BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ==============
TRƢƠNG TẤT ĐƠ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG TẠI LÂM TRƢỜNG VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ==============
TRƢƠNG TẤT ĐƠ
®¸nh gi¸ t¸c ®éng x· héi cña c«ng t¸c qu¶n lý rõng t¹i l©m tr êng v¨n chÊn tØnh yªn b¸i Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Võ Đại Hải
HÀ NỘI, NĂM 2009
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 14 (2006 - 2009).
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo; các cán bộ công nhân viên Trường Đại
học Lâm nghiệp, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Võ Đại Hải -
người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức quí báu và dành cho tác giả những tình cảm tốt đẹp
trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Tấm gương lao động và các ý tưởng khoa học mới của thầy giáo hướng dẫn là bài
học quí giá đối với bản thân tác giả.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là
PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian học tập và làm luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Phòng nghiên cứu kỹ thuật Lâm sinh, các cán bộ nghiên
cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Lâm Trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái,
Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam – Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ), UBND
huyện Văn Chấn, UBND xã và những các hộ gia đình của 4 xã Nậm Búng, Gia Hội,
Sơn Lương và Nậm Lành đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn …………………………......………………….....………………........ .i
Mục lục………………………………………….....……………......………...........ii
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt……….................................................…........ .v
Danh mục các bảng ………………………………………………………..…........vi
Danh mục các hình ảnh, biểu đồ và sơ đồ ………….………………………..........vii
Đặt vấn đề………………………..…………………......………….………….........1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………….…....................3
1.1. Trên thế giới……………………………………………........…………….........3
1.2. Ở Việt Nam………………………………...…………............…………...........8
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................18
2.1. Mục tiêu đề tài ………………………............…………………………...........18
2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.…………………………….....17
2.3. Nội dung nghiên cứu …..................................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................20
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.......................................................................................... ...27
3.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội…………………………..…………………….........29
3.3. Nhận xét, đánh giá chung về ĐKTN, KT-XH khu vực nghiên cứu...................32
3.3.1. Thuận lợi................................. ....................................................................32
3.3.2. Khó khăn......................................................................................................33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................34
4.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lâm trường Văn Chấn..34
4.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức Lâm trường .................................34
4.1.2. Tài nguyên rừng..........................................................................................38
4.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh……..……….…….…….......... .38
4.1.4. Tình hình quản lý bảo vệ rừng…........................................…………...........43
4.2. Tình hình sản xuất và kinh tế hộ gia đình các xã trên địa bàn Lâm trường.......49
4.2.1. Cơ cấu sử dụng đất đai………………......…………………………….............49
4.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn Lâm trường….….. .....50
4.2.3. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng..............................................................56
4.2.4. Nguồn vốn đầu tư.........................................................................................59
4.2.5. Phân loại kinh tế hộ gia đình.......................................................................59
4.2.6. Cơ cấu thu nhập và chi tiêu.........................................................................60
4.3. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp và giao khoán QLBVR ...........…......69
4.3.1. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn……………................69
4.3.2. Đánh giá tình hình giao khoán QLBVR........................ ………………........70
4.3.3. Đánh giá cơ hội tạo thu nhập của các hộ gia đình sống gần rừng từ các
hoạt động quản lý rừng của Lâm trường Văn Chấn................................................75
4.4. Đánh giá tác động qua lại giữa Lâm trường Văn Chấn và địa phương....…......77
4.4.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường đối với địa phương..77
4.4.2. Những hoạt động sản xuất của địa phương đối với Lâm trường……….....83
4.5. Đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong QLRBV ở Lâm
trường Văn Chấn.......................................................................................................85
4.6. Đề xuất một số giải pháp và các công việc ưu tiên nhằm thúc đẩy tiến
trình QLRBV và bền vững về mặt xã hội ở lâm trường Văn Chấn..........................90
4.6.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tác động xã
hội của công tác quản lí rừng ở lâm trường Văn Chấn............................................90
4.6.2. Một số dự báo.............................................................................................92
4.6.3. Đề xuất một số giải pháp...........................................................................98
4.6.4. Đề xuất các công việc ưu tiên..................................................................103
Chƣơng 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………..........................105
5.1. Kết luận……....................................................................................................105
5.2. Tồn tại ………..…………….…………………………………………..........108
5.3. Khuyến nghị………………...………………………………………….........108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Danh sách một số người chủ yếu đã tham gia phỏng vấn, trao đổi
Phụ lục 2: Danh sách các thôn trên địa bàn Lâm trường sau khi sắp xếp lại thành
Công ty Lâm nghiệp Văn Chấn
Phụ lục 3: Tổng hợp diện tích giao rừng, khoán rừng đến từng thôn xã trên địa bàn
Lâm trường Văn Chấn giai đoạn 2006-2008.
Phụ lục 4: Diện tích trồng chè Shan theo dự án Lâm trường đến 31/12/2008
Phụ lục 5: Diện tích rừng trồng của Lâm trường đến 31/12/2008.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Giải thích
Bảo vệ rừng BVR 1
Cán bộ công nhân viên CBCNV 2
Chứng chỉ rừng CCR 3
ĐKTN, KT-XH Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 4
Đánh giá tác động môi trường và xã hội ESIA 5
Tổ chức nông lương thực thế giới FAO 6
Hội đồng quản trị rừng Quốc tế FSC 7
Chương trình lâm nghiệp VN - Cộng hoà liên bang GTZ 8 Đức
KHCN Khoa học công nghệ 9
10 KHKT Khoa học kỹ thuật
11 KNTS Khoanh nuôi tái sinh
12 NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
13 QLR Quản lý rừng
14 QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
15 QLRBV Quản lý rừng bền vững
16 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
17 SXKD Sản xuất kinh doanh
18 UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1 Tình hình dân số 4 xã trên địa bàn Lâm trường Văn Chấn 30
3.2 Tình hình lao động trên dịa bàn 4 xã Lâm trường Văn Chấn 30
3.3 Số lượng học sinh ở 4 xã trên địa bàn Lâm trường Văn Chấn 31
4.1 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ lâm trường Văn Chấn 36
4.2 Tổng số cán bộ Lâm trường chia theo trình độ chuyên môn 37
4.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004-2008 39
4.4 Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2008 42
4.5 Hoạt động và kinh phí PCCCR của Lâm trường năm 2006-2008 44
4.6 Số vụ cháy rừng của Lâm trường Văn Chấn giai đoạn 2005-2008 46
4.7 Số vụ vi phậm lâm luật trên địa bàn Lâm trường 2004-2008 48
4.8 Cơ cấu sử dụng đất 4 xã trên địa bàn Lâm trường 49
4.9 Diện tích và năng suất một số loài cây trồng chính trên dịa bàn 4 xã 50
4.10 Lịch thời vụ sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn 52
4.11 Tình hình chăn nuôi trên địa bàn Lâm trường năm 2008 53
4.12 Diện tích cây công nghiệp và lâm nghiệp 55
4.13 Đánh giá nhu cầu sử dụng gỗ, củi tại chỗ trên địa bàn Lâm trường 57
4.14 Số hộ nghèo trên địa bàn 4 xã Lâm trường Văn Chấn 59
4.15 Diện tích rừng giao khoán bảo vệ ở Lâm trường Văn Chấn 70
4.16 Một số hoạt động hỗ trợ địa phương của Lâm trường Văn Chấn 79
4.17 Kết quả đánh giá mức độ phù hợp các chỉ số xã hội của Lâm trường 86
4.18 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức tác động xã hội 90
4.19 Dự báo biến động dân số trên địa bàn giai đoạn 2008-2020 92
4.20 Dự báo tỷ lệ tăng dân số đến 2020 theo mục tiêu của các xã 93
4.21 Dự báo biến động số hộ gia đình trên địa bàn giai đoạn 2008-2020 94
4.22 Dự báo nhu cầu sử dụng củi của 4 xã trên địa bàn Lâm trường 95
4.23 Dự báo nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà mới tại 4 xã trên địa bàn 96
4.24 Biện pháp hoàn thiện các tiêu chuẩn về mặt xã hội của FSC 98
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu
đ Tên biểu đồ Trang
ồ
Cơ cấu sử dụng đất các xã trên địa 4.1 50 bàn Lâm trường Văn Chấn
Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.2a 61 khá trồng chè
Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.2b 61 khá không trồng chè
Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.3a 61 trung bình trồng chè
Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.3b 61 trung bình không trồng chè
Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.4a 61 thấp trồng chè
Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.4b 61 thấp không trồng chè
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.5 64 Nậm Búng
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.6 64 Gia Hội
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.7 65 Nậm Lành
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.8 65 Sơn Lương
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình các xã 4.9 65 theo nguồn thu nhập
4.10 Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ khá 66
Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ trung 4.11 66 bình
4.12 Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ nghèo 66
Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.13 67 xã Nậm Búng
Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.14 67 xã Gia Hội
Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.15 68 xã Nậm Lành
Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.16 68 xã Sơn Lương
Cơ cấu phân bổ trong chi tiêu tại 4.17 68 hộ gia đình 4 xã
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ
đ Tên sơ đồ Trang
ồ
2.1 Phương hướng giải quyết vấn đề 22
2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu 25
Sơ đồ tổ chức bộ máy Lâm trường 4.1 36 Văn Chấn
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Ảnh Tên ảnh Trang
1. Chăn nuôi Trâu thả rông 53
2. Dùng ngựa để chở hàng hoá 54
Quế mang lại nguồn thu đáng 3. 56 kể
Lấy củi làm hoạt động thường 4. 58 ngày
5. Khai thác gỗ làm nhà mới 58
6. Nhà ở của người dân nghèo 60
Chè là một nguồn thu lớn cho 7. 63 một số hộ gia đình
Phỏng vấn các cán bộ địa 8. 83 phương
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người, điều đó được khẳng
định trong nhiều Công ước quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết như CITES -
1973, RAMSA - 1998, UNCED - 1992, CBD - 1994, UNFCCC - 1994, UNCCD -
1998. Tuy nhiên, tài nguyên rừng đang ngày càng bị suy giảm. Theo FAO, trong mấy
chục năm qua trên thế giới đã mất đi trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, trong khi đó phần
lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hoá nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức
năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý, sử dụng tài nguyên rừng
không hợp lý, không đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt là về mặt xã hội và môi
trường.
Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng bền vững (QLRBV) được đặt ra như
là một yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế. Đầu thập kỷ 90
của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc
chỉ buôn bán và sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã được quản lý bền
vững, từ đó một loạt các tổ chức QLRBV đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác
nhau trên thế giới như Montreal, ITTO, Pan - European, Africal Timber
Organization Initiative, CIFOR và FSC, trong đó chứng chỉ FSC là có uy tín và có
phạm vi áp dụng rộng rãi nhất.
Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN cũng chủ yếu xoay quanh chủ đề
QLRBV với 2 lý do: một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển do áp
lực của dân số, lương thực, khai thác trái phép, cháy rừng,... hai là bị thị trường thế
giới từ chối dần việc nhập khẩu nếu đồ gỗ không có chứng chỉ QLRBV. Chứng chỉ
rừng thực chất là chứng chỉ ISO 9000 và 14000 về công nghệ và môi trường cho
chủ doanh nghiệp lâm nghiệp, vì lợi ích của chính mình và lợi ích, uy tín của quốc
gia mình, các chủ rừng tự nguyện tham gia vào quá trình QLRBV và nhận được
chứng chỉ rừng.
Ở Việt Nam, từ năm 1945 đến 1990 diện tích rừng liên tục giảm từ 14,3 xuống
9,2 triệu ha, độ che phủ còn 27,2% mà lý do chính là do quản lý và sử dụng rừng
không bền vững. Từ sau năm 1992 thông qua các chương trình lớn như dự án 327 và
661,… gần 3 triệu ha rừng đã được phục hồi, góp phần thúc đẩy ngành lâm nghiệp
phát triển và cân bằng môi trường cho đất nước. Theo kết quả kiểm kê rừng công bố
ngày 17/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì đến hết 31/12/2007 diện tích rừng
nước ta đã tăng lên 12.837.333 triệu ha với độ che phủ là 38,2%. Để giữ được diện
tích rừng hiện có và phát triển thêm vốn rừng thì QLRBV là một yêu cầu rất cần thiết
ở nước ta.
Trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 ghi rõ: Thiết
lập, quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững 3 loại rừng; đẩy mạnh xây dựng thương
hiệu và cấp chứng chỉ rừng cho các mặt hàng xuất khẩu; Nâng cấp năng lực quản lý
cho chủ rừng, xây dựng các tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ rừng, mục tiêu đến năm
2020 ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng. Chương trình
Quản lý và phát triển bền vững – là một trong 5 chương trình trọng điểm quốc gia về
lâm nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lần đầu tiên xác định cho đất
nước một lâm phận ổn định 15,6 triệu ha, với 7,8 triệu ha rừng sản xuất, có 30% được cấp chứng chỉ QLRBV, cung cấp 22,2 triệu m3 gỗ/năm đạt kim ngạch xuất
khẩu 7,8 tỷ USD vào năm 2020.
QLRBV đòi hỏi phải phải đáp ứng bền vững trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã
hội và môi trường, trong đó hiện nay ở Việt Nam yếu tố xã hội được đặc biệt quan
tâm vì nó gắn liền với đời sống hàng chục triệu người dân miền núi, gắn với chủ
trương xóa đói giảm nghèo và chính sách đầu tư của Chính phủ. Điều này có ý
nghĩa hơn trong bối cảnh Nhà nước đang có những thay đổi lớn về chính sách quản
lý rừng và tổ chức ngành lâm nghiệp; việc sắp xếp, đổi mới các lâm trường quốc
doanh thành các công ty lâm nghiệp tự hạch toán kinh doanh độc lập trên phạm vi
toàn quốc, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp
trong việc hướng tới QLRBV.
Lâm trường Văn Chấn là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm
1964, sau nhiều lần thay đổi tên, trụ sở và chức năng nhiệm vụ, năm 2007 Lâm
trường Văn Chấn đang trong quá trình chuyển đổi thành Công ty Lâm nghiệp.
Trước năm 2006 hoạt động của lâm trường chủ yếu thực hiện nhiệm vụ của dự án
661, khi chuyển sang cơ chế mới Lâm trường đang đứng trước những cơ hội và
thách thức mới. Hiện nay lâm trường đang được Chương trình Lâm nghiệp Việt
Nam - Cộng hòa Liên Bang Đức (GTZ) hỗ trợ xây dựng phương án QLRBV, trong
đó đánh giá tác động xã hội là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu cần
phải thực hiện.
Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Đánh giá tác động xã hội của công tác quản
lí rừng tại Lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái” đặt ra là hết sức cần thiết nhằm giúp
Lâm trường Văn Chấn nói riêng và các lâm trường có điều kiện tương tự, nhìn nhận
và đánh giá được những tác động xã hội trong QLR, mối quan hệ qua lại giữa địa
phương và lâm trường để tiếp cận và dần đáp ứng được các tiêu chí của Bộ Tiêu
chuẩn quốc gia về QLRBV mà trước hết là các tiêu chí xã hội trong điều kiện và bối
cảnh mới.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1. Đánh giá tác động xã hội của các hoạt động sản xuất lâm nghiệp
Trước những năm 1990, thuật ngữ “đánh giá dự án” mới chỉ giới hạn ở đánh
giá hiệu quả bao gồm hiệu lực thực thi (efficiency) và hiệu quả (effectiveness). Từ
sau năm 1990 các hoạt động đánh giá được thực hiện đã bao gồm cả đánh giá tác
động (impact assessment), tức là xem xét các hoạt động của dự án đó có bền vững
sau khi dự án kết thúc không (John et al, 2000). Hiện nay, việc đánh giá tác động
được coi như bắt buộc đối với tất cả các hoạt động đánh giá, bao gồm tất cả các thay
đổi về sinh thái, văn hoá - xã hội, kinh tế, kỹ thuật, thể chế và chính sách đem lại
bởi các hoạt động của một chương trình, dự án.
Đánh giá tác động môi trường và xã hội (ESIA) đang ngày càng được tăng
cường và áp dụng ở nhiều ngành với mục tiêu nhằm đảm bảo cho các vấn đề môi
trường và xã hội được quan tâm thoả đáng trước khi đưa ra những lựa chọn đầu tư
quan trọng, là phương tiện phù hợp để hỗ trợ quá trình ra quyết định [5].
ở rất nhiều quốc gia ESIA được thiết lập như một qui trình lập kế hoạch/phê
duyệt chủ yếu chỉ áp dụng cho thiết kế khả thi các dự án phát triển qui mô lớn với
vùng tác động hạn chế. ESIA không có mối liên kết cụ thể với bất kỳ một cơ chế
phê duyệt hay cấp phép nào, điều đó có nghĩa rằng những kết quả của qui trình
ESIA không thể có hiệu lực và khó kiểm soát [52].
Đánh giá và giám sát tác động nhằm để trả lời câu hỏi: những thay đổi được
mong đợi có thực sự xảy ra không? và có hay không những tác động không được
mong đợi nhằm điều chỉnh việc quản lý chương trình, dự án; cung cấp thông tin cần
thiết cho quá trình ra quyết định từ cấp dự án tới cấp ra chính sách nhằm xác định
mức độ bền vững của các hoạt động cũng như khâu thiết kế dự án; Giải trình cho
các thành viên dự án về các mục tiêu đã được đề ra và vấn đề sử dụng các nguồn tài
nguyên đã được cung cấp [5].
Năm 1996 trong báo cáo đánh giá của Winconsin Woodland, Micheal
Luedeke và Jeff Martin đã khuyến nghị rằng hoạt động đánh giá tài chính đơn thuần
chỉ nên sử dụng cho các công ty kinh doanh mà lợi nhuận kinh tế là yếu tố hàng
đầu, còn đối với các dự án đầu tư mang nhiều yếu tố xã hội thì nên cân nhắc việc
đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường.
Để không bỏ qua trong quá trình thực hiện đánh giá tác động dự án, tổ chức
nghiên cứu cao cấp về phát triển quốc tế Nhật bản (2003) đã đề xuất việc đánh giá
tác động không chỉ tập trung so sánh kết quả đầu ra với đầu vào của dự án mà còn
phải xem xét những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực, hiện tại và tương lai, thậm chí
là những ảnh hưởng gián tiếp phát sinh từ những ảnh hưởng trực tiếp. Vì vậy, trong
quá trình đánh giá dự án, việc thiết kế phương pháp và câu hỏi nên chia thành 2
nhóm vấn đề là chính sách, thể chế - quản lý, kỹ thuật, môi trường, văn hoá - xã hội
và kinh tế - tài chính; những tác động được phân loại thành 4 nhóm: tích cực/tiêu
cực và mong đợi/không mong đợi.
Theo Renard R. [72] việc đánh giá hiệu quả kinh tế (áp dụng giá bóng - tính
đến lạm phát, chi phí cơ hội) nên đồng thời là các đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường trong đánh giá các chương trình, dự án lâm nghiệp.
FAO [74], [75] nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường khi
đưa ra các báo cáo tham luận về lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng. Cũng theo
FAO [68], một dự án trong lâm nghiệp dù có đạt được hiệu quả tài chính cao (NPV,
IRR, B/C...) nhưng chưa đạt được hiệu quả xã hội (tạo việc làm, tăng thu nhập cho
cộng đồng,...) và hiệu quả môi trường thì không được coi là một dự án bền vững.
Nghị định thư Kyoto ra đời và việc thành lập Quĩ môi trường toàn cầu (GEF)
càng đề cao vai trò của việc đánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Đứng về phương diện các phương thức canh tác, hay sử dụng các phương án
sử dụng đất khác nhau, Walfredo [73] đã cho rằng: Phương thức canh tác sẽ có
những tác động tới kinh tế, sinh thái và xã hội từ đó sẽ có ảnh hưởng tới tăng trưởng
kinh tế, cân bằng sinh thái và phát triển xã hội. Tất cả các mối quan hệ ảnh hưởng
này sẽ tác động toàn diện về kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2 Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới có sự quan tâm đặc biệt
về vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững. Sự khác biệt về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và các nhu cầu của con người ở các quốc gia, vùng lãnh thổ
khác nhau dẫn đến sự đa dạng, phức tạp và những quan điểm khác nhau của công
tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, điểm
giống nhau cơ bản khi nói đến quản lý sử dụng đất đai tài nguyên rừng bền vững
đều được thể hiện ở ba vấn đề: kinh tế, xã hội và môi trường. Cuối cùng người ta
cũng đã cố gắng đưa ra một định nghĩa về QLRBV nhằm diễn đạt bản chất của nó,
đồng thời để từ đó xây dựng nên những nguyên tắc cơ bản trong công tác QLRBV.
Khái niệm về QLRBV hình thành từ đầu thế kỷ 18. Ban đầu chỉ chú trọng đến
khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật và phát triển kinh tế - xã hội, QLRBV đã chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang
quản lý kinh doanh nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ thống sinh thái rừng và
cuối cùng là QLRBV trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí được xác lập chặt chẽ, toàn
diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. QLRBV là việc đóng góp của
công tác lâm nghiệp đối với sự phát triển, sự phát triển đó phải mang lại lợi ích kinh
tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai [29].
Vào đầu thế kỷ 18, các Nhà lâm học Đức như Hartig, GL [77], Heyer, F
[78]… đã đề xuất ra nguyên tắc sử dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đều tuổi.
Vào thời điểm này các nhà khoa học người Pháp (Gournand, 1922) và người Thụy
Sỹ (H. Biolley) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra, điều chỉnh sản lượng đối với
rừng đồng tuổi khai thác chọn [72].
Hiện nay đã có nhiều tổ chức đưa ra khái niệm QLRBV như Tổ chức Gỗ
nhiệt đới (ITTO), Hiệp ước Helsinki [19] ủy ban Quốc tế về môi trường và phát
triển [29],... Các định nghĩa trên có cách diễn đạt khác nhau nhưng bao gồm hai vấn
đề chính là quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu
đề ra và đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường [37].
Vấn đề đặt ra với QLRBV là như thế nào?, đó là công tác quản lý sử dụng
đất đai, tài nguyên rừng nhằm ngăn chặn tình trạng mất rừng do khai thác sử dụng
quá mức mà trong đó việc khai thác lợi dụng tài nguyên rừng không mâu thuẫn với
việc đảm bảo vốn rừng, đảm bảo chức năng tái sản xuất của rừng, đồng thời phát
huy được vai trò chức năng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái bền vững của
rừng đối với con người và thiên nhiên.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng đã tập trung ở nhiều
quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Vai trò sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì
rừng là tài sản của toàn dân nhưng trên thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ
rừng, vì vậy họ chỉ biết khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho
nhu cầu sống của chính họ mà cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo
vệ vốn rừng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm
sản ngày càng tăng nên trong giai đoạn này tình trạng khai thác quá mức trở thành
nguyên nhân quan trọng của suy thoái nghiêm trọng tài nguyên rừng [49].
Từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm
sút nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ
thì phương thức quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta
đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban bố một số
chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài
nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất
hiện đầu tiên ở ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như
lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippin,...) [44].
Do diện tích rừng bị suy thoái và canh tác nông nghiệp không bền vững,
FAO (1967 - 1969) đã quan tâm đến phát triển nông lâm kết hợp (NLKH) và trong
các nghiên cứu của mình đã đi đến thống nhất: áp dụng biện pháp NLKH là phương
thức tốt nhất để sử dụng đất rừng nhiệt đới một cách hợp lí, tổng hợp và nhằm giải
quyết vấn đề lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập
cân bằng sinh thái [68]. Ngày nay, NLKH đã trở thành một phương thức kinh doanh
phổ biến – gọi là “phương thức sản xuất kinh doanh NLKH”.
1.1.3. Các chính sách thu hút người dân tham gia vào công tác quản lí rừng
Nghiên cứu của Ianuskơ K. (1996) cho thấy để duy trì được hiệu quả, tính ổn
định và bền vững của rừng cần phải giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm
cho các khu rừng trồng kinh tế, trong đó cần có kế hoạch xây dựng và phát triển các
nhà máy chế biến lâm sản với các quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ
chính sách đòn bẩy để thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng,
phương thức canh tác phải gần với kiến thức bản địa và được người dân áp dụng.
Theo Thom R Waggener (2000) để phát triển trồng rừng theo hướng sản xuất
hàng hoá với hiệu quả kinh tế cao không chỉ đòi hỏi phải có sự đầu tư tập trung về
kinh tế và kỹ thuật mà còn phải nghiên cứu làm sáng tỏ hàng loạt vấn đề có liên
quan đến chính sách và thị trường. Chính vì vậy ở các nước phát triển như Mỹ,
Nhật, Canada,... nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập
trung vào 2 vấn đề lớn là thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Liu Jinlong (2004) [70] dựa trên việc phân tích và đánh giá thực tế đã đưa ra
một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát triển trồng rừng ở Trung Quốc là:
i) Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá;
ii) Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước;
iii) Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
iv) Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
v) Phát triển hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ quan điểm chung
về quản lý lâm nghiệp, vấn đề đất đai, thuế,… cho tới mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp và người dân. Đây là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở
Trung Quốc và là những định hướng cho các nước khác, trong đó có Việt Nam.
Các hình thức khuyến khích trồng rừng cũng được nhiều tác giả trên thế giới
quan tâm nghiên cứu như Narong Mahannop (2004) [71] ở Thái Lan, Ashadi and
Nina Mindawati (2004) [69] ở Indonesia,... Cho thấy hiện nay ở các nước Đông Nam
Á, 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng là:
i) Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
ii) Quy định rõ đối tượng hưởng lợi rừng trồng.
iii) Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã
và đang giải quyết để thu hút nguồn vốn tư nhân đầu tư vào trồng rừng.
1.2.4. Các giải pháp tăng cường quản lý rừng bền vững
Theo thống kê của FAO (2003), trong giai đoạn 1990 - 1995 ở các nước
đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000, diện tích
rừng của toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn 3.869,455 triệu ha,
tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% lãnh thổ [18].
Đối phó với tình trạng trên, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, đề
xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng như: Chiến lược bảo tồn
quốc tế (1980, 1991); Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983); Chương trình
hành động của tổ chức Nông lương thực (FAO,1985); Hội nghị của Liên hợp quốc
về môi trường và phát triển (UNCED, Rio de Janeiro, 1992); Công ước về buôn bán
động thực vật quý hiếm (CITES); Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992);
Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994); Công ước về chống sa mạc
hóa (CCD, 1996); Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997) [18].
Hiện nay, trên thế giới nhiều nước đã có các bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc
gia (Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia,...) và cấp quốc tế như tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và Tổ chức gỗ nhiệt đới
với bộ tiêu chuẩn QLR của (C&I) được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới [19].
Hội nghị lần thứ 18 tháng 9/1998 tại Hà Nội, Các nước trong khu vực Đông
Nam Á đã thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số vùng
ASEAN về QLRBV (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I ASEAN cũng giống
như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc
gia và cấp đơn vị quản [17]. Theo FSC Newsletter số 4 ngày 04/6/2007, đã có 818
chứng chỉ QLRBV được cấp cho 81 quốc gia với tổng diện tích 90.784.799 ha và
5.646 chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) cấp cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại
78 nước [37], trong đó những cánh rừng đầu tiên ở Đông Dương được nhận chứng
chỉ FSC vào ngày 29/02/2006 là hai khu rừng tự nhiên ở Trung Lào [1].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Đánh giá tác động xã hội của các hoạt động sản xuất lâm nghiệp
QLRBV chỉ đạt được khi dung hoà được 3 yếu tố: kinh tế, môi trường và xã
hội. Trong một chừng mực nào đó, yếu tố xã hội chính là yếu tố quyết định, tác
động trực tiếp lên các yếu tố khác, đặc biệt ở nước ta khi cơ chế, chính sách về
QLRBV vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện.
Trên thực tế rất nhiều lâm trường hoạt động yếu kém đối với các vấn đề xã
hội, không giải quyết triệt để những bất đồng giữa lợi ích đơn vị với lợi ích cộng
đồng. Người dân sống tại khu vực rừng phải chịu ảnh hưởng bởi những tác động
tiêu cực trong khi các hoạt động quản lý rừng không thể mang lại lợi ích và đảm
bảo những nhu cầu tối thiểu của họ. Do vậy, việc tiến hành đánh giá tác động xã hội
nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra của hoạt động quản lý rừng là vấn đề cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay đối với mỗi lâm trường [23].
Ở Việt Nam, “đánh giá tác động” được quan tâm chú ý nhiều từ khi đổi mới,
đặc biệt trong các dự án phát triển; đánh giá dự án không chỉ được đánh giá qua các
tiêu chí phân tích tài chính mà nó còn bao gồm cả những tiêu chí đánh giá về hiệu
quả xã hội và môi trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi sang kinh tế thị
trường, đánh giá hiệu quả kinh tế thường được chú trọng hơn. Mặc dù vậy, môi
trường và xã hội cũng tác động không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh nhất là
trong kinh doanh lâm nghiệp, vì vậy giai đoạn hiện nay để QLRBV người ta tiến
hành đánh giá cả tác động về kinh tế, môi trường và xã hội.
Phạm Xuân Thịnh [53], Đàm Đình Hùng [28] đã đề cập đến một số tác động
của dự án về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đúc kết các kinh nghiệm, rút ra
những mặt làm được và những mặt còn tồn tại làm cơ sở định hướng phát triển ở
giai đoạn hậu dự án và cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy
nhiên, các báo cáo mới chỉ mô tả các hoạt động của dự án, còn đánh giá tác động
của dự án mang nhiều tính chất định tính cảm quan hơn là các số liệu định lượng.
Lại Thị Nhu (2004) khi nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án trồng
rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn 1999 - 2003 của Công ty Lâm nghiệp Thái
Nguyên”[43] đã đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, quá trình đánh
giá có sử dụng các chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh các lĩnh vực trước và sau dự án.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở những tác động tích cực mà chưa đi sâu phân
tích những tác động tiêu cực của dự án.
Nguyễn Minh Hằng, Vũ Nam (2006) [23] trong công trình đánh giá tác động
xã hội tại lâm trường Trường Sơn, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã xác định
được các nhóm liên quan đến hoạt động quản lý rừng, các hoạt động sử dụng rừng
chủ yếu của người dân bản địa và nhu cầu của các nhóm liên quan trong phạm vi
lâm trường. Tuy nhiên, nghiên cứu không chỉ ra những chỉ số, chỉ tiêu và tiêu chuẩn
cụ thể về mặt xã hội nào đã phù hợp và chưa phù hợp với bộ tiêu chuẩn QLRBV
của Hội đồng quản trị rừng quốc tế FSC làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp
nhằm QLRBV và tiến tới cấp chứng chỉ rừng cho đơn vị.
Nguyễn Văn sản, Lê Khắc Côi (2007) [46] đã thực hiện việc đánh giá tác
động kinh tế - xã hội tại công ty lâm sản xuất khẩu (Forexco) tỉnh Quảng Nam và
chỉ ra sự phù hợp và chưa phù hợp của từng tiêu chí, chỉ số và tiêu chuẩn trong bộ
tiêu chuẩn QLRBV của Hội đồng quản trị rừng quốc tế FSC từ đó đề xuất hệ thống
các giải pháp nhằm hoàn chỉnh các tiêu chí tiến tới QLRBV và cấp chứng chỉ rừng.
Tuy nhiên, những đánh giá tác động chỉ dựa theo các chỉ số của bộ tiêu chuẩn,
những giải pháp đề xuất chỉ đặt trong tình huống cụ thể ở hiện tại mà chưa có
những dự báo, phân tích xu hướng thay đổi các yếu tố xã hội nhằm đề xuất các giải
pháp và những công việc ưu tiên trong tiến trình QLRBV và cấp chứng chỉ rừng.
Chương trình lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hoà liên bang Đức (2007) đã tiến
hành hỗ trợ đánh giá tác động xã hội tại lâm trường Ninh Sơn - Ninh Thuận, Lâm
trường M’Drắk - Đăklăk, lâm trường Đăktô - Kontum và Lâm trường Văn Chấn –
Yên Bái [11], [12], [13], [14]. Bước đầu đã chỉ ra được những tồn tại cơ bản, sự phù
hợp của các chỉ số, chỉ tiêu và tiêu chuẩn trong quản lý rừng của các lâm trường từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm QLRBV theo tiêu chuẩn FSC Việt Nam.
2.2.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
Công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam từ trước tới nay được
chia thành 3 thời kỳ theo quá trình phát triển của lịch sử cũng như quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước như sau [36]:
- Thời kỳ trước năm 1945: Toàn bộ rừng nước ta là rừng tự nhiên đã được
chia theo các chức năng để quản lý sử dụng:
Rừng chưa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở, dân
cư thưa thớt. Nhà nước thực dân chưa có khả năng quản lý, người dân được
tự do sử dụng lâm sản, đốt nương làm rẫy. Việc khai thác lâm sản đang ở
mức tự cung tự cấp, lâm sản chưa trở thành hàng hóa.
Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở vùng có dân cư và đường
giao thông thuận lợi cho vận chuyển lâm sản. Những diện tích này được chia
thành các đơn vị như khu, sau khu là các lô khai thác, việc khai thác được tiến
hành theo chu kỳ sản lượng.
Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần được bảo vệ để tái
sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế.
Nhìn chung, trong thời kỳ trước 1945 tài nguyên rừng Việt Nam còn phong
phú, nhu cầu lâm sản nói chung của con người còn thấp, rừng bị khai thác lợi dụng
tự do. Mức độ tác động của con người vào rừng còn ít, tài nguyên rừng còn khá
phong phú, vấn đề QLRBV chưa được đặt ra [37].
- Thời kỳ từ năm 1946 - 1990: với sự ra đời của ngành Lâm nghiệp các hoạt
động của ngành đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ngay sau hoà bình lập lại,
toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở miền Bắc được quy hoạch vào các lâm trường
quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát
triển của các ngành kinh tế. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra
nhưng chưa được các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức.
Giai đoạn từ 1946 - 1960 công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo
vệ, hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất trên nương rẫy, ổn định công tác
định canh định cư, khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Giai đoạn 1961 - 1975 QLBVR được đẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh rừng gắn
với công tác định canh định cư. Khai thác rừng đã chú ý đến thực hiện theo quy
trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Giai đoạn 1976 - 1989 bảo vệ rừng gắn liền với việc tu bổ, khoanh nuôi,
trồng rừng, gắn chặt công tác quản lý bảo vệ với việc đầu tư nghiên cứu ứng
dụng KHCN vào việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất [7].
- Thời kỳ từ năm 1991 đến nay: ngành lâm nghiệp nước ta chuyển đổi cơ
chế quản lí lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội, gắn với định hướng phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Hệ thống và tính chất quản lý
ngành cũng đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý TNR tổng hợp, đa
ngành, đa mục tiêu; Hàng loạt các chủ trương, chính sách mới được ban hành, tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành Lâm nghiệp và quản lý TNR bền vững.
Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 12/1998 hội thảo Quốc gia về QLRBV do Bộ
Nông nghiệp & PTNT, WWF Đông Dương, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan tại Hà
Nội và Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đồng tài trợ đã được tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh. Có nhiều báo cáo, thảo luận về khái niệm QLRBV, đánh giá hiện trạng
về rừng và quản lý sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam,... Kết quả hội thảo đã thống nhất
thành lập Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR (NWG) và đề xuất chương trình
hoạt động trong 5 năm đầu tiên [4]. Nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động
QLRBV và cấp chứng chỉ rừng ở nước ta, tháng 6/2006 Viện Quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng (trực thuộc Hội KHKT lâm nghiệp Việt Nam) được thành lập.
Vũ Nhâm (2001 - 2004) [38] đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng được
“Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia”
nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực hiện
phương án QLRBV.
Hướng tới mục tiêu thực hiện QLRBV, Viện quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng cùng với các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước đã nhóm họp nhằm
xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam, đến nay đã hoàn thành phiên bản 9C.
Những tiêu chuẩn, tiêu chí này dựa trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung những tiêu chuẩn,
tiêu chí của FSC quốc tế, có sử dụng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà quản lý và
các nhà khoa học lâm nghiệp trong nước và quốc tế để đảm bảo những tiêu chuẩn
quốc tế vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam và được ban giám đốc FSC quốc tế phê
duyệt [67]. Do những tiêu chuẩn và tiêu chí áp dụng chung trong toàn quốc, đồng
thời phải phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chí quốc tế nên việc áp dụng không thể phù hợp
với mọi trường hợp và mọi điều kiện của từng địa phương. Vì vậy, khi áp dụng các
tiêu chuẩn, tiêu chí cần có sự mềm dẻo trong một phạm vi nhất định nào đó, vừa được
các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế FSC và FSC quốc gia chấp nhận.
2.1.3. Các chính sách thu hút người dân tham gia vào công tác quản lí rừng
Từ sau khi đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp Nhà nước đã ban hành
hàng loạt chính sách về đất đai, đầu tư, tín dụng,… đã có tác động mạnh tới phát
triển sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam.
- Nghị định 01/CP; 02/CP; 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [10].
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004).
- Luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc, nghị định 43/1999/NĐ - CP,
nghị định 50/1999/NĐ-CP,...
- Luật Đất đai sửa đổi năm 2003 bổ sung Luật Đất đai năm (1998, 2001).
- Nghị định số 139/2004-NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản [6].
- Nghị định 48/2002/NĐ-CP [5] của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh
mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số
18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) quy định
danh mục thực vật, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ.
- Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về việc ban
hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng
tự nhiên [8].
Song song với việc ban hành các văn bản pháp quy trên, ngành lâm nghiệp
nước ta cũng tham gia nhiều hoạt động hướng tới QLRBV như:
- Hưởng ứng phong trào Quốc tế “Rừng vì con người”, tháng 6/1997 Bộ
NN&PTNT đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10% diện tích rừng gồm các hệ sinh thái
rừng hiện có và cùng cộng động đồng Quốc tế, Việt Nam sẽ tham gia thị trường lâm
sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là khai thác hợp pháp trong các khu rừng đã
được cấp chứng chỉ trong khối AFTA và WTO [5].
- Ngay sau khi Việt Nam gia nhập khối ASEAN (1995), nhu cầu hợp tác về
QLRBV trong khối đã trở thành một trong các nội dung chính trong các cuộc họp
thường niên. Qua nhiều cuộc thảo luận nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn QLRBV
cho ASEAN và đẩy mạnh việc thực hiện QLRBV trong mỗi nước thành viên. Việt
Nam nổi lên là nước có nhu cầu cấp thiết phải quản lý rừng bền vững khi nguồn tài
nguyên rừng trong nước đã trở nên cạn kiệt.
Nhà nước đã tiến hành quy hoạch lâm phận trong phạm vi cả nước và từng địa
phương, phân chia rừng theo mục đích sử dụng. Đã tiến hành giao đất, giao rừng cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Từng bước thực hiện mỗi mảnh đất, khu rừng đều có chủ cụ thể và hướng tới xã hội
hoá nghề rừng. Chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp đã thu hút mọi nguồn
nhân lực, vật lực cùng kinh doanh có hiệu quả rừng và đất rừng được giao.
Nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng rừng kinh tế ở Việt
Nam trong thời gian gần đây cũng đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng chỉ tập
trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng,
sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị trường. Các công trình
quan trọng có thể kể đến là:
- Đỗ Doãn Triệu (1997) [50] đã nghiên cứu xây dựng một số luận cứ khoa
học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
- Võ Nguyên Huân (1997) [25] “Đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở
Thanh Hoá”, nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất và khuyến nghị các giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền
vững. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách giao
đất khoán rừng và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất lâm
nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
- Vũ Long (2000) [35] “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và khoán
đất lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc”;
- Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003) [48]. “Đánh giá hiệu quả trồng rừng
công nghiệp ở Việt Nam”
Phạm Xuân Phương (2003) [40] đã rà soát các chính sách liên quan đến rừng
như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng tuy nhiên cũng chỉ rõ các chủ trương,
chính sách là rất kịp thời rất có ý nghĩa, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện
còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện các chính sách để có
quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có thể vay vốn trồng
rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng với tập đoàn giống tốt.
Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Hồng Quân và Phạm Quang Minh, (2003) [41]
Cho thấy thực trạng trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản trong thời gian qua đã thu được một số kết quả đáng kể nhưng cũng còn nhiều
vấn đề cần giải quyết như: diện tích rừng trồng sản xuất hàng năm chỉ đạt 50% kế
hoạch, các cơ sở chế biến còn ở xa vùng nguyên liệu, chính sách còn chưa đồng bộ.
