BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----

NGUYỄN TRỌNG KHÁNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG CỤM CÔNG

NGHIỆP TỬ ĐÀ - AN ĐẠO TẠI XÃ TỬ ĐÀ VÀ AN ĐẠO,

HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ DUY BÁCH

Hà Nội, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Trọng Khánh.

Học viên cao học khóa 25 chuyên ngành: Khoa học môi trường. Niên

khóa 2017-2019 tại Trường Đại học Lâm Nghiệp.

Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin

cam đoan:

- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý

thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa

học của TS. Ngô Duy Bách.

- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực.

- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các

nghiên cứu khác.

- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Trọng Khánh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp

đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và

gia đình.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Lâm Nghiệp, cũng

như khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Phòng sau Đại học đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp

của mình trong điều kiện tốt nhất.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Ngô Duy Bách,

người đã trực tiếp định hướng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho

tôi trong suốt quá trình này.

Cuối cùng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Trọng Khánh

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 3

1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 5

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9

1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới ................... 9

1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN ở Việt Nam .......... 11

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 20

2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................... 20

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 20

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 20

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.

..................................................................................................................... 20

2.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 20

2.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 20

2.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 20

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21

iv

2.3.1. Phương pháp kế thừa, thu thập số liệu thứ cấp ................................... 21

2.3.2. Phương pháp điều tra: ........................................................................ 22

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường .................................. 22

Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI .. 28

3.1. Khái quát chung về CCN Tử Đà – An Đạo ............................................ 28

3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28

3.1.2. Địa hình, địa mạo, địa chất công trình ............................................... 34

3.1.3. Điều kiện về khí hậu, khí tượng .......................................................... 35

3.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội ................................................................... 35

3.2.1. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã Tử Đà năm 2018. ................................ 35

3.2.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã An Đạo năm 2018. .............................. 38

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 41

4.1. Mô tả CCN Tử Đà An Đạo .................................................................... 41

4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật tại CCN Tử Đà – An Đạo 41

4.1.2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng ............................................................. 52

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường ............................................................. 53

4.2.1. Hiện trạng môi trường ........................................................................ 53

4.2.2. Đặc điểm nguồn thải và hệ thống thu gom nước mưa, nước thải trong

CCN Tử Đà – An Đạo .................................................................................. 56

4.2.3. Hiện trạng xả thải của các nhà máy trong CCN Tử Đà – An Đạo ...... 61

4.3. Tác động đến môi trường nước của CCN Tử Đà – An Đạo ................... 61

4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại điểm tiếp nhận nước thải ............ 62

4.3.2. Phân tích chất lượng nước ngầm ........................................................ 63

4.3.3. Hiện trạng môi trường xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông qua

đánh giá của người dân ................................................................................ 65

4.3.4. Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống XLNT tập trung CCN .............. 67

v

4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải

CCN Tử Đà – An Đạo. ................................................................................. 76

4.4.1. Giải pháp quản lý ............................................................................... 76

4.4.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ......................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BCT

Bộ Công thương Nhu cầu Ôxy sinh hoá sau 5 ngày đo ở 200C BOD5

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT Bảo vệ môi trường

COD Nhu cầu oxy hoá học

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

HTXL Hệ thống xử lý

KCN Khu công nghiệp

KCX Khu chế xuất

KHCN Khoa học công nghệ

KKT Khu kinh tế

KS Kỹ sư

KTTV Khí tượng thủy văn

KTXH Kinh tế xã hội

NĐ - CP Nghị định - Chính phủ

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCCC Phòng cháy chữa cháy

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QLNN Quản lý nhà nước

UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND Ủy ban nhân dân

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp ... 15

Bảng 1.2. Đặc trưng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm ....................... 16

Bảng 2.1. Phương pháp lấy mẫu hiện trường ................................................ 22

Bảng 2.2. Phương pháp đo tại hiện trường ................................................... 23

Bảng 3.1. Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án ............... 29

Bảng 4.1. Quy mô, công suất của các nhà máy hoạt động sản xuất trong CCN

Nước thải sau khi được xử lý sẽ thoát theo hệ thống mương thủy lợi khu vực.

..................................................................................................................... 42

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án................... 54

Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh CCN ................... 55

Bảng 4.4. Các hạng mục công trình hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ......... 58

Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước mặt .......................................................... 62

Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh CCN ................... 64

Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của người dân .................................................... 65

Bảng 4.8. Các thông số kỹ thuật dự tính thiết kế cho trạm XLNT CCN ......... 71

Bảng 4.9. Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý ......................... 73

Bảng 4.10. Kết quả phân tích nước thải sau hệ thống xử lý .......................... 74

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí khu vực thực hiện dự án với các đối tượng giáp ranh ........... 31

Hình 3.2. Vị trí của CCN Tử Đà - An Đạo trong mối tương quan với các khu,

CCN trên địa bàn tỉnh ................................................................................... 32

Hình 4.1. Hệ thống đường nội bộ và cây xanh trong CCN ............................. 44

Hình 4.2. Trạm biến áp công suất 320KVA của công ty ................................ 45

Hình 4.3. Hình ảnh kho chứa VLXD của Cụm công nghiệp .......................... 48

Hình 4.4.Hình ảnh nhà điều hành CCN. ........................................................ 49

Hình 4.5. Hiện trạng khu đất thực hiện dự án mở rộng CCN Tử Đà - An Đạo

..................................................................................................................... 50

Hình 4.6. Hệ thống thu gom nước mưa theo sơ đồ sau ................................. 56

Hình 4.7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải chung của CCN ........................... 57

Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nồng độ của một số chỉ tiêu nước mặt ................ 63

Hình 4.9. Chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh cụm công nghiệp ..... 65

Hình 4.10. Sơ đồ xử lý nước thải tập trung CCN ........................................... 68

Hình 4.11. Giá thể sinh học chuyển động ...................................................... 70

Hình 4.12. Các chế độ làm việc của MBBR .................................................. 70

Hình 4.13. Hình ảnh ống dẫn nước thải ........................................................ 72

Hình 4.14. Hình ảnh hồ sinh thái................................................................... 72

Hình 4.15. Hình ảnh rãnh thoát nước thải từ hồ sinh học ra mương nội đồng . 72

Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu trong môi trường nước thải sau hệ

thống xử lý CCN Tử Đà - An Đạo…………………………………..………75

1

MỞ ĐẦU

Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc bộ. Nằm trong

khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây

Bắc, Phú Thọ cách trung tâm Hà Nội 80km, cách sân bay Nội Bài 60km. Phú

Thọ là một trong các tỉnh trên cả nước đi đầu trong phát triển công nghiệp

hóa, ngay sau khi được tái thành lập tỉnh năm 1996 Phú Thọ đã đầu tư xây

dựng nhiều Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo

không gian tập trung cho các nhà máy, xí nghiệp có điều kiện phát triển.

CCN Tử Đà - An Đạo nằm cách thành phố Việt Trì 17km, cách UBND

huyện Phù Ninh 7km đã được Công ty cổ phần Việt Nam - Korea đầu tư xây

dựng và bắt đầu thu hút các dự án đầu tư vào CCN từ tháng 7 năm 2012.

Công ty đã thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư

kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ được UBND tỉnh Phú

Thọ phê duyệt tại Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 21/7/2011; lập Đề án

BVMT chi tiết (trên cơ sở những nội dung thay đổi điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất và phân khu chức năng, một số hạng mục công trình môi trường,

giao thông của cụm công nghiệp để thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất của

các doanh nghiệp thu hút vào CCN) được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại

Quyết định số 962/QĐ-TNMT ngày 25/4/2016. Đến nay CCN đã thu hút 18

doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó có 16 doanh nghiệp đang hoạt

động kinh doanh, sản xuất ổn định, 01 doanh nghiệp đang chuẩn bị đầu tư xây

dựng và 01 doanh nghiệp đang cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tỷ lệ

lấp đầy đất công nghiệp đạt trên 95%.

Trước nhu cầu các doanh nghiệp đến đầu tư ngày càng tăng, việc kinh

doanh hạ tầng có xu hướng phát triển thuận lợi, Công ty cổ phần Việt Nam -

Korea đã làm việc với các ngành chức năng đề nghị UBND tỉnh cho phép mở

rộng thêm diện tích là 29,86 ha để hình thành CCN Tử Đà - An Đạo có quy

2

mô 63 ha và được UBND tỉnh Phú Thọ đồng ý tại Quyết định số 2443/QĐ -

UBND ngày 29/9/2016. Cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo được thành lập

với mục tiêu không thu hút đầu tư các loại hình sản xuất- kinh doanh có nguy

cơ gây ô nhiễm nặng nguồn nước như nhuộm, mạ kim loại, sản xuất hóa chất,

cao su mà cơ bản đẩy mạnh xúc tiến đầu tư những lĩnh vực sản xuất công

nghiệp sạch, đặc biệt coi trọng những sản phẩm công nghiệp có hàm lượng

chất xám cao như chế tạo điện tử nhằm quy hoạch xây dựng CCN Tử Đà - An

Đạo hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong

và ngoài nước triển khai các dự án cụ thể trong CCN góp phần vào công cuộc

phát triển kinh tế, xã hội của xã Tử Đà, An Đạo nói riêng và huyện Phù Ninh

nói chung.

Với chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói

chung và sự phát triển của CCN Tử Đà - An Đạo nói riêng đã giúp cho nền

kinh tế của tỉnh tăng liên tục hàng năm, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao

động, tránh tình trạng ly hương làm ăn và gia tăng áp lực lao động lên các

thành phố lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát

triển các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh nói chung và CCN Tử Đà - An Đạo nói

riêng đã và đang nảy sinh các vấn đề về môi trường cần phải giải quyết như:

nước thải sinh hoạt phát sinh từ các doanh nghiệp ảnh hưởng tới chất lượng

môi trường nước mặt, nước ngầm khu vực xã Tử Đà và xã An Đạo, môi

trường không khí và môi trường đất khu vực dự án.

Xuất phát từ hiện trạng môi trường và tác động tới các thành phần môi

trường CCN Tử Đà - An Đạo, để từ đó đưa ra giải pháp quản lý môi trường

phù hợp và có hiệu quả góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng

môi trường nơi đây đang rất cần thiết. Được sự nhất trí của Trường Đại học

Lâm Nghiệp, dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Duy Bách, tôi tiến hành thực

hiện luận văn: Đề tài "Đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp Tử

Đà - An Đạo tại xã Tử Đà và An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ".

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Khái niệm môi trường:

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi

trường được định nghĩa như sau:“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất

tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và phát triển của con người và

sinh vật” [1].

- Đánh giá tác động môi trường:

Theo Khoản 23, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Đánh

giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường

của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai

dự án đó”.

- Ô nhiễm môi trường:

Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Ô nhiễm

môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với

quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu

đến con người và sinh vật” [1].

- Ô nhiễm môi trường nước:

“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý -

hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm

cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa

dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô

nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” [1].

- Tiêu chuẩn môi trường:

Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Tiêu chuẩn

môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

4

quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới

dạng văn bản tự nguyên áp dụng để bảo vệ môi trường” [1].

- Quan trắc môi trường: Theo Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi

trường năm 2014:“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về

thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp

thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác

động xấu đối với môi trường” [1].

- Chỉ thị môi trường:Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay

số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin,

chỉ về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng môi trường khu vực, nó là

thông tin khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan

môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn

gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các

chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là

trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, Các chỉ thị này kết

xuất từ các biến số, dữ liệu [1].

- Cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định

68/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/07/2017) về quản lý phát triển cụm

công nghiệp như sau:

Cụm công nghiệp (CCN) là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có

dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.

Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không

dưới 10 ha.Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công

nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5

ha. [3].

5

- Khu chế xuất (KCX): là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực

hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh

giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng

đối với KCN đã quy định. Thông thường KCN và KCX được gọi chung là

KCN, chỉ trừ trong những trường hợp có quy định cụ thể [3].

- Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và

phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh

nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh

doanh sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao [2].

- Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi

trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh

giới địa lý xác định… Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng

gồm: khu thu phí thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất (KCX), khu công

nghiệp (KCN), khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính

và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế [3].

- Đô thị hóa, công nghiệp hóa: là quá trình hình thành và phát triển của

các đô thị, các khu công nghiệp.Trên thực tế quá trình đô thị hóa và công

nghiệp hóa không tách rời nhau mà chúng gắn liền với nhau như hình với

bóng.Quá trình công nghiệp hóa làm tập trung một lượng lớn người trong một

khu vực và tạo ra các điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho quá trình đô thị

hóa diễn ra. Do đó bên cạnh các khu công nghiệp mới thường hình thành nên

các khu đô thị mới [4].

1.1.2. Cơ sở pháp lý

1.1.2.1. Các văn bản pháp luật

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định các cơ

quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị vũ trang nhân dân đều có

nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái tạo các tài nguyên thiên

nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống;

6

- Luật Bảovệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2015;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

21/6/2012;

1.1.2.2. Các văn bản dưới luật

* Về môi trường:

- Nghị định số 18/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lượng, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi

hành Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy

định về quản lý chất thải và phế liệu;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy

định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về

hướng dẫn Luật Tài nguyên nước;

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát

nước và xử lý nước thải;

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ và

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy

định về xác định thiệt hại đối với môi trường;

7

- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT,ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và

quản lý số liệu quan trắc môi trường;

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28/12/2011; Thông tư số

32/2013/TT- BTNMT, ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; Thông tư số

64/2015/TT-BTNMT; Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT; Thông tư số

66/2015/TT - BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi trường về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép

một số kim loại nặng trong đất; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt, nước dưới đất;

* Các văn bản về Khu công nghiệp:

- Nghị định số 82/2018/NĐ - CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy

định về khu công nghiệp và khu kinh tế;

- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao;

- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch

vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

* Các văn bản về CCN Tử Đà – An Đạo

- Quyết định số 2484/2007/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của UBND

tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu, cụm công nghiệp

8

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số

1857/QĐ - UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc điều

chỉnh bổ sung CCN Tử Đà - An Đạo huyện Phù Ninh vào Quy hoạch tổng thể

phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thị trấn

Phong Châu, huyện Phù Ninh đến năm 2020;

- Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc thành lập Cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo, huyện Phù Ninh,

tỉnh Phú Thọ;

- Văn bản số 4926/UBND – KTH ngày 28/10/2016 của UBND tỉnh

Phú Thọ về chủ trương điều chỉnh, mở rộng Dự án “Đầu tư kinh doanh hạ

tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ CCN Tử Đà - An Đạo, huyện Phù Ninh;

- Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND huyện

Phù Ninh về việc quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Tử Đà - An

Đạo, huyện Phù Ninh;

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 2147516262 do Ủy ban nhân dân

tỉnh Phú Thọ chứng nhận lần đầu ngày 16/6/2010, chứng nhận thay đổi lần

thứ 4 ngày 31/10/2016;

- Hợp đồng thuê đất số: 948/HĐTĐ giữa Sở Tài nguyên và môi trường

tỉnh Phú Thọ với Công ty cổ phần Việt Nam - Korea ký ngày 9/01/2012;

- Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư

kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ” tại địa bàn xã Tử Đà và

xã An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ của Công ty cổ phần Việt Nam -

Korea;

9

- Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 8/9/2014 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án “Đầu tư kinh doanh

hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ” tại xã Tử Đà và xã An Đạo, huyện

Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ của Công ty cổ phần Việt Nam - Korea;

- Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với “Khu kinh

doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ” tại xã Tử Đà và xã An Đạo,

huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ của Công ty cổ phần Việt Nam - Korea.

- Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước cho Công ty cổ phần

Việt Nam - Korea tại xã Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 601543 ngày 26/03/2012;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 601544 ngày 26/03/2012.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và

KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, cuộc sống của người

lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của

một quốc gia.

1.2.1.1. Tại các nước Bắc Âu

Ở các nước phát triển, vào đầu thế kỷ XX, lượng khí thải gây ô nhiễm

môi trường không khí và môi trường nước tại các nhà máy sản xuất là rất lớn.

Bên cạnh đó còn có một lượng lớn các chất thải phát sinh từ nhà máy sản xuất

ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí nặng

nề. Một ví dụ điển hình là khu công nghiệp ở miền Bắc nước Anh đã phát thải

bụi, phóng xạ lên toàn bộ cảnh quan khu vực.

10

Giống như Anh khu vực Ruhr ở Đức, Hoa Kỳ và Nhật Bản cũng đã có

một lượng lớn bụi phóng xạ từ các ngành công nghiệp thép gây ô nhiễm

không khí nặng nề cho khu vực.

