ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ĐỨC CƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ĐỨC CƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. KIỀU THỊ THU HƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực

sự của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin

trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Người viết cam đoan Dương Đức Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy

bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, sự giúp đỡ của các anh, em, bạn bè, đồng

nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều

Thị Thu Hương cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế nông nghiệp -

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên

tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt

tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.

Đề hoàn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Chỉ đạo xây

dựng nông thôn mới, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới, Phòng Nông

Nghiệp và PTNT; Phòng Tài Nguyên và Môi trường; Chi cục thống kê, Chi cục

thuế huyện Bắc Sơn; Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các xã: Vũ Lăng, Bắc

Sơn, Vũ Sơn, huyện Bắc Sơn đã cung cấp cho tôi sử dụng các số liệu thống kê để

hoàn thành luận văn.

Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu

mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý

kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn này được

hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Dương Đức Cường

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................... 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

1.1.2. Sự cần thiết xây dựng NTM .................................................................... 5

1.1.3. Chiến lược phát triển NTM hiện nay ...................................................... 6

1.1.4. Đặc trưng của NTM thời kỳ CNH -HĐH, giai đoạn 2010-2020 ............ 6

1.1.5. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia NTM .................................................. 7

1.1.6. Nguyên tắc xây dựng NTM..................................................................... 7

1.1.7. Mục tiêu xây dựng NTM ......................................................................... 8

1.1.8. Trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới ............................ 8

1.1.9. Nội dung các chỉ tiêu trong tiêu chí môi trường ..................................... 9

1.1.10. Quan điểm, phương châm xây dựng NTM đến giai đoạn 2010-2020 ..... 9

1.1.11. Cơ chế chính sách để xây dựng NTM ................................................. 10

1.1.12. Trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong xây dựng NTM .............. 10

iv

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 11

1.2.1. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam ................................................. 11

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số địa phương ......................... 13

1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 18

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

trong việc thực hiện tiêu chí môi trường ......................................................... 20

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 21

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 23

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra ....................................... 25

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 26

2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. .................................................... 26

2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 26

2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26

2.3.7. Hệ thống hóa các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27

3.1. Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM

huyện Bắc Sơn................................................................................................. 27

3.1.1. Đánh giá chung về quá trình xây dựng cũng như hoàn thiện 19 tiêu

chí NTM các xã của huyện Bắc Sơn ............................................................... 27

3.1.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí theo bộ tiêu chí quốc gia ...................... 37

3.2. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông

thôn mới tại điểm nghiên cứu ......................................................................... 40

3.2.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ...... 40

v

3.2.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề

đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường ......................................................... 42

3.2.3. Xây dựng cảnh quan, mội trường xanh - sạch - đẹp, an toàn ............... 45

3.2.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch .............................. 48

3.2.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở

sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định ............................. 49

3.2.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh

và đảm bảo 3 sạch ........................................................................................... 53

3.2.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi

trường, công tác thu gom, xử lý chất thải, nước thải chăn nuôi từ các hộ

gia đình ........................................................................................................... 55

3.2.8. Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí môi

trường tại huyện Bắc Sơn ................................................................................ 55

3.2.9. Nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây

dựng NTM ....................................................................................................... 59

3.2.10. Thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp để thực hiện tiêu chí

môi trường trên địa bàn huyện Bắc Sơn ......................................................... 63

3.2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường .... 65

3.2.12. Giải pháp ............................................................................................. 68

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

An toàn thực phẩm ATTP 1

Ban chỉ đạo BCĐ 2

Ban quản lý BQL 3

Bộ Tài Nguyên và Môi trường BTNMT 4

Bảo vệ môi trường BVMT 5

BVTN và MT Bảo vệ tài nguyên và môi trường 6

Bảo vệ thực vật BVTV 7

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH-HĐH 8

Cơ sở sản xuất kinh doanh CSSXKD 9

Doanh nghiệp DN 10

Hội đồng nhân dân HĐND 11

Hợp tác xã HTX 12

Khoa học công nghệ KHCN 13

Mặt trận tổ quốc MTTQ 14

Nước hợp vệ sinh NHVS 15

Ngoài quốc doanh NQD 16

Ngân sách nhà nước NSNN 17

Nông thôn mới NTM 18

Phát triển nông thôn PTNT 19

Rác thải sinh hoạt RTSH 20

21 TN&MT Tài nguyên và Môi trường

22 UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 ................. 22

Bảng 3.1: Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp nước sạch

của huyện Bắc Sơn và các xã nghiên cứu ............................................. 40

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng nước hợp vệ sinh huyện Bắc Sơn và các xã

nghiên cứu ............................................................................................. 41

Bảng 3.3. Bảng cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo thành

phần kinh tế và phân theo ngành công nghiệp trên địa bàn huyện

Bắc Sơn .................................................................................................. 42

Bảng 3.4: Bảng kết quả thu phí BVMT trong hoạt động sản xuất công

nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn ....................................................... 44

Bảng 3.5. Bảng hiện trạng các CSSXKD trong việc bảo vệ môi trường ............... 45

Bảng 3.6: Công tác tổ chức định kỳ tổng vệ sinh môi trường tuần 1 lần .............. 45

Bảng 3.7: Công tác tổ chức VSMT và công tác chỉnh trang hàng rào của các

hộ dân tại các xã nghiên cứu ................................................................. 46

Bảng 3.8: Hiện trạng xây dựng và quản lý nghĩa trang ......................................... 48

Bảng 3.9: Bảng tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa

bàn huyện Bắc Sơn ................................................................................ 50

Bảng 3.10: Bảng hiện trạng thu gom chất thải trên địa bàn huyện Bắc Sơn ........... 51

Bảng 3.11: Các hình thức thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ dân tại các xã

nghiên cứu ............................................................................................. 52

Bảng 3.12: Các hình thức xử lý rác của các hộ dân tại các xã nghiên cứu .............. 52

Bảng 3.13: Các hình thức xử lý nước thải tại các xã nghiên cứu ............................ 53

Bảng 3.14: Thực trạng nhà vệ sinh tại các xã nghiên cứu ....................................... 54

Bảng 3.15: Loại công trình nhà vệ sinh tại các xã nghiên cứu ................................ 54

Bảng 3.16: Hiện trạng công tác chăn nuôi của các hộ dân trong huyện và của

các hộ tại các xã nghiên cứu .................................................................. 55

Bảng 3.17: Kết quả thực hiện chỉ tiêu về môi trường trong tiêu chí về môi

trường tại huyện Bắc Sơn ...................................................................... 56

viii

Bảng 3.18. Kết quả chi tiết thực hiện chỉ tiêu môi trường huyện Bắc Sơn đến

năm 2018 ............................................................................................... 58

Bảng 3.19: Thu nhập bình quân đầu người .............................................................. 59

Bảng 3.20: Nguồn lực đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

NTM và môi trường giai đoạn 2015 - 2018 .......................................... 60

Bảng 3.21: Tỷ lệ nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2018 ......................................... 61

Bảng 3.22: Tổng hợp kinh phí hộ gia đình đầu tư xây dựng nhà tiêu, nhà tắm,

bếp ăn, chuồng chăn nuôi, nước sinh hoạt ............................................ 61

Bảng 3.23: Tổng hợp thời gian dành cho công tác vệ sinh môi trường ................... 62

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng NTM là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng của

Đảng và Nhà nước ta, cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày

16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 gồm

19 tiêu chí, trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm

(gọi tắt là tiêu chí môi trường). Mục tiêu chung của tiêu chí này là: Bảo vệ môi

trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn và

đảm bảo an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xây dựng NTM,

tiêu chí này gặp nhiều khó khăn, bất cập. Có thể nói đây là một trong những tiêu chí

khó thực hiện nhất với nhiều chỉ tiêu cần thực hiện để đạt theo yêu cầu đề ra, khi mà

vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn và an toàn thực phẩm đang là vấn đề bức xúc

của toàn xã hội, đặc biệt đối với cộng đồng người dân sống ở khu vực nông thôn.

Trong đó, vấn đề đáng quan tâm hiện nay đó là ô nhiễm môi trường nước do nước

thải từ sinh hoạt, hoạt động sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm môi trường không khí từ

các làng nghề thủ công, hoạt động chăn nuôi, thói quen đốt rác, xả rác bừa bãi; các

sản phẩm nông nghiệp không an toàn... mà tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải, nước thải

ở khu vực nông thôn mới đạt khoảng 40% đã ảnh trực tiếp đến kinh tế, sức khỏe,

chất lượng cuộc sống và giống nòi người Việt Nam; nhiều nơi chất thải rắn không

được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, chất kích

thích tăng trưởng trong trồng trọt, chăn nuôi không đúng qui định; tồn dự các chất

hóa học trong sản phẩm nông nghiệp chưa được kiểm soát...

Hiện nay, cùng với cả nước triển khai “Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng NTM” tỉnh Lạng Sơn nói chung, huyện Bắc Sơn nói riêng cũng đang chung

tay xây dựng NTM. Đến nay cả tỉnh mới chỉ có 57 xã trên tổng số 207 xã đạt chuẩn

nông thôn mới; số xã đạt chỉ tiêu về môi trường là 112 xã (chiếm 54,1%). Chỉ tiêu

môi trường cùng với chỉ tiêu về giao thông (chiếm 35,2%) đang là 2 chỉ tiêu đạt

thấp nhất trong 19 chỉ tiêu. Còn đối với huyện Bắc Sơn thì đã có 6 xã trong tổng số

2

19 xã NTM của huyện đạt được tiêu chí về môi trường (chiếm 31,6%). Để có thể

đưa ra các giải pháp hữu hiệu để huy động nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện

chương trình nói chung và thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng góp phần thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ huyện Bắc Sơn, khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 -

2020. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Đánh giá thực hiện tiêu chí môi trường trong

phát triển nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn,

tỉnh Lạng Sơn” cho luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Bắc Sơn.

- Xác định được những thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng đến việc

thực hiện tiêu chí môi trường.

- Đánh giá nguồn lực đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng NTM và tiêu chí môi trường.

- Từ kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận, đề xuất được một số giải pháp hữu hiệu để

huy động nguồn lực tổ chức thực hiện có hiệu quả tiêu chí môi trường trong Chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dưng NTM tại huyện Bắc Sơn trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề liên quan đến thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM

tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bắc Sơn,

tỉnh Lạng Sơn.

Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành thực hiện đề tài từ tháng 11 năm

2017 đến tháng 11 năm 2018.

Số liệu thu thập: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, công trình

nghiên cứu… trong giai đoạn 2015-2018. Số liệu sơ cấp thu thập qua phiếu điều tra

phỏng vấn các hộ trong năm 2018.

Nội dung: Tập trung nghiên cứu 7/8 chỉ tiêu (17.1 đến 17.7) vì cùng đối

tượng, phạm vi nghiên cứu; các chỉ tiêu có mối quan hệ, tác động lẫn nhau, phản ánh

được môi trường của một đơn vị. Còn chỉ tiêu 1.8 không nghiên cưu trong đề tài này

vì thời gian có hạn, chỉ tiêu này tương đối độc lập về nội dung, đối tượng nghiên cứu,

3

ngay như Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ

tiêu chi quốc gia về xây dựng nông thôn mới cũng chưa có chỉ tiêu nay của tiêu chí

môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện

Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng để làm cơ sở khoa học cho việc

xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng kế hoạch và có thể áp dụng cho việc xây

dựng mô hình xây dựng NTM kiểu mẫu.

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công

tác sau này.

- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

- Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân, các

nhà quản lý, các cơ quan, đơn vị sẽ có nhiều thông tin, cơ sơ cho việc triển khai thực

hiện việc bảo vệ môi trường.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới (theo nghị quyết 26-NQ/TW,

ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn)

Nông thôn: Là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp còn chủ yếu và chủ

yếu là nông dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém

phát triển hơn so với thành thị; đó là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các

thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.

Nông thôn mới: Là nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, có nếp sống văn

hóa, văn minh, đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí của cư dân nông thôn

được nâng cao; cơ sở hạ tầng, kinh tế-xã hội hiện đại, đồng bộ; môi trường sinh thái

được bảo vệ, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy, an ninh được bảo đảm,

chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao theo 19 tiêu chí đánh giá quy định tại

quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

1.1.1.2. Những khái niệm về môi trường (Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014

của Việt Nam)

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động

với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”

Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người,

ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như:

không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.

Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài

của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và

tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống

đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần

phải có tính tương tác với hệ thống đó.

5

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải

hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con

người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác

nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng không khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn

(chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng

như nhiệt độ, bức xạ. Các dạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường đất, ô

nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường không khí, phóng xạ, tiếng ồn…Ô

nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học -

sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước

trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.

“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi

trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu

cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới

dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.

Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền

vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học

liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực

kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển.

“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh

tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển

bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”.

1.1.2. Sự cần thiết xây dựng NTM

Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong

giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của

Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy

nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông

nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao KHCN và

đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.

Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao

thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu kém, môi trường ngày

càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ

nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn với thành thị còn lớn và có xu

hướng khoảng cách ngày một xa làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

6

Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu

và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ

quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH - HĐH quê hương, đất nước. Đồng thời, góp

phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa

bàn nông thôn (Tô Xuân Dân và cộng sự, năm 2013).

1.1.3. Chiến lược phát triển NTM hiện nay

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn và vị trí quan trọng trong

sự nghiệp CNH, HÐH đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân,

nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HÐH.

Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban

hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân,

nông thôn đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương

thức tiến hành quá trình xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay, phù hợp điều

kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Thực hiện đường lối của Ðảng, Chính phủ

đã ra Nghị quyết ban hành chương trình hành động về xây dựng nông nghiệp,

nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức hành động về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.

Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2020. Phải khẳng

định rằng, xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, bộ tiêu chí đặt ra là cái đích

chung cần hướng đến để bảo đảm cuộc sống tốt đẹp cho người dân nông thôn.

Nhưng nếu như không có các giải pháp cụ thể, định hướng mang tính lâu dài thì sợ

rằng sẽ chỉ vẽ ra được NTM trên "bàn giấy", hoặc một NTM được hiểu phiến diện

theo cách nghĩ chủ quan của một số người trong quá trình triển khai, chứ thực sự

không phải vì cuộc sống thực thụ như mong muốn của đại đa số người dân.

1.1.4. Đặc trưng của NTM thời kỳ CNH -HĐH, giai đoạn 2010-2020

- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

được nâng cao;

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;

- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;

- An ninh tốt, quản lý dân chủ;

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...

7

1.1.5. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia NTM

- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.

Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia

về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí

nông thôn mới.

- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các

địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM; đánh

giá trách nhiệm của cộng đồng người dân, các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong

thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM.

Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia NTM:

- Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 1980/QĐ-

TTg, ngày 17/10/2016 gồm 19 nội dung, cụ thể như sau:

Tiêu chí 1: Quy hoạch; Tiêu chí 2: Giao thông; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí

4: Điện; Tiêu chí 5: Trường học; Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Cơ

sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông; Tiêu chí 9:

Nhà ở dân cư; Tiêu chí 10: Thu nhập; Tiêu chí 11: Hộ nghèo; Tiêu chí 12: Lao động

và việc làm; Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo; Tiêu

chí 15: Y tế; Tiêu chí 16: Văn hóa; Tiêu chí 17: Môi trường và ATTP; Tiêu chí 18:

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh

1.1.6. Nguyên tắc xây dựng NTM

- Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được

qui định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng

đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành

các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các

hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để

quyết định và tổ chức thực hiện.

- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,

chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở

nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính

sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp

của các tầng lớp dân cư.

8

- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và

cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính

quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ

chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô

thị văn minh” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận

động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.

1.1.7. Mục tiêu xây dựng NTM

- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày

càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn

phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện CNH - HĐH

nông nghiệp, nông thôn;

- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;

trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;

- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời

sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

1.1.8. Trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới

Gồm 7 bước như sau:

- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;

- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây

dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);

- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng, nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ

tiêu chí đã ban hành;

- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã;

- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;

- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;

- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương xây

dựng NTM.

9

1.1.9. Nội dung các chỉ tiêu trong tiêu chí môi trường

Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia NTM: Được thực hiện theo Quyết

định số 69/QĐ-BNN-VPĐP, ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về

ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn

2016 - 2020, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các quy

chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí NTM. Đối với 6 tiêu chí còn lại (trong đó có chỉ

tiêu 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch) Ủy ban nhân dân tỉnh

đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-UBND, ngày 28/2/2017 về việc áp dụng một số

tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn

tỉnh Lạng Sơn cụ thể như sau:

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định khi có ≥

90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có ≥ 50% số hộ được sử dụng

nước sạch theo quy định.

- Cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy

định về bảo vệ môi trường có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường đạt 100%

- Cảnh quan, MT được đánh giá xanh - sạch - đẹp, an toàn được đánh giá

đạt theo quy định.

- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch theo quy định của

UBND tỉnh Lạng Sơn.

- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản

xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về nước thải được đánh giá là

đạt theo quy định.

- Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và

đảm bảo 3 sạch được đánh giá là đạt ≥ 70%.

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

được đánh giá đạt ≥ 60%

1.1.10. Quan điểm, phương châm xây dựng NTM đến giai đoạn 2010-2020

1.1.10.1. Quan điểm

- Xây dựng NTM là chủ trương lớn để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn; là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên

suốt của cả hệ thống chính trị.

10

- Xây dựng NTM còn là cuộc vận động rộng rãi, thu hút các nguồn lực

trong toàn xã hội cùng tham gia; trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở

đóng vai trò lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ

tuyên truyền, vận động; nông dân vừa là chủ thể thực hiện vừa là đối tượng thụ

hưởng thành quả đạt được.

- Xây dựng NTM được tiến hành đồng loạt ở tất cả các xã trong tỉnh; kế thừa

và lồng ghép với các chương trình, dự án và các cuộc vận động khác, nhất là phong

trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh" ở cơ sở, phong trào nhân

dân đóng góp xây dựng hạ tầng nông thôn, đô thị...

1.1.10.2. Phương châm

Dựa vào nội lực cộng đồng dân cư là chính, có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách

Nhà nước; khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia; đảm bảo nguyên tắc

"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ".

1.1.11. Cơ chế chính sách để xây dựng NTM

Cơ chế huy động vốn để xây dựng NTM; rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế,

chính sách thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn tập trung vào các lĩnh

vực sản xuất theo các mô hình: kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ, các hình thức liên kết, ưu tiên các dự án phát triển nông nghiệp

công nghệ cao, chế biến hàng nông sản và các dự án sử dụng nhiều lao động để tạo

việc làm và nâng cao thu nhập.

Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí xây dựng

và quảng bá nhãn hiệu, tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp và ngành

nghề nông thôn; chính sách hỗ trợ thiệt hại để khôi phục sản xuất do thiên tai, dịch

bệnh. Xây dựng chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật, cán bộ có trình độ đại học, sau

đại học về công tác tại xã.

1.1.12. Trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong xây dựng NTM

Quán triệt nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, phương pháp

tổ chức thực hiện chủ trương về xây dựng NTM; tích cực đóng góp ý kiến, công

sức, tiền của, tham gia các phong trào thi đua xây dựng NTM.

11

Gương mẫu tham gia các phong trào xây dựng NTM tại địa phương, đoàn

thể mình; đồng thời vận động mọi người cùng tham gia hưởng ứng.

Đảng viên ở xã, thôn, phải tham gia phụ trách các mảng công tác; mỗi đoàn

thể chủ trì thực hiện một vài nhiệm vụ trong đề án xây dựng NTM.

Từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng phong trào thi đua và cam kết xây dựng

NTM bằng những nội dung thiết thực, cụ thể, khả thi.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam

Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM

Trung ương thì Chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM trong thời kỳ

CNH-HĐH được triển khai thực hiện theo Kết luận số 32 - KL/TW ngày

20/11/2008 của Bộ Chính trị và Thông báo kết luận số 238 - TP/TW ngày

7/4/2009 của Ban Bí thư về Đề án “Xây dựng thí điểm mô hình NTM”, nhằm tổ

chức thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ

7, BCH Trung ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

Chương trình đã thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan trọng.

Ngay trong những năm đầu triển khai, chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng NTM đã trở thành phong trào của cả nước, các nhiệm vụ về xây dựng NTM

được xác định rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã.

Ban Bí thư Trung ương khóa X đã trực tiếp chỉ đạo Chương trình thí điểm xây dựng

mô hình NTM cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng,

miền. Các xã điểm được chọn bao gồm Thanh Chăn (Điện Biên), Tân Thịnh (Bắc

Giang), Hải Đường (Nam Định), Thụy Hương (Hà Nội), Tam Phước (Quảng Nam),

Tân Lập (Bình Phước), Gia Phố (Hà Tĩnh), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thông Hội

(TP. Hồ Chí Minh), Mỹ Long Nam (Trà Vinh) và Đình Hòa ( Kiên Giang). Kết quả

xây dựng NTM ở 11 xã điểm của Trung ương đã đạt được 19 tiêu chí.

Hiện cả nước đã có 2.621 xã (29,4%) được công nhận đạt chuẩn NTM, tăng 261

xã (2,92%) so với cuối năm 2016. Bình quân cả nước đạt 13,70 tiêu chí/xã, tăng 0,23 tiêu

chí so với cuối năm 2016. Còn 210 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 47 xã so với cuối năm 2016.

Cả nước đã 41 đơn vị cấp huyện đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận

đạt chuẩn NTM, tăng 11 huyện so với cuối năm 2016.

12

Một trong những thành công của Chương trình, là hầu hết các địa

phương đã có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ chức triển khai; bộ máy tham

mưu giúp việc đồng bộ, thống nhất xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương;

người dân và cộng đồng ngày càng hiểu rõ lợi ích và tích cực tham gia hơn vào

xây dựng NTM.

Xác định phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại nông nghiệp là nhiệm vụ

trọng tâm, góp phần quan trọng cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập bền vững cho

người dân nông thôn, nhiều Văn phòng Điều phối NTM cấp tỉnh đã phối hợp với Sở

NN-PTNT, các đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thành

công các mô hình về liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, bước

đầu đã đem lại hiệu quả.

Điển hình các chương trình như: NTM gắn với phát triển sản xuất nông nghiệp

sạch, theo chuỗi liên kết (Hà Nam, Lâm Đồng); ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm, hiệu

quả cao (Đồng Nai, Tây Ninh); mô hình NTM gắn với du lịch sinh thái (TX Đông Triều,

Quảng Ninh; huyện Hoa Lư, Ninh Bình; huyện Phong Điền, Cần Thơ...).

Chương trình NTM cũng góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần

người dân nông thôn. Nhiều hình thức văn hóa, văn nghệ dân gian được khôi phục

(các chiếu Chèo ở Thái Bình, các đội kèn đồng của huyện Hải Hậu, Nam Định, các

CLB Đờn ca tài tử ở ĐBSCL...); những lễ hội văn hóa lành mạnh như Lễ hội hoa

tam giác mạch (Hà Giang), Lễ hội hoa ban (Điện Biên), Lễ hội Ná Nhèm (Bắc

Sơn)... được hình thành và phát triển, làm phong phú thêm đời sống văn hóa, tinh

thần của người dân nông thôn, góp phần thúc đẩy các mô hình xây dựng NTM gắn

với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...

Bên cạnh đó, việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-

2020 được xác định là phù hợp hơn với điều kiện thực tế, trong đó có nhóm tiêu chí

bắt buộc (phát triển sản xuất, môi trường, an sinh xã hội…) và nhóm tiêu chí áp

dụng linh hoạt (tiêu chí về cơ sở hạ tầng), nên nhận được sự đồng thuận cao.

