36,5

Cấp 2 111 43,2 46,1 82,6

Cấp 3 35 13,6 14,5 97,1

Khác 7 2,7 2,9 100

Tổng 241 93,8 100

Không trả lời 16 6,2

Tổng mẫu 257 100

Về quy mô hộ gia đình: Trong tổng số 257 hộ khảo sát, thì có 01 hộ có số

nhân khẩu nhiều nhất là 15 người và có 16 hộ gia đình có nhân khẩu ít nhất là chỉ có

duy nhất 01 người. Số hộ gia đình có số nhân khẩu từ 3 đến 5 người là đa số chiếm

tỷ lệ 56%.

34

Bảng 4.3. Phân tích trình độ học vấn theo độ tuổi

ĐỘ TUỔI TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN TỔNG

CẤP 1 CẤP 2 CẤP 3 KHÁC

DƯỚI 35 1 4 1 0 6

35-45 9 27 16 2 54

45-55 26 37 10 2 75

55-65 32 29 8 2 71

TRÊN 65 17 12 0 1 30

85 109 35 7 236 TỔNG

Khác

Nam Nữ

Cấp 3

n ấ v

c ọ h

ộ đ

Cấp 2

h n ì r T

Cấp 1

0

20

40

60

80

100

120

Hình 4.4. Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ theo giới tính

Số người

Về lực lượng lao động: Qua kết quả khảo sát, lực lượng lao động của các hộ

là rất ít, số hộ gia đình có lao động từ 1 đến 3 người chiếm đa số. Điều này cho thấy

số lao động có việc làm ổn định trong các hộ rất ít, nên việc xác định chiến lược

sinh kế bền vững cho các hộ là vấn đề rất khó khăn. Số liệu cho thấy các hộ có ít

thành viên thì lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao, ngược lại, các hộ có đông thành

viên thì số lao động có việc làm lại rất ít.

35

1

2

1

2

3

5

h n ì đ

16

a i g

28

33

n ê i v

65

46

h n à h t

26

ố S

15 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

16

20

0

10

30

40

50

60

70

Số hộ gia đình

Hình 4.5. Thống kê số lượng thành viên gia đình

Bảng 4.4. Thành viên có việc làm

Tổng

1 2 Số thành viên có việc làm 5 4 6 7 3 8 10

Tổng số thành viên gia đình

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 15

10 10 12 9 4 1 0 0 1 0 0 0 0 47 0 10 24 34 9 5 5 1 0 0 0 0 0 88 0 0 6 17 14 10 4 1 0 0 0 0 0 52 0 0 0 4 6 4 5 1 0 0 0 0 0 20 0 0 0 0 0 4 0 0 0 1 0 1 0 6 0 0 0 0 0 2 1 1 0 0 1 0 1 6 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 10 20 42 64 33 26 15 5 3 2 1 2 1 224

Tổng

36

Về tình hình sức khỏe: Đây là một trong các yếu tố quan trọng để đánh giá

chất lượng nguồn vốn con người, nó đóng vai trò rất quan trọng mang tính quyết

định trong việc sử dụng và tạo ra bốn loại tài sản sinh kế còn lại, nếu gia đình có các

thành viên đau ốm sẽ tạo nên gánh nặng thu nhập và ảnh hưởng chiến lược sinh kế

bền vững, ngược lại nếu các thành viên đều có sức khỏe tốt, không có thành viên bị

bệnh hiểm nghèo, mãn tính… thì việc đầu tư cho chiến lược sinh kế mới là rất thuận

lợi. Qua tiếp xúc, phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy tình trạng sức khỏe của các

thành viên trong hộ là bình thường. Theo kết quả khảo sát và ghi nhận được thì có

trên 89,1% thành viên trong gia đình có sức khỏe tốt, có 28/257 hộ chiếm tỉ lệ

10,9% hộ gia đình có từ 1 đến 3 người có sức khỏe kém hơn, thường xuyên có bệnh

nhưng nhìn chung là những bệnh thông thường, không có trường hợp bị bệnh nặng,

nan y.

Có 99,5% hộ gia đình có bảo hiểm y tế. Có 127 hộ trả lời về việc tiếp cận và

sử dụng dịch vụ y tế trong năm qua bao gồm sử dụng: 1-5 lần có 104 trường hợp, sử

dụng trên 5 lần có 23 trường hợp. Chỉ có 7/128 trường hợp trả lời có thành viên trẻ

em bị suy dinh dưỡng và có 5/117 trường hợp trả lời về việc thành viên trẻ em

không được tiêm chủng đầy đủ. Và khi có bệnh thì 96,2% ý kiến cho rằng sẵn sàng

đến bệnh viện để khám và điều trị bệnh. Qua những số liệu trên cho thấy, việc tiếp

cận và sử dụng các dịch vụ y tế tại các hộ là dễ dàng và thuận lợi, hầu hết các hộ gia

đình đều có sức khỏe tốt, dễ dàng và sẵn sàng tiếp cận dịch vụ y tế khi cần thiết.

Điều này cho thấy điều kiện sức khỏe các hộ được đảm bảo sẽ tạo điều kiện hết sức

thuận lợi cho việc hoạch định chiến lược sinh kế nhằm đạt mục tiêu sinh kế bền

vững.

Về giáo dục, giới thiệu việc làm: trong số 143 hộ gia đình có thành viên còn

trong tuổi đi học thì chỉ có 16 hộ có thành viên không đi học. Với lý do bỏ học chỉ

có 10 trường hợp cho rằng bỏ học do học phí và chi phí học hành quá cao.

Số lượng chủ hộ được dạy nghề chiếm 21% là khá thấp tuy nhiên cũng là phù

hợp với thực tế trình độ học vấn thấp của chủ hộ cũng như tâm lý chung của đối

tượng được khảo sát là các hộ hiện đang mua bán trên vỉa hè, bởi họ chỉ muốn có

37

thu nhập nhanh chóng bằng chính sinh kế hiện tại là mua bán trên vỉa hè chứ không

muốn học nghề do không có trình độ để có thể đáp ứng yêu cầu học nghề cũng như

thời gian học nghề trong khoảng thời gian dài cũng làm ảnh hưởng đến khả năng

kiếm thu nhập của họ.

Có 124/180 trường hợp trả lời được giới thiệu việc làm, điều này thể hiện sự

quan tâm hỗ trợ của ban ngành, đoàn thể các cấp đến với hộ nghèo, cận nghèo. Tuy

nhiên có một thực tế là hiện nay trình độ học vấn của các hộ là rất thấp, không được

(không muốn) đào tạo nghề nên khả năng để đáp ứng yêu cầu việc làm là rất thấp.

Công việc chủ yếu là những việc lao động thủ công giản đơn như: gia công, làm

thuê phụ việc, giúp việc nhà, phụ bán hàng…

Hình 4.6. Thống kê giới thiệu việc làm cho thành viên hộ gia đình

Dạy nghề

Giới thiệu việc làm

200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

Có Không

38

Nghề nghiệp trước thời điểm mua bán trên vỉa hè: Theo kết quả khảo sát cho

thấy, những người đang mua bán trên vỉa hè hiện nay thì nghề nghiệp chủ yếu trước

đây là lao động tự do và thất nghiệp.

Bảng 4.5. Nghề nghiệp trước thời điểm mua bán trên vỉa hè

Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích

% lũy %

Cán bộ, công chức 1,2 3 1,2 1,2

Công nhân lao động 8,0 17 6,6 6,8

Lao động tự do 83,3 189 73,5 75,3

Thấp nghiệp 99,2 40 15,6 15,9

Khác 100 2 0,8 0,8

Tổng 251 97,7 100

Không trả lời 6 2,3

Tổng mẫu 257 100

Hiện nay có 63,9% trường hợp cho rằng mua bán trên vỉa hè là sinh kế chính

của họ, là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho gia đình, chỉ một số ít có

sinh kế chính là công chức, làm thuê, giúp việc và xem việc mua bán vỉa hè là sinh

kế phụ để tìm thêm nguồn thu nhập. Ngoài sinh kế chính là mua bán trên vỉa hè, thì

một số trường hợp qua khảo sát có sinh kế phụ như: phụ giúp việc, gia công tại nhà

và những việc khác... vào những khoảng thời gian trống (sau giờ mua bán trên vỉa

hè, tranh thủ lúc vắng khách…) xem như một cách tìm kiếm thêm nguồn thu nhập

gia đình bổ sung cho thu nhập từ sinh kế chính. Các công việc của sinh kế phụ này

thì hoàn toàn là những việc đơn giản, thủ công, không yêu cầu về trình độ, tay nghề

và vốn tài chính. Đây có thể xem là hình thức tận dụng sức lao động vào khoảng

thời gian rãnh rỗi của các hộ gia đình để vừa có thêm sinh kế phụ vừa có thời gian

dành cho những công việc gia đình (chăm sóc con cái, chăm sóc thành viên gia đình

đau ốm, dọn dẹp nhà cửa…) điều này cũng phản ánh nếp sống phổ biến của người

dân ở những khu vực lao động.

39

Hình 4.7. Sinh kế chính hiện nay của hộ gia đình

Khác 5% Cán bộ, công chức 7%

Làm thuê 19%

Giúp việc 6%

Mua bán trên vỉa hè 63%

Hình 4.8. Sinh kế khác của hộ gia đình

10%

Giúp việc

Gia công tại nhà 32% 58% Khác

40

Qua phân tích số liệu cho thấy là có thể những trường hợp hộ nghèo, hộ cận

nghèo này rất dễ bị tổn thương nếu chính sách nhà nước tác động vào vỉa hè là nơi

họ đang mua bán, kiếm sống. Đối với việc mua bán trên vỉa hè được các hộ xem

như “nghề” chính với số năm bán hàng trên vỉa hè cũng khá lâu, số hộ có thời gian

mua bán trên vỉa hè hơn 10 năm chiếm 48,2%. Các hộ mua bán trên vỉa hè với thời

gian trên 5 năm phần lớn là hộ cận nghèo.

Bảng 4.6. Số năm mua bán trên vỉa hè

Số năm Tần số Tỷ lệ %

1-3 năm 26 10,1

Trên 3 năm 24 9,3

Trên 5 năm 73 28,4

Trên 10 năm 124 48,2

Tổng 247 96,1

Không Trả lời 10 3,9

Tổng 257 100

Bảng 4.7. Phân tích kinh nghiệm mua bán trên vỉa hè của các diện hộ

Kinh nghiệm HỘ TỔNG

Nghèo Cận nghèo

1-3 năm 7 19 26

Trên 3 năm 8 16 24

Trên 5 năm 24 49 73

Trên10 năm 57 67 124

96 151 247 Tổng

Vì được xem là sinh kế chính, là nguồn thu nhập chính của hầu hết các hộ gia

đình nên các hộ dành hết thời gian trong này để mua bán trên vỉa hè, thời gian bán

của các hộ đa số là cả ngày chiếm 55,5%, các hộ chọn thời gian bán một buổi thì tập

41

trung chủ yếu vào buổi sáng. Vì đa phần các hộ mua bán thực phẩm ăn uống, nước

giải khát, thuốc lá… chủ yếu là các mặt hàng phục vụ nhu cầu hàng sinh hoạt hàng

ngày của người dân và có giá bán thấp. Các hộ cũng tính toán số lượng hàng hóa

thực phẩm đảm bảo bán hết được trong buổi hoặc trong ngày không để hàng dư

thừa qua ngày hoặc số lượng vừa phải không để tồn quá lâu vì vậy quy mô hàng quán của các hộ không lớn, diện tích hàng bán trung bình thừ 3m2 đến 10m2 (phần

diện tích lấn chiếm nhiều nhất là diện tích dành cho khách mua hàng và ăn uống tại

chỗ).

29%

54%

9%

8%

Buổi sáng

Buổi chiều

Buổi tối

Cả ngày

Hình 4.9. Thời gian mua bán trên vỉa hè của các hộ

Về hình thức và quy mô sinh kế thì đa số (66,9%) hộ mua bán trên vỉa hè đều

bán cố định trên vỉa hè và trước nhà dân, còn lại số ít chọn hình thức bán trên các

phương tiện xe đẩy tay, gánh để lưu động vị trí bán nhưng cũng gần quanh khu vực

cư trú hiện nay hoặc sử dụng mặt tiền nhỏ hẹp của nhà mình để mua bán và lấn

chiếm diện tích vỉa hè.

