BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ MỘNG TRINH
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP KHI
SỬ DỤNG DỊCH VỤ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
(IHTKK) TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TÂN HIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ MỘNG TRINH
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP KHI
SỬ DỤNG DỊCH VỤ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
(IHTKK) TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TÂN HIỆP
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI
Tp. Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp khi
sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần
hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng
để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Tp.HCM, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện
Trương Thị Mộng Trinh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................................................. 6
2.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 6
2.2. Hệ thống dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) ................................................ 8
2.3. Các lý thuyết liên quan ..................................................................................... 10
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................ 17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 21
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 21
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................................. 22
3.3. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 24
3.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 27
3.5. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 31
4.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Chi cục thuế Tân Hiệp ........................ 31
4.2. Tổng quan kết quả điều tra mẫu phân tích ....................................................... 33
4.3. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA ........................................ 44
4.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................. 48
4.5. Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA ..................................................... 54
4.6. Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 56
4.7. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ........................................................ 58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 61
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 61
5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu ......................................................... 61
5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ordinary Least Square
Bình phương tối thiểu thông thường
OLS
Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
iHTKK
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Cronbach's Alpha
CRA
Giá trị xác suất
sig
Variance inflation factor
Hệ số phóng đại phương sai
VIF
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................ 19
Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho thành phần chất lượng thông tin ........................... 39
Bảng 4.2: Thống kê mô tả cho thành phần chất lượng dịch vụ ............................. 40
Bảng 4.3: Thống kê mô tả cho thành phần chất lượng hệ thống ........................... 42
Bảng 4.4: Thống kê mô tả chung cho các nhân tố ảnh hưởng ............................... 44
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động ......................................... 45
Bảng 4.6: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng thông tin lần 1 .................... 49
Bảng 4.7: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng thông tin sau cùng .............. 50
Bảng 4.8: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng dịch vụ lần 1 ....................... 51
Bảng 4.9: Kết quả phân tích cho Thành phần chất dịch vụ sau cùng .................... 51
Bảng 4.10: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng hệ thống lần 1 ..................... 52
Bảng 4.11: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng hệ thống sau cùng .............. 53
Bảng 4.12: Kết quả phân tích Thành phần hài lòng ................................................. 54
Bảng 4.13: Phân tích độ tin cậy sau EFA ................................................................ 55
Bảng 4.14: Các khái niệm nghiên cứu ..................................................................... 56
Bảng 4.15: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng .................... 59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình 5 thành phần chất lượng .......................................................... 13
Hình 2.2: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ trực tuyến E-S-QUAL .............. 15
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng ............................. 16
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ............................................................. 21
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả ............................................................ 22
Hình 4.1: Cơ cấu giới tính của người trả lời .......................................................... 34
Hình 4.2: Cơ cấu trình độ học vấn của người trả lời ............................................. 35
Hình 4.3: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp .............................................................. 36
Hình 4.4: Cơ cấu vốn kinh doanh .......................................................................... 37
Hình 4.5: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh ............................................................. 38
Hình 4.6: Cơ cấu đánh giá chung về các nhân tố tác động đến sự hài lòng .......... 43
Hình 4.7: Mô hình nghiên cứu của tác giả ............................................................ 58
TÓM TẮT
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết về dịch vụ công và các kết quả
nghiên cứu có sẵn của các nhà khoa học trên thế giới về đánh giá mức độ hài lòng
về chất lượng dịch vụ. Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu bằng các phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo số liệu thu thập bằng phiếu khảo sát.
Những thông tin thu thập từ phiếu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS thông
qua việc phân tích thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân
tích nhân tố (EFA), kiểm định mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố, kiểm định
mối quan hệ giữa sự hài lòng của người nộp thuế thông qua phân tích hồi quy
(OLS). Kết quả phân tích cho thấy có 3 thành phần tác động đến mức độ hài lòng
của doanh nghiệp gồm Chất lượng thông tin (Thông tin), Chất lượng dịch vụ (Đáp
ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm), Chất lượng hệ thống (Dễ sử dụng, Đường truyền,
Tương tác). Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện dịch vụ kê
khai thuế qua mạng (iHTKK) và góp phần thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề, mục
tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cũng như là phạm vi tiếp cận và ý
nghĩa của đề tài mang lại.
1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát
triển cùng sự hội nhập của nhiều thành phần kinh tế. Từ đó đòi hỏi phương thức
quản lý chính sách của Nhà nước cùng các cơ quan ban ngành phải có sự thay đổi
về cải cách hành chính để theo kịp và đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của xu
hướng hiện đại hóa trong công tác quản lý nền kinh tế nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc đẩy mạnh thực
hiện công tác hiện đại hóa các thủ tục hành chính ngành thuế bằng việc sử dụng
internet. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (Internet) vào trong công tác quản lý là
một trong những cách có hiệu quả nhất. Nó mang đến những công nghệ mới với tốc
độ chóng mặt. Trào lưu này bao hàm trong nó nhiều yếu tố: quy trình triển khai
mang tính nhảy vọt, công nghệ vượt bậc, sự thay đổi tư duy, các chuẩn và kiến thức
mới...đã đem lại cơ hội cho các tổ chức nhà nước, tư nhân, và giáo dục. Ngoài ra,
đây cũng là loại hình thức quản lý mới, sự đơn điệu của các cách quản lý truyền
thống đã phải nhường chỗ cho những cách quản lý hiệu quả với sự kết hợp độ
nhanh nhạy và thông tin chính xác đó là dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK). Nhà
nước cũng đang từng bước thực hiện hóa điện tử, khuyến khích sử dụng công nghệ
thông tin truyền thông thúc đẩy sự tham gia của công dân, xuất bản thông tin, cung
cấp dịch vụ và quản lý các hệ thống của chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và nhanh
hơn so với trước đây.
Kê khai thuế qua mạng (iHTKK) là một phương thức mới nhất của ngành thuế
về việc ứng dụng internet vào công cuộc hiện đại hóa đất nước. Hệ thống này đảm
bảo tiết kiệm được thời gian, chi phí khi kê khai thuế hoặc nộp thuế, đơn giản hóa
thủ tục các loại giấy tờ, in ấn khi thực hiện nghĩa vụ thuế; đảm bảo được hệ thống
2
diễn ra xuyên suốt (24/7), nhanh chóng và hiệu quả. Từ đó đã giúp ngành thuế giảm
tình trạng quá tải, áp lực cho cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế;
giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt giảm rất nhiều chi phí cho việc
lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin. Trên thực tế, theo số liệu của
Cục Tin Học – Thống kê tài chính số doanh nghiệp triển khai kê khai thuế điện tử
(qua mạng Internet) đang tăng mạnh theo cấp số nhân. Theo báo cáo tổng kết của cơ
quan thuế, tính đến hết ngày 17/3/2017, hệ thống khai thuế qua mạng đã được triển
khai tại 63/63 tỉnh, thành phố với 575.208 doanh nghiệp tham gia. Số doanh nghiệp
này đạt tỷ lệ 99,83% doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước. Đồng thời đã có
trên 37,8 triệu hồ sơ khai thuế điện tử. Thời gian qua, ngành thuế tỉnh Kiên Giang
đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về việc hướng dẫn hỗ trợ kê
khai thuế qua mạng (iHTKK) cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 10 huyện, 1 thành phố; riêng Chi cục Thuế huyện
Tân Hiệp, tuy không nằm trong trung tâm của tỉnh nhưng có tốc độ phát triển xã hội
tăng theo từng năm kéo theo sự phát triển của nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt
động đa dạng nhiều ngành nghề khác nhau, góp phần vào nguồn thu lớn cho huyện
nói riêng và ngân sách tỉnh nói chung. Vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế là hết sức
cần thiết. Điều này giúp cơ quan thuế biết được đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu
cần khắc phục để hỗ trợ tối đa cho người nộp thuế.
Xuất phát từ nhu cầu đó, đề tài “Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang” được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở khảo sát đánh giá của doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu, Ban lãnh đạo
Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp có thể đánh giá được thực trạng công tác kê khai thuế
qua mạng (iHTKK) của Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp hiện nay. Từ đó, Ban lãnh
đạo Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp có hướng chỉ đạo, đưa ra những giải pháp thay
đổi hay bổ sung phù hợp nhằm nâng cao dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK),
3
góp phần nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế, giúp công
tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế đạt hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường mức độ tác động của các nhân tố
đến sự hài lòng của doanh nghiệp trong thực hiện dịch vụ kê khai thuế qua mạng
(iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất một số
giải pháp cải thiện sự hài lòng và góp phần thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu với 3 mục tiêu cụ thể:
(i) Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang.
(ii) Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đó đến sự hài lòng của doanh
nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
(iii) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
(i) Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch
vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang?
4
(ii) Mức độ tác động của các nhân tố đó đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi
sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang như thế nào?
(iii) Giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Về không gian: Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: thực hiện điều tra doanh nghiệp từ tháng 9/2017.
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh
nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết về dịch vụ công và các kết quả
nghiên cứu có sẵn của các nhà khoa học trên thế giới về đánh giá mức độ hài lòng
về chất lượng dịch vụ. Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu bằng các phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo số liệu thu thập bằng phiếu khảo sát.
Những thông tin thu thập từ phiếu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS thông
qua việc phân tích thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân
tích nhân tố (EFA), kiểm định mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố, kiểm định
mối quan hệ giữa sự hài lòng của người nộp thuế thông qua phân tích hồi quy
(OLS).
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho công tác quản lý thuế, các
nhà làm chính sách thuế trong việc hướng dẫn thực hiện dịch vụ kê khai thuế qua
mạng (iHTKK) như sau:
5
(i) Kết quả nghiên cứu sẽ làm cho cơ quan thuế hiểu thêm về những tiện ích
do internet mang lại bằng việc triển khai các dịch vụ khai thuế qua mạng hoặc nộp
thuế điện tử, góp phần tạo cơ sở cho việc nghiên cứu nhiều hơn nữa về công cụ
internet để phục vụ công tác cải cách hành chính.
(ii) Các giải pháp cụ thể được đề xuất giúp cho Ban lãnh đạo Chi cục Thuế
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang nắm bắt được những yêu cầu, nguyện vọng của
doanh nghiệp. Từ đó có thể thực hiện công tác quản lý thuế tốt hơn nhằm tăng
nguồn thu ngân sách cho Nhà nước
1.7. Cấu trúc luận văn
Luận văn kết cấu gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
6
CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Ở Chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan,
gồm các nội dung: các khái niệm liên quan, lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình và
nghiên cứu thực nghiệm.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Dịch vụ
Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải
là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực,
kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Theo Zeithaml
và Bitner (1996) cho rằng “Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực
hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn
nhu cầu và mong đợi của khách hàng”. Theo định nghĩa trên thì cũng có thể hiểu
dịch vụ là một quá trình vô hình hay cách thức giải quyết những thỏa mãn của
khách hàng. Kotler và Keller (2000) đã bổ sung thêm tính sở hữu của người sử dụng
dịch vụ trong định nghĩa này, theo tác giả “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm
vật chất”.
Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận dịch vụ dưới góc độ là quá trình
và cách thức thực hiện một công việc nào đó giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch
vụ tương tác với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo cách mà khách
hàng mong muốn cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng.
2.1.2. Dịch vụ công
Theo tài liệu Bồi dưỡng Quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên của
Học viện hành chính quốc gia thì dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt động
7
phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích của cộng đồng, của xã hội, do
nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho khu vực tư nhân thực hiện nhằm
đảm bảo trật tự và công bằng cho xã hội. Ngay khi nhà nước chuyển giao một phần
việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì nhà nước vẫn có vai trò điều
tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và bất cập của thị
trường.
Theo Nguyễn Như Phát (2002) cho rằng “Dịch vụ công là loại hình dịch vụ
được cung cấp bởi các cơ quan hành chính nhà nước cho các tổ chức, cá nhân bên
ngoài, không mang tính chất công vụ, nhằm đáp ứng các nhu cầu cụ thể về mặt
pháp lý”. Theo Lê Chi Mai (2002) định nghĩa “Dịch vụ công là những hoạt động
phục vụ trực tiếp các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các
tổ chức và công dân, do Nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà
nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự và công bằng xã hội”.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khái niệm, thuật ngữ dịch vụ công dưới các góc
độ khác nhau, nhưng về cơ bản đều thống nhất tương đối ở các đặc điểm sau của
dịch vụ công: (i) Là một loại dịch vụ do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài Nhà nước thực hiện dưới sự giám sát của Nhà
nước; (ii) Đáp ứng nhu cầu xã hội, nhân dân; (iii) Nhà nước là người chịu trách
nhiệm đến cùng trước nhân dân, xã hội về chất lượng dịch vụ cũng như số lượng
dịch vụ; (iv) Không nhằm mục tiêu lợi nhuận; (v) Đối tượng thụ hưởng dịch vụ
công không trực tiếp trả tiền, tuy nhiên có những trường hợp phải trả lệ phí theo quy
định chặt chẽ của pháp luật. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát, dịch vụ công
là những dịch vụ do Nhà nước chịu trách nhiệm, phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết
yếu chung của người dân không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.1.3. Chất lượng dịch vụ công
Donabedian (1980) là một trong những người bàn đầu tiên về chất lượng dịch
vụ. Tác giả chỉ ra chất lượng có 3 thuộc tính: (i) chất lượng cấu trúc; (ii) chất lượng
quy trình và (iii) chất lượng kết quả. Tác giả Lehtinen và cộng sự (1982) cho rằng
8
“Chất lượng dịch vụ đánh giá trên hai khía cạnh (i) quá trình cung cấp dịch vụ (ii)
kết quả của dịch vụ. Theo Parasuraman và cộng sự (1988) thì “Chất lượng dịch vụ
được xác định là khoảng cách kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và cảm nhận của
họ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó”.
Như vậy, nghiên cứu này tiếp cận với góc độ chất lượng dịch vụ sẽ phụ thuộc
vào mức độ cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ (niềm vui, sự xúc
cảm hoặc giá trị giải trí). Nếu đáp ứng được những đòi hỏi mà khách hàng đặt ra thì
họ hài lòng và ngược lại.
2.1.4. Dịch vụ công ngành thuế
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007, dịch vụ công
ngành thuế do Bộ Tài Chính quản lý là một loại dịch vụ công do cơ quan thuế chịu
trách nhiệm thực hiện. Các quy trình thực hiện và cung cấp dịch vụ đến người nộp
thuế đều được quản lý chặt chẽ bởi những quy định của pháp luật. Mỗi một người
nộp thuế khi có nhu cầu về sử dụng dịch vụ công ngành thuế thì được đảm bảo sẽ
hưởng tất cả các dịch vụ công ngành thuế mang lại. Vì vậy, người thực hiện dịch vụ
công ngành thuế phải luôn đảm bảo có trình độ chuyên môn, hiểu biết sâu sắc tâm
tư, nguyện vọng của người nộp thuế. Người được phục vụ cảm nhận ở góc độ được
thụ hưởng chứ không phải góc độ quản lý. Quản lý thu thuế người nộp thuế là mối
quan hệ chứa đựng mối quan hệ đặc biệt, trách nhiệm, nghĩa vụ các bên trong mối
ràng buộc quan hệ tài chính.
2.2. Hệ thống dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK)
Khai thuế qua mạng(iHTKK) là việc người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế ngay
trên máy tính của mình gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp bằng mạng Internet,
hình thức giao dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan thuế, một trong những
giao dịch được pháp luật về thuế quy định. Khi doanh nghiệp thực hiện việc nộp hồ
sơ khai thuế qua mạng tại địa chỉ web http://nhantokhai.gdt.gov.vn của Tổng Cục
Thuế thay vì nộp hồ sơ khai thuế giấy tại các Chi cục Thuế quản lý.
9
2.2.1. Các hình thức kê khai qua mạng
Đến thời điểm hiện nay thì có 2 hình thức kê khai qua mạng: (i) Dịch vụ khai
thuế qua mạng của cơ quan thuế (iHTKK): Đây là hệ thống nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng trên đường truyền Internet của Tổng Cục Thuế được cung cấp miễn phí; (ii)
Dịch vụ kê khai thuế thông qua các đơn vị trung gian T- VAN (gọi tắt là dịch vụ T-
VAN) được ban hành theo Thông tư 180/2010/TT-BTC, cho phép các doanh nghiệp
đủ điều kiện sẽ được Tổng Cục Thuế cấp phép là nhà cung cấp dịch vụ truyền nhận
dữ liệu trung gian (T-VAN).
Tuy nhiên, cả hai dịch vụ này về cơ bản không khác với việc dịch vụ khai thuế
qua mạng của cơ quan thuế (iHTKK) nhưng đã gọi là dịch vụ trung gian thì buộc
phải trả phí theo tháng, năm để được sử dụng những tiện ích mà dịch vụ T-VAN
mang lại. Còn sử dụng hệ thống kê khai qua mạng của cơ quan thuế (iHTKK) thì
phải tự làm các hình thức thủ tục đăng ký với cơ quan thuế, hệ thống thường bị quá
tải vào các ngày cao điểm và doanh nghiệp phải tự liên hệ với bộ phận của cơ quan
thuế quản lý để được hỗ trợ khi có vấn đề.
2.2.2. Điều kiện để thực hiện kê khai thuế qua mạng (iHTKK)
Theo quy định của việc thực hiện kê khai thuế điện tử thì người nộp thuế phải
có đủ 5 điều kiện sau: (i) các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang
hoạt động; (ii) thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê
khai do Tổng Cục Thuế cung cấp và thường xuyên cập nhật phiên bản mới nhất
theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế; (iii) được cấp chứng thư số của tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được Bộ Thông tin & Truyền thông
cấp phép hoạt động hoặc tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng đang trong quá
trình xin cấp phép của Bộ Thông tin & Truyền thông và được Bộ Tài Chính chấp
thuận sử dụng (gọi tắt là tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng); (iv) có khả năng
truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ
quan thuế; (v) có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.
10
Tóm lại, dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) là dịch vụ công điện tử đầu tiên
của ngành Thuế tạo một bước tiến mới trong công cuộc hiện đại hóa công tác quản
lý thuế, đặc biệt tăng cường các dịch vụ thuế điện tử phục vụ người dân và doanh
nghiệp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tiết
kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện nghĩa vụ thuế, ngăn ngừa những tiêu cực nảy
sinh trong thực thi pháp luật thuế. Từ đó, góp phần nâng cao ý thức tự nguyện, tự
giác nộp thuế đúng quy định, giúp đảm bảo và ổn định nguồn thu ngân sách cho sự
phát triển của đất nước.
2.3. Các lý thuyết liên quan
2.3.1. Lý thuyết về sự hài lòng
Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố cơ bản tạo ra lợi nhuận và giá trị doanh
nghiệp (Doyle, 2002). Tác giả Kotler (2003) cho rằng mức độ hài lòng phụ thuộc
vào sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng. Nếu kết quả thực tế thấp hơn
kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng
thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì khách hàng rất
hài lòng. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm
nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn
sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, ngược lại, đó là sự
phàn nàn hay sự than phiền, bất mãn về dịch vụ hay sản phẩm mà họ tiêu dùng.
