i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm nghiệp và
Dịch vụ Hương Sơn, tĩnh Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nếu công trình nghiên cứu của tôi trùng lập với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà nội, ngày 6 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn: ”Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc
gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn,
tĩnh Hà Tĩnh” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm sinh, chuyên ngành Lâm học khoá 23 (2015 –
2017).
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa lâm học, Phòng Sau đại học và các thầy cô giáo đã hỗ trợ và tận tình hƣớng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo Vụ Quản lý sản xuất Lâm nghiệp –
Tổng cục Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự giúp
đỡ, hƣớng dẫn, giảng dạy tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Bùi Thế Đồi. Qua
đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Trong quá trình thực hiện việc thu thập số liệu ngoài thực địa, tác giả đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ
Hƣơng Sơn, Dự án ForCES (Tổ chức SNV Việt Nam) và Tổ công tác Quản lý rừng
bền vững Tổng cục Lâm nghiệp. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do mới tiếp cận với
công tác nghiên cứu khoa học về quản lý rừng bền vững không thể tránh khỏi
những thiếu sót mà bản thân chƣa nhận thấy. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của
quý Thầy, Cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2017
Vũ Thị Trang
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................v
Danh mục bảng..........................................................................................................vi
Danh mục hình, đồ thị...............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Hệ thống các Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế...
giới................................................................................................................. .............3
1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam.....................................13
1.3. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu....
chuẩn FSC.................................................................................................................17
1.3.1. Quá trình hình thành nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn......................................17
1.3.2. Các yêu cầu của quy trình cho sự phát triển và duy trì Bộ Tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững Quốc gia............................................................................................20
1.3.3. Tiến trình thực hiện và kết quả thực hiện quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn.....
QLRBV Quốc gia......................................................................................................22
1.4. Thảo luận........................................................................................................... 24
Chƣơng I: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................................................... ...............27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................27
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 27
2.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................27
2.2. Giới hạn nghiên cứu..........................................................................................27
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................................27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................27
iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.4.1. Quan điểm.......................................................................................................28
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể......................................................................28
2.4.2.1. Phƣơng pháp kế thừa....................................................................................28
2.4.2.2. Phƣơng pháp điều tra, đánh giá....................................................................29
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................32
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ...........................................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................32
3.1.2. Địa
hình...........................................................................................................323
3.1.3. Khí hậu..........................................................................................................34
3.1.4. Thủy văn.........................................................................................................34
3.1.5. Đặc điểm thổ nhƣỡng......................................................................................35
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.....................................................................................36
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................38
4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp.........................38
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ...........................................................................38
4.1.2. Cơ sở khoa học đảm bảo kinh doanh rừng bền vững.........................................41
4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại Công ty..............
LN&DV Hƣơng Sơn...............................................................................................43
4.3. Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia.....................................47
4.3.1. Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 7, 8, 10 thuộc nhóm kinh...
tế................................................................................................................................48
4.3.2 Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 1, 2, 3, 4 thuộc nhóm xã.......
hội.............................................................................................. ................................51
4.3.3 Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 5, 6, 9 thuộc nhóm môi.........
trƣờng ........................................................................................................................59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ......................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Chứng chỉ rừng CCR
Hội đồng chứng chỉ rừng Trung Quốc CFCC
Công ƣớc buôn bán động vật hoang dã CITES
Chuỗi hành trình sản phẩm CoC
CLLNQG Chiến lƣợc Lâm nghiệp
Hội đồng quản trị rừng Quốc tế FSC
Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức GTZ
Rừng có giá trị bảo tồn cao HCVF
Hợp đồng lao động HĐLĐ
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế ITTO
Lâm nghiệp và dịch vụ LN&DV
Hệ thống chứng chỉ gỗ Malaysia MTCC
Quản lý rừng bền vững QLRBV
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NWG Nhóm công tác quốc gia
PEFC Chƣơng trình chứng nhận hệ thống chứng chỉ rừng
TFF Quỹ ủy thác ngành Lâm nghiệp
SNV Tổ chức phát triển Hà Lan
SDG Nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn Quốc gia
SFMI Viện Quản lý rừng bền vững
SGEC Hội đồng hệ sinh thái xanh bền vững Nhật Bản
VNFOREST Tổng cục Lâm nghiệp
UNFCCC Công ƣớc Khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang TT
8 1.1 Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng 3/2017
10 1.2 Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng 3/2017
22 1.3 Tiến trình thực hiện và kết quả quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn
31 2.1 Đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
4.1 Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng 38
4.2 Kế hoạch khai thác giai đoạn 1 42
44 4.3 Tổng hợp đánh giá sự phù hợp của các Chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn
48 4.4 Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm kinh tế
52 4.5 Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm xã hội
60 4.6 Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm môi trƣờng
4.7 Kết quả đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn 65
4.8 Kết quả đề xuất sửa đổi Bộ tiêu chuẩn 66
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TT Tên hình, biểu đồ Trang
1.1 Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm 5
1.2 Tỷ lệ % diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ PEFC trong khu vực 5
1.3 Quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn và tham vấn cộng đồng 21
2.1 Các bƣớc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia 30
3.1 Bản đồ hành chính Công ty LN&DV Hƣơng Sơn 33
4.1 Hiện trạng tài nguyên rừng 39
4.2 Đánh giá sự phù hợp của Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia 45
So sánh sự phù hợp của các chỉ số thuộc 3 nhóm kinh tế, xã hội 4.3 47 và môi trƣờng
4.4 Chỉ số đề xuất sửa đổi trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia 66
viii
1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và cấp chứng chỉ rừng (CCR) là một trong
những giải pháp quan trọng của ngành lâm nghiệp nƣớc ta và đã đƣợc cụ thể hóa trong
nhiều văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã xác định việc quản lý, sử dụng và phát trển rừng bền
vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Theo đó, mục tiêu của Chiến lƣợc đến năm
2020 đƣợc xác định là: thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,2
triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp và có ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất đƣợc
cấp chứng chỉ rừng [19].
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản của Việt Nam liên
tục tăng nhanh và đạt mốc 7,2 tỷ USD năm 2015, năm 2016 duy trì đạt 7,308 tỷ USD,
đóng góp một phần quan trọng vào GDP của cả nƣớc [23]. Tuy nhiên, hoạt động xuất
khẩu gỗ và lâm sản nƣớc ta đang đứng trƣớc những thách thức, rào cản rất lớn khi các
thị trƣờng xuất khẩu chính của nƣớc ta đều yêu cầu sản phẩm gỗ phải có chứng chỉ,
đƣợc kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ từ rừng đƣợc quản lý bền vững. Vì vậy, quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng là một đòi hỏi khách quan đồng thời là một xu hƣớng
chung của các nƣớc trên thế giới nhằm đảm bảo sản xuất, kinh doanh và sử dụng rừng
lâu dài, liên tục, qua đó gắn kết bảo tồn rừng với phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Hiện nay, quản lý rừng bền vững đã trở thành một trong những chủ đề đƣợc
quan tâm bởi cộng đồng Quốc tế. Các nƣớc Bắc Âu, Châu Á - Thái Bình Dƣơng đã đi
đầu trong lĩnh vực này và có nhiều thành tựu trong quản lý. Trên thế giới đã có nhiều
bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada, Thụy Điểm, Malaysia,
Indonesia, v.v..) và cấp quốc tế của tiền trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng
quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) đã xây dựng bộ tiêu chuẩn “Những
nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng đã đƣợc công nhận và áp dụng ở nhiều nƣớc
trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều sử dụng Bộ tiêu chuẩn này để đánh
giá việc quản lý và công nhận chứng chỉ rừng. Theo số liệu thống kê về chứng chỉ rừng
theo FSC trên thế giới, tính đến ngày 30 tháng 3 năm 2017 đã có 82 quốc gia với
2
195,094 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ, trong đó gồm: 1.475 chứng chỉ FM/CoC và
32.057 chứng chỉ CoC [33].
Tuy nhiên, việc triển khai quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng ở nƣớc
ta còn khá chậm và khó có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra nếu không có các giải pháp
phù hợp và kịp thời. Tính đến hết Tháng 3/2017, toàn quốc có 228.927 ha do FSC cấp,
trong đó: rừng tự nhiên 86.156 ha, rừng trồng 142.771 ha, chiếm khoảng 2,05% diện
tích rừng sản xuất.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chƣa đạt mục tiêu đặt ra là Việt
Nam chƣa có Bộ tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với điều kiện ở Việt Nam mà vẫn hài
hòa với tiêu chuẩn quốc tế FSC, không những tạo điều kiện cho chủ rừng dễ dàng thực
hiện các nguyên tắc về QLRBV thuận lợi, với chi phí thấp hơn, mà các sản phẩm gỗ từ
nguyên liệu của các khu rừng đạt chứng chỉ sẽ đƣợc mua với gia cao hơn và đƣợc đã số
các thị trƣờng chính trên thế giới chấp nhận. Chính vì vậy, trong giai đoạn từ năm 2012
đến nay Tổng cục Lâm nghiệp đã thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển Bộ tiêu chuẩn quốc
gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế, đến nay đã hoàn thành đến Dự thảo số 03. Tuy nhiên,
để Bộ tiêu chuẩn có thể áp dụng vào thực tế điều kiện của Việt Nam, đảm bảo tính khả
thi áp dụng trong nƣớc, trƣớc khi đề nghị Tổ chức FSC công nhận, việc đánh giá thử
Bộ tiêu chuẩn đối với một số chủ rừng và loại hình rừng khác nhau, từ đó xác định
những bất cập để điều chỉnh cho phù hợp là rất cần thiết, mang tính quyết định đến sự
thành công của việc triển khai quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng ở nƣớc ta.
Xuất phát từ những vấn đề đó tôi thực hiện “Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn
Quản lý rừng bền vững Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm
nghiệp và dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” triển khai nhằm góp phần xác định
đƣợc các chỉ số chƣa phù hợp, hài hòa giữa bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
quốc gia với bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống các Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên
thế giới
Để thực hiện quản lý rừng bền vững, năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt
đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cho quản lý rừng nhiệt đới. Những năm sau đó
vấn đề quản lý rừng bền vững đƣợc quan tâm và thảo luận ở diễn đàn trên khắp thế
giới, dẫn đến việc thành lập một loạt các tổ chức quốc tế và quốc gia khuyến khích
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng nhƣ Hội tiêu chuẩn Canada (CSA, 1993,
quốc gia), Hội đồng quản trị rừng (Forest Stewardship Council – FSC, 1994, quốc tế),
Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI, 1994, Bắc Mỹ), The Programme for the
Endorsement of Forest Certification – PEFC năm 1999, Tổ chức nhãn sinh thái
Indonesia (LEI, 1998, quốc gia), Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (Malaysian Timber
Certification Scheme – MTCS, 1998, quốc gia), Chứng chỉ rừng Chi Lê (CertforChile,
1999, quốc gia), và Chƣơng trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC, 1999,
Châu Âu) (Nguyễn Thị Thu Phƣơng, 2016) [11].
Tại hội nghị Helsinki -1993, 38 nƣớc ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn, 28
chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng Bắc
Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nƣớc thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu chuẩn và 67
chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27 nƣớc liên quan
thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp chuyên gia
UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995. Tại cuộc họp chuyên gia
FAO/CCAD, các chuyên gia từ 7 nƣớc CCAD đã xác định 8 tiêu chuẩn và 52 chỉ
tiêu ở cấp quốc gia, 4 tiêu chuẩn và 40 chỉ tiêu ở cấp vùng cho quản lý rừng bền
vững để các nƣớc xem xét (Nguyễn Tuấn Hƣng, 2013) [5].
Tiêu chí và chỉ số là những công cụ có thể đƣợc sử dụng để khái quát, đánh
giá và thực hiện quản lý rừng bền vững. Các tiêu chí xác định và mô tả các yếu tố
cần thiết, cũng nhƣ một tập hợp các điều kiện, quy trình, theo đó quản lý rừng bền
vững có thể đƣợc đánh giá. Chỉ số định kỳ đã cho thấy sự chỉ đạo của sự thay đổi
4
đối với từng tiêu chuẩn. Từ các tiêu chuẩn chung, mỗi quốc gia lại có các tiêu chí
riêng về quản lý rừng bền vững cấp quốc gia riêng. Ở cấp độ đơn vị quản lý, ngƣời
ta nỗ lực hƣớng vào phát triển các tiêu chuẩn địa phƣơng về các chỉ số quản lý rừng
bền vững. Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế, mô hình Mạng lƣới Rừng
Quốc tế và các nhà nghiên cứu tại Đại học British Columbia đã phát triển một số
công cụ và kỹ thuật để giúp các cộng đồng phát triển các tiêu chuẩn địa phƣơng của
mình và các chỉ số. Các tiêu chí và chỉ số cũng là cơ sở của chƣơng trình cấp chứng
chỉ rừng của bên thứ ba nhƣ các tiêu chuẩn của Canada tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững.
Năm 1999 các chủ rừng ở Châu Âu đã thành lập ra Chƣơng trình chứng nhận
chứng chỉ rừng Châu Âu (PEFC). PEFC là tổ chức phi chính phủ, hoạt động dựa
trên việc công nhận và chứng thực cho CCR quốc gia thành viên. Hiện nay, PEFC
là hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất thế giới, bao gồm 43 quốc gia thành viên và
hợp tác với các tổ chức quốc tế liên quan nhƣ các tổ chức xã hội dân sự, các doanh
nghiệp, cơ quan chính phủ và các cơ quan liên chính phủ. PEFC sử dụng cách tiếp
cận từ dƣới lên, nghĩa là dựa trên hệ thống chứng chỉ rừng của các quốc gia thành
viên. PEFC là hệ thống chứng chỉ phù hợp với nhiều đối tƣợng khác nhau, bao gồm
các công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp chế biến, đặc biệt là các chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng thông qua việc áp dụng chứng chỉ theo nhóm hoặc
theo vùng. Đến tháng 3/2017, có trên 300 triệu ha rừng đƣợc PEFC chứng nhận với
trên 750.000 chủ rừng và có trên 18.800 công ty đƣợc chứng nhận chuỗi hành trình
sản phẩm (CoC). Diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ theo PEFC tăng nhanh, chỉ
trong 17 năm 1999 là 0 ha, đến nay đạt 301,6 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ (chi
tiết tại hình 1.1). Các nƣớc sử dụng chứng chỉ PEFC cao nhất ở Canada với 131,1
triệu ha, tiếp đến là Hoa Kỳ với 333,25 triệu ha, Australia với 26,6 triệu ha... Ở
Châu Á, các nƣớc sử dụng hệ thống chứng chỉ PEFC gồm Nhật Bản, Trung Quốc,
Malaysia, Indonexia và một số nƣớc đang xây dựng nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan, Lào
[14].
5
Hình 1.1. Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm
Nguồn: https://www.pefc.org/
Diện tích rừng đạt Chứng chỉ rừng PEFC trong khu cao nhất thuộc khu vực
Bắc Mỹ chiếm 54%, khu vực Châu Âu chiếm 31%, khu vực Châu Á chiếm 4% (chi
tiết tại hình 1.2).
Nguồn: https://www.pefc.org/
6
Để thực trở thành thành viên chính thức của Chƣơng trình chứng nhận chứng
chỉ rừng Châu Âu (PEFC), các quốc gia cần phải đáp ứng 2 điều kiện sau: 1) Có tổ
chức bộ máy về chứng chỉ rừng quốc gia do cơ quan có thẩm quyền thành lập. Tổ
chức này là tổ chức có tƣ cách pháp nhân và là đầu mối của quốc gia về chứng chỉ
rừng (gọi tắt là National Governing Body – NGB). Tổ chức này có thể là nhà nƣớc,
tƣ nhân hoặc dân sự - xã hội và do quốc gia tự quyết định. 2) Có Bộ tiêu chuẩn quốc
gia về QLRBV và các quy trình, thủ tục đánh giá cấp chứng chỉ rừng đáp ứng đƣợc
các nguyên tắc của PEFC và đƣợc thông qua theo các quy định luật pháp của quốc
gia. Tổ chức bộ máy về chứng chỉ rừng quốc gia điều hành toàn bộ các hoạt động
của quốc gia liên quan đến thực hiện các chiến lƣợc, kế hoạch của quốc gia về
chứng chỉ rừng và là đầu mối liên hệ với PEFC quốc tế. Để hài hòa chứng chỉ quốc
gia với PEFC thì cơ quan đầu mối quốc gia (NGB) phải là thành viên của PEFC để
có thể yêu cầu PEFC chứng thực cho hệ thống CCR quốc gia. NGB là các tổ chức
có tƣ cách pháp nhân, có mục tiêu triển khai chứng chỉ rừng PEFC và có sự hỗ trợ
từ chủ rừng hoặc cơ quan quản lý lâm nghiệp quốc gia. Các NGB có thể là các tổ
chức phi lợi nhuận, các hiệp hội, các viện nghiên cứu hoặc cơ quan chính phủ. NGB
sẽ ủy quyền cho bên thứ 3 (là các tổ chức trong nƣớc có đủ năng lực) tiến hành
đánh giá cấp chứng chi rừng. Việc quản lý, vận hành, giám sát và cấp chứng chỉ
hoàn toàn do hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia chủ động, PEFC chỉ thu phí thành
viên của NGB (khoảng 400 triệu đồng/năm) và phí đánh giá cấp chứng chỉ (khoảng
800 đồng/ha). Về thị trƣờng, gỗ có chứng chỉ PEFC đƣợc thừa nhận rộng rãi trên
khắp thế giới nhƣ: đƣợc công nhận bởi chính sách mua sắm gỗ của các nƣớc Bỉ,
Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản và Thụy Sỹ; đƣợc
khuyến cáo trong Hƣớng dẫn Xanh về Mua sắm công của Ủy ban Châu Âu; Hội
đồng Xây dựng Xanh ở Úc, Italy và Singapo, Mỹ,…[14].
Tháng 10 năm 1993, cuộc họp sáng lập FSC với 130 thành viên đến từ 26
quốc gia diễn ra tại Toronto (Canada) đã bầu ra Hội đồng Quản trị FSC đầu tiên.
Tiếp đó vào năm 1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí
FSC cùng quy định về hệ thống tổ chức FSC hoạt động dựa trên hội đồng chứng chỉ
7
và các thành viên (là các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia). Từ đó tới nay FSC đã
trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững
có uy tín trên thế giới. FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC đƣợc mọi thị
trƣờng chấp nhận, kể cả Bắc Mỹ, và Tây Âu (Phan Đăng An, 2012) [1]. FSC cấp
chứng chỉ QLRBV cho các đối tƣợng là rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng
trồng và đang mở rộng ra rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ. Tổ chức này có trụ sở
chính đặt tại thành phố Bonn (Đức) và có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các
nguyên tắc sự tham gia, dân chủ và công bằng. FSC có đại diện tại hơn 82 quốc gia
[31]. Thành viên FSC đƣợc chia thành nhóm xã hội, nhóm môi trƣờng và nhóm
kinh tế, mỗi nhóm lại đƣợc chia ra thành nhóm Bắc (các nƣớc công nghiệp) và
nhóm Nam (các nƣớc đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng trên
thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC. Hội đồng quản trị rừng quốc tế
(FSC) đề xuất 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí quản lý rừng. Uỷ ban phát triển bền
vững (CSD) cũng đề nghị các chỉ thị rừng bền vững. Tổ chức các tiêu chuẩn quốc tế
(ISO) và hội tiêu chuẩn Canada (CSA) đã đƣa ra hệ thống quản lý ngành lâm
nghiệp - tiêu chuẩn ISO 14000. FSC xây dựng tiêu chuẩn QLRBV và ủy quyền cho
bên thứ 3 đánh giá cấp CCR. Hiện nay có 15 tổ chức quốc tế đƣợc FSC ủy quyền đánh
giá và cấp CCR. Việc đánh giá, cấp chứng chỉ tuân theo quy định của FSC, các quốc
gia hầu nhƣ không có vai trò gì trong quá trình đánh giá và cấp CCR.