42

Bảng 4.8. Hình thức mua bán trên vỉa hè hiện nay

Hình thức mua bán Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy

% % %

Hàng rong, đẩy tay 29 11,3 11,7 11,7

Bán cố định trên vỉa hè 172 66,9 69,4 81,0

Bán trong nhà lấn vỉa hè 27 10,5 10,9 91,9

Khác 20 7,8 8,1 100

Tổng 248 96,5 100

Không trả lời 9 3,5

Tổng mẫu 257 100

Bảng 4.9. Vị trí bán trên vỉa hè

Vị trí bán Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ thực Tỷ lệ tích lũy

% % %

18 7,0 7,3 7,3 Di chuyển quanh quận 1

11 4,3 4,5 11,8 Trong nhà mặt tiền

50,8 62,6 Trước nhà dân 125 48,6

13 5,1 5,3 67,9 Trước cơ quan

79 30,7 32,1 100 Khu công cộng

246 95,7 100 Tổng

11 4,3 Không trả lời

257 100 Tổng mẫu

4.2.2. Vốn tự nhiên:

Do đề tài nghiên cứu được thực hiện trên khách thể là các hộ nghèo, hộ cận

nghèo trên địa bàn quận 1 đang mua bán trên vỉa hè, chính vì vậy các hộ này không

sử dụng vốn tự nhiên (là các yếu tố thuộc về tài nguyên thiên nhiên) nên trong

hướng nghiên cứu và thiết kế phiếu khảo sát không đề cập đến yếu tố này.

43

4.2.3. Vốn tài chính:

Việc khảo sát thu nhập các hộ nghèo, hộ cận nghèo là hết sức khó khăn bởi

các hộ luôn tìm cách giấu thu nhập, không muốn cung cấp thông tin thu nhập hoặc

cung cấp không chính xác thu nhập thực tế hiện nay vì lý do sợ khi khai rõ thu nhập

sẽ dẫn đến việc không còn thuộc chuẩn hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo về tiêu chí thu

nhập sẽ bị đưa ra khỏi diện hộ nghèo, hộ cận nghèo từ đó ảnh hưởng đến các chính

sách nhà nước đang được hưởng và những hỗ trợ của địa phương. Do đó trong quá

trình khảo sát thực tế, bản thân đã phối hợp cùng cán bộ chuyên trách giảm nghèo

của phường tìm cách gợi ý và nêu rõ mục đích khảo sát thu nhập và nguồn vốn hiện

có của hộ gia đình không nhằm mục đích điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chỉ

nhằm mục đích khảo sát phục vụ cho nghiên cứu đề tài nhưng các hộ được hỏi vẫn

giữ thái độ e dè không đồng ý cung cấp thông tin thu nhập và nguồn vốn hiện có

hoặc nếu có cung cấp thì cũng không hoàn toàn chính xác. Chính vì vậy việc đánh

giá yếu tố vốn tài chính không đầy đủ và chính xác có thể xem như là hạn chế của

nghiên cứu đề tài vì đánh giá không hoàn toàn chính xác thực tế các hộ mà chỉ

mang tính chất tham khảo và nghiên cứu.

Qua số liệu thu thập, có 60 trường hợp thông tin thu nhập từ hợp đồng lao

động ổn định với mức thu nhập từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng/tháng,

trong đó thì tỷ lệ hộ có thu nhập từ hợp đồng lao động ổn định từ 2.000.000 đồng

đến 4.000.000 đồng là phổ biến, các mức thu nhập còn lại là cá biệt. Có 172 trường

hợp thông tin thu nhập từ việc mua bán trên vỉa hè với mức thu nhập dao động từ

600.000 đồng đến 13.500.000 đồng/tháng. Mức thu nhập phổ biến từ việc mua bán

trên vỉa hè của các hộ cung cấp thông tin là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000

đồng/tháng.

Về nguồn vốn hiện có của hộ gia đình, có 41,9% ý kiến trả lời nguồn vốn có

được hiện nay là từ tiền mặt để dành và 53% ý kiến trả lời là từ nguồn vốn vay. Cụ

thể về nguồn vốn vay được huy động từ đâu thì phần lớn ý kiến đều cho rằng vay từ

quỹ tín dụng ưu đãi, vay người thân, họ hàng, vay từ các hội đoàn thể. Điều này cho

thấy các nguồn quỹ tín dụng ưu đãi của chính phủ hiện nay đã được triển khai rộng

44

khắp và được người dân tiếp cận dễ dàng, hạn chế tình trạng “vay nóng” lãi suất cao

từ bên ngoài làm ảnh hưởng đến tài sản của các hộ đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận

nghèo.

Có 61,8% hộ cho rằng mục đích vay vốn để mua bán, kinh doanh, phục vụ vào

sinh kế chính hiện nay là mua bán trên vỉa hè, cho thấy được các hộ đều có ý thức

trong việc sử dụng vốn vay để tạo nguồn thu nhập ổn định hạn chế sử dụng vào mục

đích chi tiêu cá nhân. Vì vậy chúng ta sẽ chú ý và xem đây là một trong những giải

pháp hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện chiến lược sinh kế thông qua

việc cho vay các nguồn vốn ưu đãi, nguồn vốn của các hội đoàn thể, phát huy hiệu

quả nguồn vốn vay đúng mục đích, sử dụng hợp lý phục vụ cho việc thực hiện chiến

lược sinh kế. Đồng thời cũng đặt ra vấn đề cần quan tâm đó là chính sách lập lại trật

tự lòng đường, vỉa hè khi tác động đến sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo thì

nó sẽ trực tiếp tác động đến hiệu quả nguồn vốn vay của các hộ và làm ảnh hưởng

đến khả năng hoàn trả vốn vay của các hộ bởi phần lớn vốn vay của các hộ đều

phục vụ vào hoạt động mua bán trên vỉa hè.

Khi được hỏi về những khó khăn gặp phải khi tiếp cận các nguồn vốn vay thì

có 67,2% ý kiến trả lời cho rằng do thủ tục phức tạp, kế đến là khó khăn do không

có tài sản thế chấp. Trong thực tế, đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo khi thực hiện

vay các nguồn vốn ưu đãi đều được cho vay với hình thức tín chấp, không bắt buộc

chứng minh khả năng tài chính cũng như thế chấp tài sản.

Hình 4.10. Cách thức để hộ gia đình có nguồn vốn tài chính

100

80

60

40

20

0

Thế chấp tài sản

Bán tài sản

Vay hội đoàn thể

Quỹ tín dụng

Vốn vay ưu đãi

Vay ngân hàng

Vay tư nhân lãi suất cao

Không có nhu cầu

Vay người thân, họ hàng

Nguồn vốn vay

45

Hình 4.11. Mục đích vay vốn của hộ đang mua bán trên vỉa hè

Xây, sửa nhà 1%

Khác 1%

Khám, chữa bệnh 3%

Chi trả học phí 7%

Chi trả sinh hoạt 11%

Mua bán, sản xuất 62%

Mua sắm tài sản 15%

4.3.4. Vốn vật chất:

- Điều kiện nhà ở: Theo số liệu điều tra cho thấy diện tích nhà ở bình quân của 1 hộ gia đình là từ 5 đến 18m2, trong đó: có 10 hộ có diện tích nhà ở lớn hơn 30m2, 61 hộ có diện tích nhà ở dưới 5m2. Qua kết quả khảo sát, hiện có trên 60,7%

hộ có nhà ở dạng bán kiên cố, chỉ có 10,9% hộ ở nhà tạm bợ. Về nguồn gốc nhà có

được phần lớn từ thừa kế để lại, chỉ có 2,7% hộ được cấp diện chính sách, còn lại

khoảng 15% nhà hiện đang thuê của nhà nước quản lý hoặc tư nhân. Có 175/200 hộ

trả lời là không có ý định xây dựng hoặc sửa chữa nhà bởi yếu tố kinh tế, có 25 hộ

có ý định sửa chữa nhà vì xuống cấp và không đảm bảo điều kiện ở hiện nay.

- Tài sản vật chất sinh hoạt gia đình: khá đầy đủ 95,5% hộ được khảo sát đều

có tivi, 89,7% có điện thoại bàn/di động và 73,3% có xe gắn máy, trên 60% hộ có

bếp gas và tủ lạnh và kể cả có 35% số hộ có điều kiện trang bị máy giặt và máy

lạnh. Điều này cho thấy, cuộc sống của các hộ gia đình là khá đầy đủ tiện nghi cơ

bản cho cuộc sống, cá biệt một số hộ có tiện nghi khá giả.

46

Bảng 4.10. Tài sản phục vụ sinh hoạt, đời sống

TÀI SẢN Trả lời

Số lượng Tỷ lệ%

Ti vi 232 95,5

Radio/cassette 14 5,8

Điện thoại bàn/di động 218 89,7

Xe máy 178 73,3

Xe đạp 60 24,7

Bếp gas, bếp điện 181 74,5

Bếp than, củi 33 13,6

Tủ lạnh 146 60,1

Máy giặt 86 35,4

Máy lạnh 3 1,2

4.2.5. Vốn xã hội:

Khảo sát cho thấy, các hộ nghèo và hộ cận nghèo có thành viên gia đình tham

gia các đoàn thể tại địa phương là không nhiều chỉ có 102/257 trường hợp, trong đó

đa số là tham gia vào tổ chức hội quần chúng, kế đến là Hội Phụ nữ, Hội Người cao

tuổi. Nguyên nhân có thể do các hộ nghèo, hộ cận nghèo thường chú trọng việc thực

hiện hoạt động sinh kế để ổn định cuộc sống nên ít quan tâm đến hoạt động đoàn

thể và ít tham gia trực tiếp vào các hoạt động của đoàn thể tại địa phương nhưng

điều này cũng cho thấy vai trò của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng tại địa

phương còn thiếu quan tâm đến các hộ nghèo, hộ cận nghèo để vận động, tập hợp

tham gia vào tổ chức thông qua đó hỗ trợ chính sách giúp thoát nghèo bền vững.

Các ý kiến phỏng vấn khi có tham gia các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn

thể đều cho rằng là cần thiết, vì thông qua các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể

đã giúp họ có được thông tin rất kịp thời về chủ trương, chính sách của Đảng, phổ

biến pháp luật của Nhà nước; những chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo bền

47

vững cũng như các kiến thức xã hội khác. Họ chủ yếu tham gia để nghe phổ biến,

không phát biểu ý kiến. Lợi ích duy nhất mà các hội viên được hưởng đó là dễ tiếp

cận với nguồn vốn vay tín chấp có ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông

qua chương trình vay vốn ủy thác dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

40 35 30 25 20 15 10 5 0

Công đoàn

Chữ thập đỏ

Người cao tuổi

Đoàn thanh niên

Mặt trận Tổ quốc

Phụ nữ Cựu chiến binh

Hội, đoàn tôn giáo

Hội quần chúng khác

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Hình 4.12. Hộ gia đình tham gia các tổ chức chính trị - xã hội

Do cư ngụ tại quận trung tâm của thành phố, với kết cấu hạ tầng phát triển, hệ

thống thông tin truyền thông phổ biến rộng khắp nên người dân dễ dàng tiếp cận

nguồn thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,

những chương trình dự án phát triển. Ngoài ra còn có sự triển khai từ ủy ban nhân

dân phường thông qua hệ thống khu phố, tổ dân phố trong những buổi họp. Theo

kết quả khảo sát, đa số các hộ dân đều phản ánh họ không gặp khó khăn gì trong

việc tiếp cận các thông tin xã hội. Các thông tin mà hộ gia đình nhận được liên quan

đến chủ trương, chính sách pháp luật, thì phần lớn nhận được từ kênh phát thanh,

truyền hình (ti vi, đài phát thanh, bản tin…) và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa

phương. Thông tin hỗ trợ vay vốn thì đa số nhận được thông qua Hội Cựu chiến

binh, Phụ nữ và Hội Chữ thập đỏ. Người dân tiếp cận thông tin về việc làm thông

qua vai trò Hội Phụ nữ là khá phổ biến. Vấn đề sức khỏe, giáo dục, kế hoạch hóa

gia đình thì các hộ gia đình tiếp nhận thông qua báo đài và kế đến là Hội Phụ nữ.

Trong năm vừa qua, các hoạt động tuyên truyền, thông tin kiến thức cũng như

phương tiện sinh kế được hỗ trợ từ ủy ban nhân dân phường (thông qua vai trò

48

chuyên trách giảm nghèo phường là chủ yếu) chiếm tỷ lệ 70,3%, kế đến là vai trò

của Hội phụ nữ với tỷ lệ hỗ trợ trong các hoạt động là 15,9%. Sự tham gia của các

hộ dân này vào các tổ chức đoàn thể là rất ít.

