ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO XUÂN HỒNG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO XUÂN HỒNG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8.44.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn
Đào Xuân Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, cũng như Khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội
được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều kiện tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã
trực tiếp hướng dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những
người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Yên Bái, ngày tháng năm 2020
HỌC VIÊN
Đào Xuân Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường. ............................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nước thải công nghiệp và chính sách kinh tế về
bảo vệ môi trường ....................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận của chính sách kinh tế trong quản lý môi trường ....................... 7
1.2. Tổng quan kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp ....................................................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp của một số quốc gia trên thế giới .................................................................. 14
1.2.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam ..................................................... 16
1.3. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải tại Việt Nam ................................................................................... 18
1.3.1. Lĩnh vực bảo vệ môi trường ............................................................................ 19
1.3.2. Lĩnh vực tài nguyên nước ............................................................................... 19
1.4. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp qua các giai đoạn .............. 20
1.4.1. Khái quát hệ thống văn bản hướng dẫn thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp qua các giai đoạn ........................................................................................... 20
1.4.2. Giới thiệu Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ................................................................... 20
iv
1.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................. 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 27
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ............................................. 28
2.3.4. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái ............... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 29
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 32
3.1.3. Một số nhận xét đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội có tác động
đến việc thực hiện chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường .................................... 34
3.2. Một số đặc điểm hoạt động sản xuất của các đơn vị thuộc đối tượng thu phí
nước thải tại tỉnh Yên Bái. ........................................................................................ 35
3.2.1. Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản ........................................................ 35
3.2.2. Lĩnh vực chế biến lâm, nông sản .................................................................... 41
3.2.3. Lĩnh vực chăn nuôi .......................................................................................... 45
3.2.4. Lĩnh vực cơ khí và lĩnh vực khác .................................................................... 46
3.3. Đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp tại tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 47
3.3.1. Trách nhiệm thực hiện thu và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp ............................................................................................................... 47
3.3.2. Trình tự tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ... 49
3.3.3. Quản lý và sử dụng phí ................................................................................... 51
v
3.3.4. Kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái 51
3.4. Đánh giá hiệu quả của chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái ...................................................................... 55
3.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 56
3.4.2. Hiệu quả về công tác quản lý nhà nước .......................................................... 58
3.4.3. Hiệu quả về môi trường .................................................................................. 60
3.4.4. Đánh giá chính sách thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp qua ý kiến
của cán bộ quản lý môi trường và cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp
phí BVMT đối với nước thải công nghiệp ................................................................ 61
3.5. Tồn tại hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc
thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại
tỉnh Yên Bái .............................................................................................................. 66
3.5.1. Tồn tại hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái ............................................ 66
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái ..................................... 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 81
1. Kết luận ................................................................................................................. 81
2. Đề nghị .................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 85
vi
Bảng 1.1. Bảng thống kê kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
DANH MỤC BẢNG
nghiệp của tỉnh Bắc Kạn năm 2017-2019 ................................................................. 17 Bảng 1.2. Bảng thống kê kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của tỉnh Lào Cai năm 2017-2019 .................................................................. 17
Bảng 1.3. Bảng thống kê kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của tỉnh Phú Thọ năm 2017-2019 ................................................................. 18
Bảng 1.4. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng thông số ô nhiễm có trong nước thải ................................................................ 22
Bảng 3.1. Danh sách các cơ sở sản xuất,kinh doanh thuộc đối tượng thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp năm 2020 ............................................... 35
Bảng 3.2. Danh sách các cơ sở hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản thuộc
đối tượng thu, nộp phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp năm 2020 ............... 36
Bảng 3.3. Danh sách các cơ sở chế biến lâm, nông sản thuộc đối tượng thu phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2020 ..................................................... 41
Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở chăn nuôi gia súc thuộc đối tượng thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2020 .................................................................. 45
Bảng 3.5. Danh sách các cơ sở cơ khí và lĩnh vực khác thuộc đối tượng thu phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp ...................................................................... 46
Bảng 3.7. Kết quả xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh của các đối
tượng nộp phí năm 2020 ........................................................................................... 52
Bảng 3.8. Số lượng cơ sở được lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải công nghiệp phục
vụ thu phí năm 2020 .................................................................................................. 53
Bảng 3.9. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phân theo năm ... 54 Bảng 3.10. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phân ................... 54 chia theo đơn vị.......................................................................................................... 54
Bảng 3.11. Kết quả quản lý, sử dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp .... 55 Bảng 3.12. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý đối với chính sách
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ........................................ 62 Bảng 3.13. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp phí đối với chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ....................................................................... 64
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mục đích áp dụng các chính sách kinh tế trong quản lý môi trường ....... 8
Hình 1.2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm ...................................... 9
Hình 1.3. Mức phí xả thải tối ưu ............................................................................... 11
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Yên Bái ................................................................................... 29
Hình 3.2. Sơ đồ triển khai thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp .... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của thế giới, trong những năm vừa qua
Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng khích lệ về tăng trưởng kinh tế, trong
giai đoạn năm 2010-2018, mặc dù tình hình kinh tế thế giới nhiều lần bị suy thoái,
nhưng Việt Nam vượt qua khó khăn và thách thức với mức tăng trưởng GDP năm
2018 đạt 7,08%. Tuy nhiên, cùng với nhịp độ tăng trường kinh tế cao và quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hoá đang diễn ngày một nhanh, Việt Nam đã và đang phải
đối mặt với các vấn đề về suy giảm chất lượng, suy thoái và ô nhiễm môi trường
như: ô nhiễm nguồn nước (nước mặt, nước ngầm); ô nhiễm không khí, đặc biệt là
môi trường không khí tại các đô thị, thành phố lớn; ô nhiễm do chất thải rắn… do
các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra. Trong đó, tình hình ô nhiễm môi
trường do nước thải công nghiệp ngày càng nghiêm trọng hơn tại các thành phố lớn,
các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề và khu đông dân… làm ảnh hưởng đến
đời sống của nhân dân, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Chỉ trong một thời
gian ngắn các cơ quan, lực lượng chức năng đã phát hiện hàng trăm nhà máy, cơ sở
sản xuất… xả nước thải không qua xử lý ra hệ thống sông, hồ, môi trường xung
quanh. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp, chính sách khác
nhau: chính sách về quản lý, chính sách giáo dục và truyền thông, chính sách kinh
tế nhằm mục đích xử lý, giảm thải ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Để hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói chung, ô nhiễm môi trường
do nước thải nói riêng và hướng tới đảm bảo phát triển bền vững đất nước, Đảng,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, luật và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường trong đó có việc ban hành các
chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường nước theo nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền” (Polluter Pay Principle-PPP). Cụ thể, về bảo vệ môi trường
đối với nước thải thì trong giai đoạn từ năm 2003 - 2018 Chính phủ đã ban hành 03
Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp gồm: Nghị định
số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải; Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2
Trong quá trình áp dụng thực hiện các Nghị định về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải qua các giai đoạn đã phát sinh nhiều bất cập, tồn tài hạn chế và đã
được điều chỉnh, khắc phục cho phù hợp với điều kiện thực tế. Hiện nay, chính sách
kinh tế về bảo vệ môi trường nước đối với nước thải công nghiệp đang có hiệu lực
và được áp dụng triển khai thực hiện là Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày
16/11/2016. Việc triển khai thực hiện các Nghị định đã mang lại những thành công
nhất định. Trước hết, phải kể đến ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp, của các nhà
sản xuất đối với môi trường được nâng lên; năng lực của cơ quan quản lý nhà nước
đối với việc triển khai áp dụng chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường được tăng
cường; kinh phí cho công tác xử lý chất thải, cải thiện môi trường cấp Trung ương
và địa phương được bổ sung... Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện
Nghị định 154/2016/NĐ-CP đã phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện.
Vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện chính sách kinh tế quan trọng này trong hệ
thống các chính sách kinh tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tôi lựa chọn đề tài
“Đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tác động của chính sách thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái;
- Đánh giá được hiệu quả của chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
việc thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp tại tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ một số vấn đề lý thuyết vốn tồn tại, khó khăn vướng mắc, hạn chế,
bất cập về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Bổ sung nội dung lý thuyết để hoàn thiện công cụ, chính sách kinh tế về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
3
Làm cơ sở xây dựng, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện về lý thuyết hoặc xây
dựng các giải pháp khác nhau trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách kinh tế
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc tổ chức thực hiện chính sách thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà
nước ở địa phương
Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có phát sinh nước thải công nghiệp nói riêng và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nói chung về bảo vệ môi trường.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nước thải công nghiệp và chính sách kinh tế về
bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Một số khái niệm về nước thải công nghiệp
a. Theo từ điển bách khoa Việt Nam
Nước thải công nghiệp là nước bị thải loại ra môi trường sau khi đã qua sử
dụng trong sản xuất công nghiệp với các mục đích khác nhau như làm lạnh, sản
xuất, vệ sinh…
b. Theo lĩnh vực công nghệ:
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất
công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ sản xuất như nước
thải khi tiến hành vệ sinh công nghệ hoặc hoạt động sinh hoạt của công nhân.
c. Theo Luật bảo vệ môi trường.
- Theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp thì nước thải công nghiệp như sau: “Nước thải phát sinh từ quá trình
công nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở
công nghiệp), từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở
công nghiệp.” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
- Theo Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định: “Nước thải
công nghiệp là nước thải từ: cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản; cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá; cơ
sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ sở sản
xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề; cơ sở thuộc da, tái chế da; cơ sở khai thác,
chế biến khoáng sản; cơ sở dệt, nhuộm, may mặc; cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, nhựa,
cao su; cơ sở sản xuất phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu
xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng; cơ sở cơ khí, luyện kim, gia công kim loại,
5
chế tạo máy và phụ tùng; cơ sở sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử; cơ sở sơ chế
phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu; nhà máy cấp nước sạch; hệ thống xử lý
nước thải tập trung khu công nghiệp; cơ sở sản xuất khác”(Chính phủ, 2016).
1.1.1.2. Đặc điểm nước thải công nghiệp
Hiện nay người ta quan tâm nhiều tới 3 nguồn nước thải chính là nguồn nước
thải bệnh viện, nguồn nước thải công nghiệp và nguồn thải sinh hoạt. Đặc biệt nguồn
nước thải công nghiệp là một thách thức lớn cho hệ thống sông hồ của nhiều nước trên
thế giới và nhất là ở Việt Nam do những đặc tính độc hại của nó đối với môi trường.
Đặc điểm nguồn nước thải công nghiệp chứa nhiều hoá chất độc hại (kim
loại nặng như Hg, As, Pb, Cd,…); các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học (phenol,
dầu mỡ...); các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học từ cơ sở sản xuất thực phẩm. Tuy
nhiên nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà thành phần tính chất tuỳ
thuộc vào quá trình sản xuất cũng như quy mô xử lý nước thải. Nước thải của các
cơ sở chế biến lương thực thực phẩm có chứa nhiều chất phân huỷ sinh học; trong
khi nước thải công nghiệp lại chứa nhiều kim loại nặng… (Lương Văn Hinh, 2015).
Từ các khái niệm, nhận định nêu trên đều cho thấy nước thải công nghiệp là
nước thải ra từ các cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong nước thải công nghiệp có chứa
các chất ô nhiêm hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng… như: BOD, COD, chất rắn lơ lửng,
sắt, đồng, mangan, thủy ngân, chì, asen, cadimi, dầu mỡ… với nồng độ ô nhiễm ở
các mức độ khác nhau (Theo QCVN 40:2011/BTNMT có 33 thông số ô nhiễm đặc
trưng trong nước thải công nghiệp). Nếu các nguồn nước thải công nghiệp ở các
lĩnh vực sản xuất không được xử lý hoặc xử lý không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường mà thải ra môi trường thì sẽ gây ảnh hưởng, suy thoái, ô
nhiễm các nguồn tiếp nhận là hệ thống sông, suối, ao, hồ…, gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng nước ngầm, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây mất mỹ quan
và hủy hoại các hệ sinh thái.
1.1.1.3. Một số khái niệm về các chính sách kinh tế trong bảo vệ môi trường.
Chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường là hệ thống các chính sách được sử
dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong của hoạt động các cá nhân và tổ
chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế
theo hướng có lợi cho môi trường.
6
Các chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường rất đa dạng, trong đó các chính
sách kinh tế trong quản lý môi trường thường được sử dụng gồm: Thuế tài nguyên;
thuế và phí môi trường; Giấy phép chất thải (có thể mua bán được) hay "cota ô
nhiễm"; quỹ bảo vệ môi trường; đặt cọc-hoàn trả; ký quỹ môi trường; trợ cấp môi
trường…
a. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là sắc thuế áp dụng cho tất cả các cá nhân, tổ chức có khai
thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế tài nguyên theo quy định pháp luật của một
quốc gia. Thuế tài nguyên thường bao gồm một số loại sau: Thuế sử dụng đất; thuế
sử dụng nước; thuế khai thác tài nguyên khoáng sản (trong đó, tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước và khoáng sản cũng được coi là một dạng thuế tài nguyên);
thuế tài nguyên rừng, thuế tài nguyên biển…
Ngoài ra, theo Luật Thuế tài nguyên năm 2009 thì đối tượng chịu thuế tài
nguyên gồm: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên
nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao gồm
động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất;
Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
(Quốc hội, 2009).
b. Thuế/Phí môi trường
- Theo quy định tại Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010 thì thuế bảo vệ môi
trường được hiểu như sau: Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản
phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến
môi trường. Hay nói theo cách khác thì thuế môi trường là khoản thu của ngân sách
nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô
nhiễm môi trường. (Quốc hội, 2010).
Theo Điều 148 Luật bảo vệ môi trường 2014 thì phí bảo vệ môi trường được
hiểu như sau: Phí bảo vệ môi trường là khoản phí mà tổ chức, cá nhân phải trả do
hoạt động của họ hoặc sản phẩm họ dùng có ảnh hưởng bất lợi cho môi trường, làm
phát sinh tác động xấu đối với môi trường. Nhà nước sẽ dùng khoản phí này vào
việc bảo vệ, cải thiện môi trường. (Quốc hội, 2014).
7
Có thể nói, thuế/phí bảo vệ môi trường là một trong những chính sách kinh
tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc “người
gây ô nhiễm phải trả tiền”. Thuế/phí môi trường có hai mục đích chủ yếu là:
khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất gây ô nhiễm thải ra môi trường
và là nguồn thu của ngân sách để phục vụ cho hoạt động bảo vệ, cải thiện và xử lý
ô nhiễm môi trường.
c. Một số chính sách kinh tế khác
Một số chính sách kinh tế khác trong quản lý môi trường gồm: Quỹ bảo vệ
môi trường; Đặt cọc và hoàn trả; Ký quỹ môi trường; Trợ cấp môi trường; Giấy
phép môi trường.
1.1.2. Cơ sở lý luận của chính sách kinh tế trong quản lý môi trường
1.1.2.1. Chính sách kinh tế trong quản lý môi trường
Trong thập niên 70-80 của thế kỷ trước (thế kỷ 20), nhiều quốc gia nước trên
thế giới đã bắt đầu xây dựng và áp dụng các chính sách, công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường, đặc biệt là quản lý môi trường không khí, môi trường nước, môi
trường đất… Đến nay, các loại công cụ này đã, đang được hoàn thiện và tiếp tục
được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau từ quy mô vùng lãnh thổ, quốc gia
đến địa phương nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường và sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên.
Chính sách kinh tế trong quản lý môi trường là hệ thống các chính sách, công
cụ được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến
hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường.
Chính sách kinh tế có thể tác động trực tiếp vào các nhà sản xuất, kinh doanh
dưới dạng thuế, phí môi trường hoặc phí xả thải hoặc vào người sử dụng dưới dạng
phí sử dụng. Trong tất cả các trường hợp đó chính sách kinh tế trong quản lý môi
trường đều có mục đích chung là hạn chế lượng chất thải phát sinh và giảm ảnh
hưởng của việc tiêu thụ tài nguyên và năng lượng. Việc sử dụng chính sách kinh tế
để kích thích các chủ thể hoạt động có lợi cho môi trường theo 2 nguyên tắc người
hưởng lợi phải trả tiền và người gây ô nhiễm phải trả tiền.
8
Chính sách kinh tế trong quản lý môi trường
Kiểm soát ô nhiễm Quản lý tài nguyên
Phí người sử dụng Thuế/phí tài nguyên Phí người sử dụng Thuế/phí môi trường
Tác động khuyến khích Bồi hoàn chi phí Tác động khuyến khích Bồi hoàn chi phí
Hình 1.1. Sơ đồ mục đích áp dụng các chính sách kinh tế trong quản lý môi trường
1.1.2.2. Phân loại chính sách kinh tế
Việc phân loại các chính sách, công cụ kinh tế có thể thực hiện bằng cách
xác định cách thức áp dụng công cụ. Ví dụ, các chính sách được áp dụng trực tiếp
đối với chất thải ô nhiễm (thuế/phí ô nhiễm dựa trên khối lượng chất ô nhiễm hoặc
phí chất thải đánh vào khối lượng chất thải phát sinh) hay gián tiếp thông qua các
sản phẩm sản xuất ra hay các đầu vào (thuế/phí môi trường đánh vào các sản phẩm
như bao bì, lốp, ắc qui hay các đầu vào như xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu...).
Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của nhà
nước. Thuế môi trường nói chung hay thuế ô nhiễm môi trường nói riêng đều do
nhà nước định ra, thu về cho ngân sách, dùng để chi chung, không chỉ chi riêng cho
công tác bảo vệ môi trường.
Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên
và không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động của người
nộp phí. Như vậy, khác với thuế môi trường, phần lớn kinh phí thu phí ô nhiễm sẽ
được sử dụng, điều phối lại cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường và giải quyết
một phần các vấn đề môi trường do những người đóng phí gây ra.
Thuế/phí ô nhiễm được áp dụng trực tiếp hay gián tiếp thường phụ thuộc vào
thực trạng hệ thống thể chế hiện hành và mức độ đơn giản hoá về mặt hành chính
9
trong khi áp dụng hệ thống phí. Thông thường thuế/phí gián tiếp dễ áp dụng hơn vì
chúng thường được tính gộp vào các khoản thuế/phí hiện có. Do đó công tác thu
thuế/phí cũng thường đơn giản hơn. (Nguyễn Thế Chinh, 2003). 1.1.2.3. Thuế ô nhiễm và phí thải
Arthur C.Pigou (Pigou 1877 - 1959) - Giáo sư kinh tế chính trị trường Đại học
Cambridge là người đầu tiên có sáng kiến áp dụng cách tiếp cận kinh tế và việc giải
quyết ngoại ứng do ô nhiễm môi trường. Ông đã đưa ra ý tưởng về việc đánh thuế với
những người gây ô nhiễm. Đây là loại thuế thay vì đánh vào đầu ra sản phẩm, người
ta đánh cho mỗi đơn vị phát thải ô nhiễm đầu vào. Đây là cách tạo ra một động cơ
kinh tế cho người gây ô nhiễm thay đổi mức sản lượng của mình và buộc họ phải
chịu đầy đủ chi phí xã hội của việc sản xuất, bao gồm cả chi phí cá nhân (nguyên vật
liệu, nhà xưởng, vốn, lao động…) và chi phí ngoại ứng môi trường
a. Thuế ô nhiễm (thuế Pigou)
Nhằm đạt được mức hoạt động tối ưu (sản lượng tối ưu) Q*, nhà kinh tế học
Pigou người Anh đã đề xuất một công cụ kiểm soát khi có ô nhiễm xảy ra nhằm làm
cho chi phí cá nhân bằng chi phí xã hội bằng thuế ô nhiễm tối ưu hay còn gọi là thuế
Pigou. Nguyên tắc tính thuế ô nhiễm tối ưu (thuế Pigou) nêu ra là ai gây ô nhiễm
người đó phải chịu thuế. Thuế Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm.
B, C B, C
MEC MNPB MEC MNPB b
d e MNPB-t* a
t* t*
0 Q* 0 Qp Q Q*
Qp Q
Hình 1.2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm f
Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng
chi phí bên ngoài (MEC) do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại mức hoạt động
tối ưu (sản lượng tối ưu) Q*.
10
Hình vẽ 1.2 mô tả cơ chế của công cụ này. Mục tiêu của người sản xuất là tối
đa hoá lợi nhuận ròng cá nhân. Sau khi đánh thuế Pigou là t*, đường lợi nhuận ròng
cá nhân biên mới là MNPB - t* nằm dưới đường MNPB cũ. Khi chưa bị đánh
thuế/phí, người gây ô nhiễm sẽ quyết định sản xuất ở mức QP để có lợi nhuận cực
đại. Khi đánh thuế t* sẽ quyết định mức sản xuất ở mức Q*.
Khi đánh thuế nếu sản xuất ở QP thì giá trị thuế bằng diện tích hình 0aeQP,
tổng lợi nhuận là diện tích 0bQP, lợi nhuận ròng được tính bằng diện tích abd trừ
diện tích deQP. Khi sản xuất ở Q*, giá trị thuế là diện tích 0adQ*, lợi nhuận là diện
tích hình 0bdQ*, lợi nhuận ròng là diện tích abd. Như vậy, khi bị đánh thuế t*,
người sản xuất sẽ điều chỉnh về mức hoạt động sản xuất Q*.
Có thể nói thuế đánh vào nguồn phát thải gồm rất nhiều mức thuế chi tiết
đánh vào các đơn vị phát thải hoặc thiệt hại do mỗi một hoạt động cụ thể gây nên.
Mức thuế đối với mỗi đơn vị được xác định tại điểm mà tổng chi phí xã hội ngoại
biên của một hoạt động bằng với (=) lợi ích biên thu được từ hoạt động đó. Do
đó, mức thuế (thuế suất) được quy định bằng một số tiền cụ thể, không tính
theo tỷ lệ phần trăm trên giá cả hàng hoá. Thuế Pigou thường được đánh giá là
một công cụ hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề môi trường vì có tác động cải
thiện các hoạt động kinh tế, chi phí quản lý thấp, khuyến khích việc giảm thiểu
thiệt hại môi trường. So với công cụ về chính sách thể chế, thuế Pigou có nhiều
ưu điểm hơn về định hướng giảm thiểu ô nhiễm thông qua việc điều chỉnh cơ cấu
tiêu dùng, thay đổi cấu trúc và quy mô của hoạt động, thay đổi công nghệ, sử dụng
các nguyên liệu thay thế. (Nguyễn Mậu Dũng, 2009).
b. Phí xả thải:
Phí xả thải là những khoản tiền mà người gây ô nhiễm phải trả theo quy định
của cơ quan quản lý nhà nước và tuỳ theo lượng thải thực tế vào môi trường
Công thức tính phí: F = f * W
Trong đó: - F là số phí phải nộp
- f là mức phí do cơ quan nhà nước quy định
- W là lượng chất thải
Hình 1.3 mô tả cơ chế của công cụ phí xả thải và mô hình xác định mức phí xả
thải là mô hình ô nhiễm tối ưu và nó là cơ sở để xác định mức phí thải.
11
F Phí xả thải
d
f
a
c
b
c
0
MAC MDC
Wm
W*
W (lượng thải)
Hình 1.3. Mức phí xả thải tối ưu
Xét hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực với hàm chi phí thiệt hại cận
biên là MDC. Bên cạnh hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải đầu tư và vận hành
công trình xử lý ô nhiễm môi trường với hàm chi phí giảm thải cận biên là MAC
Thông thường cơ sở sản xuất, kinh doanh muốn xả thải ở mức thải tối đa là
Wm, bởi vì tại mức thải này chi phí mà chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh bỏ ra để giảm
thải (chi phí xử lý) là thấp nhất nhưng chi phí áp đặt cho xã hội là lớn nhất. Ngược lại,
cơ quan quản lý và xã hội muốn cơ sở sản xuất, kinh doanh thải tại mức bằng 0, tương
ứng với chi phí giảm thải (chi phí xử lý) của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lớn nhất.
Do đó, tại mức thải W* được xác định là MDC = MAC thì chi phí giảm thải
(chi phí xử lý) của cơ sở sản xuất, kinh doanh và chi phí áp đặt xã hội là nhỏ nhất.
Từ đó ta xác định được các đại lượng sau:
AC: là chi phí kiểm soát ô nhiễm; F: là tổng số phí phải nộp
EC: là chi phí xử lý môi trường của cơ sở sản xuất (EC = AC + F)
Dựa vào đồ thị của hình 3 ta xác định được
Wm W0 W* AC 0 b + c + d b F a + b + c 0 c EC a + b + c b + c + d b + c
Như vậy MAC và MDC cắt nhau tại W* thì đạt được tối ưu xã hội và tối ưu
của cơ sở sản xuất, kinh doanh. W* gọi là mức thải tối ưu và với MAC = MDC = f
gọi là mức phí xả thải tối ưu. Khi đó, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sẽ
căn cứ vào mức thải tối ưu này để định ra mức phí xả thải cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ căn cứ vào mức thu phí xả thải
12
và khả năng giảm thải (xử lý) của mình để quyết định mức thải sao cho tiết kiệm chi
phí giảm thải nhất.
Có thể nói, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nói chung, nước thải
công nghiệp nói riêng là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng ở
nhiều nước trên thế giới nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường tạo động lực
để các doanh nghiệp giảm ô nhiễm, đồng thời tạo nguồn thu để chi trả cho các hoạt
động bảo vệ môi trường. (Hoàng Xuân Cơ, 2005).