Đến nay, có 63/63 tỉnh, thành phố chủ động ban hành Bộ tiêu chí về xã NTM

của địa phương để cụ thể hoá Bộ tiêu chí quốc gia. Các huyện, xã đang thực hiện

theo tiêu chí mới của giai đoạn 2016-2020.

13

Đến hết năm 2017, cả nước phấn đấu có trên 31% số xã đạt chuẩn NTM,

tăng 5% so với năm 2016; đã có 41 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ

công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã cả nước tăng thêm 1 tiêu chí/xã

so với năm 2016.

Trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu là tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ

tầng thiết yếu trên địa bàn xã, tập trung ở những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tạo

điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư

dân nông thôn.

Triển khai một số mô hình sản xuất cụ thể theo hướng cơ cấu lại sản xuất nông

nghiệp gắn với xây dựng NTM; đẩy nhanh công tác chuẩn bị và triển khai Đề án thí

điểm “Hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng NTM ở các

xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017-2019”.

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số địa phương (Theo báo cáo của

Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh, Bắc Kạn, Thanh Hóa)

1.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu của tỉnh Hà Tĩnh

Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh đã

tham mưu UBND tỉnh triển khai xây dựng mô hình “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”. Thực

tiễn trong quá trình triển khai từ xây dựng điểm, mẫu 05 mô hình Khu dân cư NTM kiểu

mẫu điểm: Thôn Nam Trà (xã Hương Trà, huyện Hương Khê); thôn Châu Trinh (xã

Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ); thôn Tân An (xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên); thôn

Bằng Châu (xã Thạch Châu, huyện Lộc Hà) và thôn Mỹ Triều (xã Thạch Tân, huyện

Thạch Hà), trên cơ sở để hướng dẫn các địa phương thực hiện, Văn phòng Điều phối

Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh đã xây dựng 10 tiêu chí Khu dân cư NTM

kiểu mẫu với các nội dung cơ bản bám theo 19 tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM. Ngoài

ra Bộ tiêu chí Khu dân cư NTM kiểu mẫu cũng đề cập đến nhiều nội dung mới.

Trước hết, đó là làm sao để xanh hóa nông thôn. Một thực trạng hiện nay cho

thấy, trong quá trình xây dựng NTM, một số nơi do không nắm được tinh thần chỉ đạo

nên khi mở các tuyến giao thông vào thôn, xóm nhiều cây cối vườn tược bị chặt phá để

xây mới những tường rào bê tông dày đặc, cao nghi ngút làm mất đi nét đẹp vốn có của

làng quê. Bên cạnh đó từ ngõ xóm đến kênh, mương, ao hồ, sông đâu đâu cũng thấy

14

rác thải sinh hoạt, động vật chết.... đa phần người dân không tự xử lý phân loại rác nên

việc chôn lấp, thu gom, xử lý gặp nhiều khó khăn trong vùng dân cư nông thôn chưa có

cơ sở thu gom xử lý rác thải. Ngoài ra, còn một bộ phận nhỏ có tư tưởng rất thiển cận

"sạch riêng, bẩn chung" khiến cho môi trường ngày càng ô nhiễm. Bởi vậy trong quá

trình triển khai đồng bộ các tiêu chí Khu dân cư NTM kiểu mẫu và xây dựng NTM tại

các địa phương luôn đề cao mục đích “xanh hóa”, “vườn xanh, hàng rào xanh, đường

xanh, hội quán xanh” đồng thời làm cho người dân nhận thức việc giữ gìn bảo vệ môi

trường chính là việc của cá nhân mình, trong quá trình phát triển kinh tế nhưng không

phá vỡ môi trường mà còn làm giàu thêm môi trường sinh thái.

Trong quá trình xây dựng NTM nhiều nội dung trong Khu dân cư nông thôn đã

được triển khai thực hiện và bước đầu đã mang lại những kết quả khá tích cực như cơ

sở hạ tầng từng bước được nâng cấp, ý thức người dân được nâng lên, hệ thống chính

trị cơ sở được cũng cố một bước. Sau 3 năm triển khai, toàn tỉnh hình thành hơn 1.000

Khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó có 460 Khu dân cư kiểu mẫu cơ bản đạt chuẩn,

nhiều Khu dân cư đã trở thành vùng quê "Trù Phú - An lành", "Nơi đáng sống", là địa

chỉ tham quan học tập cho nhiều đoàn trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Tiêu biểu như:

thôn Nam Trà, xã Hương Trà (huyện Hương Khê); thôn Thành Tiến, xã Xuân Thành;

thôn 7, xã Xuân Phổ (Nghi Xuân); thôn Tân An xã Cẩm Bình, thôn Yên Mỹ, xã Cẩm

Yên (Cẩm Xuyên); thôn Châu Trinh, xã Tùng Ảnh (Đức Thọ); thôn Hà Thanh, xã

Tượng Sơn Thạch Hà; thôn 4, xã Ân Phú (Vũ Quang)…

Cùng với việc xây dựng Khu dân cư NTM xanh, sạch, hiện đại, văn minh

thì phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân là nội dung quan trọng

trong xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Căn cứ chính sách hỗ trợ của các

cấp, các thôn phân công cho các tổ chức đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn, tiến hành

rà soát lựa chọn xây dựng các vườn mẫu, đảm bảo 05 tiêu chí: Vườn có quy

hoạch; Có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Có ứng dụng các tiến

bộ khoa học công nghệ; Mang lại thu nhập cao và có môi trường sinh thái tốt,

cảnh quan đẹp. Đến nay toàn tỉnh đã có trên có 2.500 vườn triển khai thực hiện,

trong đó có trên 1.000 vườn đạt 5/5 tiêu chí vườn mẫu, nhận thức của người dân

về phát triển kinh tế vườn được nâng lên, nhiều vườn cho thu nhập trên 300 triệu

15

đồng/năm. Xây dựng vườn mẫu đã làm thay đổi được tập quán của người dân từ

sản xuất truyền thống tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, kết nối thị trường;

khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng đất vườn và tận dụng được lao động nhàn

rỗi. Đặc biệt, phong trào xây dựng vườn mẫu lan tỏa từng bước chuyển biến sâu

sắc nhận thức, ý thức của người dân trong việc chỉnh trang nhà ở, xây dựng hàng

rào xanh, bảo vệ môi trường. Nhiều mô hình vườn mẫu trở thành các điển hình

nhân rộng. Những kết quả bước đầu trong việc xây dựng mô hình mẫu đã khẳng

định tính đúng đắn của chủ trương xây dựng các Khu dân cư NTM kiểu mẫu

trong xây dựng NTM. Việc xây dựng mô hình Khu dân cư NTM kiểu mẫu không

chỉ góp phần nâng cao chất lượng trong xây dựng NTM mà còn tạo ra mô hình

mẫu trong phương pháp, cách làm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng

NTM; tạo điều kiện thúc đẩy phong trào xây dựng NTM nhanh hơn, đi vào chiều

sâu hơn, chất lượng cao hơn và sẽ ngăn cản hiệu quả những mặt trái trong quá

trình thực hiện như: hiện tượng bê tông hóa, gạch hóa hàng rào, phát triển vườn

hộ thiếu quy hoạch, kém hiệu quả, mất mỹ quan, nét đẹp làng quê.

1.2.2.2. Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt các xã nông thôn của tỉnh Bắc Kạn

Rác thải, đặc biệt là RTSH do người dân thải ra môi trường, gây ô nhiễm

và mất cảnh đẹp mỹ quan. Trong khi đó, dịch vụ vệ sinh môi trường ở nông thôn

tỉnh Bắc Kạn chưa phát triển rộng. Nguyên nhân là do ý thức, trách nhiệm và

nhận thức về BVMT của một số người chưa cao; chưa coi trọng việc BVMT.

Mặt khác, phân công, phân cấp trong công tác quản lý nhà nước về BVMT nói

chung, thu gom, xử lý RTSH nói riêng còn nhiều bất cập, chưa có giải pháp và

chế tài xử lý các trường hợp vi phạm. Vì vậy, cần đổi mới tổ chức, ban hành cơ

chế, chính sách, lựa chọn mô hình, công nghệ phù hợp để quản lý, vận hành, thu

gom, xử lý RTSH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các xã nông thôn miền núi, góp

phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.

Trước thực trạng trên Sở TN&MT đã khảo sát thực địa và trao đổi với lãnh

đạo các huyện, TP để tìm giải pháp giải quyết cụ thể từng vấn đề về môi trường,

trong đó có việc xây dựng mô hình xử lý RTSH tại khu chợ và trung tâm các xã

nông thôn miền núi.

16

Trên cơ sở kết quả khảo sát, UBND tỉnh Bắc Kạn cho phép Sở TN&MT sử

dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm để tiến hành xây dựng mô hình

xử lý RTSH khu chợ và trung tâm xã. Sở đã xây dựng được mô hình xử lý RTSH tại

xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông; xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn; xã Hảo Nghĩa,

huyện Na Rì; xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn; xã Quân Bình, huyện Bạch Thông.

Các mô hình xử lý rác thải gồm: Sân phơi và phân loại rác có diện tích 60 m2; Lò đốt

rác xây gạch chịu lửa; Bể chứa rác có diện tích 120 m2 chia làm 3 ngăn…

Khắc phục những hạn chế của mô hình xử lý RTSH đã xây dựng tại xã Cẩm

Giàng, xã Bình Trung và qua tham quan, học tập kinh nghiệm xử lý RTSH nông thôn

tại tỉnh Bắc Giang, Nam Định, Vĩnh Phúc, Sở đã cải tiến thiết kế mô hình và đề nghị

UBND tỉnh cho phép tiếp tục xây dựng 3 mô hình xử lý RTSH.

Các mô hình đưa vào sử dụng đã góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi

trường do RTSH gây ra, từ đó tiết kiệm được kinh phí để xử lý ô nhiễm. Đồng thời,

mang lại lợi ích về kinh tế cho nhân dân và chính quyền địa phương tại khu vực chợ

và trung tâm xã do khắc phục được những ảnh hưởng của rác thải tới hoạt động sản

xuất kinh tế. Mặt khác, mô hình góp phần làm giảm các yếu tố tác động xấu tới môi

trường của RTSH tại khu vực chợ và trung tâm xã; Góp phần quan trọng hoàn thành

chỉ tiêu về môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; Tăng

thêm vẻ đẹp mỹ quan; Nâng cao ý thức cộng đồng về BVMT tại khu vực xã và lân

cận; Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân trong xã…

Để xây dựng và đưa mô hình xử lý RTSH tại khu chợ và trung tâm các xã miền

núi của tỉnh Bắc Kạn vào vận hành hiệu quả, trước hết, phải có sự chỉ đạo thống nhất

và tập trung của cấp ủy Đảng, sự quyết tâm của chính quyền từ tỉnh đến cơ sở và được

sự đồng tình ủng hộ của nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật về BVMT đến người dân với nhiều hình thức phong phú và đa dạng nhằm

tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến ý thức, hành động trong công tác BVMT; cần có

sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở TN&MT với UBND cấp huyện, xã trong việc khảo sát

tìm địa điểm phù hợp xây dựng mô hình; các xã có mô hình cần thành lập tổ vệ sinh

môi trường và xây dựng quy chế thu gom để đảm bảo vận hành mô hình thường xuyên;

vận động nhân dân có ý thức thu gom và tập kết rác đúng địa điểm. Đặc biệt, cần đưa

tiêu chí về BVMT vào tiêu chí xét gia đình văn hóa hằng năm.

17

Qua đánh giá hiệu quả mô hình xử lý RTSH nông thôn đã xây dựng trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy, với điều kiện đầu tư xây dựng công trình xử lý RTSH

bằng công nghệ vi sinh tiên tiến chưa đáp ứng được, vì vậy, hình thức xử lý RTSH

bằng công nghệ phân loại và đốt rác là hợp lý, phù hợp với điều kiện của các xã

nông thôn, đặc biệt là các xã nông thôn miền núi. Trong thời gian tới tiếp tục triển

khai xây dựng mô hình xử lý RTSH tại 12 xã điểm thuộc Chương tình mục tiêu

quốc gia về xây dựng NTM. Hằng năm, chỉ đạo cơ quan chuyên môn kiểm tra,

giám sát việc vận hành mô hình; Phối hợp với UBND các huyện, xã mở lớp tuyên

truyền vận động, nâng cao ý thức, trách nhiệm về BVMT nói chung, ý thức, trách

nhiệm về phân loại, thu gom, xử lý RTSH nói riêng…

1.2.2.3. Mô hình lò xử lý rác thải sinh hoạt hộ gia đình xã Hà Vân, huyện Hà

Trung, tỉnh Thanh Hóa

Với tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng cùng

với đời sống vật chất của người dân ngày một nâng cao thì lượng rác thải cũng

ngày một nhiều và nếu không được thu gom xử lý rác thải sẽ gây ô nhiễm môi

trường sống. Tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh như Bãi rác Sầm Sơn, Phú Sơn

với lượng rác thải khổng lồ mỗi ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường, phát

tán mùi hôi thối, nước rỉ rác tạo thành khối lượng lớn khí metan (CH4) gây ô

nhiễm không khí và nguồn nước ngầm cho khu vực xung quanh.

Xác định được vấn đề bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân là

một trong những nhiệm vụ quan trọng của xã Hà Vân để thực hiện hoàn thành các chỉ

tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng NTM.

Đảng ủy, chính quyền xã đã triển khai mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác

thải sinh hoạt tại hộ gia đình và vận động nhân dân xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.

Để người dân hưởng ứng và tích cực triển khai thực hiện. Xã Hà Vân đã đẩy

mạnh công tác tuyên truyền đến các hộ dân trên địa bàn về tính năng cũng như hiệu

quả của việc sử dụng lò đốt rác, qua đó từng bước góp phần BVMT trong sạch ở khu

dân cư. Trong đó, chú trọng việc gương mẫu đi đầu thực hiện mô hình đối với cán bộ,

đảng viên của xã, theo đó nhân dân thấy được việc thực hiện mô hình là có lợi cho

sức khỏe, đảm bảo môi trường xung quanh, nâng cao đời sống cho nhân dân.

18

Mô hình xử lý rác thải tại hộ gia đình đã thu hút được đông đảo nhân dân cùng

tham gia, theo quy trình tự phân loại, xử lý rất đơn giản, sạch sẽ không gây hôi thối. Lò

đốt rác cao khoảng hơn 1m, ngăn chứa rộng gần 1m với 50kg xi măng, trên 100 viên

gạch, ít cát và 1 ngày công đã hoàn thành lò đốt. Sau khi đốt xong hộ dân tận dụng

lượng tro để ủ làm phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Có lò đốt, việc xử lý rác

thải tại hộ gia đình đã trở nên gọn gàng, sạch sẽ hơn”. Từ đó đã giúp được người dân

nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp.

1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng (2015), Phong trào phát triển nông thôn mới,

bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Ðức - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Nghiên cứu cho thấy để thực hiện thành công tiêu chí môi trường cần thay

đổi cách tiếp cận và xây dựng chương trình tổng thể trong phát triển NTM. Cụ thể

xác định mục tiêu của chương trình là cạnh tranh của khu vực nông thôn, khai thác

những nguồn lực/tài nguyên chưa được sử dụng không phải là công bằng, thu nhập

nông nghiệp, cạnh tranh của nông nghiệp. Lĩnh vực mục tiêu chính là nhiều lĩnh

vực khác nhau của nền kinh tế nông thôn (du lịch làng quê, tiểu thủ công nghiệp,

lắp ráp, công nghiệp ICT,…) không chỉ đơn thuần là nông nghiệp như trước đây.

Công cụ chính là đầu tư từ nhiều nguồn lực khác nhau không phải là trông chờ trợ

cấp, hỗ trợ. Các tác nhân chính tham gia là chính quyền các cấp (khu vực, quốc gia,

vùng miền và địa phương), sự tham gia của các bên ở địa phương (công, tư nhân, tổ

chức phi chính phủ) không chỉ là Chính phủ, người nông dân như trước đây.

Nguyễn Đình Ninh, Nguyễn Bích Ngọc (2016)

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được xác định là mục tiêu thiên

niên kỷ, được Chính phủ quan tâm và dành ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội. Sau 17 năm thực hiện, Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn đã đạt được những kết quả to lớn.

Tuy nhiên, hoạt động cấp nước nông thôn còn những hạn chế, hiệu quả chưa

tương xứng với nguồn lực đã đầu tư và mong mỏi của nhân dân. Số lượng công

trình hoạt động kém hiệu quả vẫn còn cao, chất lượng nước ở nhiều công trình chưa

ổn định, công tác vận hành nhiều nơi còn buông lỏng, trách nhiệm không rõ ràng,

nhiều công trình thậm chí không hoạt động.

19

Việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công trình, điều chỉnh mô hình

quản lý phù hợp, duy trì bền vững các công trình cấp nước nông thôn hết sức cần

thiết nhằm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ, Chiến lược Quốc gia Cấp nước và Vệ

sinh nông thôn, góp phần xây dựng NTM.

Vũ Thị Thanh Hương; Nguyễn Quang Vinh; Vũ Quốc Chính (2017), Đề xuất

một số giải pháp thực hiện tiêu chí số 17 trong xây dựng nông thôn mới cấp xã giai

đoạn 2016-2020.

Cơ sở đề xuất các giải pháp thực hiện Tiêu chí số 17 dựa trên các nội dung

và chỉ tiêu đánh giá Tiêu chí số 17 đã được qui định trong Quyết định 1980/QĐ-

TTg và kết quả đã khảo sát, tham vấn tại 10 tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái

trong cả nước về những khó khăn, tồn tại, các vấn đề cần được giải quyết trong thực

hiện Tiêu chí số 17.

Các giải pháp đề xuất trong bài viết bao gồm các giải pháp chung để thực hiện

Tiêu chí 17 và các giải pháp cụ thể đối với các nội dung 17.1; 17.2; 17.3; 17.4; 17.5 và

17.6. Trong đó, nhấn mạnh cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp từ tổ chức quản

lý, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, giải pháp kỹ thuật phù hợp và sự tham gia của

cộng đồng. Với điều kiện nông thôn hiện nay cần ưu tiên các giải pháp đơn giản, dễ

thực hiện, phù hợp với chính sách xã hội hóa trong xây dựng NTM. Bài viết tập trung

vào các giải pháp chưa được chú ý trong giai đoạn 2011-2015 như cải thiện môi trường

khu dân cư, phát triển các khu vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, cải tạo cảnh quan bằng

hàng rào cây xanh...

Các giải pháp đề xuất là tài liệu tham khảo cho các địa phương trong triển

khai thực hiện Tiêu chí số 17, đồng thời cũng là những kiến nghị đối với các cơ

quản lý về chính sách hỗ trợ để thực hiện thành công Tiêu chí số 17 trong xây dựng

NTM cấp xã giai đoạn 2016-2020.

Phạm Hồng Cường (2017), Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác xây dựng

năng lực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai tại cộng đồng

dân cư cấp làng xóm thôn.

Việc đề xuất một bộ tiêu chí đánh giá năng lực bảo vệ môi trường, ứng phó với

biến đổi khí hậu, thiên tai tại cộng đồng dân cư cấp làng, xóm thôn trong điều kiện biến

đổi khí hậu toàn cầu giúp cho các địa phương tự đánh giá được năng lực ứng phó, chống

20

chịu với các tác động bất lợi của thiên tai và biến đổi khí hậu, cũng như giúp các nhà

quản lý nắm được thực trạng năng lực của các địa phương. Kết quả nghiên cứu trình bày

nguyên tắc xây dựng, phân tích đưa ra nhóm các chỉ tiêu và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá

năng lực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai tại cộng đồng dân cư

cấp làng, xóm thôn.

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong việc

thực hiện tiêu chí môi trường

Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp,

nông dân, nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, kết quả

nghiên cứu thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Bắc Sơn, kinh

nghiệm một số địa phương và tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan rút

ra một số bài học kinh nghiệm sau:

Thứ nhất: Để đạt tiêu chí môi trường, các xã thực hiện xã hội hóa công tác

BVMT nhằm huy động tất cả các nguồn lực xã hội tham gia BVMT.

Thứ hai: Quan tâm đầu tư kinh phí từ người dân, ngân sách Nhà nước và các

nguồn lực khác cho công tác bảo vệ môi trường.

Thứ ba: Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với MTTQ và

các tổ chức đoàn thể nhân dân với các cơ quan thông tin đại chúng nhằm tuyên

truyền rộng rãi trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân về ý thức

trách nhiệm BVMT.

Thứ tư: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường phải linh

hoạt, xây dựng các mô hình kiểu mẫu về xử lý rác thải phải phù hợp với điều kiện

của địa phương.

Thứ năm: Thực hiện tốt cuộc vận động “5 không, 3 sạch” do Trung ương

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.

Thứ sáu: Các xã phải có lộ trình để thực hiện một cách vững chắc từng nội

dung trong tiêu chí môi trường.

Thứ bảy: Nâng cao ý thức người dân trong việc BVMT.

Thứ tám: Việc thực hiện tiêu chí môi trường phải được cụ thể hóa trong

hương ước, quy ước, nội quy hội hiếu và gắn với việc bình xét gia đình văn hóa,

khu dân cư tiên tiến hằng năm.

21

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Huyện Bắc Sơn là một huyện miền núi nằm trên trục quốc lộ 1B và tỉnh lộ 241

chạy qua, có tọa độ từ 21º 40’ đến 21º 15’ độ vĩ bắc và 106º 06’ đến 106º 55 độ kinh

đông, cách thành phố Lạng Sơn 85km, cách thành phố Thái Nguyên 74km theo quốc

lộ 1B. Bắc Sơn phía bắc giáp huyện Bình Gia, phía nam giáp huyện Hữu Lũng, phía

đông giáp huyện Văn Quan của tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp huyện Võ Nhai, tỉnh

Thái Nguyên. Toàn huyện có 20 đơn vị hành chính gồm 19 xã và 01 thị trấn.

2.1.1.1. Địa hình

Bắc Sơn có địa hình khá phức tạp, có nhiều núi đá thuộc khối núi Bắc Sơn, có

vòng cung núi đá vôi thuộc cánh cung Ngân Sơn - Bắc Sơn. Với địa hình karst, núi đá

vôi là chủ yếu và bị chia cắt mạnh, Bắc Sơn có nhiều vách núi dựng đứng, xếp lớp. Độ

cao trung bình của Bắc Sơn so với mặt nước biển là 400 m. Nằm giữa hệ thống núi đá

vôi là hệ thống núi đất và xen kẽ những thung lũng đất đai khá bằng phẳng và màu mỡ,

thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và tạo nên cảnh quan thung lũng tuyệt đẹp.

2.1.1.2. Khí hậu

Địa hình huyện Bắc Sơn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới và nhiệt đới

gió mùa. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 21,3oC, vào mùa đông có lúc nhiệt độ

xuống đến dưới 5oC và có nhiều sương muối nên thường xảy ra rét buốt. Độ ẩm

trung bình trong năm là 84%, cao nhất là 95% và thấp nhất là khoảng từ 18% đến

60%. Lượng mưa trung bình hằng năm là 1.380mm. Tổng giờ nắng trong năm là

1.040 giờ. Bắc Sơn có hai hướng gió chính là gió mùa đông bắc thường xuất hiện

từ khoảng tháng Chín đến tháng Ba Âm lịch của năm sau và gió đông nam từ

khoảng tháng Tư đến tháng Tám âm lịch hằng năm. Về cơ bản, điều kiện khí hậu

của huyện là mùa đông kéo dài, kèm theo hanh khô nên vụ sản xuất đông xuân

thường gặp nhiều khó khăn. Sang mùa hè, thời tiết thường nắng nóng, mưa nhiều,

độ ẩm cao nên thích hợp với việc gieo trồng các loại cây, hoa màu, nhưng đôi khi

cũng xảy ra lũ lụt, ngập úng, làm ảnh hưởng đến mùa vụ.