Lê Quang Trung, Cao Lâm Anh, Trần Việt Trung (2000), qua quá trình
nghiên cứu và phân tích các chính sách khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đã
đưa ra 10 khuyến nghị rất sát thực định hướng phát triển loại rừng này [51].
Nhìn chung, các nghiên cứu đã tập trung vào các vấn đề bức xúc nhất của
kinh tế - chính sách phát triển lâm nghiệp hiện nay và bước đầu đã giải quyết được
những vấn đề thực tế đặt ra. Tuy nhiên, do quy mô và phạm vi nghiên cứu nhỏ, các
khía cạnh được quan tâm hẹp, vấn đề thị trường ít được chú ý nên giá trị vận dụng
của các giải pháp và đề xuất thấp. Việc xây dựng hệ thống chính sách phù hợp để
thu hút người dân tham gia vào công tác phát triển rừng, xoá đói giảm nghèo bằng
nghề rừng trên chính mảnh đất họ được giao vẫn còn là những thách thức nhằm giải
quyết yêu cầu của sản xuất lâm nghiệp là hiệu quả và bền vững.
2.2.4. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rừng bền vững
Mặc dù còn khá mới mẻ song QLRBV và chứng chỉ rừng cũng rất được quan
tâm. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau::
- Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường (1998): Quản lý sử dụng tài nguyên rừng
trên lưu vực sông Sê San [30].
- Hồ Viết Sắc (1998): Quản lý bảo vệ rừng khộp ở Easup - Đắc Lắc [47].
- Đỗ Đình Sâm (1998): Du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam [45].
- Lại Hữu Hoàn (2003): Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý sử
dụng tài nguyên rừng bền vững tại xã Hương Lộc, huyện Nam Động, tỉnh Thừa
Thiên - Huế [24].
- Lê Văn Hùng (2004): Nghiên cứu cơ sở và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các
giải pháp quy hoạch quản lý rừng bền vững tại lâm trường Ba Rền - công ty lâm
nghiệp Long Đại - tỉnh Quảng Bình [26].
- Nhữ Văn Kỳ (2005): Nghiên cứu một số giải pháp quản lý sử dụng tài
nguyên rừng bền vững tại khu vực rừng phòng hộ hồ Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang [28].
- Nguyễn Tiến Thành (2007): Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn
QLRBV tại lâm trường Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang [49].
Bên cạnh những nỗ lực của Chính phủ và Bộ NN&PTNT cũng đã có nhiều
tổ chức và dự án quốc tế hỗ trợ quá trình hướng tới QLRBV ở Việt Nam. Tiêu biểu
là Chương trình Hỗ trợ Quản lý và Sử dụng rừng bền vững (GTZ) với các hoạt
động: Lập bản đồ và phân vùng chức năng rừng trong môi trường quy hoạch quản
lý rừng tự nhiên của các lâm trường quốc doanh (tháng 11 năm 2006) với hoạt
động; Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch và thực hiện QLRBV (tháng 5 năm
2007) [20]; Hướng dẫn xây dựng Phương án QLR tại các Lâm trường điểm [21].
Những nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hướng tới
QLRBV của các địa phương và thể hiện được sự cam kết của Việt Nam với cộng
đồng quốc tế trong vấn đề QLRBV. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những nghiên cứu
mang tính chất về cơ sở lý luận chưa phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững và bước đầu đưa các nghiên cứu áp dụng vào
một số địa phương.
1.3. Nhận xét và đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về các
vấn đề có liên quan tới đề tài có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới về đánh giá tác động xã hội và
QLRBV tương đối phong phú và toàn diện về tất cả các mặt, những tiêu chuẩn, tiêu
chí được xây dựng và phổ biến trên toàn thế giới làm cơ sở để QLRBV. Đây là
những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm có giá trị cho việc đánh giá những
tác động kinh tế, xã hội và môi trường nhằm QLRBV và hướng tới cấp chứng chỉ
rừng trên thế giới. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở mỗi nước
khác nhau nên nội dung và phương pháp đánh giá ở mỗi nơi khác nhau, các tiêu
chuẩn và tiêu chí trong QLRBV phải đạt được yêu cầu vừa đảm bảo nguyên tắc
quốc tế vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh ở mỗi quốc gia, mỗi vùng sinh thái.
- Mặc dù QLRBV khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng các nghiên cứu và sự quan
tâm của chính phủ thể hiện ở nhiều các công trình gần đây. Đánh giá tác động trên
cả 3 phương diện môi trường, kinh tế và xã hội gần đây ở nước ta đã được nhiều
nghiên cứu thực hiện nhưng cũng mới chỉ đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lí rừng cũng đã được tiến hành nhưng
chưa có hệ thống, đặc biệt là chưa gắn việc đánh giá với các tiêu chí QLRBV, quan
điểm và cách tiếp cận trong đánh giá cũng chưa được toàn diện. Việc nghiên cứu
đánh giá tác động xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhằm đề
xuất các giải pháp QLRBV tiến tới cấp chứng chỉ rừng dựa trên cơ sở các số liệu
thực tế và dự báo cũng như lộ trình các công việc ưu tiên cho từng giai đoạn là việc
làm cần thiết và có ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn góp phần đẩy nhanh tiến
trình QLRBV và cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam theo Chiến lược Phát triển Lâm
nghiệp đến năm 2020.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài: “Đánh giá tác động xã hội của công
tác quản lý rừng tại lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái” đặt ra là rất cần thiết đối
với lâm trường Văn Chấn, đặc biệt trong bối cảnh lâm trường đang chuyển đổi
thành doanh nghiệp lâm nghiệp.
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu đề tài
Về lí luận:
- Đánh giá được tác động xã hội của công tác quản lí rừng tại lâm trường
Văn Chấn.
- Đánh giá được mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong Bộ tiêu
chuẩn quốc gia về QLRBV đối với công tác quản lý rừng ở lâm trường Văn Chấn.
Về thực tiễn:
Đề xuất được một số giải pháp và các công việc ưu tiên nhằm thúc đẩy tiến
trình QLRBV ở lâm trường Văn Chấn.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hoạt động sản xuất kinh doanh
của lâm trường Văn Chấn, mối quan hệ qua lại về mặt xã hội giữa Lâm trường Văn
Chấn với người dân địa phương ở 4 xã thuộc địa bàn của Lâm trường bao gồm;
Nậm Búng, Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong đánh giá những tác động
về mặt xã hội của lâm trường đến người dân trên địa bàn 4 xã và ngược lại; đối
chiếu với các chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn về mặt xã hội (tiêu chuẩn 2, 3 và 4) trong
Bộ tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam (phiên bản 9C) để đề xuất một số giải pháp và
các công việc ưu tiên nhằm QLRBV và tiến tới cấp chứng chỉ rừng tại Lâm trường
Văn Chấn. Đề tài không đánh giá các tác động về kinh tế và môi trường của các
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lâm trường Văn Chấn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và QLBVR tại lâm trường
Văn Chấn
+ Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức lâm trường.
+ Tài nguyên rừng.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tình hình quản lý bảo vệ rừng.
- Tình hình sản xuất và kinh tế hộ gia đình các xã trên địa bàn lâm trường
+ Cơ cấu sử dụng đất đai.
+ Tình hình sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn lâm trường.
+ Tình hình sử dụng tài nguyên rừng
+ Nguồn vốn đầu tư
+ Phân loại kinh tế hộ
+ Cơ cấu thu nhập và chi tiêu
- Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp và khoán QLBVR
+ Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn.
+ Đánh giá tình hình giao khoán QLBVR.
+ Đánh giá cơ hội tạo thu nhập của các hộ gia đình sống gần rừng từ các hoạt
động quản lý rừng của lâm trường Văn Chấn.
- Đánh giá tác động qua lại giữa lâm trường Văn Chấn và địa phương
+ Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường đối với địa phương.
+ Những hoạt động sản xuất của địa phương đối lâm trường.
- Đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong công tác QLR ở lâm
trường Văn Chấn
+ Tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV và những tiêu chí về xã hội.
+ Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chí xã hội trong công tác quản lí rừng ở
lâm trường Văn Chấn.
- Đề xuất một số giải pháp và các công việc ưu tiên nhằm thúc đẩy tiến trình
QLRBV và bền vững về mặt xã hội ở lâm trường Văn Chấn
+ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tác động xã hội
của công tác quản lí rừng ở lâm trường Văn Chấn.
+ Một số dự báo.
+ Đề xuất một số giải pháp.
+ Đề xuất các công việc ưu tiên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận
2.4.1.1. Quan điểm nghiên cứu
Chủ đề chính của luận văn là đánh giá tác động xã hội của công tác quản lí
rừng ở Lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái, vấn đề này cần phải được xem xét và
đánh giá trên 2 góc độ:
i) Hoạt động quản lý, bảo vệ và kinh doanh rừng của lâm trường Văn Chấn
có tác động như thế nào đến các yếu tố xã hội ở địa phương.
ii) Các yếu tố xã hội của địa phương có tác động như thế nào đến hoạt động
quản lý rừng của lâm trường.
Như vậy, trong quá trình nghiên cứu 2 vấn đề này phải được đặt trong mối
quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại với nhau, chứ không được xem xét
các vấn đề theo một chiều hướng nhất định. Mối quan hệ biện chứng này là cơ sở
quan trọng để đánh giá sự thích ứng của các tiêu chuẩn/chỉ số xã hội trong Bộ tiêu
chuẩn quốc gia cũng như đề xuất các khuyến nghị cho công tác QLRBV tại lâm
trường Văn Chấn.
- Đánh giá những vấn đề liên quan đến việc quản lý rừng và tác động xã hội
của lâm trường Văn Chấn cần phải xem xét trên quan điểm lịch sử, nghĩa là không
chỉ chú ý đến các hoạt động hiện tại mà phải xem xét cả các hoạt động diễn ra trong
quá khứ và tương lai, đặt nó trong trạng thái động theo tiến trình lịch sử. Điều này
đặc biệt quan trọng khi lâm trường Văn Chấn đang trong quá trình sắp xếp đổi mới
và chuyển đổi thành công ty lâm nghiệp Văn Chấn.
- Đánh giá tác động xã hội không có nghĩa là chỉ chú ý đến đánh giá các khía
cạnh xã hội một cách thuần túy mà còn cần phải chú ý đến cả khía cạnh về kinh tế
và kỹ thuật như tình hình phát triển kinh tế của địa phương dưới ảnh hưởng của hoạt
động quản lý rừng, cơ hội tạo thu nhập và việc làm, kỹ thuật canh tác nông lâm
nghiệp tại địa phương,.....vì các yếu tố này có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
các yếu tố xã hội.
2.4.1.2. Cách tiếp cận
- Đánh giá tác động xã hội là một vấn đề phức tạp không chỉ liên quan trực
tiếp đến các đơn vị (lâm trường, xã, thôn,...) và người dân địa phương mà còn liên
quan đến nhiều cơ quan, ban ngành khác trên địa bàn nên trong quá trình nghiên
cứu cần phải tiếp cận có sự tham gia của nhiều các đơn vị khác nhau như Hạt kiểm
lâm huyện, Trạm kiểm lâm Sơn Lương, UBND các xã, thôn có liên quan và đặc biệt
là người dân, những hộ gia đình sống gần rừng,...
- Do thời gian nghiên cứu ngắn nên cách tiếp cận chủ yếu sẽ là kế thừa tối đa
các số liệu và thông tin đã có như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình hoạt
động của lâm trường, giao khoán quản lý bảo vệ rừng,... đề tài chỉ tiến hành điều tra
bổ sung các thông tin còn thiếu hoặc để cập nhật thông tin.
- Diện tích sản xuất lâm nghiệp của lâm trường phân bố khá rộng: trên địa
bàn 4 xã với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau, độ cao tăng dần khi đi từ
xã Sơn Lương lên xã Nậm Búng và kèm theo đó là đời sống và đặc điểm canh tác ở
các xã cũng rất khác nhau, trong 4 xã vùng cao có xã Nậm Lành là xã 135. Vì vậy,
khi xem xét, đánh giá tác động xã hội cũng như đề xuất các khuyến nghị cần phải
tiếp cận theo từng khu vực cụ thể.
- Trong khu vực của lâm trường Văn Chấn có nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống như Thái, Dao, H'mông, Dáy, Mường, Tày,... mỗi dân tộc có tập quán canh
tác, trình độ dân trí, văn hóa khác nhau, vì vậy, khi đánh giá tác động xã hội cần
phải chú ý đến đặc điểm của từng dân tộc cụ thể.
2.4.2. Phương hướng giải quyết vấn đề
Nghiên cứu này xuất phát từ việc khảo sát và đánh giá các nhân tố chi phối
đặc thù đến hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường như điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, đặc điểm và ảnh hưởng của dân cư sống xung quanh rừng,... để
thấy được mối quan hệ qua lại giữa hoạt động quản lý rừng của lâm trường và địa
phương. Từ đó nhìn nhận rõ vị trí, vai trò của người dân địa phương trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và QLBVR của lâm trường, đồng thời cũng làm rõ vai trò và sự
ảnh hưởng của lâm trường đến sự phát triển của cộng đồng dân cư xung quanh.
Phương hướng giải quyết vấn đề được khái quát hóa qua sơ đồ sau:
ĐKTN-KTXH các xã trên địa bàn Lâm trường Các hoạt động SXKD của Lâm trường
Điểm yếu Điểm mạnh
Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của Lâm trƣờng và môi trƣờng xã hội
Các thách thức Các cơ hội Các đề xuất
Sơ đồ 2.1: Phương hướng giải quyết vấn đề
Trên cơ sở đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng vấn đề cụ thể chủ yếu
thông qua bức tranh hiện trạng để xem xét thực chất của vấn đề. Từ thực trạng này,
sẽ đi sâu đánh giá những cơ hội và thách thức trong việc phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý bền vững tài nguyên rừng làm cơ sở đề xuất những
khuyến nghị có tính khả thi cho vùng nghiên cứu, trong đó chú trọng đánh giá mức
độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV đối
với thực trạng công tác quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.3.1. Thu thập thông tin, số liệu
- Tại Hà Nội: Tiến hành thu thập các tài liệu sau:
Báo cáo nghiên cứu về đánh giá tác động xã hội đã được tiến hành ở một số
địa điểm khác của Dự án GTZ như ở Ninh Sơn - Ninh Thuận, lâm trường
M’DRăk - Đăk Lăk và lâm trường Đăk Tô - Kon Tum;
Thu thập các quy định, hướng dẫn và tài liệu về quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng, đặc biệt là Bộ tiêu chuẩn Quốc gia phiên bản 9C về QLRBV
do Tổ công tác quốc gia soạn thảo (nay là Viện QLRBV và chứng chỉ rừng).
Các bản đồ và số liệu tài nguyên rừng của lâm trường Văn Chấn tại Văn
phòng Dự án GTZ Trung ương.
- Tại địa phương: Làm việc với các cơ quan quản lý lâm nghiệp, các tổ chức có
liên quan để thu thập các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu. Các cơ
quan làm việc bao gồm:
Sở NN & PTNT, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Yên Bái.
Văn phòng dự án GTZ tỉnh Yên Bái.
Văn phòng Dự án GTZ tại lâm trường Văn Chấn.
Lâm trường Văn Chấn.
Hạt Kiểm lâm huyện Văn Chấn, Trạm Kiểm lâm Sơn Lương.
Phòng Thống kê huyện Văn Chấn.
UBND 4 xã khu vực lâm trường Văn Chấn, gồm: xã Nậm Búng, Gia Hội,
Nậm Lành và Sơn Lương, huyện Văn Chấn.
Các tài liệu, thông tin chính thu thập bao gồm:
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu, trong đó chú
trọng đến các số liệu về kinh tế - xã hội như dân số, dân tộc, lao động, thu
nhập, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng,...
Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường.
Mối quan hệ qua lại giữa lâm trường Văn Chấn với địa phương trong
QLBVR cũng như phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,...
- Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan: Quá trình điều tra,
phỏng vấn được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc theo mẫu
phiếu đã được soạn sẵn với những câu hỏi mở. Đối tượng phỏng vấn trực tiếp được
chia thành 3 nhóm theo 3 loại kênh thông tin sau:
+ Lâm trường Văn Chấn - Chủ rừng: Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo lâm
trường và cán bộ kỹ thuật, công nhân lâm trường. Nội dung phỏng vấn tập trung
vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, giao khoán bảo vệ rừng của lâm
trường, những khó khăn, tồn tại và thách thức đối với lâm trường, định hướng phát
triển của lâm trường khi chuyển đổi thành công ty; những hoạt động hỗ trợ địa
phương của lâm trường, những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực từ cộng đồng dân cư
xung quanh đến hoạt động của lâm trường đặc biệt là đến công tác QLBVR,...
+ UBND các xã trên địa bàn lâm trường: Tiến hành làm việc với tất cả 4 xã
trên địa bàn: Nậm Búng, Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành. Đối tượng phỏng vấn
là cán bộ lãnh đạo xã và các cán bộ chuyên trách xã, thôn như cán bộ nông lâm
nghiệp, cán bộ địa chính,... nội dung phỏng vấn là đặc điểm tình hình kinh tế - xã
hội của xã, hoạt động sử dụng đất, cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đặc điểm dân
cư, các phúc lợi và dịch vụ xã hội trên địa bàn xã (y tế, giáo dục, các chương trình
dự án hỗ trợ), các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã; hoạt
động giao khoán bảo vệ rừng, những hỗ trợ đối với công tác sản xuất kinh doanh và
quản lý bảo vệ rừng của lâm trường, những tác động tích cực và tiêu cực từ những
hoạt động của lâm trường đến sản xuất và đời sống của người dân và ngược lại.
+ Các hộ gia đình - người bị tác động trực tiếp: Các hộ gia đình được lựa
chọn ngẫu nhiên ở mỗi xã theo nguyên tắc có đủ các thành phần dân tộc, nghề
nghiệp, mức sống,... Nội dung phỏng vấn tập trung vào hoạt động kinh tế, thu nhập,
chi tiêu và mức sống của các hộ gia đình, những hoạt động liên quan đến tài nguyên
rừng tại địa phương đặc biệt là hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nhận khoán và bảo
vệ rừng, những thu nhập từ rừng,... Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của lâm
trường đến đời sống và sản xuất của người dân, những ảnh hưởng của người dân
đến hoạt động sản xuất của lâm trường.
2.3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA) và phương pháp đánh
giá nhanh nông thôn (RRA) để đánh giá những tác động của các hoạt động sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn các xã của lâm trường.
- Sử dụng phương pháp phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức) để phân tích và đánh giá vấn đề.
- Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí về xã hội của Bộ tiêu
chuẩn Quốc gia về QLRBV được thực hiện cho từng chỉ số cụ thể và được chia
thành 3 mức độ: Đã phù hợp, phù hợp một phần và chưa phù hợp.
Các bước thực hiện nghiên cứu được khái quát hóa qua sơ đồ sau:
Thông tin về tình hình cơ bản và các hoạt động của Lâm trường Thông tin về tình hình kinh tế - xã hội 4 xã tại khu vực nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên Dân số, dân tộc, lao động Giao khoán QLBVR và PCCR
Cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội Tình hình SX nông lâm nghiệp Kinh tế hộ, cơ cấu thu nhập và chi tiêu Tình hình sản xuất kinh doanh Các hoạt động hỗ trợ địa phương
Đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chuẩn Quốc gia về QLRBV
Các đề xuất, khuyến nghị
Sơ đồ 2.2: Các bước thực hiện nghiên cứu
2.4.4. Tổng hợp các số liệu đã thu thập phục vụ đề tài
- Đã thu thập 12 tài liệu liên quan đến đánh giá tác động và tác động xã hội
của các hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Thu thập và tham khảo 22 tài liệu liên quan đến quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng.
- Thu thập và phân tích 32 tài liệu liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của lâm trường Văn Chấn.
- 08 tài liệu, văn bản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Lâm trường.
- 09 công văn, chỉ thị và quyết định của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Yên Bái đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường Văn Chấn.
- 12 báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của 4 xã trên địa bàn Lâm trường
Văn Chấn từ năm 2006 đến năm 2008.
- Phỏng vấn 04 cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh
Yên Bái.
- Phỏng vấn 11 cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật và công nhân Lâm trường Văn
Chấn.
- Phỏng vấn 12 cán bộ của 4 xã trên địa bàn Lâm trường Văn Chấn là Nậm
Búng, Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành.
- Phỏng vấn 40 hộ dân thuộc 8 thôn của 4 xã trên địa bàn Lâm trường Văn
Chấn.
Các thông tin được chia thành 4 kênh thông tin là:
- Lâm trường - Chủ rừng: thực hiện các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên
địa bàn, mục tiêu là quản lỷừng bền vững
- Chính quyền địa phương: là nơi địa bàn lâm trường đóng, chính quyền địa
phương thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở xã, huyện.
- Người dân địa phương: người trực tiếp chịu sự tác động xã hội của các hoạt
động sản xuất lâm nghiệp của lâm trường
- Sở Nông nghiệp, Chi Cục Lâm nghiệp là nơi quản lý trực tiếp Lâm trường.
CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình của Lâm trường Văn Chấn
3.1.1.1. Vị trí địa lý
+ Từ 210 40'30" đến 21045'30" vĩ độ Bắc + Từ 1040 16'30" đến 104040'40" kinh độ Đông
Lâm trường Văn Chấn nằm ở phía Tây tỉnh Yên Bái thuộc 4 xã: Nậm Búng,
Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành, cách thành phố Yên Bái 130 km, cách thị xã
Nghĩa Lộ 32 km và cách trung tâm huyện Văn Chấn khoảng 44km, có đường quốc
lộ 32A chạy dọc theo cả 4 xã thuộc lâm trường với tổng chiều dài trên 40 km nối
liền huyện Văn Chấn với huyện Mù Căng Chải lên đến tỉnh Lào Cai.
+ Phía Bắc giáp huyện Văn Yên.
+ Phía Nam giáp xã Nghĩa Sơn huyện Văn Chấn và huyện Trạm Tấu.
+ Phía Đông giáp các xã Nậm Mười, Sùng Đô, Suối Quyền, Thị trấn Nông
trường Liên Sơn và xã Nghĩa Sơn của huyện Văn Chấn.
+ Phía Tây giáp huyện Mù Căng Chải, Tây Bắc giáp xã Tú Lệ huyện
Văn Chấn.
3.1.1.2. Địa hình
Lâm trường Văn Chấn nằm trên hệ thống núi Hoàng Liên Sơn chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao với nhiều lớp đỉnh cao thấp khác nhau, độ dốc trung bình từ 30 - 350, có nơi chia cắt mạnh tạo ra dốc đứng đến 450. Địa hình có nhiều dải dông phụ với độ cao được hạ
thấp dần và hơi nghiêng về phía Sông Ngòi Hút và Ngòi Thia. Độ cao bình quân từ
500 m đến 800 m. Xen kẽ giữa các dãy núi là những vùng đất bằng phẳng có khả
năng phát triển cây nông nghiệp. Biến động địa chất đã hình thành nên diện tích
trồng lúa nước 130,4 ha ở xã Gia Hội. Ngoài ra, dọc theo các suối lớn trong vùng
còn có những thung lũng hẹp tạo thành những cánh đồng nhỏ.
3.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
3.1.2.1. Đặc điểm khí hậu
Lâm trường Văn Chấn nằm trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm, thời tiết chia 2
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau. Mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam thổi từ phía huyện Mù Căng Chải.
- Nhiệt độ bình quân: 22,60C, cao nhất: 27,70C (tháng 6), nhiệt độ thấp nhất:
16,10C (tháng 1).
- Độ ẩm bình quân: 84%, độ ẩm thấp nhất: 37%.
- Lượng mưa bình quân 1.492 mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7:
665 mm, tháng thấp nhất tháng 12: 139 mm. Số ngày mưa trong năm là 123 ngày.
- Số giờ nắng trong năm: 1.558,3 giờ, số giờ nắng bình quân tháng là 130giờ.
- Hướng gió thịnh hành: Đông Bắc, thời gian xuất hiện từ tháng 5 tới tháng 1
năm sau. Tốc độ gió trung bình: 2,5 - 3 m/s. Gió nóng xuất hiện từ tháng 2 đến
tháng 4 theo hướng Tây Nam.
- Khu vực Lâm trường không chịu vùng ảnh hưởng chính của bão mà chỉ
chịu ảnh hưởng bởi những trận mưa lũ sau bão.
- Sương muối thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau, số ngày
3.1.2.2. Điều kiện thuỷ văn
xuất hiện trong tháng là ít. Sương mù xuất hiện hàng tháng trong năm.
Địa bàn của Lâm trường Văn Chấn chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai hệ thống
sông ngòi lớn là Ngòi Hút và Ngòi Thia:
- Sông Ngòi Hút bắt đầu từ núi Khau Tinh cao 2.007 m chảy qua xã Tú Lệ -
Nậm Búng vòng qua phía sau đỉnh Khau Tiếng sang xã Phong Dụ Thượng huyện
Văn Yên đổ ra sông Hồng, chiều rộng bình quân là 35 m, dọc theo sông Ngòi Hút
có rất nhiều vách đá thẳng đứng, hiểm trở, lòng suối nhiều tảng đá lớn, lưu lượng
nước biến động rất mạnh theo mùa, vào mùa mưa tốc độ dòng chảy rất lớn, nếu
mưa nhiều thường gây ra lũ quét.
- Sông Ngòi Thia Bắt nguồn từ huyện Trạm Tấu chảy vào địa bàn huyện Văn
Chấn, theo ranh giới giữa xã Suối Quyền và xã Sơn A, Sùng Đô đến vách núi Cổng
Trời chảy qua địa bàn xã An Lương tới khu vực Đá Đen của huyện Văn Yên rồi đổ
ra Sông Hồng với tổng chiều dài qua huyện Văn Chấn là 32 km. Đoạn qua xã Suối
Quyền và Sùng Đô đến núi Cổng Trời (tiếp giáp với Nậm Lành và Sơn Lương) bị
thắt cổ chai với hai bên vách núi dựng đứng, lòng suối hẹp, nhiều thác gềnh, do vậy
mỗi khi có mưa lớn thường có lũ lụt cục bộ và lũ quét.
3.1.3. Diện tích, đất đai
3.1.3.1. Diện tích tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất:
Tổng diện tích đất của lâm trường quản lý trước tháng 7/2007 gồm 20 xã là
21.662,5 ha, diện tích Lâm trường tiếp tục quản lý sử dụng sau khi chuyển đổi
thành Công ty lâm nghiệp là 6.584,1 ha (biên bản bàn giao đất lâm nghiệp ngày
10/8/2007), trong đó rừng tự nhiên là 4.682,3 ha, rừng trồng 627,1 ha và đất rừng
khoanh nuôi là 1.274,7 ha.
3.1.3.2. Thổ nhưỡng:
Đất đai lâm trường gồm các loại đất chính như: Đất mùn vàng nhạt trên núi
cao từ 1.700-2.800 m hình thành từ đá mẹ Liparit, chủ yếu ở xã Nậm Búng và Nậm
Lành, đất mùn vàng và mùn đỏ trên núi, đất đỏ vàng trên đá Macma axit, đất bạc
màu, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, các loại đất này được hình thành từ các
nền đá mẹ Grarít, Liparít, Phiến sét, Sa thạch, đá vôi, Gnai, phiến mica, Philít,…
tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới là cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt
nặng,… hàm lượng mùn còn khá, phù hợp với các loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
3.2.1.1. Dân số
Dân số trên địa bàn 4 xã là 14.522 người, trung bình 3.630 người/xã. Mật độ
dân số các xã nhìn chung là thấp và biến động khá lớn, chủ yếu tập trung ven quốc
lộ. Tỷ lệ tăng dân số ở các xã vẫn còn khá cao, đặc biệt là Nậm Lành và Nậm Búng.
Cả 4 xã đều thuộc xã vùng cao của tỉnh Yên Bái, trước đây đều là các xã đặc biệt
khó khăn nhưng gần đây nhờ sự đầu tư của Nhà nước thông qua các dự án phát triển
kinh tế - xã hội do vậy đến năm 2008 chỉ còn xã Nậm Lành là thuộc diện xã 135.
Bảng 3.1: Tình hình dân số 4 xã trên địa bàn lâm trƣờng Văn Chấn
Xã đ ặ c bi Mật độ dân Tỷ lệ tăng dân số (%/nă m) ệt TT Xã k
Dân số (ngư ời) h Diện tích (km2 ) số (người/k m2) ó k h ă n
1 Xã 96,402 3.186 1,9
Nậ
m 33,1
Bú
ng
Xã 2 37,586 5.359 1,4
Gia 142,6
Hội
Xã 3 78,710 3.030 1,8 x
Nậ
m 38,5
Làn
h
4 Xã 21,399 2.947 1,1
Sơn 137,7 Lư
ơng
Tổng 234,097 14.522 87,96
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2008)
3.2.1.2. Lao động
Bảng 3.2: Tình hình lao động 4 xã trên địa bàn lâm trƣờng Văn Chấn
Lao đ Số ộ TT Huyện, xã hộ n Tổng số g
(%) Số khẩu Tỷ l ệ nam ( % ) Tỷ l ệ nữ ( % )
1 Xã
Nậ
656 3.186 48,1 51,9 54,5 m
Bún
g
Xã Gia 2 971 5.359 49,3 50,7 50,1 Hội
Xã 3
Nậ
m 547 3.030 51,2 48,8 48,8
Làn
h
Xã 4
Sơn 618 2.947 47,5 52,5 46,5 Lươ
ng
Tổng
2.792 14.522 49,0 51,0 50,0 cộn
g
(Nguồn: Báo cáo của UBND 4xã các năm 2007 và 2008)
Tổng số hộ gia đình sống trên địa bàn 4 xã là 2.792 hộ với 14.522 người,
trung bình 5,2 người/hộ. Tỷ lệ nam/nữ ở các xã là khá đều, trung bình là 49/51. Tỷ
lệ số người trong độ tuổi lao động của các xã là khá cao, trung bình 50,0%, trong đó
cao nhất là xã Nậm Búng với 54,5% và thấp nhất là xã Sơn Lương 46,5%.
3.2.1.3. Dân tộc
Cơ cấu dân số của các dân tộc trên địa bàn rất khác nhau, gồm 7 dân tộc,
đông nhất là dân tộc Thái với 5.263 nhân khẩu, chiếm 36,2% dân số toàn vùng; tiếp
đến là dân tộc Dao với 4.148 nhân khẩu, chiếm 28,6%; dân tộc kinh xếp thứ 3 với
2.134 nhân khẩu, chiếm 14,7%; các dân tộc Dáy, Tày, H'Mông, Mường chỉ có từ
151 - 375 nhân khẩu, thấp nhất là dân tộc H'Mông với 151 khẩu.
3.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội
3.2.2.1. Cơ sở hạ tầng
- Điện: Cho tới nay tất cả các xã trên địa bàn lâm trường đều đã có điện lưới
quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, mới chỉ có 60% người dân Gia
Hội, 40% ở Nậm Lành, 87% ở Nậm Búng và khoảng 65% người dân xã Sơn Lương
dùng điện lưới quốc gia, điện lưới chưa vào được đến thôn Dân Hải của xã Gia Hội
và Bản Tù của Sơn Lương.
- Đường: Quốc lộ 32A chạy dọc theo cả 4 xã thuộc lâm trường với tổng
chiều dài trên 40 km nối liền huyện Văn Chấn với huyện Mù Căng Chải lên đến
tỉnh Lào Cai. Hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã đã được hình thành ở
khắp các thôn bản. Mặc dù vậy, điều kiện giao thông tại địa phương vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, hệ thống đường liên thôn hầu hết vẫn là đường đất đi lại rất khó
khăn vào mùa mưa; hệ thống đường lâm nghiệp khoảng 23,4km phân bố trên hầu
hết diện tích rừng của lâm trường thời gian dài không có kinh phí để sửa chữa dẫn
đến sạt lở, chất lượng đường xuống cấp nghiêm trọng,...
- Hệ thống kênh mương thủy lợi: Hệ thống kênh mương thủy lợi tại địa
phương đang ngày được nâng cấp, đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất nông lâm
nghiệp, góp phần nâng cao năng suất cây trồng và cải thiện kinh tế của người dân.
3.2.2.2. Giáo dục và y tế
- Giáo dục:
Bảng 3.3: Số lƣợng học sinh ở 4 xã trên địa bàn lâm trƣờng Văn Chấn
Nậm Nậm Sơn Gia Cấp B L TT Lư H Tổng học ún àn ơng ội g h
Mầm
1 no 201 116 219 227
n 763
Tiểu 2 450 247 362 672 học 1731
3 THCS 216 250 342 550 1358
4 THPT - 50 - - 50
Tổng 867 663 923 1449 3902
(Nguồn: Báo cáo của UBND 4xã các năm 2007 và 2008)
Do địa bàn kinh tế khó khăn và nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế
nên số học sinh phổ thông trung học thấp, năm học 2007 - 2008 chỉ có có 50 học
sinh xã Sơn Lương, còn lại cả 3 xã không có học sinh nào theo học. Nhiều xã cơ sở
vật chất đã được kiên cố hóa 100%, các phương tiện thiết bị đồ dùng dạy học được
cung cấp từng bước, đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hóa và nâng cao.
Cùng với số lượng học sinh, tổng số giáo viên của các xã dao động từ 18 - 66 giáo
viên, xã có số giáo viên thấp nhất là Sơn Lương và cao nhất là xã Gia Hội.
- Y tế: Công tác y tế được đảm bảo thường xuyên, thực hiện tốt các chương
trình y tế quốc gia như tiêm chủng mở rộng, phòng chống lao, mắt hột, chương trình
dinh dưỡng và bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Đội ngũ cán bộ y tế thôn bản có mặt ở khắp
các thôn trong xã đảm bảo việc khám chữa bệnh thường xuyên, nhanh chóng và kịp
thời. Các xã đều có ban dân số với cộng tác viên đến từng thôn. Bằng nhiều nỗ lực,
tỷ lệ sinh ở các xã đều giảm đi rõ rệt, xã Nậm Lành năm 2000 là 2,8%, đến năm
2005 giảm còn 1,9%; trẻ suy dinh dưỡng năm 2000 là 36,7% đến năm 2005 còn
33%, Gia Hội (2007) tỷ lệ sinh 1,4%, giảm 0,42% so với 2005.
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
3.3.1. Thuận lợi
- Lâm trường Văn Chấn có 40km đường quốc lộ 32A chạy dọc theo cả 4 xã
là điều kiện quan trọng để giao lưu kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Điều kiện khí hậu, địa hình, khí hậu, đất đai của khu vực Lâm trường tương
đối thuận lợi và phù hợp với nhiều loài cây trồng lâm, nông, công nghiệp. Đó là tiền
đề để phát triển ngành lâm nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế khác trong vùng.
- Diện tích đất lâm nghiệp lớn, nhìn chung đất còn khá tốt, tầng đất dầy, có
lượng mùn cao thuận tiện cho việc phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn.
- Nguồn lao động trong khu vực dồi dào, giá nhân công rẻ là những thuận lợi
cơ bản cho việc huy động vào công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Là các khu vực nhận được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cũng như của
các dự án quốc tế đã tạo ra điều kiện cơ sở hạ tầng từng bước hoàn thiện, hệ thống
trường học các cấp và cơ sở y tế chăm sóc sức khoẻ người dân ngày càng phát triển.
- Có nhiều dân tộc với vốn kiến thức và văn hoá đa dạng với lịch sử hình
thành lâu đời, sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế địa phương cũng như làm tốt công tác quản lí bảo vệ rừng.
3.3.2. Khó khăn
- Địa hình cao, nhiều núi đá, chia cắt mạnh, độ dốc lớn và khá hiểm trở, là
những khó khăn không chỉ trong công tác xây dựng, quản lý và bảo vệ rừng cũng
như triển khai các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn.
- Khí hậu của hai khu vực nhìn chung là thuận lợi song có một số yếu tố hạn
chế như gió hại Tây Nam, sương muối, có các tháng khô, hạn làm tăng nguy cơ
cháy rừng là những trở ngại cho các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn.
- Hệ thống sông suối của địa bàn vùng lâm trường đều có dạng hình phễu,
dốc và thảm thực vật che phủ thấp, nhiều khả năng gây lũ ống, lũ quét rất lớn, mặt
khác cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đi lại và các hoạt động sản xuất.
- Diện tích đất chưa sử dụng của các xã còn rất lớn: 5.479,02 ha, chiếm
23,4% tổng diện tích các xã nhưng đa số diện tích này là cỏ lau và cây bụi nhưng ở
khá xa khu dân cư và có độ dốc cục bộ rất lớn, khó khăn cho việc sử dụng, do vậy
để sử dụng quỹ đất này cần thiết phải có các giải pháp phù hợp và đầu tư lớn.
- Là huyện miền núi có nhiều dân tộc sinh sống, đời sống của người dân còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ sinh cao, dân trí thấp, trình độ canh tác lạc hậu, tập quán đốt
nương rẫy, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội ở một số xã của hai khu vực còn
thiếu thốn và thấp kém. Mạng lưới giao thông liên xã chưa được cải thiện, hệ thống
đường lâm nghiệp xuống cấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất và
lưu thông hàng hoá, trong đó có sản phẩm từ rừng trồng sản xuất của các khu vực.
Với những thuận lợi và khó khăn trên đây Lâm trường Văn Chấn đang đứng
trước những vận hội mới đối với phát triển lâm nghiệp. Việc đổi mới lâm trường
trong điều kiện hội nhập vừa là cơ hội vừa là thách thức trong quá trình phát triển
của Lâm trường và tiến trình quản lý rừng bền vững là xu thế tất yếu trong sản xuất
lâm nghiệp bền vững hiện nay.
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và QLBVR tại lâm
trƣờng Văn Chấn
4.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức lâm trường
4.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lâm trường Văn Chấn là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm
1964, tiền thân là Lâm trường Gia Hội sáp nhập với Xí nghiệp lâm sản, Xí nghiệp
mộc 10 và Công ty Lâm nghiệp Văn Chấn thuộc tỉnh Nghĩa Lộ cũ. Quá trình phát
triển của Lâm trường Văn Chấn đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với việc thay đổi
cả tên gọi, chức năng và địa điểm. Có thể tóm lược một số nét chính như sau:
- Thực hiện Quyết định 388/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Lâm trường Văn Chấn được thành lập lại theo
Quyết định số 198/QĐ-UB ngày 10/02/1992 của UBND tỉnh Yên Bái lấy tên là
Lâm trường Yên Bái. Trụ sở lâm trường đóng tại Cầu Thia - thị xã Nghĩa Lộ.
- Năm 1997 lâm trường chuyển đổi sản xuất và được đổi tên là Công ty lâm
nghiệp chế biến xuất nhập khẩu lâm sản Yên Bái II.
- Thực hiện Quyết định số 234/QĐ-UB ngày 17/5/2001 của UBND tỉnh Yên
Bái đổi tên Công ty thành Lâm trường Văn Chấn, bổ sung nhiệm vụ và di chuyển
trụ sở từ thị xã Nghĩa Lộ lên xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn, chỉ đạo thực hiện
chương trình 661 gồm 20 xã nằm ở phía Tây Bắc huyện với tổng diện tích tự nhiên
là 59.609,27 ha, đất lâm nghiệp chiếm 84,5%, độ dốc lớn, cơ sở hạ tầng khó khăn.
- Thực hiện Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ
về việc sắp xếp đổi mới các lâm trường quốc doanh và Quyết định số 155/QĐ-
UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp
đổi mới lâm trường quốc doanh năm 2006, theo quyết định số 489/QĐ-UBND ngày
12/12/2006 của UBND tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới
và phát triển Lâm trường Văn Chấn, lâm trường được đổi tên thành Công ty Lâm
nghiệp Văn Chấn, trụ sở đóng tại xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Hoạt động chính của lâm trường giai đoạn trước năm 2000 chủ yếu là thực
hiện các nhiệm vụ khai thác và kinh doanh gỗ rừng tự nhiên. Từ năm 2001 đến
2006 lâm trường chuyển sang thực hiện nhiệm vụ trồng rừng phòng hộ và QLBVR
theo dự án 661. Trong giai đoạn 2001 - 2003 lâm trường vẫn còn khai thác rừng tự
nhiên nhưng do trữ lượng rừng của Lâm trường sau nhiều năm khai thác đã cạn kiệt,
việc khai thác khó khăn và chi phí khai thác lớn nên sản lượng khai thác ít. Từ năm
2004 đến nay thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Lâm trường đã đóng cửa
rừng tự nhiên, hàng năm lâm trường thực hiện việc quản lý bảo vệ 21.779,9 ha rừng
tự nhiên và rừng trồng là rừng phòng hộ theo dự án 661 thông qua các hợp đồng với
1.061 chủ hợp đồng, trồng mới khoảng 770 ha đến 1.200 ha/năm rừng phòng hộ các
loài Thông, Keo, Mỡ,vv.... theo kế hoạch chương trình, dự án 661 tỉnh Yên Bái.