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Công đoàn

Họ hàng, hàng xóm

Mặt trận Tổ quốc

Hội phụ nữ

Chữ thập đỏ

Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Hội, đoàn tôn giáo

Đoàn thanh niên

Cựu chiến binh

Phát thanh truyền hình

Chủ trương, chính sách pháp luật Kiến thức sản xuất, kinh doanh Vay vốn

Sức khỏe, giáo dục, KHHGĐ Việc làm Giá cả thị trường

Hình 4.13. Kênh thông tin hộ gia đình được tiếp cận

4.3. Bối cảnh dễ gây tổn thương

4.3.1. Cú sốc do việc dọn vỉa hè lòng đường: với chính sách chấn chỉnh trật

tự lòng đường, vỉa hè đã tác động mạnh đến sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo

khi theo số liệu khảo sát trên cho thấy mua bán trên vỉa hè của nhiều hộ được xem

là sinh kế chính. Khi chính quyền quận và phường thực hiện các biện pháp xử lý

hành vi lấn chiếm vỉa hè khiến cho việc mua bán trên vỉa hè của các hộ nghèo, hộ

cận nghèo này bị thu hẹp và ảnh hưởng thu nhập.

4.3.2. Cú sốc về sức khỏe: Bệnh tật và đám tang do mất người thân là cú sốc

ảnh hưởng lớn đến kinh tế của các hộ gia đình bởi chi phí trang trải cho việc này là

không nhỏ, quy mô đám tang lớn hay nhỏ tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, phong

49

tục, tập quán của gia đình. Ngoài ra, họ còn nhận được sự giúp đỡ từ người thân, họ

hàng, người cùng xóm về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên cú sốc này vẫn có ảnh

hướng lớn về mặt tinh thần đối với các thành viên trong gia đình và kể cả là có

những trường hợp người mất là người lao động đem lại thu nhập cho hộ gia đình thì

xem như hộ gia đình cũng mất đi lao động và thu nhập.

4.3.3. Cú sốc giá cả tăng cao: trong những năm vừa qua giá hàng hóa tăng ở

đô thị trung tâm trong khi mức thu nhập bình quân của các hộ nghèo, hộ cận nghèo

rất thấp cộng thêm những tác động từ những yếu tố cuộc sống khác khiến cho thu

nhập của hộ càng bị ảnh hưởng, điều này cho thấy, yếu tố giá tiêu dùng cao trở

thành gánh nặng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Bảng 4.11. Cú sốc trong năm vừa qua

Cú sốc Tần số Tỷ lệ %

Bệnh tật, mất người thân 21 14,9

Mất tài sản, nhà cửa, sinh kế 4 2,8

Giá cả tăng cao 13 9,2

Thất nghiệp, mất lao động 10 7,1

Dọn vỉa hè, lòng đường 92 65,2

Chính sách nhà nước 1 0,7

Tổng 141 100,0

4.3.4. Xu hướng: Với địa bàn của quận trung tâm thành phố nên cùng với xu

hướng phát triển kinh tế theo hướng thương mại, dịch vụ thì sự đòi hỏi phát triển đô

thị, xây dựng mỹ quan là xu hướng tất yếu. Xu hướng xây dựng, phát triển thành

phố và xây dựng mỹ quan đô thị được cụ thể bằng các chính sách chấn chỉnh trật tự

lòng đường, vỉa hè được thực hiện nhiều năm nay đặc biệt cao điểm là từ đầu năm

2017 đến nay và sẽ tiếp tục được thực hiện trong thời gian tới sẽ tác động lâu dài và

có thể là rất lớn đến sinh kế của các hộ nghèo và hộ cận nghèo.

50

4.4. Mục tiêu và chiến lược sinh kế:

Khi được hỏi “Gia đình sẽ làm gì nếu chính quyền không cho phép mua bán

trên vỉa hè?” Phần lớn các hộ gia đình đều trả lời rằng họ tiếp tục bán với hình thức

công khai và không công khai.

Số hộ dân chọn phương án không tiếp tục bán và chuyển đổi nghề nghiệp khi

chính quyền “đòi lạ vỉa hè” chỉ có 11,3%. Có đến 164/275 hộ gia đình cho rằng mua

bán trên vỉa hè là sinh kế chính của họ, là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính

cho gia đình, chỉ một số ít có sinh kế chính là công chức, làm thuê, giúp việc và

xem việc mua bán vỉa hè là sinh kế phụ để tìm thêm nguồn thu nhập. Vì việc từ bỏ

sinh kế chính là hết sức khó khăn, bên cạnh đó các hộ còn cho rằng bởi đây là sinh

kế dễ làm, mang lại thu nhập ổn định và thoải mái về thời gian. Với lý do cho rằng

đây là sinh kế dễ làm bởi có mấy lý do:

- Thứ nhất, các mặt hàng bán hiện nay của các hộ phần lớn là thực phẩm ăn

uống, nước giải khát, đồ tiêu dùng hàng ngày nên việc chuẩn bị nguồn hàng bán

cũng như chế biến món ăn để bán là dễ dàng với các hộ, không cần đầu tư nhiều,

không mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị hàng bán và lượng hàng bán cũng

được tính toán kỹ lưỡng để có thể tiêu thụ trong vòng một ngày (đối với thực ẩm ăn

uống trong ngày) hoặc có thể tiêu thụ trong thời gian ngắn.

- Thứ hai, địa điểm bán của hộ gia đình là vỉa hè, phần lớn trước các hộ dân.

Hoàn cảnh các hộ đều là hộ nghèo, hộ cận nghèo nên không gặp trở ngại hay cấm

cản của các chủ nhà mặt tiền. Thêm vào đó là sự hỗ trợ của khu phố khi xem đây là

phương thức hỗ trợ giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể có nguồn thu nhập

chính đáng để trang trải cuộc sống, có cơ hội thoát nghèo.

- Thứ ba, để việc mua bán trên vỉa hè được thuận lợi không bị kiểm tra, xử

phạt của lực lượng trật tự đô thị thì có những hộ chấp nhận khoản “chi phí” cho lực

lượng trật tự đô thị để được “cho phép” mua bán trên vỉa hè. Đây là một thực tế qua

quá trình khảo sát các hộ cũng đề cập đến vấn đề này nhưng khi phỏng vấn sâu hơn

mức “chi phí” này thì hầu hết các hộ đều không trả lời vì sợ ảnh hưởng đến việc

mua bán hiện nay. Vì vậy các hộ gia đình vẫn cho rằng mua bán trên vỉa hè là sinh

51

kế chính và tiếp tục mua bán kể cả khi chính quyền không cho phép bán thậm chí

chấp nhận bị xử phạt. Điều này có thể khẳng định rằng, mua bán trên vỉa hè đối với

các hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay đang thực hiện sẽ tiếp tục là sinh kế chính, lâu

dài của các hộ. Chính vì vậy, việc thay đổi sinh kế của các hộ, hỗ trợ chuyển đổi

nghề nghiệp cho các hộ là vấn đề hết sức khó khăn. Các hộ gia đình này sẽ không

chấp nhận từ bỏ sinh kế có thu nhập tương đối ổn định, dễ dàng thực hiện để chuyển

sang sinh kế mới chưa biết rõ về tính bền vững của nó. Đây chính là điều mà chính

quyền quận 1 cần đặc biệt chú ý để điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện

hiện nay và tính toán cách thức, lộ trình phù hợp để có thể giải quyết chấm dứt việc

mua bán trên vỉa hè của các hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng và các hộ dân nói

chung.

Bảng 4.12. Các hộ lựa chọn phương án khi chính quyền không cho tiếp

tục bán trên vỉa hè

Phương án Hộ Tổng

Nghèo Cận nghèo

Không tiếp tục bán, chuyển 11 18 29 đổi nghề khác

Tiếp tục bán công khai (chấp 63 55 118 nhận bị xử phạt)

Tiếp tục bán không công khai 28 80 108 (không chấp nhận bị xử phạt)

Khác 0 2 2

Tổng 102 155 257

52

Hình 4.14. Lý do các hộ gia đình mua bán trên vỉa hè

Thời gian thoải mái

Thu nhập ổn định

Có kinh nghiệm

Cha truyền con nối

Dễ làm

0 50 100 150 200

Lý do mua bán trên vỉa hè

Một yếu tố khách quan nữa đó chính là địa thế quận 1 thuận lợi cho việc mua

bán trên vỉa hè và có khả năng đem lại nguồn lợi và thu nhập cao cho các hộ. Vì

quận 1 là quận trung tâm, số lượt người dân thành phố và du khách nước ngoài đến

làm việc, sinh hoạt cao hơn các địa bàn quận khác nên khả năng mua bán cũng

thuận lợi hơn tại các quận khác. Hiện nay trên địa bàn quận 1 không chỉ có những

hộ nghèo, hộ cận nghèo là người dân của quận 1 mua bán trên vỉa hè mà còn có

phần lớn người dân các quận khác chọn quận 1 làm địa bàn để mua bán, kiếm sống.

Kết quả khảo sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo cũng nêu lên những khó khăn

cho sinh kế hiện nay như: thiếu vốn tài chính, thiếu lao động, thiếu tay nghề, thiếu

kinh nghiệm, thiếu sức khỏe, chi phí học hành cho thành viên và chi phí sinh hoạt

trong gia đình cao… là những yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định sinh kế mới

thay thế sinh kế hiện nay.

Bên cạnh đó, vẫn có một số ít hộ gia đình chọn phương án không tiếp tục mua

bán trên vỉa hè và chuyển đổi nghề khác và có mong muốn được hỗ trợ vốn vay

mua sắm tài sản sinh kế mới, được dạy nghề và giới thiệu việc làm. Những trường

hợp này là những hộ có lao động trẻ, có trình độ học vấn và chấp nhận thách thức

khó khăn mới khi từ bỏ sinh kế chính hiện nay. Hoặc có những trường hợp hộ gia

53

đình ngoài thu nhập chính từ việc mua bán trên vỉa hè còn tìm kiếm các công việc

khác như làm thuê, gia công, giúp việc… cũng tạo nên được thu nhập.

Những phương án được nêu lên đối với người dân để xem xét phản ứng của họ

đối với chính sách của chính quyền có kết quả như sau:

- Phương án chính quyền sắp xếp lại nơi mua bán trên vỉa hè và có thu phí thì

có 76,1% ý kiến đồng ý đóng phí sử dụng vỉa hè tại nơi mua bán hiện nay. Số còn

lại (27,2%) không đồng ý vì cho rằng thu nhập từ việc mua bán trên vỉa hè là thấp,

đóng phí sẽ ảnh hưởng thu nhập, cũng có một vài ý kiến cho rằng vỉa hè là diện tích

công cộng nên người dân được phép sử dụng mà không mất phí bởi chi phí nâng

cấp vỉa hè đã có sự đóng góp của người dân và hiện nay người dân được quyền sử

dụng mà không thu phí.

Hình 4.15. Ý kiến hộ gia đình đối với phương án sắp xếp cho mua bán

trên vỉa hè có thu phí và không thu phí

200

180

160

120

140

80

100 Hộ cận nghèo

40

Hộ nghèo 60

0

20

Bán trên vỉa hè, đồng ý thu phí Bán trên vỉa hè, không đồng thu phí

- Phương án chính quyền tổ chức mua bán tập trung theo giờ thì có 55,6% ý

kiến các hộ dân không đồng tình tham gia việc mua bán tập trung tại địa điểm bố trí

mà muốn được sắp xếp tổ chức mua bán tại chỗ hiện nay do điều kiện địa điểm bán

hiện nay là gần nơi cư trú, thuận lợi việc tổ chức mua bán và có lượng khách hàng

thường xuyên, ổn định. Còn lại, các hộ dân đều đồng tình tham gia vào khu mua

54

bán tập trung do chính quyền sắp xếp vì chỉ mong muốn có chỗ để mua bán ổn định,

có thu nhập. Tuy nhiên trong số những hộ đồng tình với phương án sắp xếp mua

bán tập trung thì có 40/103 ý kiến đồng ý bán tập trung theo giờ quy định (đa phần

là hộ mua bán đồ ăn, thức uống buổi sáng, trưa), còn lại 63/106 ý kiến không đồng

tình việc bán theo giờ vì cho rằng với việc bán theo giờ sẽ làm hạn chế khoảng thời

gian kinh doanh của hộ, làm giảm khả năng tiêu thụ hàng bán và dẫn đến giảm khả

năng tìm kiếm thu nhập từ sinh kế chính này và mong muốn được bán không giới

hạn thời gian trong ngày (tối thiểu 8 – 10 tiếng) để có thể đảm bảo thu nhập bù đắp

do thay đổi vị trí bán ảnh hưởng đến lượng khách mua hàng trước đây nên buộc

phải kéo dài thời gian bán.