Trong lĩnh vực thuế, sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ cung cấp cũng là
một trong những tiêu chí sẽ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của người nộp thuế.
Người nộp thuế vừa là đối tượng quản lý thuế và cũng là đối tượng phục vụ cung
cấp dịch vụ hành chính công của các cấp cơ quan thuế. Khác với loại hình khác
nhau thì người nộp thuế chỉ được chọn duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ công
ngành thuế bởi đó là quy định của Nhà nước. Cũng chính vì điều này, người nộp
thuế cũng chỉ có thể nhận lại duy nhất các dịch vụ công do ngành thuế mang lại. Từ
những điều thực tế mà đôi khi sự hài lòng của người nộp thuế dường như không
được xem là quan trọng. Ngày nay, những nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng sự
11
hài lòng tỷ lệ thuận với công tác quản lý thuế. Hiểu được lý do đó, cơ quan thuế đã
từng bước đổi mới từ truyền thống sang cách quản lý hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ công ngành thuế.
2.3.2. Lý thuyết mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong nhiều năm qua.
Parasuraman và cộng sự (1993) cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
khách hàng tồn tại một số khác biệt, mà điểm khác biệt cơ bản là vấn đề “nhân
quả”. Theo Zeithalm và Bitner (1996), sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm
tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các nhân tố của chất lượng
dịch vụ. Chất lượng dịch vụ chỉ tập trung phản ánh nhận thức của khách hàng về
các nhân tố cụ thể của chất lượng dịch vụ bao gồm độ tin cậy, độ phản hồi, sự đảm
bảo, sự cảm thông và tính hữu hình. Trong khi đó sự hài lòng của khách hàng không
chỉ bị ảnh hưởng bởi nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà còn chịu
ảnh hưởng của giá cả, các nhân tố cá nhân và các nhân tố tình huống.
Như vậy, giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có mối liên hệ với nhau
nhưng có ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định mức độ giải thích của các
thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng. Croin & Taylor (1992) đã kiểm
định mối quan hệ này và kết luận cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn
khách hàng. Lý do là chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn
sự thỏa mãn chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ. Sự cảm nhận hài lòng
của khách hàng xem như là kết quả, chất lượng dịch vụ xem như là nguyên nhân,
hài lòng có tính chất dự báo, mong đợi; chất lượng dịch vụ là một chuẩn lý tưởng.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ là yếu tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của
khách hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có
chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của họ thì nhà cung cấp dịch vụ đó đã bước đầu làm
cho khách hàng hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung
12
cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch
vụ là cái tạo ra trước, quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, nếu
chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ
không bao giờ có được sự thỏa mãn của khách hàng. Vì vậy, khi sử dụng dịch vụ,
nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng cao thì họ sẽ thỏa mãn với dịch vụ
đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp thì việc không
hài lòng sẽ xuất hiện.
Sự quan tâm tới các chỉ số hài lòng của công dân với dịch vụ công không phải
là mới mẻ mà nó được đặt ra từ những năm 1970, đó là sự phát triển của việc khảo
sát xã hội về sự hài lòng của công dân với các dịch vụ địa phương (Stipak, 1979).
Từ những năm 1990, các công cụ để đo lường sự hài lòng của công dân đã được
nghiên cứu và phát triển cho các dịch vụ công. Các dữ liệu được tạo ra bởi các cuộc
điều tra thường được sử dụng để tạo ra các tiêu chuẩn so sánh chất lượng dịch vụ,
để đánh giá chất lượng quản lý hoặc xem xét lại tài trợ. Theo đó, các quan tâm mới
về sự hài lòng của khách hàng được bắt đầu ở Bắc Mỹ với mốc quan trọng nhất là
sự phát triển của thang đo SERVQUAL, một công cụ để đo lường sự hài lòng của
khách hàng trong các ngành công nghiệp dịch vụ (Zeithaml và cộng sự, 1990). Đến
năm 1994, chỉ số thỏa mãn khách hàng của Mỹ cũng được công bố. Mô hình
American Customer Satisfaction Index (ACSI) (Fornell và cộng sự, 1996) đã đánh
dấu bước phát triển của hệ thống chỉ số hài lòng của khách hàng khi giới thiệu các
biến số nguyên nhân của sự thõa mãn khách hàng, đó là sự mong đợi, chất lượng
cảm nhận và giá trị cảm nhận của khách hàng.
2.3.3. Các mô hình đo lường dịch vụ
2.3.3.1. Mô hình SERVQUAL
Thang đo SERVQUAL là một trong những công cụ chủ yếu để đánh giá chất
lượng dịch vụ (Parasuraman và cộng sự, 1994). Nhóm tác giả đã liên tục kiểm định
thang đo và xem xét các lý thuyết khác nhau, và cho rằng SERVQUAL là thang đo
13
đạt độ tin cậy và giá trị. Các thành phần thang đo bao gồm 10 thành phần: (i) Tin
cậy; (ii) Đáp ứng; (iii) Năng lực phục vụ; (iv) Tiếp cận; (v) Lịch sự; (vi) Thông tin;
(vii) Tín nhiệm; (viii) An toàn; (ix) Hiểu biết khách hàng; (x) Phương tiện hữu hình.
Hình 2.1: Mô hình 5 thành phần chất lượng
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1994)
Mô hình 10 thành phần chất lượng dịch vụ trên bao quát hầu hết mọi khía
cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là phức tạp trong việc đo
lường. Hơn nữa mô hình này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều thành phần của
mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt. Chính vì vậy, nhóm
tác giả đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ
bao gồm 5 thành phần cơ bản đó là: Tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm,
phương tiện hữu hình gọi là thang đo SERVQUAL (Servive Quality). Mô hình 5
14
thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao phủ khá hoàn chỉnh
mọi vấn đề đặc trưng của một dịch vụ. Parasuraman và cộng sự (1993) khẳng định
rằng thang đo SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị
và độ tin cậy, có thể được ứng dụng cho mọi loại hình thức dịch vụ khác nhau. Tuy
nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng của chúng nên khi nghiên
cứu ngành dịch vụ nào cũng cần có những thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp.
2.3.3.2. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ trực tuyến E-S-QUAL
Đối với chất lượng dịch vụ trực tuyến, Parasuraman và cộng sự (2005) đã phát
triển thang đo E-S-QUAL với 7 nhân tố của chất lượng dịch vụ điện tử bao gồm: (i)
Hiệu quả; (ii) Đáp ứng; (iii) Tính sẵn có của hệ thống; (iv) Bảo mật; (v) Sự phản
hồi; (vi) Bồi thường; (vii) Liên hệ. Trong đó, tác giả sử dụng 4 nhân tố: Hiệu quả,
Sự tin cậy, Mức độ cam kết và Bảo mật để hình thành thang đo E-S-QUAL được sử
dụng để đo lường nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Tiếp theo đó, 3
nhân tố kế tiếp trở nên nổi bật chỉ khi khách hàng trực tuyến có sự thắc mắc: Sự
phản hồi, Bồi thường, và Liên lạc.
15
Hình 2.2: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ trực tuyến E-S-QUAL
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (2005)
2.3.3.3. Mô hình chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Chen (2010)
Một nghiên cứu khác của Chen (2010) về sự hài lòng của người nộp thuế với
các hệ thống thuế trực tuyến tại Đài Loan vào năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho
thấy chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng được tác động bởi 3 yếu tố chính và
6 yếu tố phụ thuộc. Thứ nhất là Chất lượng hệ thống bao gồm Đường truyền, Tương
tác, Dễ sử dụng. Thứ hai là Chất lượng thông tin bao gồm Thông tin, Độ chính xác.
Thứ ba là Chất lượng dịch vụ bao gồm Đáp ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm.
16
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
Nguồn: Chen (2010)
17
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Chen (2010) đã đưa ra mô hình đo lường sự hài lòng của người nộp thuế đối
với hệ thống thuế trực tuyến được thực hiện tại Đài Loan. Nghiên cứu này tập trung
vào đối tượng là người nộp thuế thu nhập cá nhân. Kết quả của Chen (2010) cho
thấy có ba yếu tố tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế: (i) Chất lượng hệ
thống (đường truyền, tương tác, dễ sử dụng), (ii) Chất lượng thông tin (thông tin và
độ chính xác), (iii) Chất lượng dịch vụ (đáp ứng, độ tin cậy, đồng cảm).
Kaliannan và cộng sự (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ sử
dụng hệ thống khai thuế trực tuyến tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu này cho rằng
người nộp thuế có ý định sử dụng hệ thống kê khai điện tử khi mà họ hiểu được
rằng hình thức khai thuế trực tuyến mang lại nhiều tiện ích cho họ.
Anuar và Othman (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ khai thuế trực tuyến được thực hiện tại
Malaysia thông qua phần mềm E-Bayaran. Nhóm tác giả đã đề ra ba tiêu chí trong
việc đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ bằng mức độ hữu dụng, yếu tố xã hội và
khả năng ứng dụng công nghệ ảnh hưởng đến nộp thuế qua mạng.
Nghiên cứu của Alanezi và cộng sự (2010) về “Công cụ đo lường chất lượng
dịch vụ của chính phủ điện tử” đã dựa trên mô hình lý thuyết năm thành phần chất
lượng dich vụ công và thang đo SERVQUAL đã thiết kế và đưa ra mô hình với 7
yếu tố. Các yếu tố tác động đến Sự hài lòng của người nộp thuế bao gồm (i) Thiết
kế Website; (ii) Mức độ tin cậy; (iii) Khả năng đáp ứng; (iv) Mức độ an toàn; (v)
Hiểu nhu cầu của dân; (vi) Thông tin; (vii) Mức độ dễ sử dụng.
Nghiên cứu của Rehman và cộng sự (2012) đã đưa các mô hình lý thuyết và
thang đo SERVQUAL để xây dựng mô hình đo lường chất lượng chính phủ điện tử
gồm 5 yếu tố với 32 biến quan sát. Các yếu tố tác động đến Sự hài lòng của người
18
nộp thuế bao gồm: (i) Thiết kế Website, (ii) Khả năng đáp ứng, (iii) Độ tin cậy, (iv)
Mức độ an toàn và (v) Chất lượng dịch vụ cung cấp.
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Hồ Thị Minh Thuận (2014) về Đo lường mức độ hài lòng của doanh
nghiệp về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng iHTKK tại Quận Bình Tân,
TP.HCM. Tác giả sử dụng mô hình đo lường sự hài lòng của người nộp thuế về chất
lượng dịch vụ khai thuế qua mạng Chen (2010). Qua các bước kiểm định mô hình
thang đo và mô hình nghiên cứu kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người nộp thuế sử dụng kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế (iHTKK)
bao gồm: Đường truyền, Ứng dụng và Liên hệ. Trong đó, Đường truyền và yếu tố
tác động mạnh nhất kế đến là yếu tố Ứng dụng và yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến
sư hài lòng của người nộp thuế sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan
thuế (iHTKK) là Liên hệ.
Tác giả Tiêu Hồng Mỹ (2015) về Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp
về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng iHTKK tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Qua nghiên cứu tác giả khảo sát đánh giá của người nộp thuế đối với chất lượng
dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang thông qua
kiểm định mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, cũng như kiểm định mối quan
hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ với mức độ hài lòng của người nộp
thuế gồm 6 yếu tố tác động đến khai thuế qua mạng: Chất lượng đường truyền, Mức
độ an toàn, Năng lực phục vụ, Lợi ích mang lại và Mức tiện dụng.
Nghiên cứu của Trần Sĩ Quân và cộng sự (2015) về Nâng cao chất lượng dịch
vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa. Mục đích của
nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người nộp thuế,
xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người nộp
thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của
Parasuraman và cộng sự năm 1988. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự
19
hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục thuế Khánh Hòa bao gồm 3 thành phần: Vật chất, Công bằng, Minh bạch.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2016) về Một số giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính thuế tại Chi cục thuế Quận 12 cho thấy sự tin cậy, cơ
sở vật chất, năng lực phục vụ, đáp ứng yêu cầu và sự đồng cảm. Kết quả nghiên cứu
giúp đơn vị thấy được những khiếm khuyết, yếu kém cần khắc phục, ngày càng
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính thuế tại Chi cục Thuế Quận 12.
Bảng 2.1:
Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Tác giả
Khu vực
Chen (2010)
Đài Loan
Malaysia
Kết quả (i) Chất lượng hệ thống (đường truyền, tương tác, dễ sử dụng), (ii) Chất lượng thông tin (thông tin và độ chính xác), (iii) Chất lượng dịch vụ (đáp ứng, độ tin cậy, đồng cảm) tác động đến sự hài lòng Người nộp thuế có ý định sử dụng hệ thống kê khai điện tử khi mà họ hiểu được rằng hình thức khai thuế trực tuyến mang lại nhiều tiện ích cho họ
Malaysia
(i) Mức độ hữu dụng, (ii) yếu tố xã hội và (iii) khả năng ứng dụng công nghệ ảnh hưởng đến nộp thuế qua mạng
Kaliannan và cộng sự (2010) Anuar và Othman (2010)
Đài Loan
Alanezi và cộng sự (2010)
Pakistan
TP.HCM
Rehman và cộng sự (2012) Hồ Thị Minh Thuận (2014)
Kiên Giang
Tiêu Hồng Mỹ (2015)
Khánh Hòa
Trần Sĩ Quân (2015)
(i) Thiết kế Website; (ii) Mức độ tin cậy; (iii) Khả năng đáp ứng; (iv) Mức độ an toàn; (v) Hiểu nhu cầu của dân; (vi) Thông tin; (vii) Mức độ dễ sử dụng tác động đến sự hài lòng. (i) Thiết kế Website, (ii) Khả năng đáp ứng, (iii) Độ tin cậy, (iv) Mức độ an toàn và (v) Chất lượng dịch vụ cung cấp tác động đến sự hài lòng. (i) Đường truyền, (ii) Ứng dụng và (iii) Liên hệ tác động đến sự hài lòng. (i) Chất lượng đường truyền, (ii) Mức độ an toàn, (iii) Năng lực phục vụ, (iv) Lợi ích mang lại và (v) Mức tiện dụng tác động đến sự hài lòng. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế: (i) Cơ sở vật chất; (ii) Sự minh bạch; (iii) Tính minh bạch. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp
Nguyễn Thị
Tp.HCM
20
Khu vực
Tác giả Lan Anh (2016)
Kết quả thuế: (i) Tin cậy; (ii) Cơ sở vật chất; (iii) Năng lực phục vụ; (iv) Khả năng đáp ứng; (v) Đồng cảm.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tóm tắt chương 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ và đo lường
chất lượng dịch vụ, tổng quan về dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK). Trong
chương này, tác giả đã tổng hợp các cơ sở lý thuyết có liên quan dến mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) và sự hài lòng của người nộp
thuế. Bên cạnh đó là các nghiên cứu thực nghiệm. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu trong Chương 3.
21
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 này, tác giả giới thiệu về thủ tục và quy trình được thực hiện trong
quá trình nghiên cứu. Qua đó sẽ chỉ ra cách mà tác giả trả lời và giải thích các hiện
tượng và tuyên bố đã nêu trong chương 1, bao gồm: Thiết kế nghiên cứu, tổng thể
của nghiên cứu, nguồn dữ liệu, các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến xử lý được
sử dụng trong nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Để đạt ba mục tiêu nghiên cứu đã đề cập ở Chương 1, công trình được xây
dựng theo quy trình được mô tả qua sơ đồ sau:
Xác định khái niệm nghiên cứu
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Tìm khung lý thuyết và lược khảo công trình nghiên cứu liên quan
Phỏng vấn chuyên gia
Xây dựng thang đo
Thu thập dữ liệu
Điều chỉnh giả thuyết
Đánh giá thang đo
Kiểm định giả thuyết
Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1:
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
22
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Qua việc tổng hợp các cơ sở lý thuyết trong và ngoài nước tại Chương 2 cùng
với các ý kiến chuyên gia trong ngành tại địa phương, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người nộp thuế về dịch
vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) theo mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ trực
tuyến của Chen (2010). Đây là thang đo chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
được sử dụng phổ biến với độ chính xác cao và mô hình nghiên cứu này có tính chất
tương đồng về loại hình trực tuyến. Đồng thời, nó được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực khác, đặc biệt là trong lĩnh vực công. Cụ thể như sau:
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng thông tin
Độ tin cậy
Đồng cảm
Đáp ứng
Thông tin
Độ chính xác
H3(+)
H4 (+)
H5 (+)
H1 (+)
H2 (+)
Hài lòng
H6 (+) H7 (+)
H8 (+)
Tương tác
Đường truyền
Dễ sử dụng
Chất lượng hệ thống
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
23
Mô hình hóa các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về dịch
vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại chi cục thuế huyện Tân Hiệp bằng mô hình kinh tế lượng có dạng như sau:
F_HL = β0 + β1
*F_TTIN + β2
*F_DCX + β3
*F_KNDU + β4
*F_DTC
+ β5
*F_DC + β6
*F_DSD + β7
*F_DT + β8
*F_TT + ei
Trong đó:
F_HL: Nhân tố phụ thuộc đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK).
F_TTIN, F_DCX, F_KNDU, F_DTC, F_DC, F_DSD, F_DT, F_TT: lần
lượt là các nhân tố độc lập (Thông tin, Độ chính xác, Khả năng đáp ứng, Độ tin
cậy, Đồng cảm, Dễ sử dụng, Đường truyền, Tương tác).
β0 : hệ số tự do, thể hiện giá trị trung bình khi các nhân tố độc lập trong mô hình
bằng 0. βi (i=1,n): Hệ số hồi quy của các nhân tố độc lập tương ứng F_TTIN,
F_DCX, F_KNDU, F_DTC, F_DC, F_DSD, F_DT, F_TT.
Các giả thuyết được đặt ra cho mô hình nghiên cứu như sau:
H1: Thông tin được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Thông tin và sự hài lòng của người nộp thuế.
H2: Độ chính xác được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Độ chính xác và sự hài lòng của người nộp thuế.
H3: Khả năng đáp ứng được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng
của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng
chiều giữa thành phần Đáp ứng và sự hài lòng của người nộp thuế.
24
H4: Độ tin cậy được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Độ tin cậy và sự hài lòng của người nộp thuế.
H5: Đồng cảm được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Đồng cảm và sự hài lòng của người nộp thuế.
H6: Dễ sử dụng được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Dễ sử dụng và sự hài lòng của người nộp thuế.
H7: Đường truyền được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Đường truyền và sự hài lòng của người nộp thuế.
H8: Tương tác được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Tương tác và sự hài lòng của người nộp thuế.