Hiện tại Lâm trường có 1 xưởng chế biến lâm sản diện tích là 2.000 m2 hàng năm chế biến khoảng 300 m3 nguyên liệu gỗ rừng trồng thành phẩm; gỗ ván sàn, cốt
pha, đố cửa, bao bì,... gỗ sau sơ chế được tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.
Từ năm 2007 đến nay, Lâm trường Văn Chấn được chuyển đổi thành Công
ty Lâm nghiệp Văn Chấn. Theo biên bản bàn giao ngày 10/8/2007 thì diện tích rừng
được giao cho Công ty Lâm nghiệp Văn Chấn quản lý là 6.584,1 ha, trong đó chỉ có
627,1 ha là rừng trồng phòng hộ loài cây Thông mã vĩ với chất lượng rừng trồng
hiện tại thấp và 1.274,7 ha rừng khoanh nuôi quy hoạch để chuyển sang trồng rừng
sản xuất, 4.682,3 ha rừng tự nhiên nhưng chỉ còn khoảng 2.000 ha có trữ lượng trên 100 m3/ha nhưng chủ yếu là các loài cây gỗ ít giá trị thuộc các nhóm gỗ từ V đến
VIII; đã chuyển sang thực hiện dự án quản lý rừng bền vững (GTZ) là 5.196 ha.
Vì vậy, trước mắt sau khi chuyển đổi việc hoạt động kinh doanh của lâm
trường sang công ty lâm nghiệp là hết sức khó khăn, có ít nguồn thu để chi phí cho
các hoạt động của lâm trường. Để quản lý diện tích rừng của lâm trường một cách
bền vững cần phải nhận được sự quan tâm, ủng hộ của UBND tỉnh Yên Bái, Chính
phủ và các dự án trong và ngoài nước để Lâm trường có thể vượt qua được những
khó khăn trước mắt, định hướng và phát triển trong tương lai, đưa hoạt động sản
xuất kinh doanh rừng ổn định, có hiệu quả và bền vững.
4.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của lâm trường được trình bày ở hình 4.1
và bảng 4.1.
Ban giám đốc lâm trƣờng
Đội chè Shan Sàng Ma Sáo
Kế hoạch kỹ thuật Kế toán Tổ chức, hàn chính, lao động - tiền lương
Đội LN Mường Lò Đội LN Nậm Búng Xưởng chế biến lâm sản
Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy lâm trường Văn Chấn
Bảng 4.1. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ lâm trƣờng Văn Chấn
Các phòng ban, đơn vị chức Năm Năm
năng 20 20
06 08
- Ban Giám đốc: 3 3
ng ng
ười ười
- Các phòng ban:
+ Phòng tài vụ: 5 5
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: ng ng
Trong đó: Chuyên môn: ười ười
Công nhân 12 7
ươm chè: + Phòng ng ng
TCHC, lao động tiền lương: ười ười
7
ng
ười 7
5 ng
ng ười
ười
5
ng
ười
- Các đơn vị sản xuất:
+ Đội Lâm nghiệp Mường 20 14
Lò: ng ng
+ Đội Lâm nghiệp Nậm ười ười
Búng: 21 10
+ Xưởng chế biến lâm sản: ng ng
+ Đội chè shan Sàng Ma ười ười
Sáo: 7 2
ng ng
ười ười
4 3
ng ng
ười ười
Tổng cộng: 77 51
ng ng
ƣờ ƣờ
i i
Nguồn: Lâm trường Văn Chấn năm 2008
Tổng số CBCNV của lâm trường năm 2006 là 77 người, trong năm 2007
thực hiện việc sắp xếp đổi mới, một số cán bộ được nghỉ hưu sớm theo quyết định
41 nên đến ngày 01/8/2007 số cán bộ hiện có ở lâm trường là 51 người. Cơ cấu tổ
chức cán bộ của lâm trường Văn Chấn khá gọn nhẹ và được chia thành Ban giám
đốc, các phòng ban và đơn vị sản xuất. Các phòng ban chức năng có 34 cán bộ
(2006), sau khi sắp xếp lại số cán bộ đã bị giảm đi gần 1 nửa còn 19 cán bộ (2008).
Các đơn vị sản xuất gồm đội lâm nghiệp Mường Lò, Nậm Búng, xưởng chế biến
lâm sản và đội chè Shan Ma Sáo đều được xây dựng ở các vị trí trọng yếu nhằm
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và là cầu nối rất quan trọng
giữa lâm trường với người dân trong việc triển khai các công việc cụ thể về trồng
rừng, PCCCR, giao khoán rừng cũng như nhiều các hoạt động liên quan khác.
Bảng 4.2: Tổng số cán bộ lâm trƣờng chia theo trình độ chuyên môn
Năm Năm
20 20 Trình độ chuyên môn
06 08
- Đại học 15
ng 12 ười ng - Cao Đẳng 2 ười ng
ười
- Trung cấp 10 16
ng ng
ười ười
- Lao động đang đào tạo (Đại học, 10 12
Cao đẳng) ng ng
ười ười
- Lao động phổ thông 14 37
ng ng
ười ười
Tổng cộng: 51 77
ng ng
ƣờ ƣờ
i i
Nguồn: Lâm trường Văn Chấn năm 2008
Qua bảng 4.2 ta thấy; số cán bộ có trình độ đại học đã tăng từ 15% (2006)
lên 33% năm 2008, đây chủ yếu là bộ phận lãnh đạo như Ban giám đốc, trưởng các
Phòng, Ban,... và cán bộ kỹ thuật. Số cán bộ đang đào tạo khá đông chiếm 16%
(năm 2006) và 17% (năm 2008), phải sau 2 - 3 năm nữa đội ngũ này mới hoàn
thành chương trình đào tạo và dành toàn bộ thời gian để phục vụ lâm trường; việc
thường xuyên phải đi học của họ ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch và công tác sản
xuất của lâm trường. Số người có trình độ trung cấp, sơ cấp và lao động phổ thông
vẫn cao 69% (2006) và 47% (2008), đây chủ yếu là công nhân các đội sản xuất.
4.1.2. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất của lâm trường trước tháng 12/2006 được giao là 21.784,9
ha trên địa bàn 20 xã, trong đó:
- Rừng tự nhiên phòng hộ: 7.010,0 ha
- Rừng khoanh nuôi tái sinh: 9.063,0 ha
- Rừng trồng phòng hộ: 5.706,9 ha
- Đất văn phòng, nhà xưởng, vườn ươm: 5,01 ha
Tuy nhiên, chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, đa số là cây bụi, rừng núi
đá, lau lách kém chất lượng. Một số diện tích rừng và đất rừng xen lẫn diện tích
canh nương rẫy và làng bản của đồng bào các dân tộc địa phương nên công tác quản
lý cũng gặp nhiều khó khăn.
Sau khi rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng, được sự chỉ đạo của UBND tỉnh,
ngày 10/8/2007 Lâm trường đã cùng các cơ quan ban ngành có liên quan trong tỉnh,
huyện tiến hành bàn giao 15.098,4 ha diện tích rừng và đất rừng lâm trường đang
quản lý cho Ban quản lý dự án 661 huyện Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ. Diện tích
còn lại mà lâm trường sẽ quản lý và đề nghị UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sau khi chuyển đổi thành Công ty Lâm nghiệp năm 2007 là 6.584,1ha,
trên địa bàn của 4 xã là Nậm Búng, Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành; trong đó:
- Rừng tự nhiên: 4.682,3 ha
- Rừng khoanh nuôi chuyển sang rừng sản xuất là: 1.174,7 ha
- Rừng khoanh nuôi chuyển sang trồng chè nhập nội: 100,0 ha
- Rừng trồng phòng hộ chuyển sang rừng sản xuất: 627,0 ha
Ngoài ra, lâm trường còn là cơ quan tiếp nhận và chỉ đạo thực hiện trồng mới
khoảng 3.500 ha đến năm 2010 rừng kinh tế theo chương trình hỗ trợ cho người dân
thuộc dự án 661 tại các xã: Tú Lệ, Gia Hội, Nậm Lành, Sơn Lương, Sùng Đô, An
Lương, Suối Quyền, Suối Giàng và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tốt rừng hiện có.
4.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Số liệu thống kê về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường
Văn Chấn được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005 - 2008
2005 2006 2007 2008
D K D K D K D K
. . . . . . . .
t p t p t p t p
í h í h í h í h
c í c í c í c í
h h h h
( ( ( ( ( ( ( ( T Nội dung công
h t h t h t h t T việc
a r a r a r a r
) . ) . ) . ) .
đ đ đ đ
ồ ồ ồ ồ
n n n n
g g g g
) ) ) )
Bảo vệ rừng tự 2 2 2 2 7 7 7 7 1
1 1 1 1 . . . . nhiên
0 0 0 0 0 0 0 0
1 , 1 , 1 , 1 ,
0 3 0 3 0 3 0 3
Bảo vệ rừng trồng 1 3 1 3 1 5 2 8 2
phòng hộ . 9 . 8 . 3 . 0
9 , 9 , 1 , 0 ,
6 0 4 2 8 6 1 3
7 2 9 7 7
, ,
6 9
Bảo vệ rừng 6 1 7 2 9 2 9 2 3
khoanh nuôi . 7 . 7 . 2 . 9
0 1 0 1 5 6 5 6
6 , 6 , 6 , 6 ,
3 9 3 8 3 9 3 9
9
Khoanh nuôi mới 1 4 1 6 - - - - 4
. 0 . 0
5 , 0 ,
0 0 0 0
0 0
Chăm sóc các 1 1 2 1 2 1 2 1 5
năm 2, 3, 4 . . . . . . . 3
6 3 9 1 9 5 7 7
0 0 7 5 6 2 5 5
6 1 6 4 9 9 9 ,
, , , , , , , 4
2 9 3 2 3 6 3 8
Trồng mới rừng 8 2 1 3 7 1 - - 6
phòng hộ . . 0 . 7 .
2 0 0 0 0 9
0 0 0 2
0 0 0 5
,
0
Hỗ trợ trồng mới - - - - 2 5 5 8 7
rừng SX 5 0 0 5
0 0 0 0
, ,
0 0
Hợp tác trồng chè 5 1 5 1 5 1 5 1 8
0 0 0 0 2 2 2 2
5 5 5 5
, , , ,
0 0 0 0
Hỗ trợ xây dựng - 1 - 9 - - 5 9
vườn ươm 0 0 1
, , 0
0 0 ,
0
2 2 Vốn sự nghiệp - 2 - 2 1
3 2 9 2 quản lý 0
9 3 7 5
, , , ,
7 6 6 4
8
4 3 Tổng cộng: 4 5
. . . .
8 9 2 0
2 1 4 9
8 0 4 2
, , , ,
5 6 6 3
4
(Nguồn: Lâm trường Văn Chấn năm 2008)
Số liệu bảng 4.3 cho thấy; tổng nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
của lâm trường Văn Chấn giai đoạn 2004-2007 dao động trong khoảng 3,2 - 5,8 tỷ
đồng/năm, nguồn vốn này tập trung vào một số nội dung chính như sau:
- Hoạt động được đầu tư trồng rừng phòng hộ là lớn nhất với số vốn đầu tư
qua các năm từ 1,9 đến 3 tỷ đồng (năm 2007 không đầu tư trồng rừng phòng hộ),
nguồn vốn này chiếm từ 38,8 đến 51,7% tổng nguồn vốn hoạt động. Diện tích rừng
phòng hộ được trồng dao động từ 770 đến 1200 ha/năm. Đây là hoạt động chủ yếu
nhất của lâm trường trong thời gian qua.
- Hoạt động chăm sóc rừng đã trồng (chăm sóc năm 2, 3 và 4): nguồn vốn
cho hoạt động này từ 1,1 - 1,5 tỷ đồng, chiếm từ 22,4 - 45,4% tổng nguồn vốn đầu
tư, diện tích rừng chăm sóc hàng năm từ 1,9 đến 2,9 nghìn ha. Cùng với công tác
trồng rừng phòng hộ, chăm sóc rừng trồng là 2 hoạt động chính của lâm trường
trong giai đoạn 2004 - 2007.
- Bảo vệ rừng (gồm cả rừng tự nhiên, rừng trồng phòng hộ và rừng khoanh
nuôi) là một nội dung quan trọng trong sản xuất kinh doanh của lâm trường. Diện
tích rừng bảo vệ hàng năm từ 14.590 đến 19.015 ha, trung bình mỗi năm 16.851
ha. Nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ rừng hàng năm từ 437,5 đến 570,5 triệu đồng,
trung bình 505 triệu đồng/năm chiếm trên 10%.
Trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007, lâm trường đã đầu tư hỗ trợ
trồng rừng sản xuất từ 250 - 500 ha với tổng số vốn từ 500 - 850 triệu đồng theo
chương trình hỗ trợ người dân địa phương trồng rừng kinh tế của dự án 661. Theo
kế hoạch của huyện Văn Chấn, diện tích phát triển trồng rừng kinh tế bằng nguồn
hỗ trợ này trên địa bàn 4 xã giai đoạn 2007 - 2017 là 2.000 ha trong đó Nậm Búng
950 ha, Gia hội 300 ha, Nậm Lành 700 ha và Sơn Lương 50 ha. Bước đầu cho thấy
người dân tích cực tham gia, rừng trồng sinh trưởng tốt, đạt tỷ lệ sống cao. Đây
cũng là một hoạt động rất cần thiết trong thời kỳ mới khi lâm trường thực hiện
chuyển đổi sang công ty lâm nghiệp. Ngoài ra, trong năm 2003 và 2004 lâm trường
còn tổ chức khoanh nuôi mới trên 1.000 - 1.500 ha rừng, hỗ trợ xây dựng vườn
ươm cây giống với tổng trị giá lên đến 50 - 110 triệu đồng cho các hộ gia đình.
Thực hiện cơ chế khoán, Lâm trường đã hợp đồng giao khoán bảo vệ, trồng
mới, chăm sóc rừng tới hộ gia đình. Diện tích rừng trồng từng bước tăng lên, năng
suất và chất lượng rừng ngày một cải thiện, trong đó đã chú trọng đưa KHKT tới
người dân trong vùng, tạo tiền đề phát triển nông thôn miền núi. Thu hút được gần
3000 lao động tại chỗ làm nghề rừng.
- Nguồn vốn sự nghiệp quản lí hàng năm của lâm trường từ 223,68 đến
297,6 triệu đồng, nguồn này được dùng để chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân
viên lâm trường khoảng 77 người (chi tiết được phân tích ở phần sau).
Có thể thấy; tất cả các nguồn vốn hoạt động trên của lâm trường đều được
lấy từ nguồn vốn dự án 661, sản phẩm của lâm trường làm ra vẫn đa số mang tính
chất phúc lợi xã hội được Nhà nước tài trợ, ít hoặc chưa có sản phẩm được đem ra
buôn bán trên thị trường. Đây sẽ là một bất lợi rất lớn đối với lâm trường khi
chuyển thành Công ty tự hạch toán kinh doanh và không còn nguồn từ dự án 661.
- Bên cạnh sản xuất lâm nghiệp thì trồng và sản xuất chè đang là một hướng
đi mới có nhiều triển vọng không chỉ đối với người dân trong vùng mà cả đối với
lâm trường. Từ 2004 - 2007 thực hiện dự án chè được UBND tỉnh Yên Bái Phê
duyệt, lâm trường đã hỗ trợ, hợp tác với các hộ gia đình trồng 50 ha chè/năm tương
đương với nguồn vốn đầu tư 125 triệu đồng/năm. Bước đầu chè đã cho thu nhập,
đóng góp vào nguồn thu của Lâm trường và từng bước nâng cao thu nhập, xoá đói
giảm nghèo cho người dân trên địa bàn của dự án. Đây là một hướng kinh doanh
mới và có hiệu quả được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Yên Bái ủng hộ, được thể hiện trong
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 4/4/2006 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về
Phát triển, nâng cao chất lượng sản xuất, chế biến, kinh doanh chè đến năm 2010.
Trong bối cảnh chuyển đổi thành công ty lâm nghiệp thì đây là một hoạt động, một
hướng đi rất cần thiết nhằm đem lại nguồn thu ổn định đáng kể cho lâm trường.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, song nhiều năm
qua Lâm trường Văn Chấn đã tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh
và nộp ngân sách Nhà nước. Kết quả sản xuất kinh doanh của lâm trường trong
giai đoạn 2003 - 2006 được cho ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả sản xuất kinh doanh lâm trƣờng giai đoạn 2003 - 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
2 2 2 2
T 0 0 0 0 Hạng mục T 0 0 0 0
4 6 5 3
1 2
1 . 5 .
5 8 5 8
5 7 3 5
1 Doanh thu , 9 , 0
8 , 5 ,
0 7 5 2
4 7 7 9
1 7
6 3 2 5 2 , , , , 2 Lợi nhuận 2 4 7 5 9 2 1 4 5 3 9 3
Nộp ngân 2 2 6 3 267,459 sách 5 5 6
4 2 2
, , ,
6 8 2
7 6 3
6 7 5
3 7 4 4
. . . .
8 7 7 1
3 8 9 2 Nợ phải 1 1 0 3 4 thu , , , ,
2 9 8 3
1 9 6 1
9 4 4 3
4 8 4 5
. . . .
3 8 8 0
3 3 4 5
0 8 7 0 5 Nợ phải trả
, , , ,
5 0 1 0
6 0 9 8
8 2 5 1
1 0 0 0 Lương
, , , , bình 6 8 8 0 9 quân
0 7 8 4 CBCNV
(đ/tháng 2 3 7 7
)
Lương 1 0 0 0 bình , , , , quân 7 8 6 8 9 công 5 9 5 3 nhân/thá 4 8 5 4 ng
(Nguồn: Phương án sắp xếp, đổi mới lâm trường Văn Chấn - Yên Bái, 2007)
- Tổng doanh thu hàng năm khá thấp, thấp nhất là năm 2004 chỉ đạt 155,8
triệu đồng và năm cao nhất cũng chỉ đạt 2,8 tỷ đồng (2003). Trung bình hàng năm
nộp ngân sách từ 252 - 662 triệu đồng. Lợi nhuận kinh doanh cũng rất thấp, ngoại
trừ năm 2003 là 60,5 triệu đồng (do còn khai thác rừng tự nhiên), các năm 2004 -
2006 chỉ đạt từ 2,4 - 5,7 triệu đồng. Nếu đem so sánh lợi nhuận trong kinh doanh
với lực lượng CBCNV, diện tích đất rừng được giao thì thực sự chưa tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh vốn có của lâm trường. Đây là vấn đề đã và đang đặt ra
mang tính chất sống còn mà lâm trường cần phải tính đến trong quá trình đổi mới,
tự chủ trước nền kinh tế thị trường năng động có tốc độ phát triển cao hiện nay.
- Số nợ phải trả của lâm trường hàng năm từ 4,8 - 8,3 tỷ đồng, năm nhiều
nhất là 2004 và thấp nhất là 2005. Bên cạnh đó số nợ phải thu cũng khá lớn từ 3,7 -
7,8 tỷ đồng, thấp nhất là năm 2003 và cao nhất là năm 2004. Số nợ phải thu lớn và
khó thu cũng là một bất lợi rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm
trường trong những năm qua.
- Lương bình quân cán bộ công nhân viên và công nhân lâm trường dao
động từ 0,69 - 1,54 triệu đồng/tháng. Đặc biệt chỉ có năm 2003 con số này ở trên
mức 1 triệu đồng, sang năm 2004 sụt giảm mạnh xuống 803.000 đồng/tháng đối
với cán bộ công nhân viên và 698.000 đồng/tháng đối với công nhân. Từ đó đến
năm 2006 các con số này đều tăng nhưng chỉ tăng nhẹ và vẫn ở mức dưới 1 triệu
đồng. Điều này phản ánh khá rõ nét đời sống CBCNV lâm trường khó khăn, đặc
biệt trong bối cảnh lương cơ bản tăng và trượt giá tiêu dùng diễn biến phức tạp
trong thời gian gần đây.
- Các chế độ chính sách của công nhân lao động được lâm trường Văn Chấn
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế,... các chế độ
ốm đau, thai sản được thanh toán kịp thời đúng quy định của Nhà nước. Thường
xuyên quan tâm cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh an toàn lao động.
4.1.4. Tình hình quản lí bảo vệ rừng
4.1.4.1. Tổ chức hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng
Cháy rừng với những hậu quả của nó là một thảm họa rất lớn đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Điều kiện khí hậu trên địa bàn lâm trường
Văn Chấn những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp, không theo quy luật;
thời tiết nắng nóng kéo dài, phần lớn các khu rừng non, rừng trồng thiếu nước, trữ
lượng nước của các ao hồ, khe suối cạn kiệt, thảm thực bì ở dưới tán rừng bị hanh
khô, đây là nguồn vật liệu dễ cháy khi gặp lửa là nguy cơ gây cháy rừng cao, hơn
nữa do ảnh hưởng của gió lào khô hanh và lạnh khi rừng cháy dễ bị lan rộng rất
nhanh có thể gây ra cháy trên phạm vi lớn rất khó dập tắt; đặc biệt là diện tích rừng
trồng thông mã vĩ, thêm vào đó là tập quán canh tác nương rẫy của đồng bào dân
tộc thiểu số nên công tác PCCCR ở đây được Lâm trường quan tâm đặc biệt.
Hàng năm lâm trường Văn Chấn phối hợp với Ban chỉ đạo PCCCR huyện
Văn Chấn để xây dựng phương án PCCCR cụ thể, chi tiết nhằm chủ động dập tắt
và hạn chế thấp nhất thiệt hại khi cháy rừng xảy ra. Chi thiết về các hoạt động và
kinh phí PCCCR của lâm trường năm 2006 - 2007 được thống kê tại bảng 4.5.
Số liệu bảng 4.5 cho thấy với phương châm phòng cháy hơn chữa cháy, các
hoạt động PCCCR của lâm trường rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động,
nâng cao ý thức của người dân như làm các bảng báo khu vực bảo vệ rừng (tăng
cường thêm 19 chiếc trị giá 5,7 triệu đồng); họp tuyên truyền vận động, học tập,
tổng kết công tác PCCCR (40 triệu đồng); bổ sung thêm bảng dự báo cấp PCCCR
trị giá 6 triệu đồng. Khen thưởng trong công tác PCCCR trong năm 2,5 triệu đồng.
Bảng 4.5: Các hoạt động và kinh phí PCCCR của lâm trƣờng năm 2006 - 2007
K
T Hạng mục T
Đơ n g i á
h ố i l ƣ ợ n g
Th à n h t i ề n ( đ ồ n g ) 300
. 5.7
0 0 19 0 0 Bảng báo khu vực c 0 . 1 rừng bảo vệ của á 0 lâm trường i đ 0
/ 0
c
40. Họp, tuyên truyền,
0 2 vận động, học tập,
0 tổng kết công tác
0
.
0
0
0
66.
8 3
2 n
5 g Chi phí bảo vệ chuyên 3 . ư trách của cán bộ LT
0 ờ
0 i
0
20.
0
0
0 Quỹ dự phòng 4 . PCCCR
0
0
0
81. 22 370
4 0 đ Phát đường băng cản 0 . / 5 lửa 0 0 1
. 0 m
2
0 0
0
0
m 2
1.2
0 6.0 0 0 5 . 0 c 0 Bảng dự báo cấp . 6 á 0 PCCCR 0 i 0 0 đ 0 /
c
100
. 6.7 0 0 0 67 0 0 Quần áo bảo hộ b . 7 PCCCR ộ 0 đ 0 / 0 b
ộ
67 60. 4.0 Giày, găng tay, mũ 8 b 0 2 bảo hộ
ộ 0 0
0 .
0
đ 0
/ 0
b
ộ
12.
0 30 36 0 c 0 0 h . 9 Đèn pin i 0 đ ế 0 / c 0 c
h
20. 2.0 0 0 67 0 0 c 0 1 . Giao phát o 0 0 n đ 0 / 0 c
20 100 2.0 1 Lương cán bộ tiểu ban
x . 0 1 chỉ đạo nằm tại các
xã ã 0 0
0 .
0 0
0
0
2.5
0
Kinh phí khen thưởng 0 1 trong công tác . 2 PCCCR trong năm 0
0
0
23
6
.
8
4 Tổng cộng 5
.
0
0
0
(Nguồn: Phương án PCCCR lâm trường Văn Chấn năm 2006 - 2007)
Lâm trường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức PCCCR và
bảo vệ rừng trong cộng đồng các dân tộc, đặc biệt là nhân dân các xã vùng cao.
Việc tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân về công tác QLBVR nói chung
và PCCCR nói riêng rất quan trọng, để mọi người dân hiểu biết, nắm vững và thực
hiện những quy định của pháp luật về rừng, về công tác PCCCR được ban hành,
gồm Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định 22/CP, Nghị định 139/2004/NĐ-CP
ngày 25/6/2004 của Chính Phủ,… và tổ chức cho các hộ ký cam kết PCCCR và
bảo vệ rừng. Đồng thời gắn công tác học tập tuyên truyền với việc nêu gương tốt,
việc tốt về PCCCR, bảo vệ rừng và phát hiện xử lý nghiêm khắc những hành vi vi
phạm gây cháy rừng làm thiệt hại đến tài nguyên rừng trên địa bàn.
Các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác PCCCR cũng được quan tâm chú
ý, tổng số tiền cho công tác PCCCR năm 2006 - 2007 của lâm trường lên đến 236,845 triệu đồng. Trong đó đầu tư 81,4 triệu đồng phát 220.000 m2 đường băng
cản lửa, 6,7 triệu đồng mua 67 bộ quần áo bảo hộ PCCCR, quỹ dự phòng PCCCR
20 triệu đồng và nhiều các trang thiết bị khác như giày, găng tay, mũ, đèn pin, giao
phát,…
Lâm trường thành lập một Ban PCCCR do Giám đốc làm trưởng Ban. Lực
lượng tham gia PCCCR gồm toàn thể CBCNV chia làm 3 tổ. Ngoài ra, trên địa bàn
các xã còn có một lực lượng đông đảo các thành viên QLBVR, các hộ nhận khoán
trồng và chăm sóc rừng, các hộ và nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng, đây là lực
lượng trực tiếp tuần tra bảo vệ và trực tiếp tham gia cứu chữa khi rừng bị cháy.
Trong mùa hanh khô (từ ngày 01/10 năm trước đến 31/5 năm sau) các tổ
nhóm ký hợp đồng bảo vệ rừng hàng ngày thường xuyên có một người đi tuần
rừng (trừ ngày mưa). Các nhóm hộ nhận khoán trồng rừng, chăm sóc rừng phòng
hộ ở những thôn bản không có lực lượng bảo vệ rừng của lâm trường thì kết hợp
với tổ PCCCR của thôn bản hàng ngày tham gia tuần rừng theo sự cắt cử của thôn
bản, nhắc nhở nhân dân qua lại trong rừng thận trọng khi dùng lửa và phát hiện kịp
thời khi đám cháy xảy ra còn nhỏ để cứu chữa, hạn chế thiệt hại gây ra.
Hàng năm chủ động phối hợp tổ chức 01 cuộc diễn tập công tác PCCCR -
BVR cho lực lượng PCCCR các xã trên địa bàn lâm trường quản lý, thông qua
diễn tập nhằm hiệp đồng tốt giữa các lực lượng cơ động của hạt kiểm lâm huyện,
lâm trường, lực lượng tại chỗ của các xã, thôn hỗ trợ khi tham gia chữa cháy rừng.
Lâm trường cùng với lực lượng kiểm lâm địa bàn tham mưu cho UBND các
xã đưa các đồng chí tổ trưởng tổ bảo vệ rừng ở các thôn bản làm thành viên ban
chỉ đạo PCCCR của xã, các tổ viên bảo vệ rừng, các chủ hộ nhận khoán trồng,
chăm sóc rừng là thành viên của tổ PCCCR của thôn bản nhằm đưa công tác
PCCCR trên địa bàn hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với Ban chỉ huy PCCCR
huyện để xây dựng kế hoạch hiệp đồng PCCCR theo từng cấp dự báo cháy rừng,
trong đó quy định cụ thể trách nhiệm và công việc cần làm của Ban chỉ huy
PCCCR và các lực lượng của lâm trường, Ban chỉ huy PCCCR các xã, thôn, các
đơn vị tăng cường, phương án và tín hiệu hiệp đồng chữa cháy giả định từng
trường hợp cụ thể.
Nhu cầu sản xuất nương rẫy của nhân dân các xã vùng dự án là một thực tế
tồn tại lâu dài để giải quyết vấn đề lương thực. Ban PCCCR lâm trường kết hợp
với các tiểu ban PCCCR của các xã nắm được kế hoạch sản xuất của từng thôn bản
để có biện pháp chỉ đạo và giúp đỡ nhân dân sản xuất nương rẫy theo đúng quy
hoạch được UBND huyện phê duyệt. Các hộ muốn làm nương rẫy được Ban nông
lâm nghiệp các xã cùng với cán bộ kỹ thuật của lâm trường hướng dẫn các phương
pháp phát đốt và khống chế lửa rừng, các hộ phải định canh và canh tác thâm canh
tăng năng suất cây trồng, nâng cao đời sống và nghiêm cấm việc làm nương, đốt
nương vào những diện tích rừng trồng phòng hộ, rừng tự nhiên đã được khoanh
nuôi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong từ 2005 - 2007, trên địa bàn lâm
trường vẫn xảy ra cháy rừng với quy mô từ 4 - 8 vụ/năm, diện tích cháy từ 19,023
- 32,1 ha/năm. Số liệu thống kê về số vụ cháy rừng được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6: Số vụ cháy rừng lâm trƣờng Văn Chấn giai đoạn 2005 - 2007
TT Năm Số Diện Nguyên
tích v nhân
(ha ụ
) c
h
á
y
- Đốt
nươn
1 2005 4 23,3 g
làm
rẫy
- Đốt
nươn
g
làm
rẫy
- Người 2 2006 7 19,023 đi
đườn
g đốt
- Người
dân
đốt
- Đốt
nươn 3 2007 8 32,1 g
làm
rẫy
(Nguồn: Lâm trường Văn Chấn năm 2007)
Qua bảng 4.6 cho thấy; quy mô cháy của các vụ không lớn, vụ thấp nhất là
0,123 ha và vụ cao nhất là 8,7 ha. Các vụ cháy đều được phát hiện và huy động lực
lượng tham gia chữa cháy kịp thời, trung bình mỗi vụ có từ hàng chục đến hàng
trăm người tham gia chữa cháy. Ví dụ như vụ cháy rừng tự nhiên tháng 3 năm
1998 tại xã Nậm Lành, Nậm Búng lâm trường đã huy động được 852 người tham gia cứu chữa ở vị trí đỉnh cao 2.545 m, độ dốc của khu vực cháy đều trên 300 gây
ra nhiều khó khăn trong quá trình khống chế lửa rừng nhưng với sự nhiệt tình của
CBCNV lâm trường, các ban, ngành trong huyện và đặc biệt là sự cộng tác của
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong vùng đã kịp thời dập tắt đám cháy không
để lan rộng; vụ cháy ngày 01/5/2005 ở thôn Sài Lương xã Nậm Búng có 165 người
tham gia chữa cháy; vụ cháy tháng 12/2006 tại xã Suối Ngầm cũng có 72 người
tham gia. Vì vậy, các vụ cháy đều được dập tắt và không để lan ra các khu vực
khác. Mặc dù với quy mô và diện tích nhỏ, được dập tắt kịp thời nhưng các vụ
cháy cũng đã gây ảnh hưởng ít nhiều đến công tác sản xuất kinh doanh và QLBVR
tại địa phương.
4.1.4.2. Tổ chức quản lí bảo vệ rừng
Nhiệm vụ bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ trọng tâm số 1 được
Ban lãnh đạo và CBCNV Lâm trường xác định, với mục tiêu lâu dài là giảm và
chấm dứt nạn phá rừng, bảo toàn được vốn rừng hiện có và mở rộng thêm diện
tích; tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống của đồng
bào các dân tộc vùng lâm trường, qua đó giảm thiểu áp lực nhu cầu khai thác sử
dụng nguồn tài nguyên rừng tự nhiên, góp phần thúc đẩy công tác bảo vệ và phát
triển vốn rừng đạt hiệu quả cao và bền vững; chuyển giao khoa học kỹ thuật trong
canh tác nông lâm nghiệp đến người dân địa phương, giúp người làm nghề rừng
đảm bảo đời sống và làm giàu từ rừng, duy trì và phát triển vốn rừng, từng bước
nâng cao năng suất và chất lượng rừng.
Rừng tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh sau khi được giao khoán bảo vệ và
rừng trồng mới, thường xuyên được lâm trường và các chủ hợp đồng quản lý, bảo
vệ chặt chẽ nhằm ngăn chặn kịp thời sự phá hoại của gia súc, đồng thời theo dõi
kiểm tra, phát hiện sâu bệnh, có những biện pháp phòng trừ kịp thời và hữu hiệu.
Xây dựng các mốc chỉ dẫn bằng gỗ, trên mốc ghi rõ số liệu lô khoảnh, tiểu
khu,... vị trí cắm mốc tại các điểm nút nơi tiếp giáp giữa các lô, các khu rừng khác.
Xây dựng hệ thống bảng chỉ dẫn bằng gỗ và sắt, trên bảng ghi rõ nội dung quy chế
bảo vệ rừng, tên khu rừng. Điểm cắm bảng được các tổ bảo vệ đóng ở những nơi
có nhiều người qua lại, dễ nhận biết, những nơi nhạy cảm với công tác QLBVR.
Lâm trường thường xuyên tuyên truyền và phổ biến cho nhân dân học tập
về nội dung, quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng, những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Địa bàn lâm trường chủ yếu là đồng bào người dân tộc thiểu số nghèo sinh
sống, có trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, do vậy đời sống của họ
đều gắn với rừng, mọi hoạt động đều dựa vào nguồn tài nguyên rừng; phá rừng và
phát nương làm rẫy dẫn đến diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, diện tích đất
trống ngày càng nhiều. Bằng nhiều nỗ lực khôi phục rừng trong thời gian qua, độ
che phủ của rừng trong địa bàn đã tăng lên trên 50%, bên cạnh đó nhận thức và sự
tham gia của người dân về công tác quản lý bảo vệ rừng đã được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, với một địa bàn rộng lớn, đời sống người dân còn gặp nhiều khó
khăn nên trong thời gian qua tại lâm trường Văn Chấn vẫn xảy ra một số vụ vi
phạm lâm luật. Thống kê số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn lâm trƣờng 2004-2007
TT Năm Số v ụ Nội dun g vi Khối lƣ ợn
g
phạ m Tàng
trữ,
vận
chu
1 2004 3 yển 3,34 m3 gỗ
trái
phé
p
Phá
rừn
g
KN
TS
làm
nươ
2 2005 6 3,5 ha ng
rẫy
tại
xã
Nậ
m
Làn
h
2006 16 Phá 6,8 ha
3 rừn
g
KN
TS
làm
nươ
ng
rẫy
tại
xã
Nậ
m
Mư
ời
Phá
rừn
g
KN
TS
làm 7 5,6 ha nươ
ng
rẫy
tại
xã
Sỹ
Đô
Phá
rừn
g
KN
TS
làm
28 9,6 ha nươ
ng
rẫy
tại
xã
Gia
Hội
Phá
rừn
g
KN
TS
làm 4 2007 1 7,6 ha nươ
ng
rẫy
tại
xã
Nậ
m
Mư
ời
Tàng
trữ
vận
chu
yển
gỗ
trái
phé
p, 1 1,71 m3
tron
g đó
có
0,21 m3
gỗ
Pơ
Mu
(Nguồn: Lâm trường Văn Chấn năm 2007)
Kết quả bảng 4.7 cho thấy; trong giai đoạn 2004-2007 trên địa bàn lâm
trường Văn Chấn đã xảy ra 62 vụ vi phạm lâm luật, nhiều nhất là năm 2006 với 51
vụ, ít nhất là năm 2007 với 2 vụ. Các vụ vi phạm lâm luật chủ yếu tập trung vào
phá rừng làm nương rẫy với tổng diện tích 33,1 ha, tàng trữ vận chuyển gỗ trái phép 5,05 m3 gỗ. Địa điểm vi phạm tập trung vào các xã Nậm Lành, Nậm Mười,
Sỹ Đô và Gia Hội, các vụ vi phạm đã được phát hiện và xử lí kịp thời.
Mặc dù đã xảy ra một số vụ vi phạm lâm luật nhưng về cơ bản, công tác
quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn lâm trường đã được làm tốt, tài nguyên rừng
trồng, rừng khoanh nuôi và rừng tự nhiên của lâm trường được bảo vệ.
4.2. Tình hình sản xuất và kinh tế hộ gia đình các xã trên địa bàn lâm trƣờng
4.2.1. Cơ cấu sử dụng đất
Bảng 4.8: Cơ cấu sử dụng đất 4 xã trên địa bàn Lâm trƣờng năm 2006
Trong đó chia ra (ha)
Tổng Đất Đất lâm Đất Đất
Huyện, diện nôn nghiệ chƣa khác TT xã tích g p sử
(ha) nghi dụng
ệp
Xã 9.640,24 520,26 6.430,59 2.044,0 645,39 1
Nậm
Bún
g
2 Xã Gia 3.758,59 389,04 2.359,19 958,95 51,41
Hội
3 Xã 7.871,0 331,0 5.528,86 1.676,16 333,98
Nậm
Làn
h
1 Xã Sơn 2.139,9 189,5 950,73 799,91 199,76
Lươ
ng
Tổng 23.409,73 1.429,8 15.269,37 5.479,02 1.230,54
(Nguồn: Niên giám thống kê Yên Bái năm 2007)
Kết quả bảng 4.8 và biểu đồ 4.1 cho thấy;
- Tổng diện tích tự nhiên 4 xã trên địa bàn là 23.409 ha, trung bình khoảng
5.852,43 ha/xã. Diện tích đất lâm nghiệp là 15.269,37ha chiếm khoảng 65,23%
tổng diện tích tự nhiên các xã, trong đó thấp nhất là Sơn Lương 950,73 ha và lớn
nhất là xã Nậm Búng 6.430,59 ha, trung bình mỗi xã có 3.817,34 ha đất lâm
nghiệp.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xã là khá ít so với đất lâm
nghiệp, chiếm khoảng 6,11% tổng diện tích của các xã, biến động từ 189,5 ha đến
502,26 ha, trong đó chủ yếu là đất trồng lúa nước và trồng sắn, trung bình mỗi xã
khoảng 357,5 ha, nhỏ nhất là Sơn Lương 189,5 ha, lớn nhất là Nậm Búng
502,26ha.
- Đất chưa sử dụng của các xã còn rất lớn: 5.479,02 ha, chiếm 23,4% tổng
diện tích các xã, nhiều nhất là Nậm Búng 2.044,0 ha và ít nhất là Sơn Lương
799,91 ha. Đa số diện tích này là cỏ lau và cây bụi nhưng ở khá xa khu dân cư và
có độ dốc cục bộ rất lớn, khó khăn cho việc sử dụng, do vậy để sử dụng quỹ đất
này cần thiết phải có các giải pháp phù hợp và đầu tư lớn.
- Diện tích loại đất khác ở các xã địa bàn là 1.230,54 ha, chiếm 5,26% tổng
diện tích tự nhiên, chủ yếu là sông suối, bãi đá và một phần là đất ở, những diện
tích này ít có khả năng sử dụng để canh tác và sản xuất nông lâm nghiệp.
Cơ cấu sử dụng đất của 04 xã trên địa bàn lâm trường Văn Chấn được minh
§Êt N«ng nghiÖp, 6,11%
§Êt kh¸c 5.26%
§Êt ch a sö dông, 23,40%
§Êt L©m nghiÖp, 55,23%
họa qua biểu đồ 4.1.
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu sử dụng đất các xã lâm trường Văn Chấn
4.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn Lâm trường
4.2.2.1 Về Trồng trọt.
Trên địa bàn ngành nghề chủ yếu là thuần nông, sản xuất chủ yếu tự túc, tự
cấp, chưa quen với phương thức sản xuất hàng hoá. Được sự lãnh đạo và quan tâm
của chính quyền tỉnh và huyện đã từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xoá bỏ
cây thuốc phiện, áp dụng các tiến bộ KHKT nâng cao năng suất, chất lượng cây
trồng, đời sống nhân dân địa phương đang dần thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Bảng 4.9. Diện tích và năng suất một số loài cây trồng chính trên địa bàn 4 xã
L C
L Đ L
N S L
Loài cây trồng g ô ắ n ạ c
ú a m ù a ú a n ư ơ n g ậ u t ư ơ n g
â y m à u k h á c ú a Đ ô n g X u â n N D
1
ậ i
6
1
1
1
7
1
m ệ
2
9
8
2
100,0 ,
5
-
,
,
,
,
n
5
,
5
0
0
0
B
0
ú t
n í
g c
2
1
1
1
3
8
-
-
3
75,8 ,
G h
6
,
8
0
i
a (
,
,
1
0
0
h
H a
ộ )
i
N
ậ
6
9
2
5
1
2
1
5
3
0
-
,
,
,
,
0 100,0 ,
,
m
0
0
0
0
0
0
L
à
n
h
S
ơ
8
8
3
2
1
4
9
9
0
100,7 ,
-
,
,
n
,
,
,
0
0
0
L
5
5
0
ư
ơ
n
g
C
3
4
1
3
1
3
ộ
3
4
2
3
2
8
5
8
7
,
n
0 376,5 ,
,
,
,
,
,
0
g
5
0
0
5
0
1
:
N
ậ
5
4
1
2
7
4
0
2
0
0
0
,
-
-
,
,
,
,
,
m
0
0
0
0
0
0
B
N ú
ă n
n g
g G
5
4
1
1
6
i
0
3
0
9
9
s a
-
-
-
,
,
,
,
,
u
5
5
5
0
5
ấ H
t ộ
i
( N
t ậ
5
3
1
1
6
ạ m
0
9
3
9
9
-
-
-
/
,
,
,
,
,
h L
0
0
0
0
0
a à
) n
6
5
1
2
7
h
5
0
0
5
0
-
-
-
S
,
,
,
,
,
ơ
0
0
0
0
0
n
L
ư
ơ
n
g
N
3
4
2
1
ậ
4
0
2
7
8
1
8
0
-
-
6
,
3
2
m S
,
,
,
5
,
,
0
0
0
0
5
ả B n ú
6
6
1
1
1
5
9
0
8
0
1
-
-
-
5
0
6
,
,
,
,
,
n l g ƣ G ợ i n a g
5
6
2
3
0
3
3
1
3
2
9
5
6
1
1
0
-
-
-
1
2
8
,
,
,
,
,
0
0
9
7
0
H ( ộ t i ấ N n ậ ) m
L
à
n
h
S
ơ
5
4
2
2
3
3
4
2
1
7
,
7
5
0
-
-
-
n
,
0
,
,
,
L
0
5
0
0
ư
ơ
n
g
1
1
C
7
8
.
.
4
4
ộ
6
8
8
8
2
8
5
9
6
3
-
-
n
,
,
3
3
,
,
g
0
0
,
,
6
1
:
5
5
(Nguồn: UBND các xã Nậm Búng, Nậm Lành, Gia Hội và Sơn Lương năm 2006)
Tỷ trọng đất sản xuất nông nghiệp thấp (chiếm 6,1%), diện tích lúa nước chỉ
chiếm 30,5% đất nông nghiệp và chỉ có 24,4% là diện tích lúa nước canh tác được
hai vụ. Diện tích trồng ngô là 376,5 ha chiếm 26,3%, sắn là 127,1 ha chiếm 8,9%,
chủ yếu là giống sắn địa phương năng suất thấp, các loại cây trồng khác như lúa
nương, lạc, đậu,... có diện tích rất nhỏ và ít đóng góp cho thu nhập các hộ gia đình.
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn chủ yếu vẫn là quảng canh, ít bón phân
và áp dụng tiến bộ khoa học trong canh tác. Năng suất bình quân các loại cây trồng
thấp, đặc biệt là 3 xã Nậm Búng, Gia Hội và Nậm Lành. Riêng xã Sơn Lương
100% diện tích lúa nước canh tác được hai vụ, xã phối hợp tốt với phòng kinh tế
huyện Văn Chấn chỉ đạo đúng thời vụ, tăng cường đưa giống mới, năng suất cao
và đưa KHCN vào trong sản xuất nên năng suất đạt vượt trội so với các xã còn lại.
Tổng sản lượng quy thóc toàn vùng khoảng 5.045,7 tấn, trong đó lúa nước
là 3.747,0 tấn, bình quân đạt 347,5 kg/người/năm so với bình quân lương thực
toàn huyện Văn Chấn là 415 kg/người/năm. Nếu đem so sánh với chỉ tiêu bình
quân lương thực đầu người vào năm 2002 của khu vực là 219 kg/người/năm và
toàn huyện Văn Chấn là 317kg /người/năm thì mặc dù bình quân lương thực trên
đầu người hiện có tăng song vẫn ở mức thấp. Riêng Nậm Lành là xã đặc biệt khó
khăn, thu nhập bình quân đầu người năm 2006 theo báo cáo của UBND xã Nậm
Lành mới chỉ đạt là 215 kg/người/năm chỉ tăng 15 kg/người/năm so với năm 2005.
Nậm Búng có 19,0 ha trồng cây ăn quả các loại, năm 2006 thu hái được
19,7 tấn ước tính đạt 30 triệu đồng. Nậm Lành trồng 15 ha gừng bước đầu sinh
trưởng tốt, thu nhập ước đạt 15 triệu đồng. Tuy nhiên, diện tích một số loài cây
trồng này thường không tập trung mà trồng rải rác trong vườn hộ, do vậy việc sản
xuất thành hàng hoá vẫn gặp nhiều khó khăn.
Do địa địa hình phức tạp nên nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
của các xã gặp rất nhiều khó khăn, nhờ chương trình mục tiêu quốc gia như 134,
135 nhiều công trình thuỷ lợi đã và đang được xây dựng đã góp phần đáng kể vào
việc cải thiện điều kiện canh tác nông nghiệp của người dân trong địa bàn.
Lịch thời vụ một số loài cây trồng nông nghiệp chủ yếu:
+ Lúa ruộng nước: Vụ Đông Xuân: Trồng tháng 2 thu hoạch tháng 5.
Vụ mùa: Trồng tháng 6 thu hoạch tháng 10.
+ Lúa nương: Trồng tháng 2 và thu hoạch tháng 10.
+ Ngô: Vụ Đông Xuân Trồng tháng 3 thu hoạch tháng 6.
Vụ mùa: Trồng tháng 8 thu hoạch tháng 11.
+ Sắn: Trồng tháng 1-3 thu hoạch sau 1 năm.
Bảng 4.10. Lịch thời vụ sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn
Lich thời vụ theo các tháng trong năm Loại
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 cây T
0 1 2 T trồn
g
1 Lúa
Đôn
g
Xuâ
n
2 Lúa
mùa
3 Ngô
Đôn
g
Xuâ
n
4 Ngô
mùa
5 Lúa
nươ
ng
6 Sắn
Nói chung, sản xuất nông, lâm nghiệp là hoạt động gần như trong suốt cả
năm, thường chỉ có khoảng 1 tháng tết là người dân đặc biệt là đồng bào các dân
tộc Dao, Thái, Tày, Mường,... có khoảng thời gian khá nhàn rỗi dành cho việc ăn
tết truyền thống và nghỉ ngơi sau những ngày làm việc vất vả.
4.2.2.2. Về chăn nuôi.
Với diện tích đất đai lớn, chủ yếu là đất lâm nghiệp nên các xã trên địa bàn
có nhiều thuận lợi để phát triển chăn nuôi, đặc biệt chăn nuôi gia súc góp phần
nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình và phát triển kinh tế địa phương.
Bảng 4.11: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn lâm trƣờng năm 2006
Đơn Nậm Gia Hội Nậm Sơn
Là Lƣ Bú v Vật nh ơng ng ị nu tí ôi n
h
Con 1.164 1.295 1.200 581
Tr
âu
Con 357 450 50 54
B
ò
Con 1.742 2.415 1.123 1.700
L
ợn
Con 42 25 32 22
N
gự
a
Con 150 100 120 200
D
ê
Con 15.000 17.500 12.500 10.000
Gi
a
Cầ
m
Tấn - - 1,2 0,5
Cá
(Nguồn: Thống kế của các xã năm 2006)
Kết quả bảng 4.11 cho thấy; tổng số đàn trâu của mỗi xã dao động lớn từ
581 đến 1.295 con, tổng số đàn bò của mỗi xã từ
50 - 450 con. Trâu và bò được nuôi tại địa
phương với mục đích là cày, bừa phục vụ sản
xuất nông nghiệp và lấy thịt. Giá bán 1 con trâu
cũng khá cao (khoảng 7 - 10 triệu đồng/con) đem
lại nguồn tài chính khá lớn cho các hộ gia đình có
chăn nuôi đàn trâu, bò. Ảnh 1: Chăn nuôi trâu thả
rông
Lợn cũng là loài vật được nuôi phổ biến trong xã, trong đó xã Gia Hội là
nuôi nhiều nhất với số lượng 2.415 con, Nậm Búng 1.742 con và thấp nhất là xã
Nậm Lành 1.123 con. Lượng thịt lợn hơi khoảng gần 40 tấn/năm. Trên địa bàn dân
tộc Kinh và Thái là có kinh nghiệm và nuôi lợn với quy mô lớn và tập trung hơn,
mỗi hộ thường nuôi đến 5-10 con lợn ngược lại dân tộc Tày, Dáy, Mông lại nuôi
với quy mô ít và giống lợn của địa phương lớn chậm cho năng suất thấp.
Trung bình mỗi xã có khoảng 13.000 con gia cầm nhưng không nuôi tập
trung, chủ yếu là để phục vụ nhu cầu thực phẩm
tự cấp tự túc hàng ngày của người dân, phần còn
lại mới đem bán. Các xã đều có đàn dê, thường
chỉ có 2-3 đàn, số lượng dao động khoảng 100
đến 200 con. Ngựa cũng được một số hộ trong xã
nuôi để thồ hàng là chủ yếu, hầu như nuôi
01con/hộ, cá biệt có vài hộ nuôi 2 đến 3 con.
Ảnh 2: Dùng ngựa để chở hàng hóa
Nuôi thả cá nhìn chung ít phát triển do diện tích mặt nước không nhiều, diện
tích ao lớn nhất là Nậm Lành năm 2006 đạt 1,2 tấn, một số hộ trong xã có ao
nhưng hầu hết là diện tích nhỏ chỉ thả cá với mục đích phục vụ sinh hoạt là chủ
yếu.
Công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm, hàng năm Ban thú y các
xã thường xuyên tiến hành tiêm chủng cho trâu, bò và lợn các loại vắc xin như Tụ
huyết trùng, lở mồm long móng,... Tuy nhiên, vài năm gần đây do thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh phát sinh, nhân dân chưa có kỹ thuật nuôi và phòng dịch nên việc
phát triển chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, năm 2006 ở Nậm Búng có 26 con trâu
chết rét, chết dịch 18 con; lợn tiêu huỷ 8 con ở Bản Van, 2 con bò tại thôn Chiềng
Pằn 2 xã Gia Hội, nhưng đã được ngành thú y xã và huyện dập tắt kịp thời.
Nhìn chung, đàn gia súc tại 4 xã vùng địa bàn chưa tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, về quy mô chăn nuôi còn nhỏ, chủ yếu phân tán ở
các hộ dân, chưa hình thành các trang trại chăn nuôi quy mô lớn, chưa có quy
hoạch đồng cỏ cho chăn thả gia súc tập trung. Hiện tại một số các hộ đều phải bán
chăn thả vì nhiều diện tích đồng cỏ đã trồng chè, trồng rừng hoặc cây nông nghiệp
khác.
4.2.2.3.Lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp.
Nhìn chung, việc trồng cây lâm nghiệp trên địa bàn chưa phát triển, cơ cấu
loài cây trồng nghèo nàn, diện tích rừng trồng ít, chủ yếu trồng các loài cây Quế,
Thông mã vĩ, Keo tai tượng. Người dân tại địa phương sống dựa vào rừng tự
nhiên, ít có kinh nghiệm cũng như thói quen trồng rừng, sản xuất lâm nghiệp chưa
được coi trọng và tỷ trọng các hoạt động lâm nghiệp và trồng rừng thấp trong cơ
cấu thu nhập cho người dân. Trong vùng chưa có loài cây lâm nghiệp nào thực sự
mang lại thu nhập đáng kể cho người dân.
Bảng 4.12: Diện tích cây công nghiệp và lâm nghiệp đến tháng 6/2007
X Đ X X X ã ơ ã ã ã n
S N N Loài G ơ v ậ ậ T cây i n ị m m T trồ a
ng L t B L H ƣ í ú à ộ ơ n n n i n h g h g
1 1 h 7 4 5 2 a 7 5 4 7 , , 1 Chè , , 0 0 0 5
1 1 t - - 2 7 ấ
5 0 n
, , /
0 0 n
ă
m
4 h
- , - - a
0
t
2 ấ 2 Quế 5 n
0 - - - /
, n
0 ă
m
1 1 h 7 8 Keo 1 5 a 9 0 tai 4 0 3 , , tượ , , 0 0 ng 0 0
5 3 4 1 h
2 4 4 5 a Thông
0 3 8 7 4 mã
, , , , vĩ
7 5 4 5
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội các xã năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007)
Dự án chè của lâm trường Văn Chấn được UBND tỉnh phê duyệt tại hai xã
Gia Hội và Nậm Búng, giống chè Shan tuyết và chè Vàng nhập từ Trung Quốc
được trồng từ năm 2002 đến tháng 6/2007 là 281,5 ha sau 3 năm sẽ cho thu hoạch
ổn định, hiện tại có khoảng 100 ha bước đầu đã cho thu hoạch. Nhà máy chè bắt
đầu đi vào hoạt động từ tháng 7/2007, công suất nhà máy 7 tấn chè búp tuơi/ngày
nhưng hiện tại lượng chè đã thu hoạch chỉ đáp ứng khoảng 50% công suất nhà
máy. Năng suất chè đạt khoảng 8 tấn/năm (diện tích trồng năm 2002) với giá thu
mua tại thời điểm hiện tại là 4.000 đồng/kg thì doanh thu từ 1 ha chè khoảng 32
triệu/ha/năm, là nguồn thu nhập chính đóng góp khoảng 60% thu nhập cho những
hộ trồng chè.
Đối với 2 xã vùng thấp là Nậm Lành và Sơn Lương, diện tích chè trồng
122ha chủ yếu là chè đồi trồng trước đây để bán cho nhà máy chè Liên Sơn, hiện
tại các hộ gia đình ở xã Sơn Lương đã chuyển hướng sang cải tạo bằng các giống
chè mới như Phúc Vân Tiên 20 ha, chè lai 6 ha, nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng, tăng thu nhập cho các hộ trồng chè.
Về trồng rừng: Năm 2006 xã Nậm Búng đã trồng 79 ha rừng trồng kinh tế
Keo tai tượng theo dự án 661 hỗ trợ 2 triệu đồng/ha thông qua lâm trường Văn
Chấn. Năm 2007 theo kế hoạch xã Gia Hội sẽ trồng 100 ha rừng kinh tế nhưng
diện tích đang đào hố chuẩn bị cho trồng rừng chỉ thực hiện được là 80 ha. Xã Sơn
Lương đã trồng 150 ha trong đó năm 2006 trồng 75 ha, năm 2007 đã trồng 75 ha,
diện tích còn lại là 10 ha đã đào hố chuẩn bị trồng theo kế hoạch 2007.
Diện tích rừng trồng Thông mã vĩ theo dự án 661 là rừng phòng hộ nay một
phần được chuyển sang rừng sản xuất, song chất lượng rừng và khả năng kinh
doanh loại rừng này rất hạn chế, đa số hiện tại là
rừng chưa có trữ lượng hoặc trữ lượng thấp. Diện
tích quế trong khu vực không trồng tập trung và
không trở thành hàng hoá phổ biến do vậy không
thống kê được con số diện tích cụ thể của từng xã. Tại xã Nậm lành có sản lượng
quế nhiều nhất đạt 250 tấn (năm 2006), nhưng cũng chỉ trồng phân tán trong các
vườn hộ gia đình. Đây là loài cây thế mạnh của vùng Yên Bái trong phát triển kinh
tế hộ gia đình, nhưng việc phát triển loài cây đặc sản có giá trị này chưa được quan
tâm đúng mức. Ảnh 3: Quế mang lại nguồn thu đáng kể
Cây Mỡ cũng là loài cây được trồng rừng khá nhiều hoặc che bóng cho chè
vào những năm đầu 1990, qua điều tra cho thấy Mỡ sinh trưởng tốt và phù hợp với
vùng sinh thái nhưng đến nay không được tiếp tục gây trồng. Nguyên nhân chủ yếu
các hộ dân không thích trồng Mỡ là vì lâu cho thu hoạch, khó bán do các dịch vụ
chế biến chưa phát triển. Đây là loài cây có giá trị cần được nghiên cứu phát triển.
Ngoài các hoạt động trồng rừng và cây công nghiệp, trên địa bàn các xã hầu
hết người dân ở tất cả các thôn đều tham gia nhận khoán bảo vệ 15.296,37 ha rừng
tự nhiên, trồng, chăm sóc và bảo vệ 5.706,9 ha rừng phòng hộ cho lâm trường (chi
tiết nội dung phần này sẽ trình bày trong các phần sau).
4.2.3. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng
Mặc dù đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích tự nhiên song các hoạt
động sản xuất kinh doanh và cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình đóng góp từ lâm
nghiệp tại khu vực địa bàn các xã vùng lâm trường lại hết sức hạn chế, người dân
chưa có thói quen trồng rừng và sử dụng các sản phẩm gỗ từ rừng trồng, diện tích
rừng trồng của các hộ trong vườn rừng hiện rất ít.
Tập quán sinh hoạt truyền thống là sử dụng gỗ rừng tự nhiên làm nhà, làm
bàn ghế và sử dụng củi đốt hàng ngày trong khi Nhà nước là áp dụng chính sách
đóng cửa rừng tự nhiên. Nhu cầu về gỗ làm nhà và củi đốt là nhu cầu chính đáng
và gắn liền với phong tục, tập quán của của người dân sống ở gần rừng nên họ vẫn
khai thác gỗ trái phép tại những khu rừng của lâm trường phục vụ cho sinh hoạt
của đồng bào các dân tộc trên địa bàn. Xây dựng phương án QLRBV nhất thiết
phải có tính toán đến những nhu cầu gỗ củi của người dân. Kết quả điều tra nhu
cầu sử dụng gỗ, củi của người dân 4 xã vùng lâm trường được thống kê tại biểu
4.13:
Bảng 4.13: Đánh giá nhu cầu sử dụng gỗ, củi tại chỗ trên địa bàn lâm trƣờng
Nhu cầu sử dụng củi
(Ster/năm) Nhu cầu sử dụng gỗ (m3/năm)
T S T T S T
B ố ổ ố B ổ Tê / n / n n h h g n n g
ộ ộ h h x à à ã
m
ớ
i
Nậ 9 6 2 1 1
m 4 . 7 , 7
, 5 5 5
B 5 656 1 ,
ú 2 5
n ,
g 0
1 Gi 1 3 2 7
a 5 9 4 1 0 ,
, 7 . 0 0
H 0 1 5
ộ 6
i 5
,
0
Nậ 1 9 7 2 1
5 , m . 6 8
5 0 , 5 7
L 2 5 4 ,
à 5 7 5
n ,
5 h
Sơ 1 7 2 6 1
8 , n . 1 6
0 1 , 8 6 L 0 5 1 ư 7 8 ơ ,
n 0
g
Tổ 4 7
n 0 4
g . 1
2 ,
0 0
9
,
5
Kết quả biểu 4.13 cho thấy; nhu cầu sử dụng gỗ củi của 4 xã trên địa bàn
lâm trường là rất lớn, có đến trên 40.000 ster củi được sử dụng mỗi năm cho các
hoạt động sinh hoạt như nấu cơm, nấu cám nuôi lợn, một số hộ nấu rượu, nhu cầu
sử dụng củi trung bình mỗi hộ gia đình khoảng 4 - 5 người khoảng 15 ster/hộ/năm,
người dân xã Nậm Lành sử dụng củi lớn nhất khoảng 16,5 ster/hộ/năm, ở xã Sơn
Lương là ít nhất khoảng 11,5 ster/hộ/năm.
Tập tục của đồng bào dân tộc tại đây
đặc biệt là người Thái và người Dao là bếp lửa
trong nhà cháy suốt ngày đêm quanh năm nên
lượng củi phục vụ cho nhu cầu này rất lớn.
Trước kia người dân chỉ sử dụng những gỗ
rừng tự nhiên tốt, thẳng và cháy đượm thì nay
do dân số tăng, rừng xa nhà, ít và được bảo vệ
cũng họ đã phải sử dụng những cành củi nhỏ, thậm trí là các sản phẩm nông
nghiệp như thân cây ngô, cây sắn để phục vụ đun nấu hàng ngày; điều này đòi hỏi
chính sách dân số, chính sách vận động thay đổi tập quán sử dụng củi truyền
thống, sử dụng các nguồn năng lượng khác thay thế gỗ củi trong sinh hoạt tại địa
phương.
Ảnh 4. Lấy củi là hoạt động thường ngày
Nhu cầu làm nhà mới và sửa sang nhà cũ của người dân địa phương là một
thực tế trong đời sống của cộng đồng các dân tộc, trong khi kinh tế khó khăn
không cho phép họ có nhiều cơ hội sử dụng các loại vật liệu mới như gạch, xi
măng để xây dựng thì làm nhà gỗ là một giải
pháp lựa chọn tốt nhất, nó vừa bao hàm cả giá
trị truyền thống, phong tục tập quán và điều
kiện kinh tế của hộ gia đình. Mặc dù rừng đã
được giao cho tổ chức cá nhân quản lý bảo vệ
nhưng thực tế người dân vẫn lên rừng khai thác gỗ trái phép về để làm nhà mà
người nhận khoán, chính quyền địa phương và cả lâm trường chưa có giải pháp
ngăn chặn. Hàng năm trung bình mỗi xã có khoảng 30 hộ gia đình tách hộ làm nhà
mới, nhu cầu sử dụng gỗ để làm nhà mới và sửa nhà của người dân là một thực tế
khách quan đòi hỏi phải được tính đến trong công tác QLRBV.
Ảnh 5: Khai thác gỗ làm nhà mới
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh ngày 10/8/2007 lâm trường đã tiến hành
bàn giao cho Ban quản lý dự án 661 huyện Văn Chấn diện tích là 15.098,4 ha làm
cơ sở để địa phương xây dựng các quy hoạch phát triển lâm nghiệp phù hợp. Như
vậy, trên cơ sở diện tích rừng lâm trường giao cho địa phương quản lý, một phần
rừng tự nhiên này cần thiết phải được giao cho cộng đồng quản lý và quy hoạch
cho nhu cầu sử dụng gỗ của người dân địa phương, mặt khác thông qua các dự án
về lâm nghiệp Lâm trường hỗ trợ người dân trồng rừng và sử dụng một phần gỗ
rừng trồng trong đời sống sinh hoạt, nâng cao nhận thức và thay đổi tập quán sử
dụng các nguồn nguyên liệu khác thay thế nguyên liệu gỗ củi từ rừng tự nhiên
nhằm giảm áp lực vào rừng, tạo điều kiện cho công tác QLRBV của Lâm trường
cũng như các hoạt động sản xuất bền vững của địa phương.
4.2.4. Nguồn vốn đầu tư
Qua điều tra, khảo sát tại địa bàn 4 xã cho thấy nguồn vốn đầu tư cho các
hoạt động nông, lâm nghiệp và chăn nuôi chủ yếu là nguồn vốn tự có của các hộ
gia đình, chiếm tới hơn 90 - 95%. Các nguồn vốn vay và hỗ trợ không nhiều, bao
gồm:
- Vốn vay từ Ngân hàng: thường là các hộ gia đình có kinh tế khá và phải
thế chấp tài sản mới có điều kiện vay. Một số hộ ở Nậm Búng và Gia Hội tham gia
dự án trồng chè Shan được lâm trường bảo lãnh vay vốn của ngân hàng ADB. Một
số hộ nghèo thuộc diện chính sách được vay từ ngân hàng chính sách xã hội.
- Vốn hỗ trợ 2 triệu/ha cho các hộ trồng rừng kinh tế từ dự án 661 .
- Nguồn vốn đầu tư từ nhiều các dự án nước ngoài nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng, nước sạch, phát triển chăn nuôi, nông nghiệp như dự án chia sẻ, dự án WB,
các chương trình dự án 134, 135 tại một số xã của địa bàn.
- Các nguồn vốn vay khác người dân không tiếp cận được do thiếu hiểu biết
và các thủ tục và điều kiện vay vốn phức tạp, hơn nữa lãi suất cao nên người dân
không muốn vay.
4.2.5. Phân loại kinh tế hộ
Số liệu thống kê về tỷ lệ số hộ nghèo theo tiêu chí mới (thu nhập bình quân
tháng dưới 200.000 đồng/người) của 4 xã trên địa bàn lâm trường Văn Chấn năm
2006 được trình bày ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Số hộ nghèo 4 xã trên địa bàn lâm trƣờng Văn Chấn năm 2006
Xã Xã Xã N G Số hộ N Xã ậ i ng ậ Sơn m a hè m Lƣ B H o Là ơng ún ộ nh g i
Số hộ 265 563 547 618
Tỷ lệ 42,4 58,0 89,5 42,0 %
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 4 xã trên địa bàn Lâm trường 2006)
Qua bảng 4.14 cho thấy; tỷ lệ số hộ nghèo
trong các xã vẫn còn khá cao và dao động mạnh,
từ 42,0 - 89,5% số hộ trong xã, trung bình mỗi xã
có khoảng trên 50% số hộ gia đình sống trong
mức nghèo đói. Qua điều tra cho thấy số hộ có
kinh tế ở mức khá ở tại các xã rất ít, dưới 8%, còn lại là các hộ trung bình. Đã từ
lâu, vòng luẩn quẩn đói nghèo vẫn còn tồn tại cùng với người dân ở đây mặc dù đã
có nhiều chương trình dự án đầu tư. Hầu hết các hộ gia đình nghèo không có vốn
để đầu tư sản xuất, chăn nuôi, diện tích nông nghiệp ít, gia đình đông con nhỏ, ít
lao động và sức khoẻ yếu là những nguyên nhân khiến họ nhiều năm liền không
thoát ra được cuộc sống đói nghèo. Ảnh 6: Nhà ở của
người dân nghèo
Trong thời gian qua, được sự hỗ trợ rất lớn của các chương trình mục tiêu
quốc gia như 134, 135,... đời sống của người dân ở đây đã được cải thiện một
phần, số hộ nghèo tuy có giảm đi nhưng vẫn còn ở mức cao, thậm chí ở nhiều thôn
có nhiều hộ thường bị đói giáp hạt phải hỗ trợ lương thực. Đói nghèo, thiếu hiểu
biết và thiếu vốn để phát triển kinh tế - xã hội là những nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác QLBV và sản xuất kinh doanh rừng trên địa bàn lâm trường Văn
Chấn.
4.2.6. Cơ cấu thu nhập và chi tiêu
4.2.6.1. Cơ cấu thu nhập:
Kết quả điều tra phỏng vấn các hộ gia đình trên địa bàn 4 xã khu vực lâm
trường cho thấy, thu nhập của các hộ gia đình gồm các nguồn chính sau:
Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
Thu nhập từ trồng cây công nghiệp chủ yếu là chè.
Thu nhập từ chăn nuôi.
Thu nhập từ các hoạt động sản xuất lâm nghiệp: nhận khoán bảo vệ rừng và
trồng rừng, trồng một số lâm sản ngoài gỗ như Quế, Gừng,...
Thu nhập từ các nguồn khác.
* Cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ gia đình:
Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ gia đình có mức thu nhập khá, trung bình
và nghèo được thể hiện qua biểu đồ 4.2; 4.3 và 4.4 như sau:
Biểu đồ 4.2a: Cơ cấu thu nhập nhóm hộ Biểu đồ 4.2b: Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu
thu nhập khá trồng chè nhập khá không trồng chè
Biểu đồ 4.3a: Cơ cấu thu nhập nhóm hộ Biểu đồ 4.3b: Cơ cấu thu nhập nhóm hộ
thu nhập trung bình trồng chè trung bình không trồng chè
Biểu đồ 4.4a: Cơ cấu thu nhập nhóm hộ Biểu đồ 4.4b: Cơ cấu thu nhập nhóm hộ
thu nhập thấp trồng chè thu nhập thấp không trồng chè
Qua các biểu đồ trên ta thấy; giữa các nhóm hộ khá, trung bình và nghèo có
sự khác biệt nhau về cơ cấu thu nhập. Mặc dù đây là vùng có kinh tế hộ gia đình
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nhưng khoảng 1 năm trở lại đây cây chè có
vai trò rất quan trọng trong việc phân bố cơ lại cấu thu nhập của các hộ gia đình,
đặc biệt đối với 2 xã thực hiện dự án chè của Lâm trường là Nậm Búng và Gia Hội.
Ngoài ra, chăn nuôi cũng là thế mạnh với nhiều hộ có vốn và có lao động dư thừa.
Đối với nhóm hộ khá, thu nhập từ nông nghiệp thường có tỷ trọng thấp, thu
nhập từ trồng chè chiếm đến 30% tổng thu nhập của gia đình, thu nhập từ chăn
nuôi chỉ chiếm 15% tổng thu nhập đối với hộ trồng chè, vì họ tập trung nhân lực
cho chăm sóc và thu hái chè; chăn nuôi mang lại thu nhập đến 27% cho những hộ
không trồng chè. Thu nhập từ cây trồng nông nghiệp chiếm 45% đến 52% trong
khi thu nhập từ lâm nghiệp chỉ từ 3% - 5% và các ngành nghề phụ khác chiếm 7%
đến 16%. Điều đó cho thấy vì thời gian dành để chăm sóc và thu hái nhiều nên các
hộ thường không có nhiều thời gian để phát triển ngành nghề phụ khác.
Đối với nhóm hộ có thu nhập trung bình, tỷ trọng thu nhập từ chăn nuôi
chiếm 15% đến 23%, cây trồng nông nghiệp tăng hơn từ 51% đến 55%, hoạt động
lâm nghiệp 6% đến 8% và thu nhập từ các ngành nghề khác 10% đến 14%. Đặc
biệt cho thấy sự khác nhau cơ bản giữa nhóm những hộ có trồng chè và nhóm hộ
không trồng chè, hoạt động trồng chè của các hộ nhóm thu nhập trung bình đóng
góp đến 18% thu nhập trong khi nhóm hộ không trồng chè thì kinh tế phụ thuộc
vào việc phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò, lợn, dê.
Nhóm hộ gia đình nghèo có thu nhập từ cây trồng nông nghiệp là chủ yếu
chiếm 62% đến 69%, chăn nuôi chỉ chiếm 8% đến 11%, hoạt động lâm nghiệp từ
8% đến 9% và hoạt động ngành nghề phụ khác 10% đến 14%, thu nhập hộ trồng
chè chỉ chiếm 9%. Những hộ gia đình nghèo thường là những hộ không có đất
trồng chè hoặc diện tích chè rất ít; không có tay nghề, không có vốn để chăn nuôi
đặc biệt là chăn nuôi gia súc trâu, bò. Thu nhập của các hộ nghèo thường chỉ trồng
chờ vào canh tác nông nghiệp, một số hộ có lao động dư thừa thì khi hết mùa vụ đi
làm thuê nên những hộ không trồng chè thường có nguồn thu nhập khác cao hơn.
Từ kết quả trên có thể đưa ra những nhận xét sau:
+ Thu nhập từ cây trồng nông nghiệp chiếm từ 45% đến 69% tổng thu nhập
của các hộ gia đình. Các hộ thu nhập khá có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp thấp
hơn so với các hộ trung bình và nghèo, từ đó cho thấy đối với các hộ nghèo thì thu
nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế hộ.
+ Thu nhập từ trồng chè chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu thu nhập của
các hộ tham gia trồng chè, tương lai cây chè còn là nguồn thu chủ yếu cho các hộ
gia đình trong khu vực vì hầu hết diện tích chè
mới được thu hoạch hoặc chưa được thu đáng
kể, trong khi nhà máy chè của dự án chè Lâm
trường mới vừa hoạt động từ đầu tháng
7/2007 và hiện đang chạy với 50% công suất
do chưa đủ nguyên liệu. Doanh thu 1 ha chè
Shan trồng từ năm 2002 có thể đạt 32 triệu
đồng/ha/năm. Ảnh 7: Chè là nguồn thu lớn cho một số
hộ
+ Nguồn thu từ hoạt động chăn nuôi chiếm khá lớn trong cơ cấu thu nhập
của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ có thu nhập khá, những hộ nghèo thường có
thu nhập từ chăn nuôi ít hơn. Trung bình mỗi gia đình nuôi từ 2 - 4 con trâu, bò;
ngoài mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp ra thì một phần lớn trâu, bò được
nuôi đẻ để bán trâu bò giống; bán thịt, trung bình mỗi hộ 1 năm có thể bán từ 1 - 2
con trâu, bò; giá trị mỗi con từ 6 - 10 triệu đồng. Tuy nhiên, việc quy hoạch các
khu vực chăn thả chưa được quan tâm đúng mức nên nhiều hộ dân phải nuôi trâu
bò theo kiểu chăn dắt, ở một số khu vực chăn nuôi được thả tự do, cả vào rừng, do
đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác QLBVR tại địa phương. Ngoài ra, lợn, gia cầm
được nuôi vừa để cải thiện sinh hoạt và cũng là một khoản thu nhập hàng năm cho
các hộ gia đình, đặc biệt hộ nghèo không có vốn để nuôi gia súc như trâu, bò.
+ Thu nhập từ rừng và các hoạt động lâm nghiệp ở các hộ khá ít (3% tổng
thu nhập) so với các nguồn thu khác, ngược lại các hộ nghèo do các nguồn thu
khác ít nên thu nhập từ lâm nghiệp có tỷ trọng lớn (chiếm đến 9% tổng thu nhập).
Thực tế thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ khá, trung bình và nghèo là không khác
nhau nhiều vì công tác nhận khoán bảo vệ rừng được nhận và chia đều cho các hộ
trong thôn nhưng do các hộ nghèo không có nhiều từ các nguồn thu nhập khác do
đó tỷ trọng lâm nghiệp thường cao. Tiền giao khoán BVR của tỉnh Yên Bái rất
thấp 27.000 đồng /ha/năm thay vì 50.000 đồng/ha/năm theo quy định dự án 661.
Năm 2007 mặc dù Nhà nước đã điều chỉnh kinh phí lên 100.000 đồng/ha/năm
nhưng cho tới nay tỉnh yên Bái cũng chưa có một sự thay đổi nào. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến thu nhập từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp thấp.
+ Thu nhập khác ở một số hộ gia đình nhóm thu nhập khá, trung bình
thường là lương cán bộ xã hoặc các hoạt động kinh doanh buôn bán các nông sản,
dịch vụ máy cày bừa, phân bón,... thu nhập khác của nhóm các hộ gia đình có thu
nhập thấp và lao động dư thừa chủ yếu là lao động làm thuê ở trong và ngoài địa
bàn.
* Cơ cấu thu nhập phân theo các xã:
Địa bàn Lâm trường Văn Chấn gồm 4 xã đều là xã vùng cao nhưng chỉ có 1
xã là Nậm Lành là xã đặc biệt khó khăn, 2 xã Nậm Búng và Gia Hội là 2 xã có độ
cao so với mực nước biển hơn hẳn so với xã Nậm Lành và Sơn Lương, chính vì
vậy cơ cấu loài cây trồng và trình độ canh tác khác nhau dẫn đến mức thu nhập, cơ
cấu thu nhập ở các xã cũng khác nhau rõ rệt.
Kh¸c, 6%
L©m nghiÖp 5%,
Ch¨n nu«i 21%,
ChÌ, 9%
N«ng nghiÖp 58%,
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu thu nhập hộ gia đình Biểu đồ 4.6: Cơ cấu thu nhập hộ gia đình
xã Nậm Búng xã Gia Hội
Biểu đồ 4.7: Cơ cấu thu nhập hộ gia đình Biểu đồ 4.8: Cơ cấu thu nhập hộ gia đình
xã Nậm Lành xã Sơn Lương
Biểu đồ 4.9: Cơ cấu thu nhập hộ gia đình các xã theo nguồn thu nhập
Qua các biểu đồ trên cho thấy; có sự khá biệt trong thu nhập giữa các xã.
Thu nhập từ cây trồng nông nghiệp chiếm từ 49% đến 63% tổng thu nhập hộ gia
đình, cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, sắn,... Chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia
súc là hoạt động phát triển khá mạnh tại 2 xã vùng cao là Nậm Búng 21% và Gia
Hội 20%, 2 xã vùng thấp Nậm Lành và Sơn Lương chăn nuôi ít. Điều này phản
ánh thực tế từ biểu đồ chăn nuôi của địa bàn nghiên cứu.
Chè đóng góp khá lớn trong cơ cấu thu nhập hộ gia đình, nhưng diện tích
trồng chè của các xã nói chung ít, hiện tại có nhiều diện tích mới trồng chưa cho
thu hoạch nên cơ cấu thu nhập từ chè chung của 4 xã là Nậm Búng, Gia Hội, Nậm
Lành và Sơn Lương thấp chiếm từ 6% đến 12%. Đặc biệt ở Sơn Lương do diện
tích đất ít nên sản lượng chè thấp, giống chè đồi giá bán thấp nên chè chỉ đóng góp
6% cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình.
Hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn rất thấp, chỉ chiếm khoảng 4% đến 11%
tổng thu nhập, ít rừng trồng sản xuất, các thôn thường cử đại diện hộ hoặc nhóm hộ
đứng ra nhận khoán sau đó cử cho các hộ trong thôn tuần tra, bảo vệ và lợi nhuận
cũng được chia đều cho các hộ nên nguồn thu nhập này là không đáng kể. Hoạt
động trồng rừng phòng hộ theo dự án 661 thường được lâm trường khoán lại cho
các hộ, thu hút được những hộ nghèo và nhân lực dư thừa. Hoạt động trồng rừng
kinh tế mới được bắt đầu thực hiện trên địa bàn từ 2006 nên chưa mang lại thu
nhập cho các hộ. Ngoài ra, quế còn được trồng ở Nậm Lành, tại một số hộ quế
cũng là nguồn thu đáng kể, do thu nhập từ các nguồn khác ít nên thu nhập từ lâm
nghiệp ở xã Nậm Lành cũng chiếm đến 11%. Quế là cây có tiềm năng kinh tế
nhưng phải qua thời gian dài mới cho thu hoạch nên chưa được người dân quan
tâm phát triển.
Các nguồn thu nhập khác gồm nghề phụ như buôn bán, nấu rượu, lương cán
bộ công chức, lao động làm thuê,... thu nhập này chiếm khoảng từ 5% đến 12% thu
nhập các hộ gia đình. Tại Sơn Lương thu nhập từ các hoạt động khác chiếm khá
cao do hoạt động làm thuê tại thị trấn Liên Sơn và thị xã Nghĩa lộ nhiều hơn các xã
còn lại. Thu nhập khác đặc biệt thấp 6% ở Nậm Búng vì đây là xã rộng, dân số ít
và xa khu trung tâm nên các hoạt động này bị hạn chế.