Trên thực tế, tốc độ tăng trưởng công nghiệp thường đi kèm với sự gia

tăng tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu thô song kinh nghiệm sản xuất công

nghiệp ở nhiều quốc gia cho thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp có thể có lợi

trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý nghiên cứu và phát triển, do đó

thúc đẩy công nghệ mới trong ngành công nghiệp để tiếp tục giảm thiểu rủi ro

môi trường cần được phát huy. Công nghiệp phát triển sẽ cung cấp các điều

kiện tài chính cần thiết, các khoản đầu tư lớn cho công cuộc đổi mới công nghệ

trong các doanh nghiệp cũng như đầu tư các thiết bị xử lý môi trường tại nguồn

phát thải. Kết quả, tạo ra một nền công nghiệp phát triển bền vững và tác động

nhỏ tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và tăng cường tái chế chất thải [5].

Tuy nhiên đến nay các vấn đề môi trường vẫn còn tồn tại ở nhiều nước

OECD (Organization for Economic Cooperation and Development). Ở nhiều

địa phương, ô nhiễm công nghiệp nằng nề mới chỉ được thay thế bởi khu vực

khác hoặc tăng diện tích phát tán ô nhiễm... các khu vực cũng như nhà máy

gây ô nhiễm vẫn còn tồn tại, các sự cố môi trường đôi khi vẫn xảy ra.

1.2.1.2. Tại các nước Đông Âu

Các ngành công nghiệp nặng chiếm ưu thế ở Đông Âu và thường tập

trung vào một khu vực nhất định nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản, trong

những năm 60, 70 của thập niên trước các vấn đề môi trường ở khu vực này ít

được quan tâm đầu tư vì vậy các nước Đông Âu đã phải đối mặt với những

vấn đề ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần

đây do có sự thay đổi lớn trong cơ cấu xã hội dẫn đến những thay đổi trong cơ

cấu công nghiệp, các ngành công nghiệp nặng và ô nhiễm môi trường tại các

nước Đông Âu đã được cải thiện đáng kể [5].

11

1.2.1.3. Tại các quốc gia đang phát triển

Tình hình ô nhiễm công nghiệp tại các quốc gia đang phát triển nghiêm

trọng và phức tạp hơn trong các quốc gia phát triển nguyên nhân là do quá

trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở các nước này diễn ra chậm với các

ngành công nghiệp chủ yếu là công nghiệp gang thép; khai khoáng; công

nghiệp dệt may, thuộc da và các ngành công nghiệp giấy và bột giấy.....

Từ những năm 2000, một số nhà đầu tư không thể hoặc không sẵn sàng

để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn ở các quốc gia phát triển

đã chuyển đến "vùng tự do công nghiệp" ở nhiều nước đang phát triển do đó

đã làm cho tình hình ô nhiễm môi trường ở các nước này phức tạp hơn. Nhiều

nhà đầu tư ở các nước phát triển đã lựa chọn đầu tư phát triển doanh nghiệp

tại các nước đang phát triển do chính sách ưu đãi của cơ quan quản lý nhà

nước, do nguồn nguyên liệu cũng như lực lượng lao động rồi rào... bên cạnh

lợi ích mà các nhà đầu tư mà các doanh nghiệp đem lại cho kinh tế của các

nước đang phát triển thì vấn đề môi trường lại càng nghiêm trọng hơn nguyên

nhân là do có nhiều doanh nghiệp tới đầu tư phát triển song mặc dù công nghệ

sản xuất lạc hậu, không được đầu tư đồng bộ với các công trình xử lý môi

trường nhưng với chính sách ưu tiên thu hút đầu tư, coi nhẹ vấn đề môi trường

đã dẫn đến chất lượng môi trường tại các nước này ngày càng sụt giảm [5].

1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN ở Việt Nam

1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển KCN, CCN ở Việt Nam

Ở Việt Nam, những khu vực sản xuất công nghiệp được hình thành

trước năm 1975 chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong giai đoạn này, các cơ sở

sản xuất công nghiệp còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà

máy, xí nghiệp tập hợp lại và cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất

định cũng được gọi là “khu công nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở

này còn lạc hậu, không có quy hoạch tổng thể và lâu dài, không quan tâm

đúng mức đến vấn đề môi trường.

12

Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987,

đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung

vào lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội, thành phố Hồ

Chí Minh. Đầu tư nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất

hàng xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin

giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa

vào kinh nghiệm của nước ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế

xuất để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới,

mở cửa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội

Đảng lần thứ VI năm 1986.

Tính từ năm 1991 đến năm 2019, trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát

triển, kể từ khi KCX đầu tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại Thành

phố Hồ Chí Minh đến nay hệ thống các KCN, KCX đã có mặt ở hầu hết các

tỉnh thành trên cả nước và có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế

- xã hội chung của cả nước. Từ nền tảng là các KCN, KCX, CCN có thể nói

các trung tâm sản xuất công nghiệp, dịch vụ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật

tương đối đồng bộ, hiện đại đã được hình thành và từng bước phát triển. Bên

cạnh đó, với thủ tục hành chính đơn giản, môi trường đầu tư thông thoáng,

chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, các KCN, CCN, KCX, KKT đã trở thành

những trọng điểm thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần quan

trọng vào việc nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước. Các KCN, KKT

của Việt Nam hiện đang là điểm đến của nhiều Tập đoàn hàng đầu thế giới

trong những lĩnh vực khác nhau như: Canon, Samsung, LG, Sumitomo,

Posco, Kumho, Nokia...với các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được xuất đi

toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế nước ta trong bản đồ địa kinh tế của khu

vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp trong nước như Sonadezi, Becamex, Đại

13

An, Tập đoàn đầu tư phát triển Việt Nam (VID Group), KBC...với khởi điểm

là nhà đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng KCN, KCX nay đã trưởng

thành và trở thành những tập đoàn mạnh, đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực và dần

vươn tới các thị trường ngoài nước, góp phần khẳng định vị thế doanh nghiệp

Việt Nam trên thương trường quốc tế.

Theo Vụ Quản lý khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết

năm 2018, cả nước có 17 khu kinh tế (KKT) ven biển được thành lập với tổng

diện tích mặt đất và mặt nước trên 845.000 ha và 326 khu công nghiệp (KCN)

được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên đạt gần 93.000 ha. Đã có 250

KCN đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 73% và 76 KCN đang trong

giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản. Các KCN, KKT thu

hút được khoảng 8.810 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư

đạt 187,3 tỷ USD và 8.990 dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng mức đầu

tư đạt 1.889.500 nghìn tỷ đồng [9.1].

Song song với việc thu hút đầu tư, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh

vực KCN, KKT được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số

82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, trong đó tuân thủ chặt chẽ

các điều kiện mở rộng, thành lập mới KCN, KKT, thường xuyên rà soát quy

hoạch và thắt chặt việc thành lập mới và bổ sung quy hoạch các KCN, KKT.

Không chỉ quan tâm đến phát triển các KCN, KKT, các cơ quan quản lý nhà

nước về KCN, KKT từ Trung ương đến địa phương và các chủ đầu tư KCN,

KKT còn đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường trong các KCN,

KKT. Hiện nay, trong số 249 KCN đã đi vào hoạt động, 88% có nhà máy xử

lý nước thải tập trung hoạt động với tổng công suất xử lý nước thải đạt trên

950.000 m³/ngày đêm, đạt chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội giao; 12% KCN còn lại

đảm bảo từng doanh nghiệp thứ cấp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho

phép trước khi thải ra ngoài môi trường [9.1].

14

1.2.2.2. Vai trò cụm công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội

Quá trình xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, khu chế xuất sẽ

đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt

kinh tế, môi trường và xã hội như:

Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế;

Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng

nguồn thu ngân sách;

Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại

và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp

trong nước;

Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực;

Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình

thành đô thị mới.

1.2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại các CCN ở Việt Nam

a. Nước thải:

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và

KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của

người lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền

vững của một đất nước.

Nước thải từ các KCN, CCN có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất

rắn lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ, coliform và một số kim loại nặng. Khoảng 70% trong số hơn 1triệu m3 nước thải/ngày từ các KCN, CCN được xả thẳng ra các

nguồn tiếp nhận không qua xử lý đã gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt. Chất

lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động của nguồn thải từ các CCN đã suy

thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông Đồng Nai, sông Cầu và sông Nhuệ - Đáy [4].

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và

KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của

người lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền

vững của một đất nước.

15

Bảng 1.1. Đặc trƣng thành phần nƣớc thải của một số ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ

Chế biến đồ hộp,

thủy sản, rau quả, BOD, COD, pH, SS Màu, tổng P, N

đông lạnh

Chế biến nước uống BOD, pH, SS, N, P TDS, màu, độ đục có cồn, bia, rượu

+

3-

Chế biến thịt BOD, pH, SS, độ đục NH4

+, P, màu -, PO4

Sản xuất bột ngọt BOD, SS, pH, NH4 Độ đục NO3

Cơ khí SS, Zn, Pb, Cd

COD, dầu mỡ Các kim loại: CN-, Cr, Ni… +, BOD5, COD, SS, Cr, NH4 Thuộc da N, P, tổng Coliform dầu mỡ, phenol, sunfua

SS, BOD, kim loại nặng, Dệt nhuộm Màu, độ đục dầu mỡ

Phân hóa học pH, độ axit, F, kim loại nặng Màu, SS, dầu mỡ, N, P

-, urê

+, NO3

Sản xuất phân pH, hợp chất hữu cơ NH4 hóa học

Sản xuất hóa chất pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, COD, phenol, F,

2-, pH

hữu cơ, vô cơ Silicat, kim loại nặng SO4

SS,BOD,COD, phenol, Sản xuất giấy pH, độ đục, độ màu lignin, tanin

Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường [2]

Theo thống kê sơ bộ, ước tính mỗi KCN, CCN thải khoảng từ 3000 ÷ 10.000 m3 nước thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các KCN trên cả nước lên khoảng 600.000 ÷ 2.000.000 m3/ngày đêm; khu

16

vực Đông Nam Bộ chiếm khoảng 54% và có khoảng hơn 70% lượng nước thải

từ các KCN, KCX không được xử lý trước khi xả thẳng ra môi trường.

Bảng 1.2. Đặc trƣng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm

của 4 vùng kinh tế trọng điểm

Tổng lƣợng các chất ô nhiễm (kg/ngày) Lƣợng

TT Khu vực Tổng Tổng TSS BOD COD nƣớc thải (m3/ngày) N P

Vùng KTTĐ 155.055 34.112 21.243 49.463 8.993 12.404 1 miền Bắc

Vùng KTTĐ 2 58.808 12.937 8.057 18.760 3.411 4.705 miền Trung

Vùng KTTĐ 3 413.400 90.948 56.66 131.88 23.977 33.072 phía Nam

Vùng KTTĐ 4 13.700 3.014 1.877 4.370 795 1.096 vùng ĐBSCL

Tổng cộng 640.963 141.02 87.812 204.47 37.176 51.277

Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường [2]

b. Nước mặt: Ô nhiễm nước mặt do sự gia tăng nước thải từ các KCN

trong những năm gần đây là rất lớn. Lượng nước thải từ các KCN phát sinh

lớn nhất ở khu vực Đông Nam Bộ chiếm 49% và thấp nhất ở khu vực Tây

Nguyên chiếm 2% [2].

1.2.2.4. Hiện trạng xử lý nước thải của các CCN ở Việt Nam

Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN, CCN phụ thuộc rất nhiều vào

việc nước thải có được xử lý hay không.Tất cả các KCN, CCN đều thiết kế,

xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, gồm 2 mạng lưới là: mạng

lưới thoát nước mưa và mạng lưới thoát nước thải. Khi thiết kế thoát nước và

xử lý nước thải KCN, CCN các đơn vị tư vấn thiết kế đều đã tuân thủ quy

17

định về bảo vệ môi trường theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ngày

03/4/2015 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định

số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính Phủ quy định về thoát nước và

xử lý nước thải; Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957- 2008: thoát nước - mạng

lưới bên ngoài và công trình. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng hạ tầng thu gom

nước thải công nghiệp ở nhiều KCN, CCN rất chậm so với tỷ lệ lấp đầy và

hoạt động của các cơ sở, chưa đủ điều kiện để xúc tiến đấu nối. Một số KCN,

chất lượng xây dựng chưa đáp ứng, nhanh xuống cấp, tắc cống, ảnh hưởng

đến việc thu gom nước thải.

Trạm xử lý nước thải cục bộ của từng đơn vị hay xí nghiệp trong KCN,

CCN là trạm xử lý riêng của đơn vị. Trong trường hợp, khi nước thải của đơn

vị hay xí nghiệp chứa các chất đặc thù hay có nồng độ vượt quá ngưỡng quy

định của đối với nước thải đầu vào của trạm xử lý nước thải tập trung của

KCN, CCN thì trách nhiệm xử lý nước thải cục bộ thuộc về đơn vị hay xí

nghiệp trong KCN, CCN. Như trên đã đề cập, do trước đây một số doanh

nghiệp trong KCN, CCN tự xử lý và được phép miễn trừ đấu nối vào

HTXLNTTT của KCN, CCN nhưng phải tuân thủ QCVN 40:2011/BTNMT

(trước đây là TCVN 5945:1995, QCVN 5945:2005 và QCVN 24:2009).

Khi các cơ sở đấu nối với HTXLNTTT của KCN, CCN với chất lượng

nước đầu vào hệ thống theo sự thỏa thuận giữa chủ đầu tư là các công ty hạ

tầng kỹ thuật với các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, CCN và thường

trong khoảng giá trị ở cột 4. Đối với chất lượng nước thải đầu ra sẽ theo quy

định của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, áp dụng QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

Nếu nước thải của các đơn vị/xí nghiệp trong KCN, CCN vượt quá giới hạn

quy định đối với quy định nước thải đầu vào thì các doanh nghiệp phải xử lý

18

nước thải cục bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung dẫn về

HTXLNTTT của KCN, CCN.

HTXLNTTT ở KCN, CCN tùy theo quy mô, đặc điểm quy hoạch hoặc

thành phần nước thải, mỗi HTXLNTTT KCN có thể có 1, 2 hay 3 đơn

nguyên. Vận hành các HTXLNTTT ở đa số các địa phương cũng chưa thường

xuyên, chưa đáp ứng được QCVN (một số thông số trong nước thải vượt

ngưỡng), ví dụ như Thanh Hóa, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Cũng

có một thực trạng ở nhiều KCN, CCN (đặc biệt là Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh,

Hà Nội, Quảng Nam, Bình Định, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, …),

HTXLNTTT đã được đầu tư nhưng lượng nước thải thu gom không đủ để vận

hành thường xuyên, cụ thể:

Kết quả phân tích chất lượng nước thải ở một số KCN, CCN tại TP + các lần Hồ Chí Minh cho thấy: tại KCN Bình Chiểu, chỉ tiêu tổng N và NH4

đo năm trước đạt, năm 2012 vượt 1,3 lần. Riêng đối với trường hợp khu công

nghiệp Lê Minh Xuân, chất lượng nước thải sau hệ thống xử lý đều đạt quy

chuẩn, nước thải tại kênh 8 cống xả C16, kết quả phân tích đợt 2/2011có

COD, BOD, TSS vượt quy chuẩn có thể là do việc đấu nối chưa hoàn chỉnh,

tuy nhiên hiện nay chủ đầu tư hạ tầng đã khắc phục, nâng cấp và đầu tư mở

rộng thêm một trạm xử lý.

Tại Đà Nẵng: Kết quả kiểm tra đột xuất vào tháng 6/2012 của Sở Tài

nguyên và Môi trường cho thấy: Trạm xử lý nước thải tập trung của KCN

Hòa Khánh, hoạt động bình thường, kết quả đo đạc, phân tích chất lượng

nước thải sau xử lý tập trung của KCN Hòa Khánh trong 03 đợt (tháng III, IV

và V) năm 2012 cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu đều thấp hơn so với Quy chuẩn

quy định, ngoại trừ coliform của đợt tháng IV/2012 vượt 0,5 lần so với

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B).

Về chất lượng môi trường nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải sau xử lý

từ các KCN, CCN ở các tỉnh/thành phố đều có dấu hiệu ô nhiễm do giá trị của

19

nhiều trong số các thông số như BOD, COD, TSS, dầu mỡ vượt quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015-BTNMT). Đến

nay, do tăng cường công tác thanh, kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý

nhà nước về môi trường cùng với việc chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng BVMT

của các doanh nghiệp trong KCN, CCN cũng như các công ty xây dựng và

kinh doanh hạ tầng KCN, CCN ý thức BVMT của cộng đồng được nâng cao

nên chất lượng môi trường nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải từ các KCN ngày

càng cải thiện hơn.

20

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

Trong phạm vi nghiên cứu nội dung và thời gian của đề tài, nghiên cứu

tập trung vào Đánh giá tác động môi trường nước cụm công nghiệp Tử Đà -

An Đạo tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về nội dung: Đề tài thực hiện trong khu vực cụm công

nghiệp Tử Đà - An Đạo tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi về không gian: Khu vực nghiên cứu bao gồm các xã Tử Đà,

xã An Đạo thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

2.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá tác động môi trường nước cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo

tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trên cơ sở đó để ra các biện pháp giảm thiểu

các tác động tiêu cực và phát huy tối đa các tác động tích cực; đồng thời cung

cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường tại khu

vực nghiên cứu.

- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường của cụm công nghiệp Tử

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đà – An Đạo.

- Tập trung đánh giá tác động do nước thải của Cụm công nghiệp Tử

Đà, An Đạo đến chất lượng nước mặt và nước ngầm khu vực xã Tử Đà và xã

An Đạo.

21

- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nói chung và môi trường

nước tại CCN Tử Đà – An Đạo.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng môi trường của cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo.

- Đánh giá tác động môi trường nước của Cụm công nghiệp Tử Đà -

An Đạo.

- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nước tại cụm Công nghiệp

Tử Đà – An Đạo.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa, thu thập số liệu thứ cấp

Đề tài tham khảo các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu:

- Thu thập các số liệu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn

đề môi trường tại cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo:

+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư kinh doanh hạ

tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại

Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 21/7/2011;

+ Đề án BVMT chi tiết được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết

định số 962/QĐ-TNMT ngày 25/4/2016.

+ Hiện trạng thu hút đầu tư các doanh nghiệp và báo cáo về hoạt động

bảo vệ môi trường của CCN Tử Đà – An Đạo.

- Kế thừa các kết quả phân tích mẫu nước thải từ các doanh nghiệp

trong cụm công nghiệp và của Công ty Cổ phần Việt Nam – Korea.

- Kế thừa kết quả Dự án thực hiện lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo

môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Trung tâm Quan trắc và

Phân tích môi trường tỉnh Phú Thọ thực hiện qua các năm.

22

2.3.2. Phương pháp điều tra:

Điều tra, tổng hợp, phân tích tại phòng thí nghiệm của Công ty Cổ phần

Kỹ thuật và phân tích Môi trường.

Thông tin thực trạng hoạt động của CCN được thu thập số liệu và xử lý.

Hiện trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tập trung của CCN cũng

được khảo sát, tìm hiểu và nghiên cứu, đánh giá hiệu quả trực tiếp nhanh tại

địa phương. Các số liệu về tình hình hoạt động và hiện trạng sử dụng nước,

hiện trạng xả thải của các nhà máy trong CCN sẽ được thu thập và tổng hợp

để đánh giá lưu lượng xả thải và công suất của hệ thống xử lý nước thải tập

trung của CCN.

Phương pháp thu thập thông tin từ Cụm công nghiệp đã cho thấy có độ

tin cậy và chính xác cao, là nguồn số liệu và dữ liệu rất cần thiết để thực hiện

các đánh giá quan trọng trong Luận văn.

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường

* Thực hiện lấy mẫu ngoài hiện trường:

- Tiến hành lấy mẫu nước mặt, nước ngầm, mẫu nước thải sau hệ thống

xử lý, mẫu không khí đưa về phòng thí nghiệm phân tích rồi tổng hợp kết quả.

Bảng 2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng

TT

Thông số

Phƣơng pháp lấy mẫu

I

Thành phần nước thải

TCVN 5993:1995; TCVN 5999:1995;

1

Lấy mẫu nước thải

TCVN 663-3:2008

II Thành phần nước mặt

1

Lấy mẫu nước mặt

TCVN 5993:1995; TCVN 5994:1995; TCVN 5994:1996; TCVN 6633:1995

III Thành phần nước ngầm

1

Lấy mẫu nước ngầm

TCVN 5993:1995; TCVN 5994:1995;

23

Bảng 2.2. Phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng

TT

Tên thông số

Phƣơng pháp đo

Dải đo

Thành phần nước thải

I

EATC - PPNB -02

-10 - 55oC

1

Nhiệt độ

EATC - PPNB - 01

0 - 100 g/l

2

TDS

II

Thành phần nước mặt

EATC - PPNB -02

-10 - 55oC

1

Nhiệt độ

TCVN 6492:2011

2 - 12

2

pH

3 Mùi

Cảm quan

III

Thành phần nước ngầm

EATC - PPNB -02

-10 - 55oC

1

Nhiệt độ

TCVN 6492:2011

2 - 12

2

pH

Cảm quan

3 Mùi

* Số lượng mẫu: 07 mẫu, trong đó:

- Mẫu nước thải:03 mẫu nước thải sau HTXL nước thải tập trung của

CCN tại 3 thời điểm;

- Mẫu nước mặt: 02 mẫu, trong đó 01 mẫu cách điểm xả 50m hạ

lưu; 01 mẫu tại vị trí cách điểm xả thải 30 m; 01 mẫu cách điểm xả 50m

thượng lưu.

- Mẫu nước ngầm: 02 mẫu, trong đó 01 mẫu tại giếng khoan của gia

đình ông Nguyễn Văn Xuân – xã Tử Đà, 01 mẫu tại giếng khoan gia đình ông

Dương Chính Nghĩa – xã An Đạo.

24

Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu

Vị trí lấy mẫu

Mô tả điểm

TT

Tên điểm quan trắc

Vĩ độ

Kinh độ

hiệu

quan trắc

(X)

(Y)

Nước thải sản xuất sau HTXL

NT1

2367825

564379

1

nước thải tập trung của CCN

Nước hơi

Mẫu nước mặt cách điểm xả

đục, có ít

NM1

2367012

564420

2

50m hạ lưu

cặn, có mùi

nhẹ

Mẫu nước mặt cách điểm xả

NM2

2367085

564295

3

50m thượng lưu

Mẫu nước tại giếng khoan của

4

gia đình ông Nguyễn Văn

NG1

236981

564784

Nước không

Xuân – xã Tử Đà

màu, không

01 mẫu tại giếng khoan gia

mùi

5

đình ông Dương Chính Nghĩa

NG2

236778

564967

– xã An Đạo.

-, Amoni, Tổng P, Tổng N, COD,

* Các thông số quan trắc:

-, NO3

- Nước thải: pH, TSS, NO2

+, Tổng Photpho, Sunfua,

BOD5, Tổng mỡ khoáng, coliform.

- Nước mặt: Nhiệt độ, pH, Mùi vị, TSS, NH4

2-), Sắt (Fe),

Tổng Nitơ, COD, BOD5 , Coliform, Dầu mỡ khoáng.

- Nước ngầm: pH, Độ cứng, TSS, NH3, Sunphat (SO4

Mangan (Mn), Đồng (Cu), Thuỷ ngân (Hg), Cadimi (Cd), Kẽm (Zn), Asen

(As), Chì (Pb).

25

d. Phương pháp lấy mẫu và đo đạc hiện trường: được thực hiện đúng

theo các quy định hiện hành của tiêu chuẩn Việt Nam về lấy mẫu hiện trường.

Số liệu thu được là đáng tin cậy.

Phương pháp lấy mẫu được thể hiện trong bảng sau:

Phƣơng pháp

Giới hạn phát

TT

Thông số

hiện/ phạm vi đo

tiến hành

I Phân tích nước thải

SMEWW 5220C 2012

2,0 mg/l

1 COD

SMEWW 5210D:2012

1,5 mg/l

2 BOD5

SMEWW 2540D 2012

7,0 mg/l

3 TSS

TCVN 6638:2000

1 mg/l

4 Amoni tính theo N ( NH3)

2- E2012

1,3 mg/l

5 Sunphat ( SO4)

SMEWW4500 SO4

0,022 mg/l

6 Tổng P

SMEWW 4500 NH3 F 2012

TCVN 6638:2000

1mg/l

7 Tổng N

-E:2012

0,0006mg/l

- -N

SMEWW4500NO3

8 NO3

-E:2012

0,0006mg/l

- -N

SMEWW4500NO3

9 NO2

10 Dầu mỡ động thực vật

TCVN 5070:1995

0,3mg/l

11 Coliform.

SMEWW 9221 B 2012

2 MPN/100ml

12 Mùi

Cảm quan

II Phân tích nước mặt

SMEWW 2540 D 2012

5,0 mg/l

1 TSS

0,03 mg/l

Amoni

2

SMEWW 4500-NH3.B&F: 2012

SMEWW 4500N.C: 2012

0,2 mg/l

3 Tổng N

SMEWW 4500P B&E 2012

0,03 mg/l

4 Tổng P

TCVN 4567:1988

0,14 mg/l

5 Sunfua

SMEWW 5220 C 2012

2,0 mg/l

6 COD

26

Phƣơng pháp

Giới hạn phát

TT

Thông số

hiện/ phạm vi đo

tiến hành

SMEWW 5210D: 2012

1,0 mg/l

7 BOD5

8 Coliform

SMEWW 9221 B 2012

3 MPN/100ml

9 Dầu mỡ khoáng

SMEWW 5220B&F: 2012

0,3 mg/l

III Phân tích nước ngầm

1

TSS

SMEWW 2540 D 2012

5,0 mg/l

2

0,03 mg/l

NH3

2-)

SMEWW 4500 NH3 F 2012 2- E 2012

0,14 mg/l

SMEWW 4500 SO4

3 Sunphat (SO4 4 Sắt (Fe)

SMEWW 3500 Fe B 2012

0,015 mg/l

5 Mangan (Mn)

SMEWW 3500 Mn B 2012

0,015 mg/l

6 Đồng (Cu)

SMEWW 3111C:2012

0,009 mg/l

7 Thuỷ ngân (Hg)

SMEWW3112B:2012

0,0005 mg/l

8 Cadimi (Cd)

SMEWW 3111C:2012

0,0015 mg/l

9 Kẽm (Zn)

SMEWW 3111B:2012

0,0015 mg/l

10 Asen (As)

SMEWW3114B:2012

0,0005 mg/l

11 Chì (Pb)

SMEWW 3111C:2012

0,009 mg/l

e. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm:

Được thực hiện theo quy định của TCVN để phân tích các thông số

môi trường phục vụ việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại

khu vực nghiên cứu.

f. Phương pháp sosánh:

Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá các nguồn gây ô nhiễm

trên nền tảng là các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam và Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia.

Các mẫu nước thải sau khi lấy mẫu được phân tích các thông số hóa lý

cho giá trị khác nhau. Sử dụng các giá trị trung bình sau phân tích tại từng vị

27

trí lấy mẫu để so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước thải.

Các mẫu nước mặt tại khu vực tiếp nhận nước thải sau khi lấy mẫu

được phân tích các thông số hóa lý cho giá trị khác nhau. Sử dụng các giá trị

trung bình sau phân tích tại từng vị trí lấy mẫu để so sánh với QCVN 08 -

MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

Sau đó Sử dụng phầm mềm Microsoft Word và Microsoft Excel để xử lý

thông tin số liệu và được thể hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ…

28

Chƣơng 3

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Khái quát chung về CCN Tử Đà – An Đạo

3.1.1. Vị trí địa lý

Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư kinh doanh hạ tầng sản xuất công

nghiệp và dịch vụ cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo” của Công ty cổ phần

Việt Nam - Korea có tổngdiện tích đất dự kiến là 63,0ha thuộc xã Tử Đà và

xã An Đạo, huyện Phù Ninh, trong đó:

- Diện tích đất khu kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ

đã thu hút đầu tư của công ty có diện tích là 33,136 ha được giới hạn bởi các

điểm tọa độ M1, M2, M3, …, M19 thuộc xã Tử Đà và xã An Đạo, huyện Phù

Ninh. Vị trí này đã được UBND tỉnh Phú Thọ cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất số BH.601543 tại thửa đất 226 tờ bản đồ 01 và giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất số BH.601544 tại thửa đất 227 tờ bản đồ 01 kèm theo

Quyết định số821/QĐ - UBND ngày 26/3/2012 vàđược phê duyệt điều chỉnh

Quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 2079/QĐ - UBND ngày 8/9/2014 của

UBND tỉnh Phú Thọ.

- Diện tích đất để thực hiện mở rộng cụm công nghiệp của công ty là

29,864 ha bao gồm phần đất mở rộng cụm công nghiệp sang hướng Tây (tiếp

giáp với khu đất kinh doanh sản xuất công nghiệp và dịch vụ đã được phê

duyệt quy hoạch) và phần đất mở rộng cụm công nghiệp về phía Nam (một

phần tiếp giáp điểm dân cư số 7 và khu đất kinh doanh sản xuất công nghiệp

và dịch vụ đã được phê duyệt quy hoạch). Vị trí này đã được UBND tỉnh Phú

Thọ đồng ý chủ trương tại văn bản số 4926/UBND - KTN ngày 28/10/2016

và cho phép thành lập CCN Tử Đà - An Đạo trên cơ sở diện tích đất mở rộng

tại Quyết định số 2443/QĐ - UBND ngày 29/9/2016.

29

Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án được xác định bằng hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60thể hiện trên bản đồ

quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp tỷ lệ 1:500 như sau:

Bảng 3.1. Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án

Tọa độ VN 2000

Diện tích

Diện tích đất kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ đã lấp đầy 33,136 ha

Tên điểm M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 M13 M14 M15 M16 M17 M18 M19 1 2 3 4 5 6 4 15 16 17 18

X(M) 2368161.46 2368129.59 236827.57 2368149.78 2368172.28 2367972.25 2367786.28 2367773.53 2367749.10 2367760.36 2367819.71 2367786.15 2367516.34 2367719.27 2368011.99 2367991.18 2368040.17 2368049.25 2368116.21 564311.28 564411.06 564408.53 564456.75 564531.23 564462.28 564456.75 564717.67 564900.06 565166.43 565293.32

Y(M) 564908.55 564767.76 564699.18 564498.27 564454.26 564313.19 5616412.97 564410.44 564533.53 564508.95 564719.58 564719.47 564901.97 565204.84 565008.71 564969.20 564939.87 564901.68 564938.88 2367972.75 236778.28 2367773.53 2367736.96 2367749.18 2367736.75 2367765.96 2367819.72 2367781.15 2367516.34 2367694.82

30

Tọa độ VN 2000

Diện tích

Diện tích đất thực hiện dự án 29,864 ha

Tên điểm 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35

X(M) 565326.95 565326.95 565327.98 565227.95 565214.64 565065.32 565065.32 564830.15 564830.15 564646.01 564646.01 564543.51 564511.81 564647.72 564739.82 564759.78 564670.08

Y(M) 2367506.04 2367505.51 2367493.49 2367493.96 2367482.60 2367382.55 2367222.58 2367222.58 2367323.41 2367323.30 2367172.84 2367172.84 2367443.46 2367484.90 2367554.38 2367660.58 2367794.19

* Vị trí tiếp giáp khu đất của CCN đang hoạt động với các đối tượng tự

nhiên xung quanh như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh lộ 307 (trước đây là tỉnh lộ 323C).

- Phía Nam giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà.

- Phía Đông giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà và đường tỉnh lộ 307.

- Phía Tây giáp ruộng mầu thuộc xã An Đạo và điểm dân cư khu 6, khu

7 xã Tử Đà.

* Vị trí tiếp giáp của khu đất mở rộng CCN với các đối tượng tự nhiên

xung quanh như sau:

- Phía Bắc: Giáp cụm công nghiệp Việt Nam - Korea đang hoạt động.

- Phía Nam: giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà.

- Phía Đông: giáp đồi cây, điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà và đường tỉnh

lộ 307.

- Phía Tây: điểm dân cư khu 6, khu 7 xã Tử Đà.

31

 Vị trí tiếp giáp của CCN Tử Đà - An Đạo sau khi mở rộng với các

đối tượng tự nhiên xung quanh như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh lộ 307 (trước đây là tỉnh lộ 323C)..

- Phía Nam giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà.

- Phía Đông giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà và đường tỉnh lộ 307.

- Phía Tây giáp điểm dân cư khu 6, khu 7 xã Tử Đà.

Hình 3.1. Vị trí khu vực thực hiện dự án với các đối tƣợng giáp ranh

32

CCN TỬ ĐÀ – AN ĐẠO

Hình 3.2. Vị trí của CCN Tử Đà - An Đạo trong mối tƣơng quan

với các khu, CCN trên địa bàn tỉnh

33

* Mối tương quan của vị trí thực hiện dự án với các đối tượng tự nhiên và

kinh tế xã hội xung quanh khu vực dự án có khả năng chịu tác động của dự án:

Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư kinh doanh hạ tầng sản xuất công

nghiệp và dịch vụ CCN Tử Đà- An Đạo nằm cách thành phố Việt Trì 17km,

cách UBND huyện Phù Ninh 7km, cách sông Lô khoảng 3km; tiếp giáp với

trường THCS Tử Đà về phía Đông Bắc và cách khu dân cư gần nhất là 30m

về phía Bắc.

Giao thông trong khu vực khá thuận lợi: về tuyến đường bộ có Quốc lộ

2 và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai cách dự án 5km về phía Tây, cách bến

phà Then 2km về phía Đông, cách cảng An Đạo 3km về phía Tây Bắc.

Trong phạm vi bán kính khoảng 4km tính từ cụm công nghiệp có

nguồn nước mặt chính là kênh tiêu nội đồng và sông Lô vừa là nguồn cung

cấp nước sinh hoạt cho huyện Phù Ninh, thành phố Việt Trì vừa là tuyến giao

thông thủy quan trọng nối các tỉnh đồng bằng với các tỉnh trung du, miền núi.

Xung quanh CCN không có các khu di tích lịch sử, văn hóa, di sản văn hóa đã

xếp hạng hay cơ sở sản xuất công nghiệp nào, chỉ có một ngôi chùa nhỏ là

chùa Nguyệt Quang và một số cửa hàng kinh doanh tạp hóa của khu dân cư

xung quanh.

Nguồn tiếp nhận nước thải của CCN là mương nội đồng tại xã An Đạo

tiếp giáp với CCN có chiều dài khoảng gần 4 km có chức năng dẫn nước tưới

tiêu thủy lợi cho khu vực cánh đồng xung quanh, ngoài ra còn có chức năng

tiêu thoát nước mưa chảy tràn bề mặt của khu vực sau đó dẫn ra sông Lô. Vì

vậy Công ty cổ phần Việt Nam - Korea đã xác định phải xây dựng hệ thống xử

lý nước thải để xử lý triệt để nước thải phát sinh của các nhà máy hoạt động

trong CCN đảm bảo đáp ứng được quy chuẩn về nước thải hiện hành theo

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) trước khi thải ra môi trường, hạn chế tối đa

tác động xấu của nước thải đến đời sống sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp khu

dân cư và môi trường khu vực xung quanh.

34

3.1.2. Địa hình, địa mạo, địa chất công trình

3.1.2.1. Địa hình, địa mạo

Địa hình tự nhiên khu vực dự án là khu đồi thấp xen kẽ lẫn vườn cây,

ruộng trũng có độ cao dao động từ cost +20m ÷ cost +37m. Khu vực đất trũng

phía Tây Bắc, Tây Nam nằm giữa các quả đồi được dân cư tận dụng làm đất

canh tác, mặt nước, với diện tích khoảng 10,4ha có cao độ tự nhiên từ cost

+9,7m đến cost +14,2m. Hướng thoát nước của khu vực chủ yếu tự chảy về

mương trũng nội đồng trong khu vực.

Hệ thống đường giao thông trong và ngoài khu vực dự án gồm các

tuyến đường dân sinh có cao độ từ cost +11m đến cost +34,8m.

3.1.2.2. Địa chất công trình:

Vùng đồi là loại đất Feralit đỏ vàng, pha lẫn đá cuội, cánh đồng trồng

lúa và màu chủ yếu là phù sa, cát pha. Đất đai trong khu vực dự án gồm 2

thành phần: Đất khu vực đồi cây gồm đất feralit và sỏi đồi; đất khu vực ruộng

và trồng màu có thành phần chủ yếu là đất thịt, xen lẫn cát, cuội, sỏi có hàm

lượng bùn, chất dinh dưỡng thấp. Tầng đất canh tác mỏng, khoảng 30-50 cm.

Các vấn đề về trượt lở, bồi lở do hoạt động địa chất ngoại sinh hầu như không

xảy ra do hệ thống sông suối thưa thớt, sườn dốc địa hình có độ dốc nhỏ. Các

hoạt động địa chất nội sinh như các hoạt động kiến tạo, hoạt động nâng hạ địa

chất, hoạt động núi lửa, đứt gãy hầu như không xảy ra trong một thời gian dài

trước đó hoặc nếu có thì biên độ hoạt động rất nhỏ không ảnh hưởng tới công

trình xây dựng trước đó và sau này. Như vậy, địa chất khu vực ổn định, đất

chịu tải tốt, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình cao tầng, công nghiệp

kiên cố.

Trong quá trình lập dự án và khảo sát địa chất cho thấy khu vực quy

hoạch mở rộng CCN là vùng đất có cường độ chịu lực tốt.

3.1.2.3. Địa chất thuỷ văn:

Theo kết quả khảo sát địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu cho thấy:

Khu vực quy hoạch chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Lô chạy dọc

theo chiều dài huyện Phù Ninh theo chiều từ Bắc xuống Nam, gồm những đặc

trưng sau:

35

+Tổng chiều dài phân luồng dòng chảy qua địa bàn huyện Phù Ninh

là 32km chảy từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú.

+ Trữ lượng nước rất lớn kể cả mùa đông và mùa hè, lưu lượng trung

bình 1000m3/s.

Trên địa bàn còn có hệ thống các sông ngòi nhỏ nằm giữa các khe của

đồi núi thấp tạo nguồn nước tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và

nuôi trồng thủy sản.

3.1.3. Điều kiện về khí hậu, khí tượng

Khí hậu khu vực thực hiện dự án mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản

về khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc Việt Nam nói chung và của tỉnh

Phú Thọ nói riêng. Sự phân chia khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm theo bốn mùa

gồm hai mùa chính là mùa hè và mùa đông, còn hai mùa chuyển tiếp là mùa

xuân và mùa thu.

Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất

nhiều vào điều kiện khí hậu tại khu vực dự án. Các yếu tố đó là:

- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí.

- Lượng mưa, nắng và bức xạ.

- Chế độ gió và đặc điểm về bão lũ lụt.

- Nhiệt độ trung bình không khí (năm 2018): 23,80C;

- Độ ẩm trung bình của không khí (năm 2018): 85 %;

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10;

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

3.2.Điều kiện về kinh tế, xã hội

3.2.1. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã Tử Đà năm 2018.

3.2.1.1. Điều kiện về kinh tế:

a. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản:

- Diện tích cây lúa 195 ha. Năng suất bình quân đạt: 58 tạ/ha. Sản

lượng đạt: 1.131 tấn.

- Diện tích cây ngô 135 ha. Năng suất đạt 45 tạ/ha. Sản lượng đạt 607,5 tấn.

36

- Diện tích cây lạc: 5 ha.

- Diện tích vừng + đậu xanh + đậu tương: 15 ha.

+ Diện tích rau màu khác 26 ha.

+ Chăm sóc khai thác có hiệu quả 17 ha cây ăn quả.

- Tổng sản lương cây có hạt đạt 1.738,5 tấn/ KH 1.882,7 tấn đạt 92,3 %

so với kế hoạch.

* Về chăn nuôi: toàn xã có 1.122 con gia súc, giảm 2,8% so với cùng thời

điểm năm trước và đạt 94,7% kế hoạch; Đàn lợn 2.330 con, giảm 50,6% so với

cùng kỳ năm trước; Đàn gia cầm 44.120 con, tăng 2,1% so với cùng kỳ.

* Về thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 39,5ha, giảm 2,5 % so

với cùng kỳ năm 2016, đạt 100% kế hoạch năm. Sản lượng nuôi trồng ước đạt

43,8tấn.

b. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 69 cơ sở

- Đóng tàu vận tải, sản xuất gạch nung, hàn xì, nhôm kính, sản xuất đồ

mộc, Làm bánh, làm bún, nấu rượu, làm đậu, sửa ô tô, xe máy ...

c. Thương mại dịch vụ: 101 hộ gia đình và cơ sở

- Như buôn bán, vật liệu xây dựng, bán hàng ăn, bán tạp hóa…

d. Về đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển kết cấu hạ tầng.

Hoàn thiện hồ sơ kiểm đếm đền bù, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải

phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn xã đặc biệt là các dự án mở rộng khu

công nghiệp Tử Đà - An Đạo.

e. Về tài chính, tín dụng:

* Về tài chính:

- Tổng thu ngân sách ước đạt: 2,96 tỷ

- Tổng chi ngân sách ước đạt: 2,6 tỷ

Về tín dụng nhân dân vay vốn phát triển sản xuất trên 30 tỷ đồng. Nhìn

chung công tác vay vốn sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả góp phần phát

triển kinh tế xã hội địa phương

37

f. Công tác quản lý đất đai:

Nhìn chung công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp, theo đúng quy

hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

Giải quyết dứt điểm các trường hợp xây nhà trái phép, lấn chiếm đất

của tập thể, tranh chấp đất đai ….

g. Công tác khoa học công nghệ và môi trường.

Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản

xuất đã đem lại hiệu quả 10 tháng đầu năm 2018 đã đưa hơn 110 ha lúa lại

thâm canh cải tiến SRI vào trồng trọt, ngoài ra còn đưa các giống cây con có

năng suất, chất lượng cao vào trồng trọt và chăn nuôi đã đem lại hiệu quả

kinh tế cao, đảm bảo sản phẩm đầu ra sạch, an toàn cho người sử dụng.

- Tập trung thực hiện về xử lý ô nhiễm môi trường, vận động nhân dân

thu, gom tập kết rác thải đúng nơi quy định. Đến nay 10/10 khu dân cư đã có

xe, địa điểm vận chuyển thu gom rác thải đồng thời có 10/10 khu dân cư ký

hợp đồng với Ban quản lý công trình công cộng huyện thu gom vận chuyển

rác tập kết về khu xử lý rác theo quy định.

3.2.1.2. Điều kiện về xã hội.

a. Giáo dục - Đào tạo:

Công tác giáo dục ngày càng được xã hội hoá, đảm bảo quy mô chất

lượng toàn diện. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, học sinh khá giỏi ngày càng tăng,

thực hiện tốt năm học xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực, vì

vậy chất lượng giảng dạy và học tập ngày càng được nâng cao.

- Công tác giáo dục được quan tâm đúng mức, cơ sở vật chất ngày càng

được hoàn thiện, đảm bảo đủ chỗ ngồi, bàn ghế, đồ dùng dạy và học, cảnh

quan sư phạm xanh- sạch- đẹp.

b. Về văn hóa thông tin, thể thao và truyền thanh:

- Phát huy có hiệu quả hệ thống đài truyền thanh để tuyên truyền vận

động nhân dân thực hiện tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

38

- Đẩy mạnh phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, phong trào

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia

đình văn hóa, khu dân cư văn hóa. Thực hiện tốt nếp sống văn hoá trong việc

cưới, việc tang, mừng thọ.

c. Công tác y tế gia đình và trẻ em:

Tổ chức khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân,

uống thuốc Vitamin A, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em đạt 100%.

Năm 2018 công tác y tế gia đình và trẻ em đã được quan tâm đúng

mức, tổ chức tốt các chương trình y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu

cho nhân dân, tổ chức tháng hành động vì trẻ em, ngày gia đình Việt Nam,

chương trình vi chất dinh dưỡng.

d. Công tác chính sách xã hội và giải quyết việc làm:

- Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội như: đền ơn đáp nghĩa đối

với các gia đình hưởng chính sách xã hội. Tổ chức thăm hỏi tặng quà cho

thương binh, gia đình liệt sỹ nhân dịp tết nguyên đán, ốm đau, gặp khó khăn

trị giá trên 30 triệu đồng.

Công tác xã hội đã thực hiện chi trả tiền, quà cho các đối tượng hưởng

chính sách xã hội, đối tượng hưu theo đúng quy định.

Triển khai có hiệu quả chương trình xoá đói, giảm nghèo đến nay số hộ

nghèo còn 2,74 %.

3.2.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã An Đạo năm 2018.

3.2.2.1. Điều kiện về kinh tế:

a. Sản xuất nông, lâm nghiệp:

Tổng diện tích gieo trồng 302 ha, đạt 97,7% so với kế hoạch, giảm

2,3% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng đạt 1731,94 tấn. Trong đó:

+ Vụ chiêm 162 ha, Năng xuất: 6,37 tấn/ha, Sản lượng: 1031,94 tấn.

+ Vụ mùa 140 ha, năng xuất: 5,0 tấn/ha, sản lượng đạt 700 tấn

Tổng diện tích cây ngô 160 ha so với kế hoạch đạt 100% so với cùng

kỳ tăng 57,93%.

39

- Năng xuất cây vụ đông: 3,5 tấn/ha, cây vụ chiêm 5,0 ha.

- Sản lượng: 670,0 tấn.

Tổng sản lượng lương thực đạt 2.402 tấn, đạt 102,8% so với kế hoạch và

tăng 12,6% so với cùng kỳ.

Bình quân lương thực năm 2018 đạt 400kg/người, đạt 102% so với kế

hoạch và tăng 5,5% so với cùng kỳ.

Chăn nuôi: Thường xuyên chỉ đạo cán bộ chuyên môn như thú y,

khuyến nông tăng cường công tác kiểm tra tình hình dịch bệnh và phòng trừ;

triển khai công tác tiêm phòng đại trà, quản lý chặt chẽ tình hình chăn nuôi

gia súc tại địa phương; nên hiện nay tổng số đàn vật nuôi đã ổn định không tái

dịch bệnh cho thu nhập; số tiền thu nhập từ chăn nuôi ước đạt:

14.300.500.000 đồng.

b. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Với giá đầu vào các vật tư như: điện, than, xăng dầu, vật liệu sản xuất ở

mức cao, đã gây khó khăn cho các cơ sở, các hộ sản xuất trong việc tổ chức sản

xuất kinh doanh, tuy vậy các chủ cơ sở và các hộ kinh doanh đã cố gắng vượt

qua khó khăn nên năm 2018 sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định,

toàn xã có 235 cơ sở sản xuất nhỏ tại nhà chủ yếu sản xuất các mặt hàng thủ

công.

c. Thương mại, Dịch vụ:

Phát triển và tăng trưởng cao hơn cùng kỳ các năm trước; các mặt hàng

thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân được bảo đảm, sức mua và

tiêu thụ của nhân dân tiếp tục được cải thiện, các loại hình dịch vụ ngày càng

đa dạng và phong phú (dịch vụ bán buôn, bán lẻ, dịch vụ nhà hàng ăn uống,

dịch vụ vận tải thủy, vận tải bộ, dịch vụ cầm đồ, dịch vụ hàng hóa vật tư xây

dựng, dịch vụ sửa chữa xe, sửa chữa đồ điện, sửa chữa xe máy, rửa xe, xay xát

sản phẩm nông nghiệp, kinh doanh dược, quần áo, văn phòng, đặc biệt là thu

nhập từ các khu, cụm công nghiệp, và xuất khẩu lao động…);

e. Công tác đất đai, tài nguyên, môi trường:

40

Làm tốt công tác quản lý hồ sơ địa chính, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn

2015- 2020, quy hoạch đến năm 2025, quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản

được chú trọng; đã xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trên lĩnh vực khai

thác tài nguyên khoáng sản, san ủi mặt bằng.

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân

được quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, việc quản lý, giám sát sử dụng đất còn có lúc

buông lỏng nên một số bộ phận nhân dân vi phạm lấn chiếm đất đai, khai thác

đất, san ủi mặt bằng trái quy định, xử lý vi phạm gây ô nhiễm môi trường còn

chưa kiên quyết, nên vẫn còn các hộ dân đưa nước thải, rác thải ra đường, ra

ruộng làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất của nhân dân.

3.2.2.2.Văn hoá - Xã hội:

a. Giáo dục:

Củng cố cơ sở vật chất trường lớp và tiếp tục thực hiện chương trình kiên

cố hoá trường học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá.

b. Công tác y tế, dân số KHHGĐ:

Làm tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, triển khai đầy

đủ các chương trình của ngành y tế, tăng cường công tác giám sát và phòng

chống các loại dịch bệnh. Công tác khám chữa bệnh cơ bản đáp ứng được yêu

cầu, nhất là khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho

trẻ em dưới 6 tuổi, cho đối tượng chính sách, bà mẹ mang thai;

41

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Mô tả CCN Tử Đà An Đạo

4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật tại CCN Tử Đà – An Đạo

a. Hiện trạng sử dụng đất

* Đối với khu đất hiện trạng (33,136 ha):

- Tại thời điểm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, khu đất thuộc

dự án khu kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ của CCN đã

được thu hút 18 doanh nghiệp đầu tư trong nước và nước ngoài (trong đó có 16

doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh, sản xuất ổn định, 01 doanh nghiệp

đang chuẩn bị đầu tư xây dựng và 01 doanh nghiệp đang cấp giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư ) với tỷ lệ lấp đầy đạt ≥ 95% theo quy hoạch phân khu chức

năng được duyệt. Công ty đã xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật điện,

giao thông, cấp thoát nước, xử lý nước thải của CCN.

Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng tại khu mở rộng CCN Tử Đà-An Đạo,

công ty dự kiến thu hút khoảng 35 - 40 doanh nghiệp bao gồm cả hiện tại và

mở rộng vào đầu tư với các loại hình sản xuất công nghiệp nhẹ, sạch, ít gây ô

nhiễm môi trường và cam kết không phát sinh nước thải sản xuất ra ngoài môi

trường, cụ thể:

+ SXKD gia công chế tạo, lắp đặt thuộc ngành cơ khí.

+ SXKD gia công, chế tạo lắp đặt các loại linh kiện, phụ kiện, thiết bị

cho ngành ô tô, xe máy.

+ SXKD gia công, chế tạo lắp đặt các loại linh kiện điện, điện tử, linh

kiện máy móc thiết bị và các loại máy khác cho ngành công nghiệp.

+ SXKD linh kiện điện tử và phụ kiện thiết bị công nghệ thông tin và

truyền thông.

+ SXKD hạt nhựa màu, các loại vải bạt, bao bì, dây đai, dây thừng từ

hạt nhựa.

42

+ SXKD ngành dệt may, giày da.

+ SXKD các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ cho sức khỏe cộng đồng.

+ Các ngành dịch vụ khác: Kinh doanh dịch vụ tài chính, thương mại,

bưu điện, ngân hàng, bất động sản, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng.

Bảng 4.1. Quy mô, công suất của các nhà máy hoạt động

sản xuất trong CCN

Tên cơ sở sản xuất

Loại hình chức năng

T T

Công suất sản xuất

Số lƣợng công nhân

Tình hình hoạt động

Số lô theo điều chỉnh quy hoạch

I ĐẤT SXKD

1

CN1

120

Công ty TNHH VPP Chemical

SXKD tấm trải sàn PVC và các sản phẩm khác từ nhựa PVC

11 triệu mét sản phẩm/nă m

ổn định

1.500

2

CN2 + CN6

Công ty TNHH Estec Phú Thọ

96 triệu SP/năm,

SXKD linh kiện và phụ kiện thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông

CN2

100

3

Công ty TNHH Cima Việt Nam

SXKD hàng may mặc và đồ bảo hộ thể thao

3.200.00 0 SP/năm

CN3

470

4

Công ty TNHH K- Tarp ViNa

SXKD các loại vải bạt PP - PE

8.400 tấn SP/năm

TNHH

CN4

40

5

Công ty Yoshitani Việt Nam

SXKD các loại sản phẩm giày và các loại bán thành phẩm

800.000 SP/năm

400

6

CN7 + CN12

Công ty TNHH TPS Việt Nam

SXKD các loại vải, bao bì PP và dây đai, dây thừng

2.400 tấn SP/năm

ổn định

ty

TNHH

SXKD các loại vải bạt PP, PE

420

7

CN8 + CN11

Công Tarpia ViNa

9.700 tấnSP/nă m

CN9

800

8

Công ty TNHH Sung Jin ViNa

Sản xuất, gia công kinh doanh ngành may

500.000 SP/năm

CN10

70

9

Công ty TNHH Bu Kwang ViNa

SXKD sợi PP, chỉ may các loại

950 tấn SP/năm

ổn định

TNHH

10 CN10

-

-

ty Công kỹthuật S.U.N.N.Y

+ SXKD hạt nhựa màu, các loại vải bạt, bao bì từ PP, PE + SXKD gia công, chế tạo lắp

Chuẩ n bị xây

43

Tên cơ sở sản xuất

Loại hình chức năng

T T

Công suất sản xuất

Số lƣợng công nhân

Tình hình hoạt động

Số lô theo điều chỉnh quy hoạch

dựng

đặt các loại linh kiện điện, linh kiện máy móc thiết bị và các loại máy khác cho ngành công nghiệp phụ trợ.

11 CN11

120

Công ty TNHH DK International

ổn định

SXKD các loại sản phẩm vải bạt, bao bì, dây đai, dây thừng từ PP, PE

2.500 tấn sản phẩm/nă m

12 CN12

15

Công ty TNHH sản xuất Solyeong Vina

Chuẩ n bị SXK D

SXKD gia công chế tạo lắp đặt các linh kiện điện, linh kiện máy móc thiết bị và các loại máy khác cho ngành công nghiệp phụ trợ.

LKđiện :250.000 SP/năm; LK máy móc thiết bị:300 tấn SP/năm; Máy móc thiêt bị : 700 tấn SP/năm

13 CN22

100

Công ty TNHH ELIM Việt

Thán g 9/201 8 xây dựng

SXKD các loại sản phẩm vải bạt, bao bì, dây đai dây thừng từ PP – PE + SXKD gia công, chế tạo lắp đặt các loại máy móc, thiết bị, vật tư cho ngành vải bạt, bao bì.

Máy móc thiết bị 1.200 tấn SP/ năm và vải 5.000 tấn SP/năm

II ĐẤT DỊCH VỤ

1

-

15

Công ty cổ phần Việt Nam - Korea

ổn định

CC1 + CC2 + CC7

Đầu tư kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ

2

CC3

-

10

Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.

ổn định

nông hàng Ngân nghiệp và PTNT Việt Nam - CN huyện Phù Ninh

44

Tên cơ sở sản xuất

Loại hình chức năng

T T

Công suất sản xuất

Số lƣợng công nhân

Tình hình hoạt động

Số lô theo điều chỉnh quy hoạch

+ Doanh nghiệp tư nhân Đạt Anh Vy;

thương

3

CC4

-

12

Kinh doanh ngành mại và dịch vụ.

ổn định

+ Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Mão Phượng; + Công ty TNHH TMDV tổng hợp Nhất Phong

4

03

CC5 + CC6

1.500.00 0 lít/năm

ổn định

Công TNHH ty Thương mại Xuân Thành

Kinh doanh ngành thương mại và dịch vụ + Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm liên quan.

5

CC8

Kinh doanh ngành thương mại và dịch vụ.

1. Đường giao thông nội bộ:

Đường giao thông nội bộ trong CCN đã được bê tông hóa hoàn toàn có tổng diện tích là 39.037,6 m2 được quy hoạch theo dạng ô bàn cờ với tổng

chiều dài là 2.336m, mặt cắt ngang đường rộng 11,5m. Hệ thống giao thông

trong CCN được nối liền với đường giao thông đối ngoại tạo nên một trục

cảnh quan cho khu vực. Tại các nút giao cắt để tăng tính thẩm mỹ và đảm bảo

an toàn cho xe chạy, bán kính bó vỉa được thiết kế ≥ 15,0m.

Hình 4.1. Hệ thống đƣờng nội bộ và cây xanh trong CCN

45

2. Hệ thống cấp điện:

Nguồn điện phục vụ cho hoạt động sản xuất: Toàn bộ nguồn điện phục

vụ cho hoạt động của các Doanh nghiệp trong CCN được lấy từ hệ thống cấp

điện trung áp nguồn điện 22KV có chiều dài đến cụm công nghiệp khoảng 4,5

km dẫn về trạm biến áp của từng doanh nghiệp thông qua hợp đồng sử dụng

điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt giữa các doanh nghiệp với Công ty cổ

phần tư vấn xây dựng Điện lực Miền Bắc.

Nguồn điện phục vụ cho Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea: công ty đã

xây dựng 01 trạm biến áp 320KVA tại phía Bắc (giáp khu trung tâm điều

hành). Trên các trục đường nội bộ CCN được bố trí đèn chiếu sáng cao áp thủy

ngân chiếu sáng 1 phía công suất từ 150 ÷ 250W, cột đèn là cột thép tròn ,

khoảng cột từ 35 ÷ 40m. Nguồn điện cấp cho đèn đường chiếu sáng được lấy

từ trạm biếp áp của trung tâm điều hành và được điều khiển bằng tủ TĐ-03.

Cáp điện chiếu sáng công cộng được đặt ngầm dọc theo vỉa hè các

tuyến đường. Đèn đường được điều khiển tự động bằng công tắc cố định

thời gian.Đồng thời để phòng trường hợp mất điện lưới, Công ty đã đầu tư 01

máy phát điện công suất 10KW đặt trong khuôn khu điều hành CCN.

Hình 4.2. Trạm biến áp công suất 320KVA của công ty

46

3. Hệ thống thông tin liên lạc:

CCN sử dụng hệ thống thông tin liên lạc của các mạng viễn thông quốc

gia như Vinaphone, Mobiphone, Viettel. Ngoài ra các phòng ban của khu văn

phòng các Doanh nghiệp còn được trang bị hệ thống máy fax, máy tính kết

nối internet đảm bảo cập nhật thông tin kịp thời, thuận lợi giao dịch trong và

ngoài nước.

4. Hệ thống phòng cháy chữa cháy:

Tại các khu nhà xưởng, nhà điều hành của các Doanh nghiệp trong

CCN đều trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy như: tiêu lệnh chữa cháy,

biển cấm lửa, nội quy phòng cháy chữa cháy, bình cứu hỏa.

Ngoài ra, để phục vụ kịp thời công tác phòng cháy chữa cháy cho toàn

bộ CCN, Công ty cổ phần Việt Nam - Korea bố trí họng cứu hỏa ven đường

nội bộ cách trạm bơm cấp nước 50m.

5. Hệ thống cấp nước, thoát nước thải, nước mưa:

Nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất của toàn bộ các Doanh nghiệp trong

CCN được Công ty cổ phần Việt Nam - Koera hợp đồng với Công ty cổ phần

cấp nước Phú Thọ cung cấp. Nước cấp được dẫn về bể lắng xây bằng bê tông

M200, dày 200mm, trát vữa xi măng để dự trữ nước sau đó phân phối đến các

doanh nghiệp sản xuất trong CCN thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước.

* Hệ thống cấp nước cho các Doanh nghiệp:

Mạng lưới cấp nước được thiết kế cho khu vực là mạng lưới cấp nước

hỗn hợp, đường kính ống gồm 02 loại: Φ65 và Φ90.

- Tuyến ống cấp I: được nối trực tiếp từ mạng nước cấp với mạng lưới

ống phân phối nước của cụm công nghiệp, dùng ống tráng kẽm Ф90.

- Tuyến ống cấp II: gồm ống chính phân phối nước và ống nhánh phân

phối nước được nối trực tiếp từ ống cấp I tới các điểm lấy nước của từng

doanh nghiệp có đường kính Ф65.

47

Các tuyến ống cấp nước được bố trí dưới vỉa hè với độ sâu chôn ống

>0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống.Hố van bố trí tại các điểm nút để thuận tiện

cho công tác vận hành và quản lý mạng mạng lưới đường ống.

* Hệ thống thoát nước mưa:Thoát nước mưa được xây dựng riêng dọc

theo hai bên vỉa hè của tuyến đường nội bộ CCN. Rãnh thoát nước mưa có

chiều rộng 0,6m, chiều sâu trung bình 0,8m, kết cấu xây gạch, trên đậy nắp

đan BTCT. Cống bao thu gom nước có chiều rộng từ 0,5m đến 0,8m, chiều

sâu từ 1m đến 1,5m. Nước mưa trên mặt đường được thu vào các hố thu qua

cửa thu, khoảng cách của các hố thu là 35m, nước mưa sau khi thu về cống

bao sẽ chảy vào hệ thống mương tiêu thoát nước của xã An Đạo.

* Hệ thống thoát nước thải: Mạng lưới thoát nước thải CCN sử dụng

đường ống D150 có chiều dài 686,9m và đường ống D300 có chiều dài 550m

được đặt trong rãnh thoát nước mưa. Nước thải được thu gom vào các tuyến

ống nhánh đến các tuyến ống chính sau đó dẫn đến trạm xử lý nước thải nằm

phía Tây CCN. Nước thải sau khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải

của CCN tiếp tục được dẫn vào 2 hồ sinh thái có diện tích lần lượt là 600m2 và 1.000m2 sau đó thoát theo hệ thống rãnh thoát nước có kích thước: chiều

dài 50m, chiều rộng 1,2m chảy ra kênh nội đồng của khu vực xã An Đạo tại

vị trí xả thải có tọa độ (X: 2367825,44; Y:564378,31) đã được UBND tỉnh

Phú Thọ cấp phép tại Quyết định số 312/QĐ - UBND ngày 03/02/2016. 6. Hệ

thống thu gom chất thải rắn

Công ty đã xây dựng một nhà kho với diện tích 100m2 để lưu giữ chất

thải rắn và bố trí tổ vệ sinh môi trường làm nhiệm vụ thu gom rác thải, dọn vệ

sinh chung cho toàn cụm công nghiệp. Tuy nhiên, các Doanh nghiệp trong

CCN đã tự quản lý, tổ chức thu gom chất thải rắn phát sinh và hợp đồng với

đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn trong quá trình hoạt động

sản xuất của chính công ty mình. Vì vậy nhà kho hiện nay của CCN sử dụng

48

để chứa các vật liệu xây dựng, ống nhựa phục vụ công tác duy tu, bảo dưỡng

công trình hạ tầng của CCN.

Hình 4.3. Hình ảnh kho chứa VLXD của Cụm công nghiệp

7. Cây xanh, hàng rào:

Xung quanh cụm công nghiệp được xây dựng tường bao xây gạch cao

1,8m, phía trên có lưới dây thép gai an toàn cao 0,5m. Cây xanh được trồng

dọc theo toàn bộ tường rào của cụm công nghiệp và dải phân cách các tuyến

đường giao thông nội bộ đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong CCN.

8. Trung tâm điều hành dịch vụ:

Trung tâm điều hành dịch vụ được xây dựng tại lô đất CC1 + CC2 + CC7 có diện tích 4.994,5 m2 nằm tiếp giáp trục đường chính CCN về phía

Bắc. Tổ hợp công trình bao gồm văn phòng làm việc, phòng tiếp khách, sân

kết hợp tạo bóng mát. Công trình nhà điều hành 03 tầng, xây tường gạch dày

20cm, đổ mái bằng có chống nóng; nền lát gạch hoa, cửa sổ và cửa ra vào

các phòng chức năng bằng gỗ. Khu nhà điều hành giáp tuyến đường CCN có

mặt cắt 2-2 rộng 35m, thuận tiện cho công tác quản lý và tiếp khách đến các

Doanh nghiệp.

49

Hình 4.4. Hình ảnh nhà điều hành CCN.

* Đối với khu đất mở rộng CCN (29,864ha):

Khu vực này chủ yếu là đất đồi trồng cây lâm nghiệp, cây hàng năm và

đất trồng lúa, nuôi trồng thủy sản đã được UBND tỉnh Phú Thọ chuyển đổi

mục đích sử dụng quy hoạch thành cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo của

huyện Phù Ninh nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư sản xuất tập trung tại

cụm công nghiệp để giảm áp lực về môi trường khi đầu tư xen kẽ trong khu

dân cư. Do vậy diện tích đất xây dựng CCN hiện hữu cũng như phần diện tích

đất xin mở rộng CCN nằm trong quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 1857/QĐ

- UBND ngày 01/8/2016, trong đó:

- Đất đồi trồng cây lâm nghiệp: chiếm khoảng 16,6hachủ yếu trồng cây

bạch đàn, cọ và xen kẽ một số diện tích cây keo lá tràm.

- Đất trồng cây hàng năm: bao gồm đất lúa với diện tích 10,4ha, chủ

yếu là ruộng cao hạn, năng suất thấp, còn lại là đất trồng hoa mầu. Tuy nhiên,

do địa hình đồi thấp xen kẽ dộc ruộng nên năng suất thu hoạch lúa và hoa

màu thấp.

- Một phần nhỏ đất nghĩa địa chiếm khoảng 1,2 ha.

- Đất ở chiếm khoảng 3,2 ha nằm phân tán rải rác trong khu vực.

50

Hình 4.5. Hiện trạng khu đất thực hiện dự án mở rộng CCN Tử Đà - An Đạo

Tại khu vực mở rộng CCN không có các công trình văn hóa, di tích

lịch sử, các loài động thực vật quý hiếm cư trú và không có các nguồn tài

nguyên khoáng sản trong lòng đất có giá trị kinh tế. Khi tiến hành xây dựng

mở rộng Cụm công nghiệp chủ dự án sẽ có giải pháp thoát nước thải, nước

mưa theo địa hình khu vực để không ảnh hưởng đến các khu vực canh tác nông

nghiệp lân cận.

Vị trí quy hoạch dự án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh Phú Thọ.

* Nhà ở nông thôn:

Theo kết quả điều tra, trong khu đất thực hiện dự án mở rộng cụm công

nghiệp Tử Đà - An Đạo phần lớn là đất đồi, ít người dân sinh sống, chỉ có 07

hộ dân (bao gồm các hộ đã tách khẩu nhưng cùng sống chung một nhà) hiện

51

đang sinh sống, công trình nhà ở đây chủ yếu là nhà cấp 4 và nhà tạm có biểu

hiện xuống cấp.

* Nghĩa địa:

Trong khu vực dự án có 38 ngôi mộgồm mộ xây và mộ đắp đất trong

đó 11 ngôi mộ nằm tập trung tại đồng Cây Cốc thuộc địa phận xã An Đạo, 27

ngôi mộ nằm tập trung tại đồi trồng cây lâm nghiệp thuộc địa phận xã Tử Đà.

* Cảnh quan thiên nhiên:

Cảnh quan khu vực thực hiện dự án mang đặc trưng của vùng trung

duchủ yếu là đồi núi thấp (thoải) trồng các cây bạch đàn, keo có giá trị thấp,

không có các loại cây gỗ quý lâu năm, xen kẽ là các hộ dân.

Cảnh quan khu vực ruộng trũng: chủ yếu là hoa mầu và ruộng lúa bên

cạnh đó có những khu mộ xen lẫn.

Ngoài ra khu vực dự án có lò gạch thủ công bỏ hoang hiện không

hoạt động.

b. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực dự án

* Cost cao độ hiện trạng trung bình của khu đất:

Hiện trạng khu vực thực hiện dự án là đồi núi thấp có cốt độ cao dao

động từ cost +20m ÷ cost +37m. Khu vực đất trũng phía Tây Bắc, Tây Nam

nằm giữa các quả đồi được dân cư tận dụng làm đất canh tác, mặt nước, với

diện tích khoảng 10,4ha có cao độ tự nhiên từ cost +9,7m đến cost +14,2m.

Hướng thoát nước của khu vực chủ yếu chảy về mương trũng nội đồng trong

khu vực.

Cốt cao độ của hệ thống đường giao thông trong và ngoài khu vực quy

hoạch gồm các tuyến đường dân sinh có cao độ từ +11m đến +34,8m.

* Giao thông:

- Giao thông đối ngoại khu vực dự án:

Theo đồ án điều chỉnh cụ bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phong

Châu, CCN Tử Đà - An Đạo có tuyến đường tỉnh lộ 307 tiếp giáp với ranh

giới khu vực dự án về phía Đông Bắc, mặt cắt +35m.

52

- Giao thông nội bộ trong khu vực dự án:

+ Tuyến 1: mặt cắt đường dao động từ 13m đến 16,5m.

+ Tuyến 2: bao gồm các nhánh đường đất xen kẽ các đoạn đường bê

tông là đường giao thông của xã và các tuyến đường nội đồng, mặt cắt đường

dao động từ 3m - 7m.

* Cấp nước:Nguồn nước cấp cho sản xuất của CCN công nghiệp và

sinh hoạt của khu dân cư được lấy từ đường ống cấp nước sạch của Công ty

cổ phần cấp nước Phú Thọ chạy dọc theo tỉnh lộ 307.

* Thoát nước và vệ sinh môi trường:Toàn bộ nước mặt trong khu vực

được thoát theo địa hình tự nhiên chảy về khu vực trũng.

Các chất thải sinh hoạt khu dân cư khu vực và một số nhà máy trong

CCN đã được được Ban Quản lý các công trình công huyện tổ chức thu gom

và vận chuyển đến khu xử lý chất thải tập chung theo quy định.

* Cấp điện:Gần khu vực dự án có tuyến 22KV lộ 972 trung gian Bãi

Bằng nhánh rẽ cấp điện cho trạm biến áp Tử Đà 3 chạy qua.

* Mạng lưới bưu chính:Mạng lưới thông tin liên lạc của CCN và khu

vực xã Tử Đà, xã An Đạo đã được hoà mạng viễn thông quốc gia và quốc tế

với đầy đủ các dịch vụ viễn thông cơ bản: điện thoại, Fax, Internet. Hệ thống

này đảm bảo được các tiêu chí cơ bản về tốc độ kết nối, chất lượng thông tin

cung cấp và tính bảo mật.

4.1.2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng

Qua nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực

dự án cho thấy:

* Về thuận lợi:

- Vị trí thực hiện dự án nằm trong Quy hoạch phát triển CCN - TTCN

của tỉnh Phú Thọ; thuận lợi về giao thông đường thủy, đường bộ và nguồn lực

lao động.

- Điều kiện tự nhiên:

53

+ Địa chất công trình, địa chất thủy văn thuận lợi, không bị ngập lụt.

+ Địa hình: là vùng đồi thấp xen một ít ruộng trũng, nền đất ổn định

cường độ chịu lực tốt, dễ thoát nước.

+ Quỹ đất thuận lợi cho xây dựng lớn: chủ yếu là đồi thấp, ruộng trũng,

đất chưa sử dụng nên thuận lợi cho việc san gạt, cân bằng đào đắp.

- Công trình kiến trúc, cảnh quan: Trong khu vực chủ yếu là các công

trình tạm, chưa có quy hoạch (không có công trình đặc thù), thuận lợi cho

công việc di dời, đền bù và giải phóng mặt bằng.

- Gần trung tâm thị trấn Phong Châu và thành phố Việt Trì nên thuận

lợi cho việc tuyển dụng lao động và đào tạo nghề.

* Khó khăn:

- Địa hình: do độ chênh cao lớn giữa đỉnh đồi và khe ruộng trũng do

vậy khối lượng cân bằng đào đắp nền lớn.

- Công tác di dời, giải phóng mặt bằng các công trình hiện có đặc biệt

là công trình mồ mả.

- Cơ sở hạ tầng hầu như chưa có, phải đầu tư xây dựng mới.

- Tạo công ăn việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông lâm nghiệp trong

khu vực quy hoạch.

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng

4.2.1. Hiện trạng môi trường

Để có thể đánh giá toàn diện được các tác động môi trường trong quá

trình hoạt động của CCN Tử Đà, Công ty cổ phần Việt Nam - Korea đã tiến

hành khảo sát, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt và

nước ngầm xung quanh khu vực dự án tại thời điểm lập báo cáo đánh giá tác

động môi trường vào ngày 29/06/2018, kết quả cụ thể

a. Chất lượng nước mặt:

Nguồn tiếp nhận nước thải của CCN là mương tiêu thủy lợi thuộc xã Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, như trình bày tại mục 2.3 hiện tại không

54

có nguồn phát sinh nước thải sản xuất của bất kỳ đơn vị, cơ sở sản xuất xả thải ra mương. mương tiêu thủy lợi đoạn tiếp giáp với cụm công nghiệp về phía Tây Nam. Mương tiêu thủy lợi là nơi lưu chứa nước phục vụ cho công tác tiêu thoát nước đồng ruộng cho khu vực đất canh tác nông nghiệp của khu vực xã An Đạo xã Tử Đà rồi thoát ra sông Lô.

Mật độ dân cư sinh sống gần khu vực CCN rất thưa thớt, chỉ có khoảng chục hộ dân sinh sống. Hầu hết nguồn thải sinh hoạt từ các hộ dân chỉ xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại rồi đưa ra rãnh nước chung của khu vực và dẫn ra mương tiêu thủy lợi.

Để đánh giá chất lượng nước mặt của khu vực thực hiện dự án, chúng

tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân tích các thông số lý hóa và vi sinh tại mương

tưới tiêu nội đồng nơi sẽ tiếp nhận nguồn thải sau khi dự án đi vào hoạt động.

Kết quả phân tích được trình bày dưới bảng sau:

- Ký hiệu mẫu:

+ NM1: Mẫu nước mặt tại mương nội đồng dự kiến tiếp nhận nước thải của

CCN sau khi mở rộng, tọa độ (X: 2367133;Y: 0564600).

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt khu vực dự án

QCVN

08-MT:2015/BTNMT

TT

Thông số

Đơn vị

Kết quả

Cột B1

25,1

-

1 Nhiệt độ pH

2

0C -

7,4

5,5 - 9

-

Không mùi

-

mg/l

13,6

50

+)

mg/l

0,56

0,9

3 Mùi 4 Chất rắn lơ lửng (TSS) 5 Amonia tính theo N (NH4 6

mg/l

<0,03

-

7

mg/l

<0,14

-

Tổng P Sunfua tính theo H2S Tổng N

mg/l

0,76

-

mg/l

22,5

30

mg/l

13,1

15

8 9 COD 10 BOD5 11 Coliform

3.500

MPN/100ml

7500

12 Dầu mỡ khoáng

mg/l

<0,3

1

(Nguồn: Công ty cổ phần Việt Nam – Korea 2018)

55

* Ghi chú:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt. Cột B1: Nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác

có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

- ( - ): Chưa có qui định

* Nhận xét:Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt cho thấy tất cả các

thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 08-

MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

b. Chất lượng nước ngầm

Kết quả phân tích nước ngầm trước khi mở rộng CCN được trình bày

dưới bảng sau:

Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm xung quanh CCN

Kết quả

TT Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

QCVN 09-MT:2015/BTNMT

NG1

1

pH

6,89

-

5,5 - 8,5

2 Độ cứng

125

mg/l

500

3

TSS

<6

mg/l

-

4

<0,022

mg/l

1

NH3

5

2-

13

mg/l

400

SO4

6

Fe

0,162

mg/l

5

7 Mn

<0,015

mg/l

0,5

8

Cu

<0,009

mg/l

1

9 Hg

<0,0005

mg/l

0,001

10 Cd

<0,0015

mg/l

0,005

11 Zn

<0,03

mg/l

3

12 As

<0,0005

mg/l

0,05

13

Pb

<0,009

mg/l

0,01

(Nguồn: Công ty cổ phần Việt Nam – Korea 2018)

* Ghi chú: - QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước ngầm.

56

- ( - ): Chưa có quy định

* Nhận xét: Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm trước khi mở rộng

cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo về phía Đông Nam CCN cho thấy tất cả các

thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 09-

MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

4.2.2. Đặc điểm nguồn thải và hệ thống thu gom nước mưa, nước thải

trong CCN Tử Đà – An Đạo

Cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo được thành lập với mục tiêu không

thu hút đầu tư các loại hình sản xuất- kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm

nặng nguồn nước như nhuộm, mạ kim loại, sản xuất hóa chất, cao su mà cơ

bản đẩy mạnh xúc tiến đầu tư những lĩnh vực sản xuất công nghiệp sạch, đặc

biệt coi trọng những sản phẩm công nghiệp có hàm lượng chất xám cao như

chế tạo điện tử nhằm quy hoạch xây dựng CCN Tử Đà - An Đạo hiện đại.Vì

vậy, nước thải phát sinh chủ yếu là nước thải sinh hoạt, không phát sinh nước

thải sản xuất.

a. Hệ thống tiêu thoát nước mưa, thu gom, xử lý nước thải:

Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng riêng với hệ thống thoát nước

thải thiết kế trên nguyên tắc tự chảy. Dọc theo đường chính, hai bên vỉa hè

xây dựng rãnh thoát nước 2 bên kích thước B = 0,6m, chiều sâu trung bình

0,8m. Kết cấu xây gạch, trên đậy nắp đan BTCT. Cống bao thu gom nước có

kích thước B = 0,5m đến 0,8m, chiều sâu từ 1m đến 1,5m. Nước mưa trên

mặt đường được thu vào các hố thu qua cửa thu, khoảng cách của hố thu là

35m, nước mưa sau khi thu về hồ nước trong khuôn viên công ty gần HTXL

nước thải chung của CCN sau đó chảy vào hệ thống mương nội đồng tiêu

thoát nước của xã An Đạo và xã Tử Đà.

Rãnh thoát nước

Lắng sơ bộ tại các hố ga

Hệ thống thoát nước chung

Nước mưa chảy tràn

Hình 4.6. Hệ thống thu gom nƣớc mƣa

57

* Hệ thống thu gom, xử lý nước thải:

Hiện nay các doanh nghiệp trong CCN đầu tư các loại hình sản xuất

kinh doanh không phát sinh nước thải sản xuất công nghiệp, chỉ có nước thải

sinh hoạt từ các doanh nghiệp được xử lý bằng hệ thống bể tự hoại 3 ngăn tại

các doanh nghiệp sau đó được thu gom theo đường ống thu gom nước thải

toàn CCN đến khu xử lý nước thải tập trung của CCN có công suất

350m3/ngđ.

Nước thải của toàn CCN sau khi qua hệ thống xử lý nước thải chung

đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT, cột B, rồi chảy vào hệ

thống mương nội đồng tiêu thoát nước của xã An Đạo và xã Tử Đà.

Nước thải từ nhà máy

Hệ thống rãnh thu gom nước thải từ các nhà máy

Bể xử lý (bể gom, bể lắng, bể phản ứng 1,2)

Bể khử trùng

Hồ sinh học

Hệ thống thoát nước chung của khu vực

Hình 4.7. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải chung của CCN

58

Nước thải tại các Doanh nghiệp được xử lý qua hệ thống tự hoại sẽ

chảy vào hệ thống đường ống thu gom nước thải dẫn về hệ thống xử lý nước

thải CCN.

Tại bể thu gom của hệ thống xử lý, nước thải được bơm qua bể điều

hòa và tại bể điều hòa máy thổi khí sẽ cấp khí và hòa trộn đồng đều không khí

trên toàn diện tích bể, để ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể đồng thời bể có

chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào. Nước thải từ bể

điều hòa sẽ được bơm lên bể phản ứng 1 và bể phản ứng 2 để loại bỏ hoàn

toàn các chất ô nhiễm có trong nước thải. Nước thải sau khi xử lý tại bể phản

ứng số 2 được đưa đến bể khử trùng để loại bỏ hết vi trùng gây bệnh (khối

lượng Giaven dùng để khử trùng là 2,5 l/ngày) đảm bảo nước thải đạt

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp, (cột B) trước khi xả ra môi trường tại điểm xả thải có tọa độ

(X: 2367825.44; Y: 564378.31).

Bảng 4.4. Các hạng mục công trình hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt

TT Tên thiết bị, công trình Số lƣợng

Thông số thiết kế

1 Bể gom

01 bể

Dài 3,2m; rộng 3,5m; sâu 2m

2 Bể lắng

01 bể

Dài 5,42m; rộng 6,4m; sâu 2m

3 Bể phản ứng 1

01 bể

Dài 1,6m; rộng 2,7m; sâu 2m

4 Bể phản ứng 2

01 bể

Dài 1,6m; rộng 2,7m; sâu 2m

5 Bể khử trùng

01 bể

Dài 7,3m; rộng 2,2m; sâu 2m

Nước thải sau khi được xử lý sẽ thoát theo hệ thống mương thủy lợi

khu vực. Trên mạng tại các nút giao nhau của cống có xây dựng các hố ga

thăm chính, Tổng số hố ga thăm là 16 hố. Cống dùng là cống bê tông cốt

thép có khả năng chịu sự ăn mòn của các loại chất ăn mòn.

- Cống D400 tổng chiều dài L=550,0m( hao phí 10%=55,0m)

59

- Cống D350 tổng chiều dài L=365,5m( hao phí 10%=36,5m)

- Cống D300 tổng chiều dài L=289,5m( hao phí 10%=29,0m)

- Cống D250 tổng chiều dài L=686,9m( hao phí 10%=68,7m)

- Hố ga thăm tổng số = 16 cái

c. Công trình xử lý khí thải, bụi, tiếng ồn:

Các doanh nghiệp sản xuất trong CCN đều phải chấp hành các quy

định pháp luật về bảo vệ môi trường như: lập bản cam kết bảo vệ môi trường,

báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và

thực hiện các biện pháp xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.

Đối với các ngành sản xuất tại CCN có phát thải khí thải, bụi thải, tiếng

ồn, nhiệt độ phải được xử lý triệt để ngay tại nguồn đảm bảo đạt tiêu chuẩn

cho phép trước khi thải ra môi trường.

Đối với các loại hình sản xuất như gia công giày, sản xuất linh kiện điện

tử hầu như không phát sinh ra khí thải do đó các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện

tốt các biện pháp thông gió nhà xưởng, cải thiện cảnh quan, vi khí hậu của nhà

máy. Các nguồn phân tán được áp dụng một số biện pháp chung để quản lý, xử

lý như sau:

- Cách ly và lắp đệm chống rung cho các máy móc thiết bị có độ ồn

cao, đặc biệt máy nén khí, máy phát điện phải được đặt trong buồng cách âm;

- Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị;

- Mở thêm nhiều cửa sổ có cánh chớp xung quanh nhà xưởng, hạn chế

tích tụ ồn trong xưởng bằng cách phân tán ồn theo nhiều hướng khác nhau;

- Trồng cây xanh trong khuôn viên các nhà máy với diện tích chiếm

18% tổng diện tích mặt bằng để tránh lan truyền tiêng ồn đi xa.

Ngoài các biện pháp giảm thiểu và xử lý khí thải riêng của các nhà máy

trong CCN, để giữ môi trường trong sạch trong nhà máy và các nhà máy lân

cận, khu vực dân cư, Công ty thực hiện các biện pháp như sau:

60

- Giảm thiểu ô nhiễm khí bụi thải từ các hoạt động vận chuyển:

+ Công ty thực hiện biện pháp tưới nước làm ẩm đường giao thông nội

bộ CCN, nhất là vào những ngày khô hanh (tần suất 2-3 lần/ngày) và bố trí

các phương tiện giao thông ra vào CCN hợp lý, khoa học, bãi đỗ xe rộng rãi,

thông thoáng từ mọi phía.

+ Xung quanh khuôn viên CCN được bố trí cây xanh, hoa, thảm cỏ tạo

vẻ đẹp cảnh quan và môi trường khí hậu tốt cho người lao động. Diện tích cây

xanh chiếm 18% so với tổng mặt bằng CCN.

+ Công ty đã thành lập một tổ vệ sinh môi trường với công việc duy trì

và đảm bảo môi trường cảnh quan trong khu vực cụm công nghiệp.

+ Công ty có nội quy cho các phương tiện giao thông ra vào khu vực

hoạt động sản xuất của các nhà máy trong CCN, hạn chế đến mức thấp nhất

lượng xe ra vào khu vực các nhà xưởng, bố trí hợp lý các xe chuyên chở

nguyên vật liệu đến và xe chở sản phẩm đi. Bố trí gara và bãi đỗ xe rộng rãi,

thoáng, không để các phương tiện giao thông đỗ bừa bãi, nổ máy, sửa chữa

khi nằm chờ trong khu vực nhà xưởng sản xuất.

d. Các biện pháp bảo vệ môi trường khác:

Hàng năm, Công ty cổ phần Việt Nam - Korea thực hiện quan trắc, báo

cáo giám sát môi trường định kỳ với tần suất theo đúng Đề án BVMT chi tiết

đã phê duyệt (có các kết quả giám sát môi trường định kỳ kèm theo).

Bố trí cán bộ phụ trách công tác quản lý bảo vệ môi trường của CCN

và được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố

môi trường theo đúng quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT, ngày

14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm

công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ.

61

 Từ các kết quả giám sát môi trường định kỳ hàng năm và kết quả

lấy mẫu đánh giá hiện trạng môi trường CCN cho thấy các chỉ tiêu phân tích

môi trường không khí, nước đều nằm trong giới hạn cho phép; các công trình

xử lý môi trường đang hoạt động rất hiệu quả đảm bảo xử lý môi trường của

CCN để không xẩy ra bất kỳ sự cố nào ảnh hưởng đến môi trường và đời

sống dân cư khu vực xung quanh.

4.2.3. Hiện trạng xả thải của các nhà máy trong CCN Tử Đà – An Đạo

Công ty đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo

Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày 03/2/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về

việc cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước cho Công ty cổ phần Việt nam -

Korea tại xã Tử Đà và xã An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ với thời hạn

của giấy phép 5 năm và vị trí xả thải X: 2367825,44; Y: 564378,31 (Hệ tọa

độ VN 2000).

- Theo kết quả điều tra và báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ

của các nhà máy trong cụm công nghiệp, tình hình sử dụng nước của các doanh nghiệp đang hoạt động là 4.287 m3/tháng, tương đương với 142,9 m3/ngđ.

Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên lượng nước cấp

cho toàn bộ CCN với lượng nước cấp cho sinh hoạt thực tế, vì vậy tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh là Q = 85% x 142,9 m3/ngđ = 121,5 m3/ngđ.

4.3. Tác động đến môi trƣờng nƣớc của CCN Tử Đà – An Đạo

Để đánh giá chất lượng môi trường nước do nước thải công ty đã tiến

hành lấy các mẫu nước ngầm và nước mặt xung quanh khu vực CCN để phân

tích. Kết quả phân tích vừa là căn cứ để đánh giá hiện trạng môi trường nước

hiện tại của cụm công nghiệp, vừa là cơ sở để so sánh và đánh giá sự ảnh

hưởng của nguồn nước thải của cụm công nghiệp đến chất lượng môi trường

nước khu vực trong những đợt quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước

sau này.

62

4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại điểm tiếp nhận nước thải

Bảng 4.5. Kết quả phân tích nƣớc mặt

QCVN08

Kết quả

MT:2015/BTNMT

TT

Thông số

Đơn vị

NM1

NM2

Cột B1

26

25,7

oC

1 Nhiệt độ

-

6,9

6,8

-

2

pH

5,5 ÷ 9

không mùi không mùi

-

3 Mùi vị

-

18,4

13,5

mg/L

4

TSS

50

0,42

0,156

mg/L

+

0,9

5 NH4

<0,03

<0,03

mg/L

6

Tổng Photpho

-

<0,08

<0,08

mg/L

7

Sunfua (S2-)

-

3,21

1,56

mg/L

8

Tổng Nitơ

-

19,8

14,8

mg/L

9 COD

30

10,8

8,3

mg/L

10

15

BOD5

120

11 Coliform

MPN/100 mL

600

7.500

Dầu mỡ

12

mg/L

<0,3

<0,3

-

khoáng

* Ghi chú:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt;

- Cột B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng

như loại B2.;

- (-): không xác định.

Biểu đồ so sánh giá trị đo được của các chỉ tiêu và quy chuẩn cho phép

được thể hiện ở bảng sau:

NM1

NM2

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

NM1

NM2

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

60

8000

7000

50

6000

40

5000

4000

30

3000

20

2000

1000

10

0

Coliform

0

TSS

COD

BOD5

63

Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nồng độ của một số chỉ tiêu nƣớc mặt

* Nhận xét:

Dựa vào kết quả quan trắc chất lượng nước mặt cách điểm xả thải 50m

về phía thượng lưu và hạ lưu của Công ty cổ phần Việt Nam - Korea cho thấy

tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép trong cột B1 của QCVN

08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

4.3.2. Phân tích chất lượng nước ngầm

Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất là loại nước nằm bên dưới bề

mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của các thành

tạo đất và các không gian rỗng này có sự liên thông với nhau. Chất lượng

nước ngầm chịu ảnh hưởng bởi ô nhiễm nước bề mặt do nước thải chưa được

xử lý, chất thải rắn. Để quản lý chặt chẽ môi trường nước ngầm khu vực xung

quanh cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo, dự án lưới quan trắc, phân tích

cảnh báo ô nhiễm môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm

2016 đến năm 2020 đã tiến hành quan trắc lấy mẫu nước ngầm tại một số vị

trí xung quanh CCN và với khuôn khổ nội dung luận văn này, tôi cũng đã tiến

hành lấy mẫu nước ngầm tại nhà dân có khoảng cách gần nhất với CCN và

HTXLNT CCN Tử Đà – An Đạo, kết quả như sau:

64

Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm xung quanh CCN

Kết quả

QCVN

Chỉ tiêu phân

TT

Đơn vị

tích

09-MT:2015/BTNMT

NG1

NG2

1

pH

-

6,93

7,11

5,5 - 8,5

2 Độ cứng

mg/l

128

108

500

8

3

TSS

mg/l

<7

-

4

mg/l

<0,022

<0,022

1

NH3

2-

mg/l

11

14

400

5 SO4

6 Fe

mg/l

0,156

0,123

5

7 Mn

mg/l

<0,015

<0,015

0,5

8 Cu

mg/l

<0,009

<0,009

1

9 Hg

mg/l

<0,0005

<0,0005

0,001

10 Cd

mg/l

<0,0015

<0,0015

0,005

11 Zn

mg/l

<0,03

<0,03

3

12 As

mg/l

<0,0005

<0,0005

0,05

13 Pb

mg/l

<0,009

<0,009

0,01

* Ghi chú: - QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước ngầm.

- ( - ): Chưa có quy định

* Nhận xét:Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm tại 02 hộ gia đình

cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo về phía Đông Nam CCN cho thấy tất cả

các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 09-

MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

Điều này cho thấy các hoạt động trong cụm công nghiệp không gây ảnh

hưởng tiêu cực tới chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh.

NG1 NG2 QCVN 09-MT :2015 /BTNMT

NG1 NG2 QCVN 09-MT :2015 /BTNMT

mg/l 600

mg/l 6

500

5

400

4

300

3

200

2

100

1

0

0

Sunphat

Độ cứng

Sắt

65

Hình 4.9. Chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực xung quanh cụm công nghiệp

4.3.3. Hiện trạng môi trường xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông qua

đánh giá của người dân

Để đánh giá chính xác hơn chất lượng nước thải sau khi được xử lý tác

giả tiến hành điều tra, phỏng vấn 100 người dân địa phương hiện đang sống

xung quanh khu vực CCN Tử Đà – An Đạo kết quả được tổng hợp như sau:

* Hiện trạng môi trường nước xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông

qua ý kiến đánh giá của người dân:

Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

Nội dung

Không màu

71

71

Có màu

17

17

Màu của

nước thải

Thỉnh thoảng có màu

10

10

Thường xuyên có màu lạ

02

2

Không mùi

67

67

Có mùi

33

33

Mùi của

nước thải

Thỉnh thoảng có mùi

07

07

Thường xuyên có mùi

03

03

Sáng

25

25

Nước thải xả

66

Nội dung

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

nhiều nhất

Chiều

65

65

Tối

10

10

Không

95

95

Nước thải có gì

bất thường

05

05

Không

82

82

Ảnh hưởng đến cây trồng

18

18

Không

94

94

Ảnh hưởng đến vật nuôi

06

06

Không dùng

40

40

Có dùng

20

20

Dùng nước thải

Thỉnh thoảng dùng

15

15

vào hoạt động khác

Không bao giờ dùng

25

25

Nước thải sau

Có đạt

72

72

Không đạt

28

28

HTXL có đạt hiệu quả

[Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn tháng 9, 10 năm 2019]

 Kết quả điều tra, phân tích số liệu: Người dân trong CCN Tử Đà –

An Đạo được phỏng phỏng vấn rất quan tâm đến tình trạng môi trường trong

CCN và đặc biệt là môi trường nước ở nơi đây. Đa số ý kiến đều cho rằng

nước thải sau khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của CCN Tử Đà –

An Đạo đều đạt yêu cầu bằng cảm quan của họ.

Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ người dân tỏ ra lo lắng và cho rằng nước

thải sau hệ thống xử lý sẽ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và canh tác nông

nghiệp của họ.

* Đánh giá của cộng đồng dân cư về môi trường nước dưới đất xung

67

quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông qua đánh giá của người dân:

Theo kết quả các phiếu điều tra người dân xung quanh khu vực khu công

nghiệp thì 100% người dân dùng nước cấp của Công ty cổ phần cấp nước Phú

Thọ vì vậy theo kết quả phân tích các thông số nước ngầm tại các gia đình giáp

với khu xử lý nước thải và vị trí xả thải của CCN Tử Đà – An Đạo cho thấy

chất lượng nước đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm, nước ngầm

khu vực chưa có dấu hiệu ảnh hưởng do nước thải của CCN Tử Đà – An Đạo.

* Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác tuyên truyền bảo vệ môi

trường của người dân xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo:

Theo kết quả phiếu điều tra: Về hình thức tuyên truyền pháp luật về

bảo vệ môi trường mà người dân được tiếp thu chủ yếu là qua các phương

tiện thông tin đại chúng chiếm 85% và địa phương tuyên truyền chiếm 15%.

Về ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường xung quanh

khu vực CCN Tử Đà – An Đạo là tích cực chiếm 70%, bình thường chiếm

15% còn lại là chưa quan tâm nhiều về vấn đề bảo vệ môi trường.

Về việc người dân tham gia vận động mọi người trong gia đình và

những người xung quanh có ý thức bảo vệ môi trường: Phần lớn mọi người

dân đều có ý thức vận động mọi người xung quanh cùng bảo vệ vệ sinh chung

quanh khu vực chiếm 90%.

4.3.4. Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống XLNT tập trung CCN

a. Công nghệ xử lý nước thải

Mạng lưới thoát nước thải CCN sử dụng đường ống D150 có chiều dài

686,9m và đường ống D300 có chiều dài 550m được đặt trong rãnh thoát

nước mưa. Nước thải được thu gom vào các tuyến ống nhánh đến các tuyến

ống chính sau đó dẫn đến trạm xử lý nước thải nằm phía Tây CCN. Nước thải

sau khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của CCN tiếp tục được dẫn

vào 2 hồ sinh thái có diện tích lần lượt là 600m2 và 1.000m2 sau đó thoát theo

68

hệ thống rãnh thoát nước có kích thước: chiều dài 50m, chiều rộng 1,2m chảy

ra kênh nội đồng của khu vực xã An Đạo tại vị trí xả thải có tọa độ (X:

2367825,44; Y:564378,31) đã được UBND tỉnh Phú Thọ cấp phép tại Quyết

Bể thu gom

Nước thải CCN

Khí

Bể điều hòa

Bể thiếu khí

Nước nội tuần hoàn

Khí

Bể hiếu khí

Bùn tuần hoàn

Bể lắng

Bể phân hủy bùn

Bể khử trùng

Hồ chứa sự cố

Hố ga sau khu xử lý

Sân phơi bùn

Mương tiêu thoát nước chung

định số 312/QĐ - UBND ngày 03/02/2016. Với công nghệ xử lý như sau

Hình 4.10. Sơ đồ xử lý nƣớc thải tập trung CCN

69

- Mô tả quy trình công nghệ:

+ Đối với nước thải sinh hoạt của các nhà máy trong CCN được xử lý

bằng bể tự hoại được xây dựng ngầm dưới chân các công trình vệ sinh của

nhà máy. Nước thải của mỗi nhà máy sau khi xử lý qua bể tự hoại được thu

gom vào hệ thống đường ống nhựa PVC Ø110 rồi đấu nối vào hệ thống

đường ống dẫn nước thải chung tại các điểm đấu nối theo quy định của CCN,

nước thải được dẫn về khu xử lý nước thải tập trung của CCN bằng các

đường ống PVC Ф160, PVC Ф200 và PVC Ф300.

+ Đối với nước thải sản xuất của các nhà máy trong CCN được xử lý sơ

bộ sau đó được thu gom vào hệ thống đường ống nhựa PVC Ø110 rồi đấu nối

vào hệ thống đường ống dẫn nước thải chung tại các điểm đấu nối theo quy

định của CCN, nước thải được dẫn về khu xử lý nước thải tập trung của CCN

bằng các đường ống PVC Ф160, PVC Ф200 và PVC Ф300.

Trước khi vào bể điều hòa, nước thải được đưa qua hệ thống song chắn

rác có tác dụng loại bỏ các loại rác thô ra khỏi dòng thải, bố trí đồng hồ đo

lưu lượng nước thải trước khi vào bể điều hòa. Sau đó, nước thải được bơm

vào bể lắng cát ngang cụm bể A/O-MBBR để tiến hành quá trình xử lý sinh

học nước thải bởi sự oxy hoá sinh học và tiêu thụ các chất ô nhiễm hữu cơ và

vô cơ bởi vi sinh vật hay còn gọi là bùn hoạt tính.

+ Các hạt cát gây cản trở hoạt động của các công trình XLNT, làm giảm

dung tích công tác của công trình,...Vì vậy, nước thải phải đi qua bể lắng cát

ngang.Tại bể, dưới tác dụng của lực trọng trường, các phần tử rắn (cát, xỉ) có

tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của nước sẽ được lắng xuống bể. Bể lắng cát được

tính toán với vận tốc dòng chảy đủ lớn để các phần tử hữu cơ nhỏ không lắng

được và đủ nhỏ để cát và các tạp chất rắn vô cơ giữ lại được trong bể

+ Công nghệ xử lý nước thải chính của CCN là công nghệ A/O-MBBR

(Anoxic/Oxic - Moving Bed Biofilm Reactor) gồm các bể thiếu khí và hiếu

70

khí có đệm sinh học chuyển động cho phép xử lý chất hữu cơ (COD và BOD)

và nitrogen với hiệu quả cao, vận hành đơn giản và tiết kiệm diện tích xây

dựng cũng như cho phép mở rộng quy mô công suất sau này lên khoảng 25 -

50% mà không cần cải tạo xây dựng quá nhiều.

Hình 4.11. Giá thể sinh học chuyển động

Trong thực tế, MBBR làm việc ở chế độ khuấy trộn hoàn chỉnh, vận

hành liên tục và sinh khối sinh trưởng trên giá thể được giữ ở chế độ chuyển

động trong dòng nước thải nhờ tác dụng của ngoại lực. MBBR có thể sử dụng

trong cả điều kiện hiếu khí (oxic), thiếu khí (anoxic) và yếm khí (anaerobic)

phụ thuộc vào cách khuấy trộn giá thể như mô tả trong Hình 4.6, Hình 4.7.

Hình 4.12. Các chế độ làm việc của MBBR

71

Bảng 4.8. Các thông số kỹ thuật dự tính thiết kế cho trạm XLNT CCN công suất 500 m3/ngày.đêm

TT

Danh mục thiết bị

Đơn vị

Số lƣợng

01

Song tách rác thô

Cái

1

02

Bơm chìm nước thải

Cái

6

03

Bộ nối nhanh bơm nước

Bộ

8

04

Đĩa phân phối khí

Bộ

1

05

Thiết bị điều chỉnh lưu lượng V-notch

Cái

1

06

Máy khuấy trộn chìm

Cái

2

Bơm nước bùn nội tuần hoàn từ bể hiếu khí (oxic) về bể

07

Cái

2

thiếu khí (anoxic)

08

Máy thổi khí đặt cạn bể hiếu khí

Cái

2

09 Giá thể vi sinh

Gói

1

10 Đĩa phân phối khí

Bộ

1

11 Tấm lắng Lamen

Hệ

1

12 Ống lắng trung tâm bể lắng, hệ máng răng cưa thu nước

Bộ

1

13 Bơm định lượng hóa chất khử trùng NaOCl, NaOH, axit

Cái

3

14 Thùng pha và chứa hóa chất

Cái

3

15

Vật tư đường ống công nghệ và phụ kiện

Gói

1

16 Cáp điện và phụ kiện

Gói

1

17 Tủ điện điều khiển

Cái

1

Hệ thống sàn thao tác, lan can bể, mái che động cơ, thiết

18

Bộ

1

bị

19 Đồng hồ đo lưu lượng

Cái

2

72

Hình 4.13. Hình ảnh ống dẫn Hình 4.14. . Hình ảnh hồ sinh thái

nƣớc thải

Hình 4.15. Hình ảnh rãnh thoát nƣớc thải từ hồ sinh học

ra mƣơng nội đồng

Để đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung của

cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo, nghiên cứu tiến hành lấy mẫu 3 đợt. Kế

quả phân tích cụ thể:

73

Bảng 4.9. Kết quả phân tích nƣớc thải trƣớc hệ thống xử lý

CCN Tử Đà - An Đạo

Kết quả

QCVN

NT1

40:2011/BTNMT

TT Thông số phân tích Đơn vị

Lần 1 Lần 2

Lần3

Cột B

1

pH

-

6,75

7,05

6,95

5,5 ÷ 9

2

TSS

mg/L

190

200

207

100

3 Nitrit

mg/L

0,139

0,196

1,58

-

4 Nitrat

mg/L

5,05

6,32

5,91

-

5 Amoni

mg/L

15

23

25

10

6

Tổng Photpho

mg/L

4,35

4,76

4,13

6

7

Tổng Nitơ

mg/L

42

41

43

40

8 COD

mg/L

269

282

270

150

mg/L

200

205

203

50

9 BOD5

Tổng

dầu mỡ

10

mg/L

1,6

2,5

2,1

10

khoáng

MPN/10

11 Coliform

13.000

13.200

12.800

5.000

0mL

* Ghi chú:

- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp;

- Cột B: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải

công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh

hoạt;

- (-): không xác định.

Qua bảng kết quả đo đạc và phân tích trên cho thấy nồng độ các thông

số ô nhiễm có trong nước thải trước khi đi vào Trạm xử lý nước thải tập trung

của KCN vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT, Cột A

74

về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp nhiều lần, cụ thể:

TSS vượt 2 lần, COD vượt 2,7lần, BOD5 vượt 4 lần, Coliform vượt 2,4 lần.

Do vậy nước thải cần phải được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.

* Nước thải sau HTXL

Bảng 4.10. Kết quả phân tích nƣớc thải sau hệ thống xử lý

CCN Tử Đà – An Đạo

QCVN

Kết quả

40:2011/

NT1

BTNMT

TT Thông số phân tích

Đơn vị

Quý

Quý I Quý II

Cột B

III

7,03

7

7

-

1

pH

5,5 ÷ 9

24

46

22,3

mg/L

2

TSS

100

<0,008

0,126

<0,008

mg/L

3 Nitrit

-

3,48

1,04

3,13

mg/L

4 Nitrat

-

9,7

0,34

8,2

mg/L

5 Amoni

10

1,23

0,67

1,04

mg/L

6

Tổng Photpho

6

21,5

6,78

20,3

mg/L

7

Tổng Nitơ

40

57,9

36,4

59,2

mg/L

8 COD

150

23,5

15,6

21,8

mg/L

50

9 BOD5

Tổng

dầu mỡ

10

mg/L

0,8

<0,3

0,74

10

khoáng

MPN/100

11 Coliform

3.900

3.200

3.800

5.000

mL

* Ghi chú:

- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp;

- Cột B: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công

nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;

75

- (-): không xác định.

Biểu đồ so sánh giá trị đo được của các chỉ tiêu và quy chuẩn cho phép

Quý I

Quý II

Quý III

QCVN 40:2011/BTNMT

Quý I Quý II Quý III QCVN 40:2011/BTNMT

120

6,000

100

5,000

4,000

80

3,000

60

2,000

40

1,000

20

0

0

Coliform

BOD5

TSS

NH3

được thể hiện ở bảng sau:

Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu trong môi trƣờng nƣớc thải sau

hệ thống xử lý CCN Tử Đà - An Đạo

* Nhận xét:

Qua bảng kết quả quan trắc chất lượng nước thải sau xử lý của Công ty

cổ phần Việt Nam - Korea cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn

cho phép trong cột B của QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về nước thải công nghiệp;

Để đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải CCN Tử Đà – An Đạo đến

chất lượng môi trường tôi đã tiến hành lấy các mẫu nước ngầm và nước mặt

xung quanh khu vực CCN Tử Đà – An Đạo để phân tích. Kết quả phân tích vừa

là căn cứ để đánh giá hiện trạng môi trường nước hiện tại của CCN Tử Đà – An

Đạo, vừa là cơ sở để so sánh và đánh giá ảnh hưởng của hệ thống xử lý nước

thải của CCN Tử Đà – An Đạo đến chất lượng môi trường nước khu vực trong

những đợt quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước sau này.

76

4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc

thải CCN Tử Đà - An Đạo.

4.4.1. Giải pháp quản lý

- Các hoạt động xả thải của CCN chịu sự giám sát của các cơ quan

chức năng về quản lý môi trường của Trung ương, của UBND tỉnh Phú Thọ

và của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ nhằm đảm bảo phát triển

bền vững cụm công nghiệp và bảo vệ môi trường khu vực.

- Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea sẽ thực hiện các quy định của

pháp luật Việt Nam về BVMT trong quá trình hoạt động và thu hút đầu tư vào

CCN Tử Đà – An Đạo.

- Yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư vào CCN thực hiện hợp đồng đấu

nối nước thải của các doanh nghiệp vào hệ thống thu gom nước thải chung

của CCN Tử Đà – An Đạo về hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Thành lập Ban Quản lý để chuyên trách vấn đề môi trường CCN Tử

Đà – An Đạo (bao gồm các công việc vận hành hệ thống xử lý nước thải,

quản lý và thường xuyên kiểm tra hoạt động xả thải các doanh nghiệp vào hệ

thống thoát nước chung của CCN và theo dõi chất lượng nước thải sau hệ

thống xử lý nước thải tập trung của CCN Tử Đà – An Đạo).

- Thực hiện nghiêm túc quá trình giám sát môi trường đảm bảo an toàn

lao động và an toàn giao thông; chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan

chức năng về quản lý môi trường theo quy định của Luật BVMT trong quá

trình hoạt động của CCN Tử Đà – An Đạo.

- Thực hiện lắp đặt trạm quan trắc tự động để kết nối giữa trạm lấy mẫu

tự động của hệ thống quan trắc tự động nước thải CCN Tử Đà – An Đạo với

Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ phục vụ công tác giám sát, quản lý

môi trường theo quy định.

- Trong quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea cam

kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường

77

cụmcông nghiệp và báo cáo định kỳ công tác quản lý bảo vệ môi trường cho

Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy

định.

- Để đạt được hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong CCN trước

hết mỗi doanh nghiệp, lao động làm việc trong CCN phải có ý thức BVMT.

- Phát động các doanh nghiệp tham gia phong trào ra quân hưởng ứng

ngày môi trường và tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động trong CCN.

- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân: phát

tờ rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng bảo vệ

nguồn nước...

- Công khai các thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và các nguồn nước

bị ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo

dõi, giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước.

4.4.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục

- Để đạt được hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong CCN trước

hết mỗi doanh nghiệp, lao động làm việc trong CCN phải có ý thức BVMT.

- Phát động các doanh nghiệp tham gia phong trào ra quân hưởng ứng

ngày môi trường và tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động trong CCN.

- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân: phát

tờ rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng bảo vệ

nguồn nước...

- Công khai các thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và các nguồn nước

bị ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi,

giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước.

78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong thời gian nghiên cứu hệ thống xử lý nước thải CCN Tử Đà – An

Đạo từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019 cho thấy:

1. Đối với nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải:

Các chỉ tiêu đã được xử lý triệt để đạt mức Btheo QCVN

40/2011/BTNMT đã chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải của CCN Tử Đà – An

Đạo vận hành hiệu quả, xử lý được triệt để các thông số ô nhiễm và đạt tiêu

chuẩn xả ra ngoài môi trường. Đặc biệt là đối với các chỉ tiêu như T-N, T-P,

kim loại nặng là các chất ô nhiễm khó xử lý đối với các hệ thống xử lý nước

thải khác thì hệ thống xử lý nước thải này xử lý được triệt để.

2. Đối với môi trường nước mặt:

Dựa vào kết quả phân tích các thông số đều nằm trong giới hạn của

QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1). Điều đó chứng tỏ nước thải của hệ

thống xử lý trong CCN Tử Đà – An Đạophù hợp với quy chuẩn xả thải xả ra

ngoài môi trường và không ảnh hưởng đến môi trường nước mặt khu vực.

3. Đối với môi trường nước ngầm

Dựa vào kết quả phân tích các thông số đều nằm trong giới hạn cho

phép theo quy định tại QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước ngầm. Điều này cho thấy các hoạt động trong

cụm công nghiệp không gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng nước ngầm

khu vực xung quanh.

2. Tồn tại

Dung lượng mẫu của nghiên cứu chưa lớn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng

trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể còn có những thiếu sót do về

mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế.

79

3. Kiến nghị

Kết quả vận hành các công trình BVMT trong khu CCN Tử Đà – An

Đạo đã đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên, quá trình vận hành hoạt

động tiếp theo, đề nghị các cơ quan chức năng tiếp tục kiểm tra, giám sát định

kỳ các thông số không khí, nước thải, chất thải rắn để có những biện pháp

phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố xảy ra.

Bên cạnh đó cũng yêu cầu Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea:

- Thực hiện tốt các vấn đề quy hoạch, thiết kế HTXLNT sao cho phù

hợp với quy hoạch của CCN. Trước mắt, Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea

xây dựng phương án bổ sung hạng mục hồ dự phòng sự cố dung tích tối thiểu 7.500 m3/ngày trong hạng mục công trình xử lý nước thải; xây dựng hệ thống

thoát nước thải sau xử lý từ hồ dự phòng sự cố vào hệ thống thoát nước thải

chung của khu vực.

- Tăng cường theo dõi, kiểm tra thường xuyên các nguồn xả thải của

các nhà máy trong CCN Tử Đà – An Đạo để đảm bảo tiêu chí chất lượng

nước thải đầu vào của HTXL, tránh trường hợp khai báo sai số liệu đầu vào.

- Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong CCN áp dụng sản

xuất sạch hơn để hạn chế ô nhiễm (quản lý tốt hơn, thay đổi nguyên liệu, quy

trình sản xuất, công nghệ và hoàn lưu tái sử dụng…).

- Bố trí kỹ sư môi trường, kỹ sư hóa làm việc tại Trạm xử lý nước thải

CCN Tử Đà – An Đạo để đảm bảo công tác vận hành, theo dõi, giám sát chất

lượng môi trường để kịp thời giải quyết khi có các sự cố xảy ra.

- Thường xuyên quan trắc chất lượng nước thải xử lý đầu ra để kiểm tra

xem có đạt cột B để đủ điều kiện xả vào nguồn theo QCVN 40:2011/BTNMT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia

2009: Hiện trạng môi trường khu công nghiệp Việt Nam.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư 35/2015/TT-BTNMT

ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định về quản lý

và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp.

3. Đỗ Thị Nhung (2018), Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp Lễ

Môn, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

4. Phạm Ngọc Đăng (2000). Quản lý môi trường Đô thị và Khu công nghiệp,

NXB Xây dựng.

5. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014). Luật Bảo

vệ môi trường năm 2014, NXB Chính trị Quốc gia.

6. Vũ Thành Hưởng (2009), Giải pháp phát triên bền vững các khu công nghiệp

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tạp chí kinh tế và phát triển Hà Nội.

7. Trần Xuân Hưởng (2017), Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải

và hiện trạng môi trường nước khu công nghiệp Yên Bình.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo hiện trạng

môi trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015.

9. Đức Chính. Nhìn lại 20 năm phát triển Khu công nghiệp, khu chế xuất và

khu kinh tế ở Việt Nam

http://www.petrotimes.vn/thuong-truong/2012/02/nhin-lai-20-nam-phat-

trien-kcn-kcx-va-khu-kinh-te-o-viet-nam(17.02.2012)

10. Nguyễn Hằng. Các KCN, KTT Việt Nam - Dấu ấn thành công năm 2018

http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/228-13322-cac-kcn-kkt-viet-namdau-an-

thanh-cong-nam-2018.html

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN VỀ NƢỚC THẢI ĐÃ QUA XỬ LÝ

Ngày điều tra: ......./......../2018

CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP TỬ ĐÀ – AN ĐẠO

Địa bàn điều tra: Đầu ra của hệ thống xử lý nước thải cụm công nghiệp Tử

Đà - An Đạo.

Họ và tên: ......................................................................................................

Tuổi: ...............................................................................................................

Nghề nghiệp: .....................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................

Giới tính:

Nam

Nữ

Trình độ học vấn: Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

THCN

CĐ

ĐH

1. Ông/bà cho biết màu của nƣớc nhƣ thế nào?

 Không màu

 Có màu

 Thỉnh thoảng có màu lạ

 Thường xuyên có màu lạ

2. Ông/bà cho biết mùi của nƣớc nhƣ thế nào?

 Không mùi

 Có mùi

 Thỉnh thoảng có mùi

 Thường xuyên có mùi

3. Ông/bà hãy cho biết thời gian nƣớc chảy nhiều nhất?

 Sáng  Chiều  Tối

4. Ông/bà hãy cho biết nƣớc thải ra có gì bất thƣờng không?

Nếu có thì bất thường ở chỗ nào:.......................................................................

...........................................................................................................................

 Không  Có

Hoạt động xả thải này có ảnh hƣởng tới cây trồng không?

 Không ảnh hưởng

 Có ảnh hưởng

Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào:...........................................................

5. Hoạt động xả thải này có ảnh hƣởng đến vật nuôi không?

 Không ảnh hưởng

 Có ảnh hưởng

Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào:...........................................................

..................................................................................................................

Ông/bà có dùng nƣớc thải này vào hoạt động nào khác không?

 Không dùng

 Có dùng

 Thỉnh thoảng dùng

 Không bao giờ dùng

6. Ông/bà hãy cho biết bằng cảm quan nƣớc thải này có đạt hiệu quả không?

 Không  Có

Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn