ĐẠIHỌCTHÁINGUYÊN

TRƯỜNGĐẠIHỌCNÔNGLÂM ----------------------

PHẠM MỸ ANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020

ĐẠIHỌCTHÁINGUYÊN

TRƯỜNGĐẠIHỌCNÔNGLÂM ----------------------

PHẠM MỸ ANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học:GS.TS. ĐÀO THANH VÂN

Thái Nguyên - 2020

i

CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn

toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài

liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020

Học viên

Phạm Mỹ Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của ban giám

hiệu Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, cùng sự tận tình

giảng dạy của các thầy cô trong khoa Môi trường đã giúp tôi hoàn thành khóa

học của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Đào

Thanh Vân đã rất tận lòng hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn này.

Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Phúc Xuân,

thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và đặc biệt

tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn ở bên động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập và hoàn thành luận văn.

Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học

viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận

được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi hoàn chỉnh đề tài này

tốt hơn, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Học viên

Phạm Mỹ Anh

iii

MỤC LỤC

CAM ĐOAN ..................................................................................................... 2

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề: .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài: ......................................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................................... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: ......................................................................... 3

1.2.Cơ sở pháp lý: ............................................................................................. 6

1.3 Tổng quan về môi trường nông thôn trên thế giới và Việt Nam ................ 7

1.3.1. Môi trường nông thôn trên thế giới ......................................................... 8

1.3.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 13

1.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................... 14

1.4. Những bài học thành công từ quá trình thực hiện tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ............................................................ 25

1.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên. ........................................................................................................... 26

1.5.1 Mức độ đạt chuẩn NTM ......................................................................... 29

1.5.2. Tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường trong xây dựng NTM tại Thái

Nguyên ............................................................................................................ 30

iv

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32

2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 32

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 32

2.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32

2.3.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32

2.3.1.Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 32

2.3.2.Phương pháp thống kê xử lý số liệu ....................................................... 34

2.3.3.Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích ........................................... 34

2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................... Error! Bookmark not defined.

2.3.5.Phương pháp điều tra thực địa ............................................................... 34

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 35

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên môi

trường xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên............................................... 35

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 35

3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 35

3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 36

3.1.4. Tài nguyên đất ....................................................................................... 38

3.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40

3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường Xã Phúc Xuân, thành phố

Thái Nguyên .................................................................................................... 41

3.2.1 Cơ cấu sử dụng đất, năng suất, sản lượng các cây trồng chính tại địa bàn

xã Phúc Xuân .................................................................................................. 41

3.2.2 Thực trạng về việc sử dụng phân bón .................................................... 41

3.2.3 Thực trạng về việc sử dụng thuốc BVTV .............................................. 46

3.2.4. Thực trạng rác thải sinh hoạt tại xã Phúc Xuân .................................... 51

v

(Nguồn: Kết quả điều tra , năm 2018 ) ........................................................... 52

3.2.5. Thực trạng về phế thải chăn nuôi tại xã Phúc Xuân ............................. 55

3.2.6. Thực trạng môi trường nước trong sản xuất nông nghiệp tại xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 56

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới tại xã Phúc Xuân ..................................................................... 57

3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới ........................................................ 57

3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường .......................................................... 58

3.4. Khó khăn và các giải pháp đối với tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên ....................... 60

3.4.1. Khó khăn khi thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới .......................................................................................................... 60

3.4.2. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới . 61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ: .......................................................................... 63

1. Kết luận: ...................................................................................................... 63

2. Đề nghị: ....................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65

vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Việt

: Ban chấp hành BCH

: Bộ Nông nghiệp BNN

BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

: Bảo vệ môi trường BVMT

: Bảo vệ thực vật BVTV

: Bộ Y tế BYT

: Cụm công nghiệp CCN

: Công trình công cộng CTCC

: Chất thải rắn CTR

: Khu công nghiệp KCN

: Hợp tác xã HTX

MHNTM : Mô hình nông thôn mới

NTM : Nông thôn mới

NQ/TW : Nghị quyết, Trung ương

: Sản xuất kinh doanh SXKD

: Trung học cơ sở THCS

: Trung học phổ thong THPT

TT – BTNMT : Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

: Ủy ban nhân dân UBND

: Vệ sinh môi trường VSMT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu thành phố Thái Nguyên (Số liệu trung bình từ 2015

– 2019). ............................................................................................................ 37

Bảng 3.2. Hiện trạng diện tích, cơ cấu các loại đất xã Phúc Xuân 2019 ........ 38

Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính ..................... 41

Bảng 3.4 Các loại phân bón hữu cơ được sử dụng chủ yếu của xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 42

Bảng 3.5 Các loại phân bón vô cơ được sử dụng chủ yếu của xã Phúc Xuân 43

Bảng 3.6. Lượng phân bón hữu cơ và mức khuyến cáo sử dụng phân bón cho

cây trồng .......................................................................................................... 44

Bảng 3.7. Đặc điểm sử dụng phân bón của người tại xã Phúc Xuân .............. 45

Bảng 3.8. Các loại thuốc BVTV người dân thường hay sử dụng tại

xã Phúc Xuân .................................................................................................. 47

Bảng 3.9 Đặc điểm sử dụng thuốc BVTV tại xã Phúc Xuân, năm 2018 ........ 48

Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thuốc BVTV .......... 50

Bảng 3.11 Khối lượng và tỷ lệ RTSH của trung bình hộ tại xã Phúc Xuân ... 51

Bảng 3.12. Thành phần các chất hữu cơ trong RTSH của hộ gia đình tại xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 52

Bảng 3.13 Thành phần các chất vô cơ trong RTSH của hộ gia đình tại xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 52

Bảng 3.15 Tình hình sản xuất chăn nuôi tại xã Phúc Xuân, năm 2018 .......... 55

Bảng 3.16 Kết quả phân tích mẫu nước được sử dụng trong sản xuất nông

nghiệp tại xã Phúc Xuân ................................................................................. 57

Bảng 3.17. Tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 58

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình chăn nuôi sản xuất giun quế ở huyện Gia Lâm,

TP Hà Nội ........................................................................................................ 15

Hình1.2. Người dân thôn Hà Thanh, xã Tượng Sơn, Thạch Hà phân loại rác 17

Hình 1.3: Con Cuông nhân rộng mô hình con đường hoa ở hầu khắp các

tuyến đường ..................................................................................................... 19

Hình 1.4: Bà con bản Xiềng (xã Môn Sơn) và Khe Rạn (xã Bồng Khê) tích cực

xây dựng NTM và làm du lịch cộng đồng ...................................................... 20

Hình 1.5: Khuôn viên xanh được xây dựng tại Trạm xử lý nước thải phường

Bách Quang, TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 22

Hình 1.6. Những con đường bích họa tại làng quê Đan Phượng .................... 23

Hình 1.7. Ao hồ sau khi được cải tạo tại Đan Phượng, Hà Nội ...................... 24

Hình 1.8. Cổng nghĩa trang được xây dựng kiên cố Đường nội bộ được bê tông

hóa và rãnh thoát nước .................................................................................... 24

Hình 1.9. Các ngôi mộ được xây dựng đúng quy cách và sắp đặt theo

hàng lối ............................................................................................................ 25

Hình 1.10. Khu vực hung táng và cát táng được phân khu rõ rệt ................... 25

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý môi trường trên địa bàn xã Phúc Xuân ....... 53

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển RTSH tại xã Phúc Xuân ..... 54

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình

lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn

cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng,

góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Có thể nói, Chương

trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của

Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chương

trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16

chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang

triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Xây dựng nông thôn mới

thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện

và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất

lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân

nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó, chương trình sẽ

điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông

thôn.

Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt

động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt

động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô

nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản,

chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công nghiệp. Ở

một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không khí đã bị ô

nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được coi

trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.

Phúc Xuân là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, với

đặc điểm là xã giàu truyền thống cách mạng. Định hướng phát triển kinh tế của

xã trong thời gian tới là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp.

2

Trong những năm vừa qua kinh tế đã có nhiều sự phát triển vượt bậc nâng cao

đời sống nhân dân, kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đã bắt đầu xuất

hiện. Xã Phúc Xuân được chọn là một trong những xã thí điểm ưu tiên thực

hiện các tiêu chí của nông thôn mới của thành phố Thái Nguyên.

Xuất phát từ thực tiễn trên, để hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường nông

thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng với

việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện

đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu

chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phúc Xuân, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng môi trường trong sản xuất nông nghiệp và các yếu

tố ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn xã Phúc Xuân.

- Đưa ra giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt

các chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã

Phúc Xuân.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây dựng

nông thôn mới.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực hiện

tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

Phúc Xuân và nhân rộng ra các xã còn lại trong thành phố.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật bảo vệ

môi trường, 2014).

- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường

gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của

thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn

chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô

nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành

Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh

tế -xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một

khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được

định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so

sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra

khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với

thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ

dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ

tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều

4

quan điểm khác nhau.

Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là

một chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ

phận dân cư tụt hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng

các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong sốnhững

người đang tiến kế sinh nhai ở các vùng nông thôn.

Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền

vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến

lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải

thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường,

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ

tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.

- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:

Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và

an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn

mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức

tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,

dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa

dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống

chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao gồm:

1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật

chất văn hóa, 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8: Thông tin và truyền

thông, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Lao động có việc

làm, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17:

Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật

tự xã hội. 19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm

5

2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn

hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ thống chính trị.

1.1.2. Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17):

Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông

thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ

thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác

thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh

thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.

Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí xây

dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:

Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Tên tiêu Chỉ tiêu TDMNphía TT Nội dung tiêu chí chí chung Bắc

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng ≥95% (≥60% ≥95% (≥50%

nước sạch hợp vệ sinh và nước sạch) nước sạch)

nước sạch theo quy định

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất –

kinh doanh nuôi trồng thủy 100% 100% Môi sản, làng nghề đảm bảo quy trường và định về BVMT 17 an toàn 17.3. Xây dựng cảnh quan, thực môi trường xanh – sạch – Đạt Đạt phẩm đẹp, an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với

quy định và theo quy hoạch

17.5. Chất thải rắn trên địa Đạt Đạt bàn và nước thải khu dân cư

6

Tên tiêu Chỉ tiêu TDMNphía TT Nội dung tiêu chí chí chung Bắc

tập trung, cơ sở sản xuất –

kinh doanh được thu gom,

xử lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu,

nhà tắm, bể chứa nước sinh ≥85% ≥70% hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo

3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có

chuồng trại chăn nuôi đảm ≥70% ≥60%

bảo vệ sinh môi trường

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ

sở sản xuất, kinh doanh thực

phẩm, tuân thủ các quy định 100% 100%

về đảm bảo an toàn thực

(Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

phẩm

1.2. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua

ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;

- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ

về việc quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ

quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015

7

của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết đề

án bảo vệ môi trường đơn giản;

- Căn cứ văn bản số 2054/BTNMT-KHTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số chỉ tiêu thuộc Bộ

tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Nghị định 38/2015/ NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lí chất thải và

phế liệu.

- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai

đoạn 2016 - 2020;

- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2016 -2020;

- Căn cứ quyết định số 2540/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét,

công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn

thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số: 115/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của Ủy ban Nhân dân

tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành một số tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới

tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016 - 2020.

- Nghị quyết số 05-NQ/ĐU, ngày 12/5/2017 của Ban chấp hành Đang

ủy xã Vĩnh Lợi về xây dựng nông thôn mới năm 2017.

1.3 Tổng quan về môi trường nông thôn trên thế giới và Việt Nam

8

1.3.1. Môi trường nông thôn trên thế giới

Theo Lê Thạc Cán và cộng sự (1995). Trong những năm đầu thập kỉ 90

của thế kỉ XX, tình hình môi trường ở trên Thế giới hiểu theo nghĩa rộng bao

gồm cả nhân tố về chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên, có những

đặc điểm sau:

*Suy giảm tài nguyên đất:

Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng dân số và suy giảm

tài nguyên đất. Theo số liệu của viện Tài nguyên Thế giới, vào năm 1993 quỹ

đất cho toàn nhân loại là 13.041,7 triệu ha, trong đó trồng trọt chiếm khoảng

20,6%, đồng cỏ 69,6%. Diện tích đất bình quân đầu người trên toàn Thế giới là

2.432 ha, ở châu Á là 0,81 ha, ở châu Âu là 0,91 ha. Phần lớn đất trồng trọt tăng

thêm chủ yếu lấy từ đất rừng, gây nên những hậu quả xấu về môi trường.

* Hình thành các siêu đô thị:

Xu thế đô thị hoá này sẽ dẫn đến sự hình thành các siêu đô thị với dân số

trên 4 triệu người. Sự hình thành các siêu đô thị tất cả các nước đều gây nên

những khó khăn và phức tạp về môi trường sống: Ô nhiễm do công nghiệp,

giao thông vận tải, tiêu tốn nhiều vật liệu năng lượng, xử lý rác thải và các vấn

đề xã hội. Tại các nước đang phát triển, những vấn đề về môi trường lại càng

trở nên phức tạp do sự hình thành các nhóm dân cư nghèp khổ phải sống trong

các khu “ổ chuột”, thiếu thốn điều kiện vệ sinh, tiện nghi, đời sống vật chất,

văn hoá, xã hội; hoặc nhiều người lớn thất nghiệp, trẻ em lang thang cơ nhỡ

hình thành các nhóm dân cư “hè phố” với cuộc sống thiếu thốn, bất định.

* Tăng trưởng dân số nhanh:

Dân số thế giới đã lên tới 7,515 tỷ người và tiếp tục tăng tới 8,8 tỷ trong

3 thập kỉ tới. Trong đó, 83,5% là dân số các nước đang phát triển. Sau năm

2025, tốc độ tăng dân số sẽ chậm lại và lên tới 10 tỷ vào năm 2050. Tốc độ tăng

trưởng dân số Thế giới là 1,68% trong thời gian từ năm 1990-1995 đã giảm

xuống còn 1,43% trong thời gian từ năm 2000- 2005. Hiện nay mỗi năm trên

9

trái đất có khoảng 93 triệu trẻ sơ sinh, vào đầu thế kỷ XXI con số này là 92

triệu. Ở châu Á tốc độ tăng trưởng dân số hiện nay là 1,78% và sẽ giảm xuống

còn 1,39% trong thời gian từ năm 2000-2005 (Cục điều tra dân số Hoa Kì,

2017).

* Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kỳ suy giảm:

Trong các hoạt động của con người, tới nay sản xuất nông nghiệp được

xem là loại hình hoạt động có tác động mạnh mẽ, nhiều mặt nhất tới môi trường.

Với việc cải tiến kỹ thuật và công nghệ, mở rộng diện tích trồng trọt, con người

về cơ bản đã thoả mãn nhu cầu về lương thực cho mình. Tới giữa thế kỷ 21 dân

số sẽ lên tới 10 tỷ để nuôi sống số người này cần tăng sản lượng hiện nay lên

2,5-3 lần. Trong lúc ở châu Á, châu Âu và Nam Mỹ sản lượng lương thực tăng

nhanh hơn dân số, thì châu Phi ngược lại trong thập kỷ 1982-1992 sản lượng

lương thực trên đầu người giảm 5%. Năm 1994 so với 1993 sản lượng lương

thực toàn thế giới giảm 1%.

* Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều:

Có thể nói rằng trong thập kỷ cuối cùng cùng của thế kỷ XX, tất cả các

quốc gia từ các quốc gia đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt

bậc để phát triển kinh tế và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự

không đồng đều về kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữ các quốc gia

ngày càng tăng. Đầu thập kỷ 90, Hoa Kì vẫn là nước có tổng sản phẩm xã hội

cao nhất thế giới bằng 5,6 tỷ USD, tiếp đó là Nhật Bản với tổng sản phẩm xã

hội bằng 3,3 tỷ USD. Trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, vùng có tăng

trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên 6% trong

những năm đầu thập kỷ 90. Khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á có tốc độ

tăng trưởng lớn hơn 7% trong lúc phần Nam á chỉ tăng trưởng nhỏ hơn 4%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao kéo theo nhu cầu lớn về tài nguyên thiên

nhiên, nhân lực, cơ sở hạ tầng thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Nếu không quản

lý tốt thì đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến suy thoái môi trường. Sự phân

10

bố thu nhập trong khu vực phân bố không đều 25% dân số sống dưới mức nghèo

khổ. Điều này tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên thiên nhiên do

những người nghèo khổ, không vỗn, không phương tiện và thiết bị chỉ còn cách

kiếm sống độc nhất là khai thác cùng kiệt tài nguyên thiên nhiên còn ở trong

tầm lao động của họ.

*Chất thải rắn sinh hoạt (CTR)

CTR sinh hoạt ngày càng tăng lên đồng biến với tăng trưởng của thu

nhập quốc dân. Thành phần của CTR sinh hoạt cũng thay đổi theo hướng tăng

lên của bộ phận CTR sinh hoạt không thể chế biến thành phân hữu cơ được.

* Đô thị hoá mạnh mẽ:

Từ giữa năm 2009, dân số sống ở khu vực đô thị trên thế giới đạt 3,42

tỷ, lớn hơn dân số sống ở nông thôn (3,41 tỷ). Có sự chênh lệch lớn về mức độ

đô thị hoá giữa các nhóm quốc gia trong quá trình phát triển. Trong khi tỷ trọng

đô thị ở các nước phát triển đã gần 53% năm 1950, các nước ở chậm phát triển

cần một thập kỷ nữa mới có một nửa dân số sống tại các khu đô thị. Vào năm

2050, dân số đô thị của thế giới sẽ tăng lên 84%, từ 3,4 tỷ năm 2009 lên 6,3 tỷ,

gần bằng quy mô dân số của toàn thế giới năm 2004. Về cơ bản, tất cả sự tăng

trưởng dân số đô thị của thế giới sẽ tập trung vào các vùng đô thị của các nước

đang phát triển, nơi dân số được dự báo tăng từ 2,5 tỷ năm 2009 lên 5,19 tỷ vào

năm 2050. Cũng trong thời gian này, dân số nông thôn của các nước kém phát

triển dự báo sẽ giảm từ 3,4 tỷ xuống 2,9 tỷ. Trong các nước phát triển hơn, dân

số đô thị dự báo sẽ tăng từ 0,9 tỷ năm 2009 lên 1,1 tỷ vào năm 2050 (Liên hiệp

quốc, 2010).

Có thể thấy rằng, các quốc gia phát triển có một tỷ lệ dân số sống ở các

đô thị cao hơn các nước đang phát triển. Nhiều quốc gia đã đạt khoảng 90%

dân số đô thị, thậm chí 100% dân số sống ở đô thị (Singapore, Hồng Kông). Vì

đã đạt tỷ lệ đô thị hoá cao, đến mức “bão hoà” nên quá trình đô thị hoá ở các

nước phát triển dường như chững lại. Điều này tương phản với các nước đang

11

phát triển, đô thị hoá xuất hiện nhanh ở những nước này, các chuyên gia đô thị

dự báo rằng trong những thập niên tới tăng trưởng đô thị hầu hết sẽ diễn ra ở

các nước đang phát triển (Hoàng Bá Thịnh, 2012).

* Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn:

Theo Hoàng Bá Thịnh trong bài viết Đô thị hóa và quy mô dân số đô thị

năm 2012. Không thể phủ nhận di cư và đô thị hoá có những đóng góp quan

trọng cho sự phát triển của các vùng miền. Tuy nhiên, đô thị hoá và các dòng

di cư từ nông thôn đến đô thị đang là một thách thức với các quốc gia. Hiện

tượng di cư với số lượng lớn, tạo nên những sức ép khiến đô thị gặp tình huống

nan giải về nhiều phương diện (giải quyết việc làm, giáo dục, y tế, giao thông,

môi trường, trật tự xã hội). Sự phân bố dân cư không đồng đều khiến chính phủ

nhiều nước không hài lòng. Mức độ không hài lòng với mô hình phân bố dân

cư ở châu Phi là 75% và châu Á 57% các quốc gia mong muốn có sự thay đổi

lớn về phân bố dân cư. Tại Mỹ La Tinh và vùng Caribe, Thái Bình Dương và

châu Âu 40% chính phủ mong muốn có những thay đổi lớn về phân bố dân cư.

Các chính sách nhằm thay đổi phân bố dân cư thường tập trung giảm di cư vào

các thành phố lớn. Năm 1976, 44% các nước đang phát triển báo cáo đã triển

khai các chính sách này và năm 2009 tỷ lệ này tăng lên 72%. Đồng thời tại các

nước phát triển, tỷ lệ các quốc gia có các chính sách giảm di cư vào các thành

phố lớn giảm từ 55% năm 1976 xuống 26% năm 1996, sau đó tăng lên 34%

năm 2009. Ở Thái Bình Dương, 83% các quốc gia có các chính sách này; châu

Phi, 77%, châu Á, 66%; Mỹ La Tinh và vùng Caribe, 68% (Hoàng Bá Thịnh,

2012).

Mặc dù tỷ lệ đô thị hoá ở Việt Nam còn ở mức thấp so với các quốc gia

trong khu vực, nhưng cũng đã và đang đối diện với những mặt trái của đô thị

hoá, đặc biệt là đối với hai thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và Tp. Hồ Chí

Minh. Hai năm qua, Hà Nội đã và đang đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế

12

dân nhập cư, bao gồm cả dự thảo Luật thủ đô với những tiêu chuẩn tạo nên

những “rào cản” người ngoại tỉnh về Thủ đô.

* Nhu cầu về năng lượng tăng nhanh:

Tạp chí Thống kê Năng lượng thế giới BP(BP Statistical Review of

World Energy) cho biết, than là nguồn nhiên liệu hóa thạch duy nhất đạt vượt

mức tăng trưởng trung bình trên thế giới 5,4%, trong khi tiêu thụ hạt nhân giảm

mức kỷ lục 4,3%. Cụ thể là, tiêu thụ nhiên liệu hạt nhân tại Nhật Bản giảm

44,3% và tại Đức giảm 23,2%. Sử dụng than tại khu vực châu Á tăng cao, đặc

biệt là Trung Quốc, đạt mức 9,7%, chiếm 69% mức tăng trưởng sử dụng than

trên toàn cầu. Tại các nước không thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

(Organization for Econmic Coopertion and Development - OECD), con số này

là 6,1%. Dầu mỏ vẫn là nguồn nhiên liệu được sử dụng nhiều nhất trên thế giới

với mức tăng 33,1%. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng dầu có xu hướng sụt

giảm và đang dần mất thị phần. Các nguồn nhiên liệu tái tạo cũng đạt được mức

tăng trưởng sử dụng cao, từ 0,7% năm 2010 lên 2,1% năm 2011, trong đó năng

lượng gió tăng 25,8% và năng lượng mặt trời tăng 86,3%. Sản lượng etanol sụt

giảm do ngành mía đường bị đình trệ.

* Gia tăng sử dụng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu:

Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV và phân bón

hóa học đang ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường. Theo kết quả nghiên cứu

về hấp thụ phân bón trong hoạt động trồng trọt, cây trồng hấp thụ trung bình

khoảng 40-50% lượng phân bón, trong đó cây trồng hấp thụ phân đạm khoảng

30-45%, phân lân 40-45%, phân kali 40-50%; 50-60% lượng phân bón còn lại

vẫn tồn lưu trong đất. Lượng sử dụng phân lân và phân kali trên cây lúa là khá

cao, gấp trên 6 lần so với mức khuyến cáo. Dư lượng phân hóa học làm ô nhiễm

nguồn nước, gây phú dưỡng hoá, gây tác hại tới thủy sinh, nguồn lợi thủy sản

và làm thoái hóa đất. Hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường thông qua nhiều

con đường khác nhau như nước thải từ kho chứa thuốc khi có sự cố đổ vỡ, nước

13

mưa chảy tràn qua các kho chứa đã bị xuống cấp, lượng thuốc còn dư đọng lại

trong chai bị quăng xuống ao, hồ, sông hay lượng thuốc dư thừa trongquá trình

sử dụng quá liều lượng ngấm vào đất cũng như mạch nước ngầm. Ngoài ra,

việc không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tình trạng vứt bao bì

hóa chất BVTV bừa bãi sau khi sử dụng diễn ra rất phổ biến (Bộ TNMT, 2014).

1.3.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam

Nông thôn Việt Nam ở mỗi vùng miền có những đặc trưng khác nhau về

điều kiện tự nhiên nên sự phát triển KT-XH cũng có nhiều đặc trưng và định

hướng khác nhau, với tổng diện tích tương đương 80% diện tích toàn quốc,

nông thôn giữ vai trò là vành đai xanh, góp phần giữ cân bằng sinh thái giữa

vùng nông thôn và thành thị.

Bên cạnh đó kinh tế nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc

phát triển KT-XH ở các vùng nông thôn. Những năm gần cùng với sự phát triển

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, các hoạt động kinh tế khác trong

nông thôn không ngừng được phát triển. Cơ cấu kinh tế nông thôn đang chuyển

dần từ kinh tế thuần nông sang các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

Năm 2012, công nghiệp và dịch vụ đã chiếm 61% trong cơ cấu kinh tế nông

thôn, tăng 2% so với năm 2008. Giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn luôn

có mức tăng trưởng cao hơn giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Nhiều

khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong đó có cụm công nghiệp chế biến ở

nông thôn như các cụm nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm rau quả, cá

tra, tôm, chè, cà phê, ... ở các vùng nguyên liệu, đặc biệt khu vực ĐBSCL, Tây

Nguyên, Đông Nam Bộ đã được hình thành. Hệ thống dịch vụ ở nông thôn cũng

có bước chuyển mình mạnh mẽ như cơ giới hóa nông nghiệp và dịch vụ thương

mại cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ nông sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

thú y, bảo vệ thực vật. Du lịch nông thôn gắn liền với văn hóa truyền thống và

sinh thái nông nghiệp đang được nhiều địa phương chú trọng phát triển (Lưu

Đức Khải, 2012)

14

Theo kết quả nghiên cứu vừa công bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos

tháng 02/2012 vừa qua, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất lượng

không khí thấp nhất và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe. Về ảnh hưởng của

chất lượng không khí, Việt Nam đứng thứ 123 trong bảng xếp hạng 132 quốc

gia khảo sát. Về ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe, Việt Nam đứng vị trí

77. Về chất lượng nước Việt Nam được xếp hạng 80. Tính theo chỉ số chất

lượng môi trường EPI, Việt Nam xếp thứ 79. Các kết quả này cho thấy, trong

những năm qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã chú trọng hơn công tác bảo vệ

môi trường song tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với hoạt động

phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ởnhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến

tình trạng môi trường ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm

môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công

nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng nảy sinh những bất cập tác động

đến môi trường, đe dọa sự phát triển bền vững. Một khảo sát mới đây của Viện

Nước,tưới tiêu và môi trường cho thấy với khoảng 70% dân số ở khu vực nông

thôn, mỗi năm phát sinh 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu m3

nước thải sinh hoạt và khoảng 7.500 tấn vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật. Trong

đó, khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt (Lưu Đức Khải, 2012).

1.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Qua 10 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020 cho thấy việc thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng NTM có nhiều sự cải thiện rõ nét qua các năm. Kết quả

một số mô hình xây dựng nông thôn mới tiêu biểu:

1.3.3.1. Mô hình xử lý chất thải chăn nuôi sản xuất giun quế ở huyện Gia Lâm,

TP Hà Nội

Là một trong những huyện có nhiều xã (Phù Đổng, Đặng Xá, Kim Sơn,

Trung Mầu...) có thế mạnh về chăn nuôi quy mô lớn như nuôi bò sữa, lợn,

15

huyện Gia Lâm phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường do không có

nơi xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ gia đình. Riêng xã Phù Đổng có đàn

bò với tổng khoảng 2.000 con, mỗi ngày thải ra gần 20 tấn phân. Số phân này

một phần các hộ dân sử dụng làm hầm biogas, còn hầu hết bà con đổ ra ao, hồ,

mương, rãnh, thậm chí đổ ra vệ đê, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến môi trường.

Chính vì vậy, được sự ủng hộ của chính quyền, việc nuôi giun quế để xử

lý chất thải của đàn bò sữa được người dân áp dụng. Đây được xem là mô hình

nghiên cứu sáng tạo, khép kín (tự sản xuất - tự tiêu thụ), kết hợp giữa 3 yếu tố

khoa học - môi trường - kinh tế, giúp xử lý chất thải nông nghiệp bằng biện

pháp sinh học lần đầu tiên được triển khai có quy mô, góp phần tích cực giải

quyết ô nhiễm môi trường và tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.

Tại trang trại của ông Nguyễn Xuân Hùng, mỗi tháng ông thu mua của

bà con 360 tấn phân bò để thực hiện việc nuôi giun. Hiện nay, ông thu hoạch

giun quế thành phẩm, giun quế giống và phân sạch từ giun quế. Với giá bán

20.000 đồng/kg sinh khối (giun giống), 100.000 đồng/kg giun thành phẩm,

2.500 đồng/kg phân sạch, trang trại của ông cung cấp giống và phân bón cho

nhiều trang trại lớn ở miền Bắc và trên địa bàn Hà Nội.

Hình 1.1: Mô hình chăn nuôi sản xuất giun quế ở huyện Gia Lâm, TP Hà Nội

1.3.3.2. Mô hình phân loại rác thải tại nguồn ở Hà Tĩnh

16

Ô nhiễm chất thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn Hà Tĩnh là vấn đề nổi

cộm. Với dân số sống tại nông thôn hơn 1 triệu người, chiếm trên 72%, thì ước

tính mỗi ngày lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn nông thôn

khoảng 700 tấn/ngày. Trước thực trạng đó, một số xã đã xây dựng thành công

nhiều mô hình phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình như Tượng

Sơn, Nam Hương, Thạch Điền, Thạch Tiến, Hương Trà, Tùng Ảnh..., trong đó

điển hình là xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà đã xây dựng nhiều mô hình phân

loại xử lý chất thải tại nguồn trên địa bàn xã.

Việc phân loại xử lý rác thải tại nguồn tại nông thôn Hà Tĩnh được thực

hiện tại hộ gia đình hoặc tập trung ở các khu sản xuất nông nghiệp. Theo đó,

rác thải được phân loại thành rác tái chế, rác khó phân hủy và dễ phân hủy. Sau

khi phân loại rác, hộ gia đình, hợp tác xã sản xuất sẽ tập trung rác hữu cơ tại

các khu sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chất thải chăn nuôi để ủ với chế

phẩm sinh học làm phân bón hữu cơ vi sinh với khối lượng lớn, lượng phân

bón này sẽ phục vụ lâu dài cho sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế đốt gây ô

nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới hệ sinh thái, chuỗi thức ăn và sức

khỏe con người. Công nghệ này áp dụng đơn giản, tiết kiệm chi phí, dễ thực

hiện và phù hợp với điều kiện người dân nông thôn.

17

Hình1.2. Người dân thôn Hà Thanh, xã Tượng Sơn, Thạch Hà phân loại rác

Hiện có hơn 71 nghìn hộ dân thực hiện phân loại rác tại hộ và hơn 30

nghìn hộ đã được tập huấn sử dụng chế phẩm sinh học ủ phân hữu cơ tại nhà.

Đặc biệt, toàn tỉnh đã xây dựng được gần 300 mô hình ủ phân vi sinh tập trung.

Hầu hết các hộ dân thực hiện theo hỗ trợ hướng dẫn từ Hội Nông dân và Hội

Liên hiệp Phụ nữ cơ sở.

1.3.3.3. Mô hình xây dựng cộng đồng thôn bản gắn với du lịch ở Con Cuông,

tỉnh Nghệ An

Con Cuông là huyện miền núi vùng cao biên giới, có 7 dân tộc anh em

sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 75%. Nơi đây, những nếp nhà sàn cổ

được giữ gìn quy hoạch theo ô bàn cờ cứ 6 nhà một ô với nhiều ngã tư, ngã ba

trong bản tạo nên nét riêng hiếm có ở miền núi. Ngày nay xung quanh bản

những khóm hoa, đường hoa đã mọc lên tươi thắm, vệ sinh môi trường sạch

đẹp hơn, chuồng gia súc đã được cách ly xa nhà ở, nhà vệ sinh của từng hộ

cũng vậy, nếp ăn ở sinh hoạt của bà con đồng bào đã văn minh sạch sẽ hơn.

18

Tại bản Liên Đình, nhiều hộ xây dựng được bể nước sạch, dẫn nước tự

chảy từ suối về đủ dùng quanh năm, không phải cõng nước như xưa. Còn tại

xã Bồng Khê - vùng đất bao quanh thị trấn Con Cuông nằm bên sông Lam và

được bao bọc bởi những dãy lèn đá vôi quanh năm mây phủ, có 130 hộ trồng

hoa, trồng cây cảnh, bằng lăng xanh mát làm đẹp cho thị xã sinh thái, công tác

vệ sinh môi trường được giữ gìn. Dọc đường Quốc lộ 7 qua xã hoa thược dược,

layơn, mào gà… khoe sắc bên vườn nhà, người dân ở đây yêu hoa, chăm hoa

từ trước nay hòa vào phong trào xây dựng NTM, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm

trồng hoa, trồng cây ăn quả, phát triển trang trại cho thu nhập cao.

19

Hình 1.3: Con Cuông nhân rộng mô hình con đường hoa ở hầu khắp các

tuyến đường

Trong khi đó ở bản Khe Rạn, xã Bồng Khê hay bản Xiềng, xã Môn Sơn,

là những bản nổi tiếng về du lịch cộng đồng với các câu lạc bộ cồng chiêng,

văn nghệ, những món ăn hấp dẫn du khách quốc tế và trong nước đến du lịch

tại Con Cuông cũng là những bản làng “đáng sống”. Khách có thể đến trải

nghiệm du lịch homestay, cầu treo thơ mộng, êm đềm với sắc xanh lá cọ, những

nếp nhà sàn cổ kính thấp thoáng dưới những tán cây... cũng như thưởng thức

những món ăn hấp dẫn như mọc, canh ột, thịt gà nướng, cá mát...

20

Hình 1.4: Bà con bản Xiềng (xã Môn Sơn) và Khe Rạn (xã Bồng Khê) tích

cực xây dựng NTM và làm du lịch cộng đồng

Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp sạch và phát triển du lịch sinh

thái, nghề dịch vụ, thủ công mỹ nghệ là một trong những thế mạnh của Con

Cuông. Với sự quan tâm thường xuyên, chỉ đạo quyết liệt, kiểm tra đôn đốc,

tháo gỡ khó khăn, xây dựng các tổ tự quản dân cư hiệu quả, tuyên truyền tốt

cho người dân vai trò làm chủ NTM, những kết quả bước đầu trong xây dựng

NTM ở Con Cuông là bước đột phá, điểm sáng ở một huyện vùng cao Nghệ

an.

1.3.3.4. Mô hình xử lý nước thải sinh hoạt và cải tạo cảnh quan môi

trường ở TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư đô

thị, ven đô và khu vực nông thôn đều chưa được xử lý đúng quy cách. Nước

thải từ các khu vệ sinh mới chỉ được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại, chất lượng

21

chưa đạt yêu cầu đã xả ra môi trường. Đây là nguyên nhân góp phần làm ô

nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe của người dân.

Việc xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt và cải tạo cảnh quan môi

trường tại phường Bách Quang, TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên với diện tích

hơn 5.000 m2 là một mô hình có thể nhân rộng. Trạm hoạt động chủ yếu theo

nguyên tắc tự chảy, nước thải từ hệ thống thu gom qua hố ga tự chảy vào hệ

thống xử lý. Chức năng của hố ga này là tách nước mưa và nước thải. Trong

điều kiện thời tiết bình thường, nước thải sẽ qua hố ga đi vào hệ thống xử lý.

Khi trời mưa, lượng nước vượt quá sức tải của hố ga, lúc đó áp lực của bề mặt

nước, nước thải đã được pha loãng bởi nước mưa sẽ tự tràn ra bãi lọc trồng cây

ven suối, hỗn hợp nước thải và nước mưa còn lại sẽ đi vào hệ thống xử lý. Nước

thải qua song chắn rác và bể lắng cát, tại đây rác thải được loại bỏ, các phần tử

cát có đường kính lớn hơn 0,2 mm sẽ được giữ lại để tránh gây cản trở cho quá

trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ tại các công trình xử lý tiếp theo. Sau

đótiếp tục đi vào bể kỵ khí, theo nguyên tắc lắng và phân hủy sinh học kỵ khí

nước thải đi theo đường dích dắc nhờ các ống PVC hướng dòng đặt trong bể,

hướng dòng nước chuyển động lên và xuống.

Khi nước thải chuyển động từ dưới lên trên, sẽ đi xuyên qua lớp bùn đáy

bể. Các vi khuẩn kỵ khí có rất nhiều trong lớp bùn cặn đáy bể, sẽ hấp thụ, phân

hủy các chất hữu cơ có trong nước thải, đồng thời cặn cũng được giữ lại và

phân hủy. Nước thải đầu ra của bệ lọc kỵ khí tiếp tục được bơm lên bể phân

phối một, tại đây cặn lơ lửng lắng lại, nước được tiếp xúc với không khí, tăng

cường ôxy. Sau đó nước thải được tự chảy sang bể phân phối hai, bể này đóng

vai trò điều hòa và phân phối nước xuống máng tràn bậc thang và được xáo

trộn ở đây nhằm tiếp tục tăng cường ôxy trước khi được thu vào hệ thống ống

phân phối nước vào bãi lọc ngầm trồng cây. Các loại cây trồng trong bãi lọc

được sử dụng ở đây là cây sậy và cây dong riềng... Sau khi nước thải xử lý tại

bãi lọc ngầm được dẫn qua hệ thống ao sinh thái trước khi ra nguồn tiếp nhận.

22

Tại các ao sinh thái thả bèo có tác dụng xử lý bổ sung cho các công trình xử lý

sinh học phía trước và điều hòa nước thải làm tăng cường hiệu quả, tính ổn

định, an toàn cho hệ thống xử lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường xung

quanh.

Công trình đáp ứng mục tiêu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ

thân thiện với môi trường, tiết kiệm chi phí. Được thiết kế hài hòa với thiên

nhiên và sinh thái; sử dụng nhiều loại thực vật để xử lý nước thải; hệ thống cây

xanh, tiểu cảnh được bố trí xen kẽ, trạm xử lý đã tạo ra một khu công viên sinh

thái nhỏ, vừa có tác dụng cải tạo cảnh quan môi trường khu vực, vừa là địa

điểm vui chơi giải trí cho người dân phường Bách Quang.

Hình 1.5: Khuôn viên xanh được xây dựng tại Trạm xử lý nước thải

phường Bách Quang, TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

1.3.3.5. Mô hình cải tạo kênh mương, ao hồ thành khu vực vui chơi, sinh hoạt

động đồng sinh thái ở huyện Đan Phượng, TP Hà Nội

Một trong những ví dụ sinh động về cảnh quan, môi trường phải kể đến,

đó là vùng quê Đan Phượng ngoại thành Hà Nội, bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà

nước, sự đóng góp của doanh nghiệp và một phần đóng góp của người dân

trong xây dựng điện - đường - trường - trạm, người dân Đan Phượng (thông

qua các tổ chức đoàn thể) đã hình thành các nhóm, với những nhiệm vụ cụ thể

như phụ lão, thanh niên trồng và chăm sóc cây xanh dọc các tuyến đường lớn,

23

đường mới; phụ nữ chịu trách nhiệm vận động, tổ chức thực hiện, theo dõi việc

thực hiện các nội dung của “5 không, 3 sạch”; thiếu niên tổ chức trồng hoa, vẽ

bích họa dọc theo các tuyến đường thôn, tạo nên một sự độc đáo, đặc sắc cho

bộ mặt làng quê, làm thay đổi sâu sắc nhận thức của người dân về vẻ đẹp quê

hương, khơi gợi tình yêu, sự vun đắp của mỗi người dân cho quê hương mình.

Và điều quan trọng hơn hết là nhờ những hoạt động hết sức thiết thực này, mà

điều kiện vệ sinh môi trường khu vực nông thôn đã được cải thiện vượt bậc.

Hình 1.6. Những con đường bích họa tại làng quê Đan Phượng

Bên cạnh đó là việc cải tạo các hồ, ao trong khu dân cư, trước đây ao tù

nước đọng, hôi thối và chứa đầy rác. Với ý tưởng tuyệt vời xuất phát từ người

dân, với quyết tâm và lòng kiên trì, sự đồng thuận của bà con, các hồ ao đã

được kè bờ, không cho thải nước bẩn xuống hồ, tạo cảnh quan, cải thiện chất

lượng nước, hình thành các khu vui chơi, khu tập bơi chống đuối nước cho trẻ

em, một hình ảnh đẹp đã dần lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng người dân Đan

Phượng và các huyện ngoại thành Hà Nội khác.

24

Hình 1.7. Ao hồ sau khi được cải tạo tại Đan Phượng, Hà Nội

1.3.3.6. Mô hình về nghĩa trang nhân dân tại xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh

Vĩnh Phúc

Nghĩa trang được bố trí ở ngoài, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông

thôn mới, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn về

bảo vệ môi trường; Mặt bằng nghĩa trang đảm bảo đất bố trí cho các khu vực:

mai táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ khu mộ hung táng, đường đi,

nhà quản trang, nhà tiếp linh, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào thích hợp và hệ

thống biển báo để nhận biết mộ chí. Có các khu vực mai táng khác nhau (hung

táng, cát táng, hỏa táng), khu vực dành riêng cho trẻ em, tôn giáo...

Một số hình ảnh về nghĩa trang nhân dân tại xã Đại Tự, huyện Yên Lạc,

tỉnh Vĩnh Phúc

Hình 1.8. Cổng nghĩa trang được xây dựng kiên cố Đường nội bộ được bê

tông hóa và rãnh thoát nước

25

Hình 1.9. Các ngôi mộ được xây dựng đúng quy cách và sắp đặt theo hàng lối

Hình 1.10. Khu vực hung táng và cát táng được phân khu rõ rệt

1.4. Những bài học thành công từ quá trình thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam

Mặc dù còn có nhiều khó khăn nhưng có thể nhận thấy, từ giai đoạn 2016

đến nay, công tác BVMT (mà cụ thể là việc thực hiện Tiêu chí 17 về môi trường

và an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM) đã có bước khởi sắc một cách toàn

diện.

- Sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp. Đã đến lúc, hầu

hết lãnh đạo các tỉnh, huyện, xã nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc triển

khai thực hiện các nội dung về môi trường. Nó không chỉ mang lại bộ mặt nông

thôn khang trang, sạch đẹp mà từ đó, chất lượng cuộc sống của người dân nông

thôn không ngừng được nâng cao; sự gắn kết giữa người dân và người dân,

giữa người dân và các tổ chức đoàn thể, giữa người dân và chính quyền ngày

càng được cải thiện. Từ sự ổn định về chất lượng cuộc sống và sự củng cố mối

26

quan hệ cộng đồng, các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông thôn sẽ không

ngừng được tăng cường.

- Sự vào cuộc và ý thức trách nhiệm với môi trường của cộng đồng

dân cư. Tại nhiều nơi, ý thức về môi trường của người dân đã có những bước

chuyển biến đáng kể. Người dân đã không coi việc vệ sinh, cải tạo kênh mương,

cống rãnh, ao hồ, việc trồng cây, trồng hoa, cải tạo cảnh quan môi trường... là

việc “phải làm”, mà tại nhiều nơi, người dân đã coi đây là việc “cần làm” với

sự tự nguyện và tinh thần trách nhiệm cao (điển hình tại các địa phương như

Nam Định, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Phú Yên, Quảng Trị...).

Từ quá trình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM, đã có

nhiều bài học hay, cách làm tốt trong phân loại rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình

(Hà Tĩnh, Nam Định...), thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật (Nam Định, An

Giang...), xử lý chất thải chăn nuôi (Gia Lâm...), xử lý nước thải sinh hoạt hộ

gia đình, cụm dân cư với chi phí thấp và phương án vận hành đơn giản (Nghi

Xuân, Hà Tĩnh; thành phố Sông Công, Thái Nguyên...).

Với áp lực từ cộng đồng và nhu cầu tất yếu của thực tiễn công tác BVMT

nông thôn, nhiều mô hình công nghệ, biện pháp quản lý trong thu gom và xử

lý chất thải sinh hoạt phát sinh cũng đã được nghiên cứu, ứng dụng, triển khai

và phần nào từng bước giải quyết được những bức xúc từ hậu quả ô nhiễm môi

trường do việc chôn lấp chất thải sinh hoạt mang lại.

1.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên.

Theo UBND tỉnh Thái Nguyên (2019), sau 10 năm triển khai thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM, với quyết tâm chính trị cao, xác định xây

dựng NTM là nhiệm vụ trung tâm bao trùm; bằng nỗ lực, phấn đấu, điều hành

quyết liệt và năng động của Đảng bộ, chính quyền các cấp, nhất là phát huy sức

sáng tạo, tinh thần cộng đồng của nhân dân, nông thôn Thái Nguyên đã có

những chuyển biến tích cực. Chương trình đã đạt và vượt một số mục tiêu Đề

27

án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (số xã đạt chuẩn NTM dự ước

hết năm 2019: 101 xã, về đích trước 01 năm; số đơn vị cấp huyện đạt

chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM: 03 đơn vị, vượt 01 đơn vị và về

đích trước 02 năm). Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 38,63

triệu đồng/người/năm (vượt 2,63 triệu đồng so với mục tiêu trong Đề án). Tỷ

lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) khu vực

nông thôn giảm còn 8,47%; thấp hơn 8,6% so với tỷ lệ hộ nghèo khu vực 14

tỉnh miền núi phía Bắc (17,07%).

Chương trình đã làm thay đổi nhận thức của đa số người dân, lôi cuốn họ

tham gia vào xây dựng NTM “Từ phải làm đã chuyển thành khát vọng xây

dựng NTM”. Từ chỗ số đông còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của nhà

nước đã chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng NTM.

Xây dựng NTM đã trở thành phong trào sôi động, rộng khắp; huy động cả hệ

thống chính trị và toàn xã hội tham gia. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện

toàn; vai trò của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể đã được phát huy,

dân chủ ở nông thôn được nâng lên về chất. Các tổ chức chính trị - xã hội qua

tham gia trực tiếp vào Chương trình có điều kiện để củng cố lại hoạt động của

tổ chức mình một cách cụ thể, hiệu quả hơn. Niềm tin của người dân vào các

chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền được

nâng cao. Người dân tự thấy được và được thực hiện những hành động cụ thể

đóng góp xây dựng quê hương mình.

Hạ tầng kinh tế - xã hội được ưu tiên nguồn lực đầu tư, phát triển mạnh

mẽ góp phần thay đổi diện mạo nông thôn khang trang, sạch, đẹp hơn, đã và

đang hỗ trợ tốt cho việc tổ chức sản xuất và sinh hoạt cho người dân ở nông

thôn: Đến nay, 100% các xã có đường giao thông kết nối với trung tâm huyện,

hệ thống đường trục xóm, liên xóm, ngõ xóm và đường trục chính nội đồng đều

được được đầu tư trải nhựa hoặc bê tông hóa, cứng hóa cơ bản đáp ứng nhu cầu

đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân, qua đó thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa,

28

nông sản. Hệ thống điện lưới điện trung, hạ thế được đầu tư đã phủ kín 100%

các xã, xóm trên địa bàn tỉnh, cơ bản đáp ứng yêu cầu điện sinh hoạt của người

dân và sản xuất kinh doanh, đã xóa được các xóm bản “trắng điện” chưa được

đầu tư điện lưới quốc gia. Hệ thống thủy lợi, trường học, nhà văn hóa, trạm y

tế, trụ sở xã, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin truyền thông, công

trình cấp nước tập trung,... được quan tâm đầu tư mới hoặc cải tạo, nâng cấp,

ngày càng đảm bảo chất lượng, phát huy hiệu quả phục vụ nhân dân.

Kinh tế tập thể từng bước được củng cố và phát triển, thúc đẩy việc ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ

sản phẩm tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng thương

hiệu sản phẩm nông sản như: Vùng Chè đặc sản Tân Cương - thành phố Thái

Nguyên, Trại Cài - huyện Đồng Hỷ, La Bằng - huyện Đại Từ, Tức Tranh -

huyện Phú Lương; vùng lúa đặc sản Nếp Thầu Dầu Phú Bình, nếp Vải Phú

Lương, gạo Bao Thai Định Hóa; vùng cây ăn quả Minh Đức, Phúc Thuận, Phúc

Tân - thị xã Phổ Yên; Hóa Thượng, Hóa Trung - huyện Đồng Hỷ; La Hiên,

Tràng Xá - huyện Võ Nhai; Bàn Đạt, Tân Hòa - huyện Phú Bình; Tiên Hội,

Quân Chu - huyện Đại Từ,... Trong lĩnh vực chăn nuôi, các mô hình chăn nuôi

trang trại theo quy mô công nghiệp, an toàn sinh học ngày càng phát triển. Từ

những phát triển tích cực trong sản xuất đã góp phần tạo việc làm, nâng cao thu

nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo.

Công tác bảo vệ môi trường nông thôn đã được chú trọng, có nhiều

chuyển biến tích cực, từng bước làm thay đổi nhận thức, ý thức, trách nhiệm

của người dân. Phong trào vệ sinh đường làng, ngõ xóm, xây dựng cảnh quan

môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn; phong trào trồng cây xanh, trồng hoa

trên các tuyến đường đang phát triển mạnh mẽ ở các địa phương… đã và đang

chuyển biến nông thôn trở thành những “miền quê đáng sống” (như thôn Bãi

Hội, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa; xóm Bến, xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên;

29

xóm Vinh Quang 2, xã Vinh Sơn, thành phố Sông Công; xóm Mỏ Gà, xã Phú

Thượng, huyện Võ Nhai,... ).

Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc khu vực nông thôn có bước

phát triển mới với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng; xây dựng và

nhân rộng nhiều mô hình tổ chức quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật

tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải, trong đó có

nhiều mô hình đã phát huy hiệu quả, góp phần làm giảm tội phạm ở cơ sở. Kết

quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự đã góp phần thúc đẩy xây dựng NTM

ngày càng bền vững.

Ngoài các quy định của Trung ương, tỉnh Thái Nguyên còn ban hành một

số quy định cao hơn, đi trước: Bộ tiêu chí “Hộ gia đình NTM”, “Xóm NTM

kiểu mẫu”, “Xã NTM kiểu mẫu”. Trong giai đoạn II, các xã đạt chuẩn NTM đã

khắc phục nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM của giai đoạn I.

1.5.1 Mức độ đạt chuẩn NTM

- Đến nay, toàn tỉnh đã có 91 xã đạt 19 tiêu chí; trong đó có 88 xã (61,5%)

được công nhận đạt chuẩn NTM, tăng 48 xã so với năm 2015; cao hơn 2,3 lần

so với khu vực Miền núi phía Bắc (26,45%) và cả nước (50,26%). Dự kiến hết

năm 2019 sẽ có 101 xã đạt chuẩn (bằng 70%); về đích sớm trước 01 năm so

với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX. Bình

quân: 16,5 tiêu chí/xã, tăng 11,65 tiêu chí so với năm 2010 và tăng 03 tiêu chí

so với năm 2015 (khu vực miền núi phía Bắc 12,28 tiêu chí; cả nước 15,26 tiêu

chí). Không còn xã dưới 06 tiêu chí (năm 2010 có 85 xã dưới 06 tiêu chí).

- Có 3/9 đơn vị cấp huyện (33,33%) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng

NTM, (đến nay, cả khu vực 14 tỉnh miền núi phía Bắc mới chỉ có 07 đơn vị, cả

nước có 84 đơn vị được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn/hoàn thành

nhiệm vụ xây dựng NTM).

- Về xây dựng NTM kiểu mẫu, tỉnh đã lựa chọn xây dựng thí điểm 09 xã

và 09 xóm NTM kiểu mẫu tại 09 huyện, thành phố, thị xã, kết quả:

30

+ Xã Vinh Sơn, thành phố Sông Công đã đạt 19/19 tiêu chí NTM kiểu

mẫu, đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu năm

2019; phấn đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh sẽ có 09 xã đạt NTM kiểu mẫu.

+ Có 12 xóm được công nhận đạt chuẩn xóm NTM kiểu mẫu (trong đó

có 05 xóm theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh).

* Dự ước kết quả thực hiện đến hết năm 2020:

- Có 8 xã trở lên đạt chuẩn NTM năm 2020, nâng tổng số xã đạt chuẩn

NTM giai đoạn 2010-2020 toàn tỉnh lên 109 xã (vượt 09 xã so với kế hoạch).

- Xây dựng hoàn thành 09 xã “NTM nâng cao” và “NTM kiểu mẫu”.

- Huyện Phú Bình đạt huyện nông thôn mới, nâng tổng số đơn vị cấp

huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020

toàn tỉnh lên 04 đơn vị (vượt 02 đơn vị so với kế hoạch).

1.5.2. Tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường trong xây dựng NTM tại Thái

Nguyên

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức,

trách nhiệm bảo vệ môi trường. Tổ chức phân loại, tự xử lý rác thải ngay tại gia

đình; vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thu gom, đưa vào nơi quy định. Phát

triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình tự quản về vệ sinh môi

trường; hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị phục vụ vệ sinh môi trường cho các

địa phương. Tỉnh đã chỉ đạo ngành chức năng và các địa phương tập trung đầu

tư các công trình cung cấp nước sạch cho người dân bằng nhiều nguồn vốn (nhà

nước, doanh nghiệp, nhân dân), giai đoạn 2011-2019 đã xây dựng được 80 công

trình cấp nước sinh hoạt tập trung (nâng tổng số công trình cấp nước tập trung

nông thôn trên địa bàn tỉnh lên 239 công trình); 68 nghĩa trang; 207 điểm thu

gom rác thải; 55 công trình vệ sinh tại các trường học; trên 30.000 công trình

vệ sinh hộ gia đình. Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

đạt 91,8%, sử dụng nước sạch đạt 67,8%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ

sinh đạt 72,7%; hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 72,7%; tỷ

31

lệ trường học có công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 96,8%.

Đến nay có 94 xã đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm bằng 67,6%

tổng số xã (tăng 55% so với năm 2010 và tăng 34,8% so với năm 2015).

Tổng kết thành quả 10 năm xây dựng NTM, Thái Nguyên không chỉ đạt

và vượt mục tiêu đề ra, mà các nội dung xây dựng NTM đã ngày càng đi vào

chiều sâu, hướng tới sự bền vững. Tại Hội nghị tổng kết 10 năm Chương trình

MTQG xây dựng NTM khu vực miền núi phía Bắc được Trung ương đánh giá

là tỉnh dẫn đầu 14 tỉnh trong thực hiện phong trào xây dựng NTM.

32

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các nội dung trong tiêu chí 17 (tiêu chí môi trường và an toàn thực

phẩm) trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-

2020.

2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm: Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến môi trường nông thôn trong XD

nông thôn mới trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 - 9/2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên

môi trường xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên

2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Phúc Xuân, thành phố Thái

Nguyên.

3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Phúc Xuân, thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Khó khăn và giải pháp thực hiện nhằm về đích tiêu chí môi trường tại

xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất

quan trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát.

Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai các

33

mục tiêu nghiên cứu.

+ Thu thập số liệu thứ cấp

Các văn bản pháp quy có liên quan.

Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.

Các tài liệu về hiện trạng môi trường của địa phương.

Các tài liệu khoa học đã được công bố, các thông tin đã được đăng tải

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Các đề tài luận văn.

+ Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra phỏng vấn.

Yêu cầu phiếu điều tra: Thiết kế bộ câu hỏi có các câu hỏi về thông tin

chung, câu hỏi thu thập thông tin nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi

mở; câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời.

Mục đích sử dụng bộ câu hỏi hộ cá nhân nhằm thu thập các thông tin số

thành viên, trình độ học vấn, kinh tế hộ, các vấn đề về nguồn tài nguyên nước,

đất, các vấn đề vệ sinh môi trường, các chính sách pháp luật, dự án phúc lợi xã

hội hiểu biết của người dân về môi trường...

Bộ câu hỏi chi tiết và phiếu điều tra (phần phụ lục).

Với xã Phúc Xuân gồm 1213 hộ, sinh sống trong 14 xóm (Xóm Cao

Khánh, xóm Cao Trãnh, xóm Cây Si, xóm Cây Thị, xóm Đèo Đá, xóm Dộc Lầy,

xóm Đồng Kiệm, xóm Đồng Lạnh, xóm Giữa 1, xóm Giữa 2, xóm Khuân Năm,

xóm Láng Giang, xóm Núi Nếm, xóm Trung Tâm) theo phương pháp ngẫu

nhiên, tổng số hộ điều tra là 50 phiếu. Trong khi điều tra kết hợp quan sát thu

thập số liệu khách quan. Để có kết quả điều tra khách quan nhưng chính xác và

đầy đủ tôi chọn ngẫu nhiên các hộ trong từng xóm, không phân biệt giàu nghèo,

nghề nghiệp, thành phần dân tộc.

+ Cụm xóm 1: gồm xóm Cao Khánh, xóm Cao Trăng, xóm Cây Si, xóm

Cây Thị, xóm Đèo Đá; lấy xóm Cao Khánh làm đại diện để điều tra phỏng vấn,

34

trong xóm chọn ngẫu nhiên 20 hộ, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp,

thành phần dân tộc.

+ Cụm xóm 2: gồm xóm Dốc Lầy, xóm Đồng Kiệm, xóm Đồng Lạnh,

xóm Giữa 1 và xóm Giữa 2; lấy xóm Đồng Kiệm làm đại diện để điều tra phỏng

vấn, trong xóm chọn ngẫu nhiên 15 hộ, không phân biệt giàu nghèo, nghề

nghiệp, thành phần dân tộc.

+ Cụm xóm 3: gồm xóm Khuân Năm, xóm Láng Giang, xóm Núi Hến,

xóm Trung Tâm; lấy xóm Khuân Năm làm đại diện để điều tra phỏng vấn, trong

xóm chọn ngẫu nhiên 15 hộ, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp, thành

phần dân tộc.

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu

Tiến hành nhập số liệu và mã hóa số liệu vào phần mềm SPSS, Excel để

xử lý số liệu. Sau đó tiến hành vẽ biểu đồ, bảng biểu đối với số liệu đã được xử

lý.

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích

Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu

có liên quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu

hội thảo, từ internet, sách báo...) sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh, theo từng

vấn đề phục vụ cho nội dung đề tài

2.3.4. Phương pháp điều tra thực địa

Khảo sát thực tế hiện trang môi trường ở các khu vực khác nhau trong

địa bàn xã, chụp ảnh tư liệu...

Khu vực trung tâm xã, khu vực bãi rác, khu vực suối, khu vực xa trung

tâm đồi núi...

35

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên

môi trường xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên

3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Phúc Xuân nằm ở phía tây bắc thành phố Thái Nguyên, có vị trí địa lý:

- Phía Đông giáp xã Phúc Hà và xã Quyết Thắng

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và xã Phúc Trìu

- Phía Bắc giáp huyện Đại Từ.

Xã Phúc Xuân có diện tích 18,92 km², dân số là 4.364 người, mật độ dân

số đạt 231 người/km². Xã nằm ven tỉnh lộ 253, tiếp giáp với Hồ Núi Cốc ở phía

tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ.

3.1.2. Địa hình, địa mạo

Xã Phúc Xuân có địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi, đó

là địa hình chia cắt, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình

80 m so với mặt nước biển và phân thành 3 vùng rõ rệt:

- Vùng Đông Bắc: Có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe

suối hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển. Đất

đai vùng này chủ yếu được sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây

công nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc.

- Vùng Tây Nam: Có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao

trung bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển

các cây lương thực, cây công nghiệp.

- Vùng ven sông Cầu: Là vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng,

nhiều cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung, cấu tạo địa hình của xã Phúc Xuân tạo thuận lợi trong phát

triển các vùng cây công nghiệp (chè) lớn phục vụ công nghiệp chế biến nông

36

lâm sản. Tuy nhiên, địa hình chia cắt gây cũng gây khó khăn trong giao thương

nội huyện, tăng suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

3.1.3. Khí hậu, thủy văn

Khí hậu của xã Phúc Xuânmang đặc điểm khí hậu chung của thành phố

Thái Nguyên, vừa mang tính nhiệt đới gió mùa có tính lục địa, chia làm hai

mùa rõ rệt: Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 4 – 10; mùa lạnh (mùa khô) từ tháng

11 – 3 năm sau. Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn thành phố

Thái Nguyên:

- Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22oC; nhiệt độ tối

thấp trung bình 20oC; nhiệt đội tối cao trung bình là 27oC. Tháng có nhiệt độ

cao nhất trong năm là tháng 7 (nhiệt độ trung bình 28,5oC), tháng có nhiệt độ

thấp nhất trong năm là tháng 1 (nhiệt độ trung bình 15,6oC). Tổng giờ nắng

trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Tổng tích ôn

trong năm đạt khoảng 8.000oC.

- Chế độ mưa, ẩm: Lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.000 – 2.100

mm và tập trung chủ yếu vào mùa mưa chiếm tới 90%. Tháng 7 có lượng mưa

lớn nhất (410 – 420 mm/tháng), số ngày mưa thường từ 17 – 18 ngày/tháng.

Tháng 12, tháng 1 có lượng mưa ít nhất (24 – 25 mm/tháng). Lượng bốc hơi

trung bình năm của huyện đạt 985,5 mm, chỉ số ẩm ướt (K) đạt 2,05 nghĩa là

phần nước mưa rơi xuống lãnh thổ gấp 2,05 so với lượng bốc hơi. Như vậy độ

ẩm ướt tương đối khá, tuy vậy hệ số (K) tháng 12, tháng 1 thường nhỏ hơn 0,3 nên

có những năm gây ra tình trạng khô hạn nghiêm trọng.

37

Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu thành phố Thái Nguyên

(Số liệu trung bình từ 2015 – 2019)

Nhiệt Nhiệt Lượng Số giờ Lượng Nhiệt Độ ẩm độ tối độ tối mưa nắng bốc hơi Tháng độ TB tương cao TB thấp (mm/nă (giờ/nă (mm/nă đối (%) (oC) (oC) TB (oC) m) m) m)

16,6 1 24,8 15,6 25,4 75 67 57

18,4 2 26,7 16,1 21,4 86 41 74,9

21,1 3 26,3 16,8 32,2 89 46 70,1

24,3 4 26,5 17,7 95,3 83 92 61

27,6 5 27,4 22,2 156,9 83 157 90

29,1 6 28,2 22,3 253,7 79 179 102

29,4 7 28,5 24,5 261,9 83 195 83

28,7 8 28 23,1 285,2 85 182 73

28 9 27,7 23,3 180,8 84 187 79

25,2 10 26,5 21 127 82 155 77

21,7 11 26 12,4 57,3 80 136 72

18,3 12 25,4 12,9 18,3 76 97 71

TB 24,03 26,83 18,99 1.515,4 82,8 1.534,0 910,0 năm

(Nguồn: Trạm khí tượng thành phố Thái Nguyên, 2020)

Nhìn chung, thời tiết khí hậu của huyện tương đối khắc nghiệt, lượng

mưa lớn gây xói lở, úng lụt, lũ quét cục bộ; mùa khô gây hạn hán, thiếu nước

trầm trọng, đặc biệt ở những vùng có địa hình cao, sản xuất và đời sống của

nhân dân bị ảnh hưởng. Với chế độ nhiệt cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện thuận lợi

trong việc đa dạng hóa hệ thống cây trồng, cũng như việc bố trí thâm canh, tăng

vụ.

38

3.1.4. Tài nguyên đất

a) Về diện tích

Năm 2019, xã Phúc Xuân có tổng diện tích tự nhiên là 1.835,88 ha, chiếm

12,8% diện tích đất tự nhiên cả huyện. Trong đó:

- Đất nông nghiệp: 1289,64 ha, chiếm 75,25% diện tích tự nhiên. Trong

đó: Đất trồng lúa là: 293,07 ha(chiếm 22,72% diện tích đất nông nghiệp).

- Đất phi nông nghiệp là 262,45 ha chiếm 14,3% diện tích tự nhiên

- Đất chưa sử dụng: 3.030,02 ha (giảm 5.084,52 ha so năm 2005), chiếm

6,7% diện tích đất tự nhiên.

- Đất đô thị là 86,33 ha, chiếm 4,7% diện tích đất tự nhiên

- Đất khu dân cư nông thôn là 165,98 ha, chiếm 9,04% diện tích đất tự nhiên.

Bảng 3.2. Hiện trạng diện tích, cơ cấu các loại đất xã Phúc Xuân 2019

Diện tích

STT

Chỉ tiêu

Cơ cấu (%)

(ha)

Tổng diện tích tự nhiên

1.835,88

100,00

Đất nông nghiệp

NNP

1

1289,64

70,25

Trong đó:

Đất trồng lúa

1.1

293,07

22,72

DLN

Đất trồng cây lâu năm

1.2

156,19

12,11

CLN

Đất rừng phòng hộ

1.3

196,2

15,21

RPH

Đất rừng sản xuất

1.4

275,33

21,35

RSX

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.5

142,31

11,03

NTS

1.6

Đất nông nghiệp còn lại

226,54

17,57

NCL

Đất phi nông nghiệp

2

262,45

14,30

PNN

Trong đó:

Đất trụ sở cơ quan, công trình

sự nghiệp

2.1

8,73

3,33

CTS

Đất quốc phòng

2.2

9,91

3,78

CQP

39

Diện tích

STT

Chỉ tiêu

Cơ cấu (%)

(ha)

2.3

Đất an ninh

CAN

0,86

0,33

2.5

Đất khu công nghiệp

SKK

20,3

7,73

2.6

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC

94,33

35,94

Đất sản xuất vật liệu xây dựng

gốm sứ

SKX

2.7

16,53

6,30

Đất cho hoạt động khoáng sản SKS

2.8

69,32

26,41

Đất di tích danh thắng

DDT

2.9

0,8

0,30

Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA

2.4

0,9

0,34

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

2.10

1,51

0,58

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

2.11

1,89

0,72

Đất có mặt nước chuyên dùng SMN

2.12

9,04

3,44

Đất phát triển hạ tầng

DHT

2.13

28,33

10,79

Đất chưa sử dụng

CSD

3

31,48

1,71

Đất đô thị

DTD

4

86,33

4,70

5

9,04

Đất khu dân cư nông thôn

DNT

165,98

Nguồn: Phòng TNMT thành phố Thái Nguyên, 2020

b) Về thổ nhưỡng

Nhìn chung, thổ nhưỡng của xã Phúc Xuân khá đa dạng, đất có độ dốc

nhỏ hơn 8độ khoảng 318,6 ha thích hợp cho trồng cây hàng năm; diện tích trồng

cây công nghiệp dài ngày khoảng 204,5 ha; còn lại chủ yếu cho phát triển lâm

nghiệp.

3.1.2.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Được cung cấp bởi mạng lưới sông, suối như chủ yếu

là sông Cầu, suối Linh Nham, suối Thác Lạc, suối Ngàn Me... Ngoài ra, trên

địa bàn huyện còn hàng trăm sông, suối, ao hồ, đập chứa, kênh... Tuy nhiên,

40

phần lớn mặt nước các sông, suối đều thấp hơn mặt bằng đất canh tác nên hạn

chế đáng kể tới khả năng khai thác sử dụng diện tích đất này vào sản xuất.

- Nguồn nước ngầm: Qua điều tra sơ bộ cho thấy đã có nhiều khu vực

được nhân dân khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả phục vụ sinh hoạt.

3.1.2.3. Tài nguyên rừng

Nhìn chung, địa bàn xã Phúc Xuân thảm thực vật khá phong phú và đa

dạng về chủng loại, có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng

kinh tế hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Do trước đây, rừng bị chặt phá, khai thác

tùy tiện nên rừng Phúc Xuân phần lớn là rừng nghèo, trữ lượng lâm sản thấp.

3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản vật liệu xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi... trong đó sét xi

măng có trữ lượng lớn ở Phúc Xuân, hàm lượng các chất như SiO2 khoảng 51,9-

65,9%; Al2O3 khoảng 7-8%... Ngoài ra, trên địa bàn còn có khá nhiều mỏ sét,

cát sỏi dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng... Đáng chú ý là đá Carbuat bao

gồm đá vôi xây dựng, đá ốp lát, đá vôi xi măng, Dolomit có trữ lượng 20 triệu

tấn.

Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản ở Phúc Xuân khá phong phú và có

trữ lượng lớn tạo cho thành phố phát triển công nghiệp khai thác và chế biến

khoáng sản, vật liệu xây dựng...

3.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của xã giai đoạn 2015-2018 đạt

18,94%/năm, gấp 1,72 lần so mức tăng bình quân của tỉnh Thái Nguyên (Tỉnh

đạt 11%/năm).

Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực. Năm 2018,

tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt 10,7%; cơ cấu kinh tế: Công nghiệp

– xây dựng 48,20%, dịch vụ 27,50%, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

24,30%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 26 triệu đồng, bằng 104% kế hoạch

(tăng 4 triệu đồng/người so với năm 2015).

41

Lao động, giải quyết việc làm: do tăng trưởng kinh tế, đồng thời giáo

dục - đào tạo được quan tâm thường xuyên, đạt kết quả khá tốt nên trong những

năm qua đã giải quyết cơ bản được vấn đề việc làm cho người lao động trong

huyện. Chất lượng, kỹ năng lao động được cải thiện do được tham gia các lớp

tập huấn, đào tạo, thực hành tại chỗ.

3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên

3.2.1 Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã Phúc Xuân

Xã Phúc Xuân là xã chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp chiếm 90,08%,

trong đó chủ yếu là trồng các loại cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp,

khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chính vì

vậy nông nghiệp đang đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập của

người dân.

Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính

Sản Diện tích Cơ cấu NSTB TT Cây trồng lượng (ha) (%) (tấn/ha) (tấn)

1 Lúa chiêm xuân 165,9 25,02 7 1611,3

2 Lúa mùa 162,4 24,49 3,5 568,4

3 Chè 210 31,67 4,25 897,5

4 Sắn 99,8 15,05 1,2 119,76

5 Rau đậu khác 25 3,77 10 250

Tổng 663,1 100,00

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân, 2018)

3.2.2 Thực trạng về việc sử dụng phân bón

Nhu cầu xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con người ngày càng sử

dụng nhiều biện pháp khác nhau để tăng năng suất sản lượng sản phẩm. Phân

bón đã góp phần đáng kể làm tăng năng suất, chất lượng nông sản và phân

bón đóng góp khoảng 30 – 35% tổng sản lượng cây trồng. Nhưng những hoạt

42

động nhằm mục đích kinh tế của con người đang là nguyên nhân cơ bản làm ô

nhiễm môi trường. Việc sử dụng phân bón trong nông nghiệp nhiều và không

hợp lý đã làm cho môi trường sản xuất lúa ngày càng xấu đi. Theo Đỗ

Nguyên Hải (2001), một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm

độ phì ở những vùng trồng trọt là vấn đề sử dụng mất cân đối giữa N : P : K.

Để thăm dò mức đầu tư phân bón và xác định ảnh hưởng của nó đến môi

trường, tôi tiến hành tổng hợp phiếu điều tra về tình hình sử dụng phân bón.

Bảng 3.4 Các loại phân bón hữu cơ được sử dụng chủ yếu của xã Phúc Xuân

Hộ sử dụng

TT Loại phân hữu cơ Số hộ Tỷ lệ

(hộ) (%)

1 Phân chuồng 34 68,0

2 Phân xanh 6 12,0

3 Hỗn hợp 10 20,0

Tổng 50 100

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)

Qua số liệu bảng 3.4 cho thấy trong sản xuất bà con nông dân sử dụng

loại phân hữu cơ được bà con nông dân sử dụng lên đến 68,0% nguồn phân hữu

cơ này chủ yếu là từ hoạt động chăn nuôi và phân thải sinh hoạt của con người.

Phân được trộn cùng với tro bếp, phế phụ phẩm đồng ruộng ủ một thời gian rồi

đem đi bón hoặc để bón tươi. Phân xanh được người dân sử dụng chủ yếu là

bèo hoa dâu tỷ lệ người dân sử dụng phân xanh khá ít (20%). Đa số các hộ gia

đình đều bón lót tập trung cho cây lúa, chè trước mỗi mùa vụ. Tùy thuộc vào

từng hộ gia đình mà lượng phân chuồng khác nhau, nếu gia đình nuôi lượng

gia súc gia cầm lớn thì lượng sử dụng cho cây lúa sẽ nhiều và ngược lại. Phân

hữu cơ có nhiều lợi ích với cây trồng và đất chính vì vậy nhu cầu sử dụng lượng

phân hữu cơ là rất lớn. Tuy nhiên, do đời sống người dân ngày phát triển, số hộ

43

chăn nuôi ngày càng ít, do điều kiện về diện tích chăn thả thu hẹp... do vậy

nguồn phân hữu cơ ngày càng giảm đi.

Tuy nhiên, qua quá trình điều tra cho thấy khi sử dụng lượng phân hữu

cơ ra môi trường phần lớn người dân sử dụng phân tươi trực tiếp mà không qua

quá trình xử lý phân vi sinh hoặc chỉ xử lý thô sơ bằng hình thức ủ khô, ủ chay.

Điều này ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của người dân.

Bảng 3.5 Các loại phân bón vô cơ được sử dụng chủ yếu của

xã Phúc Xuân

Hộ sử dụng

TT Loại phân vô cơ Số hộ Tỷ lệ

(hộ) (%)

1 Phân đạm 21 52,5

2 Phân kali 10 25

3 Phân lân 10 25

4 Phân NPK 50 100

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)

Bên cạnh việc sử dụng phân hữu cơ hầu hết người dân đều sử dụng phân

bón tổng hợp NPK để thay thế các loại phân lẻ như đạm, lân, kali. Việc bón các

loại phân hóa học có tác dụng rất nhanh chóng giúp cây trồng phát triển nhanh,

đạt năng suất tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên lượng phân bón hóa

học sẽ đem lại hậu quả không nhỏ đến chất lượng đất và năng suất các vụ sau.

Qua số liệu bảng 3.5 ta thấy lượng phân NPK được người dân sử dụng nhiều

nhất với (100%). Một số ít các hộ dân sử dụng các loại phân đạm, lân, kali đơn

lẻ. Nguyên nhân là do sử dụng phân đơn đạm, lân, Kali không tiện, phải phối

trộn và tỷ lệ phối trộn thường không đều. Mặt khác, do địa bàn là vùng trung

du có độ dốc cao, nếu phón phân đơn tan nhanh gặp mưa tỷ lệ rửa trôi cao hơn

so với bón phân tổng hợp NKP.

44

Bảng 3.6. Lượng phân bón hữu cơ và mức khuyến cáo sử dụng phân bón

cho cây trồng

Lượng phân hữu cơ (tấn/ha)

TT Cây trồng Thực tế Khuyến cáo

1 Lúa 1,4 6,0

2 Chè 3,5 15,0

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018; Mức khuyến cáo của Phòng NN &PTNT TP Thái Nguyên)

3 Cây ăn quả 2,5 10,0

Qua số liệu bảng 3.6 có thể thấy được lượng phân bón hữu cơ trung bình

cho lúa là 1,4 tấn/ha chiếm 23,3% so với khuyến cáo (6,0 tấn/ha), đối với cây

chè yêu cầu lượng phân bón hữu cơ từ 15 tấn/ha, nhưng thực tế trung bình các

hộ dân chỉ bón khoảng 3,5 tấn/ha (đạt 23,3% so với khuyến cáo), đối với cây

ăn quả là 2,5 tấn, trong khi đó khuyến cáo chung yêu cầu 10 tấn phân chuồng

cho 1 ha cây ăn quả. Điều này có thể gây thoái hóa đất bởi phân chuồng đóng

vai trò quan trọng trong việc cải thiện thành phần dinh dưỡng của đất, đặc biệt

là độ phì của đất. Bón phân hữu cơ chính là trả lại lượng dinh dưỡng cho đất.

Việc bón phân chuồng sẽ giúp đất tơi xốp, bổ sung dinh dưỡng và tăng năng

suất cây trồng.

45

Bảng 3.7. Đặc điểm sử dụng phân bón của người tại xã Phúc Xuân

Số lượng Tỷ lệ (%) Ý kiến Đặc điểm

Có Được tập huấn 12 24

trược khi bón Không 38 76

Có Có sử dụng hỗn 46 92

hợp các loại phân Không 4 8

Lựa chọn phân Hướng dẫn của đại lý 30 60

dựa vào Kinh nghiệm 7 14

Theo các hộ xung

quanh 13 26

Liều lượng phân Hướng dẫn của đại lý 33 66

bón Kinh nghiệm 5 10

Theo bao bì 12 24

Sử dụng phân bón Tốt 50 100

mang lại hiệu quả Kém 0 0

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)

Phân hữu cơ được người dân mang ra bón lót, phân NPK được sử dụng

bón thúc cho lần sau. Theo số liệu điều tra lượng phân NPK nằm trong mức

khuyến cáo. Qua khảo sát thực địa, được biết các loại phân bón được người dân

chủ yếu sử dụng bao gồm: Phân NPK-S-M1 cho bón thúc. Việc lạm dụng phân

bón gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đất, làm suy giảm chất lượng

đất. Chính vì thế cần có những biện pháp khuyến cáo người dân duy trì mức

bón phân tổng hợp NPK này và tích cực bón phân hữu cơ để đảm bảo các mặt

kinh tế và môi trường.

Lượng phân bón vô cơ được sử dụng là trong mức khuyến cáo. Mỗi vụ

người dân bón phân hóa học 2-3 lần/vụ. Phân hóa học thường được sử dụng để

bón thúc cho cây trồng như lúa, chè, cây ăn quả. Phân hóa học có tác dụng

46

quyết định đến năng suất, sản lượng của cây trồng. Tuy nhiên việc bón phân

hóa học không phải bón nhiều phân hóa học thì năng suất sẽ tăng theo. Chính

vì vậy việc bón phân hóa học hợp lý là rất quan trọng và cần thiết không chỉ

tránh lãng phí mà tránh gây ô nhiễm môi trường.

Qua quá trình điều tra khảo sát cho thấy người dân sử dụng phân bón còn

tràn lan và bừa bãi, đa số người dân thường sử dụng hỗn hợp phân bón. Liều

lượng bón còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm chưa có sự hướng dẫn cụ thể

về liều lượng dễ dẫn đến dư thừa phân bón cho đất mà cây trổng không thể hấp

thụ được hết điều này gây nên những tác hại nhất định đối với môi trường đất

cũng như sức khỏe của con người.

3.2.3 Thực trạng về việc sử dụng thuốc BVTV

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hiện nay được sử dụng rộng rãi ở nước

ta, thuốc BVTV được sử dụng để phòng trừ sinh vật gây hại cho thực vật; điều

hòa sinh trưởng cây trồng; bảo quản thực vật; khử trùng kho; trừ mối hại công

trình xây dựng và đê điều; trừ cỏ trên đất không trồng trọt. Tuy nhiên, bên cạnh

những mặt tích cực, thuốc BVTV còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng như

phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch),

tiêu diệt tôm cá,...Việc lạm dụng thuốc BVTV sẽ gây ra những hậu quả ngược

như dư lượng thuốc BVTV có thể gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Khi điều

tra tất cà người dân đều biết rằng thuốc BVTV, thuốc trừ sâu có hại cho sức

khỏe con người như một số biểu hiện trực tiếp như ho, khó thở, buồn nôn... Nó

ngấm trực tiếp qua da do tiếp xúc, hoặc qua các thực phẩm như rau, quả. Khi

được phỏng vấn, 100% số hộ nông dân cho biết đều sử dụng thuốc BVTV,

thuốc trừ sâu và được mua tại các cửa hàng vật tư nông nghiệp tại địa phương,

bao gồm nhiều loại khác nhau. Dưới đây là bảng thống kê về tình hình sử dụng

thuốc BVTV của địa bàn nghiên cứu.

47

Bảng 3.8. Các loại thuốc BVTV người dân thường hay sử dụng tại

xã Phúc Xuân

Lượng sử Loại cây Đối tượng sâu dụng TT Tên thuốc trồng bệnh hại (gr/ml)

20 ml/ bình 1 Fillia 525 SE Cây lúa Nấm cổ bông 16 lít

Cây lúa, cây 0,009ml/36 2 Taiyou 20SC Đạo ôn, đốm sẹo ăn quả 0m2

Cây lúa, cây 3 Lúa Vàng 20 WP Đạo ôn 16g/ 360m2 ăn quả

Cây lúa, cây 10ml/bình1 4 FM-Tox 25EC Sâu cuốn lá ăn quả 0lít

12 ml/bình 5 Ortus 5SC Cây chè Nhện đỏ 16 lít

Sâu cuốn lá, sâu

Cây lúa, chè, đục thân, rầy nâu 20ml/bình1 6 Classico 480EC cây ăn quả hại lúa- Đặc trị rệp 6l

sáp, mọt đục

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)

Có hầu hết các hộ được hỏi đều không nhớ rõ chính xác tên loại thuốc

BVTV mà họ dùng là gì. Một phần do hầu hết tên các loại thuốc hiện đang lưu

hành có tên nước ngoài khó nhớ, phần khác là do ý thức của người dân. Đa

phần người dân khi mua thuốc không quan tâm đến việc đọc hướng dẫn sử dụng

ghi trên bao bì sản phẩm. Việc người dân lựa chọn loại thuốc chỉ là theo kinh

nghiệm, thói quen sử dụng hoặc là dưới sự hướng dẫn của chủ các của hàng vật

tư nông nghiệp. Kiểm soát lượng thuốc BVTV của các hộ nông dân là việc làm

48

cần thiết để việc sản xuất sẽ không ảnh hưởng đến môi trường mà vẫn đảm bảo

về mặt kinh tế.

Thực trạng sử dụng thuốc BVTV được thể hiện bảng số liệu sau:

Bảng 3.9 Đặc điểm sử dụng thuốc BVTV tại xã Phúc Xuân, năm 2018

Đặc điểm Ý kiến Số lượng Tỷ lệ(%)

Có 41 82

Không 1 2 Mức độ thường xuyên sử dụng thuốc BVTV

Thỉnh thoảng 8 16

Có 12 24

Được tập huấn trước khi phun Không 38 76

Của hàng vật tư nông nghiệp 50 100

Địa điểm mua thuốc BVTV

Không rõ nguồn gốc 0 0

Có 35 70

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên bao bì Không 15 30

37 74 Sử dụng hỗn hợp nhiều loại thuốc

Cách thường sử dụng thuốc BVTV Chỉ sử dụng 1 loại thuốc 14 28

40 80 Hướng dẫn của nhân viên của hàng thuốc BVTV

Cách lựa chọn thuốc Kinh nghiệm 6 12

Theo các hộ xung quanh 4 8

25 50 Hướng đẫn của nhân viên của hàng thuốc BVTV Nồng độ và liều lượng phun

Kinh nghiệm 11 22

49

Theo bao bì 14 28

Sáng sớm 0 0

Thời gian phu thuốc Chiều mát 12 24

Tùy vào điều kiện thời tiết 38 76

Tốt 39 78

Hiệu quả sử dụng Kém 0 0

11 22 Chỉ có hiệu quả thời gian đầu

Đầy đủ 34 68

Không đầy đủ 16 32 Việc sử dụng các dụng cụ bảo hộ khi phun thuốc

Không sử dụng 0 0

Thùng tại ruộng 23 46

Xử lý bao bì sau khi phun 0 0 Mang về nhà vứt cùng với rác thải

Tiện đâu vứt đó 27 54

0 0 Vệ sinh dụng cụ Mang về nhà

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)

Qua số liệu điều tra trên có thể thấy việc phun thuốc BVTV còn nhiều

hạn chế và bất cập. Mức độ thường xuyên sử dụng thuốc BVTV chiếm 82,0%,

cách chọn thuốc BVTV còn dựa vào kinh nghiệm và các hộ sử dụng trước đó.