4.2.6.2. Cơ cấu chi tiêu
Kết quả đánh giá cơ cấu chi tiêu theo nhóm hộ gia đình của người dân trên
địa bàn lâm trường Văn Chấn được trình bày qua các biểu đồ sau:
Chi khác 31% Chi khác 10% Chi khác 19% Y tế 1%
Giáo dục 2% Y tế 3% Giáo dục 2% Ăn uống 87% Ăn uống 61% Ăn uống 76% Y tế 5% Giáo dục 3%
Biểu đồ 4.11: Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ trung bình Biểu đồ 4.10: Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ khá Biểu đồ 4.12: Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ nghèo Qua các biểu đồ trên ta thấy cơ cấu chi tiêu của các hộ gia đình có mức thu
nhập khác nhau là rất khác nhau, cụ thể như sau:
+ Nhóm hộ có mức thu nhập khá: Chi phí cho ăn uống chỉ chiếm 61% tổng
thu nhập, chi khác lớn hơn (31%) so với hộ trung bình và nghèo. Cơ hội đầu tư cho
giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cũng lớn hơn (giáo dục 3%, y tế 5%) thể hiện
ở chỗ con cái những gia đình thu nhập khá được học hành và đầy đủ sách vở và
trang thiết bị hơn, sức khoẻ gia đình được bảo đảm tốt hơn. Tuy nhiên, số hộ khá
chỉ chiếm số lượng nhỏ khoảng 8% ở các xã.
+ Hộ có mức thu nhập trung bình: Chi phí ăn uống chiếm đến 76%, các dịch
vụ giáo dục và y tế đầu tư ít hơn, giáo dục 2%, y tế 3%, các hoạt động khác cũng
chỉ chiếm 19%. Đây là mức sống trung bình của người dân tại địa bàn.
+ Nhóm hộ nghèo: Chi phí cho ăn uống chiếm đến 87%, các hoạt động dịch
vụ và chăm sóc sức khỏe chỉ chiếm một phần rất nhỏ (1%), một số người ốm
nhưng không có tiền để đi đến những trung tâm y tế lớn để chữa bệnh, chi phí cho
giáo dục cũng chỉ chiếm 2%. Qua đây có thể thấy đối với các hộ nghèo cơ hội tiếp
cận đến các dịch vụ y tế, cơ hội được đầu tư giáo dục và phát triển là rất thấp, thể
hiện là phần đông con các gia đình nghèo thường bỏ học sớm. Chi tiêu các hoạt
động khác cũng chỉ chiếm rất thấp 10%. Nhiều hộ thường thiếu lương thực từ 2-3
tháng trong năm phải nhờ đến sự trợ giúp của chính quyền địa phương.
Gi¸o dôc 2%
Y tÕ, 2% Gi¸o dôc 2%,
Y tÕ, 3%
Chi kh¸c 14%,
Chi kh¸c 17%,
¡n uèng 78%,
¡n uèng 82%,
*Cơ cấu chi tiêu phân theo địa bàn các xã vùng lâm trường Văn Chấn
Biểu đồ 4.13: Cơ cấu chi tiêu Biểu đồ 4.14: Cơ cấu chi tiêu
trong hộ gia đình tại xã Nậm trong hộ gia đình tại xã
Búng Gia Hội
Y tÕ, 2% Gi¸o dôc 1%,
Gi¸o dôc 3%
Y tÕ, 3%
Chi kh¸c 11%
Chi kh¸c 26%,
¡n uèng 68%,
¡n uèng 86%,
Biểu đồ 4.15: Cơ cấu chi tiêu Biểu đồ 4.16: Cơ cấu chi
trong hộ gia đình tại xã tiêu trong hộ gia đình tại
Nậm Lành xã Sơn Lương
Biểu đồ 4.17: Cơ cấu phân bổ nguồn thu nhập trong chi tiêu tại hộ gia
đình các xã
Qua các biểu đồ cho thấy; có sự khác biệt giữa cơ cấu chi tiêu của 4 xã, xã
Sơn Lương là xã vùng thấp, đời sống kinh tế Sơn Lương nói chung khá nên có cơ
cấu chi tiêu khác hẳn so với 3 xã còn lại, các chi phí cho chi khác và chi phí dịch
vụ y tế, giáo dục tương đối khá, 3 xã có điều kiện kinh tế khó khăn hơn là Nậm
Lành, Gia Hội và Nậm Búng thu nhập chủ yếu được dành cho ăn uống, các chi
khác và chi phí dịch vụ y tế và giáo dục rất hạn chế, thể hiện ở số lượng và chất
lượng học hành của con em trong các xã như Gia Hội, Nậm Lành là thấp so với
Sơn Lương.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy mặc dù có khó khăn nhưng xã Nậm Búng mức
chi tiêu cho chi khác và các dịch vụ y tế, giáo dục đã khá hơn Gia Hội và Nậm
Lành (y tế 3%, giáo dục 2%), điều này có thể giải thích, xã Nậm Búng là xã ở
trung tâm và là nơi đóng trụ sở của Lâm trường nên đã phần nào tác động đến nhận
thức của người dân trong xã, học hành và sức khoẻ bước đầu đã được quan tâm.
4.3. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp, khoán QLBVR tại lâm trƣờng
Văn Chấn
4.3.1. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn
Thực hiện các chính sách đất đai, chính sách đầu tư, khoa học công nghệ,...
do Chính phủ ban hành, thời gian qua ngành tài nguyên môi trường Yên Bái đã
tiến hành giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giao đất
lâm nghiệp cho các hộ gia đình nói riêng trên toàn tỉnh. Theo kết quả thống kê của
Sở Tài nguyên Môi trường đến ngày 31/12/2006 toàn tỉnh Yên Bái đã cấp 294.091
giấy; với tổng diện tích cấp 112.032,69ha trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 123.539 giấy bằng 34.929,31 ha, chiếm 43,9%.
- Đất Lâm nghiệp: 20.898 giấy với diện tích 71.054,83 ha, chỉ chiếm 15,9%.
- Đất ở: 146.454 giấy với diện tích 2.482,19 ha, chiếm 56,9% diện tích.
- Các loại đất khác: 30 giấy với diện tích 260,87 ha.
Đến hết ngày 30/6/2007 số giấy đã cấp thêm được là 8.000 giấy nhưng chủ
yếu số diện tích này chỉ cấp cho đất ở và đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất
lâm nghiệp được cấp rất hạn chế và chủ yếu tập trung tại các huyện vùng thấp.
Tổng số giấy chứng nhận đã cấp của huyện Văn Chấn đến ngày 31/12/2006
là 57.989 giấy, với tổng diện tích là 9.984,56 ha, trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp: 25.247 giấy với diện tích 6.604,24 ha
Đất Lâm nghiệp: 4.356 giấy với diện tích 2.796,41 ha
Đất nuôi thuỷ sản: 20 giấy với diện tích là 5,16 ha
Đất ở: 28.366 giấy với diện tích 578,75 ha
Như vậy có thể thấy diện tích đất lâm nghiệp được cấp là 2.796,41 ha trên
tổng số 95.505,0 ha, chỉ chiếm 2,93% tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện,
trong đó diện tích đất đã cấp chủ yếu tập trung tại các xã vùng thấp của huyện, cả 4
xã trên địa bàn lâm trường chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện
Lâm trường Văn Chấn hiện cũng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đây cũng là những khó khăn trong công tác quy hoạch để sớm đi vào sản xuất
kinh doanh ổn định trong giai đoạn đầu sắp xếp đổi mới lâm trường.
Lâm trường bàn giao phần lớn diện tích đất lâm nghiệp cho địa phương và
chỉ giữ lại 6.584,1 ha để quy hoạch cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của sau
khi sắp xếp, đổi mới; hiện tại Lâm trường đang phối hợp với ngành tài nguyên môi
trường tiến hành các hoạt động đo đạc xác định rõ ranh giới, cắm mốc làm cơ sở để
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho lâm trường cũng là
một bước tiến tới QLRBV và cấp chứng chỉ rừng của Lâm trường trong tương lai.
4.3.2. Đánh giá tình hình giao khoán QLBVR
Lâm trường Văn Chấn đã thực hiện giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ và
nhóm hộ gia đình theo dự án 661 từ năm 2004 đến nay, với cơ chế này rừng đã có
chủ, lâm trường giàng buộc các hộ thông qua hợp đồng và thường xuyên kiểm tra
đôn đốc. Kết quả thống kê tình hình giao khoán QLBVR trình bày ở bảng 4.15.
Bảng 4.15: Tổng hợp diện tích rừng giao khoán bảo vệ rừng ở Lâm trƣờng
Văn Chấn 2004-2006
Năm Diện tích rừng giao khoán bảo vệ (ha) Kinh
gia Rừng Rừng Rừng Tổng phí
Xã o tự trồ kho diện giao
kh nh ng anh tích khoá
oá iê nuôi n
n n (100
0 đ)
4.461 436,4 1.437,5 6.334,9 190.047 2004 Nậm
4.461 508,9 1.437,5 6.407,4 192.222 Bú 2005
ng 4.461 521.8 1.437,5 6.420,3 173.384 2006
985 216,1 672,0 1.873,1 56.193 2004 Gia 985 216,1 672,0 1873,1 56.193 2005 Hội 985 225,4 672,0 1.882,4 50.824 2006
868 17,8 2.497,0 3.382,8 101.484 2004 Nậm
868 100,4 2.497,0 3.465,4 103.962 Làn 2005
h 868 244,4 2.497,0 3.609,4 97.458 2006
- - 18,0 18,0 540 2004 Sơn
- - 71,0 71,0 2.130 Lư 2005
ơng - 171,1 71,0 242,1 6.537 2006
(Nguồn: Lâm trường Văn Chấn - 2007)
Kết quả bảng 4.15 cho thấy; quy mô nhận khoán của các xã lên đến hàng
nghìn ha/năm và liên tục tăng qua các năm, đứng đầu là xã Nậm Búng từ 6.334,9
đến 6.420,3 ha/năm; tiếp theo là xã Nậm Lành từ 3.382,8 đến 3.609,4 ha/năm và xã
Gia Hội 1.873,1 đến 1.882,4 ha/năm. Xã Sơn Lương do có ít diện tích rừng tự
nhiên nên nhận giao khoán ít nhất 18 ha (2004) lên 242,1 (2006).
Diện tích rừng tự nhiên được duy trì giao khoán đều đặn qua các năm, nhiều
nhất ở xã Nậm Búng với 4.461 ha nhận khoán, tiếp đến là xã Gia Hội với 985 ha,
xã Nậm Lành 868 ha và riêng xã Sơn Lương không nhận khoán rừng tự nhiên.
Rừng trồng được giao khoán còn tương đối ít nhưng tăng dần qua các năm, nhiều
nhất là Nậm Búng với 436,4 ha (2004) và tăng lên 521,8ha (2006); tiếp đến là xã
Gia Hội với 216,1 ha (2004) và 225,4 ha (2006); xã Nậm Lành năm 2004 chỉ nhận
giao khoán 17,8 ha nhưng năm 2006 cũng đã tăng lên 244,4 ha; riêng xã Sơn
Lương đến năm 2006 mới nhận giao khoán rừng trồng với 171,1 ha. Đối tượng
rừng khoanh nuôi cũng được bảo vệ đều đặn qua các năm, xã Nậm Lành nhận giao
khoán 2.497 ha; xã Nậm Búng 1.437,5 ha; xã Gia Hội 672 ha và thấp nhất là xã
Sơn Lương chỉ có 18 ha (2004), tăng lên 71 ha (2005 và 2006).
Kinh phí giao khoán hàng năm của hai xã Nậm Lành và Nậm Búng trên
100 triệu đồng, xã Nậm Búng từ 173,384 đến 192,222 triệu đồng/năm; xã Nậm
Lành từ 97,458 đến 103,962 triệu đồng/năm. Xã Gia Hội cũng có thu nhập từ
50,824 đến 56,193 triệu đồng/năm từ tiền giao khoán QLBVR và thấp nhất là xã
Sơn Lương từ 0,54 triệu (2004) đến 6,537 triệu đồng/năm (2006).
Tiền giao khoán QLBVR theo dự án 661 được Nhà nước quy định là 50.000
đồng/ha/năm nhưng do yêu cầu diện tích bảo vệ lớn nên UBND tỉnh Yên Bái quy
định mức khoán 30.000 đồng/ha/năm cho toàn tỉnh là khá thấp, sau khi trừ quản lý
phí chỉ còn 27.000 đồng/ha trực tiếp đến tay người lao động. Riêng năm 2006 do
lâm trường không có tiền quản lý phí nên số tiền chỉ còn 27.000 đồng/ha được trả
trực tiếp cho người nhận khoán BVR, vì vậy mặc dù diện tích nhận khoán tăng lên
nhưng số tiền cho công tác QLBVR lại giảm đi. Mặt khác, trong một thời gian khá
dài kể từ khi thực hiện dự án 661, giá cả và giá trị đồng tiền trên thị trường đã thay
đổi, số tiền khoán 27.000 đồng/ha/năm không đủ bù đắp sức lao động của người
dân. Từ năm 2007 thì suất đầu tư cho khoán bảo vệ rừng của Nhà nước là 100.000
đồng/ha/năm nhưng cho tới nay việc triển khai tại tỉnh Yên Bái nói chung và lâm
trường Văn Chấn còn khá chậm.
Theo thống kê của lâm trường năm 2005 thì diện tích đã giao đến các xã
khoán QLBVR vẫn còn nguyên vẹn, chứng tỏ công tác QLBVR đã được làm khá
tốt, thành công này có một phần đóng góp không nhỏ của việc giao khoán rừng đến
từng nhóm hộ gia đình trong thôn. Trong các hợp đồng QLBVR, vai trò và trách
nhiệm của chủ nhận khoán đã được xác lập. Đồng thời bộ máy quản lý của lâm
trường cũng được đổi mới trở nên gọn nhẹ và chuyển dần theo hướng quản lý,
chuyển giao kỹ thuật và dịch vụ nông lâm nghiệp. Diện tích và kinh phí nhận khoán
bảo vệ rừng theo từng thôn, bản năm 2004-2006 được thống kê ở phụ lục 3 cho thấy;
- Có tổng số 30 thôn bản thuộc 4 xã trên địa bàn lâm trường tham gia nhận
giao khoán bảo vệ rừng với tổng diện tích từ 11.608,8 đến 12.154,2 ha/năm, trong
đó xã Nậm Búng có 8 thôn tham gia, xã Gia Hội có 9 thôn, xã Nậm Lành có 7 thôn
và xã Sơn Lương có 6 thôn (trong đó có 4 thôn mới tham gia năm 2006).
- Quy mô nhận khoán của các thôn cũng khác nhau và dao động khá lớn
theo từng xã. Lớn nhất là các thôn ở xã Nậm Búng với quy mô từ 502,8 (Nậm Pượi
2004) - 1.158,9 (Sài Lương 2006); các thôn trong xã Nậm Lành cũng có quy mô
nhận khoán dao động khá lớn từ 32 ha (Nậm Tộc 2004) đến 1989.2 ha (Giàng Cài
2006); các thôn trong xã Gia Hội có quy mô nhận khoán thấp hơn, từ 93 ha
(Chiềng Pằn 2, 2004) đến 376,2 ha (Bản Van, 2006) và thấp nhất là các thôn trong
xã Sơn Lương chỉ từ 6,1 ha (Bản Xẻ 2006) đến 73,4 ha (Bản Pảo 2006).
- Trước năm 2000, việc giao khoán BVR trên địa bàn Lâm trường chỉ giao
cho 1 tổ QLBVR trong thôn thực hiện, việc này đã phần nào tách một bộ phận
người dân ra khỏi quyền lợi và trách nhiệm đối với hoạt động QLBVR, sau khi
được người dân kiến nghị, công tác QLBV rừng của lâm trường đã được đưa về
thôn giao cho từng nhóm hộ thực hiện theo cách thôn sẽ họp và chọn ra nhóm hộ
đứng ra nhận khoán từ Lâm trường sau đó thôn sẽ sử dụng một phần kinh phí nhận
khoán để chi trả cho những người trong nhóm bảo vệ tham gia tuần tra, gác rừng;
phần còn lại được đưa vào quỹ phúc lợi chi dùng cho các hoạt động của thôn.
Mặc dù danh nghĩa là nhóm hộ đứng ra ký hợp đồng nhận khoán bảo vệ với
lâm trường nhưng thực chất đằng sau là thôn có trách nhiệm trước diện tích rừng
được giao, toàn bộ người dân trong thôn đều có lợi ích và đều là những người có
trách nhiệm bảo vệ và phát hiện những vi phạm để báo cho tổ bảo vệ và trưởng
thôn xử lý từ đó QLBVR trở thành công việc của toàn bộ người dân trong thôn, ai
cũng có trách nhiệm BVR, nhờ đó mà rừng được bảo vệ tốt hơn; các nhóm thường
xuyên cắt cử người tham gia đội tuần tra bảo vệ rừng và họp giao ban hàng tháng.
Ví dụ năm 2006 thôn Nậm Cưởm có 141 hộ tham gia bảo vệ rừng được gần
25 triệu đồng tiền nhận khoán; xã Nậm Búng thành lập 7 tổ bảo vệ rừng ở các
thôn, mỗi tổ 20 người và giao ban vào các ngày 21 hàng tháng, tiền khoán được
nhận vào cuối năm; ở xã Gia Hội, sau khi có chủ trương giao khoán, rất nhiều hộ
đã đăng ký tham gia vì vậy các thôn trong xã đã phải tiến hành họp thôn để chọn
các hộ tham gia, kết quả đã thành lập các nhóm từ 5 - 10 hộ gia đình tham gia nhận
khoán bảo vệ rừng, một nét đặc biệt là ở đây chỉ những người nhận khoán mới
được khai thác lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng nhận khoán bảo vệ (các hộ khác
không được).
Khoán QLBVR theo nhóm hộ gắn liền với vai trò của thôn bản là một việc
làm đạt hiệu quả cao tại lâm trường Văn Chấn, nó phát huy được toàn thể cộng
đồng trong việc tham gia QLBVR và sự công bằng trong việc nhận tiền khoán
QLBVR. Tuy nhiên, biện pháp này có nhược điểm là nếu không tổ chức chặt chẽ
và phát huy tính tự giác của người tham gia thì dễ dẫn đến tình trạng ỷ lại. Tại địa
phương, các nhóm nhận khoán đều đặt dưới sự quản lý, điều hành của trưởng thôn
nên công việc diễn ra khá thuận lợi, rừng được bảo vệ tốt. Song bên cạnh đó việc
giao khoán còn nhiều bất cập như:
- Chưa có kinh phí phục vụ cho việc đo đạc, lập bản đồ rải thửa tỷ lệ lớn,
làm cơ sở cho công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.
- Chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích
đất rừng hiện đang được Nhà nước giao quản lý.
- Tình hình diễn biến tài nguyên rừng mới cập nhật được ở rừng trồng, rừng
khoanh nuôi tái sinh và rừng nằm trong chương trình bảo vệ, còn rừng tự nhiên
chưa được phúc tra, đánh giá lại về diện tích, trữ lượng rừng, tổ thành loài cây,…
- Công tác quản lý rừng và đất rừng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâu năm
trên địa bàn hoặc các địa vật cố định. Chưa có hệ thống bảng chỉ dẫn, mốc ranh
giới cố định theo quản lý rừng.
- Tài liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất rừng chưa khoa học và
chưa được quản lý trên hệ thống máy tính, mới chỉ dừng lại ở hồ sơ lưu, bản đồ
khoanh vẽ thủ công ở mức đơn giản.
- Đối với công tác trồng rừng, diện tích giao khoán manh mún, nhỏ lẻ, khó
khăn cho việc tổ chức chỉ đạo đồng bộ, đúng kế hoạch của lâm trường.
- Vốn đầu tư cho các hạng mục trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi rừng còn
hạn chế, chưa đáp ứng được ngày công lao động của người dân. Trong chính sách
hưởng lợi (Quyết định 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) chưa có
hướng dẫn cụ thể cho các hộ nhận khoán được khai thác, tiêu thụ lâm sản phụ.
- Bên cạnh đó, công tác QLBVR ở đây còn phải đối mặt với một thách thức
không nhỏ là nhu cầu gỗ làm nhà của người dân địa phương. Kết quả điều tra cho
thấy; xã Nậm Búng hàng năm có 25 - 30 gia đình xin tách hộ, năm 2006 có 27 hộ nộp đơn xin khai thác gỗ làm nhà, trung bình mỗi hộ làm nhà mới cần 6,5 m3 gỗ;
xã Gia Hội có 30 hộ xin tách năm 2006; xã Nậm Lành năm 2006 có 25 hộ xin tách; xã Sơn Lương năm 2006 cũng tách 28 hộ, mỗi hộ trung bình cần 7,0 m3 gỗ để làm nhà mới và 1- 6 m3 để sửa nhà. Đây là thực tế tất yếu, mặc dù không cho phép
nhưng bằng cách này hay cách khác người dân vẫn khai thác gỗ để phục vụ cho
nhu cầu làm nhà mới và sửa nhà.
Do địa bàn sản xuất rộng, lực lượng cán bộ mỏng nên việc QLBVR chủ yếu
dựa vào người dân, khi người dân có nhu cầu về gỗ thì lâm trường sẽ gặp rất nhiều
khó khăn, đây là vấn đề cần được quan tâm giải quyết trong tiến trình thực hiện
QLRBV và cấp chứng chỉ rừng ở Lâm trường văn Chấn.
4.3.3. Đánh giá cơ hội tạo thu nhập của các hộ gia đình sống gần rừng từ các
hoạt động quản lý rừng của lâm trường Văn Chấn
4.3.3.1. Cơ hội tạo thu nhập từ các hoạt động khoán trồng, chăm sóc và
QLBVR
Theo các quy định hiện hành thì hộ nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng
phòng hộ được hưởng các quyền lợi sau:
- Theo quy định của tỉnh Yên Bái hộ nhận khoán BVR của lâm trường được
nhận tiền công khoán là 27.000 đồng/ha, hàng năm các hộ nhận khoán xã Nậm
Búng nhận được từ 173,384 - 192,222 triệu đồng/năm; Nậm Lành từ 97,458 -
103.962 triệu đồng/năm, xã Gia Hội từ 50,824 - 56,193 triệu đồng/năm và thấp
nhất là xã Sơn Lương từ 0,54 – 6,537 triệu đồng/năm từ tiền khoán QLBVR. Từ
năm 2007 định mức của dự án 661 quy định là 100.000 đồng/ha/năm nếu được
UBND tỉnh áp dụng sẽ đóng góp đáng kể vào thu nhập của người nhận rừng.
- Được tận thu các lâm sản phụ, đặc sản, hạt giống, củi khô nhưng không
làm ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ của rừng. Được hưởng các sản phẩm do
mình kết hợp làm ra như trồng xen cây công nghiệp, cây đặc sản, cây ăn quả, cây
dược liệu nhưng không làm ảnh hưởng đến cây rừng và có tác dụng như cây lâm
nghiệp trên diện tích nhận khoán.
- Hộ trồng rừng phòng hộ được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nông sản
và lâm sản phụ dưới tán rừng. Đồng thời nếu trồng rừng phòng hộ hỗn loài đã đảm
bảo 600 cây/ha phòng hộ thì được hưởng 100% sản phẩm cây phù trợ. Nếu cây
phòng hộ cho sản phẩm là hoa, quả, nhựa có giá trị và tiêu thụ được thì hộ nhận
khoán được hưởng toàn bộ sản phẩm đó. Năm 2006, lâm trường đã hợp đồng giao
khoán bảo vệ, trồng mới và chăm sóc rừng với từng hộ, nhóm hộ trong các xã với
1.064 chủ hợp đồng, thu hút 2.523 lao động, trong đó 1.530 người tham gia với 71
nhóm bảo vệ 17.243,8 ha rừng tự nhiên khoanh nuôi và rừng trồng; 735 chủ hợp
đồng vào lao động tham gia chăm sóc rừng trồng năm thứ 2, 3 và 4 với 3.766,1 ha;
258 hợp đồng và chủ lao động tham gia trồng mới 1.500 ha rừng phòng hộ theo dự
án 661.
- Trên cơ sở diện tích rừng được giao khoán bảo vệ, nhiều hộ gia đình đã
biết tận dụng diện tích được giao để phát triển kinh tế bằng cách gây trồng dưới tán
rừng. Cụ thể như xã Nậm Búng đã có một số hộ tiến hành trồng Thảo quả dưới tán
rừng,... tuy đây mới chỉ là hình thức manh mún bước đầu song nếu người dân được
hướng dẫn kỹ thuật cụ thể thì việc tận dụng diện tích rừng được giao để gây trồng
một số loài cây, con dưới tán rừng (đặc biệt là LSNG) sẽ là một hướng phát triển
kinh tế hộ khá triển vọng tại địa phương.
- Mọi sản phẩm khai thác từ rừng được tự do lưu thông trên thị trường (trừ
gỗ nhóm I và II). Khi khai thác và tiêu thụ, chủ rừng cần báo với cơ quan kiểm
lâm gần nhất hoặc UBND xã sở tại để trong vòng 10 ngày được cấp giấy chứng
nhận các sản phẩm này là sản phẩm hợp pháp.
- Yên Bái là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc có rừng trồng sản xuất
khá phát triển, thu nhập từ rừng trồng trở thành một phần quan trọng trong cơ cấu
kinh tế hộ gia đình ở đây, đặc biệt đã có nhiều cá nhân, hộ gia đình vươn lên làm
giàu và trở thành "tỷ phú" từ rừng trồng. Với diện tích đất được giao khoán khá
lớn, người dân ở lâm trường Văn Chấn có nhiều cơ hội để tham gia phát triển trồng
rừng sản xuất trên mảnh đất được giao đặc biệt là khi Nhà nước đang có chủ
trương hỗ trợ bằng một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 -
2015 theo quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng chính Phủ.
Trong quy hoạch của dự án 661 giai đoạn 2 thì có đến 3.000 ha thuộc diện hỗ trợ
trồng rừng sản xuất trên địa bàn 4 xã. Một số loài cây được ưu tiên phát triển là cây
mọc nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn như các loài Keo, Bạch đàn,... Với suất đầu tư
trung bình hiện nay từ 3 -5 triệu đồng/ha, sau một chu kì kinh doanh từ 7 - 10 năm
mỗi ha cho thu nhập xấp xỉ 100 triệu đồng thì đây có thể coi như là một hướng
thoát nghèo và làm giàu từ chính nội lực và điều kiện sẵn có của địa phương.
- Hoạt động chăn nuôi gia súc trên diện tích rừng nhận bảo vệ khá phát triển
tại khu vực. Nuôi ong mật theo hình thức bán tự nhiên là một kinh nghiệm bản địa,
đã được áp dụng trên địa bàn, tuy nhiên cần được mở rộng hơn kết hợp với việc
nuôi ong theo kiểu truyền thống nhưng đặt dưới tán rừng tự nhiên. Mật ong hiện tại
giá 120-130.000 đ/lít và rất dễ bán.
4.3.3.2. Cơ hội tạo thu nhập cho người dân địa phương từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác của lâm trường
- Các hoạt động khai thác rừng tự nhiên trước năm 2004, các hoạt động chế
biến của xưởng chế biến lâm sản, khai thác rừng trồng đã thu hút hàng ngàn nhân
công địa phương mỗi năm tham gia, giải quyết việc làm, góp phần vào thu nhập
của các hộ gia đình.
- Hàng năm trong công tác PCCCR hoạt động phát đường băng cản lửa Lâm
trường cũng phai thuê một lực lượng khá lớn nhân công địa phương tham gia, năm
2007 kinh phí cho phát dọn đường băng cản lửa là 81.400.000 đồng với 2.714 ngày
công lao động.
- Dự án chè của Lâm trường được triển khai từ năm 2002 và sẽ mở rộng quy
mô những năm tiếp theo đã thu hút được 600 lao động gia đình vào trồng, chăm
sóc và thu hái chè. Năm 2007 diện tích chè bắt đầu cho thu hoạch đã mang lại thu
nhập cao trên 30 triệu/ha/năm cho một số hộ gia đình, giúp nhiều hộ gia đình xoá
đói, giảm nghèo, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích cao hơn rất nhiều so với
canh tác các loài cây lương thực trước đây.
- Ngoài ra, trong quá trình hoạt động một số các hoạt động khác như xây
dựng nhà xưởng, vận chuyển, ươm cây giống,…. của lâm trường cũng nhận một
lượng khá lớn khoảng trên 3.500 công lao động/năm từ địa phương đến làm theo
thời vụ hoặc hợp đồng công việc tạo ra những cơ hội thu nhập đáng kể cho người
dân trên địa bàn lâm trường.
4.4. Đánh giá tác động qua lại giữa lâm trƣờng Văn Chấn và địa phƣơng
4.4.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường đối với địa phương
4.4.1.1. Tác động tích cực
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và từ năm 2001 chính thức đóng
trên địa bàn xã Nậm Búng, Lâm trường Văn Chấn đã có những ảnh hưởng không
nhỏ tới đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương, làm thay đổi cơ bản bộ mặt của xã
Nậm Búng; một xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn của huyện Văn Chấn. Mối
quan hệ giữa lâm trường với cộng đồng địa phương là quan hệ tương tác 2 chiều,
hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau. Nếu kinh tế địa phương phát triển, đời sống người dân
ấm no thì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là công tác QLBVR và PCCCR của
lâm trường càng trở nên thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển
mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng địa phương là một trong những giải pháp mang
tính chiến lược của lâm trường. Trong nhiều năm qua, lâm trường đã có nhiều hoạt
động đóng góp, hỗ trợ địa phương, có thể tóm tắt một số điểm chính như sau.
- Dự án trồng giống chè Shan tuyết và chè vàng nhập giống từ Trung Quốc
của Lâm trường bắt đầu thực hiện từ năm 2002, đến tháng 6/2007 diện tích được
trồng là 281,5 ha/321 hộ tham gia, kế hoạch đến 2010 diện tích chè của Lâm
trường sẽ lên đến 450ha, hiện tại có khoảng 100 ha bước đầu đã cho thu hoạch ổn
định và đến tháng 7 năm 2007 nhà máy chế biến chè đi vào hoạt động, công suất
nhà máy 7 tấn chè búp tuơi/ngày. Năng suất đạt khoảng 8 tấn/năm với giá thu mua
tại thời điểm hiện tại là 4.000 đồng/kg thì doanh thu từ 1 ha chè khoảng 32
triệu/ha/năm, là thu nhập chính của các hộ trồng chè sớm (năm 2002), đóng góp
khoảng 60% thu nhập các những hộ gia đình, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của
vùng các xã đặc biệt khó khăn của huyện Văn Chấn. Dự kiến khi toàn bộ diện tích
chè này cho thu hoạch sẽ tạo việc làm và thu nhập ổn định cho trên 800 lao động
trên địa bàn.
- Hàng năm Lâm trường giao khoán bảo vệ từ 11,6 – 12,15 nghìn ha rừng
với kinh phí 348,2 – 364,6 triệu đồng/năm cho các hộ và nhóm hộ từng thôn bản,
735 hợp đồng vào lao động tham gia chăm sóc rừng trồng với 3.766,1 ha; 258 hợp
đồng lao động tham gia trồng mới 1.500 ha rừng phòng hộ và trồng rừng kinh tế
cho các hộ, nhóm hộ. Mặc dù nguồn thu chưa phải là nhiều song đây cũng là
nguồn thu hỗ trợ thêm cho các gia đình, đóng góp vào sự phát triển của địa phương
và các hộ gia đình đặc biệt là các hộ nghèo.
- Công tác xã hội cũng được Lâm trường hết sức quan tâm đẩy mạnh. Hàng
năm Lâm trường tiến hành vận động cán bộ công nhân viên quyên góp ủng hộ các
quỹ vì người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, thiên tai, lũ lụt,.... mỗi năm
khoảng 5 đến 6 triệu đồng. Phối hợp cùng với công đoàn tổ chức các hoạt động
văn hóa - thể thao như giao lưu văn nghệ, bóng đá, bóng chuyền,... cho cán bộ
công nhân viên và giao lưu với địa phương. Thực hiện đóng BHXH, BHYT cho
người lao động theo đúng quy định của Nhà nước. Hợp tác và hỗ trợ công tác bảo
vệ rừng và PCCCR ở các địa phương.
Kết quả những đóng góp cụ thể của Lâm trường Văn Chấn đối với địa
phương được thống kê sơ bộ tại bảng 4.16.
Bảng 4.16: Một số hoạt động hỗ trợ địa phƣơng của Lâm trƣờng Văn Chấn
S N
Đ
N TT Các hoạt động hỗ trợ
ă m
ơ n v ị
g u ồ n v ố n ố t i ề n ( đ ) 2 Cho vay không lãi chăn 2 1 3 1
2 7 9 9 4 9 h ộ nuôi đại gia súc tại các xã Nậm Búng, Nghĩa Sơn, Gia Hội, Nậm Lành 2 năm (1994 – 1995)
5 . 6 0 0 . 0
0 0 5.
1 5 3
2 7 9 9 5 h ộ
0 0 0 . 0 0 0 3
2 1 3
2 7 9 9 4 2 h ộ
5 . 5 9 9 . 1 9 5
3 Cho vay không lãi trồng 1 1 3 2
2 7 9 9 5
0 7 h ộ và chăm sóc quế tại các xã Nậm Búng, Nghĩa Sơn, Gia Hội, Nậm Lành trong thời gian 5 năm (1994-1998) tổng số tiền lên đến 215.154.997 đồng. 3 . 0 6 1 . 0 6 4 3
1 1 3
2 7 9 9 6 1 3 h ộ
8 . 9 4 7 . 5 3 8
6
9 1 3
2 7 9 9 7 1 h ộ
6 . 9 4 7 . 2 0 0 1
1 1 3
2 7 9 9 8 8 h ộ
0 . 0 0 0 . 0 0 0
1
1 1 3
2 7 9 9 5 2 h ộ
Hỗ trợ tiền di dân tại chỗ 1 . 4 0 0 . 0 0 0 3 1 xã Nậm Lành năm 1995 -1995
1 1 3
2 7 9 9 6 3 h ộ
2 . 3 5 0 . 0 0 0
1
1 1 K
9 7 5 4 , 1 k m
0 5 . 5 7 8 . 7 9 7 3 1
-
9 7 8 , 2 k m 3 4 1
-
9 7 9 Làm đường lâm nghiệp phục vụ sinh hoạt cho các xã Gia Hội, Nậm Búng, Nậm Lành, đồng thời để phục vụ sản xuất kinh doanh của lâm trường từ năm 1975 đến 2002. , 8 k m 0 2
-
0 0 2
, 3 k m 2 2 h a i t h á c g ỗ r ừ n g t ự n h i ê n
-
0 0 5 , 0 k m 1 1 3 - 5 Hỗ trợ xây dựng vườn hộ tại xã Nậm Búng 2 7 9 9 6 0 h a
1 6 Hỗ trợ các quỹ từ thiện từ
2004 -2007
5 . 7 5 4 . 0 0 0 6.
Quỹ xoá nhà dột nát - - V
0 0 0 . 0 0 0 5.
ủng hộ bão lụt - -
3 6 0 . 0 0 0 2.
Quỹ đền ơn đáp nghĩa - -
3 4 7 . 0 0 0 1.
ố n t ự c ó c ủ a l â m t r ư ờ n g Quỹ bảo trợ trẻ em - -
5 4 7 . 0 0
0
5
ủng hộ người khuyết tật - -
0 0 . 0 0 0 2
Tập huấn cho nhân dân 6 7 - - 6 1 trồng rừng, khoán cho nhân dân trồng và chăm sóc rừng phòng hộ dự án 661
0 0 2 đ ế n n a y
K
2
6 8 Khoán bảo vệ rừng cho
. 6 1 nhân dân các xã theo dự án 661
0 0 2 Khoảng đ 16.851 ế ha/năm n n a y
h o ả n g 5 0 5 t r i ệ u / n ă m
T
2
D
2 9
.
9 3 h a
Hỗ trợ cây giống chè, ứng trước phân bón, hướng dẫn kỹ thuật, làm thủ tục để hộ dân được vay vốn trồng chè và bao tiêu toàn bộ sản phầm chè búp tươi ở hai xã Gia Hội và Nậm Búng ự á n c h è
0 0 2 đ ế n n a y
r ê n 5 t r i ệ u c â y c h è g i ố n g 5
2
2
6 1
0 6 1 Hỗ trợ trồng rừng kinh tế theo dự án 661 kinh phí 2 triệu đồng/ha
0 0 6 n a y
5 0 – 5 0 0 h a
0 0 đ ế n 8 5 0 t r
i ệ u G
D H
1
1 Dịch vụ cung ứng giống chè và cây lâm nghiệp giá rẻ cho nhân dân
ằ n g n ă m ự á n c h è
i á b á n 1 4 4 đ / c â y c h è L H
1
2 Thuê nhân công các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, chế biến chè(20 công nhân)
à n g n ă m â m t r ư ờ n g H L Hợp tác và hỗ trợ địa
1
3
à n g n â m t r phương trong công tác PCCR. Xây dựng phương án, phối hợp với hạt kiểm lâm tập huấn PCCR
ă m
ư ờ n g
(Nguồn: Thống kê của Lâm trường Văn Chấn năm 2007)
Kết quả thống kê tại bảng 4.16 cho thấy; những hoạt động hỗ trợ của lâm
trường là rất thiết thực và cần thiết đối với đời sống người dân địa phương. Đặc
biệt là từ năm 2001 khi Lâm trường chuyển trụ sở lên địa bàn xã Nậm Búng đã làm
thay đổi cơ bản đời sống nhân dân địa phương khu vực địa bàn đặc biệt là xã Nậm
Búng và Gia Hội, trước đây là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn, đời sống kinh tế,
văn hoá rất thấp thì nay các xã này đã được đưa ra khỏi danh sách các xã đặc biệt
khó khăn. Từ đó cho thấy những ảnh hưởng tích cực từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của lâm trường tới phát triển kinh tế - xã hội địa phương là rất đáng kể.
Bằng các nguồn vốn 327, 661 Lâm trường đã tiến hành xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho địa phương như hỗ trợ phát triển kinh tế hộ,
vườn hộ, cho vay vốn không lấy lãi để chăn nuôi đại gia súc, vay vốn trồng và
chăm sóc quế, hỗ trợ di dân tránh lũ, xây đường lâm nghiệp, tập huấn chuyển giao
kỹ thuật, tập huấn phòng chống cháy rừng, cung cấp dịch vụ cây giống cho người
dân; khoán trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng từ năm 2002 cho các hộ, nhóm hộ
gia đình, hỗ trợ các hộ nghèo trồng rừng kinh tế theo dự án 661từ năm 2006 đến
nay.
Bằng nguồn vốn vay của dự án chè lâm trường đã đầu tư giống, công chỉ
đạo kỹ thuật cho các hộ trồng chè từ năm 2002 đến 2007 là 293 ha, tháng 7/2007
nhà máy chế biến chè của lâm trường đi vào hoạt động, lâm trường thu mua chè
với giá cao (4000 đồng/kg chè búp tươi) giúp người dân trồng chè yên tâm phát
triển cây chè, từ đó cây chè đã trở thành loài cây quan trọng, mang lại nguồn thu
chủ yếu trong cơ cấu thu nhập của rất nhiều hộ gia đình. Dịch vụ cung ứng cây lâm
nghiệp, cây chè giống được đáp ứng cho người dân quanh vùng, những giống mới,
tiến bộ khoa học được áp dụng bước đầu cho năng suất và chất lượng cao, từng
bước nâng cao thu nhập, nhờ đó mà đời sống nhân dân quanh vùng được cải thiện
đáng kể.
Mặc dù là đơn vị sản xuất kinh doanh, lấy lợi nhuận làm chiến lược phát
triển cho đơn vị nhưng bằng nguồn vốn tự có của mình lâm trường đã hỗ trợ các
quỹ từ thiện ở địa phương từ năm 2004 đến 2007 như quỹ xoá nhà dột nát, ủng hộ
đồng bào bị bão lụt, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em và ủng hộ người
khuyết tật với tổng kinh phí là 15.754.000 đồng. Các hoạt động sản xuất kinh
doanh của lâm trường đã thu hút được số lượng nhân công đáng kể, tăng thu nhập
và giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Tóm lại, những hoạt động hỗ trợ của lâm trường đối với địa phương là rất
cần thiết và có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội, một mặt góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, mặt khác làm tăng thêm tình cảm gắn bó, sự giúp
đỡ của địa phương vào QLBVR của lâm trường.