Hình 4.16. Ý kiến hộ gia đình với phương án mua bán tập trung theo giờ

82

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

61

63

40

22 19

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Không tham gia bán hàng tập trung Đồng ý bán tập trung theo giờ Đồng ý bán tập trung không theo giờ

- Phương án chính quyền sắp xếp mua bán tại khu vực tập trung và có thu phí

sử dụng vỉa hè (hiện nay tại khu vực thí điểm đường Nguyễn Văn Chiêm và Bách

Tùng Diệp chưa thu phí sử dụng vỉa hè): có 173 hộ đồng ý việc đóng khoản phí sử

dụng vỉa hè tại khu vực mua bán tập trung với lý do cho rằng có thể diện tích cho

phép mua bán tại khu vực tập trung có thể rất nhỏ nên chi phí không đáng kể và

55

cũng để chi phí cho công tác quản lý của các bộ phận tổ chức khu vực đảm bảo điều

kiện hạ tầng, an ninh trật tự…, có 80 ý kiến không đồng ý việc đóng khoản phí sử

dụng vỉa hè tại khu vực mua bán tập trung và lo ngại mức phí cao ảnh hưởng đến

thu nhập của hộ gia đình.

Bảng 4.13. Ý kiến hộ gia đình với việc sắp xếp mua bán tập trung và có

thu phí

Diện hộ Tổng

Sắp xếp bán tập trung và thu phí sử dụng vỉa hè Đồng ý Không đồng Ý kiến khác

ý

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

86 87 173 13 67 80 3 1 4 102 155 257 Tổng

4.5. Kết quả sinh kế

Phân tích thu nhập của các hộ gia đình cho thấy 172 hộ vẫn có thu nhập từ

nguồn mua bán trên vỉa hè, kế đó là nguồn thu nhập từ hợp đồng lao động ổn định,

đi làm thuê và phụ thêm vào là những nguồn hỗ trợ từ người thân và nhà nước trợ

cấp. Thu nhập cao nhất từ mua bán trên vỉa hè là 13.500.000 đồng/tháng và thấp

nhất là 600.000 đồng/tháng. Quá trình khảo sát thu thập số liệu về thu nhập gặp rất

nhiều khó khăn, do các hộ không nhớ chính xác khoản thu nhập hoặc cố tình dấu

thu nhập để không bị ảnh hưởng việc xét tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo chính vì

vậy việc khảo sát thu thập số liệu chỉ thực hiện được ở một số hộ gia đình. Theo

quan sát trong quá trình khảo sát cho thấy thu nhập của các hộ bằng việc mua bán

trên vỉa hè là khá cao, trừ một vài trường hợp người già, neo đơn nên quầy hàng nhỏ

và chọn những mặt hàng không có giá trị cao để bán xem như kiếm thêm thu nhập

phụ giúp. Thu nhập của hộ gia đình từ mua bán trên vỉa hè thực tế cao hơn số liệu

cung cấp cho nghiên cứu vì khi đặt lại câu hỏi là chính quyền sẵn sàng hỗ trợ thu

nhập hàng tháng cho các hộ số tiền bằng với số thu nhập theo khai báo của các hộ

hiện nay từ mua bán trên vỉa hè (mặc dù chính sách không cho phép và không thể

thực hiện được điều này) để các hộ chấm dứt ngay việc mua bán trên vỉa hè thì tất

56

cả các hộ đều không đồng ý và dùng nhiều lý do khác nhau để cố gắng duy trì việc

mua bán trên vỉa hè. Điều này có thể phần nào nói lên được khoản thu nhập từ sinh

kế mua bán trên vỉa hè của các hộ là đáng kể. Điều đáng quan tâm là nguồn thu

nhập hiện nay của đa số các hộ vẫn là từ việc mua bán trên vỉa hè bởi thời điểm

thực hiện việc khảo sát là thời điểm các hộ đang thực hiện việc mua bán kinh doanh

trên vỉa hè, việc trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin thu nhập của các hộ cũng

phản ánh lên điều này.

Qua khảo sát thực tế có 40 hộ nghèo, hộ cận nghèo tại phường Bến Nghé được

bố trí thí điểm vào khu bán hàng tập trung tại đường Nguyễn Văn Chiêm đã cho

rằng thu nhập khi bán tại đây có tăng so với trước đây bán tại vị trí cũ. Nguyên nhân

do báo chí đưa tin giới thiệu về khu ẩm thực đường Nguyễn Văn Chiêm đã thu hút

lượng khách biết đến tham quan và mua hàng tại đây, đồng thời tại giai đoạn đầu

đang thí điểm vận hành nên chính quyền chưa thu bất cứ một khoản chi phí nào với

các hộ thậm chí còn hỗ trợ miễn phí dụng cụ, bàn ghế, trang phục.

Kết quả nghiên cứu ở Chương 4 đã trả lời được câu hỏi 1 và 2 nêu ra ở

Chương 1.

Thứ nhất, hiện trạng sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn là mua bán

trên vỉa hè mặc dù chính quyền vẫn đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh trật tự

lòng đường, vỉa hè cùng với những biện pháp hỗ trợ các hộ chuyển đổi nghề nghiệp

khác hoặc đưa vào các khu vực mua bán tập trung. Về các loại tài sản sinh kế của

các hộ không có nhiều thay đổi.

Thứ hai, chính sách về chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè đã tác động

không nhỏ đến sinh kế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, đặc biệt có những trường

hợp xem đây là cú sốc trong năm. Thu nhập của các hộ có phần nào bị ảnh hưởng

nhưng cũng có một số hộ có thu nhập tăng cao hơn nhất là các hộ được bố trí mua

bán trong khu vực ẩm thực có thời gian tại tuyến đường Nguyễn Văn Chiêm và

Bách Tùng Diệp.

57

CHƯ NG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè là cần thiết và phù hợp với

yêu cầu phát triển của đô thị trung tâm. Góp phần chỉnh trang về trật tự đô thị, xây

dựng mỹ quan đô thị xanh, sạch, đẹp, an toàn, văn minh, lịch sự nhằm đảm bảo chất

lượng sống tốt cho người dân thành phố và phục vụ hoạt động phát triển du lịch.

Trật tự đô thị phản ánh sự phát triển về kinh tế - văn hóa – xã hội của thành phố, là

nhu cầu, mong muốn không chỉ của chính quyền mà còn là mong muốn của đại đa

số người dân. Tuy nhiên, biện pháp và lộ trình cụ thể, rõ ràng để thực hiện việc lập

lại trật tự lòng đường, vỉa hè là điều đáng quan tâm để không làm xáo trộn đời sống,

tác động đến sinh kế của những người dân đang mưu sinh trên vỉa hè đặc biệt là

những hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Sau khi nghiên cứu có thể thấy, chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa

hè được triển khai thực hiện trong thời gian vừa qua là có tác động đến các hộ

nghèo, hộ cận nghèo nhưng không lớn. Sinh kế của các hộ đều bị ảnh hưởng bởi vì

sinh kế chính của các hộ hiện nay là mua bán trên vỉa hè. Nguồn vốn con người của

các hộ gia đình này là dồi dào, số thành viên trong độ tuổi lao động còn nhiều

nhưng trình độ học vấn thấp, không được đào tạo nghề, cá biệt có những hộ lớn

tuổi, không có thành viên trong độ tuổi lao động nên khả năng chuyển đổi nghề,

thay đổi sinh kế là rất khó khăn và khó khả thi. Những khó khăn cho sinh kế lớn

nhất được các hộ gia đình cho biết chính là thiếu vốn tài chính, thiếu lao động, thiếu

tay nghề, thiếu sức khỏe. Mặc dù có những hộ nghèo, hộ cận nghèo có nguồn vốn

xã hội tốt, đã khai thác tốt lợi thế là thành viên của các tổ chức đoàn thể, được quan

tâm chăm lo hỗ trợ về thông tin, vật chất, nhưng vẫn có rất nhiều hộ thiếu hẳn vốn

xã hội do không quan tâm đến nguồn vốn này cũng như các đoàn thể, hội quần

chúng còn ít quan tâm tập hợp, chăm lo, hỗ trợ các hộ gia đình này. Trước những

biện pháp cứng rắn của chính sách đã khiến cho sinh kế bị đe dọa tuy nhiên sự điều

58

chỉnh chính sách kèm theo những hỗ trợ về đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ

trợ phương tiện sinh kế đã giúp các hộ dần ổn định cuộc sống và vượt qua cú sốc.

Thu nhập của các hộ dân đã có cải thiện đáng kể, nhất là 70 hộ được chính quyền hỗ

trợ, tạo điều kiện vào mua bán tập trung tại khu vực bố trí sẵn.

Mong muốn của đa số các hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện đang mua bán trên vỉa

hè đều muốn được bố trí chỗ mua bán ổn định nhằm tạo thu nhập cho gia đình. Có

hộ được khảo sát sẵn sàng thu hẹp quy mô mua bán vỉa hè để có thể cùng xây dựng

mỹ quan đô thị, nhưng số đông các hộ vẫn muốn giữ nguyên quy mô, diện tích mua

bán hiện nay với sự sắp xếp gọn lại. Phần lớn ủng hộ việc thu phí sử dụng vỉa hè để

được mua bán trên vỉa hè vì họ không muốn bị chính quyền chấm dứt việc mua bán

trên vỉa hè đang ổn định như hiện nay mặc dù vẫn chưa biết mức thu phí là như thế

nào. Nhưng cũng có những ý kiến cho rằng không đồng tình vì sợ ảnh hưởng đến

nguồn thu nhập ít ỏi hiện nay.

5.2. Kiến nghị chính sách

Trên cơ sở phân tích tài sản sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo bị ảnh hưởng

trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè; tác giả kiến nghị một số giải

pháp về các chính sách để hỗ trợ các nguồn vốn tài sản sinh kế của các hộ như sau:

5.2.1. Hỗ trợ nguồn vốn con người:

- Hỗ trợ về y tế cho các hộ: cấp thẻ bảo hiểm y tế, thường xuyên tổ chức khám

bệnh, phát thuốc miễn phí cho các hộ gia đình để các hộ gia đình không gặp phải

gánh nặng bệnh tật, ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế, chiến lược sinh kế.

- Hỗ trợ về giáo dục: thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí

học tập cho học sinh. Tập trung và những thành viên còn trong độ tuổi đi học, độ

tuổi lao động để nâng cao trình độ và nghề nghiệp, xem đây là lực lượng chính có

thể chuyển đổi chiến lược sinh kế, vì khi các thành viên có trình độ sẽ đáp ứng được

các yêu cầu về học nghề và yêu cầu nghề nghiệp từ đó tạo ra nguồn thu nhập từng

bước bù đắp, thay thế thu nhập từ việc mua bán trên vỉa hè tiến tới là chấm dứt hoạt

động mua bán trên vỉa hè kiếm sống.

59

- Tiếp tục vận động, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho các hộ không trở lại

mua bán trên vỉa hè. Thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm:

+ Phối hợp với các trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các đoàn thể tổ chức

các lớp dạy nghề phù hợp với trình độ học vấn, khả năng bản thân và điều kiện kinh

tế - xã hội tại quận 1 để đảm bảo sau khi đào tạo nghề thì nghề đó có thể sử dụng để

giải quyết việc làm (trang điểm, nấu ăn, làm đẹp thẩm mỹ, giúp việc nhà, chăm nuôi

người già – người bệnh…)

+ Định kỳ tổ chức ngày hội giới thiệu việc làm ưu tiên giới thiệu cho các lao

động trong hộ nghèo, hộ cận nghèo đang mua bán trên vỉa hè.

5.2.2. Hỗ trợ nguồn vốn tài chính:

- Trợ cấp tài chính khi có khó khăn, trợ cấp đột xuất, vận động mạnh thường

quân nhận hỗ trợ hàng tháng cho các hộ. Chăm lo bữa ăn hàng ngày cho các hộ có

người già yếu, neo đơn, người tàn tật, người mắc bệnh nan y.

- Phối hợp giữa các đơn vị liên quan và các phường khảo sát bố trí địa điểm

khu vực mua bán, ẩm thực tập trung tương tự khu vực Nguyễn Văn Chiêm, Bách

Tùng Diệp: như địa điểm bên hông trường Nguyễn Thái Học – đường Nguyễn Thái

Học, bên hông nhà thờ An Tôn – đường Phan Văn Trường, đường Hoàng Sa, bên

hông sân vận động Hoa Lư…

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các nguồn quỹ tín dụng ưu đãi (quỹ xóa đói

- giảm nghèo, quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm), nguồn vón vay của Ngân hàng chính

sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh trong việc hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi đối với các

hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu vay để tạo sinh kế mới.

