BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----
NGUYỄN TRỌNG KHÁNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG CỤM CÔNG
NGHIỆP TỬ ĐÀ - AN ĐẠO TẠI XÃ TỬ ĐÀ VÀ AN ĐẠO,
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ DUY BÁCH
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Trọng Khánh.
Học viên cao học khóa 25 chuyên ngành: Khoa học môi trường. Niên
khóa 2017-2019 tại Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Ngô Duy Bách.
- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực.
- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các
nghiên cứu khác.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Trọng Khánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Lâm Nghiệp, cũng
như khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Phòng sau Đại học đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp
của mình trong điều kiện tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Ngô Duy Bách,
người đã trực tiếp định hướng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho
tôi trong suốt quá trình này.
Cuối cùng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Trọng Khánh
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới ................... 9
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN ở Việt Nam .......... 11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 20
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 20
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.
..................................................................................................................... 20
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 20
2.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 20
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
iv
2.3.1. Phương pháp kế thừa, thu thập số liệu thứ cấp ................................... 21
2.3.2. Phương pháp điều tra: ........................................................................ 22
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường .................................. 22
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI .. 28
3.1. Khái quát chung về CCN Tử Đà – An Đạo ............................................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình, địa mạo, địa chất công trình ............................................... 34
3.1.3. Điều kiện về khí hậu, khí tượng .......................................................... 35
3.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội ................................................................... 35
3.2.1. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã Tử Đà năm 2018. ................................ 35
3.2.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã An Đạo năm 2018. .............................. 38
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 41
4.1. Mô tả CCN Tử Đà An Đạo .................................................................... 41
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật tại CCN Tử Đà – An Đạo 41
4.1.2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng ............................................................. 52
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường ............................................................. 53
4.2.1. Hiện trạng môi trường ........................................................................ 53
4.2.2. Đặc điểm nguồn thải và hệ thống thu gom nước mưa, nước thải trong
CCN Tử Đà – An Đạo .................................................................................. 56
4.2.3. Hiện trạng xả thải của các nhà máy trong CCN Tử Đà – An Đạo ...... 61
4.3. Tác động đến môi trường nước của CCN Tử Đà – An Đạo ................... 61
4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại điểm tiếp nhận nước thải ............ 62
4.3.2. Phân tích chất lượng nước ngầm ........................................................ 63
4.3.3. Hiện trạng môi trường xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông qua
đánh giá của người dân ................................................................................ 65
4.3.4. Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống XLNT tập trung CCN .............. 67
v
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải
CCN Tử Đà – An Đạo. ................................................................................. 76
4.4.1. Giải pháp quản lý ............................................................................... 76
4.4.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ......................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCT
Bộ Công thương Nhu cầu Ôxy sinh hoá sau 5 ngày đo ở 200C BOD5
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
COD Nhu cầu oxy hoá học
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
HTXL Hệ thống xử lý
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KHCN Khoa học công nghệ
KKT Khu kinh tế
KS Kỹ sư
KTTV Khí tượng thủy văn
KTXH Kinh tế xã hội
NĐ - CP Nghị định - Chính phủ
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PCCC Phòng cháy chữa cháy
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QLNN Quản lý nhà nước
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp ... 15
Bảng 1.2. Đặc trưng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm ....................... 16
Bảng 2.1. Phương pháp lấy mẫu hiện trường ................................................ 22
Bảng 2.2. Phương pháp đo tại hiện trường ................................................... 23
Bảng 3.1. Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án ............... 29
Bảng 4.1. Quy mô, công suất của các nhà máy hoạt động sản xuất trong CCN
Nước thải sau khi được xử lý sẽ thoát theo hệ thống mương thủy lợi khu vực.
..................................................................................................................... 42
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án................... 54
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh CCN ................... 55
Bảng 4.4. Các hạng mục công trình hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ......... 58
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước mặt .......................................................... 62
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xung quanh CCN ................... 64
Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của người dân .................................................... 65
Bảng 4.8. Các thông số kỹ thuật dự tính thiết kế cho trạm XLNT CCN ......... 71
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý ......................... 73
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nước thải sau hệ thống xử lý .......................... 74
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí khu vực thực hiện dự án với các đối tượng giáp ranh ........... 31
Hình 3.2. Vị trí của CCN Tử Đà - An Đạo trong mối tương quan với các khu,
CCN trên địa bàn tỉnh ................................................................................... 32
Hình 4.1. Hệ thống đường nội bộ và cây xanh trong CCN ............................. 44
Hình 4.2. Trạm biến áp công suất 320KVA của công ty ................................ 45
Hình 4.3. Hình ảnh kho chứa VLXD của Cụm công nghiệp .......................... 48
Hình 4.4.Hình ảnh nhà điều hành CCN. ........................................................ 49
Hình 4.5. Hiện trạng khu đất thực hiện dự án mở rộng CCN Tử Đà - An Đạo
..................................................................................................................... 50
Hình 4.6. Hệ thống thu gom nước mưa theo sơ đồ sau ................................. 56
Hình 4.7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải chung của CCN ........................... 57
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nồng độ của một số chỉ tiêu nước mặt ................ 63
Hình 4.9. Chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh cụm công nghiệp ..... 65
Hình 4.10. Sơ đồ xử lý nước thải tập trung CCN ........................................... 68
Hình 4.11. Giá thể sinh học chuyển động ...................................................... 70
Hình 4.12. Các chế độ làm việc của MBBR .................................................. 70
Hình 4.13. Hình ảnh ống dẫn nước thải ........................................................ 72
Hình 4.14. Hình ảnh hồ sinh thái................................................................... 72
Hình 4.15. Hình ảnh rãnh thoát nước thải từ hồ sinh học ra mương nội đồng . 72
Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu trong môi trường nước thải sau hệ
thống xử lý CCN Tử Đà - An Đạo…………………………………..………75
1
MỞ ĐẦU
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc bộ. Nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây
Bắc, Phú Thọ cách trung tâm Hà Nội 80km, cách sân bay Nội Bài 60km. Phú
Thọ là một trong các tỉnh trên cả nước đi đầu trong phát triển công nghiệp
hóa, ngay sau khi được tái thành lập tỉnh năm 1996 Phú Thọ đã đầu tư xây
dựng nhiều Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo
không gian tập trung cho các nhà máy, xí nghiệp có điều kiện phát triển.
CCN Tử Đà - An Đạo nằm cách thành phố Việt Trì 17km, cách UBND
huyện Phù Ninh 7km đã được Công ty cổ phần Việt Nam - Korea đầu tư xây
dựng và bắt đầu thu hút các dự án đầu tư vào CCN từ tháng 7 năm 2012.
Công ty đã thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư
kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ được UBND tỉnh Phú
Thọ phê duyệt tại Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 21/7/2011; lập Đề án
BVMT chi tiết (trên cơ sở những nội dung thay đổi điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất và phân khu chức năng, một số hạng mục công trình môi trường,
giao thông của cụm công nghiệp để thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất của
các doanh nghiệp thu hút vào CCN) được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại
Quyết định số 962/QĐ-TNMT ngày 25/4/2016. Đến nay CCN đã thu hút 18
doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó có 16 doanh nghiệp đang hoạt
động kinh doanh, sản xuất ổn định, 01 doanh nghiệp đang chuẩn bị đầu tư xây
dựng và 01 doanh nghiệp đang cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tỷ lệ
lấp đầy đất công nghiệp đạt trên 95%.
Trước nhu cầu các doanh nghiệp đến đầu tư ngày càng tăng, việc kinh
doanh hạ tầng có xu hướng phát triển thuận lợi, Công ty cổ phần Việt Nam -
Korea đã làm việc với các ngành chức năng đề nghị UBND tỉnh cho phép mở
rộng thêm diện tích là 29,86 ha để hình thành CCN Tử Đà - An Đạo có quy
2
mô 63 ha và được UBND tỉnh Phú Thọ đồng ý tại Quyết định số 2443/QĐ -
UBND ngày 29/9/2016. Cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo được thành lập
với mục tiêu không thu hút đầu tư các loại hình sản xuất- kinh doanh có nguy
cơ gây ô nhiễm nặng nguồn nước như nhuộm, mạ kim loại, sản xuất hóa chất,
cao su mà cơ bản đẩy mạnh xúc tiến đầu tư những lĩnh vực sản xuất công
nghiệp sạch, đặc biệt coi trọng những sản phẩm công nghiệp có hàm lượng
chất xám cao như chế tạo điện tử nhằm quy hoạch xây dựng CCN Tử Đà - An
Đạo hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
và ngoài nước triển khai các dự án cụ thể trong CCN góp phần vào công cuộc
phát triển kinh tế, xã hội của xã Tử Đà, An Đạo nói riêng và huyện Phù Ninh
nói chung.
Với chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói
chung và sự phát triển của CCN Tử Đà - An Đạo nói riêng đã giúp cho nền
kinh tế của tỉnh tăng liên tục hàng năm, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao
động, tránh tình trạng ly hương làm ăn và gia tăng áp lực lao động lên các
thành phố lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát
triển các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh nói chung và CCN Tử Đà - An Đạo nói
riêng đã và đang nảy sinh các vấn đề về môi trường cần phải giải quyết như:
nước thải sinh hoạt phát sinh từ các doanh nghiệp ảnh hưởng tới chất lượng
môi trường nước mặt, nước ngầm khu vực xã Tử Đà và xã An Đạo, môi
trường không khí và môi trường đất khu vực dự án.
Xuất phát từ hiện trạng môi trường và tác động tới các thành phần môi
trường CCN Tử Đà - An Đạo, để từ đó đưa ra giải pháp quản lý môi trường
phù hợp và có hiệu quả góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường nơi đây đang rất cần thiết. Được sự nhất trí của Trường Đại học
Lâm Nghiệp, dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Duy Bách, tôi tiến hành thực
hiện luận văn: Đề tài "Đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp Tử
Đà - An Đạo tại xã Tử Đà và An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ".
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau:“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật” [1].
- Đánh giá tác động môi trường:
Theo Khoản 23, Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Đánh
giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường
của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó”.
- Ô nhiễm môi trường:
Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật” [1].
- Ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý -
hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” [1].
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
4
quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyên áp dụng để bảo vệ môi trường” [1].
- Quan trắc môi trường: Theo Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014:“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về
thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp
thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường” [1].
- Chỉ thị môi trường:Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay
số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin,
chỉ về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng môi trường khu vực, nó là
thông tin khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan
môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn
gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các
chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là
trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, Các chỉ thị này kết
xuất từ các biến số, dữ liệu [1].
- Cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định
68/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/07/2017) về quản lý phát triển cụm
công nghiệp như sau:
Cụm công nghiệp (CCN) là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không
dưới 10 ha.Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công
nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5
ha. [3].
5
- Khu chế xuất (KCX): là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng
đối với KCN đã quy định. Thông thường KCN và KCX được gọi chung là
KCN, chỉ trừ trong những trường hợp có quy định cụ thể [3].
- Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và
phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh
doanh sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao [2].
- Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh
giới địa lý xác định… Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng
gồm: khu thu phí thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất (KCX), khu công
nghiệp (KCN), khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính
và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế [3].
- Đô thị hóa, công nghiệp hóa: là quá trình hình thành và phát triển của
các đô thị, các khu công nghiệp.Trên thực tế quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa không tách rời nhau mà chúng gắn liền với nhau như hình với
bóng.Quá trình công nghiệp hóa làm tập trung một lượng lớn người trong một
khu vực và tạo ra các điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho quá trình đô thị
hóa diễn ra. Do đó bên cạnh các khu công nghiệp mới thường hình thành nên
các khu đô thị mới [4].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1. Các văn bản pháp luật
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định các cơ
quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị vũ trang nhân dân đều có
nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái tạo các tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống;
6
- Luật Bảovệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012;
1.1.2.2. Các văn bản dưới luật
* Về môi trường:
- Nghị định số 18/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lượng, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về
hướng dẫn Luật Tài nguyên nước;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ và
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP, ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
7
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT,ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và
quản lý số liệu quan trắc môi trường;
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28/12/2011; Thông tư số
32/2013/TT- BTNMT, ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; Thông tư số
64/2015/TT-BTNMT; Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT; Thông tư số
66/2015/TT - BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép
một số kim loại nặng trong đất; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt, nước dưới đất;
* Các văn bản về Khu công nghiệp:
- Nghị định số 82/2018/NĐ - CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp và khu kinh tế;
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
* Các văn bản về CCN Tử Đà – An Đạo
- Quyết định số 2484/2007/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của UBND
tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu, cụm công nghiệp
8
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số
1857/QĐ - UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc điều
chỉnh bổ sung CCN Tử Đà - An Đạo huyện Phù Ninh vào Quy hoạch tổng thể
phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Phong Châu, huyện Phù Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc thành lập Cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ;
- Văn bản số 4926/UBND – KTH ngày 28/10/2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ về chủ trương điều chỉnh, mở rộng Dự án “Đầu tư kinh doanh hạ
tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ CCN Tử Đà - An Đạo, huyện Phù Ninh;
- Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND huyện
Phù Ninh về việc quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Tử Đà - An
Đạo, huyện Phù Ninh;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 2147516262 do Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ chứng nhận lần đầu ngày 16/6/2010, chứng nhận thay đổi lần
thứ 4 ngày 31/10/2016;
- Hợp đồng thuê đất số: 948/HĐTĐ giữa Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Phú Thọ với Công ty cổ phần Việt Nam - Korea ký ngày 9/01/2012;
- Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư
kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ” tại địa bàn xã Tử Đà và
xã An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ của Công ty cổ phần Việt Nam -
Korea;
9
- Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 8/9/2014 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án “Đầu tư kinh doanh
hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ” tại xã Tử Đà và xã An Đạo, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ của Công ty cổ phần Việt Nam - Korea;
- Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với “Khu kinh
doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ” tại xã Tử Đà và xã An Đạo,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ của Công ty cổ phần Việt Nam - Korea.
- Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước cho Công ty cổ phần
Việt Nam - Korea tại xã Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 601543 ngày 26/03/2012;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 601544 ngày 26/03/2012.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường của các KCN trên thế giới
Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và
KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, cuộc sống của người
lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
một quốc gia.
1.2.1.1. Tại các nước Bắc Âu
Ở các nước phát triển, vào đầu thế kỷ XX, lượng khí thải gây ô nhiễm
môi trường không khí và môi trường nước tại các nhà máy sản xuất là rất lớn.
Bên cạnh đó còn có một lượng lớn các chất thải phát sinh từ nhà máy sản xuất
ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí nặng
nề. Một ví dụ điển hình là khu công nghiệp ở miền Bắc nước Anh đã phát thải
bụi, phóng xạ lên toàn bộ cảnh quan khu vực.
10
Giống như Anh khu vực Ruhr ở Đức, Hoa Kỳ và Nhật Bản cũng đã có
một lượng lớn bụi phóng xạ từ các ngành công nghiệp thép gây ô nhiễm
không khí nặng nề cho khu vực.
Trên thực tế, tốc độ tăng trưởng công nghiệp thường đi kèm với sự gia
tăng tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu thô song kinh nghiệm sản xuất công
nghiệp ở nhiều quốc gia cho thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp có thể có lợi
trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý nghiên cứu và phát triển, do đó
thúc đẩy công nghệ mới trong ngành công nghiệp để tiếp tục giảm thiểu rủi ro
môi trường cần được phát huy. Công nghiệp phát triển sẽ cung cấp các điều
kiện tài chính cần thiết, các khoản đầu tư lớn cho công cuộc đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp cũng như đầu tư các thiết bị xử lý môi trường tại nguồn
phát thải. Kết quả, tạo ra một nền công nghiệp phát triển bền vững và tác động
nhỏ tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và tăng cường tái chế chất thải [5].
Tuy nhiên đến nay các vấn đề môi trường vẫn còn tồn tại ở nhiều nước
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development). Ở nhiều
địa phương, ô nhiễm công nghiệp nằng nề mới chỉ được thay thế bởi khu vực
khác hoặc tăng diện tích phát tán ô nhiễm... các khu vực cũng như nhà máy
gây ô nhiễm vẫn còn tồn tại, các sự cố môi trường đôi khi vẫn xảy ra.