22

2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên

* Đất đai:

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Bắc Sơn là 69.942,56 hecta. Đất đai huyện

Bắc Sơn có 8 loại xen kẽ lẫn nhau, phần lớn là đất feralit phong hóa từ đá vôi. Phần lớn

đất Bắc Sơn có địa tầng dày trên 50cm (chiếm 72,6%), nhưng do địa hình chia cắt, độ

dốc lớn nên chỉ thích hợp cho trồng rừng, các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: Hecta

Tốc độ phát triển 2017 /2015 (%) Năm 2017 Năm 2015

TỔNG SỐ

4.618,34 58,98 5.522,39 4.056,84

6.318,77 188,95 3.071,34 966,82 17,74 949,08 1.394,05 7,62 72,53 38,39 1.275,51 1,83 52,61 654,46 1,57

581,52 514,35 582,30 514,35

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hằng năm Đất trồng lúa Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Đất trồng cây hằng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp có rừng Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở đô thị Đất ở nông thôn Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng, an ninh Đất SX kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây Năm 2016 69.942,56 69.942,56 69.942,56 55.649,43 55.646,30 55.646,30 14.256,55 14.255,03 14.255,03 10.199,71 10.198,24 10.198,24 4.618,15 4.618,15 58,98 58,98 5.521,11 5.521,11 4.056,79 4.056,79 41.203,93 41.202,35 41.202,35 34.885,16 34.883,58 34.883,58 6.318,77 6.318,77 188,92 188,92 3.036,01 3.036,01 966,80 966,80 17,72 17,72 949,08 949,08 1.357,75 1.357,75 7,70 7,70 33,93 33,93 38,41 38,41 1.277,71 1.277,71 1,83 1,83 53,60 53,60 654,46 654,46 1,57 1,57 11.221,79 11.260,25 11.260,25 581,52 514,35 10.125,76 10.164,38 10.164,38 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 98,8 100,0 99,9 100,0 97,4 101,0 46,8 100,1 100,2 100,0 101,9 100,0 100,0 100,3 99,9 100,0 100,4

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn từ năm 2015 - 2017)

23

Tính đến năm 2017, cơ cấu đất sử dụng là: Đất SXNN chiếm tỷ lệ 20,38%,

đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 58,91%, đất ở chiếm tỷ lệ 1,38% và đất chuyên dùng

chiếm tỷ lệ 1,94%.

Diện tích các loại cây trồng lâu năm, hằng năm và cây ăn quả tương đối ổn

định. Năm 2017, diện tích trồng cây lâu năm là 2.806,39 hecta, diện tích trồng cây

hằng năm là 13.058,04 hecta và diện tích trồng cây ăn quả là 1.378,29 hecta. Cơ cấu

sử dụng đất của huyện Bắc Sơn tương đối ổn định, diện tích các loại đất có sự tăng,

giảm không đáng kể.

* Nước: Tài nguyên nước của huyện gồm có hai nguồn: Nước mặt và

nước ngầm.

* Nguồn nước mặt: Hệ thống suối, hồ phục vụ cho sinh hoạt, SXNN và các

hoạt động khác… Hệ thống các con suối nhỏ gồm 5 suối, có chiều dài trên 70km, lưu

lượng nước đạt 921 lít; có 13 hồ đập chứa nước, có diện tích mặt nước trên 250 hecta,

dung tích lòng hồ 7.849.000 m3 nước. Ngoài ra còn có lượng nước mưa và nguồn nước

ngầm được tích trữ trong các ao, hồ…

* Nguồn nước ngầm: Bắc Sơn năm trong địa hình Karst vì vậy nguồn nước

ngầm có vai trò rất quan trọng, hiện nay tài nguyên nước trong lòng đất tương đối

phong phú nằm ở độ sâu 20 - 30m.

* Tài nguyên rừng: Huyện Bắc Sơn đã được quy hoạch phát triển 2 loại

rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ)

Rừng sản xuất: Có tổng diện tích là: 22.335,10 ha. Cần tăng cường công tác

quản lý và bảo vệ rừng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng, kết hợp trồng bổ sung các loại

cây bản địa có giá trị kinh tế cao.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng

Trong quá trình CNH- HĐH đất nước nói chung và quá trình xây dựng mô

hình NTM nói riêng và đặc biệt là quá trình thực hiện tiêu chí mô trường thì cơ sở

hạ tầng là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến kết quả thực hiện, nó thúc đẩy

quá trình được thực hiện nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều so với sức người và hạ

tầng, công nghệ cũ. Vì vậy Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện trong

những năm qua các nguồn lực được ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm

thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội vùng nông thôn phát triển nhanh hơn.

24

2.1.2.2. Dân số và lao động

Năm 2017, tổng dân số toàn huyện là 69.274 người, có nhiều dân tộc cùng

sinh sống như: Tày, Nùng, Kinh, Dao,… trong đó dân tộc Tày chiếm phần lớn dân

số của huyện (70%). Khu vực thành thị 4.513 người chiếm 6,5%, khu vực nông

thôn 64.761 người chiếm 93,5%.

Dân số trên địa bàn huyện chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp. Do sản

phẩm nông nghiệp mang tính chất thời vụ, vì vậy còn hiện tượng dư thừa lao động

theo thời vụ, nên một số lao động đã chuyển dịch sang các ngành công nghiệp, dịch

vụ và thương mại là khá lớn.

2.1.2.3. Tình hình xử lý rác thải tại địa bàn huyện Bắc Sơn

Cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội nên tốc độ phát sinh rác ở nông

thôn ngày một tăng. Do rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám

chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng

được nâng lên và công cuộc CNH ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo

ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng.

Thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã các cấp, các ngành quan tâm

tuyên truyền vận động bằng nhiều hình thức, nhưng ở khu vực nông thôn phần lớn

rác không được phân loại, thu gom, xử lý, mà vứt rác tràn ngập khắp nơi, đặc biệt là

vỏ thuốc bảo vệ thực vật đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và

nguồn nước; cùng với tập quán chăn nuôi đại gia súc ở dưới gần sàn, nước thải từ

vật nuôi chưa được thu gom… đã làm môi trường nông thôn bị ô nhiễm nặng. Hiện

nay trên địa bàn huyện Bắc Sơn chỉ có Hợp tác xã Môi trường - Dịch vụ thương mại

Minh Đức tổ chức thu gom rác thải, nhưng chỉ thực hiện được khu vực thị trấn, xã

Quỳnh Sơn, thôn Long Hưng xã Long Đống, xã Bắc Sơn, Hưng Vũ, tuy nhiên chỉ

thực hiện việc thu gom rác rải đối với những thông dọc đường quốc lộ 243, tổng số

hộ được hợp đồng thu gom rác mới chiếm 12% số hộ trong toàn huyện và chỉ có 01

bãi rác của huyện, công nghệ xử lý rác còn rất đơn giảm chỉ là chôn lấp, chưa có

công nghệ tái chế sử dụng rác, nguy cơ bị ô nhiễm khu vực bãi rác thải của huyện là

rất cao. Nhân dân sống ở các xã còn lại tự xử lý rác thải bằng cách đốt hoặc chôn

lấp, nhưng số hộ thực hiện chưa nhiều, đây cũng là vẫn đề khó khăn, bức súc, thách

thức các cấp ủy Đảng, chính quyền tìm giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề môi

trường nông thôn hiện nay.

25

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM tại

huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

NTM tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng NTM và tiêu chí môi trường.

- Định hướng và xây dựng một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện

tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn phát

triển nhanh và bền vững. Một số nội dung về lý luận và thực tiễn về môi trường

nông thôn ở huyện miền núi.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra

* Chọn điểm nghiên cứu: Huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

* Chọn mẫu điều tra theo phương pháp phân tầng: Huyện Bắc Sơn là

một địa bàn rộng, có 19 xã, thị trấn, do đó không thể đánh giá được tất cả các xã

trên địa bàn huyện, vì vậy đề tài chọn 3 xã đại diện để nghiên cứu có đặc điểm đại

diện cho những địa phương thực hiện tốt, trung bình và yếu, kém về vấn đề thực

hiện tiêu chí môi trường trong phát triển nông thôn và đại diện cho các xã ở phía

Đông (xã Bắc Sơn), tây Nam (xã Vũ Lăng), phía Bắc (xã Vũ Sơn) trên địa bàn

huyện Bắc Sơn làm điểm nghiên cứu, điều tra, đánh giá. Tại thời điểm nghiên cứu,

cụ thể là xã Vũ Lăng (đạt 9/19 tiêu chí), Vũ Sơn (đạt 11/19 tiêu chí), Bắc Sơn (đạt

19/19 tiêu chí và được công nhận xã đạt chuẩn NTM).

Sử dung phương pháp điều tra phỏng vấn: Chọn hộ điều tra theo phương

pháp ngẫu nhiên, phỏng vấn 10 hộ/thôn, mỗi xã điều tra 3 thôn, tổng số phiếu điều

tra 30 phiếu/xã là 30 hộ, tổng phiếu điều tra/3 xã là 90 hộ.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất

quan trọng, nhằm giúp chúng ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng

quát. Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai các

mục tiêu nghiên cứu.

26

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập từ:

Các báo cáo về công tác xây dựng NTM của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Mạng Internet, sách, báo…về môi trường nông thôn.

Các tài liệu trên thư viện, các văn bản pháp quy có liên quan.

Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.

Các tài liệu khoa học, đề án xây dựng….

2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn 30 hộ của xã Vũ

Lăng, 30 hộ xã Bắc Sơn và 30 hộ xã Vũ Sơn huyện Bắc Sơn trong năm 2018.

2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp trên

phần mềm Exel và SPSS, tiến hành phân tích, tổng hợp so sánh theo từng vấn đề để

phục vụ nội dung của đề tài.

2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thứ cấp được trích dẫn, chọn lọc, hệ thống hóa để phục vụ cho nghiên

cứu của đề tài.

Số liệu sơ cấp từ các phiếu điều tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn, được nhập

thành cơ sở dữ liệu sau đó xử lý bằng phần mềm EXCEL và SPSS. Phân tích trên

cơ sở các chỉ tiêu về môi trường.

2.3.7. Hệ thống hóa các chỉ tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu 7 chỉ tiêu của tiêu chí môi trường (17.1 - 17.7) theo quy chuẩn

quy định về tiêu trí môi trường.

27

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM huyện

Bắc Sơn

3.1.1. Đánh giá chung về quá trình xây dựng cũng như hoàn thiện 19 tiêu chí

NTM các xã của huyện Bắc Sơn

3.1.1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý

- Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bắc Sơn đã có Chương trình hành động

số 18-Ctr/HU, ngày 22/10/2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị

quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X; Chỉ thị số 10-CT/HU, ngày

04/4/2013 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng NTM; UBND huyện ban hành Kế hoạch số 20/KH-UBND,

ngày 22/3/2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM

giai đoạn 2001 - 2020; ban hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2020 và những năm tiếp theo; Đề án xây dựng

NTM huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2020.

- Để đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình được

thường xuyên, UBND huyện đã kịp thời tổ chức kiện toàn BCĐ xây dựng NTM

huyện đủ thành phần và số lượng; ban hành quyết định phân công nghiệm vụ cụ thể

cho các thành viên BCĐ phụ trách các tiêu chí NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia xây

dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn của cấp trên để hướng

dẫn các xã tổ chức thực hiện.

- Thành lập, kiện toàn bộ máy giúp việc cho BCĐ các cấp; Văn phòng Điều

phối xây dựng NTM huyện và công chức phụ trách về lĩnh vực Địa chính - Nông

nghiệp - Xây dựng và Môi trường làm nhiệm vụ chuyên trách về xây dựng NTM, hiện

nay có 19/19 xã bố trí đầy đủ và duy trì công chức chuyên trách NTM đạt 100%.

- Ban Chấp hành đã phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy

viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện phụ trách các xã; Đối với các xã nằm trong kế

hoạch về đích NTM giai đoạn 2016 - 2020 và những xã yếu kém đều thành lập tổ

công tác gồm các đồng chí là Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách xã là tổ trưởng,

trưởng các phòng, ban, ngành, đoàn thể là thành viên trực tiếp giúp Đảng bộ xã

phấn đấu thực hiện đạt trong sạch vững mạnh.

28

- Cấp ủy Đảng các cấp thường xuyên ban hành các nghị quyết, xác định xây

dựng NTM là nhiệm vụ trọng tâm, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Kịp thời chỉ

đạo, bổ sung chương trình, mục tiêu để UBND các cấp, các ngành; tập trung chỉ đạo

với các giải pháp sát thực tế, đáp ứng yêu cầu, tiến độ của tỉnh và Trung ương.

- Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban chấp hành, thành viên

BCĐ huyện, thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện, tháo gỡ kịp thời những khó

khăn, vướng mắc cho cơ sở.

- Hằng tháng Văn phòng điều phối xây dựng NTM họp giao ban với Thường

trực BCĐ xây dựng NTM huyện; hằng quý BCĐ tiến hành họp kiểm điểm tiến độ, chỉ

đạo tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá

trình triển khai thực hiện; tổ chức tổng kết công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kết quả thực hiện

nhiệm vụ trong năm, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai thực

hiện trong năm tiếp theo. Hằng năm, BCĐ đã tham mưu với Huyện ủy, HĐND, UBND

tiến hành kiểm tra tiến độ xây dựng NTM đối với 19/19 xã trên địa bàn huyện, trong đó

tập trung vào xã đặc biệt khó khăn, các xã được lựa chọn về đích trong năm.

- Xây dựng, huy động nguồn lực và chỉ đạo thực hiện có hiệu các nguồn lực

hỗ trợ của huyện để phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

và hỗ trợ nguyên vật liệu cho các hộ gia đình khó khăn đối với xã về đích NTM

trong năm để xây dựng nhà tắm, nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.

- BCĐ, BQL các xã đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hoá, xây dựng kế

hoạch đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp, sát thực tế điều kiện địa phương để thực

hiện; ngoài các xã phấn đấu về đích NTM và xã đặc biệt khó khăn, hằng năm phấn

đấu mỗi xã đạt từ 1 - 2 tiêu chí hoặc các chỉ tiêu trong các tiêu chí do xã lựa chon;

nhiều xã tích cực và chủ động, có cách làm hay, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành

thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại cơ sở.

3.1.1.2. Kết quả công tác tuyên truyền

- Tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách, các điển hình xây dựng

NTM, bám sát các quyết định của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và của tỉnh

với nội dung, hình thức phong phú, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và

nhân dân, làm rõ vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM.

29

- Hưởng ứng phong trào thi đua “Bắc Sơn cùng Lạng Sơn chung sức xây dựng

NTM”; đã vận động các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp tiền, công sức, hiến 6,5 ha

đất và tài sản trên đất, đóng góp 57.714 triệu đồng và 143.129 ngày công để xây dựng

cơ sở hạ tầng, toàn huyện tổ chức được 1.064 cuộc tuyên truyền với trên 39.000 lượt

người tham gia; xây dựng và phát song được trên 750 tin bài trên các phương tiện thông

tin đại chúng về thực hiện Chương trình, qua đó đã kịp thời biểu dương, tuyên truyền,

nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong công tác xây dựng NTM trên địa bàn.

- Triển khai tuyên truyền các nội dung thực hiện cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng NTM”; “Xây

dựng gia đình 5 không 3 sạch”; “Tuổi trẻ Bắc Sơn chung sức xây dựng NTM”,

“Hàng cây nông dân”... Qua đó đã thu hút đông đảo hội viên, đoàn viên, cán bộ

và nhân dân hưởng ứng; tích cực tham gia thực hiện các chương trình giảm

nghèo, an sinh xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tham gia công sức

chỉnh trang nâng cấp, làm mới đường giao thông nông thôn, nhà văn hóa, tu sửa

nhà cửa, các công trình vệ sinh gia đình, hàng rào, tham gia hoạt động văn hóa,

văn nghệ ở thôn xóm …

- BCĐ, Văn phòng điều phối huyện biên tập cuối tái liệu hướng dẫn thực

hiện các tiêu chí xây dựng NTM để cung cấp cho các thành viên BCĐ, chuyên viên

và lãnh đạo các xã được 50 cuốn; cung cấp 500 quyển tài liệu tham khảo, tài liệu

hỏi đáp phát triển sản xuất và trên 1.000 tờ rơi trong xây dựng NTM cho các xã.

- BCĐ xây dựng NTM huyện đã tổ chức sơ kết 3 năm (giai đoạn 2016 - 2018)

thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; phương hướng, nhiệm vụ và

giải pháp thực hiện giai đoạn 2018 - 2020; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung

ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và sơ kết 5 năm thực hiện Đề án

tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

3.1.1.3. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và học tập kinh nghiệm

Trong những năm qua huyện đã triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho

lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trên

địa bàn huyện có 01 cơ sở dạy nghề cho lao động, hằng năm Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thương xuyên huyện đã phối hợp với các trung tâm, đơn vị

30

của Trung ương, của tỉnh, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tổ chức đào tạo

nghề cho lao động nông thôn và người nghèo. Các chương trình dạy nghề của trung

tâm được xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung chủ yếu từ các chương trình sơ cấp nghề

do Bộ LĐTB&XH và Bộ NN&PTNT ban hành, đảm bảo tính phù hợp với điều kiện

thực tế của địa phương. Tính từ năm 2015 đến tháng 6/2018 đã tổ chức được 105

lớp dạy nghề cho lao động nông thôn với 3.455 học viên tham dự. Các ngành nghề

được đào tạo gồm: Kỹ thuật điện dân dụng, sửa chữa xe máy, sửa chữa máy nông

nghiệp; kỹ thuật nấu ăn, kỹ thuật trồng các loại cây trồng nông lâm nghiệp, kỹ thuật

chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản … Tỷ lệ lao động nông thôn qua

đào tạo hằng năm đều tăng, năm 2015 đạt 34%, năm 2016 đạt 35,61%, năm 2017

đạt 36,8%, 6 tháng đầu năm 2018 đạt 47%.

- Tổ chức các đoàn đi thăm quan, học tập kinh nghiệm tại huyện Chi Lăng

tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Quảng Ninh, Nghệ An, Nam Định, Bắc Giang… đón các đoàn

huyện, tỉnh bạn đến học tập trao đổi kinh nghiệm. Kinh nghiệm học được từ các

chuyến đi đã giúp cho các thành viên BCĐ có cơ sở để triển khai thực hiện Chương

trình một cách linh hoạt, sáng tạo tại địa bàn.

3.1.1.4. Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch NTM, đề án xây dựng NTM

- Công tác quy hoạch xây dựng NTM là công việc mang tính tiền đề, có tầm quan

trọng trước mắt cũng như lâu dài đối với việc xây dựng NTM. Đây là nội dung giúp

hoạch định phát triển các không gian trên địa bàn xã một cách toàn diện, đáp ứng tốt các

yêu cầu của Đảng và Chính phủ về xây dựng tam nông: “Nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, đặc biệt là việc xây dựng nông nghiệp, nông thôn”. Nội dung của công tác lập quy

hoạch xây dựng NTM liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và

quy hoạch sử dụng đất.

- Trong giai đoạn trước mắt công tác quy hoạch là cơ sở cho việc lập các

Đề án xây dựng NTM theo 19 tiêu chí xây dựng NTM do Chính phủ ban hành.

Về mặt lâu dài công tác quy hoạch là cơ sở hoạch định đường lối trong xây

dựng phát triển nông thôn theo đúng tinh thần Nghị quyết 26 của Ban Chấp

hành Trung ương khóa X.

31

- Đến hết năm 2012 huyện đã hoàn thành việc xây dựng đồ án quy hoạch

chung xây dựng NTM cho 100% số xã trong toàn huyện; Quy hoạch cấp xã phải

phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch toàn tỉnh.

- Quy hoạch chi tiết trung tâm xã: Đến năm 2015 hoàn thành quy hoạch

chi tiết 19/19 xã. Trong đó: năm 2013 hoàn thành 4 xã điểm của huyện (Bắc

Sơn, Quỳnh Sơn, Hữu Vĩnh, Đồng Ý), năm 2014 tiếp tục hoàn thành 6 xã,

năm 2015 hoàn thành 9 xã còn lại. Công tác quy hoạch được BCĐ xây dựng

NTM các cấp nghiệm túc thực hiện, việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết

trung tâm một số xã được thực hiện kịp thời; hiện nay 19/19 xã đã ban hành

quy chế quản lý quy hoạch...

3.1.1.5. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

- UBND huyện đã có nhiều văn bản lãnh đạo các ngành, các cấp tập trung

chỉ đạo quyết liệt chương trình xây dựng NTM với tinh thần không chờ đợi đã gắn

kết với các chương trình, đề án, dự án có thế mạnh của mỗi địa phương như: thay

đổi cơ cấu mùa vụ, giống cây, giống con; với thế mạnh về cây quýt là cây đặc sản

truyền thống có giá trị kinh tế cao của địa phương, những năm qua việc phát triển

cây Quýt đã đem lại nguồn thu nhập khá cho người dân, hằng năm trồng mới từ 70 -

100 ha với sản lượng từ 3.000 - 4.000 tấn, giá trị 30 - 40 tỷ đồng; để nâng cao giá trị

quả quýt Bắc Sơn, từ năm 2016 đã áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Gap đối

với cây quýt vàng Bắc Sơn với diện tích 40 ha tại 02 xã Chiến Thắng, Vũ Sơn; đến

tháng 10 năm 2017 huyện Bắc Sơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ khoa học công

nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhẵn hiệu tập thế đối với sản phẩm Quýt

vàng Bắc Sơn; tháng 5 năm 2018 được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhẵn

hiệu tập thế đối với sản phẩm Nếp cái Hoa Vàng Bắc Sơn. Từ năm 2016 đến nay

trên địa bàn huyện đã có 01 Doanh nghiệp đầu từ trồng cây ăn quả gồm cây Cam và

cây Chanh leo, Bơ với diện tích trên 70 ha (Cam 50 ha, Chanh leo 10 ha, Bơ 10 ha),

trong năm 2018 diện tích cây ăn quả do Doanh nghiệp đầu tư bắt đầu cho thu hoạch.

- Trong sản xuất Quýt vằng Bắc Sơn người dân đã quan tâm đầu tư nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm và gắn với du lịch sinh thái, thu hút du khách tham

quan, trải nghiệm tại các vườn cây ăn quả, năm 2017 có trên 25 nghìn lượt du khách

32

du lịch gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp mang lại nguồn thu trên 770 triệu

đồng từ hoạt động du lịch gắn với nông nghiệp; riêng 6 tháng đầu năm 2018 có trên

68 nghìn lượt du khách đến thăm quan, trải nghiệm, doanh thu đạt 2.094 triệu đồng.

- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM, tổ chức

sản xuất hàng hóa theo hướng tập trung, trong đó các mô hình điểm: Mô hình cánh

đồng mẫu lúa Nếp cái hoa vàng tại xã Bắc Sơn; sản xuất rau an toàn xã Hữu Vĩnh;

mô hình nuôi Dê, nuôi bò sinh sản xã Nhất Tiến; nuôi trâu, bò nhốt chuồng xã

Chiến Thắng; mô hình nuôi cá nước ngọt xã Đồng Ý; mô hình nuôi thỏ tại HTX

nông nghiệp xanh xã Trấn Yên; mô hình sản xuất Quýt theo quy trình Việt GAP

tại xã Chiến Thắng, Vũ Sơn. Rà soát quỹ đất sản xuất nông nghiệp đề xuất tích tụ

đất đai với tổng diện tích là 5.029,07 ha để phục vụ phát triển sản xuất, tái cơ cấu

ngành nông nghiệp… đã góp phần tích cực trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nâng

cao giá trị gia tăng.

- Trên địa bàn huyện có 11 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,

thủy sản, trong đó có 07 HTX hoạt động có hiệu quả (Có 4 HTX hoạt động trong lĩnh

vực Nông lâm nghiệp; có 02 HTX thủy sản; có 01 HTX dịch vụ tổng hợp). Về liên kết

bao tiêu các sản phẩm chủ lực của địa phương, trên địa bàn huyện có thế mạnh về cây

thuốc lá, việc ký kết bao tiêu sản phẩm đã được các Công ty, các Doanh nghiệp ký kết

hợp đồng với người dân về đầu tư và bao tiêu sản phẩm. Từ kết quả triển khai, các

chương trình dự án và các mô hình sản xuất đã góp phần quan trọng vào việc hoàn

thành các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp, từng bước tăng thu nhập cho người dân.

3.1.1.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

Trong những năm qua đã có nhiều chính sách, chương trình dự án được thực

hiện trên địa bàn như: Hỗ trợ xi măng là đường giao thông nông thôn, xi măng làm

thủy lợi nhỏ và nhiều các dự án đầu tư xây dựng CSHT trên địa bàn đặc biệt là dự

án Chương trình 143, 135, định canh định cư, kiên cố hóa trường lớp học, kiên cố

hóa kênh mương, trụ sở xã, nhà văn hóa thôn, sân tập thể dục thể thao cấp xã,

Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo, Vốn trái phiếu Chính phủ xây dựng

NTM… thực hiện lồng ghép gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng NTM trên địa bàn huyện.

33

- Về phát triển giao thông nông thôn: Thực hiện tốt việc lồng ghép các

Chương trình, huy động có hiệu quả các nguồn lực trong đó có nguồn lực đóng

góp quan trọng của nhân dân, mạng lưới giao thông của huyện đã được quan tâm

thực hiện, có 100% số xã có đường ô tô đi lại được 4 mùa; có 48% số km đường

xã, 46% số km đường thôn, 39% km đường ngõ xóm và 84% số km đường

huyện được nhựa hóa, bê tông hóa; từ năm 2015 đến tháng 6/2018 trên địa bàn

huyện đã có tổng số đường giao thông nông thôn được bê tông hóa là 122 km,

đến nay có 10/19 xã đạt tiêu chí giao thông tăng 8 xã so với năm 2015.

- Về phát triển hệ thống thủy lợi: Hệ thống thủy lợi có tầm quan trọng hàng

đầu trong sản xuất nông nghiệp, toàn huyện có 13 hồ chứa nước với diện tích mặt

nước khoảng 250 ha, đây là nguồn nước tưới chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn huyện, ngoài ra còn các đập, phai… Các công trình thủy lợi thường

xuyên được sửa chữa, nâng cấp đã phát huy tác dụng, góp phần tưới chủ động cho

7.339 ha cây trồng, chiếm 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, góp phần quan

trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thâm canh, tăng vụ và ứng dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, thu nhập trên một đơn

vị diện tích. Đã sửa chữa được 03 công trình hồ chứa, đầu tư sửa chữa, nâng cấp 52

công trình đập dâng, mương, trạm bơm, kiên cố hóa được 103 km mương chiếm

45,03%, tổng mức đầu tư 47,371 tỷ đồng. Tổng số công trình hiện có trên địa bàn

huyện là 120 công trình thủy lợi không kể các đập phai nhỏ do nhân dân tự làm.

Đến nay đã có 15 xã đạt tiêu chí thủy lợi, tăng 13 xã so với năm 2015.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo Quy chuẩn quốc gia: Thực

hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, hằng năm

huyện đã lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình nước sinh

hoạt trên địa bàn. Hiện nay trên toàn huyện có 61 công trình nước sinh hoạt do nhà

nước đầu tư với tổng kinh phí 61,9 tỷ đồng; hơn 3.000 giếng khoan quy mô hộ gia

đình, tỷ lệ số hộ nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 98%.

Để phấn đấu đạt chỉ tiêu là 99,9 số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh; hiện nay

huyện đang đầu từ 03 dự án cấp nước sinh hoạt tai các xã Bắc Sơn, Vũ Lễ, Tân

Hương với tổng mức đầu tư 24,422 tỷ đồng, xây dựng hệ thống thoát nước tại khu

vực thị trấn Bắc Sơn với tổng mức đầu tư 2,4 tỷ đồng.

34

- Về cải tạo và phát triển hệ thống lưới điện: Đến nay 19/19 xã có điện lưới

quốc gia, tỷ lệ số hộ được dung điện lưới quốc gia là 98,5%, số thôn có điện 200/219

thôn chiếm 91,3%. Kết quả đầu tư nâng cấp các công trình điện với tổng số 33 công

trình, tổng vốn đầu tư 73,442 tỷ đồng. Các công trình điện sinh hoạt được đầu tư xây

dựng mới đến tận thôn, bản tạo điều kiện cho nhân dân có điện sinh hoạt, thuận lợi về

sản xuất nông nghiệp và chế biến sản phẩm sau thu hoạch. Hiện nay đã có 8 xã đạt tiêu

chí điện, tăng 4 xã so với năm 2015.

- Về cải tạo và phát triển hệ thống bưu điện, bưu chính viễn thông: Hệ thống

dịch vụ bưu chính, viễn thông được phát triển và mở rộng, đáp ứng tốt nhu cầu

thông tin liên lạc của nhân dân, có 100% số xã theo quy hoạch có bưu điện văn hóa

xã; 18/19 xã có hệ thống viễn thông đạt tỷ lệ 95%; 100% các xã ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý điều hành, 100% cán bộ công chức cấp xã sử dụng

hòm thư công vụ để phục vụ công tác chuyên môn.

- Xây dựng hệ thống chợ nông thôn: Trên địa bàn huyện có 11 xã có chợ, có 6

xã không quy hoạch chợ, 02 xã chưa có chợ. Đối với chợ các xã đã đang được tiến

hành giao cho doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác, tạo điều kiện thuận lợi

cho nhân dân mua bán, trao đổi hàng hóa, nông lâm sản.

- Về đầu tư nâng cấp mạng lưới cơ sở vật chất y tế ở nông thôn: Cơ sở vật

chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực y tế được tăng cường đầu tư, chương trình

mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện có hiệu quả. Công tác khám chữa bệnh,

bảo hiểm y tế được triển khai đến tuyến xã, qua đó người dân đã được tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ y tế góp phần cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe cho người

dân vùng nông thôn, đã đầu tư, xây dựng, sửa chữa nâng cấp 09 công trình trạm y tế

xã, tổng mức đầu tư 21,337 tỷ đồng, từng bước cải thiện được cơ sở vật chất cho

ngành Y tế, thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

- Đầu tư nâng cấp mạng lưới cơ sở vật chất giáo dục ở nông thôn: Hệ thống

trường lớp được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa, phục vụ cho việc nâng cao

chất lượng dạy và học; đã đầu tư nâng cấp 49 công trình cơ sở vật chất giáo dục,

tổng mức đầu tư 107,744 tỷ đồng.

- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội được tổ chức thường xuyên. Phong

trào thể dục thể thao, rèn luyện thân thể phát triển rộng khắp với số người tham gia

ngày càng tăng, nhiều câu lạc bộ thể thao duy trì rèn luyện đề đặn.

35

- Về huy động nguồn lực

Tổng nguồn vốn đầu tư thông qua các chương trình vào khu vực nông thôn

(giai đoạn 2011 - 2018): 1.180.980 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 279.762 triệu đồng.

+ Trái phiếu Chính phủ 25.858 triệu đồng.

+ Đầu tư phát triển 246.902 triệu đồng

+ Sự nghiệp 7.002 triệu đồng

- Ngân sách địa phương: 141.730 triệu đồng.

+ Tỉnh 88.394 triệu đồng

+ Huyện 53.336 triệu đồng

- Vốn lồng ghép: 5.960 triệu đồng.

- Vốn tín dụng: 645.920 triệu đồng.

- Vốn doanh nghiệp: 48.798 triệu đồng

- Cộng đồng dân cư: 57.714 triệu đồng.

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 1.096 triệu đồng.

3.1.1.7. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

- Về giáo dục: Đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ, tiếp tục nâng chất lượng giáo

dục ở các cấp học, bậc học. Có 17/61 trường học đạt chuẩn quốc gia. Đến nay có 07/19

xã đạt tiêu chí Trường học (36,8%), 16/19 xã đạt tiêu chí Giáo dục (84,2%).

- Về y tế: Mạng lưới y tế cơ sở được quan tâm đầu tư, mở rộng, cơ bản đáp

ứng phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân ở

khu vực nông thôn. Đến nay có 14/19 xã đạt tiêu chí Y tế (73,7%).

- Về văn hóa: Các hoạt động văn hóa văn nghệ - thể thao đã có nhiều

chuyển biến tích cực, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước đã được tuyên truyền sâu rộng đến tận cơ sở, vận động toàn dân tham gia

xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư. Kết quả bình xét các danh hiệu văn hóa

năm 2018 có 12.163/16.639 hộ đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, đạt tỷ lệ 73%;

114/219 thôn, khối phố đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”, đạt tỷ lệ 52,05%;

182/211 thôn có nhà văn hóa và sân thể thao đạt 86,3%, trong đó có 68 nhà văn

hóa thôn đạt theo tiêu chí NTM; đến nay có 06/19 xã đạt tiêu chí Văn hóa.

36

- Về môi trường: Sở Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết về xử lý

rác thải đến các xã; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có cam kết thực

hiện quy định bảo vệ môi trường. Đến tháng 6/2018 người dân nông thôn được sử

dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98%; hộ gia đình có nhà tiêu đạt chuẩn 62%;

số trường học có công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 98%. UBND

huyện đã phát động phong trào “Bắc Sơn cùng Lạng Sơn chung sức xây dựng

NTM”, nguồn kinh phí ủng hộ hằng năm từ các tổ chức, cá nhân ủng hộ đã hỗ trợ

cho các hộ khó khăn về vật liệu để xây dựng chuồng trại, nhà vệ sinh; kinh phí sự

nghiệp nông nghiệp hằng năm cũng trích một phần để hỗ trợ các xã về đích NTM

xây dựng bể chữa vỏ thuốc bảo vệ thực vật tại các cánh đồng; các tổ chức chính trị

xã hội đã tuyên truyền, vận động hội viên thực thiện chương trình 5 không, 3 sạch;

thành lập các đội tự quản bảo vệ môi trường và vệ sinh đường làng, ngõ xóm, xây

dựng công trình bảo vệ môi trường.

3.1.1.8. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an

ninh, trật tự xã hội

- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã tiếp tục chuyển

biến tích cực. Đến tháng 6/2018 toàn huyện có trên 80% cán bộ, công chức cấp xã đạt

chuẩn theo quy định; thủ tục hành chính công ở cấp cơ sở được cải thiện, gắn với ứng

dụng công nghệ thông tin, giải quyết công việc của công dân được nhanh chóng.

- Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện ổn

định; công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông giảm cả 3 chỉ số; chủ động giải

quyết những vấn đề phức tạp phát sinh từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng; an

ninh chính trị được giữ vững, an toàn xã hội được đảm bảo, tạo mội trường thuận

lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân. Đến nay

có 6/19 xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 (31,6 %); 17/19 xã đạt tiêu chí số 19 (89,5).

3.1.1.9. Tổng hợp kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM

Số tiêu chí bình quân toàn huyện đến tháng 12/2018 đạt 11,16 tiêu chí/xã;

tăng 7,25 tiêu chí/xã so với năm 2015 (3,91 tiêu chí/xã);

Nhóm 1 (cơ bản đạt chuẩn 19 tiêu chí): 6 xã, bằng 31,6% ;

Nhóm 2 (đạt từ 15-18 tiêu chí): 0 xã;

Nhóm 3 (đạt từ 10-14 tiêu chí): 03 xã, bằng 15,8%;

Nhóm 4 (đạt từ 5-9 tiêu chí): 10 xã, bằng 52,6%.

37

3.1.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí theo bộ tiêu chí quốc gia

Tính đến tháng 12/2018, toàn huyện đã có 6/19 xã đạt chuẩn NTM bằng

31,6% số xã. Trong đó:

- Nhóm tiêu chí quy hoạch đã có 19/19 xã đạt tiêu chí, tỷ lệ đạt 100%.

- Nhóm tiêu chí Hạ tầng Kinh tế - Xã hội: Tiêu chí số 02 (Giao thông) có 10

xã đạt, bằng 52,6%; Tiêu chí 3 (Thủy lợi) có 15 xã đạt, bằng 78,9%; Tiêu chí 4

(Điện) có 8 xã đạt, bằng 42%; Tiêu chí 5 (Trường học) có 7 xã đạt, bằng 36,8%;

Tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa) có 7 xã đạt, bằng 36,8%; Tiêu chí 7 (Cơ sở hạ

tầng thương mại nông thôn) có 19 xã đạt, bằng 100%; Tiêu chí 8 (Thông tin và

truyền thông) có 7 xã đạt, bằng 36,8%; Tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư) có 10 xã đạt, bằng

52,6% tổng số xã. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn như hỗ trợ xi măng làm

đường giao thông nông thôn, thủy lợi nhỏ; Chương trình kiên cố hóa trường lớp học

và nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kênh mương thủy lợi, Trụ sở xã, nhà

văn hóa thôn, sân tập thể dục thể thao cấp xã… kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội trên

địa bàn huyện đã từng bước được hoàn thiện, gắn phát triển nông nghiệp với phát

triển nhanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn

với đô thị; từng bước đáp ứng yêu cầu sản xuất, sinh hoạt nhân dân.

- Nhóm kinh tế và Tổ chức sản xuất: Tiêu chí 10 (Thu nhập) có 6 xã đạt,

bằng 31,6%; Tiêu chí 11 (Hộ nghèo) có 9 xã đạt, bằng 47,4%; Tiêu chí 12 (Lao

động và việc làm) có 19 xã đạt, bằng 100%; Tiêu chí 13 (Tổ chức sản xuất) có 11

xã đạt, bằng 57,9% tổng số xã. Tốc độc tăng trưởng kinh tế khu vực nông nghiệp ổn

định, cơ cấu kinh tế nội bộ ngành chuyển dịch đúng hướng, thu nhập bình quân đầu

người năm 2015 đạt 23 triệu đồng, đến năm 2018 đạt 36 triệu đồng/người/năm tăng

56,5% so với năm 2015. Tổng giá trị ngành nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2015

đạt 790,8 tỷ đồng, năm 2018 đạt 982,24 tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm 2015. Tỷ

lệ hộ nghèo chiếm 16,42%, giảm bình quân 3%/năm.

- Nhóm tiêu chí Văn hóa - Xã hội - Môi trường: Tiêu chí 14 (Giáo dục và

đào tạo) có 16 xã đạt, bằng 84,2%; Tiêu chí 15 (Y tế) có 14 xã đạt, bằng 73,7%;

Tiêu chí 16 (Văn hóa) có 6 xã đạt, bằng 31,6%; Tiêu chí 17 (Môi trường và

ATTP) có 6 xã đạt, bằng 31,6% tổng số xã. Quy mô và cơ cấu bậc học ngày càng

38

ổn định, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên, số trẻ ra lớp đạt 100%,

19/19 xã hoàn thành và duy trì phổ cập giáo dục Tiểu học và THCS. Công tác

khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên, cơ sở vật chất

khám chữa bệnh ngày càng được đầu tư nâng cấp, đội ngũ Y, Bác sỹ có trình độ

ngày một tăng, số bác sỹ trên 10.000 dân là 7 bác sỹ, các Chương trình mục tiêu

Quốc gia về y tế được thực hiện đảm bảo, tỷ lệ người dân tham gia các loại bảo

hiểm y tế đạt 96,8%. Công tác quản lý, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và khắc

phục tình trạng mất vệ sinh công cộng trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển

biến tích cực. Đến nay, đã có 05 xã ký hợp đồng với doanh nghiệp để thu gom

rác thải mang đi xử lý (xã Quỳnh Sơn, Bắc Sơn, Hưng Vũ, Long Đống, thị trấn

Bắc Sơn); xây dựng được 118 lò đốt, bể chữa rác (xã Tân Thành xây được 17 lò

đốt rác; Tân Tri 07 hố rác; Đồng Ý 41 bể chữa bao bì thuốc bảo vệ thực vật, 29

bể đốt rác theo cụm gia đình và 24 bể đốt rác sinh hoạt); hỗ trợ cải tạo bãi rác

thải của huyện với tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng.

- Nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị - An ninh trật tự: Tiêu chí 18 (Hệ

thống chính trị và tiếp cận pháp luật) có 6 xã đạt, bằng 31,6%; Tiêu chí 19 (Quốc

phòng và an ninh) có 17 xã đạt, bằng 89,5% tổng số xã. Công tác xây dựng, củng

cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh được thực hiện có hiệu quả; từng

bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng theo tiêu chí

NTM; công tác tiếp cận pháp luật cho người dân được chú trọng; thực hiện tốt

quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm

tra, dân thụ hưởng và đảm bảo các nguyên tắc bình đẳng giới trong lĩnh vực đời

sống xã hội. Quốc phòng và an ninh luôn được đảm bảo, chủ động giải quyết tốt

những vấn đề phức tạp phát sinh từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng; an

ninh chính trị được giữ vững, an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi trường thuận

lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

39

Bảng 3.1: Kết quả chi tiết thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM của huyện Bắc Sơn đến năm 2018

TT

Tên xã

Điện

Y tế

Tổng

Quy hoạch

Giao thông

Thủy lợi

Trường học

Thu nhập

Hộ nghèo

Giáo dục

Văn hóa

TT và TT

MT và ATTP

QP và AN

Cơ sở vật chất VH

CS HT TM NT

Nhà ở dân cư

HT tổ chức sản xuất

HT CT và TCPL

Ký hiệu tiêu chí 1 Hữu Vĩnh 2 Quỳnh Sơn 3 Bắc Sơn 4 Đồng Ý 5 Hưng Vũ 6 Trấn Yên 7 Vũ Lăng 8 Nhất Hòa 9 Nhất Tiến 10 Tân Thành 11 Vũ Lễ 12 Chiến Thắng 13 Vũ Sơn 14 Tân Tri 15 Vạn Thủy 16 Tân Lập 17 Tân Hương 18 Chiêu Vũ 19 Long Đống Tổng:

(1) x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 19

(2) x x x x x x x x x x 10

(3) x x x x x x x x x x x x x x x 15

(4) x x x x x x x x 8

(5) x x x x x x x 7

(6) x x x x x x x 7

(7) x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 19

(8) x x x x x x x 7

(9) x x x x x x x x x x 10

(10) x x x x x x 6

(11) x x x x x x x x x 9

LĐ có việc làm TX (12) x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 19

(13) x x x x x x x x x x x 11

(19) x x x x x x x x x x x x x x x x x x 17

19 19 19 19 12 7 9 6 11 5 10 19 19 5 7 7 6 6 7

(14) x x x x x x x x x x x x x x x x 16

(15) x x x x x x x x x x x x x x 14

(16) x x x x x x 6

(17) x x x x x x 6

(18) x x x x x x 6

(Nguồn: UBND huyện Bắc Sơn năm 2018)

40

3.2. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn

mới tại điểm nghiên cứu

3.2.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

Bảng 3.1: Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp

nước sạch của huyện Bắc Sơn và các xã nghiên cứu

Hiện trạng nguồn cấp nước

năm 2018

Đơn vị

TT

Chỉ tiêu

tính

Tổng số nguồn

Đạt tiêu

Tỷ lệ

cấp nước

chuẩn vệ sinh

(%)

15.376

15.068

98,00

1 Toàn huyện

Nước máy

Nguồn

02

02 100,00

Nguồn cấp nước từ giếng khoan

Nguồn

10.760

10.760 100,00

Nguồn cung cấp nước từ giếng đào Nguồn

3.075

3.075 100,00

Nguồn cung cấp nước HVS khác

Nguồn

1.539

1.231

78,00

2.399

2.382

99,30

2 Các xã điều tra

Nguồn

Nước máy

0

0

0

Nguồn

Nguồn cấp nước từ giếng khoan

1.758

1.758 100,00

Nguồn cung cấp nước từ giếng đào Nguồn

401

401 100,00

Nguồn cung cấp nước HVS khác

Nguồn

240

223

93,00

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Sơn năm 2018)

Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp nước sạch của huyện

Bắc Sơn cũng như ở các xã nghiên cứu được tổng hợp qua bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ

nguồn cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt khá cao 98%, nhưng chủ yếu lấy từ nguồn

nước giếng khoan là 10.760 hộ, chiếm 70%, giếng đào 3.073 hộ chiếm 20%, các

nguồn cung cấp nước hợp vệ sinh khác 1.539 hộ chiếm 10% (giếng đào có độ sâu

trung bình là 7,5m, giếng khoan có độ sâu trung bình 19m). Trong toàn huyện có 02

công trình nước máy cung cấp cho khoảng 4.513 người, chiếm 6,5% số hộ được

cung cấp nước toàn huyện, nhưng chủ yếu là các hộ dân, cơ quan, đơn vị trên địa

bàn thị trấn Bắc Sơn và các thôn lân cận thị trấn. Đối với các xã nghiên cứu không

có nguồn cung cấp nước máy, tổng số 2.399 nguồn cấp nước nhỏ lẻ và nguồn khác,

có 99,3% số người dân được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. Trong đó, cung cấp

từ giếng đào là 401 hộ chiếm 16,7%, giếng khoan 1.758 hộ chiếm 73,3%, nguồn

41

khác 240 hộ chiếm 10%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt không hợp vệ sinh

chiếm (0,7%) chủ yến là những hộ dân sống rải rác, không tập trung, tự xây bể để

đựng nước mưa từ mái nhà lợp Proximang, từ khe rạch trên núi, giếng tự nhiện... do

chưa làm tốt công tác vệ sinh nguồn nước đầu nguồn, đường dẫn, bể chứa nước...

Hiện trạng sử dụng nước sạch hợp vệ sinh tại huyện Bắc Sơn thì tỷ lệ sử dụng

nước hợp vệ sinh trung bình toàn huyện là khá cao chiếm 98%, trong đó còn 2/19 xã

NTM trong huyện có tỷ lệ thấp dưới 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và chưa

đạt chỉ tiêu này (xã Chiêu Vũ 80,36%, Tân Lập 80,26%) đây là 02 xã vùng III của

huyện, chưa có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nhân dân còn nhiều khó khăn,

nguồn nước ngầm ở mức sâu, việc đầu tư khoan giếng rất tốn kém vượt quá khả năng

của nhiều hộ dân. Tại các xã nghiên cứu thì cả 3 xã đạt về tiêu chí nước hợp vệ sinh,

trong đó xã Bắc Sơn, Vũ Lăng tỷ lệ đạt rất cao là 100%. Còn xã Vũ Sơn đạt 97,5% số

người được sử dụng nước hợp vệ sinh thấp hơn so với trung bình của toàn huyện là 98%.