4.4.1.2 Những tác động tiêu cực
Mặc dù các hoạt động của lâm trường có những mặt tích cực, tác động cơ
bản làm thay đổi về mặt kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là 4 xã địa bàn
lâm trường, nhưng các hoạt động của lâm trường cũng gây những ảnh hưởng tiêu
cực về mặt xã hội đến địa phương, thể hiện ở các điểm chính sau đây:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường từ trước đến nay quản lý
hầu hết diện tích rừng và đất rừng tại địa phương trong khi người dân nghèo ở các
xã đang thiếu đất canh tác nông nghiệp và trồng cây nông nghiệp phát triển kinh tế.
Vì vậy, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh lâm trường đã tiến hành bàn giao ngày
10/8/2007 cho Ban quản lý dự án 661 huyện Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ tổng
diện tích là 15.098,4 ha làm cơ sở để địa phương xây dựng các quy hoạch phát
triển lâm nghiệp phù hợp, trong đó có rừng cộng đồng. Diện tích Lâm trường còn
giữ lại phục vụ sản xuất kinh doanh là 6.584,1ha.
- Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng của lâm trường chặt chẽ kết hợp với
chính sách cấm khai thác rừng tự nhiên của tỉnh Yên Bái đã làm hạn chế việc lấy
củi phục vụ cho sinh hoạt, lấy gỗ phục vụ nhu cầu xây dựng mới và sửa sang nhà
cửa của người dân địa phương. Đây là nhu cầu thiết yếu và chính đáng của người
dân, đặc biệt là khu vực địa bàn lâm trường đa số là đồng bào các dân tộc thiểu số
có tập quán truyền thống sinh hoạt phụ thuộc vào rừng. Cần thiết phải có rừng của
cộng đồng và cho phép khai thác gỗ và lâm sản phục vụ nhu cầu của người dân
như Quyết định 304/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho các tỉnh Tây
Nguyên.
- Phát triển trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn, quản lí tốt
các diện tích rừng và đất rừng của lâm trường sẽ làm mất đi những đồng cỏ, những
nơi có thể chăn thả và làm hạn chế phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi đại
gia súc của địa phương, đây là nguồn thu quan trọng của các xã vùng địa bàn lâm
trường Văn Chấn. Phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc của địa
phương phải được gắn liền với quy hoạch vùng chăn thả ổn định và phù hợp.
- Khoa học công nghệ được áp dụng, đời sống được nâng cao, mức sống
thay đổi một phần dần làm thay đổi dần lối sống kéo theo sự thay đổi và mất đi
nhiều những nét văn hoá, những kinh nghiệm, sinh hoạt và ngành nghề truyền
thống, bản sắc của đồng bào các dân tộc như người Dao, người Thái, Tày, Mường
là những dân tộc chiếm đa số trên địa bàn. Chính vì vậy, phát triển KHKT, nâng
cao đời sống phải gắn với giữ gìn bản sắc văn hoá của các cộng đồng các dân tộc
địa phương.
- Các hoạt động thuê khoán và hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm
trường sẽ xảy ra những tranh chấp và xung đột về mặt quyền lợi giữa lâm trường
với cộng đồng địa phương và trong cộng đồng nếu không được giải quyết thoả
đáng sẽ dễ gây những mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng, mâu thuẫn nảy sinh giữa
cộng đồng với địa phương và với lâm trường, ảnh hưởng xấu đến mặt xã hội, đây
là một trong những tiêu chí về mặt xã hội trong những tiêu chí về QLRBV của
Quốc gia và quốc tế cần được lâm trường quan tâm giải quyết.
4.4.2. Những hoạt động sản xuất của địa phương đối với Lâm trường
4.4.2.1. Tác động tích cực
Quá trình phát triển và tồn tại của Lâm trường gắn liền với những đóng góp
của địa phương các xã vùng địa bàn, người dân đã tích cực hỗ trợ lâm trường trong
việc PCCCR và nhận khoán QLBVR, tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh
của lâm trường. Có thể nói người dân địa phương như cái nôi, nền tảng đóng góp
quan trọng vào sự phát triển bền vững của lâm trường:
- Tham gia PCCCR: Các cấp, tổ chức ban ngành trong huyện, xã, thôn ủng hộ lâm
trường, tham gia vào ban chỉ đạo PCCCR, cùng lâm trường xây dựng các biện
pháp và tổ chức thực hiện PCCCR từ tổ chức các Hội nghị tuyên truyền cho tới
việc chỉ đạo các hoạt động cụ thể, huy động
lực lượng cần thiết khi cháy rừng xảy ra,
thành lập các tổ đội bảo vệ rừng vào mùa
khô,... Có thể nói nhờ sự giúp đỡ của địa
phương mà số vụ cháy rừng đã được giảm
thiểu đáng kể. Ba năm liên tục trên địa bàn
địa lâm trường không có vụ cháy lớn gây
thiệt hại đáng kể cho Lâm trường. Ảnh 8: Phỏng vấn các cán bộ
xã
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng, nhiều hộ, nhóm hộ dân trong
xã, đặc biệt là các hộ dân dân tộc thiểu số sống gần rừng đã tham gia nhận khoán
QLBVR tự nhiên phòng hộ của lâm trường. Diện tích rừng bảo vệ hàng năm từ
14.590 - 19.015 ha rừng, trung bình mỗi năm 16.851 ha. Nguồn vốn đầu tư cho bảo
vệ rừng hàng năm từ 437,5 - 570,5 triệu đồng, trung bình 505 triệu đồng/năm.
- Tham gia các hoạt động nhận khoán trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng
sản xuất và phòng hộ của lâm trường theo các chương trình 327 và Dự án 661,
tham gia làm công theo mùa vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường.
- Ủng hộ và thực hiện dự án chè của lâm trường, thực hiện các công việc
trồng, chăm sóc và chế biến chè của Lâm trường, kinh tế hộ gia đình đồng hành
cùng sự phát triển của lâm trường trong giai đoạn sắp xếp, đổi mới.
- Xây dựng các quy ước bảo vệ rừng: Tới nay 100% số thôn trong 6 xã đã
xây dựng xong quy ước bảo vệ rừng và đưa vào áp dụng trong nhiều năm qua, góp
phần hạn chế tối đa các vụ vi phạm. Hàng năm các hộ dân sống gần rừng đều ký
cam kết không đốt nương làm rẫy, không phá rừng.
- Hàng năm Lâm trường tổ chức các buổi tổng kết cuối năm về công tác
PCCCR, công tác khoán bảo vệ rừng, khoán trồng, chăm sóc và phát triển rừng
trên địa bàn lâm trường có sự tham gia của các xã địa phương thuộc lâm trường,
nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm cho những năm sau.
Tóm lại, mối quan hệ giữa lâm trường và địa phương là mối quan hệ qua lại,
hỗ trợ nhau cùng phát triển. Mối quan hệ này đã được xây dựng và củng cố trong
nhiều năm qua. Đây sẽ là cơ sở rất quan trọng để quản lý rừng của lâm trường một
cách bền vững.
4.4.2.2. Những tác động tiêu cực
Ngoài những tác động tích cực từ phía địa phương đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh của lâm trường, lâm trường còn phải chịu những tác động tiêu
cực từ những hoạt động của địa phương, hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của
người dân các xã trên địa bàn, cụ thể như sau.
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và đốt nương làm rẫy của người dân
địa phương làm ảnh hưởng đến vốn rừng của lâm trường. Mặc dù 3 năm gần đây
không có vụ cháy lớn xong việc đốt nương làm rẫy cũng gây ra 19 vụ, mất trên 70
ha rừng; Phá trên 30 ha rừng làm nương rẫy. Một số diện tích canh tác nông nghiệp
xen canh với đất rừng của lâm trường chưa được bóc tách gây khó khăn cho công
tác quản lý của lâm trường, là cản trở quan trọng trong QLRBV và cấp chứng chỉ
rừng.
- Việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc đã làm ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và chất lượng rừng trồng của lâm trường, hàng năm lâm
trường vẫn phải tiến hành giải quyết những vụ trâu bò phá hoại và trồng dặm số
lượng khá lớn vào rừng trồng mới.
- Tập quán sinh hoạt truyền thống làm nhà gỗ và sử dụng củi đốt là nguyên
nhân dẫn đến việc khai thác gỗ trái phép tại những khu rừng tự nhiên của lâm
trường. Mặc dù đã có lệnh cấm khai thác gỗ rừng tự nhiên nhưng trên thực tế
người dân vẫn chặt để lấy gỗ làm nhà và làm củi đốt.
- Hoạt động khai thác gỗ trái phép của một số người dân nghèo ở địa
phương bán cho tư thương không những không cải thiện được nhiều sinh kế của
chính người nghèo mà còn làm tổn hại đến vốn rừng của lâm trường. Tháng 5/2007 Lâm trường phối hợp với địa phương tịch thu được 1,71 m3 gỗ trong đó có 0,21 m3
gỗ Pơ Mu khai thác và tàng trữ trái phép trên địa bàn xã. Các vụ vi phạm lâm luật
trên địa bàn huyện vẫn xảy ra được hạt kiểm lâm phát hiện bắt giữ, trong đó cũng
có rất nhiều vụ đã không được phát hiện kịp thời.
- Việc nhận trồng và chăm sóc rừng, trồng chè theo dự án của lâm trường
nhưng không có những chăm sóc đầy đủ đúng kỹ thuật dẫn đến năng suất và chất
lượng rừng chưa cao, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của lâm
trường. Một số hộ gia đình nhận hỗ trợ theo dự án hợp đồng trồng chè của lâm
trường tại 2 xã Nậm Búng và Gia Hội, nhưng khi có sản phẩm lại bán chè cho tư
thương nhằm thu được giá cao trước mắt đã gây những khó khăn trở ngại cho hoạt
động của nhà máy chế biến chè. Huyện uỷ, UBND huyện đã phải có những chính
sách can thiệp ngăn chặn kiểu hoạt động này của tư thương.
- Hoạt động khai thác tài nguyên, đặc biệt là khai thác đá xây dựng, khai
thác đất và chuyển đổi mục đích sử dụng ở một số nơi trên địa bàn cũng góp phần
làm ảnh hưởng đến vốn rừng của lâm trường.
4.5. Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chuẩn xã hội trong QLRBV ở lâm
trƣờng Văn Chấn
4.5.1. Tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV và những tiêu chí về xã hội
4.5.1.1. Tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV
"Tiêu Chuẩn quốc gia về Quản Lý Rừng Bền Vững" (Tiêu chuẩn FSC Việt
Nam) được Tổ Công Tác quốc gia Việt Nam (NWG) về quản lý rừng bền
vững (nay là Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng) biên soạn trên cơ sở
Bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế (P&C), có sử dụng những ý kiến đóng góp của
nhiều nhà quản lý, khoa học, kinh doanh lâm nghiệp trong nước và quốc tế để vừa
đảm bảo được những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam. Tiêu chuẩn này là căn cứ để đánh giá quản lý rừng bền vững của các chủ
rừng ở Việt Nam. Qua nhiều lần sửa đổi, tới nay phiên bản cuối cùng là 9C. Bộ
tiêu chuẩn này bao gồm 10 tiêu chuẩn với 56 tiêu chí và 158 chỉ số, cụ thể như sau.
+ Tiêu chuẩn 1: Tuân theo pháp luật và Tiêu chuẩn FSC Việt Nam: Chủ rừng
tuân theo pháp luật, những quy định hiện hành khác của Nhà nước và những thoả
thuận quốc tế mà Nhà nước đã ký kết, đồng thời tuân theo tất cả những tiêu chuẩn
và tiêu chí của Tiêu chuẩn FSC Việt Nam. Tiêu chuẩn này có 6 tiêu chí, 12 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất: Quyền và trách nhiệm
sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiêu chuẩn này có 3 tiêu chí, 8 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 3: Quyền của người dân sở tại: Quyền hợp pháp và theo
phong tục của người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ được công
nhận và tôn trọng. Tiêu chuẩn này có 4 tiêu chí và 8 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 4: Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân: Những hoạt
động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cường phúc lợi kinh tế
xã hội lâu dài của công nhân lâm nghiệp và các cộng đồng địa phương. Tiêu
chuẩn này có 5 tiêu chí và 17 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 5: Những lợi ích từ rừng: Những hoạt động quản lý rừng có
tác dụng khuyến khích sử dụng có hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của
rừng để đảm bảo tính bền vững kinh tế và tính đa dạng của những lợi ích môi tr-
ường và xã hội. Tiêu chuẩn nay có 6 tiêu chí và 19 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 6: Tác động môi trường: Chủ rừng thực hiện bảo tồn đa dạng
sinh học và những giá trị của đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn nước, đất đai, những
hệ sinh thái và sinh cảnh đặc thù dễ bị tổn thương, duy trì các chức năng sinh thái
và toàn vẹn của rừng. Tiêu chuẩn này có 10 tiêu chí và 32 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 7: Kế hoạch quản lý: Có kế hoạch quản lý phù hợp với quy mô
và cường độ hoạt động lâm nghiệp, với những mục tiêu rõ ràng và biện pháp thực
thi cụ thể, và được thường xuyên cập nhật. Tiêu chuẩn này có 4 tiêu chí và 14 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 8: Giám sát và đánh giá: Thực hiện giám sát định kỳ tương ứng
với quy mô và cường độ kinh doanh để nắm được tình Biểu đồ rừng, sản lượng các
sản phẩm, chuỗi hành trình, các hoạt động quản lý rừng và những tác động môi trư-
ờng và xã hội của những hoạt động đó. Tiêu chuẩn này có 5 tiêu chí và 12 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao: Những hoạt
động quản lý rừng ở những rừng có giá trị bảo tồn cao (RBTC) có tác dụng duy trì
hoặc tăng cường các thuộc tính của những rừng đó. Những quyết định liên quan
đến RBTC luôn được cân nhắc cẩn thận trên cơ sở giải pháp phòng ngừa. Tiêu
chuẩn này có 4 tiêu chí và 9 chỉ số.
+ Tiêu chuẩn 10: Rừng trồng: Rừng trồng được quy hoạch và quản lý phù
hợp với các Tiêu chuẩn và Tiêu chí từ 1 đến 9. Khi trồng rừng để đáp ứng các lợi
ích về kinh tế, xã hội và các nhu cầu về sản phẩm rừng của thị trường, những rừng
trồng đó cũng phải góp phần tạo điều kiện cho việc quản lý tốt các rừng tự nhiên,
làm giảm áp lực lên rừng tự nhiên, giúp phục hồi và bảo tồn rừng tự nhiên. Tiêu
chuẩn này có 9 tiêu chí và 27 chỉ số.
Trong 10 tiêu chuẩn trên thì các tiêu chuẩn 2, 3 và 4 là liên quan nhiều và
trực tiếp nhất đến các yếu tố xã hội, vì vậy đã đi sâu phân tích các tiêu chuẩn này.
4.5.1.2. Những tiêu chí bền vững về mặt xã hội
Những nội dung cơ bản của các tiêu chuẩn 2, 3 và 4 trong Bộ tiêu chuẩn
quốc gia được trình bày ở bảng 4.17.
Bảng 4.17. Các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số về mặt xã hội
Chỉ số Tiêu chí Tiêu chuẩ n Tiêu
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, giao rừng, hợp đồng thuê, giao khoán đất lâm nghiệp hợp pháp.
+ Ranh giới đất lâm nghiệp được giao, khoán và thuê được xác định rõ trên bản đồ và được công nhận trong thực tế, được chính quyền địa phương và các chủ rừng có chung ranh giới thừa nhận bằng văn bản.
+ Rừng cộng đồng (rừng rừng rừng ma, thiêng, nguồn nước,...) nằm xen kẽ trong đất của chủ rừng phải được khoanh vẽ rõ trên bản đồ và có ranh giới ngoài thực địa.
chuẩ n 2: Quy ền và trác h nhiệ m sử dụng đất Quyền và trách nhiệ m sử dụng lâu dài đất và tài nguy ên rừng 2.1. Có bằng chứn rõ g ràng về quyề n sử dụng lâu dài đối với đất (nghĩ a là tên thửa đất, nhữn g quyề n theo + Chủ rừng có cam kết bằng văn bản tôn trọng quyền
quản lý các khu rừng nói trên của cộng đồng địa phương.
+ Chủ rừng thoả thuận bằng văn bản với cộng đồng địa phương về thu hái lâm sản trên đất của chủ rừng. phon g tục, hoặc các hợp đồng thuê đất)
2.2.
được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứn g nhận quyề n sử dụng đất.
+ Chủ rừng có thoả thuận bằng văn bản với cộng đồng địa phương về cơ chế giải quyết các mâu thuẫn về quyền sở hữu, sử dụng đất và rừng.
+ Không có tranh chấp lớn xảy ra hoặc đã được giải quyết và có đầy đủ hồ sơ lưu trữ về vấn đề đã giải quyết.
+ Không tồn tại những mâu thuẫn lớn làm tổn hại đến lợi ích của nhiều bên hoặc nhiều người.
Cộng đồng địa phươ ng, với nhữn g quyề n sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hoặc theo phon g tục, sẽ duy trì việc quản lý các hoạt động lâm
nghiệ p, ở mức độ cần thiết, để bảo vệ nhữn g quyề n lợi hoặc tài nguy ên của mình trừ , khi họ uỷ quyề n cho nhữn tổ g chức khác một cách tự nguy ện.
2.3. Áp dụng nhữn g cơ chế
thích hợp để giải quyết nhữn g mâu thuẫn về quyề n sở hữu và sử dụng. Mọi tình huốn g nảy sinh và các mâu thuẫn lớn sẽ được xem xét cẩn thận trong quá trình đánh giá để cấp chứn g chỉ.
Nhữn g mâu thuẫn lớn liên quan đến lợi ích của nhiều ngườ i thông thườ ng được xem là khôn g đạt yêu cầu cấp chứn g chỉ. 3.1. Tiêu
+ Chủ rừng quản lí theo sự thỏa thuận đối với đất được người dân sở tại ủy quyền. + Chủ rừng không được thực hiện hoạt động gì trên đất của người dân sở tại nếu không được họ đồng ý.
Ngư ời dân sở tại sẽ thực hiện quản lý rừng trên chuẩ n 3: Quy ền của ngƣờ i dân sở tại Quyền hợp + Chủ rừng phải thỏa thuận
việc quản lý và bảo vệ rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài rừng khác với nguyên người dân sở tại. Quy ước này được các bên thông qua, tôn trọng và thực hiện. + Chủ rừng phải thỏa thuận với người dân sở tại về những ảnh hưởng mà hoạt động sản xuất của họ tạo ra. Nếu gây thiệt hại cho người dân sở tại thì chủ rừng phải đền bù thỏa đáng.
nhữn g diện tích đất của họ trừ khi họ tự nguy ện uỷ quyề n cho cá nhân hay tổ chức khác.
3.2. + Những địa danh trên được xác định rõ ràng trên bản đồ và trên thực địa, có biển hiệu và quy ước bảo vệ và có sự nhất trí của người dân sở tại.
pháp và theo phon g tục của ngườ i dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ được công nhận và tôn trọng
+ Chủ rừng không xâm phạm hoặc sử dụng sai quy ước bảo vệ các khu rừng trên, được cộng đồng địa phương ghi nhận.
Việc sản xuất kinh doan h rừng khôn g tác động xấu hoặc làm giảm , trực tiếp hoặc gián + Chủ rừng lập danh mục các kiến thức truyền thống của người dân sở tại với sự tham gia tự nguyện của họ. + Chủ rừng thoả thuận với người dân sở tại về việc sử dụng và cơ chế chi trả (nếu
được sử dụng vào mục đích thương mại) những kiến thức trên, có chứng từ tài chính chi trả.
tiếp, đến quyề n sử dụng đất và sở hữu tài nguy ên của ngườ i dân sở tại
3.3.
Nhữ ng nơi có ý nghĩa đặc biệt về văn hoá, sinh thái, kinh tế, hoặc tôn giáo đối với dân sở tại sẽ được
xác định rõ ràng với sự hợp tác của họ, và được công nhận và bảo vệ bởi nhữn g ngườ i quản lý rừng.
3.4.
Ngư ời dân sở tại được chi trả (tự nguy ện nhất trí) cho
việc áp dụng nhữn g kiến thức truyề n thốn g của họ đối với việc sử dụng các loài cây rừng hoặc các hệ thốn g quản lý rừng. 4.1. Tiêu
Nhữ ng cộng đồng sinh sống ở trong hoặc gần + Chủ rừng sử dụng tối đa lao động tại địa phương vào các hoạt động quản lý, kinh doanh rừng và đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật. Có các tài liệu về lao động và hợp đồng chứng từ tài chính trả công cho người lao động địa phương. chuẩ n 4. Qua n hệ cộng đồng và quyề n của
+ Chủ rừng tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động. Có các tài liệu lưu trữ về tập huấn và đào tạo.
+ Chủ rừng có đóng góp vào phát triển các dịch vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn và được thể hiện bằng các công trình, các dịch vụ cụ thể.
diện tích rừng quản lý được tạo cơ hội về việc làm, đào tạo và nhữn g dịch vụ khác.
+ Chủ rừng đề nghị bằng văn bản với chính quyền địa phương giao đất thổ cư, đất nông nghiệp cho công nhân viên thuộc đơn vị quản lý để bảo đảm tính công bằng so với người dân địa phương.
+ Chủ rừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo luật cho người lao động và tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các phúc lợi xã hội khác.
4.2.
+ Chủ rừng cập nhật và phổ biến cho người lao động các quy định hiện hành của nhà nước về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ của người lao động lâm nghiệp.
công dân Những hoạt động quản lý kinh doan h rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cườn g phúc lợi kinh tế xã hội lâu dài của công nhân lâm nghiệ p và các cộng đồng địa phươ ng.
Chủ rừng thực hiện đúng hoặc vượt nhữn + Chủ rừng cung cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn lao động kèm theo quy trình vận hành cho người lao động.
+ Chủ có các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động; hướng dẫn bảo quản và sử dụng công cụ dễ gây tai nạn.
+ Các Công ước 87 và 98 của ILO được lưu trữ và phổ biến cho người lao động trong đơn vị.
+ Chủ rừng xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy định về dân chủ ở cơ sở, lấy ý kiến của người lao động.
+ Định kỳ 3-5 năm phải đánh giá tác động xã hội về hoạt động của đơn vị. Nếu đột xuất phải có đánh giá và xử lý kịp thời. g tiêu chuẩ n hiện hành của luật pháp về bảo vệ sức khoẻ, an toàn lao động cho ngườ i lao động và gia đình họ.
4.3.
Công nhân được đảm bảo quyề n đề đạt ý + Kết quả đánh giá tác động xã hội của quản lý rừng được phổ biến đến người dân và được sử dụng trong việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch quản lý rừng. + Hàng năm chủ rừng tổ chức các cuộc họp để tham khảo ý kiến của nhân dân và nhóm người chịu tác động trực tiếp của các hoạt động quản lý rừng của đơn vị. + Kế hoạch của đơn vị được xây dựng không mâu thuẫn với kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
lường
+ Trong kế hoạch quản lý trước rừng phải những tác động xấu đến quyền lợi, tài sản của người dân, có giải pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu quả.
+ Chủ rừng xây dựng và thống nhất với người dân địa phương về cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp và đền bù những thiệt hại do hoạt động quản lý rừng của đơn vị gây ra.
+ Những thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp, tài sản và tài nguyên hoặc cuộc sống của người dân địa phương được đền bù thoả đáng. Có tài liệu lưu trữ minh chứng việc này.
kiến và thươ ng thảo tự nguy ện với ngườ i sử dụng lao động như đã ghi trong Công ước 87 và 98 của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO ).
4.4. Kế hoạc h quản lý và thực thi phải
bao gồm nhữn g kết quả đánh giá về mặt tác động xã hội. Việc tham khảo ý kiến của ngườ i dân và nhữn g nhó m ngườ i chịu tác động trực tiếp của hoạt động quản lý rừng phải
được duy trì.
4.5. Có cơ chế giải quyết nhữn g khiếu nại và thực hiện đền bù công bằng trong trườn g hợp làm mất hoặc gây thiệt hại đến nhữn g quyề n lợi hợp pháp hoặc theo phon
g tục, đến tài sản, tài nguy ên, hoặc cuộc sống của ngườ i dân địa phươ ng. Phải có nhữn g biện pháp phòn g ngừa nhữn g tác hại như vậy.
4.5.2. Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chí xã hội ở lâm trường Văn Chấn
Bảng 4.18: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp các chỉ số xã hội của Lâm trƣờng
Tiêu chí Chỉ số
Tiêu chuẩ n Tiêu
2.1. Có bằng chứng rõ + Lâm trường chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện tại đang xác định lại ranh giới để làm thủ tục chuẩ n 2: Quy
giao đất (chưa phù hợp). + Diện tích và ranh giới đang xác định lại trên bản đồ và ngoài thực địa, chưa đóng cọc mốc ngoài thực địa (chưa phù hợp).
+ Lâm trường đang tiến hành bàn giao rừng lại cho địa phương, trong đó có rừng cộng đồng. Diện tích đang được khoanh vẽ trên bản đồ và ngoài thực địa (chưa phù hợp).
+ Lâm trường chưa có cam kết bằng văn bản tôn trọng quyền quản lý các khu rừng nói trên của cộng đồng địa phương (chưa phù hợp).
ràng về quyền sử dụng lâu dài đối với đất (nghĩa là tên thửa đất, những quyền theo phong tục, hoặc các hợp đồng thuê đất)
2.2.
+ Lâm trường chưa có thoả thuận bằng văn bản với cộng đồng địa phương về thu hái lâm sản trên đất của chủ rừng (chưa phù hợp).
ền và trác h nhiệ m sử dụng đất Quyền và trách nhiệ m sử dụng lâu dài đất và tài nguy ên rừng được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứn g nhận quyề n sử dụng đất.
Cộng đồng địa phươn g, với những quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp + Lâm trường chưa có thoả thuận bằng văn bản với cộng đồng địa phương về cơ chế giải quyết các mâu thuẫn về quyền sở hữu, sử dụng đất và rừng (chưa
phù hợp).
tồn
+ Hiện tại không có tranh chấp lớn xảy ra, các tranh chấp trước đây đã được giải quyết và có đầy đủ hồ sơ lưu trữ về vấn đề đã giải quyết (đã phù hợp). + Giữa Lâm trường và địa phương không tại những mâu thuẫn lớn làm tổn hại đến lợi ích của nhiều bên hoặc nhiều người (đã phù hợp).
ở
pháp hoặc theo phong tục, sẽ duy trì việc quản lý các hoạt động lâm nghiệ p, mức độ cần thiết, để bảo vệ những quyền lợi hoặc tài nguyê n của mình, trừ khi họ uỷ quyền cho những tổ chức khác một cách tự
nguyệ n.
2.3. áp
dụng những cơ chế thích hợp để giải quyết những mâu thuẫn về quyền sở hữu và sử dụng. Mọi tình huống nảy sinh và các mâu thuẫn lớn sẽ được xem xét cẩn thận trong quá trình đánh giá để
cấp chứng chỉ. Nhữn g mâu thuẫn lớn liên quan đến lợi ích của nhiều người thông thườn g được xem là không đạt yêu cầu cấp chứng chỉ.
3.1. Tiêu
+ Lâm trường quản lí theo sự thỏa thuận đối với đất được người dân sở tại ủy quyền (đã phù hợp).
+ Lâm trường không được thực hiện hoạt động gì trên đất của người dân sở tại nếu không được họ đồng ý (đã phù hợp).
Người dân sở tại sẽ thực hiện quản lý rừng trên những diện tích chuẩ n 3: Quy ền của ngƣờ i dân sở tại Quyền hợp pháp + Lâm trường đã thỏa thuận
việc quản lý và bảo vệ rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài rừng khác với nguyên người dân sở tại. Quy ước này được các bên thông qua, tôn trọng và thực hiện (đã phù hợp).
đất của họ trừ khi họ tự nguyệ n uỷ quyền cho cá nhân hay tổ chức khác.
+ Lâm trường đã thỏa thuận với người dân sở tại về những ảnh hưởng mà hoạt động sản xuất của họ tạo ra. Nếu gây thiệt hại cho người dân sở tại thì chủ rừng phải đền bù thỏa đáng (đã phù hợp).
và theo phon g tục của ngườ i dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ được công nhận và tôn trọng
+ Trên địa bàn lâm trường không có những địa danh có ý nghĩa đặc biệt về văn hóa, sinh thái, kinh tế hoặc tôn giáo (đã phù hợp). + Lâm trường không xâm phạm hoặc sử dụng sai quy ước bảo vệ các khu rừng trên, được cộng đồng địa phương ghi nhận (đã phù hợp).
truyền
3.2. Việc sản xuất kinh doanh rừng không tác động xấu hoặc làm giảm, trực tiếp hoặc gián tiếp, đến quyền sử dụng đất và sở hữu tài + Lâm trường chưa lập được danh mục các kiến thống của thức người dân sở tại với sự tham gia tự nguyện của họ (chưa phù hợp).
nguyê n của người dân sở tại
+ Lâm trường chưa thoả thuận với người dân sở tại về việc sử dụng và cơ chế chi trả (nếu được sử dụng vào mục đích thương mại) những kiến thức trên, có chứng từ tài chính chi trả (chưa phù hợp). 3.3.
Nhữn g nơi có ý nghĩa đặc biệt về văn hoá, sinh thái, kinh tế, hoặc tôn giáo đối với dân sở tại sẽ được xác định rõ ràng với sự hợp tác của họ, và được công nhận
và bảo vệ bởi những người quản lý rừng.
3.4.
Người dân sở tại được chi trả (tự nguyệ n nhất trí) cho việc áp dụng những kiến thức truyền thống của họ đối với việc sử dụng các loài cây rừng hoặc các hệ thống
quản lý rừng. 4.1. Tiêu
+ Lâm trường đã sử dụng tối đa lao động tại địa phương vào các hoạt động quản lý, kinh doanh rừng và đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật. Có các tài liệu về hợp đồng lao động và chứng từ tài chính trả công cho người lao động địa phương (đã phù hợp). + Lâm trường đã tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động. Có các tài liệu lưu trữ về tập huấn và đào tạo (đã phù hợp).
+ Lâm trường đã đóng góp vào phát triển các dịch vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn và được thể hiện bằng các công trình, các dịch vụ cụ thể (đã phù hợp). Nhữn g cộng đồng sinh sống ở trong hoặc gần diện tích rừng quản lý được tạo cơ hội về việc làm, đào tạo và những dịch vụ khác.
+ Lâm trường chưa có đề nghị bằng văn bản với chính quyền địa phương giao đất thổ cư, đất nông nghiệp cho công nhân viên thuộc đơn vị quản lý để bảo đảm tính công bằng so với người dân địa phương (chưa phù hợp).
chuẩ n 4. Qua n hệ cộng đồng và quyề n của công dân Những hoạt động quản lý kinh doan h rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cườn g phúc lợi kinh tế xã hội lâu + Lâm trường đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo luật cho người lao động và tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các phúc lợi xã hội khác (đã phù hợp).
dài của công nhân lâm nghiệ p và các cộng đồng địa phươ ng. + Lâm trường đã cập nhật và phổ biến cho người lao động các quy định hiện hành của nhà nước về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ của người lao động lâm nghiệp (đã phù hợp).
+ Lâm trường chưa cung cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn lao động kèm theo quy trình vận hành cho người lao động (chưa phù hợp).
+ Lâm trường đã có các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động; hướng dẫn bảo quản và sử dụng công cụ dễ gây tai nạn (đã phù hợp).
4.2. Chủ rừng thực hiện đúng hoặc vượt những tiêu chuẩn hiện hành của luật pháp về bảo vệ sức khoẻ, an toàn lao động cho người lao động và gia đình họ.
+ Lâm trường chưa lưu giữ các Công ước 87 và 98 của ILO và chưa phổ biến cho người lao động trong đơn vị (chưa phù hợp). + Lâm trường đã xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy định về dân chủ ở cơ sở, lấy ý kiến của người lao động (đã phù hợp).
4.3.
+ Hàng năm lâm trường chưa có tổng kết đánh giá tác động xã hội về hoạt động của đơn vị (chưa phù hợp).
+ Do chưa có kết quả đánh giá tác động xã hội của QLR nên chưa phổ biến đến người dân và chưa được sử dụng trong việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch quản lý rừng (chưa phù hợp).
+ Hàng năm lâm trường tổ chức các cuộc họp để tham khảo ý kiến của nhân dân và nhóm người chịu tác động trực tiếp của các hoạt động quản lý rừng của đơn vị (đã phù hợp). + Kế hoạch của lâm trường được xây dựng không mâu thuẫn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương (đã phù hợp).
Công nhân được đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và thươn g thảo tự nguyệ n với người sử dụng lao động như đã ghi trong Công ước 87 và 98 của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO).
4.4. Kế hoạch quản + Trong kế hoạch quản lý rừng lâm trường đã lường trước những tác động xấu đến quyền lợi, tài sản của người dân, có giải pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu quả (đã phù hợp). + Lâm trường đã xây dựng và thống nhất với người
dân địa phương về cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp và đền bù những thiệt hại do hoạt động quản lý rừng của đơn vị gây ra (đã phù hợp).
+ Những thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp, tài sản và tài nguyên hoặc cuộc sống của người dân địa phương đã được đền bù thoả đáng. Chưa có tài liệu lưu trữ minh chứng việc này (phù hợp một phần).
lý và thực thi phải bao gồm những kết quả đánh giá về mặt tác động xã hội. Việc tham khảo ý kiến của người dân và những nhóm người chịu tác động trực tiếp của hoạt động quản lý rừng phải được duy
trì.
4.5. Có cơ chế giải quyết những khiếu nại và thực hiện đền bù công bằng trong trườn g hợp làm mất hoặc gây thiệt hại đến những quyền lợi hợp pháp hoặc theo phong tục, đến tài sản, tài
nguyê n, hoặc cuộc sống của người dân địa phươn g. Phải có những biện pháp phòng ngừa những tác hại như vậy.
Như vậy, hầu hết các chỉ số của 3 tiêu chuẩn về mặt xã hội (2, 3 và 4) của
Bộ Tiêu chuẩn Quốc gia về Quản lý rừng bền vững chưa được lâm trường Văn
Chấn đáp ứng đầy đủ. Tuy nhiên, đã có một số các tiêu chí, chỉ số đã đáp ứng hoặc
đáp ứng được một phần hiện đang được tiếp tục duy trì, củng cố và hoàn thiện.
Những chỉ số chưa phù hợp này đang được Lâm trường triển khai và dần khắc
phục được trong thời gian tới như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đóng
cọc mốc ngoài thực địa, thỏa thuận bằng văn bản với người dân địa phương về việc
giải quyết khiếu nại, tranh chấp, có văn bản thống nhất về việc chi trả cho việc áp
dụng những kiến thức truyền thống của họ hoặc lưu giữ các công ước quốc tế về
lao động, đề nghị với chính quyền địa phương giao đất thổ cư, đất nông nghiệp cho
cán bộ công nhân viên lâm trường, đền bù thỏa đáng và có hồ sơ lưu trữ đối với
những thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp, tài sản và tài nguyên hoặc cuộc sống của
người dân địa phương, …. Đây là những “lỗ hổng” mà Lâm trường cần phải có các
giải pháp lấp đầy trong thời gian tới trong tiến trình hướng tới QLRBV và cấp
chứng chỉ rừng.
4.6. Đề xuất một số giải pháp và các công việc ƣu tiên nhằm thúc đẩy QLRBV
và bền vững về mặt xã hội ở lâm trƣờng Văn Chấn
4.6.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tác động xã hội
ở lâm trường Văn Chấn
Kết quả phân tích SWOT về tác động xã hội ở Lâm trường Văn Chấn được
trình bày ở bảng 4.19.
Bảng 4.19: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tác động
xã hội ở lâm trƣờng Văn Chấn
Điểm mạnh - Lâm trường có quá trình lịch sử hình thành và phát triển lâu dài với nhiều kinh nghiệm trong SXKD rừng, nhất là rừng phòng hộ. Điểm yếu - Địa bàn hoạt động của lâm trường rộng, phân tán, đất có độ dốc cao, địa hình phức tạp. Diện tích chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo kiệt, diện tích rừng trồng ít và chất lượng kém.
- Được tỉnh quan tâm đầu tư dự án trồng chè shan và bước đầu cũng đã hình thành vùng nguyên liệu; nhà máy chế biến chè đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2007. - Đời sống và trình độ dân trí địa phương còn thấp, số hộ nghèo còn cao. Nghề chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Dân số sống xen kẽ với rừng gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Đã xây dựng xong phương án chuyển đổi lâm trường thành công ty lâm nghiệp độc lập, tự hạch toán kinh doanh. - Lực lượng cán bộ còn khá mỏng, phần lớn cán bộ trẻ, năng lực hạn chế và đang phải đào tạo lại.
- Đang làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đóng mốc ranh giới ngoài thực địa. - Có mối quan hệ hợp tác tốt - Kinh phí hoạt động trong những năm gần đây còn ít, phụ thuộc vào bao cấp của nhà nước, loại hình kinh doanh đơn điệu chủ yếu là
trong sóc
với địa phương nhiều năm qua. trồng, chăm rừng phòng hộ, và QLBV theo dự án 661.
- Đã giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ và nhóm hộ gia đình; đã hình thành các tổ, nhóm QLBVR ở các thôn, xóm rất có hiệu quả. Công rừng và tác bảo vệ tốt PCCCR được làm tài trong nhiều năm, nguyên rừng được bảo vệ tốt.
- Bước đầu đã triển khai trồng rừng sản xuất cho một số xã và dân tộc địa phương từ năm 2006.
- Công tác quản lý thông tin, dữ liệu còn nặng về mặt giấy tờ, chưa được tin học hóa và lưu giữ đầy đủ. - Thu nhập của người dân địa từ hoạt động phương lâm nghiệp còn SXKD thấp, chủ yếu là từ tiền nhận khoán QLBVR (chỉ có 27.000 đồng/ha/năm). - Các loài cây trồng rừng, công nghiệp, ăn quả chưa đa dạng, năng suất thấp cao, thị trường bấp bênh. Trồng rừng kinh tế còn kém phát triển.
- Đã đào tạo và đào tạo lại được đội ngũ cán bộ có năng lực, nhanh nhẹn, chuyên môn tốt, đáp ứng cơ chế thị trường.
- Công nghệ chế biến còn lạc hậu, xưởng xẻ của lâm trường có quy mô rất nhỏ. - Trên địa bàn vẫn xảy ra các hiện tượng cháy rừng và vi phạm lâm luật gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác SXKD.
- Đời sống của người dân địa phương, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội ngày càng được nâng lên nhờ sự đầu tư của các chương trình, dự án phát triển KT-XH. Cơ hội - Các chương trình QLRBV và cấp chứng chỉ rừng đang được ưu tiên ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển. - Có Chương trình
Thách thức - Trên địa bàn lâm trường chủ yếu là đồng bào dân tộc, trình độ nhận thức và đời sống còn nhiều hạn chế. Cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội còn ở mức thấp. Tỷ lệ tăng dân số cao gây áp lực vào rừng. lâm nghiệp Việt Nam- Cộng hòa Liên bang Đức (GTZ) hỗ trợ QLRBV.
- Chuyển đổi lâm trường thành công ty lâm nghiệp sẽ đem lại cho lâm trường - Giai đoạn chuyển đổi lâm trường sang công ty lâm nghiệp, nguồn vốn hoạt động ban đầu không có,
nhiều quyền tự chủ trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
lâm
gây nhiều khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Do nguồn kinh phí cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp hạn chế nên trong thời gian trường có xu qua hướng ưu tiên nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh chè.
- Số lượng khá lớn diện tích rừng của lâm trường đã được chuyển đổi mục đích sử dụng từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất sau khi quy hoạch 3 loại rừng. - Được sự quan tâm ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương.
tế - Nhận thức và sự tham gia của người dân địa phương về công tác QLBVR ngày càng được nâng lên. - Bộ máy quản lý và nhân sự của công ty chưa ổn định; chưa có nhiều kinh nghiệm khi chuyển sang tự hạch toán kinh doanh độc lập trong nền kinh thị trường.
- Diện tích đất lâm trường cao và khá dốc, việc lựa chọn loài cây phù hợp có năng suất cao gặp nhiều khó khăn, thị trường gỗ rừng trồng chưa phát triển.
- Hiện nay có nhiều giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao, kỹ thuật thuật trồng thâm canh đã được nghiên cứu thành công và áp dụng ở nhiều nơi có thể áp dụng vào địa bàn lâm trường.
- Nhu cầu và giá cả gỗ và lâm sản ngoài gỗ của thị trường trong nước và thế giới ngày càng cao, đặc biệt là các sản phẩm đã qua chế biến.
- Nếu được cấp chứng chỉ QLRBV thì gỗ, sản phẩm của lâm trường được ưu tiên tiêu thụ, có thể bán với giá cao và tự do lưu thông trên thị trường thế giới. ra
- Nhà nước vẫn chưa có các cơ sở pháp lý cho khai thác gỗ để xây dựng nhà ở cho dân cũng như khai thác rừng tự nhiên nói chung trong khi nhu cầu sử dụng gỗ để làm nhà tại địa phương vẫn ở mức cao gây áp lực lên rừng tự nhiên. - Giá cả gỗ và lâm sản tăng nhanh đặc biệt là một số loại gỗ quý hiếm, trong khi đời sống người dân thấp, không có ngành nghề phụ, nạn buôn bán gỗ của tư thương diễn thường xuyên là thách thức không
nhỏ đến công tác QLBVR.
4.6.2. Một số dự báo
4.6.2.1. Dự báo về dân số
Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dân số của 3 xã Nậm Búng, Gia Hội và
Nậm Lành là khá cao, riêng xã Sơn Lương với nhiều lỗ lực của chính quyền địa
phương, tỷ lệ tăng dân số đã giảm đi đáng kể và còn khá thấp (1,1%/năm). Giả sử
trong giai đoạn tới, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của các xã vẫn giữ nguyên thì đến
năm 2020 dân số của khu vực có thể sẽ tăng lên đến gần 18.000 người. Kết quả dự
báo biến động dân số giai đoạn 2006 - 2020 được thống kê tại bảng 4.20.
Bảng 4.20. Dự báo biến động dân số trên địa bàn giai đoạn 2006 - 2020
Tỷ
l
ệ
t
ă
n TT Xã 2006 2010 2015 2020 g
d
â
n
s
ố
Xã 1,9 3.186 4.147
Nậ
1 3.436 3.775 m
Bú
ng
1,4 5.359 Xã 6.511
Gia 2 5.666 6.074
Hội
1,8 3.030 Xã 3.890
Nậ
m 3 3.255 3.558
Làn
h
Xã 1,1 2.947 3.435
Sơn 4 3.079 3.252 Lư
ơng
Tổng 14.522 15.436 16.659 17.983
Kết quả bảng 4.20 cho thấy; trong trường hợp các cấp chính quyền địa
phương không có biện pháp hữu hiệu để hạn chế sự gia tăng dân số thì với tốc độ
gia tăng dân số như hiện nay, dự báo đến năm 2010 tổng dân số của khu vực lâm
trường Văn Chấn là 15.436 người, đến năm 2015 là 16.659 người và đến năm 2020
dân số sẽ là 17.983 người, đưa mật độ dân số toàn khu vực lên khoảng 130 người/km2 tương đương với mật độ dân số của xã Sơn Lương hiện nay. Gia tăng
dân số với tốc độ cao là một cản trở lớn cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương, đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý bảo vệ rừng
của lâm trường Văn Chấn.
Nhận thức được tỷ lệ tăng dân số ở mức cao đi liền với kinh tế kém phát
triển và đói nghèo, trong những năm gần đây chính quyền các xã đã có nhiều nỗ
lực làm hạn chế tỷ lệ sinh bằng cách áp dụng các biện pháp tuyên truyền, giáo dục
và kể cả biện pháp xử phạt hành chính những cặp vợ chồng sinh con thứ 3 hoặc
thứ 4. Từ đó tỷ lệ gia tăng dân số của các xã đã giảm đi đáng kể. Kết quả dự báo tỷ
lệ gia tăng dân số theo mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số của các xã đến
năm 2020 được thống kê tại bảng 4.21.
Bảng 4.21. Dự báo tỷ lệ tăng dân số đến năm 2020 theo mục tiêu của các xã
trên địa bàn lâm trƣờng Văn Chấn
2006 2010 2015 2020 Năm
Dân số Tỷ Xã (ngư l Dân số (ngư ời) Dân số (ngư ời) Dân số (ngư ời) ời) ệ
( % Tỷ l ệ ( % ) Tỷ l ệ ( % ) Tỷ l ệ ( % ) ) Nậm
1,9 3.186 1,7 3.436 1,5 3.739 1,3 4.028 Bú
ng
Gia 1,4 5.359 1,3 5.666 1,2 6.044 1,1 6.416 Hội
Nậm
1,8 3.030 1,6 3.255 1,4 3.524 1,2 3.778 Làn
h
Sơn
1,1 2.947 1,05 3.079 1,0 3.245 1,0 3.410 Lư
ơng
14.522 15.436 16.552 17.632 Tổng:
Tỷ lệ tăng dân số của các xã hiện nay vẫn còn khá cao, Nậm Búng 1,9%,
Gia Hội 1,4%, Nậm Lành 1,8% và Sơn Lương 1,1%. Nếu các cấp chính quyền địa
phương áp dụng các biện pháp hạn chế tăng dân số thành công theo mục tiêu đặt ra
thì đến sau năm 2020 tỷ lệ tăng dân số trung bình xã Nậm Lành sẽ giảm xuống
khoảng 1,2%/năm, Nậm Búng là 1,3%/năm, Gia Hội là 1,1%/năm và tỷ lệ tăng dân
số của Sơn Lương sẽ giảm xuống ở mức 1%/năm. Dân số của cả 4 xã năm 2010 sẽ
là 15.436 người, năm 2015 là 16.552 người và đến năm 2020 là 17.632 người, tăng
khoảng 3.110 người so với năm 2006.
Dân số tăng kéo theo số hộ gia đình cũng tăng theo. Giả sử tỷ lệ tăng dân số
đạt được mục phấn đấu của các xã với số dân dự báo theo từng giai đoạn như trên
thì biến động số hộ gia đình trên địa bàn đến năm 2020 như sau:
Bảng 4.22. Dự báo biến động số hộ gia đình trên địa bàn lâm trƣờng Văn
Chấn giai đoạn 2006 - 2020
Số hộ gia đình theo từng giai đoạn T X 20 T ã 200 6 20 1 0 1 5 20 2 0 X
75 88 1 656 6 6 10 2 1
ã N ậ m B ú n g
X
12 2 971 10 9 1 4 6 14 1 1
ã G i a H ộ i X 64 77 90 3 547 3 3 8 ã
N ậ m L à n h X
72 86 4 618 6 6 10 1 6
ã S ơ n L ư ơ n g
T 37
279 2 32 1 6 7 1 43 5 6 ổ n g
Theo kết quả điều tra về tình hình kinh tế - xã hội, trung bình quy mô mỗi
hộ gia đình trên địa bàn có khoảng 5 nhân khẩu, hàng năm có từ 25 - 30 hộ/xã
được tách ra. Dự báo đến năm 2010 toàn khu vực có 3.216 hộ, tăng 424 hộ so với
năm 2006; năm 2015 sẽ có 3771 hộ tăng 979 hộ và đến năm 2010 toàn khu vực sẽ
có 4.365 hộ, tăng 1.564 hộ gia đình so với năm 2006.
Đây là vấn đề hết sức khó khăn đối với các cấp chính quyền địa phương vì
ngoài xã Sơn Lương thì các xã còn lại kinh tế khó khăn, dân trí thấp, đa số là đồng
bào các dân tộc vùng cao có phong tục sinh nhiều con và chưa quen với công tác
kế hoạch hoá gia đình. Việc tăng nhanh dân số sẽ gây áp lực lớn lên nguồn tài
nguyên vốn đã bị khai thác cạn kiệt là một trong những nguyên nhân quan trọng
tác động trở lại làm giảm tốc độ phát triển kinh tế địa phương, gây ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác QLBVR của lâm trường.
Cả 4 xã trên địa bàn lâm trường đều là xã vùng cao, trong đó có xã Nậm
Lành được xếp vào các xã đặc biệt khó khăn; xã Gia Hội có dân số đông và mật độ
dân số cao nhất toàn vùng, kinh tế kém phát triển, đời sống của người dân khu vực
nghèo nàn, lạc hậu; duy chỉ có Sơn Lương là xã vùng thấp có kinh tế tương đối
phát triển so với 3 xã còn lại trong khu vực. Như vậy, có thể nói đây là một vùng
có kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí thấp, lao động dư thừa nhưng không
được đào tạo, không có trình độ tay nghề, điều đó vừa là cơ hội vừa là thách thức
không nhỏ đến công tác phát triển sản xuất kinh doanh của Lâm trường Văn Chấn
trong tương lai.
4.6.2.2. Dự báo về nhu cầu sử dụng gỗ củi và gỗ làm nhà ở
Nhu cầu sử dụng gỗ và củi của người dân địa phương khá lớn là một thực tế
đối với cộng đồng các dân tộc trong điều kiện kinh tế còn nghèo, nhu cầu sử dụng
củi lớn cùng với tập tục bếp lửa trong nhà quanh năm đã gắn bó nhiều đời nay đã
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QLR của lâm trường đặc biệt khi dân số tăng,
diện tích rừng bị thu hẹp và trữ lượng cạn kiệt. Sự gia tăng dân số gây sức ép lên
tài nguyên rừng địa phương ngày càng tăng, điều đó được minh họa qua bảng 4.23:
Bảng 4.23. Dự báo nhu cầu sử dụng củi của 4 xã trên địa bàn lâm trƣờng
Đơn vị tính:
ster/năm
T 200 201 201 202
6 0 5 0
S K S K S K S K ê TB/ n h ố ố h ố h ố h h ộ ố ố ố ố x
h h i h i h i i ã
ộ ộ ộ ộ
l l l l
ư ư ư ư
ợ ợ ợ ợ
n n n n
g g g g
1
N
1
9
1
4
ậ
1
1
0
7
.
2
8
8
0
4
9
5
5
8
8
0
656
2
,
m
6
6
1
4
6
4
1
5
B
2
2
7
,
ú
5
n
g
1
G
1
1
2
1
4
1
1
1
i
6
8
1
9
0
.
2
4
5
3
6
1
7
9
5
4
1
,
6
9
6
1
a
1
6
6
1
0
5
0
5
H
5
ộ
i
1
9
1
1
1
N
0
6
.
2
7
4
9
5
6
6
4
0
7
7
9
0
4
ậ
,
0
3
2
5
3
8
8
7
5
9
5
4
2
m
L
,
,
,
5
5
5
à
n
h
S
ơ
7
1
1
9
1
8
6
7
8
1
.
1
3
9
0
1
2
6
6
1
n
,
4
5
1
8
6
6
8
0
L
5
9
9
6
7
4
ư
ơ
n
4
5
6
4
6
4
2
0
g
.
.
.
2
3
3
4
.
T
7
2
2
2
7
3
6
2
ổ
9
8
1
5
7
5
3
0
n
2
5
6
0
1
6
5
9
g
,
,
,
,
5
5
5
5
:
Cùng với sự gia tăng dân số, nhu cầu về củi sẽ tăng theo rất lớn đặc biệt là
đối với đồng bào các dân tộc có tập tục đốt lửa trong nhà quanh năm. Kết quả điều
tra tại các hộ gia đình trên địa bàn cho thấy; trung bình một hộ gia đình ở xã Nậm
Búng sử dụng hết 14,5 ster củi/năm, ở xã Gia Hội là 15,0 ster/năm, xã Nậm Lành
là 16,5 ster/năm và xã Sơn Lương là 11,5 ster/năm. Dự tính đến năm 2010 nhu cầu
củi đốt của các hộ gia đình 4 xã sẽ tăng lên đến 46.285,5 ster/năm, năm 2015 là
54.250,5 ster/năm và đến năm 2020 sẽ là 62.635,5 ster/năm. Trong đó Gia Hội sẽ
là xã có nhu cầu tiêu thụ củi lớn nhất khoảng từ 14.565 - 21.165 ster/năm và ít nhất
là Sơn Lương cũng cần đến 7.017 - 11.684 ster/năm. Đây là những nhu cầu rất lớn
và gây áp lực không nhỏ đối với diện tích rừng của lâm trường.
Bên cạnh nhu cầu về gỗ củi thì nhu cầu gỗ phục vụ làm nhà mới và sửa sang
nhà cũ là một thực tế và là nhu cầu chính đáng trong đời sống của cộng đồng các
dân tộc tại địa phương. Trong khi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn không cho phép
họ có nhiều cơ hội sử dụng các loại vật liệu mới như gạch, xi măng để xây dựng thì
làm nhà gỗ là một giải pháp lựa chọn tốt nhất, nó vừa bao hàm cả giá trị truyền
thống, phong tục tập quán và thực tế kinh tế của hộ gia đình. Mặc dù rừng tự nhiên
đã được giao cho tổ chức cá nhân QLBV nhưng trong thực tế những năm qua
người dân vẫn lên rừng khai thác gỗ về để làm nhà mà người nhận khoán, chính
quyền địa phương và cả lâm trường đều biết nhưng không có giải pháp ngăn chặn
hiệu quả.
Bảng 4.24: Dự báo nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà mới tại 4 xã trên địa bàn
Đơn vị tính: m3/năm
20 20 20 20
1 2 1 0
0 0 5 6
S K S K S K S K Tê T ố h ố ố h h ố h n B ố ố ố ố / n i n n i i n i x h h h h h ã ộ à l à à l l à l
ư ư ư ư
ợ ợ ợ ợ
n n n n
g g g g
Nậ
m 1
2 1 7 6 2 B 5 , 2 8 7 ú , 5 2 7 8
, 2 3 0 3 , n 5
g 5 9 2 8 5 5
Gi
a 2 7 3 1 , H 0 2 2 2 0 0 ộ 3 2 3 3 3 5
i 2 4 4 8 7 9
Nậ
m 1
8 7 2 L 7 , 5 à , 5 2 2 2
n 5 4 2 3 2 3 1
h 0 8 0 5 2 0
Sơ
n 1 6 2 1 2 1 6 , 8 0 3 3 9 3 8 L 8 0
ư 4 0 2 2 4 0
ơ
n
g
8 9
1 1 8 1 0 3 Tổ 1 7
n 1 4 1 2 6 3 2 0
g 0 1 9 8 3 8 , ,
5 5
Kết quả điều tra tại cho thấy; trung bình mỗi hộ làm nhà cần từ 6 - 7 m3 gỗ/nhà, trong đó con số này ở xã Nậm búng là 6,5 m3 gỗ/nhà, xã Gia Hội là 7 m3 gỗ/nhà, xã Nậm Lành 7,5 m3 gỗ/nhà và xã Sơn Lương 6,0 m3 gỗ/nhà. Mỗi năm
trung bình mỗi xã có từ 25 - 30 hộ được tách ra và đều cần đến gỗ để làm nhà, bên
cạnh đó nhiều hộ gia đình cũng cần gỗ phục vụ cho việc sửa sang nhà cửa. Theo dự đoán đến năm 2010 trung bình 1 năm toàn khu vực cần 802,5 m3 gỗ/năm, năm 2015 cần 863 m3 gỗ/năm và năm 2020 cần 930,5 m3 gỗ/năm để phục vụ cho việc
làm nhà mới. Ngoài ra hàng năm cũng có khoảng 25 – 30 hộ gia đình sửa nhà với
nhu cầu sử dụng gỗ bằng khoảng 1/2 so với làm nhà mới, tức là giai đoạn 2010 cần khoảng 400 m3 gỗ/năm, giai đoạn 2015 cần 430 m3 gỗ/năm, giai đoạn 2020 cần 465 m3 gỗ/năm.
Theo các nghiên cứu về tăng trưởng rừng tự nhiên thì lượng tăng trưởng trung bình của rừng tự nhiên hiện nay ở Việt Nam khoảng 3 m3/ha/năm. Như vậy,
cần thiết phải có khoảng 450 ha rừng tự nhiên có trữ lượng và chất lượng tốt để thường xuyên đáp ứng nhu cầu về gỗ làm nhà mới và khoảng 600 m3 gỗ/năm
tương đương với diện tích khoảng 200 ha để lấy gỗ phục vụ nhu cầu làm đồ gia
dụng và đáp ứng nhu cầu về củi đun cho người dân 4 xã vùng địa bàn lâm trường
Văn Chấn. Mặt khác, hầu hết rừng tự nhiên ở Văn Chấn hiện tại có trữ lượng thấp
nên con số diện tích để phục vụ những nhu cầu chính đáng của người dân địa
phương cần phải tăng lên nhiều lần mới đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng tại
chỗ. Vì vậy, song song với nỗ lực giảm sự gia tăng dân số thì các biện pháp trồng
rừng, trồng cây phân tán, cải tạo rừng tự nhiên để lấy gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ
và các biện pháp tuyên truyền nhằm thay đổi thói quen sử dụng gỗ rừng tự nhiên
bằng các vật liệu thay thế khác của người dân địa phương là những giải pháp cần
thiết.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh ngày 10/8/2007 lâm trường đã tiến hành
bàn giao cho Ban quản lý dự án 661 huyện Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ diện tích
là 15.098,4ha làm cơ sở để địa phương xây dựng các quy hoạch phát triển lâm
nghiệp phù hợp. Như vậy trên cơ sở của diện tích rừng lâm trường giao cho địa
phương quản lý, một phần rừng tự nhiên này cần thiết phải được giao cho cộng
đồng quản lý và quy hoạch phục vụ cho nhu cầu sử dụng gỗ củi của người dân địa
phương, mặt khác thông qua các dự án về lâm nghiệp, Lâm trường hỗ trợ người
dân trồng rừng và sử dụng một phần gỗ rừng trồng trong đời sống sinh hoạt, nâng
cao nhận thức và thay đổi tập quán sử dụng các nguồn nguyên liệu khác thay thế
nguyên liệu gỗ củi từ rừng tự nhiên nhằm giảm áp lực vào rừng, tạo điều kiện cho
công tác QLRBV của Lâm trường cũng như các hoạt động sản xuất bền vững của
địa phương.
4.6.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quản lý rừng bền vững về mặt
xã hội tại Lâm trường Văn Chấn.
4.6.3.1. Biện pháp hoàn thiện các tiêu chuẩn về mặt xã hội dựa theo các nguyên
tắc của FSC
- Nguyên tắc 2: "Quyền và trách nhiệm sử dụng đất".
Biện pháp giảm thiểu Vấn đề còn tồn tại dựa theo các nguyên tắc và tiêu chí FSC 1. Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Diện tích chưa được xác định ngoài thực địa, ranh giới chưa đóng cọc mốc
- Hoàn thành việc xác định gianh giới và đóng cọc mốc ngoài thực địa cho các diện tích đất đai.
3. Rừng cộng đồng chưa được xác định trên bản đồ và thực địa - Xác định gianh giới trên bản đồ và ngoài thực địa diện tích rừng cộng đồng.
4. Chưa có cam kết bằng văn bản tôn trọng quyền quản lí rừng cộng đồng - Xây dựng cam kết bằng văn bản tôn trọng quyền quản lý rừng cộng đồng.
5. Chưa có văn bản thỏa thuận với cộng đồng về thu hái lâm sản - Thỏa thuận với cộng đồng bằng văn bản các thỏa thuận về thu hái lâm sản.
6. Chưa có thỏa thuận bằng văn bản về cơ chế giải quyết các mâu thuẫn quyền sở hữu, sử dụng rừng và đất rừng - Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản về cơ chế giải quyết các mâu thuẫn quyền sở hữu, sử dụng rừng và đất rừng.
- Nguyên tắc 3 của FSC: "Quyền của người dân sở tại"
Biện pháp giảm thiểu
Vấn đề còn tồn tại dựa theo các nguyên tắc và tiêu chí FSC
- Tiến hành các thu thập và lập danh mục các kiến thức truyền thống của người dân sở tại với sự tham gia tự nguyện của họ.
- Thỏa thuận và chi trả nếu có (có chứng từ tài chính được lưu trữ) về việc sử dụng các kiến thức trên.
1. Chưa lập được danh mục các kiến thức truyền thống của người dân sở tại với sự tham gia tự nguyện của họ. 2. Chưa thoả thuận với người dân sở tại về việc sử dụng và cơ chế chi trả (nếu được sử dụng vào mục đích thương mại) những kiến thức trên, có chứng từ tài chính chi trả
- Nguyên tắc 4 của FSC: "Quan hệ cộng đồng và quyền của công dân"
Biện pháp giảm thiểu Vấn đề còn tồn tại dựa theo các nguyên tắc và tiêu chí FSC
- Đề nghị bằng văn bản với chính quyền địa phương giao đất thổ cư và đất nông nghiệp cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
1. Chưa có đề nghị bằng văn bản với chính quyền địa phương về việc giao đất thổ cư, đất nông nghiệp cho công nhân viên đơn vị. 2. Chưa cung cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn lao động kèm theo quy trình vận hành cho người lao động. - Cung cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn lao động kèm theo quy trình vận hành cho người lao động là yêu cầu trong mọi kế hoạch hoạt động sản xuất của công ty.
3. Chưa lưu trữ và phổ biến cho người lao động công ước 87 và 98 của ILO. - Lưu trữ và phổ biến cho người lao động các công ước 87 và 98 của ILO.
4. Chưa có định kỳ đánh giá tác động xã hội về hoạt động của đơn vị.
- Định kỳ 3 - 5 năm tiến hành đánh giá tác động xã hội về các hoạt động của đơn vị. Kết quả đánh giá phải được phổ biến đến người dân và sử dụng trong việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch quản lý rừng.
5. Chưa có tài liệu lưu trữ minh chứng việc đền bù thỏa đáng những thiệt hại mà lâm trường gây ra đối với người dân địa phương.
- Đền bù thỏa đáng những thiệt hại mà đơn vị gây ra với người dân địa phương và có tài liệu minh chứng rõ ràng được lưu trữ kèm theo.
4.6.3.2. Các giải pháp đối với lâm trường theo từng giai đoạn.
Giai đoạn 2007 - 2010:
Đặc điểm của giai đoạn này là lâm trường mới chuyển đổi thành công ty
lâm nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trước nền kinh tế thị trường, thiếu
vốn để đầu tư sản xuất, nguồn thu chưa có vì chưa được khai thác rừng tự nhiên,
diện tích rừng trồng còn nhỏ, cơ chế quản lý và định hướng sản xuất còn chưa hoàn
chỉnh, đòi hỏi phải có sự đổi mới phù hợp. Trong giai đoạn này lâm trường cần tập
trung vào một số hoạt động sau:
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động, ổn định diện tích đất đai, hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và cắm mốc ranh giới của lâm trường.
Hoàn thiện hệ thống bản đồ, rừng cộng đồng, xác định ranh giới đất nương rẫy của
dân trên địa bàn lâm trường quản lí.
+ Tiến hành điều tra, đánh giá lại trữ lượng rừng hiện tại của lâm trường,
xây dựng phương án điều chế rừng bền vững với sự giúp đỡ của các chuyên gia
quốc tế, xin phép UBND tỉnh cho phép thực hiện thử nghiệm phương án quản lý
rừng cộng đồng. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó không chỉ liên quan đến hoạt
động của lâm trường trong những năm tới mà nó còn liên quan trực tiếp đến đời
sống người dân địa phương, nhất là nhu cầu gỗ làm nhà, xây dựng của địa phương.
+ Kêu gọi đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước về các lĩnh vực nông - lâm
nghiệp nhằm tạo nguồn vốn hoạt động cho lâm trường.
+ Trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng cần tiếp tục triển khai bổ
sung các hoạt động quy hoạch sử dụng đất, xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh đặc biệt trong điều kiện lâm trường đang sắp xếp đổi mới thành công ty
Lâm nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình tham gia vào công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng, tăng thu nhập từ nghề rừng xây dựng cơ chế hưởng lợi
rõ ràng đối với các hộ dân tham gia các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, dự án chè,
trồng rừng phòng hộ và rừng kinh tế theo dự án 661 và các chương trình dự án
khác.
+ Tập trung đầu tư phát triển trồng rừng sản xuất gắn với định hướng xây
dựng các nhà máy chế biến, khu sơ chế gỗ. Các loài cây được ưu tiên trồng rừng là
cây mọc nhanh, chu kỳ ngắn, giá trị kinh tế cao như các loài Keo, Bạch đàn,
Thông,…kết hợp với bảo vệ tốt diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên hiện có, phát
triển trồng và kinh doanh cây lâm sản ngoài gỗ. Diện tích rừng trồng của lâm
trường cần phải được tính toán hợp lý để có sản phẩm khai thác ổn định, liên tục.
+ Công tác quản lý thông tin, số liệu, hồ sơ,…của lâm trường hiện tại chủ
yếu là theo sổ sách, giấy tờ; các tài liệu từ các năm trước đây chưa được hệ thống
hóa, tin học hóa. Vì vậy, công tác tra cứu, tìm kiếm gặp nhiều khó khăn. Cần thiết
có những phần mềm quản lý dữ liệu. Lâm trường cần đầu tư hệ thống máy vi tính,
mạng tinternet, cử cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ về quản lý dữ liệu trên máy
tính.
+ Phát triển diện tích trồng chè kết hợp với xây dựng nhà máy chế biến. Đã
xây dựng được vùng nguyên liệu chè 281 ha, kế hoạch hết năm 2007 diện tích sẽ là
300 ha, trong đó 100 ha đã cho thu hoạch, tháng 7/2007 nhà máy chè được đầu tư
trên 3 tỷ đồng với công suất 7 tấn chè búp tươi/ngày đã đi vào hoạt động, lâm trường
thu mua và bao tiêu toàn bộ sản phẩm cho người dân, 1 ha chè trồng năm 2002 ước
tính năm 2007 sẽ cho thu hoạch khoảng 32 triệu, đời sống những hộ trồng chè được
cải thiện rõ nét, kinh tế xã hội của địa bàn 2 xã Gia Hội và Nậm Búng bước đầu thay
đổi, hướng tới vùng kinh tế chè phát triển đầy triển vọng. Bước đầu sản phẩm chè đã
có chỗ đứng ở thị trường trong nước và chào hàng với khách quốc tế.
+ Xây dựng hệ thống vườn ươm hiện đại, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công
nhân lành nghề nhằm chủ động giống cho trồng rừng và đáp ứng nhu cầu về giống
cho người dân địa phương trong công tác phát triển rừng trong những năm tới.
* Giai đoạn 2011- 2015:
+ Phát triển vùng nguyên liệu chè ổn định. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu
ngoài nước nhằm nâng cao giá trị sản xuất của cây chè.
+ Khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý diện tích rừng tự nhiên, từng bước
hoàn thành các chỉ số và tiêu chuẩn về QLRBV và cấp chứng chỉ rừng.
+ Đầu tư trồng rừng kinh tế, theo hướng thâm canh năng suất cao, khai thác
hợp lý diện tích rừng trồng hiện có. Nguồn vốn từ khai thác rừng và sản xuất chè
được tiếp tục quay vòng đầu tư vào trồng rừng và sản xuất chè.
+ Xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản theo hướng tinh chế nhằm tạo ra
những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nâng cao giá trị và hiệu quả của việc trồng
rừng như chế biến đũa xuất khẩu, ván ghép thanh, ván dăm,...
+ Nghiên cứu thử nghiệm một số loài cây trồng rừng sản xuất mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhằm đa dạng hoá cơ cấu cây trồng tại địa phương, hướng dẫn kỹ
thuật và thực hiện công tác khuyến lâm nhằm phát triển lâm nghiệp trên địa bàn vì
diện tích chuyển đổi sang đất rừng sản xuất khá nhiều. Trong đó chú ý đến sự thay
đổi theo độ cao kéo theo sự thay đổi cơ cấu cây trồng giữa 2 xã vùng cao là Nậm
Búng, Gia Hội và 2 xã vùng thấp là Nậm Lành, Sơn Lương.
+ Xây dựng một số mô hình trình diễn về trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới
tán rừng hoặc vào những chỗ trống trong rừng cho một số hộ dân nhận khoán bảo
vệ rừng: Thảo quả, Sa nhân, Gừng, Dó trầm, Quế, tre lấy măng,…
+ Xây dựng một số mô hình thí điểm nuôi ong mật, nhím, lợn rừng dưới tán
rừng tự nhiên cho một số hộ nhận khoán bảo vệ rừng, sống gần rừng.
+ Xây dựng những cơ chế chính sách rõ ràng đối với những hộ gia đình
nhận khoán bảo vệ rừng, khoán trồng và chăm sóc rừng cho lâm trường.
+ Chuẩn bị hoàn tất các tiêu chí và tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững.
* Giai đoạn 2016- 2020:
Công ty sẽ phát triển bền vững, các hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm
trường ổn định và ngày càng hiệu quả. Nhiều diện tích rừng được cấp chứng chỉ.
Nguồn thu chủ yếu của lâm trường sẽ là từ gỗ rừng trồng, gỗ rừng tự nhiên, các
nhà máy chế biến gỗ và chè,… Đối tác chính trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty sẽ là các hộ gia đình với cơ chế quản lý, hoạt động và hưởng lợi
hợp lý. Các hoạt động chủ yếu diễn ra trong giai đoạn này là quay vòng các luân
kỳ trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản, các loại đặc sản rừng, khai thác và
chế biến chè,… bên cạnh đó việc kinh doanh những loài cây gỗ lớn bản địa có giá
trị kinh tế cao đã từng phân bố và phát triển trong khu vực như Pơ mu, lim, lát,
giổi, Mỡ… cũng sẽ được quan tâm đầu tư.
Cán bộ công nhân viên công ty và người dân địa phương có đời sống kinh tế
ngày càng nâng cao. Công ty có nhiều điều kiện để hỗ trợ địa phương như đầu tư
cho y tế, giáo dục, giao thông và phát triển kinh tế hộ gia đình. Đời sống người dân
phụ thuộc nhiều vào hoạt động của công ty nên mối quan hệ giữa họ với công ty
lâm nghiệp Văn Chấn ngày càng gắn bó hơn.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường luôn gắn liền với sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là các xã trên địa bàn lâm trường,
chính vì vậy sự phát triển lâm trường không thể tách rời định hướng phát triển của
địa phương, trong quá trình phát triển ở từng giai đoạn lâm trường sẽ tăng cường
phối hợp và hỗ trợ địa phương cùng phát triển thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình và các dự án lâm nghiệp, định hướng sản xuất nhằm sử dụng
đất đai và tiềm lực của địa phương vào phát triển vùng nguyên liệu cho lâm
trường.
4.6.3.3. Các giải pháp đối với dự án GTZ
Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hòa Liên Bang Đức (GTZ) đã
có nhiều hoạt động hỗ trợ cho công tác QLRBV ở Việt Nam trong những năm qua;
cùng với lâm trường Văn Chấn, dự án GTZ đang hỗ trợ thực hiện chương trình về
QLRBV tại lâm trường Ninh Sơn (Ninh Thuận), M’Drak (Đăk Lăk) và Lâm
trường Đăk Tô (Kon Tum) nhằm giúp các lâm trường tiếp cận và dần đáp ứng
được các tiêu chí của bộ Tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV và tiến tới cấp chứng chỉ
rừng.
- Để hỗ trợ lâm trường Văn Chấn trong công tác QLRBV, trước hết dự án
cần lựa chọn vùng trọng điểm. Dựa trên bản đồ hiện trạng rừng, kết quả điều tra
đánh giá tại địa phương, đề tài đề xuất vùng hỗ trợ QLRBV cho dự án nên tập
trung chủ yếu trước mắt vào các tiểu khu 425, 433, 438, 442 và 428 thuộc xã Nậm
Búng, đây chủ yếu là diện tích rừng tự nhiên phòng hộ có trữ lượng trung bình và
giàu vừa được chuyển thành rừng sản xuất, tương đối tập trung và xa khu dân cư.
- Xây dựng phương án điều chế rừng và hỗ trợ công ty lâm nghiệp Văn
Chấn xin phép UBND tỉnh cho thực hiện phương án QLRBV.
- Hỗ trợ công ty lâm nghiệp Văn Chấn nhằm hoàn diện dần các tiêu chí xã
hội chưa thỏa mãn, duy trì các tiêu đã phù hợp.
- Bên cạnh các tiêu chí xã hội, dự án cần quan tâm, đánh giá để có những hỗ
trợ về các tiêu chí về kinh tế và môi trường của Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về
QLRBV hướng tới việc cấp chứng chỉ rừng cho Công ty.
- Hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội địa phương như tổ chức các
hoạt động khuyến lâm, nông, y tế, giáo dục,....
4.6.3.4. Đối với địa phương
- Tháo gỡ cơ chế nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp tại địa phương như xây dựng phương án cho
phép điều chế, khai thác rừng tự nhiên, hỗ trợ trồng rừng sản xuất, xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch phát triển đường giao thông, khu chế biến,…
- Thúc đẩy nhanh quá trình giao đất giao rừng và cấp sổ đỏ cho người dân.
Xây dựng các bản đồ và cắm mốc gianh giới đất đai trên thực địa.
- Xây dựng các khu rừng cộng đồng tại các thôn bản và giao quyền quản lý,
sổ đỏ cho cộng đồng dân cư đó.
- Xem xét và nâng cao suất đầu tư khoán bảo vệ rừng phù hợp với quy định
của Nhà nước, đặc biệt chú ý đến số tiền trực tiếp người dân được hưởng.
4.6.4. Đề xuất các công việc ưu tiên
Để nhanh chóng khắc phục những khó khăn trong quá trình chuyển đổi lâm
trường. Trước mắt Lâm trường cần thực hiện các công việc ưu tiên sau:
- Cần nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy và đi vào hoạt động ổn định.
- Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và cắm mốc ranh giới
của lâm trường.
- Hoàn thiện hệ thống bản đồ, rừng cộng đồng, xác định ranh giới đất nương
rẫy của dân trên địa bàn lâm trường quản lý.
- Hoàn thiện các chỉ số của các tiêu chí xã hội mà lâm trường chưa đáp ứng
hoặc mới chỉ đáp ứng được một phần.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý và sản xuất kinh doanh, cho phép khai thác hợp
lý rừng tự nhiên trên địa bàn lâm trường tạo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của lâm trường.
- Xây dựng phương án điều chế rừng cho lâm trường, xin phép Bộ Nông
nghiệp và PTNT và UBND tỉnh Yên Bái cho thử nghiệm phương án điều chế.
- Đầu tư kinh phí để nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống hóa các
cơ sở dữ liệu của lâm trường (tin học hóa), đặc biệt là các văn bản, giấy tờ có liên
quan để minh chứng các chỉ số xã hội.
- Tiếp tục đầu tư vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất chè và trồng rừng kinh tế.
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Lâm trường Văn Chấn là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm
1964, quá trình phát triển đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với việc thay đổi cả
tên gọi, chức năng nhiệm vụ và trụ sở làm việc. Hoạt động chính của lâm trường
giai đoạn trước năm 2000 chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ khai thác và kinh
doanh gỗ rừng tự nhiên. Từ năm 2001 - 2008 hoạt động của lâm trường chủ yếu là
trồng rừng phòng hộ và QLBVR theo dự án 661. Từ năm 2007, lâm trường chuyển
đổi thành Công ty Lâm nghiệp Văn Chấn với 51 CBCNV trên diện tích được giao là
6.584,1 ha trên địa bàn của 4 xã là Nậm Búng, Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành.
Nguồn vốn cho hoạt động nhiều năm dài được bao cấp và không có dự trữ, rừng tự
nhiên trữ lượng thấp, rừng trồng đa số là rừng phòng hộ chất lượng thấp,… là những
khó khăn không nhỏ trước mắt trong giai đoạn chuyển đổi sang tự hạch toàn kinh
doanh.
- Tổng doanh thu hàng năm giai đoạn 2005 - 2008 của lâm trường khá thấp,
năm thấp nhất là 2006 chỉ đạt 155,8 triệu đồng, nguồn vốn trong những năm gần
đây chủ yếu là từ dự án 661. Trung bình hàng năm lâm trường nộp ngân sách từ
252 - 267 triệu đồng. Lương bình quân CBCNV và công nhân lâm trường dao
động từ 0,69 - 0,947 triệu đồng/tháng.
- Công tác QLBVR và PCCCR đã đạt được kết quả khá tốt trong những năm
qua. Tuy nhiên, trong 3 năm từ 2006-2008 có 19 vụ làm cháy 74,3 ha rừng gây nên
những thiệt hại đối với tài nguyên rừng, từ 2004 -2005 đã xẩy ra 62 vụ vi phạm lâm
luật trên địa bàn các xã Gia Hội và Nậm Lành, phá 33,1ha rừng làm nương rẫy, tịch
thu trên 5 m3 gỗ khai thác trái phép. Mặc dù với quy mô nhỏ, được khắc phục kịp
thời nhưng cũng đã gây ảnh hưởng ít nhiều đến công tác sản xuất kinh doanh và
QLBVR tại địa phương. Đây là những khó khăn mà Lâm trường cần phải khắc phục.
- Địa bàn 4 xã thuộc lâm trường Văn Chấn có 7 dân tộc cùng sinh sống là
H’Mông, Tày, Mường, Kinh, Dao, Thái, Dáy, trong đó chủ yếu là dân tộc Thái
(chiếm 36,2%), dân tộc Kinh chỉ chiếm 14,7% và thấp nhất là dân H’Mông. Mỗi
dân tộc có một nền văn hoá và tập quán canh tác khác nhau đòi hỏi Lâm trường
cần có những giải pháp phù hợp nhằm QLRBV và giúp người dân địa phương phát
triển kinh tế gắn với QLBVR.
- Tổng dân số trên địa bàn lâm trường là 14.522 người, mật độ trung bình 87,96 người/km2 với 2.792 hộ gia đình. Tỷ lệ tăng dân số các xã vẫn còn khá cao:
xã Nậm Lành là 1,8% (2008), xã Nậm Búng 1,9% (2007), xã Gia Hội (2008) 1,4%
và xã Sơn Lương (2008) là 1,1%. Nhu cầu sử dụng gỗ và củi của người dân địa
phương là khá lớn, trung bình mỗi năm cả vùng cần khoảng 40.209,5 ster củi và khoảng 741 m3 gỗ. Dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu về gỗ và củi tăng mạnh đặt
ra yêu cầu giải quyết trong công tác quản lý rừng của Lâm trường.
- Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân là trồng trọt và chăn nuôi. Các
loài cây trồng chủ yếu là lúa, ngô; loài vật nuôi là trâu, bò, lợn,.... một số hộ có thu
nhập từ trồng quế và gần đây đã có nhiều hộ tham gia trồng chè cho Lâm trường
bước đầu cải thiện đáng kể kinh tế hộ. Tỷ lệ hộ nghèo của các xã vẫn còn khá cao,
dao động từ 42,0 - 89,5%. Đói nghèo, dân trí thấp và phá rừng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau đòi hỏi mọi cấp, mọi ngành và chính quyền địa phương cùng chung
tay giải quyết, trong đó có Lâm trường.
- Trong những năm qua, việc khoán BVR ở Lâm trường được thực hiện khá
tốt. Quy mô nhận khoán BVR của các xã lên tới hàng nghìn ha, Nậm Búng từ
6.334,9 đến 6.420,3 ha/năm; Nậm Lành từ 3.382,8 đến 3.609,4 ha/nam, Gia Hội
1.873,1 đến 1.882,4 ha/năm và Sơn Lương 18 ha (2006) đến 242,1 (2008). Riêng
năm 2008, đã giao khoán bảo vệ tới từng hộ, nhóm hộ 1.064 hợp đồng, thu hút
2.523 lao động, trong đó 1.530 người tham gia với 71 nhóm, bảo vệ 17.243,8 ha
rừng tự nhiên khoanh nuôi và rừng trồng; 735 hợp đồng vào lao động chăm sóc
rừng trồng năm thứ 2, 3 và 4 với 3.766,1 ha; 258 hợp đồng trồng mới 1.500 ha
rừng phòng hộ theo dự án 661. Hàng năm các hộ nhận khoán xã Nậm Búng nhận
được từ 173,384 - 192,222 triệu đồng/năm; Nậm Lành từ 97,458 - 103.962 triệu
đồng/năm, xã Gia Hội từ 50,824 - 56,193 triệu đồng/năm và thấp nhất là Sơn
Lương từ 0,54 – 6,537 triệu đồng/năm từ tiến khoán QLBVR, việc giao khoán
được tiến hành theo từng nhóm hộ, gắn với trách nhiệm của thôn, xã và quyền lợi
của mỗi người dân trong thôn đã tỏ ra có hiệu quả, phát huy tốt vai trò của người
dân trong QLBVR. Tuy nhiên, suất đầu tư do UBND tỉnh quy định còn khá thấp,
chưa khuyến khích được người dân nhận khoán nhất là trong giai đoạn hiện nay hệ
số trượt giá cao, Nhà nước đã tăng lên mức 100.000 đồng/ha.
- Giữa lâm trường và địa phương có mối quan hệ qua lại khá chặt chẽ và hỗ
trợ nhau trong nhiều năm qua. Bằng nguồn vốn tự có, nguồn vốn từ các chương
trình dự án của Nhà nước, từ năm 1994 đến nay Lâm trường đã hỗ trợ khoảng 4,5
tỷ đồng cho địa phương trong các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội,
văn hóa của địa phương để làm đường, di dân, chăn nuôi, làm vườn, chè, trồng
rừng, khoán bảo vệ rừng đến ủng hộ quỹ từ thiện, ngược lại địa phương cũng hỗ
trợ và phối hợp tốt với lâm trường trong việc bảo vệ rừng, PCCCR.
- Về cơ bản Lâm trường chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt xã hội.
Trong 12 tiêu chí và 33 chỉ số của 3 tiêu chuẩn về xã hội (2, 3 và 4) lâm trường
mới chỉ đáp ứng được 19/33 chỉ số, chưa đáp ứng 13/33 chỉ số và 1/33 chỉ số đáp
ứng một phần. Các chỉ tiêu, chỉ số đã đáp ứng hoặc đáp ứng được một phần hiện
đang được tiếp tục duy trì, củng cố và hoàn thiện. Những chỉ số chưa phù hợp đang
được Lâm trường triển khai trong thời gian tới. Đây là những “lỗ hổng” mà Lâm
trường cần phải có các giải pháp cụ thể để lấp đầy trong tiến trình hướng tới
QLRBV và cấp chứng chỉ rừng.
- Các giải pháp trên cơ sở của những dự báo được đề xuất bao gồm : các
biện pháp hoàn thiện từng chỉ số mặt xã hội theo nguyên tắc của Bộ tiêu chuẩn
QLRBV quốc gia, các giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh bền vững đối với
lâm trường theo từng giai đoạn 2009 – 2010, 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 -
2020. Để giúp cho lâm trường tiến tới QLRBV và cấp chứng chỉ rừng, cần có sự
hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là Dự án GTZ, trước hết dự án
nên tập trung xây dựng phương án QLRBV vào các tiểu khu 425, 433, 438, 442 và
428 và thực hiện ngay các đề xuất ưu tiên.
5.2. Tồn tại
- Đánh giá tác động xã hội là một công việc khó định lượng hết những quan
hệ xảy ra trong quá trình thực hiện các hoạt động sản xuất. Trong khoảng thời gian
có hạn, việc khảo sát và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
rừng, sử dụng lâm sản ngoài gỗ và mối quan hệ qua lại phức tạp của Lâm trường
và địa phương thông qua những số liệu, tài liệu được lưu trữ và phỏng vấn những
người có liên quan, quá trình đó do một số tài liệu bị thất thoát, những thông tin
được cung cấp phụ thuộc vào trình độ nhận thức của từng người, những dự báo,
chỉ báo giả định chỉ căn cứ theo chỉ tiêu và kế hoạch thực hiện của các bên liên
quan nên kết quả này cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
- Chưa có điều kiện nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội cũng
như các kỹ thuật gây trồng và chế biến từng loài cây lâm nghiệp, lâm sản ngoài
gỗ,... đã được người dân trồng trên địa bàn lâm trường Văn Chấn như trồng Quế,
Mỡ, Trẩu, Keo tai tượng, Thông mã vĩ và một số loài cây khác nên chưa đề xuất
đầy đủ được hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ
nhằm tăng tỷ trọng cơ cấu thu nhập của lâm nghiệp cho tương xứng với tiềm năng
và diện tích lâm nghiệp trên toàn vùng.
- Đề tài mới chỉ đánh giá theo các tiêu chí xã hội, chưa thực hiện đánh giá
tác động về kinh tế và môi trường nhằm xây dựng và đề xuất các giải pháp đồng bộ
để QLRBV và tiến tới cấp chứng chỉ rừng của Lâm trường Văn Chấn.
5.3. Kiến nghị
- Đề nghị Dự án GTZ cho triển khai thực hiện một số hoạt động ưu tiên đã
đề xuất trong báo cáo nghiên cứu.
- Các cấp chính quyền địa phương có những chính sách nhằm giúp Lâm
trường vượt qua khó khăn trước mắt, ổn định sản xuất và phát triển bền vững. Phát
triển Lâm trường cũng đồng nghĩa với phát triển kinh tế - xã hội khu vực.
- Tiếp tục có những nghiên cứu, đánh giá về sự phù hợp của các tiêu chí
khác trong Bộ Tiêu chuẩn Quốc gia về QLRBV tại lâm trường Văn Chấn nhằm
thúc đẩy quá trình hướng tới cấp chứng chỉ rừng cho đơn vị này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ NN&PTNT - Cục Lâm nghiệp (2006), Những con số thống kê quan trọng.
2. Bộ NN&PTNT - Cục Lâm nghiệp (2006), Cánh rừng đầu tiên ở Đông Dương
nhận chứng chỉ FSC.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn
2006 - 2020, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), Một số quan điểm của Việt Nam
về việc xây dựng tiêu chuẩn và chỉ tiêu Quản lý rừng bền vững khu vực Đông
Nam Á, Báo cáo tham luận tại hội nghị Nông lâm nghiệp Đông Nam Á.
5. Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương đánh giá tác động Phần 6: Hướng dẫn đánh
giá tác động môi trường và xã hội trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam.
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 139/2004-NĐ-CP ngày
25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của
Chính phủ: về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 01 năm 2001 về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1998), Quyết định 661/QĐ - TTg ngày
29 tháng 07 năm 1998 về mục tiêu nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1999), Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và
các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
11. Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hòa Liên bang Đức (2007), Báo
cáo tư vấn Đánh giá tác động xã hội ở Lâm trường Ninh Sơn - Ninh Thuận.
12. Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hòa Liên bang Đức (2007), Báo
cáo tư vấn Đánh giá tác động xã hội ở Lâm trường M’Drak - Tỉnh Đắc Lắc.
13. Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hòa Liên bang Đức (2007), Báo
cáo tư vấn Đánh giá tác động xã hội ở Lâm trường Đăk Tô - Tỉnh Kon Tum.
14. Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hòa Liên bang Đức (2007), Báo
cáo tư vấn Đánh giá tác động xã hội ở Lâm trường Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái.
15. Cục thống kê Yên Bái (2008): Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2008. Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội 2008.
16. Nguyễn Văn Đẳng (1998), Diễn văn khai mạc hội thảo quốc gia về quản lý rừng
bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 12,
17. Phạm Hoài Đức (1999), Báo cáo hội thảo tổ chức vùng ASEAN quản lý rừng
bền vững, Kual Lum pur, tr 37.
18. Phạm Hoài Đức (1998), Chứng chỉ rừng với vấn đề quản lý rừng tự nhiên. Hội
thảo quốc gia về QLRBV và chứng chỉ rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Tổ chức FSC (2001), Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Tài liệu hội thảo,
20. Gunther Haase (2007), Hướng dẫn xây dựng các phương án quản lý rừng tại
các Lâm trường điểm, Hà Nội, tháng 6 năm 2007.
21. Tổ chức GTZ (2007), Xây kế hoạch thực hiện quản lý rừng bền vững, Tài liệu
hội thảo, Hà Nội, ngày 30 – 31 tháng 5 năm 2007.
22. Võ Đại Hải (2005), Ảnh hưởng của giao đất, giao rừng tới phát triển rừng
trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số
14/2005, trang 59-62.
23. Nguyễn Minh Hằng, Vũ Năm (2006), Đánh giá tác động xã hội tại lâm trường
Trường Sơn - huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình. Quỹ rừng Nhiệt đới (TFT).
24. Lại Hữu Hoàn (2003), Nghiên cứu giải pháp sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại
xã Hương Lộc huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ, ĐHLN.
25. Võ Nguyên Huân (1997), Đánh giá hiệu quả của việc gia đất lâm nghiệp và khoán
bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học công
nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1996 – 2000. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Lê Văn Hùng (2004), Nghiên cứu cơ sở và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải
pháp quy hoạch QLRBV tại lâm trường Ba Rền - công ty lâm nghiệp Long Đại -
tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, ĐHLN, Hà Tây.
27. Đàm Đình Hùng (2003), Nghiên cứu tác động của dự án lâm nghiệp và quản lý
rừng phòng hộ đầu nguồn tại tiểu dự án xã tân Thành huyện Thường Xuân tỉnh
Thanh Hoá, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp.
28. Nhữ Văn Kỳ (2005), Nghiên cứu một số giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên
rừng bền vững tại khu vực rừng phòng hộ hồ Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
29. Trần Văn Mùi (2005), Nghiên cứu một số giải pháp góp phần quản lý rừng bền
vững tại Vườn quốc gia Cát Tiên, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, ĐHLN.
30. Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường (1998), Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền
vững lưu vực sông Sê San, hội thảo quốc gia về Quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 57.
31. Lâm trường Văn Chấn (2003): Dự án đầu tư xây dựng và phát triển rừng
phòng hộ lâm trường Văn Chấn - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2004-2010.
32. Lâm trường Văn Chấn (2006): Phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm
trường Văn Chấn - Yên Bái. Hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng năm 2006.
33. Lâm trường Văn Chấn (2001): Dự án trồng mới và chăm sóc 200 ha chè shan
giâm cành - lâm trường Văn Chấn.
34. Lâm trường Văn Chấn (2006): Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và nhiệm
vụ bảo vệ phát triển vốn rừng trong vùng dự án lâm trường Văn Chấn.
35. Vũ Long (2000), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và khoán đất lâm
nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Viện KHLN Việt Nam.
36. Nguyễn Ngọc Lung (1998), Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp
Việt Nam. Hội thảo quốc gia về QLRBV và CCR. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
37. Nguyễn Ngọc Lung (2007): Hiện trạng quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng ở Việt Nam, Tạp chí NN&PTNT, số đặc san về quản lý sử dụng rừng bền
vững, thương mại và tiếp thị lâm sản chính ở Việt Nam, trang 26-28.
38. Vũ Nhâm (2005), Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững quốc gia, Đề tài cấp bộ.
39. Lại Thị Nhu (2004) Đánh giá tác động của dự án trồng rừng nguyên liệu ván
dăm giai đoạn 1999 - 2003 của Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên, Luận văn thạc
sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên.
40. Phạm Xuân Phương (2003), Khái quát chính sách lâm nghiệp liên quan đến
phát triển rừng nguyên liệu công nghiệp ở Việt nam. Báo cáo hội thảo “Nâng
cao năng lực và hiệu quả trồng rừng công nghiệp” tổ chức tại Hoà Bình.
41. Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Hồng Quân và Phạm Quang Minh (2003), Thực
trạng về trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
trong 5 năm qua. Báo cáo trình bày tại hội thảo “Nâng cao năng lực và hiệu
quả trồng rừng công nghiệp” tổ chức tại Hoà Bình 22-23/12/2003, 20 trang.
42. Đỗ Kim Chung (2003), Nghiên cứu đề xuất chính sách và phương thức thúc đẩy
chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp vùng miền núi và trung du
phía Bắc, Việt Nam giai đoạn 2002-2005. Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội.
43. Quyết định số 03/2005/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ngày 07/01/2005 về việc Ban hành quy định về khai thác gỗ để hỗ
trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
44. R, Chambers(1991), Phát triển nông thôn phải bắt đầu từ những người cùng
khổ, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
45. Đỗ Đình Sâm (1998), Du canh với vấn đề Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam, hội
thảo quốc gia về QLRBV và chứng chỉ rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 66.
46. Nguyễn Văn Sản, Lê Khắc Côi (2007) Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các
hoạt động tại công ty lâm sản xuất khẩu (Forexco) tỉnh Quảng Nam. Quỹ Quốc
tế về bảo vệ thiên nhiên WWF.
47. Hồ Viết Sắc (1998), Quản lý rừng bền vững rừng khộp Ea Súp, hội thảo quốc
gia về QLRBV và chứng chỉ rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 83.
48. Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003), Đánh giá hiệu quả trồng rừng công
nghiệp ở Việt Nam. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
49. Nguyễn Tiến Thành (2007), Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn
QLRBV tại Lâm trường Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp.
50. Đỗ Doãn Triệu (1997), “Chính sách phát triển trồng rừng nguyên liệu”Báo cáo
kết quả nghiên cứu đề tài LN11/96, Viện KH lâm nghiệp Việt Nam. a71
51. Lê Quang Trung, Cao Lâm Anh, Trần Việt Trung (2000), Báo cáo tóm tắt kết
quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích
trồng rừng thông nhựa góp phần thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
giai đoạn 1998 – 2010”. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, 36 trang. a72
52. Bùi Đình Toái (2005), “Sử dụng phương pháp người dân và các bên liên quan
tham gia vào tăng cường khả năng giảm thiểu tác hại của ngập lụt tại cộng đồng
địa phương”. Trong tập bài giảng “Sử dụng PRA trong việc tăng cường khả năng
giảm thiểu tác hại của ngập lụt của cộng đồng địa phương”.
53. Phạm Xuân Thịnh (2002), Đánh giá tác động của dự án KFW1 tại vùng dự án xã
Tân Hoa huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHLN.
54. Tỉnh ủy Yên Bái (2006): Nghị quyết của Ban thường vụ tỉnh ủy về phát triển,
nâng cao chất lượng sản xuất, chế biến, kinh doanh chè đến năm 2010.
55. Thủ tướng Chính phủ (2006): Quyết định số 55/2006/QĐ-TTg ngày 13/3/2006
về việc phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh thuộc UBND
tỉnh Yên Bái.
56. UBND tỉnh Yên Bái (2004): Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình 135 và dự án 5 triệu ha rừng năm 2004 tỉnh Yên Bái.
57. UBND tỉnh Yên Bái (2004): Quyết định số 389/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình 135 và dự án 5 triệu ha rừng năm 2005 tỉnh Yên Bái.
58. UBND tỉnh Yên Bái (2006): Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày
13/02/2006 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình 135, dự án 5 triệu ha rừng và hỗ trợ theo quyết định số
134/2004/QĐ-TTg tỉnh Yên Bái năm 2006.
59. UBND tỉnh Yên Bái (2007), Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 12/4/2007 về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch chi tiết dự án 5 triệu ha rừng thuộc nguồn ngân
sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Yên Bái.
60. UBND tỉnh Yên Bái (2006): Kế hoạch thực hiện đề án sắp xếp, đổi mới lâm
trường quốc doanh tỉnh Yên Bái năm 2006.
61. UBND tỉnh Yên Bái (2006), Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 về
việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh tỉnh Yên Bái
năm 2006.
62. UBND tỉnh Yên Bái (2006), Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 12/12/2006 về
việc phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
63. UBND xã Nậm Búng: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội các năm 2006, 2007 và 2008.
64. UBND xã Gia Hội: Báo tổng kết về nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng của UBND xã năm 2006, 2007 và 2008.
65. UBND xã Sơn Lương: Báo cáo tổng kết phong trào thi đua xây dựng củng cố
chính quyền vững mạnh năm 2006, 2007 v à 2008.
66. UBND xã Nậm Lành: Báo cáo tổng kết về nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội và an ninh quốc phòng của UBND xã năm 2006, 2007 và 2008.
67. Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng - SFMI (2007), Tiêu chuẩn
quốc gia quản lý rừng bền vững (dự thảo 9C tháng 7/2007).
Tài liệu tiếng Anh
68. FAO (1995), The Conservation of Land in Asia and the pacific (Clasp), FAO,
Rome, 1995.
69. Ashadi and Nina Mindawati, The incentives development on forest plantation in Indonesia, paper
presented at the workshop on the impact of incentives on plantation development in East and South
Asia organized by APFC, FAO and FSIV in Hanoi from 17-18/February/2004. (a)
70. Liu Jinlong, Briefing on instruments for private sector plantation in China, paper presented at the
workshop on the impact of incentives on plantation development in East and South Asia organized
by APFC, FAO and FSIV in Hanoi from 17-18/February/2004.(f)
71. Narong Mahannop, The development of forest plantation in Thailand, paper presented at the
workshop on the impact of incentives on plantation development in East and South Asia organized
by APFC, FAO and FSIV in Hanoi from 17-18/February/2004.(h)
72. Renard R. 2004. Do the Millennium Development Goals provide a sensible
focus for European development cooperation? Paper presented at the
conference 'European development cooperation: towards policy renewal and a
new commitment', 27-28 September 2004, The Hague, the Netherlands.
Antwerp: University of Antwerp
73. Walfredo Raquel Rola (1994), Socio – Economic and Enviromental Impact
Assessment of Agroforestry System. Philippines case.
Tài liệu tiếng Đức
74. Biolley (1992), H.E.Die: Forstabschatzun auf die Grundlage der Erfahrung und
in sbesondere das K.
75. Hartinh (1804), G.L Anweisung zur taxation und Bescherreibung der Forste
Velag Giesen und Dar mastat, 2. Auflage.
76. Heyer (1936), F: Die Walderlragregchung, 3, Auflage Vely Leipzig.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách một số ngƣời chủ yếu đã tham gia phỏng vấn, trao đổi
Họ và Tên
TT 1 Hà Đức Hưng
Đơn vị công tác Phó giám đốc sở NN&PTNT, Trưởng ban quản lý dự án GTZ tỉnh Yên Bái
2 Trần Văn Đạo
Trưởng phòng kế hoạch Sở NN&PTNT, Điều phối viên dự án GTZ tỉnh Yên Bái
3 Trần Minh Thỏa Điều phối viên hiện trường, Lâm trường Văn Chấn
4 Phạm Mạnh Đoài
5 Kiều Tư Giang Giám đốc lâm trường, Phó ban quản lý dự án GTZ tỉnh Yên Bái Chi cục trưởng Chi cục lâm nghiệp Yên Bái
6 Tô Xuân Quý 7 Phạm Bá Dư Cán bộ Chi cục phát triển lâm nghiệp Yên Bái Chủ tịch xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
8 Phạm Thị Mai
9 Hoàng Văn Bình Phó bí thư đảng ủy xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái Trưởng thôn Nậm Cưởm, xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái.
10 Lò Văn Minh
11 Hoàng Trung Sĩ
12 Lò Văn Hồng Chủ hộ nhận khoán bảo vệ rừng thôn Nậm Cưởm - Văn Chấn - Yên Bái Xã đội trưởng, chủ hộ - trưởng nhóm nhận khoán bảo vệ rừng thôn Nậm Cưởm - Văn Chấn - Yên Bái Bí thư Đảng ủy xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
13 Lò Văn Làn
Phó bí thư Đảng ủy xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
14 Điền Đức Thắng
15 Nguyễn Thị Thùy Cán bộ địa chính - kinh tế, xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái Cán bộ văn phòng xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
16 Hà Văn Hưng Bí thư xã Sơn Lương – huyện Văn Chấn – Yên Bái
Phó Chủ tịch xã Sơn Lương – Văn Chấn – Yên Bái
17 Lò Quang Hường 18 Hoàng Văn Mằn Trưởng thôn Bản Dõng – xã Sơn Lương – Văn Chấn – Yên Bái
19 Sầm Thị Kính Hộ GĐ nhận khoán bảo vệ rừng + trồng rừng phòng hộ và rừng kinh tế xã Sơn Lương – Văn Chấn - YB
20 Lý Tiến Tành
Hộ GĐ nghèo nhận trồng rừng kinh tế thôn Bản Dõng xã Sơn Lương – huyện Văn Chấn – Yên Bái
21 Ngân Văn Thiên Hộ GĐ nhận khoán bảo vệ rừng thôn Bản Van xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
22 Lò Văn Pằng Hộ GĐ nhận khoán bảo vệ rừng thôn Bản Đồn xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
23 Lý Phúc Tiến
Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Nậm Chậu xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
24 Nguyễn Văn Riểu Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Chấn Hưng 5 xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
25 Bàn Phúc Kiều
26 Phạm Hồng Nga
Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Nậm Pượi xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Trung Tâm xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
27 Lương Quang Đạt Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Bản Tủ xã Sơn Lương - Văn Chấn - Yên Bái
28 Bàn Tiến Kim Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
29 Triệu Tiến Kinh
30 Lý Hữu Lịch Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
31 Lý Hữu Thắng Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm
Lành - Văn Chấn - Yên Bái
32 Lý Kim An Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
33 Triệu Hữu Phú Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
34 Đặng Nguyên Ngân
Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
35 Ngân Đình úy Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Bản Van xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
36 Hoàng Văn Nọi Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Bản Van xã Gia Hội - Văn Chấn - Yên Bái
37 Nguyễn Văn Riểu
Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Chấn Hưng 5 xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
38 Nguyễn Năng Tiến Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Chấn Hưng 2 xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
39 TriệuTrung Sương Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Sài Lương xã Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái
40 Lò Văn Hoa Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Bản Pảo xã Sơn Lương - Văn Chấn - Yên Bái
41 Nguyễn Văn Nghĩa Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Bản Mười xã Sơn Lương - Văn Chấn - Yên Bái
42 Lường Văn Bưu Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Bản Pảo xã Sơn Lương - Văn Chấn - Yên Bái
43 Bàn Tiến Phây Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
44 Triệu Trung Vượng
Hộ GĐ nhận khoán BVR thôn Giàng Cài xã Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái
Phụ lục 2: Danh sách các thôn, xã trên địa bàn Lâm trƣờng Văn Chấn sau khi sắp xếp lại thành Công ty lâm nghiệp Văn Chấn
TT Xã, Thôn bản
I Xã Nậm Búng Thôn Chấn Hưng 1 1 Thôn Chấn Hưng 2 2 Thôn Chấn Hưng 3 3 Thôn Chấn Hưng 4 4 Thôn Chấn Hưng 5 5 Thôn trung Tâm 6 Thôn Nậm Cưởm 7 Thôn Sài Lương 8 9 Thôn Nậm Chậu 10 Thôn Nậm Pươi II Xã Gia Hội 1 2 3 4 5 Thôn Hải Chấn Thôn Bản Đồn Thôn Nà kè Thôn Min Nội Thôn Bản Van Cự ly từ rừng của thôn đến trung tâm xã (km) 10 15 10 10 10 10 10 20 19 15 13 12 10 15 20 Cự ly từ rừng của thôn đến trụ sở Lâm trƣờng (km) 10 20 11 11 11 10 10 21 20 16 18 19 20 25 30
6 Chiềng Pằn 1 7 Chiềng Pằn 2 8 Thôn Nậm Vai III Xã Nậm Lành Thôn Nậm Kịp 1 Thôn Tặc Tè 2 Thôn Tà Lành 3 4 Thôn Giàng Cài IV. Xã Sơn Lƣơng Thôn Bản Dõng 1 20 20 13 15 10 15 15 10 30 30 17 30 35 37 37 30
Phụ lục 3: Tổng hợp diện tích rừng giao, khoán đến từng thôn, xã trên địa
bàn lâm trƣờng Văn Chấn 2006 - 2008
TT Xã/ Thôn 2006 2007 2008
D.tích (ha) Kinh phí (1000 đ) D.tích (ha) D.tích (ha) Kinh phí (1000đ) Kinh phí (1000 đ)
Xã Nậm 1 6334,9 190.047 6407,4 192.222 6420,3 173.348 Búng
1.1 Chấn Hưng 3 605,3 18.159 605,3 18.159 605,3 16.343
1.2 Nậm Chậu 1077,2 32.316 1102,5 33.075 1102,5 29.768
1.3 Sài Lương 1126 33.780 1146,0 34.380 1158,9 31.290
1.4 Nậm Cưởm 902 27.060 923,2 27.696 923,2 24.926
1.5 Chấn Hưng 5 625,3 18.759 631,3 18.939 631,3 17.045
1.6 Chấn Hưng 2 608,6 18.258 608,6 18.258 608,6 16.432
1.7 Trung Tâm 887,7 26.631 887,7 26.631 887,7 23.968
1.8 Nậm Pượi 502,8 15.084 502,8 15.084 502,8 13.576
2 Xã Gia Hội 1873,1 56.193 1873,1 56.193 1882,4 50.824
2.1 Bản Van 376,2 11.286 376,2 11.286 376,2 10.157
2.2 Bản Đồn 289,7 8.691 289,7 8.691 289,7 7.822
2.3 Chiềng Pằn 2 93,0 2.790 93 2.790 93,0 2.511
2.4 Nà Kè 199,7 5.991 199,7 5.991 199,7 5.392
2.5 Chiềng Pằn 1 105,2 3.156 105,2 3.156 105,2 2.840
2.6 Minh Nội 263,9 7.917 263,9 7.917 266,8 7.203
2.7 Nam Vai 342.4 10.272 342,4 10.272 342,4 9.245
2.8 Hải Chấn 203,0 6.090 203,0 6.090 203,0 5.481
2.9 Chiềng Pằn - - - - 6,4 173
Xã Nậm 3 3.382,8 101.484 3.465,4 103.962 3.609,4 97.458 Lành
3.1 Giàng Cài 1.969,6 59.088 1.969,6 59.088 1989,2 53.709
3.2 Nậm Kịp 538,7 16.161 621,3 18.639 726,7 19.621
3.3 Tặc Tè 162,0 4.860 162,0 4.860 181 4.889
3.4 Sòng Phành 58,5 1.755 58,5 1.755 58,5 15.581
3.5 Nậm Cài 156,5 4.695 156,5 4.695 156,5 4.226
3.6 Nậm Tộc 32,0 960 32,0 960 32,0 864
3.7 Tà Lành 465,5 13.965 465,5 13.965 465,5 12.569
Xã Sơn 18,0 540 71,0 2.130 242,1 6.537 4 Lƣơng
4.1 Bản Tủ 18,0 540.000 18,0 540 18 486
53,0 1.590 73,4 1982 - - 4.2 Bản Pảo
- - 33,8 912 - - 4.3 Bản Mười
- - 52,8 1425 - - 4.4 Bản Lầm
- - 58,1 1568 - - 4.5 Bản Giõng
- - 6,1 164 - - 4.6 Bản Xẻ
11.608,
11.816,
354.50
12.154,
Tổng
348.264
364.626
8
9
7
2
Phụ lục 4: Diện tích trồng chè Shan theo dự án Lâm trƣờng đến 31/12/2008
Trồng chè Shan (ha) TT Địa danh ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 Cộng
Nậm Búng 1 Ha 30,60 16,46 26,68 45,55 18,92 138,21
Gia Hội 2 Ha 6,63 9,34 34,58 33,08 22,01 105,64
Ha Tổng cộng 37,23 25,80 61,26 78,63 40,93 243,85
tt §Þa danh
®vt
loµi c©y
diÖn tÝch theo cÊp tuæi III
IV
I
II
Phụ lục 5: Diện tích rừng trồng của Lâm trƣờng đến ngày 31/12/2008
Th«ng Th«ng, Mì
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 X· Tó lÖ NËm Bóng X· Gia Héi X· NËm Lµnh X· S¬n L¬ng X· NËm Mêi X· Phóc S¬n X· NghÜa An X· Phï Nham X· NghÜa Phóc X· S¬n A TTNT NghÜa Lé X· H¹nh S¬n X· Th¹ch L¬ng X· Suèi Giµng X· Sïng §« X· Suèi QuyÒn X· NghÜa S¬n X· An L¬ng TTNT Liªn S¬n Tæng céng Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha Ha
tæng dt 345,40 601,60 225,40 Th«ng,Bå ®Ò, Mì 755,50 519,16 325,00 202,70 270,60 459,10 108,20 129,40 248,30 89,20 147,00 100,70 257,80 292,10 206,80 243,00 175,20 5.702,16
Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng, p¬mu Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng Th«ng 73,30 119,50 150,10 68,20 37,80 129,00 7,30 8,50 79,30 20,50 56,00 65,50 40,30 89,80 114,10 41,90 128,30 114,10 206,80 115,80 127,20 10,50 164,70 770,00 1.198,50 6,50 66,60 20,00 150,50 57,00 55,10 126,90 30,60 61,20 5,30 59,60 101,80 49,70 790,80 174,90 222,10 45,50 64,60 117,10 115,60 23,80 42,80 75,00 6,50 87,40 975,30
> V 345,40 521,80 225,40 244,40 171,06 65,30 98,40 116,80 84,40 6,30 77,40 10,90 1.967,60
Phụ lục 6. Tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững
Tiêu chuẩn Nội dung
Tiêu chuẩn 1: Chủ rừng tuân theo pháp luật, những quy định hiện hành khác của
Tuân theo pháp Nhà nước và những thoả thuận quốc tế mà Nhà nước đã ký kết,
luật và Tiêu đồng thời tuân theo tất cả những tiêu chuẩn và tiêu chí của Tiêu
chuẩn FSC chuẩn FSC Việt Nam. Tiêu chuẩn này có 6 tiêu chí, 12 chỉ số.
Việt Nam
Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng
Quyền và trách được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứng nhận
nhiệm sử dụng quyền sử dụng đất. Tiêu chuẩn này có 3 tiêu chí, 8 chỉ số.
đất
Tiêu chuẩn 3: Quyền hợp pháp và theo phong tục của người dân sở tại về quản
Quyền của lý, sử dụng rừng và đất của họ được công nhận và tôn trọng. Tiêu
người dân sở chuẩn này có 4 tiêu chí và 8 chỉ số.
tại
Tiêu chuẩn 4: Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì
Quan hệ cộng hoặc tăng cường phúc lợi kinh tế xã hội lâu dài của công nhân
đồng và quyền lâm nghiệp và các cộng đồng địa phương. Tiêu chuẩn này có 5
của công nhân tiêu chí và 17 chỉ số.
Tiêu chuẩn 5: Những hoạt động quản lý rừng có tác dụng khuyến khích sử dụng
Những lợi ích có hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của rừng để đảm
từ rừng bảo tính bền vững kinh tế và tính đa dạng của những lợi ích môi
trường và xã hội. Tiêu chuẩn nay có 6 tiêu chí và 19 chỉ số.
Tiêu chuẩn 6: Chủ rừng thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học và những giá trị
Tác động môi của đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn nước, đất đai, những hệ sinh
trường thái và sinh cảnh đặc thù dễ bị tổn thương, duy trì các chức năng
sinh thái và toàn vẹn của rừng. Tiêu chuẩn này có 10 tiêu chí và
32 chỉ số.
Tiêu chuẩn 7: Có kế hoạch quản lý phù hợp với quy mô và cường độ hoạt động
Kế hoạch quản lâm nghiệp, với những mục tiêu rõ ràng và biện pháp thực thi cụ
lý thể, và được thường xuyên cập nhật. Tiêu chuẩn này có 4 tiêu chí
và 14 chỉ số.
Tiêu chuẩn 8: Thực hiện giám sát định kỳ tương ứng với quy mô và cường độ
Giám sát và kinh doanh để nắm được tình Biểu đồ rừng, sản lượng các sản
đánh giá phẩm, chuỗi hành trình, các hoạt động quản lý rừng và những tác
động môi trường và xã hội của những hoạt động đó. Tiêu chuẩn
này có 5 tiêu chí và 12 chỉ số.
Tiêu chuẩn 9: Những hoạt động quản lý rừng ở những rừng có giá trị bảo tồn
Duy trì những cao (RBTC) có tác dụng duy trì hoặc tăng cường các thuộc tính
rừng có giá trị của những rừng đó. Những quyết định liên quan đến RBTC luôn
bảo tồn cao được cân nhắc cẩn thận trên cơ sở giải pháp phòng ngừa. Tiêu
chuẩn này có 4 tiêu chí và 9 chỉ số.
Tiêu chuẩn 10: Rừng trồng được quy hoạch và quản lý phù hợp với các Tiêu
Rừng trồng chuẩn và Tiêu chí từ 1 đến 9. Khi trồng rừng để đáp ứng các lợi
ích về kinh tế, xã hội và các nhu cầu về sản phẩm rừng của thị
trường, những rừng trồng đó cũng phải góp phần tạo điều kiện
cho việc quản lý tốt các rừng tự nhiên, làm giảm áp lực lên rừng
tự nhiên, giúp phục hồi và bảo tồn rừng tự nhiên. Tiêu chuẩn này
có 9 tiêu chí và 27 chỉ số.
Phụ lục 7: Các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số về mặt xã hội
Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất và Quyền trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chỉ số + Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, giao rừng, hợp đồng thuê, giao khoán đất lâm nghiệp hợp pháp. + Ranh giới đất lâm nghiệp được giao, khoán và thuê được xác định rõ trên bản đồ và được công nhận trong thực tế, được chính quyền địa phương và các chủ rừng có chung ranh giới thừa nhận bằng văn bản. + Rừng cộng đồng (rừng thiêng, rừng ma, rừng nguồn nước,...) nằm xen kẽ trong đất của chủ rừng phải được khoanh vẽ rõ trên bản đồ và có ranh giới ngoài thực địa. + Chủ rừng có cam kết bằng văn bản tôn trọng quyền quản lý các khu rừng nói trên của cộng đồng địa phương. + Chủ rừng thoả thuận bằng văn bản với cộng đồng địa phương về thu hái lâm sản trên đất của chủ rừng. + Chủ rừng có thoả thuận bằng văn bản với cộng đồng địa phương về cơ chế giải quyết các mâu thuẫn về quyền sở hữu, sử dụng đất và rừng. + Không có tranh chấp lớn xảy ra hoặc đã được giải quyết và có đầy đủ hồ sơ lưu trữ về vấn đề đã giải quyết. + Không tồn tại những mâu thuẫn lớn làm tổn hại đến lợi ích của nhiều bên hoặc nhiều người.
thuẫn lớn
Tiêu chí 2.1. Có bằng chứng rõ ràng về quyền sử dụng lâu dài đối với đất (nghĩa là tên thửa đất, theo những quyền phong tục, hoặc các hợp đồng thuê đất) 2.2. Cộng đồng địa phương, với những quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hoặc theo phong tục, sẽ duy trì việc quản lý các hoạt động lâm nghiệp, ở mức độ cần thiết, để bảo vệ những quyền lợi hoặc tài nguyên của mình, trừ khi họ uỷ quyền cho những tổ chức khác một cách tự nguyện. 2.3. Áp dụng những cơ chế thích hợp để giải quyết những mâu thuẫn về quyền sở hữu và sử dụng. Mọi tình huống nảy sinh và các mâu thuẫn lớn sẽ được xem xét cẩn thận trong quá trình đánh giá để cấp chứng chỉ. Những mâu liên quan đến lợi ích của nhiều thông người thường được xem là không đạt yêu cầu cấp chứng chỉ.
Tiêu chuẩn 3: Quyền của ngƣời dân sở tại Quyền hợp pháp và theo tục phong của người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ được công nhận và tôn trọng
chi trả
3.1. Người dân sở tại sẽ thực hiện quản lý rừng trên những diện tích đất của họ trừ khi họ tự nguyện uỷ quyền cho cá nhân hay tổ chức khác. 3.2. Việc sản xuất kinh rừng doanh không tác động xấu hoặc làm giảm, trực tiếp hoặc gián tiếp, đến quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên của người dân sở tại 3.3. Những nơi có ý nghĩa đặc biệt về văn hoá, sinh thái, kinh tế, hoặc tôn giáo đối với dân sở tại sẽ được xác định rõ ràng với sự hợp tác của họ, và được công nhận và bảo vệ bởi những người quản lý rừng. 3.4. Người dân sở tại được (tự nguyện nhất trí) cho việc áp dụng những kiến thức truyền thống của họ đối với việc sử dụng các loài cây rừng hoặc các hệ thống quản lý rừng. 4.1. Những cộng đồng sinh sống ở trong hoặc gần diện tích rừng quản lý được tạo cơ hội về việc làm, đào + Chủ rừng quản lí theo sự thỏa thuận đối với đất được người dân sở tại ủy quyền. + Chủ rừng không được thực hiện hoạt động gì trên đất của người dân sở tại nếu không được họ đồng ý. + Chủ rừng phải thỏa thuận việc quản lý và bảo vệ rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài nguyên rừng khác với người dân sở tại. Quy ước này được các bên thông qua, tôn trọng và thực hiện. + Chủ rừng phải thỏa thuận với người dân sở tại về những ảnh hưởng mà hoạt động sản xuất của họ tạo ra. Nếu gây thiệt hại cho người dân sở tại thì chủ rừng phải đền bù thỏa đáng. + Những địa danh trên được xác định rõ ràng trên bản đồ và trên thực địa, có biển hiệu và quy ước bảo vệ và có sự nhất trí của người dân sở tại. + Chủ rừng không xâm phạm hoặc sử dụng sai quy ước bảo vệ các khu rừng trên, được cộng đồng địa phương ghi nhận. + Chủ rừng lập danh mục các kiến thức truyền thống của người dân sở tại với sự tham gia tự nguyện của họ. + Chủ rừng thoả thuận với người dân sở tại về việc sử dụng và cơ chế chi trả (nếu được sử dụng vào mục đích thương mại) những kiến thức trên, có chứng từ tài chính chi trả. + Chủ rừng sử dụng tối đa lao động tại địa phương vào các hoạt động quản lý, kinh doanh rừng và đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật. Có các tài liệu về hợp đồng lao động và chứng từ tài chính trả Tiêu chuẩn 4. Quan hệ cộng đồng quyền và công của
dân Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cường phúc lợi kinh tế xã hội lâu dài công của lâm nhân và nghiệp cộng các đồng địa phương.
tạo và những dịch vụ khác. 4.2. Chủ rừng thực hiện đúng hoặc vượt những tiêu chuẩn hiện hành của luật pháp về bảo vệ sức khoẻ, an toàn lao động cho người lao động và gia đình họ. 4.3. Công nhân được đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và thương thảo tự nguyện với người sử dụng lao động như đã ghi trong Công ước 87 và 98 của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO). 4.4. Kế hoạch quản lý và thực thi phải bao gồm những kết quả công cho người lao động địa phương. + Chủ rừng tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động. Có các tài liệu lưu trữ về tập huấn và đào tạo. + Chủ rừng có đóng góp vào phát triển các dịch vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn và được thể hiện bằng các công trình, các dịch vụ cụ thể. + Chủ rừng đề nghị bằng văn bản với chính quyền địa phương giao đất thổ cư, đất nông nghiệp cho công nhân viên thuộc đơn vị quản lý để bảo đảm tính công bằng so với người dân địa phương. + Chủ rừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo luật cho người lao động và tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các phúc lợi xã hội khác. + Chủ rừng cập nhật và phổ biến cho người lao động các quy định hiện hành của nhà nước về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ của người lao động lâm nghiệp. + Chủ rừng cung cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn lao động kèm theo quy trình vận hành cho người lao động. + Chủ có các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động; hướng dẫn bảo quản và sử dụng công cụ dễ gây tai nạn. + Các Công ước 87 và 98 của ILO được lưu trữ và phổ biến cho người lao động trong đơn vị. + Chủ rừng xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy định về dân chủ ở cơ sở, lấy ý kiến của người lao động. + Định kỳ 3-5 năm phải đánh giá tác động xã hội về hoạt động của đơn vị. Nếu đột xuất phải có đánh giá và xử lý kịp thời.
+ Kết quả đánh giá tác động xã hội của quản lý rừng được phổ biến đến người dân và được sử dụng trong việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch quản lý rừng. + Hàng năm chủ rừng tổ chức các cuộc họp để tham khảo ý kiến của nhân dân và nhóm người chịu tác động trực tiếp của các hoạt động quản lý rừng của đơn vị. + Kế hoạch của đơn vị được xây dựng không mâu thuẫn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. + Trong kế hoạch quản lý rừng phải lường trước những tác động xấu đến quyền lợi, tài sản của người dân, có giải pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu quả. + Chủ rừng xây dựng và thống nhất với người dân địa phương về cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp và đền bù những thiệt hại do hoạt động quản lý rừng của đơn vị gây ra. + Những thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp, tài sản và tài nguyên hoặc cuộc sống của người dân địa phương được đền bù thoả đáng. Có tài liệu lưu trữ minh chứng việc này.
đánh giá về mặt tác động xã hội. Việc tham khảo ý kiến của người dân và những nhóm người chịu tác tiếp của trực động hoạt động quản lý rừng phải được duy trì. 4.5. Có cơ chế giải quyết những khiếu nại và thực hiện đền bù trong bằng công trường hợp làm mất hoặc gây thiệt hại đến những quyền lợi hợp pháp hoặc theo phong tục, đến tài sản, tài nguyên, hoặc cuộc sống của người dân địa phương. Phải có những pháp biện phòng ngừa những tác hại như vậy.