1.2.1.2. Tại các nước Đông Âu
Các ngành công nghiệp nặng chiếm ưu thế ở Đông Âu và thường tập
trung vào một khu vực nhất định nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản, trong
những năm 60, 70 của thập niên trước các vấn đề môi trường ở khu vực này ít
được quan tâm đầu tư vì vậy các nước Đông Âu đã phải đối mặt với những
vấn đề ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây do có sự thay đổi lớn trong cơ cấu xã hội dẫn đến những thay đổi trong cơ
cấu công nghiệp, các ngành công nghiệp nặng và ô nhiễm môi trường tại các
nước Đông Âu đã được cải thiện đáng kể [5].
11
1.2.1.3. Tại các quốc gia đang phát triển
Tình hình ô nhiễm công nghiệp tại các quốc gia đang phát triển nghiêm
trọng và phức tạp hơn trong các quốc gia phát triển nguyên nhân là do quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở các nước này diễn ra chậm với các
ngành công nghiệp chủ yếu là công nghiệp gang thép; khai khoáng; công
nghiệp dệt may, thuộc da và các ngành công nghiệp giấy và bột giấy.....
Từ những năm 2000, một số nhà đầu tư không thể hoặc không sẵn sàng
để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn ở các quốc gia phát triển
đã chuyển đến "vùng tự do công nghiệp" ở nhiều nước đang phát triển do đó
đã làm cho tình hình ô nhiễm môi trường ở các nước này phức tạp hơn. Nhiều
nhà đầu tư ở các nước phát triển đã lựa chọn đầu tư phát triển doanh nghiệp
tại các nước đang phát triển do chính sách ưu đãi của cơ quan quản lý nhà
nước, do nguồn nguyên liệu cũng như lực lượng lao động rồi rào... bên cạnh
lợi ích mà các nhà đầu tư mà các doanh nghiệp đem lại cho kinh tế của các
nước đang phát triển thì vấn đề môi trường lại càng nghiêm trọng hơn nguyên
nhân là do có nhiều doanh nghiệp tới đầu tư phát triển song mặc dù công nghệ
sản xuất lạc hậu, không được đầu tư đồng bộ với các công trình xử lý môi
trường nhưng với chính sách ưu tiên thu hút đầu tư, coi nhẹ vấn đề môi trường
đã dẫn đến chất lượng môi trường tại các nước này ngày càng sụt giảm [5].
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN ở Việt Nam
1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển KCN, CCN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những khu vực sản xuất công nghiệp được hình thành
trước năm 1975 chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong giai đoạn này, các cơ sở
sản xuất công nghiệp còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà
máy, xí nghiệp tập hợp lại và cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất
định cũng được gọi là “khu công nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở
này còn lạc hậu, không có quy hoạch tổng thể và lâu dài, không quan tâm
đúng mức đến vấn đề môi trường.
12
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987,
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung
vào lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh. Đầu tư nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin
giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa
vào kinh nghiệm của nước ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế
xuất để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới,
mở cửa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI năm 1986.
Tính từ năm 1991 đến năm 2019, trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát
triển, kể từ khi KCX đầu tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại Thành
phố Hồ Chí Minh đến nay hệ thống các KCN, KCX đã có mặt ở hầu hết các
tỉnh thành trên cả nước và có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế
- xã hội chung của cả nước. Từ nền tảng là các KCN, KCX, CCN có thể nói
các trung tâm sản xuất công nghiệp, dịch vụ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật
tương đối đồng bộ, hiện đại đã được hình thành và từng bước phát triển. Bên
cạnh đó, với thủ tục hành chính đơn giản, môi trường đầu tư thông thoáng,
chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, các KCN, CCN, KCX, KKT đã trở thành
những trọng điểm thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần quan
trọng vào việc nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước. Các KCN, KKT
của Việt Nam hiện đang là điểm đến của nhiều Tập đoàn hàng đầu thế giới
trong những lĩnh vực khác nhau như: Canon, Samsung, LG, Sumitomo,
Posco, Kumho, Nokia...với các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được xuất đi
toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế nước ta trong bản đồ địa kinh tế của khu
vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp trong nước như Sonadezi, Becamex, Đại
13
An, Tập đoàn đầu tư phát triển Việt Nam (VID Group), KBC...với khởi điểm
là nhà đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng KCN, KCX nay đã trưởng
thành và trở thành những tập đoàn mạnh, đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực và dần
vươn tới các thị trường ngoài nước, góp phần khẳng định vị thế doanh nghiệp
Việt Nam trên thương trường quốc tế.
Theo Vụ Quản lý khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết
năm 2018, cả nước có 17 khu kinh tế (KKT) ven biển được thành lập với tổng
diện tích mặt đất và mặt nước trên 845.000 ha và 326 khu công nghiệp (KCN)
được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên đạt gần 93.000 ha. Đã có 250
KCN đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 73% và 76 KCN đang trong
giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản. Các KCN, KKT thu
hút được khoảng 8.810 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư
đạt 187,3 tỷ USD và 8.990 dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng mức đầu
tư đạt 1.889.500 nghìn tỷ đồng [9.1].
Song song với việc thu hút đầu tư, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực KCN, KKT được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, trong đó tuân thủ chặt chẽ
các điều kiện mở rộng, thành lập mới KCN, KKT, thường xuyên rà soát quy
hoạch và thắt chặt việc thành lập mới và bổ sung quy hoạch các KCN, KKT.
Không chỉ quan tâm đến phát triển các KCN, KKT, các cơ quan quản lý nhà
nước về KCN, KKT từ Trung ương đến địa phương và các chủ đầu tư KCN,
KKT còn đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường trong các KCN,
KKT. Hiện nay, trong số 249 KCN đã đi vào hoạt động, 88% có nhà máy xử
lý nước thải tập trung hoạt động với tổng công suất xử lý nước thải đạt trên
950.000 m³/ngày đêm, đạt chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội giao; 12% KCN còn lại
đảm bảo từng doanh nghiệp thứ cấp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho
phép trước khi thải ra ngoài môi trường [9.1].
14
1.2.2.2. Vai trò cụm công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
Quá trình xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, khu chế xuất sẽ
đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt
kinh tế, môi trường và xã hội như:
Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế;
Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng
nguồn thu ngân sách;
Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại
và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp
trong nước;
Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực;
Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình
thành đô thị mới.
1.2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại các CCN ở Việt Nam
a. Nước thải:
Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và
KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của
người lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của một đất nước.
Nước thải từ các KCN, CCN có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất
rắn lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ, coliform và một số kim loại nặng. Khoảng 70% trong số hơn 1triệu m3 nước thải/ngày từ các KCN, CCN được xả thẳng ra các
nguồn tiếp nhận không qua xử lý đã gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt. Chất
lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động của nguồn thải từ các CCN đã suy
thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông Đồng Nai, sông Cầu và sông Nhuệ - Đáy [4].
Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và
KCN nói riêng đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của
người lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của một đất nước.
15
Bảng 1.1. Đặc trƣng thành phần nƣớc thải của một số ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ
Chế biến đồ hộp,
thủy sản, rau quả, BOD, COD, pH, SS Màu, tổng P, N
đông lạnh
Chế biến nước uống BOD, pH, SS, N, P TDS, màu, độ đục có cồn, bia, rượu
+
3-
Chế biến thịt BOD, pH, SS, độ đục NH4
+, P, màu -, PO4
Sản xuất bột ngọt BOD, SS, pH, NH4 Độ đục NO3
Cơ khí SS, Zn, Pb, Cd
COD, dầu mỡ Các kim loại: CN-, Cr, Ni… +, BOD5, COD, SS, Cr, NH4 Thuộc da N, P, tổng Coliform dầu mỡ, phenol, sunfua
SS, BOD, kim loại nặng, Dệt nhuộm Màu, độ đục dầu mỡ
Phân hóa học pH, độ axit, F, kim loại nặng Màu, SS, dầu mỡ, N, P
-, urê
+, NO3
Sản xuất phân pH, hợp chất hữu cơ NH4 hóa học
Sản xuất hóa chất pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, COD, phenol, F,
2-, pH
hữu cơ, vô cơ Silicat, kim loại nặng SO4
SS,BOD,COD, phenol, Sản xuất giấy pH, độ đục, độ màu lignin, tanin
Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường [2]
Theo thống kê sơ bộ, ước tính mỗi KCN, CCN thải khoảng từ 3000 ÷ 10.000 m3 nước thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các KCN trên cả nước lên khoảng 600.000 ÷ 2.000.000 m3/ngày đêm; khu
16
vực Đông Nam Bộ chiếm khoảng 54% và có khoảng hơn 70% lượng nước thải
từ các KCN, KCX không được xử lý trước khi xả thẳng ra môi trường.
Bảng 1.2. Đặc trƣng dòng thải từ các khu kinh tế trọng điểm
của 4 vùng kinh tế trọng điểm
Tổng lƣợng các chất ô nhiễm (kg/ngày) Lƣợng
TT Khu vực Tổng Tổng TSS BOD COD nƣớc thải (m3/ngày) N P
Vùng KTTĐ 155.055 34.112 21.243 49.463 8.993 12.404 1 miền Bắc
Vùng KTTĐ 2 58.808 12.937 8.057 18.760 3.411 4.705 miền Trung
Vùng KTTĐ 3 413.400 90.948 56.66 131.88 23.977 33.072 phía Nam
Vùng KTTĐ 4 13.700 3.014 1.877 4.370 795 1.096 vùng ĐBSCL
Tổng cộng 640.963 141.02 87.812 204.47 37.176 51.277
Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường [2]
b. Nước mặt: Ô nhiễm nước mặt do sự gia tăng nước thải từ các KCN
trong những năm gần đây là rất lớn. Lượng nước thải từ các KCN phát sinh
lớn nhất ở khu vực Đông Nam Bộ chiếm 49% và thấp nhất ở khu vực Tây
Nguyên chiếm 2% [2].
1.2.2.4. Hiện trạng xử lý nước thải của các CCN ở Việt Nam
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN, CCN phụ thuộc rất nhiều vào
việc nước thải có được xử lý hay không.Tất cả các KCN, CCN đều thiết kế,
xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, gồm 2 mạng lưới là: mạng
lưới thoát nước mưa và mạng lưới thoát nước thải. Khi thiết kế thoát nước và
xử lý nước thải KCN, CCN các đơn vị tư vấn thiết kế đều đã tuân thủ quy
17
định về bảo vệ môi trường theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính Phủ quy định về thoát nước và
xử lý nước thải; Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957- 2008: thoát nước - mạng
lưới bên ngoài và công trình. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng hạ tầng thu gom
nước thải công nghiệp ở nhiều KCN, CCN rất chậm so với tỷ lệ lấp đầy và
hoạt động của các cơ sở, chưa đủ điều kiện để xúc tiến đấu nối. Một số KCN,
chất lượng xây dựng chưa đáp ứng, nhanh xuống cấp, tắc cống, ảnh hưởng
đến việc thu gom nước thải.
Trạm xử lý nước thải cục bộ của từng đơn vị hay xí nghiệp trong KCN,
CCN là trạm xử lý riêng của đơn vị. Trong trường hợp, khi nước thải của đơn
vị hay xí nghiệp chứa các chất đặc thù hay có nồng độ vượt quá ngưỡng quy
định của đối với nước thải đầu vào của trạm xử lý nước thải tập trung của
KCN, CCN thì trách nhiệm xử lý nước thải cục bộ thuộc về đơn vị hay xí
nghiệp trong KCN, CCN. Như trên đã đề cập, do trước đây một số doanh
nghiệp trong KCN, CCN tự xử lý và được phép miễn trừ đấu nối vào
HTXLNTTT của KCN, CCN nhưng phải tuân thủ QCVN 40:2011/BTNMT
(trước đây là TCVN 5945:1995, QCVN 5945:2005 và QCVN 24:2009).
Khi các cơ sở đấu nối với HTXLNTTT của KCN, CCN với chất lượng
nước đầu vào hệ thống theo sự thỏa thuận giữa chủ đầu tư là các công ty hạ
tầng kỹ thuật với các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, CCN và thường
trong khoảng giá trị ở cột 4. Đối với chất lượng nước thải đầu ra sẽ theo quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, áp dụng QCVN
40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Nếu nước thải của các đơn vị/xí nghiệp trong KCN, CCN vượt quá giới hạn
quy định đối với quy định nước thải đầu vào thì các doanh nghiệp phải xử lý
18
nước thải cục bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung dẫn về
HTXLNTTT của KCN, CCN.
HTXLNTTT ở KCN, CCN tùy theo quy mô, đặc điểm quy hoạch hoặc
thành phần nước thải, mỗi HTXLNTTT KCN có thể có 1, 2 hay 3 đơn
nguyên. Vận hành các HTXLNTTT ở đa số các địa phương cũng chưa thường
xuyên, chưa đáp ứng được QCVN (một số thông số trong nước thải vượt
ngưỡng), ví dụ như Thanh Hóa, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Cũng
có một thực trạng ở nhiều KCN, CCN (đặc biệt là Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Quảng Nam, Bình Định, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, …),
HTXLNTTT đã được đầu tư nhưng lượng nước thải thu gom không đủ để vận
hành thường xuyên, cụ thể:
Kết quả phân tích chất lượng nước thải ở một số KCN, CCN tại TP + các lần Hồ Chí Minh cho thấy: tại KCN Bình Chiểu, chỉ tiêu tổng N và NH4
đo năm trước đạt, năm 2012 vượt 1,3 lần. Riêng đối với trường hợp khu công
nghiệp Lê Minh Xuân, chất lượng nước thải sau hệ thống xử lý đều đạt quy
chuẩn, nước thải tại kênh 8 cống xả C16, kết quả phân tích đợt 2/2011có
COD, BOD, TSS vượt quy chuẩn có thể là do việc đấu nối chưa hoàn chỉnh,
tuy nhiên hiện nay chủ đầu tư hạ tầng đã khắc phục, nâng cấp và đầu tư mở
rộng thêm một trạm xử lý.
Tại Đà Nẵng: Kết quả kiểm tra đột xuất vào tháng 6/2012 của Sở Tài
nguyên và Môi trường cho thấy: Trạm xử lý nước thải tập trung của KCN
Hòa Khánh, hoạt động bình thường, kết quả đo đạc, phân tích chất lượng
nước thải sau xử lý tập trung của KCN Hòa Khánh trong 03 đợt (tháng III, IV
và V) năm 2012 cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu đều thấp hơn so với Quy chuẩn
quy định, ngoại trừ coliform của đợt tháng IV/2012 vượt 0,5 lần so với
QCVN 40:2011/BTNMT (cột B).
Về chất lượng môi trường nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải sau xử lý
từ các KCN, CCN ở các tỉnh/thành phố đều có dấu hiệu ô nhiễm do giá trị của
19
nhiều trong số các thông số như BOD, COD, TSS, dầu mỡ vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015-BTNMT). Đến
nay, do tăng cường công tác thanh, kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường cùng với việc chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng BVMT
của các doanh nghiệp trong KCN, CCN cũng như các công ty xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN, CCN ý thức BVMT của cộng đồng được nâng cao
nên chất lượng môi trường nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải từ các KCN ngày
càng cải thiện hơn.
20
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu nội dung và thời gian của đề tài, nghiên cứu
tập trung vào Đánh giá tác động môi trường nước cụm công nghiệp Tử Đà -
An Đạo tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài thực hiện trong khu vực cụm công
nghiệp Tử Đà - An Đạo tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: Khu vực nghiên cứu bao gồm các xã Tử Đà,
xã An Đạo thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động môi trường nước cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo
tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trên cơ sở đó để ra các biện pháp giảm thiểu
các tác động tiêu cực và phát huy tối đa các tác động tích cực; đồng thời cung
cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường tại khu
vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường của cụm công nghiệp Tử
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đà – An Đạo.
- Tập trung đánh giá tác động do nước thải của Cụm công nghiệp Tử
Đà, An Đạo đến chất lượng nước mặt và nước ngầm khu vực xã Tử Đà và xã
An Đạo.
21
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nói chung và môi trường
nước tại CCN Tử Đà – An Đạo.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường của cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo.