Người dân cũng quan tâm đến an toàn lao động. Đa số trang bị bảo hộ lao động

khi pha thuốc, phun thuốc (khẩu trang, găng tay, ủng...). Tuy nhiên, tỷ lệ người

sử dụng không đầy đủ bảo hộ lao động lên đến 32% vẫn là con số khá cao. Mọi

người được hỏi đều biết tác hại của thuốc BVTV nhưng hầu như ai cũng chủ

quan với sức khỏe của mình.

50

Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thuốc BVTV

Số Tỷ lệ Đặc điểm Ý kiến lượng (%)

Ảnh hưởng của việc sử Không 13 26,0

dụng phân bón, thuốc Có, ảnh hưởng ít 24 48,0

BVTV đối với sức khỏe Có, ảnh hưởng nhiều 13 26,0

Qua quá trình phun thuốc và

bón phân cho cây trồng 28 56,0

Qua việc sử dụng nông sản có

sử dụng phân bón hóa học, Sự ảnh hưởng được thể thuốc BVTV 9 18,0 hiện Qua việc sử dụng, tiếp xúc

với nguồn nước có hàm

lượng phân bón và thuốc

BVTV 13 26,0

Phun nhiều thuốc BVTV Có 44 88,0

lượng côn trùng trong đất Không có bị giảm không ? 6 12,0

Chưa có 0,0

Đã có các bãi chôn lấp vỏ Đã có, mức độ ít 50 100,0 bao, hộp đựng thuốc Đã có, mức độ trung bình 0 0,0 BVTV chưa?

Đã có, mức độ nhiều 0 0,0

(Nguồn: Kết quả điều tra,năm 2018)

Bên cạnh đó việc xử lý bao bì và dụng cụ sau khi phun cũng cần đặc biệt

lưu ý đến. Tại các bản đã có thùng thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV nhưng số

lượng còn hạn chế.

51

Hầu hết các hộ sản xuất chỉ quan tâm đến năng suất, sản lượng sản phẩm

mà ít ai quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nên tình trạng sử

dụng phân bón, thuốc BVTV còn tràn lan, chưa hợp lý. Người dân tiếp xúc

nhiều với phân bón, thuốc BVTV nhưng lại không đảm bảo được an toàn lao

động. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng mang lại nhiều nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường đất, nước không khí và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của

chính mình và cộng đồng.

3.2.4. Thực trạng rác thải sinh hoạt tại xã Phúc Xuân

Rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã có nhiều nguồn gốc khác nhau như:

rác thải từ việc sinh hoạt hằng ngày của hộ gia đình trên địa bàn xã, rác thải từ

khu thương mại, chợ truyền thống, khu xây dựng, khu vui chơi - giải trí. Thành

phần chủ yếu của loại rác thải này là chất hữu cơ, nilon, thủy tinh, ...

Tình hình rác thải của các hộ điều tra được tính trung bình như sau:

Bảng 3.11 Khối lượng và tỷ lệ RTSH của trung bình hộ tại xã Phúc Xuân

Khối lượng RTSH Tỷ lệ TT Loại rác (kg/hộ) (%)

1 Loại hữu cơ 0,77 13,98

2 Loại vô cơ 2,74 49,42

3 Loại khác 2,03 36,60

Tổng 5,54 100

(Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)

Trung bình 1 ngày các hộ dân xã Phúc Xuân thải ra môi trường 5,54 kg

tác thải các loại. Trong đó, chủ yếu là rác thải vô cơ chiến 49,42% (2,74 kg rác

thải), rác thải hữu cơ là 0,77 kg (13,98%) và rác thải loại khác là 2,03 kg

(36,6%).

Về thành phần các chất hữu cơ trong RTSH của hộ gia đình với tỉ lệ rác

thực phẩm thừa là nhiều nhất (chiếm 35,2%), thành phần rác vỏ hoa quả chiếm

52

tỷ lệ ít nhất với 17,3%. Ở nông thôn việc tận dụng thực phẩm thửa để chăn nuôi đã

làm giảm bớt việc thải bỏ thức ăn thừa ở vùng nông thôn (Bảng 3.12).

Bảng 3.12. Thành phần các chất hữu cơ trong RTSH của hộ gia đình

tại xã Phúc Xuân

Tỷ lệ TT Thành phần Khối lượng (%)

1 Rác thực phẩm thừa 0,27 35,2

2 Lá cây 0,21 27,7

3 Vỏ hoa quả 0,13 17,3

4 Các thành phần khác 0,15 19,8

Tổng 0,77 100

(Nguồn: Kết quả điều tra , năm 2018 )

Qua bảng số liệu 3.13 thể hiện cách thành phần vô cơ trong RTSH của

hộ gia đình tại xã Phúc Xuân. Với thành phần vật liệu xây dựng (gạch, đá,...)

chiếm 31,2% lớn nhất trong thành phần RTSH vô cơ, thành phần thủy tinh, sứ,

gốm chiếm tỷ lệ phần trăm nhỏ nhất với 17,7%. Tỷ lệ rác thải nilon là khá cao

chiếm 28,2%.

Bảng 3.13 Thành phần các chất vô cơ trong RTSH của hộ gia đình

tại xã Phúc Xuân

Tỷ lệ TT Thành phần Khối lượng (%)

1 Nilon 0,55 28,2

2 Thủy tinh, sứ, gốm ... 0,35 17,7

3 Bìa, giấy, cao su, vải 0,45 22,9

4 Vật liệu xây dựng (gạch, đá...) 0,61 31,2

Tổng 1,96 100

(Nguồn: Kết quả điều tra, năm 2018 )

53

Qua khảo sát thực địa cho thấy lượng rác thải vẫn chưa thu gom được

hoàn toàn do đặc tính của người dân vùng nông thôn có thói quen vứt bừa bãi

và không phân loại rác. Dụng cụ thu rác là bao tải, túi nilon hay xô, thùng rác UBND thành phố Thái Nguyên

được đựng đến khi thật đầy mới mang ra bãi tập kết. Vì vậy dẫn đến thu gom

không hết rác, rác thải bị dồn đọng gây ô nhiễm và mất mỹ quan. Phòng TNMT Thành phố Thái Nguyên

UBND xã Phúc Xuân

Công ty CP Môi trường và dịch vụ đô Thị

Cán bộ môi trường

Các trưởng bản

Tổ thu gom

Hộ gia đình

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý môi trường trên địa bàn xã Phúc Xuân

Trên địa bàn xã, hệ thống quản lý môi trường chịu sự quản lý và chi phối

của nhiều cấp ngành khác nhau. UBND huyện thông qua phòng tài nguyên môi

trương chỉ đạo cán bộ môi trường xã chịu trách nhiệm QLMT ở xã mình. Xã kí

kết hợp đồng với công ty môi trường đô thị thu gom rác từ các khu dân cư trên

địa bàn trở về bãi rác thải của huyện xây dựng. Tại mỗi bản thành lập các tổ

thu gom, thu gom rác từ các bãi tập kết của bản tới bãi rác thải của huyện xây

dựng. UBND thành phố Thái Nguyên có trách nhiệm:

54

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường theo ủy quyền của cơ quan

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên. Phối hợp với UBND

cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện và chỉ đạo

công tác quản lý nhà nước về môi trường của UBND cấp xã.

- UBND huyện giao cho Công Ty CP Môi trường và dịch vụ đô thị Thái

Nguyên thu gom và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn các xã.

- Quy hoạch quản lý các xã, thị trấn và thu các loại phí. Lập chương trình

và tổ chức tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường.

UBND xã Phúc Xuân: UBND xã Phúc Xuân giao quyền chỉ đạo trực tiếp

các vấn đề môi trường cho cán bộ phụ trách môi trường của xã.

Cán bộ môi trường chỉ đạo quản lý các vấn đề môi trường trên địa bàn

xã; phổ biến, tuyên truyền, vận động, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của

cá nhân tổ chức hộ gia đình theo quy định.

Trưởng bản: Quản lý, điều hành, vận động các cá nhân, hộ gia đình thực

hiện tốt các quy định về BVMT; trực tiếp thu phí bảo vệ môi trường.

Hộ gia đình tự quản: Các hộ gia đình có trách nhiệm giữ VSMT trong khu vực;

thu gom rác thải và tập kết rác thải đúng nơi đã quy định.

- Tổ thu gom: Xây dựng đúng quy trình thu gom trong địa bàn xã.

- Công tác thu gom, vận chuyển

Dưới đây là sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý môi trường trên địa bàn xã

Phúc Xuân:

* Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trong địa bàn xã

Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trong địa bàn xã được mô tả

như sau:

Xe thu gom rác Bãi rác của xã

thải Rác thải từ nguồn phát sinh

Thu gom, tập kết tại điểm tập kết tạm thời

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển RTSH tại xã Phúc Xuân

(Nguồn: Kết quả điều tra,năm 2018)

55

Rác thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh là các hộ gia đình được đựng

vào các thùng/ bao đựng rác. Đến cuối ngày, tuần các hộ gia đình tập trung rác

thải tại các bãi tập kết tạm thời. Tại đây RTSH được công nhân thu gom và vận

chuyển thẳng tới bãi rác chung của huyện

3.2.5. Thực trạng về phế thải chăn nuôi tại xã Phúc Xuân

Do nhu cầu phát triển kinh tế và lương thực thực phẩm, hầu hết các hộ

nông dân ở xã Phúc Xuân đều có hoạt động chăn nuôi. Phần lớn, các hộ gia

đình đều chăn nuôi theo kiểu “chuồng trại chăn nuôi cạnh nhà”. Vì vậy chất

thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra môi trường, nước thải, phân thải phát sinh

nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh.

Thành phần chất thải chăn nuôi gồm có: phân thải, nước tiểu, nước thải,

xác gia súc, gia cầm chết, thức ăn thừa, ổ lót chuồng, các chất thải khác, vật

dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y, khí thải ... Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp

bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc, nước rửa chuồng và một ít phân

thừa.Việc rửa chuồng nhiều lần trong ngày làm chuồng trại sạch sẽ, bớt mùi

hôi thối, tuy nhiên rửa quá nhiều lần với lượng nước nhiều sẽ làm tăng khối

lượng nước thải, gây tốn kém cho hệ thống xử lý chất thải cũng như tốn nước,

tốn điện dùng để bơm nước. Lượng nước rửa chuồng khác nhau giữa các mùa

trong năm.

Bảng 3.15 Tình hình sản xuất chăn nuôi tại xã Phúc Xuân, năm 2018

ĐVT: con

TT Vật nuôi Số lượng

1 Trâu 677

2 Bò 769

3 Ngựa 107

4 Dê 707

5 Lợn 1419

6 Gia cầm 28,500

56

(Nguồn: UBND Xã Phúc Xuân, 2018)

Qua điều tra khảo sát, cho thấy (100%) hầu hết các hộ đều có hoạt động

chăn nuôi. Hoạt động chăn nuôi của các hộ nhỏ lẻ chủ yếu là để làm thực phẩm

phục vụ trong gia đình. Phế thải được người dân tận dụng làm phân hữu cơ bón

cho cây trồng. Chỉ một vài hộ chăn nuôi quy mô vừa và lớn thải trực tiếp ra

môi trường chất thải chăn nuôi dưới dạng lỏng là nước tiểu, nước rửa chuồng.

Các hộ chăn nuôi chưa có các biện pháp xử lý nước thải, chất thải rắn trong

chăn nuôi. Nhìn chung, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn xã tương đối ít, vì vậy

không ảnh hưởng nhiều đến môi trường sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy xã cũng

nên có những biện pháp để khuyến khích người dân xử lý hợp lý chất thải chăn

nuôi khi mở rộng quy mô, để vừa có thể tận dụng được nguồn năng lượng vừa

có thể làm đảm bảo môi trường sống của người dân xung quanh.

3.2.6. Thực trạng môi trường nước trong sản xuất nông nghiệp tại xã Phúc Xuân

Đế đánh giá chất lượng môi trường nước phục vụ mục đích sản xuất nông

nghiệp tại xã Phúc Xuân đã tiến hành phân tích mẫu nước được dùng cho sản

xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất chè. Sau khi phân tích có bảng kết quả

(bảng 3.16)

Môi trường đất và môi trường nước là 2 môi trường có quan hệ chặt chẽ

với nhau. Nếu môi trường nước bị ô nhiễm thì môi trường đất cũng sẽ bị ảnh

hưởng theo quá trình thẩm thấu chất ô nhiễm vào đất và ngược lại môi trường

đất bị ô nhiễm cũng sẽ kéo theo môi trường nước ô nhiễm theo quá trình phát

tán vào nước. Để đánh giá chất lượng nước tưới cần phải quan tâm tới đến hàm

lượng kim loại nặng trong nước, pH ... Kim loại nặng được coi là các yếu tố vi

lượng cần thiết cho cây trồng. Tuy nhiên nồng độ vượt quá ngưỡng cho phép

sẽ trở thành các chất ô nhiễm đối với môi trường tự nhiên. Việc dư thừa kim

loại nặng trong đất và nước sẽ gây những ảnh hưởng không nhỏ đối môi trường

và sức khỏe của con người và sinh vật.

57

Bảng 3.16 Kết quả phân tích mẫu nước được sử dụng trong sản xuất

nông nghiệp tại xã Phúc Xuân

(Đơn vị: mg/l)

Chỉ tiêu Pb Cd TDS pH Mẫu

Mẫu 1(BB) 6,12 0,0027 0,00036 28,29

Mẫu 2 (BC) 6,83 0,0018 0,00052 54,25

Mẫu 3(BH) 6,82 0,0019 0,00028 47,96

Mẫu 4(CH1) 6,54 0,0003 0,00013 71,93

2000 5,5-9,0 0,05 0,01 QCVN (14:2008/BTNMT)

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân, 2018)

Qua bảng 3.16 có thể thấy các chỉ số KLN thấp hơn rất nhiều so với

QCVN 39. Cụ thể nồng độ Pb chỉ là 0,0027 (mg/l) Sau khi tiến hành lấy mẫu

phân tích nước, kết quả cho thấy môi trường nước sản xuất nông nghiệp tại địa

bàn nghiên cứu chưa bị ô nhiễm

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới tại xã Phúc Xuân

3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới

Công tác xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên đã thực sự trở thành

sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, được cả hệ thống chính trị đồng lòng, chung

sức vào cuộc.