Theo Christopher Upton và Stephen Bass (1996), hầu hết các tiêu chuẩn
quản lý rừng do các tổ chức quốc tế đƣa ra đều đƣợc chấp nhận ở mức cao. Trong
đó các tiêu chuẩn của FSC đƣợc coi là sát thực và có khả năng ứng dụng rộng rãi
hơn cả [29]. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình quản lý rừng bền vững trên thế giới
vẫn chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trƣớc nguy cơ bị tàn phá
nghiêm trọng. Đã có 82 nƣớc đƣợc cấp chứng chỉ QLRBV cho 1.479 khu rừng (đơn
vị QLR) và diện tích 195.094.757 ha [33].
Năm 2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia đƣợc chứng nhận đạt
các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu thế
giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha rừng.
8
Ƣớc tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008). Diện tích
rừng đƣợc FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ (35%), sau đó là
Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dƣơng tổng chỉ đƣợc 7%.
Tuy nhiên trong tƣơng lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dƣơng sẽ là khu vực
rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR [33].
Đến tháng 3/2017, đã có 195.094.757 ha đạt chứng chỉ FSC của trên 82 quốc
gia trên thế giới. Tổng diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC của Vùng Châu Á
8.299.189 ha với 14 nƣớc tham gia và đạt số chứng chỉ đƣợc cấp toàn khu vực là
235 chứng chỉ, trong đó: đứng đầu là Indonesia 2.751.122 ha, tiếp đến Thổ Nhĩ Kỳ
có 2.350.078 ha, Trung Quốc 894.869 ha, Malaysia 676.150 ha, Ấn Độ 505.630 ha,
Việt Nam 228.927 ha, các nƣớc khác trong khu vực 1.787.282 ha (chi tiết tại bảng
1.1) [33].
Bảng 1.1: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng
3/2017
TT Quốc gia Diện tích (ha) Tỷ lệ % Tổng số giấy chứng nhận
1 Căm-pu-chia 7,869 0.09 1
2 Trung Quốc 894,869 10.78 77
3 Ấn Độ 505,630 6.09 8
4 Indonesi 2,751,122 33.15 32
5 Nhật Bản 398,809 4.80 34
6 Hàn Quốc 391,269 4.71 8
7 Lào 13,555 0.16 2
8 Malaysia 676,150 8.15 12
9 Sri lanka 17,522 0.21 3
10 Đài Loan 1,437 0.02 3
9
11 Thái Lan 61,926 0.75 17
12 Thổ Nhĩ Kỳ 2,350,927 28.32 7
13 Việt Nam 228,927 2.76 31
Tổng 8,299,189 100 235
Nguồn FSC 3/2017
Từ số liệu bảng 1.1 cho thấy Việt Nam đạt 2.76 % có tỷ lệ rừng đƣợc cấp
chứng chỉ thấp, mặc dù chƣa phải là Quốc gia có tỷ lệ đạt chứng chỉ rừng thấp nhất
so với các nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng nhƣng cần thúc đẩy việc
cấp chứng chỉ rừng rất cần thiết. Trong khi khu vực này có tỷ lệ thấp nhất đạt 4,25
% so với diện tích đã đƣợc cấp chứng chỉ FSC trên toàn cầu. Điều này cho thấy Việt
Nam không thể chập trễ hơn nữa trong việc thúc đẩy nhanh quản lý rừng bền vững
để theo kịp các nƣớc trong khu vực và thế giới. Tổ chức FSC đƣợc coi là tổ chức
cấp chứng chỉ đầu tiên trên thế giới, FSC cũng quan tâm đến cấp chứng chỉ rừng
cho nhóm chủ rừng với 354 chứng chỉ nhóm cho 126.468 thành viên của nhóm
[31].
Trong tổng số hơn 195 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC thì phần lớn
thuộc về các nƣớc phát triển tại Bắc Mỹ và Châu Âu, các nƣớc đang phát triển chỉ
chiếm một số lƣợng rất nhỏ. Cụ thể: Châu Âu và Châu Mỹ diện tích đạt chứng chỉ
FSC cao nhất, đạt lần lƣợt là 93,6 triệu ha (48,15%) và 69 triệu ha (35,52%). Vùng
Châu Á có diện tích rừng đạt chứng chỉ rất thấp 8,3 triệu ha (4,27%). (chi tiết tại
bảng 1.2).
10
Bảng 1.2: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng 3/2017
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC
TT Vùng Diện tích Tỷ lệ (%) (ha)
Châu Âu 1 93.592.182 48.15
Bắc Mỹ 2 69.049.912 35.52
Nam Mỹ 3 13.244.354 6.81
Châu Á 4 8.299.189 4.27
Châu Phi 5 7.537.206 3.88
6 Châu Đại Dƣơng 2.673.121 1.38
Tổng cộng 195.094.757 100
Nguồn FSC 3/2017
Bỏ qua quan niệm rào cản thƣơng mại, các nƣớc thành viên ASEAN đều cần
bảo vệ rừng nƣớc mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trƣờng quốc tế
với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong các năm 1995-
2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào năm
2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và đƣợc phê duyệt tại Hội nghị Bộ trƣởng Nông -
Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do Bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn
thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức
FSC. Tuy vậy nên các nƣớc có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN nhƣ: Indonesia
(Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó
đến Philippines, Thailand đều đƣợc cấp chứng chỉ QLRBV của FSC (theo 10
nguyên tắc của FSC) trong các năm 2002-2005, tuy rằng diện tích đƣợc cấp còn hạn
chế.
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) đƣợc thành lập năm 1994 là
một tổ chức không đƣợc chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ
11
quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ
quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối
với 885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng [20]. `
Năm 1997, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Thế giới
(WWF) công bố chƣơng trình hợp tác với mục tiêu đƣa 200 triệu ha rừng đƣợc quản
lý sản xuất gỗ vào chƣơng trình “Quản lý bền vững đƣợc cấp chứng chỉ độc lập”
vào năm 2005. Kết quả đạt đƣợc mục tiêu với 31.8 triệu ha (16% mục tiêu), trong
đó chỉ có 1/3 ở các khu rừng nhiệt đới.
Năm 2005, Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) sử dụng tiêu chuẩn
của Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu
chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ
Malaysia với diện tích rừng đƣợc chứng nhận là 4,8 triệu ha. MTCS sử dụng
phƣơng pháp theo từng giai đoạn khi ngày càng nhiều thách thức lớn trong quản lý
các khu rừng nhiệt đới phức tạp. Ban đầu, tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để đánh giá các
đơn vị quản lý rừng cho các mục tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các
tiêu chuẩn phục vụ cho chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm
1998 và những tiêu chí của quản lý rừng bền vững [20].
Mô hình chứng chỉ rừng quốc gia của Trung quốc đã thành công khi họ nội
địa hóa chứng chỉ rừng trong nƣớc với giá trị quốc tế bằng cách hợp tác với PEFC.
Hội đồng chứng chỉ rừng Trung Quốc (CFCC) đƣợc thành lập. Việc xây dựng các
tiêu chuẩn chứng nhận bắt đầu năm 2001, hoàn thành năm 2004 và ban hành năm
2007 (do học viện Lâm nghiệp Trung Quốc xây dựng). Để chứng chỉ rừng quốc gia
đƣợc quốc tế công nhận thì CFCC cũng dựa vào sự hợp tác với PEFC. Năm 2011,
CFCC trở thành thành viên của PEFC và năm 2014 PEFC đã chứng thực hệ thống
chứng chỉ rừng quốc gia của Trung Quốc. Tính đến tháng 9/2015, đã có 18 đơn
vị/tổ chức trong nƣớc của Trung Quốc đƣợc cấp phép đánh giá và đã cấp chứng chỉ
đƣợc cho 5,3 triệu ha rừng. Do việc quản lý chứng chỉ do quốc gia chủ động nên
hiện nay Trung Quốc còn phát triển tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ cho LSNG, tre nứa,
dịch vụ môi trƣờng rừng [24].
12
Hệ thống chứng chỉ rừng Nhật Bản theo PEFC, sau khi đệ trình Hội đồng hệ
sinh thái Xanh bền vững Nhật Bản (SGEC) hồi đầu năm 2014. SGEC đã gia nhập
PEFC vào tháng 11/2014, là hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất Nhật Bản. Đƣợc
thành lập vào năm 2003, SGEC tập trung thúc đẩy quản lý rừng bền vững và cung
cấp chứng chỉ rừng đặc biệt cho khoảng 2,5 triệu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình.
SGEC là một hệ thống chứng chỉ rừng Nhật Bản thông qua sự công nhận của
PEFC...
Trong tất cả các mô hình chứng chỉ rừng tại các quốc gia thì mô hình chứng
chỉ rừng quốc gia của Malaysia đƣợc xem là một trong những mô hình chứng chỉ
rừng thành công trong khu vực và trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu chứng chỉ rừng
trong nƣớc cho gỗ xuất khẩu, hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCS) đƣợc thành
lập năm 1999 nhằm xây dựng và vận hành đề án chứng chỉ gỗ của Malaysia một
cách độc lập. Ban đầu, MTCS đã làm việc với FSC để hợp tác, xong không thành
công do cách tiếp cận của FSC từ trên xuống và không công nhận MTCS. Sau đó
MTCS đã hợp tác với PEFC và trở thành thành viên của PEFC năm 2002. Năm
2008, MTCS nộp hồ sơ chứng thực cho PEFC và năm 2009, PEFC đã chứng thực
hệ thống chứng chỉ rừng Malaysia, từ đó các chứng chỉ rừng quốc gia của Malaysia
đã có giá trị là chứng chỉ rừng quôc tế đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận [48].
Hiện nay MTCS đang sử dụng tiêu chuẩn của Malaysia và các tiêu chí cho chứng
chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu chuẩn và 6 tiêu chí và đã giao quyền
đánh giá, cấp chứng chỉ cho 2 công ty/tổ chức đánh giá trong nƣớc. Tính đến năm
2015, đã có khoảng 4,6 triệu ha rừng ở Malaysia đƣợc cấp chứng chỉ rừng quốc gia,
trong khi chỉ có khoảng 1 triệu ha rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC. Về thị trƣờng sản
phẩm, các sản phẩm gỗ của Malaysia khi đƣợc gắn nhãn mác chứng chỉ rừng quốc
gia (hài hòa với PEFC) đã vƣơn ra tất cả các thị trƣờng khó tính trên toàn thế giới.
Chứng chỉ đƣợc công nhận bởi chính sách mua sắm gỗ của các nƣớc Bỉ, Anh, Đan
Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản và Thụy Sỹ; đƣợc khuyến cáo trong
Hƣớng dẫn Xanh về Mua sắm công của Ủy ban Châu Âu; Hội đồng Xây dựng Xanh
ở Úc, Italy và Singapo, Mỹ,… Trong sự hợp tác này, chứng chỉ rừng Malaysia vẫn
13
giữ đƣợc bản sắc riêng của mình (tuân theo pháp luật, điều kiện kinh tế, xã hội
Malaysia) trong khi vẫn đạt đƣợc sự công nhận của cộng đồng quốc tế.
1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam
Khái niệm “bền vững” đƣợc thế giới bắt đầu sử dụng từ những năm đầu thế
kỷ 18 để chỉ lƣợng gỗ lấy ra khỏi rừng không vƣợt quá lƣợng gỗ mà rừng có thể
sinh ra, tạo tiền đề cho quản lý rừng bền vững sau này thì ở Việt Nam mãi đến cuối
thế kỷ 20 mới dùng khái niệm “Điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp
với hy vọng sản lƣợng rừng đƣợc duy trì ở những lần khai thác tiếp theo. Phƣơng án
điều chế rừng của Việt Nam lần đầu tiên đƣợc áp dụng cho lâm trƣờng Mã Đà
(Đồng Nai) với sự trợ giúp của chuyên gia nƣớc ngoài (Dự án VIE/82/002 do
UNDP/FAO trợ giúp). Nhiệm vụ chính là xây dựng một mẫu phƣơng án tiêu chuẩn;
hƣớng dẫn lập kế hoạch điều chế và đƣa ra những đề xuất cho việc điều chế rừng
lâm trƣờng Mã Đà [2].
Từ năm 1993 đến tới nay, nhờ nỗ lực to lớn của nhà nƣớc và nhân dân thông
qua các chƣơng trình lớn nhƣ: 327, 661, trên 2 triệu ha rừng đã đƣợc phục hồi. Song
đó mới là con số về số lƣợng, nếu rừng không đƣợc quản lý bền vững thì việc mất
rừng sẽ song song diễn ra với qúa trình phục hồi rừng, và chất lƣợng rừng cũng nhƣ
các chức năng phòng hộ môi trƣờng, xoá đói giảm nghèo cũng không thể phát huy
đƣợc. Chiến lƣợc lâm nghiệp quốc gia (LNQG) giai đoạn 2006-2020 đang đƣợc xây
dựng và sẽ đƣợc thực hiện từ đầu năm 2006, trong 3 chƣơng trình phát triển ƣu tiên
của chiến lƣợc LNQG (2006-2020) thì chƣơng trình QLRBV là chƣơng trình thứ
nhất. Để QLRBV trƣớc hết cần tạo ra các điều kiện cần và đủ về rừng, về pháp luật,
và về xã hội, thị trƣờng, trƣớc hết cần xác định đƣợc một lâm phận ổn định không
chỉ trên quy hoạch, trên bản đồ, mà phải cả trên thực địa của cả nƣớc và từng khu
rừng.
Các chƣơng trình trồng rừng chỉ có ý nghĩa nếu nhƣ diện tích rừng hiện có
đƣợc quản lý bảo vệ tốt, vì vậy tháng 2/1998 một hội thảo quốc gia để xây dựng
chƣơng trình QLRBV đƣợc Bộ NN&PTNT, tổ chức FSC quốc tế, tổ chức WWF
Đông Dƣơng và đại sứ quán Hà Lan đồng tổ chức tại thành phố HCM. Tại hội thảo
14
này đã thành lập Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR (viết tắt là NWG). Tổ
công tác này đã chủ động soạn thảo cho Việt Nam bộ tiêu chuẩn QLRBV trên cơ sở
các khái niệm QLRBV của ITTO, hiệp ƣớc Helsinki và các nguyên tắc, tiêu chí của
FSC quốc tế, một hệ thống gồm 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí và các chỉ số cho mỗi tiêu
chí cho QLRBV ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng (bản dự thảo 9c). QLRBV và CCR
là cách áp dụng đặc thù cho ngành lâm nghiệp. Theo Nguyễn Ngọc Lung (2008)
[7], chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý rừng bền vững, vì nếu Quản lý
rừng chƣa đạt đƣợc các tiêu chuẩn bền vững thì không có Chứng chỉ rừng.
Trong thời gian qua, đƣợc sự tài trợ của Đại sứ quán Hà Lan, dự án REFAS,
FSC quốc tế, quỹ FORD, chƣơng trình lâm nghiệp GIZ, một phong trào QLRBV
đƣợc phát động và một số công việc cần thiết ban đầu đó đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Cùng với ASEAN dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV theo 7 tiêu chí của ITTO,
tổ công tác cũng đã chủ động soạn thảo cho Việt Nam bộ tiêu chuẩn QLRBV theo
10 nguyên tắc của FSC, đã hoàn tất vào năm 2007.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu cho các cán bộ lâm nghiệp từ cấp quản lý ở
Trung ƣơng, các Cục, Vụ, Viện, Trƣờng, Sở, Chi cục, bằng hội thảo quốc gia, hội
thảo vùng, tỉnh, qua báo chí, truyền hình, truyền thanh, giảng dậy cho sinh viên, cao
học... Khảo sát và tập huấn cho mọi loại chủ rừng (lâm trƣờng, ban quản lý, công
ty, trang trại). Tới nay khái niệm chứng chỉ rừng và QLRBV đã không còn xa lạ
trong quản lý, đào tạo, sản xuất lâm nghiệp, nhất là khi nó trở thành 1 trong 3
chƣơng trình phát triển trọng điểm của chiến lƣợc lâm nghiệp quốc gia.
- Xây dựng mạng lƣới các chủ rừng tự nguyện tăng cƣờng năng lực quản lý
rừng bền vững và phân công giữa tổ công tác quốc gia với WWF và TFT đối với
các mô hình tốt trong mạng lƣới hiện nay, đó là: Các công ty lâm nghiệp: Long Đại
(Quảng Bình), Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh), Công ty Lâm nghiệp Hoà Bình; các lâm
trƣờng Con Cuông (Nghệ An), Hà Nừng và Sơ Pai (Gia Lai) và Xí nghiệp trồng
rừng tƣ nhân Đỗ Thập (Yên Bái). Hiện nay, việc thử nghiệm của các tổ chức hỗ trợ
khác nhƣ WWF, TFT, GIZ. Mới đây, nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ nổi tiếng
15
(Trƣờng Thành, IKEA, Hải Vƣơng) muốn trồng rừng bền vững để chủ động tự túc
một phần nguyên liệu gỗ có chứng chỉ [18].
Từ tháng 6/2006 Viện QLRBV và CCR (viết tắt là SFMI) đã đƣợc thành lập
nhằm tăng cƣờng năng lực thực hiện quá trình QLRBV ở Việt Nam, và thu hút mọi
sự hỗ trợ quốc tế, trƣớc hết là cầu nối giữa các chủ thể QLRBV Việt Nam với FSC.
Việt Nam thƣờng xuyên thắt chặt quan hệ quốc tế bằng cách tham gia các hội nghị,
hội thảo chuyên đề và theo vùng của FSC, tham gia các hoạt động và hội nghị cấp
chuyên gia, cấp ASOF về QLRBV & CCR của khối ASEAN. Việt Nam thƣờng
xuyên thắt chặt quan hệ quốc tế bằng cách tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên
đề và theo vùng của FSC, tham gia các hoạt động và hội nghị cấp chuyên gia, cấp
ASOF về QLRBV & CCR của khối ASEAN. Năm 2006 nƣớc ta mới có 10.000 ha
rừng trồng đạt tiêu chuẩn QLRBV và đƣợc cấp chứng chỉ rừng FSC [24]. Năm
2008, SFMI đã thực hiện đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình
chứng chỉ rừng “theo nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ
trồng rừng cùng góp chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên
Bái và xin cấp CCR. Qua đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi
hội đã đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam.
Trong những năm 2008 - 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã hỗ
trợ Tổng Công ty Giấy Bãi Bằng Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm
nghiệp để tiến tới đƣợc FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến năm 2011 FSC đã ủy
quyền cho Smart Wood bƣớc đầu tiến hành đánh giá rừng, chuỗi hành trình sản
phẩm (FM/CoC) cho 02 công ty lâm nghiệp: CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài thuộc
Tổng Công ty giấy Việt Nam, sau đó kết nạp dần các công ty khác thực hiện CCR
theo nhóm. Theo thông báo ban đầu của Smart Wood, hai CTLN Đoan Hùng và
Xuân Đài về cơ bản đã đáp ứng đƣợc 10 nguyên tắc QLRBV và 09 yêu cầu của
quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và sắp tới đƣợc FSC cấp chứng chỉ rừng [6].