5.2.3. Hỗ trợ nguồn vốn vật chất:

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng tham gia chăm

lo, trao tặng sinh kế cho các hộ theo nguyện vọng và khả năng: máy may, xe gắn

máy, máy móc gia công hàng hóa tại nhà… giúp các hộ có điều kiện và khả năng

chuyển đổi nghề nghiệp, lựa chọn sinh kế mới.

60

- Hỗ trợ tiền điện, tiền nước sinh hoạt, hỗ trợ hỏa táng cho các hộ nghèo và hộ

cận nghèo. Đồng thời trao tặng các thiết bị gia dụng, đồ dùng cần thiết phụ hợp với

nhu cầu của các hộ gia đình.

- Hỗ trợ về nhà ở: xây dựng, trao tặng nhà tình thương, sửa chữa chống dột

cho các hộ có nhu cầu để từng bước đáp ứng tiêu chuẩn về nhà ở cho các hộ dân.

5.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn xã hội:

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong

việc tuyên truyền, vận động, giám sát các tuyến đường sau khi chấn chỉnh lập lại

trật tự lòng đường, vỉa hè để kịp thời tiếp nhận phản ánh, xử lý dứt điểm không để

tái lấn chiếm.

- Cần chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục để các hộ dân tự

giác chấp hành, tạo sự đồng thuận cao trong các hộ dân mua bán trên vỉa hè đặc biệt

là các hộ nghèo, hộ cận nghèo và kể cả là đồng thuận của xã hội.

- Phát động hộ dân cam kết và chấp hành việc cam kết không mua bán lấn

chiếm lòng đường, vỉa hè làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và mỹ quan đô thị,

góp phần cùng chính quyền xây dựng các tuyến đường tự quản, tuyến đường văn

minh.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá trật tự đô thị tại từng tuyến đường, từng khu vực,

có lộ trình thực hiện việc chấn chỉnh phủ hợp và phân công cụ thể. Tránh tâm lý

nóng vội, chủ quan, thiếu dân chủ trong tổ chức triển khai các giải pháp.

5.2.5. Các chính sách quản lý nhà nước:

- Xây dựng đề án, phương án quản lý và sử dụng vỉa hè trên địa bàn quận 1

làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân có thể tham gia sử dụng và quản lý vỉa hè một

cách có hiệu quả. Trong đó chú ý đến việc bố trí điểm mua bán cho hộ nghèo, hộ

cận nghèo, hộ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn:

+ Bố trí khu vực mua bán hàng rong, khu ẩm thực tập trung theo giờ trên địa

bàn từng phường được Ủy ban nhân dân quận 1 xác định.

+ Lựa chọn các hộ dân đủ điều kiện, tiêu chí để được mua bán trong khu vực

tập trung.

61

+ Tổ chức bãi giữ xe không thu phí hoặc có thu phí cho người dân khi mua

bán tại khu vực trên.

+ Xem xét cấp phép sử dụng tạm vỉa hè vào mục đích kinh doanh hàng hóa,

ẩm thực… cho các khách sạn cao cấp có vỉa hè rộng nhằm tạo nét đặc sắc, thu hút

khách du lịch và giải quyết việc làm cho người lao động nghèo.

- Ban hành danh mục, tổ chức quản lý, sử dụng vỉa hè bố trí khu vực mua bán

hàng hóa sau 19 giờ hàng ngày nhưng vẫn đảm bảo lối đi tối thiểu 1,5 – 2m dành

cho người đi bộ (dự kiến khoảng 53 tuyến đường)

- Có biện pháp chế tài đối với những trường hợp vi phạm trật tự vỉa hè nhiều

lần, quy định chế tài thu hồi giấy phép sử dụng tạm vỉa hè để mua bán hàng hóa, ẩm

thực như:

+ Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định từ 3 lần trở lên sẽ bị xem xét thu hồi

giấy phép đối với các hành vi: sử dụng không đúng diện tích phạm vi được cấp

phép (chiếm dụng diện tích vỉa hè trái phép so với diện tích được cấp phép); không

đảm bảo vệ sinh môi trường (đổ rác, nước thải xuống lòng đường, vỉa hè); thu phí

không đúng quy định.

+ Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định 2 lần trở lên sẽ không được xem xét gia

hạn cấp phép sử dụng tạm vỉa hè.

+ Có biện pháp phạt nguội thông qua hình ảnh, video ghi nhận tình trạng vi

phạm do người dân, cơ quan, tổ chức, báo chí phản ánh hay đoàn kiểm tra ghi nhận.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu

Tác giả đã nỗ lực, cố gắng trong quá trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực

tế tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, hiểu biết, thêm nữa là trong quá trình nghiên

cứu chịu sự chi phối bởi công tác chuyên môn tại đơn vị nên mất nhiều thời gian

thực hiện và mức độ đầu tư cho đề tài chưa sâu. Do đó, trong quá trình thực hiện có

phần chậm trễ so với tiến độ dự kiến. Việc xác định đúng đối tượng chịu tác động

và bị ảnh hưởng bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè là những hộ

nghèo, hộ cận nghèo nên viêc tiếp cận đối tượng và tập trung vấn đề hết sức thuận

lợi. Số mẫu thực hiện nghiên cứu là 257 so với tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo của

62

quận 1 (1.829 hộ) cũng tương đối nhỏ để có thể đánh giá hết thực trạng sinh kế của

hộ nghèo và hộ cận nghèo của cả quận. Số mẫu nghiên cứu so với tổng trường hợp

mua bán lấn chiếm vỉa hè trên địa bàn quận 1 hiện nay (1.953 trường hợp) cũng

tương đối nhỏ để có thể khái quát thực trạng, đề xuất và kiến nghị chính sách chung

cho vấn đề trật tự lòng đường, vỉa hè quận 1. Đề tài tuy phân tích được khá đầy đủ

các tài sản sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo đang mua bán trên vỉa hè nhưng do

đặc điểm địa bàn và tình hình thực tế tại quận trung tâm không có khía cạnh nguồn

vốn tự nhiên nên không thể đánh giá trọn vẹn cả 5 yếu tố nhiều khía cạnh cuộc sống

của hộ gia đình khi bị tác động bởi chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè

như Khung phân tích sinh kế bền vững. Trong quá trình điều tra, khảo sát mặc dù đã

nỗ lực vận động, gợi mở sự hợp tác của các hộ dân nhưng với tâm lý còn e ngại nên

các hộ gia đình chưa thật sự hợp tác, hỗ trợ thông tin chính xác, đầy đủ về nguồn

thu nhập cũng như tài sản tài chính của hộ do đó chưa thể đánh giá, so sánh thu

nhập trước và sau khi thực hiện chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại

quận 1 một cách khách quan và đầy đủ.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Quản lý dự án thủy điện Trung Sơn (2009), Chương trình tái định cư,

sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số (RLDP).

2. Dương Minh Ngọc (2013), Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, trường Đại

học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: Tình trạng không hiệu quả và những đề

xuất chính sách đối với dự án định canh, định cư; nghiên cứu tình huống xã

Ea Kiết, huyện Cư M’Gar, tỉnh Đắk Lắk.

3. Đỗ Vũ Gia Linh (2015), Chương trình Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí

minh chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright: Cải thiện sinh kế cho người

dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã Mã

Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

4. ThS. Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016), Tạp chí khoa học – Đại học Đồng Nai:

Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID trong nghiên cứu sinh kế

của người Mạ ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Số 2.

5. Nguyễn Văn Sửu (2014), Khoa Nhân học, trường Đại hội Khoa học xã hội và

nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Khung sinh kế bền vững: Một cách phân

tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo.

Tiếng Anh

1. ADB (2012): Involuntary Resettlement Safeguards. November 2012

2. Carney, D; Drinkwater, M.; Rusinow, T.; Neefjes, K.; Wanmali, S. and

Singh, N. (2000): Livelihoods approached compared. In: Forum on

Operationalizing Sustainable Livelihoods Approaches. Proceedings. Annex

4. Pontignano (Siena). 7-11 March, 2000.

3. Chambers, Robert (1983), Rural development: Putting the last first,

Longman Scientific & Technical, co-published in the United States with

John Wiley & Sons, Inc., New York.

64

4. Chambers, Robert and Conway, Gordon R. (1991), “Sustainable Rural

Livelihoods: Practical Concepts for the 21st Century”, IDS Discussion,

p.296.

5. De Stagé, R.; Holloway, A; Mullins, D.; Nchabaleng, L. and Ward, P.

(2002): Learning about livelihoods. Insights from southern Africa. Oxfam

Publishing. Oxford.

6. DFID (1999), Sustainable Livelihoods Guidance Sheets.

7. Don Cohen & Laurence Prusak (2001), In good company. How social capital

makes organizations work.

8. FAO (2005), Rapid guide for missions. Analysing local institutions and

livelihoods.

9. Kollmair, M. and Gamper, St. (2002): The Sustainable Livelihood Approach.

Input Paper for the Integrated Training Course of NCCR North-South.

Development Study Group. University of Zurich.

10. Natural Capital Committee (2013), The state of natural capital: Towards a

framework

11. Vu Hong Phong (2005): Agriculture under urban pressure in Thach Ban

village, Hanoi. Results of a rapid diagnostic appraisal.

65

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Quyết định ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường,

vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Ủ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NAM

------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 74/2008/QĐ-UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2008

QU ẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA

HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng

11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001; Căn cứ Luật

Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính

phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ

Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định

số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản

lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây

dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;

66

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 564/SGTVT-

GT ngày 16 tháng 9 năm 2008, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn

số 2764/STP-VB ngày 05 tháng 9 năm 2008,

QU ẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng

lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày

ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố,

Thủ trưởng các Sở - ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận –

huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm

thi hành Quyết định này.

TM. Ủ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận:

- Như Điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

- Bộ Giao thông vận tải;

- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;

- Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh;

- Thường trực Thành ủy;

- Thường trực Hội đồng nhân dân TP; Nguyễn Thành Tài

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;

- TTUB: CT, các PCT;

- Văn phòng Thành ủy;

- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;

- VPHĐ-UB: Các PVP;

- Các Phòng Chuyên viên;

- Trung tâm Công báo;

- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) H.

67

QU ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008

của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1.

NHỮNG QU ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Quy định này nhằm quản lý việc sử dụng một phần công năng của lòng đường

và vỉa hè trên các tuyến đường giao thông bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

được hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và

mỹ quan đô thị.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về việc quản lý, sử dụng và thủ tục cấp phép sử

dụng một phần công năng lòng đường, vỉa hè tại các tuyến đường trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh; quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân trong việc quản lý và sử dụng một phần lòng đường, vỉa hè.

2. Quy định này không áp dụng đối với các khu vực tổ chức phố đi bộ, phố ẩm

thực, chợ đêm và các tuyến đường không có vỉa hè dọc hai bên.

3. Đối với hoạt động đào lòng đường và vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa

các công trình ngầm, công trình bên trên vỉa hè thì phải thực hiện theo các quy định

đối với công tác đào và tái lập mặt đường hiện hành.

4. Việc xây dựng, lắp đặt mái che mưa, che nắng, lắp đặt biển chỉ dẫn giao

thông, bảng quảng cáo; bố trí trồng cây xanh; lắp đặt nhà chờ xe buýt, thùng rác

công cộng trên vỉa hè thì phải thực hiện theo các quy định của Quy chuẩn xây dựng

và quy định khác về thiết kế vỉa hè, bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và

không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

68

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc sau

đây:

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý lòng đường và vỉa

hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời một phần lòng đường và vỉa hè trên

các tuyến đường giao thông bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng

1. Việc sử dụng tạm thời một phần công năng lòng đường và vỉa hè vào các

mục đích ngoài giao thông phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp phép.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè

ngoài mục đích giao thông đều phải xin cấp phép sử dụng trừ trường hợp quy định

tại khoản 1 Điều 6 Quy định này và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy

phép. Đồng thời phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện

giao thông.

3. Việc cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè chỉ có giá trị trong

khoảng thời gian quy định.

4. Trong trường hợp cần sửa chữa, tăng cường công trình đường bộ ngoài kế

hoạch bảo trì đường bộ đã có hoặc sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ bị hư

hại do việc tổ chức các hoạt động xã hội, chi phí cho các công việc này được tính

trong kinh phí tổ chức các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:

1. Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai

bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.

2. Vỉa hè (còn được gọi là hè, hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị

dành cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

dọc tuyến.

69

3. Sử dụng tạm thời một phần công năng lòng đường và vỉa hè trong Quy định

này là các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm thời một phần bên trên bề mặt lòng

đường và vỉa hè trong phạm vi cho phép.

4. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động

rào chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt

động tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây

dựng, sửa chữa công trình.

5. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến

việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và cấp

phép.

6. Hoạt động xã hội là các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên

đường bộ nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.

7. Các công tác ngầm là các công tác ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp

nước, thoát nước, cấp ga, hầm kỹ thuật tuynel được đặt dưới lòng đường và vỉa hè.

8. Công trình bên trên vỉa hè là các công trình nổi bao gồm: trụ điện, cột đèn

chiếu sáng, tủ cáp điện thoại, trạm biến áp, trụ cứu hỏa, kiot, buồng điện thoại công

cộng, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, biển quảng cáo,

thùng đựng rác.

9. Cơ quan quản lý hạ tầng giao thông kỹ thuật là các Khu Quản lý giao thông

đô thị; Ủy ban nhân dân các quận,huyện; Ban Quản lý các khu đô thị; Ban Quản lý

các Khu Chế xuất và Công nghiệp; các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý

hạ tầng giao thông kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 2.

QU ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ

Điều 6. Các trường hợp sử dụng vỉa hè

1. Hoạt động tổ chức tiệc cưới, tang lễ:

a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè phục vụ

cho việc cưới, việc tang cần thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi

cư trú (không phải cấp phép).

70

b) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn

và giám sát các hộ gia đình, cá nhân việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc

cưới, việc tang để không ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ và mỹ quan đô thị.

2. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình:

Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời

vỉa hè cho hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên

tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung

quanh và mỹ quan đô thị.

Trong trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt

quá phạm vi cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền có thể xem

xét việc cấp phép sử dụng tạm thời toàn bộ vỉa hè để phục vụ hoạt động trên. Tuy

nhiên, thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ

sáng ngày hôm sau, sau đó phải trả lại nguyên trạng vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được

cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè không được tự ý đào bới, xây dựng làm

biến dạng lòng đường và vỉa hè.

3. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí:

Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần

vỉa hè làm bãi giữ xe đạp, xe mô tô có thu phí tại các vị trí, địa điểm nằm trong

danh mục khu vực, tuyến đường đã được Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở

Giao thông vận tải và Công an thành phố thống nhất sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe

trên vỉa hè. Danh mục này phải được Ủy ban nhân dân thành phố thông qua.

Các điểm trông giữ xe công cộng trên vỉa hè có thu phí phải bảo đảm thuận lợi

cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sở

hữu bình thường của hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công

trình xây dựng dọc tuyến đường đó.

4. Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa:

Việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán

hàng hóa chỉ áp dụng tại các tuyến đường nằm trong danh mục công trình và tuyến

đường đặc thù được phép sử dụng vỉa hè vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng

71

hóa. Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập danh mục này, gửi Sở Giao thông vận tải

thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

5. Hoạt động xã hội:

Việc cấp phép tạm thời vỉa hè đối với hoạt động này được xem xét trên

nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi

trường xung quanh và mỹ quan đô thị. Trong trường hợp hoạt động này được tiến

hành trên mặt bằng rộng (bao gồm cả một phần lòng đường) thì cần có sự đồng ý

của Ủy ban nhân dân thành phố. Cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động xã hội phải

được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương

án đảm bảo giao thông trước khi tiến hành tổ chức các hoạt động xã hội theo quy

định của pháp luật.

6. Hoạt động để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà:

Cho phép Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiên cứu ban hành danh mục

các tuyến đường có điều kiện vỉa hè rộng rãi thuộc phạm vi địa bàn quản lý để dành

một phần vỉa hè hạn chế trên các tuyến đường này cho nhân dân để xe 2 bánh tự

quản trước cửa nhà (chỉ phục vụ cho xe của gia đình và xe của khách hàng).

Điều 7. Thủ tục cấp phép

1. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè: thành phần hồ sơ gồm một (01)

bộ.

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu

cầu sử dụng một phần vỉa hè theo Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

b) Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử

dụng tạm thời một phần vỉa hè (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị

trấn đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2, Điều 6 Quy định này).

Bản vẽ phải thể hiện rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng theo Phụ lục 2 kèm theo

Quy định này.

c) Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân

xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè.

72

Trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa công trình thì yêu cầu phải có bản

sao giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm cấp phép sử dụng vỉa hè

cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy định

này với thành phần hồ sơ nêu ở khoản 1 và theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 3 kèm

theo Quy định này.

3. Thời gian giải quyết:

Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp

phép sử dụng phải được thực hiện trong thời gian:

- 05 (năm) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2

Điều 6 Quy định này.

- 10 (mười) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản

3, 4, 5 Điều 6 Quy định này.

Trường hợp không giải quyết việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan

có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá

nhân xin cấp phép để biết.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng một phần công năng của vỉa hè

có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, 01 bản

cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp

phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè), 01 bản cho Thanh tra Xây dựng địa

phương và 01 bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.

5. Đối với việc sử dụng tạm thời vỉa hè, thời hạn cấp phép tương ứng với thời

gian xin phép sử dụng và không quá 6 tháng cho mỗi lần cấp phép.

Điều 8. Gia hạn cấp phép.

1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép 15 ngày, các tổ chức cá nhân phải

làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời

gian cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn này,

tổ chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè thì phải tiến hành xin

cấp phép mới.

73

2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có

nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè (không kèm bản vẽ) theo Phụ lục 4 kèm theo Quy

định này.

b) Giấy phép cũ (bản chính).

3. Thời gian giải quyết: không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với tất cả các

trường hợp.

4. Cơ quan gian hạn giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc gia

hạn giấy phép đến Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân phường, xã,

thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép), Thanh tra Xây dựng địa phương

để biết và theo dõi.

Điều 9. Phạm vi vỉa hè được sử dụng.

1. Đối với vỉa hè có bề rộng trên 3m, phạm vi cho phép sử dụng tạm thời

ngoài mục đích giao thông có bề rộng lớn nhất là 1,5m tính từ mép tiếp giáp nhà

bên trong vỉa hè (hoặc từ mốc chỉ giới đường) trở ra hoặc từ mép bó vỉa trở vào.

Việc xác định tiêu chí cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo trật tự, ngăn

nắp trên suốt chiều dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường.

Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình

ngầm và công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải

đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ hơn 1m để đảm bảo lưu thông cho

người đi bộ.

2. Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ hơn 3m, việc cấp phép sử dụng ngoài mục

đích giao thông chỉ được xem xét đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 5

thuộc Điều 6 Quy định này, đồng thời phải đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.

3. Khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn

ngang lối ra vào đường hẻm, không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa,

giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở …

74

4. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư

hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng

đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các phương tiện giao thông.

Chương 3.

QU ĐỊNH SỬ DỤNG LÕNG ĐƯỜNG

Điều 10. Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu xe

1. Việc sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu xe phải bảo đảm các yêu cầu

sau:

a) Các yêu cầu về chiều rộng lòng đường:

- Đối với đường hai chiều: lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe

một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên.

- Đối với đường một chiều: lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe

bên phải phần xe chạy.

b) Vị trí cho phép đậu xe dưới lòng đường không chắn ngang lối ra vào đường

hẻm, các công trình nhà cao tầng, khu vực siêu thị, chợ và trung tâm thương mại,

các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công

sở …

c) Việc đậu xe dưới lòng đường không gây cản trở cho các phương tiện giao

thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ

chức, cơ quan, hộ gia đình hai bên đường phố.

2. Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì – ưu

tiên đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp

nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.

3. Đối với các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường có thu

phí, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công

an thành phố để xác định danh mục các tuyến đường, trình Ủy ban nhân dân thành

phố chấp thuận. Sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận các tuyến

đường được phép tổ chức đậu xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy ban nhân dân các

quận, huyện triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đậu xe có thu phí.

75

Trong thời gian chờ thành lập công ty khai thác các bến bãi, điểm đậu xe của thành

phố, giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo tổ chức việc thu phí đậu xe

dưới lòng đường.

Điều 11. Sử dụng lòng đường vào các mục đích khác

1. Đối với hoạt động đào lòng đường để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công

trình ngầm, phạm vi thi công phải đảm bảo mặt đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe theo

2 chiều khác nhau (đường 2 chiều) hoặc 1 làn xe (đường 1 chiều). Trong trường hợp

phạm vi thi công không đảm bảo diện tích mặt đường để bố trí làn xe cho các

phương tiện giao thông, đơn vị thi công phải có biển báo lộ trình thay thế đường đi

qua khu vực có công trường thi công.

2. Đối với hoạt động xã hội, thời gian chiếm dụng lòng đường không quá 24

giờ và không giới hạn phạm vi lòng đường xin phép sử dụng. Tuy nhiên, cơ quan,

tổ chức xin phép sử dụng phải liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để thỏa thuận và

được hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông.

3. Việc sử dụng tạm thời lòng đường phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường,

không làm hư hỏng kết cấu mặt đường và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông

của người sử dụng các phương tiện giao thông.

Chương 4.

QU ĐỊNH THU PHÍ, XÂ DỰNG, BẢO QUẢN

Điều 12. Về thu phí

1. Phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè được thực hiện theo quyết định

của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Phí sử dụng tạm thời vỉa hè không bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng

vỉa hè.

3. Việc thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè được thực hiện đối với tất cả các

trường hợp phải xin cấp phép sử dụng.

Điều 13. Về đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè

1. Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè phải tuân theo các tiêu chuẩn xây

dựng Việt Nam và tham khảo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải ban

76

hành. Việc sử dụng các mẫu bó vỉa, vật liệu xây dựng vỉa hè được tiến hành theo

hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ và thân thiện với môi trường sống.

2. Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thực hiện đồng bộ về kết cấu, thiết

kế và đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

3. Đối với các công trình xây dựng dọc các tuyến đường phố, việc đấu nối

giao thông phải đảm bảo phần đất dành cho xây dựng vỉa hè dọc theo đường phố

không bị chiếm dụng làm đường ra vào. Trong trường hợp đấu nối giao thông trực

tiếp từ công trình xây dựng ra đường phố chính, phần vỉa hè ở các lối ra vào vẫn

phải được giữ nguyên vật liệu so với thiết kế dọc tuyến, chỉ hạ thấp cao độ theo

thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải ban hành.

4. Kinh phí xây dựng, sửa chữa vỉa hè được lấy từ nguồn thu từ việc cấp phép

sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè được để lại cho ngân sách các quận;

kinh phí đầu tư dự án đối với vỉa hè xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo vỉa hè; nguồn

tài chính cho quản lý, duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm đối với vỉa hè đã

được đầu tư xây dựng trước đó và đưa vào sử dụng sau đó.

5. Khuyến khích mọi hình thức xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa

hè. Tổ chức, cá nhân được phép tự tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn

kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân quận,

huyện về mẫu thiết kế vỉa hè và thủ tục tiến hành.

Điều 14. Về bảo quản lòng đường, vỉa hè

1. Nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi

trường trên bề mặt lòng đường và vỉa hè, bao gồm:

a) Sử dụng vỉa hè để phục vụ sinh hoạt ăn uống, vệ sinh của cá nhân, hộ gia

đình.

b) Đổ nước sinh hoạt, chất lỏng độc hại, nước thải chứa hóa chất ra lòng

đường và vỉa hè.

c) Để phế thải xây dựng, rác, bùn đất, xác súc vật, chất thải súc vật trên bề mặt

lòng đường và vỉa hè.

d) Tháo dỡ gạch vỉa hè, đục bỏ bó vỉa tạo dốc từ vỉa hè xuống lòng đường.

77

đ) Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên

đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông và người đi bộ;

gây mất mỹ quan đô thị và dẫn đến thay đổi kết cấu vỉa hè dọc tuyến đường.

e) Trộn vữa, bê tông, xi măng trực tiếp trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.

g) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, để vật liệu không có

giấy phép trên lòng đường, vỉa hè.

h) Giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè

không có giấp phép hoặc không đúng nơi quy định.

i) Đậu xe ôtô trên các tuyến đường không có biển báo giao thông hướng dẫn

và cho phép đậu xe dưới lòng đường.

k) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp giáp với vỉa hè phải có trách nhiệm tham gia

đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị tại khu vực vỉa hè, lòng đường trước

trụ sở tổ chức, cơ quan.

3. Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng tiếp giáp với vỉa hè và không có nhu cầu

xin sử dụng tạm thời một phần vỉa hè có trách nhiệm tham gia giữ gìn vệ sinh tại

khu vực vỉa hè, lòng đường trước nhà riêng.

4. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm không để người

khác vi phạm quy định về bảo quản lòng đường và vỉa hè tại khu vực trước trụ sở tổ

chức, cơ quan, nhà riêng và thông báo sớm với chính quyền địa phương trong

trường hợp xảy ra các vi phạm.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành

1. Sở Giao thông vận tải:

a) Thực hiện trách nhiệm trong công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các

quận, huyện về quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao

thông công chính.