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng nước hợp vệ sinh

huyện Bắc Sơn và các xã nghiên cứu

Hiện trạng sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2018

Đơn vị

STT Chỉ tiêu

tính

Số người

Tỷ lệ số người sử dụng nước hợp vệ sinh (%)

Đánh giá (Theo tiêu chí NTM)

Toàn huyện

Người

69.274

Số người sử dụng nước hợp vệ sinh 67.888

98,00

1

Vũ Sơn

Người

2.884

2.813

97,50

Đạt

2

Bắc Sơn

Người

2.233

2.233

100,00

Đạt

3

Vũ Lăng

Người

5.358

5.358

100,00

Đạt

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

Theo đánh giá của phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, thì tỷ lệ người dân

sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cao nhưng chưa có đánh giá cụ thể là

có bao nhiêu hộ được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Bên cạnh đó,

sự đầu tư của Nhà nước cho công tác cung cấp nước sạch nông thôn của huyện

chưa nhiều, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước sạch hợp vệ sinh của người

dân, các cơ quan, đơn vị, trường học trong huyện. Bởi vậy, trong thời gian tới

huyện cần có các giải pháp về cơ chế chính sách đầu tư các nguồn cấp nước sạch

42

tập trung để nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh tại các xã chưa đạt chỉ tiêu

nói riêng và trên toàn huyện nói chung lên tỷ lệ 99,9% số người được sử dụng

nước sạch hợp vệ sinh nhằm đạt chỉ tiêu và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.

Đồng thời cần quan tâm, đánh giá trữ lượng, chất lượng nước ngầm và có biện

pháp bảo vệ hiệu quả nguồn nước ngầm.

3.2.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo

quy định về bảo vệ môi trường

3.2.2.1. Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường đối với các

CSSXKD trên địa bàn huyện Bắc Sơn

Bảng 3.3. Bảng cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn

phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành công nghiệp trên

địa bàn huyện Bắc Sơn

Số lượng Tỷ lệ STT Ngành công nghiệp (cơ sở) (%)

Công nghiệp khai khoáng 04 0,73 1

Sản xuất chế biến thực phẩm 299 54,66 2

Sản xuất đồ uống 05 0,91 3

Sản xuất sản phẩm dệt 02 0,37 4

Sản xuất trang phục 66 12,07 5

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 19 3,47 6 (giường, tủ, bàn, ghế)

7 Sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại 42 7,68

Sản xuất các sản phẩm từ kim loại 41 7,50

Sản xuất giường tủ bàn ghế 54 9,87 8

Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 15 2,74 9

Tổng cộng 547 100

(Nguồn: Số liệu niên giám thống kê năm 2017 huyện Bắc Sơn)

Tổng các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn là 547 cơ

sở, trong đó có 299 cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm còn gây ra ô nhiễm môi

trường nước, không khí, gây mùi hôi khó chịu từ nước thải xả ra môi trường chưa

qua xử lý; các cơ sở sản xuất sản phẩm từ kim loại, khai khoáng, chế biến đồ uống,

43

sản xuất giường tủ, bàn ghế… gây ra tiếng ôn cao hơn tiêu chuẩn, thải ra các chất

độc hại môi trường… Năm 2015 Nhà máy chế biến giấy tại thôn Lân Hát, xã Quỳnh

Sơn, huyện Bắc Sơn đã xả nước thải có chứa hóa chất tẩy giấy ra môi trường gây ô

nhiễm nghiêm trong dong suối Bắc Sơn - Quỳnh Sơn - Long Đống - Thị Trấn Bắc

Sơn làm cho thủy sản chết hàng loạt, hủy hoại môi trường sinh thái; UBND huyện

Bắc Sơn đã chỉ đạo cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất giấy, làm

rõ nguyên nhân, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường… Đoàn kiểm tra đã sử

phạt và tước giấy phép kinh doanh theo quy định.

Trong các cơ sở sản xuất công nghiệp thì công tác thu gom chất thải, nước

thải thì chỉ một phần chất thải công nghiệp đã được phân loại để tận thu, tái chế, xử

lý, còn phần lớn vẫn được đổ thải trong các bãi thải của cơ sở, nhưng hầu hết các bãi

thải không được xây dựng, quản lý đảm bảo vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường đất,

nước xung quanh khu vực. Chất thải xây dựng chưa được thu gom và quản lý, một

phần được tận dụng để san lấp mặt bằng, một phần đang đổ thải bừa bãi. Còn chất

thải công nghiệp nguy hại bước đầu đã được các cơ sở thu gom, phân loại và quản lý

theo quy định, nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình trạng đổ thải và bán chất thải nguy

hại không theo quy định. Bên cạnh đó việc tự phát hình thành các bãi tập kết thu mua

phế liệu vừa mất mỹ quan, làm dò dỉ chất độc hại gây ô nhiễm đất, nguồn nước…

Thời gian qua công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa

bàn huyện đã được tăng cường, có nhiều chuyển biến tích cực, tuy vậy, trong công

tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn vẫn bộc lộ một số hạn chế, bất cập

như: tình trạng khai thác khoáng sản trái phép nhỏ lẻ, ngày càng tinh vi, nhiều chiêu

trò như mua đất, xây dựng dự án phát triển nông nghiệp, sau đó tiến hành cải tạo đất

để trồng cây, đào ao thả cá… chưa được phát hiện, ngăn chặn kịp thời như khai thác

vàng tại Lân Khuyến, quặng tại Lân Mòn xã Bắc Sơn, khai thác quặng tại xã Vũ Sơn,

Chiến Thắng … ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan, gây thất thu ngân sách, việc

phối hợp giữa các ngành và chính quyền cấp huyện trong công tác quản lý Nhà nước

về khoáng sản chưa chặt chẽ, hiệu quả, vẫn còn tình trạng doanh nghiệp tiến hành

xây dựng cơ bản và đưa mỏ vào hoạt động chậm so với giấy phép.

Tuy vậy, hằng năm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn

đã góp một phần tài chính đáng kể vào ngân sách của huyện thể hiện ở bảng sau:

44

Bảng 3.4: Bảng kết quả thu phí BVMT trong hoạt động sản xuất

công nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn

TT Năm Tổng phí thu được (đồng) Tỷ lệ thu (%)

1 2015 Số phải thu (đồng) 450.000.000 472.500.000 105

2 2016 495.000.000 529.650.000 107

3 2017 544.500.000 598.950.000 110

4 2018 598.950.000 600.000.000 102

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Bắc Sơn năm 2018)

Bên cạnh nhưng cơ sở sản xuất công nghiệp, thì trong sản xuất nông nghiệp

đặc biệt là một số hộ gia đình sản xuất với quy mô gia trại vẫn còn để xảy ra ô

nhiễm môi trường. Đặc biệt là ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt một số khu

vực. Trên địa bàn huyện cũng có khoảng 150 hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô

trên 50 con/lứa, trong đó có 80% số hộ có hệ thống xử lý nước thải đơn giảm, còn

lại 20% số hộ chất thải chưa được xử lý đều thải ra mương thủy lợi, suối và ý thức

của người dân chưa được tốt nên vẫn còn tình trạng vứt rác sinh hoạt, xác chết gia

súc, gia cầm xuống suối gây ô nhiễm nghiêm trọng đặc biệt là suối Bắc Sơn, Thị

Trấn, Vũ Lễ, Tân Thành, Nhất Hòa, Nhất Tiến. Còn các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thì tỷ

lệ hộ chăn nuôi hợp vệ sinh trên địa bàn huyện còn rất thấp với 9.908 hộ chăn nuôi

mới chỉ 4.819 hộ chăn nuôi hợp vệ sinh, đạt 48,6% số hộ chăn nuôi, còn nhiều hộ

chăn nuôi để gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước và không khí.

3.2.2.2. Hiện trạng các CSSXKD trong việc bảo vệ môi trường

Trên địa bàn huyện Bắc Sơn có một số cơ sở sản xuất kinh doanh sửa chữa,

buôn bán, bán lẻ, dịch vụ cá thể trên địa bàn là 2.786 cơ sở. Liên quan đến công tác

nộp thuế, phí trong công tác bảo vệ môi trường và có hồ sơ về môi trường cụ thể:

có 36 doanh nghiệp tư nhân, HTX kinh doanh ngành thương mại, dịch vụ thuộc

nhóm kinh tế tập thể phải nộp thuế hoặc phí môi trường và có hồ sơ về môi trường.

Hiện tại các CSSXKD trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn

huyện Bắc Sơn có cam kết và phương án bảo vệ môi trường. CSSXKD và hộ gia

đình trong việc bảo vệ môi trường. Trong các cơ sở chăn nuôi và hộ gia đình trên

toàn huyện mới có 9 xã đạt, trong khi đó tại các xã nghiên cứu thì có 02 xã đạt

chuẩn (xã Bắc Sơn, Vũ Sơn).

45

Bảng 3.5. Bảng hiện trạng các CSSXKD trong việc bảo vệ môi trường

STT

Hiện trạng các CSSXKD trong BVMT

Số lượng cơ sở

Tỷ lệ CSSXKD đạt chuẩn về môi trường %)

Đánh giá (Theo tiêu chí NTM)

Cơ sở có hệ thống theo quy chuẩn cho phép

Toàn huyện

1

547

495

90,50

Cơ sở công nghiệp và dịch vụ

9.908

4.819

48,60

Cơ sở chăn nuôi

Chưa đạt (Quy định 100%) Chưa đạt (Quy định ≥ 50)

2

Các xã điều tra Vũ Sơn

30

28

93,00

Chưa đạt

Cơ sở công nghiệp và dịch vụ Cơ sở chăn nuôi

351

94,00

Đạt

330 Bắc Sơn

24

23

96,00

Chưa đạt

170

163

95,80

Đạt

Cơ sở công nghiệp và dịch vụ Cơ sở chăn nuôi

Vũ Lăng

32

27

84,40

Chưa đạt

Cơ sở công nghiệp và dịch vụ Cơ sở chăn nuôi

567

291

51,30

Đạt

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Sơn năm 2018)

3.2.3. Xây dựng cảnh quan, mội trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

3.2.3.1. Việc tổ chức định kỳ tổng vệ sinh môi trường tại thôn, tổ với sự tham gia của

người dân và công tác chỉnh trang hàng rào không làm cản trở giao thông

Bảng 3.6: Công tác tổ chức định kỳ tổng vệ sinh môi trường tuần 1 lần

Đơn vị tính: Phiếu điều tra

Xã Vũ Sơn Xã Bắc Sơn Xã Vũ Lăng Nhận xét của STT hộ dân Số lượng Tỷ lệ (%)

Tổng 30 100,00 Số lượng 30 Tỷ lệ (%) 100,00 Số lượng 30 Tỷ lệ (%) 100,00

Có 30 100,00 29 96,70 20 66,70 1

Không 0 0 1 0,30 10 33,30 2

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

46

Trong công tác tổ chức định kỳ tổng vệ sinh môi trường tại các xã nghiên

cứu theo bảng 3.7 ta nhận thấy rằng tại xã Vũ Sơn có số hộ tham gia công tác tổng

vệ sinh định kỳ cao nhất chiếm 100% số hộ dân được phỏng vấn (xã phấn đấu về

đích NTM năm 2018). Xã Bắc Sơn đã tổ chức ký hợp đồng với Hợp tác xã để thu

gom rác thải 02 ngày/lần), xã Bắc Sơn đạt 96,7%. Có thể thấy rằng công tác tuyên

truyền, huy động các hộ dân tham gia công tác tổng vệ sinh định kỳ là tương đối

tốt. Còn xã Vũ Lăng không phải xã được lựa chọn về đích NTM trong giai đoạn

2015 - 2020 nên chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể chưa quan tâm tổ

chức tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện do vậy mới đạt 66,7%.

Từ bảng 3.7 cho thấy công tác tổ chức VSMT và công tác chỉnh trang hàng

rào không làm cản trở đến giao thông của các hộ tại các xã nghiên cứu là khá cao;

xã Vũ Sơn, Bắc Sơn là 100% số hộ được phỏng vấn thực hiên công tác tổ chức

VSMT và chỉnh trang hàng rào không làm cản trở đến giao thông, còn xã Vũ Lăng

mới chỉ đạt 23,3%. Có thể thấy rằng các hộ dân thuộc các xã về đích NTM giai

đoạn 2015 - 2020 rất tích cực trong công tác dọn vệ sinh của gia đình mình, còn xã

Vũ Lăng chưa tích cực trong công tác vệ sinh và chỉnh trang tường rào.

Bảng 3.7: Công tác tổ chức VSMT và công tác chỉnh trang hàng rào

của các hộ dân tại các xã nghiên cứu

Đơn vị tính: Phiếu điều tra

Xã Vũ Sơn

Xã Bắc Sơn

Xã Vũ Lăng

Nhận xét của

TT

Tỷ lệ

hộ dân

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng

Số lượng Tỷ lệ (%)

(%)

30

100

30

30

100,00

100,00

Tổng

1 Có

30

100

30

7

23,30

100,00

2 Không

0

0

0

23

76,70

0

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

3.2.3.2. Phương án, mô hình thu gom rác thải trong công tác thu gom rác thải tại các xã

Hiện tại trên địa bàn huyện có 01 đơn vị làm dịch vụ vệ sinh môi trường:

- Hợp tác xã môi trường và dịch vụ thương mại Minh Đức, tiền thân là tổ

vệ sinh môi trường thì trấn Bắc Sơn do Ủy ban nhân dân thị trấn Bắc Sơn thành

47

lập từ tháng 10/2011, đến tháng 9/2014 chuyển sang Hợp tác xã môi trường và

dịch vụ thương mại Minh Đức. Hiện nay mạng lưới thu gom rác thải đã mở rộng

tới 4 xã, thị trấn trên địa bàn huyện (chiếm 20%) tăng 15% so với năm 2014 (năm

2014 chỉ có thực hiện thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn chiếm 5% số xã có

hoạt động thu gom). Hợp tác xã môi trường và dịch vụ thương mại Minh Đức thu

gom rác trên địa bàn thị trấn Bắc Sơn, xã Long Đống, Quỳnh Sơn, Bắc Sơn và xã

Hưng Vũ, rác được vận chuyển vào bãi rác của huyện tại Lân Tắng, xã Đồng Ý để

chôn lấp. Bãi rác chung của huyện do công ty Phúc Lộc quản lý, được phép thu phí,

xử lý rác thải đưa vào bãi theo quy định. Hợp tác xã môi trường và dịch vụ thương

mại Minh Đức có 18 cán bộ, công nhân, trong đó: 14 công nhân lao động trực tiếp, 1

giám đốc, 1 PGĐ, 1 kế toán, 1 thủ quỹ. Trang thiết bị gồm: 1 xe ô tô chuyên dùng, 28

xe gom rác, 280 thùng rác. Số lượng rác thải bình quân hằng ngày thu gom và vận

chuyển đến bãi xử lý rác thải của huyện là 5 - 6 tấn, địa điểm thu gom và vận chuyển

gần nhất là 7 km (thị trấn Bắc Sơn), xa nhất là 19 km (xã Hưng Vũ). Mức đóng phí

của các hộ gia đình là 20.000đ/hộ/tháng, hộ kinh doanh 50.000 đồng/hộ/tháng, các

doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, đơn vị hành chính sự nghiệp đóng từ 80.000đ đến

240.000đồng/tháng (thu theo số lượng người có tại đơn vị); nhà nước cấp bù cho Hợp

tác xã môi trường và dịch vụ thương mại Minh Đức là 1,6 tỷ đồng/năm (riêng cấp bù

đối với địa bàn thị trấn Bắc Sơn), còn các xã Long Đống, Quỳnh Sơn, Bắc Sơn, Hưng

Vũ HTX mở rộng địa bàn để tạo thêm công việc cho lao động HTX, giúp các xã thực

hiện hoàn thành tiêu chí môi trường để đủ điều kiện công nhận xã đạt chuẩn NTM.

Các loại chất thải nguy hại như chất thải các sơ sở khám chữa bệnh, hóa chất

độc hại chưa được thu gom xử lý vệ sinh. Chủ yếu do các cơ sở y tế tự thiêu đốt thủ

công mà chưa có lò đốt chất thải y tế. Khối lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu

gom, xử lý tập trung còn lại là chất thải của các hộ ở khu vực nông thôn chưa được

thu gom, việc thu gom xử lý chủ yếu bằng cách đốt hoặc chôn lấp nhưng chưa nhiều.

Theo đánh giá, báo cáo của BCĐ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng NTM huyện thì các xã NTM trong huyện đã cơ bản đạt chỉ tiêu môi

trường là không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động

phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

48

3.2.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng xây dựng và quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa của các xã

Bảng 3.8: Hiện trạng xây dựng và quản lý nghĩa trang

TT

Chỉ tiêu

Hình thức chôn cất

Hiện trạng xây dựng và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa Số lượng nghĩa trang hiện có 76

Số nghĩa trang quy hoạch đến năm 2020 96

Nghĩa trang hung táng

Xã NTM Toàn huyện

1

Vũ Sơn

5

7

Nghĩa trang hung táng

2

Bắc Sơn

5

5

Nghĩa trang hung táng

3

Vũ Lăng

4

8

Nghĩa trang hung táng

(Nguồn: Văn phòng Điều phối XDNTM huyện Bắc Sơn năm 2018)

Từ bảng 3.8 cho thấy hiện trạng số lượng nghĩa trang tại các xã NTM toàn

huyện có tổng số 76 nghĩa trang, quy hoạch đến năm 2020 là 96 nghĩa trang, diện tích

đất là 45 ha, sau quy hoạch là 116,07 ha, hiện nay chỉ có nghĩa trang của huyện thành

lập ban quản trang và xây dựng được quy chế quản lý. Ở 3 xã nghiên cứu có 14 nghĩa

trang, quy hoạch đến năm 2020 là 20 nghĩa trang. Hầu hết các nghĩa trang đều đã được

tôn tạo, mở rộng diện tích đáp ứng được nhu cầu của các địa phương và người dân

trong huyện. Tuy nhiên, tại các xã trên toàn huyện vẫn còn hàng nghìn ngôi mộ nằm rải

rác trên đất đồi, nương, đất ruộng của gia đình, vừa mất mỹ quan, vừa không đảm bảo

vệ sinh môi trường. Công tác vận động nhân dân quy tập các ngôi mộ cát táng về các

khu nghĩa trang chung, dòng họ không dễ do vấn đề tâm linh và nhiều ngôi mộ đã được

xây kiên cố, việc di chuyển gây tốn kém. Hình thức chôn cất chủ yếu của các nghĩa

trang nhân dân các xã là nghĩa trang hung táng hoặc cát táng (Hung táng là hình thức

mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng. Cải táng

là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác. Cát táng là

hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng).

3.2.4.2. Đánh giá việc sử dụng đất nghĩa trang, công tác quy hoạch, quản lý và sử

dụng nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch tại các xã nghiên cứu

Hiện nay việc thực hiện quy hoạch nghĩa trang tại các xã NTM của huyện

Bắc Sơn cơ bản đã hoàn thành công tác quy hoạch. Theo như bảng 3.9 thì đã có

tổng số 96 nghĩa trang được quy hoạch của 19 xã NTM trong huyện, nhưng công

49

tác quản lý và sử dụng theo quy hoạch thì cơ bản là chưa xã nào làm được công tác

này. Vẫn còn tình trạng chôn cất không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng đến mỹ

quan, môi trường. Còn tại các xã nghiên cứu thì việc sử dụng đất, công tác quy

hoạch, quản lý và sử dụng theo quy hoạch như sau:

Xã Vũ Sơn: Hiện nay xã chưa có nghĩa trang tập trung, các nghĩa trang hung

táng theo dòng họ, diện tích đất sử dụng là 0,19 ha. Xã đã quy hoạch 7 khu nghĩa trang,

tổng diện tổng diện tích quy hoạch 5,6 ha là đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp.

Vốn đầu tư quy hoạch:

Đầu tư Quy hoạch xây dựng chỉnh trang, mở rộng 02 nghĩa trang, xây mới

05 nghĩa trang của xã Vũ Sơn, với tổng vốn nhu cầu đầu tư là 7 tỷ đồng.

Xã Bắc Sơn: Hiện nay xã chưa có nghĩa trang tập trung, các nghĩa trang hung

táng theo dòng họ, diện tích đất sử dụng là 3,36 ha. Xã đã quy hoạch 2 khu nghĩa trang,

tổng diện tổng diện tích quy hoạch 7,36 ha đất trồng cây lâu năm.

Vốn đầu tư quy hoạch:

Đầu tư Quy hoạch xây dựng chỉnh trang, mở rộng 02 nghĩa trang, cải tạo 02

nghĩa trang của xã Bắc Sơn, với tổng vốn nhu cầu đầu tư là 1,2 tỷ đồng.

Xã Vũ Lăng: Hiện nay xã chưa có nghĩa trang tập trung, các nghĩa trang hung

táng theo dòng họ, diện tích đất sử dụng là 1,6 ha. Xã đã quy hoạch mở rộng 2 khu

nghĩa trang, tổng diện tích đất quy hoạch 3,0 ha đất trồng cây lâu năm.

Vốn đầu tư quy hoạch:

Đầu tư Quy hoạch xây dựng chỉnh trang, mở rộng 02 nghĩa tràng của xã Vũ

Lăng, với tổng vốn nhu cầu đầu tư là 5 tỷ đồng.

3.2.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản

xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định

3.2.5.1. Hiện trạng hệ thống thu gom chất thải, nước thải tại một số khu vực như

chợ, cơ sở y tế, khu dân cư tập trung,... phương thức xử lý, hình thức thu gom, thoát

nước vào môi trường, tác động đối với môi trường

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị

hóa, sự phát triển nhanh chóng của các nghề sản xuất và chế biến nông sản như:

bún, đậu, giò, chả, cùng với ý thức người dân chưa tốt... tại địa phương đã làm gia

50

tăng khối lượng chất thải ra môi trường. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cùng hệ thống

cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải, bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được

so với thực tế và mất mỹ quan. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ô

nhiễm môi trường nước, không khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh

quan đô thị cũng như sức khỏe cộng đồng.

Thực trạng công tác quản lý về chất thải rắn sinh hoạt được tổng hợp qua

bảng số liệu sau:

Bảng 3.9: Bảng tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn

sinh hoạt trên địa bàn huyện Bắc Sơn

STT

Năm

1

2015

Tổng lượng chất thải phát sinh (tấn/ngày) 20

Số xã có dịch vụ thu gom (xã) 2

Số lượng bãi chôn lấp rác (bãi) 1

Số đơn vị làm dịch vụ thu gom (đơn vị) 1

2

2016

20,5

2

1

1

3

2017

20,7

4

1

1

4

2018

21

4

1

1

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Sơn năm 2018)

Việc thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn,

nhất là các xã dọc đường quốc lộc 1B, tuyến đường tỉnh lộ 243, các đường tuyến

đường huyện; có dân cư không tập trung hai bên đường, khu trung tâm các xã và

buôn bán nhiều ngành nghề khác nhau, vì vậy lượng rác thải phát sinh khó thu gom.

Trung bình, lượng chất thải rắn sinh hoạt khoảng từ 0,5 - 0,65kg/người/ngày. Hầu

hết rác thải không được phân loại tại nguồn mà vẫn còn tình trạng vứt rác bừa bãi

tại các khu giáp danh giữ các xã, các lân lũng, mương thủy lợi, suối, đặc biệt là xác

chết gia súc, gia cầm, rác thải sinh hoạt trẻ em, phụ nữ.... Việc xử lý chất thải cho

đến nay chủ yếu vẫn là tự xử lý tại các hộ gia đình như chôn lấp không có sự kiểm

soát, mùi nặng nề và nước rác cũng là một nguồn gây ô nhiễm.

Đối với công tác quản lý, phòng Tài nguyên và Môi trường đã cử cán bộ

phối hợp với Ban quản lý xây dựng NTM các xã, tuyên truyền, hướng dẫn các hộ

dân xây dựng chuồng chăn nuôi hợp vệ sinh, lò đốt, hố rác, thành lập các đội tự

quản tại các thôn; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể huy động hội viên vệ sinh đường

làng ngõ xóm… để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường vì vậy đã hạn chế

đáng kể về ô nhiễm môi trường tại khu vực nông thôn.

51

Bảng 3.10: Bảng hiện trạng thu gom chất thải trên địa bàn huyện Bắc Sơn

TT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

I

Loại hình sản xuất

Cơ khí

1

Kg/ngày

63

Sản xuất, chế biến nông, lâm sản

2

Kg/ngày

4.326

Khai thác và chế biến khoáng sản

3

Kg/ngày

273

Sản xuất đồ uống

4

Kg/ngày

231

Xây dựng

5

Kg/ngày

2.142

Loại hình kinh doanh, sản xuất khác

6

Kg/ngày

315

Chất thải sinh hoạt

7

Kg/ngày

13.650

21.000

Tổng

Tấn/ngày

II

Thu gom

Khối lượng chất thải được thu gom

1

Kg/ngày

5.500

Tỷ lệ chất thải được thu gom

2

%

26

(Nguồn: HTX môi trường và dịch vụ thương mại Minh Đức năm 2018)

Từ bảng 3.10 cho thấy chất thải phát sinh chủ yếu từ sinh hoạt là 13.650

kg/ngày chiếm 65%; sản xuất, chế biến nông lâm sản là 4.326 kg/ngày chiếm

20,6% và xây dựng là 2.142 kg/ngày chiếm 10,2%. Công tác quản lý rác thải

sinh hoạt trên địa bàn huyện Bắc Sơn được duy trì từ nguồn ngân sách hằng

năm và một phần xã hội hóa từ thu phí thu gom từ các hộ dân. Khối lượng chất

thải trong toàn huyện được hợp đồng thu gom đạt khoảng 26%, trong đó tỷ lệ

thu gom tại khu vực nông thôn rất thấp chỉ có 4/19 xã tổ chức thực hiện được.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường

nông thôn ngày một trầm trọng như hiện nay.

3.2.5.2. Công tác thu gom, xử lý chất thải, nước thải trước khi thải vào môi trường

* Công tác thu gom rác thải tại các xã nghiên cứu

Trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt của huyện Bắc Sơn thì công tác

thu gom theo hợp đồng dịch vụ mới chỉ đạt 33,3% lượng rác thải và trên một số

tuyến đường 243 liên xã. Một phần lượng rác thải còn lại được các hộ dân tự thu

gom. Tại các xã điều tra thì chỉ có xã Bắc Sơn được thu gom theo hợp đồng dịch

52

vụ chiếm 100% số hộ được phỏng vấn; Còn xã Vũ Sơn có 100% số hộ có hố rác

riêng; xã Vũ Lăng có 73,3% số hộ có hố rác riêng, còn 26,7% số hộ gia đình vứt

rác bừa bãi là do chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nên ý thức người

dân chưa cao trong việc thu gom và xử lý rác thải tại hộ gia đình.

Bảng 3.11: Các hình thức thu gom rác thải sinh hoạt

của các hộ dân tại các xã nghiên cứu

Xã Vũ Sơn

Xã Bắc Sơn

Xã Vũ Lăng

Hình thức thu gom rác

TT

sinh hoạt

Số lượng 30

Số lượng 30

Số lượng 30

Tổng

Tỷ lệ (%) 100,00

Tỷ lệ (%) 100,00

Tỷ lệ (%) 100,00

1 Đổ ở hố rác riêng

30

22

0

100,00

73,30

0

2 Đổ ở bãi rác chung

0

0

0

0

0

0

3 Đổ tùy nơi

0

0

8

0

0

26,70

4

0

30

0

0

100,00

0

Được thu gom theo hợp đồng dịch vụ

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

* Công tác xử lý rác của các hộ dân tại các xã nghiên cứu

Bảng 3.12: Các hình thức xử lý rác của các hộ dân tại các xã nghiên cứu

Xã Vũ Sơn

Xã Bắc Sơn

Xã Vũ Lăng

STT

Cách xử lý

Số lượng 30

Số lượng 30

Số lượng 30

Tổng

Tỷ lệ (%) 100,00

Tỷ lệ (%) 100,00

Tỷ lệ (%) 100,00

1 Đốt, chôn, vứt vào một chỗ

30

0

22

100,00

0

73,30

2 Vứt xuống ao, suối

0

0

8

0

0

26,7

3

0

30

0

0

100,00

0

Đem đến khu rác chung của thôn

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

Từ bảng 3.12 cho thấy trong công tác xử lý rác thải của các hộ dân tại các xã

điều tra thì phần lớn lượng rác thải thu gom được các hộ dân xử lý bằng phương

pháp đốt hoặc chôn vứt vào một chỗ (vườn đất trống, hố xử lý rác của gia đình...) tỷ

lệ này ở các xã Vũ Sơn là 100% số hộ dân được phỏng vấn, Vũ Lăng là 73,3%.

Trong khi đó vẫn còn có 26,7% số hộ không tiến hành xử lý mà vứt ra các ao,

suối… làm ảnh ô nhiễm môi trường.

53

* Các hình thức xử lý nước thải của các hộ dân tại các xã nghiên cứu

Bảng 3.13: Các hình thức xử lý nước thải tại các xã nghiên cứu

Xã Vũ Sơn

Xã Bắc Sơn

Xã Vũ Lăng

STT

Công tác xử lý

Tổng

Số lượng 30

Tỷ lệ (%) 100,00

Số lượng 30

Tỷ lệ (%) 100,00

Số lượng 30

Tỷ lệ (%) 100,00

Không xử lý, đổ thẳng ra

1

8

26,70

6

20,0

7

23,30

môi trường

Có rãnh thoát nước ra vườn/

2

12

40,00

12

40,0

21

70,00

ra ruộng/ ra ao

Đổ tập trung vào mương thoát

3

10

33,30

12

40,0

2

6,70

nước của thôn

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

Trên địa bàn huyện Bắc Sơn các hộ dân cơ bản đều có hố chứa nước giải và hệ

thống dẫn nước thải đơn giản, đặc biệt là các thôn có một độ dân cư cao, sống tập

trung. Lượng nước thải ở một số khu vực dân cư tập trung hoặc trên các tuyến đường

liên thôn, liên xã thì đổ tập chung vào mương thoát nước của hệ thống đường giao

thông, lượng nước thải của các hộ khu vực còn lại chủ yếu các hộ có rãnh thải nước

ra vườn, ruộng hoặc ao hồ. Nhiều hộ còn không xử lý và đổ thẳng ra mội trường gây

ô nhiễm không khí và nguồn nước ngầm. Tại các xã nghiên cứu thì các hộ có rãnh

thoát nước ra vườn, ruộng hoặc ao hồ chưa nhiều, xã Vũ Sơn là 40,0%, Bắc Sơn là

40,0%, Vũ Lăng là 70,0% số hộ dân tham gia phỏng vấn. Bên cạnh đó cũng còn

nhiều hộ dân đổ thẳng nước thải không xử lý ra môi trường gây ô nhiễm tại xã Vũ

Sơn là 26,7%, Bắc Sơn là 20,0% còn Vũ Lăng là 23,3% số hộ tham gia phỏng vấn.

Việc sử dụng nước thải trong chăn nuôi để làm phân bón trong nông nghiệp chưa

đúng kỹ thuật vừa gây ôn nhiễm môi trường, vừa là tác nhân chính làm cho sản phẩm

nông nghiệp không an toàn, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

3.2.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm

bảo 3 sạch

Hiện trạng các công trình vệ sinh trong khu dân cư được tổng hợp qua bảng

3.15 cho thấy các công trình vệ sinh trong khu dân cư của huyện và 3 xã điều tra

thì trên toàn huyện có 16.692 công trình vệ sinh trong đó có 12.973 công trình hợp

54

vệ sinh chiếm tỷ lệ 78%. Còn tại các xã nghiên cứu thì có xã Bắc Sơn có tỷ lệ nhà

vệ sinh hợp đạt rất cao chiếm đến 97,4%, còn xã Vũ Sơn là 89,7% đạt tiêu chuẩn.

Trong khi đó xã Vũ Lăng có tỷ lệ công trình vệ sinh hợp vệ sinh là rất thấp chỉ có

khoảng 23% công trình, thấp hơn rất nhiều so với trung bình toàn huyện (66,03%)

và tiêu chuẩn về NTM. Kết quả này cho thấy nhận thức của người dân rất tốt về

công tác vệ sinh cũng như sự đầu tư lớn của các hộ gia đình cho công tác này tại

xã Bắc Sơn, Vũ Sơn, trong khi đó xã Vũ Lăng nhận thức và đầu tư về công tác

công trình nhà vệ sinh là chưa cao.

Bảng 3.14: Thực trạng nhà vệ sinh tại các xã nghiên cứu

Hiện trạng nhà vệ sinh tháng 6/2018

Đơn vị

TT

Chỉ tiêu

tính

Số hộ

Hộ

16.639

Số hộ có nhà vệ sinh 14.692

Số hộ có nhà vệ sinh HVS 12.973

Tỷ lệ (%) 78,00

1 Toàn huyện

2 Các xã điều tra

Vũ Sơn

Hộ

711

711

638

89,70

Bắc Sơn

Hộ

528

528

514

97,40

Vũ Lăng

Hộ

1.106

818

653

23,00

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

Bảng 3.15: Loại công trình nhà vệ sinh tại các xã nghiên cứu

Xã Vũ Sơn

Xã Bắc Sơn

Xã Vũ Lăng

Loại nhà vệ sinh

TT

sử dụng

Tổng

Số lượng 30

Tỷ lệ (%) 100,00

Số lượng 30

Tỷ lệ (%) 100,00

Số lượng 30

Tỷ lệ (%) 100,00

1 Tự hoại

60,00

18

19

63,30

16

53,40

2 2 ngăn/1 ngăn

0

0

0

0

7

23,30

12

11

7

23,30

3 Hố xí tạm, cầu tõm bờ ao

40,00

36,70

4 Không có nhà VS

0

0

0

0

0

0

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

Theo bảng 3.15 thì chỉ có 2 loại công trình được sử dụng đó là nhà tiêu tự

hoại và nhà hố xí tạm. Các xã có tỷ lệ nhà tiêu tự hoại được sử dụng là tương đối

cao; Bắc Sơn chiếm 63,3%, Vũ Sơn 60%, Vũ Lăng 53,4% số hộ dân tham gia

55

phỏng vấn, càng cho thấy các hộ dân đầu tư trong công tác xây dựng nhà vệ sinh,

tuy nhiên còn một số hộ dân chủ yếu là dùng nhà vệ sinh 2 ngăn/1 ngăn, hố xí

tạm, cầu tõm bờ ao, Bắc Sơn 36,7%, Vũ Sơn 40%; Vũ Lăng 46,6%.

3.2.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường,

công tác thu gom, xử lý chất thải, nước thải chăn nuôi từ các hộ gia đình

Trong công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi thì theo bảng 3.17

cho thấy số hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện là tương đối lớn với 9.908 hộ,

nhưng số hộ chăn nuôi hợp vệ sinh là thấp chỉ có 4.919 hộ chiếm 48,6% trong

tổng số hộ chăn nuôi. Có thể thấy rằng khả năng gây ô nhiễm môi trường nước

và không khí từ công tác chăn nuôi của các hộ dân là rất cao. Tại các xã điều

tra thì có xã Vũ Lăng có số lượng hộ chăn nuôi lớn nhất với 567 hộ, nhưng lại

có tỷ lệ hộ chăn nuôi hợp vệ sinh thấp nhất chiếm 51,3%.

Bảng 3.16: Hiện trạng công tác chăn nuôi của các hộ dân

trong huyện và của các hộ tại các xã nghiên cứu

Hiện trạng công tác chăn nuôi của các hộ dân

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tỷ lệ (%)

1

Toàn huyện

Hộ

Số hộ chăn nuôi 9.908

Số hộ chăn nuôi HVS 4.819

48,60

2 Các xã điều tra

Vũ Sơn

Hộ

351

330

94,00

Bắc Sơn

Hộ

170

163

95,90

Vũ Lăng

Hộ

567

291

51,30

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

3.2.8. Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí môi trường

tại huyện Bắc Sơn

Nhận xét: Dựa vào bảng 3.17 cho nhận thấy trong 7 chỉ tiêu của tiêu chí môi

trường thì có chỉ tiêu 17.1 trong tiêu chí 17 về môi trường được đánh giá là cơ bản các

xã đã đạt, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong chỉ tiêu này cần khắc phục, nâng

cao công tác quản lý để hoàn thiện và giữ vững chỉ tiêu này. Còn tiêu chí 17.2 thì có 15

xã đạt được chỉ tiêu này, về chỉ tiêu 17.3 về xây dựng cảnh quan, môi trường xanh -

sạch - đẹp thì có 8 xã đạt chỉ tiêu nay; chỉ tiêu 17.4 chỉ có 6 xã được đánh giá là cơ bản

đạt chỉ tiêu này so với hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu này của tỉnh Lạng Sơn.

56

Bảng 3.17: Kết quả thực hiện chỉ tiêu về môi trường trong tiêu chí về môi trường tại huyện Bắc Sơn

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Quy định (Theo

STT

Số xã đạt tiêu chí về môi trường

tiêu chí NTM)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (Xã)

Số lượng (Xã)

Số lượng (Xã)

Số lượng (Xã)

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh

≥ 90 % (≥ 50 %

7.1

15

78,9

16

17

17

84,2

89,5

89,5

theo quy định

nước sạch)

Tỷ lệ cơ sở SXKD, nuôi trồng thủy sản,

7.2

9

47,4

13

14

15

100%

68,4

73,7

87,9

làng nghề đảm bảo quy định về BVMT

Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh

7.3

5

26,3

6

8

8

Đạt

31,6

53,3

53,3

- sạch - đẹp, an toàn

Mai táng phù hợp với quy định và theo

1

Quy định

1

5,3

3

5

6

15,8

26,3

31,6

7.4

quy hoạch

UBND tỉnh

CTR trên địa bàn và nước thải khu dân cư

7.5

tập trung, sản xuất - kinh doanh được thu

2

10,5

5

7

8

Đạt

26,3

36,8

42,1

gom, xử lý theo quy định

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa

7.6

8

53,3

8

9

10

≥ 70 %

53,3

47,4

52,6

nước sinh hoạt HVS và đảm bảo 3 sạch

Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn

7.7

6

31,6

7

8

9

≥ 60 %

36,8

42,1

47,4

nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

(Nguồn: UBND huyện Bắc Sơn, năm 2018)

57

Chỉ tiêu 17.5 mới có 8 xã đạt, chỉ thực hiện được tại 6 xã đã về đích NTM,

01 xã nằm trong kế hoạch về đích vào năm 2019 và 01 xã tiếp giám với thị trấn Bắc

Sơn, trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện công tác xã hội hóa tại các xã có điểm

dân cư tập trung thuận tiện cho việc thu gom và xử lý rác thải; đối với các cơ sở sản

xuất - kinh doanh cần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về việc cam kết thực

hiện công tác môi trường. Chỉ tiêu số 17.6 có 10 xã đạt; 17.7 có 9 xã đạt nhưng chủ

yếu tập trung ở các xã đã về đích NTM, các xã ở vùng I, còn các xã ở vùng sâu,

vùng xa, vùng khó khăn tỷ lệ xã đạt thấp, trong thới gian tới cần tăng cường công

tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc xây

dựng NTM, đầu tư chỉnh trang nhà cửa, nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt

hợp vệ sinh, thực hiện tốt phong trào “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung

ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động”; đầu tư cải tạo, xây mới chuồng

trại chăn nuôi hợp về sinh theo quy định.

Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM thì tiêu

chí số 17 là trong những tiêu chí đạt thấp nhất, đến hết năm 2018 mới có 6/19 xã đạt

và đây cũng là chỉ tiêu khó thực hiện nhất vì đây là chỉ tiêu do nhân dân thực hiện,

liên quan đến nhiều đối tượng, nhận thức, nguồn lực… qua công tác chỉ đạo đối với

6 xã đã về đích NTM thì tiêu chí số 17 là tiêu chí hoàn thành sau cùng và mức độ

hoàn thành thấp nhất.

58

Bảng 3.18. Kết quả chi tiết thực hiện chỉ tiêu môi trường huyện Bắc Sơn đến năm 2018

Số hộ có nhà tiêu HVS

Chăn nuôi gia súc

Số người sử dụng nước HVS

STT

Tên xã

Số hộ

Số người

Số hộ

Số hộ có nhà tiêu

Số hộ chăn nuôi HVS

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số hộ có nhà tiêu HVS

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu HVS (%)

Số người sử dụng nước HVS

406 904 440 514 454 146 236 653 368 224 369 659 772 638

874

406 1.036 469 528 963 1.084 520 818 854 267 495 1.351 821 711 1.022 701 368 474 523

400 153 260 388

1 Hữu Vĩnh 2 Long Đống 3 Quỳnh Sơn Bắc Sơn 4 5 Hưng Vũ Trấn Yên 6 Chiêu Vũ 7 8 Vũ Lăng 9 Nhất Hòa 10 Nhất Tiến 11 Tân Thành 12 Vũ Lễ 13 Chiến Thắng 14 Vũ Sơn 15 Đồng Ý 16 Tân Tri 18 Vạn Thủy 18 Tân Lập 19 Tân Hương Cộng

406 1.036 469 528 1.039 1.414 540 1.106 912 865 495 1.351 821 711 1.022 1.013 368 529 562 15.187

216 100,00 750 87,26 403 93,82 170 97,35 526 47,14 168 13,47 512 45,38 567 23,00 702 43,09 750 83,90 495 74,55 390 48,56 693 94,03 351 89,73 443 85,52 661 57,06 150 41,58 452 54,85 74,19 509 66,03 9.908

210 476 356 163 282 27 252 291 118 92 275 106 664 330 357 162 0 311 347 4.819

13.411

8.855

97,22 63,47 88,34 95,88 53,61 2,31 49,22 51,32 16,81 12,27 55,56 27,18 95,82 94,02 80,59 24,51 0,00 68,81 68,17 48,6

1.646 4.257 1.879 2.233 4.826 6.590 2.414 5.358 4.112 4.041 2.030 5.952 3.331 2.884 4.516 4.610 1.654 2.325 2.523 67.181

1.629 98,97 100 4.257 100 1.879 100 2.233 100 4.826 6.590 100 1.940 80,36 100 5.358 4.112 100 3.766 93,19 100 2.030 100 5.952 100 3.331 2.813 97,54 100 4.516 100 4.610 100 1.654 2.325 100 2.025 80,26 65.846

98

(Nguồn: UBND huyện Bắc Sơn, năm 2018)

59

3.2.9. Nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM

3.2.9.1. Thu nhập bình quân đầu người

Bảng 3.19: Thu nhập bình quân đầu người

Đơn vị tính: Triệu đồng/người/năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Tăng BQ/năm

STT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

(%)

23

27,5

32

36

14,1

I

Toàn huyện

II Các xã điều tra

Vũ Sơn

20

23

26

30,4

13

Bắc Sơn

22

25

29,5

31

10,2

Vũ Lăng

17,5

19

21

23,4

8,4

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra tại các xã năm 2018)

Từ bảng 3.19 cho thấy thu nhập bình quân đầu người của huyện Bắc Sơn

tăng bình quân hằng năm tương đối cao, toàn huyện tăng 14,1%/ năm; Tại các

xã điều tra: Vũ Sơn tăng 13%; Bắc Sơn tăng 10,2%; Vũ Lăng tăng 8,4%/năm.

Tuy nhiên thu nhập bình quân đầu người của huyện Bắc Sơn còn thấp hơn

nhiều so với bình quân chung của cả nước (58,5 triệu đồng) và tỉnh Lạng Sơn

(38 triệu đồng); các xã điều tra thấp hơn nhiều so với thu nhập bình quân đầu

người của toàn huyện, như vậy thu nhập và mức sống của người dân còn thấp,

nên nguồn lực huy đồng từ nhân dân để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng NTM còn hạn chế, đặc biệt là công tác BVMT, phát triển sản xuất

nông nghiệp để nâng thu nhập, cải thiện đời sống.

3.2.9.2. Nguồn lực đầu tư cho môi trường

Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với sự sống của con người. Muốn có

một môi trường xanh, sạch, đẹp. Ngoài việc đầu tư kinh phí thì rất cần đến ý thức,

trách nhiệm, hành động của từng người dân, cộng đồng dân cư dành thời gian, công

sức cho công việc bảo vệ môi trường.

Từ bảng 3.20 cho thấy nguồn vốn đầu từ vào thực hiện tiêu chí môi trường

cao nhất là nguồn từ cộng đồng dân cư chiếm 80%, nhưng nguồn vốn này nhân

60

dân chủ yếu đầu tư vào xây dựng, sửa chữa nhà tiêu, nhà tắm, bếp ăn, chuồng trại

chăn nuôi và cấp nước sinh hoạt. Thấp nhất là nguồn vốn ngân sách Trung ương,

nguồn này được bố chí để thực hiện các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng như:

Đường giao thông nông thôn, trường học, nhà văn hóa xã… vì tiêu chí môi trường

là do nhân dân đảm nhận là chính.

Bảng 3.20: Nguồn lực đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

NTM và môi trường giai đoạn 2015 - 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Trong đó

Tổng số vốn

STT

Nguồn lực

đầu tư

Môi trường Tỷ lệ (%)

1

Ngân sách Trung ương

159.864

799,32

0,5

2

Ngân sách địa phương

80.988

8.098,8

10

3

Vốn lồng ghép

3.405

851,25

25

4

Vốn tín dụng

369.097

50.935,386

13,8

5

Vốn doanh nghiệp

27.884

7.528,68

0,7

6

Cộng đồng dân cư

32.979

26.383,2

80

7

Nguồn vốn huy động hợp pháp khác

626

187,8

30

Cộng

674.843

94.784,436

14

(Nguồn: Văn phòng Điều phối xây dựng NTM huyện năm 2018)

3.2.9.3. Kinh phí đầu tư cho thực hiện các chỉ tiêu môi trường

Từ bảng 3.21 ta thấy việc đầu tư xây dựng nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước

sinh hoạt chiếm tỷ lệ nguồn vốn đầu tư cao nhất (40%), nhưng nguồn vốn chủ yếu

từ nhân dân và vốn vay từ các ngân hàng; nguồn vốn đầu tư thấp nhất là đầu tư xây

dựng, cải tạo nghĩa trang theo quy hoạch (2%), vì vậy chỉ tiêu này đạt thấp nhất

trong các chỉ tiêu của tiêu chí số 17 trong xây dựng NTM. Nguyên nhân chính là

các chỉ tiêu chủ yếu do người dân đảm nhận thực hiện, trong khi đó thu nhập của

người dân ở khu vực nông thôn chưa cao, phân lớn kinh phí hộ gia đình chủ yếu

danh cho sinh hoạt, tái đầu tư để sản xuất.

61

Bảng 3.21: Tỷ lệ nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

1

Tổng số vốn 28.435,33

Tỷ lệ (%) 30

2

4.739,22

5

3 14

4.739,22 1.895,69

5 2

5

9.478,44

10

6

37.913,77

40

8

7

Công trình cấp nước hợp vệ sinh tập trung, hộ gia đình. Xây dựng kết cấu hạ tầng thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải tại các cơ sở SXKD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn. Xây dựng, cải tạo nghĩa trang theo quy hoạch. Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải khu dân cư tập trung, sản xuất - kinh doanh. Xây dựng nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt HVS và đảm bảo 3 sạch. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường. Cộng

7.582,75 94.784,436

(Nguồn: Văn phòng Điều phối xây dựng NTM huyện năm 2018)

3.2.9.4. Chi phí của người dân cho việc thực hiện tiêu chí môi trường

Bảng 3.22: Tổng hợp kinh phí hộ gia đình đầu tư xây dựng nhà tiêu,

nhà tắm, bếp ăn, chuồng chăn nuôi, nước sinh hoạt

Đơn vị tính: Triệu đồng.

STT

Chỉ tiêu

Toàn huyện

Các xã điều tra Vũ Sơn Bắc Sơn Vũ Lăng

1 Nhà tiêu Số hộ Kinh phí 2 Nhà tắm Số hộ Kinh phí Bếp ăn 3 Số hộ Kinh phí

Số hộ Kinh phí

13.605 78.025 15.374 107.618 15.374 153.740 9.908 29.724

742 3.710 742 5.194 742 7.420 351 1.053

548 3.014 548 4.110 548 5.754 170 595

810 3.645 1.109 7.430,3 1.109 10.535,5 567 1.417,5

1.109 2.772,5 25.800,8

15.374 46.122 415.229

742 2.226 19.603

548 1.918 15.391

4 Chuồng chăn nuôi 5 Nước sinh hoạt (giếng khoan, đào, máy bơm, vòi, dụng cụ chứa nước…) Số hộ Kinh phí Cộng kinh phí (1+2+3+4+5) (Nguồn: Phiếu điều tra, VP Điều phối xây dựng NTM huyện năm 2018)

62

Từ bảng 3.22 ta thấy người dân quan tâm đầu từ vào bếp ăn là lớn nhất

153.740 triệu đồng, chiếm 37%, thấp nhất là xây dựng chuồng chăn nuôi

29.724 triệu đồng, chiếm 7,1% tổng số vốn. Đối với các xã nhiên cứu thì tổng

mức đầu từ bình quân/hộ cao nhất là xã Bắc Sơn 28 triệu, Vũ Sơn 26,4 triệu và

thấp nhất là xã Vũ Lăng 23,2 triệu đồng/hộ. Như vậy xã có tổng sản phẩm bình

quân đầu người cao hơn thì sẽ có mức đầu tư cao hơn cho việc thực hiện tiêu

chí môi trường.

3.2.9.5. Thời gian danh cho công tác vệ sinh môi trường

Để thực hiện tốt phong trào 5 không, 3 sạch, đảm bảo môi trường sống, thì

hằng ngày người dân phải thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường từ trong nhà,

ra ngoài ngõ.

Bảng 3.23: Tổng hợp thời gian dành cho công tác vệ sinh môi trường

Bình quân

Tổng thời gian dành cho

STT

Chỉ tiêu

Số hộ

(Hộ/ngày/ tháng)

công tác vệ sinh môi trường (Ngày/tháng)

I

Toàn huyện

15.374

3,75

57.652,5

II Các xã điều tra

8.310

Vũ Sơn

742

4,5

3.339

Bắc Sơn

548

3

1.644

Vũ Lăng

1.109

3

3.327

(Nguồn: Phiếu điều tra, VP Điều phối xây dựng NTM huyện năm 2018)

Từ bảng 3.23 cho thấy việc nhân dân dành thời gian cho công tác vệ sinh

môi trường chưa nhiều, bình quân toàn huyện là 3,75 ngày/người/hộ/tháng.

Nhưng quy đổi ra tiền công là 562.500 đồng là tương đối lớn so với thu nhập

của hộ gia đình trong tháng, toàn huyện quy đổi công lao động thành tiền

khoảng 8.647 triệu đồng/tháng. Đối với các xã điều tra thì xã Vũ Sơn nhân dân

dành nhiều thời gian cho công tác môi trường nhất 4,5 ngày, Bắc Sơn, Vũ Lăng

3 ngày/người/hộ/tháng, Tuy nhiên đối với xã Bắc Sơn còn chi phí cho công tác

thu gom và xử lý rác thải là 20.000đ/hộ/tháng do vậy xã Bắc Sơn, Vũ Sơn đã

đạt tiêu chí môi trường.

63

3.2.10. Thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp để thực hiện tiêu chí môi trường

trên địa bàn huyện Bắc Sơn

3.2.10.1. Thuận lợi

- Sự phát triển trong công tác xây dựng NTM của huyện Bắc Sơn nói riêng,

tỉnh Lạng Sơn và cả nước nói chung đã tạo ra nhiều mô hình thực hiện để các xã

học tập kinh nghiệm từ đó có thể áp dụng thực hiện và hoàn thành các tiêu chí NTM

nói chung và tiêu chí môi trường nói riêng.

- Được sự quan tâm cùng chung tay xây dựng NTM của các cấp chính quyền từ

trung ương đến địa phương, sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân, sự quyết

liệt trong công tác chỉ đạo, huy động nguồn vốn trong nhiều lĩnh vực để thực hiện và

hoàn thành các chỉ tiêu trong tiêu chí môi trường.

- Các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nhận thức

của người dân về môi trường được nâng lên.

- Các nguồn lực được huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

- Dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND, BCĐ

thức hiện Chương trình xây dựng NTM huyện, thường xuyên tổ chức kiểm tra đôn

đốc và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời. BCĐ các xã đã tích cực

chỉ đạo triển khai chương trình và đạt được những kết quả nhất định về tiêu chí môi

trường đặc biệt là ở các xã điểm.

3.2.10.2. Khó khăn

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia

trên địa bàn nông thôn cơ bản bảo đảm yêu cầu. Tuy nhiên ranh giới giữa nước sạch và

nước hợp vệ sinh còn chưa rõ ràng, nhiều xã mới chỉ đạt tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh,

chưa có cơ quan chức năng đánh giá đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của Bộ y

tế. Các nguồn cấp nước hợp vệ sinh tại các xã chủ yếu là các nguồn cấp nước từ giếng

đào, giếng khoan, ý thức bảo vệ nguồn nước ngầm của người dân chưa tốt. Các công

trình cấp nước tập trung đang trong giai đoạn xây dựng, chậm tiến độ, chưa hoàn thiện

để bàn giao đưa vào sử dụng (Công trình xã Bắc Sơn, Vũ Lễ).

- Chỉ tiêu tỷ lệ xã có đội vệ sinh tự quản, duy trì thường xuyên hoạt động

thu gom, vận chuyển rác thải mới chỉ thực hiện được tại một số xã, còn lại đa số

là chưa được xử lý;

64

- Kết quả đánh giá khi khảo sát thực tế tại các xã cho thấy mức đạt chỉ tiêu

các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường là còn được châm

trước; một số hộ chăn nuôi gia đình dù đã xử lý môi trường nhưng không triệt để,

gây thất thoát xả thải ra môi trường; tập quán chăn nuôi gia súc dưới gầm sàn chưa

có nhiều chuyển biến tích cực, việc di chuyển chuồng trại chăn nuôi của hộ này còn

ảnh hưởng đến môi trường nhà khác, ý thức giữ gìn môi trường chung của người

dân chưa được tốt; chưa kể đến các hộ kinh doanh vì lợi nhuận mà “bán rẻ lương

tâm”, bất chấp tính mạng và sức khỏe của người dân, còn có hành vi che giấu sai

phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Mặt khác, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn ít, việc

xử lý môi trường là tự phát, chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường; ý thức

của cơ sơ kinh doanh chưa cao, còn tư tưởng chạy theo lợi nhuận... là những nguy

cơ gây ảnh hưởng đến môi trường.

- Các xã chưa triển khai xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, vì chưa có

hướng dẫn cụ thể về cơ chế chính sách đối với xây dựng nghĩa trang, hầu hết đang

dừng ở quy hoạch quỹ đất hoặc giữ nguyên hiện trạng nghĩa trang cũ của địa phương.

Việc sử dụng đất nghĩa trang vẫn phụ thuộc vào phong tục, tập quán địa phương, chủ

yếu quan tâm đến chôn cất người qua đời mà chưa quan tâm đến diện tích cây xanh,

các công trình phụ trợ, mỹ quan. Thêm vào đó, việc quan tâm quy hoạch nghĩa trang

đạt chuẩn, tăng cường trồng cây xanh, có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải

tập trung ở mỗi xã đang là vấn đề khó thực hiện triệt để do quỹ đất cũng như kinh phí

hạn hẹp. Thêm vào đó việc đốt vàng mã của người dân có chiều hướng gia tăng, việc

xây lò đốt vàng mã tại các nghĩa trang chưa thực hiện được.

- Ở nhiều xã, một bộ phận người dân thiếu ý thức đã "tiếp tay" cho ô

nhiễm môi trường khi vứt rác bừa bãi, chất kín nhiều dòng suối, ao hồ, mương

máng, đặc biệt là xác chết gia súc, gia cầm. Mỗi khi có nắng nóng, mùi hôi thối

bốc lên nồng nặc từ các nguồn nước ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến chính cuộc

sống của người dân nơi đây. Sự thiếu ý thức bảo vệ môi trường của người dân

cũng đang khiến rác thải dồn ứ ở nhiều nơi, đặc biệt là khu vực giáp danh của

các xã. Việc sử dụng bừa bãi thuốc bảo vệ thực vật, vỏ bao không được thu gom

xử lý đang gây nên tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng ở nhiều nơi.

65

- Do địa hình phức tạp, dân cư sống không tập trung nên việc thu gom, xử lý

rác thải tại khu vực nông thôn gặp nhiều trở ngại; việc xã hội hóa trong việc thu

gom xử lý rác thả tại các xã chưa được nhiều. Các gia đình tự xử lý rác thải của nhà

mình bằng các biện pháp đơn giản như đốt, chôn, thậm chí để vào một góc vườn rồi

đốt, nhưng chưa có nhiều hộ gia đình tự giác thực hiện được. Không ít nơi người

dân tuỳ tiện xả rác thải sản xuất và sinh hoạt bừa bãi; làm chuồng trại gia súc ở dưới

gầm sàn, gần nơi ăn ở... gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng

đồng và bộ mặt nông thôn; đường vào các ngõ xóm hẹp, khoảng cách vận chuyển rác

thải xa, chi phí cao, HTX môi trường không có khả năng mở rộng địa bàn thu gom rác

thải, không có quỹ đất để xây dựng bãi chứa rác hợp vệ sinh (hoặc nếu có thì chi phí

đền bù giải phóng mặt bằng cao, vượt quá khả năng của HTX), ngân sách nhà nước hỗ

trợ cho việc thu gom, xử lý rác thải chỉ thực hiện đối với thị trấn Bắc Sơn... Tại các xã

cũng gặp khó khăn tương tự. Do vậy, khi đi dọc các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, liên xã...

không khó để bắt gặp nhiều điểm đổ rác thải tự phát, là nơi sinh sôi của ruồi muỗi và

phát tán ô nhiễm. Đặc biệt, việc bảo vệ môi trường tại các xã có mật độ dân cư sống tập

trung, buôn bán nhỏ, trung tâm các xã cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Tiêu biểu như

việc xử lý nước thải, rác thải, ô nhiễm không khí, môi trường khi đốt rác.

- Nguồn kinh phí đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia nói chung, tiêu

chí môi trường nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu.

3.2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường

3.2.11.1. Nhận thức của người dân

Để thực hiện tốt một dự án nào đó cần sự hưởng ứng, đồng tình, ủng hộ của

người dân thì dự án đó mới hoàn thành một cách xuất sắc. Trong thực hiện tiêu chí

môi trường cũng vậy, công tác tuyên truyền của các cán bộ đến người dân là rất

quan trọng thường thông qua các cuộc họp dân hay tuyên truyền qua loa phóng

thanh... muốn người dân nhiệt tình tham gia, đóng góp công sức, tiền của thì phải

tuyên truyền sao cho người dân thấy được lợi ích mà họ được hưởng như môi

trường sống không bị ô nhiễm sẽ tránh được nhiều bệnh tật… tuy nhiên trong quá

trình triển khai thực hiện tiêu chí môi trường nhận thấy ý thức của người dân về

giữ gìn vệ sinh môi trường trong xây dựng NTM chưa cao, việc xã hội hóa từ

66

nhân dân để tổ chức thu gom rác thải gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các xã không

được chọn về địch NTM giai đoạn 2015 - 2020. Việc phân loại rác của người dân

chưa được tốt, có thói quen vứt rác bừa bãi nên việc xử lý rác thải là rất khó khăn.

Việc xây dựng, cải tạo nghĩa trang còn nhiều vấn đề về tâm linh, kinh phí, quỹ đất,

cơ chế thực hiện… nên các nghĩa trang hầu như chỉ dừng lại ở mức độ tự quản

theo dòng họ, chưa có đầu tư, cải tạo…

3.2.11.2. Chính quyền địa phương

Một số địa phương đã xây dựng phong trào bảo vệ môi trường song chưa

thường xuyên, liên tục, hoạt động không hiệu quả. Các đoàn thể chính trị xã

hội tuy có phát động nhưng chưa sâu rộng, xuyên suốt và chưa gìn giữ để

phong trào đi vào nền nếp.

Hệ thống thoát nước thải tại khu vực nông thôn chưa được chú trọng đầu tư.

Hầu hết nước thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp đều đổ trực

tiếp ra môi trường, ngấm vào đất hoặc chảy vào ao, hồ, suối... vừa gây mất mỹ

quan, vừa tiềm ẩn nhiều khả năng lây lan dịch bệnh. Hơn nữa, việc quy hoạch và

xây dựng chợ nhiều nơi không gắn với việc xử lí rác thải. Sau mỗi phiên chợ, rác do

người dân vứt bừa bãi ven đường hoặc tràn xuống các dòng suối. Thiếu kinh phí

cũng khiến cho nhiều xã không thành lập được tổ, đội thu gom xử lý rác thải, các xã

chưa xây dựng được bãi rác nên tình trạng ứ đọng rác trong khu dân cư diễn ra phổ

biến. Thêm vào đó, nguồn ngân sách hỗ trợ cho các địa phương còn thấp, chưa

tương xứng với nội dung tiêu chí. Chậm ban giao chợ cho các doanh nghiệp để đầu

tư xây dựng chợ. Mặt khác, chế độ thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác

cho xây dựng NTM nói chung, tiêu chí 17 nói riêng còn chưa thu hút được nhiều

doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực môi trường.

3.2.11.3. Cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách có ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện tiêu chí môi

trường, nó quyết định đến việc thành lập hệ thống quản lý thực hiện, việc ban hành

các văn bản triển khai xuống cơ sở, ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền thực hiện

tiêu chí, cơ chế chính sách giúp định hướng và đưa ra giải pháp để huy động mọi

nguồn lực thực hiện tiêu chí.

67

Để cụ thể hoá các văn bản pháp luật về lĩnh vực môi trường của Nhà nước

cho phù hợp với điều kiện địa phương. Trong giai đoạn 2011-2018 BCĐ xây dựng

NTM của huyện hằng năm tổ chức phát động phong trào “Bắc Sơn cùng Lạng Sơn

chung sức xây dựng NTM”, từ phong trào hằng năm đã nhận được sự ủng hộ từ các

tổ chức, cá nhân, danh nghiệp… được số tiền trên 1,5 tỷ đồng để mua nguyên vật

liệu hỗ trợ cho các hộ gia đình khó khăn thực hiện tiêu chí môi trường đối với xã

được lựa chọn về đích trong năm.

Hăng năm ngân sách nhà nước cấp bù cho Hợp tác xã môi trường và dịch vụ

thương mại Minh Đức là 1,6 tỷ đồng; giao bãi rác của huyện cho công ty Phúc Lộc

quản lý; đầu tư kinh phí cho xây dựng bể chưa vỏ thuốc bảo vệ thực vật các xứ

đồng, xây mương thoát nước thải thải đối với xã về đích NTM …

Từ các chính sách trên đã khuyến khích được doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh

vực môi trường, nhiều xã có cách làm hay, nhiều hộ dân có điều kiện để cải thiện

môi trường, tỷ lệ xã được thu gom và xử lý rác thải được nhiều hơn, môi trường

nông thôn được cải thiện.

3.2.11.4. Kinh phí

Kinh phí cũng là yếu tố rất quan trọng, bất kỳ một dự án nào cũng cần có

vốn đầu tư. Kinh phí càng nhiều thì tốc độ hoàn thành dự án càng nhanh. Theo đề

án xây dựng NTM huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2020 tổng nhu cầu vốn đầu tư

là 3.392.701,2 triệu đồng (trong đó: Vốn NSNN: 2.180.073,6 triệu đồng, chiếm

64,26%; Tín dụng: 619.103,4 triệu đồng, chiếm 18,25%; Doanh nghiệp: 273.136,3

triệu đồng, chiếm 8,05%; Nhân dân: 320.387,9 triệu đồng, chiếm 9,44%), tuy

nhiên đến nay tổng số vốn đầu tư mới đạt 1.180.980 triệu đồng bằng 34,8% nhu

cầu vốn, nên tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng NTM chậm so với kế hoạch

đề ra, đặc biệt là tiêu chí môi trường nhiều xã đạt thấp.

Để bảo vệ, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất

lượng môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển sản xuất

kinh doanh bền vững ở khu vực nông thôn, Văn phòng điều phối NTM tỉnh cần

phối hợp chặt chẽ với các Sở ban ngành liên quan, tham mưu cho BCĐ tỉnh,

thành phố, các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí 17 một cách cụ thể,

68

cần có các phương án huy động nhiều nguồn lực trong xã hội chung tay tham gia

bảo vệ môi trường. Chỉ có sự vào cuộc đồng bộ, nỗ lực của các cấp, các ngành

và toàn xã hội, mới hy vọng có thể đạt tiêu chí về môi trường trong xây dựng

NTM, thực sự nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

3.2.12. Giải pháp

3.2.12.1. Giải pháp chung

Để phong trào xây dựng NTM thành công, trong đó có tiêu chí về môi trường

được đảm bảo thì cần phải đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường nông thôn. Đối với

địa bàn huyện Bắc Sơn, có thể triển khai một số giải pháp sau:

* Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân

- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và

nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm xây dựng NTM

cũng như BVMT.

- Thực hiện các chương trình, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo

dục pháp luật TNMT; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, BVMT, ứng phó biến đổi khí hậu.

- Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và PTNT

xây dựng kế hoạch, nội dung công tác tuyên truyền, tổ chức tuyên truyền, nhằm

tạo sự đồng thuận và nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác hăng hái

tham gia xây dựng NTM cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

- Các cơ quan thông tin, báo chí của Huyện tăng thêm thời lượng tuyên

truyền, mở chuyên mục chuyên đề về NTM, giới thiệu các điển hình tiên tiến,

phương pháp hay, sáng kiến, sáng tạo, mô hình trong xây dựng NTM ở cơ sở,

đồng thời phê phán những nơi triển khai thụ động, kém hiệu quả, trông chờ vào

sự đầu tư của Nhà nước.

- Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phổ biến các chế phẩm sinh

học, không dùng các chất kích thích tăng trưởng trong trồng trọt, chăn nuôi. Hạn

chế, chống lạm dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trong canh tác

nông nghiệp; hướng dẫn người dân thu gom, xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao

bì chứa đựng hóa chất.

69

- Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, công nghệ hiện đại trong

sản xuất trên các phương tiện thông tin đại chúng để vận động chủ cơ sở sản xuất

kinh doanh dần thay đổi công nghệ cũ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiên

tiến trong sản xuất, tận dụng, tái sử dụng chất thải để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Vận động nhân dân di chuyển, xây chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh;

đối với những gia đình có điều kiện về đất, kinh phí, nhân lực… thì tiến hành di

chuyển, xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; đối với những gia đình

không có đất thì tiến hành cải tạo, thu gom, xử lý nước thải trước khi thải ra môi

trường. Thực hiện tốt phong trào ra quân đầu xuân trồng cây, làm thủy lợi, khơi

thông cống rãnh, mương tiêu nước thải.

- Vận động nhân dân xây dựng và sử dụng nhà tiêu, nhà tắm, bếp ăn hợp vệ

sinh, thường xuyên tổ chức vệ sinh đường làng, ngõ xóm, các khu vực công cộng;

khơi thông cống rãnh thoát nước, sử dụng phân chuồng và quản lý phân tươi đúng

cách, không dùng phân tươi để bón tưới cho rau màu.

- Tuyên truyền, vận động xây dựng lò đốt rác hộ gia đình, nghĩa trang, các cơ

quan, đơn vị đối với những địa bàn chưa có đơn vị thu gom rác thải...

- Tuyên truyền, giải thích cho người dân dần thích nghi với tập quán chôn cất

tập trung vì môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Không để tình trạng chôn cất

bừa bãi theo phong tục trước đây trên đất đồi, đất nương bãi, đất ruộng của gia đình.

* Quản lý thu gom và xử lý rác thải

- Tiếp tục đầu tư xây dựng các bãi rác, các trạm trung chuyển, đầu tư trang thiết

bị, cơ sở vật chất để mở rộng địa bàn thu gom rác thải bằng hình thức xã hội hóa.

- Thu gom triệt để, tái chế, tái sử dụng chất thải trong SXNN.

- Hỗ trợ xử lý môi trường cho các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc tại khu

vực nông thôn như chợ, cơ sơ sản xuất, lò giết mổ gia súc, gia cầm.

* Xây dựng mô hình điểm và triển khai nhân rộng các mô hình

- Làm tốt công tác khuyến nông, chuyển giao cho nông dân kỹ thuật và áp

dụng những mô hình canh tác mới thân thiện với môi sinh, môi trường. Sản xuất

theo qui trình an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... là hướng

đang được ngành chức năng khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đơn cử như mô hình

70

trồng rau an toàn, trồng cây ăn quả theo tiêu chí GAP, chăn nuôi gia súc gia cầm

theo ngưỡng an toàn sinh học...thực chất là những mô hình canh tác bền vững, bảo

vệ môi sinh môi trường và mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất.

- Xây dựng, nhân rộng và tuyên truyền các mô hình điển hình, tiên tiến về BVMT,

như: mô hình HTX vệ sinh môi trường, mô hình đội tự quản vệ sinh môi trường, mô hình

lò đốt rác tại hộ gia đình, nghĩa trang, mô hình 3 sạch: “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”...

- Tăng cường công tác thanh tra - kiểm tra, xử lý những vi phạm của tổ chức,

cá nhân trong việc gây ô nhiễm môi trường.

* Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ảnh hưởng đến môi trường

- Trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường cần thành lập BQL giám sát

thực hiện từ Trung ương tới địa phương. Cần phải phân công nhiệm vụ và trách

nhiệm quyền lợi rõ ràng cho từng cấp, tổ chức và cá nhân trong hoạt động xây dựng

từ đó dễ dàng đề ra các biện pháp xử lý khi có vi phạm.

- Trong quá trình thực hiện đó, cần có biện pháp xử lý các hành vi gây ảnh hưởng

làm chậm tiến độ trong quá trình xây dựng, chất lượng môi trường không đảm bảo phải

luôn có chế tài xử phạt rõ rang để nghiêm chỉnh thực hiện tốt tiêu chí môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, xử phạt, thậm chí đóng cửa những doanh nghiệp có

hành vi xả thải vào nguồn nước vi phạm môi trường nghiêm trọng; thu gom và xử

lý nước thải sinh hoạt phát sinh.