3.3. Xây dựng thang đo
Từ những công trình nghiên cứu và tham khảo thêm một số mô hình về đánh
giá sự hài lòng tại Chương 2, tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng kỹ thuật
phỏng vấn bán cấu trúc về sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ khai thuế qua
mạng (iHTKK) theo mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ trực tuyến. Từ đó, tác giả
xác định được các biến quan sát cho các nhân tố tác động đến sự hài lòng: Thành
phần Chất lượng thông tin (Thông tin, Độ chính xác), Thành phần Chất lượng dịch
vụ (Đáp ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm), Thành phần Chất lượng hệ thống (Dễ sử
dụng, Đường truyền, Tương tác). Như vậy, mỗi nhân tố được mô tả chi tiết thông
qua những thuộc tính định lượng được đo lường bằng thang đo Likert. Độ tin cậy
của hệ thống thang đo được thể hiện qua hệ số Cronbach's Alpha.
Chi tiết thang đo cho từng thành phần và từng nhân tố được trình bày như sau:
25
3.3.1.1. Thành phần Chất lượng thông tin
Nhân tố Thông tin (TTIN) được đo lường bằng 4 biến quan sát: (i) TTIN1 -
Dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) cung cấp thông tin cá nhân chính xác mà
Doanh nghiệp cần để điền vào hồ sơ khai thuế; (ii) TTIN2 - Doanh nghiệp dễ dàng
tra cứu thông tin hồ sơ khai thuế trên dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK); (iii)
TTIN3 - Thông tin trên dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) của cơ quan thuế
luôn được cập nhật kịp thời; (iv) TTIN4 - Thông báo xác nhận hồ sơ khai thuế đã
được hệ thống thuế chấp nhận được định dạng dễ hiểu.
Nhân tố Độ chính xác (DCX) được đo lường bằng 4 biến quan sát: (i) DCX1-
Dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) cung cấp các mẫu hồ sơ khai thuế mới nhất
một cách chính xác; DCX2 - Nội dung thông tin phù hợp với nhu cầu Doanh
nghiệp; DCX3 - Thông tin từ dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) là rõ ràng, dễ
hiểu; DCX4 - Nội dung thông tin của từng chỉ tiêu luôn rõ ràng cho việc điền vào
hồ sơ khai thuế của Doanh nghiệp.
3.3.1.2. Thành phần chất lượng dịch vụ
Nhân tố Đường truyền (DT) được đo lường bằng 3 biến quan sát: (i) DT1-
Doanh nghiệp truy cập vào dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) để sử dụng dịch
vụ kê khai thuế qua mạng mọi lúc, mọi nơi; (ii) DT2 - Khi Doanh nghiệp gửi hồ sơ
khai thuế qua dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) luôn nhận được thông báo xác
nhận một cách nhanh chóng; (iii) DT3 - Doanh nghiệp thực hiện gửi hồ sơ khai thuế
qua dịch vụ khai thuế mạng (iHTKK) cho cơ quan thuế không bị nghẽn mạng..
Nhân tố Tương tác (TT) được đo lường bằng 3 biến quan sát: (i) TT1 - Doanh
nghiệp tương tác với dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) không đòi hỏi phải có
trình độ cao; TT2 - Dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) có tính tùy chỉnh theo
nhu cầu của từng Doanh nghiệp; TT3 - Sự tương tác của Doanh nghiệp với dịch vụ
khai thuế qua mạng (iHTKK) thật dễ hiểu và rõ ràng.
26
Nhân tố Dễ sử dụng (DSD) được đo lường bằng 3 biến quan sát: (i) DSD1 -
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) một cách dễ dàng; (ii)
DSD2 - Dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) tự động kiểm tra, rà soát các lỗi trên
tờ khai và phản hồi lại Doanh nghiệp; (iii) DSD3 - Dễ dàng sử dụng các thao tác,
chức năng khi sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK).
3.3.1.3. Thành phần chất lượng hệ thống
Nhân tố Khả năng đáp ứng (KNDU) được đo lường bằng 4 biến quan sát: (i)
KNDU1 - Dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) của cơ quan thuế được cung
cấp theo đúng thông báo của cơ quan thuế; (ii) KNDU2 - Công chức thuế hướng
dẫn dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) một cách dễ hiểu cho Doanh nghiệp;
(iii) KNDU3 - Công chức thuế có thể thông báo cho Doanh nghiệp chính xác thời
điểm dịch vụ được thực hiện; (iv) KNDU4 - Công chức thuế sẽ không bao giờ quá
bận rộn để đáp ứng yêu cầu của Doanh nghiệp.
Nhân tố Độ tin cậy (DTC) được đo lường bằng 3 biến quan sát: (i) DTC1 -
Công chức thuế luôn thể hiện tính tích cực trong việc giải quyết vấn đề của Doanh
nghiệp; DTC2 - Thời gian giải quyết các hồ sơ, thắc mắc của Doanh nghiệp luôn
được đảm bảo đúng quy định; DTC3 - Cơ quan thuế là nơi tin cậy cho Doanh
nghiệp khi liên hệ giải quyết các dịch vụ về thuế.
Nhân tố Đồng cảm (DC) được đo lường bằng 3 biến quan sát: (i) DC1 - Công
chức thuế luôn đặt mình ở vị trí của Doanh nghiệp để giải quyết những khó khăn,
vướng mắc về thuế; (ii) DC2 - Công chức thuế luôn lắng nghe ý kiến đóng góp,
vướng mắc và có hướng giải quyết hợp lý; (iii) DC3 -Công chức thuế luôn có tinh
thần phục vụ tận tụy, công tâm đối với Doanh nghiệp.
3.3.1.4. Thành phần hài lòng
Nhân tố Hài lòng (HL) được đo lường bằng 3 biến quan sát: (i) HL1 - Anh/chị
hài lòng khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) của cơ quan thuế; (ii)
HL2 - Anh/chị sẵn sàng giới thiệu dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) cho
27
những người khác; (iii) HL3 - Doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ kê khai
thuế qua mạng (iHTKK) mà Ngành thuế đang cung cấp.
Dựa vào kết quả trên, tác giả thiết kế bảng câu hỏi định lượng trên cơ sở các
thang đo. Thang đo likert được chọn gồm năm mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ
hoàn toàn không đồng ý, đến 5 điểm - thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý.
3.4. Mẫu nghiên cứu
Tổng hợp từ lý thuyết chọn mẫu thì cỡ mẫu tối ưu là bao nhiêu sẽ phụ thuộc
vào kỳ vọng và độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng
được sử dụng trong nghiên cứu, các tham số cần ước lượng và quy luật phân phối
của tập các lựa chọn (trả lời) của đối tượng khảo sát. Để tiến hành phân tích hồi quy
một cách tốt nhất, theo Tabachnick và Fidell (2001) kích thước mẫu phải đảm bảo
theo công thức n ≥ 8m + 50 (với n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập trong mô hình).
Trong khi đó, Harris (2001) sử dụng công thức n ≥ m + 104 hoặc n ≥ 50 + m, nếu m
< 5 (m là số biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình). Trong trường hợp sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), Hair và cộng sự (2010) cho rằng
kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/ biến đo
lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiếu 5 quan sát.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA, mô hình gồm
30 biến quan sát đo lường cho 9 nhân tố. Theo Hair và cộng sự (2010) thì kích
thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 150 quan sát. Tabachnick và Fidell
(1996), kích thước mẫu phải đảm bảo cho công thức: n >=8m + 50 ( trong đó n là
cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình), với mô hình nghiên cứu trong bài thì
mẫu tối thiểu cần thu thập thông tin là: n = (8x10) + 50 =140 quan sát. Căn cứ từ 2
lý thuyết trên và số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tác giả chọn
mẫu nghiên cứu gồm 200 quan sát. Các quan sát sẽ được chọn theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện. Lý do chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận,
doanh nghiệp sẵn sàng trả lời phiếu khảo sát cũng như ít tốn kém về thời gian và chi
phí để thu thập thôg tin cần nghiên cứu.
28
Kết quả khảo sát đã có 180 phiếu khảo sát được nhận về, trong đó có 50 phiếu
được nhận trực tiếp tại Hội trường Chi cục Thuế Huyện Tân Hiệp và 130 phiếu từ
các doanh nghiệp. Sau khi loại bỏ 30 phiếu không đạt yêu cầu do thiếu sót các
thông tin trên bảng khảo sát và làm sạch dữ liệu, số lượng mẫu còn lại được sử dụng
làm dữ liệu cho nghiên cứu là 150 phiếu.
3.5. Phương pháp phân tích
3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích các đặc điểm, đặc trưng của cá nhân trực tiếp khảo sát. Bên cạnh đó,
thống kê mô tả cũng cho ta kết quả để đánh giá về mức độ hài lòng của doanh
nghiệp.
3.5.2. Đánh giá thang đo trước phân tích EFA
Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha
và hệ số tương quan biến tổng. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng
(item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Bernstein, 1994). Hệ số tương quan
biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác
trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của biến với các
biến khác trong nhóm càng cao. Theo (Nunally & Bernstein, 1994) thì các biến có
hệ số tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại ra khỏi thang đo.
3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi loại các biến không phù hợp, các bước thực hiện EFA sẽ lần lượt thực
hiện cho các thang đo đa hướng và thang đo đơn hướng. Trong đó, EFA thang đo đa
hướng sẽ được thực hiện cho từng thành phần Chất lượng thông tin (Thông tin, Độ
chính xác), Chất lượng dịch vụ (Đáp ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm), Chất lượng hệ
thống (Dễ sử dụng, Đường truyền, Tương tác). EFA thang đo đơn hướng sẽ được
thực hiện cho Thành phần sự hài lòng. Tác giả sử dụng phương pháp EFA với
phương pháp trích Principal Components với phép xoay Varimax. Phân tích EFA
29
phải thỏa mãn hệ số KMO: là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA,
EFA thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008); Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan
sát, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Hair và cộng sự,
1998; Anderson & Gerbing, 1988) và hệ số Eigenvalue >1 (Anderson & Gerbing,
1998). Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số eigenvalue - đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading)
lớn nhất của từng biến quan sát ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair và
cộng sự, 1998). Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
phải ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
3.5.4. Phân tích hồi quy OLS
Với hai công cụ phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (CRA) và phân tích
nhân tố khám phá EFA, tác giả sẽ hình thành các nhân tố thông qua phương pháp
lưu nhân tố hồi quy (regression). Sau đó, phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm
định mô hình nghiên cứu với kỹ thuật ước lượng bình phương bé nhất (OLS).
Trước khi phân tích kết quả hồi quy, tác giả thực hiện các phép kiểm định tính
hiệu lực của mô hình cho phép xác định tính chuẩn xác và hiệu lực của hàm ước
lượng, các biến độc lập giải thích tốt cho biến phụ thuộc. Đồng thời, mô hình ước
lượng còn phải không vi phạm các giả thuyết của mô hình như: không có hiện
tượng phương sai của sai số thay đổi, không có hiện tượng tự tương quan và không
có hiện tượng đa cộng tuyến, phần dư có phân phối chuẩn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này đã cung cấp chi tiết thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, cách thức chọn mẫu được dùng cho nghiên cứu này. Ngoài ra, thang đo Likert
5 điểm được sử dụng để đo lường sự hài lòng của người nộp thuế tại Chi cục Thuế
huyện Tân Hiệp với chất lượng dịch vụ công tại đây. Tác giả đã tiến hành nghiên
30
cứu sơ bộ để điều chỉnh bảng khảo sát phù hợp với thực tế tại tại chi cục thuế huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trong chương 2 và chương 3, tác giả
sẽ thực hiện các mô hình nghiên cứu và đưa ra kết quả đo lường các nhân tố tác
động đến sự sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua
mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Cấu trúc trong
chương này sẽ bao gồm tổng quan về tình hình hoạt động của Chi cục Thuế Tân
Hiệp, thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu và
thảo luận kết quả.
4.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Chi cục Thuế Tân Hiệp
Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp được thành lập vào tháng 10 năm 1990 trên cơ
sở sáp nhập các tổ chức thu ngân sách trước đây: Thu Quốc doanh, Thuế Công
thương nghiệp, Thuế Nông nghiệp. Đây là kết quả của cuộc cải cách thuế giai đoạn
1990-1995. Là đơn vị thuộc hệ thống thuế quốc gia, được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương, nhiệm vụ Chi cục là phụ trách quản lý thu ngân sách
trên địa bàn cấp huyện, quản lý tất cả các nguồn thu thuộc hệ thống thu ngân sách
quốc gia.
Hiện nay, Chi cục Thuế được tổ chức và hoạt động theo Quyết định số
503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế. Với chức năng,
nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác
của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo
quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Về tổ chức, Chi cục
Thuế Tân Hiệp gồm 36 cán bộ công chức; được phân chia thành các đội chức năng
phụ trách từng lĩnh vực công việc gồm Ban lãnh đạo, Đội Kê khai – Kế toán Thuế,
Đội Nghiệp vụ dự toán, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội Kiểm tra Thuế;
Đội Thuế Thu nhập cá nhân; Đội Hành chính nhân sự tài vụ ấn chỉ.
32
Tính đến ngày 30/9/2017, Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp có 2.000 hộ kinh
doanh và 180 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh, thực hiện công tác kê khai
qua mạng (iHTKK) đạt 100% trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Trong thực thi nhiệm
vụ thu ngân sách, Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp đều thu đạt và vượt dự toán pháp
lệnh hàng năm, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những
tiện ích mà dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) mang lại. Từ đó đã tạo sự đổi
mới về cách nhận thức của cán bộ công chức thuế về dịch vụ kê khai thuế qua mạng
(iHTKK) trong tiến trình cải cách, phát triển và hiện đại hóa dịch vụ kê khai thuế
qua mạng (iHTKK) cho doanh nghiệp và cơ quan thuế. Từ những thay đổi truyền
thông (nộp giấy) sang ứng dụng công nghệ (điện tử) sẽ góp phần vào cuộc cuộc cải
cách hành chính thuế, nâng cao tinh thần, tác phong làm việc của cán bộ công chức,
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc khai báo, tiếp
nhận và xử lý thông tin từ các hồ sơ khai thuế, ra các thông báo và nhận lại thông
báo giữa Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp và doanh nghiệp được thông qua dịch vụ kê
khai thuế điện tử (iHTKK), sẽ làm hạn chế sự tiếp xúc giữa cán bộ thuế và doanh
nghiệp, các thông tin trao đổi giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp công khai, rõ ràng;
giảm lượng lưu thông, lưu trữ hồ sơ thuế cho cả cơ quan thuế và doanh nghiệp, hạn
chế mức thấp nhất phát sinh chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra, dịch vụ kê khai
thuế điện tử (iHTKK) hoạt động 24/24 và liên tục 7 ngày trong tuần tạo sự chủ động
cho doanh nghiệp trong việc gửi tờ khai qua mạng, tiết kiệm được chi phí đi lại, tạo
sự thuận lợi trong công tác quản lý tờ khai cho cán bộ thuế khi không phải kiểm tra
các lỗi về số học và tiết kiệm được thời gian cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, để đạt được những ưu điểm trên thì Chi cục Thuế huyện Tân
Hiệp đã triển khai đồng bộ tất cả các hoạt động công tác. Trong đó, Chi cục Thuế
huyện Tân Hiệp đã tập trung xây dựng các công tác như tuyên truyền, hướng dẫn,
đào tạo cho cán bộ công chức thuế nắm rõ được cách sử dụng dịch vụ kê khai thuế
điện tử (iHTKK) để phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp khi cần, chú trọng thêm
việc hoàn thiện xây dựng mạng lưới thông tin cũng như cập nhật dữ liệu kịp thời
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục
33
Thuế huyện Tân Hiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế: (i) Hệ thống thông tin của Chi
cục Thuế được đầu tư theo mô hình từ trên xuống là Tổng Cục Thuế, Cục Thuế, Chi
cục Thuế theo ngành dọc và chức năng theo từng vị trí. Chức năng hoặc tính tích
hợp chưa được phân quyền quản lý hết cho người sử dụng, tính tự động hạch toán
các tờ khai, hồ sơ khai thuế chưa cao, đôi khi còn phụ thuộc vào người dùng, xuất
hiện các lỗi về hệ thống. Hệ thống mạng máy chủ và các thiết bị phụ trợ kèm theo
khi lắp đặp như (tủ UPS, hệ thống làm mát, cột chống sét…) chưa đầu tư nhiều,
chưa đồng bộ, hoạt động đôi lúc còn chưa ổn định; (ii) Dịch vụ kê khai thuế điện tử
(iHTKK) được Tổng Cục Thuế viết nhằm phục vụ cho công tác quản lý kê khai các
loại tờ khai, hồ sơ khai thuế, nhưng trên thực tế các biểu mẫu vẫn chưa cập nhật kịp
thời theo đúng các Thông tư, Mục lục ngân sách tại thời điểm mà Tổng Cục Thuế
ban hành nên chương trình chưa hoàn thiện, mức xử lý tự động thấp các khâu trong
quá trình nhận và hạch toán tờ khai, hồ sơ thuế, vẫn còn có cán bộ công chức thuế
tham gia thủ công vào quá trình này; (iii) Hiện tại, Chi Cục Thuế huyện Tân Hiệp
đã sử dụng 2 đường truyền của 2 đơn vị khác nhau để thực hiện công tác truyền tải
dữ liệu, phục vụ cho dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) nhưng đôi khi vẫn
còn xảy ra tình trạng nghẽn mạng, cơ quan thuế không nhận được tờ khai thuế của
doanh nghiệp và ngược lại doanh nghiệp không nhận lại được các thông báo của cơ
quan thuế. Điều này, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai
thuế qua mạng (iHTKK).
Từ bối cảnh hiện tại của Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp để tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp thực hiện việc sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
(iHTKK) và giải quyết các thủ tục liên quan đến công tác thuế bằng việc sử dụng
Internet làm công cụ truyền đạt thông tin, dữ liệu, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm xác định rõ hơn về sự tác động của các nhân tố
đến mức độ hài lòng của các doanh nghiệp. Sau đây, tác giả sẽ đi sâu vào các kết
quả phân tích.
4.2. Tổng quan kết quả điều tra mẫu phân tích
34
4.2.1. Thống kê về đặc điểm người trả lời và doanh nghiệp được khảo sát
Dựa trên các yêu cầu và thiết kế nghiên cứu đã đặt ra ở các chương trước, tác
giả đã thực hiện điều tra khảo sát với các đối tượng là các doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn huyện Tân Hiệp năm 2017. Sau khi tiến hành phân loại, loại bỏ
các quan sát không thích hợp. Kết quả thu được 150 phiếu điều tra đạt yêu cầu trong
tổng số phiếu thu về đủ để phân tích dữ liệu có ý nghĩa về mặt khoa học trong đề tài
nghiên cứu này. Theo mẫu khảo sát, trong số các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kê
khai thuế qua mạng (iHTKK) có 103 doanh nghiệp là nam quản lý, chiếm 68,7 %
và có 47 doanh nghiệp là nữ quản lý, chiếm 31,3%.