- Đánh giá tác động môi trường nước của Cụm công nghiệp Tử Đà -
An Đạo.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nước tại cụm Công nghiệp
Tử Đà – An Đạo.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa, thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài tham khảo các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
- Thu thập các số liệu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn
đề môi trường tại cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo:
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư kinh doanh hạ
tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại
Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 21/7/2011;
+ Đề án BVMT chi tiết được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết
định số 962/QĐ-TNMT ngày 25/4/2016.
+ Hiện trạng thu hút đầu tư các doanh nghiệp và báo cáo về hoạt động
bảo vệ môi trường của CCN Tử Đà – An Đạo.
- Kế thừa các kết quả phân tích mẫu nước thải từ các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp và của Công ty Cổ phần Việt Nam – Korea.
- Kế thừa kết quả Dự án thực hiện lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo
môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Trung tâm Quan trắc và
Phân tích môi trường tỉnh Phú Thọ thực hiện qua các năm.
22
2.3.2. Phương pháp điều tra:
Điều tra, tổng hợp, phân tích tại phòng thí nghiệm của Công ty Cổ phần
Kỹ thuật và phân tích Môi trường.
Thông tin thực trạng hoạt động của CCN được thu thập số liệu và xử lý.
Hiện trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tập trung của CCN cũng
được khảo sát, tìm hiểu và nghiên cứu, đánh giá hiệu quả trực tiếp nhanh tại
địa phương. Các số liệu về tình hình hoạt động và hiện trạng sử dụng nước,
hiện trạng xả thải của các nhà máy trong CCN sẽ được thu thập và tổng hợp
để đánh giá lưu lượng xả thải và công suất của hệ thống xử lý nước thải tập
trung của CCN.
Phương pháp thu thập thông tin từ Cụm công nghiệp đã cho thấy có độ
tin cậy và chính xác cao, là nguồn số liệu và dữ liệu rất cần thiết để thực hiện
các đánh giá quan trọng trong Luận văn.
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường
* Thực hiện lấy mẫu ngoài hiện trường:
- Tiến hành lấy mẫu nước mặt, nước ngầm, mẫu nước thải sau hệ thống
xử lý, mẫu không khí đưa về phòng thí nghiệm phân tích rồi tổng hợp kết quả.
Bảng 2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng
TT
Thông số
Phƣơng pháp lấy mẫu
I
Thành phần nước thải
TCVN 5993:1995; TCVN 5999:1995;
1
Lấy mẫu nước thải
TCVN 663-3:2008
II Thành phần nước mặt
1
Lấy mẫu nước mặt
TCVN 5993:1995; TCVN 5994:1995; TCVN 5994:1996; TCVN 6633:1995
III Thành phần nước ngầm
1
Lấy mẫu nước ngầm
TCVN 5993:1995; TCVN 5994:1995;
23
Bảng 2.2. Phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng
TT
Tên thông số
Phƣơng pháp đo
Dải đo
Thành phần nước thải
I
EATC - PPNB -02
-10 - 55oC
1
Nhiệt độ
EATC - PPNB - 01
0 - 100 g/l
2
TDS
II
Thành phần nước mặt
EATC - PPNB -02
-10 - 55oC
1
Nhiệt độ
TCVN 6492:2011
2 - 12
2
pH
3 Mùi
Cảm quan
III
Thành phần nước ngầm
EATC - PPNB -02
-10 - 55oC
1
Nhiệt độ
TCVN 6492:2011
2 - 12
2
pH
Cảm quan
3 Mùi
* Số lượng mẫu: 07 mẫu, trong đó:
- Mẫu nước thải:03 mẫu nước thải sau HTXL nước thải tập trung của
CCN tại 3 thời điểm;
- Mẫu nước mặt: 02 mẫu, trong đó 01 mẫu cách điểm xả 50m hạ
lưu; 01 mẫu tại vị trí cách điểm xả thải 30 m; 01 mẫu cách điểm xả 50m
thượng lưu.
- Mẫu nước ngầm: 02 mẫu, trong đó 01 mẫu tại giếng khoan của gia
đình ông Nguyễn Văn Xuân – xã Tử Đà, 01 mẫu tại giếng khoan gia đình ông
Dương Chính Nghĩa – xã An Đạo.
24
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu
Vị trí lấy mẫu
Ký
Mô tả điểm
TT
Tên điểm quan trắc
Vĩ độ
Kinh độ
hiệu
quan trắc
(X)
(Y)
Nước thải sản xuất sau HTXL
NT1
2367825
564379
1
nước thải tập trung của CCN
Nước hơi
Mẫu nước mặt cách điểm xả
đục, có ít
NM1
2367012
564420
2
50m hạ lưu
cặn, có mùi
nhẹ
Mẫu nước mặt cách điểm xả
NM2
2367085
564295
3
50m thượng lưu
Mẫu nước tại giếng khoan của
4
gia đình ông Nguyễn Văn
NG1
236981
564784
Nước không
Xuân – xã Tử Đà
màu, không
01 mẫu tại giếng khoan gia
mùi
5
đình ông Dương Chính Nghĩa
NG2
236778
564967
– xã An Đạo.
-, Amoni, Tổng P, Tổng N, COD,
* Các thông số quan trắc:
-, NO3
- Nước thải: pH, TSS, NO2
+, Tổng Photpho, Sunfua,
BOD5, Tổng mỡ khoáng, coliform.
- Nước mặt: Nhiệt độ, pH, Mùi vị, TSS, NH4
2-), Sắt (Fe),
Tổng Nitơ, COD, BOD5 , Coliform, Dầu mỡ khoáng.
- Nước ngầm: pH, Độ cứng, TSS, NH3, Sunphat (SO4
Mangan (Mn), Đồng (Cu), Thuỷ ngân (Hg), Cadimi (Cd), Kẽm (Zn), Asen
(As), Chì (Pb).
25
d. Phương pháp lấy mẫu và đo đạc hiện trường: được thực hiện đúng
theo các quy định hiện hành của tiêu chuẩn Việt Nam về lấy mẫu hiện trường.
Số liệu thu được là đáng tin cậy.
Phương pháp lấy mẫu được thể hiện trong bảng sau:
Phƣơng pháp
Giới hạn phát
TT
Thông số
hiện/ phạm vi đo
tiến hành
I Phân tích nước thải
SMEWW 5220C 2012
2,0 mg/l
1 COD
SMEWW 5210D:2012
1,5 mg/l
2 BOD5
SMEWW 2540D 2012
7,0 mg/l
3 TSS
TCVN 6638:2000
1 mg/l
4 Amoni tính theo N ( NH3)
2- E2012
1,3 mg/l
5 Sunphat ( SO4)
SMEWW4500 SO4
0,022 mg/l
6 Tổng P
SMEWW 4500 NH3 F 2012
TCVN 6638:2000
1mg/l
7 Tổng N
-E:2012
0,0006mg/l
- -N
SMEWW4500NO3
8 NO3
-E:2012
0,0006mg/l
- -N
SMEWW4500NO3
9 NO2
10 Dầu mỡ động thực vật
TCVN 5070:1995
0,3mg/l
11 Coliform.
SMEWW 9221 B 2012
2 MPN/100ml
12 Mùi
Cảm quan
II Phân tích nước mặt
SMEWW 2540 D 2012
5,0 mg/l
1 TSS
0,03 mg/l
Amoni
2
SMEWW 4500-NH3.B&F: 2012
SMEWW 4500N.C: 2012
0,2 mg/l
3 Tổng N
SMEWW 4500P B&E 2012
0,03 mg/l
4 Tổng P
TCVN 4567:1988
0,14 mg/l
5 Sunfua
SMEWW 5220 C 2012
2,0 mg/l
6 COD
26
Phƣơng pháp
Giới hạn phát
TT
Thông số
hiện/ phạm vi đo
tiến hành
SMEWW 5210D: 2012
1,0 mg/l
7 BOD5
8 Coliform
SMEWW 9221 B 2012
3 MPN/100ml
9 Dầu mỡ khoáng
SMEWW 5220B&F: 2012
0,3 mg/l
III Phân tích nước ngầm
1
TSS
SMEWW 2540 D 2012
5,0 mg/l
2
0,03 mg/l
NH3
2-)
SMEWW 4500 NH3 F 2012 2- E 2012
0,14 mg/l
SMEWW 4500 SO4
3 Sunphat (SO4 4 Sắt (Fe)
SMEWW 3500 Fe B 2012
0,015 mg/l
5 Mangan (Mn)
SMEWW 3500 Mn B 2012
0,015 mg/l
6 Đồng (Cu)
SMEWW 3111C:2012
0,009 mg/l
7 Thuỷ ngân (Hg)
SMEWW3112B:2012
0,0005 mg/l
8 Cadimi (Cd)
SMEWW 3111C:2012
0,0015 mg/l
9 Kẽm (Zn)
SMEWW 3111B:2012
0,0015 mg/l
10 Asen (As)
SMEWW3114B:2012
0,0005 mg/l
11 Chì (Pb)
SMEWW 3111C:2012
0,009 mg/l
e. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm:
Được thực hiện theo quy định của TCVN để phân tích các thông số
môi trường phục vụ việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại
khu vực nghiên cứu.
f. Phương pháp sosánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá các nguồn gây ô nhiễm
trên nền tảng là các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
Các mẫu nước thải sau khi lấy mẫu được phân tích các thông số hóa lý
cho giá trị khác nhau. Sử dụng các giá trị trung bình sau phân tích tại từng vị
27
trí lấy mẫu để so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước thải.
Các mẫu nước mặt tại khu vực tiếp nhận nước thải sau khi lấy mẫu
được phân tích các thông số hóa lý cho giá trị khác nhau. Sử dụng các giá trị
trung bình sau phân tích tại từng vị trí lấy mẫu để so sánh với QCVN 08 -
MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
Sau đó Sử dụng phầm mềm Microsoft Word và Microsoft Excel để xử lý
thông tin số liệu và được thể hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ…
28
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Khái quát chung về CCN Tử Đà – An Đạo
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư kinh doanh hạ tầng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo” của Công ty cổ phần
Việt Nam - Korea có tổngdiện tích đất dự kiến là 63,0ha thuộc xã Tử Đà và
xã An Đạo, huyện Phù Ninh, trong đó:
- Diện tích đất khu kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ
đã thu hút đầu tư của công ty có diện tích là 33,136 ha được giới hạn bởi các
điểm tọa độ M1, M2, M3, …, M19 thuộc xã Tử Đà và xã An Đạo, huyện Phù
Ninh. Vị trí này đã được UBND tỉnh Phú Thọ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BH.601543 tại thửa đất 226 tờ bản đồ 01 và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BH.601544 tại thửa đất 227 tờ bản đồ 01 kèm theo
Quyết định số821/QĐ - UBND ngày 26/3/2012 vàđược phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 2079/QĐ - UBND ngày 8/9/2014 của
UBND tỉnh Phú Thọ.
- Diện tích đất để thực hiện mở rộng cụm công nghiệp của công ty là
29,864 ha bao gồm phần đất mở rộng cụm công nghiệp sang hướng Tây (tiếp
giáp với khu đất kinh doanh sản xuất công nghiệp và dịch vụ đã được phê
duyệt quy hoạch) và phần đất mở rộng cụm công nghiệp về phía Nam (một
phần tiếp giáp điểm dân cư số 7 và khu đất kinh doanh sản xuất công nghiệp
và dịch vụ đã được phê duyệt quy hoạch). Vị trí này đã được UBND tỉnh Phú
Thọ đồng ý chủ trương tại văn bản số 4926/UBND - KTN ngày 28/10/2016
và cho phép thành lập CCN Tử Đà - An Đạo trên cơ sở diện tích đất mở rộng
tại Quyết định số 2443/QĐ - UBND ngày 29/9/2016.
29
Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án được xác định bằng hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60thể hiện trên bản đồ
quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp tỷ lệ 1:500 như sau:
Bảng 3.1. Tọa độ các điểm mốc giới của khu vực thực hiện dự án
Tọa độ VN 2000
Diện tích
Diện tích đất kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ đã lấp đầy 33,136 ha
Tên điểm M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 M13 M14 M15 M16 M17 M18 M19 1 2 3 4 5 6 4 15 16 17 18
X(M) 2368161.46 2368129.59 236827.57 2368149.78 2368172.28 2367972.25 2367786.28 2367773.53 2367749.10 2367760.36 2367819.71 2367786.15 2367516.34 2367719.27 2368011.99 2367991.18 2368040.17 2368049.25 2368116.21 564311.28 564411.06 564408.53 564456.75 564531.23 564462.28 564456.75 564717.67 564900.06 565166.43 565293.32
Y(M) 564908.55 564767.76 564699.18 564498.27 564454.26 564313.19 5616412.97 564410.44 564533.53 564508.95 564719.58 564719.47 564901.97 565204.84 565008.71 564969.20 564939.87 564901.68 564938.88 2367972.75 236778.28 2367773.53 2367736.96 2367749.18 2367736.75 2367765.96 2367819.72 2367781.15 2367516.34 2367694.82
30
Tọa độ VN 2000
Diện tích
Diện tích đất thực hiện dự án 29,864 ha
Tên điểm 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
X(M) 565326.95 565326.95 565327.98 565227.95 565214.64 565065.32 565065.32 564830.15 564830.15 564646.01 564646.01 564543.51 564511.81 564647.72 564739.82 564759.78 564670.08
Y(M) 2367506.04 2367505.51 2367493.49 2367493.96 2367482.60 2367382.55 2367222.58 2367222.58 2367323.41 2367323.30 2367172.84 2367172.84 2367443.46 2367484.90 2367554.38 2367660.58 2367794.19
* Vị trí tiếp giáp khu đất của CCN đang hoạt động với các đối tượng tự
nhiên xung quanh như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh lộ 307 (trước đây là tỉnh lộ 323C).
- Phía Nam giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà.
- Phía Đông giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà và đường tỉnh lộ 307.
- Phía Tây giáp ruộng mầu thuộc xã An Đạo và điểm dân cư khu 6, khu
7 xã Tử Đà.
* Vị trí tiếp giáp của khu đất mở rộng CCN với các đối tượng tự nhiên
xung quanh như sau:
- Phía Bắc: Giáp cụm công nghiệp Việt Nam - Korea đang hoạt động.
- Phía Nam: giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà.
- Phía Đông: giáp đồi cây, điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà và đường tỉnh
lộ 307.
- Phía Tây: điểm dân cư khu 6, khu 7 xã Tử Đà.
31
Vị trí tiếp giáp của CCN Tử Đà - An Đạo sau khi mở rộng với các
đối tượng tự nhiên xung quanh như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh lộ 307 (trước đây là tỉnh lộ 323C)..
- Phía Nam giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà.
- Phía Đông giáp điểm dân cư khu 5 xã Tử Đà và đường tỉnh lộ 307.
- Phía Tây giáp điểm dân cư khu 6, khu 7 xã Tử Đà.
Hình 3.1. Vị trí khu vực thực hiện dự án với các đối tƣợng giáp ranh
32
CCN TỬ ĐÀ – AN ĐẠO
Hình 3.2. Vị trí của CCN Tử Đà - An Đạo trong mối tƣơng quan
với các khu, CCN trên địa bàn tỉnh
33
* Mối tương quan của vị trí thực hiện dự án với các đối tượng tự nhiên và
kinh tế xã hội xung quanh khu vực dự án có khả năng chịu tác động của dự án:
Khu vực thực hiện Dự án “Đầu tư kinh doanh hạ tầng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ CCN Tử Đà- An Đạo nằm cách thành phố Việt Trì 17km,
cách UBND huyện Phù Ninh 7km, cách sông Lô khoảng 3km; tiếp giáp với
trường THCS Tử Đà về phía Đông Bắc và cách khu dân cư gần nhất là 30m
về phía Bắc.
Giao thông trong khu vực khá thuận lợi: về tuyến đường bộ có Quốc lộ
2 và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai cách dự án 5km về phía Tây, cách bến
phà Then 2km về phía Đông, cách cảng An Đạo 3km về phía Tây Bắc.
Trong phạm vi bán kính khoảng 4km tính từ cụm công nghiệp có
nguồn nước mặt chính là kênh tiêu nội đồng và sông Lô vừa là nguồn cung
cấp nước sinh hoạt cho huyện Phù Ninh, thành phố Việt Trì vừa là tuyến giao
thông thủy quan trọng nối các tỉnh đồng bằng với các tỉnh trung du, miền núi.