Năm 2010, lần đầu tại Việt Nam, một nhóm các hộ trồng rừng quy mô nhỏ
đã đƣợc Hội đồng Quản lý rừng (FSC) cấp chứng nhận quản lý rừng đạt tiêu chuẩn
quốc tế bền vững về mặt môi trƣờng, có lợi cho xã hội và mang lại lợi ích kinh tế.
16
Nhóm trồng rừng này gồm 118 hộ sinh sống tại năm thôn thuộc hai huyện Gio Linh
và Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Theo đó, diện tích rừng Keo đƣợc cấp chứng chỉ của
nhóm là 317 ha. Hỗ trợ xin cấp chứng chỉ là một hoạt động của dự án: “Quản lý
rừng và kinh doanh lâm sản bền vững” của Quỹ quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên
(WWF). Dự án nhằm kết nối thị trƣờng giữa các khu rừng ở Việt Nam và các công
ty quốc tế có chính sách thu mua thông qua việc cấp chứng chỉ FSC. Bên cạnh lợi
ích kinh tế, các hộ dân còn đƣợc hoàn thiện kỹ năng quản lý rừng. Trong khi đó, đa
dạng sinh học tại các khu vực đƣợc bảo vệ đƣợc chú trọng, các hộ dân cũng đƣợc
khuyến khích trồng cây bản địa nhằm giảm tác động xấu đến môi trƣờng và tăng
khả năng chống chịu sâu bệnh.
Thực hiện văn bản số 455/TTg-NN ngày 20/4/2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ ngày 20/4/2005 chỉ đạo việc thí điểm xây dựng mô hình Công ty Lâm nghiệp
thực hiện quản lý rừng bền vững, đến nay đã có 10 Phƣơng án đƣợc phê duyệt và
triển khai thực hiện, cụ thể nhƣ sau:
- Công ty Lâm nghiệp Đại Thành, Thị trấn Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông (thực
hiện năm 2008);
- Công ty Lâm nghiệp Long Đại (Chi nhánh Lâm trƣờng Trƣờng Sơn), tỉnh
Quảng Bình (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô, tỉnh Kon Tum (thực hiện năm 2009);
- Công ty Lâm nghiệp Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận (thực hiện năm 2009).
- Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh (thực hiện năm
2011);
- Công ty Lâm nghiệp Đắk N’Tao, tỉnh Đắk Nông (thực hiện năm 2011);
- Công ty Lâm nghiệp Sơ Pai và Hà Nừng tỉnh Gia Lai (cùng thực hiện năm
2011);
Đến nay, đã có 4/10 mô hình QLRBV đạt chứng chỉ. Trong đó diện tích đạt
chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC toàn phần lên 84.535,8 ha: Công ty Lâm
17
nghiệp Đắk Tô (15.755,4 ha, cấp năm 2014); Chi nhánh Lâm trƣờng Trƣờng Sơn
(31.483,2 ha, cấp năm 2015); Công ty Lâm nghiệp Đại Thành (17.551,6 ha, cấp
năm 2015) và Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn (19.745,6 ha).
Tính đến đầu năm 3/2017, cả nƣớc mới có khoảng 224 nghìn ha rừng đƣợc cấp
chứng chỉ và toàn bộ số chứng chỉ này đều là chứng chỉ FSC, trong đó diện tích rừng tự
nhiên là 86.156 ha, rừng trồng 138.317 ha chiếm khoảng 2,05 % diện tích rừng sản
xuất (chủ yếu là của Tổng công ty lâm nghiệp, Tổng công ty giấy, doanh nghiệp tƣ
nhân) Chi tiết tại phụ lục 01 [22]. Đây là thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu gỗ và ngƣời trồng rừng ở nƣớc ta cũng nhƣ việc thực thi kế hoạch tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp thông qua nâng cao giá trị sản xuất từ xuất khẩu gỗ. Tuy nhiên điều
này cũng mở ra cơ hội lớn khi gỗ có CCR có giá bán cao hơn khoảng 20 - 30% so với
gỗ không có CCR [13].
Để đáp ứng cho việc chuyển đổi quản lý rừng mang tính đột phá nhƣ trên, Tổng
cục Lâm nghiệp đã xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành hàng loạt các chính sách và kế hoạch hành động giai đoạn 2015-2020, cụ thể
nhƣ: Thông tƣ số 38/2014/TT-BNNPTNTngày 3/11/2014 Hƣớng dẫn về Phƣơng án
Quản lý rừng bền vững; Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ
NN&PTNT Phê duyệt kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng giai đoạn 2015-2020; Quyết định 83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 Phê
duyệt Đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2016-2020.
Đặc biệt, hiện nay Tổng cục Lâm nghiệp đã triển khai thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016 – 2020 tiến tới thành lập Văn
phòng Chứng chỉ rừng Quốc gia. Đồng thời phát triển song song 2 bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia theo cả FSC và FEFC.
1.3. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo
tiêu chuẩn FSC
1.3.1. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc xây dựng tuân thủ theo các nguyên tắc
có sự tham gia của các bên liên quan một cách công khai và minh bạch. Các bƣớc
18
xây dựng và công bố Bộ tiêu chuẩn cũng tuân theo quy định về quy trình thiết lập
tiêu chuẩn của Chƣơng trình chứng nhận hệ thống chứng chỉ rừng FSC, để đƣợc
chấp nhận rộng rãi của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Bộ tiêu chuẩn đƣợc hình thành qua 2 giai đoạn chính nhƣ sau:
* Giai đoạn 1: Xây dựng bộ Nguyên tắc QLRBV của Việt Nam (1998-2014)
+ Tháng 2/1998, Hội thảo quốc gia về QLRBV đƣợc Bộ NN&PTNT tổ chức
tại TP Hồ Chí Minh với sự hỗ trợ từ tổ chức FSC quốc tế, WWF Đông Dƣơng và
đại sứ quán Hà Lan. Tại hội thảo này đã thành lập Tổ công tác quốc gia về QLRBV
và CCR (viết tắt là NWG) với 10 thành viên để thực hiện quá trình này.
+ Năm 2004, NWG đƣa ra dự thảo lần thứ 8 với 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí và
143 chỉ số (chỉ ở dạng dự thảo, chƣa đƣợc công bố).
+ Đến năm 2006, NWG đã tăng lên 43 thành viên và đƣợc chuyển thành tổ
chức NGO theo quy chế thành viên FSC, lấy tên là (tên viết tắt tiếng Anh là SFMI),
trực thuộc Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam. Tổ công tác này đã tiến
hành xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV (Tiêu chuẩn FSC Việt Nam). Bản
dự thảo bộ tiêu chuẩn này tuân theo các nguyên tắc do FSC hƣớng dẫn và phê duyệt
phù hợp chính sách quản lý rừng của Việt Nam.
+ Năm 2007, bản dự thảo 9c đƣợc NWG hoàn thiện trên cơ sở Bộ tiêu
chuẩn của FSC quốc tế, với sự tham gia góp ý của nhiều nhà quản lý và kinh doanh
lâm nghiệp trong nƣớc và quốc tế để vừa đảm bảo đƣợc những tiêu chuẩn quốc tế,
vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. Tên bộ tiêu chuẩn là: Bộ tiêu chuẩn
quốc gia về QLRBV (tuy nhiên chƣa đƣợc công bố trong bất cứ văn bản chính thức
nào của cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức chứng chỉ rừng).
+ Năm 2013 - 2014 Tổng cục Lâm nghiệp phối hợp quỹ TFF đã thực hiện dự
án “Xây dựng chính sách Quản lý rừng bền vững và thúc đẩy Chứng chỉ rừng tại
Việt Nam”. Với sự tƣ vấn của Viện SFMI và trƣờng Đại học lâm nghiệp, bộ
Nguyên tắc Quản lý rừng bền vững Việt Nam đã đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp
bộ tiêu chuẩn phiên bản 9c và hài hòa hóa 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời của 5 tổ chức
Quốc tế (do FSC ủy quyền) đang áp dụng ở Việt Nam là SGS (Thụy Sỹ),
19
Smartwood/Rainforest Alliance (Hoa Kỳ), GFA (CHLB Đức), Woodmark (Anh) và
Control Union Certification (Nam Phi). Bộ nguyên tắc này đƣợc ban hành dƣới
dạng phụ lục của Thông tƣ số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/11/2014 của Bộ
NN&PTNT Hƣớng dẫn về phƣơng án QLRBV, với 10 nguyên tắc, 51 tiêu chí và
151 chỉ số.
Mặc dù Bộ tiêu chuẩn QLRBV Việt Nam đƣợc xây dựng dƣới dạng văn bản
quy phạm pháp luật tại Thông tƣ số 38/2014/TT-BNNPTNT và đƣợc kết hợp giữa,
hài hòa hóa với 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời của tổ chức Quốc tế do FSC ủy quyền
nhƣng Bộ tiêu chuẩn này không đƣợc FSC quốc tế công nhận. Bộ tiêu chuẩn chỉ
đáp ứng đƣợc về mặt quản lý nhà nƣớc mà chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập tức
là chƣa đƣợc thị trƣờng thế giới công nhận.
* Giai đoạn 2: Xây dựng, phát triển và hài hòa hóa Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế phiên bản V5.0
Năm 2013, Tổng cục Lâm nghiệp đã thành lập Nhóm phát triển Bộ tiêu
chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia (SDG Việt Nam), với sự tham gia của 12
thành viên từ các bên liên quan tham gia (chi tiết tại phụ lục 02). Từ ngày 3-
6/4/2013 Việt Nam cũng đã cử 3 thành viên tham dự Hội thảo về xây dựng Bộ
nguyên tắc QLRBV vùng (IGIs), đƣợc tổ chức tại Malaysia, đây là thời điểm bắt
đầu triển khai xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia.
Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC dựa trên Bộ tiêu chuẩn
V5.0 của FSC đƣợc xây dựng nhằm xác định các nguyên tắc và tiêu chí còn thiếu,
hoặc chƣa phù hợp cần thiết phải điều chỉnh để hài hòa phù hợp với điều kiện Việt
Nam và tiêu chuẩn QLRBV quốc tế. Vấn đề nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia sẽ đƣợc tiếp cận từ các bộ tiêu chuẩn đã lựa chọn. Các tiêu
chuẩn, tiêu chí và chỉ số đề xuất phải xuất phát từ hiện trạng của các hoạt động quản
lý rừng cũng nhƣ thực tiễn cấp Chứng chỉ rừng trong các khu vực lâm nghiệp ở Việt
Nam trong thời gian qua. Thông qua từ thực tiễn của hoạt động cấp chứng chỉ rừng
ở Việt Nam trong những năm qua, thấy đƣợc các điểm mạnh, điểm thuận lợi, hiệu
quả cũng nhƣ những khó khăn, bất cập hạn chế khi triển khai chính sách quản lý
20
rừng bền vững trên thực địa. Trên cơ sở mục tiêu Quản lý rừng bền vững hƣớng tới
cấp Chứng chỉ rừng, bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia phải đƣa ra những đề xuất về
nguyên tắc, tiêu chí và các chỉ số cụ thể cho Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia (Bộ
tiêu chuẩn FSC Việt Nam).
Chúng ta thực hiện kế hoạch phát triển bộ tiêu chuẩn dựa trên nguyên tắc bao
gồm việc chấp nhận, không chấp nhận, chỉnh sửa các chỉ số để hoàn chỉnh các thiếu
sót và phù hợp Việt Nam.
1.3.2. Các yêu cầu của quy trình cho sự phát triển và duy trì Bộ Tiêu chuẩn Quản
lý rừng bền vững Quốc gia
Bộ tiêu chuẩn thể hiện đƣợc tính đại diện, cân bằng về lợi ích của các bên
liên quan trong quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn. Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền
vững Quốc gia chỉ nhận đƣợc công nhận nếu:
- Đƣợc đăng ký với FSC;
- Đƣợc xây dựng phù hợp với các yêu cầu quy định trong tài liệu bản đề
xuất;
- Phù hợp với các yêu cầu của tất cả các tài liệu FSC liên quan đến cấu trúc
và nội dung của “Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia” (FSC-STD-60-
002 V1-0) (Bộ chỉ số Quốc tế).
* Các bước thực hiện phát triển Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
1) Đề xuất phát triển Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững. Đề xuất đƣợc
thực hiện theo mẫu FSC-TPT-60-007 (V2-2) EN;
2) Thông báo chính thức về bộ tiêu chuẩn mới đang đƣợc phát triển trên
mạng lƣới của FSC.
3) Thành lập Nhóm Phát triển Bộ Tiêu chuẩn, xây dựng điều khoản tham
chiếu và Kế hoạch phát triển Bộ tiêu chuẩn.
4) Chuẩn bị bản dự thảo và tham vấn.
21
Hình 1.3. Quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn và tham vấn cộng đồng
5) Dự thảo Bộ tiêu chuẩn trình nộp để ra quyết định:
- Bản dự thảo tiền phê duyệt;
- Báo cáo SDG (10 - 15 trang);
- Tóm tắt biên bản họp của SDG (1 - 2 trang).
6) Xem xét và sửa đổi Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
- Văn phòng FSC khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng, phòng chính sách và
tiêu chuẩn đánh giá bộ tiêu chuẩn.
- Bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và quản lý hành chính và xây dựng báo cáo đánh
giá.
- Ban Chính sách và Tiêu chuẩn FSC đánh giá bộ tiêu chuẩn.
- Bao gồm việc ra quyết định khi phê duyệt, chấp thuận với những sửa đổi
nhỏ hoặc bác bỏ dự thảo bộ tiêu chuẩn.
7) Khiếu nại
- Khiếu nại liên quan đến nội dung của bộ tiêu chuẩn đã đƣợc phê duyệt
đƣợc trả lời bằng cách giải thích:
+ Tại sao không bao gồm các quan điểm cụ thể,
+ Quan điểm này có thể đƣợc sửa đổi nhƣ thế nào trong tƣơng lai.
- Nhóm SDG sẽ trả lời những khiếu nại liên quan đến các vấn đề về thủ tục
trình duyệt.
22
- Nếu ngƣời khiếu nại không hài lòng với giải thích của nhóm SDG, các
khiếu nại sẽ đƣợc giải quyết thông qua Quy trình Giải quyết tranh chấp của FSC.
a) Sau khi Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc hoàn thành và FSC công
nhận sẽ đƣợc đƣa vào sử dụng là Bộ tiêu chuẩn đánh giá duy nhất tại Việt Nam.
b) Lƣu giữ bao gồm:
- Văn bản đề nghị phát triển bộ tiêu chuẩn và tên và vị trí của các thành viên
SDG và các thành viên của Diễn đàn tƣ vấn;
- Biên bản cuộc họp SDG;
- Bản sao dự thảo bộ tiêu chuẩn lƣu hành để lấy ý kiến và bản sao của tất cả
các ý kiến nhận xét về dự thảo bộ tiêu chuẩn tham vấn;
- Tóm tắt các ý kiến nhận đƣợc đối với từng bản dự thảo tham vấn + phản
hồi chung cho những ý kiến đó;
- Báo cáo SDG và ý kiến nhận đƣợc trong quá trình tham vấn cộng đồng;
- Mô tả lộ trình từ thủ tục quy định và hành động đƣợc thực hiện đối với lộ
trình này;
- Quyết định của FSC về các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn. v.v
1.3.3. Tiến trình thực hiện và kết quả thực hiện quá trình phát triển Bộ tiêu
chuẩn QLRBV Quốc gia
Hiện tại nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn SDG đã thực hiện xong đến bƣớc thứ
11 trong tiến trình phát triển Bộ tiêu chuẩn. Hiện đang triển khai bƣớc công việc 12-
13 chi tiết trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tiến trình thực hiện và kết quả quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn
1
Đề xuất đƣợc FSC phê duyệt 5/2015
ForCES, VNFOREST
Xây dựng kế hoạch phát triển bộ tiêu chuẩn quản lý rừng Quốc gia theo FSC
12/2012 và rà soát lại năm 2015
2
3-4/2015
Thiết lập và tập huấn cho nhóm SDG
FSC, SDG, ForCES
Các thành viên nhóm đƣợc tập huấn về tiến trình, yêu cầu phát triển Bộ tiêu chuẩn
TT Hoạt động Thời gian Kết quả đạt đƣợc Chịu trách nhiệm
3
5-12/2015
Tƣ vấn, ForCES, SDG
4
9-11.2015
IGIs tiếng Việt, bản thảo đầu tiên Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc biên soạn Bản thảo 01 đƣợc thống nhất, đƣa ra tham vấn rộng rãi
ForCES, tƣ vấn SDG, VNFOREST
Dịch Bộ tiêu chuẩn FSC V5.0 (IGIs) và thuê tƣ vấn biên soạn bản 01 Bộ tiêu chuẩn Biên soạn bản số 1 Bộ tiêu chuẩn FSC quốc gia. Thông qua các cuộc họp của nhóm SDG để thống nhất
5
T12. 2015 T2. 2016
Tổ chức hội thảo tham vấn rộng rãi 02 hội thảo. Tháng 12 2015 và tháng 2 2016
GIZ, ForCES VNFOREST
Tham vấn rộng rãi bản 01 trong 60 ngày. Biên bản tham vấn, góp ý kiến Bản 02 Bộ tiêu chuẩn đƣa ra tham vấn lần 02 và đánh giá hiện trƣờng.
6
T3-T6 2016
ForCES, FSC, SDG
Rà soát và tổng hợp ý kiến, biên soạn bản 02 Bộ tiêu chuẩn, chuẩn bị đƣa ra xin thống nhất của ý kiến nhóm SDG. Thảo luận với đơn vị đánh giá để thống nhất việc thử nghiệm bộ tiêu chuẩn
Hợp đồng đánh giá thử nghiệm với đơn vị đánh giá và kế hoạch đánh giá
7
T7-8 2016
Họp nhóm SDG thống nhất bản 02 Bộ tiêu chuẩn. Lập kế hoạch thử nghiệm thực địa
Báo cáo đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn.
8
9/ 2016
Thử nghiệm hiện trƣờng tại Công ty LN Hƣơng Sơn và Nhòm hộ tại Quảng Trị
Bản 03 Bộ tiêu chuẩn thống nhất với SDG
9
Biên soạn bản số 3 bộ tiêu chuẩn
10-12/ 2016
ForCES, FSC Các hiện trƣờng Hƣơng Sơn, Quảng Trị ForCES, FSC, GFA, WWF, SDG, VNFOREST Hƣơng Sơn, Quảng Trị, ForCES, FSC, SDG, WWF
Biên bản tham vấn, các góp ý
10
01/2017
GIZ, FSC, ForCES
Bản cuối Bộ tiêu chuẩn. Các báo cáo và tài liệu
11
1-3/2017
Tham vấn rộng rãi, bao gồm 01 hội thảo do GIZ tài trợ Biên soạn bản cuối và các báo cáo cần thiêt để trình.
Các tài liệu đƣợc đƣa ra SDG thống nhất
12
3/2017
Họp SDG để thống nhất Bản cuối Bộ tiêu chuẩn
ForCES, FSC, SDG, VNFOREST ForCES, FSC, SDG, VNFOREST
23
13
Gửi FSC phê duyệt/công nhận
Trƣớc 31/04/2017
SDG, FSC, VNFOREST
14
3-10/2017
Hồ sơ gửi FSC phê duyệt Liên hệ với FSC và giải trình các câu hỏi đề nghị chỉnh sửa FSC
Theo dõi tiến trình và giải trình với FSC phê duyệt bởi FSC
(FSC), SDG, VNFOREST, GIZ, WWF…
Các tài liệu giới thiệu về bộ tiêu chuẩn
15
9-12/ 2017
Giới thiệu SDG và các tài liệu hƣớng dẫn
(FSC), SDG, VNFOREST, GIZ, WWF…
24
Từ bảng 1.3 cho thấy việc thực hiện và phát triển Bộ tiêu chuẩn đƣợc thực
hiện qua rất nhiều nội dung công việc theo yêu cầu tổ chức FSC và đƣợc tham vấn
rộng rãi nhiều lần nhằm hài hòa hóa bộ tiêu chuẩn một cách tối ƣu nhất để phù hợp
điều kiện thực tế của Việt Nam. Việc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn là một nội
dung lớn, bắt buộc của việc phát triển Bộ tiêu chuẩn nhằm đánh giá những khoảng
trống của các chỉ số để phù hợp với Việt Nam. Trong tất cả các nội dung của việc
phát triển Bộ tiêu chuẩn có sự tham gia của rất nhiều các đối tƣợng khác nhau, bao
gồm: Cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các tổ chức phi chính phủ, các đối tƣợng chủ
rừng, các chuyên gia trong nƣớc và quốc tế, các bên liên quan nhƣ: Hội phụ nữ
Việt Nam, Ủy ban dân tộc, Hội nông dân… cho thấy Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc
gia đã cân bằng đƣợc lợi ích của các bên liên quan để đƣa ra Bộ tiêu chuẩn đánh
giá CCR phù hợp nhất với Việt Nam.
1.4. Thảo luận
Quản lý rừng bền vững và phát triển nguồn tài nguyên rừng mục tiêu cơ bản
đƣợc xác định trong Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp Quốc gia đến năm 2020.
Tuy nhiên, cho đến nay, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo
phụ lục 02 là quá thấp so mục tiêu 1,8 triệu ha, việc đạt đƣợc mục tiêu là cực kỳ khó
khăn, nếu không muốn nói là không thể. Có thể xác định một số nguyên nhân chính
nhƣ sau:
- Hiện nay Việt Nam chƣa ban hành đƣợc Bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý
rừng bền vững. Mặc dù đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cƣờng, thúc đẩy
25
các hoạt động về quản lý rừng bền vững, tuy nhiên việc xây dựng phƣơng án quản
lý rừng bền vững Việt Nam chƣa đƣợc quốc tế công nhận. Các hoạt động có liên
quan đến quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng mới chỉ dừng lại ở mức độ thí
điểm và thông thƣờng đều có sự hỗ trợ từ các dự án tài trợ từ các tổ chức nƣớc
ngoài.
- Về bộ máy tổ chức, hệ thống chứng chỉ rừng: Hiện nay Việt Nam chƣa xây
dựng đƣợc hệ thống tổ chức chứng chỉ rừng; chƣa có cơ quan quản lý tiêu chuẩn về
chứng chỉ rừng; chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các tổ chức đánh giá trong nƣớc. Bất
cập này hiện nay đang đƣợc Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai, tuy nhiên dự kiến
đến 2018 mới thành lập đƣợc văn phòng quản lý chứng chỉ rừng.
- Về nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ, chuyên gia trong nƣớc về QLRBV và
chứng chỉ rừng còn mỏng và yếu, đặc biệt là thiếu hụt đội ngũ kiểm toán viên trong
nƣớc đạt chuẩn quốc tế.
- Chi phí của việc đánh giá để cấp chứng chỉ khá cao, và không phải tất cả
các chủ rừng muốn có chứng chỉ đều có thể có nguồn lực để làm chuyện này. Chi
chí đánh giá để cấp chứng chỉ rất khác nhau, điều này phụ thuộc vào tình trạng
rừng, diện tích, các yếu tố địa hình khác [7].
- Về đất đai, để có chứng chỉ, đòi hỏi chủ rừng phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp, hay nói cách khác là sổ đỏ. Tuy nhiên, cho đến nay
hầu hết các chủ rừng là tổ chức chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều này do một số nguyên nhân, trong đó phổ biến nhất bao gồm mâu thuẫn về
danh giới giữa chủ rừng và ngƣời dân địa phƣơng. Mặt khác, diện tích đất giao cho
các hộ dân rất manh muốn, nhỏ lẻ nên việc khuyến khích các hộ dân tạo thành
nhóm hộ chứng chỉ rừng rất khó nếu không hình thành đƣợc các chuỗi liên kết trong
lâm nghiệp.
Các tồn tại và hạn chế nêu trên cần đƣợc khắc phục trong quá trình triển khai
tổ chức QLRBV và cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam, cần đƣợc giải quyết một cách
đồng bộ, hệ thống trong thời gian tới. Một số vấn đề cấp bách cần phải thực hiện
ngay nhƣ:
26
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách; xây dựng hệ thống cấp chứng chỉ rừng; xây
dựng Bộ tiêu chuẩn Việt Nam về QLRBV Quốc gia cho Hệ thống chứng chỉ rừng
Việt Nam; đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức các bên liên quan.
- Ban hành Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia với mục tiêu của sẽ đƣợc FSC
công nhận. Do đó, việc xác định đƣợc các nguyên tắc và tiêu chí và chỉ số của Bộ
tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia còn thiếu, hoặc chƣa phù hợp cần thiết phải điều chỉnh
để hài hòa với bộ tiêu chuẩn FSC quốc tế là rất cần thiết.
Nhìn chung về lý luận cũng nhƣ thực tiễn quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
vẫn còn khá mới mẻ, còn có nhiều khoảng trống cần khắc phục, đặc biệt việc xây
dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia. Do vậy, Việt Nam không thể không làm,
đặc biệt trong bối cảnh ngành gỗ chế biến xuất khẩu của Việt Nam đang tham gia
rất sâu vào sân chơi quốc tế. Gỗ có chứng chỉ sẽ đáp ứng đƣợc các yêu cầu về mặt
pháp lý đối với các sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ (theo
Luật Lacey sửa đổi) và Châu Âu (theo Chƣơng trình hành động Tăng cƣờng thực
thi Luật lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thƣơng mại Lâm sản – FLEGT và Quy định
về gỗ của EU). Trong tƣơng lai, Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo FSC sẽ là
một mắt xích quan trọng về sự thay đổi về chính sách, tạo cơ hội cho việc mở rộng
diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ.
27
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia hài hòa hóa với Bộ tiêu
chuẩn QLRBV của FSC, nhằm thúc đẩy việc cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam đáp
ứng các yêu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và thế giới, góp phần nâng cao giá trị gia
tăng cho ngành Lâm nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRVB Quốc gia nhằm xác định các
chỉ số chƣa phù hợp của bộ tiêu chuẩn góp phần hài hòa hóa giữa Bộ tiêu chuẩn
QLRVB Quốc gia với bộ tiêu chuẩn QLRBV FSC quốc tế.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc áp dụng cho rừng tự nhiên
đang thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá thử nghiệm tại Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ
Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
+ Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ
Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia.
+ Đánh giá việc thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia.
Nội dung này nhằm xác định các chỉ số chƣa phù hợp và đề xuất chỉnh sửa
nhằm hài hoà hoá Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia để phù hợp với điều kiện Việt
Nam nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu của FSC.
28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm
Việt Nam về cơ bản nhất trí với quan niệm về quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rửng của ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế). Hiện nay, Việt Nam đã
xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV với mục tiêu là tài nguyên rừng Việt Nam đƣợc
quản lý bảo vệ theo nhận thức mới và Bộ tiêu chuẩn này hài hòa hóa với Bộ tiêu
chuẩn FSC phiên bản V5.0.
Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc Nhóm phát triển bộ tiêu chuẩn quốc
gia Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những chỉ số về quản lý rừng
của FSC, có sử dụng những ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, sản xuất lâm
nghiệp trong nƣớc và quốc tế. Nhằm xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia vừa
đảm bảo những tiêu chuẩn FSC quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam và dự kiến đƣợc Tổ chức quản trị rừng (FSC) thông qua vào cuối năm 2017.
Do những tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số dùng áp dụng chung cho toàn quốc, đồng
thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung quốc tế nên việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia không thể phù hợp hoàn toàn với mọi trƣờng hợp và mọi điều
kiện ở từng địa phƣơng. Khi áp dụng những tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số cần có sự
mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, phù hợp với các yêu cầu của FSC và phù
hợp điều kiện thực tế tại Việt Nam.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Phƣơng pháp kế thừa đƣợc sử dụng tập trung vào tổng hợp và phân tích
các tài liệu đã có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để từ đó rút ra kết luận cho
vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu kế thừa sử dụng cho phân tích gồm:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng.
- Các tài liệu, báo cáo kết quả quá trình thực hiện các hoạt động quả lý rừng
của Công ty LN&DV Hƣơng Sơn.
29
- Các tài liệu về phƣơng án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2016 – 2050 của
Công ty LN&DV Hƣơng Sơn.
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp khác có liên quan.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra, đánh giá
a) Phương pháp đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại
Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn
Sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC phiên
bản V2.0 đƣợc điều tra đánh giá trên cơ sở điều tra trực tiếp cán bộ công nhân viên
trong Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng Sơn theo hệ thống 10 nguyên tắc, 70
tiêu chí và 205 chỉ số của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia (chi tiết tại phụ lục 03).
Tổng số phiếu điều tra là 20 phiếu.
Phƣơng pháp điều tra là điều tra có chọn lọc các đối tƣợng đại diện, điển
hình liên quan đến hoạt động quản lý rừng, nhằm cung cấp thông tin có chất lƣợng.
Cụ thể, Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty LN&DV Hƣơng Sơn
hiện có 147 ngƣời, trong đó hoạt động có các hoạt động Lâm nghiệp, chăn nuôi,
dịch vụ khác (làm ghạch). Số cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực Lâm
nghiệp là 75 ngƣời và căn cứ vào 75 ngƣời này để tiến hành phát phiếu điều tra, bao
gồm :
+ Lãnh đạo 3 ngƣời: chọn 1 ngƣời để phát phiếu điều tra;
+ Phòng kế toán 9 ngƣời: chọn 2 ngƣời để phát phiếu điều tra;
+ Phòng tổ chức hành chính 8 ngƣời: chọn 2 ngƣời để phát phiếu điều tra;
+ Phòng Quản lý bảo vệ rừng có 40 ngƣời: chọn 11 ngƣời để phát phiếu điều
tra;
+ Phòng điều tra thiết kế có 15 ngƣời: chọn 4 ngƣời để phát phiếu điều tra.
Thông qua phiếu điều tra sẽ đánh giá đƣợc các chỉ số rất phù hợp, phù hợp,
phù hợp thấp khó thực hiên và không phù hợp.
30
b) Phương pháp đánh giá việc thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Hình 2.1: Các bƣớc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Xác định mục tiêu Đánh giá mức độ phù hợp và hài hòa hóa Bộ tiêu chuẩn
Kết luận đề xuất chỉnh sửa Bộ tiêu chuẩn
Bộ tiêu chuẩn tham chiếu
Đánh giá quản lý rừng theo Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia i) Đánh giá tài liệu hồ sơ trong phòng ii) Tham vấn các bên liên quan
theo
Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tiêu chuẩn FSC phiên bản V2.0
Đề xuất chỉnh sửa các chỉ số sau đánh giá thử nghiệm.
Đề xuất giải pháp/minh chứng
Xác định những tiêu chí chƣa phù hợp i) Các chỉ số không rõ ràng; ii) Các chỉ số khó đánh giá, khó thực hiện; iii) Các chỉ số không phù hợp với Việt Nam…
Các bƣớc tiến hành đánh giá cụ thể:
- Bước 1: Đánh giá tài liệu trong phòng
Đề nghị chủ rừng cho xem những tài liệu, sổ sách liên quan đến quản lý rừng
nhƣ bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, bản đồ chi tiết các khu rừng và các hoạt
động, các văn bản hƣớng dẫn bảo vệ phát triển rừng và các văn bản pháp luật khác,
các tài liệu hƣớng dẫn kiểm tra đánh giá, các hợp đồng khai thác, hợp đồng lao
động, các tài liệu về đào tạo, sử dụng lao động địa phƣơng, các chứng từ nộp các
khoản lệ phí, thuế, các báo cáo v.v.
- Bƣớc 2: Đánh giá hiện trƣờng
Do điều kiện thời tiết, kinh phí và thời gian nên không tiến hành đánh giá
hiện trƣờng.
31
- Bước 3: Trao đổi phỏng vấn
Tiến hành trao đổi phỏng vấn với cán bộ, công nhân viên của Công ty để tiến
hành đánh giá thử nghiệm dựa trên các nguyên tắc, tiêu chí, chỉ số trong Bộ tiêu
chuẩn xem khả năng thích ứng của công ty có đáp ứng đƣợc các yêu cầu để đánh
giá. Công ty sẽ cung cấp các minh chứng, bằng chứng theo từng tiêu chí, chỉ số để
đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của các tiêu chí, chỉ số đó. Từ đó đƣa ra ý
kiến đề xuất nhằm hài hòa hóa các tiêu chí và chỉ số trong bộ tiêu chuẩn quốc gia
giúp Công ty có thể thực hiện đƣợc phƣơng án QLRBV theo Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia.
- Bước 4: Xác định các tiêu chí và chỉ số không phù hợp điều kiện Việt Nam
đề xuất chỉnh sửa
Trong quá trình đánh giá sẽ xác định ra các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số
chƣa đƣợc chủ rừng thực hiện hoặc không thực hiện đƣợc, tức là những tiêu chí
và chỉ số chƣa phù hợp.
Quá trình đánh giá thử nghiệm sẽ đƣợc tổng hợp chi tiết trong bảng 2.1, từ
kết quả đánh giá thử nghiệm và kết quả điều tra cán bộ công nhân viên tại công
ty LN&DV Hƣơng Sơn sẽ là cơ sở đề xuất chỉnh sửa những chỉ số trong Bộ tiêu
chuẩn để đảm bảo Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia phù hợp với điều kiện Việt
Nam nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu FSC.
Bảng 2.1: Đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung
chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
TT
Khuyến nghị
Đề xuất sửa đổi
Nguyên tắc
Tiêu chí
Những điểm chƣa phù hợp
Các chỉ số chƣa phù hợp
1
1
1.1
1.1.1
…
…
…
…
2.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sẽ đƣợc xử lý bằng các phần mềm Exel, thống kê phiếu đánh giá và vẽ biểu đồ để xác định mức độ phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia.
32
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn nằm ở phía tây huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh, nằm trong danh giới của 5 xã: Sơn Hồng, Sơn Tây, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 và
Thị trấn Tây Sơn.Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn cách Thành phố Hà Tĩnh 90 km,
cảng vũng ánh 110 km về phía Tây, cách cửa khẩu Cầu Treo 18 km về phía đông.
Tuyến đƣờng Quốc lộ 8A, một trong những tuyến đƣờng quan trọng nối liền Quốc
lộ 1A với nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, chạy qua địa bàn Công ty tạo
điều kiện thuận lợi về vận chuyển lâm sản và trao đổi hàng hoá.
Tọa độ địa lý:
+ Từ 18015’ đến 18037’ vĩ độ Bắc;
+ Từ 104007’ đến 105020’ kinh độ Đông.
- Phía Đông có gần 80 km đƣờng ranh giới giáp các xã Sơn Hồng, Sơn Tây,
Sơn Kim 2;
- Phía Tây có hơn 60 km đƣờng ranh giới Quốc gia giáp nƣớc Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào;
- Phía Nam có gần 4 km đƣờng ranh giới giáp Vƣờn Quốc gia Vũ Quang;
- Phía Bắc có khoảng 6 km đƣờng ranh giới giáp huyện Thanh Chƣơng tỉnh
Nghệ An.
33
Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Công ty LN&DV Hƣơng Sơn
Tổng diện tích của Công ty quản lý trƣớc năm 2012 là 38.448,0 ha theo
Quyết định số 1630/QĐ/UB - NL2 ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Tuy
nhiên đến ngày 28/10/2012 UBND tỉnh Hà Tĩnh có Quyết định số 978/QĐ-UBND
về việc cắt chuyển một phần diện tích của Công ty về cho Ban quản lý rừng phòng
hộ Sông Ngàn Phố. Nhƣ vậy, đến nay tổng diện tích đất Công ty TNHH MTV LN
& DV Hƣơng Sơn quản lý và bảo vệ 19.745,6 ha, với 19 tiểu khu, với các loại đất
nhƣ sau: Đất có rừng tự nhiên 18,493.4 ha, đất có rừng trồng bán tự nhiên 235.1 ha,
đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 624.0 ha, các loại đất khác 393.1 ha
3.1.2. Địa hình
Công ty LN&DV Hƣơng Sơn thuộc vùng núi thấp và trung bình, nằm ở vị trí
đầu nguồn sông Ngàn Phố. Độ cao trung bình là 500m, cao nhất là đỉnh Bà Mụ với
độ cao 1.357m. Địa hình thấp dần theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam. Độ dốc trung bình từ 15-17o, nơi có độ dốc lớn nhất là 35o. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy
núi và đặc biệt bởi các sông suối lớn tạo thành 5 vùng rõ rệt: Sông con, Ngã Đôi,
34
Rào Mắc, Nƣớc Suối và Rào Àn. Khu vực Công ty quản lý bảo vệ có độ dốc trung bình khoảng từ 15-170, nơi có độ dốc cao nhất khoảng 350.
3.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 10 với kiểu khí hậu nóng ẩm và mƣa nhiều. mùa khô bắt đầu từ tháng 11
đến tháng sau với kiểu thời tiết khô hanh, lạnh và ít mƣa.
- Chế độ nhiệt:Nhiệt độ trung bình năm (5 năm) trong khu vực là 26 oC, nhiệt độ cao nhất trung bình năm (5 năm) là 30,6 oC, nhiệt độ thấp nhất trung bình năm (5 năm) là 8,5 oC. Trong đó, nhiệt độ tuyệt đối cao nhất đo đƣợc lên đến 39-40oC, nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất đo đƣợc xuống dƣới 10oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm bình quân năm là 85%, độ ẩm cao nhất đo đƣợc là 95%,
thấp nhất là 50%.
- Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa bình quân là 1800mm/năm, cao nhất là 2300mm
thƣờng rơi vào tháng 10 hàng năm, thấp nhất là 1000mm thƣờng rơi vào tháng 2
hàng năm.
- Chế độ gió: Khu vực chịu tác động của 3 loại gió chính:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mang về không
khí lạnh và có mƣa phùn;
+ Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10;
+ Gió mùa Tây Nam (gió Lào) thổi từ tháng 6 đến tháng 8, mang theo không khí
khô và nóng, gây ảnh hƣởng rất lớn cho việc bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
3.1.4. Thủy văn
Khu vực có hệ thống sông dày đặc, nhƣng chiều dài các con sông lại ngắn,
dài nhất là sông Con dài 49km, ngắn nhất là sông Rào Àn dài 10km. Đặc điểm của
các con sông này là đều đổ ra sông Ngàn Phố. Với hệ thống sông suối nhƣ vậy đã
tạo cho khu vực nhiều thuận lợi, nhƣng cũng không ít khó khăn.
Sông Con đƣợc bắt nguồn từ biên giới Việt Lào và huyện Thanh Chƣơng
tỉnh Nghệ An chảy theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam, có khả năng vận chuyển các
loại lâm sản.
35
Sông Rào Mắc có chiều dài 17 km, bắt nguồn từ biên giới Việt Lào chảy
theo hƣớng Đông, quanh năm nhiều nƣớc, nhƣng lại rất khó để vận chuyển lâm sản
bằng đƣờng thủy, và cần đề phòng lũ lụt về mùa mƣa.
Sông Rào Qua có chiều dài 15 km, bắt nguồn từ Ngả Đôi, 2/3 chiều dài sông về
phía hạ lƣu có nhiều nƣớc, thuận lợi cho vận chuyển theo đƣờng thủy.
Sông Nƣớc Sốt có chiều dài 15 km, bắt nguồn từ các dãy núi giáp biên giới
Việt Lào, quanh năm nhiều nƣớc, nhiều thác nghềnh. Cần đề phòng lũ quét về mùa
mƣa, khó vận chuyển bằng đƣờng thủy, nhƣng đây lại có suối nƣớc nóng Sơn Kim,
rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển du lịch.
Suối Rào Àn có chiều dài 10 km, bắt nguồn từ biên giới Việt Lào, quanh
năm có nƣớc lớn, phần thƣợng nguồn nhiều thác ghềnh, gây khó khăn cho vận
chuyển đƣờng thủy.
3.1.5. Đặc điểm thổ nhưỡng
Địa bàn công ty đƣợc hình thành từ các loại đá mẹ chủ yếu: Phiến thạch sét,
Sa thạch hỗn hợp, Trầm tích, Cuội kết hợp Granit, quá trình phong hóa hình thành
các nhóm đất sau:
- Đất xung tích ven sông chiếm khoảng 3% diện tích, với tầng đất dày, nhiều đá lẫn, ở độ cao từ 50-100m có độ dốc dƣới 10 o, đƣợc hình thành tại hai bên bờ
sông do vậy mà đây là khu vực rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp,
cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Đất Feralit đỏ vàng chiếm 50% diện tích, tầng đất dày nhiều mùn,kết cấu
tơi xốp, phân bố trên độ cao từ 100-500m, nhóm đấy này phân bố khá rộng ở các
vùng nhƣ Sơn Hồng, ngã Đôi, Rào Mắc, Rào Àn,… thích hợp cho sinh trƣởng và
phát triển cây lâm nghiệp.
- Đất Feralit vàng đỏ chiếm 37% diện tích, tầng này dày nhiều mùn, có độ
ẩm cao, phân bố từ độ cao 500-700m, tại các vùng núi ở Sơn Hồng, Ngã Đôi, Rào
Mắc, Rào Àn, Nƣớc Sốt… Đây là loại đất thích hợp cho cây lâm nghiệp phát triển,
tạo ra rừng có trữ lƣợng cao.
36
- Đất Feralít nâu vàng, chiếm 10% diện tích, tầng đất mỏng nhiều đá nổi,
tầng mùn thô, tầng thảm khô dày, phân bố ở độ cao trên 700 m. Nhóm đất này phân
bố chủ yếu dọc theo biên giới Việt Lào
Tóm lại đất đai trong khu vực chủ yếu là đất Feralit phát triển trên đá phiến
thạch sét, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt nặng, tầng đất >80cm, tỷ lệ đá lẫn
trong tầng đất <50%, hàm lƣợng mùn tầng đất mặt >1% rất thuận lợi cho phát triển
lâm nghiệp.
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
- Dân số, dân tộc, lao động
+ Dân cƣ các xã: Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây, Sơn Hồng, Thị trấn Tây
Sơn của huyện Hƣơng Sơn và các hộ cán bộ CNV Công ty nhƣ sau:
* Tổng số hộ: 5.760 hộ;
* Tổng số nhân khẩu: 28.211 ngƣời;
* Tổng số hộ gần rừng có khả năng nhận khoán rừng 3.250 hộ với 12.450
nhân khẩu.
- Lao động: Tổng số lao động các xã lân cận trên địa bàn và lực lƣợng lao
động thƣờng xuyên của Công ty hiện có 12.609 lao động; Trong đó: Lực lƣợng lao
động các xã lân cận là 12.259 ngƣời, của Công ty là 350 ngƣời.
- Tình hình xã hội: Trình độ dân trí ngƣời dân trong khu vực nhìn chung còn
thấp, đặc biệt các thôn vùng sâu, vùng xa. Dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp hạn
hẹp, trình độ canh tác lạc hậu đã gây sức ép về đất đai, tài nguyên rừng trong vùng.
- Đặc điểm kinh tế: Sản xuất nông nghiệp phần lớn phụ thuộc vào thiên nhiên,
chƣa chủ động đƣợc nguồn nƣớc, năng suất và chất lƣợng sản phẩm chƣa cao. Nguồn
thu nhập chính của ngƣời dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, sản xuất Lâm nghiệp
và một số hộ buôn bán nhỏ. Mặc dù có tiềm năng và có những bƣớc phát triển đáng kể,
nhƣng nhìn chung thực trạng kinh tế trên địa bàn phát triển chƣa đồng đều. Đời sống
cộng đồng dân cƣ còn thiếu thốn nhiều mặt, lƣơng thực bình quân đầu ngƣời thấp, tỷ lệ
đói nghèo còn cao;
37
- Kết cấu hạ tầng: Hệ thống giao thông trên địa bàn có đƣờng Quốc lộ 8A đi
qua các xã Sơn kim I, Sơn Tây, Thị Trấn Tây Sơn có tổng chiều dài 41 km. Đƣờng
lâm nghiệp và đƣờng dân sinh gần 200 km. Hệ thống đƣờng bộ đƣợc rải nhựa đi
đến tận UBND các xã, đƣờng cấp phối khép kín các vùng sản xuất, các tiểu khu
rừng. Phƣơng tiện giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi cho công tác bảo vệ rừng,
giao lƣu kinh tế nội vùng. Công ty có 01 xe ô tô bán tải, 02 máy xúc để làm đƣờng,
tu sửa đƣờng, 08 máy kéo để kéo gỗ, 10 xe reo vận chuyển gỗ;
- Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội: Các hộ dân hoàn toàn ở ngoài
vùng của Công ty quản lý, giao thông trên địa bàn phát triển thuận lợi, các đơn vị
sản xuất đều đƣợc bố trí hợp lý, thông tin liên lạc từ Công ty đến các phân trƣờng
luôn đƣợc thông suốt, góp phần tích cực cho công tác quản lý rừng bền vững.
38
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ
Hƣơng Sơn
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng
a) Diện tích, trữ lƣợng các loại rừng
Qua kết quả điều tra khảo sát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của nhóm
chuyên gia SNV và đội ngũ kỹ thuật của Công ty thực hiện năm 2015, hiện trạng
Comment [W1]:
diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng đƣợc thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1.
Bảng 4.1: Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng
Diện tích
Trữ lƣợng
TT
Hạng mục
Tre nứa
Ha
%
Gỗ m3
(1000 cây)
Tổng diện tích tự nhiên
19.903,69
99,85
1.972.070
10.854
Diện tích có rừng
19.316,31
97,05
1.972.070
10.854
I
1,0 Rừng tự nhiên
19.125,09
96,09
1.960.717
10.854
1,1 Rừng gỗ
14.508,64
72,89
1.774.093
- Giàu
1.174,69
5,90
283.359
-
Trung bình
7.107,79
35,71
970.734
- Nghèo
4.614,40
23,18
388.967
- Nghèo kiệt
226,08
1,14
6.072
- Non
1.385,68
6,96
124.961
1,2 Rừng hỗn giao
4.616,44
23,19
186.624,2
10.854,3
-
Rừng hỗn giao gỗ, giang nứa
2.636,71
13,25
143.579
5.057
-
9,95
43.045
rừng hỗn giao giang, nứa gỗ
1.979,74
5.798
2,0 Rừng trồng
0,96
11.353
191,22
-
Rừng gỗ
0,96
11.353
191,22
-
Rừng tre nứa
II Đất lâm nghiệp chƣa có rừng
392,51
1,97
1,0 Đất có rừng trồng chƣa thành
rừng
2,0 Đất trống không có cây gỗ tái sinh
305,66
1,54
3,0 Đất trống có cây gỗ tái sinh
0,44
86,85
0,15
39
III Đất nông nghiệp
28,91
III Đất khác
0,83
165,96
Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn, 2015
Hình 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng Công ty LN Hƣơng Sơn
Tổng diện tích khu vực Công ty LN & DV Hƣơng Sơn quản lý là 19.903,69 ha, tổng trữ lƣợng 1.972.070 m3, Trong đó rừng sản xuất 12.229,94 ha, trữ lƣợng 1.110.764 m3; Rừng phòng hộ 7.673,75 ha, 861.307 m3.
Tổng diện tích đất có rừng của công ty là 18.725 ha, chiếm 94,8%
Diện tích rừng trồng là 191.2 ha, chiếm 0.96 % diện tích tự nhiên.
Tổng diện tích rừng tự nhiên chiếm 96.09% diện tích tự nhiên trong đó: Rừng giàu: 1.174,69 ha; trữ lƣợng bình quân 241 m3/ha; Rừng trung bình: 7.107,79 ha; trữ lƣợng bình quân 136,6 m3/ha; Rừng nghèo: 4.614,40 ha; trữ lƣợng bình quân 84,3 m3/ha; Rừng nghèo kiệt: 226,08 ha; trữ lƣợng bình quân 27 m3/ha; Rừng non: 1.385,68 ha; trữ lƣợng bình quân 90,2 m3/ha;
40
Rừng hỗn giao gỗ, giang nứa: 4.616,44 ha; trữ lƣợng bình quân 186.624 m3
gỗ và 10.854 nghìn cây tre nứa.
Trong các loại trạng thái rừng trên thì chất lƣợng rừng thuộc trạng thái giàu
và trung bình là tốt nhất, rừng có đầy đủ các cấu trúc tầng tán, chất lƣợng cây gỗ
tƣơng đối tốt với diện tích 8.282,48 ha chiếm 43% tổng diện tích rừng tự nhiên; ở
trạng thái rừng nghèo tuy có đủ tầng tán nhƣng chất lƣợng rừng suy giảm hơn, cây
gỗ chất lƣợng kém chiếm tỷ lệ cao (cây cong queo, sâu bệnh, rổng ruột), với diện
tích 4.614,40 ha chiếm 24% tổng diện tích rừng tự nhiên; ở trạng thái rừng non, đây
là loại rừng phục hồi tƣơng đối tốt, tuy nhiên cấu trúc các loài không đầy đủ, đa
phần là những loài cây tiên phong, ƣa sáng mọc nhanh (chủ yếu là các loài cây
thuộc họ giẻ, họ du, họ dung…), với diện tích 1.385,68 ha, chiếm 7% diện tích rừng
tự nhiên; ở trạng thái rừng hỗn giao gỗ, giang nứa sinh trƣởng phát triển tƣờng đối
tốt diện tích 2.636,71 ha chiểm 14% diện tích rừng tự nhiên; ở trạng thái rừng
nghèo kiệt và rừng hỗ giao giang nứa gỗ rừng bị suy thoái nghiêm trọng không còn
khả năng phục hồi, cần có biện pháp lâm sinh phù hợp để thúc đẩy phát triển hoặc
cải tạo trồng lại rừng diện tích 2.205,82 ha chiểm tỷ lệ 12% diện tích rừng tự nhiên.
b) Thực vật rừng
Thực vật rừng thuộc khu vực Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn quản lý, rất đa
dạng, phong phú, có khoảng 26 họ với 400 loài của 5 ngành thực vật;
- Hệ thực vật nhiệt đới Bắc Việt Nam- Nam Trung Hoa tiêu biểu là các loài
thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), Ba mảnh vỏ (Euphobiaceac)…
- Hệ thực vật á nhiệt đới Vân Nam- Hymalya- Quý Châu- Miến Điện với các
loài đặc trƣng thuộc họ Giẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae)…
- Hệ thực vật phân bố ở cả vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nhƣ các họ Cúc
(Asteraceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae)…
Những loài cây có giá trị kinh tế chiếm ƣu thế, nhƣ: Táu mật, Re, Giẻ, Giổi, Sến
mật, Lim xanh, Nang, Vạng, Trám, Ngát, Máu chó, Chẹo tía, Lòng mang. Ngoài ra còn
có một số loài quý hiếm nguy cấp, nhƣ: Pơ mu, Hoàng đàn giả, Hồng tùng, Kim giao.
Các loài lâm sản khác ngoài gỗ nhƣ Giang, Nứa, Song mây, cây có giá trị dƣợc liệu
41
nhƣ Hoàng đằng, Thiên nhiên kiện, Thạch xƣơng bồ (theo báo cáo đa dạng sinh học
Phân viện ĐTQH rừng Bắc Trung bộ xây dựng tháng 6 năm 2005).
c) Hệ động vật rừng
Hệ động vật rừng trên địa bàn Công ty quản lý rất đa dạng và phong phú.
Theo báo cáo đa dạng sinh học Phân viện ĐTQH rừng Bắc Trung bộ xây dựng
tháng 6 năm 2005; có 4 lớp với 87 loài; đặc biệt có 22 loài động vật quý hiếm đặc
hữu đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ IUCN/1996 cần bảo vệ.
4.1.2. Cơ sở khoa học đảm bảo kinh doanh rừng bền vững
a) Kinh tế
Xây dựng phƣơng án quản lý rừng bền vững, nhằm thúc đẩy quá trình sinh
trƣởng, phát triển của lâm phần bằng các giải pháp lâm sinh thích hợp cho từng lô,
khoảnh, tiểu khu rừng. Trên cơ sở đó làm tăng trữ lƣợng, chất lƣợng của rừng, nâng cao tỷ lệ sinh trƣởng của lâm phần, nhằm cung cấp trên 3.125 m3 gỗ lớn/năm và trên 520 m3 gỗ tận dụng/năm, các lâm sản ngoài gỗ nhƣ Song, Mây, Tre, Nứa và
cây dƣợc liệu tiêu dùng trên địa bàn và xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế ngày
càng cao, nhƣng vẫn duy trì tính ổn định và tăng trƣởng của rừng. Cụ thể:
- Diện tích trồng thâm canh rừng dự kiến cho toàn luân kỳ là 2.111,07 ha,
năng suất rừng trồng bình quân dự kiến đạt từ 80 đến 110 m3/ha.
- Diện tích rừng tự nhiên kém chất lƣợng, đƣợc cải tạo bằng các biện pháp
lâm sinh, là các giải pháp tích cực góp phần nâng cao độ che phủ thảm thực vật,
tăng trữ lƣợng của rừng, tăng cƣờng khả năng phòng hộ, cải tạo đất. Đây là các giải
pháp nhằm hƣớng tới mục tiêu sử dụng đất bền vững.
Trong tổng số 12.229,94 ha, trữ lƣợng 1.110.764 m3, diện tích rừng quy
hoạch đƣa vào khai thác chọn theo luân kỳ 35 năm để đàm bảo tính bền vững của
rừng mà không ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái và tính bảo tồn đa dạng của rừng là:
5.238,4 ha với trữ lƣợng bình quân là 174 m3/ha. Góp phần đáp ứng về cơ bản nhu
cầu nguyên liệu cho việc chế biến, phục vụ xây dựng và tiêu dùng trên địa bàn.
Trên cơ sở điều tra tình hình sinh trƣởng và tăng trƣởng của rừng, Công ty đã
xây dụng kế hoạch khai thác hàng năm và cho cả giai đoạn 2016 - 2050.
42
Bảng 4.2: Kế hoạch khai thác giai đoạn 1
Sản lƣợng thƣơng phẩm Năm Diện tích (ha) Củi (ste) Tỷ lệ lợi dụng gỗ (%) Gỗ lớn (m3)
2016 125.11 60 2898.5 Gỗ tận dụng (m3) 483.08 241.53
2017 131.17 60 3200.24 533.37 266.69
2018 129.53 60 3189.92 531.65 265.83
2019 164.3 60 3201.18 553.53 266.77
2020 96.2 60 3065.13 510.86 255.43
Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn, 2015 * Phương thức quản lý
Hiện tại công ty quản lý rừng tự nhiên với phƣơng thức khoanh nuôi bảo vệ
là chính: Diện tích đƣa vào bảo vệ rừng tự nhiên là 18.061,2 ha, diện tích đƣa vào
khoanh nuôi là 1.063,9 ha. Các biện pháp lâm sinh khác nhƣ khai thác chọn rừng tự
nhiên, cải tạo rừng, nuôi dƣỡng rừng chƣa thực hiện. Hiệu quả kinh tế rừng mang
lại chƣa cao, nguồn kinh phí bảo vệ phát triển rừng đang phải sử dụng nguồn hỗ trợ
của Nhà nƣớc, các dịch vụ hệ sinh thái khác chƣa đƣợc nâng tầm lên thành hàng
hóa để kinh doanh và phục vụ công tác bảo vệ rừng.
b) Xã hội
- Lợi thế về nhân lực, Công ty có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên
môn cao, hiểu biết pháp luật, có khả năng khai thác những tiềm năng hiện có của
rừng và đất rừng, thực hiện thành công các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
- Qua việc rà soát lại quỹ đất của Công ty quản lý, giải quyết nhu cầu về đất sản
xuất Nông lâm nghiệp trên địa bàn bằng hình thức giao khoán rừng đến từng hộ gia
đình.
- Đáp ứng một phần nhu cầu về gỗ và lâm sản của những hộ dân sống gần
rừng, khắc phục mâu thuẫn giữa Công ty với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
- Hàng năm tạo đủ việc làm cho 350 cán bộ công nhân viên của Công ty và
thu hút khoảng 300 lao động trên địa bàn theo hình thức hợp đồng thời vụ. Đóng
43
góp cho kinh tế xã hội của địa phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời dân, thực hiện tốt
chính sách lâm nghiệp cộng đồng, góp phần ổn định đời sống và an ninh quốc
phòng;
- Đào tạo công nhân và cộng đồng dân cƣ về chuyên môn quản lý bảo vệ
rừng, trồng rừng, nuôi dƣỡng rừng, khai thác rừng;
- Phát triển cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông liên xã, liên thôn, tổ chức tốt
dịch vụ đảm bảo sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thuận lợi không bị ép giá.
- Ổn định trật tự xã hội, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biên
giới.
c) Môi trƣờng
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, xây dựng rừng, duy trì độ che phủ của
rừng trong khoảng 96,1 % đến 98 %.
- Trồng trồng thâm canh rừng 2.111,07 ha, cải tạo rừng nghèo kiệt chuyển
sang trồng rừng kinh tế 905,38 ha. Làm tăng khả năng phòng hộ của rừng, góp phần
bảo vệ nguồn nƣớc, chống xói mòn đất, hạn chế các hiểm hoạ thiên tai trong khu
vực.
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ một số loài cây quý, hiếm nguy cấp,
các loài động vật quý hiếm.
Nhƣ vậy, hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty LN&DV Hƣơng Sơn đảm
bảo điều kiện kinh doanh rừng bền vững và phù hợp để đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu
chuẩn QLRBV Quốc gia.
4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại Công ty
LN&DV Hƣơng Sơn
Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng sơn là một trong 10 mô hình thực
hiện thí điểm phƣơng án QLRBV, với kinh nghiệm 5 năm thực hiện phƣơng án
QLRBV theo tiêu chuẩn FSC và đã đạt chứng chỉ FSC toàn phần tháng 12/2016
ngay trƣớc thời điểm đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia, Công
ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn đã tạo đƣợc bƣớc tiến chuyển mới trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng và kinh doanh, đảm bảo sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên rừng.
44
Về cơ bản đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.
Phƣơng án quản lý rừng bền vững của Công ty có tính khả thi cao, đặc biệt
công tác bảo vệ môi trƣờng sinh thái và tính đa dạng sinh học của khu vực. Là đơn
vị đầu tiên trong cả nƣớc đạt đƣợc chứng chỉ dịch vụ hệ sinh thái. Phƣơng án
QLRBV của Công ty đã đáp ứng hoàn toàn yêu cầu của các nguyên tắc, tiêu chí và
chỉ số của Bộ tiêu chuẩn FSC nên việc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia là hoàn toàn phù hợp.
Đã tiến hành phát 20 phiếu điều tra đối với các cán bộ kỹ thuật tại Công ty
LN&DV Hƣơng Sơn để đánh giá sự phù hợp của các chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia (kết quả chi tiết tại Phụ lục 04), tóm tắt kết quả điều tra đƣợc
tổng hợp tại Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tổng hợp đánh giá sự phù hợp của các Chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn
Phù hợp
Nguyên tắc
Tiêu chí
Chỉ số
Không phù hợp
Rất phù hợp
Đề xuất chỉnh sửa
Phù hợp thấp, khó thực hiện 46/460
0
234/460
180/460
46/460
8
23
Nguyên tắc 1
0
100/540
260/540
180/540
169/540
6
27
Nguyên tắc 2
26/320
21/320
167/320
106/320
47/230
6
16
Nguyên tắc 3
24/380
27/380
129/380
200/380
51/380
8
19
Nguyên tắc 4
6/260
50/260
144/260
60/260
56/260
5
13
Nguyên tắc 5
Nguyên tắc 6
10
43/640
201/640
256/640
140/640
244/640
32
0
51/260
149/260
60/260
51/260
6
13
Nguyên tắc 7
0
29/200
91/200
80/200
29/200
5
10
Nguyên tắc 8
26/260
25/260
153/260
56/260
34/260
4
13
Nguyên tắc 9
39
Nguyên tắc 10
12
0
43/780
337/780
400/380
43/780
TỔNG
70
205
125/4100 593/4100 1920/4100 1462/4100 718/4100
45
Từ kết quả điều tra bằng phiếu tại bảng 4.3 cho thấy sự phù hợp của Bộ tiêu
chuẩn đạt cao nhất 1920/4100 chiếm 46,83 % yêu cầu đặt ra, tiếp đến mức phù hợp
cao đạt 1462/4100 chiếm 35,66 %, các chỉ số đƣợc cho là phù hợp thấp, khó thực
hiện đạt 493/1400 chiếm 14,46% và chỉ số không phù hợp chiếm tỷ lệ rất thấp
125/4100 chiếm 3,05% (chi tiết theo hình 4.2). Nhƣ vậy theo đánh giá của cán bộ
công nhân viên tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng Sơn thì Bộ tiêu chuẩn
đƣợc đánh giá là rất phù hợp (chiếm 82,49% ). Qua điều tra đánh giá và khảo sát
trực tiếp cán bộ công nhiên viên trong Công ty LN&DV Hƣơng Sơn thì Bộ tiêu
chuẩn QLRBV Quốc gia đã bao quát đƣợc cơ bản các nội dung đánh giá cả Bộ tiêu
chuẩn FSC 5.0, lƣợc bỏ đƣợc một số nội dung đƣợc đánh giá khó áp dụng tại Việt
Nam. Tuy nhiên Bộ tiêu chuẩn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế vì nhiều tiêu chí và chỉ số
còn gây khó hiểu, cần chỉnh sửa và việt hóa nhiều từ ngữ để dễ hiểu hơn.
Hình 4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
46
* Đánh giá các chỉ số thuộc nhóm kinh tế
Trong 10 Nguyên tắc, 70 tiêu chí và 205 chỉ số của Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia, nguyên tắc 7, 8, 10 (với 23 tiêu chí và 62 chỉ số) là các Nguyên tắc chỉ
nhóm kinh tế đạt mức phù hợp và rất phù hợp chiếm 27,2 %, các chỉ số đƣợc đánh
giá phù hợp thấp, khó thực hiện chiếm 3% và không có chỉ số nào không phù hợp.
* Đánh giá các chỉ số thuộc nhóm xã hội
Trong 10 Nguyên tắc, 70 tiêu chí và 205 chỉ số của Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia, nguyên tắc 1, 2, 3, 4 (với 28 tiêu chí và 85 chỉ số) là các Nguyên tắc chỉ
nhóm xã hội đạt mức phù hợp và rất phù hợp cao nhất chiếm 35,5%, các chỉ số
đƣợc đánh giá phù hợp thấp, khó thực hiện chiếm 4,7% và các chỉ số không phù
hợp chiếm 1,2%.
* Đánh giá các chỉ số thuộc nhóm môi trƣờng
Trong 10 Nguyên tắc, 70 tiêu chí và 205 chỉ số của Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia, nguyên tắc 5, 6, 9 (với 19 tiêu chí và 58 chỉ số) là các Nguyên tắc chỉ
nhóm môi trƣờng, đạt mức phù hợp và rất phù hợp thấp nhất chiếm 19,7 % tổng
các chỉ số. các chỉ số đƣợc đánh giá phù hợp thấp, khó thực hiện chiếm 6,7% và
các chỉ số không phù hợp chiếm 1,8%. Nguyên nhân chính của việc đánh giá sự
phù hợp của các chỉ số môi trƣờng thấp là các chỉ số môi trƣờng hiện nay rất khó
khăn trong các công tác giám sát, đánh giá đặc biệt việc bảo vệ các khu rừng có giá
trị bảo tồn cao. Mặt khác, do yêu cầu nhằm bảo đảm tính năng bảo vệ môi trƣờng
của FSC rất cao, cần đánh giá thực hiện nhiều minh chứng khó.
47
Hình 4.3. So sánh sự phù hợp của các chỉ số thuộc 3 nhóm kinh tế, xã
hội và mội trƣờng
Nhƣ vậy căn cứ vào hình 4.3 cho thấy các chỉ số đƣợc đánh giá phù hợp và
rất phù hợp thuộc nhóm xã hội cao nhất, tiếp đến là nhóm kinh tế và chiếm tỷ lệ
thấp nhất là nhóm môi trƣờng. Các chỉ số không phù hợp và phù hợp thấp chiếm tỷ
lệ cao nhất là nhóm các chỉ số thuộc môi trƣờng, tiếp đến là xã hội và kinh tế.
4.3. Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Việc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia là một trong yêu
cầu bắt buộc trong quá trình xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu
chuẩn FSC. Đánh giá thử nghiệm thực địa tập trung xác minh các chỉ số của bản
dự thảo số V2.0 Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia FSC của Việt Nam. Bộ tiêu
chuẩn đƣa vào đánh giá thử nghiệm bao gồm: 10 nguyên tắc, 70 tiêu chí và 205
chỉ số. Quá trình đánh giá tập trung tới các vấn đề cụ thể sau:
+ Các chỉ số không rõ ràng tới những vấn đề cần tập trung hoặc liên quan tới
nội dung cần tuân thủ tạo nên chỉ số;
+ Các chỉ số quá khó hoặc nhà đánh giá không thể đánh giá hoặc kiểm
chứng;
48
+ Các chỉ số yêu cầu đơn vị xin cấp chứng chỉ thực hiện quá nhiều công việc
về tài liệu hóa;
+ Các chỉ số có ảnh hƣởng sâu sắc tới tổ chức và kinh tế của đơn vị xin cấp
chứng chỉ;
+ Các chỉ số có thể cần thiết cho việc phân biệt các loại chủ sở hữu lâm
nghiệp (tƣ nhân, nhà nƣớc) và quy mô của các Đơn vị quản lý;
+ Các chỉ số xuất hiện các vấn đề có liên quan khác theo kiến nghị của đơn
vị chủ rừng.
4.3.1. Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 7, 8, 10 thuộc nhóm
kinh tế
Căn cứ tài liệu lƣu trữ của công ty và tham vấn các bên liên quan, tiến hành
đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 7, 8, 10 bao gồm 23 tiêu chí, 62 chỉ số
để xác định các chỉ số chƣa phù hợp từ đó đƣa ra khuyến nghị và để xuất chỉnh sửa
nhằm hài hòa hóa các bộ tiêu chuẩn. Kết quả đánh giá thử nghiệm tại bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm kinh tế
TT
Khuyến nghị
Nguyên tắc
Tiêu chí
Đề xuất sửa đổi
Những điểm chƣa phù hợp
Các chỉ số chƣa phù hợp
7.2
7.2.2
7
7
Đề xuất bổ sung thêm vào chỉ số "kế hoạch hàng năm được triển khai"
Khuyến nghị sửa đổi chỉ số: Kế hoạch quản lý tập trung vào những yếu tố đƣợc liệt kê trong Phụ lục E, Hoặc kế hoạch thực hiện thƣờng niên nếu đƣợc thực hiện.
7.6
7.6.1
Điều gì sẽ xảy ra nếu kế hoạch lý quản không đƣợc thực hiện vì là kế đây dài hoạch hạn 5 năm, nhƣ trong trƣờng hợp của công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn. Các chỉ số cùng 1 lúc xét tới nhiều
Chia nhỏ chỉ số nhằm tránh nếu chỉ số không đƣợc tuân thủ, hoặc
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
cạnh
khía khác nhau
7.6.2
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
8.2
8.2.1
49
8
8
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
nếu chỉ một phần chỉ thực hiện số đƣợc (điều này chắc chắn có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán). Tổ công tác quốc gia nên xác minh lại tính khả thi của tất cả các mục nhỏ của chỉ số trong điều kiện bối cảnh văn hóa của Việt Nam. Tổ công tác quốc gia nên kiểm tra lại tất cả các khía cạnh của Phục lục G và xác minh tính khả thi của chúng trong bối cảnh Việt Nam.
8.4
8.4.1
8.5
8.5.2
thông
Đặc thù của Nam Việt dƣờng nhƣ không đƣợc xét tới ở các mục nhỏ của chỉ số Phụ lục G đƣa ra 1 danh sách dài các vấn đề khác nhau liên quan tới giám sát.Việc kiểm toán tất cả các khía cạnh này rất sẽ mất nhiều thời gian và làm tăng đáng kể chi phí kiểm toán. Chỉ số không liên quan tới tiêu chí. Chỉ có số phần thừa khi yêu cầu cả khoa “tên học”. Chỉ số có nhiều khía cạnh không cần thiết.
Khuyến nghị: đƣa chỉ số trong IGI có liên quan tới tiêu chí. Không cần xác định tên khoa học trong hóa đơn (FSC-STD-40-004 cũng không yêu cầu). Tên thƣờng hoặc tên thƣơng mại là đủ và cần lƣợt bỏ bớt các khía cạnh không cần thiết.
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam Đề xuất bỏ "tên khoa học"; bỏ mục 8); gộp mục 6) và mục 7) thành 1, cụ thể "6) Nếu có hoạt động sơ chế tiến hành trong rừng, ngày và khối lượng sản xuất".
8.5.3
thông
Tên thƣờng hoặc tên thƣơng mại là đủ.
Đề xuất bỏ khoa "tên học"
Yêu cầu “tên khoa học” là không cần thiết
10.1
10.1.1
50
10
10
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
ngữ Thuật “tái sinh một cách kịp thời” đƣợc lý giải nhƣ thế nào, điều này gây khó hiểu cho chủ rừng và kiểm toán viên.
10.1.2 Cần thay đổi từ ngữ trong tiêu chí cho phù hợp
Rừng tự nhiên theo tự
trì sinh
Đối với rừng tự nhiên, không cần thiết lập khung thời gian vì chúng sẽ tái sinh tự nhiên (hạt giống) . Đối với rừng trồng, nên xác định một giới hạn thời gian là 6 tháng sau khai thác, Việt Nam đã có quy định trong các Văn bản quy phạm pháp luật. Khuyến nghị: chỉnh sửa số: chỉ tái sinh Hoạt động đƣợc thực hiện theo cách: 1) rừng trồng đƣợc duy trì (không thay đổi sử dụng đất, sử dụng các loài cây có khả năng thích nghi với các điều kiện thực địa; 2) đƣợc duy hƣớng tái nhiên; 3) Rừng tự nhiên bị suy thoái đƣợc cải thiện qua tái sinh tự nhiên và trồng bổ sung làm giàu rừng bởi các loài cây bản địa diễn ra tại hệ sinh thái địa phƣơng.
Đề xuất viết lại chỉ số này sau: nhƣ Hoạt động tái sinh được thực hiện theo cách: với 1) Đối thác khai Rừng trồng được duy trì thay (không đổi sử dụng đất), sử dụng loài cây thích nghi tốt với điều kiện lập địa; với 2) Đối khai thác Rừng tự nhiên được duy trì bởi thảm thực vật như trước khi khai thác; với 3) Đối việc khai thác tận dụng, tận tự thu rừng suy nhiên
10.7
10.7.2
thoái, được trì bởi duy thảm thực vật như trước khi khai thác. Đề xuất xóa "hoặc lưu trữ"
lại Tại sao tập trung vào trữ” “lƣu thuốc trừ sâu, điều này cần không thiết.
Viết lại chỉ số cho phù hợp. Việc sử dụng thuốc trừ sâu do FSC quy định rất chặt chẽ vì vậy cần tuân thủ danh mục thuốc trừ sâu đƣợc phép sử dụng.
51
5
∑
3
7
10
Từ kết quả đánh giá các nguyên tắc 7, 8, 10 với 23 tiêu chí, 62 chỉ số tại bảng
4.5 cho thấy có 10/62 chỉ số đƣợc đánh giá cần xem xét và khuyến nghị chỉnh sửa để
phù hợp với Việt Nam chiếm 16,13%, tuy nhiên qua quá trình tham vấn các bên liên
quan thì chỉ tiến hành chỉnh sửa 5 chỉ số (chi tiết tại bảng 4.4) còn 5 chỉ số đƣợc các
bên liên quan và đơn vị chủ rừng đánh giá phù hợp và không cần chỉnh sửa.
Các tiêu chí và chỉ số trong các nguyên tắc thuộc nhóm kinh tế nhìn chung khá
rõ ràng, tính phù hợp cao. Trong đó Công ty có thống kê đầy đủ các minh chứng để
thực hiện các tiêu chí nhƣ hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, các điều kiện kinh tế
xã hội. Kế hoạch sản xuất thể hiện đầy đủ các hoạt động về lâm sinh, khai thác, trồng
rừng, chế biến, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động sản xuất khác. Kế hoạch quản lý
rừng đƣợc điều chỉnh hàng năm dựa trên kế hoạch tổng thể và đánh giá thực trạng quản
lý cùng với ý kiến tham vấn từ các bên liên quan đảm bảo có sự thay đổi kịp thời và
phù hợp. Các minh chứng về kế hoạch giám sát sinh trƣởng, tăng trƣởng và tái sinh
của rừng; kế hoạch giám sát môi trƣờng và xã hội; giám sát HCVF; giám sát các hoạt
động khai thác, trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh; giám sát vệ sinh môi trƣờng rừng
sau khai thác...
4.3.2. Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 1, 2, 3, 4 thuộc nhóm xã
hội
Căn cứ tài liệu lƣu trữ của công ty và tham vấn các bên liên quan, tiến hành
đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nhóm các nguyên tắc xã hội bao gồm các
52
nguyên tắc 1, 2, 3, 4 với 28 tiêu chí, 85 chỉ số, kết quả đáng giá chi tiết tại bảng
4.5.
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm xã hội
TT
Khuyến nghị
Đề xuất sửa đổi
Nguyên tắc
Tiêu chí
Những điểm chƣa phù hợp
Các chỉ số chƣa phù hợp
1
1
1.1
1.6.1
Sửa
- Đầu tiên tiến hành đánh giá các bên chịu tác động hoặc có liên quan. Làm rõ những gì họ bị ảnh hƣởng hoặc “có thể” bị ảnh hƣởng, xác định các vấn đề
Sẽ khó xác định “có sự tham gia của các bên bị ảnh hưởng” vì các bên liên quan bao gồm rất nhiều cơ quan, đoàn thể sẽ phải tham gia từ đầu đến cuối điều này là rất khó nên cần sửa lại cho phù hợp.
đƣa
- Vấn đề “kịp thời” sẽ đƣợc xác định theo một quy trình bộ. nội Đƣợc quy định trong tay sổ QLRBV.
1.6
Cần việt hóa từ ngữ cho dễ hiểu
"quy - thành trình" "quy định" - Sửa "tương quy với ứng mô….. quản lý rừng" thành "Đối với Chủ rừng nhỏ: không cần thiết lập quy trình giải quyết thuẫn mâu Tranh trước. thể có chấp được giải quyết thông qua trợ giúp pháp lý ở địa phương hoặc hòa giải". - Sửa "hoặc luật tục mà có thể được giải quyết ngoài tòa một cách kịp thời" thành "có thể được giải quyết ngoài tòa án một cách kịp thời". - Sửa “mức độ đối tương nghiêm trọng” thành "mức độ nghiêm trọng"
1.6.2 Cụm từ “sự tham gia kịp thời” sẽ khó xác định nhƣ thế nào là kịp thời. Công ty sẽ không ra đƣợc bằng chứng để chứng minh hay lý giải đƣợc sự kịp thời 1.6.4 Cụm từ “mức độ đối tƣơng nghiêm trọng” gây khó hiểu và khó xác định mức độ nghiêm trọng
2
2
2.1
Đề xuất không theo làm sửa, kiến nghị để phù hợp Việt Nam
2.1.1 Rất khó để kiểm toán/ đánh giá về “Công vấn đề nhân theo tuân các quy tắc của các tổ chức lao động liên có quan”. Liệu điều này có thực sự có ý nghĩa?
Đề xuất không sửa, theo làm kiến nghị để phù hợp Việt Nam
2.1.4 Chỉ số này cần xem xét lại vì ở Việt Nam, quy ƣớc ILO cốt lõi (C87,C 98, C105) không đƣợc quốc gia phê chuẩn và xem xét trong hệ thống luật pháp quốc gia.
Mối quan hệ giữa công nhân với các tổ chức lao động nằm ngoài quy mô của tổ chức đƣợc cấp chứng chỉ (cơ quan xin cấp chứng chỉ). Minh chứng: + Văn bản ILO (đã có), luật Lao động (đã có), Quy trình về an toàn lao động và sức khỏe nghề rừng. + Hợp đồng giao khoán với nhà thầu phụ thêm điều khoản quy định rõ đúng với yêu cầu lao động theo FSC (ILO). Việt Nam cần xây dựng một hƣớng dẫn thực hiện các công ƣớc ILO số C87, C98, C105 áp dụng cho tất cả các cơ quan/ đơn vị xin cấp chứng chỉ. Đơn vị xin cấp chứng chỉ sẽ rất khó hoặc gần nhƣ là không thể kiểm tra ba công ƣớc ILO triệt để và đƣa ra những kết luận cho hoạt động quản lý của họ. Việt Nam cần xây dựng một hƣớng dẫn thực hiện các công ƣớc ILO số C87, C98, C105 áp dụng cho tất cả
53
các cơ quan/ đơn vị xin cấp chứng chỉ.
2.2 2.2.1
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
Đơn vị xin cấp chứng chỉ thì làm thế nào để có thể thực hiện một hệ thống thúc đầy bình đẳng giới?
Đề xuất bỏ "tích cực"
Luật lao động của Việt Nam cũng quy định về điều này. Phân biệt đối xử về giới là vi phạm pháp luật. ty Lâm (Công Hƣơng nghiệp Sơn xây phải dựng quy định về bình đẳng giới tại chỗ với đối CBCN viên) Rất khó để thực hiện chỉ số này, đặc biệt việc cung cấp bằng chứng về phụ nữ đƣợc tham gia tích cực
2.2.2 Chỉ số này khó đánh giá “phụ nữ khuyến đƣợc khích tham gia một cách tích cực trong tất cả các cấp độ việc làm”
Những công việc do phụ nữ thực hiện đƣợc đƣa vào chƣơng trình tập huấn, an toàn lao động và dịch vụ y tế.
2.2.3 Chỉ số này tạo nên sự phân biệt cho phụ nữ, phụ nữ chỉ làm những công việc nhẹ dành phụ cho nữ… ảnh hƣởng đến bình việc đẳng giới
2.2.5 + 2.2.6
Nên gộp chỉ số 2.2.5 và 2.2.6
Đã đƣợc quy định trong quy định pháp luật quốc gia
bỏ xuất Đề "(như vườn nhà, lâm sinh, khai thác sản lâm ngoài gỗ, vận chuyển, đóng bầu v.v.)" và bỏ "như áp dụng đối công với việc thường thực hiện bởi đàn ông" Đề xuất gộp 2 chỉ số 2.2.5 và 2.2.6 thành chỉ số 2.2.5 nhƣ sau: "Mẹ và bố được nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật"
54
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
luật
2.2.7 Làm thế nào Công ty báo cáo về vấn đề quấy rối tình dục và phân biệt đối xử. Nếu đã bảo mật thì sẽ không đƣợc công khai báo cáo.
2.3
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
2.3.4 Chỉ số không rõ ràng, tại sao cần báo cáo/tài liệu hóa việc tai nạn
xuất
Những vấn đề này liên quan tới các luật khác của Việt Nam: lao động, luật dân sự. thực trình Quy theo quy hiện định trong các luật tƣơng ứng. Các báo cáo đƣợc lƣu trữ về thực hành an toàn lao động và tai nạn lao động. Tần suất và mức độ nghiêm trọng của tai nạn lao động giảm qua các năm.
2.3.5 Chỉ số không rõ ràng, Việt Nam không có số liệu “trung bình tai nạn của ngành Lâm nghiệp cấp quốc gia”
2.4
2.4.1+ 2.4.2
Thực tế 2 chỉ số này là 1 vậy sao lại tách làm 2 chỉ số.
Lồng 2 chỉ số vào và đƣa vào 1 mục/ khía cạnh thuộc 2.4.1, là 1 mục nhỏ trong chỉ số 2.4.2. Sắp xếp lại chỉ số cho gọn và dễ hiểu.
sửa Đề so "thấp hơn trung mức trong bình lâm ngành toàn nghiệp quốc" thành "giảm đi qua các năm" Đề xuất gộp 2 chỉ số 2.4.1 và 2.4.2 thành Chỉ số 2.4.1 Mức lƣơng do chủ rừng chi trả phải bằng hoặc vƣợt mức: 1) Mức lƣơng tối thiểu ngành nghiệp; lâm hoặc 2) Mức lƣơng thỏa thuận của lâm ngành hoặc nghiệp; 3) Mức lƣơng cao hơn mức lƣơng tối thiểu theo quy định của pháp luật hoặc 4) Mức lƣơng cao hơn mức
55
lƣơng bình quân tại địa phƣơng
2.4.3
Đúng thời gian sẽ theo thuận thỏa hợp đồng.
Làm thế nào để công lâm ty nghiệp hiểu đƣợc “đúng thời gian”?
2.5
2.5.2
Cần xóa từ “có liên quan” trong chỉ số.
sửa Đề xuất "được chi trả đúng hạn" thành "được chi trả theo thỏa thuận" Đề sửa xuất thành "Hồ sơ cập tạo đào nhật cho tất cả người lao động được lưu giữ".
56
3
3
rằng
“Tất cả ngƣời lao động liên có quan” Thuật ngữ “có liên quan” không phân biệt những những công nhân khác, vậy ai là không liên quan? Tại sao nguyên tắc về ngƣời bản đại đƣợc đƣa vào một cách rất chi tiết, mặc dù tại thỏa có một thuận tại Việt Nam không có ngƣời bản địa.
Đề giữ xuất nguyên Nguyên tắc 3 vì theo quy định FSC thì không đƣợc thay đổi Nguyên tắc. Nguyên tắc này làm sẽ không ảnh hƣởng đến rừng khi chủ hiện thực vì QLRBV không đƣa vào đánh giá.
thế
Khuyến nghị đoàn đánh giá: Bỏ tất cả các tiêu chí và các chỉ số của nguyên tắc, nêu lý do rõ ràng nhƣ sau: Tại Việt Nam không có ngƣời bản địa. Nhà nƣớc Việt Nam không sử dụng thuật ngữ “ngƣời bản địa” cho bất kỳ một dân nào, tộc nhƣng nhìn chung các dân tộc thiểu số sống tại khu vực núi rừng đƣợc coi nhƣ là những ngƣời bản Việt địa tại tại Nam.Vì Việt Nam thuật ngữ “ngƣời dân tộc số” thiểu thƣờng đƣợc sử dụng thay thế cho “ngƣời bản địa”
4.1 4.1.2
57
4
4
Tất cả các vấn đề thuộc mục 1) tới mục 7) phải đƣợc “tài hóa liệu và/hoặc đƣợc đƣa vào bản đồ”. Vấn đề này không khả thi đối với đơn vị xin cấp chứng chỉ, Mục 7 không rõ "nguyện ràng vọng và mục đích".
Tài liệu hóa tất cả các vấn đề có thể là nhiệm vụ quá nặng đối với đơn vị xin cấp chứng chỉ. Một số trƣờng hợp sẽ không thể thực hiện đƣợc. Mục Các bằng chứng hỗ trợ cho và quyền các nghĩa sẽ vụ” không có minh chứng cho vấn đề này. - Theo quy định của luật pháp Việt Nam hiện không có quy định về truyền quyền thống. Phong tục của ngƣời bản địa đƣợc đơn vị xin cấp chứng chỉ tôn nhƣng trọng, ngƣời bản địa không có “quyền” Làm nhƣ vậy (ví dụ nhƣ đối với thác nấm khai hoặc măng tre). - Kiểm tra tất cả các hàm ý của các chỉ số phụ trong bối cảnh của Việt Nam. Chia nhỏ chỉ số thành các chỉ số nhỏ nhằm vấn đề tránh không thực thể hiện các chỉ số, nếu không thì chỉ những mục nhỏ của chỉ số không đƣợc thực hiện (điều này chính ra xác sẽ xảy
Đề xuất tách mục 4) đến mục 7) thành 3 chỉ số nhỏ nhƣ sau: - Chỉ số 4.1.3 Thông qua sự tham gia phù với hợp văn hóa* của cộng đồng địa phƣơng * xác định trong 4.1.1, các bằng chứng hỗ trợ cho các quyền và vụ nghĩa đƣợc tài liệu hóa và / hoặc đƣợc đƣa vào bản đồ. - Chỉ số 4.1.4 Thông qua sự tham gia phù với hợp văn hóa của cộng đồng địa phƣơng xác định trong 4.1.1, các khu vực, nơi tranh chấp về quyền giữa các cộng đồng địa với phƣơng phủ chính với và/hoặc ngƣời những tài khác đƣợc liệu hóa và / hoặc đƣợc đƣa vào đồ. bản - Chỉ số 4.1.5 Thông qua sự tham gia phù với hợp văn hóa của cộng đồng địa phƣơng xác định trong 4.1.1, tóm tắt các cách mà chủ rừng đề cập đến các quyền
trình
trong quá kiểm toán).
4.2
4.2.2 Pháp
hợp pháp và truyền quyền thống và các tranh chấp về quyền đƣợc tài / liệu hóa và hoặc đƣợc đƣa vào bản đồ. Đề xuất không sửa.
luật Việt Nam không quy định quyền truyền thống. Phong tục của ngƣời bản địa đƣợc cơ quan xin cấp chứng chỉ tôn trọng, nhƣng ngƣời bản địa “không có quyền” để làm những việc đó (ví dụ khai thác nấm hoặc măng tre).
4.3
4.3.1
Đề xuất không sửa, phù hợp Việt Nam
Làm rõ ý nghĩa của thuật ngữ truyền “quyền thống” trong bối cảnh của Việt Nam đối với tất cả các chỉ số cần áp dụng. Mặc dù không quy định trong văn bản quy phạm pháp luật nhƣng rừng đảm Chủ bảo trọng tôn ngƣời dân sống gần rừng. Khuyến nghị: xóa bỏ cụm từ “hợp lý”
số
4.6
4.6.2
Đơn vị xin cấp chứng chỉ làm cách nào để cung cấp minh chứng “các cơ hội hợp lý” Chỉ không đƣợc xây dựng hoàn thiện.
Đề xuất không sửa, số chỉ không áp dụng cho đơn vị chủ rừng nhỏ
Kết quả của tất cả các tiến trình giải quyết xung đột bao gồm cả đền bù cho các cộng đồng địa phƣơng và cá nhân cần đƣợc lƣu trữ.
58
11
∑
4
11
21
Từ kết quả đánh giá các nguyên tắc 1, 2, 3, 4 với 85 chỉ số tại bảng 4.5 ta thấy
có 37/85 chỉ số đƣợc đánh giá cần xem xét và khuyến nghị chỉnh sửa để phù hợp với
Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn 42,5%, tuy nhiên qua quá trình tham vấn các bên liên quan
thì chỉ tiến hành chỉnh sửa 13 chỉ số (trong đó: gộp 2 chỉ số 2.4.1 và chỉ số 2.4.2, gộp
59
chỉ số 2.2.5 và chỉ số 2.2.6; tách chỉ số 4.1.2 thành 4 chỉ số bao gồm 4.1.2, 4.1.3, 4.1.4,
4.1.5) chi tiết tại bảng 4.5, còn 26 chỉ số đƣợc các bên liên quan và đơn vị chủ rừng
đánh giá phù hợp và không cần chỉnh sửa. Nguyên nhân dẫn đến các khuyến nghị sửa
đổi các chỉ số thuộc nhóm xã hội lớn là do việc đề xuất bỏ tất cả các tiêu chí, chỉ số
thuộc nguyên tắc 3 (bao gồm cả 6 tiêu chí và 16 chỉ số) về các quyền của ngƣời bản
địa với lý do Việt Nam không có ngƣời bản địa. Tuy nhiên điều này đƣợc cho là
không phù hợp vì theo yêu cầu của FSC khi thực hiện chuyển đổi bộ tiêu chuẩn một
yêu cầu bắt buộc là không thay đổi nguyên tắc và chỉ số. Vì vậy việc Việt Nam
không sử dụng thuật ngữ “ngƣời bản địa” cho bất kỳ một dân tộc nào, nhƣng nhìn
chung các dân tộc thiểu số sống tại khu vực rừng núi đƣợc coi nhƣ là những ngƣời
bản địa tại Việt Nam, nhƣ vậy tại Việt Nam thuật ngữ “ngƣời dân tộc thiểu số” sẽ
đƣợc sử dụng thay thế cho thuật ngữ “ngƣời bản địa”. Mặt khác theo đánh giá của
các cán bộ công nhân viên tại Công ty LN&DV Hƣơng Sơn thì nguyên tắc này
không ảnh hƣởng đến việc thực hiện quản lý rừng bền vững tại công ty, chủ rừng
cam kết tôn trọng ngƣời dân sống gần rừng đặc biệt đối tƣợng ngƣời dân tộc thiểu
số.
4.3.3. Đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nguyên tắc 5, 6, 8 thuộc nhóm môi
trường
Căn cứ tài liệu lƣu trữ của công ty và tham vấn các bên liên quan, tiến hành
đánh giá thử nghiệm các chỉ số thuộc nhóm các nguyên tắc môi trƣờng, bao gồm các
nguyên tắc 5, 6, 9 với 19 tiêu chí, 58 chỉ số, kết quả đáng giá chi tiết tại bảng 4.6.
60
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hƣớng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm môi trƣờng
TT
Khuyến nghị
Đề xuất sửa đổi
Nguyên tắc
Tiêu chí
Những điểm chƣa phù hợp
Các chỉ số chƣa phù hợp
5.2
5.2.4
xuất
5
5
Đề không sửa
Đối với các dịch vụ và việc khai thác lâm sản ngoại gỗ tại cấp độ tính thƣơng mại,cần toán và tuân thủ theo một cấp độ bền vững. Các cấp độ sử dụng bền vững dựa trên Thông tin sẵn là tốt nhất.
5.4
5.4.1
Đề xuất không sửa chỉ số
thể
“việc khai thác các dịch vụ sinh thái…” là gì? Các dịch vụ không thể đƣợc khai thác, chỉ có thể đƣợc sử dụng Chỉ số không rõ để ràng cung cấp minh chứng. Kiểm toán viên cũng không thể xác minh đƣợc chỉ số này
Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn cho rằng chỉ số này rất khó, không thực hiện hoặc có minh chứng đƣợc. Quá khó để so sánh với những nhà cung cấp dịch vụ khác.
Ƣu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ, chế biến cà cơ sở vật chất giá trị gia tăng địa phƣơng.
5.4.2
Cần sửa đổi thuật ngữ của Việt Nam
Đề xuất bỏ "phù hợp" trong chỉ số
Không thể kiểm toán đƣợc thế nào là nỗ lực “phù hợp”
5.5
Không phù hợp với Việt Nam
Khuyến nghị: bổ sung 1 chỉ số theo nội dung của tiêu chí 5.5, trong đó bắt buộc công ty lâm nghiệp phải trình bày 1 phân tích chi phí lợi ích của doanh nghiệp mình nhằm thể hiện khả năng kinh tế của hoạt động quản lý rừng.
6.2
6.2.1
xuất
61
6
6
Đề không sửa
Việc đánh giá tác động môi trƣờng là rất rộng, phải thuê rất nhiều đơn vị đánh giá với rất nhiều khía cạnh. Nên giới hạn chỉ số này cho phù hợp thực tiễn.
6.2.2
xuất
Đề không sửa
Chỉ số cần giới hạn về vấn đề tác đánh giá động môi trƣờng
6.5
6.5.1
Một đánh giá xác định các tác động hiện tại và tác động tƣơng lai tiềm ẩn từ các hoạt động quản lý tới các giá trị môi trƣờng từ cấp độ lâm phần tới cấp độ cảnh quan. Khuyến nghị "đánh giá tác động môi trƣờng" là do chủ rừng tự làm/ tự xác định. Cân nhắc thuật ngữ “tác động môi trƣờng”. Khuyến nghị "đánh giá tác động môi trƣờng" là do chủ rừng tự làm/ tự xác định. Cân nhắc vì hệ sinh thái bản địa bao gồm nhiều hệ sinh thái khác.
Đề xuất bỏ “bao gồm cả nguồn các tự nước nhiên, rừng ven song suối và hành lang kết nối tự nhiên”
6.5.5
Chỉ số này sẽ gây khó khăn cho đơn vị xin cấp CCR vì quá rộng. Công ty lâm nghiệp cần thực hiện một cuộc khảo sát từ đó xác định các hệ sinh thái bản địa. Làm thế nào để làm xác định “một tỷ lệ”?
20
ha:0%
Thiết lập một danh mục dựa trên diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ (FMUs): ≤ 20–100ha:2% 100–500ha:3% 500–1.000 ha:5% > 1.000 ha: 10 % Chỉ số này yêu cầu chặt chẽ tới đa dạng sinh học.Đây là một vấn đề lớn đối với rừng trồng tại Việt Nam với các loài ngoại loai vi dụ: tƣợng. keo
tai
Đề xuất sửa chỉ số nhƣ 6.5.5 sau: Khu vực mẫu đại diện kết hợp với các phần thành của khác mạng lƣới các diện tích bảo vệ tạo một thành vực khu tối chiếm thiểu 10% tổng diện tích
Hiện tại có nhiều diện tích rộng lớn với rừng trồng keo tai tƣợng 1 vụ (mono-crop). Đa dạng sinh học tại những khu rừng trồng này gần nhƣ bằng 0. Vì thế, một điều quan trọng rằng các đơn vị xin cấp chứng chỉ cần phải có những nỗ lực hết sức để có đƣợc đa dạng sinh học nhƣ trồng cây bản địa nếu địa bàn không còn dấu tích của rừng tự nhiên
xuất
6.6
của Đơn vị lý: Quản + Lựa chọn 1. Không áp dụng với Chủ rừng nhỏ và Chủ rừng nhỏ là thành viên của nhóm + Lựa chọn 2. Khu vực mẫu đại diện kết hợp với thành các phần khác mạng của lƣới các diện tích bảo vệ tạo thành một vực khu tối chiếm thiểu tổng diện tích của Đơn vị Quản theo các lý quy mô nhƣ sau: ≤ 50 ha: 0 % 50 – 100 ha: 1 % 100 – 1000 ha: 2 % 1000 – 5.000 5 % ha: > 5.000 ha: 10 % Đề không sửa
6.6.2+ 6.6.3
6.6.5
Cần việt hóa từ ngữ
Đề xuất bỏ "cơ chế" thay "biện bằng pháp"
Nhà kiểm toán rất khó hoặc không thể kiểm tra. "Các cơ chế để bảo vệ động vật hoang dã" gây khó hiểu, không phù hợp
62
6.7
6.7.1
Đề xuất bỏ chỉ số này
Thuật ngữ “tự nhiên” áp dụng cho tất cả các tài nguồn nguyên liên quan tới nƣớc.
Điều này đã đƣợc làm rõ trong cuộc họp, “tự nhiên” chỉ áp dụng cho các dòng nƣớc. Khuyến nghị: chỉ xét tới những dòng nƣớc và nhánh sông lâu dài vì vậy cần viết lại chỉ số này cho phù hợp. Vậy chỉ số này trùng với chỉ số 6.7.2 Việt hóa cho phù hợp
6.7.5
Cụm từ "theo các quy định quốc gia" là không phù hợp
6.8
6.8.1+ 6.8.2
“phù hợp với quan” cảnh gây khó hiểu.
Đề xuất sửa "theo các quy quốc định thành gia" định "quy hướng dẫn hiện hành" Đề xuất chỉ số này không áp dụng cho SLIMF
6.10 6.10.1
Cần xác định diện tích tối đa chặt trắng (ví dụ: 20 ha) Cần xác định diện tích tối đa đƣợc trồng bởi 1 loài cây (dựa trên khả năng phục hồi về sinh thái và kinh tế). Ví dụ, việc này đã đƣợc Tây Ban Nha thực hiện trong bộ tiêu chuẩn quốc gia của họ Chỉ số không có ý nghĩa
Đề xuất bỏ chỉ số này
9.2
9.2.4
63
9
9
Đề xuất bỏ chỉ số này
số này liên tiêu
tới
Khuyến nghị: bỏ hoặc chuyển chỉ số tới tiêu chí khác.
Chỉ số không phù hợp do tuyệt đối không cho phép chuyển đổi từ năm 1994 và khu vực diện tích nhỏ trong chỉ số 6.10.2 Chỉ không quan chí 9.2
9.4
9.4.2
Đề xuất sửa, không phù hợp Việt Nam
nhƣ Dƣờng vời xa khá tế trong thực tại thực hiện Nam Việt việc trong khuyến khích các bên liên quan và bị ảnh hƣởng giám vào quá trình giám sát.
Giám sát là hoạt động chính trong quản lý rừng và vì thế đơn vị xin cấp chứng chỉ cần duy trì. Các bên liên quan phải đƣợc thông báo về kết quả giám sát, chứ không thể hơn. nhiều Sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình giám sát dẫn tới sự quá tải và gánh nặng không cần thiết cho đơn vị xin cấp chứng chỉ.
64
11
∑
3
11
17
Từ kết quả đánh giá tại bảng 4.6 cho thấy trong 58 chỉ số thuộc nhóm môi
trƣờng thì có 17/58 chỉ số đƣợc đánh giá cần xem xét và khuyến nghị chỉnh sửa để phù
hợp với Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn 29,3%, tuy nhiên qua quá trình tham vấn các bên liên
quan thì chỉ tiến hành chỉnh sửa 11 chỉ số (trong đó: đề xuất bỏ 3 chỉ số 6.7.1, 6.10.1,
9.2.4) chi tiết tại bảng 4.6, còn 6 chỉ số đƣợc các bên liên quan và đơn vị chủ rừng đánh
giá phù hợp và không cần chỉnh sửa. Nhìn chung các chỉ số thuộc nhóm môi trƣờng
có nhiều khuyến nghị xem xét sửa đổi, tuy nhiên việc đề xuất chỉnh sửa các chỉ số
giúp dễ hiểu và rõ ràng hơn.
Từ kết quả đánh giá thử nghiệm cho thấy, trong 205 chỉ số thì có 48 chỉ số
đƣợc đánh giá không rõ ràng, khó hiểu, tính thích ứng chƣa cao chiếm 23,4 % (chi
tiết tại bảng 4.8), đặc biệt trong 10 nguyên tắc và 70 tiêu chí thì có 01 nguyên tắc
đƣợc xem là không phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam đó là Nguyên tắc 3: Các
quyền của ngƣời bàn địa (bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ số) chiếm 7,8 %, các chỉ số
phù hợp chiếm tỷ lệ cao 68,8%. Vậy việc thực hiện quản lý rừng bền vững theo Bộ
tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo FSC tại phiên bản 2.0 là phù hợp, tuy nhiên cần
hài hòa hóa để đạt mức phù hợp cao theo những yêu cầu, những quy định của tiêu
chí, chỉ số khắt khe của FSC.
Phần lớn các chỉ số cần đƣợc đề xuất điều chỉnh và sửa đổi lại cho dễ hiểu
hơn. Những chỉ số đƣợc đề xuất chỉnh sửa chia thành 3 nhóm: i) Đơn vị không có
65
thông tin hay minh chứng cho chỉ số, ii) đơn vị sẽ không có khả năng thực hiện, iii)
chỉ số khó hiểu do cách viết và diễn đạt. Trong số những chỉ số đề xuất sửa đổi ở
trên có một số chỉ số đƣợc các đơn vị đề xuất điều chỉnh và sửa đổi lại cho dễ hiểu.
Một số chỉ số đánh giá cần xem xét sửa đổi, tuy nhiên qua nhận định va tham vấn
các bên liên quan nhƣ chủ rừng, chuyên gia… thì chỉ số đã phù hợp không cần
chỉnh sửa.
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn
TT Tiêu chí Chỉ số Chỉ số đề xuất
Nguyên tắc 1 8 23 3
Nguyên tắc 2 6 27 14
Nguyên tắc 3 6 16 6
Nguyên tắc 4 8 19 4
Nguyên tắc 5 5 13 3
Nguyên tắc 6 10 32 12
Nguyên tắc 7 6 13 3
Nguyên tắc 8 5 10 4
Nguyên tắc 9 4 13 2
Nguyên tắc 10 12 39 3
TỒNG 70 205 64
* Kết quả đề xuất sửa đổi Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Từ Quá trình đánh giá, thảo luận tại Công ty Lâm nghiệp Hƣơng Sơn và quá
trình tham vấn các bên liên quan, đề xuất chỉnh sửa 21 chỉ số, 3 chỉ số cần xóa bỏ
(chỉ số 6.7.1, 6.10.1, 9.2.4), gộp 4 chỉ số thành 2 chỉ số (gộp chỉ số 2.2.5 và 2.2.6;
chỉ số 2.4.1 và 2.4.2), tách 1 chỉ số thành 4 chỉ số (tách chỉ số 4.1.2 thành chỉ số
4.1.2, 4.1.3, 4.1.4, 4.1.5) và giữ nguyên 36 chỉ số do các chỉ số có minh chứng phù
hợp với Việt Nam (chi tiết tại biểu 4.8). Qúa trình đánh giá thử nghiệm và kết quả
đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn đã đề xuất chỉnh sửa Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia thành Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia phiên bản cuối gồm 10 nguyên tắc,
66
70 tiêu chí và 203 chỉ số (Chi tiết tại Phụ lục 05: Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
bản cuối).
Bảng 4.8. Kết quả đề xuất sửa đổi Bộ tiêu chuẩn
TT Tiêu chí Chỉ số Chỉ số đề xuất sửa
8 23 3 Nguyên tắc 1
6 25 7 Nguyên tắc 2
6 16 0 Nguyên tắc 3
8 22 1 Nguyên tắc 4
5 13 1 Nguyên tắc 5
10 30 4 Nguyên tắc 6
6 13 1 Nguyên tắc 7
5 10 2 Nguyên tắc 8
4 12 0 Nguyên tắc 9
12 39 2 Nguyên tắc 10
70 Tổng 203 21
Hình 4.4. Chỉ số đề xuất sửa đổi trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1/ Đánh giá về hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty LN&DV Hƣơng Sơn,
xác định sự phù hợp cho việc đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia.
Từ kết quả đánh giá về hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp
và Dịch vụ Hƣơng sơn cho thấy: Tổng diện tích quản lý của Công ty LN&DV Hƣơng Sơn quản lý là 19.903,69 ha, tổng trữ lƣợng 1.972.070 m3, Trong đó rừng sản xuất 12.229,94 ha, trữ lƣợng 1.110.764 m3; Rừng phòng hộ 7.673,75 ha, 861.307 m3. Tổng diện tích rừng tự nhiên chiếm 96.09% diện tích tự nhiên trong đó: Rừng giàu: 1.174,69 ha; trữ lƣợng bình quân 241 m3/ha; Rừng trung bình: 7.107,79 ha; trữ lƣợng bình quân 136,6 m3/ha; Rừng nghèo: 4.614,40 ha; trữ lƣợng bình quân 84,3 m3/ha; Rừng nghèo kiệt: 226,08 ha; trữ lƣợng bình quân 27 m3/ha; Rừng non: 1.385,68 ha; trữ lƣợng bình quân 90,2 m3/ha; Rừng hỗn giao gỗ, giang nứa: 4.616,44 ha; trữ lƣợng bình quân 186.624 m3 gỗ và 10.854 nghìn cây tre nứa.Diện
tích rừng tự nhiên đạt giầu, trung bình chiếm 43% tổng diện tích rừng tự nhiên của
Công ty.
Đặc biệt tháng 12/2016 Công ty đã đạt chứng chỉ FSC toàn phần và chứng
chỉ dịch vụ hệ sinh thái. Nhƣ vậy, hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty LN&DV
Hƣơng Sơn hoàn toàn phù hợp để đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia.
2/ Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững Quốc gia theo
tiêu chuẩn FSC đƣợc hình thành qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Xây dựng bộ Nguyên tắc QLRBV của Việt Nam (1998 – 2014)
+ Năm 2007 hoàn thiện xong bản dự thảo 9c đƣợc NWG trên cơ sở Bộ tiêu
chuẩn của FSC quốc tế. Tuy nhiên chƣa đƣợc công bố trong bất cứ văn bản chính
thức nào của cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức chứng chỉ rừng.
+ Năm 2013 - 2014 Tổng cục Lâm nghiệp phối hợp quỹ TFF đã xây dựng bộ
Nguyên tắc Quản lý rừng bền vững Việt Nam, Bộ Nguyên tắc đƣợc xây dựng trên
cơ sở kết hợp bộ tiêu chuẩn phiên bản 9c và hài hòa hóa 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời
68
của 5 tổ chức Quốc tế (do FSC ủy quyền) đang áp dụng ở Việt Nam. Bộ nguyên tắc
này đƣợc ban hành dƣới dạng phụ lục của Thông tƣ số 38/2014/TT-BNNPTNT
ngày 3/11/2014 của Bộ NN&PTNT Hƣớng dẫn về phƣơng án QLRBV, với 10
nguyên tắc, 51 tiêu chí và 151 chỉ số. Tuy nhiên bộ Nguyên tắc mới đáp ứng đƣợc
về mặt quản lý nhà nƣớc, chƣa đƣợc thị trƣờng thế giới công nhận.
Giai đoạn 2: Xây dựng, phát triển và hài hòa hóa Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế phiên bản V5.0
Bộ tiêu chuẩn đƣợc xây dựng từ năm 2013 từ Nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia. Tổng cục Lâm nghiệp phối hợp với tổ chức SNV tiến hành xây
dựng và phát triển Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia dựa trên Bộ tiêu chuẩn FSC
phiên bản V5.0. Bộ tiêu chuẩn đƣợc phát triển qua 7 bƣớc theo quy định của FSC
Quốc tế. Đến thời điểm hiện tại, Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đang trong quá
trình tham vấn rộng rãi trƣớc khi làm thủ tục trình FSC phê duyệt. Bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia sau khi đƣợc phê duyệt sẽ đƣợc sử dụng đánh giá trong phạm vi
toàn quốc và đƣợc công nhận trên toàn thế giới.
3/ Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Từ kết quả điều tra bằng phiếu tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng
Sơn cho thấy sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn đạt cao nhất 1920/4100 chiếm 46,83
%, tiếp đến mức phù hợp cao đạt 1462/4100 chiếm 35,66 %, các chỉ số đƣợc cho là
phù hợp thấp, khó thực hiện đạt 493/1400 chiếm 14,46% và chỉ số không phù hợp
chiếm tỷ lệ rất thấp 125/4100 chiếm 3,05%. Nhƣ vậy theo đánh giá của cán bộ
công nhân viên tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng Sơn thì Bộ tiêu chuẩn
đƣợc đánh giá là phù hợp. Tuy nhiên Bộ tiêu chuẩn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế vì
nhiều tiêu chí và chỉ số còn gây khó hiểu, cần chỉnh sửa và việt hóa nhiều từ ngữ
để dễ hiểu hơn.
4/ Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
Từ kết quả đánh giá thử nghiệm cho thấy, trong 205 chỉ số thì có 48 chỉ số
đƣợc đánh giá không rõ ràng, khó hiểu, tính thích ứng chƣa cao chiếm 23,3 %, đặc
biệt trong 10 nguyên tắc và 70 tiêu chí thì có 01 nguyên tắc đƣợc xem là không phù
69
hợp với thực tiễn tại Việt Nam đó là Nguyên tắc 3: Các quyền của ngƣời bàn đị, bao
gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ số chiếm 7,8 %, các chỉ số phù hợp chiếm tỷ lệ cao 68,8%.
Vậy việc thực hiện quản lý rừng bền vững theo Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia
theo FSC tại phiên bản 2.0 là phù hợp, tuy nhiên cần hài hòa hóa để đạt mức phù
hợp cao theo những yêu cầu, những quy định của tiêu chí, chỉ số khắt khe của FSC.
Từ Quá trình đánh giá thử nghiệm, điều tra, thảo luận tại Công ty LN&DV
Hƣơng Sơn và quá trình tham vấn các bên liên quan, đề xuất chỉnh sửa 21 chỉ số, 3
chỉ số cần xóa bỏ (chỉ số 6.7.1, 6.10.1, 9.2.4), gộp 4 chỉ số thành 2 chỉ số (gộp chỉ
số 2.2.5 và 2.2.6; chỉ số 2.4.1 và 2.4.2), tách 1 chỉ số thành 4 chỉ số (tách chỉ số
4.1.2 thành 4 chỉ số: 4.1.2, 4.1.3, 4.1.4, 4.1.5) và giữ nguyên 36 chỉ số do các chỉ số
có minh chứng phù hợp với Việt Nam.
Quá trình đánh giá thử nghiệm và kết quả đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu
chuẩn đã đề xuất chỉnh sửa Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia thành Bộ tiêu chuẩn
QLRBV Quốc gia bản cuối gồm 10 nguyên tắc, 70 tiêu chí và 203 chỉ số.
2. Tồn tại
Do thời gian và kinh phí có hạn, luận văn mới chỉ đánh giá thử nghiệm Bộ
tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại Công ty LN&DV Hƣơng Sơn cho đối tƣợng rừng
tự nhiên mà chƣa nghiên cứu đánh giá thử nghiệm cho các đối tƣợng chủ rừng là
rừng trồng và nhóm hộ. Vì vậy chƣa đề xuất đƣợc hết các chỉ số cần chỉnh sửa để
Bộ tiêu chuẩn phù hợp với tất cả các đối tƣợng rừng tại Việt Nam.
Do điều kiện thời tiết, thời gian và kinh phí có hạn nên việc đánh giá thử
nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia không tiến hành đánh giá hiện trƣờng theo
đúng tuần tự các bƣớc đánh giá chứng chỉ rừng.
3. Kiến nghị
Để Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia áp dụng đƣợc cho tất cả các đối tƣợng
rừng tại Việt Nam cần đánh giá thử nghiệm trên các đối tƣợng rừng khác nhau theo
từng vùng sinh thái khác nhau để Bộ tiêu chuẩ đạt mức phù hợp cao nhất.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Phan Đăng An (2012). Hiện trạng chứng chỉ rừng thế giới. Diễn đàn gỗ Việt
Nam. http://furniturevietnam.com.
2. Dƣơng Tiến Đức, Trần Việt Hà (2013), Đánh giá một số mô hình quản lý rừng
bền vững, Dự án “Xây dựng chính sách quản lý rừng bền vững và thúc đẩy cấp
chứng chỉ rừng tại Việt Nam”, Tổng cục Lâm nghiệp.
3. Henning Peter, Ngô Trí Dũng (2016), Báo cáo kiểm toán thực địa Bộ tiêu chuẩn
Quản lý rừng bền vững Quốc gia theo FSC phiên bản 2.0 tại Công ty Lâm nghiệp
và Dịch vụ Hương Sơn và Nhóm hộ Quảng Trị, Dự án Forces.
4. Nguyễn Tuấn Hƣng (2013), Nghiên cứu đánh giá mô hình quản lý rừng bền
vững Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số
23/2013, trang 87-93.
5. Nguyễn Tuấn Hƣng, Trần Hữu Viên, Đỗ Anh Tuân (2013), Nghiên cứu đặc
điểm tăng trưởng rừng và xác định lượng gỗ khai thác bền vững tại Công ty Lâm
nghiệp Đắk Tô. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 22/2013, trang
110-116.
6. Đào Công Khanh, Vũ Nhâm (2013), Nghiên cứu, rà soát, so sánh các Bộ tiêu
chuẩn quốc tế trong nước về Quản lý rừng bền vững làm cơ sở xây dựng Bộ tiêu
chuẩn QLRBV Việt Nam. Dự án “Xây dựng chính sách Quản lý rừng vền vững và
thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam”, Tổng cục Lâm nghiệp.
7. Nguyễn Ngọc Lung (2008), Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng Việt Nam,
cơ hội và thách thức. Tài liệu tập huấn Tổng Công ty giấy về quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng, Phú Thọ.
8. Vũ Nhâm (2002), Hướng dẫn đánh giá rừng quản lý bền vững theo bộ tiêu chuẩn
quốc gia. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài.
9. Vũ Nhâm (2005), Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn Quản lý rừng
bền vững quốc gia, Đề tài cấp bộ.
71
10. Vũ Nhâm (2007), Quản lý rừng bền vững. Tập bài giảng cho cao học Lâm
nghiệp và nghiên cứu sinh.
11. Vũ Thị Thu Phƣơng, Trần Văn Con (2015), “Nghiên cứu, đánh giá Mô hình thí
điểm quốc gia về quản lý rừng bền vững của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp và
dịch vụ Hương Sơn hướng tới đạt chứng chỉ FSC toàn phần”, luận văn Thạc sỹ,
trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
12. Tô Xuân Phúc, 2012. Chứng chỉ rừng bền vững, cơ hội và thách thức đối với
Việt Nam. Tổ chức Forest Trends, Hoa Kỳ.
13. Ban quản lý rừng bền vững (2014), Báo cáo tổng kết điều tra đánh giá thực địa
Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững Việt Nam. Tổng cục Lâm nghiệp.
14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Phương án thành lập văn
phòng chứng chỉ rừng Việt nam theo chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng
(PEFC). Tổng cục Lâm nghiệp.
15. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2006), Cẩm nang ngành Lâm
nghiệp: Chương quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Quyết định số 2810/QĐ-BNN-
TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ NN&PTNT Phê duyệt kế hoạch hành động về quản
lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020.
17. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2016), Quyết định số 83/QĐ-BNN-
TCLN ngày 12/1/2016 Phê duyệt Đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng
chỉ rừng giai đoạn 2016-2020.
18. Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hƣơng sơn (2015),
Phương án quản lý rừng bền vững Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và
Dịch vụ Hương sơn (Giai đoạn 2016 – 2050).
19. Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
20. Chƣơng trình Lâm nghiệp WWF Chƣơng trình Việt Nam (2004), Sách hướng
dẫn Chứng chỉ nhóm FSC về quản lý rừng (Ngọc Thị Mến dịch).
72
21. Thủ tƣớng chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ – TTg, ngày 5 tháng 2
năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2006 – 2020.
22. Tổng cục Lâm nghiệp (2017), Báo cáo kế hoạch thực hiện tháng 3 triển khai kế
hoạch tháng 4 năm 2017.
23. Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2015 và triển
khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 ngày 29 tháng 12 năm 2015, Tài liệu Hội nghị.
24. Tổng cục Lâm nghiệp (2015), Hội thảo Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo.
25. Tổ chức FSC (2001), Về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tài liệu hội
thảo.
26. Văn bản số 455/TTg – NN ngày 20/4/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ, về việc
giao Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan, xây
dựng thí điểm “Mô hình Lâm trường quản lý rừng bền vững”.
27. Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng - SFMI (2007), Tiêu chuẩn quốc
gia quản lý rừng bền vững (dự thảo 9C tháng 7/2007).
Tài liệu tiếng Anh
28. Alistair Monument, 2013. Forest Stewardship Council in Asia Pacific. FSC
Asia pacific regional.
29. Christopher Upton and Stephen Bass, 1996. Discussion Paper on Forest
Certification. Program on Forest Certification. Global Institute of Sustainable
Forestry. Yale School of Forestry and Environmental Studies.
30. Henning Peter, Ngo Tri Dung (2016), Report of field test FSC national Forest
stewardship standard of Viet Nam 2.0.
31. FSC Annual Report 2017
32. https://www.pefc.org/about-pefc/who-we-are/facts-a-figures
33. https://ic.fsc.org/en/facts-and-figures
34. PEFC Annual Report, 2016
35. PEFC Annual Report, 2017
1