* Về chính sách nhà nước

- Tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế tham gia xây dựng NTM nói

chung, thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng.

- Đào tạo cán bộ nguồn đáp ứng nhu cầu quản lý môi trường tại địa phương;

và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với các cán bộ đang thực

hiện công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

- Triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đầu tư cho bảo vệ môi trường và xã

hội hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương; huy

động vốn đầu tư doanh nghiệp, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, các

khoản viện trợ không hoàn lại, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.

71

- Hằng năm tổ chức quan trắc chất lượng nước ngầm, các đoạn suối kịp thời

phát hiện các đoạn bị ô nhiễm để khắc phục, xử lý. Thống kê các nguồn xả nước thải ra

suối để buộc xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra. Tiến hành thực hiện các

biện pháp cắm mốc các dòng suối, tháo dỡ các công trình ở vi phạm hành lang suối.

- Xây dựng những “nghĩa trang nhân dân kiểu mẫu” góp phần cho nông thôn

Việt Nam tiến bộ, văn minh là lộ trình, là mục tiêu mà chương trình NTM hướng đến.

- Cần xây dựng lại mức thu phí thu gom và xử lý rác đối với hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn có sự tham vấn cộng đồng để cho phù hợp thực tế. Trong đó, có

phân loại mức phí thật cụ thể từng đối tượng phải nộp phí, khu vực nộp phí để đảm

bảo cho người dân nộp đúng, nộp đủ để bù chi cho công tác thu gom xử lý rác thải.

- Khuyến khích chăn nuôi trang trại, gia trại và hạn chế dần chăn nuôi nhỏ lẻ

khó kiểm soát nguồn phát sinh ô nhiễm.

3.2.12.2. Giải pháp cụ thể đối với từng tiêu chí

* Giải pháp thực hiện nội dung 17.1

Để thực hiện nội dung tiêu chí số 17.1: Cần đẩy nhanh tiến độ thi công các

công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đã được UBND tỉnh phê duyệt đầu tư. Ưu

tiên nâng cấp các công trình cấp nước tập trung đã được đầu tư xây dựng để mở

rộng địa bàn cấp nước ở các khu vực lân cận.

Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó

khăn về nước sạch, chính sách tín dụng vay vốn đầu tư nước sạch vệ sinh môi

trường. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước ngầm. Bổ sung

cơ chế hỗ trợ kinh phí cho cấp xã trong việc thực hiện lấy mẫu, phân tích lượng

nước theo QCVN. Tiếp tục hỗ trợ các địa phương chuyển đổi từ mô hình quản lý

không hiệu quả sang mô hình quản lý hiệu quả.

* Giải pháp thực hiện nội dung 17.2: Cần xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn

đối với từng loại chất thải phù hợp với đặc thù của 5 nhóm làng nghề, không áp

dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn nước thải công nghiệp cho nước thải làng nghề do

sự khác biệt về quy mô, công nghệ, cơ sở hạ tầng.

Hỗ trợ cho cấp xã kinh phí kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu đánh giá chất

lượng các nguồn xả thải khi công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường. Xây dựng

72

yêu cầu vệ sinh môi trường và chỉ tiêu đánh giá đối với từng loại cơ sở sản xuất

kinh doanh, làng nghề. Xây dựng các mô hình mẫu về xử lý chất thải trong các cơ

sở sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thanh kiểm tra và thực hiện các biện

pháp chế tài xử phạt đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

* Đối với nội dung 17.3: Cần xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng vườn

mẫu, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng khu dân cư kiểu mẫu; hỗ

trợ các tổ chức đoàn thể trong triển khai các mô hình cải thiện môi trường trong

khu dân cư nông thôn. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng các sáng kiến xanh,

sạch đẹp trong khu dân cư nông thôn; giới thiệu các mẫu đường làng, ngõ xóm

xanh, sạch, đẹp…

* Giải pháp thực hiện nội dung 17.4: Mỗi địa phương cần có biện pháp giám

sát việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang và các hình thức mai tang phù hợp với

điều kiện của các vùng. Hỗ trợ các hoạt động truyền thông, vận động thực hiện nếp

sống văn minh trong mai tang đối với đồng bào dân tộc ít người, vùng còn những tập

quán mai tang lạc hậu; xây dựng các nghĩa trang kiểu mẫu để phổ biến áp dụng.

* Giải pháp thực hiện nội dung 17.5: Liên quan đến việc thu gom, xử lý rác

thải rắn nông thôn, giải pháp đề xuất cần bổ sung quy định hỗ trợ cho các hoạt động

thu gom, xử lý chất thải rắn nông thôn; tăng mức thu phí vệ sinh môi trường trên cơ

sở tính toán chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và trách nhiệm thực

hiện các bên liên quan. Xây dựng đơn giá dịch vụ công ích đối với thu gom, xử lý

chất thải rắn nông thôn phù hợp với từng địa phương; xây dựng định mức kinh tế kỹ

thuật trong thiết kế và đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải quy mô cấp xã.

Khuyến khích phát triển công nghệ xử lý chất thải tại hộ gia đình, phân loại, tái sử

dụng chất thải tại nguồn để giảm thiểu chi phí vận chuyển và xử lý tập trung….

Liên quan đến thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt: Cần xây dựng định mức,

tiêu chuẩn thiết kế đối với các công trình thoát nước, xử lý nước thải nông thôn; quy

định tỷ lệ nước thải được thu gom phù hợp với từng vùng; quy định yêu cầu vệ sinh

môi trường trong việc tái sử dụng nước thải cho mục đích tưới tiêu; xây dựng mô

hình mẫu về xử lý nước thải tại hộ gia đình và cụm dân cư tập trung cũng như các

chính sách phát triển mô hình mẫu.

73

Ngoài chính sách hỗ trợ xây bể biogas, cần bổ sung chính sách hỗ trợ đối với

các công trình xử lý chất thải chăn nuôi khác như: máy ép phân, sử dụng chế phẩm

vi sinh trong xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý chất thải sau biogas… bổ sung quy

định về chuồng trại hợp vệ sinh trong chỉ tiêu đánh giá tiêu chí 17.5…

* Giải pháp thực hiện nội dung 17.6: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận

động nhận dân nhận thức đầy đủ về vai trò chủ thể trong xây dựng NTM để tự giác

sửa chữa, nâng cấp nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Có chính

sách hỗ trợ nguyên vật liệu cho các hộ nghèo, hỗ trợ nhân công đối với các hộ

không có nhân lực thực hiện. Tổ chức vệ sinh định kỳ đường làng, ngõ xóm, nơi

công cộng để tạo cảnh quan sạch đẹp.

* Giải pháp thực hiện nội dung 17.7: Tăng cường công tác tuyên truyền,

hướng dẫn nhân dân thực hiện việc xây dựng chuồng trại, thu gom, xử lý chất thải

đảm bảo vệ sinh môi trường, tổ chức ký cam kết đối với những hộ gia đình chăn

nuôi nhỏ lẻ. Hướng dẫn xây dựng phương án bảo vệ môi trường và được cơ quan

chức năng phê duyệt; tăng cường giám sát việc xây dựng các trang trại, gia trại chăn

nuôi tập trung, quy mô lớn về hệ thống xử lý chất thải đảm bảo quy chuẩn theo quy

định trước khi xả thải ra môi trường.

* Giải pháp huy động nguồn lực: Xây dựng cơ chế để huy động các thành

phần kinh tế tham gia vào đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới.

74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn tổng kết những kết quả đạt được từ Chương trình xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2018. Triển

khai chương trình năm 2011 bình quân toàn huyện là 3,9 tiêu chí/xã (tiêu chí môi

trường chưa có xã nào đạt), sau 7 năm tổ chức triển khai thực hiện, đến nay số tiêu

chí đạt được là 11,16 tiêu chí/xã (tăng 7,26 tiêu chí/xã), toàn huyện đã có 6 xã được

công nhận đạt chuẩn NTM.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí số 17 về môi trường của các xã

trên địa bàn huyện Bắc Sơn cho thấy sự cải thiện rõ nét qua các năm, từng bước

thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tính đến thời điểm hiện nay, trong số 19 xã triển

khai xây dựng NTM, toàn huyện đã có 6 xã đạt tiêu chí số 17, chiếm 31,6%. Trong

đó chỉ tiêu số 17.4 và 17.5 được coi là 2 nội dung then chốt, nhiều thách thức trong

quá trình thực hiện.

Luận văn phân tích, đánh giá, xác định được những thuận lợi, khó khăn,

các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

NTM trên địa bàn huyện như nhận thức của người dân, cơ chế chính sách, kinh

phí, sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể xã hội, cơ sở hạ tầng KT-

XH của địa phương.

Nguồn lực có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong việc thực hiện tiêu

chí môi trường, đầu từ cho việc bảo vệ môi trường là đầu tư có hiệu quả, vừa kích cầu

phát triển kinh tế, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người

dân ở khu vực nông thôn.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nghiên cứu nguyên nhân ảnh hưởng, nguồn

lực đầu tư đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu

chí môi trường như: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân;

Quản lý thu gom, xử lý rác thải và đặc biệt là việc huy động các nguồn lực để thực

hiện tiêu chí môi trường; Xây dựng mô hình điểm và triển khai nhân rộng các mô

hình; Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ảnh hưởng đến môi trường và

Giải pháp cụ thể với từng chỉ tiêu cụ thể trong tiêu chí 17.

75

2. Khuyến nghị

Để thực hiện đạt được và duy trì bền vững tiêu chí về môi trường trên địa

bàn các xã điều tra nói riêng và trên địa bàn huyện Bắc Sơn nói chung cần sự quan

tâm hơn nữa của toàn thể chính quyền, đoàn thể các cấp từ trung ương đến địa

phương, từ tỉnh đến thôn bản. Bên cạnh đó công tác tuyên truyền vận động nhân

dân trong việc hưởng ứng tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng NTM là hết sức quan trọng và cần thực hiện sâu rộng và thường xuyên trên

địa bàn toàn huyện. Đồng thời tạo cơ chế ưu đãi, ưu tiên nhằm huy động sự tham gia

của các thành phần kinh tế và người dân vào việc thực hiện tiêu chí môi trường nói

riêng, Chương trình xây dựng NTM nói chung trên địa bàn huyện.

Do thời gian thực hiện nghiên cứu có hạn, với trình độ kiến thức và việc

triển khai, vận dụng vào thực tế còn hạn chế, nội dung nghiên cứu rộng nên đề tài

chưa phản ánh và đánh giá hết được hiện trạng thực hiện tiêu chí môi trường trên

toàn địa bàn huyện nghiên cứu, do đó nên có đề tài nghiên cứu một cách chi tiết

và chuyên sâu hơn nữa để có thể đưa ra các giải pháp thiết thực áp dụng vào trong

thực tế giúp các xã hoàn thành tiêu chí môi trường trong việc triển khai thực hiện

xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn./.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bắc Sơn (2008), Chương trình hành động số

18-CTr/HU, ngày 22/10/2008 về Chương trình hành động thực hiện thực hiện

Nghị quyết Trung ương 7, khóa X.

2. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008

về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

3. BCĐ Chương trình xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn (2017), Báo cáo kết quả thực

hiện chương trình xây dựng NTM năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

4. BCĐ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Bắc

Sơn (2017), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM năm

2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), Thông tư số 27/2013/TT - BNNPTNT, ngày

04/10/2013 hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP, ngày

09/01/2017 ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã

NTM giai đoạn 2016 - 2020.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày

18/12/2006 về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT,

ngày 31/12/2008 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 46/2011/TT-

BTNMT, ngày 26/12/2011 về việc quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.

10. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 47/2011/TT-

BTNMT, ngày 28/12/2011 về việc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL,

ngày 21/01/2011 quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc

cưới, việc tang và lễ hội.

12. Bộ Y tế (2001), Thông tư 27/2011/TT-BYT, ngày 24/6/2011 về ban hành Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh.

13. Bộ Y tế (2009), QCVN 02-2009/BYT ban hành kèm theo Thông tư số

05/2009/TT-BYT, ngày 17/6/2009.

77

14. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 hướng dẫn vệ

sinh trong hoạt động mai táng và hỏa tang.

15. Phạm Hồng Cường (2017), Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác xây dựng

năng lực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai tại cộng

đồng dân cư cấp làng, xóm, thôn.

16. Vũ Thị Thanh Hương; Nguyễn Quốc Vinh; Vũ Ngọc Chính (2017), Đề xuất

một số giải pháp thực hiện tiêu chí số 17 trong xây dựng NTM cấp xã giai

đoạn 2016 - 2020.

17. Quốc hội, 2012, Luật Tài nguyên nước.

18. Quốc hội, 2014, Luật Bảo vệ Môi trường.

19. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng Sơn (2014), Văn bản số

1031/STNMT-BVMT, ngày 08/10/2014 hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 môi

trường trong xây dựng NTM.

20. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chương trình hành động của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình

mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM”.

21. Thủ tướng Chính phủ (2016), Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, ngày 05/4/2016

về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

22. Thủ tương Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.

23. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016

về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020.

24. UBND huyện Bắc Sơn (2016), Kết hoạch số 176/KH-UBND, ngày 10/11/2016

về thực hiện Chương trình Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng NTM.

25. UBND huyện Bắc Sơn (2017), Báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu ngành nông

nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM năm

2017, nhiệm vụ năm 2018.

26. UBND huyện Bắc Sơn (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2017; Nhiệm vụ, giải pháp năm 2018.

27. UBND huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo sơ kết 3 năm (2016-2018) thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; phương hướng, nhiệm vụ và

giải pháp thực hiện giai đoạn 2018 - 2020.

78

28. UBND huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết

Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

29. UBND tỉnh Lạng Sơn (2013), Quyết định số 1544/QĐ-UBND, ngày 18/10/2013

về việc phê duyệt thiết kế mẫu, dự toán giá thành và mức hỗ trợ nhà tiêu hợp về

sinh hộ gia đình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

30. UBND tỉnh Lạng Sơn (2013), Quyết định số 3513/QĐ-UBND, ngày

15/10/2013 về việc phê duyệt thiết kế mẫu, dự toán giá thành và mức hỗ trợ

xây dựng chuồng chăn nuôi hợp vệ sinh hộ gia đình thuộc Chương trình mục

tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

31. UBND tỉnh Lạng Sơn (2017), Quyết định số 315/QĐ-UBND, ngày 28/02/2017

về việc áp dụng một số tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai

đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

32. UBND tỉnh Lạng Sơn (2017), Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND, ngày 13/9/2017

về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo tác động

môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

33. UBND tỉnh Lạng Sơn (2017), Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND, ngày

20/9/2017 về giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

34. UBND tỉnh Lạng Sơn (2018), Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND, ngày

31/01/2018 về việc Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện

một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên

địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020.

Tài liệu internet

http://nongthonmoi.gov.vn/

http://Backan.org.vn/Pages/chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-xay-dung-nong-

thon-moi-244/

http://hanoi.gov.vn/xaydungnongthonmoi//hn/pZafgsiQ8zhP/7505/2713829/5/t

hanh-tri-phan-au-at-chuan-huyen-nong-thon-moi-2015.html

http://TuyenQuang.ogv.com/DetailView/4519/15/Xay-dung-nong-thon-moi-

Cach-lam-cua-Yen-Son.html.

PHỤ LỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐIỀU TRA

I. Thông tin chung

1. Họ và tên:................................................................... Giới tính: ..............................

2. Nghề nghiệp:............................................................. Tuổi: ......................................

3. Trình độ văn hóa:....................................................... Dân tộc: ................................

4. Địa chỉ: ......................................................................................................................

5. Số điện thoại liên hệ: .................................................................................................

II. Nội dung phỏng vấn

1. Hiện nay, nguồn nước gia đình Ông/bà đang sử dụng để sinh hoạt là:

Nước máy  Giếng khoan ở độ sâu……..m

Giếng đào sâu……..m  Nguồn khác ( ao, sông, suối, nước mưa…)

2. Hằng ngày gia đình Ông/bà sử dụng khoảng bao nhiêu m3 nước?

.......................................................................................................................................

3. Nguồn nước gia đình sử dụng cho ăn uống có vấn đề gì không?

 Không có  Mùi…….  Mầu…….  Vị…… Khác………..

4. Theo Ông/bà thì môi trường nước ở địa phương như thế nào?

Sạch  Ô nhiễm  Bình thường  Rất ô nhiễm

5. Ông/ bà có biết nguồn thải nào làm ảnh hưởng xấu đến nguồn nước sử dụng cho

sinh hoạt và sản xuất của địa phương và gia đình không ? Nếu có thì khoảng cách

tới nguồn nước sinh hoạt là bao nhiêu mét?

Sinh hoạt chăn nuôi Khoảng cách…………………..m

Hoạt động kinh doanh, dịch vu Khoảng cách…………………..m

Nguồn khác Khoảng cách…………………..m

Không có .......................................................................................................................

6. Nguồn nước Ông/ bà dùng có đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất không?

Không đáp ứng đủ

Có đáp ứng đủ

Thiếu nước nghiêm trọng

7. Địa phương Ông/bà đã xảy ra sự cố liên quan đến môi trường nước nào chưa?

Chưa Có.

Sự cố gì?................................. Nguyên nhân từ ............................................................

8. Theo Ông/bà nguồn nước mà gia đình sử dụng có sạch hay không?

Có Không

9. Tại địa phương Ông/bà thì đường Làng được xây dựng beton hoặc đổ cấp phối

có thường xuyên được vệ sinh không? Nếu có thì bao nhiều lần trong 1 tuần?

Có……lần/tuần Không

10. Gia đình Ông/bà có thường xuyên thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào

để không làm cản trở đến giao thông không?

Có Không

11. Khu vực Ông/bà sinh sống có tổ vệ sinh thu gom đưa ra bãi rác không? Nếu có

thì thu gom bao nhiêu lần trong 1 tuần?

Có………Lần/tuần Không

12. Vỏ thuốc BVTV, phân bón hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng sau khi sử dụng

được xử lý như thế nào?

Vất ngay tại chỗ

Vất vào hố rác chung, đốt hoặc chôn định kỳ như rác thải thông thường

Thu gom và xử lý

13. Theo Ông (Bà) cách xử lý như vậy có gây ảnh hưởng đến môi trường không?

Không Có thể có

Có nhưng không đáng kể Có, ảnh hưởng lớn đến môi trường

14. Hình thức mai táng của nghĩa trang nhân dân tại địa phương là gì?

Nghĩa trang hung táng Nghĩa trang chôn một lần

Nghĩa trang cát táng

15. Nghĩa trang có đường đi, cây xanh và rào ngăn không?

Có Không

16. Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến công trình khác?

500m 500 - 1000m 1000 - 1500m > 1500m Khác

17. Gia đình có nhà vệ sinh riêng không?

Có Không

18. Nhà vệ sinh của gia đình là loại nào?

Tự hoại 2 ngăn/1 ngăn

Hố xí tạm, cầu tõm bờ ao Không có nhà vệ sinh

19. Nhà vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi cách nguồn nước sinh hoạt của gia đình

bao xa? ..........................................................................................................................

20. Gia đình Ông (Bà) xử lý nước thải sinh hoạt như thế nào?

Không xử lý, đổ thẳng ra môi trường

Có rãnh thoát nước ra vườn/ ra ruộng/ ra ao

Đổ tập trung vào mương thoát nước của thôn, xã

21. Mỗi ngày gia đình thải bỏ bao nhiêu kg giác thải sinh hoạt?

Dưới 5 kg trên 5 kg

22. Gia đình có tiến hành phân loại rác trước khi thaỉ ra ngoài không?

Có Không

23. Loại chất thải naò được tái sử dụng (nếu có thì lượng TSD là bao nhiêu)

Không có Chất hữu cơ (vỏ hoa quả, gốc rau,…)

Chất vô cơ (giấy, túi nilon, chai nhựa - thủy tinh)

Cách tái sử dụng: ..........................................................................................................

24. Gia đình Ông (Bà) đổ rác sinh hoạt ở đâu?

Đổ ở hố rác riêng Đổ ở bãi rác chung

Đổ tùy nơi Được thu gom theo hợp đồng dịch vụ

 Đổ ở hố rác riêng

25. Rác thải sau khi thu gom được xử lý như thế nào?

Đốt/ chôn, vứt vào một chỗ (vườn, đất trống,…)

Vứt xuống ao, suối

Đem đến khu rác chung của thôn

26. Rác thải trong thôn có được thu gom đưa đến nơi quy định chung để xử lý không?

Có  Không  Không biết

27. Hằng tháng gia đình có phải nộp tiền thu gom rác không?

Không Số tiền nộp:………………. Có

28. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết gia đình Ông (Bà) có chăn nuôi không?

Có Không

29. Nước thải chăn nuôi được gia đình xử lý như thế nào?

Đổ chảy tràn/ không quan tâm

Chảy theo rãnh ra vườn

Đổ vào hệ thống mương chung của xóm, của thôn

Có rãnh xử lý riêng, xử lý bằng biogas

30. Địa phương có tổ chức tuyên truyền kiến thức về môi trường không?

Có Không

Bằng hình thức nào?........................................................................................

31. Địa phương có cán bộ môi trường không?

Có Không Không biết

32. Cán bộ môi trường có thường xuyên kiểm tra hiện trạng môi trường của địa

phương không?

Không Không biết Có

33. Ông/ bà có theo dõi các vấn đề có liên quan đến môi trường và BVMT không?

Không Có

34. Gia đình Ông/ bà có nhận được thông tin về Chương trình nước sạch và vệ sinh

môi trường hay không?

Có. Bao nhiêu lần………………?  Không

35. Các thông tin môi trường mà Ông/bà biết được là thông qua các nguồn nào sau đây:

Ti vi, đài Sách báo

Từ cộng đồng Tất cả các nguồn trên

36. Ở địa phương có tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường không?

Không bao giờ Ít hoạt động Thường xuyên

37. Rác thải của gia đình có được thu gom không?

Có Không

Đơn vị nào thu gom:……………………………………….

38. Ngoài lượng rác thải sinh hoạt thì gia đình còn có loại rác thải khác không?

Trồng trọt Chăn nuôi Tiểu thủ công nghiệp

Dịch vụ Nghề gia truyền Loại khác

39. Gia đình có hố xử lý, hố rác được xây dựng hoặc hố đất kích thước tối thiểu

DxRxC = 1,5m x 1,5m x 1m không?................. Khoảng cách đến giếng nước là?:

…. m. Có thực hiện phân loại và đốt định kỳ không? :……

40. Tại địa phương có tổ chức đội tự quản về giữ gìn VSMT hay BVMT không?

Có Không

41. Gia đình ông/bà năm 2018 thu nhập bình quân đầu ng6ười là bao

nhiêu?.............

triệu đồng/người/năm.

42. Gia đình ông/bà đã đầu tư bao nhiêu tiền cho xây dựng, sửa chữa?.

Nhà tiêu........................... triệu đồng. Nhà tắm.......... triệu đồng.

Bếp ăn.............................. triệu đồng. Chuồng chăn nuôi.......... triệu đồng.

Nước sinh hoạt (khoan giếng, đào giếng, máy bơm, vòi, dụng cụ chữa

nước...)........ triệu đồng.

43. Gia đình ông/bà trong một tháng dành bao nhiêu thời gian cho công tác vệ sinh

môi trường?................ ngày.

Xin chân thành cảm ơn!

Người phỏng vấn Người được phỏng vấn

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên