i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa
hề đƣợc sử dụng, đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Ngƣời làm cam đoan
Phạm Văn Đức
ii
Đề tài luận văn “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô
LỜI CẢM ƠN
hình rừng trồng Keo tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh
Phú Thọ” đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ tại trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp; phòng đào tạo sau đại học;các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp; anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin đƣợc
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Trần Việt
Hà, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những
ý tƣởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu chƣa
nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận
văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn
đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Phạm Văn Đức
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤNĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 2
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài .................................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc .................................................................. 3
1.3. Một số nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài ........................................ 4
1.3.1. Nghiên cứu về sinh trƣởng của cây keo lai ................................................... 4
1.3.2. Những nghiên cứu về năng suất và sản lƣợng keo lai. ................................. 4
1.3.3. Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh ............................................................ 5
1.3.4. Nghiên cứu cải thiện giống ............................................................................ 6
1.3.5. Nghiên cứu điều kiện và kỹ thuật gây trồng ................................................. 7
1.4. Thảo luận .......................................................................................................... 10
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 12
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 12
2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 12
2.3.1. Lƣợc sử rừng trồng Keo lai .......................................................................... 12
iv
2.3.2. Đặc điểm sinh trƣởng của các lâm phần rừng trồng Keo .......................... 12
2.3.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần rừng trồng Keo ...................................... 12
2.3.4. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng Keo ............................................ 12
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 15
Chƣơng 3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ..................................................................................... 21
3.1.2. Khí hậu, thủy văn .......................................................................................... 22
3.1.3. Đặc điểm đất ................................................................................................. 23
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 24
3.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................................. 24
3.2.2. Lao động, thu nhập ....................................................................................... 24
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 25
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
4.1. Lịch sử trồng rừng Keo lai .............................................................................. 28
4.2. Đặc điểm sinh trƣởng của các lâm phần rừng trồng Keo .............................. 31
4.2.1. Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực D1.3 ................................................... 31
4.2.2. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn ........................................................... 35
4.2.3. Sinh trƣởng đƣờng kính tán Dtán .................................................................. 38
4.2.4. Chất lƣợng rừng trồng Keo .......................................................................... 40
4.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo ...................... 42
4.3.1. Phân bố số cây theo đƣờng kính .................................................................. 42
4.3.2. Phân bố số cây theo chiều cao ..................................................................... 44
v
4.3.3. Mối quan hệ tƣơng quan giữa các nhân tố điều tra .................................... 46
4.3.4. Trữ lƣợng và dự đoán sản lƣợng rừng ......................................................... 49
4.4. Hiệu quả các mô hình trồng rừng Keo ........................................................... 51
4.4.1. Xác định chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo ...................................... 51
4.4.2. Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo ............................................... 52
4.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha trồng Keo ......................................... 53
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................... 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang TT
Sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực Keo lai tại các vị trí 31 4.1 địa hình
4.2 So sánh sinh trƣởng đƣờng kính D1.3của ba loài Keo 33
4.3 Sự thuần nhất về chiều cao Keo lai tại các vị trí địa hình 36
Kết quả tính toán chiều cao bình quân và so sánh sinh trƣởng 36 4.4 chiều cao của ba loài Keo
4.5 Sự thuần nhất về đƣờng kính tán Keo lai tại các vị trí địa hình 39
4.6 So sánh sinh trƣởng đƣờng kính tán của ba loài Keo 40
4.7 Chất lƣợng của ba loài cây 41
4.8 Các đặc trƣng mẫu về đƣờng kính 43
4.9 Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 43
4.10 Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn 45
4.11 Phƣơng trình tƣơng quan Dt và D1.3 46
4.12 Phƣơng trình tƣơng quan Hvn và D1.3 48
4.13 Trữ lƣợng và dự đoán sản lƣợng rừng khai thác sau 7 năm 50
4.14 Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom và Keo tai tƣợng 51
4.15 Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô 52
4.16 Thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo 52
4.17 Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai hom 53
4.18 Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo tai tƣợng 54
4.19 Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai mô 54
4.20 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng Keo 55
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang TT
4.1 Keo lai hom 4 tuổi 32
4.2 Sinh trƣởng đƣờng kính bình quân hàng năm của các loài Keo 34
Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính tại 35 4.3 Phú Thọ và Thừa Thiên Huế
4.4 Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao 37
Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao tại Phú 38 4.5 Thọ và Thừa Thiên Huế
4.6 Phẩm chất của ba loài Keo 42
4.7 Phân bố số cây theo đƣờng kính 44
4.8 Phân bố N/Hvn của ba loài cây 45
4.9 Mối quan hệ tƣơng quan giữa Dt và D1.3 47
4.10 Mối quan hệ tƣơng quan Hvn và D1.3 48
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m D1.3
Đƣờng kính tán Dt
Chiều cao vút ngọn của cây Hvn
M Trữ lƣợng
Nopt Mật độ tối ƣu
ÔTC Ô tiêu chuẩn
ODB Ô dạng bản
V/c Vận chuyển
tb Trung bình
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển rừng trồng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp theo hƣớng thâm canh đang là một xu hƣớng phát triển có khả
năng rút ngắn chu kỳ kinh doanh, đem lại giá trị kinh tế cao, tạo thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp Lâm nghiệp. Để theo kịp những đòi hỏi ngày
càng khắt khe của thị trƣờng lâm sản trong thời đại công nghiệp thì các doanh
nghiệp Lâm nghiệp cần giải quyết rất nhiều vấn đề đặt ra nhƣ: Huy động vốn,
cải thiện giống cây rừng, giải pháp kỹ thuật tiên tiến và đồng bộ, vv...
Có thể khẳng định rằng Keo lai đang là một lựa chọn đem lại nhiều ƣu
điểm nổi trội, đáp ứng đƣợc yêu cầu của trồng rừng nguyên liệu phục vụ công
nghiệp hiện nay nhƣ: Gỗ Keo lai thẳng thớ, chắc, ít bị cong vênh, nứt nẻ và ít
mấu mắt nên rất đƣợc ƣa chuộng. Rừng trồng Keo lai sau 6 - 8 năm có thể thu đƣợc 150 - 200 m3gỗ/ha, nhiều nơi có thể hơn 250 m3/ha. Nhiều chủ rừng
đang sử dụng Keo lai để trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, với luân kỳ 10 - 12 năm đã có thể thu sản phẩm đạt khoảng 250 - 300 m3/ha.
Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài nằm trên địa bàn huyện Tân Sơn, Phú
Thọ là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam, trong thời gian quan đã
đạt đƣợc nhiều thành công trong phát triển các mô hình rừng trồng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp ở khu vực phía Bắc, với nhiều loài cây mọc nhanh
nhƣ: Keo, Mỡ, Bạch đàn, vv... Từ năm 2013 Công ty đã thử nghiệm xây dựng
mô hình rừng trồng Keo thuần loài đều tuổi bằng cây con có có nguồn gốc từ
nuôi cấy mô tế bào, giâm hom và từ hạt. Cho đến nay việc so sánh, đánh giá
tình hình sinh trƣởng và hiệu quả của các mô hình này là một yêu cầu kỹ thuật
cần thiết. Đó là lý do chính để lựa chọn đề tài: “Đánh giá sinh trưởng và
hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng Keo tại Công ty lâm nghiệp
Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ”.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤNĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Keo lai (Acacia hybrid) là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng
(Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai là cây gỗ
lớn, mọc nhanh và có phạm vi phân bố rộng. Có giá trị cung cấp gỗ dùng
trong xây dựng, đóng đồ mộc, đồ thủ công mỹ nghệ và dùng đóng các đồ gia
dụng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm củi.
Giống Keo lai (Acacia mangium x A.auriculiformis) đã đƣợc Messir
Herburn ghi nhận lần đầu vào năm 1972, đến năm 1978 mới đƣợc Pedkey xác
định là giống lai. Nghiên cứu của Rufelds (1987) cho thấy rằng tại miền Bắc
Sabah (Malaysia) cây lai đã xuất hiện từ rừng Keo tai tƣợng với mức 3 - 4
cây/ha còn Wong thì thấy xuất hiện ở tỉ lệ 1/500.
Theo các tác giả Turn bull (1986) vàGrinfin(1988) thì trong tự nhiên,
Keo lai cũng đƣợc phát hiện ở Papu New Guinea (Lê Đình Khả, 1997).
Theo Cyril Pinso và Robert Nasi thì tại Ulu Kukut cây lai tự nhiên đời
F1 sinh trƣởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tƣợng ở Sabah. Các tác giả
này cũng xác nhận rằng gỗ của Keo lai có phần tốt hơn Keo tai tƣợng. Tại
Thái Lan (Kij Kar,1992), Keo lai đƣợc tìm thấy ở vƣờn ƣơm Keo tai tƣợng
(lấy giống từ Malaysia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al,1989). Trong giai đoạn vƣờn ƣơm Keo
lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn Keo tai tƣợng và muộn hơn Keo lá
tràm, (Lê Đình khả, 1997) [9].
Hiện nay, trên thế giới Keo lai đƣợc trồng ở nhiều quốc gia nhƣ
Australia, Papua New Guinea, Malaysia, Philippin, vv. bởi Keo lai phù hợp
với nhiều điều kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trong một chu kỳ cho sinh
khối gỗ lớn hơn các loài Keo khác và chất lƣợng gỗ cũng tốt hơn.
3
Để phục vụ phát triển rừng trồng kinh tế, nhiều thành tựu khoa học và
tiến bộ kĩ thuật đã đƣợc áp dụng, trong đó nổi bật nhất là công tác cải thiện
giống và kĩ thuật thâm canh rừng trồng trên thế giới đã có rất nhiều nƣớc đi sâu
nghiên cứu vấn đề này điển hình là các nƣớc Công Gô, Brazil, Malaysia, vv.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Keo lá tràm và Keo tai tƣợng đƣợc nhập vào nƣớc ta từ những năm
1960 nhƣng đến đầu những năm 90, giống Keo lai mới đƣợc phát hiện và
nghiên cứu ở nƣớc ta. Giống Keo lai ở Ba Vì có nguồn gốc cây mẹ là Keo tai
tƣợng xuất xứ Pain-tree bang Queensland – Australia. Cây bố là Keo lá tràm
xuất xứ Darwin bang Northern Territory – Australia. Ở Đông Nam Bộ hạt
giống lấy từ cây mẹ Keo tai tƣợng xuất xứ Mossman và cây bố Keo lá tràm
cũng ở Australia nhƣng không rõ xuất xứ. Về cơ bản các giống Keo lai đã
phát hiện ở nƣớc ta đều có cây mẹ cùng vùng sinh thái giống nhau: Vĩ độ 12o20’-16o20’ Bắc, kinh độ 132o16’-145o30’ Đông, lƣợng mƣa 800-1900mm.
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã thấy Keo lai
có hình thái lá, vỏ cây, quả và hạt cũng nhƣ có tỷ trọng gỗ trung gian giữa
Keo tai tƣợng và Keo lá tràm (Lê Đình Khả và cộng sự, 2003) [15], trong khi
có sinh trƣởng nhanh gấp 1,5-3,0 lần các loài Keo bố mẹ nên có tiềm năng bột
giấy cao hơn (Lê Đình Khả và cộng sự, 1995) [10]; Lê Đình Khả và cộng sự,
1999) [12]. Keo lai cũng có lƣợng nốt sần và có khả năng cải tạo đất cao hơn
các loài Keo bố mẹ (Lê Đình Khả và cộng sự, 2000) [14]. Khi nghiên cứu sự
thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [6] đã khảng định:
không nên dùng hạt cây Keo lai để trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình
thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tƣơng đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai
có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trƣởng kém hơn
cây lai F1 và có biến động lớn về sinh trƣởng. Do đó, để phát triển giống Keo
lai vào sản xuất thì phải dùng phƣơng pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi
4
cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đƣợc công nhận là giống quốc gia và
giống tiến bộ kĩ thuật.
1.3. Một số nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài
1.3.1. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây keo lai
Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở Ba Vì đã cho thấy lúc 2,5 tuổi keo
lai có chiều cao 4,5m, đƣờng kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm, trong khi
keo tai tƣợng có chiều cao là 2,77m và đƣờng kính là 2,63m (Lê Đình Khả,
Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993) [9].
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Giao cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì (Hà
Tây) ở phƣơng thức thâm canh keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn trung
bình 15m, đƣờng kính trung bình D1.3 là 14,3cm, thể tích thân cây keo lai đạt 172,2dm3/cây, gấp 1,42 – 1,48 lần keo tai tƣợng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể tích
keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hoà Bình) ở công thức thâm canh
7 tuổi chiều cao trung bình keo lai là 22,3m, đƣờng kính trung bình D1.3 là 20,7cm, thể tích thân cây keo lai đạt 383,1dm3/cây ở công thức quảng canh
keo lai có chiều cao 22,9m, đƣờng kính D1.3 là 19,3cm, còn thể tích thân cây là 344,2 dm3/cây.
Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ởđất đồi lateritic nghèo dinh
dƣỡng, có mùa đông lạnh, sau 6 năm tuổi ở công thức thâm canh Hvn trung bình đạt 15,5m, D1.3 trung bình 11,7cm, thể tích thân cây đạt 86,2dm3/cây, trong khi đó thể tích thân cây keo tai tƣợng là 16,2 – 31,3dm3/cây. Khảo
nghiệm tại Đông Hà (Quảng Trị) cho thấy ở 5,5 tuổi Hvn keo lai là 16,7m, D1.3 trung bình 17,2cm, thể tích thân cây là 202,2dm3/cây.
1.3.2. Những nghiên cứu về năng suất và sản lượng keo lai.
Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác
trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh
(1998)[11]cho thấy cải thiện giống và các biện pháp thâm canh đều có vai trò
5
quan trọng trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng
cao, nhất thiết phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các
biện pháp thâm canh khác. Kết hợp giữa giống đƣợc cải thiện với các biện
pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới tạo đƣợc năng suất cao trong sản
xuất lâm nghiệp. Các giống keo lai đƣợc lựa chọn qua khảo nghiệm có năng
suất cao hơn rất nhiều so với các loài bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ (Ba Vì – Hà
Tây) khi đƣợc trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn hai năm tuổi Keo lai có thể tích 19,6dm3/cây. Trong lúc các
loài keo bố mẹ trồng cùng điều kiện lập địa ở công thức quảng canh có thể tích thân cây 4,7dm3/cây. Trong khi các loài bố mẹ trồng cùng điều kiện thâm canh nhƣ vậy thì thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 - 6,1dm3/cây, còn công thức quảng canh chỉ đạt 0,6 – 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1997;1999).
1.3.3. Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh
Vào những năm 1980, bên cạnh những nƣớc phát triển về trồng rừng
thâm canh nhƣ Đức, Ý, Thụy Điển, vv. thì ở Việt Nam vấn đề này cũng đƣợc
quan tâm và đƣa ra thảo luận, điển hình nhƣ Nguyễn Xuân Xuyên (1985),
Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986), Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [16], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, đất đai, khí hậu, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại có liên quan nhằm nâng
cao năng suất và lợi ích kinh tế. Thâm canh rừng trồng đòi hỏi phải áp dụng
các biện pháp kĩ thuật lâm sinh một cách liên hoàn từ khâu chọn giống, kĩ
thuật gây trồng, chăm sóc, tỉa thƣa, vv...
Công trình nghiên cứu cấp nhà nƣớc của tác giả Nguyễn Huy Sơn và
các cộng sự (2006) [20], kết quả bƣớc đầu đã cho thấy có thể nâng cao năng suất rừng trồng từ 20m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực Đông Nam Bộ và dự đoán có thể đạt năng suất 30m3/ha/năm ở khu vực Đông Bắc bộ.
6
Một số nơi Keo lai sinh trƣởng nhanh là Hàm Yên (Tuyên Quang),
Bình Thanh (Hòa Bình), Đông Hà (Quảng Trị), Long Thành (Đồng Nai),vv. sau 5-7 năm trồng có thể đạt năng suất 43-45 m3/ha/năm. Ngay tại nơi có đất
nghèo dinh dƣỡng và bị laterit hóa tƣơng đối mạnh nhƣ ở Ba Vì, Keo lai cũng có thể đạt năng suất 15 m3/ha/năm, trong khi năng suất của Keo tai tƣợng cũng chỉ đạt 9 m3/ha/năm. Tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, trồng thâm canh Keo lai có thể cho năng suất 35 - 40 m3/ha/năm trên diện rộng (Lê Đình Khả
và cộng sự, 1999) [13] và (Nguyễn Ngọc Dao, 2003) [1].
1.3.4. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng. Không
có giống đƣợc cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đƣa năng suất
rừng lên cao. Trong thực tế cho thấy cây rừng nói chung chỉ cần chọn đƣợc
giống tốt thì sản lƣợng gỗ có thể tăng 10-20% so với các giống bình thƣờng.
Đối với các giống cây lai đƣợc chọn lọc của những loài mọc nhanh có thể
tăng 50-100% sản lƣợng gỗ so với cây bố mẹ. Vì vậy, cải thiện giống cây
rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng gỗ và các sản
phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT),
đã có quyết định ban hành “Quy phạm xây dựng rừng giống, vƣờn giống”,
“Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hóa”, trong đó quy định rõ các tiêu
chuẩn về chọn lọc nguồn gốc xuất xứ giống và cây giống cũng nhƣ các
phƣơng pháp khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vƣờn giống (Lê
Đình Khả, 2003) [7].