Hình 4.1:
Cơ cấu giới tính của người trả lời
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trong thực tế, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn đều phát triển từ các hộ
kinh doanh nhỏ, quản lý doanh nghiệp mang tính chất gia đình, tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp hết sức đơn giản, người đứng đầu doanh nghiệp cũng là chủ
gia đình. Tuy nhiên, trình độ học vấn của người quản lý, đối tượng đang sử dụng
dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại huyện Tân Hiệp vẫn cao hơn so với các
huyện khác trong tỉnh. Kết quả khảo sát cho thấy, người trả lời khảo sát hay đối
tượng đang sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại doanh nghiệp phần
lớn từ trung học phổ thông trở lên. Cụ thể, người có trình độ Trung học phổ thông
chiếm 12,7%, người có trình độ Trung cấp, Cao đẳng chiếm 36,7%, người có trình
35
độ Đại học chiếm 46,7%, người có trình độ Sau đại học chiếm 4,0%. Bình diện
trình độ học vấn tại các doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, thực hiện tốt các nghiệp
vụ về thuế và công tác kê khai thuế qua mạng (iHTKK) trên địa bàn huyện Tân
Hiệp.
Hình 4.2:
Cơ cấu trình độ học vấn của người trả lời
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Về loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, đa số thuộc công ty
TNHH và doanh nghiệp tư nhân (chiếm 89,4%); và một tỷ lệ ít nhóm doanh nghiệp
cổ phần và các loại hình khác bao gồm các Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Điều
này cho thấy, các loại hình Doanh nghiệp trên địa bàn huyện với qui mô không
đồng đều.
36
Hình 4.3:
Cơ cấu loại hình doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Xét về tiêu chí vốn kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có 16 doanh
nghiệp có vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng (chiếm 10,7%, 134 doanh nghiệp có vốn điều
lệ trên 10 tỷ đồng (chiếm 89,3%). Vốn điều lệ ở các doanh nghiệp được thể hiện
trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cao vì phần lớn các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Hiệp chỉ tập trung vào các ngành nghề như thương mại và xây dựng.
Trong thực tế, mặc dù ở địa phương huyện Tân Hiệp cũng tạo điều kiện hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng nhưng ít
doanh nghiệp được thụ hưởng chính sách hỗ trợ đó. Phần lớn các doanh nghiệp còn
lại gặp các vấn đề như hồ sơ vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn vì quy mô
nhỏ, thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng không đa dạng hóa tài sản
thế chấp như các mặt hàng về xây dựng, xăng dầu, lãi suất chưa hợp lý. Từ đó, ảnh
hưởng đến nhu cầu vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường, đa dạng hóa sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
37
Hình 4.4:
Cơ cấu vốn kinh doanh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Với đặc điểm kinh tế của huyện Tân Hiệp là sản xuất nông nghiệp chiếm trên
70% giá trị sản xuất, tiểu thủ công nghiệp và thương mại chỉ chiếm khoảng 30%.
Đặc biệt thương mại chủ yếu là bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương.
Do vậy hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, xây dựng, xăng dầu. Cụ thể về kết quả khảo sát, với 150 doanh
nghiệp được khảo sát có 16 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chiếm
10,7%; 43 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại chiếm 28,7%; 22
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xăng dầu chiếm 14,7%; 37 doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực xây dựng chiếm 24,7%; 18 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
Vàng bạc, đá quý chiếm 12,0%; 14 doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực Khác
chiếm 9,3%.
38
Hình 4.5:
Cơ cấu ngành nghề kinh doanh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Ngoài ra, các doanh nghiệp này có số lượng lao động từ 10 – 30 người; chủ
yếu là lao động giản đơn chưa qua đào tạo, làm việc mang tính thời vụ, không ổn
định; trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa qua đào tạo nên đã ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là tận dụng các trang thiết bị sẵn có, số lượng
ít, chất lượng không cao; từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động,
mở rộng quy mô cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
của doanh nghiệp.
Tóm lại, từ các kết quả phân tích sơ bộ về mẫu thông tin thu thập cho thấy:
trên địa bàn huyện Tân Hiệp, doanh nghiệp phần lớn có quy mô vừa và nhỏ chủ yếu
ngành nghề là sản xuất, mua bán nhỏ lẻ. Tuy nhiên, hầu hết 100% doanh nghiệp đã
sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK). Điều này sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp thực hiện tốt các công tác quản lý về thuế và
nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK).
39
4.2.2. Thống kê các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
4.2.2.1. Thành phần chất lượng thông tin
Mối quan hệ giữa Thành phần chất lượng thông tin (Thông tin, Độ chính xác)
và mức độ hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng đã
được khẳng định trong lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả khảo sát
cho thấy: (i) Nhân tố Thông tin có khoảng 93% doanh nghiệp được khảo sát đồng ý
và chỉ có khoảng 0,17% doanh nghiệp phủ nhận; (ii) Nhân tố Độ chính xác có
khoảng 91% doanh nghiệp được khảo sát đồng ý và và chỉ có khoảng 0,33% doanh
nghiệp phủ nhận.
Bảng 4.1:
Thống kê mô tả cho thành phần chất lượng thông tin
Đồng ý
Trung bình
Không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
- - - - - - - - - -
0,17 - - 0,67 - 0,33 1,33 - - -
7,33 11,33 4,67 9,33 4,00 9,00 6,00 8,00 12,00 10,00
49,17 50,67 46,67 53,33 46,00 50,00 49,33 52,67 54,00 44,00
43,33 38,00 48,67 36,67 50,00 40,67 43,33 39,33 34,00 46,00
TTIN TTIN1 TTIN2 TTIN3 TTIN4 DCX DCX1 DCX2 DCX3 DCX4
4,36 4,27 4,44 4,26 4,46 4,31 4,35 4,31 4,22 4,36
Nguồn Tác giả tính toán
Đi sâu vào cụ thể từng khía cạnh của thành phần Chất lượng thông tin: (i)
Nhân tố Thông tin với yếu tố Thông báo xác nhận hồ sơ khai thuế đã được hệ thống
thuế chấp nhận được định dạng dễ hiểu có ảnh hưởng chặt chẽ nhất đến sự hài lòng
(trung bình điểm đánh giá 4,46/5), yếu tố Thông tin trên dịch vụ kê khai thuế qua
mạng (iHTKK) của cơ quan thuế luôn được cập nhật kịp thời ảnh hưởng đến sự hài
lòng có điểm bình quân cho mức độ đồng ý thấp nhất trong thang đo (trung bình
điểm đánh giá 4,26/5); (ii) Nhân tố Độ chính xác với yếu tố Nội dung thông tin của
từng chỉ tiêu luôn rõ ràng cho việc điền vào hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp có
40
ảnh hưởng chặt chẽ nhất đến sự hài lòng (trung bình điểm đánh giá 4,36/5), yếu tố
Thông tin từ dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) là rõ ràng, dễ hiểu ảnh hưởng
đến sự hài lòng có điểm bình quân cho mức độ đồng ý thấp nhất trong thang đo
(trung bình điểm đánh giá 4,22/5). Nhìn chung, trung bình mức độ đồng ý của các
doanh nghiệp về Thành phần Chất lượng Thông tin ở mức cao. Trong đó, điểm
trung bình của Thang đo Thông tin là 4,36/5, điểm trung bình của Thang đo Độ
chính xác là 4,31/5.
4.2.2.2. Thành phần chất lượng dịch vụ
Thành phần Chất lượng dịch vụ (Đáp ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm) cũng được
doanh nghiệp khá quan tâm khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK).
Kết quả khảo sát cho thấy: (i) Nhân tố Đáp ứng có khoảng 82% doanh nghiệp được
khảo sát đồng ý và chỉ có khoảng 1,17% doanh nghiệp phủ nhận; (ii) Nhân tố Độ tin
cậy có khoảng 90% doanh nghiệp được khảo sát đồng ý và và chỉ có khoảng 2,67%
doanh nghiệp phủ nhận; (iii) Nhân tố Đồng cảm có khoảng 88% doanh nghiệp được
khảo sát đồng ý và và chỉ có khoảng 0,67% doanh nghiệp phủ nhận.
Bảng 4.2:
Thống kê mô tả cho thành phần chất lượng dịch vụ
Đồng ý
Trung bình
Không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
KNDU KNDU1 KNDU2 KNDU3 KNDU4 DTC DTC1 DTC2 DTC3 DC DC1 DC2 DC3
4,20 4,23 4,30 4,17 4,09 4,43 4,28 4,49 4,52 4,23 4,03 4,27 4,41
0,17 - - 0,67 - - - - - - - -
1,00 1,33 0,67 2,00 0,89 1,33 1,33 - 0,67 0,67 0,67 0,67
17,17 15,33 9,33 18,00 26,00 8,89 11,33 6,00 9,33 11,78 17,33 8,67 9,33
42,33 42,67 49,33 46,67 30,67 36,67 45,33 35,33 29,33 51,11 60,67 54,00 38,67
39,33 40,67 40,67 35,33 40,67 53,56 42,00 57,33 61,33 36,44 21,33 36,67 51,33 Nguồn Tác giả tính toán
41
Đi sâu vào cụ thể từng khía cạnh của thành phần Chất lượng dịch vụ: (i) Nhân
tố Đáp ứng với yếu tố Công chức thuế hướng dẫn dịch vụ kê khai thuế qua mạng
(iHTKK) một cách dễ hiểu cho doanh nghiệp có ảnh hưởng chặt chẽ nhất đến sự hài
lòng (trung bình điểm đánh giá 4,30/5), yếu tố Công chức thuế sẽ không bao giờ
quá bận rộn để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài lòng có
điểm bình quân cho mức độ đồng ý thấp nhất trong thang đo (trung bình điểm đánh
giá 4,09/5); (ii) Nhân tố Tin cậy với yếu tố Cơ quan thuế là nơi tin cậy cho doanh
nghiệp khi liên hệ giải quyết các dịch vụ về thuế có ảnh hưởng chặt chẽ nhất đến sự
hài lòng (trung bình điểm đánh giá 4,52/5), yếu tố Công chức thuế luôn thể hiện
tính tích cực trong việc giải quyết vấn đề của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài
lòng có điểm bình quân cho mức độ đồng ý thấp nhất trong thang đo (trung bình
điểm đánh giá 4,28/5); (iii) Nhân tố Đồng cảm với yếu tố Công chức thuế luôn có
tinh thần phục vụ tận tụy, công tâm đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng chặt chẽ
nhất đến sự hài lòng (trung bình điểm đánh giá 4,41/5), yếu tố Công chức thuế luôn
đặt mình ở vị trí của doanh nghiệp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc về
thuế ảnh hưởng đến sự hài lòng có điểm bình quân cho mức độ đồng ý thấp nhất
trong thang đo (trung bình điểm đánh giá 4,03/5). Nhìn chung, trung bình mức độ
đồng ý của các doanh nghiệp về Thành phần Chất lượng thông tin ở mức gần điểm
4. Trong đó, điểm trung bình của Thang đo Đáp ứng là 4,20/5; điểm trung bình của
Thang đo Độ tin cậy là 4,43/5; trung bình của Thang đo Đồng cảm là 4,23/5.
4.2.2.3. Thành phần chất lượng hệ thống
Kết quả từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh Thành
phần Chất lượng hệ thống có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế sử
dụng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK). Kết quả khảo sát cho thấy: (i) Nhân tố
Đường truyền có khoảng 90% doanh nghiệp được khảo sát đồng ý và chỉ có khoảng
1,78% doanh nghiệp phủ nhận; (ii) Nhân tố Tương tác có khoảng 76% doanh
nghiệp được khảo sát đồng ý và và có khoảng 7,33% doanh nghiệp phủ nhận; (iii)
Nhân tố Dễ sử dụng có khoảng 73% doanh nghiệp được khảo sát đồng ý và và chỉ
có khoảng 0,67% doanh nghiệp phủ nhận.
42
Bảng 4.3:
Thống kê mô tả cho thành phần chất lượng hệ thống
Đồng ý
Trung bình
Không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1,78 1,33 1,33 2,67 4,89 7,33 6,67 0,67 0,67 0,67 0,67 0,67
DT DT1 DT2 DT3 TT TT1 TT2 TT3 DSD DSD1 DSD2 DSD3
4,20 4,33 4,23 4,05 4,12 4,00 4,13 4,25 3,97 3,97 4,07 3,87
- - - - 0,22 - 0,67 - - - - -
8,67 12,67 6,67 6,67 15,33 16,67 14,67 14,67 26,44 30,67 13,33 35,33
57,11 37,33 60,00 74,00 41,33 44,67 35,33 44,00 48,22 40,00 64,67 40,00
32,44 48,67 32,00 16,67 38,22 31,33 42,67 40,67 24,67 28,67 21,33 24,00 Nguồn Tác giả tính toán
Đi sâu vào cụ thể từng khía cạnh của thành phần Chất lượng hệ thống: (i)
Nhân tố Đường truyền với yếu tố doanh nghiệp truy cập vào dịch vụ khai thuế qua
mạng (iHTKK) để sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng mọi lúc, mọi nơi có ảnh
hưởng chặt chẽ nhất đến sự hài lòng (trung bình điểm đánh giá 4,33/5), yếu tố
doanh nghiệp thực hiện gửi hồ sơ khai thuế qua dịch vụ khai thuế mạng (iHTKK)
cho cơ quan thuế không bị nghẽn mạng ảnh hưởng đến sự hài lòng có điểm bình
quân cho mức độ đồng ý thấp nhất trong thang đo (trung bình điểm đánh giá
4,05/5); (ii) Nhân tố Tương tác với yếu tố Sự tương tác của doanh nghiệp với dịch
vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) thật dễ hiểu và rõ ràng có ảnh hưởng chặt chẽ nhất
đến sự hài lòng (trung bình điểm đánh giá 4,25/5), yếu tố doanh nghiệp tương tác
với dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) không đòi hỏi phải có trình độ cao ảnh
hưởng đến sự hài lòng có điểm bình quân cho mức độ đồng ý thấp nhất trong thang
đo (trung bình điểm đánh giá 4,00/5); (iii) Nhân tố Dễ sử dụng với yếu tố Dịch vụ
khai thuế qua mạng (iHTKK) tự động kiểm tra, rà soát các lỗi trên tờ khai và phản
hồi lại doanh nghiệp có ảnh hưởng chặt chẽ nhất đến sự hài lòng (trung bình điểm
đánh giá 4,07/5), yếu tố Dễ dàng sử dụng các thao tác, chức năng khi sử dụng dịch
vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) ảnh hưởng đến sự hài lòng có điểm bình quân cho
43
mức độ đồng ý thấp nhất trong thang đo (trung bình điểm đánh giá 3,87/5). Nhìn
chung, trung bình mức độ đồng ý của các doanh nghiệp về Thành phần Chất lượng
hệ thống ở mức không cao. Trong đó, điểm trung bình của Thang đo Đường truyền
là 4,20/5; điểm trung bình của Thang đo Tương tác là 4,12/5; trung bình của Thang
đo Dễ sử dụng là 3,97/5.
4.2.2.4. Đánh giá chung về sự tác động các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người nộp thuế
Thống kê đánh giá chung về tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của
người nộp thuế cho thấy các doanh nghiệp đồng ý với tỷ lệ là 94,0%, 6,0% với mức
độ đánh giá là bình thường và không có người trả lời không đồng ý.
Hình 4.6:
Cơ cấu đánh giá chung về các nhân tố tác động đến sự hài lòng
Nguồn: Tác giả tính toán
Như vậy, từ các kết quả thống kê chung về các Thành phần Chất lượng thông
tin (Thông tin, Độ chính xác), Thành phần Chất lượng dịch vụ (Đáp ứng, Độ tin
cậy, Đồng cảm), Thành phần Chất lượng hệ thống (Dễ sử dụng, Đường truyền,
Tương tác) tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế cho thấy, các doanh nghiệp
đều có mức độ đồng ý khá cao về các nhân tố mà đề tài đặt ra ảnh hưởng đến đánh
giá của họ. Trong đó, mức độ đồng ý cao nhất là sự ảnh hưởng của Độ tin cậy với
mức điểm trung bình đạt 4,43/5, mức độ đồng ý thấp nhấp ở nhân tố Dễ sử dụng đạt
3,97/5.
44
Bảng 4.4:
Thống kê mô tả chung cho các nhân tố ảnh hưởng
Trung bình
4,36 4,31
Các quan sát Thành phần Chất lượng thông tin Thông tin Độ chính xác Thành phần Chất lượng dịch vụ Đáp ứng Độ tin cậy Đồng cảm Thành phần Chất lượng hệ thống Dễ sử dụng Đường truyền Tương tác
4,20 4,43 4,23 3,97 4,20 4,12 Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.3. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA
Kiểm định thang đo trước khi phân tích nhân tố (EFA) nhằm đánh giá mối
quan hệ của các biến quan sát trong cùng một thang đo và giúp tránh được các biến
rác vì các biến rác này có thể tạo nên các nhân tố giả khi phân tích EFA (Churchill,
1979). Kiểm định thang đo sẽ được thực hiện thông qua 2 nội dung: (i) độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (CRA); (ii) hệ số tương quan biến tổng
(Item-total correlation). Tiêu chuẩn đánh giá thang đo theo Nunnally & Burnstein
(1994) như sau:
(i) Hệ số Cronbach’s Alpha: nếu 0,6 ≤ CRA ≤ 0,95 thì chấp nhận được; 0,7 ≤
CRA ≤ 0,9 là tốt; CRA > 0,95 sẽ có hiện tượng trùng lắp trong các mục hỏi nên
không chấp nhận được;
(ii) Hệ số tương quan biến - tổng (Item-total correlation) phải lớn hơn 0,3. Đây
là hệ số tương quan của 1 biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng
một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của biến với các biến khác
trong nhóm càng cao.
Kết quả Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người
nộp thuế được trình bày cho thấy các thang đo của 3 thành phần Chất lượng thông
45
tin, Chất lượng dịch vụ, Chất lượng hệ thống và thang đo hài lòng đều có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Bảng 4.5:
Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động
Tương quan biến - tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Giá trị cronbach’s alpha nếu loại biến
13,16 12,99 13,17 12,97
0,48 0,45 0,45 0,41
0,57 0,60 0,60 0,62
12,89 12,93 13,02 12,88
0,43 0,47 0,50 0,50
0,66 0,63 0,61 0,61
8,27 8,38 8,56
0,35 0,51 0,44
0,65 0,40 0,50
8,37 8,25 8,13
1,94 1,93 2,46
0,58 0,50 0,51
0,54 0,65 0,64
7,94 7,84 8,03
1,32 2,11 1,23
0,61 0,32 0,70
0,51 0,83 0,38
12,56 12,49 12,61 12,70
3,00 3,27 3,03 2,37
0,43 0,40 0,46 0,54
0,62 0,64 0,60 0,54
9,01 8,80 8,77
1,35 1,26 1,41
0,46 0,60 0,49
0,68 0,49 0,64
1,46 1,31 1,24
8,67 8,43 8,29
0,54 0,67 0,65
0,79 0,64 0,67
1. Thông tin (TT): Cronbach’s alpha = 0,67 TTIN1 1,77 TTIN2 1,96 TTIN3 1,83 2,03 TTIN4 2. Độ chính xác (DCX): Cronbach’s alpha = 0,69 2,18 DCX1 2,20 DCX2 2,10 DCX3 DCX4 2,07 3. Đường truyền (DT): Cronbach’s alpha = 0,62 1,09 DT1 1,12 DT2 DT3 1,27 4. Thông tin (TT): Cronbach’s alpha = 0,71 TT1 TT2 TT3 5. Dễ sử dụng (DSD): Cronbach’s alpha = 0,71 DSD1 DSD2 DSD3 6. Khả năng đáp ứng (KNDU): Cronbach’s alpha = 0,67 KNDU1 KNDU2 KNDU3 KNDU4 7. Độ tin cậy (DTC): Cronbach’s alpha = 0,70 DTC1 DTC2 DTC3 8. Đồng cảm (DC): Cronbach’s alpha = 0,78 DC1 DC2 DC3 9. Hài lòng (HL): Cronbach’s alpha = 0,65 HL1
0,77
8,41
0,55
0,42
46
Tương quan biến - tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Giá trị cronbach’s alpha nếu loại biến
HL2 HL3
8,67 8,49
0,96 0,77
0,37 0,46
0,66 0,54 Nguồn Tác giả tính toán
Thang đo Thông tin (TT) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,67 (> 0,6) và các hệ
số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến TTIN4 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ
nhất là 0,41 và lớn nhất là biến TTIN1 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,48. Như
vậy, các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Thông tin.
Thang đo Độ chính xác (DCX) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,69 (> 0,6) và
các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn
tiêu chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến DCX1 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ
nhất là 0,43 và lớn nhất là biến DCX3, DCX4 với hệ số tương quan biến-tổng là
0,50. Như vậy, các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Độ chính
xác.
Thang đo Đường truyền (DT) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,62 (> 0,6) và các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến DT1 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất
là 0,35 và lớn nhất là biến DT2 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,51. Như vậy,
các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Đường truyền.
Thang đo Thông tin (TT) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,71 (> 0,6) và các hệ
số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến TT2 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất
là 0,50 và lớn nhất là biến TT1 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,58. Như vậy,
các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Thông tin.
Thang đo Dễ sử dụng (DSD) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,71 (> 0,6) và các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
47
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến DSD2 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất
là 0,32 và lớn nhất là biến DSD3 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,70. Như vậy,
các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Dễ sử dụng.
Thang đo Khả năng đáp ứng (KNDU) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,67 (>
0,6) và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều
lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến KNDU2 có hệ số tương quan
biến-tổng nhỏ nhất là 0,40 và lớn nhất là biến KNDU4 với hệ số tương quan biến-
tổng là 0,54. Như vậy, các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố
Khả năng đáp ứng.
Thang đo Độ tin cậy (DTC) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,70 (> 0,6) và các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến DTC1 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất
là 0,46 và lớn nhất là biến DTC2 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,60. Như vậy,
các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Độ tin cậy.
Thang đo Đồng cảm (DC) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,78 (> 0,6) và các hệ
số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến DC1 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất
là 0,54 và lớn nhất là biến DC2 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,67. Như vậy,
các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Đồng cảm.
Thang đo Hài lòng (HL) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,65 (> 0,6) và các hệ
số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến HL2 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất
là 0,37 và lớn nhất là biến HL1 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,55. Như vậy,
các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Hài lòng.
Như vậy, kết quả đánh giá thang đo cho thấy tất cả 9 thang đo (8 thang đo cho
các nhân tố độc lập và 1 thang đo cho nhân tố phụ thuộc) đều đủ điều kiện để thực
hiện phân tích EFA.
48
4.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích EFA phải thỏa mãn 2 điều kiện và 4 tiêu chuẩn sau:
(i) Điều kiện 1: Hệ số KMO: là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của
EFA, EFA thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008);
(ii) Điều kiện 2: Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa
các biến quan sát, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05) thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008);
(iii) Tiêu chuẩn 1: Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
(Hair và cộng sự, 1998; Gerbing & Anderson, 1988);
(iv) Tiêu chuẩn 2: Hệ số Eigenvalue >1 (Gerbing và Anderson, 1998). Số
lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số eigenvalue - đại diện cho phần biến
thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố;
(v) Tiêu chuẩn 3: Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn nhất của từng biến
quan sát ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair và cộng sự, 1998);
(vi) Tiêu chuẩn 4: Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các
nhân tố phải ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi,
2003).
Các bước thực hiện EFA sẽ lần lượt thực hiện cho các thang đo đa hướng và
thang đo đơn hướng. Trong đó, EFA thang đo đa hướng sẽ được thực hiện cho từng
thành phần Chất lượng thông tin (Thông tin, Độ chính xác), Chất lượng dịch vụ
(Đáp ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm), Chất lượng hệ thống (Dễ sử dụng, Đường truyền,
Tương tác). EFA thang đo đơn hướng sẽ được thực hiện cho Thành phần sự hài
lòng.
49
4.4.1. Thành phần chất lượng thông tin
Chạy EFA lần 1, các biến giải thích cho Thành phần chất lượng thông tin được
chia thành 2 nhân tố. Dựa vào các tiêu chí khi phân tích EFA với 2 nhân tố này:
Điều kiện 1 và 2: 0,5 ≤ KMO = 0,732 ≤ 1. Kiểm định Bartlet xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát, vì kiểm định này có sig = 0,000 ≤
0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tiêu chuẩn 1 và 2: Tổng phương sai trích = 53,636 > 50% tại eigenvalue =
1,368 > 1. Tiêu chuẩn 3 và 4: Hệ số tải nhân tố lớn nhất của từng biến quan sát ≥
0,5. Các biến quan sát đều đạt. Tuy nhiên, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến
quan sát giữa các nhân tố phải ≥ 0,3 biến DCX1 không đạt sẽ bị loại.
Bảng 4.6: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng thông tin lần 1
Nhân tố
1 0,745 0,698 0,682 0,597 0,557 0,167 0,207
2 -0,133 0,274 0,257 0,474 0,821 0,723 0,678
TTIN4 TTIN1 TTIN3 TTIN2 DCX1 DCX3 DCX4 DCX2 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
0,732 0,000 53,636 1,368
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
Kết quả EFA lần 2, sau khi loại biến DCX1. Các biến đo lường cho mô hình
đã thỏa điều kiện (xem bảng dưới). Như vậy, kết quả sau khi các biến bị loại, EFA
trích được 2 nhân tố tại eigenvalue là 1,368 và tổng phương sai trích đạt được là
55,177%.
50
Bảng 4.7: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng thông tin sau cùng
Nhân tố
1 0,747 0,709 0,685 0,625 0,177 0,196
2 -0,127 0,269 0,285 0,834 0,735 0,674
TTIN4 TTIN3 TTIN1 TTIN2 DCX3 DCX4 DCX2 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity)
0,666 0,000 55,177 1,368
Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
4.4.2. Thành phần chất lượng dịch vụ
Chạy EFA lần 1, các biến giải thích cho Thành phần chất lượng dịch vụ được
chia thành 3 nhân tố. Dựa vào các tiêu chí khi phân tích EFA với 3 nhân tố này:
Điều kiện 1 và 2: 0,5 ≤ KMO = 0,784 ≤ 1. Kiểm định Bartlet xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát, vì kiểm định này có sig = 0,000 ≤
0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tiêu chuẩn 1 và 2: Tổng phương sai trích = 62,413 > 50% tại eigenvalue =
1,137 > 1. Tiêu chuẩn 3 và 4: Hệ số tải nhân tố lớn nhất của từng biến quan sát ≥
0,5. Các biến quan sát đều đạt trừ KNDU2. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến
quan sát giữa các nhân tố phải ≥ 0,3, biến KNDU2, DTC1 không đạt sẽ bị loại.
51
Bảng 4.8: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng dịch vụ lần 1
Nhân tố 2
3
1 0,850 0,800 0,702
0,158 0,330 0,108 0,253
0,248 0,279 0,796 0,708 0,691 0,434
0,165 0,399 0,114 0,102 0,378
0,278 0,137
0,295 0,872 0,759 0,587
DC1 DC2 DC3 KNDU4 KNDU3 KNDU1 KNDU2 DTC2 DTC3 DTC1 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
0,784 0,000 62,413 1,137
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
Kết quả EFA lần 3, sau khi loại lần lượt từng biến KNDU2, DTC1. Các biến
đo lường cho mô hình đã thỏa điều kiện (xem bảng dưới). Như vậy, kết quả sau khi
các biến bị loại, EFA trích được 3 nhân tố tại eigenvalue là 1,102 và tổng phương
sai trích đạt được là 68,639%.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích cho Thành phần chất dịch vụ sau cùng
Nhân tố 2
3
1 0,851 0,812 0,734
0,138 0,341
0,294
0,257 0,289 0,819 0,707 0,691
0,160 0,153
DC1 DC2 DC3 KNDU4 KNDU3 KNDU1 DTC2
0,855
52
1 0,136
Nhân tố 2 0,238
DTC3 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
3 0,819 0,728 0,000 68,639 1,102
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
4.4.3. Thành phần chất lượng hệ thống
Chạy EFA lần 1, các biến giải thích cho Thành phần chất lượng hệ thống được
chia thành 3 nhân tố. Dựa vào các tiêu chí khi phân tích EFA với 3 nhân tố này:
Điều kiện 1 và 2: 0,5 ≤ KMO = 0,668 ≤ 1. Kiểm định Bartlet xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát, vì kiểm định này có sig = 0,000 ≤
0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tiêu chuẩn 1 và 2: Tổng phương sai trích = 66,176 > 50% tại eigenvalue =
1,220 > 1. Tiêu chuẩn 3 và 4: Hệ số tải nhân tố lớn nhất của từng biến quan sát ≥
0,5. Các biến quan sát đều đạt. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát
giữa các nhân tố phải ≥ 0,3, biến DSD2 không đạt sẽ bị loại.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng hệ thống lần 1
3
1 0,851 0,762 0,714
0,149 0,230
Nhân tố 2 0,101 -0,237 0,172 0,892 0,887 0,515
0,347 0,210
0,242
-0,237 0,145
-0,132 0,417 0,777 0,724 0,693
TT1 TT2 TT3 DSD3 DSD1 DSD2 DT2 DT1 DT3
53
1
Nhân tố 2
3
Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
0,668 0,000 66,176 1,220
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
Kết quả EFA lần 2, sau khi loại biến DSD2. Các biến đo lường cho mô hình
đã thỏa điều kiện (xem bảng dưới). Như vậy, kết quả sau khi các biến bị loại, EFA
trích được 3 nhân tố tại eigenvalue là 1,195 và tổng phương sai trích đạt được là
69,197%.
Bảng 4.11: Kết quả phân tích Thành phần chất lượng hệ thống sau cùng
1 0,859 0,757 0,724 0,218 0,261
Nhân tố 2 0,103 -0,260 0,141 0,916 0,900 0,164 -0,244
3 0,136 0,218 0,777 0,729 0,723 0,617 0,000 69,197 1,195
TT1 TT2 TT3 DSD1 DSD3 DT2 DT3 DT1 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
54
4.4.4. Thành phần sự hài lòng
Chạy EFA lần 1, các biến giải thích cho Thành phần hài lòng gồm 1 nhân tố
duy nhất. Dựa vào các tiêu chí khi phân tích EFA với nhân tố này:
Điều kiện 1 và 2: 0,5 ≤ KMO = 0,668 ≤ 1. Kiểm định Bartlet xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát, vì kiểm định này có sig = 0,000 ≤
0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tiêu chuẩn 1 và 2: Tổng phương sai trích = 58,756 > 50% tại eigenvalue =
1,763 > 1. Tiêu chuẩn 3 và 4: sẽ không xét trong trường hợp hình thành 1 nhân tố
duy nhất.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích Thành phần hài lòng
Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
0,614 0,000 58,756 1,763
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Tác giả tính toán
4.5. Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA
Kết quả thống kê các chỉ số trong phân tích độ tin cậy và phân tích nhân tố
khám phá riêng cho từng nhân tố để đánh giá lại và chi tiết thang đo sau phân tích
EFA được trình bày trong bảng sau:
55
Bảng 4.13: Phân tích độ tin cậy sau EFA
Tương quan biến - tổng
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Giá trị cronbach’s alpha nếu loại biến
1,77 1,96 1,83 2,03
13,16 12,99 13,17 12,97
0,48 0,45 0,45 0,41
0,57 0,60 0,60 0,62
8,58 8,67 8,53
1,25 1,05 1,10
0,40 0,54 0,47
0,65 0,46 0,56
1,09 1,12 1,27
8,27 8,38 8,56
0,35 0,51 0,44
0,65 0,40 0,50
8,37 8,25 8,13
1,94 1,93 2,46
0,58 0,50 0,51
0,54 0,65 0,64
3,87 3,97
0,61 0,62
0,71 0,71
- -
8,26 8,31 8,40
1,91 1,89 1,34
0,38 0,44 0,54
0,63 0,55 0,40
0,44 0,45
4,52 4,49
0,51 0,51
- -
8,67 8,43 8,29
1,46 1,31 1,24
0,54 0,67 0,65
0,79 0,64 0,67
1. Thông tin (TT): Cronbach’s alpha = 0,67 TTIN1 TTIN2 TTIN3 TTIN4 2. Độ chính xác (DCX): Cronbach’s alpha = 0,66 DCX2 DCX3 DCX4 3. Đường truyền (DT): Cronbach’s alpha = 0,62 DT1 DT2 DT3 4. Thông tin (TT): Cronbach’s alpha = 0,71 TT1 TT2 TT3 5. Dễ sử dụng (DSD): Cronbach’s alpha = 0,83 DSD1 DSD3 6. Khả năng đáp ứng (KNDU): Cronbach’s alpha = 0,64 KNDU1 KNDU3 KNDU4 7. Độ tin cậy (DTC): Cronbach’s alpha = 0,68 DTC2 DTC3 8. Đồng cảm (DC): Cronbach’s alpha = 0,78 DC1 DC2 DC3 9. Hài lòng (HL): Cronbach’s alpha = 0,65 HL1 HL2 HL3
0,77 0,96 0,77
8,41 8,67 8,49
0,55 0,37 0,46
0,42 0,66 0,54 Nguồn: Tác giả tổng hợp
56
Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt yều cầu nghiên cứu. Cụ
thể: Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,6 (chuẩn là 0,5), độ tin
cậy của các thang đo trong mô hình đều đạt giá trị về độ tin cậy chung của từng
nhân tố lớn hớn 0,6 và độ phù hợp của thang đo với hệ số KMO ≥ 0,5 với kiểm định
Bartlett cho giá trị sig nhỏ hơn 1%. Tổng phương sai trích đều lớn hơn 50%.
Vì vậy, qua kết quả phân tích độ tin cậy thang đo trước EFA, phân tích EFA
và đánh giá lại thang đo sau khi loại các biến không phù hợp cho thấy dữ liệu
nghiên cứu đạt độ tin cậy, giá trị phân biệt và hội tụ.
4.6. Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Như vậy, sau khi đánh giá sơ bộ thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người nộp thuế có 23 biến quan sát đo lường cho 8 nhân tố được sẽ sử
dụng trong mô hình nghiên cứu. Số biến và nhân tố được điều chỉnh cụ thể trong
bảng phía dưới.
Bảng 4.14: Các khái niệm nghiên cứu
STT
Thông tin (TT)
Đáp ứng (KNDU)
Độ tin cậy (DTC)
Đồng cảm (DC)
Dễ sử dụng (DSD)
Đường truyền (DT)
Tương tác (TT)
Độ chính xác (DXC)
1 2 3 4
TTIN1 DCX2 KNDU1 DTC2 TTIN2 DCX3 KNDU3 DTC3 TTIN3 DCX4 KNDU4 TTIN4
DC1 DC2 DC3
DT1 DT2 DT3
TT1 TT2 TT3
DSD1 DSD3 Nguồn: Tác giả tổng hợp
Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh EFA:
H1: Thành phần Thông tin được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ
cùng chiều giữa thành phần Thông tin và sự hài lòng của người nộp thuế.
H2: Thành phần Độ chính xác được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự
hài lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên
hệ cùng chiều giữa thành phần Độ chính xác và sự hài lòng của người nộp thuế.
57
H3: Thành phần Đáp ứng được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ
cùng chiều giữa thành phần Đáp ứng và sự hài lòng của người nộp thuế.
H4: Thành phần Độ tin cậy được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ
cùng chiều giữa thành phần Độ tin cậy và sự hài lòng của người nộp thuế.
H5: Thành phần Đồng cảm được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ
cùng chiều giữa thành phần Đồng cảm và sự hài lòng của người nộp thuế.
H6: Thành phần Dễ sử dụng được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ
cùng chiều giữa thành phần Dễ sử dụng và sự hài lòng của người nộp thuế.
H7: Thành phần Đường truyền được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự
hài lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên
hệ cùng chiều giữa thành phần Đường truyền và sự hài lòng của người nộp thuế.
H8: Thành phần Tương tác được người nộp thuế đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của người nộp thuế càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ
cùng chiều giữa thành phần Tương tác và sự hài lòng của người nộp thuế.
Từ các khái niệm nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh, mô hình
nghiên cứu của đề tài có dạng:
58
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng thông tin
Độ tin cậy
Đồng cảm
Đáp ứng
Thông tin
Độ chính xác
H3(+)
H4 (+)
H5 (+)
H1 (+)
H2 (+)
Hài lòng
H6 (+) H7 (+)
H8 (+)
Tương tác
Đường truyền
Dễ sử dụng
Chất lượng hệ thống
Hình 4.7: Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Như vậy, so với mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu mô hình nghiên cứu sau
khi điều chỉnh bao gồm 8 nhân tố độc lập; 8 nhân tố độc lập này được đo lường lại
bằng việc điều chỉnh thang đo sau khi đã loại đi một số biến không có ý nghĩa và đo
lường cùng một lúc nhiều thành phần.
4.7. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Với hai công cụ phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (CRA) và phân tích
nhân tố khám phá EFA, nghiên cứu đã tìm ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người nộp thuế. Phương pháp lưu nhân tố hồi quy (regression) trong phân tích
EFA được sử dụng để lưu 8 nhân tố ảnh hưởng làm biến độc lập trong mô hình hồi
quy (F_TTIN, F_DCX, F_TT, F_DSD, F_DT, F_DC, F_KNDU, F_DTC) và 1 nhân
59
tố hài lòng làm biến phụ thuộc (F_HL). Sau đó, phân tích hồi quy được sử dụng để
kiểm định mô hình nghiên cứu với kỹ thuật ước lượng bình phương bé nhất (OLS).
Bảng dưới trình bày kết quả kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ tuyến tính
giữa các nhân tố cùng với các kết quả kiểm định mô hình.
Bảng 4.15: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
Giả thuyết nghiên cứu
Kỳ vọng
Dấu kết quả hồi quy
Hệ số chuẩn hóa
Giá trị sig
Kết quả kiểm định Ho Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ
Dương Dương Dương Dương Dương Dương Dương Dương
0,280*** 0,058*** 0,257*** 0,105*** 0,124*** 0,192*** 0,229*** 0,221***
0,000 0,302 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
0,778 0,765 0,000
F_TTIN F_HL Dương F_DCX F_HL Dương F_KNDU F_HL Dương F_DTC F_HL Dương F_HL Dương F_DC F_DSD F_HL Dương F_HL Dương F_DT F_HL Dương F_TT Các kiểm định R2 R2 hiệu chỉnh Thống kê F (sig)
Ghi chú: Ký hiệu: * biểu thị sig < 10%, ** biểu thị sig < 5%, *** biểu thị sig < 1%.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trước khi phân tích kết quả trên, tác giả thực hiện các phép kiểm định tính
hiệu lực của mô hình cho phép xác định tính chuẩn xác và hiệu lực của hàm ước
lượng, các biến độc lập giải thích tốt cho biến phụ thuộc. Đồng thời, mô hình ước
lượng còn phải không vi phạm các giả thuyết của mô hình như: không có hiện
tượng phương sai của sai số thay đổi, không có hiện tượng tự tương quan và không
có hiện tượng đa cộng tuyến, phần dư có phân phối chuẩn. Sau khi thực hiện các thủ
tục kiểm định, kết quả cho thấy mô hình có tính chuẩn xác và hiệu lực (Xem phụ
lục Kết quả phân tích hồi quy)
60
Tóm tắt chương 4
Chương này mô tả quy trình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
(iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Từ lý thuyết và lược
khảo công trình nghiên cứu liên quan, Tác giả đã thiết kế nghiên cứu, xây dựng
thang đo, kiểm định thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Kết
quả cho thấy hầu như các nhân tố đã xác định đều có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ
biến, thang đo và mô hình phù hợp. Chương 5 sẽ nhận định kết quả nghiên cứu, nêu
những thành công, hạn chế của nghiên cứu, đồng thời khuyến nghị những giải pháp
cơ bản nhằm tăng mức độ sự hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua
mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang và đề xuất
hướng nghiên cứu tiếp theo.
61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị và đề xuất những giải pháp về
mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Bên cạnh đó những hạn chế của đề tài
cũng được tác giả đề cập đến nhằm tạo tiền đề cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh
nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang phụ thuộc vào Thông tin, Khả năng đáp ứng, Độ tin cậy,
Đồng cảm, Đường truyền, Tương tác, Dễ sử dụng. Bên cạnh đó khi sử dụng phương
trình hồi quy bội nhằm lượng hóa mối liên hệ giữa sự hài lòng doanh nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó, kết quả chỉ ra rằng tất cả nhân tố xem xét đều có ảnh
hưởng dương và có mức tác động khác nhau (trừ nhân tố Độ chính xác). Đây là cơ
sở cho các chính sách khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của doanh
nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang; và giúp cho Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện
Tân Hiệp nắm bắt được những yêu cầu, nguyện vọng của doanh nghiệp. Từ đó có
thể thực hiện công tác quản lý thuế tốt hơn nhằm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà
nước.
5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu
Các hàm ý chính sách được đề xuất sẽ được trình bày lần lượt theo mức độ tác
động của các nhân tố thuộc 3 thành phần Chất lượng thông tin, Chất lượng dịch vụ,
Chất lượng hệ thống tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ
kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Về khả năng cung cấp thông tin: Để cải thiện sự hài lòng của doanh nghiệp khi
sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) cần tập trung trước hết vào nhân
tố thông tin. Nhân tố thông tin được đo lường qua các tính chất chính xác, đầy đủ,
kịp thời, có thể so sánh, dễ hiểu và thích hợp. Do đó, để nâng cao sự hài lòng của
62
doanh nghiệp thì cơ quan thuế cần phải đảm bảo được sự thuận tiện khi cung cấp
thông tin một cách chính xác, đầy đủ cho doanh nghiệp, luôn cập nhật kịp thời
những thông tin mà doanh nghiệp cần, phải đảm bảo những thông báo về thông tin
của cơ quan thuế thật dễ hiểu và thích hợp với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
tra cứu dữ liệu lịch sử về các hồ sơ khai của doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế
được lưu trữ trên hệ thống quản lý thuế tập trung. Giúp cho doanh nghiệp tại bất kì
thời điểm nào đều có thể khai thác, tham khảo các hồ sơ đã nộp cho cơ quan thuế
với đầy đủ các dữ liệu đã kê khai trước đây, được sắp xếp theo trình tự thời gian và
số lần nộp. Cung cấp hệ thống các biểu mẫu như tờ khai thuế các loại, hồ sơ hoàn
thuế, hồ sơ hóa đơn giúp cho người nộp thuế thực hiện việc kê khai được nhanh
chóng, chính xác, đúng biểu mẫu theo quy định hiện hành. Cung cấp kết quả thông
báo về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp nhanh
chóng, dễ hiểu, nếu có sai sót cần bổ sung giải trình thông báo cho cơ quan thuế.
Khi đó, doanh nghiệp sẽ tự điều chỉnh dựa trên nội dung của cơ quan thuế để thực
hiện.
Về khả năng đáp ứng: Mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ của công chức
thuế dành cho doanh nghiệp là điều mà doanh nghiệp luôn mong đợi. Các thay đổi
về chính sách thuế phải được thông báo kịp thời đến doanh nghiệp ngay khi doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng hệ thống dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK). Từ đó,
doanh nghiệp sẽ tiếp nhận được những nội dung thay đổi, mới, ảnh hưởng đến
quyền lợi và nghĩa vụ kê khai thuế của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp gặp
khó khăn hoặc vướng mắc về dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) cần đến sự
hướng dẫn của công chức thuế thì được đáp ứng ngay thông qua hỗ trợ trực tiếp
ngay trên ứng dụng giúp doanh nghiệp dễ hiểu, và tự thao tác được những yêu cầu
của chính doanh nghiệp. Đối với những nội dung xử lý về mặt nghiệp vụ kế toán
thuế liên quan đến hệ thống ứng dụng kê khai thuế qua mạng (iHTKK) thì công
chức thuế có trách nhiệm thông tin lại cho doanh nghiệp biết một cách kịp thời để
phục vụ công tác kê khai thuế tại doanh nghiệp, tạo điều kiện về hạ giá thành sử
dụng các gói dịch vụ hòa mạng của 2 nhà cung cấp (Viettel, VNPT) đối với doanh
63
nghiệp, giảm thiểu chi phí thực hiện gửi tờ khai, hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
trong quá trình sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK). Cơ quan thuế bố
trí công chức chuyên trách thực hiện, xử lý các vấn đề có liên quan đến dịch vụ kê
khai thuế qua mạng (iHTKK) mà doanh nghiệp có yêu cầu.
Về đường truyền: Hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày cuối tháng (ngày thứ 20 của
tháng đối với tờ khai tháng, ngày thứ 30 đầu quý sau đối với tờ khai quý). Các
doanh nghiệp thường có tính ỷ lại tới hạn nộp mới tiến hành nộp tờ khai. Các doanh
nghiệp gửi tờ khai gần như cùng một thời điểm dẫn đến hệ thống xảy ra tình trạng
quá tải hoặc lỗi mạng, nghẽn mạng, dữ liệu về doanh nghiệp chưa được cập nhật kịp
thời, gây khó khăn cho doanh nghiệp và công tác quản lý thuế vào các ngày quy
định nộp hồ sơ khai thuế. Do đó, cần tích cực xây dựng hệ thống dịch vụ khai thuế
qua mạng (iHTKK) thật hiện đại, thông thoáng không còn tình trạng nghẽn mạng,
truy cập dễ dàng tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp khi nộp hồ sơ khai thuế. Chi cục
Thuế Tân Hiệp cần bố trí giải đáp trực tuyến qua các đường dây nóng với các cán
bộ công chức thuế được đào tạo, có tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt các thao tác
sử dụng phần mềm, truyền dữ liệu, trợ giúp nhiệt tình cho doanh nghiệp khi gặp
vướng mắc, giúp doanh nghiệp lựa chọn thêm đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số
để tránh bị quá tải, đảm bảo chất lượng, thời gian, tăng tính cạnh tranh, giảm chi phí
mua thiết bị, cải tiến phần mềm khai thuế qua mạng (iHTKK) thực hiện thật đơn
gian, ít lỗi, có cơ chế tải dữ liệu file bên ngoài vào trong trường hợp có nhiều dữ
liệu, hỗ trợ tất cà các loại tờ khai bao gồm các loại thu khác quản lý qua ngân sách
nhà nước đều được gửi trực tuyến qua mạng. Bên cạnh đó, Chi cục Thuế Tân Hiệp
cần quan tâm đến việc nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để duy trì hoạt động
liên tục, tạo điều kiện tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cài đặt cũng như
sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK).
Về khả năng tương tác: Cơ quan thuế cần phải xây dựng hệ thống dịch vụ kê
khai qua mạng (iHTKK) nên thiết kế theo dạng trực quan, bố cục chia theo từng nội
dung giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận nội dung cần thực hiện ngay trên màn hình giao
64
tiếp đồng thời hệ thống tương tác với doanh nghiệp thông qua các cảnh báo, thông
báo ngay trên màn hình giao diện chính giúp doanh nghiệp xác định được kết quả
công việc khi thực hiện và biết được cơ quan thuế có chấp nhận hồ sơ khai thuế.
Tích hợp thêm những đường liên kết ứng dụng từ các ban ngành có liên quan như
Kho Bạc Nhà Nước, các Ngân Hàng Thương Mại để tiện lợi cho việc nộp hồ sơ
khai thuế hoặc nộp thuế điện tử trên cùng một hệ thống dịch vụ kê khai qua mạng
(iHTKK). Tăng cường mức độ tương tác và đồng bộ với các ứng dụng dành cho các
máy tính cá nhân, thiết bị di dộng để doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, không giới hạn
về thời gian và không gian cho doanh nghiệp. Dịch vụ kê khai thuế qua mạng
(iHTKK) có khả năng tùy chỉnh về hình thức kê khai (theo tháng, quý, năm),
phương pháp nộp thuế GTGT (trực tiếp, khấu trừ)… Điều này tăng khả năng thích
ứng của ứng dụng dịch vụ kê khai qua mạng (iHTKK) đối với nhu cầu của doanh
nghiệp.
Về tính dễ sử dụng: Nhận thức tính dễ sử dụng là mức độ mà doanh nghiệp sử
dụng hệ thống dịch vụ kê khai qua mạng (iHTKK) mà không cần phải tìm hiểu quá
nhiều trong thao tác sử dụng. Nếu phát sinh các lỗi của doanh nghiệp khi kê khai
thuế sẽ được ứng dụng đưa ra cảnh báo và hướng khắc phục giúp doanh nghiệp hiểu
và tự điều chỉnh ngay. Cơ quan thuế cần hoàn thiện hệ thống dịch vụ kê khai qua
mạng (iHTKK) ngày càng đơn giản, dễ dàng, dễ thao tác tạo tâm lý thoải mái không
e ngại khi sử dụng dịch vụ kê khai qua mạng (iHTKK), không yêu cầu quá cao về
trang thiết bị, hạ tầng truyền thông, tạo thuận lợi và điều kiện cho doanh nghiệp có
thể sử dụng mọi lúc mọi nơi nhằm đáp ứng yêu cầu kê khai, nộp thuế, thiết kế xây
dựng hệ thống mà doanh nghiệp cảm thấy dễ dàng khi sử dụng thì mức độ chấp
nhận sử dụng cao thì mới đạt được sự hài lòng của doanh nghiệp.
Về tính đồng cảm: Yếu tố đồng cảm là sự quan tâm, chăm sóc, hiểu rõ nhu cầu
của doanh nghiệp cần gì. Để thực hiện được điều này thì cơ quan thuế phải biết
đứng ở vị trí của doanh nghiệp mà giải quyết các khó khăn, vướng mắc, luôn lắng
nghe những ý kiến của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời giúp doanh nghiệp vượt
65
qua khó khăn. Nâng cao nhân tố đồng cảm cơ quan thuế phải hiểu rõ và nắm bắt
tâm lý của doanh nghiệp, giải quyết nhu cầu của doanh nghiệp, thực hiện đúng
phương châm người nộp thuế là khách hàng của cơ quan thuế và khách hàng là
thượng đế, công chức thuế cần phải có kỹ năng giao tiếp, ứng xử thật tốt và có trình
độ nghiệp vụ chính sách thuế, có tinh thần phục vụ tận tụy và đồng thời luôn tỏ thái
độ cởi mở và sẵn sàng giải đáp những vướng mắc, tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh
nghiệp thực hiện đúng, chính xác, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước.
Về độ tin cậy: Cơ quan thuế cần thể hiện tính tích cực, nâng cao trách nhiệm
giải quyết các hồ sơ thuế của doanh nghiệp theo đúng quy trình quản lý thuế. Tạo
niềm tin hay sự tin cậy cho doanh nghiệp khi đến làm việc tại cơ quan thuế. Hỗ trợ
các vấn đề về hệ thống dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) mà doanh nghiệp
quan tâm trong quá trình thực hiện công tác kê khai nghĩa vụ thuế. Thể hiện rằng
doanh nghiệp luôn là người bạn đồng hành trong suốt quá trình thực hiện chính sách
thuế, đảm bảo rằng cơ quan thuế là nơi đáng tin cậy mà doanh nghiệp có thể an tâm
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực đối với Chi cục Thuế
huyện Tân Hiệp trong việc Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng
dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi cục Thuế Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang nhưng nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện cho doanh nghiệp nộp thuế đã thực hiện kê
khai thuế qua mạng nên tính đại diện không cao, khó mang tính tổng quát để áp
dụng cho các ngành khác như Hải quan, Tài chính… nếu thực hiện chung cùng một
loại hình dịch vụ này. Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể sẽ phân tích sự tác động
này cho từng nhóm riêng biệt phân theo ngành nghề, qui mô, thâm niên, địa bàn…
và ở các ngành khác nhau.
Thứ hai, phạm vi nghiên cứu hẹp và chọn mẫu nghiên cứu được chọn theo
phương pháp thuận tiện vì vậy tính đại diện sẽ không cao. Hướng nghiên cứu tiếp
66
theo có thể mở rộng phạm vi mẫu nghiên cứu làm cơ sở thực hiện nhiều phân tích
hơn.
Thứ ba, một vài bảng câu hỏi chưa được các doanh nghiệp trả lời nghiêm túc,
do vậy tính chính xác số liệu vẫn chưa tốt, cần sự kiểm soát tốt hơn cho các nghiên
cứu kế tiếp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Hồ Thị Minh Thuận, 2014. Đo lường mức độ hài lòng của Doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng iHTKK tại Quận Bình Tân. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Lê Chi Mai, 2002. Nhận thưc về dịch vụ công. Tổ chức Nhà nước, số 5, trang
35.
4. Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài Chính về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
5. Nguyễn Mạnh Hùng, 2015. Đo lường sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Như Phát, 2002. Dịch vụ công – nghiên cứu và thực tiễn. Tổ chức
Nhà nước, số 11, trang 11.
7. Nguyễn Thị Lan Anh, 2016. Một số nâng cao giải pháp dịch vụ hành chính thuế tại Chi cục thuế Quận 12. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
9. Tiêu Hồng Mỹ 2015. Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng iHTKK tại Cục Thuế Tỉnh Kiên Giang. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.
10. Trần Sĩ Quân và cộng sự, 2015. Nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Khánh Hòa. Tạp chí khoa học – công nghệ, tháng 2/2015.
Tài liệu tiếng Anh
11. Anuar, S. U. H. A. N. I., & Othman, R. (2010). Determinants of online tax payment system in Malaysia. International Journal of Public Information Systems, 1, 17-32.
12. CDATA-Kotler, P., & Keller, K. L. (2000). Marketing management.
13. Chen, C. W. (2010). Impact of quality antecedents on taxpayer satisfaction study. Information &
systems—An empirical
tax-filing
with online Management, 47(5), 308-315.
14. Cronin Jr, J. J., & Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: a
reexamination and extension. The journal of marketing, 55-68.
15. Donabedian, A. (1980). The definition of quality and approaches to its
assessment. Explorations in quality assessment and monitoring.
16. Hair, J. F., Black, W. C., & Babin, B. J. (2010). RE Anderson Multivariate
data analysis: A global perspective.
17. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (1998). Multivariate data analysis (Vol. 5, No. 3, pp. 207-219). Upper Saddle River, NJ: Prentice hall.
18. Kaliannan, M., Raman, M., & Dorasamy, M. (2010). Assessing e-Government Services: The Case of e-Filing of Personal. Citizens and E-Government: Evaluating Policy and Management: Evaluating Policy and Management, 317.
19. Kotler, P. (2003). Marketing de A a Z. Rio de Janeiro: Campus.
20. Lehtinen, U., & Lehtinen, J. R. (1982). Service quality: a study of quality
dimensions. Service Management Institute.
21. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). Servqual: A multiple-item scale for measuring consumer perc. Journal of retailing, 64(1), 12.
22. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Malhotra, A. (2005). ES-QUAL: A multiple-item scale for assessing electronic service quality. Journal of service research, 7(3), 213-233.
23. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Malhotra, A. (2005). ES-QUAL: A multiple-item scale for assessing electronic service quality. Journal of service research, 7(3), 213-233.
24. Tabachnik, B. G., & Fidell, L. S. (2001). Using multivariate statistics.
25. Zeithaml, V. A., & Bitner, M. J. (1996). Service marketing. International
Editions. Singapore: Mc Graw-Hill (516-538).
26. Zeithaml, V. A., Parasuraman, A., & Berry, L. L. (1990). Delivering quality service: Balancing customer perceptions and expectations. Simon and Schuster.
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN DOANH NGHIỆP
Kính gửi Quý Doanh Nghiệp!
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thuế cũng như nâng cao mức độ hài lòng của Doanh nghiêp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại Chi Cục Thuế Huyện Tân Hiệp. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành và thẳng thắn, mọi thông tin trung thực do Quý Doanh nghiệp cung cấp rất có giá trị cho chúng tôi để làm cơ sở đúc kết và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan thuế.
Mong Quý Doanh nghiệp gửi ý kiến của mình theo địa chỉ được ghi trên bao thư. Mọi ý kiến đóng góp của Doanh nghiệp đều được bí mật và chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ hợp tác của Quý Doanh Nghiệp!
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG (IHTKK)
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau:
1: HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý đến 5 : HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý
(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)
Phát biểu
STT I
Mức độ đồng ý
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4
1 2 3 4 5
THÔNG TIN (TTIN) Dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) cung cấp thông tin cá nhân chính xác mà Doanh nghiệp cần để điền vào hồ sơ khai thuế. Doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin hồ sơ khai thuế trên dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK). Thông tin trên dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) của cơ quan thuế luôn được cập nhật kịp thời. Thông báo xác nhận hồ sơ khai thuế đã được hệ thống thuế chấp nhận được định dạng dễ hiểu.
II ĐỘ CHÍNH XÁC (DCX)
1
1 2 3 4 5
Dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) cung cấp các mẫu hồ sơ khai thuế mới nhất một cách chính xác.
2 Nội dung thông tin phù hợp với nhu cầu Doanh nghiệp.
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4
1 2 3 4 5
Thông tin từ dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) là rõ ràng, dễ hiểu. Nội dung thông tin của từng chỉ tiêu luôn rõ ràng cho việc điền vào hồ sơ khai thuế của Doanh nghiệp.
III ĐƯỜNG TRUYỀN (DT)
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Doanh nghiệp truy cập vào dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) để sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng mọi lúc, mọi nơi. Khi Doanh nghiệp gửi hồ sơ khai thuế qua dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) luôn nhận được thông báo xác nhận một cách nhanh chóng. Doanh nghiệp thực hiện gửi hồ sơ khai thuế qua dịch vụ khai thuế mạng (iHTKK) cho cơ quan thuế không bị nghẽn mạng.
1
Phát biểu
STT IV TƯƠNG TÁC (TT)
Mức độ đồng ý
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Doanh nghiệp tương tác với dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) không đòi hỏi phải có trình độ cao. Dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) có tính tùy chỉnh theo nhu cầu của từng Doanh nghiệp. Sự tương tác của Doanh nghiệp với dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) thật dễ hiểu và rõ ràng.
V DỄ SỬ DỤNG (DSD)
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) một cách dễ dàng. Dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK) tự động kiểm tra, rà soát các lỗi trên tờ khai và phản hồi lại Doanh nghiệp. Dễ dàng sử dụng các thao tác, chức năng khi sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng (iHTKK).
VI KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG (KNDU)
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4
1 2 3 4 5
Dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) của cơ quan thuế được cung cấp theo đúng thông báo của cơ quan thuế. Công chức thuế hướng dẫn dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) một cách dễ hiểu cho Doanh nghiệp. Công chức thuế có thể thông báo cho Doanh nghiệp chính xác thời điểm dịch vụ được thực hiện. Công chức thuế sẽ không bao giờ quá bận rộn để đáp ứng yêu cầu của Doanh nghiệp.
VII ĐỘ TIN CẬY (DTC)
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Công chức thuế luôn thể hiện tính tích cực trong việc giải quyết vấn đề của Doanh nghiệp. Thời gian giải quyết các hồ sơ, thắc mắc của Doanh nghiệp luôn được đảm bảo đúng quy định. Cơ quan thuế là nơi tin cậy cho Doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết các dịch vụ về thuế. VIII ĐỒNG CẢM (DC)
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Công chức thuế luôn đặt mình ở vị trí của Doanh nghiệp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc về thuế. Công chức thuế luôn lắng nghe ý kiến đóng góp, vướng mắc và có hướng giải quyết hợp lý. Công chức thuế luôn có tinh thần phục vụ tận tụy, công tâm đối với Doanh nghiệp. IX SỰ HÀI LÒNG (HL)
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Anh/chị hài lòng khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) của cơ quan thuế. Anh/chị sẵn sàng giới thiệu dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) cho những người khác. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) mà Ngành thuế đang cung cấp.
2
PHẦN 2: THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………...
1. Địa chỉ:……………………………………………………………………………………….
2. Giới tính chủ doanh nghiệp 1
Nam
2 Nữ
3. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp?
1 Trung học phổ thông 3 Đại học
2 Trung cấp, Cao đẳng 4 Sau đại học
4. Doanh nghiệp của Anh/ chị thuộc loại nào sau đây?
1 Doanh nghiệp tư nhân 3 Công ty cổ phần
2 Công ty trách nhiệm hữu hạn 4 Khác
5. Vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Anh/chị nằm trong khoảng nào?
1 Trên 10 tỷ đồng
2 Công ty trách nhiệm hữu
hạn
6. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Anh/chị?
Sản xuất 1 4 Xây dựng
2 Thương mại 5 Vàng, bạc, đá quý
3 Xăng dầu 6 Khác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Thông tin điều tra viên:
Ngày điều tra: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tên điều tra viên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
PHỤ LỤC
1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
1.1.1. Giới tính
gioitinh Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
103 68,7 68,7 68,7 1 Nam
47 31,3 100,0 Valid 2 Nu
1.1.2. Học vấn
150 100,0 31,3 100,0 Total
hocvan Hoc van
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Trung hoc pho thong 19 12,7 12,7 12,7
2 Trung cap, Cao dang 55 36,7 49,3 36,7
Valid 3 Dai hoc 70 46,7 96,0 46,7
4 Sau dai hoc 6 4,0 100,0
1.1.3. Loại hình doanh nghiệp
Total 150 100,0 4,0 100,0
loaihinhdn Loai hinh doanh nghiep
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Doanh nghiep tu nhan 73 48,7 48,7 48,7
2 Cong ty trach nhiem huu 61 40,7 89,3 40,7 han Valid 3 Cong ty co phan 9 6,0 95,3 6,0
4 Khac 7 4,7 100,0
Total 150 100,0 4,7 100,0
1.1.4. Vốn kinh doanh
vonkd Von kinh doanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Duoi 10 ty 16 10,7 10,7 10,7
Valid 2 Tu 10 ty tro len 134 89,3 100,0
1.1.5. Ngành nghề kinh doanh
Total 150 100,0 89,3 100,0
nganhnghe Nganh nghe kinh doanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
16 10,7 10,7 10,7 1 San xuat
43 28,7 39,3 28,7 2 Thuong mai
22 14,7 54,0 14,7 3 Xang dau
37 24,7 78,7 24,7 Valid 4 Xay dung
18 12,0 90,7 12,0 5 Vang, bac, da quy
14 9,3 100,0 6 Khac
150 100,0 9,3 100,0 Total
1.2. Mô tả các nhân tố
1.2.1. Thành phần Chất lượng thông tin
TTIN1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
3,00 Bình thường 17 11,3 11,3 11,3
4,00 Đồng ý 76 50,7 50,7 62,0 Valid 5,00 Hoàn toàn đồng ý 57 38,0 100,0
Total 150 100,0 38,0 100,0
TTIN2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
3,00 Bình thường 7 4,7 4,7 4,7
4,00 Đồng ý 70 46,7 46,7 51,3 Valid 5,00 Hoàn toàn đồng ý 73 48,7 100,0
Total 150 100,0 48,7 100,0
TTIN3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2,00 Không đồng ý 1 ,7 ,7 ,7
3,00 Bình thường 14 9,3 10,0 9,3
Valid 4,00 Đồng ý 80 53,3 63,3 53,3
5,00 Hoàn toàn đồng ý 55 36,7 100,0
Total 150 100,0 36,7 100,0
TTIN4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
3,00 Bình thường 6 4,0 4,0 4,0
4,00 Đồng ý 69 46,0 46,0 50,0 Valid 5,00 Hoàn toàn đồng ý 75 50,0 100,0
Total 150 100,0 50,0 100,0
DCX1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 1,3 2,00 Không đồng ý 1,3 1,3
9 6,0 3,00 Bình thường 7,3 6,0
74 49,3 Valid 4,00 Đồng ý 56,7 49,3
65 43,3 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 43,3 100,0
DCX2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
3,00 Bình thường 12 8,0 8,0 8,0
4,00 Đồng ý 79 52,7 52,7 60,7 Valid 5,00 Hoàn toàn đồng ý 59 39,3 100,0
Total 150 100,0 39,3 100,0
DCX3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
3,00 Bình thường 18 12,0 12,0 12,0
4,00 Đồng ý 81 54,0 54,0 66,0 Valid 5,00 Hoàn toàn đồng ý 51 34,0 100,0
Total 150 100,0 34,0 100,0
DCX4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
3,00 Bình thường 15 10,0 10,0 10,0
4,00 Đồng ý 66 44,0 44,0 54,0 Valid 5,00 Hoàn toàn đồng ý 69 46,0 100,0
Total 150 100,0 46,0 100,0
Statistics
TTIN DCX
Valid 150 150 N Missing 0 0
Mean 4,3567 4,3100
Std. Deviation ,43576 ,46404
$TTIN Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
2,00 Không đồng ý 1 0,2% 0,7%
3,00 Bình thường 44 7,3% 29,3% $TTINa 4,00 Đồng ý 295 49,2% 196,7%
5,00 Hoàn toàn đồng ý 260 43,3% 173,3%
Total 600 100,0% 400,0%
a. Group
$DCX Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
2 0,3% 1,3% 2,00 Không đồng ý
54 9,0% 36,0% 3,00 Bình thường $DCXa 300 50,0% 200,0% 4,00 Đồng ý
244 40,7% 162,7% 5,00 Hoàn toàn đồng ý
600 100,0% 400,0% Total
1.2.2. Thành phần Chất lượng hệ thống
a. Group
DT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 1,3 2,00 Không đồng ý 1,3 1,3
19 12,7 3,00 Bình thường 14,0 12,7
56 37,3 Valid 4,00 Đồng ý 51,3 37,3
73 48,7 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 48,7 100,0
DT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1,3 2 2,00 Không đồng ý 1,3 1,3
6,7 10 3,00 Bình thường 8,0 6,7
60,0 90 Valid 4,00 Đồng ý 68,0 60,0
32,0 48 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 32,0 100,0
DT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2,7 4 2,7 2,7 2,00 Không đồng ý
6,7 10 9,3 6,7 3,00 Bình thường
74,0 111 83,3 74,0 Valid 4,00 Đồng ý
16,7 25 100,0 5,00 Hoàn toàn đồng ý
100,0 150 16,7 100,0 Total
TT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 Không đồng ý 11 7,3 7,3 7,3
3 Bình thường 25 16,7 24,0 16,7
Valid 4 Đồng ý 67 44,7 68,7 44,7
5 Hoàn toàn đồng ý 47 31,3 100,0
Total 150 100,0 31,3 100,0
TT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 1 Hoàn toàn không đồng ý ,7 ,7 ,7
10 2 Không đồng ý 6,7 7,3 6,7
22 3 Bình thường 14,7 22,0 14,7 Valid 53 4 Đồng ý 35,3 57,3 35,3
64 5 Hoàn toàn đồng ý 42,7 100,0
42,7 100,0 Total 150 100,0
TT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 ,7 2 Không đồng ý ,7 ,7
22 14,7 3 Bình thường 15,3 14,7
66 44,0 Valid 4 Đồng ý 59,3 44,0
61 40,7 5 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 40,7 100,0
DSD1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 ,7 2,00 Không đồng ý ,7 ,7
46 30,7 3,00 Bình thường 31,3 30,7
60 40,0 Valid 4,00 Đồng ý 71,3 40,0
43 28,7 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 28,7 100,0
DSD2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2,00 Không đồng ý 1 ,7 ,7 ,7 Valid 3,00 Bình thường 20 13,3 13,3 14,0
4,00 Đồng ý 97 64,7 64,7 78,7
5,00 Hoàn toàn đồng ý 32 21,3 100,0
Total 150 100,0 21,3 100,0
DSD3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 ,7 2,00 Không đồng ý ,7 ,7
53 35,3 3,00 Bình thường 36,0 35,3
60 40,0 Valid 4,00 Đồng ý 76,0 40,0
36 24,0 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 24,0 100,0
Statistics
DT TT DSD
Valid 150 150 150 N Missing 0 0 0
Mean 4,2022 4,1244 3,9689
Std. Deviation ,49290 ,67836 ,58230
$DT Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
8 1,8% 5,3% 2,00 Không đồng ý
39 8,7% 26,0% 3,00 Bình thường $DTa 257 57,1% 171,3% 4,00 Đồng ý
146 32,4% 97,3% 5,00 Hoàn toàn đồng ý
450 100,0% 300,0% Total
a. Group
$TT Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 1 0,2% 0,7%
2 Không đồng ý 22 4,9% 14,7%
$TTa 3 Bình thường 69 15,3% 46,0%
4 Đồng ý 186 41,3% 124,0%
5 Hoàn toàn đồng ý 172 38,2% 114,7%
Total 450 100,0% 300,0%
a. Group
$DSD Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
2,00 Không đồng ý 3 0,7% 2,0%
119 26,4% 79,3% 3,00 Bình thường $DSDa 217 48,2% 144,7% 4,00 Đồng ý
111 24,7% 74,0% 5,00 Hoàn toàn đồng ý
450 100,0% 300,0% Total
1.2.3. Thành phần Chất lượng dịch vụ
a. Group
KNDU1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 1,3 2 Không đồng ý 1,3 1,3
23 15,3 3 Bình thường 16,7 15,3
64 42,7 Valid 4 Đồng ý 59,3 42,7
61 40,7 5 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 40,7 100,0
KNDU2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 ,7 ,7 ,7 2 Không đồng ý
14 9,3 10,0 9,3 3 Bình thường
74 49,3 59,3 49,3 Valid 4 Đồng ý
61 40,7 100,0 5 Hoàn toàn đồng ý
40,7 100,0 Total 150 100,0
KNDU3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
18,0 18,0 3 Bình thường 27 18,0
64,7 46,7 4 Đồng ý 70 46,7 Valid 100,0 5 Hoàn toàn đồng ý 53 35,3
35,3 100,0 Total 150 100,0
KNDU4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 1 ,7 ,7 ,7
2 Không đồng ý 3 2,0 2,7 2,0
3 Bình thường 39 26,0 28,7 26,0 Valid 4 Đồng ý 46 30,7 59,3 30,7
5 Hoàn toàn đồng ý 61 40,7 100,0
Total 150 100,0 40,7 100,0
DTC1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 1,3 2 Không đồng ý 1,3 1,3
17 11,3 3 Bình thường 12,7 11,3
68 45,3 Valid 4 Đồng ý 58,0 45,3
63 42,0 5 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 42,0 100,0
DTC2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1,3 2 2 Không đồng ý 1,3 1,3
6,0 9 3 Bình thường 7,3 6,0
35,3 53 Valid 4 Đồng ý 42,7 35,3
57,3 86 5 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 57,3 100,0
DTC3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
9,3 14 3 Bình thường 9,3 9,3
29,3 44 4 Đồng ý 38,7 29,3 Valid 61,3 92 5 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 61,3 100,0
DC1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
,7 1 2,00 Không đồng ý ,7 ,7
17,3 26 3,00 Bình thường 18,0 17,3
60,7 91 Valid 4,00 Đồng ý 78,7 60,7
21,3 32 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 21,3 100,0
DC2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
,7 1 2,00 Không đồng ý ,7 ,7
8,7 13 3,00 Bình thường 9,3 8,7
54,0 81 Valid 4,00 Đồng ý 63,3 54,0
36,7 55 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 36,7 100,0
DC3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 ,7 ,7 ,7 2,00 Không đồng ý
14 9,3 10,0 9,3 3,00 Bình thường
58 38,7 48,7 38,7 Valid 4,00 Đồng ý
77 51,3 100,0 5,00 Hoàn toàn đồng ý
51,3 100,0 Total 150 100,0
Statistics
KNDU DTC DC
Valid 150 150 150 N Missing 0 0 0
Mean 4,1967 4,4289 4,2333
Std. Deviation ,54078 ,53975 ,54854
$KNDU Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
1 0,2% 0,7% 1 Hoàn toàn không đồng ý
6 1,0% 4,0% 2 Không đồng ý
103 17,2% 68,7% $KNDUa 3 Bình thường
254 42,3% 169,3% 4 Đồng ý
236 39,3% 157,3% 5 Hoàn toàn đồng ý
600 100,0% 400,0% Total
a. Group
$DTC Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
4 0,9% 2,7% 2 Không đồng ý
40 8,9% 26,7% 3 Bình thường $DTCa 165 36,7% 110,0% 4 Đồng ý
241 53,6% 160,7% 5 Hoàn toàn đồng ý
450 100,0% 300,0% Total
a. Group
$DC Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
2,00 Không đồng ý 3 0,7% 2,0%
3,00 Bình thường 53 11,8% 35,3% $DCa 4,00 Đồng ý 230 51,1% 153,3%
5,00 Hoàn toàn đồng ý 164 36,4% 109,3%
Total 450 100,0% 300,0%
1.2.4. Sự hài lòng
a. Group
HL1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
5 3,3 3,00 Bình thường 3,3 3,3
84 56,0 4,00 Đồng ý 56,0 59,3 Valid 61 40,7 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
Total 150 100,0 40,7 100,0
HL2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
12 8,0 3,00 Bình thường 8,0 8,0
109 72,7 4,00 Đồng ý 72,7 80,7 Valid 29 19,3 5,00 Hoàn toàn đồng ý 100,0
150 100,0 Total 19,3 100,0
HL3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
6,7 3,00 Bình thường 10 6,7 6,7
64,0 4,00 Đồng ý 86 57,3 57,3 Valid 100,0 5,00 Hoàn toàn đồng ý 54 36,0
Total 150 100,0 36,0 100,0
Statistics
HL
Valid 150 N Missing 0
Mean 4,2600
Std. Deviation ,42105
$HL Frequencies
Responses Percent of
Cases N Percent
3,00 Bình thường 27 6,0% 18,0%
$HLa 4,00 Đồng ý 279 62,0% 186,0%
5,00 Hoàn toàn đồng ý 144 32,0% 96,0%
Total 450 100,0% 300,0%
a. Group
Statistics
N Mean Std. Deviation
Valid Missing
DT1 150 4,3333 ,74785 0
DT2 150 4,2267 ,62548 0
DT3 150 4,0467 ,58317 0
TT1 150 4,00 ,882 0
TT2 150 4,13 ,943 0
TT3 150 4,25 ,723 0
DSD1 150 3,9667 ,78933 0
DSD2 150 4,0667 ,60940 0
DSD3 150 3,8733 ,77975 0
TTIN1 150 4,2667 ,65196 0
TTIN2 150 4,4400 ,58482 0
TTIN3 150 4,2600 ,64952 0
TTIN4 150 4,4600 ,57498 0
DCX1 150 4,3467 ,65525 0
DCX2 150 4,3133 ,61455 0
DCX3 150 4,2200 ,64371 0
DCX4 150 4,3600 ,65825 0
KNDU1 150 4,23 ,752 0
KNDU2 150 4,30 ,663 0
KNDU3 150 4,17 ,712 0
KNDU4 150 4,09 ,897 0
0 150 4,28 ,715 DTC1
0 150 4,49 ,673 DTC2
0 150 4,52 ,663 DTC3
0 150 4,0267 ,64451 DC1
0 150 4,2667 ,64159 DC2
0 150 4,4067 ,68636 DC3
0 150 4,3733 ,55013 HL1
0 150 4,1133 ,51209 HL2
0 150 4,2933 ,58558 HL3
2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BAN ĐẦU (CRA)
2.1. Thành phần chất lượng thông tin
2.1.1. Thang đo thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,666 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
,484 ,574 TTIN1 13,1600 1,773
,450 ,599 TTIN2 12,9867 1,960
,447 ,601 TTIN3 13,1667 1,831
2.1.2. Thang đo độ chính xác
,412 ,623 TTIN4 12,9667 2,032
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,693 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DCX1 12,8933 2,176 ,434 ,656
DCX2 12,9267 2,203 ,474 ,630
DCX3 13,0200 2,100 ,499 ,614
DCX4 12,8800 2,066 ,500 ,613
2.2. Thành phần chất lượng hệ thống
2.2.1. Thang đo đường truyền
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,615 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DT1 8,2733 1,086 ,347 ,653
DT2 8,3800 1,123 ,507 ,398
2.2.2. Thang đo tương tác
DT3 8,5600 1,268 ,440 ,501
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,706 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
TT1 8,37 1,940 ,579 ,544
TT2 8,25 1,932 ,503 ,653
2.2.3. Thang đo dễ sử dụng
TT3 8,13 2,460 ,511 ,644
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,712 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DSD1 7,9400 1,319 ,612 ,514
DSD2 7,8400 2,108 ,323 ,832
DSD3 8,0333 1,227 ,704 ,379
2.3. Thành phần chất lượng dịch vụ
2.3.1. Thang đo khả năng đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,673 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
KNDU1 12,56 3,000 ,427 ,625
KNDU2 12,49 3,272 ,403 ,639
KNDU3 12,61 3,031 ,461 ,604
KNDU4 12,70 2,372 ,544 ,544
2.3.2. Thang đo độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,697 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DTC1 9,01 1,349 ,458 ,677
DTC2 8,80 1,262 ,600 ,493
2.3.3. Thang đo đồng cảm
DTC3 8,77 1,415 ,487 ,637
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,781 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DC1 8,6733 1,456 ,538 ,788
DC2 8,4333 1,308 ,674 ,644
DC3 8,2933 1,242 ,650 ,668
2.4. Thành phần sự hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,647 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
HL1 8,4067 ,766 ,547 ,421
HL2 8,6667 ,962 ,370 ,658
HL3 8,4867 ,775 ,463 ,542
3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
3.1. Thành phần chất lượng thông tin
3.1.1. EFA lần 1: DCX1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,732
Approx. Chi-Square 263,140
Bartlett's Test of Sphericity df 28
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 2,923 36,541 36,541 2,923 36,541 36,541 2,247 28,087 28,087
2 17,095 25,549 53,636 1,368 17,095
3 ,957 11,959
4 ,803 10,036
5 ,592 7,401
6 ,522 6,531
7 ,459 5,743 53,636 2,044 8 ,376 4,694 53,636 1,368 65,595 75,631 83,032 89,563 95,306 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2
,745 -,133 TTIN4
,698 ,274 TTIN1
,682 TTIN3
,597 ,257 TTIN2
,557 ,474 DCX1
,821 DCX3
,167 ,723 DCX4
,207 ,678 DCX2
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3
iterations. 3.1.2. EFA lần 2: Đạt
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,666
Approx. Chi-Square 196,955
Bartlett's Test of Sphericity df 21
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 2,495 35,641 35,641 2,495 35,641 35,641 1,993 28,470 28,470
2 19,536 26,707 55,177 1,368 19,536
3 ,946 13,515
4 ,767 10,959
5 ,551 7,866
6 ,466 6,655 55,177 1,870 7 ,408 5,828 55,177 1,368 68,692 79,652 87,517 94,172 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2
,747 -,127 TTIN4
,709 TTIN3
,685 ,269 TTIN1
,625 ,285 TTIN2
,834 DCX3
,177 ,735 DCX4
,196 ,674 DCX2
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3
iterations.
3.2. Thành phần chất lượng hệ thống
3.2.1. EFA lần 1: Loại DSD2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,668
Approx. Chi-Square 368,036
Bartlett's Test of Sphericity df 36
Sig. ,000
Communalities
Initial Extraction
,589 DT1 1,000
,649 DT2 1,000
,560 DT3 1,000
,735 TT1 1,000
,659 TT2 1,000
,593 TT3 1,000
,810 DSD1 1,000
,559 DSD2 1,000
,801 DSD3 1,000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
2,704 30,048 30,048 2,704 30,048 30,048 2,056 22,840 22,840 1
2,031 22,568 52,617 2,031 22,568 52,617 2,022 22,470 45,310 2
1,220 13,559 13,559 20,866 66,176 3
,765 8,499 4
,628 6,979 5
,552 6,132 6
,456 5,063 7
,397 4,416 8 66,176 1,878 ,246 2,735 66,176 1,220 74,675 81,653 87,785 92,848 97,265 100,000 9
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
TT1 ,851 ,101
TT2 ,762 -,237 ,149
TT3 ,714 ,172 ,230
DSD3 ,892
DSD1 ,887 -,132
DSD2 ,347 ,515 ,417
DT2 ,210 ,777
DT1 -,237 ,724
DT3 ,242 ,145 ,693
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
3.2.2. EFA lần 2: Đạt
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,617
Approx. Chi-Square 313,044
Bartlett's Test of Sphericity df 28
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
2,452 30,652 30,652 2,452 30,652 30,652 1,966 24,575 24,575 1
1,888 23,604 54,256 1,888 23,604 54,256 1,837 22,968 47,542 2
1,195 14,941 14,941 21,655 69,197 3
,754 9,425 4
,577 7,212 5
,469 5,860 6
,418 5,224 7 69,197 1,732 ,247 3,082 69,197 1,195 78,622 85,834 91,694 96,918 100,000 8
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
TT1 ,859 ,103
TT2 ,757 -,260 ,136
TT3 ,724 ,141 ,218
DSD1 ,916
DSD3 ,900
DT2 ,218 ,777
DT3 ,261 ,164 ,729
DT1 -,244 ,723
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
3.3. Thành phần chất lượng dịch vụ
3.3.1. EFA lần 1: Loại KNDU2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,784
Approx. Chi-Square 438,520
Bartlett's Test of Sphericity df 45
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
3,786 37,858 37,858 3,786 37,858 37,858 2,218 22,183 22,183 1
1,318 13,184 51,042 1,318 13,184 51,042 2,041 20,413 42,596 2
1,137 11,370 11,370 19,816 62,413 3
,783 7,831 4
,744 7,439 5
,644 6,443 6
,504 5,040 7
,441 4,414 8
,351 3,505 9 62,413 1,982 ,292 2,915 62,413 1,137 70,243 77,682 84,125 89,166 93,579 97,085 100,000 10
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
DC1 ,850
DC2 ,800 ,248 ,158
DC3 ,702 ,279 ,330
KNDU4 ,796 ,108
KNDU3 ,708 ,253
KNDU1 ,165 ,691
KNDU2 ,399 ,434 ,295
DTC2 ,114 ,872
DTC3 ,102 ,278 ,759
DTC1 ,378 ,137 ,587
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. 3.3.2. EFA lần 2: Loại DTC1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,755
Approx. Chi-Square 383,212
Bartlett's Test of Sphericity df 36
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 3,436 38,174 38,174 3,436 38,174 38,174 2,080 23,111 23,111
2 1,316 14,617 52,791 1,316 14,617 52,791 1,921 21,348 44,459
3 1,134 12,599 12,599 20,931 65,390
4 ,782 8,685
5 ,686 7,625
6 ,544 6,047
7 ,449 4,993
8 ,351 3,895 65,390 1,884 9 ,303 3,365 65,390 1,134 74,076 81,701 87,747 92,740 96,635 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
DC1 ,847
DC2 ,804 ,165 ,255
DC3 ,713 ,338 ,294
DTC2 ,115 ,874
DTC3 ,764 ,257
DTC1 ,384 ,590 ,144
KNDU4 ,117 ,806
KNDU3 ,262 ,720
KNDU1 ,162 ,687
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. 3.3.3. EFA lần 3: Đạt
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,728
Approx. Chi-Square 322,078
Bartlett's Test of Sphericity df 28
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 3,087 38,590 38,590 3,087 38,590 38,590 2,001 25,007 25,007
2 1,302 16,275 54,865 1,302 16,275 54,865 1,860 23,255 48,262
3 1,102 13,774 13,774 20,377 68,639
4 ,770 9,623
5 ,545 6,817
6 ,512 6,395
7 ,379 4,732 68,639 1,630 8 ,304 3,794 68,639 1,102 78,262 85,079 91,474 96,206 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
DC1 ,851
DC2 ,812 ,257 ,138
DC3 ,734 ,289 ,341
KNDU4 ,819
KNDU3 ,707 ,294
KNDU1 ,160 ,691
DTC2 ,153 ,855
DTC3 ,136 ,238 ,819
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
3.4. Thành phần sự hài lòng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,614
Approx. Chi-Square 64,320
Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 1,763 58,756 1,763 58,756 58,756
2 ,746 24,877
3 ,491 16,367 58,756 83,633 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated
Component
Matrixa
a. Only one
component was
extracted. The
solution cannot
be rotated.
4. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO SAU KHI PHÂN TÍCH NHÂN
TỐ
4.1. Thành phần chất lượng thông tin
4.1.1. Thang đo thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,666 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
TTIN1 13,1600 1,773 ,484 ,574
TTIN2 12,9867 1,960 ,450 ,599
TTIN3 13,1667 1,831 ,447 ,601
4.1.2. Thang đo độ chính xác
TTIN4 12,9667 2,032 ,412 ,623
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,656 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DCX2 8,5800 1,252 ,398 ,646
DCX3 8,6733 1,054 ,536 ,461
DCX4 8,5333 1,096 ,469 ,555
4.2. Thành phần chất lượng hệ thống
4.2.1. Thang đo tương tác
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,706 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
TT1 8,37 1,940 ,579 ,544
TT2 8,25 1,932 ,503 ,653
4.2.2. Thang đo dễ sử dụng
TT3 8,13 2,460 ,511 ,644
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,832 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DSD1 3,8733 ,608 ,713 .
DSD3 3,9667 ,623 ,713 .
4.2.3. Thang đo đường truyền
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,615 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DT1 8,2733 1,086 ,347 ,653
DT2 8,3800 1,123 ,507 ,398
DT3 8,5600 1,268 ,440 ,501
4.3. Thành phần chất lượng dịch vụ
4.3.1. Thang đo đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,781 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DC1 8,6733 1,456 ,538 ,788
DC2 8,4333 1,308 ,674 ,644
DC3 8,2933 1,242 ,650 ,668
4.3.2. Thang đo khả năng đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,639 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
KNDU1 8,26 1,912 ,382 ,628
KNDU3 8,31 1,894 ,444 ,553
4.3.3. Thang đo độ tin cậy
KNDU4 8,40 1,342 ,541 ,402
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,677 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DTC2 4,52 ,439 ,512 .
DTC3 4,49 ,453 ,512 .
4.4. Thành phần sự hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,647 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
HL1 8,4067 ,766 ,547 ,421
HL2 8,6667 ,962 ,370 ,658
HL3 8,4867 ,775 ,463 ,542
5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
- Nhân tố độc lập bao gồm 8 nhân tố độc lập: Thông tin (F_TTIN), Độ chính
xác (F_DCX), Đường truyền (F_DT), Tương tác (F_TT), Dễ sử dụng (F_DSD), Khả năng đáp ứng (F_KNDU), Độ tin cậy (F_DTC), Đồng cảm (F_DC)
- Nhân tố phụ thuộc: sự hài lòng (HL)
5.1. Ma trận hệ số tương quan
Correlations
F_TTI F_DC F_T F_DS F_D F_D F_KND F_DT F_H
N X T D T C U C L
Correlatio
*
*
*
,496* ,509* ,691* n 1,000 ,275** -,292** ,261** ,435** ,359** Coefficien
t F_TTIN
Sig. (2- . ,001 ,000 ,000 ,000 ,001 ,000 ,000 ,000 tailed)
150 150 150 150 150 150 150 150 150 N
Correlatio
*
*
Spearman' ,439* ,485* n ,275** 1,000 ,368** ,159 ,280** ,371** ,055 s rho Coefficien
t F_DCX
Sig. (2- ,001 . ,000 ,000 ,052 ,001 ,000 ,506 ,000 tailed)
150 150 150 150 150 150 150 150 150 N
Correlatio
*
*
1,00 ,338* ,638* n F_TT ,496** ,439** -,087 ,178* ,641** ,145 0 Coefficien
t
Sig. (2- ,000 ,000 . ,288 ,000 ,029 ,000 ,076 ,000 tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
Correlatio
n - -,292** ,368** -,087 1,000 ,064 -,103 -,257** ,036 Coefficien ,185*
t F_DSD
Sig. (2- ,000 ,000 ,288 . ,023 ,435 ,209 ,002 ,666 tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
Correlatio
*
*
n ,338* 1,00 ,552* ,509** ,159 -,185* ,216** ,334** ,271** Coefficien 0
t F_DT
Sig. (2- ,000 ,052 ,000 ,023 . ,008 ,000 ,001 ,000 tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
Correlatio
*
*
n ,216* 1,00 ,448* ,261** ,280** ,178* ,064 ,321** ,238** Coefficien 0
t F_DC
Sig. (2- ,001 ,001 ,029 ,435 ,008 . ,000 ,003 ,000 tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
Correlatio
*
*
*
n ,641* ,334* ,669* ,435** ,371** -,103 ,321** 1,000 ,272** Coefficien F_KND t U Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,209 ,000 ,000 . ,001 ,000 tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
Correlatio
*
*
n ,271* ,357* ,359** ,055 ,145 -,257** ,238** ,272** 1,000 Coefficien
t F_DTC
Sig. (2- ,000 ,506 ,076 ,002 ,001 ,003 ,001 . ,000 tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
Correlatio
*
*
n ,638* ,552* 1,00 ,691** ,485** ,036 ,448** ,669** ,357** Coefficien 0
t F_HL
Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,666 ,000 ,000 ,000 ,000 . tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Ngoài ra, kết quả cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập tương đối
nhỏ và các thành phần nhân tố trong mô hình cho hệ số VIF rất nhỏ, nhỏ hơn rất
nhiều so với chuẩn 10 theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), chứng tỏ mô hình có mức độ đa cộng tuyến thấp.
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
5.2. Kiểm định phương sai thay đổi
F_TTIN F_DCX F_TT F_DSD F_DT F_DC F_KNDU F_DTC ABS_phandu
Correlation ,004 ,200* ,101 ,099 ,041 ,008 ,053 -,173* 1,000 Coefficient
ABS_phandu Sig. (2- ,958 ,140 ,219 ,227 ,619 ,918 ,520 ,340 . tailed)
N 150 150 150 150 150 150 150 150 150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Với cỡ mẫu nhỏ hiện tại, tác giả sử dụng kiểm định tương quan hạng Spearman. Giả thuyết
Ho đặt ra cho kiểm định là Phương sai của sai số không đổi, nếu giả thuyết này đúng thì hệ
số tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và biến độc lập sẽ bằng 0. Giá trị sig của tất cả
các tương quan hạng đều lớn hơn mức ý nghĩa 5%, nên hệ số tương quan hạng tổng thể
giữa phần dư và các nhân tố độc lập sẽ bằng 0. Điều này có nghĩa là không xảy ra hiện
tượng tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và các nhân tố độc lập, hay không xảy ra
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. 5.3. Kiểm định tự tương quan
Giả định không xảy ra với dữ liệu chéo (Tức việc trả lời phiếu không bị ảnh
hưởng giữa các đối tượng khảo sát)
5.4. Kiểm định phân phối chuẩn phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích… Vì vậy, chúng ta nên thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của phần dư (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot.
.
5.4.1. Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (Cách 1)
Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư cho thấy trung bình
Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev gần bằng 1 nên phân phối chuẩn không bị vi phạm
5.4.2. Biểu đồ tần số Q-Q plot khảo sát phân phối chuẩn của phần dư (Cách 2)
Kiểm định Shapiro-Wilk với Sig=0,881 (> 0,05) nên chấp nhận giả thuyết Ho: Phần dư có phân phối chuẩn. Như vậy phân phối này là phân phối chuẩn. Ngoài ra, trên biểu đồ Q-Q plot trị số quan sát và trị số mong đợi gần như nằm trên đường thẳng.
Descriptives
Statistic Std. Error
Mean ,07942748
Lower Bound 95% Confidence Interval for
Mean Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance ZRE_1 Standardized Std. Deviation Residual Minimum
Maximum
Range
0E-7 -,1569498 ,1569498 ,0038373 ,0155735 ,946 ,97278401 -2,47357 2,73510 5,20867 1,35933 Interquartile Range
-,086 ,198 Skewness
-,125 ,394 Kurtosis
Tests of Normality
Kolmogorov-Smirnova Shapiro-Wilk
Statistic df Sig. Statistic df Sig.
ZRE_1 Standardized ,058 150 ,200* ,995 150 ,881 Residual
*. This is a lower bound of the true significance.
a. Lilliefors Significance Correction
5.5. Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the
Square Estimate
1 ,882a ,778 ,765 ,20390
a. Predictors: (Constant), F_DTC, F_DCX, F_DT, F_DSD, F_DC,
F_KNDU, F_TTIN, F_TT
b. Dependent Variable: F_HL
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 20,553 8 61,797 ,000b
1 Residual 5,862
2,569 ,042 Total 26,416 141 149
a. Dependent Variable: F_HL
b. Predictors: (Constant), F_DTC, F_DCX, F_DT, F_DSD, F_DC, F_KNDU, F_TTIN, F_TT
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -,449 ,246 -1,827 ,070
F_TTIN ,271 ,053 5,132 ,000 ,529 1,890 ,280
F_DCX ,050 ,048 1,036 ,302 ,498 2,008 ,058
F_TT ,137 ,037 3,653 ,000 ,431 2,318 ,221
1 F_DSD ,111 ,028 4,037 ,000 ,696 1,437 ,192
F_DT ,196 ,040 4,869 ,000 ,711 1,407 ,229
F_DC ,095 ,035 2,687 ,008 ,742 1,348 ,124
F_KNDU ,180 ,039 4,606 ,000 ,504 1,983 ,257
F_DTC ,076 ,035 2,198 ,030 ,694 1,442 ,105
Kiểm định độ phù hợp chung của mô hình
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt
(phương pháp enter) cho hệ số R2 là 0,778 và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,765. Kết quả
này thể hiện mô hình là phù hợp, có mối tương quan tương đối mạnh giữa 8 nhân tố
độc lập với nhân tố phụ thuộc, 76,5% biến động của sự hài lòng doanh nghiệp được giải thích bởi 8 nhân tố thành phần. Kết quả kiểm định độ phù hợp chung của mô
hình được thể hiện trong bảng trên cho thấy sig = 0,000 nhỏ hơn rất nhiều so với ngay cả mức ý nghĩa α=1%. Do đó, có thể kết luận mô hình phù hợp.
a. Dependent Variable: F_HL