Xung quanh CCN không có các khu di tích lịch sử, văn hóa, di sản văn hóa đã
xếp hạng hay cơ sở sản xuất công nghiệp nào, chỉ có một ngôi chùa nhỏ là
chùa Nguyệt Quang và một số cửa hàng kinh doanh tạp hóa của khu dân cư
xung quanh.
Nguồn tiếp nhận nước thải của CCN là mương nội đồng tại xã An Đạo
tiếp giáp với CCN có chiều dài khoảng gần 4 km có chức năng dẫn nước tưới
tiêu thủy lợi cho khu vực cánh đồng xung quanh, ngoài ra còn có chức năng
tiêu thoát nước mưa chảy tràn bề mặt của khu vực sau đó dẫn ra sông Lô. Vì
vậy Công ty cổ phần Việt Nam - Korea đã xác định phải xây dựng hệ thống xử
lý nước thải để xử lý triệt để nước thải phát sinh của các nhà máy hoạt động
trong CCN đảm bảo đáp ứng được quy chuẩn về nước thải hiện hành theo
QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) trước khi thải ra môi trường, hạn chế tối đa
tác động xấu của nước thải đến đời sống sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp khu
dân cư và môi trường khu vực xung quanh.
34
3.1.2. Địa hình, địa mạo, địa chất công trình
3.1.2.1. Địa hình, địa mạo
Địa hình tự nhiên khu vực dự án là khu đồi thấp xen kẽ lẫn vườn cây,
ruộng trũng có độ cao dao động từ cost +20m ÷ cost +37m. Khu vực đất trũng
phía Tây Bắc, Tây Nam nằm giữa các quả đồi được dân cư tận dụng làm đất
canh tác, mặt nước, với diện tích khoảng 10,4ha có cao độ tự nhiên từ cost
+9,7m đến cost +14,2m. Hướng thoát nước của khu vực chủ yếu tự chảy về
mương trũng nội đồng trong khu vực.
Hệ thống đường giao thông trong và ngoài khu vực dự án gồm các
tuyến đường dân sinh có cao độ từ cost +11m đến cost +34,8m.
3.1.2.2. Địa chất công trình:
Vùng đồi là loại đất Feralit đỏ vàng, pha lẫn đá cuội, cánh đồng trồng
lúa và màu chủ yếu là phù sa, cát pha. Đất đai trong khu vực dự án gồm 2
thành phần: Đất khu vực đồi cây gồm đất feralit và sỏi đồi; đất khu vực ruộng
và trồng màu có thành phần chủ yếu là đất thịt, xen lẫn cát, cuội, sỏi có hàm
lượng bùn, chất dinh dưỡng thấp. Tầng đất canh tác mỏng, khoảng 30-50 cm.
Các vấn đề về trượt lở, bồi lở do hoạt động địa chất ngoại sinh hầu như không
xảy ra do hệ thống sông suối thưa thớt, sườn dốc địa hình có độ dốc nhỏ. Các
hoạt động địa chất nội sinh như các hoạt động kiến tạo, hoạt động nâng hạ địa
chất, hoạt động núi lửa, đứt gãy hầu như không xảy ra trong một thời gian dài
trước đó hoặc nếu có thì biên độ hoạt động rất nhỏ không ảnh hưởng tới công
trình xây dựng trước đó và sau này. Như vậy, địa chất khu vực ổn định, đất
chịu tải tốt, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình cao tầng, công nghiệp
kiên cố.
Trong quá trình lập dự án và khảo sát địa chất cho thấy khu vực quy
hoạch mở rộng CCN là vùng đất có cường độ chịu lực tốt.
3.1.2.3. Địa chất thuỷ văn:
Theo kết quả khảo sát địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu cho thấy:
Khu vực quy hoạch chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Lô chạy dọc
theo chiều dài huyện Phù Ninh theo chiều từ Bắc xuống Nam, gồm những đặc
trưng sau:
35
+Tổng chiều dài phân luồng dòng chảy qua địa bàn huyện Phù Ninh
là 32km chảy từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú.
+ Trữ lượng nước rất lớn kể cả mùa đông và mùa hè, lưu lượng trung
bình 1000m3/s.
Trên địa bàn còn có hệ thống các sông ngòi nhỏ nằm giữa các khe của
đồi núi thấp tạo nguồn nước tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản.
3.1.3. Điều kiện về khí hậu, khí tượng
Khí hậu khu vực thực hiện dự án mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản
về khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc Việt Nam nói chung và của tỉnh
Phú Thọ nói riêng. Sự phân chia khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm theo bốn mùa
gồm hai mùa chính là mùa hè và mùa đông, còn hai mùa chuyển tiếp là mùa
xuân và mùa thu.
Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện khí hậu tại khu vực dự án. Các yếu tố đó là:
- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí.
- Lượng mưa, nắng và bức xạ.
- Chế độ gió và đặc điểm về bão lũ lụt.
- Nhiệt độ trung bình không khí (năm 2018): 23,80C;
- Độ ẩm trung bình của không khí (năm 2018): 85 %;
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10;
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
3.2.Điều kiện về kinh tế, xã hội
3.2.1. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã Tử Đà năm 2018.
3.2.1.1. Điều kiện về kinh tế:
a. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản:
- Diện tích cây lúa 195 ha. Năng suất bình quân đạt: 58 tạ/ha. Sản
lượng đạt: 1.131 tấn.
- Diện tích cây ngô 135 ha. Năng suất đạt 45 tạ/ha. Sản lượng đạt 607,5 tấn.
36
- Diện tích cây lạc: 5 ha.
- Diện tích vừng + đậu xanh + đậu tương: 15 ha.
+ Diện tích rau màu khác 26 ha.
+ Chăm sóc khai thác có hiệu quả 17 ha cây ăn quả.
- Tổng sản lương cây có hạt đạt 1.738,5 tấn/ KH 1.882,7 tấn đạt 92,3 %
so với kế hoạch.
* Về chăn nuôi: toàn xã có 1.122 con gia súc, giảm 2,8% so với cùng thời
điểm năm trước và đạt 94,7% kế hoạch; Đàn lợn 2.330 con, giảm 50,6% so với
cùng kỳ năm trước; Đàn gia cầm 44.120 con, tăng 2,1% so với cùng kỳ.
* Về thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 39,5ha, giảm 2,5 % so
với cùng kỳ năm 2016, đạt 100% kế hoạch năm. Sản lượng nuôi trồng ước đạt
43,8tấn.
b. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 69 cơ sở
- Đóng tàu vận tải, sản xuất gạch nung, hàn xì, nhôm kính, sản xuất đồ
mộc, Làm bánh, làm bún, nấu rượu, làm đậu, sửa ô tô, xe máy ...
c. Thương mại dịch vụ: 101 hộ gia đình và cơ sở
- Như buôn bán, vật liệu xây dựng, bán hàng ăn, bán tạp hóa…
d. Về đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển kết cấu hạ tầng.
Hoàn thiện hồ sơ kiểm đếm đền bù, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn xã đặc biệt là các dự án mở rộng khu
công nghiệp Tử Đà - An Đạo.
e. Về tài chính, tín dụng:
* Về tài chính:
- Tổng thu ngân sách ước đạt: 2,96 tỷ
- Tổng chi ngân sách ước đạt: 2,6 tỷ
Về tín dụng nhân dân vay vốn phát triển sản xuất trên 30 tỷ đồng. Nhìn
chung công tác vay vốn sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả góp phần phát
triển kinh tế xã hội địa phương
37
f. Công tác quản lý đất đai:
Nhìn chung công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp, theo đúng quy
hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
Giải quyết dứt điểm các trường hợp xây nhà trái phép, lấn chiếm đất
của tập thể, tranh chấp đất đai ….
g. Công tác khoa học công nghệ và môi trường.
Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản
xuất đã đem lại hiệu quả 10 tháng đầu năm 2018 đã đưa hơn 110 ha lúa lại
thâm canh cải tiến SRI vào trồng trọt, ngoài ra còn đưa các giống cây con có
năng suất, chất lượng cao vào trồng trọt và chăn nuôi đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao, đảm bảo sản phẩm đầu ra sạch, an toàn cho người sử dụng.
- Tập trung thực hiện về xử lý ô nhiễm môi trường, vận động nhân dân
thu, gom tập kết rác thải đúng nơi quy định. Đến nay 10/10 khu dân cư đã có
xe, địa điểm vận chuyển thu gom rác thải đồng thời có 10/10 khu dân cư ký
hợp đồng với Ban quản lý công trình công cộng huyện thu gom vận chuyển
rác tập kết về khu xử lý rác theo quy định.
3.2.1.2. Điều kiện về xã hội.
a. Giáo dục - Đào tạo:
Công tác giáo dục ngày càng được xã hội hoá, đảm bảo quy mô chất
lượng toàn diện. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, học sinh khá giỏi ngày càng tăng,
thực hiện tốt năm học xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực, vì
vậy chất lượng giảng dạy và học tập ngày càng được nâng cao.
- Công tác giáo dục được quan tâm đúng mức, cơ sở vật chất ngày càng
được hoàn thiện, đảm bảo đủ chỗ ngồi, bàn ghế, đồ dùng dạy và học, cảnh
quan sư phạm xanh- sạch- đẹp.
b. Về văn hóa thông tin, thể thao và truyền thanh:
- Phát huy có hiệu quả hệ thống đài truyền thanh để tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
38
- Đẩy mạnh phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia
đình văn hóa, khu dân cư văn hóa. Thực hiện tốt nếp sống văn hoá trong việc
cưới, việc tang, mừng thọ.
c. Công tác y tế gia đình và trẻ em:
Tổ chức khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân,
uống thuốc Vitamin A, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em đạt 100%.
Năm 2018 công tác y tế gia đình và trẻ em đã được quan tâm đúng
mức, tổ chức tốt các chương trình y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho nhân dân, tổ chức tháng hành động vì trẻ em, ngày gia đình Việt Nam,
chương trình vi chất dinh dưỡng.
d. Công tác chính sách xã hội và giải quyết việc làm:
- Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội như: đền ơn đáp nghĩa đối
với các gia đình hưởng chính sách xã hội. Tổ chức thăm hỏi tặng quà cho
thương binh, gia đình liệt sỹ nhân dịp tết nguyên đán, ốm đau, gặp khó khăn
trị giá trên 30 triệu đồng.
Công tác xã hội đã thực hiện chi trả tiền, quà cho các đối tượng hưởng
chính sách xã hội, đối tượng hưu theo đúng quy định.
Triển khai có hiệu quả chương trình xoá đói, giảm nghèo đến nay số hộ
nghèo còn 2,74 %.
3.2.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội xã An Đạo năm 2018.
3.2.2.1. Điều kiện về kinh tế:
a. Sản xuất nông, lâm nghiệp:
Tổng diện tích gieo trồng 302 ha, đạt 97,7% so với kế hoạch, giảm
2,3% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng đạt 1731,94 tấn. Trong đó:
+ Vụ chiêm 162 ha, Năng xuất: 6,37 tấn/ha, Sản lượng: 1031,94 tấn.
+ Vụ mùa 140 ha, năng xuất: 5,0 tấn/ha, sản lượng đạt 700 tấn
Tổng diện tích cây ngô 160 ha so với kế hoạch đạt 100% so với cùng
kỳ tăng 57,93%.
39
- Năng xuất cây vụ đông: 3,5 tấn/ha, cây vụ chiêm 5,0 ha.
- Sản lượng: 670,0 tấn.
Tổng sản lượng lương thực đạt 2.402 tấn, đạt 102,8% so với kế hoạch và
tăng 12,6% so với cùng kỳ.
Bình quân lương thực năm 2018 đạt 400kg/người, đạt 102% so với kế
hoạch và tăng 5,5% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi: Thường xuyên chỉ đạo cán bộ chuyên môn như thú y,
khuyến nông tăng cường công tác kiểm tra tình hình dịch bệnh và phòng trừ;
triển khai công tác tiêm phòng đại trà, quản lý chặt chẽ tình hình chăn nuôi
gia súc tại địa phương; nên hiện nay tổng số đàn vật nuôi đã ổn định không tái
dịch bệnh cho thu nhập; số tiền thu nhập từ chăn nuôi ước đạt:
14.300.500.000 đồng.
b. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Với giá đầu vào các vật tư như: điện, than, xăng dầu, vật liệu sản xuất ở
mức cao, đã gây khó khăn cho các cơ sở, các hộ sản xuất trong việc tổ chức sản
xuất kinh doanh, tuy vậy các chủ cơ sở và các hộ kinh doanh đã cố gắng vượt
qua khó khăn nên năm 2018 sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định,
toàn xã có 235 cơ sở sản xuất nhỏ tại nhà chủ yếu sản xuất các mặt hàng thủ
công.
c. Thương mại, Dịch vụ:
Phát triển và tăng trưởng cao hơn cùng kỳ các năm trước; các mặt hàng
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân được bảo đảm, sức mua và
tiêu thụ của nhân dân tiếp tục được cải thiện, các loại hình dịch vụ ngày càng
đa dạng và phong phú (dịch vụ bán buôn, bán lẻ, dịch vụ nhà hàng ăn uống,
dịch vụ vận tải thủy, vận tải bộ, dịch vụ cầm đồ, dịch vụ hàng hóa vật tư xây
dựng, dịch vụ sửa chữa xe, sửa chữa đồ điện, sửa chữa xe máy, rửa xe, xay xát
sản phẩm nông nghiệp, kinh doanh dược, quần áo, văn phòng, đặc biệt là thu
nhập từ các khu, cụm công nghiệp, và xuất khẩu lao động…);
e. Công tác đất đai, tài nguyên, môi trường:
40
Làm tốt công tác quản lý hồ sơ địa chính, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2015- 2020, quy hoạch đến năm 2025, quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản
được chú trọng; đã xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trên lĩnh vực khai
thác tài nguyên khoáng sản, san ủi mặt bằng.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân
được quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, việc quản lý, giám sát sử dụng đất còn có lúc
buông lỏng nên một số bộ phận nhân dân vi phạm lấn chiếm đất đai, khai thác
đất, san ủi mặt bằng trái quy định, xử lý vi phạm gây ô nhiễm môi trường còn
chưa kiên quyết, nên vẫn còn các hộ dân đưa nước thải, rác thải ra đường, ra
ruộng làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất của nhân dân.
3.2.2.2.Văn hoá - Xã hội:
a. Giáo dục:
Củng cố cơ sở vật chất trường lớp và tiếp tục thực hiện chương trình kiên
cố hoá trường học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá.
b. Công tác y tế, dân số KHHGĐ:
Làm tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, triển khai đầy
đủ các chương trình của ngành y tế, tăng cường công tác giám sát và phòng
chống các loại dịch bệnh. Công tác khám chữa bệnh cơ bản đáp ứng được yêu
cầu, nhất là khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho
trẻ em dưới 6 tuổi, cho đối tượng chính sách, bà mẹ mang thai;
41
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả CCN Tử Đà An Đạo
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật tại CCN Tử Đà – An Đạo
a. Hiện trạng sử dụng đất
* Đối với khu đất hiện trạng (33,136 ha):
- Tại thời điểm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, khu đất thuộc
dự án khu kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ của CCN đã
được thu hút 18 doanh nghiệp đầu tư trong nước và nước ngoài (trong đó có 16
doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh, sản xuất ổn định, 01 doanh nghiệp
đang chuẩn bị đầu tư xây dựng và 01 doanh nghiệp đang cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ) với tỷ lệ lấp đầy đạt ≥ 95% theo quy hoạch phân khu chức
năng được duyệt. Công ty đã xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật điện,
giao thông, cấp thoát nước, xử lý nước thải của CCN.
Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng tại khu mở rộng CCN Tử Đà-An Đạo,
công ty dự kiến thu hút khoảng 35 - 40 doanh nghiệp bao gồm cả hiện tại và
mở rộng vào đầu tư với các loại hình sản xuất công nghiệp nhẹ, sạch, ít gây ô
nhiễm môi trường và cam kết không phát sinh nước thải sản xuất ra ngoài môi
trường, cụ thể:
+ SXKD gia công chế tạo, lắp đặt thuộc ngành cơ khí.