78

b) Thống nhất với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Công an thành phố về

danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm

bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng

tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, danh

mục các tuyến đường đủ điều kiện đậu xe dưới lòng đường có thu phí. Các danh

mục này sẽ được trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo phân cấp quản lý và

Công an thành phố, trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, tính chất

đường phố, khả năng thông xe … để ban hành danh mục tuyến đường cho phép đậu

xe dưới lòng đường.

d) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với Công an, Thanh tra

Xây dựng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng

tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông; kiên quyết xử lý đối với tình

trạng vi phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường tại khu vực

được cấp phép sử dụng.

đ) Ban hành thiết kế mẫu vỉa hè và quy chế xây dựng vỉa hè để áp dụng thống

nhất trên toàn thành phố.

d) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Sở Tư pháp xây dựng mức

thu phí sử dụng lòng đường, vỉa hè báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua

trước ngày 10 tháng 11 năm 2008 để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định

loại phí này.

g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện đánh giá tổng hợp kết quả

trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường sau 06 tháng thực hiện; đề xuất

kế hoạch thực hiện tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc xây dựng mức thu phí

sử dụng lòng đường, vỉa hè.

b) Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè

theo quy định của pháp luật.

79

3. Công an thành phố:

Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông

vận tải và chính quyền địa phương:

a) Kiểm tra trật tự an toàn giao thông trên lòng đường và vỉa hè thuộc địa bàn

phụ trách.

b) Thực hiện xử lý các vi phạm sử dụng lòng đường và vỉa hè theo thẩm quyền

quy định.

c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện về

danh mục các khu vực, tuyến đường, các vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm

bãi giữ xe trên vỉa hè, được phép đậu xe dưới lòng đường.

Điều 16. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận, huyện

1. Đề xuất danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp

xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được

phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng

hóa; danh mục tuyến đường được phép đậu xe dưới lòng đường (bao gồm có thu phí

và không thu phí đậu xe) trình cơ quan thẩm quyền quyết định. Triển khai việc lắp

đặt biển báo quy định khu vực cho phép đậu xe có thu phí dưới lòng đường.

2. Ban hành danh sách các tuyến đường được phép có hoạt động để xe 2 bánh

tự quản trước cửa nhà nhân dân.

3. Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè theo quy

định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục

đích giao thông.

4. Chỉ đạo Công an và Thanh tra Xây dựng quận tổ chức kiểm tra, xử lý vi

phạm việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè và lòng đường theo chức năng được

quy định.

5. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè và cung cấp mẫu

thiết kế vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng

nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân này theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông

vận tải ban hành.

80

6. Sau 6 tháng, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các quận,

huyện có báo cáo, đánh giá tổng kết quá trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè,

lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo gửi về Sở Giao thông vận tải.

7. Sau 30 ngày, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, thực hiện chế độ báo cáo

cho Sở Giao thông vận tải về hiện trạng và tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè thuộc

phạm vi địa bàn quản lý.

Điều 17. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn

1. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa hè theo

chức năng, thẩm quyền được quy định.

2. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một

phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối với tổ chức, cá nhân vi phạm thường

xuyên việc sử dụng nêu trên.

3. Thực hiện chế độ báo cáo 3 tháng/lần và đột xuất cho Ủy ban nhân dân các

quận, huyện về hiện trạng vỉa hè và tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa

hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý.

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng

1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ

gia đình, cá nhân thực hiện đúng các quy định về sử dụng lòng đường, vỉa hè.

2. Phổ biến kịp thời các thông tin liên quan đến nếp sống văn minh đô thị, an

toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm

thời vỉa hè

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng

vỉa hè và các nội dung yêu cầu trong giấy phép.

2. Thực hiện nghĩa vụ đóng phí sử dụng tạm thời vỉa hè trên các tuyến đường

quy định.

3. Đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường khu vực vỉa hè được cấp

phép sử dụng tạm thời.

Chương 5.

81

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Việc xử lý các vi phạm đối với việc quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè

được thực hiện thông qua:

- Các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý

công trình hạ tầng cấp đô thị;

- Các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường

bộ, quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông;

- Các quy định đảm bảo trật tự công cộng.

2. Cơ quan quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải tổ chức kỷ luật

cá nhân được phân công xem xét hồ sơ cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè

không đúng quy định.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè sẽ bị

thu hồi giấy phép, được xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính và các quy

định khác có liên quan.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở

Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan lựa chọn triển khai thí điểm Quy

định này trên một số tuyến đường từ đây đến cuối năm 2008, có đánh giá rút kinh

nghiệm trước khi triển khai đại trà trên toàn địa bàn kể từ năm 2009.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng

hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố để điều chỉnh.

TM. Ủ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

Nguyễn Thành Tài

82

Phụ lục 2: Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành

phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020

Ủ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------- ---------------

Số: 58/2015/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2015

QU ẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THÀNH PHỐ

ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng

11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội

về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng 09 năm 2015 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận

đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”;

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai

đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kết luận số 315-KL/TU ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Hội nghị lần

thứ 24 Thành ủy khóa IX về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh - quốc

phòng Thành phố 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối

năm 2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 -

2020;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của

Hội đồng nhân dân Thành phố về Chương trình Giảm nghèo bền vững của Thành

phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;

83

Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ

khá Thành phố tại Tờ trình số 238/TTr-BCĐGNTHK ngày 29 tháng 12 năm 2015,

QU ẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản) được sử dụng đo lường xác định chuẩn hộ nghèo, hộ

cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020

1. Các tiêu chí về thu nhập:

a) Chuẩn nghèo: từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.

b) Chuẩn cận nghèo: từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu

đồng/người/năm.

2. Tiêu chí về mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ

bản):

a) 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản): giáo dục và đào tạo; y tế; việc

làm và bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin.

b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (11 chỉ số với

tổng điểm là 100 điểm), gồm: Trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm); Tình

trạng đi học của trẻ em (10 điểm); Trình độ nghề (10 điểm); Tiếp cận các dịch vụ y

tế (10 điểm); Bảo hiểm y tế (10 điểm); Việc làm (10 điểm); Bảo hiểm xã hội (10

điểm); Nhà ở (10 điểm); Nguồn nước sinh hoạt (10 điểm); Sử dụng viễn thông (05

điểm); Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (05 điểm).

c) Ngưỡng thiếu hụt các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) của hộ dân là

từ 40 điểm trở lên.

Điều 2. Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn

2016 - 2020

1. Hộ nghèo Thành phố: là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường trú

và tạm trú KT3) có 01 hoặc cả 02 tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.

- Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ

40 điểm trở lên.

84

Hộ nghèo Thành phố được chia thành 03 nhóm hộ để tổ chức thực hiện các

chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:

- Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở

xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40

điểm trở lên.

- Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở

xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40

điểm (từ 0-35 điểm).

- Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm

(không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã

hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.

2. Hộ cận nghèo Thành phố: là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường

trú và tạm trú KT3) có 02 tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu

đồng/người/năm.

- Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35

điểm).

Điều 3. Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Điều 2 Quyết định

này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, là căn cứ để đo lường và giám

sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và các chiều nghèo (tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

bản) của người dân; là cơ sở xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố

để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội, hoạch định các

chính sách kinh tế - xã hội khác của Thành phố trong giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 4. Giao Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành

phố phối hợp với Cục Thống kê Thành phố xây dựng kế hoạch khảo sát, lập danh

sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 trình Ủy ban nhân

dân Thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố, thời gian

thực hiện khảo sát trong quý 1 năm 2016; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành

85

phố về danh sách và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố đầu kỳ (năm 2016)

chậm nhất là cuối tháng 4 năm 2016.

Điều 5. Để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo,

hộ cận nghèo Thành phố được liên tục; trước mắt, cho phép Ban Chỉ đạo Chương

trình Giảm nghèo bền vững Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện được

tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định

số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành

phố cho số hộ nghèo, hộ cận nghèo (có mã số hộ của giai đoạn 2014 - 2015) đang

có thu nhập trong mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 -

2020 (hộ nghèo có thu nhập từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và hộ cận nghèo

có thu nhập từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm) đến khi

có Quyết định ban hành Chương trình Giảm nghèo bền vững của Thành phố giai

đoạn 2016 - 2020.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo

Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành

phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách

nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Như Điều 7; CHỦ TỊCH

- Thủ tướng Chính phủ;

- VPCP; Bộ LĐTBXH;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- TTUB: CT, các PCT;

- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP và các Đoàn Nguyễn Thành Phong

thể TP;

- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;

- Lưu: VT, (VX-TC)

86

Phụ lục 3: Phiếu phòng vấn người dân

Ngày thu thập:

PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN

1. Phần giới thiệu:

Xin kính chào Quý Anh/Chị,

Tôi tên Nguyễn Kim Đức, là học viên cao học ngành Quản lý công, Trường

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Đánh giá sinh kế hộ nghèo, hộ cận

nghèo trước chính sách chấn chỉnh trật tự lòng đường, vỉa hè tại quận 1 thành phố

Hồ Chí Minh”.

Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo, góp phần

nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện chính sách công, nhằm phục vụ ngày

càng tốt hơn cho nhân dân quận 1.

Anh/Chị vui lòng dành một ít thời gian để giúp tôi trả lời câu hỏi có liên quan

dưới đây. (Lưu ý không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của các

Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu và đều được bảo mật, vì thế rất mong được

sự cộng tác và giúp đỡ của Anh/Chị).

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của Quý Anh/Chị.

Xin chúc Anh/Chị dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.

THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH

Dân tộc: Kinh Hoa: Họ và tên: Tôn giáo: Chăm Khác:

Giới tính: Nam Độ tuổi: dưới 35 35-45

Nữ 45-55 55-65 trên 65

Thuộc nhóm hộ: Nghèo Cận nghèo Chính sách Khác:

Trình độ học vấn: cấp 1 cấp 2 cấp 3 Đại học

Khác:……………………………

Nghề nghiệp trước đây: Cán bộ, công chức Công nhân lao động

87

Lao động tự do Thất nghiệp Khác:

Quy mô hàng, quán mua bán: Hàng rong, xe đẩy tay Bán cố định trên

vỉa hè Bán trong nhà, lấn vỉa hè Khác

Vị trí mua bán: Di chuyển xung quanh quận 1 Trong nhà mặt tiền

Trên vỉa hè trước nhà dân Trên vỉa hè trước cơ quan

Trên vỉa hè khu công cộng

Thời gian mua bán: Buổi sáng Buổi chiều Buổi tối Cả ngày

Đã mua bán trên vỉa hè: 1 đến 3 năm Trên 3 năm Trên 5 năm

Trên 10 năm

1. VỐN CON NGƯỜI

Nhân khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập, trình độ giáo dục, kiến thức và kĩ năng

của các thành viên hộ

1. Số thành viên trong 2. Số thành viên có

việc làm? gia đình?

3. Số thành viên không 4. Trong đó, số lao

động nữ? có việc làm?

5. Sinh kế chính? Công chức, viên chức, công nhân Làm thuê

(Việc làm kiếm sống Giúp việc Mua bán trên vỉa hè

tạo thu nhập thường Khác:………………………………….

xuyên)

6. Sinh kế khác? Giúp việc Gia công, chế biến tại nhà

(Việc làm kiếm sống Khác:………………………………….

tạo thu nhập không

thường xuyên)

7. Lý do gì để tham gia Dễ làm Có kinh nghiệm Cha truyền con nối

mua bán trên vỉa hè? Thu nhập ổn định ời gian thoải mái

88

Khác:………………………………….

8. Thành viên 18 – 35 Có Không 9. Thành viên trong gia Có

tuổi trong gia đình có đình có được giới thiệu Không

được dạy nghề không? việc làm không?

GIÁO DỤC

10. Số trẻ em 5 - 14 Có Không Có 11. Có trẻ em bỏ học tuổi có được đến Không sớm hay không trường hay không?

Học phí cao Chi phí học tập cao

12. Lý do cho con nghỉ Sức học của con thấp Nguyện vọng của con

học? ện vọng của cha mẹ ể có lao động phụ giúp

Khác:………………………………….

TẾ

Có Không Có 13. Trẻ em thiếu cân 14. Trẻ đều đã được

nặng, suy dinh dưỡng? tiêm chủng? Không

16. Số lần sử dụng dịch 1-5 15. Số thành viên vụ y tế (khám bệnh, lần thường xuyên bị đau điều trị…) trong năm Trên 5 ốm, bệnh tật? vừa rồi? lần

Có Không 18. Nếu bị ốm đau thì Có

17. Có bảo hiểm y tế? có sẵn sàng tới trạm y Không

tế/bệnh viện không?

19. Mức độ ảnh hưởng Mất lao động Ảnh hưởng thu nhập

do bệnh tật đến lao Không ảnh hưởng

động và thu nhập của Khác:………………………………….

gia đình?

89

20. Phương pháp khắc Đến bệnh viện Vay mượn, tự chữa trị

phục các vấn đề bệnh Bỏ nghề, tìm việc khác

tật của gia đình? Khác:………………………………….

2. VỐN VẬT CHẤT

Tài sản công cộng và tài sản sở hữu tư nhân

Nhà tạm Nhà bán kiên cố Nhà kiên cố

Còn tốt Hư hỏng cần sửa chữa Hư hỏng cần

21. Nhà ở xây dựng mới

Khác: ……………………………………………………

22. Nhà đất có được Thừa kế Được cấp theo chính sách

do? Thuê sở hữu nhà nước Thuê tư nhân

Không thuộc sở hữu Chủ sở hữu – đồng sở hữu

Nhà nước Không có giấy tờ

Không thể xin cấp giấy, vì:

23. Tình trạng sở hữu …………………………………………………

Có thể xin cấp giấy nhưng không muốn làm,

vì: …………………………………………………

24. Diện tích nhà ở 5-10m2

hiện nay ới 5m2 18 - 24m2 24 - 30m2 10 - 18m2 Trên 30m2

Có Không Sức khỏe 26. Vấn đề nhà An ninh trật tự 25. Gia đình có dự định ở ảnh hưởng Chi phí sửa xây dựng hay thay đổi nhiều nhất đến chữa nhiều lại nhà ở không? vấn đề gì của Khác:………… gia đình? …………………

90

………………

Điện lưới Giếng khoan

Chưa có điện Nước máy

27. Nguồn điện sinh Chi phí: 28. Nguồn nước Đủ dùng

hoạt, sản xuất …………../tháng sinh hoạt Không đủ dùng

Chi phí:

…………./tháng

Tivi

Radio/cassette

Điện thoại bàn/Điện thoại di động

Xe máy, số lượng:

29. Tài sản phục vụ Xe đạp, số lượng:

tiếp cận thông tin, sinh Bếp ga, bếp điện

hoạt và sản xuất Bếp than, củi

Tủ lạnh

Máy giặt

Máy lạnh

Khác:

3. VỐN TÀI CHÍNH

Thu nhập, tiền tiết kiệm, các khoản tín dụng, bảo hiểm, trang sức, trợ cấp…

Hợp đồng lao động ổn định /tháng

Buôn bán trên vỉa hè /tháng

Đi làm thuê /tháng

30. Thu Người thân: /tháng

nhập Nhà nước trợ cấp: /tháng

Khác: /tháng

Tổng thu nhập: /tháng

Thu nhập ổn định vào các tháng: 1 2 3 4 5 6

91

7 8 9 10 11 12

Thu nhập không ổn định vào các tháng: 1 2 3 4 5

6 7 8 9 10 11 12

Lý do: .............................................................................................................

........................................................................................................................

Sinh hoạt hàng ngày, bình quân: /tháng

Trẻ em đi học, bình quân: /tháng

Y tế, đau ốm: /năm

Xăng, dầu, phương tiện di chuyển, bình quân: /tháng

Phục vụ sản xuất, buôn bán bình quân: /tháng

Khác, bình quân: /tháng 31. Chi Tổng chi phí, bình quân: /tháng phí Chi phí thấp vào các tháng: 1 2 3 4 5 6

7 8 9 10 11 12

Chi phí cao vào các tháng: 1 2 3 4 5 6

7 8 9 10 11 12

Lý do: .............................................................................................................

........................................................................................................................

1 - 3 triệu đồng/tháng 3 - 5 triệu đồng/tháng 32. Tiết kiệm hàng tháng 5 - 10 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng của hộ Khác:

Tiền mặt để dành 33. Nguồn vốn hiện nay Vàng, bạc, đá quý (nguồn tiết kiệm, dòng Tiền gửi ngân hàng tiền thu nhập bao gồm Tiền gửi từ người thân trợ cấp, hỗ trợ, nguồn tín Vốn vay, nguồn nào (chính thức/phi chính thức)? dụng chính thức và phi Tài trợ từ nhà nước hay các tổ chức khác, cụ thể: chính thức) Khác: ............................................................................................

92

Thế chấp tài sản

Bán tài sản

Ngân hàng

Người thân, hàng xóm, họ hàng

Hội, đoàn thể địa phương

Quỹ tín dụng

34. Gia đình sẽ làm gì Nguồn vốn tín dụng ưu đãi (Quỹ xóa đói giảm nghèo,

để có vốn? Quỹ giải quyết việc làm)

Các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ

Vay lãi suất cao (tư nhân)

Khác:……………………………………………..

Không có nhu cầu, lý do (vd: đầu tư không hiệu quả, vay

không biết để làm gì): .........................................................................

............................................................................................................

Mua bán, sản xuất

Mua sắm tài sản

Chi trả sinh hoạt hàng ngày

Chi trả học phí

35. Mục đích vay vốn Khám, chữa bệnh

Xây, sửa nhà

Đi xa làm ăn

Đám cưới, ma chay

Khác: .............................................................................................

Thủ tục phức tạp Không có tài sản thế chấp

Lãi suất quá cao Thời gian vay quá ngắn 36. Các khó khăn khi Không có thông tin vay vốn hoặc thanh lý Có thông tin nhưng không biết làm thế nào để tiếp cận tài sản? Đầu tư không hiệu quả Không có khả năng chi

trả

93

Thời gian thủ tục lâu Không ai mua loại tài sản

này

Bán thanh lý tài sản giá quá thấp

Khác:………………………………………….

4. NGUỒN VỐN XÃ HỘI

Mối quan hệ kết nối những con người khác nhau trong xã hội để phối hợp hoạt động

có hiệu quả không chỉ dựa trên cơ sở của niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau mà còn dựa

trên các giá trị chia sẻ cho nhau

Lợi ích nhận được từ hội, Những đóng góp 37. Các hội và tổ Vai trò của nhóm, tổ chức (tiền bạc, khi tham gia (ý chức ở địa thành viên hiện vật, tín dụng, kinh kiến, tiền bạc, phương mà gia trong gia đình nghiệm, động viên, không công sức, không đình tham gia đối với tổ chức? lợi ích) có)

Mặt trận Tổ

quốc

Đoàn thanh

niên

Công đoàn

Phụ nữ

Cựu chiến binh

Hội Chữ thập

đỏ

Hội Người cao

tuổi

Hội quần chúng

khác:

Các hội, đoàn

94

thuộc tổ chức

tôn giáo

38. Gia đình nhận Loa, đài phát Họ hàng, được các thông thanh, ti vi, Các tổ chức đoàn thể hàng xóm (cụ tin sau từ kênh bảng tin, báo (cụ thể đơn vị nào) thể là ai) nào? (kênh nào?)

- Chủ trương, Mặt trận Tổ quốc

chính sách luật Công đoàn

pháp Đoàn thanh niên

Cựu chiến binh

Phụ nữ

Hội Chữ thập đỏ

Hội Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Các hội, đoàn thuộc tổ

chức tôn giáo

- Sức khỏe, giáo Mặt trận Tổ quốc

Công đoàn dục, kế hoạch hóa

Đoàn thanh niên gia đình

Cựu chiến binh

Phụ nữ

Hội Chữ thập đỏ

Hội Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Các hội, đoàn thuộc tổ

chức tôn giáo

- Kiến thức sản Mặt trận Tổ quốc

xuất, kinh doanh Công đoàn

95

Đoàn thanh niên

Cựu chiến binh

Phụ nữ

Hội Chữ thập đỏ

Hội Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Các hội, đoàn thuộc tổ

chức tôn giáo

- Việc làm Mặt trận Tổ quốc

Công đoàn

Đoàn thanh niên

Cựu chiến binh

Phụ nữ

Hội Chữ thập đỏ

Hội Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Các hội, đoàn thuộc tổ

chức tôn giáo

- Vay vốn Mặt trận Tổ quốc

Công đoàn

Đoàn thanh niên

Cựu chiến binh

Phụ nữ

Hội Chữ thập đỏ

Hội Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Các hội, đoàn thuộc tổ

chức tôn giáo

96

- Giá cả thị trường Mặt trận Tổ quốc

Công đoàn

Đoàn thanh niên

Cựu chiến binh

Phụ nữ

Hội Chữ thập đỏ

Hội Người cao tuổi

Ban giảm nghèo

Các hội, đoàn thuộc tổ

chức tôn giáo

Có thiết 39. Năm vừa rồi gia Ai tổ chức Cụ thể

thực với đình đã tham gia

gia đình? những hoạt động

nào?

- Nghe phổ biến chủ

trương, chính sách,

pháp luật

- Tập huấn làm kinh tế

- Tài trợ phương tiện

làm ăn

- Các vấn đề về vay

vốn

- Các vấn đề về sức

khỏe, kế hoạch hóa gia

đình, bạo hành gia

đình

- Hướng nghiệp, dạy

nghề, giới thiệu việc

97

làm

- Nhận trợ cấp lương

thực, hiện vật, tiền mặt

- Tham gia sản xuất

tập thể

- Khác:

5. CÁC CÖ SỐC MÀ GIA ĐÌNH GẶP PHẢI TRONG NĂM VỪA QUA

40. Cú sốc Cụ thể Thiệt hại Giải pháp khắc phục

- Bệnh tật, mất người

thân

- Hỏng hóc, mất tài

sản, nhà cửa, phương

tiện kinh doanh

- Giá cả tăng cao/mất

giá (cụ thể?)

- Thất nghiệp, mất việc

làm, mất lao động

- Chấn chỉnh trật tự

lòng đường, vỉa hè,

không cho kinh doanh

trên vỉa hè

- Chính sách nhà nước

(liệt kê):

- Khác:

98

6. KHÓ KHĂN CHO SINH KẾ

41. Khó khăn Cụ thể Giải pháp khắc phục, kiến nghị

- Thiếu vốn tài

chính

- Thiếu lao động

- Thiếu tay nghề

- Thiếu kinh

nghiệm

- Thiếu thông tin

thị trường việc

làm

- Thiếu sức khỏe

- Chi phí học

hành cho thành

viên trong gia

đình cao

- Chi phí sinh

hoạt gia đình cao

- Khác

7. KẾ HOẠCH SINH KẾ TRONG TƯ NG LAI

42. Nếu chính quyền không cho Không tiếp tục bán hàng, chuyển đổi ngành

phép bán hàng trên vỉa hè nghế khác

Tiếp tục mua bán trên vỉa hè công khai (chấp

nhận bị xử phạt)

Tiếp tục bán hàng trên vỉa hè không công khai

(không chấp nhận bị xử phạt)

99

Khác………………………………………….

43. Nếu chính quyền tổ chức sắp Sẽ tiếp tục bán hàng trên vỉa hè, đồng ý trả phí

xếp bán hàng trên vỉa hè tại vị trí sử dụng vỉa hè

hiện nay Sẽ tiếp tục bán hàng trên vỉa hè, không đồng ý

trả phí sử dụng vỉa hè

Khác:

………………………………………….

44. Mở rộng hay thu hẹp diện tích Sẽ giữ nguyên diện tích bán hàng trên vỉa hè

bán hàng Sẽ mở rộng diện tích bán hàng trên vỉa hè

Sẽ thu gọn diện tích bán hàng trên vỉa hè

Khác:………………………………….

45. Nếu chính quyền tổ chức sắp Không tham gia bán hàng tập trung

xếp bán hàng tập trung theo khu Đồng ý bán hàng tập trung theo giờ

vực và có thời gian cố định Đồng ý bán hàng tập trung nhưng không đồng

ý bán theo giờ.

Lý do:…………………………

Khác:………………………………….

46. Nếu chính quyền tổ chức bán Đồng ý việc thu phí

hàng tập trung và thu phí sử dụng Không đồng ý việc thu phí

vỉa hè Lý do không đồng

ý:………………………………….

47. Mong muốn hiện tại của ông/bà để cải thiện đời sống của mình là gì?

100

48. Gia đình dự kiến sẽ làm gì để cải thiện cuộc sống trong tương lai (chuyển đổi

nghề nghiệp, thay đổi công việc…)?

49. Gia đình cần sự hỗ trợ nào từ chính quyền địa phương để cải thiện cuộc sống

trong tương lai?

50. Ông bà có đề xuất gì với chính quyền các cấp để thực hiện tốt hơn chính sách lập

lại trật tự lòng đường, vỉa hè

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của Quý Ông/bà.

Xin chúc Ông/bà dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.