Từ năm 1980 trở lại đây, hoạt động cải thiện giống mới đƣợc đẩy mạnh
ở nƣớc ta. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo nghiệm loài và
khảo nghiệm xuất xứ cho các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số khu vực
sinh thái trong nƣớc nhƣ Bạch đàn, Keo, Phi lao. Vào những năm 90 việc phát
hiện ra giống Keo lai giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm đã thúc đẩy việc khảo
7
nghiệm cải thiện giống và nhân giống vô tính các dòng Keo lai. Trong những
năm gần đây, Viện nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu cây trồng trên cả nƣớc đã
nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các dòng Keo lai (Lê Đình Khả,
2006) [8].
Cho đến nay Viện Khoa học Lâm nghiệp đã chọn tạo đƣợc 20 dòng
Keo lai, 5 dòng Keo tai tƣợng đã đƣợc công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật. Với các dòng Keo lai năng suất đạt từ 15-35 m3/ha/năm, các dòng Keo tai tƣợng đạt 20-36 m3/ha/năm tùy theo vùng và điều kiện lập địa.
Từ kết quả khảo nghiệm giống trong những năm qua, một số dòng Keo
lai đã đƣợc Bộ NN&PTNT công nhận:
- Giống quốc gia gồm các dòng BV10, BV16 và BV32 (theo Quyết
định số 132/QĐ - BNN-KHCN ngày 17 tháng 1 năm 2000), dòng BV33 theo
Quyết định số 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11 tháng 7 năm 2006).
- Giống tiến bộ kĩ thuật gồm các dòng TB03, TB05, TB06, TB12 (theo
Quyết định số 3118/QĐ – BNN-KHCN ngày 9 tháng 8 năm 2000), KL2
(theo Quyết định số 2722/QĐ-BNN-KHCN ngày 7 tháng 9 năm 2004). Và
gần đây nhất là dòng AH1, AH7, TB1, TB7, TB11 công nhận theo Quyết
định số: 3905/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2007, dòng BV71, BV73, BV75
theo Quyết định số: 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2006, dòng KLTA3,
KL20 theo Quyết định số: 1773/QĐ-BNN-KHCN ngày 19/7/2005. Giống
Keo lai nhân tạo MA1, AM3, AM2, theo Quyết định số: 3954/QĐ – BNN-
KHCN ngày 11/12/2006.
1.3.5. Nghiên cứu điều kiện và kỹ thuật gây trồng
* Ảnh hƣởng của điều kiện lập địa đến năng suất rừng trồng
Khi nghiên cứu phƣơng pháp đánh giá sản lƣợng rừng Keo lai ở vùng
Đông Nam Bộ, (Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc, 2004) [2] đã chỉ ra rằng
8
Keo lai cho năng suất khác nhau trên các vùng có điều kiện lập địa khác nhau. Sau 7 năm trồng năng suất đạt cao nhất 33m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng nền sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25m3/ha/năm trên đất
xám nền phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Nhƣ vậy, trên các loại đất khác nhau thì
khả năng sinh trƣởng và năng suất rừng cũng khác nhau mặc dù cùng áp dụng
các biện pháp kĩ thuật lâm sinh cũng nhƣ giống. Rõ ràng cây Keo lai phát
triển ở đất feralit đỏ vàng tốt hơn trên đất xám phù sa.
* Ảnh hƣởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp làm tăng năng
suất và tính ổn định của rừng trồng. Trên thực tế cho thấy bón phân nhằm bổ
sung dinh dƣỡng cho đất và hỗ trợ dinh dƣỡng cho cây trồng giúp cây trồng
sinh trƣởng nhanh hơn trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng và khả
năng chống chịu của cây với các điều kiện bất lợi của môi trƣờng. Ở các nƣớc
có nền Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng kĩ thuật bón phân cho rừng
trồng và đạt đƣợc chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40-50% đối với phân đạm
và 30% đối với phân lân (Ngô Đình Quế và cộng sự, 2004) [19].
Về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên cứu, điển hình
công trình nghiên cứu bón phân cho cây Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Tây
cũ của Lê Đình Khả và Hồ Quang Vinh, 1998)[11]. Các thí nghiệm đƣợc thực
hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ sa thạch có tầng đất mỏng (30 đến
50cm), tầng đá ong nông chỉ cách mặt đất khoảng 30cm, pHkcl = 3,5-4,7,
nghèo đạm (0,12-0,18%), thiếu lân và canxi. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với
biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công thức bón phân
khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân chuồng với
100g phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trƣởng tốt nhất, tiếp
theo là công thức phối hợp 1kg phân chuồng với 100g Themophotphat cho 1
gốc cây. Sinh trƣởng của Keo lai ở 2 công thức này sau 3 năm trồng có thể
9
tích vƣợt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%. Trong một nghiên
cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn rừng trồng Keo lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh
khác nhau, (Nguyễn Đức Minh và cộng sự, 2004) [17] đã chỉ ra rằng rừng
trồng đƣợc bón phân tốt hơn rừng trồng không đƣợc bón phân mặc dù Keo lai
là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non cũng cần bón một lƣợng
phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trƣởng. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra
rừng trồng Keo lai đƣợc bón lót 100g NPK/cây và bón thúc 100g NPK/cây
cho năm thứ 2 có lƣợng tăng trƣởng cao hơn rừng trồng chỉ bón lót mà không
bón thúc.
Như vậy, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về biện pháp bón phân
cho rừng trồng và đã chỉ ra bón phân là một trong những nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất rừng trồng. Vì vậy cần nghiên cứu lượng phân bón phù hợp
cho từng loài cây trồng và từng loại đất nhằm mang lại năng suất và lợi ích
kinh tế cao nhất.
* Ảnh hƣởng của mật độ đến năng suất và chất lƣợng rừng trồng
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất
và chất lƣợng rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hƣởng tới sinh trƣởng
và phát triển cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn công chăm
sóc. Để tận dụng tối đa không gian sinh dƣỡng và mang lại năng suất cũng
nhƣ hiệu quả kinh tế cao mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng nhằm giảm chi phí trồng rừng và nâng cao năng suất nhƣ mong muốn.
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi lập địa khác nhau, mục
đích kinh tế trồng khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) [3]. Khi đánh giá năng suất rừng trồng
Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng
ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1111 cây/ha, 1142 cây/ha, 1666 cây/ha). Kết
quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng trồng
10
ban đầu với mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Đối với khu vực Đông Nam Bộ, mật
độ trồng rừng ban đầu trong khoảng 1111 cây/ha đến 1666 cây/ha là thích hợp
nhất. Đối với rừng trồng nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ ban đầu là 1428
cây/ha. Rừng trồng cho mục đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ thiết kế mật độ ban đầu
nên là 1111 cây/ha.
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2006) [20] về xác định
mật độ trồng Keo Lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên đất Sa thạch sét
ở Quảng Trị. Các thí nghiệm đƣợc bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau
(1330 cây/ha, 1660 cây/ha, 2500 cây/ha). Kết quả cho thấy khả năng sinh
trƣởng tốt nhất của cây trồng là công thức mật độ 1660 cây/ha và kém nhất ở
mật độ cây trồng ban đầu là 2500 cây/ha.
1.4. Thảo luận
Điểm qua các công trình nghiên cứu trồng rừng Keo lai trong nƣớc
cũng nhƣ thế giới đã có nhiều nghiên cứu khá toàn diện. Đặc biệt là các công
trình nghiên cứu về sinh trƣởng và sản lƣợng rừng Keo lai trong thời gian gần
đây rất đƣợc quan tâm.
Trong những năm gần đây việc trồng rừng lấy gỗ và gỗ nguyên liệu
đang phát triển. Một số Công ty Lâm nghiệp đã áp dụng các biện pháp kĩ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất. Nhƣng nhìn chung do điều kiện
kinh tế và kĩ thuật, mỗi đơn vị áp dụng khác nhau nên hiệu quả và năng suất
chƣa cao.
Nguồn giống chƣa đƣợc cải thiện, loài cây trồng không phù hợp với
điều kiện lập địa. Kĩ thuật canh tác lạc hậu, còn nhiều hạn chế và chƣa hợp lí.
Thiếu nguồn vốn đầu tƣ...
Từ những lý do nêu trên cho thấy việc nghiên cứu, đánh giá khả năng
sinh trƣởng, năng suất ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài đều tuổi có
11
nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt tại Công ty lâm nghiệp Xuân
Đài, huyện Tân Sơn, Phú Thọ nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật giúp ổn
định và nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy là rất
cần thiết.
12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình sinh trƣởng của ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài
đều tuổi có nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt tại Công ty lâm nghiệp
Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ và đề xuất các biện pháp kỹ thuật giúp ổn
định và nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy.
-Đánh giá đƣợc sinh trƣởng của các mô hình trồng rừng Keo;
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng rừng Keo;
-Đề xuất đƣợc giải pháp góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng
trồng gỗ nguyên liệu giấy.
2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 03 mô hình rừng trồng Keo thuần loài, đều
tuổi có nguồn gốc từ: nuôi cấy mô; giâm hom và hạt.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Công ty Lâm
nghiệp Xuân Đài thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Lâm phần Keo trồng thuần loài từ năm 2013.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Lược sử rừng trồng Keo lai
2.3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các lâm phần rừng trồng Keo
2.3.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần rừng trồng Keo
2.3.4. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng Keo
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại
khu vực nghiên cứu
13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Kế thừa số liệu
- Tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
gồm: Quy trình kỹ thuật trồng rừng Keo lai; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của khu vực nghiên cứu; các thông tin về tình hình gây trồng Keo lai.
- Các tài liệu, báo cáo và nghiên cứu đã công bố có liên quan đến Keo lai .
2.4.1.2. Phương pháp điều tra hiện trường
a. Điều tra sơ bộ
- Khảo sát sơ bộ thực trạng rừng ở khu vực nghiên cứu căn cứ vào bản
đồ, tài liệu và các thông tin liên quan.
- Xác định các điểm nơi đại diện cho các đối tƣợng điều tra.
- Tiến hành khảo sát cho các tuyến, lựa chọn OTC tạm thời để thu thập
số liệu. Các OTC đảm bảo bao gồm các nhóm đối tƣợng điều tra.
b. Điều tra tỷ mỷ
- Thiết lập OTC:
Với mỗi mô hình rừng trồng, sử dụng bản đồ địa hình để phân chia
thành 3 vị trí địa hình (chân, sƣờn và đỉnh). Tại mỗi vị trí địa hình, lập 3 OTC
có diện tích 500m2 (20m x 25m). Nhƣ vậy số OTC cần lập cho mỗi mô hình
là 9 ô, tổng số OTC lập cho 3 mô hình là 27 ô.
- Điều tra ô tiêu chuẩn
Trong OTC mô tả các chỉ tiêu nhƣ vị trí, độ dốc, độ cao, các chỉ tiêu
sinh trƣởng của tầng cây cao nhƣ sau:
+ Đƣờng kính thân cây (D1.3, cm): Đƣợc đo tại vị trí 1,3 m trên thân cây
bằng thƣớc kẹp kính, theo 2 chiều Đông - Tây, Nam - Bắc, lấy giá trị trung
bình, độ chính xác đến 0,1 cm.
14
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn, Hdc, m): Đo chiều cao bằng thƣớc đo cao
Blumleis, độ chính xác đến 0,1 cm.
+ Đƣờng kính tán (Dt, m): Đƣợc xác định bằng thƣớc dây, đo hình
chiếu của mép lá theo 2 chiều Đông - Tây, Nam - Bắc, lấy giá trị trung bình,
độ chính xác đến cm.
+ Độ dốc mặt đất: Đƣợc xác định bằng địa bàn cầm tay tại các sƣờn
dốc nơi đặt OTC. Trong mỗi ô tiến hành đo tại 9 vị trí khác nhau rồi lấy giá trị
trung bình.
+ Hƣớng dốc: Đƣợc xác định bằng địa bàn cầm tay tại sƣờn dốc nơi đặt
OTC.
+ Đánh giá chất lƣợng cây thông qua 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu, trong đó:
Cây tốt: là những cây thẳng, đẹp, tròn đều, tán lá rộng, không cong
queo, sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trƣởng và phát triển tốt.
Cây trung bình: là cây có thân hình cân đối, tán lá đều, không cong
queo sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng.
Cây phẩm chất xấu: Là những cây đã trƣởng thành, bị khuyết tật nặng
(sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn…) hầu nhƣ không có khả năng lợi
dụng gỗ; hoặc những cây chƣa trƣởng thành có nhiều khiếm khuyết (sâu bệnh,
cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn, sinh trƣởng không bình thƣờng…) khó có khả
năng tiếp tục sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ trƣởng thành. Kết quả đo
đếm đƣợc ghi vào mẫu biểu 2.1.
Biểu 2.1. Biểu điều tra tầng cây cao
D1.3 (cm)
Dt (m)
Hvn
Hdc
Phẩm chất
STT
(m)
(m)
ĐT
NB
TB
ĐT
NB
TB
1
2
…
15
c. Thu thập số liệu về hiệu quả trồng rừng
Các số liệu, thông tin liên quan đến đƣợc thu thập thông qua phỏng
vấn đơn vị chủ rừng. Kết quả phỏng vấn về chí phí và thu nhập của lâm phần
rừng trồng Keo theo các năm đƣợc ghi ở mẫu biểu tại phụ biểu 09.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tích và sử lý thống kê bằng
phần mềm Excel và SPSS.
2.4.2.1. Xác định các đặc điểm chung của lâm phần
- Tính các đặc trƣng thống kê mô tả lâm phần: Giá trị trung bình, Sai
tiêu chuẩn (S), Độ lệch (Sk), Độ nhọn (Ex) và hệ số biến động (S%).
+ Sai tiêu chuẩn:
(2.1)
+ Độ lệch:
(2.2)
+ Độ nhọn:
(2.3)
+ Hệ số biến động:
(2.4)
- Để xác định lƣợng tăng trƣởng của cây rừng, sử dụng công thức tính chung
nhƣ sau:
ÄM = X/A
Trong đó: ÄM là lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm.
X: là giá trị tăng trƣởng tại tuổi A
A: là tuổi cây rừng (4 tuổi).
16
* Kiểm tra sự thuần nhất về tỷ lệ sống và chất lượng
Để kiểm tra sự đồng nhất này dùng phƣơng pháp thống kê toán học với
tiểu chuẩn kết hợp với phƣơng pháp đơn giản tỷ lệ %.
Mẫu biểu kiểm tra nhƣ sau:
A
1
2
3
Tai
B
1
Ta1
2
Ta2
3
Ta3
TS
Tb1
Tb2
Tb3
Tbj
(i = 1, 2,...,a; j = 1, 2,.. b)
Mẫu biểu kiểm tra nhƣ sau:
Giả thuyết đặt ra là:
Ho: Các mẫu về chất thuần nhất với nhau
H1: Các mẫu về chất không thuần nhất với nhau
Để kiểm tra giả thuyết này, dùng tiêu chuẩn của Pearson nhƣ sau:
= TS (2.5)
-
Nếu tính đƣợc > tra bảng với bậc tự do k = (a-1)(b-1) =>Ho
+
Nếu tính đƣợc tra bảng với bậc tự do k = (a-1)(b-1) =>Ho
Việc kiểm tra giả thuyết theo tiêu chuẩn của Pearson đƣợc thực hiện
trên SPSS. Khi mức ý nghĩa (Sig) của > 0,05 ( tính ) thì giả thiết
về sự thuần nhất về chất giữa các mẫu đƣợc chấp nhận và ngƣợc lại. Việc
kiểm tra thuần nhất về chất giữa các mẫu đƣợc áp dụng cho kiểm tra thuần
nhất về tỷ lệ cây sống; tỷ lệ cây có phẩm chất tốt, trung bình và xấu giữa các
công thức thí nghiệm.
17
* Phân tích phương sai
Dùng phân tích phƣơng sai hai nhân tố để kiểm tra sự sai khác về về
sinh trƣởng chiều cao, đƣờng kính của Keo ở các khu vực nghiên cứu. Quy
trình phân tích đƣợc thực hiện trên phần mềm SPSS cho ra trị số Sig.
+ , kết luận không có sự khác nhau - , kết luận có sự khác nhau
Nếu Sig. > 0,05 => H0
Nếu Sig. < 0,05 => H0
Dùng tiêu chuẩn Duncan để tìm ra mẫu tốt nhất.
2.4.2.2. Mô tả đặc trưng cấu trúc lâm phần
a) Xác định phân bố thực nghiệm
Do các đối tƣợng quan sát thuộc mẫu lớn (n>30) nên tiến hành chia tổ
ghép nhóm theo công thức kinh nghiệm của Brooks và Carruthere.
m = 5*lgn (2.6)
(2.7) K = Xmax - Xmin
m
Trong đó:
m: số tổ; K: Cự ly tổ; Xmax, Xmin: lần lƣợt là trị quan sát lớn nhất và
nhỏ nhất trong OTC.
Sau khi xác định đƣợc số tổ (m) và cự ly tổ (K), xác định tần số phân
bố thực nghiệm trong từng OTC bằng đƣờng lệnh: Tools\Data
Analysis....\Histogram\Ok. Sau khi xác định đƣợc quy luật phân bố thực
nghiệm, tiến hành mô hình hoá quy luật phân bố bằng hàm Weibull.
b) Quy luật phân bố đƣờng kính thân, chiều cao và đƣờng kính tán
Sử dụng hàm Weibull để mô phỏng đặc trƣng cấu trúc lâm phần rừng
trồng thuần loài Keo. Hàm Weibull là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên
liên tục, có miền xác định (0; +∞), với:
(2.8)
(2.9) Hàm mật độ: fx(x) = α*λ*xα-1*e-λ(x)α Hàm phân bố: F(x) = 1 - e-λ(x)α
18
Với xmin: trị số quan sát nhỏ nhất.
Trong đó:α, λ là 2 tham số của Weibull.
+ Tham số λ đặc trƣng cho độ nhọn của đƣờng cong phân bố. Tham
sốλđƣợc tính theo công thức: λ = n/∑ft.xiα (2.10)
Trong đó:ft là tần số quan sát thực nghiệm.
(2.11) xi = (xtrên + xdƣới)/2
Với: (2.12) xtrên = ytrên - a
(2.13) xdƣới = ydƣới - a
ytrên: Giới hạn trên của tổ quan sát.
ydƣới: Giới hạn dƣới của tổ quan sát.
a: Trị số quan sát bé nhất.
+ Tham sốα đặc trƣng cho độ lệch đƣờng cong, tham số này phải tự
ƣớc lƣợng thông qua hình dạng thực nghiệm của đƣờng cong.
Nếu: α= 1 phân bố có dạng giảm.
α< 3 phân bố có dạng một đỉnh lệch trái.
α= 3 phân bố có dạng tiệm cận chuẩn.
α> 3 phân bố có dạng một đỉnh lệch phải.
n để kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố thực
Sử dụng tiêu chuẩn χ2
nghiệm với phân bố lý thuyết.
n nhƣ sau:
2 =
(2.14)
Nếutổ nào có flt < 5 thì phải gộp với tổ trên hay tổ dƣới sao cho flt ≥ 5. Nếu χ2
05 (k = l-r-1) thì giả thuyết đƣợc chấp nhận (H0
n ≤ χ2
Giả thuyết H0: Phân bố của nhân tố điều tra theo hàm Weibull. Giả thuyết H0đƣợc kiểm tra bằng tiêu chuẩn χ2
+), tức là n ≥ χ2
05
phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm. Ngƣợc lại nếu χ2
-).
(k), thì phân bố lý thuyết bị bác bỏ, hay nói cách khác là phân bố lý thuyết
không phù hợp với phân bố thực nghiệm (H0
19
c, Xác định mối quan hệ tƣơng quan của một số nhân tố
- Xác định phƣơng trình tƣơng quan bậc nhất Dt = f ( D1.3) có dạng :
(2.15) Dt = a + b* D1.3
Trong đó: a, b là hệ số
- Xác định phƣơng trình tƣơng quan Hvn/D1.3
d. Xác định mật độ tối ƣu cho rừng trồng
Theo công thức:
Nopt = 10000/D . (2.16)
Trong đó: Nopt là mật độ tối ưu.
D là đường kính tán lá
- Số cây chặt nuôi dƣỡng đƣợc xác định theo công thức
(2.17) N chặt = N – Nopt
- Cƣờng độ chặt đƣợc xác định theo công thức
(2.18) I% chặt = 100*(Nchặt/N)
f. Xác định trữ lƣợng rừng
Trữ lƣợng: (2.19)
2.4.2.3. Tính toán một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình
trồng Keo lai
- Tính giá trị hiện tại dòng (NPV): chỉ tiêu này đƣợc tính bằng giá trị
hiện tại của tất cả các chi phí theo công thức.
(2.20)
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại dòng (đ)
Bt là thu nhập năm thứ t (đ)
Ct là giá trị chi phí năm thứ t (đ)
r là tỉ lệ lãi suất/ năm
20
n là thời gian ( là số năm của chu kỳ kinh doanh)
Nếu: NPV >0 thì kinh doanh có lãi, mô hình đƣợc chấp nhận.
NPV<0 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không đƣợc chấp nhận
- Tính tỉ lệ thu nhập trên chi phí (BCR)
BCR là hệ số tƣơng quan giữa giá trị hiện tại của tổng thu nhập so với
giá trị hiện tại của tổng chi phí của mô hình theo công thức.
(2.21)
Trong đó: BCR là tỉ suất giữa lợi nhuận và chi phí
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập
CPV là giá trị hiện tại của chi phí
Nếu: BCR>1 thì kinh doanh có lãi, mô hình đƣợc chấp nhận
BCR<1 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không đƣợc chấp nhận
- Tính tỉ lệ thu hồivốn nội bộ(IRR)
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn, IRR là tỉ lệ chiết khấu
khi tỉ lệ này làm vốn cho NPV = 0 Tức là:
thì r = IRR (2.22)
Nếu: IRR>r thì mô hình có khả năng hoàn trả vốn và đƣợc chấp nhận
IRR chấp nhận. 21 Chƣơng 3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 3.1.1. 1. Vị trí địa lý Tân Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Việt Trì 75 km và cách thủ đô Hà Nội 117 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 68.984,58 ha. Phía Đông giáp huyện Thanh Sơn; Phía Tây giáp huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La; Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình; Phía Bắc giáp huyện Yên Lập. Huyện có 17 đơn vị hành chính cấp xã (14 xã đặc biệt khó khăn), hiện tại huyện chƣa có thị trấn. Trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị của huyện đóng tại xã Tân Phú. Trên địa bàn huyện có các tuyến quốc lộ 32A, 32B chạy qua, đây là các tuyến quan trọng tạo điều kiện thuận lợi trong giao lƣu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng giữa Tân Sơn với các địa phƣơng lân cận nhƣ Sơn La, Yên Bái và các huyện trong tỉnh. 3.1.1.2. Địa hình Là huyện miền núi nên địa hình Tân Sơn có đặc điểm độ dốc lớn, xen kẽ là các dải ruộng và thung lũng nhỏ, chia cắt mạnh tao nên sự đa dạng và phức tạp cho địa hình của Huyện. Có 4 dạng địa hình chính: - Địa hình núi thấp: Loại địa hình này có độ dốc trên 30o. Độ cao trung bình so với mực nƣớc biển 700 - 800 m. Dạng địa hình này bị chia cắt mạnh gây khó khăn trong sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng. Phân bố chủ yếu ở các xã Thu Cúc, Đồng Sơn, Xuân Sơn, Kim Thƣợng, Thu Ngạc, Thạch Kiệt. 22 - Địa hình đồi cao: Có độ dốc từ 25- 30o, độ cao trung bình so với mực nƣớc biển 300 – 700 m, đƣợc phân bổ chủ yếu ở xã Tân Phú và Xuân Đài. - Địa hình trung du, đồi thấp có độ dốc trung bình từ 15- 20o, độ cao trung bình so với mực nƣớc biển 150 - 300 m. Loại địa hình này khá phù hợp và thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và phân bổ chủ yếu ở các xã Minh Đài, Long Cốc, Mỹ Thuận, Tam Thanh, Văn Luông. - Địa hình thung lũng đồng bằng: Là các dạng thung lũng nhỏ hẹp, các dải đất hẹp nằm xen lẫn vùng đồi núi. Đây là vùng thuận lợi nhất trong phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lƣơng thực. 3.1.2. Khí hậu, thủy văn 3.1.2.1. Khí hậu Tân Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, mang những nét điển hình nhƣ: Mùa hè nóng nắng mƣa nhiều, mùa đông lạnh, cuối đông ẩm ƣớt và mƣa phùn. Địa hình huyện Tân Sơn rất đa dạng tạo ra các tiểu vùng khí hậu khác nhau, địa hình chia cắt, dốc kéo dài, phần lớn là rừng núi đất, cấu tạo theo kiểu bát úp, nằm trong vùng địa hình đồi núi và trung bình thuộc lƣu vực sông Bứa, nơi kết thúc dãy Hoàng Liên Sơn. Theo số liệu khí tƣợng thủy văn tại trạm Minh Đài, nhiệt độ không khí
trung bình các năm là 23,3oC ( nhiệt độ cao tuyệt đối là 42,3oC và nhiệt độ
thấp tuyệt đối là 3,1oC). Số giờ nắng trung bình qua các năm là 1.453 giờ. Lƣợng mƣa trung bình qua các năm là 1.808,8 mm, tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 (chiếm trên 70% lƣợng mƣa cả năm). Độ ẩm không khí trung bình qua các năm là 86,8%, tháng có độ ẩm không khí lớn nhất là tháng 8 và thấp nhất là tháng 5. Tốc độ gió trung bình 1,8m/s, hƣớng gió chính: Đông, Đông Nam và Tây Nam. Mùa khô hạn kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Tân Sơn 23 chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam khô nóng vào tháng 4, 5, 6, 7, nhiệt độ trong các
tháng này nhiều khi lên tới 39- 40oC, mƣa bão vào khoảng tháng 8, 9 gây lụt lội và lũ, sƣơng muối vào mùa đông, ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung khí hậu của huyện Tân Sơn khá thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp với thế mạnh là cây chè, nguyên liệu giấy, chăn nuôi gia súc… 3.1.2.2. Thủy văn Trên địa bàn có các con sông lớn nhƣ: Sông Bứa, sông Giày, sông Chôm và sông Côm. Ngoài ra còn có các con suối: Suối Chiềng, suối Quả, suối Ráy, suối Thắt, suối Thân, suối Vƣờng, suối Thang, suối Xuân. Đặc điểm chung của hệ thống sông suối trên địa bàn là đều bắt nguồn từ những dãy núi cao, có độ dốc lớn, về mùa mƣa nƣớc dâng nhanh và đột ngột thƣờng gây nên lũ ống, lũ quyét ảnh hƣởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đến sản xuất nông nghiệp nói riêng. 3.1.3. Đặc điểm đất - Nhóm đất phù sa (ký hiệu P): Là loại đất đƣợc hình thành do bồi tụ sản phẩm của sông, suối. Tổng diện tích nhóm đất này là 264 ha, chiếm 0,4% tổng diện tích đất của Huyện. - Nhóm đất glây (GL): Đƣợc hình thành từ những vật liệu không gắn kết, tạo thành do sản phẩm bồi tụ của các khối đồi núi, thƣờng ở những vùng thấp khó khăn thoát nƣớc nằm sâu trong nội đồng, có diện tích 720,17 ha, chiếm 1,08% diện tích đất của Huyện. - Đất xám (ký hiệu X): Đƣợc hình thành tại những vùng đồng bằng có địa hình cao và rất cao, vùng gò đồi thấp, bằng thoải dễ thoát nƣớc. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất, với 62.840,53 ha, chiếm 94,41% tổng diện tích đất của Huyện. - Đất tầng mỏng (ký hiệu E): Có diện tích 429,84 ha chiếm 0,65% tổng diện tích. Hình thành trong điều kiện địa hình chia cắt, thảm thực vật che phủ, 24 mặt đất bị rửa trôi do chặt phá rừng nặng nề và do hậu quả của nhiều năm canh tác không chú trọng đến việc bảo vệ đất, không có các công trình phòng chống sói mòn. - Đất đỏ (ký hiệu F): Có diện tích 2.303,45 ha, xã có nhiều diện tích nhất là Long Cốc với diện tích 890,29 ha. Đây là nhóm đất có thành phần dinh dƣỡng khá phù hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày. 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 3.2.1. Dân số, dân tộc Dân số toàn huyện có 76.149 ngƣời. Dân số phân bố không đồng đều,
mật độ dân cƣ đông nhất là xã Minh Đài 303 ngƣời/km2, thấp nhất là xã Xuân
Sơn 16 ngƣời/km2. Mật độ dân số trung bình của huyện là 110 ngƣời/km2 (bằng 30% của toàn tỉnh). Thành phần dân tộc: Có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 64.686 ngƣời chiếm tỷ lệ trên 82% dân tộc toàn Huyện. Dân tộc Mƣờng chiếm đa số với 77,52%, dân tộc Dao 6,62%.... 3.2.2. Lao động, thu nhập Tân Sơn là huyện miền núi mới đƣợc thành lập, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, trình độ dân trí còn thấp và chƣa đồng đều, nhất là đồng bào dân tộc. Tổng số lao động trong độ tuổi lao động tham gia lao động trong các ngành kinh tế là 41.322 ngƣời thì lao động nông nghiệp có tỷ trọng rất lớn với 35.342 ngƣời, chiếm 85,53%; lao động công nghiệp - xây dựng chiếm 5,42%; lao động thƣơng mại - dịch vụ chiếm 9,06%. Đây là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội của huyện Tân Sơn trong tƣơng lai. Cơ cấu lao động còn nhiều bất hợp lý, tỷ trọng lao động trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm quá cao, gần 90% tổng số lao động toàn Huyện. Trình độ văn hoá và trình độ tay nghề của ngƣời lao động thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động chƣa đƣợc nhận thức 25 đầy đủ, dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất không cao, sản xuất mang nặng tính tự cung, tự cấp, tính chất của nền sản xuất hàng hóa chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ. Ngƣời dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp và nghề rừng, một số hộ kết hợp chăn nuôi buôn bán nhỏ và dịch vụ. Do thu nhập chính của ngƣời dân là từ sản xuất nông nghiệp với trình độ sản xuất thấp, vì vậy đời sống của đại bộ phận dân cƣ trong Huyện còn rất khó khăn. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2016 toàn huyện đạt 12.8 triệu đồng/ngƣời/năm. Phấn đấu năm 2017 toàn huyện đạt 18 triệu đồng/ngƣời/năm. 3.2.3. Cơ sở hạ tầng a. Hệ thống giao thông Đường quốc lộ: trên địa bàn có quốc lộ 32A chạy qua với tổng chiều dài 55 km, nền đƣờng rộng trung bình 7,5 m, mặt đƣờng rộng 5,5 m, hiện nay đã đạt đƣờng cấp IV. Đây là những tuyến đƣờng quan trọng, nối huyện Tân Sơn với vùng Tây Bắc và vùng kinh tế trọng điểm Hòa Lạc - Hà Nội. Đường tỉnh: có 3 tuyến gồm: Đƣờng tỉnh 316C từ xã Thục Luyện huyện Thanh Sơn chạy qua địa bàn xã Văn Luông, Minh Đài và nối với quốc lộ 32A tại xã Mỹ Thuận, dài 10,8 km. Hiện tại là đƣờng nhựa đạt cấp IV miền núi. Đƣờng tỉnh 316D điểm đầu tại xã Văn Miếu huyện Thanh Sơn và điểm cuối tại xã Vinh Tiền, dài 11 km. Hiện tại là đƣờng nhựa đạt cấp IV miền núi. Đƣờng tỉnh 316E điểm đầu tại xã Minh Đài và điểm cuối tại xã Kim Thƣợng dài 17km. Hiện tại là đƣờng nhựa đạt cấp IV miền núi. Đường huyện: Gồm 6 tuyến với tổng chiều dài 69 km. Đường liên xã: Tổng chiều dài 108,1 km, nền đƣờng rộng 5- 6,5 m, chủ yếu là đƣờng đất, một số tuyến là cấp phối. Ngoài các tuyến quốc lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng huyện đi lại tƣơng đối 26 thuận lợi thì các tuyến đƣờng thôn xóm, đƣờng nội đồng chủ yếu là đƣờng đất, nền đƣờng hẹp, mặt đƣờng xấu đi lại khó khăn, hạn chế nhiều đến phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Hệ thống đƣờng ra đồng lên đồi: Đƣờng ra đồng có tổng chiều dài 134,81 km; đƣờng lên đồi 106,41 km đều là đƣờng đất, mặt đƣờng hẹp đi lại khó khăn. b. Hệ thống thủy lợi Hệ thống thủy lợi huyện Tân Sơn để phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm số lƣợng khá, tuy nhiên diện tích tƣới còn ít do quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ. Hiện trạng hệ thống thủy lợi bao gồm: Đập có 124 công trình, diện tích tƣới trên 109 ha; hồ có 25 công trình, diện tích tƣới tiêu trên 241 ha; phai có 48 công trình, diện tích tƣới trên 269 ha; kênh mƣơng có 180 tuyến, tổng chiều dài trên 129 km, trong đó kiên cố mới chiếm trên 34% tổng chiều dài kênh mƣơng; Trạm bơm có 2 công trình (Mỹ Thuận), diện tích tƣới 34 ha. c. Hệ thống điện Toàn huyện có 54 trạm biến áp với dung lƣợng 6.430 KVA, đƣờng dây trung thế là 102.405 km, đƣờng dây hạ thế là 134.869 km 3.3. Đánh giá chung - Thuận lợi: Với những đặc trƣng về dân số và nguồn lao động nhƣ trên, Tân Sơn vừa có thuận lợi trong phát triển kinh tế, vừa có những khó khăn, đặc biệt là trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại, dịch vụ. Mật độ dân cƣ còn thƣa, đất chƣa sử dụng trong lĩnh vực lâm nghiệp còn nhiều, các nguồn tài nguyên và điều kiện tự nhiên có thể phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đa dạng theo lợi thế miền núi. Nhân dân địa phƣơng có truyền thống lao động cần cù, với tiến bộ khoa học ngày càng phát triển, sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn có thể ứng dụng 27 các tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất lâm nghiệp ổn định bền vững. - Khó khăn: Trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, nhân dân sống phân tán trên núi cao nên việc tuyên truyền các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, việc đào tạo nâng cao dân trí còn gặp nhiều khó khăn. Diện tích lúa nƣớc ít, nhân dân chủ yếu là canh tác sản xuất lƣơng thực trên đất dốc, do đó vấn đề chặt phá, lấn chiếm rừng làm nƣơng rẫy, tình trạng cháy rừng vẫn còn xảy ra. Tóm lại: Qua phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu cho thấy bên cạnh những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương thì vẫn còn rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là với một nền kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đời sống của người dân nghèo nàn, lạc hậu vv..Vì vậy, nghiên cứu đánh giá sinh trưởng loài Keo lai là rất cần thiết để định hướng cho công tác phát triển rừng rừng sản xuất lâu dài, bền vững góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, an sinh xã hội cho người dân vùng núi. 28 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Lịch sử trồng rừng Keo lai Công ty lâm nghiệp Xuân Đài đƣợc thành lập năm 1988 trên cơ sở chia tách từ công ty lâm nghiệp Tam Cửu. Trong hai năm đầu kể từ khi mới thành lập công ty chỉ trồng duy nhất loài cây Bồ đề. Đến năm 1990 công ty bắt đầu trồng thêm loài Keo hạt. Loài Keo hạt đƣợc công ty duy trì trồng trong suốt khoảng thời gian đó. Năm 2002,công ty bắt đầu đƣa thêm giống Keo lai vào trồng kết hợp cùng với giống Keo hạt. Năm 2013, công ty tiến hành trồng ba mô hình rừng thuần loài Keo đó là Keo lai hom, Keo tai tƣợng và Keo lai mô. Cây giống Keo lai mô công ty chƣa sản xuất đƣợc, vẫn phải đi mua tại các viện nghiên cứu nguyên liệu giấy trực thuộc tổng công ty giấy, mỗi năm trồng mới 30 – 50 ha. Các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc bảo vệ đƣợc công ty áp dụng để tăng sản lƣợng rừng.Cụ thể các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thuần loài Keo đã đƣợc áp dụng tại công ty nhƣ sau: 1. Xử lý thực bì - Thực bì đƣợc xử lý toàn diện theo lô - Thực bì đƣợc phát trắng, dọn sạch theo băng (theo đƣờng đồng mức) - Thực bì đƣợc xử lý trƣớc khi cuốc hố trồng từ 20 ngày đến 1 tháng 2. Làm đất - Làm đất cục bộ - Cuốc hố thủ công - Hố trồng đƣợc cuốc theo kích thƣớc 40x40x40cm. Hố đƣợc cuốc theo mật độ trồng rừng. Khi cuốc, lớp đất mặt đƣợc để lên phía trên hoặc hai bên để cho xuống khi lấp hố. Hố trồng đƣợc cuốc trƣớc khi trồng từ 20 ngày đến 1 tháng. * Lấp hố, bón lót 29 - Việc lấp hố và bón phân lót đƣợc làm trƣớc khi trồng từ 8 - 10 ngày - Loại phân bón: NPK:10/5/5; liều lƣợng bón: 300gam/hố - Cách bón và lấp hố: dùng cuốc cào lớp đất mặt đầy ½ chiều sâu của hố và đổ lƣợng phân bón qui đinh xuống hố. Sau đó tiếp tục lấp đất xuống đến 2/3 chiều sâu hố và trộn đều phân với đất trong hố. Cuối cùng lấp đất đầy hố, vun thành hình mâm xôi, cao hơn mặt đất tự nhiên 5cm. - Giám sát bón phân: phải có cán bộ kỹ thuật hƣớng dẫn và giám sát bón phân tại hiện trƣờng để đảm bảo bón phân đúng kỹ thuật, đúng liều lƣợng phân bón cho mỗi hố theo quy định. - Nơi có nhiều Mối, Dế có thể cho thêm vào mỗi hố 5-10gam thuốc Fugadan hay Diaphos10H cùng lúc với lấp hố, bón phân lót. 3. Trồng rừng - Tiêu chuẩn cây con: tuổi xuất vƣờn 4,0 - 5,0 tháng. Cây con có chiều cao từ 25-30cm, đƣờng kính gốc ≥ 30cm. Hình thái cây xanh tốt, khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt ngọn, không vỡ bầu, hệ rễ phát triển cân đối. - Phƣơng thức trồng: trồng thuần loài. - Phƣơng pháp trồng: trồng bằng cây con có bầu - Thời vụ trồng: vụ xuân (vụ chính) trồng từ 15/2 đến 15/5 - Mật độ trồng: 1.333 cây/ha (3x2.5m). Theo cự ly 3m, hàng nằm trên đƣờng đồng mức hoặc từ chân lên đỉnh lô theo hƣớng Đông - Tây. Theo cự ly 2,5m trong hàng (tính từ tâm hố) * Kỹ thuật trồng - Chỉ tiến hành trồng rừng khi đất trong hố đã đủ ẩm và thời tiết thuận lợi. Không trồng rừng khi thời tiết nắng, đất trong hố khô. - Dùng cuốc moi một lỗ ở giữa tâm hố, sâu hơn bầu cây từ 2-3cm. Dùng dao rạch vỏ bầu, sau đó đạt bầu cây xuống lỗ đã moi, chỉnh bầu cây ngay ngắn và vun đất. Dùng tay ấn chặt đất xung quanh bầu cây, sau đó vun 30 cao vồng mâm xôi để tránh đọng nƣớc. - Trồng dặm: sau khi trồng chính từ 8-10 ngày phải kiểm tra tỷ lệ sống để tiến hành trồng dặm. Tiêu chuẩn cây con và kỹ thuật trồng dặm nhƣ yêu cầu của trồng chính. * Chăm sóc bảo vệ rừng trồng Rừng Keo chăm sóc trong 3 năm với 6 lần (Năm 1: 3 lần chăm sóc; năm 2: 2 lần chăm sóc; năm 3: 1 lần chăm sóc) - Lần 1: Phát thực bì cạnh tranh, cắt dây leo trên toàn bộ diện tích gốc phát <10cm. Rẫy cỏ và xới vun đất mầu xung quanh gốc cây trồng với đƣờng kính từ 0,6- 0,8m. Tiếp tục tra dặm cây chết. Thời gian chăm sóc sau khi trồng từ 1-1,5 tháng. Thời gian chăm sóc tháng 5 -6. Lần 2: Phát thực bì cạnh tranh với cây trồng trên toàn diện tích, gốc phát <10cm. Rẫy cỏ và xới vun đất mầu xung quanh gốc cây trồng với đƣờng kính từ 0,6-0,8m. Thời gian chăm sóc tháng 7 -8. Lần 3: Phát thực bì cạnh tranh với cây trồng trên toàn diện tích, phần gốc thực bì còn lại không cao quá 10cm. Thời gian chăm sóc tháng 9 -10. 4. Quản lý, bảo vệ rừng Thƣờng xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây rừng. Khi phát hiện có sâu bệnh, phải có biện pháp phòng trừ kịp thời theo các hƣớng dẫn. Phải thực hiện PCCR theo QPN8-86. Phải thƣờng xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống phá hoại rừng trồng do con ngƣời và gia súc gây ra trong suốt chu kỳ kinh doanh. Cần thực hiện giao khoán bảo vệ rừng, để tăng hiệu quả đầu tƣ kinh doanh. Phải lập sổ theo dõi diễn biến rừng trồng hàng năm theo lô về diện tích, mật độ và chất lƣợng. Thực hiện việc kiểm kê theo định kỳ. 31 4.2. Đặc điểm sinh trƣởng của các lâm phần rừng trồng Keo 4.2.1. Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3 4.2.1.1. Kiểm tra sự thuần nhất về đường kính D1.3tại các vị trí địa hình Đƣờng kính D1.3 là cơ sở để thuyết minh sức sinh trƣởng và phát triển của cây rừng nhanh hay chậm, đồng thời nó là nhân tố quan trọng trong điều tra rừng, là chỉ tiêu để đánh giá trữ lƣợng, sản lƣợng rừng, lƣợng tăng trƣởng của lâm phần, cũng nhƣ đánh giá sức sinh trƣởng của lâm phần cao hay thấp. Đặc biệt là tham gia vào dự đoán sinh trƣởng của cây rừng trong tƣơng lai, từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp đem lại năng suất cao. Để đánh giá mức độ thuần nhất của cây rừng, đề tài đã sử dụng số liệu đo đếm của 27 OTC tại các vị trí chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh đồi. Trƣớc tiên, tiến hành kiểm tra sự thuần nhất về đƣờng kính giữa các ô tiêu chuẩn trong cùng vị trí địa hình của từng loài. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về chỉ tiêu đƣờng kính giữa các ô tiêu chuẩn trong cùng vị trí địa hình. Do đó, đề tài đã gộp số liệu của các ô tiêu chuẩn trong cùng vị trí thành một mẫu lớn để tính toán so sánh sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực giữa các vị trí địa hình với nhau. Kết quả đƣợc tính toán chi tiết tại phụ lục 01 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.1. Bảng 4.1: Sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực Keo lai tại các vị trí địa hình Keo lai mô 0,745 Keo lai hom 0,169 Keo tai tƣợng 0,295 32 Tại bảng 4.1 cho thấy, kết quả phân tích phƣơng sai cho thấy xác suất của F về đƣờng kính sig > 0,05 ở tất cả các loài đã nói lên rằng sinh trƣởng đƣờng kính giữa các vị trí địa hình không có sự khác nhau rõ ràng về mặt thống kê hay sinh trƣởng đƣờng kính tại các vị trí địa hình là tƣơng đối giống nhau. Do đó, có thể gộp số liệu của của các OTC trong cùng một loài thành một tổng thể lớn để đánh giá sinh trƣởng đƣờng kính. 4.2.1.2. So sánh sinh trưởng đường kính giữa 3 loại Keo Với mô hình trồng rừng thuần loài giữa ba loài Keo lai hom, Keo tai tƣợng và Keo lai mô, loài cây nào sẽ có sinh trƣởng đƣờng kính nhanh hơn. Sau khi gộp số liệu đề tài tiến hành so sánh sinh trƣởng đƣờng kính giữa ba loài với nhau. Kết quả đƣợc tính toán chi tiết tại phụ lục 02 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.2. 33 Bảng 4.2: So sánh sinh trƣởng đƣờng kính D1.3của ba loài Keo S Sig S% N (cây/ha) D1.3 (cm) ΔD1.3 1293 1,34 10,2 Loài cây
Keo lai mô* 13,2 3,3 860 12,6 3,2 2,59 20,5 0,001 Keo lai hom Ghi chú: (*): Là loài cây có sinh trưởng đường kính tốt nhất 1113 12,2 3,1 3,14 25,7 Keo tai tƣợng Ba loài cây nghiên cứu đều đƣợc trồng với mật độ ban đầu là 1333cây/ha. Kết quả điều tra đã cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ sống sau 4 năm trồng cụ thể: Tỷ lệ sống của loài Keo lai hom thấp nhất đạt 64,5% (860 cây/ha); tiếp đến là Keo tai tƣợng đạt 83,5% (1113 cây/ha) và cao nhất là Keo lai mô 97,0% (1293 cây/ha). Tỷ lệ sống của Keo lai hom và Keo tai tƣợng tại địa điểm nghiên cứu đều thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Thắng và cộng sự [21] về sinh trƣởng của các loài Keo lai trong mô hình trình diễn của dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế đều đạt tỷ lệ sống trên 90%. Chỉ duy nhất có loài Keo lai mô có tỷ lệ sống cao tƣơng đƣơng nhau. Kết quả tại bảng 4.2 cho thấy, sau khi phân tích phƣơng sai có giá trị sig<0,05 đã nói lên rằng sinh trƣởng đƣờng kính giữa các loài Keo đã có sự khác nhau rõ rệt về mặt thống kê. Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn Duncan (với =0,05) tại phụ lục 2a cho thấy, loài Keo lai mô có sinh trƣởng đƣờng kính cao nhất với lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính đạt 3,3cm/năm trong khi đó loài Keo lai hom đạt 3,2 cm/năm và Keo tai tƣợng chỉ đạt 3,1cm/năm. Hai loài Keo lai hom và Keo tai tƣợng có hệ số biến động về đƣờng kính tƣơng đối lớn trên 20%. Trong khi đó loài Keo lai mô hệ số biến động thấp (S%=10,2%). Điều này cho thấy, so với hai loài Keo lai hom và Keo tai tƣợng thì loài Keo lai mô có sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực khá đồng đều giữa 34 các cá thể, biên độ dao động giữa cá thể có đƣờng kính nhỏ nhất với cá thể có đƣờng kính lớn nhất thấp. Hình ảnh trực quan minh họa cho sự khác nhau về sinh trƣởng đƣờng kính của ba loài cây nghiên cứu đƣợc thể hiện tại hình 4.2. Hình 4.2: Sinh trƣởng đƣờng kính bình quân hàng năm của các loài Keo Cũng nghiên cứu về sinh trƣởng của các loài Keo lai trong mô hình trình diễn của dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Hoàng Văn Thắng và cộng sự [21] đã đƣa ra kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của ba loài cây này nhƣ sau: Keo lai mô có lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính đạt 3,3cm/năm, Keo lai hom và Keo tai tƣợng đạt 3,0cm/năm.Dẫn liệu này cho thấy, sinh trƣởng đƣờng kính bình quân hàng năm của ba loài Keo lai trồng tại Phú Thọ cao hơn so với Keo lai trồng tại Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, mức chênh lệch về giá trị bình quân là không nhiều, cụ thể: loài Keo lai mô có giá trị sinh trƣờng đƣờng bình quân hàng năm nhƣ nhau (3,3cm/năm); loài Keo tai tƣợng chênh lệch 0,1cm/năm và loài Keo lai hom chênh lệch 0,2cm/năm (minh họa tại hình 4.3). Như vậy, có thể thấy rằng cùng các giống Keo đem trồng như nhau tại hai địa phương khác nhau nhưng lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về 35 đường kính của các loài cây này tương đối giống nhau. Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính bình quân đạt trên 3cm/năm khá cao so với một số loài cây trồng rừng nguyên liệu khác. Điều này cho thấy Keo lai là một trong những loài cây triển vọng để phát triển và cung ứng nguồn nguyên liệu gỗ cho xã hội. Hình 4.3: Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế 4.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn 4.2.2.1. Kiểm tra sự thuần nhất về chiều cao Keo tại các vị trí địa hình Tƣơng tự nhƣ sinh trƣởng đƣờng kính D1.3các ô tiêu chuẩn tại cùng vị trí địa hình không có sự khác nhau về mặt thống kê. Do đó, đề tài đã gộp số liệu của các ô tiêu chuẩn tại cùng vị trí địa hình thành mẫu lớn để tính toán. Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về chiều cao của các loài cây tại các vị trí địa hình đƣợc tính toán chi tiết tại phụ lục 03và tổng hợp tại bảng 4.3 nhƣ sau: 36 Bảng 4.3: Sự thuần nhất về chiều cao Keo tại các vị trí địa hình Loài cây Vị trí N (cây/ha) Hvn Sig S Chân đồi 1280 14,0 0,59 Keo lai mô Sƣờn đồi 1300 14,1 0,667 0,46 Đỉnh đồi 1300 14,0 0,46 Chân đồi 980 11,6 1,21 Keo lai hom Sƣờn đồi 660 11,4 0,554 0,86 Đỉnh đồi 940 11,4 1,23 Chân đồi 1160 10,6 0,97 1080 Keo tai tƣợng Sƣờn đồi 10,9 0,347 1,60 Đỉnh đồi 1100 10,7 0,83 Kết quả tại bảng 4.3 cho thấy, ở tất cả các loài cây nghiên cứu các vị trí địa hình chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh đồi đều có giá trị Sig > 0,05, chứng tỏ giá trị sinh trƣởng chiều cao giữa các vị trí là nhƣ nhau. Do đó, đề tài gộp số liệu của của các OTC trong cùng một loài thành một tổng thể lớn để đánh giá sinh trƣởng chiều cao. 4.1.2.2. So sánh sinh trưởng chiều cao giữa ba loài cây Đề tài tiến hành so sánh sinh trƣởng chiều cao giữa 3 loài cây. Kết quả đƣợc tính toán chi tiết tại phụ lục 04 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.4. Bảng 4.4: Kết quả tính toán chiều cao bình quân và so sánh sinh trƣởng chiều cao của ba loài Keo Loài cây N (cây/ha) Hvn (m) ΔHvn(m) S S% Sig Keo lai mô* 1293 0,51 3,6 14,0 3,5 Keo lai hom 860 11,5 2,9 1,13 9,9 0,000 Ghi chú: (*): Là loài cây có sinh trưởng chiều cao tốt nhất Keo tai tƣợng 1113 10,7 2,7 1,18 10,9 37 Dẫn liệu tại bảng 4.4 cho thấy, sau khi phân tích phƣơng sai có giá trị sig<0,05 đã nói lên rằng sinh trƣởng chiều cao giữa các loài đã có sự khác nhau rõ rệt về mặt thống kê. Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn Duncan (với =0,05) tại phụ lục 02-b cho thấy, loài Keo lai mô có sinh trƣởng chiều cao cao nhất. Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao đạt 3,5m/năm, tiếp đến là loài Keo lai hom đạt 2,9m/năm, thấp nhất là loài Keo tai tƣợng chỉ đạt 2,7m/năm.Tƣơng tự nhƣ với sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực, kết quả đánh giá hệ số biến động về chiều cao của ba loài cây nghiên cứu cũng cho kết quả loài Keo lai mô có sự đồng đều về chiều cao nhất với hệ số biến động rất thấp (S%=3,6%). Hình 4.4 đã minh họa thêm cho sự khác nhau về sinh trƣởng chiều cao cả ba loài cây tại các vị trí địa hình. Hình 4.4: Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Thắng và cộng sự [21]về sinh trƣởng của các loài Keo lai trong mô hình trình diễn của dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả đã chỉ ra rằng: 38 Keo lai mô có lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm về chiều cao đạt 3,7m/năm, Keo lai hom đạt 3,3m/năm và Keo tai tƣợng đạt 2,9m/năm. So với kết quả nghiên cứu của đề tài tại Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ thì sinh trƣởng chiều cao của Keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế cao hơn. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch về sinh trƣởng chiều cao là không nhiều, cụ thể: loài Keo lai mô và Keo tai tƣợng chênh lệch 0,2m/năm; loài Keo lai hom chênh lệch 0,4m/năm, điều này đƣợc minh họa tại hình 4.5 Hình 4.5: Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế 4.2.3. Sinh trưởng đường kính tán Dtán 4.2.3.1. Kiểm tra sự thuần nhất về đường kính tán tại các vị trí địa hình Đề tài tiến hành kiểm tra sự thuần nhất về đƣờng kính tán của của các OTC trong từng loại địa hình. Kết quả đƣợc tổng hợp tại bảng 4.5 nhƣ sau: 39 Bảng 4.5: Sự thuần nhất về đƣờng kính tán Keo tại các vị trí địa hình Loài cây Vị trí N (cây/ha) Dtán S Sig 1280 3,5 0,34 Chân đồi 1300 3,7 0,38 0,575 Sƣờn đồi Keo lai mô 1300 3,3 0,38 Đỉnh đồi Trung bình 1293 3,50 980 3,6 1,06 Chân đồi 660 3,4 0,93 0,170 Sƣờn đồi Keo lai hom 940 3,4 0,73 Đỉnh đồi 860 3,49 Trung bình 1160 3,5 0,74 Chân đồi 1080 3,4 0,72 0,083 Sƣờn đồi Keo tai tƣợng 1100 3,6 0,68 Đỉnh đồi Trung bình 1113 3,51 Kết quả phân tích phƣơng sai cho thấy tại bảng 4.5 cho thấy, các loài cây đều có xác suất của F về đƣờng kính tán sig > 0,05 nghĩa là sinh trƣởng đƣờng kính tán giữa các vị trí địa hình không có sự khác nhau rõ ràng về mặt thống kê. Cho nên đề tài gộp các OTC lại thành một mẫu lớn để đánh giá về sinh trƣởng đƣờng kính tán cho các loài cây nghiên cứu. 4.1.3.2. So sánh sinh trưởng đường kính tán giữa 3 loại Keo Tƣơng tự nhƣ với đƣờng kính D1.3 và chiều cao Hvn, sau khi gộp số liệu đề tài tiến hành so sánh sinh trƣởng đƣờng kính tán của các loài khác nhau. Kết quả đƣợc tổng hợp tại bảng 4.6. 40 Bảng 4.6: So sánh sinh trƣởng đƣờng kính tán của ba loài Keo Loài cây N (cây/ha) Dtán S Sig S% Keo lai mô 1293 3,50 0,36 7,7 Keo lai hom 860 3,49 0,93 17,4 0,873 Keo tai tƣợng 1113 3,51 0,72 13,8 Dẫn liệu tại bảng 4.4 cho thấy, giá trị sig>0,05 đã nói lên rằng sinh trƣởng đƣờng kính tán giữa các loài không có sự khác nhau rõ rệt về mặt thống kê. 4.2.4. Chất lượng rừng trồng Keo Trong quá trình sinh trƣởng và tăng trƣởng của cây rừng thì chỉ tiêu phẩm chất rừng cũng rất quan trọng, vì nó phản ánh đƣợc sự sinh trƣởng và chất lƣợng của cây trong quá trình kinh doanh rừng. Nghiên cứu phẩm chất cây rừng đó là dựa vào quá trình quan sát trực tiếp các chỉ tiêu nhƣ: Độ thẳng thân, diện tích tán lá, tình trạng phát triển của cây, độ lệch tán, u bƣớu, sâu bệnh, vv. Chất lƣợng rừng đƣợc phản ánh qua số lƣợng cây tốt, cây trung bình, cây xấu. Đây là các chỉ tiêu biểu thị khả năng thích ứng với điều kiện hoàn cảnh, nhất là rừng ở giai đoạn còn non. Từ việc phân loại trong quá trình nghiên cứu theo ba mức độ về phẩm chất: Tốt, trung bình và xấu. Sử dụng tiểu chuẩn để kiểm tra sự thuần nhất về tỷ lệ cây tốt, cây trung bình và cây xấu giữa các loài Keo. Kết quả kiểm tra chi tiết tại phụ lục 05và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.7 41 Chân đồi 51,0 29,1 19,8 Sƣờn đồi 54,5 31,2 14,4 Keo lai mô Đỉnh đồi 53,0 30,8 16,2 Chân đồi 39,5 40,2 20,3 Sƣờn đồi 46,2 37,7 16,1 Keo lai hom 1,1E-72 Đỉnh đồi 44,1 36,6 19,3 Chân đồi 32,2 39,6 28,2 Sƣờn đồi 35,7 34,3 30,0 Keo tai tƣợng Đỉnh đồi 27,6 35,2 37,2 < 0,05 chứng tỏ về tỷ lệ cây tốt, cây trung bình và cây xấu của ba loài cây nghiên cứu là không thuần nhất, nghĩa là có sự khác nhau giữa các loài. Tại hình 4.6 cho thấy tỷ lệ phần trăm số cây chiếm tỷ lệ tốt và trung bình cao. Loài Keo lai mô có tỷ lệ cây tốt chiếm nhiều nhất trung bình 52,8%, tiếp đến là Keo lai hom trung bình 43,3% và thấp nhất là Keo tai tƣợng trung bình 31,9%. Như vậy, những cây có phẩm chất tốt chiếm đa số trong lâm phần ở cả ba loài nghiên cứu. Điều này thể hiện sự thích nghi tốt của các loài cây nghiên cứu đối với điều kiện khu vực. 42 Hình 4.6: Phẩm chất của ba loài Keo * Nhận xét chung Kết quả nghiên cứu sinh trưởng cho thấy, Keo là loài cây có sức chống chịu tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh. Loài Keo lai mô có tỷ lệ sống cao, số cây có phẩm chất tốt và trung bình nhiều. Đặc biệt chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và chiều cao đạt lớn nhất, các cá thể trong lâm phần tương đối đồng đều về cả đường kính và chiều cao. Trong ba loài thì Keo tai tượng là loài có các chỉ tiêu sinh trưởng thấp nhất, các cá thể trong lâm phần rừng thuần loài đều tuổi sinh trưởng không đồng đều và có sự phân hóa cao. Do đó, Keo lai mô là loài ưu việt nổi trội hơn hẳn so với hai loài Keo còn lại. 4.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo 4.3.1. Phân bố số cây theo đường kính 4.3.1.1. Một số đặc trưng của phân bố thực nghiệm Kết quả nghiên cứu các đặc trƣng phân bố N/D1.3 đƣợc tổng hợp tại bảng 4.8 43 Bảng 4.8: Các đặc trƣng mẫu về đƣờng kính Loài cây D1.3 (cm) S S% Ex Sk Min Max Keo lai mô 13,2 1,34 10,17 1,14 -0,21 7,6 16,7 Keo lai hom 12,6 2,59 20,51 -0,57 -0,32 6,5 17,5 Keo tai tƣợng 12,2 3,14 25,69 0,20 0,44 5,4 22,1 Giá trị sinh trƣởng đƣờng kính giảm dần theo thứ tự Keo lai mô -> Keo lai hom -> Keo tai tƣợng. Hệ số biến động thì tăng dần theo thứ tựđó. Hệ số biến động về đƣờng kính chênh lệch nhau nhiều giữa 3 loài cây nghiên cứu. Loài Keo lai hom có độ nhọn Ex <0 cho thấy các giá trị quan sát có xu hƣớng phân tán xa số trung bình hay có dạng đƣờng cong bẹt hơn so với phân bố chuẩn. Ngƣợc lại, loài Keo tai tƣợng và Keo lai mô có chỉ tiêu độ nhọn Ex>0 cho thấy đƣờng cong phân bố thực nghiệm cao hơn so với phân bố chuẩn, cũng có nghĩa là mức độ tập trung của trị số quan sát xung quanh trị số trung bình là cao. Hai loài Keo lai hom và Keo lai mô có độ lệch Sk<0 cho thấy đƣờng cong có dạng lệch phải so với trị số trung bình, hay các trị số quan sát có xu hƣớng nghiêng về giá trị lớn. Loài Keo tai tƣợng độ lệch Sk có giá trị lớn hơn 0, cho thấy đỉnh đƣờng cong lệch trái so với trị số trung bình. 4.3.1.2. Quy luật phân bố đường kính thân cây (N/D1.3) Đề tài sử dụng hàm Weibull để nắn phân bố N/D1.3, kết quả tính toán chi tiết tại phụ lục 06 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.9. Bảng 4.9: Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3
X2 Loài cây k=l-r-1 Kết luận X2 α β Keo lai mô 0,0001 4,8333 9,0540 9,4877 4 H+ Keo lai hom 0,0035 2,8125 6,8195 16,9190 9 H+ Keo tai tƣợng 0,0018 2,9056 12,0672 12,5916 6 H+ +) với mức 44 Kết quả kiểm tra giả thuyết về luật phân bố đƣợc chấp nhận (H0 tính <2 05 tra bảng, do đó phân bố số cây theo đƣờng kính ý nghĩa 0,05; giá trị2 N/D1.3 đƣợc mô phỏng bằng phân bố Weibull là phù hợp. Phân bố số cây theo đƣờng kính (N/D1.3) có dạng phân bố 1 đỉnh, α<3 phân bố có dạng lệch trái. Keo lai mô và Keo lai hom số cây tập trung nhiều nhất ở cỡ kính 13 -14cm, Keo tai tƣợng số cây tập trung chủ yếu ở cỡ kính 12-13cm.Hình ảnh trực quan về quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính của ba loài cây nghiên cứu tại hình 4.7. Hình 4.7: Phân bố số cây theo đƣờng kính 4.3.2. Phân bố số cây theo chiều cao Phân bố N/Hvn là một trong những quy luật quan trọng của cấu trúc lâm phần. Nó một mặt phản ánh đặc trƣng sinh thái và hình thái quần thể thực vật rừng, mặt khác lại phản ánh hiện trạng và trình độ kinh doanh, lợi dụng rừng. Từ số liệu điều tra ba loài cây, tiến hành lập phân bố tần số thực nghiệm N/Hvn. Đề tài sử dụng hàm Weibull để nắn phân bố N/Hvn, kết quả tính toán chi tiết tại phụ lục 07 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.10 45 Bảng 4.10: Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn Loài cây α β X2 X2 k=l-r-1 Kết luận Keo lai mô 0,0011 6,3689 2,1401 9,4877 4 H+ Keo lai hom 0,0001 6,7637 0,4170 5,9915 2 H+ Kết quả kiểm tra giá trị2 tính <2 05 tra bảng, cho thấy giả thuyết với mức ý +). Do đó, phân bố số cây theo Keo tai tƣợng 0,0010 5,7098 5,6857 7,8147 3 H+ nghĩa 0,05về luật phân bố đƣợc chấp nhận (H0 chiều cao N/Hvn đƣợc mô phỏng bằng phân bố Weibull là phù hợp. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) có dạng phân bố 1 đỉnh. Keo lai hom số cây tập trung nhiều nhất ở cỡ kính 11 -12m, Keo tai tƣợng số cây tập trung chủ yếu ở cỡ kính 10-11m,Keo lai mô từ 14-15m. Hình ảnh trực quan mô phỏng quy luật phân bố số cây theo chiều cao của ba loài cây nghiên cứu đƣợc thể hiện tại hình 4.8 Hình 4.8. Phân bố N/Hvn của ba loài cây 46 4.3.3. Mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố điều tra 4.3.3.1. Mối quan hệ tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực Nghiên cứu quy luật tƣơng quan giữa các đại lƣợng đo đếm của cây trong lâm phần nhằm mục đích xây dựng phƣơng pháp xác định các đại lƣợng khó đo đếm từ các đại lƣợng dễ đo đếm nhƣ đƣờng kính ngang ngực D1.3. Tƣơng quan giữa Dt - D1.3 đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và đều khẳng định tồn tại mối quan hệ này. Qua thử nghiệm các dạng phƣơng trình cho thấy mối quan hệ giữa Dt với D1.3 có dạng bậc nhất Dt=a+b*D1.3. Kết quả tính toán đƣợc tổng hợp tại bảng 4.11 Bảng 4.11: Phƣơng trình tƣơng quan Dt và D1.3 P value Loài cây R Phƣơng trình Sig a b Keo lai mô Keo lai hom Keo tai tƣợng 0,6460 Dt=1,6685+0,1209*D1.3 9,0E-26 2,7E-24 2,7E-24
0,6460 Dt=1,6685+0,1209*D1.3 9,0E-26 2,7E-24 2,7E-24
0,7587 Dt=2,1467+0,1206*D1.3 1,0E-48 1,6E-32 1,6E-32 Nhƣ vậy, hệ số tƣơng quan R của các loài >0,6thể hiện mối quan hệ tƣơng đối chặt giữa Dt và D1.3 (đƣợc minh họa tại hình 4.9). Mặt khác, 100% giá trị Sig<0,05 và Pvalue <0,05 cho thấy các tham số thực sự tồn tại trong tổng thể. Qua đó chứng minh sự tồn tại của phƣơng trình. Phƣơng trình Dt=a+b*D1.3 biểu thị tốt mối quan hệ Dt và D1.3. Thông qua phƣơng trình tƣơng quan vừa xác lập đƣợc, sẽ xác định đƣợc giá trị Dt từ giá trị D1.3 với độ tin cậy trên 64%. 47 Hình 4.9: Mối quan hệ tƣơng quan giữa Dt và D1.3 4.3.3.2. Mối quan hệ tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực Chiều cao thân cây là đại lƣợng khó đo đếm ngoài thực địa. Đề tài thiết lập mối quan hệ tƣơng quan giữa Hvn - D1.3 để xác định chiều cao thông quan đại lƣợng dễ đo đếm là đƣờng kính ngang ngực D1.3. Qua thử nghiệm các dạng phƣơng trình Logarithmic, Power, Quadratic. Cho thấy, dạng phƣơng trình Logarithmic và Quadratic có hệ số tƣơng quan cao hơn hàm power. Tuy nhiên, hàm Quadraticlại có dạng đƣờng cong đi xuống (đƣợc thể hiện tại hình 4.10), điều này không phản ánh đúng thực tế mối quan hệ tƣơng quan giữa đƣờng kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn. Do đó, hàm Logarithmic(Log) (H = a +b*logD1.3) là phù hợp nhất. Kết quả xác định tham số và hệ số tƣơng qua của phƣơng trình H = a +b*logD1.3 đƣợc tổng hợp tại 4.12. 48 Bảng 4.12: Phƣơng trình tƣơng quan Hvn và D1.3 a b Keo lai mô Keo lai hom Keo tai tƣợng 0,7035 H = 1,6720+11,0741*logD1.3 0,0E+00 0,0E+00 0,0E+00
0,6450 H = 3,2160+7,5868*logD1.3 3,4E-04 1,6E-16 1,6E-16
0,6512 H = 1,3946+8,7205*logD1.3 2,4E-03 4,6E-48 4,6E-48 Nhƣ vậy, hệ số tƣơng quan R của các loài cây nghiên cứu tính đƣợc từ 0,6450đến 0,7035 thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Hvn và D1.3. Kiểm tra sự tồn tại của R cho thấy R thực sự tồn tại ở dạng phƣơng trình Logarithmic và biểu thị tốt mối quan hệ Hvn và D1.3. Từ phƣơng trình trên sẽ xác định đƣợc chiều cao thông qua giá trị D1.3. Hình 4.10: Mối quan hệ tƣơng quan Hvn và D1.3 49 Như vậy, đại lượng D1.3 có mối quan hệ tương quan tương đối chặt với đại lượng chiều cao và đường kính tán. Các phương trình tương quan được thiết lập để xác định các đại lượng đó và dự đoán sản lượng rừng. 4.3.4. Trữ lượng và dự đoán sản lượng rừng Đề tài tiến hành dự đoán sản lƣợng rừng trên cơ sở đánh giá các đại lƣợng điều tra cơ bản tại tuổi 4. Tại mục 4.1.1 đề tài đã xác định đƣợc lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính của từng loài, đây là cơ sở để xác định đƣờng kính D1.3 ở các tuổi 5, tuổi 6 và tuổi 7 tại cột (4). Chiều cao tại cột (5) đƣợc xác định thông qua phƣơng trình tƣơng quan Hvn/D1.3. Keo lai hom : H = 3,2160+7,5868*logD1.3; Keo tai tƣợng: H = 1,3946+8,7205*logD1.3; Keo lai mô: H = 1,6720+11,0741*logD1.3. Đƣờng kính tán cột (7) đƣợc xác định quan phƣơng trình tƣơng quan Dt=a+b*D1.3 Keo lai hom: Dt=1,6685+0,1209*D1.3 Keo tai tƣợng: Dt=2,1467+0,1206*D1.3 Keo lai mô: Dt=1,6685+0,1209*D1.3 Từ đƣờng kính tán xác định mật độ tối ƣu Nopt theo công thức (2.16). Từ đó, đề tài đề xuất tiến hành chặt tỉa thƣa với cƣờng độ chặt đƣợc xác định tại cột (10). Do đó, mật độ của năm sau chính là mật độ tối ƣu đƣợc xác định từ năm trƣớc đó. Kết quả chi tiết đƣợc tổng hợp tại bảng 4.13. 50 Bảng 4.13: Trữ lƣợng và dự đoán sản lƣợng rừng khai thác sau 7 năm N Nopt N chặt D1,3 Hvn Tuổi Loài cây Dtan I chặt % (cây/ha) (cm) M
(m3/ha) (cây/ha) (cây/ha) (m) (1) (2) (3) (4) (6) (7) (8) (9) (10) (5) Keo lai mô 1293 13,2 123,7 3,50 816 477 36,9 14,0 Keo lai hom 860 12,6 61,8 3,50 817 43 5,0 11,5 Tuổi 4 Keo tai tƣợng 1113 12,2 70,2 3,51 811 303 27,2 10,7 Keo lai mô 816 16,5 131,5 3,66 747 70 8,5 15,1 Tuổi 5 Keo lai hom 817 15,8 98,3 3,75 711 106 13,0 12,3 Keo tai tƣợng 811 15,3 87,1 3,99 628 182 22,5 11,7 Keo lai mô 747 19,8 183,3 4,06 607 139 18,7 16,0 Tuổi 6 Keo lai hom 711 18,9 129,2 4,13 586 125 17,6 12,9 Keo tai tƣợng 628 18,3 102,9 4,36 526 102 16,2 12,4 Keo lai mô 607 23,1 212,3 4,46 16,8 Tuổi 7 Keo lai hom 586 22,1 150,5 4,51 13,4 Keo tai tƣợng 526 21,4 122,9 4,73 13,0 51 Kết quả tại bảng 4.13 cho thấy, tại tuổi 4 mật độ của loài Keo lai mô rất cao, có sự giao tán và cạnh tranh dinh dƣỡng và không gian. Do đó, cần tiến hành chặt tỉa thƣa với cƣờng độ chặt tƣơng đối lớn 36,9%. Loài Keo lai hom mật độ tại tổi 4 thấp cho nên cƣờng độ cần tỉa thƣa nhỏ 5,0%. Theo dự đoán sinh trƣởng thì ở các tuổi tiếp theo cần tỉa thƣa để đảm bảo rừng phát triển tốt nhất. Tuy nhiên, cần căn cứ vào quy luật phân bố N/D1.3 đã đƣợc xác định tại mục 4.2.1 và phẩm chất của cây để lựa chọn những cây cần bài chặt, dẫn dắt đƣa cấu trúc rừng tiệm cận với phân bố chuẩn. 4.4. Hiệu quả các mô hình trồng rừng Keo 4.4.1. Xác định chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo Việc xác định kinh phí đầu tƣ cho một ha rừng trồng Keo bao gồm các loại chi phí trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng từ năm thứ nhất cho đến hết chu kỳ kinh doanh. Biện pháp kỹ thuật và chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom giống Keo tai tƣợng. Riêng Keo lai mô chi phí đầu tƣ cao hơn, đặc biệt là khâu chăm sóc và giống. Chi tiết từng hạng mục tại phụ lục 08 và tổng hợp tại bảng 4.14và bảng 4.15. 7.880.038 6.208.590 7.130.165 21.218.794 3.209.559 24.428.352 1 1.228.200 5.588.811 6.817.011 733.753 7.550.764 2 1.721.613 1.721.613 226.030 1.947.643 3 237.558 237.558 31.189 268.747 4 237.558 237.558 31.189 268.747 5 237.558 237.558 31.189 268.747 6 237.558 237.558 31.189 268.747 7 52 Bảng 4.15: Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom 7.003.373 3.333.536 5.519.219 15.856.128 2.344.246 18.200.374 1 4.299.798 4.299.798 564.519 4.864.317 2 1.573.175 1.573.175 206.542 1.779.717 3 235.836 235.836 30.963 266.799 4 235.836 235.836 30.963 266.799 5 235.836 235.836 30.963 266.799 6 235.836 235.836 30.963 266.799 7 Nhƣ vậy, tổng chi phí cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô là 35.001.747 đồng trong toàn bộ chu kỳ kinh doanh là 7 năm cao hơn 9.090.144 đồng so với Keo lai hom và Keo tai tƣợng. Chủ yếu là do trong mô hình trồng Keo lai mô có đầu tƣ nhiều công chăm sóc và bón phân. 4.4.2. Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo Căn cứ vào giá cả thị trƣờng tại địa phƣơng và tình hình thực tế sản xuất tại công ty. Đơn vị đã quyết định chọn phƣơng án bán gỗ thƣơng phẩm
với giá 1.070.000 đồng/m3. Sản lƣợng gỗ thƣơng phẩm đƣợc ƣớc tính bằng 75% trữ lƣợng.Từ kết quả điều tra và dự đoán sản lƣợng gỗ sau 7 năm tại bảng 4.13, đề tài xác định đƣợc giá trị thu nhập cho 01 ha rừng trồng Keo, kết quả tổng hợp tại bảng 4.16. 53 Bảng 4.16: Thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo Loài cây (m3/ha) Đơn giá Thành tiền (đồng) Keo lai mô 159 1.070.002 170.353.133 Keo lai hom 113 1.070.000 120.793.167 Keo tai tƣợng 92 1.070.001 98.606.583 4.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha trồng Keo Để xác định đƣợc hiệu quả kinh tế của 1 ha rừng trồng Keo trong một chu kỳ kinh doanh, đề tài tiến hành xác định một số chỉ tiêu kinh tế nhƣ sau: - Giá trị hiện tại của lợi nhuận: NPV - Tỷ lệ thu nhập trên chi phí: BCR - Tỷ lệ thu hồi nội bộ: IRR Các chỉ tiêu đó đƣợc áp dụng nhƣ sau: NPV: - Đầu tƣ có lãi khi NPV > 0 - Đầu tƣ hòa vốn khi NPV = 0 - Đầu tƣ lỗ khi NPV < 0 BCR: - Đầu tƣ có lãi khi BCR > 1 - Đầu tƣ hòa vốn khi BCR = 1 - Đầu tƣ lỗ khi BCR < 0 IRR: - Đầu tƣ có lãi khi IRR > r - Đầu tƣ hòa vốn khi IRR = r - Đầu tƣ lỗ khi IRR < r Trong đó r = 8% =0,08 Kết quả tính toán đƣợc thể hiện ở bảng 4.17 đến bảng 4.19 54 Bảng 4.17: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai mô Năm (1+r)^i Chi phí Ci 1,08 24.428.352 24.428.352 22.618.845 -22.618.845 0 0 1 1,17 7.550.764 7.550.764 6.473.563 -6.473.563 0 0 2 1,26 1.947.643 1.947.643 1.546.102 -1.546.102 0 0 3 1,36 268.747 268.747 197.537 -197.537 0 0 4 1,47 268.747 268.747 182.905 -182.905 0 0 5 1,59 268.747 268.747 169.356 -169.356 0 0 6 1,71 268.747 170.352.814 170.084.067 156.811 99.399.231 99.242.420 7 Bảng 4.18: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai hom Năm (1+r)^i Chi phí Ci 1,08 18.200.374 18.200.374 16.852.198 -16.852.198 0 0 1 1,17 4.864.317 4.864.317 4.170.368 -4.170.368 0 0 2 1,26 1.779.717 1.779.717 1.412.796 -1.412.796 0 0 3 1,36 266.799 266.799 196.105 -196.105 0 0 4 1,47 266.799 266.799 181.579 -181.579 0 0 5 1,59 266.799 266.799 168.129 -168.129 0 0 6 1,71 266.799 120.793.167 120.526.369 155.675 70.481.653 70.325.978 7 55 Bảng 4.19: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo tai tƣợng Năm (1+r)^i Chi phí Ci 1,08 18.200.374 18.200.374 16.852.198 0 -16.852.198 0 1 0 4.864.317 4.864.317 4.170.368 -4.170.368 0 1,17 2 0 1.779.717 1.779.717 1.412.796 -1.412.796 0 1,26 3 0 266.799 266.799 196.105 -196.105 0 1,36 4 0 266.799 266.799 181.579 -181.579 0 1,47 5 0 266.799 266.799 168.129 -168.129 0 1,59 6 266.799 98.606.490 98.339.692 155.675 57.535.940 57.380.266 1,71 7 Các chỉ tiêu đánh giá gồm: Giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR), tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) đƣợc tổng hợp tại bảng 4.20 Bảng 4.20: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng Keo 68.054.112 47.344.804 34.399.091 3,171 3,046 2,487 32,4% 31,6% 27,0% 31.345.119 23.136.849 23.136.849 Từ kết quả trên ta thấy, cả ba mô hình trồng Keo thuần loài đều có chỉ số BCR > 1. Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BCR của Keo lai mô đạt lớn nhất là 3,171, tiếp đến là Keo lai hom là 3,046, thấp nhất là Keo tai tƣợng chỉ đạt 2,487, nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tƣ thì sau khi trừ đi chi phí lãi suất thu về đƣợc từ 2,487 đến 3,171 lần giá trị hiện tại theo thứ tự từng loại mô hình trồng rừng Keo. Nhƣ vậy tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tƣ của loại mô hình trồng Keo lai mô lớn hơn so với hai mô hình còn lại. Nhƣ vậy có thể khẳng 56 định rằng việc kinh doanh đều mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời trồng rừng. Từ giá trị hiện tại ròng NPV ta thấy cả ba loại mô hình trồng Keo đều có NPV > 0 nghĩa là việc kinh doanh có lãi. Cụ thể Keo lai mô có lãi 68.054.112 đồng, Keo lai hom lãi 47.344.804 đồng và Keo tai tƣợng lãi 34.399.091 đồng. Điều này cho thấy rõ hiệu quả kinh tế của Keo lai mô so với Keo lai hom và Keo tai tƣợng. Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR của Keo lai mô là 32,4%, Keo lai hom là 31,6%, Keo tai tƣợng là 27,0%. Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ này đều lớn hơn tỷ lệ triết khấu r, nhƣ vậy rất an toàn về vốn đầu tƣ và hoàn trả gốc lẫn lãi vay ngân hàng. Tóm lại, công tác kinh doanh rừng trồng thuần loài ba loại Keo trên đều có lãi. Từ các kết quả ở trên ta nhận thấy mô hình rừng Keo lai mô với mật độ 1.333 cây/ha cho hiệu quả về mặt kinh tế cao hơn xét trong chu kỳ kinh doanh 7 năm so với Keo lai hom và Keo tai tượng. 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu - Lựa chọn mô hình:Với các đặc điểm sinh trƣởng vƣợt trội và hiệu quả kinh tế cao, Keo lai mô là loài đƣợc đề xuất lựa chọn để mở rộng sản xuất tại địa phƣơng. - Chặt nuôi dƣỡng rừng: Sự cạnh tranh về dinh dƣỡng và không gian sống tƣơng đối lớn giữa các cá thể trong lâm phần rừng trồng thuần loài Keo lai. Cho nên cần phải có kỹ thuật tỉa thƣa để loại bỏ những cây sinh trƣởng kém, phẩm chất xấu. Cƣờng độ chặt tỉa thƣa, số cây chặt, số cây chừa đã đƣợc tác giả đề xuất tại bảng 4.13. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu chi tiết mật độ đối với từng tuổi, để có phƣơng án tỉa thƣa hợp lý, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu, kết hợp mục tiêu kinh doanh gỗ lớn. 57 - Thâm canh rừng trồng: Để đạt đƣợc mức sinh trƣởng tối đa của cây rừng và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chu kỳ kinh doanh rừng cần áp dụng triệt để các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đã có quy trình hoặc hƣớng dẫn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng gỗ rừng trồng. Cần nghiên cứu liên doanh, liên kết mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Đồng thời từng bƣớc chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nguyên liệu sang kinh doanh rừng gỗ lớn, vì gỗ lớn có giá trị cao gấp 2-3 lần gỗ nguyên liệu. Hƣớng đễn chứng chỉ rừng FSC, xuât khẩu gỗ bền vững sẽ gia tăng giá trị gỗ rừng trồng. - Tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về ý thức bảo vệ rừng. Mở các lớp tập huấn tại địa phƣơng nhằm nâng cao kiến thức về khoa học, kỹ thuật lâm nghiệp, về Luật pháp, về quản lý bảo vệ rừng vv. 58 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu có thể rút ra những kết luận chính sau: * Về sinh trưởng của rừng trồng Keo Keo là loài cây có sức chống chịu tốt, tốc độ sinh trƣởng nhanh. Loài Keo lai mô có tỷ lệ sống cao, số cây có phẩm chất tốt và trung bình nhiều. Đặc biệt chỉ tiêu sinh trƣởng về đƣờng kính và chiều cao đạt lớn nhất, các cá thể trong lâm phần tƣơng đối đồng đều về cả đƣờng kính và chiều cao. Trong ba loài thì Keo tai tƣợng là loài có các chỉ tiêu sinh trƣởng thấp nhất, các cá thể trong lâm phần rừng thuần loài đều tuổi sinh trƣởng không đồng đều và có sự phân hóa cao. Keo lai mô là loài ƣu việt nổi trội hơn hẳn so với hai loài Keo còn lại. * Về qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D1.3 đƣợc mô phỏng bằng phân bố Weibull. Phân bố có dạng phân bố 1 đỉnh, α<3 phân bố có dạng lệch trái. Keo lai mô và Keo lai hom số cây tập trung nhiều nhất ở cỡ kính 13 -14cm, Keo tai tƣợng số cây tập trung chủ yếu ở cỡ kính 12-13cm. Phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn đƣợc mô phỏng bằng phân bố Weibull. Phân bố có dạng phân bố 1 đỉnh. Keo lai hom số cây tập trung nhiều nhất ở cỡ kính 11 -12m, Keo tai tƣợng số cây tập trung chủ yếu ở cỡ kính 10- 11m, Keo lai mô từ 14-15m. Đại lƣợng D1.3 có mối quan hệ tƣơng quan tƣơng đối chặt với đại lƣợng chiều cao và đƣờng kính tán. Quan hệ giữa đƣờng kính tán và đƣờng kính ngang ngực đƣợc biểu thị qua phƣơng trình Dt=a+b*D1.3. Dạng phƣơng trình Logarithmic H = a +b*logD1.3 biểu thị tốt mối quan hệ Hvn và D1.3. Thông qua lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm về đƣờng kính ngang ngực, các phƣơng trình tƣơng quan. Đề tài đã xác định đƣợc mật độ tối 59 ƣu tại các tuổi cần đƣợc nuôi dƣỡng, dự đoán đƣợc sản lƣợng rừng sẽ thu hoạch tại năm thứ 7. * Về hiệu quả các mô hình trồng rừng Keo Cả ba mô hình trồng rừng thuần loài Keo lai hom, Keo tai tƣợng và Keo lai mô đều có lãi, rất an toàn về vốn đầu tƣ và hoàn trả gốc lẫn lãi vay ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình rừng Keo lai mô với mật độ 1.333 cây/ha cho hiệu quả về mặt kinh tế cao hơn xét trong chu kỳ kinh doanh 7 năm so với Keo lai hom và Keo tai tƣợng. Vệc phát triển trồng rừng Keo trên địa bàn thời gian qua đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phƣơng khá hiệu quả. Keo lai đã trở thành một loài cây quen thuộc với ngƣời dân, đƣợc ngƣời dân chấp nhận. 2. Tồn tại Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ trên, đề tài còn một số tồn tại sau: Về dự đoán sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực đề tài chỉ dựa trên lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm. Chƣa xác định đƣợc số cây chuyển cấp trong từng cỡ kính qua các năm. Chƣa có đánh giá cụ thể về điều kiện đất đai, lập địa tại các ô nghiên cứu. Chƣa có các nghiên cứu cụ thể về hiệu quả môi trƣờng mà mô hình trồng rừng đem lại. 3. Khuyến nghị Cần có thời gian nghiên cứu dài để xác định lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm ở từng tuổi khác nhau. Cần tiếp tục nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực nghiên cứu và đánh giá ảnh hƣởng của lập địa khác nhau đến sinh trƣờng của Keo lai trong các mô hình rừng trồng. Cần có các nghiên cứu cụ thể để đánh giá hiệu quả môi trƣờng mà mô hình rừng trồng Keo lai đem lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Ngọc Dao (2003), Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo đất của Keo lai và các loài keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn 5 tuổi, Luận văn Thạc sĩ , Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 2. Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004), “Đề xuất phƣơng pháp tạm thời để đánh giá sản lƣợng rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ”, Thông tin khoa học kĩ thuật lâm nghiệp, (1), tr 15-21. 3. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2004), “Năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kĩ thuật lập địa cần quan tâm”, Thông tin khoa học kĩ thuật lâm nghiệp, (2). 4. Vũ Tiến Hinh, Trần Văn Con (2012), Sản lượng rừng, Giáo trình dùng cho sau đại học,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Vũ Tiến Hinh (2012), Điều tra rừng, Giáo trình dùng cho sau đại học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Lê Đình Khả (1997), “Không dùng hạt của Keo lai để trồng rừng mới”, Tạp chí Lâm nghiệp, (6), tr 32-34. 7. Lê Đình Khả (2003), “Một số vấn đề cần chú ý khi nhân giống cây rừng bằng hom. Cục phát triển Lâm nghiệp”, Bản tin 5 triệu ha rừng, tr 2 – 7. 8. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), “Giống lai tự nhiên giữa Keo Tai tƣợng và Keo Lá tràm”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr 18 – 19. 10. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995), “Tiềm năng bột giấy Keo lai”, Tạp chí Lâm nghiệp, (3) tr 6 – 7. 11. Lê Đình Khả và Hồ Quang Vinh (1998), “Giống Keo lai và vai trò của cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất rừng trồng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 48 – 51. 12. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1999), Tiềm năng bột giấy của các dòng Keo lai được lựa chọn qua khảo nghiệm dòng vô tính, Hà Nội. 13. Lê Đình Khả, Nguyễn Văn Thảo, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, Phí Hồng Hải, Hồ Quang Vinh (1999), Báo cáo khảo nghiệm giống Keo lai ở một số vùng sinh thái chính tại nước ta, Viện KHLN Việt nam, Hà Nội. 14. Lê Đình Khả, Ngô Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (2000), “Nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và các loài keo bố mẹ”, Tạp chí Lâm nghiệp, (6), tr 11 – 14. 15. Lê Đình Khả, Dƣơng Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Phùng Ngọc Lan (1986), “Chọn cơ cấu cây trồng rừng thâm canh trên quan điểm sản lƣợng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 20 – 21. 17. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2004), Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một số dòng Keo lai (Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học giai đoạn 2000 – 2003, Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội. 18. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003), Phát triển các loài keo Acacia ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Đoàn Đình Tam (2004), Xây dựng Quy phạm kĩ thuật bón phân cho cây trồng rừng sản xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ Chương trình 5 triệu ha rừng là: Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước, Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội. 20. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam (2006), Kĩ thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 21. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (….), Đánh giá sinh trưởng của các loài Keo trồng trong mô hình trình diễn của dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Thừa Thiên Huế. 22. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tiếng nƣớc ngoài 23. Ahmad D.H., 1994. Forest Tree Iprovement in Malaysia. A baseline study. RAS/91/001, No.4, LosBanos, Philippines, 19 pp. 24. Butcher P., 2001. Letter to Reseacher Centre for Forest Tree Improvement on the use of microsatellites in Forset Tree Improvement. 25. Bowen M.R., 1981. Acacia mangium, A note on seed collection, handling and storage techniques including some experrimental data and imformation on Acacia auriculiformis hybrid (Occasionnal technical and scientific notes seed series). FAO/UNDP, 3, pp 39. 26. Le Dinh Kha, 1996. Studies on natural hybrids of Acacia mangium and A. auriculiformis in Vietnam. Tree Improvement for Sustainable Tropical Forestry. Proceedings of the QFRI-IUFRO Conference, Caloundra, Queensland, Australia, Oct. – 1 Nov., Queensland. Gympie, pp. 328 – 332. D1.3 95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum chan doi 49 12.5051 2.51324 .35903 11.7832 13.2270 7.50 17.50 suon doi 33 13.3333 2.48092 .43187 12.4536 14.2130 6.50 17.50 dinh doi 47 12.2500 2.69410 .39297 11.4590 13.0410 7.25 17.00 Total 129 12.6240 2.58887 .22794 12.1730 13.0750 6.50 17.50 Phụ lục 01-a: Sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực Keo lai hom tại
các vị trí địa hình D1.3 Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 23.871 2 11.935 .169 Within Groups 834.020 126 6.619 1.803 Total 857.891 128 D1.3 95% Confidence
Interval for Mean N chan doi 58 Mean
12.6217 Std.
Deviation
3.49937 Std. Error
.45949 Lower
Bound
11.7016 Upper
Bound
13.5418 Minimum Maximum
22.05 5.39 suon doi 54 12.3226 3.63974 .49531 11.3291 13.3161 5.39 20.09 dinh doi 55 11.7110 1.98502 .26766 11.1744 12.2476 8.33 17.89 Total 167 12.2251 3.14037 .24301 11.7453 12.7048 5.39 22.05 Phụ lục 01-b: Sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực Keo tai tƣợng tại
các vị trí địa hình D1.3 Sum of
Squares df Mean
Square Sig. 24.174 2 12.087 F
1.229 .295 Between
Groups 1612.904 164 9.835 Within
Groups Total 1637.078 166 D1.3 95% Confidence
Interval for Mean N chan doi Lower
Bound
12.6837 Upper
Bound
13.4894 Minimum Maximum
16.74 9.72 64 Mean
13.0866 Std.
Deviation
1.61282 Std. Error
.20160 suon doi 12.9527 13.5820 10.80 16.20 65 13.2674 1.26989 .15751 dinh doi 12.8850 13.4338 7.56 15.12 65 13.1594 1.10737 .13735 Total 12.9818 13.3613 7.56 16.74 194 13.1715 1.34016 .09622 Phụ lục 01-c: Sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực Keo lai mô tại
các vị trí địa hình df Mean
Square Sum of
Squares F Sig. .295 .745 .534
1.809 2
191
193 Between Groups
Within Groups
Total 1.069
345.564
346.633 D1.3 95% Confidence
Interval for Mean Mean Keo lai hom N
129 12.6240 Std.
Deviation
2.58887 Std.
Error
.22794 Lower
Bound
12.1730 Upper
Bound
13.0750 Minimum Maximum
17.50 6.50 Keo tai tuong 167 12.2251 3.14037 .24301 11.7453 12.7048 5.39 22.05 Keo lai mo 194 13.1715 1.34016 .09622 12.9818 13.3613 7.56 16.74 Total 490 12.7048 2.44495 .11045 12.4878 12.9218 5.39 22.05 Phụ lục 02: So sánh đƣờng kính ngang ngực giữa 3 loài Keo lai Sum of
Squares df Mean
Square Sig. 81.540 2 40.770 F
6.987 .001 Between
Groups 2841.601 5.835 487 Within
Groups 2923.141 Total 489 Subset for alpha = 0.05 Loaicay 1 N 12.2251
12.6240 2 167
129
194 Duncana,b Keo tai tuong
Keo lai hom
Keo lai mo
Sig. 13.1715
1.000 .142 Hvn 95% Confidence
Interval for Mean N chan doi 49 Mean
11.6286 Std.
Deviation
1.20917 Std.
Error
.17274 Lower
Bound
11.2813 Upper
Bound
11.9759 Minimum Maximum
14.30 8.80 suon doi 33 11.3667 .85501 .14884 11.0635 11.6698 8.80 13.20 dinh doi 47 11.4447 1.22790 .17911 11.0842 11.8052 7.70 13.20 Total 129 11.4946 1.13353 .09980 11.2971 11.6920 7.70 14.30 Phụ lục 03-a: Sự thuần nhất về chiều cao Keo lai hom
tại các vị trí địa hình
Descriptives Hvn Sum of Squares df Mean
Square Sig. F Between Groups 1.537 .768 .594 .554 2 Within Groups 162.930 126 1.293 Total 164.466 128 Hvn 95% Confidence
Interval for Mean N chan doi 58 Mean
10.6034 Std.
Deviation
.97224 Std. Error
.12766 Lower
Bound
10.3478 Upper
Bound
10.8591 Minimum Maximum
12.00 8.00 suon doi 54 10.9259 1.60014 .21775 10.4892 11.3627 8.00 14.00 dinh doi 55 10.7273 .82674 .11148 10.5038 10.9508 9.00 13.00 Total .09097 167 10.7485 1.17565 10.5689 10.9281 8.00 14.00 Phụ lục 03-b: Sự thuần nhất về chiều cao Keo tai tƣợng
tại các vị trí địa hình
Descriptives Hvn Sum of
Squares df Mean
Square Sig. 2.945 2 1.473 F
1.066 .347 Between
Groups 226.492 164 1.381 Within
Groups Total 229.437 166 95% Confidence
Interval for Mean N Lower
Bound
13.8557 Upper
Bound
14.1521 Minimum Maximum
15.22 12.61 chan doi 64 Mean
14.0039 Std.
Deviation
.59345 Std. Error
.07418 13.9706 14.1980 13.12 15.07 suon doi 65 14.0843 .45887 .05692 13.9334 14.1604 11.40 14.73 dinh doi 65 14.0469 .45816 .05683 13.9737 14.1168 11.40 15.22 Total 194 14.0452 .50544 .03629 Phụ lục 03-c: Sự thuần nhất về chiều cao Keo lai mô tại các vị trí địa hình Sum of
Squares df Mean
Square F Sig. .209 2 .104 .406 .667 Between
Groups 49.097 191 .257 Within
Groups Total 49.306 193 95% Confidence
Interval for Mean N Mean 129 11.4946 Std. Deviation
1.13353 Std.
Error
.09980 Lower
Bound
11.2971 Upper
Bound
11.6920 Minimum Maximum
14.30 7.70 Keo lai
hom 10.7485 1.17565 .09097 10.5689 10.9281 8.00 14.00 167 Keo tai
tuong 14.0452 .50544 .03629 13.9737 14.1168 11.40 15.22 194 12.2502 1.76223 .07961 12.0937 12.4066 7.70 15.22 Keo lai
mo
Total 490 Phụ lục 04: So sánh chiều cao giữa 3 loài Keo lai Hvn F df Mean Square Sig. 537.678 590.802 .000 2 Sum of
Squares
1075.356 Between
Groups 487 .910 443.209 Within
Groups 489 Total 1518.565 Hvn Subset for alpha = 0.05 2 N 1 3 167 10.7485 Loaicay
Duncana,b Keo tai tuong 129 11.4946 Keo lai
hom 194 14.0452 Keo lai mo 1.000 1.000 1.000 Sig. Phụ lục 05: Phẩm chất của 3 loài cây Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent Loai * Phamchat 9800 100.0% 0 .0% 9800 100.0% Phamchat Tot Trung binh xau Total Loai Keo lai hom Count 987 486 2580 1107 Expected Count 890.4 578.4 2580.0 1111.2 Keo tai tuong Count 1216 1060 3340 1064 Expected Count 1152.6 748.8 3340.0 1438.6 Keo lai mo Count 1179 651 3880 2050 Expected Count 1339.0 869.8 3880.0 1671.2 Total Count 3382 2197 9800 4221 Expected Count 3382.0 2197.0 9800.0 4221.0 Asymp. Sig. (2- Value df sided) Pearson Chi-Square 415.690a .000 4 Likelihood Ratio 411.246 .000 4 Linear-by-Linear Association 67.430 .000 1 N of Valid Cases 9800 a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 578.39. STT D1.3 f Xi Ptcd Pt Fl Fl* Pi flt flt(gộp) ft(gộp) (ft-flt)^2/flt 1 7.0 1 1 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.5 0.5 1 0.66 2 8.0 2 2 0.02 0.02 0.02 0.00 0.02 2.7 2.7 2 0.18 3 9.0 9 3 0.09 0.07 0.07 0.02 0.05 6.5 6.5 9 1.01 4 10.0 12 4 0.19 0.09 0.16 0.07 0.09 11.0 11.0 12 0.10 5 11.0 13 5 0.29 0.10 0.28 0.16 0.12 15.3 15.3 13 0.33 6 12.0 13 6 0.39 0.10 0.42 0.28 0.14 18.2 18.2 13 1.51 7 13.0 21 7 0.55 0.16 0.57 0.42 0.15 19.1 19.1 21 0.18 8 14.0 17 8 0.68 0.13 0.70 0.57 0.14 17.7 17.7 17 0.03 9 15.0 18 9 0.82 0.14 0.82 0.70 0.11 14.5 14.5 18 0.85 10 16.0 14 10 0.93 0.11 0.90 0.82 0.08 10.5 10.5 14 1.20 11 17.0 7 11 0.98 0.05 0.95 0.90 0.05 6.6 6.6 7 0.02 12 18.0 2 12 1.00 0.02 0.98 0.95 0.03 3.7 3.7 2 0.75 Phụ lục 06-a: kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 loài Keo lai hom Khi2 6.82 tính Khi2 16.92 05 tra k=l-r-1 9.00 H H+ Phụ lục 06-b: kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 STT D1.3 f Xi Ptcd Pt Fl Fl* Pi flt flt(gộp) ft(gộp) (ft-flt)^2/flt 1.5 0.01 0.01 0.01 0.00 0.01 0.9 1 5.8 2 3 0.04 0.03 0.04 0.01 0.04 6.0 7.0 2 7.3 5 7 0.00 3 8.8 14 4.5 0.13 0.08 0.13 0.04 0.09 14.6 14.6 14 0.03 4 10.3 19 6 0.24 0.11 0.27 0.13 0.14 24.1 24.1 19 1.06 5 11.8 40 7.5 0.48 0.24 0.46 0.27 0.18 30.7 30.7 40 2.84 6 13.3 35 9 0.69 0.21 0.65 0.46 0.19 31.5 31.5 35 0.39 7 14.8 19 10.5 0.80 0.11 0.80 0.65 0.16 26.3 26.3 19 2.00 8 16.3 11 12 0.87 0.07 0.91 0.80 0.11 17.7 17.7 11 2.53 9 17.8 13 13.5 0.95 0.08 0.97 0.91 0.06 9.5 9.5 13 1.28 10 19.3 5 15 0.98 0.03 0.99 0.97 0.02 4.0 5.7 9 1.94 11 20.8 3 16.5 0.99 0.02 1.00 0.99 0.01 1.3 12 22.3 1 18 1.00 0.01 1.00 1.00 0.00 0.3 loài Keo tai tƣợng Khi2 12.07 tính Khi2 12.59 05 tra k=l-r-1 6.00 H H+ STT D1.3 f Xi Ptcd Pt Fl Fl* Pi flt flt(gộp) ft(gộp) (ft-flt)^2/flt 1 8.0 1 1 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.0 2 9.0 2 2 0.02 0.01 0.00 0.00 0.00 0.6 3 10.0 3 3 0.03 0.02 0.02 0.00 0.02 3.8 4.5 6 0.53 4 11.0 6 4 0.06 0.03 0.09 0.02 0.07 12.8 12.8 6 3.64 5 12.0 32 5 0.23 0.16 0.24 0.09 0.15 29.3 29.3 32 0.25 6 13.0 57 6 0.52 0.29 0.48 0.24 0.24 47.4 47.4 57 1.94 7 14.0 41 7 0.73 0.21 0.75 0.48 0.27 52.0 52.0 41 2.31 8 15.0 38 8 0.93 0.20 0.93 0.75 0.18 34.5 34.5 38 0.36 9 16.0 12 9 0.99 0.06 0.99 0.93 0.06 11.8 13.5 14 0.02 10 1.7 Phụ lục 06-c: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 loài Keo lai mô tính Khi2 9.49 05 tra
k=l-r-1 4.00 H H+ STT Hvn f Xi Ptcd Pt Fl Fl* Pi flt flt(gộp) ft(gộp) (ft-flt)^2/flt 1 8.0 1 0.6 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.0 2 8.6 2 1.2 0.02 0.02 0.00 0.00 0.00 0.1 3 9.2 3 1.8 0.05 0.02 0.01 0.00 0.01 0.8 4 9.8 1 2.4 0.05 0.01 0.04 0.01 0.04 5.0 5.8 6 0.01 5 10.4 17 3 0.19 0.13 0.19 0.04 0.14 18.4 18.4 17 0.11 6 11.0 40 3.6 0.50 0.31 0.51 0.19 0.32 41.6 41.6 40 0.06 7 11.6 49 4.2 0.88 0.38 0.87 0.51 0.36 46.1 46.1 49 0.18 8 12.2 14 4.8 0.98 0.11 0.99 0.87 0.13 16.1 17.0 16 0.06 5.4 0.9 Phụ lục 07-a: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn loài Keo lai hom Khi2 tính
05 tra
k=l-r-1 2.00 H H+ Phụ lục 07-b: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn STT Hvn f Xi Ptcd Pt Fl Fl* Pi flt flt(gộp) ft(gộp) (ft-flt)^2/flt 1 8.3 0.6 1 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.0 2 8.9 1.2 2 0.02 0.01 0.00 0.00 0.00 0.5 3 9.5 1.8 4 0.04 0.02 0.03 0.00 0.03 4.3 4.7 7 1.09 4 10.1 2.4 18 0.15 0.11 0.14 0.03 0.11 18.3 18.3 18 0.01 5 10.7 40 3 0.39 0.24 0.41 0.14 0.27 45.8 45.8 40 0.73 6 11.3 3.6 69 0.80 0.41 0.78 0.41 0.37 61.1 61.1 69 1.03 7 11.9 4.2 26 0.96 0.16 0.97 0.78 0.20 32.6 32.6 26 1.35 8 12.5 4.8 3 0.98 0.02 1.00 0.97 0.03 4.4 4.4 7 1.49 9 13.1 5.4 2 0.99 0.01 1.00 1.00 0.00 0.1 10 13.7 1 6 0.99 0.01 1.00 1.00 0.00 0.0 11 14.3 1 6.6 1.00 0.01 1.00 1.00 0.00 0.0 loài Keo tai tƣợng Khi2 5.69 tính Khi2 7.81 05 tra k=l-r-1 3.00 H H+ STT Hvn f Xi Ptcd Pt Fl Fl* Pi flt flt(gộp) ft(gộp) (ft-flt)^2/flt 1 11.6 0.4 1 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 2 12.0 0.8 1 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.05 3 12.4 1.2 1 0.02 0.01 0.00 0.00 0.00 0.62 4 12.8 1.6 1 0.02 0.01 0.02 0.00 0.02 3.47 4.1 4.0 0.00 5 13.2 11 2 0.08 0.06 0.09 0.02 0.06 12.43 12.4 11.0 0.17 6 13.6 2.4 33 0.25 0.17 0.25 0.09 0.16 31.56 31.6 33.0 0.07 7 14.0 2.8 54 0.53 0.28 0.53 0.25 0.28 55.24 55.2 54.0 0.03 8 14.4 3.2 60 0.84 0.31 0.83 0.53 0.30 57.96 58.0 60.0 0.07 9 14.8 3.6 25 0.96 0.13 0.98 0.83 0.15 28.21 28.2 25.0 0.36 10 15.2 6 4 0.99 0.03 1.00 0.98 0.02 4.34 4.5 7.0 1.44 11 15.6 1 4.4 1.00 0.01 1.00 1.00 0.00 0.12 Phụ lục 07-c: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn loài Keo lai mô Khi2 2.14 tính Khi2 9.49 05 tra k=l-r-1 4.00 H H+ Phụ lục 08-a: Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom và Keo tai tƣợng ĐỊNH MỨC CÔNG VÀ GIÁ THÀNH TRỒNG RỪNG NĂM NHẤT
ST
T I TỔNG SỐ CÔNG (TSC) c/ha 59.39 A Công trực tiếp 1 Phát dọn thực bì c/ha
m2/h
a 10,000 594 16.84 2 Cuốc hố (40x40x40cm) hố/c 1,333 71 18.77 3 Lấp hố hố/c 1,333 204 6.53 4 Vận chuyển phân và bón lót hố/c 1,333 170 7.84 1,333 193 0.50
6.91
0.50
1.00
0.50 5 Vận chuyển và bốc cây con
6 Vận chuyển cây đến hố và trồng
7 Phòng trừ sâu bệnh
8 Trồng dặm
9 Nghiệm thu
CHI PHÍ II c/ha
c/ha
c/ha
c/ha
c/ha 1 Chi phí trực tiếp = (1.1+1.2) đ/ha 10,336,908.4
6 đ/ha 1.1 Chi phí nhân công (CPNC) 59.39 117,918 Chi phí tiền lƣơng (CPTL)
Lƣơng chính (LC)
Phụ cấp khu vực (0,3)
Chi phí BHXH+CĐ+Y tế+TN(23%LC) 98,134
86,019
12,115
19,784 1.2 Chi phí vật tƣ Cây con (trồng chính+dặm) +V/C
Phân bón + vận chuyển đ/ha
đ/ha
đ/ha
đ/ha
đ/ha
đ/ha 1,533
399.9 715
5,595 2 Chi phí chung (5%x1) đ/ha 516,845 3 596,956 Thu nhập chịu thuế trƣớc tính
(5,5%*(1+2)
Chi phí quản lý dự án
(TQL=2,125%(1+2+3) 4 243,328 5 Chi phí tƣ vấn ĐTXD (CP thiết kế) 250,000 1 Chăm sóc lần 1 ĐỊNH MỨC CÔNG VÀ GIÁ THÀNH CHĂM SÓC, BẢO VỆ
STT Hạng mục
I
I.1 Năm 1 10,000
1,333 748
210 Phát thực bì cạnh tranh (78%ĐM)
Rẫy cỏ, xới hố
2 Chăm sóc lần 2 10,000
1,333 967
210 Phát thực bì cạnh tranh
Rẫy cỏ, xới hố
3 Chăm sóc lần 3 Phát thực bì cạnh tranh 10,000 967 4 Quản lý BVR
5 Nghiệm thu, giám sát 1 Chăm sóc lần 1 10,000
1,333 748
210 Phát thực bì cạnh tranh (78%ĐM)
Rẫy cỏ, xới hố
2 Chăm sóc lần 2 10,000
1,333 967
210 Phát thực bì cạnh tranh
Rẫy cỏ, xới hố
3 Quản lý BVR
4 Nghiệm thu, giám sát 1 Chăm sóc 10.34 Phát thực bì cạnh tranh m2/ha 10,000 967 2 Quản lý BVR 2.00 3 Nghiệm thu, giám sát 1.00 Quản lý BVR Quản lý BVR Quản lý BVR Quản lý BVR
CHI PHÍ 1 Chi phí trực tiếp 104.61 117,918
98,134 12,335,536.14
12,335,536
10,265,909 Lƣơng chính (LC)
Phụ cấp khu vực (0,3)
Chi phí BHXH+CĐ+Y tế+TN(23%LC) 86,019
12,115
19,784 2 Chi phí chung (5%x1)
3 Thu nhập chịu thuế trƣớc tính (5,5%*(1+2)
4 Chi phí quản lý dự án (TQL=2,125%(1+2+3)
5 Chi phí tƣ vấn ĐTXD (CP thiết kế) Phụ lục 08-b: Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô ĐỊNH MỨC CÔNG VÀ GIÁ THÀNH TRỒNG RỪNG NĂM NHẤT TỔNG SỐ CÔNG (TSC) I c/ha 66.34 A Công trực tiếp c/ha m2/ha 10,000 529 1 Phát dọn thực bì 18.90 1,333 65 2 Cuốc hố (40x40x40cm) hố/c 20.51 1,333 191 3 Lấp hố hố/c 6.98 1,333 147 4 Vận chuyển phân và bón lót hố/c 9.07 5 Vận chuyển và bốc cây con c/ha 0.50 6 Vận chuyển cây đến hố và trồng 1,333 159 c/ha 8.38 7 Phòng trừ sâu bệnh c/ha 0.50 8 Trồng dặm c/ha 1.00 9 Nghiệm thu c/ha 0.50 II CHI PHÍ 1 Chi phí trực tiếp = (1.1+1.2)
1.1 Chi phí nhân công (CPNC) đ/ha
đ/ha 66.34 118,779 Chi phí tiền lƣơng (CPTL) đ/ha 98,134 6,510,407 Lƣơng chính (LC) đ/ha 86,019 5,706,674 Phụ cấp khu vực (0,3) đ/ha 12,115 803,734 Chi phí BHXH+CĐ+Y tế+TN(23%LC) đ/ha 20,645 1,369,631 1.2 Chi phí vật tƣ Cây con (trồng chính+dặm) +V/C đ/ha 1,533 2,850 4,369,050 Phân bón + vận chuyển đ/ha 400 4,600 1,839,540 2 Chi phí chung (5%x1) đ/ha 704,431 3 Thu nhập chịu thuế trƣớc tính (5,5%*(1+2) 813,618 4 Chi phí quản lý dự án (TQL=2,125%(1+2+3) 331,642 5 Chi phí tƣ vấn ĐTXD (CP thiết kế) 250,000 ĐỊNH MỨC CÔNG VÀ GIÁ THÀNH CHĂM SÓC, BẢO VỆ 1 Chăm sóc lần 1 Phát thực bì cạnh tranh (78%ĐM) m2/ha 10,000 686 11.37 Rẫy cỏ, xới hố c/ha 1,333 196 6.80 2 Chăm sóc lần 2 Phát thực bì cạnh tranh m2/ha 10,000 870 11.49 Rẫy cỏ, xới hố c/ha 1,333 196 6.80 Vận chuyển và bón phân c/ha 1,333 147 9.07 3 Chăm sóc lần 3 Phát thực bì cạnh tranh m2/ha 10,000 870 11.49 4 Quản lý BVR 2.00 5 Nghiệm thu, giám sát 1 Chăm sóc lần 1 Phát thực bì cạnh tranh m2/ha 10,000 870 11.49 Rẫy cỏ, xới hố c/ha 1,333 196 6.80 Vận chuyển và bón phân c/ha 1,333 147 9.07 2 Chăm sóc lần 2 Phát thực bì cạnh tranh m2/ha 10,000 967 10.34 Rẫy cỏ, xới hố c/ha 1,333 210 6.35 3 Quản lý BVR 2.00 4 Nghiệm thu, giám sát 1.00 1 Chăm sóc 11.49 Phát thực bì cạnh tranh m2/ha 10,000 870 2 Quản lý BVR 2.00 3 Nghiệm thu, giám sát 1.00 Quản lý BVR 2.00 Quản lý BVR 2.00 Quản lý BVR 2.00 Quản lý BVR 2.00 II CHI PHÍ 1 Chi phí trực tiếp đ/ha 16,619,021.02 129.58 118,779 đ/ha 15,390,821 1.1 Chi phí nhân công (CPNC) Chi phí tiền lƣơng (CPTL) đ/ha 12,715,740 98,134 Lƣơng chính (LC) đ/ha 11,145,935 86,019 Phụ cấp khu vực (0,3) đ/ha 1,569,804 12,115 Chi phí BHXH+CĐ+Y tế+TN(23%LC) đ/ha 2,675,081 20,645 1.2 CP vật tƣ Phân bón+vận chuyển đ/ha 267 4,600 1,228,200 2 Chi phí chung (5%x1) đ/ha 830,951 3 Thu nhập chịu thuế trƣớc tính (5,5%*(1+2) 959,748 4 Chi phí quản lý dự án (TQL=2,125%(1+2+3) 391,207 5 Chi phí tƣ vấn ĐTXD (CP thiết kế) 12,500 Phụ lục 09: Mẫu phiếu điều tra chi phí trồng rừng Keo Diện tích rừng trồng: ……………….…….; Năm trồng: ………………… Ngƣời điều tra: …………………………...; Ngày điều tra: … /… /…. 1 2 3 4
5 1 2 3
4 1 2
3 Quản lý BVR Quản lý BVR Quản lý BVRLoài cây
Sig
Vị trí
Chân đồi
Sƣờn đồi
Đỉnh đồi
Chân đồi
Sƣờn đồi
Đỉnh đồi
Chân đồi
Sƣờn đồi
Đỉnh đồi
N (cây/ha)
1280
1300
1300
980
660
940
1160
1080
1100
D1.3 (cm)
13,1
13,3
13,2
12,5
13,3
12,3
12,6
12,3
11,7
S
1,61
1,27
1,11
2,51
2,48
2,69
3,50
3,64
1,99
Hình 4.1: Keo lai hom 4 tuổi
Bảng 4.7: Chất lƣợng của ba loài cây
Loài cây
Vị trí
Tốt % Trung bình % Xấu % Kiểm tra χ2
05
Trung bình
52,8
30,4
16,8
Trung bình
43,3
38,2
18,5
Trung bình
31,9
36,3
31,8
Dẫn liệu tại bảng 4. Sig của
05tb
tính
tính
05tb
P value
Loài cây
R
Phƣơng trình
Sig
Bảng 4.14: Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô
Chi phí trực tiếp
Năm
CP khác TỔNG CP
Chi phí
Tống CP
Vật liệu Chăm sóc
trồng
trực tiếp
Tổng 7.880.038 7.436.790 15.390.821
30.707.649
4.294.098 35.001.747
và Keo tai tƣợng
Chi phí trực tiếp
Năm
CP khác TỔNG CP
Chi phí
Tống CP
Vật liệu Chăm sóc
trồng
trực tiếp
Tổng 7.003.373 3.333.536 12.335.536 22.672.445 3.239.158
25.911.603
CPV=Ci/
BPV=Bi
Thu nhập
Bi-Ci
NPV
Bi
(1+r)^i
/(1=r)^i
Tổng
35.001.747 170.352.814 135.351.067 31.345.119 99.399.231 68.054.112
CPV=Ci/
BPV=Bi/
Thu nhập
Bi-Ci
NPV
Bi
(1+r)^i
(1=r)^i
Tổng
25.911.603 120.793.167 94.881.565 23.136.849 70.481.653 47.344.804
Thu nhập
CPV=Ci/
BPV=Bi/
Bi-Ci
NPV
(1+r)^i
(1=r)^i
Bi
Tổng
25.911.603 98.606.490 72.694.888 23.136.849 57.535.940 34.399.091
Chỉ tiêu
Keo lai mô
Keo lai hom
Keo tai tƣợng
NPV
BCR
IRR
CPV
PHỤ LỤC
ANOVA
ANOVA
ANOVA
ANOVA
D1.3
ANOVA
ANOVA
ANOVA
ANOVA
Case Processing Summary
Loai * Phamchat Crosstabulation
Chi-Square Tests
Tổng
129
1.00
0.98
6.82
Tổng
167
1.00
1.00
12.07
Khi2
10
Tổng
17.0
2
194
1.00 0.01 1.00 0.99 0.01
1.00
1.00
9.05
9.05
Khi2
9
Tổng
12.8
2
129
1.00 0.02 1.00 0.99 0.01
1.00
1.00
0.42
0.42
5.99
5.69
Tổng
167
1.00
1.00
2.14
Tổng
194
1.00
1.00
Khối
lƣợng
Định
mức
Hạng mục
ĐVT
Tính cho 1
ha
59.39
7,003,373
5,828,364
5,108,831
719,533
1,175,009
3,333,536
1,096,095
2,237,441
11,944,038
III TỔNG CHI PHÍ
TỔNG SỐ CÔNG (TSC)
ĐVT Khối lƣợng Định mức Tính cho 1 ha
104.61
46.81
16.78
10.43
6.35
m2/ha
c/ha
I.2 Năm 2
16.69
10.34
6.35
10.34
10.34
2.00
1.00
36.46
16.78
10.43
6.35
16.69
10.34
6.35
2.00
1.00
m2/ha
c/ha
m2/ha
m2/ha
c/ha
m2/ha
c/ha
I.3 Năm 3
13.34
10.34
I.4 Năm 4
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
I.5 Năm 5
I.6 Năm 6
I.7 Năm 7
II
Chi phí nhân công (CPNC)
Chi phí tiền lƣơng (CPTL)
đ/ha
đ/ha
đ/ha
STT Hạng mục
III TỔNG CHI PHÍ
ĐVT Khối lƣợng Định mức Tính cho 1 ha
8,998,545
đ/ha
1,267,364
đ/ha
2,069,627
đ/ha
616,777
đ/ha
712,377
290,375
12,500
13,967,565
STT Hạng mục
ĐVT Khối lƣợng Định mức Tính cho 1 ha
66.34
14,088,628.39
7,880,038
6,208,590
TỔNG CHI PHÍ
16,188,320
III
STT Hạng mục
ĐVT Khối lƣợng Định mức Tính cho 1 ha
I
TỔNG SỐ CÔNG (TSC)
129.58
I.1
Năm 1
60.03
18.17
27.36
11.49
I.2
Năm 2
1.00
47.05
27.36
16.69
I.3
Năm 3
14.49
11.49
I.4
Năm 4
2.00
I.5
Năm 5
2.00
I.6
Năm 6
2.00
I.7
Năm 7
2.00
STT Hạng mục
ĐVT Khối lƣợng Định mức Tính cho 1 ha
TỔNG CHI PHÍ
18,813,427
III
Hạng mục
STT
I.a
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I.b
1
2
3
Công trồng rừng
Phát dọn thực bì
Cuốc hố (40x40x40cm)
Lấp hố
Vận chuyển phân và bón lót
Vận chuyển và bốc cây con
Vận chuyển cây đến hố và trồng
Phòng trừ sâu bệnh
Trồng dặm
Nghiệm thu
Vật liệu
Cây giống
Phân bón
Thuốc bảo vệ thực vật
Công chăm sóc
II
II.1 Năm 1
ĐVT
c/ha
m2/ha
hố/c
hố/c
hố/c
c/ha
c/ha
c/ha
c/ha
c/ha
cây/ha
kg/ha
Chăm sóc lần 1
Phát thực bì cạnh tranh (78%ĐM) m2/ha
Rẫy cỏ, xới hố
Chăm sóc lần 2
Phát thực bì cạnh tranh
Rẫy cỏ, xới hố
Chăm sóc lần 3
Phát thực bì cạnh tranh
Quản lý BVR
Nghiệm thu, giám sát
II.2 Năm 2
c/ha
m2/ha
c/ha
m2/ha
Chăm sóc lần 1
Phát thực bì cạnh tranh (78%ĐM) m2/ha
Rẫy cỏ, xới hố
Chăm sóc lần 2
Phát thực bì cạnh tranh
Rẫy cỏ, xới hố
Quản lý BVR
Nghiệm thu, giám sát
c/ha
m2/ha
c/ha
Khối lƣợng Đơn giá
Thành tiền
Hạng mục
STT
II.3 Năm 3
Chăm sóc
Phát thực bì cạnh tranh
Quản lý BVR
Nghiệm thu, giám sát
Khối lƣợng Đơn giá
Thành tiền
ĐVT
m2/ha
II.4 Năm 4
II.5 Năm 5
II.6 Năm 6
II.7 Năm 7
III
IV
Quản lý BVR
ĐIỀU TRA NGUỒN VỐN
CHI PHÍ KHÁC