1.1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường bằng chính sách, công cụ
kinh tế thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
a. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP – Polluter Pays Principle)
Nguyên tắc này là sáng kiến do Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD)
đề ra vào các năm 1972 và 1974. Nguyên tắc PPP “tiêu chuẩn” năm 1972 cho rằng
các tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường phải trả mọi loại phí cho hoạt động kiểm soát
và phòng chống ô nhiễm. Nguyên tắc PPP “mở rộng” năm 1974 chủ trương rằng, các
tác nhân gây ô nhiễm ngoài việc phải tuân thủ các chi phí tiêu chuẩn đối với việc gây
ô nhiễm còn phải bồi thường cho những người bị thiệt hại do ô nhiễm này gây ra.
Hiện nay nguyên tắc PPP đã trở thành nguyên tắc chung của việc quốc tế hoá
chi phí môi trường, đối tượng gây ra ô nhiễm phải chịu toàn bộ các chi phí để bù
đắp thiệt hại môi trường gây ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Về phía
người tiêu dùng cũng phải chịu một phần chi phí, chi phí này sẽ được tính vào giá
thành sản phẩm. Điều đó góp phần hạn chế việc tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá
có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. (Trần Thanh Lâm, 2006).
b. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền (BPP – Benefit Pays Principle)
Đối nghịch với người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền thì người được hưởng
lợi một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí nhất định. Nguyên
tắc BPP đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn riêng. Thay vì
nguyên tắc PPP, nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải
thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người muốn thay đổi hoặc những
người không phải trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi trường.
13
Về thực chất nguyên tắc BPP có thể sử dụng như một định hướng hỗ trợ
nhằm đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường, cho dù đó là mục tiêu bảo vệ hay
phục hồi môi trường. Nếu mức phí có thể được thu dù để dành cho các mục tiêu
môi trường thì lúc đó chính sách này có thể được coi là chính sách có hiệu quả về
môi trường. Mục đích hướng tới của nguyên tắc BPP là nhằm bảo vệ môi trường
nên có thể nói là nó được công chúng ủng hộ rộng rãi. (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
c. Nguyên tắc cưỡng chế.
Nguyên tắc cưỡng chế là một loạt những hành động của cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện để đảm bảo quy định được tuân thủ và để điều chỉnh hoặc chấm dứt
những hành động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Hoạt động
cưỡng chế của cơ quan quản lý nhà nước bao gồm:
- Thanh tra, kiểm tra để xác định mức độ tuân thủ của các đối tượng được
điều chỉnh và để phát hiện những hành vi vi phạm.
- Thảo luận, đối thoại với các tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định nhằm
xây dựng và đưa ra kế hoạch, biện pháp được nhất trí để tuân thủ các quy định đó.
- Các biện pháp pháp lý trong trường hợp cần thiết để đôn đốc, yêu cầu tổ
chức, cá nhân tuân thủ hoặc áp đặt những quy định về xử lý vi phạm hành chính và
bồi thường, khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật hoặc những hành vi
làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng hoặc suy thoái, ô nhiễm môi trường.
1.1.2.5. Lợi ích của việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
a. Lợi ích về kinh tế: Lợi ích về kinh tế trong việc áp dụng thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp nhằm tạo nguồn kinh phí cho công tác xử
lý chất thải, khắc phục ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường…; Bắt
buộc các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thay đổi hoạt động sản xuất theo
hướng thân thiên với môi trường
b. Lợi ích về môi trường:
- Hạn chế ô nhiễm môi trường do các nguồn nước thải công nghiệp thải ra; Điều
tiết và hạn chế lượng nước thải thải ra môi trường: Việc thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp giúp các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nắm bắt được tổng lượng nước thải thải ra môi trường để từ đó có các biện
14
pháp quản lý phù hợp để điều tiết lượng nước thải thải ra phù hợp với sức chịu tải
của môi trường tiếp nhận.
- Khuyên khích các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư công nghệ, áp
dụng công nghệ sản xuất sạch hơn để giảm thiểu lượng nước thải thải ra môi
trường. Từ đó, vừa giảm được chi phí đầu tư công trình xử lý nước thải, đạt được
các tiêu chuẩn về môi trường, giảm được số phí nước thải phải nộp; Sử dụng tiết
kiệm nước sạch, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.
1.2. Tổng quan kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới
Từ những năm 70 của thế kỷ 20 chính sách kinh tế về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải nói chung và nước thải công nghiệp nói riêng mới chỉ được một số
ít nước có nền kinh tế phát triển như: các nước thuộc nhóm OECD, các nước công
nghiệp mới NIC, một số nước khác như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc áp dụng
với phạm vi hạn chế trong một số ngành, lĩnh vực. Trong đó phí BVMT đối với
nước thải công nghiệp đã được áp dụng và thực hiện thành công ở một số nước:
* Tại Hàn Quốc: Phí nước thải đánh vào nguồn gây ô nhiễm được Hàn Quốc
áp dụng từ năm 1983. Ban đầu phí được áp dụng dưới dạng phạt do không thực hiện
đúng cam kết. Cơ quan môi trường Hà Quốc được quyền phạt tiền các cơ sở gây ô
nhiễm nếu như vi phạm tiêu chuẩn về môi trường và sau đó yêu cầu phải có biện
pháp xử lý nếu vẫn tiếp tục thải vượt tiêu chuẩn cho phép.(Ngô Văn Mẫn, 2015).
Từ năm 1986 đến nay biện pháp này đã được thay đổi bằng thu phí với phần
thải vượt tiêu chuẩn. Mức phí được xác định dựa trên cơ sở nồng độ chất gây ô
nhiễm, vị trí thải chất gây ô nhiễm, thời gian vượt tiêu chuẩn cho phép và tuy vào số
lần vi phạm tiêu chuẩn. Nhưng sau một thời gian thực hiện biện pháp này đã bộc lộ
một số nhược điểm. Để khắc phục những nhược điểm từ năm 1990 Hàn Quốc dã tính
phí căn cứ vào lượng thải vượt tiêu chuẩn cho phép và kết hợp nồng độ các chất gây
ô nhiễm trong công thức tính phí. Ngoài ra, Hàn Quốc đã điều chỉnh xuất phí cao hơn
chi phí vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm để khuyến khích giảm ô nhiễm.
15
* Tại Trung Quốc: Phí nước thải tại Trung Quốc được quy định trong Điều
18 Luật Bảo vệ môi trường 1979. Trong những năm 1979 - 1981, phí ô nhiễm được
áp dụng trên cơ sở thử nghiệm ở 27 tỉnh, thành phố, dưới sự giám sát trực tiếp của
Chính phủ. Từ năm 1982 việc thực hiện được áp dụng trên toàn quốc.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện biện pháp này đã bộc lộ một số bất cập.
Để khắc phục những bất cập này, năm 2003, hệ thống tính phí nước thải của Trung
Quốc đã có một số thay đổi: Việc tính phí được dựa trên tải lượng chứ không chỉ
dựa trên nồng độ; Phí được tính với tất cả các đơn vị ô nhiễm (cả đơn vị trên và
dưới TCCP); Phí được tính với hơn 100 thông số ô nhiễm trong nước thải. Các tiêu
chuẩn do Bộ Môi trường quy định thay đổi tùy thuộc vào từng ngành công nghiệp
và mức phí thay đổi tùy theo loại chất gây ô nhiễm.(Ngô Văn Mẫn, 2015).
* Tại Philippine: Từ năm 2003, Chính phủ Philippines đã cho nhân rộng việc
áp dụng thu phí nước thải trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, việc thu phí trong giai
đoạn này có một số điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả của phí. Thứ nhất, phần phí cố
định phụ thuộc lượng nước thải và việc có chứa kim loại nặng hay không. Thứ hai,
phần phí biến đổi áp dụng đồng loạt 5.000 Peso/tấn với tất cả các đơn vị ô nhiễm
chứ không phân biệt đơn vị ô nhiễm vượt tiêu chuẩn và dưới tiêu chuẩn. (Ngô Văn
Mẫn, 2015).
* Một số nhận xét
Qua nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm của một số nước cho thấy, việc áp
dụng chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có đặc
điểm như sau:
- Phí nước thải là công cụ được áp dụng rộng rãi nhất trong số các chính sách
kinh tế. Việc áp dụng phí nước thải không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
- Phí nước thải góp phần đáng kể làm giảm ô nhiễm nước vào tạo nguồn thu
cho công tác BVMT. Tuy nhiên, mức độ thành công có khác nhau tùy thuộc cơ chế
thu. Cụ thể là tỷ lệ thành công cao hơn với các nước có cơ chế thu đơn giản; áp dụng
quy mô thí điểm trước khi áp dụng rộng rãi; áp dụng việc đánh phí với tất cả các đơn
vị ô nhiễm (cả đơn vị vượt tiêu chuẩn và không vượt tiêu chuẩn); tách riêng phí cố
định (phí hành chính) và phí biến đổi (phí đánh vào đơn vị ô nhiễm).
16
- Đa số các nước sử dụng phí nước thải để tái đầu tư vào các hoạt động bảo
vệ môi trường.
- Để việc thu phí hiệu quả cần hệ thống kiểm tra, giám sát tốt, xử phạt
nghiêm minh những đơn vị không đóng phí. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống
quản lý môi trường trong các doanh nghiệp để tăng tính công khai, minh bạch
của các số liệu xả thải.
1.2.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam
Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được Việt
Nam ban hành và tổ chức thực hiện từ năm 2003, trong giai đoạn từ năm 2003-2018
Chính phủ đã ban hành 03 nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp gồm: Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định số 154/2016/NĐ-
CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Cho
đến nay, quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nói chung và phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp nói riêng đã dần được hoàn thiện và vận
hành ổn định nhưng vẫn còn có những hạn chế bất cập ở mức độ nhất định.
1.2.2.1. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của tỉnh Bắc Kạn
Trên cơ sở tổng hợp số liệu, trong giai đoạn 2017 - 2019 của Chi cục Bảo vệ
môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức thực hiện thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
- Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 90 cơ sở thuộc đối tượng nộp phí
với tổng số tiền nộp phí là: 1.008.513.446 đồng, trong đó: có 9 cơ sở thuộc đối
tượng nộp phí biến đổi với số tiền là: 842.542.000 đồng, 81 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí cố định với số tiền là: 121.500.000 đồng.
- Năm 2018, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 79 cơ sở thuộc đối tượng nộp phí
với tổng số tiền nộp phí là: 944.542.000 đồng, trong đó: có 11 cơ sở thuộc đối
tượng nộp phí biến đổi với số tiền là: 887.013.776 đồng, 68 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí cố định với số tiền là: 102.000.000 đồng.
17
- Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có tổng số 82 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí với tổng số tiền phí là 703.543.400 đồng, trong đó: có 11 cơ sở thuộc đối
tượng nộp phí biến đổi với số tiền là 597.043.400 đồng, 71 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí cố định với số tiền là 106.500.000 đồng. (Sở TN&MT tỉnh Bắc Kạn, 2019).
Bảng 1.1. Bảng thống kê kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp của tỉnh Bắc Kạn năm 2017-2019
Đơn vị nộp phí Số tiền phí nộp (đồng) Năm
2017 2018 2019 Biến đổi 842.542.000 887.013.776 703.543.400 Cố định 81 68 71 Cố định 121.500.000 102.000.000 106.500.000
Biến đổi 9 11 11 (Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Bắc Kạn, 2019).
1.2.2.2. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của tỉnh Lào Cai
Trên cơ sở tổng hợp số liệu, trong giai đoạn 2017 – 2019 của Chi cục Bảo vệ
môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai đã tổ chức thực hiện thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
Bảng 1.2. Bảng thống kê kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp của tỉnh Lào Cai năm 2017-2019
Đơn vị nộp phí Số tiền phí nộp (đồng) Năm Biến đổi Cố định Biến đổi Cố định
2017 17 01 275.655.000 1.500.000
2018 17 01 898.139.000 1.500.000
2019 757.230.000 01 1.500.000
20 (Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Lào Cai, 2019)
- Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có tổng số 18 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp với số tiền là 277.155.000, trong đó:
có 17 cơ sở thuộc đối tượng nộp phí biến đổi với số tiền là 275.655.000 đồng; có 01
cơ sở thuộc đối tượng nộp phí cố định với số tiền là 1.500.000 đồng.
- Năm 2018, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có tổng số 18 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, trong đó: có 17 cơ sở thuộc đối
tượng nộp phí biến đổi với số tiền là 898.139.000 đồng; có 01 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí cố định với số tiền là 1.500.000 đồng.
18
- Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có tổng số 21 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, trong đó: có 20 cơ sở thuộc đối
tượng nộp phí biến đổi với số tiền là 757.230.000 đồng; có 01 cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí cố định với số tiền là 1.500.000 đồng. (Sở TN&MT tỉnh Lào Cai, 2019).
1.2.2.3. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của tỉnh Phú Thọ
Trên cơ sở tổng hợp số liệu, trong giai đoạn 2017 - 2019 của Chi cục Bảo vệ
môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ đã tổ chức thực hiện thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
- Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có tổng số 91 cơ sở nộp phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp, trong đó: có 42 cơ sở nộp phí biến đổi với số tiền là
2.782.500.000 đồng; có 49 cơ sở nộp phí cố định với số tiền là: 85.500.000 đồng.
- Năm 2018, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có tổng số 120 cơ sở nộp phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp, trong đó: có 55 cơ sở nộp phí biến đổi với số tiền là
3.654.000.000 đồng; có 65 cơ sở nộp phí cố định với số tiền là 144.000.000 đồng.
- Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có tổng số 92 cơ sở nộp phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp, trong đó: có 45 cơ sở nộp phí biến đổi với số tiền là
1.867.500.000 đồng; có 47 cơ sở nộp phí cố định với số tiền là 88.500.000 đồng.
(Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ, 2019).
Bảng 1.3. Bảng thống kê kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp của tỉnh Phú Thọ năm 2017-2019
Đơn vị nộp phí Số tiền phí nộp (đồng) Năm
2017 2018 2019 Biến đổi 2.782.500.000 3.654.000.000 1.867.500.000 Cố định 49 65 47 Cố định 85.500.000 144.000.000 88.500.000
Biến đổi 42 55 45 (Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ, 2019)
1.3. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải tại Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường.
19
1.3.1. Lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13.
- Các Nghị định: Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu; Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải; Nghị định 155/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Các Thông tư: Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao; Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ;
Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: QCVN 62-
MT:2016/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi; QCVN 01-
MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến mủ cao su;
QCVN 11-MT:2016/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
chế biến thuỷ sản; QCVN 12-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp giấy và bột giấy; QCVN 13-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm; QCVN 60-MT:2015/BTNMT –
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sản xuất cồn nhiên liệu; QCVN
40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp…
1.3.2. Lĩnh vực tài nguyên nước
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
- Các Nghị định: Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
20
1.4. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp qua các giai đoạn
1.4.1. Khái quát hệ thống văn bản hướng dẫn thu phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp qua các giai đoạn
1.4.1.1. Giai đoạn 2004 đến 30/6/2013
- Các nghị định: Nghi định số 67/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định 04/2007/NĐ-CP
ngày 08/01/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định
số 67/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
- Các thông tư: Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn thực hiện Nghi định số 67/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Thông tư liên tịch số
106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc sử đổi bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-
BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghi định số 67/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
1.4.1.2. Giai đoạn từ 01/7/2013 đến 31/12/2016
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải;
- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
1.4.1.3. Giai đoạn từ 2017 đến nay
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
1.4.2. Giới thiệu Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
1.4.2.1. Về nguyên tắc, phạm vi, đối tượng, cơ quan thu phí
a. Nguyên tắc thu phí
21
Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo Nghị định số 154/2016/NĐ-
CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
được xây dựng theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”
b. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí, các trường hợp miễn phí,
người nộp phí, mức thu, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải.
c. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là tổ
chức, cá nhân có cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nước thải công nghiệp phát
sinh từ nhóm các cơ sở sau:
Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản;
Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá;
Cơ sở chăn nuôi, giết mổ:
Gia súc, gia cầm tập trung;
Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
Cơ sở: Thuộc da, tái chế da;
Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản;
Cơ sở: Dệt, nhuộm, may mặc;
Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su;
Cơ sở sản xuất: Phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật
liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;
Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;
Cơ sở sản xuất: Linh kiện, thiết bị điện, điện tử;
Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu; Nhà máy cấp nước
sạch; Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp;
d. Cơ quan thu phí
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu thu phí của mỗi địa phương và khả năng
22
quản lý của cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường có thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân cấp cho Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn
1.4.2.2. Mức phí và cách xác định mức phí phải nộp
a. Mức phí
Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính như sau:
F = f + C, trong đó:
- F là số phí phải nộp;
- f là mức phí cố định 1.500.000 đồng/năm;
- C là phí biến đổi, tính theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng thông số ô
nhiễm và mức thu đối với mỗi chất theo bảng dưới đây:
Bảng 1.4. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính
theo từng thông số ô nhiễm có trong nước thải
STT Thông số ô nhiễm tính phí Mức phí (đồng/kg)
1 Nhu cầu ô xy hóa học (COD) 2.000
2 Chất rắn lơ lửng (TSS) 2.400
3 Thủy ngân (Hg) 20.000.000
4 Chì (Pb) 1.000.000
5 Arsenic (As) 2.000.000
6 Cadmium (Cd) 2.000.000
(Nguồn: Nghị định số 154/2016/NĐ-CP)
Cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải dưới 20 m3/ngày đêm quy
định tại điều này, không áp dụng mức phí biến đổi.
b. Cách xác định mức phí
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được xác định như sau:
* Số phí cố định (f) phải nộp là 1.500.000 đồng/năm;
* Số phí biến đổi (C) theo mục 1.3.2.1. được tính cho từng chất gây ô nhiễm
theo công thức sau:
23
Hàm Mức thu phí bảo vệ Số phí bảo vệ môi lượng chất Tổng môi trường đối với trường đối với gây ô lượng nước thải công nghiệp nước thải công = x x 10-3 x nước thải nhiễm có của chất gây ô nhiễm nghiệp phải nộp thải ra (m3) trong nước thải ra môi trường (đồng) thải (mg/l) (đồng/kg)
- Trường hợp có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới
20 m3/ngày đêm, số phí cố định (f) phải nộp là: 1.500.000 đồng/năm;
- Trường hợp có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20
m3/ngày đêm trở lên, số phí phải nộp hàng quý được tính theo công thức sau:
Fq = (f/4) + Cq
Trong đó:
+ Fq là số phí phải nộp trong quý (đồng);
+ f = 1.500.000 đồng;
+ Cq là số phí biến đổi phải nộp trong quý.
* Xác định lượng nước thải ra:
- Đối với các cơ sở có đồng hồ đo lượng nước thải, lượng nước thải ra được
xác định căn cứ vào số đo trên đồng hồ;
- Đối với các cơ sở không có đồng hồ đo lượng nước thải thì lượng nước thải
được xác định dựa trên kết quả đo đạc thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường hoặc được tính bằng 80% lượng nước sử dụng hoặc thông tin trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo định kỳ hàng quý.
c. Kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí
* Kê khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
- Hằng quý các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực hiện kê khai số phí
phải nộp hằng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở xả nước thải theo
quy định (mẫu số 02 – phần phụ lục) trong vòng 05 ngày đầu, tháng đầu tiên của
quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai.
- Tạo điều kiện và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
thẩm định số phí của cơ sở, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nguồn thải.
24
* Thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xem xét thẩm định tính chính xác, tính
phù hợp, số tiền phí phải nộp của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nước
thải công nghiệp. Căn cứ để thẩm định là số liệu kê khai của người nộp phí; kết quả
đo đạc của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc kết quả kiểm tra, thanh tra
gần nhất nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí.
Trên cơ sở kết quả thẩm định tờ khai nộp phí của cơ sở sản xuất, kinh doanh
Sở Tài nguyên và Môi trường số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân nộp phí (mẫu số 03 –
phần phụ lục)
* Nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có tổng lượng nước thải trung bình
trong năm tính phí dưới 20 m3/ngày đêm nộp phí cố định một lần cho cả năm theo
thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, thời hạn nộp phí trước ngày 31 tháng
3 của năm tính phí.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có tổng lượng nước thải trung bình trong
năm tính phí dưới 20 m3/ngày đêm: Trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày kể
từ khi nhận được thông báo về số phí phải nộp của Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ
chức, cá nhân là chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nước thải công nghiệp
thực hiện nộp đủ và đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp” mở tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo.
1.4.2.3. Quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Tổng số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp thu được trong năm tính
phí được quản lý và sử dụng như sau:
a. Đối với cơ quan thực hiện thu phí
+ Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí gồm: Điều tra,
thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát
sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn; Trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy
mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí;
25
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát sinh
nước thải công nghiệp.
b. Đối với ngân sách nhà nước
Phần còn lại (75% trên tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thu được) được nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng vào các mục đích
sau: Sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; Bổ sung nguồn vốn hoạt động cho
Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế,
kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải; Tổ chức thực hiện các giải pháp,
phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải. (Chính phủ, 2016).
1.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường đã được rất nhiều chuyên gia, nhà
kinh tế, nhà khoa học trên thế giới và trong nước nghiên cứu, đồng thời đã được
nhiều quốc gia áp dụng thực hiện trong thực tế một cách có hiệu quả.
. Tại Việt Nam chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu, biên soạn thành các tài liệu, giáo trình giảng dạy trong các
trường đại học, cao đẳng… Nhiều viện nghiên cứu của các bộ, ngành đã nghiên cứu
chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường đạt được những kết quả nhất định. Trên cơ
sở các kết quả nghiên cứu các bộ, ngành đã tham mưu đề xuất cho Quốc hội, Chính
phủ ban hành các văn bản pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư…) và tổ chức thực
hiện phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam như: thuế tài nguyên, thuế, phí bảo
vệ môi trường… Trong đó, chính sách phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp đã được ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhất định từ năm
2003 đến nay.
Tuy nhiên, qua kết quả tìm hiểu và nghiên cứu của học viên cho thấy có một
số nghiên cứu có liên quan đến chính sách phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
nhưng gần như không có các nghiên cứu có liên quan một cách cụ thể đến việc đánh
giá tác động và hiệu quả thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp.
Theo nhận định, đánh giá của học viên đây là một vấn đề mới, chưa có nghiên
cứu nên đã lựa chọn và thực đề tài với mục tiêu đánh giá được tác động và hiệu quả
thực hiện chính sách thi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách (thu, nộp, quản lý và sử dụng)
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái.
- Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có liên quan tới việc thực hiện
chính sách (thu, nộp, quản lý và sử dụng) phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Tiêu chí lựa chọn tỉnh Yên Bái: Đây là tỉnh miền núi nằm giáp gianh giữa
Đông Bắc và Tây Bắc còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, xã hội. Yên Bái
là một trong những tỉnh tổ chức triển khai sớm các quy định của pháp luật, chính
sách về thu phí nước thải nói chung và thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp nói riêng và đã đạt được một số thành tích theo tổng kết của Tổng cục Môi
trường. Bên cạnh đó, cách thức triển khai thực hiện tại tỉnh Yên Bái có sự đa dạng
về loại hình các cơ sở sản xuất công nghiệp như: khai thác, chế biến khoáng sản;
chế biến lâm, nông sản; chăn nuôi; cơ khí… Tuy nhiên, quy mô các cơ sở sản xuất
chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách (thu,
nộp, quản lý và sử dụng) phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
tại tỉnh Yên Bái
- Phạm vi không gian: Các cơ quan quản lý về thu phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là đối tượng nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Phạm vi thời gian: Các thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan được tiến
hành thu thập, đánh giá từ năm 2017 - 2019. Luận văn được thực hiện trong năm
2019-2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái.
27
- Một số đặc điểm hoạt động sản xuất của các đơn vị thuộc đối tượng thu phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp tại tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá hiệu quả của chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Tồn tại hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
việc thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
tại tỉnh Yên Bái.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về việc thu, quản lý và sử dụng phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, các nghiên cứu đánh giá về việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
đã thực hiện trước đây. Các thông tin, tài liệu, số liệu được thu thập trực tiếp từ các
cơ sở sản xuất, kinh doanh là đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái và các cơ quan có liên quan.
- Thu thập các số liệu về tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tại Sở
Công thương và UBND các huyện, thành phố.
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Để đánh giá được tình hình thực hiện chính sách (thu, quản lý và sử dụng) phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Yên Bái, đề tài tiến hành phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng hỏi một số cán bộ Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Quỹ Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và cán bộ của một số cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan
đến việc hình thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp.
Số lượng phiếu điều tra: 100 phiếu, trong đó:
* Cán bộ quản lý nhà nước về môi trường: 30 phiếu. Các cơ quan quản lý
nhà nước và số cán bộ được phỏng vấn gồm:
28
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái gồm 5 phòng, đơn vị:
+ Chi cục Bảo vệ môi trường : 8 phiếu.
+ Phòng Khoáng sản : 4 phiếu
+ Phòng Tài nguyên nước, KTTT và BĐKH : 4 phiếu
+ Phòng Thanh tra : 4 phiếu
+ Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường : 6 phiếu
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái gồm 01 phòng
+ Phòng Quản lý đầu tư và môi trường : 4 phiếu
* Cán bộ của cơ sở sản xuất, kinh doanh: 70 phiếu. Nhóm ngành các cơ sở
sản xuất, kinh doanh và số cán bộ, nhân viên được phỏng vấn gồm:
- Khai thác, chế biến khoáng sản : 40 phiếu
- Chế biến lâm, nông sản : 20 phiếu
- Chăn nuôi : 5 phiếu
- Lĩnh vực khác : 5 phiếu
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp trình bày kếtquả:
các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích theo các bảng, biểu kết hợp với phần
thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích, xử lý bằng phần
mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng
hợp và luận văn.
2.3.4. Phương pháp phân tích, đánh giá
Trên cơ sở các thông tin, số liệu đã được tổng hợp, thống kê, tiến hành đánh
giá và phân tích những vấn đề còn tồn tại về mặt cơ chế và pháp lý của thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý hữu hiệu để đảm bảo phát triển bền vững.
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du
Bắc bộ. Yên Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21024’ - 22016’ vĩ độ Bắc;
103056’ - 105003’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú
Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La.
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Yên Bái
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha, bằng 2% diện tích
tự nhiên của cả nước và bằng 10,4% diện tích vùng Đông Bắc; Yên Bái có 9 đơn vị
hành chính (01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện) với tổng số 173 xã, phường, thị
trấn; trong đó có 02 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông
chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước…
Với vị trí địa lý là cửa ngõ miền Tây Bắc, lại nằm trên trung điểm của một
trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc - Việt Nam: Côn Minh -
30
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có hệ thống giao thông tương đối đa dạng đã tạo cho
Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế
thương mại, phát triển văn hóa xã hội… không chỉ với các tỉnh trong vùng, các trung
tâm kinh tế lớn trong cả nước mà còn cả trong giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt là với
các tỉnh Tây Nam Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN
3.1.1.2. Địa hình
Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có đặc điểm địa hình cao dần từ Đông
Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng chạy Tây Bắc -
Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn - Pú Luông nằm kẹp giữa sông Hồng
và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy,
phía Đông có dãy núi đá vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá
phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có
độ cao trung bình 600 m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh. Vùng này dân cư
thưa thớt, có tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào
phát triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600 m, chủ yếu là địa hình đồi
núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
3.1.1.3. Điều kiện khí tượng, thuỷ văn
a. Điều kiện khí hậu
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 22 – 23oC; (cao nhất từ 37 – 39oC, thấp nhất từ 2-4oC); Lượng mưa trung bình 1.500 - 2.200
mm/năm; Độ ẩm trung bình 83 - 87%, thuận lợi cho việc phát triển nông - lâm nghiệp.
Dựa trên yếu tố địa hình khí hậu, có thể chia Yên Bái thành 5 tiểu vùng khí hậu.
- Tiểu vùng Mù Cang Chải với độ cao trung bình 900 m, nhiệt độ trung bình
18 - 200C, có khi xuống dưới 00C về mùa đông, thích hợp phát triển các loại động,
thực vật vùng ôn đới.
Tiểu vùng Văn Chấn - Nam Văn Chấn, độ cao trung bình 800 m, nhiệt độ
trung bình 18 - 200C, phía Bắc là tiểu vùng mưa nhiều, phía Nam là vùng mưa ít
nhất tỉnh, thích hợp phát triển các loại động, thực vật á nhiệt đới, ôn đới.
Tiểu vùng Văn Chấn - Tú Lệ, độ cao trung bình 200 - 400 m, nhiệt độ trung
bình 21 - 320C, thích hợp phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm, chè vùng
thấp, vùng cao, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
31
Tiểu vùng Nam Trấn Yên, Văn Yên, thành phố Yên Bái, Ba Khe, độ cao trung
bình 70 m, nhiệt độ trung bình 23 - 240C, là vùng mưa phùn nhiều nhất tỉnh, có điều
kiện phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây ăn quả.
Tiểu vùng Lục Yên - Yên Bình độ cao trung bình dưới 300 m, nhiệt độ trung
bình 20 - 230C, là vùng có mặt nước nhiều nhất tỉnh, có hồ Thác Bà rộng 19.050 ha,
có điều kiện phát triển cây lương thực, thực phẩm, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, có tiềm năng du lịch.
b. Điều kiện thuỷ văn
Do điều kiện địa hình đồi núi dốc, lượng mưa lớn và tập trung nên HST sông,
suối trên địa bàn tỉnh khá dày đặc, phân bố tương đối đều gồm 2 lưu vực sông chính
là sông Thao và sông Chảy.
- Sông Thao: Chảy qua tỉnh Yên Bái, bao gồm các huyện Văn Yên, Trấn Yên
và thành phố Yên Bái. Lưu lượng nước sông Thao thay đổi thất thường, mùa khô lưu
lượng xuống thấp so với trung bình, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông
nghiệp và đời sống nhân dân; mùa mưa lưu lượng nước sông lớn, tốc độ dòng chảy
mạnh gây ngập lụt cho các vùng trũng.
- Sông Chảy: Chảy về Yên Bái qua hai huyện Lục Yên và Yên Bình rồi nhập
vào sông Lô. Lưu lượng và mực nước sông Chảy biến đổi thất thường, mùa khô lưu
lượng thấp gây khô hạn, mùa mưa lưu lượng nước sông lớn, tốc độ dòng chảy mạnh
gây ngập lụt. Do bắt nguồn và chảy qua vùng đá granit và vùng núi đá vôi xen diệp
thạch mica nên phù sa sông Chảy mang đặc tính ít chua.
- Ngòi Thia: Bắt nguồn từ dãy núi Phun Sa Phìn, cao 2.874 m và núi Phu
Chiêm Ban cao 2.756m, dòng chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc tới xã Đại Phác,
huyện Văn Yên thì quay lại theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Thao
(sông Hồng) ở cửa Quang Mục. Ở phần thượng nguồn ngòi có lòng hẹp, độ dốc lớn,
dòng chảy xiết. Ngoài ra, Yên Bái còn có nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác có lòng
hẹp, độ dốc lớn, chiều dài nhỏ, mực nước thay đổi thất thường, khô hạn về mùa khô
và dễ gây lũ lụt về mùa mưa.
Hệ thống ao hồ: Các ao hồ lớn của tỉnh Yên Bái phần lớn nằm ở các huyện
Yên Bình, Lục Yên, Trấn Yên. Trong đó các đầm lớn tự nhiên phân bố ở các xã Giới
32
Phiên, Hợp Minh, Minh Quân, Vân Hội,... chúng có nguồn gốc là dòng cũ của sông
Thao. Các đầm hồ nhân tạo lớn nhất là hồ Thác Bà trên sông Chảy rộng 19.050 ha,
được hình thành do việc đắp đập làm thủy điện Thác Bà.
Nhìn chung, hệ thống sông suối của Yên Bái ngoài những lợi thế về sản xuất
nông nghiệp còn là nơi cung cấp nguồn nước dồi dào để phát triển sản xuất, phục vụ
đời sống của người dân, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa vẫn coi nguồn nước
sông suối là nguồn nước sản xuất và sinh hoạt chính. Hệ thống sông ngòi còn là hệ
thống giao thông đường thủy nối liền các vùng trong tỉnh và ngoài tỉnh.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế năm 2019 của tỉnh Yên Bái chuyển dịch theo hướng tích
cực, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt khá. Các lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động thương mại, dịch vụ; thu ngân sách nhà
nước tiếp tục tăng trưởng.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn ước đạt 7,03%; khu vực nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản ước tăng 5,06%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước tăng
10,89%, trong đó lĩnh vực công nghiệp tăng 12,67%; khu vực dịch vụ tăng 5,9%;
thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,65%.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng lĩnh
vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ: Lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 22,65% (năm 2018 là 23,26%); công nghiệp -
xây dựng chiếm 27,74% (năm 2018 là 27,14%); dịch vụ chiếm 44,84% (năm 2018 là
44,74%); thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,77% (năm 2018 là 4,85%).
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.285 tỷ đồng, tăng 1,1% so với
năm 2018; tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 12.275,52 tỷ đồng, bằng 120,3% dự
toán; cơ cấu chi ngân sách chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng chi thường
xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển.
Xuất khẩu tiếp tục đà tăng trưởng, giá trị xuất khẩu hàng hóa ước đạt 170,251
triệu USD, bằng 100,15% kế hoạch, tăng 30,51% so với năm 2018.
Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
nhanh và bền vững.
33
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới; các chỉ tiêu chủ yếu của ngành nông nghiệp đều vượt kế
hoạch. Trong năm có 24 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 102,94%
kế hoạch, đưa tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn toàn
tỉnh lên 70 xã.
Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với
bảo vệ môi trường, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách phát triển công nghiệp, đã ban hành danh mục lĩnh vực, ngành, nghề khuyến khích
đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 11.292 tỷ đồng, tăng 12,75% so với năm 2018.
Huy động, lồng ghép nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất
là các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; tập trung ưu tiên đầu tư và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm có tác động lan tỏa đến phát triển
kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, xây dựng đô thị, nông thôn mới...
Tổng vốn đầu tư phát triển năm 2019 ước đạt 14.651 tỷ đồng, tăng 31,9% so với năm
2018. Tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách tiếp tục giảm, vốn đầu tư ngoài ngân sách
tăng lên. Giá trị giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến hết ngày
30/12/2019 đạt 79,4%; ước hết 31/01/2020, giá trị giải ngân đạt trên 90%; nhiều công
trình trọng điểm hoàn thành, đưa vào sử dụng đã góp phần tạo động lực cho phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch. Hoạt
động du lịch đạt được kết quả tích cực, nhất là việc xây dựng thương hiệu du lịch đặc
thù của tỉnh, đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động du lịch theo chiều sâu, xây
dựng các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh; công tác quản lý thị
trường, kiểm soát chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 17.899 tỷ đồng,
tăng 12,42% so với năm 2018.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; hằng tháng tổ chức chương trình cà phê doanh
nhân, gặp mặt doanh nghiệp, nhà đầu tư; thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp
34
để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư,
phát triển doanh nghiệp.
3.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị
quyết số 29-NQ/TW; chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, kết hợp với giáo
dục mũi nhọn; duy trì tỷ lệ và chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học; thực hiện
công tác phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc
sức khỏe nhân dân; công tác kiểm tra, giám sát phòng chống các dịch bệnh và giám
sát vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đã thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo,
hộ chính sách xã hội, hỗ trợ về bảo hiểm y tế, giáo dục... đảm bảo đầy đủ, đúng quy
định. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2019 giảm 6,12% so với năm 2018, trong đó 2
huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 10,26%.
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú
trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm được đẩy mạnh. Ban hành và thực hiện kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết
việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhiệm vụ
chính trị của địa phương và nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Đặc
biệt là Lễ hội Văn hóa, Du lịch Mường Lò, khám phá Danh thắng quốc gia Ruộng
bậc thang Mù Cang Chải, "Về miền đất Ngọc” tại huyện Lục Yên...
3.1.3. Một số nhận xét đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội có tác
động đến việc thực hiện chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường
Qua một số nội dung nhận xét đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Yên Bái cho thấy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng lĩnh vực nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,74% (năm 2018 là 27,14%). Kết quả trên cho
thấy trong những năm tới lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Yên Bái tiếp tục tăng trưởng
35
và phát triển. Do đó vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp nói chung
và thực hiện chính sách kinh tế về bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp cần
được quan tâm và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Vì vậy, việc đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh là cần thiết
và là cơ sở để phân tích, đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện chính sách thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
3.2. Một số đặc điểm hoạt động sản xuất của các đơn vị thuộc đối tượng thu phí
nước thải tại tỉnh Yên Bái.
Qua điều tra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có một số nhóm, ngành, lĩnh vực sản
xuất có phát sinh nước thải công nghiệp thuộc đối tượng thu phí nước thải công
nghiệp gồm: khai thác, chế biến khoáng sản; chế biến lâm, nông sản; chăn nuôi; lĩnh
vực khác (cơ khí, sản xuất nước sạch…)
Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Danh sách các cơ sở sản xuất,kinh doanh thuộc đối tượng thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp năm 2020
STT Lĩnh vực sản xuất
I Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản I.1 Khai thác, chế biến đá vôi trắng I.2 Khai thác, chế biến đá vật liệu xây dựng thông thường I.3 Khai thác, chế biến quặng sắt, chì kẽm, graphit II Chế biến tinh bột sắn, giấy đế, tinh dầu quế, măng II.1 Chế biến tinh bột sắn II.2 Sản xuất giấy đế II.3 Chế biến tinh dầu quế III Chăn nuôi gia súc (lợn, thỏ) IV Lĩnh vực khác
Tổng số Số lượng cơ sở 54 39 5 10 28 3 8 17 10 11 104
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
3.2.1. Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản
Qua điều tra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có tổng số 54 cơ sở khai thác, chế
biến khoáng sản thuộc đối tượng thu, nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp. Danh sách các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản thuộc đối tượng thu,
nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được thể hiện ở bảng 3.2:
36
Bảng 3.2. Danh sách các cơ sở hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
thuộc đối tượng thu, nộp phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp năm 2020
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ doanh nghiệp/Địa chỉ cơ
I Khai thác, chế biến đá vôi trắng 1 Công ty Cổ phần Mông Sơn - Mỏ đá hoa Mông Sơn - Nhà máy nghiền bột đá
2 Công ty LD Canxi Cacbonat YBB - Xưởng nghiền đá Mông Sơn - Nhà máy nghiền bột đá
3 Công ty TNHH Đá cẩm thạch RK VN
sở sản xuất Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình Xã Mông Sơn, huyện Yên Bình KCN Phía Nam tỉnh Yên Bái Xa Văn Tiến, thành phố Yên Bái Xã Mông Sơn, huyện Yên Bình Xã Văn Tiến, thành phố Yên Bái Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái - Mỏ đá vôi trắng - Nhà máy xẻ đá
4 Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất Xã Tân Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Hùng Đại Dương - Mỏ khai thác đá - Nhà máy chế biến đá xẻ
5 Công ty CP XNK và chuyển giao công Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
nghệ Thái Thịnh - Mỏ khai thác đá - Xưởng xẻ đá
6 Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Tường Phú - Mỏ khai thác đá
7 Công ty TNHH Quảng Phát - Mỏ khai thác đá
8 Công ty Cổ phần khoáng sản Yên Bái Xã Minh Tiến, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Thị Trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái VPG - Mỏ khai thác đá
9 Công ty TNHH SX&TM Chân Thiện Mỹ - Mỏ khai thác đá
10 DNTN đơn vị sản xuất trồng rừng 327 - Mỏ đá An Phú
11 Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương
- Mỏ đá Làng Lạnh - Mỏ đá Khau Tu Ca
12 Công ty Cổ phần luyện kim và khai
khoáng Việt Đức - Mỏ đá Bản Nghè
13 Công ty TNHH Xây dựng thương mại Phan
Xi Păng - Mỏ đá vôi trắng Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Tổ 5, thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Xã An Phú, huyện Lục Yên Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên Xã An Phú, huyện Lục Yên Xã Yên Thắng, huyện Lục Yên Xã Yên Thắng, huyện Lục Yên
37
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ doanh nghiệp/Địa chỉ cơ sở sản xuất
14 Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Việt
Long - Mỏ đá Liễu Đô
15 Công ty TNHH Đá cẩm thạch An Phú - Mỏ đá Nam Khau Ca
16 Công ty Cổ phần khoáng sản quốc tế - Nhà máy nghiền bột đá
17 Công ty phát triển số 1-TNHH 1 thành viên - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
18 Công ty Cổ phần khoáng sản công nghiệp Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên Xã An Phú, huyện Lục Yên KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái Yên Bái - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
19 Công ty TNHH Thuận Phát - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
20 Công ty Cổ phần Redstone - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
21 Công ty Cổ phần khoáng sản Đông Dương - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
22 Công ty Cổ phần chế biến khoáng sản KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái
Vinavico - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 23 Công ty Cổ phần đá Bình Minh - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 24 Công ty Cổ phần An Industries - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
25 Công ty Cổ phần xi măng và khoáng sản Yên Bái
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng 26 Công ty Cổ phần khoáng sản Vstar - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 27 Công ty Cổ phần đá trắng Vinaconex - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
28 Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng 29 Công ty Cổ phần khoáng sản LATCA - Nhà máy nghiền đá vôi trắng
30 Công ty Cổ phần Stone base Việt Nam
- Nhà máy nghiền đá vôi trắng
31 Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Thành Phát - Xưởng xẻ đá vôi trắng
32 Công ty Cổ phần khai khoáng Thanh Sơn - Nhà máy xẻ đá vôi trắng
33 Công ty TNHH MTV Vạn Khoa Lục Yên - Nhà máy chế biến đá vôi trắng KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái KCN Phía Nam, Xã Văn Phú, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Xã Thịnh Hưng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Xã Yên Thắng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Xã Yên Thắng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
38
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ doanh nghiệp/Địa chỉ cơ sở sản xuất
II Khai thác, chế biến đá vật liệu xây
dựng thông thường * 1 Công ty TNHH Lương Việt -Mỏ đá vật liệu xây dựng
2 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thôn 2 xã Phong Dụ Hạ, huyện Văn Yên Thôn 2 xã Phong Dụ Hạ, huyện Văn Yên Vinasan - Mỏ đá vật liệu xây dựng
3 Công ty TNHH Xây dưng SX&TM Hùng Đại
Sơn - Mỏ đá Đãn Khao
4 Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng - Mỏ đá Minh Xuân
5 Công ty Cổ phần xây dựng giao thông
Yên Bái - Mỏ đá Làng Mường
III Quặng sắt, chì kẽm, graphit 1 Công ty Cổ phần Hà Quang - Nhà máy tuyển quặng sắt Lương Thịnh
2 Công ty TNHH Tân Tiến - Nhà máy tuyển quặng sắt
3 Công ty Cổ phần khoáng sản Hưng Phát - Nhà máy tuyển quặng sắt
4 Công ty Cổ phần khoáng sản Đại Phát
- Nhà máy tuyển quặng sắt
5 Công ty phát triển số 1-TNHH 1 thành viên
- Nhà máy tuyển quặng sắt 6 Công ty Cổ phần Minh Đức - Nhà máy tuyển quặng sắt 7 Công ty Cổ phần Thịnh Đạt - Nhà máy tuyển chì kẽm
8 Công ty TNHH khoáng sản Nam Hồng Hà
- Nhà máy tuyển chì kẽm 9 Công ty Cổ phần Yên Phú - Nhà máy tuyển chì kẽm Xà Hồ
10 Công ty TNHH Tập đoàn Graphite Việt Nam - Nhà máy tuyển Graphite Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Xã Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên Xã Minh Xuân, huyện Lục Yên Phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Xã Tô Mậu, huyện Lục Yên Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Đại Phát, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Chấn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Xã Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Thị trấn Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Xã La Pán Tẩn, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái Xã Xà Hồ, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái Xã Báo Đáp, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
Qua bảng 3.1 ta thấy, nhóm cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản có phát
sinh nước thải công nghiệp thuộc đối tượng thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái chủ yếu gồm các nhóm sau:
- Khai thác, chế biến đá vôi trắng: 39 cơ sở
39
- Khai thác, đá vật liệu xây dựng thông thường (làm đá lát vỉa hè...): 5 cơ sở
- Tuyển quặng sắt: 6 cơ sở
- Tuyển quặng chì kẽm: 3 cơ sở
- Tuyển quặng Grafit: 1 cơ sở
a. Đặc điểm công nghệ khai thác, chế biến đá vôi trắng:
Đá vôi trắng ở tỉnh Yên Bái tập trung chủ yếu ở hai vùng là huyện Lục Yên
và huyện Yên Bình. Trong đó, tại huyện Lục Yên tập trung ở các xã: Yên Thắng,
Liễu Đô, Vĩnh Lac, An Phú, Minh Tiên, Phan Thanh, Tân Lĩnh và thị trấn Yên
Thế...; tại huyện Yên Bình chỉ có ở xã Mông Sơn
Đá vôi trắng ở huyện Lục Yên được khai thác và chế biến ra các dòng sản
phẩm: đá khối (block); đá xẻ tấm; đá ốp lát, đá nghiền bột
Đá vôi trắng ở Yên Bình chỉ ra một cơ cấu sản phẩm là nghiền là bột, trong
đó gồm các loại sản phẩm như: bột tráng phủ, bột siêu mịn, bột mịn, đá hạt...
- Công nghệ khai thác đá vôi trắng (đá block)
Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác, dòng thải phát sinh (nước thải) và
tóm tắt công nghệ của hoạt động khai thác đá vôi trắng được thể hiện ở Phụ lục 1.
- Sơ đồ dây chuyền công nghiệp chế biến đá vôi trắng (sản xuất bột đá)
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động chế biến (nghiền) bột đá vôi trắng được thể hiện ở Phụ lục 2.
- Sơ đồ dây chuyền công nghiệp chế biến đá vôi trắng (sản xuất đá ốp lát)
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động chế biến đá vôi trắng (đá ốp lát) được thể hiện ở Phụ lục 3.
b. Đặc điểm công nghệ tuyển quặng sắt, chì kẽm và grafit:
- Đặc điểm công nghệ tuyển quặng sắt
Việt Nam là quốc gia nghèo quặng sắt, kết quả công tác tìm kiếm, thăm dò địa
chất trong những năm qua đã phát hiện khoảng 180 điểm và mỏ quặng sắt, chủ yếu
phân bố ở miền Bắc Việt Nam. Hiện nay quặng sắt được khai thác chủ yếu tại các
tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng, Lào Cai và Tuyên Quang. Một số tỉnh khác cũng khai
thác nhưng với số lượng ít hơn như Yên Bái, Bắc Kạn, Hà Giang, Thanh Hóa…
40
Tại Yên Bái hiện nay cũng đẩy mạnh việc khai thác các điểm mỏ quặng quy
mô nhỏ, mặc dù công tác thăm dò, đánh giá chưa đủ mức tin cậy. Quặng tinh có
hàm lượng (50- 60) % Fe chủ yếu để xuất khẩu tiểu ngạch.
Cũng như nhiều khoáng sản khác của Việt Nam ngành khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản sắt của Yên Bái còn nhiều bất cập
- Quy mô sản xuất nhỏ và phân tán. Trình độ công nghệ khai thác và chế
biến không hợp lý, chắp vá và rất lạc hậu.
- Tính trạng lãng phí, tổn thất tài nguyên khoáng sản sắt và suy thoái môi
trường khu vực khá nghiệm trọng, đặc biệt đối với các cơ sở khai thác quy mô nhỏ
và khai thác trái phép.
- Việc tiêu thụ sản phẩm quặng tinh không được quản lý chặt chẽ và hợp lý
nên quặng sắt khai thác chủ yếu được xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc. Điều
này đã và đang khuyến khích phong trào toàn dân làm mỏ, phá mỏ và phá môi
trường của các địa phương có quặng sắt, đặc biệt là các tỉnh biên giới phía Bắc.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động tuyển quặng sắt được thể hiện ở Phụ lục 4.
- Đặc điểm công nghệ tuyển quặng chì kẽm
Quặng chì kẽm hiện nay được khai thác chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc như Yên
Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn… Tại Yên Bái hiện
nay cũng quặng chì kẽm được khai thác và chế biến với quy mô nhỏ chủ yếu để
xuất khẩu tiểu ngạch. Khai thác và chế biến chì kẽm của Yên Bái còn nhiều bất cập
- Quy mô sản xuất nhỏ và phân tán. Trình độ công nghệ khai thác và chế
biến không hợp lý, chắp vá và rất lạc hậu. Tính trạng lãng phí, tổn thất tài nguyên
khoáng sản chì kẽm và suy thoái môi trường đã có những biểu hiện, dấu hiệu.
- Việc tiêu thụ sản phẩm quặng tinh không được quản lý chặt chẽ và hợp lý nên
quặng chì kẽm khai thác, chế biến chủ yếu được xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động tuyển quặng chì kẽm được thể hiện ở Phụ lục 5.
- Đặc điểm công nghệ tuyển quặng Grafit
Graphit là một trong những loại khoáng sản được ứng dụng vào rất nhiều
lĩnh vực như: vật liệu chịu lửa; sản xuất anot của nhiều loại pin; chất dẫn điện; chất
41
bôi trơn trong cơ khí; công nghiệp hàng không vũ trụ; công nghiệp hạt nhân... Với
những giá trị đặc biệt sẵn có, có thể thấy rằng, graphit có nhu cầu sử dụng rất lớn
hiện tại và tương lai.
Nguồn quặng graphit nước ta tập trung chủ yếu tại vùng Tây Bắc với trữ
lượng và tài nguyên dự báo khoảng 26 triệu tấn, còn lại là khu vực Trung Bộ
khoảng 3 triệu tấn. Các mỏ graphit tại nước ta chủ yếu nằm trong đới đứt gãy Sông
Hồng kéo dài từ Yên Bái đến Lào Cai. Hiện nay, graphit mới được khai thác, chế
biến ở hai mỏ Cổ Phúc - Yên Bái và Hưng Nhượng - Quảng Ngãi. Công nghệ khai
thác lộ thiên, cơ giới hóa bằng ôtô - máy xúc kết hợp thủ công chọn lựa trong khai
thác để bóc đất đá vách và đá kẹt. Quặng graphit được làm giàu chủ yếu bằng phương
pháp tuyển nổi.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động tuyển quặng Graphit được thể hiện ở Phụ lục 6.
3.2.2. Lĩnh vực chế biến lâm, nông sản
Đất đai và hệ thống sông ngòi đã tạo cho Yên Bái nguồn tài nguyên rừng phong
phú gồm nhiều loại rừng khác nhau như rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt đới, rừng ôn đới
núi cao. Tỷ lệ che phủ rừng của Yên Bái đạt trên 63%. Hằng năm có thể khai thác
nhiều loại lâm sản như gỗ, tre nứa các loại và các loại nông sản. Nhóm cơ sở
khai thác, chế biến lâm, nông sản có phát sinh nước thải công nghiệp thuộc
đối tượng thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái được trình bày ở bảng 3.3:
Bảng 3.3. Danh sách các cơ sở chế biến lâm, nông sản thuộc đối tượng thu phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2020
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ
I Chế biến tinh bột sắn 1 2 3 Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Yên Bái - Nhà máy sắn Yên Bình Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái - Nhà máy sắn Văn Yên Hộ kinh doanh Đỗ Cao Cường - Xưởng chế biến tinh bột sắn cơ sở sản xuất Thôn Làng Mấy, xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Phường Nguyễn Phúc, thành phố Yên Bái Xã Mấu Đông, huyện Văn Yên Xã Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
42
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ
cơ sở sản xuất
Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên - Xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái - Xã Mậu Đông, huyện Văn Yên - Xã An Lạc, huyện Lục Yên Phường Nguyễn Phúc, TP Yên Bái - Xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình - Xã Minh Quân, huyện Trấn Yên - Xã Yên Hợp, huyện Văn Yên - Xã Minh An, huyện Văn Chấn Xã An Bình, huyện Văn Yên
Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn - Xí nghiệp giấy Âu Lâu - Xí nghiệp giấy Văn Yên - Xí nghiệp giấy An Lạc Công ty CP Lâm nông sản thực phẩm YB - Nhà máy giấy Yên Bình - Nhà máy giấy Minh Quân - Nhà máy giấy Yên Hợp - Nhà máy giấy Văn Chấn Công ty TNHH An Bình Văn Yên - Xí nghiệp giấy An Bình
II Sản xuất giấy đế 1 2 3 4 5 6 7 8 III Chế biến tinh dầu quế, chế biến măng Công ty TNHH Minh Nghĩa Yên Bái - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH hương liệu Việt Trung - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Hợp tác xã 6-12 - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Doanh nghiệp tư nhân Đông Yến - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH Nam Cường - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đạt Thành - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Hợp tác xã Bách Lâm - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH An Thịnh Cường Phát - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Hợp tác xã Công Tâm - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH Quế Văn Yên - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lợi - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Viễn Sơn, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Xuân Tầm, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Thị trấn Mậu A, Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Hoàng Thắng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Đại Sơn, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Ngòi A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
43
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ
12 13 14 15
16 17 Công ty TNHH Lục Nam Hưng - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH Quế Lâm Yên Bái - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Hộ kinh doanh Tuấn Anh - Xưởng chế biến tinh dầu quế Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái - Nhà máy chế biến tinh dầu quế Công ty TNHH Vạn Đạt - Nhà máy chế biến măng Công ty Cổ phần Yên Thành - Nhà máy chế biến măng cơ sở sản xuất Xã Hoàng Thắng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Xuân Ái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Mậu Đông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Phường Nguyễn Phúc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Xã Gia Hội, huyện Văn Chấn Xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
Qua điều tra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có tổng số 28 cơ sở khai thác, chế
biến khoáng sản thuộc đối tượng thu, nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp. Trong đó:
- Sản xuất tinh bột sắn: 3 cơ sở
- Sản xuất giấy đế (giấy vàng mã): 8 cơ sở
- Sản xuất tinh dầu quế, chế biến măng: 17 cơ sở
a. Chế biến tinh bột sắn
Ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn hầu như phát triển trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước có gần 70
nhà máy, cơ sở chế biến tinh bột sắn quy mô lớn và trên 4.000 cơ sở chế biến quy
mô vừa và nhỏ. Tuy vậy, hiện nay hầu hết các địa phương có nhà máy chế biến sắn
hoạt động trên địa bàn đều bức xúc về vấn đề ô nhiễm. Tại tỉnh Yên Bái hiện nay có
02 Nhà máy chế biến tinh bột sắn và hàng chục cơ sở chế biến quy mô hộ gia đình
hoạt động không ổn định.
Quá trình sản xuất tinh bột sắn sẽ phát sinh chất thải ở các dạng nước thải, khí
thải và chất thải rắn. Trong đó nước thải là dạng gây ô nhiễm lớn nhất. Nhu cầu sử
dụng nước cho 1 tấn sản phẩm bột khoảng 25 - 40m3 và thải ra khoảng từ 20 - 38m3.
44
Mặt khác, do có một lượng tinh bột đáng kể thoát ra nên nước thải càng có độ ô
nhiễm cao. Nước thải của các doanh nghiệp có thông số ô nhiễm đều vượt quá giới
hạn cho phép: Hàm lượng TS vượt quá QCVN (loại B) từ 30 – 65 lần, COD cao hơn
QCVN (loại B) từ 106,2 - 175 lần, BOD5 vượt QCVN (loại B) 100 - 170 lần.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động chế biến tinh bột sắn được thể hiện ở Phụ lục 7.
b. Chế biến tinh dầu quế
Trong các loài cây lâm sản ngoài gỗ của rừng nhiệt đới nước ta cây Quế có thể
tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và có giá trị, nhất là giá trị
xuất khẩu. Ở Việt Nam cây Quế được trồng ở các tỉnh như: Yên Bái; Lào Cai, Tuyên
Quang, Hà Giang, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Nam, Quảng Ngãi...
Vùng quế Yên Bái tập trung ở các huyện Văn Yên, Văn Chấn và Trấn Yên.
Các khu vực có quế nhiều như Đại Sơn, Viễn Sơn, Châu Quế, Phong Dụ, Xuân
Tầm… có diện tích trồng quế và sản lượng vỏ quế chiếm khoảng 70% của cả vùng. Vùng
quế Yên Bái là vùng quế có diện tích quế và sản lượng vỏ quế cao nhất trong cả nước.
Sản phẩm chính của cây quế là vỏ quế, tinh dầu quế, thân cây quế được sử
dụng nhiều trong công nghiệp y dược, công nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu,
chăn nuôi và gỗ công nghiệp. Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, cây quế còn đóng góp
vào bảo vệ môi trường sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các
vùng đất đồi núi dốc, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý cây bản
địa – cây quế còn đóng góp vào định canh - đinh cư , xoá đói giảm nghèo tạo thêm
công ăn việc làm cho nông dân miền núi nước ta.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động chế biến (trưng cất) tinh dầu quế được thể hiện ở Phụ lục 8.
c. Sản xuất giấy đế
Cũng như bao dân tộc Châu Á khác chịu ảnh hưởng sâu sắc của khổng giáo
và nho giáo, tập quán lâu đời của người dân quốc đảo Đài Loan là rất coi trọng việc
cúng lễ và tục đốt vàng mã vào những ngày lễ tết như: Tết nguyên đán, Tết Nguyên
tiêu, Tết Vu lan, cúng giỗ. Tuy nhiên, khác với Việt Nam giấy vàng mã được nguời
Đài Loan sử dụng được làm từ tre, vầu, nứa... mà không sử dụng các loại nguyên
liệu khác như gỗ hoặc rơm rạ.
45
Hiện nay, sản xuất và gia công các sản phẩm giấy đế để cung cấp cho thị
trường Đài Loan đang phát triển mạnh ở các tỉnh phía Bắc như Yên Bái, Lào Cai,
Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Bắc Giang...Tuy vậy, hiện nay hầu hết các địa
phương có nhà máy sản xuất giấy đế hoạt động trên địa bàn đều bức xúc về vấn đề ô
nhiễm. Tại tỉnh Yên Bái hiện nay có 3 doanh nghiệp với 8 Nhà máy sản xuất giấy
đế, ngoài việc tiêu thụ các sản phẩm lâm sản (tre nứa), tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động, đóng góp vào ngân sách địa phương nhưng cũng đã và đang có
những ảnh hưởng, tác động tiêu cực không nhỏ đến môi trường
Sơ đồ dây chuyền công nghệ, dòng thải phát sinh (nước thải) và tóm tắt công
nghệ của hoạt động sản xuất giấy đế được thể hiện ở Phụ lục 9.
3.2.3. Lĩnh vực chăn nuôi
Trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện nay đang triển khai các hoạt động chăn nuôi
lợn đã triển khai xây dựng được 12 trại heo giống cấp 2 ở tất cả các huyện, thành phố
trong tỉnh. Quy mô mỗi trại từ 20-30 con nái sinh sản (giống bố mẹ). Chủ yếu 3 giống
lợn ngoại: Landrac, York shire, Duroc. Ngoài trang trại cấp 2, lợn nái ngoại cũng
được triển khai tại các nông hộ ở một số huyện. Mỗi hộ quy mô từ 5-10 nái (giống
bố, mẹ). Trong những năm qua đã nâng đàn lợn ngoại của tỉnh lên gần 15.000 con.
Trong đó có hàng nghìn nái sinh sản, số còn lại là nái hậu bị, lợn con, lợn thịt cung
cấp cho nhu cầu nuôi trong tỉnh. Lợn giống ngoại nuôi thương phẩm có tỷ lệ nạc khá
cao, từ 57- 60%, tiêu tốn thức ăn lại ít- chỉ từ 2,5-3 kg/kg tăng trọng. Nếu nuôi đúng
quy trình kỹ thuật, chỉ sau 3 tháng là xuất chuồng (từ 90 -100 kg/con).
Danh sách các cơ sở chăn nuôi gia súc thuộc đối tượng thu phí BVMT đối
với nước thải công nghiệp được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở chăn nuôi gia súc thuộc đối tượng thu phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2020
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ cơ sở sản xuất
Xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái
1 Công ty TNHH Vật tư NN Yên Bái - Khu chăn nuôi công nghệ cao 2 Tổng Công ty Hoà Bình Minh
- Trung tâm SX nông nghiệp công nghệ cao
3 Công ty TNHH Đầm Mỏ
- Trại chăn nuôi lợn Đầm Mỏ P. Nguyễn Thái Học, TP Yên Bái Xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái Phường Yên Ninh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
46
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
4 Công ty Cổ phần chăn nuôi Hoà Yên Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ cơ sở sản xuất Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên
- Trại chăn nuôi lợn
5 Công ty TNHH Bảo Thiên Xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên
- Trại chăn nuôi lợn
6 Công ty TNHH Hoàn Vũ Lai Châu
- Trại chăn nuôi lợn
7 Hộ kinh doanh Nguyễn Hữu Thi
- Trại chăn nuôi lợn
8 Hộ kinh doanh Phùng Xuân Hà
- Trại chăn nuôi lợn 9 Hợp tác xã Xuân Lan - Trại chăn nuôi lợn
10 Công ty TNHH Zippon Zoki Việt Nam
- Trại chăn nuôi, chế biến thỏ
Xã Nghĩa Lộ, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái Xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Nga Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Yên Thái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái (Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
3.2.4. Lĩnh vực cơ khí và lĩnh vực khác
Qua điều tra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái lĩnh vực cơ khí và lĩnh vực khác
có tổng số 11 cơ sở thuộc đối tượng thu, nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp gồm: cơ khí, sản xuất sứ cách điện sản xuất thuốc và sản xuất nước sạch
Danh sách các cơ sở cơ khí và lĩnh vực khác thuộc đối tượng thu phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Danh sách các cơ sở cơ khí và lĩnh vực khác thuộc đối tượng thu phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
1 Công ty TNHH MTV Cơ khí 83
- Nhà máy Z183
2 C.ty TNHH MTV vận tải đường sắt Hà Nội
- Xí nghiệp đầu máy Hà Lào
3 Công ty CP Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
- Nhà máy sứ kỹ thuật
4 Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái
- Nhà máy sản xuất dược phẩm
5 Công ty CP Cấp nước và xây dựng Yên Bái
- Nhà máy nước Yên Bái Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ cơ sở sản xuất Xã Minh Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Phường Yên Ninh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Phường Minh Tân, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Phường Nguyễn Phúc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
47
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất Địa chỉ Doanh nghiệp/Địa chỉ cơ sở sản xuất
6 Công ty TNHH Xây dựng và cấp thoát Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
nước Nghĩa Lộ - Nhà máy cấp nước sạch 7 Công ty TNHH MTV Đại Lợi - Nhà máy cấp nước sạch
8 Đội giao thông và dịch vụ huyện Trấn Yên
- Nhà máy cấp nước sạch
9 Ban QL nước sạch và VSMT Văn Chấn
- Nhà máy cấp nước sạch
10 BQL các dịch vụ công cộng huyện Trạm Tấu
- Nhà máy cấp nước sạch
11 Công ty Cổ phần cấp nước sạch và môi
Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Thị trấn Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Thị trấn Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
trường Lục Yên - Nhà máy cấp nước sạch
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
3.3. Đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp tại tỉnh Yên Bái
3.3.1. Trách nhiệm thực hiện thu và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp
a. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
b. Trách nhiệm của Chi cục Bảo vệ môi trường
Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ quan tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường trực tiếp tổ chức thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Chi cục Bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện:
- Hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện rà soát, điều chỉnh, phân loại đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường (nộp
phí cố định, phí biến đổi); thông báo kết quả đến các đối tượng nộp phí chậm nhất
là ngày 10 tháng 3 hàng năm.
48
- Kiểm tra, xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh của các đối
tượng nộp phí bảo vệ môi trường.
- Lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải công nghiệp đối với các đối tượng nộp
phí biến đổi (với tần suất tối thiểu 01 lần/năm, tối đa 04 lần/năm) để làm căn cứ
thẩm định tờ khai nộp phí.
c. Trách nhiệm của Cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải của Chi cục Bảo vệ môi trường.
d. Trách nhiệm của đối tượng nộp phí
Đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp có trách nhiệm thực
hiện các nội dung yêu cầu của Chi cục Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
* Đối tượng nộp phí cố định
- Nguyên tắc xác định: Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác định lưu lượng nước
thải phát sinh đối tượng nộp phí cố định được xác định là cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 20m3/ngày đêm của năm tính phí.
- Nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (phí cố định theo
quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP) một lần cho cả năm
theo thông báo của Chi cục Bảo vệ môi trường. Thời hạn nộp phí trước ngày 31
tháng 3 hàng năm.
* Đối tượng nộp phí biến đổi
- Nguyên tắc xác định: Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác định lưu lượng nước
thải phát sinh đối tượng nộp phí biến đổi được xác định là cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20m3/ngày đêm trở lên của năm tính phí.
- Hàng quý thực hiện kê khai số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
phải nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP.
- Nộp tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo hướng
dẫn và yêu cầu của Chi cục Bảo vệ môi trường theo Mẫu số 2 của Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP. Thời hạn nộp tờ khai nộp phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp trong vòng 05 ngày vào tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Tạo điều kiện, giải trình và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở cho Chi cục Bảo vệ môi trường để làm căn
cứ thẩm định tờ khai, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nguồn thải.
49
- Nộp đủ vào đúng thời hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp” tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Chi cục Bảo vệ môi
trường. Thời hạn nộp chậm nhất không quá 10 ngày kể từ khi có thông báo của Chi
cục Bảo vệ môi trường.
3.3.2. Trình tự tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Theo quy định tại Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính
phủ việc thực hiện thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện như hình 3.2:
- Yêu cầu đối tượng nộp phí thực hiện:
+ Đối với đối tượng nộp phí cố định (là cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 20m3/ngày đêm): Ban hành Thông báo nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp một lần cho cả năm theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 154/2016/NĐ-CP.
`+ Đối với đối tượng nộp phí biến đổi (là cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20m3/ngày đêm trở lên): Hướng dẫn, yêu cầu đối tượng
nộp phí nộp tờ khai (thời hạn nộp tờ khai trong vòng 05 ngày vào tháng đầu tiên của
quý tiếp theo) theo mẫu Mẫu số 02 của Phụ lục 02 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP.
Hình 3.2. Sơ đồ triển khai thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
Cơ quan thu phí
Thông báo kết quả phân loại Đối tượng nộp phí Phân loại đối tượng nộp phí (phí cố định, phí biến đổi)
Yêu cầu nộp tờ khai phí Kê khai, nộp tờ khai nộp phí
Lấy mẫu, phân tích nước thải làm căn cứ thẩm định phí
Thẩm định tờ khai phí Nộp phí BVMT đối với nước thải CN
Ra thông báo nộp phí
Quyết toán số phí phải nộp hằng năm
50
- Thẩm định tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của đối tượng nộp phí biến đổi. Căn cứ thẩm định gồm:
+ Số liệu kê khai của đối tượng nộp phí
+ Kết quả lấy mẫu, phân tích nước thải của Chi cục Bảo vệ môi trường đã
thực hiện tại các cơ sở thuộc đôi tượng nộp phí biến đổi
+ Kết quả thanh tra, kiểm tra gần nhất của cơ quan quản lý đối với đôi tượng
nộp phí (thời gian không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí)
+ Trường hợp đối với các cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng, nếu vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định
Tờ khai phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và
thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động theo Mẫu số 04
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP.
- Ra thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và
gửi cho đối tượng nộp phí theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 154/2016/NĐ-CP (thời hạn chậm nhất không quá ngày cuối cùng tháng đầu
tiên của quý tiếp theo).
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường của người
nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại khoản 2
Điều 8 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP.
- Hàng quý, chậm nhất không quá ngày cuối cùng tháng thứ hai của quý tiếp
theo tổng hợp số phí bảo vệ môi trường thu được gửi cơ quan thuế, định kỳ đối
chiếu với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Hàng năm, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo
thực hiện quyết toán với cơ quan thuế việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường của
năm trước theo đúng chế độ quy định.
- Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
- Định kỳ (chậm nhất không quá ngày 15 tháng thứ hai của quý tiếp theo)
phối hợp với Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản tạm thu) để thực hiện việc
chuyển nộp 75% tổng số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
51
3.3.3. Quản lý và sử dụng phí
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP việc quản
lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được thực hiện
như sau:
- Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức
thu phí (Chi cục Bảo vệ môi trường) để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí
(điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang
trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc
thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải
công nghiệp.
- Phần còn lại (75% trên tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thu được) được nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ
môi trường; bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa
phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước
thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
- Hàng năm, cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có trách
nhiệm thông tin công khai số phí mà người dân, doanh nghiệp đã nộp của năm trước
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo địa phương, đài phát thanh địa
phương, trang thông tin điện tử của cơ quan thu phí và các hình thức phù hợp khác
để người dân và doanh nghiệp được biết.
3.3.4. Kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái
3.3.4.1. Kết quả rà soát, phân loại đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số lượng các cơ sở thuộc đối tượng nộp phí và xác định lưu lượng nước thải công
nghiệp phát sinh được thể hiện ở bảng 3.6 (chi tiết danh sách các cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí và xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh ở phụ lục 10).
Qua bảng 3.6 cho thấy trên địa bàn tỉnh Yên Bái, số lượng các cơ sở thuộc
đối tượng nộp phí và xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh là 104 cơ
sở trên địa bàn 9 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh. Trong đó, huyện Lục Yên, huyện
Văn Yên và TP Yên Bái có số lượng nhiều nhất với trên 20 cơ sở. Còn lại huyện
Trạm Tấu và thị xã Nghĩa Lộ chỉ có 2 cơ sở.
52
Bảng 3.6. Số lượng cơ sở thuộc đối tượng nộp phí và xác định lưu lượng nước
thải công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
STT Huyện/Thành phố/Thị xã
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Thành phố Yên Bái Thị xã Nghĩa Lộ Huyện Yên Bình Huyện Trấn Yên Huyện Văn Yên Huyện Văn Chấn Huyện Trạm Tấu Huyện Lục Yên Huyện Mù Cang Chải
Tổng cộng Số lượng cơ sở thuộc đối tượng nộp phí và xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh 20 2 9 15 22 6 2 24 4 104
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, 2020)
3.3.4.2. Kết quả xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh của các đối
tượng nộp phí bảo vệ môi trường năm 2020
Kết quả xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh của các đối
tượng nộp phí năm 2020 được trình bày ở bảng 3.7 (chi tiết danh sách các cơ sở
thuộc đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo lưu lượng phát
sinh ở phụ lục 11).
Bảng 3.7. Kết quả xác định lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh của các
đối tượng nộp phí năm 2020
Số lượng cơ sở có lưu lượng NTCN STT Lĩnh vực sản xuất
I Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản I.1 Khai thác, chế biến đá vôi trắng I.2 Khai thác, chế biến đá vật liệu xây dựng thông thường I.3 Khai thác, chế biến quặng sắt, chì kẽm, graphit II Chế biến tinh bột sắn, giấy đế, tinh dầu quế, măng III Chăn nuôi gia súc IV Lĩnh vực khác
Tổng số Nhỏ hơn 20m3/ngđ 25 19 4 2 16 3 6 50 Lớn hơn 20m3/ngđ 33 20 13 12 7 2 54
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
53
Qua bảng 3.7 ta thấy, số lượng cơ sở phát sinh nước thải công nghiệp phải
nộp phí trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản là nhiều nhất với 58 cơ sở,
trong đó có 33 cơ sở có lưu lượng nước thải phát sinh lớn hơn 20 m3/ngày đêm, 25
cơ sở có lưu lượng nước thải phát sinh nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm. Lĩnh vực chế biến
tinh bột sắn, giấy đế, tinh dầu quế, măng có số lượng cơ sở phát sinh nước thải công
nghiệp phải nộp phí đứng thứ hai với 28 cơ sở, trong đó có 12 cơ sở có lưu lượng
nước thải phát sinh lớn hơn 20 m3/ngày đêm,16 cơ sở có lưu lượng nước thải phát
sinh nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm. Còn lại là lĩnh vực khai thác, chế biến đá vật liệu xây
dựng thông thường, chăn nuôi gia súc và lĩnh vực khác như cấp nước sạch, sản xuất
dược phẩm,... với 18 cơ sở.
3.3.4.3. Kết quả lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải công nghiệp đối với các đối
tượng nộp phí biến đổi phục vụ thu phí bảo vệ môi trường
Số lượng các cơ sở được lấy mẫu, phân tích nước thải công nghiệp phục vụ
thu phí được thể hiện ở bảng 3.8 (chi tiết danh sách các cơ sở được lấy mẫu, phân
tích nước thải công nghiệp phục vụ thu phí ở phụ lục 12).
Bảng 3.8. Số lượng cơ sở được lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải công nghiệp
phục vụ thu phí năm 2020
STT Huyện/Thành phố Số lượng mẫu
Số lượng cơ sở được lấy mẫu, phân tích nước thải công nghiệp phục vụ thu phí 3 7 5 5 3 11 34 1 2 3 4 5 6 Thành phố Yên Bái Huyện Yên Bình Huyện Trấn Yên Huyện Văn Yên Huyện Văn Chấn Huyện Lục Yên Tổng số 12 28 20 20 12 44 136
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
Qua bảng 3.7 ta thấy có tổng số 34 cơ sở thuộc 6 huyện, thành phố được lấy
mẫu, phân tích nước thải công nghiệp phục vụ thu phí với 136 mẫu, trong đó huyện
Lục Yên có 11 cơ sở, huyện Yên Bình có 7 cơ sở còn lại ở các huyện Trấn Yên,
Văn Yên, Văn Chấn và TP Yên Bái có từ 3-5 cơ sở.
54
3.3.4.4. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
Trên cơ sở việc triển khai thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP, kết quả thu phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm 2017-2019 như sau:
- Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phân theo năm
Bảng 3.9. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phân theo năm
Số phí theo thông báo/số Số phí thu được/số cơ sở TT Năm Tỷ lệ (%) cơ sở (đồng/cơ sở) (đồng/cơ sở)
1 2017 3.001.916.937/75 2.164.751.780/75 72,11
2 2018 3.280.264.864/81 2.940.924.338/81 89,66
3 2019 3.347.739.456/81 2.816.382.449/81 84,13
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
Như vậy, với số liệu ở bảng 3.9 cho thấy số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh chậm nộp phí là tương
đối lớn, trong đó năm 2017 số tiền chậm nộp phí là gần 1 tỷ đồng, tỷ lệ đạt 72,11%,
các năm 2018, 2019 việc thu phí đã được cải thiện, tỷ lệ nộp phí năm 2018 đạt
89,66%, năm 2019 đạt 84,13%.
- Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo lĩnh vực sản xuất
Bảng 3.10. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phân
chia theo đơn vị
TT Lĩnh vực sản xuất Năm 2019
1 Khai thác, chế biến khoáng sản Số phí thu được (đồng) Năm 2017 Năm 2018 463.395.987 679.230.069 716.964.402
2 1.637.717.530 2.191.973.099 2.014.736.170 Chế biến tinh bột sắn, giấy đế, tinh dầu quế, măng
3 Chăn nuôi 4 Lĩnh vực khác 40.148.411 23.489.852 37.830.715 33.390.455
Tổng số 60.153.000 24.528.877 2.164.751.780 2.940.924.338 2.816.382.449
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo lĩnh vực sản xuất
ở bảng 3.10 cho thấy lĩnh vực Chế biến tinh bột sắn, giấy đế, tinh dầu quế, măng thu
55
được phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trong 03 năm 2017 - 2019 là lớn
nhất, trong đó năm 2019 thu được 2.191.973.099 đồng, năm 2019 thu được
2.014.736.170 đồng. Lĩnh vực Khai thác, chế biến khoáng sản có số phí thu được
tăng dần qua các năm, từ 463.395.987 đồng lên 716.964.402 đồng.
3.3.4.5. Kết quả quản lý, sử dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
Bảng 3.11. Kết quả quản lý, sử dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
Đơn vị tính: đồng
STT Năm Tổng số phí thu được Kinh phí nộp ngân sách nhà nước
Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
1 2 3
2017 2018 2019 Tổng cộng 2.164.751.780 2.940.924.338 2.816.382.449 7.922.058.567 541.187.945,00 735.231.084,50 704.095.612,25 1.980.514.641,75 1.623.563.835,00 2.205.693.253,50 2.112.286.836,75 5.941.543.925,25
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái)
Qua bảng 3.11 ta thấy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
154/2016/NĐ-CP việc quản lý và sử dụng phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp, trong 03 năm 2017 - 2019, Chi cục Bảo vệ môi trường được giữ lại 25%
tổng số tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp thu được là
1.980.514.641,75 đồng (trong tổng số phí thu được là 7.922.058.567 đồng) để trang
trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật,
quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích
mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp, còn lại 5.941.543.925,25 đồng nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định
3.4. Đánh giá hiệu quả của chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Việc sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, cụ thể ở đây là thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã đem lại những hiệu quả
nhất định về mặt kinh tế, về mặt quản lý nhà nước và về mặt môi trường, cụ thể:
56
Tăng, giảm thuế, phí môi trường là nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm an
toàn về môi trường. Tăng thuế, phí đối với các sản phẩm gây ô nhiễm và giảm thuế,
phí hoặc không đánh thuế đối với các mặt hàng thân thiện với môi trường sẽ góp
phần cải thiện cung - cầu theo hướng có lợi cho môi trường. Thuế, phí bảo vệ môi
trường có vai trò định hướng hành vi xử sự của các chủ thể tiêu dùng, sản xuất, kinh
doanh theo hướng ngày càng giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các công cụ kinh tế
này khi được áp dụng đem lại những hiệu quả như sau:
- Nâng cao ý thức của các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường; có ý thức
hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản
xuất của mình gây ra cho môi trường;
- Ràng buộc các đối tượng xả nước thải gây ô nhiễm môi trường trong việc đóng
góp kinh phí phục vụ cho việc cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường đối với nước thải;
- Quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt xả thải chất
độc hại ra môi trường;
- Thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất,
nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thay thế nguyên liệu hóa thạch để sản xuất các sản
phẩm thân thiện môi trường, thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường.
- Thuế, phí bảo vệ môi trường giúp tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên
bởi nó tác động trực tiếp đến đến lợi ích kinh tế của các cá nhân doanh nghiệp nên
khi tiến hành sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, các chủ thể phải tính đến việc sử
dụng nguồn tài nguyên như thế nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất mà không ảnh
hưởng đến lợi nhuận thông qua việc thường xuyên cải tiến công nghệ, kiểm soát ô
nhiễm. Thuế, phí bảo vệ môi trường tạo ra nguồn giúp giảm bớt gánh nặng tài chính
cho Nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ môi trường.
3.4.1. Hiệu quả kinh tế
Đánh giá về hiệu quả kinh tế khi thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đạt được một số nội dung sau:
- Tăng nguồn thu cho nhân sách nhà nước ở địa phương:
Trong các năm từ 2017-2019 thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã thu nộp ngân sách nhà nước
7.922.058.567 đồng (kế hoạch giao: 5.000.000.000 đồng), trong đó:
57
+ Thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2017: 2.164.751.780
đồng (kế hoạch giao 1.500.000.000 đồng).
+ Thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2018: 2.940.924.338
đồng (kế hoạch giao 1.500.000.000 đồng).
+ Thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2019: 2.816.382.449
đồng (kế hoạch giao 2.000.000.000 đồng).
- Giảm được những chi phí kinh tế trong quản lý so với các biện pháp điều
hành và kiểm soát, trước hết là bộ máy quản lý thực thi pháp luật.
- Tạo điều kiện kích thích và khuyến khích các đối tượng thực thi thuộc cơ
quan quản lý môi trường của tỉnh thực thi nhanh chóng, bởi lẽ họ được hưởng lợi từ
những nguồn thu phí đó.
- Tạo động cơ khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ thân thiện với
môi trường do vậy, chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn, nguồn chất thải thải ra môi
trường ít hơn, môi trường sinh thải được cải thiện, duy trì ổn định và nâng cao chất
lượng, hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường sẽ được nâng cao.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao khả
năng tái chế, tái sử dụng chất thải. Điều đó dẫn đến kết quả là chất lượng môi
trường ngày càng được cải thiện hơn. Mặt khác, những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư
và khôi phục thì việc sử dụng công cụ kinh tế cũng sẽ thực thi dễ dàng.
Để giảm thiểu chi phí sản xuất; giảm số tiền phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp phải nộp; cải thiện môi trường sản xuất cho nguời lao động;
đặc biệt là hạn chế, không bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xả nước thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép ra môi trường… chủ các cơ sở sản xuất đã quan
tâm đầu tư, vận hành hệ thống xử lý nước thải để xử lý nước thải sản xuất, phấn đấu
hướng tới 100% nước thải sản xuất sau xử lý của các cơ sở sản xuất đạt quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường cho phép và tuần hoàn nước thải sản xuất sau xử lý để tái
phục vụ sản xuất. Đến nay, tại Yên Bái cơ bản các cơ sở sản xuất đều thực hiện đầu
tư công trình xử lý nước thải và vận hành thường xuyên liên tục. Đặc bịêt nước thải
sản xuất của Nhà máy sắn văn Yên đã xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
58
Vì vậy, nếu sử dụng tốt công cụ kinh tế, đặc biệt là phí bảo vệ môi trường,
ngoài tăng nguồn thu cho ngân sách thì phí bảo vệ môi trường có thể là nguồn ngân
sách để đầu tư trở lại cho môi trường, thậm chí còn đầu tư cho các lĩnh vực dịch vụ
xã hội khác.
3.4.2. Hiệu quả về công tác quản lý nhà nước
Thông qua thực hiện công cụ kinh tế trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nói chung và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nói
riêng trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian quan đã đem lại những hiệu quả nhất
định về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường, cụ
thể như sau:
- Thông quan thực hiện công cụ kinh tế, phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải đã góp phần rà soát được hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, đồng thời đánh giá được những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình thực
hiện. Từ đó, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành có liên quan rà soát, sửa
đổi, bổ sung, xây dựng mới nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về bảo vệ
môi trường, đặc biệt là chính sách về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Qua
đó, kịp thời tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây
dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về phí bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
- Tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo
vệ môi trường của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có
liên quan đối với môi trường nước mặt, nước ngầm là nguồn tiếp nhận các nguồn
nước thải công nghiệp từ hoạt động sản xuất, ví dụ: quản lý và bảo vệ môi trường
các lưu vực sông liên tỉnh. Đồng thời, qua công tác thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch về
bảo vệ môi trường các nguồn nước nội tỉnh (sông, suối, ao, hồ, kênh, mương...) là
nguồn tiếp nhận của các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
từng bước cải thiện chất lượng môi trường nước của các nguồn nước nội tỉnh.
59
- Thông qua công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
kịp thời nắm bắt và tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các đối
tượng nộp phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc định kỳ, lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động đối với nước thải. Đồng thời, qua đó tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng, vận hành hệ thống quan trắc tự động chất lượng môi
trường nước sông có lưu lượng lớn trên địa bàn tỉnh và tiếp nhận thông tin số liệu
quan trắc tự động nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khi xả thải ra
môi trường; Tham mưu thực hiện nội dung định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường,
dự báo diễn biến môi trường chất lượng môi trường nước trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp đánh giá được hiệu quả của các công trình xử lý nước thải công nghiệp của
các nhóm ngành nghề sản xuất đặc thù như khai thác, chế biến khoáng sản; chế biến
lâm, nông sản; chăn nuôi... Từ đó đề xuất nâng cao chất lượng trình thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình
bảo vệ môi trường; đăng ký xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cần quan tâm, lưu
ý các vấn đề còn tồn tại, hạn chế về xử lý nước thải của dự án.
- Thông qua công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp nắm bắt được tình hình phát thải các chất gây ô nhiễm của các cơ sở sản
xuất ra môi trường, đặc biệt là môi trường nước, những nơi tiếp nhận nguồn nước
thải. Qua đó tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải
nói chung và quản lý các nguồn nước thải nói riêng; tăng cường các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm nhằm hạn chế việc xả các nguồn chất thải trong đó có nước thải chưa
qua xử lý hoặc xử lý chưa đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường của các cơ sở;
tham mưu đề xuất các hoạt động cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực đã
và đang bị ô nhiễm môi trường.
- Qua hoạt động thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp kịp
thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước đối với các cơ sở vi phạm các quy định về xả nước thải ra môi trường
- Qua kết quả của hoạt động thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp kiến nghị thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
60
- Qua hoạt động thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
đánh giá được việc chấp hành thực hiện các quy định quản lý về bảo vệ môi trường
nói chung và thu phí nước thải nói riêng của các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng thu
phí. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo
dục phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đánh giá được
chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan tham mưu trong công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường. Kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường ở cấp tỉnh, huyện và xã.
- Tham mưu triển khai các hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh nghiên cứu áp dụng tiến bộ kế hoạch công nghệ về bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất và xử lý môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan chứ năng về quản lý kinh tế như: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh... kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân
sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường, trong đó có việc quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
- Đề xuất triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
nói chung và quản lý nước thải nói riêng.
3.4.3. Hiệu quả về môi trường
Thông qua thực hiện công cụ kinh tế trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nói chung và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nói
riêng trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian quan đã đem lại những hiệu quả nhất
định về môi trường nói chung, đặc biệt là môi trường nước nói riêng
Đối với các chủ cơ sở sản xuất thuộc đối tượng nộp phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp đã thực hiện một số biện pháp sau:
Đã cải tiến, áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất đã giảm thiểu lượng
chất thải nói chung trong đó có nước thải công nghiệp phải xử lý trước khi thải ra môi
trường. Từ đó, cải thiện được môi trường lao động sản xuất của công nhân;
61
Đã đầu tư xây dựng và vận hành thường xuyên công trình xử lý nước thải sản
xuất phát sinh; thực hiện tuần hoàn tái sử dụng nước thải sản xuất sau xử lý đảm bảo sử
dụng tiết kiệm tài nguyên; hạn chế, giảm thiểu xả các chất ô nhiễm ra môi trường.
Do các nguồn nước thải sản xuất công nghiệp được các chủ cơ sở thu gom,
xử lý, tuần hoàn tái sử dụng... cơ bản đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
trước khi thải ra các nguồn tiếp nhận nước thải (sông, suối, ao, hồ...) cho nên chất
lượng môi trường nói chung, đặc biệt là môi trường nước nói riêng nơi tiếp nhận
các nguồn thải từ cơ sở sản xuất từng bước được cải thiện, không có tình trạng ô
nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước mặt
Các điểm nóng về ô nhiễm môi trường nước đã giảm và được cải thiện khắc
phục ô nhiễm một cách cơ bản, cụ thể: trước dây việc nguồn nước mặt tiếp nhận các
nguồn nước thải của các nhà máy sắn, cơ sở sản xuất giấy đế, cơ sở chăn nuôi liên
tục bị ô nhiễm cục bộ kéo dài trong nhiều năm. Tuy nhiên, khi bị tính phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải số phí phải nộp là rất lớn, ngoài ra những cơ sở này
còn bị xử lý vi phạm hành chính với hành vi không đầu tư công trình bảo vệ môi
trường, xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép... và là cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tuy nhiên, sau khi cải tiến, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật trong sản xuất và đầu tư, vận hành công trình xử lý nước thải, nước
thải sản xuất của các cơ sở này đã được xử lý cơ bản đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường. Do đó số phí bảo vệ môi trường phải nộp giảm.
3.4.4. Đánh giá chính sách thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp qua ý
kiến của cán bộ quản lý môi trường và cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
Để đánh giá việc chấp hành thực hiện chính sách thu phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, đề tài đã tiến hành điều tra thông qua
phiếu phỏng vấn đối với 30 cán bộ công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước
và 70 tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp.
3.4.4.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý môi trường
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước trên cơ sở điều tra được tổng
hợp cụ thể ở bảng 3.12:
62
Bảng 3.12. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý đối với chính
sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Số lượng phiếu phỏng vấn: 30 phiếu
TT Kết quả đánh giá
1 Nội dung đánh giá Nhóm, loại hình sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp phí
Đối tượng thu nộp phí bảo vệ môi trường thuộc các nhóm loại hình sản xuất nào?
- 10/30 phiếu trả lời thuộc 4 nhóm, loại hình (đạt tỷ lệ 33,33%) - 20/30 phiếu trả lời thuộc 5 nhóm, loại hình (đạt tỷ lệ 66,67%) 2 Mô tả quy trình hoặc các bước thu, nộp phí; đánh giá mức độ khó khăn
2.1 - Mô tả quy trình
2.2 - Đánh giá mức độ khó khăn
- 10/30 phiếu trả lời không rõ (đạt tỷ lệ 33,33%) - 20/30 phiếu mô tả được (đạt tỷ lệ 66,67%) - 15/30 phiếu trả lời khó thực hiện (đạt tỷ lệ 50%) - 15/30 phiếu trả lời dễ thực hiện (đạt tỷ lệ 50%)
3
Mức độ chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
3.1 Việc thực hiện lập hồ sơ, thủ tục về môi trường
3.2 Việc thực hiện đầu tư công trình xử lý chất thải (xử lý nước thải)
3.3 Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải
- 5/30 phiếu trả lời thực hiện đúng, đầy đủ (đạt tỷ lệ 16,67%) - 22/30 phiếu trả lời có thực hiện (đạt tỷ lệ 73,33%) - 3/30 phiếu trả lời ý kiến khác: Một số cơ sở chưa thực hiện lập hồ sơ môi trường (đạt tỷ lệ 10%) - 2/30 phiếu trả lời thực hiện đúng, đầy đủ (đạt tỷ lệ 6,67%) - 5/30 phiếu trả lời có thực hiện (đạt tỷ lệ 16,67%) - 23/30 phiếu trả lời ý kiến khác: Có thực hiện đầu tư công trình xử lý nước thải nhưng không đúng theo hồ sơ môi trường và chưa đảm bảo yêu cầu (đạt tỷ lệ 76,66%) - 2/30 phiếu trả lời hoạt động tốt (đạt tỷ lệ 6,67%) - 18/30 phiếu trả lời hoạt động bình thường (đạt tỷ lệ 60%) - 10/30 phiếu trả lời ý kiến khác: Có tình trạng vận hành không thường xuyên công trình xử lý (đạt tỷ lệ 33,33%)
63
3.4 Thực hiện kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
4 Tồn tại, hạn chế trong thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
5 Đề xuất kiến nghị
- 10/30 phiếu trả lời chấp hành rất tốt (đạt tỷ lệ 33,33%) - 15/30 phiếu trả lời chấp hành tốt (đạt tỷ lệ 50%) - 5/30 phiếu trả lời chấp hành trung bình (đạt tỷ lệ 16,67%) - 20/30 phiếu không có ý kiến trả lời (đạt tỷ lệ 66,67%) - 10/30 phiếu có ý kiến trả lời (đạt tỷ lệ 33,33%) - 22/30 người không có ý kiến kiến nghị (đạt tỷ lệ 73,33%) - 8/30 phiếu có ý kiến kiến nghị (đạt tỷ lệ 26,67%)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái và Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh Yên Bái cho thấy:
- Hầu hết các tổ chức, cá nhân đã lập hồ sơ môi trường được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt và xác nhận theo quy định. Tuy nhiên, có nhiều tổ
chức, cá nhân chưa thực hiện đầu tư đúng, đầy đủ các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường theo hồ sơ môi trường.
- Cơ bản các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp đã chấp hành việc kê khai và nộp phí. Tuy nhiên, việc kê khai, nộp
phí chưa chủ động vẫn phải còn phải đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn của cơ quan thu
phí. Điển hình có những tổ chức, cá nhân không nộp phí.
- Việc xử lý, xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân không nộp phí, chậm nộp
phí chưa nghiêm minh, chưa đảm bảo tính răn đe
- Một số ý kiến cho rằng việc thu phí đã được thực hiện như chưa đảm bảo tính
công bằng, hợp lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và thay thế văn
bản hướng dẫn về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp hiện nay.
3.4.4.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuộc đối tượng nộp phí
Kết quả đánh giá của cán bộ, nhân viên tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc đối tượng nộp phí trên cơ sở điều tra được tổng hợp cụ thể ở bảng 3.13.
64
Bảng 3.13. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp phí đối với chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Số lượng phiếu phỏng vấn: 70 phiếu
Kết quả đánh giá TT
1 Nội dung đánh giá Lưu lượng nước thải và nơi tiếp nhận nước thải
1.1 Lưu lượng nước thải sản xuất
1.2 Nơi tiếp nhận nước thải
2 Nhà máy/Công ty có hệ thống xử lý nước thải không
3 Công suất của hệ thống xử lý nước thải
- 41/70 phiếu trả lời lưu lượng nước thải sản xuất trên 20 m3/ngđ (đạt tỷ lệ 58,57%) - 29/70 phiếu trả lời lưu lượng nước thải sản xuất dưới 20 m3/ngđ (đạt tỷ lệ 41,43%) - 20/70 phiếu trả lời nơi tiếp nhận nước thải là sông, suối (đạt tỷ lệ 28,57%) - 50/70 phiếu trả lời nơi tiếp nhận nước thải là khu vực khác (đạt tỷ lệ 71,43%) - 59/70 phiếu trả lời nhà máy/công ty có hệ thống xử lý nước thải không (đạt tỷ lệ 84,28%) - 11/70 phiếu trả lời nhà máy/công ty không có hệ thống xử lý nước thải không (đạt tỷ lệ 15,72%) - 41/70 phiếu trả lời công suất của hệ thống xử lý nước thải trên 20 m3/ngđ (đạt tỷ lệ 58,57%) - 29/70 phiếu trả lời công suất của hệ thống xử lý nước thải dưới 20 m3/ngđ (đạt tỷ lệ 41,43%) 4 Nước thải được xử lý như thế nào
4.1 Không qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường
4.2 Xả ra môi trường sau khi xử lý
4.3 Tuần hoàn tái sử dụng
- 11/70 phiếu trả lời nước thải không qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường (đạt tỷ lệ 15,72%) (chủ yếu là các mỏ khai thác đá vôi trắng, nước thải xả trực tiếp tại moong khai thác) - 54/70 phiếu trả lời nước thải xả ra môi trường sau khi xử lý (đạt tỷ lệ 77,14%) - 5/70 phiếu trả lời nước thải được tuần hoàn tái sử dụng (đạt tỷ lệ 7,14%) 5 Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý
5.1 Hoạt động tốt
5.2 Hoạt động bình thường
5.3 Không hoạt động 5.4 Ý kiến khác
6 Hồ sơ môi trường - 10/70 phiếu trả lời tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý hoạt động tốt (đạt tỷ lệ 14,28%) - 55/70 phiếu trả lời tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý hoạt động bình thường (đạt tỷ lệ 78,57%) - Không - 5/70 phiếu trả lời có ý kiến khác (đạt tỷ lệ 7,14%) - 70/70 phiếu trả lời đã có hồ sơ môi trường (đạt tỷ lệ 100%)
65
TT Nội dung đánh giá
7 Đối tượng nộp phí
8 Thực hiện kê khai nộp phí 8.1 Tự chủ động kê khai
8.2
9
Kết quả đánh giá - 29/70 phiếu trả lời là đối tượng nộp phí cố định (đạt tỷ lệ 41,43%) - 41/70 phiếu trả lời là đối tượng nộp phí biến đổi (đạt tỷ lệ 58,57%) - Không - 70/70 phiếu trả lời thực hiện kê khai nộp phí sau khi có văn bản yêu cầu (đạt tỷ lệ 100%) - 70/70 phiếu trả lời đã chấp hành thực hiện nộp phí (đạt tỷ lệ 100%) 10 Thực hiện sau khi có văn bản yêu cầu Chấp hành thực hiện nộp phí Đánh giá mức độ thực hiện kê khai, nộp phí
10.1 Kê khai và nộp tờ khai
10.2 Nộp phí
- 10/70 phiếu trả lời có khó khăn trong kê khai và nộp tờ khai (đạt tỷ lệ 14,28%) - 60/70 phiếu trả lời không có khó khăn trong kê khai và nộp tờ khai (đạt tỷ lệ 85,72%) - 30/70 phiếu trả lời có khó khăn trong nộp phí (đạt tỷ lệ 42,86%) - 40/70 phiếu trả lời không có khó khăn trong trong nộp phí (đạt tỷ lệ 57,14%) 11 Đánh giá về các tính phí và mức phí phải nộp
11.1 Cách tính phí
11.2 Mức phí
- 10/70 phiếu trả lời cách tính phí quá phức tạp (đạt tỷ lệ 14,28%) - 20/70 phiếu trả lời cách tính phí gặp chút khó khăn (đạt tỷ lệ 28,57%) - 40/70 phiếu trả lời cách tính phí dễ dàng (đạt tỷ lệ 57,14%) - 5/70 phiếu trả lời mức phí quá cao (đạt tỷ lệ 7,15%) - 10/70 phiếu trả lời mức phí cao (đạt tỷ lệ 14,28%) - 55/70 phiếu trả lời mức phí phù hợp (đạt tỷ lệ 78,57%) 12 Đánh giá về hướng dẫn của cơ quan quản lý
12.1 Chu đáo, tận tình, dễ hiểu
12.2 Dễ hiểu, dễ thực hiện
12.3 Qua loa đại khái
13 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
- 50/70 phiếu trả lời đánh giá về hướng dẫn của cơ quan quản lý chu đáo, tận tình, dễ hiểu (đạt tỷ lệ 71,43%) - 20/70 phiếu trả lời đánh giá về hướng dẫn của cơ quan quản lý dễ hiểu, dễ thực hiện (đạt tỷ lệ 28,57%) - Không - 5/70 phiếu có ý kiến kiến nghị đối với cơ quan nhà nước (đạt tỷ lệ 7,15%) (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh cho thấy:
66
- Hầu hết các tổ chức, cá nhân cơ bản đã chấp hành thực hiện các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường như: lập hồ sơ môi trường; đầu tư các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường (trong đó có công trình xử lý nước thải); thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp các khoản thuế, phí như: thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp…). Tuy nhiên, có một số tổ chức, cá nhân chưa thực hiện
đầu tư đúng, đầy đủ các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo hồ sơ môi
trường, còn chậm nộp thuế, phí theo quy định.
- Hầu hết các tổ chức, cá nhân chưa chủ động trong việc kê khai, nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Chỉ thực hiện khi có sự đôn đốc, nhắc
nhở, hướng dẫn của cơ quan thu phí, điển hình có những tổ chức, cá nhân không
nộp phí, chậm nộp phí.
- Đa số các tổ chức, cá nhân đều nhận định về việc kê khai, nộp tờ khai, cách
tính phí cơ bản dễ thực hiện sau khi có sự hướng dẫn của cán bộ Chi cục Bảo vệ
môi trường. Về mức phí cơ bản các tổ chức, cá nhân đều chấp nhận được, tuy nhiên
một số cho rằng mức phí còn cao.
3.5. Tồn tại hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
việc thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp tại tỉnh Yên Bái
Trong quá trình triển khai thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã có những
tồn tại hạn chế, khó khăn bất cập vở một số nội dung như: khó khăn bất cập trong việc
xác định đối tượng chịu phí, tính toán lượng thải, xác định mức phí, quá trình thu, nộp
phí và quản lý sử dụng phí, cụ thể như sau:
3.5.1. Tồn tại hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện chính sách thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái
3.5.1.1. Khó khăn, bất cập trong việc xác định đối tượng chịu phí, tính toán lượng
thải và xác định mức phí
a. Về đối tượng chịu phí
Chưa quy định, làm rõ được nhóm đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp của một số lĩnh vực sau:
67
Chưa làm rõ đối tượng chịu phí là các tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất
trong khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu đô thị đã trả
chi phí cho hoạt động thoát nước và xử lý nước thải có phải nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải nữa hay không? Vì nếu thu sẽ sảy ra tình trạng trùng phí;
Chưa quy định đối tượng chịu phí là hệ thống xử lý nước thải tập trung của
các khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp... có tính chất như khu công nghiệp
và hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị;
Chưa làm rõ đối tượng chịu phí là các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung, không có tiêu chí xác định về quy mô hoạt động. Vì khi xác định nhóm đối
tượng này cần xác định theo quy mô trang trại theo quy định của pháp luật về chăn
nuôi cho phù hợp. Vì có những cơ sở quy mô hộ gia đình chăn nuôi gia súc (chăn
nuôi lợn) có quy mô đầu gia súc từ hàng chục đến dưới 100 đầu gia súc cũng phát
sinh lượng nước thải là lớn, công trình xử lý nước thải không đảm bảo, có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường.
Chưa quy định đối tượng chịu phí là các điểm, cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm, thuỷ sản quy mô hộ gia đình, đặc biệt là các cơ sở nằm xen kẽ trong khu dân
cư. Vì trong các khu dân cư hiện nay đang tồn tại nhiều cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm quy mô hộ gia đình (không phải cơ sở tập trung) hàng ngày giết mổ hàng chục
đầu gia súc (lợn, trâu, bò) và hàng trăm con gia cầm mỗi ngày; có phát sinh nước
thải; không có công trình, hệ thống xử lý nước thải; nước thải được xả trung vào hệ
thống thoát nước nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất lớn.
Chưa quy định đối tượng chịu phí là các chợ, đặc biệt là các chợ hạng 1, 2, chợ
đầu mối có khu vực kinh doanh giết mổ gia cầm, thuỷ hải sản... Thực tế hiện nay, nhiều
khu chợ không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung cho các khu vực kinh doanh này. Hàng ngày các chợ này xả thải hàng chục đến hàng trăm m3 nước thải.
Một số nhóm đối tượng có nước thải có chứa thành phần nguy hại hoặc là
chất thải nguy hại như: cơ sở rửa xe, sửa chữa ô tô xe máy có quy mô lớn; các bệnh
viện, cơ sở đào tạo, nghiên cứu về lĩnh vực y tế có phát sinh nước thải y tế lại đưa
vào nhóm nước thải sinh hoạt là chưa thực sự phù hợp về đối tượng
b. Về tính toán lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở.
Qua triển khai hoạt động thu phí nước thải trên địa bàn tỉnh Yên Bái cho thấy
việc xác định lưu lượng xả thải của các cơ sở gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể như sau:
68
Nhiều dự án, cơ sở sản xuất công nghiệp trong quá trình lập dự án đầu tư, hồ sơ
môi trường, thiết kế và thi công xây dựng công trình... thì trong hồ sơ không có thông
tin hoặc không xác định được định mức tiêu thụ nước cho một cơ cấu sản phẩm. Đồng
thời cũng không xác định được lượng nước xả thải sau quá trình sản xuất.
Cơ quan nhà nước chưa ban hành hoặc chưa có hướng dẫn về định mức tiêu
chuẩn của một số loại hình sản xuất hoặc thiết bị máy móc của một số ngành nghề
sản xuất công nghiệp.
Chưa có quy định bắt buộc các cơ sở sản xuất phải thực hiện lắp đặt thiết bị
đo lưu lượng nước cấp đầu vào và nước thải đầu ra trước khi xả thải ra môi trường
Các cơ sở sản xuất chưa khai báo trung thực về thời gian hoạt động sản xuất, đồng
thời cũng chưa có cơ chế quản lý, giám sát về thời gian hoạt động của các cơ sở sản xuất.
Việc áp dụng tổng lượng nước thải thải ra môi trường bằng 80% tổng lượng
nước sử dụng là chưa đảm bảo, vì việc tổn thất nước trong quá trình sử dụng của mỗi
loại hình sản xuất và loại hình công nghệ thiết bị phục vụ sản xuất là khác nhau;
Điển hình ở một số nhóm sau:
+ Nhóm các dự án khai thác, chế biến đá vôi trắng,
- Không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ của dự án, hồ sơ môi
trường, hồ sơ thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công... về định mức sử dụng
nước của dự án để làm cơ sở tính toán tổng lượng nước thải thải ra môi trường.
- Không có thông tin, định mức kỹ thuật về tiêu thụ nước của hệ thống máy
cắt dây kim cương, máy cưa đĩa, hệ thống máy mài đánh bóng... Đồng thời đối với
cơ sở khai thác đá vôi trắng thì mỗi thiết bị khai thác (máy cắt dây kim cương, máy
cưa đĩa) và mỗi moong khai thác sẽ là một điểm xả thải và không thể thu gom
chung nước thải từ các điểm xả thải này.
- Không xác định được lượng nước tiêu thụ trung bình để rửa đá nguyên liệu
phục vụ cho dây chuyền nghiền bột đá vôi trắng
+ Nhóm dự án tuyển quặng sắt
- Chưa có quy định chung định mức kinh tế kỹ thuật cho dây chuyền công
nghệ tuyển quặng sắt đang phổ biến hiện nay
- Các cơ sở chưa tự giác thực hiện lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước cấp đầu
vào và nước thải đầu ra của cơ sở sản xuất.
69
- Chưa khai báo trung thực về thời gian hoạt động sản xuất trong tháng hoặc
trong quý tính phí.
c. Về xác định mức phí
Việc áp dụng mức phí cố định 1,5 triệu đồng/năm cho tất cả các cơ sở xả thải
dưới 20 m3/ngày đêm là không phù hợp. Thực tế có nhiều cơ sở sản xuất, chế biến
có lượng nước thải dưới 20m3/ngày đêm (ví dụ 5, 10 hoặc 15 m3/ngày đêm) cũng
phải nộp 1,5 triệu đồng/năm là chưa công bằng.
Nhiều cơ sở sản xuất, chế biến có quy mô và tính chất hoạt động khác nhau
đặc biệt là các cơ sở có sử dụng hoá chất trong sản xuất hoặc trong nước thải có
chứa các chất ô nhiễm cao nhưng lưu lượng xả thải ít (dưới 20m3/ngày đêm) cũng
chỉ nộp phí cố định là chưa hợp lý. Việc thu phí cơ bản phải được áp dụng theo
nguyên tắc nguời gây ô nhiễm phải trả tiền, cho nên đối với những cơ sở có lưu
lượng xả thải ít (dưới 20m3/ngày đêm) và các chất ô nhiễm trong nước thải cao
nhưng chỉ nộp phí cố định là chưa phù hợp
Việc xác định mức phí phải nộp được xác định trên cơ sở 06 thông số ô
nhiễm bao gồm: Nhu cầu ô xi hoá học (COD), chất rắn lơ lửng (TS), thuỷ ngân
(Hg), chì (Pb), arsenic (As), cadmium (Cd) là chưa phù hợp. Vì trên thực tế và theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải thì không phải ngành nghề, lĩnh vực nào
cũng xả nước thải có chứa thông số ô nhiễm là kim loại nặng. Đặc biệt là các ngành
chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống... không thể có kim loại nặng. Vì vậy, để
đảm bảo công bằng chỉ kê khai và nộp phí đối với các chất ô nhiễm thực tế có trong
nước thải sản xuất của từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất
3.5.1.2. Khó khăn vướng mắc trong quá trình thu, nộp phí
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện thu, nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái có một số khó khăn vướng
mắc như sau:
- Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có phạm vi rộng, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất trong khi không có nhân lực; nhiều cơ sở
do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện quản lý hồ sơ môi trường; cán bộ
chuyên trách làm công tác này mà chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nên khó
khăn trong kiểm soát đầy đủ các đối tượng thu phí.
70
- Từ những khó khăn trong việc xác định lưu lượng sử dụng đầu vào và nước
thải đầu ra nên trong quá trình thực hiện thu, nộp phí có ảnh hưởng rất nhiều như:
mất nhiều thời gian trong việc xác định lưu lượng để phân loại đối tượng thu phí và
tính số phí phải nộp.
- Quy trình, phương thức thu phí hiện nay còn rườm rà, nhiều bước, nhiều
công đoạn, các bước thực hiện gồm: cán bộ phụ trách lĩnh vực này tiến hành kiểm
tra, rà soát đối tượng để xác định lưu lượng và phân loại đối tượng nộp phí cố định,
phí biến đổi; ra thông báo nộp phí đối với đối tượng nộp phí cố định và thông báo
nộp tờ khai phí đối với đối tượng nộp phí biến đổi; lấy mẫu phân tích đối với các
đối tượng nộp phí biến đổi làm căn cứ thẩm định tờ khai, gửi thông báo số phí cho
cơ sở..., công việc này mất nhiều thời gian và công sức.
- Nhiều cơ sở hoạt động sản xuất, xả thải vào ban đêm nên việc kiểm tra xác
định lưu lượng và lấy mẫu phục vụ công tác thu phí gặp khó khăn dẫn đến thống kê
số phí phải nộp không sát với thực tế.
- Việc kê khai số phí phải nộp do các cơ sở tự thực hiện. Lợi dụng việc này,
một số cơ sở cố tình kê khai số phí thấp hoặc kê khai lấy lệ, gây khó khăn cho công
tác phân loại, thẩm định và tính số phí phải nộp của cơ sở. Đồng thời, trong công
tác thẩm định còn nhiều nội dung chủ yếu căn cứ vào thông tin do cơ sở tự kê khai,
đặc biệt là thông tin về thời gian, số ngày hoạt động sản xuất trong tháng, quý, số
lượng sản phẩm sản xuất ra... nên mức độ chính xác chưa cao.
- Một số cơ sở không phối hợp hoặc có hành vi gây chậm chễ, kéo dài, không
bố trí cán bộ, người đại diện theo pháp luật để làm việc với cơ quan thu phí trong
công tác rà soát đối tượng nộp phí; kiểm tra xác định lưu lượng để phân loại đối
tượng nộp phí (phí cố định, phí biến đổi).
- Một số cơ sở đã chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc không còn
hoạt động nhưng lại không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước gây khó khăn
cho công tác điều tra, cập nhật, phân loại các đối tượng phải nộp phí.
- Nhiều đơn vị không thực hiện nộp tờ khai hoặc nộp chậm tờ khai nộp phí
theo yêu cầu của cơ quan thu phí đúng thời hạn.
- Một số cơ sở chưa thực hiện đầy đủ việc quan trắc môi trường theo hồ sơ
môi trường (trong đó có quan trắc các chỉ tiêu để phục vụ thu phí nước thải) nên
71
không có thông tin, cơ sở để tính toán số phí phải nộp của đơn vị để lập tờ khai nộp
phí nước thải theo yêu cầu.
- Một số đơn vị nộp tờ khai nộp phí nhưng thiếu thông tin để chứng minh số
liệu do mình kê khai trong tờ khai như: thiếu nhật ký sản xuất, hoá đơn tiền điện,
nước, báo cáo thuế... để chứng minh thời gian hoạt động sản xuất và thời gian dừng
hoạt động sản xuất của đơn vị.
- Một số đơn vị nợ phí hoặc chậm nộp phí sau khi nhận được thông báo nộp
phí nước thải của cơ quan thu phí.
3.5.1.3. Khó khăn, vướng mắc trong quản lý và sử dụng phí
Theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải thì việc quản lý, sử dụng phí được quy định như sau:
Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí
(điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang
trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc
thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải
công nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy đối với 25% trên tổng số phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp được để lại cho tổ chức thu phí thì không
được chi cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường,
trong đó có tuyên truyền về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp;
không được chi cho hoạt động mua sắm công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động
thu nộp phí của cơ quan thu phí.
Đối với phần còn lại là 75% trên tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp thu được được nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng để sử
dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo
vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát
ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công
nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy chưa có hoạt động
kiểm tra, giám sát một cách rõ ràng việc sử dụng nguồn phí này cho các nội dung
được quy định nêu trên, đặc biệt là sử dụng vào mục đích phòng ngừa, hạn chế,
kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải.
72
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái
3.5.2.1. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp
a. Giải pháp quản lý nhà nước
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nói
chung và văn bản pháp luật về công cụ kinh tế về bảo vệ môi trường nói riêng để
đánh giá những tồn tại, hạn chế, khó khăn bất cập... Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
về bảo vệ môi trường, đặc biệt là chính sách về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải. Đề xuất, kiến nghị xây dựng quy định của tỉnh về thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các đề
án, dự án, chương trình kế hoạch về bảo vệ môi trường của Chính phủ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan đối với môi trường nước mặt,
nước ngầm là nguồn tiếp nhận các nguồn nước thải công nghiệp từ hoạt động sản
xuất. Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ quan tham mưu triển khai thực hiện thu phí ở
cấp tỉnh tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch về bảo vệ môi trường các nguồn nước nội tỉnh (sông, suối, ao, hồ,
kênh, mương...) là nguồn tiếp nhận của các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện nhằm
từng bước cải thiện chất lượng môi trường nước của các nguồn nước nội tỉnh
- Yêu cầu các đối tượng nộp phí phải xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình quan trắc định kỳ, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động đối với nước thải. Vận
hành và tiếp nhận thông tin số liệu quan trắc tự động nước thải của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khi xả thải ra môi trường; Định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến môi trường chất lượng môi trường nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của các công trình xử lý nước thải
công nghiệp của các nhóm ngành nghề sản xuất đặc thù như khai thác, chế biến
khoáng sản; chế biến lâm, nông sản; chăn nuôi... Từ đó đề xuất nâng cao chất lượng
73
trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác
nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường; đăng ký xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường, trong đó cần quan tâm, lưu ý các vấn đề còn tồn tại, hạn chế về xử lý
nước thải của dự án.
- Nắm bắt được tình hình phát thải các chất gây ô nhiễm của các cơ sở sản
xuất ra môi trường, đặc biệt là môi trường nước, những nơi tiếp nhận nguồn nước
thải. Qua đó tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải
nói chung và quản lý các nguồn nước thải nói riêng; tăng cường các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm nhằm hạn chế việc xả các nguồn chất thải trong đó có nước thải chưa
qua xử lý hoặc xử lý chưa đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường của các cơ sở;
tham mưu đề xuất các hoạt động cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực đã
và đang bị ô nhiễm môi trường.
- Kiến nghị thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; Kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước đối với các cơ sở vi phạm các quy định về xả nước
thải ra môi trường
b. Giải pháp kinh tế
Để khắc phục những tồn tại của công tác này, các giải pháp về kinh tế là một
yếu tố quan trọng để đạt được mục đích trên.
- Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc sử
dụng tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên nước
nói riêng. Hiện nay, mức phí BVMT đối với nước thải công nghiệp còn thấp nên
doanh nghiệp chấp nhận nộp phí. Do đó, công cụ phí chưa có tính răn đe cao để
doanh nghiệp đầu tư công nghệ xử lý chất thải, giảm thải chất ô nhiễm ra môi
trường. Vì vậy, Chính phủ phải nâng mức phí nước thải, đặc biệt là phí BVMT đối
với nước thải công nghiệp thì mới khuyến khích được doanh nghiệp đầu tư công
trình xử lý chất thải nhằm giảm thiểu xả thải chất ô nhiễm vào môi trường nước.
74
- Thường xuyên rà soát, bổ sung đối tượng nộp phí cho phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cả nước cũng như của
từng địa phương; Phân chia, phân loại các nhóm đối tượng nộp phí cho phục hồi hợp
với ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm đảm bảo thu đúng đối
tượng, tính đúng, tính đủ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
- Kiểm soát lượng chất thải ra môi trường, trong đó có nhóm dự án phát sinh
nước thải công nghiệp lớn ngay từ quá trình lựa chọn, thu hút các dự án đầu tư; khuyến
khích các dự án sử dụng công nghệ xanh thân thiện với môi trường; phát triển ngành
công nghiệp môi trường để hướng tới một nền kinh tế tuần hoàn không rác thải.
- Bổ sung thêm kinh phí cho Ngân sách địa phương để việc phòng chống,
khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường,… tiến hành hiệu quả cao hơn. Tăng đầu tư và
chi tiêu công trong những lĩnh vực kích thích xanh hóa nền kinh tế thông qua các
khoản đầu tư thúc đẩy phát triển sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới, thân thiện môi trường.
- Đưa ra biện pháp cảnh cáo, xử phạt hành chính và công khai danh sách các
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có hành vi xả chất thải gây ô nhiễm môi
trường nói chung, ô nhiễm môi trường nước nói riêng; không chịu nộp phí hoặc còn
nợ phí trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình
không nộp thì sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế, bắt buộc nộp phí. Đồng thời
cũng tiến hành khen thưởng những cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nộp phí đủ
và đúng thời gian quy định.
- Tăng cường triển khai các hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh nghiên cứu áp dụng tiến bộ kế hoạch công nghệ về bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất và xử lý môi trường. Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường: cho doanh
nghiệp vay vốn ưu đãi để thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn, khuyến khích các
doanh nghiệp cùng góp vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm trong làng
nghề, cụm công nghiệp theo phương thức “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm”.
75
- Xây dựng và thực hiện việc thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp qua trung tâm phục vụ hành chính công hoặc qua cổng dịch vụ
công trực tuyến nhằm giảm thiểu, tiết kiệm thời gian và tiện lợi cho nguời nộp phí.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
c. Giải pháp về kỹ thuật
- Thúc đẩy việc xây dựng phần mềm quản lý việc thu nộp phí để phục vụ tốt
hơn công tác thu phí. Ngoài ra, nó còn giúp cập nhật thông tin một cách nhanh
chóng, đầy đủ hơn. Phần mềm quản lý thu nộp phí giúp cho cơ quan quản lý có thể
nắm bắt thông tin về tình hình thu phí trên cả nước trong một thời gian ngắn, biết
được những tỉnh nào thực hiện tốt, những tỉnh nào còn triển khai kém hiệu quả,...
Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và trao đổi kinh nghiệm cho nhau để thực hiện tốt công
tác thu phí. Việc thu phí bảo vệ môi trường nếu được thực hiện đồng bộ ở các
tỉnh/thành trong cả nước sẽ đảm bảo cho hoạt động thu phí bảo đảm cho hoạt động
thu phí triển khai tốt.
- Nâng cao các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đảm bảo hàng rào kỹ thuật ngăn
ngừa ô nhiễm, công nghệ lạc hậu vào Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có độ
mở rất cao trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới; Thực hiện các chính sách
khuyến khích sử dụng tiết kiệm năng lượng, các nguồn tài nguyên và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất có
sử dụng và phát sinh nước thải; xử lý và tái chế, tái sử dụng nước thải; tăng cường
ứng dụng công nghệ hiện đại (GIS, viễn thám..) trong công tác điều tra, đánh giá tài
nguyên, quan trắc và giám sát môi trường, đặc biệt là môi trường nước
- Tăng cường sự trao đổi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các địa phương,
các doanh nghiệp đã áp dụng, xây dựng và vận hành có hiệu quả các công trình xử
lý nước thải công nghiệp của các lĩnh vực sản xuất. Một số mô hình xử lý nước thải
của một số lĩnh vực đã được các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và vận hành có hiệu
quả trong xử lý nước thải công nghiệp tại Yên Bái:
+ Công trình xử lý nước thải Nhà máy sắn Văn Yên của Công ty Cổ phần
Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái.
76
+ Công trình xử lý nước thải Nhà máy giấy đế Âu Lâu của Công ty TNHH
Hapaco Yên Sơn.
+ Công trình xử lý nước thải Nhà máy chế biến đá trắng của Công ty TNHH
RK Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp, trong đó đảm bảo các cơ
sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nhiều chất thải, đặc biệt là nước thải phải đầu
tư vào khu, cụm công nghiệp. Đồng thời các khu, cụm công nghiệp phải được đầu
tư các công trình xử lý nước thải tập trung, đảm bảo thu gom, xử lý nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Yêu cầu các cơ sở phát sinh nước thải lớn phải lắp đặt hệ thống, thiết bị
giám sát, quan trắc tự động nguồn nước thải; khuyến khích các cơ sở phát sinh nước
thải lắp đặt thiết bị giám sát, quan trắc tự động việc sử dụng tài nguyên nước và xả
nước thải vào nguồn nước.
- Đầu tư, lắp đặt hệ thống, thiết bị tiếp nhận số liệu giám sát, quan trắc tự
động nguồn nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh để quản lý.
d. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là việc thực
hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức cá nhân theo nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền. Đồng thời phổ biến các khung hành vi, mức xử phạt hành chính
đối với xả nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, huyện và xã.
- Tăng cường cơ chế hợp tác hiệu quả chia sẻ hài hoà lợi ích giữa các bên
trong hợp tác song phương, đa phương trong chia sẻ các nguồn tài nguyên và trách
nhiệm bảo vệ môi trường như hợp tác chia sẻ nguồn nước, giải quyết vấn đề ô
nhiễm nguồn nước liên vùng, liên tỉnh… Tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hỗ
trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ cộng đồng quốc tế
cho phát triển nền kinh tế xanh.
77
3.5.2.2. Đề xuất kế hoạch triển khai công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái
a. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp
* Đối với cơ quan thu phí
Để thực hiện có hiệu quả công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp cơ quan thu phí cần thực hiện tốt các bước sau đây:
Bước 1. Xác định lưu lượng nước thải và phân loại đối tượng nộp phí
Chi cục Bảo vệ môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra,
xác định lưu lượng nước thải đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Yên Bái phục vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Các nội dung cần thực hiện:
* Kiểm tra công tác kê khai lưu lượng nước thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp đối với các đối tượng nộp phí.
* Tiến hành xác định lưu lượng nước thải phát sinh tại các cơ sở để phân loại
đối tượng (nộp phí cố định và phí biến đổi). Lưu lượng nước thải được xác định bằng
các cách sau:
- Đối với các cơ sở có đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải được
xác định căn cứ vào chỉ số đo trên đồng hồ đo lưu lượng.
- Đối với các cơ sở không có hồ đo lượng nước thải thì nước thải được xác định
như sau:
+ Căn cứ vào kết quả đo lưu lượng nước thải phát sinh thực tế do Chi cục Bảo
vệ môi trường và cơ sở phối hợp thực hiện.
+ Được tính bằng 80% lượng nước sử dụng, trong đó lượng nước sử dụng được
căn cứ vào những thông tin sau để xác định:
Định mức sử dụng nước trong dự án hoặc hồ sơ môi trường (Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường)
Giấy phép khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước
Hoá đơn thanh toán tiền sử dụng nước của đơn vị chi trả
* Căn cứ kết quả xác định lưu lượng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Chi cục Bảo vệ môi trường phân loại lập danh sách thành 02 nhóm đối tượng nộp phí:
78
- Đối tượng nộp phí biến đổi (lưu lượng xả thải từ 20 m3/ngày đêm trở lên)
- Đối tượng nộp phí cố định (lưu lượng xả thải nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm)
- Thông báo kết quả phân loại đến đối tượng nộp phí cố định, biến đổi chậm
nhất là ngày 10 tháng 3 hằng năm
Bước 2. Lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải
Chi cục Bảo vệ môi trường xây dựng Kế hoạch lấy mẫu và phân tích mẫu nước
thải đối với các cơ sở nộp phí biến đổi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện. Kết quả phân tích mẫu nước thải là căn cứ để Chi cục Bảo vệ môi
trường thẩm định tờ khai nộp phí
Bước 3. Tổ chức thực hiện thu phí
Chi cục Bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện thu phí:
- Ra thông báo nộp phí một lần cho cả năm đối với các cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí cố định.
- Ra thông báo nộp tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp phí biến đổi.
- Tiếp nhận, thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của các cơ sở nộp phí biến đổi. Căn cứ để thẩm định là số liệu kê khai của
người nộp phí; kết quả phân tích mẫu nước thải; kết quả thanh tra, kiểm tra gần nhất
nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí; tài liệu về tình hình hoạt
động sản xuất (sản lượng sản phẩm, nhật ký sản xuất, hoá đơn tiền điện...).
- Ra thông báo nộp phí gửi đến tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí biến
đổi để thực hiện nộp phí vào ngân sách nhà nước. Thời hạn chậm nhất không quá ngày
cuối cùng tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
* Đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí
Tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện những nội dung sau:
- Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Bảo vệ môi trường và các cơ quan có liên quan
trong việc kiểm tra, xác định lưu lượng phân loại đối tượng nộp phí
- Đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí cố định: Thực hiện nộp phí sau
khi nhân được thông báo nộp phí của Chi cục Bảo vệ môi trường. Thời hạn nộp phí
không muộn hơn ngày 31 tháng 3 hàng năm.
79
- Đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí biến đổi:
+ Phối hợp, tạo điều kiện để Chi cục Bảo vệ môi trường và các cơ quan có liên
quan thực hiện lấy mẫu nước thải tại cơ sở của mình để phân tích làm căn cứ để thẩm
định tờ khai nộp phí.
+ Hằng quý kê khai và nộp tờ khai số phí phải nộp đảm bảo tính chính xác của
việc kê khai; cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh tính chính xác của việc kê khai phí;
tạo điều kiện cho Chi cục Bảo vệ môi trường trong việc thẩm định, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất tại cơ sở. Thời hạn nộp tờ khai trong vòng 5 ngày vào đầu tháng đầu tiên
của quý tiếp theo.
+ Nộp đủ và đúng hạn số tiền phí phải nộp và ngân sách nhà nước theo thông
báo của Chi cục Bảo vệ môi trường. Thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày kể từ khi
nhận được thông báo về số phí phải nộp
* Chỉ tiêu ô nhiễm cần lưu ý
Trên thực tế, việc áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
tại Yên Bái cho thấy phần lớn số phí thu được từ 2 chỉ tiêu chính là COD và TSS. Các
chỉ tiêu này thường được tổ chức, cá nhân là chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kê
khai và cơ quan quản lý kiểm soát tương đối dễ dàng trong việc kiểm tra, chi phí phân
tích mẫu thấp. Tuy nhiên, đối với các chỉ tiêu kim loại nặng như thuỷ ngân (Hg), chì
(Pb), arsenic (As) và cadimi (cd) thì việc kiểm soát của cơ quan quản lý còn rất hạn
chế, chi phí cho việc phân tích mẫu để đối chứng là tương đối lớn. Mặt khác, không
phải ngành, lĩnh vực sản xuất nào trong nước thải sản xuất cũng có chỉ tiêu kim loại
nặng, cụ thể như các ngành chế biến nông sản, thuỷ sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải
khát... không thể có kim loại nặng.
Để áp dụng có hiệu quả Nghị định 154/2016/NĐ-CP, Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ ngành có liên quan ban hành thông tư
hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 154/2016/NĐ-CP. Theo đó, cần hướng
dẫn cụ thể những nhóm ngành, lĩnh vực sản xuất nào cần thu phí đối với các chỉ tiêu
kim loại nặng, còn lại chỉ nên thu phí đối với các chỉ tiêu COD và TSS. Ngoài ra, một
số lĩnh vực sản xuất đặc thù ngoài các chỉ tiêu thu phí như quy định trong Nghị định
154/2016/NĐ-CP cần bổ sung các chỉ tiêu thu phí mang tính đặc trưng riêng. Ví dụ
80
như ngành tuyển khoáng thì việc thu phí đối với chỉ tiêu TSS (tổng chất rắn lơ lửng) là
chưa đảm bảo tính công bằng mà nhóm ngành này phải thu phí đối với chỉ tiêu TS
(tổng chất rắn); các ngành như chăn nuôi, giết mổ gia súc, chế biến nông sản ... có hàm
lượng N, P trong nước thải rất cao cho nên cũng cần xem xét đưa vào thu phí các chỉ
tiêu này.
b. Tính phí phải đơn giản, rõ ràng
Việc xác định căn cứ tính phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, chủ quan;
yếu tố con người, trang thiết bị máy móc sản xuất, trang thiết bị phân tích... Do đó, để
việc tính phí được đơn giản, rõ ràng thì cơ quan, cán bộ phụ trách thu phí cần quan tâm
và thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
- Phải nắm rõ từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất có phát sinh nước thải công
nghiệp thuộc đối tượng thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn mình quản lý.
- Phải tìm hiểu và nắm bắt được quy trình sản xuất, đặc trưng công nghệ sản
xuất và các nguồn thải (trong đó có nước thải) phát sinh trong quá trình sản xuất của
từng ngành nghề, lĩnh vực
- Phải tìm hiểu và nẵm rõ mùa vụ sản xuất và đặc trưng nước thải phát sinh của
từng loại hình, lĩnh vực sản xuất
- Phải hiểu rõ chu trình sống của một chất ô nhiễm từ lúc phát sinh đến lúc xử
lý, tiêu huỷ cuối cùng; đặc trưng, quy trình công nghệ xử lý nước thải...
Từ những yêu cầu cần nắm bắt và hiểu rõ nêu trên trong quá trình thục hiện thu
phí cán bộ thu phí cần thực hiện:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thống kê xác đinh lưu lượng, phân loại dối
tượng thu phí. Trong đó phải lựa chọn được thời điểm kiểm tra, xác định lưu lượng
nước thải để phân loại đối tượng đảm bảo khách quan, minh bạch, đúng đối tượng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc lấy mẫu và phân tích mẫu nước
thải của các cơ sở thuộc đối tượng nộp phí biến đổi làm cơ sở, căn cứ thẩm định và thu
phí sẽ được thực hiện đơn giản, dễ dàng và hiệu quả.
81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở khảo sát thực tế, trao đổi và tìm hiểu thông tin về việc thực hiện
công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Yên Bái, đề tài nhận
định trong chính sách hiện hành còn tồn tại một số bất cập trong quá trình xác định
đối tượng chịu phí, tính toán thải lượng, xác định mức phí; quá trình thu, nộp phí;
quản lý và sử dụng phí. Quá trình khảo sát tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên
Bái cùng với việc tổng hợp thông tin từ một số tỉnh, với những bất cập trong công
tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải xác định được, học viên đã đề xuất
một số giải pháp trong việc thực hiện có hiệu quả chính sách thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Yên Bái.
Thực tế, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là chính sách
mới ở nước ta được áp dụng thực hiện từ năm 2003 đến nay. Sau một số năm tổ
chức thực hiện đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù vẫn còn nhiều
vướng mắc, khó khăn, bất cập cần phải giải quyết, tháo gỡ, song điều đó chứng tỏ
chúng ta đã đi đúng hướng và có thể tiếp tục phát triển và hoàn thiện chính sách phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, hướng tới hoàn thiện công cụ
chính sách kinh tế trong quản lý môi trường, trong đó có thể xây dựng và thực hiện
một số chính sách như phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn...
Thực hiện thành công việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo
Nghị định số 154/2016/NĐ-CP sẽ góp phần kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trường
nước ở nước ta nói chung và và ở tỉnh Yên Bái nói riêng. Đây cũng là tiền đề cho
việc thực hiện chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải và chất thải rắn
trong tương lai gần nhằm từng bước cải thiện chất lượng môi trường hướng tới mực
tiêu phát triển bền vững. Trong thời gian tới, cùng với việc ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành
luật thì công tác thu phí ở các địa phương trong thời gian tới sẽ được thực hiện
thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
82
2. Đề nghị
Để thực hiện tốt các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nói riêng hướng tới mực tiêu cải thiện chất
lượng môi trường, phát triển bền vững, đề tài kiến nghị một số nội dung sau:
- Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sớm thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, các địa
phương và các chuyên gia khẩn trương tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014. Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các văn bản
(Thông tư, Quyết định...) hướng dẫn thực hiện cho kịp thời.
- Trên cơ sở tổng hợp những khó khăn, cướng mắc, bất cập trong việc thực
hiện Nghị định số 154/2016/NĐ-CP, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các bộ ngành, các địa phương và các doanh nghiệp tham
mưu cho Chính phủ ban hành nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nghị
định thay thế Nghị định số 154/2016/NĐ-CP theo hướng tiếp thu, khắc phục cơ bản
những khó khăn bất cập đã được các địa phương và doanh nghiệp kiến nghị.
- Các địa phương và các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn về thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường
làng nghề.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Thông tư số 47/2011/TT/BTNMT ngày
28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường (QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp).
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014. Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác
nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015. Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016. Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016. QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi.
8. Chính phủ, 2016. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.
9. Chính phủ, 2015. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
10. Chính phủ, 2015. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý
chất thải và phế liệu.
84
11. Chính phủ, 2016. Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
12. Chính phủ, 2016. Nghị định 155/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
13. Nguyễn Thế Chinh, 2003. Giáo trình Kinh tế & Quản lý môi trường. Trường
Đại học Kinh tế quốc dân.
14. Hoàng Xuân Cơ, 2005. Giáo trình Kinh tế môi trường, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Mậu Dũng và cs, 2009. Giáo trình Kinh tế môi trường. Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
16. Lương Văn Hinh, 2015. Giáo trình Ô nhiễm môi trường. Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
17. Trần Thanh Lâm, 2006. Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế. NXB Lao
Động.
18. Ngô Văn Mẫn, 2015. Giáo trình Kinh tế môi trường. Đại học Kinh tế Huế.
19. Quốc hội, 2009. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012.
20. Quốc hội, 2009. Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009.
21. Quốc hội, 2010. Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày
15/11/2010.
22. Quốc hội, 2014. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.\
23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, 2019. Báo cáo tình hình thu phí
nước thải của tỉnh Bắc Kạn các năm 2017-2019.
24. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, 2019. Báo cáo tình hình thu phí
nước thải của tỉnh Lào Cai các năm 2017-2019.
25. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, 2019. Báo cáo tình hình thu phí
nước thải của tỉnh Phú Thọ các năm 2017-2019.
26. Trần Võ Hùng Sơn, 2003. Nhập môn phân tích chi phí - lợi ích. NXB Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác đá vôi trắng
Khoan nổ mìn Mở vỉa, tạo gương khai thác Khoan tạo lỗ luồn dây cắt kim cương
Nước thải, tiếng ồn
Bụi, khí thải, tiếng ồn
Cắt đá khối (block) bằng máy cắt dây kim cương
Nước thải, tiếng ồn
Tách, cắt thành các khối nhỏ (bằng máy cắt kim cương, cưa đĩa)
Đá không đủ tiêu chuẩn block Đá khối (block) các kích thước
Bụi, khí thải, tiếng ồn
Nổ mìn, đập, phá đá quá cỡ
Vẩn chuyển về Nhà máy xẻ đá tấm
Tuyển chọn, vận chuyển về Nhà máy nghiền bột
Phụ lục 2
Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến đá vôi trắng (nghiền bột đá vôi trắng)
Đá vôi trắng (Đá nguyên liệu)
Rửa đá Nước thải, bùn đất
Máy kẹp hàm Cấp nước rửa đá, dập bụi Nước thải, tiếng ồn, độ rung
Băng tải
Bụi, tiếng ồn Máy nghiền búa
Silo chứa
Nghiền bi Bụi, tiếng ồn
Bột quá cỡ Phân ly
Thiết bị lọc bụi
Silo chứa Đóng bao
Phụ lục 3
Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến đá vôi trắng (đá xẻ, đá ốp lát)
Bụi, ồn, rung
Tiếng ồn, nước thải, bột đá thải
Đá khối (block) xẻ tấm Máy xẻ đá chuyên dụng Xe goòng, chuyển đến máy xẻ
Đánh bóng bề mặt Tiếng ồn, nước thải, bột đá thải
Kho thành phẩm
Quá trình định dạng kích cỡ (Máy cắt cạnh)
Phụ lục 4
Sơ đồ dây chuyền công nghệ tuyển quặng sắt
Quặng sắt đầu vào
Hệ thống máy nghiền (kích thước đến 10mm) Bụi, tiếng ồn, đất thải
Cấp nước Tiếng ồn Máy nghiền bi (kích thước đến 0,1mm)
Phân cấp ruột xoắn (hỗn hợp quặng, nước, bùn thải)
Tuyển trọng lực
Cấp nước Sản phẩm (Tinh quặng)
Tuyển từ
Đuôi quặng thải (Hỗn hợp bùn, nước thải)
Phụ lục 5
Sơ đồ dây chuyền công nghệ tuyển quặng chì kẽm
Quặng nguyên khai
Hệ thống máy nghiền, sàng Bụi, tiếng ồn, đất thải
Nghiền bi Tiếng ồn Cấp nước
Phân cấp ruột xoắn
Tuyển chính chì Cấp nước
Tuyển tinh chì 1 Tuyển vét chì
Tuyển tinh chì 2 Tuyển chính kẽm
Bể lắng chì Tuyển tinh kẽm 1 Tuyển vét kẽm 1
Tinh quặng chì Tuyển vét kẽm 2 Tuyển tinh kẽm 2
Bể lắng kẽm Đuôi quặng thải
Tinh quặng kẽm
Nước thải
Phụ lục 6
Sơ đồ dây chuyền công nghệ tuyển quặng Graphít
Quặng Graphit
Nghiền thô Bụi, tiếng ồn, đất thải
Silo chứa Cấp nước
Nghiền tinh Tiếng ồn
Nước tái sử dụng
Bùn thải Tuyển nổi Hoá chất tuyển
Ép khung bản
NaOH, Na2B4O7 Nung kiềm, khuấy lọc rửa, Xử lý HCL loãng
Dịch loãng Đuôi thải (Độ ẩm 20%)
Sấy khô, đóng bao
Nước thải Trung hoà Xử lý xước thải
Phụ lục 7
Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến tinh bột sắn
Nguyên liệu sắn củ
Phễu tiếp nguyên liệu
Sàng khô loại bỏ đất, vỏ lụa (lồng quay) Đất thải, vỏ sắn
Rửa sắn Nước thải Cấp nước
Băm, nghiền sắn củ
Chiết, tách dịch tinh bột sắn Bã sắn nhão
Nước thải Tách nước Nước thải Tách ly tâm dịch tinh bột sắn
Bã sắn Sấy tinh bột Tro, xỉ thải Khí thải
Đóng bao Làm nguội Sàng, rây phân loại
Phụ lục 8
Sơ đồ dây chuyền công nghệ chưng cất tinh dầu quế
Nguyên liệu cành, lá Quế Băm đồng nhất kích thước Nồi chưng cất Cấp nhiệt hoặc hơi
Hỗn hợp hơi nước và tinh dầu Nước đáy nồi thải
Nước nóng Ngưng tụ Nước Làm nguội, tái sử dụng
Nước chưng Phân ly Tinh dầu thô
Tinh chế Tinh dầu loại một Nước thải Xử lý nước chưng
Xử lý nước thải Tinh dầu loại hai
Phụ lục 9
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất giấy đế
Nguyên liệu vầu, tre, nứa Ngâm kiềm (NaOH) Ngâm kiềm (NaOH) Cắt, băm mảnh
Cấp nước Rửa dăm sau ngâm Nước thải dịch đen
Nghiền tinh Nghiền thô
Xử lý nước thải Xeo giấy Cấp nước
Cuốn lô Sấy khô Cấp nhiệt Gia công, tạo sản phẩm
Phụ lục 10
Danh sách các cơ sở kiểm tra nộp phí và xác định lưu lượng nước thải công
nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
TT Tên cơ sở/tên đơn vị
I Thành phố Yên Bái
1 Xí nghiệp giấy Âu Lâu - Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn.
2 Khu chăn nuôi công nghệ cao - Công ty TNHH vật tư nông nghiệp Yên Bái
3 Trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao - Tổng Công ty Hòa Bình Minh
4 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty liên doanh canxi cacbonat YBB
5 Nhà máy sứ kỹ thuật - Công ty Cổ phần Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
6 Trại lợn thịt Đầm Mỏ - Công ty TNHH Đầm Mỏ
7 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần Quốc tế khoáng sản Việt Nam
8 Nhà máy cấp nước sạch - Công ty Cổ phần cấp nước và xây dựng Yên Bái
9 Nhà máy sản xuất dược phẩm - Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái
10 Xí nghiệp đầu máy Hà Lào - Xí nghiệp đầu máy Yên Viên
11 Nhà máy chế biến măng - Công ty TNHH Vạn Đạt
12 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Công ty TNHH Minh Nghĩa Yên Bái
13 Nhà máy chế biến đá vôi trắng - Công ty phát triển số 01 - TNHH 1 thành viên
14 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần Khoáng sản công nghiệp Yên Bái
15 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty TNHH Thuận Phát
16 Nhà máy nghiền bột đá CaCO3, chế biến bao bì - Công ty Cổ phần Redstone
17 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần Khoáng sản Đông Dương
18 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần Chế biến khoáng sản Vinavico
19 Nhà máy chế biến CaCO3 - Công ty Cổ phần Đá Bình Minh
20 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần An Industries
II Huyện Yên Bình
1 Nhà máy giấy Yên Bình -Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
2 Nhà máy sắn Yên Bình - Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Yên Bình
3 Xưởng nghiền đá tại mỏ - Công ty liên doanh canxi cacbonat YBB
4 Nhà máy chế biến CaCO3 - Công ty Cổ phần xi măng và khoáng sản Yên Bái
TT Tên cơ sở/tên đơn vị
5 Xưởng chế biến măng – Công ty Cổ phần Yên Thành
6 Nhà máy nghiền CaCO3 – Công ty Cổ phần khoáng sản V.Star
7 Mỏ khai thác đá hoa và Nhà máy nghiền CaCO3 – Công ty Cổ phần Mông Sơn
8 Nhà máy chế biến CaCO3 – Công ty Cổ phần Đá trắng Vinaconex
9 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty TNHH MTV Đá trắng Bảo Lai
10 Xưởng chế biến tinh bột sắn - Hộ kinh doanh ông Đỗ Cao Cường
11 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần khoáng sản LATCA
III Huyện Trấn Yên
1 Nhà máy giấy Minh Quân - Công ty Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
2 Nhà máy tuyển quặng sắt – Công ty Cổ phần Hà Quang
3 Nhà máy tuyển quặng sắt – Công ty TNHH Tân Tiến
4 Nhà máy Z183 – Công ty TNHH 1 TV cơ khí 83
5 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Công ty TNHH Hương liệu Việt Trung
6 Nhà máy cấp nước sạch – Đội giao thông và dịch vụ huyện Trấn Yên
7 Khu chăn nuôi lợn tập trung – Công ty Cổ phần chăn nuôi Hòa Yên
8 Nhà máy tuyển Graphit – Công ty TNHH Tập đoàn Graphite Việt Nam
9 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Hợp tác xã 6-12
10 Trại chăn nuôi lợn – Công ty TNHH Bảo Thiên
11 Nhà máy tuyển quặng sắt - Công ty Cổ phần khoáng sản Hưng Phát
12 Trại chăn nuôi lợn tập trung - Hộ kinh doanh ông Nguyễn Hữu Thi
13 Trại chăn nuôi lợn tập trung - Hộ kinh doanh ông Phùng Xuân Hà
14 Xưởng chế biến măng - Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp Hồng Ca
15 Nhà máy tuyển quặng sắt – Công ty Cổ phần Minh Đức
IV Huyện Văn Yên
1 Nhà máy sắn Văn Yên – Công ty Cổ phần LNS thực phẩm Yên Bái
2 Xí nghiệp giấy Văn Yên – Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn
3 Xí nghiệp giấy An Bình – Công ty TNHH An Bình Văn Yên
4 Xưởng tuyển quặng sắt bản Tát – Công ty Cổ phần KS Đại Phát
5 Nhà máy giấy đế Yên Hợp - Công ty CP lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
TT Tên cơ sở/tên đơn vị
6 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - DNTN Đông Yến
7 Xưởng chế biến tinh dầu quế - Hộ KD cá thể Tuấn Anh
8 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Công ty TNHH Nam Cường
9 Nhà máy chế biến tinh dầu quế Cầu Khai – Công ty TNHH XNK Đạt Thành
10 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Hợp tác xã Bách Lẫm Yên Bái
11 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Công ty TNHH An Thịnh Cường Phát
12 Nhà máy cấp nước sạch – Công ty TNHH MTV Đại Lợi
Dự án đầu tư chăn nuôi lợn sinh sản chất lượng cao - Công ty TNHH Một thành 13 viên Green HD Yên Bái
14 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Công ty TNHH Quế Văn Yên
15 Xưởng chế biến tinh dầu quế - Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lợi
16 Nhà máy chế biến tinh dầu quế Hoàng Thắng – Công ty TNHH Lục Nam Hưng
17 Trại chăn nuôi lợn tập trung - Hợp tác xã Xuân Lan
18 Mỏ khai thác đá - Công ty TNHH Lương Việt
19 Mỏ khai thác đá - Công ty TNHH SX&TM Vinasan
Dự án đầu tư chăn nuôi lợn sinh sản chất lượng cao - Công ty Cổ phần Thương 20 mại Đông An
21 Nhà máy chế biến đất hiếm - Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương
22 Nhà máy tuyển đồng - Hợp tác xã Vũ Toàn
V Huyện Văn Chấn
1 Nhà máy giấy Văn Chấn – Công ty Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
2 Nhà máy cấp nước sạch – BQL Nước sạch và vệ sinh môi trường huyện Văn Chấn
3 Nhà máy chế biến tinh dầu quế - Công ty CP lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
4 Nhà máy tuyển quặng sắt – Công ty phát triển số 1 – TNHH 1 thành viên
5 Khu chăn nuôi chế biến thỏ - Công ty TNHH Zippon Zoki Việt Nam
6 Trại nuôi lợn thịt – Công ty TNHH Hoàng Vũ Lai Châu
VI Thị xã Nghĩa Lộ
1 Nhà máy cấp nước sạch - Công ty TNHH Xây dựng cấp thoát nước Nghĩa Lộ
2 Dự án đầu tư chăn nuôi lợn sinh sản chất lượng cao - Công ty TNHH Phúc An Yên Bái
TT Tên cơ sở/tên đơn vị
VII Huyện Trạm Tấu
1 Nhà máy cấp nước sạch - Ban quản lý các dịch vụ công cộng huyện Trạm Tấu
2 Nhà máy tuyển chì, kẽm – Công ty Cổ phần Yên Phú
VIII Huyện Lục Yên
1 Xí nghiệp giấy An Lạc – Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn
Nhà máy khai thác và chế biến đá marble Lục Yên – Công ty Cổ phần TM&SX 2 Hùng Đại Dương
Mỏ khai thác và chế biến đá block- Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và chuyển 3 giao công nghệ Thái Thịnh
4 Mỏ khai thác đá block -Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Tường Phú
5 Mỏ đá hoa trắng - Công ty TNHH Quảng Phát
6 Mỏ đá Đào Lâm - Công ty Cổ phần khoáng sản Yên Bái VPG
7 Nhà máy chế biến đá - Công ty TNHH đá cẩm thạch R.K Việt Nam
Mỏ đá vôi làng Lạnh II, xã Liễu Đô - Công ty TNHH sản xuất và thương mại 8 Chân Thiện Mỹ
9 Mỏ đá vôi An Phú – DNTN Dịch vụ Sản xuất Trồng rừng 327
10 Mỏ đá hoa Khau Tu Ka, xã An Phú – Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương
11 Mỏ khai thác đá hoa trắng Làng Lạnh – Công ty CP Tập đoàn Thái Dương
12 Mỏ khai thác đá block – Công ty CP luyện kim và khai khoáng Việt Đức
13 NM cấp nước sạch - Công ty Cổ phần nước sạch và môi trường Lục Yên
14 Mỏ khai thác đá hoa - Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Phan Xi Păng
15 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty Cổ phần Stone Base Việt Nam
16 Mỏ đá vôi Đãn Khao - Công ty TNHH Xây dựng SX&TM Hùng Đại Sơn
Mỏ đá hoa Khau Tu Ka, xã An Phú - Công ty Cổ phần Vinavico thuộc Công ty Đá 17 cẩm thạch An Phú
18 Mỏ khai thác đá hoa trắng - Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Việt Long
19 Xưởng xẻ đá - Công ty CP Đầu tư và thương mại Thành Phát
20 Mỏ khai thác & chế biến đá - Công ty CP Xây dựng giao thông Yên Bái
21 Mỏ khai thác & chế biến đá - DNTN khai thác kinh doanh VLXD và sửa chữa Huy Hoàng
TT Tên cơ sở/tên đơn vị
22 Nhà máy chế biến đá - Công ty CP khai khoáng Thanh Sơn
23 Nhà máy nghiền CaCO3 - Công ty TNHH MTV Vạn Khoa Lục Yên
24 Nhà máy cấp nước – Công ty Cổ phần cấp nước sạch Lục Yên
IX Huyện Mù Cang Chải
1 Nhà máy tuyển chì kẽm - Công ty TNHH Khoáng sản Nam Hồng Hà
2 Nhà máy tuyển chì kẽm - Công ty Cổ phần Thịnh Đạt
3 Nhà máy tuyển chì kẽm xã - Công ty Cổ phần Kim Thành
4 Mỏ chì kẽm - Công ty Cổ phần Toàn Kim Sơn
X Tổng cộng 104 (cơ sở)
Phụ lục 11
Lưu lượng nước thải công nghiệp phát sinh của các đối tượng nộp phí năm 2020
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
I Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản I.1 Khai thác, chế biến đá vôi trắng 1 Công ty Cổ phần Mông Sơn - Mỏ đá hoa Mông Sơn - Nhà máy nghiền bột đá
2 Công ty LD Canxi Cacbonat YBB - Xưởng nghiền đá Mông Sơn - Nhà máy nghiền bột đá
3 Công ty TNHH Đá cẩm thạch RK Việt Nam
- Mỏ đá vôi trắng - Nhà máy xẻ đá
4 Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất Hùng Đại Dương
- Mỏ khai thác đá - Nhà máy chế biến đá xẻ
Lưu lượng xác định Lớn hơn Nhỏ hơn 20m3/ngđ 20m3/ngđ x x x x x x x x x 5 Công ty CP XNK và chuyển giao công nghệ Thái Thịnh
- Mỏ khai thác đá - Xưởng xẻ đá
6 Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Tường Phú - Mỏ khai thác đá
7 Công ty TNHH Quảng Phát
- Mỏ khai thác đá
8 Công ty Cổ phần khoáng sản Yên Bái VPG - Mỏ khai thác đá
9 Công ty TNHH SX&TM Chân Thiện Mỹ - Mỏ khai thác đá
10 DNTN sản xuất trồng rừng 327 - Mỏ đá An Phú
11 Công ty CP Tập đoàn Thái Dương
- Mỏ đá Làng Lạnh - Mỏ đá Khau Tu Ca
12 Công ty Cổ phần luyện kim và khai khoáng Việt Đức x x x x x x x - Mỏ đá Bản Nghè
13 Công ty TNHH Xây dựng thương mại Phan Xi Păng x
- Mỏ đá vôi trắng
14 Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Việt Long
- Mỏ đá Liễu Đô
15 Công ty TNHH Đá cẩm thạch An Phú
- Mỏ đá Nam Khau Ca
16 Công ty TNHH Xây dưng SX&TM Hùng Đại Sơn x x x
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
- Mỏ đá Bản Nghè
Lưu lượng xác định Lớn hơn Nhỏ hơn 20m3/ngđ 20m3/ngđ x 17 Công ty CP khoáng sản quốc tế - Nhà máy nghiền bột đá
18 Công ty phát triển số 1-TNHH 1 thành viên - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
19 Công ty Cổ phần khoáng sản công nghiệp Yên Bái - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
20 Công ty TNHH Thuận Phát - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
21 Công ty Cổ phần Redstone - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
22 Công ty Cổ phần khoáng sản Đông Dương - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
23 Công ty Cổ phần chế biến khoáng sản Vinavico
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng 24 Công ty Cổ phần đá Bình Minh - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 25 Công ty Cổ phần An Tiến Industries - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
26 Công ty Cổ phần xi măng và khoáng sản Yên Bái
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng 27 Công ty Cổ phần khoáng sản Vstar - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 28 Công ty Cổ phần đá trắng Vinaconex - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
29 Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai x x x x x x x x x x x x
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng 30 Công ty Cổ phần khoáng sản LATCA x
- Nhà máy nghiền đá vôi trắng 31 Công ty CP Stone base Việt Nam - Nhà máy nghiền đá vôi trắng
32 Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Thành Phát - Xưởng xẻ đá vôi trắng
33 Công ty Cổ phần khai khoáng Thanh Sơn - Nhà máy xẻ đá vôi trắng
34 Công ty TNHH MTV Vạn Khoa Lục Yên x x x x
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng
x I.2 Khai thác, chế biến đá vật liệu xây dựng thông thường 35 Công ty TNHH Lương Việt -Mỏ đá vật liệu xây dựng
36 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Vinasan - Mỏ đá vật liệu xây dựng x x
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
37 Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng - Mỏ đá Minh Xuân
38 Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Yên Bái - Mỏ đá Làng Mường
I.3 Khai thác, chế biến quặng sắt, chì kẽm, graphit 39 Công ty Cổ phần Hà Quang Lưu lượng xác định Lớn hơn Nhỏ hơn 20m3/ngđ 20m3/ngđ x x - Nhà máy tuyển quặng sắt Lương Thịnh
40 Công ty TNHH Tân Tiến - Nhà máy tuyển quặng sắt
41 Công ty Cổ phần khoáng sản Hưng Phát - Nhà máy tuyển quặng sắt
42 Công ty Cổ phần khoáng sản Đại Phát - Nhà máy tuyển quặng sắt
43 Công ty phát triển số 1-TNHH 1 thành viên
x x x x x
x - Nhà máy tuyển quặng sắt 44 Công ty Cổ phần Minh Đức - Nhà máy tuyển quặng sắt 45 Công ty Cổ phần Thịnh Đạt - Nhà máy tuyển chì kẽm
46 Công ty TNHH khoáng sản Nam Hồng Hà
- Nhà máy tuyển chì kẽm 47 Công ty Cổ phần Yên Phú - Nhà máy tuyển chì kẽm Xà Hồ
48 Công ty TNHH Tập đoàn Graphite Việt Nam - Nhà máy tuyển Graphite
II Chế biến tinh bột sắn, giấy đế, tinh dầu quế, măng 1 Hộ kinh doanh Đỗ Cao Cường - Xưởng chế biến tinh bột sắn
2 Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Yên Bái - Nhà máy sắn Yên Bình
3 Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
- Nhà máy sắn Văn Yên - Nhà máy giấy Yên Bình - Nhà máy giấy Minh Quân - Nhà máy giấy Yên Hợp - Nhà máy giấy Văn Chấn - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 4 Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn
- Xí nghiệp giấy Âu Lâu - Xí nghiệp giấy Văn Yên - Xí nghiệp giấy An Lạc
5 Công ty TNHH An Bình Văn Yên - Xí nghiệp giấy An Bình x x x x x x x x x x x x x x x x
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
6 Công ty TNHH Minh Nghĩa Yên Bái - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
7 Công ty TNHH hương liệu Việt Trung - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
8 Hợp tác xã 6-12
- Nhà máy chế biến tinh dầu quế 9 Doanh nghiệp tư nhân Đông Yến - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
10 Công ty TNHH Nam Cường - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
11 Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đạt Thành - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
12 Hợp tác xã Bách Lâm
- Nhà máy chế biến tinh dầu quế 13 Công ty TNHH An Thịnh Cường Phát - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
14 Hợp tác xã Công Tâm - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
15 Công ty TNHH Quế Văn Yên
- Nhà máy chế biến tinh dầu quế 16 Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lợi - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 17 Công ty TNHH Lục Nam Hưng - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
18 Công ty TNHH Quế Lâm Yên Bái - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
19 Hộ kinh doanh Tuấn Anh - Xưởng chế biến tinh dầu quế
20 Công ty TNHH Vạn Đạt - Nhà máy chế biến măng 21 Công ty Cổ phần Yên Thành - Nhà máy chế biến măng
III Chăn nuôi gia súc 1 Công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Yên Bái Lưu lượng xác định Lớn hơn Nhỏ hơn 20m3/ngđ 20m3/ngđ x x x x x x x x x x x x x x x x
- Khu chăn nuôi công nghệ cao 2 Tổng Công ty Hoà Bình Minh
- Trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
3 Công ty TNHH Đầm Mỏ x x - Trại chăn nuôi lợn Đầm Mỏ
4 Công ty Cổ phần chăn nuôi Hoà Yên x - Trại chăn nuôi lợn
5 Công ty TNHH Bảo Thiên - Trại chăn nuôi lợn x x
TT Tên Doanh nghiệp/Tên cơ sở sản xuất
6 Công ty TNHH Hoàn Vũ Lai Châu - Trại chăn nuôi lợn
Lưu lượng xác định Lớn hơn Nhỏ hơn 20m3/ngđ 20m3/ngđ x 7 Hộ kinh doanh Nguyễn Hữu Thi - Trại chăn nuôi lợn
8 Hộ Kinh doanh Phùng Xuân Hà
x x - Trại chăn nuôi lợn 9 Hợp tác xã Xuân Lan - Trại chăn nuôi lợn
10 Công ty TNHH Zippon Zoki Việt Nam - Trại chăn nuôi, chế biến thỏ
IV Lĩnh vực khác 1 Công ty TNHH MTV Cơ khí 83 - Nhà máy Z183
2 Công ty TNHH MTV vận tải đường sắt Hà Nội x x x - Xí nghiệp đầu máy Hà Lào
3 Công ty Cổ phần Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn x - Nhà máy sứ kỹ thuật
4 Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái x - Nhà máy sản xuất dược phẩm
5 Công ty Cổ phần cấp nước và xây dựng Yên Bái - Nhà máy nước Yên Bái
6 Công ty TNHH Xây dựng và cấp thoát nước Nghĩa Lộ
- Nhà máy cấp nước sạch 7 Công ty TNHH MTV Đại Lợi - Nhà máy cấp nước sạch
8 Đội giao thông và dịch vụ huyện Trấn Yên - Nhà máy cấp nước sạch
9 Ban QL nước sạch và VSMT Văn Chấn - Nhà máy cấp nước sạch
10 Ban QL các dịch vụ công cộng huyện Trạm Tấu
- Nhà máy cấp nước sạch
11 Công ty Cổ phần cấp nước sạch và môi trường Lục Yên - Nhà máy cấp nước sạch
V Tổng số 90 đơn vị 104 cơ sở sản xuất, kinh doanh x x x x x x x x
Phụ lục 12
Danh sách các đơn vị, cơ sở lấy và phân tích mẫu nước thải công nghiệp
TT Tên đơn vị/ cơ sở Địa chỉ
I Thành phố Yên Bái Đơn vị tính Mẫu Số lượng 12
1 Mẫu 4 Xí nghiệp giấy Âu Lâu - Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn.
2 Mẫu 4
thành 3 Mẫu 4 Nhà máy sứ kỹ thuật - Công ty Cổ phần Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn Trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao - Tổng Công ty Hòa Bình Minh Thôn Nước Mát, xã thành phố Âu Lâu, Yên Bái Phường Yên Ninh, thành phố Yên Bái Xã Tuy Lộc, phố Yên Bái
II Huyện Yên Bình Mẫu 28
1 Mẫu 4
trấn Yên Bình, 2 Mẫu 4
3 Mẫu 4
4 Mẫu 4
5 Mẫu 4
6 Mẫu 4
trấn Yên Bình, 7 Mẫu 4 Nhà máy giấy Yên Bình - Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái Nhà máy chế biến CaCO3 - Công ty Cổ phần xi măng và khoáng sản Yên Bái Mỏ khai thác đá hoa - Công ty Cổ phần Mông Sơn Nhà máy sắn Yên Bình - Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Yên Bình Xưởng nghiền đá tại mỏ - Công ty LD canxi cacbonat YBB Xưởng chế biến tinh bột sắn - Hộ kinh doanh ông Đỗ Cao Cường Nhà máy nghiền CaCO3 – Công ty Cổ phần khoáng sản V.Star Xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình Thị huyện Yên Bình Xã Mông Sơn, huyện Yên Bình Xã Vũ Linh, huyện Yên Bình Xã Mông Sơn, huyện Yên Bình Xã Yên Bình, huyện Yên Bình Thị huyện Yên Bình
III Huyện Trấn Yên Mẫu 20
1 Mẫu 4
2 Mẫu 4
3 Mẫu 4
4 Mẫu 4
5 Mẫu 4 Nhà máy giấy Minh Quân – Công ty Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái Nhà máy tuyển quặng sắt – Công ty Cổ phần Hà Quang Khu chăn nuôi lợn tập trung – Công ty Cổ phần chăn nuôi Hòa Yên Nhà máy tuyển quặng sắt – Công ty TNHH Tân Tiến Nhà máy tuyển quặng sắt - Công ty CP khoáng sản Hưng Phát Xã Minh Quân, huyện Trấn Yên Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên Xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên
IV Huyện Văn Yên Mẫu 20
1 Xã Đông Cuông Mẫu 4
2 Xã Mậu Đông Mẫu 4
3 Xã An Bình Mẫu 4 Nhà máy sắn Văn Yên – Công ty Cổ phần LNS thực phẩm Yên Bái Xí nghiệp giấy Văn Yên – Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn Xí nghiệp giấy An Bình – Công ty TNHH An Bình Văn Yên
TT Tên đơn vị/ cơ sở Địa chỉ Đơn vị tính Số lượng
4 Mẫu Xã Đại Phát 4
5 Mẫu Xã Yên Hợp 4 Xưởng tuyển quặng sắt bản Tát – Công ty Cổ phần khoáng sản Đại Phát Nhà máy giấy đế Yên Hợp – Công ty Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
V Huyện Văn Chấn Mẫu 12
1 Mẫu Xã Minh An 4
2 Mẫu Xã Chấn Thịnh 4
3 Xã Thượng Bằng La Mẫu 4 Nhà máy giấy Văn Chấn - Công ty Cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái Nhà máy tuyển quặng sắt - Công ty phát triển số 1 - TNHH 1 thành viên Khu chăn nuôi chế biến thỏ - Công ty TNHH Zippon Zoki Việt Nam
VI Huyện Lục Yên Mẫu 44
1 Xã Khánh Hòa Mẫu 4
4 2 Thôn 2, xã Tân Lĩnh Mẫu
4 3 Mẫu Thôn Thóoc Phưa, Thị trấn Yên Thế
4 4 Thị trấn Yên Thế Mẫu
4 5 Thị trấn Yên Thế Mẫu
4 6 Mẫu Thôn Trung Thành II, xã Minh Tiến
4 7 Xã An Phú Mẫu
4 8 Mẫu Thôn Tân Lập, xã An Phú
9 Mẫu 4 Thôn Kha Bán, xã Liễu Đô
10 Thị trấn Yên Thế Mẫu 4
11 Xã Liễu Đô Mẫu 4 Xí nghiệp giấy An Lạc - Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn Nhà máy khai thác và chế biến đá marble Lục Yên - Công ty Cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương Mỏ khai thác đá blok - Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Tường Phú Mỏ đá Đào Lâm - Công ty Cổ phần khoáng sản Yên Bái VPG Nhà máy chế biến đá - Công ty TNHH đá cẩm thạch R.K Việt Nam Mỏ đá hoa trắng - Công ty TNHH Quảng Phát Mỏ đá vôi An Phú - DNTN Dịch vụ Sản xuất Trồng rừng 327 Mỏ đá hoa Khau Tu Ka, xã An Phú – Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương Mỏ đá vôi làng Lạnh II - Công ty TNHH sản xuất và thương mại Chân Thiện Mỹ Mỏ khai thác- Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ Thái Thịnh Mỏ khai thác đá hoa trắng - Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Việt Long
Tổng cộng (34 đơn vị/cơ sở) Mẫu 136
Phụ lục 13
Kết quả kiểm tra nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phân chia theo đơn vị
TT Tên đơn vị/cơ sở
Số phí thu được (đồng) 2018 2019
16.114.277 23.049.000 2017 -
I Khai thác, chế biến khoáng sản 1 Công ty Cổ phần Mông Sơn - Mỏ đá hoa Mông Sơn - Nhà máy nghiền bột đá
66.029.915 75.942.000 132.222.816
2 Công ty LD Canxi Cacbonat YBB - Xưởng nghiền đá Mông Sơn - Nhà máy nghiền bột đá
3 Công ty TNHH Đá cẩm thạch RK 167.169.648 124.000.000 201.203.423
Việt Nam - Mỏ đá vôi trắng - Nhà máy xẻ đá
4 Công ty Cổ phần thương mại và 47.385.695 47.985.489 56.224.731
sản xuất Hùng Đại Dương - Mỏ khai thác đá - Nhà máy chế biến đá xẻ
5 Công ty CP XNK và chuyển giao - - 4.500.000
công nghệ Thái Thịnh - Mỏ khai thác đá - Xưởng xẻ đá
6 Công ty TNHH khai thác và chế 30.382.000 38.340.070 28.117.804
biến đá Tường Phú - Mỏ khai thác đá
7 Công ty TNHH Quảng Phát 18.712.831 8.614.000 13.541.911 - Mỏ khai thác đá
8 Công ty CP khoáng sản Yên Bái 44.970.000 40.286.000 33.895.000
VPG - Mỏ khai thác đá
9 Công ty TNHH SX&TM Chân 3.532.000 15.667.077 13.507.425
Thiện Mỹ - Mỏ khai thác đá
10 DNTN sản xuất trồng rừng 327 8.251.898 7.999.465 6.971.000 - Mỏ đá An Phú
11 Công ty CP Tập đoàn Thái Dương 49.602.000 28.568.508 98.542.292
- Mỏ đá Làng Lạnh - Mỏ đá Khau Tu Ca
12 Công ty Cổ phần luyện kim và - 1.500.000 1.500.000
khai khoáng Việt Đức - Mỏ đá Bản Nghè
13 Công ty TNHH Đá cẩm thạch An 1.500.000 1.500.000 -
Phú - Mỏ đá Nam Khau Ca
TT Tên đơn vị/cơ sở
Số phí thu được (đồng) 2018 1.500.000 2017 - 2019 1.500.000 14 Công ty CP khoáng sản quốc tế - Nhà máy nghiền bột đá
15 Công ty Cổ phần khoáng sản công 3.490.000 3.682.000 -
nghiệp Yên Bái - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
16 Công ty TNHH Thuận Phát 1.500.000 1.500.000 1.500.000
- Nhà máy chế biến đá vôi trắng 17 Công ty CP khoáng sản Đông 1.500.000 0
Dương - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
18 Công ty Cổ phần An Tiến 1.500.000 1.500.000 -
Industries - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 19 Công ty Cổ phần xi măng và 10.370.000 26.153.000 4.121.000
khoáng sản Yên Bái - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 20 Công ty Cổ phần khoáng sản 1.500.000 0 6.090.000
Vstar - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
21 Công ty Cổ phần đá trắng 1.500.000 1.500.000 1.500.000
Vinaconex - Nhà máy chế biến đá vôi trắng 22 Công ty Cổ phần khoáng sản - 0 3.000.000
1.500.000 1.500.000 1.500.000
LATCA - Nhà máy nghiền đá vôi trắng 23 Công ty CP Stone base Việt Nam - Nhà máy nghiền đá vôi trắng 24 Công ty Cổ phần đầu tư thương 3.000.000 3.000.000 0
mại Thành Phát - Xưởng xẻ đá vôi trắng
25 Công ty Cổ phần khai khoáng Thanh 1.500.000 0 0
Sơn - Nhà máy xẻ đá vôi trắng
26 Công ty TNHH MTV Vạn Khoa Lục - 1.500.000 0
Yên - Nhà máy chế biến đá vôi trắng
27 Công ty TNHH Xây dưng 0 0 0
SX&TM Hùng Đại Sơn - Mỏ đá Bản nghè
28 Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng 1.500.000 0 0 - Mỏ đá Minh Xuân
29 Công ty Cổ phần Hà Quang 0 0 0
- Nhà máy tuyển quặng sắt Lương Thịnh
TT Tên đơn vị/cơ sở Số phí thu được (đồng) 2018 2017 2019 180.878.183 30 Công ty TNHH Tân Tiến 0 0 - Nhà máy tuyển quặng sắt
31 Công ty Cổ phần khoáng sản Hưng 0 0 0
Phát - Nhà máy tuyển quặng sắt
32 Công ty Cổ phần khoáng sản Đại 0 50.000.000 79.978.000
Phát - Nhà máy tuyển quặng sắt
33 Công ty TNHH Tập đoàn 1.500.000 - -
Graphite Việt Nam - Nhà máy tuyển Graphite
II Chế biến tinh bột sắn, giấy đế,
tinh dầu quế, măng 1 Công ty TNHH TM&ĐT Yên Bình 33.528.000 - - - Nhà máy sắn Yên Bình
2 Công ty Cổ phần Lâm nông sản 1.329.012.000 1.181.148.000 1.602.548.000
thực phẩm Yên Bái - Nhà máy sắn Văn Yên - Nhà máy giấy Yên Bình - Nhà máy giấy Minh Quân - Nhà máy giấy Yên Hợp - Nhà máy giấy Văn Chấn - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 3 Công ty TNHH Hapaco Yên Sơn 109.614.530 878.462.000 317.639.170
- Xí nghiệp giấy Âu Lâu - Xí nghiệp giấy Văn Yên - Xí nghiệp giấy An Lạc
4 Công ty TNHH An Bình Văn Yên 163.204.000 120.363.099 75.049.000 - Xí nghiệp giấy An Bình
5 Công ty TNHH Minh Nghĩa Yên 0 0 0
Bái - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 6 Công ty TNHH hương liệu Việt 0 1.500.000 1.500.000
Trung - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
7 Hợp tác xã 6-12 1.500.000 1.500.000 1.500.000
0 0 0 - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 8 Doanh nghiệp tư nhân Đông Yến - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
9 Công ty TNHH Nam Cường 1.500.000 1.500.000 0
- Nhà máy chế biến tinh dầu quế 10 Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đạt 0 0 4.500.000
Thành - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
TT Tên đơn vị/cơ sở Số phí thu được (đồng) 2018 2017 2019 3.000.000 0 0 11 Hợp tác xã Bách Lâm
1.500.000 3.000.000 0 - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 12 Công ty TNHH An Thịnh Cường
Phát - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
0 0 13 Hợp tác xã Công Tâm 0
3.000.000 0 - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 14 Công ty TNHH Quế Văn Yên 0 - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
0 0 0
0 0 0
15 Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lợi - Nhà máy chế biến tinh dầu quế 16 Công ty TNHH Lục Nam Hưng - Nhà máy chế biến tinh dầu quế
3.000.000 0 - 17 Hộ kinh doanh Tuấn Anh - Xưởng chế biến tinh dầu quế
1.500.000 1.500.000 1.500.000
1.500.000 1.500.000 1.500.000 18 Công ty TNHH Vạn Đạt - Nhà máy chế biến măng 19 Công ty Cổ phần Yên Thành - Nhà máy chế biến măng
0 III Chăn nuôi 1 Công ty TNHH Vật tư nông 3.317.411 0
17.356.000 21.094.715 25.149.000 nghiệp Yên Bái - Khu chăn nuôi công nghệ cao 2 Tổng Công ty Hoà Bình Minh
- Trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
3.000.000 0 - 3 Công ty TNHH Đầm Mỏ
- - - Trại chăn nuôi lợn Đầm Mỏ 4 Công ty Cổ phần chăn nuôi Hoà -
Yên - Trại chăn nuôi lợn
5 Công ty TNHH Bảo Thiên 2.272.000 5.110.000 -
- Trại chăn nuôi lợn
6 Công ty TNHH Zippon Zoki Việt Nam 17.203.000 11.626.000 32.004.000 Trại chăn nuôi, chế biến thỏ
IV Lĩnh vực khác 1 Công ty TNHH MTV Cơ khí 83 5.378.480 12.590.360 3.841.000 - Nhà máy Z183
2 Công ty TNHH MTV vận tải 1.500.000 1.500.000 1.500.000
đường sắt Hà Nội - Xí nghiệp đầu máy Hà Lào
3 Công ty Cổ phần Sứ kỹ thuật 6.111.372 8.800.095 8.687.877
Hoàng Liên Sơn - Nhà máy sứ kỹ thuật
TT Tên đơn vị/cơ sở
Số phí thu được (đồng) 2018 1.500.000 2017 1.500.000 2019 1.500.000 4 Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên
1.500.000 1.500.000 1.500.000 Bái - Nhà máy sản xuất dược phẩm 5 Công ty Cổ phần cấp nước và xây
dựng Yên Bái - Nhà máy nước Yên Bái
6 Công ty TNHH Xây dựng và cấp 1.500.000 1.500.000 1.500.000
1.500.000 1.500.000 1.500.000 thoát nước Nghĩa Lộ - Nhà máy cấp nước sạch 7 Công ty TNHH MTV Đại Lợi - Nhà máy cấp nước sạch
8 Đội giao thông và dịch vụ huyện Trấn 1.500.000 1.500.000 1.500.000
Yên - Nhà máy cấp nước sạch
9 Ban QL nước sạch và VSMT Văn 1.500.000 1.500.000 1.500.000
Chấn - Nhà máy cấp nước sạch
10 Công ty Cổ phần cấp nước sạch 1.500.000 1.500.000 1.500.000
và môi trường Lục Yên - Nhà máy cấp nước sạch
Tổng số 2.164.751.780 2.940.924.338 2.816.382.449 IV
Phụ lục 14
PHIẾU ĐIỀU TRA
(cán bộ quản lý hoặc chuyên môn môi trường ở cơ sở sản xuất thuộc đối tượng thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp)
Thời gian phỏng vấn: Ngày tháng năm 2019.
Xin các (ông/bà) vui long trả lời một số câu hỏi sau đây. Cảm ơn ông/bà.
(Hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà)
Phần I. Thông tin chung
1. Họ và tên: ……………………………………………………………
2. Nghề nghiệp: …………………………………………………………
Giới tính: Nam Nữ
Trình độ văn hóa: ………………. Trình độ chuyên môn: ……………..
3. Địa chỉ nơi làm việc: …………………………………………………
Phần II. Nội dung phỏng vấn
4. Lưu lượng nước thải và nơi tiếp nhận nước thải của Nhà máy nơi ông/bà
đang công tác?
- Lưu lượng nước thải sản xuất là: ……………………m³/ngày đêm
- Nơi tiếp nhận nước thải .........................................................................
5. Nhà máy/Công ty có hệ thống xử lý nước thải không?
Có Không
- Ý kiến khác: …………………………………………………………...
6. Hệ thống xử lý nước thải và công suất xử lý:
- Công suất hệ thống xử lý nước thải công nghiệp …....…m³/ngày đêm
7. Nước thải của sản xuất của Công ty được xử lý như thế nào?
- Xả thải trực tiếp ra môi trường, không qua xử lý
- Xả thải ra ngoài môi trường sau khi qua hệ thống xử lý
- Tuần hoàn tái sử dụng lại sau khi được xử lý
- Ý kiến khác
9. Tình trạng hoạt động hệ thống xử lý nước thải?
- Hoạt động tốt
- Hoạt động bình thường
- Không hoạt động
- Ý kiến khác
…………………………………………………………………………...
10. Công ty đã có hồ sơ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường…?)
- Đã có
- Chưa có
11. Công ty thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp nào?
- Nộp phí cố định
- Nộp phí biến đổi
Nếu nộp phí cố định chuyển câu 13
12. Quý Công ty thực hiện việc kê khai và nộp tờ khai phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp như thế nào?
- Tự chủ động thực hiện kê khai
- Thực hiện sau khi có văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý
13. Quý Công ty có thực hiện đầy đủ việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp theo yêu cầu của Chi cục Bảo vệ môi trường-Sở Tài nguyên
và Môi trường không
- Đã thực hiện đầy đủ
- Chưa thực hiện đầy đủ
- Lý do: ………………………………………………………………….
13. Quý Công ty có gặp khó khăn trong việc kê khai và nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp như thế nào?
13.1. Kê khai và nộp tờ khai phí:
Có Không
- Nếu có: là những khó khăn gì?: ……………………………………….
…………………………………………………………………………...
13.2. Nộp phí:
Có Không
- Nếu có: là những khó khăn gì?: ……………………………………….
…………………………………………………………………………...
14. Quý Công ty đánh giá như thế nào về cách tính phí và mức phí phải nộp
hiện nay?
14.1. Cách tính phí
- Quá phức tạp
- Có gặp chút khó khăn trong tính phí
- Thực hiện một cách dễ dàng
14.2. Mức phí
- Quá cao
- Cao
- Phù hợp, chấp nhận được
15. Quý Công ty đánh giá như thế nào về hướng dẫn của cán bộ của Chi cục
Bảo vệ môi trường trong kê khai và nộp phí?
- Hướng dẫn chu đáo tận tình, dễ hiểu, dễ thực hiện
- Dễ hiểu, dễ thực hiện
- Qua loa, đại khái
16. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước.
………………………………………………………………………………………..
HỌC VIÊN PHỎNG VẤN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẪN
Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 15
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Cán bộ thuộc cơ quan thực hiện thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp)
Thời gian phỏng vấn: Ngày tháng năm 2019.
Xin các (ông/bà) vui long trả lời một số câu hỏi sau đây. Cảm ơn ông/bà.
(Hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà)
Phần I. Thông tin chung
1. Họ và tên: ……………………………………………………………
2. Nghề nghiệp: …………………………………………………………
Giới tính: Nam Nữ
Trình độ văn hóa: ………………. Trình độ chuyên môn: ……………..
3. Địa chỉ nơi làm việc: …………………………………………………
Phần II. Nội dung phỏng vấn
4. Ông/bà cho biết hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái đối tượng thu, nộp phí
thuộc các nhóm, loại hình sản xuất kinh doanh nào sau đây?
- Nhóm các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản
- Nhóm các cơ sở chế biến lâm nông sản:
- Nhóm các cơ sở chăn nuôi:
- Nhóm các cơ sở cơ khí
- Nhóm các cơ sở khác
- Liệt kê các nhóm không có tên trên: ………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
5. Ông/bà mô tả tóm tắt quy trình hoặc các bước hiện nay đang thực hiện và
mức độ khó khăn trong thực hiện quy trình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp:
5.1. Mô tả quy trình, các bước thực hiện thu phí
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
5.2. Đánh giá mức độ thực hiện quy trình, các bước thực hiện thu phí
- Rất khó thực hiện
- Khó thực hiện
- Dễ thực hiện
- Rất dễ thực hiện
- Ý kiến bổ sung khác: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
6. Ông/bà đánh giá mức độ chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và
thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở sản
xuất thuộc đối tượng thu nộp phí?
6.1. Việc thực hiện lập hồ sơ, thủ tục về môi trường (báo cáo đánh giá tác
động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường…?)
- Thực hiện đúng, đầy đủ Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Có thực hiện Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Không/chưa thực hiện Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Ý kiến khác/bổ sung: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
6.2. Việc thực hiện đầu tư công trình xử lý nước thải
- Thực hiện đúng, đầy đủ Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Có thực hiện Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Không/chưa thực hiện Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Ý kiến khác/bổ sung: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
6.3. Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải?
- Hoạt động tốt Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Hoạt động bình thường Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Không hoạt động Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Ý kiến khác/bổ sung: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
6.3. Thực hiện kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường
- Chấp hành rất tốt Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Chấp hành tốt Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Chấp hành trung bình: Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Chấp hành kém Tỷ lệ (khoảng bao nhiêu %): …….
- Ý kiến bổ sung: ……………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
7. Ông/bà cho biết một số tồn tại hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc
thực hiện thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ
sở sản xuất?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
8. Đề xuất, kiến nghị.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
HỌC VIÊN PHỎNG VẤN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)