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,

cùng với cả nước, công tác xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên đã thực sự

trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, được cả hệ thống chính trị đồng

lòng, chung sức vào cuộc. Kết quả 10 năm xây dựng nông thôn mới (NTM) ở

Thái Nguyên đã tạo ra bộ mặt mới cho vùng nông thôn, rút ngắn khoảng cách

giữa nông thôn và thành thị. Thái Nguyên đã có những bước tiến vượt bậc,

đứng thứ 5 trong cả nước về xây dựng NTM.

58

Đối với xã Phúc Xuân: Năm 2011, qua rà soát, xã mới chỉ đạt 8/19 tiêu

chí NTM. Đến năm 2016, với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và

nhân dân các dân tộc, Phúc Xuân đã đạt 19/19 tiêu chí, đời sống của nhân dân

ngày càng được nâng cao, an ninh chính trị được đảm bảo. Xác định tăng thu

nhập cho nông dân và chuyển đổi cơ cấu lao động là tiêu chí trọng tâm, xã đã

phối hợp với các ngành của tỉnh, Thành phố triển khai nhiều chương trình, dự

án hỗ trợ sản xuất cho nông dân, đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 31,8

triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,04%. Trong 5 năm, xã đã vận

động 99 hộ dân tự nguyện hiến đất xây dựng NTM với tổng diện tích là

9.936m2 để làm đường giao thông và xây dựng cổng làng nghề; 100% số hộ

được sử dụng điện và nước sạch đảm bảo; trường học, Trạm Y tế được xây

dựng kiên cố...

3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường

Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của xã Phúc

Xuân như sau:

Bảng 3.17. Tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của xã

Phúc Xuân

Kết Tên Chỉ tiêu TDMNph quả TT tiêu Nội dung tiêu chí chung ía Bắc đánh chí giá

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng ≥95% ≥95% Môi nước sạch hợp vệ sinh và (≥60% (≥50% trường 94% nước sạch theo quy định nước nước và an sạch) sạch) 17 toàn

thực 100 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – phẩm 100% 100% % kinh doanh nuôi trồng thủy

59

sản, làng nghề đảm bảo quy

định về BVMT

17.3. Xây dựng cảnh quan,

môi trường xanh – sạch – đẹp, Đạt Đạt Đạt

an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với Đạt Đạt Đạt quy định và theo quy hoạch

17.5. Chất thải rắn trên địa

bàn và nước thải khu dân cư

tập trung, cơ sở sản xuất – Đạt Đạt Đạt

kinh doanh được thu gom, xử

lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà ≥85 tắm, bể chứa nước sinh hoạt ≥70% 85% % hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có ≥70 chuồng trại chăn nuôi đảm ≥60% 80% % bảo vệ sinh môi trường

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ

sở sản xuất, kinh doanh thực 100 phẩm, tuân thủ các quy định 100% 100% % về đảm bảo an toàn thực

phẩm

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân, 2020)

Hiện xã có trên 94% số hộ được dùng nước hợp vệ sinh, 100% các cơ sở

kinh doanh, dịch vụ có cam kết bảo vệ môi trường. Đường ngõ, bản cảnh quan

xanh - sạch - đẹp, không có cơ sở kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm,

buôn bán phế liệu)...xả chất thải, rác thải gây ô nhiễm môi trường. Nghĩa trang

60

của xã được quy hoạch đảm bảo diện tích, xa khu dân cư không ảnh hưởng đến

môi trường và sinh hoạt của nhân dân.

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm

bảo 3 sạch đạt 85%.

Xã đã thành lập được các tổ thu gom và xử lý rác thải của 7/7 xóm đang

được duy trì hoạt động bằng nhiều hình thức.

Xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài; việc mai táng phải phù hợp

với quy hoạch, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống, văn phong từng

dân tộc đảm bảo vệ sinh môi trường và phù hợp với nếp sống văn minh hiện

đại, khoảng cách an toàn về môi trường đảm bảo theo quy định.

3.4. Khó khăn và các giải pháp đối với tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên

3.4.1. Khó khăn khi thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn

mới

Bên cạnh những thành quả rõ nét của tiêu chí môi trường trong thời gian

qua, thực tế triển khai tại địa phương cũng cho thấy, việc thực hiện và giữ được

kết quả thực hiện đối với tiêu chí môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn:

- Tiêu chí môi trường là tiêu chí kém bền vững. Mặc dù so với nhiều tiêu

chí khác, việc thực hiện tiêu chí môi trường đôi khi không đòi hỏi phải đầu tư

lớn, nhưng phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và ý thức trách nhiệm của chính

quyền và người dân. Bài học từ nhiều địa phương cho thấy, nếu chỉ cần dừng

lại (sau thời điểm công nhận) mà không tiếp tục quan tâm chỉ đạo, triển khai

thực hiện, các kết quả đạt được sẽ tụt hậu rất nhanh

- Thời điểm công nhận, thực chất nhiều nội dung trong yêu cầu của tiêu

chí môi trường mới dừng lại ở mức “đạt”. Như vậy, nếu không có các giải pháp

quyết liệt (với lộ trình, nguồn lực và phân công trách nhiệm cụ thể) trong việc

triển khai thực hiện các phương án nêu trên, thì coi như tiêu chí môi trường vẫn

đang còn “nợ”.

61

- Các biện pháp kỹ thuật phù hợp, hoặc công nghệ áp dụng phù hợp;

trong đó có cả mô hình về quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước sạch phục

vụ sinh hoạt và đời sống của người dân.

- “Xây dựng NTM là quá trình thường xuyên, liên tục, có điểm khởi đầu

mà không có điểm kết thúc”. Được “sống trong môi trường trong lành, sạch

đẹp” là nhu cầu tất yếu của mỗi người dân, vì vậy, yêu cầu đối với môi trường

(xanh, sạch, đẹp, an toàn) là những yêu cầu tất yếu phải được nâng dần lên.

Do đó, việc củng cố kết quả thực hiện tiêu chí môi trường giai đoạn này,

tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện tiêu chí NTM nâng cao, NTM kiểu

mẫu về lĩnh vực môi trường là hết sức cần thiết để định hướng cho các huyện,

xã đã được công nhận tiếp tục thực hiện xây dựng NTM thường xuyên và bền

vững

3.4.2. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

Qua tình hình điều tra phỏng vấn nông hộ và nghiên cứu, quan sát địa

bàn nơi sản xuất nông nghiệp, có thể đánh giá tình trạng sản xuất trên địa bàn

đang khá tốt. Tuy nhiên để tiếp tục duy trì sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bảo

vệ môi trường, cần áp dụng và tiếp tục tiến hành một số giải pháp sau:

- Thực hiện phương pháp tuyên truyền và giáo dục cộng đồng là phương

pháp hàng đầu. Vì nó có thể được người dân tiếp thu trực tiếp, áp dụng thực

tiễn vào tình hình canh tác nông nghiệp lâu dài. Tuyên truyền qua báo đài phát

thanh địa phương thường xuyên, các lớp tập huấn hoặc các chương trình văn

hóa văn nghệ nâng cao nhận thức người dân tham gia bảo vệ môi trường trên

địa bàn xã nói chung, và bảo vệ môi trường trên đồng ruộng nói riêng.

- Hướng dẫn người dân thực hiên gieo trồng, chăm sóc cây trồng, bón

phân, sử dụng thuốc hóa chất cho cây trồng đúng thời điểm, theo hướng dẫn

của cán bộ hoặc HTX để vừa tiết kiệm chi phí, vừa giảm thiểu lượng hóa chất

dùng phát tản ra môi trường

62

- Tiếp tục để ý thùng đựng vỏ hóa chất trên đồng ruộng, thu gom khi đầy

vỏ bao bì để tránh việc vô tình bị vương vãi ra đất.

- Khuyến khích người dân sử dụng bể chứa nước mưa, giếng khoan phục

vụ tưới cho hoa màu

- Chính quyền địa phương tiếp tục duy trì và thường xuyên kiểm tra

đánh giá nguồn nước trên sông, tạo điều kiện cho người dân có nước kênh sạch

sử dụng cho trồng lúa.

- Chú trọng đến kiểm tra các địa điểm buôn bán thuốc BVTV, tránh tình

trạng bán thuốc cấm sử dung,

- Đa phần hiện nay người dân không sử dụng phân bón hữu cơ cho cây,

hoặc có dùng nhưng số lượng còn ít, phế phụ phẩm đồng ruộng còn đang lãng

phí, vì vậy có thể đưa ra giải pháp sử dụng làm phân hữu cơ, vừa khép kín được

vòng tuần hoàn vật chất, vừa làm giàu cho đất; hoặc sử dụng để sản xuất nấm

rơm từ rơm rạ, vừa tận dụng được phế phẩm, vừa thêm ngành nghề đem lại

kinh tế cao.

63

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:

1. Kết luận:

Xã Phúc Xuân nằm ở phía tây bắc thành phố Thái Nguyên, có tổng diện

tích tự nhiên là 1.835,88 ha, chiếm 12,8% diện tích đất tự nhiên cả huyện.Tốc

độ tăng trưởng GDP bình quân của xã giai đoạn 2015-2019 đạt 18,94%/năm.

Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng 48,20%, dịch vụ 27,50%, sản xuất

nông, lâm nghiệp và thủy sản 24,30%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 26

triệu đồng, bằng 104% kế hoạch.

Vệ sinh môi trường: Trong sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ sử dụng phân

hữu cơ đạt 68,0%, giảm bớt sử dụng lượng phân hóa học. Sử dụng thuốc BVTV

chiếm 82,0% theo hướng dẫn của sản phẩm và kỹ thuật. Người dân đã quan

tâm đến bảo vệ sức khỏe khi sử dụng thuốc BVTV.

Lượng rác thải ra môi trường 5,54 kg/ngày/người, chủ yếu là rác thải vô

cơ chiến 49,42%, rác thải hữu cơ là 0,77 kg và các rác thải khác 36,6%.

Chất lượng nguồn nước có các chỉ số về tiêu chuẩn thấp hơn rất nhiều so

với QCVN 39, môi trường nước sinh hoạt và nước sản xuất nông nghiệp tại địa

bàn nghiên cứu chưa bị ô nhiễm.

Giải pháp để thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Phúc Xuân là: Tuyên

truyền và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinhtrong cộng đồng;Hướng

dẫn người dân thực hiện gieo trồng, chăm sóc cây trồng, bón phân, sử dụng

thuốc hóa chất cho cây trồng đúng thời điểm, theo hướng dẫn để giảm thiểu

tác động xấu đến môi trường.

2. Đề nghị:

- Đẩy mạnh các phong trào bảo vệ môi trường trên toàn lĩnh vực, tăng

chất lượng và số lượng các buổi tập huấn, phổ biến kiến thức về cách sử dụng

phân bón hợp lý, thuốc BVTV cho người nông dân.

64

- Đầu tư, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường tại

địa phương để tăng cường công tác kiểm tra giám sát về công tác môi trường

và sản xuất nông nghiệp của người dân.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải phát

triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn, 194(1), Tr.31 – 35

2. Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Báo cáo môi trường quốc gia 2014 -

Môi trường nông thôn, lời nói đầu.

3. Bộ tài nguyên môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 - Chất

thải rắn.

4. Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 về việc

ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

5. Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 về việc

ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

6. Quyền Đình Hà, Mái Thanh Cúc(2005), “Giáo trình phát triển nông thôn”,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, trang 15 - 20.

7. Lưu Đức Khải (2012), “Một số vấn đề cơ bản của kinh tế nông thôn Việt

8. Lê Văn Khoa, Trần Thiên Cường, Trần Khắc Hiệp, Trịnh Thị Hải Yến,

(2003), “Hỏi đáp về Tài Nguyên và Môi Trường ”, NXB Giáo dục Hà

Nội Nam” , Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương.

9. Phạm Ngọc Quế (2003), ""Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông thôn’",

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Võ Quý (2006). “Một số vấn đề môi trường toàn cầu và việt nam: Thân

thiện với thiên nhiên để phát triển bền vững", Trung tâm Nghiên cứu Tài

nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội

11. Phạm Đức Thi (2013), Hoang mạc hóa ở Việt Nam và biến đổi khí hậu,

Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam.

12. UBND Thái Nguyên (2016). Quyết định số 93/BNN-VPĐP Về việc hướng

dẫn bổ sung thực hiện chỉ tiêu 18.6 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông

thôn mới giai đoạn 2016-2020

66

13. Quốc hội (2014). Luật bảo vệ môi trường, 2015.

14. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019). Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2010-2020

15. UBND xã Phúc Xuân (2019). Báo cáo quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế xã hội năm 2017 phương hướng nhiệm vụ năm 2018 xã Phúc Xuân .

16. UBND xã Phúc Xuân (2018).Báo Cáo Tình hình thực hiện Chương trình

xây dựng nông thôn mới năm 2017.

II. Các tài liệu từ Internet

17. Phạm Anh, Văn Lợi (2011), Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh

nghiệm từ Trung Quốc, http://nongthonmoi.gov.vn/21/225/Xay-

dungnong-thon-moiBai-hoc-va-kinh-nghiem-tu-Trung-Quoc.htm,

(08/12/2015).

18. Đỗ Hương, Xây dựng NTM: Nút thắt ở môi trường nông thôn

http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-moi-

truong-nong-thon/20155/13550.vgp,

19. Đỗ Hương, Xây dựng NTM: Nút thắt ở môi trường nông thôn

http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-

moitruong-nong-thon/20155/13550.vgp, (21/05/2015)

20. Hoàng Bá Thịnh (2012), “Đô thị hóa và quy mô dân số đô thị”

http://www.gopfp.gov.vn/so-1-

130;jsessionid=77E9AA931BD5FCB2A97F6BFA2D7E3A7A?p_p_id

=62_INSTANCE_Z5vv&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_m

ode=view&p_p_col_id=column-

3&p_p_col_count=1&_62_INSTANCE_Z5vv_struts_action=%2Fjourn

al_articles%2Fview&_62_INSTANCE_Z5vv_groupId=18&_62_INST

ANCE_Z5vv_articleId=92162&_62_INSTANCE_Z5vv_version=1.0

truy cập ngày 4/6/2018