+ SXKD gia công, chế tạo lắp đặt các loại linh kiện, phụ kiện, thiết bị
cho ngành ô tô, xe máy.
+ SXKD gia công, chế tạo lắp đặt các loại linh kiện điện, điện tử, linh
kiện máy móc thiết bị và các loại máy khác cho ngành công nghiệp.
+ SXKD linh kiện điện tử và phụ kiện thiết bị công nghệ thông tin và
truyền thông.
+ SXKD hạt nhựa màu, các loại vải bạt, bao bì, dây đai, dây thừng từ
hạt nhựa.
42
+ SXKD ngành dệt may, giày da.
+ SXKD các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ cho sức khỏe cộng đồng.
+ Các ngành dịch vụ khác: Kinh doanh dịch vụ tài chính, thương mại,
bưu điện, ngân hàng, bất động sản, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng.
Bảng 4.1. Quy mô, công suất của các nhà máy hoạt động
sản xuất trong CCN
Tên cơ sở sản xuất
Loại hình chức năng
T T
Công suất sản xuất
Số lƣợng công nhân
Tình hình hoạt động
Số lô theo điều chỉnh quy hoạch
I ĐẤT SXKD
1
CN1
120
Công ty TNHH VPP Chemical
SXKD tấm trải sàn PVC và các sản phẩm khác từ nhựa PVC
11 triệu mét sản phẩm/nă m
ổn định
1.500
2
CN2 + CN6
Công ty TNHH Estec Phú Thọ
96 triệu SP/năm,
SXKD linh kiện và phụ kiện thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông
CN2
100
3
Công ty TNHH Cima Việt Nam
SXKD hàng may mặc và đồ bảo hộ thể thao
3.200.00 0 SP/năm
CN3
470
4
Công ty TNHH K- Tarp ViNa
SXKD các loại vải bạt PP - PE
8.400 tấn SP/năm
TNHH
CN4
40
5
Công ty Yoshitani Việt Nam
SXKD các loại sản phẩm giày và các loại bán thành phẩm
800.000 SP/năm
400
6
CN7 + CN12
Công ty TNHH TPS Việt Nam
SXKD các loại vải, bao bì PP và dây đai, dây thừng
2.400 tấn SP/năm
ổn định
ty
TNHH
SXKD các loại vải bạt PP, PE
420
7
CN8 + CN11
Công Tarpia ViNa
9.700 tấnSP/nă m
CN9
800
8
Công ty TNHH Sung Jin ViNa
Sản xuất, gia công kinh doanh ngành may
500.000 SP/năm
CN10
70
9
Công ty TNHH Bu Kwang ViNa
SXKD sợi PP, chỉ may các loại
950 tấn SP/năm
ổn định
TNHH
10 CN10
-
-
ty Công kỹthuật S.U.N.N.Y
+ SXKD hạt nhựa màu, các loại vải bạt, bao bì từ PP, PE + SXKD gia công, chế tạo lắp
Chuẩ n bị xây
43
Tên cơ sở sản xuất
Loại hình chức năng
T T
Công suất sản xuất
Số lƣợng công nhân
Tình hình hoạt động
Số lô theo điều chỉnh quy hoạch
dựng
đặt các loại linh kiện điện, linh kiện máy móc thiết bị và các loại máy khác cho ngành công nghiệp phụ trợ.
11 CN11
120
Công ty TNHH DK International
ổn định
SXKD các loại sản phẩm vải bạt, bao bì, dây đai, dây thừng từ PP, PE
2.500 tấn sản phẩm/nă m
12 CN12
15
Công ty TNHH sản xuất Solyeong Vina
Chuẩ n bị SXK D
SXKD gia công chế tạo lắp đặt các linh kiện điện, linh kiện máy móc thiết bị và các loại máy khác cho ngành công nghiệp phụ trợ.
LKđiện :250.000 SP/năm; LK máy móc thiết bị:300 tấn SP/năm; Máy móc thiêt bị : 700 tấn SP/năm
13 CN22
100
Công ty TNHH ELIM Việt
Thán g 9/201 8 xây dựng
SXKD các loại sản phẩm vải bạt, bao bì, dây đai dây thừng từ PP – PE + SXKD gia công, chế tạo lắp đặt các loại máy móc, thiết bị, vật tư cho ngành vải bạt, bao bì.
Máy móc thiết bị 1.200 tấn SP/ năm và vải 5.000 tấn SP/năm
II ĐẤT DỊCH VỤ
1
-
15
Công ty cổ phần Việt Nam - Korea
ổn định
CC1 + CC2 + CC7
Đầu tư kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ
2
CC3
-
10
Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
ổn định
nông hàng Ngân nghiệp và PTNT Việt Nam - CN huyện Phù Ninh
44
Tên cơ sở sản xuất
Loại hình chức năng
T T
Công suất sản xuất
Số lƣợng công nhân
Tình hình hoạt động
Số lô theo điều chỉnh quy hoạch
+ Doanh nghiệp tư nhân Đạt Anh Vy;
thương
3
CC4
-
12
Kinh doanh ngành mại và dịch vụ.
ổn định
+ Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Mão Phượng; + Công ty TNHH TMDV tổng hợp Nhất Phong
4
03
CC5 + CC6
1.500.00 0 lít/năm
ổn định
Công TNHH ty Thương mại Xuân Thành
Kinh doanh ngành thương mại và dịch vụ + Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
5
CC8
Kinh doanh ngành thương mại và dịch vụ.
1. Đường giao thông nội bộ:
Đường giao thông nội bộ trong CCN đã được bê tông hóa hoàn toàn có tổng diện tích là 39.037,6 m2 được quy hoạch theo dạng ô bàn cờ với tổng
chiều dài là 2.336m, mặt cắt ngang đường rộng 11,5m. Hệ thống giao thông
trong CCN được nối liền với đường giao thông đối ngoại tạo nên một trục
cảnh quan cho khu vực. Tại các nút giao cắt để tăng tính thẩm mỹ và đảm bảo
an toàn cho xe chạy, bán kính bó vỉa được thiết kế ≥ 15,0m.
Hình 4.1. Hệ thống đƣờng nội bộ và cây xanh trong CCN
45
2. Hệ thống cấp điện:
Nguồn điện phục vụ cho hoạt động sản xuất: Toàn bộ nguồn điện phục
vụ cho hoạt động của các Doanh nghiệp trong CCN được lấy từ hệ thống cấp
điện trung áp nguồn điện 22KV có chiều dài đến cụm công nghiệp khoảng 4,5
km dẫn về trạm biến áp của từng doanh nghiệp thông qua hợp đồng sử dụng
điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt giữa các doanh nghiệp với Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Điện lực Miền Bắc.
Nguồn điện phục vụ cho Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea: công ty đã
xây dựng 01 trạm biến áp 320KVA tại phía Bắc (giáp khu trung tâm điều
hành). Trên các trục đường nội bộ CCN được bố trí đèn chiếu sáng cao áp thủy
ngân chiếu sáng 1 phía công suất từ 150 ÷ 250W, cột đèn là cột thép tròn ,
khoảng cột từ 35 ÷ 40m. Nguồn điện cấp cho đèn đường chiếu sáng được lấy
từ trạm biếp áp của trung tâm điều hành và được điều khiển bằng tủ TĐ-03.
Cáp điện chiếu sáng công cộng được đặt ngầm dọc theo vỉa hè các
tuyến đường. Đèn đường được điều khiển tự động bằng công tắc cố định
thời gian.Đồng thời để phòng trường hợp mất điện lưới, Công ty đã đầu tư 01
máy phát điện công suất 10KW đặt trong khuôn khu điều hành CCN.
Hình 4.2. Trạm biến áp công suất 320KVA của công ty
46
3. Hệ thống thông tin liên lạc:
CCN sử dụng hệ thống thông tin liên lạc của các mạng viễn thông quốc
gia như Vinaphone, Mobiphone, Viettel. Ngoài ra các phòng ban của khu văn
phòng các Doanh nghiệp còn được trang bị hệ thống máy fax, máy tính kết
nối internet đảm bảo cập nhật thông tin kịp thời, thuận lợi giao dịch trong và
ngoài nước.
4. Hệ thống phòng cháy chữa cháy:
Tại các khu nhà xưởng, nhà điều hành của các Doanh nghiệp trong
CCN đều trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy như: tiêu lệnh chữa cháy,
biển cấm lửa, nội quy phòng cháy chữa cháy, bình cứu hỏa.
Ngoài ra, để phục vụ kịp thời công tác phòng cháy chữa cháy cho toàn
bộ CCN, Công ty cổ phần Việt Nam - Korea bố trí họng cứu hỏa ven đường
nội bộ cách trạm bơm cấp nước 50m.
5. Hệ thống cấp nước, thoát nước thải, nước mưa:
Nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất của toàn bộ các Doanh nghiệp trong
CCN được Công ty cổ phần Việt Nam - Koera hợp đồng với Công ty cổ phần
cấp nước Phú Thọ cung cấp. Nước cấp được dẫn về bể lắng xây bằng bê tông
M200, dày 200mm, trát vữa xi măng để dự trữ nước sau đó phân phối đến các
doanh nghiệp sản xuất trong CCN thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước.
* Hệ thống cấp nước cho các Doanh nghiệp:
Mạng lưới cấp nước được thiết kế cho khu vực là mạng lưới cấp nước
hỗn hợp, đường kính ống gồm 02 loại: Φ65 và Φ90.
- Tuyến ống cấp I: được nối trực tiếp từ mạng nước cấp với mạng lưới
ống phân phối nước của cụm công nghiệp, dùng ống tráng kẽm Ф90.
- Tuyến ống cấp II: gồm ống chính phân phối nước và ống nhánh phân
phối nước được nối trực tiếp từ ống cấp I tới các điểm lấy nước của từng
doanh nghiệp có đường kính Ф65.
47
Các tuyến ống cấp nước được bố trí dưới vỉa hè với độ sâu chôn ống
>0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống.Hố van bố trí tại các điểm nút để thuận tiện
cho công tác vận hành và quản lý mạng mạng lưới đường ống.
* Hệ thống thoát nước mưa:Thoát nước mưa được xây dựng riêng dọc
theo hai bên vỉa hè của tuyến đường nội bộ CCN. Rãnh thoát nước mưa có
chiều rộng 0,6m, chiều sâu trung bình 0,8m, kết cấu xây gạch, trên đậy nắp
đan BTCT. Cống bao thu gom nước có chiều rộng từ 0,5m đến 0,8m, chiều
sâu từ 1m đến 1,5m. Nước mưa trên mặt đường được thu vào các hố thu qua
cửa thu, khoảng cách của các hố thu là 35m, nước mưa sau khi thu về cống
bao sẽ chảy vào hệ thống mương tiêu thoát nước của xã An Đạo.
* Hệ thống thoát nước thải: Mạng lưới thoát nước thải CCN sử dụng
đường ống D150 có chiều dài 686,9m và đường ống D300 có chiều dài 550m
được đặt trong rãnh thoát nước mưa. Nước thải được thu gom vào các tuyến
ống nhánh đến các tuyến ống chính sau đó dẫn đến trạm xử lý nước thải nằm
phía Tây CCN. Nước thải sau khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải
của CCN tiếp tục được dẫn vào 2 hồ sinh thái có diện tích lần lượt là 600m2 và 1.000m2 sau đó thoát theo hệ thống rãnh thoát nước có kích thước: chiều
dài 50m, chiều rộng 1,2m chảy ra kênh nội đồng của khu vực xã An Đạo tại
vị trí xả thải có tọa độ (X: 2367825,44; Y:564378,31) đã được UBND tỉnh
Phú Thọ cấp phép tại Quyết định số 312/QĐ - UBND ngày 03/02/2016. 6. Hệ
thống thu gom chất thải rắn
Công ty đã xây dựng một nhà kho với diện tích 100m2 để lưu giữ chất
thải rắn và bố trí tổ vệ sinh môi trường làm nhiệm vụ thu gom rác thải, dọn vệ
sinh chung cho toàn cụm công nghiệp. Tuy nhiên, các Doanh nghiệp trong
CCN đã tự quản lý, tổ chức thu gom chất thải rắn phát sinh và hợp đồng với
đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn trong quá trình hoạt động
sản xuất của chính công ty mình. Vì vậy nhà kho hiện nay của CCN sử dụng
48
để chứa các vật liệu xây dựng, ống nhựa phục vụ công tác duy tu, bảo dưỡng
công trình hạ tầng của CCN.
Hình 4.3. Hình ảnh kho chứa VLXD của Cụm công nghiệp
7. Cây xanh, hàng rào:
Xung quanh cụm công nghiệp được xây dựng tường bao xây gạch cao
1,8m, phía trên có lưới dây thép gai an toàn cao 0,5m. Cây xanh được trồng
dọc theo toàn bộ tường rào của cụm công nghiệp và dải phân cách các tuyến
đường giao thông nội bộ đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong CCN.
8. Trung tâm điều hành dịch vụ:
Trung tâm điều hành dịch vụ được xây dựng tại lô đất CC1 + CC2 + CC7 có diện tích 4.994,5 m2 nằm tiếp giáp trục đường chính CCN về phía
Bắc. Tổ hợp công trình bao gồm văn phòng làm việc, phòng tiếp khách, sân
kết hợp tạo bóng mát. Công trình nhà điều hành 03 tầng, xây tường gạch dày
20cm, đổ mái bằng có chống nóng; nền lát gạch hoa, cửa sổ và cửa ra vào
các phòng chức năng bằng gỗ. Khu nhà điều hành giáp tuyến đường CCN có
mặt cắt 2-2 rộng 35m, thuận tiện cho công tác quản lý và tiếp khách đến các
Doanh nghiệp.
49
Hình 4.4. Hình ảnh nhà điều hành CCN.
* Đối với khu đất mở rộng CCN (29,864ha):
Khu vực này chủ yếu là đất đồi trồng cây lâm nghiệp, cây hàng năm và
đất trồng lúa, nuôi trồng thủy sản đã được UBND tỉnh Phú Thọ chuyển đổi
mục đích sử dụng quy hoạch thành cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo của
huyện Phù Ninh nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư sản xuất tập trung tại
cụm công nghiệp để giảm áp lực về môi trường khi đầu tư xen kẽ trong khu
dân cư. Do vậy diện tích đất xây dựng CCN hiện hữu cũng như phần diện tích
đất xin mở rộng CCN nằm trong quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 1857/QĐ
- UBND ngày 01/8/2016, trong đó:
- Đất đồi trồng cây lâm nghiệp: chiếm khoảng 16,6hachủ yếu trồng cây
bạch đàn, cọ và xen kẽ một số diện tích cây keo lá tràm.
- Đất trồng cây hàng năm: bao gồm đất lúa với diện tích 10,4ha, chủ
yếu là ruộng cao hạn, năng suất thấp, còn lại là đất trồng hoa mầu. Tuy nhiên,
do địa hình đồi thấp xen kẽ dộc ruộng nên năng suất thu hoạch lúa và hoa
màu thấp.
- Một phần nhỏ đất nghĩa địa chiếm khoảng 1,2 ha.
- Đất ở chiếm khoảng 3,2 ha nằm phân tán rải rác trong khu vực.
50
Hình 4.5. Hiện trạng khu đất thực hiện dự án mở rộng CCN Tử Đà - An Đạo
Tại khu vực mở rộng CCN không có các công trình văn hóa, di tích
lịch sử, các loài động thực vật quý hiếm cư trú và không có các nguồn tài
nguyên khoáng sản trong lòng đất có giá trị kinh tế. Khi tiến hành xây dựng
mở rộng Cụm công nghiệp chủ dự án sẽ có giải pháp thoát nước thải, nước
mưa theo địa hình khu vực để không ảnh hưởng đến các khu vực canh tác nông
nghiệp lân cận.
Vị trí quy hoạch dự án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Phú Thọ.
* Nhà ở nông thôn:
Theo kết quả điều tra, trong khu đất thực hiện dự án mở rộng cụm công
nghiệp Tử Đà - An Đạo phần lớn là đất đồi, ít người dân sinh sống, chỉ có 07
hộ dân (bao gồm các hộ đã tách khẩu nhưng cùng sống chung một nhà) hiện
51
đang sinh sống, công trình nhà ở đây chủ yếu là nhà cấp 4 và nhà tạm có biểu
hiện xuống cấp.
* Nghĩa địa:
Trong khu vực dự án có 38 ngôi mộgồm mộ xây và mộ đắp đất trong
đó 11 ngôi mộ nằm tập trung tại đồng Cây Cốc thuộc địa phận xã An Đạo, 27
ngôi mộ nằm tập trung tại đồi trồng cây lâm nghiệp thuộc địa phận xã Tử Đà.
* Cảnh quan thiên nhiên:
Cảnh quan khu vực thực hiện dự án mang đặc trưng của vùng trung
duchủ yếu là đồi núi thấp (thoải) trồng các cây bạch đàn, keo có giá trị thấp,
không có các loại cây gỗ quý lâu năm, xen kẽ là các hộ dân.
Cảnh quan khu vực ruộng trũng: chủ yếu là hoa mầu và ruộng lúa bên
cạnh đó có những khu mộ xen lẫn.
Ngoài ra khu vực dự án có lò gạch thủ công bỏ hoang hiện không
hoạt động.
b. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực dự án
* Cost cao độ hiện trạng trung bình của khu đất:
Hiện trạng khu vực thực hiện dự án là đồi núi thấp có cốt độ cao dao
động từ cost +20m ÷ cost +37m. Khu vực đất trũng phía Tây Bắc, Tây Nam
nằm giữa các quả đồi được dân cư tận dụng làm đất canh tác, mặt nước, với
diện tích khoảng 10,4ha có cao độ tự nhiên từ cost +9,7m đến cost +14,2m.
Hướng thoát nước của khu vực chủ yếu chảy về mương trũng nội đồng trong
khu vực.
Cốt cao độ của hệ thống đường giao thông trong và ngoài khu vực quy
hoạch gồm các tuyến đường dân sinh có cao độ từ +11m đến +34,8m.
* Giao thông:
- Giao thông đối ngoại khu vực dự án:
Theo đồ án điều chỉnh cụ bộ quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phong
Châu, CCN Tử Đà - An Đạo có tuyến đường tỉnh lộ 307 tiếp giáp với ranh
giới khu vực dự án về phía Đông Bắc, mặt cắt +35m.
52
- Giao thông nội bộ trong khu vực dự án:
+ Tuyến 1: mặt cắt đường dao động từ 13m đến 16,5m.
+ Tuyến 2: bao gồm các nhánh đường đất xen kẽ các đoạn đường bê
tông là đường giao thông của xã và các tuyến đường nội đồng, mặt cắt đường
dao động từ 3m - 7m.
* Cấp nước:Nguồn nước cấp cho sản xuất của CCN công nghiệp và
sinh hoạt của khu dân cư được lấy từ đường ống cấp nước sạch của Công ty
cổ phần cấp nước Phú Thọ chạy dọc theo tỉnh lộ 307.
* Thoát nước và vệ sinh môi trường:Toàn bộ nước mặt trong khu vực
được thoát theo địa hình tự nhiên chảy về khu vực trũng.
Các chất thải sinh hoạt khu dân cư khu vực và một số nhà máy trong
CCN đã được được Ban Quản lý các công trình công huyện tổ chức thu gom
và vận chuyển đến khu xử lý chất thải tập chung theo quy định.
* Cấp điện:Gần khu vực dự án có tuyến 22KV lộ 972 trung gian Bãi
Bằng nhánh rẽ cấp điện cho trạm biến áp Tử Đà 3 chạy qua.
* Mạng lưới bưu chính:Mạng lưới thông tin liên lạc của CCN và khu
vực xã Tử Đà, xã An Đạo đã được hoà mạng viễn thông quốc gia và quốc tế
với đầy đủ các dịch vụ viễn thông cơ bản: điện thoại, Fax, Internet. Hệ thống
này đảm bảo được các tiêu chí cơ bản về tốc độ kết nối, chất lượng thông tin
cung cấp và tính bảo mật.
4.1.2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
Qua nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực
dự án cho thấy:
* Về thuận lợi:
- Vị trí thực hiện dự án nằm trong Quy hoạch phát triển CCN - TTCN
của tỉnh Phú Thọ; thuận lợi về giao thông đường thủy, đường bộ và nguồn lực
lao động.
- Điều kiện tự nhiên:
53
+ Địa chất công trình, địa chất thủy văn thuận lợi, không bị ngập lụt.
+ Địa hình: là vùng đồi thấp xen một ít ruộng trũng, nền đất ổn định
cường độ chịu lực tốt, dễ thoát nước.
+ Quỹ đất thuận lợi cho xây dựng lớn: chủ yếu là đồi thấp, ruộng trũng,
đất chưa sử dụng nên thuận lợi cho việc san gạt, cân bằng đào đắp.
- Công trình kiến trúc, cảnh quan: Trong khu vực chủ yếu là các công
trình tạm, chưa có quy hoạch (không có công trình đặc thù), thuận lợi cho
công việc di dời, đền bù và giải phóng mặt bằng.
- Gần trung tâm thị trấn Phong Châu và thành phố Việt Trì nên thuận
lợi cho việc tuyển dụng lao động và đào tạo nghề.
* Khó khăn:
- Địa hình: do độ chênh cao lớn giữa đỉnh đồi và khe ruộng trũng do
vậy khối lượng cân bằng đào đắp nền lớn.
- Công tác di dời, giải phóng mặt bằng các công trình hiện có đặc biệt
là công trình mồ mả.
- Cơ sở hạ tầng hầu như chưa có, phải đầu tư xây dựng mới.
- Tạo công ăn việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông lâm nghiệp trong
khu vực quy hoạch.
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng
4.2.1. Hiện trạng môi trường
Để có thể đánh giá toàn diện được các tác động môi trường trong quá
trình hoạt động của CCN Tử Đà, Công ty cổ phần Việt Nam - Korea đã tiến
hành khảo sát, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt và
nước ngầm xung quanh khu vực dự án tại thời điểm lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường vào ngày 29/06/2018, kết quả cụ thể
a. Chất lượng nước mặt:
Nguồn tiếp nhận nước thải của CCN là mương tiêu thủy lợi thuộc xã Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, như trình bày tại mục 2.3 hiện tại không
54
có nguồn phát sinh nước thải sản xuất của bất kỳ đơn vị, cơ sở sản xuất xả thải ra mương. mương tiêu thủy lợi đoạn tiếp giáp với cụm công nghiệp về phía Tây Nam. Mương tiêu thủy lợi là nơi lưu chứa nước phục vụ cho công tác tiêu thoát nước đồng ruộng cho khu vực đất canh tác nông nghiệp của khu vực xã An Đạo xã Tử Đà rồi thoát ra sông Lô.
Mật độ dân cư sinh sống gần khu vực CCN rất thưa thớt, chỉ có khoảng chục hộ dân sinh sống. Hầu hết nguồn thải sinh hoạt từ các hộ dân chỉ xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại rồi đưa ra rãnh nước chung của khu vực và dẫn ra mương tiêu thủy lợi.
Để đánh giá chất lượng nước mặt của khu vực thực hiện dự án, chúng
tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân tích các thông số lý hóa và vi sinh tại mương
tưới tiêu nội đồng nơi sẽ tiếp nhận nguồn thải sau khi dự án đi vào hoạt động.
Kết quả phân tích được trình bày dưới bảng sau:
- Ký hiệu mẫu:
+ NM1: Mẫu nước mặt tại mương nội đồng dự kiến tiếp nhận nước thải của
CCN sau khi mở rộng, tọa độ (X: 2367133;Y: 0564600).
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt khu vực dự án
QCVN
08-MT:2015/BTNMT
TT
Thông số
Đơn vị
Kết quả
Cột B1
25,1
-
1 Nhiệt độ pH
2
0C -
7,4
5,5 - 9
-
Không mùi
-
mg/l
13,6
50
+)
mg/l
0,56
0,9
3 Mùi 4 Chất rắn lơ lửng (TSS) 5 Amonia tính theo N (NH4 6
mg/l
<0,03
-
7
mg/l
<0,14
-
Tổng P Sunfua tính theo H2S Tổng N
mg/l
0,76
-
mg/l
22,5
30
mg/l
13,1
15
8 9 COD 10 BOD5 11 Coliform
3.500
MPN/100ml
7500
12 Dầu mỡ khoáng
mg/l
<0,3
1
(Nguồn: Công ty cổ phần Việt Nam – Korea 2018)
55
* Ghi chú:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt. Cột B1: Nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;
- ( - ): Chưa có qui định
* Nhận xét:Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt cho thấy tất cả các
thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 08-
MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
b. Chất lượng nước ngầm
Kết quả phân tích nước ngầm trước khi mở rộng CCN được trình bày
dưới bảng sau:
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm xung quanh CCN
Kết quả
TT Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
QCVN 09-MT:2015/BTNMT
NG1
1
pH
6,89
-
5,5 - 8,5
2 Độ cứng
125
mg/l
500
3
TSS
<6
mg/l
-
4
<0,022
mg/l
1
NH3
5
2-
13
mg/l
400
SO4
6
Fe
0,162
mg/l
5
7 Mn
<0,015
mg/l
0,5
8
Cu
<0,009
mg/l
1
9 Hg
<0,0005
mg/l
0,001
10 Cd
<0,0015
mg/l
0,005
11 Zn
<0,03
mg/l
3
12 As
<0,0005
mg/l
0,05
13
Pb
<0,009
mg/l
0,01
(Nguồn: Công ty cổ phần Việt Nam – Korea 2018)
* Ghi chú: - QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ngầm.
56
- ( - ): Chưa có quy định
* Nhận xét: Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm trước khi mở rộng
cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo về phía Đông Nam CCN cho thấy tất cả các
thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 09-
MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
4.2.2. Đặc điểm nguồn thải và hệ thống thu gom nước mưa, nước thải
trong CCN Tử Đà – An Đạo
Cụm công nghiệp Tử Đà - An Đạo được thành lập với mục tiêu không
thu hút đầu tư các loại hình sản xuất- kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm
nặng nguồn nước như nhuộm, mạ kim loại, sản xuất hóa chất, cao su mà cơ
bản đẩy mạnh xúc tiến đầu tư những lĩnh vực sản xuất công nghiệp sạch, đặc
biệt coi trọng những sản phẩm công nghiệp có hàm lượng chất xám cao như
chế tạo điện tử nhằm quy hoạch xây dựng CCN Tử Đà - An Đạo hiện đại.Vì
vậy, nước thải phát sinh chủ yếu là nước thải sinh hoạt, không phát sinh nước
thải sản xuất.
a. Hệ thống tiêu thoát nước mưa, thu gom, xử lý nước thải:
Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng riêng với hệ thống thoát nước
thải thiết kế trên nguyên tắc tự chảy. Dọc theo đường chính, hai bên vỉa hè
xây dựng rãnh thoát nước 2 bên kích thước B = 0,6m, chiều sâu trung bình
0,8m. Kết cấu xây gạch, trên đậy nắp đan BTCT. Cống bao thu gom nước có
kích thước B = 0,5m đến 0,8m, chiều sâu từ 1m đến 1,5m. Nước mưa trên
mặt đường được thu vào các hố thu qua cửa thu, khoảng cách của hố thu là
35m, nước mưa sau khi thu về hồ nước trong khuôn viên công ty gần HTXL
nước thải chung của CCN sau đó chảy vào hệ thống mương nội đồng tiêu
thoát nước của xã An Đạo và xã Tử Đà.
Rãnh thoát nước
Lắng sơ bộ tại các hố ga
Hệ thống thoát nước chung
Nước mưa chảy tràn
Hình 4.6. Hệ thống thu gom nƣớc mƣa
57
* Hệ thống thu gom, xử lý nước thải:
Hiện nay các doanh nghiệp trong CCN đầu tư các loại hình sản xuất
kinh doanh không phát sinh nước thải sản xuất công nghiệp, chỉ có nước thải
sinh hoạt từ các doanh nghiệp được xử lý bằng hệ thống bể tự hoại 3 ngăn tại
các doanh nghiệp sau đó được thu gom theo đường ống thu gom nước thải
toàn CCN đến khu xử lý nước thải tập trung của CCN có công suất
350m3/ngđ.
Nước thải của toàn CCN sau khi qua hệ thống xử lý nước thải chung
đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT, cột B, rồi chảy vào hệ
thống mương nội đồng tiêu thoát nước của xã An Đạo và xã Tử Đà.
Nước thải từ nhà máy
Hệ thống rãnh thu gom nước thải từ các nhà máy
Bể xử lý (bể gom, bể lắng, bể phản ứng 1,2)
Bể khử trùng
Hồ sinh học
Hệ thống thoát nước chung của khu vực
Hình 4.7. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải chung của CCN
58
Nước thải tại các Doanh nghiệp được xử lý qua hệ thống tự hoại sẽ
chảy vào hệ thống đường ống thu gom nước thải dẫn về hệ thống xử lý nước
thải CCN.
Tại bể thu gom của hệ thống xử lý, nước thải được bơm qua bể điều
hòa và tại bể điều hòa máy thổi khí sẽ cấp khí và hòa trộn đồng đều không khí
trên toàn diện tích bể, để ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể đồng thời bể có
chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào. Nước thải từ bể
điều hòa sẽ được bơm lên bể phản ứng 1 và bể phản ứng 2 để loại bỏ hoàn
toàn các chất ô nhiễm có trong nước thải. Nước thải sau khi xử lý tại bể phản
ứng số 2 được đưa đến bể khử trùng để loại bỏ hết vi trùng gây bệnh (khối
lượng Giaven dùng để khử trùng là 2,5 l/ngày) đảm bảo nước thải đạt
QCVN 40:2011/BTNMT (cột B). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp, (cột B) trước khi xả ra môi trường tại điểm xả thải có tọa độ
(X: 2367825.44; Y: 564378.31).
Bảng 4.4. Các hạng mục công trình hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt
TT Tên thiết bị, công trình Số lƣợng
Thông số thiết kế
1 Bể gom
01 bể
Dài 3,2m; rộng 3,5m; sâu 2m
2 Bể lắng
01 bể
Dài 5,42m; rộng 6,4m; sâu 2m
3 Bể phản ứng 1
01 bể
Dài 1,6m; rộng 2,7m; sâu 2m
4 Bể phản ứng 2
01 bể
Dài 1,6m; rộng 2,7m; sâu 2m
5 Bể khử trùng
01 bể
Dài 7,3m; rộng 2,2m; sâu 2m
Nước thải sau khi được xử lý sẽ thoát theo hệ thống mương thủy lợi
khu vực. Trên mạng tại các nút giao nhau của cống có xây dựng các hố ga
thăm chính, Tổng số hố ga thăm là 16 hố. Cống dùng là cống bê tông cốt
thép có khả năng chịu sự ăn mòn của các loại chất ăn mòn.
- Cống D400 tổng chiều dài L=550,0m( hao phí 10%=55,0m)
59
- Cống D350 tổng chiều dài L=365,5m( hao phí 10%=36,5m)
- Cống D300 tổng chiều dài L=289,5m( hao phí 10%=29,0m)
- Cống D250 tổng chiều dài L=686,9m( hao phí 10%=68,7m)
- Hố ga thăm tổng số = 16 cái
c. Công trình xử lý khí thải, bụi, tiếng ồn:
Các doanh nghiệp sản xuất trong CCN đều phải chấp hành các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường như: lập bản cam kết bảo vệ môi trường,
báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
thực hiện các biện pháp xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
Đối với các ngành sản xuất tại CCN có phát thải khí thải, bụi thải, tiếng
ồn, nhiệt độ phải được xử lý triệt để ngay tại nguồn đảm bảo đạt tiêu chuẩn
cho phép trước khi thải ra môi trường.
Đối với các loại hình sản xuất như gia công giày, sản xuất linh kiện điện
tử hầu như không phát sinh ra khí thải do đó các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện
tốt các biện pháp thông gió nhà xưởng, cải thiện cảnh quan, vi khí hậu của nhà
máy. Các nguồn phân tán được áp dụng một số biện pháp chung để quản lý, xử
lý như sau:
- Cách ly và lắp đệm chống rung cho các máy móc thiết bị có độ ồn
cao, đặc biệt máy nén khí, máy phát điện phải được đặt trong buồng cách âm;
- Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị;
- Mở thêm nhiều cửa sổ có cánh chớp xung quanh nhà xưởng, hạn chế
tích tụ ồn trong xưởng bằng cách phân tán ồn theo nhiều hướng khác nhau;
- Trồng cây xanh trong khuôn viên các nhà máy với diện tích chiếm
18% tổng diện tích mặt bằng để tránh lan truyền tiêng ồn đi xa.
Ngoài các biện pháp giảm thiểu và xử lý khí thải riêng của các nhà máy
trong CCN, để giữ môi trường trong sạch trong nhà máy và các nhà máy lân
cận, khu vực dân cư, Công ty thực hiện các biện pháp như sau:
60
- Giảm thiểu ô nhiễm khí bụi thải từ các hoạt động vận chuyển:
+ Công ty thực hiện biện pháp tưới nước làm ẩm đường giao thông nội
bộ CCN, nhất là vào những ngày khô hanh (tần suất 2-3 lần/ngày) và bố trí
các phương tiện giao thông ra vào CCN hợp lý, khoa học, bãi đỗ xe rộng rãi,
thông thoáng từ mọi phía.
+ Xung quanh khuôn viên CCN được bố trí cây xanh, hoa, thảm cỏ tạo
vẻ đẹp cảnh quan và môi trường khí hậu tốt cho người lao động. Diện tích cây
xanh chiếm 18% so với tổng mặt bằng CCN.
+ Công ty đã thành lập một tổ vệ sinh môi trường với công việc duy trì
và đảm bảo môi trường cảnh quan trong khu vực cụm công nghiệp.
+ Công ty có nội quy cho các phương tiện giao thông ra vào khu vực
hoạt động sản xuất của các nhà máy trong CCN, hạn chế đến mức thấp nhất
lượng xe ra vào khu vực các nhà xưởng, bố trí hợp lý các xe chuyên chở
nguyên vật liệu đến và xe chở sản phẩm đi. Bố trí gara và bãi đỗ xe rộng rãi,
thoáng, không để các phương tiện giao thông đỗ bừa bãi, nổ máy, sửa chữa
khi nằm chờ trong khu vực nhà xưởng sản xuất.
d. Các biện pháp bảo vệ môi trường khác:
Hàng năm, Công ty cổ phần Việt Nam - Korea thực hiện quan trắc, báo
cáo giám sát môi trường định kỳ với tần suất theo đúng Đề án BVMT chi tiết
đã phê duyệt (có các kết quả giám sát môi trường định kỳ kèm theo).
Bố trí cán bộ phụ trách công tác quản lý bảo vệ môi trường của CCN
và được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường theo đúng quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT, ngày
14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
61
Từ các kết quả giám sát môi trường định kỳ hàng năm và kết quả
lấy mẫu đánh giá hiện trạng môi trường CCN cho thấy các chỉ tiêu phân tích
môi trường không khí, nước đều nằm trong giới hạn cho phép; các công trình
xử lý môi trường đang hoạt động rất hiệu quả đảm bảo xử lý môi trường của
CCN để không xẩy ra bất kỳ sự cố nào ảnh hưởng đến môi trường và đời
sống dân cư khu vực xung quanh.
4.2.3. Hiện trạng xả thải của các nhà máy trong CCN Tử Đà – An Đạo
Công ty đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo
Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày 03/2/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về
việc cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước cho Công ty cổ phần Việt nam -
Korea tại xã Tử Đà và xã An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ với thời hạn
của giấy phép 5 năm và vị trí xả thải X: 2367825,44; Y: 564378,31 (Hệ tọa
độ VN 2000).
- Theo kết quả điều tra và báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ
của các nhà máy trong cụm công nghiệp, tình hình sử dụng nước của các doanh nghiệp đang hoạt động là 4.287 m3/tháng, tương đương với 142,9 m3/ngđ.
Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên lượng nước cấp
cho toàn bộ CCN với lượng nước cấp cho sinh hoạt thực tế, vì vậy tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh là Q = 85% x 142,9 m3/ngđ = 121,5 m3/ngđ.
4.3. Tác động đến môi trƣờng nƣớc của CCN Tử Đà – An Đạo
Để đánh giá chất lượng môi trường nước do nước thải công ty đã tiến
hành lấy các mẫu nước ngầm và nước mặt xung quanh khu vực CCN để phân
tích. Kết quả phân tích vừa là căn cứ để đánh giá hiện trạng môi trường nước
hiện tại của cụm công nghiệp, vừa là cơ sở để so sánh và đánh giá sự ảnh
hưởng của nguồn nước thải của cụm công nghiệp đến chất lượng môi trường
nước khu vực trong những đợt quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước
sau này.
62
4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại điểm tiếp nhận nước thải
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nƣớc mặt
QCVN08
Kết quả
MT:2015/BTNMT
TT
Thông số
Đơn vị
NM1
NM2
Cột B1
26
25,7
oC
1 Nhiệt độ
-
6,9
6,8
-
2
pH
5,5 ÷ 9
không mùi không mùi
-
3 Mùi vị
-
18,4
13,5
mg/L
4
TSS
50
0,42
0,156
mg/L
+
0,9
5 NH4
<0,03
<0,03
mg/L
6
Tổng Photpho
-
<0,08
<0,08
mg/L
7
Sunfua (S2-)
-
3,21
1,56
mg/L
8
Tổng Nitơ
-
19,8
14,8
mg/L
9 COD
30
10,8
8,3
mg/L
10
15
BOD5
120
11 Coliform
MPN/100 mL
600
7.500
Dầu mỡ
12
mg/L
<0,3
<0,3
-
khoáng
* Ghi chú:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt;
- Cột B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử
dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng
như loại B2.;
- (-): không xác định.
Biểu đồ so sánh giá trị đo được của các chỉ tiêu và quy chuẩn cho phép
được thể hiện ở bảng sau:
NM1
NM2
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
NM1
NM2
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
60
8000
7000
50
6000
40
5000
4000
30
3000
20
2000
1000
10
0
Coliform
0
TSS
COD
BOD5
63
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nồng độ của một số chỉ tiêu nƣớc mặt
* Nhận xét:
Dựa vào kết quả quan trắc chất lượng nước mặt cách điểm xả thải 50m
về phía thượng lưu và hạ lưu của Công ty cổ phần Việt Nam - Korea cho thấy
tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép trong cột B1 của QCVN
08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
4.3.2. Phân tích chất lượng nước ngầm
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất là loại nước nằm bên dưới bề
mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của các thành
tạo đất và các không gian rỗng này có sự liên thông với nhau. Chất lượng
nước ngầm chịu ảnh hưởng bởi ô nhiễm nước bề mặt do nước thải chưa được
xử lý, chất thải rắn. Để quản lý chặt chẽ môi trường nước ngầm khu vực xung
quanh cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo, dự án lưới quan trắc, phân tích
cảnh báo ô nhiễm môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm
2016 đến năm 2020 đã tiến hành quan trắc lấy mẫu nước ngầm tại một số vị
trí xung quanh CCN và với khuôn khổ nội dung luận văn này, tôi cũng đã tiến
hành lấy mẫu nước ngầm tại nhà dân có khoảng cách gần nhất với CCN và
HTXLNT CCN Tử Đà – An Đạo, kết quả như sau:
64
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm xung quanh CCN
Kết quả
QCVN
Chỉ tiêu phân
TT
Đơn vị
tích
09-MT:2015/BTNMT
NG1
NG2
1
pH
-
6,93
7,11
5,5 - 8,5
2 Độ cứng
mg/l
128
108
500
8
3
TSS
mg/l
<7
-
4
mg/l
<0,022
<0,022
1
NH3
2-
mg/l
11
14
400
5 SO4
6 Fe
mg/l
0,156
0,123
5
7 Mn
mg/l
<0,015
<0,015
0,5
8 Cu
mg/l
<0,009
<0,009
1
9 Hg
mg/l
<0,0005
<0,0005
0,001
10 Cd
mg/l
<0,0015
<0,0015
0,005
11 Zn
mg/l
<0,03
<0,03
3
12 As
mg/l
<0,0005
<0,0005
0,05
13 Pb
mg/l
<0,009
<0,009
0,01
* Ghi chú: - QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ngầm.
- ( - ): Chưa có quy định
* Nhận xét:Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm tại 02 hộ gia đình
cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo về phía Đông Nam CCN cho thấy tất cả
các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định tại QCVN 09-
MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Điều này cho thấy các hoạt động trong cụm công nghiệp không gây ảnh
hưởng tiêu cực tới chất lượng nước ngầm khu vực xung quanh.
NG1 NG2 QCVN 09-MT :2015 /BTNMT
NG1 NG2 QCVN 09-MT :2015 /BTNMT
mg/l 600
mg/l 6
500
5
400
4
300
3
200
2
100
1
0
0
Sunphat
Độ cứng
Sắt
65
Hình 4.9. Chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực xung quanh cụm công nghiệp
4.3.3. Hiện trạng môi trường xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông qua
đánh giá của người dân
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng nước thải sau khi được xử lý tác
giả tiến hành điều tra, phỏng vấn 100 người dân địa phương hiện đang sống
xung quanh khu vực CCN Tử Đà – An Đạo kết quả được tổng hợp như sau:
* Hiện trạng môi trường nước xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông
qua ý kiến đánh giá của người dân:
Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
Nội dung
Không màu
71
71
Có màu
17
17
Màu của
nước thải
Thỉnh thoảng có màu
10
10
Thường xuyên có màu lạ
02
2
Không mùi
67
67
Có mùi
33
33
Mùi của
nước thải
Thỉnh thoảng có mùi
07
07
Thường xuyên có mùi
03
03
Sáng
25
25
Nước thải xả
66
Nội dung
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
nhiều nhất
Chiều
65
65
Tối
10
10
Không
95
95
Nước thải có gì
bất thường
Có
05
05
Không
82
82
Ảnh hưởng đến cây trồng
Có
18
18
Không
94
94
Ảnh hưởng đến vật nuôi
Có
06
06
Không dùng
40
40
Có dùng
20
20
Dùng nước thải
Thỉnh thoảng dùng
15
15
vào hoạt động khác
Không bao giờ dùng
25
25
Nước thải sau
Có đạt
72
72
Không đạt
28
28
HTXL có đạt hiệu quả
[Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn tháng 9, 10 năm 2019]
Kết quả điều tra, phân tích số liệu: Người dân trong CCN Tử Đà –
An Đạo được phỏng phỏng vấn rất quan tâm đến tình trạng môi trường trong
CCN và đặc biệt là môi trường nước ở nơi đây. Đa số ý kiến đều cho rằng
nước thải sau khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của CCN Tử Đà –
An Đạo đều đạt yêu cầu bằng cảm quan của họ.
Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ người dân tỏ ra lo lắng và cho rằng nước
thải sau hệ thống xử lý sẽ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và canh tác nông
nghiệp của họ.
* Đánh giá của cộng đồng dân cư về môi trường nước dưới đất xung
67
quanh CCN Tử Đà – An Đạo thông qua đánh giá của người dân:
Theo kết quả các phiếu điều tra người dân xung quanh khu vực khu công
nghiệp thì 100% người dân dùng nước cấp của Công ty cổ phần cấp nước Phú
Thọ vì vậy theo kết quả phân tích các thông số nước ngầm tại các gia đình giáp
với khu xử lý nước thải và vị trí xả thải của CCN Tử Đà – An Đạo cho thấy
chất lượng nước đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm, nước ngầm
khu vực chưa có dấu hiệu ảnh hưởng do nước thải của CCN Tử Đà – An Đạo.
* Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác tuyên truyền bảo vệ môi
trường của người dân xung quanh CCN Tử Đà – An Đạo:
Theo kết quả phiếu điều tra: Về hình thức tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường mà người dân được tiếp thu chủ yếu là qua các phương
tiện thông tin đại chúng chiếm 85% và địa phương tuyên truyền chiếm 15%.
Về ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường xung quanh
khu vực CCN Tử Đà – An Đạo là tích cực chiếm 70%, bình thường chiếm
15% còn lại là chưa quan tâm nhiều về vấn đề bảo vệ môi trường.
Về việc người dân tham gia vận động mọi người trong gia đình và
những người xung quanh có ý thức bảo vệ môi trường: Phần lớn mọi người
dân đều có ý thức vận động mọi người xung quanh cùng bảo vệ vệ sinh chung
quanh khu vực chiếm 90%.
4.3.4. Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống XLNT tập trung CCN
a. Công nghệ xử lý nước thải
Mạng lưới thoát nước thải CCN sử dụng đường ống D150 có chiều dài
686,9m và đường ống D300 có chiều dài 550m được đặt trong rãnh thoát
nước mưa. Nước thải được thu gom vào các tuyến ống nhánh đến các tuyến
ống chính sau đó dẫn đến trạm xử lý nước thải nằm phía Tây CCN. Nước thải
sau khi được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của CCN tiếp tục được dẫn
vào 2 hồ sinh thái có diện tích lần lượt là 600m2 và 1.000m2 sau đó thoát theo
68
hệ thống rãnh thoát nước có kích thước: chiều dài 50m, chiều rộng 1,2m chảy
ra kênh nội đồng của khu vực xã An Đạo tại vị trí xả thải có tọa độ (X:
2367825,44; Y:564378,31) đã được UBND tỉnh Phú Thọ cấp phép tại Quyết
Bể thu gom
Nước thải CCN
Khí
Bể điều hòa
Bể thiếu khí
Nước nội tuần hoàn
Khí
Bể hiếu khí
Bùn tuần hoàn
Bể lắng
Bể phân hủy bùn
Bể khử trùng
Hồ chứa sự cố
Hố ga sau khu xử lý
Sân phơi bùn
Mương tiêu thoát nước chung
định số 312/QĐ - UBND ngày 03/02/2016. Với công nghệ xử lý như sau
Hình 4.10. Sơ đồ xử lý nƣớc thải tập trung CCN
69
- Mô tả quy trình công nghệ:
+ Đối với nước thải sinh hoạt của các nhà máy trong CCN được xử lý
bằng bể tự hoại được xây dựng ngầm dưới chân các công trình vệ sinh của
nhà máy. Nước thải của mỗi nhà máy sau khi xử lý qua bể tự hoại được thu
gom vào hệ thống đường ống nhựa PVC Ø110 rồi đấu nối vào hệ thống
đường ống dẫn nước thải chung tại các điểm đấu nối theo quy định của CCN,
nước thải được dẫn về khu xử lý nước thải tập trung của CCN bằng các
đường ống PVC Ф160, PVC Ф200 và PVC Ф300.
+ Đối với nước thải sản xuất của các nhà máy trong CCN được xử lý sơ
bộ sau đó được thu gom vào hệ thống đường ống nhựa PVC Ø110 rồi đấu nối
vào hệ thống đường ống dẫn nước thải chung tại các điểm đấu nối theo quy
định của CCN, nước thải được dẫn về khu xử lý nước thải tập trung của CCN
bằng các đường ống PVC Ф160, PVC Ф200 và PVC Ф300.
Trước khi vào bể điều hòa, nước thải được đưa qua hệ thống song chắn
rác có tác dụng loại bỏ các loại rác thô ra khỏi dòng thải, bố trí đồng hồ đo
lưu lượng nước thải trước khi vào bể điều hòa. Sau đó, nước thải được bơm
vào bể lắng cát ngang cụm bể A/O-MBBR để tiến hành quá trình xử lý sinh
học nước thải bởi sự oxy hoá sinh học và tiêu thụ các chất ô nhiễm hữu cơ và
vô cơ bởi vi sinh vật hay còn gọi là bùn hoạt tính.
+ Các hạt cát gây cản trở hoạt động của các công trình XLNT, làm giảm
dung tích công tác của công trình,...Vì vậy, nước thải phải đi qua bể lắng cát
ngang.Tại bể, dưới tác dụng của lực trọng trường, các phần tử rắn (cát, xỉ) có
tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của nước sẽ được lắng xuống bể. Bể lắng cát được
tính toán với vận tốc dòng chảy đủ lớn để các phần tử hữu cơ nhỏ không lắng
được và đủ nhỏ để cát và các tạp chất rắn vô cơ giữ lại được trong bể
+ Công nghệ xử lý nước thải chính của CCN là công nghệ A/O-MBBR
(Anoxic/Oxic - Moving Bed Biofilm Reactor) gồm các bể thiếu khí và hiếu
70
khí có đệm sinh học chuyển động cho phép xử lý chất hữu cơ (COD và BOD)
và nitrogen với hiệu quả cao, vận hành đơn giản và tiết kiệm diện tích xây
dựng cũng như cho phép mở rộng quy mô công suất sau này lên khoảng 25 -
50% mà không cần cải tạo xây dựng quá nhiều.
Hình 4.11. Giá thể sinh học chuyển động
Trong thực tế, MBBR làm việc ở chế độ khuấy trộn hoàn chỉnh, vận
hành liên tục và sinh khối sinh trưởng trên giá thể được giữ ở chế độ chuyển
động trong dòng nước thải nhờ tác dụng của ngoại lực. MBBR có thể sử dụng
trong cả điều kiện hiếu khí (oxic), thiếu khí (anoxic) và yếm khí (anaerobic)
phụ thuộc vào cách khuấy trộn giá thể như mô tả trong Hình 4.6, Hình 4.7.
Hình 4.12. Các chế độ làm việc của MBBR
71
Bảng 4.8. Các thông số kỹ thuật dự tính thiết kế cho trạm XLNT CCN công suất 500 m3/ngày.đêm
TT
Danh mục thiết bị
Đơn vị
Số lƣợng
01
Song tách rác thô
Cái
1
02
Bơm chìm nước thải
Cái
6
03
Bộ nối nhanh bơm nước
Bộ
8
04
Đĩa phân phối khí
Bộ
1
05
Thiết bị điều chỉnh lưu lượng V-notch
Cái
1
06
Máy khuấy trộn chìm
Cái
2
Bơm nước bùn nội tuần hoàn từ bể hiếu khí (oxic) về bể
07
Cái
2
thiếu khí (anoxic)
08
Máy thổi khí đặt cạn bể hiếu khí
Cái
2
09 Giá thể vi sinh
Gói
1
10 Đĩa phân phối khí
Bộ
1
11 Tấm lắng Lamen
Hệ
1
12 Ống lắng trung tâm bể lắng, hệ máng răng cưa thu nước
Bộ
1
13 Bơm định lượng hóa chất khử trùng NaOCl, NaOH, axit
Cái
3
14 Thùng pha và chứa hóa chất
Cái
3
15
Vật tư đường ống công nghệ và phụ kiện
Gói
1
16 Cáp điện và phụ kiện
Gói
1
17 Tủ điện điều khiển
Cái
1
Hệ thống sàn thao tác, lan can bể, mái che động cơ, thiết
18
Bộ
1
bị
19 Đồng hồ đo lưu lượng
Cái
2
72
Hình 4.13. Hình ảnh ống dẫn Hình 4.14. . Hình ảnh hồ sinh thái
nƣớc thải
Hình 4.15. Hình ảnh rãnh thoát nƣớc thải từ hồ sinh học
ra mƣơng nội đồng
Để đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung của
cụm công nghiệp Tử Đà – An Đạo, nghiên cứu tiến hành lấy mẫu 3 đợt. Kế
quả phân tích cụ thể:
73
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nƣớc thải trƣớc hệ thống xử lý
CCN Tử Đà - An Đạo
Kết quả
QCVN
NT1
40:2011/BTNMT
TT Thông số phân tích Đơn vị
Lần 1 Lần 2
Lần3
Cột B
1
pH
-
6,75
7,05
6,95
5,5 ÷ 9
2
TSS
mg/L
190
200
207
100
3 Nitrit
mg/L
0,139
0,196
1,58
-
4 Nitrat
mg/L
5,05
6,32
5,91
-
5 Amoni
mg/L
15
23
25
10
6
Tổng Photpho
mg/L
4,35
4,76
4,13
6
7
Tổng Nitơ
mg/L
42
41
43
40
8 COD
mg/L
269
282
270
150
mg/L
200
205
203
50
9 BOD5
Tổng
dầu mỡ
10
mg/L
1,6
2,5
2,1
10
khoáng
MPN/10
11 Coliform
13.000
13.200
12.800
5.000
0mL
* Ghi chú:
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- Cột B: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt;
- (-): không xác định.
Qua bảng kết quả đo đạc và phân tích trên cho thấy nồng độ các thông
số ô nhiễm có trong nước thải trước khi đi vào Trạm xử lý nước thải tập trung
của KCN vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT, Cột A
74
về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp nhiều lần, cụ thể:
TSS vượt 2 lần, COD vượt 2,7lần, BOD5 vượt 4 lần, Coliform vượt 2,4 lần.
Do vậy nước thải cần phải được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.
* Nước thải sau HTXL
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nƣớc thải sau hệ thống xử lý
CCN Tử Đà – An Đạo
QCVN
Kết quả
40:2011/
NT1
BTNMT
TT Thông số phân tích
Đơn vị
Quý
Quý I Quý II
Cột B
III
7,03
7
7
-
1
pH
5,5 ÷ 9
24
46
22,3
mg/L
2
TSS
100
<0,008
0,126
<0,008
mg/L
3 Nitrit
-
3,48
1,04
3,13
mg/L
4 Nitrat
-
9,7
0,34
8,2
mg/L
5 Amoni
10
1,23
0,67
1,04
mg/L
6
Tổng Photpho
6
21,5
6,78
20,3
mg/L
7
Tổng Nitơ
40
57,9
36,4
59,2
mg/L
8 COD
150
23,5
15,6
21,8
mg/L
50
9 BOD5
Tổng
dầu mỡ
10
mg/L
0,8
<0,3
0,74
10
khoáng
MPN/100
11 Coliform
3.900
3.200
3.800
5.000
mL
* Ghi chú:
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- Cột B: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
75
- (-): không xác định.
Biểu đồ so sánh giá trị đo được của các chỉ tiêu và quy chuẩn cho phép
Quý I
Quý II
Quý III
QCVN 40:2011/BTNMT
Quý I Quý II Quý III QCVN 40:2011/BTNMT
120
6,000
100
5,000
4,000
80
3,000
60
2,000
40
1,000
20
0
0
Coliform
BOD5
TSS
NH3
được thể hiện ở bảng sau:
Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu trong môi trƣờng nƣớc thải sau
hệ thống xử lý CCN Tử Đà - An Đạo
* Nhận xét:
Qua bảng kết quả quan trắc chất lượng nước thải sau xử lý của Công ty
cổ phần Việt Nam - Korea cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn
cho phép trong cột B của QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp;
Để đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải CCN Tử Đà – An Đạo đến
chất lượng môi trường tôi đã tiến hành lấy các mẫu nước ngầm và nước mặt
xung quanh khu vực CCN Tử Đà – An Đạo để phân tích. Kết quả phân tích vừa
là căn cứ để đánh giá hiện trạng môi trường nước hiện tại của CCN Tử Đà – An
Đạo, vừa là cơ sở để so sánh và đánh giá ảnh hưởng của hệ thống xử lý nước
thải của CCN Tử Đà – An Đạo đến chất lượng môi trường nước khu vực trong
những đợt quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước sau này.
76
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc
thải CCN Tử Đà - An Đạo.
4.4.1. Giải pháp quản lý
- Các hoạt động xả thải của CCN chịu sự giám sát của các cơ quan
chức năng về quản lý môi trường của Trung ương, của UBND tỉnh Phú Thọ
và của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ nhằm đảm bảo phát triển
bền vững cụm công nghiệp và bảo vệ môi trường khu vực.
- Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea sẽ thực hiện các quy định của
pháp luật Việt Nam về BVMT trong quá trình hoạt động và thu hút đầu tư vào
CCN Tử Đà – An Đạo.
- Yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư vào CCN thực hiện hợp đồng đấu
nối nước thải của các doanh nghiệp vào hệ thống thu gom nước thải chung
của CCN Tử Đà – An Đạo về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Thành lập Ban Quản lý để chuyên trách vấn đề môi trường CCN Tử
Đà – An Đạo (bao gồm các công việc vận hành hệ thống xử lý nước thải,
quản lý và thường xuyên kiểm tra hoạt động xả thải các doanh nghiệp vào hệ
thống thoát nước chung của CCN và theo dõi chất lượng nước thải sau hệ
thống xử lý nước thải tập trung của CCN Tử Đà – An Đạo).
- Thực hiện nghiêm túc quá trình giám sát môi trường đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông; chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan
chức năng về quản lý môi trường theo quy định của Luật BVMT trong quá
trình hoạt động của CCN Tử Đà – An Đạo.
- Thực hiện lắp đặt trạm quan trắc tự động để kết nối giữa trạm lấy mẫu
tự động của hệ thống quan trắc tự động nước thải CCN Tử Đà – An Đạo với
Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ phục vụ công tác giám sát, quản lý
môi trường theo quy định.
- Trong quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea cam
kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường
77
cụmcông nghiệp và báo cáo định kỳ công tác quản lý bảo vệ môi trường cho
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy
định.
- Để đạt được hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong CCN trước
hết mỗi doanh nghiệp, lao động làm việc trong CCN phải có ý thức BVMT.
- Phát động các doanh nghiệp tham gia phong trào ra quân hưởng ứng
ngày môi trường và tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động trong CCN.
- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân: phát
tờ rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng bảo vệ
nguồn nước...
- Công khai các thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và các nguồn nước
bị ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo
dõi, giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước.
4.4.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục
- Để đạt được hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong CCN trước
hết mỗi doanh nghiệp, lao động làm việc trong CCN phải có ý thức BVMT.
- Phát động các doanh nghiệp tham gia phong trào ra quân hưởng ứng
ngày môi trường và tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động trong CCN.
- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân: phát
tờ rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng bảo vệ
nguồn nước...
- Công khai các thông tin về các nguồn gây ô nhiễm và các nguồn nước
bị ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi,
giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước.
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời gian nghiên cứu hệ thống xử lý nước thải CCN Tử Đà – An
Đạo từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019 cho thấy:
1. Đối với nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải:
Các chỉ tiêu đã được xử lý triệt để đạt mức Btheo QCVN
40/2011/BTNMT đã chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải của CCN Tử Đà – An
Đạo vận hành hiệu quả, xử lý được triệt để các thông số ô nhiễm và đạt tiêu
chuẩn xả ra ngoài môi trường. Đặc biệt là đối với các chỉ tiêu như T-N, T-P,
kim loại nặng là các chất ô nhiễm khó xử lý đối với các hệ thống xử lý nước
thải khác thì hệ thống xử lý nước thải này xử lý được triệt để.
2. Đối với môi trường nước mặt:
Dựa vào kết quả phân tích các thông số đều nằm trong giới hạn của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1). Điều đó chứng tỏ nước thải của hệ
thống xử lý trong CCN Tử Đà – An Đạophù hợp với quy chuẩn xả thải xả ra
ngoài môi trường và không ảnh hưởng đến môi trường nước mặt khu vực.
3. Đối với môi trường nước ngầm
Dựa vào kết quả phân tích các thông số đều nằm trong giới hạn cho
phép theo quy định tại QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước ngầm. Điều này cho thấy các hoạt động trong
cụm công nghiệp không gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng nước ngầm
khu vực xung quanh.
2. Tồn tại
Dung lượng mẫu của nghiên cứu chưa lớn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể còn có những thiếu sót do về
mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế.
79
3. Kiến nghị
Kết quả vận hành các công trình BVMT trong khu CCN Tử Đà – An
Đạo đã đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên, quá trình vận hành hoạt
động tiếp theo, đề nghị các cơ quan chức năng tiếp tục kiểm tra, giám sát định
kỳ các thông số không khí, nước thải, chất thải rắn để có những biện pháp
phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố xảy ra.
Bên cạnh đó cũng yêu cầu Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea:
- Thực hiện tốt các vấn đề quy hoạch, thiết kế HTXLNT sao cho phù
hợp với quy hoạch của CCN. Trước mắt, Công ty Cổ phần Việt Nam - Korea
xây dựng phương án bổ sung hạng mục hồ dự phòng sự cố dung tích tối thiểu 7.500 m3/ngày trong hạng mục công trình xử lý nước thải; xây dựng hệ thống
thoát nước thải sau xử lý từ hồ dự phòng sự cố vào hệ thống thoát nước thải
chung của khu vực.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra thường xuyên các nguồn xả thải của
các nhà máy trong CCN Tử Đà – An Đạo để đảm bảo tiêu chí chất lượng
nước thải đầu vào của HTXL, tránh trường hợp khai báo sai số liệu đầu vào.
- Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong CCN áp dụng sản
xuất sạch hơn để hạn chế ô nhiễm (quản lý tốt hơn, thay đổi nguyên liệu, quy
trình sản xuất, công nghệ và hoàn lưu tái sử dụng…).
- Bố trí kỹ sư môi trường, kỹ sư hóa làm việc tại Trạm xử lý nước thải
CCN Tử Đà – An Đạo để đảm bảo công tác vận hành, theo dõi, giám sát chất
lượng môi trường để kịp thời giải quyết khi có các sự cố xảy ra.
- Thường xuyên quan trắc chất lượng nước thải xử lý đầu ra để kiểm tra
xem có đạt cột B để đủ điều kiện xả vào nguồn theo QCVN 40:2011/BTNMT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia
2009: Hiện trạng môi trường khu công nghiệp Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư 35/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định về quản lý
và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp.
3. Đỗ Thị Nhung (2018), Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường khu công nghiệp Lễ
Môn, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phạm Ngọc Đăng (2000). Quản lý môi trường Đô thị và Khu công nghiệp,
NXB Xây dựng.
5. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014). Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014, NXB Chính trị Quốc gia.
6. Vũ Thành Hưởng (2009), Giải pháp phát triên bền vững các khu công nghiệp
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tạp chí kinh tế và phát triển Hà Nội.
7. Trần Xuân Hưởng (2017), Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải
và hiện trạng môi trường nước khu công nghiệp Yên Bình.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015.
9. Đức Chính. Nhìn lại 20 năm phát triển Khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế ở Việt Nam
http://www.petrotimes.vn/thuong-truong/2012/02/nhin-lai-20-nam-phat-
trien-kcn-kcx-va-khu-kinh-te-o-viet-nam(17.02.2012)
10. Nguyễn Hằng. Các KCN, KTT Việt Nam - Dấu ấn thành công năm 2018
http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/228-13322-cac-kcn-kkt-viet-namdau-an-
thanh-cong-nam-2018.html
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN VỀ NƢỚC THẢI ĐÃ QUA XỬ LÝ
Ngày điều tra: ......./......../2018
CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP TỬ ĐÀ – AN ĐẠO
Địa bàn điều tra: Đầu ra của hệ thống xử lý nước thải cụm công nghiệp Tử
Đà - An Đạo.
Họ và tên: ......................................................................................................
Tuổi: ...............................................................................................................
Nghề nghiệp: .....................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Giới tính:
Nam
Nữ
Trình độ học vấn: Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
THCN
CĐ
ĐH
1. Ông/bà cho biết màu của nƣớc nhƣ thế nào?
Không màu
Có màu
Thỉnh thoảng có màu lạ
Thường xuyên có màu lạ
2. Ông/bà cho biết mùi của nƣớc nhƣ thế nào?
Không mùi
Có mùi
Thỉnh thoảng có mùi
Thường xuyên có mùi
3. Ông/bà hãy cho biết thời gian nƣớc chảy nhiều nhất?
Sáng Chiều Tối
4. Ông/bà hãy cho biết nƣớc thải ra có gì bất thƣờng không?
Nếu có thì bất thường ở chỗ nào:.......................................................................
...........................................................................................................................
Không Có
Hoạt động xả thải này có ảnh hƣởng tới cây trồng không?
Không ảnh hưởng
Có ảnh hưởng
Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào:...........................................................
5. Hoạt động xả thải này có ảnh hƣởng đến vật nuôi không?
Không ảnh hưởng
Có ảnh hưởng
Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào:...........................................................
..................................................................................................................
Ông/bà có dùng nƣớc thải này vào hoạt động nào khác không?
Không dùng
Có dùng
Thỉnh thoảng dùng
Không bao giờ dùng
6. Ông/bà hãy cho biết bằng cảm quan nƣớc thải này có đạt hiệu quả không?
Không Có
Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn